ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN MINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN,

TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN MINH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận

văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà

trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.

Vũ Văn Minh

Tác giả luận văn

ii

LỜI CÁM ƠN

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được

kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu

đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin

bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo

cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập

cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình

giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, thiết kế nghiên cứu, phân tích

số liệu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thị xã Phổ Yên; Phòng

Kinh tế thị xã Phổ Yên; Chi cục Thống kế thị xã Phổ Yên; các xã nghiên cứu,

các chủ trang trại,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề

tài luận văn này.

Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể

tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến

của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Học viên

Vũ Văn Minh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT .......................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP ............................................................ viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................... 4

Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 6

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 6

1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ ................................................................... 6

1.1.2. Lược sử phát triển kinh tế trang trại, chủ trương, chính sách phát

triển kinh tế trang trại .............................................................................. 12

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................. 20

1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương ......... 20

1.2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................... 26

1.2.3. Đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu .......................... 29

Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ........................................................................................................ 31

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31

2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................ 33

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 33

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 34

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 34

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................. 36

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................... 38

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại thị xã Phổ Yên qua các

năm .......................................................................................................... 38

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm danh tính của trang trại ..................... 38

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại .......................................... 38

2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường sản

xuất kinh doanh của trang trại ................................................................ 38

2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về các biến số trong mô hình hồi quy đa biến....... 39

Chương 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 40

3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ

Yên .......................................................................................................... 40

3.1.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên qua các năm ...... 40

3.1.2. Nguồn lực chủ yếu của các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ

Yên .......................................................................................................... 44

3.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên .... 51

3.2. Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên ............................................................. 55

3.2.1. Khó khăn, bất cập trong phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ

Yên .......................................................................................................... 55

3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

tại thị xã Phổ Yên .................................................................................... 59

3.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 68

3.3.1. Quan điểm và định hướng ............................................................. 68

v

3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 70

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 81

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾTTẮT

AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam

Đồng bằng Sông Hồng ĐBSH

Liên minh Châu Âu EU

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc FAO

Nghị định của Chính phủ NĐ-CP

Nghị quyết của Chính phủ NQ-CP

Nhà xuất bản Nxb

Phát triển nông thôn PTNT

QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Quốc hội QH

Quản trị kinh doanh QTKD

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân UBND

Ngân hàng Thế giới WB

vii

DANH MỤC CÁCBẢNG

Bảng 2.1. Số trang trại đã được điều tra tại các xã ............................. 35

Bảng 3.1. Các loại trang trại tại thị xã Phổ Yên ................................. 41

Bảng 3.2. Trình độ cao nhất của chủ trang trại phân theo ngành

nghề .................................................................................... 45

Bảng 3.3. Tuổi và thâm niên sản xuất kinh doanh của chủ trang trại 46

Bảng 3.4. Diện tích đất đai, số đầu vật nuôi và diện tích nhà xưởng . 47

Bảng 3.5. Một số thiết bị trang trại phân theo ngành nghềsản xuất kinh

doanh của trang trại ............................................................ 48

Bảng 3.6. Vốn và lao động khi bắt đầu và hiện nayphân theo ngành

nghề sản xuất kinh doanh ................................................... 49

Bảng 3.7. Vốn và lao động khi bắt đầu hoạt động và hiện nayphân theo

trình độ chủ trang trại ......................................................... 50

Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại phân theo ngành

nghề .................................................................................... 51

Bảng 3.9. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt độngvà hiện

nay theo trình độ của chủ trang trại ................................... 53

Bảng 3.10. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động vàhiện

nay theo ngành nghề kinh doanh ....................................... 54

Bảng 3.11. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ........ 60

Bảng 3.12. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến giá trị sản

xuất của trang trại ............................................................... 61

Bảng 3.13. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến lợi nhuận

trang trại ............................................................................. 64

Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởngđến thu nhập

người lao động ................................................................... 66

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP

Hình 3.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên ................. 41

Hình 3.2. Diễn biến giá thịt lợn hơi tại tỉnh Thái Bình và Đồng Nai . 42

Hộp 3.1. Ứng dụng công nghệ chăn nuôi lợn của Phương Bá Thực . 48

Hình 3.3. Thu nhập của người lao động trong các trang trại chăn

nuôi ...................................................................................... 54

Hộp 3.2. Mô hình chăn nuôi lợn ở xã Hồng Tiến, Phổ Yên .............. 55

ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Với mục đích của đề tài luận văn là: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn

đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại, nhất là trang trại chăn

nuôi, đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

ở thị xã Phổ Yên; Phân tích khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát

triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở địa bàn nghiên cứu, để từ đó đề xuất định

hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại, nhất là

trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Cùng với phương pháp quan sát trực tiếp và thảo luận với những người

có liên quan, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu

điều tra để thu nhập các thông tin, số liệu theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của

đề tài tại 31 trang trại chăn nuôi, trong đó có 24 trang trại chăn nuôi lợn và 7

trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên. Số liệu điều tra được xử lý và phân tích bằng các phương pháp phân

tích thông tin số liệu thông dụng như: phân tích Excel, phân tích hồi quy đa

biến, thống kê mô tả và so sánh,…

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ được các nội dung liên quan của

đề tài, gồm:

- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

- Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

kinh tế trang trại ở địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Từ đó, đề tài đã kết luận rằng: Hiện nay trên địa bàn thị xã Phổ Yên có

tổng số 135 trang trại chăn nuôi, trong đó có 107 trang trại chăn nuôi lợn và 28

trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Nguồn lực chủ yếu của trang trại chăn

x

nuôi này ít nhất có: đất đai bình quân mỗi trang trại là 0,926 ha; số đầu vật nuôi

mỗi trang trại là 464 con/lứa; Trong đó trang trại chăn nuôi lợn nuôi 340

con/lứa, trang trại gia cầm và tổng hợp nuôi 889,3 con/lứa; Mỗi trang trại có

diện tích nhà xưởng, kho bãi được đánh giá là tương đối nhỏ, chỉ đạt bình quân

333,4 mét vuông, trong đó trang trại chăn nuôi lợn chỉ có bình quân 290,8 mét

vuông, thấp hơn nhiều so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp; Về vốn,

khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại chỉ là 961,5 triệu đồng, trong đó trang

trại chăn nuôi là 986,5 triệu đồng, cao hơn so với trang trại gia cầm và chăn

nuôi tổng hợp (chỉ có 875,7 triệu đồng), hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh

doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá trị 1.529,5 triệu đồng, trong

đó trang trại chăn nuôi lợn có số vốn sản xuất bình quân là 1.499,4 triệu đồng,

trang trại gia cầm và tổng hợp có vốn là 1.632,9 triệu đồng; Về lao động, khi

mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại có 2,5 lao động, trong đó trang trại chăn

nuôi lợn có nhiều lao động hơn so với trang trại gia cầm và tổng hợp (2,5 lao

động so với 2,3 lao động/trang trại), hiện nay, số lao động đã tăng thêm, đạt

bình quân 2,9 lao động/trang trại. Để phát triển kinh tế trang trại chính sách

nguồn nhân lực cần chú trọng hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang

trại trẻ tuổi.

Về giá trị sản xuất tại thời điểm điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất

đạt bình quân 4.840,8 triệu đồng/năm và tương đối đồng đều giữa các ngành

nghề chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp, cũng như giữa

các trang trại điều tra. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 4.789 triệu đồng,

trong đó trang trại chăn nuôi có tổng chi phí bình quân là 4.841,2 triệu đồng,

cao hơn 52,2 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp. Lợi

nhuận thu được mỗi trang trại bình quân đạt 51,81 triệu đồng/năm, trong đó

trang trại chăn nuôi lợn có lợi nhuận đạt bình quân là 10,25 triệu đồng, thấp

hơn so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp (có lợi nhuận đạt 194,28

triệu đồng). Về thu nhập, nếu như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm

xi

đầu tiên, bình quân mỗi lao động chỉ có thu nhập 2,758 triệu đồng/tháng, thì

hiện nay, mỗi lao động làm thuê trong các trang trại tại thị xã Phổ Yên đã có

thu nhập bình quân đạt 5,267 triệu đồng/tháng, tăng 90,9% so với khi mới bắt

đầu hoạt động.

Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên còn

gặp phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày càng

trở nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung

quanh trang trại, nếu giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra, dịch bệnh

trên vật nuôi,… Mặt khác, việc ổn định thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm

vẫn là vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì

vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng

tới mô hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang

giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa

các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên

kết với các trang trại.

Có một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, gồm ảnh

hưởng đến giá trị sản xuất, đến lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong

trang trại. Do đó để có thể gia tăng giá trị sản xuất cần gia tăng trước hết các

yếu tố này, trong đó đặc biệt chú ý đến thu nhập của người lao động trong trang

trại để họ yên tâm làm ăn và có thể làm việc lâu dài cho trang trại. Vì vậy để

tăng thu nhập cho người lao động trong trang trại cần tăng cường đầu tư cho

các yếu tố này.

Để phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên cần ít nhất phải đáp

ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang trại gắn

liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng

đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi

trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững; Phải

dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương

xii

gắn với thị trường; Phải gắn với vùng nguyên liệu quy mô, chuyên môn hóa

cao và gắn với công nghiệp chế biến; Phải gắn liền với cải thiện năng lực cạnh

tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản; Phải hướng đến chuyển dần

lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp,...Đồng thời cần thực hiện

một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên như: Các giải pháp chung, các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên.

Đồng thời đề tài luận văn có khuyến nghị:

- Những định hướng và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại thị xã

Phổ Yên sẽ được chính quyền thị xã Phổ Yên và các địa phương khác có điều

kiện tương tự như Phổ Yên có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn sản xuất

để chỉ đạo và phát triển kinh tế trang trại, nhất là trang trại chăn nuôi ở địa

phương một cách bền vững, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp cũng như đóng

góp cho tái cơ cấu kinh tế ở quy mô thị xã, quy mô huyện và quy mô tỉnh.

- Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc phát triển loại hình kinh

tế tập thể này cũng như phát triển kinh tế trang trại để có thể trở thành doanh

nghiệp nông nghiệp trong tương lai.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền

sản xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có

nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của

thực tiễn, một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc

doanh, cũng như xí nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ

ra hiệu quả. Trong khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang

trại phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao và ngày càng

phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nông thì kinh

tế trang trại là một bước phát triển của kinh tế hàng hoá.

Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là một quá trình chuyển

đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự cấp, tự túc sang sản

xuất hàng hoá có quy mô từ nhỏ tới lớn. Trong tiến trình phát triển nông nghiệp,

nông thôn hiện nay ở nước ta, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hoá, với quy mô ngày càng lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân

vùng đang là một yêu cầu tất yếu khách quan.

Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp to lớn khối lượng

nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nông sản trong nước, mặt khác nó

còn đóng vai trò cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc tế, với sản

lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng tích cực và ổn định,

thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, không những đem lại lợi nhuận cho

trang trại, mà còn cải thiện đáng kể thu nhập của những người lao động trong

các trang trại.

Kinh tế trang trại đã đem lại thu nhập cho nhiều gia đình, góp phần xoá

đói, giảm nghèo cho nhiều hộ nông dân. Phát triển kinh tế trang trại là hướng

đi đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá.

2

Kinh tế trang trại xuất hiện trong quá trình đổi mới ở nước ta và đang

được phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn hiện nay, mặc dù mới ở bước khởi

đầu, song mô hình kinh tế này đã sớm khẳng định được vai trò quan trọng đối

với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn. Ở

nước ta, kinh tế trang trại đã xuất hiện từ lâu và thực sự phát triển mạnh mẽ

cùng với quá trình đổi mới trong sản xuất nông nghiệp, nhất là từ năm 2000,

khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại. Sự

phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân,

mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hóa, nhất là ở các

vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động

nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hóa, thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy,

phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp,

nông thôn ở nước ta hiện nay. Trên địa bàn cả nước hiện có 33.488 trang trại

trong đó, có 9.216 trang trại trồng trọt (chiếm 27,52%), 20.869 trang trại chăn

nuôi (chiếm 62,32%), 2.350 trang trại nuôi trồng thủy sản (chiếm 7,02%) và

1.053 trang trại tổng hợp (chiếm 3,14%). Tuy nhiên, kinh tế trang trại hiện nay

chưa phát triển rộng và chưa tương xứng với những tiềm năng, thế mạnh của

các vùng, miền trong cả nước; chưa tạo ra bước đột phá trong việc đầu tư khai

thác và sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, mặt đất, mặt nước

hoang hoá ở các khu vực trung du, miền núi, ven biển để phát triển sản xuất

nông lâm ngư nghiệp; chưa đóng góp thỏa đáng vào việc mở rộng quy mô sản

xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh các mặt hàng

nông sản mang tính hàng hoá trong điều kiện thị trường mở cửa và hội nhập

kinh tế quốc tế hiện nay. Kinh tế trang trại vẫn là một loại hình kinh tế còn mới

mẻ ở nước ta, vì vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu cụ thể tiềm năng và lợi thế

đối với từng vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát

triển kinh tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù hợp, sát thực tế, nhằm hạn

chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, yếu tố bất lợi có thể xảy ra

trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế trang trại.

3

Thị xã Phổ Yên nằm ở phía nam thuộc tỉnh Thái Nguyên, có địa hình đa

dạng, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản

xuất hàng hóa. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2016 toàn Thị xã có 105

trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại

Thông tư số 27/2011/TT-NNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, 100% trang trại đều là trang trại chăn nuôi. Kinh tế trang trại đã giải quyết

việc làm cho nhiều lao động, cải thiện thu nhập cho nhiều hộ nông dân góp

phần làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn. Tuy nhiên trang trại của thị xã

PhổYên chưa đồng đều, còn nhiều trang trại quy mô nhỏ, năng lực sản xuất còn

hạn chế, chưa có sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, sự phát

triển chưa tương xứng với tiềm năng, đã bộc lộ một số vấn đề bất cập về đất

đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao động...

Vấn đề đặt ra từ thực tiễn của quá trình phát triển kinh tế trang trại ở thị

xã Phổ Yên đang rất cần được quan tâm nghiên cứu đó là: (1) Sự nhận thức về

vị trí, vai trò của kinh tế trang trại trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của

địa phương; (2) Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa

bàn thị xã; (3) Phân tích các yếu tố tác động đến kinh tế trang trại và đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự phát triển của kinh tế trang trại; và

(4) Đưa ra các định hướng và các giải pháp phù hợp để phát triển kinh tế trang

trại. Với ý nghĩa đó đề tài: “Nghiên cứuthực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm

phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”

là vấn đề đặt ra mang tính cấp thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế

trang trại, nhất là trang trại chăn nuôi

- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.

4

- Phân tích khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi ở địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững

kinh tế trang trại, nhất là trang trạichăn nuôi ở thị xã Phổ Yên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đềliên quan đến kinh tế trang

trại, trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên) để làm rõ các vấn

đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại

của địa phương.

Đối tượng điều tra là các trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi trên địa bàn

thị xã Phổ Yên.

- Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các tài

liệu đã công bố từ 2013 đến nay. Số liệu thứ cấp được thu thập trongthời gian từ

năm 2013 - 2017. Số liệu sơ cấp về trang trại được thu thập trong năm 2018.

- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về một số

nguồn lực chủ yếu của trang trại, quy mô, cơ cấu, loại hình, một số chỉ tiêu kinh

tế, kết quả sản xuất kinh doanh và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4.1. Những đóng góp mới

- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho cấp uỷ và chính quyền địa

phương có đủ cơ sở khoa học để chỉ đạo phát triển kinh tế trang trại trên địa

bàn thị xã một cách tốt nhất.

5

- Góp phần kiến nghị, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính

sách, giải pháp phát triển kinh tế trang trại của Đảng và Nhà nước nói chung và

địa phương cấp tỉnh, huyện nói riêng.

- Là tài liệu cung cấp thông tin cậy về kinh tế trang trại cho các nhà

nghiên cứu, các cấp chính quyền, người hoạch định chính sách, nhà sản xuất và

những người quan tâm đến kinh tế trang trại ở tỉnh Thái Nguyên nói chung, thị

xã Phổ Yên nói riêng.

- Kết quả nghiên cứu giúp cho các chủ trang trại có những định hướng

và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển kinh tế trang trại, nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

4.2. Ý nghĩa khoa học

Bổ sung, hệ thống hóa một số kiến thức về trang trại, các yếu tố ảnh

hưởng đến sự phát triển trang trại.

Cung cấp những dẫn liệu về thực trạng phát triển kinh tếtrang trại trên địa

bàn thị xã PhổYên, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn,

tồn tại, thúc đẩy phát triển trang trại một cách bền vững có hiệu quả.

Là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nhiên cứu khoa học về

vấn đề kinh tếtrang trại.

4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn

Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà các trang trại

đang gặp phải.

Có thể đưa ra các định hướng, giải pháp thiết thực giúp người lao động,

các chủtrang trại phát triển có hiệu quả, bền vững.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các

ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng

thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại

ngày càng hiệu quả và bền vững.

6

Chương1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm và thuật ngữ

1.1.1.1. Trang trại

Có thể nói, lịch sử phát triển của nền nông nghiệp là lịch sử phát triển

của nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, với quy mô từ

nhỏ đến lớn, từ kinh tế hộ nông dân đến các nông trại, nông trang,… Trong đó

có hình thức tổ chức sản xuất mang tính tập trung với quy mô lớn hơn so với

hình thức tổ chức kinh tế hộ nông dân nhỏ lẻ, đó chính là hình thức trang trại.

Hiện nay vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trại. Sau đây,

chúng ta tìm hiểu cách hiểu trang trại, nông trại:

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng

Thế giới (WB) quan niệm trang trại là nông trại (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn

Đức Đồng, 2017). Theo đó, các nông trại ở các nước châu Á gió mùa dùng để

chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp. Khi nói đến nông trại, điều đầu tiên là yếu

tố đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của trang trại mà còn là nơi để

xây dựng các công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.

Như vậy, khái niêm nông trại được hiểu là khu đất đủ rộng để tiến hành các hoạt

động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,…

Liên minh châu Âu (EU) quy định trang trại là một đơn vị tự chủ về mặt

kỹ thuật và kinh tế, có sự quản lý duy nhất, sản xuất ra nông sản. Nông sản ở

đây bao gồm tất cả các loại cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất.

Ở nước ta, cách tiếp cận và quan niệm về trang trại (và cả kinh tế trang

trại) có nhiều điểm khác biệt so với các quan niệm trên thế giới, bởi quyền tự

chủ sản xuất kinh doanh của người nông dân và các thành phần kinh tế khác

ngoài quốc doanh đã không được thừa nhận hợp pháp trong một thời gian dài,

đồng thời hiện nay quyền sở hữu tư nhân về đất đai không được pháp luật thừa

7

nhận. Điều này làm cho các loại hình trang trại mới được hình thành trong thời

gian gần đây như là kết quả của quá trình mở rộng thị trường kết hợp với tích

tụ và tập trung ruộng đất ở thời kỳ sơ khai với nhiều rào cản về mặt sở hữu, và

chủ yếu trên nền tảng của các nông hộ (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức

Đồng, 2017).Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có

tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai,

rừng, biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công

nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng

cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội

của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và

chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia .

Như vậy, với tất cả những gì chúng ta biết hiện nay, có thể hiểu trang trại

là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của một hình thức tổ chức sản

xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trang trại là một hình thức sản xuất nông

nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong

điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị trường. Việc điều hành và quản

lý hoạt động của trang trại cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền

sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình. Như vậy, về mặt

hình thức, trang trại vẫn có thể gắn với hộ gia đình, nên khái niệm trang trại và

trang trại hộ gia đình rất khó tách rời một cách riêng biệt, tuy rằng có thể có sự

khác nhau chủ yếu là quy mô khác nhau.

1.1.1.2. Kinh tế trang trại

Khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế trong nông nghiệp, các nhà

kinh tế thấy rằng, khi công nghiệp phát triển thì nhu cầu về sản phẩm nông

nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và

hàng xuất khẩu tăng lên rất lớn. Đểđáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản

phẩm nông nghiệp thì không thể dựa vào hình thức sản xuất nông hộ với quy

8

mô nhỏ lẻ, manh mún với phương thức canh tác lạc hậu, sản xuất tự cung, tự

cấp. Như vậy, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì đòi hỏi

các hộ nông dân phải sản xuất theo hướng hàng hóa, tập trung với quy mô lớn

và hình thành nên các nông trại hay trang trại như ngày nay. Hiện nay, trong

các tài liệu nghiên cứu về khoa học kinh tế, trang trại và kinh tế trang trại được

nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra những quan niệm

khác nhau về trang trại và kinh tế trang trại.

Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn

sản xuất nông nghiệp”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế trang trại

thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm

trại”, “ngư trại” để phân biệt chuyên ngành sản xuất của các trang trại.

Theo quan niệm phổ biến hiện nay, kinh tế trang trại là một hình thức tổ

chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, được phát triển trên cơ sở kinh tế

hộ gia đình nông dân có sự tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn và lao động với

quy mô lớn nhằm mục đích tạo ra một khối lượng hàng nông sản nhiều hơn, có

hiệu quả hơn theo yêu cầu của thị trường. Cần chú ý rằng, kinh tế trang trại

không phải là một thành phần kinh tế. Trong kinh tế trang trại, thực thể chính

của nó là các trang trại.

Theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017), kinh tế trang trại là một

nấc phát triển cao hơn của kinh tế hộ gia đình, là bước phát triển đột phá chuyển

đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn nhằm đáp ứng

nhu cầu của thị trường, và do đó hàng hóa sản xuất ra đảm bảo về quy trình, chất

lượng, đáp ứng các yêu cầu thương mại hóa. Do vậy, phát triển kinh tế trang trại

quy mô lớn sẽ thúc đẩy quá trình thương mại hóa nông nghiệp.

Như vậy, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong

nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy

mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi

trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuấtvới chế biến và tiêu thụ nông, lâm,

thủy sản.

9

1.1.1.3. Phát triển kinh tế trang trại

a) Mục đích của phát triển kinh tế trang trại

Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế trang trại là một đơn vị kinh tế tự

chủ, tồn tại và cạnh tranh với các hình thức kinh tế khác.

Mục đích của phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có

hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông

nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với

xóa đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.

Đồng thời, quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại

gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển

dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến

trình công nghiệp hóa trong nông nghiệp và nông thôn.

Trang trại được xem như là một doanh nghiệp thu nhỏ, có sự hợp tác

giữa chủ trang trại và người lao động làm thuê cho trang trại.

Kinh tế trang trại đã từng bước phát huy được lợi thế về tiềm năng đất đai,

lao động ở khu vực nông thôn, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, tăng cường ứng

dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sử dụng đất đai và các nguồn lực; hiệu

quả bước đầu hình thành các quan hệ hợp tác mới trong sản xuất.

b) Nội dung phát triển kinh tế trang trại

Nội dung của phát triển kinh tế trang trại bao gồm:

- Gia tăng số lượng trang trại: Đó là sự gia tăng số lượng trang trại bằng

cách phát triển mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại,

hoặc chuyển hóa các hộ gia đình thành trang trại.

- Mở rộng quy mô các nguồn lực sản xuất kinh doanh của trang trại.

Trong đó là sự mở rộng quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, quy mô

về lao động, diện tích đất đai sử dụng cho hoạt động trang trại,… Quá trình mở

rộng quy mô các nguồn lực cũng là tập trung ngày càng cao của các yếu tố sản

10

xuất để trang trại có thể tiếp cận máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy, quy mô sử

dụng các nguồn lực sản xuất của trang trại là một trong những nội dung để xem

xét mức độ phát triển kinh tế trang trại.

- Phát triển trang trại cần theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất của

trang trại theo hướng tích cực, gắn với thị trường, phù hợp với điều kiện sản

xuất và điều kiện sinh thái.

- Nâng cao khả năng thích nghi, thích ứng với biến đổi khí hậu, với các

rủi ro thị trường.

- Tăng cường năng lực liên kết trong sản xuất kinh doanh của trang trại.

Liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được xem là chiến

lược quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của trang trại. Các liên kết

của trang trại gồm liên kết giữa các trang trại với trang trại; liên kết giữa trang

trại với các tổ chức cúng ứng dịch vụ đầu vào, cung ứng dịch vụ phục vụ hoạt

động sản xuất của trang trại; liên kết giữa trang trại với các đơn vị chế biến

nông sản, tổ chức tiêu thụ nông sản hàng hóa,…

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của trang trại trong các hoạt động sản

xuất kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của trang trại là khả năng của trang trại

trong việc tao ra và duy trì được lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần để thu

được lợi nhuận cao. Năng lực cạnh tranh của trang trại được thể hiện thông qua

khả năng liên kết, hợp tác của trang trại; năng lực khoa học công nghệ, hiệu

quả kinh doanh,… và nhất là năng lực cạnh tranh của hàng hóa nông sản.

c) Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại

Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết 03 năm

2000 của Chính phủ: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá

trong nông nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy

mô và nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ

sản.

11

Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai,

vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc

làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân

bổ lại lao đông, dân cư, xây dựng nông thôn mới.

Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn liền

với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch lao

động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình công

nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.

Vai trò của kinh tế trang trại nói chung: Kinh tế trang trại có vai trò quan

trọng trong:

- Thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần đưa sản xuất nông

nghiệp lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất mới trong

nông nghiệp và nông thôn.

- Huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc làm cho

lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.

- Sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai.

- Hợp tác, liên kết giữa các trang trại với nhau và với kinh tế nhà nước

về nhiều mặt để có sức cạnh tranh trên thị trường và cùng nhau chung sức giải

quyết các nhu cầu xã hội.

d) Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của trang trại

- Các nhân tố chủ quan, ít nhất bao gồm:

+ Vốn đầu tư của chủtrang trại

+ Quy mô diện tích củatrang trại

+ Trình độ lao động của trang trại

- Các nhân tố khách quan

+ Nhân tố môi trường

+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ.

12

1.1.2. Lược sử phát triển kinh tế trang trại, chủ trương, chính sách phát triển

kinh tế trang trại

1.1.2.1. Lược sử về phát triển kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các chuyên gia về sử học

và kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã

hình thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc

trang trại có từ đời nhà Đường. Với nước ta, trang trại hình thành và phát triển

dưới thời nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”. Trang trại trên thế giới

bắt đầu phát triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp

có 5.672.000 trang trại, năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000 trang trại, năm 1990

ở Mỹ có 5.737.000 trang trại, năm 1963 Thái Lan có 3.214.000 trang trại và Ấn

Độ có hơn 44 triệu trang trại.

Quá trình phát triển công nghiệp, số lượng các trang trại giảm, nhưng

quy mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ có 2,2

triệu trang trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên thế

giới; ở Pháp có 0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2 lần

nhu cầu trong nước; 1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ bông

hoa, 600 triệu chậu hoa; 4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật Bản

(chiếm 3,7% dân số cả nước) nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho hơn

100 triệu người. Như vậy, trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ biến

trong nông nghiệp và là xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

Ở hầu hết các nước trên thế giới, trang trại chăn nuôi là hình thức sản xuất

giữ vị trí xung kích trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn và

trở thành lực lượng chủ lực khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao.

Phương thức chăn nuôi trang trại hiện nay của các nước trên thế giới vẫn

có ba hình thức cơ bản đó là: i) Chăn nuôi quy mô công nghiệp thâm canh công

nghệ cao ii) Chăn nuôi trang trại bán thâm canh và iii) Chăn nuôi nông hộ quy

mô nhỏ và quảng canh.

13

Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn thâm canh sản xuất

hàng hóa chất lượng cao chủ yếu ở các nước phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ,

Châu Úc và một số nước ở Châu Á, Phi và Mỹ La tinh. Chăn nuôi công nghiệp

thâm canh các công nghệ cao về cơ giới và tin học được áp dụng trong chuồng

trại, cho ăn, vệ sinh, thu hoạch sản phẩm, xử lý môi trường và quản lý đàn. Các

công nghệ sinh học và công nghệ sinh sản được áp dụng trong chăn nuôi như nhân

giống, lai tạo nâng cao khả năng sinh sản và điều khiển giới tính.

Chăn nuôi bán thâm canh và quảng canh gia súc gia cầm tại phần lớn các

nước đang phát triển ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ La tinh và các nước Trung Đông.

Trong chăn nuôi quảng canh, tận dụng, dựa vào thiên nhiên sản phẩm chăn nuôi

năng xuất thấp nhưng được thị trường xem như là một phần của chăn nuôi hữu

cơ.Chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi sạch đang được thực hiện ở một số nước phát

triển, sản phẩm chăn nuôi được người tiêu dùng ưu chuộng. Xu hướng chăn nuôi

gắn liền với tự nhiên đang được đặt ra cho thế kỷ 21 không chăn nuôi gà công

nghiệp trên lồng tầng và không chăn nuôi heo trên nền xi măng. Tuy nhiên chăn

nuôi hữu cơ năng xuất thấp, giá thành sản phẩm chăn nuôi cao thường là mâu

thuẫn với chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn do đó đang là thách thức của nhân

loại trong mở rộng quy mô và phổ cập chăn nuôi hữu cơ.

Ở Việt Nam, khoảng 10 năm gần đây, một sự bứt phá của ngành chăn nuôi

là có sự chuyển đổi từ chăn nuôi tự cung, tự cấp, nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi

trang trại tập trung, tiếp cận dần tới công nghiệp hóa chăn nuôi. Đây có thể coi

là bước đột phá mới trong phát triển của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi trang trại

phát triển sẽ đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và đa dạng của nhân

dân về sản phẩm chăn nuôi, nâng cao tính cạnh tranh năng suất, chất lượng sản

phẩm chăn nuôi, tăng cường khả năng tiếp thu công nghệ, tiên bộ khoa học mới,

là nhân tố sức mạnh thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Chăn nuôi theo quy mô trang trại đã và đang là xu hướng phát

triển tất yếu của ngành chăn nuôi. Bởi vì chăn nuôi trang trại mới cho được số

14

lượng sản phẩm lớn, mới đủ khả năng và thông số mẫu đủ lớn để áp dụng các

tiến bộ khoa học, các công nghệ phục vụ chăn nuôi cao sản, kiểm soát dịch bệnh

dễ dàng hơn so với chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ. Từ đó nâng cao sức cạnh tranh

của sản phẩm chăn nuôi hàng hóa trên thị trường.

Trong 5 năm vừa qua, chăn nuôi trang trại ở nước ta đã phát triển nhanh

về số lượng và quy mô chăn nuôi. Nhìn chung, các chủ trang trại chăn nuôi cho

biết trong điều kiện thuận lợi về an toàn dịch bệnh, giá thức ăn và giá thị trường

tiêu thụ thì nuôi bò thịt cho lãi khoảng 1 triệu đồng/con/năm, bò sinh sản lãi

1,5-2 triệu đồng/con/năm, nuôi lợn thịt lãi bình quân 1000đ/con/ngày, lợn sinh

sản lãi 2 - 2,5 triệu đồng/con/năm.

Chăn nuôi trang trại ở nước ta chỉ chủ yếu lập trung vào chăn nuôi bò (8.597

trang trại, chiếm 40% tổng số trang trạichăn nuôi cả nước) và lợn (7.038 trang trại,

chiếm 32,8%). Chăn nuôi gia cầm được xếp hạng thứ ba với 3.721 trang trại,

chiếm 17,3% tổng số trang trại toàn quốc. Chăn nuôi dê mới được chú trọng nhưng

số lượng trang trại là 1.449 trang trại, chiếm 6,75%, cao hơn 418 trang trại trâu

(chiếm có 1,94%), còn lại là 250 trang trại ong và 1 trang trại gấu theo đúng tiêu

chí xác định trang trại của Thông tư 69. Chăn nuôi trang trại chủ yếu tập trung ở

miền Nam với 12.332 trang trại (chiếm 57,43%). Các vùng có chăn nuôi trang trại

phát triển là Đông Nam bộ (7.645 trang trại chiếm 35,6%), Bắc Trung bộ (4.464

trang trại, chiếm 20,79%), vùng ĐBSH (3.257 trang trại, chiếm 15,17%) và vùng

Duyên hải Nam Trung hộ (2.608 trang trại, chiếm 12,14%). Thấp nhất cả nước là

vùng Tây Bắc với 577 trang trại chăn nuôi tập trung, chiếm 2,68% tổng số trang

trại chăn nuôi trên toàn quốc.

1.1.2.2. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế trang trại

Trên cơ sở tổng kết thực tiễn hình thành và phát triển các trang trại

trong thời gian qua và căn cứ vào chủ trương đối với kinh tế trang trại đã

được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng tháng 12 năm 1997 và Nghị quyết số 06 ngày 10 tháng 11 năm

15

1989 của Bộ Chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần giải

quyết một số vấn đề về quan điểm và chính sách nhằm tạo môi trường và

điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh mẽ kinh tế trang trại trong

thời gian tới.

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông

nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng

cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,

trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.

- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất

đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền

vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm

nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.

- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại

gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển

dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến

trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.

Sau đây là một sốchính sách phát triển kinh tế trang trại:

a) Chính sách về đất đai

- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ

sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản

xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được

Uỷ ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triền trang trại.

- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,

thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để phát

triển trang trại theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.

16

- Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền

sử dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999

để phát triển trang trại thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang phần diện tích

đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

b) Chính sách về thuế

- Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát

triển kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi,

đầm phá ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian

tối đa theo Nghị quyết số 51/1999/NQ-CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của

Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong

nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam.

- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật

về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất,

trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu

tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

c) Chính sách đầu tư tín dụng

Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng thương

mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được thực hiện

theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999

của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển

nông nghiệp và nông thôn”, chủ trang trại được dùng tài sản hình thành từ vốn

vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày

29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín

dụng.

17

d) Chính sách lao động

Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động nông

thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất

nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động

không hạn chế về số lượng; trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người

lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị

đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách

nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, ốm đau trong thời gian làm việc theo

hợp đồng lao động.

e) Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường

- Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn cùng với các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống cây

nông nghiệp, lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ

sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ

giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và hộ nông

dân trong vùng.

- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa

học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật

áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.

f) Chính sách thị trường

- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị

trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng sản xuất kinh

doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

- Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các

cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh hướng dẫn việc

ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản hàng hoá của trang trại

và nông dân trên địa bàn.

18

- Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao

dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang

trại được tiếp cận và tham gia các chương trình dự án hợp tác, hội chợ triển lãm

trong và ngoài nước.

- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản

thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với

hợp tác chủ trang trại, hộ nông dân.

Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực

tiếp sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu

vật tư nông nghiệp.

g) Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại

Tải sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá,

không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc

phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được

thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường tại thời

điểm công bố quyết định thu hồi.

1.1.2.3. Đối tượng, đặc trưng và chỉ tiêu định lượng xác định kinh tế trang trại

a) Đối tượng được xem xét là kinh tế trang trại

Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ

hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp,

lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính có kiêm

nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.

b) Đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại

- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng

hoá với quy mô lớn.

- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản

xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy

mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản

hàng hoá.

19

- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,

biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới

vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất

hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.

c) Chỉ tiêu định lượng để xác định là kinh tế trang trại

Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 4 năm 2011

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay cho Thông tư số 74/2003/TT-

BNN, ngày 04/7/2003 có qui định:Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn

điều kiện sau:

* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

- Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000

triệu đồng/năm trở lên;

* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và

giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

d) Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi

Trang trại chăn nuôi là loại hình trang trại đang được phát triển rất mạnh

trong cả nước, nhưng chưa thực sự chuyên môn hoá mà chủ yếu phát triển chăn

nuôi tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau:

- Trang trại chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò,… Loại hình này phát

triển mạnh ở các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả

và có thị trường tiêu thụ.

20

- Trang trại chăn nuôi gia súc như lợn: loại hình này thì phát triển tập trung

ở các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường nuôi trồng

thuỷ sản và hải sản, hộ ít vốn có sự kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với sản xuất nông

nghiệp. Quy mô ở ven biển Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long gấp 2 -

3 lần vùng ven biển Bắc Bộ. Vùng ven biển miền Trung sự phát triển các ngư trại

còn hạn chế.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương

1.2.1.1. Trên phạm vi cả nước

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016 trên địa bàn cả nước hiện

có 33.488 trang trại, trong đó có 9.216 trang trại trồng trọt (chiếm 27,52%),

20.869 trang trại chăn nuôi (chiếm 62,32%), 2.350 trang trại nuôi trồng thủy

sản (chiếm 7,02%) và 1.053 trang trại tổng hợp (chiếm 3,14%).Trong đó, Trung

du và miền núi phía Bắc có 1.637 trang trại, Bắc TrungBộ có 3.145 trang trại,

Tây Nguyên có 3.275 trang trại và Đông bằng Sông Cửu Long có 7.347 trang

trại. Đến năm 2017,trên phạm vi cả nước có 34.048trang trại, trong đó, có

9.099trang trại trồng trọt (chiếm 26,7%), 21.158 trang trại chăn nuôi (chiếm

62,1%), 2.627trang trại nuôi trồng thủy sản (chiếm 7,7%) và 1.164trang trại

khác (chiếm 3,4%).

Có thể nói, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của

kinh tế hộ, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao; là đơn vị sản xuất tích cực ứng

dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cũng như chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường

tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Kinh tế trang trại là nhân tố mới ở nông thôn; là

động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực của kinh tế hộ, góp phần vào quá

trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất, gắn liền với quá trình phân công lao động

ở khu vực nông thôn.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế

nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu quả, hiện đại, trong

đó có những chính sách khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia phát

triển kinh tế trang trại.

21

Trong đó, các tỉnh miền Bắc tuy có số lượng trang trại không nhiều, song

đã xuất hiện những mô hình phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại các

tỉnh Sơn La, Ðiện Biên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Nam, Nam

Ðịnh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên,… đã xuất hiện các mô

hình kinh tế trang trại cho thu nhập cao.

Tuy nhiên, phần lớn trang trại hiện nay sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu

thông tin về thị trường nông sản, khoa học kỹ thuật và quản lý; thiếu vốn sản

xuất để phát triển lâu dài. Do sản xuất tự cung, tự cấp, bị động cho nên người

dân thường xuyên bị thiệt hại khi giá nông sản xuống thấp, tiêu thụ sản phẩm

gặp khó khăn. Vì vậy, Nhà nước cần có cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích

hộ nông dân sản xuất trang trại tích tụ, tập trung ruộng đất, mở rộng quy mô

sản xuất hàng hóa, trong đó cần xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nhất là lĩnh vực chế biến và dịch vụ nông

nghiệp.

1.2.1.2. Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội)

Sau dồn điền, đổi thửa, huyện Quốc Oai tập trung quy hoạch, phát triển

kinh tế trang trại theo hướng bền vững, giúp đa dạng hóa sản phẩm nông sản

có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.

Vài năm trở lại đây, mô hình kinh tế vườn trại kết hợp chăn nuôi ở huyện

Quốc Oai khá phát triển. Thay vì chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ, nhiều gia đình đã

chuyển sang chăn nuôi quy mô lớn theo mô hình trang trại. Đơn cử như xã Cấn

Hữu thuộc huyện Quốc Oai, đã phát triển được 219 trang trại chủ yếu theo mô

hình tổng hợp hoặc chăn nuôi gà. Hiện toàn xã có tổng đàn gà đẻ khoảng 60

vạn con, sản lượng trứng đạt 32 vạn quả/ngày. Trong đó, 90% hộ gia đình đầu

tư chăn nuôi theo hình thức công nghiệp khép kín.

Chủ tịch UBND xã Cấn Hữu Nguyễn Văn Lợi cho biết, để có các mô

hình trang trại như hiện nay, xã đã quy hoạch ruộng đất, tập trung chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tổ chức cho cán bộ, nhân dân đi tham quan, học tập

22

kinh nghiệm ở nhiều nơi. Ngoài ra, xã còn phối hợp với Trung tâm Khuyến

nông Hà Nội mở các lớp chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, trang bị kiến

thức chăn nuôi cho nông dân. Hiện nhiều gia đình như ông: Nguyễn Văn Lâm,

Cấn Văn Mai, Nguyễn Văn Chiến, Đặng Quốc Sơn,… chăn nuôi quy mô lớn,

thu nhập mỗi năm đạt từ 1,5 tỷ đồng trở lên.

Tương tự, những năm gần đây, số lượng trang trại ở xã Đông Yên cũng

tăng nhanh. Chủ tịch Hội Chăn nuôi xã Đông Yên Đỗ Thanh Đồng cho biết,

toàn xã có 46 trang trại chăn nuôi công nghiệp quy mô từ 5.000 đến 10.000 con

và hàng chục hộ nuôi gà đồi kết hợp với làm vườn. Riêng gia đình ông Đồng,

nhờ chăn nuôi gà kết hợp với trồng bưởi Diễn, đu đủ, mỗi năm gia đình có thu

nhập khoảng 100 triệu đồng.

Phó Trưởng phòng Kinh tế huyện Quốc Oai Nguyễn Thị Sắc cho biết,

sau dồn điền, đổi thửa, UBND huyện đã hướng dẫn các xã lập quy hoạch vùng

sản xuất. Đến nay, huyện đã phê duyệt quy hoạch cho 16 xã với tổng diện tích

chuyển đổi hơn 2.100ha từ trồng lúa năng suất thấp sang trồng rau an toàn, lúa

chất lượng cao, cây ăn quả, thủy sản, chăn nuôi,… Toàn huyện hiện có 402

trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt tiêu chí của Bộ NN&PTNT cho doanh

thu đạt trên 1 tỷ đồng/trang trại/năm; trên 200 gia trại có doanh thu từ 300 triệu

đến dưới 1 tỷ đồng/trang trại/năm,...

Cùng với mở rộng các mô hình kinh tế trang trại, các hộ chăn nuôi trên

địa bàn huyện Quốc Oai đã liên kết, thành lập các hội chăn nuôi quy mô xã

nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ông Nguyễn Văn Lâm ở xã Cấn Hữu cho

biết: Tham gia vào hội chăn nuôi, các hộ gia đình cùng nhập chung thức ăn,

thuốc phòng dịch bệnh với số lượng lớn, giá thấp hơn so với mua lẻ ngoài thị

trường. Hội cũng thống nhất được giá đầu ra cho sản phẩm, tránh tình trạng

cạnh tranh không lành mạnh. Hiện nay, xã Cấn Hữu đã xây dựng được chuỗi

sản xuất thịt lợn sinh học Hợp tác xã Đồng Tâm, có thể kiểm soát chất lượng

từ khâu chăn nuôi, giết mổ đến tiêu thụ sản phẩm.

23

Một trong những tiêu chí được huyện Quốc Oai chú trọng đó là sản xuất

sạch. Toàn huyện đã phát triển được 11 nhóm với 220 hộ gia đình tham gia

chăn nuôi theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn ở các xã

Cấn Hữu, Đồng Quang, Thạch Thán. Để tiếp tục hỗ trợ sản xuất phát triển,

huyện đã thành lập Hợp tác xã Nông sản an toàn Quốc Oai, kết nối, tiêu thụ các

sản phẩm nông nghiệp an toàn của huyện, tháo gỡ đầu ra cho nông sản. Qua

đó, góp phần tạo ra sự bền vững trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,

đẩy mạnh mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn.

1.2.1.3. Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

Theo Đinh Ngọc Tưởng (2015): Huyện Yên Lập (tỉnh Phú Thọ) là một

huyện có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế trang trại, với nhiều

loại hình như: trang trại trồng trọt, trang trạichăn nuôi và trang trại tổng hợp.

Trong những năm qua huyện đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh

tế trang trại. Vì vậy trong một thời gian ngắn kinh tế trang trại đã phát triển

nhanh, hiện nay là huyện có 24 trang trại, trong đó có 10 trang trạichăn nuôi.

Các trang trại đã thu hút được tiềm năng, lợi thế đất đai, nguồn lực vốn, lao

động,… Kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trạichăn nuôi nói riêng

thực sự là ngành sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. Kinh tế trang trạichăn

nuôi đóng góp khoảng 0,56% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm.Hầu

hết các trang trạichăn nuôi của huyện Yên Lập sản xuất kinh doanh đều có hiệu

quả kinh tế cao với giá trị sản xuất bình quân 5.303,23 triệu đồng/trang

trại/năm. Lợi nhuận bình quân 355,78 triệu đồng, trong đó trang trại nuôi lợn

kết hợp nuôi cá có lợi nhuận khá cao 463,7 triệu đồng/năm. Kinh tếtrang trại

đã huy động, khai thác tốt lượng vốn tự có trong dân để đầu tư sản xuất với

mức bình quân chiếm 77,70% tổng vốn đầu tư. Kinh tế trang trại đã thúc đẩy

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tăng nhanh khối

lượng sản phẩm hàng hoá, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông

thôn. Kinh tếtrang trạichăn nuôi đang trở thành hình thức sản xuất kinh doanh

điển hình đối với người dân của huyện Yên Lập, là loại hình sản xuất có hiệuquả

cao, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay.

24

1.2.1.4. Phát triển trang trại chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2017 tỉnh Thái Nguyên có 753

trang trại, trong đó chỉ có 1 trang trại trồng trọt, 743 trang trại chăn nuôi (chiếm

tỷ lệ 98,7%), có 4 trang trại nuôi trồng thủy sản và 5 trang trại khác. Tính đến

năm 2018, toàn tỉnh Thái Nguyên có trên 780 trang trại chăn nuôi tập trung,

tăng 5 % so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, có 374 trang trại chăn nuôi lợn,

hơn 300 trang trại gia trại chăn nuôi gà, còn lại là các trang trại, gia trại chăn

nuôi thủy sản, trâu, ngựa, dê, chồn, nhím,... Khoảng 80% các trang trại chăn

nuôi có quy mô chăn nuôi dưới 1.000 con/năm. Hầu hết số trang trại chăn nuôi

quy mô lớn chủ yếu tập trung ở các huyện: Phú Lương, Phú Bình và Phổ Yên.

Trong đó, nổi bật là chăn nuôi lợn ở Phổ Yên, Phú Lương, chăn nuôi già đồi ở

Phú Bình,…

Như vậy ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của các trang trại trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên là trang trại chăn nuôi. Để hỗ trợ phát triển kinh tế

trang trại, những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ

trợ nhằm khuyến khích người dân phát triển kinh tế trang trại như: hỗ trợ 100%

chi phí chứng nhận VietGAP, hỗ trợ 50% giá mua máy cơ giới hóa sản xuất

chăn nuôi; hỗ trợ các gia đình xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại an toàn

sinh học trong vùng quy hoạch, với giống năng suất cao.Những năm qua, sự

phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân trong tỉnh phát huy

được lợi thế địa phương, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng

cao năng suất, hiệu quả kinh tế.

Mô hình liên kết chăn nuôi trang trại quy mô lớn;trong đó các công ty sẽ

đầu tư con giống, thức ăn, thuốc thú y, hỗ trợ kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm đầu

ra. Người chăn nuôi đầu tư chuồng trại và công chăm sóc theo đúng hướng dẫn.

Sau thời gian quy định, công ty đến nhập lại thành phẩm và người chăn nuôi

được hưởng lãi theo sản phẩm, được thưởng thêm nếu chăn nuôi tốt. Đây là yếu

tố then chốt góp phần phát triển bền vững chăn nuôi ở địa phương này.

25

1.2.1.5. Đánh giá thành tựu đã đạt được trong phát triển kinh tế trang trại chăn

nuôi ở nước ta

Những mặt được của kinh tế trang trại thời gian qua có thể tựu trung ở

một số điểm sau:

Thứ nhất: Đây là một bước phát triển mới của kinh tế hộ gắn với mục tiêu

sản xuất hàng hoá qui mô lớn, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng

hoá, tạo ra các vùng sản xuất tập trung làm tiền đề cho công nghiệp chế biến

nông lâm sản, đưa công nghiệp và các ngành nghề dịch vụ vào nông thôn, tăng

tốc độ phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải thiện môi trường sinh thái.

Thứ hai: Kinh tế trang trại phát triển đã góp phần khai thác thêm diện

tich lớn đất trống, đồi núi trọc, diện tích còn hoang hoá (khoảng 20-30 vạn ha)

đưa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhất

là ở các vùng trung du, miền núi và ven biền.

Thứ ba: Góp phần huy động lượng vốn đầu tư khá lớn trong dân (có thể

tới 20.000 tỷ đồng) để đầu tư cho phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

Thứ tư: Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, ngoài 30 vạn lao

động của gia đình còn thuê thêm 10 vạn lao động thường xuyên và 30 triệu

ngày công lao động thời vụ/năm.

Thứ năm: Hàng năm làm ra giá trị tổng sản lượng gần 12.000 tỷ đồng,

trong đó 87% là sản phẩm hàng hoá.

Cuối cùng: một số trang trại đã sản xuất và cung cấp giống tốt, làm dịch

vụ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng.

Tuy vậy, sự phát triển của trang trại đang đặt ra những vấn đề cần phải

giải quyết:

- Chủ trương của Đảng và Nhà nước chưa được thể chế hoá thành những

chính sách cụ thể, việc giao và cho thuê đất chưa được thực hiện chu đáo, nhiều

chủ trang trại vẫn còn băn khoăn chưa thực sự yên tâm đầu tư phát triển sản

26

xuất, nhất là gần 30% số đất chưa được giao hoặc cho thuê ổn định lâu dài. Ở

hầu hết các địa phương có trang trại phát triền chưa chủ động triển khai quy

hoạch sản xuất, thiếu sự gắn bó giữa trang trại với sự hình thành các vùng sản

xuất tập trung và định hướng phát triển chung của vùng; hệ thống thuỷ lợi, giao

thông, điện, nước, thông tin liên lạc, thị trường kém phát triển, nhất là ở các

vùng sâu, vùng xa nên trang trại chưa góp phần tích cực phát huy được đầy đủ

sức mạnh kinh tế của vùng.

- Phần lớn các trang trại mới chủ yếu tập trung mở rộng diện tích, áp

dụng kỹ thuật truyền thống mà chưa quan tâm nhiều tới việc áp dụng các tiến

bộ kỹ thuật về giống, tưới nước, cơ giới hoá, bảo quản chế biến,… nên năng

suất, chất lượng sản phẩm làm ra chưa cao. Bên cạnh đó, một số chủ trang trại

chưa nắm bắt kịp thời yêu cầu của thị trường để định hướng sản xuất nên sản

phẩm làm ra có lúc khó tiêu thụ, hiệu quả chưa cao. Đồng thời về phía Nhà

nước chưa có biện pháp hỗ trợ kịp thời và có hiệu quả.

1.2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại

ở nước ta. Sau đây là một số ví dụ tiêu biểu có liên quan:

- Đề tài cấp Nhà nước “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang

trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Thủ tướng

Chính phủ giao cho Trường Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì nghiên cứu từ

năm 1999 đến năm 2000, (Nguyễn Đình Hương làm chủ nhiệm). Đề tài đã đề

xuất một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân lực,

về thị trường, về khoa học - công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về phát

triển công nghiệp chế biến và tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh tế

trang trại. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã được xuất bản thành sách:

“Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do Nguyễn Đình Hương làm chủ biên (Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000).

27

- Trong cuốn giáo trình Kinh tế nông nghiệp do Vũ Đình Thắng, Nxb Đại

học Kinh tế quốc dân, có một phần nghiên cứu về kinh tế trang trại. Ở đây, các tác

giả đã đưa ra khái niệm về trang trại “là một hình thức tổ chức sản xuất tập trung

trong nông, lâm, thủy sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mô

ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản

lý hiện đại” (17, Trang 56). Cuốn sách cũng đã đưa ra những đặc trưng cơ bản của

kinh tế trang trại. Đồng thời các tác giả cũng nghiên cứu nguồn gốc hình thành và

phát triển kinh tế trang trại ở nước ta từ sau đổi mới. Cuối cùng, các tác giả phác

thảo một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở nước ta gồm những giải pháp

trước mắt và những giải pháp cơ bản, lâu dài (Trang 58-60).

- Trần Lệ Thị Bích Hồng (2007) với luận văn về đề tài: “Thực trạng và

giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên”, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kinh

tế trang trại ở Việt Nam, tổng kết những mô hình, kinh nghiệm phát triển kinh

tế trang trại ở Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra thực trạng phát triển của các mô hình

kinh tế trang trại của Đồng Hỷ trong những năm vừa qua trong đó có trang trại

chăn nuôi; Đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển cũng

như hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại của Đồng Hỷ. Tác giả đã đưa

ra một số các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Đồng Hỷ

trong những năm tới. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu và đưa ra giải pháp dựa

trên đặc thù vùng miền, định hướng phát triển loại hình kinh tế trang trại trên

địa bàn huyện Đồng Hỷ còn chưa sâu.

- Lý Văn Toàn (2007) với luận văn: “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm

phát triển mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Luận Văn đã

nghiên cứu và đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Thái

Nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp đối với các mô hình kinh tế trang trại

28

của địa phương, đề tài đã nêu lên được sự so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô

hình, các vùng khác nhau, từ đó có thể đánh giá được các yếu tố bên ngoài và các

yếu tố bên trong tác động đến phát triển kinh tế trang trại.

- Nguyễn Thành Nam (2008) nghiên cứu đề tại luận văn: “Nghiên cứu

các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.

Tác giả cho biết: Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện miền núi

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Nhưng để ngành

nông nghiệp của huyện đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải

hợp lý hóa, hiệu quả hóa sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt

để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao động của con người vùng miền

núi này, mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Kinh tế trang trại của

huyện Đại Từ, trong đó có trang trại chăn nuôi đã đạt được nhiều kết quả đáng

khích lệ, nhưng vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng đó. Nghiên cứu

hướng đến mục tiêu trả lời các câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế

trang trại của huyện Đại Từ đến đâu? Làm sao để mô hình được áp dụng đem

lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất?

- Phan Ấn Quốc (2011) với đề tài: “Một số giải pháp phát triển kinh tế

trang trại tỉnh Kon Tum”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả

đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại, phát triển kinh tế trang

trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới; phân tích đánh giá tình hình thực

hiện các chính sách phát triển kinh tế trang trại, trong đó có kinh tế trang trại

chăn nuôi của tỉnh Kon Tum; xác định định hướng, mục tiêu phát triển kinh

tế trang trại và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác đẩy

mạnh mở rộng sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại ở địa bàn tỉnh trong

thời gian tới. Tuy nhiên tác giả đưa ra giải pháp còn mang tính lý thuyết, chưa

đề cập đến giải pháp phát triển phù hợp với đặc điểm chính trị - xã hội của địa

phương.

29

- Trần Quốc Đạt(2012) với đề tài: “Một số giải pháp phát triển kinh tế

trang trại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Tác giả đã giành phần cơ sở lý

luận của nghiên cứu này nêu khá đầy đủ tổng quan về kinh tế trang trại, phân

tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của nó. Trong phần thực trạng, đề

tài đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Đại

Lộc, trong đó có kinh tế trang trại chăn nuôi. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của các trang trại và phát

triển thị trường tiêu thụ.

- Tác giả Trương Thành Long (2014) trong đề tàiluận văn “Phát triển

kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Luận

văn thạc sỹ kinh tế chính trị, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển

kinh tế trang trại, phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại

trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp

phát triển kinh tế trang trại tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai

đoạn 2015 - 2020.

1.2.3. Đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở các mức độ khác

nhau đã nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại cả về lý luận và thực tiễn ở

tầm vĩ mô và vi mô, trong đó có cấp huyện. Nhìn chung, các công trình đã có

sự tương đối thống nhất về khái niệm, vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại,

các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại,...Một số công trình

nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp để phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn

một tỉnh, huyện cụ thể và trong cả nước. Đó là những tài liệu quý báu để giúp

tôi có thể tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài luận văn.

30

Tuy nhiên, cho đến nay dường như chưa có công trình nào để nghiên cứu

chuyên biệt về phát triển kinh tế trang trại dưới góc độ chủ trang trại. Điều đặc

biệt, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển kinh tế trang

trại từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên. Luận văn này đi sâu nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn

thị xã Phổ Yên từ góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế.

Một vấn đề khác là đối với kinh tế trang trại hiện nay là hiệu quả sản xuất

chưaxứng tầm, sảnphẩm vẫn còn khó khăn trong truy xuất nguồn gốc xuất xứ

và chưa có thương hiệu sảnphẩm trang trại. Số lượng trang trại ứng dụng khoa

học kỹ thuật, công nghệ cao trong sảnxuất, chế biến bảo quản còn hạn chế, mới

chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và khuvực nhất định. Chính vì chưa cóthương

hiệu, nhãn hiệu và chưa đạt các tiêu chuẩn cao về an toàn thực phẩm nên nhiều

loạinông sản sức cạnh tranh thấp, không tham gia được vào hệ thống phân phối

bánbuôn, bán lẻ hiện đại trong nước.

31

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Phổ Yên là thị xã có địa hình đồi thấp và đồng bằng của tỉnh Thái

Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách

Hà Nội 55 km về phía Bắc theo Quốc lộ 3. Thị xã Phổ Yên có có vị trí giáp

ranh như sau: Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên; Phía Nam giáp thủ đô Hà

Nội và tỉnh Bắc Giang; Phía Đông giáp huyện Phú Bình; Phía Tây giáp huyện

Đại Từ và tỉnh Vĩnh Phúc.

Thị xã Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm vùng

núi thấp và đồng bằng. Địa hình của huyện thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông

Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt: Vùng phía Đông (hữu ngạn sông Công) có độ

cao trung bình 8 - 15 m, đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình bằng. Phía

Tây (tả ngạn sông Công) là vùng núi của huyện, địa hình đồi núi là chính, cao

nhất là dãy Tạp Giàng 515 m. Độ cao trung bình ở vùng này là 200 - 300 m.

Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2

mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa lạnh, mưa ít từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Phổ Yên nằm trong khu vực có tính chất khí hậu

nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng

10. Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm

khoảng 270C, tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 là tháng lạnh nhất

(15,60C). Số giờ nắng cả năm là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 kcal/cm2.

Mưa phân bố không đồng đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,

chiếm 91,6% lượng mưa cả năm. Mùa mưa trùng với mùa lũ nên thường gây

úng lụt cho vùng thấp của Thị xã.

Chế độ thủy văn các sông qua địa phận Phổ Yên phụ thuộc chủ yếu vào

chế độ mưa và khả năng điều tiết của lưu vực sông Công và sông Cầu.

32

Mùa lũ trên 2 hệ thống sông Công và sông Cầu thường trùng vào mùa

mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), xuất hiện nhiều nhất vào các tháng 6,7,8,9. Bình

quân mỗi năm có từ 1,5 - 2 trận lũ, năm nhiều nhất có 4 trận lũ xuất hiện. Mùa

cạn ở 2 hệ thống sông kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau).

Lượng nước trên các sông này bình quân chỉ đạt 1,5 - 2% tổng lượng nước cả

năm. Đây là yếu tố bất lợi cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn

Theo kết quả điều tra và tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000,

thị xã Phổ Yên có 10 loại đất chính. Trong đó có các loại đất phù sa, bạc màu,

dốc tụ và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc thấp, tầng đất dày

> 100 cm, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhưng loại đất này chỉ chiếm

35% diện tích tự nhiên toàn thị xã. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng

nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ có diện tích chiếm 61,6% diện tích

toàn thị xã, hầu hết có độ dốc >250.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 25.888,72 ha. Diện tích đất nông

nghiệp là 19.326,58 ha (năm 2017), chiếm 74,65% diện tích đất tự nhiên của thị

xã. Đất phi nông nghiệp chiếm 6.539,46 ha, chiếm 25,26% diện tích đất tự nhiên.

Nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm nên đã gây ra

sức ép phải tăng cường thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, phát triển các ngành

nghề phụ trong đó có các nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng nó cũng là một cơ hội

cho thị xã phát triển kinh tế, văn hóa và dịch vụ.

Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2017, diện tích rừng của thị xã là

6.668,63ha (chiếm 25,76% diện tích tự nhiên), trong đó rừng sản xuất là 4.274

ha, rừng phòng hộ là 2.394,64 ha. Tập đoàn cây rừng chủ yếu là bạch đàn, mỡ,

bồ đề, keo, tre, mai,... (tập đoàn cây nhóm 4 - 6). Lượng tăng trưởng đạt 5,5 -

6,5 m3/ha/năm.

Phổ Yên là thị xã chuyển tiếp giữa vùng núi và vùng đồng bằng nên diện

tích đất lâm nghiệp không lớn và tập trung chủ yếu ở các đơn vị cấp xã phía

Tây của thị xã. Những xã có thảm rừng lớn là Phúc Tân (2.214,82 ha), Phúc

Thuận (2.847,87 ha), Thành Công (1.020,57 ha), Minh Đức (445,83ha), Vạn

Phái (62,42ha).

33

2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội

Dân số bình quân toàn thị xã năm 2017 là 173.945 người, trong đó khu

vực nội thị (là các phường) có 40.055 người, khu vực ngoại thị (là các xã) có

133.890 người. Mật độ dân sốlà 672 người/km2. Phổ Yên có 18 đơn vị hành

chính, trong đó có 14 xã và 4 phường là Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn và Đồng

Tiến.Tổng số xóm, tổ dân phố là 328. Trong đó; tổ dân phố là 56 tổ, số xóm tại

các xã là 272 xóm.

Dân số nằm ở khu vực thành thị có 40.055 người, chiếm 23% tổng dân

số; Dân số nằm ở khu vực nông thôn có 133.890 người, chiếm 77%. Dân số

trung bình năm 2017 là 173.945 người, có 69.964 nữ và 68.853 nam. Hiện nay

lao động của địa phương chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt

là làm việc trong khu công nghiệp Yên Bình và khu công nghiệp Điềm Thụy

của huyện Phú Bình. Lao động có tay nghề ngày càng cao, tuy hiện lao động

làm việc trong ngành nông nghiệp đang bị thiếu hụt nghiêm trọng do sự chuyển

dịch nhanh và mạnh mẽ vào lĩnh vực nông nghiệp, nên hiện nay lao động khu

vực nông thôn lại nằm ở người cao tuổi và trẻ em.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

+ Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên các năm

+ Nguồn lực các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên

+ Một số chỉ tiêu kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên

- Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên

+ Khó khăn, bất cập ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ở thị xã

Phổ Yên.

+ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại ở thị xã Phổ Yên: Yếu

tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của trang trại, lợi nhuận của trang trại và thu

nhập của người lao động trong trang trại.

34

- Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

kinh tế trang trại ở địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

+ Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên

+ Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở địa bàn

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1. Phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập số liệu thứ cấp

Đề tài tiến hành tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu, tài liệu

khoa học đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Các

số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ: Tổng cục Thống kê, UBND thị xã

Phổ Yên, Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, AgroMonitor, các công trình

nghiên cứu đã triển khai,... Trên cơ sở tổng hợp phân tích một số công trình

nghiên cứu trong và ngoài nước để rút ra những vấn đề có tính lý thuyết, lý luận

và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại tại địa phương.

2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Thu thập số liệu sơ cấp bằng các phương pháp chính sau đây:

a) Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra hay còn gọi là bảng

hỏi. Đối tượng điều tra là các trang trại trên địa bàn. Nội dung của bảng hỏi bao

gồm các thông tin liên quan đến đặc điểm danh tính của trang trại (tên trang

trại, loại hình trang trại, trụ sở chính, địa bàn hoạt động, người đại diện theo

pháp luật, giới tính, tuổi, học vấn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,...), nguồn

lực của trang trại (vốn đăng ký, số lao động, thời gian hoạt động, năm bắt đầu

hoạt động,...), một số chỉ tiêu kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất của trang trại

(doanh thu, lợi nhuận, thu nhập người lao động,...), khó khăn thách thức,...

35

Số lượng trang trại được lựa chọn để điều tra được tính theo công thức

Slovin (1960) như sau:

n = N/(1 + N.e2)

Trong đó: n là dung lượng mẫu được chọn

N: Tổng thể.

Ở đây tổng số trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên là 135.

e: Sai số.

Vì các trang trại chăn nuôi ở địa phương được đánh giá khá đồng đều về

loại vật nuôi(chủ yếu là chăn nuôi lợn và gia cầm), cũng như quy mô đầu tư,

hình thức đầu tư chủ yếu là liên kết liên doanh với công ty,nên chúng ta xác

định sai số không được vượt quá 18%, tức e = 0,18.

Tính toán theo công thức trên đây, ta có: n = 30,8. Do đó mẫu chọn là 31

trang trại.

Bảng 2.1. Số trang trại đã được điều tra tại các xã

Tên xã Chăn nuôi lợn Chăn nuôi tổng hợp Tổng số

1 1 Đắc Sơn

3 1 4 Đông Cao

1 3 4 Đồng Tiến

1 1 2 Hồng Tiến

2 2 Minh Đức

3 3 Phúc Thuận

3 1 4 Tân Hương

7 7 Thành Công

3 3 Tiên Phong

1 1 Vạn Phái

24 7 31 Tổng số

36

Như vậy, có 31 phiếu điều tra đã được thu thập 31 trang trại đang hoạt

động tại 10 xã địa bàn thị xã Phổ Yên (Bảng 2.1). Trong đó có 24 trang trại

chăn nuôi lợn (chiếm tỷ lệ 77,4% tổng số trang trại đã được điều tra) và 7 trang

trại chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (chiếm tỷ lệ 22,6%). Số liệu điều

tra được nhập trên Excel dựa trên form đã thiết lập. Mẫu phiếu điều tra và số

liệu điều tra này được trình bày ở phụ lục.

b) Phương pháp quan sát trực tiếp

Quan sát trực tiếp hiện trường để thu thập các số liệu liên quan về thực

trạng hoạt động của các trang trại chăn nuôi trên địa bàn. Đồng thời quan sát

là để phát hiện những trường hợp điển hình trong phát triển kinh tế trang trại

chăn nuôi.

c) Phương pháp thảo luận nhóm với những người có liên quan

Người liên quan bao gồm cán bộ quản lý cấp thị xã và đại diện trang trại.

Nội dung thảo luận những vấn đề liên quan đến khó khăn, thách thức trong phát

triển kinh tế trang trại trên địa bàn, để từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi.

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

2.3.2.1. Phương pháp phân tích Excel

Các loại số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu được được kiểm tra, phân

tổ và tổng hợp theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sử dụng phần

mềm thống kê Excel/PivotTable (Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa, 2012).

Các thông tin định lượng trong bảng hỏi (phiếu điều tra) được tính toán

xử lý một số đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: Độ lệch chuẩn

(SD), sai số chuẩn (SE) và hệ số biến động (CV%) nhằm hiểu rõ bản chất dẫy

số liệu đã quan sát.

2.3.2.2. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích

mối liên hệ tương quan giữa một số biến độc lập là các biến định lượng và biến

định tính (biến giả định) với các biến phụ thuộc là giá trị sản xuất của trang trại,

37

lợi nhuận của trang trại và thu nhập của người lao động tại trang trại. Bởi trên

thực tế, phát triển kinh tế trang trại thường được dựa trên các tiêu chí chủ yếu

như sự gia tăng về giá trị sản xuất của trang trại, về lợi nhuận trang trại cũng như

thu nhập của người lao động tại các trang trại mà họ làm việc.

Mục đích của phân tích hồi quy nhằm ước lượng mối liên hệ giữa một số

biến độc lập là nguồn lực chủ yếu của trang trại với biến phụ thuộc là giá trị

sản xuất của trang trại, lợi nhuận của trang trại và thu nhập của người lao động

trang các trang trại.

Mô tả chi tiết các biến số độc lập và biến số phụ thuộc sẽ được trình bày

ở chương 3. Phân tích mô hình hồi quy đa biến dựa trên phần mềm IBM SPSS

Statistic 20. Kết quả chi tiết các phân tích này được trình bày ở phụ lục.

2.3.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm phân

tích thực trạng hoạt động của trang trại, thực trạng phát triển kinh tế trang trại,

kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất của trang trại. Các kết quả này được biểu

diễn dưới dạng các số tương đối, số tuyệt đối, số trung bình, được trình bày

bằng bảng số liệu, hình,...

2.3.2.4. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế

trang trại của thị xã Phổ Yên thông qua việc so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu

theo thời gian, theo loại hình trang trại. Kết quả của phân tích này sẽ là cơ sở

của việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại của thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2.3.2.5. Phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Đề tài đồng thời sử dụng cả nghiên cứu định tính, chỉ rõ những đặc

điểm mang tính định tính của trang trại, đồng thời sử dụng cả nghiên cứu

định lượng thông qua xác định các thông tin định lượng của trang trại trong

nghiên cứu.

38

2.3.2.6. Phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu giải thích

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để thiết lập trạng thái tồn tại của

sự vật hiện tượng, chỉ ra bộ mặt hiện thực của đối tượng nghiên cứu, là tiền đề

cho nghiên cứu giải thích nhằm chỉ ra mối quan hệ tất yếu, bản chất của hiện

tượng này (tức là hiện tượng cần được giải thích) với hiện tượng khác mà có

quan hệ với hiện tượng giải thích.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại thị xã Phổ Yên qua các năm

- Số lượng trang trại qua các năm 2013-2018

- Tỷ lệ trang trại qua các năm 2013-2018

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm danh tính của trang trại

- Tên trang trại

- Địa chỉ, điện thoai

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh

- Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại

- Trình độ chủ trang trại

- Tổng số vốn kinh doanh của trang trại khi bắt đầu sản xuất kinh doanh

- Tổng số vốn kinh doanh của trang trại hiện nay

- Tổng số lao động của trang trại khi bắt đầu sản xuất kinh doanh

- Tổng số lao động của trang trại hiện nay

- Quy mô trang trại (đất đai, số đầu vật nuôi, máy móc thiết bị,…)

2.4.4. Nhóm chỉ tiêu vềkết quả sản xuất kinh doanh và môi trường sản xuất

kinh doanh của trang trại

- Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm ngoái

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới của trang trại

- Đâu là lý do chính khiến chủ trang trại lựa chọn địa bàn đầu tư tại

địa phương

39

- Đâu là khó khăn chính của trang trại gặp phải khi hoạt động tại địa phương

- Cơ cấu thị trường đầu ra sản phẩm của trang trại

- Thu nhập bình quân lao động của trang trại khi mới hoạt động

- Thu nhập bình quân lao động của trang trại hiện nay

- Một số thông tin về kinh tế của trang trại về: Giá trị sản xuất (GO), chi

phí trung gian (IC), lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng

đồng vốn,….

2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về các biến số trong mô hình hồi quy đa biến

- Biến phụ thuộc:Giá trị sản xuất của trang trại, lợi nhuận của trang trại

và thu nhập của người lao động trong trang trại.

- Biến độc lập định lượng: Tuổi, thâm niên kinh doanh, vốn sản xuất, lao

động, diện tích đất đai, diện tích nhà xưởng,…

- Biến độc lập định tính (biến giả định): Trình độ chủ trang trại, ngành

nghề sản xuất kinh doanh.

40

Chương 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên

3.1.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên qua các năm

Theo số liệu của Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, cấu trúc phân loại

trang trại trên địa bàn thị xã Phổ Yên chỉ có loại hình trang trại chăn nuôi, không

có trang trại trồng trọt cũng như trang trại lâm nghiệp và thủy sản. Đây là điều

khá khác biệt nếu so với các địa phương khác, chứng tỏ lợi thế chăn nuôi quy

mô lớn ở địa phương này, rất cần được khai thác.

Kết quả điều tra cho thấy: Tổng số trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị

xã có biến động thay đổi qua các năm, chủ yếu phụ thuộc thị trường cũng như

tình hình đầu tư nguồn lực của chủ trang trại. Nếu như năm 2013 toàn thị xã có

104 trang trại chăn nuôi, trong đó có 84 trang trại lợn và 20 trang trại chăn nuôi

tổng hợp và gia cầm; đến năm 2014, có 9 trang trại tạm ngừng hoạt động do

gặp khó khăn về nguồn lực đầu tư, trong đó có 1 trang trại lợn và 8 trang trại

gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Đến năm 2015, số lượng trang trại chăn nuôi

tăng đột biến, đạt 147 trang trại, trong số đó có 125 trang trại lợn và 22 trang

trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp.

Năm 2016, toàn thị xã có 145 trang trại chăn nuôi, trong đó có 115

trang trại chăn nuôi lợn, giảm 10 trang trại so với năm 2015, số trang trại

chăn nuôi gia cầm tăng thêm 2 trang trại, thành tổng cộng 30 trang trại chăn

nuôi gia cầm và tổng hợp. Năm 2017, do giá thịt lợn hơi giảm nhanh, nên số

trang trại chăn nuôi lợn giảm xuống chỉ còn 97 trang trại và 27 trang trại

chăn nuôi gia cầm và tổng hợp, nên tổng số trang trại chăn nuôi toàn thị xã

chỉ còn 124 trang trại.

41

Bảng 3.1. Các loại trang trại tại thị xã Phổ Yên

Loại trang trại 2013 2014 2015 2016 2017 2018

Tổng số trang trại 104 95 147 145 124 135

Số trang trại lợn 84 83 125 115 97 107

Số trang trại gia cầm và 20 12 22 30 27 28 tổng hợp

Tỷ lệ trang trại lợn/tổng số 80,8 87,4 85,0 79,3 78,2 79,3 trang trại chăn nuôi (%)

Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên và tính toán của tác giả, 2018

Năm 2018, do giá thịt lợn hơi bắt đầu có xu hướng tăng dần, nên một số

trang trại chăn nuôi, nhất là trang trại chăn nuôi lợn bắt đầu hoạt động trở lại, nên

tổng số trang trại toàn thị xã là 135, trong đó có 107 trang trại chăn nuôi lợn và 28

trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (Bảng 3.1 và hình 3.1).

Ta thấy, rõ ràng tỷ lệ trang trại chăn nuôi lợn/tổng số trang trại chăn nuôi

đạt cao nhất vào các năm 2014 và 2015 với con số tương ứng là 87,4% và 85%,

sau đó gần như giữ ổn định vào các năm 2017 và 2018 với tỷ lệ đạt từ 78,2-

160

147

145

140

135

125

124

120

115

Tổng số trang trại

107

104

100

97

84

95 83

80

Số trang trại lợn

60

40

30

Số trang trại gia cầm và tổng hợp

28

27

22

20

20

12

0 2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

79,3% (Bảng 3.1).

Hình 3.1. Các loại trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên

Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, 2018

42

Số lượng các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên, nhất là trang trại chăn

nuôi lợn, đạt cao nhất trong các năm 2015 và 2016 được giải thích bởi diễn biến

giá cả thịt lợn hơi trong ở nước ta, đại diện là 2 tỉnh Đồng Nai và Thái Bình

được trình bày ở hình 3.2.

Hình 3.2. Diễn biến giá thịt lợn hơi tại tỉnh Thái Bình và Đồng Nai

Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Agro-Monitor, 2018

Ta thấy: Nếu như các tháng của năm 2016, giá thịt lợn hơi tại 2 tỉnh Đồng

Nai và Thái Bình luôn giữ ở mức xung quanh 45-50 ngàn đồng/kg, thì đến 6

tháng đầu năm 2017, giá thịt lợn hơi liên tục giảm dần, thậm chí có tháng trạm

đáy là 15 ngàn đồng/kg, làm điêu đứng nhiều chủ trang trại, thậm chí phá sản

rất nhiều trang trại chăn nuôi, nhất là trang trại chăn nuôi lợn. Thực tế đáng

buồn này buộc cả hệ thống chính trị trong cả nước phải vào cuộc bằng những

chiến dịch “giải cứu”, chung tay góp sức nhà chăn nuôi lợn. Sau đó, các tháng

tiếp theo giá thịt lợn hơi được nhích dần lên, đạt tới hơn 40 ngàn đồng/kg. Các

tháng cuối năm 2018 giá thịt lợn hơi đạt khoảng 50 ngàn đồng/kg. Như vậy,

giá cả thịt lợn hơi đã có tác động đến phát triển chăn nuôi, đến kinh tế trang trại

chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Như vậy có thể nói, thị trường ổn định, tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là

vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính

sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng tới mô hình

43

kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang giữa các trang

trại với nhau và các liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà

máy chế biến, sản xuất và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang

trại. Việc duy trì ổn định ở mức cao hợp lý về giá thịt lợn hơi ở nước ta trong

những tháng cuối năm 2018 và đầu năm 2019 đã chứng minh cho chiến lược

phát triển thị trường này là hoàn toàn đúng đắn, là bài học kinh nghiệm đáng quý

cho các loại hàng hóa nông sản khác ở Việt Nam.

Theo số liệu của Chi cục Thống kê thị xã Phổ Yên, hiện nay, trong tổng

số 135 trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã thì có trên 90 trang trại chăn nuôi

đạt tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT (tăng 10 trang trại so với năm 2017).

Trong đó, có 60 trang trại chăn nuôi lợn, còn lại là chăn nuôi gia cầm và chăn

nuôi tổng hợp. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tư khoảng trên 150 tỷ đồng;

thu nhập trung bình mỗi trang trại đạt từ 100-150 triệu đồng/năm.

Để khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại

tập trung, những năm gần đây, thị xã Phổ Yên đã triển khai nhiều chính sách

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại được tiếp cận với các

nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng. Đồng thời, tiến hành quy hoạch các

vùng chăn nuôi tập trung gắn với quy hoạch nông thôn mới; đẩy mạnh xây

dựng mối liên kết liên doanh giữa các hộ chăn nuôi với nhau và giữa hộ chăn

nuôi với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản trên địa bàn; hỗ trợ kinh

phí, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật giúp các chủ trang trại

mở rộng sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm để phát huy hiệu quả trong

chăn nuôi,…

Bên cạnh đó, thị xã cũng tăng cường tuyên truyền, vận động và hướng dẫn

các hộ chăn nuôi, nhất là các cơ sở chăn nuôi lớn phải xây dựng hầm biogas,

đệm lót sinh học và các biện pháp kỹ thuật khác nhằm bảo đảm vấn đề môi

trường. Phấn đấu tăng tổng đàn gia súc, gia cầm và hình thành một số trang trại

kiểu mẫu về hiệu quả sản xuất, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.

44

Hiện nay, các trang trại trên địa bàn huyện Phổ Yên đang gặp khó khăn

về thị trường tiêu thụ, giá bán sản phẩm đầu ra rẻ trong khi giá thức ăn tăng

cao. Thời gian tới, huyện tiếp tục khuyến khích các hộ dân phát triển kinh tế

trang trại bằng việc quy hoạch khu giết mổ tập trung tại xóm Bến, xã Đắc Sơn;

tạo điều kiện thuận lợi cho người làm trang trại được vay vốn ưu đãi từ các

ngân hàng; phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức tập huấn ứng dụng tiến bộ

kỹ thuật mới vào chăn nuôi. Cùng với đó là triển khai xây dựng, phát triển các

trang trại mới như: Chăn nuôi lợn tại các xã: Thành Công, Tân Hương, Tân

Phú, Hồng Tiến,…Chăn nuôi gia cầm ở Phúc Thuận, Thành Công,…. Chăn

nuôi thủy sản, ba ba tại xã Hồng Tiến, nuôi ếch tại xã Nam Tiến, nuôi cá giống

tại xã Tân Hương, Đồng Tiến,....

3.1.2. Nguồn lực chủ yếu của các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên

Trong nông nghiệp, các yếu tố nguồn lực có thể tồn tại dưới hình thái vật

chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng, nguyên nhiên vật liệu, giống

câytrồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức lao động với kỹ năng và kinh

nghiệm sản xuất nhất định,… Nguồn lực sản xuất của nông nghiệp cũng có thể

tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm: đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng,

nguyên nhiên vật liệu, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn gia súc, sức

lao động với kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất nhất định,... Nguồn lực, nhất là

nguồn lực đầu tư của các trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi là yếu tố đặc

biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế trang trại.

Trong nguồn lực, học vấn của chủ trang trại là yếu tố liên quan đến chất

lượng nguồn nhân lực của trang trại. Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 31

trang trại chăn nuôi đã điều tra, vấn còn tới 8 chủ trang trại, chiếm tỷ lệ 25,8%, có

học vấn chưa tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS), có 10 chủ trang trại (chiếm tỷ lệ

32,3%) đã tốt nghiệp THCS, có 7 chủ trang trại (chiếm 22,6%) tốt nghiệp phổ

thông trung học (PTTH), có 4 chủ trang trại đã tốt nghiệp trường dạy nghề, có 2

chủ trang trại tốt nghiệp đại học, cao đẳng (Bảng 3.2).

45

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017):

Kết quả ước lượng ảnh hưởng của trình độ giáo dục đến hiệu quả sản xuất cho

thấy sự phi hiệu quả được giảm thiểu đáng kể đối với những chủ trang trại có

trình độ giáo dục hay học vấn cao hơn. Đây là cơ sở quan trọng cho việc triển

khai các chương trình, các khóa huấn luyện đào tạo cho chủ trang trại. Vì vậy

chính sách hỗ trợ đào tạo cho chủ trang trại cần được tiếp tục thúc đẩy hơn nữa

trong thời gian tới.

Bảng 3.2. Trình độ cao nhất của chủ trang trại phân theo ngành nghề

Chăn nuôi lợn Tổng số

Trình độ cao nhất của chủ trang trại

Chưa tốt nghiệp THCS Số lượng 8 Tỷ lệ (%) 25,8 Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp Số lượng Tỷ lệ (%) 0,0 Số lượng 8 Tỷ lệ (%) 25,8

Tốt nghiệp THCS 8 25,8 10 32,3 6,5 2

Tốt nghiệp PTTH 4 12,9 7 22,6 9,7 3

Tốt nghiệp trường dạy nghề 4 12,9 4 12,9 0,0

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 0,0 2 6,5 6,5 2

7 Tổng số 24 77,4 22,6 31 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Trong chất lượng nhân lực chủ trang trại, độ tuổi cũng là điều đánh được

bàn luận. Kết quả điều tra cho thấy: trong tổng số 31 chủ trang trại đã điều tra,

độ tuổi bình quân là 43,5 tuổi, độ lệch chuẩn là 6,1 tuổi, sai số 1,1 tuổi, nên

biến động chỉ là 14,1%, chứng tỏ độ tuổi của chủ trang trại khá đồng đều, và

còn khá trẻ (Bảng 3.3).

Để phát triển kinh tế trang trại chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng

hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi. Vì họ là những người

có nhu cầu học hỏi lớn hơn, dám chấp nhận rủi ro, đổi mới cách thức quản lý và

áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Chủ trang trại trẻ là nhân tố quan

46

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn và phát triển mô

hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm như đã nói ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên. Có thể nói đây là thế mạnh của trang trại chăn nuôi của thị xã Phổ Yên.

Các trang trại có thâm niên sản xuất kinh doanh bình quân là 8,2 năm, độ lệch là

3,2 năm, sai số 0,6 năm, biến động 39,3% (Bảng 3.3).

Nguồn lực đất đai bình quân mỗi trang trại là 0,926 ha, được đánh giá là

không lớn về quy mô diện tích, song độ lệch chuẩn khá cao, tới 0,533 ha, vì

vậy biến động tới 57,6% (Bảng 3.4). Rõ ràng rằng không thể phát triển kinh tế

trang trại hiệu quả và bền vững nếu quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, manh mún và

rời rạc. Vì vậy cần đẩy mạnh tập trung và tích tụ ruộng đất để hình thành các

trang trại có quy mô diện tích lớn hơn. Trên thực tế hiện nay, việc mua bán

ruộng đất vẫn diễn ra ở các xã trên địa bàn thị xã Phổ Yên, nhưng phần lớn đều

là tự phát, sang nhượng theo kiểu “tiền trao cháo múc”, thiếu sự quản lý của

nhà nước. Bên cạnh đó, một số mua bán chưa chắc đã phải là để tích tụ và tập

trung ruộng đất. Vì vậy, chính sách cần bám sát đời sống thực tế hơn để thúc

đẩy quá trình tập trung và tích tụ ruộng đất cho phát triển kinh tế trang trại. Mặt

khác, tăng quy mô đất đai của trang trại chỉ thực hiện được khi thúc đẩy thị

trường đất sản xuất nông nghiệp phát triển.

Bảng 3.3. Tuổi và thâm niên sản xuất kinh doanh của chủ trang trại

Ngành nghề sản xuất Thâm niên sản xuất kinh Tuổi doanh (năm) kinh doanh

Chăn nuôi lợn 44,4 8,5

Chăn nuôi tổng hợp 40,4 7,0

Mean 43,5 8,2

SD 6,1 3,2

SE 1,1 0,6

CV% 14,1 39,3

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

47

Cùng với quy mô đất đai của trang trại, số đầu vật nuôi trong các trang

trại chăn nuôi có ý nghĩa quan trọng. Kết quả điều tra cho thầy: Tổng số đầu

vật nuôi bình quân mỗi trang trại là 464 con, trong đó bình quân trang trại chăn

nuôi lợn nuôi 340 con/lứa; trang trại gia cầm và tổng hợp nuôi tới 889,3 con/lứa.

Độ lệch chuẩn cao, tới 471 con, nên biến động đến 101,6%, chứng tỏ có sự

chênh lệch rất lớn về số đầu vật nuôi giữa các trang trại (Bảng 3.4). Như vậy,

xét về quy mô số đầu vật nuôi trên thực tế ở thị xã Phổ Yên đã có một số trang

trại có quy mô đầu vật nuôi đủ lớn để có thể tạo ra một số lượng hàng hóa lớn,

bên cạnh đó vẫn còn một số trang trại chăn nuôi với số đầu vật nuôi còn chưa

nhiều. Vì vậy vẫn cần có sự đầu tư mở rộng cả về quy mô số đầu vật nuôi cũng

như cơ cấu đàn vật nuôi trong mỗi lứa.

Mỗi trang trại có diện tích nhà xưởng, kho bãi được đánh giá là tương

đối nhỏ, chỉ đạt bình quân 333,4 mét vuông, trong đó trang trại chăn nuôi lợn

chỉ có bình quân 290,8 mét vuông, thấp hơn nhiều so với trang trại chăn nuôi

gia cầm và tổng hợp (Bảng 3.4). Vì vậy rất cần mở rộng diện tích nhà xưởng

để làm kho bãi, cũng như mở rộng quy mô diện tích thực hiện tập trung và tích

tụ đất đai như đã được trao đổi ở các phần trên đây.

Bảng 3.4. Diện tích đất đai, số đầu vật nuôi và diện tích nhà xưởng

Tổng diện tích đất đai (ha) Ngành nghề sản xuất kinh doanh Tổng số đầu vật nuôi (con) Diện tích nhà xưởng (mét vuông)

Chăn nuôi lợn 0,858 340,0 290,8

Chăn nuôi gia cầm và 1,157 889,3 480,0 tổng hợp

Mean 0,926 464,0 333,5

SD 0,533 471,3 149,6

SE 0,096 84,7 26,9

CV% 57,6 101,6 44,8

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

48

Một số trang thiết bị thiết yếu phục vụ sản xuất chăn nuôi của các trang trại

gồm: bóng điện, máng ăn, máy bơm nước, máy gạt thức ăn, máy nghiền thức ăn,

máy xay sát, máy trộn thức ăn,… đã được các chủ trang trại đầu tư (Bảng 3.5).

Bảng 3.5. Một số thiết bị trang trại phân theo ngành nghề

sản xuất kinh doanh của trang trại

Đơn vị tính: chiếc

Ngành nghề sản xuất kinh doanh Bóng điện Máng ăn Máy bơm Máy gạt Máy sát Máy trộn

13,5 38,0 2,0 1,0 Máy nghiền thức ăn 1,9 2,0 1,8

12,9 35,0 1,7 - 1,7 1,0 1,7

31 37,3 49,6 8,9 132,8 12 1,8 0,7 0,2 39,1 29 2,0 1,5 0,3 76,3 13 1,8 1,6 0,5 92,7 Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp n Mean SD SE CV%

27 1 31 1,7 1,0 13,3 1,7 0,0 12,7 0,3 0,0 2,3 95,4 99,0 0,0 Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Cùng với các trang thiết bị, khoa học công nghệ và kỹ thuật chăn nuôi là

những yếu tố có vai trò quyết định trong quá trình phát triển kinh tế trang trại

chăn nuôi ở địa phương. Trên thực tế, chăn nuôi đang đóng vai trò ngày càng

quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu ngành nông nghiệp của thị

xã Phổ Yên. Để phát huy vai trò của lĩnh vực này trong nền kinh tế thị trường

nói chung thì việc ứng dụng công nghệ cao, đưa các tiến bộ kỹ thuật nhằm thâm

canh tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm là hết sức cần thiết.

Hộp 3.1. Ứng dụng công nghệ chăn nuôi lợn của Phương Bá Thực

“Ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ cao vào chăn nuôi lợn

tuy đầu tư ban đầu lớn nhưng bù lại hiệu quả kinh tế cao và ít rủi ro hơn nhiều”

- đó là kinh nghiệm được đúc rút từ thực tế của chủ trang trại chăn nuôi lợn

Phương Bá Thực, ở thị trấn Bắc Sơn (thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên). Năm

2016, gia đình ông Thực bắt đầu xây dựng trang trại nuôi lợn thịt gia công cho

Công ty cổ phần CP Việt Nam. Quy mô đầu tư ban đầu gần 2 tỷ đồng trên diện

tích gần 1 ha.

49

Cùng với cơ sở vật chất, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh là yếu tố quan

trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế trang trại.

Bảng 3.6. Vốn và lao động khi bắt đầu và hiện nay

phân theo ngành nghề sản xuất kinh doanh

Vốn sản xuất kinh doanh (triệu đồng) Số lao động (người)

Ngành nghề sản xuất kinh doanh

Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay

Chăn nuôi lợn 986,5 1.499,4 2,5 2,9

875,7 1.632,9 2,3 2,9 Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp

Mean 961,5 1.529,5 2,5 2,9

SD 605,0 204,5 2,8 1,5

SE 108,7 36,7 0,5 0,3

CV% 62,9 13,4 114,3 53,8

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Kết quả điều tra cho thấy: khi mới bắt đầu hoạt động, vốn sản xuất kinh

doanh bình quân mỗi trang trại chỉ là 961,5 triệu đồng, trong đó trang trại chăn

nuôi là 986,5 triệu đồng, cao hơn so với trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp

(chỉ có 875,7 triệu đồng). Tuy nhiên, hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh

bình quân mỗi trang trại đã tăng lên đạt giá trị 1.529,5 triệu đồng, trong đó trang

trại chăn nuôi lợn có số vốn sản xuất bình quân là 1.499,4 triệu đồng, trang trại gia

cầm và tổng hợp có vốn là 1.632,9 triệu đồng (Bảng 3.6 và Bảng 3.7).

Cùng với vốn sản xuất kinh doanh, lao động trong trang trại cũng là yếu

tố quan trọng để thực hiện quá trình sản xuất. Trên thực tế tất cả các trang trại

ở thị xã Phổ Yên đều phải thuê lao động để làm nhân công trong quá trình sản

xuất kinh doanh của trang trại. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc làm cho

lao động nông thôn, tạo thu nhập, góp phần giảm nghèo, là tác động tích cực

của phát triển kinh tế trang trại tại địa phương.

50

Bảng 3.7. Vốn và lao động khi bắt đầu hoạt động và hiện nay

phân theo trình độ chủ trang trại

Số lao động (người) Vốn sản xuất kinh doanh (triệu đồng)

Trình độ cao nhất của chủ trang trại

Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay Khi bắt đầu hoạt động Hiện nay

Chưa tốt nghiệp THCS 822,5 1.492,5 1,8 2,6

Tốt nghiệp THCS 880,5 1.525,5 2,3 3,0

Tốt nghiệp PTTH 858,6 1.530,0 1,6 2,4

5,8 4,0 Tốt nghiệp trường dạy nghề 1.667,5 1.617,5

870,0 1.520,0 2,5 2,5 Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

Mean 961,5 1.529,5 2,5 2,9

SD 605,0 204,5 2,8 1,5

SE 108,7 36,7 0,5 0,3

CV% 62,9 13,4 114,3 53,8

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Kết quả điều tra cho thấy: khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại chăn

nuôi có bình quân 2,5 lao động, trong đó trang trại chăn nuôi lợn có nhiều lao

động hơn so với trang trại gia cầm và tổng hợp (2,5 lao động so với 2,3 lao

động/trang trại). Đến nay, mỗi trang trại chăn nuôi số lao động đã tăng thêm,

đạt bình quân 2,9 lao động/trang trại (Bảng 3.6 và Bảng 3.7).

Như vậy, so với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở thị xã Phổ

Yên hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn gia

tăng cả về số lao động trong các trang trại. Đây là kết quả minh chứng cho sự

phát triển về chất lượng trong kinh tế trang trại của thị xã này.

Tuy nhiên, trên thực tế các trang trại ở thị xã Phổ Yên đều thiếu vốn sản

xuất kinh doanh; càng mở rộng quy mô, các trang trại càng thiếu nhiều vốn.

Thiếu vốn là nút thắt lớn, là điểm nghẽn trong phát triển kinh tế trang trại tại

thị xã Phổ Yên.

51

3.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại là đầu ra quan trọng nhất phản

ánh kết quả phương hướng kinh doanh của trang trại, thông qua một số chỉ tiêu

kinh tế của trang trại. Kết quả điều tra cho thấy: Về giá trị sản xuất tại thời điểm

điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất đạt bình quân 4.840,8 triệu đồng/năm và

tương đối đồng đều giữa các ngành nghề chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn

nuôi tổng hợp, cũng như giữa các trang trại điều tra (Bảng 3.8).

Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại phân theo ngành nghề

Giá trị sản xuất (1000 đ/năm) Chi phí trung gian (1000 đ/năm) Giá trị gia tăng (1000 đ/năm) Tổng chi phí (1000 đ/năm) Lợi nhuận (1000 đ/năm) Ngành nghề sản xuất kinh doanh Hiệu quả sử dụng đồng vốn

4.851.458,3 3.310.833,3 1.540.625,0 4.841.208,3 10.250,0 0,488

4.804.285,7 2.820.000,0 1.984.285,7 4.610,.000,0 194.285,7 0,756

Chăn nuôi lợn Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp

Mean 4.840.806,5 3.200.000,0 1.640.806,5 4.789.000,0 51.806,5 0,549

695.605,4 705.903,7 447.299,5 750.157,4 299.744,2 0,247 SD

124.934,4 126.784,0 80.337,4 134.732,2 53.835,6 0,044 SE

CV% 14,4 22,1 27,3 15,7 578,6 0,009

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Chi phí trung gian (IC) của các trang trại, còn được gọi là chi phí sản

xuất của trang trại bao gồm chi phí vật chất, chi phí dịch vụ, không bao gồm

công lao động và khấu hao tài sản cố định. Kết quả điều tra cho thấy: Trong

tổng số 31 trang trại đã được nghiên cứu trong đề tài này, mỗi trang trại có chi

phí trung gian bình quân là 3.200 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi lợn

52

có chi phí trung gian là 3.310,8 triệu đồng, cao hơn 490,8 triệu đồng so với

trang trại chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (Bảng 3.8), chủ yếu là do

tiền con giống và thức ăn cao hơn, do chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp

có thể khai thác nguồn thức ăn có sẵn và tự tìm kiếm thức ăn. Như vậy chi phí

trung gian chiếm bình quân 66,8% so với tổng chi phí trong chăn nuôi ở địa

phương này. Điều này cho thấy: chăn nuôi là thế mạnh, là lợi thế cạnhtranh ở

địa phương, rất cần được khai thác.

Giá trị tăng thêm của các trang trại chăn nuôi là giá trị mới của sản

phẩm hàng hóa chăn nuôi và dịch vụ tạo ra từ quá trình sản xuất trong chăn

nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp. Kết quả điều tra 31 trang

trại cho thấy: bình quân mỗi trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên có giá trị

tăng thêm đạt 1.640,8 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi gia cầm và

tổng hợp có giá trị tăng thêm cao hơn, đạt bình quân 1.984,2 triệu đồng, chủ

yếu là do chi phí sản xuất thấp hơn so với trang trại chăn nuôi lợn (Bảng

3.8).

Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 4.789 triệu đồng, trong đó

trang trại chăn nuôi lợn có tổng chi phí bình quân là 4.841,2 triệu đồng, cao

hơn 52,2 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp (Bảng

3.8). Do đó lợi nhuận thu được bình quân mỗi trang trại đạt 51,8 triệu

đồng/năm, trong đó trang trại chăn nuôi lợn chỉ đạt 10,25 triệu đồng/năm,

thấp hơn 184 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp

(Bảng 3.8), chủ yếu do chi phí sản xuất của trang trại chăn nuôi gia cầm và

chăn nuôi tổng hợp thấp hơn so với các trang trại chăn nuôi độc canh lợn.

Lợi nhuận thu được mỗi trang trại bình quân đạt 51.806,5 ngàn đồng/năm.

Tuy nhiên hệ số biến động lớn, đạt tới 299.744,2 ngàn đồng, chứng tỏ có sự chênh

lệch khá lớn về lợi nhuận giữa các trang trại. Trong đó trang trại chăn nuôi lợn có

lợi nhuận đạt bình quân là 10,25 triệu đồng, thấp hơn so với trang trại chăn nuôi

gia cầm và tổng hợp (lợi nhuận đạt 194,28 triệu đồng).

53

Bảng 3.9. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động

và hiện nay theo trình độ của chủ trang trại

Đơn tính tính: Ngàn đồng/tháng

Trình độ cao nhất Khi mới hoạt động Hiện nay của chủ trang trại

Chưa tốt nghiệp THCS 2.562,5 5.312,5

Tốt nghiệp THCS 2.750,0 5.150,0

Tốt nghiệp PTTH 3.071,4 5.357,1

Tốt nghiệp trường dạy nghề 2.500,0 5.325,0

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 3.000,0 5.250,0

Mean 2.758,1 5.267,7

SD 762,4 298,2

SE 136,9 53,6

CV% 27,6 5,7

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Thu nhập của người lao động làm thuê trong các trang trại là chỉ tiêu

quan trọng phản ánh nhiều mặt của kinh tế trang trại. Mặt khác, nếu xét về mặt

xã hội thì nâng cao thu nhập cho người lao động ở nông thôn, ở đây là thu nhập

cho người lao động làm việc trong các trang trại, được coi như là cách thức để

góp phần xóa đói giảm nghèo.

Kết quả điều tra cho thấy: Trong tổng số 31 trang trại nghiên cứu, nếu

như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm đầu tiên, bình quân mỗi lao

động chỉ có thu nhập 2,758 triệu đồng/tháng, thì hiện nay, mỗi lao động làm

thuê trong các trang trại tại thị xã Phổ Yên đã có thu nhập bình quân đạt

5,267 triệu đồng/tháng, tăng 90,9% so với khi mới bắt đầu hoạt động (Bảng

3.9 và 3.10).

54

Bảng 3.10. So sánh thu nhập người lao động khi mới hoạt động và

hiện nay theo ngành nghề kinh doanh

Đơn tính tính: Ngàn đồng/tháng

Ngành nghề sản xuất kinh doanh Khi mới hoạt động Hiện nay

Chăn nuôi lợn 2.708,3 5.220,8

Chăn nuôi gia cầm và tổng hợp 2.928,6 5.428,6

Mean 2.758,1 5.267,7

SD 762,4 298,2

SE 136,9 53,6

CV% 27,6 5,7

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Nếu so sánh giữa các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong chăn nuôi, trang

trại chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp có thu nhập cao hơn so với trang trại

chăn nuôi chuyên môn hóa lợn ngay cả khi vừa mới bắt đầu hoạt động trong những

năm đầu tiên cũng như hiện nay với các con số tương ứng là 2,928 triệu đồng so

với 2,7 triệu đồng khi mới bắt đầu hoạt động và 5,428 triệu đồng so với 5,22 triệu

đồng hiện nay (Bảng 3.10 và Hình 3.3). Như vậy, việc đa dạng hóa vật nuôi trong

các trang trại chăn nuôi hiện nay ở thị xã Phổ Yên nhằm hạn chế rủi ro trước thiên

tai cũng như sự bất ổn của thị trường được coi là sự lựa chọn thông minh của các

5,42.9

5,22.1

6,00.0

5,00.0

4,00.0

2,92.9

2,70.8

Chăn nuôi lợn

3,00.0

Chăn nuôi tổng hợp

2,00.0

1,00.0

0.0

Khi mới hoạt động

Hiện nay

chủ trang trại trong xác định phương hướng sản xuất kinh doanh.

Hình 3.3. Thu nhập của người lao động trong các trang trại chăn nuôi

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

55

Như vậy, rõ ràng đã có sự thay đổi về thu nhập của người lao động làm

việc trong các trang trại chăn nuôi trên địa bàn thị xã Phổ Yên tại các thời điểm

khi trang trại mới bắt đầu hoạt động và tại thời điểm hiện nay khi tiến hành

nghiên cứu đề tài này. Theo đó, thu nhập của người lao động luôn luôn được

tăng theo các mốc thời gian. Điều này là yếu tố quan trọng để giữ chân các lao

động làm việc lâu dài trong các trang trại, đảm bảo cho sự bền vững của phát

triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên.

Hộp 3.2. Mô hình chăn nuôi lợn ở xã Hồng Tiến, Phổ Yên

Mô hình trang trại chăn nuôi lợn của gia đình anh Hà Văn Gấm, ở xóm

Mãn Chiêm, xã Hồng Tiến được đánh giá sạch sẽ, thoáng mát và đảm bảo vệ

sinh môi trường. Ngay khi bắt tay vào xây chuồng, anh đã thiết kế sao cho mát

về mùa hè và ấm về mùa đông, có như vậy, đàn lợn mới khỏe mạnh, nhanh lớn.

Vì thế, tôi đã lợp mái tôn chống nóng, bên trên còn lắp hệ thống máy phun nước

để làm mát, mỗi ô bên trong chuồng đều có quạt trần. Gia đình đã thuê 5 công

nhân làm việc với mức thu nhập trung bình 5,3 triệu đồng/người/tháng; trong

đó, có 1 công nhân có bằng trung cấp, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, kiểm soát

dịch bệnh. Hàng tuần, trang trại đều được phun thuốc tiêu độc, khử trùng, vệ

sinh sạch sẽ. Chất thải trang trại được thu gọn và xử lý trước khi đưa ra môi

trường. Với diện tích trang trại rộng gần 1 ha, hiện nay anh Gấm nuôi 30 con

lợn nái ngoại và 250 lợn thịt. Lứa lợn vừa rồi, gia đình anh mới xuất bán được

120 con với giá bán 40 nghìn đồng/kg, thu về hơn 500 triệu đồng.

3.2. Khó khăn, bất cập và yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang

trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên

3.2.1. Khó khăn, bất cập trong phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên

Qua quan sát, tìm hiểu của tôi, phần lớn các trang trại chăn nuôi ở thị xã

Phổ Yênđều nằm xen kẽ trong các khu dân cư, nơi vốn có quỹ đất nhỏ hẹp,

không đủ diện tích xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý

chất thải, nước thải đạt tiêu chuẩn chuẩn cho phép, không đảm bảo khoảng cách

56

vệ sinh đến khu dân cư gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, ảnh hưởng đến đời

sống, sinh hoạt của người dân sống xung quanh trang trại. Trong số các trang

trại chăn nuôi đang hoạt động ở thị xã, chỉ có khoảng 10% số trang trại có báo

cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; 6 trang trại

thực hiện kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải song số phí thu

được còn rất thấp.

Cũng theo quan sát tôi thấy, trong hoạt động chăn nuôi của các trang trại,

chất thải trong chăn nuôi lợn là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất.

Chất thải của các trang trại, gia trại nuôi lợn chủ yếu được xử lý bằng hệ thống

biogas, song biện pháp này chỉ giải quyết được vấn đề thu hồi khí sinh học tận thu

làm nhiên liệu còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm không đáng kể, không giải quyết

được tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và mùi hôi thối. Hầu hết các hệ

thống biogas hiện nay trên địa bàn đều được các trang trại xây dựng nhỏ hơn mức

cần thiết nên hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm lại càng hạn chế. Một số trang trại quy

mô lớn gây ô nhiễm nghiêm trọng, gây bức xúc kéo dài ở địa phương, các xã, các

thôn, các địa bàn dân cư, nơi có các trang trại chăn nuôi.

Tuy nhiên việc yêu cầu các trang trại xử lý chất thải, nâng cấp hệ thống

xử lý nước thải của các trang trại vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu

tư, vận hành hệ thống xử lý chất thải, nước thải rất tốn kém, ảnh hưởng đến lợi

nhuận của các trang trại chăn nuôi nên hầu hết các trang trại đều "trốn" đầu tư

đầy đủ các công trình bảo vệ môi trường cần thiết. Bênh cạnh đó, trong quy

hoạch phát triển chăn nuôi chưa có quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo yêu cầu

bảo vệ môi trường,... Do đó, thời gian tới, cần tăng cường kiểm tra, xử lý, đình

chỉ sản xuất đối với các trang trại có hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng; yêu cầu các trang trại phải có đầy đủ công trình, biện pháp bảo vệ môi

trường đáp ứng yêu cầu về xử lý ô nhiễm được xác nhận của cơ quan chức năng

trước khi đưa vào hoạt động; khẩn trương quy hoạch vùng chăn nuôi cho từng

loại vật nuôi, từng bước hạn chế, không cho phép chăn nuôi gia trại, chăn nuôi

quy mô nhỏ trong khu dân cư.

57

Một trong những yếu tố quyết định đến quy mô, thời điểm hoạt động của

các trang trại trên địa bàn huyện nhiều năm qua chính là giá thức ăn chăn nuôi

và giá bán ra của sản phẩm. Nếu giá thức ăn ổn định so với giá bán của sản

phẩm thì các trang trại hoạt động sẽ ổn định và dần mở rộng. Ngược lại, nếu

giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra thì lập tức các trang trại sẽ giảm

số lượng nuôi hoặc bỏ trống chuồng. Bởi hầu hết các chủ trang trại đều có bước

“khởi nghiệp” từ kinh tế nông hộ, với số chủng loại và số lượng nuôi hạn chế.

Thêm vào đó, đại đa số lực lượng lao động làm việc trong các trang trại đều là

những thành viên trong gia đình chứ không phải thuê ngoài nên các chủ trang

trại không nhất thiết phải lo đến việc duy trì sản xuất để giữ chân người lao

động. Gần đây nhất là vào những tháng giữa năm 2015-2017, các mặt hàng

thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, có lúc tăng gấp hơn 2 lần và lãi suất vốn

vay ngân hàng cũng tăng mạnh trong khi giá đầu ra không tăng đã khiến nhiều

trang trại giảm đến 2/3 số lượng đàn hoặc bỏ trống chuồng; một số trang trại cố

duy trì số lượng đàn với hy vọng đến khi được bán giá sẽ ổn định thì bị lỗ tới

hàng trăm nghìn đồng/con lợn, hàng chục nghìn đồng/con gà. Chỉ rất ít trang

trại có quy mô lớn, tận dụng được nguồn thức ăn tại chỗ và lấy phân để phục

vụ trồng trọt thì lãi suất chỉ bằng 1/4-1/3 lúc bình thường.

Ngoài ra, các chủ trang trại còn phải đối diện với khó khăn trong vấn đề

phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường. Trong khi các hộ chăn nuôi nhỏ

lẻ thì được Nhà nước hỗ trợ thuốc, công tiêm phòng (bệnh cúm gia cầm đối với

gà, dịch tai xanh đối với lợn, bệnh tụ huyết trùng đối với trâu, bò) thì đối với

các trang trại lại phải tự túc hoàn toàn. Điều này khiến một số trang trại bỏ ngỏ

việc tiêm phòng. Việc xây dựng chuồng trại cũng có nhiều hạn chế. Đại đa số

đều do người dân tự nghĩ ra hoặc học theo một mô hình nào đó mà ít có sự định

hướng, hướng dẫn cụ thể của cơ quan chuyên môn (phần do người dân không

yêu cầu, phần do quy định và cơ chế của Nhà nước đối với các ngành chức

năng để thực hiện công việc này chưa rõ ràng, cụ thể).

58

Giống như các địa phương khác, thị xã Phổ Yên hiện nay chưa có khu

chăn nuôi tách khỏi khu dân cư nên trong các năm 2014-2015, đã có 3 chủ

trang trại đã bị người dân “kiện” do gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng

đến đời sống, đến sinh hoạt và năng suất cây trồng của các hộ xung quanh.

Trên thực tết, thị xã Phổ Yên đã tính đến việc quy hoạch khu chăn nuôi ra

khỏi khu dân cư, nhưng để thực hiện được việc này thì cần phải có thời gian

và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để các chủ trang trại hiểu được

lợi ích, ý nghĩa của việc làm này đối với vấn đề môi trường và với chính các

chủ trang trại.

Như vậy, điều đáng lo ngại nhất đối với các chủ trang trại hiện nay chính

là vấn đề phòng dịch bệnh, giá cả đầu vào, ra và thị trường tiêu thụ. Cuối năm

2015, do mắc bệnh Lép-tô, đàn lợn của các trang trại đã dính bệnh này, một số

đã chết, những con còn lại đã phải bán tống, bán tháo với giá rẻ, gây thiệt hại

lớn cho các chủ trang trại. Do lo ngại về dịch bệnh nên hiện nay nhiều trang

trại chuyên chăn nuôi lợn đã chuyển dịch sang nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng

hợp như: gà, vịt, cá,...

Mặt khác, khi vật nuôi bị mắc bệnh, theo thói quen thông thường, hầu

hết các chủ trang trại đều tự mua thuốc về điều trị, đến khi không được thì bán

với giá rẻ, chứ ít để ý đến việc phải báo cho các cơ quan chức năng do lo ngại

sự can thiệp không kịp thời sẽ gây thiệt hại kinh tế cho gia đình. Từ thực tế này,

các chủ trang trại chăn nuôi mong muốn các cơ quan chức năng của thị xã Phổ

Yên quan tâm hơn nữa đến công tác phòng dịch, thúc đẩy phát triển mạnh hơn

nữa đội ngũ cũng như mạng lưới thú y địa phương để làm tốt công tác dịch vụ

thú y, đảm bảo sức khỏe đàn vật nuôi ở địa phương; đồng thời có cơ chế chính

sách lâu dài, ổn định giúp người dân vay vốn với lãi suất thấp để phát triển sản

xuất, có biện pháp can thiệp giúp người nông dân đảm bảo đầu ra, tránh việc

các thương lái tự do ép giá,...

59

3.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

tại thị xã Phổ Yên

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông

nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng

cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,

trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.

Theo nhiều tác giả, chỉ tiêu định lượng để xác định là kinh tế trang trại,

bao gồmhai tiêu chí định lượng sau đây: (1) Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch

vụ, (2) Quy mô sản xuất của trang trạiphải tương đối lớn và vượt trội so với

kinh tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế. Phát triển

kinh tế trang trại thực chất là đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trang

trại trên cơ sở gia tăng giá trị sản xuất và lợi nhuận của trang trại.

Vì vậy, trong nghiên cứu này, tôi tập trung tìm hiểu kinh tế trang trại được

xét đến ba biến số phụ thuộc quan trọng là giá trị sản xuất của trang trại, lợi nhuận

của trang trại và thu nhập của người lao động trong trang trại. Sau đây chúng ta lần

lượt đi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của trang trại, đến lợi

nhuận của trang trại và thu nhập của người lao động trong trang trại.

Bảng 3.11 mô tả các biến số trong mô hình hồi quy đa biến các yếu tố

ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong trang trại và giá trị sản xuất

của trang trại. Các biến định lượng ở đây gồm: tuổi, vốn, lao động, đất đai, diện

tích nhà xưởng, tổng chi phí. Có hai biến giả định là trình độ chủ trang trại (với

1 là tốt nghiệp phổ thông trung học, 0 là chưa tốt nghiệp phổ thông trung học,

trong đó giả thiết đặt ra là trang trại nào có chủ trang trại đã tốt nghiệp phổ

thông trung học sẽ có giá trị sản xuất cao hơn, có lợi nhuận trang trại cao hơn

và thu nhập người lao động cao hơn chủ trang trại chưa tốt nghiệp phổ thông

trung học). Biến giả định ngành nghề sản xuất kinh doanh với 1 là chăn nuôi

gia cầm và chăn nuôi tổng hợp, 0 là chăn nuôi lợn, với giả thiết đặt ra là chăn

nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp có lợi thế hơn về giá trị sản xuất của trang

trại, lợi nhuận cũng như thu nhập của người lao động so với trang trại chuyên

môn hóa chăn nuôi lợn.

60

Bảng 3.11. Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến

Giá trị Độ lệch Biến số Đơn vị tính trung bình chuẩn

Năm 43,52 6,12 Tuổi (X1)

1 = tốt nghiệp PTTH,

0 = chưa tốt nghiệp 0,42 0,50 Trình độ (X2)

PTTH

Thâm niên kinh doanh Năm 8,16 3,21 (X3)

1 = chăn nuôi gia cầm

và tổng hợp, 0 = chăn 0,23 0,43 Ngành nghề (X4)

nuôi lợn

1000 đồng 1.529,52 204,49 Vốn (X5)

Người 2,87 1,54 Lao động (X6)

Ha 0,926 0,533 Đất đai (X7)

333,55 149,59 Diện tích nhà xưởng (X8) Mét vuông

1000 đồng/năm 4.789.000,00 750.157,36 Tổng chi phí (X9)

1000 đồng/năm 4.840.806,45 695.605,37 Giá trị sản xuất (Y1)

51.806,45 299.744,16 Lợi nhuận trang trại (Y2) 1000 đồng/năm

Thu nhập của người lao 1000 đồng/tháng 5.267,74 298,20 động (Y3)

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Ta thấy, trong tổng số 31 trang trại đã được điều tra, mỗi lao động có thu

nhập bình quân 5.267,74 ngàn đồng/tháng. Giá trị sản xuất của trang trại đạt

bình quân 4.840.806,45 ngàn đồng/năm, do đó lợi nhuận thu được mỗi trang

trại bình quân đạt 51.806,5 ngàn đồng/năm. Tuy nhiên hệ số biến động lớn, đạt

tới 299.744,2 ngàn đồng, chứng tỏ có sự chênh lệch rất lớn về lợi nhuận giữa

61

các trang trại đã điều tra. Mỗi trang trại có tổng số vốn đầu tư là 1.529,52 ngàn

đồng, có 2,87 lao động. Diện tích đất đai mỗi trang trại bình quân là 0,926 ha,

được đánh giá là không lớn về quy mô, tuy nhiên độ lệch chuẩn khá cao (tới

0,533 ha), chứng tỏ có sự chênh lệch rất lớn về diện tích đất đai giữa các trang

trại. Tổng chi phí 4.789 triệu đồng, và giá trị sản xuất đạt bình quân 4.840,8

triệu đồng (Bảng 3.11).

3.2.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản xuất của trang trại

Bảng 3.12. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng

đến giá trị sản xuất của trang trại

Biến số Giá trị t

Hệ số chưa chuẩn hóa (B) Hệ số đã chuẩn hóa (Beta) Mức ý nghĩa thống kê (Sig)

Hằng số -2.103.554,53 -1,842 0,048

357,02 0,003 0,024 0,981 Tuổi (X1)

-113.612,69 -0,082 -0,675 0,508 Trình độ (X2)

14.557,69 0,067 0,875 0,392 Thâm niên kinh doanh (X3)

-171.819,65 -0,105 -0,958 0,350 Ngành nghề (X4)

715,87 0,210 1,453 0,162 Vốn (X5)

-47.757,03 -0,106 -0,911 0,373 Lao động (X6)

95.633,99 0,095 1,098 0,285 Đất đai (X7)

366,11 0,079 0,528 0,603 Diện tích nhà xưởng (X8)

0,57 0,612 4,977 0,000 Tổng chi phí (X9)

Hệ số điều chỉnh R2 = 0,919

Hệ số Durbin-Watson = 1,981

Hệ số VIF = 2.710; 4.112; 3.634; 1.447; 2.959; 5.170; 3.336; 1.826; 5.478;

3.722

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

62

Bảng 3.12 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến giá trị sản xuất

của trang trại. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh hưởng giá trị sản xuất

của trang trại có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị Sig = 0,048, nhỏ hơn 0,05,

tức là mức tin cậy đạt 95%, chứng tỏ rằng giá trị sản xuất của trang trại chịu ảnh

hưởng và có liên quan ít nhất tới các yếu tố: tuổi, trình độ của chủ trang trại, thâm

niên kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, vốn đầu tư, lao động, đất đai, diện tích

nhà xưởng và tổng chi phí. Cần chú ý rằng, hệ số điều chỉnh R2 = 0,919 có nghĩa

rằng: tất cả 9 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích

được khoảng 91,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc là thu nhập người lao động,

còn lại 8,1% là do các biến số khác không được nghiên cứu trong mô hình này

hoặc do sai số. Hệ số Durbin-Watson = 1,981, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ

không có hiện tượng tự tương quan trong số 9 biến độc lập đã nghiên cứu với

thu nhập. Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ

không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Mô hình hồi quy có dạng như sau: Hàm số Y1 (giá trị sản xuất) = -

2.103.554,53 + 357,02X1 (tuổi) - 113.612,69X2 (trình độ) + 14.557,69 X3 (thâm

niên kinh doanh) - 171.819,65X4 (ngành nghề) + 715,87X5 (vốn) - 47.757,03X6

(lao động) + 95.633,99X7 (đất đai) + 366,11X8 (diện tích nhà xưởng) + 0,57X9

(tổng chi phí).

Ta thấy: Các biến số thu nhập của người lao động, tuổi, thâm niên kinh

doanh, vốn đầu tư, đất đai, diện tích nhà xưởng và tổng chi phí sản xuất có quan

hệ tương quan thuận cùng chiều với giá trị sản xuất của trang trại. Điều này có

nghĩa rằng: để tăng giá trị sản xuất, các trang trại cần chú ý đầu tư gia tăng các

yếu tố này, trong đó đặc biệt là thu nhập của người lao động, vốn đầu tư, diện

tích đất đai, diện tích nhà xưởng và tổng chí phí sản xuất. Ngoài ra cũng cần

chú ý đến tuổi và thâm niên kinh doanh của chủ trang trại.

Một điều đáng chú ý là hai biến giả định trình độ và ngành nghề sản xuất

kinh doanh có mối quan hệ tỷ lệ nghịch ngược chiều với giá trị sản xuất của trang

trại. Trình độ của chủ trang trại (1 là đã tốt nghiệp THPT, 0 là chưa tốt nghiệp

63

THPT) có hệ số âm nghĩa là các chủ trang trại chưa tốt nghiệp THPT có giá trị

sản xuất cao hơn các trang trại mà chủ trang trại đã tốt nghiệp THPT. Mặt khác,

ngành nghề sản xuất kinh doanh của trang trại (1 là chăn nuôi gia cầm và tổng

hợp, 0 là chăn nuôi lợn) có hệ số âm, tức là các trang trại chăn nuôi lợn có giá trị

sản xuất cao hơn trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp.

Biến số có tương quan chặt chẽ nhất với giá trị sản xuất được xếp theo

thứ tự là giá trị sản xuất của trang trại (0,917), tiếp đến là vốn đầu tư (0,717),

thu nhập của người lao động (0,707), lao động (0,552). Ta thấy rõ ràng rằng để

có thể gia tăng giá trị sản xuất cần gia tăng trước hết các yếu tố này, trong đó

đặc biệt chú ý đến thu nhập của người lao động trong trang trại để họ yên tâm

làm ăn và có thể làm việc lâu dài cho trang trại.

3.2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của trang trại

Bảng 3.13 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến lợi nhuận của

trang trại. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của

trang trại có hệ số điều chỉnh R2 = 0,443 có nghĩa rằng: tất cả 9 biến độc lập

trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được khoảng 44,3% sự thay

đổi của biến phụ thuộc là lợi nhuận của trang trại, còn lại 55,7% là do các biến

số khác không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai số. Hệ số

Durbin-Watson = 1,93, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng

tự tương quan trong số 9 biến độc lập đã nghiên cứu với thu nhập. Hệ số VIF

của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn 10, chứng tỏ không có hiện tượng

đa cộng tuyến.

Hàm số Y2 (lợi nhuận trang trại) = -504.361,51 + 7.875,22X1 (tuổi) +

28.204,89X2 (trình độ) + 30.498,93X3 (thâm niên kinh doanh) - 64.784,18X4

(ngành nghề) + 910,69X5 (vốn) - 93.505,17X6 (lao động) + 41.495,32X7 (đất

đai) + 575,60X8 (diện tích nhà xưởng) - 504.361,51X9 (tổng chi phí).

Ta thấy: Các biến số tuổi, trình độ chủ trang trại, thâm niên kinh doanh,

vốn đầu tư, đất đai và diện tích nhà xưởng có quan hệ tương quan thuận cùng

chiều với lợi nhuận của trang trại. Điều này có nghĩa rằng: để tăng lợi nhuận

64

trang trại, các trang trại cần chú ý đầu tư gia tăng các yếu tố này, trong đó đặc

biệt là đất đai của trang trại, thâm niên kinh doanh và trình độ của chủ trang

trại. Rõ ràng để ra có thể tăng lợi nhuận cho trang trại cần có sự tích tụ và tập

trung ruộng đất để tăng quy mô trang trại. Ngoài ra cũng cần chú ý đến tuổi của

chủ trang trại, vốn đầu tư và diện tích nhà xưởng của trang trại.

Hai biến định lượng là lao động và tổng chi phí có tương quan nghịch

ngược chiều với lợi nhuận của trang trại. Điều này có nghĩa rằng trong điều kiện

tại thời điểm để lấy số liệu điều tra, nếu cứ càng tăng số lao động, tăng chi phí

đầu tư cho chăn nuôi, thì lợi nhuận của trang trại chăn nuôi sẽ càng giảm xuống,

bởi giá sản phẩm chăn nuôi giảm mạnh như đã thảo luận ở mục trên.

Bảng 3.13.Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng

đến lợi nhuận trang trại

Hệ số chưa Hệ số đã Mức ý

Biến số chuẩn hóa chuẩn hóa Giá trị t nghĩa thống

(B) (Beta) kê (Sig)

Hằng số -504.361,51 -0,500 0,622

7.875,22 0,161 0,498 0,623 Tuổi (X1)

28.204,89 0,047 0,163 0,872 Trình độ (X2)

30.498,93 0,326 1,824 0,082 Thâm niên kinh doanh (X3)

-64.784,18 -0,092 -0,339 0,738 Ngành nghề (X4)

910,69 0,621 1,702 0,104 Vốn (X5)

-93.505,17 -0,482 -1,744 0,096 Lao động (X6)

41.495,32 0,095 0,449 0,658 Đất đai (X7)

575,60 0,287 0,760 0,456 Diện tích nhà xưởng (X8)

-504.361,51 -0,723 -2,731 0,013 Tổng chi phí (X9)

Hệ số điều chỉnh R2 = 0,443

Hệ số Durbin-Watson = 1,93

Hệ số VIF = 3.916; 3.165; 1.204; 2.767; 5.023; 2.874; 1.698; 5.387; 2.642

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

65

Một điều đáng chú ý là biến giả định ngành nghề sản xuất kinh doanh có

mối quan hệ tỷ lệ nghịch ngược chiều với lợi nhuận của trang trại. Điều nay có

nghĩa rằng, ngành nghề sản xuất kinh doanh của trang trại (với 1 là chăn nuôi gia

cầm và tổng hợp, 0 là chăn nuôi lợn) có hệ số âm, tức là các trang trại chăn nuôi

lợn có lợi nhuận cao hơn trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp. Mặt khác, trình

độ của chủ trang trại (1 là đã tốt nghiệp THPT, 0 là chưa tốt nghiệp THPT) có hệ

số dương, nghĩa là các chủ trang trại đã tốt nghiệp THPT có lợi nhuận cao hơn các

trang trại mà chủ trang trại chưa tốt nghiệp THPT.

Mức độ ảnh hưởng của các biến số nghiên cứu đến lợi nhuận của trang

trại có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Ta thấy, nhìn chung tất

cả các biến số độc lập nghiên cứu có hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối đều

thấp, biến động từ 0,025 đến 0,375. Trong đó, cao nhất là tổng chi phí sản xuất

(-0,375), ngành nghề (0,261),… Vì vậy để tăng lợi nhuận của trang trại cần chú

ý đến các yếu tố này.

3.2.2.3. Yếu tố ảnh hướng đến thu nhập của người lao động trong trang trại

Bảng 3.14 tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của

người lao động trong trang trại. Mô hình hồi quy ước lượng các yếu tố ảnh

hưởng đến thu nhập của người lao động có ý nghĩa về mặt thống kê với giá trị

Sig = 0,001 < 0,05, tức là mức tin cậy cao 95%, chứng tỏ rằng thu nhập của

người lao động trong trang trại chịu ảnh hưởng và có liên quan ít nhất tới các

yếu tố: tuổi, trình độ của chủ trang trại, thâm niên kinh doanh, ngành nghề kinh

doanh, vốn đầu tư, lao động, đất đai, diện tích nhà xưởng và tổng chi phí. Cần

chú ý rằng, hệ số điều chỉnh R2 = 0,711 có nghĩa rằng: tất cả 9 biến độc lập

trong mô hình nghiên cứu này chỉ có thể giải thích được khoảng 71,1% sự thay

đổi của biến phụ thuộc là thu nhập người lao động, còn lại 28,9% là do các biến

số khác không được nghiên cứu trong mô hình này hoặc do sai số. Hệ số

Durbin-Watson = 2,711, lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3, chứng tỏ không có hiện tượng

tự tương quan trong số 9 biến độc lập đã nghiên cứu với thu nhập của người lao

động trong trang trại. Hệ số VIF của tất cả các biến nghiên cứu đều nhỏ hơn

10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.

66

Bảng 3.14. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng

đến thu nhập người lao động

Biến số Giá trị t Hệ số chưa chuẩn hóa (B) Hệ số đã chuẩn hóa (Beta) Mức ý nghĩa thống kê (Sig)

0,001 Hằng số 2.978,982 3,995

0,395 10,155 0,208 0,870 Tuổi (X1)

0,078 236,774 0,398 1,860 Trình độ (X2)

0,231 16,346 0,176 1,236 Thâm niên kinh doanh (X3)

0,150 211,044 0,301 1,499 Ngành nghề (X4)

0,996 -0,002 -0,002 -0,006 Vốn (X5)

0,302 -44,664 -0,231 -1,060 Lao động (X6)

0,123 -110,026 -0,254 -1,611 Đất đai (X7)

0,794 0,149 0,075 0,264 Diện tích nhà xưởng (X8)

0,907 -1,629E-005 -0,041 -0,118 Tổng chi phí (X9)

Hệ số điều chỉnh R2 = 0,711

Hệ số Durbin-Watson = 2,711

Hệ số VIF = 3,962; 3,169; 1,395; 2,783; 5,716; 3,290; 1,714; 5,535; 9,666;

8,326

Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2018

Hàm số Y3 (thu nhập) = 2.978,982 + 10,155X1 (tuổi) + 236,774X2 (trình

độ) + 16,346X3 (thâm niên kinh doanh) + 211,044X4 (ngành nghề) - 0,002X5

(vốn) - 44,664X6 (lao động) - 110,026X7 (đất đai) + 0,149X8 (diện tích nhà

xưởng) -1,629 E-005X9 (tổng chi phí).

Ta thấy: Các biến số vốn đầu tư, lao động, diện tích đất đai và tổng chi phí

sản xuất có tương quan âm tính ngược chiều với thu nhập của người lao động

trong trang trại. Điều này có nghĩa rằng trong điều kiện sản xuất kinh doanh như

tại thời điểm điều tra, nếu cứ càng đầu tư cao, nhiều vốn, càng sử dụng nhiều lao

67

động, càng mở rộng diện tích đất đai, càng đầu tư chi phí cao thì thu nhập của

người lao động lại có xu hướng giảm. Lý do chính ở đây là do sản phẩm của trang

trại (chủ yếu là chăn nuôi) có giá bán thường bằng thậm chí thấp hơn giá thành

sản xuất, nên sản xuất không hiệu quả, dẫn đến tình trạng “được mùa, mất giá”,

nông sản làm ra không có người mua, thiếu thị trường tiêu thụ.

Các biến số: tuổi, trình độ của chủ trang trại, thâm niên kinh doanh, ngành

nghề kinh doanh, diện tích nhà xưởng có tương quan thuận cùng chiều với thu nhập

của người lao động. Điều này có nghĩa rằng khi các yếu tố này tăng thì thu nhập của

người lao động trong trang trại cũng tăng theo. Trong đó, các biến số có tương quan

chặt chẽ nhất với thu nhập của người lao động được xác định là giá trị sản xuất

(0.707), tổng chi phí (0,579), vốn (0,541), diện tích nhà xưởng (0,431),….

Hai biến giả định trình độ của chủ trang trại và ngành nghề kinh doanh đều

có tương quan thuận cùng chiều với thu nhập của người lao động. Điều này có

nghĩa là: người lao động làm việc trong các trang trại mà chủ trang trại đã tốt

nghiệp phổ thông trung học thì họ sẽ có thu nhập cao hơn so với làm việc trong

các trang trại mà chủ trang trai chưa tốt nghiệp phổ thông trung học, lý do là họ

có trình độ học vấn cao hơn, nên biết cách làm ăn, nên sản xuất đạt hiệu quả hơn,

do vậy trả công lao động cao hơn. Trong khi đó, đối với ngành nghề kinh doanh,

người lao động làm việc trong các trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp sẽ có

thu nhập cao hơn khi làm việc trong các trang trại chăn nuôi lợn, do đa dạng hóa

sản phẩm chăn nuôi sẽ giúp chủ trang trại sản xuất hiệu quả hơn, giảm bớt những

rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm như đã phân tích ở trên.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến thu nhập của người lao

động trong trang trại có khác nhau thông qua so sánh hệ số tương quan. Ta thấy,

hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối cao nhất là giá trị sản xuất của trang trại

(0,707), tiếp đến là tổng chi phí sản xuất (0,579), vốn đầu tư sản xuất (0,541),

diện tích nhà xưởng của trang trại (0,431),… Vì vậy để tăng thu nhập cho người

lao động trong trang trại cần tăng cường đầu tư cho các yếu tố này.

68

3.3. Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Quan điểm và định hướng

Phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên cần ít nhất đáp ứng các

quan điểm và định hướng chủ yếu sau đây:

3.3.1.1. Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững

Kinh tế trang trại là những tổ chức sản xuất nông nghiệp có vai trò thúc

đẩy tích cực quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Điều này cho thấy, phát triển kinh tế trang trại phải gắn liền với công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; đồng thời không tách rời với vấn đề

nông dân và nông thôn. Các chính sách phát triển kinh tế trang trại phải thể

hiện rõ quan điểm trên đây.

3.3.1.2. Phát triển kinh tế trang trại đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ

môi trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững

Phát triển kinh tế trang trại là một bộ phận quan trọng trong chiến lược

phát triển kinh tế xã hội ở thị xã Phổ Yên. Vì thế quan điểm này cần được nhận

thức đầy đủ, nhất quán để vận dụng trong xây dựng cơ chế, chính sách khuyến

khích đầu tư phát triển kinh tế trang trại ở địa phương.

3.3.1.3. Phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên dựa trên cơ sở phát huy

tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường

Các trang trại muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sử dụng

tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để phát huy

tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh

tranh cao. Đồng thời cần nhận thức rằng, trong nền kinh tế thị trường, phát triển

kinh tế trang trại phải gắn với thị trường, gồm cả thị trường trong nước và xuất

khẩu.

69

3.3.1.4. Phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên gắn với vùng nguyên liệu

quy mô, chuyên môn hóa cao và gắn với công nghiệp chế biến

Nâng cao chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm, hiệu quả sản

xuất kinh doanh là mục tiêu sống còn của các trang trại thị xã Phổ Yên trong

giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, để đạt được giá trị sản phẩm và hiệu quả sản

xuất kinh doanh cao, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường các trang trại

ở thị xã Phổ Yên cần phải gắn với công nghiệp chế biến, là yêu cầu cấp bách

để nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường cho hàng hóa nông sản.

Đồng thời phát triển trang trại cần gắn với những vùng nguyên liệu quy mô lớn

và có trình độ chuyên môn cao như: lợn, chè, rau xanh,…

3.3.1.5. Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với cải thiện năng lực cạnh tranh

sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản

Muốn nâng cao năng suất lao động và tăng giá trị gia tăng, trang trại phải

trở thành những tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản. Tham gia chuỗi giá

trị, trang trại có cơ hội đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tốt hơn khi còn ở

ngoài chuỗi giá trị và chấp nhận cạnh tranh. Đến hiện nay, hầu hết các trang

trại ở thị xã Phổ Yên đã bước đầu tham gia chuỗi giá trị hàng nông sản do trang

trại sản xuất, nhưng nhìn chung tỷ lệ tham gia còn ít và còn lỏng lẻo, nhất là

các trang trại tổng chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi hợp. Vì vậy, trang trại ở thị

xã Phổ Yên cần phải tích cực tham gia nhiều hơn vào các chuỗi giá trị nông sản

toàn cầu, đồng thời tham gia những công đoạn có giá trị gia tăng cao như chế

biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm,… nhằm cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị.

3.3.1.6. Phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên hướng đến chuyển dần lên

hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp

Kinh tế trang trại có quy mô, mức độ tập trung, tích tụ các nguồn lực sản

xuất (đất đai, vốn, lao động) và chuyên môn hóa cao; năng suất, hiệu quả và

mức lợi nhuận cao. Tuy nhiên, do kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức

sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, được phát triển trên cơ sở kinh tế hộ

70

gia đình nông dân có sự tích tụ và tập trung ruộng đất, vốn và lao động với quy

mô lớn nhằm mục đích tạo ra một khối lượng hàng nông sản nhiều hơn, có hiệu

quả hơn theo yêu cầu của thị trường, nên kinh tế trang trại không phải là một

thành phần kinh tế. Như vậy, kinh tế trang trại chưa phải là doanh nghiệp nông

nghiệp, nên chưa thể nhận được những ưu đãi cũng như lợi thế cạnh tranh mà

doanh nghiệp có được. Vì thế việc phát triển kinh tế trang trại ở thị xã Phổ Yên

cần hướng đến chuyển dần lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp,

nhất là đối với một địa bàn có những lợi thế về vị trí địa lý cũng như các nguồn

tài nguyên khác.

3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên

3.3.2.1. Giải pháp chung

a) Quy hoạch và phương hướng sản xuất kinh doanh của các trang trại

Để trang trại phát triển tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, hình thành các

vùng sản xuất tập trung, tạo ra khả năng cạnh tranh mới, khắc phục tình trạng

trang trại phát triển tự phát. Vì vậy, cần rà soát xây dựng quy hoạch phát

triển trang trại nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh các nguồn lực và phù hợp

với đặc điểm cụ thể.

Cùng với đó là xây dựng phương hướng kinh doanh, tránh phát triển tự

phát nhằm đảm bảo trang trại phát triển bền vững. Xác định phương hướng phát

triển các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với lợi thế đất đai, khí hậu của mỗi

vùng và có tính đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Quy hoạch kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, hệ thống

cung cấp điện, nước, cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở sản xuất, cung ứng

giống cây, con,… đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu phát triển sản xuất của trang

trại.

b) Đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất và tập trung hóa

71

Đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với phát

triển kinh tế trang trại, do đó nhà nước cần có những tạo điều kiện thực hiện

chính sách về đất đai đối với kinh tế trang trại như giao đất lâu dài, chính sách

hạn điền, chính sách cho thuê đất,… để khuyến khích các chủ trang trại nhận

đất, tạo sự an tâm cho các trang trại sản xuất kinh doanh.

Trước hết, các địa phương rà soát lại các trang trại hiện có, xúc tiến nhanh

việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ trang trại chưa được

cấp giấy chứng nhận theo chính sách đất đai nêu trong Nghị quyết của Chính

phủ và hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.

Thực tiễn chỉ ra rằng, tích tụ, tập trung đất đai là một trong những điều

kiện cần thiết cho việc phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn ở thị xã Phổ Yên

và ứng dụng máy móc, công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, chế biến sản

phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, quy mô trang trại ở địa phương này vẫn còn nhỏ

lẻ, phân tán. Vì vậy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất là cần thiết để phát

triển trang trại quy mô lớn hơn, tạo điều kiện cho trang trại tham gia chuỗi giá

trị nông nghiệp bao trùm. Muốn vậy, chính sách về đất đai trong thời gian tới

cần bảo vệ chắc chắn về quyền sử dụng, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung

đất đai, và phát triển thị trường bất động sản.

Khuyến khích tích tụ ruộng đất, nâng cao quy mô sản xuất, hộ nông

dânsản xuất nhỏ lẻ có cơ hội xây dựng trang trại sản xuất lớn.

c) Chính sách tài chính chuỗi giá trị

Hầu hết các trang trại chăn nuôi ở thị xã Phổ Yên đều thiếu vốn đầu tư sản

xuất kinh doanh; càng mở rộng quy mô, các trang trại càng thiếu vốn. Thiếu vốn

là một nút thắt lớn, là điểm nghẽn trong phát triển trang trại. Cần đơn giản hóa

thủ tục vay vốn và phù hợp với đặc thù địa phương. Để phát triển kinh tế trang

trại ở thị xã Phổ Yên quy mô lớn, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản và hướng tới

phát triển nền nông nghiệp hiện đại, dòng vốn cần phải được lưu thông, xuyên

suốt trong chuỗi giá trị, tạm gọi là tài chính chuỗi giá trị, gồm các dòng tài chính

72

bên trong (diễn ra trong chuỗi giá trị) và dòng tài chính bên ngoài (có thể có được

bởi các mỗi quan hệ và cơ chế của chuỗi giá trị).

Xây dựng và thực thi tốt các chính sách khuyến khích phát triển kinh

tếtrang trại, nhất là việc tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi, xây dựng cơ sở

hạtầng ngoài trang trại, bảo hiểm sản xuất, hỗ trợ khi gặp thiên tai, dịch bệnh.

Cần tập trung cho việc đa dạng hoá các hình thức cho vay, tăng cường

cho vay với các nguồn vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất thấp nhằm mục

đích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật

trong trang trại. Trên thực tế vốn tự có của các trang trại chiếm tỷ lệ khá lớn

trong tổng vốn đầu tư của trang trại. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có

định hướng riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phương thức "Lấy

ngắn nuôi dài" bằng cách trồng thêm những cây ngắn ngày, cây ăn quả tạo cảnh

quan môi trường xanh và nâng cao thu nhập.

Các chủ trang trại có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục

vụ cho sản xuất như: thủy lợi, giao thông nội vùng, sơ chế, chế biến, bảo quản

nông sản,… để giảm bớt sự căng thẳng về vốn.

d) Đầu từ cơ sở hạ tầng nông nghiệp

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát

triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên. Cơ sở hạ tầng được cải thiện sẽ làm

giảm chi phí giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi giao thương hàng hóa, thúc đẩy

thương mại hóa và hội nhập.

Quy hoạch và đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn ở các

địa bàn tập trung phát triển kinh tế trang trại.

e) Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trang trại

Từ thực trạng phân tích ở trên, để kinh tế trang trại phát triển bền vững

và mang lại hiệu quả cao, cần phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các

trang trại trong việc sử dụng lao động, có hướng đào tạo nâng cao tay nghề

cho các lao động trong trang trại, thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

73

cho các chủ trang trại và người lao động trong các trang trại. Các chủ trang

trại cần được bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về các kỹ năng như: Ra quyết định,

quản lý, tiếp cận thông tin, tiếp cận thị trường, đàm phán, sử dụng và quản lý

các nguồn lực một cách hiệu quả và các quy trình sản xuất nông nghiệp bền

vững như: An toàn vệ sinh thực phẩm, VietGap, nông nghiệp hữu cơ, chăn

nuôi an toàn sinh học,… Còn đối với lao động trong các trang trại cần được

đào tạo về các kiến thức chuyên môn và tay nghề như: kiến thức chăn nuôi,

thú y, phòng chống dịch bệnh,…

Để phát triển kinh tế trang trại, chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng

hơn tới những chủ trang trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi. Họ là những người

có nhu cầu học hỏi lớn hơn, dám chấp nhận rủi ro, đổi mới cách thức quản lý

và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Chủ trang trại trẻ là nhân tố quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế trang trại quy mô lớn và phát triển mô

hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Trên thực tế, các trang trại có thuê mướn lao động nhưng đến nay vẫn chưa có

văn bản quy định về thuê mướn lao động trong trang trại, nên đang nảy sinh

nhiều vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến trang trại. Do vậy, cần sớm có văn bản

quy định về quan hệ thuê mướn lao động trong trang trại, bảo vệ lợi ích các bên

có liên quan, cũng như cùng địa phương thực hiện chính sách giải quyết việc

làm, xóa đói giảm nghèo.

Theo điều tra, số chủ trang trại có trình độ chuyên môn mới chiếm tỷ lệ

rất khiêm tốn, do đó việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho các chủ trang

trại đặt ra rất cấp bách. Trước mắt, thông qua tổng kết, tổ chức tham quan các

trang trại quản lý kinh doanh giỏi để học tập lẫn nhau và tổ chức bồi dưỡng

những kiến thức về khoa học và quản lý. Về lâu dài, tổ chức các khoá đào tạo

chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại.

g) Tăng cường năng lực khoa học công nghệ cho trang trại

74

Khoa học công nghệ ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp

nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Đây là một yêu cầu không thể thiếu

được đối với kinh tế trang trại chăn nuôi có tỷ suất hàng hoá cao, sản phẩm

tiêu thụ theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. Do đó giải pháp về

khoa học công nghệ vừa có tính chất cấp bách trước mắt, vừa có tính lâu dài

để đảm bảo cho kinh tế trang trại chăn nuôi ổn định phát triển, đạt hiệu quả

cao.

Để phát triển kinh tế trang trại, chính sách khoa học công nghệ cần có

tầm nhìn dài hạn hơn hướng tới phát triển nền nông nghiệp hiện đại. Chính sách

này cần được thực hiện một cách nhất quán thông qua việc thiết kế nâng cấp

chuỗi giá trị, thúc đẩy các mối liên kết dọc, liên kết ngang trong chuỗi giá trị.

Khuyến khích các trang trại ký hợp đồng với các nhà khoa học để nghiên cứu,

chuyển giao công nghệ vào sản xuất trang trại.

Trang trại là nơi sản xuất nông sản hàng hoá nên phải có khả năng

cạnh tranh cao. Muốn thực hiện được mục tiêu đó, phải nâng cao trình độ

ứng dụng khoa học công nghệ. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu

mối kênh trục chính kết hợp với vốn của trang trại đào ao, đắp đập, xây dựng

các công trình thuỷ lợi nhỏ, ứng dụng các phương pháp tưới tiêu khoa học,

tiết kiệm nước.

Đầu tư xây dựng các cơ sở ươm, nhân giống cây trồng, vật nuôi, cây

giống lâm nghiệp. Hỗ trợ các trang trại áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về bảo

quản sản phẩm: áp dụng công nghệ chế biến tiên tiến có quy mô vừa và nhỏ;

sử dụng máy móc phù hợp để làm đất, vận chuyển, bơm nước,…

Tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để hỗ trợ

các trang trại áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Đồng thời

khuyến khích các chủ trang trại tham gia chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tới hộ

nông dân trong vùng.

75

Các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học theo dõi sát nhu cầu của trang

trại, liên kết với các trang trại để xác định các mô hình chuyển giao kỹ thuật

mới cho nông dân.

Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật

tư nông nghiệp, xử lý kịp thời những trường hợp buôn bán hàng giả, hàng chất

lượng xấu, để giúp nông dân và các chủ trang trại phát triển sản xuất có hiệu

quả, hạn chế rủi ro.

Đẩy nhanh tiến trình công nghệ trang trại từ chính quyền các địa

phươngđể các trang trại có đủ điều kiện để vay vốn sản xuất với lãi suất thấp,

hưởng cácchính sách về đất đai, thuế,…

Thông tin tuyên truyền để phổ biến, giới thiệu, tuyên truyền những

gươngtrang trại điển hình. Tạo điều kiện cho chủ trang trại được tiếp cận và

ứng dụngcác tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới vào sản xuất trang trại.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên tăng cường

đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động và phục vụ

cho các trại giống lợn, giống gà đảm bảo có đủ lượng giống ông bà, giống bố

mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi. Trong đó chú trọng các

loại giống lợn lai có tỷ lệ nạc cao, các giống gà nhập nội theo hướng siêu thịt,

siêu trứng chất lượng cao. Đầu tư tăng cường cho các cơ sở, trạm trại nghiên

cứu khoa học và thực nghiệm trên địa bàn, để thực hiện tốt việc nghiên cứu thử

nghiệm, trước khi khuyến cáo nhân rộng.

h) Phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, tạo động

lực cho phát triển kinh tế trang trại

Bên cạnh việc phát triển các doanh nghiệp chế biến trang bị công nghệ

hiện đại, cần tập trung phát triển công nghệ chế biến quy mô nhỏ để vừa sơ chế

sản phẩm tại chỗ, sau đó chuyển sang trình độ chế biến cao hơn và thực hiệnchế

biến sâu. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và tổ

chức lại sản xuất nông nghiệp của thị xã trên cơ sở phân công hợp tác, liên kết

giữa các ngành, giữa các trang trại. Xây dựng cơ sở chế biến gắn với vùng

nguyên liệu.

76

Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp chế biến hợp đồng cung ứng vật tư và

tiêu thụ nông, lâm sản hàng hoá với các chủ trang trại và hộ nông dân. Tuyên

truyền, hướng dẫn và giúp đỡ các trang trại, thực hiện liên kết giữa các trang

trại với các doanh nghiệp Nhà nước để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ

sản phẩm. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại có

khả năng tham gia xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.

i) Tạo cơ hội thuận lợi để trang trại tiếp cận thị trường

Tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, hướng dẫn các trang trại

sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

Để tạo cơ hội cho các trang trại trên địa bàn thị xã Phổ Yên có thể tiếp

cận thị trường cần thực hiện ít nhất một số giải pháp cụ thể sau đây:

- Phát triển các kênh phân phối sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm

- Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp

- Liên kết và phát triển dịch vụ nông nghiệp

- Phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro đối với nông sản do trang trại

sản xuất kinh doanh.

k) Thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển kinh

tế trang trại

Thị xã Phổ Yên cần có kế hoạch bố trí vốn để hỗ trợ các trang trại đầu

tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở chế biến, cung cấp thông tin. Trang trại được

vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Thực hiện miễn thuế thu nhập

với thời gian tối đa nếu chủ trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở

những địa bàn đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi, đầm phá ..... Thực hiện miễn giảm

thuế đất cho chủ trang trại khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để

trồng rừng sản xuất, trồng cây lâu năm, thuê diện tích đất ở các vùng nước tự

nhiên chưa có đầu tư, cải tạo để sản xuất kinh doanh.

77

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm

bảo các chủ trang trại thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật canh tác bảo vệ và

làm giàu đất, bảo vệ môi trường; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo

pháp luật. Đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại về tài sản

và các lợi ích khác.

3.3.2.2. Giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi

a) Quan điểm chung

- Xác định kinh tế trang trại là loại hình kinh tế quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp, là xu hướng tất yếu để sản xuất ra nông sản hàng hóa với số lượng

lớn, giá thành hạ, chất lượng đủ tốt.

- Phát triển trang trại gắn với mô hình nông nghiệp công nghệ cao; áp

dụng khoa học công nghệ trong chế biến, bảo quản sản phẩm.

- Ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ trang trại có quy mô lớn và đưa công nghệ

mới vào sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc tế để nâng

cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

- Khuyến khích, hỗ trợ các trang trại có điều kiện liên doanh, liên kết,

hợp tác hình thành hợp tác xã, hiệp hội, câu lạc bộ trang trại để phát huy sức

mạnh tổng hợp, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

b) Các giải pháp cụ thể để phát triển trang trại chăn nuôi thị xã Phổ Yên

- Một là, về giống, vật nuôi, tiếp tục sử dụng con giống tốt trong nước,

khuyến khích các chủ trang trại, doanh nghiệp nhập nguồn gien, giống có năng

suất chất lượng cao: Chương trình nuôi lợn hướng nạc, lợn siêu nạc; phát triển

đa dạng đàn gia cầm trong chăn nuôi có khả năng tăng trọng nhanh như các

giống gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir, Sắc-sô, ngan Pháp.

- Hai là, về thức ăn chăn nuôi, người chăn nuôi và nhà máy chế biến phải

ký hợp đồng, bảo đảm cung cấp ổn định và chất lượng thức ăn tốt.

- Ba là, công nghệ chuồng trại, người chăn nuôi phải nghiên cứu các mẫu

chuồng trại, áp dụng các loại máng ăn, uống, phù hợp với từng vật nuôi.

78

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hiện nay trên địa bàn thị xã Phổ Yên có tổng số 135 trang trại chăn nuôi,

trong đó có 107 trang trại chăn nuôi lợn và 28 trang trại gia cầm và chăn nuôi

tổng hợp. Nguồn lực chủ yếu của trang trại chăn nuôi này ít nhất có: đất đai bình

quân mỗi trang trại là 0,926 ha; số đầu vật nuôi mỗi trang trại là 464 con/lứa;

Trong đó trang trại chăn nuôi lợn nuôi 340 con/lứa, trang trại gia cầm và tổng

hợp nuôi 889,3 con/lứa; Mỗi trang trại có diện tích nhà xưởng, kho bãi được

đánh giá là tương đối nhỏ, chỉ đạt bình quân 333,4 mét vuông, trong đó trang trại

chăn nuôi lợn chỉ có bình quân 290,8 mét vuông, thấp hơn nhiều so với trang trại

chăn nuôi gia cầm và tổng hợp; Về vốn, khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang

trại chỉ là 961,5 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi là 986,5 triệu đồng, cao

hơn so với trang trại gia cầm và chăn nuôi tổng hợp (chỉ có 875,7 triệu đồng),

hiện nay số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đã tăng lên

đạt giá trị 1.529,5 triệu đồng, trong đó trang trại chăn nuôi lợn có số vốn sản xuất

bình quân là 1.499,4 triệu đồng, trang trại gia cầm và tổng hợp có vốn là 1.632,9

triệu đồng; Về lao động, khi mới bắt đầu hoạt động, mỗi trang trại có 2,5 lao

động, trong đó trang trại chăn nuôi lợn có nhiều lao động hơn so với trang trại

gia cầm và tổng hợp (2,5 lao động so với 2,3 lao động/trang trại), hiện nay, số

lao động đã tăng thêm, đạt bình quân 2,9 lao động/trang trại. Để phát triển kinh

tế trang trại chính sách nguồn nhân lực cần chú trọng hơn tới những chủ trang

trại, nhất là chủ trang trại trẻ tuổi.

Về giá trị sản xuất tại thời điểm điều tra, mỗi trang trại có giá trị sản xuất

đạt bình quân 4.840,8 triệu đồng/năm và tương đối đồng đều giữa các ngành

nghề chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi tổng hợp, cũng như giữa

các trang trại điều tra. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 4.789 triệu đồng,

trong đó trang trại chăn nuôi có tổng chi phí bình quân là 4.841,2 triệu đồng,

cao hơn 52,2 triệu đồng so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp. Lợi

79

nhuận thu được mỗi trang trại bình quân đạt 51,81 triệu đồng/năm, trong đó

trang trại chăn nuôi lợn có lợi nhuận đạt bình quân là 10,25 triệu đồng, thấp

hơn so với trang trại chăn nuôi gia cầm và tổng hợp (có lợi nhuận đạt 194,28

triệu đồng). Về thu nhập, nếu như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm

đầu tiên, bình quân mỗi lao động chỉ có thu nhập 2,758 triệu đồng/tháng, thì

hiện nay, mỗi lao động làm thuê trong các trang trại tại thị xã Phổ Yên đã có

thu nhập bình quân đạt 5,267 triệu đồng/tháng, tăng 90,9% so với khi mới bắt

đầu hoạt động.

Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên còn gặp

phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên

trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung quanh trang

trại, nếu giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra, dịch bệnh trên vật nuôi,…

Mặt khác, việc ổn định thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề luôn có

những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng

thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng tới mô hình kinh doanh chuỗi

giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các

liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất

và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang trại.

Có một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, gồm ảnh

hưởng đến giá trị sản xuất, đến lợi nhuận và thu nhập của người lao động trong

trang trại. Đối với giá trị sản xuất, biến số có tương quan chặt chẽ nhất với giá

trị sản xuất được xếp theo thứ tự là vốn đầu tư (0,717), thu nhập của người

lao động (0,707), số lao động (0,552),... Do đó để có thể gia tăng giá trị sản

xuất cần gia tăng trước hết các yếu tố này, trong đó đặc biệt chú ý đến thu

nhập của người lao động trong trang trại để họ yên tâm làm ăn và có thể làm

việc lâu dài cho trang trại. Còn đối với lợi nhuận của trang trại, nhìn chung tất

cả các biến số độc lập nghiên cứu có hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối đều

thấp, biến động từ 0,025 đến 0,375. Trong đó, cao nhất là tổng chi phí sản

xuất (-0,375), ngành nghề (0,261),… Vì vậy để tăng lợi nhuận của trang trại

80

cần chú ý đến các yếu tố này. Đối với thu nhập của người lao động trong các

trang trại, hệ số tương quan đạt giá trị tuyệt đối cao nhất là giá trị sản xuất của

trang trại (0,707), tiếp đến là tổng chi phí sản xuất (0,579), vốn đầu tư sản

xuất (0,541), diện tích nhà xưởng của trang trại (0,431),… Vì vậy để tăng thu

nhập cho người lao động trong trang trại cần tăng cường đầu tư cho các yếu

tố này.

Để phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Phổ Yên cần ít nhất phải đáp

ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang trại gắn

liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng

đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi

trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững; Phải

dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương

gắn với thị trường; Phải gắn với vùng nguyên liệu quy mô, chuyên môn hóa

cao và gắn với công nghiệp chế biến; Phải gắn liền với cải thiện năng lực cạnh

tranh sản phẩm, nâng cấp chuỗi giá trị nông sản; Phải hướng đến chuyển dần

lên hình thức cao hơn là doanh nghiệp nông nghiệp,...Đồng thời cần thực hiện

một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên như: Các giải pháp chung, các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế

trang trại chăn nuôi tại thị xã Phổ Yên.

2. Khuyến nghị

Tác giả đề xuất những định hướng và giải pháp để phát triển kinh tế trang

trại thị xã Phổ Yên sẽ được chính quyền thị xã Phổ Yên và các địa phương khác có

điều kiện tương tự như Phổ Yên có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn sản xuất

để chỉ đạo và phát triển kinh tế trang trại, nhất là trang trại chăn nuôi ở địa phương

một cách bền vững, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp cũng như đóng góp cho tái cơ

cấu kinh tế ở quy mô thị xã, quy mô huyện và quy mô tỉnh.

Tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu sâu thêm về việc phát triển loại hình kinh

tế tập thể này cũng như phát triển kinh tế trang trại để có thể trở thành doanh

nghiệp nông nghiệp trong tương lai.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011),Tiêu chí xác định trang trại theo Thông

tư số 27/2011/TT-BNNPTNT.

2. Chính phủ (2000),Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 của Thủ

tướng Chính phủ về Kinh tế trang trại.

3. Trần Quốc Đạt (2012),Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện

Đại Lộc, tỉnhQuảng Nam. Luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Trường Đại

học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2012.

4. Trần Lệ Thị Bích Hồng(2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát

triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Luận

văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái

Nguyên.

5. Nguyễn Đình Hương(2000). Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế

trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nxb

Chính trị Quốc gia. Hà Nội.

6. Nguyễn Thành Nam (2008). Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế

trang trại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông

nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.

7. Trương Thành Long (2014). Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn

huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị,

trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.

8. Phan Ấn Quốc(2011). Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Kon

Tum. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

9. Dương Văn Sơn và Bùi Đình Hòa (2012). Giáo trình Phương pháp nghiên

cứu kinh tế xã hội. Nxb Nông nghiệp.

10. Vũ Đình Thắng (2011). Giáo trình Kinh tế nông nghiệp. Nxb Đại học Kinh

tế Quốc dân.

82

11. Lý Văn Toàn (2007). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô

hình kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ

Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên.

12. Đinh Ngọc Tưởng (2015). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát

triển trang trại chăn nuôi tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc

sĩ Phát triển nông thôn.Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

13. Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017). Phát triển kinh tế hộ và trang

trại gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên. Nxb Khoa học

Xã hội.

PHỤ LỤC

PHIẾUĐIỀU TRA

TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐIỀU TRA THU THẬP TẠI CÁC TRANG TRẠI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN NĂM 2018

Tuổi

Địa chỉ

Điện thoại

Phiếu số

Họ tên chủ trang trai

Trình độ cao nhất của chủ trang trại

Ngành nghề sản xuất kinh doanh

Năm bắt đầu sản xuất kinh doanh

1 Cao Văn Thiệp

Đắc Sơn

0982614723

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi tổng hợp

2012

39

Thâm niên sản xuất kinh doanh (năm) 6

2 Nguyễn Văn Mạnh

Đông Cao

0978618823

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2010

41

8

3

Trần Văn Đạo

Đông Cao

0984047090

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi tổng hợp

2008

38

10

4 Nguyễn Thị Loan

Đông Cao

0989616055

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

44

9

2009

5

Tạ Đúc Tính

Đông Cao

0977012735

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

50

9

2009

6 Chu Văn Hưng

Đồng Tiến

01685756171 Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Chăn nuôi tổng hợp

2008

10

37

7 Hoàng Văn Anh

Đồng Tiến

0985332982

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi lợn

2012

38

6

8 Nguyễn Văn Ngọc

Đồng Tiến

0988025763

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng Chăn nuôi tổng hợp

2013

32

5

9 Nguyễn Triệu Hoàng 42

Đồng Tiến

01687950632

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi tổng hợp

2016

2

10 Dương Thị Dung

Hồng Tiến

01679277845

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2005

13

43

11 Dương Văn Cường

Hồng Tiến

0985057157

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi tổng hợp

2009

54

9

12 Đặng Đức Khang

57 Minh Đức

0962411513

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2010

8

13 Trần Quang Tuấn

38 Minh Đức

0989550042

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi lợn

2007

11

14 Nguyễn Thái Long

Phúc Thuận

0979865126

Tốt nghiệp trường dạy nghề

Chăn nuôi lợn

2007

11

47

15 Trần Đăng Phẩm

Phúc Thuận

0988571465

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2013

5

53

16 Trần Đăng Chất

Phúc Thuận

0979865524

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2015

3

50

17 Ngô Văn Lâm

Tân Hương

0985792834

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi lợn

2009

9

35

18 Lê Văn Thọ

Tân Hương

01686033389

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2012

6

46

19 Đồng Văn Vinh

Tân Hương

01635164970

Tốt nghiệp trường dạy nghề

Chăn nuôi lợn

2010

8

36

20 Trần Văn Hiền

Tân Hương

0987311833

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi tổng hợp

2011

7

41

21 Nguyễn Văn Mạnh

Thành Công

0989036541

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2010

8

45

22 Đinh Văn Nam

Thành Công

0975369732

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2006

12

42

23 Phạm Vũ Lợi

Thành Công

0981333099

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2013

5

43

24 Dương Văn Lịch

Thành Công 01692883884

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2014

4

47

25 Lê Văn Hồng

Thành Công

097512803

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2008

10

51

26 Trần Văn Khanh

Thành Công

0977540035

Tốt nghiệp trường dạy nghề

Chăn nuôi lợn

2002

16

39

27 Đinh Văn Phú

Thành Công

0975367732

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2006

12

42

28 Lưu Văn Thắng

Tiên Phong

0976902074

Tốt nghiệp trường dạy nghề

Chăn nuôi lợn

2014

4

39

29 Nguyễn Văn Tính

Tiên Phong

01677845544

Tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2009

9

52

30 Đỗ Thị Thúy

Tiên Phong

0988097850

Tốt nghiệp PTTH

Chăn nuôi lợn

2012

6

41

31 Nguyễn Thị Nguyệt

Vạn Phái

01699675981

Chưa tốt nghiệp THCS

Chăn nuôi lợn

2006

12

47

Phiếu số

Ngành nghề sản xuất kinh doanh

Trình độ cao nhất của chủ trang trại

Tổng vốn hiện nay (triệu)

Tổng diện tích đất đai (ha)

Diện tích nhà xưởng (m²)

Tổng số vốn khi bắt đầu hoạt động (triệu) 850

Tổng lao động khi bắt đầu hoạt động (lao động) 2

Tổng lao động hiện nay (lao động) 2

Tổng số đầu vật nuôi (con) 980

1

1,750

1

Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp PTTH

500

2

1,450

950

2

2

220

1

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

190

3

1,550

950

2

3

930

1

Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp PTTH

450

4

1,800

800

2

4

400

1

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

510

5

1,310

710

2

2

170

1

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

200

6

1,450

850

2

2

750

2

Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

500

7

1,270

870

1

2

160

0

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

120

8

1,590

890

3

3

925

1

Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

340

9

1,600

800

2

3

835

1

Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp PTTH

500

10

1,450

850

2

3

260

0

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

180

11

1,570

870

2

4

860

1

Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp THCS

520

12

1,500

900

2

2

280

1

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

330

13

1,630

930

2

2

240

1

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

180

14

2,200

4,200

2,500

2

600

17

10

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

15

1,650

950

2

3

350

2

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

400

16

1,800

950

5

5

440

1

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

600

17

1

750

1,550

150

0

2

180

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

18

2

810

1,310

190

1

2

200

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

19

2

730

1,430

240

1

2

200

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

20

3

920

1,920

945

1

3

550

Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp THCS

21

1

945

1,345

200

0

3

180

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

22

1

800

1,600

170

0

2

200

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

23

2

750

1,450

280

1

3

200

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

24

2

850

1,400

250

0

2

300

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

25

2

850

1,400

230

1

2

400

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

26

2

880

1,380

220

1

2

300

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

27

1

840

1,300

170

0

2

200

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

28

2

860

1,460

260

1

2

250

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

29

2

900

1,600

330

1

4

500

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

30

1

860

1,360

220

2

3

300

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

31

2

740

1,340

230

2

3

260

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

Kết quả sản

Đâu là lý do chính khiến

Phiếu

Kế hoạch sản xuất

Tại sao?

Tại sao?

số

kinh doanh năm tới?

xuất kinh doanh năm ngoái

chủ trang trại đầu tư tại địa phương?

Trung Quốc không mua lợn

Thiếu vốn và nguồn

1

Thua lỗ ít

Giũ nguyên quy mô

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

nhân lực

Trung Quốc không mua lợn

Khó khăn trong tuyển

2

Thua lỗ lớn

Giũ nguyên quy mô

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

dụng lao động

Trung Quốc không mua lợn

3

Thua lỗ lớn

Giảm quy mô

Thiếu vốn và đầu ra

Việt Nam tụt giá

4

Thua lỗ lớn

Giảm quy mô

Thiếu chính sách hỗ trợ

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

5

Lãi chút ít

Bán lúc lợn chưa xuống giá

Sinh ra ở địa phương

Tăng quy mô sản xuất kinh doanh

Nuôi hơi ít so với trang trại khác

6

Thua lỗ lớn

Giũ nguyên quy mô

Thiếu vốn

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

7

Thua lỗ ít

Có vốn đầu tư

Vị trí giao thông thuận lơi

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Tăng quy mô sản xuất kinh doanh

Trung Quốc không mua lợn

Thua lỗ không có

8

Thua lỗ ít

Giũ nguyên quy mô

Vị trí giao thông thuận lơi

Việt Nam tụt giá

vốn mở rộng

9

Hòa vốn

Bán lúc lợn chưa xuống giá

Giũ nguyên quy mô

Thiếu nhân công

Gần nguồn nguyên liệu

10

Thua lỗ lớn

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh

Cảm thấy không phù hợp với chăn nuôi

Trung Quốc không mua lợn

Tăng quy mô sản xuất

Nhận được chính sách

11

Thua lỗ lớn

Gần thị trường tiêu thụ

Việt Nam tụt giá

kinh doanh

hỗ trợ

Trung Quốc không mua lợn

12

Thua lỗ lớn

Giảm quy mô

Thiếu vốn

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

Trung Quốc không mua lợn

13

Thua lỗ lớn

Giũ nguyên quy mô

Thiếu lao động và vốn

Gần thị trường tiêu thụ

Việt Nam tụt giá

Trung Quốc không mua lợn

14

Thua lỗ lớn

Giữ nguyên quy mô

Bằng đấy là đủ

Diện tích rộng

Việt Nam tụt giá

Trung Quốc không mua lợn

Tăng quy mô sản xuất

15

Thua lỗ lớn

Diện tích còn rộng

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

kinh doanh

Trung Quốc không mua lợn

Tăng quy mô sản xuất

16

Thua lỗ lớn

Diện tích đất còn rộng

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

kinh doanh

Chuyển đổi ngành

Trung Quốc không mua lợn

17

Thua lỗ lớn

nghề sản xuất

Lý do cá nhân

Vị trí giao thông thuận lơi

Việt Nam tụt giá

kinh doanh

Trung Quốc không mua lợn

Tăng quy mô sản xuất

Vay được vốn

18

Thua lỗ ít

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

kinh doanh

từ ngân hàng

Trung Quốc không mua lợn

19

Thua lỗ lớn

Giũ nguyên quy mô

Thiếu vốn

Gần nguồn nguyên liệu

Việt Nam tụt giá

Trung Quốc không mua lợn

Không đủ diện tích

20

Thua lỗ ít

Giữ nguyên quy mô

Có nhiều ưu đãi đầu tư

Việt Nam tụt giá

chuồng trại

Trung Quốc không mua lợn

thiếu lao động

21

Thua lỗ ít

Giữ nguyên quy mô

Sinh ra ở địa phương

Việt Nam tụt giá

theo nhu cầu

Trung Quốc không mua lợn

22

Giảm quy mô

Thiếu vốn

Gần thị trường tiêu thụ

Thua lỗ ít

Việt Nam tụt giá

Trung Quốc không mua lợn

23

Giữ nguyên quy mô

Thiếu vốn và lao động

Gần nguồn nguyên liệu

Thua lỗ lớn

Việt Nam tụt giá

Trung Quốc không mua lợn

24

Giữ nguyên quy mô

Thiếu vốn mở rộng

Sinh ra ở địa phương

Thua lỗ lớn

Việt Nam tụt giá

25

Thua lỗ lớn

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Tăng quy mô sản xuất kinh doanh

Dịch tích chăn nuôi còn rộng

26

Thua lỗ ít

Giữ nguyên quy mô

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Tìm được đầu ra thuận lợi

27

Thua lỗ lớn

Giảm quy mô

Gần thị trường tiêu thụ

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Làm kinh doanh thêm mảng khác

28

Thua lỗ ít

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Có công việc khác phù hợp hơn

Chuyển đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh

29

Thua lỗ lớn

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Tăng quy mô sản xuất kinh doanh

Diện tích chuồng trại còn rộng

30

Thua lỗ ít

Giữ nguyên quy mô

Thiếu vốn và nhân công

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

31

Thua lỗ ít

Tìm được đầu ra tốt

Sinh ra ở địa phương

Trung Quốc không mua lợn Việt Nam tụt giá

Tăng quy mô sản xuất kinh doanh

Phiế u số

Đâu là khó khăn lớn nhất khi chủ trang trại đầu tư tại địa phương?

% sản phẩm bán tại thị xã

Tên sản phẩm thứ nhất

% sản phẩm bán trong tỉnh

% sản phẩ m xuất khẩu

% khách hàng thườn g xuyên

Tên sản phẩ m thứ hai

Tên sản phẩ m thứ ba

Thu nhập lao động hiện nay (1000 đ/tháng)

% sản phẩ m bán ngoài tỉnh

Trang trại cung cấp bao nhiêu sản phẩm

Thu nhập lao động khi mới hoạt động (1000 đ/tháng)

1

Thiếu chính sách hỗ trợ

75

25

80

2

3,000

5,500

2

80

20

90

1

3,000

5,000

3

70

30

80

2

2,000

5,500

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng

4

Thiếu chính sách hỗ trợ

50

50

80

1

2,000

6,000

5

Thiếu chính sách hỗ trợ

70

30

80

1

2,000

5,000

6

Thiếu lao động, vốn

85

15

80

2

2,500

5,500

7

100

70

1

3,000

5,000

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu

8

Thiếu chính sách hỗ trợ

100

90

2

3,500

5,000

9

80

20

70

2

4,000

5,500

10

60

20

20

70

1

2,500

5,000

11

80

20

90

2

2,000

5,500

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu

lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt

12

Thiếu chính sách hỗ trợ

30

40

30

70

1

2,500

5,500

13

Thiếu chính sách hỗ trợ

100

85

1

4,000

5,500

14

20

30

50

80

1

2,000

5,800

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu

15

Thiếu chính sách hỗ trợ

60

40

70

1

3,500

5,000

16

70

30

80

1

4,000

5,000

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu

17

Thiếu chính sách hỗ trợ

70

30

80

1

2,000

5,500

18

60

40

70

1

2,500

5,000

19

60

40

70

1

2,000

5,500

20

70

30

90

2

3,500

5,500

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu

21

Thiếu chính sách hỗ trợ

80

20

75

1

3,000

5,000

22

80

20

90

1

2,000

5,500

23

90

10

90

1

4,000

5,000

24

70

20

10

75

1

3,000

5,000

25

70

30

80

1

2,000

5,500

Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng

lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt

26

75

25

80

1

2,000

5,000

27

80

20

90

1

2,000

5,500

28

85

15

80

1

4,000

5,000

Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng

29

Thiếu chính sách hỗ trợ

60

40

80

1

2,500

5,000

70

30

Thiếu chính sách hỗ trợ

30

80

1

3,500

5,000

60

40

31

70

1

2,000

5,000

Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng

lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt lợn thịt

Hiệu

Chi phí

Giá trị

Lợi

Hiệu quả

trung

Giá trị gia

quả sử

Tổng chi

Phiếu

sản xuất

nhuận

sử dụng

Ngành nghề sản xuất

Trình độ cao nhất của chủ

gian

tăng (1000

dụng

phí (1000

số

(1000

(1000

lao động

kinh doanh

trang trại

(1000

đ/năm)

đồng

đ/năm)

đ/năm)

đ/năm)

(đ)

đ/năm)

vốn (đ)

1

4,850,000 3,150,000 1,700,000

950,000

0.088

0.540

3,900,000 Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp PTTH

2

4,250,000 3,100,000 1,150,000

90,000

0.085

0.371

4,160,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

3

4,930,000 3,200,000 1,730,000

800,000

0.060

0.541

4,130,000 Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp PTTH

4

7,000,000 5,400,000 1,600,000

-50,000

0.058

0.296

7,050,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

5

5,100,000 3,280,000 1,820,000

200,000

0.102

0.555

4,900,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

6

4,400,000 1,900,000 2,500,000

200,000

0.080

1.316

4,200,000 Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

7

4,000,000 2,800,000 1,200,000

-100,000

0.080

0.429

4,100,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

8

4,270,000 2,100,000 2,170,000

-680,000

0.057

1.033

4,950,000 Chăn nuôi tổng hợp Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

9

4,700,000 2,750,000 1,950,000

-10,000

0.057

0.709

4,710,000 Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp PTTH

10

5,060,000 3,500,000 1,560,000

-140,000

0.067

0.446

5,200,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

11

4,700,000 2,990,000 1,710,000

120,000

0.043

0.572

4,580,000 Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp THCS

12

5,100,000 3,500,000 1,600,000

-100,000

0.093

0.457

5,200,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

13

5,520,000 3,550,000 1,970,000

-60,000

0.100

0.555

5,580,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

14

6,625,000 5,150,000 1,475,000

-217,000

0.023

0.286

6,842,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

15

4,960,000 3,300,000 1,660,000

510,000

0.066

0.503

4,450,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

16

5,140,000 3,700,000 1,440,000

-50,000

0.041

0.389

5,190,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

17

4,620,000 2,980,000 1,640,000

20,000

0.084

0.550

4,600,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

18

4,050,000 2,580,000 1,470,000

-40,000

0.081

0.570

4,090,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

19

4,550,000 2,900,000 1,650,000

-10,000

0.083

0.569

4,560,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

20

5,780,000 3,650,000 2,130,000

-20,000

0.070

0.584

5,800,000 Chăn nuôi tổng hợp

Tốt nghiệp THCS

21

4,200,000 3,160,000 1,040,000

-200,000

0.056

0.329

4,400,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

22

5,250,000 2,500,000 2,750,000

-40,000

0.095

1.100

5,290,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

23

4,080,000 3,050,000 1,030,000

-10,000

0.054

0.338

4,090,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

24

4,010,000 2,950,000 1,060,000

-90,000

0.080

0.359

4,100,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

25

5,060,000 3,080,000 1,980,000

-10,000

0.092

0.643

5,070,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

4,100,000 2,900,000 1,200,000

110,000

0.082

0.414

3,990,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

26

5,100,000 2,900,000 2,200,000

500,000

0.093

0.759

4,600,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

27

4,590,000 2,500,000 2,090,000

-20,000

0.092

0.836

4,610,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp trường dạy nghề

28

4,600,000 3,590,000 1,010,000

-15,000

0.046

0.281

4,615,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp THCS

29

4,780,000 3,690,000 1,090,000

-10,000

0.064

0.295

4,790,000

Chăn nuôi lợn

Tốt nghiệp PTTH

30

4,690,000 3,400,000 1,290,000

-22,000

0.063

0.379

4,712,000

Chăn nuôi lợn

Chưa tốt nghiệp THCS

31

Phiếu số

Loại máy móc, thiết bị

Số lượng (chiếc)

1

Máy bơm

1

2

Máy bơm

1

3

Máy bơm

1

4

Máy bơm

2

5

Máy bơm

1

6

Máy bơm

3

7

Máy bơm

1

8

Máy bơm

1

9

Máy bơm

1

10

Máy bơm

2

11

Máy bơm

3

13

Máy bơm

2

14

Máy bơm

9

15

Máy bơm

2

16

Máy bơm

3

17

Máy bơm

1

18

Máy bơm

2

19

Máy bơm

2

20

Máy bơm

2

21

Máy bơm

1

22

Máy bơm

1

23

Máy bơm

2

24

Máy bơm

2

25

Máy bơm

2

26

Máy bơm

2

27

Máy bơm

1

28

Máy bơm

2

29

Máy bơm

2

30

Máy bơm

2

Biểu 01. TRÌNH ĐỘ CAO NHẤT CỦA CHỦ TRANG TRẠI

PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ

Chăn nuôi

Chăn nuôi lợn

Tổng số

tổng hợp

Trình độ cao nhất của

chủ trang trại

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

lượng

lượng

lượng

Chưa tốt nghiệp THCS

8

25.8%

0.0%

25.8%

8

Tốt nghiệp THCS

8

25.8%

2

6.5%

32.3%

10

Tốt nghiệp PTTH

4

12.9%

3

9.7%

22.6%

7

Tốt nghiệp trường dạy nghề

4

12.9%

0.0%

12.9%

4

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

0.0%

2

6.5%

6.5%

2

7

Tổng số

24

77.4%

22.6%

31

100.0%

Biểu 02. VỐN VÀ LAO ĐỘNG KHI BẮT ĐẦU VÀ HIỆN NAY

PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ

Vốn sản xuất kinh doanh

Vốn sản xuất kinh doanh

(triệu đồng)

(triệu đồng)

Ngành nghề sản xuất

kinh doanh

Khi bắt đầu

Khi bắt đầu

Hiện

Hiện nay

hoạt động

hoạt động

nay

Chăn nuôi lợn

986.5

1,499.4

2.5

2.9

Chăn nuôi tổng hợp

875.7

1,632.9

2.3

2.9

Mean

961.5

1,529.5

2.5

2.9

SD

605.0

204.5

2.8

1.5

SE

108.7

36.7

0.5

0.3

CV%

62.9

13.4

114.3

53.8

Biểu 03. TUỔI VÀ THÂM NIÊN SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CHỦ TRANG TRẠI

Thâm niên sản xuất

Trình độ cao nhất

Tuổi

kinh doanh (năm)

của chủ trang trại

Chưa tốt nghiệp THCS

46.1

8.6

Tốt nghiệp THCS

47.9

8.0

Tốt nghiệp PTTH

38.7

7.1

Tốt nghiệp trường dạy nghề

40.3

9.8

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

34.5

7.5

43.5

Mean

8.2

6.1

SD

3.2

1.1

SE

0.6

14.1

CV%

39.3

Biểu 04. VỐN VÀ LAO ĐỘNG KHI BẮT ĐẦU VÀ HIỆN NAY

PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ CỦA CHỦ TRANG TRẠI

Vốn sản xuất kinh

Lao động (người)

doanh (triệu đồng)

Trình độ cao nhất của chủ

trang trại

Hiện nay

Khi bắt đầu hoạt động

Hiện nay

Chưa tốt nghiệp THCS

Khi bắt đầu hoạt động 822.5

1,492.5

2.6

1.8

Tốt nghiệp THCS

880.5

1,525.5

3.0

2.3

Tốt nghiệp PTTH

858.6

1,530.0

2.4

1.6

Tốt nghiệp trường dạy nghề

1,667.5

1,617.5

4.0

5.8

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

870.0

1,520.0

2.5

2.5

961.5

1,529.5

2.9

Mean

2.5

605.0

204.5

1.5

SD

2.8

108.7

36.7

0.3

SE

0.5

62.9

13.4

114.3

53.8

CV%

Biểu 05. DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI, SỐ ĐẦU VẬT NUÔI

VÀ DIỆN TÍCH NHÀ XƯỞNG

Trình độ cao nhất của chủ trang trại

Tổng số đầu vật nuôi (con)

Diện tích nhà xưởng (m²)

Chưa tốt nghiệp THCS

Tổng diện tích đất đai (ha) 0.925

260.0

308.8

Tốt nghiệp THCS

389.5

345.0

0.820

Tốt nghiệp PTTH

502.1

318.6

0.786

Tốt nghiệp trường dạy nghề

805.0

337.5

1.125

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng

837.5

420.0

1.550

464.0

333.5

Mean

0.926

471.3

149.6

SD

0.533

84.7

26.9

SE

0.096

101.6

44.8

CV%

57.6

Biểu 06. DIỆN TÍCH ĐẤT ĐAI, SỐ ĐẦU VẬT NUÔI

VÀ DIỆN TÍCH NHÀ XƯỞNG

Ngành nghề sản xuất

Tổng diện tích

Tổng số đầu

Diện tích nhà

kinh doanh

đất đai (ha)

vật nuôi (con)

xưởng (m²)

290.8

Chăn nuôi lợn

0.858

340.0

480.0

Chăn nuôi tổng hợp

1.157

889.3

333.5

Mean

0.926

464.0

149.6

SD

0.533

471.3

26.9

SE

0.096

84.7

44.8

CV%

57.6

101.6

Biểu 07: MỘT SỐ THIẾT BỊ TRANG TRẠI PHÂN

THEO TRÌNH ĐỘ CHỦ TRANG TRẠI

Trình độ cao nhất của chủ trang trại

Bóng điện

Máng ăn

Máy bơm

Máy gạt

Máy sát

Máy trộn

Chưa tốt nghiệp THCS

11.1

27.1

1.0

Máy nghiền thức ăn 2.0

2.0

1.2

1.7

2.2

1.2

1.6

1.9

Tốt nghiệp THCS

10.7

30.4

1.5

1.0

1.2

1.3

Tốt nghiệp PTTH

10.7

25.3

1.5

4.5

3.5

3.8

Tốt nghiệp trường dạy nghề

27.5

94.8

1.0

1.0

2.0

2.0

Tốt nghiệp đại học, cao đẳng 16.0

40.0

n

1.0

31.0

31.0

29.0

12.0

13.0 27.0

Mean

1.8

1.8

1.7

2.0

1.0

13.3

37.3

SD

0.7

1.6

1.7

1.5

0.0

12.7

49.6

SE

0.2

0.5

0.3

0.3

0.0

2.3

8.9

CV%

0.0

95.4 132.8 76.3

39.1

92.7 99.0

Biểu 08. MỘT SỐ THIẾT BỊ TRANG TRẠI PHÂN THEO

NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI

Máy

Ngành nghề sản

Bóng

Máng

Máy

Máy

Máy

Máy

nghiền

xuất kinh doanh

điện

ăn

bơm

gạt

sát

trộn

thức ăn

Chăn nuôi lợn

13.5

38.0

2.0

1.0

1.9

2.0

1.8

Chăn nuôi tổng hợp

12.9

35.0

1.7

1.7

1.0

1.7

n

1.0

31.0

31.0

29.0

12.0

13.0

27.0

Mean

2.0

1.0

13.3

37.3

1.8

1.8

1.7

SD

1.5

0.0

12.7

49.6

0.7

1.6

1.7

SE

0.3

0.0

2.3

8.9

0.2

0.5

0.3

CV%

0.0

95.4

132.8

76.3

39.1

92.7

99.0

Biểu 09: LOẠI HÌNH CHĂN NUÔI

Ngành nghề sản xuất kinh doanh Số trang trại Tỷ lệ (%)

Chăn nuôi lợn 24 77.4%

Chăn nuôi tổng hợp 7 22.6%

Tổng số 31 100.0%

Biểu 10. TUỔI VÀ THÂM NIÊN SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CHỦ TRANG TRẠI

Thâm niên sản xuất Ngành nghề sản xuất kinh doanh Tuổi kinh doanh (năm)

44.4 8.5 Chăn nuôi lợn

40.4 7.0 Chăn nuôi tổng hợp

43.5 8.2 Grand Total