BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ PHÚC HOÀNG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LÊ CHI MAI

Phản biện 1: ..........................................................................

.........................................................................

Phản biện 2: ...........................................................................

.........................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP………………

Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201……..

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính

Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành

chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện chủ trương của Đảng là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy KT-XH ở mỗi Quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.

Tại huyện Hải Lăng những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản được Huyện uỷ, UBND huyện hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hàng trăm công trình, dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, thể thao đã được quan tâm đầu tư. Nhiều dự án xây dựng cơ bản trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần từng bước cải thiện đời sống và nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bền vững và phát triển thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giúp huyện Hải Lăng tạo lập được niềm tin và ngày càng thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, bỏ vốn đầu tư thêm từ các nguồn vốn ngoài vốn nhà nước.

Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác, tác giả đã thấy được trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn, song vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bất cập, chồng chéo, thiếu nhất quán, đặc biệt trong giai đoạn giao thoa về pháp luật như hiện nay.

Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả quyết định chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Tài chính ngân hàng của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải 1

quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học, các đề tài nghiên cứu khá phong phú với cách tiếp cận khác nhau.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.

Nhiệm vụ: Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN. Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng. Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận công tác kiểm soát chi đầu

tư XDCB từ NSNN và thực tiển tại KBNN Hải Lăng-Quảng Trị.

- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung làm rỏ những nội dung cơ bản công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị. Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2013– 2015 và định hướng đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước c ng như kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã được công bố.

Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.

2

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Hệ thống hóa và phân tích sâu một số nội dung l luận, thực trang kiểm soát chi đầu tư XDCB và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, khả thi, hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1. Cơ sở khoa học về kiểm soát chi đầu tư xây dựng

cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.

Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng-Quảng Trị.

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng vốn đầu tư thực hiện chức năng của Nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN Thứ nhất: Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán..... Thứ hai : Chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản l và sử dụng vốn theo phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.

Thứ ba: Đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.

3

Thứ tư: Đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Thứ năm: Chủ thể quyết định đầu tư XDCB khác nhau, phản ánh sự đa cấp, đa tầng, có liên quan đến toàn xã hội. Đối với các cơ

quan tổng hợp nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao mà thực hiện việc nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản l để thực hiện thống nhất trong cả nước.

1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước

Thứ nhất: Đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của mọi quốc gia.

Thứ hai: Đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế...

Thứ ba: Đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của từng vùng lãnh thổ.

Thứ tư: Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và

tăng cường khả năng công nghệ. 1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN 1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến

KBNN

1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN 1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN 1.2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước và việc phối hợp với cơ quan chức năng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.3.1. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi

đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.3.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm

soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

4

1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà

nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản l tài chính trong từng thời kỳ. 1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Thứ nhất: Đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không gây thất thoát, lãng phí là một yêu cầu quan trọng.

Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Thực hiện tốt công tác này có nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã

được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Thứ tư: Là trình độ c ng như thức của các đơn vị sử dụng vốn

đầu tư XDCB từ NSNN.

Thứ năm: Với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. 1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Tất cả các khoản chi đầu tư phải được kiểm tra, kiểm soát

trong quá trình chi trả, thanh toán.

KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng

Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình

5

Quá trình kiểm soát thanh toán nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ kiến đề xuất. 1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu

Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế.

tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ quan quản l và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được quy định rõ theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của KBNN. 1.2.7.1. Quy định đối với tài liệu, hồ sơ chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước 1.2.7.2. Hồ sơ, tài liệu chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà

- Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản l NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán NSNN.

nước để kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư: 1.2.7.2.1. Tài liệu cơ sở của dự án: Tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN (phòng Kiểm soát chi NSNN) và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh.

a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: - Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.

- Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.

b. Đối với dự án thực hiện đầu tư: - Đối với dự án vốn trong nước: 1.2.7.2.2. Tài liệu gửi từng lần thanh toán tạm ứng, thanh

6

toán khối lượng hoàn thành: 1.2.7.3. Nguyên tắc kiểm soát và thời gian thực hiện thanh toán của Kho bạc Nhà nước

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng –Quảng Trị.

1.2.7.4 Kiểm soát cam kết chi Theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ

Tài chính, cam kết chi đầu tư công được hiểu như sau:

Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.

7

1.2.7.5. Báo cáo và quyết toán dự án, công trình XDCB Khi dự án, công trình được người có thẩm quyền duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành. 1.2.7.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN

của công chức kiểm soát chi đầu tư; Ứng dụng công nghệ hiện đại.

1.2.7.6.1. Những nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy; Quy trình kiểm soát chi; Trình độ chuyên môn

1.2.7.6.2. Nhân tố khách quan - Chế độ chính sách - Pháp luật, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức - Điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia: - Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng Ngân sách 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài h c cho Kho bạc

Nhà nước Hải Lăng trong kiểm soát chi vốn xây dựng cơ bản

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn

đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1.1. Kho bạc Nhà nước Cộng hòa Pháp 1.3.1.2. Kho bạc Nhà nước Trung Quốc 1.3.2. Kinh nghiệm trong nước 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Hải Lăng Qua nghiên cứu kinh nghiệm các nước trên, chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong kiểm soát chi đầu tư qua KBNN Hải Lăng như sau:

Thứ nhất: Cơ chế kiểm soát, cam kết chi đã được pháp quy hóa với mức độ Luật. Với mức độ pháp l hóa rất cao, hiệu lực và trách nhiệm thi hành sẽ nghiêm túc và hiệu quả hơn rất nhiều, không những tại các cơ quan của Nhà nước mà còn đối với bên thứ ba, với thành phần chủ yếu là các Nhà cung cấp có phát sinh đến các giao dịch bên khu vực công.

Thứ hai: Nhiệm vụ của kiểm soát viên tài chính – ngân sách khá rộng, bao gồm tham gia vào làm chủ việc chấp hành luật Ngân sách; góp phần xác định và phòng ngừa các rủi ro tài chính; góp phần phân tích các yếu tố cấu thành các khoản chi và chi phí thực hiện chính sách công. Như vậy vai trò của kiểm soát viên tài chính được nâng lên ngang tầm của các chuyên gia, mạnh về phân tích, dự báo, tham mưu các biên pháp quản l ngân sách hơn là sa lầy vào việc xét duyệt hồ sơ cam kết c ng như hồ sơ chuẩn chi.

Thứ ba: Kiểm soát viên ngân sách cấp Bộ (ngân sách TW) đặt trực tiếp tại các Bộ chi tiêu; kiểm soát cam kết chi ngân sách địa phương và ngân sách TW tại địa phương đặt tại các cơ quan Kho bạc (vùng hoặc huyện ). Kiểm soát viên ngân sách TW đều là các chuyên 8

gia cao cấp của Bộ ngân sách, với quy định về chức năng nhiệm vụ tương đối độc lập với Bộ được kiểm soát.

Thứ tư: Để thực hiện hạch toán cam kết chi, Pháp thực hiện chuyển đổi cơ sở kế toán từ kế toán tiền mặt sang kế toán dồn tích. Đồng thời với mục tiêu kiểm soát ngân sách, hệ thống kế toán của Pháp được xây dựng với ba phân hệ riêng: kế toán ngân sách (gồm cả hạch toán cam kết chi), hạch toán kinh phí thanh toán; kế toán tổng hợp và kế toán phân tích chi phí.

Thứ năm: Quá trình xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi của Pháp diễn ra rất dài, có lịch sử gần trăm năm. Trong quá trình phát triển, Pháp luôn chú trọng đến việc bổ sung, sửa đổi, kiện toàn cả về nội dung, quy trình và tổ chức bộ máy kiểm soát cam kết chi để có được một cơ chế khá đầy đủ như hiện nay. Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã đề cập đến 1 số vấn đề, làm sáng tỏ những lý luận chung về XDCB từ ngân sách Nhà nước, đặc điểm, vai trò, nội dung của chi đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước ; đặc điểm, vai trò, nội dung của chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước cũng như là những trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát chi đầu tư XDCB của hợp đồng tạm ứng, hợp đồng thanh toán 1 lần và hợp đồng thanh toán nhiều lần ; đặc điểm, nội dung, quy trình và yêu cầu của kiểm soát cam kết chi, tổng kết kinh nghiệm một số nước trên thế giới và rút ra bài học có thể nghiên cứu tại KBNN Hải Lăng

9

Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hải Lăng được trình bày trong các chương tiếp theo.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ

2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế- xã hội huyện Hải Lăng - Quảng Trị và Kho bạc nhà nước Hải Lăng

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế -xã hội huyện Hải Lăng 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.1.3 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2013-2015 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

2013 12,6 2015 12,9 2014 12,7 ĐVT % %

Chỉ tiêu 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 2.Cơ cấu: 40,46 -Nông, lâm thuỷ sản 23,1 - Công nghiệp- xây dựng 36,44 - Các ngành dịch vụ khác 3.Thu nhập bình quân đầu người Tr.đồng 16,65 41,68 27,59 30,73 18,66 38,64 29,54 31,82 21,61 (Nguồn: Báo cáo KT-XH huyện qua các năm)

Nhìn chung, trong giai đoạn 2013-2015, cơ cấu kinh tế của Hải Lăng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng tưởng kinh tế qua các năm đạt khá từ 12,6% năm 2013 đến năm 2015 tốc độ tăng trưởng đạt 12,9%.

Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 40,46% năm 2013 xuống còn 38,64% năm 2015; ngành công nghiệp-xây dựng từ 23,1% năm 2013 tăng lên 29,54% năm 2015; Các ngành dịch vụ từ 36,44% năm 2013 giảm xuống 30,73% năm 2014 và năm 2015 giảm còn 31,82%.

Thu nhập bình quân đầu người tăng qua từng năm và năm 2013 Qua các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chúng ta thấy rằng tình hình phát triển của huyện nhà đang phát triển theo đúng định hướng của huyện c ng như của địa phương.

đạt 16,65 triệu đồng đến năm 2015 tăng 21,26 triệu đồng.

10

2.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng- Quảng Trị

Bảng 2.2: Tình hình biên chế Kho bạc Nhà nước Hải Lăng từ năm 1990 đến năm 2015

Trình độ chuyên môn

Tổng cán bộ công chức Trên đại học Đại học Cao đẳng và trung cấp Sơ cấp và chưa qua đào tạo Năm 1990 (người) 5 0 0 3 5 Năm 2015 (người) 12 0 10 2 0 (Nguồn: Báo cáo công tác Tổ chức cán bộ của KBNN Hải Lăng) Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Tổ

Tổ

Tổ Tổng hợp- Hành chính

Kế toán

Kho quỹ

(Nguồn: Quyết định số: 163/QĐ - KBNN, ngày 17/03/2010 của KBNN) KBNN Hải Lăng là KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN huyện , cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 3 tổ nghiệp vụ, các tổ có Tổ trưởng điều hành hoạt động của tổ.

sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng- Quảng Trị

2.2. Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân 2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại

11

Kho bạc KBNN Hải Lăng – Quảng Trị

Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 – 2015

Đơn vị: triệu đồng Giá trị KLTH

Tổng số Tổng số

Năm Kế hoạch vốn năm 5.500 5.100 5.200 % so với KH 77,90 76,35 66,94 4.285 3.894 3.481 4.285 3.894 3.481 2013 2014 2015 Vốn qua kiểm soát % so với KH 77,90 76,35 66,94 [Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB

của KBNN Hải Lăng] 2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ

NSNN tại KBNN Hải Lăng

2.2.2.1. Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản Việc tiến hành kiểm soát hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán của giai đoạn này c ng được thực hiện như giai đoạn kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư. Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, giai đoạn 2013 - 2015

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Tổng số 1 .Vốn TW - Vốn trong nước - Vốn nước ngoài 2. Vốn địa phương - Vốn trong nước - Vốn nước ngoài Số tiền qua kiểm soát các năm Năm 2014 172.699 140.401 140.401 0 32.298 32.298 0 Năm 2013 49.618 13.653 13.653 0 35.965 35.965 0 Năm 2015 104.153 58.492 55.992 2.500 45.661 45.661 0

12

[Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN Hải Lăng] 2.2.2.2. Tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hải Lăng

Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng

Giá trị KLTH Vốn thanh toán Năm Kế hoạch vốn KB nhận Tổng số Tổng số % so với KH % so với KH

2013 2014 2015 50.110 173.220 104.350 60.230 182.430 120.110 49.618 172.699 104.153 83% 94,51% 86,8%

82,4% 94,7% 86,7% [Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hải Lăng] 2.2.2.3. Tình hình từ chối thanh toán thông qua kiểm soát chi

đầu tư xây dựng cơ bản

Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Lăng

Số tiền từ chối

Năm Số chi qua kiểm soát (triệu đồng) Tỷ lệ (%)

2013 2014 2015 49.618 172.699 104.153 thanh toán (triệu đồng) 1.132 1.260 1.155 2,26 0.72 1,1

[Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm của KBNN Hải Lăng]

trình và thủ tục kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB

nguồn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng 2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ 2.2.3.1. Cơ chế kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB 2.2.3.2. Quy

2.2.4. Công tác báo cáo thanh, quyết toán vốn đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư công qua KBNN Quảng Trị

2.2.4.1. Công tác báo cáo tình hình thanh toán, quyết toán vốn

đầu tư hàng năm

13

2.2.4.1.1. Các văn bản pháp lý 2.2.4.1.2. Thực trạng công tác báo cáo tình hình thanh toán các nguồn vốn đầu tư và quyết toán vốn đầu tư hàng năm

2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát đầu tư

công

2.2.6. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.7. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ

NSNN tại KBNN Hải Lăng – Quảng Trị 2.2.7.1. Quy trình kiểm soát chi ngày càng phù hợp với thực tế Một là: Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, nâng cao chất lượng phục vụ; hiệu lực; hiệu quả quản l Nhà nước của cơ quan KBNN; quy trình giao dịch về nghiệp vụ được công khai rõ ràng, minh bạch, giúp cho việc giao dịch với các chủ đầu tư được thuận tiện, hiệu quả.

Hai là: Góp phần làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của KBNN Hải Lăng trong giải quyết công việc liên quan đến giao dịch khách hàng; giảm thiểu các thủ tục không đáng có, gây phiền hà cho khách hàng khi có yêu cầu giải quyết các công việc tại KBNN Hải Lăng.

Ba là : Góp phần chống các tệ nạn quan liêu, cửa quyền của cán bộ công chức, nâng cao thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ công chức; Sự phối hợp giải quyết công việc giữa các cán bộ công chức, giữa các tổ nghệp vụ để giải quyết công việc trôi chảy, nhanh gọn, thuận tiện, theo đúng quy trình, phần hành công việc được giao của từng tổ nghiệp vụ.

Bốn là : Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong đơn vị; quy trình đã cắt giảm nhiều hồ sơ, thủ tục không cần thiết, không còn phù hợp; kịp thời bổ sung những tài liệu đúng và sát với chức năng, nhiệm vụ của ngành; quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ và trách nhiệm của các bộ phận; mạnh dạn loại bỏ một số công việc trước đây thực hiện chồng chéo với các cơ quan, ban, ngành khác đã được quy định rất rõ trong Luật xây dựng và các nghị định của chính phủ về quản l dự án đầu tư XDCB.

14

Giao dịch một cửa trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc KBNN Hải Lăng giải quyết các khoản chi đầu tư cho các đơn vị sử dụng NSNN (gọi chung là khách hàng) đảm bảo khách hàng chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cuối cùng.

1

2

Chủ đầu tư

Cán bộ một cửa

(BQLDA)

Cán bộ kiểm soát thanh toán VĐT

8b

8a

3a

3b

Lãnh đạo KBNN

7

phụ trách KSC

4

5b

6

Lãnh đạo KBNN

Đơn vị thụ hưởng

phụ trách Kế toán

5a

Kế toán thanh toán

Sơ đồ 2.3: Quy trình giao dịch một cửa kiểm soát thanh toán VĐT tại KBNN Hải Lăng 2.2.7.2. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được cải cách

phù hợp với thực tế

2.2.8. Một số hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, một số hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Hải Lăng, có thể kể đến là:

Thứ nhất, công tác kiểm soát cam kết chi còn mới và gặp phải nhi u khó khăn và lúng túng, gây trở ngại cho các đơn vị trong quá trình giải ngân cũng như việc kiểm soát chi của Kho bạc.

Thứ hai, cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Hải Lăng, dưới gốc đ quản lý của chủ đầu tư và nhà thầu thì việc lập phụ lục 03a, phụ lục 05 còn nhiều bất cập; biểu mẫu còn rườm rà, trùng lắp. Thứ ba, những hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ

thông tin và chế độ thông tin báo cáo chi đầu tư công qua KBNN Thứ tư: Hạn chế về Tổ chức bộ máy và nhân sự Thứ năm:Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản gặp nhiều

khó khăn 2.2.9. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát

chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hải Lăng

15

Những hạn chế còn tồn tại trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Hải Lăng bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:

2.2.9.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Thứ hai, cơ chế, chính sách của Nhà nước và sự chỉ đạo từ

Trung ương. Thứ ba, Hệ thống văn bản quản l đầu tư công còn thiếu đồng

bộ, thiếu những chế tài cần thiết. Thứ tư, Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm.

2.2.9.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Hệ thống văn bản quản lý đầu tư công còn thiếu

đồng bộ, thiếu những chế tài cần thiết. Thứ hai: Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn

hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm. Thứ ba: Việc áp dụng các cơ chế chính sách tại KBNN Hải

Lăng còn nhiều bất cập, chồng chéo. Thứ tư: Về phía Chủ đầu tư: Thứ năm: Về vấn đề phân cấp và ủy quyền trong hoạt động

Tóm tắt chương 2 đầu tư xây dựng:

16

Chương 2 đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hải Lăng từ năm 2013 - 2015, đồng thời chỉ ra những kết quả đã đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân bất cập trong kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN trên địa bàn, được khái quát qua những điểm chủ yếu như sau: Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do bất cập, chồng chéo không đồng bộ. Đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhất là trình độ cán bộ quản lý đầu tư hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Quy trình, biểu mẫu chứng từ kiểm soát chi đầu tư công còn nhiều hạn chế. Từ những hạn chế và nguyên nhân trên làm cơ sở đề xuất giải pháp và kiến nghị được trình bày trong chương tiếp theo.

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI LĂNG – QUẢNG TRỊ

3.1. Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác

kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN 3.1.1. Tổng quan chiến lược phát triển Ngành KBNN đến

năm 2020

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát “Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán Nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc Nhà nước được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.”

3.1.1.2. Nội dung chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 Nội dung chiến lược phát triển KBNN được cụ thể hóa trên 8 nội dung và được nêu cụ thể trong Quyết định 138/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể:

- Quản l quỹ NSNN và các quỹ tài chính Nhà nước. - Công tác kế toán Nhà nước - Hệ thống thanh toán - Kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Công nghệ thông tin - Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực - Tăng cường hợp tác quốc tế 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư

XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng - Quảng Trị đến năm 2020.

17

Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng cần phải được

hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn NSNN và cần tập trung vào định hướng cụ thể như sau: Thứ nhất, trong việc chỉ đạo điều hành công tác kiểm soát chi

phải thực hiện thống nhất theo đúng quy định hiện hành.

Thứ hai, nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách và tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức, phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tư. Thứ ba, hoàn thiện cơ chế chính sách kiểm soát chi NSNN nói

chung và chi đầu tư XDCB nói riêng. Thứ tư, nâng cao vai trò và vị thế của KBNN với tư cách là cơ

quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền trong quản lý đầu tư XDCB.

Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện và triển khai mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kiểm soát chi đầu tư XDCB: 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị 3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát

chi đầu tư 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng

cao tính tự giác và trách nhiệm của chủ đầu tư

3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức thông qua việc cập nhập thường xuyên chế độ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với cơ quan tài chính đồng cấp. 3.2.6. Tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

3.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Một là, Đối với Quốc Hội, Chính phủ: Ban hành Luật Đầu tư công, Thống nhất một đầu mối trong quản l đầu tư công giao cho Bộ Tài chính chủ trì.

18

Hai là, Đối với Bộ Tài chính: Xem xét, ban hành văn bản điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chế độ mà đề tài kiến nghị; Tăng cường vai trò chỉ đạo của Đảng trong công tác quản l đầu tư công; xây dựng kế

hoạch và chủ động thí điểm chương trình xây dựng KH chi tiêu trung hạn, gắn với kết quả đầu ra (MTEF)

3.3.1. Kiến nghị đối với KBNN 3.3.1.1. Bổ sung hoàn thiện cơ chế kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB 3.3.1.2. Hoàn thiện cơ chế và quy trình kiểm soát đầu tư

XDCB qua KBNN 3.3.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện chế độ

thông tin báo cáo chi đầu tư công qua KBNN.

3.3.1.4. Kéo dài thanh toán vốn thuộc kế hoạch năm trước 3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.4. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Hải Lăng. Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các công trình, dự án cho các chủ đầu tư đảm bảo phân cấp, phân quyền gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ; Giao thêm nhiệm vụ phải đồng thời với bổ sung biên chế và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ hai, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB, tập hợp thành bộ cẩm nang hoặc sổ tay hướng dẫn công tác quản l đầu tư XDCB hoàn chỉnh, công bố ban hành để các chủ đầu tư trên địa bàn áp dụng thực hiện thống nhất. Thứ ba, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư về toàn bộ quá

trình sử dụng vốn, chịu trách nhiệm toàn bộ các giai đoạn đầu tư.

Thứ tư, cần có quy định về thời gian cụ thể cho chủ đầu tư/Ban QLDA trong việc lập thủ tục, chứng từ thanh toán kể từ khi k nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhằm tránh việc kéo dài thời gian lập thủ tục, chứng từ do chủ quan hoặc cố nh ng nhiễu gây khó khăn.

Thứ năm, tổ chức giao ban thường xuyên với các cơ quan, ban, ngành, UBND xã và các chủ đầu tư định kỳ hàng qu hoặc đột xuất về công tác XDCB, đánh giá, kiểm điểm làm rõ nguyên nhân và có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời …

19

Thứ sáu, việc lựa chọn nhà thầu: Nghiêm cấm việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc; Căn cứ theo Luật Đấu thầu, UBND các cấp xây dựng ban hành quy định hướng dẫn cụ thể về việc triển khai công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.

3.3.5. Kiến nghị với chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) Thứ nhất: Đối với các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu trong quá trình quản l , thực hiện dự án đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, tuân thủ trình tự đầu tư và xây dựng, quy trình, quy phạm kỹ thuật khi xây dựng công trình. Khi dự án, công trình hoàn thành phải khẩn trương lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thứ hai: Tăng cường vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác quản l điều hành dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ đầu tư hạn chế tối đa chỉ định thầu; tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các công trình xây dựng cơ bản, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia xây dựng công trình. 3.3.6. Kiến nghị đối với Phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Hải Lăng

Chủ động bố trí kịp thời các nguồn vốn để chi trả cho các công trình mà UBND huyện phân cấp cho huyện phê duyệt kế hoạch vốn. Xây dựng kế hoạch chi tiết các hạng mục công trình và kế hoạch vốn cho từng công trình trình UBND huyện phê duyệt và giao chỉ tiêu cụ thể và việc này cần thực hiện sớm ngay cuối năm trước. Chủ động đề xuất xây dựng các công trình trọng điểm, đảm bảo an sinh xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương để đưa vào kế hoạch xây dựng cơ bản. Thường xuyên thực hiện thẩm tra và trình UBND huyện phê duyệt quyết toán các dự án công trình kịp thời, bố trí nguồn vốn chi trả trong một năm, tránh kéo dài nhiều năm. Tóm tắt chương 3:

20

Trên cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị trong chương 2, chương 3 đã tập trung nghiên cứu, đề xuất một số định hướng và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN trên địa bàn trong thời gian tới, bao gồm: Năm quan điểm định hướng và các mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của đất nước nói chung, của ngành Kho bạc nói riêng. Đồng thời đề tài cũng đã đưa các giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hải Lăng- Quảng Trị. Để các giải pháp nêu trên có tính khả thi, đề tài cũng đã đề xuất các kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước, chính quyền địa phương, cơ quan

quản lý điều hành ngân sách cũng như đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn, đáp ứng lộ trình cải cách Tài chính công trong giai đoạn hiện nay. KẾT LUẬN

Đầu tư xây dựng cơ bản là một công việc hết sức quan trọng, là khởi đầu của sự phát triển, tạo nền tảng cơ sở vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cho xã hội. Để việc đầu tư xây dựng cơ bản hiệu quả, tạo động lực cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau cùng phát triển, thì việc kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm để đảm bảo sử dụng đồng vốn có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát, giảm thiểu rủi ro, đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy việc bổ sung và hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, từng bước đưa công tác quản l vốn đầu tư ngày càng đi vào nền nếp, đây c ng biện pháp nêu cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư công, góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập, đồng thời làm cho công tác quản l của KBNN ngày càng tốt hơn.

Trên cơ sở nghiên cứu l luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB, các văn bản pháp l của Nhà nước về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; tham khảo tình hình quản l kiểm soát chi qua KBNN ở một số nước trên thế giới; nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN nói chung và tại KBNN Hải Lăng trong thời gian qua; sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng – Quảng Trị” đã hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:

21

1. Khái quát, luận giải và hệ thống hoá những vấn đề l luận cơ bản về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, những quy định chủ yếu của Nhà nước về công tác kiểm soát chi đầu tư qua KBNN. Trong đó trình bày một cách chi tiết các quy định của Nhà nước có tính pháp l về công tác kiểm soát chi đầu tư qua KBNN. 2. Nghiên cứu thực tiễn tình hình quản l kiểm soát chi đầu tư XDCB trong hệ thống KBNN, điển hình tại KBNN Hải Lăng trong

giai đoạn từ năm 2013 - 2015. Chú trọng phân tích đánh giá những quy định mang tính pháp l một cách chặt chẽ của Nhà nước về công tác kiểm soát chi đầu tư; đánh giá tình hình tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hải Lăng; sự phối hợp giữa các ngành, các cơ quan hữu quan ở địa phương trong công tác kiểm soát chi.

3. Qua nghiên cứu l luận về công tác kiểm soát chi đầu tư qua KBNN; nghiên cứu chiến lược phát triển của ngành đến năm 2020 là xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc hướng đến xây dựng KBNN điện tử, qua nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát chi qua KBNN trong thời gian qua. Luận văn đã đề xuất các nội dung cần hoàn thiện các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác kiểm soát chi; đề xuất các giải pháp…nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi và từng nước nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN trong thời gian tới.

Những lập luận của luận văn nghiên cứu đưa ra là có tính khoa học vì nó được khái quát từ thực tiễn quản l công tác kiểm soát chi đầu tư qua KBNN ở nước ta. Những kiến nghị và giải pháp mà luận văn đưa ra là có tính khả thi vì nó được dựa trên cơ sở l luận chung về công tác kiểm soát chi đầu tư từ NSNN. Đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản l kiểm soát chi đầu tư qua KBNN ở nước ta trong thời gian qua. Tin chắc rằng, những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế quản l NSNN và hoạt động KBNN, góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư từ NSNN qua KBNN trong những năm tiếp theo.

22

Việc quản l kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ở nước ta là một đề tài rộng lớn và khá phức tạp, trong điều kiện nghiên cứu, sưu tầm, thu thập số liệu còn có nhiều khó khăn, hạn chế, giới hạn phạm vi nghiên cứu ở địa bàn huyện Hải Lăng và trong thời kỳ lịch sử ngắn; số liệu chủ yếu tập trung 3 năm, từ năm 2013 - 2015. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu của luận văn này là một đóng góp nhỏ và không sao tránh khỏi những thiếu sót. Ngoài những đóng góp của luận văn, chắc chắn rằng sẽ còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu rộng thêm để không ngừng cải tiến và hoàn thiện việc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN ở nước ta./.