ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜN G ĐẠI HỌC KIN H TẾ

LÊ THỊ YẾN TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC SƠN TRÀ NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2021

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜN G ĐẠI HỌC KIN H TẾ, ĐHDN

Người hướng dẫn KH: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Phản biện 1: PGS.TS Ngô Hà Tấn Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Năng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế TNCN là một trong những công cụ chủ yếu đề Nhà

nước thực hiện chính sách công bằng xã hội thông qua việc điều tiết

thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác của các

cá nhân có thu nhập.

Trong những năm qua, công tác kiểm soát thuế TNCN tại

CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn (trước đây là CCT quận Sơn

Trà và CCT quận Ngũ Hành Sơn) đã đạt được một số kết quả nhất

định, song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập như việc tổ chức

quản lý công việc chưa phù hợp; công tác tuyên truyền chưa phổ

biến; kiểm tra, xử lý vi phạm còn nhiều hạn chế; chế tài xử lý chưa

nghiêm; một số cá nhân có thu nhập chưa có ý thức chấp hành pháp

luật thuế; thái độ và cách làm việc của cán bộ thuế dẫn đến nhiều

hành vi sai phạm như trốn thuế, gian lận thuế, ... khiến cho ngân sách

bị thất thu.

Trước đây, về vấn đề quản lý và kiểm soát thuế TNCN tại các

CCT cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên mặc dù có

nhiều điểm giống nhau với công tác quản lý thuộc quy trình thu thuế

TNCN nhưng đề tài tăng cường kiểm soát thu thuế TNCN vẫn chưa

được nghiên cứu nhiều, nếu có chỉ là mảng nhỏ trong sắc thuế TNCN

hoặc xuất phát từ những rủi ro kiểm soát khác nhau mà đối với từng

địa bàn đặc thù, công tác kiểm soát thuế TNCN của từng cơ quan

thuế sẽ có sự khác nhau về đối tượng, trọng tâm, mục đích, yêu cầu

cũng như phương pháp kiểm soát. Đặc biệt, quận Sơn Trà và quận

Ngũ Hành Sơn là hai quận đang phát triển rất mạnh của thành phố

Đà Nẵng với nhiều ngành nghề đang nổi và đáng quan tâm như du

lịch, ăn uống, bất động sản, dịch vụ, lưu trú...làm gia tăng thu nhập

2

của cá nhân một cách chóng mặt và khó có thể kiểm soát. Bên cạnh

đó, hệ thống thuế hiện hành đã có khá nhiều điểm mới được cập

nhật, cho nên tác giả lựa chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát thuế

TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà

Nẵng” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhất định nhằm nâng cao

chất lượng quản lý thuế và công tác chống thất thu thuế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nhằm hướng đến hai mục tiêu:

- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNCN tại

CCT khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn trong bối cảnh tái cấu trúc

các đơn vị thuộc ngành thuế.

- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường kiểm soát thuế

TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát thuế TNCN đối

với NNT TNCN được thực hiện tại CCT khu vực Sơn Trà - Ngũ

Hành Sơn.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát

thuế TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn đối với các cá

nhân có phát sinh thu nhập trên địa bàn của Chi cục quản lý.

- Về không gian: Tại quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn.

- Về thời gian: Khoảng thời gian là từ năm 2019-2020.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin và số liệu

- Phương pháp quan sát và mô phỏng

- Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu

3

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục, đề tài được chia làm các chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế TNCN và kiểm soát thuế TNCN.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực

Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế

TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Để có thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu

thập, tìm hiểu và tham khảo nội dung một số bài báo khoa học, luận

văn thạc sỹ như sau:

- Nghiên cứu của Bùi Công Phương (2011) đã dựa trên cơ sở

lý luận về kiểm soát quản lý, kiểm soát thuế TNCN, luận văn đi sâu

nghiên cứu thực trạng và giải pháp cho hoạt động kiểm soát thuế

TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi

trả do Cục Thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện, tuy nhiên vì bài luận

văn của tác giả nghiên cứu khá lâu, nhiều chính sách thuế mới cập

nhật nên bài nghiên cứu chưa đáp ứng được tính cấp thiết và thực

tiễn hiện nay.

- Nghiên cứu của Nguyễn Đình Trọng (2012) đã hệ thống hóa

được lý luận cơ bản và các nội dung về kiểm soát trong quản lý thuế

TNCN tại Cục thuế tỉnh Đăk Lăk. Bài nghiên cứu chủ yếu tập trung

vào các khâu theo quy trình nghiệp vụ cơ quan thuế và ít tập trung đi

sâu vào vấn đề kiểm soát trong việc thu thuế TNCN.

- Nghiên cứu của Nguyễn Thành Phúc (2013) đã tiếp cận

nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chỉ ra thực tế ở Việt Nam và đã đề

xuất giải pháp kiểm soát thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên do các

4

nghiên cứu trên được thực hiện ở khuôn khổ một bài báo khoa học

và đều tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ kinh tế nên nội dung nghiên

cứu còn sơ sài và chưa chi tiết, chỉ tập trung vào một tiểu tiết trong

sắc thuế TNCN và chưa có tính cập nhật mới theo chính sách hiện

hành.

- Nghiên cứu của Võ Đăng Khoa (2015) đã tiếp cận nghiên

cứu kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại CCT thị xã Dĩ An với

mục đích là đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại CCT thị xã Dĩ An. Tuy nhiên, bài

luận văn mới chỉ đi sâu nghiên cứu việc kiểm soát thu thuế nói chung

trên địa bàn và chưa có đề cập đến việc kiểm soát thuế TNCN tại

CCT.

- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hải (2016) bàn về việc

tăng cường kiểm soát thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk. Qua bài

nghiên cứu này, tác giả đã góp phần hệ thống hóa thực trạng kiểm

soát thuế TNCN, đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường kiểm

soát thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, bài làm của

tác giả thì chưa đi vào nghiên cứu những thành phần khác của hệ

thống kiểm soát nội bộ.

- Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hà (2016) bàn về việc hoàn

thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu thuế thu nhập cá

nhân tại CCT thành phố Biên Hòa. Bài nghiên cứu được định hướng

theo 5 thành phần của kiểm soát nội bộ theo COSO tuy nhiên, bài

nghiên cứu chỉ nhận diện rủi ro chung chung, không có tách biệt rủi

ro theo từng bộ phận công việc hoặc theo từng khâu trong quy trình

thu thuế TNCN.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNCN

1.1.1. Khái niệm thuế TNCN và đối tƣợng chịu thuế

TNCN

1.1.2. Đặc điểm thuế TNCN

1.1.3. Vai trò của thuế TNCN a. Đối với nền kinh tế- xã hội

b. Đối với hệ thống thuế 1.1.4. Các nội dung cơ bản của thuế TNCN

a. Đối tượng chịu thuế TNCN - Thu nhập từ kinh doanh

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công - Thu nhập từ đầu tư vốn

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

- Thu nhập từ trúng thưởng - Thu nhập từ bản quyền

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại - Thu nhập từ nhận thừa kế

- Thu nhập từ nhận quà tặng b. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế

1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ TNCN

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát hoạt động

thu thuế TNCN

Kiểm soát hoạt động thu thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước và cơ bản

6

nhất là cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương nhằm thu đúng,

thu đủ và thu kịp thời số tiền thuế TNCN.

1.2.2. Mục tiêu kiểm soát thuế TNCN

Hệ thống kiểm soát thuế TNCN tại CCT vận hành theo các

mục tiêu sau:

- Mục tiêu hoạt động - Mục tiêu thông tin

- Mục tiêu tuân thủ 1.2.3. Đánh giá rủi ro trong hoạt động kiểm soát thuế

TNCN

Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe

dọa đến các mục tiêu của mình rồi từ đó đưa ra các biện pháp đối phó rủi ro.

Qui trình đánh giá rủi ro được thể hiện theo từng bước như

sau: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro và Các biện pháp đối phó.

Những rủi ro này được chia thành hai phần: a. Rủi ro xuất phát từ đối tượng bên ngoài

* Rủi ro trong đăng ký thuế, kê khai thuế * Rủi ro trong việc xác định số thuế TNCN mà NNT tự kê

khai và tự nộp

* Rủi ro qua việc kiểm soát thu nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN

* Rủi ro trong việc kiểm tra thuế b. Rủi ro xuất phát từ đối tượng bên trong

* Không xử lý kịp thời, đúng quy định các hành vi vi phạm

về thuế TNCN.

* Cán bộ thuế phụ trách bất cẩn, thiếu năng lực, thiếu trách

nhiệm với công việc được giao.

1.2.4. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động thu thuế TNCN

7

Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm

bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát gồm kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro, diễn ra trong

toàn đơn vị ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.

a. Hoạt động kiểm soát đối phó với các rủi ro bên ngoài: Để

phát hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì công chức thuế của bộ phận phụ trách cần kiểm tra hồ sơ khai thuế trong kỳ, kiểm tra các

giấy tờ NNT cung cấp kèm theo và có thể đối chiếu hồ sơ khai thuế. Các bộ phận chức năng khác thực hiện rà soát số thuế mà NNT tự kê

khai, tự nộp từ đó có biện pháp kiểm tra, xử lý các vi phạm. Cán bộ thuế cần phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở NNT thực

hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.

b. Hoạt động kiểm soát đối phó với các rủi ro bên trong:

Tích cực tổ chức giáo dục, tuyên truyền, mở các lớp tập huấn thường xuyên cho các bộ thuế và NNT.

1.2.5. Tổ chức thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát

thuế TNCN

Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao

đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp.

Bên cạnh đó, cũng cần có sự trao đổi giữa đơn vị với các đối tượng

bên ngoài như NNT, các cơ quan ban ngành và các cơ quan quản lý khác.

1.2.6 Hoạt động giám sát Là quá trình đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát

của đơn vị qua thời gian. Tại CCT có đội Kiểm tra nội bộ chính là đội sẽ tiến hành thực hiện chức năng giám sát. Hoạt động giám sát bao gồm: - Giám sát thường xuyên - Giám sát định kỳ

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

8

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP CÁ

NHÂN TẠI CCT KHU VỰC SƠN TRÀ – NGŨ HÀNH SƠN,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ CCT KHU VỰC SƠN TRÀ – NGŨ

HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1.1. Giới thiệu CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ

Hành Sơn

2.1.3. Tổ chức quy trình thu thuế TNCN tại CCT khu

vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn

Hình 2.2 Quy trình kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực Sơn

Trà – Ngũ Hành Sơn

9

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNCN TẠI CCT KHU

VỰC SƠN TRÀ – NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát thuế

TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn

a. Rủi ro trong đăng ký thuế, kê khai thuế

- Rủi ro 1: NNT phải thực hiện đăng ký thuế và kê khai thuế

nhưng lại không đăng ký thuế (cấp MST TNCN) và kê khai thuế

theo quy định.

- Rủi ro 2: Chậm trễ trong việc đăng ký thuế, kê khai thuế và

không khai báo chính xác và đầy đủ những thông tin.

- Rủi ro 3: Những đối tượng phải chấm dứt đăng ký thuế

nhưng vẫn tồn tại đăng ký thuế.

b. Rủi ro trong việc xác định số thuế TNCN mà NNT tự kê

khai và tự nộp

- Rủi ro 4: Khai thiếu thu nhập chịu thuế TNCN

- Rủi ro 5: Xác định các khoản giảm trừ đối với việc tính

thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

- Rủi ro 6: Xác định phương pháp tính thuế TNCN chưa

chính xác

- Rủi ro 7: Chậm trễ trong việc bổ sung các chứng từ để giải

trình, xác minh các nội dung đã kê khai với cơ quan thuế.

c. Rủi ro qua việc kiểm soát thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

TNCN

- Rủi ro 8: Không nộp, nộp thiếu hoặc chậm trễ trong việc

nộp tiền thuế TNCN đã kê khai hoặc số thuế TNCN truy thu qua

kiểm tra.

- Rủi ro 9: Nộp không đúng chương, tiểu mục, mã cơ quan

thu của thuế TNCN theo nội dung thuế phải nộp theo quy định.

10

d. Rủi ro trong việc kiểm tra thuế

- Rủi ro 10: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của tổ

chức, cá nhân có khả năng gian lận thuế.

- Rủi ro 11: Đoàn kiểm tra không phát hiện được kịp thời

các sai phạm của cá nhân, tổ chức thực sự có phát sinh.

e. Rủi ro trong nội bộ ngành thuế và công chức thuế

- Rủi ro 12: Công chức thuế ở các bộ phận chức năng thông

đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình, thiếu trách nhiệm để

tiếp tay cho NNT.

CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn đánh giá và xếp loại

mức độ rủi ro của NNT theo quy trình đánh giá rủi ro chung của

ngành thuế.

2.2.2. Hoạt động kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực

Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

a. Hoạt động kiểm soát cho công tác đăng ký thuế, kê khai

thuế

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 1: Phối hợp với cơ

quan bảo hiểm, cơ quan thống kê để nắm tình hình số lượng lao

động; Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính hằng năm của doanh

nghiệp; phối hợp với đội thuế liên xã phường để phát hiện NNT chưa

đăng ký thuế; Phối hợp với ngân hàng, bưu điện, các tổ chức thu hộ

để nắm được thu nhập, doanh thu của NNT; Mở các lớp tập huấn

tuyên truyền cho NNT.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 2: Bộ phận “một

cửa” kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ khi NNT nộp qua

mạng hoặc trực tiếp. Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học sau khi tạo

MST, hàng tuần sẽ lọc danh sách NNT đã được đăng ký thuế để tiến

hành gọi điện và gửi thông báo đôn đốc NNT kê khai thuế đúng thời

11

hạn và bổ sung những giấy tờ cần thiết theo yêu cầu. Ứng dụng các

phần mềm tin học, các trang điện tử, công nghệ thông tin.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 3: Bộ phận “một

cửa” tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin

học chấm dứt hiệu lực MST. Sau đó Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin

học cần tiến hành ngay việc chuyển đổi loại hình từ cá nhân kinh

doanh thành cá nhân làm công ăn lương.

b. Hoạt động kiểm soát cho công tác xác định số thuế TNCN

mà NNT tự kê khai và tự nộp:

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 4: Ban lãnh đạo

CCT đã phân các cán bộ là những người có năng lực, có kinh nghiệm

và có phẩm chất đạo đức trong việc thực thi nhiệm vụ.

Các phương pháp và cách thức kiểm tra việc khai thiếu thu

nhập chịu thuế như sau:

- Kiểm tra trên hệ thống quản lý thuế về tất cả các nguồn thu

nhập của NNT.

- Kiểm tra các chứng từ như hóa đơn, hợp đồng, phiếu chi,

bảng sao kê ngân hàng về việc chuyển lương, bảng lương của DN.

- Kiểm tra các nội dung trong thỏa ước lao động như hợp

đồng lao động để xác định các khoản chi phí có thực tế phát sinh hay

không.

- Cán bộ kiểm tra dựa vào doanh thu mặt bằng chung của các

tổ chức có ngành nghề tương tự và so sánh mức doanh thu kê khai

xem có chênh lệch hay không; phối hợp với cơ quan có liên quan.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 5: Sau khi nhận

được hồ sơ và xử lý hồ sơ quyết toán hay hoàn thuế TNCN thì Đội

Trước bạ - Thu khác (Đội trực tiếp xử lý hoàn thuế TNCN) dựa trên

cơ sở dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế và các giấy tờ của NNT để

12

kiểm tra các giấy tờ chứng minh để xem có đáp ứng đủ các điều kiện

được đăng ký giảm trừ người phụ thuộc theo quy định. Đồng thời,

tổng hợp danh sách NNT có dấu hiệu sai phạm trong việc đăng ký

giảm trừ gia cảnh và chuyển Đội kiểm tra thuế xử lý theo quy định.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 6: Đội Kiểm tra

thuế cử cán bộ trong đội có năng lực, kinh nghiệm và am hiểu về

thuế TNCN để thực hiện việc kiểm tra phương pháp tính thuế TNCN

của NNT. Cán bộ thuế tìm hiểu nguyên nhân áp dụng sai phương

pháp tính thuế hoặc sai thuế suất được áp dụng cho từng đối tượng.

Đồng thời, Đội Kiểm tra thuế tổng hợp danh sách những NNT xác

định sai phương pháp hoặc thuế suất để Đội Quản lý nợ và cưỡng

chế nợ thuế theo dõi và kiểm tra tình hình nộp tiền thuế truy thu và

xử phạt của Đội Kiểm tra thuế.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 7: Tiến hành trả hồ

sơ cho bộ phận “Một cửa” để liên hệ với NNT bổ sung đúng thời hạn

và thực hiện đôn đốc cũng như có biện pháp xử lý.

c. Hoạt động kiểm soát cho công tác kiểm soát thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế TNCN

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 8: Đội Quản lý nợ

và cưỡng chế nợ thuế dựa theo quy trình kiểm soát thu nợ thuế

TNCN tại CCT để tổng hợp “ Danh sách các tổ chức, cá nhân nợ tiền

thuế, nợ tiền truy thu và tiền phạt thuế TNCN” để theo dõi và thực

hiện đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ của mình.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 9: Kế toán thu

thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học tiến hành đối chiếu số

liệu giữa chứng từ và dữ liệu về số thuế đã thu để hạch toán vào hệ

thống quản lý thuế tập trung (TMS). Với trường hợp phát hiện chứng

13

từ NNT không khai đầy đủ thì Đội tiến hành tìm hiểu nguyên nhân,

tra soát và điều chỉnh theo đúng quy định.

d. Hoạt động kiểm soát cho công tác kiểm tra thuế TNCN

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 10: Đội Kiểm tra

thuế đối chiếu, so sánh hồ sơ khai thuế của NNT và dữ liệu trên hệ

thống quản lý thuế để phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế theo

quy trình kiểm tra thuế của ngành. Ngoài ra cần phải phối hợp với

các đơn vị có liên quan, nâng cấp phần mềm tin học, ứng dụng công

nghệ thông tin.

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 11: Đội kiểm tra

thuế phân công nhiệm vụ kiểm tra cho cán bộ có năng lực, trách

nhiệm; điều tiết khối lượng công việc và thời gian để không tạo áp

lực trong quá trình kiểm tra tại bàn và trụ sở NNT đồng thời hỗ trợ

nhau phát hiện sai phạm và xử lý triệt để để NNT tự giác hơn trong

việc kê khai thuế, tránh gian lận thuế.

e. Hoạt động kiểm soát trong nội bộ ngành thuế và công

chức thuế

- Hoạt động kiểm soát đối phó với rủi ro 12: Ban lãnh đạo

sắp xếp, phân công cán bộ có năng lực, trách nhiệm và phẩm chất

đạo đức và tăng cường công tác giám sát, luân phiên, luân chuyển

công chức giữa các đội chức năng; Tổ chức các lớp học bồi dưỡng,

tuyên truyền cho cán bộ thuế.

2.2.3. Hệ thống thông tin và truyền thông phục vụ cho

kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành

Sơn

CCT cung cấp và trao đổi thông tin với NNT bằng các văn

bản, chứng từ hay báo cáo được thu thập đáng tin cậy.

14

Thực hiện các buổi tập huấn hướng dẫn cho NNT về các ứng

dụng hay phần mềm điện tử, chính sách pháp luật mới.

Hệ thống thông tin trong nội bộ đơn vị luôn được cập nhật

kịp thời, chính xác, đầy đủ, truy cập thuận tiện theo phân quyền và

hiệu quả.

2.2.4. Hoạt động giám sát việc kiểm soát thuế TNCN tại

CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn

Tại CCT có đội Kiểm tra nội bộ chính sử dụng bộ tiêu chí

đánh giá rủi ro chung của ngành thuế, đồng thời tham mưu ban lãnh

đạo xây dựng thêm những tiêu chí riêng dành cho đặc thù của Chi

cục mình về việc kiểm tra.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TNCN TẠI

CCT KHU VỰC SƠN TRÀ – NGŨ HÀNH SƠN

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

- Về tính hữu hiệu và hiệu quả:

+ Đạt được kế hoạch thu ngân sách về thuế TNCN.

+ Trong khâu phát hiện sai phạm là bộ phận tiếp nhận hồ sơ

khai thuế TNCN ban đầu đã được tổ chức và thực hiện đảm bảo hiệu

quả.

- Về mục tiêu thông tin: Các dữ liệu, thông tin, hồ sơ, giấy

tờ, báo cáo của NNT phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN được cập

nhật, lưu trữ đầy đủ, kịp thời, có độ tin cậy cao, được lưu trữ theo

quy trình lưu trữ, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo khi có yêu cầu

và phối hợp cung cấp thông tin với các cơ quan có liên quan.

- Về tính tuân thủ các quy định: Thực hiện và tuân thủ theo

đúng những chính sách pháp luật thuế TNCN, những quy định về

luật quản lý thuế; về quy trình kiểm soát thuế TNCN.

15

- Về nhận diện và đánh giá rủi ro: CCT đã thực hiện việc

nhận diện và chọn lọc danh sách NNT có rủi ro vi phạm về thuế

TNCN cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế TNCN thường xuyên

và định kỳ thông qua sử dụng chương trình quản lý rủi ro để phân

tích, đánh giá.

- Về hoạt động kiểm soát

+ Trong quá trình kiểm soát việc đăng ký, kê khai thuế

TNCN: CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn đã chú trọng đến

việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ ban đầu, áp dụng ứng dụng công nghệ

thông tin trong việc kiểm soát thu thuế TNCN.

+ Trong quá trình kiểm soát số thuế TNCN mà NNT tự kê

khai và tự nộp: CCT dựa vào những rủi ro đã phân tích để thấy được

những đối tượng có nguy cơ cao để tiến hành kiểm tra, đối chiếu tờ

khai của NNT với tình hình thực tế.

+ Trong quá trình kiểm soát việc thu nợ và cưỡng chế nợ

thuế TNCN: CCT luôn cố gắng trong việc giảm tình trạng nợ đọng,

nợ quá hạn, nợ xấu thuế xuống mức thấp nhất.

+ Trong quá trình kiểm soát hoạt động kiểm tra thuế TNCN:

Kiểm tra thuế về tình hình vi phạm thuế TNCN tại CCT về tính chất

vi phạm và số lượng các cuộc kiểm tra đang giảm đáng kể.

- Về hệ thống thông tin và truyền thông: CCT đã tiến hành

nhiều cuộc tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức nhằm

cập nhật, bổ sung các chính sách mới; Thực hiện tuyên truyền, thông

báo, đôn đốc NNT về các chính sách pháp luật về thuế; đảm bảo

thông tin trong nội bộ đơn vị luôn được thông suốt, đáng tin cậy.

- Về hoạt động giám sát: Áp dụng đúng với quy trình chung

của ngành là phối hợp sử dụng ứng dụng phân tích rủi ro NNT có rủi

ro cao về vi phạm thuế TNCN và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ

16

thường xuyên. Đồng thời, Ban lãnh đạo đã kịp thời và đảm bảo việc

kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt động của đội kiểm tra nội bộ.

2.3.2. Những hạn chế

a. Hạn chế về nhận diện, đánh giá rủi ro về kiểm soát thuế

TNCN

- Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro về thuế TNCN của

NNT nhiều trường hợp chưa chính xác và kịp thời.

- Công tác xây dựng kho cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin để

nhận diện, phân tích, đánh giá rủi ro còn hạn chế.

- Các rủi ro nhận diện chưa được truyền tải đến các phòng

chức năng kịp thời.

- Nguồn nhân lực công tác thực tế chưa thực sự đáp ứng

được mục tiêu công việc.

b. Hạn chế về hoạt động kiểm soát thu thuế TNCN

- Hạn chế về hoạt động kiểm soát tại khâu đăng ký, kê khai thuế

TNCN của NNT: Công tác kiểm soát của CCT về việc cập nhật thông

tin của NNT khi có sự thay đổi hay phát sinh mới là chưa được thực

hiện.

- Hạn chế về hoạt động kiểm soát số thuế TNCN do NNT kê

khai:

+ Tại CCT, ở một số lĩnh vực, ngành nghề như: lưu trú, cho

thuê tài sản, ăn uống, vận tải, du lịch... của hộ kinh doanh vẫn còn

xảy ra tình trạng thất thu cả về doanh thu lẫn tiền thuế.

+ Đại bộ phận NNT vẫn còn ưa chuộng tiền mặt và sử dụng

việc thanh toán bằng tiền mặt.

+ Việc lấy được dữ liệu hay những bằng chứng để chứng

minh sự gian lận của cán bộ thuế đôi khi không có cơ sở, chỉ dựa trên

sự xét đoán, so sánh với những đối tượng khác.

17

+ Vì lợi dụng cơ chế “tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm”

nên cơ quan thuế không thể kiểm soát hết tính chính xác và đầy đủ

của NNT.

+ Mỗi cán bộ thuế có một phương pháp nhận diện rủi ro và

cách thức kiểm tra riêng.

- Hạn chế về hoạt động kiểm soát nợ thuế TNCN:

+ Nhiều DN, hộ cá nhân kinh doanh, cá nhân kinh doanh rơi

vào tình trạng thua lỗ do việc sản xuất kinh doanh không thuận lợi làm

mất khả năng thanh toán, tài sản đã thế chấp tại ngân hàng.

+ Một bộ phận NNT kinh doanh thua lỗ đã tự giải thể, bỏ địa chỉ

kinh doanh nhưng vẫn còn nợ thuế. Đối với những DN, hộ cá nhân kinh

doanh, cá nhân kinh doanh thua lỗ đã tự giải thể, bỏ địa chỉ kinh doanh

nhưng vẫn còn nợ thuế nhưng đối với cơ chế thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

hiện nay của cơ quan thuế chưa có chế tài phù hợp và đủ răn đe.

+ Cán bộ ngân hàng thu sai mục lục NSNN.

- Hạn chế về hoạt động kiểm soát kiểm tra thuế TNCN: Công

tác kiểm tra thuế trên địa bàn hiện nay chưa được thực hiện thường

xuyên, chất lượng không cao. Đôi khi cán bộ thuế đội kiểm tra vẫn

còn nhân nhượng và tạo điều kiện cho NNT thực hiện các hành vi sai

phạm của mình.

c. Hạn chế về hoạt động giám sát

- Số lượng hồ sơ khai thuế TNCN cần kiểm tra thì nhiều

trong khi nguồn lực còn hạn chế, thời gian kiểm tra ngắn.

- Các đợt kiểm tra đôi khi được thực hiện bằng cách chọn

mẫu ngẫu nhiên.

- Hoạt động điều chỉnh sai phạm, thiếu sót liên quan đến thuế

TNCN sau khi được kiểm tra chưa được thực hiện ráo riết, chặt chẽ.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

18

CHƢƠNG 3

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CCT KHU VỰC SƠN TRÀ - NGŨ

HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM NÂNG CAO

TÍNH HỮU HIỆU CỦA VIỆC KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG THU THUẾ TNCN TẠI CCT KHU VỰC SƠN TRÀ –

NGŨ HÀNH SƠN

3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát thuế TNCN

3.1.2. Phƣơng hƣớng nhằm nâng cao tính hữu hiệu của

việc kiểm soát đối với hoạt động thu thuế TNCN

a. Phương hướng cải tiến, hoàn thiện môi trường tổ chức

ngành Thuế

b. Phương hướng cải tiến, hoàn thiện các thủ tục kiểm soát

thuế TNCN

c. Phương hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

vào kiểm soát thuế TNCN

d. Phương hướng hoàn thiện và đổi mới công tác kiểm tra

thuế TNCN

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT THUẾ

TNCN TẠI CCT KHU VỰC SƠN TRÀ – NGŨ HÀNH SƠN

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác nhận diện, đánh giá

rủi ro

- Cần bổ sung những tiêu chí để đánh giá rủi ro ngoài những

tiêu chí chung.

- Hoàn thiện hệ thống dữ liệu, kho thông tin trên nền tảng tăng

cường ứng dụng khoa học công nghệ thông tin.

19

- Các rủi ro nhận diện phải được truyền đạt đến tất cả các

phòng chức năng.

- Cải thiện và phân bổ nguồn nhân lực phù hợp cả về chất

lượng và số lượng.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát thuế

TNCN

a. Hoàn thiện trong đăng ký, kê khai thuế TNCN

- Phối hợp cùng với các đơn vị có liên quan, ngân hàng, kho

bạc cung cấp những thông tin thay đổi, điều chỉnh và những dấu hiệu

nghi ngờ của NNT cho cơ quan thuế.

- Lập danh sách NNT theo dõi và thực hiện nhắc nhở và đôn đốc

NNT nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn.

b. Hoàn thiện trong kiểm soát số thuế TNCN đã kê khai

- Kiểm tra thu nhập từ tiền lương, tiền công và kiểm tra

khoản giảm trừ gia cảnh của NNT: Kiểm tra trên hệ thống cơ sở dữ

liệu tập trung của ngành thuế theo MST cá nhân để nắm được thu

nhập của NNT; Đối chiếu số liệu tổng hợp và chi tiết trên báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Kiểm tra sự trùng khớp

thông tin trong các giấy tờ hợp đồng lao động; Chọn mẫu một số

trường hợp người lao động có thu nhập cao đột biến hoặc có thu

nhập từ nhiều nguồn.

- Kiểm tra doanh thu từ các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân

kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú, cho thuê tài sản, cá nhân

hoạt động nghệ thuật, kinh doanh tự do, kinh doanh online

Để kiểm soát khoản doanh thu này, CCT cần phối hợp với

chủ đầu tư, phối hợp với cơ quan công an, phối hợp với sở tư pháp,

phối hợp với các ngân hàng cung cấp thông tin và các chứng từ nộp

tiền của các bên tham gia giao dịch, phối hợp với các tổ chức, công

20

ty viễn thông, các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông

tin, truyền dẫn, cung cấp hạ tầng mạng; báo cáo và đề nghị UBND

quận áp dụng một số biện pháp quản lý tại địa phương để hỗ trợ, tác

động NNT; rà soát, lập danh sách, theo dõi, liên hệ và thông báo cho

NNT; khuyến khích NNT sử dụng thanh toán không bằng tiền mặt và

tiến tới việc bắt buộc giao dịch không bằng tiền mặt thì công chức

thuế mới có cơ sở nắm được doanh thu của NNT.

Ngoài những giải pháp riêng dành cho các lĩnh vực nêu trên

thì việc kiểm soát doanh thu còn bao gồm các công việc sau: Đối

chiếu với doanh thu của kỳ trước với kỳ này, kiểm tra giữa tổng

doanh thu kê khai và bảng kê chi tiết NNT cung cấp, đối chiếu giữa

bảng kê chi tiết doanh thu với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đã

nộp cho cơ quan thuế; Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu có chính

xác, đầy đủ và đúng thời điểm.

- Kiểm tra việc miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động

sản đối với trường hợp NNT là người bán có duy nhất một quyền sử

dụng đất và nhà ở duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam: Thực hiện kiểm

tra trên bộ thuế Phi nông nghiệp; Phối hợp thu thập thông tin sở hữu

tài sản; Sử dụng phần mềm do Sở Tư Pháp để rà soát các giao dịch

đã qua công chứng của NNT cần điều tra.

- Kiểm tra các khoản doanh thu và miễn thuế TNCN khác:

Kiểm tra sự trùng khớp thông tin trong các giấy tờ liên quan đến

doanh thu tính thuế; Kiểm tra các khoản miễn thuế TNCN có đủ điều

kiện và việc hạch toán đã đúng quy định chưa.

c. Hoàn thiện trong kiểm soát nợ và cưỡng chế nợ thuế

TNCN: Xây dựng các tiêu chí đánh giá NNT để có thể lựa chọn và áp

dụng biện pháp quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế phù hợp; Tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin; Tăng cường phối hợp ngân

21

hàng ủy nhiệm thu, kho bạc nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đôn đốc

và thu hồi nợ kịp thời vào NSNN.

d. Hoàn thiện trong kiểm tra thuế TNCN: Tăng cường số

lượng nhân sự cho đội Kiểm tra thuế. Ngoài ra cần thường xuyên

tuyên truyền về phẩm chất đạo đức; Phối hợp với các cơ quan khác

để thu thập thông tin.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thuế

TNCN

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các đội trong nội bộ

CCT, các thành viên trong đội kiểm tra nội bộ.

- Cần nhận diện ra được những dấu hiệu có thể sai phạm

trong tương lai của NNT.

- Tiến hành việc giải quyết sau kiểm tra và khắc phục hậu

quả sau kiểm tra một cách nghiêm túc, có quy trình.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC

HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ tài chính, Tổng cục thuế

- Cần phải thống nhất và tổng hợp những văn bản lẻ, văn bản

bổ sung.

- Nâng cấp ứng dụng phân tích NNT có rủi ro cao để đưa

vào kế hoạch và tiến hành kiểm tra sát với thực tế, tránh bỏ sót các

trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

3.3.2. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng và các cơ quan

có liên quan

Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ dạo UBND quận,

các ngành, các phòng ban phối hợp với CCT trong công tác quản lý

thuế.

22

3.3.3. Đối với Cục thuế thành phố Đà Nẵng và CCT khu

vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn

- Hằng năm tổ chức những buổi tập huấn, gặp mặt, đối thoại

trực tiếp với.

- Chế độ nhân sự, sự phân công nhân lực trong công tác thuế

cần đảm bảo việc hiệu quả, chất lượng.

3.3.4. Đối với NNT

- Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về pháp luật thuế,

chính sách thuế nhằm đảm bảo nguồn thu NSNN.

- Tích cực tham gia các buổi tập huấn, tuyên truyền, phổ

biến kiến thức thuế, chính sách thuế.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

23

KẾT LUẬN

Việc kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ

Hành Sơn bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn tồn tại những

hạn chế, đòi hỏi CCT phải sớm khắc phục để có thể đáp ứng được

các yêu cầu và thách thức trong giai đoạn phát triển mới.

Qua đề tài nghiên cứu “Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập

cá nhân tại Chi cục thuế khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn, thành

phố Đà Nẵng” tác giả đã chỉ ra được thực trạng, những hạn chế và đã

đưa ra được hướng giải quyết tương đối đầy đủ về công tác kiểm soát

thuế TNCN tại CCT.

Thứ nhất, hệ thống hóa và tổng hợp các cơ sở lý luận về thuế

TNCN và kiểm soát thuế TNCN, làm nền tảng cho việc tiến hành

phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu

vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn.

Thứ hai, phân tích và đánh giá tình hình, thực trạng công tác

kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành Sơn,

chỉ rõ kết quả đã đạt được, hạn chế vẫn còn tồn đọng trong công tác

kiểm soát.

Thứ ba, đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm tăng

cường kiểm soát thuế TNCN tại CCT khu vực Sơn Trà – Ngũ Hành

Sơn trong thời gian đến.

Dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để

có thể đề ra các giải pháp thực sự phù hợp, khả thi và hiệu quả, tuy

nhiên do trình độ còn hạn chế, thời gian vào ngành còn ít và thời gian

nghiên cứu không nhiều nên Luận văn không tránh khỏi những sai

sót nhất định, cũng như còn hạn chế trong một số nội dung, giải pháp

chủ yếu còn mang tính định hướng. Tác giả rất mong nhận được sự

24

góp ý của thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn, bên cạnh đó tác

giả cũng có điều kiện nâng cao kiến thức trong nghiên cứu khoa học

để góp phần vào hiệu quả của hoạt động thực tiễn.