TRẦN THỊ KHÁNH THY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ---------------------------

KIỂM SOÁT VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

NHÌN NHẬN DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ---------------------------

TRẦN THỊ KHÁNH THY

KIỂM SOÁT VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ

NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

NHÌN NHẬN DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ TOÁN

Chuyên ngành: Kế Toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

Tp .Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả

trình bày trong Luận văn được thu thập, tham khảo, trích dẫn từ nguồn thông tin

trung thực, đáng tin cậy và không lấy từ bất kỳ bài nghiên cứu của ai khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Học viên,

Trần Thị Khánh Thy

C C

Trang

Trang phụ bìa ời cam đoan ục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các Bảng ời mở đầu Chương 1:

ỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý UẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

1.1. Tổng quan về công ty đa quốc gia và vấn đề định giá chuyển giao ........ 1

1.1.1. Công ty đa quốc gia _________________________________________ 1

1.1.2. Định giá chuyển giao ________________________________________ 3

1.2. Hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia ......................................... 6

1.2.1. Khái niệm chuyển giá _______________________________________ 6

1.2.2. Các phương pháp chuyển giá _________________________________ 7

1.2.2.1. Nguyên tắc giá thị trường ------------------------------------------------------ 7

1.2.2.2.Các phương pháp chuyển giá ------------------------------------------------ 10

1.2.3. Các h nh th c iểu hiện c a ho t đ ng chuyển giá _______________ 16

1.2.4. hi nh n thông tin toán trong chuyển giá ____________________ 18

1.2.4.1. Đối tượng kế toán là tài sản -------------------------------------------------- 18

1.2.4.2. Đối tượng kế toán là hàng hóa, dịch vụ------------------------------------- 23

1.3. Vấn đề iểm soát và chống chuyển giá của các công ty đa quốc gia ........... 26

1.3.1. nh hư ng ti u c c c a ho t đ ng chuyển giá __________________ 26

1.3.2. Cơ ch iểm soát và chống chuyển giá _________________________ 27

1.4. inh nghi m về iểm soát và chống chuyển giá ở một số quốc gia ............. 29

1.4.1. Kinh nghiệm v iểm soát và chống chuyển giá _____________ 29

1.4.2. Kinh nghiệm v iểm soát và chống chuyển giá rung uốc _____ 31

1.4.3. ài h c inh nghiệm cho iệt am ___________________________ 32

ẾT UẬN CHƯƠNG 1 ____________________________________________ 34

Chương 2: TH C TRẠNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA C

ĐẦU TƯ NƯỚC NGO I TẠI VI T NA

2.1. Tổng quan về hoạt động đầu t n ớc ngoài của các Công ty đa quốc

gia tại Vi t Nam .................................................................................. 35

2.1.1. Các qui định pháp đối v i ho t đ ng đ u tư nư c ngoài t i iệt

Nam ____________________________________________________ 35

2.1.2. nh h nh ho t đ ng đ u tư nư c ngoài iệt am ______________ 38

2.2. Tìm hiểu hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia c đầu t n ớc

ngoài tại Vi t Nam .......................................................................................... 40

2.2.1. Đánh giá c a các Cơ quan ch c n ng v v n đ chuyển giá _______ 40

2.2.2. Kh o sát th c tiễn ho t đ ng chuyển giá c a các oanh nghiệp c vốn

đ u tư nư c ngoài ______________________________________________ 41

2.3. Nh n di n các hình th c chuyển giá ở Vi t Nam .......................................... 44

2.3.1. nh th c chuyển giá i ____________________________________ 45

2.3.2. nh th c chuyển giá ____________________________________ 46

2.3.3. Kh o sát các trường hợp chuyển giá trong th c tiễn ______________ 48

2.3.3.1. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua nghiệp

vụ thanh tra và xử lý của Cơ quan thuế ------------------------------------ 49

2.3.3.2. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua ghi

nhận kế toán ------------------------------------------------------------------- 49

ẾT UẬN CHƯƠNG 2 ____________________________________________ 60

Chương 3:

CÁC GIẢI PHÁP IỂ SOÁT V CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHI P C VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGO I TẠI VI T

NAM

3.1. Quan điểm đề uất giải pháp .......................................................................... 61

3.1.1. Kiểm soát ch t ch và triệt để đối v i ho t đ ngchuyển giá

c a các oanh nghiệp c vốn đ u tư nư c ngoài t i iệt am __ 61

3.1.2. C n ph i c s phối hợp ch t ch gi a các cơ quan h u quan trong

việc ng n ngừa, iểm soát và chống chuyển giá c a các oanh nghiệp

c vốn đ u tư nư c ngoài t i iệt am ________________________ 62

3.1.3. ch c thông tin toán ph hợp để đáp ng m c ti u v iểm soát

và chống chuyển giá _______________________________________ 62

3.2. Các giải pháp iểm soát và chống chuyển giá đối với các doanh nghi p c

vốn đầu t n ớc ngoài tại Vi t Nam ............................................................. 63

3.2.1. i i pháp v môi trường pháp ______________________________ 64

3.2.2. i i pháp v cơ ch iểm soát và chống chuyển giá ______________ 71

3.2.3. i i pháp v toán ________________________________________ 74

3.2.3.1. Vấn đề định giá để ghi nhận thông tin ban đầu của các đối tượng kế

toán có liên quan đến chuyển giá ------------------------------------------- 74

3.2.3.2. Vấn đề xử lý thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển

giá ---------------------------------------------------------------------------------- 78

3.2.3.3. Trình bày thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển

giá trên Báo cáo tài chính --------------------------------------------------- 83

3.2.4. i i pháp v iểm toán______________________________________ 85

3.3. ột số iến nghị ............................................................................................... 87

3.3.1. Ki n nghị đối v i uốc h i __________________________________ 87

3.3.1.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và đánh giá khả năng áp dụng Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp tính giá trong hoạt động quản lý thuế ------------------------------------------------------------------------------ 87

3.3.1.2. Nghiên cứu và ban hành Luật Chống chuyển giá ------------------------ 89

3.3.1.3. Xem xét và điều chỉnh giảm thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành và các ưu đãi về thuế đối với dự án đầu tư nước ngoài ----------- 90

3.3.2. Ki n nghị đối v i Chính ph và các ngành tr c thu c _________ 91

3.3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các qui định trong Thông tư 66/2010/TT-BTC_Hướng

dẫn thực hiện xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa

các bên có quan hệ liên kết -------------------------------------------------- 91

3.3.2.2. Qui định về lãi suất tiền vay và khối lượng khoản vay trong giao dịch

liên kết để kiểm soát và chống chuyển giá --------------------------------- 92

3.3.2.3. Qui định về trách nhiệm của Công ty Kiểm toán độc lập trong kiểm

toán Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có

dấu hiệu chuyển giá), bị truy thu thuế ------------------------------------- 93

3.3.2.4. Qui định cụ thể về chế tài đối với hành vi chuyển giá ------------------- 95

3.3.3. Ki n nghị đối v i Cơ quan qu n địa phương ________________ 96

3.3.3.1. Kiến nghị đối với Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố, đặc biệt là các

địa phương có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt

động ----------------------------------------------------------------------------- 96

3.3.3.2. Kiến nghị đối với Cục thuế địa phương ------------------------------------ 97

3.3.4. Ki n nghị đối v i các oanh nghiệp c vốn đ u tư nư c ngoài đang

ho t đ ng t i iệt am _____________________________________ 98

ẾT UẬN CHƯƠNG 3 ___________________________________________ 100

ẾT UẬN ______________________________________________________ 101

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Giá Trị Gia Tăng GTGT

Nghị Định-Chính Phủ NĐ-CP

Quốc Hội QH

Tổng Cục Thuế TCT

Thu Nhập Doanh Nghiệp TNDN

Tài Sản Cố Định TSCĐ

Ủy Ban Nhân Dân UBND

Tiếng Anh

Nguyên tắc giá thị trường ALP

Thỏa thuận trước về phương pháp tính giá APA

EIT Law Luật thuế TNDN mới (Trung Quốc)

DTT Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

GATT Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Chuẩn mục Kế toán Quốc tế IAS

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB

Luật thuế thu nhập nội địa IRC

Sở thuế vụ (Hoa Kỳ) IRS

Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA

Công ty đa quốc gia MNC

Công ty đa quốc gia MNE

Giá trị thuần có thể thực hiện được NRV

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Điều chỉnh thuế đặc biệt STA

Ngân hàng Thế giới WB

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

SỐ LIỆU KẾ TOÁN CỦA CTY MPA BAG VIỆT NAM

SỐ LIỆU VỀ CÁC GIAO DỊCH LIÊN KẾT NĂM 2011

Bảng 2.1: 49

Bảng 2.2: 50

GIÁ BÁN NGUYÊN LIỆU RESIN-LLDPE CỦA NHÀ CUNG CẤP ĐỘC LẬP

BIÊN ĐỘ GIÁ THỊ TRƯỜNG CHUẨN RESIN-LLDPE

Bảng 2.3: 51

Bảng 2.4: 51

SỐ LIỆU ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ NGUYÊN LIỆU RESIN- LLDPE

Bảng 2.5: 52

SỐ LIỆU HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN NĂM 2011

Bảng 2.6: 52

PHÂN BỔ GIÁ TRỊ ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG

Bảng 2.7: 53

CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐỘC LẬP

BIÊN ĐỘ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN GỘP TRÊN GIÁ VỐN

Bảng 2.8: 54

Bảng 2.9: 54

LIỆU THEO GIÁ THỊ TRƯỜNG

Bảng 2.10: CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH SAU ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN 55

Bảng 2.11: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 56

SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2010- 2011

Bảng 2.12: CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 56

Bảng 2.13: 57

PHÍ DỊCH VỤ TƯ VẤN & QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY APE PHÁP

Bảng 2.14: 59

LỜI MỞ ĐẦU

LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Trên bước đường toàn cầu hóa các quan hệ kinh tế quốc tế, đầu tư trực tiếp nước

ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng và là nguồn lực to lớn thúc đẩy nhanh tiến

trình hội nhập kinh tế Thế giới, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển.

Cùng với trào lưu kinh tế mới các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam

dưới nhiều hình thức và trở thành tiềm lực không thể thiếu cho sự nghiệp công

nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hàng loạt các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài ra đời từ đó và cũng là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài phổ biến nhất,

không riêng ở Việt Nam.

Cạnh tranh nhằm thu hút và tiếp nhận nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã xảy ra giữa

các quốc gia. Để khắc phục tình trạng cạnh tranh và thu hút nguồn vốn đặc biệt này,

Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi và hổ trợ nhà đầu tư trên nhiều lĩnh vực

có liên quan như tài chính, ngân hàng ... , đặc biệt là các chính sách ưu đãi và miễn

giảm thuế, làm nảy sinh chênh lệch về thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp giữa

các quốc gia, bên cạnh những bất cập nảy sinh giữa các chính sách ưu đãi và pháp

luật hiện hành. Nhà đầu tư nước ngoài là các Tập đoàn, Công ty đa quốc gia đã lợi

dụng những khe hở trong các qui định của luật pháp để thực hiện hành vi chuyển

giá xuyên biên giới nhằm tối đa hóa lợi nhuận sau thuế trên cơ sở giảm thiểu tổng

nghĩa vụ thuế toàn cầu.

Khi môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn thì hoạt động chuyển

giá diễn ra ngày càng nhiều hơn, tinh vi hơn, đa dạng hơn, và khi đó chống chuyển

giá trở thành vấn đề đáng quan ngại của nhiều quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc

gia đang phát triển như Việt Nam. Đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “KIỂM

SOÁT VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - NHÌN NHẬN DƯỚI GÓC ĐỘ KẾ

TOÁN” để nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Ngày nay, chuyển giá đã và đang trở thành “nỗi lo” của nhiều quốc gia đang thực

hiện chủ trương mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế thông qua con đường tiếp nhận

nguồn vốn đầu tư nước ngoài bởi tính hai mặt của nó: những lợi ích có được từ hoạt

động đầu tư (nguồn cung vốn mạnh, máy móc, công nghệ hiện đại cùng với các tài

sản trí tuệ khác …), bên cạnh những mặt trái có tác động tiêu cực đến các lĩnh vực

khác của nền kinh tế và đời sống xã hội mà trước tiên là làm giảm nguồn thu thuế

cho ngân sách nhà nước.

Do vậy, việc nghiên cứu chính sách chống chuyển giá và đề ra các giải pháp để

kiểm soát và ngăn chặn hành vi chuyển giá đang ngày càng phổ biến trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu không chỉ

của riêng các Cơ quan thuộc Chính phủ mà còn là nghĩa vụ của những người đang

làm công tác kế toán, với mục đích hiểu rõ, ngăn ngừa và khắc phục mặt trái của

hoạt động chuyển giá, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với loại hình đầu tư

đầy tiềm năng này. Và đề tài nghiên cứu của tôi được thực hiện không nằm ngoài

mục đích nêu trên.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng khảo sát là hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Các doanh nghiệp

này là các công ty con hay chi nhánh của các công ty đa quốc gia đặt tại Việt Nam,

được thành lập và hoạt động dưới hình thức một dự án đầu tư nước ngoài của các

công ty đa quốc gia vào Việt Nam.

Đặc trưng của chuyển giá là chỉ xảy ra khi có giao dịch liên kết được thực hiện, do

vậy phạm vi khảo sát được giới hạn trong giao dịch kinh doanh liên kết phát sinh

giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đặt tại Việt Nam với các công ty

đa quốc gia, hay các công ty thành viên trong cùng tập đoàn ở nước ngoài.

Chuyển giá đang là vấn đề “nhạy cảm” đối với cả Cơ quan thuế và hầu hết các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay, khi

việc cung cấp thông tin về chuyển giá và thanh tra chuyển giá từ phía Cơ quan chức

năng và doanh nghiệp là rất hạn chế. Do vậy, các dữ liệu trong nghiên cứu được thu

thập từ nguồn thông tin trên các phương tiện truyền thông và các số liệu khảo sát

thực tiễn được cung cấp một cách có giới hạn bởi Cơ quan thuế và một số doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật

biện chứng, trên cơ sở các hiện tượng khách quan và các qui luật kinh tế xã hội.

Đề tài được nghiên cứu theo Phương pháp định tính: khảo sát và thu thập thông tin;

cùng với phương pháp thống kê, tổng hợp để hệ thống hóa tài liệu và hình thành

nguồn dữ liệu cho nghiên cứu. Thực hiện phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu

nguồn dữ liệu kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia đang công tác trong ngành

thuế dựa trên lý thuyết của Giáo trình International Accounting, Chapter 11-

Transfer Pricing và tài liệu OECD Transfer Pricing Guidelines 2010.

KẾT CẤU

Luận văn được trình bày theo bố cục sau

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Chương 2 T C TRẠNG C UYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA CÓ ĐẦU TƯ NƯỚC NG I TẠI VIỆT NA

Chương 3 CÁC GIẢI P ÁP IỂ S ÁT V C ỐNG C UYỂN GIÁ ĐỐI

VỚI CÁC D AN NG IỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NG I TẠI VIỆT NA .

1

Chƣơng 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN

GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

1.1. Tổng quan về công ty đa quốc gia và vấn đề định giá chuyển giao

1.1.1. Công ty đa quốc gia

 Khái niệm công ty đa quốc gia

Công ty đa quốc gia là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ

ở ít nhất hai quốc gia, là công ty hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác nhau.

Công ty đa quốc gia thường được viết tắt là MNC (Multinational Corporation) hoặc

MNE (Multinational Enterprises). Công ty đa quốc gia có qui mô lớn và có ngân

sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Các công ty đa quốc gia đóng vai trò

quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến mối quan hệ

kinh tế quốc tế giữa các quốc gia.

 Đặc điểm hoạt động của công ty đa quốc gia

- Quyền sở hữu tập trung: các công ty con hoặc chi nhánh trên khắp thế giới đều

thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù những hoạt động cụ thể

hằng ngày của chúng không hoàn toàn giống nhau.

- Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh

mang tính toàn cầu. Tuy nhiên, các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến

lược và kỹ thuật hoạt động đặc trưng phù hợp với các chi nhánh ở từng quốc gia.

- Các công ty đa quốc gia có thể được xếp vào ba nhóm lớn theo cấu trúc về các

phương tiện sản xuất:

+ Công ty đa quốc gia theo “chiều ngang”: là công ty đa quốc gia có các công ty

con sản xuất các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau;

+ Công ty đa quốc gia theo“chiều dọc”: là công ty đa quốc gia có các công ty con

sản xuất ở một số quốc gia nào đó, sản phẩm sản xuất ra ở quốc gia này là đầu vào

cho sản xuất ở một số quốc gia khác;

2

+ Công ty đa quốc gia “nhiều chiều”: là công ty đa quốc gia có các công ty con sản

xuất ở các quốc gia khác nhau mà các công ty này hợp tác với nhau theo cả chiều

ngang và chiều dọc.

 Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia

Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, các công ty quốc gia tiến hành

sáp nhập lại với nhau hình thành nên công ty đa quốc gia, nhằm mục tiêu lớn nhất là

tối đa hóa giá trị tài sản của công ty thông qua việc tìm kiếm và khai thác các tiềm

lực tại chỗ: các nguồn nguyên liệu thô dồi dào, giá nhân công rẻ, bên cạnh những

ưu đãi về thuế ở các quốc gia để mở rộng hoạt động đầu tư nước ngoài.

Sự hình thành và phát triển công ty đa quốc gia nhằm mục tiêu:

- Quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh được những hạn chế

thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng .., chống lại chính sách

bảo hộ mậu dịch ở các quốc gia;

- Sử dụng khả năng cạnh tranh và những lợi thế so sánh của các công ty quốc gia,

thực hiện việc chuyển giao đối với các ngành công nghệ bậc cao;

- Tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường; bảo vệ thị phần, giảm chi phí trung

gian, đáp ứng nhanh nhu cầu người tiêu dùng;

- Tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro; tránh được những bất ổn do ảnh

hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất, đồng thời

giảm thiểu sự không ổn định của chu kỳ kinh doanh nội địa;

- Bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành mà

công ty không muốn chuyển giao;

- Hạn chế và nâng cao khả năng bảo vệ trước rủi ro; bởi vì, công ty đa quốc gia

hoạt động trong môi trường quốc tế nên thường phải đối mặt với các rủi ro trong

giao dịch mua bán hàng hóa và rủi ro trong dịch chuyển tài chính.

Nhìn chung, các công ty đa quốc gia ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự

phát triển kinh tế thế giới và giữ vai trò trọng yếu trong việc thúc đẩy tiến trình quốc

tế hóa kinh tế toàn cầu, biến mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế

giới.

3

1.1.2. Định giá chuyển giao

 Khái niệm

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organisation of Economic Co-operation and

Development-OECD) đã đưa ra khái niệm về giá chuyển giao như sau:“Giá chuyển

giao là giá áp dụng cho mục đích ghi sổ, dùng để xác định giá giao dịch giữa các

công ty thành viên, được thống nhất quản lý với mức giá ảo cao hay thấp nhằm tác

động vào các khoản phải trả cho thu nhập hoặc chuyển vốn giữa các công ty thành

viên này” (OECD, 2010).

Như vậy, giá chuyển giao là thuật ngữ để chỉ giá cả của các loại tài sản, hàng hóa,

dịch vụ nói chung được sử dụng trong các giao dịch nội bộ của một công ty đa quốc

gia hay một tập đoàn. Việc xác định mức giá giao dịch nội bộ này được gọi là định

giá chuyển giao. Định giá chuyển giao nội bộ không chỉ tác động lên kết quả hoạt

động kinh doanh mà còn tác động đến các khoản thuế phải trả của công ty đa quốc

gia.

Các tài sản hữu hình hoặc vô hình, các hàng hóa, dịch vụ do công ty mẹ cung cấp

hay từ một công ty con sản xuất ra có thể được bán cho công ty mẹ hoặc các công ty

con khác ở nước ngoài theo mức giá chuyển giao do công ty mẹ qui định mà không

chịu sự tác động của cơ chế thị trường. Thực tế cho thấy, phần lớn các qui trình sản

xuất đi qua nhiều nước, nên một sản phẩm có thể được lắp ráp ở một quốc gia từ

các linh kiện được sản xuất ở nhiều quốc gia khác. Khi một công ty đa quốc gia sở

hữu một dây chuyền sản xuất quốc tế như vậy thì vấn đề định giá chuyển giao nội

bộ tất yếu sẽ phát sinh.

 Các phương pháp định giá chuyển giao nội bộ: cơ bản gồm 3 phương pháp

 Phương pháp định giá dựa vào chi phí (Cost-based transfer price)

Là mức giá chuyển giao nội bộ được xác định dựa trên chi phí sản xuất sản phẩm

hoặc dịch vụ. Chi phí sản xuất được đề cặp ở đây có thể là: chi phí biến đổi, chi phí

biến đổi cộng chi phí cố định, hoặc chi phí toàn bộ. Các chi phí này được xác định

dựa trên số tiền thực tế phát sinh hoặc dựa trên chi phí định mức. Giá chuyển giao

4

thường bao gồm khoản lợi nhuận biên cho bên bán. Hệ thống giá chuyển giao dựa

trên chi phí áp dụng đơn giản, nhưng có hai vấn đề có liên quan được đặt ra, đó là:

+ Phương pháp đo lường chi phí nào được sử dụng, và

+ Tính không hiệu quả trong một đơn vị có thể truyền sang các đơn vị khác, bởi

việc áp dụng mức giá chuyển giao này không khích lệ được các công ty quốc gia

kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, việc sử dụng chi phí định mức có thể hạn chế được

vấn đề này hơn là sử dụng chi phí thực tế.

 Phương pháp định giá dựa vào giá bán trên thị trường (Market-based transfer price)

Giá chuyển giao tính cho các công ty quốc gia dựa trên mức giá sẽ bán cho một

khách hàng không liên kết, hoặc được xác định thông qua sự tham khảo giá bán của

các sản phẩm hàng hóa tương tự ở các công ty khác bán cho các bên mua độc lập.

Hệ thống định giá dựa trên giá thị trường cần tránh việc kết hợp với hệ thống định

giá dựa trên chi phí, do tính không hiệu quả của công ty quốc gia này có thể truyền

sang các công ty quốc gia khác khi áp dụng mức giá chuyển giao dựa trên chi phí.

Phương thức định giá này giúp đảm bảo tính tự quản l và cung cấp một cơ sở tin

cậy cho việc đánh giá thành quả hoạt động của các công ty quốc gia. Nhưng nó

c ng có những điểm hạn chế sau:

+ Hiệu quả hoạt động của hệ thống định giá dựa vào giá thị trường phụ thuộc vào sự

hiện hữu của các thị trường cạnh tranh và các dự báo về giá thị trường đáng tin cậy.

+ Đối với một số khoản mục như là sản phẩm d dang không thể có các bên mua

bên ngoài công ty đa quốc gia và do đó không thể có giá cả thị trường bên ngoài.

 Phương pháp định giá theo thỏa thuận (Negotiated price)

Giá chuyển giao là kết quả từ sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán, do vậy mức

giá này sẽ không liên quan đến chi phí hoặc giá trị thị trường.

Hệ thống định giá th a thuận được xem là rất hữu ích, bởi vì nó cho ph p Giám đốc

các công ty quốc gia tự do mặc cả với một đối tác khác, từ đó duy trì được tính tự

quản l của họ. Tuy nhiên, để cho hệ thống này hoạt động một cách hiệu quả thì

điều quan trọng là các khoản mục được chuyển giao phải hiện hữu trên thị trường

bên ngoài để cho các bên thương lượng có những thông tin khách quan làm cơ sở

5

cho việc đàm phán. Bất lợi của phương thức định giá này là thoả thuận đạt được có

thể k o dài, đặc biệt là nếu tiến trình đàm phán không mang lại kết quả và k o theo

việc các bên trở nên quan tâm đến sự thắng bại trong đàm phán hơn là xem x t các

vấn đề xuất phát từ quan điểm của tập đoàn. Cho nên việc chấp nhận mức giá qua

đàm phán không thể đo lường được thành quả hoạt động của một Giám đốc, nó thể

hiện một khả năng đàm phán hơn là trách nhiệm của người Giám đốc trong kiểm

soát chi phí và tạo ra lợi nhuận.

Các phương pháp định giá khác nhau thì thích hợp trong các tình huống khác nhau,

cụ thể:

+ Giá chuyển giao dựa trên chi phí toàn bộ có thể xấp xỉ với giá chuyển giao theo

giá thị trường khi việc xác định giá thị trường là không thể thực hiện được.

+ Giá chuyển giao theo giá thị trường mang lại những quyết định tối ưu khi: (i) thị

trường dành cho sản phẩm này là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, (ii) sự phụ thuộc

l n nhau giữa các công ty con là tối thiểu, và (iii) không có thuận lợi và bất lợi đối

với việc mua bán sản phẩm trong nội bộ hơn là mua bán sản phẩm với bên ngoài.

+ Giá chuyển giao được bên mua và bên bán thương lượng thì tốt hơn mức giá được

chỉ định bởi nhà quản l cấp cao của tập đoàn, bởi vì nó cho ph p các công ty con

duy trì sự phân quyền của mình.

Nhìn chung, giá chuyển giao nội bộ có thể được xác định dựa trên cơ sở chi phí, thị

trường hay qua thương lượng, nhưng yếu tố quyết định v n là giảm thiểu số thuế

phải nộp toàn cầu để tối đa hóa lợi nhuận của công ty đa quốc gia.

Trên thực tế, các nước đang phát triển có thể gia tăng nguồn thu thuế của mình bằng

việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp. Với lập luận

này, thuế suất thấp sẽ thu hút ngày càng nhiều các công ty đa quốc gia thành lập

công ty con ở đó và lợi nhuận toàn cầu của tập đoàn sẽ được chuyển về công ty này

thông qua hoạt động chuyển giá nội bộ. Việc áp dụng chính sách giá chuyển giao sẽ

ảnh hưởng đến sự phân bổ tổng số lợi nhuận giữa các công ty quốc gia. Các quan

chức trong ngành tài chính ở các nước đang phát triển lo ngại rằng việc định giá đối

với các giao dịch chuyển giao xuyên biên giới của các công ty đa quốc gia sẽ làm

6

giảm lợi ích về thuế cho đất nước họ. Chính vì vậy, hàng loạt các qui định và điều

khoản đã được ban hành nhằm ngăn chặn và kiểm soát chuyển giá trong nội bộ các

công ty đa quốc gia. Và một thực tiễn không thể phủ nhận rằng Chính phủ ở các

quốc gia này không thể dễ dàng xác định và kiểm soát được vấn đề định giá chuyển

giao trong các giao dịch nội bộ (Timothy Doupink and Hector Perera, 2007).

1.2. Hoạt động chuyển giá trong các công ty đa quốc gia

1.2.1. Khái niệm chuyển giá

Theo tác giả của The International Taxation System,“Chuyển giá” được hiểu là

việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch

giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới, không theo giá thị trường, nhằm

tối thiểu hóa số thuế phải nộp toàn cầu của các công ty đa quốc gia (Andrew Lymer

& John Hasseldine, 2002).

Như vậy, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay

đổi giá trị trao đổi của tài sản, hàng hóa và dịch vụ trong giao dịch với các bên liên

kết; hay hiểu đơn giản hơn là các giao dịch này được thực hiện không theo giá thị

trường. Giá cả được xem là đối tượng chính của hành vi này, bởi vì giá cả có thể

được xác định lại trong các giao dịch liên kết xuất phát từ ba l do sau:

Thứ nhất, các chủ thể có quyền tự do định đoạt trong kinh doanh nên họ hoàn toàn

có quyền quyết định giá cả của một giao dịch; do vậy, họ hoàn toàn có quyền mua

hay bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ với mức giá họ mong muốn.

Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa các bên trong nhóm

liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh

doanh có cùng lợi ích sẽ không làm thay đổi lợi ích toàn cục.

Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên trong nhóm

liên kết không làm thay đổi tổng lợi ích chung, nhưng có thể làm thay đổi tổng

nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi có

mức thuế suất thuế thu nhập cao sang nơi có mức thuế suất thuế thu nhập thấp hơn

hoặc ngược lại. Mặt khác, sự khác biệt về chính sách thuế xuất phát từ chính sách

kinh tế - xã hội không đồng nhất của các quốc gia, c ng như sự hiện hữu của cơ chế

7

ưu đãi thuế để thu hút đầu tư nước ngoài là điều tất yếu không tránh kh i. Do vậy,

khoản chênh lệch về tổng nghĩa vụ thuế toàn cầu phát sinh dưới tác động của

phương thức điều tiết giá cả là điều tất yếu sẽ xảy ra.

Chuyển giá chỉ có nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể có

mối quan hệ liên kết. Để làm được điều này họ phải thiết lập một chính sách giá mà

ở đó giá chuyển giao có thể được xác định ở mức cao hay thấp tùy vào lợi ích đạt

được từ những giao dịch như thế. Các công ty đa quốc gia nắm bắt và vận dụng

được những khác biệt giữa các quốc gia trong các qui định và các ưu đãi về thuế để

hưởng lợi và cách hưởng lợi này có vẻ như hoàn toàn hợp pháp. Như vậy, chuyển

giá đã gây ra sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế xuất phát từ việc

định giá quá cao hoặc quá thấp trong giao dịch thương mại giữa nội bộ công ty đa

quốc gia nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận từ nước có thuế suất thuế thu nhập cao

sang nước có thuế suất thuế thu nhập thấp; điều này d n đến sự bất bình đẳng về lợi

ích và tạo ra sự cách biệt trong ưu thế cạnh tranh.

Hiện nay, các doanh nghiệp trên thế giới đều phải lập và lưu trữ một tài liệu được

gọi là Hồ sơ chuyển giá (Transfer Pricing Documentation) với mục đích trình bày

chính sách giá của công ty đối với các loại giao dịch liên kết, chứng t rằng mức giá

đó được áp dụng phù hợp với “Nguyên tắc giá thị trường” và nằm trong “Biên độ

giá thị trường chuẩn”. Trong trường hợp này “chuyển giá” được hiểu là “xác định

giá thị trường trong các giao dịch liên kết”.

1.2.2. Các phương pháp chuyển giá

Trước khi đi vào nghiên cứu các phương pháp chuyển giá trong nội bộ công ty đa

quốc gia, chúng ta cần hiểu rõ về “Nguyên tắc giá thị trường”, làm cơ sở cho việc

lựa chọn và áp dụng các phương pháp chuyển giá phù hợp đối với từng trường hợp

cụ thể.

1.2.2.1. Nguyên tắc giá thị trường (Arm’s length principle- ALP)

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế – OECD đã đưa ra Nguyên tắc giá thị trường

làm tiêu chuẩn xác định giá chuyển giao quốc tế và các quốc gia thành viên OECD

đồng sử dụng cho mục đích thuế của các Tập đoàn đa quốc gia và Cơ quan thuế.

8

Nguyên tắc giá thị trường khẳng định tính pháp l của nó như một chuẩn mực quốc

tế và đưa ra các hướng d n áp dụng.

Khi các công ty liên kết giao dịch với nhau, các quan hệ thương mại và tài chính

của họ sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những tác động của thị trường bên

ngoài. Thực sự sẽ là một khó khăn để có thể xác định chính xác mức giá thị trường

khi không có các tác nhân thị trường hoặc khi chấp nhận một chiến lược thương mại

đặc thù. Vì vậy, một điều chỉnh về thuế theo Nguyên tắc giá thị trường được thực

hiện, điều chỉnh này sẽ không làm ảnh hưởng đến các nghĩa vụ hợp đồng cơ bản,

không vì mục đích thuế giữa các công ty liên kết, và có thể phù hợp ngay cả khi

không có định giảm thiểu hoặc tránh thuế.

Khi chuyển giá không phản ánh được các tác nhân thị trường và Nguyên tắc giá thị

trường thì nghĩa vụ thuế của các công ty liên kết và các khoản thu thuế của nước sở

tại có thể bị sai lệch. Vì vậy, các quốc gia thành viên OECD đã đồng rằng lợi

nhuận của các công ty liên kết có thể được điều chỉnh khi cần thiết để sửa chữa bất

kỳ những sai lệch đối với các mục đích thuế, và do đó đảm bảo đáp ứng được

Nguyên tắc giá thị trường. Các nhân tố khác như là những xem x t về thuế có thể

làm sai lệch các điều kiện của các quan hệ thương mại và tài chính được thiết lập

giữa các công ty liên kết, các áp lực xung đột với Chính phủ trong nước c ng như

nước ngoài liên quan đến vấn đề định giá hải quan, thuế chống bán phá giá, tỷ giá

hay kiểm soát giá. Ngoài ra, nhu cầu về dòng tiền của các công ty trong nội bộ Tập

đoàn đa quốc gia có thể là nguyên nhân gây ra những sai lệch về giá chuyển giao.

Cơ quan thuế không nên giả định rằng các điều kiện được thiết lập trong các quan

hệ thương mại và tài chính giữa các công ty liên kết sẽ luôn đi chệch kh i những

yêu cầu của thị trường mở. Thực tế, các Giám đốc ở các công ty quốc gia sẽ quan

tâm đến việc lập hồ sơ lợi nhuận tốt; vì vậy, họ sẽ không muốn xây dựng mức giá

chuyển giao làm giảm lợi nhuận của công ty mà họ sở hữu.

 Nội dung nguyên tắc giá thị trường

Nội dung Nguyên tắc giá thị trường được nêu tại Khoản 1, Điều 9 của Công ước

thuế m u của OECD (OECD Model Tax Convention), nó được hình thành trên cơ

9

sở các Hiệp ước thuế song phương bao gồm các quốc gia thành viên OECD và số

lượng ngày càng tăng của các quốc gia không thành viên. Điều 9 cho rằng:“Các

điều kiện được thực hiện hoặc được đặt ra giữa hai công ty liên kết có quan hệ

thương mại hoặc quan hệ tài chính, khác với các điều kiện được thực hiện giữa các

công ty độc lập, mà theo những điều kiện này, bất kỳ khoản lợi nhuận đạt được sau

đó sẽ được chuyển về cho một trong số các công ty, bao gồm cả phần lợi nhuận

không được chuyển về cho các công ty khác và công ty được chuyển lợi nhuận đó sẽ

chịu thuế trên tổng số lợi nhuận được chuyển về”.

Bên cạnh việc tìm cách điều chỉnh lợi nhuận thông qua tham khảo các điều kiện

được xây dựng từ các giao dịch với các bên không liên kết có thể so sánh và các

trường hợp có thể so sánh, một phân tích về các giao dịch của các bên liên kết so

với các bên không liên kết được thực hiện gọi là “phân tích so sánh”, phân tích này

là ứng dụng trọng tâm của Nguyên tắc giá thị trường. Tuy nhiên, phương pháp này

lại tạo ra gánh nặng cho người nộp thuế và Cơ quan thuế. Đoạn 1 trong Điều 9 của

Công ước thuế m u của OECD là cơ sở cho các phân tích so sánh, bởi vì nó đưa ra

yêu cầu:

+ So sánh giữa các điều kiện (bao gồm giá cả) được thực hiện hoặc chấp nhận giữa

các công ty liên kết và các điều kiện này c ng sẽ được thực hiện giữa các công ty

độc lập, để xác định lại bằng văn bản nghĩa vụ thuế phải trả của các công ty liên kết

được qui định tại Điều 9 của Công ước thuế m u của OECD;

+ Xác định lợi nhuận tích l y theo mức giá thị trường, để xác định lại mức thuế phải

nộp bằng văn bản đối với bất kỳ điều chỉnh nào về nghĩa vụ thuế phải trả.

Hiện nay, quan điểm của các quốc gia thành viên OECD v n là Nguyên tắc giá thị

trường chi phối việc thẩm định giá chuyển nhượng giữa các công ty liên kết.

Nguyên tắc giá thị trường là cơ sở l thuyết kể cả khi nó mang lại các xấp xỉ gần

nhất cho các hoạt động của thị trường mở, trong các trường hợp mà hàng hóa, các

loại tài sản hữu hình khác, các tài sản vô hình được chuyển giao hoặc dịch vụ được

cung cấp giữa các công ty liên kết. Nguyên tắc này không phải luôn đơn giản để áp

10

dụng trong thực tế, nhưng nó thường tạo ra mức thu nhập thích hợp giữa các thành

viên của Tập đoàn đa quốc gia mà có thể được Cơ quan thuế chấp nhận.

Tóm lại, các quốc gia thành viên OECD tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ nguyên tắc giá thị

trường. Trên thực tế, không có những lựa chọn mang tính hiện thực hay pháp l để

thay thế nguyên tắc giá thị trường trong hiện tại (OECD, 2010).

1.2.2.2. Các phương pháp chuyển giá

Trên nguyên tắc tránh đánh thuế trùng, OECD đã đưa ra Công ước m u về Thuế

TNDN và vốn để xác lập các qui định hướng d n về định giá chuyển giao cho các

Công ty đa quốc gia và Cơ quan thuế. Theo hướng d n của OECD, có 2 loại

phương pháp xác định giá chuyển giao:

- Phương pháp giao dịch truyền thống (Traditional transaction method); và

- Phương pháp lợi nhuận giao dịch (Transactional profit method).

OECD nghiêng về việc sử dụng các phương pháp xác định giá chuyển giao truyền

thống, dựa trên cơ sở giá cả của các giao dịch độc lập có thể so sánh, tuân theo

Nguyên tắc giá thị trường trong cùng điều kiện tương tự. Trong khi đó, các phương

pháp lợi nhuận giao dịch lại dựa trên cơ sở lợi nhuận của các đơn vị tham gia vào

quá trình chuyển nhượng theo Nguyên tắc giá thị trường, hoặc dựa trên cơ sở tổng

lợi nhuận được phân chia tương ứng cho các thành viên liên kết tham gia vào các

hoạt động chuyển giao.

 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (Comparable uncontrolled price method)

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập là phương pháp so sánh mức giá phải trả

cho các tài sản hoặc hàng hóa dịch vụ chuyển giao trong một giao dịch liên kết theo

mức giá phải trả cho các tài sản hoặc hàng hóa dịch vụ tương tự trong một giao dịch

độc lập được so sánh trong các trường hợp. Nếu có bất kỳ sự khác biệt nào giữa hai

mức giá trong giao dịch liên kết và giao dịch độc lập thì chứng t rằng các điều kiện

trong quan hệ thương mại và tài chính của các doanh nghiệp liên kết không phù hợp

với các điều kiện thị trường và mức giá trong các giao dịch độc lập sẽ được thay thế

cho mức giá trong các giao dịch liên kết.

11

Một giao dịch độc lập được so sánh với một giao dịch liên kết để điều chỉnh theo

mục đích của Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, khi có một trong hai điều

kiện được đáp ứng:

- Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh, hoặc khác biệt giữa các

doanh nghiệp thực hiện các giao dịch có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả

trong thị trường mở; hoặc

- Một điều chỉnh hợp l chính xác có thể được thực hiện để loại b các ảnh hưởng

từ những khác biệt như vậy. Trong trường hợp có thể để xác định vị trí các giao

dịch liên kết được so sánh, Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập là phương

pháp trực tiếp và đáng tin cậy nhất để áp dụng Nguyên tắc giá thị trường.

Tuy nhiên, thật khó để tìm thấy các giao dịch tương tự trong các doanh nghiệp độc

lập như là các giao dịch liên kết được điều chỉnh mà không có sự khác biệt và ảnh

hưởng trọng yếu đến giá cả. Trong trường hợp này sẽ phải thực hiện một số điều

chỉnh thích hợp, mức độ và sự tin cậy của các điều chỉnh này sẽ ảnh hưởng đến sự

tin cậy tương đối khi phân tích theo Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập.

Khi xem x t sự tồn tại của các giao dịch liên kết và các giao dịch độc lập có thể so

sánh, cần phải xem x t ảnh hưởng của giá cả đến chức năng kinh doanh được mở

rộng hơn là khả năng có thể so sánh của sản phẩm.

Thực tế cho thấy Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập tiếp cận linh hoạt hơn

và nó có thể được sử dụng bổ sung bởi các phương pháp thích hợp khác khi cần

thiết. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập là một phương pháp có độ tin cậy

đặc biệt khi mà một công ty độc lập bán cùng một sản phẩm như là sản phẩm được

bán giữa hai công ty liên kết. Nếu sự khác biệt này không có ảnh hưởng trọng yếu về

giá cả thì thực hiện một số điều chỉnh cho sự khác biệt này là thích hợp. Còn nếu

không thể thực hiện một sự điều chỉnh hợp l và chính xác thì độ tin cậy của Phương

pháp so sánh giá giao dịch độc lập sẽ giảm đi, và cần chọn một phương pháp không

trực tiếp khác để thay thế. Ngoài ra, khi các điều kiện về doanh thu bán hàng của bên

độc lập và bên liên kết là giống hệt nhau, sự khác biệt về điều kiện giao hàng như

12

vận chuyển, bảo hiểm nói chung chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến giá cả; vì vậy, cần phải

thực hiện một điều chỉnh về giá bán đối với sự khác biệt trong điều khoản giao hàng.

 Phương pháp giá bán lại (Resale price method)

Phương pháp giá bán lại bắt đầu với mức giá mà sản phẩm được mua từ một công

Nghiệp vụ

Nghiệp vụ

ty liên kết và được bán lại cho một công ty độc lập.

Công ty liên kết (1)

Công ty liên kết (2)

Công ty độc lập

Giá mua

Giá bán

(Giá thị trường)

(Giá bán lại)

Phương pháp giá bán lại xác định mức giá chuyển giao giữa hai công ty liên kết,

bằng cách trừ (-) đi khoản lợi nhuận gộp thích hợp từ giá bán mà tại mức giá này

bên mua (công ty liên kết) sẽ bán lại sản phẩm. Để sử dụng phương pháp này công

ty phải biết được: (i) Giá bán cuối cùng cho các bên độc lập và có thể xác định được

lợi nhuận gộp thích hợp cho người bán lại. (ii) Mức lợi nhuận gộp thích hợp có thể

xác định thông qua việc tham khảo lợi nhuận biên thu được từ các giao dịch của các

bên độc lập có thể so sánh được.

Khi xác định khoản lợi nhuận gộp thích hợp cần xem x t các yếu tố về:

- Mức độ có thể so sánh được giữa hoạt động bán hàng của công ty liên kết và hoạt

động bán hàng của các nhà phân phối độc lập không cần phải tuyệt đối như theo

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập.

- Nhân tố quyết định trong hoạt động bán hàng thì tương tự về mặt chức năng hoạt

động được thực hiện bởi công ty liên kết và các nhà phân phối độc lập.

- Các nhân tố quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến khả năng so sánh của các giao

dịch bao gồm: (i) Mức tồn kho hàng hóa và tỷ lệ doanh thu; (ii) Các điều kiện

hợp đồng (như điều kiện về bảo hành, khối lượng bán ra, tín dụng, vận chuyển..);

(iii) Các chương trình bán hàng, tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ, kể cả khuyến

mãi và giảm giá; Cấp độ thị trường (bán sỉ, bán lẻ).

Phương pháp giá bán lại sử dụng đặc trưng khi người mua (người bán lại) chỉ đơn

thuần là Nhà ph n phối thành ph m và thường được gọi là Chi nhánh bán hàng.

Khi sử dụng Phương pháp giá bán lại cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

13

- Các khách hàng trong giao dịch mua bán lại phải là các công ty độc lập, vì nếu

tồn tại các ràng buộc liên kết nào đó thì giá bán lại sẽ không còn tính khách quan.

- Nghiệp vụ mua hàng hóa, sản phẩm phải là một giao dịch nội bộ mà giá chuyển

giao trong giao dịch này phải được xác định theo giá thị trường.

Cần lưu , Phương pháp giá bán lại không khả thi trong các trường hợp người bán

lại làm tăng thêm giá trị đáng kể vào giá trị sản phẩm bằng cách gia công, chế biến

lại sản phẩm hay gán thêm cho sản phẩm này những giá trị vô hình khác như thay

đổi thương hiệu, nhản mác, tên gọi; hoặc sản phẩm trở thành một phần của một sản

phẩm lớn hơn, bởi vì sẽ không có “giá bán cuối cùng của các bên độc lập” đối với

các sản phẩm, hàng hóa được chuyển giao.

 Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost-plus method)

Phương pháp giá vốn cộng lãi được áp dụng khi không có giao dịch mua bán với

các bên độc lập có thể so sánh được và bên mua trong giao dịch liên kết có nhiều

hoạt động kinh doanh hơn là chỉ phân phối đơn thuần hàng hóa đã mua.

Trong khi phương pháp giá bán lại trừ đi khoản lợi nhuận gộp thích hợp từ giá bán

lại để hình thành giá chuyển giao, thì Phương pháp giá vốn cộng lãi lại cộng thêm

khoản lợi nhuận gộp thích hợp vào chi phí sản xuất sản phẩm để thiết lập mức giá

thị trường cho giao dịch nội bộ. Phương pháp này thường được sử dụng trong các

trường hợp như sản xuất, lắp ráp, hoặc sản xuất những hàng hóa khác để bán cho

các bên liên kết. Phần lợi nhuận gộp thích hợp cộng vào giá vốn được xác định

thông qua việc tham khảo các giao dịch độc lập có thể so sánh được.

Các nhân tố được xem x t để xác định có phải là một giao dịch độc lập có thể so

sánh được hay không bao gồm: (i) Các nhiệm vụ tương tự đã thực hiện; (ii) Các rủi

ro phát sinh; và (iii) Các điều khoản trong hợp đồng.

Các nhân tố có liên quan đến việc xác định khả năng so sánh được theo phương

pháp này gồm có: (i) Sự phức tạp trong hoạt động sản xuất, gia công lắp ráp; (ii)

Qui trình chế tạo, sản xuất và thiết kế; (iii) Hoạt động tìm nguồn hàng, thu mua

hàng và kiểm soát hàng tồn kho; (iv) Các chức năng chạy thử, kiểm soát sản phẩm.

14

Nếu bên bán trong giao dịch liên kết không thể biết chắc chắn ảnh hưởng của các

nhân tố xác định khả năng so sánh được theo phương pháp này và không kiểm soát

được lợi nhuận gộp thì Phương pháp giá vốn cộng lãi sẽ không mang lại một mức

giá chuyển giao đáng tin cậy.

 Phương pháp tách lợi nhuận (Profit split method)

Phương pháp tách lợi nhuận giả định rằng người mua và người bán ở trong cùng

một đơn vị kinh tế. Tổng lợi nhuận thu được của đơn vị kinh tế từ doanh thu bán

cho các bên độc lập được phân bổ cho các thành viên của đơn vị kinh tế dựa trên sự

đóng góp của họ có liên quan đến việc tạo ra lợi nhuận. Phần giá trị liên quan đến

sự đóng góp của mỗi bên để tạo ra lợi nhuận được dựa trên các nhiệm vụ đã thực

hiện, các rủi ro gánh chịu, các nguồn lực thuê mướn trong hoạt động kinh doanh đã

sinh ra lợi nhuận. Trên thực tế có hai phiên bản về Phương pháp tách lợi nhuận:

Phương pháp tách lợi nhuận có thể so sánh và Phương pháp tách lợi nhuận còn lại.

 hương pháp tách lợi nhuận có thể so sánh (Comparable profit split method)

Theo Phương pháp tách lợi nhuận có thể so sánh, việc phân chia lợi nhuận giữa hai

bên liên kết được xác định thông qua sự tham khảo lợi nhuận hoạt động thu được từ

mỗi bên trong giao dịch độc lập có thể so sánh.

Cần phải x t đến các nhân tố có liên quan trong việc xác định mức độ có thể so sánh

giữa giao dịch liên kết và các giao dịch độc lập có thể so sánh như: (i) Nhiệm vụ

thực hiện bởi các bên trong hai giao dịch; (ii) Các điều khoản hợp đồng có thể ảnh

hưởng đến kết quả của hai giao dịch; (iii) Các rủi ro có thể ảnh hưởng đến giá cả

hay lợi nhuận sẽ thu được trong hai giao dịch.

Mức độ tương tự nhau trong các điều khoản hợp đồng giữa giao dịch của các bên

liên kết và giao dịch của các bên độc lập có thể so sánh đóng vai trò đặc biệt quan

trọng trong việc xác định xem đây có phải là phương pháp tốt nhất hay không.

Phương pháp này có thể không áp dụng được nếu lợi nhuận hoạt động tổng hợp của

các bên độc lập có thể so sánh khác đáng kể so với lợi nhuận tổng hợp thu được của

các bên liên kết.

15

 hương pháp tách lợi nhuận còn lại (Residual profit split method)

Phương pháp tách lợi nhuận còn lại sẽ được áp dụng khi các bên liên kết sở hữu các

tài sản vô hình, họ chấp nhận để các tài sản này tạo ra lợi nhuận khác ngoài lợi

nhuận thu được trong các giao dịch với các bên độc lập có thể so sánh. Theo đó, lợi

nhuận tổng hợp được phân bổ cho mỗi bên liên kết theo tiến trình hai bước:

- Trong bước một, lợi nhuận được phân bổ cho mỗi bên từ khoản lợi nhuận thị

trường, dựa trên sự đóng góp thường xuyên của mỗi bên vào hoạt động kinh

doanh liên kết. Bước này sẽ không phân bổ tất cả lợi nhuận tổng hợp thu được

của các bên liên kết, bởi vì khoản phân bổ này không bao gồm khoản lợi nhuận

của các tài sản vô hình mà họ đang sở hữu.

- Trong bước hai, phần lợi nhuận còn lại có thể tính cho các tài sản vô hình được

phân bổ cho mỗi bên liên kết trên cơ sở giá trị của các tài sản vô hình liên quan

mà mỗi bên đã đóng góp cho hoạt động kinh doanh.

Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp dụng trong trường hợp các bên liên kết

cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới; phát triển sản phẩm là tài sản

vô hình; hoặc các giao dịch được kiểm tra có quan hệ chặt chẽ với nhau và gắn liền

với việc sở hữu hoặc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.

 Phương pháp lợi nhuận giao dịch ròng (Transactional net margin method)

Phương pháp lợi nhuận giao dịch ròng xem x t phần lợi nhuận ròng liên quan đến

các khoản mục cơ sở như: tổng chi phí, tổng doanh thu, tổng tài sản mà một đối

tượng nộp thuế thu được từ một giao dịch liên kết. Vì vậy, Phương pháp lợi nhuận

giao dịch ròng được áp dụng phù hợp và đáng tin cậy như các Phương pháp giá vốn

cộng lãi và Phương pháp giá bán lại. Điều này có nghĩa là các chỉ số lợi nhuận ròng

của đối tượng nộp thuế từ các giao dịch liên kết được xây dựng bằng cách tham

khảo các chỉ số lợi nhuận ròng mà công ty tương tự thu được trong các giao dịch

liên kết có thể so sánh (nghĩa là tham khảo các giao dịch nội bộ có thể so sánh).

Trường hợp không có các giao dịch nội bộ có thể so sánh, thì sẽ sử dụng lợi nhuận

ròng thu được trong các giao dịch có thể so sánh của một công ty độc lập.

Một phân tích chức năng về các giao dịch liên kết và các giao dịch độc lập cần được

16

thực hiện để xác định rằng liệu các giao dịch có thể so sánh và các điều chỉnh cần

thiết có đạt được kết quả đáng tin cậy hay không. Hơn nữa, các yêu cầu khác về khả

năng so sánh được nên được áp dụng (OECD, 2010).

 Phương pháp so sánh lợi nhuận (Comparable profits method)

Đây là phương pháp không nằm trong hướng d n của OECD, nhưng được Mỹ và

các quốc gia thường áp dụng, trong đó có Việt Nam.

Phương pháp so sánh lợi nhuận được áp dụng dựa trên giả định rằng các đối tượng

nộp thuế có đặc điểm kinh doanh giống nhau sẽ có xu hướng thu được lợi nhuận

tương tự nhau trong một thời gian nhất định. Theo phương pháp này một trong hai

bên có liên quan của giao dịch sẽ được chọn để kiểm tra. Mức giá thị trường được

xác định bằng cách tham khảo khách quan các thước đo về lợi nhuận có thể thu

được so với doanh thu bán hàng của các bên độc lập.

Các chỉ số về lợi nhuận sẽ được áp dụng trong phương pháp này bao gồm: Tỷ suất

lợi nhuận hoạt động trên tài sản hoạt động, Tỷ suất lợi nhuận hoạt động trên doanh

thu và Tỷ suất lợi nhuận gộp trên chi phí hoạt động. Nếu mức giá chuyển giao được

bên liên kết sử dụng đang bị kiểm tra về kết quả các tỷ suất lợi nhuận phù hợp với

các tỷ suất lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh tương tự, khi đó giá chuyển giao

này sẽ được công nhận (Timothy Doupink and Hector Perera, 2007).

Các qui định của Bộ Tài chính c ng đề cập một cách cụ thể về tỷ suất lợi nhuận

hoạt động trên tài sản hoạt động và tỷ suất lợi nhuận gộp trên chi phí hoạt động như

là các chỉ số về mức lợi nhuận có thể chấp nhận trong việc áp dụng phương pháp

này.

1.2.3. Các h nh th c biểu hiện c a hoạt động chuyển giá

Chuyển giá đang ngày càng phổ biến, tinh vi, đa dạng hơn và trở thành một thách

thức lớn cho ngành Thuế ở các nước đang phát triển. Hoạt động chuyển giá có thể

được thực hiện qua hai hình thức: chuyển giá lãi hoặc chuyển giá lỗ.

 H nh th c chuyển giá lãi: là hình thức mà các công ty đa quốc gia không

thường sử dụng trong chuyển giá ở các công ty quốc gia. Tuy nhiên, hình thức này

được vận dụng phù hợp cho từng chiến lược kinh doanh cụ thể của công ty đa quốc

17

gia khi cần chuyển lãi cho các công ty thành viên để được niêm yết trên thị trường

chứng khoán; giành lấy thị trường gia công phân phối hay cạnh tranh để chiếm lĩnh

thị phần tại các công ty quốc gia; hoặc khi cần chuyển vốn ra kh i công ty quốc gia.

 Hình th c chuyển giá lỗ: là công cụ hổ trợ đắc lực mà các công ty đa quốc

gia sử dụng để điều tiết lợi nhuận trong các giao dịch kinh doanh liên kết sao cho

chi phí Thuế TNDN là thấp nhất. Các hình thức chuyển giá lỗ được sử dụng phổ

biến là:

 Chuyển giá thông qua góp vốn đầu tư bằng tài sản: các nhà đầu tư nước ngoài góp

vốn bằng các dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị c mang tính đặc thù và

thường định giá cao hơn giá trị thực tế. Đây là hành vi phản ánh giá cả không trung

thực, d n đến hạch toán lỗ giả nhưng lãi thật.

 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ và các tài sản sở hữu trí tuệ khác:

đây là hành vi chuyển giá thông qua việc các công ty nước ngoài chuyển giao công

nghệ sản xuất, kinh doanh cho các bên liên kết tại các công ty quốc gia và thu lợi

nhuận dưới dạng phí bản quyền, giấy ph p sản xuất nhượng quyền, nhản hiệu

thương mại, phí sử dụng phần mềm quản l … với giá cao. Do vậy, chi phí đầu vào

cho sản xuất bị đẩy lên rất cao, d n đến hạch toán thua lỗ trong kinh doanh, còn

khoản thu nhập về bản quyền, thương hiệu… nêu trên lại được chuyển trả cho bên

nước ngoài như một hình thức chuyển lợi nhuận về nước.

 Chuyển giá thông qua chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hóa: công ty mẹ ở nước

ngoài đã chi phối đẩy giá đầu vào của nguyên vật liệu, hàng hóa chuyển giao tăng

cao hơn trong giao dịch với các bên liên kết, với mục đích chuyển lợi nhuận từ công

ty liên kết ở quốc gia có thuế suất Thuế TNDN cao sang công ty liên kết ở quốc gia

có thuế suất Thuế TNDN thấp.

 Chuyển giá thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ: do việc cung cấp dịch vụ

giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con trong tập đoàn rất khó

xác định giá cả. Công ty mẹ thực hiện hoạt động hỗ trợ đầu tư dưới hình thức cung

cấp dịch vụ như: dịch vụ quản l , hỗ trợ kỹ thuật, bảo lãnh cho vay, thuê chuyên

18

gia, đào tạo nhân viên, quảng cáo bán hàng…, với mức giá dịch vụ được tính rất

cao, nhằm mục đích chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ mà không phải

chịu thuế thu nhập.

 Chuyển giá thông qua đầu tư vốn sản xuất kinh doanh và chi trả lãi vay: hình thức

cho vay vốn từ công ty mẹ hay các bên liên kết và trả lãi vay với lãi suất cao nhằm

mục đích chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài sang

các bên liên kết tại các quốc gia có mức thuế suất thấp hơn thuế suất Thuế TNDN ở

Việt Nam để hưởng lợi trên mức chênh lệch thuế suất. Hành vi này thường xảy ra

tại các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn lớn như ở các ngành khai thác m , sản

xuất, lắp ráp các phương tiện vận tải…

1.2.4. hi nhận thông tin toán trong chuyển giá

Xuất phát từ đặc điểm hoạt động với nhiều công ty liên kết ở các quốc gia, các công

ty đa quốc gia đã duy trì một hệ thống sổ sách kế toán dựa trên các chuẩn mực kế

toán quốc tế do Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting

Standard Board- IASB) ban hành thay vì các chuẩn mực kế toán quốc gia, để tổ

chức ghi ch p kế toán, lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính giữa các bên

liên kết một cách nhất quán.

Việc ghi nhận thông tin kế toán đối với các đối tượng chuyển giá là tài sản, hàng

hóa, dịch vụ trong các giao dịch liên kết về cơ bản không có sự khác biệt so với

cách ghi nhận các đối tượng kế toán trong các giao dịch độc lập, nghĩa là việc hạch

toán được thực hiện theo thông lệ quốc tế. Thực tiễn cho thấy đối tượng của chuyển

giá là “giá cả”, thông qua sự “điều tiết giá cả” của các đối tượng kế toán hành vi

chuyển giá được thực hiện.

1.2.4.1. Đối tượng kế toán là tài sản

 Tài sản chuyển giao là tài sản hữu h nh

Việc ghi ch p kế toán tuân thủ chuẩn mực IAS 16-Property, Plant and Equipment

“Bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị”, cần lưu một số điểm qui định

trong nội dung chuẩn mực như sau:

 Ghi nhận ban đầu (bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị)

19

o Điều kiện ghi nhận: theo đoạn 7 của IAS 16, hai điều kiện để ghi nhận một khoản

chi phí là tài sản khi và chỉ khi:

- Khoản chi phí đó mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai: để xác định một khoản

chi có được vốn hóa hay không cần xem x t lợi ích kinh tế mang lại từ khoản chi

và khả năng nhận được lợi ích kinh tế đó. Lợi ích kinh tế trong tương lai có thể

được xác định bằng cách xem x t liệu có thị trường để giao dịch những tài sản

này hay không; trong trường hợp không có thị trường thì lợi ích kinh tế phát sinh

được xem x t khi sử dụng cùng với những tài sản khác tại doanh nghiệp; và ở

mức tối thiểu của lợi ích kinh tế tương lai là phế liệu thanh l từ tài sản đó.

- Số tiền có thể được xác định một cách đáng tin cậy: thể hiện qua cách ghi nhận

nguyên giá của tài sản. Theo đoạn 16 của IAS 16, chi phí phát sinh để hình thành

nên tài sản thường gồm ba bộ phận:

+ Giá mua: giá mua của tài sản là số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, hoặc giá trị

hợp l của tài sản đem trao đổi, hoặc công cụ vốn phát hành để có được tài sản tại

thời điểm mua hoặc xây dựng.

+ Chi phí liên quan trực tiếp: là những chi phí cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái

sẳn sàng sử dụng theo dự tính của nhà quản l , bao gồm: chi phí nhân công phát

sinh từ việc mua tài sản, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc xếp, lắp

đặt, chi phí chuyên gia, chi phí kiểm tra chạy thử ban đầu.

+ Chi phí tháo dỡ, di dời và khôi phục: tại thời điểm ghi nhận ban đầu, đơn vị cần

ước tính tất cả các chi phí cần thiết liên quan đến việc tháo d , di dời và khôi phục

địa điểm lắp đặt tài sản, những chi phí này được vốn hóa vào giá trị tài sản theo hiện

giá.

 Đo lường giá trị tài sản sau khi ghi nhận ban đầu

Tại thời điểm ghi nhận ban đầu tài sản được phản ánh theo nguyên giá. Sau ghi

nhận ban đầu, đơn vị có thể lựa chọn một trong hai cách đo lường giá trị của tài sản

sau:

20

+ Mô hình giá gốc (Cost model): sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản được trình bày

theo giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi khấu hao l y kế và các khoản lỗ tích l y

từ việc giảm giá trị của tài sản. Các khoản chi phí để cải tiến nâng cao năng lực hoạt

động của tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm được sản xuất… có thể được vốn

hóa nếu đáp ứng điều kiện các khoản chi phí này sẽ làm tăng lợi ích kinh tế trong

tương lai so với năng lực sản xuất tại thời điểm trước khi phát sinh chi phí.

+ Mô hình đánh giá lại (Revaluation model): theo đoạn 31 của IAS 16: “Sau khi ghi

nhận ban đầu, tài sản có giá trị hợp l có thể đo lường một cách đáng tin cậy sẽ

được xác định theo giá trị đánh giá lại. Đó là giá trị hợp l tại ngày đánh giá trừ đi

khấu hao l y kế và các khoản lỗ do tổn thất tài sản. Quá trình đánh giá lại cần được

thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên để giá trị còn lại của tài sản không khác

biệt quá lớn so với giá trị hợp l tại ngày khóa sổ”.

Đoạn 36 của IAS 16 lưu rằng mô hình đánh giá lại không áp dụng cho từng tài sản

riêng lẻ mà áp dụng cho toàn bộ tài sản cùng loại. Do đó, đối với mỗi loại tài sản

người quản l phải chọn mô hình đánh giá phù hợp.

 Khấu hao tài sản

Theo IAS 16 đoạn 62, có ba phương pháp khấu hao:

+ hương pháp đường thẳng (Straight line method): theo phương pháp này, số tiền

khấu hao được tính vào chi phí mỗi kỳ là như nhau trong suốt thời gian sử dụng hữu

Giá trị có thể khấu hao

Chi phí khấu hao =

(Nguyên giá - Giá trị thanh lý ) -------------------------------- = -------------------------------------- Thời gian sử dụng hữu ích

Thời gian sử dụng hữu ích

ích của tài sản, trừ khi giá trị thanh l thay đổi.

+ hương pháp số dư giảm dần (Disminishing balance method): theo phương pháp

này khấu hao được tính vào chi phí sẽ giảm dần theo thời gian. Cụ thể là khấu hao

hàng năm được tính theo tỷ lệ khấu hao nhân với giá trị còn lại của tài sản đầu kỳ:

Chi phí khấu hao = Giá trị còn lại đầu kỳ x Tỷ lệ khấu hao

21

+ hương pháp số lượng sản ph m (Units of production method): phương pháp này

dựa trên mức độ sử dụng dự kiến hoặc là sản lượng sản phẩm. Biến số sử dụng có

thể là số giờ máy hoặc số lượng sản phẩm sản xuất được.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp khấu hao nêu trên sao cho

phản ánh đúng nhất lợi ích kinh tế có được từ tài sản. Vì thế, hàng năm doanh

nghiệp cần xem x t lại phương pháp khấu hao tài sản, nếu có sự thay đổi đối với lợi

ích kinh tế nhận được làm cho phương pháp khấu hao hiện tại không còn phù hợp

nữa, doanh nghiệp có thể thay đổi bằng phương pháp khấu hao khác.

 Thời gian sử dụng hữu ích

Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cho mục đích khấu hao được xác định dựa

vào sự đánh giá của nhà quản l về mức độ hữu ích mà tài sản mang lại. Đoạn 56

IAS 16 chỉ ra một số nhân tố có ảnh hưởng đến việc xác định thời gian sử dụng hữu

ích của tài sản như sau: (i) Mức độ sử dụng dự kiến của tài sản; (ii) Những hư h ng

vật l dự kiến; (iii) Mức độ lỗi thời về kỹ thuật và thương mại; (iv) Những giới hạn

về mặt pháp l đối với việc sử dụng tài sản.

 Tài sản chuyển giao là tài sản vô h nh

Tài sản vô hình là tài sản phi tiền tệ có thể xác định và không có hình thái vật chất.

Việc ghi ch p kế toán tài sản vô hình áp dụng chuẩn mực IAS 38-Intangible Assets

“Tài sản vô hình”, cần lưu một số điểm qui định trong nội dung chuẩn mực như

sau:

 Điều kiện ghi nhận và đo lường giá trị tài sản vô hình

o Điều kiện ghi nhận: tài sản vô hình được ghi nhận khi đáp ứng các điều kiện:

- Tài sản vô hình là nguồn lực có thể kiểm soát và mang lại lợi ích kinh tế trong

tương lai, là tài sản không có hình thái vật chất và có thể xác định được. Lợi ích

kinh tế từ tài sản vô hình có thể là doanh thu từ việc bán sản phẩm, dịch vụ, tiết

kiệm chi phí hoặc những lợi ích khác từ việc sử dụng tài sản. Khả năng kiểm soát

đối với tài sản vô hình thường được đảm bảo bằng pháp luật.

- Doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản.

22

- Giá trị của tài sản được đo lường một cách đáng tin cậy.

C ng như tài sản hữu hình, tài sản vô hình được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.

o Đo lường giá trị tài sản vô hình:

- Đối với tài sản vô hình được mua riêng biệt, nguyên giá tài sản vô hình bao gồm:

giá mua, thuế nhập khẩu, các loại thuế không hoàn lại, trừ các khoản chiết khấu

và giảm giá, cộng thêm các chi phí đóng góp trực tiếp vào việc đưa tài sản vào

trạng thái sẳn sàng sử dụng. Việc xác định nguyên giá chấm dứt khi tài sản đã

đưa vào trạng thái sẳn sàng sử dụng.

- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận dự án nghiên cứu và phát triển d dang sẽ

được xử l như sau: (i) Ghi nhận vào chi phí nếu phát sinh trong giai đoạn nghiên

cứu. (ii) Ghi nhận vào chi phí nếu đó là chi phí trong giai đoạn triển khai nhưng

không đáp ứng điều kiện ghi nhận tài sản vô hình theo đoạn 57 IAS 38. (iii)

Được vốn hóa vào giá trị của dự án nếu chi phí trong giai đoạn triển khai đáp ứng

yêu cầu đoạn 57 IAS 38.

 Đo lường giá trị tài sản vô hình sau khi ghi nhận ban đầu

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá

lại. Nếu một tài sản vô hình được áp dụng mô hình đánh giá lại thì tất cả tài sản

trong cùng loại phải cùng sử dụng mô hình đó, trừ khi không có thị trường hoạt

động cho tài sản này.

o Theo mô hình giá gốc: sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản sẽ được phản ánh theo

nguyên giá trừ đi các khoản phân bổ l y kế và các khoản lỗ tích l y do tổn thất

tài sản.

o Theo mô hình đánh giá lại: tài sản được phản ánh theo giá trị đánh giá lại (là

giá trị hợp l tại ngày đánh giá lại) trừ đi các khoản phân bổ l y kế và các

khoản lỗ tích l y do tổn thất tài sản. Giá trị hợp l của tài sản sẽ được xác định

dựa trên thị trường hoạt động. Việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên

đủ để bảo đảm tại ngày khóa sổ hàng năm giá trị còn lại của tài sản không

khác biệt trọng yếu so với giá trị hợp l .

23

Nếu giá trị còn lại của tài sản được đánh giá tăng, số tiền chênh lệch đó sẽ được ghi

tăng khoản mục “Thặng dư do đánh giá lại tài sản” thuộc vốn chủ sở hữu và được

ghi nhận vào lãi trong kỳ để bù trừ khoản lỗ đã ghi nhận trước đó. Nếu giá trị còn

lại của tài sản được đánh giá giảm thì sẽ được ghi nhận ngược lại.

 Thời gian và phương pháp ph n bổ

Doanh nghiệp phải đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản vô hình là có giới

hạn hay không thể xác định. Tài sản vô hình có thời gian sử dụng giới hạn sẽ được

phân bổ, còn tài sản vô hình không có giới hạn thời gian sử dụng hữu ích thì không

được phân bổ trong quá trình sử dụng tài sản.

- Tài sản vô hình có thời gian sử dụng hữu ích giới hạn được phân bổ một cách có

hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Việc phân bổ được

thực hiện khi tài sản bắt đầu đưa vào trạng thái sẳn sàng sử dụng và có thể chấm

dứt sớm hơn nếu tài sản được phân loại sang tài sản giữ để bán, chờ thanh l

hoặc bị xóa sổ.

- Tài sản vô hình có thời gian sử dụng hữu ích không thể xác định thì không được

phân bổ. Theo IAS 36 “Giảm giá trị tài sản” (Impairment of assets), doanh

nghiệp phải đánh giá giảm giá trị tài sản bằng cách so sánh giá trị có thể thu hồi

và giá trị còn lại của tài sản định kỳ hàng năm hoặc khi có dấu hiệu cho thấy tài

sản giảm giá trị. Nếu có dấu hiệu cho thấy tài sản bị giảm dần giá trị thì cần ghi

nhận khoản chênh lệch cao hơn này như là một khoản lỗ do giảm giá trị.

1.2.4.2. Đối tượng kế toán là hàng hóa, dịch vụ

 Đối tượng toán là hàng hóa

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 2 “Hàng tồn kho” hướng d n việc ghi nhận và hạch

toán đối với tài sản là hàng hóa, nội dung tài khoản cần lưu những điểm cơ bản

sau:

Định nghĩa: theo IAS 2, đoạn 6, Hàng tồn kho gồm các loại tài sản: (i) Giữ để bán

trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường; (ii) Trong quá trình sản xuất để

bán; (iii) Nguyên vật liệu hay công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất hay cung

cấp dịch vụ. Trong đó, hàng tồn kho bao gồm: *Nguyên vật liệu, công cụ sử dụng

24

cho quá trình sản xuất; *Sản phẩm d dang là sản phẩm chưa hoàn thành tiến trình

sản xuất; *Thành phẩm là sản phẩm hoàn thành và sẳn sàng để bán; *Hàng hóa mua

và giữ để bán.

 Đo lường hàng tồn kho

IAS 2, đoạn 9 trình bày: Hàng tồn kho được tính theo giá thấp hơn giữa giá gốc và

giá trị thuần có thể thực hiện được.

- Giá gốc: Chi phí được vốn hóa trong giá gốc hàng tồn kho bao gồm mọi chi phí

phát sinh trực tiếp hay gián tiếp cần thiết để đưa hàng tồn kho vào điều kiện và vị trí

sẳn sàng của chúng. Các yếu tố chi phí bao gồm trong giá gốc:

+ Chi phí mua: bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, các khoản thuế phí nhập khẩu

và các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại hay các khoản tương tự

phải loại trừ kh i chi phí mua.

+ Chi phí chế biến: bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất

c ng như các chi phí sản xuất chung biến đổi, hay chi phí sản xuất chung cố định

phát sinh trong quá trình chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm.

+ Chi phí khác: được tính trong giá gốc hàng tồn kho nếu chúng đáp ứng được điều

kiện đưa hàng tồn kho vào vị trí và điều kiện sẳn sàng như: chi phí vận chuyển sản

phẩm từ phân xưởng sản xuất đến địa điểm bán lẻ.

Theo IAS 2, đoạn 21 và 22, ngoài giá gốc việc đo lường giá trị hàng tồn kho c ng

có thể thực hiện theo Phương pháp giá định mức hay Phương pháp giá bán lẻ, nếu

các phương pháp này cho kết quả tương tự giá gốc.

- Giá trị thuần có thể thực hiện được (Net Releasable Value- NRV): IAS 2 định

nghĩa giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trong điều kiện hoạt

động bình thường của doanh nghiệp trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm

và chi phí ước tính cho việc bán hàng.

Vấn đề ghi nhận giảm giá hàng tồn kho theo NRV là phù hợp với quan điểm tài sản

không được ghi nhận vượt quá giá trị ước tính có thể thu hồi từ việc bán hay sử

dụng. Việc xác định NRV được thực hiện vào cuối kỳ nhằm xác định sẽ lập dự

phòng giảm giá hàng tồn kho hay hoàn nhập dự phòng.

25

 hương pháp tính giá hàng tồn kho

Theo IAS 2 phương pháp tính giá hàng tồn kho cần áp dụng nhất quán đối với tất cả

loại hàng tồn kho có cùng bản chất và tính hữu dụng, được phân biệt như sau:

+ Phương pháp thực tế đích danh: các chi phí cụ thể được tính vào các loại hàng tồn

kho có thể nhận diện được; phương pháp này được sử dụng cho các loại hàng tồn

kho đơn nhất, nghĩa là loại hàng tồn kho thường không sản xuất hàng loạt hay

không thể thay thế như trang sức hay các thiết bị đặc thù.

+ Phương pháp bình quân gia quyền: sử dụng giá bình quân cho các đơn vị hàng tồn

kho trong kỳ. Theo phương pháp này giá gốc của mỗi loại hàng tồn kho được xác

định theo giá bình quân của các loại hàng tương tự vào thời điểm đầu kỳ và giá các

loại hàng tương tự được mua trong kỳ. Phương pháp này được sử dụng cho các loại

hàng tồn kho thông thường, có thể thay thế như hàng may mặc.

+ Phương pháp nhập trước-xuất trước: phương pháp này giả định hàng tồn kho mua

vào trước sẽ được bán ra trước. Giá trị hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ là giá mua

gần nhất.

 Ghi nhận chi phí

Khi hàng tồn kho được bán ra, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho được ghi nhận là chi

phí trong kỳ mà doanh thu có liên quan được ghi nhận. Việc trình bày chi phí liên

quan đến hàng tồn kho trên Bảng kết quả kinh doanh phụ thuộc vào bản chất của

chi phí hay chức năng của chi phí trong doanh nghiệp.

 Đối tượng toán là dịch vụ cung cấp

Việc ghi nhận và hạch toán kế toán các khoản phí dịch vụ được cung cấp bởi công

ty mẹ như một khoản “nợ phải trả” hay một khoản “dự phòng phải trả” và tuân thủ

định nghĩa về “nợ phải trả” trong Khuôn m u l thuyết của IASB và “dự phòng phải

trả” qui định trong chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 37 “Các khoản dự phòng, tài sản

và nợ tiềm tàng”.

 Định nghĩa nợ phải trả và dự phòng phải trả:

26

Đoạn 49 của Khuôn m u l thuyết định nghĩa: “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của

một doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra, việc thanh toán sẽ làm giảm

sút lợi ích kinh tế của doanh nghiệp”.

Dự phòng phải trả là một phần của các khoản nợ phải trả và theo IAS 37 đoạn 10

cho rằng: “Dự phòng phải trả là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc

thời gian”. Tính không chắc chắn giúp phân biệt giữa dự phòng phải trả với các

khoản nợ phải trả khác.

 Các tiêu chu n ghi nhận khoản dự phòng phải trả:

Các tiêu chuẩn ghi nhận đối với các khoản dự phòng phải trả tương tự như tiêu

chuẩn được thừa nhận đối với các khoản nợ phải trả đã được nêu ra trong khuôn

m u l thuyết. Theo đoạn 14 của IAS 37, một khoản dự phòng phải trả nên được

ghi nhận khi: *Doanh nghiệp có một nghĩa vụ hiện tại (pháp l hoặc ngầm hiểu) do

kết quả của một sự kiện đã xảy ra; *Sự giảm sút về lợi ích kinh tế có thể xảy ra do

yêu cầu phải thanh toán cho nghĩa vụ đó; *Phải có một ước tính đáng tin cậy về giá

trị của nghĩa vụ đó. Nếu các điều kiện này không th a mãn, thì không phải lập dự

phòng phải trả (Nguyễn Thế Lộc và V Hữu Đức, 2010).

1.3. Vấn đề kiểm soát và chống chuyển giá của các công ty đa quốc gia

1.3.1. Ảnh hư ng tiêu cực c a hoạt động chuyển giá

Hành vi chuyển giá đang ngày càng có dấu hiệu gia tăng trong hoạt động mở rộng

đầu tư nước ngoài, và nảy sinh nhiều tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự phát

triển kinh tế ở các quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển.

 Đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư

- Các công ty đa quốc gia thực hiện chuyển giá thông qua việc định giá thật cao

các yếu tố đầu vào trong sản xuất (nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc, trang

thiết bị..) đã tác động và tạo nên (i) tình trạng thâm hụt thương mại cho nền kinh

tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư; (ii) gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước

do các bên liên kết tối thiểu số thuế phải nộp tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư;

(iii) hình thành môi trường cạnh tranh không bình đẳng đối với các doanh nghiệp

sản xuất trong nước chấp hành tốt nghĩa vụ thuế; (iv) tạo ra những sai lệch không

27

đáng có trong cơ cấu vốn của nền kinh tế; (v) làm giảm Tổng sản phẩm quốc nội

(GDP) và phản ánh không đúng kết quả hoạt động của nền kinh tế ở các quốc gia

tiếp nhận đầu tư.

- Chuyển giá còn làm suy giảm hiệu lực quản l và điều hành nền kinh tế vĩ mô

của nhà nước trong việc thực hiện các chủ trương kêu gọi đầu tư nước ngoài để

phát triển kinh tế. Kết quả là sản xuất hàng hóa trong nước được nâng lên cả về

mặt lượng và chất, nhưng hiệu quả kinh tế mang lại không cao do phần lớn lợi

nhuận trong nước đã được chuyển về công ty mẹ dưới nhiều phương thức khác

nhau.

 Đối với quốc gia xuất kh u đầu tư

Không chỉ các quốc gia tiếp nhận đầu tư bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực

của hành vi chuyển giá mà các quốc gia xuất khẩu đầu tư c ng gánh chịu một số

khó khăn nhất định. X t về mặt tổng thể và loại trừ các yếu tố có liên quan khác,

quốc gia nào có mức thuế suất Thuế TNDN thấp hơn sẽ được lợi hơn trong chuyển

giá và quốc gia có mức thuế suất cao hơn sẽ bị thiệt do thất thu thuế. Như vậy, quốc

gia xuất khẩu đầu tư c ng sẽ bị thất thu thuế nghiêm trọng trong trường hợp quốc

gia này có thuế suất Thuế TNDN cao hơn. Và nếu x t về mục tiêu quản l kinh tế vĩ

mô thì các quốc gia xuất khẩu đầu tư c ng sẽ phải đối mặt với một số khó khăn nhất

định do các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không đúng theo yêu cầu quản l của

Chính phủ.

1.3.2. Cơ ch iểm soát và chống chuyển giá

Nhằm hạn chế và ngăn chặn những ảnh hưởng tiêu cực của chuyển giá đối với sự

phát triển của thương mại toàn cầu c ng như sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,

OECD đã đề ra công cụ kiểm soát và chống chuyển giá phù hợp với thông lệ quốc

tế và đã được các quốc gia thành viên OECD cùng nhiều quốc gia khác trên Thế

giới áp dụng. Đó chính là công cụ “Th a thuận trước về phương pháp tính giá”

(Advance Pricing Agreement); công cụ này được sử dụng kết hợp với Hiệp định

tránh đánh thuế hai lần (Double Tax Treaty) đã được k kết giữa các quốc gia khi

28

Cơ quan thuế quốc gia có yêu cầu xử l và điều chỉnh các sai phạm về giá trong các

giao dịch liên kết xuyên biên giới mà không bị tính trùng thuế.

 Thỏa thuận trước về phương pháp tính giá (A A)

Th a thuận trước về phương pháp tính giá là một công cụ phổ biến đối với các công

ty đa quốc gia trên thế giới. APA có thể là một th a thuận đơn phương, song

phương hoặc đa phương giữa một đối tượng nộp thuế là công ty đa quốc gia và Cơ

quan thuế quốc gia về mức giá chuyển giao cho một nhóm giao dịch giữa các bên

liên quan nhất định, trong một khoản thời gian nhất định thường là 5 năm. APA xác

định rõ loại giao dịch là đối tượng của th a thuận, hoàn cảnh và điều kiện giao dịch

c ng như phương pháp và cách thức định giá đã th a thuận cho các giao dịch này.

Điều quan trọng là APA có thể mang lại khả năng dự đoán và sự đảm bảo chắc chắn

cho công tác hạch toán thuế liên quan đến chuyển giá của công ty đa quốc gia, thực

chất vấn đề này là một yêu cầu quan trọng khi thực hiện các cam kết đầu tư. Nếu

được tuân thủ chặt chẽ, APA có thể loại b khả năng bị Cơ quan thuế kiểm tra và

điều chỉnh giá chuyển nhượng.

APA không chỉ giúp các công ty đa quốc gia trong việc hoạch định kế hoạch, dự

đoán chắc chắn kết quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế một cách nhất quán, mà còn

làm giảm đáng kể công tác thanh tra về chuyển giá của Cơ quan thuế và ngăn ngừa

việc đánh thuế trùng, qua đó đem lại lợi ích cho các bên.

 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTT)

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần là một trong những cơ sở pháp l đảm bảo thực

thi pháp luật về kiểm soát chuyển giá, hướng đến mục tiêu ngăn ngừa và loại b

việc đánh thuế trùng. X t ở góc độ kiểm soát và chống chuyển giá Hiệp định này

còn là cơ sở pháp l cần thiết giúp cho Th a thuận trước về phương pháp tính giá

nâng cao tính hiệu quả. Theo đó các quốc gia tham gia k Hiệp định cho ph p quốc

gia có k kết Th a thuận APA có quyền yêu cầu cung cấp thông tin và điều tiết hoạt

động chuyển giá của các doanh nghiệp liên kết. Vì vậy, các văn bản quy phạm pháp

luật điều chỉnh về kiểm soát chuyển giá nên được d n chiếu đến các cam kết nêu

trong Hiệp định.

29

1.4. inh nghi m về kiểm soát và chống chuyển giá một số quốc gia

1.4.1. Kinh nghiệm v iểm soát và chống chuyển giá

Mỹ là quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới, có nhiều kinh nghiệm trong quản l

kinh tế và có hệ thống pháp luật kinh tế tiên tiến hơn các quốc gia phát triển khác.

Tuy nhiên, điều này c ng không thể ngăn chặn được hoạt động chuyển giá ở Mỹ

đang ngày càng gia tăng, gây thất thu nghiêm trọng cho ngân khố quốc gia. Trước

thực trạng kinh tế này, các Cơ quan quyền lực của Mỹ cùng với Cơ quan thuế đã

thực thi các giải pháp mang tính pháp l và hành chính để ngăn ngừa, kiểm soát và

chống hành vi chuyển giá.

 Điều khoản 482-Luật thuế thu nhập nội địa (IRC, Section 482)

- Một trong các đạo luật chống chuyển giá cơ bản và đầy đủ nhất đã được ban hành

là Luật thuế thu nhập nội địa, điều khoản 482, có hiệu lực áp dụng đối với năm tính

thuế bắt đầu sau ngày 06 10 1994. Điều luật này đã trao cho Cơ quan thuế của Mỹ

quyền hạn để kiểm tra các giao dịch chuyển giá quốc tế và điều chỉnh nghĩa vụ thuế

của các doanh nghiệp nếu x t thấy mức giá trong các giao dịch này không phù hợp.

Cơ quan thuế c ng có quyền kiểm tra và điều chỉnh giá chuyển nhượng giữa các

công ty liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các đối tượng nộp thuế có các

điều kiện giao dịch, thương mại và các rủi ro tương tự nhau.

- Tương tự các hướng d n của OECD, Điều luật 482 yêu cầu giao dịch giữa các

công ty liên kết phải thực hiện ở mức giá thị trường. Giá thị trường được hiểu là

“mức giá được nhất trí cao giữa các bên độc lập cam kết đối với các giao dịch

giống hoặc tương tự nhau theo các điều kiện giống hoặc tương tự nhau trên thị

trường mở”.

- Các quy định bổ sung trong điều luật 482 đã đưa ra một hướng d n cụ thể hơn cho

việc xác định giá thị trường. Về mặt phương pháp hai nhân tố được x t đến trước

tiên là: (i) Mức độ so sánh giữa một giao dịch liên công ty và bất kỳ giao dịch với

các bên độc lập có thể so sánh; (ii) Chất lượng của các dữ liệu và các giả định đã sử

dụng trong phân tích. Và lưu rằng, không có sự phân cấp trong việc áp dụng các

phương pháp và c ng không có phương pháp nào luôn được xem là xác thực hơn.

30

 Phạt

Cùng với việc sở hữu quyền điều chỉnh mức giá chuyển giao, Cơ quan thuế của Mỹ

đã ban hành điều luật 6662 (IRS, Sec 6662) năm 1993, theo đó Cơ quan thuế có

thẩm quyền phạt chế tài trong trường hợp các công ty đã nộp các khoản thuế thu

nhập thấp hơn nhiều so với thực tế giao dịch, dựa trên kết quả chuyển giá không

phù hợp.

+ Mức phạt tương đương 20 của số thuế đã nộp thấp hơn, sẽ bị truy thu do trình

bày sai giá trị lợi nhuận một cách đáng kể.

+ Mức phạt có thể tăng lên đến 40 của số thuế đã nộp tính trên giá trị lợi nhuận

gộp trình bày sai. Trong đó: (i) Việc trình bày sai một cách đáng kể giá trị lợi nhuận

hiện tại, khi giá chuyển nhượng là 200 hoặc cao hơn (50 hoặc thấp hơn) so với

mức giá đúng được xác định theo Điều luật 482; hoặc (ii) Việc trình bày sai giá trị

lợi nhuận gộp phát sinh khi mức giá chuyển nhượng là 400 hoặc cao hơn (25

hoặc thấp hơn) so với mức giá đúng.

 Thỏa thuận trƣớc về phƣơng pháp tính giá (APA)

Mỹ đã khởi đầu và đẩy mạnh việc sử dụng APA để kiểm soát các vấn đề phát sinh

có liên quan đến hoạt động chuyển giá. APA là th a thuận giữa một công ty và Cơ

quan thuế về việc áp dụng một phương pháp chuyển giá được chấp nhận đối với các

giao dịch đã được chỉ định trước. Cơ quan thuế đồng không thực hiện bất kỳ điều

chỉnh nào có liên quan với các giao dịch thuộc Th a thuận đã được k kết, nếu công

ty sử dụng phương pháp chuyển giá đã được chấp nhận trong APA.

 Các yêu cầu báo cáo

- Luật thuế hiện hành của Mỹ yêu cầu lập các báo cáo quan trọng và ghi sổ kế toán

đối với tất cả các công ty của Mỹ (i) có ít nhất một cổ đông nước ngoài sở hữu 25

lợi ích trong công ty và (ii) th a thuận giao dịch với cổ đông đó.

- Vấn đề ghi sổ kế toán và các ghi nhận khác phải được duy trì định kỳ tại một công

ty trong nước Mỹ có thể đáp ứng yêu cầu này. Ngoài ra, m u biểu 5472 phải được

nộp hàng năm đối với mỗi bên liên kết mà công ty đã giao dịch trong năm. Việc

không thực hiện ghi sổ kế toán phù hợp sẽ bị phạt tiền 10.000 USD, và được tính

31

cho mỗi lần không nộp một m u biểu 5472. Nếu công ty không nộp phạt trong vòng

90 ngày kể từ ngày Cơ quan thuế ra thông báo, tiền phạt sẽ tăng gấp đôi và sẽ tăng

đến 10.000 USD cho mỗi 30 ngày chậm nộp sau đó.

- Việc tuân thủ các yêu cầu của Cơ quan thuế về ghi sổ kế toán, lập và nộp báo cáo

cho Cơ quan thuế đối với các giao dịch chuyển giá phát sinh trong năm, đã giúp thu

thập thông tin để hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm soát và thanh

tra chuyển giá sau này (Timothy Doupink and Hector Perera, 2007).

1.4.2. Kinh nghiệm v iểm soát và chống chuyển giá Trung uốc

Trung Quốc là quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh và thu hút được dòng vốn

đầu tư nước ngoài ồ ạt đổ vào trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, Cơ quan thuế

Trung Quốc phát hiện hành vi chuyển giá, trốn thuế của các Tập đoàn đa quốc gia

đã gây thất thu cho ngân sách nhà nước khoảng hơn 30 tỷ Nhân dân tệ, tương đương

3,6 tỷ USD mỗi năm. Vì vậy, ngày 16 03 2007 Quốc hội Trung Quốc đã thông qua

Luật thuế TNDN mới (Enterprise Income Law- EIT Law), thống nhất sử dụng mức

thuế suất chung là 25 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01 01 2008.

 Luật Thuế TNDN mới và các qui định thực thi chi tiết

- Cơ chế kiểm soát và chống chuyển giá ở Trung Quốc đang ngày càng được củng

cố và hoàn thiện, biểu hiện qua việc ban hành Luật Thuế TNDN mới (New

Corporation Income Tax Law) và các qui định thực thi chi tiết (Detailed

Implementation Regulation); trong đó, nội dung quan trọng liên quan đến chuyển

giá được qui định tại Chương 6, điều khoản “Điều chỉnh thuế đặc biệt” (STA

Rules).

- Luật Thuế TNDN mới đưa ra “Nguyên tắc giá thị trường” áp dụng cho các giao

dịch liên kết và trao cho Cơ quan thuế quyền điều chỉnh thu nhập chịu thuế của các

doanh nghiệp khi các đối tượng này có các giao dịch liên kết không tuân thủ nguyên

tắc giá thị trường. Đặc biệt, qui định chi tiết thực thi Luật thuế mới đã đưa ra các

khái niệm mới trong chuyển giá như: Th a thuận phân chia chi phí; Kiểm soát

doanh nghiệp nước ngoài; Vốn m ng; và Nguyên tắc chung về chống trốn thuế.

Nhấn mạnh sử dụng phương thức Th a thuận trước về phương pháp tính giá như là

32

một công cụ quản l để kiểm soát và chống chuyển giá hiệu quả. Luật c ng đưa ra

yêu cầu bắt buộc về hồ sơ chuyển giá và truy thu thuế đối với các khoản lãi đặc biệt

được tạo ra từ ảnh hưởng của các doanh nghiệp.

 Thông tin báo cáo

- Không giống như qui định pháp l về việc ghi nhận kế toán và yêu cầu báo cáo

của Mỹ đặt ra đối với các giao dịch liên kết, Trung Quốc qui định các vấn đề về

thông tin báo cáo tại Thông tư 114, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 01 2008, về việc

trình bày các thông tin giao dịch liên kết trên các M u báo cáo liên quan đến chuyển

giá mà các doanh nghiệp Trung Quốc phải lập và nộp như một phần của hồ sơ kê

khai Thuế TNDN mới.

- Hệ thống m u Báo cáo gồm có: M u 1: Quan hệ với các bên liên kết; M u 2: Tóm

tắt các giao dịch liên kết; M u 3: Các giao dịch mua và bán; M u 4: Các dịch vụ

cung cấp; M u 5: Hoạt động tài chính; M u 6: Chuyển giao tài sản vô hình; M u 7:

Chuyển giao tài sản cố định hữu hình; M u 8: Tình hình đầu tư nước ngoài; M u 9:

Tình hình thanh toán nước ngoài. Các doanh nghiệp được yêu cầu chuẩn bị các tài

liệu để chứng minh về các giao dịch liên công ty và cung cấp thông tin chi tiết đối

với mỗi loại hình giao dịch liên kết. Cùng với hệ thống m u báo cáo này, hồ sơ về

chuyển giá c ng được lập đồng thời.

- Mặt khác, theo qui định tại điều khoản “Điều chỉnh thuế đặc biệt” các doanh

nghiệp nộp thuế được ph p tự điều chỉnh thu nhập chịu thuế của mình trong khi kết

hợp với việc kê khai Thuế TNDN hàng năm (PwC, 2011).

1.4.3. ài h c inh nghiệm cho iệt am

Thời gian qua, chính sách quản l thuế đối với hoạt động chuyển giá đã có những

bước thay đổi tích cực cả về mặt pháp l và thực tế áp dụng. Về cơ bản, các chính

sách này được xây dựng dựa trên hướng d n của OECD, theo thông lệ quốc tế và

phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Bên cạnh đó, kinh nghiệm chống chuyển giá thành

công ở các quốc gia đặc biệt là ở Mỹ và Trung Quốc là những bài học thực tiễn có ý

nghĩa thiết thực trong việc định hướng, sửa đổi và điều hành công tác quản l thuế

33

trước tình trạng chuyển giá ở các công ty đa quốc gia đang diễn ra ngày càng phổ

biến, tinh vi và phức tạp như hiện nay:

 Kinh nghiệm về việc x y dựng cơ sở pháp lý để kiểm soát và chống chuyển giá:

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 66 2010 TT-BTC ngày 22 04 2010 thay thế

Thông tư 117 2005 TT-BTC ngày 19 12 2005, nhằm mục đích hình thành cơ sở

pháp l cho việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư hướng

d n chi tiết về việc xác định giá thị trường, phân tích, so sánh và các vấn đề liên

quan đến việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có

quan hệ liên kết; Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá để kê khai và tính thuế

trong một số trường hợp doanh nghiệp liên kết có dấu hiệu chuyển giá bị phát hiện

qua kiểm tra.

 Kinh nghiệm về việc tổ chức và ghi nhận thông tin kế toán:

Tháng 12 năm 2003 Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán số 26-“Thông tin

về các bên liên quan” để hướng d n chung về nguyên tắc ghi ch p kế toán và trình

bày thông tin về các bên liên quan và các giao dịch liên kết trên Báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán này đã đưa ra định nghĩa về các bên liên quan, những nội dung

chính, các yêu cầu cần trình bày về các giao dịch liên kết, cùng với những ảnh

hưởng có thể xảy ra của các bên liên quan trong giao dịch liên kết. Chuẩn mực c ng

hướng d n chi tiết về các phương pháp xác định giá giao dịch giữa các bên liên

quan. Đây c ng là cơ sở pháp l cần thiết để thông tin ghi ch p kế toán và trình bày

trên Báo cáo tài chính là trung thực và hợp l trên tất cả các khía cạnh trọng yếu,

đồng thời đáp ứng được yêu cầu của Cơ quan thuế khi có thanh tra, kiểm tra.

 Kinh nghiệm về việc qui định hình thức báo cáo và xử lý vi phạm:

- Theo qui định hiện hành, doanh nghiệp báo cáo phải thực hiện kê khai Thông tin

về giao dịch liên kết theo m u GCN-01 QLT và nộp cho Cơ quan thuế cùng với

Quyết toán Thuế TNDN năm và Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong

thời hạn 90 ngày tiếp theo sau khi năm tài chính kết thúc.

- Doanh nghiệp có hành vi kê khai sai d n đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc

tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền

34

thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 10 số tiền thuế khai thiếu. Trường hợp

hành vi chuyển giá của doanh nghiệp được xem là hành vi trốn thuế, gian lận

thuế, nếu bị thanh tra phát hiện sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần so với số tiền đã thuế

trốn. Doanh nghiệp có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn qui định hoặc

thời hạn ghi trên Thông báo thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05%

mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung Luật Quản l thuế và cho ph p áp dụng cơ chế APA

như là một công cụ chống chuyển giá mới, Bộ Tài chính còn đề ra “Chương trình

hành động kiểm soát hoạt động chuyển giá giai đoạn 2012-2015” theo Quyết định

1250 QĐ-BTC nhằm xây dựng kế hoạch chi tiết và các giải pháp triển khai đảm bảo

tổ chức thực hiện công tác kiểm soát và chống chuyển giá toàn diện, hiệu quả để

ngăn ngừa tình trạng lạm dụng giá chuyển giao để trốn thuế của các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tràn lan như hiện nay.

ẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trên đây là một số khái niệm cơ bản giới thiệu tổng quan về công ty đa quốc gia và

hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong chiến lược kinh doanh

thương mại toàn cầu, để nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận,

trên cơ sở thực hiện các chính sách giá trong các giao dịch liên kết sao cho số thuế

phải nộp toàn cầu là tối thiểu.

Bên cạnh đó, chương này c ng trình bày về các chính sách kiểm soát và chống

chuyển giá mà các quốc gia đã áp dụng để loại trừ những tác động tiêu cực của

chuyển giá, trong đó công tác hạch toán kế toán, ghi nhận và trình bày thông tin về

các bên liên kết và các giao dịch liên kết trên Báo cáo tài chính và các báo cáo cho

mục đích thuế của Cơ quan thuế là một trong những giải pháp hữu hiệu mà không

thể không nói đến.

Hy vọng với phần l thuyết cơ sở này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và có cái nhìn toàn

diện hơn khi đi sâu vào phân tích hoạt động chuyển giá, đánh giá về thực tiễn hoạt

động kiểm soát và chống chuyển giá trình bày ở các chương sau.

35

Chƣơng 2 TH C TRẠNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA C

ĐẦU TƢ NƢỚC NGO I TẠI VI T NAM

2.1. Tổng quan về hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài của các Công ty đa quốc

gia tại Vi t Nam

2.1.1. Các qui định pháp l đối v i hoạt động đ u tư nư c ngoài tại iệt am

Khung pháp l cơ bản điều tiết và chi phối hoạt động đầu tư của các công ty đa

quốc gia tại Việt Nam từ khi một dự án kinh doanh hình thành, phát triển cho đến

khi kết thúc đó là Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ thống pháp luật

Việt Nam sẽ chi phối trong từng lĩnh vực và nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như: Luật

Thương mại, Luật Xuất nhập khẩu, Luật Quản l thuế, các Luật Thuế,.. và các qui

định pháp l về việc chống chuyển giá được ban hành dựa trên Luật Thuế TNDN và

Luật Quản l thuế.

 Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài

Cơ sở pháp l đầu tiên đưa các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường Việt Nam

đầy tiềm năng là Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được Quốc Hội thông qua

vào cuối năm 1987 và có hiệu lực thi hành từ ngày 09 01 2008. Theo thời gian cùng

với những biến đổi của tình hình kinh tế Thế giới và trong nước Luật Đầu tư nước

ngoài được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng

quan hệ kinh tế đối ngoại, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và quan trọng hơn cả

là thu hút ngày càng nhiều dòng vốn đầu tư trực tiếp từ các nước phát triển đóng

góp vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội đất nước.

Các công ty đa quốc gia đang hoạt động đầu tư tại Việt Nam tuân theo Luật Đầu tư

số 59 2005 QH11 ban hành ngày 29 11 2005 và Nghị định 108 2006 NĐ-CP ngày

22 6 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng d n thi hành một số điều của

Luật Đầu tư, với nội dung và phạm vi điều chỉnh như sau:“Luật này qui định về

hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư;

36

bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư;

quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài".

Hiện tại, Chính phủ c ng đang xem x t việc ban hành Dự thảo sửa đổi Nghị định

108 2006 NĐ-CP qui định chi tiết và hướng d n thi hành một số điều của Luật Đầu

tư 2005 để tháo g một số khó khăn mà các nhà đầu tư phải đối mặt, nhằm tạo

khung pháp l phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại để môi trường đầu tư được

thông thoáng hơn.

 Luật Doanh nghi p

Bên cạnh Luật Đầu tư các công ty đa quốc gia tham gia hoạt động đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Việt Nam còn phải tuân thủ các qui định của Luật Doanh nghiệp số

60/2005/QH11, ban hành ngày 29 11 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2006.

Cùng với Luật, Nghị định số 102 2010 NĐ-CP ban hành ngày 01 10 2010, nhằm

hướng d n chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp liên quan đến việc thành lập,

tổ chức quản l , hoạt động, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Điểm mới của

Nghị định so với Luật Doanh nghiệp là:

- Qui định về việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, tổ chức, cá nhân

được quyền sử dụng các tài sản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn.

- Các thành viên góp vốn, các cổ đông thiểu số có quyền được cung cấp thông tin

về “những người có liên quan và các giao dịch của họ với công ty” (Điều 28,

Nghị định 102) và có quyền khởi kiện đối với người quản l công ty khi họ vi

phạm nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng theo qui định của Luật

Doanh nghiệp (Điều 19, Điều 25, Nghị định 102).

Tuy nhiên, Nghị định c ng bộc lộ những yếu điểm làm hạn chế khả năng hấp thu

nguồn vốn đầu tư nước ngoài, do doanh nghiệp cảm thấy bị mất quyền tự do kinh

doanh vì các qui định nhằm giám sát gắt gao quá trình góp vốn điều lệ, và sự chồng

ch o trong các điều của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư qui định đối với nhà đầu

tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư tại Việt Nam.

 Luật Quản lý thuế

37

Luật Quản l thuế số 78 2006 QH11 ban hành ngày 29 11 2006 và có hiệu lực từ

ngày 01 07 2007 đã tạo lập một hệ thống pháp luật về quản l thuế đồng bộ với hệ

thống pháp luật về chính sách thuế. Luật Quản l thuế đã góp phần: (i) thay đổi cơ

bản diện mạo của công tác thu thuế và quản l của Cơ quan thuế, (ii) chuyển từ hình

thức quản l truyền thống sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về

việc thực hiện nghiã vụ thuế theo pháp luật, (iii) hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt

nghĩa vụ thuế, (iv) đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra góp phần làm tăng nguồn

thu cho ngân sách, giảm dần nợ đọng thuế.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện đã nảy sinh những vướng mắc làm hạn chế khả năng

đảm bảo tính đồng bộ và tính thống nhất của Luật. Do vậy, Luật Quản l thuế dự

kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế thị

trường, chủ động đáp ứng xu hướng và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

 Các qui định pháp lý về kiểm soát và chống chuyển giá

Ngay từ năm 1997 khung pháp l cơ bản để xử l vấn đề chuyển giá đã hình thành,

Bộ Tài chính ban hành các Thông tư hướng d n về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối

với nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có nội dung qui định về chuyển giá như: Thông

tư số 74 1997, Thông tư số 89 1999, Thông tư số 13 2001. Kể từ khi Luật Thuế

TNDN được sửa đổi theo hướng thống nhất nghĩa vụ thuế giữa nhà đầu tư trong

nước và nhà đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 117 2005 TT-

BTC ngày 19 12 2005 hướng d n việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh

doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và gần đây được thay thế bằng Thông tư số

66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010.

Thông tư số 66 2010 TT-BTC ra đời nhằm tạo hành lang pháp l cho việc chống

chuyển giá và các qui định về việc xác định giá trị giao dịch liên kết của các doanh

nghiệp, công ty có quan hệ liên kết ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cả Thông tư số

117 2005 và Thông tư số 66 2010 đều có những qui định ràng buộc các doanh

nghiệp thực hiện nghĩa vụ như: (i) Kê khai thông tin về giao dịch liên kết theo M u

GCN-01-QLT và nộp cùng với hồ sơ Quyết toán Thuế TNDN hàng năm; (ii) Lập và

38

lưu giữ hồ sơ về giao dịch liên kết tại doanh nghiệp; (iii) Doanh nghiệp có trách

nhiệm lưu trữ và cung cấp dữ liệu khi Cơ quan thuế kiểm tra.

Liên quan đến lĩnh vực tính giá trị tài sản, nguyên vật liệu, hàng hóa xuất nhập

khẩu, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40 2008 TT-BTC ngày 21/05/2008 và

nay được thay thế bằng Thông tư số 205 2010 TT-BTC, hướng d n việc xác định trị

giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT làm căn cứ để cơ quan Hải quan thực

hiện kiểm tra, xử l đối với các trường hợp gian lận giá, chuyển giá,…

Hiện nay, Bộ Tài chính cùng với các Bộ ngành có liên quan đã đệ trình Quốc Hội

và Chính phủ các bản dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản l

thuế và Luật Hải quan, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định qui định chi

tiết và hướng d n thi hành một số điều của Luật Đầu tư,.. để tăng cường công tác

quản l chống chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam một cách toàn diện, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, nhưng không

làm ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.1.2. T nh h nh hoạt động đ u tư nư c ngoài iệt am

Trước những khó khăn của nền kinh tế Thế giới c ng như những khó khăn nội tại

trong nước, Chính phủ đã ban hành các biện pháp mạnh mẽ, kịp thời nhằm ổn định

kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và GDP tiếp tục tăng trưởng trong năm qua

(5,89 ). Nhờ vậy, công tác quản l đầu tư nước ngoài c ng được tăng cường, chấn

chỉnh và đã có những bước chuyển biến và những đóng góp tích cực cho nền kinh tế

Việt Nam trong những năm qua.

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2011 đã đạt được những kết quả

đáng khích lệ như sau:

 Về vốn đầu tư nước ngoài lũy kế: Tính đến ngày 15 12 2011, Việt Nam có

13.667 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng k là 198 tỷ USD, trong đó

công nghiệp và xây dựng chiếm 54 . Singapore là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt

Nam với tổng vốn đăng k là 24 tỷ USD, tiếp theo lần lượt là Hàn Quốc, Nhật

Bản và Đài Loan.

39

 Về vốn đăng ký: Tính đến ngày 15 12 2011, vốn đăng k mới và tăng thêm tại

Việt Nam đạt 14,7 tỷ USD, bằng 74 so với năm 2010. Riêng vốn đăng k mới

đạt 11,6 tỷ USD, bằng 65 năm 2010 nhưng đã có những chuyển biến theo

hướng tích cực.

 Về vốn thực hiện và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Việt Nam:

- Vốn thực hiện của khu vực đầu tư trực tiếp năm 2011 đạt 11 tỷ USD (bằng với

mức thực hiện của năm 2010), đã đóng góp 25,9 tổng vốn đầu tư toàn xã hội

năm 2011. Trong bối cảnh thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ chặt chẽ, đầu

tư của khu vực nhà nước tiếp tục suy giảm, thì đây là một trong những nguồn vốn

bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế.

- Xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp năm 2011 (kể cả dầu thô) ước đạt 54,5 tỷ

USD, chiếm 59 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 39,3 so với năm

2010. Riêng nhập khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp là 47,8 tỷ USD, tăng 29,3

so với năm 2010.

- Thu nội địa từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2011 khoảng 3,5 tỷ

USD, tăng 15 so với năm 2010 (3,04 tỷ USD). Thu từ dầu thô c ng vượt dự

toán năm gần 44 và ước đạt 4,8 tỷ USD (Cục Đầu tư nước ngoài, 2012).

 Về tình hình tu n thủ qui định pháp luật và kết quả thanh tra, kiểm tra của Tổng

Cục thuế trong công tác chống chuyển giá:

- Qua số liệu về hoạt động đầu tư nước ngoài của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài cho thấy số lượng doanh nghiệp c ng như dòng vốn đầu tư đầu tư

nước ngoài đang ngày càng gia tăng; tuy nhiên, số thuế mà các doanh nghiệp này

đã nộp vào ngân sách lại không tương đồng với với sự gia tăng dòng vốn đầu tư.

- Theo đánh giá của Tổng Cục thuế, hiện tượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài kê khai lỗ khá phổ biến, chiếm khoảng 50 tổng số doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động trên cả nước, trong đó

nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục trong ba năm, nhưng v n tiếp tục mở rộng

sản xuất.

40

- Tính đến ngày 31 12 2011, toàn ngành thuế đã rà soát quản l được 3.144 doanh

nghiệp phải kê khai thông tin giao dịch liên kết, trong đó 2.023 doanh nghiệp đã

thực hiện kê khai, chiếm khoảng 64 . Trong năm 2011, ngành thuế đã tổ chức

thanh tra tại 921 doanh nghiệp kê khai lỗ và có dấu hiệu chuyển giá, đã xử l

giảm lỗ 6.617 tỷ đồng (tăng 2,5 lần), truy thu và phạt 1.669 tỷ đồng (tăng 4 lần so

với năm 2010). Kết quả thu thuế từ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài năm 2011 tăng 11,3 so với năm 2010, trong đó có phần đóng góp của

những nỗ lực chống chuyển giá (Tổng Cục thuế online, 2012).

2.2. T m hiểu hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia c đầu tƣ

nƣớc ngoài tại Vi t Nam

Các công ty đa quốc gia đầu tư trực tiếp vào Việt Nam để thực hiện một dự án sản

xuất, kinh doanh dưới hình thức thành lập một doanh nghiệp để hoạt động được

hiểu là “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

2.2.1. Đánh giá c a các Cơ quan ch c n ng v vấn đ chuyển giá

- Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài luôn là vấn

đề “nóng b ng” thu hút sự quan tâm của Cơ quan quản l các ngành, các cấp; bởi

vì, chuyển giá đã gây ra nhiều tác động tiêu cực cho nền kinh tế vĩ mô, mà thiệt hại

trước hết là sự thất thoát nghiêm trọng nguồn thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Hiện tượng “lỗ giả, lãi thật” ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

đã trở nên rất phổ biến và tăng lên liên tục trong những năm gần đây, không ít

doanh nghiệp kê khai lỗ liên tiếp nhiều năm, nhưng trên thực tế họ v n tiếp tục mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thậm chí năm sau cao hơn năm trước.

- Bộ Tài chính cho rằng, trong thời gian tới sẽ có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài hết thời hạn được hưởng ưu đãi Thuế TNDN, nên rất có thể các

hiện tượng chuyển giá, lỗ giả, lách thuế sẽ còn gia tăng nhiều hơn so với trước.

- Theo đánh giá của Tổng Cục thuế, hiện tượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài kê khai lỗ chiếm khoảng 50 tổng số các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam. Trong đó, các “chiêu thức” được sử dụng

để kê khai lỗ thường là:

41

+ Sai phạm trong việc hạch toán trước chi phí nhưng chưa chi;

+ Trích lập dự phòng chưa đúng qui định;

+ Chi phí không có hóa đơn, chứng từ, vượt định mức;

+ Hạch toán chi phí không phục vụ sản xuất kinh doanh;

+ Chi phí tiền lương, khấu hao không đúng qui định của Bộ Tài chính;

+ Hạch toán chi phí lãi vay không đúng qui định.

- Qua khảo sát thực tiễn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là các doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012) đã

đưa ra nhận định “Các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thường tập trung vào các

ngành nghề như: gia công may mặc, da giày; sản xuất kinh doanh chè xuất khẩu;

công nghiệp chế biến… Đặc biệt có đến 90 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực may mặc trên địa bàn Tp.HCM có kết quả kinh

doanh thua lỗ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành trong nước

đều có lãi cao”.

- Trong bối cảnh mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, thua lỗ cao và liên tục tại các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho thấy hoạt động chuyển giá đang diễn ra

ngày càng phổ biến, tinh vi và đa dạng hơn, trong khi đó ngành thuế lại rất thiếu

kinh nghiệm về vấn đề này. Trong thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục chỉ đạo, cùng

với Tổng Cục thuế tăng cường hơn nữa công tác thanh tra chống chuyển giá trên cơ

sở rà soát, phân tích rủi ro, xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp có dấu hiệu

chuyển giá, đặc biệt là các doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm để chuẩn bị cho một

kế hoạch thanh tra có trọng điểm.

Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát và chống chuyển giá đang là một thách

thức to lớn đối với các Cơ quan quản l nhà nước hiện nay.

2.2.2. Khảo sát thực tiễn hoạt động chuyển giá c a các doanh nghiệp có vốn đ u tư nư c ngoài

 Đối tượng và phạm vi hảo sát

Đối tượng khảo sát là hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam; trong đó,

42

phía nước ngoài nắm giữ 100 hoặc phần lớn vốn chủ sở hữu. Đặc trưng của

chuyển giá là chỉ xảy ra khi có giao dịch liên kết được thực hiện, do vậy phạm vi

khảo sát được giới hạn trong giao dịch liên kết phát sinh giữa các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với các Công ty đa quốc gia hoặc Tập đoàn đa

quốc gia ở nước ngoài.

 ội dung hảo sát

- Khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi nhận kế toán và kết quả tài chính

của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động tại Việt

Nam dựa trên Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán. Qua đó, cho thấy các đối

tượng kế toán thường được sử dụng để thực hiện hành vi chuyển giá, nghĩa là

cho thấy các hình thức chuyển giá áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay.

- Thông qua khảo sát hoạt động chuyển giá, nghiên cứu tình hình thực hiện nghĩa

vụ thuế của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thực tiễn hoạt động

thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế để chống lại hành vi chuyển giá, chống tình

trạng thất thu thuế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá,

các doanh nghiệp khai lỗ nhiều năm liền nhưng v n tiếp tục đầu tư mở rộng sản

xuất, hoặc khai lãi nhưng tỷ lệ lãi lại thấp hơn so với lãi suất ngân hàng.

 Phương pháp hảo sát

- Thu thập thông tin khảo sát từ:

+ Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế qua các năm và các tài liệu khác có liên quan đến

hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

+ Các nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm:

(i) Các văn bản pháp quy của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế và các Bộ,

ngành có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài;

(ii) Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế Tp.HCM đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

43

(iii) Các bài viết, tài liệu nghiên cứu và nhận định mang tính chuyên môn của các

cán bộ lãnh đạo thuộc Cơ quan quản l nhà nước và các chuyên gia kinh tế đang

làm việc tại các công ty “Big four” ở Việt Nam về thực tiễn hoạt động chuyển giá

và chống chuyển giá đang diễn ra hiện nay.

- Sử dụng phương pháp tư duy khoa học “diễn dịch, quy nạp” kết hợp với các

phương pháp kỹ thuật như: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh để xử l nguồn

dữ liệu thu thập nhằm đạt được mục tiêu khảo sát.

 K t quả hảo sát

Qua khảo sát thực tế và đánh giá của ngành Thuế cho thấy, một trong những nguyên

nhân làm tăng nguy cơ chuyển giá tại Việt Nam đó là chính sách ưu đãi Thuế

TNDN dành cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách ưu đãi này đã hình thành sự

chênh lệch về thuế suất Thuế TNDN giữa các quốc gia và các vùng lãnh thổ, d n

đến tạo ra sự khác biệt về nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp trong nước và ở

nước ngoài, giữa doanh nghiệp được hưởng ưu đãi và doanh nghiệp không được

hưởng ưu đãi, từ đó đã tạo điều kiện tiền đề cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng

chính sách ưu đãi thuế để thực hiện mục tiêu tối thiểu hoá số thuế phải nộp toàn cầu

thông qua xác định giá chuyển nhượng trong giao dịch liên kết.

Năm 2011, đánh dấu thành công bước đầu của ngành Thuế trong công tác chống

chuyển giá. Kết quả đã thanh tra chống chuyển giá tại 45.939 doanh nghiệp, đã xử

l giảm lỗ 4.400 tỷ đồng, truy thu thuế và xử phạt 1.650 tỷ đồng. Và trong 6 tháng

đầu năm 2012, qua thanh tra, kiểm tra tại 463 doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá,

có giao dịch liên kết và kết quả kinh doanh lỗ nhiều năm, toàn Ngành đã truy thu và

xử phạt 253,4 tỷ đồng, giảm khấu trừ qua thanh tra là 47,7 tỷ đồng, giảm lỗ qua

thanh tra là 1.035,5 tỷ đồng.

Những kết quả đạt được của ngành Thuế nêu trên đã tạo tiền đề cho công tác chống

chuyển giá trong các bước tiếp theo. Tuy nhiên, thực tế thực hiện cho thấy số thuế

truy thu và con số giảm lỗ được xác định theo nguyên tắc chuyển giá hầu như

không đáng kể, bởi vì số lượng các doanh nghiệp bị thanh, kiểm tra về chuyển giá

44

chiếm tỷ trọng rất nh so với số lượng doanh nghiệp bị thanh, kiểm tra thuế nói

chung (Cục Đầu tư nước ngoài, 2012).

Bên cạnh những kết quả bước đầu đạt được Tổng Cục thuế c ng đã triển khai nhiều

nhóm giải pháp để ngăn ngừa vấn nạn chuyển giá bao gồm:

- Tăng cường công tác quản l kê khai thông tin giao dịch liên kết;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu để hổ trợ cho công tác thanh tra tại các Cục thuế;

- Triển khai thí điểm công tác xây dựng các chuyên đề quản l thuế đối với hoạt

động chuyển giá trong từng lĩnh vực cụ thể tại các Cục thuế trọng điểm:

STT Cục thuế địa phƣơng

Chuyên đề quản lý giá chuyển nhƣợng

1 Cục thuế Hà Nội Quản l giá chuyển nhượng đối với lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản

2 Cục thuế Tp.HCM Quản l giá chuyển nhượng đối với lĩnh vực gia công dệt, may

3 Cục thuế Vĩnh Phúc

Quản l giá chuyển nhượng đối với lĩnh vực lắp ráp ôtô, xe máy

4 Cục thuế Đồng Nai Quản l giá chuyển nhượng đối với lĩnh vực sản xuất sợi và dệt vải

5 Cục thuế Bình Dương Quản l giá chuyển nhượng đối với lĩnh vực sản xuất cơ khí

(*) Trên đây là những nội dung cơ bản về hoạt động chuyển giá của các công ty đa

quốc gia có đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, do số lượng trang viết có hạn

xin được đính kèm nội dung chi tiết trong Phụ lục 1, đính kèm Luận văn.

2.3. Nhận di n các h nh th c chuyển giá Vi t Nam

Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh toàn cầu mà Công ty đa quốc gia hay Tập

đoàn sẽ thực hiện việc điều tiết giá giao dịch theo phương thức “chuyển giá lãi” hay

“chuyển giá lỗ” phù hợp với lợi thế so sánh hiện có của các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài và các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ưu đãi. Trong đó,

“chuyển giá lỗ” v n là hình thức chuyển giá chủ yếu được sử dụng trong các giao

dịch kinh doanh liên kết ở Việt Nam.

45

2.3.1. H nh th c chuyển giá lãi

Hình thức chuyển giá lãi không thường được các công ty đa quốc gia áp dụng thông

qua các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên,

trong từng trường hợp cụ thể chuyển giá lãi lại là công cụ hổ trợ hiệu quả giúp các

nhà đầu tư này thực hiện chiến lược kinh doanh, quản trị vốn và lợi nhuận của

mình. Dưới đây là một số mô hình chuyển giá lãi đang được áp dụng phổ biến:

 Để niêm yết trên thị trường chứng khoán, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài đã xin chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Trong quá trình

thực hiện không ít doanh nghiệp đã định giá không chính xác giá trị tài sản sở

hữu của mình; lợi dụng việc chuyển đổi để "tư bản hoá tài sản"; bán bớt cổ

phần; thậm chí chuyển toàn bộ vốn ra kh i Việt Nam. Mục đích của việc làm

này là để chuyển lợi nhuận về nước cho công ty mẹ, nhưng lại gây xáo trộn

dòng vốn đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

thực vào và thực di chuyển ra kh i Việt Nam.

 Một số doanh nghiệp xin được niêm yết trên thị trường chứng khoán là thành

viên của các Tập đoàn sẽ được các doanh nghiệp liên kết thực hiện chuyển giá

lãi, nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sẽ niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán. Điều này trước tiên sẽ làm sai lệch kết quả hoạt động kinh doanh trên

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phát hành nhằm nâng cao giá trị cổ phiếu

khi niêm yết, tạo sai lệch về giá cả của các cổ phiếu phát hành, gây mất cân đối

giả tạo về cung cầu trên thị trường chứng khoán và làm rối loạn thị trường.

 Quá trình chuẩn bị cho một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nắm giữ

độc quyền trong gia công, phân phối hay thực hiện chiến lược cạnh tranh để

giành lấy thị phần của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó, các bên liên kết có thể

chuyển doanh thu và lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Hình thức này c ng tạo ra

những sai lệch trong Báo cáo tài chính và sai lệch trong việc đánh giá thị trường

của các nhà đầu tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bất bình đẳng, chèn p các

doanh nghiệp vừa và nh .

46

 Với mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, để thu hút nguồn vốn đầu tư nước

ngoài, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách ưu đãi dành cho các nhà đầu

tư theo từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động và từng địa bàn khác nhau. Theo

đó, các công ty liên kết đang hoạt động ở những lĩnh vực, ngành nghề và khu

vực không được hưởng ưu đãi sẽ chuyển doanh thu, lợi nhuận vào doanh

nghiệp đang được hưởng ưu đãi nhằm làm giảm số thuế phải nộp và làm tăng

lợi nhuận của nhóm liên kết.

2.3.2. H nh th c chuyển giá lỗ

- Như đã nêu trên, chuyển giá lỗ là hình thức “gia tăng lợi nhuận toàn cầu của tập

đoàn với chi phí thuế thấp nhất” và hiện đang được các công ty đa quốc gia sử

dụng “chủ yếu” để điều tiết giá chuyển nhượng trong các giao dịch nội bộ c ng như

các giao dịch liên kết với các công ty thành viên ở Việt Nam.

- Thực tế cho thấy, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp khoảng 26

trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và trên 20 tổng sản phẩm quốc nội; trên 40%

giá trị sản xuất công nghiệp và trên 50 giá trị xuất khẩu; góp phần chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, giải quyết công ăn việc làm và

mở rộng thị trường quốc tế. Nhưng hiệu quả mà khu vực kinh tế này đóng góp vào

ngân sách nhà nước thì không cao, chỉ khoảng 9-10 , do gần 60 các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều có kết quả kinh doanh thua lỗ. Chuyển giá lỗ

đang là một vấn nạn của nền kinh tế mà Bộ tài chính, ngành Thuế cùng với các Cơ

quan chức năng đang tập trung ngăn chặn và loại trừ.

- Các hình thức chuyển giá lỗ chủ yếu được sử dụng là:

 Chuyển giá thông qua n ng cao giá trị tài sản góp vốn

Trong quá trình đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, các bên liên

kết nước ngoài với lợi thế về máy móc, công nghệ hiện đại đã sử dụng các yếu tố

này để hình thành nguồn vốn góp của mình. Do phía Việt Nam còn yếu k m về

năng lực và trình độ thẩm định giá các loại máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại

này nên phần lớn các dự án đều bị đối tác nước ngoài nâng số vốn góp lên cao hơn

nhiều so với giá trị tài sản thực tế đóng góp.

47

Sai lệch trong việc định giá cao thiết bị, máy móc đầu tư đã giúp cho bên nước

ngoài hưởng được một khoản chênh lệch lớn trên giá. Về lâu dài, ngân sách nhà

nước bị thất thu thuế do chi phí khấu hao tài sản cao, làm giá thành sản phẩm tăng,

lợi nhuận kinh doanh giảm và nghĩa vụ thuế c ng giảm đồng thời. Mặt khác, việc

định giá cao các tài sản sẽ nâng giá trị vốn góp trong liên doanh lên cao hơn và bên

đối tác nước ngoài sẽ dần dần nắm quyền kiểm soát và quản trị doanh nghiệp.

 Chuyển giá thông qua n ng cao giá trị công nghệ chuyển giao

Đây là hành vi chuyển giá thông qua việc các công ty nước ngoài chuyển giao công

nghệ sản xuất, kinh doanh cho bên liên kết tại Việt Nam và thu phí bản quyền. Loại

hình chuyển giao tài sản vô hình này rất khó định giá, lại mang tính đặc thù, nên

thường là một loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá vốn hàng bán do phải trích

khấu hao tài sản cố định vô hình.

Thời gian qua, nhiều hợp đồng liên doanh được k kết dưới hình thức chuyển giao

công nghệ nhưng không thông qua Bộ Khoa học và Công nghệ. Hơn nữa, do khả

năng thẩm định công nghệ của Việt Nam còn hạn chế đã d n đến tình trạng một số

công nghệ lỗi thời và không đủ tiêu chuẩn v n được xem là công nghệ chuyển giao.

Hiện nay, vấn đề bản quyền trong chuyển giao công nghệ đang thực sự đáng báo

động, bởi theo thống kê trong số hơn 80 hợp đồng mà Bộ Khoa học và Công nghệ

đã phê duyệt thì bên phía Việt Nam sau khi đàm phán lại đã giảm được mức phí bản

quyền xuống còn từ 20-50 . Các doanh nghiệp Việt Nam vừa phải mất nhiều tiền

cho những bản quyền công nghệ lạc hậu, vừa phải đối mặt với những ảnh hưởng

không tốt đến môi trường.

 Chuyển giá thông qua n ng cao giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá chuyển giao

Hành vi chuyển giá thông qua việc chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hoá là hành vi

mang tính cổ điển nhưng tương đối phổ biến tại Việt Nam thời gian qua. Hành vi

này xuất phát từ sự chênh lệch thuế suất Thuế TNDN trong nước và nước ngoài, nơi

có trụ sở của công ty mẹ và các công ty liên kết khác. Các bên liên kết đã chi phối

giá chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hoá không theo giá thị trường nhằm chuyển

lợi nhuận từ doanh nghiệp Việt Nam sang doanh nghiệp liên kết ở nơi có thuế suất

48

Thuế TNDN thấp hơn thông qua định giá nguyên vật liệu đầu vào cao hơn giá thị

trường và định giá bán sản phẩm, hàng hoá bán ra thấp hơn giá thị trường.

 Chuyển giá thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ

Hành vi chuyển giá này c ng tương tự như chuyển giá thông qua việc chuyển giao

nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên, việc cung cấp dịch vụ giữa công ty mẹ và các

công ty con và giữa các công ty con trong một Tập đoàn thì rất khó xác định. Lợi

dụng đặc điểm này, nhiều Tập đoàn đa quốc gia đã thực hiện hành vi cung cấp các

dịch vụ quản l , hổ trợ quản l và đào tạo cho cả Tập đoàn với giá phí dịch vụ rất

cao nhằm mục đích chuyển lợi nhuận ra nước ngoài cho Tập đoàn.

 Chuyển giá thông qua trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh

Hành vi chuyển giá này c ng mang tính cổ điển, nhưng lại được nhiều doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thực hiện thông qua các khoản vay

vốn từ công ty mẹ hay các bên liên kết ở nước ngoài với lãi suất cao để chuyển lợi

nhuận ra nước ngoài. Có trường hợp công ty mẹ chưa góp đủ vốn theo đăng k ,

nhưng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này lại đi vay vốn sản xuất với lãi

suất cao từ công ty mẹ và v n kê khai khoản chi phí lãi vay này vào chi phí hợp l

hợp lệ để được khấu trừ khi xác định Thuế TNDN phải trả (Đinh Trọng Thịnh,

2012).

2.3.3. Khảo sát các trường hợp chuyển giá trong thực tiễn

- Chuyển giá đang là vấn đề “nhạy cảm” đối với cả Cơ quan thuế và hầu hết các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là trong thời điểm hiện tại, khi Cơ

quan thuế sử dụng nguồn dữ liệu so sánh không công khai về các công ty hay các

giao dịch độc lập tương đồng để xử l các trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài không tuân thủ các qui định có liên quan đến chuyển giá. Vì vậy, việc

cung cấp thông tin về chuyển giá và thanh tra chuyển giá từ phía Cơ quan chức

năng là rất hạn chế, một khi vấn đề “nhạy cảm” này chưa được đánh giá một cách

đúng đắn và đầy đủ thì thông tin cung cấp không thể công khai được.

- Quá trình thu thập dữ liệu thực tế, Cơ quan thuế đã từ chối cung cấp số liệu của

các đối tượng nộp thuế có sai phạm liên quan đến chuyển giá, và đứng về phía nhà

49

đầu tư thì họ luôn muốn bảo mật thông tin về hoạt động kinh doanh và các giao dịch

kinh doanh liên kết của mình. Do vậy, trong phần nghiên cứu thực tiễn này xin

được ph p hư cấu tên doanh nghiệp và các thông tin liên quan của doanh nghiệp đã

được nêu trong Luận văn.

2.3.3.1. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua nghiệp vụ

thanh tra và xử lý của Cơ quan thuế

- Phần khảo sát này đề cập đến hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp gia công

may mặc xuất khẩu trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, nơi được Tổng Cục thuế chọn để

triển khai thí điểm xây dựng chuyên đề “Quản l thuế đối với hoạt động chuyển giá

trong lĩnh vực gia công, dệt may”.

- Trong tổng số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Tp. Hồ Chí Minh có

đến 90 các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực gia công may mặc và đều

có kết quả kinh doanh thua lỗ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp cùng ngành trong

nước đều có mức lợi nhuận cao.

- Điều đáng nói ở đây là mức giá gia công đều phụ thuộc vào nước ngoài và thấp

hơn cả chi phí sản xuất. Một số trường hợp các doanh nghiệp còn giao lại cho các

doanh nghiệp trong nước gia công trên 80 công đoạn sản xuất, với mức giá giao

lại có khi cao hơn hoặc bằng với giá gia công nhận của nước ngoài, và khi đó doanh

nghiệp sẽ phải chịu lỗ khoản chi phí quản l doanh nghiệp.

(*) Do số lượng trang bài có hạn nên nội dung chi tiết của phần khảo sát này được

nêu chi tiết trong Phụ lục 2, đính kèm Luận văn.

2.3.3.2. Chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài qua ghi nhận

kế toán

 Trường hợp 1

Công ty MPA Bag Việt Nam, là doanh nghiệp 100 vốn nước ngoài, được thành

lập bởi Tập đoàn MPA Bag LLC (Mỹ) theo Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản

l Khu công nghiệp Tân Bình, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh cấp vào tháng

03 2006. Thời gian hoạt động là 40 năm. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia

công các loại sản phẩm bao bì linh hoạt và chất liệu đóng gói.

50

 Tổng quan v hoạt động inh doanh và t nh h nh tài chính

- Công ty MPA Bag Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bao

bì, với nguồn nguyên vật liệu đầu vào do công ty mẹ cung cấp và một phần mua

của các công ty độc lập, sản phẩm đầu ra được xuất khẩu sang công ty mẹ 100 .

- Số liệu kế toán ghi nhận trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty

Bảng 2.1- SỐ LI U Ế TOÁN CỦA CÔNG TY MPA BAG VI T NAM

MPA Bag Việt Nam như sau:

Giá trị 97.185.494.410 4.577.339.660 68.434.723.630

Giá trị

* Tại ngày 31/12/2011 - Tổng tài sản - Nợ phải trả - Vốn đầu tư của chủ sở hữu * Năm 2011 - Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

72.127.957.550 71.556.625.040 1.377.597.420 772.438.538

* Nguồn: trích Báo cáo tài chính năm 2011 đã được kiểm toán.

- Thông tin về giao dịch liên kết:

Trong năm 2011, công ty đã thực hiện các giao dịch với các bên liên kết gồm có:

MPA Bag LLC (công ty mẹ) và MPA Bag Cambodia Co., Ltd (công ty con cùng

Bảng 2.2- SỐ LI U VỀ CÁC GIAO DỊCH LIÊN ẾT NĂM 2011

Tập đoàn), với số liệu giao dịch phát sinh trong năm như sau:

Chỉ tiêu

Năm nay

Năm trƣớc

72.127.957.515 - 38.836.357.088 1.354.988.729

- 3.224.400.000 28.783.772.002 7.843.633.595

MPA Bag LLC - Bán thành phẩm - Thanh l tài sản cố định - Mua nguyên vật liệu - Mua tài sản cố định MPA Bag Cambodia Co., Ltd - Bán thành phẩm - Mua khác

- 64.439.764

58.299.568.852 -

Đầu năm 2012, công ty đã chuẩn bị bộ Hồ sơ về giao dịch liên kết, bao gồm các

thông tin, tài liệu và chứng từ có liên quan đến việc lựa chọn và áp dụng phương

pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết, để đáp ứng yêu cầu về thanh

tra giá chuyển nhượng và chống chuyển giá của ngành thuế trong thời gian tới.

51

 Xác định giá thị trường

 Xác định giá thị trường đối với giao dịch mua nguyên vật liệu

- Trong năm, công ty phát sinh giao dịch mua nguyên liệu Resin-LLDPE từ công ty

mẹ MPA Bag LLC và áp dụng Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập theo

hướng d n tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 5, Thông tư 66 2010 TT-BTC ngày

22/04/2010.

Theo đó, công ty đã lựa chọn các giao dịch độc lập để so sánh là các giao dịch với

các nhà cung cấp độc lập đã bán nguyên liệu Resin-LLDPE cho MPA Việt Nam

(qui định tại Điểm 1.5, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 66 2010 TT-BTC ngày 22

Bảng 2.3- GIÁ BÁN NGUYÊN LI U RESIN-LLDPE CỦA NH CUNG CẤP ĐỘC LẬP

tháng 04 năm 2010):

Ngày

Ch ng từ

Diễn giải

Đơn giá

Thành tiền

Số lƣợng (kg)

22/04/11

NK1104-07

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

49.500

29.626,74

1.466.523.630

18/06/11

NK1106-09

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

99.000

29.483,74

2.918.890.260

27/06/11

NK1106-16

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

49.500

29.483,74

1.459.445.130

06/08/11

NK1108-08

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

148.500

27.614,72

4.100.785.920

06/08/11

NK1108-09

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

99.000

27.408,64

2.713.455.360

08/09/11

NK1109-06

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

99.000

25.991,28

2.573.136.720

01/11/11

NK1111-01

Hạt nhựa - Resin-LLDPE

99.000

28.084,05

2.780.320.950

- Xác định biên độ giá thị trường chuẩn bằng hàm QUARTILE dựa trên bảng kê các

Bảng 2.4- BIÊN ĐỘ GIÁ THỊ TRƢỜNG CHUẨN RESIN-LLDPE

giao dịch độc lập đã thực hiện.

Đơn giá giao dịch độc lập

Xác định t phân vị

27.511,68 29.483,74

28.084,05

29.626,74 29.483,74 29.483,74 27.614,72 27.408,64 25.991,28 28.084,05

- Tứ phân vị thứ nhất - Tứ phân vị thứ ba - Số trung vị

52

Sau khi tính toán, hàm QUARTILE cho các giá trị sau:

+ Tứ phân vị thứ nhất: 27.511,68 đồng kg

+ Tứ phân vị thứ ba: 29.483,74 đồng kg

+ Số trung vị : 28.084,05 đồng kg chính là giá trị tứ phân vị thứ hai và c ng

là giá trị phù hợp nhất trong các đơn giá giao dịch độc lập trình bày ở trên, để làm

căn cứ điều chỉnh mức giá nguyên liệu Resin-LLDPE tương ứng trong giao dịch

liên kết.

- Xác định số liệu điều chỉnh giá trị nguyên liệu Resin-LLDPE nhập kho trong giao

Bảng 2.5- SỐ LI U ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ NGUYÊN LI U RESIN-LLDPE

dịch liên kết theo đơn giá giao dịch độc lập.

Ngày

Ch ng từ

Diễn giải

Đơn giá

Thành tiền

Giá trị điều chỉnh

Số lƣợng (kg)

Đơn giá thị trƣờng

Chênh l ch đơn giá

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6 = 4 x 5)

(7)

(8 = 5 - 7)

(9 = 4 x 8)

05/03/11 NK1103-03 Hạt nhựa - Resin-LLDPE

51.000

29.812,32

1.520.428.320

28.084,05

1.728,27

88.141.770

01/05/11 NK1105-09 Hạt nhựa - Resin-LLDPE

76.500

31.039,50

2.374.521.750

28.084,05

2.955,45

226.091.925

12/05/11 NK1105-03 Hạt nhựa - Resin-LLDPE

99.000

29.805,12

2.950.706.880

28.084,05

1.721,07

170.385.930

05/07/11 NK1107-01 Hạt nhựa - Resin-LLDPE

51.000

28.033,68

1.429.717.680

28.084,05

-50,37

-2.568.870

01/10/11 NK1110-02 Hạt nhựa - Resin-LLDPE

51.000

28.260,36

1.441.278.360

28.084,05

176,31

8.991.810

Cộng

9.716.652.990

491.042.565

- Xác định ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá trị nguyên liệu Resin-LLDPE nhập kho

trong giao dịch liên kết theo đơn giá giao dịch độc lập đối với giá vốn hàng bán. Quan

sát các chỉ tiêu Hàng tồn kho và Giá vốn hàng bán ghi trong Báo cáo tài chính năm

Bảng 2.6- SỐ LI U VỀ H NG TỒN HO V GIÁ VỐN H NG BÁN NĂM 2011

2011 đã được kiểm toán như sau:

Chỉ tiêu

Hàng tồn ho

- Nguyên liệu, vật liệu - Chi phí sản xuất, kinh doanh d dang - Thành phẩm

iá vốn hàng bán

- Giá vốn hàng bán được ghi nhận từ nguyên

vật liệu mua của các bên liên kết

31/12/2011 17.180.025.250 14.197.412.900 481.665.860 2.500.946.490 Năm 2011 71.556.625.040 34.325.222.935

31/12/2010 12.868.294.669 12.554.114.076 - 314.180.593 Năm 2010 50.751.639.318 -

* Nguồn: trích Báo cáo tài chính năm 2011 đã được kiểm toán.

53

+ Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp nhập trước-xuất trước. Theo

báo cáo theo dõi Nhập-xuất-tồn, giá trị nguyên liệu Resin-LLDPE tồn kho tại ngày

31 12 2011 là 14.197.412.900 đồng, trong đó bao gồm cả số lượng 51.000 kg

Resin-LLDPE đã nhập kho theo chứng từ NK1110-02 ngày 01 10 2011, trị giá

1.441.278.360 đồng. Vì vậy, số tiền chênh lệch do điều chỉnh theo đơn giá mua của

bên độc lập tính trên 51.000 kg nguyên liệu này sẽ không được tính vào giá trị điều

chỉnh giá vốn hàng bán.

+ Số dư tại ngày 31 12 2010 của nguyên vật liệu và thành phẩm đã được xác định

theo giá thị trường. Do đó, giá trị điều chỉnh còn lại cần phân bổ là:

491.042.565 - 8.991.810 = 482.050.755 đồng, được phân chia theo số dư tại ngày

31 12 2011 cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng

bán năm 2011 căn cứ trên giá trị của từng chỉ tiêu.

Bảng 2.7- PHÂN BỔ GIÁ TRỊ ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN VẬT LI U THEO GIÁ THỊ TRƢỜNG

Chỉ tiêu

Giá trị phân bổ

Số dƣ tại ngày 31/12/2011 và năm 2011

- Chi phí sản xuất, kinh doanh d dang - Thành phẩm - Giá vốn hàng bán

481.665.860 2.500.946.490 34.325.222.935 37.307.835.285

6.223.556 32.314.476 443.512.723 482.050.755

Cộng

- Xác định lại giá vốn hàng bán năm 2011:

71.556.625.040 - 443.512.723 = 71.113.112.317 đồng

Như vậy, giá vốn hàng bán năm 2011 được điều chỉnh theo giá thị trường là:

71.113.112.317 đồng.

 Xác định giá thị trường đối với sản ph m bán ra trong giao dịch liên kết

Trong năm, công ty bán toàn bộ sản phẩm sản xuất ra cho công ty mẹ MPA Bag

LLC. Công ty áp dụng Phương pháp giá vốn cộng lãi để xác định và điều chỉnh lại

doanh thu trong giao dịch liên kết (qui định tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 5, Thông

tư số 66 2010 TT-BTC ngày 22 tháng 04 năm 2010).

54

- Sau khi phân tích so sánh và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu, công ty đã chọn

ra năm (5) trong số các doanh nghiệp độc lập đang hoạt động trong cùng ngành

nghề sản xuất bao bì (qui định tại Điểm 1.6, Khoản 1, Điều 4, Thông tư số

66/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 04 năm 2010) gồm có: Công ty Bao bì nhựa

TTP, Công ty Bao bì HBD, Công ty Bao bì HPB, Công ty Nhựa TPC và Công ty

Nhựa VBC.

Bảng 2.8- CHỈ TIÊU T I CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHI P ĐỘC LẬP

- Một số chỉ tiêu tài chính của các bên độc lập năm 2011 được trình bày dưới đây:

Các bên độc lập

Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (%)

Công ty Bao bì nhựa TTP Công ty Bao bì HBD Công ty Bao bì HPB Công ty Nhựa TPC Công ty Nhựa VBC

1.570.632.661.631 52.200.056.727 223.059.035.337 728.036.536.934 469.294.630.512

1.455.460.158.853 44.818.243.315 200.376.534.030 660.447.326.290 408.442.689.507

115.172.502.778 7.381.813.412 22.682.501.307 67.589.210.644 60.851.941.005

7,91 16,47 11,32 10,23 14,90

- Xác định biên độ giá thị trường chuẩn bằng hàm QUARTILE căn cứ vào chỉ tiêu

Bảng 2.9- BIÊN ĐỘ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN GỘP TRÊN GIÁ VỐN

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các bên độc lập nêu trên.

Xác định t phân vị

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn

7,91% 16,47% 11,32% 10,23% 14,90%

- Tứ phân vị thứ nhất - Tứ phân vị thứ ba - Số trung vị

10,23% 14,90% 11,32%

Kết quả sau khi thực hiện ph p tính trên hàm QUARTILE như sau:

+ Tứ phân vị thứ nhất: 10,23

+ Tứ phân vị thứ ba: 14,90

+ Số trung vị: 11,32 chính là giá trị tứ phân vị thứ hai và c ng là giá trị phù

hợp nhất trong các giá trị về Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các bên độc lập,

55

và đây c ng là cơ sở để điều chỉnh doanh thu thuần tương ứng của các giao dịch

liên kết trong năm.

- Xác định lại doanh thu thuần năm 2011:

= Giá vốn hàng bán + (Giá vốn hàng bán * Tỷ suất lợi nhuận thuần trên giá vốn )

Doanh thu thuần = 71.113.112.317 + (71.113.112.317 * 11,32 ) = 79.163.073.211 đồng.

Doanh thu thuần năm 2011 được điều chỉnh lại là: 79.163.073.211 đồng.

 K t quả sau đi u chỉnh giá giao dịch liên t theo giá giao dịch độc lập

Như vậy, sau khi thực hiện điều chỉnh đơn giá mua nguyên vật liệu và đơn giá bán

sản phẩm trong các giao dịch liên kết với công ty mẹ theo giá thị trường (giá giao

dịch độc lập) đã làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giá vốn hàng bán và doanh thu, d n

đến làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh, thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ thuế

Bảng 2.10- CHỈ TIÊU T I CHÍNH SAU ĐIỀU CHỈNH GIÁ NGUYÊN LI U THEO

đối với nhà nước.

GIÁ THỊ TRƢỜNG

Chỉ tiêu

Giá trị điều chỉnh theo giá thị trƣờng 7.035.115.661 -443.512.723

QHĐ D theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán 72.127.957.550 71.556.625.040 1.377.597.420 2.150.035.958 -772.438.538 -

QHĐ D sau điều chỉnh các GDL theo giá thị trƣờng 79.163.073.211 71.113.112.317 8.049.960.894 2.150.035.958 5.899.924.936 1.474.981.234

- Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh - Chi phí quản l và chi phí khác - Thu nhập chịu thuế - Thuế TNDN phải nộp (Thuế suất 25 ) * Nguồn: trích Báo cáo tài chính năm 2011 đã được kiểm toán.

Nếu số liệu điều chỉnh trên được Cơ quan thuế chấp nhận, nghĩa là trong trường hợp

này Cơ quan thuế đã xử l giảm lỗ được 772.438.538 đồng và truy thu

1.474.981.234 đồng tiền thuế từ Công ty MPA Việt Nam.

 Trường hợp 2

Công ty APE Việt Nam là thành viên trẻ của Tập đoàn APE Pháp, một trong những

tập đoàn hàng đầu ở Châu Âu về giám định kỹ thuật, an toàn và chất lượng. Công ty

APE Việt Nam là doanh nghiệp 100 vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động kinh doanh

trong lĩnh vực Tư vấn kỹ thuật và quản l dự án xây dựng.

56

- Thời gian qua, hoạt động kinh doanh của công ty khá thuận lợi và đã đạt được các

Đơn vị tính: 1.000 đồng

chỉ tiêu tài chính đáng khích lệ sau:

Bảng 2.11- ẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG INH DOANH

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Lũy kế

12.614.284

51.393.097

70.716.914 134.724.296

18.260.551 15.575.197 1 17.557.348 4.533.364 -62.998 13.086.982

5.265.824 6.169.564 3.439 1.175.458 391.190 -196.353 980.621

35.677.860 25.524.204 96.641 9.418.209 2.532.918 -944.404 7.829.695

59.204.236 47.268.965 100.081 28.151.015 7.457.472 -1.203.755 21.897.298

- Doanh thu thuần - Chi phí: + Giá vốn hàng bán + Chi phí quản l doanh nghiệp + Chi phí tài chính & chi phí khác - Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN hiện hành - Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Lợi nhuận sau thuế * Nguồn: trích Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 đã được kiểm toán.

- Số liệu kết quả kinh doanh trình bày ở trên cho thấy công ty hoạt động có doanh

lợi cao. Tổng lợi nhuận sau thuế trong ba năm đạt 21.897.298.000 đồng, chỉ riêng

năm 2010 công ty đạt mức lợi nhuận 13.086.982.000 đồng, chiếm 59,77 trên tổng

số lợi nhuận sau thuế sau ba năm hoạt động.

- Tuy nhiên, trong năm 2011 chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đã sụt giảm đáng kể và chỉ

đạt 7.829.695.000 đồng, bằng 59,83 lợi nhuận sau thuế của năm 2010. Nguyên

nhân của sự suy giảm lợi nhuận là do chi phí quản l doanh nghiệp trong năm tăng

đột biến, trong đó hai bộ phận tác động trực tiếp là:

 Phí dịch vụ tư vấn và quản l của Công ty mẹ;

 Chi phí cho chuyên gia gồm: tiền lương và phụ cấp nhà ở.

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Bảng 2.12- CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHI P

Chỉ tiêu

2009

2010

2011

Lũy kế

6.169.564 15.575.197 25.524.204 47.268.965

Chi phí quản l doanh nghiệp, trong đó:

+ Phí tƣ vấn & phí quản lý trả Công ty mẹ

720.823 11,68%

1.781.643 11,44%

5.975.553 23,41%

8.478.020 17,94%

Tỷ lệ trên Chi phí QLDN

+ Phí chuyên gia (Lƣơng, phụ cấp nhà )

561.456 3,60%

1.861.346 7,29%

2.422.802 5,13%

- -

Tỷ lệ trên Chi phí QLDN * Nguồn: trích Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 đã được kiểm toán.

57

- Quan sát bảng phân tích chi phí quản l doanh nghiệp của công ty qua các năm

2009, 2010, 2011 cho thấy trong hai năm 2009 và 2010 tỷ lệ phí dịch vụ tư vấn và

quản l trả cho công ty mẹ so với tổng chi phí quản l doanh nghiệp xấp xỉ nhau và

lần lượt là 11,68 , 11,44 ; trong khi năm 2011 tỷ lệ chi phí này chiếm 23,41

trong tổng chi phí quản l doanh nghiệp, lớn gấp hai lần so với tỷ lệ của năm 2009

và 2010, nên đã làm cho chi phí quản l doanh nghiệp năm 2011 tăng

9.949.007.000 đồng so với năm 2010, tương đương 63,88 so với năm 2010.

- Bên cạnh đó, doanh thu của năm 2011 tăng cao hơn so với năm 2010 là

19.323.817.000 đồng, tương đương 37,60 ; doanh thu tăng, nhưng tỷ lệ tăng doanh

thu (37,60%) k m hơn tỷ lệ tăng chi phí quản l doanh nghiệp (63,88 ). Đây c ng

là một trong những nguyên nhân làm cho lợi nhuận trước thuế của năm 2011 giảm

Bảng 2.13- SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU T I CHÍNH NĂM 2010 – 2011

Đơn vị tính: 1.000 đồng

đi so với năm 2010 là 8.139.139.000 đồng, tương đương 46,36 .

Chỉ tiêu

2011

2010

(+)/(-)

- Doanh thu thuần - Chi phí quản l doanh nghiệp + hí tư vấn & phí quản lý trả Công ty mẹ + hí chuyên gia (Lương, phụ cấp nhà ở) - Lợi nhuận trước thuế

70.716.914 25.524.204 5.975.553 1.861.346 9.418.209

51.393.097 15.575.197 1.781.643 561.456 17.557.348

37,60% 63,88% - - -46,36%

- Xin lưu rằng sự sụt giảm lợi nhuận năm 2011 của APE Việt Nam cho thấy hoạt

động kinh doanh ở đây đang có dấu hiệu của sự chuyển giá. Dấu hiệu này không dễ

nhận biết như các trường hợp chuyển giá thông thường, đó là tình trạng thua lỗ liên

tục xảy ra trong kinh doanh ở các doanh nghiệp, mà ở đây hành vi chuyển giá được

thực hiện ẩn sau chỉ số doanh lợi mà APE đạt được qua các năm.

- Chuyển giá theo hình thức trả phí dịch vụ tư vấn và quản l cho công ty mẹ, c ng

như trả chi phí cho chuyên gia nước ngoài đã giúp công ty thực hiện mục tiêu:

 Chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài cho công ty mẹ APE Pháp;

 Giảm nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, và gia tăng đồng thời lợi nhuận cho APE

Việt Nam nói riêng và thu nhập toàn cầu của Tập đoàn APE Pháp nói riêng.

58

- Trên cơ sở các Hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn và quản l đã k kết với APE

Pháp, định kỳ APE Việt Nam phải hạch toán khoản phí dịch vụ này thêm vào chi

phí quản l doanh nghiệp. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán ở Công ty APE Việt

Nam như sau:

 Phí dịch vụ tư vấn và quản l phải trả APE Pháp

a) Phí dịch vụ tư vấn và quản l phải trả

Nợ TK6427- Chi phí quản l doanh nghiệp

Có TK335- Chi phí phải trả

b) Thuế nhà thầu phải nộp

Nợ TK335- Chi phí phải trả (5 Thuế TNDN)

Nợ TK1388- Phải thu khác (5% Thuế GTGT)

Có TK3338- Các loại thuế khác

 Chuyển trả phí dịch vụ tư vấn và quản l cho APE Pháp sau khi trừ Thuế nhà

thầu (5 Thuế TNDN) phải nộp

Nợ TK335- Chi phí phải trả

Có TK1121- Tiền gửi ngân hàng (VND)

 Nộp Thuế nhà thầu (5 Thuế TNDN) thay APE Pháp

Nợ TK3338- Các loại thuế khác

Có TK1121- Tiền gửi ngân hàng (VND)

 Nộp Thuế nhà thầu (5 Thuế GTGT) thay APE Pháp

a) Nợ TK3338- Các loại thuế khác

Có TK1121- Tiền gửi ngân hàng (VND)

b) Kết chuyển Thuế nhà thầu (5 Thuế GTGT) đã nộp sang Thuế GTGT

được khấu trừ

Nợ TK1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ

Có TK1388- Phải thu khác

- C ng xin nói thêm, Hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn và quản l đã k kết giữa

APE Pháp và APE Việt Nam có th a thuận rằng: APE Pháp chịu trách nhiệm nộp

khoản Thuế nhà thầu (5 Thuế TNDN), APE Việt Nam sẽ nộp hộ nhà thầu và thực

59

hiện cấn trừ khi chuyển trả tiền Phí dịch vụ tư vấn và quản l . Riêng khoản Thuế

nhà thầu (5 Thuế GTGT) APE Việt Nam sẽ nộp thay nhà thầu và thực hiện kê

khai, khấu trừ vào số Thuế GTGT phải nộp trong kỳ theo Luật định.

- Dưới đây là Bảng tóm tắt phí dịch vụ tư vấn và quản l của APE Pháp phát sinh từ

Bảng 2.14- PHÍ DỊCH VỤ TƢ VẤN & QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY APE PHÁP

năm 2009 đến năm 2011.

Chỉ tiêu

2009 720.823 36.041 37.938 684.782

2010 1.781.643 92.257 97.113 1.689.386

Đơn vị tính: 1.000 đồng 2011 5.975.553 298.778 314.503 5.676.776

Lũy kế 8.478.020 427.076 449.554 8.050.944

144.165

353.154

1.195.110

1.692.429

180.206 36.041

445.411 92.257

1.493.888 298.778

2.119.505 427.076

(a) Phí dịch vụ tƣ vấn & quản lý trong kỳ 1. Thuế nhà thầu phải nộp (5% Thuế TNDN) 2. Thuế nhà thầu phải nộp (5% Thuế GTGT) (b) Chuyển trả Phí dịch vụ tƣ vấn & quản lý [(a)-(a1)] (c) Lợi nhuận tăng thêm sau khi ghi nhận Phí dịch vụ tƣ vấn & quản lý và nộp thay Thuế nhà thầu cho APE Pháp [(c)=(c1)-(c2)] 1. Giảm lợi nhuận kế toán trước thuế do phát sinh phí dịch vụ tư vấn & quản lý, nên giảm chi phí thuế TNDN phải nộp [(a)*25%] 2. Thuế nhà thầu đã nộp hộ (5% Thuế TNDN) (a1)

+ Trong thời gian từ năm 2009 đến 2011, việc ghi nhận vào chi phí quản l doanh

nghiệp khoản Phí dịch vụ tư vấn và quản l của APE Pháp 8.478.020.000 đồng, d n

đến làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế, nên làm giảm đồng thời chi phí

Thuế TNDN phải nộp của APE Việt Nam là 2.119.505.000 đồng.

+ Song song đó, công ty c ng đã thanh toán khoản phí dịch vụ 8.050.944.000 đồng

sau khi đã nộp Thuế nhà thầu thay cho nhà thầu APE Pháp là:

427.076.000 + 449.554.000 = 876.630.000 đồng (theo qui định tại Thông tư số

134/2008/TT-BTC ngày 31 12 2008 của Bộ Tài chính, hướng d n thực hiện nghĩa

vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc

có thu nhập tại Việt Nam).

+ Khoản Thuế nhà thầu (5 Thuế GTGT) 449.554.000 đồng, APE Việt Nam đã

nộp thay cho APE Pháp, được xem là khoản Thuế GTGT đầu vào do đã sử dụng

dịch vụ tư vấn và quản l của công ty mẹ, nên APE Việt Nam được ph p kê khai

Thuế GTGT đầu vào, và khấu trừ vào số Thuế GTGT phải nộp trong kỳ theo qui

định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng d n thực hiện.

60

- Như vậy, với hình thức chuyển giá này Tập đoàn APE đã ghi thêm vào lợi nhuận

toàn cầu tổng cộng 1.692.429.000 đồng, từ khoản chênh lệch giảm chi phí Thuế

TNDN phải nộp (25 ) của APE Việt Nam và Thuế nhà thầu (5 Thuế TNDN)

APE Pháp đã nộp. Việc ghi nhận thêm khoản Phí tư vấn và quản l ở APE Việt

Nam đã điều chỉnh giảm nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và chuyển ra nước ngoài

8.050.944.000 đồng dưới hình thức thanh toán phí dịch vụ tư vấn và quản l cho

công ty mẹ.

- Trên thực tế hành vi chuyển giá này rất khó kiểm soát, do không thể có được một

qui định hay một tiêu chuẩn, cơ sở vững chắc để so sánh và xác định được giá phí

dịch vụ do công ty mẹ cung cấp là giá phí hợp l , APE Pháp hoàn toàn có thể đẩy

giá phí lên cao hơn mức giá hợp l để chuyển một phần lợi nhuận về nước qua phí

dịch vụ được thanh toán. Hình thức chuyển giá này c ng khó có thể nhận biết một

khi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam là luôn có lãi.

ẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trên đây là bức tranh thu nh về hoạt động đầu tư nước ngoài của các Công ty đa

quốc gia tại Việt Nam và về vấn nạn lạm dụng giá chuyển nhượng trong các giao

dịch kinh doanh liên kết với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực

hiện hành vi chuyển giá. Qua đó chỉ ra mặt trái của vấn đề này và nhiều những tác

động tiêu cực, những bất ổn trong công tác quản l và điều hành nền kinh tế mà Cơ

quan quản l các cấp Bộ, ngành đang có những động thái tích cực để ngăn ngừa và

kiểm soát.

Qua phân tích các trường hợp chuyển giá trong thực tiễn để thấy rõ hơn bản chất và

nguyên nhân của vấn đề cần được tháo g hiện nay là gì để xây dựng các giải pháp

khắc phục phù hợp trong Chương 3; và c ng cho thấy những đóng góp tích cực của

công tác ghi nhận kế toán và vai trò của thông tin kế toán trong việc nâng cao hiệu

quả hoạt động kiểm soát và chống chuyển giá hiện nay.

61

Chƣơng 3:

CÁC GIẢI PHÁP IỂM SOÁT V CHỐNG CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHI P C VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGO I TẠI VI T

NAM

3.1. Quan điểm đề uất giải pháp

Trước những hậu quả to lớn và những tác động tiêu cực mà hoạt động chuyển giá

đã gây ra cho nền kinh tế đất nước, xin được trình bày quan điểm đề xuất các giải

pháp kiểm soát và chống chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài như sau:

3.1.1. Kiểm soát ch t ch và l triệt để đối v i hoạt động chuyển giá c a

các doanh nghiệp có vốn đ u tư nư c ngoài tại iệt am

Chuyển giá “lỗ” ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không chỉ gây thất

thu nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước, mà còn làm suy giảm hiệu quả quản l

nền kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản l và vận hành nền kinh

tế, hạn chế thấp nhất tình trạng thất thu ngân sách và triệt tiêu tính không tuân thủ,

xem thường pháp luật của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Cơ quan

quản l nhà nước cần:

- Củng cố khung pháp l chặt chẽ, đủ mạnh, có tác dụng răn đe các doanh nghiệp

khi có sai phạm, từ đó có thể kiểm soát và ngăn ngừa được hành vi chuyển giá.

- Đồng thời, c ng cần có một cơ chế kiểm soát chuyển giá hiệu quả, có tác dụng

hướng d n và kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, sao cho các hoạt động

này vừa đạt hiệu quả cao vừa thể hiện tính tuân thủ luật pháp.

- Và tất nhiên là cần có thái độ kiên quyết, không khoan nhượng trong các cuộc

thanh tra, kiểm tra thuế và thanh tra liên ngành khi xử l các vấn đề lạm dụng

chuyển giá.

Trên đây là những lập trường quan điểm có thể giúp kiểm soát, ngăn ngừa và loại

trừ tình trạng kê khai “lỗ” ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang

gia tăng như hiện nay.

62

3.1.2. C n phải có sự phối hợp ch t ch giữa các cơ quan hữu quan trong

việc ng n ngừa, iểm soát và chống chuyển giá c a các doanh nghiệp có vốn

đ u tư nư c ngoài tại iệt am

- Thực tế triển khai công tác thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá thời gian qua cho

thấy hoạt động chuyển giá, chuyển thuế đã xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực, dưới nhiều

hình thức. Trong điều kiện kinh tế, xã hội còn khó khăn và cơ sở pháp l chi phối

hoạt động chuyển giá chưa có nhiều qui định cụ thể như hiện nay thì nếu chỉ riêng

ngành thuế chống chuyển giá là chưa đủ, mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa

Cơ quan các cấp Bộ, ngành để vừa có thể kiểm soát, ngăn chặn và xử l triệt để

hoạt động chuyển giá một cách toàn diện, lại vừa hạn chế tối đa những tác động tiêu

cực ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Mặt khác, tăng cường công tác hợp tác quốc tế thông qua các chương trình đào

tạo, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm giữa cơ quan thuế Việt Nam với các cơ quan

Thuế nước ngoài và với các tổ chức quốc tế như: OECD, WB, JICA, EU… sẽ được

tiến hành hàng năm nhằm phát triển nguồn nhân lực cho thanh tra chuyển giá.

Ngoài ra, ngành thuế c ng đã tranh thủ được sự hổ trợ của các tổ chức quốc tế vào

các dự án về cải cách hành chính thuế nhằm hiện đại hóa công tác quản l thuế toàn

diện cả về phương pháp quản l , thủ tục hành chính và đội ng cán bộ, qua đó nâng

cao năng lực, hiệu quả công tác quản l thuế.

3.1.3. Tổ ch c thông tin toán ph hợp để đáp ng mục tiêu v iểm soát

và chống chuyển giá

- Hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang ngày

càng trở nên tinh vi và phức tạp hơn, các giao dịch liên kết còn có thể được thực

hiện qua các khâu trung gian. Các doanh nghiệp này có nhiều kinh nghiệm trong tổ

chức sản xuất và kinh doanh thương mại quốc tế, đã tạo ra những sản phẩm đặc thù,

những chi phí riêng biệt có liên quan đến các đối tượng kế toán như: doanh thu, chi

phí, tài sản, lợi nhuận, xác định giá đầu vào, đầu ra trong sản xuất, kinh doanh và

tiêu thụ sản phẩm... Qua đó, điều chỉnh kết quả kinh doanh từ có lãi sang thua lỗ

(thậm chí lỗ nhiều năm), tạo ra tỷ suất lợi nhuận thấp, nhằm đạt được mục đích cuối

63

cùng là làm giảm số Thuế TNDN phải nộp đến mức thấp nhất, đồng thời chuyển

phần lợi nhuận lẽ ra là của doanh nghiệp về cho công ty mẹ hoặc chuyển cho một

trong số các bên liên kết trong nội bộ tập đoàn.

- Vì vậy, thông tin kế toán cần phải được tổ chức, ghi nhận và cung cấp đầy đủ, kịp

thời, chính xác để (i) đáp ứng mục tiêu xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu của Cơ

quan thuế về tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp độc lập theo từng ngành nghề

kinh doanh có rủi ro cao về chuyển giá; (ii) và xây dựng danh mục giá giao dịch độc

lập trên thị trường đối với tài sản, hàng hóa và dịch vụ, làm cơ sở cho cơ quan Thuế

thực hiện phân tích giá thị trường để điều chỉnh về thuế chuyển nhượng và giá

chuyển nhượng; (iii) góp phần thực hiện thắng lợi “Chương trình hành động kiểm

soát hoạt động chuyển giá giai đoạn 2012-2015”.

3.2. Các giải pháp kiểm soát và chống chuyển giá đối với các doanh nghi p c

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Vi t Nam

Những cố gắng của các Cơ quan quản l , đặc biệt là Cơ quan thuế trong cuộc chiến

chống chuyển giá thời gian qua đã bước đầu mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, cho đến

nay số liệu về các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thực hiện thanh tra,

kiểm tra thuế và kết quả xử l giảm lỗ, giảm khấu trừ thuế, truy thu và xử phạt mà

ngành thuế đã công bố thực chất chỉ là kết quả đạt được từ công tác thanh tra thuế

đối với các trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, có kết quả kinh doanh

thua lỗ k o dài. Thực chất số vụ việc bị phanh phui cùng với số thuế thu được và số

giảm lỗ được xác định từ hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp được thực hiện

dựa trên các nguyên tắc chuyển giá hầu như không đáng kể, chỉ đếm trên đầu ngón

tay. Trên thực tế, để kết luận một doanh nghiệp có hành vi chuyển giá thật không

dễ, bởi vì các Cơ quan chức năng chưa có một hệ thống pháp l vững chắc về

chuyển giá, chưa xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu về giá thị trường, về tỷ suất lợi

nhuận cho từng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay trong từng lĩnh vực kinh doanh

cụ thể, để có thể đối chiếu, so sánh và đưa ra kết luận thanh tra một cách chính xác.

Xuất phát từ những kết quả bước đầu đạt được và những thiếu sót được tìm thấy

qua thực tiễn công tác chống chuyển giá, xin được đề xuất một số giải pháp để góp

64

phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác chống chuyển giá trong thực tiễn,

chống thất thu thuế, nợ đọng thuế và c ng để thực hiện một trong những nhiệm vụ

trọng tâm trong giai đoạn hiện nay là kiểm soát và chống chuyển giá.

3.2.1. iải pháp v môi trường pháp l

Theo Cao Sỹ Kiêm (2012) “Hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài gia tăng trong thời gian qua, nguyên nhân chính là do hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật của Việt Nam có liên quan đến chuyển giá chưa hoàn chỉnh và

còn nhiều kẽ hở”. Nhận thức rõ hơn về vấn đề này dưới góc độ người làm công tác

quản l thuế Cao Anh Tuấn (2012) cho rằng “Cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung

Luật Quản l thuế và Luật Doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực pháp l trong công

tác thanh, kiểm tra chống hiện tượng chuyển giá ở các doanh nghiệp”.

Thật vậy, hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

không chỉ gây ra những thiệt hại vật chất cho nền kinh tế, mà còn tạo thói quen

không tuân thủ, coi thường pháp luật, trốn thuế, gian lận thuế của các bên trong giao

dịch liên kết. Thế nên, vấn đề cấp thiết hiện nay để kiểm soát và ngăn chặn hành vi

chuyển giá của các chủ thể này là phải củng cố và hoàn thiện môi trường pháp l

chống chuyển giá với nhiệm vụ trọng tâm là xác định giá thị trường và tăng cường

năng lực thực thi pháp l ; bên cạnh việc cải thiện tính hiệu quả, minh bạch trong

công tác quản l thuế có liên quan đến chuyển giá.

 Trước tiên, để hoàn thiện khung pháp l cho công tác kiểm soát và chống chuyển

giá cần phải sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cụ thể

là: Luật Quản l thuế, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài.

 Đối với Luật Quản lý thuế

- Căn cứ pháp l cao nhất và duy nhất hiện nay có liên quan đến vấn đề chuyển giá

và chống chuyển giá được qui định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 37, Luật Quản l

thuế số 78 2006 QH11 ngày 29 11 2006 với nội dung như sau:“Người nộp thuế

nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong trường hợp mua, bán,

trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông

thường trên thị trường”, trong khi các qui định khác về chuyển giá chỉ dừng lại ở

65

mức Thông tư hướng d n (Thông tư 74 1997 TT-BTC, Thông tư 89 1999 TT-

BTC, Thông tư 13/2001/TT-BTC, Thông tư 117 2005 TT-BTC, Thông tư

66/2010/TT-BTC) nên hiệu lực pháp l chưa cao. Do vậy, trước mắt cần nhanh

chóng sửa đổi, bổ sung vào Luật Quản l thuế các qui định về chống chuyển giá

và ban hành Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết và hướng d n cho vấn đề

này. Về lâu dài tiến tới ban hành Luật Chống chuyển giá để công tác kiểm soát

và chống chuyển giá có một cơ sở pháp l vững mạnh, đủ sức răn đe các trường

hợp vi phạm qua chuyển giá. Một khi các qui định về chuyển giá trở thành một

yếu tố của luật pháp buộc các đối tượng nộp thuế phải tuyệt đối chấp hành, bởi

họ hiểu rõ hậu quả sẽ bị pháp luật răng đe như thế nào nếu vi phạm luật. Qua đó,

tạo thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

các bên liên kết khi tham gia kinh doanh.

- Cần nghiên cứu và đưa Cơ chế th a thuận xác định trước về giá tính thuế (APA)

thành một điều khoản bắt buộc trong Luật Quản l thuế. APA thực chất là một

cam kết mang tính pháp l giữa Cơ quan thuế của một nước hay nhiều nước với

đối tượng nộp thuế, được xây dựng trước khi có giao dịch liên kết; trong đó, các

yếu tố để xác định giá chuyển nhượng bao gồm: phương pháp tính giá, các yếu tố

so sánh, điều chỉnh hay các giả định liên quan đến mức độ thay đổi giá chuyển

nhượng trong tương lai, đều được th a thuận trước và sẽ có hiệu lực áp dụng khi

các giao dịch liên kết diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, không quá 5

năm. Hiện tại, APA là vấn đề mới ở nước ta, đang được Bộ Tài chính cho ph p

triển khai thực hiện thí điểm ở một vài doanh nghiệp lớn đang hoạt động tại Việt

Nam như Tập đoàn Samsung, Intel… để có kinh nghiệm và cơ sở lựa chọn

những phương án phù hợp trước khi ban hành các qui định hướng d n thực hiện.

Dự kiến cơ chế APA sẽ có hiệu lực áp dụng trong Luật Quản l thuế vào đầu

năm 2014.

- Bên cạnh đó, kiến nghị nâng thời hạn xử l các trường hợp vi phạm về thuế từ 5

năm lên 10 năm để tránh tình trạng cán bộ thuế và doanh nghiệp lạm dụng việc

th a thuận giá trước để trục lợi. Nghĩa là, sau cuộc thanh tra chuyển giá Cơ quan

66

thuế phát hiện ra giá th a thuận trong giao dịch liên kết không tuân theo nguyên

tắc giá thị trường, thì Cơ quan thuế có quyền truy thu thuế trong vòng 10 năm,

tính từ thời điểm thanh tra và tiến hành xử l cán bộ thuế đã cố tình vi phạm.

- Do tính chất phức tạp của công tác thanh tra chuyển giá, nên trong Luật Quản l

thuế cần qui định riêng về thời gian thanh tra. Nên k o dài thời gian thanh tra

thuế chuyển giá so với mức thời gian thanh tra nói chung trong lĩnh vực đầu tư

nước ngoài, để bộ phận chuyên trách có đủ thời gian cần thiết thực hiện các qui

trình thanh tra chuyển giá như: kiểm tra, phân tích, so sánh, đối chiếu, loại trừ

các khác biệt trong đơn giá sản phẩm chuyển giao so với cơ sở dữ liệu chung của

ngành thuế, góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra về giá chuyển nhượng.

- Cho ph p cơ quan thuế được quyền ấn định Thuế TNDN khi người nộp thuế vi

phạm pháp luật về thuế (bao gồm cả qui định về xác định giá thị trường). Theo

phương pháp ấn định thuế dựa trên doanh thu Cơ quan thuế sử dụng tỷ lệ giá trị

gia tăng hoặc tỷ suất lợi nhuận do Bộ Tài chính qui định áp dụng đối với từng

ngành nghề và hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.

- Thực hiện kiểm tra định kỳ và thu hồi giấy ph p kinh doanh đối với các doanh

nghiệp có phát sinh lỗ. Trường hợp những doanh nghiệp đang hoạt động có kết

quả kinh doanh lỗ chiếm từ 50 trở lên, nhưng chưa vượt quá số vốn chủ sở hữu

thì được xếp vào diện phải kiểm tra thuế định kỳ. Luật c ng cần có qui định chế

tài đối với các dự án đang hoạt động kinh doanh có số lỗ vượt quá vốn chủ sở

hữu. Và trong từng trường hợp cụ thể có thể tiến tới thu hồi giấy ph p kinh

doanh, vô hiệu hoá mã số thuế, hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Mở rộng thu thập thông tin về người nộp thuế từ các nguồn ở nước ngoài. Theo

đó, Cơ quan thuế được ph p thu thập, xử l thông tin kể cả việc thu thập và sử

dụng các thông tin do Cơ quan thuế của các nước đã k kết Hiệp định tránh đánh

thuế hai lần với Việt Nam cung cấp, để ngăn ngừa tình trạng trốn thuế, lậu thuế

đối với thu nhập, nhằm phục vụ cho công tác quản l thuế về kiểm soát và chống

chuyển giá.

67

- Giao chức năng điều tra hình sự cho Cơ quan thuế; nghĩa là, Cơ quan thuế được

quyền điều tra hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh

nghiệp. Theo qui định của Luật hình sự Việt Nam, nếu trốn thuế từ 100 triệu

đồng Việt Nam trở lên (khoảng 4.900 Đô la Mỹ) thì người nộp thuế có thể bị

điều tra và xử l hình sự.

 Đối với Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Yêu cầu đặt ra đối với việc bổ sung, sửa đổi Luật Thuế TNDN là phải bảo đảm phù

hợp với thông lệ quốc tế, bao quát được toàn bộ đối tượng nộp thuế trong điều kiện

Việt Nam đang mở cửa đón nhận nguồn đầu tư mới từ các Tập đoàn kinh tế đa quốc

gia, đồng thời phục vụ có hiệu quả chủ trương chống chuyển giá của các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Để đáp ứng yêu cầu quản l , việc bổ sung, sửa đổi Luật Thuế TNDN được thực

hiện theo hướng xây dựng và hoàn thiện mức thuế suất Thuế TNDN của Việt

Nam sao cho không quá chênh lệch với mức thuế suất của các nước trong khu

vực và trên thế giới, nhằm ngăn chặn động cơ chuyển giá phát sinh từ việc khai

thác mức chênh lệch về thuế suất Thuế TNDN giữa các quốc gia. Hiện tại, mức

thuế suất Thuế TNDN đang áp dụng ở Việt Nam là 25 , có thể sau kỳ họp Quốc

hội (kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII) sẽ có những tuyên bố về chính sách mới,

trong đó mức thuế suất Thuế TNDN sẽ áp dụng trong năm 2013 là 22-23%. Và

theo chiến lược cải cách thuế, đến năm 2020 thuế suất Thuế TNDN ở Việt Nam

có thể giảm xuống còn 20 .

- Đồng thời, nghiên cứu và qui định lại các khoản chi phí được trừ để xác định thu

nhập chịu Thuế TNDN, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong chính sách quản

l thuế, bên cạnh các chi phí thực tế trên thị trường.

- Vấn đề thu hẹp các ưu đãi về thuế (được qui định trong các Thông tư hướng d n

thi hành Luật Thuế TNDN) c ng sẽ là một giải pháp giúp ngăn ngừa và chống

chuyển giá hiệu quả trong thực tiễn, bởi vì sự chênh lệch về mức thuế suất Thuế

TNDN và các ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế chính là tiền đề, là động

lực thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển giá. Về mặt

68

tích cực ưu đãi thuế để có thể tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư nước

ngoài cho xây dựng và phát triển đất nước, nhưng mặt khác lại tạo tâm l và điều

kiện cho nhà đầu tư nước ngoài tranh thủ chuyển lợi nhuận về nước, để thu hồi

vốn đầu tư càng nhanh càng tốt khi dự án còn trong thời gian ưu đãi và được

hưởng thuế suất ưu đãi cho ph p. Chuyển giá là phương tiện giúp họ thực hiện

điều này.

 Đối với Luật Đầu tư nước ngoài

Việc hoàn thiện hành lang pháp l về chống chuyển giá nếu chỉ thực hiện ở riêng

ngành thuế là chưa đủ mà cần phải hoàn thiện đối với cả pháp luật về đầu tư. Trên

thực tế hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là

hành vi vô cùng phức tạp và không chỉ được thực hiện thông qua các giao dịch liên

kết. Đã có doanh nghiệp “chuyển giá lãi” bằng cách chuyển đổi thành Công ty cổ

phần, trong quá trình này họ đã cố định giá tài sản không xác thực, hoặc c ng có

doanh nghiệp thực hiện “chuyển giá lỗ” thông qua việc nâng cao giá trị tài sản góp

vốn… Do vậy, cần hoàn thiện khung pháp l trong hoạt động đầu tư để kiểm soát

và chống chuyển giá theo hướng:

- Đặt nhiệm vụ và mục tiêu chống chuyển giá ngay từ khâu x t duyệt, thẩm định

dự án đầu tư nước ngoài và cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cho đến quá trình triển

khai thực hiện dự án. Đặc biệt, cần phải làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm

toán, thu thuế, xử l vi phạm đối với các hoạt động sau đầu tư.

- Sửa đổi, bổ sung Nghị định hướng d n thi hành Luật Đầu tư nước ngoài, trong đó

cần qui định rõ các điều kiện, thủ tục góp vốn, mua bán cổ phần của nhà đầu tư

nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng áp dụng yêu cầu thẩm

tra điều kiện đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp, đồng thời

xây dựng lại các qui định về chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng dự án đầu tư.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư các Tỉnh, Thành phố phối hợp cùng với Cơ quan thuế địa

phương cần xem x t lại việc cấp Giấy ph p mở rộng sản xuất kinh doanh đối với

các trường hợp doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ từ 2 năm trở lên, hoặc lỗ

k o dài để tiến hành thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá kịp thời.

69

 Thứ hai, kiện toàn công tác tổ chức và đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực. Hiện

tại, Tổng Cục thuế đã thành lập Tổ Quản l thuế đối với hoạt động chuyển giá. Tổ

đặc nhiệm này có với nhiệm vụ là:

- Thu thập, nghiên cứu các dấu hiệu chuyển giá đang được các chủ thể kinh doanh

tại Việt Nam thực hiện;

- Những giải pháp chống chuyển giá đã được Cơ quan thuế áp dụng;

- Kết quả đạt được và những tồn tại trong quản l thuế đối với hoạt động chuyển

giá của ngành Thuế;

- Nghiên cứu các giải pháp quản l thuế đối với hoạt động chuyển giá đã được cơ

quan Thuế các nước áp dụng hiệu quả;

- Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách và các giải pháp quản l

thuế đối với hoạt động chuyển giá đối với các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam;

- Soạn thảo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động chuyển giá và tài

liệu hướng d n thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động chuyển giá.

Vì vậy, cần lựa chọn và bố trí những cán bộ, công chức thuế có đạo đức, có năng

lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học làm việc tại bộ phận

chuyên trách này. Tiến tới thành lập các Tổ Quản l thuế đối với hoạt động chuyển

giá tại một số Cục thuế địa phương, nơi có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài đang hoạt động; và ở các Cục thuế còn lại nên tổ chức cho một Phòng thanh

tra thuế hoặc Tổ kiểm tra thuế thực hiện theo dõi chung đối với hoạt động quản l

thuế thuộc lĩnh vực này.

 Thứ ba, cần xây dựng chế tài xử phạt đủ mạnh, đảm bảo tính răn đe đối với các

trường hợp cố tình vi phạm nhằm củng cố, làm mạnh môi trường đầu tư; tạo môi

trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp

làm ăn chân chính.

- Xác định hành vi chuyển giá giữa các doanh nghiệp liên kết là hành vi trốn thuế,

lậu thuế, vi phạm pháp luật. Vì vậy, cần phải có hình phạt hết sức nghiêm khắc để

tạo cho các doanh nghiệp có thức chấp hành và tuân thủ tuyệt đối các qui định

mang tính pháp l như: thực hiện kê khai và nộp Thông tin về giao dịch liên kết

70

cùng với Tờ khai Quyết toán Thuế TNDN hàng năm; có nghĩa vụ và trách nhiệm

lập, lưu giữ, xuất trình đầy đủ sổ sách kế toán và các thông tin, tài liệu và chứng từ

cần thiết chứng minh việc lựa chọn và áp dụng phương pháp xác định giá trong giao

dịch liên kết là phù hợp với giá thị trường theo yêu cầu thanh tra của Cơ quan

thuế…

- Khi phát hiện các trường hợp vi phạm thông qua chuyển giá, cần thực hiện chế tài

thật nặng để nhằm răn đe bản thân doanh nghiệp chuyển giá và cả các doanh nghiệp

khác, và c ng để truy thu lại khoản trốn lậu thuế do chuyển giá. Chế tài cần kết hợp

với các hình thức xử phạt thích đáng như: hủy b mọi ưu đãi về thuế mà doanh

nghiệp đang được hưởng, nặng hơn là thu hồi giấy ph p, truy cứu trách nhiệm hình

sự hoặc cấm kinh doanh tại Việt Nam.

 Thứ tư, cần xây dựng một cơ chế phối hợp đồng bộ giữa Cơ quan thuế, với các Cơ

quan ngang Bộ và các Cơ quan trực thuộc Bộ (như Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải

quan, Cục quản l giá trực thuộc Bộ Tài chính; Cục Đầu tư nước ngoài trực thuộc

Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan công an. Sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các Cơ quan này tránh được những chồng ch o đan xen khi ban hành

các văn bản, qui định mang tính pháp l , và khi không còn khe hở của luật pháp các

doanh nghiệp sẽ khó mà thực hiện hành vi gian lận thuế qua chuyển giá. Qua đó,

thu hẹp phạm vi hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp liên kết, giảm dần số

lượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có kết quả kinh doanh thua lỗ để công tác

kiểm soát và chống chuyển giá ngày càng đạt hiệu quả cao.

 Thứ năm, tăng cường công tác hợp tác quốc tế thông qua k kết các Hiệp định tránh

đánh thuế hai lần để ngăn chặn hành vi chuyển giá, gian lận thuế. Cụ thể, Việt Nam

đã k Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 50 quốc gia; theo đó, Cơ quan thuế

tại các quốc gia có k Hiệp định sẽ cung cấp, hoặc đối chiếu thông tin có liên quan

về doanh nghiệp liên kết và giao dịch liên kết khi có nghi vấn doanh nghiệp đang

thực hiện chuyển giá. Việc làm này sẽ giúp cho ngành Thuế có biện pháp ngăn ngừa

và xử l kịp thời hành vi chuyển giá của các bên liên kết.

71

 Thứ sáu, cần sớm xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động của

các doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin tổng hợp cơ sở để thống kê, kiểm soát

tình hình sản xuất-kinh doanh, lịch sử chấp hành pháp luật thuế, thông tin về các

bên liên kết, giá cả, chi phí của các mặt hàng trong từng ngành nghề, từng lĩnh

vực… giúp cơ quan thuế có cơ sở so sánh, phân tích, phát hiện và đấu tranh chống

chuyển giá có hiệu quả. Bên cạnh đó, có thể dựa vào hệ thống dữ liệu doanh nghiệp

cơ sở để xây dựng các định mức về chi phí, về giá cả đầu ra, đầu vào, về tỷ suất lợi

nhuận bình quân của từng ngành nghề, từng địa bàn, giá cả thị trường trong và

ngoài nước đối với từng loại hình doanh nghiệp, làm cơ sở để thực hiện đấu tranh

chống chuyển giá.

3.2.2. iải pháp v cơ ch iểm soát và chống chuyển giá

Chuyển giá hiện đang gia tăng và trở thành vấn nạn kinh tế của đất nước, trong khi

đó hoạt động chuyển giá lại được kiểm soát dựa trên các qui định và thủ tục kiểm

tra thuế chung, các thủ tục này vốn thiếu tính chuyên sâu cần thiết để có thể nhận ra

các chiêu thức trong chuyển giá. Có lẽ hiệu quả chống chuyển giá sẽ đạt được cao

hơn nếu có một hệ thống các thủ tục kiểm tra thuế và xử phạt dành riêng cho

chuyển giá, thủ tục đặc biệt được đề cập ở đây chính là “Cơ chế thỏa thuận trước về

phương pháp tính giá”(A A). Đây là giải pháp hiệu quả trong quản l rủi ro về

chuyển giá; vì vậy, cơ chế này c ng đã được nhiều quốc gia ở Châu Á và các quốc

gia thành viên OECD thực thi trong thời gian qua.

- APA có thể là một th a thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương giữa

một doanh nghiệp nộp thuế và Cơ quan thuế về giá chuyển nhượng của một

nhóm giao dịch là đối tượng nêu trong th a thuận; trong đó các chi tiết, điều kiện

giao dịch c ng như phương pháp và cách thức định giá cho các giao dịch này đều

đã được xác định từ trước.

- Theo cơ chế này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chủ động đề xuất

phương pháp tính giá hoặc mức giá mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các thành

viên trong Tập đoàn trước khi kê khai và nộp thuế, Cơ quan thuế có thể phối hợp

cùng với Cơ quan thuế nước ngoài có k kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

72

với Việt Nam sẽ tổ chức giám sát, kiểm soát quá trình thực hiện giao dịch liên

kết để chống gian lận thuế qua chuyển giá; hoặc Cơ quan thuế quốc gia cùng với

Cơ quan thuế nước ngoài, nơi công ty mẹ đặt trụ sở chính, xác định lợi nhuận của

toàn Tập đoàn, trong đó có lợi nhuận do công ty con ở Việt Nam mang lại và sẽ

đánh thuế theo mức lợi nhuận mà công ty mẹ thu được tại Việt Nam.

- Cần nâng thời hạn xử l vi phạm về thuế từ 5 năm lên 10 năm, để tránh tình trạng

cán bộ công chức thuế và doanh nghiệp lạm dụng Th a thuận giá trước để trục

lợi. Điều này có nghĩa, nếu sau khi thanh tra Cơ quan thuế phát hiện mức giá

nêu trong Thoả thuận không tuân theo nguyên tắc giá thị trường thì doanh nghiệp

sẽ bị truy thu thuế 10 năm trở về trước, tính từ thời điểm mở cuộc thanh tra và

cán bộ thuế đảm trách c ng sẽ bị xử l do cố tình vi phạm.

 Những lợi ích khi áp dụng Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp tính giá

- Việc áp dụng cơ chế APA tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc lập kế

hoạch kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước; đồng thời tạo điều

kiện cho Cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ thu một cách hiệu quả, đảm bảo khai

thác và bảo vệ nguồn thu cho ngân sách trên cơ sở “quyền lợi đi đôi với nghĩa

vụ”, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi về đầu tư, được tiếp cận

và khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nên phải có nghĩa vụ đóng góp

tài chính cho xã hội.

- Nếu được tuân thủ chặt chẽ, APA sẽ loại b được khả năng một doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài bị Cơ quan thuế điều chỉnh giá chuyển nhượng, giúp tiết

kiệm được thời gian và công sức cho các cuộc thanh tra chuyển giá k o dài. Trên

thực tế quá trình thanh tra chống chuyển giá thường mất nhiều thời gian và rất

phức tạp (do các vụ điều tra chuyển giá có thể k o dài từ 3-4 năm hoặc k o dài

hơn nữa), Cơ quan thuế cần phải chứng minh được sự bất hợp l về giá và phải

tìm được dữ liệu thông tin trong và ngoài nước, mới có thể kết luận được doanh

nghiệp đang chuyển giá.

73

- So với các cuộc thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá ít nhiều mang tính đối

kháng, thì việc áp dụng APA sẽ hiệu quả hơn do các bên cùng hợp tác để đạt

được một th a thuận chung.

- Áp dụng APA còn có nhiều điểm thuận lợi khác như: loại b và giảm thiểu được

rủi ro bị đánh thuế hai lần; giảm thiểu chi phí tuân thủ thuế do giảm gánh nặng

lưu trữ hồ sơ và đơn giản hóa thủ tục, chứng từ. Về phía Cơ quan thuế sẽ chủ

động hơn đối với nguồn thu thuế vì đã có sự đảm bảo nhất định về khả năng thu.

 Những bất lợi khi áp dụng Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp tính giá

Bên cạnh những lợi ích nêu trên, việc áp dụng APA trong cơ chế kiểm soát và

chống chuyển giá c ng bộc lộ một số điểm bất lợi sau:

- Việc th a thuận APA rất phức tạp nên trong thực tế chỉ áp dụng đối với những

doanh nghiệp lớn.

- APA đàm phán trên cơ sở đơn phương không thể đạt đến độ chắc chắn cao, bởi

vì ở các nước khác có thể không đồng với kết quả đàm phán này. Trong khi đó,

đạt được th a thuận APA song phương và đa phương là rất khó khăn vì phải đưa

nhiều quốc gia cùng tham gia, nhất là đối với các quốc gia có mức thuế rất thấp

hoặc không đánh thuế nhập khẩu.

- Khi đăng k thực hiện APA với Cơ quan thuế người nộp thuế phải cung cấp quá

nhiều thông tin, mặc dù có điều khoản bảo mật thông tin được đưa vào.

- Th a thuận APA không giúp cho doanh nghiệp tránh được việc kiểm toán liên

quan đến các vấn đề tài chính khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của APA.

- Thị trường luôn biến đổi và việc xác định trước giá tính thuế có thể ảnh hưởng

đến số tiền thuế thu được khi có biến động thị trường.

- Nếu áp dụng APA thì sẽ phải đào tạo một đội ng cán bộ thuế đủ chuyên môn để

tiến hành đàm phán, bởi vì th a thuận này có liên quan đến rất nhiều vấn đề về

tài chính, chuyên môn kỹ thuật trong các giao dịch.

- Và quan trọng hơn, chi phí và thời gian để thiết lập một APA là khá lớn; tuy

nhiên, thời hạn sử dụng APA rất hạn chế. Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, thời

gian k kết một APA đơn phương trung bình là 1 năm 8 tháng, nhưng chỉ sử

74

dụng trong khoảng thời gian là 2 năm, trong khi thời gian k kết APA song

phương là 2 năm 5 tháng và chỉ sử dụng khoảng 2-3 năm (Nguyễn Tiến D ng và

L Thị Ngọc Loan, 2012).

Nhìn chung, APA không chỉ giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong

vấn đề hoạch định kế hoạch kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách nhất

quán, mà còn làm giảm đáng kể công việc cho Cơ quan thuế, qua đó đem lại lợi ích

cho cả các bên.

3.2.3. iải pháp v toán

Giải pháp về môi trường pháp l và giải pháp về cơ chế kiểm soát và chống chuyển

giá là hai giải pháp nền tảng, chi phối tạo cơ sở pháp l và cơ chế kế hoạch để cho

bộ phận kế toán hoạt động. Hoạt động kế toán thường mang tính tuân thủ (tuân thủ

luật pháp, chuẩn mực kế toán, tuân thủ chính sách kế toán áp dụng và cả chiến lược

kinh doanh của doanh nghiệp), cho nên các giải pháp về kế toán đa phần bị hạn chế

bởi tính tuân thủ và bị động.

Theo tôi giải pháp hàng đầu để kiểm soát và chống chuyển giá với chức năng nhiệm

vụ của kế toán là tuân thủ nội dung hướng d n về “các phương pháp xác định giá

giao dịch giữa các bên liên quan và trình bày Báo cáo tài chính về các bên liên

quan” được qui định trong Chuẩn mực kế toán số 26-“Thông tin về các bên liên

quan”; cùng với các Chuẩn mực kế toán hướng d n thực hiện việc ghi ch p, theo

dõi đối với các đối tượng kế toán thường được các bên liên kết nước ngoài sử dụng

để thực hiện hành vi chuyển giá như: Chuẩn mực kế toán số 01-“Chuẩn mực chung,

Chuẩn mực kế toán số 02-“Hàng tồn kho” và Chuẩn mực kế toán số 03-“Tài sản cố

định hữu hình”, Chuẩn mực kế toán số 04-“Tài sản cố định vô hình” và Chuẩn mực

kế toán số 16-“Chi phí đi vay”. Xin được trình bày một số giải pháp về kiểm soát và

chống chuyển giá được thực hiện thông qua công tác kế toán:

3.2.3.1. Vấn đề định giá để ghi nhận thông tin ban đầu của các đối tượng kế toán có

liên quan đến chuyển giá

 Đối tượng chuyển giao là tài sản hữu h nh

75

- Việc ghi nhận giá trị các loại tài sản hữu hình là nguyên vật liệu, hàng hóa, máy

móc, thiết bị theo nguyên tắc giá gốc và tuân thủ các hướng d n được nêu trong

Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho và Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố

định hữu hình. Trong đó, các tài sản hữu hình là máy móc, thiết bị phải th a mãn

đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

(1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

(3) Thời hạn sử dụng ước tính trên một năm;

(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.

- Thực tế, để thực hiện chuyển giá các bên liên kết nước ngoài đã nâng giá trị của

đối tượng kế toán này lên rất cao và được ghi trên Hợp đồng, Hóa đơn, chứng từ

hợp lệ khác. X t ở góc độ Cơ quan thuế có chức năng kiểm tra và các biện pháp

nghiệp vụ, họ có thể xác định và chỉ ra khoản giá trị bị nâng khống cao hơn giá

gốc, kết luận doanh nghiệp có dấu hiệu của hành vi chuyển giá và xử l truy thu

thuế hay xử phạt. Nhưng x t ở góc độ nghiệp vụ kế toán, trước tiên cần thực hiện

chức năng kiểm tra và đối chiếu giữa giá trị tài sản ghi trên hóa hóa đơn và giá trị

tài sản mà Cơ quan Hải quan áp thuế nhập khẩu, được ghi trên Tờ khai Hải quan

(định giá Hải quan); nếu xác định khoản chênh lệch giá trị tài sản theo hóa đơn là

quá lớn thì cần thông báo sự việc cho Ban lãnh đạo xem x t, giải quyết trước khi

hạch toán kế toán, để hạn chế tình trạng “lỗ giả” của Báo cáo tài chính và tránh

rủi ro bị Cơ quan thuế thanh tra sau này.

- Riêng đối với tài sản hữu hình là máy móc thiết bị đầu tư góp vốn thì việc xác

định giá trị tài sản theo giá trị kê khai trên Tờ khai Hải quan còn có thể nhờ đến

các Cơ quan thẩm định, nhưng phải được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo (vì chi

phí thẩm định phát sinh), biện pháp này có thể tránh cho doanh nghiệp về lâu dài

bị bên liên kết nước ngoài thôn tín, nắm quyền kiểm soát (do chi phí khấu hao

cao, giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận kinh doanh giảm sút, thua lỗ, mất vốn

xảy ra, mất quyền quản trị doanh nghiệp, trong khi khoản vốn góp của phía liên

kết nước ngoài gia tăng, mất quyền quản trị doanh nghiệp là điều tất yếu).

76

 Đối tượng chuyển giao là tài sản vô h nh

- Các tài sản vô hình được sử dụng trong chuyển giá thường là chuyển giao công

nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh; ngoài ra, còn có tài sản vô hình liên quan đến

mạng lưới bán hàng toàn cầu, bí quyết quản l chất lượng sản phẩm… Việc ghi

nhận và xác định giá trị ban đầu của tài sản cần tuân thủ hướng d n của Chuẩn

mực kế toán số 04- Tài sản vô hình. Cụ thể, Tài sản vô hình được ghi nhận là

TSCĐ vô hình phải th a mãn đồng thời:

+ Định nghĩa về TSCĐ vô hình, theo đó TSCĐ vô hình cần phải x t trên ba yếu tố:

tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát, lợi ích kinh tế trong tương lai;

+ Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận:

(1) Chắc chắn thu được lợi lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;

(2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

(3) Thời hạn sử dụng ước tính trên một năm;

(4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.

- Hoạt động chuyển giá phát sinh trong giao dịch chuyển giao tài sản vô hình giữa

các bên liên kết thường rất khó kiểm soát chính xác giá trị thực của nó, do các tài

sản này thường không chọn được giao dịch độc lập tương tự để so sánh và định

giá, ngay cả cơ quan Thuế c ng gặp rất nhiều khó khăn khi xử l các vấn đề về

định giá tài sản vô hình. Thực sự, trong trường hợp các tài sản vô hình có đầy đủ

hồ sơ, chứng từ hợp lệ và việc ghi nhận giá trị tài sản không trái với các hướng

d n nêu trong chuẩn mực, thì kế toán buộc phải hạch toán giá trị tài sản vô hình

theo chứng từ, mà không thể thực hiện chức năng kiểm soát để chống chuyển giá

ngay ở phần hành công việc của mình. Và tùy từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ

có những giải pháp tình huống để có thể phản ánh giá trị tài sản này trên Báo cáo

tài chính một cách trung thực và hợp l .

 Đối tượng chuyển giao là dịch vụ được cung cấp

- Tương tự như trường hợp đối tượng chuyển giá là tài sản vô hình nói trên, việc

cung cấp dịch vụ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con

trong một Tập đoàn là rất khó xác định giá phí theo giá thị trường, c ng không

77

thể có giải pháp thực sự khả thi cho công tác kế toán trong trường hợp này, một

khi các bên liên kết nước ngoài và doanh nghiệp đã có cam kết bằng một Th a

thuận và có Hóa đơn thu phí định kỳ hợp lệ. Việc ghi nhận khoản chi phí này

trong kế toán được thực hiện theo hướng d n của Chuẩn mực kế toán số 01-

Chuẩn mực chung.

- Lợi dụng đặc điểm này nhiều Tập đoàn đa quốc gia đã thực hiện hoạt động cung

cấp các dịch vụ quản l , dịch vụ tư vấn, dịch vụ hổ trợ và đào tạo cho cả Tập

đoàn để thực hiện chuyển giá thông qua giá phí dịch vụ rất cao và sẽ phải hạch

toán vào chi phí quản l doanh nghiệp toàn bộ khoản phí dịch vụ này. Đây là

trường hợp thực tiễn đã diễn ra ở Công ty APE Việt Nam (trong phần minh họa ở

Chương 2), qua phân tích số liệu chi tiết cho thấy APE Pháp đã thu về phần lợi

nhuận qua chuyển giá dưới hình thức APE Việt Nam thanh toán tiền phí cung

cấp dịch vụ tư vấn và quản l của công ty mẹ, sau khi APE Việt Nam đã khấu trừ

và thực hiện nghĩa vụ Thuế nhà thầu (5% Thuế TNDN và 5% Thuế GTGT) thay

cho APE Pháp theo qui định.

 Đối tượng chuyển giao là chi phí lãi vay vốn sản uất inh doanh

- Chuyển giá được thực hiện thông qua nghiệp vụ cho vay vốn sản xuất kinh doanh

là hành vi mà công ty mẹ cung cấp vốn vay cho công ty con hoặc các bên liên kết

trong cùng Tập đoàn cho vay vốn vay l n nhau. Ở Việt Nam, hành vi này thường

xảy ra khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận vốn vay từ công ty mẹ ở

nước ngoài, với mức lãi suất cao hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng Thương

mại, nhằm mục đích chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Nhìn chung, việc hạch toán

chi phí lãi vay phải trả cho khoản vốn vay liên kết này được thực hiện theo

hướng d n của Chuẩn mực kế toán số 16-Chi phí đi vay.

- Vấn đề ở đây là khoản vốn vay mà doanh nghiệp nhận của công ty mẹ làm phát

sinh một khoản chi phi lãi vay không hợp l , do mức lãi suất vay liên kết cao hơn

so với lãi suất cho vay trên thị trường (lãi suất cho vay của ngân hàng thương

mại). Trên thực tế còn có trường hợp nghịch l , công ty mẹ chưa hoàn tất khoản

vốn góp thuộc nghĩa vụ của mình vào doanh nghiệp như đã đăng k , nhưng lại

78

cho công ty con vay để lấy lãi, khoản vốn vay này lẽ ra phải là khoản vốn góp

vào doanh nghiệp của Công ty mẹ.

- Giải pháp cho vấn đề này thật sự là điều đáng quan tâm, vì với cách làm trên về

lâu dài doanh nghiệp phải gánh chịu ngày càng nhiều hơn khoản phí lãi vay bất

hợp l , trong khi đó lại thiếu vốn cho hoạt động đầu tư. X t ở góc độ kế toán, khi

khoản vay này có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước

về vay vốn công ty mẹ ở nước ngoài, và khoản vay này nằm trong chiến lược

kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế toán phải ghi nhận khoản vay và chi phí lãi

vay phải trả theo hồ sơ vay liên kết. Chi phí lãi vay tăng lên, làm cho lợi nhuận

doanh nghiệp suy giảm và điều này c ng phần nào minh chứng cho tình trạng

thua lỗ thường thấy ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3.2.3.2. Vấn đề xử lý thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá

 Đối tượng chuyển giao là tài sản hữu h nh

Tài sản hữu hình chuyển giao có thể là: nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết

bị; trong đó, mỗi loại có phương pháp ghi ch p và theo dõi riêng.

 Tài sản hữu hình chuyển giao là nguyên vật liệu, hàng hóa

- Xác định giá trị: về nguyên tắc nguyên vật liệu, hàng hóa được tính theo giá gốc.

Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính

theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

 Giá gốc nguyên vật liệu, hàng hóa bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và

các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu, hàng

hóa ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

 Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu,

hàng hóa trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trừ (-) chi phí ước tính để

hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ.

- Tính giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa xuất dùng có thể áp dụng một trong các

phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia

quyền; Phương pháp nhập trước-xuất trước; Phương pháp nhập sau-xuất trước.

79

- Lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, hàng hóa được thực hiện

hàng năm vào thời điểm cuối năm theo nguyên tắc sau:

+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu,

hàng hóa nh hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, hàng hóa.

Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, hàng hóa được thực hiện trên cơ sở

từng mặt hàng.

+ Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể

thực hiện được của nguyên vật liệu, hàng hóa cuối năm đó; nếu khoản dự phòng

giảm giá cho năm nay thấp hơn khoản dự phòng giảm giá đã lập ở cuối kỳ kế toán

năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị

nguyên vật liệu, hàng hóa phản ánh trên Báo cáo tài chính là giá gốc.

- Ghi nhận chi phí: Khi xuất kho nguyên vật liệu, hàng hóa đưa vào sản xuất hay

để bán, giá gốc của nguyên vật liệu, hàng hóa đã xuất được ghi nhận là chi phí

sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Việc ghi nhận giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa đã

bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi

phí.

 Tài sản hữu hình chuyển giao là máy móc, thiết bị

- Xác định giá trị tài sản: gồm hai bước

 Xác định giá trị ban đầu: Tài sản hữu hình là máy móc, thiết bị phải được xác

định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá máy móc, thiết bị mua sắm

bao gồm giá mua trừ (-) các khoản chiết khấu giảm giá, các khoản thuế được

tính vào nguyên giá (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia

tăng không được khấu trừ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài

sản vào trạng thái sẳn sàng sử dụng (chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận

chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí chuyên gia và các

chi phí liên quan trực tiếp khác).

 Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: Trong quá trình sử dụng máy móc, thiết

bị được xác định theo nguyên giá, khấu hao l y kế và giá trị còn lại.

- Khấu hao tài sản:

80

 Bản chất khấu hao: Giá trị phải khấu hao của máy móc, thiết bị được phân bổ

một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương

pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh

nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh

doanh trong kỳ.

 Thời gian sử dụng hữu ích của máy móc, thiết bị do doanh nghiệp xác định

chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản (đánh giá qua công suất

và sản lượng dự tính). Tuy nhiên, do chính sách quản l tài sản của doanh

nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của loại tài sản này có thể ngắn

hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước tính thời gian

sử dụng hữu ích còn phải dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các

tài sản cùng loại. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được

xem x t lại theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi

đáng kể trong việc đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều

chỉnh mức khấu hao.

 Phương pháp khấu hao: gồm 3 phương pháp

(1) Phương pháp khấu hao đường thẳng;

(2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;

(3) Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

- Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng tài sản

phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài

sản đó. Không được tiếp tục tính khấu hao đối với những tài sản đã khấu hao hết

giá trị, nhưng v n còn sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Phương pháp khấu hao cần phải được xem x t lại theo định kỳ, thường là cuối

năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem

lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức

khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo.

 Đối tượng chuyển giao là tài sản vô hình

81

- Xác định giá trị tài sản: Tài sản vô hình trong chuyển giao thường là chuyển giao

công nghệ nên thuộc loại TSCĐ vô hình mua riêng biệt và được xác định giá trị

như sau:

 Xác định giá trị ban đầu: TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo

nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm giá mua trừ (-) các khoản chiết

khấu giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)

và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

 Xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu: Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá

trình sử dụng TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao l y kế và

giá trị còn lại.

Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được

ghi nhận là chi phí sản xuất-kinh doanh trong kỳ, trừ khi th a mãn đồng thời hai

điều kiện dưới đây thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:

(1) Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế

trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;

(2) Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình

cụ thể.

- Khấu hao tài sản: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một

cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp l của nó.

Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình là 20 năm. Việc trích khấu hao được

bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng. Cách xác định các chỉ tiêu trong

khấu hao như sau:

 Thời gian sử dụng hữu ích: Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích ước tính của

từng TSCĐ vô hình cần căn cứ trên tất cả các yếu tố kỹ thuật, môi trường hoạt

động, vòng đời sản phẩm, mức chi phí cần thiết để duy trì, bảo dư ng, tính pháp

l , lạc hậu về mặt kỹ thuật...

 Giá trị phải khấu hao: được xác định bằng nguyên giá trừ (-) giá trị thanh l

ước tính của tài sản

 hương pháp khấu hao: có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình

82

(1) Phương pháp khấu hao đường thẳng: số khấu hao hàng năm được tính bằng

giá trị phải khấu hao chia (:) cho thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình;

(2) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: số khấu hao hàng năm giảm

dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản;

(3) Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm: số khấu hao hàng năm được

tính bằng giá trị phải khấu hao chia (:) cho tổng số đơn vị sản phẩm ước tính

của TSCĐ vô hình có thể tạo ra.

Tất cả các TSCĐ vô hình khi đưa vào sử dụng đều phải tính khấu hao theo qui

định. Đối với các TSCĐ vô hình đã khấu hao hết mà v n còn tiếp tục sử dụng

thì sẽ không tính khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ nữa.

 Xem xét lại thời gian và phương pháp khấu hao: Thời gian khấu hao và phương

pháp khấu hao TSCĐ vô hình phải được xem x t lại ít nhất là vào cuối mỗi năm

tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản có khác biệt lớn so

với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.

Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được thay đổi khi có thay đổi đáng kể

cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Trường hợp này

phải điều chỉnh khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và phải được

thuyết minh trong Báo cáo tài chính.

 Đối tượng chuyển giao là dịch vụ được cung cấp

- Như đã trình bày ở trên phía đối tác nước ngoài thường thực hiện hành vi chuyển

giá thông qua việc k kết các Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản l , dịch vụ tư vấn,

dịch vụ hổ trợ và đào tạo cho các công ty con là doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam. Đây là chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá

trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, chi phí này được ghi

nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phải tuân thủ nguyên tắc

phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

- Việc xác định giá trị của dịch vụ căn cứ vào Hợp đồng, Hóa đơn cung cấp dịch

vụ của bên liên kết nước ngoài. Khoản chi phí này sẽ được ghi ngay vào Báo cáo

83

kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh

tế trong các kỳ sau.

- Ngược lại, khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên

quan đến doanh thu và thu nhập khác thì khoản chi phí này được ghi nhận trong

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc

theo tỷ lệ.

 Đối tượng chuyển giao là chi phí lãi vay vốn sản uất inh doanh

- Trong nhiều trường hợp công ty mẹ hoặc các bên liên kết nước ngoài thường sử

dụng đối tượng “lãi vay” làm công cụ thực hiện chuyển giá. Khoản chi phí này

được xác định dựa trên các điều khoản chi tiết qui định trên Hợp đồng vay vốn.

- Chi phí lãi vay phát sinh được ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ

khi được vốn hóa theo qui định. Chi phí này được ghi vào Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh trong kỳ.

3.2.3.3. Trình bày thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá

trên Báo cáo tài chính

Thông tin của các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá trình bày trên Báo

cáo tài chính chủ yếu được trình bày trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

 Đối tượng chuyển giao là Tài sản hữu h nh

 Tài sản hữu hình chuyển giao là nguyên vật liệu, hàng hóa

Các thông tin về chính sách kế toán đối với nguyên vật liệu, hàng hóa được trình

bày trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính như sau:

- Nguyên tắc ghi nhận nguyên vật liệu, hàng hóa;

- Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa cuối kỳ;

- Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hàng hóa; và

- Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, hàng hóa.

 Tài sản hữu hình chuyển giao là máy móc, thiết bị

Thông tin về tài sản là máy móc, thiết bị của doanh nghiệp được trình bày trong

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính như sau:

84

- Thông tin về nguyên tắc ghi nhận và khấu hao: thông tin này trình bày về

Phương pháp xác định nguyên giá máy móc, thiết bị; Phương pháp khấu hao;

Thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao theo từng nhóm tài sản;

- Thông tin bổ sung của khoản mục tài sản trình bày trên Bảng cân đối kế toán:

thông tin này được trình bày chi tiết theo từng nhóm tài sản và các khoản mục:

 Nguyên giá: số dư đầu năm, số tăng và số giảm trong kỳ, số dư cuối năm.

 Khấu hao lũy kế: số dư đầu năm, số tăng và số giảm trong kỳ, số dư cuối năm.

 Giá trị còn lại: số dư đầu năm, số tăng và số giảm trong kỳ, số dư cuối năm.

 Đối tượng chuyển giao là Tài sản vô h nh

Thông tin của Tài sản vô hình trình bày trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính về

cơ bản tương tự với các thông tin của máy móc, thiết bị được trình bày trên Bảng

thuyết minh báo cáo tài chính nói trên. Ngoài ra, đối với TSCĐ vô hình cần trình

bày thêm một số thông tin sau:

- L do một TSCĐ vô hình được khấu hao trên 20 năm (doanh nghiệp phải chỉ ra

các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sử dụng hữu ích

của tài sản);

- Nguyên giá, số khấu hao l y kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của

từng TSCĐ vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của

doanh nghiệp.

- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả;

- Các cam kết về mua bán TSCĐ vô hình có giá trị lớn trong tương lai;

- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình tạm thời không sử dụng;

- Nguyên giá TSCĐ vô hình đã khấu hao hết nhưng v n còn sử dụng;

- Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đang chờ thanh lý;

- Các thay đổi khác về TSCĐ vô hình.

 Đối tượng chuyển giao là dịch vụ được cung cấp

Khoản chi phí phát sinh từ dịch vụ do bên liên kết nước ngoài cung cấp đa phần

thuộc khoản mục Chi phí quản l doanh nghiệp và thông tin này được trình bày trên

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phần Thông tin bổ sung cho các khoản mục

85

trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mục Chi phí quản l doanh

nghiệp theo chi tiết số l y kế chi phí của năm nay và số l y kế chi phí của năm

trước.

 Đối tượng chuyển giao là chi phí lãi vay vốn sản uất inh doanh

Chi phí lãi vay phát sinh thuộc khoản mục Chi phí tài chính, được phản ánh theo chi

tiết số l y kế chi phí của năm nay và số l y kế chi phí của năm trước trên Bảng

thuyết minh báo cáo tài chính, phần Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày

trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mục Chi phí tài chính.

3.2.4. iải pháp v iểm toán

- Liên tục trong nhiều năm gần đây, Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài cho thấy tình trạng kinh doanh không hiệu quả, d n đến “thua lỗ”

k o dài, làm giảm sút nghiêm trọng nguồn thu thuế cho ngân sách. Dưới sự chỉ đạo

của Tổng Cục thuế các Cục thuế địa phương đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm

tra chống chuyển giá đối với hầu hết các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có dấu

hiệu chuyển giá và bước đầu thu được kết quả đáng ngờ, “Ngành thuế mới chỉ thực

hiện thanh tra, kiểm tra một số ít doanh nghiệp FDI mà đã tiến hành truy thu hàng

ngàn tỷ đồng tiền thuế, nếu chúng ta thực hiện thanh tra, kiểm tra toàn bộ số doanh

nghiệp FDI thì số tiền gian lận thuế bằng biện pháp chuyển giá sẽ lên đến cả chục

ngàn tỷ đồng” (Đỗ Hoàng Anh Tuấn, 2012). Thế nhưng giải pháp thanh tra, kiểm

tra của ngành Thuế hiện nay chỉ là giải pháp chống chuyển giá trong ngắn hạn để

khắc phục tình trạng kê khai “lỗ” tràn lan của các doanh nghiệp, chống thất thu thuế

và truy thu lại khoản thuế gian lận trong thời gian qua. Còn về lâu dài để góp phần

giải quyết hiệu quả vấn đề “lỗ giả, lãi thật” trên Báo cáo tài chính cần có sự hổ trợ

tích cực của ngành Kiểm toán.

- Đây c ng là hướng đi mới trong công tác kiểm soát và chống chuyển giá mà Cơ

quan thuế sẽ thực hiện trong thời gian tới, cụ thể như “Cục Thuế Tp.Hồ Chí Minh

đã chủ động làm việc với doanh nghiệp, đặt mối quan hệ với các cơ quan kiểm toán

lớn để phân tích kỹ thuật về các chỉ tiêu cơ bản như: đầu tư, tăng trưởng, lợi nhuận,

chi phí.., qua đó phân loại doanh nghiệp lỗ thành các nhóm: lỗ do đầu tư mới, lỗ do

86

biến động của thị trường và lỗ không bình thường” (Nguyễn Trọng Hạnh, 2012).

Định hướng này xác định vai trò, chức năng và sự hổ trợ đắc lực của các Công ty

kiểm toán độc lập trong việc đưa ra kiến xác nhận một cách khách quan và chính

xác về sự trung thực và hợp l của Báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu,

mà trong đó có cả phần trình bày về mối quan hệ giữa các bên liên kết và các giao

dịch liên kết trong Thuyết minh Báo cáo tài chính. Trên cơ sở kiến xác nhận của

công ty kiểm toán, Cơ quan thuế có thể dễ dàng xác định được nguyên nhân chính

của sự thua lỗ và tập trung xử l đúng đối tượng, tránh được những tác động tiêu

cực có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kêu gọi đầu tư.

- Việc thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài còn là sự tuân thủ pháp l được qui định tại Điều 15, Mục 4, Nghị

định số 17 2012 NĐ-CP ngày 13 03 2012 của Chính phủ, hướng d n thi hành một

số điều của Luật Kiểm toán độc lập (Nghị định này thay thế Nghị định 07-CP ngày

29/01/1994). Do vậy, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên chọn một

Công ty kiểm toán có uy tín để thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho doanh

nghiệp. Qua kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho các doanh nghiệp nhận biết

và khắc phục những sai sót còn tồn tại, nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên

Báo cáo tài chính, đồng thời giúp Cơ quan thuế giảm được các cuộc thanh tra, kiểm

tra mất nhiều thời gian và chi phí.

- C ng xin nhấn mạnh rằng, mặc dù kiểm toán là một trong những giải pháp quan

trọng góp phần mang lại sự thành công cho công tác quản l thuế và chống chuyển

giá, nhưng cần hiểu rằng một cuộc kiểm toán có thể không phát hiện được hết các

giao dịch với các bên liên kết, mà vấn đề này c ng đã được nêu trong Chuẩn mực

kiểm toán 550-“Các bên liên quan”.

- Trong thời gian tới, hy vọng với giải pháp này sẽ tạo điều kiện cho công tác quản

l thuế về chống chuyển giá của Cơ quan thuế ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, bởi

vì vấn đề “lỗ giả” trên Báo cáo tài chính đã được giải quyết trước một bước.

87

3.3. Một số kiến nghị

Qua nghiên cứu l thuyết và thực tiễn hoạt động chống chuyển giá thời gian qua

cho thấy còn nhiều những khó khăn, bất cập về cơ chế chính sách và quản l , c ng

như các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần phải được nhanh chóng tháo gở, điều chỉnh,

bổ sung để công tác kiểm soát và chống chuyển giá ngày càng đạt hiệu quả. Dưới

đây xin được đề xuất một số kiến nghị về cơ sở pháp l và các điều kiện thực hiện

để củng cố và hoàn thiện công tác kiểm soát và chống chuyển giá cả về chiều rộng,

l n chiều sâu.

3.3.1. Ki n nghị đối v i uốc hội

Hoàn thiện Luật pháp là điều kiện tiên quyết hàng đầu tạo cơ sở nền tảng để hướng

mọi hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấp hành và tuân

thủ triệt để các qui định pháp l , vấn đề này đặc biệt có nghĩa đối với hoạt động

chuyển giá của các doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng, với nhiều thủ thuật tinh

vi và phức tạp như hiện nay.

3.3.1.1. Sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và đánh giá khả năng áp dụng Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp tính giá trong hoạt động quản lý thuế

Trước tiên, Quốc hội cần sớm thực thi một số nội dung về chống chuyển giá được

qui định trong Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản l thuế như:

- Qui định áp dụng Cơ chế th a thuận trước về phương pháp tính giá (APA) đối với

giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết;

- Cơ quan thuế được quyền ấn định thuế dựa trên doanh thu trong trường hợp doanh

nghiệp liên kết vi phạm pháp luật về thuế;

- Thực hiện kiểm tra định kỳ, thu hồi giấy ph p và mã số thuế đối với doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài phát sinh lỗ liên tục nhiều năm;

- Cơ quan thuế Việt Nam được ph p thu thập các thông tin từ Cơ quan thuế của

những quốc gia có k kết Hiệp định thuế với Việt Nam.

Thứ hai, cần chú trọng đến công tác cơ cấu nguồn nhân lực của ngành thuế, bởi vì

thực tiễn hiện nay chúng ta có những cán bộ kế toán rất tốt nhưng lại yếu về ngoại

ngữ; ngược lại có những cán bộ hiểu biết rất tốt vế thuế quốc tế nhưng lại không

88

phân tích được Báo cáo tài chính đến mức độ chuyển giá. Do vậy, ngoài yêu cầu

thành thạo về trình độ ngoại ngữ, tin học các cán bộ công chức thuế còn phải am

hiểu chuyên môn sâu rộng và cần phải có nhiều kinh nghiệm trong quản l . Cụ thể:

- Tăng cường công tác đào tạo về kỹ năng quản l giá chuyển nhượng; mở các lớp

đào tạo chuyên sâu về kế toán, kiểm toán; trang bị kiến thức về kinh tế ngành, trau

dồi kỹ năng ngoại ngữ, tin học.

- Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng tại

các quốc gia đã gặt hái được nhiều thành công trong công tác quản l thuế và chống

chuyển giá.

- Thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị, hội thảo chuyên đề về quản l thuế đối

với hoạt động chuyển giá để các Cục thuế trao đổi kinh nghiệm và các tình huống

trong thực tiễn.

- Hạn chế việc điều chuyển các công chức đang đảm trách công tác quản l thuế đối

với hoạt động chuyển giá sang làm công tác khác, c ng như việc kiêm nhiệm quá

nhiều công tác khác.

- C ng nên đưa những vấn đề cơ bản về chuyển giá vào chương trình đào tạo phổ

cập hàng năm, để nâng cao kiến thức và khả năng phát hiện hành vi chuyển giá giữa

các doanh nghiệp liên kết ngay từ cấp cơ sở.

Thứ ba, bên cạnh những lợi ích và những tác động tích cực mà th a thuận APA có

thể mang lại trong công tác chống chuyển giá, c ng cần xem x t liệu việc lựa chọn

áp dụng APA để thay thế cho các phương pháp chống chuyển giá truyền thống có

khả thi hay không trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, và c ng cần có

những đánh giá khách quan từ kinh nghiệm của các nước.

- Kinh nghiệm từ các nước đã áp dụng APA (như Hoa kỳ, Canada, Nhật Bản...) đều

cho thấy, khó khăn lớn nhất đối với mọi quốc gia khi áp dụng th a thuận APA là

nguồn nhân lực của Cơ quan thuế. Thực chất, nguồn nhân lực này của ngành thuế

nước ta vừa yếu về chất lượng l n số lượng. APA là một th a thuận rất phức tạp,

khi đàm phán và k kết APA cần rất nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực đặc thù

(như luật sư, nhà kinh tế học…) nên chất lượng của cán bộ thuế là yếu tố vô cùng

89

quan trọng. Cơ quan thuế cần phải tiến hành đào tạo nguồn nhân lực, tuyển chọn

một đội ng các chuyên gia gi i có thể đáp ứng được yêu cầu công việc trước khi áp

dụng APA để kiểm soát và chống chuyển giá.

- Cơ quan thuế còn phải đối mặt với những khó khăn về mặt tài chính, vì tiến hành

một APA rất tốn k m. Nếu buộc phải thu phí thì e rằng doanh nghiệp sẽ không tham

gia; ngược lại, nếu không thu phí thì đây thực sự là một trở ngại lớn cho Việt Nam

vì không thể chi ngân sách nhà nước để phục vụ cho các cuộc đàm phán, th a thuận

của Cơ quan thuế.

- Việc sử dụng APA thường xuất phát từ sự mong muốn của đối tượng nộp thuế,

nhưng liệu các doanh nghiệp có mong muốn điều này hay không. Bởi lẽ trong quá

trình chuẩn bị k kết th a thuận Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hoạt động tài chính của

doanh nghiệp một cách cẩn thận và khi thực hiện “Người nộp thuế phải trả chi phí”.

Hơn nữa, để đàm phán APA thành công phải trải qua nhiều bước với nhiều công

đoạn phức tạp, đòi h i chuyên môn cao nên mất rất nhiều thời gian, công sức và chi

phí trong khi đó một APA chỉ được áp dụng từ 3 đến 5 năm và sự biến động của thị

trường có thể làm ảnh hưởng đến mức giá trong th a thuận. Vì vậy, đây là một

trong những rào cản mà các doanh nghiệp còn do dự và suy x t cẩn thận trước khi

đồng tham gia.

Tóm lại, trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam mặc dù APA có khả năng mang lại

những lợi ích thiết thực, nhưng qua phân tích về khả năng áp dụng và các điều kiện

hiện có của đất nước, thiết nghĩ chúng ta cần có sự cân nhắc về lợi ích giữa đầu tư

nguồn lực cho việc thiết lập APA so với đầu tư nguồn lực cho thanh tra, giám sát để

chống chuyển giá và cần phải hết sức thận trọng khi quyết định áp dụng APA trong

thời gian sắp tới (Nguyễn Tiến D ng và L Thị Ngọc Loan, 2012).

3.3.1.2. Nghiên cứu và ban hành Luật Chống chuyển giá

- Chuyển giá luôn đồng hành với hoạt động mở rộng và thu hút vốn đầu tư nước

ngoài_ một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất

nước. Do vậy, về lâu dài Quốc hội nên ban hành Luật chống chuyển giá, một cơ sở

pháp l quan trọng dành riêng cho chuyển giá, nó không chỉ có nghĩa trong công

90

tác quản l thuế Thu nhập doanh nghiệp, mà còn liên quan đến quản l thuế Giá trị

gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Tài nguyên... (Lê Xuân Trường, 2012).

- Vấn đề này c ng nên học tập từ kinh nghiệm của các nước đã chống chuyển giá

thành công, theo Hải quan online (2012) cho biết “Để tiến hành kiểm soát tốt hoạt

động chuyển giá, nhiều nước đưa ra Luật về chống chuyển giá. Để hiệu lực hóa luật

này sẽ có một hội đồng gọi là Hội đồng Quốc gia về quản l chống chuyển giá. Hội

đồng này sẽ có vai trò kết nối các cơ quan chức năng Nhà nước, ví dụ cơ quan

Thuế, Hải quan, Quản l đầu tư, Công an và Kiểm sát để giải quyết các vụ việc

quan trọng. Bởi vì tác động không chỉ về thuế, cho nên nếu giao trách nhiệm cho

Cơ quan thuế thì sẽ không xử l được các tác động vĩ mô khác”.

3.3.1.3. Xem xét và điều chỉnh giảm thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành và các ưu đãi về thuế đối với dự án đầu tư nước ngoài

- Đối với Luật Thuế TNDN c ng cần xem x t lại các vấn đề về thuế suất Thuế

TNDN và mức ưu đãi thuế đối với các dự án đầu tư nước ngoài hiện đang qui định

trong Luật để nhanh chóng có những thay đổi và điều chỉnh hợp l . Thiết nghĩ, để

chống chuyển giá thành công cần phải ngăn chặn ngay các tác nhân và điều kiện

phát sinh chuyển giá.

- Cần xem x t và cân nhắc giữa số Thuế TNDN thực nộp và số thuế mà ngân sách

thất thu do trốn thuế và gian lận thuế qua chuyển giá, để có chính sách điều chỉnh

kịp thời. Hiện tại theo lộ trình cải cách chính sách thuế, thuế suất Thuế TNDN dự

kiến giảm từ 25 xuống còn 20 - 23 , khi điều kiện chênh lệch thuế suất bị thu

hẹp doanh nghiệp khó lòng thực hiện chuyển giá theo hình thức này, góp phần hạn

chế tình trạng chuyển giá đang tràn lan như hiện nay.

- Quan điểm xem x t và điều chỉnh về mức thuế suất ưu đãi và thời gian ưu đãi đối

với các dự án đầu tư nước ngoài c ng là một vấn đề mà Quốc hội cần cân nhắc.

Thực tiễn cho thấy, chính sách Thuế TNDN của chúng ta c ng phải sửa vì có những

bất cập liên quan đến đầu tư nước ngoài, hiện tại chúng ta cứ ưu đãi tràn lan. Ví dụ,

với doanh nghiệp công nghệ, thì với công nghệ tiên tiến thời gian hoàn vốn sẽ rất

nhanh, trong khi thời gian ưu đãi miễn thuế tới 4 năm và tiếp tục giảm 50 số thuế

91

phải nộp từ 9 năm đến 13 năm, với khoảng thời gian này doanh nghiệp đã có thể thu

hồi vốn đến 3 lần rồi. Luật Doanh nghiệp của ta rất thông thoáng nhưng doanh

nghiệp lại chuyển giao lòng vòng trong thời gian ưu đãi, miễn giảm thuế và công ty

mẹ hết thời gian miễn giảm thuế thì lại chuyển cho công ty con (Nguyễn Quang

Tiến, 2012).

3.3.2. Ki n nghị đối v i Chính ph và các ộ ngành trực thuộc Chính ph

Những bước củng cố và hoàn thiện khung pháp l chống chuyển giá nêu trên đòi

h i Chính phủ và các Bộ ngành trong Chính phủ c ng phải có những động thái tích

cực trong việc bổ sung, sửa đổi các Nghị định, Thông tư qui định chi tiết về chống

chuyển giá một cách phù hợp, để hướng hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài ngày càng đi vào sự tuân thủ.

3.3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các qui định trong Thông tư 66/2010/TT-BTC về việc

hướng dẫn thực hiện xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các

bên có quan hệ liên kết

- Chính sách quản l thuế đối với hoạt động chuyển giá trong giai đoạn vừa qua đã

có những bước chuyển biến tích cực về mặt pháp l và ứng dụng. Việc ban hành

Thông tư 66 2010 TT-BTC ngày 22 04 2012 là một minh chứng cho vấn đề này. Về

cơ bản Thông tư 66 2010 TT-BTC được xây dựng dựa trên hướng d n của OECD,

phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam. Thông tư đã điều chỉnh được

các hành vi chuyển giá của doanh nghiệp liên kết trên các khía cạnh: qui định rõ về

các bên liên kết; hướng d n chi tiết về xác định giá thị trường; m u biểu kê khai

thông tin giao dịch liên kết được qui định cụ thể, rõ ràng hơn (Võ Thanh Thủy,

2012).

- Tuy nhiên, quá trình thực thi Thông tư 66 2010 TT-BTC còn bộc lộ nhiều hạn chế

trong việc phát hiện và xử l các vấn đề có liên quan đến chuyển giá. Về l thuyết,

hoạt động chuyển giá, chuyển thuế được nhận dạng rõ ràng nhưng qui định trong

Thông tư 66 2010 TT-BTC không hướng d n rõ việc chuyển giá thông qua lãi suất

tiền vay, chuyển giá thông qua tài sản, giá nhập khẩu hàng hóa như thế nào; hệ

thống các chỉ tiêu xác định chuyển giá chưa cụ thể về mức chênh lệch giá, chênh

92

lệch lợi nhuận bao nhiêu thì được xác định là chuyển giá (Nguyễn Ngọc Tuyến,

2012). Mặt khác, nội dung Thông tư khá mâu thuẩn khi một mặt cung cấp quá nhiều

hướng d n mang tính kỹ thuật về chuyển giá, nhưng mặt khác lại thiếu các qui trình

kiểm tra cụ thể và các chế tài phù hợp. Kết quả là các đối tượng nộp thuế thường có

những thắc mắc về việc tuân thủ và về những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.

- Do vậy, Thông tư 66 2010 TT-BTC cần được sửa đổi, bổ sung theo hướng qui

định rõ và chú trọng đặc biệt đến các qui trình thủ tục kiểm tra và các hình thức xử

phạt liên quan đến chuyển giá. Cần lưu rằng các qui trình thủ tục kiểm tra chuyển

giá hoàn toàn không giống với các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế. Để khuyến khích

tuân thủ tốt hơn các yêu cầu về hồ sơ, c ng nên ban hành một số qui định về miễn

trừ trách nhiệm trong trường hợp chậm nộp các tài liệu về chuyển giá, miễn là

chúng được nộp cho các Cơ quan thuế trong thời gian quá trình điều tra ph p. Chỉ

bằng cách ban hành các qui định mang tính hướng d n, minh bạch và an toàn như

vậy thì cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam mới có thể tuân thủ hoàn toàn chính

sách chuyển giá hiện nay (EUROCHAM 2010, 2010).

- Ngoài ra, c ng cần qui định bổ sung về ngư ng kê khai thông tin giao dịch liên kết

để đơn giản hóa thủ tục kê khai và giảm thiểu gánh nặng thực hiện nghĩa vụ thuế

cho doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải xác định giá thị

trường và kê khai thông tin giao dịch liên kết đối với tất cả giao dịch liên kết, kể cả

giao dịch có giá trị nh trong khi chi phí và thời gian xác định giá thị trường và kê

khai với Cơ quan thuế là không nh và c ng không thấp hơn so với việc xác định

giá thị trường và kê khai cho các giao dịch lớn. Về m u kê khai thông tin giao dịch

c ng cần sửa đổi theo hướng bổ sung thêm một số chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và

cần có qui định chế tài rõ ràng.

3.3.2.2. Qui định về lãi suất tiền vay và khối lượng khoản vay trong giao dịch liên

kết để kiểm soát và chống chuyển giá

- Nhằm mục đích hổ trợ, chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm với Việt Nam về những

khiếm khuyết trong chính sách chống chuyển giá của Tổ chức hợp tác và phát triển

kinh tế, Colin (2012) đã phát biểu rằng “Những qui định về chuyển giá đối với lãi

93

tiền vay từ doanh nghiệp ở nước ngoài cấp cho doanh nghiệp ở Việt Nam, ví dụ

khoản vay từ Công ty mẹ ở Mỹ cấp cho công ty con ở Việt Nam, phải đảm bảo các

yêu cầu: Các qui định về chuyển giá, phải quản l được mức lãi suất của các khoản

vay đó; do vậy, nếu lãi suất ghi trong hợp đồng cao hơn lãi suất trên thị trường thì

Cơ quan thuế có quyền áp đặt mức lãi suất trên thị trường cho khoản vay đó khi tính

thuế. Ngoài ra, một số nước c ng có qui định về khối lượng khoản vay; do đó, cơ

quan quản l không chỉ quản l về mức lãi suất của khoản vay mà còn kiểm soát về

tỷ lệ tiền vay trên vốn. Ở Việt Nam có rất nhiều trường hợp các khoản vay phải chịu

lãi suất rất cao, cho nên Việt Nam nên cân nhắc đưa vào các qui định về tỷ lệ vay

trên tổng vốn của doanh nghiệp”.

- Vấn đề này thực sự là điểm khiếm khuyết, là kẻ hở trong chính sách chống chuyển

giá của chúng ta hiện nay, Bộ Tài chính cần cân nhắc và nhanh chóng bổ sung qui

định về mức lãi suất vay liên kết để kịp thời tháo g khó khăn cho Cơ quan thuế

trong công tác thanh tra, kiểm tra và hạn chế hành vi chuyển giá của các doanh

nghiệp thông qua hình thức trả lãi vay liên kết.

3.3.2.3. Qui định về trách nhiệm của Công ty Kiểm toán độc lập trong kiểm toán

Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết (có dấu hiệu chuyển

giá), bị truy thu thuế

- Hiện tượng “lỗ giả, lãi thật”, “lỗ liên tục nhiều năm mà v n mở rộng đầu tư” của

các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được nhắc đến rất nhiều trên các

phương tiện truyền thông, sau khi Cơ quan thuế tiến hành nhiều cuộc thanh tra,

kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp này và sau khi đã xử phạt, truy thu hàng

ngàn tỷ đồng tiền thuế cho ngân sách, Cơ quan thuế đã kết luận rằng hiện tượng trên

là một trong những dấu hiệu của hành vi chuyển giá.

- Theo qui định tại Điều 37, Khoản 1, Mục a, Luật Kiểm toán độc lập hiện hành,

Báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được

kiểm toán, và nộp cho Cơ quan thuế cùng với Quyết toán Thuế TNDN và tờ khai

Thông tin về giao dịch liên kết. Như vậy, với các trường hợp doanh nghiệp bị phạt

hay truy thu thuế mà Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

94

này có kiến xác nhận: “Báo cáo tài chính này đã phản ánh trung thực và hợp l

trên các khía cạnh trọng yếu, đã được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan”, thì liệu kiến đánh giá này của công ty

kiểm toán độc lập có còn trung thực và hợp l nữa hay không? Mặc dù, “Chuẩn

mực kiểm toán 550-Các bên liên quan”, Mục 02 có nêu “...Tuy nhiên, một cuộc

kiểm toán có thể không phát hiện được hết các giao dịch với các bên liên kết”,

nhưng x t về mặt chuyên môn nghề nghiệp thì các công ty kiểm toán không thể loại

trừ phần trách nhiệm của mình.

- L giải cho vấn đề này Nguyễn Thị Phương Hoa (2012) cho biết “Tôi đã h i các

Công ty kiểm toán độc lập, họ nói họ có kiểm toán nhưng chỉ dừng ở kiểm toán

chứng từ mà thôi. Kiểm toán chứng từ tức là so sánh tài liệu hạch toán vào trong hệ

thống kế toán với tài liệu gốc. Nếu như chứng từ kế toán khớp với tài liệu gốc, thì

đơn vị kiểm toán chấp nhận giao dịch. Họ không tiến hành điều tra thực tế xem tài

liệu gốc ấy có dấu hiệu của hành vi gian lận hay là không. Liên quan đến chuyển

giá, thường thì người ta đã hợp l hóa hồ sơ rất đầy đủ. Cho nên, nếu chỉ dừng lại ở

kiểm toán chứng từ thôi, thì đương nhiên kiểm toán viên đã đưa ra kiến chấp

nhận. Vì vậy, không thể phát hiện ra sai phạm về chuyển giá của doanh nghiệp”.

- Và c ng khẳng định về vấn đề này Nguyễn Quang Tiến (2012) cho rằng “Vì đã là

chuyển giá thì họ có hẳn một kế hoạch tránh thuế và bao giờ c ng có những công ty

kiểm toán giúp sức đằng sau. Thời gian tới, chúng tôi có cả yêu cầu về trách nhiệm

của cơ quan kiểm toán trong kê khai của doanh nghiệp liên kết và nếu xảy ra hậu

quả truy thu doanh nghiệp liên kết thì công ty kiểm toán c ng phải có trách nhiệm.

Câu chuyện phải sòng phẳng, anh đã ăn phí dịch vụ của họ để tránh thuế thì phải

chịu trách nhiệm trước Nhà nước”.

Tôi cho rằng vấn đề này cần được Bộ Tài chính quan tâm hơn nữa và sớm ban hành

qui định để nhằm nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của Công ty kiểm toán độc lập

trong kiểm toán về Báo cáo tài chính, đặc biệt là Báo cáo tài chính của doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và c ng để nâng cao chất lượng thông tin tài

chính cho doanh nghiệp sau kiểm toán.

95

3.3.2.4. Qui định cụ thể về chế tài đối với hành vi chuyển giá

- Một trong số các điểm mới của dự Luật lần này là việc xử l các vi phạm pháp

luật về thuế sẽ nghiêm minh hơn. Tuy nhiên, qua tham khảo Dự thảo sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Quản l thuế cho thấy vấn đề xử l chế tài đối với trường

hợp gian lận thuế, trốn thuế qua chuyển giá chưa có qui định riêng và được nêu cụ

thể đối với từng hành vi chuyển giá, với chi tiết sửa đổi như là: “30. Sửa đổi, bổ

sung khoản 9; bổ sung khoản 10 Điều 108- Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian

lận thuế: 9. Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn

thuế, theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích quy định mà không khai báo

việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế; 10. Các trường hợp có

gian lận, trốn thuế khác theo quy định của Chính phủ” (Dự thảo Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Quản l thuế, 2012).

- Trong khi, ở một số quốc gia chế tài đối với hành vi chuyển giá được qui định cụ

thể như:

+ Úc: số tiền phạt bằng 50 số thuế tránh được, nếu công ty nộp thuế sử dụng

giá chuyển nhượng với mục đích nhằm giảm thiểu số thuế phải nộp, và phạt 25

số thuế tránh được nếu sử dụng giá chuyển nhượng nhằm các mục đích khác.

+ Ấn Độ: phạt lên đến 300 số thuế tránh được. Các công ty nộp thuế được yêu

cầu tính trước thu nhập chịu thuế trong một năm và có nghĩa vụ phải nộp thuế

trước. Trường hợp chậm nộp phải chịu lãi suất 18 năm.

+ Hàn Quốc: tiền phạt từ 10 đến 30 đối với số thuế tránh được, và chịu lãi

suất đối với khoản nộp bổ sung (được coi như chậm nộp) là 18,25 năm.

+ Philippines: phạt tiền tương đương 25 - 50 số thuế tránh được. Ngoài ra,

khoản phạt phải chịu lãi suất 20 năm (TCT online, 2012).

- Với cách qui định chế tài chưa rõ ràng và cụ thể như hiện nay, e rằng tác dụng răn

đe và ngăn ngừa chuyển giá bằng hình thức chế tài sẽ không phát huy được tác

dụng. Vì vậy, khi ban hành Thông tư hướng d n về vấn đề này Bộ Tài chính và

Tổng Cục thuế cần có qui định cụ thể về mức chế tài và mức phạt cho từng trường

96

hợp vi phạm, để doanh nghiệp có thể hiểu và cân nhắc giữa cái được và cái mất

trước khi thực hiện các giao dịch kinh doanh liên kết.

3.3.3. Ki n nghị đối v i Cơ quan quản l địa phương

3.3.3.1- Kiến nghị đối với Uỷ ban Nh n d n (UBND) Tỉnh, Thành phố, đặc biệt là

các địa phương có nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động

- UBND Tỉnh, Thành phố_ là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, chịu

trách nhiệm chấp hành pháp luật và các văn bản của Chính phủ ban hành; đồng thời,

có trách nhiệm hổ trợ và phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng, phát triển và ổn

định kinh tế - xã hội cho địa phương mình. Với nghĩa tích cực đó, UBND các

Tỉnh, Thành phố với quyền hành pháp sẽ góp thêm sức mạnh cùng với Cục Thuế,

Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cơ quan Hải quan địa phương... đấu tranh chống chuyển giá,

chống thất thu thuế.

- Điển hình qua sự kiện chống chuyển giá ở Doanh nghiệp sản xuất, chế biến chè

xuất khẩu Tỉnh Lâm Đồng vừa qua. Sau khi Cục thuế tỉnh Lâm Đồng kiểm tra và

phát hiện doanh nghiệp này đang có hành vi chuyển giá thông qua kê khai giá chè ô

long xuất khẩu chỉ 4 USD kg, tương đương 64.580 đồng kg, trong khi chi phí

nguyên liệu cho 1kg chè thành phẩm đã là 175.000 đồng. Và sau đó, c ng chính sản

phẩm chè ô long này khi được bán lại tại Việt Nam với giá lên đến 1,2 triệu

đồng kg, cao hơn gấp 18 lần giá xuất khẩu. Điều đặc biệt là việc chống chuyển giá

ở doanh nghiệp chè Lâm Đồng thành công không phải do áp dụng biện pháp chống

chuyển giá mà bằng biện pháp hành chính, nghĩa là chỉ đến khi UBND tỉnh Lâm

Đồng ra quyết định thu hồi đất trồng chè thì doanh nghiệp mới chịu điều chỉnh giá

bán theo mức giá ấn định của Cục thuế và chấp nhận bị xử phạt, truy thu thuế.

- Qua thực tiễn xử l chống chuyển giá ở Doanh nghiệp chè xuất khẩu tỉnh Lâm

Đồng cho thấy, cuộc chiến chống chuyển giá này nếu chỉ riêng ngành thuế là chưa

đủ, mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp trong đó không thể

thiếu sự hổ trợ đắc lực của Cơ quan hành chính địa phương.

97

3.3.3.2. Kiến nghị đối với Cục thuế địa phương

- Để có thể phối hợp công tác với Tổng Cục thuế và các Cục thuế địa phương trong

kế hoạch kiểm soát và chống chuyển giá giai đoạn 2012-2015 một cách đồng bộ,

nhịp nhàng, các Cục thuế địa phương cần lưu các nội dung sau:

+ Tiến tới thành lập Đội chuyên trách quản l thuế đối với hoạt động chuyển giá tại

một số Cục thuế có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động

và có giao dịch liên kết như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Vĩnh phúc, Đồng Nai...

+ Cần nhanh chóng thực hiện việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp

thuế và hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động của các doanh nghiệp sử dụng chung

cho các ngành. Trước mắt, Cục thuế cần thống kê, phân loại các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn Cục thuế quản l theo các tiêu

chí: quốc tịch của Chủ doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế đầu

tư, tổng số lỗ, số tiền đã hoàn thuế... để góp phần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

ngành phục vụ cho việc lập kế hoạch thanh tra và xác định đối tượng sẽ được thanh

tra trong thời gian tới.

+ Một vấn đề quan trọng nữa là cần chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân

lực, đặc biệt là đối với các công chức thuế sẽ làm việc trong Đội chuyên trách. Cần

tổ chức đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ kể cả ngoại ngữ và vi tính để có thể

tham gia vào các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế chống chuyển giá một cách tốt nhất.

Thực tế, hiện nay các cán bộ có thể có trình độ thẩm tra, phân tích về Báo cáo tài

chính của doanh nghiệp nhưng đa phần lại yếu về ngoại ngữ nên không thể đọc và

hiểu được báo cáo c ng như các hồ sơ kinh doanh liên kết của các doanh nghiệp

nước ngoài, trong khi hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp thường được lên kế

hoạch trước rất chu đáo, và họ còn có cả sự tiếp sức của các công ty kiểm toán để có

thể lách luật bằng mọi cách. Hiệu quả của công tác chống chuyển giá v n đang còn

chờ vào sự cải thiện và nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ công chức

ngành thuế các cấp.

- Sắp tới, khung pháp l ở nước ta có nhiều thay đổi, đặc biệt là dự thảo Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều trong Luật Quản l thuế đã được đưa ra thảo luận và sẽ

98

sớm có hiệu lực, đặc biệt là các qui định chi phối hoạt động kinh doanh liên kết của

các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, Cục thuế cần có những hướng

d n, hổ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp, để hoạt động kinh doanh của họ vừa có

hiệu quả, vừa mang tính tuân thủ, lại vừa có thể làm tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước.

- Bên cạnh những hổ trợ và hướng d n nhiệt tình này v n còn đó tình trạng cán bộ

thuế nh ng nhiễu doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế khi họ có vi phạm các qui định

về thuế và quản l thuế, đôi khi có sai sót trong thủ tục hoặc không hiểu biết mà vi

phạm thì các cán bộ thuế vịnh vào đó mà có yêu sách. Tham nh ng, lợi dụng chức

quyền là hành vi cần phải loại trừ triệt để, khi nhắc đến cán bộ ngành thuế người ta

v n thường nghĩ về điều này, để chống chuyển giá thành công thì cần phải chống

tham nh ng trước tiên, hy vọng rằng Lãnh đạo ngành thuế có thể nhìn thấy, hiểu rõ

và có biện pháp xử l thật nghiêm.

3.3.4. Ki n nghị đối v i các doanh nghiệp có vốn đ u tư nư c ngoài đang

hoạt động tại iệt am

- Để có thể hoạt động kinh doanh lâu dài tại Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài nên chủ động tuân thủ các qui định pháp l chi phối hoạt động

đầu tư, đặc biệt là khung pháp l dành cho hoạt động kinh doanh liên kết như: việc

kê khai thông tin về giao dịch liên kết; lập và lưu giữ đầy đủ các hồ sơ xác định giá

thị trường theo qui định khi phát sinh giao dịch liên kết; có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ,

thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan đến các giao dịch liên kết khi có yêu cầu của

Cơ quan thuế. Cụ thể, khi có phát sinh giao dịch kinh doanh liên kết doanh nghiệp

cần phải:

 Đảm bảo kê khai và nộp đúng hạn m u Thông tin về giao dịch liên kết hàng năm;

 Lưu giữ các chứng từ, thông tin, tài liệu có liên quan làm căn cứ xác định giá thị

trường đối với sản phẩm, dịch vụ trong giao dịch liên kết.

 Lập hồ sơ xác định giá thị trường tại thời điểm diễn ra giao dịch và cập nhật

trong suốt quá trình giao dịch. Cần lưu giữ hồ sơ này để chứng minh mức giá

chuyển nhượng trong giao dịch liên kết đã tuân thủ nguyên tắc giá thị trường. Hồ

99

sơ xác định giá thị trường được chuẩn bị tốt đóng vai trò quan trọng trong việc

giải trình nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi có yêu cầu thanh tra chuyển giá.

 Đối với các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh lỗ, việc giải trình đối

với các khoản lỗ của doanh nghiệp cho mục đích kê khai tính thuế c ng cần được

thực hiện. Do đó, việc phân tích những ảnh hưởng của các yếu tố liên quan và

các yếu tố không liên quan đến giá chuyển nhượng đối với kết quả hoạt động của

doanh nghiệp là rất quan trọng trong hồ sơ xác định giá thị trường.

- Bên cạnh việc lập và lưu giữ hồ sơ xác định giá thị trường, các doanh nghiệp có

nhiều giao dịch với các bên liên kết nước ngoài nên có kế hoạch nghiên cứu và tiến

tới lập hồ sơ k kết th a thuận trước về phương pháp tính giá với Cơ quan thuế, để

nhằm chủ động quản l giá chuyển nhượng và có thể dự kiến được nghĩa vụ thuế

cho doanh nghiệp. Việc áp dụng th a thuận xác định giá trước sẽ hạn chế các cuộc

thanh tra xác định giá thị trường, c ng như các chi phí quản l thuế cho cả doanh

nghiệp và cơ quan thuế.

- Cuối cùng, vấn đề quan trọng hơn cả v n là thức chấp hành và tuân thủ luật pháp

của doanh nghiệp, mà đứng đầu là Ban Giám đốc. Ban Giám đốc doanh nghiệp cần

có những hiểu biết nhất định về các chủ trương và qui định đối với hoạt động đầu tư

nước ngoài c ng như những yêu cầu và nguyên tắc về việc xác định giá thị trường

trong giao dịch liên kết và kê khai thông tin về giao dịch liên kết, để xây dựng chiến

lược kinh doanh vừa đạt hiệu quả cao trong thực tiễn vừa có thể làm tốt nghĩa vụ

thuế với nhà nước.

- Hiện nay, Cơ quan thuế đang thực hiện “Chương trình hành động về kiểm soát và

chống chuyển giá” sâu rộng và toàn diện để đấu tranh bày trừ chuyển giá và khắc

phục các tác hại do chuyển giá gây ra trong thời gian qua bằng hàng loạt các cuộc

thanh tra, kiểm tra thuế. Vì vậy, kiến nghị dành cho các doanh nghiệp đang hoạt

động tại Việt Nam bằng nguồn vốn đầu tư nước ngoài: cần tuân thủ tuyệt đối các

qui định pháp l chi phối hoạt động kinh doanh liên kết. Một khi Luật Quản l thuế

mới được thực thi các doanh nghiệp có hành vi chuyển giá bị phát hiện sẽ bị xử l

chế tài rất nặng, các doanh nghiệp nên cẩn trọng, cân nhắc trước những thay đổi về

100

mặt pháp l trong thời gian tới để có chính sách phù hợp cho hoạt động kinh doanh

lâu dài tại Việt Nam.

ẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên đây là những giải pháp kiểm soát và chống chuyển giá hết sức thiết thực, nhằm

kịp thời chấn chỉnh lại hoạt động kinh doanh liên kết của các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, khi mà những biểu hiện của hành

vi chuyển giá của các doanh nghiệp này đang hiện rõ, lan rộng và bộc lộ nhiều

những tác nhân gây hậu quả nghiêm trọng cho tiến trình quản l , điều hành và phát

triển kinh tế xã hội, đặc biệt tình trạng thất thu ngân sách về thuế đang gia tăng như

hiện nay.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát và chống chuyển giá trong thời gian tới,

các giải pháp này nên được thực hiện đồng bộ và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa

các ngành, các cấp quản l , bởi lẽ hoạt động đầu tư nước ngoài rất phức tạp và có

liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế. Trong đó, giải pháp về môi trường pháp l cần

được ưu tiên thực hiện hàng đầu, để tạo cơ sở nền tảng cho các giải pháp còn lại

được thực hiện và phát huy tác dụng. Đồng thời, giải pháp về kế toán c ng nên

được chú trọng hơn cả vì bộ phận kế toán là nơi kiểm soát, ghi nhận, theo dõi, lưu

trữ và cung cấp thông tin vô cùng quan trọng và đáng tin cậy; và trong chừng mực

nào đó, với chức năng kiểm soát thông tin ghi nhận ban đầu, kế toán giúp kiểm tra

và phát hiện hành vi chuyển giá ngay từ khâu cơ sở.

Riêng phần kiến nghị đối với Cơ quan quản l các ngành, các cấp được trình bày

xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và từ những khó khăn và bất cập còn tồn tại trong

thực hiện chính sách quản l kinh tế c ng như việc áp dụng các qui định về chống

chuyển giá. Mong rằng, những kiến nghị này c ng là một trong các vấn đề mà Cơ

quan quản l các cấp sẽ củng cố và thực hiện trong thời gian tới, để công tác kiểm

soát và chống chuyển giá ngày càng phát huy hiệu quả mà không làm mất đi tính ưu

việc của chính sách kêu gọi đầu tư nước ngoài.

101

ẾT LUẬN

Trong những năm qua, với nhiều hình thức đầu tư vào Việt Nam các Tập đoàn kinh

tế, các Công ty đa quốc gia đã có nhiều đóng góp quan trọng làm thay đổi diện mạo

của nền kinh tế đất nước. Song song đó, hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài lại đang ẩn chứa nhiều yếu tố tiêu cực làm suy giảm hiệu

quả quản l và tăng trưởng kinh tế, làm ảnh hưởng đến chiến lược thu hút vốn đầu

tư nước ngoài, điều này đã đặt ra cho các Cơ quan quản l nhiều vấn đề cần phải

giải quyết và ngăn chặn kịp thời.

Mục tiêu của hoạt động kiểm soát và chống chuyển giá là để bảo vệ quyền đánh

thuế của quốc gia, chống thất thu thuế, làm sạch môi trường đầu tư và cạnh tranh

lành mạnh trong kinh doanh; bởi lẽ, lợi ích mà các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

đạt được qua chuyển giá c ng chính là phần thiệt hại phải gánh chịu của các doanh

nghiệp làm ăn chân chính.

Luận văn này được thực hiện không nằm ngoài mục đích và nghĩa nêu trên. Qua

nghiên cứu l thuyết và thực tiễn hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, để hiểu rõ hơn bản chất của hành vi chuyển giá

(chuyển giá hình thành từ đâu, vì sao chuyển giá chỉ được thực hiện thông qua các

giao dịch liên kết, những lợi ích và thiệt hại qua chuyển giá...), và c ng để thấy

được những đối tượng kế toán mà các doanh nghiệp thường sử dụng để thực hiện

hành vi chuyển giá, từ đó giúp nâng cao vai trò kiểm soát và cung cấp thông tin của

kế toán trong việc định giá để ghi nhận thông tin ban đầu, xử l và trình bày thông

tin về các đối tượng kế toán có liên quan đến chuyển giá trên Báo cáo tài chính một

cách trung thực và hợp l , góp phần tăng cường sự minh bạch của thông tin kế toán.

Qua nghiên cứu đề tài “Kiểm soát và chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam-Nhìn nhận dưới góc độ kế toán” giúp tôi hiểu

sâu sắc hơn về vấn nạn chuyển giá đang gia tăng hiện nay, rút ra được nhiều bài học

kinh nghiệm trong thực tiễn, thấy được những thiếu sót và những bất cập trong công

tác quản l nhà nước hiện nay và những chồng ch o đan xen của các qui định pháp

102

l để có những đề xuất chấn chỉnh kịp thời. Đồng thời, c ng có được nhiều bài học

kinh nghiệm cho bản thân x t ở vai trò người làm công tác kế toán và cung cấp

thông tin kế toán.

Quá trình thực hiện Luận văn không dễ dàng, vì hiện nay chuyển giá đang là vấn đề

“nhạy cảm” đối với cả Cơ quan thuế và hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài, nên nguồn thông tin cho phân tích bị hạn chế. Thực tế, các Luận văn

viết về đề tài “Kiểm soát và chống chuyển giá” nói chung thì khá nhiều, nhưng đề

tài “Kiểm soát và chống chuyển giá” nhìn nhận qua lăng kính kế toán thì hầu như

chưa có, nên thật khó để có thể xác định hướng trình bày và giải quyết vấn đề một

cách tốt nhất.

Và cuối cùng xin được dành lời cảm ơn chân thành đến Thầy_Giảng viên hướng

d n đề tài đã định hướng, góp ý tận tình và hổ trợ tôi giải quyết những khó khăn

trong quá trình làm bài và thu thập dữ liệu để tôi có thể hoàn thành bài Luận văn tốt

nghiệp thật tốt.

--------------------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Bộ Tài chính, 2008. Nội dung và hướng dẫn26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Hà

Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

Bộ Tài chính, 2006. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất

bản Tài chính.

Công ty APE Việt Nam, 2010. Báo cáo tài chính năm 2010. Tp.Hồ Chí Minh, tháng

12 năm 2010.

Công ty APE Việt Nam, 2011. Báo cáo tài chính năm 2011. Tp.Hồ Chí Minh, tháng

12 năm 2011.

Công ty MPA Bag Việt Nam, 2011. Báo cáo tài chính năm 2011. Tp.Hồ Chí Minh,

tháng 12 năm 2011.

Đỗ Trọng Thịnh (2012) Hạn chế hoạt động chuyển giá nhằm tránh thất thu thuế.

gia-nham-tranh-that-thu-thue/10891.tctc>. [Ngày truy cập: 04 tháng 9 năm 2012].

HQ Online, 2012. "Cuộc chiến" chống chuyển giá.

. [Ngày truy

cập: 15 tháng 8 năm 2012].

Nguyễn Quang Tiến (2012) Chuyển giá có sự giúp sức của các công ty kiểm toán.

. [Ngày truy

cập: 11 tháng 12 năm 2012].

Nguyễn Quang Tiến (2012) Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá: Thực trạng

và giải pháp.

idung/ViewArticleDetail/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/7663/Default.

aspx>. [Ngày truy cập: 04 tháng 9 năm 2012].

Nguyễn Thế Lộc và Vũ Hữu Đức, 2010. Áp dụng Chuẩn mực kế toán Quốc tế. Hà

Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

Nguyễn Tiến Dũng và Lý Thị Ngọc Loan (2012) Thỏa thuận xác định giá trước và

khả năng áp dụng trong hoạt động quản lý thuế ở Việt Nam.

dinh-gia-truoc-va-kha-nang-ap-dung-trong-hoat-dong-quan-ly-thue-o-Viet-Nam>.

[Ngày truy cập: 12 tháng 12 năm 2012].

Nguyễn Trọng Hạnh (2012) Sẽ sàng lọc doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá.

gia/ct-511638>. [Ngày truy cập: 12 tháng 12 năm 2012].

ty-da-qu%E1%BB%91c-gia/>. [Ngày truy cập: 30 tháng 04 năm 2012].

SAGA (2009) Công ty đa quốc gia.

Phạm Quốc Trung, Trần Ngọc Trà My, Tiêu Tấn Thành và Nguyễn Thị Hồng Hoa, 2011. Những diễn biến của hiện tượng chuyển giá ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. . [Ngày truy cập: 29 tháng 02 năm 2012].

SAGA (2011) Công ty đa quốc gia (MNC) phần 1. . [Ngày truy cập: 01 tháng 05 năm 2012].

SAGA (2011) Công ty đa quốc gia (MNC) phần 2. . [Ngày truy cập: 01 tháng 05 năm 2012].

Tailieudientu_DL_TQ3, 2011. Các giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

. [Ngày truy cập:

12/10/2011].

Tổng Cục thuế online, 2012. Chống chuyển giá cần giải pháp đồng bộ.

O

LOBAL_CONTEXT=/gialai/site/news/cucthue/1ada0d68-2b90-448e-b2d6-

6b31f5eb32ac>. [Ngày truy cập: 04 tháng 9 năm 2012].

Tổng Cục thuế online, 2012. Chống chuyển giá: Chỉ riêng ngành thuế là chưa đủ.

OINTCw9fSzCgv29XJzMDTxdg3wdzd0tjQx8zfQLsh0VATgWHxU!/?WCM_PO

RTLET=PC_Z7_049IL8VSOB7LB0I9SHLT3H3K76019683_WCM&WCM_GLO

BAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/gialai/site/news/cucthue/b8c7a114-ca2c-

4c27-8c16-23fd1a668122>. [Ngày truy cập: 04 tháng 9 năm 2012].

Tổng Cục thuế online, 2012. Quyết định số 1250/QĐ-BTC phê duyệt Chương trình

hành động kiểm soát hoạt động chuyển giá giai đoạn 2012-2015.

OINTCw9fSzCgv2dPELNDTxNzS1NLVzcjN0DzfULsh0VAc7cfIs!/?WCM_POR

TLET=PC_Z7_049IL8VSOBHU70I57958DF3G63000000_WCM&WCM_GLOB

AL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/gdt+content/sa_gdt/sa_news/sa_news_tax/201

2-07/c43d5317-9ca5-4abb-828f-7306007efe67>. [Ngày truy cập: 25 tháng 11 năm

2012].

Võ Thanh Thủy (2012) Về cơ chế chống chuyển giá trong Luật sửa đổi, bổ sung

Luật Quản lý thuế.

.

[Ngày truy cập: 15 tháng 8 năm 2012].

Danh mục tài liệu tiếng Anh

OECD, 2010. Transfer Pricing Guidelines 2010 [pdf] Available at:

[Accessed 12 June 2012].

PricewaterhouseCoopers, 2011. International Transfer Pricing 2011 [pdf]

Available at: [Accessed 6May 2012].

Timothy Doupink and Hector Perera, 2007. International Transfer Pricing. 2007.

International Accounting. New York: McGraw-Hill/Irwin. Ch.11.

1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

H ĐÔNG Đ U TƯ TR C P CỦ C C C Đ C

2.1. C c h h l h c c

Khung pháp lý cơ bản điều tiết và chi phối hoạt động đầu tư của các công ty đa

quốc gia tại Việt Nam từ khi một dự án kinh doanh hình thành, phát triển cho đến

khi kết thúc đó là Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Ngoài ra, hệ thống pháp luật

Việt Nam sẽ chi phối trong từng lĩnh vực và nghiệp vụ kinh doanh cụ thể như: Luật

Thương mại, Luật Xuất nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, các Luật Thuế,.. và các qui

định pháp lý về việc chống chuyển giá được ban hành dựa trên Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế.

 Luật Đầu tư nước ngoài

Cơ sở pháp lý đầu tiên đưa các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường Việt Nam

đầy tiềm năng là Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được Quốc Hội thông qua

vào cuối năm 1987 và có hiệu lực thi hành từ ngày 09/01/2008. Theo thời gian cùng

với những biến đổi của tình hình kinh tế Thế giới và trong nước Luật Đầu tư nước

ngoài được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng

quan hệ kinh tế đối ngoại, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và quan trọng hơn cả là

thu hút ngày càng nhiều dòng vốn đầu tư trực tiếp từ các nước phát triển đóng góp

vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội.

Hiện tại, các công ty đa quốc gia đang hoạt động đầu tư tại Việt Nam tuân theo Luật

Đầu tư số 59/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP

ngày 22/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Đầu tư, với nội dung phạm vi điều chỉnh như sau:“Luật này qui định về

hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư;

bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư;

quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài".

Những nội dung cơ bản qui định trong Luật Đầu tư (2005) như sau:

2

- Đối xử bình đẳng với tất cả các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài và doanh nghiệp đầu tư trong nước.

- Đảm bảo tự do trong kinh doanh, theo đó DN được phép kinh doanh ở tất cả các

lĩnh vực mà pháp luật không cấm, chuyển từ cách tiếp cận "Danh sách các ngành

được phép" sang "Danh sách loại trừ và hạn chế".

- Hệ thống thủ tục ưu đãi đầu tư thực hiện theo hướng đơn giản hoá.

- Qui định bổ sung các điều khoản về bảo đảm đầu tư liên quan đến hoạt động

thương mại để phù hợp với các cam kết quốc tế;

- Qui định về quyền của nhà đầu tư được bảo vệ trước những thay đổi luật pháp và

quy định cụ thể đối với đầu tư từ nguồn vốn tư nhân và đầu tư từ nguồn vốn nhà

nước.

- Qui định phân biệt thủ tục đăng ký kinh doanh và thủ tục đầu tư nhằm tạo điều

kiện cho nhà đầu tư có thể thực hiện nhiều dự án khác nhau mà không cần phải

thành lập nhiều doanh nghiệp.

- Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư theo nguyên tắc “Chính phủ mới được

quyền ban hành, sửa đổi các lĩnh vực cấm và hạn chế đầu tư”.

Tuy nhiên, Chính phủ cũng đang xem xét việc ban hành Nghị định sửa đổi Nghị

định 108/2006/NĐ-CP qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Đầu tư 2005 để tháo gỡ một số vướng mắc mà các nhà đầu tư phải đối mặt. Hoàn

thiện các qui định về thủ tục thực hiện dự án đầu tư: thủ tục đăng ký, thẩm tra Giấy

chứng nhận đầu tư; qui trình, thủ tục, thời hạn thực hiện; bổ sung tiêu chí thẩm tra

dự án phù hợp với yêu cầu quản lý để tránh tình trạng cấp phép tùy tiện; đặc biệt là

các thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp

Việt Nam; thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển đổi hình thức đầu tư, hình

thức doanh nghiệp,.. nhằm tạo môi trường pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế

hiện tại để môi trường đầu tư được thông thoáng hơn.

 Luật Doanh nghiệp

3

Bên cạnh Luật Đầu tư các công ty đa quốc gia tham gia hoạt động đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Việt Nam còn phải tuân thủ các qui định của Luật Doanh nghiệp số

60/2005/QH11, ban hành ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2006.

Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty trách

nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và Doanh nghiệp tư nhân thuộc

mọi thành phần kinh tế. Một số đặc điểm và qui định cơ bản trong Luật Doanh

nghiệp hiện hành:

- Luật áp dụng thống nhất cho bốn loại hình doanh nghiệp nêu trên, không phân biệt

chủ sở hữu.

- Đơn giản hoá thủ tục, giảm rào cản gia nhập thị trường, đặc biệt đối với đầu tư

nước ngoài.

- Xóa bỏ những khống chế về mức sở hữu (30%) đối với đầu tư nước ngoài, trừ các

ngành, nghề hạn chế kinh doanh.

- Các nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn có quyền tự chủ, lựa chọn loại hình doanh

nghiệp để đầu tư kinh doanh.

- Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có quyền tự chủ cao hơn trong thực hiện kinh

doanh, cơ cấu lại, mở rộng và đa dạng hoá ngành, nghề kinh doanh. Hình thức

doanh nghiệp đa dự án sẽ thay thế cho các doanh nghiệp đơn dự án như hiện nay.

- Khung quản trị sẽ thống nhất và áp dụng như nhau đối với doanh nghiệp trong

nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, bãi bỏ nguyên tắc nhất trí.

- Bổ sung qui định yêu cầu công khai và minh bạch hoá, nhất là đối với các nhà

quản lý.

- Thiết lập chế độ thù lao, lương gắn với kết quả và hiệu quả kinh doanh của công

ty.

- Xác định rõ hơn các nghĩa vụ của nhà quản lý, nhất là những thành viên Hội đồng

tư vấn, Hội đồng quản trị và Giám đốc.

Cùng với Luật, Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ban hành ngày 01/10/2010, nhằm

hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp liên quan đến việc thành lập,

4

tổ chức quản lý, hoạt động, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Điểm mới của

Nghị định so với Luật Doanh nghiệp là:

- Qui định về việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, tổ chức, cá nhân

được quyền sử dụng các tài sản liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn.

- Các thành viên góp vốn, các cổ đông thiểu số có quyền được cung cấp thông tin về

“Những người có liên quan và các giao dịch của họ với công ty” (Điều 28, Nghị

định 102) và có quyền khởi kiện đối với người quản lý công ty khi họ vi phạm

nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng theo qui định của Luật Doanh nghiệp

(Điều 19, Điều 25, Nghị định 102).

Tuy nhiên, Nghị định cũng bộc lộ những yếu điểm làm hạn chế khả năng hấp thu

nguồn vốn đầu tư nước ngoài do doanh nghiệp bị mất quyền tự do kinh doanh:

- Trong qui định về vốn điều lệ, việc chỉ thừa nhận vốn điều lệ là vốn đã thực góp

cũng như các qui định nhằm giám sát gắt gao quá trình góp vốn điều lệ cho thấy

Nhà nước đã can thiệp quá sâu vào quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Thực

tế, vấn đề này được qui định tại điều 39 và điều 84 của Luật Doanh nghiệp là phù

hợp hơn.

- Một điểm mới trong Nghị định 102 nhưng lại gây ra sự chồng chéo trong quản lý

của các Bộ, Ngành. Điều 12, Nghị định 102 qui định nhà đầu tư nước ngoài lần đầu

tiên đầu tư tại Việt Nam nếu dự định thành lập doanh nghiệp có sở hữu trên 49%

vốn điều lệ thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ

chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chỉ có

sở hữu dưới 49% vốn điều lệ thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy

định của Luật Doanh nghiệp. Qui định này trái ngược với qui định tại điều 50 của

Luật Đầu tư, tất cả nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam, bất kể

chiếm tỷ lệ nào về vốn trong doanh nghiệp, đều phải có dự án đầu tư và làm thủ tục

đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư tại cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư để được

cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

 Luật Quản lý thuế

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ban hành ngày 29/11/2006 và có hiệu lực từ

ngày 01/07/2007 đã tạo lập một hệ thống pháp luật về quản lý thuế đồng bộ với hệ

5

thống pháp luật về chính sách thuế. Luật Quản lý thuế đã góp phần: (i) thay đổi cơ

bản diện mạo của công tác thu thuế và quản lý của cơ quan thuế, (ii) chuyển từ hình

thức quản lý truyền thống sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế tự khai, tự

nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo pháp luật, (iii)

hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời (iiii) đẩy mạnh công

tác thanh tra, kiểm tra góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách, giảm dần nợ

đọng thuế. Thời gian qua, mặc dù tình hình kinh tế Thế giới và trong nước có nhiều

biến động, giá cả đầu vào của sản xuất tăng cao Luật quản lý thuế đã phát huy vai

trò và hiệu quả trong công tác thu ngân sách.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện đã nảy sinh những vướng mắc làm hạn chế khả năng

đảm bảo tính đồng bộ và tính thống nhất của Luật. Do vậy, Luật Quản lý thuế dự

kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế thị

trường, chủ động đáp ứng xu hướng và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể

tập trung vào ba vấn đề lớn: (i) đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, (ii) cải cách,

hiện đại hóa và hội nhập phù hợp với thông lệ quốc tế, (iii) nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của công tác quản lý thuế.

 Các qui định pháp lý về chống chuyển giá

Ngay từ năm 1997 khung pháp lý cơ bản để xử lý vấn đề chuyển giá đã hình thành,

Bộ Tài chính ban hành các Thông tư hướng dẫn về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối

với nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có nội dung qui định về chuyển giá như: Thông

tư số 74/1997, Thông tư số 89/1999, Thông tư số 13/2001. Kể từ khi Luật thuế thu

nhập doanh nghiệp được sửa đổi theo hướng thống nhất nghĩa vụ thuế giữa nhà đầu

tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số

117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 hướng dẫn việc xác định giá thị trường trong

giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết và gần đây được thay thế

bằng Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010.

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 66/2010/TT-BTC nhằm tạo hành lang pháp lý

cho việc chống chuyển giá và các qui định về việc xác định giá trị giao dịch liên kết

của các doanh nghiệp, công ty có quan hệ liên kết ngoài lãnh thổ Việt Nam. Sự ra

đời của thông tư thể hiện sự quyết tâm mạnh mẽ của Nhà nước trong công tác

6

chống thất thoát thuế; Thông tư còn là công cụ giúp Nhà nước điều tiết, quản lý cán

cân thương mại theo hướng “Xuất khẩu ròng”, tạo môi trường kinh doanh công

bằng, lành mạnh để thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước

ngoài.

Cả Thông tư số 117/2005 và Thông tư số 66/2010 đều có những qui định ràng buộc

các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ:

- Kê khai thông tin về giao dịch liên kết theo Mẫu GCN-01-QLT và nộp cùng với

hồ sơ Quyết toán Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.

- Lập và lưu giữ hồ sơ về giao dịch liên kết tại doanh nghiệp bao gồm: (i) kê khai

thông tin chung về doanh nghiệp và các bên liên kết, (ii) kê khai các giao dịch với

các bên có quan hệ liên kết, (ii) xuất trình đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng từ liên

quan để chứng minh cho việc lựa chọn các phương pháp xác định giá giao dịch phù

hợp (Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; Phương pháp giá bán lại; Phương

pháp giá vốn cộng lãi; Phương pháp so sánh lợi nhuận và Phương pháp tách lợi

nhuận).

- Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp dữ liệu khi cơ quan thuế kiểm

tra. Dữ liệu, thông tin cung cấp phải nêu rõ nguồn gốc, số liệu có thể so sánh trong

ba năm liên tục, trường hợp chưa đủ ba năm thì thực hiện so sánh theo tháng/quý

hoặc thời vụ có liên quan.

Liên quan đến lĩnh vực tính giá trị tài sản, nguyên vật liệu, hàng hóa xuất nhập

khẩu, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/05/2008 và

nay được thay thế bằng Thông tư số 205/2010/TT-BTC, hướng dẫn việc xác định trị

giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT làm căn cứ để cơ quan Hải quan thực

hiện kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp gian lận giá, chuyển giá,…

Quá trình triển khai thực hiện các qui định pháp lý trong thời gian qua, Cơ quan

Thuế và Hải quan tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử

lý các trường hợp sai phạm về giá để tính truy thu thuế và xử phạt thuế, nhưng việc

xử lý một cách có hệ thống theo quy định của pháp luật trong công tác chống

chuyển giá thì chưa làm được do không có đủ thông tin dữ liệu, nguồn nhân lực có

chất lượng và phương tiện vật chất cần thiết.

7

Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1250/QĐ-BTC ngày 21/05/2012

phê duyệt “Chương trình hành động kiểm soát hoạt động chuyển giá giai đoạn

2012-2015” dựa trên “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020” của

Chính phủ. Tiếp theo các sửa đổi, bổ sung các điều luật trong Luật Quản lý thuế,

Tổng Cục thuế sẽ chủ trì xem xét việc sửa đổi Nghị định và Thông tư hướng dẫn thi

hành Luật Quản lý thuế, theo đó cơ chế “Thỏa thuận trước về giá tính thuế” sẽ được

áp dụng trong thời gian tới và “Tờ khai về thông tin giao dịch liên kết” hàng năm

cũng sẽ được thay đổi. Bộ Tài chính cùng với các Bộ ngành có liên quan đã đệ trình

Quốc Hội và Chính phủ các bản dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Quản lý thuế và Luật Hải quan, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định qui

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư,.. để tăng cường

công tác quản lý chống chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam một cách toàn diện, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế,

nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.2. h h h h củ c c C c

Trước những khó khăn của nền kinh tế Thế giới cũng như những khó khăn nội tại

trong nước, Chính phủ đã ban hành các biện pháp mạnh mẽ, kịp thời, ổn định kinh

tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và GDP tiếp tục tăng trưởng trong năm qua (5,89%).

Nhờ vậy, công tác quản lý đầu tư nước ngoài cũng được tăng cường, chấn chỉnh và

đã có những bước chuyển biến và những đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt

Nam trong năm qua.

 Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2011 và 7 tháng đầu năm 2012

đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:

 Về vốn đầu tư nước ngoài lũy kế

- Tính đến ngày 15/12/2011, Việt Nam có 13.667 dự án còn hiệu lực với tổng vốn

đăng ký là 198 tỷ USD, trong đó Công nghiệp và Xây dựng chiếm 54%. Singapore

là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 24 tỷ USD, tiếp theo

lần lượt là Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa

phương dẫn đầu trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, với 32,67 tỷ USD còn

hiệu lực, tiếp theo là Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai và Bình Dương.Và trong

8

7 tháng đầu năm 2012, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân

được 6,25 tỷ USD, bằng 99,2 % so với cùng kỳ năm 2011.

 Về vốn đăng ký

- Tính đến ngày 15/12/2011, vốn đăng ký mới và tăng thêm tại Việt Nam đạt 14,7 tỷ

USD, bằng 74% so với năm 2010. Riêng vốn đăng ký mới đạt 11,6 tỷ USD, bằng

65% năm 2010 nhưng đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Vốn đăng ký

năm 2011 tập trung 76,4% vào lĩnh vực Công nghiệp và Xây dựng, cao hơn hẳn tỷ

trọng đầu tư vào lĩnh vực này năm 2010 là 54,1%. Đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh

Bất động sản năm 2011 chỉ chiếm 5,8% tổng vốn đăng ký, trong khi năm 2010 lĩnh

vực này chiếm 34,3%. Vốn đăng ký tăng thêm đạt 3,1 tỷ USD, tăng 1,65 lần mức

vốn đăng ký tăng thêm của năm 2010 (1,89 tỷ USD). Điều này cho thấy các nhà đầu

tư nước ngoài vẫn có sự đánh giá tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt

Nam.

- Tính đến cuối tháng 7 năm 2012 cả nước có khoảng 584 dự án mới được cấp Giấy

chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký 5,2 tỷ USD. Và đã có 231 lượt dự án đăng

ký tăng vốn đầu tư, với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 2,83 tỷ USD. Như vậy, tính

chung cả cấp mới và tăng vốn trong 7 tháng đầu năm 2012, các nhà đầu tư nước

ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam là 8,03 tỷ USD, bằng 66,9% so với cùng kỳ

2011.

 Về vốn thực hiện và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Việt Nam

- Vốn thực hiện của khu vực đầu tư trực tiếp năm 2011 đạt 11 tỷ USD (bằng với

mức thực hiện của năm 2010), đã đóng góp 25,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm

2011. Trong bối cảnh thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ chặt chẽ, đầu tư của

khu vực nhà nước tiếp tục suy giảm, thì đây là một trong những nguồn vốn bổ sung

quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế.

+ Mặc dù, vốn đăng ký mới và tăng thêm chỉ đạt 14,7 tỷ USD nhưng vốn đăng ký

tăng thêm của các dự án đã cấp phép đạt 3,1 tỷ USD, tăng 1,65 lần mức vốn đăng

ký tăng thêm của năm 2010 (1,89 tỷ USD). Điều này cho thấy, các nhà đầu tư nước

ngoài ở Việt Nam vẫn có sự đánh giá tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh tại

9

Việt Nam.

+ Cơ cấu vốn đăng ký đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp với định hướng

thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đó là tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và

xây dựng, chiếm 76,4% (cao hơn so với năm 2010 là 54,1%), ngược lại vốn đầu tư

cho kinh doanh bất động sản chỉ chiếm 5,8% vốn đăng ký (so với năm 2010 là

34,3%).

- Xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp năm 2011(kể cả dầu thô) ước đạt 54,5 tỷ

USD, chiếm 59% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 39,3% so với năm

2010, cao hơn mức tăng trưởng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước. Giá trị

kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp (không kể dầu thô) ước đạt 47,2

tỷ USD. Góp phần làm giảm gánh nặng cho cán cân thương mại. Nhập khẩu của

khu vực đầu tư trực tiếp là 47,8 tỷ USD, tăng 29,3% so với năm 2010.

Trong khi đó, giá trị xuất khẩu của khu vực này trong 7 tháng đầu năm 2012 (kể cả

dầu khí) đạt 39 tỷ USD, tăng 36,6% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 62% kim

ngạch xuất khẩu. Và nhập khẩu cũng đạt được 32,9 tỷ USD, tăng 25,3% so với cùng

kỳ năm 2011 và chiếm 52,2% kim ngạch nhập khẩu. Như vậy qua 7 tháng, khu vực

đầu tư nước ngoài đã xuất siêu 6,1 tỷ USD.

- Thu nội địa từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2011 khoảng 3,5 tỷ USD,

tăng 15% so với năm 2010 (3,04 tỷ USD). Thu từ dầu thô cũng vượt dự toán năm

gần 44% và ước đạt 4,8 tỷ USD. Khu vực kinh tế này đã góp phần làm tăng nguồn

thu ngân sách đáng kể và giúp giảm bội chi ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh các

nguồn thu chủ yếu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước, thu phí xăng dầu... không đạt

mức dự toán, thì khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đáng kể vào việc

làm tăng nguồn thu và giảm phần nào bội chi ngân sách (Cục Đầu tư nước ngoài,

2012).

 Về tình hình tuân thủ qui định pháp luật và kết quả thanh tra, kiểm tra của

Tổng cục thuế trong công tác chống chuyển giá:

Qua số liệu về hoạt động đầu tư nước ngoài của các Công ty đa quốc gia nêu trên

cho thấy số lượng doanh nghiệp cũng như dòng vốn đầu tư đầu tư trực tiếp nước

10

ngoài đang ngày càng gia tăng; tuy nhiên, số thuế mà các doanh nghiệp này đã nộp

lại không tỷ lệ thuận với với sự gia tăng này.

- Theo đánh giá của Tổng Cục thuế, hiện tượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài kê khai lỗ khá phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng số doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động trên cả nước, trong đó nhiều

doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục trong ba năm, nhưng vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất

kinh doanh. Ðiển hình tại Bình Dương, số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài kê khai lỗ năm 2010 là 754 trên 1.490 doanh nghiệp, trong đó có đến

200 doanh nghiệp bị lỗ quá vốn chủ sở hữu; tại Tp. Hồ Chí Minh số doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kê khai lỗ là 60% và ở Ðồng Nai là 52,2%.

- Bộ Tài chính cho biết, trong vòng hai năm 2010 và 2011, Cơ quan thuế đã thanh

tra hơn 1.400 doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đã khai báo lỗ và có dấu

hiện chuyển giá, đã xử lý giảm lỗ hơn 5.827 tỷ đồng. Năm 2011, số vụ chuyển giá

bị phát hiện tăng 2,5 lần so với năm 2010 và cơ quan thuế đã truy thu, xử phạt 1.861

tỷ đồng (tăng 4 lần) và giảm khấu trừ thuế 102 tỷ đồng.

- Tính đến ngày 31/12/2011, toàn ngành thuế đã rà soát quản lý được 3.144 doanh

nghiệp phải kê khai thông tin giao dịch liên kết, trong đó 2.023 doanh nghiệp đã

thực hiện kê khai, chiếm khoảng 64%. Trong năm 2011, ngành thuế đã tổ chức

thanh tra tại 921 doanh nghiệp kê khai lỗ và có dấu hiệu chuyển giá, đã xử lý giảm

lỗ 6.617 tỷ đồng (tăng 2,5 lần), truy thu và phạt 1.669 tỷ đồng (tăng 4 lần so với

năm 2010). Kết quả thu thuế từ doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

năm 2011 tăng 11,3% so với năm 2010, trong đó có phần đóng góp của những nỗ

lực chống chuyển giá (Tổng cục thuế online, 2012).

 Hoạt động xúc tiến đầu tư đã được đổi mới về cách triển khai, thực hiện theo

hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các đối tác tiềm năng, thể hiện

tính khu vực, liên vùng, liên ngành cao và mang tính chuyên đề. Bộ Kế hoạch và

Đầu tư đang cùng các Bộ, ngành soạn thảo: Đề án đối tác chiến lược, Danh mục

quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết của

Chính phủ về việc ban hành Quy định quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư trình

Thủ tướng Chính phủ trong thời gian tới.

11

 Tăng cường công tác quản lý nhà nước:

- Về công tác cấp phép đầu tư: Các cơ quan cấp phép trong năm qua nhìn chung đã

xem xét kỹ hơn, chuyên sâu hơn để hạn chế các dự án kém hiệu quả và các nhà đầu

tư thiếu năng lực. Thời gian cấp phép và cơ chế phối hợp trong quá trình xem xét,

cấp Giấy chứng nhận đầu tư đã có những chuyển biến tích cực theo hướng đơn giản

và nhanh chóng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số những bất cập do luật pháp còn

chưa đồng bộ, quy hoạch chưa rõ ràng.

- Về công tác quản lý sau cấp phép: Trong năm qua, các cơ quan quản lý đầu tư của

nhà nước ở địa phương tuy đã có cố gắng, nhưng đôi khi còn quá tải, chưa chủ động

nên chưa sâu sát tình hình triển khai thực hiện dự án. Năm qua, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư đã cùng với các Bộ, Ngành tiến hành một số cuộc kiểm tra trong các lĩnh

vực: xi măng, bất động sản, chuyển giá, rà soát việc vay vốn trong nước... để nắm

bắt tình hình thực tế, những khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp từ đó đề xuất

các biện pháp xử lý phù hợp.

- Về công tác phối hợp giữa các cơ quan: Trong năm 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

cũng đã triển khai công tác phối hợp với các Bộ, Ngành và các địa phương thông

qua các cuộc giao ban định kỳ về đầu tư nước ngoài. Tiếp tục duy trì các cuộc đối

thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp thông qua kênh Diễn đàn doanh

nghiệp, Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản, gặp mặt với một số Hiệp hội doanh

nghiệp… nhằm tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp.

- Về công tác thông tin: Tăng cường công tác quản lý hệ thống thông tin quốc gia về

đầu tư nước ngoài đang được xây dựng, các thông tư quy định về báo cáo thống kê,

kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư đã được dự thảo và chuẩn bị ban hành. Làm tốt

công tác này cũng sẽ phục vụ tốt cho việc phân tích xây dựng chính sách. Năm

2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ triển khai hệ thống thông tin nối mạng với các địa

phương để thực hiện tốt công tác lập báo cáo thông kê, để có thông tin kịp thời phục

vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính sách.

12

Phụ lục 2

CH Ể CỦ C C D H H ÊP CÓ Đ Ư NƯỚC À H P Ụ H H R À XỬ LÝ CỦ CƠ QUAN THU

Phần khảo sát này đề cập đến hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp gia công

may mặc xuất khẩu trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, nơi được Tổng Cục thuế chọn

triển khai thí điểm xây dựng chuyên đề quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá

trong lĩnh vực gia công, dệt may.

Trong tổng số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Tp. Hồ Chí Minh có

đến 90% các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực gia công may mặc và đều

có kết quả kinh doanh thua lỗ, trong khi hầu hết các doanh nghiệp cùng ngành trong

nước đều có mức lợi nhuận cao. Điều đáng nói ở đây là mức giá gia công đều phụ

thuộc nước ngoài và thấp hơn chi phí. Một số trường hợp các doanh nghiệp còn

giao lại cho các doanh nghiệp trong nước gia công trên 80%, với mức giá giao lại có

khi cao hơn hoặc bằng với giá gia công nhận của nước ngoài, và khi đó doanh

nghiệp sẽ phải chịu lỗ khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.

Theo Báo cáo thanh tra năm 2008, Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh đã tiến hành chuyên

đề thanh tra các công ty trong ngành may mặc, với tiêu chí thanh tra là tập trung vào

các công ty khai lỗ nhiều năm liền, hoặc các công ty khai lãi, nhưng tỉ lệ lãi thấp

hơn so với lãi suất ngân hàng. Qua khảo sát Cục thuế đã chọn ra 12 công ty, trong

đó có 7 công ty khai lỗ và 5 công ty khai lãi, nhưng tỷ lệ lãi thấp. Theo kết quả

thanh tra thì hầu hết các công ty này có phát sinh các giao dịch liên kết nhưng lại

không kê khai thông tin về các giao dịch liên kết theo quy định, hoặc có kê khai

giao dịch liên kết nhưng lại không có các hồ sơ, tài liệu thuyết minh khi được yêu

cầu. Các trường hợp điều chỉnh lợi nhuận liên quan đến các giao dịch liên kết qua

kết quả thanh tra như sau:

 Trường hợp 1

Công ty X là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất và gia

công các loại mũ (nón), trang phục, găng tay tại Khu chế xuất Tân Thuận. Trong

các năm từ 2004 – 2007, công ty chỉ thực hiện gia công may mũ lưỡi trai xuất khẩu

13

cho công ty mẹ ở Đài Loan (chủ sở hữu 100% vốn của công ty X), với số liệu báo

(Đơn vị tính: 1.000 đồng)

cáo về doanh thu, giá vốn, lợi nhuận qua các năm cụ thể như sau:

Chỉ ê

ă 2004

ă 2005

ă 2006

ă 2007

Doanh thu thuần

2.903.627

8.071.575

27.919.630

37.813.500

19.620.124

33.431.707

64.772.413

62.371.280

Tổng chi phí

Trong đó:

Giá vốn hàng bán

15.915.876

24.125.635

48.861.956

58.190.745

Thu nhập khác

-13.118

-10.674

97.623

-21.262

Lợi nhuận

-16.729.615

-25.370.806

-36.755.160

-24.579.042

(Nguồn: Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh)

Qua xem xét bảng số liệu nêu trên cho thấy giá vốn hàng bán của công ty X luôn

cao hơn doanh thu (thậm chí chỉ riêng chi phí tiền lương đã cao hơn cả doanh thu).

Đoàn thanh tra nhận định rằng đơn giá gia công cho công ty mẹ là quá thấp so với

giá gia công trên thị trường, nên đã tiến hành thu thập số liệu về đơn giá gia công

của các công ty cùng ngành.

Trước tiên, Đoàn thanh tra đã lựa chọn hai công ty A và B là các công ty đang hoạt

động trong ngành may gia công mũ lưỡi trai xuất khẩu cho công ty mẹ ở nước ngoài

và đề nghị cơ quan Hải quan cung cấp số liệu về đơn giá gia công, cũng như hợp

đồng gia công mà hai công ty này đã đăng ký với cơ quan Hải quan, nhưng cơ quan

Hải quan đã từ chối cung cấp thông tin. Do đó, Đoàn thanh tra (thông qua văn bản

yêu cầu của Cục Thuế) đã trực tiếp yêu cầu hai công ty này cung cấp đơn giá gia

công với chi tiết như sau:

ă 2004

ă 2005

ă 2006

(Đơn vị tính: USD) ă 2007

Giá

Giá

Giá

Giá

Giá

Giá

Giá

Giá

Ch

hấ

cao

hấ

cao

hấ

cao

thấ

cao

hấ

hấ

hấ

hấ

hấ

hấ

hấ

hấ

Công ty X

0,08

0,15

0,15

0,20

0,20

0,20

0,20

0,25

Công ty A

0,33

0,50

0,17

0,50

0,33

0,62

0,40

0,85

Công ty B

0,20

0,33

0,20

0,40

0,28

0,85

0,36

0,46

(Nguồn: Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh)

14

Về mẫu nón, Đoàn thanh tra cũng thu thập mẫu nón do công ty A và B gia công và

kết luận có sự tương đồng với mẫu nón do công ty X gia công.

Từ các thông tin trên, căn cứ Điểm 2.2, Mục XII, Phần B Thông tư 60/2007/TT-

BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật

Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007

mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không

theo giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá giao dịch thông thường trên thị

trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên

kết. Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước

công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng

ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có

qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá giao dịch thông

thường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp”. Đoàn thanh tra đã ấn

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế:“Qua kiểm tra hàng hóa

định đơn giá gia công đối với mặt hàng mũ lưỡi trai của công ty X là 0,33 USD/cái

và tiến hành điều chỉnh tăng doanh thu trên cơ sở sản lượng nón đã gia công xuất

(Đơn vị tính: 1.000 đồng)

khẩu như sau:

ă

Lợ h ậ kê khai

Đ ề chỉ h ă

Trong đó, s l ề chỉ h ề

2004 2005 2006 2007 C

-16.729.614 -25.370.806 -36.755.159 -24.579.042 -103.434.621

9.564.578 20.968.906 27.714.433 22.118.020 80.365.937

7.460.007 13.627.618 17.995.485 19.277.244 58.360.354

(Nguồn: Cục Thuế Tp. Hồ Chí Minh)

Kết quả điều chỉnh cho thấy, số lỗ mà công ty X kê khai đã giảm đáng kể, nhưng

Cơ quan thuế vẫn chưa thu được Thuế TNDN do công ty X vẫn còn lỗ. Qua phân

tích dữ liệu trên cho thấy:

- Giao dịch của công ty A và công ty B được lựa chọn để so sánh cùng là giao dịch

liên kết (may gia công xuất khẩu cho công ty mẹ ở nước ngoài), không phải là giao

dịch độc lập; do vậy, không đảm bảo điều kiện để so sánh.

15

- Việc lựa chọn mức giá 0,33 USD/cái để thực hiện điều chỉnh doanh thu là chưa có

cơ sở vững chắc theo quy định của pháp luật về giá chuyển nhượng.

 Trường hợp 2

Công ty Z là công ty chế xuất, 100% vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động chủ yếu

trong lĩnh vực gia công may mặc sản phẩm quần, áo cho công ty mẹ ở nước ngoài,

với số lao động trên 1.000 người ở những năm đầu, đến thời điểm năm 2008 công ty

có đến hơn 6.400 lao động.

Theo kết quả kiểm tra, công ty Z kê khai lỗ liên tục nhiều năm liền, số lỗ từ năm

2003 đến 2007 là trên 70 tỷ đồng. Do có quá nhiều đơn hàng, công ty Z đã phải cho

gia công lại ở các công ty khác (công ty độc lập). Đoàn kiểm tra đã căn cứ vào đơn

giá giao gia công lại để ấn định doanh thu cho công ty Z, kết quả điều chỉnh đã làm

tăng thu nhập của công ty Z trên 24 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc điều chỉnh trên cũng

không đạt kết quả như mong muốn, do khoản thu nhập tăng lên sau điều chỉnh vẫn

chưa bù đắp hết số lỗ hiện tại, và doanh nghiệp vẫn còn lỗ.

Vấn đề ở đây là Đoàn thanh tra đã lựa chọn giao dịch giao gia công lại để làm căn

cứ so sánh và ấn định doanh thu gia công cho công ty Z, nhưng rõ ràng giao dịch

này không phải là một giao dịch độc lập để so sánh và xác định giá chuyển nhượng,

nên vấn đề điều chỉnh lợi nhuận chỉ dừng lại ở mức truy thu thuế và xử lý giảm lỗ

đối với doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá.

 Trường hợp 3

Công ty Y là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, chuyên gia công may xuất khẩu

cho công ty mẹ. Trong quá trình kiểm tra Đoàn thanh tra yêu công ty cầu xuất trình

sổ sách và các chứng từ liên quan đến việc tính giá vốn, nhưng công ty không xuất

trình được. Do vậy, Đoàn thanh tra đã tiến hành ấn định số Thuế TNDN phải nộp

dựa trên “Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu” của một công ty có vốn đầu tư

nước ngoài khác đang hoạt động cùng ngành may mặc xuất khẩu và có quy mô kinh

doanh tương đồng với công ty Y.

Tuy nhiên, kết quả điều chỉnh của Cơ quan thuế đưa ra không được công ty Y chấp

thuận với lý do các chứng từ mà Đoàn thanh tra yêu cầu xuất trình không phải là

các chứng từ kế toán bắt buộc; như vậy, công ty không vi phạm về chứng từ, sổ

16

sách kế toán nên Cơ quan thuế không được quyền ấn định và điều chỉnh số Thuế

TNDN như đã nêu trên.

Do toàn bộ sản phẩm của công ty Y là gia công xuất khẩu cho công ty mẹ nên để có

thể điều chỉnh thu nhập chịu thuế trong trường hợp này, cần áp dụng các quy định

về giá chuyển nhượng. Một điểm đáng lưu ý là khi thực hiện điều chỉnh, Đoàn

thanh tra đã chấp nhận doanh thu của công ty Y (để nhân với tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu của một công ty cùng ngành), trong khi đó doanh thu của công ty Y chủ

yếu là gia công cho công ty liên kết (công ty mẹ) là số liệu doanh thu này có thể

không được giao dịch theo giá thị trường. Do đó, trong trường hợp này nếu Cơ quan

thuế áp dụng Phương pháp so sánh lợi nhuận để điều chỉnh thu nhập chịu thuế của

công ty Y thì nên lựa chọn và áp dụng tỷ suất lợi nhuận trên các yếu tố khác ngoài

doanh thu (như tỷ suất lợi nhuận dựa trên giá thành hay tỷ suất lợi nhuận dựa trên

tài sản hoạt động).

 Nhận xét

- Trong 2 trường hợp đầu tiên, đoàn thanh tra đều chú trọng đến việc sử dụng đơn

giá giao dịch độc lập để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận, tức áp dụng Phương pháp

so sánh giá giao dịch độc lập, nhưng kết quả không đạt như mong muốn (chưa truy

thu được thuế mà chỉ dừng lại ở mức xử lý giảm lỗ).

- Trường hợp thứ ba, đoàn thanh tra đã áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh

thu của một bên độc lập để điều chỉnh thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp được

kiểm tra (sử dụng Phương pháp so sánh lợi nhuận giao dịch); tuy nhiên, việc áp

dụng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong trường hợp này là chưa hợp lý.

--------------------------------