ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN MINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN MINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Vũ Văn Minh
Tác giả luận văn
ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu, phân tích
số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thị xã Phổ Yên; Phòng
Kinh tế thị xã Phổ Yên; Chi cục Thống kế thị xã Phổ Yên; các xã nghiên cứu,
các chủ trang trại,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề
tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên
Vũ Văn Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP ............................................................ viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................... 4
Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ ................................................................... 6
1.1.2. Lược sử phát triển kinh tế trang trại, chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế trang trại .............................................................................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 20
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương ......... 20
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................... 26
1.2.3. Đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu .......................... 29
Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................ 33
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 34
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................. 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................... 38
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại thị xã Phổ Yên qua các
năm .......................................................................................................... 38
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm danh tính của trang trại ..................... 38
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại .......................................... 38
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường sản
xuất kinh doanh của trang trại ................................................................ 38
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về các biến số trong mô hình hồi quy đa biến....... 39
Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 40
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ
Yên .......................................................................................................... 40
3.1.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên qua các năm ...... 40
3.1.2. Nguồn lực chủ yếu của các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ
Yên .......................................................................................................... 44
3.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên .... 51
3.2. Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên ............................................................. 55
3.2.1. Khó khăn, bất cập trong phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ
Yên .......................................................................................................... 55
3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
tại thị xã Phổ Yên .................................................................................... 59
3.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 68
3.3.1. Quan điểm và định hướng ............................................................. 68
v
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 81
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT
AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam
Đồng bằng Sông Hồng ĐBSH
Liên minh Châu Âu EU
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc FAO
Nghị định của Chính phủ NĐ-CP
Nghị quyết của Chính phủ NQ-CP
Nhà xuất bản Nxb
Phát triển nông thôn PTNT
QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quốc hội QH
Quản trị kinh doanh QTKD
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân UBND
Ngân hàng Thế giới WB
vii
DANH MỤC CÁCBẢNG
Bảng 2.1. Số trang trại đã được điều tra tại các xã ............................. 35
Bảng 3.1. Các loại trang trại tại thị xã Phổ Yên ................................. 41
Bảng 3.2. Trình độ cao nhất của chủ trang trại phân theo ngành
nghề .................................................................................... 45
Bảng 3.3. Tuổi và thâm niên sản xuất kinh doanh của chủ trang trại 46
Bảng 3.4. Diện tích đất đai, số đầu vật nuôi và diện tích nhà xưởng . 47
Bảng 3.5. Một số thiết bị trang trại phân theo ngành nghềsản xuất kinh
doanh của trang trại ............................................................ 48
Bảng 3.6. Vốn và lao động khi bắt đầu và hiện nayphân theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh ................................................... 49
Bảng 3.7. Vốn và lao động khi bắt đầu hoạt động và hiện nayphân theo
trình độ chủ trang trại ......................................................... 50
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại phân theo ngành
nghề .................................................................................... 51
Bảng 3.9. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt độngvà hiện
nay theo trình độ của chủ trang trại ................................... 53
Bảng 3.10. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động vàhiện
nay theo ngành nghề kinh doanh ....................................... 54
Bảng 3.11. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ........ 60
Bảng 3.12. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến giá trị sản
xuất của trang trại ............................................................... 61
Bảng 3.13. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến lợi nhuận
trang trại ............................................................................. 64
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến thu nhập
người lao động ................................................................... 66
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 3.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên ................. 41
Hình 3.2. Diễn biến giá thịt lợn hơi tại tỉnh Thái Bình và Đồng Nai . 42
Hộp 3.1. Ứng dụng công nghệ chăn nuôi lợn của Phương Bá Thực . 48
Hình 3.3. Thu nhập của người lao động trong các trang trại chăn
nuôi ...................................................................................... 54
Hộp 3.2. Mô hình chăn nuôi lợn ở xã Hồng Tiến, Phổ Yên .............. 55
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục đích của đề tài luận văn là: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn
đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại, nhất là trang trại chăn
nuôi, đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
ở thị xã Phổ Yên; Phân tích khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở địa bàn nghiên cứu, để từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại, nhất là
trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Cùng với phương pháp quan sát trực tiếp và thảo luận với những người
có liên quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu
điều tra để thu nhập các thông tin, số liệu theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của
đề tài tại 31 trang trại chăn nuôi, trong đó có 24 trang trại chăn nuôi lợn và 7
trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Số liệu điều tra được xử lý và phân tích bằng các phương pháp phân
tích thông tin số liệu thông dụng như: phân tích Excel, phân tích hồi quy đa
biến, thống kê mô tả và so sánh,…
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ được các nội dung liên quan của
đề tài, gồm:
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
- Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại ở địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó, đề tài đã kết luận rằng: Hiện nay trên địa bàn thị xã Phổ Yên có
tổng số 135 trang trại chăn nuôi, trong đó có 107 trang trại chăn nuôi lợn và 28
trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Nguồn lực chủ yếu của trang trại chăn
x
nuôi này ít nhất có: đất đai bình quân mỗi trang trại là 0,926 ha; số đầu vật nuôi
mỗi trang trại là 464 con/lứa; Trong đó trang trại chăn nuôi lợn nuôi 340
con/lứa, trang trại gia cầm và tổng hợp nuôi 889,3 con/lứa; Mỗi trang trại có
diện tích nhà xưởng, kho bãi được đánh giá là tương đối nhỏ, chỉ đạt bình quân
333,4 mét vuông, trong đó trang trại chăn nuôi lợn chỉ có bình quân 290,8 mét
vuông, thấp hơn nhiều so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp; Về vốn,
khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại chỉ là 961,5 triệu đồng, trong đó trang
trại chăn nuôi là 986,5 triệu đồng, cao hơn so với trang trại gia cầm và chăn
nuôi tổng hợp (chỉ có 875,7 triệu đồng), hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá trị 1.529,5 triệu đồng, trong
đó trang trại chăn nuôi lợn có số vốn sản xuất bình quân là 1.499,4 triệu đồng,
trang trại gia cầm và tổng hợp có vốn là 1.632,9 triệu đồng; Về lao động, khi
mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại có 2,5 lao động, trong đó trang trại chăn
nuôi lợn có nhiều lao động hơn so với trang trại gia cầm và tổng hợp (2,5 lao
động so với 2,3 lao động/trang trại), hiện nay, số lao động đã tăng thêm, đạt
bình quân 2,9 lao động/trang trại. Để phát triển kinh tế trang trại chính sách
nguồn nhân lực cần chú trọng hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang
trại trẻ tuổi.
Về giá trị sản xuất tại thời điểm điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất
đạt bình quân 4.840,8 triệu đồng/năm và tương đối đồng đều giữa các ngành
nghề chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp, cũng như giữa
các trang trại điều tra. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 4.789 triệu đồng,
trong đó trang trại chăn nuôi có tổng chi phí bình quân là 4.841,2 triệu đồng,
cao hơn 52,2 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp. Lợi
nhuận thu được mỗi trang trại bình quân đạt 51,81 triệu đồng/năm, trong đó
trang trại chăn nuôi lợn có lợi nhuận đạt bình quân là 10,25 triệu đồng, thấp
hơn so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp (có lợi nhuận đạt 194,28
triệu đồng). Về thu nhập, nếu như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm
xi
đầu tiên, bình quân mỗi lao động chỉ có thu nhập 2,758 triệu đồng/tháng, thì
hiện nay, mỗi lao động làm thuê trong các trang trại tại thị xã Phổ Yên đã có
thu nhập bình quân đạt 5,267 triệu đồng/tháng, tăng 90,9% so với khi mới bắt
đầu hoạt động.
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên còn
gặp phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày càng
trở nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung
quanh trang trại, nếu giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra, dịch bệnh
trên vật nuôi,… Mặt khác, việc ổn định thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm
vẫn là vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì
vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng
tới mô hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang
giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa
các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên
kết với các trang trại.
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, gồm ảnh
hưởng đến giá trị sản xuất, đến lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong
trang trại. Do đó để có thể gia tăng giá trị sản xuất cần gia tăng trước hết các
yếu tố này, trong đó đặc biệt chú ý đến thu nhập của người lao động trong trang
trại để họ yên tâm làm ăn và có thể làm việc lâu dài cho trang trại. Vì vậy để
tăng thu nhập cho người lao động trong trang trại cần tăng cường đầu tư cho
các yếu tố này.
Để phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên cần ít nhất phải đáp
ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang trại gắn
liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng
đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững; Phải
dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương
xii
gắn với thị trường; Phải gắn với vùng nguyên liệu quy mô, chuyên môn hóa
cao và gắn với công nghiệp chế biến; Phải gắn liền với cải thiện năng lực cạnh
tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản; Phải hướng đến chuyển dần
lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp,...Đồng thời cần thực hiện
một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên như: Các giải pháp chung, các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên.
Đồng thời đề tài luận văn có khuyến nghị:
- Những định hướng và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại thị xã
Phổ Yên sẽ được chính quyền thị xã Phổ Yên và các địa phương khác có điều
kiện tương tự như Phổ Yên có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn sản xuất
để chỉ đạo và phát triển kinh tế trang trại, nhất là trang trại chăn nuôi ở địa
phương một cách bền vững, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp cũng như đóng
góp cho tái cơ cấu kinh tế ở quy mô thị xã, quy mô huyện và quy mô tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc phát triển loại hình kinh
tế tập thể này cũng như phát triển kinh tế trang trại để có thể trở thành doanh
nghiệp nông nghiệp trong tương lai.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
sản xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có
nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của
thực tiễn, một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc
doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ
ra hiệu quả. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang
trại phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao và ngày càng
phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nông thì kinh
tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hoá.
Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển
đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá có quy mô từ nhỏ tới lớn. Trong tiến trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn hiện nay ở nước ta, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá, với quy mô ngày càng lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân
vùng đang là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp to lớn khối lượng
nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nông sản trong nước, mặt khác nó
còn đóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc tế, với sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng tích cực và ổn định,
thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, không những đem lại lợi nhuận cho
trang trại, mà còn cải thiện đáng kể thu nhập của những người lao động trong
các trang trại.
Kinh tế trang trại đã đem lại thu nhập cho nhiều gia đình, góp phần xoá
đói, giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân. Phát triển kinh tế trang trại là hướng
đi đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá.
2
Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nước ta và đang
được phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, mặc dù mới ở bước khởi
đầu, song mô hình kinh tế này đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Ở
nước ta, kinh tế trang trại đã xuất hiện từ lâu và thực sự phát triển mạnh mẽ
cùng với quá trình đổi mới trong sản xuất nông nghiệp, nhất là từ năm 2000,
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại. Sự
phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân,
mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là ở các
vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hóa, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy,
phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta hiện nay. Trên địa bàn cả nước hiện có 33.488 trang trại
trong đó, có 9.216 trang trại trồng trọt (chiếm 27,52%), 20.869 trang trại chăn
nuôi (chiếm 62,32%), 2.350 trang trại nuôi trồng thủy sản (chiếm 7,02%) và
1.053 trang trại tổng hợp (chiếm 3,14%). Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay
chưa phát triển rộng và chưa tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh của
các vùng, miền trong cả nước; chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai
thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước
hoang hoá ở các khu vực trung du, miền núi, ven biển để phát triển sản xuất
nông lâm ngư nghiệp; chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mô sản
xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng
nông sản mang tính hàng hoá trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế còn mới
mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng và lợi thế
đối với từng vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế, nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi có thể xảy ra
trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế trang trại.
3
Thị xã Phổ Yên nằm ở phía nam thuộc tỉnh Thái Nguyên, có địa hình đa
dạng, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản
xuất hàng hóa. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2016 toàn Thị xã có 105
trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại
Thông tư số 27/2011/TT-NNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, 100% trang trại đều là trang trại chăn nuôi. Kinh tế trang trại đã giải quyết
việc làm cho nhiều lao động, cải thiện thu nhập cho nhiều hộ nông dân góp
phần làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn. Tuy nhiên trang trại của thị xã
PhổYên chưa đồng đều, còn nhiều trang trại quy mô nhỏ, năng lực sản xuất còn
hạn chế, chưa có sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, sự phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng, đã bộc lộ một số vấn đề bất cập về đất
đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao động...
Vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế trang trại ở thị
xã Phổ Yên đang rất cần được quan tâm nghiên cứu đó là: (1) Sự nhận thức về
vị trí, vai trò của kinh tế trang trại trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
địa phương; (2) Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn thị xã; (3) Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự phát triển của kinh tế trang trại; và
(4) Đưa ra các định hướng và các giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế trang
trại. Với ý nghĩa đó đề tài: “Nghiên cứuthực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
là vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
trang trại, nhất là trang trại chăn nuôi
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4
- Phân tích khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi ở địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
kinh tế trang trại, nhất là trang trạichăn nuôi ở thị xã Phổ Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đềliên quan đến kinh tế trang
trại, trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên) để làm rõ các vấn
đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại
của địa phương.
Đối tượng điều tra là các trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi trên địa bàn
thị xã Phổ Yên.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các tài
liệu đã công bố từ 2013 đến nay. Số liệu thứ cấp được thu thập trongthời gian từ
năm 2013 - 2017. Số liệu sơ cấp về trang trại được thu thập trong năm 2018.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về một số
nguồn lực chủ yếu của trang trại, quy mô, cơ cấu, loại hình, một số chỉ tiêu kinh
tế, kết quả sản xuất kinh doanh và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Những đóng góp mới
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho cấp uỷ và chính quyền địa
phương có đủ cơ sở khoa học để chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn thị xã một cách tốt nhất.
5
- Góp phần kiến nghị, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển kinh tế trang trại của Đảng và Nhà nước nói chung và
địa phương cấp tỉnh, huyện nói riêng.
- Là tài liệu cung cấp thông tin cậy về kinh tế trang trại cho các nhà
nghiên cứu, các cấp chính quyền, người hoạch định chính sách, nhà sản xuất và
những người quan tâm đến kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên nói chung, thị
xã Phổ Yên nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho các chủ trang trại có những định hướng
và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
4.2. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung, hệ thống hóa một số kiến thức về trang trại, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển trang trại.
Cung cấp những dẫn liệu về thực trạng phát triển kinh tếtrang trại trên địa
bàn thị xã PhổYên, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn,
tồn tại, thúc đẩy phát triển trang trại một cách bền vững có hiệu quả.
Là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nhiên cứu khoa học về
vấn đề kinh tếtrang trại.
4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà các trang trại
đang gặp phải.
Có thể đưa ra các định hướng, giải pháp thiết thực giúp người lao động,
các chủtrang trại phát triển có hiệu quả, bền vững.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các
ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng
thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại
ngày càng hiệu quả và bền vững.
6
Chương1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ
1.1.1.1. Trang trại
Có thể nói, lịch sử phát triển của nền nông nghiệp là lịch sử phát triển
của nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, với quy mô từ
nhỏ đến lớn, từ kinh tế hộ nông dân đến các nông trại, nông trang,… Trong đó
có hình thức tổ chức sản xuất mang tính tập trung với quy mô lớn hơn so với
hình thức tổ chức kinh tế hộ nông dân nhỏ lẻ, đó chính là hình thức trang trại.
Hiện nay vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trại. Sau đây,
chúng ta tìm hiểu cách hiểu trang trại, nông trại:
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng
Thế giới (WB) quan niệm trang trại là nông trại (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn
Đức Đồng, 2017). Theo đó, các nông trại ở các nước châu Á gió mùa dùng để
chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp. Khi nói đến nông trại, điều đầu tiên là yếu
tố đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của trang trại mà còn là nơi để
xây dựng các công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
Như vậy, khái niêm nông trại được hiểu là khu đất đủ rộng để tiến hành các hoạt
động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,…
Liên minh châu Âu (EU) quy định trang trại là một đơn vị tự chủ về mặt
kỹ thuật và kinh tế, có sự quản lý duy nhất, sản xuất ra nông sản. Nông sản ở
đây bao gồm tất cả các loại cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất.
Ở nước ta, cách tiếp cận và quan niệm về trang trại (và cả kinh tế trang
trại) có nhiều điểm khác biệt so với các quan niệm trên thế giới, bởi quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của người nông dân và các thành phần kinh tế khác
ngoài quốc doanh đã không được thừa nhận hợp pháp trong một thời gian dài,
đồng thời hiện nay quyền sở hữu tư nhân về đất đai không được pháp luật thừa
7
nhận. Điều này làm cho các loại hình trang trại mới được hình thành trong thời
gian gần đây như là kết quả của quá trình mở rộng thị trường kết hợp với tích
tụ và tập trung ruộng đất ở thời kỳ sơ khai với nhiều rào cản về mặt sở hữu, và
chủ yếu trên nền tảng của các nông hộ (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức
Đồng, 2017).Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có
tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai,
rừng, biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng
cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và
chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia .
Như vậy, với tất cả những gì chúng ta biết hiện nay, có thể hiểu trang trại
là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của một hình thức tổ chức sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trang trại là một hình thức sản xuất nông
nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong
điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị trường. Việc điều hành và quản
lý hoạt động của trang trại cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình. Như vậy, về mặt
hình thức, trang trại vẫn có thể gắn với hộ gia đình, nên khái niệm trang trại và
trang trại hộ gia đình rất khó tách rời một cách riêng biệt, tuy rằng có thể có sự
khác nhau chủ yếu là quy mô khác nhau.
1.1.1.2. Kinh tế trang trại
Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà
kinh tế thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
hàng xuất khẩu tăng lên rất lớn. Đểđáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản
phẩm nông nghiệp thì không thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy
8
mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự
cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì đòi hỏi
các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung với quy mô lớn
và hình thành nên các nông trại hay trang trại như ngày nay. Hiện nay, trong
các tài liệu nghiên cứu về khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế trang trại được
nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra những quan niệm
khác nhau về trang trại và kinh tế trang trại.
Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn
sản xuất nông nghiệp”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế trang trại
thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm
trại”, “ngư trại” để phân biệt chuyên ngành sản xuất của các trang trại.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, kinh tế trang trại là một hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, được phát triển trên cơ sở kinh tế
hộ gia đình nông dân có sự tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn và lao động với
quy mô lớn nhằm mục đích tạo ra một khối lượng hàng nông sản nhiều hơn, có
hiệu quả hơn theo yêu cầu của thị trường. Cần chú ý rằng, kinh tế trang trại
không phải là một thành phần kinh tế. Trong kinh tế trang trại, thực thể chính
của nó là các trang trại.
Theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017), kinh tế trang trại là một
nấc phát triển cao hơn của kinh tế hộ gia đình, là bước phát triển đột phá chuyển
đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường, và do đó hàng hóa sản xuất ra đảm bảo về quy trình, chất
lượng, đáp ứng các yêu cầu thương mại hóa. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại
quy mô lớn sẽ thúc đẩy quá trình thương mại hóa nông nghiệp.
Như vậy, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuấtvới chế biến và tiêu thụ nông, lâm,
thủy sản.
9
1.1.1.3. Phát triển kinh tế trang trại
a) Mục đích của phát triển kinh tế trang trại
Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ, tồn tại và cạnh tranh với các hình thức kinh tế khác.
Mục đích của phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có
hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông
nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với
xóa đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Đồng thời, quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại
gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hóa trong nông nghiệp và nông thôn.
Trang trại được xem như là một doanh nghiệp thu nhỏ, có sự hợp tác
giữa chủ trang trại và người lao động làm thuê cho trang trại.
Kinh tế trang trại đã từng bước phát huy được lợi thế về tiềm năng đất đai,
lao động ở khu vực nông thôn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sử dụng đất đai và các nguồn lực; hiệu
quả bước đầu hình thành các quan hệ hợp tác mới trong sản xuất.
b) Nội dung phát triển kinh tế trang trại
Nội dung của phát triển kinh tế trang trại bao gồm:
- Gia tăng số lượng trang trại: Đó là sự gia tăng số lượng trang trại bằng
cách phát triển mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại,
hoặc chuyển hóa các hộ gia đình thành trang trại.
- Mở rộng quy mô các nguồn lực sản xuất kinh doanh của trang trại.
Trong đó là sự mở rộng quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, quy mô
về lao động, diện tích đất đai sử dụng cho hoạt động trang trại,… Quá trình mở
rộng quy mô các nguồn lực cũng là tập trung ngày càng cao của các yếu tố sản
10
xuất để trang trại có thể tiếp cận máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy, quy mô sử
dụng các nguồn lực sản xuất của trang trại là một trong những nội dung để xem
xét mức độ phát triển kinh tế trang trại.
- Phát triển trang trại cần theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của
trang trại theo hướng tích cực, gắn với thị trường, phù hợp với điều kiện sản
xuất và điều kiện sinh thái.
- Nâng cao khả năng thích nghi, thích ứng với biến đổi khí hậu, với các
rủi ro thị trường.
- Tăng cường năng lực liên kết trong sản xuất kinh doanh của trang trại.
Liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được xem là chiến
lược quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của trang trại. Các liên kết
của trang trại gồm liên kết giữa các trang trại với trang trại; liên kết giữa trang
trại với các tổ chức cúng ứng dịch vụ đầu vào, cung ứng dịch vụ phục vụ hoạt
động sản xuất của trang trại; liên kết giữa trang trại với các đơn vị chế biến
nông sản, tổ chức tiêu thụ nông sản hàng hóa,…
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của trang trại trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của trang trại là khả năng của trang trại
trong việc tao ra và duy trì được lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần để thu
được lợi nhuận cao. Năng lực cạnh tranh của trang trại được thể hiện thông qua
khả năng liên kết, hợp tác của trang trại; năng lực khoa học công nghệ, hiệu
quả kinh doanh,… và nhất là năng lực cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
c) Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại
Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết 03 năm
2000 của Chính phủ: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy
mô và nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ
sản.
11
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc
làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân
bổ lại lao đông, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền
với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao
động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
Vai trò của kinh tế trang trại nói chung: Kinh tế trang trại có vai trò quan
trọng trong:
- Thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất nông
nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong
nông nghiệp và nông thôn.
- Huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho
lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
- Sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.
- Hợp tác, liên kết giữa các trang trại với nhau và với kinh tế nhà nước
về nhiều mặt để có sức cạnh tranh trên thị trường và cùng nhau chung sức giải
quyết các nhu cầu xã hội.
d) Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của trang trại
- Các nhân tố chủ quan, ít nhất bao gồm:
+ Vốn đầu tư của chủtrang trại
+ Quy mô diện tích củatrang trại
+ Trình độ lao động của trang trại
- Các nhân tố khách quan
+ Nhân tố môi trường
+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
12
1.1.2. Lược sử phát triển kinh tế trang trại, chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế trang trại
1.1.2.1. Lược sử về phát triển kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các chuyên gia về sử học
và kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã
hình thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc
trang trại có từ đời nhà Đường. Với nước ta, trang trại hình thành và phát triển
dưới thời nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”. Trang trại trên thế giới
bắt đầu phát triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp
có 5.672.000 trang trại, năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000 trang trại, năm 1990
ở Mỹ có 5.737.000 trang trại, năm 1963 Thái Lan có 3.214.000 trang trại và Ấn
Độ có hơn 44 triệu trang trại.
Quá trình phát triển công nghiệp, số lượng các trang trại giảm, nhưng
quy mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ có 2,2
triệu trang trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên thế
giới; ở Pháp có 0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần
nhu cầu trong nước; 1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ bông
hoa, 600 triệu chậu hoa; 4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật Bản
(chiếm 3,7% dân số cả nước) nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho hơn
100 triệu người. Như vậy, trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến
trong nông nghiệp và là xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Ở hầu hết các nước trên thế giới, trang trại chăn nuôi là hình thức sản xuất
giữ vị trí xung kích trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn và
trở thành lực lượng chủ lực khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao.
Phương thức chăn nuôi trang trại hiện nay của các nước trên thế giới vẫn
có ba hình thức cơ bản đó là: i) Chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công
nghệ cao ii) Chăn nuôi trang trại bán thâm canh và iii) Chăn nuôi nông hộ quy
mô nhỏ và quảng canh.
13
Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn thâm canh sản xuất
hàng hóa chất lượng cao chủ yếu ở các nước phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ,
Châu Úc và một số nước ở Châu Á, Phi và Mỹ La tinh. Chăn nuôi công nghiệp
thâm canh các công nghệ cao về cơ giới và tin học được áp dụng trong chuồng
trại, cho ăn, vệ sinh, thu hoạch sản phẩm, xử lý môi trường và quản lý đàn. Các
công nghệ sinh học và công nghệ sinh sản được áp dụng trong chăn nuôi như nhân
giống, lai tạo nâng cao khả năng sinh sản và điều khiển giới tính.
Chăn nuôi bán thâm canh và quảng canh gia súc gia cầm tại phần lớn các
nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La tinh và các nước Trung Đông.
Trong chăn nuôi quảng canh, tận dụng, dựa vào thiên nhiên sản phẩm chăn nuôi
năng xuất thấp nhưng được thị trường xem như là một phần của chăn nuôi hữu
cơ.Chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi sạch đang được thực hiện ở một số nước phát
triển, sản phẩm chăn nuôi được người tiêu dùng ưu chuộng. Xu hướng chăn nuôi
gắn liền với tự nhiên đang được đặt ra cho thế kỷ 21 không chăn nuôi gà công
nghiệp trên lồng tầng và không chăn nuôi heo trên nền xi măng. Tuy nhiên chăn
nuôi hữu cơ năng xuất thấp, giá thành sản phẩm chăn nuôi cao thường là mâu
thuẫn với chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn do đó đang là thách thức của nhân
loại trong mở rộng quy mô và phổ cập chăn nuôi hữu cơ.
Ở Việt Nam, khoảng 10 năm gần đây, một sự bứt phá của ngành chăn nuôi
là có sự chuyển đổi từ chăn nuôi tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi
trang trại tập trung, tiếp cận dần tới công nghiệp hóa chăn nuôi. Đây có thể coi
là bước đột phá mới trong phát triển của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi trang trại
phát triển sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và đa dạng của nhân
dân về sản phẩm chăn nuôi, nâng cao tính cạnh tranh năng suất, chất lượng sản
phẩm chăn nuôi, tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ, tiên bộ khoa học mới,
là nhân tố sức mạnh thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chăn nuôi theo quy mô trang trại đã và đang là xu hướng phát
triển tất yếu của ngành chăn nuôi. Bởi vì chăn nuôi trang trại mới cho được số
14
lượng sản phẩm lớn, mới đủ khả năng và thông số mẫu đủ lớn để áp dụng các
tiến bộ khoa học, các công nghệ phục vụ chăn nuôi cao sản, kiểm soát dịch bệnh
dễ dàng hơn so với chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ. Từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm chăn nuôi hàng hóa trên thị trường.
Trong 5 năm vừa qua, chăn nuôi trang trại ở nước ta đã phát triển nhanh
về số lượng và quy mô chăn nuôi. Nhìn chung, các chủ trang trại chăn nuôi cho
biết trong điều kiện thuận lợi về an toàn dịch bệnh, giá thức ăn và giá thị trường
tiêu thụ thì nuôi bò thịt cho lãi khoảng 1 triệu đồng/con/năm, bò sinh sản lãi
1,5-2 triệu đồng/con/năm, nuôi lợn thịt lãi bình quân 1000đ/con/ngày, lợn sinh
sản lãi 2 - 2,5 triệu đồng/con/năm.
Chăn nuôi trang trại ở nước ta chỉ chủ yếu lập trung vào chăn nuôi bò (8.597
trang trại, chiếm 40% tổng số trang trạichăn nuôi cả nước) và lợn (7.038 trang trại,
chiếm 32,8%). Chăn nuôi gia cầm được xếp hạng thứ ba với 3.721 trang trại,
chiếm 17,3% tổng số trang trại toàn quốc. Chăn nuôi dê mới được chú trọng nhưng
số lượng trang trại là 1.449 trang trại, chiếm 6,75%, cao hơn 418 trang trại trâu
(chiếm có 1,94%), còn lại là 250 trang trại ong và 1 trang trại gấu theo đúng tiêu
chí xác định trang trại của Thông tư 69. Chăn nuôi trang trại chủ yếu tập trung ở
miền Nam với 12.332 trang trại (chiếm 57,43%). Các vùng có chăn nuôi trang trại
phát triển là Đông Nam bộ (7.645 trang trại chiếm 35,6%), Bắc Trung bộ (4.464
trang trại, chiếm 20,79%), vùng ĐBSH (3.257 trang trại, chiếm 15,17%) và vùng
Duyên hải Nam Trung hộ (2.608 trang trại, chiếm 12,14%). Thấp nhất cả nước là
vùng Tây Bắc với 577 trang trại chăn nuôi tập trung, chiếm 2,68% tổng số trang
trại chăn nuôi trên toàn quốc.
1.1.2.2. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế trang trại
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại
trong thời gian qua và căn cứ vào chủ trương đối với kinh tế trang trại đã
được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tháng 12 năm 1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm
15
1989 của Bộ Chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần giải
quyết một số vấn đề về quan điểm và chính sách nhằm tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong
thời gian tới.
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm
nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại
gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Sau đây là một sốchính sách phát triển kinh tế trang trại:
a) Chính sách về đất đai
- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản
xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được
Uỷ ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triền trang trại.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát
triển trang trại theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
16
- Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền
sử dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999
để phát triển trang trại thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang phần diện tích
đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Chính sách về thuế
- Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát
triển kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi,
đầm phá ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian
tối đa theo Nghị quyết số 51/1999/NQ-CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất,
trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu
tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
c) Chính sách đầu tư tín dụng
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng thương
mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển
nông nghiệp và nông thôn”, chủ trang trại được dùng tài sản hình thành từ vốn
vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng.
17
d) Chính sách lao động
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông
thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất
nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng; trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, ốm đau trong thời gian làm việc theo
hợp đồng lao động.
e) Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường
- Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây
nông nghiệp, lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ
sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và hộ nông
dân trong vùng.
- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa
học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật
áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
f) Chính sách thị trường
- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị
trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các
cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản hàng hoá của trang trại
và nông dân trên địa bàn.
18
- Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang
trại được tiếp cận và tham gia các chương trình dự án hợp tác, hội chợ triển lãm
trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với
hợp tác chủ trang trại, hộ nông dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu
vật tư nông nghiệp.
g) Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
Tải sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá,
không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được
thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường tại thời
điểm công bố quyết định thu hồi.
1.1.2.3. Đối tượng, đặc trưng và chỉ tiêu định lượng xác định kinh tế trang trại
a) Đối tượng được xem xét là kinh tế trang trại
Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ
hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính có kiêm
nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.
b) Đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.
19
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất
hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
c) Chỉ tiêu định lượng để xác định là kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay cho Thông tư số 74/2003/TT-
BNN, ngày 04/7/2003 có qui định:Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
d) Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi
Trang trại chăn nuôi là loại hình trang trại đang được phát triển rất mạnh
trong cả nước, nhưng chưa thực sự chuyên môn hoá mà chủ yếu phát triển chăn
nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau:
- Trang trại chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò,… Loại hình này phát
triển mạnh ở các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả
và có thị trường tiêu thụ.
20
- Trang trại chăn nuôi gia súc như lợn: loại hình này thì phát triển tập trung
ở các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường nuôi trồng
thuỷ sản và hải sản, hộ ít vốn có sự kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với sản xuất nông
nghiệp. Quy mô ở ven biển Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long gấp 2 -
3 lần vùng ven biển Bắc Bộ. Vùng ven biển miền Trung sự phát triển các ngư trại
còn hạn chế.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương
1.2.1.1. Trên phạm vi cả nước
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016 trên địa bàn cả nước hiện
có 33.488 trang trại, trong đó có 9.216 trang trại trồng trọt (chiếm 27,52%),
20.869 trang trại chăn nuôi (chiếm 62,32%), 2.350 trang trại nuôi trồng thủy
sản (chiếm 7,02%) và 1.053 trang trại tổng hợp (chiếm 3,14%).Trong đó, Trung
du và miền núi phía Bắc có 1.637 trang trại, Bắc TrungBộ có 3.145 trang trại,
Tây Nguyên có 3.275 trang trại và Đông bằng Sông Cửu Long có 7.347 trang
trại. Đến năm 2017,trên phạm vi cả nước có 34.048trang trại, trong đó, có
9.099trang trại trồng trọt (chiếm 26,7%), 21.158 trang trại chăn nuôi (chiếm
62,1%), 2.627trang trại nuôi trồng thủy sản (chiếm 7,7%) và 1.164trang trại
khác (chiếm 3,4%).
Có thể nói, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của
kinh tế hộ, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao; là đơn vị sản xuất tích cực ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cũng như chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Kinh tế trang trại là nhân tố mới ở nông thôn; là
động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực của kinh tế hộ, góp phần vào quá
trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất, gắn liền với quá trình phân công lao động
ở khu vực nông thôn.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế
nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, hiện đại, trong
đó có những chính sách khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia phát
triển kinh tế trang trại.
21
Trong đó, các tỉnh miền Bắc tuy có số lượng trang trại không nhiều, song
đã xuất hiện những mô hình phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại các
tỉnh Sơn La, Ðiện Biên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Nam, Nam
Ðịnh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên,… đã xuất hiện các mô
hình kinh tế trang trại cho thu nhập cao.
Tuy nhiên, phần lớn trang trại hiện nay sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu
thông tin về thị trường nông sản, khoa học kỹ thuật và quản lý; thiếu vốn sản
xuất để phát triển lâu dài. Do sản xuất tự cung, tự cấp, bị động cho nên người
dân thường xuyên bị thiệt hại khi giá nông sản xuống thấp, tiêu thụ sản phẩm
gặp khó khăn. Vì vậy, Nhà nước cần có cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích
hộ nông dân sản xuất trang trại tích tụ, tập trung ruộng đất, mở rộng quy mô
sản xuất hàng hóa, trong đó cần xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nhất là lĩnh vực chế biến và dịch vụ nông
nghiệp.
1.2.1.2. Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội)
Sau dồn điền, đổi thửa, huyện Quốc Oai tập trung quy hoạch, phát triển
kinh tế trang trại theo hướng bền vững, giúp đa dạng hóa sản phẩm nông sản
có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.
Vài năm trở lại đây, mô hình kinh tế vườn trại kết hợp chăn nuôi ở huyện
Quốc Oai khá phát triển. Thay vì chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ, nhiều gia đình đã
chuyển sang chăn nuôi quy mô lớn theo mô hình trang trại. Đơn cử như xã Cấn
Hữu thuộc huyện Quốc Oai, đã phát triển được 219 trang trại chủ yếu theo mô
hình tổng hợp hoặc chăn nuôi gà. Hiện toàn xã có tổng đàn gà đẻ khoảng 60
vạn con, sản lượng trứng đạt 32 vạn quả/ngày. Trong đó, 90% hộ gia đình đầu
tư chăn nuôi theo hình thức công nghiệp khép kín.
Chủ tịch UBND xã Cấn Hữu Nguyễn Văn Lợi cho biết, để có các mô
hình trang trại như hiện nay, xã đã quy hoạch ruộng đất, tập trung chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tổ chức cho cán bộ, nhân dân đi tham quan, học tập
22
kinh nghiệm ở nhiều nơi. Ngoài ra, xã còn phối hợp với Trung tâm Khuyến
nông Hà Nội mở các lớp chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, trang bị kiến
thức chăn nuôi cho nông dân. Hiện nhiều gia đình như ông: Nguyễn Văn Lâm,
Cấn Văn Mai, Nguyễn Văn Chiến, Đặng Quốc Sơn,… chăn nuôi quy mô lớn,
thu nhập mỗi năm đạt từ 1,5 tỷ đồng trở lên.
Tương tự, những năm gần đây, số lượng trang trại ở xã Đông Yên cũng
tăng nhanh. Chủ tịch Hội Chăn nuôi xã Đông Yên Đỗ Thanh Đồng cho biết,
toàn xã có 46 trang trại chăn nuôi công nghiệp quy mô từ 5.000 đến 10.000 con
và hàng chục hộ nuôi gà đồi kết hợp với làm vườn. Riêng gia đình ông Đồng,
nhờ chăn nuôi gà kết hợp với trồng bưởi Diễn, đu đủ, mỗi năm gia đình có thu
nhập khoảng 100 triệu đồng.
Phó Trưởng phòng Kinh tế huyện Quốc Oai Nguyễn Thị Sắc cho biết,
sau dồn điền, đổi thửa, UBND huyện đã hướng dẫn các xã lập quy hoạch vùng
sản xuất. Đến nay, huyện đã phê duyệt quy hoạch cho 16 xã với tổng diện tích
chuyển đổi hơn 2.100ha từ trồng lúa năng suất thấp sang trồng rau an toàn, lúa
chất lượng cao, cây ăn quả, thủy sản, chăn nuôi,… Toàn huyện hiện có 402
trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt tiêu chí của Bộ NN&PTNT cho doanh
thu đạt trên 1 tỷ đồng/trang trại/năm; trên 200 gia trại có doanh thu từ 300 triệu
đến dưới 1 tỷ đồng/trang trại/năm,...
Cùng với mở rộng các mô hình kinh tế trang trại, các hộ chăn nuôi trên
địa bàn huyện Quốc Oai đã liên kết, thành lập các hội chăn nuôi quy mô xã
nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ông Nguyễn Văn Lâm ở xã Cấn Hữu cho
biết: Tham gia vào hội chăn nuôi, các hộ gia đình cùng nhập chung thức ăn,
thuốc phòng dịch bệnh với số lượng lớn, giá thấp hơn so với mua lẻ ngoài thị
trường. Hội cũng thống nhất được giá đầu ra cho sản phẩm, tránh tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh. Hiện nay, xã Cấn Hữu đã xây dựng được chuỗi
sản xuất thịt lợn sinh học Hợp tác xã Đồng Tâm, có thể kiểm soát chất lượng
từ khâu chăn nuôi, giết mổ đến tiêu thụ sản phẩm.
23
Một trong những tiêu chí được huyện Quốc Oai chú trọng đó là sản xuất
sạch. Toàn huyện đã phát triển được 11 nhóm với 220 hộ gia đình tham gia
chăn nuôi theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn ở các xã
Cấn Hữu, Đồng Quang, Thạch Thán. Để tiếp tục hỗ trợ sản xuất phát triển,
huyện đã thành lập Hợp tác xã Nông sản an toàn Quốc Oai, kết nối, tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp an toàn của huyện, tháo gỡ đầu ra cho nông sản. Qua
đó, góp phần tạo ra sự bền vững trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
đẩy mạnh mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn.
1.2.1.3. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Theo Đinh Ngọc Tưởng (2015): Huyện Yên Lập (tỉnh Phú Thọ) là một
huyện có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế trang trại, với nhiều
loại hình như: trang trại trồng trọt, trang trạichăn nuôi và trang trại tổng hợp.
Trong những năm qua huyện đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế trang trại. Vì vậy trong một thời gian ngắn kinh tế trang trại đã phát triển
nhanh, hiện nay là huyện có 24 trang trại, trong đó có 10 trang trạichăn nuôi.
Các trang trại đã thu hút được tiềm năng, lợi thế đất đai, nguồn lực vốn, lao
động,… Kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trạichăn nuôi nói riêng
thực sự là ngành sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. Kinh tế trang trạichăn
nuôi đóng góp khoảng 0,56% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm.Hầu
hết các trang trạichăn nuôi của huyện Yên Lập sản xuất kinh doanh đều có hiệu
quả kinh tế cao với giá trị sản xuất bình quân 5.303,23 triệu đồng/trang
trại/năm. Lợi nhuận bình quân 355,78 triệu đồng, trong đó trang trại nuôi lợn
kết hợp nuôi cá có lợi nhuận khá cao 463,7 triệu đồng/năm. Kinh tếtrang trại
đã huy động, khai thác tốt lượng vốn tự có trong dân để đầu tư sản xuất với
mức bình quân chiếm 77,70% tổng vốn đầu tư. Kinh tế trang trại đã thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tăng nhanh khối
lượng sản phẩm hàng hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn. Kinh tếtrang trạichăn nuôi đang trở thành hình thức sản xuất kinh doanh
điển hình đối với người dân của huyện Yên Lập, là loại hình sản xuất có hiệuquả
cao, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
24
1.2.1.4. Phát triển trang trại chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2017 tỉnh Thái Nguyên có 753
trang trại, trong đó chỉ có 1 trang trại trồng trọt, 743 trang trại chăn nuôi (chiếm
tỷ lệ 98,7%), có 4 trang trại nuôi trồng thủy sản và 5 trang trại khác. Tính đến
năm 2018, toàn tỉnh Thái Nguyên có trên 780 trang trại chăn nuôi tập trung,
tăng 5 % so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, có 374 trang trại chăn nuôi lợn,
hơn 300 trang trại gia trại chăn nuôi gà, còn lại là các trang trại, gia trại chăn
nuôi thủy sản, trâu, ngựa, dê, chồn, nhím,... Khoảng 80% các trang trại chăn
nuôi có quy mô chăn nuôi dưới 1.000 con/năm. Hầu hết số trang trại chăn nuôi
quy mô lớn chủ yếu tập trung ở các huyện: Phú Lương, Phú Bình và Phổ Yên.
Trong đó, nổi bật là chăn nuôi lợn ở Phổ Yên, Phú Lương, chăn nuôi già đồi ở
Phú Bình,…
Như vậy ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của các trang trại trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên là trang trại chăn nuôi. Để hỗ trợ phát triển kinh tế
trang trại, những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ
trợ nhằm khuyến khích người dân phát triển kinh tế trang trại như: hỗ trợ 100%
chi phí chứng nhận VietGAP, hỗ trợ 50% giá mua máy cơ giới hóa sản xuất
chăn nuôi; hỗ trợ các gia đình xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại an toàn
sinh học trong vùng quy hoạch, với giống năng suất cao.Những năm qua, sự
phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân trong tỉnh phát huy
được lợi thế địa phương, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng
cao năng suất, hiệu quả kinh tế.
Mô hình liên kết chăn nuôi trang trại quy mô lớn;trong đó các công ty sẽ
đầu tư con giống, thức ăn, thuốc thú y, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm đầu
ra. Người chăn nuôi đầu tư chuồng trại và công chăm sóc theo đúng hướng dẫn.
Sau thời gian quy định, công ty đến nhập lại thành phẩm và người chăn nuôi
được hưởng lãi theo sản phẩm, được thưởng thêm nếu chăn nuôi tốt. Đây là yếu
tố then chốt góp phần phát triển bền vững chăn nuôi ở địa phương này.
25
1.2.1.5. Đánh giá thành tựu đã đạt được trong phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi ở nước ta
Những mặt được của kinh tế trang trại thời gian qua có thể tựu trung ở
một số điểm sau:
Thứ nhất: Đây là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu
sản xuất hàng hoá qui mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng
hoá, tạo ra các vùng sản xuất tập trung làm tiền đề cho công nghiệp chế biến
nông lâm sản, đưa công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ vào nông thôn, tăng
tốc độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải thiện môi trường sinh thái.
Thứ hai: Kinh tế trang trại phát triển đã góp phần khai thác thêm diện
tich lớn đất trống, đồi núi trọc, diện tích còn hoang hoá (khoảng 20-30 vạn ha)
đưa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhất
là ở các vùng trung du, miền núi và ven biền.
Thứ ba: Góp phần huy động lượng vốn đầu tư khá lớn trong dân (có thể
tới 20.000 tỷ đồng) để đầu tư cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Thứ tư: Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, ngoài 30 vạn lao
động của gia đình còn thuê thêm 10 vạn lao động thường xuyên và 30 triệu
ngày công lao động thời vụ/năm.
Thứ năm: Hàng năm làm ra giá trị tổng sản lượng gần 12.000 tỷ đồng,
trong đó 87% là sản phẩm hàng hoá.
Cuối cùng: một số trang trại đã sản xuất và cung cấp giống tốt, làm dịch
vụ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng.
Tuy vậy, sự phát triển của trang trại đang đặt ra những vấn đề cần phải
giải quyết:
- Chủ trương của Đảng và Nhà nước chưa được thể chế hoá thành những
chính sách cụ thể, việc giao và cho thuê đất chưa được thực hiện chu đáo, nhiều
chủ trang trại vẫn còn băn khoăn chưa thực sự yên tâm đầu tư phát triển sản
26
xuất, nhất là gần 30% số đất chưa được giao hoặc cho thuê ổn định lâu dài. Ở
hầu hết các địa phương có trang trại phát triền chưa chủ động triển khai quy
hoạch sản xuất, thiếu sự gắn bó giữa trang trại với sự hình thành các vùng sản
xuất tập trung và định hướng phát triển chung của vùng; hệ thống thuỷ lợi, giao
thông, điện, nước, thông tin liên lạc, thị trường kém phát triển, nhất là ở các
vùng sâu, vùng xa nên trang trại chưa góp phần tích cực phát huy được đầy đủ
sức mạnh kinh tế của vùng.
- Phần lớn các trang trại mới chủ yếu tập trung mở rộng diện tích, áp
dụng kỹ thuật truyền thống mà chưa quan tâm nhiều tới việc áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật về giống, tưới nước, cơ giới hoá, bảo quản chế biến,… nên năng
suất, chất lượng sản phẩm làm ra chưa cao. Bên cạnh đó, một số chủ trang trại
chưa nắm bắt kịp thời yêu cầu của thị trường để định hướng sản xuất nên sản
phẩm làm ra có lúc khó tiêu thụ, hiệu quả chưa cao. Đồng thời về phía Nhà
nước chưa có biện pháp hỗ trợ kịp thời và có hiệu quả.
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại
ở nước ta. Sau đây là một số ví dụ tiêu biểu có liên quan:
- Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Thủ tướng
Chính phủ giao cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ
năm 1999 đến năm 2000, (Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm). Đề tài đã đề
xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực,
về thị trường, về khoa học - công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát
triển công nghiệp chế biến và tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh tế
trang trại. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã được xuất bản thành sách:
“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Nguyễn Đình Hương làm chủ biên (Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000).
27
- Trong cuốn giáo trình Kinh tế nông nghiệp do Vũ Đình Thắng, Nxb Đại
học Kinh tế quốc dân, có một phần nghiên cứu về kinh tế trang trại. Ở đây, các tác
giả đã đưa ra khái niệm về trang trại “là một hình thức tổ chức sản xuất tập trung
trong nông, lâm, thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản
lý hiện đại” (17, Trang 56). Cuốn sách cũng đã đưa ra những đặc trưng cơ bản của
kinh tế trang trại. Đồng thời các tác giả cũng nghiên cứu nguồn gốc hình thành và
phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ sau đổi mới. Cuối cùng, các tác giả phác
thảo một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở nước ta gồm những giải pháp
trước mắt và những giải pháp cơ bản, lâu dài (Trang 58-60).
- Trần Lệ Thị Bích Hồng (2007) với luận văn về đề tài: “Thực trạng và
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên”, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kinh
tế trang trại ở Việt Nam, tổng kết những mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh
tế trang trại ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra thực trạng phát triển của các mô hình
kinh tế trang trại của Đồng Hỷ trong những năm vừa qua trong đó có trang trại
chăn nuôi; Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cũng
như hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ. Tác giả đã đưa
ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đồng Hỷ
trong những năm tới. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu và đưa ra giải pháp dựa
trên đặc thù vùng miền, định hướng phát triển loại hình kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ còn chưa sâu.
- Lý Văn Toàn (2007) với luận văn: “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Luận Văn đã
nghiên cứu và đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Thái
Nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp đối với các mô hình kinh tế trang trại
28
của địa phương, đề tài đã nêu lên được sự so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô
hình, các vùng khác nhau, từ đó có thể đánh giá được các yếu tố bên ngoài và các
yếu tố bên trong tác động đến phát triển kinh tế trang trại.
- Nguyễn Thành Nam (2008) nghiên cứu đề tại luận văn: “Nghiên cứu
các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Tác giả cho biết: Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện miền núi
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Nhưng để ngành
nông nghiệp của huyện đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải
hợp lý hóa, hiệu quả hóa sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt
để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao động của con người vùng miền
núi này, mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Kinh tế trang trại của
huyện Đại Từ, trong đó có trang trại chăn nuôi đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, nhưng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng đó. Nghiên cứu
hướng đến mục tiêu trả lời các câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế
trang trại của huyện Đại Từ đến đâu? Làm sao để mô hình được áp dụng đem
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất?
- Phan Ấn Quốc (2011) với đề tài: “Một số giải pháp phát triển kinh tế
trang trại tỉnh Kon Tum”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại, phát triển kinh tế trang
trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới; phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại, trong đó có kinh tế trang trại
chăn nuôi của tỉnh Kon Tum; xác định định hướng, mục tiêu phát triển kinh
tế trang trại và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đẩy
mạnh mở rộng sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại ở địa bàn tỉnh trong
thời gian tới. Tuy nhiên tác giả đưa ra giải pháp còn mang tính lý thuyết, chưa
đề cập đến giải pháp phát triển phù hợp với đặc điểm chính trị - xã hội của địa
phương.
29
- Trần Quốc Đạt(2012) với đề tài: “Một số giải pháp phát triển kinh tế
trang trại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã giành phần cơ sở lý
luận của nghiên cứu này nêu khá đầy đủ tổng quan về kinh tế trang trại, phân
tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của nó. Trong phần thực trạng, đề
tài đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại
Lộc, trong đó có kinh tế trang trại chăn nuôi. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của các trang trại và phát
triển thị trường tiêu thụ.
- Tác giả Trương Thành Long (2014) trong đề tàiluận văn “Phát triển
kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Luận
văn thạc sỹ kinh tế chính trị, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển
kinh tế trang trại, phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp
phát triển kinh tế trang trại tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2015 - 2020.
1.2.3. Đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở các mức độ khác
nhau đã nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại cả về lý luận và thực tiễn ở
tầm vĩ mô và vi mô, trong đó có cấp huyện. Nhìn chung, các công trình đã có
sự tương đối thống nhất về khái niệm, vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại,
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại,...Một số công trình
nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
một tỉnh, huyện cụ thể và trong cả nước. Đó là những tài liệu quý báu để giúp
tôi có thể tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.
30
Tuy nhiên, cho đến nay dường như chưa có công trình nào để nghiên cứu
chuyên biệt về phát triển kinh tế trang trại dưới góc độ chủ trang trại. Điều đặc
biệt, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển kinh tế trang
trại từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Luận văn này đi sâu nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
thị xã Phổ Yên từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế.
Một vấn đề khác là đối với kinh tế trang trại hiện nay là hiệu quả sản xuất
chưaxứng tầm, sảnphẩm vẫn còn khó khăn trong truy xuất nguồn gốc xuất xứ
và chưa có thương hiệu sảnphẩm trang trại. Số lượng trang trại ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao trong sảnxuất, chế biến bảo quản còn hạn chế, mới
chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và khuvực nhất định. Chính vì chưa cóthương
hiệu, nhãn hiệu và chưa đạt các tiêu chuẩn cao về an toàn thực phẩm nên nhiều
loạinông sản sức cạnh tranh thấp, không tham gia được vào hệ thống phân phối
bánbuôn, bán lẻ hiện đại trong nước.
31
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phổ Yên là thị xã có địa hình đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái
Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách
Hà Nội 55 km về phía Bắc theo Quốc lộ 3. Thị xã Phổ Yên có có vị trí giáp
ranh như sau: Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên; Phía Nam giáp thủ đô Hà
Nội và tỉnh Bắc Giang; Phía Đông giáp huyện Phú Bình; Phía Tây giáp huyện
Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng
núi thấp và đồng bằng. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt: Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công) có độ
cao trung bình 8 - 15 m, đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình bằng. Phía
Tây (tả ngạn sông Công) là vùng núi của huyện, địa hình đồi núi là chính, cao
nhất là dãy Tạp Giàng 515 m. Độ cao trung bình ở vùng này là 200 - 300 m.
Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2
mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu
nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng
10. Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 270C, tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất
(15,60C). Số giờ nắng cả năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 kcal/cm2.
Mưa phân bố không đồng đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm 91,6% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên thường gây
úng lụt cho vùng thấp của Thị xã.
Chế độ thủy văn các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu vào
chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu.
32
Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa
mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 6,7,8,9. Bình
quân mỗi năm có từ 1,5 - 2 trận lũ, năm nhiều nhất có 4 trận lũ xuất hiện. Mùa
cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau).
Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5 - 2% tổng lượng nước cả
năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn
Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000,
thị xã Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù sa, bạc màu,
dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày
> 100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm
35% diện tích tự nhiên toàn thị xã. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng
nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ có diện tích chiếm 61,6% diện tích
toàn thị xã, hầu hết có độ dốc >250.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 25.888,72 ha. Diện tích đất nông
nghiệp là 19.326,58 ha (năm 2017), chiếm 74,65% diện tích đất tự nhiên của thị
xã. Đất phi nông nghiệp chiếm 6.539,46 ha, chiếm 25,26% diện tích đất tự nhiên.
Nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm nên đã gây ra
sức ép phải tăng cường thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, phát triển các ngành
nghề phụ trong đó có các nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng nó cũng là một cơ hội
cho thị xã phát triển kinh tế, văn hóa và dịch vụ.
Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2017, diện tích rừng của thị xã là
6.668,63ha (chiếm 25,76% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.274
ha, rừng phòng hộ là 2.394,64 ha. Tập đoàn cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ,
bồ đề, keo, tre, mai,... (tập đoàn cây nhóm 4 - 6). Lượng tăng trưởng đạt 5,5 -
6,5 m3/ha/năm.
Phổ Yên là thị xã chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng nên diện
tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các đơn vị cấp xã phía
Tây của thị xã. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.214,82 ha), Phúc
Thuận (2.847,87 ha), Thành Công (1.020,57 ha), Minh Đức (445,83ha), Vạn
Phái (62,42ha).
33
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
Dân số bình quân toàn thị xã năm 2017 là 173.945 người, trong đó khu
vực nội thị (là các phường) có 40.055 người, khu vực ngoại thị (là các xã) có
133.890 người. Mật độ dân sốlà 672 người/km2. Phổ Yên có 18 đơn vị hành
chính, trong đó có 14 xã và 4 phường là Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn và Đồng
Tiến.Tổng số xóm, tổ dân phố là 328. Trong đó; tổ dân phố là 56 tổ, số xóm tại
các xã là 272 xóm.
Dân số nằm ở khu vực thành thị có 40.055 người, chiếm 23% tổng dân
số; Dân số nằm ở khu vực nông thôn có 133.890 người, chiếm 77%. Dân số
trung bình năm 2017 là 173.945 người, có 69.964 nữ và 68.853 nam. Hiện nay
lao động của địa phương chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt
là làm việc trong khu công nghiệp Yên Bình và khu công nghiệp Điềm Thụy
của huyện Phú Bình. Lao động có tay nghề ngày càng cao, tuy hiện lao động
làm việc trong ngành nông nghiệp đang bị thiếu hụt nghiêm trọng do sự chuyển
dịch nhanh và mạnh mẽ vào lĩnh vực nông nghiệp, nên hiện nay lao động khu
vực nông thôn lại nằm ở người cao tuổi và trẻ em.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
+ Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên các năm
+ Nguồn lực các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên
+ Một số chỉ tiêu kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên
- Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên
+ Khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ở thị xã
Phổ Yên.
+ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại ở thị xã Phổ Yên: Yếu
tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của trang trại, lợi nhuận của trang trại và thu
nhập của người lao động trong trang trại.
34
- Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại ở địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
+ Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên
+ Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở địa bàn
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập số liệu thứ cấp
Đề tài tiến hành tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu, tài liệu
khoa học đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các
số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ: Tổng cục Thống kê, UBND thị xã
Phổ Yên, Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, AgroMonitor, các công trình
nghiên cứu đã triển khai,... Trên cơ sở tổng hợp phân tích một số công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước để rút ra những vấn đề có tính lý thuyết, lý luận
và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại tại địa phương.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:
a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng
hỏi. Đối tượng điều tra là các trang trại trên địa bàn. Nội dung của bảng hỏi bao
gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của trang trại (tên trang
trại, loại hình trang trại, trụ sở chính, địa bàn hoạt động, người đại diện theo
pháp luật, giới tính, tuổi, học vấn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,...), nguồn
lực của trang trại (vốn đăng ký, số lao động, thời gian hoạt động, năm bắt đầu
hoạt động,...), một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất của trang trại
(doanh thu, lợi nhuận, thu nhập người lao động,...), khó khăn thách thức,...
35
Số lượng trang trại được lựa chọn để điều tra được tính theo công thức
Slovin (1960) như sau:
n = N/(1 + N.e2)
Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn
N: Tổng thể.
Ở đây tổng số trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên là 135.
e: Sai số.
Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá đồng đều về
loại vật nuôi(chủ yếu là chăn nuôi lợn và gia cầm), cũng như quy mô đầu tư,
hình thức đầu tư chủ yếu là liên kết liên doanh với công ty,nên chúng ta xác
định sai số không được vượt quá 18%, tức e = 0,18.
Tính toán theo công thức trên đây, ta có: n = 30,8. Do đó mẫu chọn là 31
trang trại.
Bảng 2.1. Số trang trại đã được điều tra tại các xã
Tên xã Chăn nuôi lợn Chăn nuôi tổng hợp Tổng số
1 1 Đắc Sơn
3 1 4 Đông Cao
1 3 4 Đồng Tiến
1 1 2 Hồng Tiến
2 2 Minh Đức
3 3 Phúc Thuận
3 1 4 Tân Hương
7 7 Thành Công
3 3 Tiên Phong
1 1 Vạn Phái
24 7 31 Tổng số
36
Như vậy, có 31 phiếu điều tra đã được thu thập 31 trang trại đang hoạt
động tại 10 xã địa bàn thị xã Phổ Yên (Bảng 2.1). Trong đó có 24 trang trại
chăn nuôi lợn (chiếm tỷ lệ 77,4% tổng số trang trại đã được điều tra) và 7 trang
trại chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (chiếm tỷ lệ 22,6%). Số liệu điều
tra được nhập trên Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số
liệu điều tra này được trình bày ở phụ lục.
b) Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát trực tiếp hiện trường để thu thập các số liệu liên quan về thực
trạng hoạt động của các trang trại chăn nuôi trên địa bàn. Đồng thời quan sát
là để phát hiện những trường hợp điển hình trong phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi.
c) Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan
Người liên quan bao gồm cán bộ quản lý cấp thị xã và đại diện trang trại.
Nội dung thảo luận những vấn đề liên quan đến khó khăn, thách thức trong phát
triển kinh tế trang trại trên địa bàn, để từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
2.3.2.1. Phương pháp phân tích Excel
Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân
tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần
mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).
Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán
xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn
(SD), sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất dẫy
số liệu đã quan sát.
2.3.2.2. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích
mối liên hệ tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng và biến
định tính (biến giả định) với các biến phụ thuộc là giá trị sản xuất của trang trại,
37
lợi nhuận của trang trại và thu nhập của người lao động tại trang trại. Bởi trên
thực tế, phát triển kinh tế trang trại thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu
như sự gia tăng về giá trị sản xuất của trang trại, về lợi nhuận trang trại cũng như
thu nhập của người lao động tại các trang trại mà họ làm việc.
Mục đích của phân tích hồi quy nhằm ước lượng mối liên hệ giữa một số
biến độc lập là nguồn lực chủ yếu của trang trại với biến phụ thuộc là giá trị
sản xuất của trang trại, lợi nhuận của trang trại và thu nhập của người lao động
trang các trang trại.
Mô tả chi tiết các biến số độc lập và biến số phụ thuộc sẽ được trình bày
ở chương 3. Phân tích mô hình hồi quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS
Statistic 20. Kết quả chi tiết các phân tích này được trình bày ở phụ lục.
2.3.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân
tích thực trạng hoạt động của trang trại, thực trạng phát triển kinh tế trang trại,
kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của trang trại. Các kết quả này được biểu
diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, được trình bày
bằng bảng số liệu, hình,...
2.3.2.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
trang trại của thị xã Phổ Yên thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu
theo thời gian, theo loại hình trang trại. Kết quả của phân tích này sẽ là cơ sở
của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.3.2.5. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Đề tài đồng thời sử dụng cả nghiên cứu định tính, chỉ rõ những đặc
điểm mang tính định tính của trang trại, đồng thời sử dụng cả nghiên cứu
định lượng thông qua xác định các thông tin định lượng của trang trại trong
nghiên cứu.
38
2.3.2.6. Phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu giải thích
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để thiết lập trạng thái tồn tại của
sự vật hiện tượng, chỉ ra bộ mặt hiện thực của đối tượng nghiên cứu, là tiền đề
cho nghiên cứu giải thích nhằm chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất của hiện
tượng này (tức là hiện tượng cần được giải thích) với hiện tượng khác mà có
quan hệ với hiện tượng giải thích.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại thị xã Phổ Yên qua các năm
- Số lượng trang trại qua các năm 2013-2018
- Tỷ lệ trang trại qua các năm 2013-2018
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm danh tính của trang trại
- Tên trang trại
- Địa chỉ, điện thoai
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại
- Trình độ chủ trang trại
- Tổng số vốn kinh doanh của trang trại khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
- Tổng số vốn kinh doanh của trang trại hiện nay
- Tổng số lao động của trang trại khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
- Tổng số lao động của trang trại hiện nay
- Quy mô trang trại (đất đai, số đầu vật nuôi, máy móc thiết bị,…)
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu vềkết quả sản xuất kinh doanh và môi trường sản xuất
kinh doanh của trang trại
- Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm ngoái
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới của trang trại
- Đâu là lý do chính khiến chủ trang trại lựa chọn địa bàn đầu tư tại
địa phương
39
- Đâu là khó khăn chính của trang trại gặp phải khi hoạt động tại địa phương
- Cơ cấu thị trường đầu ra sản phẩm của trang trại
- Thu nhập bình quân lao động của trang trại khi mới hoạt động
- Thu nhập bình quân lao động của trang trại hiện nay
- Một số thông tin về kinh tế của trang trại về: Giá trị sản xuất (GO), chi
phí trung gian (IC), lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng
đồng vốn,….
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về các biến số trong mô hình hồi quy đa biến
- Biến phụ thuộc:Giá trị sản xuất của trang trại, lợi nhuận của trang trại
và thu nhập của người lao động trong trang trại.
- Biến độc lập định lượng: Tuổi, thâm niên kinh doanh, vốn sản xuất, lao
động, diện tích đất đai, diện tích nhà xưởng,…
- Biến độc lập định tính (biến giả định): Trình độ chủ trang trại, ngành
nghề sản xuất kinh doanh.
40
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên
3.1.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên qua các năm
Theo số liệu của Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, cấu trúc phân loại
trang trại trên địa bàn thị xã Phổ Yên chỉ có loại hình trang trại chăn nuôi, không
có trang trại trồng trọt cũng như trang trại lâm nghiệp và thủy sản. Đây là điều
khá khác biệt nếu so với các địa phương khác, chứng tỏ lợi thế chăn nuôi quy
mô lớn ở địa phương này, rất cần được khai thác.
Kết quả điều tra cho thấy: Tổng số trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị
xã có biến động thay đổi qua các năm, chủ yếu phụ thuộc thị trường cũng như
tình hình đầu tư nguồn lực của chủ trang trại. Nếu như năm 2013 toàn thị xã có
104 trang trại chăn nuôi, trong đó có 84 trang trại lợn và 20 trang trại chăn nuôi
tổng hợp và gia cầm; đến năm 2014, có 9 trang trại tạm ngừng hoạt động do
gặp khó khăn về nguồn lực đầu tư, trong đó có 1 trang trại lợn và 8 trang trại
gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Đến năm 2015, số lượng trang trại chăn nuôi
tăng đột biến, đạt 147 trang trại, trong số đó có 125 trang trại lợn và 22 trang
trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp.
Năm 2016, toàn thị xã có 145 trang trại chăn nuôi, trong đó có 115
trang trại chăn nuôi lợn, giảm 10 trang trại so với năm 2015, số trang trại
chăn nuôi gia cầm tăng thêm 2 trang trại, thành tổng cộng 30 trang trại chăn
nuôi gia cầm và tổng hợp. Năm 2017, do giá thịt lợn hơi giảm nhanh, nên số
trang trại chăn nuôi lợn giảm xuống chỉ còn 97 trang trại và 27 trang trại
chăn nuôi gia cầm và tổng hợp, nên tổng số trang trại chăn nuôi toàn thị xã
chỉ còn 124 trang trại.
41
Bảng 3.1. Các loại trang trại tại thị xã Phổ Yên
Loại trang trại 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số trang trại 104 95 147 145 124 135
Số trang trại lợn 84 83 125 115 97 107
Số trang trại gia cầm và 20 12 22 30 27 28 tổng hợp
Tỷ lệ trang trại lợn/tổng số 80,8 87,4 85,0 79,3 78,2 79,3 trang trại chăn nuôi (%)
Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên và tính toán của tác giả, 2018
Năm 2018, do giá thịt lợn hơi bắt đầu có xu hướng tăng dần, nên một số
trang trại chăn nuôi, nhất là trang trại chăn nuôi lợn bắt đầu hoạt động trở lại, nên
tổng số trang trại toàn thị xã là 135, trong đó có 107 trang trại chăn nuôi lợn và 28
trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (Bảng 3.1 và hình 3.1).
Ta thấy, rõ ràng tỷ lệ trang trại chăn nuôi lợn/tổng số trang trại chăn nuôi
đạt cao nhất vào các năm 2014 và 2015 với con số tương ứng là 87,4% và 85%,
sau đó gần như giữ ổn định vào các năm 2017 và 2018 với tỷ lệ đạt từ 78,2-
160
147
145
140
135
125
124
120
115
Tổng số trang trại
107
104
100
97
84
95 83
80
Số trang trại lợn
60
40
30
Số trang trại gia cầm và tổng hợp
28
27
22
20
20
12
0 2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
79,3% (Bảng 3.1).
Hình 3.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên
Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, 2018
42
Số lượng các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên, nhất là trang trại chăn
nuôi lợn, đạt cao nhất trong các năm 2015 và 2016 được giải thích bởi diễn biến
giá cả thịt lợn hơi trong ở nước ta, đại diện là 2 tỉnh Đồng Nai và Thái Bình
được trình bày ở hình 3.2.
Hình 3.2. Diễn biến giá thịt lợn hơi tại tỉnh Thái Bình và Đồng Nai
Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Agro-Monitor, 2018
Ta thấy: Nếu như các tháng của năm 2016, giá thịt lợn hơi tại 2 tỉnh Đồng
Nai và Thái Bình luôn giữ ở mức xung quanh 45-50 ngàn đồng/kg, thì đến 6
tháng đầu năm 2017, giá thịt lợn hơi liên tục giảm dần, thậm chí có tháng trạm
đáy là 15 ngàn đồng/kg, làm điêu đứng nhiều chủ trang trại, thậm chí phá sản
rất nhiều trang trại chăn nuôi, nhất là trang trại chăn nuôi lợn. Thực tế đáng
buồn này buộc cả hệ thống chính trị trong cả nước phải vào cuộc bằng những
chiến dịch “giải cứu”, chung tay góp sức nhà chăn nuôi lợn. Sau đó, các tháng
tiếp theo giá thịt lợn hơi được nhích dần lên, đạt tới hơn 40 ngàn đồng/kg. Các
tháng cuối năm 2018 giá thịt lợn hơi đạt khoảng 50 ngàn đồng/kg. Như vậy,
giá cả thịt lợn hơi đã có tác động đến phát triển chăn nuôi, đến kinh tế trang trại
chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Như vậy có thể nói, thị trường ổn định, tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là
vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính
sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng tới mô hình
43
kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang giữa các trang
trại với nhau và các liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà
máy chế biến, sản xuất và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang
trại. Việc duy trì ổn định ở mức cao hợp lý về giá thịt lợn hơi ở nước ta trong
những tháng cuối năm 2018 và đầu năm 2019 đã chứng minh cho chiến lược
phát triển thị trường này là hoàn toàn đúng đắn, là bài học kinh nghiệm đáng quý
cho các loại hàng hóa nông sản khác ở Việt Nam.
Theo số liệu của Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, hiện nay, trong tổng
số 135 trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã thì có trên 90 trang trại chăn nuôi
đạt tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT (tăng 10 trang trại so với năm 2017).
Trong đó, có 60 trang trại chăn nuôi lợn, còn lại là chăn nuôi gia cầm và chăn
nuôi tổng hợp. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tư khoảng trên 150 tỷ đồng;
thu nhập trung bình mỗi trang trại đạt từ 100-150 triệu đồng/năm.
Để khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại
tập trung, những năm gần đây, thị xã Phổ Yên đã triển khai nhiều chính sách
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại được tiếp cận với các
nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng. Đồng thời, tiến hành quy hoạch các
vùng chăn nuôi tập trung gắn với quy hoạch nông thôn mới; đẩy mạnh xây
dựng mối liên kết liên doanh giữa các hộ chăn nuôi với nhau và giữa hộ chăn
nuôi với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản trên địa bàn; hỗ trợ kinh
phí, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật giúp các chủ trang trại
mở rộng sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm để phát huy hiệu quả trong
chăn nuôi,…
Bên cạnh đó, thị xã cũng tăng cường tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
các hộ chăn nuôi, nhất là các cơ sở chăn nuôi lớn phải xây dựng hầm biogas,
đệm lót sinh học và các biện pháp kỹ thuật khác nhằm bảo đảm vấn đề môi
trường. Phấn đấu tăng tổng đàn gia súc, gia cầm và hình thành một số trang trại
kiểu mẫu về hiệu quả sản xuất, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
44
Hiện nay, các trang trại trên địa bàn huyện Phổ Yên đang gặp khó khăn
về thị trường tiêu thụ, giá bán sản phẩm đầu ra rẻ trong khi giá thức ăn tăng
cao. Thời gian tới, huyện tiếp tục khuyến khích các hộ dân phát triển kinh tế
trang trại bằng việc quy hoạch khu giết mổ tập trung tại xóm Bến, xã Đắc Sơn;
tạo điều kiện thuận lợi cho người làm trang trại được vay vốn ưu đãi từ các
ngân hàng; phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức tập huấn ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật mới vào chăn nuôi. Cùng với đó là triển khai xây dựng, phát triển các
trang trại mới như: Chăn nuôi lợn tại các xã: Thành Công, Tân Hương, Tân
Phú, Hồng Tiến,…Chăn nuôi gia cầm ở Phúc Thuận, Thành Công,…. Chăn
nuôi thủy sản, ba ba tại xã Hồng Tiến, nuôi ếch tại xã Nam Tiến, nuôi cá giống
tại xã Tân Hương, Đồng Tiến,....
3.1.2. Nguồn lực chủ yếu của các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên
Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái vật
chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu, giống
câytrồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lao động với kỹ năng và kinh
nghiệm sản xuất nhất định,… Nguồn lực sản xuất của nông nghiệp cũng có thể
tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng,
nguyên nhiên vật liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức
lao động với kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất nhất định,... Nguồn lực, nhất là
nguồn lực đầu tư của các trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi là yếu tố đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế trang trại.
Trong nguồn lực, học vấn của chủ trang trại là yếu tố liên quan đến chất
lượng nguồn nhân lực của trang trại. Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 31
trang trại chăn nuôi đã điều tra, vấn còn tới 8 chủ trang trại, chiếm tỷ lệ 25,8%, có
học vấn chưa tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS), có 10 chủ trang trại (chiếm tỷ lệ
32,3%) đã tốt nghiệp THCS, có 7 chủ trang trại (chiếm 22,6%) tốt nghiệp phổ
thông trung học (PTTH), có 4 chủ trang trại đã tốt nghiệp trường dạy nghề, có 2
chủ trang trại tốt nghiệp đại học, cao đẳng (Bảng 3.2).
45
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017):
Kết quả ước lượng ảnh hưởng của trình độ giáo dục đến hiệu quả sản xuất cho
thấy sự phi hiệu quả được giảm thiểu đáng kể đối với những chủ trang trại có
trình độ giáo dục hay học vấn cao hơn. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển
khai các chương trình, các khóa huấn luyện đào tạo cho chủ trang trại. Vì vậy
chính sách hỗ trợ đào tạo cho chủ trang trại cần được tiếp tục thúc đẩy hơn nữa
trong thời gian tới.
Bảng 3.2. Trình độ cao nhất của chủ trang trại phân theo ngành nghề
Chăn nuôi lợn Tổng số
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Chưa tốt nghiệp THCS Số lượng 8 Tỷ lệ (%) 25,8 Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp Số lượng Tỷ lệ (%) 0,0 Số lượng 8 Tỷ lệ (%) 25,8
Tốt nghiệp THCS 8 25,8 10 32,3 6,5 2
Tốt nghiệp PTTH 4 12,9 7 22,6 9,7 3
Tốt nghiệp trường dạy nghề 4 12,9 4 12,9 0,0
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 0,0 2 6,5 6,5 2
7 Tổng số 24 77,4 22,6 31 100,0
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Trong chất lượng nhân lực chủ trang trại, độ tuổi cũng là điều đánh được
bàn luận. Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng số 31 chủ trang trại đã điều tra,
độ tuổi bình quân là 43,5 tuổi, độ lệch chuẩn là 6,1 tuổi, sai số 1,1 tuổi, nên
biến động chỉ là 14,1%, chứng tỏ độ tuổi của chủ trang trại khá đồng đều, và
còn khá trẻ (Bảng 3.3).
Để phát triển kinh tế trang trại chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng
hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi. Vì họ là những người
có nhu cầu học hỏi lớn hơn, dám chấp nhận rủi ro, đổi mới cách thức quản lý và
áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Chủ trang trại trẻ là nhân tố quan
46
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn và phát triển mô
hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm như đã nói ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Có thể nói đây là thế mạnh của trang trại chăn nuôi của thị xã Phổ Yên.
Các trang trại có thâm niên sản xuất kinh doanh bình quân là 8,2 năm, độ lệch là
3,2 năm, sai số 0,6 năm, biến động 39,3% (Bảng 3.3).
Nguồn lực đất đai bình quân mỗi trang trại là 0,926 ha, được đánh giá là
không lớn về quy mô diện tích, song độ lệch chuẩn khá cao, tới 0,533 ha, vì
vậy biến động tới 57,6% (Bảng 3.4). Rõ ràng rằng không thể phát triển kinh tế
trang trại hiệu quả và bền vững nếu quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, manh mún và
rời rạc. Vì vậy cần đẩy mạnh tập trung và tích tụ ruộng đất để hình thành các
trang trại có quy mô diện tích lớn hơn. Trên thực tế hiện nay, việc mua bán
ruộng đất vẫn diễn ra ở các xã trên địa bàn thị xã Phổ Yên, nhưng phần lớn đều
là tự phát, sang nhượng theo kiểu “tiền trao cháo múc”, thiếu sự quản lý của
nhà nước. Bên cạnh đó, một số mua bán chưa chắc đã phải là để tích tụ và tập
trung ruộng đất. Vì vậy, chính sách cần bám sát đời sống thực tế hơn để thúc
đẩy quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất cho phát triển kinh tế trang trại. Mặt
khác, tăng quy mô đất đai của trang trại chỉ thực hiện được khi thúc đẩy thị
trường đất sản xuất nông nghiệp phát triển.
Bảng 3.3. Tuổi và thâm niên sản xuất kinh doanh của chủ trang trại
Ngành nghề sản xuất Thâm niên sản xuất kinh Tuổi doanh (năm) kinh doanh
Chăn nuôi lợn 44,4 8,5
Chăn nuôi tổng hợp 40,4 7,0
Mean 43,5 8,2
SD 6,1 3,2
SE 1,1 0,6
CV% 14,1 39,3
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
47
Cùng với quy mô đất đai của trang trại, số đầu vật nuôi trong các trang
trại chăn nuôi có ý nghĩa quan trọng. Kết quả điều tra cho thầy: Tổng số đầu
vật nuôi bình quân mỗi trang trại là 464 con, trong đó bình quân trang trại chăn
nuôi lợn nuôi 340 con/lứa; trang trại gia cầm và tổng hợp nuôi tới 889,3 con/lứa.
Độ lệch chuẩn cao, tới 471 con, nên biến động đến 101,6%, chứng tỏ có sự
chênh lệch rất lớn về số đầu vật nuôi giữa các trang trại (Bảng 3.4). Như vậy,
xét về quy mô số đầu vật nuôi trên thực tế ở thị xã Phổ Yên đã có một số trang
trại có quy mô đầu vật nuôi đủ lớn để có thể tạo ra một số lượng hàng hóa lớn,
bên cạnh đó vẫn còn một số trang trại chăn nuôi với số đầu vật nuôi còn chưa
nhiều. Vì vậy vẫn cần có sự đầu tư mở rộng cả về quy mô số đầu vật nuôi cũng
như cơ cấu đàn vật nuôi trong mỗi lứa.
Mỗi trang trại có diện tích nhà xưởng, kho bãi được đánh giá là tương
đối nhỏ, chỉ đạt bình quân 333,4 mét vuông, trong đó trang trại chăn nuôi lợn
chỉ có bình quân 290,8 mét vuông, thấp hơn nhiều so với trang trại chăn nuôi
gia cầm và tổng hợp (Bảng 3.4). Vì vậy rất cần mở rộng diện tích nhà xưởng
để làm kho bãi, cũng như mở rộng quy mô diện tích thực hiện tập trung và tích
tụ đất đai như đã được trao đổi ở các phần trên đây.
Bảng 3.4. Diện tích đất đai, số đầu vật nuôi và diện tích nhà xưởng
Tổng diện tích đất đai (ha) Ngành nghề sản xuất kinh doanh Tổng số đầu vật nuôi (con) Diện tích nhà xưởng (mét vuông)
Chăn nuôi lợn 0,858 340,0 290,8
Chăn nuôi gia cầm và 1,157 889,3 480,0 tổng hợp
Mean 0,926 464,0 333,5
SD 0,533 471,3 149,6
SE 0,096 84,7 26,9
CV% 57,6 101,6 44,8
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
48
Một số trang thiết bị thiết yếu phục vụ sản xuất chăn nuôi của các trang trại
gồm: bóng điện, máng ăn, máy bơm nước, máy gạt thức ăn, máy nghiền thức ăn,
máy xay sát, máy trộn thức ăn,… đã được các chủ trang trại đầu tư (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Một số thiết bị trang trại phân theo ngành nghề
sản xuất kinh doanh của trang trại
Đơn vị tính: chiếc
Ngành nghề sản xuất kinh doanh Bóng điện Máng ăn Máy bơm Máy gạt Máy sát Máy trộn
13,5 38,0 2,0 1,0 Máy nghiền thức ăn 1,9 2,0 1,8
12,9 35,0 1,7 - 1,7 1,0 1,7
31 37,3 49,6 8,9 132,8 12 1,8 0,7 0,2 39,1 29 2,0 1,5 0,3 76,3 13 1,8 1,6 0,5 92,7 Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp n Mean SD SE CV%
27 1 31 1,7 1,0 13,3 1,7 0,0 12,7 0,3 0,0 2,3 95,4 99,0 0,0 Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Cùng với các trang thiết bị, khoa học công nghệ và kỹ thuật chăn nuôi là
những yếu tố có vai trò quyết định trong quá trình phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi ở địa phương. Trên thực tế, chăn nuôi đang đóng vai trò ngày càng
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu ngành nông nghiệp của thị
xã Phổ Yên. Để phát huy vai trò của lĩnh vực này trong nền kinh tế thị trường
nói chung thì việc ứng dụng công nghệ cao, đưa các tiến bộ kỹ thuật nhằm thâm
canh tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm là hết sức cần thiết.
Hộp 3.1. Ứng dụng công nghệ chăn nuôi lợn của Phương Bá Thực
“Ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ cao vào chăn nuôi lợn
tuy đầu tư ban đầu lớn nhưng bù lại hiệu quả kinh tế cao và ít rủi ro hơn nhiều”
- đó là kinh nghiệm được đúc rút từ thực tế của chủ trang trại chăn nuôi lợn
Phương Bá Thực, ở thị trấn Bắc Sơn (thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên). Năm
2016, gia đình ông Thực bắt đầu xây dựng trang trại nuôi lợn thịt gia công cho
Công ty cổ phần CP Việt Nam. Quy mô đầu tư ban đầu gần 2 tỷ đồng trên diện
tích gần 1 ha.
49
Cùng với cơ sở vật chất, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế trang trại.
Bảng 3.6. Vốn và lao động khi bắt đầu và hiện nay
phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh (triệu đồng) Số lao động (người)
Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay
Chăn nuôi lợn 986,5 1.499,4 2,5 2,9
875,7 1.632,9 2,3 2,9 Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp
Mean 961,5 1.529,5 2,5 2,9
SD 605,0 204,5 2,8 1,5
SE 108,7 36,7 0,5 0,3
CV% 62,9 13,4 114,3 53,8
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Kết quả điều tra cho thấy: khi mới bắt đầu hoạt động, vốn sản xuất kinh
doanh bình quân mỗi trang trại chỉ là 961,5 triệu đồng, trong đó trang trại chăn
nuôi là 986,5 triệu đồng, cao hơn so với trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp
(chỉ có 875,7 triệu đồng). Tuy nhiên, hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh
bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá trị 1.529,5 triệu đồng, trong đó trang
trại chăn nuôi lợn có số vốn sản xuất bình quân là 1.499,4 triệu đồng, trang trại gia
cầm và tổng hợp có vốn là 1.632,9 triệu đồng (Bảng 3.6 và Bảng 3.7).
Cùng với vốn sản xuất kinh doanh, lao động trong trang trại cũng là yếu
tố quan trọng để thực hiện quá trình sản xuất. Trên thực tế tất cả các trang trại
ở thị xã Phổ Yên đều phải thuê lao động để làm nhân công trong quá trình sản
xuất kinh doanh của trang trại. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc làm cho
lao động nông thôn, tạo thu nhập, góp phần giảm nghèo, là tác động tích cực
của phát triển kinh tế trang trại tại địa phương.
50
Bảng 3.7. Vốn và lao động khi bắt đầu hoạt động và hiện nay
phân theo trình độ chủ trang trại
Số lao động (người) Vốn sản xuất kinh doanh (triệu đồng)
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay
Chưa tốt nghiệp THCS 822,5 1.492,5 1,8 2,6
Tốt nghiệp THCS 880,5 1.525,5 2,3 3,0
Tốt nghiệp PTTH 858,6 1.530,0 1,6 2,4
5,8 4,0 Tốt nghiệp trường dạy nghề 1.667,5 1.617,5
870,0 1.520,0 2,5 2,5 Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
Mean 961,5 1.529,5 2,5 2,9
SD 605,0 204,5 2,8 1,5
SE 108,7 36,7 0,5 0,3
CV% 62,9 13,4 114,3 53,8
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Kết quả điều tra cho thấy: khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại chăn
nuôi có bình quân 2,5 lao động, trong đó trang trại chăn nuôi lợn có nhiều lao
động hơn so với trang trại gia cầm và tổng hợp (2,5 lao động so với 2,3 lao
động/trang trại). Đến nay, mỗi trang trại chăn nuôi số lao động đã tăng thêm,
đạt bình quân 2,9 lao động/trang trại (Bảng 3.6 và Bảng 3.7).
Như vậy, so với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở thị xã Phổ
Yên hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn gia
tăng cả về số lao động trong các trang trại. Đây là kết quả minh chứng cho sự
phát triển về chất lượng trong kinh tế trang trại của thị xã này.
Tuy nhiên, trên thực tế các trang trại ở thị xã Phổ Yên đều thiếu vốn sản
xuất kinh doanh; càng mở rộng quy mô, các trang trại càng thiếu nhiều vốn.
Thiếu vốn là nút thắt lớn, là điểm nghẽn trong phát triển kinh tế trang trại tại
thị xã Phổ Yên.
51
3.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên
Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại là đầu ra quan trọng nhất phản
ánh kết quả phương hướng kinh doanh của trang trại, thông qua một số chỉ tiêu
kinh tế của trang trại. Kết quả điều tra cho thấy: Về giá trị sản xuất tại thời điểm
điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất đạt bình quân 4.840,8 triệu đồng/năm và
tương đối đồng đều giữa các ngành nghề chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn
nuôi tổng hợp, cũng như giữa các trang trại điều tra (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại phân theo ngành nghề
Giá trị sản xuất (1000 đ/năm) Chi phí trung gian (1000 đ/năm) Giá trị gia tăng (1000 đ/năm) Tổng chi phí (1000 đ/năm) Lợi nhuận (1000 đ/năm) Ngành nghề sản xuất kinh doanh Hiệu quả sử dụng đồng vốn
4.851.458,3 3.310.833,3 1.540.625,0 4.841.208,3 10.250,0 0,488
4.804.285,7 2.820.000,0 1.984.285,7 4.610,.000,0 194.285,7 0,756
Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp
Mean 4.840.806,5 3.200.000,0 1.640.806,5 4.789.000,0 51.806,5 0,549
695.605,4 705.903,7 447.299,5 750.157,4 299.744,2 0,247 SD
124.934,4 126.784,0 80.337,4 134.732,2 53.835,6 0,044 SE
CV% 14,4 22,1 27,3 15,7 578,6 0,009
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Chi phí trung gian (IC) của các trang trại, còn được gọi là chi phí sản
xuất của trang trại bao gồm chi phí vật chất, chi phí dịch vụ, không bao gồm
công lao động và khấu hao tài sản cố định. Kết quả điều tra cho thấy: Trong
tổng số 31 trang trại đã được nghiên cứu trong đề tài này, mỗi trang trại có chi
phí trung gian bình quân là 3.200 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi lợn
52
có chi phí trung gian là 3.310,8 triệu đồng, cao hơn 490,8 triệu đồng so với
trang trại chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (Bảng 3.8), chủ yếu là do
tiền con giống và thức ăn cao hơn, do chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp
có thể khai thác nguồn thức ăn có sẵn và tự tìm kiếm thức ăn. Như vậy chi phí
trung gian chiếm bình quân 66,8% so với tổng chi phí trong chăn nuôi ở địa
phương này. Điều này cho thấy: chăn nuôi là thế mạnh, là lợi thế cạnhtranh ở
địa phương, rất cần được khai thác.
Giá trị tăng thêm của các trang trại chăn nuôi là giá trị mới của sản
phẩm hàng hóa chăn nuôi và dịch vụ tạo ra từ quá trình sản xuất trong chăn
nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Kết quả điều tra 31 trang
trại cho thấy: bình quân mỗi trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên có giá trị
tăng thêm đạt 1.640,8 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi gia cầm và
tổng hợp có giá trị tăng thêm cao hơn, đạt bình quân 1.984,2 triệu đồng, chủ
yếu là do chi phí sản xuất thấp hơn so với trang trại chăn nuôi lợn (Bảng
3.8).
Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 4.789 triệu đồng, trong đó
trang trại chăn nuôi lợn có tổng chi phí bình quân là 4.841,2 triệu đồng, cao
hơn 52,2 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp (Bảng
3.8). Do đó lợi nhuận thu được bình quân mỗi trang trại đạt 51,8 triệu
đồng/năm, trong đó trang trại chăn nuôi lợn chỉ đạt 10,25 triệu đồng/năm,
thấp hơn 184 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp
(Bảng 3.8), chủ yếu do chi phí sản xuất của trang trại chăn nuôi gia cầm và
chăn nuôi tổng hợp thấp hơn so với các trang trại chăn nuôi độc canh lợn.
Lợi nhuận thu được mỗi trang trại bình quân đạt 51.806,5 ngàn đồng/năm.
Tuy nhiên hệ số biến động lớn, đạt tới 299.744,2 ngàn đồng, chứng tỏ có sự chênh
lệch khá lớn về lợi nhuận giữa các trang trại. Trong đó trang trại chăn nuôi lợn có
lợi nhuận đạt bình quân là 10,25 triệu đồng, thấp hơn so với trang trại chăn nuôi
gia cầm và tổng hợp (lợi nhuận đạt 194,28 triệu đồng).
53
Bảng 3.9. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động
và hiện nay theo trình độ của chủ trang trại
Đơn tính tính: Ngàn đồng/tháng
Trình độ cao nhất Khi mới hoạt động Hiện nay của chủ trang trại
Chưa tốt nghiệp THCS 2.562,5 5.312,5
Tốt nghiệp THCS 2.750,0 5.150,0
Tốt nghiệp PTTH 3.071,4 5.357,1
Tốt nghiệp trường dạy nghề 2.500,0 5.325,0
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 3.000,0 5.250,0
Mean 2.758,1 5.267,7
SD 762,4 298,2
SE 136,9 53,6
CV% 27,6 5,7
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Thu nhập của người lao động làm thuê trong các trang trại là chỉ tiêu
quan trọng phản ánh nhiều mặt của kinh tế trang trại. Mặt khác, nếu xét về mặt
xã hội thì nâng cao thu nhập cho người lao động ở nông thôn, ở đây là thu nhập
cho người lao động làm việc trong các trang trại, được coi như là cách thức để
góp phần xóa đói giảm nghèo.
Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 31 trang trại nghiên cứu, nếu
như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm đầu tiên, bình quân mỗi lao
động chỉ có thu nhập 2,758 triệu đồng/tháng, thì hiện nay, mỗi lao động làm
thuê trong các trang trại tại thị xã Phổ Yên đã có thu nhập bình quân đạt
5,267 triệu đồng/tháng, tăng 90,9% so với khi mới bắt đầu hoạt động (Bảng
3.9 và 3.10).
54
Bảng 3.10. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động và
hiện nay theo ngành nghề kinh doanh
Đơn tính tính: Ngàn đồng/tháng
Ngành nghề sản xuất kinh doanh Khi mới hoạt động Hiện nay
Chăn nuôi lợn 2.708,3 5.220,8
Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp 2.928,6 5.428,6
Mean 2.758,1 5.267,7
SD 762,4 298,2
SE 136,9 53,6
CV% 27,6 5,7
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Nếu so sánh giữa các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong chăn nuôi, trang
trại chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp có thu nhập cao hơn so với trang trại
chăn nuôi chuyên môn hóa lợn ngay cả khi vừa mới bắt đầu hoạt động trong những
năm đầu tiên cũng như hiện nay với các con số tương ứng là 2,928 triệu đồng so
với 2,7 triệu đồng khi mới bắt đầu hoạt động và 5,428 triệu đồng so với 5,22 triệu
đồng hiện nay (Bảng 3.10 và Hình 3.3). Như vậy, việc đa dạng hóa vật nuôi trong
các trang trại chăn nuôi hiện nay ở thị xã Phổ Yên nhằm hạn chế rủi ro trước thiên
tai cũng như sự bất ổn của thị trường được coi là sự lựa chọn thông minh của các
5,42.9
5,22.1
6,00.0
5,00.0
4,00.0
2,92.9
2,70.8
Chăn nuôi lợn
3,00.0
Chăn nuôi tổng hợp
2,00.0
1,00.0
0.0
Khi mới hoạt động
Hiện nay
chủ trang trại trong xác định phương hướng sản xuất kinh doanh.
Hình 3.3. Thu nhập của người lao động trong các trang trại chăn nuôi
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
55
Như vậy, rõ ràng đã có sự thay đổi về thu nhập của người lao động làm
việc trong các trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã Phổ Yên tại các thời điểm
khi trang trại mới bắt đầu hoạt động và tại thời điểm hiện nay khi tiến hành
nghiên cứu đề tài này. Theo đó, thu nhập của người lao động luôn luôn được
tăng theo các mốc thời gian. Điều này là yếu tố quan trọng để giữ chân các lao
động làm việc lâu dài trong các trang trại, đảm bảo cho sự bền vững của phát
triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên.
Hộp 3.2. Mô hình chăn nuôi lợn ở xã Hồng Tiến, Phổ Yên
Mô hình trang trại chăn nuôi lợn của gia đình anh Hà Văn Gấm, ở xóm
Mãn Chiêm, xã Hồng Tiến được đánh giá sạch sẽ, thoáng mát và đảm bảo vệ
sinh môi trường. Ngay khi bắt tay vào xây chuồng, anh đã thiết kế sao cho mát
về mùa hè và ấm về mùa đông, có như vậy, đàn lợn mới khỏe mạnh, nhanh lớn.
Vì thế, tôi đã lợp mái tôn chống nóng, bên trên còn lắp hệ thống máy phun nước
để làm mát, mỗi ô bên trong chuồng đều có quạt trần. Gia đình đã thuê 5 công
nhân làm việc với mức thu nhập trung bình 5,3 triệu đồng/người/tháng; trong
đó, có 1 công nhân có bằng trung cấp, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, kiểm soát
dịch bệnh. Hàng tuần, trang trại đều được phun thuốc tiêu độc, khử trùng, vệ
sinh sạch sẽ. Chất thải trang trại được thu gọn và xử lý trước khi đưa ra môi
trường. Với diện tích trang trại rộng gần 1 ha, hiện nay anh Gấm nuôi 30 con
lợn nái ngoại và 250 lợn thịt. Lứa lợn vừa rồi, gia đình anh mới xuất bán được
120 con với giá bán 40 nghìn đồng/kg, thu về hơn 500 triệu đồng.
3.2. Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên
3.2.1. Khó khăn, bất cập trong phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên
Qua quan sát, tìm hiểu của tôi, phần lớn các trang trại chăn nuôi ở thị xã
Phổ Yênđều nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nơi vốn có quỹ đất nhỏ hẹp,
không đủ diện tích xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý
chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn chuẩn cho phép, không đảm bảo khoảng cách
56
vệ sinh đến khu dân cư gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, ảnh hưởng đến đời
sống, sinh hoạt của người dân sống xung quanh trang trại. Trong số các trang
trại chăn nuôi đang hoạt động ở thị xã, chỉ có khoảng 10% số trang trại có báo
cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; 6 trang trại
thực hiện kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải song số phí thu
được còn rất thấp.
Cũng theo quan sát tôi thấy, trong hoạt động chăn nuôi của các trang trại,
chất thải trong chăn nuôi lợn là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất.
Chất thải của các trang trại, gia trại nuôi lợn chủ yếu được xử lý bằng hệ thống
biogas, song biện pháp này chỉ giải quyết được vấn đề thu hồi khí sinh học tận thu
làm nhiên liệu còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm không đáng kể, không giải quyết
được tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và mùi hôi thối. Hầu hết các hệ
thống biogas hiện nay trên địa bàn đều được các trang trại xây dựng nhỏ hơn mức
cần thiết nên hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm lại càng hạn chế. Một số trang trại quy
mô lớn gây ô nhiễm nghiêm trọng, gây bức xúc kéo dài ở địa phương, các xã, các
thôn, các địa bàn dân cư, nơi có các trang trại chăn nuôi.
Tuy nhiên việc yêu cầu các trang trại xử lý chất thải, nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải của các trang trại vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu
tư, vận hành hệ thống xử lý chất thải, nước thải rất tốn kém, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của các trang trại chăn nuôi nên hầu hết các trang trại đều "trốn" đầu tư
đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường cần thiết. Bênh cạnh đó, trong quy
hoạch phát triển chăn nuôi chưa có quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo yêu cầu
bảo vệ môi trường,... Do đó, thời gian tới, cần tăng cường kiểm tra, xử lý, đình
chỉ sản xuất đối với các trang trại có hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; yêu cầu các trang trại phải có đầy đủ công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu về xử lý ô nhiễm được xác nhận của cơ quan chức năng
trước khi đưa vào hoạt động; khẩn trương quy hoạch vùng chăn nuôi cho từng
loại vật nuôi, từng bước hạn chế, không cho phép chăn nuôi gia trại, chăn nuôi
quy mô nhỏ trong khu dân cư.
57
Một trong những yếu tố quyết định đến quy mô, thời điểm hoạt động của
các trang trại trên địa bàn huyện nhiều năm qua chính là giá thức ăn chăn nuôi
và giá bán ra của sản phẩm. Nếu giá thức ăn ổn định so với giá bán của sản
phẩm thì các trang trại hoạt động sẽ ổn định và dần mở rộng. Ngược lại, nếu
giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra thì lập tức các trang trại sẽ giảm
số lượng nuôi hoặc bỏ trống chuồng. Bởi hầu hết các chủ trang trại đều có bước
“khởi nghiệp” từ kinh tế nông hộ, với số chủng loại và số lượng nuôi hạn chế.
Thêm vào đó, đại đa số lực lượng lao động làm việc trong các trang trại đều là
những thành viên trong gia đình chứ không phải thuê ngoài nên các chủ trang
trại không nhất thiết phải lo đến việc duy trì sản xuất để giữ chân người lao
động. Gần đây nhất là vào những tháng giữa năm 2015-2017, các mặt hàng
thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, có lúc tăng gấp hơn 2 lần và lãi suất vốn
vay ngân hàng cũng tăng mạnh trong khi giá đầu ra không tăng đã khiến nhiều
trang trại giảm đến 2/3 số lượng đàn hoặc bỏ trống chuồng; một số trang trại cố
duy trì số lượng đàn với hy vọng đến khi được bán giá sẽ ổn định thì bị lỗ tới
hàng trăm nghìn đồng/con lợn, hàng chục nghìn đồng/con gà. Chỉ rất ít trang
trại có quy mô lớn, tận dụng được nguồn thức ăn tại chỗ và lấy phân để phục
vụ trồng trọt thì lãi suất chỉ bằng 1/4-1/3 lúc bình thường.
Ngoài ra, các chủ trang trại còn phải đối diện với khó khăn trong vấn đề
phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường. Trong khi các hộ chăn nuôi nhỏ
lẻ thì được Nhà nước hỗ trợ thuốc, công tiêm phòng (bệnh cúm gia cầm đối với
gà, dịch tai xanh đối với lợn, bệnh tụ huyết trùng đối với trâu, bò) thì đối với
các trang trại lại phải tự túc hoàn toàn. Điều này khiến một số trang trại bỏ ngỏ
việc tiêm phòng. Việc xây dựng chuồng trại cũng có nhiều hạn chế. Đại đa số
đều do người dân tự nghĩ ra hoặc học theo một mô hình nào đó mà ít có sự định
hướng, hướng dẫn cụ thể của cơ quan chuyên môn (phần do người dân không
yêu cầu, phần do quy định và cơ chế của Nhà nước đối với các ngành chức
năng để thực hiện công việc này chưa rõ ràng, cụ thể).
58
Giống như các địa phương khác, thị xã Phổ Yên hiện nay chưa có khu
chăn nuôi tách khỏi khu dân cư nên trong các năm 2014-2015, đã có 3 chủ
trang trại đã bị người dân “kiện” do gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng
đến đời sống, đến sinh hoạt và năng suất cây trồng của các hộ xung quanh.
Trên thực tết, thị xã Phổ Yên đã tính đến việc quy hoạch khu chăn nuôi ra
khỏi khu dân cư, nhưng để thực hiện được việc này thì cần phải có thời gian
và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để các chủ trang trại hiểu được
lợi ích, ý nghĩa của việc làm này đối với vấn đề môi trường và với chính các
chủ trang trại.
Như vậy, điều đáng lo ngại nhất đối với các chủ trang trại hiện nay chính
là vấn đề phòng dịch bệnh, giá cả đầu vào, ra và thị trường tiêu thụ. Cuối năm
2015, do mắc bệnh Lép-tô, đàn lợn của các trang trại đã dính bệnh này, một số
đã chết, những con còn lại đã phải bán tống, bán tháo với giá rẻ, gây thiệt hại
lớn cho các chủ trang trại. Do lo ngại về dịch bệnh nên hiện nay nhiều trang
trại chuyên chăn nuôi lợn đã chuyển dịch sang nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng
hợp như: gà, vịt, cá,...
Mặt khác, khi vật nuôi bị mắc bệnh, theo thói quen thông thường, hầu
hết các chủ trang trại đều tự mua thuốc về điều trị, đến khi không được thì bán
với giá rẻ, chứ ít để ý đến việc phải báo cho các cơ quan chức năng do lo ngại
sự can thiệp không kịp thời sẽ gây thiệt hại kinh tế cho gia đình. Từ thực tế này,
các chủ trang trại chăn nuôi mong muốn các cơ quan chức năng của thị xã Phổ
Yên quan tâm hơn nữa đến công tác phòng dịch, thúc đẩy phát triển mạnh hơn
nữa đội ngũ cũng như mạng lưới thú y địa phương để làm tốt công tác dịch vụ
thú y, đảm bảo sức khỏe đàn vật nuôi ở địa phương; đồng thời có cơ chế chính
sách lâu dài, ổn định giúp người dân vay vốn với lãi suất thấp để phát triển sản
xuất, có biện pháp can thiệp giúp người nông dân đảm bảo đầu ra, tránh việc
các thương lái tự do ép giá,...
59
3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
tại thị xã Phổ Yên
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
Theo nhiều tác giả, chỉ tiêu định lượng để xác định là kinh tế trang trại,
bao gồmhai tiêu chí định lượng sau đây: (1) Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch
vụ, (2) Quy mô sản xuất của trang trạiphải tương đối lớn và vượt trội so với
kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế. Phát triển
kinh tế trang trại thực chất là đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trang
trại trên cơ sở gia tăng giá trị sản xuất và lợi nhuận của trang trại.
Vì vậy, trong nghiên cứu này, tôi tập trung tìm hiểu kinh tế trang trại được
xét đến ba biến số phụ thuộc quan trọng là giá trị sản xuất của trang trại, lợi nhuận
của trang trại và thu nhập của người lao động trong trang trại. Sau đây chúng ta lần
lượt đi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của trang trại, đến lợi
nhuận của trang trại và thu nhập của người lao động trong trang trại.
Bảng 3.11 mô tả các biến số trong mô hình hồi quy đa biến các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong trang trại và giá trị sản xuất
của trang trại. Các biến định lượng ở đây gồm: tuổi, vốn, lao động, đất đai, diện
tích nhà xưởng, tổng chi phí. Có hai biến giả định là trình độ chủ trang trại (với
1 là tốt nghiệp phổ thông trung học, 0 là chưa tốt nghiệp phổ thông trung học,
trong đó giả thiết đặt ra là trang trại nào có chủ trang trại đã tốt nghiệp phổ
thông trung học sẽ có giá trị sản xuất cao hơn, có lợi nhuận trang trại cao hơn
và thu nhập người lao động cao hơn chủ trang trại chưa tốt nghiệp phổ thông
trung học). Biến giả định ngành nghề sản xuất kinh doanh với 1 là chăn nuôi
gia cầm và chăn nuôi tổng hợp, 0 là chăn nuôi lợn, với giả thiết đặt ra là chăn
nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp có lợi thế hơn về giá trị sản xuất của trang
trại, lợi nhuận cũng như thu nhập của người lao động so với trang trại chuyên
môn hóa chăn nuôi lợn.
60
Bảng 3.11. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến
Giá trị Độ lệch Biến số Đơn vị tính trung bình chuẩn
Năm 43,52 6,12 Tuổi (X1)
1 = tốt nghiệp PTTH,
0 = chưa tốt nghiệp 0,42 0,50 Trình độ (X2)
PTTH
Thâm niên kinh doanh Năm 8,16 3,21 (X3)
1 = chăn nuôi gia cầm
và tổng hợp, 0 = chăn 0,23 0,43 Ngành nghề (X4)
nuôi lợn
1000 đồng 1.529,52 204,49 Vốn (X5)
Người 2,87 1,54 Lao động (X6)
Ha 0,926 0,533 Đất đai (X7)
333,55 149,59 Diện tích nhà xưởng (X8) Mét vuông
1000 đồng/năm 4.789.000,00 750.157,36 Tổng chi phí (X9)
1000 đồng/năm 4.840.806,45 695.605,37 Giá trị sản xuất (Y1)
51.806,45 299.744,16 Lợi nhuận trang trại (Y2) 1000 đồng/năm
Thu nhập của người lao 1000 đồng/tháng 5.267,74 298,20 động (Y3)
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Ta thấy, trong tổng số 31 trang trại đã được điều tra, mỗi lao động có thu
nhập bình quân 5.267,74 ngàn đồng/tháng. Giá trị sản xuất của trang trại đạt
bình quân 4.840.806,45 ngàn đồng/năm, do đó lợi nhuận thu được mỗi trang
trại bình quân đạt 51.806,5 ngàn đồng/năm. Tuy nhiên hệ số biến động lớn, đạt
tới 299.744,2 ngàn đồng, chứng tỏ có sự chênh lệch rất lớn về lợi nhuận giữa
61
các trang trại đã điều tra. Mỗi trang trại có tổng số vốn đầu tư là 1.529,52 ngàn
đồng, có 2,87 lao động. Diện tích đất đai mỗi trang trại bình quân là 0,926 ha,
được đánh giá là không lớn về quy mô, tuy nhiên độ lệch chuẩn khá cao (tới
0,533 ha), chứng tỏ có sự chênh lệch rất lớn về diện tích đất đai giữa các trang
trại. Tổng chi phí 4.789 triệu đồng, và giá trị sản xuất đạt bình quân 4.840,8
triệu đồng (Bảng 3.11).
3.2.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của trang trại
Bảng 3.12. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng
đến giá trị sản xuất của trang trại
Biến số Giá trị t
Hệ số chưa chuẩn hóa (B) Hệ số đã chuẩn hóa (Beta) Mức ý nghĩa thống kê (Sig)
Hằng số -2.103.554,53 -1,842 0,048
357,02 0,003 0,024 0,981 Tuổi (X1)
-113.612,69 -0,082 -0,675 0,508 Trình độ (X2)
14.557,69 0,067 0,875 0,392 Thâm niên kinh doanh (X3)
-171.819,65 -0,105 -0,958 0,350 Ngành nghề (X4)
715,87 0,210 1,453 0,162 Vốn (X5)
-47.757,03 -0,106 -0,911 0,373 Lao động (X6)
95.633,99 0,095 1,098 0,285 Đất đai (X7)
366,11 0,079 0,528 0,603 Diện tích nhà xưởng (X8)
0,57 0,612 4,977 0,000 Tổng chi phí (X9)
Hệ số điều chỉnh R2 = 0,919
Hệ số Durbin-Watson = 1,981
Hệ số VIF = 2.710; 4.112; 3.634; 1.447; 2.959; 5.170; 3.336; 1.826; 5.478;
3.722
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
62
Bảng 3.12 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị sản xuất
của trang trại. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh hưởng giá trị sản xuất
của trang trại có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị Sig = 0,048, nhỏ hơn 0,05,
tức là mức tin cậy đạt 95%, chứng tỏ rằng giá trị sản xuất của trang trại chịu ảnh
hưởng và có liên quan ít nhất tới các yếu tố: tuổi, trình độ của chủ trang trại, thâm
niên kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư, lao động, đất đai, diện tích
nhà xưởng và tổng chi phí. Cần chú ý rằng, hệ số điều chỉnh R2 = 0,919 có nghĩa
rằng: tất cả 9 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích
được khoảng 91,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc là thu nhập người lao động,
còn lại 8,1% là do các biến số khác không được nghiên cứu trong mô hình này
hoặc do sai số. Hệ số Durbin-Watson = 1,981, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ
không có hiện tượng tự tương quan trong số 9 biến độc lập đã nghiên cứu với
thu nhập. Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ
không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Mô hình hồi quy có dạng như sau: Hàm số Y1 (giá trị sản xuất) = -
2.103.554,53 + 357,02X1 (tuổi) - 113.612,69X2 (trình độ) + 14.557,69 X3 (thâm
niên kinh doanh) - 171.819,65X4 (ngành nghề) + 715,87X5 (vốn) - 47.757,03X6
(lao động) + 95.633,99X7 (đất đai) + 366,11X8 (diện tích nhà xưởng) + 0,57X9
(tổng chi phí).
Ta thấy: Các biến số thu nhập của người lao động, tuổi, thâm niên kinh
doanh, vốn đầu tư, đất đai, diện tích nhà xưởng và tổng chi phí sản xuất có quan
hệ tương quan thuận cùng chiều với giá trị sản xuất của trang trại. Điều này có
nghĩa rằng: để tăng giá trị sản xuất, các trang trại cần chú ý đầu tư gia tăng các
yếu tố này, trong đó đặc biệt là thu nhập của người lao động, vốn đầu tư, diện
tích đất đai, diện tích nhà xưởng và tổng chí phí sản xuất. Ngoài ra cũng cần
chú ý đến tuổi và thâm niên kinh doanh của chủ trang trại.
Một điều đáng chú ý là hai biến giả định trình độ và ngành nghề sản xuất
kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch ngược chiều với giá trị sản xuất của trang
trại. Trình độ của chủ trang trại (1 là đã tốt nghiệp THPT, 0 là chưa tốt nghiệp
63
THPT) có hệ số âm nghĩa là các chủ trang trại chưa tốt nghiệp THPT có giá trị
sản xuất cao hơn các trang trại mà chủ trang trại đã tốt nghiệp THPT. Mặt khác,
ngành nghề sản xuất kinh doanh của trang trại (1 là chăn nuôi gia cầm và tổng
hợp, 0 là chăn nuôi lợn) có hệ số âm, tức là các trang trại chăn nuôi lợn có giá trị
sản xuất cao hơn trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp.
Biến số có tương quan chặt chẽ nhất với giá trị sản xuất được xếp theo
thứ tự là giá trị sản xuất của trang trại (0,917), tiếp đến là vốn đầu tư (0,717),
thu nhập của người lao động (0,707), lao động (0,552). Ta thấy rõ ràng rằng để
có thể gia tăng giá trị sản xuất cần gia tăng trước hết các yếu tố này, trong đó
đặc biệt chú ý đến thu nhập của người lao động trong trang trại để họ yên tâm
làm ăn và có thể làm việc lâu dài cho trang trại.
3.2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của trang trại
Bảng 3.13 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận của
trang trại. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
trang trại có hệ số điều chỉnh R2 = 0,443 có nghĩa rằng: tất cả 9 biến độc lập
trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được khoảng 44,3% sự thay
đổi của biến phụ thuộc là lợi nhuận của trang trại, còn lại 55,7% là do các biến
số khác không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai số. Hệ số
Durbin-Watson = 1,93, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng
tự tương quan trong số 9 biến độc lập đã nghiên cứu với thu nhập. Hệ số VIF
của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng
đa cộng tuyến.
Hàm số Y2 (lợi nhuận trang trại) = -504.361,51 + 7.875,22X1 (tuổi) +
28.204,89X2 (trình độ) + 30.498,93X3 (thâm niên kinh doanh) - 64.784,18X4
(ngành nghề) + 910,69X5 (vốn) - 93.505,17X6 (lao động) + 41.495,32X7 (đất
đai) + 575,60X8 (diện tích nhà xưởng) - 504.361,51X9 (tổng chi phí).
Ta thấy: Các biến số tuổi, trình độ chủ trang trại, thâm niên kinh doanh,
vốn đầu tư, đất đai và diện tích nhà xưởng có quan hệ tương quan thuận cùng
chiều với lợi nhuận của trang trại. Điều này có nghĩa rằng: để tăng lợi nhuận
64
trang trại, các trang trại cần chú ý đầu tư gia tăng các yếu tố này, trong đó đặc
biệt là đất đai của trang trại, thâm niên kinh doanh và trình độ của chủ trang
trại. Rõ ràng để ra có thể tăng lợi nhuận cho trang trại cần có sự tích tụ và tập
trung ruộng đất để tăng quy mô trang trại. Ngoài ra cũng cần chú ý đến tuổi của
chủ trang trại, vốn đầu tư và diện tích nhà xưởng của trang trại.
Hai biến định lượng là lao động và tổng chi phí có tương quan nghịch
ngược chiều với lợi nhuận của trang trại. Điều này có nghĩa rằng trong điều kiện
tại thời điểm để lấy số liệu điều tra, nếu cứ càng tăng số lao động, tăng chi phí
đầu tư cho chăn nuôi, thì lợi nhuận của trang trại chăn nuôi sẽ càng giảm xuống,
bởi giá sản phẩm chăn nuôi giảm mạnh như đã thảo luận ở mục trên.
Bảng 3.13.Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng
đến lợi nhuận trang trại
Hệ số chưa Hệ số đã Mức ý
Biến số chuẩn hóa chuẩn hóa Giá trị t nghĩa thống
(B) (Beta) kê (Sig)
Hằng số -504.361,51 -0,500 0,622
7.875,22 0,161 0,498 0,623 Tuổi (X1)
28.204,89 0,047 0,163 0,872 Trình độ (X2)
30.498,93 0,326 1,824 0,082 Thâm niên kinh doanh (X3)
-64.784,18 -0,092 -0,339 0,738 Ngành nghề (X4)
910,69 0,621 1,702 0,104 Vốn (X5)
-93.505,17 -0,482 -1,744 0,096 Lao động (X6)
41.495,32 0,095 0,449 0,658 Đất đai (X7)
575,60 0,287 0,760 0,456 Diện tích nhà xưởng (X8)
-504.361,51 -0,723 -2,731 0,013 Tổng chi phí (X9)
Hệ số điều chỉnh R2 = 0,443
Hệ số Durbin-Watson = 1,93
Hệ số VIF = 3.916; 3.165; 1.204; 2.767; 5.023; 2.874; 1.698; 5.387; 2.642
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
65
Một điều đáng chú ý là biến giả định ngành nghề sản xuất kinh doanh có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch ngược chiều với lợi nhuận của trang trại. Điều nay có
nghĩa rằng, ngành nghề sản xuất kinh doanh của trang trại (với 1 là chăn nuôi gia
cầm và tổng hợp, 0 là chăn nuôi lợn) có hệ số âm, tức là các trang trại chăn nuôi
lợn có lợi nhuận cao hơn trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp. Mặt khác, trình
độ của chủ trang trại (1 là đã tốt nghiệp THPT, 0 là chưa tốt nghiệp THPT) có hệ
số dương, nghĩa là các chủ trang trại đã tốt nghiệp THPT có lợi nhuận cao hơn các
trang trại mà chủ trang trại chưa tốt nghiệp THPT.
Mức độ ảnh hưởng của các biến số nghiên cứu đến lợi nhuận của trang
trại có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Ta thấy, nhìn chung tất
cả các biến số độc lập nghiên cứu có hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối đều
thấp, biến động từ 0,025 đến 0,375. Trong đó, cao nhất là tổng chi phí sản xuất
(-0,375), ngành nghề (0,261),… Vì vậy để tăng lợi nhuận của trang trại cần chú
ý đến các yếu tố này.
3.2.2.3. Yếu tố ảnh hướng đến thu nhập của người lao động trong trang trại
Bảng 3.14 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động trong trang trại. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị
Sig = 0,001 < 0,05, tức là mức tin cậy cao 95%, chứng tỏ rằng thu nhập của
người lao động trong trang trại chịu ảnh hưởng và có liên quan ít nhất tới các
yếu tố: tuổi, trình độ của chủ trang trại, thâm niên kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, vốn đầu tư, lao động, đất đai, diện tích nhà xưởng và tổng chi phí. Cần
chú ý rằng, hệ số điều chỉnh R2 = 0,711 có nghĩa rằng: tất cả 9 biến độc lập
trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được khoảng 71,1% sự thay
đổi của biến phụ thuộc là thu nhập người lao động, còn lại 28,9% là do các biến
số khác không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai số. Hệ số
Durbin-Watson = 2,711, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng
tự tương quan trong số 9 biến độc lập đã nghiên cứu với thu nhập của người lao
động trong trang trại. Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn
10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
66
Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng
đến thu nhập người lao động
Biến số Giá trị t Hệ số chưa chuẩn hóa (B) Hệ số đã chuẩn hóa (Beta) Mức ý nghĩa thống kê (Sig)
0,001 Hằng số 2.978,982 3,995
0,395 10,155 0,208 0,870 Tuổi (X1)
0,078 236,774 0,398 1,860 Trình độ (X2)
0,231 16,346 0,176 1,236 Thâm niên kinh doanh (X3)
0,150 211,044 0,301 1,499 Ngành nghề (X4)
0,996 -0,002 -0,002 -0,006 Vốn (X5)
0,302 -44,664 -0,231 -1,060 Lao động (X6)
0,123 -110,026 -0,254 -1,611 Đất đai (X7)
0,794 0,149 0,075 0,264 Diện tích nhà xưởng (X8)
0,907 -1,629E-005 -0,041 -0,118 Tổng chi phí (X9)
Hệ số điều chỉnh R2 = 0,711
Hệ số Durbin-Watson = 2,711
Hệ số VIF = 3,962; 3,169; 1,395; 2,783; 5,716; 3,290; 1,714; 5,535; 9,666;
8,326
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018
Hàm số Y3 (thu nhập) = 2.978,982 + 10,155X1 (tuổi) + 236,774X2 (trình
độ) + 16,346X3 (thâm niên kinh doanh) + 211,044X4 (ngành nghề) - 0,002X5
(vốn) - 44,664X6 (lao động) - 110,026X7 (đất đai) + 0,149X8 (diện tích nhà
xưởng) -1,629 E-005X9 (tổng chi phí).
Ta thấy: Các biến số vốn đầu tư, lao động, diện tích đất đai và tổng chi phí
sản xuất có tương quan âm tính ngược chiều với thu nhập của người lao động
trong trang trại. Điều này có nghĩa rằng trong điều kiện sản xuất kinh doanh như
tại thời điểm điều tra, nếu cứ càng đầu tư cao, nhiều vốn, càng sử dụng nhiều lao
67
động, càng mở rộng diện tích đất đai, càng đầu tư chi phí cao thì thu nhập của
người lao động lại có xu hướng giảm. Lý do chính ở đây là do sản phẩm của trang
trại (chủ yếu là chăn nuôi) có giá bán thường bằng thậm chí thấp hơn giá thành
sản xuất, nên sản xuất không hiệu quả, dẫn đến tình trạng “được mùa, mất giá”,
nông sản làm ra không có người mua, thiếu thị trường tiêu thụ.
Các biến số: tuổi, trình độ của chủ trang trại, thâm niên kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, diện tích nhà xưởng có tương quan thuận cùng chiều với thu nhập
của người lao động. Điều này có nghĩa rằng khi các yếu tố này tăng thì thu nhập của
người lao động trong trang trại cũng tăng theo. Trong đó, các biến số có tương quan
chặt chẽ nhất với thu nhập của người lao động được xác định là giá trị sản xuất
(0.707), tổng chi phí (0,579), vốn (0,541), diện tích nhà xưởng (0,431),….
Hai biến giả định trình độ của chủ trang trại và ngành nghề kinh doanh đều
có tương quan thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động. Điều này có
nghĩa là: người lao động làm việc trong các trang trại mà chủ trang trại đã tốt
nghiệp phổ thông trung học thì họ sẽ có thu nhập cao hơn so với làm việc trong
các trang trại mà chủ trang trai chưa tốt nghiệp phổ thông trung học, lý do là họ
có trình độ học vấn cao hơn, nên biết cách làm ăn, nên sản xuất đạt hiệu quả hơn,
do vậy trả công lao động cao hơn. Trong khi đó, đối với ngành nghề kinh doanh,
người lao động làm việc trong các trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp sẽ có
thu nhập cao hơn khi làm việc trong các trang trại chăn nuôi lợn, do đa dạng hóa
sản phẩm chăn nuôi sẽ giúp chủ trang trại sản xuất hiệu quả hơn, giảm bớt những
rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm như đã phân tích ở trên.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến thu nhập của người lao
động trong trang trại có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Ta thấy,
hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối cao nhất là giá trị sản xuất của trang trại
(0,707), tiếp đến là tổng chi phí sản xuất (0,579), vốn đầu tư sản xuất (0,541),
diện tích nhà xưởng của trang trại (0,431),… Vì vậy để tăng thu nhập cho người
lao động trong trang trại cần tăng cường đầu tư cho các yếu tố này.
68
3.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Quan điểm và định hướng
Phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên cần ít nhất đáp ứng các
quan điểm và định hướng chủ yếu sau đây:
3.3.1.1. Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững
Kinh tế trang trại là những tổ chức sản xuất nông nghiệp có vai trò thúc
đẩy tích cực quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Điều này cho thấy, phát triển kinh tế trang trại phải gắn liền với công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; đồng thời không tách rời với vấn đề
nông dân và nông thôn. Các chính sách phát triển kinh tế trang trại phải thể
hiện rõ quan điểm trên đây.
3.3.1.2. Phát triển kinh tế trang trại đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững
Phát triển kinh tế trang trại là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội ở thị xã Phổ Yên. Vì thế quan điểm này cần được nhận
thức đầy đủ, nhất quán để vận dụng trong xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển kinh tế trang trại ở địa phương.
3.3.1.3. Phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên dựa trên cơ sở phát huy
tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường
Các trang trại muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để phát huy
tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh
tranh cao. Đồng thời cần nhận thức rằng, trong nền kinh tế thị trường, phát triển
kinh tế trang trại phải gắn với thị trường, gồm cả thị trường trong nước và xuất
khẩu.
69
3.3.1.4. Phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên gắn với vùng nguyên liệu
quy mô, chuyên môn hóa cao và gắn với công nghiệp chế biến
Nâng cao chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm, hiệu quả sản
xuất kinh doanh là mục tiêu sống còn của các trang trại thị xã Phổ Yên trong
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để đạt được giá trị sản phẩm và hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường các trang trại
ở thị xã Phổ Yên cần phải gắn với công nghiệp chế biến, là yêu cầu cấp bách
để nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường cho hàng hóa nông sản.
Đồng thời phát triển trang trại cần gắn với những vùng nguyên liệu quy mô lớn
và có trình độ chuyên môn cao như: lợn, chè, rau xanh,…
3.3.1.5. Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với cải thiện năng lực cạnh tranh
sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản
Muốn nâng cao năng suất lao động và tăng giá trị gia tăng, trang trại phải
trở thành những tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản. Tham gia chuỗi giá
trị, trang trại có cơ hội đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn khi còn ở
ngoài chuỗi giá trị và chấp nhận cạnh tranh. Đến hiện nay, hầu hết các trang
trại ở thị xã Phổ Yên đã bước đầu tham gia chuỗi giá trị hàng nông sản do trang
trại sản xuất, nhưng nhìn chung tỷ lệ tham gia còn ít và còn lỏng lẻo, nhất là
các trang trại tổng chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi hợp. Vì vậy, trang trại ở thị
xã Phổ Yên cần phải tích cực tham gia nhiều hơn vào các chuỗi giá trị nông sản
toàn cầu, đồng thời tham gia những công đoạn có giá trị gia tăng cao như chế
biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm,… nhằm cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị.
3.3.1.6. Phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên hướng đến chuyển dần lên
hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp
Kinh tế trang trại có quy mô, mức độ tập trung, tích tụ các nguồn lực sản
xuất (đất đai, vốn, lao động) và chuyên môn hóa cao; năng suất, hiệu quả và
mức lợi nhuận cao. Tuy nhiên, do kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, được phát triển trên cơ sở kinh tế hộ
70
gia đình nông dân có sự tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn và lao động với quy
mô lớn nhằm mục đích tạo ra một khối lượng hàng nông sản nhiều hơn, có hiệu
quả hơn theo yêu cầu của thị trường, nên kinh tế trang trại không phải là một
thành phần kinh tế. Như vậy, kinh tế trang trại chưa phải là doanh nghiệp nông
nghiệp, nên chưa thể nhận được những ưu đãi cũng như lợi thế cạnh tranh mà
doanh nghiệp có được. Vì thế việc phát triển kinh tế trang trại ở thị xã Phổ Yên
cần hướng đến chuyển dần lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp,
nhất là đối với một địa bàn có những lợi thế về vị trí địa lý cũng như các nguồn
tài nguyên khác.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
3.3.2.1. Giải pháp chung
a) Quy hoạch và phương hướng sản xuất kinh doanh của các trang trại
Để trang trại phát triển tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, hình thành các
vùng sản xuất tập trung, tạo ra khả năng cạnh tranh mới, khắc phục tình trạng
trang trại phát triển tự phát. Vì vậy, cần rà soát xây dựng quy hoạch phát
triển trang trại nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh các nguồn lực và phù hợp
với đặc điểm cụ thể.
Cùng với đó là xây dựng phương hướng kinh doanh, tránh phát triển tự
phát nhằm đảm bảo trang trại phát triển bền vững. Xác định phương hướng phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của mỗi
vùng và có tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, hệ thống
cung cấp điện, nước, cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở sản xuất, cung ứng
giống cây, con,… đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển sản xuất của trang
trại.
b) Đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất và tập trung hóa
71
Đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với phát
triển kinh tế trang trại, do đó nhà nước cần có những tạo điều kiện thực hiện
chính sách về đất đai đối với kinh tế trang trại như giao đất lâu dài, chính sách
hạn điền, chính sách cho thuê đất,… để khuyến khích các chủ trang trại nhận
đất, tạo sự an tâm cho các trang trại sản xuất kinh doanh.
Trước hết, các địa phương rà soát lại các trang trại hiện có, xúc tiến nhanh
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại chưa được
cấp giấy chứng nhận theo chính sách đất đai nêu trong Nghị quyết của Chính
phủ và hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.
Thực tiễn chỉ ra rằng, tích tụ, tập trung đất đai là một trong những điều
kiện cần thiết cho việc phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn ở thị xã Phổ Yên
và ứng dụng máy móc, công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, chế biến sản
phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, quy mô trang trại ở địa phương này vẫn còn nhỏ
lẻ, phân tán. Vì vậy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất là cần thiết để phát
triển trang trại quy mô lớn hơn, tạo điều kiện cho trang trại tham gia chuỗi giá
trị nông nghiệp bao trùm. Muốn vậy, chính sách về đất đai trong thời gian tới
cần bảo vệ chắc chắn về quyền sử dụng, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
đất đai, và phát triển thị trường bất động sản.
Khuyến khích tích tụ ruộng đất, nâng cao quy mô sản xuất, hộ nông
dânsản xuất nhỏ lẻ có cơ hội xây dựng trang trại sản xuất lớn.
c) Chính sách tài chính chuỗi giá trị
Hầu hết các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên đều thiếu vốn đầu tư sản
xuất kinh doanh; càng mở rộng quy mô, các trang trại càng thiếu vốn. Thiếu vốn
là một nút thắt lớn, là điểm nghẽn trong phát triển trang trại. Cần đơn giản hóa
thủ tục vay vốn và phù hợp với đặc thù địa phương. Để phát triển kinh tế trang
trại ở thị xã Phổ Yên quy mô lớn, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản và hướng tới
phát triển nền nông nghiệp hiện đại, dòng vốn cần phải được lưu thông, xuyên
suốt trong chuỗi giá trị, tạm gọi là tài chính chuỗi giá trị, gồm các dòng tài chính
72
bên trong (diễn ra trong chuỗi giá trị) và dòng tài chính bên ngoài (có thể có được
bởi các mỗi quan hệ và cơ chế của chuỗi giá trị).
Xây dựng và thực thi tốt các chính sách khuyến khích phát triển kinh
tếtrang trại, nhất là việc tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi, xây dựng cơ sở
hạtầng ngoài trang trại, bảo hiểm sản xuất, hỗ trợ khi gặp thiên tai, dịch bệnh.
Cần tập trung cho việc đa dạng hoá các hình thức cho vay, tăng cường
cho vay với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất thấp nhằm mục
đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật
trong trang trại. Trên thực tế vốn tự có của các trang trại chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng vốn đầu tư của trang trại. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có
định hướng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phương thức "Lấy
ngắn nuôi dài" bằng cách trồng thêm những cây ngắn ngày, cây ăn quả tạo cảnh
quan môi trường xanh và nâng cao thu nhập.
Các chủ trang trại có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất như: thủy lợi, giao thông nội vùng, sơ chế, chế biến, bảo quản
nông sản,… để giảm bớt sự căng thẳng về vốn.
d) Đầu từ cơ sở hạ tầng nông nghiệp
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên. Cơ sở hạ tầng được cải thiện sẽ làm
giảm chi phí giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi giao thương hàng hóa, thúc đẩy
thương mại hóa và hội nhập.
Quy hoạch và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ở các
địa bàn tập trung phát triển kinh tế trang trại.
e) Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trang trại
Từ thực trạng phân tích ở trên, để kinh tế trang trại phát triển bền vững
và mang lại hiệu quả cao, cần phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các
trang trại trong việc sử dụng lao động, có hướng đào tạo nâng cao tay nghề
cho các lao động trong trang trại, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
73
cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại. Các chủ trang
trại cần được bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về các kỹ năng như: Ra quyết định,
quản lý, tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, đàm phán, sử dụng và quản lý
các nguồn lực một cách hiệu quả và các quy trình sản xuất nông nghiệp bền
vững như: An toàn vệ sinh thực phẩm, VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn
nuôi an toàn sinh học,… Còn đối với lao động trong các trang trại cần được
đào tạo về các kiến thức chuyên môn và tay nghề như: kiến thức chăn nuôi,
thú y, phòng chống dịch bệnh,…
Để phát triển kinh tế trang trại, chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng
hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi. Họ là những người
có nhu cầu học hỏi lớn hơn, dám chấp nhận rủi ro, đổi mới cách thức quản lý
và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Chủ trang trại trẻ là nhân tố quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn và phát triển mô
hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Trên thực tế, các trang trại có thuê mướn lao động nhưng đến nay vẫn chưa có
văn bản quy định về thuê mướn lao động trong trang trại, nên đang nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến trang trại. Do vậy, cần sớm có văn bản
quy định về quan hệ thuê mướn lao động trong trang trại, bảo vệ lợi ích các bên
có liên quan, cũng như cùng địa phương thực hiện chính sách giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo.
Theo điều tra, số chủ trang trại có trình độ chuyên môn mới chiếm tỷ lệ
rất khiêm tốn, do đó việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho các chủ trang
trại đặt ra rất cấp bách. Trước mắt, thông qua tổng kết, tổ chức tham quan các
trang trại quản lý kinh doanh giỏi để học tập lẫn nhau và tổ chức bồi dưỡng
những kiến thức về khoa học và quản lý. Về lâu dài, tổ chức các khoá đào tạo
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại.
g) Tăng cường năng lực khoa học công nghệ cho trang trại
74
Khoa học công nghệ ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Đây là một yêu cầu không thể thiếu
được đối với kinh tế trang trại chăn nuôi có tỷ suất hàng hoá cao, sản phẩm
tiêu thụ theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. Do đó giải pháp về
khoa học công nghệ vừa có tính chất cấp bách trước mắt, vừa có tính lâu dài
để đảm bảo cho kinh tế trang trại chăn nuôi ổn định phát triển, đạt hiệu quả
cao.
Để phát triển kinh tế trang trại, chính sách khoa học công nghệ cần có
tầm nhìn dài hạn hơn hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại. Chính sách
này cần được thực hiện một cách nhất quán thông qua việc thiết kế nâng cấp
chuỗi giá trị, thúc đẩy các mối liên kết dọc, liên kết ngang trong chuỗi giá trị.
Khuyến khích các trang trại ký hợp đồng với các nhà khoa học để nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ vào sản xuất trang trại.
Trang trại là nơi sản xuất nông sản hàng hoá nên phải có khả năng
cạnh tranh cao. Muốn thực hiện được mục tiêu đó, phải nâng cao trình độ
ứng dụng khoa học công nghệ. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu
mối kênh trục chính kết hợp với vốn của trang trại đào ao, đắp đập, xây dựng
các công trình thuỷ lợi nhỏ, ứng dụng các phương pháp tưới tiêu khoa học,
tiết kiệm nước.
Đầu tư xây dựng các cơ sở ươm, nhân giống cây trồng, vật nuôi, cây
giống lâm nghiệp. Hỗ trợ các trang trại áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về bảo
quản sản phẩm: áp dụng công nghệ chế biến tiên tiến có quy mô vừa và nhỏ;
sử dụng máy móc phù hợp để làm đất, vận chuyển, bơm nước,…
Tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để hỗ trợ
các trang trại áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đồng thời
khuyến khích các chủ trang trại tham gia chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ
nông dân trong vùng.
75
Các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học theo dõi sát nhu cầu của trang
trại, liên kết với các trang trại để xác định các mô hình chuyển giao kỹ thuật
mới cho nông dân.
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật
tư nông nghiệp, xử lý kịp thời những trường hợp buôn bán hàng giả, hàng chất
lượng xấu, để giúp nông dân và các chủ trang trại phát triển sản xuất có hiệu
quả, hạn chế rủi ro.
Đẩy nhanh tiến trình công nghệ trang trại từ chính quyền các địa
phươngđể các trang trại có đủ điều kiện để vay vốn sản xuất với lãi suất thấp,
hưởng cácchính sách về đất đai, thuế,…
Thông tin tuyên truyền để phổ biến, giới thiệu, tuyên truyền những
gươngtrang trại điển hình. Tạo điều kiện cho chủ trang trại được tiếp cận và
ứng dụngcác tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới vào sản xuất trang trại.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động và phục vụ
cho các trại giống lợn, giống gà đảm bảo có đủ lượng giống ông bà, giống bố
mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi. Trong đó chú trọng các
loại giống lợn lai có tỷ lệ nạc cao, các giống gà nhập nội theo hướng siêu thịt,
siêu trứng chất lượng cao. Đầu tư tăng cường cho các cơ sở, trạm trại nghiên
cứu khoa học và thực nghiệm trên địa bàn, để thực hiện tốt việc nghiên cứu thử
nghiệm, trước khi khuyến cáo nhân rộng.
h) Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tạo động
lực cho phát triển kinh tế trang trại
Bên cạnh việc phát triển các doanh nghiệp chế biến trang bị công nghệ
hiện đại, cần tập trung phát triển công nghệ chế biến quy mô nhỏ để vừa sơ chế
sản phẩm tại chỗ, sau đó chuyển sang trình độ chế biến cao hơn và thực hiệnchế
biến sâu. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp của thị xã trên cơ sở phân công hợp tác, liên kết
giữa các ngành, giữa các trang trại. Xây dựng cơ sở chế biến gắn với vùng
nguyên liệu.
76
Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp chế biến hợp đồng cung ứng vật tư và
tiêu thụ nông, lâm sản hàng hoá với các chủ trang trại và hộ nông dân. Tuyên
truyền, hướng dẫn và giúp đỡ các trang trại, thực hiện liên kết giữa các trang
trại với các doanh nghiệp Nhà nước để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại có
khả năng tham gia xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
i) Tạo cơ hội thuận lợi để trang trại tiếp cận thị trường
Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, hướng dẫn các trang trại
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Để tạo cơ hội cho các trang trại trên địa bàn thị xã Phổ Yên có thể tiếp
cận thị trường cần thực hiện ít nhất một số giải pháp cụ thể sau đây:
- Phát triển các kênh phân phối sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp
- Liên kết và phát triển dịch vụ nông nghiệp
- Phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro đối với nông sản do trang trại
sản xuất kinh doanh.
k) Thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển kinh
tế trang trại
Thị xã Phổ Yên cần có kế hoạch bố trí vốn để hỗ trợ các trang trại đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở chế biến, cung cấp thông tin. Trang trại được
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện miễn thuế thu nhập
với thời gian tối đa nếu chủ trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở
những địa bàn đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi, đầm phá ..... Thực hiện miễn giảm
thuế đất cho chủ trang trại khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để
trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu năm, thuê diện tích đất ở các vùng nước tự
nhiên chưa có đầu tư, cải tạo để sản xuất kinh doanh.
77
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm
bảo các chủ trang trại thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật canh tác bảo vệ và
làm giàu đất, bảo vệ môi trường; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo
pháp luật. Đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại về tài sản
và các lợi ích khác.
3.3.2.2. Giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
a) Quan điểm chung
- Xác định kinh tế trang trại là loại hình kinh tế quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, là xu hướng tất yếu để sản xuất ra nông sản hàng hóa với số lượng
lớn, giá thành hạ, chất lượng đủ tốt.
- Phát triển trang trại gắn với mô hình nông nghiệp công nghệ cao; áp
dụng khoa học công nghệ trong chế biến, bảo quản sản phẩm.
- Ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ trang trại có quy mô lớn và đưa công nghệ
mới vào sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc tế để nâng
cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại có điều kiện liên doanh, liên kết,
hợp tác hình thành hợp tác xã, hiệp hội, câu lạc bộ trang trại để phát huy sức
mạnh tổng hợp, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
b) Các giải pháp cụ thể để phát triển trang trại chăn nuôi thị xã Phổ Yên
- Một là, về giống, vật nuôi, tiếp tục sử dụng con giống tốt trong nước,
khuyến khích các chủ trang trại, doanh nghiệp nhập nguồn gien, giống có năng
suất chất lượng cao: Chương trình nuôi lợn hướng nạc, lợn siêu nạc; phát triển
đa dạng đàn gia cầm trong chăn nuôi có khả năng tăng trọng nhanh như các
giống gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir, Sắc-sô, ngan Pháp.
- Hai là, về thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và nhà máy chế biến phải
ký hợp đồng, bảo đảm cung cấp ổn định và chất lượng thức ăn tốt.
- Ba là, công nghệ chuồng trại, người chăn nuôi phải nghiên cứu các mẫu
chuồng trại, áp dụng các loại máng ăn, uống, phù hợp với từng vật nuôi.
78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiện nay trên địa bàn thị xã Phổ Yên có tổng số 135 trang trại chăn nuôi,
trong đó có 107 trang trại chăn nuôi lợn và 28 trang trại gia cầm và chăn nuôi
tổng hợp. Nguồn lực chủ yếu của trang trại chăn nuôi này ít nhất có: đất đai bình
quân mỗi trang trại là 0,926 ha; số đầu vật nuôi mỗi trang trại là 464 con/lứa;
Trong đó trang trại chăn nuôi lợn nuôi 340 con/lứa, trang trại gia cầm và tổng
hợp nuôi 889,3 con/lứa; Mỗi trang trại có diện tích nhà xưởng, kho bãi được
đánh giá là tương đối nhỏ, chỉ đạt bình quân 333,4 mét vuông, trong đó trang trại
chăn nuôi lợn chỉ có bình quân 290,8 mét vuông, thấp hơn nhiều so với trang trại
chăn nuôi gia cầm và tổng hợp; Về vốn, khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang
trại chỉ là 961,5 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi là 986,5 triệu đồng, cao
hơn so với trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (chỉ có 875,7 triệu đồng),
hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên
đạt giá trị 1.529,5 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi lợn có số vốn sản xuất
bình quân là 1.499,4 triệu đồng, trang trại gia cầm và tổng hợp có vốn là 1.632,9
triệu đồng; Về lao động, khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại có 2,5 lao
động, trong đó trang trại chăn nuôi lợn có nhiều lao động hơn so với trang trại
gia cầm và tổng hợp (2,5 lao động so với 2,3 lao động/trang trại), hiện nay, số
lao động đã tăng thêm, đạt bình quân 2,9 lao động/trang trại. Để phát triển kinh
tế trang trại chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng hơn tới những chủ trang
trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi.
Về giá trị sản xuất tại thời điểm điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất
đạt bình quân 4.840,8 triệu đồng/năm và tương đối đồng đều giữa các ngành
nghề chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp, cũng như giữa
các trang trại điều tra. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 4.789 triệu đồng,
trong đó trang trại chăn nuôi có tổng chi phí bình quân là 4.841,2 triệu đồng,
cao hơn 52,2 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp. Lợi
79
nhuận thu được mỗi trang trại bình quân đạt 51,81 triệu đồng/năm, trong đó
trang trại chăn nuôi lợn có lợi nhuận đạt bình quân là 10,25 triệu đồng, thấp
hơn so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp (có lợi nhuận đạt 194,28
triệu đồng). Về thu nhập, nếu như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm
đầu tiên, bình quân mỗi lao động chỉ có thu nhập 2,758 triệu đồng/tháng, thì
hiện nay, mỗi lao động làm thuê trong các trang trại tại thị xã Phổ Yên đã có
thu nhập bình quân đạt 5,267 triệu đồng/tháng, tăng 90,9% so với khi mới bắt
đầu hoạt động.
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên còn gặp
phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung quanh trang
trại, nếu giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra, dịch bệnh trên vật nuôi,…
Mặt khác, việc ổn định thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề luôn có
những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng
thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng tới mô hình kinh doanh chuỗi
giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các
liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất
và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang trại.
Có một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, gồm ảnh
hưởng đến giá trị sản xuất, đến lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong
trang trại. Đối với giá trị sản xuất, biến số có tương quan chặt chẽ nhất với giá
trị sản xuất được xếp theo thứ tự là vốn đầu tư (0,717), thu nhập của người
lao động (0,707), số lao động (0,552),... Do đó để có thể gia tăng giá trị sản
xuất cần gia tăng trước hết các yếu tố này, trong đó đặc biệt chú ý đến thu
nhập của người lao động trong trang trại để họ yên tâm làm ăn và có thể làm
việc lâu dài cho trang trại. Còn đối với lợi nhuận của trang trại, nhìn chung tất
cả các biến số độc lập nghiên cứu có hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối đều
thấp, biến động từ 0,025 đến 0,375. Trong đó, cao nhất là tổng chi phí sản
xuất (-0,375), ngành nghề (0,261),… Vì vậy để tăng lợi nhuận của trang trại
80
cần chú ý đến các yếu tố này. Đối với thu nhập của người lao động trong các
trang trại, hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối cao nhất là giá trị sản xuất của
trang trại (0,707), tiếp đến là tổng chi phí sản xuất (0,579), vốn đầu tư sản
xuất (0,541), diện tích nhà xưởng của trang trại (0,431),… Vì vậy để tăng thu
nhập cho người lao động trong trang trại cần tăng cường đầu tư cho các yếu
tố này.
Để phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên cần ít nhất phải đáp
ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang trại gắn
liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng
đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững; Phải
dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương
gắn với thị trường; Phải gắn với vùng nguyên liệu quy mô, chuyên môn hóa
cao và gắn với công nghiệp chế biến; Phải gắn liền với cải thiện năng lực cạnh
tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản; Phải hướng đến chuyển dần
lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp,...Đồng thời cần thực hiện
một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên như: Các giải pháp chung, các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên.
2. Khuyến nghị
Tác giả đề xuất những định hướng và giải pháp để phát triển kinh tế trang
trại thị xã Phổ Yên sẽ được chính quyền thị xã Phổ Yên và các địa phương khác có
điều kiện tương tự như Phổ Yên có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn sản xuất
để chỉ đạo và phát triển kinh tế trang trại, nhất là trang trại chăn nuôi ở địa phương
một cách bền vững, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp cũng như đóng góp cho tái cơ
cấu kinh tế ở quy mô thị xã, quy mô huyện và quy mô tỉnh.
Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc phát triển loại hình kinh
tế tập thể này cũng như phát triển kinh tế trang trại để có thể trở thành doanh
nghiệp nông nghiệp trong tương lai.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011),Tiêu chí xác định trang trại theo Thông
tư số 27/2011/TT-BNNPTNT.
2. Chính phủ (2000),Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về Kinh tế trang trại.
3. Trần Quốc Đạt (2012),Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện
Đại Lộc, tỉnhQuảng Nam. Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2012.
4. Trần Lệ Thị Bích Hồng(2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Luận
văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái
Nguyên.
5. Nguyễn Đình Hương(2000). Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nxb
Chính trị Quốc gia. Hà Nội.
6. Nguyễn Thành Nam (2008). Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế
trang trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông
nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
7. Trương Thành Long (2014). Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
8. Phan Ấn Quốc(2011). Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Kon
Tum. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
9. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012). Giáo trình Phương pháp nghiên
cứu kinh tế xã hội. Nxb Nông nghiệp.
10. Vũ Đình Thắng (2011). Giáo trình Kinh tế nông nghiệp. Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân.
82
11. Lý Văn Toàn (2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô
hình kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.
12. Đinh Ngọc Tưởng (2015). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát
triển trang trại chăn nuôi tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc
sĩ Phát triển nông thôn.Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
13. Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017). Phát triển kinh tế hộ và trang
trại gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên. Nxb Khoa học
Xã hội.
PHỤ LỤC
PHIẾUĐIỀU TRA
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐIỀU TRA THU THẬP TẠI CÁC TRANG TRẠI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN NĂM 2018
Tuổi
Địa chỉ
Điện thoại
Phiếu số
Họ tên chủ trang trai
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh
1 Cao Văn Thiệp
Đắc Sơn
0982614723
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi tổng hợp
2012
39
Thâm niên sản xuất kinh doanh (năm) 6
2 Nguyễn Văn Mạnh
Đông Cao
0978618823
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2010
41
8
3
Trần Văn Đạo
Đông Cao
0984047090
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi tổng hợp
2008
38
10
4 Nguyễn Thị Loan
Đông Cao
0989616055
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
44
9
2009
5
Tạ Đúc Tính
Đông Cao
0977012735
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
50
9
2009
6 Chu Văn Hưng
Đồng Tiến
01685756171 Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Chăn nuôi tổng hợp
2008
10
37
7 Hoàng Văn Anh
Đồng Tiến
0985332982
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi lợn
2012
38
6
8 Nguyễn Văn Ngọc
Đồng Tiến
0988025763
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Chăn nuôi tổng hợp
2013
32
5
9 Nguyễn Triệu Hoàng 42
Đồng Tiến
01687950632
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi tổng hợp
2016
2
10 Dương Thị Dung
Hồng Tiến
01679277845
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2005
13
43
11 Dương Văn Cường
Hồng Tiến
0985057157
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi tổng hợp
2009
54
9
12 Đặng Đức Khang
57 Minh Đức
0962411513
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2010
8
13 Trần Quang Tuấn
38 Minh Đức
0989550042
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi lợn
2007
11
14 Nguyễn Thái Long
Phúc Thuận
0979865126
Tốt nghiệp trường dạy nghề
Chăn nuôi lợn
2007
11
47
15 Trần Đăng Phẩm
Phúc Thuận
0988571465
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2013
5
53
16 Trần Đăng Chất
Phúc Thuận
0979865524
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2015
3
50
17 Ngô Văn Lâm
Tân Hương
0985792834
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi lợn
2009
9
35
18 Lê Văn Thọ
Tân Hương
01686033389
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2012
6
46
19 Đồng Văn Vinh
Tân Hương
01635164970
Tốt nghiệp trường dạy nghề
Chăn nuôi lợn
2010
8
36
20 Trần Văn Hiền
Tân Hương
0987311833
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi tổng hợp
2011
7
41
21 Nguyễn Văn Mạnh
Thành Công
0989036541
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2010
8
45
22 Đinh Văn Nam
Thành Công
0975369732
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2006
12
42
23 Phạm Vũ Lợi
Thành Công
0981333099
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2013
5
43
24 Dương Văn Lịch
Thành Công 01692883884
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2014
4
47
25 Lê Văn Hồng
Thành Công
097512803
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2008
10
51
26 Trần Văn Khanh
Thành Công
0977540035
Tốt nghiệp trường dạy nghề
Chăn nuôi lợn
2002
16
39
27 Đinh Văn Phú
Thành Công
0975367732
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2006
12
42
28 Lưu Văn Thắng
Tiên Phong
0976902074
Tốt nghiệp trường dạy nghề
Chăn nuôi lợn
2014
4
39
29 Nguyễn Văn Tính
Tiên Phong
01677845544
Tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2009
9
52
30 Đỗ Thị Thúy
Tiên Phong
0988097850
Tốt nghiệp PTTH
Chăn nuôi lợn
2012
6
41
31 Nguyễn Thị Nguyệt
Vạn Phái
01699675981
Chưa tốt nghiệp THCS
Chăn nuôi lợn
2006
12
47
Phiếu số
Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Tổng vốn hiện nay (triệu)
Tổng diện tích đất đai (ha)
Diện tích nhà xưởng (m²)
Tổng số vốn khi bắt đầu hoạt động (triệu) 850
Tổng lao động khi bắt đầu hoạt động (lao động) 2
Tổng lao động hiện nay (lao động) 2
Tổng số đầu vật nuôi (con) 980
1
1,750
1
Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp PTTH
500
2
1,450
950
2
2
220
1
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
190
3
1,550
950
2
3
930
1
Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp PTTH
450
4
1,800
800
2
4
400
1
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
510
5
1,310
710
2
2
170
1
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
200
6
1,450
850
2
2
750
2
Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
500
7
1,270
870
1
2
160
0
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
120
8
1,590
890
3
3
925
1
Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
340
9
1,600
800
2
3
835
1
Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp PTTH
500
10
1,450
850
2
3
260
0
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
180
11
1,570
870
2
4
860
1
Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp THCS
520
12
1,500
900
2
2
280
1
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
330
13
1,630
930
2
2
240
1
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
180
14
2,200
4,200
2,500
2
600
17
10
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
15
1,650
950
2
3
350
2
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
400
16
1,800
950
5
5
440
1
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
600
17
1
750
1,550
150
0
2
180
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
18
2
810
1,310
190
1
2
200
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
19
2
730
1,430
240
1
2
200
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
20
3
920
1,920
945
1
3
550
Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp THCS
21
1
945
1,345
200
0
3
180
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
22
1
800
1,600
170
0
2
200
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
23
2
750
1,450
280
1
3
200
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
24
2
850
1,400
250
0
2
300
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
25
2
850
1,400
230
1
2
400
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
26
2
880
1,380
220
1
2
300
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
27
1
840
1,300
170
0
2
200
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
28
2
860
1,460
260
1
2
250
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
29
2
900
1,600
330
1
4
500
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
30
1
860
1,360
220
2
3
300
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
31
2
740
1,340
230
2
3
260
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
Kết quả sản
Đâu là lý do chính khiến
Phiếu
Kế hoạch sản xuất
Tại sao?
Tại sao?
số
kinh doanh năm tới?
xuất kinh doanh năm ngoái
chủ trang trại đầu tư tại địa phương?
Trung Quốc không mua lợn
Thiếu vốn và nguồn
1
Thua lỗ ít
Giũ nguyên quy mô
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
nhân lực
Trung Quốc không mua lợn
Khó khăn trong tuyển
2
Thua lỗ lớn
Giũ nguyên quy mô
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
dụng lao động
Trung Quốc không mua lợn
3
Thua lỗ lớn
Giảm quy mô
Thiếu vốn và đầu ra
Việt Nam tụt giá
4
Thua lỗ lớn
Giảm quy mô
Thiếu chính sách hỗ trợ
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
5
Lãi chút ít
Bán lúc lợn chưa xuống giá
Sinh ra ở địa phương
Tăng quy mô sản xuất kinh doanh
Nuôi hơi ít so với trang trại khác
6
Thua lỗ lớn
Giũ nguyên quy mô
Thiếu vốn
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
7
Thua lỗ ít
Có vốn đầu tư
Vị trí giao thông thuận lơi
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Tăng quy mô sản xuất kinh doanh
Trung Quốc không mua lợn
Thua lỗ không có
8
Thua lỗ ít
Giũ nguyên quy mô
Vị trí giao thông thuận lơi
Việt Nam tụt giá
vốn mở rộng
9
Hòa vốn
Bán lúc lợn chưa xuống giá
Giũ nguyên quy mô
Thiếu nhân công
Gần nguồn nguyên liệu
10
Thua lỗ lớn
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh
Cảm thấy không phù hợp với chăn nuôi
Trung Quốc không mua lợn
Tăng quy mô sản xuất
Nhận được chính sách
11
Thua lỗ lớn
Gần thị trường tiêu thụ
Việt Nam tụt giá
kinh doanh
hỗ trợ
Trung Quốc không mua lợn
12
Thua lỗ lớn
Giảm quy mô
Thiếu vốn
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
Trung Quốc không mua lợn
13
Thua lỗ lớn
Giũ nguyên quy mô
Thiếu lao động và vốn
Gần thị trường tiêu thụ
Việt Nam tụt giá
Trung Quốc không mua lợn
14
Thua lỗ lớn
Giữ nguyên quy mô
Bằng đấy là đủ
Diện tích rộng
Việt Nam tụt giá
Trung Quốc không mua lợn
Tăng quy mô sản xuất
15
Thua lỗ lớn
Diện tích còn rộng
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
kinh doanh
Trung Quốc không mua lợn
Tăng quy mô sản xuất
16
Thua lỗ lớn
Diện tích đất còn rộng
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
kinh doanh
Chuyển đổi ngành
Trung Quốc không mua lợn
17
Thua lỗ lớn
nghề sản xuất
Lý do cá nhân
Vị trí giao thông thuận lơi
Việt Nam tụt giá
kinh doanh
Trung Quốc không mua lợn
Tăng quy mô sản xuất
Vay được vốn
18
Thua lỗ ít
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
kinh doanh
từ ngân hàng
Trung Quốc không mua lợn
19
Thua lỗ lớn
Giũ nguyên quy mô
Thiếu vốn
Gần nguồn nguyên liệu
Việt Nam tụt giá
Trung Quốc không mua lợn
Không đủ diện tích
20
Thua lỗ ít
Giữ nguyên quy mô
Có nhiều ưu đãi đầu tư
Việt Nam tụt giá
chuồng trại
Trung Quốc không mua lợn
thiếu lao động
21
Thua lỗ ít
Giữ nguyên quy mô
Sinh ra ở địa phương
Việt Nam tụt giá
theo nhu cầu
Trung Quốc không mua lợn
22
Giảm quy mô
Thiếu vốn
Gần thị trường tiêu thụ
Thua lỗ ít
Việt Nam tụt giá
Trung Quốc không mua lợn
23
Giữ nguyên quy mô
Thiếu vốn và lao động
Gần nguồn nguyên liệu
Thua lỗ lớn
Việt Nam tụt giá
Trung Quốc không mua lợn
24
Giữ nguyên quy mô
Thiếu vốn mở rộng
Sinh ra ở địa phương
Thua lỗ lớn
Việt Nam tụt giá
25
Thua lỗ lớn
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Tăng quy mô sản xuất kinh doanh
Dịch tích chăn nuôi còn rộng
26
Thua lỗ ít
Giữ nguyên quy mô
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Tìm được đầu ra thuận lợi
27
Thua lỗ lớn
Giảm quy mô
Gần thị trường tiêu thụ
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Làm kinh doanh thêm mảng khác
28
Thua lỗ ít
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Có công việc khác phù hợp hơn
Chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh
29
Thua lỗ lớn
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Tăng quy mô sản xuất kinh doanh
Diện tích chuồng trại còn rộng
30
Thua lỗ ít
Giữ nguyên quy mô
Thiếu vốn và nhân công
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
31
Thua lỗ ít
Tìm được đầu ra tốt
Sinh ra ở địa phương
Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá
Tăng quy mô sản xuất kinh doanh
Phiế u số
Đâu là khó khăn lớn nhất khi chủ trang trại đầu tư tại địa phương?
% sản phẩm bán tại thị xã
Tên sản phẩm thứ nhất
% sản phẩm bán trong tỉnh
% sản phẩ m xuất khẩu
% khách hàng thườn g xuyên
Tên sản phẩ m thứ hai
Tên sản phẩ m thứ ba
Thu nhập lao động hiện nay (1000 đ/tháng)
% sản phẩ m bán ngoài tỉnh
Trang trại cung cấp bao nhiêu sản phẩm
Thu nhập lao động khi mới hoạt động (1000 đ/tháng)
1
Thiếu chính sách hỗ trợ
75
25
80
gà
2
3,000
5,500
2
80
20
90
1
3,000
5,000
3
70
30
80
2
gà
2,000
5,500
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng
4
Thiếu chính sách hỗ trợ
50
50
80
1
2,000
6,000
5
Thiếu chính sách hỗ trợ
70
30
80
1
2,000
5,000
6
Thiếu lao động, vốn
85
15
80
gà
2
2,500
5,500
7
100
70
1
3,000
5,000
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu
8
Thiếu chính sách hỗ trợ
100
90
gà
2
3,500
5,000
9
80
20
70
gà
2
4,000
5,500
10
60
20
20
70
1
2,500
5,000
11
80
20
90
gà
2
2,000
5,500
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu
lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt
12
Thiếu chính sách hỗ trợ
30
40
30
70
1
2,500
5,500
13
Thiếu chính sách hỗ trợ
100
85
1
4,000
5,500
14
20
30
50
80
1
2,000
5,800
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu
15
Thiếu chính sách hỗ trợ
60
40
70
1
3,500
5,000
16
70
30
80
1
4,000
5,000
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu
17
Thiếu chính sách hỗ trợ
70
30
80
1
2,000
5,500
18
60
40
70
1
2,500
5,000
19
60
40
70
1
2,000
5,500
20
70
30
90
2
gà
3,500
5,500
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu
21
Thiếu chính sách hỗ trợ
80
20
75
1
3,000
5,000
22
80
20
90
1
2,000
5,500
23
90
10
90
1
4,000
5,000
24
70
20
10
75
1
3,000
5,000
25
70
30
80
1
2,000
5,500
Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng
lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt
26
75
25
80
1
2,000
5,000
27
80
20
90
1
2,000
5,500
28
85
15
80
1
4,000
5,000
Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng
29
Thiếu chính sách hỗ trợ
60
40
80
1
2,500
5,000
70
30
Thiếu chính sách hỗ trợ
30
80
1
3,500
5,000
60
40
31
70
1
2,000
5,000
Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng
lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt
Hiệu
Chi phí
Giá trị
Lợi
Hiệu quả
trung
Giá trị gia
quả sử
Tổng chi
Phiếu
sản xuất
nhuận
sử dụng
Ngành nghề sản xuất
Trình độ cao nhất của chủ
gian
tăng (1000
dụng
phí (1000
số
(1000
(1000
lao động
kinh doanh
trang trại
(1000
đ/năm)
đồng
đ/năm)
đ/năm)
đ/năm)
(đ)
đ/năm)
vốn (đ)
1
4,850,000 3,150,000 1,700,000
950,000
0.088
0.540
3,900,000 Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp PTTH
2
4,250,000 3,100,000 1,150,000
90,000
0.085
0.371
4,160,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
3
4,930,000 3,200,000 1,730,000
800,000
0.060
0.541
4,130,000 Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp PTTH
4
7,000,000 5,400,000 1,600,000
-50,000
0.058
0.296
7,050,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
5
5,100,000 3,280,000 1,820,000
200,000
0.102
0.555
4,900,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
6
4,400,000 1,900,000 2,500,000
200,000
0.080
1.316
4,200,000 Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
7
4,000,000 2,800,000 1,200,000
-100,000
0.080
0.429
4,100,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
8
4,270,000 2,100,000 2,170,000
-680,000
0.057
1.033
4,950,000 Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
9
4,700,000 2,750,000 1,950,000
-10,000
0.057
0.709
4,710,000 Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp PTTH
10
5,060,000 3,500,000 1,560,000
-140,000
0.067
0.446
5,200,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
11
4,700,000 2,990,000 1,710,000
120,000
0.043
0.572
4,580,000 Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp THCS
12
5,100,000 3,500,000 1,600,000
-100,000
0.093
0.457
5,200,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
13
5,520,000 3,550,000 1,970,000
-60,000
0.100
0.555
5,580,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
14
6,625,000 5,150,000 1,475,000
-217,000
0.023
0.286
6,842,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
15
4,960,000 3,300,000 1,660,000
510,000
0.066
0.503
4,450,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
16
5,140,000 3,700,000 1,440,000
-50,000
0.041
0.389
5,190,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
17
4,620,000 2,980,000 1,640,000
20,000
0.084
0.550
4,600,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
18
4,050,000 2,580,000 1,470,000
-40,000
0.081
0.570
4,090,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
19
4,550,000 2,900,000 1,650,000
-10,000
0.083
0.569
4,560,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
20
5,780,000 3,650,000 2,130,000
-20,000
0.070
0.584
5,800,000 Chăn nuôi tổng hợp
Tốt nghiệp THCS
21
4,200,000 3,160,000 1,040,000
-200,000
0.056
0.329
4,400,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
22
5,250,000 2,500,000 2,750,000
-40,000
0.095
1.100
5,290,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
23
4,080,000 3,050,000 1,030,000
-10,000
0.054
0.338
4,090,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
24
4,010,000 2,950,000 1,060,000
-90,000
0.080
0.359
4,100,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
25
5,060,000 3,080,000 1,980,000
-10,000
0.092
0.643
5,070,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
4,100,000 2,900,000 1,200,000
110,000
0.082
0.414
3,990,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
26
5,100,000 2,900,000 2,200,000
500,000
0.093
0.759
4,600,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
27
4,590,000 2,500,000 2,090,000
-20,000
0.092
0.836
4,610,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp trường dạy nghề
28
4,600,000 3,590,000 1,010,000
-15,000
0.046
0.281
4,615,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp THCS
29
4,780,000 3,690,000 1,090,000
-10,000
0.064
0.295
4,790,000
Chăn nuôi lợn
Tốt nghiệp PTTH
30
4,690,000 3,400,000 1,290,000
-22,000
0.063
0.379
4,712,000
Chăn nuôi lợn
Chưa tốt nghiệp THCS
31
Phiếu số
Loại máy móc, thiết bị
Số lượng (chiếc)
1
Máy bơm
1
2
Máy bơm
1
3
Máy bơm
1
4
Máy bơm
2
5
Máy bơm
1
6
Máy bơm
3
7
Máy bơm
1
8
Máy bơm
1
9
Máy bơm
1
10
Máy bơm
2
11
Máy bơm
3
13
Máy bơm
2
14
Máy bơm
9
15
Máy bơm
2
16
Máy bơm
3
17
Máy bơm
1
18
Máy bơm
2
19
Máy bơm
2
20
Máy bơm
2
21
Máy bơm
1
22
Máy bơm
1
23
Máy bơm
2
24
Máy bơm
2
25
Máy bơm
2
26
Máy bơm
2
27
Máy bơm
1
28
Máy bơm
2
29
Máy bơm
2
30
Máy bơm
2
Biểu 01. TRÌNH ĐỘ CAO NHẤT CỦA CHỦ TRANG TRẠI
PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ
Chăn nuôi
Chăn nuôi lợn
Tổng số
tổng hợp
Trình độ cao nhất của
chủ trang trại
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
Chưa tốt nghiệp THCS
8
25.8%
0.0%
25.8%
8
Tốt nghiệp THCS
8
25.8%
2
6.5%
32.3%
10
Tốt nghiệp PTTH
4
12.9%
3
9.7%
22.6%
7
Tốt nghiệp trường dạy nghề
4
12.9%
0.0%
12.9%
4
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
0.0%
2
6.5%
6.5%
2
7
Tổng số
24
77.4%
22.6%
31
100.0%
Biểu 02. VỐN VÀ LAO ĐỘNG KHI BẮT ĐẦU VÀ HIỆN NAY
PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ
Vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh
(triệu đồng)
(triệu đồng)
Ngành nghề sản xuất
kinh doanh
Khi bắt đầu
Khi bắt đầu
Hiện
Hiện nay
hoạt động
hoạt động
nay
Chăn nuôi lợn
986.5
1,499.4
2.5
2.9
Chăn nuôi tổng hợp
875.7
1,632.9
2.3
2.9
Mean
961.5
1,529.5
2.5
2.9
SD
605.0
204.5
2.8
1.5
SE
108.7
36.7
0.5
0.3
CV%
62.9
13.4
114.3
53.8
Biểu 03. TUỔI VÀ THÂM NIÊN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CHỦ TRANG TRẠI
Thâm niên sản xuất
Trình độ cao nhất
Tuổi
kinh doanh (năm)
của chủ trang trại
Chưa tốt nghiệp THCS
46.1
8.6
Tốt nghiệp THCS
47.9
8.0
Tốt nghiệp PTTH
38.7
7.1
Tốt nghiệp trường dạy nghề
40.3
9.8
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
34.5
7.5
43.5
Mean
8.2
6.1
SD
3.2
1.1
SE
0.6
14.1
CV%
39.3
Biểu 04. VỐN VÀ LAO ĐỘNG KHI BẮT ĐẦU VÀ HIỆN NAY
PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ CỦA CHỦ TRANG TRẠI
Vốn sản xuất kinh
Lao động (người)
doanh (triệu đồng)
Trình độ cao nhất của chủ
trang trại
Hiện nay
Khi bắt đầu hoạt động
Hiện nay
Chưa tốt nghiệp THCS
Khi bắt đầu hoạt động 822.5
1,492.5
2.6
1.8
Tốt nghiệp THCS
880.5
1,525.5
3.0
2.3
Tốt nghiệp PTTH
858.6
1,530.0
2.4
1.6
Tốt nghiệp trường dạy nghề
1,667.5
1,617.5
4.0
5.8
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
870.0
1,520.0
2.5
2.5
961.5
1,529.5
2.9
Mean
2.5
605.0
204.5
1.5
SD
2.8
108.7
36.7
0.3
SE
0.5
62.9
13.4
114.3
53.8
CV%
Biểu 05. DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI, SỐ ĐẦU VẬT NUÔI
VÀ DIỆN TÍCH NHÀ XƯỞNG
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Tổng số đầu vật nuôi (con)
Diện tích nhà xưởng (m²)
Chưa tốt nghiệp THCS
Tổng diện tích đất đai (ha) 0.925
260.0
308.8
Tốt nghiệp THCS
389.5
345.0
0.820
Tốt nghiệp PTTH
502.1
318.6
0.786
Tốt nghiệp trường dạy nghề
805.0
337.5
1.125
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng
837.5
420.0
1.550
464.0
333.5
Mean
0.926
471.3
149.6
SD
0.533
84.7
26.9
SE
0.096
101.6
44.8
CV%
57.6
Biểu 06. DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI, SỐ ĐẦU VẬT NUÔI
VÀ DIỆN TÍCH NHÀ XƯỞNG
Ngành nghề sản xuất
Tổng diện tích
Tổng số đầu
Diện tích nhà
kinh doanh
đất đai (ha)
vật nuôi (con)
xưởng (m²)
290.8
Chăn nuôi lợn
0.858
340.0
480.0
Chăn nuôi tổng hợp
1.157
889.3
333.5
Mean
0.926
464.0
149.6
SD
0.533
471.3
26.9
SE
0.096
84.7
44.8
CV%
57.6
101.6
Biểu 07: MỘT SỐ THIẾT BỊ TRANG TRẠI PHÂN
THEO TRÌNH ĐỘ CHỦ TRANG TRẠI
Trình độ cao nhất của chủ trang trại
Bóng điện
Máng ăn
Máy bơm
Máy gạt
Máy sát
Máy trộn
Chưa tốt nghiệp THCS
11.1
27.1
1.0
Máy nghiền thức ăn 2.0
2.0
1.2
1.7
2.2
1.2
1.6
1.9
Tốt nghiệp THCS
10.7
30.4
1.5
1.0
1.2
1.3
Tốt nghiệp PTTH
10.7
25.3
1.5
4.5
3.5
3.8
Tốt nghiệp trường dạy nghề
27.5
94.8
1.0
1.0
2.0
2.0
Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 16.0
40.0
n
1.0
31.0
31.0
29.0
12.0
13.0 27.0
Mean
1.8
1.8
1.7
2.0
1.0
13.3
37.3
SD
0.7
1.6
1.7
1.5
0.0
12.7
49.6
SE
0.2
0.5
0.3
0.3
0.0
2.3
8.9
CV%
0.0
95.4 132.8 76.3
39.1
92.7 99.0
Biểu 08. MỘT SỐ THIẾT BỊ TRANG TRẠI PHÂN THEO
NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
Máy
Ngành nghề sản
Bóng
Máng
Máy
Máy
Máy
Máy
nghiền
xuất kinh doanh
điện
ăn
bơm
gạt
sát
trộn
thức ăn
Chăn nuôi lợn
13.5
38.0
2.0
1.0
1.9
2.0
1.8
Chăn nuôi tổng hợp
12.9
35.0
1.7
1.7
1.0
1.7
n
1.0
31.0
31.0
29.0
12.0
13.0
27.0
Mean
2.0
1.0
13.3
37.3
1.8
1.8
1.7
SD
1.5
0.0
12.7
49.6
0.7
1.6
1.7
SE
0.3
0.0
2.3
8.9
0.2
0.5
0.3
CV%
0.0
95.4
132.8
76.3
39.1
92.7
99.0
Biểu 09: LOẠI HÌNH CHĂN NUÔI
Ngành nghề sản xuất kinh doanh Số trang trại Tỷ lệ (%)
Chăn nuôi lợn 24 77.4%
Chăn nuôi tổng hợp 7 22.6%
Tổng số 31 100.0%
Biểu 10. TUỔI VÀ THÂM NIÊN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CHỦ TRANG TRẠI
Thâm niên sản xuất Ngành nghề sản xuất kinh doanh Tuổi kinh doanh (năm)
44.4 8.5 Chăn nuôi lợn
40.4 7.0 Chăn nuôi tổng hợp
43.5 8.2 Grand Total