Ung thư biểu mô tế bào đáy: Nhận biết và

xử trí

Ung thư biểu mô tế bào đáy thường thấy ở các vùng da hở, tiếp xúc với ánh sáng

mặt trời như ở mặt, chân, tay…

Ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt thường biểu hiện dưới dạng một cục nổi gồ

lên, bề mặt óng ánh và có các mạch máu nhỏ bị giãn ngoằn ngoèo hoặc như một

vết loét “gặm nhấm” hình bản đồ bờ gồ cao, lõm sâu ở giữa, tồn tại dai dẳng, khó

liền và có nhiều sắc tố nâu đen giống như ung thư hắc tố. Đôi khi u xuất hiện dưới

dạng một vùng da bị kích thích hoặc da mi cứng như tờ bìa, da bóng hay da đổi

màu thành màu trắng hay vàng giống như vết sẹo...

Ở mi mắt, ung thư biểu mô tế bào đáy là một trong hai loại ung thư mi hay gặp

nhất và chủ yếu gặp ở mi dưới, ở người già hoặc trung niên.

Bệnh thường tiến triển chậm và hiếm khi lan sang các bộ phận khác của cơ thể, do

đó có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân:

Tiếp xúc với tia cực tím trong ánh nắng mặt trời là yếu tố nguy cơ cao nhất gây

ung thư biểu mô tế bào đáy nên những người hay làm việc ngoài trời như nông

dân, ngư phủ, người làm muối, vận động viên chơi các môn thể thao ngoài trời,

thợ làm đường…dễ có nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào đáy. Da của trẻ nhỏ

mỏng mảnh nên rất nhạy cảm với ánh nắng mặt trời so với người lớn do vậy trong

thời niên thiếu nếu trẻ bị phơi nắng quá nhiều sau này dễ có nguy cơ bị ung thư

biểu mô tế bào đáy. Những người có làn da nâu và đen thường ít có nguy cơ bị

ung thư biểu mô tế bào đáy vì hắc tố (melanin) trong da họ đã mang đến cho họ sự

bảo vệ tự nhiên còn những người có làn da mịn, có chiều hướng chuyển sang đỏ

hoặc xuất hiện các nốt tàn nhang khi đi nắng sẽ có nguy cơ cao nhất về bệnh này.

Tia cực tím nhân tạo như đèn cực tím và tắm nắng cũng là nguyên nhân gây ung

thư biểu mô tế bào đáy. Ngoài ra còn có thể có một số yếu tố khác liên quan đến

như do rối loạn miễn dịch, do rối loạn di truyền trong bệnh bạch biến, hội chứng

nốt ruồi loạn sản, hội chứng khô da sắc tố hoặc do các hóa chất như thạch tín,

muội than, xăng…

Điều trị:

Ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt được đánh giá là một trong những loại ung

thư có khả năng được chữa khỏi cao, tiên lượng tốt. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật;

có thể kết hợp với xạ trị bổ xung trong trường hợp u xâm lấn rộng. Phẫu thuật

thường áp dụng nhất là cắt rộng- tạo hình, nghĩa là bao gồm việc cắt đủ rộng u

kèm một phần mô lành xung quanh để tránh tái phát; sau đó các bác sĩ sẽ dùng các

kỹ thuật mổ tạo hình thích hợp để tái tạo lại phần đã cắt bỏ, nhằm đảm bảo về

chức năng mi mắt và thẩm mỹ cho bệnh nhân.

Phòng bệnh:

Để hạn chế, phòng tránh một phần nguy cơ bị ung thư da nói chung trong đó có

ung thư biểu mô tế bào đáy ở mi mắt, cần phải:

- Hạn chế làm việc hoặc sinh hoạt trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời, đặc biệt là từ

10 giờ sáng đến 2 giờ chiều.

- Khi bắt buộc phải làm việc và sinh hoạt dưới ánh nắng mặt trời phải dùng các

biện pháp bảo vệ như che ô, đội nón hoặc mũ rộng vành, đeo kính râm, mang khăn

che mặt và mặc quần áo màu tối bằng các chất liệu tự nhiên. Khi thật cần thiết thì

dùng kem chống nắng có hệ số chống nắng- SPF (Sun protection factor) ít nhất là

15 nhưng không được lạm dụng quá và không dùng các mỹ phẩm không rõ nguồn

gốc, xuất sứ hoặc mỹ phẩm tự chế.

- Khi làm việc có tiếp xúc với hóa chất, phóng xạ cần phải có biện pháp bảo vệ

như đi găng, ủng, quần áo bảo hộ, kính, mặt nạ…

Tư vấn dùng thuốc trong nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP

Hiện nay, rất nhiều nước trên thế giới kể cả một số nước khu vực

Đông Nam Á đã áp dụng tiêu chuẩn GPP, còn ở nước ta theo lộ trình áp

dụng thì tất cả các nhà thuốc trên cả nước phải đạt GPP kể từ ngày

1/1/2011. Tiêu chuẩn GPP (Good Pharmacy Practice – “Thực hành tốt nhà

thuốc”) là văn bản đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực

hành nghề nghiệp tại nhà thuốc của dược sỹ và nhân sự dược trên cơ sở

tự nguyện tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao

hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu. Một trong 4 nguyên tắc đặc biệt quan

trọng mà GPP phải thực hiện đó là “tư vấn dùng thuốc” và nên lưu ý, hỏi

để được tư vấn đầy đủ là quyền lợi chính đáng của người mua. Vậy tư

vấn dùng thuốc là gì và phải được thực hiện tại nhà thuốc GPP như thế

nào?

1. Cách thức tư vấn GPP

Tư vấn dùng thuốc là sự truyền đạt bằng lời nói hay chữ viết của

dược sỹ, nhân sự dược tại nhà thuốc (nhân viên có bằng cấp chuyên môn

về dược) nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho người mua thuốc,

cho người bệnh về thuốc để đảm bảo thuốc được dùng hợp lý, an toàn,

hiệu quả. Tư vấn dùng thuốc tốt nhất là dùng cả phương tiện nói và viết

(viết tay lên giấy bao bì hoặc đánh máy in và gắn lên bao bì). Nếu chỉ tư

vấn bằng lời nói mà không ghi chép thì người mua thuốc dễ quên còn nếu

chỉ viết không thôi thì có thể người mua thuốc hiểu không đầy đủ dẫn đến

thông tin sai lệch và nhầm lẫn.

Tại nhà thuốc có 2 loại thuốc: thuốc bán theo đơn và không cần bán

theo đơn (Over the counter – OTC). Ở một số nước có luật “Uỷ quyền kê

đơn” theo đó bác sỹ uỷ quyền cho dược sỹ mà mình tin tưởng (được pháp

luật chứng nhận) bán một số thuốc trong danh mục thuốc bán theo đơn

chữa những bệnh thông thường theo phác đồ đã thống nhất. Còn ở nước

ta không có luật này nên đối với thuốc bán theo đơn, nguyên tắc GPP yêu

cầu người bán thuốc hướng dẫn người mua thực hiện đúng đơn thuốc (là

tất cả những gì bác sỹ ghi trong đơn thuốc, ngoài ra thêm những hướng

dẫn khác như chế độ sinh hoạt ăn uống, tái khám,…). Với thuốc bán

không cần kê đơn OTC, GPP yêu cầu có sự thông tin về thuốc dùng trong

điều trị, về giá cả và cả tư vấn để người mua lựa chọn thuốc thích hợp (tư

vấn chọn loại thuốc có hiệu quả điều trị mong muốn nhất ở giá cả hợp lý

ở mức thấp nhất so với khả năng chi phí của người bệnh). GPP đặc biệt

nhấn mạnh nhà thuốc không được tiến hành các hoạt động thông tin,

quảng cáo thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc, không

được phép khuyến khích người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết.

2. Nội dung tư vấn GPP

Nội dung cơ bản của tư vấn GPP gồm có:

- Tên thuốc và các chỉ định dùng

- Chế độ dùng thuốc (liều dùng, nhịp uống trong ngày, thời gian bao

lâu dùng thuốc).

- Chống chỉ định

- Tương tác của thuốc với các thuốc khác và với thức ăn, các đồ

nước uống (như chè, sữa,…)

- Tác dụng phụ thông thường, cách phòng tránh và cách xử lý khi

xảy ra.

- Biện pháp thực hiện khi quên hoặc dùng quá liều thuốc (như quên

uống thuốc tránh thai dùng hàng ngày).

- Các hướng dẫn đặc biệt về cách dùng thuốc (như sử dụng dụng cụ

bơm hít trong hen suyễn, cách dùng thuốc nhỏ mắt, tra mắt,…).

- Cách lưu trữ, bảo quản thuốc thích hợp.

- Thông tin riêng biệt cho một loại thuốc và bệnh liên quan đến việc

dùng thuốc ấy.

Ngoài ra, nội dung tư vấn còn phải đề cập tới những khía cạnh liên

quan đến bệnh tật, sức khoẻ nói chung, lời khuyên giúp ổn định tâm lý

(tâm lý ổn định sẽ hỗ trợ đáng kể cho người bệnh trong việc điều trị).

Để làm tốt hơn nữa nhiệm vụ tư vấn dùng thuốc, dược sỹ và nhân sự

dược phải thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật

(GPP quy định dược sỹ có nhiệm vụ tham gia các lớp đào tạo và phải đào

tạo, đào tạo lại, hướng dẫn cho nhân sự dược của mình). Thực hiện tốt tư

vấn GPP cũng là một trong những cơ sở chính để được tái cấp chứng

nhận nhà thuốc GPP (Hiệu lực của giấy chứng nhận GPP chỉ có giá trị

trong 2 năm) và quan trọng hơn, bệnh nhân sẽ tin tưởng, là nguồn khách

hàng truyền thống tạo nên giá trị thương hiệu bền vững của nhà thuốc đó.

Tài liệu tham khảo: Quyết định số 11/2007/QĐ - BYT ngày

24/01/2007 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc ban hành nguyên tắc, tiêu

chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”