BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐINH THỊ PHƯƠNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH RĂNG MIỆNG CHO TRẺ CỦA CHA MẸ
CÓ CON HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI 12/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐINH THỊ PHƯƠNGTHANH TÂM
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH RĂNG MIỆNG CHO TRẺ CỦA CHA MẸ
CÓ CON HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU
THÀNH PHỐ HÒA BÌNH NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : 8.72.07.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ
HÀ NỘI 12/2019
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..4
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...............................4
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................4
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................4
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................4
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................4
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................4
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .........................................................4
2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá .....................6
2.3.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu .....................................................6
2.3.2 Khái niệm, thước đo, tiêu chí đánh giá ......................................6
2.4 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................7
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin ........................................................7
2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin: .......................................................7
2.4.3 Quy trình thu thập thông tin ......................................................7
2.5 Phân tích và xử lý số liệu..............................................................8
2.6 Sai số và biện pháp khắc phục sai số ............................................8
2.6.1 Sai số có thể gặp ........................................................................8
2.6.2 Biện pháp khắc phục .................................................................9
2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu ........................................................ 10
2.8 Hạn chế của đề tài....................................................................... 10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................... 12
3.1 Thông tin chung về các phụ huynh học sinh tham gia nghiên
cứu .................................................................................................... 12
3.2 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của
đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 16
ii
3.2.1 Kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ .................... 16
3.2.2. Thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ .................. 25
3.2.3 Nguồn thông tin về phòng chống bệnh răng miệng ................. 31
3.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống
bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh............................. 32
3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh răng
miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh ............................................. 32
3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh răng
miệng cho trẻ .................................................................................... 38
KẾT LUẬN ...................................................................................... 44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng xảy ra phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm
2010, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng trên cộng đồng là 90%, tỷ lệ mắc
bệnh răng miệng ở học sinh cao, đặc biệt trong các lứa tuổi then chốt,
cụ thể ở nhóm 6 tuổi tỷ lệ này là 83,7%, ở nhóm 12 tuổi là 56,6% và
ở nhóm 15 tuổi là 67,6%, trong đó phổ biến là các bệnh sâu răng và
viêm quanh răng [2]. Đây là những nguyên nhân gây rụng răng, hạn
chế khả năng nói và nhai của con người.
Bệnh sâu răng, viêm lợi là hai bệnh phổ biến nhất trong các
bệnh răng miệng và số người mắc bệnh này chiếm tỷ lệ rất cao. Sâu
răng tăng mạnh ở thế kỷ XX, hầu hết các quốc gia, các dân tộc đều bị
sâu răng, có nước 100% bị sâu răng khiến không thể đáp ứng được
nhu cầu về tài chính, nhân lực và thời gian. Trong 20 năm gần đây,
mặc dù có sự giảm tỷ lệ sâu răng một cách đáng kể ở những nước phát
triển nhờ những tiến bộ về phòng bệnh nhưng không thấy giảm nhiều
ở những nước đang phát triển; một số nước còn thấy sự tiến triển của
sâu răng mạnh hơn [2].
Ở Việt Nam, tình trạng sâu răng và bệnh quanh răng ở mức
cao, chiếm trên 90% dân số và có chiều hướng gia tăng vào những
năm gần đây, đặc biệt ở nơi chưa có chương trình nha học đường
[3],[5],[7]. Trẻ em lứa tuổi đang đi học (6-15 tuổi) có tỷ lệ mắc các
bệnh răng miệng cao và được ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc sức
khoẻ răng miệng. Năm 2009, Viện Răng Hàm Mặt (RHM) Hà Nội tổ
chức điều tra sức khoẻ răng miệng quy mô toàn quốc và kết quả cho
thấy 84,9% trẻ em 6-8 tuổi sâu răng sữa, 64,1% trẻ em 12-14 tuổi sâu
2
răng vĩnh viễn và 78,55% trẻ em lớp 2 có cao răng [16]. Điều đó cho
thấy bệnh răng miệng ở trẻ em đang ở mức báo động đòi hỏi có những
giải pháp phòng bệnh và điều trị hữu hiệu. Để góp phần giảm bớt tỷ
lệ mắc các bệnh về răng miệng, không có biện pháp nào khác phải đẩy
mạnh việc phòng bệnh răng miệng trong cộng đồng, đặc biệt là đối
với trẻ em và thực sự phải quan tâm chăm sóc bộ răng cho các em
ngay từ thời kỳ bắt đầu mọc răng. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học chưa có
ý thức chăm sóc và bảo vệ răng miệng cho mình. Giai đoạn này là thời
kỳ thay răng vĩnh viễn và cũng là thời kỳ dễ bị các bệnh về răng miệng,
do cấu tạo răng và men răng chưa hoàn chỉnh. Chính vì vậy mà sự kết
hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc sức khỏe răng miệng
cho các em trong giai đoạn này là rất cần thiết, nhất là vai trò quan
trọng của các bà mẹ.
Thành phố Hòa Bình là một huyện miền núi, điều kiện phát
triển kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Dân số là 35.191 người, có 18
trường tiểu học. Chương trình nha học đường đã triển khai được hơn
10 năm, bao phủ khắp toàn thành phố nhưng tỷ lệ mắc bệnh răng
miệng trong khối tiểu học không giảm mà vẫn tăng, năm 2010 là 32%,
năm 2011 là 34%. Theo kết quả khám sức khỏe định kỳ năm 2012-
2013, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng của học sinh trường Tiểu học Võ thị
Sáu là 48%, cao nhất trong các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố.
Vậy câu hỏi đặt ra là thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh răng
miệng của phụ huynh học sinh tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành
phố Hòa Bình hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào là yếu tố liên
quan đến kiến thức, thực hành của đối tượng tượng nghiên cứu? Để
làm rõ câu trả lời, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức,
3
thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của cha mẹ có con
học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Hòa Bình năm 2019
và một số yếu tố liên quan”, với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng
miệng cho trẻ của cha mẹ học sinh có con học tại Trường tiểu học Võ
Thị Sáu, thành phố Hòa Bình năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành
phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của các đối tượng nghiên cứu.
4
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cha mẹ học sinh có con học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu,
thành phố Hòa Bình
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Không phân biệt tuổi, dân tộc, trình độ học vấn…
- Hiện đang có ít nhất 1 con học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành
phố Hòa Bình.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu, các đối tượng
không có khả năng diễn đạt bằng lời nói, chữ viết.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình.
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Tháng 07/2019 đến tháng 10/2019
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân
tích.
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
5
* Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
(1-
/2)
n = z2
Trong đó:
- n: cỡ mẫu tối thiểu.
/2) =1,96.
- z: hệ số tin cậy, với = 0,05 (độ tin cậy là 95%) z(1-
- Ước tính tỷ lệ cha mẹ học sinh có kiến thức, thực hành
về phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ tại trường tiểu
học Võ Thị Sáu là 60%, dựa theo kết quả nghiên cứu
của tác giả Vũ Thị Sao Chi năm 2015 và cộng sự với tỷ
lệ bà mẹ có thực hành phòng bệnh răng miệng cho con
đạt 60% (p=0,6) [2].
- d: Sai số cho phép, chọn d = 0,06.
Sau khi tính theo công thức, cơ mẫu tối thiểu cần đưa vào nghiên cứu
là 256, lấy tròn 260 đối tượng nghiên cứu.
*Phương pháp chọn mẫu
Số mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
hệ thống 260 cha mẹ học sinh có con học tại địa điểm nghiên cứu.
Số mẫu được chọn: 260 cha/mẹ của 260 em học sinh học tại trường
tiểu học Võ Thị Sáu. Cụ thể:
- Lập khung mẫu theo danh sách từ khối lớp 1 cho tới khối lớp 5. Tổng
số học sinh hiện đang học tại trường là 600 học sinh.
6
- Sau đó tính khoảng cách mẫu k dựa vào tổng số học sinh toàn trường:
khoảng cách k = tổng số học sinh của trường học/số mẫu được chọn.
k=600/260=2,3; chọn k=2.
- Sau đó tiến hành chọn ngẫu nhiên số ngẫu nhiên n1 từ danh sách mẫu
với điều kiện 0 trong 2 trẻ đứng đầu danh sách bằng hình thức rút thăm. Chọn các đối tượng tiếp theo trên trên danh sách mẫu bằng cách cộng thêm k vào đối tượng n1 cho đến khi lấy đủ 260 đối tượng nghiên cứu thì dừng lại. 2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá 2.3.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu 2.3.2 Khái niệm, thước đo, tiêu chí đánh giá Phân loại kiến thức Mô tả kiến thức, thực hành của các đối tượng về phòng chống răng miệng chúng tôi áp dụng trong nghiên cứu này theo các tiêu chuẩn sau: - Nghiên cứu đo lường kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ học sinh về việc phòng chống sâu răng cho con qua bảng hỏi phần. Điểm được tính theo từng câu trong phần kiến thức, mỗi câu đúng sẽ được 1 điểm, sai sẽ được 0 điểm. Mỗi câu trả lời được gọi là đúng và được 1 điểm khi trả lời đủ các ý đúng trong câu hỏi. Tổng điểm kiến thức tối đa của sự quan tâm của cha mẹ học sinh đến việc phòng chống sâu răng cho con là 18 điểm. Điểm càng cao thì kiến thức về bệnh sâu răng càng tốt. Mô tả kiến thức của cha mẹ về cách phòng chống răng miệng gồm 18 câu hỏi, đối tượng trả lời ≥ 9 câu được coi là có kiến thức đạt. Phân loại thực hành Tương tự phần nội dung kiến thức, nội dung thực hành của đối tượng nghiên cứu về cách phòng chống răng miệng gồm 10 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng tương ứng 1 điểm. Đối tượng trả lời ≥ 5 câu được coi là đạt. 2.4 Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1 Công cụ thu thập thông tin Bộ câu hỏi tự thiết kế qua tham khảo các tài liệu. 2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin: Tổ chức thu thập thông tin: Trung tâm Kiểm Soát Bệnh Tật tỉnh Hòa Bình gửi công văn xin phép thực hiện nghiên cứu tại trường tiểu học Võ Thị Sáu đồng thời gặp gỡ trao đổi mục đích, cách thức tiến hành nghiên cứu với nhà trường để lên kế hoạch điều tra sát với thực tế. 2.4.3 Quy trình thu thập thông tin Số liệu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Người trợ giúp nghiên cứu (NTGNC) là 3 người và một nhân viên y tế trường. Giám sát thu thập số liệu: Học viên. Việc phỏng vấn thu thập thông tin sẽ được kết hợp với các buổi họp phụ huynh. Đối tượng nghiên cứu sẽ được phát giấy mời thông phỏng vấn với sự hỗ trợ của nhà trường. 2.5 Phân tích và xử lý số liệu Số liệu sau khi được thu thập sẽ được nhập, xử lý và phân tích bằng phân mềm Epidata 3.1. Sau đó xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS. - Số liệu mô tả: Tính toàn giá trị số lượng, tỷ lệ %, trung bình, độ lệch chuẩn theo các biến số nghiên cứu. Kết quả được mô tả dưới dạng bảng số liệu hoặc biểu đồ. - Số liệu phân tích mối liên quan: Tính toán các giá trị p, OR, 95% CI dựa trên các biên số nghiên cứu và mô tả dưới dạng bảng số liệu. 2.6 Sai số và biện pháp khắc phục sai số 2.6.1 Sai số có thể gặp - Thông qua bộ câu hỏi tự điền khó tránh khỏi sai số thông tin (Đối tượng nghiên cứu có thể hiểu lầm về câu hỏi). Chúng tôi sẽ cố gắng tạo bộ câu hỏi đơn giản nhằm khắc phục sai số. Bên cạnh đó chúng tôi sẽ điều tra thử để chỉnh sửa cho phù hợp. - Có thể có nhiều người từ chối trả lời do ngại nói về hiểu biết bản thân, sinh hoạt trong gia đình. Chúng tôi không yêu cầu phụ huynh học sinh điền tên vào bộ câu hỏi. - Số liệu có thể nhiễu, nhập số liệu có thể sai hoặc sót. Số liệu sẽ được nghiên cứu viên chính rà soát, làm sạch và nhập cẩn thận, có kiểm tra ngẫu nhiên từng nhóm để phát hiện sai sót. STT Sai số 1 Sai số nhớ lại 2 Sai số trong sử dụng
công cụ nghiên cứu Biện pháp khống chế sai số
Hạn chế các câu hỏi nhớ lại,
thông tin cần hỏi không quá
xa với hiện tại.
- Lựa chọn Điều tra viên theo
đúng tiêu chuẩn đã đề ra.
- Tập huấn kỹ càng cho Điều
tra viên tham gia nghiên cứu
- Thử nghiệm và hoàn chỉnh
bộ câu hỏi nghiên cứu trước
khi áp dụng vào thực địa
- Giám sát chặt chẽ việc thu
thập số liệu. - Làm tốt công tác tập huấn kĩ
năng phỏng vấn, cho điều tra
viên 3 Đối tượng được phỏng
vấn không hiểu đúng câu
hỏi 4 Điều tra viên ghi chép
không chính xác 5 Sai số trong khâu nhập
liệu - Tiến hành phỏng vấn thử để
kiểm tra tính phù hợp của bộ
câu hỏi và chất lượng thông
tin.
Làm tốt công tác tập huấn kĩ
năng phỏng vấn, cho điều tra
viên
Áp dụng các kĩ thuật khống
chế sai số trong khâu tạo file
nhập liệu
Kiểm tra việc mã hóa thông
tin trên phiếu điều tra so với
file nhập liệu 2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu - Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ sử dụng công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi tự điền, không xâm phạm đến thân thể. Thông tin chỉ tìm hiểu về kiến thức của các bà mẹ trong phòng chống bệnh răng miệng, không đề cập đến vấn đề nhạy cảm do vậy không ảnh hưởng đến các yếu tố văn hoá, giới và không gây đau đớn hoặc căng thẳng tâm lý cho đối tượng phỏng vấn. - Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung của nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. - Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Tất cả các thông tin chỉ có người nghiên cứu mới được phép tiếp cận. - Nghiên cứu được sự chấp thuận của lãnh đạo địa phương, Trạm Y tế xã và Ban giám hiệu Trường Tiểu học Võ Thị Sáu. Kết thúc nghiên cứu sẽ có báo cáo phản hồi kết quả cho địa phương. 2.8 Hạn chế của đề tài - Do thời gian, kinh phí và nguồn lực nên nghiên cứu chỉ tiến hành ở học sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu, không thể bao phủ toàn bộ các trường trong toàn thành phố. - Nghiên cứu chưa đề cập một số yếu tố ảnh hưởng khác như: chất lượng nước. - Thông tin thực hành trong nghiên cứu chỉ được thu thập thông qua hình thức phỏng vấn, chưa trực tiếp quan sát được việc thực hành của đối tượng nghiên cứu. - Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của cha mẹ có con tại trường tiểu học Võ Thị Sáu: 2 vấn đề chính là sâu răng và viêm lợi. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thông tin chung về các phụ huynh học sinh tham gia nghiên cứu Bảng 3.1 Phân bố phụ huynh học sinh theo tuổi (n=260) Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 30 tuổi 48 18,5 30 – 35 tuổi 150 57,7 Trên 35 tuổi 62 23,8 Tổng 260 100 Đối tượng nghiên cứu nằm trong nhóm tuổi từ 30 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (57,7%). Nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm có độ tuổi dưới 30 tuổi (18,5%). Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phụ huynh học sinh theo giới tính (n=260) Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ chiếm tỷ lệ 69,2%, đối cứu. Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo dân tộc (n=260) Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng là người dân tộc tham gia nghiên cứu khá cao (37,7%), số còn lại là các đối tượng dân tộc kinh (62,3%). Bảng 3.2 Phân bố phụ huynh học sinh theo trình độ học vấn (n=260) Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%) ≤ Trung học phổ thông 34 13,1 Trung học phổ thông 140 53,8 Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 86 33,1 Tổng 260 100 Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu khá tốt, chỉ có khoảng 13,1% đối tượng có trình độ học vấn từ bậc THCS trở (53,8%) và có tới 33,1% đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên. Bảng 3.3 Phân bố phụ huynh học sinh theo nghề nghiệp (n=260) Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%) Cán bộ viên chức 74 28,5 Kinh doanh buôn bán 55 21,2 Công nhân 68 26,1 Khác 63 24,2 Tổng 260 100 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu khá đa dạng và phân bố khá đồng đều, trong đó nhóm đối tượng công nhân viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất (28,5%). Nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm đối tượng kinh doanh, buôn bán (21,2%). Bảng 3.4 Thu nhập bình quân của đối tượng nghiên cứu theo tuổi (n=260) Thu nhập bình quân Số lượng Tỷ lệ (%) Dưới 3 triệu 72 27,7 Từ 3 – 5 triệu 161 61,9 Trên 5 triệu 27 10,4 Tổng 260 100 Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu phần lớn nằm ở mức từ 3-5 triệu/tháng (61,9%). Tỷ lệ đối tượng có thu nhập trung bình trên 5 triệu/tháng chỉ chiếm khoảng 10,4%. Biểu đồ 3.3 Số con đã sinh của các đối tượng nghiên cứu (n=260) Đa số đối tượng nghiên cứu đã sinh từ 2 con trở lên chiếm tỷ lệ 70,8%, chỉ có khoảng 29,2% đối tượng nghiên cứu có 1 con. Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ phụ huynh học sinh có con gặp vấn đề răng miệng (n=260) Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có con gặp phải các vấn đề về tượng có con không gặp phải các vấn đề về răng miệng. 3.2 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu 3.2.1 Kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ Bảng 3.5 Kiến thức của phụ huynh học sinh về thời gian thay răng sữa của trẻ (n=260) Thời gian thay răng Số lượng Tỷ lệ (%) sữa 165 63,4 5 – 6 tuổi 74 28,5 7 – 8 tuổi 21 8,1 Không biết 260 100 Tổng Phần lớn đối tượng nghiên cứu cho rằng độ tuổi thay răng sữa của trẻ nằm trong giai đoạn từ 5-6 tuổi (63,4%). Vẫn còn khoảng 8,1% đối tượng nghiên cứu chưa biết được thời điểm thay răng sữa của trẻ. Bảng 3.6 Thời điểm chăm sóc tốt để trẻ có bộ răng chắc khỏe (n=260) Thời gian chăm sóc tốt Số lượng Tỷ lệ (%) 121 46,5 6 – 14 tuổi 70 26,9 7 – 15 tuổi 46 17,8 8 – 16 tuổi 23 8,8 Không biết 260 100 Tổng Có khoảng 46,5% số phụ huynh cho rằng thời điểm tốt nhất để chăm sóc cho trẻ có hàm răng chắc khỏe nằm trong độ tuổi từ 6 - 14 tuổi, 26,9% đối tượng cho răng khoảng thời gian chăm sóc hợp lý là giai đoạn 7 – 15 tuổi. Bên cạnh đó vẫn còn khoảng 8,8% đối tượng chưa biết thời điểm thích hợp để chăm sóc răng cho trẻ. Bảng 3.7 Kiến thức của phụ huynh học sinh về bệnh răng miệng hay mắc ở trẻ (n=260) Bệnh răng miệng hay Số lượng Tỷ lệ (%) mắc 239 91,9 Sâu răng 92 35,4 Viêm lợi 41 15,8 Viêm tủy 57 21,9 Viêm quanh răng 0 0 Không biết Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều kể được ít nhất 1 bệnh răng miệng mà trẻ hay mắc phải, trong đó 91,9% đối tượng kể đến bệnh sâu răng; 35,4% đối tượng đến bệnh viêm lợi, các bệnh viêm tủy hoặc viêm quanh răng ít được các đối tượng nghiên cứu nhắc tới. sâu răng (n=260) Nguyên nhân gây sâu răng Số lượng Tỷ lệ (%) Con sâu răng 15 5,8 Vi khuẩn 124 47,7 Hay ăn đồ ngọt 161 61,9 Vệ sinh răng miệng kém 226 86,9 Không biết 0 0 Phần lớn phụ huynh học sinh đã có kiến thức về nguyên nhân gây sâu răng, 86,9% đối tượng cho rằng nguyên nhân gây sâu răng là do vệ sinh răng miệng kém và 61,9% đối tượng cho rằng nguyên nhân là do hay ăn đồ ngọt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 1 tỷ lệ nhỏ khoảng 5,8% cho rằng nguyên nhân gây sâu răng là do con sâu răng gây nên. Biều đồ 3.5 Kiến thức của phụ huynh học sinh về khả năng phòng ngừa bệnh sâu răng (n=260) Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều cho rằng bệnh răng miệng còn 3,1% phân vân không biết có thể phòng ngừa được hay không. Bảng 3.9 Kiến thức của phụ huynh học sinh về phòng bệnh sâu răng (n=260) Cách phòng chống sâu răng Số lượng Tỷ lệ (%) Chải răng đúng cách 207 79,6 Chải răng ngày 3 lần 223 85,8 Thay bàn chải 3 tháng/lần 97 37,3 Hạn chế ăn đồ ngọt 160 61,5 Hai cách phòng ngừa được nhiều đối tượng kể đến là thực hiện chải răng đúng cách (79,6%) và chải răng 3 lần/ngày (85,5%). Tuy nhiên vẫn còn khá ít đối tượng quan tâm đến việc cần phải thay bàn chải thường xuyên (37,3%). Bảng 3.10 Kiến thức của phụ huynh học sinh về nguyên nhân gây viêm lợi (n=260) Nguyên nhân gây viêm lợi Số lượng Tỷ lệ (%) Cao răng 68 26,2 Vi khuẩn 226 86,9 Hay ăn đồ ngọt 86 33,1 Không biết 17 6,5 Trong các nguyên nhân gây viêm lợi được đưa ra, nguyên nhân viêm lợi do vi khuẩn được nhiều đối tượng kể đến nhất chiếm tỷ Bảng 3.11 Kiến thức của phụ huynh học sinh về các triệu chứng của viêm lợi ở trẻ (n=260) Triệu chứng viêm lợi Số lượng Tỷ lệ (%) Lợi đỏ 202 77,7 Sưng 212 81,5 Đánh răng hay chảy máu 46 17,7 Không biết 6 2,3 Đối tượng nghiên cứu đã đưa ra hai triệu chứng chính của viêm lợi là lợi đỏ (77,7%) và lợi bị sưng (81,5%). Ngoài ra có khoảng 17,7% đối tượng cho rằng khi viêm lợi đánh răng thường hay chảy máu. Có 2,3% đối tượng nghiên cứu chưa kể ra được các triệu chứng của viêm lợi. Biều đồ 3.6 Kiến thức của phụ huynh học sinh về khả năng phòng ngừa viêm lợi cho trẻ (n=260) Cũng giống như việc phòng chống sau răng, có khoảng 2,3% 97,7% đối tượng nghiên cứu cho rằng viêm lợi có thể phòng chống được. Bảng 3.12 Kiến thức của phụ huynh học sinh về cách phòng viêm lợi cho trẻ (n=260) Cách phòng chống viêm lợi Số lượng Tỷ lệ (%) Uống thuốc 44 16,9 Khám răng định kỳ 62 23,8 Đánh răng đúng cách 241 92,7 Trong các biện pháp phòng chống viêm lợi được đưa ra, có đến 92,7% đối tượng nghiên cứu cho rằng viêm lợi có thể phòng được bằng cách đánh răng đúng cách. Chỉ có khoảng 23,8% đối tượng nghiên cứu chú ý đến việc cần đi khám răng định kỳ để phòng ngừa viêm lợi. Bảng 3.13 Kiến thức của phụ huynh học sinh về số lần chải răng hàng ngày (n=260) Số lần chải răng hàng ngày Số lượng Tỷ lệ (%) 1 lần 3 1,2 2 lần 199 76,5 3 lần 58 22,3 Hầu hết đối tượng nghiên cứu đề cho răng cần chải răng đúng cách từ 2 lần (76,5%) đến 3 lần (22,3%) một ngày. Tuy nhiên vẫn còn lần vào buổi sáng là đủ. Bảng 3.14 Kiến thức của phụ huynh học sinh về số mặt răng cần chải (n=260) Số bề mặt răng cần chải Số lượng Tỷ lệ (%) Chải 1 mặt 0 0 Chải 2 mặt 67 25,8 Chải 3 mặt 193 74,2 Có 74,2% đối tượng nghiên cứu cho biết cần chải đầy đủ cả 3 mặt răng, bên cạnh đó có khoảng 25,8% đối tượng cho rằng chỉ cần chải 2 mặt răng trong ngoài là đầy đủ. Bảng 3.15 Kiến thức của phụ huynh học sinh về thời gian chải răng của trẻ (n=260) Thời gian chải răng cho trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) 1 phút 0 0 2 phút 55 21,2 3 phút 201 77,3 Không biết 4 1,5 Hầu hết các phụ huynh học sinh đều cho biết thời gian chải răng phù hợp của trẻ là từ 2 phút (21,2%) đến 3 phút (77,3%). Ngoài ra còn khoảng 1,5% đối tượng nghiên cứu không biết thời gian chải răng bao lâu là phù hợp. Bảng 3.16 Kiến thức của phụ huynh học sinh về thời điểm chải răng của trẻ (n=260) Thời gian chải răng cho trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) Sau khi ăn xong 132 50,8 Trước khi đi ngủ 243 93,5 Sau khi ngủ dậy buổi sáng 243 93,5 Không biết 0 0 Hai thời điểm chải răng cho trẻ mà hầu hết đối tượng nghiên cứu đều nhắc đến đó là trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy (93,5%). Có khoảng 50,8% đối tượng nghiên cứu cho rằng thời điểm sau mỗi bữa ăn cũng là thời gian thích hợp cho trẻ trải răng. Bảng 3.17 Kiến thức của phụ huynh học sinh về loại bàn chải đánh răng thích hợp cho trẻ (n=260) Loại bàn trải thích hợp Số lượng Tỷ lệ (%) Bàn chải đầu dài, lông mềm 36 13,8 Bàn chải đầu ngắn, lông cứng 0 0 Bàn chải đầu ngắn, lông mềm 196 75,4 Không biết 28 10,8 Phần lớn đối tượng cho rằng loại bàn chải phù hợp cho trẻ là bàn chải có đầu bàn chải ngắn và có lông mềm (75,4%), bên cạnh đó cũng có một số đối tượng cho rằng cần lựa chọn bàn chải có đầu bàn hoặc không quan tâm đến việc lựa chọn bài chải cho trẻ. Bảng 3.18 Kiến thức của phụ huynh học sinh về khoảng thời gian thay bàn chải định kỳ cho trẻ (n=260) Thời gian thay bàn chải định kỳ Số lượng Tỷ lệ (%) 3 tháng/lần 134 51,5 6 tháng/lần 88 33,8 12 tháng/lần 23 8,8 Không biết 15 5,8 Đối tượng nghiên cứu đã có kiến thức về thời gian thay bàn chải định kỳ, hầu hết đối tượng đều cho rằng cần thay bàn chải thường xuyên trong thời gian 3 tháng/lần (51,5%) hoặc 6 tháng/lần (33,8%). Có khoảng 5,8% đối tượng không quan tâm và không biết thời gian thay bàn chải bao lâu thì phù hợp. Bảng 3.19 Kiến thức của phụ huynh học sinh về tác dụng của khám răng định kỳ cho trẻ (n=260) Tác dụng của khám răng định kỳ Số lượng Tỷ lệ (%) Kiểm tra men răng 28 10,8 Phát hiện, điều trị sớm các vấn đề răng 226 86,9 miệng Không biết 6 2,3 Có đến 86,9% đối tượng cho rằng tác dụng của việc khám răng định kỳ là để phát hiện và điều trị sớm các vấn đề răng miệng. Số định kỳ chiếm tỷ lệ nhỏ (2,3%) Bảng 3.20 Đánh giá kiến thức về phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) Đánh giá kiến thức Số lượng Tỷ lệ (%) Kiến thức chưa đạt 109 41,9 Kiến thức đạt 151 58,1 Tổng 260 100 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đạt kiến thức về phòng chống bệnh răng miệng còn chưa cao, chỉ chiếm khoảng 58,1%, số còn lại là các đối tượng có kiến thức chưa đạt (41,9%). 3.2.2. Thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ Bảng 3.21. Số lần cho trẻ đi khám răng trong 6 tháng qua (n=260) Số lần cho trẻ khám răng Số lượng Tỷ lệ (%) Chưa cho đi khám 185 71,2 1 lần 75 28,8 2 lần trở lên 0 0 Tổng 260 100 Phần lớn đối tượng nghiên cứu trong 6 tháng qua chưa đưa trẻ đi khám răng lần nào chiếm tỷ lệ 71,2%. Chỉ có khoảng 28,8% đối tượng nghiên cứu đưa trẻ đi khám răng 1 lần. (n=75) Nguyên nhân đưa trẻ khám răng Số lượng Tỷ lệ (%) 70,7 53 Do trẻ gặp vấn đề về răng miệng 5,3 4 Đưa trẻ đi khám định kỳ 24,0 18 Tiện nên cho trẻ khám Tổng 100 75 Trong các nguyên nhân đưa trẻ đi khám trong 6 tháng qua, hầu hết là do trẻ gặp phải các vấn đề về răng miệng (70,7%). Chỉ có khoảng 5,3% đối tượng cho con đi khám răng định kỳ và 24% đối tượng cho trẻ đi khám răng do tiện đường, tiện thực công việc. 39,6 60,4 Thường xuyên nhắc nhở Ít nhắc nhở Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ phụ huynh học sinh thường xuyên nhắc trẻ đánh răng (n=260) Có khoảng 60,4% đối tượng nghiên cứu thường xuyên nhắc khi nhắc nhở trẻ. Bảng 3.23. Thời điểm phụ huynh học sinh nhắc trẻ đánh răng (n=157) Thời điểm nhắc trẻ đánh răng Số lượng Tỷ lệ (%) Sau các bữa ăn 26 16,6 Trước khi đi ngủ 148 94,3 Sau khi thức dậy 123 78,3 Thời điểm đối tượng nhắc nhở trẻ đánh răng hầu hết là vào 2 thời điểm trước khi đi ngủ (94,3%) và sau khi thức dậy (78,3%). Tỷ lệ trẻ được nhắc sau các bữa ăn chỉ chiếm khoảng 16,6%. Biểu đồ 3.8 Tỷ lệ phụ huynh học sinh quan sát trẻ khi trẻ đánh răng (n=260) Có khoảng 68,1% đối tượng nghiên cứu có thực hiện việc quan sát trẻ đánh răng, bên cạnh đó vẫn còn khoảng 31,9% đối tượng chưa quan tâm quan sát việc đánh răng của trẻ. Bảng 3.24. Nội dung phụ huynh quan sát trẻ khi đánh răng (n=177) Hoạt động được ĐTNC quan sát Số lượng Tỷ lệ (%) Lấy kem đánh răng 18 10,2 Cách chải răng 102 57,6 Toàn bộ quá trình 57 32,2 Tổng 177 100 Phần lớn các đối tượng quan sát cách chải răng của trẻ (57,6%), đối tượng thực hiện việc quan sát toàn bộ quá trình đánh răng của trẻ chiếm khoảng 32,2%. Bảng 3.25. Phụ huynh học sinh hướng dẫn trẻ cách chải răng (n=260) Hướng dẫn khi trẻ chải răng chưa Số lượng (%) đúng Hướng dẫn trẻ cách chải 260 100 Không làm gì 0 0 Tổng 260 100 Toàn bộ các phụ huynh học sinh đều cho biết nếu phát hiện trẻ thực hiện việc chải răng chưa đúng thì các đối tượng sẽ hướng dẫn trẻ chải răng đúng cách. Bảng 3.26. Cách phụ huynh học sinh tạo thói quen đánh răng cho trẻ (n=260) Cách tạo thói quen đánh răng cho Số lượng Tỷ lệ (%) trẻ Nhắc nhở trẻ đánh răng 177 68,1 Đánh răng cùng trẻ 83 31,9 Không làm gì 0 0 Tổng 260 100 Để tạo thói quen đánh răng cho trẻ, 68,1% đối tượng nghiên cứu thường xuyên nhắc nhở trẻ đánh răng, bên cạnh đó 31,9% đối tượng tạo thói quen cho trẻ bằng cách đánh răng cùng trẻ. Bảng 3.27. Thời gian phụ huynh học sinh thay bàn chải cho trẻ (n=260) Thời gian thay bàn chải cho trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) 3 tháng 27 10,4 6 tháng 151 58,1 Tiện thì thay 82 31,5 Tổng 260 100 Phần lớn đối tượng nghiên cứu thực hiện việc thay bàn chải cho trẻ khoảng 6 tháng/lần (58,1%). Có khoảng 31,5% đối tượng khi nào có dịp tiện thì thay cho trẻ và chỉ có khoảng 10,4% thực hiện việc thay bàn chải cho trẻ 3 tháng/lần. Bảng 3.28. Loại bàn chải phụ huynh học sinh thường mua cho trẻ (n=260) Loại bàn chải mua cho trẻ Số lượng Tỷ lệ (%) Bàn chải đầu dài, lông mềm 59 22,7 Bàn chải đầu ngắn, lông cứng 0 0 Bàn chải đầu ngắn, lông mềm 201 77,3 Tổng 260 100 Toàn bộ đối tượng nghiên cứu đều lựa chọn bàn chải lông mềm cho trẻ, nhưng trong đó có khoảng 77,3% đối tượng lựa chọn bàn chải đầu ngắn, lông mềm. Bảng 3.29. Đánh giá thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) Đánh giá thực hành Số lượng Tỷ lệ (%) Thực hành chưa đạt 90 34,6 Thực hành đạt 170 65,4 Tổng 260 100 Tỷ lệ thực hành đạt của nhóm đối tượng nghiên cứu chưa cao, chỉ có 65,4% đối tượng thực hành đạt phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ. Tỷ lệ đối tượng chưa đạt thực hành chiếm 34,6%. 3.2.3 Nguồn thông tin về phòng chống bệnh răng miệng Biểu đồ 3.9 Tỷ lệ phụ huynh học sinh từng tham gia các buổi truyền thông về phòng chống bệnh răng miệng (n=260) Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu từng tham gia các buổi truyền thông về phòng chống bệnh răng miệng khá thấp, chỉ có khoảng 28,1% 250 cứu chưa từng tham gia các buổi truyền thông về chủ đề này. 200 150 100 50 0 Tờ rơi Tivi Sách, báo Cán bộ y Đài, loa
phát thanh Gia đình,
ban bè tế Biểu đồ 3.10 Những nguồn cung cấp thông tin về phòng chống bệnh răng miệng của ĐTNC (n=260) Có 3 nguồn thông tin chính mà đối tượng nghiên cứu tiếp cận với thông tin về phòng chống các bệnh răng miệng đó là nguồn từ tivi, sách báo, gia đình và bạn bè. 3.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh 3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) KT đạt KT chưa
đạt OR (CI95%) p Nhóm
tuổi SL (%) SL (%) 35 33 (53,2) 29 (46,8) 1 1 Trên
tuổi 30 15 (31,3) 33 (68,8) 0,02 Dưới
tuổi 2,5 (1,14 –
5,4) 61 (40,7) 89 (59,3) 1,6 (0,9 – 3,0) 0,09 30 – 35
tuổi Kết quả chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p=0,02). Theo đó, nhóm đối tượng trên 35 tuổi có khả năng có kiến thức chưa đạt cao gấp 2,5 lần nhóm đối tượng dưới 30 tuổi. Bảng 3.31. Mối liên quan giữa giới tính và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của ĐTNC (n=260) KT đạt KT chưa
đạt Giới tính p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) Nam 42 (52,2) 38 (47,5) 0,02 1,8 (1,1 –
3,1) Nữ 67 (37,2) 113 (62,8) Kết quả chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p=0,02). Theo đó, nhóm đối tượng nam giới có khả năng có kiến thức chưa đạt cao gấp 1,8 lần nhóm đối tượng nữ. Bảng 3.32. Mối liên quan giữa dân tộc và kiến thức về phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) KT đạt KT chưa
đạt Dân tộc p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) Khác 44 (44,9) 54 (55,1) 0,4 1,2 (0,7 –
2,0) Kinh 65 (40,1) 97 (59,9) Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.33. Mối liên quan giữa học vấn và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) KT đạt KT chưa
đạt p Trình độ học
vấn OR
(CI95%) SL (%) SL (%) ≤ THPT 18 (52,9) 16 (47,1) 1 1 THPT 62 (44,3) 78 (55,7) 0,3 1,4 (0,6 –
2,9) TC/CĐ/ĐH 29 (33,7) 57 (66,3) 0,05 2,2 (0,9 –
4,9) Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ học vấn và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.34. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) KT đạt KT chưa
đạt Nghề nghiệp p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) Công nhân 36 (52,9) 32 (47,1) 1 1 24 (32,4) 50 (67,6) 0,01 Cán bộ viên
chức 2,3 (1,2 –
4,6) Kinh doanh 24 (43,6) 31 (56,4) 0,3 1,4 (0,7 –
2,9) Khác 25 (39,7) 38 (60,3) 0,12 1,7 (0,8 –
3,4) Kết quả chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nghề nghiệp và kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p=0,01). Theo đó, nhóm đối tượng công nhân có khả năng có kiến thức chưa đạt cao gấp 2,3 lần nhóm đối tượng cán bộ viên chức. Bảng 3.35. Mối liên quan giữa thu nhập và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) KT đạt KT chưa
đạt Thu nhập OR (CI95%) p SL (%) SL (%) Dưới 3 triệu 33 (45,8) 39 (54,2) 1 1 Từ 3 – 5 triệu 65 (40,4) 96 (59,6) 0,4 1,2 (0,7 –
2,1) Trên 5 triệu 11 (40,7) 16 (59,3) 0,6 1,2 (0,5 –
2,9) Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố thu nhập bình quân và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.36. Mối liên quan giữa số con và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) KT đạt KT chưa
đạt Số con OR (CI95%) p SL (%) SL (%) 1 con 32 (42,1) 44 (57,9) 0,9 1,01 (0,5 –
1,7) 77 (41,8) 107 (58,2) 2 con trở
lên Nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố số con đã sinh và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.37. Mô hình phân tích đa biến một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (n=260) Kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ Biến độc lập OR 95% CI Giới tính Nam
Nữ 1
1,68* 1
(1,2 – 3,6) Tuổi 1
1,36 1
(0,68 – 3,3) Trên 35 tuổi
Dưới 30 tuổi 1,2 (0,8 – 2,7) 30 – 35 tuổi Nghề nghiệp 1
3,2** 1
(1,32 – 6,1) Công nhân
Cán bộ viên chức 1,5 (0,6 – 3,1) Kinh doanh 1,6 (0,7 – 4,2) Khác *p <0,05; **p <0,01 Trong phân tích mô hình đa biến, yếu tố tuổi đã không còn là miệng của đối tượng nghiên cứu. Hai yếu tố giới tính và nghề nghiệp vẫn cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p<0,05). 3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ Bảng 3.38. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt Nhóm tuổi p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) 35 26 (41,9) 36 (58,1) 1 1 Trên
tuổi 30 14 (29,2) 34 (70,8) 0,1 Dưới
tuổi 1,7 (0,7 –
3,8) 50 (33,3) 100 (66,7) 0,2 30 – 35
tuổi 1,4 (0,7 –
2,6) Nghiên cứu không xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố tuổi với việc thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt Giới tính p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) Nam 37 (46,3) 43 (53,7) <0,001 2,0 (1,2 –
3,5) Nữ 53 (29,4) 127 (70,6) Kết quả chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với việc thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p<0,001). Theo đó, phụ huynh là nam giới có khả năng có thực hành chưa đạt cao gấp 2 lần nhóm phụ huynh là nữ giới. Bảng 3.40. Mối liên quan giữa dân tộc và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt Dân tộc p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) Khác 39 (39,8) 59 (60,2) 0,1 1,4 (0,8 –
2,4) Kinh 51 (31,5) 111 (68,5) Nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc với việc thực hành phòng bệnh răng miệng cho Bảng 3.41. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt Nghề nghiệp p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) Công nhân 29 (42,6) 39 (57,4) 1 1 24 (32,4) 50 (67,6) 0,2 Cán bộ viên
chức 1,5 (0,7 –
3,0) Kinh doanh 21 (38,2) 34 (61,8) 0,6 1,2 (0,5 –
2,4) Khác 16 (25,4) 47 (74,6) 0,03 2,1 (1,1 –
4,5) Kết quả phân tích nêu tại bảng trên cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp với việc thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p=0,03). Theo đó, nhóm phụ huynh có nghề nghiệp là công nhân có khả năng có thực hành chưa đạt cao gấp 2,1 lần nhóm đối tượng làm một số nghề khác. Bảng 3.42. Mối liên quan giữa học vấn và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt p Trình độ học
vấn OR
(CI95%) SL (%) SL (%) ≤ THPT 16 (47,1) 18 (52,9) 1 1 THPT 48 (34,3) 92 (65,7) 0,16 1,7 (0,8 –
3,6) TC/CĐ/ĐH 26 (30,2) 60 (69,8) 0,08 2,0 (0,9 –
4,6) Nghiên cứu không xác định được mối liên quan giữa yếu tố trình độ học vấn và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.43. Mối liên quan giữa thu nhập và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt Thu nhập OR (CI95%) p SL (%) SL (%) Dưới 3 triệu 29 (40,3) 43 (59,7) 1 1 Từ 3 – 5 triệu 53 (32,9) 0,2 108
(67,1) 1,37 (0,7 –
2,4) Trên 5 triệu 8 (29,6) 19 (70,4) 0,3 1,6 (0,6 –
4,0) Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố thu nhập bình quân với việc thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.44. Mối liên quan giữa số con và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) TH đạt TH chưa
đạt Số con p OR
(CI95%) SL (%) SL (%) 1 con 25 (32,9) 51 (67,1) 0,89 0,7 (0,5 - 1,5) 65 (35,3) 119 (64,7) 2 con trở
lên Nghiên cứu không xác định được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố số con đã sinh với việc thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Bảng 3.45. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh (n=260) Kiến thức TH đạt p TH chưa
đạt OR
(CI95%) Chưa đạt 47 (43,1) 62 (56,9) 1,7 0,02 Đạt 43 (40,9) 102 (59,1) (1,1 - 3,0) Bảng 3.55 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p =0,02). Theo đó, nhóm đối tượng chưa đạt kiến thức có khả năng thực hành chưa đạt cao gấp 1,7 lần nhóm đối tượng có kiến thức đạt. Bảng 3.46. Mô hình phân tích đa biến một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (n=260) Thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ Biến độc lập OR 95% CI Giới tính Nam - - Nữ 2,4*** (1,3 – 3,5) Nghề nghiệp Công nhân
Cán bộ viên chức -
1,4 -
(0,7 – 3,2) Kinh doanh 1,1 (0,5 – 2,9) Khác 1,89 (0,9 – 6,4) Kiến thức phòng bệnh - - Kiến thức chưa đạt 2,1* (1,2 – 4,1) Kiến thức đạt *p <0,05; ***p <0,001 Trong phân tích mô hình đa biến, yếu tố nghề nghiệp đã không còn xuất hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành phòng bệnh răng miệng của đối tượng nghiên cứu. Hai yếu tố giới tính và kiến thức phòng bệnh răng miệng cho trẻ vẫn cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của đối tượng nghiên cứu (p<0,05). KẾT LUẬN 1. Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của các phụ huynh có con học tại Trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Hòa Bình năm 2019 Phụ huynh có con học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Hòa Bình có kiến thức về phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ với tỷ lệ đạt chưa cao (58,1%), trong đó nhóm các phụ huynh có độ tuổi dưới 30 có tỷ lệ đạt về kiến thức cao nhất (68,8%), tiếp đó là nhóm từ 30-35 tuổi (59,3%); nhóm đối tượng trên 35 tuổi có kiến thức đạt với tỷ lệ thấp nhất (46,8%). Các phụ huynh là nữ giới có kiến thức đạt với tỷ lệ cao hơn phụ huynh là nam giới (62,8% so với 47,5%). Phụ huynh có học vấn từ trung cấp trở lên có kiến thức đạt (63,3%) cao hơn đối tượng trung học phổ thông (55,7%) và trung học cơ sở trở xuống (47,1%). Phụ huynh là cán bộ viên chức có kiến thức đạt với tỷ lệ cao nhất (67,6%) so với các nghề nghiệp khác. Phụ huynh có thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ ở mức đạt chiếm tỷ lệ 65,4%, cụ thể nhóm phụ huynh dưới 30 tuổi có tỷ lệ thực hành đạt (70,8%) cao hơn nhóm từ 30-35 tuổi (66,7%) và nhóm trên 35 tuổi (58,1%). Nhóm phụ huynh là nữ có thực hành đạt (70,6%) cao hơn các phụ huynh nam (53,7%). Phụ huynh có học vấn từ trung cấp trở lên có thực hành đạt (69,8%) cao hơn nhóm có trình độ trung học phổ thông (65,7%) và trung học cơ sở trở xuống (52,9%). Các phụ huynh là cán bộ viên chức (67,6%) và kinh doanh (61,8%) có thực hành đạt với tỷ lệ cao hơn so với các nghề khác. bệnh răng miệng cho trẻ của các đối tượng nghiên cứu. Kết quả phân tích đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh gồm giới tính [OR=1,68 (1,2-3,6); p<0,05], nghề nghiệp [OR=3,2 (1,32-6,1); p<0,01]. Các yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh gồm giới tính [OR=2,4 (1,3-3,5); p<0,05] và kiến thức [OR=2,1 (1,2-4,1); p<0,01]. Các yếu tố khác như độ tuổi, trình độ văn hóa, dân tộc, số con trong gia đình và thu nhập không liên quan đến kiến thức và thực hành phòng bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh trong nghiên cứu này.7
8
qua các em học sinh, sau đó nhóm nghiên cứu bố trí lịch và địa điểm
9
2.6.2 Biện pháp khắc phục
10
11
12
30,8
69,2
Nam Nữ
13
tượng nam giới chỉ chiếm khoảng 30,8% đối tượng tham gia nghiên
37,7
62,3
Kinh
Dân tộc khác
14
xuống. Nhóm đối tượng có trình độ THPT chiếm tỷ lệ cao nhất
15
29,2
70,8
1 con
≥ 2 con
30,4
69,6
Có vấn đề Không có vấn đề
16
răng miệng khá cao, chiếm đến 69,6%. Chỉ có khoảng 30,4% đối
17
18
Bảng 3.8 Kiến thức của phụ huynh học sinh về nguyên nhân gây
3,1
96,9
Phòng ngừa được
Không biết
19
hoàn toàn có thể phòng ngừa được (96,9%), tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
20
lệ 86,9%. Trong nhóm đối tượng nghiên cứu vẫn còn 6,5%
2,3
97,7
Có thể phòng được Không biết
21
đối tượng không biết viêm lợi có thể phòng được hay không và có tới
22
1,2% đối tượng nghiên cứu cho rằng hàng ngày chỉ cần chải răng 1
23
24
chải dài và lông mềm (13,8%). Có khoảng 10,8% đối tượng chưa biết
25
đối tượng chưa biết hoặc không quan tâm đến tác dụng của khám răng
26
Bảng 3.22. Nguyên nhân đưa trẻ đi khám răng trong 6 tháng qua
27
nhở trẻ đánh răng, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 39,6% đối tượng ít
31,9
68,1
Có quan sát
Không quan sát
28
29
30
31
28,1
71,9
Có tham gia
Chưa tham gia
32
đối tượng nghiên cứu từng tham gia. Có tới 71,9% đối tượng nghiên
197
167
156
75
65
56
33
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuổi và kiến thức phòng bệnh răng
34
35
36
37
38
yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức phòng bệnh răng
39
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa giới tính và thực hành phòng bệnh
40
trẻ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05).
41
42
43
44
45
2. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành phòng chống