BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LAN PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI ĐỨC TINH

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và độc lập của riêng tôi. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho

việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận

văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên

Phạm Thị Lan Phương

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn

chân thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi

nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Bùi Đức Tính đã hết lòng

giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình

hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để

giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ,

cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể

hoàn thành nghiên cứu này.

Trân trọng!

Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2018

Học viên

Phạm Thị Lan Phương

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: PHẠM THỊ LAN PHƯƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016 - 2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH

Tên đề tài: TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN). Trong các sắc

thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là công cụ điều tiết

vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất phát

triển. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Do đó, xây dựng hệ

thống thuế có hiệu lực, được thực thi hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi

một quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình

kiểm soát thuế TNDN vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó đề tài “Tăng cường kiểm soát

thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình” được chọn nghiên cứu

nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tác

kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

2. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp cụ thể được sử dụng như: Phương

pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp và xử lý số liệu trên các phần mềm

excell, SPSS.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Thuế TNDN và kiểm

soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp; phân tích, đánh giá

thực trạng kiểm soát Thuế TNDN ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; đề xuất những

giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế.

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ký hiệu Ý nghĩa

DN Doanh nghiệp

NSNN Ngân sách Nhà nước

NNT Người nộp thuế

CQT Cơ quan thuế

KKT Khu kinh tế

KCN Khu công nghiệp

SXKD Sản xuất kinh doanh

UBND Ủy ban nhân dân

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

KST Kiểm soát thuế

KK&KTT Kê khai và kế toán thuế

QLN Quản lý nợ

CNTT Công nghệ thông tin

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................. iv

MỤC LỤC .............................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................... x

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ...........................................................................................3

4.2. Thu thập số liệu sơ cấp .............................................................................................3

4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích .........................................................................4

5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 5

Chương 1: ............................................................................................................... 5

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT..................................................................... 5

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP..................................................................... 5 1.1. Tổng quan về thuế ....................................................................................................5

1.1.1. Khái niệm thuế ......................................................................................................5

1.1.2. Vai trò của thuế .....................................................................................................6

1.2. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................................8

1.2.1. Khái niệm thuế TNDN ..........................................................................................8

v

1.2.2. Đặc điểm thuế TNDN............................................................................................8

1.2.3. Vai trò của thuế TNDN .........................................................................................9

1.2.4. Những yếu tố cơ bản về thuế Thu nhập doanh nghiệp..........................................9

1.3. Tổng quan về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................16

1.3.1. Khái niệm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp..............................................16

1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp ..........................................16

1.3.3. Nội dung, quy trình kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp ...............................16

1.3.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP .........................................................................................................27

1.4. Kinh nghiệm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của một số địa phương và bài

học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ...................................................30

1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát thuế TNDN ở Nghệ An .................................................30

1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát thuế TNDN ở Ninh Thuận ............................................31

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong kiểm soát thu thuế thu nhập doanh

nghiệp đối với Cục Thuế tỉnh Quảng Bình ...................................................................32

CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 35

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP.................................................. 35

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH..................................... 35 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................35

2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...................................................35

2.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực .....................................35

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ......................................................................36

2.1.4. Khái quát về Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình ...........................................................37

2.1.5. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quản lý......................................42

2.1.6. Kết quả thu Ngân sách giai đoạn 2014 - 2016 tại Cục Thuế Quảng Bình ..........44

2.2. Các hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng

Bình ...............................................................................................................................45

2.2.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN ................................................45

2.2.2. Kiểm soát thuế TNDN thông qua Thanh tra, kiểm tra số thuế TNDN do doanh

nghiệp kê khai ...............................................................................................................48

2.2.3. Kiểm soát thu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................56

vi

2.2.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Văn phòng Cục

Thuế tỉnh Quảng Bình ...................................................................................................60

2.2.5. Công tác kiểm tra nội bộ tại Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình ......................62

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình ............................................................................63

2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại

Cục thuế tỉnh Quảng Bình ..............................................................................................70

2.4.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................................70

2.4.2. Những tồn tại hạn chế..........................................................................................72

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại............................................................................................74

CHƯƠNG 3: ......................................................................................................... 78

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC .............................. 78

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.............................................. 78

TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................. 78 3.1. Định hướng kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới ...............78

3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nguồn thu thuế TNDN trên địa

bàn đến năm 2020..........................................................................................................78

3.1.2. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp

trên địa bàn đến năm 2020.............................................................................................79

3.2. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế

tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.....................................................................................81

3.2.1. Hoàn thiện Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công chức thuế........................81

3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin riêng về doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ

thông tin .........................................................................................................................82

3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh tra, kiểm tra và hoàn thiện

quy trình kiểm soát nội bộ .............................................................................................83

3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát xử lý vi phạm và kiểm soát nợ, cưỡng chế nợ

thuế ................................................................................................................................85

3.2.5. Nhóm giải pháp khác...........................................................................................85

TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................... 88

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 89 3.1. Kết luận...................................................................................................................89

vii

3.2. Kiến nghị ................................................................................................................90

3.2.1. Đối với Chính phủ ...............................................................................................90

3.2.2. Đối với Tổng cục Thuế........................................................................................90

3.2.3. Đối với địa phương..............................................................................................91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92

PHỤ LỤC 1........................................................................................................... 94

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ...................................................................................... 94

PHỤ LỤC 2........................................................................................................... 97

KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS ....................................................................................... 97 Quyết định Hội đồng chấm luận văn Nhận xét luận văn thạc sĩ của 02 giáo viên phản biện Biên bản của hội đồng chấm luận văn thạc sĩ 01 bản giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn 01 giấy xác nhận hoàn thiện luận văn

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GDP) ...............................................36

Bảng 2.2. Số lượng CBCC đến 31/12/2016 tại Văn phòng Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình

.......................................................................................................................................41

Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp thuộc Văn phòng Cục Thuế quản lý giai đoạn 2014

– 2016 ............................................................................................................................42

Bảng 2.4. Kết quả thu ngân sách theo từng sắc thuế của Văn phòng Cục Thuế giai

đoạn 2014- 2016 ............................................................................................................44

Bảng 2.5. Kết quả kiểm soát tình hình nộp tờ khai thuế TNDN ...................................47

Bảng 2.6. Kết quả kiểm soát thuế qua kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở CQT

.......................................................................................................................................50

Bảng 2.7. Kết quả kiểm soát thuế qua thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

theo sắc thuế ..................................................................................................................52

Bảng 2.8. Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh, kiểm tra phân theo ngành nghề ....54

Bảng 2.9. Kiểm soát miễn, giảm thuế TNDN qua thanh, kiểm tra ...............................55

Bảng 2.10. Tình hình nợ thuế TNDN tại văn phòng Cục Thuế Quảng Bình................57

Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng khảo sát.......................................................64

Bảng 2.12. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát thuế TNDN tại

Cục Thuế Quảng Bình ...................................................................................................65

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Mô hình kiểm soát việc thu nợ thuế TNDN ..................................................23

Hình 1.2: Quy trình xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký, kê khai thuế.....................26

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế Quảng Bình...............................................38

Hình 2.2. Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế...................................46

Hình 2.3. Cơ cấu nợ thuế TNDN theo ngành nghề .......................................................58

Hình 2.4. Kết quả kiểm soát thu nợ thuế TNDN...........................................................59

Hình 2.5. Kết quả kiểm soát xử lý vi phạm thủ tục thuế TNDN...................................61

Hình 2.6. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính thuế qua kiểm tra, thanh tra thuế

tại trụ sở doanh nghiệp ...................................................................................62

x

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ điều

tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất phát

triển. Do có vai trò quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều

biện pháp để quản lý và thu thuế.

Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế thu nhập doanh

nghiệp không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là công cụ Nhà

nước để thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ

gây thất thu lớn. Do đó, xây dựng hệ thống thuế có hiệu lực, được thực thi hiệu quả

luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi một quốc gia trên thế giới. Trước yêu cầu của công

cuộc đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, ngành thuế cần phải đẩy mạnh chiến

lược cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế và một trong những chương trình trọng tâm

đó là cải cách, tăng cường công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp. Kiểm soát

thuế (KST) thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện đối mặt với nhiều thách thức; nhiệm

vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề cộng với sự gia tăng mạnh về số lượng doanh

nghiệp (DN), lĩnh vực hoạt động của DN đa dạng, quy mô khác nhau, các DN đến từ

nhiều nền kinh tế khác nhau trên thế giới ... trong khi cơ sở vật chất và nguồn nhân lực

KST có hạn đã tạo áp lực lớn đối với công tác KST. Đây là vấn đề nan giải đặt ra

không chỉ với ngành Thuế mà còn đối với các nhà hoạch định chính sách vĩ mô và

toàn thể các DN.

Sau hơn 15 năm thực hiện Luật thuế TNDN, đến nay thuế TNDN đã phát huy tác

dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu

và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Cục Thuế tỉnh Quảng

Bình đã triển khai thực hiện tốt Luật quản lý thuế, Luật thuế TNDN, các quy định về

quản lý thuế TNDN, có biện pháp quản lý, thu thuế TNDN đối với các đối tượng khó

thu... Nhờ đó, số thu thuế TNDN tăng nhanh qua các năm.

Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu nêu trên quá trình kiểm soát thuế TNDN còn

1

hạn chế do những bất cập về chính sách, cơ chế và quy trình quản lý, trình độ năng lực

của cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế còn thấp. Bên

cạnh đó tình trạng trốn thuế TNDN ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi,

khó phát hiện, gây thất thu lớn cho NSNN. Cụ thể như trong quá trình thực hiện cơ chế

tự khai, tự nộp một bộ phận người nộp thuế chưa tự giác tính đúng, tính đủ số thuế

phải nộp, cố tình gian lận thuế kéo dài từ năm này sang năm khác trong khi cán bộ

chuyên trách thì chưa chú trọng phân tích hồ sơ khai thuế, chưa chủ động nắm bắt và

phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp để có hướng xử lý nâng

cao hiệu quả công tác quản lý kê khai. Xử lý nợ thuế còn nhiều bất cập, việc áp dụng

các biện pháp xử phạt nộp chậm tiền thuế, cưỡng chế thu nợ còn thiếu kiên quyết.

Công tác kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo

quy định của luật Quản lý thuế còn lúng túng, chưa thiết lập được đầy đủ cơ sở dữ liệu

để quản lý thuế theo phương pháp rủi ro. Trình độ cán bộ thuế và việc kiểm soát quá

trình làm việc, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa được quan tâm

đúng mực.

Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp cả nước nói chung và tại Cục thuế Quảng Bình nói riêng trên địa bàn tỉnh. Từ đó

sẽ góp phần thực hiện tốt công tác thuế tại địa bàn đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh. Đây là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của

Cục thuế tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, đề tài: “Tăng cường

kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa

thiết thực cả về lý luận lẫn thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Từ nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường

công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong

thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp

2

và kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2014-2016.

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh

nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát thuế

thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

- Về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý, phân tích

trong giai đoạn 2014-2016.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu thứ cấp được thu thập: Từ các phòng liên quan của Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình, các quy chế, quy trình về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp; ngoài

ra, còn thu thập thông tin từ các văn bản pháp luật thuế, các giáo trình về thuế, các tạp

chí chuyên ngành và các thông tin trên các website của các cơ quan trung ương và địa

phương. Các số liệu này có tính chất tổng quan, khái quát cơ sở lý thuyết về kiểm soát

thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan, các số liệu về đăng kí

thuế, thanh tra, kiểm tra, thu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng năm của Cục

Thuế tỉnh Quảng Bình tại các báo cáo tổng kết từng năm, báo cáo tổng kết giai đoạn 3

năm 2014-2016.

4.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập trên cơ sở sử dụng phiếu

điều tra dành cho đối tượng là cán bộ làm công tác kiểm soát thuế và người nộp thuế.

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 110 đối tượng

trong tổng số khoảng 848 doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế quản lý. Các doanh

nghiệp thuộc Văn phòng Cục Thuế quản lý chủ yếu đóng tại địa bàn thành phố Đồng

3

Hới (khoảng 90%). 110 đối tượng trong đó 75 đối tượng là doanh nghiệp SXKD doanh

trên địa bàn thành phố Đồng Hới do văn phòng Cục Thuế quản lý thu thuế và 35 đối

tượng là cán bộ Văn phòng Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình. Để phục vụ cho tổng hợp

phân tích số liệu, các câu hỏi sử dụng thang chia độ Likert 5 điểm với 1 điểm cho ý

kiến đánh giá hoàn toàn không đồng ý đối với vấn đề được thăm dò đánh giá, 2 điểm

cho ý kiến đánh giá không đồng ý đối với vấn đề được thăm dò, 3 điểm cho ý kiến

đánh giá chỉ đồng ý một phần, 4 điểm cho ý kiến đánh giá đồng ý và cuối cùng là 5

điểm cho ý kiến hoàn toàn đồng ý đối với vấn đề được nêu ra.

4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Các tài liệu sau khi thu thập được

tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Sử dụng

phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, đánh giá, các biểu đồ, bảng biểu

để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Các công cụ và

kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình excel, SPSS. Công cụ này được kết

hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh

thực trạng về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm qua thông qua

các số tuyệt đối, số tương đối được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu.

- Phương pháp phân tích thông tin:

Các dữ liệu sau khi được thống kê, mô tả, sẽ được tiến hành phân tích và tổng

hợp, so sánh đối chiếu để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá đối với các vấn đề về

kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh

Quảng Bình.

Chương 3: Định hướng và các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế thu

4

nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về thuế

1.1.1. Khái niệm thuế

Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất rằng thuế là một khoản đóng góp bắt

buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước quy định thông qua hệ thống

pháp luật. Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại

và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng... thì Nhà nước cần phải có

những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được Nhà

nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc

thể hiện dưới dạng thuế [1].

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối

với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi

tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội,

không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế,

người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách

nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước [2].

Từ các góc độ nghiên cứu và các yêu cầu nêu trên, có thể hiểu thuế theo khái

niệm như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân có

nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật do nhà nước

ban hành; không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho doanh nghiệp và sử

dụng cho mục đích công cộng. Như vậy thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên

mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù

Nhà nước và Pháp luật [2].

Có thể thấy thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ ngân

sách nhà nước (NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc

5

một phần của cải của mình cho Nhà nước mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào

về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì

sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi ích chung

cho cộng đồng [2].

Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực

tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định nguyên tắc

chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn bản

pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó,

Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các khoản

thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội. Hệ thống chính

sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm rất nhiều loại thuế như: Thuế giá trị gia

tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế

nhà đất, thuế môn bài, … [2]

Đối với từng sắc thuế nêu trên, pháp luật quy định hoàn cảnh phát sinh nghĩa vụ

thuế, cơ sở chịu thuế, cách xác định nghĩa vụ thuế, trường hợp được ưu đãi thuế, miễn

thuế, giảm thuế và ai là người phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Các quy định

này phản ánh nội dung, bản chất, chức năng của từng sắc thuế, được gọi chung là quy

định về chính sách thuế.

1.1.2. Vai trò của thuế

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều

kiện kinh tế xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi

phương thức can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức

quan trọng đối với quá trình phát triển KTXH. Theo PGS.TS Lê Văn Ái đã viết trong

cuốn Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế, vai trò của thuế được thể

hiện trên các khía cạnh sau đây: [1]

– Thứ nhất, thuế tạo nguồn thu cho NSNN: Với chức năng phân phối lại thu

nhập quốc dân, thuế hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi

tiêu công cộng, đó là NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau,

nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn,

thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN. Đây là

6

nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng

phát triển kinh tế của đất nước trong một năm [1].

– Thứ hai, thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Sự

vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng đồng

bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó

có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa

vĩ mô thu nhập trong xã hội, sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định của

pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế

và các thành viên trong xã hội. [1]

– Thứ ba, thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản

xuất kinh doanh: Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật

thuế trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các

luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp

nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực

kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc

thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ

phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ.

Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật được kiến thức quản lý

kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác

quản lý thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cơ

sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế –

xã hội. [1]

– Thứ tư, thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển: Thuế trong cơ

chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là một

công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công

bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà

nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và

được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, tùy

thuộc vào chủ trương phát triển kinh tế, Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo

thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản

7

xuất kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn. [1]

1.2. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. [3]

Thuế thu nhập doanh nhiệp (một số nuớc gọi là thuế công ty) ra đời và bắt nguồn

từ các lý do chủ yếu sau đây: [3]

- Một là, thuế TNDN được sử dụng để diều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm

góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

- Hai là, thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà

nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế

phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng

lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN

ngày càng ổn định và vững chắc.

- Ba là, xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh

trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng

chịu thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu

quản lý kinh tế vĩ mô.

1.2.2. Đặc điểm thuế TNDN

Thuế TNDN có các đặc điểm sau đây: [3]

- Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu

Người nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá

dịch vụ có thu nhập chịu thuế , các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau

đồng thời cũng là “người” chịu thuế.

- Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc

các nhà đầu tư

Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh

nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.

- Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi

8

tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập được

chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp

quản lý thu nhập cá nhân.

1.2.3. Vai trò của thuế TNDN

Vai trò của thuế TNDN được thể hiện trên 3 khía cạnh sau: [3]

- Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước

Điều này thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ

sở kinh doanh có thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô

của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng

cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho Ngân sách Nhà nước.

- Thứ hai, thuế TNDN là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công

bằng xã hội

Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả những

khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định cho nên những doanh nghiệp

có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngược lại, những doanh nghiệp có thu nhập thấp

thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Điều này đã

tạo ra sự bình đẳng công bằng trong khả năng đóng góp cho Ngân sách Nhà nước giữa

các cơ sở kinh doanh.

- Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết

các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp

Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi, chế độ miễn, giảm thuế..., thuế TNDN đã

góp phần khuyến khích đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển theo định hướng của

Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.

1.2.4. Những yếu tố cơ bản về thuế Thu nhập doanh nghiệp

Trong Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 [9] và Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 [10] quy

định như sau:

 Người nộp thuế TNDN

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp).

 Phương pháp tính thuế TNDN

9

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính

thuế nhân với thuế suất.

Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = x phải nộp tính thuế thuế TNDN

Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp

dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài

chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính

thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi

hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ

kế toán theo quy định của pháp luật kế toán. Trường hợp kỳ tinh thuế năm đầu tiên của

doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh

nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản

có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với

doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp

chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,

chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế

TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15

tháng.

 Căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất

 Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập Thu nhập Thu nhập Các khoản lỗ được kết = - + tính thuế chịu thuế được miễn thuế chuyển theo quy định

Trong đó: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động

sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

10

Chi phí Thu nhập Các khoản = Doanh thu - + chịu thuế được trừ thu nhập khác

Cụ thể:

- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (gọi tắt là doanh thu tính thuế) là toàn

bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; có cả thuế GTGT nếu cơ sở kinh doanh

nộp thuế theo phương pháp trực tiếp) sau khi đã trừ chiết khấu giảm giá hàng bán, trị

giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm, nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ

trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Doanh thu tính thuế còn bao gồm trị giá của

hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng (tính theo giá của mặt hàng cùng loại

hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng, trang bị, thưởng cho

người lao động) và sản phẩm tự dùng (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó).

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,

quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho

người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp lập hóa đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời

điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Các khoản chi được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để

tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu

và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy định của luật thuế được phép trừ

khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.

Các khoản chi được trừ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau nên công tác

quản lý, theo dõi rất phức tạp. Bao gồm các chi phí liên quan đến lao động quá khứ

như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu (đặc điểm khoản chi

này là có hoá đơn), chi phí liên quan đến lao động sống như chi phí tiền lương,

thưởng, chi hoa hồng môi giới (đặc điểm khoản chi này là không có hoá đơn mà chỉ

có hợp đồng hoặc bảng kê chi trả) và các chi phí khác.

Như vậy, việc quy định cụ thể khoản chi nào được hạch toán vào chi phí,

11

khoản chi nào không được hạch toán vào chi phí là cụ thể hoá 4 nguyên tắc khấu trừ

chi phí và tạo ra tính minh bạch về thuế TNDN. Trên thực tế khoản chi trực tiếp cấu

thành sản phẩm (ví dụ: khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền lương...) dễ xác

định, nhưng có những khoản chi mang tính gián tiếp thì khó xác định hơn (ví dụ: chi đi

nghỉ mát cho công nhân, chi thưởng cuối năm, chi đào tạo, lợi thế kinh doanh...).

Luật đã quy định rõ điều kiện xác định các khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể

các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản chi còn lại không kê trong

Luật và thoả mãn điều kiện xác định các khoản chi được trừ thì được tính vào chi phí

được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Các khoản thu nhập chịu thuế khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu

nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh

doanh của doanh nghiệp

Ngoài các khoản thu nhập mang tính kinh doanh, mang tính chất thu nhập chủ

động, doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập khác mang tính chất bị động như: thu

nhập từ lãi cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm; các khoản nợ khó đòi đã

bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được; các khoản thu nhập của những năm trước

bị bỏ sót mới phát hiện,... Các khoản thu nhập này được theo dõi riêng, cuối năm

cũng được tổng hợp vào thu nhập chịu thuế.

 Thuế suất thuế TNDN

Theo khoản 1 điều 11 của Thông tư 78/2014/TT – BTC [4], kể từ ngày

1/1/2016, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, không phân biệt mức

doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu. Ngoại trừ các doanh nghiệp đặc thù sau:

 Thuế suất đối thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,

khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% - 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện

khai thác, trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác

dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,

khai thác các mỏ tài nguyên thiên nhiên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc,

thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm từ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%. Trong

12

trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa

bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu

nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ – CP của Chính

Phủ áp thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.

 Nơi nộp thuế

Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ

sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo

tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý,

sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

 Ưu đãi thuế TNDN

Ưu đãi về thuế suất

- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công

nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm

tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát

triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo

quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công

nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc

biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần

mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản

xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát

triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường.

 Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản

xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai

thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

13

 Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân

không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu

tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu.

 Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân

không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba

nghìn lao động.

- Áp dụng thuế suất 10% đối với:

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực

giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã

hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của

Luật nhà ở.

 Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo

in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất

bản theo quy định của Luật xuất bản.

 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng

nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và

lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất

muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu

hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.

 Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác

xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.

- Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất

thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ

cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới

tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền

14

thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này

được áp dụng thuế suất 17%.

- Áp dụng thuế suất 20% đối với:

Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01

tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô

được áp dụng thuế suất 17%.

- Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì

thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm

không quá mười lăm năm.

- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm

đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công

nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được

cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được

cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế

- xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập

mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất

sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực giáo dục -

đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không

quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải

nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

- Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu

tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập

chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế,

giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

 Các trường hợp giảm thuế khác

15

- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm

thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

1.3. Tổng quan về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Kiểm soát thuế TNDN là một trong các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế

theo quy định của Luật quản lý thuế; kiểm soát thuế TNDN được thực hiện dựa theo

quy trình được xây dựng sẵn. Kiểm soát thuế TNDN chính là việc kiểm tra để xác

định tính đầy đủ, chính xác số thuế TNDN mà đối tượng nộp thuế phải nộp theo quy

định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn về căn cứ tính thuế TNDN. KST

TNDN là một hệ thống kiểm tra bao gồm các thủ tục hành chính thuế bảo đảm điều

kiện cho NNT kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn; giám sát việc tuân thủ pháp luật

thuế của cơ quan QLT và các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có

hiệu lực, hiệu quả. [3]

1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Kiểm soát thuế TNDN bao gồm bốn mục tiêu cơ bản sau: [13]

+ Kiểm soát thuế TNDN nhằm huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách

nhà nước từ nguồn thu thuế TNDN của các DN trên địa bàn được giao quản lý và mức

thu luật định, trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.

+ Kiểm soát thuế TNDN cũng chính là việc hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình

chấp hành pháp luật về thuế TNDN.

+ Kiểm soát thuế TNDN nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, các

hình thức gian lận thuế TNDN giúp đem lại công bằng, hiệu quả, minh bạch trong

quản lý thuế TNDN tạo sự tự giác cao của DN trong việc chấp hành pháp luật thuế

TNDN, luật Quản lý thuế.

+ Kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế phát hiện ra và điều chỉnh các sai sót,

các vấn đề bất hợp lý, các kẽ hở của luật Quản lý thuế và luật thuế TNDN nhằm cải

tiến các thủ tục trong quy trình quản lý thuế TNDN.

1.3.3. Nội dung, quy trình kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Quản lý thuế theo mô hình chức năng có những ưu điểm như: Phản ánh đầy đủ

16

chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế theo quy định

của luật Quản lý thuế, có phân công, phân cấp rõ ràng. Quản lý theo mô hình chức

năng phù hợp với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, mỗi chức năng quản lý thuế đều

có một bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ quản lý. Chức năng, nhiệm vụ của

từng phòng đầy đủ rõ ràng, không chồng chéo, bỏ sót.

Theo luật Quản lý thuế có thể chia kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp thành 3

nhóm: (1) các thủ tục hành chính thuế bảo đảm điều kiện cho NNT kê khai, nộp thuế

đầy đủ, đúng hạn, (2) giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan QLT, (3) các

chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu quả.

1.3.3.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Quy trình thủ tục đăng ký, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp: [15]

Đăng ký thuế: Là việc người nộp thuế khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa

vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế, chỉ những người có

nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Khi đăng ký thuế,

người nộp thuế kê khai những thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ khai

cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một mã số thuế để thực hiện quyền và nghĩa vụ

về thuế.

Khai thuế, tính thuế: Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải

nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của từng Luật thuế, Pháp lệnh thuế.

Người nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật

Quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về

tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.

Cơ quan thuế tôn trọng việc tự tính thuế và khai thuế của người nộp thuế, đồng

thời có các biện pháp giám sát hiệu quả, vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự

nguyện của người nộp thuế, vừa bảo đảm phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp vi

phạm pháp luật thuế.

Hàng tháng, hàng quý, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế của

NNT, bộ phận kê khai & kế toán thuế (KK&KTT) thực hiện rà soát, cập nhật và tổng

hợp danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để xác định số lượng hồ sơ khai

thuế phải tiếp nhận, xử lý và theo dõi đôn đốc tình trạng kê khai của NNT. Cụ thể như

sau:

17

* Đối với NNT được cấp mã số thuế mới

Bộ phận KK&KTT xác định loại hồ sơ khai thuế phải nộp, kỳ tính thuế, khai

thuế và ngày bắt đầu phải nộp hồ sơ khai thuế của từng NNT để cập nhật Danh sách

theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp chưa đủ thông tin để xác

định chính xác các hồ sơ khai thuế phải nộp của NNT, bộ phận KK&KTT lập thông

báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu, gửi NNT hoặc liên hệ với NNT qua

điện thoại trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế của NNT để lập danh

sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

* Đối với NNT thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mã số

thuế và không thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Bộ phận KK&KTT cập nhật bổ sung loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải kê

khai và nộp cho cơ quan thuế vào danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế,

cập nhật ngày kết thúc kê khai đối với hồ sơ khai thuế không còn phải kê khai và nộp

của NNT vào danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

Trường hợp qua theo dõi kê khai thuế của NNT, nếu phát hiện NNT không thực

hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo quy định, trong thời hạn 2

ngày làm việc kể từ ngày phát hiện thay đổi thông tin của NNT, bộ phận KK&KTT

lập phiếu đề nghị giải quyết chuyển cho bộ phận thực hiện công tác đăng ký và cấp

mã số thuế để xử lý theo quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

* Đối với NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:

Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi: Bộ phận KK&KTT xác định tình hình

nộp hồ sơ khai thuế của NNT đến thời điểm chuyển đi, nếu NNT chưa nộp đủ hồ sơ

khai thuế hoặc đang trong quá trình xử lý các vi phạm liên quan đến việc nộp hồ sơ

khai thuế thì lập và in thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan

thuế quản lý, gửi NNT và cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến để tiếp tục theo dõi, quản

lý. Sau đó cập nhật ngày chuyển đi của NNT vào danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ

sơ khai thuế.

Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến: Bộ phận KK&KTT căn cứ hồ sơ

đăng ký thuế của NNT chuyển đến cập nhật loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải

nộp hồ sơ khai thuế vào danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Đồng thời,

căn cứ thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý do

18

cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để tiếp tục theo dõi, giải quyết các

vấn đề có liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế của NNT.

* Đối với NNT tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi mã số thuế

Đối với mã số thuế mới được cấp sau khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp: Bộ

phận KK&KTT cập nhật bổ sung loại thuế, loại hồ sơ khai thuế, ngày bắt đầu phải kê

khai và nộp cho cơ quan thuế vào danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

Đối với mã số thuế đã chấm dứt hiệu lực: Bộ phận KK&KTT cập nhật ngày kết

thúc kê khai thuế đối với toàn bộ hồ sơ khai thuế của NNT vào danh sách theo dõi

NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.

* Đối với NNT bỏ trốn, mất tích, không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa

làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Bộ phận KK&KTT cập nhật ngày bỏ trốn, mất tích vào danh sách theo dõi NNT

phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi nộp hồ sơ khai thuế của NNT, cập

nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ

khai thuế nếu đã được các bộ phận liên quan xác định NNT ngừng hoạt động và chấm

dứt hiệu lực của mã số thuế. Bộ phận KK&KTT khôi phục lại danh sách theo dõi

NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được

thông báo về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời điểm

NNT tiếp tục phải nộp hồ sơ khai thuế được tính lại kể từ ngày tạm dừng việc theo dõi

nộp hồ sơ khai thuế của NNT trước đó.

* Đối với NNT ngừng hoạt động

Bộ phận KK&KTT căn cứ thông báo, quyết định giải thể, phá sản hoặc ngừng

hoạt động của NNT, cập nhật ngày ngừng hoạt động vào danh sách theo dõi NNT phải

nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc kê khai thuế của NNT.

b. Tổ chức thực hiện:

Bộ phận KK&KTT tổ chức thực hiện đầy đủ các bước theo quy định của quy

trình; đôn đốc, theo dõi các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện quy trình này.

Bộ phận này cũng cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin trên các hồ sơ khai

thuế và chứng từ nộp thuế của NNT, các thông báo, quyết định liên quan đến nghĩa vụ

thuế của NNT do cơ quan thuế ban hành vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế của

ngành; Bộ phận KK&KTT chịu trách nhiệm quản lý sổ thuế, kế toán hạch toán sổ thuế

19

đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời theo nguyên tắc kế toán trên hệ

thống ứng dụng quản lý thuế.

Bộ phận hỗ trợ NNT hoặc bộ phận hành chính văn thư: tiếp nhận các hồ sơ hành

chính thuế của NNT chuyển bộ phận KK&KTT và các bộ phận có liên quan; gửi các

thông báo, quyết định cho NNT và ghi chép, theo dõi đầy đủ trên hệ thống ứng dụng

quản lý thuế và thực hiện các công việc liên quan được chỉ ra trong qui trình này theo

quy định tại Quy chế “một cửa” và các quy trình khác có liên quan.

Các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan được

xác định trong qui trình này; khai thác các thông tin về khai thuế, nộp thuế, kế toán

thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để thực hiện công tác quản lý thuế, phối hợp

thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra - kiểm tra và thu nợ thuế; cung cấp đầy đủ các

thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cho bộ phận KK&KTT.

Bộ phận tin học: phối hợp với các bộ phận chức năng liên quan tổ chức tập

huấn, triển khai hệ thống ứng dụng quản lý thuế; hỗ trợ, phân quyền sử dụng ứng

dụng theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ trong việc cập

nhật, khai thác, sử dụng thông tin về quản lý thuế đối với NNT.

Thông tin về doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng của công tác quản lí thuế hiện

đại, đảm bảo cho cơ quan thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ

pháp luật thuế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế tập trung vào quản lí các

đối tượng có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách đồng

thời giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp pháp luật thuế.

Để phục vụ cho công tác quản lý thuế trên địa bàn, trong những năm qua Cục

Thuế Quảng Bình đã phối hợp với Cục công nghệ thông tin (CNTT) – Tổng cục Thuế

tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống ứng dụng để phục vụ việc thu

thập, xử lý thông tin doanh nghiệp.

– Về công cụ quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp: Hiện nay, Cục

Thuế đã được trang bị những công cụ tiếp nhận, cập nhật, quản lý thông tin liên quan

đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp thông qua hệ thống các chương trình ứng dụng

trên máy tính trong nội bộ ngành thuế; trao đổi thông tin với các ngành Kho bạc, Tài

chính, Kế hoạch và Đầu tư; hệ thống mạng internet.

– Về bộ phận thu thập, cập nhật thông tin về doanh nghiệp chưa được tổ chức

20

chuyên môn hóa theo đối tượng mà theo chức năng, phân tán ở các phòng, do đó chưa

có một đánh giá, phân tích chi tiết, đầy đủ về từng doanh nghiệp.

– Về nguồn thông tin: Cơ quan thuế trực tiếp quản lý những thông tin liên quan

trực tiếp đến căn cứ tính thuế, như doanh thu, chi phí, giá vốn. Các thông tin khác về

mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp chưa được tổ chức, thu thập một cách có

hệ thống và thường xuyên.

Như vậy, hiện tại hệ thống thông tin về doanh nghiệp còn phân tán. Việc trao

đổi dữ liệu giữa các bên liên quan còn nhiều bất cập vì khả năng và trình độ ứng dụng

công nghệ thông tin của các ngành rất khác nhau. Một số vấn đề pháp lí liên quan đến

thông tin về doanh nghiệp chưa được làm rõ, chưa được quy định cụ thể, cần được

tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện để làm sao ngành thuế Việt

Nam có được cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp nhằm kiểm

soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính

xác số thu của NSNN; phát hiện và xử lí kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật

về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí thuế.

1.3.3.2. Kiểm soát thuế TNDN qua thanh tra, kiểm tra số thuế thu nhập

doanh nghiệp do doanh nghiệp kê khai

Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế

theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp

thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến

khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi

phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện

ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát

hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.

Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra còn phát hiện những nội dung không phù

hợp trong các văn bản pháp qui về thuế với thực tiễn đời sống, kinh tế, xã hội của đất

nước, những điểm không phù hợp về công tác tổ chức hệ thống bộ máy ngành thuế,

về các vấn đề nghiệp vụ của công tác hành thu, từ đó kiến nghị các cơ quan chức

năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế.

Việc kiểm tra, thanh tra thuế phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

21

- Không cản trở hoạt động bình thường của NNT.

- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh giá

việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi

vi phạm pháp luật về thuế.

- Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên

quan.

a. Quy trình thanh, kiểm tra số thuế thu nhập doanh nghiệp: [16], [17]

Kiểm soát doanh thu tính thuế TNDN bao gồm doanh thu từ hoạt động bán

hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính.

Các khoản thu nhập chịu thuế khác như thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài

sản; thu về vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ đi tiền phạt; thu tiền bảo hiểm

được bồi thường; các khoản thu nhập bị bỏ sót nay mới phát hiện ra...

Thanh, Kiểm tra để xác định đúng giữa doanh thu để tính thuế TNDN theo luật

thuế TNDN với doanh thu được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán dựa

trên “tờ khai tự quyết toán thuế TNDN” theo quy định.

Thanh, kiểm tra các khoản mục chi phí của đơn vị xem có phù hợp với quy định

hay không.

Thanh, kiểm tra miễn, giảm thuế, ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp tự kê

khai có đúng các quy định của pháp luật hay không.

b. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Bộ phận thanh, kiểm tra thuế và cán bộ thanh, kiểm tra thuế thu thập,

khai thác thông tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:

+ Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành thuế:

- Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế;

- Báo cáo tài chính doanh nghiệp;

- Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế.

- Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.

+ Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc ngành Tài

chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Uỷ ban chứng khoán;

Cục quản lý giá...

+ Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan

22

+ Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.

Bước 2: Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng thanh, kiểm tra.

Tiến hành thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT, lập biên bản, dự thảo quyết định xử

lý sau thanh, kiểm tra (nếu có).

1.3.3.3. Kiểm soát nợ thuế thu nhập doanh nghiệp

Kiểm soát nợ thuế TNDN thể hiện qua chức năng quản lý thu nợ và cưỡng chế

nợ thuế.

a. Quy trình, thủ tục:

Hình 1.10: Mô hình kiểm soát việc thu nợ thuế TNDN

Thực hiện nội dung của Luật Quản lý thuế, công tác kiểm soát nợ thuế TNDN

là một trong những chức năng có vị trí, vai trò quan trọng. Điều này được thể hiện:

Một là, việc kiểm soát nợ đọng thuế là một khâu trong hệ thống kiểm soát thuế.

Đây là một trong những chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế theo

chức năng trong cơ chế tự tính, tự khai - tự nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý hệ

thống thuế.

Hai là, đôn đốc người nộp thuế nộp các khoản thuế còn nợ thuế vào ngân sách

theo quy định của pháp luật. Đảm bảo công bằng xã hội khi người nộp thuế cùng phát

sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách đúng hạn. Thực hiện công bằng xã hội

23

thông qua việc cơ quan thuế có tác động can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm túc các

trường hợp có hành vi vi phạm về chậm nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của

NNT.

Ba là, kiểm soát nợ thuế và kết quả đem lại từ việc đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ

thuế là một phần thước đo để đánh giá và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát

thuế của ngành thuế. Số thuế nợ đọng không kiểm soát được sẽ dẫn đến khả năng phát

sinh các khoản thuế không có khả năng thu hồi.

b. Tổ chức thực hiện: [18]

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thường xuyên nắm tình hình nợ thuế

của từng doanh nghiệp do phòng phụ trách; phân tích tình trạng nợ của từng doanh

nghiệp theo mức nợ và theo khả năng thu nợ để kịp thời nhắc nhở, đôn đốc doanh

nghiệp nộp số thuế còn nợ và thực hiện in Thông báo nợ tiền thuế theo mẫu gửi doanh

nghiệp.

Từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng, phòng Quản lý nợ (QLN) và cưỡng chế nợ

thuế thực hiện in, trình lãnh đạo Cục thuế ký thông báo nợ thuế theo mẫu gửi doanh

nghiệp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế phòng QLN

và cưỡng chế thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát

hành Thông báo nộp thuế theo mẫu.

Ngày 5 hàng tháng, phòng quản lý nợ thuế theo dõi đánh giá tổng hợp kết quả

thu nợ đồng thời lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện đôn đốc thu

nợ của doanh nghiệp. Sau khi thực hiện các bước trên nếu người nộp thuế vẫn không

nộp tiền nợ thuế thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định.

Hàng tháng, phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ sổ theo dõi nợ thuế

tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp

đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho người nợ thuế. Đối với khoản nợ

chờ xử lý, nợ khó thu của người nộp thuế bỏ trốn, mất tích, giải thể, phá sản thì tạm

thời chưa phát hành thông báo phạt chậm nộp, khi có kết quả xử lý xác định chính xác

số nợ thuế, người nộp thuế hoạt động kinh doanh trở lại sẽ phát hành thông báo nợ

thuế và tiền phạt chậm nộp.

Đối với các trường hợp người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc, kinh doanh ở địa

24

phương khác nơi đặt trụ sở chính, mà cơ sở phụ thuộc đã thực hiện kê khai, nộp thuế

với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộc tiến hành hoạt động kinh doanh, nếu

cơ sở phụ thuộc chậm nộp thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về

thuế thì cơ quan thuế quản lý cơ sở phụ thuộc phạt chậm nộp. Khi thực hiện phạt

chậm nộp thuế đối với cơ sở phụ thuộc, cơ quan thuế thông báo cho người nợ thuế có

cơ sở phụ thuộc và cơ quan thuế quản lý người nợ thuế có cơ sở phụ thuộc biết để

phối hợp xử lý thu nợ thuế.

Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện sau 30

ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế, hàng tháng thông báo số tiền nợ thuế,

số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo.

Sau khi tiến hành đôn đốc, doanh nghiệp vẫn không nộp tiền thuế nợ, thì

phòng quản lý nợ sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Cưỡng chế là biện

pháp hành chính mà CQT áp dụng nhằm đảm bảo thi hành quyết định hành chính

thuế đối với những đối tượng không tự giác chấp hành.

Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: [18]

- Biện pháp 1: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín

dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản.

- Biện pháp 2: Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.

- Biện pháp 3: Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của

pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

- Biện pháp 4: Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.

- Biện pháp 5: Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành

vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Biện pháp 6: Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.

- Biện pháp 7: Thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh, Giấy phép thành lập và

hoạt động, Giấy phép hành nghề.

1.3.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp

a. Xử lý vi phạm thủ tục về thuế trong lĩnh vực đăng ký, kê khai thuế:

Xử lý vi phạm thủ tục về thuế trong lĩnh vực đăng ký, kê khai được thực hiện

25

theo quy trình sau:

Hình 1.1: Quy trình xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký, kê khai thuế

Phòng KK&KTT rà soát, trích lọc danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi

phạm về đăng ký thuế, kê khai thuế theo quy định thông qua việc phát hiện vi phạm

quy định về thời hạn đăng ký, kê khai thuế, về kê khai bổ sung thông tin kê khai đăng

ký thuế có thay đổi; phát hiện doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh hoặc đã hoạt động

kinh doanh nhưng chưa đăng ký thuế; các doanh nghiệp chưa kê khai hoặc kê khai

thuế quá thời gian quy định.

Phòng KK&KTT thông báo, hoặc gọi điện thoại đôn đốc đăng ký, kê khai thuế

ngay sau khi phát hiện hành vi vi phạm đến doanh nghiệp.

Sau khi thông báo, đôn đốc, phòng KK&KTT theo dõi việc chấp hành của

doanh nghiệp để xem xét áp dụng các mức phạt hành chính thuế đối với từng hành vi

vi phạm về đăng ký thuế và thực hiện thủ tục phạt hành chính về thuế theo quy định

hiện hành hoặc chuyển hồ sơ xử lý cho các bộ phận khác thực hiện theo quy định.

b. Xử lý vi phạm về thuế qua công tác thanh, kiểm tra:

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế qua phiếu chuyển của các phòng chức

năng: Phòng kiểm tra sau khi nhận được phiếu đề nghị xử lý của các phòng chức

năng khác, hoặc phát hiện vi phạm qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, sẽ tiến hành xác

minh, xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với các hành vi vi phạm theo quy định.

Các hành vi vi phạm chủ yếu là kê khai thuế quá thời hạn quy định, vi phạm hành

26

chính về hóa đơn đã có kết luận của các cơ quan chức năng khác.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế qua thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT: thông

qua thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT, nếu phát hiện ra các hành vi vi phạm của NNT,

cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định truy thu, xử phạt vi phạm về thuế.

1.3.3.5. Công tác kiểm tra nội bộ

Kể từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, công tác kiểm tra nội bộ được

chú trọng và được chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn Cục Thuế. Công tác kiểm

tra nội bộ chú trọng kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật

khác có liên quan; kiểm tra tính liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc

thực hiện công tác quản lý thuế, việc lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo Chi cục Thuế

và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của

cơ quan thuế, công chức thuế; phúc tra kết quả thanh, kiểm tra thuế của Phòng Thanh,

Kiểm tra thuế theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thuế, khi có đơn

tố cáo cán bộ thuế có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh, kiểm tra thuế.

Ngoài ra, mặc dù không thuộc cơ cấu của ngành Thuế, nhưng một hoạt động

không kém phần quan trọng cũng liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục

thuế Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung, đó là công tác Kiểm toán. Công tác

Kiểm toán do cơ quan Kiểm toán thực hiện.

1.3.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP

1.3.4.1. Mức độ tuân thủ, ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp

thuế

Người nộp thuế với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một yếu

tố có vai trò đặc biệt đối với công tác kiểm soát thuế của cơ quan thuế. Bởi vì, việc

tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế là đối tượng chính của công tác quản lý

thuế. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế của người

nộp thuế ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính

chất, quy mô, trình độ... cần phải có của công tác kiểm soát thuế. [22]

a. Các mức độ tuân thủ

Theo xu hướng quản lý thuế hiện đại, cơ quan thuế ngày càng chú trọng vào đặc

điểm tuân thủ thuế của NNT. Sự tuân thủ thuế được thể hiện ở một số mức độ khác

27

nhau: [23]

Mức độ “Cam kết”: NNT tuân thủ một cách tích cực, hợp tác với cơ quan thuế và

còn có tác động lan toả khuyến khích các đối tượng khác tuân thủ.

Mức độ “Chấp nhận”: NNT chấp nhận những yêu cầu và tin tưởng cơ quan thuế,

sẵn sàng sửa chữa sai sót nhưng cần phải có cơ chế đảm bảo thông tin phản hồi của

NNT để đảm bảo sự tuân thủ tốt.

Mức độ “Miễn cưỡng”: NNT chấp hành nhưng có sự chống đối, cần kiểm tra,

đôn đốc thường xuyên, đôi lúc cũng cần các biện pháp cưỡng chế, mệnh lệnh tuy

nhiên cần xem xét, phân tích việc sử dụng hình phạt để cải thiện sự tuân thủ.

Mức độ “Từ chối”: NNT hoàn toàn tách khỏi sự quản lý của cơ quan thuế. CQT

phải sử dụng hình phạt thuế, xử lý nghiêm khi phát hiện sự không tuân thủ.

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN

Sự phức tạp của chính sách thuế.

Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm về thuế. Lợi

ích nhận được từ việc không tuân thủ chính sách thuế là hấp dẫn.

Chuẩn mực đạo đức của chủ DN và trách nhiệm của DN đối với xã hội. Loại

hình, quy mô, ngành nghề kinh doanh, mức độ hiểu biết về thuế, thời gian hoạt

động... cũng ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của DN....

1.3.4.2. Nhân tố thuộc về tổ chức hiện tại của Cục thuế

a. Tổ chức bộ máy

Bộ máy của cơ quan kiểm soát thuế tại Cục Thuế, chi cục thuế còn chưa hợp lý

chưa có sự thống nhất các bộ phận chức năng theo hệ thống dọc từ trung ương đến đại

phương, còn nhiều chồng chéo trong việc quản lý thuế đối với DN, nhiều phòng chức

năng cùng tham gia thực hiện công tác kiểm soát thuế đối với người nộp thuế, một số

phòng ban còn kiêm nhiệm nhiều công tác khác ảnh hưởng đến việc kiểm soát thuế thu

nhập doanh nghiệp.

Để nâng cao chất lượng kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp, cần có một tổ chức

hoạt động tốt, tổ chức bộ máy cần đáp ứng được các yêu cầu như: tinh gọn, hiệu quả, hiệu

lực (gọn nhẹ, không cồng kềnh, nặng nề); đúng chức năng nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ

giữa các bộ phận; vận hành một cách nhịp nhàng.

b. Hệ thống chính sách thuế

28

Quản lý tốt thì chính sách thuế sẽ được thực hiện tốt còn quản lý kém thì chính

sách thuế không hiệu quả và không đảm bảo được các mục tiêu kinh tế xã hội. Tuy

nhiên, giữa chính sách thuế và kiểm soát thuế có sự tác động qua lại lẫn nhau nên giữa

chính sách thuế TNDN và quản lý thuế TNDN cần phải thực hiện đồng bộ, bởi lẽ khi

chính sách thuế thay đổi nhưng kiểm soát thuế vẫn áp dụng các phương pháp cũ để

thực hiện thì sẽ xuất hiện độ vênh giữa chính sách và công tác thực thi, sẽ làm cho

công tác kiểm soát thuế giảm mất vai trò trong hệ thống thuế. Vì vậy, chính sách thuế

là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất tới hiệu quả triển khai công tác kiểm soát thuế.

Chỉ khi chính sách thuế rõ ràng, minh bạch thì quản lý thuế mới xây dựng được

phương thức quản lý đơn giản, phù hợp với đối tượng được quản lý. Hai lĩnh vực

chính sách và quản lý không thể tách rời mà song song tồn tại, do đó khi chính sách

thay đổi thì quản lý cũng phải điều chỉnh để phù hợp hơn và ngược lại để đáp ứng nhu

cầu về quản lý trong hệ thống thuế hiện đại, kiểm soát thuế TNDN còn phải đáp ứng

mục tiêu chung của công tác quản lý, do đó nhiều trường hợp khi quản lý thuế TNDN

phải thay đổi cho phù hợp với công tác quản lý hiện đại đòi hỏi chính sách thuế TNDN

cũng cần có một hệ thống chính sách áp dụng phù hợp hơn với thay đổi này.

c. Công chức kiểm soát thuế

kiểm soát thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế,

trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên ĐTNT để đảm bảo

tính hiệu lực - đáp ứng mục đích thu cho ngân sách nhà nước.

Sự thành công của kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp đòi hỏi cơ quan thuế

phải thực hiện các giải pháp đổi mới, hoàn thiện các dịch vụ và hoạt động quản lý đảm

bảo thực thi chiến lược quản lý thuế theo hướng tăng cường tối đa sự tuân thủ của các

doanh nghiệp đặc biệt là sự tuân thủ tự nguyện. Muốn làm được việc này đòi hỏi cơ

quan thuế phải liên tục nâng cao không chỉ trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế mà cả

trong công tác quản lý và phục vụ quản lý. Nếu năng lực, trình độ kiểm soát thuế thấp

thì việc triển khai thực hiện các quy định về quản lý thuế sẽ không hiệu quả, khi đó cơ

quan thuế sẽ không thể là công cụ chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn cá

hành vi vi phạm về thuế. Khi trình độ hiểu biết của cán bộ thuế trong quản lý và thực

thi về chính sách thuế hạn chế, thái độ và phong cách hành chính trong quản lý thu

không cao, không tận tuỵ, khách quan giữa quyền lợi của nhà nước với quyền lợi của

29

NNT thì khó để trở thành người bạn đường tin cậy của các NNT trong việc thực hiện

luật thuế.

d. Quy chế làm việc, điều kiện vật chất của cơ quan quản lý thuế

Nếu quy chế làm việc hợp lý thì sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Đồng thời, cơ sở vật chất tốt sẽ tạo điều kiện cho cán bộ công chức thuế thực hiện

nhiệm vụ của mình được tốt hơn. Mặt khác, để quản lý thuế TNDN hiệu quả thì cơ

quan thuế cần phải nâng cấp và triển khai ứng dụng công nghệ tin học trong việc quản

lý thuế. Hiện nay các ứng dụng tin đã được triển khai nhưng cơ sở dữ liệu chưa được

kết nối giữa các cục thuế cũng như chưa có dữ liệu để kiểm tra, đối chiếu số liệu của

đơn vị tại các đơn vị liên quan như ngân hàng. Do đó năng suất, hiệu quả quản lý thuế

TNDN sẽ thấp dẫn đến hạn chế khả năng kiểm soát và quản lý thuế của cơ quan thuế.

e. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

Thuế là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước. Là công cụ quan

trọng để Nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách khác thuế là một

phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do đó thực hiện chính sách thuế không phải là

công việc đơn phương của ngành thuế. Cần có sự phối hợp với các đoàn thể và cơ

quan có liên quan để triển khai đồng bộ việc thi hành chính sách thuế với các chính

sách khác và quản lý kinh tế- xã hội trên địa bàn. Cần phát huy chức năng của các toà

án hành chính kinh tế trong việc giải quyết các tranh chấp giữa cơ quan thuế và người

nộp thuế bảo đảm tính khách quan trong việc thực hiện đầy đủ các quy định về thuế

của nhà nước.

1.4. Kinh nghiệm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của một số địa phương

và bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát thuế TNDN ở Nghệ An

Trước thực trạng ngân sách hụt thu hàng trăm tỷ đồng, Tỉnh Nghệ An quyết tâm

phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN thông qua việc quan tâm, tập trung đến

kiểm soát thuế mà trọng tâm là thuế TNDN đối với công ty cổ phần bằng các giải pháp

chống thất thu và nợ đọng thuế.

Quyết tâm thực hiện mục tiêu đặt ra, Cục Thuế Nghệ An đã ban hành công văn

chỉ đạo công tác rà soát, quản lý, thanh tra, kiểm tra các đơn vị có hoạt động liên kết,

nhất là đơn vị có dấu hiệu chuyển giá để đưa vào diện kiểm soát. Cùng với các DN

30

dạng này, Cục Thuế Nghệ An cũng đã lựa chọn dựa trên tiêu chí rủi ro để tiến hành

thanh tra các doanh nghiệp. Công tác đôn đốc số kiến nghị truy thu qua thanh tra cũng

được Cục thuế Nghệ An chỉ đạo quyết liệt, nhờ đó đã thu vào ngân sách hàng trăm tỷ

đồng mỗi năm.

Cục Thuế Nghệ An đã tập trung xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, chi

tiết cho công tác kiểm tra tại cơ quan thuế và kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế,

công tác quản lý hóa đơn tại trụ sở DN, bao gồm các nội dung: kiểm tra việc chấp

hành pháp luật thuế; kiểm tra trước và sau hoàn thuế; kiểm tra hóa đơn và kiểm tra đột

xuất theo chỉ đạo của cấp trên. Đặc biệt, với tính chất đặc thù của của những diễn biến

kinh tế, công tác kiểm tra giá đã được Cục Thuế chú trọng để kiến tạo nhiều giải pháp

đổi mới, theo đó chất lượng kiểm tra ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực vào

việc ngăn ngừa những hành vi vi phạm, nhằm chống thất thu cho ngân sách.

Cục Thuế đã giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho Phòng quản lý nợ bằng những tiêu

chí cụ thể. Trên cơ sở các định mức này, hàng tháng các đơn vị thu nợ trong hệ thống đã

thực hiện nghiêm các biện pháp phạt nộp chậm, cưỡng chế nợ thuế, thông báo trên các

phương tiện thông tin đại chúng; phát lệnh thu ngân sách... Cục Thuế cũng đã chủ động

phối hợp với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thành lập các đoàn liên ngành về công tác

thu nợ tại Văn phòng Cục Thuế.

1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát thuế TNDN ở Ninh Thuận

Triển khai nhiệm vụ và các giải pháp công tác thuế năm 2015, Cục Thuế tỉnh

Ninh Thuận đã tổ chức Hội nghị tổng kết, đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra năm

2014 và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2015.

Xác định công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm

hàng đầu và là công việc thường xuyên của cơ quan thuế các cấp; ngay từ đầu năm,

Cục Thuế đã triển khai xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành thuế

địa phương và quyết định giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tối thiểu cho từng đơn vị.

Đồng thời, tập trung thực hiện thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề đối với các ngành,

lĩnh vực có rủi ro cao tiềm ẩn khả năng thất thu thuế, các Công ty cổ phần hoạt động

trên địa bàn tỉnh. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm

pháp luật thuế, thực hiện kiến nghị xử lý truy thu về thuế, xử phạt vi phạm pháp luật

về thuế, góp phần tích cực trong việc chống thất thu thuế và hoàn thành vượt mức dự

31

toán thu NSNN được giao. Hầu hết các cuộc thanh tra, kiểm tra đã phát hiện hành vi vi

phạm của người nộp thuế dẫn đến truy thu thuế như: kê khai không đầy đủ các khoản

doanh thu phát sinh nhằm làm giảm số thuế GTGT phải nộp, làm tăng số thuế được

khấu trừ, tăng số thuế được hoàn; kê khai tăng chi phí, làm giảm thu nhập chịu thuế

TNDN; không kê khai tiền lương, tiền công khấu trừ đối với trường hợp thuê lao động

không có hợp đồng lao động, lao động theo từng công việc chi trả phải khấu trừ thuế

TNCN theo quy định. Công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần tăng nguồn thu cho

ngân sách địa phương và kịp thời chấn chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật thuế, nâng

cao ý thức trách nhiệm của NNT trong quá trình khai thuế, quyết toán thuế và nộp

thuế.

Năm 2015, Cục Thuế và các đơn vị trực thuộc sẽ tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao

chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra; tập trung rà soát thanh tra, kiểm tra đối với các

doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế như: các đối tượng khấu trừ thuế GTGT lớn, hoàn

thuế GTGT trên 200 tr.đ, hoàn thuế GTGT nhưng doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục hai

năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá số vốn chủ sở

hữu trước năm liền kề có quyết định hoàn; kiểm tra việc phát hành sử dụng hóa đơn

đối với các doanh nghiệp mới thành lập; kiểm tra các đơn vị kê khai thuế GTGT âm

liên tục, kê khai quyết toán thuế TNDN lỗ liên tục qua các năm, kê khai ưu đãi về

thuế, trong đó trọng tâm là các Công ty cổ phần. Việc thanh tra, kiểm tra tập trung các

lĩnh vực hoạt động sản xuất khai thác tài nguyên khoáng sản, khai thác đất, đá, cát, sỏi,

các đơn vị xây dựng cơ bản ngoài tỉnh, các ngành có rủi ro về kê khai thất thu thuế

như: kinh doanh vận tải, dịch vụ ăn uống, khách sạn, vật liệu xây dựng, thu mua các

mặt hàng nông, lâm, thủy sản, ... nhằm chống thất thu thuế, khai thác nguồn thu, góp

phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách năm 2015 đã được Trung ương và địa

phương giao.

1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong kiểm soát thu thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

Từ thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghệ An và

Ninh Thuận, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản lý thuế

TNDN đối với Cục Thuế tỉnh Quảng Bình như sau:

- Xây dựng luật quản lý thuế và luật thuế TNDN ngày càng hoàn thiện minh

32

bạch rõ ràng đồng bộ, công bằng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Hệ thống chính sách pháp luật

về thuế cần được qui định cụ thể hơn để hạn chế người nộp thuế tìm cách trốn, tránh,

chậm thực hiện nghĩa vụ thuế đồng thời tăng mức xử lý vi phạm hành chính để nâng

cao hiệu phòng ngừa các vi phạm hành chính về thuế có thể xảy ra.

- Đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế giúp họ

dễ dàng thực hiện việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế.

- Công tác kiểm soát thuế cần được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ

tục hành chính, bộ máy tổ chức phù hợp, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế,

áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính

xác về người nộp thuế để kiểm soát được sâu sát đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế;

bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý

kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công

tác quản lý thuế.

- Nhà nước bảo đảm đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin, khuyến khích tổ chức, cá nhân

tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp

quản lý thuế hiện đại; có cơ chế khuyến khích tổ chức, cá nhân tham thực hiện giao dịch

điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ

thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch

thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại

hóa quản lý thuế.

- Đẩy mạnh cải cách hiện đại hoá ngành thuế, trọng tâm là cải cách hiện đại

hoá công tác quản lý thuế.

- Tập trung huy động đầy đủ kịp thời thuế TNDN vào NSNN, đồng thời quan

tâm tới nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bằng những chính sách hiệu quả hợp lý

khuyến khích các Doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh như thuế suất

thấp, ưu đãi hỗ trợ các Doanh nghiệp thuế đất, lao động, tiền vốn, đào tạo nhân lực.

Tăng cường công tác hậu kiểm (thanh tra, kiểm tra thuế) Pháp luật thuế nói

chung và TNDN nói riêng nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp khai sai, khai

thiếu thuế, trốn thuế để xử lý kịp thời duy trì kỷ cương pháp luật và công bằng xã hội.

Khen thưởng, tôn vinh kịp thời các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt chính sách pháp luật

33

thuế.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1:

Trong chương này, luận văn đã nêu ra được các nội dung cơ bản về Lý luận cơ

bản về Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò

của thuế và thuế TNDN, khái niệm về kiểm soát thuế TNDN; những nhân tố ảnh

hưởng đến kiểm soát thuế TNDN; nêu lên được kinh nghiệm kiểm soát thuế TNDN ở

một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình.

Những vấn đề trên đây chính là cơ sở khoa học cơ bản trong định hướng cho nội

34

dung nghiên cứu ở các chương tiếp theo của luận văn.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên

Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam, với diện tích tự nhiên là

8.065 km2, dân số năm 2012 có 877.702 người.

Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào

201,87 km ở phía Tây, có Cảng Hòn La, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường

sắt Bắc Nam, Quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc

tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với nước CHDCND Lào.

– Địa hình: Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông. 85%

tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ

bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển.

– Khí hậu: Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi

khí hậu của phía Bắc và phía Nam; và được chia làm hai mùa rõ rệt:

+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm

từ 1.600 – 2.200mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11.

+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 240C – 250C. Ba

tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.

2.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực

– Tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và

hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát, đất

phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự

nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm

2,8% diện tích.

Quảng Bình có bờ biển dài với 5 cửa sông, trong đó có 2 cửa sông lớn, có cảng

Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La. Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4 km2, có độ

35

sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có

thể cho phép tàu 3–5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích

khá rộng (trên 400 ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển

nước sâu.

Tài nguyên khoáng sản Quảng Bình có nhiều loại như vàng, sắt, titan, pyrit, chì,

kẽm... và một số khoáng sản phi kim loại như cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá

mable, đá granit...Trong đó, đá vôi và cao lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện để phát

triển công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng với quy mô lớn.

– Nguồn nhân lực

Dân số Quảng Bình năm 2016 có 877.702 người, trong đó lực lượng lao động

có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 70%. Dân cư phân bố không đều, 80,36%

sống ở vùng nông thôn và 19,64% sống ở thành thị.

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Trong 3 năm, thành tựu kinh tế của tỉnh Quảng Bình được đánh giá: Kinh tế

phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu chuyển dịch đúng hướng; chất

lượng, hiệu quả từng bước được nâng lên. Cụ thể được thống kê theo bảng sau:

Bảng 2.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GDP)

theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

2014 2015 2016 Chỉ tiêu

Tốc độ tăng trưởng so với năm trước(%) 8 Tốc độ tăng trưởng so với năm trước(%) 55 20.693.888 22.434.373 34.839.812

5.435.027 5.798.545 7 7.439.800 28

2.735.639 1.497.316 3.059.350 1.660.739 12 11 9.791.000 5.216.600 220 214

11.025.906 11.915.739 8 12.392.412 4

7 8.485.149 10.135.318 19 10.823.900

3.830.139 4.269.462 11 4.461.588 5

(Nguồn: Cục Thống Kê Quảng Bình)

36

1.196 1.280 7 1.306 2 1.Tổng giá trị SX a. Nông, lâm, thủy sản b. Công nghiệp c. Xây dựng d. Dịch vụ,thương mại 2.Vốn ĐTPT 3. Thu ngân sách 4. GDP bq/năm(USD)

Đạt được kết quả đáng khích lệ nêu trên ngoài sự quan tâm đầu tư của Trung

ương, sự chỉ đạo quyết liệt có hiệu quả của HĐND, UBND tỉnh, sự phấn đấu nỗ lực

của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trên địa bàn, cùng với sự đóng góp

tích cực của các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh, đầu tư và tham gia xây

dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp một

phần đáng kể cho ngân sách tỉnh Quảng Bình.

2.1.4. Khái quát về Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình

a. Sự hình thành và phát triển của Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình

Tiền thân của Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình là Chi cục Thuế Công Thương

Nghiệp Quảng Bình được hình thành trên cơ sở cán bộ thuế tách ra từ Chi cục Thuế

Công Thương Nghiệp Bình Trị Thiên sau khi tỉnh Bình Trị Thiên chia lại thành 3 tỉnh

như cũ vào tháng 7 năm 1989. Thực hiện Nghị định 281/ HĐBT ngày 07/ 8/ 1990 của

Chính phủ, Quyết định số 314 TC/ QĐ ngày 21/ 8/ 1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

ngày 01 tháng 10 năm 1990, Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình được thành lập trên cơ sở sát

nhập các tổ chức: Chi cục Thuế Công Thương Nghiệp, Phòng Thuế Nông nghiệp và

Phòng thu Quốc doanh.

Trải qua hơn 20 năm phấn đấu và trưởng thành đến hết năm 2016, Cục Thuế

Tỉnh Quảng Bình gồm có 8 Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố và văn phòng Cục

Thuế có 11 phòng: Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – Ấn chỉ; Phòng Tổ chức

cán bộ; Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán; Phòng Tuyên truyền, hỗ trợ doanh

nghiệp; Phòng Kê khai – kế toán thuế; Phòng Thanh tra thuế; Phòng Kiểm tra thuế;

Phòng Quản lý và cưỡng chế nợ thuế; Phòng Thuế Thu nhập cá nhân; Phòng Kiểm tra

nội bộ và Phòng Tin học.

b. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình

Hiện nay bộ máy tổ chức quản lý của Cục thuế tỉnh Quảng Bình được thực hiện

theo mô hình tổ chức cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu cơ cấu trong đó có hai

cấp quản lý: cấp Cục thuế và cấp Chi cục thuế (Hình 2.1).

Theo quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng

cục Thuế thì chức năng, nhiệm vụ của các phòng, Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế được

37

quy định như sau: [14]

BỘ PHẬN QUẢN LÝ THU THUẾ THEO CHỨC NĂNG

BỘ PHẬN THAM MƯU VÀ CÔNG TÁC NỘI BỘ

CÁC CHI CỤC HUYỆN, THÀNH PHỐ

Chú thích:

(Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình)

: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp : Hướng dẫn và chỉ đạo về nghiệp vụ theo từng chức năng

Hình 2.1.0 Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế Quảng Bình

Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách, pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong phạm vi Cục Thuế quản lý.

Phòng Kê khai và Kế toán thuế:

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ

38

khai thuế, kế toán thuế và thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.

Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc

thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý.

Phòng Kiểm tra thuế:

Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm

thực hiện dự toán thu đối với NNT thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế. Tổ

chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT; Khai thác

dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so

sánh với các dữ liệu thông tin của CQT; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ

khai thuế

Phòng Thanh tra thuế:

Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra NNT trong

việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế

liên quan đến NNT thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý;

Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán:

Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý

thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu NSNN thuộc phạm

vi Cục Thuế quản lý;

Phòng Quản lý thuế TNCN:

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức, chỉ đạo triển khai quản lý thuế TNCN đối

với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp

luật thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý;

Phòng Kiểm tra nội bộ:

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm

tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của CQT, công chức thuế; giải quyết khiếu

nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của CQT và khiếu nại liên quan

trong nội bộ CQT, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và

bảo vệ sự liêm chính của CQT, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng

39

Cục thuế;

Phòng Tin học:

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị

tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản

lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học

trong công tác quản lý;

Phòng Tổ chức cán bộ

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ

chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công

tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế;

Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ

Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác

hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ

bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế;

Các chi cục thuế huyện, thành phố

Giúp Cục trưởng thực hiện kế hoạch thu hàng năm tại địa phương, là đầu mối

giúp UBND cùng cấp chỉ đạo và thực hiện công tác thu ngân sách hàng năm trên địa

bàn, quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn và các NNT khác khi được phân cấp quản

lý, triển khai các biện pháp nghiệp vụ thu thuế, giải quyết các vấn đề phát sinh và điều

hành tổ chức nhân sự, bộ máy quản lý thuế tại Chi cục theo thẩm quyền

c. Tình hình tổ chức cán bộ

Số lượng CBCC thuế được bố trí theo cơ cấu tổ chức hành chính, chức năng

40

nhiệm vụ như ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Số lượng CBCC đến 31/12/2016 tại Văn phòng Cục Thuế Tỉnh Quảng

Bình

Toàn Chi Văn

phòng Phòng, bộ phận Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Cục Thuế 440 Cục Thuế 89 20,23 cục thuế 351 79,77 Tổng số biên chế (người)

Trong đó

26 6 23,08 20 76,92 TT – HT doanh nghiệp

49 8 16,33 41 83,67 Kê khai và Kế toán thuế

11 11 100,00 Thanh tra thuế

86 12 13,95 74 86,05 Kiểm tra thuế

25 6 24,00 19 76,00 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình) Qua bảng 2.2 ở trên ta thấy rằng số lượng cán bộ, công chức đã được sắp xếp

bố trí cho các chức năng tương đối nhiều (chiếm trung bình 45% trên tổng số biên chế)

nhưng vẫn chưa đáp ứng được theo yêu cầu của công tác tổ chức thực hiện quản lý thu

theo mô hình chức năng và theo yêu cầu của thực tiễn quản lý thuế ở Cục Thuế Tỉnh

Quảng Bình.

Cơ cấu cán bộ theo các chức năng KST: Theo định hướng cải cách, hiện đại hóa

hệ thống thuế Cục thuế đã từng bước chuyển dịch cơ cấu cán bộ sang các chức năng

KST. Hiện nay, cơ cấu cán bộ theo các chức năng KST đã được cải thiện đáng kể. Số

liệu cho thấy, tỉ lệ cán bộ (CB) thực hiện các chức năng KST còn thấp so với yêu cầu.

Khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu cán bộ là có nhiều thành phố, huyện trực

thuộc nên số đầu mối quản lý lớn. Khối lượng công việc quản lý, phục vụ phát sinh

nhiều. Đội ngũ CBCC có năng lực, am hiểu chuyên môn chuyển sang công tác lãnh

đạo quản lý và phục vụ nhiều ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng nhân lực cho

KST.

Về trình độ của CBCC thuế: Hiện Cục thuế có 30 CB có trình độ thạc sĩ (6,8%),

365 CB có trình độ Đại học (83%), 25 Trung cấp (5,7%), 20 sơ cấp, lái xe, bảo vệ, tạp

vụ (4,5%). Hầu hết CBCC có trình độ tin học, ngoại ngữ, quản lý nhà nước đáp ứng

41

yêu cầu nhiệm vụ.

2.1.5. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quản lý

Thực hiện Luật doanh nghiệp với cơ chế thành lập DN thông thoáng, thuận lợi,

chính sách khuyến khích và ưu đãi trong đầu tư thời gian gần đây của Nhà nước nói

chung và của tỉnh Quảng Bình nói riêng đã tạo điều kiện cho sự ra đời của nhiều

doanh nghiệp với nhiều loại hình khác nhau. Đây cũng là động lực quan trọng thúc đẩy

KT-XH của tỉnh phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Với thủ tục thành lập đơn

giản, nhanh chóng, thuận lợi. Nhiều loại hình doanh nghiệp được thành lập và đi vào

hoạt động, đã làm tăng số lượng doanh nghiệp cũng như quy mô ngành nghề, vốn đầu

tư tăng, ngành nghề kinh doanh đa dạng, phong phú. Từ đó đã góp phần đóng góp cho

NSNN ngày càng tăng.

Bảng 2.3. Số lượng doanh nghiệp thuộc Văn phòng Cục Thuế quản lý giai đoạn

2014 – 2016

ĐVT: Doanh nghiệp

So sánh Năm Năm Năm 2016/2014 STT Loại hình DN 2014 2015 2016 (+/-) (%)

1 Công ty TNHH 279 350 435 156 155,91

2 198 235 271 88 144,44 Công ty Cổ phần

3 6 8 12 6 200,00 DN đầu tư NN

4 DNTN 14 15 15 1 107,14

5 100 105 115 15 115 VPĐD, khác

(Nguồn: Cục thuế Quảng Bình)

597 713 848 251 142,04 Cộng

Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở địa bàn thành phố Đồng Hới, huyện Bố

Trạch. Về tỷ trọng vốn kinh doanh cũng chỉ tập trung tại địa bàn thành phố Đồng Hới

và huyện Bố Trạch trên 70%, còn các huyện chiếm tỷ trọng rất thấp.

Từ bảng số liệu trên cho chúng ta thấy số lượng doanh nghiệp thuộc Văn phòng

Cục quản lý giai đoạn 2014- 2016 tăng lên qua các năm, đa số các loại hình doanh

nghiệp đều tăng với tốc độ tương đối cao, trong đó các loại hình Công ty TNHH, Công

42

ty cổ phần đều có tốc độ tăng tương đối đồng đều, loại hình doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài có có tỷ lệ tăng cao nhất 200% nhưng số tuyệt đối lại nhỏ nhất: chỉ 6 doanh

nghiệp năm 2014 và 12 DN năm 2016. Điều này chứng tỏ Quảng Bình vẫn chưa thực

sự hấp dẫn các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất kinh doanh tại tỉnh nhà. Vì

vậy vấn đề đặt ra cho Quảng Bình cần phải có những chính sách, giải pháp để thu hút

các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển

của tỉnh, tăng thu NSNN.

Các doanh nghiệp ở Quảng Bình có số lượng không nhiều, sản xuất thì nhỏ lẻ,

phân tán, máy móc sản xuất lạc hậu, vốn ít; phần lớn là các doanh nghiệp thuộc ngành

xây dựng, thương nghiệp, các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất còn rất ít, sản phẩm

sản xuất ra chủ yếu là sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm dùng để cho phục vụ sản xuất và

xuất khẩu chưa nhiều, chưa có sản phẩm mũi nhọn để chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh

và cạnh tranh với tỉnh bạn. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đăng ký nhưng thực chất

không kinh doanh hoặc kinh doanh không liên tục.

Các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực từ sản

xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ đến thương mại, du lịch, dịch vụ..., đồng thời bao

gồm cả kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương mại

và dịch vụ; giữa sản xuất và dịch vụ, kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực.... Các doanh

nghiệp đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp lớn

cho ngân sách tỉnh.

Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp có số vốn lớn tương đối ít, chủ yếu số vốn

kinh doanh của các doanh nghiệp ở mức vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp có xu hướng

đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, tỷ suất lợi

nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Phần lớn các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký

hoạt động ở thành phố Đồng Hới.

Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh, kinh doanh tuân thủ pháp luật

của Nhà nước thì vẫn còn không ít các doanh nghiệp kinh doanh không trung thực,

không tuân thủ pháp luật Nhà nước về tài chính và kinh tế. Đặc biệt là lợi dụng danh

nghĩa doanh nghiệp để trốn thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh. Mặt khác, do việc

định hướng kinh doanh ban đầu chưa được chuẩn bị kỹ nên sau khi được cấp giấy phép

43

kinh doanh, khoảng 20% doanh nghiệp chưa thật sự tổ chức kinh doanh ngay, hoạt động

kém hiệu quả, có khảng 10% doanh nghiệp sau khi được thành lập từ 6 - 7 tháng lại xin

bổ sung ngành nghề kinh doanh.

Từ tình hình thực tiễn về sự phát triển của các doanh nghiệp trong tỉnh thời gian

vừa qua và xu hướng phát triển mạnh mẽ của nó. Điều này cho thấy cần phải tăng

cường công tác quản lý và khai thác các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách tỉnh.

Đồng thời phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý thuế nói

riêng để đảm bảo tất cả các đơn vị kinh doanh đều phải tuân thủ pháp luật. Mặt khác,

tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp phát triển mạnh theo định hướng của Nhà nước

và quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng. Vì vậy, việc nghiên cứu

tìm hiểu tình hình quản lý và kiểm soát thuế đối với các hoạt động sản xuất kinh

doanh ở các doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết không chỉ trên phương diện đảm

bảo số thu cho ngân sách tỉnh, mà còn có ý nghĩa trên phương diện quản lý.

2.1.6. Kết quả thu Ngân sách giai đoạn 2014 - 2016 tại Cục Thuế Quảng Bình

Số thu của của văn phòng Cục Thuế Quảng Bình đóng một vai trò quan trọng

trong việc thực hiện dự toán thu NSNN của ngành Thuế Quảng Bình. Cục Thuế trực

tiếp quản lý thuế các DN trọng điểm về số thu như các DN trung ương, DN có vốn đầu

tư nước ngoài và một số DN ngoài quốc doanh. Nhiệm vụ thu ngân sách của Văn

phòng Cục thuế được HĐND tỉnh giao qua các năm luôn chiếm tỷ trọng trên 70% so

với toàn ngành.

Bảng 2.4. Kết quả thu ngân sách theo từng sắc thuế của Văn phòng Cục Thuế giai

đoạn 2014- 2016

ĐVT: Triệu đồng

2015/2014

2016/2015

TT

CHỈ TIÊU

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

+/-

%

+/-

%

837.099 983.278 1.076.947 146.179

117,5

93.669 109,5

1

403.801 382.433

384.255

-21.368

94,7

1.822

100,5

2

43.035

46.470

48.684

3.435

108,0

2.214

104,8

3

80.282

85.068

95.322

4.786

106,0

10.254

112,1

4

43.094

35.944

38.377

-7.150

83,4

2.433

106,8

5

1.389

1.479

1.663

90

106,5

184

112,4

6

1.841

956

6.275

-885

51,9

5.319

656,4

7

48.361

59.678

62.099

11.317

123,4

2.421

Tổng thu trong cân đối Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế TTĐB Thuế tài nguyên Thuế Môn bài Thuế SDĐ Phi NN Thu phí & Lệ phí

104,1

44

8

38.408

24.283

22.000

-14.125

63,2

-2.283

90,6

9

87.298

242.416

287.730

155.118

277,7

45.314

Thu tiền thuê đất Thuế BVMT

118,7

19.164

21.569

29.077

2.405

112,5

7.508

134,8

62.506

64.724

73.681

2.218

103,5

8.957

113,8

12

7.558

16.523

27.398

8.965

218,6

10.875

165,8

13

362

1.735

386

1.373

479,3

-1.349

22,2

10 Thuế Thu nhập cá nhân 11 Thu khác NS (Trong CĐ) Thu cấp quyền khai thác Khoáng sản Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu NN

(Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình)

Từ số liệu thống kê tại bảng trên ta thấy rằng mặc dù một số sắc thuế năm 2016

thấp hơn so với năm 2014, cao hơn năm 2015 nhưng về cơ bản Cục Thuế Quảng Bình

đã thực hiện nhiệm vu thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước.

Giai đoạn năm 2016 là khoảng thời gian kinh tế đang dần phục hồi sau những

biến động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy nhiên giá cả thị trường thế giới, trong

nước và trên địa bàn tỉnh Quảng Bình luôn biến động, tác động không thuận lợi đến

sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân; thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên tiếp gây

hậu quả nghiêm trọng ở hầu hết các địa bàn dân cư; nền kinh tế tỉnh nhà cũng còn

nhiều khó khăn, thách thức, phát triển chưa đồng đều, thiếu tính bền vững cùng với

các thảm họa môi trường như Formosa. Bên cạnh đó,việc sửa đổi một số chính sách

thuế như: Thuế GTGT kê khai theo quý, thuế suất thuế TNDN từ 25% giảm xuống

20%, tăng mức giảm trừ gia cảnh từ 4 triệu lên 9 triệu đồng/ tháng đối với bản thân

NNT và từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng/ tháng cho người phụ thuộc để tính thuế

TNCN… có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách.

2.2. Các hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình

2.2.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế TNDN

Công tác kê khai, nộp thuế TNDN là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm thu thập,

cập nhật thông tin, tạo cơ sở dữ liệu ban đầu phục vụ cho các hoạt động của cơ quan

thuế như: Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thu từ đó đề ra các biện pháp quản

lý, kiểm soát thu thuế có hiệu quả; phân tích rủi ro để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

Thực hiện cơ chế “Tự khai, tự nộp thuế”, theo đó NNT thực hiện quyết toán

thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp theo mẫu và theo thời hạn quy định.

45

Để tạo điều kiện cho NNT trong quá trình kê khai thuế, bắt đầu từ năm 2005

Cục Thuế Quảng Bình đã tổ chức triển khai ứng dụng Hỗ trợ kê khai thuế (iHTKK)

bằng công nghệ mã vạch hai chiều. Đến nay 100% các doanh nghiệp thực hiện kê khai

thuế bằng ứng dụng iHTKK.

Đồng thời với việc nộp hồ sơ khai thuế, NNT trực tiếp nộp tiền thuế vào Kho

bạc Nhà nước với hạn nộp cùng với hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Quy trình kê khai, nộp thuế được minh hoạ như hình dưới đây:

Hình 2.2.2 Mô hình tổng thể của quy trình kê khai - kế toán thuế

Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN được thực hiện như sau:

Tại các phòng chức năng phải triển khai 2 bước kiểm tra quyết toán thuế:

Bước 1: Phòng Kê khai và kế toán thuế nhận hồ sơ khai thuế qua chương

trình i HTKK, kiểm tra ban đầu nếu doanh nghiệp khai sai mẫu quy định hoặc khai

sai số học yêu cầu doanh nghiệp khai lại và nộp lại hồ sơ khai thuế.

Phòng KK-KTT tích cực đôn đốc các doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế đúng

hạn. Đối với các đơn vị đến hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa nộp thì tiến hành đôn

đốc, nhắc nhở qua điện thoại và văn bản.

Sau khi thực hiện đôn đốc, doanh nghiệp không nộp hoặc nộp chậm tờ khai thuế

sẽ bị xử phạt theo quy định.

Bước 2: Phòng Kiểm tra thuế kiểm tra số liệu quyết toán thuế qua chương trình

mà phòng Kê khai và kế toán thuế đã nhận nhằm xác định các đối tượng có dấu hiệu

46

nghi ngờ về kê khai, quyết toán.

Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế, nếu có dấu hiệu nghi ngờ thì phòng

Kiểm tra thuế yêu cầu doanh nghiệp giải trình số liệu quyết toán thuế. Trường hợp

doanh nghiệp không thực hiện giải trình hoặc giải trình không hợp lý thì ra quyết định

kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Trên cơ sở hồ sơ khai thuế của đơn vị, phòng Thanh, Kiểm tra thuế tiến hành

phân tích rủi ro và lập kế hoạch thanh, kiểm tra thuế.

Kể từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế, công tác quản lý, kiểm soát việc kê khai

thuế hàng năm được Cục Thuế Quảng Bình thực hiện một cách chặt chẽ, đúng quy

trình đề ra; việc chấp hành kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp ngày càng đi vào

nề nếp. Tính tuân thủ pháp luật thuế trong việc kê khai thuế cũng như chất lượng kê

khai của doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng Cục Thuế Quảng

Bình đã thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm soát kê khai thuế đối với doanh nghiệp

trên toàn địa bàn.

Bảng 2.5. Kết quả kiểm soát tình hình nộp tờ khai thuế TNDN

Số lượng DN Tỷ lệ DN nộp tờ Tỷ lệ nộp Tỷ lệ tờ khai

Năm được phân cấp khai thuế TNDN đúng hạn sai số học

(%) (%) (%) quản lý (DN)

2014 597 92 64 30

2015 713 98 71 27

(Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình)

2016 848 98 94 5

Số liệu bảng trên cho thấy tỷ lệ nộp tờ khai trên số lượng doanh nghiệp do văn

phòng Cục Thuế quản lý là khá cao. Công tác đôn đốc kê khai thuế được chú trọng,

đã đôn đốc doanh nghiệp, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế kịp thời; thực hiện xử

lý nghiêm các trường hợp vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế, số trường hợp sai phạm

giảm. Vì vậy tỷ lệ khai thuế năm 2016 đạt 98%, tăng 6% so với năm 2014. Tỷ lệ nộp

tờ khai đúng hạn cũng tăng dần qua các năm. Đây cũng là sự nỗ lực lớn của Cục

Thuế trong công tác đôn đốc khai thuế. Đến cuối năm 2016 đã có 98,75% doanh

nghiệp kê khai thuế đã kê khai điện tử. Tỷ lệ tờ khai sai số học cũng giảm đáng kể.

Nhận xét: Phòng Kê khai và Kế toán thuế đã tích cực đôn đốc người nộp thuế

47

nộp báo cáo quyết toán. Mặc dù còn nhiều vướng mắc nhưng việc thực hiện các

quy trình kiểm soát thuế trên máy tính theo chỉ đạo của Tổng cục thuế đã giữ vai

trò quan trọng trong công tác kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế TNDN nói

riêng. Việc kê khai và báo cáo quyết toán thuế TNDN về cơ bản đã đi vào ổn định.

Tuy nhiên về việc chấp hành thời hạn nộp tờ khai, báo cáo quyết toán thuế

TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Một bộ phận người nộp thuế chưa

tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp; cố tình gian lận thuế với các hành vi,

thủ đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp.

2.2.2. Kiểm soát thuế TNDN thông qua Thanh tra, kiểm tra số thuế TNDN

do doanh nghiệp kê khai

Với việc quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã làm tăng tính chủ

động, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về thuế của DN. Tuy nhiên DN kinh doanh

trước hết vì mục tiêu lợi nhuận nên tối thiểu hoá số thuế phải nộp luôn là việc mà

không một DN nào không muốn. Vì vậy trốn thuế, khai thiếu thuế luôn luôn tồn tại ở

một số DN.

Doanh nghiệp thường có xu hướng tìm mọi cách để giảm gánh nặng thuế của

mình, chính vì thế chức năng thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng

quan trọng hàng đầu trong công tác kiểm soát thuế. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự

tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả

vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa

các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu

nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám

sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.

Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động,

giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành

chính thuế, chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được

thực thu nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.[13]

Công tác kiểm tra, thanh tra được xác định là công tác trọng tâm trong công tác

kiểm soát thuế theo quy trình tự tính, tự khai, tự nộp và tự quyết toán thuế, vì vậy luôn

được sự quan tâm của Lãnh đạo Cục thuế Quảng Bình. Điều này được thể hiện từ việc

tăng cường đội ngũ cán bộ, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đến việc

48

trang bị công cụ làm việc, xây dựng và triển khai các ứng dụng tin học phục vụ cho

công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Chính vì vậy, trong những năm qua công tác thanh

tra, kiểm tra đã đem lại những kết quả đáng kể, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công

tác quản lý thuế góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn ngành. Tuy còn gặp

không ít khó khăn từ việc ban hành đồng bộ các quy trình thanh tra, kiểm tra cũng như

ý thức chấp hành kết luận kiểm tra của NNT có phần hạn chế song công tác thanh tra,

kiểm tra đã góp phần vào kết quả thực hiện dự toán thu của toàn ngành.

Hàng năm, sau khi có sự chỉ đạo thống nhất của lãnh đạo Tổng cục thuế, phòng

Thanh, kiểm tra đã chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chấp hành

pháp luật thuế thông qua công tác phân tích đánh giá rủi ro. Mục đích cơ bản của

thanh tra, kiểm tra là nhằm xử lý, khắc phục các sai phạm để người nộp thuế chấp

hành tốt các chính sách pháp luật về thuế, qua đó tăng thu cho ngân sách.

Thanh, kiểm tra thuế được coi là khâu quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả

kiểm soát thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.

Phòng thanh, kiểm tra thuế tập trung lực lượng rà soát, đối chiếu, kiểm tra giám

sát đưa toàn bộ doanh nghiệp vào diện quản lý của cơ quan thuế. Kiểm tra giám sát

chặt chẽ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cường công

tác kiểm tra tờ khai thuế, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, đẩy nhanh tiến độ thanh tra,

kiểm tra tại doanh nghiệp. Chú trọng vào các doanh nghiệp lớn, có dấu hiệu rủi ro; các

doanh nghiệp có những biểu hiện vi phạm trong kê khai nộp thuế, các doanh nghiệp

thường xuyên lỗ nhưng vẫn tiếp tục đầu tư mở rộng; các doanh nghiệp chưa được

thanh tra, kiểm tra từ 2 năm trở lên; kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra giá theo chỉ đạo

của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. Tập trung vào những lĩnh vực có dấu hiệu thất

thu nhiều như: Khai thác khoáng sản, kinh doanh gỗ, kinh doanh vật liệu xây dựng...

Theo quy định của Luật Quản lý thuế thì kiểm tra thuế được thực hiện dưới hai

hình thức, đó là: Kiểm tra thuế tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Căn cứ kế hoạch thanh, kiểm tra đã được Tổng cục Thuế phê duyệt và quy trình

thanh tra, kiểm tra của ngành đã đề ra, các đơn vị triển khai phương pháp thanh tra, kiểm

tra theo phân tích rủi ro; tập trung có trọng tâm, trọng điểm vào các đơn vị có quy mô lớn,

hoạt động kinh doanh đa ngành nghề, các đơn vị kê khai lỗ nhiều năm nhưng vẫn mở rộng

49

SXKD.

2.2.2.1. Thực trạng kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế

Các hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đều được kiểm tra tính đầy đủ chính xác

của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế

của NNT.

Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN yêu cầu công chức thuế thực hiện

kiểm tra phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt. Cán bộ kiểm tra thuế phải biết

phân tích được các dữ liệu thông qua hồ sơ khai thuế TNDN, từ đó so sánh mức thuế

đã kê khai của các DN cùng ngành nghề, quy mô hoạt động, phát hiện những DN có

rủi ro cao trong việc kê khai thuế, qua đó mời giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu.

Một số DN qua kiểm tra tại cơ quan thuế đã tự giác kê khai, nộp thuế bổ sung số tiền

thuế khai thiếu theo quy định.

Trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, phát hiện có dấu

hiệu gian lận thuế, Cục Thuế yêu cầu DN bổ sung thông tin tài liệu. Đối với những

doanh nghiệp không bổ sung hoặc bổ sung thông tin tài liệu mà không đủ căn cứ

chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở

của DN.

Bảng 2.6. Kết quả kiểm soát thuế qua kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở

CQT

2014 2015 2016 BQ Chỉ tiêu

528 685 814 693 Số hồ sơ (số lượt)

96 98 98 98 Đạt tỷ lệ (%)

42 22 13 26 Số hồ sơ điều chỉnh (số lượt)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế từ năm 2014 đến năm 2016)

340 312 142 265 Tiền xử lý (triệu đồng)

Qua bảng trên cho thấy công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT được

quan tâm và coi đây là một bước phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế để

lựa chọn đối tượng kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong 3 năm 2014-2016 đã kiểm tra 2.027

hồ sơ khai thuế, qua kiểm tra hồ sơ đã phát hiện 77 trường hợp sai sót đề nghị người

50

nộp thuế giải trình, điều chỉnh bổ sung tăng số thuế phải nộp 794 triệu đồng.

Số hồ sơ kiểm tra luôn đạt tỷ lệ cao, trên 95%. Số hồ sơ điều chỉnh và số tiền

điều chỉnh giảm qua các năm. Đây là một trong những dấu hiệu tích cực, đáng mừng

đối với hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục Thuế Quảng Bình.

2.2.2.2. Thực trạng thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người

nộp thuế

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm do các phòng thanh tra thuế, kiểm tra

thuế lập và trình Cục trưởng Cục Thuế và Tổng cục Thuế phê duyệt . Do số lượng DN

lớn nên cơ quan thuế không thể và cũng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các DN

mà chỉ kiểm tra 15%-18% trên tổng số doanh nghiệp quản lý thực tế hoạt động. Việc

lựa chọn DN để thanh tra, kiểm tra phải dựa trên nguyên tắc phân tích thông tin kê

khai thuế của DN để đánh giá mức độ rủi ro về thuế.

Ngoài các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại

trụ sở NNT, đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét

chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội

dung của quyết định kiểm tra. Riêng đối với kiểm tra hoàn thuế thì đoàn kiểm tra quan

tâm đến những tài liệu liên quan phải có dấu của cơ quan Hải quan, phương thức thanh

51

toán, chứng từ thanh toán...

Bảng 2.7. Kết quả kiểm soát thuế qua thanh, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo sắc thuế

Đơn vị: triệu đồng

Trong đó Số lượng DN thanh, kiểm tra Năm Giảm lỗ

Tỷ trọng TNDN/T ổng truy thu (%)

Số truy thu bình quân/1 DN Tổng số thuế khai sai phát hiện qua thanh, kiểm tra

Thuế TNDN

Thuế GTGT

Thuế TNCN

Thuế, phí khác

Thuế TTĐB

Tỷ lệ (%)

6

7

8

9

10

13=6/5

4.212

4.892

201

0

1.218

40,1

4.076

4.358

80

22

834

43,5

3.950

4.639

487

6

1.829

40,7

Kế hoạch 2 151 144 148 Thực hiện 3 157 148 157

4 104,0 102,8 106,1

1 2014 2015 2016

5=sum(6:10) 10.523 9.370 10.891

11 75.216 43.867 36.578

12=5/3 83,9 84,1 87,4

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình)

52

Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp người nộp thuế là bước tiếp xúc trực tiếp

với doanh nghiệp, trong quá trình thực hiện cán bộ thuế phải tập hợp và phân tích

rủi ro các thông tin chuyên sâu, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ,

thông tin, các nghi vấn về doanh nghiệp, đề xuất giải pháp xử lý đối với những nội

dung đã được làm rõ. Từ bảng số liệu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Số doanh nghiệp trong kế hoạch kiểm tra và số lượng doanh nghiệp mà Cục

thuế Quảng Bình đã tiến hành kiểm tra liên tục tăng trong 3 năm qua. Cục thuế luôn

hoàn thành kiểm tra vượt kế hoạch đề ra. Công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp

được tiến hành khẩn trương, đột xuất để kịp thời phát hiện những lỗ hổng, sai phạm

trong hoạt động nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Số thuế TNDN truy thu luôn chiếm tỷ trọng lớn, trên 40% trong tổng số

thuế truy thu. Số thuế TNDN truy thu được có xu hướng giảm qua các năm. Có thể

nói rằng, các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian qua đã tích cực hoàn thành

thuế thu nhập doanh nghiệp cho đơn vị, khối lượng nộp thiếu, chưa nộp của các

công ty ngày càng giảm đi. Đây là một trong những dấu hiệu tích cực, đáng mừng

đối với hoạt động kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục Thuế Quảng Bình.

Với những quyết tâm, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, áp dụng đầy đủ

những chủ trương, chính sách pháp luật được Đảng và nhà nước đề ra, tình hình

chấp hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn đã bước đầu được cải tiến,

đạt được những thành tựu nhất định. Ngoài thuế TNDN, Cục thuế Quảng Bình còn

truy thu những loại thuế khác, nhằm yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.

Qua Thanh, kiểm tra thuế phát hiện các sai phạm về thuế TNDN phổ biến

như sau:

- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng: chi phí khấu hao TSCĐ đối với TSCĐ

chưa đủ hoặc không đủ điều kiện trích khấu hao trong kỳ quyết toán thuế (trích

khấu hao đối với những TSCĐ đã bán hoặc đã chuyển, TSCĐ không thuộc quyền

sở hữu của doanh nghiệp, TSCĐ không sử dụng hoặc chỉ sử dụng một phần vào

hoạt động SXKD của đơn vị, thời gian khấu hao TSCĐ trái quy định…); chi phí

tiền lương, tiền công không có đầy đủ chứng từ theo quy định (Lập bảng chi trả tiền

53

lương tiền công thuê ngoài không có thực; không giải trình đúng tính hợp lý khoản

phải trả cho người lao động); sử dụng mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu không

đồng nhất, tăng đột biến so với định mức tiêu hao trung bình của các doanh nghiệp

có hoạt động kinh doanh tương tự về quy mô, ngành nghề, địa bàn hoạt động; kết

chuyển chi phí dở dang cuối kỳ trên sổ sách kế toán không phù hợp với hồ sơ

nghiệm thu kỹ thuật.

- Tất cả loại hình doanh nghiệp: hạch toán chi phí lãi vay vào chi phí trước

thuế TNDN đối với lãi tiền vay để góp vốn điều lệ còn thiếu đăng ký trong giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh; khai chậm, khai thiếu doanh thu, thu nhập từ hoạt

động tài chính, thu nhập khác; hạch toán, phân bổ chi phí trả trước vào chi phí

SXKD trong kỳ quyết toán không đúng quy định; xác định sai điều kiện được ưu

đãi từng kỳ quyết toán thuế để hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế; thực hiện việc trích

lập, sử dụng hoàn nhập các khoản dự phòng không đúng quy định; xác định sai giá

vốn hàng xuất kho.

- Đồng thời qua thanh kiểm tra thuế đã góp phần răn đe, ngăn chặn các hành

vi khai sai, gian lận về thuế, chấn chỉnh kịp thời các sai sót của doanh nghiệp.

Bảng 2.8. Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh, kiểm tra phân theo ngành

nghề

ĐVT: triệu đồng

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Ngành nghề

Tổng số 5.558 Thuế TNDN 2.112 Tổng số 5.415 Thuế TNDN 2.258 Tổng số 5.898 Thuế TNDN 2.153 Sản xuất, xây dựng

3.467 1.628 3.051 1.406 3.575 1.375 Thương mại

1.498 472 904 412 1.418 422 Dịch vụ

Tổng cộng

10.523

4.212

9.370

4.076

10.891

3.950

(Nguồn: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình)

Bảng trên cho ta thấy ngành sản xuất, xây dựng có mức độ thất thu cao nhất,

bởi ngành này thường có doanh thu cao, số thuế phát sinh lớn vì vậy doanh nghiệp

thường cố tình hạch toán sai chế độ nhằm tăng chi phí, giấu doanh thu nhằm giảm

lợi nhuận, giảm số thuế TNDN phải nộp.

Qua thanh kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp còn phát hiện các trường hợp

54

đăng kí miễn giảm thuế TNDN không đúng quy định Các trường hợp đăng ký miễn

giảm chủ yếu là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư; miễn giảm đối với

cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới, mở rộng quy mô, đổi

mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất.

Số tiền thuế được miễn, giảm sau khi thanh, kiểm tra, phát hiện nhiều doanh

nghiệp kê khai miễm giảm thuế không đúng thực chất, không đúng chính sách pháp

luật của nhà nước. Kết quả thực hiện kiểm soát miễn giảm thuế từ 2014 đến 2016

thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 2.9. Kiểm soát miễn, giảm thuế TNDN qua thanh, kiểm tra

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Số tiền đăng ký miễn giảm Số tiền miễn giảm vi phạm Số DN đăng ký miễn giảm (DN) Số doanh nghiệp vi phạm (DN) Tỷ lệ số DN vi phạm/số DN ĐK miễn giảm (%) Tỷ lệ số tiền vi phạm/số tiền ĐK miễn giảm (%)

56 32 28 2.198 4.801 1.936 15 7 6 26,9 23,6 16,6 15,6 10,0 10,3 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

591 1.135 322 (Nguồn: Cục Thuế Quảng Bình)

Qua bảng số liệu trên cho thấy số DN đăng ký miễn, giảm thuế có xu hướng

giảm qua các năm. Tương ứng đó là số DN vi phạm các quy định về miễn, giảm

thuế cũng giảm tương ứng, chiếm khoảng 21-26% trên tổng số doanh nghiệp có

đăng ký miễn giảm thuế TNDN.

Số tiền miễn giảm do các DN tự kê khai không đúng quy định bị phát hiện

tăng đột biến ở năm 2015 với số tiền 1.135 triệu đồng so với năm 2014 chỉ là 591

triệu đồng. Chủ yếu là do các doanh nghiệp đăng ký miễn giảm thuế do hoạt động

trong các khu kinh tế tại các huyện. Tuy nhiên qua Thanh, kiểm tra phát hiện các

DN này không đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn giảm thuế TNDN do hoạt

động không đúng lĩnh vực quy định. Công tác thanh, kiểm tra các doanh nghiệp có

miễn giảm thuế được thực hiện tương đối tốt nên số thuế vi phạm các quy định về

miễn giảm thuế giảm vào năm 2016 chỉ còn 322 triệu đồng.

55

Kể từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế, công tác miễn, giảm thuế đã thực hiện

tương đối kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp

đã lợi dụng sơ hở của chính sách ưu đãi đầu tư để gây thất thu cho NSNN.

Nhận xét: Mặc dù lực lượng thanh kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình

còn mỏng nhưng đội ngũ cán bộ thanh kiểm tra đã không ngừng tìm ra các

giải pháp nhằm chấn chỉnh các vi phạm pháp luật về thuế thông qua các cuộc

thanh kiểm tra. Do một số doanh nghiệp có hành vi trốn thuế với số lượng lớn nên

Cục thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an tỉnh Quảng Bình điều tra, xử lý

theo điều 161 Bộ luật hình sự.

Tuy nhiên việc tập trung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài có qui mô lớn, kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng có số

nộp ngân sách thấp và kê khai lỗ kéo dài cũng như doanh nghiệp chuyển giá

chưa được quan tâm đúng mực.

Việc thanh, kiểm tra quyết toán thuế thuế DN chưa được thực hiện tốt do

khối lượng doanh nghiệp quá lớn, quy trình quyết toán thuế chưa hoàn thiện,

việc phát hiện gian lận còn gặp nhiều khó khăn.

2.2.3. Kiểm soát thu nợ thuế thu nhập doanh nghiệp

Công tác Quản lý nợ thuế là một trong những chức năng kiểm soát thuế, góp

phần tích cực trong việc nâng cao tính tuân thủ của NNT và là chỉ tiêu đánh giá chất

lượng công tác kiểm soát thuế của CQT, tỷ lệ số nợ thuế trên tổng thu càng thấp thể

hiện mức độ chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn của NNT.

Cục Thuế Quảng Bình đã tổ chức tập huấn, triển khai công tác thu nợ và

cưỡng chế nợ thuế theo Luật Quản lý thuế, Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế của Tổng cục thuế cho lãnh đạo các phòng, các cán bộ chuyên trách công tác

quản lý nợ thuế. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã được triển khai tích

cực, đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp

thu nợ thuế để thu vào NSNN, đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng

dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, nên công tác quản lý nợ thuế

trong thời gian qua đã đi vào nề nếp.

Hàng tháng rà soát, phân công các khoản nợ mới phát sinh cho từng cán bộ.

Các cán bộ sau khi được phân công quản lý các khoản nợ mới phát sinh thực hiện

56

phân loại, theo dõi đôn đốc thu nợ, đối chiếu để xác định chính xác cụ thể nợ đọng

của từng doanh nghiệp. Các khoản nợ thuế đã được phân theo địa bàn giao cho từng

cán bộ chịu trách nhiệm quản lý; gắn trách nhiệm thủ trưởng cơ quan thuế, bộ phận

quản lý nợ, cán bộ thuế đối với các khoản nợ thuế có khả năng thu; xử phạt đối với

các khoản nợ thuế quá hạn.

Chỉ đạo thực hiện kiên quyết các biện pháp cưỡng chế, thu hồi nợ đọng đối

với các khoản nợ khó đòi; đôn đốc và kịp thời thu những khoản nợ mới phát sinh;

tập trung xử lý nợ thuế đối với các truờng hợp nghỉ, bỏ kinh doanh, giải thể, phá

sản,...

Bảng 2.10. Tình hình nợ thuế TNDN tại văn phòng Cục Thuế Quảng Bình

ĐVT: Triệu đồng

Trong đó, chia ra:

Chỉ tiêu Tổng nợ thuế Tổng thu thuế TNDN Nợ thuế TND N Tỷ lệ nợ TNDN/T ổng số thu TNDN (%) Tỷ lệ nợ có k/n thu/Tổng nợ TNDN (%) Tỷ lệ nợ thuế TNDN/ Tổng nợ (%) Nợ khó thu

Nợ có khả năng thu 1.263 885 1,1 5,0 58,8

832 915 1,1 3,8 47,6

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Quảng Bình)

1.031 1.005 1,3 4,2 50,6 Năm 2014 193.998 43.035 2.148 Năm 2015 152.649 46.470 1.747 Năm 2016 156.158 48.684 2.036

Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ nợ thuế TNDN khá ổn định và chiếm tỷ

trọng thấp trong tổng nợ. Tỷ lệ nợ thuế TNDN chiếm dưới 5% trong tổng số thu

ngân sách về thuế TNDN chứng tỏ công tác kiểm soát thu nợ thuế TNDN có nhiều

cố gắng để không làm tăng tỷ lệ nợ trên số thu ngân sách lên quá 5%.

Tuy vậy từ số liệu ở bảng trên cho thấy thì nợ có khả năng thu qua các năm

có chiều hướng giảm dần, tỷ trọng nợ khó thu có xu hướng ngày càng tăng lên, điều

này cho thấy công tác kiểm soát nợ thuế TNDN trong thời gian qua vẫn chưa thật sự

57

hiệu quả cao.

120%

100%

80%

Ngành dịch vụ

60%

Ngành thương mại

Ngành sản xuất, xây dựng

40%

20%

0%

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

(Nguồn: Cục thuế Quảng Bình)

ĐVT: triệu đồng

Hình 2.3.0 Cơ cấu nợ thuế TNDN theo ngành nghề

Qua hình trên cho thấy ngành sản xuất, xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao

trong cơ cấu nợ thuế TNDN, trung bình khoảng 70%. Một số nguyên nhân của tình

trạng nợ đọng thuế ngành sản xuất xây dựng luôn ở mức cao là do:

- Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong SXKD, công nợ thu hồi chậm và một

số doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Một số doanh nghiệp hoạt động xây

dựng, lắp đặt thi công các công trình bằng nguồn vốn NSNN mặc dù các công trình

này đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa có vốn thanh toán vì vậy

không có tiền để nộp Ngân sách.

- Một số doanh nghiệp cố tình chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ nộp, không nộp số

thuế nợ đọng nhằm chiếm dụng tiền thuế.

Với mục đích giảm tỷ lệ theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và phấn đấu đạt chỉ

tiêu, giảm tỷ lệ nợ dưới 5% trên tổng số thu ngân sách, trong những năm qua Cục

Thuế đã tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác đôn đốc thu nợ

và cưỡng chế nợ thuế nhằm đưa ra các chế tài đủ mạnh như cưỡng chế nợ thuế đối

với các doanh nghiệp chây ỳ, nợ lớn. Đã tăng cường phối hợp với các ngành, các

cấp, thành lập các đoàn liên ngành, triển khai nhiều biện pháp quyết liệt, áp dụng cơ

chế được xem là rất hiệu quả theo Quy trình cưỡng chế nợ thuế mới được Tổng cục

58

Thuế ban hành từ biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị bị cưỡng chế tại

Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản; khấu trừ một

phần tiền lương hoặc thu nhập; thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; thu

hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp… Trong đó biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng được coi

là biện pháp rất mạnh của cơ quan thuế bởi vì nếu không có hóa đơn sử dụng, các

doanh nghiệp sẽ không thể giao dịch mua, bán với khách hàng, tình trạng sản xuất

kinh doanh sẽ bị ngừng trệ.

Trong thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016, công tác cưỡng chế nợ

thuế được triển khai quyết liệt theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và quy

trình của ngành đề ra như: Trích tiền từ tài khoản của các doanh nghiệp tại các ngân

hàng Thương mại, tổ chức tín dụng; cưỡng chế đình chỉ sử dụng hoá đơn, đề nghị

thu hồi giấy phép kinh doanh 2 Doanh nghiệp…

Số tiền nợ thuế TNDN thu được qua các năm thể hiện ở hình sau:

1800.0

1600.0

1400.0

1200.0

Các biện pháp quản lý khác

1000.0

Đình chỉ sử dụng hóa đơn

800.0

Trích tiền gửi ngân hàng

600.0

400.0

200.0

.0

2014

2015

2016

(Nguồn: Cục thuế Quảng Bình)

ĐVT: triệu đồng

Hình 2.4.0 Kết quả kiểm soát thu nợ thuế TNDN

Nhận xét: Mặc dù có nhiều thành công trong công tác đôn đốc thu nộp và

kiểm soát nợ thuế, song công tác này vẫn còn những hạn chế nhất định như số

nợ thuế khó thu ngày càng tăng. Tính hiệu lực của các biện pháp thu nợ, hiệu quả

59

của công tác quản lý nợ thuế còn rất thấp. Thực trạng hiện nay, việc cưỡng chế thi

hành quyết định xử phạt hành chính đối với các DN phá sản, bỏ trốn là rất khó khăn

vì không có tài sản để khấu trừ, kê biên. Mặt khác hình thức khấu trừ tiền từ tài

khoản ngân hàng khó thực hiện vì hoạt động mua bán của các cơ sở kinh doanh đa

phần không đăng kí đủ tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế, các cơ sở vi phạm nợ

tiền thuế hoặc các khoản nợ khác thường không có số dư trên tài khoản tại ngân

hàng. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các

biện pháp cưỡng chế không chặt chẽ, hiệu quả, đặc biệt các ngân hàng thương mại

trong việc việc khấu trừ tiền từ tài khoản ngân hàng đối với các doanh nghiệp vi

phạm. Chưa xây dựng được một hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả cưỡng chế

nợ thuế và công bố để thực hiện trong toàn ngành làm cơ sở để đánh giá tình

hình thực hiện nhiệm vụ của bộ phận cưỡng chế nợ thuế các cấp.

2.2.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Văn

phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Bình

Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế chế tài xử lý vi phạm pháp luật thuế không

phải là mục tiêu chính của kiểm soát thuế mà chỉ là một công cụ nhằm khuyến

khích sự tuân thủ. Trên bình diện tổng thể của kiểm soát thuế, xử lý vi phạm pháp

luật thuế mang nặng tính “răn đe” để hướng đối tượng nộp thuế thực hiện sự tuân

thủ pháp luật thuế. Nếu mọi trường hợp không tuân thủ đúng pháp luật thuế đều

được phát hiện, xử lý chính xác, nghiêm khắc, kịp thời thì có tác dụng phòng ngừa,

thúc đẩy các đối tượng nộp thuế hướng đến sự tuân thủ pháp luật thuế.

 Xử lý vi phạm thủ tục về thuế qua công tác kê khai thuế

Những hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế, khai thuế không chính xác trung

thực theo quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính vì lỗi thủ tục theo quy định

tại Khoản 1, điều 103 Luật Quản lý thuế. Tình hình xử lý vi phạm thủ tục về thuế

năm 2014 đến năm 2016, bình quân hằng năm bị xử lý hành chính 125 trường hợp

với số tiền phạt là khoảng 279 triệu đồng.

Số vụ vi phạm và số tiền xử phạt có xu hướng giảm dần qua các năm chứng

tỏ công tác kiểm soát xử lý vi phạm thủ tục thuế có dấu hiệu tốt. Công tác tuyên

truyền, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp đã đạt được nhiều chuyển biến tích

cực. Kết quả xử lý vi phạm thủ tục thuế TNDN tại Văn phòng Cục Thuế thể hiện ở

60

hình sau:

450

400

350

300

250

Số tiền xử phạt

200

Số doanh nghiệp bị xử phạt

150

100

50

0

2014

2015

2016

(Nguồn: Cục thuế Quảng Bình)

ĐVT: triệu đồng

Hình 2.5.0 Kết quả kiểm soát xử lý vi phạm thủ tục thuế TNDN

 Xử lý vi phạm hành chính về thuế qua công tác thanh kiểm tra

Trong những năm công tác xử lý vi phạm hành chính về thuế phát hiện được

qua thanh tra tăng cả về số trường hợp và số tiền phạt, từ 136 vụ với số tiền phạt

2.432 triệu đồng năm 2014 tăng lên 145 vụ với số tiền phạt 3.518 triệu đồng năm

2016. Mức phạt bình quân 20,3 triệu đồng/vụ năm 2014 tăng lên 24,3 triệu đồng/vụ

năm 2016 cho thấy mức độ vi phạm hành chính của các doanh nghiệp ngày càng

nghiêm trọng. Có những doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế lặp lại nhiều buộc

61

CQT phải áp dụng phạt vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng.

4000

3500

3000

2500

Số tiền xử phạt

2000

Số doanh nghiệp bị xử phạt

1500

1000

500

0

2014

2015

2016

(Nguồn: Cục thuế Quảng Bình)

ĐVT: triệu đồng

Hình 2.6.1 Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính thuế qua kiểm tra, thanh tra

thuế tại trụ sở doanh nghiệp

2.2.5. Công tác kiểm tra nội bộ tại Văn phòng Cục Thuế Quảng Bình

Kể từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, công tác kiểm tra nội bộ

được chú trọng và được chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn Cục thuế. Công tác

kiểm tra nội bộ chú trọng kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản

pháp luật khác có liên quan; kiểm tra tính liêm chính của cơ quan thuế, cán bộ thuế

trong việc thực hiện công tác quản lý thuế, việc lãnh đạo, điều hành của lãnh đạo

Chi cục Thuế và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách

nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế; phúc tra kết quả thanh tra thuế

của Phòng Thanh, kiểm tra thuế theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của Cục trưởng

Cục Thuế, kiểm tra nộp bộ theo chuyên để, khi có đơn tố cáo cán bộ thuế có hành vi

vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh, kiểm tra thuế.

Công tác kiểm tra nội bộ, tính từ năm 2014 đến 2016, đã tổ chức kiểm tra 41

cuộc. Kiểm tra nội bộ đã kiểm tra tình hình thực hiện các quy trình quản lý thuế của

các bộ phận, tính liêm chính của cán bộ công chức thuế và công tác chỉ đạo điều

hành của lãnh đạo các đơn vị; kiểm tra, phúc tra 40 doanh nghiệp, tổng số tiền thuế

truy thu và xử phạt là 0,11 tỷ đồng. Qua công tác kiểm tra đã kịp thời kiểm điểm và

62

uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm của cán bộ, công chức trong ngành.

2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát thuế thu nhập

doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình

Công tác kiểm soát thuế TNDN hiện nay đối mặt với nhiều thách thức:

nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề cộng với sự gia tăng mạnh mẽ về số

lượng doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động đa đạng, quy mô khác nhau…trong khi cơ

sở vật chất và nguồn lực kiểm soát thuế còn hạn chế. Do đó đánh giá công tác kiểm

soát thuế TNDN là hoạt động phức tạp cần được sự quan tâm đúng mực để phát huy

những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại để thuế TNDN thực sự trở thành công

cụ hữu hiệu động viên nguồn thu cho NSNN và thực hiện mục tiêu xây dựng môi

trường kinh doanh thuận lợi, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế

đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Để tiến hành khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm

soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, tác giả tiến hành điều tra hai nhóm

đối tượng là cán bộ thuế tại Văn phòng Cục Thuế và người nộp thuế, đưa ra 6 nhóm

tiêu chí (có phụ lục kèm theo). Các tiêu chí được đánh giá theo thang điểm: 1- Rất

không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Đồng ý một phần; 4- Đồng ý; 5- Hoàn toàn

đồng ý.

Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS

20.0 và các kỹ thuật thống kê. Những kỹ thuật bao gồm thống kê mô tả với các bảng

tần số và các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định T-test. Kết cấu phiếu điều

tra gồm 2 phần: thông tin cá nhân và các câu hỏi khảo sát.

Sau khi đánh giá giá trị trung bình, tác giả tiến hành kiểm định Independent-

samples T TEST để xem xét có sự khác nhau trong cách đánh giá giữa 2 nhóm đối

tượng hay không. Nội dung chi tiết được trình bày ở Bảng phụ lục.

Mô tả mẫu nghiên cứu: Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 110 phiếu, thu

về 105 phiếu, trong đó có 5 phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin hoặc chọn nhiều

hơn một đáp án. Sau khi loại bỏ, kết quả cuối cùng là 105 phiếu điều tra hợp lệ

63

được mã hóa để phân tích dữ liệu. Điều này thể hiện tỷ lệ trả lời câu hỏi là 95.5%.

Bảng 2.11. Thông tin chung về đối tượng khảo sát

STT Tiêu chí % Số quan sát

I 105 100 Giới tính

1 Nam 39 37

2 66 63 Nữ

II 105 100 Độ tuổi

1 21 20 Dưới 30 tuổi

2 48 46 Từ 30 đến dưới 45 tuổi

4 36 34 Từ 45 tuổi

III 105 100 Trình độ học vấn

1 26 25 Trung cấp

2 30 28 Cao đẳng

3 38 36 Đại học

4 11 11 Sau đại học

IV 105 100 Đối tượng điều tra

1 30 28 Cán bộ thuế

3 75 72 Người nộp thuế (DN)

Đánh giá công tác kiếm soát thuế TNDN tại Cục thuế Quảng Bình theo từng

đối tượng khảo sát.

Đối tượng điều tra là người nộp thuế và cán bộ thuế để đảm bảo tính khách

quan. Tác giả tiến hành đi sâu phân tích với hai nhóm đối tượng này để xem xét có

sự khác nhau trong cách đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng hay không trong công tác

kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

Với giả thuyết:

H0: Không có sự khác biệt theo từng đối tượng khảo sát trong công tác kiếm soát

thuế TNDN tại Cục thuế Tỉnh Quảng Bình

64

H1: Có sự khác biệt theo từng đối tượng khảo sát trong công tác kiếm soát thuế

TNDN tại Cục thuế Tỉnh Quảng Bình

Nguyên tắc kiểm định: nếu Sig.< α = 0,05 thì bác bỏ H0, nghĩa là có sự khác

biệt theo từng đối tượng khảo sát đến công tác kiểm soát thuế TNDN, nếu Sig. > α

= 0,05 thì chưa có cơ sở để bác bỏ H0, nghĩa là không có sự khác biệt theo từng đối

tượng khảo sát đến công tác kiểm soát thuế TNDN.

Kết quả kiểm định T test về đánh giá của các nhóm đối tượng về công tác

kiểm soát thuế TNDN như sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát thuế

TNDN tại Cục Thuế Quảng Bình

Điểm đánh giá Mức ý

bình quân STT nghĩa Chỉ tiêu

NNT CBT Sig.

1 Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua đăng ký và kê khai thuế

1.1 4,29 4,43 ,294 Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện

1.2 4,03 3,80 ,160 Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng

2 Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh, kiểm tra thuế

4,07 4,17 ,588 Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo 2.1

Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế

4,35 4,10 ,110 đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ 2.2

thuế của DN

Về công tác kiểm soát nợ thuế TNDN 3

3,84 3,80 ,773 3.1 Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng

Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu 3,91 3,73 ,304 3.2 quả

Về công tác kiểm soát qua xử lý vi phạm về thuế TNDN 4

Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông báo

4,04 3,87 ,254 trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi 4.1

65

phạm

Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt

4,0 3,77 ,129 đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi 4.2

tuân thủ thuế của DN

Về công tác Kiểm soát thuế TNDN qua kiểm tra nội bộ 5

Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực hiện

4,07 4,23 ,289 công việc thường ngày của cán bộ thuế và 5.1

doanh nghiệp

4,12 4,22 ,398 Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo 5.2

6 Pháp luật và điều kiện làm việc tại cơ quan thuế

Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các

3,61 3,70 ,543 quy định về kiểm soát thuế TNDN là dễ 6.1

hiểu, dễ thực hiện

Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác 4,11 3,77 ,026 6.2 kiểm soát thuế TNDN là tốt

4,03 3,90 ,477 Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt 6.3

Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp 7

DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, 4,11 3,97 ,398 7.1 hướng dẫn về chính sách thuế

Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp 3,67 3,60 ,727 7.2 luật là hấp dẫn

Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý thức

3,83 3,73 ,575 tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp 7.3

(Nguồn: Xử lý SPSS)

ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế

Nhìn vào kết quả xử lý trên ta nhận thấy rằng nếu so với mức điểm 3,5 thì

tất cả các yếu tố đưa ra đều có giá trị bằng hoặc cao hơn. Và Sig. trong kiểm định

Independent – samples T TEST đa số đều > 0,05. Điều này chứng tỏ cách trả lời

giữa 2 nhóm đối tượng là khá tương đồng với nhau. Như vậy, có thể nói nhìn chung

66

hiệu quả công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình được đánh

giá là khá tốt, không chỉ là sự đánh giá của các cán bộ thuế, mà tất cả các doanh

nghiệp tham gia khảo sát đều đánh giá khá cao.

Các tiêu chí từ mục (1) đến mục (5) đều có điểm số đánh giá trung bình của

2 nhóm đối tượng là khá cao và giá trị Sig. trong kiểm định Independent – samples

T TEST đều > 0,05. Điều này chứng tỏ cách trả lời giữa 2 nhóm đối tượng là không

có sự khác biệt.

Căn cứ vào bảng trên cho ta thấy, các nhân tố ảnh hưởng về công tác kiểm

soát thuế TNDN qua đăng ký và kê khai thuế của các đối tượng khảo sát được đánh

giá khá cao, các giá trị bình quân cao nhất là 4.43 và thấp nhất là 3.80. Đại đa số

cán bộ thuế và NNT đều có sự đánh giá chung về phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử

dụng, cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện cho cả người nộp thuế và cán bộ thuế.

Cơ quan thuế đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn rộng rãi, hướng dẫn cụ

thể, hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế và qua mạng internet

nhằm đảm bảo sự nhanh chóng, an toàn và bảo mật. Tuy nhiên, ở tiêu chí số (1.2)

có sự đánh giá khác nhau giữa cán bộ thuế với NNT. Ở tiêu chí này, đánh giá bình

quân của NNT là rất cao, ở mức 4.03, cao hơn điểm bình quân chung của CBT là

3.80. Điều này được giải thích là hiện nay các luật, chính sách về thuế thì thường

xuyên thay đổi mà các phần mềm quản lý tại Việt Nam thường phải mua từ nước

ngoài hoặc đặt hàng các doanh nghiệp, do đó các phần mềm thường có độ trễ so với

các thay đổi của chính sách. Bên cạnh đó hệ thống cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế

hiện nay vẫn chưa đáp ứng được số lượng dữ liệu lớn nên một số trường hợp vẫn có

lỗi xảy ra do hệ thống đường truyền chưa tốt, việc xử lý tờ khai qua mạng còn hạn

chế, hay tắc nghẽn, đôi khi gây khó khăn cho cả DN và cơ quan thuế.

Với tiêu chí (2.2) quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế đối với DN ảnh

hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN, không có sự khác biệt về cách đánh giá

của 2 nhóm cán bộ. Mức điểm trung bình của nhóm cán bộ thuế đánh giá ở mức

điểm thấp hơn một ít, 4,10 điểm so với 4,35. Trên thực tế qua quá trình thanh, kiểm

tra vẫn phát hiện trường hợp người nộp thuế 1 hành vi sai phạm diễn ra nhiều lần,

với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Chứng tỏ vẫn còn tồn tại 1 bộ phận nhỏ các

doanh nghiệp còn coi thường việc thực hiện đúng các chính sách thuế. Cục Thuế

67

Tỉnh Quảng Bình xác định, công tác thanh tra, kiểm tra là khâu mũi nhọn nhằm

phòng ngừa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần chống thất thu, tăng thu

ngân sách Nhà nước. Do đó cơ quan thuế sẽ ngăn chặn trốn thuế bằng hoạt động

thanh, kiểm tra và xem xét sử dụng hình phạt ở mức độ vừa phải để cải thiện sự

tuân thủ của DN. Còn trong trường hợp DN quyết tâm không tuân thủ pháp luật

thuế, trốn thuế bằng mọi giá, thì cơ quan thuế sẽ buộc phải áp dụng những mức

phạt, hình phạt cao nhất và có tình tiết tăng nặng, qua đó thể hiện sự nghiêm minh

của pháp luật.

Ở tiêu chí (3.1) thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng, điểm

đánh giá của 2 nhóm đối tượng là tương tự nhau. Việc công khai danh sách doanh

nghiệp nợ đọng thuế là giải pháp đúng đắn. Đã có không ít các doanh nghiệp trong

danh sách công khai nợ thuế cũng như các doanh nghiệp nằm ngoài danh sách sau

khi việc công bố được thực hiện đã chủ động nộp ngay số thuế còn nợ vào NSNN

hoặc có công văn, liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế cam kết tiến độ nộp thuế đúng

hạn. Nhưng ở tiêu chí (3.2) là các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả, điểm

đánh giá bình quân của nhóm cán bộ thuế thấp hơn một ít. Mặc dù trong kiểm định

Independent – samples T TEST có giá trị sig = 0,304 > 0,05 tức là chưa có sự khác

biệt rõ ràng giữa cách trả lời của 2 nhóm đối tượng. Ta cũng nhận thấy rằng, một số

cán bộ thuế vẫn chưa đánh giá cao hiệu quả mà các biện pháp cưỡng chế nợ mang

lại. Bởi vì khi triển khai trong thực tế vẫn còn rất nhiều vướng mắc. Đây là một vấn

đề không chỉ riêng tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình mà tồn tại ở hầu hết các cơ quan

thuế trên cả nước.

Ở mức ý nghĩa 5%, không có sự khác biệt về cách đánh giá giữa nhóm cán

bộ thuế và NNT ở các tiêu chí (4.1) và (4.2). Theo cơ chế kê khai nộp thuế hiện nay,

các DN tự kê khai, tự nộp, cơ quan thuế thực hiện chức năng kiểm soát. Tuy nhiên,

ở các tiêu chí này, CBT lại đánh giá thấp hơn NNT, cho thấy CBT kỳ vọng cao hơn

các chế tài xử lý vi phạm về thuế đủ sức răn đe, hướng các doanh nghiệp thực hiện

sự tuân thủ pháp luật thuế tốt hơn.

Đối với các tiêu chí (5.1) và (5.2), cả 2 nhóm đối tượng đều đánh giá khá

cao, trên 4 điểm. Với mức ý nghĩa 0,05 không có sự khác biệt về cách đánh giá giữa

2 nhóm. Điều này cho thấy công tác kiểm tra nội bộ đã mang lại hiệu quả tích cực

68

trong kiểm soát thuế TNDN. Công tác kiểm tra nội bộ rất được chú trọng và được

chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn Cục thuế, nhằm phát hiện ra những sai sót,

sai phạm không chỉ của doanh nghiệp mà còn của cán bộ thuế. Theo đó các sai

phạm được phát hiện đều được xử lý, các cán bộ có hành vi vi phạm đều bị xử lý

nghiêm và kịp thời, qua đó rút kinh nghiệm và xây dựng các biện pháp khắc phục

để chấn chỉnh công tác quản lý thuế trong nội bộ hệ thống để thực hiện tốt hơn chức

năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.

Với các tiêu chí ở mục (6), ở mức ý nghĩa 5%, với điểm bình quân chung

thấp nhất là (3.61), cao nhất là (4.11). Tuy nhiên đối với chỉ tiêu (6.1), điểm đánh

giá ở cả 2 nhóm đối tượng là 3,61 và 3,70. Các chính sách pháp luật về thuế và

kiểm soát thuế TNDN, mặc dù đã rất chi tiết, nhưng vẫn chưa bao quát được hết các

trường hợp phát sinh trong thực tế. Điều này gây lúng túng cho cả doanh nghiệp và

cán bộ thuế khi thực hiện. Đối với chỉ tiêu (6.2.) chất lượng và thái đội cán bộ thuế

làm công tác kiểm soát thuế TNDN, giá trị Sig =0,026<0,05 tức là có sự khác biệt

trong cách trả lời của 2 nhóm đối tượng. Trên thực tế một số cán bộ thuế còn có thái

độ làm việc chưa tốt, cán bộ giao dịch còn hách dịch, gây phiền hà, sách nhiễu cho

NNT. Khi đấu mối công việc giữa các bộ phận còn chưa rõ ràng, NNT phải đi nhiều

nơi, và còn có thể phải tự đấu nối công việc. Vì vậy cơ quan thuế cần quan tâm hơn

tới việc phối hợp giữa các phòng ban và cơ quan liên ngành, nhằm tạo điều kiện làm

việc tối đa cho NNT. Tránh gây phiền hà sách nhiễu với NNT, và khi phát hiện có

sự phiền hà sách nhiễu của các cán bộ, cần có sự khiển trách cũng như xử phạt

nghiêm minh. Tuy nhiên, ở tiêu chí này, CBT lại đánh giá thấp hơn NNT, cho thấy

CBT kỳ vọng cao các kỹ năng giải quyết công việc của mình. Nhận thức được tầm

quan trọng của chất lượng cán bộ thuế, mà những năm qua, Cục thuế không ngừng

đẩy mạnh công tác tuyển dụng, đào tạo để tăng cường số lượng cũng như chất

lượng đội ngũ cán bộ thuế, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của công việc.

Ở các tiêu chí về hành vi của doanh nghiệp, qua kết quả cho thấy không có

sự khác biệt trong cách trả lời của 2 nhóm đối tượng. Đồng hành cùng NNT, ngoài

việc cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản chính sách thuế mới hoặc sửa đổi bổ

sung, Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình đã tích cực tổ chức, triển khai đồng bộ, có hiệu

quả các cơ chế, chính sách của Nhà nước, cố gắng tạo điều kiện tốt nhất để NNT

69

được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi về thuế; chủ động nghiên cứu, bám

sát địa bàn, doanh nghiệp và NNT; xây dựng cơ chế thu thập thông tin; tăng cường

đối thoại, tiếp xúc trực tiếp để nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, khó khăn

vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật thuế và đẩy mạnh, đa dạng hóa, linh hoạt

nhiều hình thức hỗ trợ NNT. Từ đó kỳ vọng cao về việc NNT sẽ ngày càng có ý

thức tuân thủ chính sách pháp luật thuế.

Như vậy, nhìn chung qua khảo sát công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục

Thuế tỉnh Quảng Bình đều đạt hiệu quả khá cao ở hầu hết tất cả các chỉ tiêu.

2.4. Đánh giá chung thực trạng công tác kiểm soát thuế thu nhập

doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình

2.4.1. Những thành tựu đạt được

Giai đoạn 2014-2016, công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu nhất

định, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của công tác kiểm soát thuế. Với

việc thực hiện quản lý thuế theo chức năng, NNT tiến hành tự khai tự nộp và tự

chiệu trách nhiệm với kết quả kê khai của mình. Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra,

giám sát kết quả kê khai của NNT thông qua các bộ phận chức năng của cơ quan

thuế.

Cơ sở vật chất kỹ thuật thiết bị phục vụ công tác quản lý thuế, nguồn nhân

lực không ngừng được đầu tư đáng kể, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC

thuế không ngừng được nâng cao. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của NNT trên địa

bàn ngày càng cao. Các chức năng quản lý thuế đã được triển khai kịp thời và được

thực hiện tương đối tốt, cụ thể:

* Đối với công tác kiểm soát đăng ký, kê khai thuế

Công tác quản lý kê khai và kế toán thuế được triển khai mạnh mẽ và đồng

bộ. Các quy trình quản lý kê khai thuế được triển khai, thực hiện một cách nghiêm

túc và kịp thời, qua đó cho phép kiểm tra chặt chẽ tờ khai thuế hàng tháng. Hiện

nay hầu hết các DN đang thực hiện việc kê khai thuế trên phần mềm hỗ trợ kê khai

thuế, việc gửi tờ khai thuế đến cơ quan thuế được thực hiện dưới hình thức điện

tử. Việc tiếp nhận và xử lý tờ khai thuế đã thực hiện tin học hóa đã tạo thuận lợi

và giảm thiểu tối đa các sai sót trong kê khai thuế của các DN. Việc ứng dụng

70

công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của công tác kê khai- kế toán thuế đã giúp

cho việc tổng hợp, phân tích, báo cáo được nhanh chóng. Công tác nhắc nhở, đôn

đốc và xử phạt vi phạm hành chính về nộp chậm hồ sơ khai thuế đã được tiến hành

thường xuyên, tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn là khá cao. Hiện Cục Thuế đã

thực hiện hệ thống phối hợp thu giữa các ngành Tài chính - Kho bạc nhà nước -

Cục Hải quan - Cục Thuế. Việc tổ chức thu thuế thông qua hệ thống các Ngân

hàng thương mại đã được thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.

* Đối với công tác kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từng bước đã đi vào nề nếp, hiện

nay nợ thuế được Cục Thuế thực hiện phân loại và theo dõi thành nhiều nhóm khác

nhau như nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ có khả năng thu hay nhóm nợ thuế mới phát

sinh dưới 30 ngày, nợ thuế từ 30 đến 90 ngày và nhóm nợ trên 90 ngày. Trên cơ sở

phân loại nợ để tiến hành các biện pháp tổ chức thu nợ phù hợp với từng nhóm nợ

đạt hiệu quả cao. Công tác phối hợp thu nợ qua các Ngân hàng thương mại và Kho

bạc nhà nước đã được triển khai thực hiện. Công tác cưỡng chế nợ thuế đối với các

DN có nợ thuế trên 90 ngày đã được tiến hành, bước đầu đã mang lại những kết quả

nhất định, qua đó có tác dụng răn đe các DN nợ thuế nghiêm túc chấp hành luật

thuế.

* Đối với công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh, kiểm tra thuế.

Công tác thanh, kiểm tra thuế được thực hiện tuân thủ theo quy định của luật

quản lý thuế và các quy trình hướng dẫn, các tờ khai thuế đã được phân tích kiểm

tra tại cơ quan thuế. Thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu NNT để phân tích thông tin,

đánh giá rủi ro, xác định nội dung và đối tượng cần kiểm tra. Các công việc thanh

kiểm tra tại trụ sở của NNT được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, tránh gây phiền

hà sách nhiễu cho NNT. Các cuộc thanh, kiểm tra đều có kết luận và đều có kết quả

xử lý truy thu thuế góp phần tăng thu cho NSNN và có tính răn đe, phòng ngừa cao

đối với các hành vi gian lận thuế của NNT. Qua công tác thanh, kiểm tra đã chấn

chỉnh kịp thời việc thực hiện ghi chép chứng từ, sổ sách đúng quy định; chấn chỉnh

sửa chữa kịp thời những sai sót, vi phạm, đồng thời động viên đôn đốc các DN kê

khai chính xác, nộp thuế đầy đủ và kịp thời, phát hiện và truy thu trốn lậu thuế, đảm

bảo đóng góp công bằng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Thông qua công tác

71

kiểm tra đã nâng cao dần ý thức tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, hồ sơ khai

thuế có chất lượng hơn thể hiện ở số kê khai thuế phải nộp tăng qua các năm.

* Đối với công tác kiểm soát xử lý vi phạm về thuế.

Đã kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế góp phần ngăn

chặn vi phạm pháp luật thuế, tạo chuyển biến tích cực góp phần nâng cao được ý

thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT.

2.4.2. Những tồn tại hạn chế

* Công tác kiểm soát đăng ký, kê khai thuế

Chưa thực hiện kịp thời việc rà soát mã số thuế của các doanh nghiệp. Hiện

tượng doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế nhưng không hoạt

động; các doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng nghỉ khinh doanh nhưng chưa thực

hiện động mã số thuế kịp thời dẫn đến số lượng mã số thuế trong hệ thống nhiều

hơn số hoạt động thực tế.

Vẫn còn hiện tượng thất thu thuế do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số

nguồn thu còn chưa được khai thác triệt để như khai thác khoáng sản, nhà hàng,

khách sạn, vận tải... Cơ quan thuế cần có nhiều biện pháp để tăng cường kiểm soát

thuế TNDN để tăng nguồn thu NSNN, góp phần đảm bảo tính bình đẳng trong cạnh

tranh giữa các thành phần kinh tế và trong các DN.

Cơ chế liên thông một cửa giữa Cục Thuế với Sở Kế hoạch & đầu tư hoạt

động chưa thực sự thông suốt, còn hiện tượng DN được cấp chứng nhận đăng ký

kinh doanh, cấp mã số thuế nhưng chậm đến cơ quan thuế đăng ký, kê khai nộp

thuế theo quy định.

Việc kê khai thuế TNDN theo cơ chế NNT tự khai, tự nộp như hiện nay còn

phụ thuộc vào tính tự giác của NNT. Do đó, có một số DN đã lợi dụng cơ chế tự

khai, tự nộp để kê khai không đúng nghĩa vụ thuế, thậm chí gian lận tiền thuế ở

nhiều mức độ khác nhau.

* Công tác kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Công tác quản lý thu nợ thuế tuy đã có tiến bộ hơn, bước đầu được chuyên

nghiệp hoá nhưng nợ thuế vẫn còn có chiều hướng gia tăng.

Công tác cưỡng chế nợ thuế thực hiện còn rất hạn chế, việc áp dụng các biện

pháp cưỡng chế nợ thuế như trích tiền của DN nợ thuế tại tài khoản ngân hàng,

72

cưỡng chế kê biên tài sản, cưỡng chế nợ qua bên thứ 3...đều chưa đạt hiệu quả cao

do DN nợ thuế đã mất khả năng thanh toán, tài sản của DN đã thực hiện thế chấp tại

Ngân hàng, DN không còn khách hàng nợ...

Công tác cưỡng chế thuế còn kém hiệu lực, nhiều doanh nghiệp nợ thuế với

số nợ lớn hoặc không chấp hành quyết định hành chính của CQT mà vẫn không xử

lý được. Hiện tượng doanh nghiệp tự ý bỏ kinh doanh để trốn nợ thuế, sau đó lập

doanh nghiệp mới để hưởng ưu đãi thuế vẫn đang diễn ra, nhất là những năm kinh

tế suy thoái

* Công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh, kiểm tra thuế

Công tác thanh, kiểm tra thuế mới chỉ đáp ứng được một phần với yêu cầu

quản lý mới. Tình trạng gian lận thuế còn diễn ra phổ biến, trong khi số lượng ngày

càng tăng, số lượng cán bộ thuế làm công tác thanh kiểm tra có hạn. Tỷ lệ DN được

thanh tra, kiểm tra còn chưa cao, trong khi đó hầu hết số DN được thanh kiểm tra

đa số đều có sai phạm phải xử lý truy thu, xử phạt về thuế.

Thanh tra, kiểm tra theo rủi ro còn rất hạn chế. Việc phân tích thông tin chỉ

mới dừng lại ở các thông tin trên các hồ sơ khai thuế của NNT dẫn đến hiệu quả của

việc kiểm tra, chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi. Từ đó việc phúc tra của nội bộ

ngành hoặc thanh tra của các ngành khác phải kết luận tăng thêm về vi phạm của

doanh nghiệp có cùng thời kỳ kiểm tra thanh tra thuế từ đó làm giảm uy tín cuả

lực lượng kiểm tra, thanh tra.

Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng khác như Công an, Quản lý thị

trường, Thanh tra... chưa có hiệu quả. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của một số

cán bộ thanh, kiểm tra còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức về kinh tế ngành, kỹ năng

khai thác thông tin, xử lý thông tin trong quá trình tác nghiệp cũng làm hạn chế hiệu

quả của công tác này.

* Công tác tổ chức bộ máy kiểm soát thuế

Hàng năm theo quy định của Tổng cục Thuế, Cục Thuế phải thực hiện việc

luân phiên, luân chuyển trong khi quản lý thuế theo mô hình chức năng đòi hỏi cán

bộ phải được chuyên môn hoá cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn mang

tính chắp vá, chưa có chiến lược đào tạo bài bản. Các bộ phận chức năng phối hợp

còn thiếu đồng bộ, chặt chẽ.

73

Bộ máy hành thu về cơ bản đã bố trí theo mô hình của Tổng cục Thuế, song

do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng DN tăng nhanh dẫn đến việc bố trí

nhân lực cho công tác kiểm soát thuế còn có những bất cập.

* Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các ban ngành

Công tác kiểm soát thuế ngày nay cần được sự phối hợp với chính quyền địa

phương các cấp, các ban ngành liên quan. Tuy nhiên, thực tế công tác phối hợp

quản lý thuế giữa cơ quan thuế với chính quyền địa phương các cấp, các ban ngành

cấp Tỉnh chưa được chặt chẽ. Các ban, ngành còn xem công tác quản lý thuế là việc

riêng của cơ quan thuế, do đó, trong quá trình thu thập, nắm bắt thông tin từ các cơ

quan phục vụ cho việc quản lý thuế gặp không ít khó khăn, một số ban, ngành còn

vô tình tạo điều kiện cho DN trong việc không chấp hành nghĩa vụ thuế.

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các một bộ phận NNT chưa cao, nhiều

DN thường tìm và lợi dụng kẽ hở của pháp luật, những sơ hở về chính sách, chế độ,

sự thiếu quản lý chặt chẽ của cán bộ thuế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho

NSNN. Việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở một số DN còn hạn chế dẫn đến số nợ

ngày càng tăng.

Người tiêu dùng còn có thói quen sử dụng tiền mặt khi mua hàng hoá dịch

vụ, không có ý thức yêu cầu người bán cung cấp hóa đơn đã tạo điều kiện cho

doanh nghiệp trốn thuế, làm thất thu NSNN, tạo bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế.

Nhiều DN còn lợi dụng tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế, khó khăn

trong việc vay vốn tại các ngân hàng thương mại đã cố tình chiếm dụng tiền thuế để

bù đắp cho sự thiếu hụt về vốn kinh doanh.

Luật DN quy định thủ tục thành lập DN đơn giản, không có sự kiểm tra kịp

thời sau khi DN đăng ký kinh doanh, vì vậy nhiều DN thành lập đã không đăng ký

kê khai, nộp thuế nhưng các cơ quan chức năng chưa phát hiện và xử lý kịp thời

theo quy định.

Sự phối hợp giữa của các cấp chính quyền, các cơ quan còn chưa thực sự

đồng bộ, hiệu quả. Đối với Ngân hàng do việc phải đảm bảo bí mật về thông tin và

74

quyền lợi của khách hàng nên phối hợp giữa CQT và ngân hàng trong việc thực

hiện cưỡng chế nhằm đảm bảo thu đủ số tiền thuế, tiền phạt vào NSNN còn gặp

nhiều hạn chế.

Việc ban hành các chính sách còn thiếu thống nhất, rõ ràng dẫn đến sự hiểu

khác nhau giữa CQT và NNT. Một số văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật thuế

ban hành chậm, dẫn đến khó khăn cho DN trong quá trình thực hiện.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của cơ quan thuế vẫn chưa thực sự đa

dạng, phù hợp với từng bộ phận NNT; cơ quan thuế chưa được giao thẩm quyền

thực hiện chức năng điều tra về thuế. Trong khi đó công tác thanh tra, kiểm tra của

cơ quan thuế chưa phát huy mạnh được tác dụng răn đe do chế tài, xử phạt còn nhẹ;

việc cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi các thủ tục về pháp lý rất chặt chẽ, dễ ảnh hưởng tới

uy tín, danh tiếng của DN.

Việc lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra, còn chưa thực sự khoa học; lực

lượng phục vụ cho công tác thanh tra NNT còn thiếu, số cán bộ có trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ sâu để thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra còn chưa nhiều.

Thời gian qua trong bối cảnh nền kinh tế diễn biến khá phức tạp, tình hình

SXKD bị đình đốn, Cục Thuế phải tập trung nhiều nguồn lực để triển khai các giải

pháp về chính sách thuế nhằm hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho SXKD của DN,

nguồn lực tập trung cho công tác kiểm soát thuế bị hạn chế.

Việc rà soát các thủ tục hành chính theo 3 tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý và

tính hợp pháp còn chậm. Do đó, kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung

hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp chưa kịp thời.

Trang thiết bị phục vụ phục vụ cho công tác quản lý thuế còn chưa theo kịp

với yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện đại, tính đồng bộ chưa cao.

Việc tách bạch các chức năng đã tạo ra sự liên kết lỏng lẻo giữa các bộ phần

chức năng. Các bộ phận chức năng căn cứ vào nhiệm vụ của phần hành mình để

thưc hiện trong khi đối tượng tác động chỉ là một, đó là DN. Điều này dẫn đến tình

trạng vừa thừa, vừa thiếu, vừa trùng lắp.

Luật Quản lý thuế và chính sách thuế còn khá phức tạp, chưa được qui định

chi tiết, các văn bản Luật, đặc biệt các văn bản dưới luật nhiều và thường xuyên sửa

75

đổi gây khó khăn cho quản lý thuế cũng như khó khăn cho nhà đầu tư do chính sách

thuế thay đổi. Thủ tục hành chính thuế còn nhiều mẫu biểu, thời gian giải quyết thủ

tục về thuế còn dài. Qui trình quản lý thuế qui định chưa rõ chức năng nhiệm vụ

từng khâu, từng bộ phận gây ra sự đùn đẩy, thiếu thống nhất ngay trong nội bộ cơ

76

quan thuế dẫn đến có vụ việc bị kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ cho NNT.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này, luận văn đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng việc tổ

chức Kiểm soát thuế TNDN ở Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình; nhìn nhận tổng quan về

quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức của Cục Thuế Tỉnh Quảng

Bình, để có cơ sở phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến kết

quả kiểm soát thuế TNDN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014–2016. Trên cơ sở đó,

luận văn phân tích tình hình kiểm soát thuế TNDN tại văn phòng Cục thuế thông

qua các bộ phận quản lý chức năng là Kê khai – Kế toán thuế, Thanh kiểm tra thuế,

Quản lý nợ – Cưỡng chế nợ thuế và qua phân tích tổng hợp ý kiến đánh giá của DN

và CBCC thuế thông qua việc phát phiếu khảo sát. Từ đó rút ra những kết quả đạt

được, những tồn tại hạn chế của việc kiểm soát thuế TNDN tại Văn phòng Cục

Thuế tỉnh Quảng Bình. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp tang cường công tác

77

kiểm soát thuế TNDN đối với các DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

CHƯƠNG 3:

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tới

3.1.1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và nguồn thu thuế

TNDN trên địa bàn đến năm 2020

 Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đến năm 2020

Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi

nhọn là nông lâm nghiệp và du lịch; tập trung phát triển mô hình kinh tế nhỏ và vừa.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững, tạo ra các sản phẩm có tính

chuyên biệt, có thương hiệu, có sức cạnh tranh cao, hướng tới xuất khẩu. Đưa nền

kinh tế của tỉnh theo kịp tăng trưởng của nền kinh tế khu vực đồng bằng duyên hải

Nam Trung Bộ.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; hệ thống giáo dục

- đào tạo đáp ứng được yêu cầu phát triển. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là

nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.

Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân căn bản được cải thiện; thu

nhập bình quân đầu người đạt mức khá trong khu vực và khoảng cách ngày càng

được rút ngắn so với mức trung bình cả nước. [24]

 Nguồn thu thuế TNDN trên địa bàn đến năm 2020

Mục tiêu thu ngân sách giai đoạn 2016 – 2020 tiếp tục đẩy mạnh cải cách

công tác quản lý thu, khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn.

Trong đó nguồn thu từ thuế TNDN do các công ty mở rộng đầu tư, tăng sản

phẩm có Giá trị gia tăng cao, đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ du lịch, khai thác tài

nguyên khoáng sản, những mặt hàng nông sản, chế biến giá trị cao, xây dựng kết

cấu hạ tầng,…sẽ nâng cao lợi nhuận đáng kể từ hoạt động SXKD đồng thời kết hợp

với việc cơ quan thuế tăng cường kiểm soát thuế TNDN sẽ tạo được nguồn thu lớn.

Để đạt được mục tiêu thu ngân sách như trên và tạo nguồn thu ổn định bền

78

vững tăng dần tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách thì tỉnh cần có nhiều biện pháp

tổng thế, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định tăng trưởng, tăng dần tỷ

trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế, chú trọng phát triển các ngành công

nghiệp dịch vụ có lợi thế như chế biến khoáng sản, nông lâm sản, du lịch… vì đây

là ngành có đóng góp chủ yếu vào ngân sách. Giải pháp thu hút đầu tư, thúc đẩy sản

xuất kinh doanh phát triển, tạo thuận lợi để cho DN phát triển đầu tư mở rộng sản

xuất kinh doanh, đây là thành phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng

trưởng kinh tế tạo nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó cần chú trọng phát triển cơ sở

hạ tầng các khu công nghiệp, khu dân cư làm nền tảng cho phát triển kinh tế, tạo

nguồn thu về đất đai, xây dựng cơ bản, đồng thời các địa phương cần chú trọng hơn

nữa trong công tác thu ngân sách, tăng cường kiểm soát nguồn thu, chống thất thu

ngân sách.

3.1.2. Mục tiêu và phương hướng tăng cường kiểm soát thuế Thu nhập

doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020

 Mục tiêu

Với mục tiêu chung là trở thành cơ quan thuế hiện đại, hoạt động chuyên

nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, là đối tác tin cậy của mọi tổ chức, cá nhân trong việc

thực hiện pháp luật thuế, cũng như thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai

đoạn 2011-2020. Với mục tiêu trước mắt đặt ra của ngành Thuế là đưa Việt Nam

đến 2020 trở thành một trong những nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á có mức

độ thuận lợi về thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế tiếp tục được đẩy mạnh; áp

dụng thuế điện tử toàn diện trong công tác quản lý thuế, cần có 2 điều kiện tiên

quyết, là sự nỗ lực vượt bậc của cơ quan thuế và sự ủng hộ của người nộp thuế [13].

Để đạt được những mục tiêu đó việc kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình cần thực hiện các mục tiêu cụ thể đến 2020 như sau:

Một là, xây dựng, hoàn thiện Pháp luật về thuế; sắp xếp hợp lý tổ chức bộ

máy, đào tạo nâng cao trình độ công chức thuế; có cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại

và năng lực, chế tài kiểm soát đủ mạnh để nâng cao hiệu lực hiệu quả kiểm soát

thuế, đạt trình độ tiên tiến của khu vực và châu Á.

Hai là, đảm bảo hằng năm kiểm soát tối thiểu 30% số lượng doanh nghiệp,

qua đó kiên quyết xử lý vi phạm nhằm giáo dục, ngăn ngừa, hạn chế, giảm thiểu các

79

hành vi vi phạm về thuế TNDN cho các năm tiếp theo, đảm bảo công bằng trong

thực hiện nghĩa vụ thuế.

Ba là, xây dựng được hệ thống thông tin riêng về Doanh nghiệp, 100% các

Doanh nghiệp thực hiện khai thuế và nộp thuế điện tử. Phân loại NNT để có hình

thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm đối tượng

cụ thể; xây dựng triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện thủ tục hành

chính thuế, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua hình thức điện tử.

Bốn là, 100% các Doanh nghiệp đều được tập huấn chính sách thuế sửa đổi

bổ sung, được tuyên truyền hỗ trợ, đối thoại Pháp luật thuế kịp thời.

Năm là, ban hành được quy chế phối hợp, trao đổi thông tin, xử lý thuế với

các ngành, trong đó trọng tâm là 7 ngành sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài

nguyên, Sớ Tài chính, sở giao thông, Công an, Quản lý thị trường và các Ngân hàng

Thương mại.

 Phương hướng

Nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế

TNDN là làm sao cho đảm bảo việc kiểm soát được chặt chẽ, khoa học, đúng Pháp

luật, công bằng giữa các thành phần kinh tế, tăng thu NSNN nhưng không ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, việc kiểm

soát thuế TNDN phải phù hợp với chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tuyên ngôn của ngành thuế

gồm bốn giá trị cốt lõi là MINH BẠCH - CHUYÊN NGHIỆP - LIÊM CHÍNH -

ĐỔI MỚI sẽ là tấm gương cho mỗi hành động của cán bộ chi cục ngành thuế khi

thực thi công vụ được giao. Đối với người dân và cộng đồng xã hội, thông qua

Tuyên ngôn sẽ có thêm một kênh để trao đổi, phản hồi thông tin với cơ quan quản

lý. Tuyên ngôn sẽ là thước đo để người nộp thuế giám sát thực thi các cam kết và

góp phần xây dựng hình ảnh cán bộ, công chức ngành thuế ngày càng thân thiện,

chuyên nghiệp; công tác quản lý thuế rõ ràng minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích

hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Trước các yêu cầu đó, để công tác kiểm soát thuế TNDN phát huy tác dụng

trước hết cần xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ chặt chẽ, Luật Quản lý thuế,

Luật Thuế TNDN phải được xây dựng theo đúng nguyên tắc đơn giản, dễ áp dụng

80

và công bằng. Các văn bản hướng dẫn thi hành không mâu thuẫn chồng chéo làm

mất tính phù hợp và khả thi trong quá trình áp dụng. Hoàn thiện quản lý thuế theo

hướng chuyển từ nền “hành chính cai trị” sang “nền hành chính phục vụ”. NNT sẽ

không còn là những người chỉ thụ động “cầu xin” những dịch vụ từ CQT. Lúc này,

họ trở thành những khách hàng và có quyền yêu cầu được đòi hỏi phục vụ, miễn là

những dịch vụ đó là chính đáng và thiết thực. Cắt giảm các quy định, thủ tục hành

chính rườm rà, phức tạp đến mức NNT không hiểu nổi mà ngay cả các CQT đôi khi

cũng khó có thể áp dụng trong thực tế. Các thủ tục hành chính cần ngày càng được

đơn giản hóa một cách tối đa, tránh những thủ tục, những giấy tờ hoàn toàn không

cần thiết mà chỉ làm mất thời gian cũng như tiền của của NNT. Làm thế nào để khi

người dân đến làm các thủ tục hành chính về thuế thì các cán bộ công chức thuế sẽ

có thể giải quyết một cách nhanh nhất và đỡ tốn kém nhất.

Cần hiện đại hóa công tác kiểm soát thuế TNDN gắn liền với hệ thống xử lý

thông tin. Hiện đại hóa công tác kiểm soát thuế cần hướng tới mục tiêu kiểm soát

trực tiếp bằng máy tính trên cơ sở cải cách quy trình, nghiệp vụ kiểm soát một cách

sâu rộng, tiến tới thực hiện kiểm soát kê khai thuế điện tử.

Cục thuế tỉnh Quảng Bình nên xây dựng hệ thống phân cấp mức độ phân tích

hồ sơ khai thuế TNDN theo từng ngành nghề để đảm bảo việc kê khai được chính

xác, nên khảo sát DN trong quá trình đăng ký, kê khai ở các khái cạnh: Năng lực

hành vi dân sự, nhân thân của chủ DN. Sau khi doanh nghiệp đi vào hoạt động cán

bộ kiểm tra thuế cần nắm rõ hoạt động kinh doanh trên thực tế của DN, nên khảo sát

thực tế tình hình kinh doanh của DN định kỳ 6 tháng 1 lần...

3.2. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại

Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

3.2.1. Hoàn thiện Tổchức bộmáy, nâng cao năng lực công chức thuế

Hoàn thiện mô hình quản lý được thực hiện đồng bộ với việc phân cấp quản

lý thuế giữa Cục Thuế và Chi cục Thuế theo hướng: Cục thuế tập trung thực hiện

chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế trên địa

bàn, trực tiếp quản lý doanh nghiệp lớn và vừa trên địa bàn; Chi cục Thuế trực tiếp

quản lý các doanh nghiệp nhỏ và các sắc thuế liên quan về đất đai. Cũng cần tổ

chức bộ máy quản lý thuế từ Cục thuế cho tới các chi cục thuế địa phương sao cho

81

tinh giản, gọn nhẹ. Trong thời gian cần chuyên môn hóa hơn nữa chức năng của các

bộ phận, tiến tới hợp nhất hai bộ phận kiểm tra, thanh tra riêng biệt thành một bộ

phận có chức năng thanh tra tổng hợp.

Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho ngành Thuế, cần tập

trung giải quyết các vấn đề sau: Vấn đề tuyển dụng; Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực

có hiệu quả; Vấn đề đào tạo và đào tạo lại. Ngoài ra, thực hiện chế độ đãi ngộ, khen

thưởng đối với cá nhân có trình độ cao và tâm huyết với nghề nghiệp là điều cần

thiết.

Phương pháp thực hiện: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cần thành lập một bộ

phận chuyên nghiên cứu về Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực công chức thuế.

Tiến hành khảo sát các mô hình thuế của các nước tiên tiến, khảo sát trực tiếp tại

các Cục thuế để tổng hợp, đánh giá, phân tích một cách khoa học nhằm lựa chọn

thiết kế bộ máy, lựa chọn cách thức nâng cao năng lực cho công chức thuế theo

phương án tối ưu. Việc nâng cao năng lực cán bộ thuế cần đảm bảo nâng cao năng

lực, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đồng thời quan tâm, chú trọng công

tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tinh thần trách nhiệm trước công

việc, hết lòng hết sức phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân.

3.2.2. Xây dựng hệthống thông tin riêng vềdoanh nghiệp trongứng

dụng công nghệthông tin

Nội dung giải pháp: Xây dựng, tích hợp một hệ thống thông tin riêng về

doanh nghiệp với những tiêu chí riêng phù hợp với đặc điểm của từng loại hình DN.

Chú ý đến các chỉ tiêu dữ liệu về kinh tế đối với DN như: giao dịch kinh doanh, đầu

ra đầu vào để công chức thuế nhanh chóng xác định được tình trạng hoạt động của

DN cũng như dấu hiệu rủi ro. Việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin vào

tất cả các khâu quản lý thuế; cung cấp thông tin nhanh chóng chính xác phục yêu

cầu quản lý; cung cấp các dịch vụ thuế đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng với chất lượng

cao là yêu cầu bức thiết. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá

nhân nộp thuế từ các nguồn thông tin trong và ngoài ngành thuế, phù hợp với chuẩn

mực quốc tế; đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế, phân tích, dự báo thu NSNN,

công tác chỉ đạo điều hành.

Biện pháp thực hiện: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu NNT đầy đủ, chính xác; bổ

82

sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh gia rủi ro doanh nghiệp. Hỗ trợ các nhà cung

cấp dịch vụ thuế trung gian cùng ngành Thuế mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ kê

khai, nộp thuế, tra cứu thông tin thuế... cho doanh nghiệp.

- Tăng cường đội ngũ cán bộ tin học, khai thác tốt nguồn lực từ bên ngoài;

bổ sung thiết bị tin học, nâng cấp hạ tầng truyền thông; đẩy nhanh việc triển khai

các ứng dụng CNTT phục vụ quản lý thu thuế; đẩy mạnh việc triển khai các ứng

dụng phục vụ NNT; kết nối trao đổi thông tin với các ngành liên quan.

3.2.3. Đẩy mạnh công táckiểm soát thuếTNDN quathanh tra, kiểm tra

vàhoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ

Nội dung giái pháp: Để đảm bảo cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động

hiệu quả, kiểm soát thuế qua thanh tra, kiểm tra càng cần phải được tăng cường.

Trong đó mục tiêu của công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các

hành vi gian lận thuế mà còn nhằm đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế

của NNT. Cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra theo cơ chế rủi ro, tăng cường

số lượng, phấn đấu đạt mức thanh kiểm tra tối thiểu 25% số DN đang hoạt động

trên địa bàn quản lý; Tập trung hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề như:

chống các hành vi gian lận, trốn thuế TNDN qua sử dụng hóa đơn bất hợp pháp,

chống các hoạt động chuyển giá thông qua giao dịch liên kết…

Phương pháp thực hiện: Về mặt pháp lý, để tiếp tục thực hiện chiến lược cải

cách công tác thanh tra giai đoạn 2011-2015, toàn ngành đã tích cực tham gia xây

dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ, như: Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch

về chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên đường, từ đó góp phần ngăn chặn kịp

thời hành vi gian lận trong hoạt động nhập kê khai khẩu hàng hoá. Đồng thời xây

dựng thông tư hướng dẫn rủi ro về thuế làm cơ sở để cơ quan thuế xây dựng ban

hành các bộ tiêu chí, chỉ số đánh giá rủi ro áp dụng trong công tác quản lý thuế theo

phương pháp quản lý rủi ro.

Bên cạnh đó, toàn ngành Thuế đã tích cực triển khai phần mềm ứng dụng tin

học cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế, theo đó tiếp tục xây dựng, hoàn thiện áp

dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế.

Xây dựng và hoàn thiện một số các quy chế, quy trình để nâng cao chất

83

lượng và hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra, kiểm tra; xây dựng hoàn thiện

phần mềm tự động kiểm tra tờ khai thuế. Để công tác kiểm tra, thanh tra đạt hiệu

quả thì phải xác định rõ được mục tiêu, đối tượng, nội dung của một cuộc kiểm tra,

thanh tra thuế. Đối với kiểm soát thuế TNDN, trọng tâm là chống khai khống chi

phí đầu vào, giảm kê khai doanh thu đầu ra thì cần phải có thời gian làm việc hợp

lý; có biện pháp, trình tự thích hợp hơn; có phương pháp thu thập thông tin, chứng

cứ hiệu quả hơn thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và kết nối thông tin trong

và ngoài ngành.

Thống kê, tổng hợp những lỗi vi phạm pháp luật thuế thường gặp, kỷ thuật

phát hiện sai phạm trong quá trình thanh tra, kiểm tra để xuất bản cuốn “Sổ tay

nghiệp vụ thanh, kiểm tra” thông qua đó phổ biến kinh nghiệm cho toàn bộ cán bộ

thuế làm công tác thanh, kiểm tra.

Quá trình đánh giá lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra đặc biệt chú trọng

các doanh nghiệp có mức độ rủi ro về thuế cao như: hoạt động khai thác khoáng

sản, xây dựng, sản xuất, thương mại; các doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục nhiều

năm nhưng vẫn hoạt động và mở rộng SXKD; các doanh nghiệp có quy mô lớn, đa

ngành nghề, đa lĩnh vực.

Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại doanh nghiệp để xây dựng kế

hoạch thanh tra theo kế hoạch phù hợp, cụ thể: Đối với những doanh nghiệp thường

xuyên sai phạm thì cần phải có kế hoạch thanh tra mỗi năm một lần; Đối với những

doanh nghiệp có sai phạm nhưng không thường xuyên thì khoảng 2-3 năm thanh tra

một lần; Các doanh nghiệp còn lại 5 năm thanh tra một lần. Với việc lập kế hoạch

thanh tra, kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu quả của công tác thanh kiểm tra vừa

chống gian lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những doanh nghiệp làm ăn

chính đáng.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng đến đến đạo

đức tác phong, việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật của cán bộ thuế trong toàn ngành.

Xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, lấy tiền thuế

làm của riêng, thông đồng với NNT để “chia thuế”, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho

các đối tượng nộp thuế khi thực thi công vụ làm mất lòng tin của nhân dân, gây

nhiều dư luận xấu, làm cho tâm lý chung của các doanh nghiệp là sợ bị kiểm tra,

84

thanh tra.

3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát xử lý vi phạm và kiểm soát nợ, cưỡng

chế nợ thuế

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện, đình chỉ ngay và

khắc phục hậu quả. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp

thời, công khai, minh bạch, triệt để. Với những tồn tại đã nêu ở trên công tác này

cần hoàn thiện như sau:

- Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm hành chính về thủ tục

thuế; các trường hợp nộp chậm tờ khai đều phải bị phạt hành chính và tiến hành ấn

định thuế đối với các trường hợp không nộp tờ khai;

- Thực hiện phối hợp với các ngành có liên quan để rà soát, đối chiếu xác

định chính xác số đơn vị bỏ trốn, ngừng, nghỉ hoạt động kinh doanh để xử lý theo

đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện những sai sót để chấn chỉnh, xử lý

nhằm chống thất thu thuế.

- Tăng cường đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp đánh giá

rủi ro. Tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn,

thường xuyên có số nợ đọng phát sinh. Cần gắn chỉ tiêu thu nợ cụ thể cho các Chi

cục và phòng chức năng. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến

động của các khoản nợ, đối tượng nợ để lập kế hoạch thu hồi các khoản nợ đọng

vào NSNN, hạn chế thấp nhất phát sinh nợ mới. Thực hiện xây dựng cơ chế phối

hợp với các ngành liên quan trong công tác cưỡng chế thuế; kịp thời báo cáo UBND

các cấp để chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với CQT trong đôn đốc, thu hồi

nợ thuế; kiên quyết xử lý những trường hợp cố tình dây dưa, chây ỳ nợ thuế.

3.2.5. Nhóm giải pháp khác

 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp

thuế

Nội dung giải pháp: Để đẩy mạnh và tăng hiệu quả công tác quản lý thu thì

công việc quan trọng và lâu dài là nâng cao nhận thức của từng người nộp thuế.

Nhận thức của các doanh nghiệp cần được đổi mới. Việc tuyên truyền hỗ trợ NNT

cần được thực hiện theo phương thức hiện đại là chủ yếu, bên cạnh đó cần kết hợp

các cách tuyên truyền truyền thống để phù hợp với từng điều kiện cụ thể ở mỗi địa

85

bàn nhằm nhanh chóng đưa chính sách, pháp luật thuế vào cuộc sống.

Biện pháp thực hiện: Phân loại NNT để áp dụng các hình thức tuyên truyền,

hỗ trợ thực thi pháp luật thuế phù hợp với từng nhóm NNT cụ thể. Công tác tuyên

truyền và hỗ trợ NNT được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong

phú, cô đọng, súc tích, dế hiểu, dễ tiếp thu về mặt nội dung thông qua: Website

ngành, các chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, pano, đối thoại,

khẩu hiệu, qua hệ thống giáo dục đào tạo, qua sinh hoạt dân phố tại địa phương,....

Nhằm mục đích giúp ĐTNT dễ dàng tiếp cận thông tin về chính sách thuế đồng thời

tiếp nhận những vướng mắc phản hồi lại từ ĐTNT.

Bên cạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của NNT, cũng cần hướng

dẫn để cho NNT có hiểu biết đầy đủ về nghĩa vụ thuế của mình. Bởi lẽ hiện nay

ngành thuế đã áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chi khi có những hiểu

biết đầy đủ họ mới có thể thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác các thủ tục,

tờ khai của đơn vị mình.

 Đổi mới nội dung và phương pháp phối hợp kiểm soát thuế thu nhập

doanh nghiệp giữa Cục Thuế Quảng Bình với các ngành chức năng

Nội dung giải pháp: Đổi mới nội dung phối hợp, tập trung vào các nội dung

trọng tâm, đồng thời phương pháp phối hợp cần được xác định cụ thể từ vấn đề phối

hợp, cách thức trao đổi thông tin, trình từ tiến hành và trách nhiệm của các cơ quan

liên quan.

Phương pháp thực hiện: Căn cứ Luật quản lý thuế, Pháp luật về thuế nói

chung và thuế TNDN nói riêng, chức năng nhiệm vụ của ngành, những vấn đề khó

khăn chủ yếu liên quan đến từng sở ban ngành, UBND các cấp trong kiểm soát thuế

TNDN để trình UBND thành phố chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp. Trên cơ

sở chỉ đạo đó sẽ dự thảo, thống nhất ban hành Qui chế phối hợp với các ngành, xác

định rõ phạm vi, nội dung, trình tự, phương pháp, trách nhiệm mỗi ngành liên quan,

khen thưởng trong thực hiện phối hợp kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp

để quá trình kiểm soát thuế TNDN được thuận lợi, hiệu quả cao.

Phối hợp với Kho bạc, Cục Hải Quan, Tài chính để hoàn thiện và nâng cao

hiệu quả chương trình trao đổi thông tin giữa các ngành trong quản lý thu nộp Ngân

86

sách.

Tăng cường phối hợp hợp với cơ quan Công an, Quản lý thị trường các cấp

trong công tác cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác kiểm soát thuế; phối

hợp trong quản lý thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế và

87

đấu tranh với các loại tội phạm về thuế.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Căn cứ kết quả phân tích những tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TNDN,

nguyên nhân của nó và các tác động ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN

đã nêu ở chương 2; đồng thời trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh

Quảng Bình và chiến lược phát triển của Cục Thuế Quảng Bình tác giả đề xuất một

số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh

Quảng Bình trong thời gian tới; tác giả cũng đưa ra kiến nghị cho Nhà nước, Bộ Tài

chính và tỉnh Quảng Bình trong việc sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm một mặt tạo

điều kiện cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh, một mặt hoàn thiện văn bản pháp

88

quy để công tác kiểm soát thuế TNDN mang lại hiệu quả hơn.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Trong thời gian qua, sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp cũng như hoạt

động khôi phục phát triển kinh doanh của các doanh đóng vai trò rất lớn đối với

việc thúc đẩy nền kinh tế và xã hội, tăng cường số thu cho ngân sách trên địa bàn.

Nghiên cứu đề tài ”Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế

tỉnh Quảng Bình”, tác giả hy vọng hệ thống được những nghiên cứu về kiểm soát

thuế thu nhập doanh nghiệp, phân tích đúng thực trạng kiểm soát thuế tại Cục thuế

tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn, luận văn đã phân tích quá

trình triển khai việc kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Từ đó,

chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để tăng cường công tác kiểm

soát thuế TNDN, góp phần tăng cường kiểm soát nguồn thu thuế TNDN, kiểm soát

được tốt hơn kết quả hoạt động SXKD này nhằm kích thích tăng trưởng, phát triển

hoạt động kinh doanh của DN, chống thất thu cho NSNN.

Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm

vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng khung lý thuyết về công tác kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế

tỉnh Quảng Bình. đồng thời tham chiếu kinh nghiệm các địa phương khác.

- Trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng, tiếp tục phân tích, đánh giá thực

trạng kiểm soát thuế TNDN ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong những năm qua, chỉ

ra những kết quả đạt được, những bất cập cần xử lý.

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế

TNDN ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, việc kiểm soát tốt thuế thu

nhập doanh nghiệp cũng sẽ là một tiền đề quan trọng để Việt Nam hội nhập với các

nước trên thế giới, là địa điểm hứa hẹn một môi trường đầu tư thông thoáng và bình

đẳng cho các nhà đầu tư, là một địa chỉ thu hút vốn đầu tư nước ngoài để nền kinh

tế khởi sắc.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã tiếp thu những

89

kiến thức mới và tham khảo một số tài liệu của các nhà khoa học, các thầy cô giáo

và các bạn bè đồng nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu chắc chắn không tránh khỏi

những khiếm khuyết, chúng tôi vô cùng trân trọng cảm ơn sự thông cảm về những

sơ sót của luận văn. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy

cô, bạn bè, đồng nghiệp và những người quan tâm.

3.2. Kiến nghị

3.2.1. Đối với Chính phủ

Kiến nghị về Chính sách, Pháp luật về thuế

Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các biện pháp xử lý vi phạm về thuế trong

Luật Quản lý thuế; Vấn đề pháp lý liên quan đến thông tin về NNT cần phải tiếp tục

nghiên cứu, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện để ngành thuế có được cơ sở dữ liệu,

thông tin đầy đủ, chính xác về NNT;

Luật QLT cần được bổ sung theo hướng tạo khung pháp lý mạnh hơn đối với

việc kiểm soát thuế TNDN; Ngoài ra, cần có khung pháp lý để hướng tới giao dịch

hoàn toàn qua hệ thống ngân hàng;

Cần mở rộng cơ sở tính thuế: Thông qua mở rộng phạm vi đối tượng chịu

thuế, thu hẹp phạm vi ưu đãi, miễn giảm thuế bằng cách giảm bớt các chính sách

miễn, giảm thuế không thiết thực, không công bằng nhằm đảm bảo tính công bằng

của hệ thống chính sách, pháp luật về thuế.

Bổ sung quyền điều tra và khởi tố tội phạm về thuế cho CQT.

3.2.2. Đối với Tổng cục Thuế

Kiến nghị về tổ chức bộ máy, qui trình nghiệp vụ, hệ thống ứng dụng công

nghệ thông tin

Thực hiện Quản lý thuế theo mô hình chức năng là phù hợp với xu hướng

phát triển, trong đó kết quả chất lượng quản lý là kết quả của hệ thống chức năng,

hoạt động của khâu trước phục vụ công việc tiếp theo của khâu sau. Nhưng hiện nay

cơ chế để kết nối các chức năng còn nhiều bất cập, chưa thực sự ăn khớp vì vậy cần

tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách, hợp lý hoá bộ máy quản lý; Đề nghị điều

chỉnh, sửa đổi chức năng một số phòng tránh trường hợp chồng chéo và kiêm nhiệm

chức năng trong công tác QLT;

Sửa đối, bổ sung qui định về trình tự xử lý công việc, thời gian giải quyết

90

công việc, phối hợp giữa các bộ phận chức năng đối với các qui trình nghiệp vụ liên

quan trực tiếp đến kiểm soát thuế TNDN như: Qui trình Đăng ký thuế, Kê khai và

Kế toán thuế, Thanh Kiểm tra thuế, Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.

Hoàn thiện các chương trình ứng dụng quản lý thuế sao cho phù hợp với nội

dung quy định trong Luật QLT; Đề nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu ban hành cơ

chế kết nối thông tin để CQT có thêm dữ liệu về DN nhằm khai thác phục vụ công

tác QLTtiếp tục nâng cấp hệ thống mạng để đảm bảo đường truyền luôn thông suốt,

tốc độ cao và không bị gián đoạn như giai đoạn vừa qua.

Hoàn thiện hệ thống Thông tư liên tịch với các cơ quan hữu quan nhằm nâng

cao hiệu quả QLT.

3.2.3. Đối với địa phương

Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc

thuê đất, mặt bằng để phục vụ SXKD, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cho

doanh nghiệp để doanh nghiệp nắm bắt thị trường nhằm xây dựng định hướng

SXKD.

Thành lập các trung tâm hỗ trợ pháp lý cho DNNQD nhằm mục đích nắm bắt

và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình hoạt

động.

Tập trung công tác khuyến khích phát triển SXKD, tạo môi trường kinh

doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các DNNQD thông qua

các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư.

Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê,

Sở Công Thương, Công an…phối hợp chặt chẽ với CQT trong việc kiểm soát, xử lý

91

những vi phạm pháp luật về thuế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Văn Ái (2000), Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền

kinh tế. Viện nghiên cứu tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Bất, PGS. TS Vũ Duy Hào (2002) – Giáo trình quản lý

thuế – Nhà xuất bản thống kê.

3. Nguyễn Thị Liên, PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu (2008) – Giáo trình

Thuế – Nhà xuất bản Tài chính.

4. Lê Quang Thuận – Viện chiến lược và Chính sách tài chính – Xu

hướng cải cách Thuế TNDN trên thế giới – Tạp chí Tài chính số 4 – 2013.

5. Phan Thị Thanh Dương – Khoa Luật thương mại, trường ĐH luật

TPHCM – Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật Thuế TNDN – Tạp chí Khoa học

pháp luật – Số 02/2003.

6. Nguyễn Thị Mỹ Dung – Quản lý thuế ở Việt Nam hoàn thiện và đổi

mới – Tạp chí phát triển và hội nhập – Số 7(17) – Tháng 11 – 12/2012.

7. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007), Giáo trình

thuế, Nxb Thống kê, Hà Nội.

8. Cục Thống Kê Quảng Bình – Niên giám thống kê các năm 2014,

2015, 2016.

9. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2007), Luật Quản lý thuế.

10. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của luật Quản lý thuế.

11. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật doanh nghiệp số

68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.

12. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.

13. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật sửa đổi bổ sung

một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng

6 năm 2013.

14. Tổng Cục Thuế (2008) – Lý luận chung về thuế.

15. Tổng Cục Thuế – Tạp chí Thuế (các số ra từ 2014–2016).

92

16. Tổng cục Thuế (2010), Chiến lược hoàn thiện hệ thống chính sách

thuế giai đoạn 2011-2020.

17. Tổng cục thuế (2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 v/v

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng thuộc Cục thuế, Hà Nội.

18. Tổng Cục thuế (2011), Quyết định số 1864 ngày 21/12/2011 v/v ban

hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế, Hà Nội.

19. Tổng Cục thuế (2008), Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008

v/v ban hành qui trình kiểm tra thuế, Hà Nội.

20. Tổng Cục thuế (2009), Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009

v/v ban hành qui trình thanh tra thuế, Hà Nội.

21. Tổng Cục thuế (2008), Quyết định số 477/QĐ-TCT ngày15/5/2008 v/v

ban hành qui trình Quản lý nợ thuế, Hà Nội.

22. Tổng Cục thuế (2009), Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009

v/v ban hành qui trình quản lý đăng ký thuế, Hà Nội.

23. Cục Thuế tỉnh Quảng Bình (2013, 2014, 2015,2016), Báo cáo tổng kết

công tác thuế.

24. Trần Phan Quốc Chương (2013), Quản lý thu thuế Thu nhập doanh

nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học Đà

Nẵng.

25. Nguyễn Khắc Luyện (2008), Tăng cường kiểm soát thuế thu nhập

doanh nghiệp tại Cục thuế Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại

học Đà Nẵng.

26. Trần Tiến Lập (2013), Tăng cường kiểm soát thuế Thu nhập doanh

nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế

Đà Nẵng.

Website

27. www.gdt.gov.vn/

28. www.quangbinh.gdt.gov.vn/

29. www.tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/

30. www.luanvan.moet.edu.vn/

31. www.tapchitaichinh.vn

93

32. wwww.siteresouurces.worldbank.org .

PHỤ LỤC 1

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

Mã phiếu: ….......

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin kính chào các anh chị!

Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài khoa học “Tăng cường kiểm

soát Thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế Tỉnh Quảng Bình”. Việc thực hiện

chính xác phiếu phỏng vấn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của

đề tài nghiên cứu.

Mong anh/chị vui lòng bớt chút thời gian trả lời cho chúng tôi các câu hỏi

trong phiếu điều tra này.

Tất cả những thông tin trong phiếu này chúng tôi cam kết giữ bí mật và chỉ

phục vụ vào mục đích nghiên cứu, tuyệt đối không sử dụng vào các mục đích khác.

Kính mong được sự hợp tác của anh (chị) để tôi hoàn thành tốt đề tài này.

(Xin anh/chị đánh dấu “x” vào phương án lựa chọn phù hợp nhất với mình)

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Giới tính

 Nam  Nữ

2. Độ tuổi

< 30 >45  30 – 45

3.Trình độ

 Trung cấp  Cao đẳng  Đại học  Sau đại học

4. Đối tượng điều tra:

 Cán bộ thuế  Người nộp thuế (Doanh nghiệp)

5. Nếu quý anh (chị) là Người nộp thuế xin trả lời các tiếp các câu hỏi

dưới đây (Nếu không thì tiếp tục trả lời từ MỤC II)

5.1. Đơn vị của anh chị thuộc loại hình doanh nghiệp nào:

 Công ty CP  Công ty TNHH  Doanh nghiệp tư nhân  Khác

5.2. Ngành nghề kinh doanh hiện tại

94

 Sản xuất, xây dựng  Thương mại  Ăn Uống  Dich vụ  Khác

II. ĐÁNH GIÁ CỦA ANH CHỊ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN

Xin anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị đối với các

nhận định sau:

TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH

Tiêu thức đánh giá

Đồng ý Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý Đồng ý một phần

1. Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua đăng ký và kê khai thuế

1.1. Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện

1.2. Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng

2. Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua thanh, kiểm tra thuế

2.1. Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo

2.2. Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan

thuế đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân

thủ thuế của DN

3. Về công tác kiểm soát nợ thuế TNDN

3.1. Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng

3.2. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả

4. Về công tác kiểm soát qua xử lý vi phạm về thuế TNDN

4.1. Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông

báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi phạm

4.2. Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN

5. Về công tác kiểm soát thuế TNDN qua kiểm tra nội bộ

95

5.1. Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực

hiện công việc thường ngày của cán bộ thuế và doanh nghiệp

5.2. Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo

6. Pháp luật và điều kiện làm việc tại cơ quan thuế

6.1. Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các quy định về kiểm soát thuế TNDN là dễ hiểu, dễ thực hiện

6.2. Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác kiểm soát thuế TNDN là tốt

6.3. Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt

7. Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp

7.1. DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế

7.2. Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp luật thuế là hấp dẫn

7.3. Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý

thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh

nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ

thuế

B. Đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp về công tác kiểm soát thuế TNDN

tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình .........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

......................................................................................................................................... .........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

96

......................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của Anh/ chị!

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS

Statistics

Giới tính

Valid

105

N

Missing

0

Giới tính

Frequency

Percent Valid Percent Cumulative Percent

Nam

39

37.1

37.1

37.1

Valid

66

62.9

62.9

100.0

Nữ

Total

105

100.0

100.0

Statistics

Độ tuổi

Valid

105

N

Missing

0

Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

21

20.0

20.0

20.0

Dưới 30 tuổi

48

45.7

45.7

65.7

Từ 30 đến 45 tuổi

Valid

36

34.3

34.3

100.0

Trên 45 tuổi

Total

105

100.0

100.0

Statistics Trình độ học vấn

Valid

105

N

Missing

0

97

Trình độ học vấn

Frequency

Percent Valid Percent Cumulative Percent

26

24.8

24.8

24.8

Trung cấp

30

28.6

28.6

53.3

Cao đẳng

Valid

38

36.2

36.2

89.5

Đại học

11

10.5

10.5

100.0

Trên đại học

Total

105

100.0

100.0

Statistics

Đối tượng điều tra

Valid

105

N

Missing

0

Đơn vị công tác

Frequency

Percent Valid Percent

Cumulative Percent

75

71.4

71.4

71.4

Người nộp thuế

Valid

30

28.6

28.6

100.0

Cán bộ thuế

Total

105

100.0

100.0

98

Group Statistics

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

Đối tượng nghiên cứu

75

4,2933

,58756

,06785

Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện

Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng

30 75 30

4,4333 4,0267 3,8000

,67891 ,77063 ,66436

,12395 ,08898 ,12130

75

4,0667

,81096

,09364

Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo

30

4,1667

,94989

,17343

75

4,3467

,68760

,07940

Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN

30

4,1000

,75886

,13855

Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng

75 30

3,8400 3,8000

,82265 ,55086

,09499 ,10057

Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả

75 30

3,9067 3,7333

,80829 ,69149

,09333 ,12625

75

4,0400

,70596

,08152

Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi phạm

30

3,8667

,68145

,12441

75

4,0000

,75337

,08699

Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN

30 75

3,7667 4,0667

,56832 ,66441

,10376 ,07672

Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực hiện công việc thường ngày của cán bộ thuế và doanh nghiệp

30

4,2333

,85836

,15671

75

4,1200

,59184

,06834

Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo

30 75

4,2233 3,6133

,67891 ,78660

,12395 ,09083

Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các quy định về

Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế

101

kiểm soát thuế TNDN là dễ hiểu, dễ thực hiện Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác kiểm soát thuế TNDN là tốt

Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt

30 75 30 75 30 75 30 75 30 75

3,7000 4,1067 3,7667 4,0267 3,9000 4,1600 3,7667 3,6667 3,6000 3,8267

,59596 ,55928 ,72793 ,61454 ,88474 ,52091 ,67891 ,90544 ,81368 ,74204

,10881 ,06458 ,13290 ,07096 ,16153 ,06015 ,12395 ,10455 ,14856 ,08568

Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế Cán bộ thuế Người nộp thuế

30

3,7333

,82768

,15111

Cán bộ thuế

DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp luật thuế là hấp dẫn Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế

102

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means

Levene's Test for Equality of Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differen ce

Std. Error Differenc e

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

Equal Variances Assumed

2,365

,127 -1,054

103

,294

-,14000

,13278

-,40334

,12334

Cơ chế tự khai tự nộp thuế là thuận tiện

Equal Variances Not Assumed

-,991

47,315

,327

-,14000

,14130

-,42422

,14422

Equal Variances Assumed

,132

,717

1,414

103

,160

,22667

,16034

-,09134

,54467

Phần mềm hỗ trợ kê khai dễ sử dụng

Equal Variances Not Assumed

1,507

61,621

,137

,22667

,15044

-,07409

,52742

Equal Variances Assumed

2,402

,124

-,543

103

,588

-,10000

,18413

-,46518

,26518

Chất lượng công tác thanh, kiểm tra đảm bảo

Equal Variances Not Assumed

-,507

46,815

,614

-,10000

,19709

-,49654

,29654

Equal Variances Assumed

,016

,899

1,612

103

,110

,24667

,15303

-,05683

,55016

1,545

49,100

,129

,24667

,15969

-,07422

,56755

Equal Variances Not Assumed

Quá trình thanh, kiểm tra của cơ quan thuế đối với DN ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN

Equal Variances Assumed

4,689

,033

,245

103

,04000

,16333

-,28393

,36393

,807

Thông tin về nợ thuế của DN được thông báo rõ ràng

Equal Variances Not Assumed

,289

79,139

,04000

,13834

-,23535

,31535

,773

Equal Variances Assumed

,223

,638

1,032

103

,17333

,16789

-,15964

,50630

,304

Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là có hiệu quả

Equal Variances Not Assumed

1,104

62,093

,17333

,15700

-,14050

,48717

,274

103

Equal Variances Assumed

,907

,343

1,148

103

,254

,17333

,15103

-,12620

,47287

1,165

55,253

,249

,17333

,14874

-,12472

,47139

Equal Variances Not Assumed

Equal Variances Assumed

,078

,780

1,530

103

,129

,23333

,15255

-,06922

,53589

1,723

70,454

,089

,23333

,13540

-,03669

,50335

Equal Variances Not Assumed

Equal Variances Assumed

3,372

,069 -1,065

103

,289

-,16667

,15646

-,47698

,14364

Equal Variances Not Assumed

-,955

43,585

,345

-,16667

,17449

-,51841

,18508

Doanh nghiệp sợ bị phạt tiền, sợ thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng khi vi phạm Khả năng bị phát hiện trốn thuế, mức xử phạt đối với các vi phạm ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN Việc KTNB không ảnh hưởng đến thực hiện công việc thường ngày của cán bộ thuế và doanh nghiệp

Equal Variances Assumed

3,294

,072

103

,398

-,11333

,13342

-,37793

,15127

-,849

Chất lượng kiểm tra nội bộ là đảm bảo

Equal Variances Not Assumed

47,587

,427

-,11333

,14154

-,39799

,17132

-,801

Equal Variances Assumed

3,964

,049

-,544

103

,588

-,08667

,15941

-,40282

,22948

-,611

70,149

,543

-,08667

,14174

-,36934

,19601

Equal Variances Not Assumed

Equal Variances Assumed

4,848

,030

2,574

103

,011

,34000

,13210

,07802

,60198

Equal Variances Not Assumed

2,301

43,364

,026

,34000

,14776

,04208

,63792

Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN và các quy định về kiểm soát thuế TNDN là dễ hiểu, dễ thực hiện Năng lực và thái độ cán bộ thuế làm công tác kiểm soát thuế TNDN là tốt

Equal Variances Assumed

4,233

,042

,836

103

,12667

,15148

-,17376

,42709

,405

Cơ sở vật chất và ứng dụng CNTT tốt

Equal Variances Not Assumed

,718

40,680

,12667

,17643

-,22973

,48306

,477

Equal Variances Assumed

9,969

,002

1,094

103

,14000

,12791

-,11369

,39369

,276

Equal Variances Not Assumed

,855

35,760

,398

,14000

,16379

-,19227

,47227

DN tham gia đầy đủ các buổi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế

104

Equal Variances Assumed

,406

,526

,350

103

,727

,06667

,19022

-,31060

,44393

Equal Variances Not Assumed

,367

59,155

,715

,06667

,18166

-,29681

,43015

Equal Variances Assumed

,558

,457

,563

103

,575

,09333

,16572

-,23533

,42200

,537

48,673

,594

,09333

,17372

-,25582

,44249

Equal Variances Not Assumed

Lợi ích nhận được từ sự không tuân thủ pháp luật thuế là hấp dẫn Ngành nghề kinh doanh, trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế

105