TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ CÔNG TRÌNH
------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LẬP QUY TRÌNH KIỂM TRA BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CƠ CẤU
PHÂN PHỐI KHÍ XE KIA MORNING BẢN SI ĐỜI 2016
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ÔTÔ
MÃ NGÀNH: 7510205
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Bá Vũ
Sinh viên thực hiện : Bùi Như Quyền
Mã sinh viên : 1651110425
Lớp : K61-KOTO
Hà Nội: 2020
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc khẩn trương và nghiêm túc, đến nay tôi đã
hoàn thành đề tài “Xây dựng quy trình kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu
phân phối khí xe KIA Morning SI 2016”. Đề tài được hoàn thành với sự cố
gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo Nguyễn Bá Vũ đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi tận tình
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tập thể cán bộ, giáo viên Khoa Cơ Điện và Công trình đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô cùng các bạn sinh viên đã
góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành tốt bản khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Bùi Như Quyền
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 2
1.1. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................... 2
1.2. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................... 2
1.3. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 3
1.4. Tổng quan về xe kia morning ................................................................. 3
1.4.1. Giới thiệu về xe kia morning ............................................................ 3
1.4.2 Đánh giá chi tiết kia morning si 2016 ................................................ 4
1.5. Tổng quan về cơ cấu phân phối khí ........................................................ 7
1.5.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại .......................................................... 7
1.5.2. Cấu tạo của các bộ phận chủ yếu .................................................... 12
1.5.3. Bố trí xupap và dẫn động của cơ cấu phân phối khí ....................... 16
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ XE
KIA MORING SI 2016 VÀ NHỮNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG
CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA ................................................ 20
2.1. Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí ............................................... 20
2.1.1. Quy trình tháo cơ cấu phối khí ....................................................... 20
2.1.2. Các bước lắp lại .............................................................................. 23
2.1.3. Yêu cầu ........................................................................................... 24
2.2. Những văn bản và quy định phát luật về công tác chẩn đoán kỹ thuật và
bảo dưỡng kỹ thuật ....................................................................................... 24
2.2.1 Quy định chung ................................................................................ 24
2.2.2. Bảo dưỡng ô tô ................................................................................ 25
2.2.3. Sửa chữa .......................................................................................... 28
2.3. Nội dung về các văn bản và quy định công tác bảo dưỡng kỹ thuật .... 33
2.3.1. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật ô tô hàng ngày ................................ 33
2.3.2. Công tác bảo dưỡng định kỳ (BDĐK) ............................................ 34
2.3.3. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật rơ moóc, nửa rơ moóc .................... 39
ii
2.3.4. Quy định về sử dụng và bảo dưỡng ô tô trong thời kỳ chạy rà ...... 41
2.3.5. Nội dung, quy định sửa chữa lớn tổng thành ô tô........................... 42
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA, SỬA CHỮA, KHẮC
PHỤC HƯ HỎNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ XE KIA MORNING SI 2016
........... .............................................................................................................. 46
3.1. Các hư hỏng của cơ cấu phân phối khí. ................................................ 46
3.1.1. Một số dạng hư hỏng chính ............................................................ 46
3.2. Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa, khắc phục hư hỏng cơ cấu phân
phối khí......................................................................................................... 48
3.2.1. Xupap .............................................................................................. 48
3.2.2. Ổ đặt ................................................................................................ 51
3.2.3. Rà nấm xupap ................................................................................. 54
3.2.4. Ống dẫn hướng ................................................................................ 56
3.2.5. Lò xo xupap .................................................................................... 58
3.2.6. Con đội ............................................................................................ 60
3.2.7. Móng hãm và đĩa chặn lò xo ........................................................... 62
3.2.8. Trục cam và bạc lót ......................................................................... 63
3.2.9. Bộ truyền động đai xích .................................................................. 68
3.2.10. Đặt cam và điều chỉnh khe hở nhiệt ............................................. 69
3.3. Kiểm nghiệm các thông số sửa chữa .................................................... 75
3.3.1. Các dụng cụ kiểm tra, kiểm nghiệm các thông số sau khi sửa chữa75
3.3.2. Thông số kiểm tra điều chỉnh ......................................................... 75
3.3.3. Mô men xiết quy định ..................................................................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo ............................................. 8
Hình 1.2 Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo .............................................. 9
Hình 1.3: Hệ thống phân phối khí dùng xupap đặt ......................................... 11
Hình 1.4: truyền động bánh răng .................................................................... 18
Hình 1.5: Dẫn động bằng đai ......................................................................... 19
Hình 1.6 . Truyền động xích ........................................................................... 19
Hình 3.1: Làm sạch xupap .............................................................................. 49
Hình 3.2: Kiểm tra xupap ................................................................................ 49
Hình 3.3: Kiểm tra và sửa chữa ổ đặt .............................................................. 51
Hình 3.4: Doa ổ đặt ......................................................................................... 52
Hình 3.5: Góc doa ổ đặt .................................................................................. 53
Hình 3.6: Kiểm tra ống dẫn hướng ................................................................. 56
Hình 3.7: Kiểm tra và sửa chữa ống ............................................................... 57
Hình 3.8: Ép ống dẫn hướng dẫn hướng ......................................................... 57
Hình 3.9: Kiểm tra lò xo bằng eke .................................................................. 59
Hình 3.10: Kiểm tra lò xo bằng thước cặp ...................................................... 59
Hình 3.11: Kiểm tra độ côn của con đội ........................................................ 60
Hình 3.12: Kiểm tra độ ô van của con đội ..................................................... 60
Hình 3.13. Kiểm tra độ mòn của cam ............................................................. 64
Hình 3.14. Kiểm tra độ cong trục cam ........................................................... 64
Hình 3.15: Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục cam. .......................................... 65
Hình:3.16 Kiểm tra bạc .................................................................................. 66
Hình 3.17 Nắp bạc vào ổ đỡ ........................................................................... 67
Hình 3.18 Đặt cam trên nắp máy .................................................................... 70
Hình 3.19 Đặt cam trong thân động cơ ........................................................... 71
Hình 3.20 Điều chỉnh cam trên nắp máy ........................................................ 72
Hình 3.21. Dùng dụng cụ SST A nén con đội xuống ...................................... 73
Hình 3.22. Lấy vòng đệm ra............................................................................ 73
Hình 3.23. Đo chiều dày của đĩa đệm ............................................................. 74
Hình 3.24 Điều chỉnh khe hở nhiệt thông qua vít côn .................................... 74
i
LỜI NÓI ĐẦU
Ô tô là một phương tiện vận tải quan trọng của hệ thống giao thông
đường bộ. Trong hoạt động của cộng đồng, ô tô được sử dụng hết sức đa dạng
và linh hoạt để chuyên chở người hàng hóa với các khoảng cách khác nhau,
trên nhiều địa hình.
Ngành công nghiệp ô tô ngày càng phát triển với nhiều ứng dụng mới,
công nghệ mới và ngày càng thân thiện với môi trường.
Nhiều loại nhiên liệu được dùng cho ô tô, nhưng Xăng và dầu Diesel vẫn
được dùng phổ biến. Một cơ cấu không thể thiếu trên ô tô là cơ cấu phối khí :
sử dụng để cung cấp nhiên liệu cho động cơ,giúp động cơ làm việc tốt ở các
tải trọng và điều kiện khác nhau.
Nghiên cứu về cơ cấu phối khí là rất quan trọng, giúp mọi người hiểu
được sự hoạt động của động cơ ở nhiều chế độ làm việc, giúp tiết kiệm nhiên
liệu đồng thời làm giảm các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường.
Nội dung của đồ án gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II. Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí và những quy phạm pháp
luật trong chẩn đoán, bảo dưỡng, sửa chữa
Chương III. Xây dựng quy trình kiểm tra, sửa chữa, khắc phục hư hỏng cơ
cấu phân phối khí xe KIA Morning SI 2016
Do kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế, bài làm của em không thể
tránh khỏi sự thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp,
cũng như những chỉ bảo tận tình của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Bá Vũ đã giúp em hoàn thành
đồ án này.
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ ra được những lỗi hư hỏng thường gặp, xây dựng được quy trình
kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phân phối khí, từ đó phân tích và lựa
chọn được phương pháp khắc phục tối ưu hiệu quả nhất cho người sử dụng.
b. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu tập chung vào hệ thống phân phối
khí trên xe ô tô con nói chung và quy trình kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa chủ
yếu hiện nay.
c. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu: Sử dụng và kế thừa những
tài liệu đã có vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin tư liệu sẵn có để
xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng trong việc phân tích và
lựa chọn được quy trình hợp lý.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Là cơ sở để kiểm nghiệm quy
trình được xây dựng với tình hình thực tế.
1.2. Ý nghĩa đề tài
- Hệ thống phân phối khí là một trong những hệ thống quan trọng nhất
của động cơ và cũng là một trong những hệ thống được quan tâm hàng đầu
của các nhà nghiên cứu và chế tạo động cơ, trước các yêu cầu hết sức khắt
khe về tiết kiệm nhiên liệu và giảm lượng khí thải. nghiên cứu và khảo sát hệ
thống phân phối khí sẽ giúp chúng ta nắm vững những kiến thức cơ bản để
nâng cao hiệu quả khi sử dụng, sửa chữa, cải tiến… Ngoài ra việc tìm hiểu hệ
thống phân phối khí còn bổ sung thêm nguồn tài liệu để phục vụ cho việc học
tập cũng như công việc sau này
2
1.3. Cơ sở lý thuyết
- Công suất động cơ phụ thuộc rất lớn vào thành phần và khối lượng
khí nạp, rõ ràng rằng lượng không khí đi vào xilanh trong quá trình nạp sẽ
phụ thuộc vào xilanh động cơ được thải sạch ở mức độ nào đó trong chu kỳ
trước của động cơ. Trong chu trình làm việc của động cơ cần thải sạch sản
phẩm cháy của chu kỳ trước ra khỏi xilanh để nạp đầy môi chất mới vào
xilanh động cơ. Hai quá trình nạp thải này liên quan mật thiết với nhau vì vậy
kết cấu của hệ thống phân phối khí sao cho động cơ làm việc với hiệu quả cao
nhất
1.4. Tổng quan về xe kia morning
1.4.1. Giới thiệu về xe kia morning
- KIA Morning (hay còn có tên gọi KIA Picanto ở một số thị trường
khác nhau) là dòng xe đô thị của KIA, công ty sản xuất ô tô lớn thứ 2 của Hàn
Quốc (sau Hyundai và cùng thuộc chung tập đoàn Hyundai). Thế hệ đầu tiên
của dòng xe này bắt đầu xuất hiện từ năm 2003 tại Triển lãm ô tô Frankfurt,
được phát triển dựa trên thiết kế của dòng Hyundai Getz.
Cuối năm 2007, phiên bản tại Châu Âu được nâng cấp nhẹ, trong đó cụm đèn
trước sau, cản trước và lưới tản nhiệt được thay đổi thiết kế. Cùng với đó, hệ
thống trợ lực được chuyển sang dùng trợ lực điện thay cho thủy lực trước đó.
Kiểu lưới tản nhiệt mũi hổ đến năm 2010 mới được sử dụng
- Thế hệ thứ 2 của dòng xe này xuất hiện lần đầu tại Geneva Motor
Show năm 2011, thế hệ này dài hơn thế hệ đầu tiên về cả trục cơ sở lẫn chiều
dài tổng thể.
- Kia Morning đã có mặt trên toàn thế giới (trừ Bắc Mỹ, Venezuela,
Trung Quốc và Singapore) dưới dạng hatchback 5 cửa trong khi thị trường
châu Âu nhận được biến thể 3 cửa độc quyền. Phiên bản 3 cửa có cùng chiều
dài với mẫu 5 cửa, nhưng nó có cửa sổ và cửa ra vào mới, cản trước khác
nhau và lưới tản nhiệt phía trước với viền màu bạc hoặc đỏ.
3
- Thế hệ thứ ba của KIA Morning đã ra mắt chính thức toàn cầu tại
Triển lãm ô tô Geneva 2017 và hiện đã xuất hiện tại Châu Âu. Đối với thị
trường Malaysia, thế hệ thứ ba này đã được ra mắt vào tháng 1 năm 2018 và
tới tháng 1 năm 2019, biến thể GT-Line đã được công bố có thêm tính năng
phanh khẩn cấp cùng một vài tính năng khác.
- Tại Việt Nam, KIA Morning được Trường Hải nhập và phân phối từ
năm 2007 và chính thức lắp ráp trong nước từ tháng 1/2008. Trước khi một số
quy định thắt chặt về việc nhập khẩu xuất hiện, người dân có thể dễ dàng mua
các phiên bản nhập khẩu từ Hàn Quốc với giá vừa phải, tuy nhiên sau này do
các vướng mắc trên, hầu như không thể mua các phiên bản Morning từ Hàn
Quốc mà chỉ có thể sử dụng dòng xe lắp ráp trong nước với rất nhiều tính
năng bị cắt bỏ.
1.4.2 Đánh giá chi tiết KIA Morning SI 2016
a. Thông số kỹ thuật
Chi tiết Thông số kỹ thuật
Kích thước tổng thể 3.595 x 1.595 x 1.490 mm
Chiều dài cơ sở 2.385 mm
Khoảng sáng gầm xe 152 mm
Bán kính quay vòng 4.900 mm
Trọng lượng Không tải 940 kg
Dung tích thùng nhiên liệu 35 L
Số chỗ ngồi 05 chỗ
Dung tích xi lanh 1.248 cc
Công suất cực đại 86Hp / 6000rpm
Mô men xoắn cực đại 120Nm / 4000rpm
Hộp số 4 AT
4
b. Đánh giá
Tiêu chí 1: Đánh giá chung
- Các chuyên gia đánh giá xe Kia Morning Si 2016 là sự lựa chọn hàng
đầu trong phân khúc đối với khách hàng muốn sở hữu một mẫu xe tầm giá
400 triệu đồng
- Tại thị trường Việt Nam, Kia Morning Si 2016 đã xuất hiện tại các
đại lý và được rất nhiều người lựa chọn trong phân khúc xe cỡ nhỏ giá rẻ.
Năm 2015, VAMA thống kê, mẫu Morning của xe Hàn đã bán được 8.376
chiếc và xếp thứ 5 trong tổng số 10 xe bán chạy nhất thị trường Việt Nam.
Mẫu xe này trong khoảng 10 năm trước đó luôn nằm trong top 10 mẫu xe bán
chạy nhất thị trường. Do rất nhiều hãng taxi lựa chọn mẫu xe này để chạy nên
gần như tất cả mọi người dân đều biết đến cái tên Kia Morning.
- Trong phân khúc hạng A đông đúc, Kia Morning Si 2016 xứng đáng
là chiếc xế hộp 5 chỗ cỡ nhỏ được nhiều người lựa chọn nhất.
- Ưu điểm về Kia Morning Si 2016: Thiết kế nhỏ gọn phù hợp di
chuyển trong đô thị; Nội thất rộng rãi; Tiết kiệm xăng; Kiểu dáng thể thao.
- Nhược điểm về Kia Morning Si 2016: Xe lắp ráp trong nước, thân vỏ
khá mỏng; Ồn khi di chuyển ở tốc độ cao; Không nhiều tiện nghi nổi trội;
Động cơ không có cái tiến.
Tiêu chí 2: Đánh giá ngoại thất
- Thiết kế lưới tản nhiệt của Kia Morning Si 2016 là dạng mũi hổ nhỏ
với đường viền mạ crom xung quanh. Logo Kia được bố trí hợp lý nằm giữa
đầu xe. Điểm đáng tiếc của đầu xe là đèn pha vẫn là Halogen dạng Projector
dù người dùng đã góp ý đổi sang dạng Bi-Xenon. Đèn có thiết kế hình dọc
vuốt dài từ phía trên xuống gần má gần gương xe.
Mặc dù là một chiếc xe giá rẻ nhưng hãng xe Hàn vẫn trang bị dải đèn
LED chiếu sáng ban ngày cho xe. Tuy nhiên, thiết kế của cụm đèn sương mù
lồi ra trông khá thiếu thẩm mỹ
Tiêu chí 3: Đánh giá thân xe
5
- Thiết kế thân xe không có quá nhiều điểm nổi bật. Phía dưới 2 cửa có
một đường rãnh lõm nhẹ mờ vuốt ngang. Chiếc xe trở lên lịch lãm hơn với tay
nắm cửa được ưu ái mạ crom sáng bóng.
- Kích thước dài x rộng x cao của Kia Morning Si 2016 lần lượt là
3.595 x 1.595 x 1.490 mm cùng chiều dài cơ sở đạt 2.385mm. Bên cạnh đó,
mâm hợp kim 15inch với đường hoa văn vân trái bóng của Morning Si trông
cũng khá thú vị.
Tiêu chí 4: Đánh giá nội thất
- Phiên bản Morning cao cấp nhất có thiết kế nội thất khá sang trọng.
Được biết, toàn bộ ghế ngồi của xe đều được bọc da. Vô lăng 2 chấu trên
chiếc hatchback có thiết kế miệng cười nhìn khá phấn khích. Ngoài ra, hàng
loạt các nút điều khiển được tích hợp trên vô lăng như radio, điều chỉnh âm
thanh to nhỏ, DVD… Cụm 3 đồng hồ dạng ống phía sau vô lăng trông khá lỗi
thời. Trên đó có chứa thông tin về số km, xăng, vòng tua máy…
- Khoang cabin trông khá sáng sủa với toàn bộ cụm cần số và viền điều
khiển điều hòa, âm thanh đều được bọc kim loại mạ crom.
Tiêu chí 5: Đánh giá trang bị an toàn
- Về trang bị an toàn, Kia Morning Si 2016 sở hữu các trang bị tiêu
chuẩn như hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh
điện tử EBD giúp người lái tự tin khi di chuyển trên những con đường trơn
trượt hay khi leo dốc.
Tiêu chí 6: Đánh giá động cơ
- Về hệ truyền động, Kia Morning Si 2016 được trang bị động cơ
Kappa 1.25 lít 4 xi lanh đi kèm hộp số tự động 4 cấp, sản sinh công suất cực
đại 86 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 120 Nm
tại vòng tua 4.000 vòng/phút. So với phiên bản cũ, trang bị động cơ này
không có gì thay đổi.
6
Tiêu chí 7: Đánh giá mức tiêu hao nhiên liệu
- Theo đánh giá của EPA, Kia Morning 2016 có mức tiêu hao nhiên
liệu vào khoảng hơn 6 lít/100 km khi di chuyển trên đường cao tốc, khoảng
8,7 lít/100 km khi di chuyển trong đường nội đô và khoảng 7,5 lít/100 km khi
chạy kết hợp.
1.5. Tổng quan về cơ cấu phân phối khí
1.5.1. Công dụng, yêu cầu, phân loại
1.5.1.1. Công dụng
- Hệ thống phân phối khí có nhiệm vụ thực hiện quá trình thay đổi khí
trong động cơ, thải sạch khí thải ra khỏi xilanh và nạp đầy hỗn hợp khí nạp
hoặc không khí mới vào xilanh động cơ để động cơ làm việc được liên tục, ổn
định, phát huy hết công suất thiết kế. Trong quá trình làm việc không khí sạch
và nhiên liệu được cấp vào xilanh động cơ ứng với các thời điểm xác định.
Việc nạp không khí sạch và làm sạch xilanh động cơ 4 kỳ thực hiện thông qua
xupap nạp và thải…
1.5.1.2. Yêu cầu
- Đóng mơ xupap đúng thời gian quy định và đúng pha phối khí.
- Độ mở đủ lớn để dòng khí lưu thông, ít trở lực.
- Quá trình trao đổi khí phải hoàn hảo, nạp đầy thải sạch.
- Đóng xupap phải kín nhằm đảm bảo áp suất nén không bị cháy do
lọt khí
- Làm việc tin cậy, tuổi thọ, độ tin cậy cao
- Thuận tiện trong việc bảo dưỡng, sửa chữa và giá thành chế tạo hợp
lý
1.5.1.3. Phân loại
- Trên động cơ 4 kỳ việc thải sạch khí thải và nạp đầy môi chất mới
được thực hiện bởi cơ cấu cam – xupap, cơ cấu cam – xupap được sử dụng rất
đa dạng, tùy theo cách bố trí xupap và trục cam người ta chia cơ cấu phân
7
phối khí của động cơ 4 kỳ thành nhiều loại khác nhau như: cơ cấp phân phối
khí dùng xupap treo và cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt
a. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
Loại 1: Cơ cấu phân phối khí loại trục cam bố trí trên nắp máy
Hình 1.1: Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
1. Xupap 5. Con đội
2. Ống dẫn hướng 6. Cam
3. Lò xo xupap 7. Móng hãm
4. Đĩa lò xo 8. Đế xupap
- Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc thông qua cơ cấu truyền động đến trục cam (6)
làm cho trục cam (6) quay. Khi bề mặt làm việc của trục cam (6) tác động lên
con đội (5) làm cho nó chuyển động đi xuống, tác động vào đuôi xupap (1)
làm cho xupap (1) chuyển động đi xuống dẫn đến mở thông cửa nạp với bên
trong xilanh nếu như ở xupap nạp và bên trong xilanh với bên ngoài cửa xả,
lúc này lò xo (3) bị nén lại. Khi bề mặt làm việc của cam (6) tác không tác
động vào con đội (5) lúc này nhờ lực đẩy lò xo (3) làm cho xupap (1) chuyển
8
động đi lên và đóng kín không cho thông giữa bên trong xilanh với bên ngoài
cửa naph hoặc cửa xả.
- Ưu điểm
+ Kết cấu gọn gàng
+ Làm việc ít tiếng ồn
+ Có độ chính xác cao
- Nhược điểm
+ Cơ cấu dẫn động trục cam phức tạp, yêu cầu độ chính xác chế tạo và lắp
ghép
Loại 2: Cơ cấu phân phối khí loại trục cam bố trí trên thân máy
- Sơ đồ cấu tạo
Hình 1.2 Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
1. Ống dẫn hướng 7. Vít chỉnh xupap
2. Lò xo xupap 8. Đế xupap
3. Đĩa lò xo 9. Đũa đẩy
4. Móng hãm 10. Con đội
5. Xupap 11. Cam
6. Đòn đẩy
9
Nguyên lý làm việc -
Khi động cơ làm việc nhờ dẫn động từ động cơ làm cho trục cam quay.
Khi bề mặt làm việc của vấu cam (11) tác động vào con đội (10) làm cho con
đội chuyển động đi lên, khi đũa đẩy (9) chuyển động đi lên thì sẽ tác động vào
đuôi đòn bẩy (6) làm cho đuôi đòn bẩy (6) chuyển động đi lên và xoay xung
quanh trục của nó dẫn đến đầu đòn bẩy (6) chuyển động đi xuống tác động
vào đuôi xupap (5) làm cho xupap chuyển động đi xuống, lúc này lò xo (2) bị
nén lại. Khi xupap chuyển động đi xuống sẽ mở thông cửa nạp với bên trong
xilanh (nếu ở xupap hút) ở bên trong xilanh với cửa xả (nếu ở xupap xả). Khi
vấu cam (11) không tác động vào con đội nữa lúc này lò xo (2) dãn ra và làm
cho xupap (5) đóng lại, kết thúc quá trình hút hoặc quá trình thải của động cơ.
Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt quá trình làm việc của động cơ.
- Ưu điểm
+ Buồng cháy nhỏ gọn, diện tích chuyền nhiệt nhỏ giảm được tổn thất nhiệt
+ Dễ tăng tỉ số nén, đường nạp, đường thải thông thoáng, tăng hệ số nạp,
giảm hệ số khí sót
+ Đảm bảo góc phối chính xác hơn. Đối với động cơ xăng có thể tăng tỉ số
nén mà không kích nổ
- Nhược điểm
+ Dẫn động xupap phức tạp
+ Tăng chiều cao động cơ
+ Kết cấu cấu nắp xilanh phức tạp khó chế tạo
+ Độ tin cậy thấp hơn phương án bố trí xupap đặt
1.5.1.4. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap đặt
- Sơ đồ cấu tạo
10
Hình 1.3: Hệ thống phân phối khí dùng xupap đặt
1: xupap 6: đai ốc điều chỉnh
2: ống dẫn hướng 7: con đội
3: lò xo 8: cam
4: đĩa lò xo 9: bánh răng trục cam
5: bulong điều chỉnh 10: bánh răng trục cơ
- Nguyên lý làm việc
Khí động cơ làm việc thông qua dây dẫn động từ bánh răng trục
khuỷu (10) làm cho trục cam (8) quay, khi trục cam quay vấu cam sẽ tác động
lên con đội (7) làm cho con đội di chuyển đi lên tác động vào đuôi xupap (1)
làm cho xupap chuyển động đi lên lúc này lò xo (3) bị nén lại, khi xupap
chuyển động đi lên sẽ mở thông cửa nạp với bên trong xilanh ( nếu ở xupap
hút) ở bên trong xilanh với cửa xả ( nếu ở xupap xả) , khi vấu cam (8) không
tác động vào con đội nữa lúc này lò xo (3) dãn ra và làm cho xupap đóng lai
kết thúc quá trình hút hoặc quá trình thải của động cơ
11
- Ưu điểm:
+ Chiều cao động cơ giảm, kết cấu nắp xilanh đơn giản, dẫn động xupap dễ
dàng thuận tiện, số chi tiết của cơ cấu ít nên lực quán tính của cơ cấu nhỏ, bề
mặt cam và con đội ít bị mòn
- Nhược điểm:
+ Buồng cháy không gọn (Vc tăng) làm cho tỉ số nén giảm dẫn đến động cơ
có tỉ số nén thấp
+ Diện tích làm mát lớn dẫn tới tổn thất nhiệt nhiều
+ Tăng tổn thất khí động, Do có nhiều hạn chế nên người ta chỉ sử dụng
phương án này với động cơ xăng có tỉ số nén thấp (< 7,5) và có số vòng quay
không cao lắm
1.5.2. Cấu tạo của các bộ phận chủ yếu
1.5.2.1. Trục cam
- Trục được làm bằng thép, cấu tạo bởi các các vấu cam và các cổ trục.
Số lượng cam đúng bằng số xu páp, chúng được bố trí sao cho đảm bảo thứ tự
nổ của các xi lanh của động cơ. Số cổ trục được tính toán, thiết kế tuỳ theo số
lượng xi lanh và cách bố trí các xi lanh, sao cho đảm bảo độ cứng vững cho
trục.
- Biên dạng cam quyết định thời điểm đóng, mở các xu páp, vì vậy nó
phải được tính toán sao cho đảm bảo được các pha phối khí của động cơ theo
như thiết kế, còn chiều cao của đỉnh cam thì quyết định độ mở của xu páp.
Hiện nay, được sử dụng phổ biến hơn cả là các cam có biên dạng đối xứng, nó
đảm bảo đóng, mở xu páp một cách êm dịu và dứt khoát.
Thông thường các cam được chế tạo liền với trục. Để giảm ma -
sát và mài mòn khi làm việc, bề mặt của cam phải được gia công kỹ lưỡng: tôi
thấm các bon, thấm ni tơ và mài bóng.
Các cổ của trục cam là vị trí lắp lên các gối đỡ trục, các gối này -
thường là các ổ trượt.
12
1.5.2.2. Dẫn động trục cam
- Trên các động cơ đốt trong hiện nay phổ biến 3 phương pháp dẫn
động trục cam: bằng bánh răng, bằng dây đai răng và bằng xích. Việc lựa
chọn phương pháp dẫn động phụ thuộc vào vị trí bố trí trục cam, loại động cơ
và truyền thống của hãng chế tạo. Chẳng hạn, các động cơ diezel công suất
lớn thường sử dụng dẫn động bằng bánh răng với các trục cam bố trí dưới
(trong thân máy). Các động cơ cỡ nhỏ, đặt trên các xe ôtô con thường sử dụng
dẫn động xích hoặc đai răng.
- Bánh răng chủ động được lắp ở đầu trục khuỷu của động cơ và
truyền động cho bánh răng (hoặc các bánh răng) trên trục cam. Tỷ số truyền
của các cặp bánh răng này bằng 2 đối với các động cơ 4 kỳ và bằng 1 đối với
các động cơ 2 kỳ. Trong một số trường hợp các bánh răng dẫn động bơm dầu
bôi trơn, bơm nhiên liệu, bộ chia điện, ... cũng ăn khớp với bánh răng dẫn
động cam, tạo thành một cụm và thường được bố trí trong một hộp nằm ở
phía đầu động cơ. Để đảm bảo độ êm dịu và giảm độ ồn khi làm việc, các
bánh răng dẫn động trục cam thường là các bánh răng nghiêng. Khi lắp các
bánh răng này cần lưu ý đặt đúng theo dấu đã đánh trên các bánh răng.
- Ưu điểm của dẫn động bằng bánh răng là có độ bền và tuổi thọ cao
mà kết cấu lại đơn giản, tuy nhiên nó có nhược điểm lớn là ồn. Hiện nay, dẫn
13
động trục cam bằng bánh răng chỉ còn được sử dụng chủ yếu trên các động cơ
lớn, còn trên các động cơ ôtô con, nó được thay thế bằng dẫn động đai răng và
dẫn động xích.
1.5.2.3. Xupap
- Các xu páp được cấu tạo gồm 2 phần: đầu và thân. Đầu xu páp có
hình đĩa, mặt làm kín (tỳ lên đế xu páp) được chế tạo vát hình côn (thường có
góc nghiêng là 45°). Đế xu páp nằm trên nắp máy và cũng có mặt vát tương
tự. Đế có thể được gia công trực tiếp trên nắp máy (nếu nắp máy đúc bằng
gang) hoặc chế tạo thành chi tiết rời rồi ép vào nắp máy. Các mặt tỳ của xu
páp và đế phải được mài rà với nhau kỹ lưỡng trước khi lắp để đảm bảo độ
kín. Thân xu páp di chuyển trong ống dẫn hướng, ống này thường được chế
tạo độc lập sau đó ép vào nắp máy.
14
- Nó vừa có nhiệm vụ dẫn hướng vừa làm kín. Do vậy, phần thân xu
páp trượt trong ống phải được gia công với độ chính xác và độ bóng cao.
Đuôi của xu páp thường là nơi bố trí chi tiết hãm. Kết cấu của khoá hãm
tương đối đa dạng, nhưng phổ biến hơn cả là loại khoá hãm 2 nửa: mặt ngoài
côn, mặt trong trụ và có gờ ăn vào rãnh tiện trên đuôi xu páp. Khoá này chặn
đĩa đỡ phía trên của lò xo, nhờ nó mà lực đẩy của lò xo được truyền sang thân
xu páp, đảm bảo cho mặt tỳ của xu páp luôn tỳ chặt lên đế, nghĩa là đảm bảo
độ kín cho buồng đốt khi xu páp ở trạng thái đóng.
- Trong quá trình làm việc của động cơ, xu páp xả phải chịu nhiệt độ
rất cao do luồng khí cháy đi qua nó ở kỳ xả. Vì vậy, xu páp xả thường được
chế tạo bằng thép hợp kim chịu nhiệt, còn xu páp hút được chế tạo bằng thép
crôm. Đôi khi phần đầu và thân của xu páp được chế tạo rời từ các loại vật
liệu khác nhau và ghép lại với nhau bằng mối hàn. Trong một số trường hợp,
thân và đầu xu páp được làm rỗng, trong đó chứa các loại muối nóng chảy
hay natri kim loại (nóng chảy ở nhiệt độ 97° C). Khi gặp nhiệt độ cao, các
chất này nóng chảy, làm tăng khả năng điều hoà nhiệt độ trên toàn thân xu
páp (dẫn nhiệt nhanh từ vùng nóng sang vùng nhiệt độ thấp hơn) và làm giảm
nhiệt độ cho khu vực chịu nhiệt cao của xu páp.
- Lò xo xu páp có nhiệm vụ ép chặt mặt tỳ của xu páp lên đế của nó để
đảm bảo giữ cho xu páp luôn đóng kín. Để định vị cho xu páp nằm chính xác
trên đế của nó, trong nhiều trường hợp, người ta sử dụng 2 lò xo lồng vào
nhau và có hướng xoắn ngược nhau.
15
1.5.2.4. Các chi tiết khác
- Đối với các động cơ có xu páp trên (OHC) và trục cam đặt dưới thì
các cam điều khiển các xu páp đóng mở theo đúng pha phối khí nhờ một hệ
thống dẫn động cơ khí bao gồm con đội, đũa đẩy và đòn mở.
- Con đội thường có dạng cốc hình trụ, mặt dưới của nó tỳ lên vấu
cam, còn trong cốc chứa đầu dưới của đũa đẩy. Phía dưới của con đội có thể
lắp con lăn hoặc có dạng hình nấm để giảm ma sát tiếp xúc trong quá trình
làm việc.
- Đũa đẩy có dạng đũa, làm bằng thép đặc hoặc rỗng, các đầu của nó
có các mặt cầu để tỳ lên con đội (đầu dưới) hay đế của vít chỉnh ở đầu đòn mở
(đầu trên). Các đầu tỳ này được tôi thấm các bon để đảm bảo độ bền chống
mài mòn trong quá trình làm việc.
- Đòn mở có dạng đòn quay quanh một trục với 2 nửa đòn có độ dài
không bằng nhau. Các đòn được chế tạo từ thép bằng công nghệ dập, chúng
được lắp lên trục của giàn xu páp thông qua các bạc bằng đồng. Đầu dài của
đòn mở có mặt cầu để tỳ lên đuôi của xu páp.
- Đối với các động cơ có trục cam đặt ở trên nắp máy (OHC và
DOHC) thì cơ cấu phối khí không có đũa đẩy, các cam có thể tác động trực
tiếp lên các xu páp hoặc thông qua các đòn mở đặc biệt.
- Trên một số động cơ của ôtô du lịch hiện đại, người ta sử dụng con
đội thuỷ lực với mục đích đảm bảo cho đầu dài đòn mở luôn tỳ sát vào đuôi
của xu páp (không có khe hở nhiệt), nhờ nó mà trong quá trình sử dụng không
cần phải điều chỉnh xu páp. Hơn nữa con đội thuỷ lực giúp cho cơ cấu làm
việc êm dịu và ít ồn hơn.
1.5.3. Bố trí xupap và dẫn động của cơ cấu phân phối khí
1.5.3.1. Số xupap và cách bố trí xupap
a. Số xupap
- Thông thường mỗi xi lanh có 1 xupap nạp và 1 xupap thải. Đường
kính xupap nạp thường lớn hơn xupap thải để ưu tiên nạp đầy cho động cơ.
16
- Để tăng tiết kiệm thông qua cho các dòng khí nạp và thải, nhất là đối
với động cơ có đường kính xylanh lớn số xupap có thể bằng 3 (2 nạp, 1 thải)
hoặc 4 (2 nạp và 2 thải). Hiện nay, hầu hết các động cơ đều được thiết kế với
4 xupap. Ngoài việc tăng tiết diện thông qua cho dòng khí lưu động, người ta
còn tạo ra được chuyển động xoáy do đóng mở các xupap cùng tên trong
xylanh lệch nhau, do đó hoàn thiện quá trình hình thành khí hỗn hợp và cháy
để cải thiện tính năng làm việc của động cơ.
- Hiện nay đã có một số động cơ dùng 5 (hay nhiều hơn) xupap cho 1
xylanh, trong đó 3 xupap nạp và 2 xupap thải.
b. Bố trí xupap
- Để tận dụng nhiệt của khí thải sấy nóng khí nạp mới, nhờ đó tăng
cường quá trình bay hơi và hòa trộn nhiên liệu với không khí trên đường nạp
đối với động cơ xăng, người ta bố trí các xupap thải và nạp xen kẽ nhau nên
các đường thải và nạp nằm cùng một phía động cơ.
- Nhưng có những trường hợp, nhằm hạn chế ảnh hưởng tăng nhiệt độ
của khí nạp, đường nạp thải được bố trí về hai phía của động cơ. Hầu hết
động cơ diesel và một số động cơ xăng bố trí đường nạp thải theo phương án
này.
- Xupap thường được bố trí song song với đường tâm xylanh nhưng có
một số trường hợp phụ thuộc vào kết cấu buồng cháy, xupap được bố trí
nghiêng đi để buồng cháy gọn.
1.5.3.2. Dẫn động xupap và trục cam
a. Dẫn động xupap
- Xupap được dẫn động gián tiếp thông qua các chi tiết trung gian như
con đội, đũa đẩy, đòn gánh, cò mổ.... Ngoài ra, để giảm bớt các chi tiết dẫn
động trung gian, xupap được dẫn động trực tiếp từ cam hoặc dẫn động qua
một số chi tiết trung gian như đòn bẩy để khuyếch đại hành trình xupap. Tuy
vậy phải giải quyết vấn đề dẫn động trục cam với khoảng cách xa.
17
b. Dẫn động trục cam
- Các phương pháp dẫn động trục cam bao gồm: Truyền động bằng
bánh răng, truyền động bằng đai, truyền động xích
* Truyền động bằng bánh răng
Phương pháp này dùng cho những động cơ có trục cam đặt ở thân máy,
khoảng cách giữa các trục không lớn. Có hai kiểu dẫn động bằng bánh răng:
Hình 1.4: truyền động bánh răng
1 – Bánh răng trục cam; 2 – Dấu đặt trục cam; 3 – Bánh răng trục khuỷu; 4 –
Cò mổ; 5 – Chốt bi;6 – Lò xo;7 – Xupap;8 – Đũa đẩy; 9 – Con đội; 10 – Vấu
cam; 11 – Trục cam: 12 – Cam.
Kiểu ăn khớp trực tiếp: Loại này bánh răng trục khuỷu và bánh răng
trục cam ăn khớp trực tiếp với nhau, khi đó hai trục quay ngược chiều nhau.
Kiểu có bánh răng trung gian: Bánh răng trục khuỷu và trục cam
không ăn khớp trực tiếp mà thông qua một bánh răng trung gian, khi đó hai
trục quay cùng chiều với nhau.
* Truyền động bằng đai
- Loại này thường dùng cho các động cơ có trục cam đặt ở nắp máy,
khoảng cách giữa các trục lớn.
- Phương pháp dẫn động này có đặc điểm:
- Quá trình truyền động êm, ít tiếng ồn, không cần phải bôi trơn
- Dễ chế tạo, giá thành giảm, phải định kỳ thay dây đai dẫn động
18
Hình 1.5: Dẫn động bằng đai
1 – Bánh đai trục cam; 2 – Căng đai; 3 – Bơm nước; 4 – Bánh đai trục khuỷu;
5 – Đai dẫn động; 6 – Trục cam xả; 7 – Trục cam nạp; 8 – Pu ly trung gian.
* Truyền động xích
- Loại này thường sử dụng trên các động cơ có khoảng cách giữa hai trục
khá lớn. Trục cam có thể đặt ở thân máy hoặc nắp máy.
Loại này có đặc điểm: -
Quá trình truyền động gây tiếng ồn
Phải bôi trơn thường xuyên cho xích và bánh xích
- Phải chăm sóc thường xuyên bộ truyền động
Hình 1.6 . Truyền động xích
1 – Xích cam; 2 – Bộ căng xích; 3 – Thanh chống trượt; 4 – Thanh bảo vệ; 5
– Trục cam xả; 6 – Trục cam nạp; 7 – Đệm; 8 – Xupap nạp; 9 – Xupap xả; 10
– Bánh xích cam; 11 – Dấu đặt cam; 12 – Bánh xích trục khuỷu.
19
CHƯƠNG II:
QUY TRÌNH THÁO LẮP CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ XE
KIA MORING SI 2016 VÀ NHỮNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
2.1. Quy trình tháo lắp cơ cấu phân phối khí
2.1.1. Quy trình tháo cơ cấu phối khí
TT
Nguyên công Dụng cụ Hình vẽ minh hoạ Ghi chú
- Chuẩn bị dụng Clê từ 10 - Dụng cụ
cụ, rẻ lau, giá đến 23, Clê phải đầy đủ,
chuyên dùng và choòng tay động cơ với 1
động cơ để thực vặn tuýp cơ cấu phân
hiện tháo lắp cơ khẩu tuốc phối khí
cấu phân phối khí nơvít dụng kiểu xupáp
cụ chuyên đặt, đặt trên
dùng (vam) nắp máy.
-Tháo nắp che dẫn - Tay vặn, - Tháo chụp
động cam-Tháo các tuýp, khẩu nắp máy
dây cao áp và bugi 10. 14.16… bugi hay vòi
(động cơ xăng) hay Clê 10.14.16 phun…Đặt 2
vòi phun (động cơ tuốcnơ vít riêng lên giá
điêzen). chuyên
-Tháo nắp che nắp dùng để
máy. thuận tiện
-Tháo bộ chia điện. cho việc lắp
-Tháo thanh giằng - xả hết
cụm hút. nước làm
-Tháo bơm xăng. mát ra.
-tháo cửa nước.
20
-Tháo bánh răng -Dùng tay - Đánh dấu
đai, dây đai ra khỏi vặn, tuýp trên bánh
trục cam. khẩu 21. Clê răng đai và 3
+Tháo bu lông giữ choòng dây đai
bánh răng đai khỏi 14,16 trước khi
trục cam. thực hiện
+Tháo bánh răng tháo.
dẫn động chia điện - Các chi
và cam dẫn động tiết tháo lắp
bơm xăng phải được
+Tháo bộ căng đai đặt gọn
(tháo chốt tăng đai) gàng lên giá
+Tháo bánh răng chuyên
đai và dây đai ra dùng không
khỏi trục cam. xếp chồng
lên nhau.
+Tháo cụm xả -Dùng Tuốc - Tháo các
(tháo các đai ốc, bu nơvít. Tay chi tiết này
lông và tấm cách vặn, Tuýp, phải để riêng
nhiệt, cụm xả và Khẩu 14,16. không được
đệm lót của cụm Clê cho+òng để lẫn với
xả). 14,16. các chi tiết 4
+Tháo cụm hút khác.
tháo bulông và -Các đệm
đường ống xăng, lót phải treo
đường ống của van lên để tránh
thông gió các te số bị rách hoặc
2, tháo cụm hút và trầy xước
đệm lót
21
-Nhấc trục -Tháo các nắp ổ đỡ Clê choòng
cam ra phải trục cam và trục 14,16. Khẩu
để gọn vào cam. Nhấc trục 17, tay vặn
một chỗ cam ra.
riêng tránh bị -Tháo rời các chi
xước. tiết
- Vặn ốc
phải theo 5
đúng trình
tự hình vẽ
- Đặt nắp -Tháo nắp máy. -Tay vặn,
máy cẩn + Dùng tuýp tháo tuýp, khẩu
thận tránh các bu lông nắp 17, tuốc nơ 6
trầy xước máy lần lượt làm 3 vít, Clê
-Treo đệm vòng, theo thứ tự choòng
nắp máy ghi trên hình vẽ. 14,16, 17
lên, cẩn thận +Nhấc nắp máy ra
không bị khỏi các chốt định
rách. vị trên mặt thân
máy và đặt lên giá
chuyên dùng.
+ Tháo đệm nắp
máy
22
- -Tháo xupáp (nấm)
Xupáp,móng + Dùng dụng cụ - Dụng cụ 7
hãm ,con đội, chuyên dùng (vam) chuyên dùng
lò xo tháo ra nén các đĩa xu páp (vam). Tuốc
cần để riêng tới mức có thể tháo nơ vít.
từng cặp các móng hãm ra.
không được + Lấy các móng
để lẫn hãm và dụng cụ
với nhau. (vam) ra.
- đánh dấu + Lấy đĩa lò xo, lò
từng cặp xo và xupáp ra.
+ Tháo phớt chắn
dầu trên xupáp ra.
+ Dung tuốc nơ vít
hoặc nam châm lấy
đế lò xo ra.
- Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ các chi tiết vừa tháo bằng dầu và xăng. Chú ý
không làm trầy xước các bề mặt làm việc như thân xupáp, ống dẫn hướng,
con đội, cam…
2.1.2. Các bước lắp lại
- Trước khi lắp lại phải làm sạch tất cả các chi tiết bề mặt. sau đó bôi
trơn lớp dầu máy, trục cam phải có khe hở theo hướng nhất định. Trục cam và
bánh răng phân khối phải lắp lên thân xi lanh cùng một lúc. Khi lắp cần chú ý
đến các ký hiệu đã đánh dấu tránh lắp sai.
- Lắp xupap phải chú ý an toàn, đề phòng lò xo bắn vào người, yêu
cầu các chi tiết của xupap đều nằm theo bộ, sau khi tháo ra không được để lẫn
lộn, khi lắp lại vẫn lắp theo bộ. Có một số máy diezel vì để tránh cho lò xo
supap khi làm việc không xảy ra hiện tượng cộng hưởng và khi máy chạy với
tốc độ cao vẫn có thể làm việc trên toàn bộ chiều dài của nó người ta đã dùng
23
lò xo bước xoắn khác nhau, khi lắp loại lò xo này đầu có bước xoắn ngắn
được lắp vào phía tán xupap.
Các bước lắp ngược lại các bước tháo. -
2.1.3. Yêu cầu
- Cụm xupáp, con đội, cò mổ phải lắp đồng bộ, đúng dấu khi tháo.
- Sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra thử các cơ cấu hoạt động nhẹ
nhàng mới cho khởi động động cơ. Động cơ hoạt động đạt công suất cao theo
yêu cầu, không có tiếng ồn tiếng gõ từ cơ cấu phân phối khí.
2.2. Những văn bản và quy định phát luật về công tác chẩn đoán kỹ thuật
và bảo dưỡng kỹ thuật
2.2.1 Quy định chung
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
- Văn bản này quy định về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi là bảo
dưỡng), sửa chữa ôtô để thống nhất các chế độ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa
ôtô trong điều kiện khai thác ở Việt nam nhằm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường; bảo đảm điều kiện tham gia giao thông của xe cơ
giới.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
- Quy định này áp dụng đối với các loại ôtô, nửa rơ moóc
(sơmirơmoóc), rơ moóc tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là ôtô)
.Điều 3: Giải thích từ ngữ
- Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- 1. Bảo dưỡng ô tô là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau
một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã
quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật tốt của ôtô;
- 2. Chu kỳ bảo dưỡng ôtô là quãng đường xe chạy hoặc khoảng thời
gian khai thác giữa 02 lần bảo dưỡng.
24
- 3. Sửa chữa ô tô là công việc khôi phục khả năng hoạt động của ô tô
bằng cách phục hồi hoặc thay thế các chi tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị
hư hỏng.
- 4. Chẩn đoán kỹ thuật ôtô là công việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật
của ôtô, tổng thành, hệ thống bằng phương pháp không cần tháo rời và được
coi là một nguyên công công nghệ trong bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
- 5. Chạy rà ô tô (rodage) là giai đoạn mài trơn các chi tiết đã lắ ghép
trong cụm, hệ thống nhằm cải thiện nâng cao chất lượng bề mặt tiếp xúc của
các chi tiết, phát hiện thiếy sót trong quá trình lắp ráp các chi tiết, tổng thành
của ô tô.
Điều 4: Quy định chung về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
- Tính năng và tình trạng kỹ thuật của ôtô được duy trì bằng biện pháp
bảo dưỡng kỹ thuật bắt buộc và sửa chữa theo yêu cầu cần thiết.
- Trước khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải kiểm tra tính năng kỹ
thuật của ôtô để đề ra giải pháp phù hợp.
- Khi ôtô hoạt động đến chu kỳ bảo dưỡng đã qui định, phải làm công
tác bảo dưỡng.
- Căn cứ theo yêu cầu của nhà chế tạo và đặc thù trong khai thác ôtô
(địa hình hoạt động, phân vùng lãnh thổ, khí hậu, yêu cầu kỹ thuật) để hoạch
định chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp.
2.2.2. Bảo dưỡng ô tô
Điều 5: Nội dung bảo dưỡng ô tô
- Bảo dưỡng gồm các công việc: Làm sạch, chẩn đoán, kiểm tra, điều
chỉnh, xiết chặt, thay dầu, mỡ, bổ sung nước làm mát, dung dịch ắc quy.
Điều 6: Phân cấp bảo dưỡng.
- Căn cứ vào chu kỳ bảo dưỡng và nội dung công việc. Bảo dưỡng kỹ
thuật ôtô được chia làm hai cấp:
- Bảo dưỡng hàng ngày (Bảo dưỡng thường xuyên) viết tắt là: BDHN
- Bảo dưỡng định kỳ, viết tắt là: BDĐK
25
Điều 7: Bảo dưỡng hàng ngày
- Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm
bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt
động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nội dung công việc thực
hiện đối với ôtô được quy định tại phụ lục 1, đối với rơ moóc và nửa rơ moóc
được quy định tại phụ lục 2.
Điều 8: Bảo dưỡng định kỳ
- Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách
nhiệm và được thực hiện sau một kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng
quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác. Nội dung công việc thực hiện
đối với ôtô được quy định tại phụ lục 1, đối với rơ moóc và nửa rơ moóc được
quy định tại phụ lục 2.
Điều 9: Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ
- Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời
gian khai thác của ôtô, tuỳ theo định ngạch nào đến trước.
- Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:
- Đối với những ôtô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất
thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.
- Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ
bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quãng đường ôtô chạy hoặc theo thời gian
khai thác của ô tô được quy định trong bảng 1.
26
Bảng 1
Loại ô tô Trạng thái kỹ thuật Chu trình bảo dưỡng
Quãng đường Thời gian
(tháng) (KM)
Ô tô con Chạy rà 1.500 -
Sau chạy rà 10000 6
Sau sửa chữa lớn 5000 3
Ô tô khách Chạy rà 1000 -
Sau chạy rà 8000 6
Sau sửa chữa lớn 4000 3
Ô tô tải, moóc, Chạy rà 1000 -
sơmi rơmoóc
Sau chạy rà 8000 6
Sau sửa chữa lớn 4000 3
- Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển,
công trường ....) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 điều
này
- Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô
chở xăng dầu, ôtô đông lạnh, ôtô chữa cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ...), căn cứ
vào đặc tính sử dụng và hướng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội
dung công việc bảo dưỡng cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài
những bộ phận của ôtô đã quy định trong văn bản này.
- Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng
trong thời kỳ chạy rà trơn nhằm nâng cao chất lượng đôi bề mặt ma sát của
các chi tiết tiếp xúc động, giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết,
để nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của ôtô.
- Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy
trình bảo dưỡng của nhà sản xuất.
27
- Đối với ôtô sau sửa chữa lớn thời kỳ chạy rà trơn được qui định là
1500km đầu tiên. Trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và
1500km.
- Nội dung các công việc trong thời kỳ này được quy định tại phụ lục
số 3.
- Khi ôtô đến chu kỳ quy định của bảo dưỡng kỹ thuật, phải tiến hành
bảo dưỡng. Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn
định.
Điều 10: Xây dựng, quản lý quy trình bảo dưỡng định kỳ ôtô
- Các đơn vị, trạm bảo dưỡng phải căn cứ vào nội dung yêu cầu bảo
dưỡng để xây dựng quy trình bảo dưỡng phù hợp; Tổ chức kiểm tra, nghiệm
thu chất lượng công việc trong dây chuyền bảo dưỡng và có biên bản kỹ thuật
kèm theo để đảm bảo chất lượng, nội dung của bảo dưỡng.
- Các bước nguyên công trong quy trình bảo dưỡng ôtô phải do kỹ
thuật viên được đào tạo, tập huấn đảm nhận.
Điều 11: Kiểm tra ôtô
- Trước và sau khi tiến hành bảo dưỡng phải có biên bản kiểm tra xác
nhận tình trạng kỹ thuật của ôtô.
- Khi đưa ôtô vào sử dụng phải có xác nhận kết quả bảo dưỡng định
kỳ của người phụ trách trách đơn vị hoặc trạm bảo dưỡng vào sổ theo dõi
quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
- Nội dung sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô được quy
định tại phụ lục 4
2.2.3. Sửa chữa
Điều 12: Nội dung sửa chữa
- Sửa chữa ô tô bao gồm các công việc: Kiểm tra, chẩn đoán, tháo lắp
điều chỉnh và phục hồi chi tiết, thay thế cụm chi tiết, tổng thành của ôtô.
- Phân loại chi tiết, chi tiết cơ bản, chi tiết chính và tổng thành xác
định tương ứng trong bảng 2.
28
Tên tổng thành Tên chi tiết cơ bản Tên chi tiết chính
Nắp xilanh, trục cam, bánh đà, Động cơ với ly hợp Thân động cơ hộp bánh đà
Nắp hộp số, trục sơ cấp, trục Hộp số chính và Vỏ hộp số thứ cấp, trục trung gian, các hộp số phụ bánh răng
Mặt bích các đăng, ổ trục then Trục các đăng Ống trục các đăng hoa
ống bạc bán trục, vỏ hộp giảm
tốc, gối đỡ bi bánh răng chủ Cầu chủ động Vỏ cầu động. Hộp vi sai, moay ơ tang
trống hay đĩa phanh
Bộ ngõng quay lái, moay ơ
Trục trước Dầm trục trước bánh xe, tang trống hoặc đĩa
phanh
Trục vít vô tận hoặc thanh răng,
Cơ cấu lái Hộp tay lái trục bánh răng, trục con lăn và
cụm cơ cấu trợ lực
Buồng lái ôtô tải, Nắp che động cơ, cánh cửa Khung, buồng lái thân ôtô con buồng lái
Thân ôtô khách, Khung chính (sat Sàn xe, dầm dọc, dầm ngang, thùng ôtô tải, khung xi), thùng ôtô xà ngang, mõ nhíp ôtô
Thân xy lanh, vỏ
Hệ thống thuỷ lực hộp truyền công Thân bơm, pitông, cánh bơm
suất
29
Điều 13: Phân loại sửa chữa
- Căn cứ vào tính chất và nội dung công việc, sửa chữa ôtô được chia
làm 2 loại:
- Sửa chữa nhỏ: là những lẫn sửa chữa các chi tiết không phải là chi
tiết cơ bản trong tổng thành, hệ thống nhằm loại trừ hoặc khắc phục các hư
hỏng, sai lệch đã xảy ra trong quá trình sử dụng ôtô. Các công việc đó được
thực hiện ở trạm hoặc xưởng bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
- Sửa chữa lớn được chia thành 02 loại:
+ Sửa chữa lớn tổng thành là sửa chữa phục hồi các chi tiết cơ bản, chi
tiết chính của tổng thành đó.
+ Sửa chữa lớn ôtô là sửa chữa, phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc
sửa chữa đồng thời động cơ và khung ôtô.
- Nội dung công việc và những quy định cho sửa chữa lớn tổng thành
và ôtô được quy định tại phụ lục 4.
Điều 14: Tổ chức sửa chữa bao gồm:
- Sửa chữa chi tiết, cụm, bộ phận, tổng thành của ôtô.
- Dự hoặc đảm bảo điều kiện cung cấp kịp thời những chi tiết, cụm hệ
thống, tổng thành mới hoặc đã sửa chữa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo danh
mục nêu tại bảng 3
30
Bảng 3
Tên tổng thành, hệ Tên cơ cấu, cụm chi tiết
thống
Động cơ - Bơm dầu, két dầu, bơm nhiên liệu, bộ chế hoà khí, cơ
cấu phun nhiên liệu, bầu lọc không khí, vòi phun, bơm
cao áp, bầu lọc dầu thô và tinh, ống xả, két nước, bơm
nước, quạt gió, van hằng nhiệt, piston, chốt piston,
secmăng, thanh truyền, bạc lót thanh truyền, nắp xy
lanh có cả supáp.
Ly hợp - Ly hợp, đĩa ly hợp chủ động, đĩa bị động
Hộp số - Nắp hộp số, cơ cấu gài số và các bánh răng
Trục truyền cơ cấu - Bộ trục các đăng, ổ đỡ trung gian các đăng
nâng thùng ôtô tự - Bơm thuỷ lực
đổ, cầu trước và cơ - Thanh lái dọc, ngang, bơm cường hoá thuỷ lực, dầm
cấu lái cầu trước, ngõng quay lái
Cầu chủ động - Hộp giảm tốc cầu chủ động, moay ơ nửa trục
Hệ thống treo - Nhíp trước, nhíp sau, nhíp phụ, giảm sóc
Hệ thống phanh - Máy nén khí, nắp xy lanh máy nén khí, bầu chứa hơi
phanh, buồng phanh bánh xe, xy lanh phanh, tổng
phanh. Tang trống, guốc phanh, đĩa phanh, mâm
phanh và bộ cường hoá lực phanh
Thiết bị điện - Máy phát điện, nến đánh lửa, ắc quy, bô bin, gạt
nước, còi, công tắc chính, bộ chia điện, máy khởi động
Đồng hồ các loại - Đồng hồ tốc độ, đồng hồ áp suất hơi, đồng hồ ampe,
đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ áp suất dầu, đồng hồ nước
Buồng lái và thân - Tai xe ôtô trước, sau, cánh cửa, cơ cấu mở cửa ôtô
ôtô khách. Kính buồng lái, kính thân ôtô khách, ôtô con.
31
Điều 15: Quản lý kỹ thuật tổng thành
- Khi thay thế tổng thành phải ghi rõ tình trạng kỹ thuật của tổng thành
vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
Điều 16: Trách nhiệm của các cơ quan quản lý.
- Tổ chức, phổ biến hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện
quy định này đối với các đơn vị, trạm dảo dưỡng, nhà máy sửa chữa ô tô và
các đơn vị liên quan.
Điều 17: Trách nhiệm của chủ ôtô và người lái xe:
- Trước khi cho ôtô lăn bánh phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo
đảm các hệ thống của ôtô hoạt động ổn định.
- Kiểm tra kỹ thuật ôtô trước và sau một chuyến đi hoặc sau mỗi ngày
hoạt động để nắm chắc tình trạng kỹ thuật ôtô. Kịp thời phát hiện, khắc phục
các hư hỏng, đảm bảo cho ôtô hoạt động an toàn, ổn định nhất là hệ thống
phanh, hệ thống lái, các đăng.
- Thực hiện đầy đủ và đúng yêu cầu, nội dung nêu trong bản quy định
này.
- Theo rõi và chấp hành nghiêm chỉnh chu kỳ bảo dưỡng, để duy trì
tình trạng kỹ thuật của ôtô theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông
đường bộ. Ghi chép thường xuyên và đầy đủ các diễn biến về tính năng tình
trạng kỹ thuật vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
Điều 18: Trách nhiệm của các đơn vị, trạm bảo dưỡng, sửa chữa ôtô:
- Có đủ các điều kiện về năng lực và trang thiết bị cần thiết để đảm
bảo chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật cho bảo dưỡng, sửa
chữa phù hợp với từng kiểu loại ô tô.
- Bảo đảm chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và tổng thành đúng
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
32
- Sử dụng thiết bị chuyên dùng, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến đảm
bảo an toàn, chất lượng trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa ôtô.
- Có biện pháp thu hồi, xử lý chất thải và phế liệu (dầu, mỡ, cao su...),
bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Nội dung về các văn bản và quy định công tác bảo dưỡng kỹ thuật
2.3.1. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật ô tô hàng ngày
I. Kiểm tra, chẩn đoán
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không
nổ máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm
khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ
cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất hơi
lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo moóc...
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ
trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu
rửa kính, hệ thống quạt gió...
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái, trạng thái
làm việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh, trạng
thái làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của
hệ thống phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và
các hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực
chính, cơ cấu nâng hạ...)
II. Bôi trớn, làm sạch
7. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái.
Nếu thiếu phải bổ sung.
8. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui...
33
9. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên
liệu, bầu lọc dầu.
10. Đối với động cơ Diesel cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ
điều tốc.
11. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau
sạch kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn pha, cốt, đèn phanh, biển số.
2.3.2. Công tác bảo dưỡng định kỳ (BDĐK)
I. Công tác tiếp nhận ô tô vào chạm bảo dưỡng
1. Rửa và làm sạch ôtô.
2. Công tác kiểm tra, chẩn đoán ban đầu được tiến hành như mục I của
BDHN, trên cơ sở đó lập biên bản hiện trạng kỹ thuật của ôtô.
II. Kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt và điều chỉnh các cụm, tổng thành, hệ
thống trên ô tô bao gồm các tổng thành và hệ thống sau.
Động cơ, hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, hệ thống cung cấp nhiên
liệu, hệ thống phối khí
1. Kiểm tra, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của động cơ và các hệ thống
liên quan.
2. Tháo bầu lọc dầu thô, xả cặn, rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc
dầu li tâm. Thay dầu bôi trơn cho động cơ, máy nén khí theo chu kỳ, bơm mỡ
vào ổ bi của bơm nước. Kiểm tra áp suất dầu bôi trơn.
3. Kiểm tra, súc rửa thùng chứa nhiên liệu. Rửa sạch bầu lọc thô, thay
lõi lọc tinh.
4. Kiểm tra, xiết chặt các bulông, gudông nắp máy, bơm hơi, chân máy,
vỏ ly hợp, ống hút, ống xả và các mối ghép khác.
5. Tháo, kiểm tra bầu lọc không khí. Rửa bầu lọc không khí của máy
nén khí và bộ trợ lực chân không. Kiểm tra hệ thống thông gió cacte.
6. Thay dầu bôi trơn cụm bơm cao áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel.
7. Làm sạch bề mặt két nước, quạt gió, cánh tản nhiệt, bề mặt ngoài của
động cơ, vỏ ly hợp, hộp số, xúc rửa két nước.
34
8. Kiểm tra tấm chắn quạt gió két nước làm mát, tình trạng của hệ
thống làm mát, sự rò rỉ của két nước, các đầu nối trong hệ thống, van bằng
nhiệt, cửa chắn song két nước.
9. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt supap; Độ căng dây đai dẫn động
quạt gió, bơm nước, bơm hơi.
10. Kiểm tra độ rơ trục bơm nước, puli dẫn động...
11. Kiểm tra áp suất xi lanh động cơ. Nếu cần phải kiểm tra độ kín khít
của supáp, nhóm pittông và xi lanh.
12. Kiểm tra độ rơ của bạc lót thanh truyền, trục khuỷu nếu cần.
13. Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra các đường ống dẫn;
thùng chứa nhiên liệu; xiết chặt các đầu nối, giá đỡ; kiểm tra sự rò rỉ của toàn
hệ thống; kiểm tra sự liên kết và tình trạng hoạt động của các cơ cấu điều
khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra áp suất làm việc của bơm cung
cấp nhiên liệu..
* Đối với động cơ xăng:
- Kiểm tra bơm xăng, bộ chế hoà khí. Tháo, súc rửa và điều chỉnh nếu cần.
- Điều chỉnh chế độ chạy không tải của động cơ.
- Đối với động cơ xăng sử dụng hệ thống cấp nhiên liệu kiểu phun cần
kiểm tra sự làm việc của toàn hệ thống.
* Đối với động cơ Diesel:
- Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu,
các đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga.
- Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên
dùng để hiệu chỉnh.
- Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp,
bộ điều tốc, nếu cần hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp.
- Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ
chạy không tải theo tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường.
35
* Hệ thống điện
14. Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện. Bắt chặt các đầu nối giắc cắm tới
máy khởi động, máy phát, bộ chia điện, bảng điều khiển, đồng hồ và các bộ
phận khác.
15. Làm sạch mặt ngoài ắc quy, thông lỗ thông hơi. Kiểm tra điện thế,
kiểm tra mức, nồng độ dung dịch nếu thiếu phải bổ sung, nếu cần phải súc,
nạp ắc quy. Bắt chặt đầu cực, giá đỡ ắc quy.
16. Kiểm tra, làm sạch bên ngoài bộ tiết chế, máy phát, bộ khởi động,
bộ chia điện, bộ đánh lửa bằng bán dẫn, dây cao áp, bô bin, nến đánh lửa, gạt
mưa, quạt gió. Tra dầu mỡ theo quy định.
17. Kiểm tra khe hở má vít, làm sạch, điều chỉnh khe hở theo quy định.
18. Kiểm tra, làm sạch điện cực, điều chỉnh khe hở giữa hai điện cực
của nến đánh lửa.
19. Điều chỉnh độ căng dây đai dẫn động máy phát, kiểm tra, điều
chỉnh sự làm việc của rơ le .
20. Kiểm tra hộp cầu chì, toàn bộ các đèn, nếu cháy, hư hỏng phải bổ
sung. Điều chỉnh độ chiếu sáng của đèn pha, cốt cho phù hợp theo quy định.
21. Kiểm tra còi, bắt chặt giá đỡ còi, điều chỉnh còi nếu cần.
22. Kiểm tra các công tắc, đầu tiếp xúc đảm bảo hệ thống điện hoạt
động ổn định
* Ly hợp hộp số, trục các đăng
23. Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự
do của bàn đạp.
24. Kiểm tra các khớp nối, cơ cấu dẫn động và hệ thống truyền động ly
hợp. Đối với ly hợp thuỷ lực phải kiểm tra độ kín của hệ thống và tác dụng
của hệ truyền động, xiết chặt giá đỡ bàn đạp ly hợp.
25. Kiểm tra độ mòn của ly hợp. Nếu cần phải thay
26. Kiểm tra xiết chặt bulông nắp hộp số, các bu lông nối ghép ly hợp
hộp số, trục các đăng. Làm sạch bề mặt hộp số, ly hợp, các đăng.
36
27. Kiểm tra độ rơ ổ trục then hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian.
28. Kiểm tra tổng thể sự làm việc bình thường của ly hợp, hộp số, các
đăng. Nếu còn khiếm khuyết phải điều chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải
đảm bảo kín khít.
29. Kiểm tra lượng dầu trong hộp số, cơ cấu dẫn động ly hợp. Nếu
thiếu phải bổ sung.
30. Bơm mỡ vào các vị trí theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
* Cầu chủ động, truyền lực chính
31. Kiểm tra độ rơ tổng cộng của truyền lực chính. Nếu cần phải điều
chỉnh lại.
32. Kiểm tra độ kín khít của các bề mặt lắp ghép. Xiết chặt các bulông
bắt giữ. Kiểm tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ động. Nếu thiếu phải bổ sung.
* Cầu trước và hệ thống lái
33. Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng, độ mòn các lốp. Nếu
cần phải đảo vị trí của lốp theo quy định.
34. Xì dầu khung, bôi trơn chốt nhíp, các ngõng chuyển hướng, bệ ôtô.
Bôi mỡ phấn chì cho khe nhíp.
35. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
36. Kiểm tra dầm trục trước hoặc các trục của bánh trước, độ rơ của
vòng bi moay ơ, thay mỡ, điều chỉnh theo quy định.
Kiểm tra chốt chuyển hướng, chốt cầu (rô tuyn). Nếu độ rơ vượt tiêu
chuẩn cho phép, phải điều chỉnh hoặc thay thế.
37. Đối với ôtô, sử dụng hệ thống treo độc lập phải kiểm tra trạng thái
của lò xo, thanh xoắn và các ụ cao su đỡ, giá treo.
38. Kiểm tra độ kín khít của hộp tay lái, giá đỡ trục, các đăng tay lái, hệ
thống trợ lực tay lái thuỷ lực. Nếu rò rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung.
39. Kiểm tra độ rơ các đăng tay lái. Hành trình tự do vành tay lái. Nếu
vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải điều chỉnh lại.
37
40. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc của hệ thống lái, đảm bảo an toàn và
ổn định.
* Hệ thống phanh
41. Kiểm tra áp suất khí nén, trạng thái làm việc của máy nén khí, van
tiết lưu, van an toàn, độ căng của dây đai máy nén khí.
42. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
43. Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối của đường ống dẫn hơi, dầu. Đảm
bảo kín, không rò rỉ trong toàn bộ hệ thống.
44. Kiểm tra trạng thái làm việc bộ trợ lực phanh của hệ thống phanh
dầu có trợ lực bằng khí nén hoặc chân không.
45. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và
bàn đạp phanh.
46. Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh,
lò xo hồi vị, mâm phanh, giá đỡ bầu phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh.
Nếu lỏng phải xiết chặt lại. Nếu mòn quá tiêu chuẩn phải thay.
47. Kiểm tra độ kín khít của bầu phanh trong hệ thống phanh hơi hoặc
xy lanh phanh chính trong hệ thống phanh dầu. Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa
của xy lanh phanh chính
48. Điều chỉnh khe hở giữa tang trống, đĩa phanh và má phanh, hành
trình và hành trình tự do của bàn đạp phanh.
49. Kiểm tra hiệu quả của phanh tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải
điều chỉnh lại.
50. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh.
* Hệ thống chuyển động, hệ thống treo và khung xe
51. Kiểm tra khung xe (sat xi), chắn bùn, đuôi mõ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp
ở khung, bộ nhíp, quang nhíp, quai nhíp, bu lông tâm nhíp, bulông hãm chốt
nhíp. Nếu xô lệch phải chỉnh lại. Nếu lỏng phải bắt chặt, làm sạch, sơn và bôi
mỡ bảo quản theo quy định.
38
52. Kiểm tra tác dụng của giảm sóc, xiết chặt bu lông giữ giảm sóc.
Kiểm tra các lò xo và ụ cao su đỡ. Nếu vỡ phải thay.
53. Kiểm tra vành, bánh xe và lốp, kể cả lốp dự phòng. Bơm hơi lốp tới
áp suất tiêu chuẩn, đảo lốp theo quy định của sơ đồ. Gỡ những vật cứng dắt,
dính vào kẽ lốp.
* Buồng lái và thùng xe
54. Kiểm tra, làm sạch buồng lái, kính chắn gió, cánh cửa, cửa sổ,
gương chiếu hậu, đệm ghế ngồi, cơ cấu nâng lật buồng lái, tra dầu mỡ vào
những điểm quy định. Xiết chặt bu lông bắt giữ buồng lái với khung ôtô.
Kiểm tra hệ thống thông gió và quạt gió.
55. Kiểm tra thùng, thành bệ, các móc khoá thành bệ, bản lề thành bệ,
quang giữ bệ với khung ôtô, bu lông bắt giữ dầm, bậc lên xuống, chắn
bùn.Nếu lỏng phải xiết chặt lại.
* Đối với ôtô tự đổ, ôtô cần cẩu và ôtô chuyên dùng
56. Kiểm tra cơ cấu nâng, hạ thùng ôtô, độ an toàn và kín của các đầu
nối, ống dẫn dầu. Sự làm việc ổn định của hệ thống nâng hạ thuỷ lực.
57. Kiểm tra, xiết chặt các ổ tựa, hộp truyền lực, giá đỡ thùng ôtô, cơ
cấu nâng hạ lốp dự phòng.
58. Rửa bầu lọc dầu của thùng chứa dầu, xả không khí trong hệ thống
thuỷ lực. Kiểm tra mức dầu trong thùng dầu. Nếu thiếu phải đổ thêm. Thay
dầu theo quy định.
59. Kiểm tra cáp, cơ cấu an toàn đối với ôtô cần cẩu.
60. Những nội dung bảo dưỡng đối với các cơ cấu, cụm hệ thống đặc
thù phải tuân theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà chế tạo.
2.3.3. Nội dung bảo dưỡng kỹ thuật rơ moóc, nửa rơ moóc
2.3.3.1. Bảo dưỡng hàng ngày (BDHN)
1. Làm sạch, kiểm tra dụng cụ và trang thiết bị chuyên dùng của
rơmoóc, nửa rơ moóc.
39
2. Kiểm tra thùng, khung, nhíp, xích, chốt an toàn, áp suất hơi lốp, ốc
bắt giữ bánh xe, càng, chốt ngang, mâm xoay của rơ moóc, nửa rơ moóc.
3. Sau khi nối rơ moóc, nửa rơ moóc với ôtô phải kiểm tra khớp, móc
kéo và xích an toàn. Kiểm tra tác dụng và phanh của rơmoóc, nửa rơ moóc.
4. Đối với rơmoóc 1 trục kiểm tra càng nối chân chống, giá đỡ.
5. Đối với nửa rơ moóc kiểm tra chân chống, cơ cấu nâng và mâm
xoay.
6. Kiểm tra các vị trí bôi trơn. Chẩn đoán tình trạng chung của rơmoóc,
nửa rơ moóc. Kịp thời phát hiện các sai lệch để xử lý. Đảm bảo ôtô hoạt động
an toàn và ổn định.
2.3.3.2. Bảo dưỡng định kỳ (BDĐK)
I. Công tác làm sạch, kiểm tra, chẩn đoán, bôi trơn.
1. Làm sạch, xả dầu và nước trong bầu chứa hơi phanh.
2. Kiểm tra đèn, biển số, xích an toàn, hiệu quả đèn tín hiệu và đèn
phanh, thành bệ.
3. Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật tổng thể rơmoóc, nửa rơ moóc.
4. Tra dầu, bơm mỡ vào tất cả các điểm cần bôi trơn theo sơ đồ. Xì dầu
cho khung và gầm của rơmoóc, nửa rơ moóc. Bôi mỡ cho nhíp.
II. Công tác điều chỉnh, sửa chữa và xiết chặt
5. Đối với rơmoóc có bộ chuyển hướng ở trục trước: Phải kiểm tra bộ
phận chuyển hướng, tình trạng kỹ thuật của trục trước. Xiết chặt bu lông bắt
giữ bộ phận chuyển hướng, chốt, khớp chuyển hướng. Nếu độ rơ vượt tiêu
chuẩn kỹ thuật phải điều chỉnh hoặc thay thế.
6. Đối với rơmoóc có mâm xoay. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của mâm
xoay, con lăn, trục và ổ đỡ mâm xoay. Xiết chặt đai ốc bắt giữ trụ mâm xoay.
Điều chỉnh độ chụm bánh trước, nếu cần.
7. Đối với hệ thống phanh rơ moóc, nửa rơ moóc.
- Kiểm tra tác dụng của hệ thống phanh. Kiểm tra tình trạng và sự rò rỉ
của các ống dẫn, đầu nối và các bộ phận của hệ thống phanh.
40
- Kiểm tra xiết chặt quang bắt giữ bệ, thành bệ, ván sàn và bản lề thành
cửa.
- Tháo rửa moay ơ và tang trống. Kiểm tra trạng thái kỹ thuật moay ơ,
tang trống, má phanh, lò xo hồi vị, bi, cổ trục. Thay mỡ và điều chỉnh đạt yêu
cầu kỹ thuật.
- Xiết chặt đai giữ, giá đỡ bình chứa khí nén, các đầu nối dây dẫn, mâm
phanh, giá đỡ trục quay, bầu phanh, bánh xe và các cụm chi tiết ghép nối.
- Điều chỉnh khe hở má phanh - tang trống và hệ thống phanh tay nếu
mòn quá tiêu chuẩn, không còn tác dụng phải thay mới.
8. Đối với nửa rơmoóc
- Kiểm tra, chẩn đoán tình trạng kỹ thuật trục chuyển hướng, mâm
xoay, mâm đỡ, chốt an toàn, cơ cấu chân chống, cơ cấu bắt nối nửa rơmoóc
với đầu kéo.
- Kịp thời sửa chữa và hiệu chỉnh đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định.
2.3.4. Quy định về sử dụng và bảo dưỡng ô tô trong thời kỳ chạy rà
I. Trước khi chạy rà
1. Làm sạch ôtô, kiểm tra toàn bộ ôtô, đảm bảo ôtô hoạt động ổn định.
2. Tra dầu mỡ theo đúng quy định.
3. Kiểm tra xiết chặt tất cả các mối ghép của cụm máy, tổng thành và
các chi tiết.
II. chạy rà
1. Hành trình chạy rà tính bằng km. Theo quy định của nhà chế tạo
hoặc theo quy định tại bảng 1.
2. Tốc độ chạy không vượt quá 2/3 tốc độ tối đa quy định cho từng tay
số. Tốc độ của động cơ không vượt quá 1/2 tốc độ danh nghĩa. Không được
chở quá 2/3 trọng tải quy định của nhà chế tạo. Không được kéo rơ moóc.
3. Chạy trên đường bằng phẳng. Không hoạt động trên đường đèo dốc,
địa hình khai thác phức tạp (công trường, lâm trường, mỏ...).
41
4. Thường xuyên theo rõi, kiểm tra trạng thái kỹ thuật của động cơ và
các tổng thành khác.
5. Sau khi chạy được 500 km đầu tiên tiến hành súc rửa và thay dầu ở
các te động cơ, bầu lọc dầu thô, tinh, thay phần tử lọc, nếu cần.
III. Kết thúc chạy rà
1. Tiến hành công việc bảo dưỡng ôtô như nội dung của bảo dưỡng
hàng ngày.
2. Tháo rửa hộp trục khuỷu. Kiểm tra xiết chặt bulông giữ các máng
đệm (không tháo rời)
3. Kiểm tra, xiết chặt nắp xi lanh của động cơ, máy nén, ống hút, ống
xả và các bộ phận ghép nối.
4. Kiểm tra, chẩn đoán, điều chỉnh khe hở nhiệt supap.
5. Thay dầu bôi trơn động cơ, hộp số, truyền lực chính, máy nén khí
(nếu có).
6. Đối với động cơ diesel: Kiểm tra, điều chỉnh bộ hạn chế hành trình
thanh răng của bơm cao áp, thay dầu bôi trơn bơm cao áp.
7. Lập biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của ôtô.
2.3.5. Nội dung, quy định sửa chữa lớn tổng thành ô tô
I. Động cơ
1. Tháo rời, kiểm tra, phân loại, sửa chữa phục hồi hoặc thay thế những
chi tiết bị hư hỏng.
2. Doa, đánh bóng xi lanh hoặc thay sơmi xi lanh, thay secmăng,
pittông, chốt pittông
3. Kiểm tra độ cong của trục khuỷu, trục cam.
Mài các cổ trục khuỷu, cổ biên, cổ trục cam theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Thay các bạc lót, ổ bi đỡ trục cam. Kiểm tra cân bằng của trục khuỷu.
4. Kiểm tra, phân loại và sửa chữa các chi tiết của hệ thống phân phối
khí (supap, ống dẫn hướng, con đội, ống dẫn con đội, đòn gánh, đũa đẩy...)
bánh răng phân phối, xích dẫn động, đế supáp...
42
5. Kiểm tra mặt phẳng nắp xi lanh, thân xilanh. Nếu độ không phẳng
vượt quá tiêu chuẩn phải mài phẳng.
6. Kiểm tra sửa chữa hệ thống cung cấp nhiên liệu: bầu lọc, bơm cung
cấp, chế hoà khí, các ống dẫn và đầu nối.
Đối với động cơ Diesel: Sửa chữa thay thế và điều chỉnh bơm cao áp,
vòi phun, bộ điều tốc, bộ điều chỉnh góc phun.
7. Kiểm tra sửa chữa, thay thế hệ thống bôi trơn động cơ: bơm dầu, lọc
dầu, két làm mát dầu, các ống dẫn dầu...
8. Kiểm tra sửa chữa hệ thống làm mát, bơm nước, quạt gió, puli, ống
dẫn nước, két nước, van hằng nhiệt, cánh tản nhiệt...
9. Tháo rời, kiểm tra và sửa chữa các đĩa ép của ly hợp, đĩa trung gian,
đĩa bị động, lò xo, vòng bi tì, các ống dẫn, đòn gánh, càng ly hợp...
II. Hộp số
10. Tháo rời, kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế cặp bánh răng ăn khớp,
vòng bi, trục, bạc, cần số, càng gạt số, hộp gài số trung gian...
11. Kiểm tra các phớt chắn dầu, cặp bánh răng của đồng hồ tốc độ.
12. Đối với hộp số cơ khí thuỷ lực kiểm tra áp suất đóng mở các van
của bộ phân phối thuỷ lực.
III. Trục chuyển động
13. Tháo rời, kiểm tra tình trạng các ổ bi, trục các đăng, trục và ống
then hoa, ổ đỡ trung gian.
14. Kiểm tra và nắn lại trục bị cong, thay hoặc sửa chữa các chi tiết hư
hỏng, cân bằng động trục truyền khi sửa chữa.
IV. Cầu chủ động
15. Tháo rời, kiểm tra các cặp bánh răng ăn khớp, bộ vi sai, bán trục,
vòng bi, phớt chắn dầu, bộ phận gài hai bán trục... Nếu hư hỏng phải sửa
chữa, phục hồi hoặc thay thế.
16. Kiểm tra vỏ cầu các cổ trục, nắn thẳng hoặc tán lại vỏ cầu.
43
V. Trục trước và hệ thống lái
17. Tháo rời, kiểm tra dầm trục trước, chốt quay lái, bạc quay lái,
ngõng quay lái, thanh lái dọc, ngang, chốt cầu. Nếu hư hỏng phải sửa chữa
hoặc thay thế.
18. Tháo rời, kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế trục tay lái, vành tay lái,
các bánh răng, thanh khía, ổ bi, bạc tay lái, bộ trợ lực tay lái...
19. Kiểm tra điều chỉnh các góc nghiêng của trụ quay lái, độ chụm
bánh xe trước.
VI. Hệ thống phanh
20. Đối với phanh hơi: Tháo rời, kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế tổng
bơm phanh hơi, xi lanh phanh bánh xe, bộ phân phối hơi, bầu cường hoá
phanh, má phanh, trống phanh, đĩa phanh, lò xo, ống dẫn hơi, dây cáp phanh.
Kiểm tra, điều chỉnh các van xả, điều tiết áp lực hơi.
Đối với máy nén khí: Kiểm tra, doa và đánh bóng xi lanh. Sửa chữa,
mài lại các cổ trục. Kiểm tra hoặc thay pittông, secmăng, bạc lót, ổ bi. Sửa
chữa và điều chỉnh các van hoặc supáp nạp, xả.
21. Đối với phanh dầu: Tháo rời, kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế xi
lanh phanh chính, xi lanh phanh bánh xe, bộ phân phối dầu, bầu cường hoá
phanh, má phanh, trống phanh, đĩa phanh, lò xo, ống dẫn dầu, dây cáp phanh.
Kiểm tra, điều chỉnh các van xả.
22. Đối với hệ thống phanh có trợ lực hơi hoặc dầu: Thực hiện kiểm tra
như nêu tại khoản 20, 21 của phụ lục này.
23. Tháo, kiểm tra, hiệu chỉnh vành bánh xe. Cạo sạch, sơn trong và
ngoài vành bánh xe (nếu cần).
24. Kiểm tra săm, lốp. Nếu cần phải sửa chữa hoặc thay thế.
VII. Hệ thống điện
25. Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới: các dây dẫn, máy phát điện, bộ
khởi động, bộ chia điện, ắc qui, tụ điện, bô bin, nến đánh lửa, đèn, còi, gạt
nước , các đồng hồ và các thiết bị điện khác.
44
VIII. Hệ thống treo
26. Tháo, kiểm tra, sửa chữa phục hồi độ đàn hồi và hình dáng của các
lá nhíp; bạc nhíp; chốt nhíp; bulông tâm nhíp; quang và quai nhíp.
27. Kiểm tra xi lanh, pittông, bạc cao su và tác dụng của giảm sóc
IX. Buồng lái
28 - Sửa chữa khung, vỏ, sàn, giá đỡ, cánh cửa, đệm ngồi, khoá, bản lề,
cơ cấu nâng hạ kính, chắn bùn, che két nước, nắp che động cơ.
X. Khung ô tô
29. Kiểm tra dầm dọc, xà ngang, mõ nhíp, quang nhíp, gối đỡ nhíp,
móc kéo trước, sau, bậc lên xuống, xà chắn, các mối nối ghép bằng bulông
hoặc đinh tán. Nếu nứt, gãy, vỡ phải sửa chữa, phục hồi.
30. Kiểm tra, nắn lại khung (nếu cần), làm sạch sơn cũ và sơn lại toàn
bộ khung.
XI. Thùng ô tô tải
31. Kiểm tra dầm dọc, xà ngang, ván sàn, thành bên, thành trước, thành
sau, bản lề, mui.
XII. Sơn
32. Sơn nhũ hoặc làm sạch động cơ
33. Sơn chống gỉ cho các tổng thành, khung, buồng lái, thùng xe.
34. Sơn lót và sơn bóng đầu xe, buồng lái.
XIII. Cơ cấu nâng hạ thùng tự đổ
38. Kiểm tra sửa chữa xi lanh, pittông, secmăng, phớt chắn dầu của cơ
cấu nâng hạ.
39. Kiểm tra sửa chữa thùng xe, móc khoá hãm, chốt xích an toàn.
45
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA, SỬA CHỮA,
KHẮC PHỤC HƯ HỎNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ XE KIA
MORNING SI 2016
3.1. Các hư hỏng của cơ cấu phân phối khí.
3.1.1. Một số dạng hư hỏng chính
- Khi động cơ làm việc có tiêng kêu lách cách đều ở buồng xupap
hoặc nắp che giàn cò mổ. Do khe hở của đuôi xupap với con đội (khe hở
nhiệt), thân xupap với ống dẫn hướng quá lớn làm cho các chi tiết mòn nhanh,
công suất động cơ giảm, làm thay đổi góc phun sớm, đóng muộn của xupap,
khe hởnhiệt quá lớn làm cho hành trình mở xupap bị giảm.
- Khi nổ máy công suất động cơ giảm là do khe hở nhiệt của xupap quá
nhỏ, nấm và ổ đặt bị cháy rỗ dẫn đến lọt khí, tỷ số nén thấp, công suất động
cơ giảm.
- Động cơ làm việc có tiếng kêu ở thân động cơ: tiếng kêu trầm nhỏ ở
thân động cơ, phía đuôi trục khuỷu nghe rõ hơn. Do khe hở giữa bạc và trục
cam quá lớn, làm cho bạc và trục cam mòn nhanh, áp suất dầu bôi trơn giảm.
- Động cơ làm việc có tiếng kêu ở rào rào ở phía trước, do khe hở ăn
khớp giữa bánh răng trục khuỷu và bánh răng cam quá lớn, hoặc không đều,
răng bị sứt mẻ, gảy. Tác hại làm cho cặp bánh răng mòn nhanh, động cơ làm
việc không đều và có thể không làm việc được
STT HƯ HỎNG NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ
1
Xupap và đế xupap có bề mắt làm việc mòn và cháy rỗ
Đóng không kín gây lọt khí, làm giảm công suất và tăng tiêu hao nhiên liệu của động cơ
2
Ống dẫn hướng bị mòn Do va đập với ổ đặt, làm việc ở nhiệt độ cao, tiếp xúc với dòng khí thải có tốc độ lớn và chứa nhiều chất ôxy hoá. Do ma sát với thân xupap, bôi trơn kém
Mòn nhiều gây ra va đập cho xupap, làm tăng mài mòn thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào xilanh, do đó làm tăng tiêu hao dầu và kết muội than trong buồng cháy
46
3 Trục cam thường bị Do ma sát, va đập Sự mài mòn cổ trục và bạc
mòn ở các cổ trục, với đáy con đội làm tăng khe hở lắp ghép
bạc, các vấu cam giữa chúng và làm giảm áp
suất dầu bôi trơn của động
cơ. Vấu cam bị mòn lớn làm
giảm hành trình nâng con đội
do đó làm giảm độ mởcủa
xupap
4 Con đội mòn ở thân, Do ma sát và va đập Sự mài mòn của đáy và đầu
con đội làm tăng khe hở giữa đũa đẩy bị mòn
đầu cần bẩy và đuôi xupap,
do đó gây va đập và làm
giảm độ mở của xupap
5 Các chi tiết: cần Do làm việc lâu Làm cho cơ cấu hoạt động rơ
bẩy, trục càn bẩy, lò ngày, ma sát, va đập rão, sai lệch pha phối khí
xo và các chi tiết lắp trong quá trình hoạt
ghép bị mòn hoặc động
biến dạng
6 Đuôi xupap bị mòn, Do va đập với đầu Thay đổi góc pha phối khí,
tòe. cò mổ, con đội, làm ảnh hưởng trực tiếp đến góc
việc lâu ngày mở sớm đóng muộn, tới quá
trình nạp đầy thảI sạch của
động cơ.
7 Thân xupap bị mòn Do ma sát với ống Xupap chuyển động không
không đều mòn côn dẫn hướng, bôI trơn vưng vàng có thể bị kẹt, treo.
mòn ôvan, có thể bị và làm mát khó Nừu gãy làm nấm rơI vào
cong vênh nứt gãy ở khăn. Va đập với buồng đốt ảnh hưởng nghiêm
phần chuyển tiếp. đỉnh piston, làm việc trọng tới động cơ.
lâu ngày, vật liệu bị
mỏi.
47
3.2. Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa, khắc phục hư hỏng cơ cấu
phân phối khí.
3.2.1. Xupap
a. Các dạng hư hỏng, nguyên nhân và hậu quả
STT HƯ HỎNG NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ
1
Bề mặt làm việc của xupap bị tróc rỗ, ăn mòn hóa học
Do va đập với ổ đặt, làm việc ở nhiệt độ cao, tiếp xúc với dòng khí thải có tốc độ lớn và chứa nhiều chất ôxy hóa Làm cho xupap đóng không kín, công suất của động cơ bịgiảm, suất tiêu hao nhiên liệu cao
2
Xupap bị cháy xám. Làm hư hỏng nhanh xupap
Do tiếp xúc với khí cháy ở nhiệt độ cao, áp suất cao
3
Nấm xupap bị vênh, gãy, vật liệu mòn nứt, vỡ
ảnh hưởng lớn đến động cơ có thể làm cho động cơ không làm việc được
Do va đập với đỉnh piston, nhiệt độ động cơ cao quá và chịu tác động của lực khí thể quá lớn (từ10 đến 20 KN)
4
Thân xupap bị mòn không đều, mòn côn, mòn ôvan, có thể bị cong vênh, nứt gãy ở phần chuyển tiếp Do ma sát với ống dẫn hướng, bôi trơn và làm mát khó khăn. Va đập với đỉnh piston, làm việc lâu ngày, vật liệu bị mỏi
Xupap chuyển động không vững vàng có thể bị kẹt, treo. Nếu gãy làm nấm rơi vào buồng đốt ảnh hưởng nghiêm trọng tới động cơ.
5
Đuôi xupap bị mòn, toe
Do va đập với đầu cò mổ, con đội làm việc lâu ngày
Thay đổi góc pha phối khí, ảnh hưởng trực tiếp đến góc mởsớm đóng muộn, tới quá trình nạp đầy thải sạch của động cơ.
48
b. Kiểm tra
Hình 3.1: Làm sạch xupap Hình 3.2: Kiểm tra xupap
Làm sạch nấm xupap dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải
sắt làm sạch. Đo bề dày của nấm xupap: bề dày tối thiểu yêu cầu, đo độ cong
của thân xupap, độ mòn bề mặt tiếp xúc của nấm xupap bằng đồng hồ so, đo
khe hở của nấm xupap là1mm để có thể mài lại bề mặt làm việc của nó. Nếu
như bề dày nhỏ hơn 1mm cần phải thay xupap mới.
Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupap, độ đảo của tán
xupap nếu vượt quá0,025mm thì phải mài lại mặt làm việc của nó, độ cong
cho phép là 0.03mm, nếu vượt quá thì phải nén thẳng lại.
Kiểm tra độ mòn của thân xupap bằng panme. Nếu độ mòn lớn hơn
0,05mm thì loại bỏ xupap đó.
c. Sửa chữa
- Thân xupap bị mòn thì rà lại, mài lại.
- Dùng mắt quan sát bề mặt tiếp xúc của xupap với ổ đặt mà bị rỗ ít thì
dùng bột rà để rà lại
- Thấy rỗ nhiều ta đưa lên máy mài chuyên dùng để mài. Sau đó rà lại
bằng bột rà, chỉ mài vừa đủ để xóa các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc
của xupap
49
- Các thiết bị mài chuyên dùng cho mài xupap có thể có những kết cấu
khác nhau nhưng về mặt nguyên lý thì tương tự nhau. Xupap cần mài được
kẹp trên đầu kẹp và dẫn động từ một động cơ điện độc lập, đá mài được lắp cố
định trên bàn máy.
- Kiểm tra sao cho mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc của xupap
- Đuôi bị mài mòn ta mạ crom: đưa lên máy mài phẳng để mài
- Thân xupap: nếu bị cong nén lại bằng máy ép loại nhỏ
- Bị mòn theo kích thước sửa chữa và thay ống dẫn hướng. Nếu mòn
quá mạ crom rồi gia công theo ống dẫn hướng hoặc thay mớ
- Nếu đế xupap bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt
hoặc ghép lỏng với nắp xilanh cần phải thay mới.
- Trong trường hợp bề mặt đế xupap không bị cháy rỗ nhưng đã được
mài sửa nhiều lần làm cho xupap bị tụt sâu quá 1,5mm so với trạng thái ban
đầu cũng phải thay thế đế xupap mới. Đế xupap mới được ép vào nắp xilanh
với độ dôi 0,05 –0,1mm tùy thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu
chế tạo nắp xilanh.
d. Kiểm nghiệm
Chiều dài toàn bộ của nấm:
Tiêu chuẩn: Nấm hút 111.8mm
Nấm xả: 111.7mm
Tối thiểu: Nấm hút: 111,65mm
Nấm xả: 111,55
Đường kính thân nấm tiêu chuẩn: Nấm hút: 7,60 –7,75mm
Nấm xả: 7,60 –7,85mm
Chiều dài gờtán nấm:
Tối thiểu: Nấm hút: 0,5mm
Nấm xả: 0,8mm
50
3.2.2. Ổ đặt
a. Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
STT HƯ HỎNG NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ
1 Bề mặt làm của ổ bi Do va đập với xupap, Tấc cả những dạng hư
đặt mà thành gờ, rạn tiếp xúc với khí cháy hỏng trên đều có thể
nứt tróc rỗ ở nhiệt độ cao. làm cho xupap đóng
không kín với ổ đặt, 2 Bề mặt làm việc bị Do tiếp xúc với dòng
dẫn đến lọt khí. Biểu sói mòn và ăn mòn khí có tốc độ lớn.
hiện là động cơ yếu, hóa học trong khí cháy có chứa
làm việc không đạt nhiều chất oxy hóa
công suất tối đa, nhiều 3 Ổ đặt có thể bị mất Do vật liệu chế tạo
khói đen, tốn nhiên độ găng lắp ghép, không đảm bảo, công
liệu... hỏng nặng có biến dạng thậm chí nghệ chế tạo ổ đặt,
thể động cơ không làm là nứt vỡ. động cơ bị quá nhiệt.
việc được.
b. Kiểm tra
Hình 3.3: Kiểm tra và sửa chữa ổ đặt
Sau khi tháo động cơ ta tiến hành kiểm tra sơ bộ để kịp thời phát hiện
hư hỏng của ổ đặt
51
Trước tiên ta lau sạch bề mặt làm việc của ổ đặt và quan sát xem bề mặt
làm việc có bị mòn thành gờ, tróc rỗ bề mặt, sói mòn, ăn mòn... hay không
Kiểm tra vết tiếp xúc của ổ đặt và xupap bằng cách: bôi một lớp bột
màu mỏng lên bề mặt làm việc của ổ đặt sau đó đưa xupap vào, ấn nhẹ (không
xoay) sau đó lấy xupap ra và quan sát vết bột màu bị mờ trên ổ đặt. Vết tiếp
xúc phải nằm ở khoảng giữa bề mặt làm việc của ổ đặt và có bề rộng vào
khoảng 1,4 đến 2mm
c. Sửa chữa
Hình 3.4: Doa ổ đặt
Nếu ổ đặt bị mòn ít ta sử dụng phương pháp rà lại ổ đặt cùng với xupap
của nó.
Nếu ổ đặt mòn tương đối nhiều ta sử dụng phương pháp mài để gia
công lại ổ đặt.
Nếu ổ đặt bịn nứt vỡ thì phải thay mới.
Đá mài và tia dẫn hướng.
Đá mài và tia dẫn hướng trong ổ đặt khi mài.
Mài ổ đặt bằng máy mài tay.
Mài ổ đặt bằng máy khoan đứng.
* Quy trình mài ổ đặt:
- Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ máy khoan đứng hoặc là vào nơi dễ
sử dụng máymài tay.
52
- Lắp đá mài vào máy mài hoặc máy khoan và định tâm cho tâm đá mài
trùng với tâm của ổ đặt.
- Đưa đá mài vào ổ đặt một cách từ từ, với một lượng gia công nhỏ vừa
đủ đến khi nào được thì thôi.
Chú ý: khi mài ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra xem đã mài hết các
vết mòn hay chưa và luôn chú ý trong khi mài việc định tâm cho đá mài.
Hình 3.5: Góc doa ổ đặt
- Nếu ổ đặt bị mòn nhiều ta sử dụng phương pháp doa để gia công lai ổ đặt.
* Góc doa ổ đặt (hình 3.6)
* Quy trình doa ổ đăt
-Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ má khoan đứng hoặc vào dụng cụ
chuyên dùng.
- Đầu tiên ta sử dụng dao doa thô góc 45o để cắt những vết mòn, cháy rỗ
lớn.
-Tiếp theo ta sử dụng dao doa góc75o để cắt những vết cháy rỗ ở phía
dưới của ổ đặt.
-Sau đó ta sử dụng dao doa góc 15o để cắt những vết mòn, cháy rỗ ở phía
trên của ổ đặt.
- Cuối cùng ta sử dụng dao doa tinh góc 45o để doa lại lần cuối ổ đặt.
- Sau khi doa ổ đặt ta phải rà lại ổ đặt để đạt được yêu cầu kỹ thuật.
Chú ý: khi doa ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra trong quá trình doa ổ đặt
xem các vết lồi lõm trên bề mặt làm việc của ổ đặt đã được doa hết hay chưa
để tránh làm hỏng ổ đặt.
53
- Nếu ổ đặt bị nứt vỡ thì phải thay mới.
* Quy trình thay mới ổ đặt:
- Ổ đặt được thay theo 2 phương pháp: ép nóng và ép nguội.
Ép nguội: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép không
quá 0.07 mm, có thể dùng búa thép nguội hoặc dùng máy ép để ép.
Ép nóng: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép lớn hơn
C.
0.07 mm. Có thể dùng đèn xì để nung nóng nắp máy tới 400 đến 5000
Hoặc là luộc nắp máy trong dầu, ủ trong cát hoặc vôi bột nóng tới 160 đến
1700 C. Sau đó đưa lên máy ép thuỷ lực để ép.
Chú ý: khi thay ổ đặt: Sau khi ép ta phải để nắp máy (thân máy) nguội từ từ
tránh hiện tượng cong, vênh nắp máy.
- ổ đặt sau khi thay thế cũng phải được doa, mài, rà theo đúng quy trình
và yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên.
d. kiểm nghiệm
Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số về mặt kích thước, đảm
bảo độ kín khít của xupap: ta lắp xupap vào ổ đặt sau đó đổ một ít xăng hay
dầu hỏa vào xung quanh nấm xupap rồi sau đó quan sát sau 2-5 phút mà
không thấy xăng hoặc dầu hỏa thấm qua là được.
3.2.3. Rà nấm xupap
a. Các bước tiến hành
TT CÁC BƯỚC DỤNG CỤ CHÚ Ý
1 Dùng dẻ lau sạch Dẻ sạch Tránh bụi làm xước thân và
thân và nấm xupap bề mặt nấm
2 Bôi một ít bột rà thô Tay Bôi bột đều khắp bề mặt làm
việc của xupap. Không để bột vào bề mặt làm việc
rà bắn vao thân xupap của xupap và bôi một
ít dầu bôi trơn vào
thân của xupap
54
3 Lắp xupap cần rà vào Tay Đặt nhẹ nhàng
ổ đặt của nó
4 ấn và xoay khi xupap Chụp cao su Lực ấn và xoay đều tay.
tiếp xúc với ổ đặt. Tránh va chạm mạnh với ổ
Tuốcnơvit đặt.
Dùng tuốcnơvit phải có là xo.
5 Lấy xupap ra xem bề Tay Lấy xupap ra nhẹ nhàng
mặt làm việc của
xupap sau khi rà còn
vết xước không
6 Rửa xupap sau khi rà Dẻ sạch
thô bằng xăng sạch, Xăng sạch
lau khô bằng dẻ sạch
7 Bôi một ít bột rà tinh Tay Bôi bột đều khắp bề mặt làm
việc của xupap. lên bề mặt làm việc
Không để bột rà bắn vao thân của xupap và một ít
xupap dầu bôi trơn vào thân
xupap sau khi đã rà
bằng bột thô.
8 Đưa xupap cần rà vào Tay Đưa xupap vào từ từ
ổ đặt
9 Tiến hành ấn và xoay Chụp cao su, Lực ấn và xoay nhẹ nhàng
xupap như rà thô tuôcnơvit hơn rà thô
Trong khi rà thỉnh Xoay và ấn phải đều tay
thoảng xoay xupap đi Dùng tuốcnơvit phải có lò xo.
một góc 900
55
3.2.4. Ống dẫn hướng
a. Hư hỏng, nguyên nhân, tác hại
Ống dẫn hướng bị mòn nhiều gây va đập cho xupap, làm tăng mài mòn
tán và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào xilanh động cơ do khe hở
giữa ống dẫn hướng và thân xupap quá lớn do vậy làm tiêu hao nhiên liệu và
kết muội than trong buồng đốt.
Ống dẫn hướng có thể bị long ra, nứt vỡ do quá trình tháo lắp không
đúng kỹ thuật.
Hình 3.6: Kiểm tra ống dẫn hướng
b. Kiểm tra
- Ống dẫn hướng xupap phải được kiểm tra và sửa chữa hoặc thay mới
trước khi sửa chữa xupap và đế xupap. Vì ỗ dẫn hướng xupap được sử dụng
làm chuẩn định vị khi gia công sửa chữa các chi tiết này.
- Ống dẫn hướng xupap thường mòn nhanh hơn thân xupap. Nếu độ
mòn của ống dẫn hướng làm cho khe hở giữa ỗ dẫn hướng và thân xupap vượt
quá 0,1(mm) cần phải thay ống mới.
- Bảo dưỡng kiểm tra được diều chỉnh theo lỗ đo, sau đó dùng panme
đo kích thước bảo dưỡng để xác định đường kính lỗ. Bảo dưỡng có thể được
điều chỉnh đến kích thước kiểm tra lớn hơn đường kính thân xupap một lượng
0,1(mm) và nếu cho lọt được vào lỗ dẫn hướng xupap thì cần phải thay ống
dẫn hướng mới
c. Sửa chữa
56
- Dùng chổi làm sạch ống dẫn hướng và các chất dung môi có trong
tấc cảcác ông dẫn hướng.
- Nếu ống dẫn hướng bịmòn, nứt vỡ thay ống mới. Nếu bề mặt bị mòn
ít, vết rỗ nông, độ thụt sâu của xupap còn trong giới hạn cho phép thì rà ổ đặt
cùng với xupap bằng bột trà theo 3 bước sau:
+ rà bằng bột rà thô.
+ rà bằng bột rà tinh
+ rà bóng bằng dầu bôi trơn
- Nếu bề mặt bị mòn nhiều, vết rỗ sâu thì tiến hành doa hoặc mài trên
máy mài chuyên dùng rồi rà lại.
- Nếu mòn quá kích thước cho phép thì phải thay ổ đặt mới, khi ép ổ
đặt dùng dụng cụchuyên dùng, có thể ép nóng hoặc ép nguội.
Hình 3.7: Kiểm tra và sửa chữa ống
Hình 3.8: Ép ống dẫn hướng dẫn hướng
Doa hoặc mài để sửa lại lỗ dẫn hướng xupap theo kích thước yêu cầu. Có
thể thực hiện sửa trên máy hoặc dùng doa tay.
Chú ý: Không ép hoặc đánh búa trực tiếp vào đầu ống dẫn hướng mà phải
thông qua một dụng cụ trung gian để tránh làm chùn đầu ống dẫn hướng
không tháo ra được.
- Đối với các ống dẫn hướng bằng đồng, nếu không có máy ép thì không
được dùng búa đóng vào đầu ống để tháo ra vì sẽ làm chùn đầu ống, do đó
57
không đóng qua lỗ lắp ống dẫn hướng được. Cách tháo tốt nhất là tarô ren lỗ
dẫn hướng ở phía đuôi xupáp, lắp một bu lông vào rồi dùng dụng cụ cho vào
trong ống dẫn hướng xupáp từ phía đế xupáp và đóng ngược lại.
- Bôi lên bề mặt ngoài của ống dẫn hướng với một lớp chất bôi trơn (bột
graphit) để cho dễ lắp.
- Ép ống dẫn hướng vào nắp xilanh từ phía lắp lò xo (nếu có thể) cho đến
khi vòng chặn tì lên nắp xilanh (nếu có vòng chặn) hoặc chiều dài phần ống
dẫn hướng nằm ngoài nắp xilanh giống như được thiết kế.
- Doa hoặc mài để sửa lại lỗ dẫn hướng xupáp theo kích thước yêu cầu.
Có thể thực hiện sửa trên máy hoặc dùng doa tay
d. Kiểm nghiệm
- Ống dẫn hướng bị mòn, nứt vỡ thì phải thay ống mới
- Kiểm tra khe hở của ống dẫn thì dùng xupap mới đưa vào và kiểm
tra như kiểm tra xupap, nếu khe hở lớn quá thì thay
- Khe hở lớn nhất: 0,08(mm) với xupap nạp và 0,12(mm) với xupap xả.
- Khe hở tiêu chuẩn: 0,03 –0,06(mm)
3.2.5. Lò xo xupap
a. Hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả.
STT 1 HƯ HỎNG Lò xo b ịgiảm NGUYÊN NHÂN Do làm việc lâ ngày trong HẬU QUẢ Làm cho quá trình nạp
tính đàn hồi điều kiện nhiệt độ cao chịu thải không được hiệu
biến đổi lớn trong chu kỳ quả.
2 Lò xo bị gãy Do tác dụng của lực cộng Gây ra hư hỏng lớn cho
hưởng piston và xilanh
Vật liệu chế tạo không đảm
bảo
3 Lò xo bị Do các chi tiết bị mòn Gây ra sai lệch cho pha
nghiêng phân phối khí. Quá trình
nạp đầy thải sạch không
được hiệu quả.
58
b. Kiểm tra
- Rửa sạch và xì khô
- Dùng lực kế để kiểm tra sức căng của lò xo
- Dùng thước cặp kiểm tra chiều dài tự nhiên của lò xo, yêu cầu lò xo
phải có chiều dài nằm trong giới hạn của động cơ.
Hình 3.9: Kiểm tra lò xo bằng eke Hình 3.10: Kiểm tra lò xo bằng
thước cặp
c. Sửa chữa
- Lò xo bị gẫy thay lò xo mới. Chiều dài của lò xo phải bằng nhau, nếu lò
xo nào thấp hơn ta lắp thêm vòng đệm, quá thấp thay lò xo mới.
-Trường hợp mất đàn tính nhiều ta đưa đi phục hồi như sau:
- Cho lò xo vào hộp thép có chứa mạt gang tránh oxy hoá, nung đến
nhiệt độ là 925 C trong 45 (phút) rồi đưa ra làm nguội bằng không khí.
- Lồng lò xo vào một lõi rồi bỏ tất cả vào một bộ gá bằng gang dầy 5
6(mm)có rãn theo bước lò xo cho vào nung đến nhiệt độ là 810 C rồi tôi trong
dầu. Sau đó đem ra ram ở nhiệt độ là 315 C rồi làm nguội trong không khí.
Sau nhiệt luyện kiểm tra bằng phương pháp nêu trên
d. Kiểm Nghiệm
* Lò xo sau khi được sửa chữa xong phải đúng chiều dài độ vuông góc và lực
nén theo tiêu chuẩn.
- Chiều dài tự do tiêu chuẩn: 47,85(mm)
- Chiều dài lắp đặt tiêu chuẩn: 40,30(mm)
- Lực nén lò xo khi lắp đặt: + tiêu chuẩn: 27,0(kg).
+ tối thiểu: 24,2(kg)
- Độ không vuông góc tối đa: 2,0(mm).
59
3.2.6. Con đội
a. Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
STT HƯ HỎNG NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ
Bề mặt đáy của Do quá trình làm việc Đáy con đội bịmòn.
con đội bị mòn của con đội tiếp xúc với Độ mòn quá lớn làm 1 vấu cam sinh ra nhiệt và sai lệch pha phối khí
ma sát.
Thân con đội bị Do tiếp xúc với ống dẫn Làm cho con đội hoạt 2 mòn hướng gây ra ma sát động lỏng lẻo
Đỉnh con đội bị Do tiếp xuc với đầu Làm tăng khe hởgiữa
3 mòn đũa đẩy trong quá trình đầu đũa đẩy và đuôi
hoạt động gây ra va đập xupap
b. Kiểm tra
a. Thao tác kiểm tra:
- Phần Thực hiện rửa sạch các chi tiết trong dầu diezel hoặc xăng và lau
khô
- Quan sát bằng mắt để kiểm tra vết cào xước ở phần thân con đội.
- Quan sát bằng mắt để kiểm tra độ mòn ( xước) đầu con đội chỗ tiếp xúc
với vấu cam
Hình 3.11: Kiểm tra độ côn
Hình 3.12: Kiểm tra độ
của con đội ô van của con đội
60
-Quan sát kểm tra độ mòn côn và ôvan của thân con đội nếu lớn.
- Nếu độ mòn côn và ôvan của thân con đội nhỏ ta dùng banme để đo
như hình trên.
- Trong sửa chữa cần phải kiểm tra để điều chỉnh vị trí của con đội trong
các trường hợp sau đây:
+ Mài mặt nắp xilanh hoặc mặt thân máy.
+ Mài lại cam hoặc xupap.
+ Thay chi tiết của cơ cấu phân phối khí.
c. Sửa chữa
- Nếu con đội mà mòn quá tiêu chuẩn cho phép thì thay mới.
- Nếu con đội mòn chỗ tiếp xúc với vấu cam thì hàn đắp rồi mài lại và
điều chỉnh khe hở nhiệt đúng quy định.
- Nếu con đội có vết cào xước nhẹ lấy giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt.
- Nếu con đội có vết cào xước nặng thì thay mới.
Chú ý: Trong sửa chữa và bảo dưỡng các con đội thường được thay mới khi
vấu cam được mài lại và ngược lại nếu con đội được thay mới thì cũng phải
mài lại vấu cam hoặc thay trục cam mới. Nói cách khác không được lắp một
chi tiết mới với một chi tiết cũ mà không được sửa chữa trong cặp chi tiết trục
cam và con đội.
d. Kiểm nghiệm
-Con đội sau khi được sửa chữa xong phải đảm bảo thông số kỹ thuật,lắp
vào cơ cấu phải hoạt động tốt.
- Đường kính ngoài tiêu chuẩn: 37.922 –37.932(mm)
- Khe hở con đội – nắp máy:
+ Tiêu chuẩn : 0.028 – 0.053(mm)
+ Tối đa : 0.1(mm)
61
3.2.7. Móng hãm và đĩa chặn lò xo
a. Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
STT Hư hỏng Nguyên nhân Hậu quả
1 Đĩa chặn Trong quá trình hoạt động Làm tăng chiều dài lò xo
bị sứt mẻ chịu tải trọng động, chịu lực xupap làm cho khả năng
mòn ma sát. đóng mở của thải cả nạp
Thành gờ kém.
Nếu hư hỏng nặng làm
cho lò xo xupap bị bật ra.
2 Móng hãm Trong quá trình làm việc chịu Không giữ được đĩa chặn
bị mòn lực tác động lớn. chịu nhiệt độ và
gãy. cao, tháo lắp không đúng kĩ lò xo.
Hư hỏng nặng làm cho lò thuật.
Vật liệu chế tạo không đảm xo xupap bị bật ra.
bảo.
b. Kiểm tra
- Trước khi tiến hành kiểm tra ta tiến hành làm sạch các chi tiết.
- Dùng mắt quan sát các viết sứt mẻ mòn thành gờ ở đĩa chặn và mòn gẫy
của móng hãm.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng kiểm tra độ mòn.
c. Sửa chữa
- Đĩa chặn và móng hãm không bị biến dạng, sứt mẻ mòn thành gờ thì có
thể dùng lại.
- Đĩa chặn và móng hãm bị gãy biến dạng thì thay mới.
- Độ mòn của đĩa chặn nhỏ thì có thể cho thêm đĩa đện dưới lo xo. Nếu
mòn nhiều thi thay mới.
Chú ý: khi thay mới phải chọn đĩa chặn và móng hãm tương ứng với
móng hãm và đĩa chặn đã dùng.
62
d. Kiểm nghiệm
- Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số kĩ thuật và phải hoạt động tốt.
3.2.8. Trục cam và bạc lót
a. Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
Hậu quả TT Hư hỏng Nguyên nhân
1 Trục cam bị cong. Làm cho các ổ trục bạc lót bị mòn nhanh. Do tháo lắp không đúng kỹ thuật hoặc các gối dỡ không đồng tâm.
2 Trục bị xoắn, nứt, gãy Do bạc bị bó kẹt.
Làm sai góc phối khí, có thể làm cho động cơ không thể làm việc được.
3 Các cổ trục, vấu cam, vấu lệch tâm bị mòn. Do ma sát khi làm việc, chất lượng dầu bôi trơn kém. Làm thay đổi pha phối khí dẫn đến năng xuất của bơm xăng, công xuất động cơ bị giảm.
4 Bạc bị mòn. Do ma sát khi làm việc.
5 Bánh răng cam bị mòn, sứt mẻ.
Do va đập trong quá trình làm việc và bôi trơn kém. Tháo lắp không đúng kĩ thuật.
6 Bu lông đầu trục cam bị chờn ren.
Do vật liệu chế tạo không đảm bảo. Tháo lắp không đúng quy trình.
Làm tăng khe hở giữa bạc và cổ trục gây va đập khi động cơ làm việc. Gây tiếng kêu khi làm việc và ảnh hưởng đến các bánh răng khác. Bánh răng và trục lắp không chặt với nhau khi hoạt động bánh răng quay không đều. Gây tiếng kêu khi hoạt động. Lắp không chặt. 7 Rãnh then bị mòn, sứt mẻ.
Do vật liệu chế tạo không đảm bảo. Tháo nắp không đúng kĩ thuật. Do làm việc lâu ngày, ma sát với rãnh then của bánh răng.
63
b. Kiểm tra
- Quan sát để phát hiện những hư hỏng thấy rõ như hỏng rãnh then, tróc
xước, rỗ hoặc sứt mẻ các bề mặt cổ trục và bề mặt cam. Nếu trục cam có
những hư hỏng này thì phải thay mới.
- Nếu trục cam không có những hư hỏng lớn thì:
- Kiểm tra độ cong của trục, độ mòn các ổ trục, vấu cam để sửa chữa.
Bằng cách đặt lên hai khối chữ V bằng hai cổ trục ở hai đầu và dùng đồng hồ
so để kiểm tra. Quay trục cam đi một vòng và quan sát dao động của kim
đồng hồ để xác định độ cong của trục. Độ cong bằng nửa khoảng dao động
của kim đồng hồ. Độ cong cho phép thường là 0,05(mm)/100(mm) chiều dài
Hình 3.13. Kiểm tra độ mòn của cam Hình 3.14. Kiểm tra độ cong trục cam
- Độ mòn và độ ô van của cổ trục cam được kiểm tra như kiểm tra chi
tiết bình thường và không vượt quá 0,025(mm).
- Kiểm tra độ mòn cam ở cả bề mặt cơ sở và bề mặt vấu cam bằng thước
panme. Độ mòn cơ sở thông qua kích thước B (Hình 3.14) không vượt quá
0,025(mm). Độ mòn của vấu cam được xác định thông qua đo chiều cao của
vấu cam.
- Chiều cao của vấu cam được xác định từ số liệu đo là H = A - B,
trong đó A, B là chiều cao và chiều rộng của biên dạng cam và được đo như
(Hình 3.14). chiều cao cho phép của vấu cam tuỳ thuộc vào từng động cơ cụ
thể và được cho trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng và sửa chữa do nhà chế
64
tạo cung cấp, nhưng nói chung chiều cao vấu cam sau khi mòn thường không
được thấp hơn 0,25mm so với chiều cao của vấu cam nguyên thuỷ.
- Kiểm tra độ rơ dọc của trục cam bằng cách đẩy trục cam dịch chuyển
hết về phía trước rồi đẩy ngược lại hết về phía sau, đo khoảng dịch chuyển
bằng đồng hồ so hoặc cảm giác kinh nghiệm. Đối với trục cam được chặn di
chuyển dọc bằng bích chặn, có thể tháo nắp mặt đầu của động cơ (nắp hộp
truyền động bánh răng cam) và tì kim đồng hồ so vào đầu trục, lắc bánh răng
cam dọc trục để kiểm tra. Ngược lại hết về phía sau, đo khoảng dịch chuyển
bằng đồng hồ so hoặc cảm giác. Đối với cơ cấu chặn kiểm dùng bulông tì đầu
trục, có thể căn cứ vào bước ren của bulông để kiểm tra. Trước tiên, vặn
bulông điều chỉnh vào tương đối nặng tay để đẩy trục cam hết về phía sau, sau
đó nới bulông ra 1/4 - 1/3 vòng, cuối cùng hãm chặt bulông vào là được
Hình 3.15: Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục cam.
1. Đồng hồ so. 2. Lắc bánh đai cam ra vào.
c. Sữa chữa
- Nắn lại trục cam nếu độ cong lớn hơn 0,05(mm). Quá trình nắn thẳng và
kiểm tra trục cam được thực hiện đồng thời trên khối chữ V.
- Cổ trục cam bị mòn được sửa chữa bằng gia công cơ khí theo cốt. Mài
cổ trục cam được thực hiện trên máy mài tròn ngoài tương tự như mài cổ trục
khuỷu. Trục được định vị trên hai mũi tâm. Bạc cam thay được mới theo kích
thước cốt sửa chữa tương ứng của cổ trục cam.
65
- Các vấu cam bị mòn lệch hoặc mòn làm giảm chiều cao quá
0,025(mm) thì sửa chữa bằng phương pháp mài chép để phục hồi biên dạng
và độ bóng của bề mặt cam. Biên dạng cam sau khi sửa chữa sẽ giống biên
dạng cam ban đầu và có cùng chiều cao vấu cam nhưng kích thước cam nhỏ
hơn. Việc sửa chữa này vẫn đảm bảo được pha phối khí và độ mở của xupáp
như cam mới. Tuy nhiên các vấu cam chỉ được mài một lần vì nếu mài nhiều
lần sẽ làm cho đỉnh cam bị nhọn, ảnh hưởng xấu đến sự làm việc bình thường
của cơ cấu phân phối khí.
- Một số cam thiết kế có bề mặt côn (khoảng 0,10 0,20) để làm việc với
đáy con đội hơi lồi (đáy cầu), để tạo ra chuyển động xoay con đội trong quá
trình làm việc, giúp con đội mòn đều và tăng tuổi thọ. Khi sửa chữa chỉ cần
sửa đá mài hơi côn theo góc côn của cam là được.
d. Sửa chữa và thay bạc trục cam
Bạc trục cam thường được chế tạo theo các kích thước cốt sửa chữa của
trục, được đánh số theo thứ tự các cổ trục của trục cam và đóng gói theo bộ.
Khi trục cam cần sửa chữa người ta ép bạc cũ ra, kiểm tra bề mặt lắp ghép và
dùng trục dẫn để ép bạc mới vào. Việc ép bạc mới được thực hiện lần lượt từ
ổ cuối cùng đến ổ đầu tiên tính từ phía đầu động cơ.
* Quy trình thay bạc như sau:
1. Lau sạch bề mặt lắp bạc
2. Kiểm tra kích thước lỗ nắp
bạc, kiể tra hiện tượng sước và đảo
bề mặt so vớ đường tâm trung
3. Kiểm tra lại kích thước các bạc.
Kiểm tra bạc
4. Xác định chính sác thứ tự của Hình:3.16 Kiểm tra bạc các bạc vì các ổ trục cam thường có
kích thước khác nhau, nhỏ dần từ ổ đầu
tiên đến ổ cuối cùng.
66
5. Chọn trục dẫn có kích thước phù hợp để ép bạc.
6. Thực hiện lắp bạc ổ cuối trước và lần lượt đến ổ cuối đầu máy, chú ý
hướng phía bạc có vát mép mặt ngoài và ổ để định vị cho dễ.
7. Chú ý đẩy thẳng bạc vào đúng vị trí trên ổ sao cho lỗ dầu trùng với lỗ
dầu trên thâm máy.
8. Sau khi nắp xong tất cả các bạc lên ổ đỡ, ta cầ kiểm tra độ thẳng tâm
của chúng bằng cách nắp trục bạc vào và quay trục, nếu thấy nhẹ nhàng và
trơng chu là được.
Hình 3.17 Nắp bạc vào ổ đỡ
- Bạc cam đôi khi cũng được chế tạo và cung cấp ở dạng bán thành
phẩm, chỉ có đường kính ngoài được làm chính xác để đảm bảo lắp trên ổ
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật yêu cầu. Trong khi sửa chữa, sau khi lắp bạc lên ổ
cần phải thực hiện gia công doa lại bề mặt trong của các bạc này đến kích
thước sửa chữa của cổ trục, đảm bảo khe hở lắp ghép theo yêu cầu. Việc gia
công các bạc được thực hiện trên máy doa ngang. Trục dao dài chạy suốt qua
các ổ và được định vị trùng tâm với tâm của tất cả các ổ, trên đó lắp nhiều dao
và được điều chỉnh để gia công bạc của các ổ cùng một lúc.
* Yêu cầu kĩ thuật
- Độ đảo của các ngõng trục so với đường kính tâm không quá
0,05mm.
- Độ bóng bề mặt gia công cấp 8 trở lên.
- Độ côn, độ ô van của các cổ trục không quá 0,01mm.
67
- Độ cứng bề mặt làm việc phải đảm bảo 54 62HRC.
- Vấu cam đúng biên dạng.
- Khe hở giữa bạc và trục là 0,04 0,06 mm.
- Diện tích tiếp xúc phải đạt được từ 70 80%.
e. Kiểm nghiệm các thông số sửa chữa
0.18 (mm) - Khe hở dọc trục
0.066 (mm) - Khe hở cổ trục cam – bạc
Tiêu chuẩn Tối đa Tiêu chuẩn Tối đa Tiêu chuẩn Tối đa Tiêu chuẩn 0.08 0.25 (mm) 0.025 0.10 (mm) 33.959 33.975(mm) 0.06 (mm) 47.84 47.94 (mm)
- Đường kính cổ trục cam - Độ mòn méo cổ trục - Chiều cao vấu cam
3.2.9. Bộ truyền động đai xích
a. Các hư hỏng nguyên nhân hậu quả
STT Hư hỏng 1
Dây đai bị trùng dão hay đứt. Răng đai bị vỡ….
Nguyên nhân Do tăng tốc đột ngột, chịu tảI trong quá lớn so với mức qui định của đai. Bộ phận căng đai bị hỏng. Do tháo lắp không đúng kĩ thuật. Làm việc lâu ngày.
2
Bánh răng đai bị sứt mẻ.
Hậu quả Có thể dẫn tới va đập ở đỉnh piston, làm cong thân xupap dẫn đến động cơ không hoạt động được. Khi động cơ đang làm việc thì có thể gây ra những hư hỏng ở phần nắp máy. Đai trùng còn làm thay đổi pha phân phối khí. Răng mòn nhiều gây trượt đai làm sai lệch pha phân phối khí. Làm hư hỏng, cào xước dâu đai.
Do làm việc lâu ngày và chịu ma sát lớn với dây đai trong quá trình làm việc. Do tăng tôc đột ngột ở tải trọng lớn quá mức qui định. Do tháo lắp không đúng kĩ thuật.
68
b. Kiểm tra
- Trước khi kiểm tra phải vệ sinh sạch sẽ bụi bẩn, dầu mỡ…
- Dùng mắt quan sát các vết cào sước sứt mẻ ở bánh đai, dây đai bị đứt,
răng đai bị sứt mẻ….
-Dùng thước đo chiều dài dây đai để xác định đựoc độ dão của dây đai.
- Đo đường kính của dây đai bàng thước cặp hay panme.
- Đo độ mòn của răng đai bằng dụng cụ kiểm tra.
c. Sửa chữa
- Dây đai bị dão quá qui định thì thay dây đai mới nhưng phải đúng kích
thước.
- Dây đai bị cào xước nhiều hay bị đứt thì thay dây đai mới đúng kích
thước.
- Bánh đai mòn quá qui định thì thay mới. Nếu mòn ít thì hàn đắp rồi gia
công lại.
d. Yêu cầu
- Sau khi sửa chữa xong các chi tiết phải hoạt động tốt. Dây đai thay mới
phải có các thông số như dây đai cũ, đường kích bánh đai phải đúng qui định.
3.2.10. Đặt cam và điều chỉnh khe hở nhiệt
a. Đặt cam
* Đặt cam trên nắp máy
- Quay bánh đai trục cam sao cho dấu của bánh đai trục cam trùng với
dấu trên tran máy và tiến hành lắp dây đai.
chú ý:
- lắp đúng chiều lắp của dây đai (chiều lắp phải
được đánh dấu từ trước) và kiểm tra độ trùng cho
phép của đai cam. Sau khi lắp đạt xong ta tiến
hành quay thử.
69
Hình 3.18 Đặt cam trên nắp máy
Quay puli trục khuỷu 2 vòng nếu dâu của bánh răng cam trùng với dấu
trên thân máy thì quatrình đặt cam là đạt yêu cầu. Nếu bánh răng camkhông
trùng với dấu trên thân máy thì quá trìnhthì quá trình đặt cam sai và tiến hành
đặt lại. Ta tháo dây đai ra và xoay bánh răng trục cam đi một góc nhỏ và lắp
dây đai vào thử kiểm tra đến khi nào đạt thì thôi.
* Đặt cam trong thân động cơ
- Dùng tay quay quay trục khuỷu động cơ theo chiều làm việc cho piston
của máy số một lên điểm chết trên
- Nhìn dấu của puli và bánh đà trùng nhau. Và đưa trục cam vào trong
thân động cơ
Chú ý: Khi đưa trục cam vào phải cân tâm. Sao cho dấu trên bánh răng cam
trùng với dấu bánh răng trục cơ và kiểm tra lại bằng cách quay piston của máy
số một lên điểm chết trên ở thời kỳ cuối nén đầu nổ và quan sát dấu trên bánh
răng cam trùng với dấu bánh răng trục cơ thì quá trình đặt cam là đúng
Nếu dấu của bánh răng cam không trùng với
dấu bánh răng trục cơ thì quá trình đặt cam là
sai. Ta tháo cả cụm bánh răng cam và trục cam
xoay đi một góc nhỏ và lại đưa vào vị trí lắp
đặt sau đó kiểm tra lại đến khi nào được thì
thôi.
70
Hình 3.19 Đặt cam trong thân động cơ
b. Điều chỉnh khe hở nhiệt
* Các yêu cầu trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt
Trước khi điều chỉnh khe hở nhiệt ta phảI xac định được các điều kiện cơ sở
sau:
- Xác định được điểm chết trên
- Thứ tự nổ của động cơ
- Chiều quay của động cơ
- Nhiệt độ của động cơ
Ta có thể điều chỉnh từng máy một hoặc điều chỉnh hàng loạt khi điều chỉnh
ta cần chú ý :
- Tiến hành kiểm tra trong các kỳ bảo dưỡng xe.
- Khi đó công việc kiểm tra và sửa chữa diễn ra ngay cả khi khe hở nhiệt
chưa đạt tiêu chuẩn tối đa. Nghĩa là ở xupáp xả đạt (0,32- 0,34mm) làm ví dụ
khi đó ta phải chỉnh cho khe hở nhiệt nhỏ bớt lại và cũng tương tự như vậy
đối với xupáp nạp.
- Điều chỉnh khe hở nhiệt khi đoán đúng bệnh (hoặc gây ra bệnh khác
do khe hở nhiệt không đảm bảo). Thì tuỳ thuộc vào mức độ sửa chữa mà ta
lới rộng hay giảm khoảng khe hở nhiệt của xupáp. Trong điều kiện sửa chữa
71
tạm thời thì ngay cả đối với xupáp xả khe hở là (0,24- 0,36mm) chưa cần phải
điều chỉnh vì đây là sửa chữa tạm thời.
- Một điều cần chú ý trước khi điều chỉnh : Chỉ tiến hành điều chỉnh
khi động cơ nguội và điều chỉnh khe hở nhiệt của máy nào thì máy đó phải ở
thời kỳ cuối nén đầu nổ với mục đích là bảo đảm độ chính xác.
* Phương pháp điều chỉnh khe hở xupap
- Điều chỉnh khe hở nhệt của xupap khi trục cam đặt ở trên nắp máy
- Điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp thông qua chiều dày các tấm căn giữa
cam và cốc chụp
- Tấm căn này gọi là các shim và các shim đó có các kích thước khác
nhau (từ 2,80 – 3,20 mm) khi điều chỉnh ta thay thế các shim này cho
phù hợp.
- Shim cốt không là: 2,80 mm và mỗi cốt cách nhau 0,025 mm hoặc 0,05
mm
(hình 3.21)
Hình 3.20 Điều chỉnh cam trên nắp máy
- Quy trình điều chỉnh.
Quay cho piston của máy số 1 lên ĐCT ở thời kì cuối nén đầu nổ.
- Dùng dụng cụ SST A để nén con đội xuống rồi dùng dụng cụ SST B để
giữ con đội ở vị trí bị ép xuống. (hình 3.22).
72
Hình 3.21. Dùng dụng cụ SST A nén con đội
xuống
Chú ý: Trước khi nén con đội xuống phải đưa trục cam về vị trí sao cho dấu
trên puli trùng với dấu “0” trên máy.
- Dùng tuốc nơ vít và đũa có từ tính gỡ lẫy đĩa đệm ra (hình 3.23).
Hình 3.22. Lấy vòng đệm ra
Chú ý: Để dễ lấy đĩa đệm ra khi đặt dụng cụ SST B vào vị trí phải lưu ý chừa
khoảng trống để rút đệm ra.
- Dùng panme đo chiều dày của đĩa đệm tháo ở động cơ ra (hình 3.29)
- Tính chiều dày của đĩa đệm mới sao cho khe hở sẽ đúng theo quy định:
T: chiều dày đĩa đệm cũ.
A: khe hở nấm đã đo được.
N: chiều dày đĩa đệm mới.
73
Nấm hút : N = T + (A- 0,25 mm).
Nấm xả : N = T + (A + 0,3 mm).
- Chọn đĩa đệm theo bảng sao cho có chiều dày gần nhất với chiều dày
vừa tính được.
Hình 3.23. Đo chiều dày của đĩa đệm
- Lắp đĩa đệm mới.
+ Lắp đĩa đệm điều chỉnh mới vào con đội.
+ Dùng dụng cụ SST A để nén con đội xuống và lấy dụng cụ SST
B ra.
- Kiểm tra lại khe hở nấm : ta dùng clê quay trục khuỷu hai vòng sao cho
dấu lại trùng như ở hình 3 và ta dùng căn lá kiểm tra lại sau đó cho
động cơ hoạt động nghe tiếng gõ của xupáp.
- Lắp nắp che nắp máy (dùng khẩu để lắp).
Trường hợp dùng vít côn để điều chỉnh khe hở nhiệt (hình 3.25)
Hình 3.24 Điều chỉnh khe hở nhiệt thông qua vít côn
74
- Cách điều chỉnh như sau :
Dùng tuốc nơ vít đưa vào lỗ 1 để vặn đai ốc vít côn 2 tuỳ thuộc vào khe
hở nhiệt tiêu chuẩn mà ta vặn ra hay vặn vào đai ốc vít côn 2 cho phù hợp. Do
đai ốc vít côn 2 có trị số đường kính có thể thay đổi được bằng cách thay đổi
vị trí của nó mà có thể điều chỉnh được khe hở nhiệt phù hợp
3.3. Kiểm nghiệm các thông số sửa chữa
3.3.1. Các dụng cụ kiểm tra, kiểm nghiệm các thông số sau khi sửa chữa
Các dụng cụ dùng để kiểm nghiệm như:
- Thước lá.
- Thước kẹp.
- Thước kẹp panme.
- Dụng cụ đo lực lò xo.
- Đồng hồ so.
- Clê lực.
- Máy rà xupap.
-Máy mài xupap.
3.3.2. Thông số kiểm tra điều chỉnh
- Độ vênh mặt nắp máy Tối đa 0.15 (mm)
- Độ vênh mặt bích cụm Tối đa
hút Nấm hút Nắp máy 0.20 (mm) 300, 450, 600 450 - Đế nấm. Doa lại góc vát Nấm xả
- Góc tiếp xúc 1.2 1.6 (mm)
- Chiều rộng tiếp xúc
- Đường kính trong Tiêu chuẩn 8.01 8.03(mm)
- Đường kính ngoài o/s: 0.05 13.040
Ống dẫn hướng - Sửa chữa 13.051(mm)
nấm - Độ nhô của nấm
- Nhiệt độ của nắp máy
khi thay ống dẫn hướng. 18.2 18.6(mm) Khoảng 900 C (1940F)
75
- Chiều dài toàn bộ của Nấm hút 102.00(mm)
nấm Nấm xả 102.25 (mm)
+ Tiêu chuẩn Nấm hút 101.50 (mm)
+ Tối thiểu Nấm xả 101.75 (mm)
- Góc vát tán nấm Nấm hút 7.970 7.985 (mm)
- Đường kính thân nấm Nấm xả 7.965 7.980 (mm)
tiêu chuẩn
- Khe hở thân nấm, ống Nấm dẫn hướng Nấm hút 0.025 0.060 (mm)
+ Tiêu chuẩn Nấm xả 0.03 0.065(mm)
+ Tối đa Nấm hút 0.08(mm)
- Chiều dài gờ tán nấm Nấm xả 0.10(mm)
Tối thiểu
Nấm hút 0.5(mm)
Nấm xả 0.8(mm)
- Chiều dài tự do Tiêu chuẩn 47.31 (mm)
- Chiều dài lắp đặt Tiêu chuẩn 40.30 (mm)
- Lực nén lò xo khi lắp Tiêu chuẩn 27.0 (kg) Lò xo nấm Tối thiểu 24.2 (kg) đặt
- Độ không vuông góc Tối đa 2.0 (mm)
-Khe hở dọc trục Tiêu chuẩn
Tối đa 0.08 0.18 (mm)
- Khe hở cổ trục cam – Tiêu chuẩn 0.25 (mm)
Trục cam bạc Tối đa 0.025 0.066 (mm)
- Đường kính cổ trục cam Tiêu chuẩn 0.10 (mm)
- Độ mòn méo cổ trục Tối đa 33.959
- Chiều cao vấu cam Tiêu chuẩn 33.975(mm)
0.06 (mm)
76
47.84 47.94 (mm)
- Đường kính ngoài Tiêu chuẩn 37.922 –
- Khe hở con đội Tiêu chuẩn 37.932(mm) Con đội - nắp máy Tối đa 0.028 – 0.053(mm)
0.1(mm)
- Độ vênh mặt bích tối đa Cụm hút 0.2(mm) Cụm hút, cụm xả Cụm xả 0.7(mm)
- Chiều dài 16 mắt xích Tối đa 146.6(mm)
- Độ mòn bánh xích trục Tối đa 59.4(mm) Xích cam và các Tối đa 113.8(mm) khuỷu Bánh xích - Độ mòn bánh xích trục
cam
- Độ mòn máng giảm Tối đa 1.0(mm) Máng giảm chấn chấn Tối đa 1.0(mm) và máng trượt - Độ mòn máng trượt
3.3.3. Mô men xiết quy định
Mối ghép giữa các chi tiết Kg.m
1,6 Nắp máy và nắp ổ đỡ trục cam
2,1 Nắp máy và chốt tăng xích
1,8 Nắp máy và nến điện
5 Nắp máy và cụm ống hút
2 Nắp máy và bơm xăng
Thân máy và nắp máy
4 Lần thứ nhất
Xoay 900 Lần thứ hai
Xoay 900 Lần thứ ba
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi nhận được đồ án môn học chúng em tự nhận thấy rõ trách
nhiệm của bản thân là phải khẩn trương hoàn thành trong phạm vi cho phép.
Từ đó chúng em đã nhanh chóng tìm kiếm tài liệu có liên quan cộng với vốn
kiến thức có sẵn của bản thân và đặc biệt sựhướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của
thầy: Nguyễn Bá Vũ đến nay đề tài của chúng em đã cơ bản hoàn thành, nhờ
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu chúng em đã nắm vững hơn được những kiến
thức chuyên môn. Tên đề tài của chúng em là: “Xây dựng quy trình kiểm tra
sửa chữa cơ cấu phân phối khí xe KIA Morning SI 2016 ”. Chúng em hy vọng
đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà
trường.Tuy đề tài của này đã được hoàn thành, xong không thể tránh được
những thiếu xót do trình độ và tài liệu nghiên cứu có giới hạn.Rất mong được
sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
2. Kiến Nghị
Mặc dù đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Bá
Vũ song trình độ kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và là lần đầu làm
quen với đề tài “xây dung quy trình kiểm tra sửa chữa cơ cấu phân phói khí xe
KIA Morning SI 2016” nên vẫn còn nhiều thiếu sót, sai lầm trong lúc thực
hiện.
Vì vậy rất mong được sự đóng góp của bạn bè, nhận xét đánh giá của
thầy cô để bản khóa luận được hoàn thiện và áp dụng được vào thực tế.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tất Tiến. “ Nguyên Lý Động Cơ Đốt Trong ”
[2] “Kỹ thuật sửa chữa ôtô”–T.s Hoàng Đình Long –NXB Giáo Dục.
[3] “Thực hành động cơ đốt trong”–Hoàng Minh Tác –NXB Giáo Dục –
2005.
[4] “Động cơ đốt trong ”–Phạm Minh Tuấn –NXB khoa học kỹ thuật.
[5] “Lý Thuyết Động Cơ và Sửa Chữa Động Cơ ÔTÔ” –NXB Lao Động
Xã Hội.
[6] “Bài giảng phun xăng điện tử” -Trần Thanh Hải Tùng –Đại học bách
khoa Đà Nẵng.
[7] http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-tot-nghiep-mo-hinh-dong-co-diesel-
mitsubishi-159/
[8] http://luanvan.net.vn/luan-van/do-an-khao-sat-he-thong-phan-phoi-khi-
tren-dong-co-duratec-23409/
[9] http://luanvan.net.vn/luan-van/do-an-khao-sat-he-thong-lam-mat-va-tinh-
toan-kiem-tra-ket-lam-mat-dong-co-ca498-23124/
79