ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NHẬT LINH
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
Đà Nẵng - 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn KH: TS. HỒ HỮU TIẾN
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình những năm gần đây dần đi vào ổn định. Tuy nhiên chất lượng tín dụng chưa bền vững, đặc biệt hoạt động tín dụng của Chi nhánh thực hiện là cho vay theo chỉ định, và khách hàng vay vốn của Chi nhánh chủ yếu là các đối tượng yếu thế trong xã hội nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chương trình tín dụng HSSVCHCKK là một trong những chương trình tín dụng có dư nợ lớn và khả năng RRTD cao. Từ khi triển khai cho vay đối với HSSVCHCKK theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, đến thời điểm 31/08/2019, NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình đã giải ngân cho hơn 30.000 HSSV vay vốn; với tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên những năm gần đây có phần chững lại, phạm vi cho vay cũng như kiểm soát RRTD của chương trình cho vay HSSVCHCKK đã nảy sinh nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều rủi ro gây bất ổn cho hoạt động của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Việc kiểm soát RRTD đối với chương trình cho vay HSSVCHCKK nhằm góp phần bảo toàn vốn của toàn chi nhánh là rất quan trọng và cần thiết, do đó tác giả chọn đề tài: “Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu là đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động kiểm soát
RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình từ đó xác định những thành công đã đạt được và những hạn chế cùng nguyên nhân trong hoạt động này của chi nhánh.
Thứ ba: đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ trên, luận văn phải giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK là gì? Đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS? Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK bao gồm những vấn đề gì? Các tiêu chí nào phản ánh kết quả hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK? Hoạt động này của NHCS chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào?
-
Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình diễn ra như thế nào? Đã đạt được những thành công gì? Còn có những hạn chế gì? Vì sao?
- NHCSXH Việt Nam -Chi nhánh tỉnh Quảng Bình và các chủ thể liên quan cần làm gì để hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK trong thời gian tới?
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Đối tượng khảo sát là Ban giám đốc Chi nhánh, các cán bộ chủ chốt của Chi nhánh và tại Bộ phận tín dụng tại Hội sở Chi nhánh, các PGD NHCSXH thành phố, huyện trực thuộc, chính quyền các cấp, các ban ngành liên quan, Hội Đoàn thể nhận ủy thác, tổ TK&VV, hộ vay vốn và HSSVCHCKK. Nội dung khảo sát là những yếu tố ảnh hưởng, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Chi nhánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK, một nội dung quan trọng của hoạt động quản trị RRTD trong cho vay HSSVCHCKK.
Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm
soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK giai đoạn 2016-2018.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Hội sở Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Bình
4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu trên, tác giả vận dụng kết hợp các
phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp: - Phương pháp hệ thống hóa - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp diễn giải
4
- Phương pháp chuyên gia 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS.
Về thực tiễn: Luận văn phân tích và đánh giá hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình nhận định những thành công, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại chi nhánh.
6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung cơ bản của luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của Ngân hàng Chính sách.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH
KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Cho vay của NHTM Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế…
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM RRTD là khả năng (xác suất) xảy ra những tổn thất về mặt kinh tế cho các ngân hàng, là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ và lãi vay hoặc trả nợ và lãi không đúng hạn cho ngân hàng.
1.1.3. Quản trị RRTD trong cho vay của NHTM a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng vận dụng các chiến lược, chương trình hành động, công cụ và biện pháp bao gồm: nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng nhằm kiểm soát tần suất và mức độ tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra trong giới hạn mà ngân hàng hoạch định.
b. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng Tiếp cận theo các nội dung quản trị rủi ro của lý thuyềt quản trị rủi ro, nội dung của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: nhận dạng rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín
6
dụng và tài trợ rủi ro tín dụng.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng: - Đo lường rủi ro tín dụng: - Kiểm soát rủi ro tíndụng: - Tài trợ rủi ro tíndụng: 1.1.4. Kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM a. Khái niệm Kiểm soát RRTD là việc ngân hàng sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hành động nhằm chủ động điều khiển, biến đổi RRTD tại một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ tổn thất do RRTD gây ratrong giới hạn mà ngân hàng hoạch định
b. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM thể hiện
ở các nội dung dưới đây:
+ Né tránh rủi ro + Ngăn ngừa rủi ro + Giảm thiểu rủi ro + Chuyển giao rủi ro + Phân tán rủi ro
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HSSVCHCKK
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.2.1. Đối tượng HSSVCHCKK
+ Quan niệm về HSSVCHCKK
+ Đặc điểm HSSVCHCKK
1.2.2. Sự cần thiết phải cho vay ưu đãi đối với
HSSVCHCKK
Thứ nhất: tăng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho thanh
7
niên có hoàn cảnh khó khăn
Thứ hai: mở rộng giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp Thứ ba: giảm gánh nặng tài chính cho bố mẹ học sinh, sinh viên Thứ tư: Các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập trên thế giới hoạt động dựa vào nguồn tài chính do Chính phủ cấp.
1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của loại hình NHCS a. Khái niệm Ngân hàng chính sách b. Đặc điểm của Ngân hàng chính sách 1.2.4. Đặc điểm cho vay HSSVCHCKK của NHCS Cho vay HSSVCHCKK không giống như cơ chế tín dụng thông
thường mà nó chứa đựng các đặc điểm cơ bản sau:
Chương trình TDCS có tính xã hội hóa cao, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân.
NHCS thực hiện cho vay đối với HSSVCHCKK được Nhà
nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập.
Đối tượng thụ hưởng là HSSVCHCKK đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp..
Thủ tục và quy trình cho vay đơn giản, thuận tiện để HSSVCHCKK có thể tiếp cận được với tín dụng ngân hàng một cách dễ dàng.
1.2.5. Rủi ro tín dụng trong cho vay HSSVCHCKK của
NHCS
a. Khái niệm và đặc điểm RRTD trong cho vay HSSVCHCKK RRTD trong cho vay HSSVCHCKK có những đặc điểm sau: - RRTD trong cho vay HSSVCHCKK có tính đa dạng và phức
tạp.
- Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, phần
8
nhiều các món vay đều có tài sản bảo đảm, khi có rủi ro xảy ra nguồn thu nợ chính thức không có hoặc không đủ, NHTM vẫn có nguồn thu nợ dự phòng từ tài sản bảo đảm.
c. Nguyên nhân và hậu quả của RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HSSVCHCKK CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát RRTD trong cho
vay HSSVCHCKK của NHCS
Kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS là việc NHCS sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hành động nhằm chủ động kiểm soát tần suất và mức độ RRTD trong cho vay HSSVCHCKK góp phần làm giảm tổn thất hay những ảnh hưởng bất lợi do RRTD gây ra trong cho vay HSSVCHCKK trong giới hạn mà NHCS hoạch định. 1.3.2. Nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK của NHCS
* Ngăn ngừa rủi ro: là việc NHCS loại bỏ những nguyên nhân phát sinh rủi ro nhằm ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro đối với hoạt động cho vay HSSVCHCKK.
* Giảm thiểu rủi ro: Là việc NHCS sử dụng các biện pháp nhằm làm giảm mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra, mặc dù biện pháp này được đặt ra trước khi một rủi ro xuất hiện nhưng nó phát huy hiệu quả sau khi rủi ro đã xảy ra.
1.3.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát RRTD trong
cho vay HSSVCHCKK của NHCS
a. Cơ cấu dư nợ CVHSSVCHCKK theo khả năng RRTD b. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn (trong CVHSSVCHCKK)
9
c. Nợ quá hạn phát sinh và tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh (trong
CVHSSVCHCKK)
d. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (trong CVHSSVCHCKK) e. Tỷ lệ DPRR cụ thể (trong CVHSSVCHCKK) f. Nợ khoanh và tỷ lệ nợ khoanh (trong CVHSSVCHCKK) g. Nợ xóa ròng và tỷ lệ nợ xóa ròng (trong CVHSSVCHCKK) h. Tỷ lệ thu lãi (trong CVHSSVCHCKK) i. Nợ bị tham ô, chiếm dụng 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS
a. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng chính sách b. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng chính sách
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK là một hoạt động thường xuyên của NHCS; tuy nhiên cho đến hiện nay có rất ít nghiên cứu về kiểm soát RRTD của NHCS nói chung và kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS nói riêng. Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu tham khảo liên quan (các bài báo, các luận văn và các giáo trình…) cùng với việc nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay của NHTM, kết hợp với những đặc trưng trong hoạt động của NHCS nói chung và chương trình cho vay HSSVCHCKK nói riêng của NHCS, tác giả đã cố gắng hệ thống hóa cơ sở lý luận kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCS. Đây là cơ sở để tác giả tiếp tục sử dụng để nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình trong chương 2 và đề xuất khuyến nghị trong chương 3.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ
KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh a. Khái quát về NHCSXH b. Khái quát về Chi nhánh NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
2.1.4. Kết quả hoạt động của Chi nhánh a. Về hoạt động huy động vốn Tình hình huy động vốn tại NCCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua Bảng 2.1 về tình hình và cơ cấu nguồn vốn cho thấy, nguồn vốn từ TW chuyển về không ngừng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể, năm 2016 là 2.313.355,46triệu đồng chiếm tỷ trọng 93,84%tổng nguồn vốn; năm 2017 là 2.381.226,06 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,1%, tăng 2,93% so với năm 2016; đến năm 2018 là 2.860.392,67 triệu đồng, chiếm 87,88%, tăng 20,12% so với năm 2017. Nguồn vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp cấp bù lãi suất thực hiện theo chỉ tiêu Trung ương giao cũng không ngừng tăng qua các năm tuy nhiên nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ, cụ thể, năm 2016 là 127.996,63 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,19% tổng nguồn vốn; năm 2017 là 231.222,22 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,75%, tăng 80,65% so với
11
năm 2016; đến năm 2018 là 352.700,14triệu đồng, chiếm 10,84%, tăng 52,54% so với năm 2017.
b. Về hoạt động cho vay vốn Tình hình cho vay của NHCSXH chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 được thể hiện qua Bảng 2.2, cho thấy tính đến năm 2018, chi nhánh thực hiện cho vay 15 chương trình tín dụng với tổng dư nợ cho vay là 3.018.284,33 triệu đồng. Trong đó, chương trình cho vay hộ nghèo năm 2016 là 667.391,18 triệu đồng, chiếm 25,82%, năm 2017 là 646.431,12 triệu đồng, chiếm 23,39% giảm so với năm 2016 là 3,14% và năm 2018 là 593.276,51 triệu đồng, chiếm 19,66% giảm so với năm 2017 là 8,22%; chương trình cho vay hộ cận nghèo năm 2016 là 689.078,59 triệu đồng, chiếm 26,65%, năm 2017 là 802.611,51 triệu đồng, chiếm 29,04% tăng so với năm 2016 là 16,48% và năm 2018 là 809.328,91 triệu đồng, chiếm 26,81% tăng so với năm 2017 là 0,84%; hình thức cho vay HSSV cũng chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm 2016 là 288.739,56 triệu đồng, chiếm 11,17%, năm 2017 là 191.017,00 triệu đồng, chiếm 6,91% giảm so với năm
2016 là 33,84% và năm 2018 là 117.413,51 triệu đồng, chiếm 3,89% giảm so với năm 2017 là 38,53%.
c. Về nợ quá hạn và nợ khoanh và nợ xấu Tăng cường huy động các nguồn vốn để phục vụ hoạt động cho vay các chương trình TDCS, tăng trưởng dư nợ giúp các đối tượng chính sách được vay vốn nhiều hơn từ những chương trình TDCS ưu đãi của Chính phủ và địa phương luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh; bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ các nguồn vốn TDCS thì Chi nhánh cũng luôn quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc giữ vững và ổn định tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu (nợ xấu = nợ quá hạn + nợ khoanh), mục tiêu kiểm
12
soát tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới 0,2%/tổng dư nợ luôn được Chi nhánh đặt ra trong những năm gần đây. Trong những năm qua, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh luôn được kiểm soát và giữ ổn định và luôn thấp hơn kế hoạch mà Chi nhánh đã đặt ra, điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh ngày càng được cải thiện rõ rệt. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HSSVCHCKK TẠI NHCSXH VIỆT NAM – CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Đặc điểm khách hàng vay vốn chương trình cho vay
HSSVCHCKK
a. Số lượng khách hàng vay vốn chương trình tín dụng
HSSVCHCKK tại Chi nhánh
Bảng 2.1: Số lượng hộ vay vốn còn dư nợ chương trình tín
dụng HSSVCHCKK của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018
Từ bảng 2.5 ta thấy Chi nhánh đang triển khai cho vay đối với 07 nhóm đối tượng đó là Hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính, HSSV mồ côi, Bộ đội xuất ngũ, lao động nông thôn đi học nghề, hộ có mức thu nhập bằng 150% hộ nghèo và hộ dân bị thiệt hại do sự cố môi trường biển. Về cơ cấu các đối tượng vay vốn chương trình tín dụng cho vay HSSVCHCKK có thể dễ dàng nhận thấy có 3 đối tượng có số lượng hộ vay vốn chiếm tỷ trọng trên 99% số hộ vay vốn đó là các đối tượng hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính và hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo; 04 đối tượng còn lại chiếm tỷ trọng chưa đến 1% số hộ vay vốn. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2016-2018, số hộ vay vốn cũng đã giảm đáng kể, cụ thể là trong năm 2017 giảm 4.316 hộ so với năm 2016 và năm 2018 giảm 2.996 hộ so với năm 2017. Trong tất cả các nhóm đối tượng
13
đều có xu hướng giảm dần về số lượng hộ.
a) Dư nợ cho vay chương trình tín dụng HSSVCHCKK của Chi
nhánh
Qua bảng 2.6 ta thấy dư nợ cho vay HSSVCHCKK đang giảm mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt là dư nợ của nhóm đối tượng là hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính và hộ có thu nhập bằng 150% hộ nghèo có chiều hướng giảm nhanh. Trong năm 2017 dư nợ giảm so với năm 2016 là 97.722 tỷ và năm 2018 dư nợ giảm so với năm 2017 là 73.603 tỷ. Dư nợ giảm là do Chi nhánh đã tăng cường thu hồi nợ theo phân kỳ và nợ đến hạn kịp thời, bên cạnh đó do số lượng hộ nghèo và hộ thu nhập thấp giảm mạnh vào cuối giai đoạn của đề án giảm nghèo nên số lượng sinh viên thuộc con em hộ nghèo, hộ thu nhập thấp là khá ít.
2.2.2. Mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
- Phát triển Chi nhánh tỉnh Quảng Bình ổn định, bền vững, đủ
năng lực thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng.
- Đáp ứng 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác
tại Quảng Bình có nhu cầu đủ điều kiện đều được vay vốn
- Dư nợ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020: từ 8%
đến10%/năm.
- Tỷ lệ NQH: dưới 0,2%/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu <= 0,5% 2.2.3. Hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
Để thực hiện được mục tiêu trên trong thời gian vừa qua, Chi nhánh đã triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình trong đó có kiểm soát rủi ro cho vay HSSVCHCKK cụ thể như sau:
14
a. Ngăn ngừa rủi ro tín dụng Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác cảnh báo sớm
RRTD
Nhìn chung Chi nhánh đã có nhiều biện pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình và mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên hoạt động tín dụng chính sách nói chung và cho vay HSSVCHCKK nói riêng được thực hiện bởi nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau do đó không tránh khỏi sự đùn đẩy trách nhiệm, đặc biệt là từ phía các Hội, Đoàn thể nhận ủy thác chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ nhận ủy thác là nhiệm vụ được Chính phủ giao cho thức hiện, mà nghĩ việc thực hiện TDCS là việc của NHCSXH. Chính vì vậy, việc kiểm tra giám sát của các Hội, Đoàn thể còn mang nặng tính hình thức.
b. Giảm thiểu RRTD Chi nhánh thực hiện cho vay theo chỉ định và tuân thủ quy trình, quy định trong hoạt động cho vay theo những văn bản hướng dẫn của NHCSXH trung ương.
Việc trích lập dự phòng rủi ro cũng là một trong những giải pháp giúp Chi nhánh giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, tuy nhiên hiện nay Chi nhánh vẫn thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro chung là 0,75%/tổng dư nợ (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh). Việc trích lập dự phòng rủi ro này có nhiều điểm hạn chế cần khắc phục vì nó không phản ánh được mức độ rủi ro tín dụng mà Chi nhánh có thể gặp phải trong thời gian tới.
2.2.4. Kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay
HSSVCHCKK
15
a. Cơ cấu dư nợ cho vay theo khả năng và mức độ RRTD Với việc phân loại nợ của NHCSXH, để đánh giá kết quả kiểm
soát RRTD, tác giả sử dụng các chỉ tiêu sau:
Đánh giá kết quả kiểm soát RRTD cho vay
HSSVCHCKK thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn
+ Phân tích theo từng PGD NHCSXH huyện, thị xã. Theo bảng 2.7 dưới ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn đối với chương trình cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh trong 3 năm luôn được duy trì và kiểm soát ở mức 0,4% trở xuống. Tỷ lệ nợ quá hạn này đang còn khá cao so với mục tiêu đặt ra (tỷ lệ nợ quá hạn <=là 0,2%/tổng dư nợ), điều này cho thấy việc kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh vẫn chưa được thực hiện tốt, nợ quá hạn vẫn còn cao, chi nhánh cần có giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn mới phát sinh và xử lý nợ quá hạn đang tồn đọng.
Phân tích theo từng nhóm đối tượng thụ hưởng Từ bảng 2.8 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn lớn chủ yếu tập trung ở các nhóm đối tượng là hộ nghèo, hộ khó khăn đột xuất về tài chính và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% hộ nghèo. Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm đối tượng là hộ nghèo tăng từ 0,38% năm 2016 lên đến 0,69% trong năm 2018 và đang có chiều hướng gia tăng trong thời gian tới nếu Chi nhánh không có giải pháp kịp thời để thu hồi nợ đối với các đối tượng này. Tỷ lệ nợ quá hạn của nhóm đối tượng HSSV thuộc hộ có thu nhập tối đa bằng 150% hộ nghèo có tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro do đối tượng vay vốn này được bổ sung theo danh sách hàng năm được UBND cấp xã lập lên mà không có tiêu chí cụ thể, Chi nhánh cũng cần có biện pháp kiểm soát trong cho vay đối với đối tượng này.
16
Tỷ trọng từng nhóm nợ quá hạn. Theo bảng 2.9 ta thấy nợ quá hạn của Chi nhánh trong giai đoạn 2016-2018 có chiều hướng giảm theo từng năm và năm sau giảm nhiều hơn năm trước, điều này cho thấy Chi nhánh đã có những biện pháp để kiểm soát RRTD mạng lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên xét về mặt cơ cấu các nhóm nợ ta thấy tỷ trọng giữa các nhóm nợ có thời gian quá hạn dài (nhóm 3 và nhóm 4) chiếm tỷ trọng lớn trên 60%/tổng nợ quá hạn (Tỷ trọng nhóm 3 và nhóm 4: năm 2016: 60,76%; năm 2017: 86,23%; năm 2018 là 100%). Mặc dù nợ quá hạn có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, tỷ trọng nhóm nợ có thời gian quá hạn dài chiếm tỷ trọng lớn, điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Nguyên nhân chính của việc tăng nợ quá hạn có thời gian dài là do phần lớn HSSV ra trường không có việc làm hoặc việc làm không ổn định, kinh tế hộ gia đình khó khăn; người vay bỏ đi khỏi địa phương nơi cư trú không rõ địa chỉ cư trú mới nên việc tìm kiếm, thu hồi và xử lý gặp rất nhiều khó khăn.
Tỷ lệ nợ xấu Qua bảng 2.10 Dư nợ xấu cho vay HSSVCHCKK năm sau giảm hơn năm trước nhưng xét về tỷ lệ nợ xấu thì tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm này có xu hướng tăng cụ thể: năm 2017 tăng 0,035% so với năm 2016, năm 2018 tăng 0,103% so với năm 2017, điều này cho thấy chất lượng tín dụng còn chưa tốt. Như vậy để làm tốt việc quản lý và xử lý nợ xấu, kiểm soát RRTD Chi nhánh cần tập trung vào việc xử lý nợ đến hạn, hạn chế tối đa nợ quá hạn mới và tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ quá hạn đang lưu hành, nhất là những khoản nợ quá hạn lâu ngày chưa xử lý được. Tuy nợ khoanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nợ xấu nhưng Chi nhánh cũng cần quan tâm để xử
17
lý thu hồi nợ đối với số nợ khoanh này, thường xuyên đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng định kỳ và khi hết hạn khoanh nợ để đưa chuyển trạng thái nợ về đúng bản chất của nó; việc thu hồi các khoản nợ khoanh cũng giúp Chi nhánh hạn chế tối đa các tổn thất do RRTD gây ra.
Tỷ lệ nợ xóa ròng Qua bảng 2.11 ta thấy trong 03 năm 2016 – 2018 đều có dư nợ xóa phát sinh, đặc biệt trong năm 2017 dư nợ xóa chương trình cho vay HSSVCHCKK lên đến 113,09 triệu đồng, chiếm 0,059%/tổng dư nợ và năm 2018 là 41,2 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,035%/tổng dư nợ. Mặc dù dư nợ xóa năm 2018 có giảm so với năm 2017, tuy nhiên tổn thất thực sự vẫn xảy ra. Điều này cho thấy công tác kiểm soát RRTD của Chi nhánh mặc dù tương đối chặt chẽ nhưng vẫn không tránh khỏi những tổn thất. Nguyên nhân chính dẫn đến việc xóa nợ ròng trong năm 2017 cao như vậy là do trong thời gian này, Ngân hàng đã thực hiện tổng kiểm kê nợ (cán bộ ngân hàng đối chiếu, phân tích trực tiếp đến từng món vay) và có đánh giá kịp thời đối với những khoản nợ rủi ro phát sinh và lập hồ sơ xử lý rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo dư nợ đang lưu hành phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng của Chi nhánh. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HSSVCHCKK TẠI CHI
NHÁNH
2.3.1. Những thành công
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế a) Nguyên nhân của những hạn chế
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát lịch sử phát triển, tình hình hoạt động kinh doanh và mục tiêu kiểm soát RRTD trong ba năm gần đây từ năm 2016 đến năm 2018 của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình. Đồng thời nội dung trọng tâm của chương là phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại Chi nhánh và đánh giá kết quả việc kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK dựa trên các tiêu chí đã đề cập tại chương 1.
Trên cơ sở những phân tích về thực trạng quá trình kiểm soát RRTD và những kết quả đạt được trong công tác kiểm soát RRTD cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh, tác giả đưa ra những nhận định đánh giá về các thành tựu cũng như hạn chế trong công tác này tại chi nhánh, đồng thời đã phân tích được một số nguyên nhân căn bản dẫn đến những hạn chế đó. Đây chính là cơ sở quan trọng để đưa ra những khuyến nghị nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại nêu trên và nâng cao chất lượng kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
19
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỌC SINH
SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NHCSXH
VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Dự báo nhu cầu vay của HSSVCHCKK và khả năng
RRTD của Chi nhánh
a) Dự báo nhu cầu vay của HSSVCHCKK trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
b) Dự báo khả năng RRTD đối với chương trình cho vay
HSSVCHCKK của Chi nhánh
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay HSSVCHCKK của
Chi nhánh
a) Định hướng hoạt động của NHCSXH b) Định hướng hoạt động cho vay HSSVCHCKK của
NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
3.1.3. Định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD
trong cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HSSVCHCKK TẠI NHCSXH VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG BÌNH
3.2.1. Đối với NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng
Bình
Từ thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh trong thời gian qua, nhằm phát huy những mặt làm được, phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc
20
phục những hạn chế nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK của Chi nhánh trong thời gian tới, tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình như sau:
a. Nâng cao trình độ quản lý, điều hành và tác nghiệp cho đội
ngũ cán bộ Chi nhánh
b. Tăng cường công tác xử lý nợ đến hạn, nợ quá hạn và nợ
tồn đọng
c. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ d. Gắn trách nhiệm nâng cao chất lượng tín dụng với trách
nhiệm của cán bộ tín dụng được phân công theo dõi địa bàn
e. Phát huy hơn nữa vai trò quản lý của các cấp Chính quyền địa phương và tăng cường đôn đốc, giám sát quản lý của Tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác các cấp và Tổ TK&VV
f. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các đơn vị phối
hợp
h. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, động viên,
khuyến khích người vay trả nợ.
i. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, theo
dõi đôn đốc thu hồi nợ đối với chương trình tín dụng HSSV
j. Quản lý chặt chẽ và tích cực thu hồi nợ đối với HSSV vay
vốn trực tiếp
3.2.2. Đối với NHCSXH Việt Nam a. Thay đổi quy định phân loại nợ trong toàn hệ thống b. Áp dụng việc trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro cụ thể
c. Có cơ chế quản lý và xử lý cụ thể đối với nợ vay của HSSV
mồ côi
21
d. Đề xuất Chính phủ sửa đổi một số nội dung trong quyết
định 157/QĐ-TTg cho phù hợp với thực tế
e. Phối hợp chặt chẽ với các Hội đoàn thể TW trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng ủy thác của các Hội, Đoàn thể cấp dưới
3.2.3. Đối với ban ngành, chính quyền các cấp của tỉnh
Quảng Bình
a) Đối với Tỉnh ủy tỉnh Quảng Bình Chỉ đạo UBND tỉnh, huyện; huyện ủy và các ngành, các cấp thực hiện tốt thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với TDCS xã hội. Trong đó đề cao vai trò chỉ đạo của các cấp Đảng ủy địa phương đối với TDCS xã hội, coi việc thực hiện TDCS xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của Đảng và Chính quyền các cấp. Kiểm soát chặt chẽ RRTD các chương trình TDCS nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các chương trình TDCS trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Bình - Chỉ đạo UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã, phường phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc triển khai chương trình cho vay HSSVCHCKK, đặc biệt là chỉ đạo Chủ tịch UBND phường, xã – thành viên BĐD HĐQT NHCSXH huyện, thị xã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát việc xét duyệt cho vay, xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ chây ỳ… nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chương trình tín dụng HSSV. UBND phường, xã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và bảo đảm an ninh cho hoạt động của NHCSXH tại điểm giao dịch xã; bố trí các điểm thuận lợi để treo các bảng công khai TDCS xã hội để người dân
22
được biết. Thành lập Tổ xử lý nợ xấu do Chủ tịch UBND phường làm Tổ trưởng, thành phần gồm Ban giảm nghèo, các Hội đoàn thể nhận ủy thác, Công an phường và cán bộ tín dụng Ngân hàng. Việc thành lập Tổ xử lý nợ xấu sẽ góp phần vào việc tăng cường công tác thu hồi nợ xấu, nợ chây ỳ và qua đó nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn.
- Chỉ đạo công an huyện, thị xã chỉ đạo công an xã, phường phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc rà soát người vay đi khỏi nơi cư trú nhằm tìm kiếm đôn đốc thu hồi nợ vay cho nhà nước.
- Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp huyện chỉ đạo Hội đoàn thể cấp dưới thực hiện tốt hợp đồng ủy thác, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền vận động, công tác kiểm tra giám sát và phối hợp với NHCSXH trong việc xử lý các khoản nợ vay đến hạn, quá hạn và xử lý nợ bị rủi ro.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
trình
- Trải qua hơn 16 năm trưởng thành và phát triển, mặc dù đã đạt được những thành tích đáng khích lệ nhưng NHCSXH Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Bình cũng đã gặp không ít khó khăn và tổn thất trong quá trình hoạt động. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao và chương trình tín dụng HSSVCHCKK cũng là một trong những chương trình tín dụng có tỷ lệ NQH lớn và mức dư nợ cao, do đó những RRTD của chương trình cho vay HSSVCHCKK có hoàn cảnh khó khăn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Chi tín dụng nhánh. Kiểm soát RRTD đối với chương HSSVCHCKK là một trong những giải pháp hiệu quả nhất đối với Chi nhánh ở cả hiện tại và thời gian sắp đến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng toàn Chi nhánh.
23
- Dựa trên những cơ sở lý luận về RRTD và kiểm soát RRTD, Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng kiểm soát RRTD tại Chi nhánh từ đó đánh giá những mặt làm được và những hạn chế cần khăc phục cũng như tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên.
- Từ những hạn chế cần khắc phục và môi trường hoạt động của Chi nhánh, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị cụ thể để nâng cao chất lượng kiểm soát RRTD tín dụng đối với chương trình tín dụng HSSVCHCKK trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của Chi nhánh, tác giả đã đề xuất và kiến nghị NHCSXH Việt Nam, Đảng bộ, chính quyền các cấp của tỉnh để cùng phối hợp chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã giao.
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được qua 16 năm qua cho thấy, chính sách tín dụng đối với HSSV là một chính sách có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị và xã hội, hợp lòng dân, tạo được sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp, của cộng đồng xã hội. Điều đó khẳng định chủ trương của Đảng, chính sách của Chính phủ về tín dụng đối với HSSV theo Quyết định 157/QĐ-TTg là đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và xu thế phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, thực trạng rủi ro tín dụng trong CVHSSVCHCKK nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng cho thấy còn nhiều hạn chế và bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách tín dụng ưu đãi này. Vì vậy, để kiểm soát RRTD trong CVHSSVCHCKK tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình phát huy được hiệu quả hơn
24
nữa, cần phải được nghiên cứu đầy đủ, khoa học để hoàn thiện hơn.
soát RRTD
Qua nghiên cứu những lý luận khoa học kết hợp với thực tiễn, luận văn đã nêu được một số vấn đề: Hệ thống hóa lý luận về tín dụng ngân hàng, RRTD và kiểm trong CVHSSVCHCKK; các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát RRTD đối với HSSVCHCKK; chỉ tiêu đánh giá hoạt động kiểm soát RRTD đối với CVHSSVCHCKK; kinh nghiệm về kiểm soát RRTD đối với CVHSSVCHCKK và rút ra một số bài học kinh nghiệm. Luận văn đã nêu khái quát về NHCSXH Việt nam và Chi nhánh NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình, đi sâu phân tích thực trạng kiểm soát RRTD trong CVHSSVCHCKK tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018. Kết quả phân tích cho thấy chi nhánh đã cơ bản kiểm soát được RRTD trong cho vay HSSVCHCKK thể hiện ở việc Chi nhánh đã duy trì được tỷ lệ nợ xấu trong cho vay HSSVCHCKK ở mức cho phép (tỷ lệ nợ xấu <=0,4/0,5% kế hoạch). Đa số HSSV thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi theo đúng quy định. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Chi nhánh vẫn có những hạn chế cần khắc phục, nợ quá hạn và nợ xấu vẫn còn ở mức cao so với nhiều chương trình tín dụng khác đòi hỏi Chi nhánh cần có nhiều giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế trong thời gian tới. Xuất phát từ đó, tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình, cụ thể đối với NHCSXH chi nhánh tỉnh Quảng Bình, NHCSXHVN cùng các ban ngành, chính quyền các cấp nhằm hoàn thiện kiểm soát RRTD trong cho vay HSSVCHCKK tại NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.