VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ THANH HƯƠNG

KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI-2018

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN THỊ THANH HƯƠNG

KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM TẤT DONG

HÀ NỘI-2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng các số liệu, trích

dẫn trong luận án là trung thực và đều được trích dẫn, tham chiếu đầy đủ.

Tác giả luận án

Phan Thị Thanh Hương

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:

GS.TS. Phạm Tất Dong, Thầy rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi

hoàn thành luận án.

Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm, Quý Thầy, Cô Khoa Tâm lý – Giáo dục,

Phòng Quản lý Đào tạo của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, động viên tôi

trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận án.

Ban Lãnh đạo và Nhân viên công tác xã hội tại các trung tâm Bảo trợ xã hội

Thị Nghè, Quận 12, 11, Thủ Đức, Hooc Môn, trung tâm dạy trẻ khuyết tật Niềm

Tin…Trung tâm dạy nghề và tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm dạy

nghề Thành Phố. Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục thường xuyên, Quý Thầy Cô giảng

dạy tại khoa Công tác xã hội; Nhân viên công tác xã hội đang theo học tại các lớp

vừa làm vừa học của Đại học Lao Động - Xã hội Cơ sở II - Thành phố Hồ Chí

Minh, đã tham gia, tạo điều kiện và nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai

nghiên cứu đề tài.

Thành Ủy, Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ban Lãnh đạo, Quý

Thầy Cô, Anh, Chị em đồng nghiệp Trường Đại học Sài Gòn đã động viên, khích lệ

tôi hoàn thành luận án.

Gia đình, người thân, bạn bè luôn bên cạnh, động viên, khích lệ, ủng hộ,

chia sẻ những khó khăn, giúp tôi hoàn thành luận án.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo trợ xã hội

BTXH

Công tác xã hội

CTXH

Điểm trung bình

ĐTB

Độ lệch chuẩn

ĐLC

Giao tiếp

GT

Kỹ năng

KN

Kỹ năng giao tiếp

KNGT

Thương binh xã hội

TBXH

Phỏng vấn sâu

PVS

Trẻ khuyết tật

TKT

Trung tâm

TT

Trung tâm bảo trợ

TTBT

Trang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG

GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC

XÃ HỘI 8

1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 8

1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 16

Tiểu kết chương 1 21

Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ

KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI 22

2.1. Kỹ năng giao tiếp 22

2.2. Trẻ khuyết tật 29

2.3. Nhân viên công tác xã hội 39

2.4. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 43

2.5. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hội 61

Tiểu kết chương 2 68

Chương 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 70

3.1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu 70

3.2. Phương pháp nghiên cứu 76

3.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá 85

Tiểu kết chương 3 89

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI

TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI 90

4.1. Thực trạng chung kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên

công tác xã hội 90

4.2. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên công

tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353) 130

4.3. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động 136

Tiểu kết chương 4 145

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên công tác xã hội 58

Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể khảo sát thử nhân viên công tác xã hội 72

Bảng 3.2. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác

xã hội với trẻ khuyết tật. 73

Bảng 3.4. Đặc điểm khách thể nghiên cứu nhân viên công tác xã hội 75

Bảng 3.4: Mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công

tác xã hội 87

Bảng 4.1. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật 92

Bảng 4.2. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật theo biến số 93

Bảng 4.3. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh

hoạt 97

Bảng 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến quan sát 100

Bảng 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí. 102

Bảng 4.6. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh

hoạt 105

Bảng 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến số quan sát 107

Bảng 4.8. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng ứng xử linh hoạt,

mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. 109

Bảng 4.9. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần

thục, linh hoạt 111

Bảng 4.10. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến quan sát 114

Bảng 4.11. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng xây dựng niềm

tin giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 116

Bảng 4.12. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin giữa nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh

hoạt 119

Bảng 4.13. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dụng niềm tin của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến quan sát 121

Bảng 4.14. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở tính đúng đắn, thuần thục và linh hoạt 124

Bảng 4.15. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật 125

Bảng 4.16. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến quan sát. 129

Bảng 4.17. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 131

Bảng 4.18. Dự báo sự mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với các yếu tố chủ quan và khách quan. 136

Bảng 4.19. Thực trạng thay đổi mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu; kỹ

năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin giữa nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật trước và sau thực nghiệm tác động 138

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm số về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 88

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xác xuất chuẩn về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 88

Biểu đồ 4.1. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của

nhân viên công tác xã hội 91

Biểu đồ 4.2. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 93

Biểu đồ 4.3.Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh

hoạt 94

Biểu đồ 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 101

Biểu đồ 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 109

Biểu đồ 4.6 Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin giữa nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật 115

Biểu đồ 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật 123

Sơ đồ 4.1. Tương quan của các yếu tố chủ quan với kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 133

Sơ đồ 4.2. Tương quan của các yếu tố khách quan với kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 134

Biểu đồ 4.8. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với

trẻ khuyết tật trước và sau thực nghiệm tác động 137

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Kỹ năng giao tiếp giúp cá nhân có khả năng thích ứng với những ảnh hưởng

xấu của các khủng hoảng trong cuộc sống, còn những cá nhân hạn chế về kỹ năng

giao tiếp phải trải qua tình trạng tồi tệ, căng thẳng khi gặp khủng hoảng (Segrin,

2000) [62, tr.2] do đó kỹ năng giao tiếp là nền tảng xây dựng và phát triển các mối

quan hệ cá nhân, là điều kiện tồn tại và phát triển của một tổ chức, một xã hội.

Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp cụ thể ở một nghề, một lĩnh vực góp phần hình thành,

phát triển giá trị nghề và kỹ năng giao tiếp đặc thù với đối tượng của nghề.

Nghề công tác xã hội (CTXH) hiện đã được phát triển ở 84 nước trên toàn

thế giới, được coi là một nghề có ý nghĩa quan trọng, mang tính nhân văn cao cả,

luôn hướng tới mục tiêu phục vụ con người. Đặc biệt, nghề CTXH góp phần giải

quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm nhỏ và

cộng đồng những người yếu thế. Một trong những đối tượng yếu thế được xã hội

quan tâm hiện nay là Trẻ khuyết tật (TKT). Người khuyết tật là người bi khiếm

khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện

dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn Điều 2, Bộ luật

Người khuyết tật. Có nhiều dạng khuyết tật khác nhau, mỗi dạng khuyết tật có hoạt

động và giao tiếp khác nhau, việc thực hiện quan hệ xã hội cũng mang đặc điểm

riêng, bản thân trẻ và các đối tượng giao tiếp với trẻ thiếu kỹ năng giao tiếp làm cho

quá trình tiếp nhận các biểu tượng từ hiện thực khách quan không đầy đủ, ảnh

hưởng đến nhận thức, cảm xúc của trẻ khuyết tật.

Vai trò của nhân viên CTXH có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ khuyết tật. nhân

viên CTXH làm cầu nối cho TKT tiếp cận với các nguồn lực xã hội, tư vấn cho họ

phát huy khả năng, trình độ để TKT trở nên hữu dụng, tự tin, sống độc lập, hòa

nhập cộng đồng và tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội. Mặt khác, nhân

viên CTXH cũng sẽ tham vấn cho TKT về điều kiện tiếp cận nguồn lực để họ được

chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, kiếm việc làm, trợ

giúp pháp lý, giúp họ hiểu và nắm bắt được các quyền của họ theo quy định của

1

pháp luật... Nhân viên CTXH cũng có nhiệm vụ tư vấn chính sách, pháp luật và xây

dựng cộng đồng thân thiện để TKT dễ dàng hòa nhập xã hội. Nhân viên CTXH còn

là người tư vấn, giới thiệu những chính sách an sinh xã hội mà TKT được hưởng

như miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho xã hội, tiếp cận dễ dàng hơn với

các công trình văn hóa, phương tiện giao thông công cộng, dịch vụ văn hóa, thể

thao, du lịch và tham gia đào tạo kỹ năng sống. Nhà nước ta và dân ta quan niệm

các em khuyết tật không phải là gánh nặng của xã hội, mà là một nguồn lực lao

động của đất nước. Để huy động được năng lực hoạt động của người khuyết tật

không phải chỉ có đội ngũ cán bộ quản lý tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội mà quan

trọng hơn cả là đội ngũ nhân viên công tác xã hội phải có chuyên môn nghiệp vụ, có

hệ thống kỹ năng nghề nghiệp trong đó đặc biệt là các kỹ năng giao tiếp căn bản để

tương tác, giáo dục, can thiệp hỗ trợ, thúc đẩy tiến trình thay đổi cuộc sống của trẻ

khuyết tật.

Tuy nhiên môi trường giáo dục tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội hiện nay

còn nhiều bất cập, hoạt động trong công tác hỗ trợ, can thiệp dành cho trẻ khuyết tật

thiếu hiệu quả, một số nơi thiếu tôn trọng trẻ, cơ sở vật chất cứng nhắc, thụ động,

không phù hợp với trẻ khuyết tật dẫn đến không khơi dậy tiềm năng của trẻ.

Nguyên nhân của những bất cập trên một phần do đội ngũ nhân viên CTXH không

được đào tạo bài bản (theo đề án 32 của Chính phủ có tới 81,5% nhân viên CTXH

chưa được đào tạo), còn nhiều bất cập về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp,

những bất cập này trước hết được bộc lộ rõ trong giao tiếp của nhân viên CTXH với

trẻ khuyết tật, điều này ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và thúc đẩy tiến trình

thay đổi ở TKT. Sự hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH là một quá

trình phức tạp, lâu dài đòi hỏi nhân viên CTXH phải có sự say mê, hứng thú với

công việc; có nền tảng kiến thức chuyên môn; có kinh nghiệm thực tiễn; có ý thức

tự rèn luyện bản thân; có tâm, có tình cảm, có sự thông cảm, sự tinh tế, tôn trọng và

thực lòng với trẻ khuyết tật.

Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật và

những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội,

2

nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy “Kỹ năng giao tiếp với

trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội” đã được tác giả chọn làm đề tài luận án.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng kĩ năng giao tiếp với

trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng

này. Đề xuất biện pháp tâm lý – sư phạm và tổ chức thực nghiệm nhằm nâng cao kĩ

năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật trong và ngoài nước để xác định cơ sở lý luận của

luận án.

2.2.2. Xác định cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật, xác định những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kỹ năng giao

tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

2.2.3. Làm rõ thực trạng về biểu hiện và mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội, mức độ tác động của các yếu tố chủ quan

và khách quan tới kĩ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

2.2.4. Đề xuất biện pháp tâm lý - sư phạm và tổ chức thực nghiệm nâng cao

một số kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biểu hiện và mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên

công tác xã hội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Khách thể nghiên cứu

- 353 nhân viên công tác xã hội đang làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật ở

các Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề và tạo việc làm cho trẻ khuyết tật tại

3

Thành phố Hồ Chí Minh và An Giang. (Trong đó có một số học viên đang học lớp

vừa làm vừa học của Đại học Lao Động – Xã hội chi nhánh TP. Hồ Chí Minh)

- 53 cán bộ quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề và tạo việc làm

cho trẻ khuyết tật tại Thành phố Hồ Chí Minh và An Giang.

- 5 trẻ khuyết tật vận động tại trung tâm dạy nghề và tạo việc làm cho người

tàn tật của TPHCM. Luận án tập trung nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động nhiều hơn so với các dạng khác, vì trẻ

khuyết tật vận động đa số các em vẫn nói, nghe, hiểu khi nhân viên công tác xã hội

giao tiếp với các em.

3.2.2. Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu biểu hiện và mức độ kỹ

năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật gồm các kỹ năng:

kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội; kỹ năng

tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật; kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ

khuyết tật; kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã

hội; kỹ năng tư vấn thuyết phục trẻ khuyết tật và các yếu tố chủ quan, khách quan

tác động đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

3.2.3. Về địa bàn: Thành phố Hồ Chí Minh và Tỉnh An Giang.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp luận

4.1.1. Phương pháp tiếp cận liên văn hóa: Phương pháp tiếp cận liên văn

hóa cho chúng tôi biết, người có năng lực giao tiếp tốt, có khả năng thích ứng nhanh

chóng với nhiều người khác nhau ở nhiều môi trường văn hóa khác nhau. Sitaram,

& Lawrence (1979) thấy rằng các nền văn hóa khác nhau tạo ra các hệ thống giá trị

khác biệt về nhận thức và ý nghĩa, cách giao tiếp của con người bị ảnh hưởng bởi

các giá trị được phản ánh trong môi trường văn hóa họ giao tiếp. Chính vì vậy, khi

nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật thì phải tìm

hiểu những giá trị văn hóa trong chính môi trường mà nhân viên CTXH giao tiếp

với trẻ khuyết tật, từ đó nhân viên CTXH cần nhận thấy sự khác nhau khi giao tiếp

với trẻ khuyết tật, khi giao tiếp với các dạng trẻ khuyết tật cũng như khi giao tiếp

4

với người bình thường.

4.1.2. Phương pháp tiếp cận hoạt động: Hoạt động – giao tiếp có vai trò

quyết định trực tiếp đến sự hình thành nhân cách. Động cơ, mục đích của hoạt động

giao tiếp đều gắn với thang giá trị, định hướng giá trị của xã hội, cộng đồng, gia

đình, của từng cá nhân... như vậy nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên công

tác xã hội cần thông qua những hoạt động để thấy được hành động giao tiếp và

phương thức giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

4.1.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật được xem xét như là kết quả của sự tác động từ

nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy cần nghiên cứu Kỹ

năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật trong mối quan hệ

tương hỗ của các yếu tố.

4.1.4. Phương pháp tiếp cận quyền con người: Quyền con người là quyền

được học hành, lao động, sinh sống, trẻ khuyết tật có quyền được sống bình đẳng

trong xã hội, được phát triển bình thường, được bảo vệ và có quyền được tham gia

bày tỏ quan điểm. Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với

trẻ khuyết tật nhằm thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ khuyết tật,

giúp trẻ thực hiện quyền con người.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp phỏng vấn sâu

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp thực nghiệm

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp

- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

5

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

5.1. Đóng góp về mặt lý luận

Luận án đã xác định và bổ sung một số vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp

với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội như: xây dựng được khái niệm công

cụ về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội; Luận án chỉ ra

được các kỹ năng giao tiếp thành phần của nhân viên công tác xã hội khi giao tiếp với

trẻ khuyết tật; Luận án chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp

của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Luận án làm rõ thực trạng mức độ của các biểu hiện trong từng kỹ năng,

từng tiêu chí đánh giá kỹ năng nhìn chung mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội hiện nay đang ở mức độ trung bình. Luận án làm rõ

thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên

công tác xã hội, trong đó yếu tố ảnh hưởng yếu nhất là áp lực công việc.

Luận án đưa ra được các biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng

giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và làm phong phú lý

thuyết về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH trong lĩnh vực

Tâm lý học và Công tác xã hội.

6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thực trạng mức độ và các

yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án trước hết là làm tài liệu tham khảo

để giảng dạy và học tập chuyên đề kỹ năng công tác xã hội dành sinh viên ngành tâm

lý học của Khoa Giáo dục, trường Đại học Sài Gòn và làm tài liệu tham khảo cho nhân

viên công tác xã hội trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.

6

7. Cấu trúc của luận án.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị; danh mục các công trình đã công

bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

án gồm 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

Chương 2. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên công tác xã hội.

Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội.

7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI

TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

1.3. Nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp

Kỹ năng giao tiếp đã và đang được rất nhiều nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực

khác nhau quan tâm, vì thế, có nhiều hướng nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, trong

luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số hướng liên quan.

1.1.1.1. Những nghiên cứu chung về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp

Geogre Herbert Mead (1934), nhà TLH hành vi xã hội người Mỹ là một

trong những người sáng lập ra thuyết “tương tác biểu trưng”. Ông đã xây dựng và

phát triển khái niệm “Cái tôi”, “Nhân cách”, “Tương tác”, “Biểu tượng” để nghiên

cứu đặc điểm và tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội dẫn theo

77, tr.223-226. Theo hướng nghiên cứu này G.Mead đã phát hiện ra vai trò của sự

thấu hiểu hành vi của người khác và thông qua sự thấu hiểu đó, cá nhân thay đổi

nhận thức, hành vi ứng xử cho phù hợp, từ đó hình thành và phát triển ý thức bản

ngã (cái tôi) thông qua sự tương tác xã hội với người khác.

Kadushin và Kadushin (1997), cho rằng tầm quan trọng của thông tin liên

lạc là sự chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc, thái độ và ý tưởng thông qua việc trao

đổi các biểu tượng bằng lời và không lời [64]. Tác giả chỉ ra sự chia sẻ chính là chia

sẻ suy nghĩ riêng tư và cảm xúc với những người khác thông qua giao tiếp.

Tác giả Robert N.Lusier (2008), đã nhấn mạnh các kỹ năng giao tiếp cá

nhân đặc biệt quan trọng trong các mối quan hệ của tổ chức. Mỗi tổ chức không chỉ

được tạo ra bởi mục tiêu công việc mà trước hết được tạo ra bởi chính mối quan hệ

giữa con người với con người trong tổ chức ấy. Nghiên cứu đã chỉ ra kỹ năng giao

tiếp gồm: KN giải quyết xung đột, KN lắng nghe, KN quản lý cảm xúc bản thân,

KN suy nghĩ tích cực, KN tạo ấn tượng ban đầu ( là cơ sở để thích nghi với tổ chức)

[84]. Giao tiếp giúp cho mỗi tổ chức có được sự gắn kết, mặt khác mọi hoạt động

của nhà quản lý đều được thực hiện thông qua quá trình giao tiếp.

8

Tóm lại các tác giả nhấn mạnh KNGT rất quan trọng trong quá trình tương

tác, tạo ấn tượng ban đầu và xây dựng mối quan hệ mang lại hiệu quả công việc.

1.1.1.2. Những nghiên cứu tập trung làm rõ về kỹ năng thành phần của kỹ

năng giao tiếp

VP.Zakharov cho rằng để có năng lực GT cần có các kĩ năng sau: kỹ năng

thiết lập các mối quan hệ trong giao tiếp; kỹ năng biết cân bằng nhu cầu của chủ thể

và đối tượng giao tiếp; kĩ năng nghe và biết lắng nghe; kỹ năng tự chủ cảm xúc

hành vi; kỹ năng tự kiềm chế và kiểm tra đối tượng GT; kỹ năng diễn đạt dễ hiểu,

ngắn gọn, mạch lạc; kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong GT; kỹ năng thuyết phục

trong giao tiếp; kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp [dẫn theo 30, tr83]. Theo tác

giả muốn có KNGT phải thực hiện đầy đủ các kỹ năng này, mỗi kỹ năng tác giả đưa

ra 3 biểu hiện thành phần và có xây dựng thang đo trắc nghiệm cho từng kỹ năng.

Nghiên cứu của V.P.Zakharov là một cơ sở xây dựng thang đo cho luận án.

Nghiên cứu của McCarthy (1978), đã chỉ ra truyền thông là để người nói và

người nghe hiểu nhau, để truyền đạt mệnh lệnh đúng tiêu chuẩn, để chia sẻ kiến

thức; để người nghe chấp nhận và thống nhất về văn bản được tiếp nhận, phải nói

trung thực, chân thành, để người nghe có thể tin tưởng, (McCarthy (1978), tr.272-

357) tác giả nhấn mạnh các yêu cầu về tính dễ hiểu, sự thật, sự đúng đắn, chân

thành phải được nghiên cứu [Dẫn theo 81, tr.36].

Jack N. Wismer (1998), truyền thông hiệu quả có 3 thành phần:(1) Cảm xúc

bản thân, (2) Truyền cảm xúc, (3) Thể hiện hành vi [85, Tr 30-36] nghiên cứu của

tác giả chỉ ra rằng truyền thông hiệu quả phụ thuộc vào cảm xúc của người sở hữu

thông tin, họ có trách nhiệm truyền thông tin đến người nhận một cách trung thực,

cởi mở tập trung vào vấn đề cần giải quyết không tập trung vào thể hiện hành vi của

người gửi vì người gửi thường bắt đầu bằng chữ “tôi” có thể người gửi đã đặt một

phần cảm xúc chủ quan của mình vào thông điệp.

Teri K.Gamble và M. Gamble (2002), đã đề ra kĩ năng giao tiếp cơ bản để

thiết lập mối quan hệ liên nhân cách, bao gồm các KN lắng nghe; KN phản hồi; KN

sử dụng các phương tiện giao tiếp; KN làm chủ cảm xúc; KN trình bày [58]. Tác giả

9

cho rằng hai kĩ năng lắng nghe và kĩ năng làm chủ cảm xúc bản thân là rất cần thiết

vì nó giúp cho cá nhân hiểu, chia sẻ cảm thông và đưa ra những quyết định đúng

đắn. Tuy nhiên để chủ thể đưa ra quyết định đúng đắn thì còn tùy thuộc vào nhiều

yếu tố khác như kinh nghiệm, hoàn cảnh…

A.A.Leontiev (1987), chia KNGT thành 8 kĩ năng bộ phận, đó là: kĩ năng

điều khiển hành vi bản thân (phẩm chất ý chí); kĩ năng quan sát (phẩm chất chú ý

linh hoạt); kĩ năng nhạy cảm xã hội (biết đoán nét mặt người khác); kĩ năng đọc,

hiểu, mô hình hóa nhân cách đối tượng GT; kĩ năng làm gương; KNGT ngôn ngữ

(biết nói một cách tối ưu); kĩ năng kiến tạo sự tiếp xúc (ngôn ngữ & phi ngôn ngữ);

kĩ năng nhận thức (thu thập, hệ thống hóa & truyền đạt thông tin) [27]. Tác giả nhấn

mạnh thêm những thành tố giúp nhận ra biểu hiện của từng kĩ năng bộ phận.

A.T. Kyrbanova và Ph.M.Rakhmamlina, cũng chia quá trình giao tiếp thành

3 nhóm lớn: nhóm các kĩ năng định hướng trước khi giao tiếp; nhóm các kĩ năng

tiếp xúc xảy ra trong quá trình giao tiếp & nhóm các kĩ năng độc đáo trong giao tiếp

theo các định hướng giá trị khác nhau [Trích dẫn theo 30,tr.83]. Theo hai tác giả

này thì các kĩ năng trong các thành phần trên bao gồm: kĩ năng nhìn thấy, nghe

thấy, tiếp xúc, hiểu biết lẫn nhau, kĩ năng tổ chức, điều khiển quá trình giao tiếp.

Waldek et al (2012), đã xác định từ 347 công trình nghiên cứu của 10 tạp

chí chuyên ngành trong giai đoạn từ 1/2005 đến tháng 6/2010 tổng hợp có 6 năng

lực GT gồm: KNGT giữa các cá nhân; KNGT qua trung gian (văn bản, đa phương

tiện…); KNGT nhóm; có khả năng GT nhiệt tình, sáng tạo; KNGT phi ngôn ngữ;

KNGT ngôn ngữ nói và kỹ năng lắng nghe [Dẫn theo, 75]. Tuy nhiên để có năng

lực GT hiệu quả thì phải do khả năng kết nối của chủ thể vào từng tình huống GT.

Tóm lại các tác giả nghiên cứu đã chỉ ra sự đa dạng về kỹ năng thành phần

của KNGT, tuy nhiên tùy từng môi trường GT mà các tác giả xây dựng các KNGT

cho phù hợp.

1.1.1.3. Những nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lĩnh vực nghề nghiệp

Lull Funk và Piersol (1955), hiệu quả làm việc của quản lí phụ thuộc và khả

năng giao tiếp bằng miệng, không chỉ là cách triển khai chính sách của công ty mà

10

còn cả cách định hướng cho nhân viên làm việc, cách chia sẻ, động viên, cách trách

mắng và áp dụng kỷ luật [75,tr 17-20]. Như vậy đòi hỏi nhà quản lý phải có nhiều

kỹ năng, làm tốt cả những công việc họ được phân công và cả những công việc mà

nhân viên họ quản lý được phân công. Họ nhạy cảm, trách nhiệm với công việc, là

người lắng nghe thấu cảm, chia sẻ chính xác, đầy đủ thông tin đến nhân viên [103].

Nghiên cứu dẫn đến kết luận rằng có mối tương quan giữa truyền thông hiệu quả và

các yếu tố sau: năng suất lao động, sự hài lòng cá nhân, các mối quan hệ bổ ích,

cách giải quyết vấn đề.

Kitty O. Locker (1997), nghiên cứu GT trong lĩnh vực hành chính và kinh

doanh diễn ra dưới nhiều hình thức như GT trực tiếp mặt đối mặt, điện thoại, email,

... [66] tác giả cho rằng, hiệu quả GT phụ thuộc rất nhiều vào mô hình, mạng lưới

GT của mỗi tổ chức vì từ mạng lưới đó sẽ quyết định tính chất của kênh truyền tải

thông tin. Tác giả nhấn mạnh đến các KNGT là KN lắng nghe, KN viết, KN trình

bày có liên quan chặt chẽ đến kết quả hoạt động của lĩnh vực này. Tác giả cũng chỉ

ra có 9 yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ trong tổ chức như: luôn mỉm cười, thái

độ tích cực, lạc quan, biết quan tâm đến người khác, gọi người đang giao tiếp bằng

tên riêng, luôn sẵn lòng giúp đỡ, suy nghĩ trước khi hành động, biết lắng nghe...

Trong lĩnh vực kinh doanh thì Jay (2005) đã viết rằng “Giao tiếp hiệu quả

nhất chính là biết khi nào phải ngừng nói chuyện và bắt đầu nghe, đặc biệt quan

trọng hơn khi những cảm xúc trong đội thống nhất và khi nhân viên đang chia sẻ

những ý tưởng” [63,tr 87–90]. Shulman (2005) viết: “Kỹ năng sử dụng từ và trình

bày văn bản là những công cụ mạnh mẽ có thể tác động đến chiến lược về kinh

doanh”[102].

Smith (2005), cho rằng sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán cần thiết phải có

kỹ năng lắng nghe, phi ngôn ngữ. Grey (2010), tuyên bố rằng 91% chuyên gia kế

toán xác định giao tiếp bằng ngôn ngữ nói là cần thiết trong lĩnh vực của họ.

Rossetto và Murphy (2010), cần phát triển kỹ năng nghe và kỹ năng đối thoại trực

tiếp [Dẫn theo 102]. Các tác giả chỉ ra rằng đối với sinh viên ngành kế toán thì tập

trung học 2 kỹ năng chính là lắng nghe và kỹ năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ.

11

1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

1.1.2.1. Những nghiên cứu chung về tầm quan trọng kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Nghiên cứu của Allen và Wood (1978), cũng chỉ ra rằng chức năng của

thông tin liên lạc bao gồm điều khiển, chia sẻ cảm xúc, chia sẻ thông tin, chia sẻ lễ

nghĩa và hình tượng…Để hoàn thành những chức năng của thông tin một người có

khả năng giao tiếp phải biết hành động như thế nào cho phù hợp, điều này cho rằng

phù hợp là tiêu chí để mở rộng ý nghĩa cho năng lực giao tiếp [46, 286 – 292].

Dựa trên lý thuyết của Carl Rogers, Carkhuff và các nhà lý luận tư vấn

khác, thì Toseland và Spielberg (1982) [90, tr.66-73] cho rằng, muốn hỗ trợ tiến

trình thay đổi của đối tượng trợ giúp thì nhân viên CTXH cần phải có kỹ năng giao

tiếp với đối tượng và để tự họ khám phá ra: sự đồng cảm; sự chân thật; sự tôn trọng;

sự cụ thể; tự tiết lộ; nhận ra tiềm năng bản thân và tự thực hiện. Tuy nhiên, sự thay

đổi như thế nào thì phụ thuộc vào khả năng của cá nhân.

Di Blasi et al (2001), đã nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của KNGT trong

mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân tại các bệnh viện ở Châu Âu, Mỹ và Canada

đã kết luận rằng, các chuyên gia giỏi về KNGT tạo ra sự khác biệt tích cực đáng kể

đối với sức khỏe của bệnh nhân [54]. Tác giả khẳng định “Các Bác sỹ có KNGT

giỏi cố gắng tạo ra sự ấm áp, mối quan hệ thân thiện với bệnh nhân và trấn an họ

rằng, bệnh của họ sẽ tiến triển theo chiều hướng tốt hơn, đã đem lại hiệu quả chữa

bệnh cao hơn”

Pamela Trevithick et al (2004), trình bày trong nghiên cứu quan điểm của 2

tác giả (Pierson và Thomas) về tầm quan trọng của truyền thông trong công tác xã

hội với cộng đồng người yếu thế. Nhằm đạt chất lượng cao thì nhân viên CTXH cần

hỗ trợ họ nhận thức được ngôn ngữ cơ thể, có kỹ năng lắng nghe hiệu quả [99].

Kevin Barnes-Ceeney and Amanda Naylor (2005), KNGT là nền tảng cho

tất cả các chuyên gia làm việc với khách hàng, sử dụng KNGT một cách hiệu quả,

tạo điều kiện cho một mối quan hệ giúp đỡ được phát triển. Nhân viên xã hội

12

thường phải giao tiếp trong những tình huống mà các điều kiện có thể gây ra nhiều

rào cản đối với truyền thông. Họ cũng có thể làm việc với những cá nhân không

muốn truyền thông và đề kháng với sự thay đổi [67]. Tác giả chỉ ra, để GT hiệu quả

thì nhân viên CTXH phải là chuyên gia sử dụng thuần thục các KN sau: (1) Lắng

nghe; (2) Kích thích cá nhân có cái nhìn sâu sắc về bản thân; (3) Hỗ trợ và tư vấn

cho những người bị căng thẳng; (4) Giải quyết xung đột với các khách hàng tức

giận hoặc hung dữ; (5) Thay đổi thái độ hoặc thói quen không tích cực của khách

hàng; (6) Phát triển các phương pháp truyền thông khác nhau cho những người

không sử dụng GT bằng ngôn ngữ nói. Tác giả chỉ ra rằng nhân viên CTXH sử

dụng KNGT thúc đẩy khách hàng giải quyết vấn đề theo cách của họ để vượt qua

giai đoạn khó khăn.

Trong nghiên cứu của Donald Forrester et al (2007), đã trình bày "Giao tiếp

tốt là trọng tâm của việc thực hành tốt nhất trong CTXH” (Social Care Institute for

Excellence (SCIE) 2004a, tr.1) [55, tr. 41-51], trong công trình các tác giả cũng chỉ

ra một số KNGT được xác định trong CTXH gồm: KN thấu cảm; KN sử dụng câu

hỏi đóng, mở. (Trevithick, 2000, tr87), cho thấy rằng "các câu hỏi mở tạo nên thành

phần chính của cuộc gặp gỡ ban đầu"; KN phản xạ giúp thăm dò sâu hơn về tình

cảm về bản chất của đối trượng trợ giúp; KN nhận thức, các tác giả nhấn mạnh nhân

viên CTXH thiếu KN phản xạ có ảnh hưởng đến quá trình GT với đối tượng. Các

tác giả lựa chọn 2 tiêu chí nhạy cảm và linh hoạt để đánh giá KN phản xạ.

Limor Rosenberg et al (2017), nghiên cứu đánh giá sự đóng góp của khả

năng vận động ảnh hưởng đến KNGT xã hội của trẻ rối loạn hành vi GT xã hội, các

tác giả chỉ ra các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào hành vi thích nghi hơn

là tham gia (Kanne et al, 2011; Pugliese et al, 2016) [70], còn nghiên cứu này các

tác giả đã nghiên cứu 2 lần: lần một, để đánh giá mối tương quan giữa vận động,

KNGT xã hội vào các hoạt động hàng ngày của trẻ rối loạn hành vi GT xã hội; lần

2, để đánh giá vận động trực tiếp hay gián tiếp góp phần về sự tham gia của trẻ vào

các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Nghiên cứu làm nổi bật tác động gián tiếp của

13

khả năng vận động đến KNGT của trẻ và KNGT của trẻ đóng góp đáng kể vào vận

động của trẻ.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, KNGT là kỹ năng rất quan trọng đối với

nhân viên CTXH, nếu nhân viên CTXH giao tiếp không hiệu quả với đối tượng trợ

giúp thì sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thúc đẩy sự thay đổi của đối tượng trợ giúp mà

đây lại là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong vai trò là nhân viên CTXH.

1.1.2.2. Những nghiên cứu tập trung làm rõ về kỹ năng thành phần của kỹ

năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội

Nerdrum và Lundquist (1995), nghiên cứu về đào tạo KNGT cho nhân viên

CTXH tác giả nhấn mạnh đào tạo các KN: điều chỉnh bản thân; khả năng tập trung;

lắng nghe tích cực; đồng cảm; sự hiểu biết khách hàng [88,tr139-57], trong đó chú ý

đào tạo kỹ năng đồng cảm.

Robert L. Gibson và Marianne H. Mitchell (1995) [72], hai tác giả cho rằng

người trợ giúp (bao gồm cả nhân viên CTXH) cần thiết phải hội tụ các kĩ năng như:

KN giao tiếp, KN chẩn đoán, đánh giá, KN thuyết phục và KN quản lí. Trong đó

đặc biệt đi sâu vào các KNGT bao gồm: KNGT không lời được thể hiện qua việc sử

dụng thời gian, sử dụng những cử động cơ thể (ánh mắt, nụ cười, tay, đầu...), sử

dụng giọng nói (tốc độ, nhịp độ, thời lượng, cách diễn đạt), sử dụng môi trường

giao tiếp (khoảng cách, trang trí, trang phục, vị trí) và KNGT bằng lời như: lắng

nghe, phản hồi, đặt câu hỏi. Đây là các kĩ năng rất cơ bản để người trợ giúp có thể

thiết lập sự tin tưởng đối với thân chủ, thu thập thông tin và trợ giúp hiệu quả.

Hepworth, Rooney và Larsen (1997, tr180 – 181; 183 -190) chỉ rõ, nhân

viên CTXH phải biết quan sát, biết tự đánh giá các vấn đề về các mô hình hành vi

giao tiếp. Họ nhấn mạnh đến các giá trị tham dự, những tương tác bằng mắt, về vị

trí cơ thể, nhận thức về những khác biệt văn hóa và các mô hình giao tiếp không lời.

Họ cũng nhấn mạnh đến những rào cản giao tiếp bằng lời như chuẩn mực đạo đức,

những lời khuyên, hay những giải pháp mang tính thuyết giảng [21].

Dalzell R and Chamberlain C (2006), đã chỉ ra những kỹ năng mà nhân

viên CTXH sử dụng để giao tiếp hiệu quả với trẻ em gồm: KN tự tin; KN lắng nghe

14

tích cực; KN đồng cảm với quan điểm của trẻ; KN xây dựng mối quan hệ tin tưởng;

KN giao tiếp phi ngôn ngữ; KN giải thích, tóm tắt, cung cấp thông tin rõ ràng [52],

các tác giả nhấn mạnh nhân viên CTXH cần điểu chỉnh phong cách làm việc tùy

theo tốc độ thay đổi của trẻ, đòi hỏi nhân viên CTXH cần kiên nhẫn, cần có thời

gian và được hỗ trợ về tài nguyên khi giao tiếp với trẻ.

Winter (2011), đưa ra các rào cản ảnh hưởng đến việc phát triển các mối

quan hệ có ý nghĩa gồm nhiệm vụ, niềm tin, lý thuyết, đào tạo, công cụ, thời gian…

và thông qua phân tích các ví dụ thực tế để đưa ra cơ sở lý luận về KNGT với trẻ

em, được phân tích qua 3 giai đoạn của quá trình truyền thông: giai đoạn mở đầu sử

dụng KN thiết lập mối quan hệ, giai đoạn giữa gồm các KN quản lý cảm xúc (Trẻ

và bản thân nhân viên CTXH), công nhận và tôn trọng vốn xã hội của trẻ, các KN

nghe, KN đặt câu hỏi; giai đoạn kết thúc phải được lên kế hoạch tránh cho trẻ cảm

giác bị bỏ rơi [65] tác giả nhấn mạnh nhân viên CTXH phải có kiến thức và áp dụng

đúng đắn kiến thức nhằm thực hiện linh hoạt KNGT với trẻ em.

Trong nghiên cứu tái bản lần 3 của Trevithick.P (2012), đã đưa ra 80 kỹ

năng dành cho CTXH và can thiệp dựa trên sự phân tích, tổng hợp giữa lý thuyết và

thực hành bao gồm những kỹ năng như: KN tạo mối quan hệ; KN giao tiếp (nhấn

mạnh đến sự nhận thức về hình dáng của chủ thể); KN chào đón/giới thiệu; KNGT

ngôn ngữ; KNGT phi ngôn ngữ; KN quan sát, KN lắng nghe tích cực; kỹ năng ghi

nhớ; KN gắn kết với người khác; kỹ năng hòa hợp cảm xúc; kỹ năng hỗ trợ tinh

thần, kỹ năng tư vấn; kỹ năng thúc đẩy; kỹ năng truyền cảm giác tự tin…. [99]

Lefevre M (2013), dựa trên vai trò, nhiệm vụ của nhân viên CTXH và

quyền trẻ em để chỉ ra một số KN cốt lõi làm tăng cường khả năng GT của nhân

viên CTXH với trẻ em: (1) về KN đi theo khả năng của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm

gồm: sử dụng các công cụ hỗ trợ, kỹ thuật phỏng vấn, lắng nghe, sáng tạo, tư vấn

thuyết phục; (2) về phẩm chất cá nhân: xây dựng mối quan hệ vui vẻ, tin tưởng, an

toàn, quan tâm chăm sóc, trung thực, chân thành và ấm áp; (3) về đạo đức: tôn

trọng, bảo mật quan điểm của trẻ, không phán xét, cung cấp thông tin liên tục và

đáng tin cậy; (4) về kiến thức: có kiến thức và sự hiểu biết về vai trò của nhân viên

15

CTXH, thông qua KNGT tác động đến khả năng GT và kinh nghiệm của trẻ [81],

Lefevre cũng nhấn mạnh đến công tác đào tạo KNGT của nhân viên CTXH phải

được học lý thuyết, được thực hành và thực hành trực tiếp với trẻ.

Tóm lại, trên đây là một số hướng nghiên cứu về KNGT nói chung và

KNGT của nhân viên CTXH với trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật. Thực trạng

nghiên cứu của các tác giả phần lớn đi sâu vào nghiên cứu KNGT bằng ngôn ngữ,

phi ngôn ngữ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tạo lập mối quan hệ, … gần đây các tác

giả có đề cấp đến để GT hiệu quả thì cần thêm các kỹ năng như: KN đồng cảm, kỹ

năng xây dựng mối quan hệ tin tưởng, kỹ năng tư vấn, giải thích…nhìn tổng thể

nghiên cứu của các tác giả đều có ý nghĩa trong từng lĩnh vực cụ thể. KNGT của

nhân viên CTXH với TKT được các tác giả nhấn mạnh đến như KN xây dựng mối

quan hệ tin tưởng, KN tư vấn, giải thích, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng sử dụng

phương tiện phi ngôn ngữ… tuy nhiên để thúc đẩy tiến trình thay đổi ở TKT thì cần

thêm các kỹ năng khác.

1.4. Nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.1. Những nghiên cứu tập trung chia kỹ năng giao tiếp thành các

nhóm kỹ năng giao tiếp

Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh (2004), trong “Giáo trình

Tâm lý học giao tiếp” cho rằng: “KNGT thực chất là sự phối hợp phức tạp giữa

những chuẩn mực hành vi xã hội của cá nhân với sự vận động của cơ mặt, ánh mắt,

nụ cười, tư thế, đầu, cổ, vai, tay, chân đồng thời với ngôn ngữ nói, viết của giáo

viên, của người quản lý” [3, tr54]. Các tác giả cũng thống nhất đưa ra ba nhóm

KNGT: kĩ năng định hướng, kĩ năng định vị, kĩ năng điều khiển quá trình giao tiếp.

Trần Thị Thanh Hà (2005), “Một số KNGT trong vận động quần chúng của

chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở”: Luận án tiến sĩ Tâm lý học, cho rằng KNGT là sự

kết hợp hài hòa của kĩ năng định hướng, kĩ năng định vị, kĩ năng điều khiển quá

trình giao tiếp, trong đó kĩ năng định hướng là kĩ năng quan trọng nhất [19].

Nhữ Văn Thao (2012), KNGT của chính trị viên trong Quân đội Nhân dân

Việt Nam: Luận án tiến sĩ Tâm lý học, cho rằng KNGT của chính trị viên với cán

16

bộ dưới quyền gồm 3 nhóm: (1) Nhóm KN thiết lập quan hệ (KN tạo ấn tượng ban

đầu; KN tạo bầu không khí tâm lý tích cực; KN thấu hiểu đối tượng; KN tạo tình

cảm và sự tin cậy); (2) Nhóm KN truyền đạt thông tin (KN truyền đạt thông tin trực

tiếp và gián tiếp); (3) Nhóm KN thu thập và xử lí thông tin phản hồi (kĩ năng lắng

nghe; kỹ năng thu thập thông tin bằng cách hỏi đối tượng; KN phân tích tài liệu, sàn

lọc, kiểm chứng thông tin; [41] Tác giả khẳng định đây là 3 nhóm kĩ năng cần thiết

cho Chính trị viên khi GT với cán bộ và chiến sĩ dưới quyền, cả ba nhóm đều quan

trọng, thiếu nhóm KN này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nhóm KN kia cũng như

ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình GT của chính trị viên trong hoạt đông công việc.

Nguyễn Văn Đồng (2012), trong tài liệu “Tâm lý học giao tiếp tập 1,2” chia

KNGT thành 3 nhóm: (1) KNGT ngôn ngữ (kĩ năng tiếp nhận thông tin; kĩ năng tổ

chức thông tin; kĩ năng diễn đạt; …); (2) KNGT phi ngôn ngữ (kĩ năng kiểm soát và

nhận biết tín hiệu phi ngôn ngữ; kiểm soát và nhận biết biểu cảm của khuôn mặt,

kiểm soát và nhận biết tín hiệu phi ngôn ngữ thể hiện qua phong cách ăn mặc);

(3) KNGT liên nhân cách (kĩ năng phân tích tình huống; điểu chỉnh sự phù hợp và

cân bằng trong giao tiếp; tự kiểm soát bản thân; tạo vai trò chủ động, tích cực trong

giao tiếp; dàn dựng khung cảnh giao tiếp [16], tác giả nhấn mạnh các kĩ năng gắn

kết chặt chẽ với nhau, việc rèn luyện và nâng cao KNGT phải thực hiện theo vòng

xoáy trôn ốc, sau khi đã nâng cao tất cả các KN thì bạn lại tiếp tục rèn luyện chúng

trên cơ sở mới để nâng cao và mở rộng chúng hơn nữa.

1.2.2. Những nghiên cứu tập trung về các kỹ năng thành phần của kỹ

năng giao tiếp trong hoạt động cụ thể

Mai Hữu Khuê khi phân tích KNGT trong hành chính đã đặc biệt nhấn

mạnh đến các KN nghe; kỹ năng đọc; kỹ năng viết; kỹ năng nói và kỹ năng phản

hồi [Dẫn theo, 4]. Đây là những KN cần có đối với nhân viên hành chính công vụ -

đối tượng phải thường xuyên dành 60% đến 90% thời gian làm việc qua giao tiếp.

Khi nghiên cứu về "Nghệ thuật giao tiếp và thương lượng trong kinh

doanh", Thái Trí Dũng (2003), đã trình bày một số KNGT cơ bản như: kỹ năng lắng

nghe; kỹ năng đặt câu hỏi; kỹ năng diễn thuyết và báo cáo miệng; kỹ năng giao dịch

17

bằng điện tín; kỹ năng xã giao thông thường [14] tuy nhiên những kỹ năng mà tác

giả đưa ra vẫn chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê chưa phản ánh được đầy đủ tính nghệ

thuật giao tiếp.

Đối với hoạt động quản lý, Vũ Dũng (2003) trong cuốn “Tâm lí học giao

tiếp” đã đưa ra một số kỹ năng giao tiếp quan trọng là kỹ năng tạo lập mối quan hệ,

kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản hồi [13]. Theo tác giả, đây là những KN giao tiếp

quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp.

Đề cập đến những kỹ năng giao tiếp mà một người nhân viên du lịch cần

phải có, tác giả Đinh Văn Đáng (2004), đưa ra một số kỹ năng giao tiếp tiêu biểu

như sau: kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu; kỹ năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ và

phi ngôn ngữ; kỹ năng sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc [15]. Tác giả nhấn

mạnh các kỹ năng này đều quan trọng đối với người làm du lịch.

Tóm lược, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam cũng được các tác giả

ở nhiều lĩnh vực quan tâm, cho thấy sự đa dạng về cấu trúc thành phần của kỹ năng

giao tiếp, tùy đối tượng tiếp cận, tùy mục đích giao tiếp mà sử dụng các kỹ năng

khác nhau nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp.

1.2.3. Những nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật

Các tác giả trong cuốn tài liệu tập huấn Công tác xã hội (1997), đưa ra một

số kỹ năng giao tiếp cơ bản trong giải quyết vấn đề của nhân viên CTXH như: kĩ

năng thu thập và phân tích thông tin, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tư vấn, kĩ năng

“nới lỏng” mối quan hệ xã hội, kĩ năng khuyến khích, động viên [38].

UNICEF Việt Nam, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005),

dưới sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia tham vấn tâm lí nước ngoài đã biên

soạn và xuất bản cuốn Tài liệu tập huấn Kĩ năng cơ bản trong tham vấn, dùng trong

các khóa đào tạo giảng viên nguồn về tham vấn tâm lí cho cả nước [45]. Cuốn tài

liệu xác định các KN tư vấn cơ bản chính là các KNGT không lời và bằng lời như:

kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản ánh cảm xúc, kỹ năng diễn

đạt lại và khuyến khích, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng tóm tắt… đây là những kĩ năng

18

giúp nhà tư vấn khai thác thông tin, tương tác tích cực với thân chủ, giúp thân chủ

nhận thức được tiềm năng của mình để tự giải quyết khó khăn, vướng mắc tâm lí.

Nguyễn Ngọc Lâm (2011), trong giáo trình “Kỹ năng giao tiếp” dùng cho

học viên trung cấp chuyên ngành Giáo dục – Chăm sóc người khuyết tật, tác giả chỉ

ra để có thể thiết lập mối quan hệ giao tiếp tốt, bạn cần nhận thức về một số kỹ năng

trong truyền thông có lời và không lời, nhận biết con người của mình, mình đang ở

nấc thang của nhu cầu nào trong cuộc sống hiện tại, do đâu chúng ta có hành vi

trong mối quan hệ với người khác…[28, tr 9] tác giả phân KNGT thành 3 nhóm: (1)

kĩ năng định hướng là kỹ năng tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài (hình

thức, động tác, cử chỉ, ngôn ngữ…) trong thời gian và không gian giao tiếp để xác

định được động cơ, tâm trạng, nhu cầu, mục đích, sở thích của đối tượng giao tiếp.

Người có tri giác tốt có thể dễ dàng nhận ra sự không ăn khớp giữa lời nói và ngôn

ngữ cơ thể. (2) KN định vị là khả năng xác định vị trí giao tiếp, hiểu rõ tầm quan

trọng về tình cảm của bản thân, tôn trọng tình cảm người khác, hiểu được điều họ

cảm nhận và nguyên nhân của cảm nhận đó. (3) KN điều khiển là khả năng lôi

cuốn, thu hút đối tượng GT, biết duy trì sự hứng thú, sự tập trung chú ý của đối

tượng, khả năng tự kiềm chế cảm xúc, làm chủ các phương tiện GT. [28, tr. 51-52]

Nguyễn Thị Kim Hoa và cộng sự (2014), trong cuốn “Công tác xã hội với

người khuyết tật” đã chỉ ra mỗi dạng khuyết tật có các KNGT khác nhau nhưng chủ

yếu tập trung vào các kỹ năng như: KN sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, KN đọc

bằng môi; kĩ năng sử dụng ngôn ngữ kí hiệu; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói, kĩ

năng lắng nghe… [21] các tác giả nhấn mạnh nhân viên CTXH phải nhận biết

những biểu hiện thiếu kiên nhẫn, thất vọng ở trẻ trong khi giao tiếp…đặc biệt khi

ngôn ngữ kí hiệu của họ hơn hẳn nhân viên CTXH hay nhân viên CTXH không thể

hiểu được TKT nói gì.

Như vậy, có thể nói rằng các nghiên cứu trong nước tập trung vào vai trò,

tầm quan trọng của KNGT với nhân viên CTXH và chỉ ra cấu trúc KNGT của nhân

viên CTXH theo từng đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp. Các nghiên cứu chưa phản

ánh thực trạng của từng kỹ năng, chưa đưa ra kết luận cụ thể kỹ năng nào trong các

19

kỹ năng tác giả nghiên cứu, nhân viên CTXH thực hiện tốt, kỹ năng nào nhân viên

CTXH còn hạn chế, đặc biệt với đối tượng là trẻ khuyết tật, nên việc nghiên cứu

KNGT của nhân viên CTXH với TKT sẽ góp phần làm sáng tỏ về lý luận, thực

trạng của KNGT với TKT của nhân viên CTXH.

Khái quát các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và

ngoài nước về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã

hội, rút ra kết luận như sau:

- Kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp trên thế giới có chiều dài lịch sử nghiên

cứu, được ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực. Ban đầu các nhà nghiên cứu quan

tâm đến KNGT là sự tương tác, trao đổi thông tin. Sau này các công trình nghiên

cứu KNGT nhận thấy tầm quan trọng của KNGT với quá trình hình thành các biểu

tượng, ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân, là điều

kiện tồn tại và phát triển của xã hội nên đã nghiên cứu KNGT theo quan điểm hệ

thống, xây dựng các thang đo trắc nghiệm, biểu hiện của kỹ năng giao tiếp gồm có

những kỹ năng thành phần. Một số công trình nghiên cứu quan tâm đến tiêu chí

đánh giá kỹ năng như tính chính xác, phù hợp, thuần thục, hiệu quả, tuy nhiên

những nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ban đầu này được ứng dụng chung chưa mang

tính cụ thể.

- Một số nhà khoa học đã nhận thấy cá nhân có năng lực giao tiếp cần phải

được thể hiện trong từng tình huống gắn với môi trường hoạt động nghiệp vụ

chuyên môn của cá nhân, nên đã tập trung nghiên cứu KNGT trong từng lĩnh vực

nghề nghiệp như quản lý, kế toán, quản trị kinh doanh, hành chính…và nghiên cứu

KNGT của nhân viên CTXH là một nghiên cứu trong lĩnh vực nghề nghiệp

Trevithick.P (2012), Lefevre.M (2013). Nghiên cứu về KNGT của nhân viên CTXH

dựa trên vai trò, nhiệm vụ, bản chất của công tác xã hội Juliet.K (2008), Karen

Winter (2011) để hình thành biểu hiện KNGT chung hoặc dành cho trẻ em thì có

nhiều, còn nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật

dựa trên vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu giao tiếp với trẻ khuyết tật của các nhà Tâm lý

học thì chưa có nhiều.

20

- Tại Việt Nam, nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH chủ

yếu tập trung nghiên cứu về tầm quan trọng, chỉ ra cấu trúc của các nhóm kỹ năng,

chỉ ra các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp với các đối tượng, với người

khuyết tật nhưng cụ thể với trẻ khuyết tật thì chưa nghiên cứu.

Tiểu kết chương 1

Khái quát các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có

thể rút ra kết luận: kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với TKT được nghiên

cứu với nhiều quan điểm khác nhau cụ thể có hai hướng chính, một hướng nghiên

cứu về vai trò, tầm quan trọng KNGT và hướng thứ hai nghiên cứu làm rõ các kỹ

năng thành phần của KNGT trong từng lĩnh vực, nghề nghiệp cụ thể, trong đó có

nhân viên CTXH. Tuy kĩ năng giao tiếp là vấn đề khá rộng và phức tạp mang tính

chất ứng dụng, mỗi lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp nó có cấu trúc, biểu hiện cụ thể

đặc thù riêng, gồm nhiều yếu tố riêng lẻ nhưng có mối quan hệ thống nhất với nhau.

Nếu chúng ta biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm nắm được cách thức và thủ thuật

vận hành thì giao tiếp của chúng ta sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Trên thế giới, ngành công tác xã hội đã có bề dày lịch sử, họ được chú trọng

trang bị về nhiều kỹ năng, trong đó có kỹ năng giao tiếp nhằm đảm bảo cho họ thực

hiện công việc một cách hiệu quả nhất. Ở Việt Nam, tổng quan tình hình nghiên cứu

cho thấy các nghiên cứu về KNGT khá nhiều nhưng nghiên cứu về KNGT của nhân

viên CTXH với TKT với tư cách là một kỹ năng nghề nghiệp thì chúng tôi chưa tìm

thấy, vì vậy đây là một hướng nghiên cứu mà tác giả chọn làm đề tài luận án.

21

Chương 2

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA

NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

2.1. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật

2.1.1 Kỹ năng

2.1.1.1. Khái niệm kỹ năng

Tổng hợp các công trình nghiên cứu về kỹ năng, đa số các tác giả khái quát

thuật ngữ kỹ năng dùng để chỉ cá nhân thực hiện có kết quả một hành động trong

một hoạt động cụ thể nào đó. Tùy vào lĩnh vực nghiên cứu để các tác giả đưa ra

quan niệm kỹ năng.

Quan niệm xem như là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động.

Theo V.A. Crucheski (1981), “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành

động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật những phương thức

đúng đắn” [8, tr.68-69], những kĩ năng được hình thành trong quá trình luyện tập,

nhưng không phải sự luyện tập đều dẫn đến sự hình thành kỹ năng nếu như không

biết một cách chính xác cần phải làm cái gì, phải đạt được kết quả gì và phải có khả

năng so sánh theo từng thời kỳ với mẫu, ý thức được những sai sót và cố gắng sửa

chữa. V.A. Crucheski cho rằng kĩ năng có những mức độ khác nhau, để đánh giá

các mức độ của kĩ năng thì phải dựa vào nhiệm vụ và tùy vào lứa tuổi.

A.G. Covaliov (1976), trong cuốn Tâm lý học cá nhân: Kỹ năng là phương

thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động [7],

A.G. Covaliov nhấn mạnh rằng, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ

nắm vững cách thức hành động là đem lại kết quả tương ứng.

X.I.Kixegof (1996)[26], Trần Hữu Luyến (2008)[31], quan niệm kỹ năng là

kỹ thuật của hành động, tức là kỹ thuật của thao tác, là sự kết hợp nhiều thao tác

theo một trật tự phù hợp với mục đích và điều kiện của hoạt động.

Quan niệm của các tác giả cho phép kỹ năng bộc lộ một cách có hệ thống,

linh hoạt và phù hợp đặc biệt khi xây dựng kỹ năng hoạt động nghề nghiệp.

22

Quan niệm kĩ năng như biểu hiện của năng lực cá nhân.

K.K.Platonov (1967) cho rằng người có kỹ năng không chỉ hành động có

kết quả trong một hoàn cảnh cụ thể mà còn phải đạt được kết quả tương tự trong

những điều kiện khác nhau. Do vậy, theo ông kĩ năng là khả năng của con người

thực hiện một hành động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh

nghiệm – những cái đã được lĩnh hội từ trước [2.tr 97], hay nói cách khác, kĩ năng

được hình thành trên cơ sở của các tri thức và các kĩ xảo.

Các tác giả: Hoàng Anh, Nguyễn Thạc[40], Vũ Dũng [12], Trần Quốc

Thành [42],Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn (1995)[11],

Nguyễn Hữu Hùng (2016) [24]… các tác giả đều cho rằng KN là năng lực vận dụng

tri thức về hành động hay các thao tác của hành động theo đúng qui trình để có kết

quả mong muốn [40; 42], quan điểm của các tác giả là muốn có KN thì phải có tri

thức về hành động, có kinh nghiệm thực hiện thao tác theo đúng qui trình, trong quá

trình thực hiện phải chú ý các điều kiện cho phép để hành động đạt kết quả.

Quan niệm kỹ năng xem như hành vi ứng xử, xem xét đến thái độ, động cơ

của cá nhân:[82], [91] tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2007), trong luận án tiến sĩ tâm lý

học; Tác giả Nguyễn Phương Huyền (2012), KNGT của cán bộ công chức, tác giả

Nguyễn Hiệp Thương (2016) Kỹ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ của nhân

viên CTXH, cũng cho rằng kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm,

thái độ của cá nhân một cách đúng đắn và phù hợp với thực tiễn vào trong những

điều kiện cụ thể để thực hiện hành động hay hoạt động đó có kết quả [25]. Quan

niệm này ghi nhận hành vi có KN là năng lực lựa chọn những kiến thức, kinh

nghiệm, kỹ thuật thích hợp và sử dụng chúng trong những tình huống cụ thể.

Tóm lại, cho dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng trên thực tế, con

người muốn có kỹ năng về một hành động nào đó thì cần phải hiểu sâu sắc và vận

dụng tri thức, kinh nghiệm vào thực hiện hành động một cách nhuần nhuyễn và

thành thạo nhằm mang lại kết quả nhất định trong những điều kiện khác nhau. Khi

thực hiện mục tiêu của hành động cần phải có tri thức, kinh nghiệm, biện pháp, cách

23

thức và thể lực để thực hiện hành động. Ngoài ra để thực hiện hành động có hiệu

quả phải tính đến các điều kiện của hành động.

Khái quát quan điểm về kỹ năng kỹ năng có những đặc trưng sau:

- Nền tảng của kĩ năng trước hết là sự hiểu biết, kinh nghiệm về mục tiêu cụ

thể, yêu cầu kỹ thuật được cá nhân lựa chọn và vận dụng vào hành động để thực

hiện hoạt động có hiệu quả.

- Kĩ năng được thể hiện qua việc vận dụng sự hiểu biết, kinh nghiệm vào

hành động cụ thể, chịu ảnh hưởng của cách nghĩ, thái độ.

- Sự hình thành và phát triển của kỹ năng phải từ thấp đến cao thông qua

quá trình đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện của cá nhân.

Trên cơ sở phân tích những quan điểm về kỹ năng của các tác giả, có thể

xác định khái niệm kỹ năng như sau: Kĩ năng là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm

của cá nhân trong những hoàn cảnh cụ thể để thực hiện hoạt động có hiệu quả. Đây

là khái niệm công cụ để tác giả xác định khái niệm kỹ năng giao tiếp của nhân viên

CTXH với trẻ khuyết tật.

2.1.1.2. Đặc điểm của kỹ năng [32], [24]

Trong các khái niệm của các tác giả được phân tích ở trên thì hành động

luôn có mục đích và thao tác thực hiện, việc hình thành kỹ năng hành động là cá

nhân phải nắm được mục đích, cơ chế của hành động, điều kiện để hành động và

biết triển khai thao tác đúng, phù hợp trong mọi hoàn cảnh khác nhau. Từ yêu cầu

triển khai thao tác để hình thành kỹ năng hành động có thể khái quát một vài đặc

điểm của kỹ năng:

- Tính đầy đủ của kỹ năng: chủ thể phải có được đầy đủ các tri thức, có hiểu

biết về công việc, có đầy đủ các thao tác, đầy đủ các quy trình của kỹ năng.

- Tính khái quát của kỹ năng: người có kỹ năng hành động hiệu quả thì bất

kể trong trường hợp nào tương tự, cũng thực hiện hành động đó có hiệu quả.

- Tính đúng đắn của kỹ năng: trong những giai đoạn đầu, chủ thể thực hiện

hành động vẫn còn những sai phạm nhất định trong nhận thức, trong hành vi, và

trong thao tác. Những giai đoạn sau, thì sự sai phạm của kỹ năng được loại bỏ dần.

24

- Tính thuần thục của kỹ năng: trong quá trình thực hiện hành động, chủ thể

thực hiện các thao tác, hành vi một cách thành thạo, thuần thục, không còn những

thao tác thừa, gặp vướng mắc, lúng túng khi triển khai hành động.

- Tính linh hoạt của kỹ năng: trong những trường hợp cố hữu hay trong

những trường hợp tương tự hoặc trong những hoàn cảnh khác nhau chủ thể vẫn biết

sử dụng các tri thức, kinh nghiệm đã có vào thao tác phù hợp loại bỏ những thao tác

không phù hợp để thực hiện có hiệu quả hoạt động.

- Tính hiệu quả của kỹ năng: Tính hiệu quả của kỹ năng là sự biểu hiện tổng

thể giá trị cuối cùng của hành động có kỹ năng của chủ thể, đạt được hiệu quả của

hành động. Vì vậy, có thể nói, tính hiệu quả của hoạt động là biểu hiện cao nhất và

cuối cùng của kỹ năng hành động.

Những đặc điểm trên có mối quan hệ với nhau, trong đó tính đúng đắn có

vai trò quan trọng như là điều kiện tiên quyết để có kỹ năng vì dù thực hiện nhanh,

không cứng nhắc, dập khuôn nhưng không đúng thì không có giá trị và coi như là

chưa có kỹ năng. Ngoài những đặc điểm trên, kỹ năng có thể có nhiều đặc điểm

khác. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận án chúng tôi chọn tính đúng đắn, tình

thuần thục, tính linh hoạt, dựa vào các đặc điểm này để xây dựng các tiêu chí đánh

giá khi phân tích kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.

2.1.1.3. Quá trình hình thành của kỹ năng

Tác giả Robert J.Srernberg cho rằng: “Thực chất của sự hình thành kỹ năng

là tạo điều kiện để chủ thể nắm vững một hệ thống phức tạp các bước, các thao tác

và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong các tình huống, các nhiệm vụ và

đối chiếu chúng với những hành động cụ thể”. [Dẫn theo, 94, tr.561-563]

K.K.Platonov , G.G.Golubev (1967), năm mức độ hình thành kỹ năng:

Mức độ 1: Có kỹ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử và

sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm.

Mức độ 2: Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ.

Mức độ 3: Có những KN chung nhưng còn mang tính chất rời rạc, riêng lẻ.

Mức độ 4: Có những kỹ năng chuyên biệt để hành động.

25

Mức độ 5: Vận dụng sáng tạo những kỹ năng trong các tình huống khác

nhau. [2, tr 115 -116]

Tác giả Nguyễn Phương Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công

chức chia quá trình hình thành kỹ năng thành các giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: Nhận biết sơ bộ về hành vi kỹ năng.

Giai đoạn 2: Phân tích để hiểu được yêu cầu thao tác, kỹ thuật hành động,

phương thức hành động, mục đích thực hiện kỹ năng. Tổng hợp các yếu tố nói trên

để hiểu được yêu cầu thực hiện KN.

Giai đoạn 3: Vận dụng tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết để có thể tiến hành

thao tác trong những tình huống cụ thể.

Giai đoạn 4: Luyện tập để tiến hành thuần thục các thao tác, thực hiện thành

thạo kỹ năng. [25]

Trên quan điểm của các tác giả, chúng tôi đồng ý các tác giả là dù thực

hiện bất kỳ kỹ năng nào cũng cần phải có kiến thức đúng đắn, phù hợp với điều

kiện, hoàn cảnh, môi trường văn hóa của cá nhân. Trong phạm vi của luận án tôi xin

đề xuất qui trình hình thành kĩ năng giao tiếp cho nhân viên công tác xã hội với trẻ

khuyết tật gồm 3 giai đoạn

Giai đoạn 1: Hiểu được mục đích thực hiện kĩ năng qua phân tích yêu cầu

thao tác, kỹ thuật hành động để thực hiện đúng mục đích đề ra; Giai đoạn 2: Vận

dụng tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết để luyện tập các hành động một cách thành

thạo; Giai đoạn 3: Thực hiện hiệu quả các thao tác của kỹ năng, vận dụng linh hoạt

và loại bỏ những thao tác thừa trong các tình huống giao tiếp cụ thể.

2.1.2. Giao tiếp

2.1.2.1. Khái niệm giao tiếp

Quan điểm coi giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin:

Erving Goffman (1969) đã phân tích sự tương tác qua lập luận tất cả chúng

ta đều đang săn tìm thông tin của nhau; những thông tin ấy không bộc lộ sẵn, cho

nên phải suy luận hàng loạt các dấu hiệu, như điệu bộ, cử chỉ... trong giao tiếp [39]

tác giả nhấn mạnh rằng, các chủ thể muốn có được thông tin mình cần thì phải

26

thông qua quá trình GT trực tiếp, đặc biệt thông tin bí mật không chỉ bộc lộ qua lời

nói mà phải đoán biết qua khả năng nhận biết tinh tế từ giao tiếp phi ngôn ngữ.

Tác giả J.Lishman (1998) cho rằng, GT là một thành tố rất cơ bản của hành

vi xã hội, là quá trình truyền tải thông tin hay những thông điệp giữa người gửi và

người nhận sử dụng bất cứ giác quan nào trong 5 giác quan, trong đó ngôn ngữ là

dạng truyền thông đặc biệt của con người [71]. Quan điểm này nhấn mạnh sự khác

biệt lớn nhất của con người là dùng ngôn ngữ làm phương tiện để mã hóa thông tin.

Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Vân cũng khẳng định: Giao tiếp là một

quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người, sử dụng cử chỉ, từ ngữ…để

có thể hiểu được thông tin được chuyển từ người phát đến người nhận tin. Qua đó

các chủ thể tham gia giao tiếp hướng tới sự đồng thuận mà mình mong muốn [20].

Quan điểm coi giao tiếp là thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách:

V.P Dakharov đưa ra quan điểm: để có năng lực giao tiếp cá nhân trước hết

cần phải có kỹ năng thiết lập mối quan hệ, trong GT muốn bắt đầu và phát triển mối

quan hệ cá nhân cần phải biết tạo ấn tượng tốt với người cùng giao tiếp [2].

A.A.Leonchiev (1971), cho rằng “giao tiếp là hệ thống những quá trình có

mục đích và động cơ trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân

cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là

ngôn ngữ” [2, tr168], như vậy giao tiếp là một dạng đặc biệt của hoạt động hoặc có

thể là điều kiện, phương thức của hoạt động bao gồm đầy đủ các thành phần trong

sơ đồ cấu trúc của hoạt động chủ thể - hoạt động đối tượng.

B.F.Lomov (2000), lại cho rằng “Hoạt động và giao tiếp đó là hai mặt của

sự tồn tại xã hội, của con người, của lối sống. Hai mặt này luôn gắn bó chặt chẽ với

nhau trong một lối sống thống nhất. Hơn nữa, giữa chúng luôn có sự chuyển hóa từ

mặt này sang mặt kia” [29, tr382-383], theo B.F.Lomov giao tiếp không phải là một

dạng của hoạt động mà là một phạm trù tương đối độc lập trong tâm lý học. Phạm

trù hoạt động phản ánh mối quan hệ chủ thể và khách thể, phạm trù giao tiếp thì

biểu hiện sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể. Giữa

27

chúng có sự chuyển biến cái này sang cái kia, có trường hợp giao tiếp là điều kiện

của hoạt động, có trường hợp hoạt động là điều kiện của giao tiếp.

Vũ Dũng (2003) cho rằng, “giao tiếp là sự tiếp xúc, quan hệ tương tác giữa

người và người nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm bằng các phương tiện

ngôn ngữ, phi ngôn ngữ” [13, tr5]. Tác giả khẳng định trong giao tiếp có sự trao đổi

thông tin, tác động qua lại. Tác giả cũng chỉ rõ công cụ để con người chia sẻ thông

tin là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành cho rằng, “Giao

tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người, thông qua đó con người

trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động

qua lại lẫn nhau. Nói cách khác GT xác lập và vận hành quan hệ người – người hiện

thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”[43, tr49]. Các tác

giả khẳng định GT là sự tiếp xúc tâm lý chỉ có ở con người. GT là nhu cầu không

thể thiếu của con người, ở đó họ cùng trao đổi thông tin, xúc cảm, tình cảm với

nhau và có sự tác động, chi phối ảnh hưởng lẫn nhau. GT là một dạng hoạt động có

đối tượng.

Tóm lại, nghiên cứu GT ở nhiều phương diện khác nhau mỗi quan điểm có

những lập luận riêng cho từng đối tượng, hoàn cảnh riêng, việc phân chia các hướng

nghiên cứu chỉ mang tính chất tương đối bởi xét bản chất thì không khác biệt mà nó

thống nhất với nhau, là cơ sở để nghiên cứu giao tiếp ở nhiều lĩnh vực chuyên sâu.

Từ các khái niệm của các tác giả cho thấy giao tiếp có một số đặc trưng sau:

 Giao tiếp là một hoạt động có mục đích của con người.

 Giao tiếp nhằm trao đổi thông tin làm giàu về kiến thức, kinh nghiệm

và tình cảm cho các bên giao tiếp.

 GT nhằm tạo ấn tượng, ảnh hưởng tác động qua lại giữa các chủ thể,

giúp cho các chủ thể cùng thống nhất, cùng nhận thức về tình huống, hoàn cảnh GT.

 GT nhằm tri giác lẫn nhau, tạo cảm xúc tích cực, nhận thức, hình thành

mối quan hệ tin tưởng.

28

Qua khái quát, chúng tôi đề xuất khái niệm giao tiếp như sau: Giao tiếp là

hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con người tạo ấn tượng với

nhau, trao đổi thông tin, tác động qua lại với nhau về cảm xúc, hình thành mối

quan hệ tin tưởng.

2.1.2.2. Các thành tố của giao tiếp

- Người giao tiếp/ nguồn và thông điệp được gửi đi;

- Kênh giao tiếp: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, viết, âm thanh, hình ảnh...;

- Người giao tiếp/nơi nhận và thông điệp tiếp nhận việc mã hóa thông điệp

tùy thuộc vào cảm nhận, trình độ, nhân cách của người tiếp nhận;

- Phản hồi giúp quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể.

- Nhiễu do tiếng ồn, do ngữ nghĩa, do sức khỏe...;

- Môi trường giao tiếp chính là bối cảnh, tình huống giao tiếp cần phù hợp

với đối tượng giao tiếp.

2.1.3. Trẻ khuyết tật

2.1.3.1. Khái niệm trẻ khuyết tật

Trong hệ thống phân loại Quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe

(International Classification of Functioning – ICF) của WHO (2001) đã định nghĩa

khuyết tật như sau: “Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn

chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa

cá nhân (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao

gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác” [106, tr 213].

Ở Việt Nam, theo Luật người khuyết tật (2010), “Người khuyết tật là người

bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được

biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [33].

2.1.3.2. Đặc điểm trẻ khuyết tật [92]

- Trẻ khuyết tật từ khi sinh (hoặc có một tật nào đó trong những năm đầu

đời) đã học cách nhìn nhận cuộc sống từ quan điểm khuyết tật, điều đó giúp trẻ

nhận thức về sự khác biệt của mình và chấp nhận sự khuyết tật dễ dàng hơn.

29

- Trẻ dễ bị ảnh hưởng của môi trường (Gallagher, Beckman, Cross, 1983;

Valentin, 1993). Ngay từ đầu, một vài phụ huynh đã chủ động che chở, bảo bọc,

khiến đứa trẻ đánh mất cơ hội thực hiện các công việc, làm mất có hội phát triển thể

chất và nhận thức trong độ tuổi của mình, các em không được học về những thất bại

hay thành công trong việc kiểm soát môi trường của mình...

- Trẻ khuyết tật có nguy cơ cao khi phải trải nghiệm môi trường của chúng

theo một cách không được dễ chịu do các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, bị tách khỏi

bố mẹ trong quá trình điều trị... sẽ làm cho trẻ sợ hãi, hoảng loạn.

- TKT nhạy cảm hơn nhiều so với những đứa trẻ không có khuyết tật nếu bị

đối xử tệ và bị hành hạ (Garbarino, Brookhouser và Authier, 1987)

- Sự phát triển ngôn ngữ của TKT có sự khác biệt, nhưng nếu có sự trợ

giúp, trẻ có thể đạt được những kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để trẻ tự điều chỉnh,

kiểm soát cuộc sống cho phù hợp.

- Trẻ khuyết tật cũng có sự biến đổi về thể chất, cảm xúc và xã hội khi bước

vào tuổi dậy thì, (Brooks – Gunn và Reiter, 1990; Tanner, 1978/1990).

- Khi tương tác buộc trẻ phải học cách đương đầu với việc “Mình khác

biệt”, tự hình thành quan điểm riêng về cái đẹp thể chất, hình ảnh cơ thể, các em so

sánh mình với các bạn khác và với trẻ không khuyết tật. ví dụ như trẻ dùng xe lăn

thường mường tượng bản thân chúng là những người chạy tuyệt vời,

2.1.3.3. Phân loại trẻ khuyết tật

Việc phân loại khuyết tật ở Việt Nam đã được cụ thể hóa trong luật người

khuyết tật năm 2010 [33].

(1) Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động

đầu, cổ, chân, tay, mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

(2) Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói

hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao

tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

(3) Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận

ánh sáng, màu sắc, hình ảnh trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.

30

(4) Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,

cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động

bất thường.

(5) Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư

duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện

tượng, giải quyết sự việc.

(6) Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể

khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các

trường hợp được quy định tại các dạng trển.

Về mức độ khuyết tật: theo điều 3 Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ngày

10/4/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật người khuyết tật có 3 mức độ khuyết tật.

(1) Người khuyết tật đặc biệt nặng: Do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn

chức năng, không tự kiểm soát hoặc không phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân cần

có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn;

(2) Người khuyết tật nặng: là những khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc

suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt

động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc tự phục vụ sinh hoạt cá

nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

(3) Người khuyết tật nhẹ: là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy

định tại hai mức độ trên.

2.1.3.4. Đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật: Theo Hanoch Livneh and

Richard F.Antonak (2005), những vấn đề tâm lý, xã hội mà người khuyết tật gặp

phải thường đa chiều, phức tạp và khác nhau đối với TKT bẩm sinh và TKT do tai

nạn, bệnh tật [59]

(1) Sự căng thẳng: (Falvo, 1999; Horowitz, 1986) [21] sự căng thẳng xuất

phát từ những tình huống họ trải qua hàng ngày và hàm chứa trong đó những nỗi lo

lắng, băn khoăn về:

- Tình trạng sức khỏe của bản thân (sức khỏe có ngày càng yếu đi không?)

31

- Những người mới bị khuyết tật do bệnh tật, tai nạn, vv.. dễ bị rơi vào cuộc

khủng hoảng trầm trọng, rất khó chấp nhận dẫn đến những thái độ hành vi tiêu cực.

- Khả năng sống độc lập, tự chủ trong các tình huống khác nhau hạn chế và

hay suy nghĩ (tôi có tự nuôi sống mình không? có thể tự làm một số việc không?)

- Khả năng hoàn thiện các vai trò trong gia đình, ngoài xã hội và nghề

nghiệp theo kỳ vọng của bản thân, gia đình và xã hội (Liệu có thể tìm được công

việc tương xứng với bằng cấp, khả năng của mình? Liệu có thể tự đi đến trường để

học?)

(2) Sự biến đổi hay thiếu hụt về cơ thể: Chân dung cơ thể là sự phản chiếu

thông qua sự tương tác, giao tiếp với mọi người. Những người xung quanh tiếp

nhận sự khuyết tật của họ như thế nào, bản thân họ cảm nhận được những khó khăn

của cơ thể khi đi lại, vận động, làm việc như thế nào... Điều này làm thay đổi, thậm

chí bóp méo hình ảnh về cơ thể và ảnh hưởng tới sự tự nhận thức về bản thân của

trẻ khuyết tật (Bramble & Cukr, 1998; Falvo, 1999).

(3) Nhận thức tiêu cực về bản thân: Sự nhận thức và ý thức về tính cách bản

thân của một cá nhân có liên quan đến hình ảnh cơ thể và được xem là có nguồn gốc

xã hội (Bramble & Cukr, 1998; McDaniel, 1976). Trong quá trình tương tác xã hội,

TKT nhận biết được thái độ kỳ thị hay những hành vi phân biệt đối xử của người

xung quanh. TKT có thể đánh mất ý thức về con người thực sự của mình, hoài nghi

về giá trị bản thân, nhìn nhận bản thân thông qua hình dáng bên ngoài thay vì nhân

cách bên trong. Điều này khiến TKT mất đi lòng tự trọng bản thân và có thái độ tiêu

cực khi gặp gỡ, tiếp xúc với mọi người.

(4) Sự gia tăng dấu hiệu bệnh tật: Do ảnh hưởng của tình trạng khuyết tật

làm cho cộng đồng có những nhìn nhận khác biệt, cho rằng họ không thể đáp ứng

những tiêu chuẩn và kỳ vọng thông thường trong vai trò học sinh, sinh viên, người

lao động, người vợ, người chồng... Chính điều này làm cho TKT gặp phải nhiều

căng thẳng trong cuộc sống, dẫn tới suy giảm lòng tự trọng, giảm khả năng tương

tác xã hội ảnh hưởng tới cơ hội việc làm, được điều trị, phục hồi chức năng.

32

(5) Sự bối rối hay thay đổi và không thể dự đoán trước trong tính cách:

Tình trạng sức khỏe của TKT cũng bị chi phối nhiều yếu tố (như môi trường, tác

dụng phụ của thuốc...), những biến chứng không thể đoán trước được, những tác

động khách quan từ những trải nghiệm làm cho TKT cảm thấy bất an, mất mát

trong ý thức, khiến cho TKT dễ rơi vào trạng thái bất ổn trong tính cách và ứng xử.

(6) Sự suy giảm chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống bao gồm tình

trạng sức khỏe bản thân, sự hài lòng về cuộc sống,...những mất mát và đau buồn mà

mỗi cá nhân phải gánh chịu do ảnh hưởng của bệnh tật hay do những kỳ thị và phân

biệt đối sử mà họ trải qua trong cuộc sống sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

của TKT.

Theo Hanoch Livneh and Richard F.Antonak (2005), trong nghiên cứu sự

thích ứng tâm lý xã hội với bệnh mãn tính và khuyết tật đã cho rằng [59], những

phản ứng tâm lý xã hội thường xuyên nhất đối với TKT được khái quát theo một

chu trình (chu trình này diễn ra phổ biến với những trường hợp khuyết tật thứ phát):

- Sốc. Những trải nghiệm ban đầu do một chấn thương hay một tổn thương

bất ngờ gây ra, phản ứng thông thường là khủng hoảng tinh thần, nhận thức và khả

năng, nếu không được hỗ trợ kịp thời, có thể có phản ứng tiêu cực.

- Lo âu. Đây là phản ứng thường thấy từ những cảm nhận ban đầu về bản

chất và mức độ chấn thương hay khuyết tật.

- Phủ nhận. Đây là phản ứng của cơ chế phòng vệ để loại bỏ sự lo lắng và

những cảm xúc đe dọa khác, có thể kể đến sự tối thiểu hóa và thậm chí phủ nhận

tình trạng khuyết tật.

- Trầm cảm. Xuất phát từ nhận thức về việc mất đi một phần cơ thể, cảm

giác tuyệt vọng, vô dụng, cô lập và đau buồn xuất hiện. Trong nhiều trường hợp,

TKT thường phải trải qua sự tuyệt vọng để có thể chấp nhận về tình trạng bản thân

thích nghi tâm lý xã hội (Wortman &Silver, 1989).

- Giận dữ/thù địch. Giận dữ bên trong họ tự ti, quy kết trách nhiệm cho

những vấn đề và thất bại của bản thân vào cá nhân mình, còn sự giận dữ bên ngoài,

TKT thường trách móc, quy kết trách nhiệm cho người khác (nhân viên,..)

33

- Điều chỉnh. Đây là giai đoạn người khuyết tật tái hòa nhập và tái định

hướng, bao gồm nhiều thành phần: Sự điều chỉnh nhận thức về tình trạng bản thân,

bản chất của tình trạng khuyết tật; Sự chấp nhận bản thân làm mới giá trị cuộc sống

và tiếp tục đi tìm kiếm những ý nghĩa mới; sự theo đuổi tích cực mục tiêu cá nhân,

xã hội hoặc mục tiêu nghề nghiệp.

Như vậy chúng ta phải có sự tác động phù hợp với trẻ khuyết tật trong giai

đoạn này như nhận định của Wright (1960), Một vài trẻ lớn lên trong những gia

đình và cộng đồng được đối xử như những đứa trẻ không khuyết tật thì khi nhận

được những sự hỗ trợ xã hội, các em không nhận ra sự khác biệt của mình trong quá

trình phát triển nhận thức.

2.1.4. Giao tiếp với trẻ khuyết tật

2.1.4.1. Quá trình giao tiếp với trẻ khuyết tật

Trevithick 2005:81-5; Wilson et al 2008, [65.tr75] Chia quá trình truyền

thông với trẻ em thành 3 giai đoạn:

- Bắt đầu (làm quen): Một khởi đầu tốt đem lại hiệu quả cho công việc.

- Quá trình trao đổi thông tin: Đây là giai đoạn mà quá trình truyền thông,

trao đổi thông tin và mức độ tương tác trở nên sâu sắc hơn. Giai đoạn này là giai

đoạn TKT đưa ra một số vấn đề quan trọng để nhân viên xã hội xem xét, dựa trẻ: kỹ

năng của nhân viên CTXH, quản lý Cảm xúc (bản thân và trẻ), công nhận và tôn

trọng cơ quan xã hội của trẻ, sử dụng các phương pháp để tạo điều kiện cho quá

trình GT đạt kết quả. Điều quan trọng là kết thúc quá trình GT một cách kịp thời và

nhạy cảm để đứa trẻ không cảm thấy bối rối, bị sử dụng, bị từ chối hoặc bỏ rơi.

- Kết thúc (kết luận): kết thúc một quá trình giao tiếp với TKT cần được dự

đoán và lên kế hoạch. Để bắt đầu quá trình kết thúc, nếu có một đồng hồ trong

phòng, có thể chỉ ra cho trẻ thấy rằng khi đồng hồ đến số 9 (ví dụ) sẽ kết thúc buổi

nói chuyện, điều này có nghĩa TKT và nhân viên CTXH cần cùng nhau hoàn thành

nội dung còn lại... kết thúc cũng phải tạo ấn tượng cho TKT, cảm ơn trẻ đã tin

tưởng và dành thời gian kết lại vấn đề, đảm bảo rằng trẻ có các thông tin cần thiết

được nhân viên CTXH trao cho trẻ.

34

2.1.4.2. Yêu cầu giao tiếp với trẻ khuyết tật [44. tr23]

a. Khai thác khả năng có thể có ở trẻ, làm sống lại nhu cầu GT ở trẻ

- Gợi mở để trẻ bộc lộ nhu cầu muốn nói, trao đổi và muốn giúp đỡ.

- Tạo các hoạt động có sức lôi cuốn thu hút sự tham gia của trẻ một cách

tích cực, để trẻ là người khởi xướng, hãy bắt đầu từ những sở thích phù hợp của trẻ.

b. Giao tiếp với trẻ khuyết tật phải kiên trì, không nôn nóng

- Tạo điều kiện cho trẻ thể hiện và được đáp ứng về nhu cầu giao tiếp, có

điều kiện nên làm các yêu cầu, đề nghị chính đáng của trẻ; Kiên trì gợi mở để trẻ

bước vào giao tiếp; không được làm thui chột các ý định, ý muốn được chia sẻ cũng

như mọi khả năng khác của trẻ; Chấp nhận những tình cảm và thái độ âm tính có thể

có ở các em, từ đó tế nhị, khéo léo định hướng điều chỉnh.

c. Giao tiếp với trẻ khuyết tật phải chia sẻ với trẻ trong hoạt động chung

- Tổ chức các cuộc vui chơi trò chuyện với trẻ; chỉ dẫn, làm mẫu cho trẻ.

- Khen thưởng, động viên khi trẻ làm tốt và gợi mở để trẻ nói những điều

làm cho trẻ hài lòng, vui vẻ…không định kiến, bực mình, khó chịu ra mặt với trẻ

khi trẻ phạm lỗi trong giao tiếp

d. Giao tiếp với trẻ khuyết tật phải làm giàu thông tin cho trẻ

- Giải thích cho trẻ hiểu những điều đã làm, ý nghĩa của trò chơi, của hoạt

động, của câu chuyện đã kể…Tạo cơ hội cho trẻ hiểu vấn đề qua tranh ảnh, vật thật,

người thực với những cử chỉ, hành vi dễ hiểu…

- Yêu cầu trẻ nói lại những điều đã nghe, những việc trẻ đã làm…

e. Giao tiếp để khuyến khích sự thay đổi tích cực ở trẻ

- Tôn trọng và tin tưởng vào khả năng còn lại của trẻ.

- Kích thích phát triển mọi khả năng còn lại của các em một cách thiết thực

và có hiệu quả.

2 1.4.3. Nguyên tắc giao tiếp với trẻ khuyết tật

Trong mỗi hoạt động ngành nghề, con người muốn đạt được mục đích khi

giao tiếp, ngoài việc hiểu mục đích, nội dung, cấu trúc… giao tiếp, cần hơn nữa là

phải nắm được nguyên tắc giao tiếp cơ bản. [3,13]

35

a. Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp

- Xem trẻ là một cá nhân, một nhân cách có cá tính, có cái riêng của một

chủ thể, chú ý và tôn trọng cái riêng của trẻ.

- Biết lắng nghe, biết dùng lời nói, hành vi, cử chỉ, trang phục có văn hóa,

lịch thiệp, chân thành. Không tự đề cao hoặc hạ thấp đối tượng, không nên áp đặt

đối tượng tuân theo mình một cách duy ý chí.

b. Nguyên tắc tin tưởng đối tượng giao tiếp

- Tin vào bản chất tốt đẹp của con người, tránh nghi ngờ vô căn cứ.

- Tránh tin tưởng đối tượng một cách mù quáng.

- Bản thân tự tin vào mình, vào việc làm của mình.

c. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp

- Trong giao tiếp cần có sự thông cảm với hoàn cảnh riêng, những khó khăn

của đối tượng, biết đặt mình vào hoàn cảnh, vị trí của họ; Biết chia sẻ niềm tin, nỗi

buồn với đối tượng giao tiếp, không gây căng thẳng, tạo niềm tin, lòng mong muốn

được tiếp xúc ở trẻ; Tạo mối quan hệ tình cảm chân thành, tự nhiên, thái độ khoan

dung độ lượng.

d. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp

- Có sự hiểu biết về nhau trong giao tiếp, luôn nghĩ tốt về nhau, có thiện

cảm với nhau, tin nhau trong giao tiếp.

- Luôn gợi mở và biết chế ngự để đối tượng thể hiện đúng mức nhu cầu,

nguyện vọng, sở thích của đối tượng.

Đó là những nguyên tắc chung, Đối với nhân viên công tác xã hội khi giao

tiếp với đối tượng là TKT thường tập trung vào nguyên tắc lấy con người làm trung

tâm nhằm xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa nhân viên CTXH và TKT và được

dựa vào 3 nguyên tắc chính sau [dẫn theo, 21]

e. Tránh quyết định vấn đề của thân chủ theo quan điểm chủ quan của nhân

viên công tác xã hội

- NVCTXH phải hiểu biết về trẻ khuyết tật những điều kiện cụ thể, những

thông tin chi tiết và những trải nghiệm sống của mỗi thân chủ riêng biệt.

36

- Không chủ quan áp đặt thân chủ sẽ có một hướng đi cụ thể hoặc trường

hợp này cũng tương tự trường hợp đã gặp trước đây. Điều đó có thể làm mất đi hiện

thực về trải nghiệm, sức mạnh của cái tôi, lòng tự trọng và tính tự quyết của TKT.

- Không nên coi khuyết tật là trọng tâm của công việc khi làm việc với trẻ

khuyết tật mà vấn đề nằm ở chỗ trẻ khuyết tật cũng là một con người, cũng có

quyền đòi hỏi sự giúp đỡ để cải tạo cuộc sống.

f. Phát triển sự kiên nhẫn và sự am hiểu

- Giao tiếp với trẻ khuyết tật cần phát triển mối quan hệ tin tưởng và cùng

tạo dựng niềm tin, được lặp đi lặp lại và phát triển trong quá trình GT.

- Giao tiếp với TKT khác nhau đòi hỏi phải sử dụng các phương thức giao

tiếp phi truyền thống, vất vả, tốn nhiều công sức và thời gian.

g. Giảm nỗi sợ hãi và sự không thoải mái

- Đảm bảo NVCTXH phải được trang bị đầy đủ những kiến thức, những

hiểu biết chính xác về các dạng khuyết tật, kiến thức về các căn bệnh lây truyền của

khuyết tật (trên thế giới AIDS được coi là khuyết tật), kiến thức về những hành vi,

thái độ, hành động, sự phản kháng của thân chủ.

2.1.5. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật

2.1.5.1. Kỹ năng giao tiếp

Robert N. Lussier (1992), cho rằng KNGT chính là chìa khóa cho việc xây

dựng và phát triển mối quan hệ con người với con người, người có KNGT là người

luôn luôn duy trì được trạng thái thắng – thắng trong bất kỳ tình huống GT nào [83].

Tác giả đề ra 9 yêu cầu để có được KNGT là : (1) luôn lạc quan, (2) luôn chủ động,

(3) biết quan tâm đến mọi người, (4) giữ nụ cười trên môi, (5) gọi người khác bằng

tên riêng, (6) lắng nghe, (7) sẵn lòng giúp đỡ, (8) suy nghĩ trước khi hành động và

(9) luôn duy trì tình trạng giao tiếp thắng- thắng.

Theo William B.Gudykurst và Y .YunKim (1997), KNGT là khả năng thực

hiện các hành vi giao tiếp một cách phù hợp và có hiệu quả [105]. Với quan niệm

này, các tác giả đã coi KNGT là khả năng của cá nhân trong việc tổ chức, thực hiện

các hành vi giao tiếp. Kết quả của việc thực hiện KNGT được đánh giá thông qua

37

mức độ phù hợp và hiệu quả trong mỗi tình huống giao tiếp cụ thể. Có 4 kỹ năng

giao tiếp cụ thể được các tác giả nêu lên. Đó là biết thể hiện sự quan tâm, biết đồng

cảm, biết thích ứng, hiểu và phán đoán chính xác hành vi của người khác.

Theo Trevithick.P (2000), để giao tiếp hiệu quả chúng ta phải biết mình,

cùng quan điểm này có Dominelli (1998:10). Lishman (1998:94); Thorne

(1997:181-2) cho rằng, chúng ta phải biết ranh giới trong suy nghĩ, cảm xúc, và

kinh nghiệm của bản thân để sử dụng như là một cơ sở nhằm hiểu người khác.

Smith (1986:246) thì cho rằng để giao tiếp hiệu quả nhằm truyền đạt những gì

chúng ta đang nghĩ thì phải có những kỹ năng đọc, viết, nói và lắng nghe [97].

Các tác giả Hoàng Anh, Nguyễn Thạc, Đỗ Thị Châu (2009), quan niệm: kỹ

năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và

những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân chủ thể giao tiếp; là khả

năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức

điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp [2].

Theo Ngô Công Hoàn, Kỹ năng giao tiếp qua tri giác phải nắm những biểu

hiện bên ngoài cũng như những biểu hiện bên trong của các hiện tượng, trạng thái,

phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp. Trên cơ sở đó, con người biết tổ chức,

điều khiển quá trình giao tiếp từ khi bắt đầu, đến quá trình diễn biến và kết thúc

nhằm đạt đến kết quả trong quá trình giao tiếp [23].

Tác giả Trần Thị Thanh Hà (2005), cho rằng, kỹ năng giao tiếp là sự vận

dụng tri thức, kinh nghiệm vào quá trình giao tiếp và sử dụng các phương tiện giao

tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) để tác động đến đối tượng, tổ chức và điều khiển

quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp đề ra [19].

Các tác giả đều đều nhấn mạnh đến năng lực vận dụng tri thức, kinh nghiệm

cũng như sử dụng được những phương tiện giao tiếp phù hợp để tổ chức, điều khiển

quá trình giao tiếp đạt được mục đích xác định.

Dựa trên các quan điểm của tác giả, khái niệm kỹ năng giao tiếp được đưa

ra như sau: Kĩ năng giao tiếp là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm cũng như các

phương tiện giao tiếp của cá nhân vào thực hiện hành động có kết quả nhằm tiếp

38

nhận, trao đổi thông tin, tác động qua lại với nhau về xúc cảm, tình cảm và nhận

thức trong những điều kiện hoạt động cụ thể.

Khái niệm trên cho thấy để có KNGT cần có những đặc điểm sau:

- Có vốn tri thức, hiểu biết sâu sắc, có kinh nghiệm về một lĩnh vực cụ thể.

- Có kỹ thuật sử dụng các phương tiện vận dụng vào hành động để thực

hiện hoạt động có hiệu quả.

- Biết vận dụng vốn tri thức, hiểu biết sâu sắc, có kinh nghiệm trong từng

tình huống giao tiếp cụ thể.

- Lường trước được những khó khăn trong những điều kiện giao tiếp.

- Hiểu và nắm rõ mục đích giao tiếp, quy luật tâm lý của từng đối tượng,

hoàn cảnh giao tiếp để đạt được hiệu quả.

2.1.5.2. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật

- Căn cứ vào việc xác định nội hàm của khái niệm giao tiếp

- Căn cứ vào đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật

- Căn cứ vào yêu cầu giao tiếp với trẻ khuyết tật

- Căn cứ vào khái niệm kỹ năng giao tiếp

- Căn cứ vào nghiên cứu mang tính phát hiện qua quan sát, phỏng vấn sâu

và phương pháp chuyên gia trên 277 nhân viên CTXH.

Khái niệm kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật được xác định: Kỹ năng giao

tiếp với trẻ khuyết tật là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm vào thực hiện hiệu

quả hành động giao tiếp với trẻ khuyết tật như tạo ấn tượng ban đầu, tạo cảm xúc

tích cực, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, xây dựng niềm tin và tư vấn thuyết phục nhằm

tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội giúp trẻ khuyết tật

vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia vào các hoạt động xã hội trên nền

tảng công bằng với những người khác trong xã hội.

2.2. Nhân viên công tác xã hội

2.2.1. Khái niệm nhân viên công tác xã hội: Khái niệm về NVCTXH trong

tài liệu Tiếng Việt như: Nhân viên CTXH, cán bộ xã hội, người trợ giúp... Tài liệu

39

Tiếng Anh thì chỉ có một khái niệm đó là Social Worker. Trong luận án này chúng

tôi sử dụng thuật ngữ nhân viên công tác xã hội.

Theo Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế (IASW) định

nghĩa: “Nhân viên công tác xã hội là người được đào tạo và trang bị các kiến thức

và kỹ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tượng nâng cao

khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối

tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân,

giữa cá nhân với môi trường, đóng góp, phản biện chính sách xã hội, tư vấn cho

các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua

hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [22].

Việc trợ giúp của nhân viên công tác xã hội đối với người khuyết tật được

coi là một chuyên môn sâu, lĩnh vực này được gọi là “Công tác xã hội với người

khuyết tật”.

Theo Nguyễn Thị Kim Hoa, “Công tác xã hội với người khuyết tật là hoạt

động chuyên nghiệp của nhân viên công tác xã hội giúp đỡ những người khuyết tật

nhằm tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ, huy

động nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ người khuyết tật, gia

đình và cộng đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ giúp họ một cách hiệu quả,

vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên

nền tảng công bằng với những người khác trong xã hội” [21, tr38].

Qua khái niệm cho thấy nhân viên CTXH khi làm việc cần phải thực thi

một số hoạt động nghề nghiệp của mình.

2.2.2. Hoạt động nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội với trẻ

khuyết tật

Hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp lấy bản thân mình làm công cụ tác

nghiệp, trong quá trình giúp đỡ TKT, nhân viên CTXH đảm nhận nhiều vai trò,

chức năng, mỗi vai trò, chức năng lại có nhiệm vụ khác nhau. Không thể nói vai trò

nào quan trọng nhất và quan trọng hơn trong số các vai trò, chức năng mà nhân viên

CTXH thực hiện. Mỗi vai trò chức năng của nhân viên CTXH có nhiệm vụ cụ thể.

40

2.2.2.1. Nhân viên công tác xã hội với vai trò, chức năng của nhà tham vấn

Mục đích của tham vấn là giúp cho TKT nâng cao chức năng xã hội thông

qua đó để trẻ hiểu hơn về những cảm xúc, chỉnh sửa hành vi và học cách ứng phó

với tình huống có vấn đề không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai.

Chức năng của nhân viên CTXH trong vai trò của nhà tham vấn là đánh giá

và chuẩn đoán về tâm lý xã hội; cung cấp dịch vụ chăm sóc ổn định cho TKT; giúp

trẻ trị liệu và đánh giá quá trình tham vấn.

Để có thể đánh giá và chuẩn đoán tâm lý xã hội của TKT, nhiệm vụ của

nhân viên CTXH là phải thấu hiểu với tâm tư, tình cảm; hiểu được năng lực và

nguồn lực của đối tượng. Bên cạnh đó, trong quá trình tham vấn, nhân viên CTXH

thường xuyên động viên, khích lệ đối tượng thay đổi tích cực. Sau quá trình tham

vấn, nhân viên CTXH đánh giá sự tiến bộ của trẻ, kết quả của quá trình giúp đỡ.

2.2.2.2. Nhân viên công tác xã hội với vai trò, chức năng của nhà giáo dục

Với vai trò và chức năng của nhà giáo dục, nhân viên CTXH trong quá trình

giúp đỡ TKT sẽ cung cấp kiến thức và rèn luyện các KN để trẻ có thể tăng cường

chức năng xã hội và ngăn ngừa vấn đề không tốt có thể xảy ra. Ví dụ như việc nhân

viên CTXH giúp TKT có kiến thức về hậu quả của tệ nạn xã hội và dạy cho em

những KN sống ngăn chặn bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội.

Để thực hiện vai trò này nhân viên CTXH có ba nhiệm vụ cơ bản:

- Thứ nhất là dạy những kỹ năng sống như ra quyết định, sử dụng tiền.

- Thứ hai là thúc đẩy sự thay đổi hành vi của TKT thông qua việc huấn

luyện trẻ bằng hình thức sắm vai, mô phỏng và thực hiện tốt hành vi.

- Thứ ba là chức năng ngăn ngừa: nhân viên CTXH thực hiện chức năng

này thông qua việc cung cấp, phổ biến kiến thức, tài liệu liên quan giúp TKT nâng

cao nhận thức, hiểu rõ vấn đề và nguyên nhân của vấn đề từ đó trẻ có thể ngăn ngừa

được vấn đề nảy sinh. Ví dụ như TKT có quyền được an toàn và tránh bị xâm hại.

2.2.2.3. Nhân viên công tác xã hội với vai trò, chức năng của người kết nối

Nhân viên CTXH là người có được những thông tin về các dịch vụ, chính

sách từ các cá nhân, cơ quan tổ chức, sau đó giới thiệu cho TKT để trẻ thêm sức mạnh

41

trong giải quyết vấn đề. Để thực hiện vai trò nhân viên CTXH cần thực hiện các

chức năng cụ thể sau:

- Đánh giá tình hình của trẻ: Đây là hoạt động nhân viên CTXH sẽ phải

đánh giá chính xác các nhu cầu và khả năng của đối tượng.

- Đánh giá nguồn lực: nhân viên CTXH tìm kiếm và đánh giá các nguồn lực

sẵn có liên quan đến những nhu cầu của TKT. Ví dụ TKT được đánh giá là khó

khăn về tài chính để học nghề, nhân viên CTXH tìm kiếm cơ hội hỗ trợ cho trẻ.

- Chuyển giao/ kết nối: nhân viên CTXH liên lạc, chắp nối nguồn lực tìm

kiếm được với nhu cầu của TKT. nhân viên CTXH phải điều chỉnh cả bên có nhu

cầu và bên đáp ứng nhu cầu, đảm bảo phù hợp với lợi ích của cả hai bên.

2.2.2.4. Nhân viên công tác xã hội với vai trò của nhà chuyên môn chuyên

nghiệp

Đây là vai trò ít được nhắc đến và trình bày riêng biệt, tuy nhiên Bradford

W. Sheafor và Charles R. Hoejsi đã chỉ ra đây là một vai trò và chức năng quan

trọng khi nhân viên CTXH giúp đỡ đối tượng [104]. Việc nhắc nhở vai trò của một

nhà chuyên môn đối với nhân viên CTXH rất quan trọng để nhân viên CTXH luôn

xác định được cách thức ứng xử trong thực hiện công việc của mình một cách

chuyên nghiệp. Với vai trò, chức năng này, nhân viên CTXH cần luôn thể hiện năng

lực trong công việc, tuân thủ giá trị, nguyên tắc, quy điều đạo đức nghề.

Chức năng của nhân viên CTXH là biết tự đánh giá, tự nhận thức về bản

thân. Với TKT, nhân viên CTXH cần chú ý xem xét tuân thủ nguyên tắc, đạo đức

nghề nghiệp như: Tôn trọng phẩm giá và năng lực của TKT; Tôn trọng giá trị khác

biệt của mỗi cá nhân; Tôn trọng quyền tự quyết của trẻ... Bên cạnh đó, nhân viên

CTXH còn có nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp.

2.2.3. Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội

Căn cứ vào vai trò, chức năng nhân viên công tác xã hội có những nhiệm vụ

sau: [21]

(1). Hỗ trợ TKT, gia đình TKT giải quyết các vấn đề khó khăn của họ thông

qua việc tìm kiếm hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết cho TKT.

42

(2). Đánh giá ban đầu về TKT: việc đánh giá này bao gồm đánh giá điểm

mạnh, nguồn lực và những hỗ trợ sẵn có.

(3). Nâng cao chức năng xã hội cho TKT để trẻ hiểu hơn về những cảm

xúc, chỉnh sửa hành vi và học cách ứng phó với tình huống có vấn đề không chỉ

trong hiện tại mà cả trong tương lai.

(4). Nhân viên CTXH phải có được sự thấu hiểu với tâm tư, tình cảm; hiểu

được năng lực và nguồn lực của đối tượng.

(5). Nhân viên CTXH thường động viên, khích lệ trẻ thay đổi tích cực.

(6). Nhân viên CTXH cung cấp, phổ biến kiến thức, tài liệu liên quan giúp

TKT nâng cao nhận thức, hiểu rõ vấn đề và nguyên nhân của vấn đề từ đó trẻ có thể

ngăn ngừa được vấn đề nảy sinh.

(7). Tham vấn cho TKT và gia đình, giúp họ lập kế hoạch cá nhân và sử

dụng tối đa những nguồn nội lực và ngoại lực sẵn có trong cộng đồng.

(8). Xây dựng các chương trình kế hoạch hành động giúp đỡ trẻ khuyết tật

và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động.

(9). Giúp TKT phát triển những kỹ năng xã hội cần thiết để họ có thể tự tin

tham gia vào các hoạt động xã hội có ích cho cuộc sống của họ.

Xuất phát từ hoạt động nghề nghiệp, từ nhiệm vụ cụ thể của nhân viên

CTXH với tư cách là người hành nghề công tác xã hội chuyên nghiệp thì nhân viên

CTXH cần có những kỹ năng giao tiếp để đảm bảo hiệu quả công việc.

2.3. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội

2.3.1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công

tác xã hội

- Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về KNGT với TKT của

NVCTXH với các tác giả Lefevre M, Pamela Trevethick, Karen Winter.

- Căn cứ khái niệm KNGT với trẻ khuyết tật được xác định ở trên.

- Căn cứ vào các đặc điểm đặc thù hoạt động nghề nghiệp, vai trò, chức

năng và nhiệm vụ của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.

Khái niệm làm việc về KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật có

43

thể xác định như sau: Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã

hội là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm về hoạt động chuyên nghiệp của nhân

viên công tác vào thực hiện hiệu quả hành động giao tiếp với trẻ khuyết tật như tạo

ấn tượng ban đầu, tạo cảm xúc tích cực, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, xây dựng niềm

tin và tư vấn thuyết phục nhằm tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức

năng xã hội giúp trẻ khuyết tật vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia vào

các hoạt động xã hội trên nền tảng công bằng với những người khác trong xã hội.

Căn cứ vào khái niệm làm việc, kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của

nhân viên CTXH gồm 5 kỹ năng thành phần: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT

về nhân viên CTXH; Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT; Kỹ năng ứng xử linh

hoạt, mềm dẻo với TKT; Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên công

tác xã hội; Kỹ năng tư vấn thuyết phục với TKT.

2.3.2. Biểu hiện, mức độ các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp

với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội

2.3.2.1. Biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công

tác xã hội

a. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác

xã hội

Tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng: Trong giao tiếp

có một tâm lý phổ biến là rất coi trọng ấn tượng ban đầu. Do ấn tượng ban đầu có

đặc điểm ngự trị nên cảm giác trực quan được hình thành sau buổi tiếp xúc có thể

ảnh hưởng lâu dài tới các cuộc gặp gỡ sau [2].

J. Steward, kỹ năng nhận thức nhanh chóng biểu hiện bề ngoài của người

khác có giá trị lớn về mặt thông tin cho toàn bộ quá trình giao tiếp. Nếu chủ thể giao

tiếp sớm có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp một cách nhanh chóng,

chính xác và khách quan sẽ phác họa được chân dung tâm lý của đối tượng, từ đó

xác định được cách thức giao tiếp ứng xử sao cho phù hợp với văn hóa, lứa tuổi

cũng như những đặc điểm tâm lý khác [96, trg153].

44

Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên CTXH là sự

vận dụng tri thức, kinh nghiệm sống, óc quan sát để có được ấn tượng tốt ban đầu

của trẻ khuyết tật về nhân viên CTXH một cách nhanh chóng, chính xác và khách

quan sẽ phác họa được chân dung tâm lí của đối tượng, từ đó xác định cách thức

giao tiếp ứng xử sao cho phù hợp với văn hóa, lứa tuổi cũng như đặc điểm tâm lý.

Vai trò của KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH: Tạo cho

trẻ khuyết tật có thiện cảm với nhân viên CTXH và là cơ sở thuận lợi để nhân viên

CTXH thiết lập mối quan hệ tích cực với trẻ (đây là bước đầu tiên của nhân viên

CTXH khi thực hiện tiến trình CTXH cá nhân, CTXH nhóm) tạo dựng sự tin tưởng

của trẻ với nhân viên CTXH và từ đó thúc đẩy sự hợp tác của trẻ khuyết tật khi

tham gia vào các quá trình hỗ trợ, can thiệp, trợ giúp cho trẻ của nhân viên CTXH.

Đặc điểm của kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH:

Những phút đầu tiên, khi chưa giao tiếp bằng ngôn ngữ thì đối tượng giao

tiếp đã hình thành ấn tượng về nhau, diện mạo bề ngoài, cử chỉ điệu bộ của nhân

viên CTXH có thể tạo ra những thái độ tích cực hoặc tiêu cực với trẻ khuyết tật

ngay lần đầu tiên [1], chính vì vậy nhân viên CTXH biết lựa chọn trang phục và

diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp; Biết thể hiện sự gần gũi, thân

thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt.

Tác giả Ann Demarais và Vaterrie “Nếu mong muốn có sự thuận lợi trong

công việc cần phải biết cách làm sao để tạo ra ấn tượng đầu tiên một cách rất tích

cực, cụ thể là (1)luôn đúng giờ (2) hãy thả lỏng bản thân (3) tạo ra một diện mạo

phù hợp (4) duy trì một bản sắc nhưng vẫn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (5) giữ

một nụ cười rạng rỡ (6) luôn cởi mở và tự tin (7) có thái độ lạc quan (8) luôn quan

tâm đến người khác” [47].

Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng; biết thể hiện sự quan tâm đến

trẻ thì nhân viên CTXH chú ý gọi đúng tên riêng của trẻ, vì “tên riêng” là một âm

thanh có ý nghĩa hơn cả, khi gọi người khác bằng tên sẽ làm cho họ cảm thấy mình

được quan tâm và coi trọng. Nhân viên công tác xã hội có thể rèn luyện cho mình

45

kỹ năng này bằng cách gọi tên của trẻ khuyết tật ngay khi được tiếp xúc trong điều

kiện và hoàn cảnh hợp lý.

Để trẻ thực sự thấy được tôn trọng thì khi giao tiếp không làm việc riêng,

cùng với nụ cười khi giao tiếp lần đầu, chúng ta cần sử dụng đôi mắt của mình, một

cái nhìn trực diện một cách thân thiện, cởi mở làm cho người đối thoại cảm nhận

mình được lắng nghe, được cảm tình, được chú ý và tin tưởng người mà mình đang

giao tiếp [105]

Biết quan sát tinh tế giúp cho nhân viên CTXH sớm nhận biết được nhu cầu

của trẻ khuyết tật và có được những phương án tối ưu để hỗ trợ cho TKT giải quyết

vấn đề của trẻ. Để thực hiện kỹ năng này, nhân viên CTXH cần phải có tri thức,

kinh nghiệm sống. Sarah Trenhohn và Arthur Jensen chỉ ra 4 bước cần thiết khi

quan sát đối tượng GT giúp ta có thể nhận thức về người khác dựa vào những dấu

hiệu bề ngoài là (1) xác định hoàn cảnh giao tiếp GT (2) xác định đối tượng GT

thuộc kiểu người như thế nào (3) mối quan hệ giữa người nhân viên đại diện cho cơ

quan với đối tượng GT chẳng hạn như ký kết hợp tác, kiểm tra giám sát, thực thi

các quyết định …(4) ý nghĩa của mỗi hành vi, cử chỉ, thái độ của đối tượng giao

tiếp; như vậy những thông tin bề ngoài về đối tượng GT thu được càng nhanh chóng

và chính xác càng đóng góp có hiệu quả hơn vào hoạt động giao tiếp [96, trg154].

Điều quan trọng nhân viên CTXH cần lưu ý là TKT rất nhạy cảm, e dè, mặc

cảm với khuyết tật của mình vì vậy khi GT với trẻ nhân viên CTXH phải biết cách

xưng hô phù hợp tránh dùng những từ mang sự kỳ thị hoặc nói về khuyết tật của trẻ.

Một nghiên cứu của Kirkpatrick (2006), có lưu ý rằng cách bố trí mở của

không gian văn phòng có thể ảnh hưởng đến sự chia sẻ thông tin đặc biệt là những

thông tin riêng tư, tế nhị vì vậy cần bố trí không gian sao cho họ cảm nhận có sự tôn

trọng không gian riêng tư [dẫn theo, 102.tr.230-240]. Với TKT càng phải lưu ý hơn

về cách bố trí không gian giao tiếp, không chỉ cần có sự riêng tư mà còn phải lưu ý

TKT có thể lệ thuộc và các công cụ hỗ trợ như xe lăn, gậy dò đường, máy móc hỗ

trợ… vì vậy phải bố trí sao cho trẻ cảm thấy thoải mái và an tâm. Cho nên biết sắp

46

xếp tổ chức không gian khi làm việc với TKT là một biểu hiện không thể thiếu

trong KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH.

Một điều lưu ý nữa là thời gian giao tiếp với trẻ khuyết tật vì có nhiều TKT

còn lệ thuộc vào giờ uống thuốc, vào cảm xúc bị chi phối bởi bệnh tât…

Rõ ràng kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu tích cực là một trong những kỹ năng

giao tiếp rất cơ bản và cần thiết của nhân viên công tác xã hội. Ấn tượng ban đầu

tích cực không chỉ giúp tạo dựng hình ảnh của cá nhân nhân viên công tác xã hội

mà còn góp phần vào diện mạo chung của nghề công tác xã hội.

b. Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật

Giao tiếp với trẻ em trong đó có TKT đòi hỏi rất nhiều ở nhân viên CTXH:

nhân viên CTXH phải làm thế nào để mô tả cảm xúc của chính mình và làm thế nào

để có thể quản lý cảm xúc của đối tượng giao tiếp? Morrison (2007) và Howe

(2008) cho rằng các mối quan hệ giữa các cá nhân cần phải có sự thông minh cảm

xúc và được biểu hiện, thứ nhất là: liên quan đến cảm xúc của nhân viên CTXH, để

xây dựng mối quan hệ có ý nghĩa với trẻ, giúp trẻ cảm thấy an toàn thì nhân viên

CTXH phải quản lý được cảm xúc của mình. Như Morrison lập luận, “thiếu nhận

thức về bản thân hoặc ngăn chặn cảm xúc có thể dẫn đến thông tin quan trọng bị bỏ

qua, có thể làm sai lệch quá trình quan sát, thẩm định, lượng định, đánh

giá”.(Morrison 2007: 255). Morrison (2007) và Howe (2008) sự thông minh về cảm

xúc là một quá trình hiểu biết và nhận biết, ghi nhãn và thể hiện, quản lý và kiểm

soát cảm xúc. Trong khi giao tiếp với trẻ nhân viên CTXH luôn cố gắng giữ cảm

xúc của mình rõ ràng mặc dù có những lúc bị sốc, kinh hoàng khi nghe trẻ chia sẻ

câu chuyện của trẻ. Thứ hai, liên quan đến cảm xúc của trẻ, nhân viên CTXH phải

giúp trẻ thổ lộ được cảm xúc của mình. Qua đó nhân viên CTXH phải khám phá,

thể hiện và tháo gỡ cảm xúc của trẻ cũng như của mình một cách an toàn mà không

cảm thấy mình đang bị đánh giá, hỗn loạn hoặc loại bỏ.

Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT là khả năng làm chủ cảm xúc và biết

bày tỏ cảm xúc một cách phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, tình

47

huống giao tiếp, biết tạo ra cảm xúc tích cực khi giao tiếp, khi tạo ra được cảm xúc

tích cực cần phải biết chia sẻ cảm xúc tích cực đến đối tượng giao tiếp.

Các tác giả Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh đưa ra quan

niệm kĩ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân được thể hiện ở chỗ biết tự

kiềm chế, che giấu được tâm trạng khi cần thiết, điều chỉnh và điều khiển các diễn

biến tâm lý của mình và các phương pháp tiến hành giao tiếp. [3]

Kiểm soát cảm xúc, tức là chúng ta phải gạt bỏ những cảm xúc không nên

có đang ngự trị trong con người bạn sẽ giúp bạn đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Từ

đó tác động đến đối tượng giao tiếp để họ điều khiển, điều chỉnh cảm xúc theo

hướng tích cực. Đó chính là ý nghĩa của khả năng tạo cảm xúc tích cực của nhân

viên CTXH đến với TKT.

Shulman.L (1984) chỉ ra rằng: “Hạn chế về nhận thức cảm xúc của chủ thể

sẽ ảnh hưởng tới xác định cảm xúc và sự chia sẻ cảm xúc với đối tượng” [74]

Cousins (1979), “Nếu như những cảm xúc tiêu cực có thể làm cho con

người trượt xuống vực thẳm thì những cảm xúc tích cực có khả năng vực chúng trở

lại” [dẫn theo 50, tr114]

Để có thể tạo cảm xúc tích cực đến trẻ khi giao tiếp thì nhân viên CTXH

cần có những biểu hiện sau:

Biết cách cảm nhận cảm xúc của người khác, học hỏi kinh nghiệp phân loại

cảm xúc của Heron (1977): có 4 khía cạnh chi phối của xúc động thường xuyên bị

phủ nhận và kiềm chế trong nền văn hóa của chúng ta: tức giận, đau buồn, sợ hãi và

lúng túng. Ông biện luận rằng sự tức giận có thể biểu hiện bằng tiếng nói trầm và la

hét, sự đau buồn bằng nước mắt, sự sợ hãi bằng run rẩy và lúng túng bằng tiếng

cười. Ông biện luận thêm rằng sự biểu hiện xúc động như vậy (hoặc giải tỏa cảm

xúc) là một quá trình lành mạnh. Heron tuyên bố rằng chúng ta sống trong nền văn

hóa không giải tỏa cảm xúc nên khuynh hướng chung là khuyến khích con người

chế ngự chứ không biểu hiện cảm xúc. Do đó, tất cả chúng ta mang theo mình một

cái vốn chung cảm xúc không biểu hiện, nó làm méo mó suy nghĩ của chúng ta. Nếu

chúng ta có thể học để biểu hiện một số xúc cảm bị dồn nén thì chúng ta sẽ cởi mở

48

hơn và có thể thực hiện quyền tự quyết và tự giác nhiều hơn [Dẫn theo, 6.tr.268].

Một đứa trẻ khó chịu luôn tạo ra một pháo đài khi giao tiếp với người lớn,

nhân viên CTXH phải nhạy cảm với các tín hiệu của trẻ, tạo mối quan hệ tốt với trẻ,

đủ để đứa trẻ có khả năng điều chỉnh cảm xúc theo sự định hướng của nhân viên

CTXH [68, tr.45-46].

Sau khi nhận biết về cảm xúc thì nhân viên CTXH phải biết hình dung

những hậu quả có thể xảy ra khi bị tác động, Damaiso (1999) cho biết, tức giận giúp

chúng ta tự bảo vệ mình thông qua chiến đấu; Sợ hãi làm chúng ta đóng băng đó

như là một phương tiện che giấu, hoặc chạy trốn. Cảm xúc bao gồm các mô hình

thay đổi sinh lý cụ thể, các mô hình cho phép chúng ta truyền đạt trạng thái của

chúng ta đến người khác cũng như cho phép hành động được thực hiện (Damasio,

1999, pp.50-2). Đó là những cơ chế xuất hiện và chế ngự cảm xúc nhân viên CTXH

cần hiểu để hình dung hậu quả và làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân.

Tuy nhiên, biết làm chủ cảm xúc không phải là che giấu đi những cảm xúc

thật của mình mà làm chủ cảm xúc chính là biết bày tỏ cảm xúc một cách phù hợp

với đối tượng giao tiếp, với hoàn cảnh giao tiếp và trên nữa là mục đích giao tiếp,

tình huống giao tiếp và điều chỉnh cảm xúc của mình tùy thuộc vào tình huống đó.

Đặc biệt là phải biết tạo ra cảm xúc tích cực khi giao tiếp và khi tạo ra được cảm

xúc tích cực cần phải biết chia sẻ cảm xúc tích cực đến đối tượng giao tiếp.

Chú ý đến những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của đối tượng. Đó là thái độ

quan tâm sâu sắc đến đối tượng đồng thời cũng là khả năng nắm bắt được tâm lý đối

tượng, nhờ đó mà tạo nên môi trường hợp tác, tin tưởng, chân thành và cởi mở

trong giao tiếp [93]

Hay G. Egan (1994) cho rằng, hiểu biết nhưng lặng thinh cũng chưa phải là

thấu hiểu. Việc truyền tải lại cho đối tượng những hiểu biết về cảm xúc, suy nghĩ và

hành vi của họ không những giúp đối tượng cảm nhận được sự tôn trọng và chia sẻ

làm nền tảng cho lòng tin, sự tự tin được thiết lập, mà nó còn là dịp để họ nhìn lại

những cảm xúc, suy nghĩ của chính họ [57, tr66]

Ngoài ra nhân viên CTXH phải biết hoạch định công việc, kiểm soát công

49

việc theo đúng nhiệm vụ. Tạo ra những thói quen hợp lí để điều khiển, điều chỉnh,

xả đi những cảm xúc gây ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc như: giao lưu với bạn,

chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, phá tan không gian tĩnh lặng thông qua âm nhạc...

Cuối cùng muốn tạo cảm xúc tích cực đến trẻ thì phải thể hiện sự hài hước

phù hợp, đúng thời điểm, đúng lúc để kích hoạt những cảm xúc tích cực hoặc loại

bỏ những cảm xúc tiêu cực tránh trường hợp gây ra sự hiểu lầm thậm chí gây ra hậu

quả nghiêm trọng dẫn đến có sự can thiệp của luật pháp. [102]

c. Kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp

TKT gặp khó khăn trong giao tiếp, trong hoạt động phục vụ hàng ngày nên

về tâm lý của trẻ dễ chán nản, sốc, căng thẳng… nhân viên CTXH phải thấu hiểu

tâm tư, tình cảm, thường xuyên động viên, khích lệ TKT thay đổi tích cực. Vì vậy

kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với TKT là rất cần thiết với nhân viên CTXH.

Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp là một nghệ thuật, phải

khéo léo trong việc lựa chọn hành vi, lời nói, cử chỉ, nhanh nhạy tùy từng tình

huống giao tiếp, tùy từng đối tượng GT trong điều kiện lịch sử, văn hóa cụ thể.

Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mểm dẻo còn thể hiện ở trình độ hiểu biết, trình

độ văn hóa và nền tảng giáo dục. Mark Knapp (2017) cho rằng, khi giao tiếp chúng

ta không chỉ quan tâm nội dung thông điệp mà còn quan tâm đến việc thông điệp đó

đã được nói ra như thế nào bởi cách nói, giọng nói của mỗi người thể hiện ở một vài

khía cạnh như sự hiểu biết, nền tảng giáo dục hay văn hóa [70, tr.361].

Ý nghĩa của kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo khi giao tiếp với TKT là:

- Giúp trẻ khuyết tật cảm thấy được tôn trọng, được chia sẻ, quan tâm.

- Giúp TKT vượt qua những khó khăn, mạnh dạn, tự tin trong tiến trình

thay đổi của bản thân, hòa nhập với xã hội.

Biểu hiện kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo của nhân viên CTXH với trẻ

khuyết tật:

Trước hết muốn ứng xử linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với đối tượng thì nhân

viên CTXH phải hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ; biết quan tâm đến những hành vi

ngập ngừng, lo lắng của trẻ khuyết tật. Có nhiều lí do TKT ngập ngừng trong quá

50

trình giao tiếp như trẻ ngập ngừng để thăm dò ý kiến của nhân viên CTXH; trẻ ngập

ngừng vì không tự tin; trẻ ngập ngừng vì sợ nhân viên công tác xã hội không hiểu;

hay là băn khoăn về vấn đề nào đó liên quan đến lợi ích, nhu cầu.

Một điều cần quan tâm dù trong hoàn cảnh nào, dù rất khó khăn khi tiếp cận

với trẻ vì trẻ không mạnh dạn hoặc chưa đủ tin nhân viên CTXH thì nhân viên

CTXH cũng phải bình tĩnh, khéo léo tiếp cận trẻ, không để căng thẳng xảy ra.

R.V.Lesikar và E.M.Flatley (2002): “Để có khách hàng trung thành, liều thuốc hữu

hiệu nhất là hãy ứng xử nhã nhặn, lịch sự và khéo léo đối với họ” [69, tr.413].

Tác giả, Nguyễn Bá Minh cho rằng: chúng ta diễn đạt giọng nói của mình

và gửi vào đó cả tình cảm lẫn suy nghĩ, loại bỏ những định kiến cá nhân thông qua

việc thay đổi âm sắc và giọng nói. Giọng nói bộc lộ cảm xúc, thái độ, tâm trạng của

người nói, người nghe sẽ thấy được sự thân thiện, gần gũi hay xa cách, thái độ hách

dịch, trịnh thượng hay sự thân thiện sẽ được thể hiện ở cường độ giọng nói. [34]

Bên cạnh đó cần biết khéo léo động viên, khen để trẻ chia sẻ nhằm giúp

nhân viên CTXH biết cách tiếp nhận ý kiến, thông tin đầu vào của trẻ. Sher Barbara

(2009) chia sẻ, khuyến khích sự chú ý, chia sẻ bằng cách sử dụng những lời khen

với đối tượng mà trẻ đang tập trung, ví dụ: thay vì khen trẻ làm tốt lắm thì nhân

viên CTXH có thể nói với trẻ là “Cô/Chú.. thích cách con nhìn (vận động…) ở hoạt

động vừa rồi”. Bạn cũng nên chú ý đến giao tiếp bằng mắt, có thể nhìn lâu, tạo sự

thân thiện qua ánh mắt giúp trẻ bình tĩnh hơn hoặc tổ chức các trò chơi, các hoạt

động cùng với trẻ qua đó các thông tin của trẻ thể hiện ra và nhân viên CTXH tiếp

nhận để ứng xử với trẻ [95].

Với TKT có rất nhiều điều trẻ dấu không chia sẻ, như trẻ bị xâm hại, trẻ bị

lạm dụng tình dục, gia đình bỏ bê... để trẻ có thể bộc lộ tâm tư là một điều khó, khó

hơn nữa là trẻ phải biết kiềm chế nhu cầu của mình và phải được học KN kiềm chế

nhu cầu, ví dụ trẻ có nhu cầu về tình dục và muốn nhân viên CTXH thỏa mãn nhu

cầu cho mình thì nhân viên CTXH phải khéo léo từ chối và dạy cho trẻ KN để trẻ

kiểm soát nhu cầu của mình đó cũng chính là một trong các vai trò, chức năng của

nhân viên CTXH. Trong hoàn cảnh đó phải biết giữ thể diện cho mình và cho TKT.

51

Như vậy, tùy từng tình huống GT, tùy từng TKT mà nhân viên CTXH sẽ có

cách ứng xử linh hoạt, mềm dẻo khác nhau, hướng dẫn, tư vấn khác nhau cho từng

em, để các em an tâm và cảm nhận được sự ấm áp, tin tưởng vào nhân viên CTXH.

d. Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã

hội

Theo Bradford W. Sheafor, Charles R. Horejsi, Gloria A. Horejsi (2000),

vai trò của nhân viên CTXH trong việc phát triển một mối quan hệ với thân chủ là

một nghệ thuật: nó đòi hỏi các khả năng nghệ thuật và suy luận, khát vọng và sự

đam mê, năng lực và tính sáng tạo trong quá trình tạo dựng các mối quan hệ ở

những tình huống và hoàn cảnh khác nhau, dựa trên những giá trị cá nhân và nghề

nghiệp [Dẫn theo, 104, tr36].

Như vậy kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH được đề

xuất: là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm hình thành một sự liên kết, một sự bảo

đảm để giúp trẻ khuyết tật mạnh dạn chia sẻ, mạnh dạn đặt niềm tin vào sự hỗ trợ

của nhân viên công tác xã hội từ đó thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành động.

Mục đích tạo dựng mối quan hệ của nhân viên CTXH là nâng cao khả năng

của thân chủ, trợ giúp tính tự quyết, đảm bảo cho họ có trách nhiệm với cuộc sống

riêng của họ. Để việc đó có hiệu quả thì sự phát triển niềm tin và tôn trọng phải

được thực hiện trong quá trình giao tiếp giữa nhân viên CTXH với thân chủ

Biểu hiện Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH

Bisman (1994) “quá trình xây dựng niềm tin” giữa nhân viên CTXH với

thân chủ được khẳng định qua ba thành tố quan trọng là (1) niềm tin vào khả năng

của nhân viên CTXH trong việc giải quyết các vấn đề của thân chủ; (2) niềm tin của

nhân viên CTXH và thân chủ về khả năng tạo sự thay đổi của chính thân chủ; (3)

niềm tin về giá trị của thân chủ và các nỗ lực của cả thân chủ cũng như nhân viên

CTXH [dẫn theo, 21, tr. 205].

Đầu tiên, một trong những nhân tố giúp tạo dựng niềm tin của thân chủ về

năng lực của nhân viên công tác xã hội là mối quan hệ với tình trạng khuyết tật của

thân chủ. Thân chủ thường cho rằng những trải nghiệm của họ khác với người khác

52

và thường tin rằng người khác không có những trải nghiệm tương tự...chính vì vậy

thân chủ thường thiếu niềm tin vào những nhân viên công tác xã hội không đồng

đẳng với họ. Để xây dựng niềm tin, nhân viên công tác xã hội cần giúp TKT hiểu rõ

về điều kiện sống, những giá trị về khuyết tật, những đặc điểm về khuyết tật của trẻ.

Các thân chủ khuyết tật thường đổ lỗi khuyết tật của bản thân cho các

nguyên nhân khác nhau. Sự hiện hữu của khuyết tật thường làm cho thân chủ

khuyết tật có cảm giác thất vọng trong việc thay đổi vấn đề họ đang gặp phải. [21,

tr. 207]

Bisman đã chỉ rõ, các thân chủ đôi khi không hiểu rõ bản chất vấn đề của

họ, hay về những nhu cầu cần thay đổi, do đó một phần nhiệm vụ của nhân viên

công tác xã hội là giúp các thân chủ phát triển niềm tin vào những thay đổi và cải

thiện.[ 51, tr.80]

Đây là một thách thức rất lớn đối với nhân viên công tác xã hội, vì vậy nhân

viên công tác xã hội phải nhạy cảm không chỉ với nhận thức của thân chủ về tác

động của khuyết tật, mà cần nhạy cảm với những nhận thức của chính mình. Điều

quan trọng đó là nhân viên công tác xã hội tin rằng sự thay đổi đó có thể xảy ra và

việc thân chủ có niềm tin là rất quan trọng.

Nhân viên CTXH giao tiếp với TKT trên quan điểm đánh giá đúng giá trị

của thân chủ, không nói quá, không đem lại cho thân chủ những giá trị ảo tưởng.

Tôn trọng phẩm chất của TKT, thể hiện qua cách thức giải quyết vấn đề, quan tâm

đến sự thoải mái và phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật thường rất nhạy

cảm: trẻ có thể hiểu, cảm nhận được những chỉ báo nhỏ nhất về giá trị (hoặc thiếu

giá trị) trong tiến trình công tác xã hội của nhân viên công tác xã hội [21,tr. 209].

Với những trẻ bị khuyết tật do tai nạn khi trẻ đã lớn thì sự đối diện với hoàn

cảnh sống mới, sự tiếp xúc với các thành viên trong gia đình làm cho trẻ gặp nhiều

khó khăn, cho nên một mối quan hệ tốt với nhân viên CTXH ở đó họ được nghe,

được trao nguồn lực, được giải thích, nhân viên CTXH tạo cho họ tâm lý hiểu về

thực tế hiện tại, họ hiểu họ sống như thế nào để được thừa nhận và họ đối diện, chấp

nhận những khó khăn đó (Luckock, 2008) [Dẫn theo,68, tr 94].

53

Nhân viên công tác xã hội thường có niềm tin vào khả năng thay đổi, thích

ứng của con người trong những hoàn cảnh khác nhau, nhưng đôi khi một vấn đề cụ

thể của người khuyết tật, hay mức độ khuyết tật cũng có thể gây ra cảm giác thất

vọng cho nhân viên CTXH. Jonsen, Siegler và Winslade (1998), cũng tin rằng nhận

thức của người chăm sóc người bệnh hay khuyết tật là nền tảng nhận thức khả năng

thích ứng của con người trong các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Bao nhiêu

người trong số chúng ta có những trải nghiệm tương tự? Chúng ta có thể không

sống trong tất cả các điều kiện hay các tình huống chỉ để hiểu rằng khi điều kiện

hay tình huống tương tự xảy ra, chúng ta có thể điều chỉnh, thích ứng như thế nào.

Chính vì vậy xây dựng niềm tin cần phải có thêm nội dung thấu cảm [21, tr.208].

Thấu cảm không có nghĩa là thương hại hay thương cảm. Sự thương cảm

làm cho thân chủ mất đi cảm giác về cái tôi, còn sự thương hại thì hủy hoại thân

chủ. Việc bày tỏ sự thương hại hoàn toàn dựa trên việc cá nhân không tin rằng đời

sống của thân chủ có thể tốt đẹp hơn. Các cá nhân khi biểu lộ sự thương hại thường

nói “Tôi biết”. Thấu cảm thật sự đòi hỏi nhân viên công tác xã hội nhìn và hiểu đứa

trẻ như một cá nhân trong bối cảnh riêng của các em và cố gắng tiếp cận quan điểm

của từng đứa trẻ [dẫn theo, 35, tr.123].

Butler và Williamson (1994:187), phỏng vấn một em trai 14 tuổi khi em

được đưa vào cơ sở chăm sóc: Tất cả những gì em nhận được là cái vỗ đầu. Không

ai nói với em về điều đó – và em không phải là người tìm một ai đó để nói về điều

đó. Nhân viên cần biết lắng nghe và cố gắng để hiểu. Nếu họ sẵn sàng lắng nghe thì

em sẵn lòng để nói. Qua ví dụ cho thấy rằng quan tâm thực sự sẽ giúp cho đứa trẻ

tin tưởng chia sẻ cảm xúc, mạnh dạn bộc lộ những cảm xúc thầm kín bên trong như

tức giận, buồn chán hay mất niềm tin với nhân viên xã hội. Từ đó giúp nhân viên xã

hội nhận thức một cách thấu cảm về những điều trẻ khuyết tật đang chia sẻ, đang

trải qua, giúp nhân viên xã hội đi vào đời sống của trẻ, hiểu được ý nghĩa của những

trải nghiệm của trẻ có thể giao tiếp với trẻ theo cách hiểu của mình. Thông điệp thể

hiện sự thấu cảm với trẻ khuyết tật là “Tôi hiểu” được biểu hiện ở nhiều cấp độ

thông qua ngữ điệu, ngôn ngữ, và các biểu cảm khác.

54

Nhân viên CTXH tùy vào bối cảnh mà sử dụng các kỹ thuật như phản ánh

(nghĩa là tôi nghe và hiểu cảm xúc của bạn); diễn giải (nghĩa là tôi nghe và hiểu nội

dung bạn đang nói); tóm tắt và làm rõ (nghĩa là xác định chính xác những thông tin

đã được nói) [trevithick (2005):164-9] từ đó giúp trẻ cảm thấy trẻ được tôn trọng và

chấp nhận. [100]

e. Kỹ năng tư vấn, thuyết phục

Với vai trò chức năng là một nhà tham vấn, kỹ năng tư vấn, thuyết phục của

nhân viên CTXH sẽ giúp trẻ làm chủ cuộc sống, tận dụng các nguồn lực, các dịch

vụ xã hội dành cho trẻ, đặc biệt là tư vấn thuyết phục trẻ khuyết tật từ 12 – 18 tuổi

định hướng nghề nghiệp hoặc đi học nghề.

Vì vậy kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với TKT là: khuyên

nhủ, kích lệ, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng, làm chủ cuộc sống,

tận dụng các nguồn lực các dịch vụ xã hội đặc biệt là học nghề.

Ý nghĩa kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật

- Giúp trẻ hiểu được đam mê sống của mình.

- Giúp trẻ khám phá khả năng thay đổi đặc biệt là học nghề để nuôi sống

bản thân.

Biểu hiện kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với TKT:

Theo Philip Burnard (2001), các kỹ năng tư vấn được chia làm hai nhóm

nhỏ là: (1)lắng nghe và lưu tâm; (2) các can thiệp tư vấn. [6, tr104]

Trước tiên để có thể tư vấn được cho trẻ thì nhân viên CTXH cần phải biết

tập trung giác quan để lắng nghe và lưu tâm đến nhu cầu của trẻ, biết phán đoán

nhanh tâm lý của trẻ. Lắng nghe không chỉ là lưu ý đến những điều họ nói mà còn

phải lưu ý đến các khía cạnh khác của GT, cụ thể phân chia như sau: (1) Các khía

cạnh ngôn ngữ học: các từ, các cụm từ, các ẩn dụ...; (2) Các khía cạnh cận ngôn ngữ

học: Chọn thời điểm, âm lượng, độ cao, giọng nói, sự lưu loát....; (3) các khía cạnh

không lời của giao tiếp: biểu hiện nét mặt, sử dụng điệu bộ, tư thế, ánh mắt vv...

Khi nghe không chỉ lưu ý đến điều đang nói, đặc biệt với trẻ khuyết tật, vì

có trẻ phát âm chưa chuẩn, vốn khái niệm, kinh nghiệm sống của trẻ chưa nhiều,

55

muốn phán đoán được nhu cầu, tâm lý của trẻ thì phải lắng nghe cả hai khía cạnh

còn lại của giao tiếp. Ở mức độ thứ 3, nhân viên công tác xã hội không chỉ hiểu

được trẻ mà còn để ý đến những ý nghĩ, tình cảm bên trong và cảm giác của mình.

Như Rollo May (1983) cho rằng, khi mối quan hệ giữa nhà tư vấn và thân chủ trở

nên sâu sắc, nhà tư vấn có thể mô tả một cách chi tiết điều mà khách hàng đang cảm

thấy. Điều đó dường như là nhà tư vấn đang lắng nghe cả khách hàng và bản thân

mình, thận trọng tương tác với thân chủ để phát triển mối quan hệ mà Watkins

(1978) đã mô tả quá trình này như là “sự cộng hưởng” được hiểu là một kiểu nhận

dạng về cảm xúc, hành động [dẫn theo, 6, tr.94-95].

Khi lắng nghe một lưu ý khác cần quan tâm đó là hành vi mà nhà tư vấn

thực hiện khi lắng nghe, được Egan (1990) mô tả trong 5 biểu hiện như một phương

tiện để nhận ra và nhớ những loại hành vi của người tư vấn dùng để khích lệ trong

quá trình lắng nghe.(1) Ngồi trực tiếp đối diện lắng nghe có hiệu quả; (2) Giữ một

thái độ cởi mở; (3) Hơi cúi nghiêng về phía khách hàng; (4) Duy trì tiếp xúc bằng

mắt vừa phải với khách hàng; (5) Hãy thư giãn

Tác giả M.T.Lederman [80] cho rằng, các kỹ năng nghe là nền tảng cho mọi

mối quan hệ bền vững. Bằng cách lắng nghe chúng ta có thể: Xây dựng lòng tin;

Đánh giá nhu cầu; Xác định lợi ích và niềm đam mê; Khám phá ra những điểm

tương đồng; Nắm bắt được cảm xúc; Xác định sở thích giao tiếp.; Khám phá ra các

mối quan tâm đã được xác định hoặc tiềm ẩn.

Qua đó nhân viên CTXH biết được nhu cầu, hoài bão của trẻ. Khi đã hiểu

về trẻ thì nhân viên công tác xã hội đi đến bước tiếp theo là tư vấn, thuyết phục trẻ

sử dụng các nguồn lực, các dịch vụ xã hội cần phải biết cung cấp cho trẻ những

thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ khuyết tật, cung cấp cho các em thông tin

về nguồn lực xã hội, các dịch vụ xã hội có thể hỗ trợ trẻ khuyết tật sống tốt hơn.

Tư vấn không có nghĩa là áp đặt quan điểm của mình cho trẻ khuyết tật mà

là chỉ ra cho họ những ưu và nhược điểm, giúp họ có những lời khuyên để họ nhận

biết và lựa chọn những gì cần cho mình.

56

T.K. Gamble và M. Gamble (2002), đưa ra những gợi ý khi muốn thuyết

phục một ai đó là (1) Xác định mục đích thuyết phục; (2) Có hiểu biết về đối tượng

mà mình muốn thuyết phục (chẳng hạn những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ, nhận

thức của đối tượng như gia đình, tín ngưỡng, giáo dục, mặt bằng kinh tế - xã hội,

văn hóa); (3) Thuyết phục bằng những lý do xác đáng và có logic [58, trg456].

Khả năng tư vấn, thuyết phục của nhân viên công tác xã hội còn thể hiện là

biết khuyên nhủ trẻ khuyết tật vượt qua những băn khoăn lo lắng. Trẻ khuyết tật

thường bị thiếu thông tin xã hội vì sự phong tỏa của người thân, sợ các em mặc

cảm, nghĩ quẩn… cho nên khi tư vấn cho các em về các cơ hội sử dụng các dịch vụ,

cơ hội tiếp cận các nguuồn lực hay cơ hội học hành, mở rộng mối quan hệ xã hội

các em thường rất lo lắng, băn khoăn. Vì vậy, nhân viên công tác xã hội trong quá

trình lắng nghe phải nhanh chóng bắt kịp suy nghĩ của các em, khuyến khích các em

chia sẻ qua sử dụng kỹ thuật lặp lại những từ [33, tr.115 – 116] Lặp lại một phần có

chọn lọc là phương pháp nhắc lại cho trẻ một phần (thường là ở phần giữa) của điều

trẻ nói, được nhấn mạnh ở mức độ nào đó hoặc có vẻ như tràn đầy xúc cảm, việc sử

dụng phương pháp lặp lại một số từ cuối câu hoặc lặp lại một phần giữa câu giúp

cho trẻ phát triển một nhận xét riêng thực chất là của xúc cảm, tình cảm mà trẻ đã

bỏ qua. Việc giúp trẻ giải tỏa những băn khoăn, những xúc cảm, tình cảm này sẽ

làm cho mối quan hệ của trẻ với nhân viên công tác xã hội trở nên tốt hơn.

Nhân viên CTXH cần phải nhờ đến các công cụ hỗ trợ để kiểm tra về năng

lực, nhu cầu của trẻ nhưng quan trọng hơn là phải tổ chức hoạt động cho TKT, qua

hoạt động trò chơi sáng tạo, trò chơi ngoài trời, các hoạt động khác… trẻ khám phá

ra năng lực của bản thân, từ đó xác định đúng nghề nghiệp cho trẻ.

Tác giả Phạm Tất Dong (2012), đã định nghĩa “tư vấn nghề là căn cứ vào

những biện pháp chuyên môn, đưa ra cho thanh niên học sinh những lời khuyên về

chọn nghề sát hợp và có cơ sở khoa học, giúp cho họ chọn được cho mình một nghề

yêu thích, thực sự phù hợp với mình, để cống hiến tài năng và trí tuệ của mình, để

có được tiến bộ nghề nghiệp và trụ vững trong cuộc đời” [8, tr.13]

57

Tác giả đưa ra những cơ sở cần phải tư vấn nghề cho học sinh trung học cơ

sở có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trong đó có học sinh khuyết tật) và danh mục

một số nghề phù hợp với học sinh trung học cơ sở có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

để nhân viên công tác xã hội nói riêng và xã hội nói chung sử dụng và định hướng

giúp trẻ khuyết tật [8, tr.171].

Khái quát cơ sở lý luận các kỹ năng thành phần có các biểu hiện cụ thể sau:

Kỹ năng

Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH

Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực

Bảng 2.1 Biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. Biểu hiện/thao tác thực hiện kỹ năng - Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. - Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt. - Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. - Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. - Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. - Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. - Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. - Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. - Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. - Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT. - Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của người khác. - Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. - Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi giải quyết vấn đề. - Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. - Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc sống. - Biết cách lan tỏa những cảm xúc tích cực đến trẻ khuyết tật. - Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo tình huống khi giao tiếp. - Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. - Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng... - Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí.

58

Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo

Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội

Kỹ năng tư vấn thuyết phục

- Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp. - Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật. - Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp. - Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ. - Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. - Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ. - Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. - Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. - Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. - Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật của trẻ trẻ. - Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất vọng của trẻ. - Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết. - Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ. - Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng của trẻ. - Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân. - Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. - Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. - Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói chuyện với trẻ. - Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp. - Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối tượng. - Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin. - Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ của trẻ. - Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…). - Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó. - Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,… - Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu, hoài bão của trẻ. - Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ. - Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn

59

khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề. - Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp.

2.3.2.2.Mức độ, tiêu chí đánh giá kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của

nhân viên công tác xã hội

V.A Crutetxki [8] đã chia kỹ năng thành hai mức độ: mức độ các thao tác

riêng lẻ, chưa được hoàn thiện và mức độ kỹ xảo. Theo cách chia này, mức độ của

kỹ năng được đánh giá qua các tiêu chí là tính đầy đủ, tính thành thục của các thao

tác. K.K. Platonov [2] chia kỹ năng thành 5 giai đoạn trong đó đánh giá từng giai

đoạn có các tiêu chí xem xét hành động kỹ năng như đúng đắn, khái quát, sáng tạo

và phù hợp. Như vậy tiêu chí của kỹ năng được xác định theo các đặc điểm của kỹ

năng và mức độ của kỹ năng được xác định qua các giai đoạn hình thành kỹ năng.

a. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công

tác xã hội

Căn cứ vào các giai đoạn hình thành kỹ năng trong luận án này xác định

mức độ hình thành kỹ năng có 3 mức độ: Tốt, trung bình, yếu

b. Tiêu chí đánh giá kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội:

Căn cứ vào đặc điểm KN, trong nghiên cứu này chọn các tiêu chí đánh giá

KNGT của nhân viên CTXH với TKT là tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh

hoạt.

- Tính đúng đắn: biểu hiện ít hoặc không có sai phạm ở các thao tác, hành

động được thực hiện.

- Tính thuần thục: biểu hiện ở các thao tác, hành động thực hiện thuần thục,

không lúng túng, và sự kết hợp hợp lí các thao tác khi thực hiện hành động

- Tính linh hoạt: biểu hiện ở việc vận dụng linh hoạt các thao tác, hành

động một cách nhanh chóng, chính xác, phù hợp vào những hoàn cảnh giao tiếp

khác nhau.

60

Bảng 2.2. Mức độ, tiêu chí biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên công tác xã hội

Tiêu chí

đánhgiá Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt

Mức độ

Thực hiện còn bỏ sót Thực hiện thao tác Thực hiện thao tác dập

mắc lỗi nhiều rất lúng túng khuôn, không vận dụng Yếu

được.

Thực hiện gần như Thực hiện thao tác Thực hiện thao tác tương

đúng, đầy đủ và ít ít lúng túng, có đối chính xác, vận dụng Trung bình

mắc lỗi chút sáng tạo được một ít thao tác

Thực hiện thao tác Thực hiện thao tác Vận dụng linh hoạt các

hoàn toàn không mắc không lúng túng, it thao tác vào từng hoàn Tốt

lỗi thành thạo cảnh

2.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên

CTXH như một nghiên cứu về KN nghề nghiệp, có nhiều nghiên cứu trong đó có

nghiên cứu của của Karen Winter (2011), về xây dựng mối quan hệ và giao tiếp của

nhân viên CTXH với trẻ có đề cập đến 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng thứ nhất là các yếu

tố thuộc về tổ chức như chính sách, thời gian làm việc, các yếu tố cá nhân như đặc

điểm cá nhân của nhân viên CTXH, sự thiếu tự tin, nhận thức của nhân viên CTXH

[70]. Tuy nhiên mối quan hệ của các yếu tố này chưa được nghiên cứu đầy đủ và cụ

thể. Trong nghiên cứu KNGT với TKT của nhân viên CTXH cũng có 2 nhóm yếu

tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên CTXH cụ thể như

sau.

2.4.1. Các yếu tố chủ quan

61

2.4.1.1. Nhận thức tầm quan trọng về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công

tác xã hội với trẻ khuyết tật

Nhận thức tầm quan trọng về kỹ năng giao tiếp là sự hiểu biết về biểu hiện,

hiện tượng hay qui luật vận hành của các kỹ năng giao tiếp thành phần, từ đó ảnh

hưởng đến sự định hướng cho hành động giao tiếp của nhân viên công tác xã hội.

Tác giả Robert N.Lusier (1992) xem nhận thức của mỗi nhân viên trong tổ

chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các kĩ năng giao tiếp, bởi

theo tác giả tự nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, thái độ và hành vi của

mỗi cá nhân. Xuất phát từ quan điểm này mà tác giả nhấn mạnh đến sự cần thiết

phải nâng cao tự nhận thức cho mình để có được những nhận thức tích cực về công

việc và môi trường công việc [87].

Nếu nhân viên công tác xã hội nhận thấy được kỹ năng giao tiếp có ý nghĩa

với với hoạt động nghề nghiệp và mang lại lợi ích cho bản thân, họ sẽ có ý thức rèn

luyện KNGT, có thái độ và biểu hiện hành vi tích cực, tự giác. Nhận thức là hạt

nhân của vấn đề bởi có nhận thức đúng mới có thái độ đúng, có thái độ đúng mới

có hành vi đúng và sự thống nhất của cả ba mặt nhận thức - thái độ - hành vi là

không thể phủ nhận. Tác giả Brouwer (1964) nhận định “ Việc tự xem xét lại chính

mình là một bước chuẩn bị cơ bản cho cái bên trong đủ điều kiện gieo giống tự hiểu

mình và bông hoa thay đổi hành vi sẽ dần dần được nở ra”. [Dẫn theo, 34, tr.34]

2.4.1.2. Say mê, hứng thú với công việc của nhân viên công tác xã hội

Không phải ai cũng thích nghề công tác xã hội vì đây là nghề mà đối tượng

tiếp xúc là những người có hoàn cảnh khó khăn, có vấn đề về tâm lí xã hội cần sự

trợ giúp như người bị bạo hành, người già neo đơn, nghiện ngập, trẻ em lang thang,

mồ côi và trẻ khuyết tật... Với những đối tượng như vậy, chỉ có ai có đam mê với

nghề, có trách nhiệm với bản thân mình và người khác thì mới can đảm vượt qua

những khó khăn và định kiến của bản thân, của xã hội để tận tụy giúp đỡ họ. Chính

vì vậy mà Albert Ellis (2005) đã đề ra trong nghiên cứu của ông rằng, nhân viên

CTXH trước hết phải cần tỏ ra yêu thích và thực sự nhiệt huyết trong hoạt động

nghề nghiệp. Tác giả, E.D. Neukrug (1999) cũng đề cập đến vai trò của sự nhiệt

62

tình hay yêu thích công việc như một khía cạnh của đặc điểm nhân cách mà người

nhân viên CTXH cần có để thực hiện công việc này có kết quả [82, tr.57]. Như vậy

sự say mê hứng thú với công việc của nhân viên công tác xã hội sẽ khơi dậy tính

tích cực, tìm tòi, sáng tạo trong giao tiếp để thiết lập mối quan hệ bền vững với trẻ

khuyết tật.

Tác giả G.I.Sukina (1973) đã nhận xét: “Hứng thú nhận thức làm cho con

người có óc tìm tòi và khao khát tri thức, khao khát được lao động, lao động không

mệt mỏi, đầy sáng tạo, có sáng kiến, kiên trì và yêu lao động, hứng thú làm cho con

người thấy đầy đủ và hạnh phúc” [35, tr.17].

Với trẻ khuyết tật, nhân viên CTXH phải sáng tạo trong việc tìm kiếm cách

thức giao tiếp với trẻ, không chỉ bằng lời nói mà phải dùng cả ngôn ngữ cử chỉ, ánh

mắt, nụ cười và qua các hoạt động vui chơi...từ đó khám phá những cảm xúc của trẻ

và của mình. Tất cả trẻ em đều cần giao tiếp để được nhận thông tin, giải thích để

chúng hiểu về thông tin đó, hiểu về vị trí của mình từ đó phát triển quan điểm và

đưa ra lựa chọn [53].

2.4.1.3. Phẩm chất của nhân viên công tác xã hội

Khi giao tiếp với trẻ khuyết tật, phẩm chất của nhân viên công tác xã hội là

một yếu tố quan trọng góp phần xây dựng niềm tin cho trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật

rất nhạy cảm, tự ti hay đề phòng khi giao tiếp với người khác, nếu nhân viên công

tác xã hội dễ dàng tiếp xúc với trẻ, giao tiếp được với trẻ, trẻ khuyết tật thấy thoải

mái chia sẻ với nhân viên CTXH, điều đó chứng tỏ kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội đã rất thành thạo như K.Marx đã viết: “Sự phát triển của một cá

nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác mà nó giao lưu

một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với họ”.

Hoạt động giao tiếp là một trong những con đường quan trọng, chủ yếu để

con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội, lĩnh hội các

chuẩn mực xã hội và tổng hòa các mối quan hệ xã hội thành bản chất con người. Có

thể nói cụ thể hơn, con người học được cách đánh giá hành vi và thái độ, lĩnh hội

được các tiêu chuẩn đạo đức một cách trực tiếp từ cuộc sống, kiểm tra và vận dụng

63

những tiêu chuẩn đó vào thực tiễn, dần dần hình thành nguyên tắc đạo đức trong

cuộc sống của mình. Như vậy, những phẩm chất nhân cách quan trọng như tinh thần

trách nhiệm, nghĩa vụ, tính nguyên tắc, tính trung thực, lòng nhân ái... được biểu

hiện và được hình thành chính trong quá trình hoạt động và giao tiếp. [2]

2.4.1.4. Ý thức rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật

Ý thức là sự hiểu sâu sắc ý nghĩa của tri thức nhằm giúp cá nhân tích lũy và

sử dụng thông tin để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Ý thức còn đảm bảo cho

hoạt động của con người có mục đích biết điều khiển, điều chỉnh hành vi nhằm đạt

được mục đích. Tác giả K.K.Platonop cho rằng, “Ý thức là sự thống nhất của mọi

hình thức nhận thức, trải nghiệm của con người và thái độ của họ đối với cái mà họ

phản ánh; là sự thống nhất của tất cả các quá trình, trạng thái, thuộc tính tâm lý của

con người như là một nhân cách” [dẫn theo, 16]

Như vậy, nhân viên công tác xã hội phải tự hình thành khả năng tích lũy tri

thức về kỹ năng giao tiếp, tự nhận thức, đánh giá được khả năng của bản thân, nhận

ra sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp, từ đó có thái độ nghiêm túc để điều khiển, điều

chỉnh thôi thúc nhân viên công tác xã hội rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp.

2.4.2. Các yếu tố khách quan

2.4.2.1. Yêu cầu của cấp trên dành cho nhân viên công tác xã hội: Các nhà

quản lý đều mong muốn nhân viên làm việc có hiệu quả, cho nên họ thường đề ra

những yêu cầu cao trong công việc. Tuy nhiên cách truyền tải yêu cầu của nhà quản

lý đến nhân viên rất quan trọng vì nó giúp hình thành văn hóa giao tiếp trong công

ty, từ đó tác động đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp của nhân viên. Lull,Paul E;

Funk,Frank E; Piersol, Drrel T (1955), “Sự ảnh hưởng của nhà quản lý đến khả

năng giao tiếp của nhân viên phụ thuộc vào cách thức tác động của nhà quản lý khi

đề ra những chính sách của công ty, tác động khi khuyên nhủ, phê bình trong công

việc, tác động thông qua kỷ luật” [78, tr.17]

Mỗi một tổ chức đều có những quy định, quy chuẩn nghề nghiệp bắt buộc

nhân viên phải thực hiện theo hướng dẫn từ bộ quy chuẩn nghề nghiệp này, trong đó

các nhà quản lý luôn chú ý đến sự hình thành văn hóa giao tiếp, ứng xử trong đơn

64

vị. Nhà quản lý luôn mong muốn nhân viên của mình chuyên nghiệp hơn, hiện đại

hơn, điều này có tác động không nhỏ đến tư tưởng và ý thức của nhân viên trong

công tác tự rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp của họ. Nhân viên công tác xã hội

cũng có những quy định, quy chuẩn nghề nghiệp đòi hỏi họ phải thực hiện theo, đặc

biệt đối tượng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội lại là những đối tượng yếu

thế, họ nhạy cảm, rất cần sự ứng xử khéo léo, thông minh. Tuy nhiên công việc của

nhân viên công tác xã hội rất cực, mặc dù họ có nhiệt huyết trong công việc, nhưng

phải có sự tương xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Vì vậy, nhà quản lý đối với đội

ngũ nhân viên công tác xã hội phải biết dựa vào sự phản hồi của khách hàng, hiệu

quả của công việc để xem xét đến chế độ lương, thưởng định kỳ hoặc đột xuất, coi

đó như là một động lực thúc đẩy nhân viên công tác xã hội ngày càng hoàn thiện kỹ

năng giao tiếp của mình.

2.4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã

hội

Kết quả hình thành kỹ năng nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng còn

phụ thuộc vào nền tảng kiến thức lý luận mà nhân viên công tác xã hội được đào

tạo, tác giả Y. Anthony (1993), cho rằng, đào tạo nhân viên trợ giúp là dạng đào tạo

tay nghề, cho nên cần được chú trọng đến khía cạnh thực hành, đặc biệt là thực

hành dưới sự hướng dẫn của người có chuyên môn. Nội dung chương trình đào tạo

phải khoa học, cân đối giữa lý thuyết và thực hành, bám sát thực tiễn là điều kiện để

người trợ giúp có hiểu biết đầy đủ về các kỹ năng và cơ sở để thực hiện kỹ năng

một cách thuần thục và linh hoạt. [46]

Tuy nhiên, thực trạng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hiện nay đa số

còn mang tính lý thuyết, hàn lâm, sơ cứng, để nhân viên CTXH thành thạo, linh

hoạt trong giao tiếp thì cần phải có phương pháp đào tạo phát huy tính tích cực, chủ

động của họ, đưa họ tiếp cận với kiến thức KNGT dưới nhiều hình thức khác nhau

như sắm vai, quan sát trực tiếp, chia sẻ, ...thông qua những tình huống cụ thể và

dưới sự hướng dẫn, quan sát của các nhà chuyên môn.

65

Sự phát triển của các kỹ năng giao tiếp có thể được tạo điều kiện bằng cách

đào tạo cá nhân để có được những phản ứng nhỏ hơn trước khi kết hợp chúng vào

các tiết mục lớn hơn (Dickson và cộng sự, 1997). Thật vậy, kỹ thuật này cũng được

sử dụng trong việc học các kỹ năng cần vận động nhiều. Các nhà nghiên cứu thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau nhận thấy rằng có được mức độ thành thạo hợp lí trong

các hoạt động tương đối phức tạp thì cần phải có ít nhất 100 giờ đào tạo và thực

hành [Anderson 1982; Schneider. 1985] Thậm chí đáng chú ý hơn, có một sự nhất

trí chung rằng thực sự thực hiện đặc biệt trong nhiều hoạt động đòi hỏi phải có tối

thiểu 10 năm chuẩn bị kỹ lưỡng (xem Ericsson, Krampe, và Tesch-Romer, 1993,

Ericsson & Lehmann, 1996; Simon & Chase , 1973) [dẫn theo, 66]

Nếu đào tạo kỹ năng mà thiếu thực hành trên những tình huống cụ thể thì

khó hình thành kỹ năng, muốn đào tạo kỹ năng mà không biết chủ thể đó có những

gì cũng khó tác động để giúp họ hình thành kỹ năng, các chuyên gia khuyên rằng

đào tạo kỹ năng phải bắt đầu bằng sự đánh giá ban đầu tương tự như sự đánh giá

của các huấn luyện viên của một đội tuyển bóng chày, bóng đá, Liberman et al

(1989), nhấn mạnh giá trị bắt đầu của giai đoạn đào tạo kỹ năng bằng cách đánh giá

xác định xem liệu các học viên tiềm năng có phải là các ứng cử viên thực tế để tiến

hành đào tạo kỹ năng xã hội [66]. Hình thức đào tạo phải đa dạng, có thực hành,

quan sát tình huống cụ thể, mô hình hóa mà Bandura (1977, p.170), đã ghi nhận,

“Hầu như tất cả các hành vi, nhận thức và học hỏi kinh nghiệm có thể đạt được gián

tiếp thông qua quan sát hành động của người khác và hậu quả đối với họ”

Hay Liberman et al (1989, p.102) lập luận “Cách hiệu quả nhất để dạy cách

cư xử với những tình huống phức tạp trong xã hội là thông qua mô hình và bắt

chước”

Đào tạo kỹ năng phải thông qua tình huống có vấn đề và được đặt trong ngữ

cảnh cụ thể bên ngoài môi trường đào tạo (Trower et al, 1978) và hiệu quả hơn có

thể là hình thức đóng vai và bài tập (Scott, Himadi và Keane,1983) [66].

Các tác phẩm gần đây của (LucKock et al, 2007; Lefevre et al 2008) cho

rằng đào tạo công tác xã hội ưu tiên phát triển các KNGT với trẻ bằng cách kết hợp

66

kiến thức, kỹ năng và các giá trị, lưu ý đầu tư trang thiết bị, nguyên vật liệu, không

gian, …nhằm hỗ trợ cho nhân viên CTXH có điều kiện thực hành tạo mối quan hệ

tích cực với trẻ khuyết tật [81, tr.50].

Lishman(1994); Trevithick (2000), Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả nằm tại

quá trình thực hành của công tác xã hội [91]. Tuy nhiên mỗi một cá nhân là một chủ

thể khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, khả năng tác động của các yếu tố ảnh

hưởng đến đào tạo kỹ năng khác nhau như mô hình của Ackerman (1988), đã chỉ ra

rằng các yếu tố như trí tuệ, khả năng, dung lượng bộ nhớ làm việc đặc biệt quan

trọng trong giai đoạn đầu của quá trình thu thập kỹ năng, sau quá trình thực hành kỹ

năng được hình thành và phát triển thì những yếu tố này trở nên ít quan trọng hơn.

Chính vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo cụ thể để phù hợp với từng

NVCTXH, kỹ năng phải được thực hành thường xuyên nên phải cho NVCTXH

tham gia tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên tạo điều kiện để NVCTXH được cập

nhập kiến thức, thực hành kỹ năng phù hợp với trình độ, đối tượng giao tiếp.

2.4.2.3. Điều kiện chính sách, chế độ

Để thu hút nhân viên có kinh nghiệm thì cần phải tạo ra môi trường làm

việc tốt, có sự tăng trưởng, có cơ hội thăng tiến, lương cao và lợi ích về đào tạo.

(Gatewood etal 1993; Turban & Greening, 1999) [73, tr 309-399]

Điều kiện chính sách, chế độ có liên quan chặt chẽ đến thái độ, sự đam mê,

tinh thần trách nhiệm và kết quả công việc của mỗi nhân viên công tác xã hội. Ông

bà ta có câu “Có thực mới vực được đạo” bản thân họ phải được ăn ngon, mặc ấm,

có sức khỏe, có nơi ăn chốn ở ổn định, đời sống tinh thần phải thoải mái thì họ sẽ

đầu tư công sức cho hoạt động nghề nghiệp của mình, điều kiện chính sách, chế độ

phải lưu ý đến cả những yếu tố về tinh thần và vật chất, như sự quan tâm của cấp

trên, cơ hội được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, KNGT... đây là một yếu tố

được coi là lực thúc đẩy nhân viên công tác xã hội yên tâm cống hiến công sức, tâm

huyết, yên tâm làm việc bằng đam mê, hứng thú của mình.

Tác giả Robert N Lussier (1992) cho rằng, nếu mức thu nhập và điều kiện

làm việc không làm người nhân viên thỏa mãn, họ sẽ không làm việc hết mình [83].

67

Tác giả, Elton Mayo đã nhận xét rằng giao tiếp của mỗi người nhân viên,

phụ thuộc vào sự quan tâm mà cơ quan giành cho họ, họ sẽ cố gắng nỗ lực trong

công việc cũng như duy trì và cải thiện các quan hệ trong tổ chức chừng nào mà họ

vẫn cảm nhận được những giá trị mà cơ quan đem đến cho mình [56].

Tuy nhiên thực tế hiện nay thu nhập chính thức của nhân viên CTXH còn

thấp, bởi vì nguồn lực được đào tạo chính qui hạn chế, chủ yếu là nhân viên hợp

đồng hoặc cộng tác viên nên chế độ lương bổng không đầy đủ, điều kiện làm việc

thì không đảm bảo, sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo và cơ hội học tập, bồi dưỡng

hạn chế, dẫn đến tâm lý “ lương ít, làm ít” hoặc làm cho có chỗ làm, thêm thu nhập.

2.4.2.4. Áp lực công việc: Áp lực của nhân viên CTXH là, họ phải phát huy

được tất cả các vai trò của mình để kết nối, trợ giúp cho trẻ khuyết tật tiếp cận với

nguồn lực, dịch vụ xã hội, thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ khuyết tật để trẻ khuyết

tật trở thành người có ích, không lệ thuộc vào gia đình, xã hội.

Nhân viên CTXH thường cảm thấy bị thôi thúc, áp đảo, mất thời gian bởi

chế độ hành chính, thủ tục, giấy tờ (Le Grand, 2007,1) dẫn đến thiếu thời gian giao

tiếp, tạo mối quan hệ với trẻ (Gupta và Blewitt 2007; Bogues 2008),

Mặt khác, trẻ khuyết tật thì đa dạng, bao gồm các trẻ em đa tật; trẻ em bại

não và những trẻ mất hẳn khả năng tự phục vụ, có khuyết tật vận động nặng đi lại,

di chuyển khó khăn nhưng ngôn ngữ, tư duy, trí tuệ vv... vẫn phát triển tốt.

Với những đặc điểm như trên, khi nhân viên xã hội giao tiếp với trẻ sẽ gặp

phải những khó khăn nhất định, cần sự kiên nhẫn, sáng tạo và linh hoạt. Tùy vào

đặc điểm khuyết tật của trẻ mà nhân viên công tác xã hội sử dụng những kỹ năng

giao tiếp phù hợp. Chính yếu tố này sẽ thúc đẩy nhân viên công tác xã hội cần phải

tích cực tư duy, tăng cường khả năng quan sát để có thể vận dụng đúng kỹ năng

giao tiếp phù hợp với từng trẻ, nhằm động viên, khuyến khích trẻ chia sẻ tâm tư,

nguyện vọng của trẻ.

Tiểu kết chương 2

1.1. Nghiên cứu lý luận về kỹ năng làm cơ sở để xác định khái niệm công

cụ, chúng tôi thống nhất quan niệm: Kĩ năng là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm

68

của cá nhân một cách phù hợp trong những hoàn cảnh cụ thể để thực hiện hành

động có hiệu quả.

1.2. Kết quả nghiên cứu lý luận về KNGT của nhân viên CTXH với trẻ

khuyết tật: căn cứ vào nội hàm khái niệm giao tiếp, căn cứ vào đặc điểm tâm lý và

yêu cầu giao tiếp của trẻ khuyết tật với vai trò, nhiệm vụ trong hoạt động nghề

nghiệp của nhân viên CTXH, khái niệm làm việc về KNGT của nhân viên CTXH

với trẻ khuyết tật được xác định là: Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên công tác xã hội là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm về hoạt động chuyên

nghiệp của nhân viên công tác vào thực hiện hiệu quả hành động giao tiếp với trẻ

khuyết tật như tạo ấn tượng ban đầu, tạo cảm xúc tích cực, ứng xử mềm dẻo, linh

hoạt, xây dựng niềm tin và tư vấn thuyết phục nhằm tăng cường hay khôi phục việc

thực hiện các chức năng xã hội giúp trẻ khuyết tật vượt qua những rào cản, đảm

bảo sự tham gia vào các hoạt động xã hội trên nền tảng công bằng với những người

khác trong xã hội.

1.3. Đánh giá KNGT của nhân viên CTXH dựa trên các tiêu chí: đúng đắn,

thuần thục, linh hoạt là ba đặc điểm đặc trưng để đánh giá hiệu quả thực hiện mức

độ KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.

1.4. Kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật chịu tác động

từ nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố chủ quan như: Nhận thức về tầm quan trọng

của kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật; Say mê, hứng thú với công việc; Phẩm chất

của nhân viên công tác xã hội; Ý thức rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật; Các yếu tố khách quan như: yêu cầu của cấp trên; Đào tạo, bồi dưỡng;

điều kiện chính sách,chế độ; áp lực công việc.

69

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu

Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2017, việc

tổ chức nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu:

Nghiên cứu lý luận và chuẩn bị công cụ nghiên cứu. -

Nghiên cứu thực tiễn, -

- Phân tích kết quả và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao

tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

3.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu lí luận: từ tháng 9/2014 – 9/2015

3.1.1.1. Mục đích nghiên cứu lí luận

- Xác định các khái niệm công cụ như: giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp,

trẻ khuyết tật, nhân viên công tác xã hội, và kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác

xã hội với trẻ khuyết tật và một số khái niệm khác có liên quan.

- Từ khung lí luận xác lập quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên

cứu những vấn đề về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH, tương

quan giữa kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội và một

số yếu tố tác động chủ quan và khách quan đến các kỹ năng này trong thực tiễn.

3.1.1.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu các văn bản tài liệu qui định pháp lý của Nhà nước

- Nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về những

vấn đề liên quan đến giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp, trẻ khuyết tật, nhân viên

công tác xã hội, và Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội. Từ đó chỉ ra

những vấn đề còn tồn tại trong các công trình này để tiếp tục tiến hành nghiên cứu.

3.1.1.3. Cách thức tiến hành

Đọc, hệ thống, phân tích các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài của luận

án và hỏi ý kiến chuyên gia.

3.1.2. Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra và khảo sát thử: Từ tháng

10/2015 – tháng 6/2016

70

3.1.2.1. Thiết kế công cụ điều tra

+ Thăm dò tìm hiểu các biểu hiện KNGT của nhân viên CTXH với TKT

a. Mục đích nghiên cứu

Tìm ra biểu hiện thành phần của các KNGT với TKT của nhân viên CTXH.

b. Nội dung nghiên cứu

Khai thác cơ sở lý luận, khai thác thông tin để tìm hiểu những biểu hiện

thành phần của các KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

c. Cách thức tiến hành

Tác giả lập phiếu trưng cầu ý kiến (xem phụ lục 2) của 3 chuyên gia và 5 cán

bộ quản lí tại trung tâm bảo trợ Thị Nghè, và phiếu trưng cầu ý kiến dành cho 20

nhân viên CTXH (xem phụ lục 1) kết hợp vói quan sát những biểu hiện KNGT với

TKT của nhân viên CTXH (tại trung tâm bảo trợ trẻ tàn tật mồ côi Thị Nghè), phỏng

vấn sâu 1 chuyên gia và 3 nhân viên CTXH. Từ các nguồn thông tin, biểu hiện về

KNGT của nhân viên CTXH với TKT được lựa để đưa vào thang đo.

d. Khách thể

- 3 chuyên gia (2 TS Tâm lý học; 1 ThS Xã hội học); 5 cán bộ quản lí trực

tiếp và 20 nhân viên CTXH của 3 khoa trong trung tâm bảo trợ Thị Nghè (Khoa Nhi

1,2; Khoa Phục hồi chức năng); Phỏng vấn sâu 1 chuyên gia là GS.TS Tâm lý học,

chuyên gia hàng đầu về Tham vấn trong Tâm lý học, trong Công tác xã hội.

+ Thiết kế bảng hỏi

a. Mục đích nghiên cứu: Hình thành nội dung khảo sát cho bảng hỏi.

b. Nội dung nghiên cứu

Khai thác cơ sở lý luận, khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ

sở để thiết kế thang đo nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

c. Cách thức tiến hành

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tài liệu, kết quả thăm dò, quan sát và phiếu

trưng cầu ý kiến của nhân viên CTXH và các chuyên gia về biểu hiện KNGT của

nhân viên CTXH với TKT, từ đó xây dựng nội dung bảng hỏi gồm các KN: KN tạo

71

ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH (10 biểu hiện); KN tạo cảm xúc tích

cực cho trẻ khuyết tật (10 biểu hiện); KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp

(8 biểu hiện); KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật (12

biểu hiện); KN tư vấn thuyết phục (9 biểu hiện) (xem phụ lục 5)

3.1.2.2. Khảo sát thử

a. Mục đích nghiên cứu

- Định lượng được thời gian trả lời một bảng hỏi cũng như xác định thời gian

phù hợp khi phát bảng hỏi.

- Tính độ tin cậy, giá trị của bảng hỏi, chỉnh sửa và hoàn thiện công cụ đo.

b. Nội dung nghiên cứu: Khảo sát thử bằng bảng hỏi và tính độ tin cậy, độ

giá trị của công cụ điều tra.

c. Cách thức tiến hành: Sau khi hoàn thiện sơ bộ bảng hỏi, chúng tôi khảo sát

thử 257 nhân viên CTXH và 30 cán bộ quản lí tại các trung tâm bảo trợ, trung tâm

dạy nghề trên địa bàn TPHCM.

d. Khách thể khảo sát thử

Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể khảo sát thử nhân viên công tác xã hội

Khách thể

1. Giới tính

2. Tuổi

3. Thâm niên công tác Số lượng 66 191 90 134 24 8 114 128 15 % 25.4 74.6 35.0 52.1 9.3 3.5 44.4 49.8 5.8

56.0 144

4. Đơn vị công tác

9.7 12.8 21.4 25 33 55

Nam Nu <30 Tu 31-40 Tu 41-50 >50 0 - 5 nam 6 - 15 nam Tren 15 nam Trung tam Bao tro XH,CTXH Phong thuong binh XH Hoi phu nu T.Tâm day nghề TKT e. Kết quả về độ giá trị của thang đo - Số liệu thu được sau điều tra thử được xử lý bằng chương trình SPSS

- Kết quả phân tích độ giá trị của thang đo với 5 kỹ năng thành phần đều có

hệ số tin cậy Alpha > 0.8 (Xem phụ lục số 8) kết quả cụ thể là:

72

Bảng 3.2. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

Các thang đo

Hệ số Alpha 0.89

Tính đúng đắn

0.92 0.83 0.91

Tính thuần thục 0.86 0.86 0.87 0.83 0.90

Tính linh hoạt 0.88 0.94 0.87 0.81 0.88

Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH. Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong GT. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH. Kỹ năng tư vấn thuyết phục. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ TKT. Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong GT. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH Kỹ năng tư vấn thuyết phục. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong GT. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH Kỹ năng tư vấn thuyết phục.

Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH. Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật. Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH Kỹ năng tư vấn thuyết phục. Kỹ năng GT của NVCTXH với TKT

0.87 0.95 0.95 0.96 0.95 0.95 0.96 0.86

Yếu tố chủ quan

Yếu tố khách quan

Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động. Say mê, hứng thú với công việc Phẩm chất của NVCTXH. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT. Yêu cầu của cấp trên. Đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện chính sách,chế độ. Áp lực công việc. 0.85 0.94 0.86 0.90 0.91 0.89 0.88

Kết quả khảo sát thử cho thấy, 49 biểu hiện của các kỹ năng thành phần được

chọn có độ tin cậy tương đối tốt, các mệnh đề đều có nội dung phù hợp với từng miền

đo. Các mệnh đề trong một yếu tố có tương quan cao với một thành phần cụ thể của

miền đo. Độ tin cậy của toàn thang đo là 0.96 rất cao.

73

+ Phân tích độ giá trị thang đo. Việc phân tích độ giá trị cho phép xác định

nội dung của bảng hỏi có được thiết kế để đo đúng nội dung và mức độ của vấn đề

mà đề tài nghiên cứu hay không. Với mục đích này, sử dụng phương pháp phân tích

yếu tố để đánh giá tính đồng nhất về nội dung của các item trong thang đo.

- Đối với biến độc lập: Qua phân tích yếu tố cho kết quả KMO: 0.963;

Sig=0.000 <0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố: 1.292 >1 nhân tố rút ra

có tóm tắt thông tin tốt nhất; Tổng phương sai trích = 69.75% > 50% Điều này chứng

tỏ 69.75% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi các biến độc lập.

- Đối với biến phụ thuộc: Qua phân tích yếu tố cho kết quả KMO: 0.913;

Sig:0.000 <0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố 4.384 >1 nhân tố rút ra

có tóm tắt thông tin tốt nhất; Tổng phương sai trích: 87.68% > 50% Điều này chứng

tỏ 87.68% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi một nhân tố. 5 biến quan sát

được gom lại thành một nhân tố tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5

Ngoài ra, còn phân tích sự tương quan giữa các tiểu thang đo để kiểm tra tính

giá trị, độ tin cậy của thang đo. Qua phân tích ma trận tương quan các chỉ số cho biết

hệ số tương quan đều >0.5. Kết hợp với phân tích nhân tố ở trên có thể khẳng định

đây là phép đo có độ tin cậy và giá trị tốt, những số liệu mà nó cung cấp rất đáng tin

cậy. Kết quả này cho phép chúng tôi sử dụng bảng hỏi vào điều tra chính thức.

3.1.2.3. Điều tra chính thức

a. Mục đích nghiên cứu

- Khảo sát thực trạng biểu hiện mức độ KNGT của nhân viên CTXH với trẻ

khuyết tật thể hiện qua: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; KN

tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết

tật; KN xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH; KN tư vấn thuyết phục.

- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên công tác xã

hội với TKT. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị một số biện pháp

tâm lý sư phạm nhằm nâng cao KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.

74

b. Nội dung nghiên cứu:

+ Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật được

nghiên cứu trên 5 kỹ năng thành phần (bảng 2.1)

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với

TKT. Các yếu tố chủ quan (Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với TKT; Say

mê, hứng thú với công việc; Phẩm chất của nhân viên CTXH; Ý thức rèn luyện, nâng

cao KNGT với TKT) Các yếu tố khách quan (Yêu cầu của cấp trên; Đào tạo, bồi

dưỡng; Điều kiện chính sách, chế độ; Áp lực công việc)

c. Cách thức tiến hành

Mỗi khách thể trả lời độc lập một bảng hỏi về KNGT với TKT. Trước khi trả

lời, các khách thể được hướng dẫn để hiểu về mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội

dung của bảng hỏi.

d. Khách thể nghiên cứu

+ 353 Nhân viên công tác xã hội

Bảng 3.3. Đặc điểm khách thể nghiên cứu nhân viên công tác xã hội

Khách thể

1. Giới tính

2. Tuổi

3. Thâm niên công tác Số lượng 122 231 130 162 55 6 163 158 28 % 34.6 65.4 36.8 45.9 15.6 1.7 46.7 45.3 8.0

181 51.3

4. Đơn vị công tác

Nam Nu <30 Tu 31-40 Tu 41-50 >50 0 - 5 nam 6 - 15 nam Tren 15 nam Trung tam Bao tro XH,CTXH Phong thuong binh XH Hoi phu nu T.Tâm day nghề TKT 26 61 85 7.4 17.3 24.1

- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: TT Bảo trợ trẻ khuyết tật và mồ côi Thị

Nghè; TT nuôi dưỡng và bảo trợ trẻ khuyết tật Linh Xuân - Thủ Đức; TT nuôi dưỡng

và Bảo trợ trẻ khuyết tật Gò Vấp; TT bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn

75

tật Thành phố Hồ Chí Minh; TT dạy nghề trẻ khuyết tật Quận 11; Nhân viên công tác

xã hội tại các Hội - Đoàn thể ở TPHCM.

- Tại An Giang: TT bảo trợ xã hội của An Giang; Nhân viên công tác xã hội

tại các Hội - Đoàn thể của các xã, Huyện.

+ 53 Cán bộ quản lý nhân viên công tác xã hội tại một số đơn vị trên.

+ 5 TKT tại trung tâm dạy nghề và tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh.

3.1.2.4. Giai đoạn xử lí số liệu và viết luận án

a. Mục đích: Sau khi thu bảng hỏi, hoàn thành các buổi phỏng vấn (có biên

bản), hoàn thành các biên bản quan sát khi tham dự các buổi sinh hoạt, các tiết dạy

nghề tại các trung tâm bảo trợ và các trung tâm dạy nghề dành cho trẻ khuyết tật. Tác

giả tiến hành phân tích số liệu thu được để nhận biết về thực trạng mức độ thực hiện

các biểu hiện KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật..

b. Nội dung xử lý: Phân tích kết quả thực trạng biểu hiện, mức độ kỹ năng

giao tiếp với TKT của nhân viên CTXH, viết luận án và đề xuất kiến nghị.

c. Cách thức tiến hành: Nhập và xử lý bằng chương trình SPSS dùng trong

môi trường Windows phiên bản 20.0

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi thực hiện phối hợp các

phương pháp nghiên cứu sau:

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

3.2.1.1. Mục đích: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới

giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội, kỹ năng giao tiếp

của nhân viên CTXH với TKT, các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp với

TKT của nhân viên công tác xã hội, làm rõ các yếu tố tác động đến các kỹ năng này.

- Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan điểm

chỉ đạo việc nghiên cứu KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

3.2.1.2. Nội dung nghiên cứu

- Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên của các tác giả trong và ngoài

nước về giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH, kỹ năng giao tiếp

76

của nhân viên CTXH với TKT, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại ở các nghiên cứu này

để tiếp tục nghiên cứu.

- Nghiên cứu các văn bản tài liệu qui định về nghề CTXH của Nhà nước.

- Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề liên quan đến nghiên cứu

- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn, dựa vào kết quả tổng hợp của phần

lý thuyết, xác định các yếu tố cần khảo sát, nghiên cứu trong thực tiễn là:

+ Biểu hiện và các mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH

với TKT thể hiện qua các nhóm kỹ năng thành phần là: KN tạo ấn tượng ban đầu ở

TKT về nhân viên CTXH; KN tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng xử

linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật; KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH

với TKT; Kỹ năng tư vấn thuyết phục.

+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH

với TKT như: các yếu tố chủ quan gồm : Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT

với TKT; Say mê, hứng thú với công việc; Phẩm chất của nhân viên CTXH; Ý thức

rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với TKT ; Các yếu tố khách quan gồm: Yêu cầu

của cấp trên; Đào tạo, bồi dưỡng; Điều kiện chính sách,chế độ; Áp lực công việc.

3.2.1.3. Cách thức nghiên cứu

- Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu lý luận là phương pháp

nghiên cứu văn bản tài liệu. Phương pháp này được thực hiện theo các bước: đọc,

phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý thuyết và công trình nghiên cứu

của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến giao tiếp, kỹ năng,

KNGT của nhân viên CTXH, kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết

tật và các nhóm kỹ năng thành phần là: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên

CTXH; KN tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo

với trẻ khuyết tật; KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH với TKT; Kỹ năng tư

vấn thuyết phục.

Việc nghiên cứu lý luận còn được hỗ trợ bởi phương pháp chuyên gia (qua

phỏng vấn, phiếu xin ý kiến) nhằm tranh thủ ý kiến của các nhà chuyên môn có kinh

nghiệm trong lĩnh vực tâm lý học và hoạt động thực tiễn để làm rõ thêm về các nội

77

dung có liên quan đến giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH, kỹ

năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.

3.2.2. Phương pháp chuyên gia

3.2.2.1. Mục đích: Nhằm xác định sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật của nhân viên CTXH, các biểu hiện cụ thể của các kỹ năng đó.

3.2.2.2. Cách thức tiến hành: Xin ý kiến một số chuyên gia Tâm lý học,

Công tác xã hội thông qua phiếu hỏi ý kiến, phỏng vấn sâu để xác định các kỹ năng

thành phần của KNGT, các biểu hiện cụ thể của các kỹ năng đó. (Phụ lục 2)

3.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

3.2.3.1. Mục đích: Khảo sát biểu hiện và các mức độ KNGT của nhân viên

CTXH với TKT thể hiện qua các nhóm kỹ năng thành phần là: KN tạo ấn tượng ban

đầu ở TKT về nhân viên CTXH; KN tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng

xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp; KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên công

tác xã hội với trẻ khuyết tật; KN tư vấn thuyết phục và các yếu tố ảnh hưởng.

3.2.3.2. Nội dung bảng hỏi

+ Bảng hỏi điều tra trên nhân viên công tác xã hội là khách thể chính. Gồm

những nội dung cơ bản sau (xem phụ lục 5):

- Câu 1,2 nhận định chung về KNGT của nhân viên CTXH

- Câu 3 khảo sát mức độ đúng đắn biểu hiện 5 kỹ năng giao tiếp thành phần

với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 4 khảo sát mức độ thành thạo biểu hiện 5 kỹ năng giao tiếp thành phần

với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 5 khảo sát mức độ linh hoạt biểu hiện 5 kỹ năng giao tiếp thành phần

với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 6,7 khảo sát mức độ tán thành sự ảnh hưởng của các yếu tố đến kỹ

năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 8 khảo sát đề xuất một số biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao kỹ

năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

78

- Câu 9, 10,11 khảo sát một số thông tin của nhân viên công tác xã hội phục

vụ cho việc phân tích thực trạng biểu hiện KNGT với TKT của nhân viên CTXH.

+ Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý (xem phụ lục 6)

- Câu 1,2 nhận định chung của quản lý về biểu hiện KNGT của nhân viên

CTXH.

- Câu 3 khảo sát mức độ đánh giá của quản lý về tính đúng đắn các biểu hiện

của 5 KNGT thành phần với TKT của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 4 khảo sát mức độ đánh giá của quản lý về tính thuần thục các biểu

hiện của 5 KNGT thành phần với TKT của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 5 khảo sát mức độ đánh giá của quản lý về tính linh hoạt các biểu hiện

của 5 KNGT thành phần với TKT của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 6,7 Đánh giá của quản lý về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao

tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 8 Đề xuất của quản lý về một số biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng

cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.

- Câu 9, 10 khảo sát một số thông tin của quản lý nhân viên CTXH phục vụ

cho việc phân tích thực trạng thực hiện KNGT với TKT của nhân viên CTXH.

3.2.3.3. Cách thức tiến hành: Các khách thể tham gia trả lời độc lập một

bảng hỏi theo nhận định của bản thân khách thể về KNGT với trẻ khuyết tật.

3.2.4. Phương pháp quan sát

3.2.4.1. Mục đích: Thu thập thông tin dữ liệu một cách trực tiếp những hành

vi, cử chỉ, lời nói khi nhân viên CTXH giao tiếp với trẻ khuyết tật làm căn cứ bổ sung

thông tin về KNGT của nhân viên CTXH với TKT.

3.2.4.2.Nội dung: Quan sát các hành vi, cử chỉ, lời nói... khi nhân viên CTXH

giao tiếp với TKT, đặc biệt tập trung vào các biểu hiện của các KN thành phần.

3.2.4.3. Cách thức tiến hành

- Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi xây dựng một mẫu

biên bản quan sát (Xem phụ lục 4)

79

- Trước khi tiến hành quan sát, chúng tôi chia sẻ mục đích, ý nghĩa, xin một

số thông tin của nhân viên CTXH

- Thực hiện quan sát trực tiếp khi nhân viên công tác xã hội dạy thực hành

cho trẻ tại các trung tâm dạy nghề và tạo việc làm, khi nhân viên công tác xã hội nói

chuyện với trẻ, chăm sóc trẻ, chủ yếu tập trung vào các biểu hiện của các kỹ năng

thành phần.

- Kết quả quan sát được ghi lại bằng biên bản quan sát, băng ghi âm. Kết quả

xử lý được sử dụng bổ sung cho những kết quả nghiên cứu khác trong điều tra.

Chúng tôi tổng hợp những lời nói, hành vi thể hiện cần có của các kỹ năng thành

phần trong KNGT của nhân viên CTXH, những hành vi lời nói chưa đúng với tình

huống khi thực hiện kỹ năng.

3.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu

3.2.5.1. Mục đích: Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin

đã thu được từ khảo sát thực tiễn.

3.2.5.2. Nguyên tắc phỏng vấn: Khách thể được trả lời tự do dựa trên những

câu hỏi mở, có gợi ý. Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn có thể đưa ra

những câu hỏi dưới những dạng khác nhau để có thể kiểm tra độ chính xác của những

câu trả lời cũng như làm sáng tỏ hơn những thông tin chưa rõ.

3.2.5.3. Cách thức tiến hành: Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước theo

mảng vấn đề mà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là dựa vào một số vấn đề có sự mâu

thuẫn giữa lý luận và thực tế, giữa giả thuyết và thực trạng.

Phiếu phỏng vấn sâu của nhân viên CTXH và cán bộ quản lý (xem phụ lục 3)

3.2.6. Phương pháp thực nghiệm

3.2.6.1. Mục đích thực nghiệm: Thử nghiệm biện pháp tâm lý sư phạm nhằm

nâng cao 3 kỹ năng: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; KN ứng

xử linh hoạt, mềm dẻo; kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH.

3.2.6.2. Nội dung thực nghiệm: (xem phụ lục 9)

- Củng cố nhận thức cho nhân viên CTXH về kiến thức giao tiếp, KNGT,

KNGT với trẻ khuyết tật;

80

- Sau đó trên cơ sở nắm vững lí thuyết, chúng tôi sử dụng biện pháp tâm lý

sư phạm: Thảo luận nhóm để nâng cao KNGT cho nhân viên CTXH với TKT.

3.2.6.3. Giả thuyết thực nghiệm: Hiện nay nhân viên CTXH còn hạn chế về

kỹ năng giao tiếp với TKT. Có thể nâng cao các KNGT với TKT thông qua việc tổ

chức các buổi thảo luận nhóm, bồi dưỡng nâng cao các KNGT của nhân viên CTXH.

3.2.6.4. Khách thể thực nghiệm: 31 nhân viên công tác xã hội ở Thành phố

Hồ Chí Minh. Trong đó có: 15 nam, 16 nữ; 77% có kinh nghiệm dưới 5 năm; 24

nhân viên công tác xã hội làm ở trung tâm Bảo trợ xã hội và trường dạy nghề cho

TKT, 7 làm cộng tác viên và 31 khách thể đối chứng là nhân viên công tác xã hội

đang học tại lớp CTXH của Đại học Lao động – Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.6.5. Thời gian và địa điểm thực nghiệm: lần 1: Từ tháng 9/2016 đến

tháng 11/2016. Lần 2: từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017 tại Nhóm Công tác xã hội –

Hiệp Thành – Quận 12.

3.2.6.6. Cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm

+ Từ kết quả nghiên cứu thực trạng KNGT của nhân viên CTXH với trẻ

khuyết tật, từ thăm dò ý kiến của các chuyên gia, trong điều kiện thời gian cho phép,

chúng tôi lựa chọn 3 kỹ năng: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH;

KN ứng xử linh hoạt, khéo léo; KN xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH

để tiến hành thực nghiệm tác động nâng cao 3 kỹ năng đó cho nhân viên CTXH.

+ Các kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH còn hạn chế phần lớn xuất phát

từ việc chưa được đào tạo cơ bản, hệ thống về KNGT đặc biệt là GT với TKT.

+ Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và nâng cao

kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật là “Đào tạo, bồi

dưỡng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật”.

+ Trong số các biện pháp gợi ý nhân viên công tác xã hội và cán bộ quản lý

đề xuất nhiều nhất là: “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của nhân viên

công tác xã hội về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật”.

+ Nhu cầu được tập huấn của đông đảo đội ngũ nhân viên CTXH hiện nay là

rất lớn, có một số được đào tạo kỹ năng giao tiếp nhưng chưa thực chuyên sâu, hoặc

81

được đào tạo lồng ghép vào kỹ năng tư vấn, hoặc chưa được đào tạo nên thực hiện kỹ

năng giao tiếp với trẻ khuyết tật chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân.

Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tác động qua biện pháp tâm lý

sư phạm là thảo luận: Tổ chức thảo luận nhóm nhằm nâng cao 3 kỹ năng: kỹ năng tạo

ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo;

kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH.

3.2.6.7. Biện pháp tâm lý sư phạm

Các nhiều yếu tố dù ít hay nhiều đều có ảnh hưởng nhất định đến sự hình

thành KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH, cho nên có thể đề xuất một số

biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết

tật như: Biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với trẻ khuyết

tật của nhân viên CTXH; Tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức các chương trình dạy

KNGT đi vào nghiệp vụ nghề nghiệp; Biện pháp tâm lý sư phạm thảo luận liên

nhóm; biện pháp sau tổ chức các buổi thảo luận nhóm … trong nghiên cứu này chúng

tôi sử dụng biện pháp tâm lý sư phạm là buổi thảo luận nhóm nhằm: “Nâng cao 3 kỹ

năng: kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh

hoạt, mềm dẻo; kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH”

- Mục tiêu biện pháp: Nâng cao hiểu biết của nhân viên CTXH về nội

dung, mục đích, đặc điểm tâm lý TKT và cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, trên

cơ sở đó nâng cao mức độ biểu hiện các kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH.

- Nội dung biện pháp:

+ Cung cấp cho nhân viên CTXH những tài liệu về nội dung, mục đích, đặc

điểm tâm lý trẻ khuyết tật, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, khách thể phải đọc

tài liệu trước khi đến buổi thảo luận.

+ Tổ chức cho nhân viên CTXH quan sát các tình huống (chủ yếu chia nhóm

đóng vai) và thực hành kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật tai đơn vị.

+ Tổ chức cho nhân viên CTXH luyện tập các kỹ năng giao tiếp qua tình

huống đóng vai giao tiếp với trẻ khuyết tật.

82

3.2.6.8. Các phương pháp đánh giá kết quả tác động thực nghiệm

- Sử dụng các phương pháp đã được dùng trong đánh giá thực trạng các kỹ

năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật như: điều tra bằng bảng hỏi,

quan sát, phỏng vấn đã được trình bày ở trên.

- Đánh giá kết quả qua xử lý thống kê mô tả 20.0 trong môi trường

windown để so sánh sự khác biệt trước và sau thực nghiệm.

3.2.6.9. Tổ chức thực nghiệm

Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm.

- Xác định đối tượng thực nghiệm: liên hệ, gặp gỡ và tìm hiểu đối tượng

(nhu cầu, thực trạng công việc)

- Thống nhất nội dung, thời gian và địa điểm thảo luận.

Bước 2: Thiết kế chương trình thực nghiệm. (xem phụ lục 9)

Xây dựng nội dung thảo luận: gồm 2 mảng nội dung chính:

- Những kiến thức về các KNGT với trẻ khuyết tật, bao gồm những kiến

thức về nội dung, mục đích, đặc điểm tâm lý TKT, cách thức tiến hành các kỹ năng;

- Thực hành rèn luyện và nâng cao kỹ năng giao tiếp: Thực hành tại buổi

thảo luận và khi làm việc tại các đơn vị mình làm việc.

Xây dựng quy trình rèn luyện và nâng cao kỹ năng theo 3 giai đoạn cơ bản:

- Giai đoạn 1: Tiếp thu những kiến thức về nội dung, mục đích, đặc điểm

tâm lý trẻ khuyết tật, cách thức tiến hành các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của

nhân viên CTXH.

- Giai đoạn 2: Quan sát, thảo luận và thực hành các bài tập tình huống giao

tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH.

- Giai đoạn 3: Luyện tập các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên CTXH qua các tình huống tại buổi thảo luận và tại các trung tâm mà nhân viên

CTXH đang làm.

Bước 3: Lượng giá trước thực nghiệm.

Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, quan sát để khảo sát trước thực nghiệm.

Bước 4: Triển khai thực nghiệm.

83

Quy trình thực nghiệm theo các bước:

+ Cung cấp những kiến thức về nội dung, mục đích, đặc điểm tâm lý trẻ

khuyết tật, cách thức tiến hành các KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH.

+ Tổ chức quan sát cách giải quyết các tình huống GT mẫu qua tình huống

đóng vai các KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH trong buổi thảo luận.

+ Tổ chức luyện tập các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên

CTXH: Thực hành rèn luyện kỹ năng trong buổi thảo luận và tại các trung tâm mà

nhân viên CTXH đang làm.

Trong khi thực nghiệm với nhóm khách thể thực nghiệm thì nhóm khách thể

đối chứng không nhận được sự tác động nào

Quy trình thực nghiệm tiến hành 2 lần

+ Lần thực nghiệm thứ nhất diễn ra trong 3 tháng (từ tháng 9/2016 đến tháng

11/2016): tháng đầu tiên khách thể đọc tài liệu (Tác giả luận án photo một số quyển

sách liên quan đến nội dung thực nghiệm và phần cơ sở lý luận của luận án chuyển

đến khách thể thực nghiệm).

Tháng thứ 2, thực nghiệm theo biện pháp tác động được tiến hành trong 4

buổi (do nhân viên CTXH không có nhiều thời gian nên chúng tôi thỏa thuận mỗi

tuần một kỹ năng và vào buổi sáng chủ nhật hàng tuần bắt đầu từ 7h00-12h00) buổi

đầu tiên thảo luận chung, 3 buổi còn lại mỗi buổi một kỹ năng thực hành, đóng tình

huống.

Tháng thứ 3, nhân viên CTXH thực hành tại đơn vị của mình

Sau đó thì tiến hành khảo sát, phỏng vấn khách thể thực nghiệm. Qua khảo

sát thì thấy kết quả thay đổi hệ số trung bình chưa cao, có trường hợp chỉ thay đổi ở

một vài biểu hiện. Qua phỏng vấn thì một số nhân viên CTXH tự cảm thấy chưa thay

đổi nhiều, cán bộ quản lý cảm thấy nhân viên CTXH còn chưa linh hoạt trong một số

tình huống giao tiếp với trẻ, nên tôi tiến hành thực nghiệm lần 2.

+ Thực nghiệm lần 2 diễn ra trong 3 tháng (từ tháng 3/2017 đến tháng

5/2017): tháng thứ nhất có 3 buổi thảo luận lý thuyết (không cho tự đọc tài liệu) tiến

hành vào sáng hoặc chiều chủ nhật (sáng từ 7h00-12h00, chiều từ 13h00-18h00);

84

tháng thứ 2: 3 buổi thảo luận thực hành tình huống, tháng thứ 3 tiến hành tại đơn vị.

Sau đó tác giả luận án tiến hành đo lại và kết quả đã thay đổi rõ nét.

Bước 5: Lượng giá và kết thúc thực nghiệm

Việc lượng giá được tiến hành sau hai lần thực nghiệm để đánh giá thực

trạng mức độ kỹ năng giao tiếp với TKT của nhân viên CTXH thông qua bảng hỏi,

quan sát, phỏng vấn sâu các nhân viên CTXH.

3.2.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

- Chúng tôi nghiên cứu 1 trường hợp nhân viên CTXH để bổ sung rõ hơn

cho kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên

CTXH hiện nay.

- Chúng tôi tiến hành quan sát một số buổi trò chuyện của nhân viên CTXH

với trẻ khuyết tật.

- Phỏng vấn sâu đối với quản lý, đồng nghiệp, với trẻ khuyết tật để hiểu rõ

hơn về mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH và hiệu quả

giao tiếp đã đạt được sau thực nghiệm.

3.2.8. Phương pháp xử lý số liệu

Kết quả thu được từ khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình SPSS phiên

bản 20.0 trong môi trường Windows. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng

trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

3.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá

3.3.1. Tiêu chí đánh giá

a. Căn cứ xác định tiêu chí đánh giá

- Dựa trên các khái niệm công cụ

- Nội dung, các biểu hiện từng kỹ năng.

- Mức độ KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH được đánh giá

thông qua những biểu hiện cụ thể của từng kỹ năng (bảng 2.1).

b. Tiêu chí

- Tính đúng đắn: biểu hiện ở các thao tác, hành động được thực hiện không

mắc lỗi, đúng thời điểm thích hợp

85

- Tính thuần thục: biểu hiện ở các thao tác, hành động thực hiện nhanh

chóng, không lúng túng

- Tính linh hoạt: biểu hiện ở việc vận dụng linh hoạt các thao tác, hành

động một cách nhanh chóng, chính xác vào những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.

3.3.2. Thang đo

- Thực trạng mức độ KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH được

đánh giá theo (thang lirket)

- Điểm số của thang đánh giá mức độ KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên

CTXH được tính như sau:

- Mắc lỗi nhiều, rất lúng túng, không vận dụng được : 1 điểm

- Mắc ít lỗi, hơi lúng túng, vận dụng thiếu linh hoạt: 2 điểm

- Hoàn toàn không mắc lỗi, thành thạo, vận dụng linh hoạt: 3 điểm

Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ

KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật càng cao.

+ Tính tổng điểm ở tất cả các biểu hiện kỹ năng thành phần.

+ Tính điểm trung bình cộng của từng nhóm kỹ năng thành phần.

3.3.3. Thang đánh giá

Trên cơ sở tổng điểm ở tất cả các biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên

CTXH với trẻ khuyết tật trong thang đánh giá biểu hiện KNGT của nhân viên CTXH

với trẻ khuyết tật gồm 3 mức: yếu, trung bình, tốt.

Việc phân loại các mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH

với trẻ khuyết tật được xác định căn cứ vào kết quả điểm trung bình cộng và độ lệch

chuẩn của phân bố kết quả thu được. Cụ thể thang đánh giá như sau:

3.3.3.1. Thang đánh giá mức độ biểu hiện nhóm kỹ năng giao tiếp của nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Cách tính và cách tổng hợp mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác

xã hội với trẻ khuyết tật như sau:

Nguyên tắc đánh giá: Ba tiêu chí tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh

hoạt của kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật có vai trò

86

quan trọng như nhau trong đánh giá kỹ năng. Vì vậy, việc đánh giá mức độ kỹ năng

dựa trên sự tích hợp của 3 tiêu chí này theo nguyên tắc như sau[32] (Phụ lục 10):

 Nếu trong kỹ năng có cả 3 tiêu chí cùng ở một mức nào đó thì kỹ

năng được đánh giá ở mức đó.

 Nếu kỹ năng có 2 tiêu chí cùng ở một mức nào đó và tiêu chí còn lại ở

mức liền kề thì kỹ năng được đánh giá ở mức của hai tiêu chí có cùng mức.

 Nếu kỹ năng có hai tiêu chí ở mức nào đó và tiêu chí còn lại ở mức

thấp hoặc cao hơn mức liền kề, thì kỹ năng được đánh giá ở mức liền kề.

 Nếu 3 tiêu chí của kỹ năng ở 3 mức khác nhau thì kỹ năng được đánh

giá theo mức của tiêu chí ở giữa mức của hai tiêu chí còn lại.

Từ đó đưa ra cách tổng hợp kết quả đánh giá chung KNGT của nhân viên

CTXH (phụ lục 10)

Căn cứ vào biểu đồ phân phối và xác suất chuẩn của mẫu nghiên cứu cho

phép tính khoảng thang đo theo công thức ChebyShev (trích theo Nguyễn Khánh

Duy (2013), Tập bài giảng Phân tích dữ liệu SPSS, Eviews, Trường Đại học Kinh tế

Hồ Chí Minh)

Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm số về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác

xã hội với trẻ khuyết tật. (n=353)

87

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xác xuất chuẩn về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật. (n=353)

Biến dữ liệu tập trung xung quanh đường thẳng cho thấy rằng phân phối dữ

liệu nghiên cứu đạt chuẩn. Công thức tính khoảng thang đo sẽ được tính là:

- Ít nhất 55,56% giá trị nằm trong khoảng +/- 1.5 độ lệch chuẩn so với giá trị trung

bình

- Ít nhất 75% giá trị nằm trong khoảng +/- 2 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình

- Ít nhất 88.89% giá trị nằm trong khoảng +/- 3 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình

Bảng 3.4: Mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội

Mức độ Kỹ năng tạo Kỹ năng tạo Kỹ năng ứng Kỹ năng xây Kỹ năng tư Đánh giá

ấn tượng ban cảm xúc tích xử linh hoạt dựng niềm tin vấn thuyết chung

đầu ở TKT cực cho trẻ mềm dẻo của TKT phục

≤ 1.96 ≤ 1.85 ≤ 1.92 ≤ 1.87 ≤ 1.92 ≤ 1.93 Yếu

> 1.96 đến > 1.85 đến > 1.92 đến > 1.87 đến > 1.92 đến > 1.93 đến Trung

≤ 2.67 ≤ 2.54 ≤ 2.50 ≤ 2.54 ≤ 2.61 ≤ 2.56 bình

> 2.67 > 2.54 > 2.50 > 2.54 > 2.61 > 2.56 Tốt

88

3.3.3.2. Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc hình

thành và nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Không đúng 1 điểm

Đúng một phần 2 điểm

Đúng 3 điểm

Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ ảnh

hưởng của yếu tố đến KNGT của nhân viên CTXH với TKT càng cao.

+ Tính tổng điểm của mỗi yếu tố ảnh hưởng theo tần suất lựa chọn, tỉnh tổng

điểm và tính điểm trung bình cộng của mỗi nhóm yếu tố ảnh hưởng.

+ Xếp thứ bậc của các yếu tố ảnh hưởng theo tổng điểm và xếp thứ bậc nhóm

yếu tố ảnh hưởng theo điểm trung bình cộng.

3.3.3.3. Thang đánh giá của cán bộ quản lý về kỹ năng giao tiếp của nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật: Cách tính điểm như của nhân viên CTXH

Tiểu kết chương 3

Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật là một

đề tài mới, để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra một cách khách quan, đầy đủ và logic,

đề tài đã tiến hành qua 4 giai đoạn: nghiên cứu hình thành khung lý luận, xây dựng

công cụ khảo sát thử và khảo sát thực tiễn.

Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp

nghiên cứu văn bản tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn sâu,

phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp quan sát, phương pháp thực

nghiệm, thống kê toán học. Các phương pháp này bổ sung, hoàn thiện kết quả nghiên

cứu cho luận án ở nhiều góc độ, từ lý luận đến khảo sát thực trạng và kiểm nghiệm

thực tiễn. Kết quả phân tích số liệu cho thấy kết quả nghiên cứu thực tiễn có độ tin

cậy và độ giá trị về mặt khoa học

89

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ

KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

Trong nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên công tác xã hội, luận án tập trung phân tích những nội dung chủ yếu sau:

- Tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện KNGT với TKT của nhân viên

CTXH.

- Phân tích một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến kỹ năng giao

tiếp với TKT của nhân viên CTXH.

- Đề xuất một số biện pháp tâm lý sư phạm và tổ chức thực nghiệm tác động

nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp với TKT của nhân viên công tác xã hội.

- Phân tích một chân dung tâm lí về KNGT của nhân viên công tác xã hội với

trẻ khuyết tật (tại trung tâm dạy nghề và tạo việc làm của Thành phố Hồ Chí Minh)

4.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công

tác xã hội

4.1.1. Đánh giá chung thực trạng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của

nhân viên công tác xã hội

Kết quả nghiên cứu thực trạng KNGT với TKT của nhân viên CTXH cho

thấy phần lớn nhân viên CTXH có kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật ở mức độ

trung bình với 62,9%. Tỉ lệ nhân viên CTXH có kỹ năng giao tiếp đạt mức độ yếu là

17,2% và có 19,8 % nhân viên CTXH đạt mức độ tốt. Với kết quả trên, mẫu nghiên

cứu cơ bản đã có kĩ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật tuy nhiên còn ở mức độ trung

bình: mắc ít lỗi, hơi lúng túng và vận dụng thiếu linh hoạt khi giao tiếp với TKT. Có

thể do mẫu nghiên cứu với số lượng (N = 406) trong đó dưới 40 tuổi chiếm (82.7%),

có (52.7%) ở trình độ trung cấp, trình độ trung cấp của nhân viên CTXH cũng đa

dạng từ nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề chuyển qua như dược sĩ, điều dưỡng, giáo

viên, nghề làm tóc, các nghề kỹ thuật… mà chương trình trung cấp trước đây đa số là

không đào tạo kỹ năng giao tiếp, cho nên nhân viên CTXH có trình độ trung cấp

90

chưa được đào tạo, bồi dưỡng về KNGT chiếm tỉ lệ đến (53,8%), số lượng còn lại

học tại chức, liên thông, một số trường hợp học chính qui.

Tại thời điểm nghiên cứu, mẫu nghiên cứu đang đi làm tại các trung tâm bảo

trợ trẻ khuyết tật, các trung tâm dạy nghề và tạo việc làm cho trẻ khuyết tật, các

phòng thương binh xã hội, hội phụ nữ… trong đó có khoảng (50%) đang được đi học

đại học tại chức chuyên ngành công tác xã hội tại Đại học Lao động – Xã hội Chi

nhánh TPHCM, theo đề án 32 của Chính phủ.

Bà H – Phụ trách tổ chức cán bộ tại trung tâm bảo trợ xã hội Thị Nghè chia

sẻ:”Hầu hết nhân viên CTXH đều có hoàn cảnh đặc biệt, không có điều kiện đi học,

nên họ học trung cấp, học các lớp cấp tốc… họ tình nguyện xin vào làm tại các trung

tâm bảo trợ xã hội vì muốn có làm việc, vì họ yêu trẻ, làm lâu rồi có kinh nghiệm”

Kết quả được trình bày ở bảng 4.1, các kỹ năng giao tiếp thành phần của

nhân viên CTXH ở mức độ trung bình, với điểm trung bình từ 2.19 đến 2.32. Mặc dù

ở mức độ trung bình nhưng trong 5 kỹ năng thì kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ

khuyết tật được nhân viên CTXH đánh giá cao nhất (ĐTB = 2.32), với kết quả nghiên

cứu thực tiễn đã phản ánh đúng quá trình truyền thông, đó là kỹ năng tạo ấn tượng

ban đầu là kỹ năng đầu tiên mà nhân viên CTXH phải vận dụng thuần thục và linh

hoạt nhằm giúp trẻ nhanh chóng phác họa được chân dung tâm lí của nhân viên

CTXH, từ đó TKT có thể mạnh dạn chia sẻ, mạnh dạn giao tiếp tạo tiền đề cho các

kỹ năng tiếp theo. Kỹ năng xếp thứ 2 là kỹ năng tư vấn, thuyết phục (ĐTB = 2.27),

91

tiếp đến là kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH và kỹ năng ứng

xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật (ĐTB = 2.21), kỹ năng tạo cảm xúc tích cực

cho trẻ khuyết tật (ĐTB = 2.19) được nhân viên CTXH đánh giá thấp nhất.

Đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ các KN thành phần thì kỹ năng tạo

cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật và kỹ năng ứng xử linh hoạt của nhân viên CTXH

ở mức độ yếu. Phỏng vấn Cô T - Quản lý tại Trung tâm dạy nghề và tạo việc làm

người khuyết tật cho biết 2 kỹ năng này được đánh giá thấp có thể vì 2 lí do sau: một

là nhân viên CTXH lớn tuổi, làm lâu năm có kinh nghiệm nhưng không có điều kiện,

thời gian để cập nhập thông tin hiện đại, tham gia mạng xã hội, nên đôi khi không

hiểu các em; hai là, nhân viên CTXH còn trẻ mới ra trường có em được đào tạo

chuyên ngành CTXH, có em thì không nhưng chưa tiếp xúc nhiều với trẻ khuyết tật.

Bảng 4.1. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật (N=406(gồm 353 nhân viên công tác xã hội và 53 quản lý))

ĐTB Loại kỹ năng

N 396 2.32 ĐLC Mức độ 0.36 TB Stt 1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu

402 2.19 0.34 TB

2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo léo 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin 5 Kỹ năng tư vấn thuyết phục Kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH 404 401 404 2.21 2.21 2.27 2.25 0.29 0.34 0.34 TB TB TB TB

Khi phân tích sự khác biệt ở các biến số, thì cho thấy mẫu nghiên cứu có sự

khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở biến thâm niên (p=0.000), tức là thâm niên càng cao

thì mức độ thực hiện KNGT với trẻ khuyết tật càng tốt. Ở các biến số còn lại mặc dù

không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng vẫn có sự khác biệt về điểm

trung bình. Qua quan sát, PVS, thì thấy nhân viên CTXH có thâm niên công tác với

trẻ khuyết tật có nhiều cách để tác động tới các em, còn các bạn mới ra trường hoặc

thực tập sinh thì gặp khó khăn khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

Phỏng vấn sâu Cô H (TT dạy trẻ khuyết tật, Q11) Cô chia sẻ, “Hàng năm

trường đón nhiều em sinh viên thực tập, nhiều em là cộng tác viên, Cô cẩn thận trao

đổi với các em về đặc điểm của TKT, cách giao tiếp với TKT tuy nhiên vẫn có nhiều

sinh viên gặp khó khăn khi giao tiếp với TKT, có em chỉ xin thực tập ở văn phòng”

92

Bảng 4.2. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật theo biến số (N=353)

Biến số của KNGT Mức độ Số lượng ĐTB ĐLC p

Tuổi .171

Thâm niên .000

Đơn vị công tác .890

Giới tính .108 <30t từ 31 - 40t từ 41 - 50t > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm TTâm Bảo trợ xã hội Phòng TBXH Hội Phụ nữ TT Dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ 123 151 53 6 149 152 28 173 23 57 80 116 217 2.20 0.31 2.27 0.32 2.28 0.25 2.16 0.52 2.17 0.3 2.31 0.31 2.30 0.29 2.25 0.31 2.28 0.3 2.26 0.34 2.23 0.31 2.21 0.32 2.27 0.31

4.1.2. Biểu hiện các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội

4.1.2.1. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về

nhân viên công tác xã hội

V.P.Zakharov cho rằng trong giao tiếp muốn bắt đầu và phát triển mối quan

hệ, cá nhân cần phải biết tạo ra ấn tượng tốt với người cùng giao tiếp, kết quả nghiên

cứu cho thấy kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên CTXH đạt

93

mức độ trung bình là (65.0%), mức độ tốt là (19,8%), chỉ có (15.2%) ở mức độ yếu

(Đồ thị 4.2).

Phân tích hệ số tương quan hệ số Pearson của 3 mức độ thực hiện KN tạo ấn

tượng ban đầu cho các giá trị (p=0.000<0.001; r>0.549) như vậy tính thành thạo và

tính đúng đắn, tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về

TB

TB

TB

nhân viên CTXH có ý nghĩa về mặt thống kê, có sự tương quan thuận cao và chặt.

a. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân

viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Nghiên cứu về lý luận ở kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu đa số các tác giả

nghiên cứu đều chú ý đến các biểu hiện đầu tiên như không gian giao tiếp, diện mạo,

thời gian, địa điểm giao tiếp… nhưng trên kết quả nghiên cứu thực tế (Bảng4.2.) thì

nhân viên CTXH đánh giá các biểu hiện này thấp.

Đầu tiên ở tính đúng đắn, biểu hiện “biết tôn trọng đối tượng giao tiếp

(không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao

tiếp với TKT” với ĐTB cao nhất là 2.44 và “biết xác định thời gian, địa điểm khi

giao tiếp với TKT” với ĐTB cao thứ 2 = 2.43, thứ 3,4 là các biểu hiện “Biết sắp xếp

tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT”; “Biết

thể hiện sự quan tâm đến trẻ.”, đây có thể là đặc thù khi giao tiếp với trẻ khuyết tật,

theo Alderson (1993) nhận thấy rằng kinh nghiệm trẻ em sống với bệnh, tật của các

em, sự phức tạp trong cuộc sống, trong giao tiếp với mọi người xung quanh đã cho

phép các em phát triển một khả năng giao tiếp trong điều kiện của mình và phát triển

94

khác hơn so với mong đợi, do đó cần sử dụng các kỹ năng phù hợp trong mối quan

hệ với trẻ em khuyết tật [65, tr.76], để làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi tiến hành

phỏng vấn sâu Ông Nguyễn X.T (là nhân viên CTXH tại Trung tâm dạy nghề và tạo

việc làm cho người tàn tật TPHCM), Ông T chia sẻ “Vì các em nhút nhát, hay lo

lắng, không dám bắt chuyện với người khác ở những lần tiếp xúc đầu tiên nên nhân

viên CTXH phải thể hiện sự quan tâm đến trẻ ở lần đầu gặp trẻ, bằng cách hỏi và gọi

tên riêng của trẻ, hỏi thăm trẻ, tổ chức hoạt động chia sẻ cùng trẻ …”

Koprowska (2008: 51-2); Wilson et al (2008: 301); Trevithick (2005: 147-8)

cho rằng, khởi đầu tốt là rất cần thiết, nếu một cuộc trò chuyện không khởi động tốt,

không hẳn là không thể thiết lập mối quan hệ tốt nhưng nó có thể mất nhiều thời gian

để phát triển mối quan hệ đó [65, tr.76]. Vì thế, mặc dù còn những sai phạm nhất

định nhưng nhân viên CTXH đã thực hiện kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu tương đối

đúng, phù hợp với trẻ khuyết tật. Tuy nhiên các biểu hiện “Biết thể hiện sự gần gũi,

thân thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt”; “Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn

trọng”; “Biết kết thúc quá trình giao tiếp một cách hợp lý” nhân viên CTXH đánh

giá mình làm chưa đúng, chưa tốt với ĐTB lần lượt là (2.25; 2.26; 2.28)

Để bổ sung thêm cho kết quả khảo sát, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu

Em P.D.A và em L.T.T, cơ bản các bạn đều cho rằng đa số thầy cô rất thân thiện,

nhưng trong cử chỉ, ánh mắt sự quan tâm của thầy cô cho các bạn cảm nhận về sự

thương hại nhiều hơn là sự tôn trọng điển hình như bạn P.D.A chia sẻ lần đầu tiên em

tiếp xúc với một cô nhân viên CTXH tại trường dạy nghề, cô nới với em chân em bị

tật vậy học những nghề di chuyển nhiều sẽ khó cho em nên cô sắp em học lớp tin

học, mặc dù Cô nói đúng nhưng cô chẳng hỏi em là em thích hay không.

Thứ hai, tính thuần thục, những biểu hiện được nhân viên CTXH đánh giá

thành thạo có sự thống nhất tương đối với tính đúng đắn, thể hiện cụ thể là biểu hiện

“biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT” với ĐTB cao nhất (2.43),

“biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói

chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT” với ĐTB cao thứ 2 = 2.35 ngoài

hai biểu hiện trên thì xếp thứ 3,4 là các biểu hiện “Biết thể hiện sự quan tâm đến

95

trẻ.”, “Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao

tiếp với TKT”; ở phần này Ông Nguyễn.Đ.D (nhân viên CTXH tại trung tâm dạy

nghề và tạo việc làm của TPHCM) có chia sẻ là các em cảm thấy vui, ấm áp khi được

người khác quan tâm dù là hành động rất nhỏ như sắp xếp không gian học tập trên

lớp, không gian buổi nói chuyện, chia sẻ, tư vấn sao cho các em cảm thấy gần gũi.

Tuy nhiên mỗi TKT lại phải có cách tạo ấn tượng khác nhau nên rất nhiều nhân viên

CTXH cảm thấy lúng túng thường phải học hỏi nhiều từ các đồng nghiệp đi trước.

Qua quan sát, phỏng vấn nhân viên CTXH giao tiếp với TKT thì thấy rằng ở

biểu hiện “biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống

giao tiếp” là một trong những dấu hiệu được một số tác giả cho là một trong những

biểu hiện đầu tiên để tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật nhưng do tính chất công

việc nên có sự khác biệt nhân viên CTXH làm tại Hội Phụ nữ hay Phòng TBXH

(ĐTB = 2.45) cao hơn nhân viên CTXH tại trung tâm BTXH hoặc các trường dạy

nghề và tạo việc làm cho trẻ khuyết tật (ĐTB = 2.25), vì các nhân viên CTXH tại các

trung tâm BTXH hoặc các trường dạy nghề và tạo việc làm cho TKT được trang bị

đồng phục bắt buộc, thống nhất với nhau theo tiêu chí đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi cho

việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật, còn các nhân viên CTXH làm việc tại Hội Phụ

nữ hay Phòng TBXH vì họ không trực tiếp chăm sóc và dạy trẻ, họ chỉ tiếp xúc ban

đầu, tư vấn nguồn lực rồi chuyển hồ sơ… nên họ chú ý đến biểu hiện này nhiều hơn.

Những biểu hiện “Biết cách thức quan sát trẻ khi GT.”; “Biết làm cho trẻ

cảm nhận trẻ được tôn trọng”; “Biết xưng hô phù hợp với đối tượng GT”; “Biết kết

thúc quá trình GT hợp lý” nhân viên CTXH đánh giá mình chưa thành thạo với ĐTB

lần lượt là (2.25; 2.24; 2.24; 2.17). Phỏng vấn Bà Huỳnh.T.N.T và Bà Ngô.T.L.P (là

quản lí tại TT dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật) cho biết các em khuyết tật

rất nhiều em cũng giống các em bình thường biết giận hờn, cáu gắt, muốn khẳng

định bản thân, đôi khi cũng đánh nhau, đánh bạn, đập đồ…khi gặp trường hợp trên

thì thường Thầy/Cô trên lớp mời em đó xuống văn phòng gặp nhân viên CTXH, nhân

viên CTXH khi làm việc với các em này thì cảm thấy lúng túng, có khi cũng phải hù

dọa”. Có thể đó là lí do mà họ cho rằng các biểu hiện trên họ làm chưa thành thạo.

96

Bảng 4.3. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Tính đúng đắn Tính linh hoạt

TT Biểu hiện

Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC

1 2.30 0.63 TB 2.27 0.57 TB 2.31 0.55 TB

2 2.25 0.66 TB 2.26 0.57 TB 2.27 0.58 TB Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ điệu bộ

3 2.26 0.68 TB 2.24 0.53 TB 2.31 0.57 TB

4 2.34 0.59 TB 2.25 0.57 TB 2.27 0.56 TB

5 2.39 0.64 TB 2.33 0.56 TB 2.37 0.56 TB

6 2.28 0.63 TB 2.17 0.56 TB 2.27 0.56 TB

7 2.29 0.63 TB 2.24 0.51 TB 2.31 0.56 TB

8 2.4 0.64 TB 2.27 0.54 TB 2.33 0.58 TB

9 2.44 0.6 TB 2.35 0.57 TB 2.34 0.58 TB

10 2.43 0.6 TB 2.43 0.6 TB 2.37 0.58 TB Biết làm cho trẻ cảm nhận tôn trẻ được trọng. Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. Biết dừng quá trình thấy xuất GT khi hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. Biết tôn trọng đối tiếp giao tượng việc làm (không riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT.

97

Qua tham dự tại khoa Phục hồi chức năng 2 của trung tâm BTXH Thị nghè,

quan sát tại một lớp dạy nghề của trung tâm dạy nghề và tạo việc làm thì thấy nhân

viên CTXH khi giao tiếp với trẻ cũng biết thể hiện cử chỉ điệu bộ, nét mặt, biết cách

làm cho trẻ nhận biết trẻ quan trọng,… nhưng còn rời rạc, lúng túng. Phỏng vấn sâu,

Ông Ng cho biết “nhân viên CTXH sử dụng ngôn ngữ nói tốt hơn khi giao tiếp với

TKT đặc biệt là những trẻ có thể nghe, nói, tốt hơn dùng ngôn ngữ cử chỉ” như vậy

nhân viên CTXH hiểu rằng do TKT vận động nghe tốt nên chỉ cần nói thôi không cần

ngôn ngữ cử chỉ, còn ngôn ngữ cử chỉ dùng cho trẻ khiếm thính, thiểu năng, không

nghe, không nói được.

Thứ ba, tính linh hoạt, các biểu hiện mà nhân viên công tác xã hội cho rằng

mình linh hoạt nhất là các biểu hiện “biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ” ĐTB cao

nhất (2.37); “biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT” với ĐTB cao

thứ 2 = 2.37, ngoài hai biểu hiện trên thì biểu hiện “biết tôn trọng đối tượng giao

tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi

giao tiếp với TKT” ĐTB cao thứ 3 = 2.34; “Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm

việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT.” (ĐTB = 2.33) xếp thứ 4.

Kết quả khảo sát cho thấy rõ sự đặc thù khi giao tiếp với TKT đặc biệt là trẻ

khuyết tật vận động, khẳng định rằng với TKT biết chọn thời gian giao tiếp với trẻ là

yếu tố quyết định rất nhiều, “Rất nhiều nhân viên CTXH chia sẻ là các em đang vui

đó nhưng cũng có thể buồn ngay lập tức, hoặc mới sáng sớm gặp các em mà vồn vã

quá cũng không được, lơ các em thì các em buồn… nên phải biết phải thể hiện sự

quan tâm đến các em như thế nào cho phù hợp đúng thời điểm, điều này cũng làm

các cô đau đầu” vì vậy mà các cô đánh giá cao ở các biểu hiện “biết thể hiện sự quan

tâm đến trẻ”; “biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT” “biết tôn

trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, …) khi giao tiếp

với TKT”; “Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi

giao tiếp với TKT.” ở cả ba đặc điểm tính đúng đắn, tính thuần thục và tính linh hoạt.

Kết quả thực trạng như trên là do nhân viên CTXH chưa được đào tạo để

nhận biết những kỹ thuật về KN tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật nên cảm thấy

98

lúng túng và thực hiện kỹ năng qua kinh nghiệm bản thân. Nếu được đào tạo nhân

viên CTXH sẽ kết hợp nhuần nhuyễn thêm cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, trang phục…sẽ

làm tăng hiệu quả khi giao tiếp với TKT.

b. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân

viên công tác xã hội so sánh ở các biến số

Kết quả so sánh sự khác biệt ở các biến quan sát (bảng 4.4) cho thấy:

- Các biến quan sát không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Xét về

điểm trung bình thì có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong từng biến và trong

từng mức độ.

Biến độ tuổi: độ tuổi càng cao thì tính đúng đắn càng cao, riêng nhóm đối

tượng >50tuổi thì có ĐTB thấp hơn vì >50 tuổi có 6 người (trong đó có 4 ở trình độ

trung cấp, 2 không có trình độ nào chỉ đi học các lớp chứng chỉ rồi làm việc). Biến

giới tính, tính đúng đắn có ý nghĩa thống kê nhất (p=0.013), trong đó nữ có điểm

trung bình hơn nam, ở các 2 tiêu chí còn lại thì nữ cũng có điểm trung bình hơn nam,

như vậy nữ có kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu tốt hơn nam giới.

Ở biến thâm niên nhân viên CTXH có thâm niên tính linh hoạt có ý nghĩa

thống kê nhất (p=0.008), sau đó đến tình thuần thục (p=0.011) cuối cùng là tính đúng

đắn, cho thấy rất rõ thâm niên càng cao, kinh nghiệm càng nhiều nhân viên CTXH sẽ

rất thuần thục trong các tình huống giao tiếp với trẻ tương tự trước đây họ đã từng

gặp. Biến đơn vị công tác, xét về tính trung bình thì nhân viên CTXH làm việc ở

Phòng TBXH, Hội Phụ nữ có điểm trung bình cao hơn do tính chất công việc. nhân

viên CTXH làm việc ở Phòng TBXH, Hội Phụ nữ làm hành chính thủ tục, còn nhân

viên CTXH làm việc các đơn vị còn lại là phải chăm sóc, dạy dỗ trực tiếp với các em.

PVS E T (Em bị Yếu cơ – dạng khuyết tật vận động) và Em Q (Bị khiếm

thính(Tôi nhờ E T dịch kí hiệu cho E Q)), Lần đầu tiên em tiếp xúc với một người,

Em thích họ mặc trang phục gì? Hai em đều trả lời là mặc gọn nhưng phải đẹp, có

màu sắc ấn tượng như màu đỏ, vàng,... hay mặc đẹp như Chị T (ở văn phòng (Cô này

hay mặc váy nhiều màu, nhiều hoa rất đẹp). Như vậy TKT cũng rất muốn nhân viên

CTXH khi làm việc với trẻ nên tạo ấn tượng với trẻ qua trang phục đẹp.

99

Bảng 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội ở các biến số (N=353)

Biến số

Tiêu chí

P

.022

Tính đúng đắn

Độ tuổi

.257

Tính thuần thục

.299

Tính linh hoạt

.040

Tính đúng đắn

.011

Thâm niên

Tính thuần thục

.008

Tính linh hoạt

.745

Số lượng ĐTB ĐLC 0.45 0.46 0.37 0.69 0.37 0.38 0.34 0.3 0.43 0.46 0.42 0.69 0.43 0.47 0.39 0.36 0.38 0.3 0.44 0.46 0.43 0.45 0.49 0.47

2.26 2.36 2.48 2.27 2.24 2.30 2.35 2.27 2.26 2.36 2.33 2.23 2.25 2.40 2.46 2.22 2.34 2.35 2.24 2.39 2.33 2.33 2.42 2.38

129 159 55 6 126 160 55 6 130 162 55 6 160 157 28 158 157 28 163 158 28 181 23 60

Tính đúng đắn

2.33

0.43

85

.720

Tính thuần thục

Đơn vị công tác

.620

178 26 59 84 182 26 60

2.29 2.33 2.31 2.25 2.31 2.38 2.36

0.36 0.43 0.39 0.35 0.43 0.44 0.48

Tính linh hoạt

85

2.28

0.48

.013

.739

Giới tính

.212

Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt

Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT D.nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

121 229 122 230 122 231

2.18 2.23 2.15 2.16 2.18 2.22

0.47 0.46 0.37 0.37 0.35 0.38

100

4.1.2.2. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hội

Kết quả khảo sát (Biểu đồ 4.4) cho thấy đa số nhân viên CTXH nhận định

mình có kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ ở mức độ trung bình (67.9%), mức độ

tốt là (17.8%) và mức độ yếu là (14.3%). Các nhà quản lý nhân viên CTXH thì đánh

giá kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ nhân viên CTXH đạt mức độ yếu, mắc

nhiều lỗi, lúng túng không linh hoạt trong các tình huống căng thẳng xảy ra với trẻ.

Biểu đồ 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của

nhân viên công tác xã hội

PVS Cô V (TT khuyết tật Niềm tin), TKT đa dạng về tính cách, rất nhiều em

tạo sự phòng thủ khi giao tiếp với các Cô, nên nhìn chung các cô còn lúng túng,

không biết xử lí để có thể tiếp cận với trẻ, có em các cô mất cả hơn năm mới giúp các

em hòa nhâp được. Cô V rất mong có nhiều lớp tập huấn để giúp các Cô tiếp cận

nhanh hơn, tạo cho trẻ cảm xúc tính cực, giúp các cô chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn.

Xét trên 3 tiêu chí bảng 4.5 thì ĐTB của tính đúng đắn là cao nhất (ĐTB =

2.22), tính thuần thục (ĐTB = 2.16), tính linh hoạt (ĐTB = 2.20), cho thấy bản thân

nhân viên CTXH nhận định đã nhận biết và vận dụng đúng đắn khi thực hiện KN tạo

cảm xúc tích cực cho TKT nhưng sự thành thạo và linh hoạt thì còn hạn chế hơn.

Phân tích hệ số tương quan Pearson của 3 tiêu chí (p=0.000<0.01; r>0.548)

như vậy tính thuần thục và tính đúng đắn, tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng tạo

101

cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội có ý nghĩa về mặt

thống kê, có sự tương quan thuận và cao với nhau

Bảng 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí. (n=353)

TT Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực ĐLC Mức độ ĐTB

1 Tính đúng đắn 2.22 0.46 TB

2 Tính thuần thục 2.16 0.37 TB

3 Tính linh hoạt 2.20 0.37 TB

(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) a. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của

nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Hearn(2008), [61, tr.197] Bạn phải lịch sự, ngay cả khi bạn đang thất vọng,

bạn không thể diễn tả cảm xúc của bạn cho khách hàng, thậm chí khách hàng dùng

ngôn ngữ lăng mạ bạn, bạn vẫn phải lịch sự. Quan điểm này cho thấy rằng bạn là

người trợ giúp, họ đang cần bạn nếu bạn căng theo họ thì sẽ đẩy sự việc đi đến không

có hồi kết thúc, chính vì vậy nhân viên CTXH cần phải thực hiện đúng, thuần thục và

linh hoạt kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT.

Dillard (1998) đã xác định ba cách thức mà cảm xúc có thể tham gia vào quá

trình truyền thông: (1) Thúc đẩy, chi phối hành vi giao tiếp (ví dụ nếu đang giận mà

điều khiển xe có thể đe dọa đến sự an toàn) (2) Nhận thông điệp qua trạng thái cảm

xúc của đối tượng giao tiếp (ví như nhìn bệnh nhân cho phép y tá có thể phán đoán

về tinh thần của bệnh nhân) (3) Lời nói và hành động kích hoạt cảm xúc của người

khác (ví dụ: một người có thể khóc khi được nghe một câu chuyện buồn) [62.tr27].

Ở tính đúng đắn nhân viên CTXH chọn biểu hiện biết điều chỉnh cảm xúc tùy

theo tình huống khi giao tiếp với ĐTB cao nhất (2,29), gần với mức điểm này là biết

làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân (ĐTB = 2,27), John Mayer một trong

những cha đẻ của lý thuyết về trí tuệ cảm xúc đã chỉ ra rằng: ý thức về bản thân có

nghĩa là chúng ta đồng thời có ý thức về tâm trạng tức thời và cả về những ý nghĩ

liên quan với tâm trạng ấy, với sự lựa chọn biểu hiện này ở vị trí số 2 cho thấy nhân

viên CTXH có những kiến thức nền tảng đảm bảo có thể thực hiện tốt kỹ năng quản

102

lý cảm xúc của bản thân, tuy nhiên nhân viên CTXH cần phải biết lan tỏa cảm xúc

tích cực đến TKT mà Daniel Goleman (2015) đã chỉ ra cơ chế của sự truyền cảm là

chúng ta bắt chước không có ý thức những xúc cảm do người nào đó biểu hiện, bằng

cách bắt chước biểu hiện trên mặt, cử chỉ, giọng nói và những dấu hiệu không lời

khác của người đó. Bằng sự bắt chước này người ta lại tạo ra tâm trạng của người

khác cho mình” [9, tr165]

Cá nhân có thể điều chỉnh cảm xúc theo tình huống giao tiếp và làm chủ diễn

biến tâm trạng bản thân nhưng lại không biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực

(ĐTB = 2.14) xếp thứ 9, hay bằng những thói quen làm sạch suy nghĩ của mình như

đi chơi, giao lưu, chia sẻ, viết nhật kí… (ĐTB = 2.14) xếp thứ 10, thì mới chỉ nhận

thức được phần ngọn về cảm xúc của bản thân [5], đến một lúc khi bạn có xu hướng

bùng nổ thì sẽ phun trào như núi lửa, đủ các loại cảm xúc bị dồn nén sẽ bùng lên có

thể làm bạn mất kiểm soát chính vì vậy Travis Bradberry & Jean Greaves (2009) đã

đưa ra một số biện pháp giúp “khoanh vùng” những cảm xúc tiêu cực và có phán ứng

phù hợp như lập danh sách những điều đi ngược lại ý chí, chấn an tâm lý bằng cân

nhắc kỹ trước khi hành động, nỗ lực ý chí bằng cách kiểm soát độc thoại nội tâm,

chia sẻ với người không đặt cảm xúc vào vấn đề của mình, lên lịch thư giãn tinh thần

mỗi ngày…Tuy nhiên những điều này nhân viên CTXH lại thể hiện chưa tốt.

Qua quan sát công việc của nhân viên CTXH chăm sóc trực tiếp cho các em

khuyết tật rất vất vả, vừa lo dạy, vừa lo dỗ, nhiều em không tự phục vụ những nhu

cầu cơ bản thì nhân viên CTXH phải giúp các em. Ngoài ra cơ sở vật chất của nhiều

trung tâm cũng như trường dạy nghề hầu như là không đúng tiêu chuẩn dành cho

TKT nên việc các em tự phục vụ mình là rất khó khăn, chính điều này cũng tạo ra

những áp lực và những cảm xúc tiêu cực ở nhân viên CTXH và TKT.

Về tính thuần thục: Số liệu điều tra ở bảng 4.6 cho thấy,những biểu hiện

được nhân viên CTXH đánh giá thành thạo có sự thống nhất tương đối với tính đúng

đắn, thể hiện cụ thể là biểu hiện “biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân” với

ĐTB cao nhất (2.23), biểu hiện được nhân viên CTXH đánh giá thành thạo thứ 2 là

“biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo tình huống khi giao tiếp” (ĐTB =

103

2.19). Các biểu hiện còn lại mặc dù ĐTB không có sự chênh lệch nhiều nhưng nhân

viên CTXH hội vẫn đánh giá mình chưa thành thạo ở việc làm lan tỏa cảm xúc tích

cực, nhận diện cảm xúc ở trẻ, hay chưa biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực của bản thân, ...

PVS Bà Huỳnh.T.N.T và Bà Ngô.T.L.P (là quản lí nhân viên CTXH tại TT dạy nghề

và tạo việc làm cho người tàn tật TPHCM) cho biết rằng nhân viên CTXH thường

cảm thấy lúng túng khi TKT nóng giận, có khi cũng phải hù dọa, mời phụ huynh,

hoặc hù đuổi học. Đó chính là sự hạn chế vì thiếu kỹ thuật vận hành kỹ năng tạo cảm

xúc đối với trẻ khuyết tật,

Phỏng vấn bạn H.T.H, (Bạn này bị khuyết tật yếu cơ, nghe hiểu người khác

nhưng nói thì khó nghe), Bạn cho rằng các Cô chưa biết cách chia sẻ nỗi buồn của

các bạn, các cô chỉ thương hại các bạn, ví dụ một lần bạn bực mình gia đình bạn đã

sử dụng điện thoại trong giờ học, bạn la hét, to tiếng với Ba bạn, nhưng các cô chỉ

yêu cầu bạn cất điện thoại và tiếp tục học rồi nói với bạn về nhà gặp ba nói chuyện

sau mà không giúp bạn giải tỏa sự buồn bực của mình và cả buổi học em chẳng học

được gì.

Với tính linh hoạt, nhân viên CTXH đánh giá biểu hiện “biết điều chỉnh sự

thể hiện cảm xúc tùy theo tình huống khi giao tiếp” với ĐTB cao nhất (2.24), biểu

hiện được nhân viên CTXH lựa chọn thứ 2 là “biết làm chủ diễn biến tâm trạng của

bản thân” (ĐTB = 2.23), gần với 2 biểu hiện này là biểu hiện “biết thể hiện sự hài

hước đúng lúc đúng nơi”, “biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc sống” ở thứ

tự số 3,4 với ĐTB lần lượt là (2.22; 2.21) . Các biểu hiện còn lại nhân viên công tác

xã hội đánh giá mình chưa linh hoạt như biểu hiện biết làm lan tỏa cảm xúc tích cực,

nhận diện cảm xúc ở trẻ, hay chưa biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực của bản thân, ... lần

lượt có ĐTB là (2.20; 2.19; 2.18)

Theo Trevithick (2005, tr 153-4) muốn tạo cảm xúc tích cực đến trẻ thì phải

“Cố gắng để hiểu, phải cẩn thận, nhạy cảm làm bộc lộ bản chất kinh nghiệm của trẻ,

điểm độc đáo ở riêng trẻ, bộc lộ những quan điểm, những cảm xúc trẻ đã trải qua”

giúp trẻ nói ra được những cảm xúc đó vào trong buổi nói chuyện này, nhân viên

CTXH có nhiệm vụ giúp trẻ kiểm soát được cảm xúc sau cuộc nói chuyện.

104

Bảng 4.6. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt (n=353)

Tính đúng đắn Tính linh hoạt

TT Biểu hiện

Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC

2.23 0.6 TB 2.16 0.52 TB 2.19 0.56 TB 1

2.14 0.59 TB 2.13 0.56 TB 2.19 0.55 TB 2

2.2 0.59 TB 2.16 0.54 TB 2.19 0.56 TB 3

4 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.5 TB

5 2.2 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.6 TB Biết cảm cách nhận cảm xúc của người khác. Biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực. Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi giải quyết vấn đề. Biết làm chủ diễn biến tâm trạng Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc sống.

2.21 0.61 TB 2.16 0.56 TB 2.2 0.56 TB 6

7 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.6 TB

8 2.2 0.6 TB 2.2 0.5 TB 2.2 0.5 TB

2.14 0.62 TB 2.1 0.55 TB 2.18 0.52 TB 9

10 2.16 0.59 TB 2.11 0.52 TB 2.17 0.53 TB Biết cách lan tỏa những cảm xúc tích cực đến trẻ khuyết tật. Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy tình theo huống khi giao tiếp. Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm trong cuộc xúc sống: giao lưu, chia sẻ,... Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí.

Quan sát và PVS Cô T (TT dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật)

Cô chia sẻ: Các em có nhiều chuyện để buồn, nhiều khi là chuyện nhỏ nhưng các em

105

làm cho to, nhiều khi các em tức giận ở đâu rồi vào lớp này các em bực tức, nói các

em không nghe, những lúc như thế thì để các em tự làm, làm sai lúc đó mới dạy lại.

Tuy nhiên theo Travis Bradberry & Jean Greaves (2009), thì hiệu ứng lan tỏa cảm

xúc tích cực đến trẻ là phải chú ý tác động ngay lập tức và tác động bằng hành động,

hành vi của mình, bạn càng hiểu rõ hiệu ứng lan tỏa cảm xúc bao nhiêu, bạn càng

vững vàng hơn trong việc chọn loại cảm xúc muốn lan tỏa bấy nhiêu, mà Travis

Bradberry ví hiệu ứng lan tỏa cảm xúc như việc thẩy một hòn đá xuống nước. Hòn đá

nhanh chóng xé toạc mặt nước tạo ra những gợn sóng lan tỏa ra nhiều hướng.

b. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của

nhân viên công tác xã hội so sánh ở các biến số

Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 cho biết các biến số quan sát không có sự

khác biệt về ý nghĩa thống kê nhưng có sự khác biệt về điểm trung bình. Biến độ

tuổi, tuổi càng cao mức độ thực hiện tính đúng đắn (p=0.014), tính thuần thục

(p=0.014) càng tốt nhưng tính linh hoạt của kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ

khuyết tật của nhân viên CTXH thì tự nhận định chưa vận dụng linh hoạt. Kết quả

biến thâm niên có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở tính đúng đắn và tính

thuần thục, như vậy thâm niên càng cao, kết hợp với độ tuổi càng lớn sẽ có khả năng

tạo ra những cảm xúc yêu thương, vui vẻ dễ chấp nhận của trẻ hơn. Nhưng ở tính linh

hoạt thì không có sự khác biệt, có nghĩa là tính linh hoạt trong các tình huống tạo

cảm xúc tích cực với trẻ của nhân viên CTXH còn hạn chế.

Quan sát và PVS Cô T (Quận 11, 45 tuổi – thâm niên trên 15 năm) Cô khéo

léo giúp trẻ biết cách chấp nhận quan điểm của người khác, cô chia sẻ, có Một trẻ

khuyết tật năm trước Cô dạy trẻ cách rửa tay (Cô dạy gọn 4 bước), năm nay em học

cô khác cũng dạy em cách rửa tay nhưng em bảo Cô P (28 tuổi – dưới 5 năm kinh

nghiệm) dạy sai (mặc dù Cô P dạy đúng 6 bước), trẻ không chịu làm theo, nhưng Cô

P lại không biết cách giúp trẻ chấp nhận nội dung của mình, trẻ khóc và đòi Cô T. Cô

T lên và nói với Trẻ “Năm trước cô dạy con xà bông cục, năm nay Cô P dạy con xà

bông có vòi xịt nên phải khác” Trẻ vui vẻ hơn và chấp nhận học theo 6 bước.

106

Bảng 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến số

Biến số

Tiêu chí

P

.014

Tính đúng đắn

Độ tuổi

.014

Tính thuần thục

.738

Tính linh hoạt

.000

Tính đúng đắn

.000

Thâm niên

Tính thuần thục

.039

Tính linh hoạt

.316

Số lượng ĐTB ĐLC 0.48 0.45 0.38 0.72 0.37 0.37 0.34 0.45 0.39 0.35 0.33 0.65 0.45 0.45 0.42 0.36 0.37 0.33 0.35 0.38 0.38 0.46 0.41 0.45

2.12 2.24 2.35 2.18 2.08 2.21 2.22 2.13 2.19 2.22 2.17 2.2 2.09 2.31 2.35 2.08 2.23 2.24 2.15 2.24 2.27 2.26 2.14 2.20

129 160 55 6 130 162 54 6 130 162 55 6 161 157 28 163 157 28 163 158 28 182 26 59

Tính đúng đắn

.423

Tính thuần thục

Đơn vị công tác

.989

83 181 26 60 85 182 26 60

2.16 2.16 2.27 2.14 2.14 2.20 2.22 2.20

0.48 0.36 0.37 0.43 0.35 0.37 0.29 0.37

Tính linh hoạt

.281

.782

Giới tính

.335

Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt

Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT D. nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

85 122 230 122 231 122 231

2.21 2.21 2.27 2.15 2.17 2.16 2.24

0.39 0.37 0.38 0.36 0.37 0.33 0.36

107

Riêng biến quan sát về đơn vị công tác và giới tính thì kết quả đánh giá là

không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê nhưng so sánh về giá trị trung bình thì có

sự khác biệt, đặc biệt giữa tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh hoạt có sự khác

biệt về mức độ thực hiện kỹ năng, ở tính đúng đắn nhân viên CTXH ở các TTâm bảo

trợ thực hiện kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật có ĐTB cao hơn so với

nhân viên CTXH ở các đơn vị còn lại, nhưng ở tính thuần thục và tính linh hoạt thì

các nhân viên CTXH ở các ở các TTâm bảo trợ thì đánh giá mình ngang bằng hoặc

thấp hơn các đơn vị khác, tại sao vậy?

Qua quan sát, phỏng vấn sâu một số nhân viên CTXH thì thấy là nhân viên

CTXH ở các trung tâm bảo trợ trực tiếp chăm sóc dạy các em, phục hồi chức năng

cho các em,… thì hiểu các em rất nhiều, hiểu đến mức mà nhân viên CTXH có thể

chỉ từng em để nói về tính cách, sở thích của em như có Em hay giận, Em thì rất cục

tính, Em này không chịu ngủ trưa, En Nguyên thì rất thích ngọt…nhưng nhân viên

CTXH cũng thẳng thắn thừa nhận là rất cần phải tạo cảm xúc cho các em, phải giải

tỏa những cảm xúc tiêu cực cho các em, chúng tôi cũng hiểu là phải thể hiện ra bằng

hành động… nhưng số lượng các em đông một khoa hơn 40 em mà chỉ có khoảng 8

người cả quản lý, nhân viên, cả cộng tác viên, hợp đồng… vừa dạy, vừa phục hồi

chức năng cho các em, vừa phải chăm lo ăn, uống, ngủ, nghỉ, đi vệ sinh, … nhiều khi

cảm thấy lúng túng nên thực chất là cố gắng làm chủ bản thân, duy trì cảm xúc tích

cực của bản thân, tôn trọng trẻ chứ không có thời gian làm việc khác. Còn nhân viên

CTXH ở Phòng thương binh xã hội, cộng tác viên của các Hội… thì giao tiếp với các

em trong một khoảng thời gian ngắn nên nhân viên CTXH cố gằng hết khả năng để

tạo cho trẻ cảm xúc vui vẻ, nhìn chung là các trường hợp tiếp xúc đều để lại cảm xúc

tốt cho trẻ, trường hợp theo sát ca thì chưa có, đa số là giới thiệu trợ giúp ban đầu,

bởi vì nhân viên CTXH thực sự được phân công làm công tác này cũng còn hạn chế

về số lượng, đã ít rồi mà lại phải làm hồ sơ, sổ sách, giấy tờ … rất nhiều.

4.1.2.3. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết

tật của nhân viên công tác xã hội (n=353)Nghiên cứu của Allen và Wood(1978) chỉ

ra rằng khi tương tác tạo cảm xúc cho trẻ thì “(1). Nói vừa đủ - Không quá ít hoặc

108

quá nhiều; (2). Đừng nói cái gì đó là sai – hay nói về một cái gì đó mà bạn cho là

thiếu bằng chứng; (3). Nội dung phải liên quan đến chủ đề và bối cảnh” (4). Hãy rõ

ràng về những gì bạn đang nói và nói với “thông điệp thiện chí” [46, tr 286 – 292.]

Biểu đồ 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hội (n=353)

Như vậy không chỉ bằng hành động, phương tiện phi ngôn ngữ để tạo cảm

xúc tích cực mà phải bằng cả lời nói, cả sự hiểu biết, khéo léo, mềm dẻo và linh hoạt

với từng đối tượng, nhằm mục đích xây dựng niềm tin với TKT. Qua biểu đồ 4.5 cho

thấy nhân viên CTXH đánh giá kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật

ở mức độ trung bình là (67,6%), mức độ tốt là (16,5%) chỉ có (15,9%) ở mức độ yếu.

Mức độ chung mà nhân viên CTXH đánh giá về kỹ năng này trong 5 kỹ năng là ở

mức trung bình với (ĐTB = 2.21). Đặc biệt cán bộ quản lý đánh giá kỹ năng này của

nhân viên CTXH có điểm trung bình thấp nhất trong năm kỹ năng (1.67).

Mức độ ĐLC ĐTB TT Bảng 4.8. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo

1 2 3 Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt 2.25 2.16 2.21 0.37 0.37 0.35 TB TB TB

Khảo sát mức độ thực hiện các tiêu chí thì tính đúng đắn được nhân viên

công tác xã hội đánh giá cao nhất (ĐTB = 2.25), tính linh hoạt xếp thứ 2 (ĐTB =

2.21), cuối cùng là tính thuần thực với (ĐTB = 2.16) Bảng 4.8.

109

Phân tích hệ số tương quan Pearson của 3 mức độ thực hiện ứng xử linh hoạt,

mềm dẻo cho các giá trị (p=0.000<0.001); r>0.369) như vậy các đặc điểm của kỹ

năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo của nhân viên công tác xã hội có ý nghĩa về mặt

thống kê, có sự tương quan thuận và cao.

a. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hội ở tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Với nghiên cứu ở phần lý luận, giả thuyết trước khi nghiên cứu cho rằng biểu

hiện cơ bản mà nhân viên CTXH thể hiện ở kỹ năng này là: biết cách sử dụng ngôn

ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp, để có thể hiểu trẻ, giao tiếp động viên trẻ, hiểu về

hoàn cảnh của trẻ, thông cảm với trẻ, biết từ chối những đòi hỏi vượt giới hạn của trẻ.

Để thực hiện đúng kỹ năng này nhân viên CTXH không chỉ dùng khả năng giao tiếp

bằng ngôn ngữ của mình để tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ mà còn truyền cho

trẻ biết cách sử dụng ngôn ngữ để tự tin giao tiếp. Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.9

“Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp”, nhân viên CTXH đánh giá bản

thân thực hiện đúng ở biểu hiện này với (ĐTB = 2.22) xếp thứ 5, quan điểm này

cũng trùng với đánh giá của các nhà quản lý nhân viên CTXH. Phỏng vấn Cô H

(PHT trung tâm dạy trẻ khuyết tật Q11) Cô cho biết: Các nhân viên CTXH hợp đồng

lâu năm, độ tuổi trên 30 tuổi thì làm rất tốt, biết lựa lời để nói với từng em. nhân viên

CTXH mới vào nghề thì chưa biết biết cách chia sẻ với từng em, chưa biết sử dụng

ngôn ngữ phù hợp với các em, có trường hợp căng thẳng đến mức, cứ nhìn thấy cô là

trẻ muốn cầm cây đòi đánh (Em này vừa bị Down nhẹ vừa bị khuyết tật vận động).

Gần với biểu hiện trên là “Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ”,

“Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện” ĐTB lần lượt là (2.21; 2.21) và“Biết tìm

hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp” (ĐTB = 2.20) xếp cuối cùng.

Các biểu hiện được nhân viên CTXH cho rằng mình làm đúng nhất là biểu

hiện “Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ” với ĐTB cao nhất (2.38) gần với biểu

hiện này là biểu hiện “Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ” (ĐTB = 2.26);

“Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ” (ĐTB = 2.26) và “Biết giữ thái

độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết

110

tật” (ĐTB = 2.24) xếp vị trí thứ 4. Với kết quả thực tế cho thấy rằng nhân viên

CTXH hướng việc thực hiện đúng sự linh hoạt, mềm dẻo của mình vào việc giải

quyết mối quan hệ với TKT bằng cách không tạo ra sự căng thẳng, nhưng cơ bản

phải tạo điều kiện cho trẻ được bộc lộ, được thoải mái khi giao tiếp, thì nhân viên

CTXH còn lúng túng, thụ động và chưa linh hoạt.

Bảng 4.9. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Tính đúng đắn Tính linh hoạt

TT Biểu hiện

Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC

2.2 0.53 TB 0.56 TB 1 2.12 0.54 TB 2.2

2 TB TB 2.2 0.6 2.2 0.5 0.6 TB 2.2

3 2.22 0.57 TB 2.15 0.6 0.54 TB TB 2.21

4 2.26 TB TB 0.6 2.2 0.6 0.5 TB 2.2

5 2.21 0.52 TB 0.54 TB 2.13 0.55 TB 2.2

6 2.21 0.57 TB 0.52 TB 2.14 0.52 TB 2.14

7 TB TB 2.4 0.6 2.2 0.5 0.6 TB 2.3

8 TB TB 2.3 0.6 2.2 0.6 0.5 TB 2.3 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp. Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật. Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp. Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ. Biết thể hiện sự khiêm thân tốn, thiện. Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ. Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ.

111

Những biểu hiện được nhân viên CTXH đánh giá thành thạo là biểu hiện

“Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ” ĐTB cao nhất (2.23); “Biết cách thức

tiếp nhận ý kiến của trẻ” với ĐTB cao thứ 2 (2.19) ở vị trí thứ 3,4 là “Biết khéo léo,

tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ” (ĐTB = 2.19) và “Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo

léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật” (ĐTB = 2.15).

Một điều đặc biệt khi tôi phỏng vấn nhân viên CTXH về thái độ của nhân

viên CTXH với vấn đề tình yêu của trẻ khuyết tật khi bước vào tuổi dậy thì, đa số

nhân viên CTXH đều cho rằng đó là chuyện bình thường, nhưng họ lại cho rằng các

em chưa nên nghĩ đến điều này mà phải tập trung vào học nghề, có việc làm, tự nuôi

mình rồi hãy yêu, có trường còn cấm tiệt chuyện này, nếu em nào có dấu hiệu yêu

đương, hẹn hò…là làm kỷ luật. PVS Thầy Tr (TT dạy nghề trẻ khuyết tật TPHCM)

Thầy cho biết có nhiều thầy cô cũng ủng hộ, chia sẻ với các em, coi đó như một động

lực để các em cố gắng học nghề, nhiều em xa nhà ở nội trú tại trường có người để

tâm sự, chỉ là cách chúng ta giáo dục, hướng dẫn các em để các em có thể bảo vệ

mình, phòng tránh những hậu quả ảnh hưởng đến tương lai. Nhưng nhà trường thì

rất nhạy cảm với việc này nếu thấy có dấu hiệu hẹn hò, yêu đương là kỷ luật.

Với quan điểm trên thực chất nhà trường cũng có ý tốt cho các em, thương

các em, nhưng nếu linh hoạt hơn, mềm dẻo, khéo léo hơn thì thầy cô sẽ dễ dàng

thông cảm với các em hơn để giải quyết nhu cầu về giới tính của trẻ khuyết tật. Theo

các nghiên cứu của các tác giả Phương tây thì: Thanh thiếu niên dù bị khuyết tật về

nhận thức, thể xác, cảm xúc…nhưng nhu cầu hẹn hò và tình dục tương tự như các em

bình thường (Donenberg, Emerson et al (2012); Mandell et al (2008) [60].

Các biểu hiện còn lại theo thứ tự tương đối giống với tính đúng đắn, như vậy

sự khéo léo của nhân viên CTXH cũng còn phụ thuộc vào yêu cầu của cấp trên cụ thể

hơn là của đơn vị công tác.

Các biểu hiện mà nhân viên công tác xã hội cho rằng mình linh hoạt nhất

cũng phù hợp với các biểu hiện mà nhân viên CTXH cho rằng mình làm đúng nhất

và thành thạo nhất đó là các biểu hiện “Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ” ĐTB

cao nhất (2.27); “Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ” với ĐTB cao thứ 2

112

(2.25) ở vị trí thứ 3,4 là “Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống

giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật” (ĐTB = 2.22) và “Biết khéo léo, tế nhị khi

khen hoặc động viên trẻ” (ĐTB = 2.22).

Trong kỹ năng này biểu hiện “Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ

trước khi giao tiếp” (ĐTB = 2.20) xếp thứ 7 và “Biết cách từ chối những nhu cầu

vượt giới hạn của trẻ” xếp cuối cùng” (ĐTB = 2.14). hai biểu hiện này ở cả 3 đặc

điểm của kỹ năng đều được nhân viên CTXH đánh giá thấp hơn các biểu hiện còn lại.

Tại sao tôi lại đưa 2 biểu hiện này vào kỹ năng này vì theo một nghiên cứu trên

59.249 trẻ em khuyết tật thì có đến 36 – 37% trẻ em bị khuyết tật có khả năng đã bị

xâm hại, buôn bán tình dục, trẻ em bị khuyết tật dễ bị lợi dụng tình dục nhiều hơn trẻ

em bình thường vì sự khó khăn trong giao tiếp và vì lòng tự trọng của các em thấp

Doyle (2008) [60]. Nếu nhân viên CTXH không hiểu hoàn cảnh của trẻ sẽ khó khăn

trong quá trình giao tiếp với trẻ, hoặc có những lúc vượt giới hạn mà nhân viên

CTXH không biết. Phỏng vấn Bà B (TT dạy nghề trẻ khuyết tật Q12) Bà cho biết

nhiều lúc các em có nhu cầu giải quyết về sinh lí, các em lại không di chuyển được,

nhiều em nam làm tại chỗ luôn, một vài em nữ thì mặt đỏ hồng lên, lờ đờ… lúc đó

nếu nhân viên CTXH kịp thời phát hiện thì cho các em vào nhà vệ sinh nếu không thì

phải hỗ trợ các em giải quyết nhu cầu tại chỗ. Trong hoàn cảnh đó nhân viên CTXH

phải hết sức khéo léo, tế nhị không để trẻ hiểu nhầm là mình vượt quá giới hạn.

b. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hộiso sánh ở các biến số

Quan sát kỹ năng này thể hiện ở các biến quan sát trình bày ở bảng 4.10 cho

thấy, hầu hết ở các biến quan sát không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê,

nhưng nếu so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình thì ta thấy các giá trị trung

bình tăng theo tỉ lệ thuận với các nhóm biến quan sát. Trong đó đáng lưu ý ở biến độ

tuổi khi thực hiện tính thuần thục thì độ tuổi từ 30 – 40 tuổi là thành thạo nhất (ĐTB

= 2.20) các nhóm còn lại ĐTB thấp hơn, ở mức độ thực hiện tính linh hoạt cho thấy

tuổi càng nhỏ khi thực hiện kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo càng linh hoạt thể

113

hiện ĐTB nhóm <30 (ĐTB = 2.25); từ 30 – 40 tuổi (ĐTB = 2.21); từ 41 – 50 (ĐTB =

2.14) và >50 (ĐTB = 2.08).

Bảng 4.10. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến quan sá số t (N=353)

Biến số Tiêu chí

P

.804

Tính đúng đắn

Độ tuổi

.750

Tính thuần thục

.219

Tính linh hoạt

.043

Tính đúng đắn

.014

Thâm niên

Tính thuần thục

.654

Tính linh hoạt

.973

Tính đúng đắn

.671

Tính thuần thục

Đơn vị công tác

.924

Tính linh hoạt

.123

.559

Giới tính

.051

Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt

Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Số lượng ĐTB ĐLC 0.38 0.37 0.35 0.58 0.35 0.38 0.36 0.4 0.36 0.34 0.35 0.53 0.36 0.39 0.36 0.34 0.38 0.37 0.34 0.37 0.3 0.38 0.36 0.36 0.39 0.34 0.36 0.48 0.33 0.35 0.32 0.39 0.36 0.43 0.4 0.4 0.4 0.35 0.35

2.22 2.26 2.27 2.29 2.11 2.20 2.19 1.96 2.25 2.21 2.14 2.08 2.19 2.29 2.30 2.10 2.22 2.23 2.19 2.22 2.25 2.26 2.26 2.25 2.23 2.17 2.24 2.15 2.14 2.20 2.22 2.23 2.23 2.21 2.32 2.16 2.15 2.16 2.21

130 161 55 6 130 162 55 6 130 162 55 6 162 158 28 163 158 28 163 158 28 181 26 60 85 182 26 60 85 182 26 60 85 122 229 122 229 122 231

114

4.1.2.4. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với

nhân viên công tác xã hội (n=353)

Trẻ khuyết tật thường cho rằng những trải nghiệm của họ khác với người

khác, người khác không có những trải nghiệm tương tự như mình... chính vì vậy trẻ

khuyết tật thường thiếu niềm tin vào những nhân viên CTXH không đồng đẳng với

họ. Tuy nhiên làm tốt những kỹ năng giao tiếp tạo ấn tượng ban đầu ở TKT, tạo cảm

xúc tích cực cho trẻ, ứng xử linh hoạt mềm dẻo với trẻ của nhân viên CTXH là nền

tảng để nhân viên CTXH bắt đầu xây dựng niềm tin với trẻ khuyết tật.

Biểu đồ 4.6 Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật nhân

viên công tác xã hội (n=353)

Kết quả khảo sát thực tế, nhân viên CTXH đánh giá ở mức trung bình cao về

kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH với (ĐTB = 2.21)

được biểu hiện ở biểu đồ 4.6 với (64,2%) ở mức độ trung bình, (20,9%) ở mức độ tốt,

chỉ có (14,9%) ở mức độ yếu. Khảo sát cụ thể ở các đặc điểm khi thực hiện kỹ năng

cho kết quả tính đúng đắn được nhân viên CTXH đánh giá là thực hiện tốt nhất

(ĐTB=2.28) được thể hiện ở bảng 4.11. Khi tính hệ số tương quan Pearson cho các

giá trị (p=0.000<0.001; r>=0.588) như vậy các tiêu chí kỹ năng xây dựng niềm tin

của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội có ý nghĩa về mặt thống kê, có sự

tương quan thuận và cao.

115

Bảng 4.11. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội

TT Kỹ năng xây dựng niềm tin 1 Tính đúng đắn ĐTB 2.28 ĐLC 0.41 Mức độ TB

2 Tính thuần thục 2.15 0.4 TB

Tính linh hoạt 0.35 2.19 TB

3 a. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân

viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Trẻ khuyết tật hạn chế về nhận thức; bị chi phối bởi cách đối xử của gia đình,

xã hội làm cho đa số TKT thường thiếu tự tin và mặc cảm. Họ cho rằng bản thân

mình kém giá trị, hoặc hoàn toàn vô giá trị. Nhiệm vụ quan trọng của nhân viên

CTXH là giúp họ chấp nhận giá trị riêng của họ, giúp họ nhận ra giá trị của họ như

một con người [21,tr. 209]. Đó chính là cách tốt nhất để nhân viên CTXH tạo dựng

niềm tin với TKT. Khi trẻ hiểu về những giá trị riêng của trẻ sẽ nâng cao lòng tự

trọng của trẻ, trẻ không tự hạ thấp mình, không bán rẻ sức lao động của mình, như

tổng hợp của Adler và Towne (1987) trẻ có lòng tự trọng cao sẽ có nhiều khả năng

nghĩ tốt về người khác, cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc với người khác, có thể

bảo vệ mình chống lại những ý kiến tiêu cực từ người khác hơn so với trẻ có lòng tự

trọng thấp. [60].

Qua quan sát, phỏng vấn thực tế thì hầu hết nhân viên CTXH hiểu rằng muốn

xây dựng được lòng tin, sự tôn trọng ở trẻ, là biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm riêng

của trẻ, thấu hiểu trẻ bằng thông điệp tôi hiểu, đặt mình vào tình trạng của trẻ, đánh

giá đúng năng lực, phẩm chất của trẻ, đây là những quan niệm về xây dựng lòng tin

với trẻ khuyết tật đang tồn tại trên thực tế, kết quả khảo sát tính đúng đắn khi thực

hiện kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH được trình

bày ở bảng 4.12 cho thấy, các biểu hiện này được lựa chọn nhiều nhất, được xếp theo

thứ tự từ 1 đến 4 với ĐTB lần lượt là (2,51; 2.38; 2.35; 2.32). Tuy nhiên những biểu

hiện này chưa đủ để nhân viên CTXH có thể xây dựng được niềm tin với trẻ khuyết tật,

mà nhân viên CTXH phải giúp trẻ nhận ra “những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật

của trẻ”; “động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết”; “trẻ nhận

116

ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật của trẻ”; “trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ” từ đó

nhân viên CTXH mới tạo cho trẻ những cảm xúc tích cực, kết nối với các nguồn lực,

hướng dẫn trẻ thích nghi với hoàn cảnh của mình, tự kiểm soát cảm xúc của mình,

học tập, mạnh dạn giao tiếp để thay đổi bản thân. Tuy nhiên những biểu hiện này của

nhân viên CTXH còn hạn chế và xếp theo thứ tự từ 12, 11, 10, 9,8 với ĐTB thứ tự là

(2.19; 2.20; 2.21; 2.22; 2.24) (Bảng 4.12). Phỏng vấn anh Ng.Đ.D (TT dạy nghề cho

trẻ khuyết tật) Anh cho biết: những kỹ thuật này các nhân viên CTXH có làm nhưng

cũng rất khó cho nhân viên CTXH vì những trẻ vào đây học một số trẻ ở nhà rất

được cưng chiều, một số khác thì gia đình bỏ bê, không quan tâm, khi đưa các em

vào đây học, giao hẳn trách nhiệm cho trung tâm. Một số TKT học lành nghề có ý

thức thay đổi mình thì gặp ánh nhìn của xã hội với các em, xin việc nhiều nơi thì họ

trả lương cho các em thấp mặc dù công việc cũng tương tự như người bình thường”.

Kết quả khảo sát về tính thuần thục khi thực hiện KN xây dựng niềm tin của

TKT với nhân viên CTXH, được trình bày ở bảng 4.12 cho thấy nhân viên CTXH

đánh giá mình thành thạo ở các biểu hiện “tôn trọng cảm xúc, quan niệm riêng của

trẻ”, với cao nhất (ĐTB = 2.22); gần với biểu hiện này là “ Biết đặt mình vào tình

trạng của trẻ”, ở vị trí số 2 (ĐTB = 2.19); xếp thứ 3,4 là “đánh giá đúng năng lực,

phẩm chất của trẻ” (ĐTB = 2.18); “thấu hiểu trẻ bằng thông điệp “tôi hiểu””, (ĐTB

= 2.16); ĐTB cao ở những biểu hiện này chỉ thể hiện rằng nhân viên CTXH thuần

thục ở khả năng mình làm được gì cho trẻ mình giúp hết sức mình đó là ý của chị H.

T. B.Ph (Hội Phụ nữ); Anh T.Đ (Phòng LĐTBXH); Ng.T.N D (trung tâm BTXH Thị

nghè). Nhân viên CTXH rất có tâm với TKT, nhưng quan điểm này xuất phát từ từ

thiện, quan điểm này không hướng đến việc các em phải tự mình thay đổi. Quan

điểm cần thiết nhất hiện nay là phát huy quyền được sống còn, quyền được học hành,

lao động của trẻ khuyết tật mà nhân viên CTXH cần phải giúp các em tiếp cận các

quyền và nghĩa vụ của các em. Nhân viên CTXH giúp các em hiểu về các vấn đề của

mình, hiểu được nội lực mình đang có, hiểu được những vấn đề mình còn hạn chế…

để trẻ đánh giá đúng về mình, nhân viên CTXH tin tưởng vào sự thay đổi của trẻ khi

trẻ nhận được sự trợ giúp, giải quyết được vấn đề này thì nhân viên CTXH mới xây

117

dựng được lòng tin vững chắc trong trẻ bởi nó đem lại cho trẻ khả năng tự chủ với

cuộc sống của mình, tự mình làm, tự mình lo cho cuộc sống của mình chứ không phụ

thuộc vào sự trợ giúp của các mạnh thường quân, như tác giả Erikson (1950) đã mô

tả về tình trạng tin tưởng là: Người ta không chỉ phải học được cách tận dụng các

nguồn lực trợ giúp bên ngoài mà còn là người có thể tự tin vào năng lực, vốn cá nhân

của mình để có thể đối phó với những yêu cầu. Chính vì vậy cần phải giúp trẻ nhận ra

“những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ” xếp thứ 8 (ĐTB= 2.13); xếp thứ

9,10,11,12 lần lượt là các biểu hiện “Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất

vọng của trẻ”; “Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân”; “Biết đặt

niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ”; “biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà

trẻ cần được giải quyết” những biểu hiện này nhân viên CTXH đánh giá mình chưa

thành thạo. Còn những biểu hiện “ Biết trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật

của trẻ”; “Biết trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ”, ở mức độ trung bình.

Rất nhiều trẻ khuyết tật vì sự thương hại, vì sự kỳ thị của những người xung

quanh, của xã hội, các em đối diện với nó bằng cách ảo tưởng về sức mạnh của mình,

tạo ra một bức bình phong cho mình, phỏng vấn với một em khuyết tật tại trường dạy

nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật, lúc đầu em cho tôi biết E đang làm nhân

viên văn phòng tại trường, em học xong lớp tin học, em đang đợi anh trai ở úc bảo

lãnh qua đó làm việc, sau một hồi nói chuyện, chính xác em đó là học viên của

trường không phải là nhân viên văn phòng của trường, đang học lớp tin học cũng hi

vọng anh trai bảo lãnh nhưng qua đó sẽ đi học tiếp. Điều này cho thấy nhân viên

CTXH cần chú ý định hướng cho trẻ hiểu về năng lực cũng như hoàn cảnh thực tế

của mình, kịp thời nắm bắt tâm tư của các em để các em tin tưởng và sẵn sàng chia sẻ

với nhân viên CTXH.

Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.12 cho thấy nhân viên CTXH nhận

thấy mình linh hoạt ở các biểu hiện “tôn trọng cảm xúc, quan niệm riêng của trẻ”,

được nhân viên CTXH đánh giá mình thành thạo nhất với (ĐTB = 2.22).

118

Bảng 4.12. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Mức độ ĐTB ĐLC

Mức độ

ĐTB ĐLC

Tính đúng đắn Tính linh hoạt TT Biểu hiện Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC

1 2.24 0.57 TB 2.16 0.53 TB 2.14 0.51 TB

2 2.21 0.59 TB 2.14 0.53 TB 2.14 0.55 TB

3 2.22 0.58 TB 2.13 0.53 TB 2.16 0.53 TB

4 2.2 0.58 TB 2.11 0.65 TB 2.18 0.52 TB

5 2.19 0.66 TB 2.13 0.57 TB 2.16 0.55 TB

6 2.25 0.58 TB 2.14 0.57 TB 2.2 0.53 TB

7 2.28 0.6 TB 2.13 0.58 TB 2.19 0.59 TB

8 2.25 0.55 TB 2.12 0.6 TB 2.19 0.54 TB

9 2.3 0.6 TB 2.2 0.5 TB 2.2 0.6 TB

10 2.4 0.6 TB 2.2 0.5 TB 2.2 0.6 TB

11 2.4 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.5 TB

12 2.5 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.6 TB Biết giúp trẻ nhận ra đk sống của trẻ. Biết giúp trẻ nhận trải ra ý nghĩa nghiệm khuyết tật của trẻ trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, thất vọng Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết. Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ. Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng của trẻ. Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân. Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” nói chuyện với trẻ. Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp. Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối tượng.

(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1)

119

Phỏng vấn Chị H.T.X (trung tâm BTXH) chị cho rằng tôn trọng cảm xúc,

quan niệm riêng của trẻ là nhìn ra được trẻ đang bức xúc, bực bội thì phải tìm cách

cho trẻ được tâm sự, được chia sẻ, không nên để trẻ giận quá dẫn đến nóng nảy, mặt

đỏ lên, đập phá đồ, đánh bạn, la hét, nếu trẻ có những biểu hiện đó thì phải cách ly

trẻ, để trẻ nguôi giận rồi mới tâm sự. Trẻ có rất nhiều suy nghĩ rất mắc cười, nhưng

không được cười mà phải đặt thêm câu hỏi để trẻ tự nhận ra hoặc cho trẻ đọc thêm

sách… nhân viên CTXH cũng rất linh hoạt khi giao tiếp với TKT trong biểu hiện này

và các biểu hiện “ Biết đặt mình vào tình trạng của trẻ”, ở vị trí số 2 (ĐTB = 2.19);

xếp thứ 3,4 là “thấu hiểu trẻ bằng thông điệp “tôi hiểu” (ĐTB = 2.18); “đánh giá

đúng năng lực, phẩm chất của trẻ”, (ĐTB = 2.16);

Tuy nhiên “biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải

quyết” xếp thứ 8 (ĐTB= 2.18); xếp thứ 9,10,11,12 lần lượt là các biểu hiện “những

yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ” (ĐTB= 2.16); “Biết giúp trẻ nhận ra cảm

xúc tiêu cực, nỗi thất vọng của trẻ” (ĐTB= 2.16); “ Biết trẻ nhận ra ý nghĩa trải

nghiệm khuyết tật của trẻ” (ĐTB= 2.14); “Biết trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ”

(ĐTB= 2.14) những biểu hiện này nhân viên CTXH đánh giá mình chưa linh hoạt.

Cụ thể khi quan sát và PVS một vài nhân viên CTXH thì nhân viên CTXH đều thực

hiện các biểu hiện trên qua hình thức nghe trẻ nói chuyện tuy nhiên có những điều,

những vấn đề trong suy nghĩ của cá nhân không thể bộc lộ qua lời nói mà phải qua

hoạt động, hành động thì mới bộc lộ ra.

Các hoạt động thực tế, vui chơi, các sân chơi dành cho trẻ khuyết tật còn rất

ít, một năm có một hai hoạt động có sự giao lưu với nhiều đơn vị dạy trẻ khuyết tật

khác, ngoài ra không có nhiều hoạt động khác, dẫn đến khó khăn cho việc các em

nhận ra hoàn cảnh, yếu tố tác động đến khuyết tật của mình. Nhân viên CTXH cũng

chia sẻ đôi khi cũng muốn cho các em đi đây đi đó, nhưng một phần là không có kinh

phí, một phần là khó quản lý và đặc biệt là không có sân chơi, khu vui chơi dành

riêng cho các em, nếu cho các em đi chơi chung với trẻ bình thường thì một số phụ

huynh của các em bình thường không hài lòng, không cho các em chơi cùng với trẻ

khuyết tật, làm cho các em khuyết tật thấy mặc cảm, tự ti, bị kỳ thị...Các em đã bị

120

khuyết tật, lại không được hoạt động, như phần lý luận tôi có đề cập đến là hoạt động

chính là giúp các em tự hoàn thiện các kỹ năng vận động, giúp các em có sự khéo léo

khi hoạt động. điều đó không chỉ giúp các em tự tìm ra cách riêng để hình thành kỹ

năng tự phục vụ phù hợp với khuyết tật của mình mà còn giúp các em khéo léo trong

giao tiếp, tay chân khéo léo cũng sẽ góp phần làm cho cơ miệng, cơ lưỡi vận động tốt

hơn, ngôn ngữ nói của các em cũng trôi chảy hơn.

b. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dụng niềm tin của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật so sánh ở các biến số:

So sánh Ở hầu hết các biến quan sát bảng 4.13 thì không có sự khác biệt có ý

nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên khi so sánh về giá trị trung bình thì vẫn có sự

chênh lệch như độ tuổi càng cao thì tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh hoạt khi

thực hiện kỹ năng sẽ tốt hơn.

Trong các biến số chỉ có biến thâm niên công tác của nhân viên CTXH có ý

nghĩa về mặt thống kê, điều này cho thấy rằng TKT có xu hướng tin tưởng những

người lớn tuổi hơn. PVS em Đ (TKT vận động) đang học nghề làm hoa đất E cho

biết E thấy chia sẻ, nói chuyện với thầy cô lớn tuổi, có kinh nghiệm, Em nhận được

sự ấp áp hơn, thầy cô trẻ tuổi em chưa cảm nhận được sự ấp áp.

Bảng 4.13. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dụng niềm tin của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến số

Biến số Mức độ

P

.222

Tính đúng đắn

Độ tuổi

.391

Tính thuần thục

.317

Tính linh hoạt

.000

Thâm niên

Tính đúng đắn

Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm

Số lượng ĐTB ĐLC 2.23 0.42 2.30 0.42 2.35 0.36 2.24 0.52 2.11 0.38 2.16 0.41 2.22 0.38 2.13 0.72 2.15 0.34 2.22 0.37 2.21 0.32 2.07 0.44 2.19 0.4 2.36 0.41 2.38 0.38

130 161 54 6 129 161 55 6 130 162 55 6 162 157 28

121

.008

Tính thuần thục

.043

Tính linh hoạt

.362

Tính đúng đắn

.736

Đơn vị công tác

Tính thuần thục

.223

Tính linh hoạt

.013

.835

Giới tính

.236

Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt

từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

161 158 28 163 158 28 181 26 59 85 182 26 60 83 182 26 60 85 122 230 122 231 122 231

2.08 0.38 0.4 2.21 2.20 0.42 2.14 0.34 2.24 0.37 2.21 0.33 2.31 0.4 2.20 0.43 2.30 0.43 2.24 0.43 2.17 0.37 2.19 0.42 2.12 0.47 2.13 0.39 2.16 0.35 2.21 0.36 2.27 0.35 2.19 0.36 2.24 0.42 2.33 0.41 2.18 0.42 2.20 0.41 2.25 0.37 2.34 0.41

(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) 4.1.2.5. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công

tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)

Một thực tế đang xảy ra ở hầu hết các đơn vị đào tạo nghề và tạo việc làm

cho trẻ khuyết tật hiện nay đó là việc tư vấn nghề cho các em chưa có công cụ hỗ trợ

để các em có thể học nghề theo đúng khả năng của mình, khó khăn nữa là sau khi học

xong hầu hết các em gặp khó khăn khi đi xin việc. Phỏng vấn Thầy Tr (Trợ lý Hiệu

trưởng của trường dạy nghề cho trẻ khuyết tật Quận 12) Thầy chia sẻ: vào đây các

em thích học nghề gì thì cho các em vào nghề đó học, học một thời gian, hoặc có

những em học xong một nghề rồi nhưng lại xin đổi học nghề khác, các em được

quyền đổi 2 – 3 nghề, học lành nghề thì các em về quê xin việc.

Hay rất nhiều nhân viên CTXH cũng chia sẻ là: nhân viên CTXH nhìn học bạ

(nếu có đi học) hỏi các em thích gì rồi sắp xếp cho các em vào học nghề đó, lên lớp

thầy cô đứng lớp cho các em học thử, thời gian sau thấy không được thì trả các em

122

lại phòng tư vấn để tư vấn lại hoặc thầy cô đứng lớp khuyên các em học nghề phù

hợp với các em, có em nghe theo, có em thì không...

Biểu đồ 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác

xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)

Vấn đề tư vấn nghề, định hướng nghề cho học sinh bình thường hiện nay còn

gặp khó khăn, cho nên việc thuyết phục các em khuyết tật học nghề theo khả năng sẽ

đòi hỏi rất nhiều ở một nhân viên CTXH, ở góc độ là người kết nối nguồn lực, trợ

giúp các em tiếp cận với nguồn lực thì đây là vai trò không thể thiếu, chỉ khi nào các

em tự kiếm sống, tự nuôi sống bản thân giảm gánh nặng cho gia đình, cho xã hội thì

khi đó xã hội mới có góc nhìn khác về các em, đặc biệt là các trẻ em khuyết tật vận

động. Mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng kỹ năng này được nhân viên

CTXH đánh giá là thực hiện ở mức độ trung bình và xếp thứ 2 trong năm kỹ năng với

ĐTB = 2.27. Thực tế khảo sát (Biểu đồ 4.7) cho thấy đa số nhân viên công tác xã hội

nhận định mình có kỹ năng tư vấn thuyết phục cho trẻ ở mức độ trung bình là

(67.4%), mức độ tốt là (19.0%) và mức độ yếu là (13.3%).

Các nhà quản lý đánh giá mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên

CTXH ở mức trung bình với 75,0 %; 9.6 % ở mức yếu; 15.4 % ở mức độ tốt.

Mức độ KNGT của nhân viên CTXH ở 3 tiêu chí, kết quả được thể hiện ở

bảng 4.14 cho biết rằng ĐTB của tính đúng đắn và tính linh hoạt cao bằng nhau

(ĐTB = 2.30), thấp hơn là tính thuần thục (ĐTB = 2.20, qua đó cho thấy nhân viên

công tác xã hội đã nhận biết và vận dụng đúng đắn khi thực hiện kỹ năng tư vấn

123

thuyết phục trẻ khuyết tật và linh hoạt trong một số tình huống còn tính thuần thục thì

hạn chế hơn.

Bảng 4.14. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)

TT Kỹ năng tư vấn thuyết phục ĐTB ĐLC Mức độ

2.30 0.41 1 Tính đúng đắn TB

2.20 0.41 TB

2.30 0.40 2 Tính thuần thục 3 Tính linh hoạt TB

(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) Tính hệ số tương quan Pearson cho các giá trị (p=0.000<0.001; r>0.500) với

cả 3 tiêu chí, như vậy các tiêu chí khi thực hiện kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân

viên CTXH với TKT có ý nghĩa về mặt thống kê, có sự tương quan thuận và cao.

a. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt

Với các biểu hiện trình bày ở phần lý luận, khi phân tích thực trạng của kỹ

năng này chúng tôi quan tâm đánh giá chủ yếu ở các biểu hiện sau: Biết tập trung chú

ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin; Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật

về nhu cầu, hoài bão của trẻ; Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã

hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ; Biết giúp trẻ vượt qua những băn

khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề; Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của

bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp; còn các biểu hiện còn lại là những cơ sở hỗ

trợ nhân viên CTXH có thể tư vấn, thuyết phục trẻ trong việc học nghề hiệu quả hơn,

thực tế khảo sát thực trạng của kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với

trẻ khuyết tật được thể hiện cụ thể như sau.

Đầu tiên ở tính đúng đắn, kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.15 cho

thấy nhân viên CTXH cơ bản đánh giá khả năng của mình thực hiện tốt ở các biểu

hiện: “Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu, hoài bão của trẻ”xếp thứ 1

(ĐTB=2.37); “Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin”

xếp thứ 2 với (ĐTB = 2.34);

124

Bảng 4.15. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở tính đúng đắn, thuần thục và linh hoạt

Tính đúng đắn Tính linh hoạt

TT Biểu hiện

Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC

1 2.3 0.6 TB 2.3 0.6 TB 2.4 0.6 TB

2.23 0.58 TB 2.19 0.58 TB 2.3 0.55 TB 2

2.24 0.62 TB 2.08 0.55 TB 2.26 0.57 TB 3

lặp

2.25 0.58 TB 2.18 0.53 TB 2.3 0.55 TB 4

5 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.5 TB

6 2.4 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.6 TB

2.31 0.59 TB 2.16 0.61 TB 2.26 0.59 TB 7

8 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.6 TB

9 2.31 0.61 TB 2.18 0.6 TB 2.31 0.59 TB

Biết tập trung chú ý, ... để nắm bắt thông tin. Biết phán đoán nhanh TL,nhu cầu, thái độ của trẻ. Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm … Biết cách lựa chọn và lại một phần những câu, những ý, ... mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ ... dụng sử Biết những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành như ừ hứ, ồ,… Biết cách chia sẻ với TKT về hoài bão của trẻ. cung Biết cấp thông tin nguồn lực xã hội... với trẻ Biết động viên khuyến khích trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng. Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân lựa chọn nghề phù hợp.

(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) Xếp thứ 3,4 là biểu hiện “Biết giúp trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi

125

tham gia học tập và học nghề” và “Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán

thành và ủng hộ trẻ” với (ĐTB=2.32). So sánh với lý luận, cơ bản nhân viên CTXH

đã xác định tương đối đúng những biểu hiện để thực hiện đúng kỹ năng này. Tuy

nhiên để tránh tình trạng lãng phí thời gian, công sức của các em, học nghề rồi không

tự nuôi sống bản thân, vẫn lệ thuộc vào người khác, dẫn đến các em hạ thấp lòng tự

trọng của mình thì nhân viên CTXH cần phát huy khả năng tư vấn nghề cho các em

sao cho “trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp”

(ĐTB=2.31).

Nhân viên CTXH cần tìm hiểu thêm về thị trường lao động hiện nay để

“Cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù

hợp với trẻ khuyết tật”. Với sự phát triển như hiện nay hàng năm thị trường nghề

nghiệp có thể đào thải trên dưới 500 nghề, bên cạnh đó cũng có khoảng 600 – 700

nghề mới xuất hiện và có rất nhiều nghề phù hợp với người khuyết tật. Một Chị

doanh nhân của một hệ thống nhà máy sản xuất rất nhiều mặt hàng ở Bình Dương

chia sẻ, có rất nhiều nghề phù hợp với người khuyết tật mà người bình thường vào vị

trí đó không phù hợp, như vị trí làm việc trong môi trường rất ồn, hay có những vị trí

cần ngồi lâu, không di chuyển,... những vị trí đó tuyển dụng những người khuyết tật,

sau khi tuyển dụng công ty đào tạo nghề tại vị trí đó cho họ, họ làm tốt và hiệu quả

hơn người bình thường”. Sau khi cung cấp thông tin, cơ hội nghề nghiệp thì nhân

viên CTXH cần nhạy bén “phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ của trẻ” để dễ

dàng hơn trong việc định hướng cho trẻ, tuy nhiên nhân viên CTXH đánh giá mình

còn hạn chế ở biểu hiện này với (ĐTB=2.23) xếp thứ 9.

Kết quả này cũng khớp với kết quả PVS, đa số các em cho biết là thầy cô rất

tạo điều kiện, thầy cô hỏi em thích học gì thì sẽ sắp xếp em vào lớp đó học, như em

P.D.A chia sẻ, lúc đầu em nói em thích học tin học thế là em được vào học lớp tin

học, sau 3 tháng em thấy mình không thích, em xin qua học làm thợ kim hoàn và đã

học được 10 tháng chuẩn bị ra nghề.

Thứ 2, ở tính thuần thục, thực chất của tư vấn và thuyết phục học sinh khuyết

tật học nghề chính là cải thiện sức mạnh của TKT. Nhân viên CTXH phải bằng trực

126

giác, bằng kinh nghiệm, nhạy bén của mình, khả năng quan sát để biến các biến trong

cuộc sống của trẻ tập hợp lại tạo thành vốn cá nhân đặc biệt của riêng TKT (Thomas,

1990). Đa số mẫu nghiên cứu đánh giá thực hiện thuần thục nhất của kỹ năng này ở

biểu hiện “Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin” với

(ĐTB=2.32) xếp thứ 1; sự thành thạo được đánh giá thứ 2,3 là “Biết cách chia sẻ với

trẻ khuyết tật về nhu cầu, hoài bão của trẻ” (ĐTB=2.24); “Biết giúp trẻ vượt qua

những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề” (ĐTB=2.21).

Tuy nhiên đa số trẻ khuyết tật từ nhỏ đã bị bố mẹ phong tỏa thông tin, lớn lên

thì ảnh hưởng bởi sự kỳ thị của xã hội những cảm xúc thực sự của trẻ không được

phát triển, bị chi phối bởi người khác, trẻ cố gắng sống theo sự mong đợi của bố, mẹ,

cố gắng chứng minh mình không khác biệt nhưng chính cách thể hiện của những

người xung quanh đã dập tắt những quan điểm tích cực về cuộc sống của trẻ. Tuy

nhiên biểu hiện “Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề

phù hợp”; “Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập

và học nghề phù hợp với trẻ” nhân viên đánh giá mình chưa thành thạo.

Thứ 3, tính linh hoạt theo xu thế, thị trường lao động cũng mở cửa tạo nguồn

nhân lực lao động dồi dào, lực lượng lao động của các nước trong khu vực và trên thế

giới được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp kể cả người khuyết tật. Tại Việt Nam qua

quan sát thực tế, các trường đào tạo nghề dành cho người khuyết tật ở Việt Nam chủ yếu

hướng vào những nghề thủ công như sửa chữa máy radio, catses, máy móc phục vụ cho

nông nghiệp…những nghề này đang dần dần bị đào thải vì hiện nay người ta hướng đến

công nghệ phẳng, điện tử. Một số trường đầu tư về dịch vụ như nghề mộc, điêu khắc,

làm hoa đất, hoa giấy, massage, thêu, dệt… có một số ngành được các trường đào tạo

phù hợp với thị trường lao động hiện nay như công nghệ máy tính, công nghệ thời trang,

dịch vụ gia đình, vẽ tranh 3d…nhưng đầu ra của các em trên thị trường lao động còn hạn

chế hoặc bị ép giá, cho rằng các em không làm được, ảnh hưởng đến hiệu xuất công việc

chung nên người ta không tuyển dụng các em. Đây cũng là chia sẻ của Thầy Khoa –

Quản lý (TT dạy nghề và tạo việc làm) hầu hết việc tư vấn nghề của nhân viên CTXH

hiện nay là nghe, hiểu, chia sẻ với trẻ động viên trẻ học nghề tùy theo khuyết tật của trẻ

127

để trẻ cảm thấy là mình có thể làm được việc gì đó chứ cho các em đi làm thì cũng phải

cân nhắc lắm, nhiều phụ huynh cũng lo lắng điều này.

Robert Nathan and Linda Hill (2006), thì cho rằng tư vấn nghề nghiệp là quá

trình gồm các thứ tự: (thứ nhất), Có các bài tập về nhà, các bài tập về nhà là “cầu

nối” giữa các buổi tư vấn; (thứ hai), nhà tư vấn cho khách hàng một cơ hội khám phá

một chủ đề sâu hơn trong khoảng thời gian riêng tư của họ; (thứ ba), tư vấn nghề

nghiệp không phải chỉ là một, hai cuộc gặp nhà tư vấn mà họ thụ động tham dự mà là

một quá trình họ phải suy nghĩ về kinh nghiệm của bản thân ở hiện tại và quá khứ

trước khi nghĩ đến tương lai; mục đích chính là khách hàng phải là người chịu trách

nhiệm, nhà tư vấn chỉ là người hướng dẫn và thuyết phục khách hàng tận dụng khả

năng để thể hiện mình. [86]

Có thể thấy rằng nhân viên CTXH làm đúng, thuần thục và linh hoạt ở các

biểu hiện nhằm giải quyết những băn khoăn ban đầu của trẻ nhưng chưa thành thạo,

chưa linh hoạt ở những biểu hiện có ý nghĩa cao trong việc giúp trẻ ra quyết định học

nghề cho phù hợp với khả năng, vì vậy các em học nghề này không thích thì thay đổi,

học lành nghề ra chưa kiếm được việc làm thì xin đi học nghề khác. Nhân viên

CTXH đánh giá làm chưa tốt kỹ năng này một phần là do vẫn bị chi phối bởi quan

niệm TKT là đối tượng dễ bị tổn thương, cần bảo bọc che trở, một phần là do thiếu

công cụ, thiếu quy trình tư vấn hướng nghiệp và đặc biệt là qui trình tư vấn hướng

nghiệp cho TKT.

b. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã

hội với trẻ khuyết tật so sánh ở các biến số

Kết quả ở bảng 4.16 cho thấy đa số các biến quan sát không có sự khác biệt

có ý nghĩa về mặt thống kê, tuy nhiên so sánh về giá trị trung bình thì thấy một số

vấn đề quan tâm sau. Thứ nhất biến đơn vị công tác, nhân viên CTXH công tác xã

hội ở Phòng Lao động TBXH có điểm trung bình cao nhất ở cả ba đặc điểm, cho thấy

là nhân viên CTXH ở Phòng Lao động TBXH phát huy đúng vai trò của mình là

chăm lo dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, vì vậy bằng mọi cách phải

tạo điều kiện, phải thuyết phục các TKT, đặc biệt là TKT vận động đi học nghề.

128

Bảng 4.16. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến số.

Biến số Mức độ

P

.234

Tính đúng đắn

Độ tuổi

.375

Tính thuần thục

.584

Tính linh hoạt

.000

Tính đúng đắn

.000

Thâm niên

Tính thuần thục

.019

Tính linh hoạt

.812

Tính đúng đắn

.293

Tính thuần thục

Đơn vị công tác

.588

Tính linh hoạt

.064

Giới tính

.668

.064

Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt

Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT D. nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Số lượng ĐTB ĐLC 0.42 0.42 0.34 0.54 0.41 0.41 0.39 0.72 0.42 0.4 0.33 0.42 0.41 0.39 0.39 0.4 0.42 0.39 0.4 0.4 0.28 0.41 0.35 0.46 0.41 0.41 0.39 0.43 0.41 0.37 0.39 0.42 0.43 0.45 0.45 0.36 0.37 0.44 0.45

2.25 2.33 2.36 2.20 2.15 2.22 2.24 2.06 2.28 2.33 2.33 2.15 2.20 2.39 2.37 2.1 2.29 2.22 2.25 2.38 2.29 2.31 2.35 2.29 2.27 2.23 2.21 2.16 2.14 2.29 2.36 2.36 2.3 2.26 2.38 2.28 2.29 2.27 2.34

130 161 55 6 130 162 55 6 130 162 55 6 163 157 28 163 158 28 163 158 28 181 26 60 85 182 26 60 85 182 26 60 85 120 229 119 228 122 231

(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1)

129

Một thuận lợi nữa cho tất cả các cơ sở, trung tâm dạy nghề, các trung tâm

bảo trợ xã hội hiện nay là đều trực thuộc hoặc dưới sự quản lý của Sở Lao động

TBXH, cho nên việc dạy nghề và tạo việc làm cho tất cả các đối tượng đều được

quan tâm và có đầu tư. Phỏng vấn Anh Đ (P.Lao động TBXH, Q.5) Anh T (Q.6), hai

Anh cho biết nhà nước mình có rất nhiều chính sách đào tạo nghề dành cho người

khuyết tật, hiện nay các quận, huyện, và thành phố có chủ trương đầu tư, hỗ trợ vốn,

tạo điều kiện cho các cơ sở, các trường dạy nghề dành cho người khuyết tật được

vay vốn với giá ưu đãi, sau khi người khuyết tật học lành nghề, chúng tôi có chính

sách hỗ trợ người khuyết tật làm nghề tại nhà... Tuy nhiên phỏng vấn Anh Đ (doanh

nghiệp làm mộc, vừa sản xuất kinh doanh vừa đào tạo nghề) cho biết: chúng tôi cũng

biết có chính sách hỗ trợ nếu cơ sở chúng tôi có đào tạo nghề cho người khuyết tật

nhưng giấy tờ, thủ tục rườm rà, nhiêu khê lắm, thôi thì mình lấy người bình thường

10, mình lấy người khuyết tật theo học nghề của tôi chỉ 3, 4 thôi, hoàn cảnh nào khó

khăn tôi miễn phí, có nhiều em tôi miễn phí đào tạo, lành nghề ra đi làm hoặc về quê

làm, có tiền đem lên trả tôi, thấy tội và thương các em.

Biến thâm niên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, thâm niên công tác càng

lâu sẽ cho nhân viên CTXH có nhiều kinh nghiệm hơn. Chị Đ.T.X.M (TT Bảo trợ Thị

Nghè) chia sẻ, giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động là dễ nhất, ở trung tâm này rất

nhiều em bị down, đa tật, khó tư vấn, khó tiếp xúc với các em hơn là các em khuyết

tật vận động, vì các em hiểu mình nói gì với các em, nên tư vấn cho các em học nghề

nuôi thân dễ hơn.

Qua kết quả thực tế của các kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH cho thấy

yếu tố thâm niên công tác và trình độ có ảnh hưởng rất lớn đến kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội, tuy nhiên trong bối cảnh đòi hỏi tính chuyên nghiệp thì

còn có nhiều yếu tố khác tác động.

4.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)

Để có thể nâng cao KNGT của nhân viên CTXH với TKT từ đó nhân viên

CTXH nhanh chóng tiếp cận với TKT, tạo niềm tin với TKT và giúp trẻ kết nối với

130

với các nguồn lực giảm áp lực cho trẻ, gia đình trẻ và xã hội, thì cần phải tìm hiểu

những biểu hiện của một số yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan để xem yếu tố nào

tác động nhiều nhất đến KNGT của nhân viên CTXH với TKT.

4.2.1. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Bảng 4.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật

của nhân viên công tác xã hội

Số lượng ĐTB ĐLC Thứ bậc

353 0.49 2.58 3

2.64 2.50 2.59 2.48 2.53 2.48 2.45 0.51 0.51 0.52 0.53 0.52 0.53 0.54 352 350 353 351 352 351 351 1 4 2 2 1 3 4 Yếu tố Các yếu tố chủ quan Nhận thức tầm quan trọng của KNGT Say mê hứng thú với công việc Phẩm chất của NVCTXH Ý thức rèn luyện nâng cao KNGT Các yếu tố khách quan Yêu cầu của cấp trên. Đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện chính sách, chế độ. Áp lực công việc. (Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1, ĐTB càng cao mức độ ảnh hưởng càng cao) Kết quả bảng 4.17 cho thấy các yếu tố đều được đánh giá có ảnh hưởng đến

sự hình thành KNGT của nhân viên CTXH trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng

nhiều nhất đến KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật là sự say mê hứng thú

với công việc (ĐTB=2.64), yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhiều nhất đến KNGT

của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật là yếu tố đào tạo bồi dưỡng KNGT của nhân

viên CTXH (ĐTB=2.53).

Hứng thú là biểu hiện quan trọng của xu hướng, nếu xu hướng nghề nghiệp

đúng đắn sẽ giúp cá nhân say mê với nghề, hình thành những giá trị nhân cách của

nghề. Nhân viên CTXH rất cần phải có sự say mê, hứng thú với nghề, hứng thú khi

giao tiếp với TKT nhằm hình thành giá trị cho TKT, động viên, khích lệ trẻ tận dụng

những khả năng còn lại để sống có ích, tàn mà không phế.

Để nhân viên CTXH làm tốt vai trò nhiệm vụ của mình thì cần phải có các

131

hình thức đào tạo, bồi dưỡng, quan điểm của Lishman(1994); Trevithick (2000), kỹ

năng giao tiếp hiệu quả nằm tại quá trình thực hành của công tác xã hội [91], điều

này khẳng định đào tạo kỹ năng phải trang bị kiến thức và có thực hành để vận dụng

linh hoạt kiến thức đã học. Trên thực tế, kết quả khảo sát trên tổng mẫu nghiên cứu

của NVCTXH (n=353) có đến (77%) đánh giá ở mức độ rất cần thiết của KNGT khi

giao tiếp với trẻ khuyết tật, cán bộ quản lý (n=53) đánh giá mức độ rất cần thiết của

KNGT với (83%), nhưng số lượng NVCTXH đã được đào tạo KNGT trong mẫu

nghiên cứu là (52.1%) và chưa được đào tạo là (47.9%). Chính vì vậy NVCTXH đã

đánh giá biểu hiện “Không được đào tào bồi dưỡng sẽ không nâng cao KNGT với

TKT của NVCTXH” có sự ảnh hưởng nhiều nhất với (ĐTB=2.59), xếp thứ 2 là biểu

hiện “Đơn vị chưa thực sự quan tâm bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân

viên xã hội”

Chị Ng (đang theo học tại lớp tại chức Công tác xã hội của – Đại học Lao

Động) chia sẻ, tôi đang là nhân viên CTXH, trước đây được cơ quan cho đi học lớp

trung cấp tại chức công tác xã hội, bây giờ đi học lớp Đại học tại chức CTXH, được

đi học để hiểu tâm sinh lý của trẻ khuyết tật, để biết giao tiếp với TKT khác với trẻ

bình thường, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn là thường xuyên tiếp xúc với TKT đã

tạo điều kiện cho tôi nâng cao KNGT, học lý thuyết không chưa đủ vì mỗi trẻ mỗi

khác, phải có thực hành, giao tiếp với nhiều tình huống khác nhau mới thành thạo”

Tuy nhiên làm rõ thực trạng của các yếu tố qua phân tích giá trị trung bình và

độ lệch chuẩn chỉ để khẳng định các yếu tố có ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên

CTXH chưa đủ để khẳng định đó là cơ sở để đề xuất biện pháp tâm lý sư phạm, nên

cần phân tích hệ số tương quan và hồi qui dự báo.

4.2.2. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với kỹ năng giao tiếp của

nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

4.2.2.1. Tương quan giữa các yếu tố chủ quan ảnh hưởng với kỹ năng giao

tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Căn cứ vào sơ đồ tương quan 4.1 cho kết quả ở các cặp tương quan có r nhỏ

nhất = 0.250 và r lớn nhất r= 0.381 và p=0.000, phản ánh mối tương quan thuận,

132

tương đối chặt của từng cặp và có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các yếu tố chủ quan

và kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH.

Trong các cặp tương quan này, mối tương quan cao nhất, có khả năng ảnh

hưởng nhất đến sự thay đổi KNGT của nhân viên CTXH với TKT là yếu tố “chủ

quan thứ 2: sự say mê, hứng thú với công việc” (r=0.381; p<0.01), chính vì vậy mối

tương quan thuận, chặt, có ý nghĩa về mặt thống kê xếp thứ 2 đó là “yếu tố chủ quan

1: Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật” với

(r=0.345; p<0.01), nếu nhận thức không đúng về tầm quan trọng của KNGT, thiếu

hụt niềm say mê, hứng thú với nghề thì nhân viên CTXH sẽ gặp nhiều khó khăn.

Sơ đồ 4.1. Tương quan của các yếu tố chủ quan với kỹ năng giao tiếp của nhân viên

công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

.345**

.250**

.381**

.347**

.656**

.279** .708**

.662**

.849**

.740**

.721**

.878**

.906**

.806**

.914**

** Mức ý nghĩa tương quan 0.01

Ghi chú

KNGTNVi: KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

(Chuquan 1): Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với trẻ khuyết tật;

(Chuquan2): Say mê, hứng thú với công việc; (Chuquan 3): Phẩm chất của nhân viên

công tác xã hội; (Chuquan 4): Ý thức rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật; (CumCQ): Cụm yếu tố chủ quan

Hai yếu tố có hệ số tương quan thấp hơn là “yếu tố chủ quan thứ 3: Phẩm

chất của nhân viên CTXH” (r=0.250; p<0.01); “yếu tố chủ quan thứ 4: Ý thức rèn

luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật” (r=0.279; p<0.01); nhưng cũng

133

là mối tương quan thuận và có ý nghĩa về mặt thống kê, điều đó cho thấy rằng muốn

nâng cao KNGT của nhân viên CTXH cần phải tác động từ nhiều biện pháp.

4.2.2.2. Tương quan giữa các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới kỹ năng giao

tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Căn cứ vào sơ đồ tương quan 4.2 cho kết quả ở các cặp tương quan có r nhỏ

nhất = 0.244 và r lớn nhất r= 0.363 và p=0.000, phản ánh mối tương quan thuận, cao

và chặt của từng cặp, tất cả các cặp tương quan đều có ý nghĩa về mặt thống kê.

Kết quả hệ số tương quan cao nhất, có khả năng ảnh hưởng nhất đến sự thay

đổi KNGT của nhân viên CTXH với TKT là yếu tố “khách quan thứ 2: vấn đề đào

tạo, bồi dưỡng” (r=0.363; p<0.01), xếp thứ 2 là “yếu tố khách quan thứ 1: Yêu cầu

của cấp trên” (r=0.314; p<0.01) nhân viên CTXH tham gia các lớp đào tạo, bồi

dưỡng dù 1 – 6 tháng, 1 năm, 2 năm… tham gia các hội thảo trong và ngoài nước,

các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì đều ảnh hưởng đến KNGT của nhân

viên CTXH với TKT, và ngược lại, chính vì vậy mối tương quan giữa “yếu tố khách

quan 3: điều kiện chính sách, chế độ” cũng có mối tương quan thuận, cao và có ý

nghĩa về mặt thống kê (r=0.304; p<0.01).

Sơ đồ 4.2. Tương quan của các yếu tố khách quan với kỹ năng giao tiếp của nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

.314**

.363**

.304**

.257**

.369**

.670**

.670**

.640**

.846**

.722**

.690**

.874**

.776**

.902**

.884**

** Mức ý nghĩa tương quan 0.01

Ghi chú

KNGTNVi: KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

134

(Khquan 1): Yêu cầu của cấp trên; (Khquan 2): Đào tạo, bồi dưỡng; (Khquan 3):

Điều kiện chính sách,chế độ; (Khquan 4): Áp lực công việc; (CumKQ): Cụm yếu tố

khách quan;

Yếu tố có mối tương quan kém chặt chẽ hơn đó là “yếu tố khách quan 4: áp

lực công việc” (r=0.244; p<0.01) mặc dù vậy không có nghĩa là không có sự ảnh

hưởng, nếu yêu cầu công việc càng cao, càng đòi hỏi nhân viên CTXH phải nhanh

chóng thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ muốn vậy KNGT của nhân viên CTXH cũng

phải nâng cao

Sự phân tích ở trên giúp nhân viên CTXH nhận thấy rằng cần phải tìm niềm

đam mê, hứng thú với công việc và luôn trau dồi, học hỏi nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và kỹ năng trong đó đặc biệt là kỹ năng giao tiếp với TKT. Để chắc

chắn cho dự đoán về tầm quan trọng của yếu tố chủ quan sự say mê hứng thú với

công việc và yếu tố khách quan về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng nhất đến

sự thay đổi KNGT của nhân viên CTXH, chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy.

4.2.3. Dự báo mối quan hệ của các yếu tố chủ quan, khách quan đến kỹ

năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật

Kết quả trình bày bảng 4.18 một lần nữa khẳng định tất cả các yếu tố chủ

quan và khách quan (các biến độc lập) đều giải thích được sự tác động của bản thân

biến đó đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH (biến phụ thuộc). Hệ số Beta

được chuẩn hóa càng cao chứng tỏ biến đó có tác động càng mạnh đến KNGT của

nhân viên CTXH, hệ số Beta>0 chứng tỏ mối quan hệ này là mối quan hệ thuận.

Với kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số Beta của yếu tố chủ quan là say mê

hứng thú với công việc và yếu tố khách quan là vấn đề đào tạo, bồi dưỡng KNGT

của nhân viên CTXH có sự ảnh hưởng nhiều nhất và có ý nghĩa về mặt thống kê.

Các yếu tố còn lại cũng có mối quan hệ và có sự ảnh hưởng nhất định đến sự hình

thành và hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH. Như vậy, muốn nâng

cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với TKT thì phải tiến hành đồng bộ, nỗ

lực cải tiến các yếu tố này, kết quả cũng là cơ sở để tác giả mạnh dạn đề xuất một số

135

giải biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH

trong phần thực nghiệm.

Bảng 4.18. Dự báo sự mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với các yếu tố chủ quan và khách quan.

R2 sig Sig Beta

.000 .345 .000 0.12***

Chủ quan

Khách quan

Các yếu tố Nhận thức tầm quan trọng của KNGT. Say mê hứng thú với công việc. Phẩm chất của NVCTXH. Ý thức rèn luyện nâng cao KNGT. Yêu cầu của cấp trên. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện chính sách, chế độ. Áp lực công việc.

Cụm yếu tố Chủ quan Khách quan

0.15*** 0.06*** 0.08*** 0.10*** 0.13*** 0.09*** 0.07*** 0.12*** 0.14*** 0.16*** .381 .250 .279 .314 .363 .304 .257 .347 .369 .397 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Các yếu tố chủ quan và khách quan

.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Ghi chú: trong bảng chỉ hiển thị những giá trị có ý nghĩa thống kế với R2 - hệ số hồi qui bậc nhất *** khi p<0.001, Kiểm định F có giá trị Sigα<0.05; Tolerance>0.00001; hệ số phương sai VIF(variance Inflation Factor)<10.

4.3. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân

viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động

Từ cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm được trình bày ở (chương 3 từ

trang 83 – 85), từ kết quả nghiên cứu thực trạng đã phân tích ở trên chúng tôi chọn

3 kỹ năng: kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm

dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội.

Đây là 3 kỹ năng cơ bản nhất trong KNGT của nhân viên CTXH, nhằm giúp nhân

viên công tác xã hội thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và tạo tiền đề cho sự hình

thành các kỹ năng khác. Chọn 31 nhân viên công tác xã hội trong mẫu nghiên cứu

có điểm trung bình thấp ở 3 kỹ năng này để tiến hành thực nghiệm tác động thông

qua biện pháp tâm lý sư phạm là thảo luận nhóm.

4.3.1. Thực trạng thay đổi mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ

khuyết tật về nhân viên công tác xã hội; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ

năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội trước và

sau thực nghiệm tác động

136

Kết quả thể hiện ở biểu đồ 4.8 thể hiện rõ sự thay đổi mức độ kỹ năng của

nhân viên CTXH sau khi tiến hành thực nghiệm, trước thực nghiệm ĐTB của 3 kỹ

năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH (=1.87), ứng xử linh hoạt

mềm dẻo với TKT (ĐTB=1.86), và xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH với

TKT là (ĐTB=1.80) đều ở mức độ yếu, sau thực nghiệm tác động mức độ của 3 kỹ

năng tăng lên rõ rệt từ yếu lên tốt sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê với

p=0,000 và ĐTB lần lượt là 2.81; 266; 266. Tỉ lệ sau thực nghiệm được nâng cao rõ

rệt là nhờ số lượng khách thể thực nghiệm có đặc điểm là đa số dưới 5 năng kinh

nghiệm, tuổi đồi con nhỏ, ... Trong 3 kỹ năng chúng tôi tác động sự thay đổi lớn

nhất là kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH vì số lượng thực

nghiệm đa số là nhân viên CTXH tại các trung tâm bảo trợ xã hội, các trường dạy

nghề mà trước giờ họ không chú ý nhiều đến vẻ bề ngoài.

Biểu đồ 4.8. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ

(Điểm cao nhất là 3, thấp nhất là 1) Kết quả bảng 4.19 cho thấy sự biến đổi rõ rệt ở mức độ thực hiện kỹ năng

khuyết tật trước và sau thực nghiệm tác động

của nhân viên CTXH sau thực nghiệm. Với kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về

nhân viên CTXH tỉ lệ yếu và trung bình trước thực nghiệm chiếm 83,7%, sau thực

nghiệm không còn yếu và trung bình, 100% tỉ lệ tốt. Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo

léo: trước thực nghiệm tỉ lệ yếu và trung bình chiếm 87,1%, sau thực nghiệm không

còn yếu và trung bình, 100% tỉ lệ tốt. Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật

với nhân viên CTXH trước thực nghiệm tỉ lệ yếu và trung bình chiếm 90,3%, sau

137

thực nghiệm còn lại 3,2% ở mức trung bình và 96,8% tỉ lệ tốt.

Kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu cho thấy có sự thay đổi rõ rệt ở kỹ năng

tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH, ở các biểu hiện trước đây chưa

tốt nhưng giờ đã cải thiện rất nhiều (bảng 4.19). Trong đó đáng chú ý là biểu hiện

biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp, trẻ khuyết tật rất thích người khác gọi

tên của mình chứ không thích xưng “con”, vì khi gọi tên sẽ làm cho trẻ cảm nhận

trẻ quan trọng và cảm nhận được sự quan tâm đến trẻ.

Quan sát trực tiếp các nhân viên CTXH sắm vai qua các tình huống thì thấy

đa số nhân viên CTXH xưng hô với trẻ khuyết tật là con, kể cả nhân viên CTXH

mới vào nghề, còn nhỏ tuổi. như chia sẻ của em. A.N (trẻ khiếm thị - vận động) chia

sẻ, khi cô gọi đúng tên A.N, A.N cảm thấy rất vui vì A.N không nhìn thấy được,

nếu cô xưng con thì A.N nghĩ cô đang nói chuyện với bạn khác.

Biểu hiện tiếp theo có sự thay đổi đó là biết thể hiện sự gần gũi thân thiện

qua cử chỉ, điệu bộ. Quan sát và phỏng vấn sâu chị N.T.X Chị cho biết, trước đây

tôi không dám nhìn vào mắt các em vì sợ nhìn thấy nỗi buồn trong mắt các em,

nhưng sau khi thảo luận cùng các anh chị, tôi được đóng vai thể hiện cách nhìn với

trẻ khuyết tật, tôi áp dụng vào công việc thực tế ở đơn vị, tôi cảm thấy mình tự tin

hơn để nhìn vào mắt các em và tôi nhận được giá trị của ánh mắt khi mình hướng về

trẻ, đó là sự khác biệt của nhân viên CTXH với các ngành nghề khác.

Bảng 4.19. Thực trạng thay đổi mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội trước và sau thực nghiệm tác động

Những biểu hiện Sig Các kỹ năng Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

1.84 0.64 2.74 0.51 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. 0.00

1.97 0.66 2.81 0.48 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt.

138

CTXH 1.90 0.54 2.77 0.50

1.87 0.56 2.97 0.18

1.84 0.64 2.97 0.18

1.61 0.50 2.87 0.34

1.68 0.54 2.97 0.18

1.71 0.64 3.00 0.00

2.03 0.55 2.94 0.25

1.84 0.45 3.00 0.00

1.94 0.44 2.77 0.43 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với trẻ khuyết tật. Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp.

1.84 0.52 2.81 0.40

Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.

0.00 2.00 0.52 2.65 0.49 Kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo

1.97 0.48 2.81 0.40

1.94 0.51 2.90 0.30

1.68 0.48 2.74 0.44 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp. Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ. Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ.

139

2.03 0.41 2.71 0.46

1.77 0.56 2.90 0.30

1.97 0.41 2.48 0.51

1.84 0.52 2.39 0.50

1.84 0.64 2.48 0.51

2.03 0.48 2.23 0.43 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật của trẻ trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất vọng của trẻ. Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết.

1.65 0.55 2.45 0.51

0.00 1.81 0.48 2.61 0.50

1.74 0.51 2.71 0.46 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội

1.77 0.43 2.45 0.51

1.81 0.48 2.74 0.44

1.81 0.54 2.35 0.49

1.94 0.57 2.74 0.44

2.06 0.73 2.61 0.50 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ. Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng của trẻ. Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân. Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói chuyện với trẻ. Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp. Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối tượng.

Phóng vấn sâu Bà Huỳnh.T.N.T (quản lý tại trung tâm dạy nghề và tạo việc

làm cho người khuyết tật) bà chia sẻ, sau các buổi thảo luận nhân viên CTXH về

đơn vị cũng tích cực ứng dụng các biểu hiện của các kỹ năng vào công việc, nói

chuyện với trẻ cũng sinh động hơn không thấy sơ cứng như trước đây.

Sự thay đổi theo hướng tích cực thứ 2 trong 3 kỹ năng là xây dựng niềm tin

140

giữa nhân viên CTXH với TKT với ĐTB trước thực nghiệm là (ĐTB=1.80) sau

thực nghiệm là (ĐTB=2.66). Trước thực nghiệm những biểu hiện “giúp trẻ nhận ra

những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ”; “trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm

khuyết tật của trẻ”; “trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ”. Nhân viên CTXH làm chưa

tốt, nhưng sau thực nghiệm: qua chia sẻ lý thuyết, kiến thức về tâm lý của trẻ

khuyết tật, yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành nhân cách cho trẻ là hoạt

động – giao tiếp, nhân viên CTXH muốn xây dựng lòng tin với TKT qua hoạt động

– giao tiếp giúp trẻ nhận ra giá trị riêng của trẻ. Nhận thức đầy đủ về kiến thức và

thao tác, nhân viên CTXH đã ứng dụng rất tốt kiến thức đó vào tình huống sắm vai.

Kết quả sau thực nghiệm đã tốt hơn rất nhiều ở hầu hết các biểu hiện.

Phỏng vấn sâu Chị T.T (Trường dạy nghề cho trẻ khuyết tật GV), trước đây

tôi nghĩ xây dựng niềm tin với trẻ chỉ cần mình ân cần với trẻ, quan tâm trẻ, yêu trẻ

nhưng đúng nếu muốn tạo niềm tin cho trẻ thì nhân viên CTXH phải cho trẻ nhận

đúng giá trị của mình, hiểu về tình trạng khuyết tật của mình để trẻ tự thay đổi, sống

tích cực hơn, tự bảo vệ mình không bị xâm hại, không bị người khác dụ dỗ...

Kết quả bảng 4.19 cũng chỉ ra mức độ thay đổi theo hướng tích cực của kỹ

năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo đối với TKT, trước thực nghiệm với ĐTB=1.86,

sau thực nghiệm là 2,66. Trước thực nghiệm kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo

với TKT có thế mạnh thứ 2, nhưng sau thực nghiệm thì thấy rằng kỹ năng nay được

coi là có sự thay đổi ít hơn. Trong KN năng này yếu tố được xem là có thay đổi

nhiều nhất là biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ, sau khi tiếp

nhận kiến thức, sau khi thảo luận tính thực tế của kỹ năng, qua đóng vai nhân viên

CTXH đã thấy đây là một biểu hiện quan trọng khi thể hiện sự khéo léo, mềm dẻo

với trẻ khuyết tật.

Chị Th.Nh chia sẻ: xã hội hiện nay rất nhiều giá trị thay đổi, nhưng với

người làm nhân viên CTXH thì luôn cần phải có những giá trị đạo đức nhất định,

không hạ thấp lòng tự trọng của bản thân, biết kìm chế bản thân và người khác,

khéo léo tế nhị trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, không để mất đạo đức của

mình. Bởi vì hiện nay trên thực tế cũng như trên thế giới chuyện mà nhân viên

141

CTXH lợi dụng TKT để quan hệ tình dục, để làm lợi cho mình diễn ra rất nhiều.

Qua đóng vai vào tình huống thực tế tôi thấy kỹ năng này nên được đào tạo cho

nhân viên CTXH.

Như vậy qua thực nghiệm tác động bằng biện pháp tâm lý sư phạm là thảo

luận các kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử

linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên

công tác xã hội đã chuyển biến rõ rệt đa số đã chuyển biến từ yếu, trung bình lên tốt

chỉ còn 3,2% trung bình ở kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân

viên công tác xã hội.

4.3.2. Phân tích trường hợp điển hình

Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích trường hợp điển hình là nam nhân viên

CTXH Nguyễn.Đ.D (35tuổi, 5năm kinh nghiệm) sau khi tham gia thực nghiệm đã

nâng cao được mức độ 3 kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH;

kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật

với nhân viên CTXH.

Quá trình thực nghiệm tác động đối với A.D được tiến hành qua 3 công

đoạn

Công đoạn 1: Xác định mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về

nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin

của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội, của A.D

Qua quan sát, phỏng vấn sâu và tiến hành điều tra bằng bảng hỏi cá nhân,

chúng tôi tìm hiểu mức độ thực hiện 3 kỹ năng trên của A.D cũng như nguyên nhân

thực trạng kỹ năng của A.D.

+ Thực trạng kỹ năng của A.D: cả 3 kỹ năng A.D đều đạt mức độ yếu, kỹ

năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH (ĐTB=1,87); kỹ năng ứng

xử linh hoạt mềm dẻo (ĐTB=1,86); và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật

với nhân viên công tác xã hội (ĐTB=1,86).

+ Nguyên nhân dẫn đến thực trạng kỹ năng của A.D ở mức yếu:

- Chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng giao tiếp chuyên biệt dành cho trẻ

142

khuyết tật.

- Ít được tham gia các lớp tập huấn, một số lớp A.D tham gia thì nội dung

tập huấn chủ yếu là lý thuyết.

+ Từ kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi xác định mục tiêu của biện pháp tác

động tâm lý tới A.D là:

- Cung cấp cho A.D những tài liệu về nội dung, mục đích, đặc điểm tâm lý

trẻ khuyết tật, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, khách thể phải đọc tài liệu

trước khi đến buổi thảo luận.

- Tổ chức thảo luận, tập huấn …cho A.D qua quan sát các tình huống và

thực hành kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật.

Công đoạn 2: Thực hiện các biện pháp tác động với A.D

- Mời A.D tham gia nhóm thảo luận để nâng cao 3 kỹ năng tạo ấn tượng

ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng

xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội

- Cung cấp cho A.D và 30 nhân viên CTXH những tài liệu về nội dung,

mục đích, đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, cơ

sở lý luận của luận án, khách thể phải đọc tài liệu trước khi đến buổi thảo luận.

- Tổ chức cho A.D và 30 nhân viên CTXH quan sát các tình huống (chủ yếu

chia nhóm đóng vai) và thực hành kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật tai đơn vị.

- Tổ chức, quan sát A.D và 30 nhân viên CTXH luyện tập các kỹ năng giao

tiếp qua tình huống giao tiếp với trẻ khuyết tật.

Công đoạn 3: Lượng giá và kết thúc

Sau khi tham gia các buổi thảo luận nâng cao KNGT của nhân viên CTXH

với trẻ khuyết tật. Anh Ng.Đ.D đã tăng mức độ kỹ năng của mình cụ thể như sau

+ Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH: lúc đầu mức

độ kỹ năng yếu: (1,87) sau thực nghiệm đã lên tốt (2.74), trong quá trình thực

nghiệm quan sát thấy A.D rất tích cực thảo luận, nhiệt tình tham gia vào các vai kể

cả vai đóng là trẻ khuyết tật, lần đầu đóng vai dù nhiệt tình nhưng A và các bạn

trong nhóm chưa đã biết cách thể hiện kỹ năng ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân

143

viên CTXH, cả nhóm lại thảo luận, tìm ra những dấu hiệu cụ thể, đặc thù khi giao

tiếp với trẻ khuyết tật, lần thứ 2 diễn vai cả nhóm đã làm rất tốt, lột tả được những

biểu hiện như trang phục, lời nói, cử chỉ, ánh nhìn, sự quan tâm đến trẻ, …khi giao

tiếp với một em là trẻ khuyết tật vận động, A.D đã làm rất tốt thể hiện được những

dấu hiệu của kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật.

Anh chia sẻ, trước đây tôi rất lúng túng khi gặp một số trường hợp giao tiếp

không thành công với trẻ khuyết tật, tôi chịu khó học qua các anh chị đi trước

nhưng tôi thấy mình vẫn lúng túng, giờ thì tôi hiểu tại sao, học lý thuyết trước tiên

phải hiểu, phải nắm vững lý thuyết và phải được thực hành liền thì dù bất cứ tình

huống nào diễn ra, khó khăn ra sao, kết hợp với kinh nghiệm mình có, mình đủ tự

tin để giao tiếp.

+ Kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo trước thực nghiệm (ĐTB=1,86) mức

độ yếu; sau thực nghiệm (2.58) mức độ tốt. A.D chia sẻ, thấy học sinh khuyết tật

thấy thương nhiều khi nghe các em nói ngọt một tí là làm cho các em nhưng cũng vì

vậy mà nhiều đồng nghiệp hiểu nhầm mình có tình cảm với một em học sinh khuyết

tật (từng bị xâm hại), sau lần đó mình rút kinh nghiệm không tiếp xúc nhiều với em

nữa, làm em đó buồn. Hay có một khuyết tật phát triển trí tuệ trong nhóm mình phụ

trách, Em rất hay giận mà giận của em ấy rất dữ, đập đồ, đánh bạn… nhiều lúc mình

không biết sao nên thấy em ấy giận lên là mình đóng cửa lớp lại cho em ở trong đó.

Qua buổi thảo luận, đóng vai, chia sẻ quan điểm của mình, của nhóm, mình

mới nhận ra những cách mình làm với các em chưa đúng mà mình cần khéo léo

hơn, tế nhị hơn, phải bình tĩnh, tiếp nhận ý kiến của các em, cho các em được quyền

nói, chia sẻ từ đó mình uốn nắn, dạy dỗ các em tốt hơn.

+ Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH: trước

thực nghiệm (ĐTB=1,86) mức độ yếu; sau thực nghiệm (2.25) mức độ trung bình.

Qua chia sẻ lý thuyết, kiến thức về tâm lý của trẻ khuyết tật, yếu tố có vai trò quyết

định đến sự hình thành nhân cách cho trẻ là hoạt động, giao tiếp, A.D đã nhận ra

nhân viên CTXH muốn xây dựng lòng tin với TKT thì phải qua hoạt động, giao tiếp

nhằm giúp trẻ nhận ra giá trị riêng của trẻ, giá trị khuyết tật của trẻ, còn bản thân

144

nhân viên CTXH thì luôn tin tưởng trẻ và tin tưởng chính mình.

Trong một tình huống đóng vai A.D đã thể hiện rất tốt tình huống làm cho

một chị tin A.D và chia sẻ với A.D về cuộc sống của Chị. Điều đó chứng tỏ là A.D

rất chịu khó học hỏi và đã nhận ra được những dấu hiệu để hình thành kỹ năng xây

dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH.

Sau thực nghiệm 1 tháng, Tôi tiến hành PVS bà H.T.N.T là quản lý trực

tiếp của A.D tại TT dạy nghề và tạo việc làm Thành phố và một số đồng nghiệp của

A.D, đồng nghiệp của A.D chia sẻ: A.D trước giờ rất chịu khó học hỏi kinh nghiệm

của bạn bè đồng nghiệp, so với thời gian đầu khi A.D vào làm ở trung tâm, so với

trước và sau thời gian tham gia thảo luận nhóm, đến thời điểm này A.D khi giao

tiếp với trẻ khuyết tật rất tự tin, làm chủ trong các tình huống giao tiếp với trẻ,

không căng thẳng lo lắng như trước đây.

Phỏng vấn sâu các bạn khuyết tật trong lớp đồ họa do A.D phụ trách, các

em hồ hởi nói tụi em thích thầy D bây giớ hơn thầy D trước đây.

Kết luận thực nghiệm: Kết quả thực nghiệm tác động cho thấy biện pháp

tâm lý sư phạm đã phát huy hiệu quả, đa số nhân viên CTXH đã có sự chuyển biến

tích cực từ mức độ yếu lên mức độ tốt.

Tiểu kết chương 4

Kết quả nghiên cứu thực trạng KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ

khuyết tật cho thấy, phần lớn nhân viên CTXH được nghiên cứu chưa thật nắm

vững nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các kỹ năng và thực hiện kỹ năng đầy

đủ nhưng chưa thành thạo và linh hoạt, chỉ có một số nhân viên CTXH nắm vững

nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các kỹ năng và thực hiện đầy đủ, chính xác

và tương đối thành thạo, linh hoạt các KNGT với trẻ khuyết tật. Đánh giá của cán

bộ quản lý về mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật

cũng ở mức độ trung bình. Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu do các nhân

viên CTXH chưa được đào tạo cơ bản về hệ thống KNGT đặc biệt là KNGT với trẻ

khuyết tật.

145

Các yếu tố thuộc về chủ quan và các yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhất

định đến KNGT của nhân viên CTXH ở các mức độ khác nhau, đặc biệt là yếu tố

say mê hứng thú với công việc; Đào tạo, bồi dưỡng… trong đó nhóm các yếu tố

khách quan có mức độ ảnh hưởng mạnh hơn nhóm các yếu tố chủ quan đến sự hình

thành và nâng cao các KNGT của nhân viên CTXH.

Kết quả thực nghiệm tác động bằng biện pháp tâm lý sư phạm và nghiên

cứu một trường hợp của nhân viên CTXH đã làm rõ hơn những biểu hiện về KNGT

với trẻ khuyết tật, có thêm thông tin thực tiễn khẳng định kết quả nghiên cứu.

146

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Nghiên cứu lý luận cho thấy, kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân

viên công tác xã hội là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm về hoạt động chuyên

nghiệp của nhân viên công tác vào thực hiện hiệu quả hành động giao tiếp với trẻ

khuyết tật như tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH, tạo cảm xúc tích

cực, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, xây dựng niềm tin và tư vấn thuyết phục nhằm

tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội giúp trẻ khuyết tật

vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia vào các hoạt động xã hội trên nền

tảng công bằng với những người khác trong xã hội. Từ khái niệm làm việc KNGT

của nhân viên CTXH có các kỹ năng thành phần gồm kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu

ở TKT về nhân viên CTXH, kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; kỹ

năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp; kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ

khuyết tật với nhân viên công tác xã hội; kỹ năng tư vấn thuyết phục.

Theo tự đánh giá của nhân viên CTXH trong mẫu nghiên cứu, KNGT với trẻ

khuyết tật của nhân viên công tác xã hội đều nằm ở mức trung bình, mức trung bình

tức là những nhân viên CTXH này họ thực hiện đầy đủ, chính xác, còn lúng túng,

tương đối linh hoạt các biểu hiện của các kỹ năng. Cần phải có biện pháp tác động để

nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội theo hướng thực hiện đúng, đầy

đủ các hành động không mắc lỗi, vận dụng thành thạo, linh hoạt.

Trong 5 kỹ năng thì KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH

được nhân viên CTXH đánh giá cao nhất, kết quả nghiên cứu thực tiễn đã phản ánh

đúng quá trình truyền thông, đó là kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân

viên CTXH là kỹ năng đầu tiên mà nhân viên CTXH phải vận dụng thành thạo và

linh hoạt nhằm giúp trẻ nhanh chóng phác họa được chân dung tâm lí của nhân viên

CTXH, từ đó TKT có thể mạnh dạn chia sẻ, mạnh dạn giao tiếp tạo tiền đề cho các

kỹ năng tiếp theo. Kỹ năng xếp thứ 2 là kỹ năng tư vấn, thuyết phục, tiếp đến là kỹ

năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH và kỹ năng ứng xử

147

linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật, kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết

tật được nhân viên CTXH đánh giá thấp nhất.

Các yếu tố thuộc về chủ quan và các yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhất

định đến KNGT của nhân viên CTXH ở các mức độ khác nhau, đặc biệt là yếu tố

say mê hứng thú với công việc; Đào tạo, bồi dưỡng… trong đó nhóm các yếu tố

khách quan có mức độ ảnh hưởng mạnh hơn nhóm các yếu tố chủ quan đến sự hình

thành và nâng cao các KNGT của nhân viên CTXH.

Kết quả thực nghiệm tác động bằng biện pháp tâm lý sư phạm và một chân

dung tâm lý của nhân viên CTXH đã làm rõ hơn những biểu hiện về KNGT với trẻ

khuyết tật, có thêm thông tin thực tiễn khẳng định kết quả nghiên cứu.

Việc áp dụng biện pháp tác động thực nghiệm thông qua tổ chức các buổi thảo

luận đã giúp họ có hiểu biết đầy đủ và đúng đắn hơn về nội dung, mục đích, cách thức

tiến hành các KNGT và thực hiện đầy đủ, thành thạo và linh hoạt hơn các thao tác/biểu

hiện của các KNGT chuyên biệt.

Với kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi khẳng định kết quả nghiên cứu

phù hợp với giả thuyết đã nêu trong luận án và các nhiệm vụ của đề tài đã được giải quyết.

Kiến nghị

Đối với nhân viên công tác xã hội

Nhân viên CTXH cần ý thức rõ ràng nhiệm vụ và giá trị của nghề CTXH

đối với nhóm những người yếu thế và đối với xã hội nhằm tạo động lực cho chính

bản thân trong việc chủ động, tích cực tìm kiếm thông tin, tự đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm trợ giúp cho trẻ khuyết tật ngày một

hiệu quả hơn, khẳng định vai trò, vị thế của nhân viên CTXH trong việc hỗ trợ và

vận động, kết nối các nguồn lực hỗ trợ những cá nhân, những nhóm người yếu thế

trong xã hội nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng.

Nhân viên CTXH cần có sự say mê, hứng thú, nhiệt huyết với công việc

phải được đào tạo bài bản và luôn sẵn sàng học hỏi, tham gia các hoạt động mang

tính chất phát triển nghề chuyên môn của mình.

Đối với các cơ sở, trung tâm nơi nuôi dạy và dạy nghề cho trẻ khuyết tật,

148

nơi nhân viên công tác xã hội đang làm việc

Với nhân viên công tác xã hội

Các cơ sở, trung tâm có TKT, nơi nhân viên CTXH đang làm việc cần phải

tạo cơ hội để nhân viên CTXH được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ như tạo điều kiện để nhân viên CTXH được tham gia các khóa học

ngắn hạn, dài hạn; được tham gia các khóa tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, được tham gia các hội nghị, hội thảo trao đổi kiến thức, kinh nghiệm giao

tiếp với trẻ khuyết tật, …

Bên cạnh việc yêu cầu công việc với nhân viên CTXH phải có kỹ năng tay

nghề, phải tập trung cao độ để làm việc, phải có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh

vực…, các cơ sở, trung tâm có TKT, nơi nhân viên CTXH đang làm việc cần động

viên, khen ngợi, thưởng vật chất khi nhân viên CTXH làm việc tích cực, hiệu quả

đồng thời phê bình đúng người, đúng tội khi họ không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ

càng khuyến khích nhân viên CTXH tích cực làm việc và kỹ năng giao tiếp của họ

càng phát triển và hoàn thiện.

Với trẻ khuyết tật

- Trẻ khuyết tật cũng phải được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp

cho trẻ khuyết tật

- Tạo nhiều sân chơi, nhiều hoạt động giúp trẻ thông qua hoạt động khám

phá năng lực, cảm xúc của bản thân.

- Xây dựng các công cụ để kiểm tra những khả năng có thể ảnh hưởng đến

thẩm quyền giao tiếp của trẻ.

Đối với các cơ sở đào tạo nhân viên công tác xã hội

- Xây dựng các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp cho nhân viên công

tác xã hội và cho trẻ khuyết tật cân đối cả lý thuyết và thực hành

- Tạo điều kiện cho học viên, sinh viên học các chương trình ngắn hạn, dài hạn, nâng cao, chuyên môn đều có thực hành các thao tác, các hành động cụ thể, tránh chỉ học lý thuyết.

- Tạo điều kiện cho học viên, sinh viên học các chương trình ngắn hạn, dài hạn, nâng cao, chuyên môn đều có cơ hội tiếp xúc với trẻ khuyết tật khi đang theo

149

học chương trình, không chỉ chú ý đánh giá học viên, sinh viên qua một thời gian thực tập.

- Có chế độ, chính sách cho học viên, sinh viên là nhưng người khuyết tật

theo học để trở thành nhân viên công tác xã hội.

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Phan Thị Thanh Hương (2014), Một số phẩm chất và kỹ năng cần có của nhân

viên công tác xã hội, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 8-2014, tr.24-32, Hà Nội.

2. Phan Thị Thanh Hương (2017), Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp

của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động, Tạp chí Tâm lý học xã

hội, số 7-2017, Hà Nội.

3. Phan Thị Thanh Hương (2017), Thực trạng kỹ năng xây dựng niềm tin của nhân

viên công tác xã hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động, Tạp chí Tâm lý học

xã hội, số 8-2017, Hà Nội.

4. Phan Thị Thanh Hương (2017), Thực trạng kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 11 tháng 11-2017, Hà Nội.

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Allan Pease (1994), Ngôn ngữ của cử chỉ, ý nghĩa của cử chỉ trong giao tiếp, Nhà xuất

bản Đà Nẵng.

2. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc (2009), Hoạt động Giao tiếp Nhân

cách, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.

3. Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh (2004), Giáo trình tâm lý học

giao tiếp, NXB ĐHSP, Hà Nội.

4. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lí học nhân cách, Nhà xuất bản ĐHQG, Hà

Nội.

5. Bradberry Travis & Jean Greaves (2009), Thông minh cảm xúc thế kỷ 21, NXB

Phụ Nữ, Hà Nội

6. Burnard Philip (2001), Kỹ năng giao tiêp có hiệu quả của cán bộ y tế, Dự án

VHO/HRH, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

7. Covaliov A.G. (1994), Tâm lí học cá nhân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

8. Cruchetxki V.A. (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm- Tập I, II, Nhà

xuất bản Giáo dục.

9. Daniel Goleman (2015), Trí tuệ cảm xúc, NXB Lao Động, Hà Nội.

10. Phạm Tất Dong (2012), Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở,

NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

11. Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lí học đại

cương, Viện đại học mở Hà nội.

12. Vũ Dũng (2000), Tâm lý học xã hội, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

13. Vũ Dũng (2003 ), Tâm lí học giao tiếp, trường cao đẳng lao động xã hội, Hà

Nội.

14. Thái Trí Dũng (2003), Kỹ năng giao tiếp và thương lượng trong kinh doanh, Nhà xuất

bản Thống kê.

15. Đinh Văn Đáng, Trịnh Xuân Dũng (2004), Kỹ năng giao tiếp, Nhà xuất bản

152

Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Đồng (2012), Tâm lý học giao tiếp tập 1,2, Nhà xuất bản Chính trị

- Hành chính, Hà Nội.

17. Trần Thị Minh Đức (2009), Giáo trình tham vấn tâm lý, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội.

18. Trần Ninh Giang (2005), Tạp chí Tâm lí học. Số 1/2005

19. Trần Thị Thanh Hà (2005), Một số kĩ năng giao tiếp trong vận động quần

chúng của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Vân, Hoàng Thị Hoài Hương (2009), Kỹ

năng giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nước, NXB Khoa học và kỹ thuật.

21. Nguyễn Thị Kim Hoa và cộng sự (2014), Công tác xã hội với người khuyết tật,

NXB ĐHQG Hà Nội

22. Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế (International

Association of Social Work – IASW

23. Ngô Công Hoàn (1998), Giao tiếp sư phạm, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà

Nội.

24. Nguyễn Hữu Hùng (2016), Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi của

cán bộ xã hội, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Hà Nội.

25. Nguyễn Phương Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức, Luận

án tiến sĩ Tâm lí học, Hà Nội.

26. Kixegof X.I. (1976), Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên

trong điều kiện của nền giáo dục đại học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội I.

27. Leontiev A.N. (1987), Hoạt động – ý thức – nhân cách, Nhà xuất bản Giáo dục,

Hà Nội.

28. Nguyễn Ngọc Lâm (2011), Giáo trình kỹ năng giao tiếp: dùng cho học viên

trung cấp chuyên ngành Giáo dục – Chăm sóc người khuyết tật, Nhà xuất bản

Lao động – Xã hội, Hà Nội.tr 9.

29. Lomov B.F.(2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận tâm lí học, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội

153

30. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (2014), Giáo trình giao tiếp sư phạm, Nhà

xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội.

31. Trần Hữu Luyến (2008), Cơ sở tâm lý học dạy học ngoại ngữ, Nxb Đại học

Quốc gia, Hà Nội

32. Trần Hữu Luyến (2011), Đi tìm giải pháp nâng cao chất lượng luận án tiến sĩ

Tâm lý học, Tạp chí Tâm lý học, số 7 (148), Viện Tâm lý học, Hà Nội.

33. Luật người khuyết tật (2010), Quốc hội Việt Nam.

34. Nguyễn Bá Minh (2014), Giáo trình nhập môn khoa học giao tiếp, Nhà xuất

bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội.

35. Nguyễn Thị Nhẫn (dịch 2002), Công tác xã hội với trẻ em, NXB ĐH Mở Bán

Công TPHCM.

36. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2014), Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn học

đường, Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam, TPHCM.

37. G.I.Sukina (1973), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, tài liệu

dịch – Tổ tư liệu trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. Tr.17

38. Tài liệu tập huấn Công tác xã hội (1997), Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam, Hà Nội

39. Torrington.D (1994), Tiếp xúc mặt đối mặt trong quản lý, Nhà xuất bản Khoa

học và kỹ thuật, Hà Nội.

40. Nguyễn Thạc – Hoàng Anh (1991), Luyện giao tiếp sư phạm, Trường Đại học

Sư Phạm Hà Nội 1, Hà Nội.

41. Nhữ Văn Thao (2012), Kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong Quân đội

Nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Hà Nội.

42. Trần Quốc Thành (1992), Kỹ năng tổ chức trò chơi của chi đội trưởng chi đội

TNTP Hồ Chí Minh, LA Phó tiến sĩ khoa học SP-TL.ĐHSP Hà nội.

43. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1995), Tâm lý học

đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr49

44. Nguyễn Quang Uẩn (2003), Giao tiếp sư phạm trong giáo dục đặc biệt, NXB

Đại học Sư Phạm, Hà Nội, tr23

154

45. UNICEF Việt Nam, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005), kỹ

năng tham vấn cơ bản, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.

TIẾNG ANH

46. R.R Allen & Wood.B.S (1978) Beyond reading and writing to communication

competence. Communication Education,27, 286 – 292

47. Ann Demarais and Valerie White (2005), First Impressions: What You Don't

Know About How Others See You Paperback, Amaron Giveaway.

48. A.Bandura (1977), Social Learning Theory, Prentice Hall.

49. Carkuff R.(1993), The Art of Helping, Amberst Human Resource Development

Press.

50. Cormier Sherry & Cormier Bill (1988), Interviewing Strategies for Helpers,

Brooks/Cole Puplishing Company.

51. D. Bisman Cynthia (1994), Social Work Practice: Cases and Principles,

Brooks Cole.

52. Dalzell R and Chamberlain C (2006) Communicating with Children: A two-way

process. Resource pack. London: National Children’s Bureau

53. Department for Children, Schools and Families (DCSF) Children’s Rights and

Participation Team (2010) The United Nations Convention on the Rights of the

Child: How Legislation Underpins Implementation in England; Further

Information for the Joint Committee on Human Rights, London: Department for

Children, Schools and Families

54. Di Blasi, Z., Harkness, E., Ernst, E., Georgiou, A. and Kleijnen, J. (2001),

‘Influence of context effects on health outcomes: a systematic review’, Lancet

357:752–62. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(00)04169-6

55. Donald Forrester et al (2007), Communication skills in child protection: how do

social workers talk to parents?, Blackwell Publishing Ltd, tr. 41-51

doi:10.1111/j.1365-2206.2007.00513.x

155

56. Mayo Elton (2003), The Human Problems of an Industrial Civilization, First

published 1933 by The Macmillan Company, New York This edition published

2003

57. G. Egan (1994), The Skilled Helpers, Brooks/Cole

58. Teri K.Gamble, Mecheal Gamble (2002), Communication work, McGraw-Hill

College

59. Hanoch Livneh and Richard F.Antonak (2005), Psychosocial Adaptation to

Chronic Illness and Disability: A Primer for Counselors, Journal of Counseling

& Development, Volume 83

60. Heidi Adams Rueda, Kristen F.Linton, and Lela Rankin Williams (2014),

School Social Workers’ Need in Supporting Adolescents with Disabilites

toward Dating and Sexual Health: A Qualititative Study. Children &School.

Volume 36. Number 2

61. Hearn.J(2008), “Feeling out of place? Towards the transnationalizations of

emotion”, in Fineman, S(Ed), The Emotional Organization: Passions and

Power, Blackwell, Malden, MA.

62. Hargie. Owen and Dickson David (2005), Skilled

interpersonal

communication : research, theory, and practice, published in the Taylor

& Francis e-Library.

63. Jay, J. (2005). On communicating well. HR Magazine, 50(1), 87–90

64. Kadushin, A. and Kadushin, G. (1997) The social work interview, New York,

NY: Columbia University Press

65. Karen Winter (2011), Building relationships and communicating with young

children: a practical guide for social workers, by Routledge London and New

York

66. Kitty O. Locker (1997), bussiness and adminnistrative communication McGraw

– Hill

67. Kevin Barnes-Ceeney and Amanda Naylor (2005) Communication Skills for

Social Workers, This Communication training manual was developed as a result

156

of the UNICEF Social Work Summer School 2005 that focussed on the

development of practical communication skills in social work

68. Koprowska Juliet (2008), Communication and Interpersonal Skills in Social

Work, by Learning Matters Ltd. Tr 45-46

69. R.V.Lesikar, Raymond and E.M.Flatley, Marie.E (2002), Basic Business

communication: Skill for Empowering the enternet generation, 9th ed, McGraw

– Hill, Boston, tr.413

70. Limor Rosenberg, et al (2017): The associations among motor ability, social-

communication skills, and participation in daily life activities in children with

low-functioning autism spectrum disorder, Journal of Occupational Therapy,

Schools, & Early Intervention, DOI: 10.1080/19411243.2017.1304842

71. J.Lishman (1998), Communication in Social work, Macmillan.

72. L.Gibson Robert, Mariane H.Mitchell (1995), Introduction to counseling and

Guidance, Merrill an imprint of Prentice Hall company.

73. L. Rynes Sara et al (1997), Experienced Hiring Versus College Recruiting:

Practices and Emẻging Trends, Personnel Psychology, tr 309-399

74. L. Shulman (1984), Skill of helping Individuals and Groups, F E peacock

75. Lull, P.E., Funk, F.E., & Piersol, D T. (1955). What communications means to

the corporation president. Advanced Management, 20, 17-20

76. L.Clokie Trish and Elna Fourie (2016), Graduate Employability and

Communication Competence: Are Undergraduates Taught Relevant Skills?

Business and Professional Communication Quarterly 1– 22, by the Association

for Business Communication Reprints and permissions:

sagepub.com/journalsPermissions.nav. DOI: 10.1177/2329490616657635

77. Margolis Joseph, Jacques Catudal (2001), Quarrel Between Invariance and

Flux: A Guide for Philosophers and Other Players: “Mind, Self and Society”,

Published by the Pennssylvania, tr.223-226

78. Mark L. Knapp, Essential of nonverbal communication, Holt, New York.

157

79. Mayhew, Leon H (1997). The new public: professional communication and the

means of social influence, of Cambridge University Press, tr.36

80. M.T. Lederman (2012), 11 Law of Likability: Relationship Networking...,

Published by Amacom, a division of the American Management Association,

International, New York.

81. M Lefevre (2013), Becoming Effective Communicators with Children:

Developing practitioner capability through social work education, British

Journal of Social Work doi: 10.1093/bjsw/bct109

82. Morales S.A. & Shaefor W. (1987), Social Work a profession for many faces,

Allyn & Bacon Press.

83. N.Lusier Robert (1992), Humanrelations in organization: A Skill - bulding

approach, McGraw Hill.

84. N.Lusier Robert (2008), Humanrelations in organization askill building

approach, McGraw-Hill

85. N. Wismer Jack (1998), Communication effectiveness: Active listening and

sending feeling messagé, The Pfeiffer Library Volume 6, 2nd Edition, Copyright

Jossey – Bass, Tr 30-36

86. Nathan Robert and Linda Hill (2006), Career Counselling, second edition,

SAGE Publications, London

87. Neukrug E.D (1999), the World of Counselor: A Introduction in the counseling

Profession , Brooks/Cole Publishing company.

88. Nerdrum, P. and Lundquist, K. (1995) ‘Does participation in communication

skills training increase student levels of communicated empathy? A controlled

outcome study’, Journal of Teaching in Social Work, vol 12, no 1/2, pp 139-57.

89. O. Greene John and Brant R. Burleson (2003), Handbook of Communication

and Social Interaction Skills Edited by Purdue University, Lawrence

ErlbaumAssociates, Inc., Publishers

158

90. R.Toseland and Spielberg, G. (1982) ‘The development of helping skills in

undergraduate social work education: model and evaluation’, Journal of

Education for Social Work, vol 18, no 1, pp 66-73

91. Richards, Sally, Ruch, Gillian and Trevithick, Pamela(2005)'Communication

Skills Training for Practice: the Ethical Dilemma for Social Work

Education',Social Work Education,24:4,409 — 422 DOI: 10,1080 /

02615470500096928.

92. Romel W. Mackelprang, Richard O. Salsgiver (2015), DISABILITY: “A

Diversity Model Approach in Human Service Practice”, Pacific Grove, CA:

Brooks/Cole.

93. C.Rogers (1980), Away of Being, Houghton Mifflin

94. J.Ruesch, G. Bateson (1951), Communication. The Social Matrix of Psychiatry,

WW Norton, New York.

95. Sher Barbara (2009), Early intervention games : fun, joyful ways to develop

social and motor skills in children with autism, spectrum, or, sensory processing

disorders, Published by Jossey-Bass A Wiley Imprint

96. Steward Jonh (2002), Bridges not walls: A book about interperson

communication, McGraw - Hill.

97. Trevithick Pamela (2000), Social Work Skills: A Practice Handbook, Open

University Press, Buckingham Philadelphia

98. Trevithick Pamela et al (2004), Teaching and learning communication skills in

social work education, First published in Great Britain in May, by the Social

Care Institute for Excellence (SCIE)

99. Trevithick Pamela (2012), Social Work Skills & Knowledge: A Practice

Handbook, Open University Press

100. United Nation (1989), 2005, 2009), General Comment N0 7: The Rights of

Childrent With Disabilities, Geneva: United Nation

101. Y. Anthony (1993), Counselling: A problem-solving approach, Armour Pub.

159

102. Waldeck Jennifer, Cathryn Durante , Briana Helmuth & Brandon Marcia (2012)

Communication in a Changing World: Contemporary Perspectives on Business

Communication Competence, Journal of Education for Business, 87:4, 230-240,

DOI: 10.1080/08832323.2011.608388

103. W.C.Redding, Sanborn, G.A. (Eds.) (1964). Business and industrial

communication: A sourcebook. New York: Harper & Row

104. W.Sheafor Bradford, Charles R. Horejsi, Gloria A. Horejsi (2000) Techniques

and Guidelines for Social Work Practice (5th Edition), Published by Allyn &

Bacon.

105. William B Gudykunst, Young Yun Kim (1997), Communication with strangers,

Mc Graw Hill.

106. World Health Organisation (2001), International Classification of Functioning,

Disability and Health, page 213.

160

PHỤ LUC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CẦN THIẾT PHẢI CÓ KHI GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT

Kính gửi Quý Anh/Chị!

Với kinh nghiệm làm việc của mình, xin Quý Anh/Chị vui lòng kể tên

những kỹ năng giao tiếp mà Quý Anh/Chị cho là rất cần thiết trong nghề

nghiệp của mình khi trực tiếp giao tiếp với trẻ khuyết tật.

1. Các kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với nhân viên công tác xã hội

khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Các biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp mà Anh/Chị đã kể trên.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị!

161

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT

Kính gửi Quý Thầy/ Cô!

Chúng tôi đang nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công

tác xã hội với trẻ khuyết tật. Với kinh nghiệm trong nghiên cứu và thực tiễn,

xin Quý Thầy/Cô vui lòng bớt chút thời gian liệt kê những kỹ năng giao tiếp

mà Quý Thầy/Cô cho là cần thiết phải có để nhân viên công tác xã hội giao

tiếp hiệu quả với trẻ khuyết tật.

1. Các kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với nhân viên công tác xã hội

khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng liệt kê các biểu hiện của từng kỹ năng

giao tiếp mà Thầy/Cô kể trên.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô!

162

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT

Kính gửi Quý Anh/Chị!

Chúng tôi đang nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công

tác xã hội với trẻ khuyết tật. Với kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý, xin Quý

Anh/Chị vui lòng bớt chút thời gian liệt kê những kỹ năng giao tiếp mà Quý

Anh/Chị cho là thực sự cần thiết trong nghề nghiệp của nhân viên công tác xã

hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

1. Các kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với nhân viên công tác xã hội

khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Các biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp mà Anh/Chị đã kể trên.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị!

163

PHỤ LUC 5

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho nhân viên công tác xã hội)

Quý Anh/Chị thân mến! Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn khi tiếp xúc với trẻ khuyết tật, xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sự chia sẻ của Anh/Chị chỉ phục vụ cho mục đích khoa học và đảm bảo bí mật.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị. Trân trọng! Câu 1: Anh/Chị sử dụng kỹ năng giao tiếp nào dưới đây khi giao tiếp với

Kỹ năng Đồng ý

trẻ khuyết tật (TKT)? Stt 1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với ở TKT về nhân viên Không Đồng ý

CTXH.

2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật. 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân

viên công tác xã hội.

5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.

Câu 2: Anh/Chị đánh giá kỹ năng giao tiếp của mình dưới đây ở mức độ

nào?

Stt Kỹ năng Yếu Tốt

1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên Mức độ Trung bình

CTXH.

2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật. 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân

viên công tác xã hội.

5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.

Câu 3. Dưới đây là các biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyêt tật. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ đúng đắn khi các Anh/Chị thực hiện các biểu hiện của kỹ năng.

164

Mức độ biểu hiện

STT

(2) Mắc lỗi ít

(1) Mắc lỗi rất nhiều

(3) Hoàn toàn không mắc lỗi

A1.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài

NỘI DUNG

A1.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ

phù hợp với tình huống giao tiếp.

A1.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. A1.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A1.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A1.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện

điệu bộ và nét mặt.

A1.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. A1.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. A1.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. A1.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp

cảm giác tiêu cực ở trẻ.

B1.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của

với TKT.

B1.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B1.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi

người khác.

B1.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. B1.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc

giải quyết vấn đề.

B1.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích cực

sống.

B1.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo

đến trẻ khuyết tật.

B1.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B1.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...

B1.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C1.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước

tình huống khi giao tiếp.

C1.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết

khi giao tiếp.

165

C1.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch

tật.

C1.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên

thiệp.

C1.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện.

C1.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn

trẻ.

C1.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ.

C1.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ.

D1.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D1.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết

của trẻ.

D1.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất

tật của trẻ trẻ.

D1.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ

vọng của trẻ.

D1.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng

cần được giải quyết.

D1.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng

đến khuyết tật của trẻ.

D1.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của

của trẻ.

D1.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ.

D1.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ.

D1.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói

bản thân.

D1.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp.

D1.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối

E1.1

chuyện với trẻ.

E1.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ

tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.

E1.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).

của trẻ.

166

E1.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.

E1.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…

E1.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu,

E1.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.

E1.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.

E1.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ

hoài bão của trẻ.

và lựa chọn nghề phù hợp.

Câu 4. Dưới đây là các biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyêt tật. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ thành thạo khi các Anh/Chị thực hiện các biểu hiện của kỹ năng.

Mức độ biểu hiện

STT

(1) Rất lúng túng

(2) Lúc thành thạo, lúc lúng túng

(3) Hoàn toàn thành thạo

A2.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề

NỘI DUNG

A2.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử

ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp.

A2.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn

chỉ điệu bộ và nét mặt.

A2.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A2.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A2.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất

trọng.

A2.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng GT. A2.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT.

A2.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT.

hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ.

167

A2.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao

B2.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của

tiếp với TKT.

B2.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B2.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy

người khác.

B2.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng bản thân. B2.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng

ra khi giải quyết vấn đề.

B2.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích

cuộc sống.

B2.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy

cực đến trẻ khuyết tật.

B2.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng

theo tình huống khi giao tiếp.

B2.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...

B2.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C2.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ

nơi.

C2.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.

C2.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu,

trước khi giao tiếp.

C2.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động

lịch thiệp.

C2.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C2.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới

viên trẻ.

C2.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C2.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D2.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của

hạn của trẻ.

D2.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm

trẻ.

D2.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi

khuyết tật của trẻ trẻ.

thất vọng của trẻ.

168

D2.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề

D2.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh

mà trẻ cần được giải quyết.

D2.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị

hưởng đến khuyết tật của trẻ.

D2.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng

riêng của trẻ.

D2.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở

của bản thân.

D2.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D2.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói

trẻ.

D2.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao

chuyện với trẻ.

D2.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối

E2.1

tiếp.

E2.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu,

tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.

E2.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).

E2.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó. E2.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…

E2.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu

thái độ của trẻ.

E2.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.

E2.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.

E2.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp.

cầu, hoài bão của trẻ.

169

Câu 5. Dưới đây là các biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyêt tật. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ linh hoạt khi các Anh/Chị thực hiện các biểu hiện của kỹ năng.

STT

NỘI DUNG

Mức độ biểu hiện (2) Vận dụng ít

(3) Vận dụng linh hoạt

(1) Không vận dụng được

A3.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài

A3.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ

phù hợp với tình huống giao tiếp.

A3.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. A3.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A3.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A3.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện

điệu bộ và nét mặt.

A3.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. A3.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. A3.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. A3.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp

cảm giác tiêu cực ở trẻ.

B3.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của

với TKT.

B3.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B3.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi

người khác.

B3.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. B3.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc

giải quyết vấn đề.

B3.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích cực

sống.

B3.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo

đến trẻ khuyết tật.

B3.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B3.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...

tình huống khi giao tiếp.

170

B3.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C3.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước

C3.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.

C3.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch

khi giao tiếp.

C3.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên

thiệp.

C3.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện.

C3.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn

trẻ.

C3.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ.

C3.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ.

D3.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D3.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết

của trẻ.

D3.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất

tật của trẻ trẻ.

D3.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ

vọng của trẻ.

D3.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng

cần được giải quyết.

D3.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng

đến khuyết tật của trẻ.

D3.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của

của trẻ.

D3.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ.

D3.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ.

D3.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói

bản thân.

D3.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp.

D3.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối

E3.1

chuyện với trẻ.

E3.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ

tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.

của trẻ.

171

E3.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).

E3.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.

E3.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…

E3.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu,

E3.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.

E3.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.

E3.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ

hoài bão của trẻ.

và lựa chọn nghề phù hợp. Câu 6. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

CÁC MỨC ĐỘ

NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ CHỦ QUAN (1) Không đúng

(2) Đúng một phần

1. Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp

2. Say mê, hứng thú với công việc. 1. Nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đén nhu cầu, hành vi của NVCTXH khi thực hiện KNGT với TKT. 2. Nhận thức về vai trò của KNGT đối với TKT sẽ giúp họ có ý thức rèn luyện KNGT trong hoạt động nghề nghiệp 3. Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với TKT sẽ giúp NVCTXH xem xét về KNGT của mình để điều chỉnh hành động GT với TKT. 1. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH nhiệt tình, tận tụy giao tiếp với TKT 2. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH sáng tạo, linh hoạt trong từng tình huống khi giao tiếp với TKT.

172

3. Phẩm chất của nhân viên công tác xã hội.

4. Ý thức rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật 3. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH hoàn thiện tốt hơn về đặc điểm nhân cách nghề nghiệp của bản thân. 1. Khi thực hiện những KNGT, phẩm chất nhân cách của NVCTXH ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của TKT. 2. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành tinh thần trách nhiệm với công việc. 3. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành tinh thần trách nhiệm với TKT. 4. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành lòng trung thực. 5. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành sự tôn trọng với trẻ khuyết tật. 1. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT đã mang lại những kết quả thiết thực cho công việc giúp đỡ TKT. 2. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoàn thiện về kỹ năng giao tiếp của NVCTXH. 3. Để nâng cao KNGT với TKT tôi luôn mong muốn được bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật.

Câu 7. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

CÁC MỨC ĐỘ

NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ KHÁCH QUAN (1) Không đúng (2) Đúng một phần

1. Yêu cầu của cấp trên

2. Đào tạo, bồi dưỡng. 1. Yêu cầu của cấp trên về việc nhân viên công tác xã hội giao tiếp với TKT được thể hiện rõ ràng trong các bộ quy định, quy chuẩn. 2. Sự động viên của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT . 3. Sự phê bình của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT 4. Văn hóa giao tiếp ứng xử của nhà quản lý và của đơn vị ảnh hưởng nhiều đến KNGT của NVCTXH với TKT. 1. Không được đào tào bồi dưỡng sẽ không nâng cao KNGT với TKT của NVCTXH. 2. Tôi tham gia nhiều lớp học chuyên môn

173

3. Điều kiện chính sách, chế độ.

4. Áp lực công việc

trong đó có học KNGT nhưng nội dung đào tạo KNGT còn nặng về lý thuyết, ít thực tiễn. 3. Đào tạo bối dưỡng nâng cao KNGT cho NVCTXH chưa được đơn vị quan tâm. 4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT của NVCTXH với TKT chưa tạo điều kiện để NVCTXH thực hành từ các thao tác nhỏ. 5 Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT với TKT chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục. 1. Điều kiện lương, các chế độ phụ cấp đầy đủ, đảm bảo cho cuộc sống của NVCTXH thì KNGT của NVCTXH với TKT sẽ tốt hơn. 2. Chế độ nghỉ dưỡng đầy đủ, giúp NVCTXH giảm căng thẳng và GT với TKT tốt hơn. 3. Sự quan tâm. ưu đãi của cơ quan giúp NVCTXH yên tâm công tác và sáng tạo ra cách thức khi GT với TKT. 4. Tôi không nhìn thấy cơ hội thăng tiến của tôi 1. Thời gian làm thủ tục, giấy tờ quá nhiều. 2. Phải thực hiện cùng lúc nhiều công việc, nhiều vai trò. 3. NVCTXH phải thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ nhưng lại không có thời gian GT với TKT 4.Mỗi trẻ khuyết tật lại có khuyết tật khác nhau và kèm theo nhiều khuyết tật khác.

Cau 8: Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số biện pháp giúp nâng cao kỹ

năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................

Câu 9. Anh/Chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của kỹ năng giao tiếp khi giao tiếp với trẻ khuyết tật?

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Câu 10. Anh/Chị đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng giao với trẻ khuyết tật tiếp chưa?

174

175

Đã được học Chưa được học

Câu 11. Xin Anh/Chị cho biết đôi điều về bản thân.

 Độ tuổi.

<30 tuổi Từ 31 – 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi >50 tuổi

 Thâm niên công tác.

Từ 0 đến 5 năm Từ 6 đến 15 năm Trên 15 năm

 Anh/Chị công tác ở

o Trung tâm bảo trợ xã hội, Công tác xã hội.

o Phòng thương binh xã hội.

o Hội phụ nữ

o Bệnh viện.

o Trường dạy nghề dành cho trẻ khuyết tật

o Khác: ....................................................................................................

 Giới tính.

Nam Nữ

 Giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động ở dạng nào trong các dạng nào dưới đây.

Loại nặng: Bao gồm các trẻ em đa tật; trẻ em bại não và những trẻ mất hẳn khả năng tự

phục vụ.

Loại trung bình: Bao gồm những trẻ có khuyết tật nặng đi lại, di chuyển khó khăn

nhưng ngôn ngữ, tư duy, trí tuệ vv... có thể phát triển bình thường.

Loại nhẹ: Bao gồm những đứa trẻ bị khiếm khuyết nhẹ các cơ quan vận động, như mất

một chân hoặc một tay nhưng nhận thức bình thường.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị!

PHỤ LUC 6

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho Cán bộ quản lý)

Quý Anh/Chị thân mến!

175

176

Với kinh nghiệm thực tiễn quản lý đội ngũ nhân viên công tác xã hội. Anh/Chị vui lòng đưa ra ý kiến của mình với những nội dung cụ thể dưới đây. Chúng tôi cam kết sự chia sẻ của Anh/Chị chỉ phục vụ cho mục đích khoa học và đảm bảo bí mật.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị. Trân trọng! Câu 1: Theo Anh/Chị kỹ năng giao tiếp nào dưới đây được nhân viên công tác xã

Kỹ năng hội sử dụng khi giao tiếp với trẻ khuyết tật (TKT)? Stt 1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ TKT về nhân viên Không Đồng ý Đồng ý CTXH.

2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật. 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội.

5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.

Câu 2: Anh/Chị đánh giá chung về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội ở mức độ nào dưới đây?

Stt Kỹ năng Mức độ Yếu Trung bình Tốt

1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ TKT về nhân viên CTXH.

2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật.

4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với

nhân viên công tác xã hội. 5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.

Câu 3. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ đúng đắn khi nhân viên công tác xã hội thực hiện các biểu hiện dưới đây.

Mức độ biểu hiện

STT

(2) Mắc lỗi ít

(1) Mắc lỗi rất nhiều

(3) Hoàn toàn không mắc lỗi

A1.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. A1.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử

NỘI DUNG

A1.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng A1.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A1.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A1.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất

chỉ điệu bộ và nét mặt.

A1.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao

hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ.

A1.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với

tiếp.

176

177

A1.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT.

A1.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao

TKT.

B1.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của

tiếp với TKT.

B1.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B1.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra

người khác.

B1.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản

khi giải quyết vấn đề.

B1.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc

thân.

B1.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích

sống.

B1.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo

cực đến trẻ khuyết tật.

B1.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B1.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...

B1.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C1.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ

tình huống khi giao tiếp.

C1.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.

C1.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch

trước khi giao tiếp.

C1.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên

thiệp.

C1.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C1.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới

trẻ.

C1.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C1.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D1.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D1.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm

hạn của trẻ.

D1.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi

khuyết tật của trẻ trẻ.

D1.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà

thất vọng của trẻ.

D1.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng

trẻ cần được giải quyết.

177

178

D1.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng

đến khuyết tật của trẻ.

D1.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng

của trẻ.

D1.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. D1.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D1.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói

của bản thân.

D1.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao

chuyện với trẻ.

D1.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối

E1.1

tiếp.

E1.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái

tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.

E1.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).

E1.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.

E1.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…

E1.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu

độ của trẻ.

E1.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.

E1.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.

E1.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân

cầu, hoài bão của trẻ.

trẻ và lựa chọn nghề phù hợp. Câu 4. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ thành thạo khi nhân viên công tác xã hội thực hiện các biểu hiện dưới đây.

Mức độ biểu hiện

STT

(1) Rất lúng túng

(2) Lúc thành thạo, lúc lúng túng

A2.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề

(3) Hoàn toàn thành thạo

NỘI DUNG

178

179

A2.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua

ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp.

A2.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn

cử chỉ điệu bộ và nét mặt.

A2.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A2.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A2.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. A2.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng GT. A2.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT.

A2.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT.

A2.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao

trọng

B2.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc

tiếp với TKT.

B2.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu

của người khác.

B2.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy

cực.

B2.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng bản

ra khi giải quyết vấn đề.

B2.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng

thân

B2.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích

cuộc sống.

B2.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy

cực đến trẻ khuyết tật.

B2.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng

theo tình huống khi giao tiếp.

B2.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...

B2.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C2.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ

nơi.

C2.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.

C2.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu,

trước khi giao tiếp.

179

180

C2.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động

lịch thiệp.

C2.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C2.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt

viên trẻ.

C2.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C2.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D2.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống. D2.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm

giới hạn của trẻ.

D2.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực,

khuyết tật của trẻ trẻ.

D2.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề

nỗi thất vọng của trẻ.

D2.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh

mà trẻ cần được giải quyết.

D2.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị

hưởng đến khuyết tật của trẻ.

D2.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất

riêng của trẻ.

D2.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở

vọng của bản thân.

D2.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D2.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi

trẻ.

D2.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng

nói chuyện với trẻ.

D2.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của

E2.1

giao tiếp.

E2.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu,

đối tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.

E2.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).

E2.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.

E2.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…

E2.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về

thái độ của trẻ.

180

181

E2.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.

E2.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.

E2.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp.

nhu cầu, hoài bão của trẻ.

Câu 5. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ linh hoạt khi nhân viên công tác xã hội thực hiện các biểu hiện dưới đây.

STT

NỘI DUNG

Mức độ biểu hiện (2) Vận dụng ít

(1) Không vận dụng được

(3) Vận dụng linh hoạt

A3.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài

A3.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ

phù hợp với tình huống giao tiếp.

A3.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng A3.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A3.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A3.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện

điệu bộ và nét mặt.

A3.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. A3.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. A3.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. A3.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp

cảm giác tiêu cực ở trẻ.

B3.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của

với TKT.

B3.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B3.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi

người khác.

B3.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. B3.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc

giải quyết vấn đề.

B3.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích cực

sống.

B3.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo

đến trẻ khuyết tật.

B3.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B3.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với

tình huống khi giao tiếp.

181

182

B3.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C3.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước

cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...

C3.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với TKT. C3.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch

khi giao tiếp.

C3.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên

thiệp.

C3.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C3.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn

trẻ.

C3.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C3.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D3.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D3.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết

của trẻ.

D3.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất

tật của trẻ trẻ.

D3.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ

vọng của trẻ.

D3.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng

cần được giải quyết.

D3.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng

đến khuyết tật của trẻ.

D3.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của

của trẻ.

D3.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. D3.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D3.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói

bản thân.

D3.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp.

D3.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối

E3.1

chuyện với trẻ.

E3.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ

tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.

E3.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).

của trẻ.

182

183

E3.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.

E3.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…

E3.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu,

E3.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.

E3.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.

E3.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ

hoài bão của trẻ.

và lựa chọn nghề phù hợp. Câu 6. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

CÁC MỨC ĐỘ

NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ CHỦ QUAN (1) Không đúng

(2) Đúng một phần

1. Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp

2. Say mê, hứng thú với công việc.

3. Phẩm chất của nhân viên công tác xã hội. 1. Nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đén nhu cầu, hành vi của NVCTXH khi thực hiện KNGT với TKT. 2. Nhận thức về vai trò của KNGT đối với TKT sẽ giúp họ có ý thức rèn luyện KNGT trong hoạt động nghề nghiệp 3. Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với TKT sẽ giúp NVCTXH xem xét về KNGT của mình để điều chỉnh hành động GT với TKT. 1. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH nhiệt tình, tận tụy giao tiếp với TKT 2. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH sáng tạo, linh hoạt trong từng tình huống khi giao tiếp với TKT. 3. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH hoàn thiện tốt hơn về đặc điểm nhân cách nghề nghiệp của bản thân. 1. Khi thực hiện những KNGT, phẩm chất nhân cách của NVCTXH ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của TKT. 2. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành tinh thần trách nhiệm với công việc. 3. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH

183

184

4. Ý thức rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật hình thành tinh thần trách nhiệm với TKT. 4. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành lòng trung thực. 5. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành sự tôn trọng với trẻ khuyết tật. 1. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT đã mang lại những kết quả thiết thực cho công việc giúp đỡ TKT. 2. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoàn thiện về kỹ năng giao tiếp của NVCTXH. 3. Để nâng cao KNGT với TKT tôi luôn mong muốn được bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật.

Câu 7. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

CÁC MỨC ĐỘ

NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ KHÁCH QUAN (1) Không đúng (2) Đúng một phần

1. Yêu cầu của cấp trên

2. Đào tạo, bồi dưỡng.

3. Điều kiện chính 1. Yêu cầu của cấp trên về việc nhân viên công tác xã hội giao tiếp với TKT được thể hiện rõ ràng trong các bộ quy định, quy chuẩn. 2. Sự động viên của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT . 3. Sự phê bình của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT 4. Văn hóa giao tiếp ứng xử của nhà quản lý và của đơn vị ảnh hưởng nhiều đến KNGT của NVCTXH với TKT. 1. Không được đào tào bồi dưỡng sẽ không nâng cao KNGT với TKT của NVCTXH. 2. Tôi tham gia nhiều lớp học chuyên môn trong đó có học KNGT nhưng nội dung đào tạo KNGT còn nặng về lý thuyết, ít thực tiễn. 3. Đào tạo bối dưỡng nâng cao KNGT cho NVCTXH chưa được đơn vị quan tâm. 4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT của NVCTXH với TKT chưa tạo điều kiện để NVCTXH thực hành từ các thao tác nhỏ. 5 Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT với TKT chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục. 1. Điều kiện lương, các chế độ phụ cấp đầy đủ, đảm bảo cho cuộc sống của NVCTXH thì KNGT của NVCTXH với TKT sẽ tốt hơn.

184

185

sách, chế độ.

4. Áp lực công việc

2. Chế độ nghỉ dưỡng đầy đủ, giúp NVCTXH giảm căng thẳng và GT với TKT tốt hơn. 3. Sự quan tâm. ưu đãi của cơ quan giúp NVCTXH yên tâm công tác và sáng tạo ra cách thức khi GT với TKT. 4. Tôi không nhìn thấy cơ hội thăng tiến của tôi 1. Thời gian làm thủ tục, giấy tờ quá nhiều. 2. NVCTXH phải thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ nhưng lại không có thời gian GT với TKT. 3. Phải thực hiện cùng lúc nhiều công việc, nhiều vai trò. 4.Mỗi trẻ khuyết tật lại có khuyết tật khác nhau và kèm theo nhiều khuyết tật khác.

Cau 8: Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số biện pháp giúp nâng cao kỹ năng giao

tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................

Câu 9. Anh/Chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của kỹ năng giao tiếp khi giao tiếp với trẻ khuyết tật?

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Từ 31 – 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi >50 tuổi

Từ 6 đến 15 năm Trên 15 năm

Từ 3 đến 10 năm Trên 10 năm

Câu 10. Xin Anh/Chị cho biết đôi điều về bản thân.  Độ tuổi. <30 tuổi  Thâm niên công tác. Từ 0 đến 5 năm  Thâm niên quản lý. Dưới 3 năm  Anh/Chị công tác ở

o Trung tâm bảo trợ xã hội, Công tác xã hội. o Phòng thương binh xã hội. o Hội phụ nữ o Bệnh viện. o Trường dạy nghề dành cho trẻ khuyết tật o Khác: ....................................................................................................

 Giới tính. Nam Nữ

185

186

186

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!

187

PHU LUC 4

PHIẾU QUAN SÁT (Dành cho nhân viên công tác xã hội)

Họ và tên người quan sát: ..........................................................................

Địa điểm quan sát: .......................................................................................

Thời gian quan sát: ......................................................................................

Ngày, tháng, năm quan sát: .........................................................................

Nội dung quan sát: ......................................................................................

Bối cảnh quan sát: .......................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Các kỹ năng được nhân viên công tác xã hội sử dụng khi giao tiếp với trẻ

khuyết tật: .................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Biểu hiện của những kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật được nhân viên

công tác xã hội thể hiện.

Biểu hiện

tt Kỹ năng đã sử dụng Lời nói Hành vi, Ánh Biểu hiện

cử chỉ mắt khác

1

2

3

4

187

5

188

Mức độ đúng đắn

Mắc lỗi rất nhiều.

Mắc lỗi ít.

Hoàn toàn không mắc lỗi,

Mức độ thành thạo

Rất lúng túng.

Lúc thành thạo, lúc lúng túng.

Hoàn toàn thành thạo.

Mức độ linh hoạt

Không vận dụng được

Vận dụng ít.

188

Vận dụng linh hoạt.

189

PHU LUC 3A PHỤ LUC 3

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 1 (Dành cho nhân viên công tác xã hội)

Họ và tên người phỏng vấn: ..................................................................................

Địa điểm phỏng vấn: ..............................................................................................

Thời gian phỏng vấn: .............................................................................................

Ngày, tháng, năm phỏng vấn: ................................................................................

Một số vấn đề cần trao đổi trước khi phỏng vấn: Giới thiệu, làm quen,

thông báo về mục đích, nội dung phỏng vấn, một số thông tin cá nhân của người

được phỏng vấn (tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, các khóa đào tạo,

tập huấn về kỹ năng giao tiếp)

NỘI DUNG PHỎNG VẤN:

1. Mục đích của Anh/Chị giao tiếp với trẻ khuyết tật?

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

2. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Anh/Chị

giao tiếp với trẻ khuyết tật?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

3. Anh/Chị sử dụng các kỹ năng giao tiếp chủ yếu nào khi giao tiếp với

trẻ khuyết tật?

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

189

.............................................................................................................................................

190

4. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Anh/Chị

sử dụng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật? Anh Chị vui lòng kể một vài tình

huống giao tiếp với trẻ khuyết tật của Anh/Chị?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

5. Anh/Chị vui lòng cho biết trong các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết

tật theo Anh/Chị kỹ năng nào Anh/Chị thực hiện tốt, kỹ năng nào còn lúng túng. Tại

sao?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

6. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và rèn

luyện kỹ năng giao tiếp của Anh/Chị?

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

7. Anh/Chị có đề xuất biện pháp gì để nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ

khuyết tật cho nhân viên công tác xã hội?

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

190

.............................................................................................................................................

191

PHU LUC 3B

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 2 (Dành cho Cán bộ quản lý)

Họ và tên người phỏng vấn: .......................................................................

Địa điểm phỏng vấn: ...................................................................................

Thời gian phỏng vấn: ..................................................................................

Ngày, tháng, năm phỏng vấn: .....................................................................

Một số vấn đề cần trao đổi trước khi phỏng vấn: Giới thiệu, làm quen,

thông báo về mục đích, nội dung phỏng vấn, một số thông tin cá nhân của người

được phỏng vấn (tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, các khóa đào tạo,

tập huấn về kỹ năng giao tiếp)

Tuổi ...............................................................................................................................

Trình độ chuyên môn ....................................................................................................

Thâm niên công tác .......................................................................................................

Các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng giao tiếp ..........................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

NỘI DUNG PHỎNG VẤN:

1. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Nhân viên

xã hội giao tiếp với trẻ khuyết tật?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Theo Anh/Chị Nhân viên công tác xã hội sử dụng các kỹ năng giao

tiếp chủ yếu nào khi giao tiếp với trẻ khuyết tật?

191

.......................................................................................................................................

192

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Nhân viên

công tác xã hội sử dụng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật?

.......................................................................................................................................

4. Anh/Chị vui lòng cho biết trong các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết

tật, theo Anh/Chị kỹ năng nào Nhân viên công tác xã hội thực hiện tốt, kỹ năng nào

còn lúng túng. Tại sao?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

5. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và rèn

luyện kỹ năng giao tiếp của Nhân viên công tác xã hội?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

6. Anh/Chị có đề xuất biện pháp gì để nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ

.......................................................................................................................................

khuyết tật cho nhân viên công tác xã hội?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

192

.......................................................................................................................................

193

Phụ lục 9: Đề cương thảo luận (nội dung thực nghiệm)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN CHO THỰC NGHIỆM LẦN 1

Người điều khiển:

Người tham dự.

Thời gian:

Địa điểm:

Thời gian Nội dung

Đọc tài liệu (cụ thể trình bày ở trang 83 – 85) Tháng thứ nhất

Buổi 1 tháng thứ 2 1. Giới thiệu làm quen, mục đích, nội dung thảo luận.

2. Chia nhóm nhỏ ngẫu nhiên, các nhóm đề cử nhóm trưởng.

3. Lượng giá trước thực nghiệm về mức độ hiểu biết và mức

độ thực hiện một số kỹ năng giao tiếp: kỹ năng tạo ấn tượng

ban đầu; kỹ năng ứng xử linh hoạt, khéo léo; kỹ năng xây

dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã

hội.

4. Củng cố nhận thức cho NVCTXH về kiến thức giao tiếp,

KNGT, KNGT với trẻ khuyết tật

- Thảo luận nhóm nội dung lý luận đã phát hành.

- Trình bày, các nhóm phản biện.

- Kết luận

193

Buổi 2 tháng thứ 2 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu là gì?

194

- Khái niệm?

- Vai trò – ý nghĩa?

- Các biểu hiện

+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện

+ Thống nhất các biểu hiện

+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng tạo

ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật

+ Thảo luận tình huống tạo ấn tượng ban đầu khi giao

tiếp với trẻ khuyết tật.

- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng

tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã

hội.

Buổi 3 tháng thứ 2 Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật?

- Khái niệm?

- Vai trò – ý nghĩa?

- Các biểu hiện

+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện

+ Thống nhất các biểu hiện

+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng ứng

xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật

+ Thảo luận tình huống ứng xử linh hoạt khéo léo khi

194

giao tiếp với trẻ khuyết tật.

195

- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng

ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật.

Buổi 4 tháng thứ 2 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên

công tác xã hội?

- Khái niệm?

- Vai trò – ý nghĩa?

- Các biểu hiện

+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện

+ Thống nhất các biểu hiện

+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng xây

dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội

+ Thảo luận tình huống xây dựng niềm tin của nhân

viên công tác xã hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến xây dựng

niềm tin giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

Tháng thứ 3 của - Thực hành các kỹ năng tại đơn vị

đợt thực nghiệm - Phản hồi về mục đích, nội dung thảo luận.

- Lượng giá sau thực nghiệm về mức độ kỹ năng kỹ năng tạo

ấn tượng ban đầu; kỹ năng ứng xử linh hoạt, khéo léo; kỹ

năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công

195

tác xã hội.

196

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN CHO THỰC NGHIỆM LẦN 2

Người điều khiển:

Người tham dự.

Thời gian:

Địa điểm:

Thời gian Nội dung

Buổi 1,2,3 của 1. Giới thiệu mục đích, nội dung thảo luận.

2. Chia nhóm nhỏ ngẫu nhiên, các nhóm đề cử nhóm trưởng. tháng thứ nhất

3. Củng cố nhận thức cho NVCTXH về kiến thức giao tiếp,

KNGT, KNGT với trẻ khuyết tật qua một giáo án chung (kèm

theo)

- Thảo luận nhóm nội dung về lý luận và đóng tình huống.

- Trình bày, các nhóm phản biện.

- Kết luận

Buổi 1 tháng thứ 2 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu là gì?

- Khái niệm?

- Vai trò – ý nghĩa?

- Các biểu hiện

+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện

+ Thống nhất các biểu hiện

196

+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng tạo

197

ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật

+ Thảo luận tình huống tạo ấn tượng ban đầu khi giao

tiếp với trẻ khuyết tật.

- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng

tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã

hội.

Buổi 2 tháng thứ 2 Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật?

- Khái niệm?

- Vai trò – ý nghĩa?

- Các biểu hiện

+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện

+ Thống nhất các biểu hiện

+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng ứng

xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật

+ Thảo luận tình huống ứng xử linh hoạt khéo léo khi

giao tiếp với trẻ khuyết tật.

- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng

ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật.

Buổi 3 tháng thứ 2 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên

công tác xã hội?

- Khái niệm?

197

- Vai trò – ý nghĩa?

198

- Các biểu hiện

+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện

+ Thống nhất các biểu hiện

+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng xây

dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội

+ Thảo luận tình huống xây dựng niềm tin của nhân

viên công tác xã hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.

- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến xây dựng

niềm tin giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.

Tháng thứ 3 của - Thực hành các kỹ năng tại đơn vị

đợt thực nghiệm - Phản hồi về mục đích, nội dung thảo luận.

- Lượng giá sau thực nghiệm về mức độ kỹ năng kỹ năng tạo

ấn tượng ban đầu; kỹ năng ứng xử linh hoạt, khéo léo; kỹ

năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công

198

tác xã hội.