KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG
lượt xem 5
download
Tham khảo tài liệu 'kinh biệt và cách vận dụng', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG
- KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG I. ĐẠI CƯƠNG Mười hai kinh biệt được xếp chung vào nhóm kinh mạch. Tuy nhiên nó tạo thành hệ thống đường đặc biệt (gọi là lục hợp) xuất phát từ kinh chính. A. HỆ THỐNG ĐẶC BIỆT VỀ LỤC HỢP Chương 41, sách Linh khu mô tả lục hợp cấu thành hệ thống kinh biệt như sau: - Túc thái dương (Bàng quang) và túc thiếu âm (Thận) hợp nhau ở dưới thấp (ở nhượng chân) và ở trên (vùng ót gáy). - Túc thiếu dương (Đởm) và túc quyết âm (Can) hợp nhau ở xương mu. - Túc dương minh (Vị) và túc thái âm (Tỳ) hợp nhau ở bẹn. - Thủ thái dương (Tiểu trường) và thủ thiếu âm (Tâm) hợp nhau ở khóe mắt trong. - Thủ thiếu dương (Tam tiêu) và thủ quyết âm (Tâm bào) hợp nhau ở dưới xương chũm. - Thủ dương minh (Đại trường) và thủ thái âm (Phế) hợp nhau ở cổ.
- Với hệ thống này, 12 đường kinh chính thông qua hệ thống kinh biệt đ ã ảnh hưởng đến những vùng khác của cơ thể. B. VAI TRÒ SINH LÝ 1. Các kinh biệt hỗ trợ những đường kinh chính ở bên trong cơ thể: Các kinh biệt sau khi từ kinh chính phân ra, kinh âm đa số đi hướng về kinh dương và hội họp ở đây và như vậy nó làm tăng thêm mối quan hệ biểu lý của các kinh âm và kinh dương trong cơ th ể, nó làm các đường kinh chính mạnh lên bằng cách nối với các kinh dương. Các kinh biệt đều xuất phát từ các khớp lớn, đi vào trong bụng, trong ngực để đến các tạng phủ, sau đó chúng xuyên qua tâm để nối ra mặt, cổ hay gáy và nối với các đường kinh dương. Hệ thống nối này giải thích sự việc 12 đường kinh chính không tùy thuộc duy nhất vào hệ thống của chính nó mà còn phụ thuộc vào hệ thống vào/ra (ly/hợp) của các đường kinh biệt. Sự sắp xếp tổ chức của những hệ thống sau này phức tạp hơn hệ thống ở chân và tay. Nói khác đi, các ho ạt động sinh lý của cơ thể không chỉ tùy thuộc 12 đường kinh chính mà cả với kinh biệt. Kinh biệt có vai trò hỗ trợ, phụ, bù cho các kinh chính. Các vùng không có kinh chính đi qua sẽ chịu sự kiểm soát của kinh biệt. Thông qua sự phân bố và tuần hành 12 kinh biệt, chúng ta thấy chúng tăng cường sự quan hệ giữa các bộ vị trong
- nội tạng của toàn bộ kinh mạch trong thân thể. Trong những vùng mà 12 kinh chính không phân bố đến thì 12 kinh biệt nối liền chúng lại. - Ví dụ 1: Lý thuyết YHCT rất chú trọng đến mối quan hệ giữa Tâm và Thận. Khảo sát 12 kinh chính chúng ta thấy sự tuần h ành của kinh túc thiếu âm Thận có đến Tâm, ngược lại kinh chính thủ thiếu âm Tâm lại không có phân bố đến Thận. Thế nhưng, kinh biệt túc thái dương Bàng quang có con đường vào Bàng quang, tán ra ở Thận rồi lại bố tán ở Tâm. Đây chính là con đường đã nối liền quan hệ giữa Tâm và Thận. - Ví dụ 2: Vị có ảnh hưởng đến Tâm. Thiên Nghịch điệu luận, Tố vấn có nêu: “Vị bất hòa thì ngủ không yên giấc”. Khảo sát 12 kinh chính, ta thấy Vị kinh không có nhánh đến Tâm và ngược lại kinh chính Tâm cũng không có nhánh đến Vị. Nhưng nếu khảo sát hệ thống kinh biệt th ì thấy kinh biệt Vị có đến Tỳ, lên trên lại thông với Tâm, làm thông được con đường nối liền giữa Tâm và Vị. Nhờ thế mà phương pháp hòa vị khí để an tâm thần là có cơ sở. 2. Các kinh chính âm: Các kinh chính âm (ngoại trừ kinh túc quyết âm Can lên đến đỉnh đầu và kinh Tâm lên đến vùng mặt) đều có ảnh hưởng trên đầu và mặt, dù lộ trình của nó tận cùng ở ngực và hầu. Lý do là các kinh biệt âm đều chạy đến cổ hay mặt và nối với các kinh biệt dương. Các kinh chính dương ở vùng đầu mặt như vậy đã nhận được khí huyết từ các kinh biệt âm.
- C. VAI TRÒ TRONG BỆNH LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ Chương 11 sách Linh khu kh ảo sát về kinh biệt đã mô tả rõ các đường đi của kinh nhưng không nêu lên các rối loạn của kinh biệt. Dù thế nào đi nữa về mặt điều trị, chúng ta phải chọn các huyệt theo đường kinh và dựa trên tính chất âm dương của bệnh và trên triệu chứng học. Trong thực hành châm trị, khi tiến hành việc thủ huyệt để châm, người thầy thuốc rất cần chú trọng đến lý luận biểu, lý, thuộc, lạc. Có những bệnh thực sự ở biểu kinh mà ta lại chọn huyệt ở lý kinh (ví dụ: nhức đầu thủ huyệt Liệt khuyết, ngược lại có khi Phế kinh bị bệnh m à thủ huyệt Hợp cốc, Khúc trì; hoặc như trường hợp tỳ hư, sự vận hóa trở nên thất thường làm xuất hiện chứng bụng trướng, cầu phân lỏng ta thủ huyệt Túc tam lý...). Khi khảo sát triệu chứng của 12 đường kinh chính, chúng ta nhận thấy có những bệnh lý mà vị trí nằm bên ngoài vùng chi phối bởi các đường kinh chính. Các bệnh ấy nằm trong vùng chi phối của kinh biệt. Trong châm cứu trị liệu, người ta rất chú trọng vai trò của những huyệt trên đầu và mặt (nhĩ châm, diện châm, tỵ châm). Những phương pháp nói trên đã đóng góp nhiều trong việc trị liệu tật bệnh to àn thân và ngay cả lĩnh vực châm tê nữa. Tất cả những kết quả đó phải kể đến vai trò hội họp của kinh biệt, giữa kinh biệt và kinh mạch làm cho kinh khí tập trung được lên đầu mặt. Tác dụng của một số huyệt trên một số vùng không có đường kinh đi qua đã cho thấy sự ảnh hưởng của kinh biệt (ví dụ: tác dụng của những huyệt Giản sử và Đại
- lăng ở hầu - kinh chính không đi qua cổ). Như vậy có thể xem triệu chứng của kinh biệt đã xen lẫn với các triệu chứng của kinh chính. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH BIỆT - Lộ trình những kinh biệt có đặc điểm: + Xuất phát từ các khớp lớn. + Chủ yếu phân bố bên trong cơ thể (đi vào trong bụng, trong ngực để đến các tạng phủ). - Hệ thống những kinh biệt đóng vai trò hỗ trợ cho hệ thống kinh chính: + Trong sinh lý: liên lạc và vận hành khí huyết đến những vùng cơ thể (chủ yếu bên trong) mà kinh chính không kiểm soát, đảm bảo đặc điểm “cơ thể thống nhất” của Đông y học. + Trong bệnh lý: hỗ trợ phân tích những triệu chứng không thể giải thích đ ược với chỉ lộ trình kinh chính tương ứng. + Trong điều trị: hỗ trợ giải thích những tác dụng điều trị của huyệt. II. HỆ THỐNG HỢP THỨ I: (BÀNG QUANG - THẬN) A. KINH BIỆT BÀNG QUANG Bắt đầu từ Ủy trung đi lên mông, nhập vào giang môn.
- Cách xa xương cụt 5 thốn, nó phân nhánh đến thận, đi lên dọc theo cột sống phân nhánh vào Tâm đến vùng gáy. Nơi đây nó đi vào kinh Bàng quang ở huyệt Thiên trụ. B. KINH BIỆT THẬN Từ huyệt Âm cốc, xuất phát nhánh kinh biệt đi vào hố nhượng (nối với Ủy trung), đi cùng kinh biệt của Bàng quang đến Thận. Ở khoang đốt sống thắt lưng 2 nó đi vào mạch Đới, theo mạch Đới đi tới huyệt Trung chú của Thận kinh, sau đó nó mượn đường mạch Xung để đến đáy lưỡi, từ đáy lưỡi nó xuất hiện ra gáy nối với kinh chính Bàng quang ở huyệt Thiên trụ. III. HỆ THỐNG HỢP THỨ II (ĐỞM - CAN) A. KINH BIỆT ĐỞM Xuất phát từ huyệt Hoàn khiêu chạy vào vùng trên xương vệ (nối với kinh biệt của Can ở huyệt Khúc cốt). Từ Khúc cốt, đi lên về hướng hông sườn đi sâu vào bụng ở các sườn giả (huyệt Chương môn) đến Đởm rồi đến Can, chạy tiếp theo thành trong ngực đến Tâm và đến hầu họng. Xuất hiện ở hàm dưới, phân nhánh ở mặt và đến khóe mắt ngoài nối với kinh chính ở Đồng tử liêu. B. KINH BIỆT CAN
- Kinh chính của Can đi đến vùng xương mu ở huyệt Khúc cốt thì cho nhánh biệt. Nhánh này đi theo kinh biệt Đởm để đến vùng sườn giả đi vào Can, Đởm, tâm, hầu họng. Xuất hiện ở mặt, đến khóe mắt ngoài tạo thành hợp thứ 2. IV. HỆ THỐNG HỢP THỨ III (VỊ - TỲ) A. KINH BIỆT VỊ Kinh chính của Vị đến mặt trước ngoài đùi (huyệt Phục thỏ) thì cho kinh biệt đi lên nếp bẹn ở huyệt Khí xung. Từ đây, đi sâu vào bụng đến Vị và T ỳ, đến Tâm, đi lên cổ ở huyệt Nhân nghinh tạo thành hệ thống hợp thứ 3, sau đó, đến miệng, đến dưới cánh mũi, đến bờ dưới ổ mắt, đến khóe mắt trong Tình minh (nơi đây nối với nhánh của kinh chính Vị). B. KINH BIỆT TỲ Kinh chính đi đến giữa đùi (huyệt kỳ môn của Tỳ kinh) thì xuất phát kinh biệt đi lên đến bẹn ở huyệt khí xung (hợp với kinh biệt của Vị), từ đây đi tiếp theo đường kinh biệt của Vị đến cổ (hợp với Vị ở huyệt Nhân nghinh) sau đó lặn sâu vào lưỡi. V. HỆ THỐNG HỢP THỨ IV (TIỂU TRƯỜNG - TÂM) A. KINH BIỆT TIỂU TRƯỜNG
- Xuất phát từ huyệt Nhu du ở vai (kinh Tiểu trường). Đi vào hố nách đến huyệt Uyên dịch. Từ đây đi sâu vào trong ngực đến tâm và Tiểu trường. Một nhánh biệt khác xuất phát từ Quyền liêu đến nối ở Tình minh để tạo thành hệ thống hợp thứ 4. B. KINH BIỆT TÂM Xuất phát từ huyệt Cực tuyền đến huyệt Uyên dịch. Từ đây đi sâu vào trong ngực đến Tâm đi lên cổ, xuất hiện ở mặt đến huyệt Tình minh. VI. HỆ THỐNG HỢP THỨ V (TAM TIÊU - TÂM BÀO) A. KINH BIỆT TAM TIÊU Kinh chính Tam tiêu có nhánh đ ến Bách hội. Từ bách hội xuất phát kinh biệt Tam tiêu chạy xuống xương chũm (huyệt Thiên dũ) để nối với kinh biệt Tâm bào. Sau đó xuống hố thượng đòn (huyệt Khuyết bồn và huyệt Khí hộ của Vị kinh) đến Tâm bào và Tam Tiêu. B. KINH BIỆT TÂM BÀO Xuất phát từ huyệt Thiên dung. Đến huyệt Uyên dịch, đi sâu vào lồng ngực đến Tâm bào rồi vào Tam tiêu. Từ ngực cho một nhánh lên cổ ở huyệt Liêm tuyền, sau đó ra sau xương chũm ở huyệt Thiên dũ để tạo thành hệ thống thứ 5.
- VII. HỆ THỐNG THỨ VI (ĐẠI TRƯỜNG - PHẾ) A. KINH BIỆT ĐẠI TRƯỜNG Xuất phát từ huyệt Kiên ngung, đi vào trong ngực đến Phế và Đại trường. Từ Phế lên cổ xuất hiện ở thượng đòn (huyệt Khuyết bồn), rồi nối vào kinh chính ở huyệt phù đột của Vị kinh để tạo thành hệ thống thứ 6. B. KINH BIỆT PHẾ Xuất phát từ huyệt Trung phủ, đi xuống Uyên dịch vào trong ngực đến Phế và Đại trường. Từ Phế đến hố thượng đòn ở huyệt Khuyết bồn, theo cổ lên đến Phù đột. SƠ ĐỒ LỤC HỢP CỦA 12 KINH BIỆT Bảng: Hệ thống kinh biệt ở chân. ĐƯỜNG KINH XUẤT PHÁT PHÂN NHÁNH NƠI XUẤT RA ĐỂ HỢP HỢP Ở Túc thái dương Giữa khoeo chân, giang môn
- Bàng quang, Thận, Tâm Cổ gáy Túc thái dương nhất hợp (cổ gáy) Túc thiếu âm Giữa khoeo chân Đới mạch, cuống lưỡi, đốt sống thứ 14 Túc thiếu dương Mép lông mu, bờ sườn cụt Đởm, Can, Tâm, Thực quản Hàm dưới, mép, khóe mắt ngoài Túc thiếu dương nhị hợp (khóe mắt ngoài) Túc quyết âm Mép lông mu Cùng đi với kinh biệt thiếu dương
- Túc dương minh Mấu chuyển lớn, trong bụng Vị, Tỳ, Tâm, Thực quản Miệng, mục hệ Túc dương minh tam hợp (thực quản) Túc thái âm Mấu chuyển lớn Cùng đi với biệt xuyên cuống lưỡi Bảng: Hệ thống kinh biệt ở tay. ĐƯỜNG KINH XUẤT PHÁT PHÂN NHÁNH NƠI XUẤT RA ĐỂ HỢP HỢP Ở
- Thủ thái dương Vùng khớp vai, nách Tiểu trường, Tâm Mặt, khóe mắt trong Thủ thái dương tứ hợp (khóe mắt trong) Thủ thiếu âm Huyệt Uyên dịch, giữa 2 gân Tâm Thủ thiếu dương Đỉnh đầu, Khuyết bồn Tam tiêu, giữa ngực Sau tai dưới, hoàn cốt, hầu lưng Thủ thiếu dương ngũ hợp (sau tai dưới Hoàn cốt) Thủ quyết âm Dưới Uyên dịch 3 thốn
- Tam tiêu, giữa ngực Thủ dương minh Huyệt Kiên ngung, Trụ cốt Đại trường, Phế, hầu lung Khuyết bồn, hầu lưng Thủ dương minh lục hợp (Khuyết bồn) Thủ thái âm Uyên dịch, trước kinh thiếu âm Phế, Đại trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Châm cứu học - Bài 4
11 p | 219 | 66
-
Độc tố botolotoxin và những ứng dụng tuyệt vời
7 p | 116 | 28
-
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 1)
5 p | 114 | 12
-
Bài giảng Bài 5: Kinh biệt và cách vận dụng
11 p | 83 | 12
-
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2)
5 p | 104 | 9
-
KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 2)
5 p | 91 | 9
-
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 5)
6 p | 95 | 8
-
KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 1)
5 p | 111 | 8
-
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 4)
6 p | 88 | 8
-
KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 1)
5 p | 94 | 7
-
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3)
5 p | 88 | 7
-
Bài giảng Bài 5: Biệt lạc (Lạc mạch) và cách vận dụng
14 p | 61 | 6
-
Bài giảng Bài 3: Kinh cân và cách vận dụng
21 p | 61 | 6
-
Không phải ai cũng dùng được ba kích
4 p | 61 | 6
-
KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 4)
5 p | 70 | 6
-
KINH BIỆT VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3)
5 p | 92 | 6
-
Bài giảng Động kinh - GS. TS Lê Văn Thành
13 p | 74 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn