BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
- -
LÊ ĐÌNH HIẾU
CÁC YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU TRỰC TIẾP CHO SỨC KHỎE CỦA HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ VIẾT TIẾN
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Lê Đình Hiếu
Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015
của Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở
các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Đình Hiếu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 04
1.3. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu .............................................................. 04
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 05
1.5. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 05
1.6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu ............................. 05
1.7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 06
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 06
1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 07
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Nền tảng lý thuyết ........................................................................................ 09
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ...................................... 14
2.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu liên quan ................................................... 20
2.4. Khung phân tích ........................................................................................... 22
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.2. Mô hình hồi quy TOBIT .............................................................................. 26
3.3. Mô hình hồi quy phân vị .............................................................................. 27
3.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 27
3.5. Các Biến trong mô hình ............................................................................... 28
3.6. Xử lý dữ liệu ................................................................................................ 32
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng hệ thống y tế Việt Nam .............................................................. 35
4.2. Tình hình khám chữa bệnh ........................................................................... 37
4.3. Ngũ phân vị các chi tiêu của hộ ................................................................... 39
4.4. Kết quả hồi quy Tobit .................................................................................. 41
4.5. So sánh hồi quy Tobit và hồi quy phân vị ................................................... 49
4.6. Một số hạn chế của đề tài ............................................................................. 54
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Các kết luận rút ra từ nội dung nghiên cứu .................................................. 56
5.2. Nội dung kiến nghị liên quan ....................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
BHYT : Chi phí mua bảo hiểm y tế
TTNT : Thành thị hoặc Nông thôn
GSO : Tổng cục Thống kê Việt Nam
OOP : Chi tiêu tiền túi, chi tiêu trực tiếp
TOBIT : Mô hình hồi quy Tobit
VHLSS : Bộ Dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
WB : Ngân hàng Thế giới
WHO : Tổ chức y tế thế giới
OLS : Hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả chính từ các nghiên cứu liên quan
Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản năm 2014
Bảng 4.2: Ngũ phân vị chi phí
Bảng 4.3a: Kết quả hồi quy TOBIT cho VHLSS 2012 và 2010
Bảng 4.3b: Kết quả hồi quy TOBIT cho VHLSS 2012 và 2010 (sau khi biến đổi
các biến có trị số lớn)
Bảng 4.4a: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị
Bảng 4.4b: Tóm tắt kết quả hai phương pháp Hồi quy – các biến có ý nghĩa
thống kê
Bảng 4.4c: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị (sau khi biến đổi
các biến có trị số lớn)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Đường bàng quan, đường ngân sách và điểm cân bằng tiêu dùng
Hình 2.2: Khung phân tích
Hình 4.1: Tỷ lệ chung người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT hoặc
sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí.
Hình 4.2: Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT hoặc sổ/thẻ
khám chữa bệnh miễn phí theo thành thị, nông thôn
1
Chƣơng 1 GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Đặt vấn đề
Sức khỏe là nguồn lực quý giá cho cả cá nhân, gia đình và toàn xã
hội. Nguồn lực này không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền, chế độ dinh
dưỡng, làm việc, nghỉ ngơi và một chương trình tập luyện thích hợp mà nó
còn chịu ảnh hưởng lớn bởi việc sử dụng hợp lý các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Hệ thống chăm chăm sóc sức khỏe có hiệu quả, dễ tiếp cận, với chi
phí hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của đại đa số người dân không chỉ
là mục tiêu hàng đầu của ngành Y tế Việt Nam mà còn là mục tiêu chung
của cả nhân loại trên toàn thế giới.
Chi phí chăm sóc sức khỏe được tài trợ bởi hai nguồn chính, đó là:
(1) chi trả trực tiếp từ nguồn thu nhập của hộ gia đình bệnh nhân có sử
dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và (2) tài trợ của Nhà nước, xã hội (thông
qua các hình thức như trợ cấp, chi trả bảo hiểm y tế, từ thiện,…) để chia sẻ
một phần rủi ro tài chính cho các gia đình có người bệnh. Tại các nước
đang phát triển như Việt Nam, chi trả trực tiếp của hộ gia đình đóng góp rất
nhiều trong tổng chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe quốc gia. Số tiền chi trả
trực tiếp bao gồm chi tiêu cho nội ngoại trú, chi mua thuốc và dụng cụ y tế.
Chi phí y tế thảm họa: Là mức chi phí y tế phải trả (trong 1 năm) của
hộ gia đình vượt quá khả năng chi trả của hộ theo một quy ước nhất định.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khi số tiền hộ gia đình chi trả trực tiếp
cho chi phí sử dụng dịch vụ y tế bằng hoặc lớn hơn 40% khả năng chi trả
của họ thì đó là chi phí y tế thảm họa. Trong đó, khả năng chi trả là phần
thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi đã chi cho lương thực, thực phẩm.
Chi tiêu trực tiếp cho dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe là yếu tố rất
quan trọng trong tổng chi tiêu của hộ gia đình. Chi trả trực tiếp cho y tế
tăng, khả năng chi trả của hộ gia đình cho các hoạt động cần thiết khác như
lương thực, thực phẩm, quần áo, nhu yếu phẩm, giáo dục, giải trí, giao tế xã
2
hội,… giảm tương ứng. Mặt khác, tỷ lệ chi trả trực tiếp cho chi phí y tế của
hộ gia đình trên tổng chi tiêu y tế quốc gia càng lớn thì khả năng chia sẻ rủi
ro về tài chính càng ít. Khi đó, người nghèo càng khó tiếp cận với các dịch
vụ y tế; người dân tiếp cận dịch vụ y tế chủ yếu xuất phát từ khả năng chi
trả hơn là nhu cầu chăm sóc sức khỏe thật sự.
Từ lâu, c ng tác khám ch a ệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã
trở thành một trong nh ng quốc sách hàng đầu của ảng và hà nước Việt
Nam. Trong đó, giảm gánh nặng chi phí y tế của hộ gia đình là mục tiêu cụ
thể mà ngành Y tế nước ta cần phải sớm đạt được. Mối quan tâm này
không chỉ thể hiện qua chủ trương, chính sách, pháp luật mà còn được cụ
thể hóa bằng một hệ thống chăm sóc sức khỏe an đầu rộng rãi vươn đến
tận tuyến cơ sở Chính phủ, Bộ tế đã tổ chức xây dựng, triển khai nhiều
chiến lược, kế hoạch, đề án,… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngành ặc iệt, việc nghiên cứu thí điểm, triển khai thực hiện chính sách
ảo hiểm y tế T) tại Việt am từ nh ng năm đầu thập niên 990, đến
nay đã đạt được một số kết quả quan trọng
Theo Báo cáo về BHYT ở Việt Nam, diện bao phủ BHYT ở nước ta
đã tăng từ 60% năm 20 0 lên 65% năm 20 . ến năm 20 3, Việt Nam có
trên 61 triệu người tham gia T, đưa diện bao phủ BHYT lên gần 68%
dân số cả nước Các đối tượng diện người có c ng, người nghèo, trẻ em
dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, đối tượng bảo trợ xã hội, cận nghèo, học sinh, sinh viên, người dân
đang sinh sống ở vùng biển đảo đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ để
tham gia BHYT. Mạng lưới cơ sở y tế, bảo hiểm xã hội được tổ chức rộng
khắp; người tham gia T được hưởng dịch vụ khám, ch a bệnh với
nhiều phương tiện kỹ thuật y tế hiện đại và danh mục thuốc mới.
Tuy nhiên, hiện nay chi phí chăm sóc sức khỏe vẫn còn là nỗi bất an
của một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam. Tháng 4/2015, tại Hội
nghị cung cấp thông tin về điều chỉnh giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình
BHYT toàn dân và nâng cao chất lượng khám, ch a bệnh, Ông Lê Văn
3
Khảm đại diện Bộ Y tế) cho biết: “số tiền người dân chi trả trực tiếp cho y
tế (từ nguồn thu nhập của họ) hiện vẫn còn cao, chiếm đến 47% tổng chi
tiêu y tế”; cao hơn nhiều so với các nước có cùng điều kiện kinh tế trong
khu vực: Thái Lan (khoảng 13,1%), Indonesia (45%), Malaysia (35%) và
trung bình chung của toàn thế giới xấp xỉ khoảng 20%.
iều đáng lưu ý, mức chi phí y tế thảm họa trên vẫn chưa ao gồm
các chi phí ngoài điều trị như tiền đi lại, ăn, ở cho bệnh nhân và người nhà;
các khoản chi không chính thức (quà biếu, bồi dưỡng,...) mặc dù đó là các
khoản chi lớn đối với nhiều hộ gia đình nghèo. Một phát hiện khác của
WHO là chi phí y tế thảm họa và nghèo hóa do chi phí y tế vẫn xảy ra ngay
cả ở các hộ gia đình có BHYT. Thực tế này cho thấy tác động bảo vệ tài
chính của BHYT là chưa đạt như mong đợi của người dân, kỳ vọng của
ngành y tế và mong muốn của Chính phủ.
Tại một số quốc gia, toàn bộ nh ng người thuộc nhóm 20% giàu nhất
đều được tiếp cận dịch vụ y tế trong khi đó có đến một nửa số trẻ em thuộc
nhóm 20% nghèo nhất kh ng được tiếp cận dịch vụ y tế ột ví dụ về sự
chênh lệch sức khỏe rất lớn gi a các quốc gia như tỷ lệ tử vong trẻ em dưới
5 tuổi tại Hoa Kỳ (đại diện cho các nước giàu) là 7 , trong khi đó tỷ lệ này
tại Mali nước nghèo) là 126 (World Bank, 2006).
ặc thù của Việt Nam, là nước đang phát triển, bao gồm nhiều dân
tộc, sinh sống tại nhiều vùng miền và mức thu nhập khác nhau. Mặc dù các
nghiên cứu của WHO đánh giá về mức chi tiêu y tế thảm họa, nhưng trong
nghiên cứu này tác giả mong muốn tìm hiểu một khía cạnh khác của bức
tranh chi tiêu y tế của hộ gia đình bằng phương pháp đánh giá tác động.
Câu hỏi đặt ra là các yếu tố kinh tế xã hội cụ thể tác động như thế nào đến
chi tiêu y tế của hộ, cũng như tác giả muốn giải đáp câu hỏi liệu BHYT có
thực sự tác động đến chi trả trực tiếp cho y tế của hộ hay không?
Với các vấn đề thực tế trên, tác giả nhận thấy cần thiết phải thực hiện
đề tài nghiên cứu “Các yếu tố kinh tế - xã hội tác động đến chi tiêu trực
tiếp cho sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam” Từ đó, đề tài góp phần
cung cấp một cơ sở lý luận, bằng chứng thực tiễn cho nhận xét, đánh giá sự
4
hợp lý của các chính sách y tế hiện hành; đồng thời góp phần kiến nghị giải
pháp khắc phục nh ng tồn tại, hạn chế của ngành y tế (nếu có).
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
ánh giá sự tương quan gi a mức thu nhập của hộ gia đình Việt
Nam dành để chi trả trực tiếp cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã sử
dụng với các đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
(1) ánh giá mối quan hệ gi a các đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ
gia đình với mức chi tiêu y tế trực tiếp từ nguồn thu nhập của hộ gia đình
Việt Nam.
(2) ánh giá tác động của thu nhập, bảo hiểm xã hội đã ao gồm
BHYT) đến mức chi trả trực tiếp cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe của hộ gia
đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy Tobit và hồi quy phân vị.
1.3. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu
Nghiên cứu tài chính y tế đã trở thành vấn đề quan trọng, đặc biệt
trong bối cảnh Việt am đang từng ước thực hiện các mục tiêu Thiên niên
kỷ trong đó có các vấn đề về y tế. Câu hỏi đặt ra là nh ng yếu tố nào tác
động nhiều nhất đến chi tiêu y tế của người dân, hay chi phí khám ch a
bệnh của hộ gia đình, và xu hướng tác động của chúng lên gánh nặng chi
tiêu cho y tế như thế nào? Sự tác động đó có nhất quán qua từng giai đoạn
hay không? Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá tác động của
các yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội lên chi tiêu trực tiếp cho chăm sóc sức khỏe.
Hiện nay, chi tiêu cho y tế đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của
toàn xã hội từ Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế, các nhà khoa học,… và đặc
biệt là người dân. Vì vậy, thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm thông
tin, một góc nhìn định lượng,… để các nhà làm chính sách cũng như người
hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có thể lý giải phần nào sự thay
đổi trong chi tiêu y tế, tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân
5
theo các đặc điểm của dân số: thu nhập, dân tộc, vùng miền, địa bàn sinh
sống của hộ; và độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn,… của chủ hộ. Từ đó,
ngành y tế sẽ thiết kế nh ng cơ chế, chính sách và hệ thống cơ sở y tế ngày
càng phù hợp hơn, hiệu quả hơn trong chăm sức khỏe người dân.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, hiện nay mức chi phí chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình Việt
am đang chịu tác động bởi nh ng yếu tố nào?
Hai là, nh ng yếu tố bên ngoài như vùng miền, địa bàn cư trú; và
nh ng yếu tố không liên quan đến sức khỏe như thu nhập, học vấn, quy mô
hộ, dân tộc,… có tác động đến số tiền chi trả trực tiếp cho dịch vụ y tế của
hộ gia đình Việt Nam hay không? Nếu có thì tác động như thế nào?
Ba là, giải pháp Bảo hiểm y tế mà nhà nước Việt Nam đang triển
khai thực hiện có thật sự làm giảm giảm gánh nặng chi tiêu y tế, chia sẽ rủi
ro tài chính của hộ gia đình Việt Nam hay không?
1.5. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng Bộ d liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình
Việt am năm 20 2 và 2010 (VHLSS 2012, VHLSS 2010) với các quan
sát là hộ gia đình.
hần m tả d liệu VHLSS 20 2 xem hụ lục B.2.
1.6. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
ối tượng nghiên cứu: Mức chi tiêu trực tiếp cho y tế từ nguồn thu
nhập của Hộ gia đình Việt Nam và các yếu tố liên quan.
Phạm vi nghiên cứu: Các hộ gia đình trong ộ d liệu VHLSS 2012
phân bố rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Giới hạn nghiên cứu: Chi tiêu cho sức khỏe là một khái niệm khá
rộng, bao gồm rất nhiều khoản chi: dinh dưỡng, cải thiện môi trường sống,
điều kiện làm việc, giải trí,… chứ không chỉ đơn thuần là nh ng khoản chi
cho dịch vụ y tế, khám ch a bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu sử dụng nguồn
6
d liệu thứ cấp có sẵn nên không có thông tin, không chủ động lựa chọn
đầy đủ các biến số cần thiết đại diện cho chi phí chăm sóc sức khỏe. Mặt
khác, trong thời gian cho phép của một Luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ có thể
sử dụng chi phí y tế làm đại diện cho chi tiêu chăm sóc sức khỏe.
1.7. Phƣơng pháp nghiên cứu
ề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau:
(1) hương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp qua
các Bộ số liệu VHLSS 2010, 2012;
(2) hương pháp nghiên cứu thực nghiệm: đề tài sử dụng phương
pháp hồi qui để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí chăm sóc y tế.
Tác giả sử dụng hai phương pháp phân tích: hồi quy tuyến tính Tobit, hồi
quy tứ phân vị. Từ kết quả hồi qui, uớc lượng các hệ số trong mô hình;
kiểm định mức phù hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình.
Cụ thể, tính toán hồi quy của các yếu tố học vấn, độ tuổi, giới tính
của chủ hộ; yếu tố dân tộc, quy mô hộ, vùng miền sinh sống,… đặc biệt là
tác động của thu nhập và bảo hiểm xã hội đến mức chi tiêu trực tiếp cho
sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy Tobit. ể
có thể tổng hợp, ước lượng sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ
thuộc (chi tiêu cho y tế).
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng Phần mềm xử lý số liệu: Stata
2 để xử lý và phân tích kết quả hồi quy. tác giả cam kết chỉ sử dụng trong
học thuật, kh ng mang tính thương mại.
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.8.1. Ý nghĩa thực tiễn:
ề tài nghiên cứu cung cấp một cơ sở lý luận về gánh nặng chi phí
trực tiếp cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam. Tác giả
cũng tham gia phân tích, đánh giá nh ng thành tựu cần phát huy và nh ng
7
hạn chế, yếu kém cần khắc phục trong quá trình hoàn thiện và nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống y tế của một quốc gia đang phát triển.
Thông tin, kết quả nghiên cứu này giúp tác giả tìm hiểu mối quan hệ
gi a các đặc điểm kinh tế - xã hội với gánh nặng chi phí y tế của hộ, gợi ý
một góc nhìn định lượng về tương quan gi a thu nhập và chi tiêu y tế. Từ
đó, đề tài nghiên cứu có nh ng đóng góp về chính sách để hoàn thiện dần
hoạt động quản lý, điều hành dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.
1.8.2. Ý nghĩa khoa học:
ề tài nghiên cứu góp phần bổ sung một bằng chứng thực tiễn cho
hệ thống lý thuyết về kinh tế học sức khỏe nói chung, lý thuyết về chi tiêu
cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói riêng; đồng thời kiểm chứng lại các học
thuyết kinh tế sức khỏe trước đó ặt khác, nghiên cứu này cũng cung cấp
nh ng kết quả khác biệt mang tính đặc trưng của một nước có trình độ phát
triển nói chung, trình độ phát triển ngành y tế nói riêng ở mức trung bình
thấp, nhằm bổ sung cho các học thuyết, lý luận được tiến hành trước đây
1.8.3. Đối với tác giả:
Ngoài ý nghĩa đã nêu, việc thực hiện nghiên cứu này còn giúp cho
tác giả tìm hiểu, học hỏi thêm kiến thức; đồng thời tiếp thu và tích lũy kinh
nghiệm trong hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học về kinh
tế trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe.
1.9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Cấu trúc của đề tài nghiên cứu bao gồm năm chương Trong đó:
- Chƣơng 1: Giới thiệu chung. Là chương mở đầu của luận văn, ao
gồm các vấn đề: (1) Sự cần thiết phải thực hiện đề tài nghiên cứu; (2) Câu
hỏi nghiên cứu và mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu cũng như nguồn d
liệu cho nghiên cứu; (3) Giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu, đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu; và 4) Ý nghĩa của nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan Chương
này tập trung tìm hiểu, giới thiệu nh ng khái niệm và mối liên hệ gi a
8
chúng, mô hình lý thuyết, và các công trình nghiên cứu tương tự đã được
thực hiện tại Việt am và các nước. Các nội dung trên giúp tác giả xác
định, đề xuất khung phân tích, cơ chế tác động của các biến, mô hình và
phương pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: hương pháp nghiên cứu Chương này đề xuất phương
pháp cụ thể, trình bày chi tiết mô hình sử dụng để phân tích d liệu, cũng
như m tả một số đặc điểm cụ thể của nguồn d liệu được sử dụng cho
nghiên cứu.
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu, thảo luận. Với kết quả xử lý d
liệu bằng chương trình máy vi tính Stata), tác giả chọn lọc và thu thập các
các kết quả quan trọng (hệ số tương quan và mức ý nghĩa của chúng) của
m hình Qua đó, tác giả sẽ đưa ra các ình luận, nhận xét về vấn đề nghiên
cứu; về sự tác động, vai trò của các biến lên thuộc tính nghiên cứu.
- Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị - là chương tổng hợp, khái quát
nh ng kết quả chủ yếu đạt được, nh ng đóng góp tích cực và các tồn tại,
hạn chế của đề tài nhằm xây dựng một cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên
cứu, đồng thời định hướng nh ng vấn đề cần giải quyết trong nh ng nghiên
cứu tiếp theo. Qua kết luận trên, tác giả cũng sẽ đưa ra một vài kiến nghị
thực tiễn.
9
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Chương này tập trung tìm hiểu, giới thiệu các khái niệm, các thuật
ng khoa học được sử dụng trong đề tài; giới thiệu tóm lược các học thuyết
khoa học, các công trình nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian qua.
Từ đó, tác giả tìm hiểu, đặt giả thuyết và lý giải cơ chế tác động ảnh hưởng
của các yếu tố liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.1. Nền tảng lý thuyết
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sức khỏe và yếu tố ảnh hưởng đến sức
khỏe
2.1.1.1. Sức khỏe và các yếu tố tác động đến sức khỏe
Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã
hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật
(theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, 2006).
Theo khái niệm trên, chúng ta có thể xác định được một số yếu tố cơ
bản có tác động đến tình trạng sức khỏe con người và chia thành các nhóm
chính như sau: yếu tố sinh học (bao gồm cả yếu tố di truyền); yếu tố hành
vi hay lối sống; yếu tố chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe sẽ có ảnh
hưởng đến tình trạng thể chất và yếu tố m i trường, bao gồm cả m i trường
tự nhiên và m i trường xã hội như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước, điều
kiện kinh tế - xã hội, m i trường sống,… và điều kiện làm việc ảnh hưởng
đến tinh thần.
Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, các loại bệnh tật liên quan
đến hành vi cá nhân như éo phì, tim mạch, tiểu đường, gút, các bệnh lây
truyền qua đường tình dục,… có xu hướng ngày càng gia tăng; chi phí điều
trị là gánh nặng đối với nhiều gia đình iều này cho thấy hành vi sức khỏe
ngày càng gi vai trò quan trọng, thậm chí quyết định đến quá trình nỗ lực
bảo vệ và nâng cao sức khỏe của người dân. Con người khỏe mạnh hay đau
ốm thường là hậu quả do chính hành vi của họ gây ra; hành vi hoặc lối sống
10
không lành mạnh được xem là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh tật, tử
vong và các vấn đề sức khỏe khác.
2.1.1.2. Chi tiêu cho y tế
Là số tiền mà cá nhân, hộ gia đình đã ỏ ra để thanh toán các khoản
chi phí liên quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe trong một thời điểm,
một khoảng thời gian hay một giai đoạn cụ thể th ng thường là một năm)
Chi tiêu cho y tế có ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên hộ
gia đình vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng tiếp cận với các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe (khi có nhu cầu hay khi gặp vấn đề về sức khỏe) cũng
như chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nếu bỏ qua sự chia sẽ rủi ro tài
chính trong y tế, người có khả năng chi tiêu cho y tế lớn hơn thường được
chăm sóc và ảo vệ sức khỏe tốt hơn
2.1.1.3. Giáo dục (trình độ học vấn của chủ hộ)
Theo Tổ chức Văn hoá, hoa học và iáo dục của Liên hợp quốc
E CO), trình độ học vấn đã đạt được của một người được định nghĩa
là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người
đó đã theo học
Trình độ học vấn có ảnh hưởng, đồng thời là biểu hiện của sự hiểu
biết, kinh nghiệm của người đó đối với sự vật, hiện tượng; trong đó có cả
tri thức về sức khỏe và hành vi bảo vệ sức khỏe.
2.1.1.4. Giới tính của chủ hộ:
Bao gồm giới tính nam và giới tính n . Rất nhiều nghiên cứu được
thực hiện và chỉ ra rằng: giới tính không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức
khỏe của người đó mà còn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe
của các thành viên khác trong gia đình ự ảnh hưởng này thông qua sự
chia sẽ công việc, thu nhập, các quyết định, quan hệ xã hội,… đối với các
thành viên khác ặc biệt, đối với chủ hộ gia đình thì sự ảnh hưởng này lớn
hơn, được thể hiện rõ ràng hơn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
- -
LÊ ĐÌNH HIẾU
CÁC YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU TRỰC TIẾP CHO SỨC KHỎE CỦA HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ VIẾT TIẾN
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
11
2.1.1.5. Vùng miền sinh sống
Mỗi vùng có nh ng đặc điểm địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau;
đặc điểm kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất, hạ tầng,… cũng khác nhau. Vì
vậy, mỗi vùng sẽ có sự tác động khác nhau đến sức khỏe người dân và chi
phí y tế của họ cũng rất khác nhau.
2.1.1.6. Tuổi tác của chủ hộ
Là số tuổi của chủ hộ. Cũng như giới tính, tuổi của chủ hộ cũng có
sự tác động nhất định đến hoàn cảnh kinh tế, sức khỏe của các thành viên
khác trong gia đình. Qua đó, tuổi của chủ hộ cũng được xem là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ.
2.1.1.7. Thu nhập của hộ
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê, thu nhập của hộ là toàn bộ
số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà
hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định,
thường là năm Thu nhập của hộ bao gồm: tiền công, tiền lương; thu nhập
từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, từ sản xuất phi nông, lâm nghiệp,
thủy sản sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); thu khác như trợ cấp, quà
biếu, tiền mừng, lãi tiết kiệm,… mà hộ nhận được trong năm.
Tất cả các khoản chi tiêu của hộ đều được tài trợ từ nguồn thu nhập,
trong đó bao gồm cả chi tiêu cho y tế. Vì vậy ngoài tình trạng sức khỏe của
thành viên trong hộ, nếu thu nhập của hộ nhiều hơn thì chi tiêu cho y tế
thường có xu hướng cao hơn.
2.1.1.8. Bảo hiểm
Luật BHYT do Quốc hội an hành ngày 4 2008 sửa đổi ổ sung
ngày 3 6 20 4, “BHYT là hình thức bảo hiểm b t buộc được áp dụng đối
với c c đối tượng theo qu đ nh c a u t n điều u t để
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhu n do Nh nước tổ chức thực
hiện” Về cơ ản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu
nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do hà nước
12
đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một
khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi
người tham gia không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà kh ng
phải trực tiếp trả chi phí khám ch a bệnh Cơ quan ảo hiểm xã hội sẽ
thanh toán khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.
Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận
quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh xã hội và là
loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người
tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, ệnh tật.
ản chất của T là chia sẻ, phân tán nguy cơ và huy động nguồn
lực tài chính cho y tế T gi p tăng nguồn tài chính cho y tế rất lớn, góp
phần tăng quy m và chất lượng của các dịch vụ y tế phục vụ người dân,
đồng thời giảm tỷ lệ ngân sách đầu tư cho y tế để phục vụ cho các lĩnh vực
quan trọng khác của đất nước
2.1.2. Chi tiêu trực tiếp cho y tế (chăm sóc sức khỏe) và các yếu tố liên
quan
Chi tiêu trực tiếp cho y tế (OOP) là số tiền mà hộ gia đình phải chịu
trách nhiệm chi trả cho các khoản chi phí sử dụng dịch vụ y tế từ nguồn thu
nhập của họ trong một khoản thời gian nhất định thường là một năm).
OOP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như quy mô hộ, vùng miền
sinh sống, thu nhập hộ, chi mua bảo hiểm, chi thực phẩm và không phải
thực phẩm của hộ, giới tính, độ tuổi,… và trình độ học vấn của chủ hộ.
Th ng thường thu nhập của hộ gia đình được sử dụng để trang trải
cho rất nhiều khoản chi tiêu khác nhau, từ hàng hóa thiết yếu, dịch vụ y tế
đến các loại hàng hóa, dịch vụ xa xỉ ể đơn giản hóa và phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu, tác giả phân chia các khoản chi tiêu thành hai nhóm:
(1) Chi tiêu cho dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe;
(2) Chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ khác.
13
* Hai khái niệm cơ bản trong Lý thuyết hành vi lựa chọn c a người
tiêu dùng
Tập hợp tất cả các phương án kết hợp khác nhau của hàng hóa, dịch
vụ mà người tiêu dùng có thể mua trong giới hạn khả năng chi tiêu hoặc
thu nhập) của họ được gọi là đường ngân sách đường giới hạn ngân sách
là đường nối gi a hai điểm I/PX và I/PY) hư vậy, nếu thu nhập của người
tiêu dùng càng cao, giá hàng hóa - dịch vụ kh ng đổi (hoặc giá hàng hóa -
dịch vụ giảm, thu nhập gi nguyên) thì đường ngân sách ([I/Px][I/PY]) dịch
chuyển ra ngoài, không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng,
người tiêu dùng có khả năng mua nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn và ngược
lại.
QY
B I/PY D
U1
QY*
C
U0 A
U2
0 QX* I/PX QX
ình . : Đường b ng quan, đường ngân s ch v điểm cân bằng tiêu dùng
ường àng quan đường đẳng ích: U) là tập hợp các phương án kết
hợp tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ khác nhau có cùng mức h u dụng. Các
đường bàng quan khác nhau (U0, U1, U2) thì không cắt nhau và có mức h u dụng khác nhau ường bàng quan có mức h u dụng cao hơn thì được ưa
thích hơn; nghĩa là người tiêu dùng có xu hướng thích tiêu dùng nhiều hơn
đối với một sản phẩm, dịch vụ. Theo đó, các phương án tiêu dùng nằm trên
14
đường bàng quan (U1) được ưa thích hơn phương án tiêu dùng nằm trên
đường bàng quan (U0) và do đó sẽ được ưa thích hơn các phương án tiêu dùng nằm trên đường bàng quan (U2).
ể tối đa hóa h u dụng, người tiêu dùng sẽ lựa chọn sự kết hợp gi a
hàng hóa, dịch vụ mà tại đó đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan
cao nhất hương án kết hợp này gọi là điểm cân bằng tiêu dùng.
hư vậy, theo lý thuyết hành vi lựa chọn của người tiêu dùng thì
tổng mức chi tiêu cho dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe với chi tiêu hàng
hóa dịch vụ khác phải là phương án kết hợp nào đó trên đường ngân sách
của hộ gia đình iều này có nghĩa là khi thu nhập càng cao thì khả năng
chi tiêu cho y tế càng cao và ngược lại Tương tự như vậy, nếu BHYT
thanh toán chi phí cho dịch vụ khám ch a bệnh, người dân có xu hướng sử
dụng dịch vụ nhiều hơn ặt khác, sự kết hợp này phải là một phương án
nào đó nằm trên đường bàng quan nhất định, có tỷ lệ thay thế biên nhất
định tùy thuộc vào cảm nhận của người dân và giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Trong khi đó, giá cả hàng hóa, dịch vụ trong đó có dịch vụ y tế) lại
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố: vùng miền, địa bàn cung cấp dịch vụ. Cảm nhận
của người dân về dịch vụ y tế càng phức tạp hơn, phụ thuộc vào nhiều yếu
tố hơn; sự thay đổi này phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, tình trạng sức
khỏe, học vấn, dân tộc,…. Vì vậy, mức chi tiêu cho dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe cũng có sự thay đổi theo các yếu tố nêu trên.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
2.2.1. “Xu hướng chi tiêu y tế quốc gia thường niên 1975-2013” ở Canada
Theo lần tái bản thứ 17, ấn phẩm “Xu hướng chi tiêu y tế quốc gia
thường niên 1975-2013” trên đã khảo sát, nghiên cứu số liệu tổng chi tiêu y
tế của Canada từ năm 975 đến năm 20 3. Nghiên cứu cho chúng ta có một
cái nhìn tổng quan về số tiền chi cho chăm sóc sức khỏe hàng năm, tiền đó
được sử dụng vào việc gì, cho ai, và có nguồn gốc từ đâu. Nó so sánh d
15
liệu chi tiêu đặc trưng ở cấp tỉnh, quốc gia (lãnh thổ) và quốc tế, cũng như
xu hướng chi tiêu y tế của Canada từ năm 975 đến nay.
Nghiên cứu này thu được các kết quả như sau:
(1) Chi tiêu y tế ình quân đầu người có sự khác nhau gi a các địa
phương; trong đó chi tiêu y tế cao nhất tại Newfoundland và Labrador
7 32 đ người năm), thấp nhất tại Que ec 5 53 đ người năm)
(2) Chi tiêu y tế ình quân đầu người theo độ tuổi cũng có sự khác
nhau: cao nhất là đối tượng trên 65 tuổi ( 794 đ người năm), đặc biệt
chi tiêu y tế dành cho người cao niên (trên 80 tuổi) cao gấp 3 lần người già
có độ tuổi từ 65 tuổi đến 69 tuổi (20 387 đ người so với 6 43 đ người).
Chi tiêu y tế năm 20 cho trẻ trẻ em dưới 1 tuổi (9 632 đ người năm) cao
hơn so với người dân Canada trong độ tuổi từ 1 đến 64 (2.341đ người).
2.2.2. c động c a BHYT tự nguyện đến việc sử dụng d ch vụ chăm sóc
sức khỏe và thanh toán trực tiếp: Một bằng chứng mới cho Việt Nam
Vì cho rằng có rất nhiều nghiên cứu thực tế về bảo hiểm y tế tự
nguyện ở Việt Nam nhưng tác động nhân quả của bảo hiểm y tế tự nguyện
ít được biết đến, Tác giả Nguyễn Việt Cường (2011) sử dụng bộ d liệu
VHLSS 2004, 2006 để nghiên cứu về tác động của BHYT tự nguyện đến
việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thanh toán trực tiếp. Trong
nghiên cứu này, tác giả đo lường tác động của bảo hiểm y tế tự nguyện đến
việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thanh toán từ tiền túi.
Qua nghiên cứu này, Tác giả phát hiện ra rằng bảo hiểm y tế tự
nguyện giúp nhân dân (có tham gia bảo hiểm) tăng số lượt khám ch a bệnh
ngoại trú và nội trú hàng năm khoảng 45% và 70%, tương ứng. Tuy nhiên,
tác động của bảo hiểm y tế tự nguyện lên số tiền thanh toán trực tiếp từ tiền
túi cho chi phí dịch vụ chăm sóc sức khỏe lại kh ng có ý nghĩa thống kê.
2.2.3. Đề t i “Chi tiêu tế và gánh nặng nợ nần c a c c gia đình nghèo:
Bằng chứng từ Campuchia”:
16
ăm 2004, W Van Damme và cộng sự đã tiến hành khảo sát trên
quy mô 72 hộ gia đình có ệnh nhân sốt xuất huyết. Mục tiêu đề tài nghiên
cứu là hành vi lựa chọn dịch vụ bảo vệ sức khỏe, chi tiêu trực tiếp cho y tế
và cách thức xoay sở để trang trải cho gánh nặng chi phí đó ay nói cách
khác là chi trả chi phí y tế có tác động như thế nào đến gánh nặng nợ trong
một khu vực nông thôn nghèo ở Campuchia.
Kết quả nghiên cứu cho rằng: Số tiền mà hộ gia đình trực tiếp chi trả
(từ thu nhập của họ) cho dịch vụ y tế phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở chăm
sóc sức khỏe mà họ chọn. Nh ng người sử dụng dịch vụ y tế tư nhân chi trả
cao hơn người sử dụng bệnh viện công (có BHYT, tài trợ,…) Tại đây, chi
tiêu y tế thường xuyên gây ra nợ nần và có thể dẫn đến nghèo đói. Một hệ
thống y tế công lập đáng tin cậy, dễ tiếp cận là cần thiết để ngăn chặn chi
phí y tế thảm họa, và cho phép các chiến lược khác, chẳng hạn như mạng
lưới an sinh cho người nghèo, trở nên hiệu quả toàn diện.
2.2.4. Nghiên cứu “ c động c a chi tiêu y tế đến hộ gia đình và các giải
ph p t i chính kh c nhau”
Theo Tài liệu này, WHO (2004) cho rằng: Tổng chi tiêu y tế trong
tổng sản phẩm xã hội trên thế giới tăng từ 3% (năm 948) lên hơn 8% hiện
nay. ăm 200 , Thế giới đã chi 3 800 tỷ USD cho hoạt động chăm sóc sức
khỏe. Tuy nhiên, chi tiêu y tế ình quân đầu người khu vực Trung ng có
sự khác biệt lớn với các nước còn lại. Hầu hết các Chính phủ trong khu vực
đã phải cắt giảm chi tiêu ngân sách thực tế bình quân đầu người cho y tế vì
nền kinh tế yếu kém. ể duy trì tính toàn vẹn của hệ thống y tế công cộng,
các nhà làm chính sách y tế đã giới thiệu biện pháp ngăn chặn chi phí và
chiến lược thu hồi chi phí, kể cả phí sử dụng bừa bãi.
Kết quả là, các hộ gia đình đã phải đối mặt nhiều hơn với khó khăn
tài chính để chi trả cho các dịch vụ y tế cần thiết. Một số hộ gia đình, đặc
biệt là các hộ gia đình nghèo, phải dành một phần đáng kể thu nhập chi trả
cho các dịch vụ y tế và họ đang bị đẩy vào cảnh đói nghèo, với nh ng hậu
quả thảm khốc. Nhiều hộ gia đình phải đối mặt với chi phí y tế lớn, so với
17
thu nhập của họ, phải đi vay, bán tài sản hoặc từ bỏ dịch vụ y tế cần thiết,
chấp nhận sống (hoặc chết) với bệnh tật trong người. ơn n a, như một kết
quả tất yếu trong vòng lẩn quẩn gi a sức khỏe và nghèo đói, nhiều hộ gia
đình sẽ không thể tự giải thoát khỏi cái bẫy của bệnh tật và đói nghèo khi
họ rơi vào đó.
Kết quả thực nghiệm cho rằng chi tiêu tiền túi cho dịch vụ y tế là thủ
phạm chính đằng sau chi phí y tế thảm họa. Trong hầu hết các nước nghèo
và thu nhập trung bình, chi trả trực tiếp của hộ gia đình chiếm hơn 50%
tổng chi y tế. Chương trình ảo hiểm y tế đề ra giải pháp trực tiếp để loại
bỏ các chi phí y tế thảm họa.
Có nhiều lựa chọn tài chính y tế khác nhau để phát triển chương trình
bảo hiểm toàn dân, bao gồm cả chương trình chính phủ tài trợ về thuế tài
trợ và xã hội, bảo hiểm y tế tư nhân và cộng đồng. Tuy nhiên, không có
chương trình bảo hiểm phù hợp cho tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Kinh nghiệm của các quốc gia đã đạt được bảo hiểm toàn dân trên thế giới
cho thấy rằng tất cả họ đều đi qua một quá trình chuyển đổi. Trong quá
trình chuyển đổi, tỷ lệ chi tiêu công thông qua thuế và/ hoặc bảo hiểm y tế
xã hội tăng, trong khi tỷ lệ chi tiêu tiền túi giảm. Thời gian, phương pháp
chuyển tiếp được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm cả ý chí chính trị của
các nhà lãnh đạo và hoàn cảnh kinh tế của đất nước.
2.2.5. Bằng chứng mới về vai trò c a kiều hối đối với chi phí chăm sóc sức
khỏe c a các hộ gia đình Mexico
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng số liệu cuộc điều tra quốc gia
về thu nhập và chi tiêu ở Mexico 2002 (E I ) để phân tích, đưa ra kết
quả rằng kiều hối quốc tế làm tăng chi tiêu chăm sóc sức khỏe.
Cứ mỗi 100 peso thu nhập chuyển tiền (kiều hối) tăng thêm, có
khoảng 6 peso được chi tiêu cho y tế. ộ nhạy của chi phí chăm sóc sức
khỏe với các mức của biến kiều hối quốc tế lớn hơn gần gấp ba lần phản
ứng của nó với nh ng thay đổi trong các nguồn thu nhập khác của gia đình.
18
ơn n a, chi phí chăm sóc sức khỏe ít phản ứng với thu nhập chuyển tiền
trong các hộ gia đình có thu nhập thấp hơn Phản ứng thấp hơn có thể bắt
nguồn một phần do sự tham gia của các hộ gia đình này (thu nhập thấp) vào
các chương trình công cộng như PROGRESA (nay gọi là Oportunidades),
tác giả cũng phân tích các tác động của kiều hối bằng bảo hiểm y tế.
Theo kỳ vọng, chúng ta thấy rằng các hộ gia đình với các loại bảo
hiểm chăm sóc sức khỏe - thông qua việc làm hoặc thông qua việc tham gia
vào PROGRESA - chi tiêu ít lượng thu nhập kiều hối của gia đình cho
chăm sóc sức khỏe hơn các hộ gia đình thiếu bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.
Do đó, kiều hối có thể giúp cân bằng chi phí chăm sóc sức khỏe gi a các
hộ có và không có bảo hiểm y tế.
2.2.6. c động c a chương trình bảo hiểm toàn dân đến chi phí y tế thảm
họa: phân tích mô phỏng cho Kenya
Các định nghĩa hiện tại về tỷ lệ chi phí y tế thảm họa khó để hiểu
gánh nặng thực sự của chi trả chi phí y tế trực tiếp. Nghiên cứu này phát
triển một khuôn khổ chung của chi phí y tế thảm họa để cung cấp một bức
tranh hoàn chỉnh hơn về tác đồng tiềm ẩn của chúng. Các tác động thực của
khuôn khổ chung này sau đó được kiểm chứng qua mô hình hóa các tác
động từ việc thực hiện một chương trình bảo hiểm y tế toàn dân đơn giản,
chi phí thấp ở Kenya.
Nghiên cứu cho thấy rằng bảo hiểm y tế toàn dân có một tác động
đáng kể đến sự thay đổi trong sử dụng các dịch vụ y tế cũng như đến chi
phí y tế hộ gia đình. ó cũng chứng minh nh ng lợi ích từ việc sử dụng
khuôn khổ chung về chi phí y tế thảm họa trong đánh giá các hệ thống tài
chính y tế.
2.2.7. Phân tích chi tiêu hộ gia đình v t c động c a kiều hối bằng cách sử
dụng mô hình lớp mẫu tiềm ẩn: trường hợp c a Burkina Faso
Bài viết này sử dụng một mô hình lớp mẫu tiềm ẩn để đánh giá
nh ng tác động của kiều hối quốc tế đến chi tiêu của hộ gia đình sử dụng
19
d liệu chéo 2010 của Burkina Faso. Mức chi tiêu được mô hình hóa bằng
cách sử dụng hệ thống nhu cầu gần như lý tưởng. Với mô hình lớp mẫu
tiềm ẩn, nh ng phương trình chi phí này được ước tính đồng thời cho cả
hai nhóm hộ gia đình cũng như các yếu tố giải thích. Mô hình này được sử
dụng để ước lượng tám phương trình chi tiêu khác nhau: thực phẩm, giáo
dục, y tế, hàng hóa lâu bền, nhà ở, nhiên liệu để nấu ăn, thông tin liên lạc
(điện thoại), và giao thông vận tải.
Kết quả cho thấy rằng quy m gia đình, học vấn, tuổi của chủ hộ,
nghề nghiệp, giới tính, có điện, địa bàn sinh sống đ thị/ nông thôn), và
kiều hối quốc tế góp phần giải thích hành vi chi tiêu hộ gia đình. Các yếu tố
góp phần làm tăng nguy cơ nghèo đói hộ gia đình ao gồm: quy mô hộ, chủ
hộ là một nông dân, phụ n , độ tuổi, hoặc sống ở một tỉnh khác Kadiogo.
Các yếu tố làm tăng cơ hội gia đình thoát nghèo: lượng kiều hối nhận được,
chủ hộ gia đình được giáo dục tốt, người Hồi giáo, hộ gia đình được sử
dụng điện, nước công cộng, hoặc nếu các hộ gia đình sống ở tỉnh Kadiogo.
2.2.8. Hành vi ứng phó c a hộ gia đình với chi phí y tế ở một số quốc gia
Châu Phi
Adam Leive (2008) nghiên cứu các yếu tố liên quan đến hành vi ứng
phó hộ gia đình đối mặt với chi phí y tế ở 15 quốc gia châu Phi và cung cấp
bằng chứng cho hoạch định chính sách trong việc thiết kế các cơ chế bảo vệ
sức khỏe trên khía cạnh chi phí. Tác giả sử dụng loạt các hồi quy logit được
thực hiện để tìm hiểu các yếu tố tương ứng trong nghiên cứu của mình.
Phân tích ảnh hưởng riêng của các chi tiêu về chăm sóc ệnh nhân nội trú.
Số liệu sử dụng trong phân tích là từ iều tra Y tế Thế giới 2002-2003.
Nghiên cứu này đi đến kết luận: Trong hầu hết các nước châu Phi,
các hệ thống tài chính y tế là quá yếu để bảo vệ gia đình khỏi nh ng cú sốc
sức khỏe. Vay nợ và bán tài sản để tài trợ cho chăm sóc sức khoẻ là phổ
biến. Chính sách trả trước cho chăm sóc sức khỏe đem lại nhiều lợi ích cho
hộ gia đình, và một tổng thể mạng lưới an sinh xã hội có thể giúp giảm
thiểu nh ng ảnh hưởng lâu dài của bệnh tật và hỗ trợ giảm nghèo.
20
2.2.9. Chi trả trực tiếp c a hộ gia đình cho c c d ch vụ y tế không chính
thức tại bang Georgia
Trong nghiên cứu này, Paolo Bellia và cộng sự (2004) muốn tìm
hiểu về các khoản chi trả trực tiếp của hộ gia đình cho các dịch vụ y tế
chính thức và không chính thức tại bang Georgia. Mục đích chính của
nghiên cứu là: (a) thu thập, phân tích các khoản thu nhập thanh toán trực
tiếp cho chi phí y tế và đặc biệt là các thành phần không chính thức; (b)
giải thích lý do tại sao ch ng dường như rất phổ biến; c) điều tra hậu quả
của ch ng, đặc biệt là về tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Tác giả kết luận rằng: Nhìn chung, các khoản phải trả cho dịch vụ y
tế ở eorgia đã trở thành một thực tế phổ biến và hầu hết được chấp nhận,
và rằng một phần đáng kể của các khoản thanh toán là hoàn toàn không
được ghi chép. Mức độ thanh toán trực tiếp cho dịch vụ y tế gây hậu quả
nặng nề trên hai khía cạnh công bằng và hiệu quả.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra nh ng lý do sâu xa và đa chiều tại sao
chi tiêu trực tiếp cho y tế phổ biến ơn n a, nghiên cứu nhấn mạnh rằng
không có giải pháp đơn lẻ để giải quyết vấn đề ặc biệt, một số các giải
pháp thường xuyên được đề xuất trong các cuộc tranh luận quốc tế, chẳng
hạn như chỉ đơn giản là chính thức hóa chi phí sử dụng, trong bối cảnh
Georgia là không thực tế.
2.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu liên quan
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả chính từ các nghiên cứu liên quan
STT
TÁC GIẢ
KẾT QUẢ CHÍNH
BIẾN PHỤ THUỘC
BIẾN GIẢI THÍCH
Chi tiêu y
Vùng miền;
1
tế người
ộ tuổi
Chi tiêu cho y tế thay đổi theo vùng miền, độ tuổi
Canadian Institute for Health Information, 2013
2
Nguyễn Việt Cường, 2011
Chi phí y tế trực tiếp
BHYT tự nguyện
BHYT làm tăng số lượt khám ch a bệnh, nhưng không có ý nghĩa thống kê
21
STT
TÁC GIẢ
KẾT QUẢ CHÍNH
BIẾN PHỤ THUỘC
BIẾN GIẢI THÍCH
với chi phí y tế
3
W. Van Damme và cộng sự, 2004
Chi tiêu trực tiếp cho y tế
Hệ thống y tế (BHYT)
Số tiền gia đình trực tiếp chi trả phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống y tế
4
Chi tiêu y tế từ tiền túi của hộ gia đình
Chi tiêu công cho y tế thông qua BHYT
Regional Committee for the Eastern Mediteranean, 2004 (WHO)
Chi tiêu công (BHYT) tăng, chi phí y tế của hộ gia đình giảm
Thu nhập (kiều hối);
5
Chi tiêu y tế hộ gia đình
Catalina Amuedo – Dorantes Susan Pozo, 2009
BHYT
Thu nhập tăng làm tăng chi tiêu y tế; BHYT làm giảm chi tiêu y tế hộ
BHYT
6
Chi tiêu y tế hộ gia đình
WHO-Department System Financing, 2006
BHYT làm thay đổi mức chi tiêu y tế của hộ
7
African Development Bank Group 2014
Chi tiêu hộ gia đình
Các biến giải thích góp phần giải thích hành vi hộ gia đình, trong đó có chi tiêu cho y tế
Quy mô gia đình; học vấn, tuổi, nghề nghiệp, giới tính chủ hộ; địa bàn sống
8
Tài chính gia đình (bao gồm chi tiêu y tế)
Hệ thống tài chính y tế (tài trợ & BHYT)
Chính sách trả trước giúp giảm thiểu tác động tác động của bệnh tật
9
Thu nhập của hộ gia đình
Adam Leive (2008)
Chi trả trực tiếp của hộ gia đình cho y tế
Chi trả trực tiếp cho y tế là phổ biến, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cậm dịch vụ y tế
Paolo Bellia và cộng sự (2004)
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan
22
Từ các nghiên cứu nêu trên, tác giả nhận thấy sức khỏe, chi phí y tế
do hộ gia đình trực tiếp chi trả thường phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể:
vùng miền sinh sống, quy mô, thu nhập của hộ gia đình; ảo hiểm y tế
thông qua các hình thức như chi tiêu c ng cho y tế, hệ thống y tế quốc gia;
độ tuổi, giới tính và học vấn của chủ hộ.
2.4. Khung phân tích
2.4.1. Khung phân tích c a mô hình
Hình 2.2: Khung phân tích
2.4.2. Cơ chế t c động c a các biến
Theo ơ đồ các yếu tố tác động đến chi tiêu y tế của hộ gia đình Việt
Nam (Hình 2.2) nêu trên, chi tiêu y tế của hộ gia đình thường chịu tác động
bởi ba nhóm yếu tố chính:
(1) Nhóm các yếu tố nội tại (bên trong) hộ gia đình như quy m hộ,
dân tộc, học vấn, độ tuổi, giới tính của chủ hộ và thu nhập của hộ;
(2) Nhóm các yếu tố ên ngoài như địa àn cư tr , vùng miền; và
(3) Sự tham gia bảo hiểm xã hội.
23
Với sự kỳ vọng là quy mô hộ, thu nhập của hộ, dân tộc, địa àn cư
trú, giới tính của chủ hộ có mối tương quan thuận đồng biến) với chi tiêu y
tế gược lại, các biến giáo dục, bảo hiểm sẽ có mối quan hệ nghịch biến
với mức chi tiêu cho sức khỏe.
Thật vậy, giáo dục một mặt tác động hoàn thiện kiến thức, tình cảm,
tư duy, kỹ năng của cá nhân; mặt khác nó cũng hỗ trợ nâng cao các tác
động tăng cường (người học cao tiếp xúc nhiều hơn với nh ng người có
nhận thức, hành động tiến bộ, có uy tín trong xã hội) hành vi bảo vệ sức
khỏe. Ngoài ra, giáo dục còn tạo ra các điều kiện thuận lợi (việc làm tốt
hơn, thu nhập cao hơn, tiếp cận với m i trường sống tiện nghi, đầy đủ
hơn,…) để cá nhân thực hiện, duy trì thói quen tốt, lành mạnh để tăng
cường sức khỏe, giảm chi tiêu y tế.
ời sống xã hội ngày càng biến động khó lường, xác suất để mỗi cá
nhân gặp phải vấn đề sức khỏe đã lớn, xác suất để một gia đình và cộng
động có người nhiễm bệnh càng lớn hơn ếu có T, người bệnh tiếp
cận tốt hơn với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là các gia đình
nghèo ược ch a trị tốt, kịp thời, mầm bệnh sẽ hạn chế lây lan ra cộng
đồng Do đó, chi phí khám ch a bệnh sẽ giảm và chi tiêu của hộ cho nội
dung này cũng giảm theo tương ứng.
2.4.3. Quy trình nghiên cứu
Bƣớc 1: Lọc d liệu. Từ các biến trong mô hình, đọc các câu hỏi
trong bộ số liệu VHLSS 2012 để tìm biến thích hợp với mục tiêu nghiên
cứu của đề tài. Từ đó chọn lọc các biến để xây dựng mô hình. Liên kết các
biến nằm rải rác ở các bảng trong bộ d liệu.
Bƣớc 2: ử dụng các c ng cụ thống kê tata để m tả các yếu tố
kinh tế xã hội tác động lên iến kết quả nghiên cứu
Bƣớc 3: Thống kê mô tả các biến giải thích tác động lên chi tiêu y tế
bằng hồi quy Tobit và Hồi quy phân vị
24
Bƣớc 4: iểm định các ràng uộc của m hình để xác định các iến
độc lập có ý nghĩa thống kê đối với iến phụ thuộc hay kh ng
Hiện tượng phương sai thay đổi đã được khắc phục bằng kỹ thuật hồi
quy có trọng số.
25
Chƣơng 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung chủ yếu của chương này là giới thiệu các công cụ, các mô
hình được sử dụng để phân tích, đánh giá d liệu và vấn đề nghiên cứu.
Bên cạnh đó, chương này còn chứa các nội dung mô tả tổng quan về nguồn
d liệu được sử dụng trong nghiên cứu, quy mô mẫu, mô tả các biến số có
trong mô hình và thông tin sơ bộ của biến trong d liệu nghiên cứu.
3.1. Mô hình nghiên cứu
ể phân tích sự tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội cũng như thu
nhập đến chi tiêu trực tiếp của hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe (OOP),
tác giả sử dụng mô hình hồi quy có dạng sau đây (theo dạng phương trình
tổng quát của mô hình hồi quy tuyến tính đa iến):
(1) Yi = β0 + β1*Xi + Xiα + εi
Trong đó:
- Biến phụ thuộc Yi thể hiện chi tiêu trực tiếp OOP cho sức khỏe của
hộ gia đình thứ i;
- Biến giải thích Xi là các biến độc lập thể hiện các yếu tố kinh tế -
xã hội, cũng như thu nhập của hộ i trong mô hình nghiên cứu.
* ưa các iến giải thích vào hương trình hồi quy tổng quát, ta có:
= a + iới tính + c ộ tuổi + d Học vấn + e Dân tộc + f Quy
mô hộ + g*Vùng + h*Ttnt + i*Thu nhập + k*BHYT +
Trong đó:
- Y là biến số kết quả (nguyên dạng hoặc chuyển dạng);
- a là hằng số;
- b i: là các hệ số hồi quy của các biến số kinh tế - xã hội (biến
giải thích) trong mô hình;
26
- là phần dư.
3.2. Mô hình hồi quy TOBIT
Các d liệu quan sát về OOP của hộ gia đình cho thấy có một tỷ lệ
đáng kể các quan sát nhận giá trị là kh ng iều này có nghĩa là iến phụ
thuộc bị kiểm duyệt censored) hương pháp hồi qui th ng thường sẽ thất
bại trong việc xác định sự khác nhau về chất luợng gi a các quan sát giới
hạn và các quan sát không giới hạn (liên tục) vì sự kh ng kh ng đồng nhất
và thiên lệch của nó. hương pháp ình phương é nhất (OLS) sẽ thất bại
trong việc ước lượng mô hình dạng số liệu bị kiểm lọc (censored data). Mô
hình TOBIT sẽ rất h u hiệu trong trường hợp này với việc sử dụng phương
pháp Maximum Likelihood (ML)
Th ng thường, dạng tổng quát của mô hình hồi quy TOBIT là:
yi = xiβ + εi ; với
* < = 0;
- yi : biến phụ thuộc, nhận các giá trị sau:
* > 0;
+ yi = 0 nếu yi
*: là giá trị thực của quan sát, ở đây là chi tiêu y tế từ
+ yi = y* nếu yi
Với yi
tiền túi OOP của hộ thứ i.
- xi : vector biến độc lập;
- εi : sai số ước lượng hàm hồi quy.
ể ước lượng mô hình hồi qui bị kiểm lọc hay m hình TO IT được
phát triển bởi James Tobin (1958), chúng ta không thể sử dụng phương
pháp ình phương é nhất (OLS) bởi vì không đáp ứng được điều kiện E
u) = 0 Ước lượng OLS sẽ chệch và kh ng đồng nhất đối với các thông số.
Với việc sử dụng mô hình TOBIT sẽ cho các kết quả ước lượng phù
hợp hơn so với phương pháp ình phương bé nhất OL do đặc điểm của số
liệu trong trường hợp bị kiểm lọc. Thực hiện theo phương pháp TOBIT,
27
hàm hồi quy này vẫn tính toán hệ số ước lượng bằng ình phương tối thiểu
sai số, nhưng với điều kiện bên trên.
3.3. Mô hình hồi quy phân vị
Koenker và Basset (1978) cho rằng có nh ng hạn chế của phương
pháp OLS hay TOBIT. Cả hai đều cung cấp cho rằng phương pháp
OLS/TOBIT bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nh ng hạn chế về các giả định và
quan sát kh ng đối xứng. Và không thể được nhìn thấy cái nhìn tổng quát
về số lượng nghiên cứu au đó, oenker và asset đề nghị phương pháp
hồi quy mới để vượt qua bất lợi này, đó là phương pháp hồi quy phân vị.
Mặc dù hồi quy phân vị cũng thực hiện dựa trên OLS, điều khác biệt ở đây
là hồi quy phân vị chính là hồi quy OLS có trọng số.
Các hồi quy phân vị có điều kiện của biến phụ thuộc Y theo X tại
phân vị là hàm , với được chọn khi sai số nhỏ
,
nhất. Hệ số tác động được định nghĩa như sau: (Trần Thị Tuấn Anh, 2014)
Với
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cả 2 phương pháp để đánh giá
tác động.
3.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu
hư đã nêu trên, chuyên đề nghiên cứu này tập trung khai thác, phân
tích Bộ D liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt am V L ) năm
2012 và có so sánh, đối chiếu với kết quả phân tích Bộ D liệu khảo sát
mức sống hộ gia đình Việt am năm 2010 – nguồn d liệu sẵn có. Các Bộ
D liệu này được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) với
sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ngân hàng Thế giới (WB). Trong đó, V L 20 2
bao gồm 9.322 quan sát – là các hộ gia đình, phân ố rộng khắp trên cả
28
nước. Các mẫu có tính đại diện cao cho các cấp độ quốc gia về mức sống,
nông thôn và thành thị,… và các vùng miền.
Các cuộc điều tra thu thập thông tin của hộ gia đình và cộng đồng
bằng phương tiện bảng câu hỏi. Thông tin về hộ gia đình ao gồm: nhân
khẩu học cơ ản, giáo dục, y tế, thu nhập, chi tiêu,v.v ặc biệt, chi phí và
thu nhập ình quân đầu người được thu thập bằng cách sử dụng các câu hỏi
chi tiết. Các cuộc điều tra cũng chứa các thông tin về bảo hiểm sức khỏe
của các thành viên trong hộ gia đình, số lượng bệnh nhân ngoại trú và nội
tr hàng năm tại các bệnh viện và phòng khám, và chi phí cho các dịch vụ
ngoại trú và nội trú.
Tuy nhiên, thông tin chi tiết về chi trả trực tiếp cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe là không có sẵn. iều này có nghĩa là chi trả y tế từ tiền túi
được định nghĩa trong V L kh ng chỉ bao gồm các khoản phí điều trị,
mà còn bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến phương pháp điều trị,
chẳng hạn như tiền thưởng cho các ác sĩ, phí phục vụ cho yêu cầu của y
học bổ sung, thiết bị, phương tiện giao thông, v.v. (Nguyễn, 2012).
3.5. Các Biến trong mô hình
Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích tác động của các
yếu tố kinh tế - xã hội đến chi tiêu y tế của hộ gia đình trên Thế giới và
Việt Nam, Tác giả đề xuất:
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc của mô hình là chi phí y tế do
các hộ gia đình trực tiếp chi trả khi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Cụ
thể, chi phí y tế của hộ gia đình ao gồm:
(1) Các khoản chi trực tiếp: chi phí điều trị như tiền khám, xét
nghiệm, tiền thuốc, phẫu thuật,… và chi phí ngoài điều trị như đi lại, ăn, ở,
bồi dưỡng,…;
2) Chi phí cơ hội như mất hoặc giảm thu nhập do bệnh tật; và
(3) Chi phí ảo (tinh thần) do cảm giác đau đớn hoặc bị kỳ thị gây ra.
29
Trong đó, chi phí trực tiếp bao gồm các khoản như sau:
+ Chi phí điều trị nội trú: iều trị nội trú là điều trị y tế khi người
bệnh được ác sĩ yêu cầu làm thủ tục nhập viện và nằm điều trị tại giường
bệnh ít nhất 24 giờ Chi phí điều trị nội trú là toàn bộ các khoản chi thanh
toán cho việc điều trị nội trú, bao gồm: khám bệnh, chẩn đoán, xét nghiệm,
thủ thuật phẫu thuật, thuốc, vật tư dụng cụ y tế tiêu hao, giường bệnh, điện
nước,… tiêu hao trong quá trình điều trị nội trú.
+ Chi phí điều trị ngoại trú: iều trị ngoại trú là việc người bệnh
được ác sĩ tại một cơ sở y tế khám bệnh, chỉ định điều trị y tế mà không
phải nằm viện, không phải làm thủ tục nhập viện và thủ tục xuất viện. Chi
phí khám ch a bệnh ngoại trú là toàn bộ chi phí thanh toán cho các khoản
công khám bệnh, kỹ thuật chẩn đoán xét nghiệm, tiền mua thuốc theo sự kê
toa của ác sĩ
Ngoài ra, các biến giải thích được sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm:
1) Tuổi của chủ hộ: Biến này là biến rời rạc nhận các giá trị là các số
tự nhiên. Giá trị của biến chính là số tuổi thực tế của chủ hộ.
2) Giới tính của chủ hộ (Nam/ N ):
ể có thể lượng hóa được sự tác động của giới tính lên chi tiêu trực
tiếp cho y tế của hộ, nghiên cứu sử dụng biến giả (biến dummy), nhận các
giá trị là 0 và 1. Trong bộ d liệu nghiên cứu, tác giả quy ước rằng: chủ hộ
mang giới tính nam thì d liệu nhận giá trị bằng 1, chủ hộ mang giới tính
n thì d liệu nhận giá trị bằng 0.
3) Giáo dục của chủ hộ gia đình:
Là trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ, từ không học đến lớp 12,
Cao đẳng, đại học và sau đại học. Nếu chủ hộ có trình độ học vấn thuộc
nhóm nào, thì biến giả nhận giá trị 1 làm tham chiếu, nếu không thuộc
nhóm đó thì biến giả nhận giá trị bằng 0.
30
4) Biến Dân tộc: Nếu hộ gia đình thuộc các dân tộc Kinh hoặc dân
tộc Hoa thì biến dân tộc nhận giá trị bằng 1 gược lại, chủ hộ thuộc các
dân tộc khác (các dân tộc còn lại) thì biến dân tộc nhận giá trị là 0.
5) Quy mô hộ: Là biến phản ánh quy mô hộ gia đình. Biến này là bi
rời rạc, nhận các giá trị là số tự nhiên. Giá trị của biến chính là số thành
viên có trong hộ gia đình được quan sát.
6) Thu nhập của hộ: Tổng số giá trị của cải, tài sản do các thành viên
của hộ gia đình làm ra trong một năm. Thu nhập được tính bằng số tiền
quy đổi) thực tế mà hộ nhận được trong năm đó. Biến thu nhập là số tự
nhiên, đơn vị tính là ồng Việt Nam (viết tắt là VND).
7) Bảo hiểm y tế (BHYT): Số tiền được trích từ nguồn thu nhập của
hộ gia đình dùng để thanh toàn chi phí tham gia bảo hiểm y tế trong năm
Chi phí này phụ thuộc vào tình trạng có hay không có (chi phí bằng không)
tham gia BHYT và số người trong hộ tham gia bảo hiểm.
8) ịa bàn sinh sống của hộ gia đình: Là biến thể hiện tổng thể trình
độ phát triển về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng và điều kiện sinh sống của
hộ gia đình. Thông thường ở thành thị có môi trường sống tốt hơn, điều
kiện chăm sóc sức khỏe thuận lợi hơn nhưng đồng thời mặt bằng chi phí
chăm sóc sức khỏe cũng sẽ có xu hướng cao hơn ở nông thôn.
9) Vùng miền sinh sống
Theo Tổng cục thống kê, lãnh thổ Việt am được chia thành sáu vùng:
Vùng 1 - Trung du và miền núi phía Bắc;
Vùng 2 - ồng bằng sông Hồng;
Vùng 3 - Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung;
Vùng 4 - Tây nguyên;
Vùng 5 - ng am ộ;
Vùng 6 - ồng bằng sông Cửu Long.
31
Căn cứ trên nguồn d liệu có sẵn và khung phân tích được trình ày
ở chương 2, ch ng t i tiến hành r t ra các iến đại diện dùng cho phân tích.
Bằng lệnh “summarize” trong tata, tác giả thu được kết quả thống
kê mô tả đối với các biến (Bảng 3.1) trong m hình như sau: Trong VHLSS
2012, quy mô mẫu có tổng số 9.320 quan sát; trong đó có hơn 75% quan
sát có chủ hộ là Nam. Bảng số liệu cho thấy có 29% gia đình sống ở thành
thị và 71% gia đình sinh sống ở nông thôn; 84% gia đình là người Kinh
hoặc người Hoa và 16% gia đình thuộc dân tộc khác và quy mô bình quân
mỗi hộ gia đình có xấp xỉ bốn nhân khẩu.
Tuổi đời bình quân của chủ hộ là 49 – 50 tuổi; tuổi chủ hộ từ 13 đến
97 tuổi.Trong đó, từ 30 tuổi trở xuống chiếm 6,6%; từ trên 30 đến 40 tuổi
chiếm 21,8%; từ trên 40 đến 50 tuổi chiếm 27,9%; trên 50 đến 60 tuổi
chiếm 22,5% và trên 60 tuổi chiếm 21,2%.
Xét theo học vấn của chủ hộ, có 6,2% đạt trình độ học vấn từ cao
đẳng, đại học trở lên; 4,6% có trình độ trung học phổ thông; 28,2% trình
độ trung học cơ sở; 25,8% có trình độ giáo dục tiểu học và số còn lại không
có bằng cấp Tương tự như vậy, trong mẫu có 21,3% hộ gia đình sống ở
ồng bằng sông Hồng, 7,4% gia đình sống ở Trung du và miền núi phía
Bắc, 22,1% sống ở Bắc Trung bộ và duyên hải Miền Trung, 6,9% sống ở
Tây Nguyên, 12% sống ở ng am ộ và 20,4% sống ở ồng bằng sông
Cửu Long.
Các hộ gia đình được khảo sát có mức thu nhập ình quân đạt xấp xỉ
93 triệu đồng Trong đó, hộ gia đình có mức thu nhập là 1,44 triệu đồng; hộ
gia đình có mức thu nhập cao nhất đạt 6.050,2 triệu đồng, gấp 65 lần thu
nhập bình quân mỗi hộ gia đình trong mẫu và gấp hơn 4 200 lần hộ có thu
nhập thấp nhất trong mẫu.
Tóm tại, tác giả mô tả tóm tắt các biến có trong mô hình nghiên cứu,
cũng như các giá trị chính của các biến có trong Bộ D liệu VHLSS 2012
và VHLSS 2010, xem tại Bảng 3.1. Cột đầu tiên thể hiện tên gọi các biến,
32
đơn vị tính của biến (nếu có) được sử dụng trong mô hình; cột [2] là số
quan sát của từng biến có trong Bảng D liệu; cột [3] thể hiện giá trị trung
bình của từng biến; cột [4], [5] lần lượt là giá trị bé nhất và lớn nhất của
quan sát tương ứng với từng biến trong Bảng d liệu.
3.6. ữ iệu
Từ ộ d liệu V L 20 2, tác giả tiến hành chọn lọc các iến cần
thiết cho m hình phân tích C ng cụ thống kê tata được sử dụng trong
việc làm sạch và phân tích d liệu Quy trình phân tích, xử lý d liệu như
đã nêu tại mục 2.4.3. (trên).
Qua bảng 3.1. Mô tả d liệu, tác giả nhận thấy có sự chênh lệch rất
lớn (4.200 lần) về thu nhập gi a các hộ gia đình được quan sát; cao nhất là
6.050,2 triệu đồng gia đình năm và thấp nhất chỉ 1,44 triệu đồng/gia
đình năm Qua đó, các khoản chi tiêu của hộ cũng có sự chênh lệnh lớn,
đặc biệt là thanh chi phí cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe thấp nhất là 0
đồng, cao nhất là 207,42 triệu đồng gia đình năm (VHLSS 2012), 260
triệu/gia đình năm V L 20 0) và ình quân chi 4,2 triệu gia đình năm
(VHLSS 2012) 3,34 triệu gia đình năm cho chi phí y tế.
33
Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu
2012
2010
Obs
Mean
Min
Max
BIẾN TRONG MÔ HÌNH [1] iới tính chủ hộ, nam =1
Obs [2] 9320
Mean [3] 0,75
Min [4] 0
0
1
Max [5] 1
9179
0,76
Tuổi của chủ hộ
9320
49,80
13
20
99
97
9179
48,75
Thành thị n ng th n, thành thị =
9320
0
1
9176
0,28
0
1
0,29
Dân tộc, inh oa=
9320
0
1
9179
0,83
0
1
0,84
Tổng số người trong hộ
9320
1
15
3,90
ọc vấn của chủ hộ, kh ng ằng cấp
9320
0
1
9179
0,19
0
1
0,19
Tiểu học
9320
0
1
9179
0,26
0
1
0,26
THCS
9320
0
1
9179
0,28
0
1
0,28
THPT
9320
0
1
9179
0,14
0
1
0,15
C , và cao hơn
9320
0
1
9179
0,06
0
1
0,06
ồng ằng s ng ồng
9320
0
1
9179
0,21
0
1
0,21
Trung du và miền n i phía ắc
9320
0
1
9179
0,17
0
1
0,17
ờ iển ắc trung ộ
9320
0
1
9179
0,22
0
1
0,22
Tây Nguyên
9322
0
1
9179
0,07
0
1
0,07
ng am ộ
9320
0
1
9179
0,12
0
1
0,12
ồng ằng s ng ekong
9320
0
1
9179
0,20
0
1
0,20
Thu nhập hộ nghìn đồng)
9320
9179
92995,79
1440
6050203
67765,49
1899
8655550
Chi ngoại tr nghìn đồng)
7161
0
9179
0
1656,58
125000
1335,35
192500
Chi nội tr nghìn đồng)
7161
0
9179
0
1831,80
200500
1461,39
246000
34
2012
2010
Mean
Min
Max
Obs
BIẾN TRONG MÔ HÌNH [1] Phí mua ảo hiểm nghìn đồng)
Obs [2] 9320
Mean [3] 251,51
Min [4] 0
Max [5] 10500
9179
131,66
28536
0
Chi phí mua thuốc nghìn đồng)
9320
584,19
0
37300
9179
506,40
66300
0
Chi phí mua dụng cụ y tế nghìn đồng)
9320
49,76
0
4500
9179
36,78
10500
0
Tài trợ nghìn đồng)
9320
790,89
0
214308
9179
752,53
243440
0
Tổng chi trực tiếp cho y tế -OOP nghìn đồng)
7161
4207,67
0
207420
9179
3339,92
260000
0
Chi thức ăn nghìn đồng)
9320
54686,04
955
744363
9179
273089
26935,61
1335
Chi cho kh ng phải thức ăn nghìn đồng)
9320
10172,82
120
159396
9179
7678,64
84
160344
Chi khác nghìn đồng)
9320
4500,56
0
377547
Nguồn: Phân tích các Bộ Dữ liệu VHLSS 2012, 2010
35
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN
Tiếp theo, đề tài sẽ nêu tóm tắt các nội dung chính về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu, nh ng đặc điểm này
có liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu ồng thời, chương này cũng sẽ
phân tích, bàn luận kết quả xử lý số liệu và rút ra nh ng ý nghĩa của nghiên
cứu đối với lý thuyết và thực tiễn cuộc sống.
4.1. Thực trạng hệ thống tế Việt Na
Mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế ở Việt am được bao phủ rộng khắp.
Các cơ sở y tế được thiết lập ở 4 tuyến, từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã và
thôn bản. Nhìn chung hệ thống cung ứng dịch vụ y tế ở nước ta đang dần
được đổi mới, cải thiện; từng ước được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Nhiều tiến bộ khoa học, y
học đã được áp dụng trong chẩn đoán, phát hiện sớm và điều trị; nhiều kỹ
thuật cao, phức tạp đang được thực hiện trong các bệnh viện như ghép gan,
thận, nội soi can thiệp, v.v.
Bên cạnh nh ng thành tựu đã đạt được, việc cung ứng các dịch vụ y tế
hiện nay ở Việt Nam còn nhiều bất cập như: hình tổ chức nhiều biến
động; y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe an đầu còn nhiều hạn chế; chưa có sự
gắn kết chặt chẽ gi a các tuyến; còn tách biệt gi a phòng bệnh và khám, ch a
bệnh; các hoạt động y tế tập trung nhiều cho khám, ch a bệnh; tình trạng quá
tải ở các bệnh viện tuyến trên còn nặng nề. Chính sách tài chính y tế còn
nhiều bất cập, đặc biệt là các phương thức chi trả dịch vụ y tế. Các vấn đề
phát sinh trong triển khai thực hiện chính sách tự chủ bệnh viện, như tình
trạng lạm dụng các dịch vụ y tế đặc biệt là lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng
thuốc); năng lực quản lý ệnh viện còn hạn chế; thiếu các công cụ điều phối
và kiểm soát để bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quá
trình thực hiện tự chủ dẫn đến nh ng bất cập trong cung ứng dịch vụ y tế, ảnh
hưởng đến tính công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe Chưa xây dựng
được hệ thống hiệu quả để kiểm soát và đánh giá chất lượng dịch vụ y tế,
36
trong cả các cơ sở công lập và tư nhân ộ tế, 20 5)
Bảng 4.1: ết quả thực hiện các ch tiêu tế cơ ản n 2 14
TT
Ch số
Đơn vị
KH 2014
TH 2013
TH n 2014
So với KH 2014
7,8
7,5
7,8
ạt
1 ố ác sĩ vạn dân
gười
1,6
1,9
1,9
ạt
2 ố dược sĩ đại học vạn dân
gười
89
94,7
95
ạt
3
%
Tỷ lệ th n ản có nhân viên y tế hoạt động
78
76,9
78
ạt
4 Tỷ lệ trạm y tế xã có ác sĩ
%
> 95
97,3
98
ạt
5
%
Tỷ lệ trạm y tế xã có n hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi
6
iường
22,5
22,5
23,0
ạt
Tỷ lệ giường ệnh vạn dân kh ng ao gồm T T xã)
7
%
> 90
91,4
> 90
ạt
Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi được tiêm chủng đầy đủ
8
%
50
55
ạt
55
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
%
9 Tỷ lệ dân số tham gia T
70,8 h ng đạt
73
69,5
10 Tuổi thọ trung ình
Tuổi
> 73
73,2
ạt
73,1
tử vong mẹ
trên
11
à mẹ
61
61,9
60
ạt
Tỷ số 00 000 trẻ đẻ sống
12
‰
15,0
15,3
14,9
ạt
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới tuổi
13
‰
21,0
23,1
22,4 h ng đạt
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
14 Quy m dân số
90,7
89,7
90,7
ạt
Triệu người
16 ức giảm tỷ lệ sinh
‰
0,1
0,1
0,1
ạt
17 Tỷ lệ tăng dân số
%
1,05
1,07
1,03
ạt
18
trẻ
113,2
113,8
112,2
ạt
Tỷ số giới tính khi sinh số bé trai/100 bé gái)
19
%
15,5
15,3
15,0
ạt
Tỷ lệ DD trẻ em dưới 5 tuổi cân nặng tuổi)
lệ nhiễm IV AID
20
%
< 0,3
< 0,3
< 0,3
ạt
Tỷ trong cộng đồng
Nguồn: Báo cáo Tổng quan ngành y tế Việt Nam 2015
37
Các chỉ tiêu y tế cơ ản đạt được năm 20 4 đều được cải thiện đáng kể
so với năm 20 3 ăm 20 4, ngành y tế hoàn thành 2/2 chỉ tiêu Quốc hội giao
là: (i) Số giường bệnh trên một vạn dân (không kể trạm y tế xã): giao 22,5, đạt
23,0; (ii) Chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới
15,5%, đạt 5,0% ạt 16/18 chỉ tiêu Chính phủ giao, có 2/18 chỉ tiêu không
đạt là:
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: giao 2 ,0‰, thực hiện 22,4‰;
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT: giao 73%, thực hiện70,8%
4.2. Tình hình há chữa ệnh
Theo kết quả hảo sát mức sống hộ gia đình Việt am năm 20 2, tỷ lệ
người có khám ch a bệnh trong 2 tháng trước thời điểm phỏng vấn là 39,2%
trong đó 36% có khám ch a bệnh ngoại trú và 7,3% có khám ch a bệnh nội
trú. Tỷ lệ này ở thành thị cao hơn n ng th n; nhóm hộ giàu nhất cao hơn
nhóm hộ nghèo nhất.
Khi phải nhập viện, người dân chủ yếu đã đến các bệnh viện nhà nước.
Tỷ lệ lượt người khám ch a bệnh nội trú tại các bệnh viện nhà nước năm
2012 là 82,6%.
Tuy nghiên, so với người dân thành thị thì người dân nông thôn có ít
hơn cơ hội được khám ch a bệnh tại các bệnh viện nhà nước ăm 20 2 có
80% lượt người ở khu vực nông thôn khám, ch a bệnh nội trú tại các bệnh
viện nhà nước, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 9 % ã có 72, %
số người khám ch a bệnh nội, ngoại trú có thẻ BHYT hoặc sổ/thẻ khám ch a
bệnh miễn phí, trong đó thành thị là 77,7%, n ng th n là 69,6% ặc biệt có
81,5% số người thuộc nhóm hộ nghèo nhất có thẻ BHYT hoặc sổ/thẻ khám
ch a bệnh miễn phí, trong khi nhóm hộ giàu nhất chỉ có 75,3%. Nh ng vùng
nghèo nhất như Trung du và iền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung, nh ng nhóm dân tộc thiểu số có tỷ lệ này cao hơn mức trung
bình của cả nước.
38
Hình 4 1 Tỷ lệ chung ngƣời khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí.
Nguồn: ổng cục thống kê,
Hình 4 2 Tỷ lệ ngƣời khám chữa bệnh nội, ngoại trú có BHYT hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí theo thành thị, nông thôn.
Nguồn: ổng cục thống kê,
Trước khi tiến hành phân tích kết quả chính của nghiên cứu, tác giả
muốn quan sát, đánh giá mức chi tiêu y tế theo phân vị, để xem từng nhóm từ
nghèo, cận nghèo, trung bình, khá và giàu của xã hội có mức chi tiêu tuyệt đối
39
cho sức khỏe như thế nào, bằng cách tính toán ngũ phân vị của hộ. D liệu sử
dụng là VHLSS 2012.
4.3. Ngũ phân vị các chi tiêu của hộ
Một nhóm ngũ phân vị tức là 20% số quan sát trong nhóm đối tượng
nhất định (chẳng hạn như các cá nhân trong nhóm dân cư), thường được xếp
hạng (xếp thứ tự) theo chỉ số nào đó về mức sống, như mức tiêu dùng đầu
người hộ gia đình hoặc chỉ số giàu nghèo Các nhóm ngũ phân vị có thể được
sử dụng cho mọi dạng đơn vị, kể cả cá nhân, hộ gia đình, số sinh, số chết, phụ
n , trẻ em hoặc thậm chí là tỉnh. Nếu đơn vị tính là tất cả các cá nhân trong
một nhóm dân cư thì các nhóm ngũ phân vị được tính theo gia quyền dân số
và chỉ 20% trên tổng dân số.
Tất cả nhóm ngũ phân vị sử dụng trong ài đều là ngũ phân vị gia
quyền theo dân số, được xác định trên cơ sở tổng dân số và được xếp hạng
theo một trong số các chỉ số mức sống (ví dụ mức thu nhập đầu người hộ gia
đình) Trong ài, 20% dân số nghèo nhất được gọi là nhóm ngũ phân vị
“nghèo nhất”, nhóm 20% dân số nghèo thứ hai được gọi là nhóm ngũ phân vị
“cận nghèo” và cứ tiếp như thế cho đến nhóm giàu nhất.
Bảng 4.2 Ngũ phân vị chi phí
Đơn v tính: ng n đồng
Chi nội trú
Ngũ phân quintile
Chi ngoại trú
Chi n uống
Chi trực tiếp - OOP
Chi không phải thức n
ghèo nhất 20%
1.451
472
626
19.779
3.491
40%
2.305
864
944
34.555
6.738
60%
3.497
1.350
1.462
47.618
9.397
80%
5.077
2.143
2.086
65.863
12.666
9.309
iàu nhất
4.652
3.374
117.477
19.948
4.208
Tổng
1.832
1.657
55.606
10.210
40
Chi nội trú
Ngũ phân quintile
Chi ngoại trú
Chi n uống
Chi trực tiếp - OOP
Chi không phải thức n
ghèo nhất 20%
6,7%
7,4%
6,9%
6,7%
5,0%
40%
10,7%
11,1%
12,1%
12,9%
9,1%
60%
16,2%
17,2%
16,7%
18,0%
14,2%
80%
23,5%
24,6%
23,1%
24,2%
22,6%
iàu nhất
43,0%
39,7%
41,2%
38,2%
49,1%
Nguồn: Phân tích Dữ liệu VHLSS 2012
Các ngũ phân vị gia quyền theo dân số này cũng được sử dụng để phân
tích tất cả các chỉ số kết quả. Chẳng hạn, khi xét sự biến động số lần khám
ch a bệnh theo nhóm ngũ phân vị, các nhóm ngũ phân vị được xác định trên
cơ sở tổng dân số (cả hai giới và mọi độ tuổi) chứ không dựa trên số lượng
nam hay n hay trong độ tuổi lao động iều này có nghĩa là tần suất tương
đối theo các nhóm ngũ phân vị khác nhau phụ thuộc vào tham số phân tích.
Kết quả cho thấy mức chi tiêu của phân vị 20% nghèo nhất cho OOP
chỉ có hơn ,45 triệu đồng trong một năm, nhưng nhóm giàu nhất chi tiêu mỗi
năm hơn 9,3 triệu đồng (gấp hơn 6 lần) cho dịch vụ khám ch a bệnh. Các cột
tiếp theo là các giá trị bằng tiền của chi phí nội trú và ngoại trú; trong đó,
chênh lệch chi phí cho điều trị nội trú của nhóm giàu nhất so với nhóm nghèo
nhất đạt xấp xỉ 10 lần.
Mặc dù yếu tố quyết định chi phí y tế, chất lượng dịch vụ chỉ bao gồm
các chi phí liên quan trực tiếp đến công tác khám ch a bệnh; nhưng tác giả
cho rằng các mức chi tiêu ăn uống hằng ngày, cũng như trang thiết bị sử dụng
trong hộ cũng góp phần cải thiện sức khỏe. Vì vậy trong nghiên cứu này, tác
giả phân tích cả chi tiêu cho thực phẩm và chi tiêu ngoài thực phẩm. Nhìn vào
bảng kết quả Bảng 4.2, ta thấy nhóm nghèo nhất chỉ chi khoảng 19,7 triệu
đồng một năm cho việc mua thực phẩm, trong khi nhóm giàu nhất chi hơn
117 triệu đồng mỗi năm cho ăn uống, tẩm bổ (chênh lệch xấp xỉ 6 lần). Số
liệu cũng cho kết quả tương tự đối với chỉ tiêu chi không phải thực phẩm.
41
Phần 2 của Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ phần trăm chi tiêu của phân vị trên
tổng chi tiêu, cho thấy được xu hướng chi tiêu của hộ. Nếu các phần trăm tăng
dần theo nhóm từ nghèo đến giàu, là ước đánh giá sơ ộ cho thấy sự bất bình
đẳng trong chi tiêu của hộ.
4.4. Kết quả hồi quy Tobit
Bảng 4.3a thể hiện kết quả hồi quy Tobit, trong hồi quy này tác giả đã
xử lý vấn đề phương sai thay đổi và đa cộng tuyến bằng hồi quy có trọng số
hộ. Các biến omitted trong bảng thể hiện vấn đề đa cộng tuyến đã được mô
hình loại bỏ tự động. Ví dụ Vùng ồng bằng sông Mekông bị omitted vì theo
Bảng 4.3a, với cùng một biến tham gia mô hình thì tỷ lệ phần trăm %) của tất
cả vùng cộng lại đ ng ằng 100%, nên chắc chắn phải có 1 biến đa cộng
tuyến hoàn hảo, và bị loại bỏ ra khỏi m hình ối với biến giáo dục, không
bị omitted là do tổng gần bằng 100% trong Bảng mô tả biến phân tích (có thể
đặc điểm này của quan sát đã ị bỏ sót trong quá trình điều tra).
Tác giả nghiên cứu cho cả 2 năm 2012 và 2010. Với hai Bộ d liệu
nghiên cứu độc lập VHLSS 2012 và VHLSS 2010, mô hình hồi quy Tobit cho
kết quả xử lý cụ thể như sau:
- Cột đầu tiên là tên các biến tham gia vào mô hình hồi quy, trong mô
hình này tác giả đánh giá các iến độc lập như tuổi, giới tính chủ hộ, trình độ
văn hóa, vùng miền sinh sống, đặc biệt là thu nhập hộ, chi bảo hiểm, chi ăn
uống, chi không phải ăn uống tác động như thế nào đến biến Chi tiêu trực tiếp
(tiền túi) OOP cho dịch vụ khám ch a bệnh.
- Cột thứ hai Coef. chính là hệ số hồi quy của mô hình hồi quy Tobit,
hồi quy Tobit thể hiện sự tác động (chiều hướng và độ lớn) của biến độc lập
đó đến biến phụ thuộc OO như thế nào. Và vì vậy, nó cũng chính là tác động
biên của biến trong mô hình.
- Cột thứ ba Robust Std. Err nói lên sai số chuẩn của các biến hồi quy.
ặc biệt, tiêu đề cột này xuất hiện từ “Robust” thể hiện m hình này đã được
xử lý hiện tượng phương sai thay đổi.
42
- Cột thứ tư P-value, nếu p < 0,05 thì hệ số hồi quy của biến đó có ý
nghĩ thống kê với mức ý nghĩa 5%; điều này nói lên rằng biến đang xem xét
thật sự có tác động đến biến phụ thuộc trong mô hình, với độ tin cậy 95%.
Cụ thể, với Bộ D liệu VHLSS năm 20 2 hệ số hồi quy của biến thu
nhập hộ trong mô hình là 0,02, nghĩa là nếu thu nhập hộ tăng lên đơn vị thì
chi tiêu trực tiếp của hộ gia đình OOP) cũng tăng 0,02 đồng chi tiêu cho dịch
vụ khám ch a bệnh. Và biến này có P-value =0,00 nên biến thu nhập thực sự
có tác động đến chi tiêu sức khỏe trong mô hình, với độ tin cậy trên 95%.
Tương tự, chi cho bảo hiểm có hệ số hồi quy bằng -0,11 (< 0), nhưng p-
value bằng 0,68 (68%) lớn hơn 5%, nên có thể nhận định chi tiêu bảo hiểm
chưa thật sự tác động đến chi trực tiếp cho y tế ở mức ý nghĩa 5%. gược lại,
giới tính và tuổi có hệ số hồi quy đều dương, và p-value nhỏ hơn 0,05, nên
đều có ý nghĩa thống kê, và các biến này có tác động đến chi tiêu trực tiếp cho
y tế. Cụ thể, nếu chủ hộ là nam giới thì chi trực tiếp cho y tế của hộ gia đình
đó nhiều hơn khoảng 614 ngàn đồng so với hộ có chủ hộ là n ; chi tiêu trực
tiếp cho y tế của hộ cũng sẽ tăng 26,9 nghìn V D nếu tuổi chủ hộ tăng tuổi.
Về dân tộc, nếu hộ thuộc dân tộc Kinh (hoặc dân tộc Hoa) thì chi tiêu y
tế (OOP) của hộ có xu hướng cao hơn các dân tộc khác khoảng 1.563 nghìn
đồng, với độ tin cậy trên 95%. Về vùng miền, chi tiêu cho y tế các hộ thuộc
khu vực bờ biển Bắc Trung bộ thấp hơn 628,6 nghìn đồng, khu vực ng
Nam bộ thấp hơn khoảng 903,7 nghìn đồng so với hộ thuộc các khu vực khác.
Phát biểu về số liệu trên có mức ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
hân tích như trên, ta thấy rằng các biến Học vấn của chủ hộ và vùng
miền sinh sống dường như kh ng tác động đến chi tiền túi của hộ cho dịch vụ
khám ch a bệnh, vì p-value > 0,05, và tác động của các biến này không có ý
nghĩa thống kê.
Kết quả hồi quy chi tiết xem Bảng 4.3a bên dưới
43
2012
2010
Coef.
Robust Std. Err.
P>t
Coef.
Robust Std. Err.
P>t
Bảng 4.3a: Kết quả hồi quy TOBIT cho VHLSS 2012 và 2010
CHI TIÊU TRỰC TIẾP - OOP
Thu nhập hộ
0,00
0,00
0,004
0,017
0,00
0,03
Chi mua ảo hiểm y tế
-0,11
0,27
0,68
0,58
0,19
0,00
Tài trợ
1,09
0,08
0,00
0,60
0,10
0,00
Chi thức ăn
0,00
0,00
0,25
0,05
0,01
0,00
Chi cho kh ng phải thức ăn
-0,04
0,01
0,01
-0,04
0,02
0,09
-2,99
iới tính, nam =
614,88
206,27
0,00
193,54
0,99
40,08
Tuổi
26,88
7,68
0,00
6,47
0,00
TT , thành thị =
225,69
244,91
0,36
-628,76
221,33
0,01
Dân tộc, inh oa=
1563,29
301,12
0,00
1594,01
199,35
0,00
ọc vấn của chủ hộ, h ng ằng cấp
-20,05
470,56
0,97
394,17
275,67
0,15
Tiểu học
510,87
484,90
0,29
1181,29
313,92
0,00
THCS
475,68
486,54
0,33
690,61
277,49
0,01
THPT
-4,39
534,06
0,99
741,75
328,81
0,02
0,40
1828,92
C , và cao hơn
-608,97
724,04
571,45
0,00
2012
2010
Coef.
Robust Std. Err.
P>t
Robust Std. Err.
P>t
Coef.
44
CHI TIÊU TRỰC TIẾP - OOP
ồng ằng s ng ồng
-348,16
299,11
0,24
-260,39
235,70
0,27
0,52
Trung du và miền n i phía ắc
275,01
425,80
-399,38
271,60
0,14
0,02
ờ iển ắc trung ộ
-628,60
267,56
-481,40
222,45
0,03
0,92
Tây Nguyên
47,70
495,11
342,94
280,25
0,22
0,01
ng am ộ
-903,73
341,82
355,58
364,94
0,33
ồng ằng s ng ekong
0,00 (omitted)
0,00 (omitted)
ệ số hồi quy
-1688,36
580,80
0,00
-2680,66
500,12
0,00
/sigma
7663,48
476,27
7637,98
630,85
Obs. summary: 153 left-censored observations at oop<=0
505 left-censored observations at oop<=0
7008 uncensored observations
8671 uncensored observations
0 right-censored observations
0 right-censored observations
Nguồn: Phân tích các Bộ Dữ liệu VHLSS 2012, 2010
45
ối với kết quả hồi quy Tobit từ Bộ D liệu VHLSS 2010, nghiên cứu
cho thấy khi thu nhập hộ tăng đơn vị thì chi tiêu hộ trực tiếp cho y tế tăng
0,004 đơn vị, và vẫn có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Vậy, kết quả phân tích từ
VHLSS 2010 cũng cho kết quả tương tự như VHLSS 2012 là thu nhập của hộ
gia đình tăng sẽ làm tăng chi tiêu của hộ trực tiếp cho y tế; nhưng tác động
biên của thu nhập hộ đối với chi tiêu trực tiếp cho y tế của hộ trong bộ d liệu
2010 có giá trị é hơn tác động biên theo bộ d liệu 2012.
Hệ số hồi quy của biến chi phí bảo hiểm tiếp tục nhận giá trị âm (tác
động âm đến chi tiêu trực tiếp cho y tế), nhưng lại kh ng có ý nghĩa thống kê,
với mức ý nghĩa 5% gược lại, kết quả hồi quy theo VHLSS 2010 có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% nhưng hệ số hồi quy biến bảo hiểm y tế có giá trị dương.
Vì vậy, có thể nhận định rằng chi bảo hiểm y tế chưa thật sự tác động làm
giảm chi tiêu trực tiếp (OOP) của hộ gia đình cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe
như kỳ vọng. iều này cũng có ý nghĩa trong thực tế trong trường hợp của
người nghèo; khi gặp vấn đề sức khỏe mà không có khả năng chi trả cũng
không được bảo hiểm tài trợ, họ chấp nhận sống chung bệnh tật mà không sử
dụng dịch vụ y tế. Nhưng nếu được bảo hiểm tài trợ đồng chi trả), số tiền chi
trả của bệnh nhân giảm phù hợp với khả năng của họ, hộ nghèo khi đó sẽ sử
dụng dịch vụ y tế nhiều hơn, OOP tăng lên tương ứng.
Hệ số tương quan gi a biến tài trợ và chi tiêu trực tiếp cho y tế nhận
giá trị dương cho thấy mối quan hệ đồng biến gi a tài trợ với chi tiêu trực tiếp
cho y tế (OOP) của hộ gia đình cho sức khỏe, và tương quan này có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% Nghĩa là: nếu tài trợ cho hộ gia đình tăng đơn
vị thì chi tiêu của hộ cho y tế tăng ,09 đơn vị (theo bộ d liệu 2012); nhưng
với bộ d liệu 2010, số tiền chi cho dịch vụ y tế này chỉ tăng 0,6 đồng.
Kết quả này cũng phù hợp với thực tế cuộc sống ở Việt Nam hiện nay
(người dân khó tiếp cận với dịch vụ y tế do không đủ khả năng chi trả). Trong
khi thu nhập thấp, chi phí y tế lại cao, phần lớn người dân chấp nhận “sống
chung với bệnh” và khi đó chi phí y tế thấp, thậm chí bằng không. Nhưng khi
nhận được tài trợ, kết hợp với khoản thu nhập sẵn, khả năng tiếp cận với các
46
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ tăng lên, người dân sẽ lựa chọn tăng chi
tiêu sử dụng dịch vụ y tế nhiều để khắc phục vấn đề sức khỏe của họ.
Hệ số tương quan gi a chi cho ăn uống hàng ngày và chi OOP không
có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, chưa thể kết luận về sự tương quan gi a chi cho
thực phẩm với chi tiêu trực tiếp cho y tế Tuy nhiên, tương quan iến chi cho
hoạt động ngoài ăn uống lại có ý nghĩa thống kê, và biến này tác động âm đối
với OO ghĩa là khi chi tiêu ngoài ăn uống tăng đơn vị, thì chi cho OOP
giảm đi 0,04 đơn vị.
Nhìn chung, qua phân tích hai bộ d liệu VHLSS2012 và VHLSS2010
trên, ta nhận được kết quả: các yếu tố kinh tế xã hội như thu nhập, tài trợ, tuổi
chủ hộ và dân tộc có tác động đến chi phí trực tiếp cho y tế gược lại, giáo
dục, địa bàn, vùng miền sinh sống hầu như ít tác động đến OOP (trừ vùng ven
biển Bắc Trung bộ, ng am ộ) hoặc chỉ có ý nghĩa trong một bộ d liệu.
Nếu không kể các yếu tố tác động, chi tiêu trực tiếp cho y tế vẫn phải trả một
mức cố định 1.688 triệu đồng cho chăm sóc sức khỏe, theo bộ VHLSS 2012.
Kết quả nghiên cứu trên cũng cho thấy vấn đề phát sinh trong đề tài
nghiên cứu này ó là tương quan gi a biến phụ thuộc và nhiều biến giải
thích lại kh ng có ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân có thể do nguồn d liệu
chưa thích hợp; cũng có thể do hiện tượng các biến không cùng dải giá trị, có
sự chênh lệch rất lớn về giá trị nhận được của các biến ể kiểm chứng, khắc
phục phần nào vấn đề nêu trên, tác giả sử dụng phương pháp iến đổi các biến
số có giá trị lớn, bằng cách đặt biến mới bằng log nepe các biến có trị số lớn.
Sau khi biến đổi các biến, ta thu được kết quả hồi quy theo bảng 4.3b.
So sánh kết quả hồi quy cho thấy: phương pháp iến đổi biến số giúp giải
thích thêm tương quan gi a chi tiêu trực tiếp của hộ cho y tế với chi tiêu cho
thực phẩm gược lại, kết quả bảng 4.3b không giải thích được tác động của
chi ngoài ăn uống và độ tuổi đến OOP. Qua đó có thể kết luận rằng: phương
pháp biến đổi biến không giúp cải thiện kết quả hồi quy trong trường hợp này.
47
2012
2010
Robust
Robust
Coef. Std. Err.
Coef.
Std. Err.
P>t
P>t
Bảng 4.3b: Kết quả hồi quy TOBIT cho VHLSS 2012 và VHLSS 2010
LOGARIT CHI TIÊU TRỰC TIẾP - OOP
0,09
0,30
0,09
0,00
Log Thu nhập hộ
0,12
0,07
0,63
0,01
0,05
0,89
Log Chi mua ảo hiểm y tế
-0,02
0,03
0,00
0,51
0,03
0,00
Log Tài trợ
0,58
0,03
0,03
0,30
0,11
0,01
Log Chi thức ăn
0,17
0,08
0,76
-0,08
0,07
0,22
Log Chi cho kh ng phải thức ăn
-0,02
0,07
0,00
0,06
0,10
0,52
iới tính, nam =
0,22
0,07
0,45
0,00
0,00
0,12
Tuổi
0,00
0,00
0,13
-0,14
0,10
0,16
TT , thành thị =
-0,10
0,07
0,47
0,77
0,26
0,00
Dân tộc, inh oa=
0,21
0,30
0,48
-0,26
0,20
0,19
ọc vấn của chủ hộ, h ng ằng cấp
-0,12
0,17
0,53
-0,19
0,20
0,35
Tiểu học
0,11
0,18
0,60
-0,38
0,21
0,06
THCS
0,10
0,18
0,62
-0,31
0,22
0,16
THPT
-0,09
0,19
0,66
-0,61
0,27
0,02
C , và cao hơn
-0,10
0,22
2012
2010
Robust
Robust
Coef. Std. Err.
Coef.
Std. Err.
P>t
P>t
48
LOGARIT CHI TIÊU TRỰC TIẾP - OOP
0,49
-0,07
0,10
0,22
0,12
0,07
ồng ằng s ng ồng
0,79
0,04
0,14
0,30
0,17
0,08
Trung du và miền n i phía ắc
0,38
-0,08
0,10
0,28
0,12
0,02
ờ iển ắc trung ộ
0,51
0,13
0,20
0,10
0,18
0,58
Tây Nguyên
0,01
-0,32
0,11
0,27
0,16
0,10
ng am ộ
ồng ằng s ng Mekong
0,00 (omitted)
0,00 (omitted)
0,82
0,71
0,25
-1,54
0,87
0,08
ệ số hồi quy
0,98
0,03
0,99
0.03
/sigma
Obs. summary: 0 left-censored observations
0 left-censored observations
1217 uncensored observations
676 uncensored observations
0 right-censored observations
0 right-censored observations
Nguồn: Phân tích các Bộ Dữ liệu VHLSS 2012, 2010
49
4.5. So sánh hồi quy Tobit và hồi quy phân vị
Tác giả cũng muốn so sánh hồi quy Tobit và hồi quy phân vị khi phân
tích tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến chi trả trực tiếp của hộ gia
đình cho dịch vụ y tế, Bảng phân tích này tác giả chỉ sử dụng Bộ D liệu
VHLSS 2012.
Bảng 4.4a: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị
TOBIT b/se
Q_25 b/se
Q_50 b/se
Q_75 b/se
CHI TRỰC TIẾP - OOP
Thu nhập hộ
0,02*** (0,00)
0,00*** (0,00)
0,02*** (0,00)
0,00*** (0,00)
Chi mua ảo hiểm
-0,11 (0,27)
-0,02 (0,03)
0,41*** (0,12)
0,13*** (0,04)
Tài trợ
1,09*** (0,08)
0,86*** (0,00)
1,63*** (0,01)
1,15*** (0,00)
Chi thức ăn
0 (0,00)
0,00*** (0,00)
0,01*** (0,00)
0,00*** (0,00)
-0,01 (0,01)
0,01*** (0,00)
Chi cho kh ng phải thức ăn
-0,04*** (0,01)
0,01*** (0,00)
iới tính, nam =
614,88*** 117,49*** 269,91*** (25,76) (206,27)
(48,26)
510,61*** (139,38)
Tuổi của chủ hộ
26,88*** (7,68)
0,46 (0,80)
6,01*** (1,46)
19,27*** (4,19)
TT T, Thành thị =
225,69 (244,91)
-18,68 (25,81)
-60,15 (48,84)
-173,89 (143,46)
Dân tộc, inh oa=
1563,29*** 196,17*** 313,96*** (35,25)
(301,12)
(67,68)
744,52*** (205,69)
ọc vấn của chủ hộ, h ng ằng cấp
-20,05 (470,56)
11,05 (48,55)
-13,71 (90,24)
82,86 (263,94)
Tiểu học
510,86 (484,90)
27,23 (48,89)
84,94 (90,81)
511,40* (267,50)
THCS
475,68 (486,54)
23,76 (50,41)
195,91** (93,48)
594,50** (271,75)
50
Bảng 4.4a: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị
TOBIT b/se
Q_25 b/se
Q_50 b/se
Q_75 b/se
CHI TRỰC TIẾP - OOP
THPT
-4,39 (534,06)
-39,5 (56,18)
-46,12 (102,49)
37,59 (298,41)
C , và cao hơn
-608,97 (724,04)
-87,86 (65,87)
89,28 (125,43)
-219,5 (379,82)
ồng ằng s ng ồng
-348,16 (299,11)
109,54*** (38,36)
160,98** (73,15)
48,3 (218,98)
Trung du và miền n i phía ắc
275,01 (425,80)
ờ iển ắc trung ộ
-628,60** (267,56)
16,3 (36,90)
-2,52 (69,64)
-178,53 (206,63)
169,85*** 261,07***
47,7 (495,11)
(45,63)
(86,28)
403,53 (254,99)
Tây Nguyên
-903,73*** 102,71** (44,57)
(341,82)
56,47 (84,76)
-301,63 (256,30)
ng am ộ
ồng ằng s ng ekong
0 (.)
75,41** (37,47)
119,90* (71,06)
298,85 (211,91)
- 216,48*** (67,88)
- 543,62*** (125,76)
- 1205,08*** (372,55)
ệ số hồi quy sigma N
- 1688,36*** (580,80) 7663,48*** (476,27) 7161
7161
7161
7161
Ghi chú: - ) ý nghĩa 0%;
- ) ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%;
- (***) ở mức ý nghĩa %.
Hồi quy phân vị chính là hồi quy OLS có trọng số, chẳng hạn hồi quy ở
phân vị t=0.1, thì 10% quan sát phân bố phía dưới đường hồi quy nhân với
trọng số 0,9, ngược lại 90% quan sát phía trên đường hồi quy nhân với trọng
số 0.1. Kết quả chi tiết xem bảng 4.4a bên trên.
51
Dựa vào bảng 4.4a (theo bộ d liệu VHLSS 2012), tác giả so sánh kết
quả hồi quy của hai phương pháp To it và phân vị và thu được Bảng so sánh
kết quả hồi quy tóm tắt như sau:
Bảng 4.4b: Tóm tắt kết quả hai phƣơng pháp hồi quy - các biến có
nghĩa thống kê.
Hồi quy Tobit
Kết quả tƣơng đồng của hồi quy phân vị
Tên biến
Dấu
Giá trị
Về dấu (chiều tác động)
Giá trị hệ số hồi quy
Ý nghĩa thống kê
Thu nhập hộ
Dương
0,02
Q-75
Q-75
Cả ba (1%)
Tài trợ
Dương
1,09
Cả ba
Q-50
Cả ba (1%)
Giới tính chủ hộ
Dương
614.880
Cả ba
Q-75
Cả ba (1%)
Tuổi chủ hộ
Dương
26.880
Cả ba
Q-75
Q-50, Q-75
Dân tộc
Dương
156329
Cả ba
Không có
Cả ba (1%)
- ối với biến thu nhập của hộ: Cả hai phương pháp đều cho thấy tác
động đồng biến của thu nhập lên chi tiêu trực tiếp cho y tế của hộ gia đình.
Tuy nhiên, độ lớn tác động ở các phân vị t = 0,25 và t = 0,5 có giá trị không
đáng kể và nhỏ hơn độ lớn tác động của phương pháp hồi quy To it ộ lớn
hệ số tương quan hồi quy OLS ở phân vị t = 0,75 tương đương với độ lớn hệ
số tương quan hồi quy Tobit cho thấy phương pháp OLS chỉ phù hợp với một
bộ phận (25%) quan sát trong mẫu có chi tiêu OOP cao. Kết quả này có ý
nghĩa thống kê 1%.
- Biến tài trợ: Cả hai phương pháp đều cho kết quả hệ số tương quan
dương (> 0) nghĩa là tài trợ tăng làm tăng số tiền chi tiêu cho y tế, với mức ý
nghĩa 1%. Các hệ số tương quan ở cả hai phương pháp cũng có giá trị xấp xỉ
với nhau, đặt biệt hệ số tương quan theo phương pháp hồi quy Tobit tương
đương với hệ số của phương pháp OLS (phân vị t=0,5), lớn hơn hệ số của
phương pháp OLS (t=0,25) và nhỏ hơn hệ số của phương pháp OLS (t=0,75).
iều này cho thấy rằng tác động của tài trợ đối với chi tiêu trực tiếp cho y tế
của hộ gia đình ở hai phương pháp khá tương đồng nhau. Kết quả này cũng
52
phù hợp với thực tế cuộc sống, khi giảm gánh nặng tài chính người dân có xu
hướng sử dụng nhiều hơn dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chi phí sẽ cao hơn.
- Về giới tính và dân tộc: Nếu chủ hộ gia đình là nam giới, chi tiêu trực
tiếp cho y tế của hộ gia đình có xu hướng cao hơn. ồng thời, các hộ gia đình
người kinh (hoặc người hoa) có xu hướng chi tiêu trực tiếp cho y tế nhiều hơn
các hộ gia đình thuộc các dân tộc khác. Cả hai phương pháp đều cho kết quả
tương tự với độ tin cậy 99%. Tuy nhiên, cả ba phân vị của phương pháp OLS
đều cho mức độ tác động thấp hơn phương pháp Tobit; và ở phân vị càng cao
thì giá trị hệ số tác động càng gần nhau hơn gi a hai phương pháp
- Về độ tuổi của chủ hộ: Kết quả nghiên cứu cho thấy chi tiêu y tế của
hộ tăng dần theo độ tuổi của chủ hộ (phương pháp Tobit, phương pháp OLS ở
các phân vị t=0,5 và t=0,75 có ý nghĩa thống kê 1%; kết quả ở phân vị t=0,25
không có ý nghĩa thống kê) ộ lớn của hệ số tương quan theo phương pháp
Tobit cao hơn theo phương pháp OLS, chênh lệch này giảm dần khi phân vị
càng cao. Như vậy, kết quả hồi quy OLS phân vị cao thì phù hợp với kết quả
hồi quy Tobit hơn kết quả hồi quy OLS phân vị thấp.
Bảng 4.4c: So sánh kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị
QR_50 QR_75
TOBIT b/se
QR_25 b/se
b/se
b/se
LOGARIT CHI TRỰC TIẾP - OOP
Log Thu nhập hộ
0,12* (0,07)
0,15* (0,08)
0,11* (0,06)
0,02 (0,08)
Log Chi mua ảo hiểm
-0,02 -0,03
-0,08* -0,05
0,01 -0,04
0,09* -0,05
Log Tài trợ
0,58*** (0,03)
0,68*** (0,03)
0,62*** (0,02)
0,57*** (0,03)
Log Chi thức ăn
0,17** (0,08)
0,34*** (0,10)
0,16** (0,08)
0,13 (0,10)
Log Chi cho kh ng phải thức ăn
-0,02 (0,07)
-0,14 (0,09)
-0,01 (0,07)
0,07 (0,08)
iới tính, nam =
0,22*** (0,07)
0,27*** (0,10)
0,18** (0,07)
0,24*** (0,09)
53
QR_50 QR_75
TOBIT b/se
QR_25 b/se
b/se
b/se
LOGARIT CHI TRỰC TIẾP - OOP
Tuổi
0,002 (0,00)
0,003 (0,00)
0,002 (0,00)
0,005 (0,00)
TT T, Thành thị =
-0,1 (0,07)
-0,24*** (0,09)
-0,09 (0,07)
-0,11 (0,09)
Dân tộc, inh oa=
0,21 (0,30)
0,60** (0,25)
0,48** (0,20)
0,34 (0,29)
ọc vấn của chủ hộ, h ng ằng cấp
-0,12 (0,17)
-0,22 (0,21)
-0,01 (0,18)
0,08 (0,22)
Tiểu học
0,11 (0,18)
0,09 (0,22)
0,19 (0,18)
0,11 (0,22)
THCS
0,1 (0,18)
0,18 (0,22)
0,21 (0,18)
0,09 (0,22)
THPT
-0,09 (0,19)
-0,02 (0,23)
-0,01 (0,19)
-0,09 (0,24)
C , và cao hơn
-0,1 (0,22)
0,01 (0,27)
0,17 (0,21)
-0,06 (0,26)
ồng ằng s ng ồng
-0,07 (0,10)
-0,26* (0,16)
-0,11 (0,12)
-0,21 (0,15)
Trung du và miền n i phía ắc
0,04 (0,14)
ờ iển ắc Trung bộ
-0,08 (0,10)
-0,19 (0,16)
-0,04 (0,12)
-0,25* (0,15)
Tây Nguyên
0,13 (0,20)
0,2 (0,21)
0,1 (0,16)
0,2 (0,21)
ng Nam bộ
-0,29 (0,20)
-0,32*** (0,11)
-0,29** (0,15)
-0,56*** (0,19)
ồng ằng s ng ekong
-0,26 (0,16)
0 (.)
0,03 (0,12)
-0,07 (0,17)
-1,62* (0,89)
0,09 (0,68)
1,44* (0,86)
ệ số hồi quy Sigma N
0,82 (0,71) 0,98*** (0,03) 1217
1217
1217
1217
54
Ghi chú: - ) ý nghĩa 0%;
- ) ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%;
- (***) ở mức ý nghĩa 1%.
So với bảng 4.4a, kết quả hồi quy tại bảng 4.4c có thêm hai biến có ý
nghĩa thống kê, bao gồm: (1) log chi cho thức ăn và (2) vùng ng Nam bộ.
Theo kết quả hồi quy nêu trên, chi tiêu cho thực phẩm có tác động làm tăng
chi tiêu trực tiếp của hộ cho y tế. Tương tự như vậy, nh ng hộ gia đình sinh
sống ở vùng ng Nam bộ thường có mức chi tiêu trực tiếp cho y tế thấp hơn
các vùng miền khác.
4.6. Một số hạn chế của đề tài
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu sử dụng bộ d liệu thứ cấp có sẵn với các
quan sát là hộ gia đình, thông tin d liệu không cho phép chủ động lựa chọn
các biến cần thiết cho mô hình. Một số th ng tin quan sát được chỉ là đặc tính
cá nhân riêng có của chủ hộ (không quan hệ chặt chẽ với thông tin cá nhân
khác trong gia đình) nhưng được sử dụng như là th ng tin đại diện của hộ.
Riêng tác giả cũng có nh ng hạn chế trong phân tích, đánh giá nh ng nội
dung, nh ng vấn đề liên quan đến y tế, sức khỏe cũng như chính sách y tế.
Thứ hai, sự tương quan gi a biến phụ thuộc và một số biến độc lập
(biến giải thích) không có ý nghĩa thống kê. ặc biệt là các biến chi bảo hiểm
(trong đó có BHYT), địa bàn sinh sống (thành thị, nông thôn) và biến giáo
dục. Nghiên cứu chưa giải thích được nhiều về mối quan hệ gi a chi phí y tế
của hộ với các yếu tố kinh tế - xã hội của hộ gia đình, chưa có đóng góp nhiều
cho phân tích, đánh giá và xây dựng chính sách y tế.
Thứ ba, kết quả hồi quy Tobit và hồi quy phân vị có sự chênh lệch quá
lớn, đặc biệt là độ lớn của tác động. Chẳng hạn, hệ số hồi quy biến thu nhập
theo mô hình Tobit là 0,02, nhưng hệ số hồi quy OLS tại các mức phân vị
t=0,25 và t=0,5 gần bằng 0.
55
Tuy nhiên, hạn chế này xuất phát từ đặt điểm của biến phụ thuộc là bị
chặn dưới bởi 0 đồng (chi tiêu trực tiếp cho y tế của hộ gia đình lớn hơn hoặc
bằng không mà không phụ thuộc vào sự biến động của các biến giải thích).
Chính vì lý do này mà tác giả ưu tiên lựa chọn mô hình hồi quy Tobit là
phương pháp nghiên cứu chính để ước lượng thuận tiện, dễ dàng hơn. Hồi quy
phân vị (hồi quy OLS có trọng số) được sử dụng như một phương pháp bổ
sung và kiểm tra của hồi quy Tobit và chứng minh rằng biến phụ thuộc càng
tiệm cận vùng bị chặn thì kết quả hồi quy càng sai lệch nhiều hơn.
56
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ các nền tảng lý thuyết, kết quả phân tích các Bộ D liệu nêu trên,
Chương 5 của chuyên đề sẽ r t ra được các kết luận liên quan. Nh ng kết luận
này cho chúng ta cái nhìn tổng quát về mối quan hệ, sự tương quan gi a chi
tiêu trực tiếp cho y tế và các thuộc tính của hộ gia đình Trên cơ sở mối quan
hệ bản chất của các khái niệm khoa học, đề tài sẽ tham gia đề xuất các giải
pháp, kiến nghị,… h u ích nhằm hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả
hoạt động thực tế của ngành.
5.1. Các kết luận rút ra từ nội dung nghiên cứu
Tuy mức độ tác động có khác nhau, nhưng kết quả hồi quy từ hai Bộ
D liệu đều cho thấy thu nhập của hộ gia đình có tác động đáng kể đến chi
tiêu trực tiếp của hộ dành cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Kết quả này cũng
phù hợp với tình hình thực tế, bởi lẽ khi đời sống vật chất tăng lên, người ta
có xu hướng quan tâm nhiều hơn, thường xuyên hơn đến các hoạt động bảo
vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân và cho cả gia đình, thường xuyên khám,
kiểm tra sức khỏe định kỳ.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy bảo hiểm chưa thật sự có
tác động làm giảm gánh nặng chi phí y tế của hộ. Nguyên nhân một phần do chính sách bảo hiểm y tế còn nhiều hạn chế1. Thực tế, người sử dụng dịch vụ
khám ch a bệnh do bảo hiểm chi trả phải thực hiện khá nhiều thủ tục, mất
nhiều thời gian chờ đợi. Vì vậy, người có khả năng chi trả thường chọn giải
pháp tự chi trả để được phục vụ nhanh hơn, dễ dàng hơn, tận tình và an tâm
hơn. Ngoài ra, mức phí đóng bảo hiểm y tế cũng còn có sự bất hợp lý so với
khả năng chi trả của người dân nghèo đối tượng chính cần được bảo trợ).
Bên cạnh đó, giới tính và độ tuổi của chủ hộ cũng có tác động không
nhỏ đến chi tiêu từ nguồn thu nhập của hộ cho y tế. Cụ thể, nếu chủ hộ gia
cao; thủ tục rườm rà, khó thực hiện thậm chí là thủ tục mua BHYT tự nguyện.
1 Thời gian chờ khám BHYT dài; danh mục thuốc BHYT hạn chế, chất lượng chưa
57
đình là nam giới thì hộ gia đình đó có xu hướng chi trả cho dịch vụ y tế nhiều
hơn hộ gia đình có chủ hộ là n giới. Mức chênh lệch ình quân đạt khoảng
6 5 000 đồng năm theo ộ D liệu VHLSS 2012). Về tuổi tác, nếu chủ hộ
tăng lên một tuổi thì chi tiêu trực tiếp từ tiền túi của chủ hộ có xu hướng tăng
thêm xấp xỉ 27 000 đồng V L 20 2) và hơn 40 000 đồng (VHLSS 2010).
5.2. Nội dung kiến nghị liên quan
Một là, để nâng cao sức khỏe dân số, chất lượng nguồn nhân lực, ngoài
việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống cơ sở y tế, nâng cao chất lượng khám ch a bệnh, Chính phủ và ngành Y tế2 cần phải cải cách mạnh mẽ hơn
n a hệ thống tài chính y tế. Trong đó, cải tiến thủ tục thanh toán, thời gian
khám ch a bệnh là nồng cốt; mức phí đóng bảo hiểm y tế, đặc biệt là các đối
tượng là hộ nghèo, vùng sâu – vùng xa, đối tượng đóng bảo hiểm tự
nguyện,…; đồng thời mở rộng danh mục vật tư y tế được bảo hiểm cũng như
đối tượng an sinh xã hội trong chính sách bảo hiểm y tế. Từ đó giúp người
dân hạn chế và tránh được nh ng tác động tiêu cực do các vấn đề sức khỏe.
Hai là, nhà nước đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư nhằm huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập mức sống của hộ gia đình cũng là biện pháp có
hiệu quả cao trong chính sách cải thiện sức khỏe dân số, nâng cao chết lượng
lao động. iều này thể hiện qua hai mặt: (1) Môi trường đầu tư tốt, nhà nước
khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xây dựng cơ sở y tế, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe; (2) Kinh tế phát triển, thu nhập hộ gia đình tăng,
người dân có khả năng chi trả và quan tâm hơn đến các hoạt động chăm sóc
sức khỏe của mình và các thành viên, trực tiếp nâng cao sức khỏe nhân dân.
hoạt động cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
2 Theo nghĩa rộng, ngành Y tế bao gồm tất cả các cơ quan, đơn vị liên quan trong
B. PHỤ LỤC
B.1. CÂU LỆNH TRONG STATA
*******TÓM TẮT MÔ TẢ
sum
****** HỒI QUY TOBIT
tobit oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [pw=wt], ll(0)
***** ĐẶT BIẾN MỚI
gen lnincome=ln( income)
gen lnoutpatient=ln( outpatient)
gen lninpatient=ln( inpatient)
gen lnin_outpatient=ln( in_outpatient)
gen lninsurance=ln( insurance)
gen lndrugs=ln( drugs)
gen lnhealthtools=ln( healthtools)
gen lnsubsidy=ln( subsidy)
gen lntotalconshe=ln( totalconshe)
gen lnoop=ln(oop)
gen lnfood=ln(food)
gen lnnfood=ln(nfood)
gen lntotalcons=ln( totalcons)
gen lnhhexp=ln( hhexp)
gen lninsub=ln( insub)
tobit lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [pw=wt], ll(0)
****** MÔ TẢ DỮ LIỆU
xtile quintile= hhexp [pw=wt], nq(5)
drop if quintile==.
tabstat oop inpatient outpatient food nfood, by(quintile) stat(mean)
****** HỒI QUY PHÂN VI
tobit oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [pw=wt], ll(0)
est store TOBIT
qreg oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.1)
est store QR_10
qreg oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.25)
est store QR_25
qreg oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.5)
est store QR_50
qreg oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.75)
est store QR_75
qreg oop income insurance subsidy food nfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.9)
est store QR_90
estout TOBIT QR_10 QR_25 QR_50 QR_75 QR_90, cells(b(star fmt(2)) se(par fmt(2))) starlevels(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) stats(N)
****** HOI QUY PHAN VI LOG
tobit lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [pw=wt], ll(0)
est store TOBIT
qreg lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.1)
est store QR_10
qreg lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.25)
est store QR_25
qreg lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.5)
est store QR_50
qreg lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.75)
est store QR_75
qreg lnoop lnincome lninsurance lnsubsidy lnfood lnnfood sex age ttnt dantoc tsnguoi edu0 edu1 edu2 edu3 edu4 vung1 vung2 vung3 vung4 vung5 vung6 [aw=wt], quantile(0.9)
est store QR_90
estout TOBIT QR_25 QR_50 QR_75 , cells(b(star fmt(2)) se(par fmt(2))) starlevels(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) stats(N)
B.2. CÁC BẢNG BIỂU KHẢO SÁT TRONG BỘ VHLSS