ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ CÔNG PHONG

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC TRÀ MY- TIÊN PHƢỚC

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

Mã số: 834 03 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2020

Công trình được hoàn thành

ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng

Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Phản biện 2: PGS.TS. Hà Xuân Thạch

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau

khi đã trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ. Như vậy, thuế TNDN gắn với hiệu quả sản xuất kinh

doanh của từng DN nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến công tác thu thuế

TNDN tại các Chi cục thuế. Các đề tài nghiên cứu về cơ bản đã đánh

giá được thực trạng, ưu nhược điểm thực trạng tuy nhiên chưa nêu rõ

phương hướng và giải pháp nhằm hướng đến mục tiêu cải cách, nâng

cao hiệu quả trong công tác kiểm soát thuế TNDN, đặc biệt là vấn đề

tránh thất thu thuế luôn là nhiệm vụ hàng đầu của cơ quan thuế.

Tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước, trong quá

trình kiểm soát thuế TNDN vẫn còn những hạn chế trong công tác

đánh giá rủi ro như: Bộ các tiêu chí đánh giá rủi ro chưa mang tính

đại diện, chưa đáp ứng được việc nhận diện rủi ro về thuế theo đặc

thù của từng địa phương, …. Ngoài ra, trong thủ tục kiểm soát thuế

TNDN vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Công tác thanh tra, kiểm

tra vẫn còn thực hiện thủ công mà chưa có sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin; Năng lực nhận diện, phân tích những rủi ro trong khâu

đăng ký, kê khai và kiểm tra của cán bộ thuế còn hạn chế; kiểm soát

khâu thu nợ thuế chưa đạt hiệu quả cao... Vì vậy, việc phân tích thực

trạng, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế để đưa ra các giải pháp gia

tăng hiệu quả trong công tác kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn, góp

phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế. Nhận thấy được tầm

quan trọng đó, tôi chọn đề tài: “Kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước” để nghiên

cứu làm luận văn tốt nghiệp chương trình học thạc sĩ.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực

trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế khu vực Trà My -

Tiên Phước; Nhận diện được những ưu điểm, hạn chế trong kiểm

soát thuế TNDN; Từ kết quả nghiên cứu đó, đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế thu nhập

doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp của cơ quan thuế.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kiểm soát thuế

thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên

Phước thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam. Nội dung luận văn tập trung

vào các khía cạnh của kiểm soát nội bộ có liên quan chặt chẽ đến

khía cạnh kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, đó là nhận diện và

đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hoạt động giám sát đối với hoạt

động thu thuế TNDN.

+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá công tác kiểm

soát thuế thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Trà

My - Tiên Phước thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam trong 03 năm, từ

năm 2017 đến năm 2019.

+ Địa điểm nghiên cứu: Tại Chi cục thuế khu vực Trà My -

Tiên Phước thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

phương pháp mô tả, tổng hợp, lập luận thông qua phân tích một

trường hợp cụ thể là Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên

3

Phướcthuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam.

5. Bố cục đề tài

Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp của cơ quan thuế.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước thuộc Cục thuế tỉnh

Quảng Nam.

Chương 3: Liên quan đến một số giải pháp tăng cường công

tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực

Trà My - Tiên Phước thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Nam.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Tác giả đã tìm hiểu một số nội dung của đề tài đã nghiên cứu

trước đây có liên quan đến đề tài, bao gồm:

Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Ái Diệu (2015) nhằm mục tiêu

phân tích tình hình thực hiện thuế TNDN tại Chi cục thuế Thanh Khê

để làm rõ hạn chế, thiếu sót cần giải quyết. Tác giả sử dụng phương

pháp phỏng vấn cán bộ, công chức thuế để khảo sát thực trạng.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hương Nguyên (2016)

cũng đề cập và đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản

lý thuế TNDN nhưng lại phân tích dưới góc nhìn khác, một số nhân

tố ảnh hưởng được phân tích như: nhân tố về chính sách thuế; nhân

tố về cơ quan thuế; nhân tố về người nộp thuế; công tác phối hợp

giữa cơ quan thuế với các cơ quan, tổ chức.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân (2019) sử

dụng phương pháp phân tích, thống kê để đánh giá chuyên sâu việc

kiểm soát việc kê khai, nộp thuế TNDN đối với các DN lữ hành trên

4

TP Đà Nẵng. Đề tài đề cập đến số vấn đề khi phân tích tình hình như

rủi ro trong lĩnh vực thất thu thuế TNDN, quản lý lĩnh vực lập kế

hoạch thu thuế TNDN; lĩnh vực đăng kí, khai và xử lý tính thuế; lĩnh

vực thanh tra, kiểm tra người nộp thuế TNDN; lĩnh vực tuyên truyền

hỗ trợ người nộp thuế; lĩnh vực nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Nghiên cứu của tác giả Đinh Như Mơ (2019) sử dụng phương

pháp nghiên cứu các trường hợp điển hình, thu thập số liệu trực tiếp

tại Chi cục thuế Hòa Vang. Nghiên cứu khi phân tích thuế TNDN đã

đề cập đến rủi ro thất thu thuế TNDN. Trên cơ sở phân tích thất thu

thuế, tác giả thực hiện nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát thuế

thu ở các khâu như kiểm soát đăng ký, kê khai thuế; kiểm soát số

thuế do DN kê khai; kiểm soát xử lý vi phạm về thuế TNDN; kiểm

soát nợ thuế TNDN.

Nghiên cứu của tác giả Dương Thị Mỹ Hoa (2019) đã phân

tích hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên ngoài khi phát hiện có

đối tượng có hành vi trốn thuế thì sẽ thực hiện hồ sơ đối chiếu so với

các kì trước, so sánh doanh thu, chi phí và số thuế phải nộp để làm

căn cứ đối phó với các rủi ro.

Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả đã kế thừa cơ

sở lý luận và phân tích thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục

thuế khu vực Trà My - Tiên Phước nhằm đưa những mặt đã đạt

được, hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế

TNDN trên địa bàn quản lý.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ

1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ

Theo INTOSAI (2001), kiểm soát nội bộ trong khu vực công

được định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ

được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá

trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự

đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức.”(Intosai;2001).

Theo INTOSAI, hệ thống của kiểm soát nội bộ bao gồm 5

thành phần cơ bản: Môi trường kiểm soát, hoạt động đánh giá rủi ro,

hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và hoạt động giám sát.

1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ

a. Môi trường kiểm soát

Yếu tố môi trường kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến ý thức,

trách nhiệm kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát đóng

vai trò quan trọng, là tiền đề, nền tảng cho các thành phần của hệ

thống KSNB.

b. Đánh giá rủi ro

Xác định rủi ro là một quá trình theo dõi lặp đi lặp lại và

thường xuyên tích hợp với quy trình lập kế hoạch. Sau khi nhận diện

được rủi ro có thể xảy ra thì tiến hành đánh giá rủi ro.

c. Thông tin và truyền thông

Thông tin được thu thập và nghiên cứu nhằm mục đích phục

vụ cho quá trình ra quyết định của hoạt động cơ quan thuế. Thông tin

cần phải đáp ứng được các yêu cầu: thích hợp, kịp thời, hiện tại,

chính xác và dễ tiếp cận thông tin.

6

d.Hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát thể hiện qua các chính sách và thủ tục

như: Thủ tục ủy quyền và phê duyệt;Phân chia nhiệm vụ;Kiểm soát

truy cập vào hồ sơ;Xác minh; Hòa giải; Nhận xét về hiệu suất hoạt

động; Nhận xét về hoạt động, quy trình và hoạt động; Giám sát…

e. Hoạt động giám sát

Giám sát thường xuyên là các hoạt động quản lý và giám sát

được thực hiện thường xuyên nhằm giám sát các hoạt động của nhân

viên thực hiện nhiệm vụ của họ.

Giám sát định kỳ là việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm

soát nội bộ và đảm bảo rằng kiểm soát nội bộ đạt được kết quả mong

đợi dựa trên các phương pháp và quy trình được xác định trước.

1.2. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI

RO THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.2.1. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.2. Rủi ro thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế là một hiện tượng luôn tồn tạikhách quan của bất

kỳ hệ thống thuế khoá nào. Thất thu thuế bao gồm: Thất thu thực tế

và thất thu tiềm năng.

1.3. QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP CỦA CƠ QUAN THUẾ

7

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thuế

(Nguồn: Quyết định số 746/QĐ-TCT, Bộ Tài Chính, 2015)

1.4. NHẬN DIỆN RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.4.1. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu đăng

ký thuế

a. Mục tiêu kiểm soát

Kiểm soát được doanh thu, cung cấp các đầy đủ các thông tin

liên quan như tên, ngành nghề kinh doanh, tài khoản ngân hàng…

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Rủi ro trong khâu kiểm soát đăng ký thuế TNDN có thể xảy ra

một số trường hợp như sau:

- Doanh nghiệp không thực hiện đăng ký thuế TNDN.

- Hồ sơ đăng kí bị thiếu sót thông tin hoặc thông tin đăng ký

không chính xác.

8

- Thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp cho CQT hồ sơ

thay đổi thông tin, đặc biệt là thông tin về tài khoản ngân hàng khi có

mở thêm tài khoản có phát sinh giao dịch.

- Hồ sơ ĐKT bị công chức thuế bỏ sót, không giải quyết.

c. Hoạt động kiểm soát

Cán bộ thuế khi tiếp nhận hồ sơ cần kiểm tra kỹ các thông tin

đăng ký bắt buộc về NNT. Khi hồ sơ ĐKT hoàn thiện giấy tờ đầy đủ,

đúng thủ tục thì CBT tiến hành ghi ngày nhận hồ sơ và số hồ sơ vào

hồ sơ ĐKT. Đồng thời, CBT thực hiện cập nhật thông tin hồ sơ vào

ứng dụng QLT của ngành và chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT.

1.4.2. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu kê

khai thuế

a. Mục tiêu kiểm soát

Kiểm soát hồ sơ khai thuế đầy đủ, không khai thiếu hồ sơ,

khai sai số học, khai thiếu các chỉ tiêu trên tờ khai...

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Rủi ro tại khâu kê khai thuế là việc doanh nghiệp kê khai

không đúng với thực tế số thuế TNDN phát sinh. Những trường hợp

cơ bản điển hình như:

- DN không đủ điều kiện nhưng kê khai thông tin không chính

xác và đăng ký thành công.

- DN chấm dứt đăng kí thuế nhưng vẫn tồn tại đăng ký thuế.

- DN thuộc diện cần đăng ký thuế nhưng lại không đăng ký.

- DN cố tình khai không đầy đủ nghĩa vụ thuế, không đúng với

thực tế số thuế TNDN phát sinh.

- DN thành lập, kê khai nhằm mục đích bất hợp pháp.

c. Hoạt động kiểm soát

- Kiểm soát NNT phải nộp hồ sơ khai thuế

9

- Kiểm soát hồ sơ khai thuế

1.4.3. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu kiểm

tra thuế

a. Mục tiêu kiểm soát

Phát hiện ra những sai sót, gian lận về thuế khi kê khai, tránh

thất thoát thuế và đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Thực hiện qua 3 bước: Thu thập thông tin NNT; Xây dựng bộ

tiêu chí đánh giá rủi ro NNT; Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.

c. Hoạt động kiểm soát

- Kiểm soát hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

- Kiểm soát chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp thuế

1.4.4. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu quản lý

nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

a. Mục tiêu kiểm soát

Đảm bảo thu nợ đầy đủ, đúng hạn đúng quy định và kịp thời

đưa ra các biện pháp tương ứng để thu nợ một cách có hiệu quả.

b. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Rủi ro quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có thể xảy ra một số

trường hợp: việc phân loại nợ không chính xác, NNT không nhận

được thông báo nợ do sai sót về địa chỉ nhận hoặc lỗi tại công tác

chuyển phát, hoặc khi nhận được thông báo nợ thì đã hết thời hạn

quy định NNT nộp vào NSNN.

c. Hoạt động kiểm soát

Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có trách nhiệm thường

xuyên nắm tình hình nợ thuế TNDN của từng DN để kịp thời nhắc nhở,

đôn đốc DN nộp số thuế còn nợ về NSNN.

1.5. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

10

1.5.1. Hoạt động giám sát thƣờng xuyên

CQT áp dụng công nghệ tin học để hỗ trợ các hoạt động kiểm

soát và giám sát các thành phần hệ thống kiểm soát nội bộ.

1.5.2. Hoạt động giám sát chuyên biệt

Bên cạnh việc giám sát thường xuyên thông qua bộ phận kiểm

tra nội bộ, CQT còn được cơ quan kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà

nước tiến hành kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật, hiệu quả,

hiệu lực trong hoạt động kiểm soát thu thuế của CQT.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã khái quát, hệ thống hóa các ý chính về vấn đề lý

luận về kiểm soát thuế, những nội dung cơ bản về thuế TNDN, quy

trình kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý theo chức năng.

Công tác kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế TNDN nói

riêng tại các cơ quan thuế đều phải tuân thủ theo quy trình quản lý

thuế mà Tổng cục thuế ban hành gồm các bước cơ bản: Kiểm soát

khâu đăng ký thuế; Kiểm soát khâu kê khai thuế; Kiểm soát khâu

kiểm tra thuế; Kiểm soát quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.

Mọi hoạt động kiểm soát thuế đều đi đến mục tiêu cuối cùng là

hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN. Vì vậy cần xác định đúng và đủ đối

tượng để kiểm soát hiệu quả và đưa ra phương pháp kiểm soát hợp lý.

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TRÀ MY - TIÊN PHƢỚC

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC TRÀ MY -

TIÊN PHƢỚC

Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước quản lý hoạt động

về thuế trên 3 địa phận: huyện Tiên Phước, huyện Bắc Trà My và

huyện Nam Trà My. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước gồm 06 đội theo cơ cấu như sau:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Trà My - Tiên Phước

(Nguồn: Chi cục thuế khu vực Trà My -Tiên Phước)

2.2. CÁC BỘ PHẬN TRONG QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN

LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC

THUẾ KHU VỰC TRÀ MY - TIÊN PHƢỚC

Bảng 2.1. Bộ phận và cán bộ tham gia kiểm soát thuế Bộ phận

Stt 1 2 3 4 5 6 7 Tổng số CBCC và NLĐ Trong đó Đội nghiệp vụ quản lý thuế Đội kiểm tra thuế Đội thuế liên xã, thị trấn số 1 Đội thuế liên xã, thị trấn số 2 Đội thuế liên xã, thị trấn số 3 Số lƣợng 40 11 5 3 3 2 Tỷ lệ (%) 100% 27,5% 12,5% 7,5% 7,5% 5%

12

2.3. NHẬN DIỆN RỦI RO VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THẾ

KHU VỰC TRÀ MY - TIÊN PHƢỚC

2.3.1. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu đăng

ký thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Rủi ro khâu đăng ký thuế có thể xảy ra như: Hồ sơ đăng ký

thuế thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác....

Bảng 2.2. Tình hình đăng ký thuế của doanh nghiệp trên địa

Chỉ tiêu

bàn Trà My- Tiên Phước Năm Năm 2018 2017 577 426 Năm 2019 499 So sánh 2018/2017 151 So sánh 2019/2018 -78

20 38 28 18 -10 Số lượng DN Số DN đăng ký thiếu thông tin

4,69 6,58 5,61 1,89 - 0,97 Tỷ lệ DN đăng ký thiếu thông tin (%)

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) từ năm 2017-2019

b. Hoạt động kiểm soát

Bảng 2.3. Tình hình DN đăng ký kinh doanh trên địa bàn Trà My -

Tiên Phước

Số DN không hoạt động tại địa chỉ ĐKKD Số DN đăng kí đầy đủ các thông tin Ngân hàng Năm Tổng số Doanh nghiệp Số lượng Số lượng

2017 2018 2019 426 577 499 Tỷ lệ (%) 6,34 6,41 8,82 367 502 447 Tỷ lệ (%) 86,15 87,00 89,58 27 37 44

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) năm 2017 – 2019

13

2.3.2. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu kê

khai thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Rủi ro tại khâu kê khai thuế là việc DN kê khai không đúng

với thực tế số thuế TNDN phát sinh.

Bảng 2.4. Tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp trên địa

bàn Trà My- Tiên Phước

So sánh So sánh Năm Năm Năm 2018/2017 2019/2018 Nộp tờ khai thuế 2017 2018 2019 (%) (%)

-12,76 Số tờ khai phải nộp 1.711 2.327 2.030 36,00

-13,52 Số tờ khai đã nộp 1.704 2.308 1.996 35,45

Số hồ sơ nộp chậm 68 95 31 39,7 - 67,37

Số hồ sơ khai sai/ 19 22 17 15,79 - 22,73 thiếu thông tin

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) từ 2017 – 2019

b. Hoạt động kiểm soát

Phòng KK&KKT thực hiện rà thực hiện rà soát, tra cứu và cập

nhật danh sách theo dõi các DN phải nộp HSKT và thực hiện việc

theo dõi, đôn đốc tình hình kê khai.

2.3.3. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu kiểm

tra thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Rủi ro giai đoạn kiểm tra thuế là việc đánh giá số liệu của

doanh nghiệp như báo cáo tài chính, tình hình nộp thuế...

14

Chỉ tiêu Bảng 2.9. Số liệu lập kế hoạch, kiểm tra tại trụ sở NNT đôí với DN Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 577 426 499

317 419 329

Số DN trên địa bàn Số DN đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra Tỷ lệ (%) 74,41 72,62 65,94

Nguồn: Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước

b. Hoạt động kiểm soát

 Kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế

Bảng 2.10. Số liệu kiểm tra tại cơ quan thuế của Chi cục

thuế khu vực Trà My - Tiên Phước từ năm 2017- 2019

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1.704 2.308 1.996 1

2 1.376 (80,75) 1.866 (80,8) 1.617 (81,01)

3 186 (10,91) 255 (11,5) 203 (10,17)

142 219 165 4

46 36 38 5 Tổng số hồ sơ DN đã nộp Hồ sơ đã kiểm tra - Số lượng (Tỷ lệ kiểm tra) HSKT yêu cầu giải trình bổ sung - Số lượng ( Tỷ lệ ) Số hồ sơ chấp nhận sau giải trình, bổ sung Số hồ sơ đề nghị kiểm tra tại trụ sở DN Hồ sơ Hồ sơ % Hồ sơ % Hồ sơ Hồ sơ

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) từ năm 2017 – 2019

 Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp

15

Bảng 2.11. Tỷ lệ DN có vi phạm qua công tác kiểm tra tại trụ sở

DN giai đoạn 2017-2019 tại Chi cục thuế Trà My - Tiên Phước

Năm Số DN có trong KH Số DN có xử Tỷ lệ DN có

thanh tra, kiểm tra lý vi phạm sai phạm (%)

2017 317 271 85,48

2018 419 370 88,30

2019 329 298 90,58

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) từ năm 2017 - 2019

2.3.4. Nhận diện rủi ro và hoạt động kiểm soát khâu quản

lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

Nhận diện rủi ro ở giai đoạn này thông qua phân loại tuổi nợ

thuế, rủi ro người nộp thuế không nhận được thông báo nợ, số nợ

trên thông báo chưa đúng ...

Bảng 2.13. Tình hình nhận diện nợ thuế tại Chi cục thuế

khu vực Trà My - Tiên Phước

ĐVT: triệu đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

2,53 0,00 423 625 0

Tỷ lệ (%) 5.976 41,42 6.146 36,73 7.245 39,10 Nợ khó thu Nợ chờ xử lý 3,37 Nợ có khả năng thu 8.462 58,65 10.162 60,74 10.668 57,58 14.429 100 16.731 100 18.528 100 Tổng cộng

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) từ năm 2017 - 2019

b. Hoạt động kiểm soát

16

Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát nợ thuế TNDN tại Chi cục

thuế Trà My – Tiên phước

Nguồn: Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước

Kết quả công tác thu nợ từ các biện pháp đôn đốc và cưỡng

chế nợ thuế tại Cục thuế khu vựcTrà My – Tiên Phước qua bảng 2.11

sau:

Bảng 2.14. Bảng tổng hợp các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ

thuế giai đoạn 2017-2019

Năm Tổng nợ thuế (Triệu đồng) Tỷ lệ (%)

2017 Số thông báo nợ thuế đã ban hành 10.102 14.429 Số nợ thu đƣợc (Triệu đồng) 4.178 28,89

2018 12.435 16.731 5.289 31,61

2019 14.223 18.528 8.345 45,04

Nguồn: Phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) từ năm 2017 - 2019

2.4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

2.4.1. Hoạt động giám sát thƣờng xuyên

Hiện nay để thực hiện công tác giám sát, các Chi cục thuế sử

dụng phần mềm Nhật ký kiểm tra để theo dõi tình hình, tiến độ thực

hiện các bước kiểm tra tại cơ sở NNT hàng ngày. Qua hệ thống nhật

17

ký, lãnh đạo quản lý bộ phận thanh, kiểm tra có thể nắm được tiến độ

và kết quả công việc của cán bộ định kỳ, hàng ngày.

2.4.2. Hoạt động giám sát chuyên biệt

Hoạt động giám sát chuyên biệt được thực hiện thông qua bộ

phận kiểm tra nội bộ. Bộ phận kiểm tra nội bộ thực hiện các hoạt

động giám sát trong các khâu kiểm soát thuế TNDN ở các khâu đăng

ký, kê khai, khâu kiểm tra và sau kiểm tra, khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 2.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC TRÀ MY -

TIÊN PHƢỚC

2.5.1. Ƣu điểm

a. Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro

Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước đã sử dụng bộ tiêu

chí phân tích rủi ro DN phục vụ công tác lập KH thanh tra, kiểm tra.

Công tác đánh giá rủi ro góp phần nhận diện đúng rủi ro, giúp

Chi cục thuế thực hiện được việc giám sát chặt chẽ đối với DN có

dấu hiệu vi phạm, giảm thất thoát thuế và tăng thu cho NSNN.

b. Hoạt động kiểm soát

Số lượng hồ sơ khai thuế trên địa bàn khu vực Trà My - Tiên

Phước đúng hạn đạt tỷ lệ khá cao, cụ thể là trên 95%. Ngoài ra, công

tác rà soát trong việc cung cấp, bổ sung các thông tin đăng ký của

DN được thực hiện thường xuyên đảm bảo được cập nhật kịp thời.

Chi cục thuế cũng đã lập kế hoạch và thực hiện đúng quy trình

cũng như áp dụng các biện pháp kiểm tra về thuế TNDN tại trụ sở

NNT, giúp làm tăng chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra.

c. Hoạt động giám sát

Hoạt động giám sát tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên

18

Phước về cơ bản đã thực hiện đầy đủ các công đoạn kiểm soát thuế,

không bỏ sót, rà soát được số lượng lớn các DN đang hoạt động về

mức độ và tình hình chấp hành các quy định pháp luật của DN.

2.5.2. Hạn chế

a. Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro

Thứ nhất, việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong từng giai

đoạn của quy trình quản lý thuế vẫn còn dùng phương pháp thủ công

và mang tính chủ quan, cá nhân của cán bộ trực tiếp quản lý .

Thứ hai, các chỉ tiêu trong hệ thống phân tích đánh giá rủi ro

trong khâu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra chưa được thay đổi định

kì qua từng giai đoạn thời gian.

Thứ ba, bộ các tiêu chí đánh giá rủi ro hiện nay là những tiêu

chí chung mang tính đại diện, phổ biến mà chưa có các tiêu chí riêng

nhằm đáp ứng được tính chất đặc thù rủi ro về thuế của địa phương.

b. Hoạt động kiểm soát

- Khâu đăng ký và kê khai thuế: Số lượng các DN ứng dụng

phần mềm kê khai trực tuyến chưa cao. Đối với những DN không

đăng ký thông tin bổ sung thì Chi cục thuế mới chỉ áp dụng biện

pháp tuyên truyền, nhắc nhở mà chưa thực hiện mạnh các biện pháp

xử phạt để nâng cao ý thức của các DN trong việc kê khai bổ sung.

- Khâu kiểm tra thuế: Đại đa số các công đoạn trong công tác

thanh tra, kiểm tra hiện vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công.

- Khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Tổng số tiền mà DN

nợ qua các năm vẫn có xu hướng tăng cao. Ngoài ra, tính hiệu lực của

các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định hiện hành còn thấp.

c. Hoạt động giám sát

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Từ phía cơ quan thuế: Cán bộ công chức bộ phận kiểm tra

19

còn thiếu về mặt số lượng lẫn năng lực chuyên môn. Việc áp dụng

CNTT trong quy trình kiểm soát thuế tại CQT còn thấp. Phương

pháp áp dụng trong khâu lập KH và thực hiện kiểm tra chưa đa dạng.

- Từ phía DN: Mức độ áp dụng NTT và năng lực của bộ phận

kế toán tại DN còn hạn chế. Các DN có mức độ hiểu biết và ý thức

tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến thuế TNDN còn chưa cao.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chương 2 trình bày phân tích thực trạng công tác kiểm soát

thuế TNDN đối với các DN tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên

Phước thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Nam trên cơ sở đánh giá ba hoạt

động là: Nhận diện và đánh giá rủi ro; Thủ tục kiểm soát và hoạt

động giám sát.

Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê và so sánh tác giả

đã chỉ ra thực trạng trong công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các

DN đóng trên địa bàn như: Công tác tổ chức bộ máy kiểm soát thuế

vẫn còn một số điểm chưa hợp lý, các giai đoạn trong quy trình kiểm

soát còn nhiều nhược điểm, chưa khắc phục được hết các tình trạng

trốn thuế, gian lận, vi phạm... về thuế TNDN. Số thuế TNDN thu

được hàng năm tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước còn

chưa tương xứng với số lượng cũng như tiềm năng thực sự của các

DN trên địa bàn. Chương 2 phân tích thực trạng nhằm tìm ra hạn chế

cũng như nguyên nhân của thực trạng trong công tác kiểm soát thuế

TNDN. Từ đó, gợi ý những đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện

công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN tại khu vực Trà My -

Tiên Phước ở nội dung chương 3 dưới đây.

20

CHƢƠNG 3

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC TRÀ MY - TIÊN

PHƢỚC

3.1. GIẢI PHÁP VỀ NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Chi cục thuế Trà My - Tiên Phước cần xây dựng bộ tiêu chí

đánh giá rủi ro, bổ sung các tiêu chí về rủi ro trong việc phân loại

loại hình DN cụ thể và gán điểm về mức độ rủi ro theo ngành nghề.

Ngoài các tiêu chí phân tích về các chỉ tiêu BCTC của DN có

sẵn trong phần mềm phân tích rủi ro hiện nay có thể thêm một số chỉ

tiêu như: DN có tình trạng kinh doanh lỗ liên tiếp; DN liên tiếp có

các kỳ nộp thuếvới số thuế phải nộp rất ít hoặc không phải nộp;…

3.2. GIẢI PHÁP VỀ THỦ TỤC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP

3.2.1. Giải pháp thủ tục kiểm soát thuế TNDN trong khâu

đăng ký và kê khai thuế

Bộ phận đăng ký và kê khai tại Chi cục thuế khu vực Trà My -

Tiên Phước cần xây dựng sổ theo dõi các điều kiện được hưởng ưu

đãi thuế TNDN cho từng DN với các mốc thời gian cụ thể

Ngoài ra, Chi cục thuế cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu

tư trong việc kiểm soát thông tin đăng ký thuế để đảm bảo ngay từ

ban đầu đăng ký kinh doanh DN bắt buộc phải cung cấp đầy đủ các

thông tin đủ thì hồ sơ đăng ký mới được chấp nhận.

Thực hiện phối hợp với các ban ngành, cơ quan chính quyền

thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình trạng hoạt động thực tế của các

doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

Tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích các DN

trong khâu kê khai và nộp hồ sơ khai thuế qua phần mềm điện tử.

21

3.2.2. Giải pháp thủ tục kiểm soát thuế TNDN trong khâu kiểm

tra thuế

a. Tổ chức phân tích chuyên sâu trước khi kiểm tra

Trước hết, Cán bộ công chức thuế cần thu thập dữ liệu bên

trong và kết hợp khai thác các thông tin từ bên ngoài liên quan đến

DN để tiến hành phân tích.

Sau khi thu thập các dữ liệu, công chức thuế tiến hành phân

tích các tỉ suất ngang, dọc về các chỉ tiêu trên bảng CĐKT cũng như

báo cáo KQKD.

Ngoài biện pháp chính là so sánh đối chiếu sổ sách, chứng từ,

HSKT thì Chi cục thuế cần linh hoạt kết hợp với các biện pháp khác

như: kiểm kê, khảo sát thực tế và quan sát, PP xác minh hóa đơn

…để tăng hiệu quả trong khâu kiểm tra.

3.2.3. Giải pháp thủ tục kiểm soát thuế TNDN trong khâu

quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế

Cơ quan thuế cần thực hiện việc rà soát, nghiên cứu đề xuất

sửa đổi quy trình quản lý nợ 1401, Thông tư 215/2013/TT-BTC và

quy trình cưỡng chế nợ thuế 751.

Ngoài ra, Chi cục thuế cần phải hoàn thiện nâng cấp hệ thống

quản lý TMS ở khâu tính nợ thuế, tiền chậm nộp chính xác hơn.

Chi cục thuế nên phối hợp với kho bạc Nhà nước, NH thương

mại,... nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế,

hoàn thành nhiệm vụ đôn đốc thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN.

3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện kiểm soát thuế

thu nhập doanh nghiệp

a. Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức thuế

- Tổ chức các buổi học tập nghiệp vụ chuyên sâu cho từng loại

hình kinh doanh của DN.

22

- Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và

nghiệp vụ cũng như kỹ năng cho đội ngũ cán bộ tại Chi cục thuế.

- Tổ chức thường xuyên các lớp học đào tạo chuyên sâu về

phương pháp và cách thức nhận diện rủi ro, thanh tra, kiểm tra theo

từng ngành nghề KD của các DN đóng trên địa bàn.

- Định kỳ, cần tổ chức thi sát hạch nghiệp vụ thường xuyên để

cán bộ công chức có ý thức trong việc học tập, nâng cao trình độ.

b. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp

- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống giáo

dục… dưới nhiều hình thức để tuyên truyền giáo dục các DN nâng

cao ý thức tự giác, chấp hành đúng và nghiêm chỉnh các quy định;

- Tăng cường phát động các cuộc thi tìm hiểu các quy đinh,

chính sách pháp luật kế toán, pháp luật về thuế cho các DN được

tham gia trao đổi, giao lưu, học hỏi;

- Hướng dẫn đầy đủ và kịp thời các quy định liên quan để

doanh nghiệp hiểu rõ được nội dung các văn bản pháp luật liên quan.

c. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong

công tác quản lý thuế

3.3. GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

Thứ nhất, Việc giám sát khâu lập kế hoạch tại Chi cục thuế

cần được kiểm soát chặt chẽ hơn.

Thứ hai, Cần chuẩn hóa quy trình các bước kiểm tra và hệ

thống các mẫu biểu kiểm tra, để đảm bảo DN thực hiện đầy đủ và

đúng trình tự công tác kiểm tra. Mặt khác, bộ phận kiểm tra phải giám

sát các đoàn kiểm tra bằng chế độ báo cáo thông qua việc quy định

thời gian và thực hiện mẫu biểu báo cáo.

Ngoài ra, Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong

hoạt động giám sát, Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước cần

23

đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc phân công, phân nhiệm và

nguyên tắc ủy quyền, phê duyệt trong công tác quản lý thuế.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Dựa trên cơ sở những hạn chế cũng như nguyên nhân của

những hạn chế còn tồn tại ở chương 2, tác giả đã đề xuất một số giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục

thuế khu vực Trà My - Tiên Phước. Các giải pháp gồm: Hoàn thiện

công tác nhận diện và đánh giá rủi ro; hoàn thiện thủ tục kiểm soát

thuế TNDN của các doanh nghiệp trong các khâu của quá trình quản

lý về thuế TNDN và một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức

thực hiện việc kiểm soát thuế TNDN như kế hoạch hóa công tác

quản lý và thu nợ thuế, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ DN,

tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan; nâng cao

chất lượng hoạt động giám sát… nhằm hạn chế tình trạng thất thu về

thuế TNDN trên địa bàn Trà My - Tiên Phước.

Thông qua các giải pháp trên, luận văn hướng đến mục tiêu

nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế TNDN của các doanh

nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước trong thời gian

đến.

24

KẾT LUẬN

Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế khu vực Trà

My - Tiên Phước cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy

nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế như hiện tượng trốn thuế và các

hình thức trốn thuế tinh vi vẫn chưa phát hiện, công tác nhận diện và

đánh giá rủi ro cũng như khâu thanh tra, kiểm tra còn thực hiện theo

phương pháp thủ công và còn chịu ảnh hưởng cảm tính của cán bộ

thuế nên tính khách quan và hiệu quả còn chưa cao, bộ máy kiểm

soát thuế còn bộc lộ nhiều hạn chế...Qua nghiên cứu lý luận và thực

tiễn công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế khu vực Trà My

- Tiên Phước, tác giả đã hoàn thành đề tài luận văn “Kiểm soát thuế

thu nhập doanh nghiệp tại khu vực Trà My - Tiên Phước” với một

số vấn đề cơ bản sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ các cơ sở lý luận liên quan

đến thủ tục kiểm soát thuế TNDN, trình bày sơ đồ và quy trình tổ

chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng.

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN

tại Chi cục thuế khu vực Trà My - Tiên Phước, luận văn đã trình bày

những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và

nguyên nhân trong công tác kiểm soát thuế TNDN.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong

công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế Trà My - Tiên phước

trong thời gian tới.