BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG --------- NGUYỄN THỊ NHƢ TÖ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÕNG BỆNH UNG THƢ CỔ TỬ CUNG CỦA PHỤ NỮ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62 72 03 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội - 2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NÀY ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phan Trọng Lân 2. PGS.TS. Ngô Văn Toàn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
PGS.TS. Vũ Phong Túc - Trường Đại học Y dược Thái Bình PGS.TS. Nguyễn Khắc Lực - Học Viện Quân Y PGS.TS. Hoàng Đức Hạnội
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
Viện họp tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Vào hồi 9 giờ 00, ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ XUẤT BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. 1. Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Trương Quang Đạt, Phan Trọng Lân, Nguyễn Thị Thùy Dương, Võ Hồng Phong, Trần Thị Xuân Tâm (2019), “Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15-49 tuổi tại xã Canh Hoà, tỉnh Bình Định” Tạp chí Y học dự phòng; Tập 27, số 8-2017, tr 246-2
2. Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Trương Quang Đạt, Phan Trọng Lân, Nguyễn Thị Thùy Dương, Võ Hồng Phong, Trần Thị Xuân Tâm (2019), “Thực trạng kiến thức, thực hành về dự phòng, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15-49 tuổi tại tỉnh Bình Định, 2017”
1
2. .ĐẶT VẤN ĐỀ
Cứ mỗi 2 phút trôi qua lại có thêm một phụ nữ (PN) trên thế giới bị tử vong do ung thư cổ tử cung (UTCTC). Hàng năm ước tính vẫn còn khoảng 500.000 trường hợp UTCTC mới được chẩn đoán và hàng triệu PN chưa tiếp cận được với thông tin, dịch vụ phòng ngừa và điều trị về UTCTC. Thực sự UTCTC là một vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được ưu tiên can thiệp dự phòng và sàng lọc sớm, đặc biệt là các nước đang phát triển
Việt Nam không phải là ngoại lệ và hoạt động sàng lọc, điều trị tiền ung thư để dự phòng UTCTC đã được đưa vào trong chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 với một chỉ tiêu rất rõ ràng là “Tỷ lệ phụ nữ (30-54 tuổi) được sàng lọc UTCTC đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020”. Đặc biệt gần đây Bộ Y tế đã ban hành kế hoạch hành động riêng cho lĩnh vực này đó là “Kế hoạch hành động quốc gia dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016- 2025”. Mặc dù vậy kết quả triển khai thực hiện các văn bản chính sách trên còn khá hạn chế và các thông tin về thực trạng và hiệu quả của các giải pháp cũng chưa có nhiều đặc biệt ở các vùng khó khăn và đồng bào dân tộc vì vậy kết quả của đề tài này sẽ góp phần vào cung cấp các bằng chứng chính xác cho công tác triển khai những định hướng và xây dựng kế hoạch của ngành y tế nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017;
2. Đánh giá hiệu quả sau một năm can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 15 – 49 tuổi bằng truyền thông và cải thiện cung cấp dịch vụ tại một xã miền núi tỉnh Bình Định.
2
Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về thực trạng, một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng
UTCTC của PN (15 – 49) tại tỉnh Bình Định và đây cũng là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về các biện pháp can thiệp nâng
cao kiến thức, thực hành dự phòng và kiểm soát UTCTC trên PN (15-49) tuổi người dân tộc và đã cho thấy việc áp dụng các
biện pháp truyền thông giáo dục và cải thiện cung cấp dịch vụ khám sàng lọc bằng test VIA do y tế cơ sở thực hiện đã mang lại
hiệu quả cao trong việc nâng kiến thức và cải thiện thực hành của PN (15-49) tuổi người dân tộc trong dự phòng và kiểm soát
UTCTC. Nghiên cứu có tính ứng dụng cao giúp ích cho ngành y tế trong xây dựng các biện pháp truyền thông giáo dục và cải
thiện cung cấp dịch vụ khám sàng lọc.
CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 140 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục,
có 31 bảng, 14 hình.
Đặt vấn đề 2 trang; tổng quan 35 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang; kết quả nghiên cứu 37 trang; bàn luận
38 trang; kết luận 2 trang và khuyến nghị 1 trang. Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Gánh nặng ung thƣ cổ tử cung 1.1.1. Khái niệm và sự phát triển của ung thư cổ tử cung
UTCTC xảy ra khi các tế bào ở cổ tử cung (CTC) bắt đầu phát triển và nhân rộng một cách bất thường và không kiểm soát được. Các tế bào này bị mất chức năng bình thường và hình thành khối u. Các khối u ác tính ở CTC có thể di căn và phá huỷ các bộ phận khác của cơ thể. Hầu hết các trường hợp UTCTC
3
đều bắt đầu từ các tế bào vùng chuyển tiếp bị tổn thương, nhiễm HPV và biến đổi dần dần, phát triển thành tiền ung thư rồi UTCTC. Sau lần nhiễm HPV đầu tiên, khoảng 5-10% có thể hình thành các biến đổi. PN bị nhiễm HPV nguy cơ cao và phối hợp thêm các nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và tiến triển trong 10 - 20 năm để hình thành UTCTC. 1.1.2. Gánh nặng ung thư cổ tử cung trên thế giới
Khu vực Châu Á và Châu Đại Dương thì tỷ lệ mắc UTCTC (ASR) chung (15,2), thấp nhất Australia (4,9), cao nhất gồm Ấn Độ (27), Campuchia (27,4), Mông Cổ (28,0) và Nepal (32,0). Tại các nước có thu nhập trung bình và thấp cao nhất là Đông Phi (Zimbabwe) và thấp nhất Tây Á. Gần 90% trường hợp tử vong do UTCTC trên thế giới xảy ra ở các khu vực đang phát triển trong đó 60.100 trường hợp ở Châu Phi và Châu Mỹ Latin, vùng Caribê (28.600) và Châu Á là 144.400. 1.1.3. Gánh nặng ung thư cổ tử cung tại Việt Nam
UTCTC là một trong những loại ung thư phổ biến ở nữ giới Việt Nam. Đối với PN (15-44) tuổi thì UTCTC mắc phổ biến thứ 2 và tử vong xếp thứ 6. Uớc tính mỗi năm có 5.146 trường hợp mắc mới và 2.423 PN tử vong do UTCTC. Mỗi ngày tại Việt Nam có 9 PN chết vì UTCTC và ước tính cứ 100.000 PN thì có 22 người bị UTCTC. Theo IARC (2012) tỷ lệ UTCTC tại Việt Nam tương đương so với các nước trong khu vực như Indonesia, Philippines, Brunei. Năm 2016, tại Việt Nam có khoảng 36,91 triệu PN từ 15 tuổi trở lên có nguy cơ bị UTCTC. 1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ ung thƣ cổ tử cung
Nhiễm HPV là nguyên nhân cần thiết gây UTCTC. Một số yếu tố được xem làm tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển UTCTC như phụ nữ (PN) có quan hệ tình dục (QHTD) sớm, hoặc quan hệ với nhiều người, sinh nhiều con, vệ sinh sinh dục không đúng cách, viêm CTC mạn tính, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục STDs, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas, Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus type 2 (HSV2)…; điều kiện dinh dưỡng kinh tế xã hội thấp, sử
4
dụng thuốc tránh thai đường uống loại phối hợp kéo dài, hút thuốc lá, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV. 1.3. Dự phòng và kiểm soát ung thƣ cổ tử cung
UTCTC là bệnh nguy hiểm nhưng có thể làm giảm tử vong và gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên hàng năm ước tính vẫn còn khoảng 500.000 trường hợp UTCTC mới được chẩn đoán và hàng triệu PN chưa tiếp cận được với thông tin, dịch vụ phòng ngừa và điều trị về UTCTC. Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu can thiệp được phát triển nhằm mục đích làm tăng tỷ lệ PN tham gia khám sàng lọc hoặc tham gia điều trị các tổn thương tiền UTCTC hoặc triển khai các nghiên cứu can thiệp nhằm tăng tỷ lệ PN tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC, nhưng hiệu quả của các loại can thiệp khác nhau vẫn chưa rõ ràng. Tại Việt Nam phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào một khía cạnh, một lĩnh vực của UTCTC như xác định tỷ lệ nhiễm HPV, định danh các tuýp HPV, tỷ lệ mắc UTCTC, tỷ lệ tổn thương tế bào cổ tử cung hoặc nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về tầm soát UTCTC và tiêm vắc xin HPV. Nghiên cứu một cách toàn diện về UTCTC bao gồm cả kiến thức và thực hành tầm soát UTCTC thì rất hiếm đặc biệt các nghiên cứu can thiệp nhằm cải thiện kiến thức và thực hành phòng UTCTC lại càng hiếm hơn. Tại Bình Định chưa có Chương trình phòng chống UTCTC nên việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm dự phòng và kiểm soát UTCTC là vô cùng cần thiết.
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: PN (15-49) tuổi, có hộ khẩu hoặc tạm trú lâu dài tại Bình Định. 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2017 tại Bình Định. 2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
5
2.1.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu
+ n: cỡ mẫu + Z(1-/2): Hệ số tin cậy (Với độ tin cậy 95% thì Z(1-/2)= 1,96). + p: Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng vể UTCTC.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (2010) tỷ lệ PN có kiến thức đúng vể UTCTC tại Bình Định là 31,5%, nên chọn p = 0,315. + d: Sai số tuyệt đối giữa mẫu nghiên cứu và quần thể (d= 4%). + DE: Hệ số hiệu quả thiết kế (DE = 2).
Thay vào công thức trên ta có cỡ mẫu n=1.038, dự kiến tỷ lệ bỏ cuộc 15% nên tổng số PN cần điều tra 1.194 PN. Thực tế, nghiên cứu bao gồm 1.200 PN. 2.2. Nghiên cứu can thiệp 2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 2.2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu phía sử dụng dịch vụ y tế: PN trong độ tuổi từ 15 – 49, có hộ khẩu tại 02 xã Canh Hòa và Vĩnh Kim của tỉnh Bình Định, có khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu bên cung cấp dịch vụ y tế - Lãnh đạo Sở Y tế và Trưởng Phòng Nghiệp vụ Y; - Lãnh đạo Trung tâm CSSKSS tỉnh và TTYT huyện
Vân Canh;
- Lãnh đạo Đội BVBMTE&KHHGĐ huyện Vân Canh; - Trưởng trạm y tế xã Canh Hòa và chuyên trách
CSSKBMTE xã Canh Hòa;
- Tất cả cán bộ y tế trạm y tế (TYT) xã Canh Hòa.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 10/2018
6
2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Vĩnh Kim là xã đối chứng và Canh Hòa là xã can thiệp. 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, có đánh giá trước, sau can thiệp và có đối chứng. 2.2.4. Cỡ mẫu 2.2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lƣợng Áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu
{ √ ̅ ̅ √ }
Cỡ mẫu can thiệp tối thiểu
Trong đó: n: p1: Ước tính tỷ lệ % PN có kiến thức đúng vể
UTCTC
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Như Tú (2010) tỷ lệ PN có kiến thức đúng vể UTCTC tại Bình Định là 31,5%, nên chọn P1 = 0,315
p2 : Giả thiết là can thiệp có thể làm tăng tỷ lệ PN có kiến thức đúng về UTCTC sau can thiệp là 41,5% (tăng lên 10% so với trước can thiệp)
: Độ tin cậy là 5%
: Lực mẫu mong muốn 80%
Cỡ mẫu tối thiểu tính từ công thức trên là 286, dự kiến tỷ lệ bỏ cuộc 5% nên tổng số PN (15-49) cần điều tra tại mỗi xã là 300. Thực tế điều tra được 300 PN cho mỗi xã. 2.2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định đính: 07 phỏng vấn sâu và 03 thảo luận nhóm 2.2.5. Hoạt động can thiệp tại xã Canh Hòa: Bao gồm ba hoạt động: (1) Giám sát hỗ trợ hoạt động cung cấp dịch vụ phòng UTCTC của TYT xã; (2) hoạt động cung cấp dịch vụ phòng chống UTCTC gồm hoạt động truyền thông trực tiếp, gián tiếp và thực hiện kỹ thuật VIA tại TYT xã và (3) hoạt động sử dụng dịch vụ phòng UTCTC của PN trong độ tuổi sinh đẻ (15-49).
7
2.5. Đạo đức của nghiên cứu:Đề cương nghiên cứu cũng đã được chấp thuận của Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tể trung ương được thành lập theo Quyết định số 278/QĐ- VSDTTU ngày 23/3/2016 về các khía cạnh khoa học và đạo đức trong nghiên cứu; Các thông tin do đối tượng cung cấp được cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích của nghiên cứu. Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thƣc trạng kiến thức và thực hành phòng ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ (15 – 49) tuổi tại tỉnh Bình Định
Hình 3.1. Kiến thức chung/toàn diện của phụ nữ (15-49) về bệnh ung thƣ cổ tử cung (n=1200)
Kiến thức chung/toàn diện của PN (15-49) tuổi về
UTCTC ở mức độ đạt rất thấp chiếm 1,8%.
Hình 3.2. Kiến thức của phụ nữ (15-49) về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV (n=1200)
8
Kiến thức của PN về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
xếp mức độ đạt 15,2%.
Hình 3.3. Tỷ lệ khám phát hiện sớm ở phụ nữ (21-49) đã quan hệ tình dục (n=980)
Tỷ lệ PN (21-49) tuổi đã có QHTD đã tham dự khám sàng lọc chiếm 26,5%. Tỷ lệ PN khám phát hiện tổn thương CTC bằng Pap smear và Test VIA lần lượt là: 18,7% và 3%.
Hình 3.4. Tỷ lệ tiêm vắc xin của phụ nữ (15-49) đã từng nghe có vắc xin HPV
9
Tỷ lệ PN đã tiêm vắc xin HPV chiếm 4,4% trong số
51,1% PN (15-49) tuổi đã từng nghe thông tin về vắc xin HPV. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng UTCTC của phụ nữ (15 – 49) tuổi tại tỉnh Bình Định Bảng 3.1. Mối liên quan giữa kiến thức phòng UTCTC và các loại nguồn cung cấp thông tin (n=1200)
Đạt kiến thức chung về UTCTC Đạt kiến thức về nhiễm HPV và tiêm HPV Nguồn cung cấp thông tin SL (%) OR (95% CI) OR (95% CI)
Không 1 1 122 (12,2) Cán bộ y tế xã Có 60 (29,6) 5,1*** (2,2- 12,01) 3,0 ***(2,11- 4,30)
Không 1 1 158 (14,5) Bác sĩ Có 24 (22,0) 4,9** (2,0- 12,35) 1,7 * (1,03- 2,70)
Không 1 1 99 (11,1)
Đài truyền hình Có 83 (26,9) 3,0* (1,27- 6,91) 3,0 *** (2,13-4,10)
Không 1 1 159 (14,4) Đài phát thanh Có 23 (23,2) 2,5 (0,84- 7,64) 1,8* (1,09- 2,94)
Không 1 1 161 (14,1) Loa xã Có 21 (33,9) 4,3* (1,41- 13,09) 3,1***(1,79- 5,40)
Không 1 1 130 (12,1) Internet Có 52 (40,9) 11,1*** (4,69-26,24) 5,0 ***(3,38- 7,49)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Không 1 1 165 (14,3) Tờ rơi, tờ gấp Có 17 (38,6) SL (%) 11 (1,1) 11 (5,4) 15 (1,4) 7 (6,4) 11 (1,2) 11 (3,6) 18 (1,6) 4 (4,0) 18 (1,6) 4 (6,5) 10 (0,9) 12 (9,4) 19 (6,8) 3 (6,8) 4,4* (1,25- 15,39) 3,8***(2,02- 7,09)
10
Bảng trên chỉ ra những PN được tư vấn từ các CBYT, bác sĩ hoặc được nhận thông tin từ internet, tờ rơi, loa phát thanh xã và đài truyền hình có kiến thức xếp mức độ đạt cao hơn riêng PN có tiếp cận thông tin với đài phát thanh có kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV cao hơn so với PN khác. Bảng 3.2. Mối liên quan giữa thực hành phòng UTCTC của PN (21-49) tuổi và các loại nguồn cung cấp thông tin (n=980)
Nguồn cung cấp thông tin Số PN đã làm XN Pap smear Số PN đã làm Test VIA
SL (%)
Không 142 (17,9) 1 1
OR (95% CI) SL (%) OR (95% CI) 16 (2,0)
Cán bộ y tế xã Có 41 (21,8) 13(6,9) 1,3 (0,86- 1,89) 3,6 ***(1,70- 7,63)
Không 150 (17,1) 1 1 22 (2,5) Bác sĩ Có 33 (31,4) 7 (6,7) 2,2** (1,42- 3,47) 2,8 * (1,15- 6,65)
Không 130 (1,8,3) 1 1
Đài truyền hình Có 53 (19,8) 1,1 (0,77- 1,58) 3,0 ** (1,41- 6,21)
Không 143 (16,0) 1 1 Internet Có 40 (47,1) 4,7*** (2,95-7,42) 5,2***(2,28- 11,77)
Không 182 (19,3) 1 1 14 (2,0) 15 (5,6) 20 (2,2) 9 (10,6) 28 (3,0) Tờ rơi, tờ gấp 1 (2,9) Có 1 (2,9) 0,12* (0,02- 0,91) 0,9 (0,13- 7,29) (*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Những PN được tư vấn trực tiếp từ các bác sĩ hoặc nhận thông tin từ internet thì tham dự xét nghiệm Pap smear nhiều hơn so với PN không được cung cấp thông tin từ các nguồn trên với OR lần lượt là 2,2 lần và 4,7 lần so với PN khác. Những PN
11
được nhận thông tin từ cán bộ y tế, bác sĩ, đài truyền hình và internet, có tham dự làm test VIA cao hơn so với PN không được cung cấp thông tin từ các nguồn trên với OR lần lượt là: 3,6 lần; 2,8 lần; 3,0 lần; 5,2 lần. Bảng 3.3. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa kiến thức chung về UTCTC với một số yếu tố (n=1200)
Biến độc lập OR (95% CI) aOR (95% CI) Số PN KT đạt (%)
15-17 4 (5,2) 1 1
18-29 10 (2,9) 0,6 (0,17-1,81) 0,2 (0,02-1,99) Nhóm tuổi
30-49 8 (1,0) 0,2* (0,06-0,65) 0,05* (0,01- 0,75)
1 1 Thành thị 17 (4,3) Nơi sống Nông thôn 5 (0,6) 0,1* (0,05-0,39) 0,2** (0,04- 0,55)
1 1 Chưa tiếp xúc 5 (0,7)
1 nguồn 2 (0,9) 1,2 (0,23-6,09) 1,3 (0,23-7,28)
2 nguồn 4 (2,5) 3,5 (0,92-13,16)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Phân tích hồi quy logistic loại các yếu tố nhiễu là hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp tìm thấy những PN (30-49) tuổi có kiến thức thấp hơn PN trẻ dưới 18 tuổi (OR=0,05; 95%CI:0,01-0,75); PN sống ở nông thôn kiến thức thấp hơn thành thị (OR=0,2; 95%CI: (0,04-0,55); PN tiếp cận với 1 hoặc 2 nguồn thông tin có sự khác biệt nhưng không có nghĩa so với những PN chưa được tiếp xúc với nguồn thông tin nào (p>0,05). Tuy nhiên PN tiếp cận với 3 nguồn hoặc trên 3 nguồn thông tin trở lên làm cho kiến thức
3 nguồn 7 (9,2) Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin về UTCTC ≥4nguồn 4 (10,0) 13,9*** (4,17- 46,01) 15,2*** (3,81- 60,53) 2,9 (0,71- 12,12) 19,4***(4,65- 81,22) 17,1***(3,59- 81,57)
12
chung về UTCTC của PN tốt hơn rất nhiều, với aOR cao gấp (17,1-19,4 lần ) lần lượt là (aOR=19,4; 95%CI: 4,65-81,22) và (aOR=17,1; 95%CI: 3,59-81,57). Bảng 3.4. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa một số yếu tố với kiến thức nhiễm HPV, tiêm vắc xin HPV (n=1200)
Các yếu tố OR (95% CI) aOR (95% CI) Số PN có KT đạt (%)
Thành thị 121 (30,2) 1 1
Nơi sống Nông thôn 61 (7,6) 0,2*** (0,14- 0,27) 0,3*** (0,16- 0,37)
22 (5,7) 1 1 Mù chữ, tiểu học
PTCS-PTTH 105 (16,2) Học vấn
Khác 55 (32,9) 3,2*** (1,95- 5,13) 8,1*** (4,52- 14,35) 2,2** (1,29- 3,73) 3,6*** (1,80- 7,08)
1 Chưa 57 (8,3) 1
1 nguồn 42 (17,9)
2 nguồn 50 (31,1)
3 nguồn 16 (21,1)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 Phân tích hồi quy đa biến loại các yếu tố nhiễu là dân tộc, hôn nhân, nghề nghiệp và kinh tế tìm thấy có mối liên quan giữa nơi sinh sống, học vấn và tiếp cận các nguồn thông tin với kiến thức về nhiễm HPV, tiêm vắc xin HPV của PN (15-49) tuổi tại tỉnh Bình Định. Những PN sống ở thành thị có kiến thức cao hơn các PN sống ở nông thôn gấp 3,3 lần; Những PN học vấn cao trên tiểu học, PN có tiếp cận với các nguồn thông tin có kiến thức tốt hơn với aOR lần lượt là (2,2-3,6 lần) và (2,4-5,5 lần ) so
Mức độ tiếp cận các nguồn cung cấp thông tin ≥4nguồn 17 (42,5) 2,4*** (1,56- 3,72) 5,0*** (3,19- 7,80) 3,0*** (1,59- 5,49) 8,2*** (4,03- 16,60) 2,4***(1,50- 3,84) 4,2***(2,64- 6,78) 3,8***(1,88- 7,86) 5,5***(2,58- 11,53)
13
Xét nghiệm VIA
với những PN học từ tiểu học trở xuống hoặc chưa được tiếp xúc với nguồn thông tin nào. PN tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin thì kiến thức tốt hơn, mức độ đạt cao hơn. Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thực hành sàng lọc phát hiện sớm UTCTC với kiến thức của PN (21-49 tuổi) đã có QHTD (n=980) Xét nghiệm Pap Smear
Các yếu tố SL (%) OR (95% CI) OR (95% CI) SL (%)
1 1 Không đạt 176 (18,2) 26 (2,7)
Kiến thức chung về UTCTC Đạt 7 (46,7) 3 (20,0) 3,9* (1,4- 10,96) 9,0 **(2,4- 33,93)
1 1 Không đạt 132 (15,8) 13 (1,6)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 PN có kiến thức chung về UTCTC, HPV và tiêm vắc xin HPV ở mức độ đạt làm Pap Smear và Test VIA với OR cao gấp (3-3,9 lần) và (8,1-9,0 lần) so với PN khác.
Đạt 51 (35,9) 3,0*** (2,0- 4,43) 16 (11,3) 8,1***(3,8- 17,2) Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV với kiến thức của PN (15-49 tuổi) (n=1200) Tiêm vắc xin HPV
Các yếu tố OR (95% CI) SL (%)
25 (2,1) 1 Không đạt Kiến thức chung về UTCTC Đạt 2 (9,1) 4,6* (1,02-20,88)
(*): p<0,05; (**): p<0,01.
17 (1,7) 1 Không đạt Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV Đạt 10 (5,5) 3,4** (1,54-7,63)
14
PN có kiến thức chung về UTCTC, nhiễm HPV và tiêm vắc xin ở mức độ đạt có thực hành tiêm vắc xin HPV nhiều hơn so với PN khác lần lượt với OR cao gấp 4,6 lần và 3,4 lần. Bảng 3.7. Mối liên quan giữa xét nghiệm Pap Smear và một số đặc điểm dân số học của PN (21-49) đã có QHTD (n=980)
Các yếu tố SL (%) OR (95% CI) aOR (95% CI)
21-29 21 (9,8) 1 1
Nhóm tuổi 30-49 2,5 *** (1,52- 3,99) 2,7*** (1,60- 4,49)
Kinh 1 1 162 (21,1) 181 (20,7) Dân tộc Khác 2 (1,9) 0,2* (0,03-0,70) 0,1 *** (0,02- 0,31)
1 1
48 (11,1) 39 (31,5) 3,7*** (2,23- 6,04) 3,1***(1,58- 5,96) Nghề nghiệp 0 Nông/lâm nghiệp Công/ viên chức Học sinh/Sinh viên
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Phân tích hồi quy logistic sau khi loại các yếu tố nhiễu là nơi sinh sống, học vấn, kinh tế cho thấy: PN trên 30 tuổi, người kinh làm công chức, hoặc buôn bán, nội trợ, lao động tự do... làm Pap Smear với aOR cao gấp lần lượt là 2,7; 5,0; 3,1 và 1,8 lần so với PN khác.
Khác 96 (22,7) 2,4*** (1,61- 3,45) 1,8** (1,17- 2,78)
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa Test VIA và một số đặc điểm dân số học của PN (21-49) đã có QHTD (n=980)
Các yếu tố SL (%)
Nông nghiệp 5 (1,2)
Công chức 7 (5,6) Nghề nghiệp HS/ Sinh viên 0 OR (95% CI) 1 5,2** (1,58- 16,57) aOR (95% CI) 1 5,6* (1,27- 24,59)
15
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 Mô hình được kiểm soát bởi các yếu tố nhóm tuổi, dân tộc, nơi
sống, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế (n=978). Phân tích hồi quy logistic sau khi loại các yếu tố nhiễu là nơi sinh sống, học vấn cho thấy PN làm công chức làm Test VIA với aOR cao gấp 5,6 lần so với PN làm nông.
Khác 17 (4,0) 2,5 (0,78-8,27) 3,6*** (1,30- 9,85)
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV và một số đặc điểm dân số học của PN (15-49) (n=1200)
Các yếu tố SL (%) OR (95% CI) aOR (95% CI)
Thành thị 17 (4,2) 1 1
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Nơi sống Nông thôn 10 (1,2) 0,3***(0,13-0,63) 0,4* (0,14-0,87)
Sau khi khử các yếu tố nhiễu là học vấn, nghề nghiệp cho thấy có liên quan giữa nơi sống và thực hành tiêm vắc xin. PN sống ở nông thôn tiêm vắc xin HPV thấp với aOR bằng 0,4 lần so với thành thị. 3.2. Hiệu quả sau một năm can thiệp bằng truyền thông và cải thiện cung cấp dịch vụ phòng, phát hiện sớm ung thƣ cổ tử cung tại một xã miền núi tỉnh Bình Định Bảng 3.10. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức chung về UTCTC
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Kiến thức chung HQCT (%)
26,6 SL (%) Trước n=300 0 (0,0) Sau n=300 81 (27,0) Trước n=300 1 (0,3) Sau n=300 2 (0,7)
Kiến thức còn hạn chế p <0,001 >0,05 <0,001
9,3 SL (%) 0 (0,0) 28 (9,3) 0 (0,0) 0 (0,0) Kiến thức tốt p <0,001 <0,001
16
Trước can thiệp, hầu như PN ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh Kim không có kiến thức chung về UTCTC. Sau can thiệp kiến thức chung PN Vĩnh Kim không thay đổi; PN xã Canh Hòa có kiến thức còn hạn chế (27%) và kiến thức tốt (9,3%) tăng đáng kể so với trước can thiệp (p<0,001).
Bảng 3.11. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Kiến thức chung HQCT (%) Trước n=300 Sau n=300 Trước n=300 Sau n=300
23,7 SL (%) 15 (5,0) 95 (31,7) 2 (0,7) 11 (3,7) Kiến thức còn hạn chế p <0,001 <0,05 <0,001
38,3 SL (%) 2 (0,7) 117 (39,0) 2 (0,7) 2 (0,7) Kiến thức tốt p <0,001 >0,05 <0,001
Trước can thiệp, tỷ lệ phụ nữ ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh Kim không có kiến thức chung về HPV và vắc xin HPV lần lượt là 94,3% và 98,6% (p < 0,05); có kiến thức chung còn hạn chế lần lượt là 5% và 0,7% (p < 0,05). SCT, tỷ lệ PN xã Canh Hòa có kiến thức về HPV và vắc xin HPV ở mức còn hạn chế (31,7%) và kiến thức tốt (39%) tăng lên đáng kể so với TCT (p<0,001).
17
Bảng 3.12. Kết quả can thiệp về thực hành khám sàng lọc UTCTC bằng Test VIA trong số PN khám phụ khoa
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nội dung HQCT (%) Trước n=120 Sau n=224 Trước n=120 Sau n=117
86,9 SL (%) 11 (9,2) 218 (97,3) 17 (14,2) 18 (15,4)
Được tư vấn làm VIA p 88,1 <0,0001 1,2 >0,7952 <0,0001
81,4 SL (%) 15 (12,5) 213 (95,1) 15 (12,5) 16 (13,7)
Được làm xét nghiệm VIA p 82,6 <0,001 1,2 >0,05 <0,001
Sau 12 tháng can thiệp, có 95,1% PN xã Canh Hòa được làm Test VIA. Hiệu quả can thiệp là 81,4% khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng trước và sau can thiệp đều có ý nghĩa (p<0,001). Qua kết quả thảo luận nhóm sau can thiệp cho thấy, các PN khi được y tế thôn thông báo đã đến trạm khám phụ khoa, tại đây đã được tư vấn làm Test VIA, cũng được cán bộ tại trạm làm Test VIA và thông báo về kết quả Test VIA.
Bảng 3.13. Kết quả can thiệp về thực hành khám phụ khoa
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nội dung HQCT (%) Trước n=300 Sau n=300 Trước n=300 Sau n=300
35,7 SL (%) 120 (40,0) 224 (74,7) 120 (40,0) 117 (39,0) Khám phụ khoa P 34,7 <0,001 1,0 >0,05 <0,001
18
SCT có 74,9% PN Canh Hòa được khám phụ khoa trong vòng 1 năm. Kết quả can thiệp về khám phụ khoa tại xã Canh Hòa tăng lên đáng kể với HQCT 35,7%.
Bảng 3.14. Kết quả can thiệp về thực hành tiêm vắc xin HPV
Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nội dung HQCT (%) Trước n=300 Sau n=300 Trước n=300 Sau n=300
2,0 0 (0,0) 6 (2,0) 0 (0,0) 0 (0,0) SL (%)
vắc xin Tiêm HPV của PN (15- 49) tuổi p <0,05 <0,05
1,0 SL (%) 0 (0,0) 1 (1,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Tiêm vắc xin HPV cho con gái 9-26 tuổi (*) p >0,05 >0,05
Ghi chú: (*): Mẫu số chỉ tính các bà mẹ có con gái từ 9-26 tuổi. (n=97) Trước can thiệp, tất cả PN được hỏi chưa từng được tiêm vắc xin HPV. SCT có 6 PN xã Canh Hòa (2%) đã tiêm vắc xin HPV (đủ 03 mũi). Sự khác biệt giữa kết quả do can thiệp ở NCT và NC có ý nghĩa với p < 0,05. Kết quả thảo luận nhóm trước can thiệp cho thấy không có tiền và không sẵn có thuốc tại địa phương là lý do khiến không có bất cứ PN nào được tiêm vắc xin