HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
90
KHOAN CÁC TỔN THƯƠNG VÔI HÓA Ở ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
Khoan phá mảng vữa (Rotational Atherectomy) bằng mũi khoan xoay tròn tốc
độ rất cao là kỹ thuật được tiến hành nhằm mục đích tái cấu trúc (thông thoáng lòng
mạch) loại bỏ những mảng vữa vôi hoá trong lòng mạch, giúp việc nong bóng
mạch vành đặt stent thuận lợi hơn. Nguyên của quá trình này tương tnhư k
thuật ly cao răng của nha , đó là ng mt đầu mũi khoan với c kích cỡ khác nhau,
đầu gắn các tinh thkim cương nhân tạo nh, khi quay với tc độ rất cao (150 000-
200 000 vòng/phút) đã bào mòn mt cách chn lc những lớp vật chất bề mặt (mng
vữa, hoá, calci hoá) thành những mảnh siêu nhỏ trôi theo dòng tuần hoàn,
trong khi vẫn bảo toàn lớp tế bào nội mô đàn hồi phía dưới.
II. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương mạch vành i hoá nhiều, mà việc nong bằng bóng thông thường
không nở được toàn bộ, tuy nhiên tổn thương có thể đưa guidewire qua được.
Tổn thương nguyên bản (de novo) (tức tổn thương lần đầu) có chiều i
< 25 mm.
Thận trọng với các tổn thương sau:
Tổn thương lan toả, hẹp nhiều thân mch vành.
Can thiệp thân chung không được bảo vệ.
Người bệnh có chứcng thất trái giảm (EF < 30%).
Tổn thương nguyên bản chiều dài > 25 mm.
Tổn thương gập góc ( > 450).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tắc hoàn toàn mạch vành, không đưa guidewire qua được.
Có huyết khối trên phim chụp ĐMV.
Can thiệp cầu nối tĩnh mạch hiển.
Tách thành động mạch vành từ typ C trở lên.
Tổn thương gập góc nặng (> 900).
IV. CHUẨN B
1. Người thực hiện
02 bác sĩ chuyên ngành tim mạch can thiệp.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 91
01 điều dường và 01 k thuật viên có kinh nghiệm về tim mạch can thiệp.
2. Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật đồng ý làm thủ thuật và vào
bản cam kết làm thủ thuật.
Kiểm tra người bệnh về tin sử bệnh như tiền sử xuất huyết tiêu hóa, các
bệnh rối loạn đông máu, d ứng các thuốc cản quang, dị ứng adenosin…
3. Chuẩn bị phương tiện
Bàn để dụng cụ: bao gồm b bát vô khuẩn, áo phẫu thuật, găng tay.
Gạc vô khuẩn; bơm 5 ml, 10 ml, 20 ml, 50 ml; dụng cụ ba chạc.
Bộ dụng cụ mở đường vào động mạch: 01 bsheath, 01 kim chọc mạch, thuốc
gây tê tại chỗ (lidocain hoặc novocain).
Ống thông can thiệp động mạch vành: nếu ng mũi khoan kích thước 1,25
mm hoặc 1,5 mm, thế dùng ng thông 6F. Ống thông 7F phù hợp với mũi khoan
dưới 2 mm. Mũi khoan từ 2 mm trở lên phải dùng ống thông 8F, 9F.
Hệ thống Rotablator của hãng Boston Scientific (hình 1):
Mũi khoan: gồm các kích cỡ 1,25; 1,5; 1,75; 2 mm.
Máy khoan (Rotalink).
Guidewire chuyên dụng (Rotawire): kích tớc 0,009 inch x 300 cm.
hai loại Rotawire là loại đầu cứng loi đầu mềm. Đầu mũi khoan sẽ trượt trên
Rotawire.
Máy điều khiển: mũi khoan được hoạt động nhờ một h thống tua-bin vận
hành bằng kni-tơ nén. Thủ thuật viên sẽ kích hoạt hoặc ngừng kích hoạt tua-bin này
nhờ mt bàn đạp đặt phía dưới bàn can thiệp.
Dung dịch bôi trơn (Rotaglide).
Hình 1. Hệ thống Rotablator
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH
92
Hệ thống bình chứa ni-tơ.
Máy tạo nhịp tạm thời
Thuốc cấp cứu (atropin, dopamin,…) thuốc giãn mạch (nitroglycerin,
adenosine, verapamil).
4. Hbệnh án
Được hoàn thiện đầy đủ theo quy định của Bộ Y tế.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Mở đường vào động mạch: những trường hợp cần khoan phá mng vữa
thường là tổn thương vôi hoá nhiều, nên sử dụng đường động mạch đùi. Tuy nhiên, vẫn
có thể dùng đường động mch quay.
Đặt máy tạo nhịp tim dự phòng nếu thực hiện khoan p mảng vữa với
động mạch vành phải.
Đặt ống thông can thiệp.
Lái guidewire đến đầu xa mạch vành: thsử dụng ngay với Rotawire hoặc
dùng guidewire thông thường, sau đó tráo đổi Rotawire bằng ống thông siêu nh
(micro-catheter) hoặc bóng lòng dài (over-the-wire balloon).
Chn kích cỡ mũi khoan: nên bắt đầu với mũi khoan nhỏ (1,25-1,5 mm), sau
đó tăng dần kích cỡ, và tránh vượt quá 80% ch thước mạch vành. i chung, một mũi
khoan nhỏ (1,25-1,5 mm) thường là đủ.
Cài đặt tốc độ quay của đầu khoan. Tốc độ quay thường là 160.000 đến 180.000
vòng/phút, tuỳ theo kích cỡ mũi khoan. Mũi khoan nh (1,25-2,0 mm) thể quay tới
180.000-200.000 vòng/phút. Mũi khoan lớn quay chậm hơn.
Đẩy mũi khoan theo Rotawire vào đoạn mạch vành lành trước tổn thương.
Hình 2. Hình ảnh mô tả quy trình mũi khoan bào mòn mảng xơ vữa vôi hóa
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 93
Trước khi bật máy khoan tiêm dung dịch giãn mạch để tránh co thắt mạch vành.
Thủ thuật viên kích hoạt máy bằng bàn đạp đẩy ttừ mũi khoan qua tổn
thương. Mỗi lần mở máy không nên quá 30 giây.
thể đưa mũi khoan qua li tổn thương nhiều lần, sau đó đánh giá xem
cầnng mũi khoan lớn hơn hay không.
Sau khi đã hoàn tất quá trình khoan phá mng vữa. Kéo mũi khoan ra, tiến
hành nong bóng và đặt stent mạch vành như các ca can thiệp thông thường khác.
VI. THEO DÕI, TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Hiện tượng dòng chy chậm sau khi bóc mảng xơ vữa.
Sau khi khoan phá mảng vữa, thể xuất hin nguy dòng chảy chậm (t
lệ 1,2-7,6%).
Hạn chế ng chảy chậm bằng cách đẩy mũi khoan chậm, sử dụng mũi khoan
nhỏ, bơm rửa liên tục để đảm bảo máu lưu thông.
Nói chung, không dòng chảy/dòng chảy chậm thường phục hồi sau 5-15
phút. Sử dụng adenosin hoặc verapamil tiêm mạch vành (100-200 µg) thể cải thiện
tình trạng này. Đt máy tạo nhp tạm thời dự phòng trong những trường hợp nguy cơ cao.
Các biến chứng kc:
Nhi máu cơ tim sóng Q (1-1,3%).
Tách thành động mạch vành (10-13%).
Tắc mch máu cấp (2-11%).
Thủng mạch vành (0-1,5%).
Co thắt mch vành nng (1,6-6,6%).
Đa số các biến chứng thể tránh được nếu bác sĩ can thiệp tuân thủ đúng quy
tnh k thuật và sử dụng mũi khoan nhỏ. Xử trí biến chứng tương tự những trường hợp
khác. Nếu có thủng mạch vành, bơm bóng bịt kín chỗ thủng và dùng stent có màng bọc,
có thể cần chọc dẫn lưu dịch màng tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Morton J. Kern. Interventional Cardiac Catheterization. Handbook 3rd- 2013;
147-153.
2. Braden G, Young T, Love W, et al. Rotational atherectomy of chronic total coronary
occlusion is associated with very low clinical rates: the treatment of choice. J Am
Coll Cardiol 1999; 33(Suppl A): 48A.
3. Mauri L, Reisman M, Buchbinder M, et al. Comparison of rotational atherectomy
with conventional balloon angioplasty in the prevention of restenosis of small
coronary arteries: results of the Dilatation vs. Ablation Revascularization Trial
Targeting Restenosis (DART). Am Heart J 2003;145:847-854.