VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ THANH HƯƠNG
KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI-2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ THANH HƯƠNG
KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM TẤT DONG
HÀ NỘI-2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng các số liệu, trích
dẫn trong luận án là trung thực và đều được trích dẫn, tham chiếu đầy đủ.
Tác giả luận án
Phan Thị Thanh Hương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
GS.TS. Phạm Tất Dong, Thầy rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi
hoàn thành luận án.
Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm, Quý Thầy, Cô Khoa Tâm lý – Giáo dục,
Phòng Quản lý Đào tạo của Học viện Khoa học xã hội đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận án.
Ban Lãnh đạo và Nhân viên công tác xã hội tại các trung tâm Bảo trợ xã hội
Thị Nghè, Quận 12, 11, Thủ Đức, Hooc Môn, trung tâm dạy trẻ khuyết tật Niềm
Tin…Trung tâm dạy nghề và tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm dạy
nghề Thành Phố. Hiệu trưởng, Phòng Giáo dục thường xuyên, Quý Thầy Cô giảng
dạy tại khoa Công tác xã hội; Nhân viên công tác xã hội đang theo học tại các lớp
vừa làm vừa học của Đại học Lao Động - Xã hội Cơ sở II - Thành phố Hồ Chí
Minh, đã tham gia, tạo điều kiện và nhiệt tình hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai
nghiên cứu đề tài.
Thành Ủy, Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Ban Lãnh đạo, Quý
Thầy Cô, Anh, Chị em đồng nghiệp Trường Đại học Sài Gòn đã động viên, khích lệ
tôi hoàn thành luận án.
Gia đình, người thân, bạn bè luôn bên cạnh, động viên, khích lệ, ủng hộ,
chia sẻ những khó khăn, giúp tôi hoàn thành luận án.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo trợ xã hội
BTXH
Công tác xã hội
CTXH
Điểm trung bình
ĐTB
Độ lệch chuẩn
ĐLC
Giao tiếp
GT
Kỹ năng
KN
Kỹ năng giao tiếp
KNGT
Thương binh xã hội
TBXH
Phỏng vấn sâu
PVS
Trẻ khuyết tật
TKT
Trung tâm
TT
Trung tâm bảo trợ
TTBT
Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG
GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI 8
1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 8
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 16
Tiểu kết chương 1 21
Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ
KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI 22
2.1. Kỹ năng giao tiếp 22
2.2. Trẻ khuyết tật 29
2.3. Nhân viên công tác xã hội 39
2.4. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 43
2.5. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hội 61
Tiểu kết chương 2 68
Chương 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 70
3.1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu 70
3.2. Phương pháp nghiên cứu 76
3.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá 85
Tiểu kết chương 3 89
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI
TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI 90
4.1. Thực trạng chung kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên
công tác xã hội 90
4.2. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên công
tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353) 130
4.3. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động 136
Tiểu kết chương 4 145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên công tác xã hội 58
Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể khảo sát thử nhân viên công tác xã hội 72
Bảng 3.2. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác
xã hội với trẻ khuyết tật. 73
Bảng 3.4. Đặc điểm khách thể nghiên cứu nhân viên công tác xã hội 75
Bảng 3.4: Mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công
tác xã hội 87
Bảng 4.1. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật 92
Bảng 4.2. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật theo biến số 93
Bảng 4.3. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh
hoạt 97
Bảng 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến quan sát 100
Bảng 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí. 102
Bảng 4.6. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh
hoạt 105
Bảng 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến số quan sát 107
Bảng 4.8. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng ứng xử linh hoạt,
mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. 109
Bảng 4.9. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần
thục, linh hoạt 111
Bảng 4.10. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến quan sát 114
Bảng 4.11. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng xây dựng niềm
tin giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 116
Bảng 4.12. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin giữa nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh
hoạt 119
Bảng 4.13. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dụng niềm tin của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến quan sát 121
Bảng 4.14. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở tính đúng đắn, thuần thục và linh hoạt 124
Bảng 4.15. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật 125
Bảng 4.16. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến quan sát. 129
Bảng 4.17. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 131
Bảng 4.18. Dự báo sự mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với các yếu tố chủ quan và khách quan. 136
Bảng 4.19. Thực trạng thay đổi mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu; kỹ
năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin giữa nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật trước và sau thực nghiệm tác động 138
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm số về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 88
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xác xuất chuẩn về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 88
Biểu đồ 4.1. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của
nhân viên công tác xã hội 91
Biểu đồ 4.2. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 93
Biểu đồ 4.3.Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh
hoạt 94
Biểu đồ 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 101
Biểu đồ 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội 109
Biểu đồ 4.6 Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin giữa nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật 115
Biểu đồ 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật 123
Sơ đồ 4.1. Tương quan của các yếu tố chủ quan với kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 133
Sơ đồ 4.2. Tương quan của các yếu tố khách quan với kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. 134
Biểu đồ 4.8. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với
trẻ khuyết tật trước và sau thực nghiệm tác động 137
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kỹ năng giao tiếp giúp cá nhân có khả năng thích ứng với những ảnh hưởng
xấu của các khủng hoảng trong cuộc sống, còn những cá nhân hạn chế về kỹ năng
giao tiếp phải trải qua tình trạng tồi tệ, căng thẳng khi gặp khủng hoảng (Segrin,
2000) [62, tr.2] do đó kỹ năng giao tiếp là nền tảng xây dựng và phát triển các mối
quan hệ cá nhân, là điều kiện tồn tại và phát triển của một tổ chức, một xã hội.
Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp cụ thể ở một nghề, một lĩnh vực góp phần hình thành,
phát triển giá trị nghề và kỹ năng giao tiếp đặc thù với đối tượng của nghề.
Nghề công tác xã hội (CTXH) hiện đã được phát triển ở 84 nước trên toàn
thế giới, được coi là một nghề có ý nghĩa quan trọng, mang tính nhân văn cao cả,
luôn hướng tới mục tiêu phục vụ con người. Đặc biệt, nghề CTXH góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm nhỏ và
cộng đồng những người yếu thế. Một trong những đối tượng yếu thế được xã hội
quan tâm hiện nay là Trẻ khuyết tật (TKT). Người khuyết tật là người bi khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện
dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn Điều 2, Bộ luật
Người khuyết tật. Có nhiều dạng khuyết tật khác nhau, mỗi dạng khuyết tật có hoạt
động và giao tiếp khác nhau, việc thực hiện quan hệ xã hội cũng mang đặc điểm
riêng, bản thân trẻ và các đối tượng giao tiếp với trẻ thiếu kỹ năng giao tiếp làm cho
quá trình tiếp nhận các biểu tượng từ hiện thực khách quan không đầy đủ, ảnh
hưởng đến nhận thức, cảm xúc của trẻ khuyết tật.
Vai trò của nhân viên CTXH có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ khuyết tật. nhân
viên CTXH làm cầu nối cho TKT tiếp cận với các nguồn lực xã hội, tư vấn cho họ
phát huy khả năng, trình độ để TKT trở nên hữu dụng, tự tin, sống độc lập, hòa
nhập cộng đồng và tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội. Mặt khác, nhân
viên CTXH cũng sẽ tham vấn cho TKT về điều kiện tiếp cận nguồn lực để họ được
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, kiếm việc làm, trợ
giúp pháp lý, giúp họ hiểu và nắm bắt được các quyền của họ theo quy định của
1
pháp luật... Nhân viên CTXH cũng có nhiệm vụ tư vấn chính sách, pháp luật và xây
dựng cộng đồng thân thiện để TKT dễ dàng hòa nhập xã hội. Nhân viên CTXH còn
là người tư vấn, giới thiệu những chính sách an sinh xã hội mà TKT được hưởng
như miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho xã hội, tiếp cận dễ dàng hơn với
các công trình văn hóa, phương tiện giao thông công cộng, dịch vụ văn hóa, thể
thao, du lịch và tham gia đào tạo kỹ năng sống. Nhà nước ta và dân ta quan niệm
các em khuyết tật không phải là gánh nặng của xã hội, mà là một nguồn lực lao
động của đất nước. Để huy động được năng lực hoạt động của người khuyết tật
không phải chỉ có đội ngũ cán bộ quản lý tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội mà quan
trọng hơn cả là đội ngũ nhân viên công tác xã hội phải có chuyên môn nghiệp vụ, có
hệ thống kỹ năng nghề nghiệp trong đó đặc biệt là các kỹ năng giao tiếp căn bản để
tương tác, giáo dục, can thiệp hỗ trợ, thúc đẩy tiến trình thay đổi cuộc sống của trẻ
khuyết tật.
Tuy nhiên môi trường giáo dục tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội hiện nay
còn nhiều bất cập, hoạt động trong công tác hỗ trợ, can thiệp dành cho trẻ khuyết tật
thiếu hiệu quả, một số nơi thiếu tôn trọng trẻ, cơ sở vật chất cứng nhắc, thụ động,
không phù hợp với trẻ khuyết tật dẫn đến không khơi dậy tiềm năng của trẻ.
Nguyên nhân của những bất cập trên một phần do đội ngũ nhân viên CTXH không
được đào tạo bài bản (theo đề án 32 của Chính phủ có tới 81,5% nhân viên CTXH
chưa được đào tạo), còn nhiều bất cập về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp,
những bất cập này trước hết được bộc lộ rõ trong giao tiếp của nhân viên CTXH với
trẻ khuyết tật, điều này ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và thúc đẩy tiến trình
thay đổi ở TKT. Sự hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH là một quá
trình phức tạp, lâu dài đòi hỏi nhân viên CTXH phải có sự say mê, hứng thú với
công việc; có nền tảng kiến thức chuyên môn; có kinh nghiệm thực tiễn; có ý thức
tự rèn luyện bản thân; có tâm, có tình cảm, có sự thông cảm, sự tinh tế, tôn trọng và
thực lòng với trẻ khuyết tật.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật và
những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội,
2
nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy “Kỹ năng giao tiếp với
trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội” đã được tác giả chọn làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng kĩ năng giao tiếp với
trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
này. Đề xuất biện pháp tâm lý – sư phạm và tổ chức thực nghiệm nhằm nâng cao kĩ
năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật trong và ngoài nước để xác định cơ sở lý luận của
luận án.
2.2.2. Xác định cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật, xác định những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kỹ năng giao
tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
2.2.3. Làm rõ thực trạng về biểu hiện và mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội, mức độ tác động của các yếu tố chủ quan
và khách quan tới kĩ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
2.2.4. Đề xuất biện pháp tâm lý - sư phạm và tổ chức thực nghiệm nâng cao
một số kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên
công tác xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Khách thể nghiên cứu
- 353 nhân viên công tác xã hội đang làm việc trực tiếp với trẻ khuyết tật ở
các Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề và tạo việc làm cho trẻ khuyết tật tại
3
Thành phố Hồ Chí Minh và An Giang. (Trong đó có một số học viên đang học lớp
vừa làm vừa học của Đại học Lao Động – Xã hội chi nhánh TP. Hồ Chí Minh)
- 53 cán bộ quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề và tạo việc làm
cho trẻ khuyết tật tại Thành phố Hồ Chí Minh và An Giang.
- 5 trẻ khuyết tật vận động tại trung tâm dạy nghề và tạo việc làm cho người
tàn tật của TPHCM. Luận án tập trung nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động nhiều hơn so với các dạng khác, vì trẻ
khuyết tật vận động đa số các em vẫn nói, nghe, hiểu khi nhân viên công tác xã hội
giao tiếp với các em.
3.2.2. Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu biểu hiện và mức độ kỹ
năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật gồm các kỹ năng:
kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội; kỹ năng
tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật; kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ
khuyết tật; kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã
hội; kỹ năng tư vấn thuyết phục trẻ khuyết tật và các yếu tố chủ quan, khách quan
tác động đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
3.2.3. Về địa bàn: Thành phố Hồ Chí Minh và Tỉnh An Giang.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Phương pháp tiếp cận liên văn hóa: Phương pháp tiếp cận liên văn
hóa cho chúng tôi biết, người có năng lực giao tiếp tốt, có khả năng thích ứng nhanh
chóng với nhiều người khác nhau ở nhiều môi trường văn hóa khác nhau. Sitaram,
& Lawrence (1979) thấy rằng các nền văn hóa khác nhau tạo ra các hệ thống giá trị
khác biệt về nhận thức và ý nghĩa, cách giao tiếp của con người bị ảnh hưởng bởi
các giá trị được phản ánh trong môi trường văn hóa họ giao tiếp. Chính vì vậy, khi
nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật thì phải tìm
hiểu những giá trị văn hóa trong chính môi trường mà nhân viên CTXH giao tiếp
với trẻ khuyết tật, từ đó nhân viên CTXH cần nhận thấy sự khác nhau khi giao tiếp
với trẻ khuyết tật, khi giao tiếp với các dạng trẻ khuyết tật cũng như khi giao tiếp
4
với người bình thường.
4.1.2. Phương pháp tiếp cận hoạt động: Hoạt động – giao tiếp có vai trò
quyết định trực tiếp đến sự hình thành nhân cách. Động cơ, mục đích của hoạt động
giao tiếp đều gắn với thang giá trị, định hướng giá trị của xã hội, cộng đồng, gia
đình, của từng cá nhân... như vậy nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên công
tác xã hội cần thông qua những hoạt động để thấy được hành động giao tiếp và
phương thức giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
4.1.3. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật được xem xét như là kết quả của sự tác động từ
nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố chủ quan và khách quan. Do vậy cần nghiên cứu Kỹ
năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật trong mối quan hệ
tương hỗ của các yếu tố.
4.1.4. Phương pháp tiếp cận quyền con người: Quyền con người là quyền
được học hành, lao động, sinh sống, trẻ khuyết tật có quyền được sống bình đẳng
trong xã hội, được phát triển bình thường, được bảo vệ và có quyền được tham gia
bày tỏ quan điểm. Nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với
trẻ khuyết tật nhằm thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ khuyết tật,
giúp trẻ thực hiện quyền con người.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
5
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã xác định và bổ sung một số vấn đề lý luận về kỹ năng giao tiếp
với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội như: xây dựng được khái niệm công
cụ về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội; Luận án chỉ ra
được các kỹ năng giao tiếp thành phần của nhân viên công tác xã hội khi giao tiếp với
trẻ khuyết tật; Luận án chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp
của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án làm rõ thực trạng mức độ của các biểu hiện trong từng kỹ năng,
từng tiêu chí đánh giá kỹ năng nhìn chung mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội hiện nay đang ở mức độ trung bình. Luận án làm rõ
thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên
công tác xã hội, trong đó yếu tố ảnh hưởng yếu nhất là áp lực công việc.
Luận án đưa ra được các biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao kỹ năng
giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung và làm phong phú lý
thuyết về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH trong lĩnh vực
Tâm lý học và Công tác xã hội.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thực trạng mức độ và các
yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án trước hết là làm tài liệu tham khảo
để giảng dạy và học tập chuyên đề kỹ năng công tác xã hội dành sinh viên ngành tâm
lý học của Khoa Giáo dục, trường Đại học Sài Gòn và làm tài liệu tham khảo cho nhân
viên công tác xã hội trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
6
7. Cấu trúc của luận án.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị; danh mục các công trình đã công
bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
Chương 2. Cơ sở lý luận về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên công tác xã hội.
Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI
TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
1.3. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp đã và đang được rất nhiều nhà khoa học ở nhiều lĩnh vực
khác nhau quan tâm, vì thế, có nhiều hướng nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp, trong
luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số hướng liên quan.
1.1.1.1. Những nghiên cứu chung về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
Geogre Herbert Mead (1934), nhà TLH hành vi xã hội người Mỹ là một
trong những người sáng lập ra thuyết “tương tác biểu trưng”. Ông đã xây dựng và
phát triển khái niệm “Cái tôi”, “Nhân cách”, “Tương tác”, “Biểu tượng” để nghiên
cứu đặc điểm và tính chất đặc thù của mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội dẫn theo
77, tr.223-226. Theo hướng nghiên cứu này G.Mead đã phát hiện ra vai trò của sự
thấu hiểu hành vi của người khác và thông qua sự thấu hiểu đó, cá nhân thay đổi
nhận thức, hành vi ứng xử cho phù hợp, từ đó hình thành và phát triển ý thức bản
ngã (cái tôi) thông qua sự tương tác xã hội với người khác.
Kadushin và Kadushin (1997), cho rằng tầm quan trọng của thông tin liên
lạc là sự chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc, thái độ và ý tưởng thông qua việc trao
đổi các biểu tượng bằng lời và không lời [64]. Tác giả chỉ ra sự chia sẻ chính là chia
sẻ suy nghĩ riêng tư và cảm xúc với những người khác thông qua giao tiếp.
Tác giả Robert N.Lusier (2008), đã nhấn mạnh các kỹ năng giao tiếp cá
nhân đặc biệt quan trọng trong các mối quan hệ của tổ chức. Mỗi tổ chức không chỉ
được tạo ra bởi mục tiêu công việc mà trước hết được tạo ra bởi chính mối quan hệ
giữa con người với con người trong tổ chức ấy. Nghiên cứu đã chỉ ra kỹ năng giao
tiếp gồm: KN giải quyết xung đột, KN lắng nghe, KN quản lý cảm xúc bản thân,
KN suy nghĩ tích cực, KN tạo ấn tượng ban đầu ( là cơ sở để thích nghi với tổ chức)
[84]. Giao tiếp giúp cho mỗi tổ chức có được sự gắn kết, mặt khác mọi hoạt động
của nhà quản lý đều được thực hiện thông qua quá trình giao tiếp.
8
Tóm lại các tác giả nhấn mạnh KNGT rất quan trọng trong quá trình tương
tác, tạo ấn tượng ban đầu và xây dựng mối quan hệ mang lại hiệu quả công việc.
1.1.1.2. Những nghiên cứu tập trung làm rõ về kỹ năng thành phần của kỹ
năng giao tiếp
VP.Zakharov cho rằng để có năng lực GT cần có các kĩ năng sau: kỹ năng
thiết lập các mối quan hệ trong giao tiếp; kỹ năng biết cân bằng nhu cầu của chủ thể
và đối tượng giao tiếp; kĩ năng nghe và biết lắng nghe; kỹ năng tự chủ cảm xúc
hành vi; kỹ năng tự kiềm chế và kiểm tra đối tượng GT; kỹ năng diễn đạt dễ hiểu,
ngắn gọn, mạch lạc; kỹ năng linh hoạt, mềm dẻo trong GT; kỹ năng thuyết phục
trong giao tiếp; kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp [dẫn theo 30, tr83]. Theo tác
giả muốn có KNGT phải thực hiện đầy đủ các kỹ năng này, mỗi kỹ năng tác giả đưa
ra 3 biểu hiện thành phần và có xây dựng thang đo trắc nghiệm cho từng kỹ năng.
Nghiên cứu của V.P.Zakharov là một cơ sở xây dựng thang đo cho luận án.
Nghiên cứu của McCarthy (1978), đã chỉ ra truyền thông là để người nói và
người nghe hiểu nhau, để truyền đạt mệnh lệnh đúng tiêu chuẩn, để chia sẻ kiến
thức; để người nghe chấp nhận và thống nhất về văn bản được tiếp nhận, phải nói
trung thực, chân thành, để người nghe có thể tin tưởng, (McCarthy (1978), tr.272-
357) tác giả nhấn mạnh các yêu cầu về tính dễ hiểu, sự thật, sự đúng đắn, chân
thành phải được nghiên cứu [Dẫn theo 81, tr.36].
Jack N. Wismer (1998), truyền thông hiệu quả có 3 thành phần:(1) Cảm xúc
bản thân, (2) Truyền cảm xúc, (3) Thể hiện hành vi [85, Tr 30-36] nghiên cứu của
tác giả chỉ ra rằng truyền thông hiệu quả phụ thuộc vào cảm xúc của người sở hữu
thông tin, họ có trách nhiệm truyền thông tin đến người nhận một cách trung thực,
cởi mở tập trung vào vấn đề cần giải quyết không tập trung vào thể hiện hành vi của
người gửi vì người gửi thường bắt đầu bằng chữ “tôi” có thể người gửi đã đặt một
phần cảm xúc chủ quan của mình vào thông điệp.
Teri K.Gamble và M. Gamble (2002), đã đề ra kĩ năng giao tiếp cơ bản để
thiết lập mối quan hệ liên nhân cách, bao gồm các KN lắng nghe; KN phản hồi; KN
sử dụng các phương tiện giao tiếp; KN làm chủ cảm xúc; KN trình bày [58]. Tác giả
9
cho rằng hai kĩ năng lắng nghe và kĩ năng làm chủ cảm xúc bản thân là rất cần thiết
vì nó giúp cho cá nhân hiểu, chia sẻ cảm thông và đưa ra những quyết định đúng
đắn. Tuy nhiên để chủ thể đưa ra quyết định đúng đắn thì còn tùy thuộc vào nhiều
yếu tố khác như kinh nghiệm, hoàn cảnh…
A.A.Leontiev (1987), chia KNGT thành 8 kĩ năng bộ phận, đó là: kĩ năng
điều khiển hành vi bản thân (phẩm chất ý chí); kĩ năng quan sát (phẩm chất chú ý
linh hoạt); kĩ năng nhạy cảm xã hội (biết đoán nét mặt người khác); kĩ năng đọc,
hiểu, mô hình hóa nhân cách đối tượng GT; kĩ năng làm gương; KNGT ngôn ngữ
(biết nói một cách tối ưu); kĩ năng kiến tạo sự tiếp xúc (ngôn ngữ & phi ngôn ngữ);
kĩ năng nhận thức (thu thập, hệ thống hóa & truyền đạt thông tin) [27]. Tác giả nhấn
mạnh thêm những thành tố giúp nhận ra biểu hiện của từng kĩ năng bộ phận.
A.T. Kyrbanova và Ph.M.Rakhmamlina, cũng chia quá trình giao tiếp thành
3 nhóm lớn: nhóm các kĩ năng định hướng trước khi giao tiếp; nhóm các kĩ năng
tiếp xúc xảy ra trong quá trình giao tiếp & nhóm các kĩ năng độc đáo trong giao tiếp
theo các định hướng giá trị khác nhau [Trích dẫn theo 30,tr.83]. Theo hai tác giả
này thì các kĩ năng trong các thành phần trên bao gồm: kĩ năng nhìn thấy, nghe
thấy, tiếp xúc, hiểu biết lẫn nhau, kĩ năng tổ chức, điều khiển quá trình giao tiếp.
Waldek et al (2012), đã xác định từ 347 công trình nghiên cứu của 10 tạp
chí chuyên ngành trong giai đoạn từ 1/2005 đến tháng 6/2010 tổng hợp có 6 năng
lực GT gồm: KNGT giữa các cá nhân; KNGT qua trung gian (văn bản, đa phương
tiện…); KNGT nhóm; có khả năng GT nhiệt tình, sáng tạo; KNGT phi ngôn ngữ;
KNGT ngôn ngữ nói và kỹ năng lắng nghe [Dẫn theo, 75]. Tuy nhiên để có năng
lực GT hiệu quả thì phải do khả năng kết nối của chủ thể vào từng tình huống GT.
Tóm lại các tác giả nghiên cứu đã chỉ ra sự đa dạng về kỹ năng thành phần
của KNGT, tuy nhiên tùy từng môi trường GT mà các tác giả xây dựng các KNGT
cho phù hợp.
1.1.1.3. Những nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lĩnh vực nghề nghiệp
Lull Funk và Piersol (1955), hiệu quả làm việc của quản lí phụ thuộc và khả
năng giao tiếp bằng miệng, không chỉ là cách triển khai chính sách của công ty mà
10
còn cả cách định hướng cho nhân viên làm việc, cách chia sẻ, động viên, cách trách
mắng và áp dụng kỷ luật [75,tr 17-20]. Như vậy đòi hỏi nhà quản lý phải có nhiều
kỹ năng, làm tốt cả những công việc họ được phân công và cả những công việc mà
nhân viên họ quản lý được phân công. Họ nhạy cảm, trách nhiệm với công việc, là
người lắng nghe thấu cảm, chia sẻ chính xác, đầy đủ thông tin đến nhân viên [103].
Nghiên cứu dẫn đến kết luận rằng có mối tương quan giữa truyền thông hiệu quả và
các yếu tố sau: năng suất lao động, sự hài lòng cá nhân, các mối quan hệ bổ ích,
cách giải quyết vấn đề.
Kitty O. Locker (1997), nghiên cứu GT trong lĩnh vực hành chính và kinh
doanh diễn ra dưới nhiều hình thức như GT trực tiếp mặt đối mặt, điện thoại, email,
... [66] tác giả cho rằng, hiệu quả GT phụ thuộc rất nhiều vào mô hình, mạng lưới
GT của mỗi tổ chức vì từ mạng lưới đó sẽ quyết định tính chất của kênh truyền tải
thông tin. Tác giả nhấn mạnh đến các KNGT là KN lắng nghe, KN viết, KN trình
bày có liên quan chặt chẽ đến kết quả hoạt động của lĩnh vực này. Tác giả cũng chỉ
ra có 9 yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ trong tổ chức như: luôn mỉm cười, thái
độ tích cực, lạc quan, biết quan tâm đến người khác, gọi người đang giao tiếp bằng
tên riêng, luôn sẵn lòng giúp đỡ, suy nghĩ trước khi hành động, biết lắng nghe...
Trong lĩnh vực kinh doanh thì Jay (2005) đã viết rằng “Giao tiếp hiệu quả
nhất chính là biết khi nào phải ngừng nói chuyện và bắt đầu nghe, đặc biệt quan
trọng hơn khi những cảm xúc trong đội thống nhất và khi nhân viên đang chia sẻ
những ý tưởng” [63,tr 87–90]. Shulman (2005) viết: “Kỹ năng sử dụng từ và trình
bày văn bản là những công cụ mạnh mẽ có thể tác động đến chiến lược về kinh
doanh”[102].
Smith (2005), cho rằng sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán cần thiết phải có
kỹ năng lắng nghe, phi ngôn ngữ. Grey (2010), tuyên bố rằng 91% chuyên gia kế
toán xác định giao tiếp bằng ngôn ngữ nói là cần thiết trong lĩnh vực của họ.
Rossetto và Murphy (2010), cần phát triển kỹ năng nghe và kỹ năng đối thoại trực
tiếp [Dẫn theo 102]. Các tác giả chỉ ra rằng đối với sinh viên ngành kế toán thì tập
trung học 2 kỹ năng chính là lắng nghe và kỹ năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ.
11
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
1.1.2.1. Những nghiên cứu chung về tầm quan trọng kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Nghiên cứu của Allen và Wood (1978), cũng chỉ ra rằng chức năng của
thông tin liên lạc bao gồm điều khiển, chia sẻ cảm xúc, chia sẻ thông tin, chia sẻ lễ
nghĩa và hình tượng…Để hoàn thành những chức năng của thông tin một người có
khả năng giao tiếp phải biết hành động như thế nào cho phù hợp, điều này cho rằng
phù hợp là tiêu chí để mở rộng ý nghĩa cho năng lực giao tiếp [46, 286 – 292].
Dựa trên lý thuyết của Carl Rogers, Carkhuff và các nhà lý luận tư vấn
khác, thì Toseland và Spielberg (1982) [90, tr.66-73] cho rằng, muốn hỗ trợ tiến
trình thay đổi của đối tượng trợ giúp thì nhân viên CTXH cần phải có kỹ năng giao
tiếp với đối tượng và để tự họ khám phá ra: sự đồng cảm; sự chân thật; sự tôn trọng;
sự cụ thể; tự tiết lộ; nhận ra tiềm năng bản thân và tự thực hiện. Tuy nhiên, sự thay
đổi như thế nào thì phụ thuộc vào khả năng của cá nhân.
Di Blasi et al (2001), đã nghiên cứu điều tra ảnh hưởng của KNGT trong
mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân tại các bệnh viện ở Châu Âu, Mỹ và Canada
đã kết luận rằng, các chuyên gia giỏi về KNGT tạo ra sự khác biệt tích cực đáng kể
đối với sức khỏe của bệnh nhân [54]. Tác giả khẳng định “Các Bác sỹ có KNGT
giỏi cố gắng tạo ra sự ấm áp, mối quan hệ thân thiện với bệnh nhân và trấn an họ
rằng, bệnh của họ sẽ tiến triển theo chiều hướng tốt hơn, đã đem lại hiệu quả chữa
bệnh cao hơn”
Pamela Trevithick et al (2004), trình bày trong nghiên cứu quan điểm của 2
tác giả (Pierson và Thomas) về tầm quan trọng của truyền thông trong công tác xã
hội với cộng đồng người yếu thế. Nhằm đạt chất lượng cao thì nhân viên CTXH cần
hỗ trợ họ nhận thức được ngôn ngữ cơ thể, có kỹ năng lắng nghe hiệu quả [99].
Kevin Barnes-Ceeney and Amanda Naylor (2005), KNGT là nền tảng cho
tất cả các chuyên gia làm việc với khách hàng, sử dụng KNGT một cách hiệu quả,
tạo điều kiện cho một mối quan hệ giúp đỡ được phát triển. Nhân viên xã hội
12
thường phải giao tiếp trong những tình huống mà các điều kiện có thể gây ra nhiều
rào cản đối với truyền thông. Họ cũng có thể làm việc với những cá nhân không
muốn truyền thông và đề kháng với sự thay đổi [67]. Tác giả chỉ ra, để GT hiệu quả
thì nhân viên CTXH phải là chuyên gia sử dụng thuần thục các KN sau: (1) Lắng
nghe; (2) Kích thích cá nhân có cái nhìn sâu sắc về bản thân; (3) Hỗ trợ và tư vấn
cho những người bị căng thẳng; (4) Giải quyết xung đột với các khách hàng tức
giận hoặc hung dữ; (5) Thay đổi thái độ hoặc thói quen không tích cực của khách
hàng; (6) Phát triển các phương pháp truyền thông khác nhau cho những người
không sử dụng GT bằng ngôn ngữ nói. Tác giả chỉ ra rằng nhân viên CTXH sử
dụng KNGT thúc đẩy khách hàng giải quyết vấn đề theo cách của họ để vượt qua
giai đoạn khó khăn.
Trong nghiên cứu của Donald Forrester et al (2007), đã trình bày "Giao tiếp
tốt là trọng tâm của việc thực hành tốt nhất trong CTXH” (Social Care Institute for
Excellence (SCIE) 2004a, tr.1) [55, tr. 41-51], trong công trình các tác giả cũng chỉ
ra một số KNGT được xác định trong CTXH gồm: KN thấu cảm; KN sử dụng câu
hỏi đóng, mở. (Trevithick, 2000, tr87), cho thấy rằng "các câu hỏi mở tạo nên thành
phần chính của cuộc gặp gỡ ban đầu"; KN phản xạ giúp thăm dò sâu hơn về tình
cảm về bản chất của đối trượng trợ giúp; KN nhận thức, các tác giả nhấn mạnh nhân
viên CTXH thiếu KN phản xạ có ảnh hưởng đến quá trình GT với đối tượng. Các
tác giả lựa chọn 2 tiêu chí nhạy cảm và linh hoạt để đánh giá KN phản xạ.
Limor Rosenberg et al (2017), nghiên cứu đánh giá sự đóng góp của khả
năng vận động ảnh hưởng đến KNGT xã hội của trẻ rối loạn hành vi GT xã hội, các
tác giả chỉ ra các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào hành vi thích nghi hơn
là tham gia (Kanne et al, 2011; Pugliese et al, 2016) [70], còn nghiên cứu này các
tác giả đã nghiên cứu 2 lần: lần một, để đánh giá mối tương quan giữa vận động,
KNGT xã hội vào các hoạt động hàng ngày của trẻ rối loạn hành vi GT xã hội; lần
2, để đánh giá vận động trực tiếp hay gián tiếp góp phần về sự tham gia của trẻ vào
các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Nghiên cứu làm nổi bật tác động gián tiếp của
13
khả năng vận động đến KNGT của trẻ và KNGT của trẻ đóng góp đáng kể vào vận
động của trẻ.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, KNGT là kỹ năng rất quan trọng đối với
nhân viên CTXH, nếu nhân viên CTXH giao tiếp không hiệu quả với đối tượng trợ
giúp thì sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thúc đẩy sự thay đổi của đối tượng trợ giúp mà
đây lại là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong vai trò là nhân viên CTXH.
1.1.2.2. Những nghiên cứu tập trung làm rõ về kỹ năng thành phần của kỹ
năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội
Nerdrum và Lundquist (1995), nghiên cứu về đào tạo KNGT cho nhân viên
CTXH tác giả nhấn mạnh đào tạo các KN: điều chỉnh bản thân; khả năng tập trung;
lắng nghe tích cực; đồng cảm; sự hiểu biết khách hàng [88,tr139-57], trong đó chú ý
đào tạo kỹ năng đồng cảm.
Robert L. Gibson và Marianne H. Mitchell (1995) [72], hai tác giả cho rằng
người trợ giúp (bao gồm cả nhân viên CTXH) cần thiết phải hội tụ các kĩ năng như:
KN giao tiếp, KN chẩn đoán, đánh giá, KN thuyết phục và KN quản lí. Trong đó
đặc biệt đi sâu vào các KNGT bao gồm: KNGT không lời được thể hiện qua việc sử
dụng thời gian, sử dụng những cử động cơ thể (ánh mắt, nụ cười, tay, đầu...), sử
dụng giọng nói (tốc độ, nhịp độ, thời lượng, cách diễn đạt), sử dụng môi trường
giao tiếp (khoảng cách, trang trí, trang phục, vị trí) và KNGT bằng lời như: lắng
nghe, phản hồi, đặt câu hỏi. Đây là các kĩ năng rất cơ bản để người trợ giúp có thể
thiết lập sự tin tưởng đối với thân chủ, thu thập thông tin và trợ giúp hiệu quả.
Hepworth, Rooney và Larsen (1997, tr180 – 181; 183 -190) chỉ rõ, nhân
viên CTXH phải biết quan sát, biết tự đánh giá các vấn đề về các mô hình hành vi
giao tiếp. Họ nhấn mạnh đến các giá trị tham dự, những tương tác bằng mắt, về vị
trí cơ thể, nhận thức về những khác biệt văn hóa và các mô hình giao tiếp không lời.
Họ cũng nhấn mạnh đến những rào cản giao tiếp bằng lời như chuẩn mực đạo đức,
những lời khuyên, hay những giải pháp mang tính thuyết giảng [21].
Dalzell R and Chamberlain C (2006), đã chỉ ra những kỹ năng mà nhân
viên CTXH sử dụng để giao tiếp hiệu quả với trẻ em gồm: KN tự tin; KN lắng nghe
14
tích cực; KN đồng cảm với quan điểm của trẻ; KN xây dựng mối quan hệ tin tưởng;
KN giao tiếp phi ngôn ngữ; KN giải thích, tóm tắt, cung cấp thông tin rõ ràng [52],
các tác giả nhấn mạnh nhân viên CTXH cần điểu chỉnh phong cách làm việc tùy
theo tốc độ thay đổi của trẻ, đòi hỏi nhân viên CTXH cần kiên nhẫn, cần có thời
gian và được hỗ trợ về tài nguyên khi giao tiếp với trẻ.
Winter (2011), đưa ra các rào cản ảnh hưởng đến việc phát triển các mối
quan hệ có ý nghĩa gồm nhiệm vụ, niềm tin, lý thuyết, đào tạo, công cụ, thời gian…
và thông qua phân tích các ví dụ thực tế để đưa ra cơ sở lý luận về KNGT với trẻ
em, được phân tích qua 3 giai đoạn của quá trình truyền thông: giai đoạn mở đầu sử
dụng KN thiết lập mối quan hệ, giai đoạn giữa gồm các KN quản lý cảm xúc (Trẻ
và bản thân nhân viên CTXH), công nhận và tôn trọng vốn xã hội của trẻ, các KN
nghe, KN đặt câu hỏi; giai đoạn kết thúc phải được lên kế hoạch tránh cho trẻ cảm
giác bị bỏ rơi [65] tác giả nhấn mạnh nhân viên CTXH phải có kiến thức và áp dụng
đúng đắn kiến thức nhằm thực hiện linh hoạt KNGT với trẻ em.
Trong nghiên cứu tái bản lần 3 của Trevithick.P (2012), đã đưa ra 80 kỹ
năng dành cho CTXH và can thiệp dựa trên sự phân tích, tổng hợp giữa lý thuyết và
thực hành bao gồm những kỹ năng như: KN tạo mối quan hệ; KN giao tiếp (nhấn
mạnh đến sự nhận thức về hình dáng của chủ thể); KN chào đón/giới thiệu; KNGT
ngôn ngữ; KNGT phi ngôn ngữ; KN quan sát, KN lắng nghe tích cực; kỹ năng ghi
nhớ; KN gắn kết với người khác; kỹ năng hòa hợp cảm xúc; kỹ năng hỗ trợ tinh
thần, kỹ năng tư vấn; kỹ năng thúc đẩy; kỹ năng truyền cảm giác tự tin…. [99]
Lefevre M (2013), dựa trên vai trò, nhiệm vụ của nhân viên CTXH và
quyền trẻ em để chỉ ra một số KN cốt lõi làm tăng cường khả năng GT của nhân
viên CTXH với trẻ em: (1) về KN đi theo khả năng của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm
gồm: sử dụng các công cụ hỗ trợ, kỹ thuật phỏng vấn, lắng nghe, sáng tạo, tư vấn
thuyết phục; (2) về phẩm chất cá nhân: xây dựng mối quan hệ vui vẻ, tin tưởng, an
toàn, quan tâm chăm sóc, trung thực, chân thành và ấm áp; (3) về đạo đức: tôn
trọng, bảo mật quan điểm của trẻ, không phán xét, cung cấp thông tin liên tục và
đáng tin cậy; (4) về kiến thức: có kiến thức và sự hiểu biết về vai trò của nhân viên
15
CTXH, thông qua KNGT tác động đến khả năng GT và kinh nghiệm của trẻ [81],
Lefevre cũng nhấn mạnh đến công tác đào tạo KNGT của nhân viên CTXH phải
được học lý thuyết, được thực hành và thực hành trực tiếp với trẻ.
Tóm lại, trên đây là một số hướng nghiên cứu về KNGT nói chung và
KNGT của nhân viên CTXH với trẻ em, trong đó có trẻ khuyết tật. Thực trạng
nghiên cứu của các tác giả phần lớn đi sâu vào nghiên cứu KNGT bằng ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tạo lập mối quan hệ, … gần đây các tác
giả có đề cấp đến để GT hiệu quả thì cần thêm các kỹ năng như: KN đồng cảm, kỹ
năng xây dựng mối quan hệ tin tưởng, kỹ năng tư vấn, giải thích…nhìn tổng thể
nghiên cứu của các tác giả đều có ý nghĩa trong từng lĩnh vực cụ thể. KNGT của
nhân viên CTXH với TKT được các tác giả nhấn mạnh đến như KN xây dựng mối
quan hệ tin tưởng, KN tư vấn, giải thích, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng sử dụng
phương tiện phi ngôn ngữ… tuy nhiên để thúc đẩy tiến trình thay đổi ở TKT thì cần
thêm các kỹ năng khác.
1.4. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu tập trung chia kỹ năng giao tiếp thành các
nhóm kỹ năng giao tiếp
Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh (2004), trong “Giáo trình
Tâm lý học giao tiếp” cho rằng: “KNGT thực chất là sự phối hợp phức tạp giữa
những chuẩn mực hành vi xã hội của cá nhân với sự vận động của cơ mặt, ánh mắt,
nụ cười, tư thế, đầu, cổ, vai, tay, chân đồng thời với ngôn ngữ nói, viết của giáo
viên, của người quản lý” [3, tr54]. Các tác giả cũng thống nhất đưa ra ba nhóm
KNGT: kĩ năng định hướng, kĩ năng định vị, kĩ năng điều khiển quá trình giao tiếp.
Trần Thị Thanh Hà (2005), “Một số KNGT trong vận động quần chúng của
chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở”: Luận án tiến sĩ Tâm lý học, cho rằng KNGT là sự
kết hợp hài hòa của kĩ năng định hướng, kĩ năng định vị, kĩ năng điều khiển quá
trình giao tiếp, trong đó kĩ năng định hướng là kĩ năng quan trọng nhất [19].
Nhữ Văn Thao (2012), KNGT của chính trị viên trong Quân đội Nhân dân
Việt Nam: Luận án tiến sĩ Tâm lý học, cho rằng KNGT của chính trị viên với cán
16
bộ dưới quyền gồm 3 nhóm: (1) Nhóm KN thiết lập quan hệ (KN tạo ấn tượng ban
đầu; KN tạo bầu không khí tâm lý tích cực; KN thấu hiểu đối tượng; KN tạo tình
cảm và sự tin cậy); (2) Nhóm KN truyền đạt thông tin (KN truyền đạt thông tin trực
tiếp và gián tiếp); (3) Nhóm KN thu thập và xử lí thông tin phản hồi (kĩ năng lắng
nghe; kỹ năng thu thập thông tin bằng cách hỏi đối tượng; KN phân tích tài liệu, sàn
lọc, kiểm chứng thông tin; [41] Tác giả khẳng định đây là 3 nhóm kĩ năng cần thiết
cho Chính trị viên khi GT với cán bộ và chiến sĩ dưới quyền, cả ba nhóm đều quan
trọng, thiếu nhóm KN này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nhóm KN kia cũng như
ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình GT của chính trị viên trong hoạt đông công việc.
Nguyễn Văn Đồng (2012), trong tài liệu “Tâm lý học giao tiếp tập 1,2” chia
KNGT thành 3 nhóm: (1) KNGT ngôn ngữ (kĩ năng tiếp nhận thông tin; kĩ năng tổ
chức thông tin; kĩ năng diễn đạt; …); (2) KNGT phi ngôn ngữ (kĩ năng kiểm soát và
nhận biết tín hiệu phi ngôn ngữ; kiểm soát và nhận biết biểu cảm của khuôn mặt,
kiểm soát và nhận biết tín hiệu phi ngôn ngữ thể hiện qua phong cách ăn mặc);
(3) KNGT liên nhân cách (kĩ năng phân tích tình huống; điểu chỉnh sự phù hợp và
cân bằng trong giao tiếp; tự kiểm soát bản thân; tạo vai trò chủ động, tích cực trong
giao tiếp; dàn dựng khung cảnh giao tiếp [16], tác giả nhấn mạnh các kĩ năng gắn
kết chặt chẽ với nhau, việc rèn luyện và nâng cao KNGT phải thực hiện theo vòng
xoáy trôn ốc, sau khi đã nâng cao tất cả các KN thì bạn lại tiếp tục rèn luyện chúng
trên cơ sở mới để nâng cao và mở rộng chúng hơn nữa.
1.2.2. Những nghiên cứu tập trung về các kỹ năng thành phần của kỹ
năng giao tiếp trong hoạt động cụ thể
Mai Hữu Khuê khi phân tích KNGT trong hành chính đã đặc biệt nhấn
mạnh đến các KN nghe; kỹ năng đọc; kỹ năng viết; kỹ năng nói và kỹ năng phản
hồi [Dẫn theo, 4]. Đây là những KN cần có đối với nhân viên hành chính công vụ -
đối tượng phải thường xuyên dành 60% đến 90% thời gian làm việc qua giao tiếp.
Khi nghiên cứu về "Nghệ thuật giao tiếp và thương lượng trong kinh
doanh", Thái Trí Dũng (2003), đã trình bày một số KNGT cơ bản như: kỹ năng lắng
nghe; kỹ năng đặt câu hỏi; kỹ năng diễn thuyết và báo cáo miệng; kỹ năng giao dịch
17
bằng điện tín; kỹ năng xã giao thông thường [14] tuy nhiên những kỹ năng mà tác
giả đưa ra vẫn chỉ dừng lại ở mức độ liệt kê chưa phản ánh được đầy đủ tính nghệ
thuật giao tiếp.
Đối với hoạt động quản lý, Vũ Dũng (2003) trong cuốn “Tâm lí học giao
tiếp” đã đưa ra một số kỹ năng giao tiếp quan trọng là kỹ năng tạo lập mối quan hệ,
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản hồi [13]. Theo tác giả, đây là những KN giao tiếp
quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả giao tiếp.
Đề cập đến những kỹ năng giao tiếp mà một người nhân viên du lịch cần
phải có, tác giả Đinh Văn Đáng (2004), đưa ra một số kỹ năng giao tiếp tiêu biểu
như sau: kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu; kỹ năng sử dụng phương tiện ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ; kỹ năng sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc [15]. Tác giả nhấn
mạnh các kỹ năng này đều quan trọng đối với người làm du lịch.
Tóm lược, nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ở Việt Nam cũng được các tác giả
ở nhiều lĩnh vực quan tâm, cho thấy sự đa dạng về cấu trúc thành phần của kỹ năng
giao tiếp, tùy đối tượng tiếp cận, tùy mục đích giao tiếp mà sử dụng các kỹ năng
khác nhau nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp.
1.2.3. Những nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật
Các tác giả trong cuốn tài liệu tập huấn Công tác xã hội (1997), đưa ra một
số kỹ năng giao tiếp cơ bản trong giải quyết vấn đề của nhân viên CTXH như: kĩ
năng thu thập và phân tích thông tin, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng tư vấn, kĩ năng
“nới lỏng” mối quan hệ xã hội, kĩ năng khuyến khích, động viên [38].
UNICEF Việt Nam, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005),
dưới sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia tham vấn tâm lí nước ngoài đã biên
soạn và xuất bản cuốn Tài liệu tập huấn Kĩ năng cơ bản trong tham vấn, dùng trong
các khóa đào tạo giảng viên nguồn về tham vấn tâm lí cho cả nước [45]. Cuốn tài
liệu xác định các KN tư vấn cơ bản chính là các KNGT không lời và bằng lời như:
kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản ánh cảm xúc, kỹ năng diễn
đạt lại và khuyến khích, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng tóm tắt… đây là những kĩ năng
18
giúp nhà tư vấn khai thác thông tin, tương tác tích cực với thân chủ, giúp thân chủ
nhận thức được tiềm năng của mình để tự giải quyết khó khăn, vướng mắc tâm lí.
Nguyễn Ngọc Lâm (2011), trong giáo trình “Kỹ năng giao tiếp” dùng cho
học viên trung cấp chuyên ngành Giáo dục – Chăm sóc người khuyết tật, tác giả chỉ
ra để có thể thiết lập mối quan hệ giao tiếp tốt, bạn cần nhận thức về một số kỹ năng
trong truyền thông có lời và không lời, nhận biết con người của mình, mình đang ở
nấc thang của nhu cầu nào trong cuộc sống hiện tại, do đâu chúng ta có hành vi
trong mối quan hệ với người khác…[28, tr 9] tác giả phân KNGT thành 3 nhóm: (1)
kĩ năng định hướng là kỹ năng tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài (hình
thức, động tác, cử chỉ, ngôn ngữ…) trong thời gian và không gian giao tiếp để xác
định được động cơ, tâm trạng, nhu cầu, mục đích, sở thích của đối tượng giao tiếp.
Người có tri giác tốt có thể dễ dàng nhận ra sự không ăn khớp giữa lời nói và ngôn
ngữ cơ thể. (2) KN định vị là khả năng xác định vị trí giao tiếp, hiểu rõ tầm quan
trọng về tình cảm của bản thân, tôn trọng tình cảm người khác, hiểu được điều họ
cảm nhận và nguyên nhân của cảm nhận đó. (3) KN điều khiển là khả năng lôi
cuốn, thu hút đối tượng GT, biết duy trì sự hứng thú, sự tập trung chú ý của đối
tượng, khả năng tự kiềm chế cảm xúc, làm chủ các phương tiện GT. [28, tr. 51-52]
Nguyễn Thị Kim Hoa và cộng sự (2014), trong cuốn “Công tác xã hội với
người khuyết tật” đã chỉ ra mỗi dạng khuyết tật có các KNGT khác nhau nhưng chủ
yếu tập trung vào các kỹ năng như: KN sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ, KN đọc
bằng môi; kĩ năng sử dụng ngôn ngữ kí hiệu; kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nói, kĩ
năng lắng nghe… [21] các tác giả nhấn mạnh nhân viên CTXH phải nhận biết
những biểu hiện thiếu kiên nhẫn, thất vọng ở trẻ trong khi giao tiếp…đặc biệt khi
ngôn ngữ kí hiệu của họ hơn hẳn nhân viên CTXH hay nhân viên CTXH không thể
hiểu được TKT nói gì.
Như vậy, có thể nói rằng các nghiên cứu trong nước tập trung vào vai trò,
tầm quan trọng của KNGT với nhân viên CTXH và chỉ ra cấu trúc KNGT của nhân
viên CTXH theo từng đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp. Các nghiên cứu chưa phản
ánh thực trạng của từng kỹ năng, chưa đưa ra kết luận cụ thể kỹ năng nào trong các
19
kỹ năng tác giả nghiên cứu, nhân viên CTXH thực hiện tốt, kỹ năng nào nhân viên
CTXH còn hạn chế, đặc biệt với đối tượng là trẻ khuyết tật, nên việc nghiên cứu
KNGT của nhân viên CTXH với TKT sẽ góp phần làm sáng tỏ về lý luận, thực
trạng của KNGT với TKT của nhân viên CTXH.
Khái quát các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và
ngoài nước về kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã
hội, rút ra kết luận như sau:
- Kỹ năng giao tiếp chuyên nghiệp trên thế giới có chiều dài lịch sử nghiên
cứu, được ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực. Ban đầu các nhà nghiên cứu quan
tâm đến KNGT là sự tương tác, trao đổi thông tin. Sau này các công trình nghiên
cứu KNGT nhận thấy tầm quan trọng của KNGT với quá trình hình thành các biểu
tượng, ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân, là điều
kiện tồn tại và phát triển của xã hội nên đã nghiên cứu KNGT theo quan điểm hệ
thống, xây dựng các thang đo trắc nghiệm, biểu hiện của kỹ năng giao tiếp gồm có
những kỹ năng thành phần. Một số công trình nghiên cứu quan tâm đến tiêu chí
đánh giá kỹ năng như tính chính xác, phù hợp, thuần thục, hiệu quả, tuy nhiên
những nghiên cứu kỹ năng giao tiếp ban đầu này được ứng dụng chung chưa mang
tính cụ thể.
- Một số nhà khoa học đã nhận thấy cá nhân có năng lực giao tiếp cần phải
được thể hiện trong từng tình huống gắn với môi trường hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn của cá nhân, nên đã tập trung nghiên cứu KNGT trong từng lĩnh vực
nghề nghiệp như quản lý, kế toán, quản trị kinh doanh, hành chính…và nghiên cứu
KNGT của nhân viên CTXH là một nghiên cứu trong lĩnh vực nghề nghiệp
Trevithick.P (2012), Lefevre.M (2013). Nghiên cứu về KNGT của nhân viên CTXH
dựa trên vai trò, nhiệm vụ, bản chất của công tác xã hội Juliet.K (2008), Karen
Winter (2011) để hình thành biểu hiện KNGT chung hoặc dành cho trẻ em thì có
nhiều, còn nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật
dựa trên vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu giao tiếp với trẻ khuyết tật của các nhà Tâm lý
học thì chưa có nhiều.
20
- Tại Việt Nam, nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH chủ
yếu tập trung nghiên cứu về tầm quan trọng, chỉ ra cấu trúc của các nhóm kỹ năng,
chỉ ra các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp với các đối tượng, với người
khuyết tật nhưng cụ thể với trẻ khuyết tật thì chưa nghiên cứu.
Tiểu kết chương 1
Khái quát các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có
thể rút ra kết luận: kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với TKT được nghiên
cứu với nhiều quan điểm khác nhau cụ thể có hai hướng chính, một hướng nghiên
cứu về vai trò, tầm quan trọng KNGT và hướng thứ hai nghiên cứu làm rõ các kỹ
năng thành phần của KNGT trong từng lĩnh vực, nghề nghiệp cụ thể, trong đó có
nhân viên CTXH. Tuy kĩ năng giao tiếp là vấn đề khá rộng và phức tạp mang tính
chất ứng dụng, mỗi lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp nó có cấu trúc, biểu hiện cụ thể
đặc thù riêng, gồm nhiều yếu tố riêng lẻ nhưng có mối quan hệ thống nhất với nhau.
Nếu chúng ta biết vận dụng tri thức, kinh nghiệm nắm được cách thức và thủ thuật
vận hành thì giao tiếp của chúng ta sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Trên thế giới, ngành công tác xã hội đã có bề dày lịch sử, họ được chú trọng
trang bị về nhiều kỹ năng, trong đó có kỹ năng giao tiếp nhằm đảm bảo cho họ thực
hiện công việc một cách hiệu quả nhất. Ở Việt Nam, tổng quan tình hình nghiên cứu
cho thấy các nghiên cứu về KNGT khá nhiều nhưng nghiên cứu về KNGT của nhân
viên CTXH với TKT với tư cách là một kỹ năng nghề nghiệp thì chúng tôi chưa tìm
thấy, vì vậy đây là một hướng nghiên cứu mà tác giả chọn làm đề tài luận án.
21
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT CỦA
NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
2.1. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật
2.1.1 Kỹ năng
2.1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Tổng hợp các công trình nghiên cứu về kỹ năng, đa số các tác giả khái quát
thuật ngữ kỹ năng dùng để chỉ cá nhân thực hiện có kết quả một hành động trong
một hoạt động cụ thể nào đó. Tùy vào lĩnh vực nghiên cứu để các tác giả đưa ra
quan niệm kỹ năng.
Quan niệm xem như là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động.
Theo V.A. Crucheski (1981), “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành
động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật những phương thức
đúng đắn” [8, tr.68-69], những kĩ năng được hình thành trong quá trình luyện tập,
nhưng không phải sự luyện tập đều dẫn đến sự hình thành kỹ năng nếu như không
biết một cách chính xác cần phải làm cái gì, phải đạt được kết quả gì và phải có khả
năng so sánh theo từng thời kỳ với mẫu, ý thức được những sai sót và cố gắng sửa
chữa. V.A. Crucheski cho rằng kĩ năng có những mức độ khác nhau, để đánh giá
các mức độ của kĩ năng thì phải dựa vào nhiệm vụ và tùy vào lứa tuổi.
A.G. Covaliov (1976), trong cuốn Tâm lý học cá nhân: Kỹ năng là phương
thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động [7],
A.G. Covaliov nhấn mạnh rằng, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ
nắm vững cách thức hành động là đem lại kết quả tương ứng.
X.I.Kixegof (1996)[26], Trần Hữu Luyến (2008)[31], quan niệm kỹ năng là
kỹ thuật của hành động, tức là kỹ thuật của thao tác, là sự kết hợp nhiều thao tác
theo một trật tự phù hợp với mục đích và điều kiện của hoạt động.
Quan niệm của các tác giả cho phép kỹ năng bộc lộ một cách có hệ thống,
linh hoạt và phù hợp đặc biệt khi xây dựng kỹ năng hoạt động nghề nghiệp.
22
Quan niệm kĩ năng như biểu hiện của năng lực cá nhân.
K.K.Platonov (1967) cho rằng người có kỹ năng không chỉ hành động có
kết quả trong một hoàn cảnh cụ thể mà còn phải đạt được kết quả tương tự trong
những điều kiện khác nhau. Do vậy, theo ông kĩ năng là khả năng của con người
thực hiện một hành động bất kì nào đó hay các hành động trên cơ sở của kinh
nghiệm – những cái đã được lĩnh hội từ trước [2.tr 97], hay nói cách khác, kĩ năng
được hình thành trên cơ sở của các tri thức và các kĩ xảo.
Các tác giả: Hoàng Anh, Nguyễn Thạc[40], Vũ Dũng [12], Trần Quốc
Thành [42],Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn (1995)[11],
Nguyễn Hữu Hùng (2016) [24]… các tác giả đều cho rằng KN là năng lực vận dụng
tri thức về hành động hay các thao tác của hành động theo đúng qui trình để có kết
quả mong muốn [40; 42], quan điểm của các tác giả là muốn có KN thì phải có tri
thức về hành động, có kinh nghiệm thực hiện thao tác theo đúng qui trình, trong quá
trình thực hiện phải chú ý các điều kiện cho phép để hành động đạt kết quả.
Quan niệm kỹ năng xem như hành vi ứng xử, xem xét đến thái độ, động cơ
của cá nhân:[82], [91] tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2007), trong luận án tiến sĩ tâm lý
học; Tác giả Nguyễn Phương Huyền (2012), KNGT của cán bộ công chức, tác giả
Nguyễn Hiệp Thương (2016) Kỹ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ của nhân
viên CTXH, cũng cho rằng kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kinh nghiệm,
thái độ của cá nhân một cách đúng đắn và phù hợp với thực tiễn vào trong những
điều kiện cụ thể để thực hiện hành động hay hoạt động đó có kết quả [25]. Quan
niệm này ghi nhận hành vi có KN là năng lực lựa chọn những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ thuật thích hợp và sử dụng chúng trong những tình huống cụ thể.
Tóm lại, cho dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng trên thực tế, con
người muốn có kỹ năng về một hành động nào đó thì cần phải hiểu sâu sắc và vận
dụng tri thức, kinh nghiệm vào thực hiện hành động một cách nhuần nhuyễn và
thành thạo nhằm mang lại kết quả nhất định trong những điều kiện khác nhau. Khi
thực hiện mục tiêu của hành động cần phải có tri thức, kinh nghiệm, biện pháp, cách
23
thức và thể lực để thực hiện hành động. Ngoài ra để thực hiện hành động có hiệu
quả phải tính đến các điều kiện của hành động.
Khái quát quan điểm về kỹ năng kỹ năng có những đặc trưng sau:
- Nền tảng của kĩ năng trước hết là sự hiểu biết, kinh nghiệm về mục tiêu cụ
thể, yêu cầu kỹ thuật được cá nhân lựa chọn và vận dụng vào hành động để thực
hiện hoạt động có hiệu quả.
- Kĩ năng được thể hiện qua việc vận dụng sự hiểu biết, kinh nghiệm vào
hành động cụ thể, chịu ảnh hưởng của cách nghĩ, thái độ.
- Sự hình thành và phát triển của kỹ năng phải từ thấp đến cao thông qua
quá trình đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện của cá nhân.
Trên cơ sở phân tích những quan điểm về kỹ năng của các tác giả, có thể
xác định khái niệm kỹ năng như sau: Kĩ năng là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm
của cá nhân trong những hoàn cảnh cụ thể để thực hiện hoạt động có hiệu quả. Đây
là khái niệm công cụ để tác giả xác định khái niệm kỹ năng giao tiếp của nhân viên
CTXH với trẻ khuyết tật.
2.1.1.2. Đặc điểm của kỹ năng [32], [24]
Trong các khái niệm của các tác giả được phân tích ở trên thì hành động
luôn có mục đích và thao tác thực hiện, việc hình thành kỹ năng hành động là cá
nhân phải nắm được mục đích, cơ chế của hành động, điều kiện để hành động và
biết triển khai thao tác đúng, phù hợp trong mọi hoàn cảnh khác nhau. Từ yêu cầu
triển khai thao tác để hình thành kỹ năng hành động có thể khái quát một vài đặc
điểm của kỹ năng:
- Tính đầy đủ của kỹ năng: chủ thể phải có được đầy đủ các tri thức, có hiểu
biết về công việc, có đầy đủ các thao tác, đầy đủ các quy trình của kỹ năng.
- Tính khái quát của kỹ năng: người có kỹ năng hành động hiệu quả thì bất
kể trong trường hợp nào tương tự, cũng thực hiện hành động đó có hiệu quả.
- Tính đúng đắn của kỹ năng: trong những giai đoạn đầu, chủ thể thực hiện
hành động vẫn còn những sai phạm nhất định trong nhận thức, trong hành vi, và
trong thao tác. Những giai đoạn sau, thì sự sai phạm của kỹ năng được loại bỏ dần.
24
- Tính thuần thục của kỹ năng: trong quá trình thực hiện hành động, chủ thể
thực hiện các thao tác, hành vi một cách thành thạo, thuần thục, không còn những
thao tác thừa, gặp vướng mắc, lúng túng khi triển khai hành động.
- Tính linh hoạt của kỹ năng: trong những trường hợp cố hữu hay trong
những trường hợp tương tự hoặc trong những hoàn cảnh khác nhau chủ thể vẫn biết
sử dụng các tri thức, kinh nghiệm đã có vào thao tác phù hợp loại bỏ những thao tác
không phù hợp để thực hiện có hiệu quả hoạt động.
- Tính hiệu quả của kỹ năng: Tính hiệu quả của kỹ năng là sự biểu hiện tổng
thể giá trị cuối cùng của hành động có kỹ năng của chủ thể, đạt được hiệu quả của
hành động. Vì vậy, có thể nói, tính hiệu quả của hoạt động là biểu hiện cao nhất và
cuối cùng của kỹ năng hành động.
Những đặc điểm trên có mối quan hệ với nhau, trong đó tính đúng đắn có
vai trò quan trọng như là điều kiện tiên quyết để có kỹ năng vì dù thực hiện nhanh,
không cứng nhắc, dập khuôn nhưng không đúng thì không có giá trị và coi như là
chưa có kỹ năng. Ngoài những đặc điểm trên, kỹ năng có thể có nhiều đặc điểm
khác. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận án chúng tôi chọn tính đúng đắn, tình
thuần thục, tính linh hoạt, dựa vào các đặc điểm này để xây dựng các tiêu chí đánh
giá khi phân tích kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.
2.1.1.3. Quá trình hình thành của kỹ năng
Tác giả Robert J.Srernberg cho rằng: “Thực chất của sự hình thành kỹ năng
là tạo điều kiện để chủ thể nắm vững một hệ thống phức tạp các bước, các thao tác
và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong các tình huống, các nhiệm vụ và
đối chiếu chúng với những hành động cụ thể”. [Dẫn theo, 94, tr.561-563]
K.K.Platonov , G.G.Golubev (1967), năm mức độ hình thành kỹ năng:
Mức độ 1: Có kỹ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử và
sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm.
Mức độ 2: Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ.
Mức độ 3: Có những KN chung nhưng còn mang tính chất rời rạc, riêng lẻ.
Mức độ 4: Có những kỹ năng chuyên biệt để hành động.
25
Mức độ 5: Vận dụng sáng tạo những kỹ năng trong các tình huống khác
nhau. [2, tr 115 -116]
Tác giả Nguyễn Phương Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công
chức chia quá trình hình thành kỹ năng thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Nhận biết sơ bộ về hành vi kỹ năng.
Giai đoạn 2: Phân tích để hiểu được yêu cầu thao tác, kỹ thuật hành động,
phương thức hành động, mục đích thực hiện kỹ năng. Tổng hợp các yếu tố nói trên
để hiểu được yêu cầu thực hiện KN.
Giai đoạn 3: Vận dụng tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết để có thể tiến hành
thao tác trong những tình huống cụ thể.
Giai đoạn 4: Luyện tập để tiến hành thuần thục các thao tác, thực hiện thành
thạo kỹ năng. [25]
Trên quan điểm của các tác giả, chúng tôi đồng ý các tác giả là dù thực
hiện bất kỳ kỹ năng nào cũng cần phải có kiến thức đúng đắn, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh, môi trường văn hóa của cá nhân. Trong phạm vi của luận án tôi xin
đề xuất qui trình hình thành kĩ năng giao tiếp cho nhân viên công tác xã hội với trẻ
khuyết tật gồm 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Hiểu được mục đích thực hiện kĩ năng qua phân tích yêu cầu
thao tác, kỹ thuật hành động để thực hiện đúng mục đích đề ra; Giai đoạn 2: Vận
dụng tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết để luyện tập các hành động một cách thành
thạo; Giai đoạn 3: Thực hiện hiệu quả các thao tác của kỹ năng, vận dụng linh hoạt
và loại bỏ những thao tác thừa trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
2.1.2. Giao tiếp
2.1.2.1. Khái niệm giao tiếp
Quan điểm coi giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin:
Erving Goffman (1969) đã phân tích sự tương tác qua lập luận tất cả chúng
ta đều đang săn tìm thông tin của nhau; những thông tin ấy không bộc lộ sẵn, cho
nên phải suy luận hàng loạt các dấu hiệu, như điệu bộ, cử chỉ... trong giao tiếp [39]
tác giả nhấn mạnh rằng, các chủ thể muốn có được thông tin mình cần thì phải
26
thông qua quá trình GT trực tiếp, đặc biệt thông tin bí mật không chỉ bộc lộ qua lời
nói mà phải đoán biết qua khả năng nhận biết tinh tế từ giao tiếp phi ngôn ngữ.
Tác giả J.Lishman (1998) cho rằng, GT là một thành tố rất cơ bản của hành
vi xã hội, là quá trình truyền tải thông tin hay những thông điệp giữa người gửi và
người nhận sử dụng bất cứ giác quan nào trong 5 giác quan, trong đó ngôn ngữ là
dạng truyền thông đặc biệt của con người [71]. Quan điểm này nhấn mạnh sự khác
biệt lớn nhất của con người là dùng ngôn ngữ làm phương tiện để mã hóa thông tin.
Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Vân cũng khẳng định: Giao tiếp là một
quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người, sử dụng cử chỉ, từ ngữ…để
có thể hiểu được thông tin được chuyển từ người phát đến người nhận tin. Qua đó
các chủ thể tham gia giao tiếp hướng tới sự đồng thuận mà mình mong muốn [20].
Quan điểm coi giao tiếp là thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách:
V.P Dakharov đưa ra quan điểm: để có năng lực giao tiếp cá nhân trước hết
cần phải có kỹ năng thiết lập mối quan hệ, trong GT muốn bắt đầu và phát triển mối
quan hệ cá nhân cần phải biết tạo ấn tượng tốt với người cùng giao tiếp [2].
A.A.Leonchiev (1971), cho rằng “giao tiếp là hệ thống những quá trình có
mục đích và động cơ trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân
cách, các quan hệ tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, mà trước hết là
ngôn ngữ” [2, tr168], như vậy giao tiếp là một dạng đặc biệt của hoạt động hoặc có
thể là điều kiện, phương thức của hoạt động bao gồm đầy đủ các thành phần trong
sơ đồ cấu trúc của hoạt động chủ thể - hoạt động đối tượng.
B.F.Lomov (2000), lại cho rằng “Hoạt động và giao tiếp đó là hai mặt của
sự tồn tại xã hội, của con người, của lối sống. Hai mặt này luôn gắn bó chặt chẽ với
nhau trong một lối sống thống nhất. Hơn nữa, giữa chúng luôn có sự chuyển hóa từ
mặt này sang mặt kia” [29, tr382-383], theo B.F.Lomov giao tiếp không phải là một
dạng của hoạt động mà là một phạm trù tương đối độc lập trong tâm lý học. Phạm
trù hoạt động phản ánh mối quan hệ chủ thể và khách thể, phạm trù giao tiếp thì
biểu hiện sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể. Giữa
27
chúng có sự chuyển biến cái này sang cái kia, có trường hợp giao tiếp là điều kiện
của hoạt động, có trường hợp hoạt động là điều kiện của giao tiếp.
Vũ Dũng (2003) cho rằng, “giao tiếp là sự tiếp xúc, quan hệ tương tác giữa
người và người nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm bằng các phương tiện
ngôn ngữ, phi ngôn ngữ” [13, tr5]. Tác giả khẳng định trong giao tiếp có sự trao đổi
thông tin, tác động qua lại. Tác giả cũng chỉ rõ công cụ để con người chia sẻ thông
tin là ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành cho rằng, “Giao
tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người, thông qua đó con người
trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động
qua lại lẫn nhau. Nói cách khác GT xác lập và vận hành quan hệ người – người hiện
thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác”[43, tr49]. Các tác
giả khẳng định GT là sự tiếp xúc tâm lý chỉ có ở con người. GT là nhu cầu không
thể thiếu của con người, ở đó họ cùng trao đổi thông tin, xúc cảm, tình cảm với
nhau và có sự tác động, chi phối ảnh hưởng lẫn nhau. GT là một dạng hoạt động có
đối tượng.
Tóm lại, nghiên cứu GT ở nhiều phương diện khác nhau mỗi quan điểm có
những lập luận riêng cho từng đối tượng, hoàn cảnh riêng, việc phân chia các hướng
nghiên cứu chỉ mang tính chất tương đối bởi xét bản chất thì không khác biệt mà nó
thống nhất với nhau, là cơ sở để nghiên cứu giao tiếp ở nhiều lĩnh vực chuyên sâu.
Từ các khái niệm của các tác giả cho thấy giao tiếp có một số đặc trưng sau:
Giao tiếp là một hoạt động có mục đích của con người.
Giao tiếp nhằm trao đổi thông tin làm giàu về kiến thức, kinh nghiệm
và tình cảm cho các bên giao tiếp.
GT nhằm tạo ấn tượng, ảnh hưởng tác động qua lại giữa các chủ thể,
giúp cho các chủ thể cùng thống nhất, cùng nhận thức về tình huống, hoàn cảnh GT.
GT nhằm tri giác lẫn nhau, tạo cảm xúc tích cực, nhận thức, hình thành
mối quan hệ tin tưởng.
28
Qua khái quát, chúng tôi đề xuất khái niệm giao tiếp như sau: Giao tiếp là
hoạt động có mục đích của con người, thông qua đó con người tạo ấn tượng với
nhau, trao đổi thông tin, tác động qua lại với nhau về cảm xúc, hình thành mối
quan hệ tin tưởng.
2.1.2.2. Các thành tố của giao tiếp
- Người giao tiếp/ nguồn và thông điệp được gửi đi;
- Kênh giao tiếp: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, viết, âm thanh, hình ảnh...;
- Người giao tiếp/nơi nhận và thông điệp tiếp nhận việc mã hóa thông điệp
tùy thuộc vào cảm nhận, trình độ, nhân cách của người tiếp nhận;
- Phản hồi giúp quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể.
- Nhiễu do tiếng ồn, do ngữ nghĩa, do sức khỏe...;
- Môi trường giao tiếp chính là bối cảnh, tình huống giao tiếp cần phù hợp
với đối tượng giao tiếp.
2.1.3. Trẻ khuyết tật
2.1.3.1. Khái niệm trẻ khuyết tật
Trong hệ thống phân loại Quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe
(International Classification of Functioning – ICF) của WHO (2001) đã định nghĩa
khuyết tật như sau: “Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn
chế vận động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa
cá nhân (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hoàn cảnh của người đó (bao
gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác” [106, tr 213].
Ở Việt Nam, theo Luật người khuyết tật (2010), “Người khuyết tật là người
bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được
biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [33].
2.1.3.2. Đặc điểm trẻ khuyết tật [92]
- Trẻ khuyết tật từ khi sinh (hoặc có một tật nào đó trong những năm đầu
đời) đã học cách nhìn nhận cuộc sống từ quan điểm khuyết tật, điều đó giúp trẻ
nhận thức về sự khác biệt của mình và chấp nhận sự khuyết tật dễ dàng hơn.
29
- Trẻ dễ bị ảnh hưởng của môi trường (Gallagher, Beckman, Cross, 1983;
Valentin, 1993). Ngay từ đầu, một vài phụ huynh đã chủ động che chở, bảo bọc,
khiến đứa trẻ đánh mất cơ hội thực hiện các công việc, làm mất có hội phát triển thể
chất và nhận thức trong độ tuổi của mình, các em không được học về những thất bại
hay thành công trong việc kiểm soát môi trường của mình...
- Trẻ khuyết tật có nguy cơ cao khi phải trải nghiệm môi trường của chúng
theo một cách không được dễ chịu do các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, bị tách khỏi
bố mẹ trong quá trình điều trị... sẽ làm cho trẻ sợ hãi, hoảng loạn.
- TKT nhạy cảm hơn nhiều so với những đứa trẻ không có khuyết tật nếu bị
đối xử tệ và bị hành hạ (Garbarino, Brookhouser và Authier, 1987)
- Sự phát triển ngôn ngữ của TKT có sự khác biệt, nhưng nếu có sự trợ
giúp, trẻ có thể đạt được những kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để trẻ tự điều chỉnh,
kiểm soát cuộc sống cho phù hợp.
- Trẻ khuyết tật cũng có sự biến đổi về thể chất, cảm xúc và xã hội khi bước
vào tuổi dậy thì, (Brooks – Gunn và Reiter, 1990; Tanner, 1978/1990).
- Khi tương tác buộc trẻ phải học cách đương đầu với việc “Mình khác
biệt”, tự hình thành quan điểm riêng về cái đẹp thể chất, hình ảnh cơ thể, các em so
sánh mình với các bạn khác và với trẻ không khuyết tật. ví dụ như trẻ dùng xe lăn
thường mường tượng bản thân chúng là những người chạy tuyệt vời,
2.1.3.3. Phân loại trẻ khuyết tật
Việc phân loại khuyết tật ở Việt Nam đã được cụ thể hóa trong luật người
khuyết tật năm 2010 [33].
(1) Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
(2) Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao
tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
(3) Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận
ánh sáng, màu sắc, hình ảnh trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
30
(4) Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động
bất thường.
(5) Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện
tượng, giải quyết sự việc.
(6) Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các
trường hợp được quy định tại các dạng trển.
Về mức độ khuyết tật: theo điều 3 Nghị định số: 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người khuyết tật có 3 mức độ khuyết tật.
(1) Người khuyết tật đặc biệt nặng: Do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn
chức năng, không tự kiểm soát hoặc không phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân cần
có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn;
(2) Người khuyết tật nặng: là những khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc
suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt
động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc tự phục vụ sinh hoạt cá
nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.
(3) Người khuyết tật nhẹ: là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy
định tại hai mức độ trên.
2.1.3.4. Đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật: Theo Hanoch Livneh and
Richard F.Antonak (2005), những vấn đề tâm lý, xã hội mà người khuyết tật gặp
phải thường đa chiều, phức tạp và khác nhau đối với TKT bẩm sinh và TKT do tai
nạn, bệnh tật [59]
(1) Sự căng thẳng: (Falvo, 1999; Horowitz, 1986) [21] sự căng thẳng xuất
phát từ những tình huống họ trải qua hàng ngày và hàm chứa trong đó những nỗi lo
lắng, băn khoăn về:
- Tình trạng sức khỏe của bản thân (sức khỏe có ngày càng yếu đi không?)
31
- Những người mới bị khuyết tật do bệnh tật, tai nạn, vv.. dễ bị rơi vào cuộc
khủng hoảng trầm trọng, rất khó chấp nhận dẫn đến những thái độ hành vi tiêu cực.
- Khả năng sống độc lập, tự chủ trong các tình huống khác nhau hạn chế và
hay suy nghĩ (tôi có tự nuôi sống mình không? có thể tự làm một số việc không?)
- Khả năng hoàn thiện các vai trò trong gia đình, ngoài xã hội và nghề
nghiệp theo kỳ vọng của bản thân, gia đình và xã hội (Liệu có thể tìm được công
việc tương xứng với bằng cấp, khả năng của mình? Liệu có thể tự đi đến trường để
học?)
(2) Sự biến đổi hay thiếu hụt về cơ thể: Chân dung cơ thể là sự phản chiếu
thông qua sự tương tác, giao tiếp với mọi người. Những người xung quanh tiếp
nhận sự khuyết tật của họ như thế nào, bản thân họ cảm nhận được những khó khăn
của cơ thể khi đi lại, vận động, làm việc như thế nào... Điều này làm thay đổi, thậm
chí bóp méo hình ảnh về cơ thể và ảnh hưởng tới sự tự nhận thức về bản thân của
trẻ khuyết tật (Bramble & Cukr, 1998; Falvo, 1999).
(3) Nhận thức tiêu cực về bản thân: Sự nhận thức và ý thức về tính cách bản
thân của một cá nhân có liên quan đến hình ảnh cơ thể và được xem là có nguồn gốc
xã hội (Bramble & Cukr, 1998; McDaniel, 1976). Trong quá trình tương tác xã hội,
TKT nhận biết được thái độ kỳ thị hay những hành vi phân biệt đối xử của người
xung quanh. TKT có thể đánh mất ý thức về con người thực sự của mình, hoài nghi
về giá trị bản thân, nhìn nhận bản thân thông qua hình dáng bên ngoài thay vì nhân
cách bên trong. Điều này khiến TKT mất đi lòng tự trọng bản thân và có thái độ tiêu
cực khi gặp gỡ, tiếp xúc với mọi người.
(4) Sự gia tăng dấu hiệu bệnh tật: Do ảnh hưởng của tình trạng khuyết tật
làm cho cộng đồng có những nhìn nhận khác biệt, cho rằng họ không thể đáp ứng
những tiêu chuẩn và kỳ vọng thông thường trong vai trò học sinh, sinh viên, người
lao động, người vợ, người chồng... Chính điều này làm cho TKT gặp phải nhiều
căng thẳng trong cuộc sống, dẫn tới suy giảm lòng tự trọng, giảm khả năng tương
tác xã hội ảnh hưởng tới cơ hội việc làm, được điều trị, phục hồi chức năng.
32
(5) Sự bối rối hay thay đổi và không thể dự đoán trước trong tính cách:
Tình trạng sức khỏe của TKT cũng bị chi phối nhiều yếu tố (như môi trường, tác
dụng phụ của thuốc...), những biến chứng không thể đoán trước được, những tác
động khách quan từ những trải nghiệm làm cho TKT cảm thấy bất an, mất mát
trong ý thức, khiến cho TKT dễ rơi vào trạng thái bất ổn trong tính cách và ứng xử.
(6) Sự suy giảm chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống bao gồm tình
trạng sức khỏe bản thân, sự hài lòng về cuộc sống,...những mất mát và đau buồn mà
mỗi cá nhân phải gánh chịu do ảnh hưởng của bệnh tật hay do những kỳ thị và phân
biệt đối sử mà họ trải qua trong cuộc sống sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của TKT.
Theo Hanoch Livneh and Richard F.Antonak (2005), trong nghiên cứu sự
thích ứng tâm lý xã hội với bệnh mãn tính và khuyết tật đã cho rằng [59], những
phản ứng tâm lý xã hội thường xuyên nhất đối với TKT được khái quát theo một
chu trình (chu trình này diễn ra phổ biến với những trường hợp khuyết tật thứ phát):
- Sốc. Những trải nghiệm ban đầu do một chấn thương hay một tổn thương
bất ngờ gây ra, phản ứng thông thường là khủng hoảng tinh thần, nhận thức và khả
năng, nếu không được hỗ trợ kịp thời, có thể có phản ứng tiêu cực.
- Lo âu. Đây là phản ứng thường thấy từ những cảm nhận ban đầu về bản
chất và mức độ chấn thương hay khuyết tật.
- Phủ nhận. Đây là phản ứng của cơ chế phòng vệ để loại bỏ sự lo lắng và
những cảm xúc đe dọa khác, có thể kể đến sự tối thiểu hóa và thậm chí phủ nhận
tình trạng khuyết tật.
- Trầm cảm. Xuất phát từ nhận thức về việc mất đi một phần cơ thể, cảm
giác tuyệt vọng, vô dụng, cô lập và đau buồn xuất hiện. Trong nhiều trường hợp,
TKT thường phải trải qua sự tuyệt vọng để có thể chấp nhận về tình trạng bản thân
thích nghi tâm lý xã hội (Wortman &Silver, 1989).
- Giận dữ/thù địch. Giận dữ bên trong họ tự ti, quy kết trách nhiệm cho
những vấn đề và thất bại của bản thân vào cá nhân mình, còn sự giận dữ bên ngoài,
TKT thường trách móc, quy kết trách nhiệm cho người khác (nhân viên,..)
33
- Điều chỉnh. Đây là giai đoạn người khuyết tật tái hòa nhập và tái định
hướng, bao gồm nhiều thành phần: Sự điều chỉnh nhận thức về tình trạng bản thân,
bản chất của tình trạng khuyết tật; Sự chấp nhận bản thân làm mới giá trị cuộc sống
và tiếp tục đi tìm kiếm những ý nghĩa mới; sự theo đuổi tích cực mục tiêu cá nhân,
xã hội hoặc mục tiêu nghề nghiệp.
Như vậy chúng ta phải có sự tác động phù hợp với trẻ khuyết tật trong giai
đoạn này như nhận định của Wright (1960), Một vài trẻ lớn lên trong những gia
đình và cộng đồng được đối xử như những đứa trẻ không khuyết tật thì khi nhận
được những sự hỗ trợ xã hội, các em không nhận ra sự khác biệt của mình trong quá
trình phát triển nhận thức.
2.1.4. Giao tiếp với trẻ khuyết tật
2.1.4.1. Quá trình giao tiếp với trẻ khuyết tật
Trevithick 2005:81-5; Wilson et al 2008, [65.tr75] Chia quá trình truyền
thông với trẻ em thành 3 giai đoạn:
- Bắt đầu (làm quen): Một khởi đầu tốt đem lại hiệu quả cho công việc.
- Quá trình trao đổi thông tin: Đây là giai đoạn mà quá trình truyền thông,
trao đổi thông tin và mức độ tương tác trở nên sâu sắc hơn. Giai đoạn này là giai
đoạn TKT đưa ra một số vấn đề quan trọng để nhân viên xã hội xem xét, dựa trẻ: kỹ
năng của nhân viên CTXH, quản lý Cảm xúc (bản thân và trẻ), công nhận và tôn
trọng cơ quan xã hội của trẻ, sử dụng các phương pháp để tạo điều kiện cho quá
trình GT đạt kết quả. Điều quan trọng là kết thúc quá trình GT một cách kịp thời và
nhạy cảm để đứa trẻ không cảm thấy bối rối, bị sử dụng, bị từ chối hoặc bỏ rơi.
- Kết thúc (kết luận): kết thúc một quá trình giao tiếp với TKT cần được dự
đoán và lên kế hoạch. Để bắt đầu quá trình kết thúc, nếu có một đồng hồ trong
phòng, có thể chỉ ra cho trẻ thấy rằng khi đồng hồ đến số 9 (ví dụ) sẽ kết thúc buổi
nói chuyện, điều này có nghĩa TKT và nhân viên CTXH cần cùng nhau hoàn thành
nội dung còn lại... kết thúc cũng phải tạo ấn tượng cho TKT, cảm ơn trẻ đã tin
tưởng và dành thời gian kết lại vấn đề, đảm bảo rằng trẻ có các thông tin cần thiết
được nhân viên CTXH trao cho trẻ.
34
2.1.4.2. Yêu cầu giao tiếp với trẻ khuyết tật [44. tr23]
a. Khai thác khả năng có thể có ở trẻ, làm sống lại nhu cầu GT ở trẻ
- Gợi mở để trẻ bộc lộ nhu cầu muốn nói, trao đổi và muốn giúp đỡ.
- Tạo các hoạt động có sức lôi cuốn thu hút sự tham gia của trẻ một cách
tích cực, để trẻ là người khởi xướng, hãy bắt đầu từ những sở thích phù hợp của trẻ.
b. Giao tiếp với trẻ khuyết tật phải kiên trì, không nôn nóng
- Tạo điều kiện cho trẻ thể hiện và được đáp ứng về nhu cầu giao tiếp, có
điều kiện nên làm các yêu cầu, đề nghị chính đáng của trẻ; Kiên trì gợi mở để trẻ
bước vào giao tiếp; không được làm thui chột các ý định, ý muốn được chia sẻ cũng
như mọi khả năng khác của trẻ; Chấp nhận những tình cảm và thái độ âm tính có thể
có ở các em, từ đó tế nhị, khéo léo định hướng điều chỉnh.
c. Giao tiếp với trẻ khuyết tật phải chia sẻ với trẻ trong hoạt động chung
- Tổ chức các cuộc vui chơi trò chuyện với trẻ; chỉ dẫn, làm mẫu cho trẻ.
- Khen thưởng, động viên khi trẻ làm tốt và gợi mở để trẻ nói những điều
làm cho trẻ hài lòng, vui vẻ…không định kiến, bực mình, khó chịu ra mặt với trẻ
khi trẻ phạm lỗi trong giao tiếp
d. Giao tiếp với trẻ khuyết tật phải làm giàu thông tin cho trẻ
- Giải thích cho trẻ hiểu những điều đã làm, ý nghĩa của trò chơi, của hoạt
động, của câu chuyện đã kể…Tạo cơ hội cho trẻ hiểu vấn đề qua tranh ảnh, vật thật,
người thực với những cử chỉ, hành vi dễ hiểu…
- Yêu cầu trẻ nói lại những điều đã nghe, những việc trẻ đã làm…
e. Giao tiếp để khuyến khích sự thay đổi tích cực ở trẻ
- Tôn trọng và tin tưởng vào khả năng còn lại của trẻ.
- Kích thích phát triển mọi khả năng còn lại của các em một cách thiết thực
và có hiệu quả.
2 1.4.3. Nguyên tắc giao tiếp với trẻ khuyết tật
Trong mỗi hoạt động ngành nghề, con người muốn đạt được mục đích khi
giao tiếp, ngoài việc hiểu mục đích, nội dung, cấu trúc… giao tiếp, cần hơn nữa là
phải nắm được nguyên tắc giao tiếp cơ bản. [3,13]
35
a. Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp
- Xem trẻ là một cá nhân, một nhân cách có cá tính, có cái riêng của một
chủ thể, chú ý và tôn trọng cái riêng của trẻ.
- Biết lắng nghe, biết dùng lời nói, hành vi, cử chỉ, trang phục có văn hóa,
lịch thiệp, chân thành. Không tự đề cao hoặc hạ thấp đối tượng, không nên áp đặt
đối tượng tuân theo mình một cách duy ý chí.
b. Nguyên tắc tin tưởng đối tượng giao tiếp
- Tin vào bản chất tốt đẹp của con người, tránh nghi ngờ vô căn cứ.
- Tránh tin tưởng đối tượng một cách mù quáng.
- Bản thân tự tin vào mình, vào việc làm của mình.
c. Nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp
- Trong giao tiếp cần có sự thông cảm với hoàn cảnh riêng, những khó khăn
của đối tượng, biết đặt mình vào hoàn cảnh, vị trí của họ; Biết chia sẻ niềm tin, nỗi
buồn với đối tượng giao tiếp, không gây căng thẳng, tạo niềm tin, lòng mong muốn
được tiếp xúc ở trẻ; Tạo mối quan hệ tình cảm chân thành, tự nhiên, thái độ khoan
dung độ lượng.
d. Nguyên tắc thiện chí trong giao tiếp
- Có sự hiểu biết về nhau trong giao tiếp, luôn nghĩ tốt về nhau, có thiện
cảm với nhau, tin nhau trong giao tiếp.
- Luôn gợi mở và biết chế ngự để đối tượng thể hiện đúng mức nhu cầu,
nguyện vọng, sở thích của đối tượng.
Đó là những nguyên tắc chung, Đối với nhân viên công tác xã hội khi giao
tiếp với đối tượng là TKT thường tập trung vào nguyên tắc lấy con người làm trung
tâm nhằm xây dựng mối quan hệ tin cậy giữa nhân viên CTXH và TKT và được
dựa vào 3 nguyên tắc chính sau [dẫn theo, 21]
e. Tránh quyết định vấn đề của thân chủ theo quan điểm chủ quan của nhân
viên công tác xã hội
- NVCTXH phải hiểu biết về trẻ khuyết tật những điều kiện cụ thể, những
thông tin chi tiết và những trải nghiệm sống của mỗi thân chủ riêng biệt.
36
- Không chủ quan áp đặt thân chủ sẽ có một hướng đi cụ thể hoặc trường
hợp này cũng tương tự trường hợp đã gặp trước đây. Điều đó có thể làm mất đi hiện
thực về trải nghiệm, sức mạnh của cái tôi, lòng tự trọng và tính tự quyết của TKT.
- Không nên coi khuyết tật là trọng tâm của công việc khi làm việc với trẻ
khuyết tật mà vấn đề nằm ở chỗ trẻ khuyết tật cũng là một con người, cũng có
quyền đòi hỏi sự giúp đỡ để cải tạo cuộc sống.
f. Phát triển sự kiên nhẫn và sự am hiểu
- Giao tiếp với trẻ khuyết tật cần phát triển mối quan hệ tin tưởng và cùng
tạo dựng niềm tin, được lặp đi lặp lại và phát triển trong quá trình GT.
- Giao tiếp với TKT khác nhau đòi hỏi phải sử dụng các phương thức giao
tiếp phi truyền thống, vất vả, tốn nhiều công sức và thời gian.
g. Giảm nỗi sợ hãi và sự không thoải mái
- Đảm bảo NVCTXH phải được trang bị đầy đủ những kiến thức, những
hiểu biết chính xác về các dạng khuyết tật, kiến thức về các căn bệnh lây truyền của
khuyết tật (trên thế giới AIDS được coi là khuyết tật), kiến thức về những hành vi,
thái độ, hành động, sự phản kháng của thân chủ.
2.1.5. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật
2.1.5.1. Kỹ năng giao tiếp
Robert N. Lussier (1992), cho rằng KNGT chính là chìa khóa cho việc xây
dựng và phát triển mối quan hệ con người với con người, người có KNGT là người
luôn luôn duy trì được trạng thái thắng – thắng trong bất kỳ tình huống GT nào [83].
Tác giả đề ra 9 yêu cầu để có được KNGT là : (1) luôn lạc quan, (2) luôn chủ động,
(3) biết quan tâm đến mọi người, (4) giữ nụ cười trên môi, (5) gọi người khác bằng
tên riêng, (6) lắng nghe, (7) sẵn lòng giúp đỡ, (8) suy nghĩ trước khi hành động và
(9) luôn duy trì tình trạng giao tiếp thắng- thắng.
Theo William B.Gudykurst và Y .YunKim (1997), KNGT là khả năng thực
hiện các hành vi giao tiếp một cách phù hợp và có hiệu quả [105]. Với quan niệm
này, các tác giả đã coi KNGT là khả năng của cá nhân trong việc tổ chức, thực hiện
các hành vi giao tiếp. Kết quả của việc thực hiện KNGT được đánh giá thông qua
37
mức độ phù hợp và hiệu quả trong mỗi tình huống giao tiếp cụ thể. Có 4 kỹ năng
giao tiếp cụ thể được các tác giả nêu lên. Đó là biết thể hiện sự quan tâm, biết đồng
cảm, biết thích ứng, hiểu và phán đoán chính xác hành vi của người khác.
Theo Trevithick.P (2000), để giao tiếp hiệu quả chúng ta phải biết mình,
cùng quan điểm này có Dominelli (1998:10). Lishman (1998:94); Thorne
(1997:181-2) cho rằng, chúng ta phải biết ranh giới trong suy nghĩ, cảm xúc, và
kinh nghiệm của bản thân để sử dụng như là một cơ sở nhằm hiểu người khác.
Smith (1986:246) thì cho rằng để giao tiếp hiệu quả nhằm truyền đạt những gì
chúng ta đang nghĩ thì phải có những kỹ năng đọc, viết, nói và lắng nghe [97].
Các tác giả Hoàng Anh, Nguyễn Thạc, Đỗ Thị Châu (2009), quan niệm: kỹ
năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và
những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân chủ thể giao tiếp; là khả
năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức
điều chỉnh, điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp [2].
Theo Ngô Công Hoàn, Kỹ năng giao tiếp qua tri giác phải nắm những biểu
hiện bên ngoài cũng như những biểu hiện bên trong của các hiện tượng, trạng thái,
phẩm chất tâm lý của đối tượng giao tiếp. Trên cơ sở đó, con người biết tổ chức,
điều khiển quá trình giao tiếp từ khi bắt đầu, đến quá trình diễn biến và kết thúc
nhằm đạt đến kết quả trong quá trình giao tiếp [23].
Tác giả Trần Thị Thanh Hà (2005), cho rằng, kỹ năng giao tiếp là sự vận
dụng tri thức, kinh nghiệm vào quá trình giao tiếp và sử dụng các phương tiện giao
tiếp (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ) để tác động đến đối tượng, tổ chức và điều khiển
quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giao tiếp đề ra [19].
Các tác giả đều đều nhấn mạnh đến năng lực vận dụng tri thức, kinh nghiệm
cũng như sử dụng được những phương tiện giao tiếp phù hợp để tổ chức, điều khiển
quá trình giao tiếp đạt được mục đích xác định.
Dựa trên các quan điểm của tác giả, khái niệm kỹ năng giao tiếp được đưa
ra như sau: Kĩ năng giao tiếp là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm cũng như các
phương tiện giao tiếp của cá nhân vào thực hiện hành động có kết quả nhằm tiếp
38
nhận, trao đổi thông tin, tác động qua lại với nhau về xúc cảm, tình cảm và nhận
thức trong những điều kiện hoạt động cụ thể.
Khái niệm trên cho thấy để có KNGT cần có những đặc điểm sau:
- Có vốn tri thức, hiểu biết sâu sắc, có kinh nghiệm về một lĩnh vực cụ thể.
- Có kỹ thuật sử dụng các phương tiện vận dụng vào hành động để thực
hiện hoạt động có hiệu quả.
- Biết vận dụng vốn tri thức, hiểu biết sâu sắc, có kinh nghiệm trong từng
tình huống giao tiếp cụ thể.
- Lường trước được những khó khăn trong những điều kiện giao tiếp.
- Hiểu và nắm rõ mục đích giao tiếp, quy luật tâm lý của từng đối tượng,
hoàn cảnh giao tiếp để đạt được hiệu quả.
2.1.5.2. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật
- Căn cứ vào việc xác định nội hàm của khái niệm giao tiếp
- Căn cứ vào đặc điểm tâm lý của trẻ khuyết tật
- Căn cứ vào yêu cầu giao tiếp với trẻ khuyết tật
- Căn cứ vào khái niệm kỹ năng giao tiếp
- Căn cứ vào nghiên cứu mang tính phát hiện qua quan sát, phỏng vấn sâu
và phương pháp chuyên gia trên 277 nhân viên CTXH.
Khái niệm kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật được xác định: Kỹ năng giao
tiếp với trẻ khuyết tật là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm vào thực hiện hiệu
quả hành động giao tiếp với trẻ khuyết tật như tạo ấn tượng ban đầu, tạo cảm xúc
tích cực, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, xây dựng niềm tin và tư vấn thuyết phục nhằm
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội giúp trẻ khuyết tật
vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia vào các hoạt động xã hội trên nền
tảng công bằng với những người khác trong xã hội.
2.2. Nhân viên công tác xã hội
2.2.1. Khái niệm nhân viên công tác xã hội: Khái niệm về NVCTXH trong
tài liệu Tiếng Việt như: Nhân viên CTXH, cán bộ xã hội, người trợ giúp... Tài liệu
39
Tiếng Anh thì chỉ có một khái niệm đó là Social Worker. Trong luận án này chúng
tôi sử dụng thuật ngữ nhân viên công tác xã hội.
Theo Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế (IASW) định
nghĩa: “Nhân viên công tác xã hội là người được đào tạo và trang bị các kiến thức
và kỹ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tượng nâng cao
khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối
tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân,
giữa cá nhân với môi trường, đóng góp, phản biện chính sách xã hội, tư vấn cho
các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua
hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn” [22].
Việc trợ giúp của nhân viên công tác xã hội đối với người khuyết tật được
coi là một chuyên môn sâu, lĩnh vực này được gọi là “Công tác xã hội với người
khuyết tật”.
Theo Nguyễn Thị Kim Hoa, “Công tác xã hội với người khuyết tật là hoạt
động chuyên nghiệp của nhân viên công tác xã hội giúp đỡ những người khuyết tật
nhằm tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ, huy
động nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ người khuyết tật, gia
đình và cộng đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ giúp họ một cách hiệu quả,
vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên
nền tảng công bằng với những người khác trong xã hội” [21, tr38].
Qua khái niệm cho thấy nhân viên CTXH khi làm việc cần phải thực thi
một số hoạt động nghề nghiệp của mình.
2.2.2. Hoạt động nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội với trẻ
khuyết tật
Hoạt động trong lĩnh vực nghề nghiệp lấy bản thân mình làm công cụ tác
nghiệp, trong quá trình giúp đỡ TKT, nhân viên CTXH đảm nhận nhiều vai trò,
chức năng, mỗi vai trò, chức năng lại có nhiệm vụ khác nhau. Không thể nói vai trò
nào quan trọng nhất và quan trọng hơn trong số các vai trò, chức năng mà nhân viên
CTXH thực hiện. Mỗi vai trò chức năng của nhân viên CTXH có nhiệm vụ cụ thể.
40
2.2.2.1. Nhân viên công tác xã hội với vai trò, chức năng của nhà tham vấn
Mục đích của tham vấn là giúp cho TKT nâng cao chức năng xã hội thông
qua đó để trẻ hiểu hơn về những cảm xúc, chỉnh sửa hành vi và học cách ứng phó
với tình huống có vấn đề không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai.
Chức năng của nhân viên CTXH trong vai trò của nhà tham vấn là đánh giá
và chuẩn đoán về tâm lý xã hội; cung cấp dịch vụ chăm sóc ổn định cho TKT; giúp
trẻ trị liệu và đánh giá quá trình tham vấn.
Để có thể đánh giá và chuẩn đoán tâm lý xã hội của TKT, nhiệm vụ của
nhân viên CTXH là phải thấu hiểu với tâm tư, tình cảm; hiểu được năng lực và
nguồn lực của đối tượng. Bên cạnh đó, trong quá trình tham vấn, nhân viên CTXH
thường xuyên động viên, khích lệ đối tượng thay đổi tích cực. Sau quá trình tham
vấn, nhân viên CTXH đánh giá sự tiến bộ của trẻ, kết quả của quá trình giúp đỡ.
2.2.2.2. Nhân viên công tác xã hội với vai trò, chức năng của nhà giáo dục
Với vai trò và chức năng của nhà giáo dục, nhân viên CTXH trong quá trình
giúp đỡ TKT sẽ cung cấp kiến thức và rèn luyện các KN để trẻ có thể tăng cường
chức năng xã hội và ngăn ngừa vấn đề không tốt có thể xảy ra. Ví dụ như việc nhân
viên CTXH giúp TKT có kiến thức về hậu quả của tệ nạn xã hội và dạy cho em
những KN sống ngăn chặn bị lôi cuốn vào các tệ nạn xã hội.
Để thực hiện vai trò này nhân viên CTXH có ba nhiệm vụ cơ bản:
- Thứ nhất là dạy những kỹ năng sống như ra quyết định, sử dụng tiền.
- Thứ hai là thúc đẩy sự thay đổi hành vi của TKT thông qua việc huấn
luyện trẻ bằng hình thức sắm vai, mô phỏng và thực hiện tốt hành vi.
- Thứ ba là chức năng ngăn ngừa: nhân viên CTXH thực hiện chức năng
này thông qua việc cung cấp, phổ biến kiến thức, tài liệu liên quan giúp TKT nâng
cao nhận thức, hiểu rõ vấn đề và nguyên nhân của vấn đề từ đó trẻ có thể ngăn ngừa
được vấn đề nảy sinh. Ví dụ như TKT có quyền được an toàn và tránh bị xâm hại.
2.2.2.3. Nhân viên công tác xã hội với vai trò, chức năng của người kết nối
Nhân viên CTXH là người có được những thông tin về các dịch vụ, chính
sách từ các cá nhân, cơ quan tổ chức, sau đó giới thiệu cho TKT để trẻ thêm sức mạnh
41
trong giải quyết vấn đề. Để thực hiện vai trò nhân viên CTXH cần thực hiện các
chức năng cụ thể sau:
- Đánh giá tình hình của trẻ: Đây là hoạt động nhân viên CTXH sẽ phải
đánh giá chính xác các nhu cầu và khả năng của đối tượng.
- Đánh giá nguồn lực: nhân viên CTXH tìm kiếm và đánh giá các nguồn lực
sẵn có liên quan đến những nhu cầu của TKT. Ví dụ TKT được đánh giá là khó
khăn về tài chính để học nghề, nhân viên CTXH tìm kiếm cơ hội hỗ trợ cho trẻ.
- Chuyển giao/ kết nối: nhân viên CTXH liên lạc, chắp nối nguồn lực tìm
kiếm được với nhu cầu của TKT. nhân viên CTXH phải điều chỉnh cả bên có nhu
cầu và bên đáp ứng nhu cầu, đảm bảo phù hợp với lợi ích của cả hai bên.
2.2.2.4. Nhân viên công tác xã hội với vai trò của nhà chuyên môn chuyên
nghiệp
Đây là vai trò ít được nhắc đến và trình bày riêng biệt, tuy nhiên Bradford
W. Sheafor và Charles R. Hoejsi đã chỉ ra đây là một vai trò và chức năng quan
trọng khi nhân viên CTXH giúp đỡ đối tượng [104]. Việc nhắc nhở vai trò của một
nhà chuyên môn đối với nhân viên CTXH rất quan trọng để nhân viên CTXH luôn
xác định được cách thức ứng xử trong thực hiện công việc của mình một cách
chuyên nghiệp. Với vai trò, chức năng này, nhân viên CTXH cần luôn thể hiện năng
lực trong công việc, tuân thủ giá trị, nguyên tắc, quy điều đạo đức nghề.
Chức năng của nhân viên CTXH là biết tự đánh giá, tự nhận thức về bản
thân. Với TKT, nhân viên CTXH cần chú ý xem xét tuân thủ nguyên tắc, đạo đức
nghề nghiệp như: Tôn trọng phẩm giá và năng lực của TKT; Tôn trọng giá trị khác
biệt của mỗi cá nhân; Tôn trọng quyền tự quyết của trẻ... Bên cạnh đó, nhân viên
CTXH còn có nhiệm vụ phát triển nghề nghiệp.
2.2.3. Nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội
Căn cứ vào vai trò, chức năng nhân viên công tác xã hội có những nhiệm vụ
sau: [21]
(1). Hỗ trợ TKT, gia đình TKT giải quyết các vấn đề khó khăn của họ thông
qua việc tìm kiếm hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết cho TKT.
42
(2). Đánh giá ban đầu về TKT: việc đánh giá này bao gồm đánh giá điểm
mạnh, nguồn lực và những hỗ trợ sẵn có.
(3). Nâng cao chức năng xã hội cho TKT để trẻ hiểu hơn về những cảm
xúc, chỉnh sửa hành vi và học cách ứng phó với tình huống có vấn đề không chỉ
trong hiện tại mà cả trong tương lai.
(4). Nhân viên CTXH phải có được sự thấu hiểu với tâm tư, tình cảm; hiểu
được năng lực và nguồn lực của đối tượng.
(5). Nhân viên CTXH thường động viên, khích lệ trẻ thay đổi tích cực.
(6). Nhân viên CTXH cung cấp, phổ biến kiến thức, tài liệu liên quan giúp
TKT nâng cao nhận thức, hiểu rõ vấn đề và nguyên nhân của vấn đề từ đó trẻ có thể
ngăn ngừa được vấn đề nảy sinh.
(7). Tham vấn cho TKT và gia đình, giúp họ lập kế hoạch cá nhân và sử
dụng tối đa những nguồn nội lực và ngoại lực sẵn có trong cộng đồng.
(8). Xây dựng các chương trình kế hoạch hành động giúp đỡ trẻ khuyết tật
và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động.
(9). Giúp TKT phát triển những kỹ năng xã hội cần thiết để họ có thể tự tin
tham gia vào các hoạt động xã hội có ích cho cuộc sống của họ.
Xuất phát từ hoạt động nghề nghiệp, từ nhiệm vụ cụ thể của nhân viên
CTXH với tư cách là người hành nghề công tác xã hội chuyên nghiệp thì nhân viên
CTXH cần có những kỹ năng giao tiếp để đảm bảo hiệu quả công việc.
2.3. Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội
2.3.1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công
tác xã hội
- Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về KNGT với TKT của
NVCTXH với các tác giả Lefevre M, Pamela Trevethick, Karen Winter.
- Căn cứ khái niệm KNGT với trẻ khuyết tật được xác định ở trên.
- Căn cứ vào các đặc điểm đặc thù hoạt động nghề nghiệp, vai trò, chức
năng và nhiệm vụ của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.
Khái niệm làm việc về KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật có
43
thể xác định như sau: Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã
hội là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm về hoạt động chuyên nghiệp của nhân
viên công tác vào thực hiện hiệu quả hành động giao tiếp với trẻ khuyết tật như tạo
ấn tượng ban đầu, tạo cảm xúc tích cực, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, xây dựng niềm
tin và tư vấn thuyết phục nhằm tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức
năng xã hội giúp trẻ khuyết tật vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia vào
các hoạt động xã hội trên nền tảng công bằng với những người khác trong xã hội.
Căn cứ vào khái niệm làm việc, kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của
nhân viên CTXH gồm 5 kỹ năng thành phần: Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT
về nhân viên CTXH; Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT; Kỹ năng ứng xử linh
hoạt, mềm dẻo với TKT; Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên công
tác xã hội; Kỹ năng tư vấn thuyết phục với TKT.
2.3.2. Biểu hiện, mức độ các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp
với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội
2.3.2.1. Biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công
tác xã hội
a. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác
xã hội
Tác giả Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc cho rằng: Trong giao tiếp
có một tâm lý phổ biến là rất coi trọng ấn tượng ban đầu. Do ấn tượng ban đầu có
đặc điểm ngự trị nên cảm giác trực quan được hình thành sau buổi tiếp xúc có thể
ảnh hưởng lâu dài tới các cuộc gặp gỡ sau [2].
J. Steward, kỹ năng nhận thức nhanh chóng biểu hiện bề ngoài của người
khác có giá trị lớn về mặt thông tin cho toàn bộ quá trình giao tiếp. Nếu chủ thể giao
tiếp sớm có được ấn tượng ban đầu về đối tượng giao tiếp một cách nhanh chóng,
chính xác và khách quan sẽ phác họa được chân dung tâm lý của đối tượng, từ đó
xác định được cách thức giao tiếp ứng xử sao cho phù hợp với văn hóa, lứa tuổi
cũng như những đặc điểm tâm lý khác [96, trg153].
44
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên CTXH là sự
vận dụng tri thức, kinh nghiệm sống, óc quan sát để có được ấn tượng tốt ban đầu
của trẻ khuyết tật về nhân viên CTXH một cách nhanh chóng, chính xác và khách
quan sẽ phác họa được chân dung tâm lí của đối tượng, từ đó xác định cách thức
giao tiếp ứng xử sao cho phù hợp với văn hóa, lứa tuổi cũng như đặc điểm tâm lý.
Vai trò của KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH: Tạo cho
trẻ khuyết tật có thiện cảm với nhân viên CTXH và là cơ sở thuận lợi để nhân viên
CTXH thiết lập mối quan hệ tích cực với trẻ (đây là bước đầu tiên của nhân viên
CTXH khi thực hiện tiến trình CTXH cá nhân, CTXH nhóm) tạo dựng sự tin tưởng
của trẻ với nhân viên CTXH và từ đó thúc đẩy sự hợp tác của trẻ khuyết tật khi
tham gia vào các quá trình hỗ trợ, can thiệp, trợ giúp cho trẻ của nhân viên CTXH.
Đặc điểm của kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH:
Những phút đầu tiên, khi chưa giao tiếp bằng ngôn ngữ thì đối tượng giao
tiếp đã hình thành ấn tượng về nhau, diện mạo bề ngoài, cử chỉ điệu bộ của nhân
viên CTXH có thể tạo ra những thái độ tích cực hoặc tiêu cực với trẻ khuyết tật
ngay lần đầu tiên [1], chính vì vậy nhân viên CTXH biết lựa chọn trang phục và
diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp; Biết thể hiện sự gần gũi, thân
thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt.
Tác giả Ann Demarais và Vaterrie “Nếu mong muốn có sự thuận lợi trong
công việc cần phải biết cách làm sao để tạo ra ấn tượng đầu tiên một cách rất tích
cực, cụ thể là (1)luôn đúng giờ (2) hãy thả lỏng bản thân (3) tạo ra một diện mạo
phù hợp (4) duy trì một bản sắc nhưng vẫn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (5) giữ
một nụ cười rạng rỡ (6) luôn cởi mở và tự tin (7) có thái độ lạc quan (8) luôn quan
tâm đến người khác” [47].
Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng; biết thể hiện sự quan tâm đến
trẻ thì nhân viên CTXH chú ý gọi đúng tên riêng của trẻ, vì “tên riêng” là một âm
thanh có ý nghĩa hơn cả, khi gọi người khác bằng tên sẽ làm cho họ cảm thấy mình
được quan tâm và coi trọng. Nhân viên công tác xã hội có thể rèn luyện cho mình
45
kỹ năng này bằng cách gọi tên của trẻ khuyết tật ngay khi được tiếp xúc trong điều
kiện và hoàn cảnh hợp lý.
Để trẻ thực sự thấy được tôn trọng thì khi giao tiếp không làm việc riêng,
cùng với nụ cười khi giao tiếp lần đầu, chúng ta cần sử dụng đôi mắt của mình, một
cái nhìn trực diện một cách thân thiện, cởi mở làm cho người đối thoại cảm nhận
mình được lắng nghe, được cảm tình, được chú ý và tin tưởng người mà mình đang
giao tiếp [105]
Biết quan sát tinh tế giúp cho nhân viên CTXH sớm nhận biết được nhu cầu
của trẻ khuyết tật và có được những phương án tối ưu để hỗ trợ cho TKT giải quyết
vấn đề của trẻ. Để thực hiện kỹ năng này, nhân viên CTXH cần phải có tri thức,
kinh nghiệm sống. Sarah Trenhohn và Arthur Jensen chỉ ra 4 bước cần thiết khi
quan sát đối tượng GT giúp ta có thể nhận thức về người khác dựa vào những dấu
hiệu bề ngoài là (1) xác định hoàn cảnh giao tiếp GT (2) xác định đối tượng GT
thuộc kiểu người như thế nào (3) mối quan hệ giữa người nhân viên đại diện cho cơ
quan với đối tượng GT chẳng hạn như ký kết hợp tác, kiểm tra giám sát, thực thi
các quyết định …(4) ý nghĩa của mỗi hành vi, cử chỉ, thái độ của đối tượng giao
tiếp; như vậy những thông tin bề ngoài về đối tượng GT thu được càng nhanh chóng
và chính xác càng đóng góp có hiệu quả hơn vào hoạt động giao tiếp [96, trg154].
Điều quan trọng nhân viên CTXH cần lưu ý là TKT rất nhạy cảm, e dè, mặc
cảm với khuyết tật của mình vì vậy khi GT với trẻ nhân viên CTXH phải biết cách
xưng hô phù hợp tránh dùng những từ mang sự kỳ thị hoặc nói về khuyết tật của trẻ.
Một nghiên cứu của Kirkpatrick (2006), có lưu ý rằng cách bố trí mở của
không gian văn phòng có thể ảnh hưởng đến sự chia sẻ thông tin đặc biệt là những
thông tin riêng tư, tế nhị vì vậy cần bố trí không gian sao cho họ cảm nhận có sự tôn
trọng không gian riêng tư [dẫn theo, 102.tr.230-240]. Với TKT càng phải lưu ý hơn
về cách bố trí không gian giao tiếp, không chỉ cần có sự riêng tư mà còn phải lưu ý
TKT có thể lệ thuộc và các công cụ hỗ trợ như xe lăn, gậy dò đường, máy móc hỗ
trợ… vì vậy phải bố trí sao cho trẻ cảm thấy thoải mái và an tâm. Cho nên biết sắp
46
xếp tổ chức không gian khi làm việc với TKT là một biểu hiện không thể thiếu
trong KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH.
Một điều lưu ý nữa là thời gian giao tiếp với trẻ khuyết tật vì có nhiều TKT
còn lệ thuộc vào giờ uống thuốc, vào cảm xúc bị chi phối bởi bệnh tât…
Rõ ràng kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu tích cực là một trong những kỹ năng
giao tiếp rất cơ bản và cần thiết của nhân viên công tác xã hội. Ấn tượng ban đầu
tích cực không chỉ giúp tạo dựng hình ảnh của cá nhân nhân viên công tác xã hội
mà còn góp phần vào diện mạo chung của nghề công tác xã hội.
b. Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật
Giao tiếp với trẻ em trong đó có TKT đòi hỏi rất nhiều ở nhân viên CTXH:
nhân viên CTXH phải làm thế nào để mô tả cảm xúc của chính mình và làm thế nào
để có thể quản lý cảm xúc của đối tượng giao tiếp? Morrison (2007) và Howe
(2008) cho rằng các mối quan hệ giữa các cá nhân cần phải có sự thông minh cảm
xúc và được biểu hiện, thứ nhất là: liên quan đến cảm xúc của nhân viên CTXH, để
xây dựng mối quan hệ có ý nghĩa với trẻ, giúp trẻ cảm thấy an toàn thì nhân viên
CTXH phải quản lý được cảm xúc của mình. Như Morrison lập luận, “thiếu nhận
thức về bản thân hoặc ngăn chặn cảm xúc có thể dẫn đến thông tin quan trọng bị bỏ
qua, có thể làm sai lệch quá trình quan sát, thẩm định, lượng định, đánh
giá”.(Morrison 2007: 255). Morrison (2007) và Howe (2008) sự thông minh về cảm
xúc là một quá trình hiểu biết và nhận biết, ghi nhãn và thể hiện, quản lý và kiểm
soát cảm xúc. Trong khi giao tiếp với trẻ nhân viên CTXH luôn cố gắng giữ cảm
xúc của mình rõ ràng mặc dù có những lúc bị sốc, kinh hoàng khi nghe trẻ chia sẻ
câu chuyện của trẻ. Thứ hai, liên quan đến cảm xúc của trẻ, nhân viên CTXH phải
giúp trẻ thổ lộ được cảm xúc của mình. Qua đó nhân viên CTXH phải khám phá,
thể hiện và tháo gỡ cảm xúc của trẻ cũng như của mình một cách an toàn mà không
cảm thấy mình đang bị đánh giá, hỗn loạn hoặc loại bỏ.
Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT là khả năng làm chủ cảm xúc và biết
bày tỏ cảm xúc một cách phù hợp với đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, tình
47
huống giao tiếp, biết tạo ra cảm xúc tích cực khi giao tiếp, khi tạo ra được cảm xúc
tích cực cần phải biết chia sẻ cảm xúc tích cực đến đối tượng giao tiếp.
Các tác giả Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh đưa ra quan
niệm kĩ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân được thể hiện ở chỗ biết tự
kiềm chế, che giấu được tâm trạng khi cần thiết, điều chỉnh và điều khiển các diễn
biến tâm lý của mình và các phương pháp tiến hành giao tiếp. [3]
Kiểm soát cảm xúc, tức là chúng ta phải gạt bỏ những cảm xúc không nên
có đang ngự trị trong con người bạn sẽ giúp bạn đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Từ
đó tác động đến đối tượng giao tiếp để họ điều khiển, điều chỉnh cảm xúc theo
hướng tích cực. Đó chính là ý nghĩa của khả năng tạo cảm xúc tích cực của nhân
viên CTXH đến với TKT.
Shulman.L (1984) chỉ ra rằng: “Hạn chế về nhận thức cảm xúc của chủ thể
sẽ ảnh hưởng tới xác định cảm xúc và sự chia sẻ cảm xúc với đối tượng” [74]
Cousins (1979), “Nếu như những cảm xúc tiêu cực có thể làm cho con
người trượt xuống vực thẳm thì những cảm xúc tích cực có khả năng vực chúng trở
lại” [dẫn theo 50, tr114]
Để có thể tạo cảm xúc tích cực đến trẻ khi giao tiếp thì nhân viên CTXH
cần có những biểu hiện sau:
Biết cách cảm nhận cảm xúc của người khác, học hỏi kinh nghiệp phân loại
cảm xúc của Heron (1977): có 4 khía cạnh chi phối của xúc động thường xuyên bị
phủ nhận và kiềm chế trong nền văn hóa của chúng ta: tức giận, đau buồn, sợ hãi và
lúng túng. Ông biện luận rằng sự tức giận có thể biểu hiện bằng tiếng nói trầm và la
hét, sự đau buồn bằng nước mắt, sự sợ hãi bằng run rẩy và lúng túng bằng tiếng
cười. Ông biện luận thêm rằng sự biểu hiện xúc động như vậy (hoặc giải tỏa cảm
xúc) là một quá trình lành mạnh. Heron tuyên bố rằng chúng ta sống trong nền văn
hóa không giải tỏa cảm xúc nên khuynh hướng chung là khuyến khích con người
chế ngự chứ không biểu hiện cảm xúc. Do đó, tất cả chúng ta mang theo mình một
cái vốn chung cảm xúc không biểu hiện, nó làm méo mó suy nghĩ của chúng ta. Nếu
chúng ta có thể học để biểu hiện một số xúc cảm bị dồn nén thì chúng ta sẽ cởi mở
48
hơn và có thể thực hiện quyền tự quyết và tự giác nhiều hơn [Dẫn theo, 6.tr.268].
Một đứa trẻ khó chịu luôn tạo ra một pháo đài khi giao tiếp với người lớn,
nhân viên CTXH phải nhạy cảm với các tín hiệu của trẻ, tạo mối quan hệ tốt với trẻ,
đủ để đứa trẻ có khả năng điều chỉnh cảm xúc theo sự định hướng của nhân viên
CTXH [68, tr.45-46].
Sau khi nhận biết về cảm xúc thì nhân viên CTXH phải biết hình dung
những hậu quả có thể xảy ra khi bị tác động, Damaiso (1999) cho biết, tức giận giúp
chúng ta tự bảo vệ mình thông qua chiến đấu; Sợ hãi làm chúng ta đóng băng đó
như là một phương tiện che giấu, hoặc chạy trốn. Cảm xúc bao gồm các mô hình
thay đổi sinh lý cụ thể, các mô hình cho phép chúng ta truyền đạt trạng thái của
chúng ta đến người khác cũng như cho phép hành động được thực hiện (Damasio,
1999, pp.50-2). Đó là những cơ chế xuất hiện và chế ngự cảm xúc nhân viên CTXH
cần hiểu để hình dung hậu quả và làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân.
Tuy nhiên, biết làm chủ cảm xúc không phải là che giấu đi những cảm xúc
thật của mình mà làm chủ cảm xúc chính là biết bày tỏ cảm xúc một cách phù hợp
với đối tượng giao tiếp, với hoàn cảnh giao tiếp và trên nữa là mục đích giao tiếp,
tình huống giao tiếp và điều chỉnh cảm xúc của mình tùy thuộc vào tình huống đó.
Đặc biệt là phải biết tạo ra cảm xúc tích cực khi giao tiếp và khi tạo ra được cảm
xúc tích cực cần phải biết chia sẻ cảm xúc tích cực đến đối tượng giao tiếp.
Chú ý đến những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của đối tượng. Đó là thái độ
quan tâm sâu sắc đến đối tượng đồng thời cũng là khả năng nắm bắt được tâm lý đối
tượng, nhờ đó mà tạo nên môi trường hợp tác, tin tưởng, chân thành và cởi mở
trong giao tiếp [93]
Hay G. Egan (1994) cho rằng, hiểu biết nhưng lặng thinh cũng chưa phải là
thấu hiểu. Việc truyền tải lại cho đối tượng những hiểu biết về cảm xúc, suy nghĩ và
hành vi của họ không những giúp đối tượng cảm nhận được sự tôn trọng và chia sẻ
làm nền tảng cho lòng tin, sự tự tin được thiết lập, mà nó còn là dịp để họ nhìn lại
những cảm xúc, suy nghĩ của chính họ [57, tr66]
Ngoài ra nhân viên CTXH phải biết hoạch định công việc, kiểm soát công
49
việc theo đúng nhiệm vụ. Tạo ra những thói quen hợp lí để điều khiển, điều chỉnh,
xả đi những cảm xúc gây ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc như: giao lưu với bạn,
chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, phá tan không gian tĩnh lặng thông qua âm nhạc...
Cuối cùng muốn tạo cảm xúc tích cực đến trẻ thì phải thể hiện sự hài hước
phù hợp, đúng thời điểm, đúng lúc để kích hoạt những cảm xúc tích cực hoặc loại
bỏ những cảm xúc tiêu cực tránh trường hợp gây ra sự hiểu lầm thậm chí gây ra hậu
quả nghiêm trọng dẫn đến có sự can thiệp của luật pháp. [102]
c. Kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo trong giao tiếp
TKT gặp khó khăn trong giao tiếp, trong hoạt động phục vụ hàng ngày nên
về tâm lý của trẻ dễ chán nản, sốc, căng thẳng… nhân viên CTXH phải thấu hiểu
tâm tư, tình cảm, thường xuyên động viên, khích lệ TKT thay đổi tích cực. Vì vậy
kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với TKT là rất cần thiết với nhân viên CTXH.
Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp là một nghệ thuật, phải
khéo léo trong việc lựa chọn hành vi, lời nói, cử chỉ, nhanh nhạy tùy từng tình
huống giao tiếp, tùy từng đối tượng GT trong điều kiện lịch sử, văn hóa cụ thể.
Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mểm dẻo còn thể hiện ở trình độ hiểu biết, trình
độ văn hóa và nền tảng giáo dục. Mark Knapp (2017) cho rằng, khi giao tiếp chúng
ta không chỉ quan tâm nội dung thông điệp mà còn quan tâm đến việc thông điệp đó
đã được nói ra như thế nào bởi cách nói, giọng nói của mỗi người thể hiện ở một vài
khía cạnh như sự hiểu biết, nền tảng giáo dục hay văn hóa [70, tr.361].
Ý nghĩa của kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo khi giao tiếp với TKT là:
- Giúp trẻ khuyết tật cảm thấy được tôn trọng, được chia sẻ, quan tâm.
- Giúp TKT vượt qua những khó khăn, mạnh dạn, tự tin trong tiến trình
thay đổi của bản thân, hòa nhập với xã hội.
Biểu hiện kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo của nhân viên CTXH với trẻ
khuyết tật:
Trước hết muốn ứng xử linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với đối tượng thì nhân
viên CTXH phải hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ; biết quan tâm đến những hành vi
ngập ngừng, lo lắng của trẻ khuyết tật. Có nhiều lí do TKT ngập ngừng trong quá
50
trình giao tiếp như trẻ ngập ngừng để thăm dò ý kiến của nhân viên CTXH; trẻ ngập
ngừng vì không tự tin; trẻ ngập ngừng vì sợ nhân viên công tác xã hội không hiểu;
hay là băn khoăn về vấn đề nào đó liên quan đến lợi ích, nhu cầu.
Một điều cần quan tâm dù trong hoàn cảnh nào, dù rất khó khăn khi tiếp cận
với trẻ vì trẻ không mạnh dạn hoặc chưa đủ tin nhân viên CTXH thì nhân viên
CTXH cũng phải bình tĩnh, khéo léo tiếp cận trẻ, không để căng thẳng xảy ra.
R.V.Lesikar và E.M.Flatley (2002): “Để có khách hàng trung thành, liều thuốc hữu
hiệu nhất là hãy ứng xử nhã nhặn, lịch sự và khéo léo đối với họ” [69, tr.413].
Tác giả, Nguyễn Bá Minh cho rằng: chúng ta diễn đạt giọng nói của mình
và gửi vào đó cả tình cảm lẫn suy nghĩ, loại bỏ những định kiến cá nhân thông qua
việc thay đổi âm sắc và giọng nói. Giọng nói bộc lộ cảm xúc, thái độ, tâm trạng của
người nói, người nghe sẽ thấy được sự thân thiện, gần gũi hay xa cách, thái độ hách
dịch, trịnh thượng hay sự thân thiện sẽ được thể hiện ở cường độ giọng nói. [34]
Bên cạnh đó cần biết khéo léo động viên, khen để trẻ chia sẻ nhằm giúp
nhân viên CTXH biết cách tiếp nhận ý kiến, thông tin đầu vào của trẻ. Sher Barbara
(2009) chia sẻ, khuyến khích sự chú ý, chia sẻ bằng cách sử dụng những lời khen
với đối tượng mà trẻ đang tập trung, ví dụ: thay vì khen trẻ làm tốt lắm thì nhân
viên CTXH có thể nói với trẻ là “Cô/Chú.. thích cách con nhìn (vận động…) ở hoạt
động vừa rồi”. Bạn cũng nên chú ý đến giao tiếp bằng mắt, có thể nhìn lâu, tạo sự
thân thiện qua ánh mắt giúp trẻ bình tĩnh hơn hoặc tổ chức các trò chơi, các hoạt
động cùng với trẻ qua đó các thông tin của trẻ thể hiện ra và nhân viên CTXH tiếp
nhận để ứng xử với trẻ [95].
Với TKT có rất nhiều điều trẻ dấu không chia sẻ, như trẻ bị xâm hại, trẻ bị
lạm dụng tình dục, gia đình bỏ bê... để trẻ có thể bộc lộ tâm tư là một điều khó, khó
hơn nữa là trẻ phải biết kiềm chế nhu cầu của mình và phải được học KN kiềm chế
nhu cầu, ví dụ trẻ có nhu cầu về tình dục và muốn nhân viên CTXH thỏa mãn nhu
cầu cho mình thì nhân viên CTXH phải khéo léo từ chối và dạy cho trẻ KN để trẻ
kiểm soát nhu cầu của mình đó cũng chính là một trong các vai trò, chức năng của
nhân viên CTXH. Trong hoàn cảnh đó phải biết giữ thể diện cho mình và cho TKT.
51
Như vậy, tùy từng tình huống GT, tùy từng TKT mà nhân viên CTXH sẽ có
cách ứng xử linh hoạt, mềm dẻo khác nhau, hướng dẫn, tư vấn khác nhau cho từng
em, để các em an tâm và cảm nhận được sự ấm áp, tin tưởng vào nhân viên CTXH.
d. Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã
hội
Theo Bradford W. Sheafor, Charles R. Horejsi, Gloria A. Horejsi (2000),
vai trò của nhân viên CTXH trong việc phát triển một mối quan hệ với thân chủ là
một nghệ thuật: nó đòi hỏi các khả năng nghệ thuật và suy luận, khát vọng và sự
đam mê, năng lực và tính sáng tạo trong quá trình tạo dựng các mối quan hệ ở
những tình huống và hoàn cảnh khác nhau, dựa trên những giá trị cá nhân và nghề
nghiệp [Dẫn theo, 104, tr36].
Như vậy kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH được đề
xuất: là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm hình thành một sự liên kết, một sự bảo
đảm để giúp trẻ khuyết tật mạnh dạn chia sẻ, mạnh dạn đặt niềm tin vào sự hỗ trợ
của nhân viên công tác xã hội từ đó thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành động.
Mục đích tạo dựng mối quan hệ của nhân viên CTXH là nâng cao khả năng
của thân chủ, trợ giúp tính tự quyết, đảm bảo cho họ có trách nhiệm với cuộc sống
riêng của họ. Để việc đó có hiệu quả thì sự phát triển niềm tin và tôn trọng phải
được thực hiện trong quá trình giao tiếp giữa nhân viên CTXH với thân chủ
Biểu hiện Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH
Bisman (1994) “quá trình xây dựng niềm tin” giữa nhân viên CTXH với
thân chủ được khẳng định qua ba thành tố quan trọng là (1) niềm tin vào khả năng
của nhân viên CTXH trong việc giải quyết các vấn đề của thân chủ; (2) niềm tin của
nhân viên CTXH và thân chủ về khả năng tạo sự thay đổi của chính thân chủ; (3)
niềm tin về giá trị của thân chủ và các nỗ lực của cả thân chủ cũng như nhân viên
CTXH [dẫn theo, 21, tr. 205].
Đầu tiên, một trong những nhân tố giúp tạo dựng niềm tin của thân chủ về
năng lực của nhân viên công tác xã hội là mối quan hệ với tình trạng khuyết tật của
thân chủ. Thân chủ thường cho rằng những trải nghiệm của họ khác với người khác
52
và thường tin rằng người khác không có những trải nghiệm tương tự...chính vì vậy
thân chủ thường thiếu niềm tin vào những nhân viên công tác xã hội không đồng
đẳng với họ. Để xây dựng niềm tin, nhân viên công tác xã hội cần giúp TKT hiểu rõ
về điều kiện sống, những giá trị về khuyết tật, những đặc điểm về khuyết tật của trẻ.
Các thân chủ khuyết tật thường đổ lỗi khuyết tật của bản thân cho các
nguyên nhân khác nhau. Sự hiện hữu của khuyết tật thường làm cho thân chủ
khuyết tật có cảm giác thất vọng trong việc thay đổi vấn đề họ đang gặp phải. [21,
tr. 207]
Bisman đã chỉ rõ, các thân chủ đôi khi không hiểu rõ bản chất vấn đề của
họ, hay về những nhu cầu cần thay đổi, do đó một phần nhiệm vụ của nhân viên
công tác xã hội là giúp các thân chủ phát triển niềm tin vào những thay đổi và cải
thiện.[ 51, tr.80]
Đây là một thách thức rất lớn đối với nhân viên công tác xã hội, vì vậy nhân
viên công tác xã hội phải nhạy cảm không chỉ với nhận thức của thân chủ về tác
động của khuyết tật, mà cần nhạy cảm với những nhận thức của chính mình. Điều
quan trọng đó là nhân viên công tác xã hội tin rằng sự thay đổi đó có thể xảy ra và
việc thân chủ có niềm tin là rất quan trọng.
Nhân viên CTXH giao tiếp với TKT trên quan điểm đánh giá đúng giá trị
của thân chủ, không nói quá, không đem lại cho thân chủ những giá trị ảo tưởng.
Tôn trọng phẩm chất của TKT, thể hiện qua cách thức giải quyết vấn đề, quan tâm
đến sự thoải mái và phát triển của trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật thường rất nhạy
cảm: trẻ có thể hiểu, cảm nhận được những chỉ báo nhỏ nhất về giá trị (hoặc thiếu
giá trị) trong tiến trình công tác xã hội của nhân viên công tác xã hội [21,tr. 209].
Với những trẻ bị khuyết tật do tai nạn khi trẻ đã lớn thì sự đối diện với hoàn
cảnh sống mới, sự tiếp xúc với các thành viên trong gia đình làm cho trẻ gặp nhiều
khó khăn, cho nên một mối quan hệ tốt với nhân viên CTXH ở đó họ được nghe,
được trao nguồn lực, được giải thích, nhân viên CTXH tạo cho họ tâm lý hiểu về
thực tế hiện tại, họ hiểu họ sống như thế nào để được thừa nhận và họ đối diện, chấp
nhận những khó khăn đó (Luckock, 2008) [Dẫn theo,68, tr 94].
53
Nhân viên công tác xã hội thường có niềm tin vào khả năng thay đổi, thích
ứng của con người trong những hoàn cảnh khác nhau, nhưng đôi khi một vấn đề cụ
thể của người khuyết tật, hay mức độ khuyết tật cũng có thể gây ra cảm giác thất
vọng cho nhân viên CTXH. Jonsen, Siegler và Winslade (1998), cũng tin rằng nhận
thức của người chăm sóc người bệnh hay khuyết tật là nền tảng nhận thức khả năng
thích ứng của con người trong các điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Bao nhiêu
người trong số chúng ta có những trải nghiệm tương tự? Chúng ta có thể không
sống trong tất cả các điều kiện hay các tình huống chỉ để hiểu rằng khi điều kiện
hay tình huống tương tự xảy ra, chúng ta có thể điều chỉnh, thích ứng như thế nào.
Chính vì vậy xây dựng niềm tin cần phải có thêm nội dung thấu cảm [21, tr.208].
Thấu cảm không có nghĩa là thương hại hay thương cảm. Sự thương cảm
làm cho thân chủ mất đi cảm giác về cái tôi, còn sự thương hại thì hủy hoại thân
chủ. Việc bày tỏ sự thương hại hoàn toàn dựa trên việc cá nhân không tin rằng đời
sống của thân chủ có thể tốt đẹp hơn. Các cá nhân khi biểu lộ sự thương hại thường
nói “Tôi biết”. Thấu cảm thật sự đòi hỏi nhân viên công tác xã hội nhìn và hiểu đứa
trẻ như một cá nhân trong bối cảnh riêng của các em và cố gắng tiếp cận quan điểm
của từng đứa trẻ [dẫn theo, 35, tr.123].
Butler và Williamson (1994:187), phỏng vấn một em trai 14 tuổi khi em
được đưa vào cơ sở chăm sóc: Tất cả những gì em nhận được là cái vỗ đầu. Không
ai nói với em về điều đó – và em không phải là người tìm một ai đó để nói về điều
đó. Nhân viên cần biết lắng nghe và cố gắng để hiểu. Nếu họ sẵn sàng lắng nghe thì
em sẵn lòng để nói. Qua ví dụ cho thấy rằng quan tâm thực sự sẽ giúp cho đứa trẻ
tin tưởng chia sẻ cảm xúc, mạnh dạn bộc lộ những cảm xúc thầm kín bên trong như
tức giận, buồn chán hay mất niềm tin với nhân viên xã hội. Từ đó giúp nhân viên xã
hội nhận thức một cách thấu cảm về những điều trẻ khuyết tật đang chia sẻ, đang
trải qua, giúp nhân viên xã hội đi vào đời sống của trẻ, hiểu được ý nghĩa của những
trải nghiệm của trẻ có thể giao tiếp với trẻ theo cách hiểu của mình. Thông điệp thể
hiện sự thấu cảm với trẻ khuyết tật là “Tôi hiểu” được biểu hiện ở nhiều cấp độ
thông qua ngữ điệu, ngôn ngữ, và các biểu cảm khác.
54
Nhân viên CTXH tùy vào bối cảnh mà sử dụng các kỹ thuật như phản ánh
(nghĩa là tôi nghe và hiểu cảm xúc của bạn); diễn giải (nghĩa là tôi nghe và hiểu nội
dung bạn đang nói); tóm tắt và làm rõ (nghĩa là xác định chính xác những thông tin
đã được nói) [trevithick (2005):164-9] từ đó giúp trẻ cảm thấy trẻ được tôn trọng và
chấp nhận. [100]
e. Kỹ năng tư vấn, thuyết phục
Với vai trò chức năng là một nhà tham vấn, kỹ năng tư vấn, thuyết phục của
nhân viên CTXH sẽ giúp trẻ làm chủ cuộc sống, tận dụng các nguồn lực, các dịch
vụ xã hội dành cho trẻ, đặc biệt là tư vấn thuyết phục trẻ khuyết tật từ 12 – 18 tuổi
định hướng nghề nghiệp hoặc đi học nghề.
Vì vậy kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với TKT là: khuyên
nhủ, kích lệ, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng, làm chủ cuộc sống,
tận dụng các nguồn lực các dịch vụ xã hội đặc biệt là học nghề.
Ý nghĩa kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật
- Giúp trẻ hiểu được đam mê sống của mình.
- Giúp trẻ khám phá khả năng thay đổi đặc biệt là học nghề để nuôi sống
bản thân.
Biểu hiện kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với TKT:
Theo Philip Burnard (2001), các kỹ năng tư vấn được chia làm hai nhóm
nhỏ là: (1)lắng nghe và lưu tâm; (2) các can thiệp tư vấn. [6, tr104]
Trước tiên để có thể tư vấn được cho trẻ thì nhân viên CTXH cần phải biết
tập trung giác quan để lắng nghe và lưu tâm đến nhu cầu của trẻ, biết phán đoán
nhanh tâm lý của trẻ. Lắng nghe không chỉ là lưu ý đến những điều họ nói mà còn
phải lưu ý đến các khía cạnh khác của GT, cụ thể phân chia như sau: (1) Các khía
cạnh ngôn ngữ học: các từ, các cụm từ, các ẩn dụ...; (2) Các khía cạnh cận ngôn ngữ
học: Chọn thời điểm, âm lượng, độ cao, giọng nói, sự lưu loát....; (3) các khía cạnh
không lời của giao tiếp: biểu hiện nét mặt, sử dụng điệu bộ, tư thế, ánh mắt vv...
Khi nghe không chỉ lưu ý đến điều đang nói, đặc biệt với trẻ khuyết tật, vì
có trẻ phát âm chưa chuẩn, vốn khái niệm, kinh nghiệm sống của trẻ chưa nhiều,
55
muốn phán đoán được nhu cầu, tâm lý của trẻ thì phải lắng nghe cả hai khía cạnh
còn lại của giao tiếp. Ở mức độ thứ 3, nhân viên công tác xã hội không chỉ hiểu
được trẻ mà còn để ý đến những ý nghĩ, tình cảm bên trong và cảm giác của mình.
Như Rollo May (1983) cho rằng, khi mối quan hệ giữa nhà tư vấn và thân chủ trở
nên sâu sắc, nhà tư vấn có thể mô tả một cách chi tiết điều mà khách hàng đang cảm
thấy. Điều đó dường như là nhà tư vấn đang lắng nghe cả khách hàng và bản thân
mình, thận trọng tương tác với thân chủ để phát triển mối quan hệ mà Watkins
(1978) đã mô tả quá trình này như là “sự cộng hưởng” được hiểu là một kiểu nhận
dạng về cảm xúc, hành động [dẫn theo, 6, tr.94-95].
Khi lắng nghe một lưu ý khác cần quan tâm đó là hành vi mà nhà tư vấn
thực hiện khi lắng nghe, được Egan (1990) mô tả trong 5 biểu hiện như một phương
tiện để nhận ra và nhớ những loại hành vi của người tư vấn dùng để khích lệ trong
quá trình lắng nghe.(1) Ngồi trực tiếp đối diện lắng nghe có hiệu quả; (2) Giữ một
thái độ cởi mở; (3) Hơi cúi nghiêng về phía khách hàng; (4) Duy trì tiếp xúc bằng
mắt vừa phải với khách hàng; (5) Hãy thư giãn
Tác giả M.T.Lederman [80] cho rằng, các kỹ năng nghe là nền tảng cho mọi
mối quan hệ bền vững. Bằng cách lắng nghe chúng ta có thể: Xây dựng lòng tin;
Đánh giá nhu cầu; Xác định lợi ích và niềm đam mê; Khám phá ra những điểm
tương đồng; Nắm bắt được cảm xúc; Xác định sở thích giao tiếp.; Khám phá ra các
mối quan tâm đã được xác định hoặc tiềm ẩn.
Qua đó nhân viên CTXH biết được nhu cầu, hoài bão của trẻ. Khi đã hiểu
về trẻ thì nhân viên công tác xã hội đi đến bước tiếp theo là tư vấn, thuyết phục trẻ
sử dụng các nguồn lực, các dịch vụ xã hội cần phải biết cung cấp cho trẻ những
thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ của trẻ khuyết tật, cung cấp cho các em thông tin
về nguồn lực xã hội, các dịch vụ xã hội có thể hỗ trợ trẻ khuyết tật sống tốt hơn.
Tư vấn không có nghĩa là áp đặt quan điểm của mình cho trẻ khuyết tật mà
là chỉ ra cho họ những ưu và nhược điểm, giúp họ có những lời khuyên để họ nhận
biết và lựa chọn những gì cần cho mình.
56
T.K. Gamble và M. Gamble (2002), đưa ra những gợi ý khi muốn thuyết
phục một ai đó là (1) Xác định mục đích thuyết phục; (2) Có hiểu biết về đối tượng
mà mình muốn thuyết phục (chẳng hạn những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ, nhận
thức của đối tượng như gia đình, tín ngưỡng, giáo dục, mặt bằng kinh tế - xã hội,
văn hóa); (3) Thuyết phục bằng những lý do xác đáng và có logic [58, trg456].
Khả năng tư vấn, thuyết phục của nhân viên công tác xã hội còn thể hiện là
biết khuyên nhủ trẻ khuyết tật vượt qua những băn khoăn lo lắng. Trẻ khuyết tật
thường bị thiếu thông tin xã hội vì sự phong tỏa của người thân, sợ các em mặc
cảm, nghĩ quẩn… cho nên khi tư vấn cho các em về các cơ hội sử dụng các dịch vụ,
cơ hội tiếp cận các nguuồn lực hay cơ hội học hành, mở rộng mối quan hệ xã hội
các em thường rất lo lắng, băn khoăn. Vì vậy, nhân viên công tác xã hội trong quá
trình lắng nghe phải nhanh chóng bắt kịp suy nghĩ của các em, khuyến khích các em
chia sẻ qua sử dụng kỹ thuật lặp lại những từ [33, tr.115 – 116] Lặp lại một phần có
chọn lọc là phương pháp nhắc lại cho trẻ một phần (thường là ở phần giữa) của điều
trẻ nói, được nhấn mạnh ở mức độ nào đó hoặc có vẻ như tràn đầy xúc cảm, việc sử
dụng phương pháp lặp lại một số từ cuối câu hoặc lặp lại một phần giữa câu giúp
cho trẻ phát triển một nhận xét riêng thực chất là của xúc cảm, tình cảm mà trẻ đã
bỏ qua. Việc giúp trẻ giải tỏa những băn khoăn, những xúc cảm, tình cảm này sẽ
làm cho mối quan hệ của trẻ với nhân viên công tác xã hội trở nên tốt hơn.
Nhân viên CTXH cần phải nhờ đến các công cụ hỗ trợ để kiểm tra về năng
lực, nhu cầu của trẻ nhưng quan trọng hơn là phải tổ chức hoạt động cho TKT, qua
hoạt động trò chơi sáng tạo, trò chơi ngoài trời, các hoạt động khác… trẻ khám phá
ra năng lực của bản thân, từ đó xác định đúng nghề nghiệp cho trẻ.
Tác giả Phạm Tất Dong (2012), đã định nghĩa “tư vấn nghề là căn cứ vào
những biện pháp chuyên môn, đưa ra cho thanh niên học sinh những lời khuyên về
chọn nghề sát hợp và có cơ sở khoa học, giúp cho họ chọn được cho mình một nghề
yêu thích, thực sự phù hợp với mình, để cống hiến tài năng và trí tuệ của mình, để
có được tiến bộ nghề nghiệp và trụ vững trong cuộc đời” [8, tr.13]
57
Tác giả đưa ra những cơ sở cần phải tư vấn nghề cho học sinh trung học cơ
sở có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trong đó có học sinh khuyết tật) và danh mục
một số nghề phù hợp với học sinh trung học cơ sở có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
để nhân viên công tác xã hội nói riêng và xã hội nói chung sử dụng và định hướng
giúp trẻ khuyết tật [8, tr.171].
Khái quát cơ sở lý luận các kỹ năng thành phần có các biểu hiện cụ thể sau:
Kỹ năng
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH
Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực
Bảng 2.1 Biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật. Biểu hiện/thao tác thực hiện kỹ năng - Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. - Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt. - Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. - Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. - Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. - Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. - Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. - Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. - Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. - Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT. - Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của người khác. - Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. - Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi giải quyết vấn đề. - Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. - Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc sống. - Biết cách lan tỏa những cảm xúc tích cực đến trẻ khuyết tật. - Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo tình huống khi giao tiếp. - Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. - Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng... - Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí.
58
Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo
Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội
Kỹ năng tư vấn thuyết phục
- Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp. - Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật. - Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp. - Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ. - Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. - Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ. - Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. - Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. - Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. - Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật của trẻ trẻ. - Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất vọng của trẻ. - Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết. - Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ. - Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng của trẻ. - Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân. - Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. - Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. - Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói chuyện với trẻ. - Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp. - Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối tượng. - Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin. - Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ của trẻ. - Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…). - Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó. - Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,… - Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu, hoài bão của trẻ. - Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ. - Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn
59
khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề. - Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp.
2.3.2.2.Mức độ, tiêu chí đánh giá kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của
nhân viên công tác xã hội
V.A Crutetxki [8] đã chia kỹ năng thành hai mức độ: mức độ các thao tác
riêng lẻ, chưa được hoàn thiện và mức độ kỹ xảo. Theo cách chia này, mức độ của
kỹ năng được đánh giá qua các tiêu chí là tính đầy đủ, tính thành thục của các thao
tác. K.K. Platonov [2] chia kỹ năng thành 5 giai đoạn trong đó đánh giá từng giai
đoạn có các tiêu chí xem xét hành động kỹ năng như đúng đắn, khái quát, sáng tạo
và phù hợp. Như vậy tiêu chí của kỹ năng được xác định theo các đặc điểm của kỹ
năng và mức độ của kỹ năng được xác định qua các giai đoạn hình thành kỹ năng.
a. Mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công
tác xã hội
Căn cứ vào các giai đoạn hình thành kỹ năng trong luận án này xác định
mức độ hình thành kỹ năng có 3 mức độ: Tốt, trung bình, yếu
b. Tiêu chí đánh giá kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội:
Căn cứ vào đặc điểm KN, trong nghiên cứu này chọn các tiêu chí đánh giá
KNGT của nhân viên CTXH với TKT là tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh
hoạt.
- Tính đúng đắn: biểu hiện ít hoặc không có sai phạm ở các thao tác, hành
động được thực hiện.
- Tính thuần thục: biểu hiện ở các thao tác, hành động thực hiện thuần thục,
không lúng túng, và sự kết hợp hợp lí các thao tác khi thực hiện hành động
- Tính linh hoạt: biểu hiện ở việc vận dụng linh hoạt các thao tác, hành
động một cách nhanh chóng, chính xác, phù hợp vào những hoàn cảnh giao tiếp
khác nhau.
60
Bảng 2.2. Mức độ, tiêu chí biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên công tác xã hội
Tiêu chí
đánhgiá Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt
Mức độ
Thực hiện còn bỏ sót Thực hiện thao tác Thực hiện thao tác dập
mắc lỗi nhiều rất lúng túng khuôn, không vận dụng Yếu
được.
Thực hiện gần như Thực hiện thao tác Thực hiện thao tác tương
đúng, đầy đủ và ít ít lúng túng, có đối chính xác, vận dụng Trung bình
mắc lỗi chút sáng tạo được một ít thao tác
Thực hiện thao tác Thực hiện thao tác Vận dụng linh hoạt các
hoàn toàn không mắc không lúng túng, it thao tác vào từng hoàn Tốt
lỗi thành thạo cảnh
2.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên
CTXH như một nghiên cứu về KN nghề nghiệp, có nhiều nghiên cứu trong đó có
nghiên cứu của của Karen Winter (2011), về xây dựng mối quan hệ và giao tiếp của
nhân viên CTXH với trẻ có đề cập đến 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng thứ nhất là các yếu
tố thuộc về tổ chức như chính sách, thời gian làm việc, các yếu tố cá nhân như đặc
điểm cá nhân của nhân viên CTXH, sự thiếu tự tin, nhận thức của nhân viên CTXH
[70]. Tuy nhiên mối quan hệ của các yếu tố này chưa được nghiên cứu đầy đủ và cụ
thể. Trong nghiên cứu KNGT với TKT của nhân viên CTXH cũng có 2 nhóm yếu
tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên CTXH cụ thể như
sau.
2.4.1. Các yếu tố chủ quan
61
2.4.1.1. Nhận thức tầm quan trọng về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công
tác xã hội với trẻ khuyết tật
Nhận thức tầm quan trọng về kỹ năng giao tiếp là sự hiểu biết về biểu hiện,
hiện tượng hay qui luật vận hành của các kỹ năng giao tiếp thành phần, từ đó ảnh
hưởng đến sự định hướng cho hành động giao tiếp của nhân viên công tác xã hội.
Tác giả Robert N.Lusier (1992) xem nhận thức của mỗi nhân viên trong tổ
chức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các kĩ năng giao tiếp, bởi
theo tác giả tự nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu, thái độ và hành vi của
mỗi cá nhân. Xuất phát từ quan điểm này mà tác giả nhấn mạnh đến sự cần thiết
phải nâng cao tự nhận thức cho mình để có được những nhận thức tích cực về công
việc và môi trường công việc [87].
Nếu nhân viên công tác xã hội nhận thấy được kỹ năng giao tiếp có ý nghĩa
với với hoạt động nghề nghiệp và mang lại lợi ích cho bản thân, họ sẽ có ý thức rèn
luyện KNGT, có thái độ và biểu hiện hành vi tích cực, tự giác. Nhận thức là hạt
nhân của vấn đề bởi có nhận thức đúng mới có thái độ đúng, có thái độ đúng mới
có hành vi đúng và sự thống nhất của cả ba mặt nhận thức - thái độ - hành vi là
không thể phủ nhận. Tác giả Brouwer (1964) nhận định “ Việc tự xem xét lại chính
mình là một bước chuẩn bị cơ bản cho cái bên trong đủ điều kiện gieo giống tự hiểu
mình và bông hoa thay đổi hành vi sẽ dần dần được nở ra”. [Dẫn theo, 34, tr.34]
2.4.1.2. Say mê, hứng thú với công việc của nhân viên công tác xã hội
Không phải ai cũng thích nghề công tác xã hội vì đây là nghề mà đối tượng
tiếp xúc là những người có hoàn cảnh khó khăn, có vấn đề về tâm lí xã hội cần sự
trợ giúp như người bị bạo hành, người già neo đơn, nghiện ngập, trẻ em lang thang,
mồ côi và trẻ khuyết tật... Với những đối tượng như vậy, chỉ có ai có đam mê với
nghề, có trách nhiệm với bản thân mình và người khác thì mới can đảm vượt qua
những khó khăn và định kiến của bản thân, của xã hội để tận tụy giúp đỡ họ. Chính
vì vậy mà Albert Ellis (2005) đã đề ra trong nghiên cứu của ông rằng, nhân viên
CTXH trước hết phải cần tỏ ra yêu thích và thực sự nhiệt huyết trong hoạt động
nghề nghiệp. Tác giả, E.D. Neukrug (1999) cũng đề cập đến vai trò của sự nhiệt
62
tình hay yêu thích công việc như một khía cạnh của đặc điểm nhân cách mà người
nhân viên CTXH cần có để thực hiện công việc này có kết quả [82, tr.57]. Như vậy
sự say mê hứng thú với công việc của nhân viên công tác xã hội sẽ khơi dậy tính
tích cực, tìm tòi, sáng tạo trong giao tiếp để thiết lập mối quan hệ bền vững với trẻ
khuyết tật.
Tác giả G.I.Sukina (1973) đã nhận xét: “Hứng thú nhận thức làm cho con
người có óc tìm tòi và khao khát tri thức, khao khát được lao động, lao động không
mệt mỏi, đầy sáng tạo, có sáng kiến, kiên trì và yêu lao động, hứng thú làm cho con
người thấy đầy đủ và hạnh phúc” [35, tr.17].
Với trẻ khuyết tật, nhân viên CTXH phải sáng tạo trong việc tìm kiếm cách
thức giao tiếp với trẻ, không chỉ bằng lời nói mà phải dùng cả ngôn ngữ cử chỉ, ánh
mắt, nụ cười và qua các hoạt động vui chơi...từ đó khám phá những cảm xúc của trẻ
và của mình. Tất cả trẻ em đều cần giao tiếp để được nhận thông tin, giải thích để
chúng hiểu về thông tin đó, hiểu về vị trí của mình từ đó phát triển quan điểm và
đưa ra lựa chọn [53].
2.4.1.3. Phẩm chất của nhân viên công tác xã hội
Khi giao tiếp với trẻ khuyết tật, phẩm chất của nhân viên công tác xã hội là
một yếu tố quan trọng góp phần xây dựng niềm tin cho trẻ khuyết tật. Trẻ khuyết tật
rất nhạy cảm, tự ti hay đề phòng khi giao tiếp với người khác, nếu nhân viên công
tác xã hội dễ dàng tiếp xúc với trẻ, giao tiếp được với trẻ, trẻ khuyết tật thấy thoải
mái chia sẻ với nhân viên CTXH, điều đó chứng tỏ kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội đã rất thành thạo như K.Marx đã viết: “Sự phát triển của một cá
nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác mà nó giao lưu
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với họ”.
Hoạt động giao tiếp là một trong những con đường quan trọng, chủ yếu để
con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hoá xã hội, lĩnh hội các
chuẩn mực xã hội và tổng hòa các mối quan hệ xã hội thành bản chất con người. Có
thể nói cụ thể hơn, con người học được cách đánh giá hành vi và thái độ, lĩnh hội
được các tiêu chuẩn đạo đức một cách trực tiếp từ cuộc sống, kiểm tra và vận dụng
63
những tiêu chuẩn đó vào thực tiễn, dần dần hình thành nguyên tắc đạo đức trong
cuộc sống của mình. Như vậy, những phẩm chất nhân cách quan trọng như tinh thần
trách nhiệm, nghĩa vụ, tính nguyên tắc, tính trung thực, lòng nhân ái... được biểu
hiện và được hình thành chính trong quá trình hoạt động và giao tiếp. [2]
2.4.1.4. Ý thức rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật
Ý thức là sự hiểu sâu sắc ý nghĩa của tri thức nhằm giúp cá nhân tích lũy và
sử dụng thông tin để giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Ý thức còn đảm bảo cho
hoạt động của con người có mục đích biết điều khiển, điều chỉnh hành vi nhằm đạt
được mục đích. Tác giả K.K.Platonop cho rằng, “Ý thức là sự thống nhất của mọi
hình thức nhận thức, trải nghiệm của con người và thái độ của họ đối với cái mà họ
phản ánh; là sự thống nhất của tất cả các quá trình, trạng thái, thuộc tính tâm lý của
con người như là một nhân cách” [dẫn theo, 16]
Như vậy, nhân viên công tác xã hội phải tự hình thành khả năng tích lũy tri
thức về kỹ năng giao tiếp, tự nhận thức, đánh giá được khả năng của bản thân, nhận
ra sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp, từ đó có thái độ nghiêm túc để điều khiển, điều
chỉnh thôi thúc nhân viên công tác xã hội rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp.
2.4.2. Các yếu tố khách quan
2.4.2.1. Yêu cầu của cấp trên dành cho nhân viên công tác xã hội: Các nhà
quản lý đều mong muốn nhân viên làm việc có hiệu quả, cho nên họ thường đề ra
những yêu cầu cao trong công việc. Tuy nhiên cách truyền tải yêu cầu của nhà quản
lý đến nhân viên rất quan trọng vì nó giúp hình thành văn hóa giao tiếp trong công
ty, từ đó tác động đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp của nhân viên. Lull,Paul E;
Funk,Frank E; Piersol, Drrel T (1955), “Sự ảnh hưởng của nhà quản lý đến khả
năng giao tiếp của nhân viên phụ thuộc vào cách thức tác động của nhà quản lý khi
đề ra những chính sách của công ty, tác động khi khuyên nhủ, phê bình trong công
việc, tác động thông qua kỷ luật” [78, tr.17]
Mỗi một tổ chức đều có những quy định, quy chuẩn nghề nghiệp bắt buộc
nhân viên phải thực hiện theo hướng dẫn từ bộ quy chuẩn nghề nghiệp này, trong đó
các nhà quản lý luôn chú ý đến sự hình thành văn hóa giao tiếp, ứng xử trong đơn
64
vị. Nhà quản lý luôn mong muốn nhân viên của mình chuyên nghiệp hơn, hiện đại
hơn, điều này có tác động không nhỏ đến tư tưởng và ý thức của nhân viên trong
công tác tự rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp của họ. Nhân viên công tác xã hội
cũng có những quy định, quy chuẩn nghề nghiệp đòi hỏi họ phải thực hiện theo, đặc
biệt đối tượng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội lại là những đối tượng yếu
thế, họ nhạy cảm, rất cần sự ứng xử khéo léo, thông minh. Tuy nhiên công việc của
nhân viên công tác xã hội rất cực, mặc dù họ có nhiệt huyết trong công việc, nhưng
phải có sự tương xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Vì vậy, nhà quản lý đối với đội
ngũ nhân viên công tác xã hội phải biết dựa vào sự phản hồi của khách hàng, hiệu
quả của công việc để xem xét đến chế độ lương, thưởng định kỳ hoặc đột xuất, coi
đó như là một động lực thúc đẩy nhân viên công tác xã hội ngày càng hoàn thiện kỹ
năng giao tiếp của mình.
2.4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã
hội
Kết quả hình thành kỹ năng nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng còn
phụ thuộc vào nền tảng kiến thức lý luận mà nhân viên công tác xã hội được đào
tạo, tác giả Y. Anthony (1993), cho rằng, đào tạo nhân viên trợ giúp là dạng đào tạo
tay nghề, cho nên cần được chú trọng đến khía cạnh thực hành, đặc biệt là thực
hành dưới sự hướng dẫn của người có chuyên môn. Nội dung chương trình đào tạo
phải khoa học, cân đối giữa lý thuyết và thực hành, bám sát thực tiễn là điều kiện để
người trợ giúp có hiểu biết đầy đủ về các kỹ năng và cơ sở để thực hiện kỹ năng
một cách thuần thục và linh hoạt. [46]
Tuy nhiên, thực trạng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hiện nay đa số
còn mang tính lý thuyết, hàn lâm, sơ cứng, để nhân viên CTXH thành thạo, linh
hoạt trong giao tiếp thì cần phải có phương pháp đào tạo phát huy tính tích cực, chủ
động của họ, đưa họ tiếp cận với kiến thức KNGT dưới nhiều hình thức khác nhau
như sắm vai, quan sát trực tiếp, chia sẻ, ...thông qua những tình huống cụ thể và
dưới sự hướng dẫn, quan sát của các nhà chuyên môn.
65
Sự phát triển của các kỹ năng giao tiếp có thể được tạo điều kiện bằng cách
đào tạo cá nhân để có được những phản ứng nhỏ hơn trước khi kết hợp chúng vào
các tiết mục lớn hơn (Dickson và cộng sự, 1997). Thật vậy, kỹ thuật này cũng được
sử dụng trong việc học các kỹ năng cần vận động nhiều. Các nhà nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhận thấy rằng có được mức độ thành thạo hợp lí trong
các hoạt động tương đối phức tạp thì cần phải có ít nhất 100 giờ đào tạo và thực
hành [Anderson 1982; Schneider. 1985] Thậm chí đáng chú ý hơn, có một sự nhất
trí chung rằng thực sự thực hiện đặc biệt trong nhiều hoạt động đòi hỏi phải có tối
thiểu 10 năm chuẩn bị kỹ lưỡng (xem Ericsson, Krampe, và Tesch-Romer, 1993,
Ericsson & Lehmann, 1996; Simon & Chase , 1973) [dẫn theo, 66]
Nếu đào tạo kỹ năng mà thiếu thực hành trên những tình huống cụ thể thì
khó hình thành kỹ năng, muốn đào tạo kỹ năng mà không biết chủ thể đó có những
gì cũng khó tác động để giúp họ hình thành kỹ năng, các chuyên gia khuyên rằng
đào tạo kỹ năng phải bắt đầu bằng sự đánh giá ban đầu tương tự như sự đánh giá
của các huấn luyện viên của một đội tuyển bóng chày, bóng đá, Liberman et al
(1989), nhấn mạnh giá trị bắt đầu của giai đoạn đào tạo kỹ năng bằng cách đánh giá
xác định xem liệu các học viên tiềm năng có phải là các ứng cử viên thực tế để tiến
hành đào tạo kỹ năng xã hội [66]. Hình thức đào tạo phải đa dạng, có thực hành,
quan sát tình huống cụ thể, mô hình hóa mà Bandura (1977, p.170), đã ghi nhận,
“Hầu như tất cả các hành vi, nhận thức và học hỏi kinh nghiệm có thể đạt được gián
tiếp thông qua quan sát hành động của người khác và hậu quả đối với họ”
Hay Liberman et al (1989, p.102) lập luận “Cách hiệu quả nhất để dạy cách
cư xử với những tình huống phức tạp trong xã hội là thông qua mô hình và bắt
chước”
Đào tạo kỹ năng phải thông qua tình huống có vấn đề và được đặt trong ngữ
cảnh cụ thể bên ngoài môi trường đào tạo (Trower et al, 1978) và hiệu quả hơn có
thể là hình thức đóng vai và bài tập (Scott, Himadi và Keane,1983) [66].
Các tác phẩm gần đây của (LucKock et al, 2007; Lefevre et al 2008) cho
rằng đào tạo công tác xã hội ưu tiên phát triển các KNGT với trẻ bằng cách kết hợp
66
kiến thức, kỹ năng và các giá trị, lưu ý đầu tư trang thiết bị, nguyên vật liệu, không
gian, …nhằm hỗ trợ cho nhân viên CTXH có điều kiện thực hành tạo mối quan hệ
tích cực với trẻ khuyết tật [81, tr.50].
Lishman(1994); Trevithick (2000), Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả nằm tại
quá trình thực hành của công tác xã hội [91]. Tuy nhiên mỗi một cá nhân là một chủ
thể khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, khả năng tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến đào tạo kỹ năng khác nhau như mô hình của Ackerman (1988), đã chỉ ra
rằng các yếu tố như trí tuệ, khả năng, dung lượng bộ nhớ làm việc đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn đầu của quá trình thu thập kỹ năng, sau quá trình thực hành kỹ
năng được hình thành và phát triển thì những yếu tố này trở nên ít quan trọng hơn.
Chính vì vậy cần phải có kế hoạch đào tạo cụ thể để phù hợp với từng
NVCTXH, kỹ năng phải được thực hành thường xuyên nên phải cho NVCTXH
tham gia tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên tạo điều kiện để NVCTXH được cập
nhập kiến thức, thực hành kỹ năng phù hợp với trình độ, đối tượng giao tiếp.
2.4.2.3. Điều kiện chính sách, chế độ
Để thu hút nhân viên có kinh nghiệm thì cần phải tạo ra môi trường làm
việc tốt, có sự tăng trưởng, có cơ hội thăng tiến, lương cao và lợi ích về đào tạo.
(Gatewood etal 1993; Turban & Greening, 1999) [73, tr 309-399]
Điều kiện chính sách, chế độ có liên quan chặt chẽ đến thái độ, sự đam mê,
tinh thần trách nhiệm và kết quả công việc của mỗi nhân viên công tác xã hội. Ông
bà ta có câu “Có thực mới vực được đạo” bản thân họ phải được ăn ngon, mặc ấm,
có sức khỏe, có nơi ăn chốn ở ổn định, đời sống tinh thần phải thoải mái thì họ sẽ
đầu tư công sức cho hoạt động nghề nghiệp của mình, điều kiện chính sách, chế độ
phải lưu ý đến cả những yếu tố về tinh thần và vật chất, như sự quan tâm của cấp
trên, cơ hội được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, KNGT... đây là một yếu tố
được coi là lực thúc đẩy nhân viên công tác xã hội yên tâm cống hiến công sức, tâm
huyết, yên tâm làm việc bằng đam mê, hứng thú của mình.
Tác giả Robert N Lussier (1992) cho rằng, nếu mức thu nhập và điều kiện
làm việc không làm người nhân viên thỏa mãn, họ sẽ không làm việc hết mình [83].
67
Tác giả, Elton Mayo đã nhận xét rằng giao tiếp của mỗi người nhân viên,
phụ thuộc vào sự quan tâm mà cơ quan giành cho họ, họ sẽ cố gắng nỗ lực trong
công việc cũng như duy trì và cải thiện các quan hệ trong tổ chức chừng nào mà họ
vẫn cảm nhận được những giá trị mà cơ quan đem đến cho mình [56].
Tuy nhiên thực tế hiện nay thu nhập chính thức của nhân viên CTXH còn
thấp, bởi vì nguồn lực được đào tạo chính qui hạn chế, chủ yếu là nhân viên hợp
đồng hoặc cộng tác viên nên chế độ lương bổng không đầy đủ, điều kiện làm việc
thì không đảm bảo, sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo và cơ hội học tập, bồi dưỡng
hạn chế, dẫn đến tâm lý “ lương ít, làm ít” hoặc làm cho có chỗ làm, thêm thu nhập.
2.4.2.4. Áp lực công việc: Áp lực của nhân viên CTXH là, họ phải phát huy
được tất cả các vai trò của mình để kết nối, trợ giúp cho trẻ khuyết tật tiếp cận với
nguồn lực, dịch vụ xã hội, thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ khuyết tật để trẻ khuyết
tật trở thành người có ích, không lệ thuộc vào gia đình, xã hội.
Nhân viên CTXH thường cảm thấy bị thôi thúc, áp đảo, mất thời gian bởi
chế độ hành chính, thủ tục, giấy tờ (Le Grand, 2007,1) dẫn đến thiếu thời gian giao
tiếp, tạo mối quan hệ với trẻ (Gupta và Blewitt 2007; Bogues 2008),
Mặt khác, trẻ khuyết tật thì đa dạng, bao gồm các trẻ em đa tật; trẻ em bại
não và những trẻ mất hẳn khả năng tự phục vụ, có khuyết tật vận động nặng đi lại,
di chuyển khó khăn nhưng ngôn ngữ, tư duy, trí tuệ vv... vẫn phát triển tốt.
Với những đặc điểm như trên, khi nhân viên xã hội giao tiếp với trẻ sẽ gặp
phải những khó khăn nhất định, cần sự kiên nhẫn, sáng tạo và linh hoạt. Tùy vào
đặc điểm khuyết tật của trẻ mà nhân viên công tác xã hội sử dụng những kỹ năng
giao tiếp phù hợp. Chính yếu tố này sẽ thúc đẩy nhân viên công tác xã hội cần phải
tích cực tư duy, tăng cường khả năng quan sát để có thể vận dụng đúng kỹ năng
giao tiếp phù hợp với từng trẻ, nhằm động viên, khuyến khích trẻ chia sẻ tâm tư,
nguyện vọng của trẻ.
Tiểu kết chương 2
1.1. Nghiên cứu lý luận về kỹ năng làm cơ sở để xác định khái niệm công
cụ, chúng tôi thống nhất quan niệm: Kĩ năng là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm
68
của cá nhân một cách phù hợp trong những hoàn cảnh cụ thể để thực hiện hành
động có hiệu quả.
1.2. Kết quả nghiên cứu lý luận về KNGT của nhân viên CTXH với trẻ
khuyết tật: căn cứ vào nội hàm khái niệm giao tiếp, căn cứ vào đặc điểm tâm lý và
yêu cầu giao tiếp của trẻ khuyết tật với vai trò, nhiệm vụ trong hoạt động nghề
nghiệp của nhân viên CTXH, khái niệm làm việc về KNGT của nhân viên CTXH
với trẻ khuyết tật được xác định là: Kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên công tác xã hội là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm về hoạt động chuyên
nghiệp của nhân viên công tác vào thực hiện hiệu quả hành động giao tiếp với trẻ
khuyết tật như tạo ấn tượng ban đầu, tạo cảm xúc tích cực, ứng xử mềm dẻo, linh
hoạt, xây dựng niềm tin và tư vấn thuyết phục nhằm tăng cường hay khôi phục việc
thực hiện các chức năng xã hội giúp trẻ khuyết tật vượt qua những rào cản, đảm
bảo sự tham gia vào các hoạt động xã hội trên nền tảng công bằng với những người
khác trong xã hội.
1.3. Đánh giá KNGT của nhân viên CTXH dựa trên các tiêu chí: đúng đắn,
thuần thục, linh hoạt là ba đặc điểm đặc trưng để đánh giá hiệu quả thực hiện mức
độ KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.
1.4. Kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật chịu tác động
từ nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố chủ quan như: Nhận thức về tầm quan trọng
của kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật; Say mê, hứng thú với công việc; Phẩm chất
của nhân viên công tác xã hội; Ý thức rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật; Các yếu tố khách quan như: yêu cầu của cấp trên; Đào tạo, bồi dưỡng;
điều kiện chính sách,chế độ; áp lực công việc.
69
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổ chức thực hiện nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2014 đến tháng 9/2017, việc
tổ chức nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu:
Nghiên cứu lý luận và chuẩn bị công cụ nghiên cứu. -
Nghiên cứu thực tiễn, -
- Phân tích kết quả và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao
tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
3.1.1. Các giai đoạn nghiên cứu lí luận: từ tháng 9/2014 – 9/2015
3.1.1.1. Mục đích nghiên cứu lí luận
- Xác định các khái niệm công cụ như: giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp,
trẻ khuyết tật, nhân viên công tác xã hội, và kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác
xã hội với trẻ khuyết tật và một số khái niệm khác có liên quan.
- Từ khung lí luận xác lập quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên
cứu những vấn đề về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH, tương
quan giữa kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội và một
số yếu tố tác động chủ quan và khách quan đến các kỹ năng này trong thực tiễn.
3.1.1.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản tài liệu qui định pháp lý của Nhà nước
- Nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước về những
vấn đề liên quan đến giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp, trẻ khuyết tật, nhân viên
công tác xã hội, và Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội. Từ đó chỉ ra
những vấn đề còn tồn tại trong các công trình này để tiếp tục tiến hành nghiên cứu.
3.1.1.3. Cách thức tiến hành
Đọc, hệ thống, phân tích các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài của luận
án và hỏi ý kiến chuyên gia.
3.1.2. Giai đoạn thiết kế công cụ điều tra và khảo sát thử: Từ tháng
10/2015 – tháng 6/2016
70
3.1.2.1. Thiết kế công cụ điều tra
+ Thăm dò tìm hiểu các biểu hiện KNGT của nhân viên CTXH với TKT
a. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra biểu hiện thành phần của các KNGT với TKT của nhân viên CTXH.
b. Nội dung nghiên cứu
Khai thác cơ sở lý luận, khai thác thông tin để tìm hiểu những biểu hiện
thành phần của các KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
c. Cách thức tiến hành
Tác giả lập phiếu trưng cầu ý kiến (xem phụ lục 2) của 3 chuyên gia và 5 cán
bộ quản lí tại trung tâm bảo trợ Thị Nghè, và phiếu trưng cầu ý kiến dành cho 20
nhân viên CTXH (xem phụ lục 1) kết hợp vói quan sát những biểu hiện KNGT với
TKT của nhân viên CTXH (tại trung tâm bảo trợ trẻ tàn tật mồ côi Thị Nghè), phỏng
vấn sâu 1 chuyên gia và 3 nhân viên CTXH. Từ các nguồn thông tin, biểu hiện về
KNGT của nhân viên CTXH với TKT được lựa để đưa vào thang đo.
d. Khách thể
- 3 chuyên gia (2 TS Tâm lý học; 1 ThS Xã hội học); 5 cán bộ quản lí trực
tiếp và 20 nhân viên CTXH của 3 khoa trong trung tâm bảo trợ Thị Nghè (Khoa Nhi
1,2; Khoa Phục hồi chức năng); Phỏng vấn sâu 1 chuyên gia là GS.TS Tâm lý học,
chuyên gia hàng đầu về Tham vấn trong Tâm lý học, trong Công tác xã hội.
+ Thiết kế bảng hỏi
a. Mục đích nghiên cứu: Hình thành nội dung khảo sát cho bảng hỏi.
b. Nội dung nghiên cứu
Khai thác cơ sở lý luận, khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ
sở để thiết kế thang đo nhằm tìm hiểu mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
c. Cách thức tiến hành
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tài liệu, kết quả thăm dò, quan sát và phiếu
trưng cầu ý kiến của nhân viên CTXH và các chuyên gia về biểu hiện KNGT của
nhân viên CTXH với TKT, từ đó xây dựng nội dung bảng hỏi gồm các KN: KN tạo
71
ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH (10 biểu hiện); KN tạo cảm xúc tích
cực cho trẻ khuyết tật (10 biểu hiện); KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp
(8 biểu hiện); KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật (12
biểu hiện); KN tư vấn thuyết phục (9 biểu hiện) (xem phụ lục 5)
3.1.2.2. Khảo sát thử
a. Mục đích nghiên cứu
- Định lượng được thời gian trả lời một bảng hỏi cũng như xác định thời gian
phù hợp khi phát bảng hỏi.
- Tính độ tin cậy, giá trị của bảng hỏi, chỉnh sửa và hoàn thiện công cụ đo.
b. Nội dung nghiên cứu: Khảo sát thử bằng bảng hỏi và tính độ tin cậy, độ
giá trị của công cụ điều tra.
c. Cách thức tiến hành: Sau khi hoàn thiện sơ bộ bảng hỏi, chúng tôi khảo sát
thử 257 nhân viên CTXH và 30 cán bộ quản lí tại các trung tâm bảo trợ, trung tâm
dạy nghề trên địa bàn TPHCM.
d. Khách thể khảo sát thử
Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể khảo sát thử nhân viên công tác xã hội
Khách thể
1. Giới tính
2. Tuổi
3. Thâm niên công tác Số lượng 66 191 90 134 24 8 114 128 15 % 25.4 74.6 35.0 52.1 9.3 3.5 44.4 49.8 5.8
56.0 144
4. Đơn vị công tác
9.7 12.8 21.4 25 33 55
Nam Nu <30 Tu 31-40 Tu 41-50 >50 0 - 5 nam 6 - 15 nam Tren 15 nam Trung tam Bao tro XH,CTXH Phong thuong binh XH Hoi phu nu T.Tâm day nghề TKT e. Kết quả về độ giá trị của thang đo - Số liệu thu được sau điều tra thử được xử lý bằng chương trình SPSS
- Kết quả phân tích độ giá trị của thang đo với 5 kỹ năng thành phần đều có
hệ số tin cậy Alpha > 0.8 (Xem phụ lục số 8) kết quả cụ thể là:
72
Bảng 3.2. Độ tin cậy của thang đo kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
Các thang đo
Hệ số Alpha 0.89
Tính đúng đắn
0.92 0.83 0.91
Tính thuần thục 0.86 0.86 0.87 0.83 0.90
Tính linh hoạt 0.88 0.94 0.87 0.81 0.88
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH. Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong GT. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH. Kỹ năng tư vấn thuyết phục. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ TKT. Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong GT. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH Kỹ năng tư vấn thuyết phục. Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong GT. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH Kỹ năng tư vấn thuyết phục.
Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH. Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật. Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp. Kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH Kỹ năng tư vấn thuyết phục. Kỹ năng GT của NVCTXH với TKT
0.87 0.95 0.95 0.96 0.95 0.95 0.96 0.86
Yếu tố chủ quan
Yếu tố khách quan
Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động. Say mê, hứng thú với công việc Phẩm chất của NVCTXH. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT. Yêu cầu của cấp trên. Đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện chính sách,chế độ. Áp lực công việc. 0.85 0.94 0.86 0.90 0.91 0.89 0.88
Kết quả khảo sát thử cho thấy, 49 biểu hiện của các kỹ năng thành phần được
chọn có độ tin cậy tương đối tốt, các mệnh đề đều có nội dung phù hợp với từng miền
đo. Các mệnh đề trong một yếu tố có tương quan cao với một thành phần cụ thể của
miền đo. Độ tin cậy của toàn thang đo là 0.96 rất cao.
73
+ Phân tích độ giá trị thang đo. Việc phân tích độ giá trị cho phép xác định
nội dung của bảng hỏi có được thiết kế để đo đúng nội dung và mức độ của vấn đề
mà đề tài nghiên cứu hay không. Với mục đích này, sử dụng phương pháp phân tích
yếu tố để đánh giá tính đồng nhất về nội dung của các item trong thang đo.
- Đối với biến độc lập: Qua phân tích yếu tố cho kết quả KMO: 0.963;
Sig=0.000 <0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố: 1.292 >1 nhân tố rút ra
có tóm tắt thông tin tốt nhất; Tổng phương sai trích = 69.75% > 50% Điều này chứng
tỏ 69.75% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi các biến độc lập.
- Đối với biến phụ thuộc: Qua phân tích yếu tố cho kết quả KMO: 0.913;
Sig:0.000 <0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố 4.384 >1 nhân tố rút ra
có tóm tắt thông tin tốt nhất; Tổng phương sai trích: 87.68% > 50% Điều này chứng
tỏ 87.68% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi một nhân tố. 5 biến quan sát
được gom lại thành một nhân tố tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5
Ngoài ra, còn phân tích sự tương quan giữa các tiểu thang đo để kiểm tra tính
giá trị, độ tin cậy của thang đo. Qua phân tích ma trận tương quan các chỉ số cho biết
hệ số tương quan đều >0.5. Kết hợp với phân tích nhân tố ở trên có thể khẳng định
đây là phép đo có độ tin cậy và giá trị tốt, những số liệu mà nó cung cấp rất đáng tin
cậy. Kết quả này cho phép chúng tôi sử dụng bảng hỏi vào điều tra chính thức.
3.1.2.3. Điều tra chính thức
a. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng biểu hiện mức độ KNGT của nhân viên CTXH với trẻ
khuyết tật thể hiện qua: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; KN
tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết
tật; KN xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH; KN tư vấn thuyết phục.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên công tác xã
hội với TKT. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị một số biện pháp
tâm lý sư phạm nhằm nâng cao KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.
74
b. Nội dung nghiên cứu:
+ Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật được
nghiên cứu trên 5 kỹ năng thành phần (bảng 2.1)
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với
TKT. Các yếu tố chủ quan (Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với TKT; Say
mê, hứng thú với công việc; Phẩm chất của nhân viên CTXH; Ý thức rèn luyện, nâng
cao KNGT với TKT) Các yếu tố khách quan (Yêu cầu của cấp trên; Đào tạo, bồi
dưỡng; Điều kiện chính sách, chế độ; Áp lực công việc)
c. Cách thức tiến hành
Mỗi khách thể trả lời độc lập một bảng hỏi về KNGT với TKT. Trước khi trả
lời, các khách thể được hướng dẫn để hiểu về mục đích và yêu cầu trả lời ở các nội
dung của bảng hỏi.
d. Khách thể nghiên cứu
+ 353 Nhân viên công tác xã hội
Bảng 3.3. Đặc điểm khách thể nghiên cứu nhân viên công tác xã hội
Khách thể
1. Giới tính
2. Tuổi
3. Thâm niên công tác Số lượng 122 231 130 162 55 6 163 158 28 % 34.6 65.4 36.8 45.9 15.6 1.7 46.7 45.3 8.0
181 51.3
4. Đơn vị công tác
Nam Nu <30 Tu 31-40 Tu 41-50 >50 0 - 5 nam 6 - 15 nam Tren 15 nam Trung tam Bao tro XH,CTXH Phong thuong binh XH Hoi phu nu T.Tâm day nghề TKT 26 61 85 7.4 17.3 24.1
- Tại Thành phố Hồ Chí Minh: TT Bảo trợ trẻ khuyết tật và mồ côi Thị
Nghè; TT nuôi dưỡng và bảo trợ trẻ khuyết tật Linh Xuân - Thủ Đức; TT nuôi dưỡng
và Bảo trợ trẻ khuyết tật Gò Vấp; TT bảo trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn
75
tật Thành phố Hồ Chí Minh; TT dạy nghề trẻ khuyết tật Quận 11; Nhân viên công tác
xã hội tại các Hội - Đoàn thể ở TPHCM.
- Tại An Giang: TT bảo trợ xã hội của An Giang; Nhân viên công tác xã hội
tại các Hội - Đoàn thể của các xã, Huyện.
+ 53 Cán bộ quản lý nhân viên công tác xã hội tại một số đơn vị trên.
+ 5 TKT tại trung tâm dạy nghề và tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2.4. Giai đoạn xử lí số liệu và viết luận án
a. Mục đích: Sau khi thu bảng hỏi, hoàn thành các buổi phỏng vấn (có biên
bản), hoàn thành các biên bản quan sát khi tham dự các buổi sinh hoạt, các tiết dạy
nghề tại các trung tâm bảo trợ và các trung tâm dạy nghề dành cho trẻ khuyết tật. Tác
giả tiến hành phân tích số liệu thu được để nhận biết về thực trạng mức độ thực hiện
các biểu hiện KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật..
b. Nội dung xử lý: Phân tích kết quả thực trạng biểu hiện, mức độ kỹ năng
giao tiếp với TKT của nhân viên CTXH, viết luận án và đề xuất kiến nghị.
c. Cách thức tiến hành: Nhập và xử lý bằng chương trình SPSS dùng trong
môi trường Windows phiên bản 20.0
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi thực hiện phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
3.2.1.1. Mục đích: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới
giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội, kỹ năng giao tiếp
của nhân viên CTXH với TKT, các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp với
TKT của nhân viên công tác xã hội, làm rõ các yếu tố tác động đến các kỹ năng này.
- Xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, từ đó xác lập quan điểm
chỉ đạo việc nghiên cứu KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
3.2.1.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên của các tác giả trong và ngoài
nước về giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH, kỹ năng giao tiếp
76
của nhân viên CTXH với TKT, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại ở các nghiên cứu này
để tiếp tục nghiên cứu.
- Nghiên cứu các văn bản tài liệu qui định về nghề CTXH của Nhà nước.
- Xác định các khái niệm công cụ và các vấn đề liên quan đến nghiên cứu
- Xác định nội dung nghiên cứu thực tiễn, dựa vào kết quả tổng hợp của phần
lý thuyết, xác định các yếu tố cần khảo sát, nghiên cứu trong thực tiễn là:
+ Biểu hiện và các mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH
với TKT thể hiện qua các nhóm kỹ năng thành phần là: KN tạo ấn tượng ban đầu ở
TKT về nhân viên CTXH; KN tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng xử
linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật; KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH
với TKT; Kỹ năng tư vấn thuyết phục.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH
với TKT như: các yếu tố chủ quan gồm : Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT
với TKT; Say mê, hứng thú với công việc; Phẩm chất của nhân viên CTXH; Ý thức
rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với TKT ; Các yếu tố khách quan gồm: Yêu cầu
của cấp trên; Đào tạo, bồi dưỡng; Điều kiện chính sách,chế độ; Áp lực công việc.
3.2.1.3. Cách thức nghiên cứu
- Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu lý luận là phương pháp
nghiên cứu văn bản tài liệu. Phương pháp này được thực hiện theo các bước: đọc,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa lý thuyết và công trình nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến giao tiếp, kỹ năng,
KNGT của nhân viên CTXH, kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết
tật và các nhóm kỹ năng thành phần là: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên
CTXH; KN tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo
với trẻ khuyết tật; KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH với TKT; Kỹ năng tư
vấn thuyết phục.
Việc nghiên cứu lý luận còn được hỗ trợ bởi phương pháp chuyên gia (qua
phỏng vấn, phiếu xin ý kiến) nhằm tranh thủ ý kiến của các nhà chuyên môn có kinh
nghiệm trong lĩnh vực tâm lý học và hoạt động thực tiễn để làm rõ thêm về các nội
77
dung có liên quan đến giao tiếp, kỹ năng, kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH, kỹ
năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật.
3.2.2. Phương pháp chuyên gia
3.2.2.1. Mục đích: Nhằm xác định sự cần thiết của kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật của nhân viên CTXH, các biểu hiện cụ thể của các kỹ năng đó.
3.2.2.2. Cách thức tiến hành: Xin ý kiến một số chuyên gia Tâm lý học,
Công tác xã hội thông qua phiếu hỏi ý kiến, phỏng vấn sâu để xác định các kỹ năng
thành phần của KNGT, các biểu hiện cụ thể của các kỹ năng đó. (Phụ lục 2)
3.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
3.2.3.1. Mục đích: Khảo sát biểu hiện và các mức độ KNGT của nhân viên
CTXH với TKT thể hiện qua các nhóm kỹ năng thành phần là: KN tạo ấn tượng ban
đầu ở TKT về nhân viên CTXH; KN tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; KN ứng
xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp; KN xây dựng niềm tin giữa nhân viên công
tác xã hội với trẻ khuyết tật; KN tư vấn thuyết phục và các yếu tố ảnh hưởng.
3.2.3.2. Nội dung bảng hỏi
+ Bảng hỏi điều tra trên nhân viên công tác xã hội là khách thể chính. Gồm
những nội dung cơ bản sau (xem phụ lục 5):
- Câu 1,2 nhận định chung về KNGT của nhân viên CTXH
- Câu 3 khảo sát mức độ đúng đắn biểu hiện 5 kỹ năng giao tiếp thành phần
với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 4 khảo sát mức độ thành thạo biểu hiện 5 kỹ năng giao tiếp thành phần
với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 5 khảo sát mức độ linh hoạt biểu hiện 5 kỹ năng giao tiếp thành phần
với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 6,7 khảo sát mức độ tán thành sự ảnh hưởng của các yếu tố đến kỹ
năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 8 khảo sát đề xuất một số biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao kỹ
năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
78
- Câu 9, 10,11 khảo sát một số thông tin của nhân viên công tác xã hội phục
vụ cho việc phân tích thực trạng biểu hiện KNGT với TKT của nhân viên CTXH.
+ Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý (xem phụ lục 6)
- Câu 1,2 nhận định chung của quản lý về biểu hiện KNGT của nhân viên
CTXH.
- Câu 3 khảo sát mức độ đánh giá của quản lý về tính đúng đắn các biểu hiện
của 5 KNGT thành phần với TKT của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 4 khảo sát mức độ đánh giá của quản lý về tính thuần thục các biểu
hiện của 5 KNGT thành phần với TKT của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 5 khảo sát mức độ đánh giá của quản lý về tính linh hoạt các biểu hiện
của 5 KNGT thành phần với TKT của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 6,7 Đánh giá của quản lý về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao
tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 8 Đề xuất của quản lý về một số biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng
cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội.
- Câu 9, 10 khảo sát một số thông tin của quản lý nhân viên CTXH phục vụ
cho việc phân tích thực trạng thực hiện KNGT với TKT của nhân viên CTXH.
3.2.3.3. Cách thức tiến hành: Các khách thể tham gia trả lời độc lập một
bảng hỏi theo nhận định của bản thân khách thể về KNGT với trẻ khuyết tật.
3.2.4. Phương pháp quan sát
3.2.4.1. Mục đích: Thu thập thông tin dữ liệu một cách trực tiếp những hành
vi, cử chỉ, lời nói khi nhân viên CTXH giao tiếp với trẻ khuyết tật làm căn cứ bổ sung
thông tin về KNGT của nhân viên CTXH với TKT.
3.2.4.2.Nội dung: Quan sát các hành vi, cử chỉ, lời nói... khi nhân viên CTXH
giao tiếp với TKT, đặc biệt tập trung vào các biểu hiện của các KN thành phần.
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
- Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi xây dựng một mẫu
biên bản quan sát (Xem phụ lục 4)
79
- Trước khi tiến hành quan sát, chúng tôi chia sẻ mục đích, ý nghĩa, xin một
số thông tin của nhân viên CTXH
- Thực hiện quan sát trực tiếp khi nhân viên công tác xã hội dạy thực hành
cho trẻ tại các trung tâm dạy nghề và tạo việc làm, khi nhân viên công tác xã hội nói
chuyện với trẻ, chăm sóc trẻ, chủ yếu tập trung vào các biểu hiện của các kỹ năng
thành phần.
- Kết quả quan sát được ghi lại bằng biên bản quan sát, băng ghi âm. Kết quả
xử lý được sử dụng bổ sung cho những kết quả nghiên cứu khác trong điều tra.
Chúng tôi tổng hợp những lời nói, hành vi thể hiện cần có của các kỹ năng thành
phần trong KNGT của nhân viên CTXH, những hành vi lời nói chưa đúng với tình
huống khi thực hiện kỹ năng.
3.2.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
3.2.5.1. Mục đích: Thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin
đã thu được từ khảo sát thực tiễn.
3.2.5.2. Nguyên tắc phỏng vấn: Khách thể được trả lời tự do dựa trên những
câu hỏi mở, có gợi ý. Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn có thể đưa ra
những câu hỏi dưới những dạng khác nhau để có thể kiểm tra độ chính xác của những
câu trả lời cũng như làm sáng tỏ hơn những thông tin chưa rõ.
3.2.5.3. Cách thức tiến hành: Nội dung phỏng vấn được chuẩn bị trước theo
mảng vấn đề mà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là dựa vào một số vấn đề có sự mâu
thuẫn giữa lý luận và thực tế, giữa giả thuyết và thực trạng.
Phiếu phỏng vấn sâu của nhân viên CTXH và cán bộ quản lý (xem phụ lục 3)
3.2.6. Phương pháp thực nghiệm
3.2.6.1. Mục đích thực nghiệm: Thử nghiệm biện pháp tâm lý sư phạm nhằm
nâng cao 3 kỹ năng: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; KN ứng
xử linh hoạt, mềm dẻo; kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH.
3.2.6.2. Nội dung thực nghiệm: (xem phụ lục 9)
- Củng cố nhận thức cho nhân viên CTXH về kiến thức giao tiếp, KNGT,
KNGT với trẻ khuyết tật;
80
- Sau đó trên cơ sở nắm vững lí thuyết, chúng tôi sử dụng biện pháp tâm lý
sư phạm: Thảo luận nhóm để nâng cao KNGT cho nhân viên CTXH với TKT.
3.2.6.3. Giả thuyết thực nghiệm: Hiện nay nhân viên CTXH còn hạn chế về
kỹ năng giao tiếp với TKT. Có thể nâng cao các KNGT với TKT thông qua việc tổ
chức các buổi thảo luận nhóm, bồi dưỡng nâng cao các KNGT của nhân viên CTXH.
3.2.6.4. Khách thể thực nghiệm: 31 nhân viên công tác xã hội ở Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong đó có: 15 nam, 16 nữ; 77% có kinh nghiệm dưới 5 năm; 24
nhân viên công tác xã hội làm ở trung tâm Bảo trợ xã hội và trường dạy nghề cho
TKT, 7 làm cộng tác viên và 31 khách thể đối chứng là nhân viên công tác xã hội
đang học tại lớp CTXH của Đại học Lao động – Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.6.5. Thời gian và địa điểm thực nghiệm: lần 1: Từ tháng 9/2016 đến
tháng 11/2016. Lần 2: từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017 tại Nhóm Công tác xã hội –
Hiệp Thành – Quận 12.
3.2.6.6. Cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm
+ Từ kết quả nghiên cứu thực trạng KNGT của nhân viên CTXH với trẻ
khuyết tật, từ thăm dò ý kiến của các chuyên gia, trong điều kiện thời gian cho phép,
chúng tôi lựa chọn 3 kỹ năng: KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH;
KN ứng xử linh hoạt, khéo léo; KN xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH
để tiến hành thực nghiệm tác động nâng cao 3 kỹ năng đó cho nhân viên CTXH.
+ Các kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH còn hạn chế phần lớn xuất phát
từ việc chưa được đào tạo cơ bản, hệ thống về KNGT đặc biệt là GT với TKT.
+ Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và nâng cao
kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật là “Đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật”.
+ Trong số các biện pháp gợi ý nhân viên công tác xã hội và cán bộ quản lý
đề xuất nhiều nhất là: “Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của nhân viên
công tác xã hội về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật”.
+ Nhu cầu được tập huấn của đông đảo đội ngũ nhân viên CTXH hiện nay là
rất lớn, có một số được đào tạo kỹ năng giao tiếp nhưng chưa thực chuyên sâu, hoặc
81
được đào tạo lồng ghép vào kỹ năng tư vấn, hoặc chưa được đào tạo nên thực hiện kỹ
năng giao tiếp với trẻ khuyết tật chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực nghiệm tác động qua biện pháp tâm lý
sư phạm là thảo luận: Tổ chức thảo luận nhóm nhằm nâng cao 3 kỹ năng: kỹ năng tạo
ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo;
kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH.
3.2.6.7. Biện pháp tâm lý sư phạm
Các nhiều yếu tố dù ít hay nhiều đều có ảnh hưởng nhất định đến sự hình
thành KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH, cho nên có thể đề xuất một số
biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết
tật như: Biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với trẻ khuyết
tật của nhân viên CTXH; Tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức các chương trình dạy
KNGT đi vào nghiệp vụ nghề nghiệp; Biện pháp tâm lý sư phạm thảo luận liên
nhóm; biện pháp sau tổ chức các buổi thảo luận nhóm … trong nghiên cứu này chúng
tôi sử dụng biện pháp tâm lý sư phạm là buổi thảo luận nhóm nhằm: “Nâng cao 3 kỹ
năng: kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh
hoạt, mềm dẻo; kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH”
- Mục tiêu biện pháp: Nâng cao hiểu biết của nhân viên CTXH về nội
dung, mục đích, đặc điểm tâm lý TKT và cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, trên
cơ sở đó nâng cao mức độ biểu hiện các kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH.
- Nội dung biện pháp:
+ Cung cấp cho nhân viên CTXH những tài liệu về nội dung, mục đích, đặc
điểm tâm lý trẻ khuyết tật, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, khách thể phải đọc
tài liệu trước khi đến buổi thảo luận.
+ Tổ chức cho nhân viên CTXH quan sát các tình huống (chủ yếu chia nhóm
đóng vai) và thực hành kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật tai đơn vị.
+ Tổ chức cho nhân viên CTXH luyện tập các kỹ năng giao tiếp qua tình
huống đóng vai giao tiếp với trẻ khuyết tật.
82
3.2.6.8. Các phương pháp đánh giá kết quả tác động thực nghiệm
- Sử dụng các phương pháp đã được dùng trong đánh giá thực trạng các kỹ
năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật như: điều tra bằng bảng hỏi,
quan sát, phỏng vấn đã được trình bày ở trên.
- Đánh giá kết quả qua xử lý thống kê mô tả 20.0 trong môi trường
windown để so sánh sự khác biệt trước và sau thực nghiệm.
3.2.6.9. Tổ chức thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm.
- Xác định đối tượng thực nghiệm: liên hệ, gặp gỡ và tìm hiểu đối tượng
(nhu cầu, thực trạng công việc)
- Thống nhất nội dung, thời gian và địa điểm thảo luận.
Bước 2: Thiết kế chương trình thực nghiệm. (xem phụ lục 9)
Xây dựng nội dung thảo luận: gồm 2 mảng nội dung chính:
- Những kiến thức về các KNGT với trẻ khuyết tật, bao gồm những kiến
thức về nội dung, mục đích, đặc điểm tâm lý TKT, cách thức tiến hành các kỹ năng;
- Thực hành rèn luyện và nâng cao kỹ năng giao tiếp: Thực hành tại buổi
thảo luận và khi làm việc tại các đơn vị mình làm việc.
Xây dựng quy trình rèn luyện và nâng cao kỹ năng theo 3 giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn 1: Tiếp thu những kiến thức về nội dung, mục đích, đặc điểm
tâm lý trẻ khuyết tật, cách thức tiến hành các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của
nhân viên CTXH.
- Giai đoạn 2: Quan sát, thảo luận và thực hành các bài tập tình huống giao
tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH.
- Giai đoạn 3: Luyện tập các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên CTXH qua các tình huống tại buổi thảo luận và tại các trung tâm mà nhân viên
CTXH đang làm.
Bước 3: Lượng giá trước thực nghiệm.
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, quan sát để khảo sát trước thực nghiệm.
Bước 4: Triển khai thực nghiệm.
83
Quy trình thực nghiệm theo các bước:
+ Cung cấp những kiến thức về nội dung, mục đích, đặc điểm tâm lý trẻ
khuyết tật, cách thức tiến hành các KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH.
+ Tổ chức quan sát cách giải quyết các tình huống GT mẫu qua tình huống
đóng vai các KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH trong buổi thảo luận.
+ Tổ chức luyện tập các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên
CTXH: Thực hành rèn luyện kỹ năng trong buổi thảo luận và tại các trung tâm mà
nhân viên CTXH đang làm.
Trong khi thực nghiệm với nhóm khách thể thực nghiệm thì nhóm khách thể
đối chứng không nhận được sự tác động nào
Quy trình thực nghiệm tiến hành 2 lần
+ Lần thực nghiệm thứ nhất diễn ra trong 3 tháng (từ tháng 9/2016 đến tháng
11/2016): tháng đầu tiên khách thể đọc tài liệu (Tác giả luận án photo một số quyển
sách liên quan đến nội dung thực nghiệm và phần cơ sở lý luận của luận án chuyển
đến khách thể thực nghiệm).
Tháng thứ 2, thực nghiệm theo biện pháp tác động được tiến hành trong 4
buổi (do nhân viên CTXH không có nhiều thời gian nên chúng tôi thỏa thuận mỗi
tuần một kỹ năng và vào buổi sáng chủ nhật hàng tuần bắt đầu từ 7h00-12h00) buổi
đầu tiên thảo luận chung, 3 buổi còn lại mỗi buổi một kỹ năng thực hành, đóng tình
huống.
Tháng thứ 3, nhân viên CTXH thực hành tại đơn vị của mình
Sau đó thì tiến hành khảo sát, phỏng vấn khách thể thực nghiệm. Qua khảo
sát thì thấy kết quả thay đổi hệ số trung bình chưa cao, có trường hợp chỉ thay đổi ở
một vài biểu hiện. Qua phỏng vấn thì một số nhân viên CTXH tự cảm thấy chưa thay
đổi nhiều, cán bộ quản lý cảm thấy nhân viên CTXH còn chưa linh hoạt trong một số
tình huống giao tiếp với trẻ, nên tôi tiến hành thực nghiệm lần 2.
+ Thực nghiệm lần 2 diễn ra trong 3 tháng (từ tháng 3/2017 đến tháng
5/2017): tháng thứ nhất có 3 buổi thảo luận lý thuyết (không cho tự đọc tài liệu) tiến
hành vào sáng hoặc chiều chủ nhật (sáng từ 7h00-12h00, chiều từ 13h00-18h00);
84
tháng thứ 2: 3 buổi thảo luận thực hành tình huống, tháng thứ 3 tiến hành tại đơn vị.
Sau đó tác giả luận án tiến hành đo lại và kết quả đã thay đổi rõ nét.
Bước 5: Lượng giá và kết thúc thực nghiệm
Việc lượng giá được tiến hành sau hai lần thực nghiệm để đánh giá thực
trạng mức độ kỹ năng giao tiếp với TKT của nhân viên CTXH thông qua bảng hỏi,
quan sát, phỏng vấn sâu các nhân viên CTXH.
3.2.7. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
- Chúng tôi nghiên cứu 1 trường hợp nhân viên CTXH để bổ sung rõ hơn
cho kết quả nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên
CTXH hiện nay.
- Chúng tôi tiến hành quan sát một số buổi trò chuyện của nhân viên CTXH
với trẻ khuyết tật.
- Phỏng vấn sâu đối với quản lý, đồng nghiệp, với trẻ khuyết tật để hiểu rõ
hơn về mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH và hiệu quả
giao tiếp đã đạt được sau thực nghiệm.
3.2.8. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thu được từ khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình SPSS phiên
bản 20.0 trong môi trường Windows. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng
trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.
3.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá
3.3.1. Tiêu chí đánh giá
a. Căn cứ xác định tiêu chí đánh giá
- Dựa trên các khái niệm công cụ
- Nội dung, các biểu hiện từng kỹ năng.
- Mức độ KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH được đánh giá
thông qua những biểu hiện cụ thể của từng kỹ năng (bảng 2.1).
b. Tiêu chí
- Tính đúng đắn: biểu hiện ở các thao tác, hành động được thực hiện không
mắc lỗi, đúng thời điểm thích hợp
85
- Tính thuần thục: biểu hiện ở các thao tác, hành động thực hiện nhanh
chóng, không lúng túng
- Tính linh hoạt: biểu hiện ở việc vận dụng linh hoạt các thao tác, hành
động một cách nhanh chóng, chính xác vào những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
3.3.2. Thang đo
- Thực trạng mức độ KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên CTXH được
đánh giá theo (thang lirket)
- Điểm số của thang đánh giá mức độ KNGT với trẻ khuyết tật của nhân viên
CTXH được tính như sau:
- Mắc lỗi nhiều, rất lúng túng, không vận dụng được : 1 điểm
- Mắc ít lỗi, hơi lúng túng, vận dụng thiếu linh hoạt: 2 điểm
- Hoàn toàn không mắc lỗi, thành thạo, vận dụng linh hoạt: 3 điểm
Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ
KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật càng cao.
+ Tính tổng điểm ở tất cả các biểu hiện kỹ năng thành phần.
+ Tính điểm trung bình cộng của từng nhóm kỹ năng thành phần.
3.3.3. Thang đánh giá
Trên cơ sở tổng điểm ở tất cả các biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên
CTXH với trẻ khuyết tật trong thang đánh giá biểu hiện KNGT của nhân viên CTXH
với trẻ khuyết tật gồm 3 mức: yếu, trung bình, tốt.
Việc phân loại các mức độ biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH
với trẻ khuyết tật được xác định căn cứ vào kết quả điểm trung bình cộng và độ lệch
chuẩn của phân bố kết quả thu được. Cụ thể thang đánh giá như sau:
3.3.3.1. Thang đánh giá mức độ biểu hiện nhóm kỹ năng giao tiếp của nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Cách tính và cách tổng hợp mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác
xã hội với trẻ khuyết tật như sau:
Nguyên tắc đánh giá: Ba tiêu chí tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh
hoạt của kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật có vai trò
86
quan trọng như nhau trong đánh giá kỹ năng. Vì vậy, việc đánh giá mức độ kỹ năng
dựa trên sự tích hợp của 3 tiêu chí này theo nguyên tắc như sau[32] (Phụ lục 10):
Nếu trong kỹ năng có cả 3 tiêu chí cùng ở một mức nào đó thì kỹ
năng được đánh giá ở mức đó.
Nếu kỹ năng có 2 tiêu chí cùng ở một mức nào đó và tiêu chí còn lại ở
mức liền kề thì kỹ năng được đánh giá ở mức của hai tiêu chí có cùng mức.
Nếu kỹ năng có hai tiêu chí ở mức nào đó và tiêu chí còn lại ở mức
thấp hoặc cao hơn mức liền kề, thì kỹ năng được đánh giá ở mức liền kề.
Nếu 3 tiêu chí của kỹ năng ở 3 mức khác nhau thì kỹ năng được đánh
giá theo mức của tiêu chí ở giữa mức của hai tiêu chí còn lại.
Từ đó đưa ra cách tổng hợp kết quả đánh giá chung KNGT của nhân viên
CTXH (phụ lục 10)
Căn cứ vào biểu đồ phân phối và xác suất chuẩn của mẫu nghiên cứu cho
phép tính khoảng thang đo theo công thức ChebyShev (trích theo Nguyễn Khánh
Duy (2013), Tập bài giảng Phân tích dữ liệu SPSS, Eviews, Trường Đại học Kinh tế
Hồ Chí Minh)
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm số về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác
xã hội với trẻ khuyết tật. (n=353)
87
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ xác xuất chuẩn về biểu hiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật. (n=353)
Biến dữ liệu tập trung xung quanh đường thẳng cho thấy rằng phân phối dữ
liệu nghiên cứu đạt chuẩn. Công thức tính khoảng thang đo sẽ được tính là:
- Ít nhất 55,56% giá trị nằm trong khoảng +/- 1.5 độ lệch chuẩn so với giá trị trung
bình
- Ít nhất 75% giá trị nằm trong khoảng +/- 2 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình
- Ít nhất 88.89% giá trị nằm trong khoảng +/- 3 độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình
Bảng 3.4: Mức độ kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội
Mức độ Kỹ năng tạo Kỹ năng tạo Kỹ năng ứng Kỹ năng xây Kỹ năng tư Đánh giá
ấn tượng ban cảm xúc tích xử linh hoạt dựng niềm tin vấn thuyết chung
đầu ở TKT cực cho trẻ mềm dẻo của TKT phục
≤ 1.96 ≤ 1.85 ≤ 1.92 ≤ 1.87 ≤ 1.92 ≤ 1.93 Yếu
> 1.96 đến > 1.85 đến > 1.92 đến > 1.87 đến > 1.92 đến > 1.93 đến Trung
≤ 2.67 ≤ 2.54 ≤ 2.50 ≤ 2.54 ≤ 2.61 ≤ 2.56 bình
> 2.67 > 2.54 > 2.50 > 2.54 > 2.61 > 2.56 Tốt
88
3.3.3.2. Thang đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc hình
thành và nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Không đúng 1 điểm
Đúng một phần 2 điểm
Đúng 3 điểm
Điểm thấp nhất = 1, điểm cao nhất = 3; điểm càng cao, chứng tỏ mức độ ảnh
hưởng của yếu tố đến KNGT của nhân viên CTXH với TKT càng cao.
+ Tính tổng điểm của mỗi yếu tố ảnh hưởng theo tần suất lựa chọn, tỉnh tổng
điểm và tính điểm trung bình cộng của mỗi nhóm yếu tố ảnh hưởng.
+ Xếp thứ bậc của các yếu tố ảnh hưởng theo tổng điểm và xếp thứ bậc nhóm
yếu tố ảnh hưởng theo điểm trung bình cộng.
3.3.3.3. Thang đánh giá của cán bộ quản lý về kỹ năng giao tiếp của nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật: Cách tính điểm như của nhân viên CTXH
Tiểu kết chương 3
Nghiên cứu kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật là một
đề tài mới, để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra một cách khách quan, đầy đủ và logic,
đề tài đã tiến hành qua 4 giai đoạn: nghiên cứu hình thành khung lý luận, xây dựng
công cụ khảo sát thử và khảo sát thực tiễn.
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
nghiên cứu văn bản tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn sâu,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp quan sát, phương pháp thực
nghiệm, thống kê toán học. Các phương pháp này bổ sung, hoàn thiện kết quả nghiên
cứu cho luận án ở nhiều góc độ, từ lý luận đến khảo sát thực trạng và kiểm nghiệm
thực tiễn. Kết quả phân tích số liệu cho thấy kết quả nghiên cứu thực tiễn có độ tin
cậy và độ giá trị về mặt khoa học
89
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI TRẺ
KHUYẾT TẬT CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
Trong nghiên cứu thực tiễn về kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên công tác xã hội, luận án tập trung phân tích những nội dung chủ yếu sau:
- Tìm hiểu thực trạng mức độ biểu hiện KNGT với TKT của nhân viên
CTXH.
- Phân tích một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến kỹ năng giao
tiếp với TKT của nhân viên CTXH.
- Đề xuất một số biện pháp tâm lý sư phạm và tổ chức thực nghiệm tác động
nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp với TKT của nhân viên công tác xã hội.
- Phân tích một chân dung tâm lí về KNGT của nhân viên công tác xã hội với
trẻ khuyết tật (tại trung tâm dạy nghề và tạo việc làm của Thành phố Hồ Chí Minh)
4.1. Thực trạng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công
tác xã hội
4.1.1. Đánh giá chung thực trạng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của
nhân viên công tác xã hội
Kết quả nghiên cứu thực trạng KNGT với TKT của nhân viên CTXH cho
thấy phần lớn nhân viên CTXH có kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật ở mức độ
trung bình với 62,9%. Tỉ lệ nhân viên CTXH có kỹ năng giao tiếp đạt mức độ yếu là
17,2% và có 19,8 % nhân viên CTXH đạt mức độ tốt. Với kết quả trên, mẫu nghiên
cứu cơ bản đã có kĩ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật tuy nhiên còn ở mức độ trung
bình: mắc ít lỗi, hơi lúng túng và vận dụng thiếu linh hoạt khi giao tiếp với TKT. Có
thể do mẫu nghiên cứu với số lượng (N = 406) trong đó dưới 40 tuổi chiếm (82.7%),
có (52.7%) ở trình độ trung cấp, trình độ trung cấp của nhân viên CTXH cũng đa
dạng từ nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề chuyển qua như dược sĩ, điều dưỡng, giáo
viên, nghề làm tóc, các nghề kỹ thuật… mà chương trình trung cấp trước đây đa số là
không đào tạo kỹ năng giao tiếp, cho nên nhân viên CTXH có trình độ trung cấp
90
chưa được đào tạo, bồi dưỡng về KNGT chiếm tỉ lệ đến (53,8%), số lượng còn lại
học tại chức, liên thông, một số trường hợp học chính qui.
Tại thời điểm nghiên cứu, mẫu nghiên cứu đang đi làm tại các trung tâm bảo
trợ trẻ khuyết tật, các trung tâm dạy nghề và tạo việc làm cho trẻ khuyết tật, các
phòng thương binh xã hội, hội phụ nữ… trong đó có khoảng (50%) đang được đi học
đại học tại chức chuyên ngành công tác xã hội tại Đại học Lao động – Xã hội Chi
nhánh TPHCM, theo đề án 32 của Chính phủ.
Bà H – Phụ trách tổ chức cán bộ tại trung tâm bảo trợ xã hội Thị Nghè chia
sẻ:”Hầu hết nhân viên CTXH đều có hoàn cảnh đặc biệt, không có điều kiện đi học,
nên họ học trung cấp, học các lớp cấp tốc… họ tình nguyện xin vào làm tại các trung
tâm bảo trợ xã hội vì muốn có làm việc, vì họ yêu trẻ, làm lâu rồi có kinh nghiệm”
Kết quả được trình bày ở bảng 4.1, các kỹ năng giao tiếp thành phần của
nhân viên CTXH ở mức độ trung bình, với điểm trung bình từ 2.19 đến 2.32. Mặc dù
ở mức độ trung bình nhưng trong 5 kỹ năng thì kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ
khuyết tật được nhân viên CTXH đánh giá cao nhất (ĐTB = 2.32), với kết quả nghiên
cứu thực tiễn đã phản ánh đúng quá trình truyền thông, đó là kỹ năng tạo ấn tượng
ban đầu là kỹ năng đầu tiên mà nhân viên CTXH phải vận dụng thuần thục và linh
hoạt nhằm giúp trẻ nhanh chóng phác họa được chân dung tâm lí của nhân viên
CTXH, từ đó TKT có thể mạnh dạn chia sẻ, mạnh dạn giao tiếp tạo tiền đề cho các
kỹ năng tiếp theo. Kỹ năng xếp thứ 2 là kỹ năng tư vấn, thuyết phục (ĐTB = 2.27),
91
tiếp đến là kỹ năng xây dựng niềm tin của TKT với nhân viên CTXH và kỹ năng ứng
xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật (ĐTB = 2.21), kỹ năng tạo cảm xúc tích cực
cho trẻ khuyết tật (ĐTB = 2.19) được nhân viên CTXH đánh giá thấp nhất.
Đánh giá của cán bộ quản lý về mức độ các KN thành phần thì kỹ năng tạo
cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật và kỹ năng ứng xử linh hoạt của nhân viên CTXH
ở mức độ yếu. Phỏng vấn Cô T - Quản lý tại Trung tâm dạy nghề và tạo việc làm
người khuyết tật cho biết 2 kỹ năng này được đánh giá thấp có thể vì 2 lí do sau: một
là nhân viên CTXH lớn tuổi, làm lâu năm có kinh nghiệm nhưng không có điều kiện,
thời gian để cập nhập thông tin hiện đại, tham gia mạng xã hội, nên đôi khi không
hiểu các em; hai là, nhân viên CTXH còn trẻ mới ra trường có em được đào tạo
chuyên ngành CTXH, có em thì không nhưng chưa tiếp xúc nhiều với trẻ khuyết tật.
Bảng 4.1. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật (N=406(gồm 353 nhân viên công tác xã hội và 53 quản lý))
ĐTB Loại kỹ năng
N 396 2.32 ĐLC Mức độ 0.36 TB Stt 1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
402 2.19 0.34 TB
2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo léo 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin 5 Kỹ năng tư vấn thuyết phục Kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH 404 401 404 2.21 2.21 2.27 2.25 0.29 0.34 0.34 TB TB TB TB
Khi phân tích sự khác biệt ở các biến số, thì cho thấy mẫu nghiên cứu có sự
khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở biến thâm niên (p=0.000), tức là thâm niên càng cao
thì mức độ thực hiện KNGT với trẻ khuyết tật càng tốt. Ở các biến số còn lại mặc dù
không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê nhưng vẫn có sự khác biệt về điểm
trung bình. Qua quan sát, PVS, thì thấy nhân viên CTXH có thâm niên công tác với
trẻ khuyết tật có nhiều cách để tác động tới các em, còn các bạn mới ra trường hoặc
thực tập sinh thì gặp khó khăn khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
Phỏng vấn sâu Cô H (TT dạy trẻ khuyết tật, Q11) Cô chia sẻ, “Hàng năm
trường đón nhiều em sinh viên thực tập, nhiều em là cộng tác viên, Cô cẩn thận trao
đổi với các em về đặc điểm của TKT, cách giao tiếp với TKT tuy nhiên vẫn có nhiều
sinh viên gặp khó khăn khi giao tiếp với TKT, có em chỉ xin thực tập ở văn phòng”
92
Bảng 4.2. Thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật theo biến số (N=353)
Biến số của KNGT Mức độ Số lượng ĐTB ĐLC p
Tuổi .171
Thâm niên .000
Đơn vị công tác .890
Giới tính .108 <30t từ 31 - 40t từ 41 - 50t > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm TTâm Bảo trợ xã hội Phòng TBXH Hội Phụ nữ TT Dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ 123 151 53 6 149 152 28 173 23 57 80 116 217 2.20 0.31 2.27 0.32 2.28 0.25 2.16 0.52 2.17 0.3 2.31 0.31 2.30 0.29 2.25 0.31 2.28 0.3 2.26 0.34 2.23 0.31 2.21 0.32 2.27 0.31
4.1.2. Biểu hiện các kỹ năng thành phần của kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội
4.1.2.1. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về
nhân viên công tác xã hội
V.P.Zakharov cho rằng trong giao tiếp muốn bắt đầu và phát triển mối quan
hệ, cá nhân cần phải biết tạo ra ấn tượng tốt với người cùng giao tiếp, kết quả nghiên
cứu cho thấy kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên CTXH đạt
93
mức độ trung bình là (65.0%), mức độ tốt là (19,8%), chỉ có (15.2%) ở mức độ yếu
(Đồ thị 4.2).
Phân tích hệ số tương quan hệ số Pearson của 3 mức độ thực hiện KN tạo ấn
tượng ban đầu cho các giá trị (p=0.000<0.001; r>0.549) như vậy tính thành thạo và
tính đúng đắn, tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về
TB
TB
TB
nhân viên CTXH có ý nghĩa về mặt thống kê, có sự tương quan thuận cao và chặt.
a. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân
viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Nghiên cứu về lý luận ở kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu đa số các tác giả
nghiên cứu đều chú ý đến các biểu hiện đầu tiên như không gian giao tiếp, diện mạo,
thời gian, địa điểm giao tiếp… nhưng trên kết quả nghiên cứu thực tế (Bảng4.2.) thì
nhân viên CTXH đánh giá các biểu hiện này thấp.
Đầu tiên ở tính đúng đắn, biểu hiện “biết tôn trọng đối tượng giao tiếp
(không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao
tiếp với TKT” với ĐTB cao nhất là 2.44 và “biết xác định thời gian, địa điểm khi
giao tiếp với TKT” với ĐTB cao thứ 2 = 2.43, thứ 3,4 là các biểu hiện “Biết sắp xếp
tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT”; “Biết
thể hiện sự quan tâm đến trẻ.”, đây có thể là đặc thù khi giao tiếp với trẻ khuyết tật,
theo Alderson (1993) nhận thấy rằng kinh nghiệm trẻ em sống với bệnh, tật của các
em, sự phức tạp trong cuộc sống, trong giao tiếp với mọi người xung quanh đã cho
phép các em phát triển một khả năng giao tiếp trong điều kiện của mình và phát triển
94
khác hơn so với mong đợi, do đó cần sử dụng các kỹ năng phù hợp trong mối quan
hệ với trẻ em khuyết tật [65, tr.76], để làm sáng tỏ vấn đề này, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn sâu Ông Nguyễn X.T (là nhân viên CTXH tại Trung tâm dạy nghề và tạo
việc làm cho người tàn tật TPHCM), Ông T chia sẻ “Vì các em nhút nhát, hay lo
lắng, không dám bắt chuyện với người khác ở những lần tiếp xúc đầu tiên nên nhân
viên CTXH phải thể hiện sự quan tâm đến trẻ ở lần đầu gặp trẻ, bằng cách hỏi và gọi
tên riêng của trẻ, hỏi thăm trẻ, tổ chức hoạt động chia sẻ cùng trẻ …”
Koprowska (2008: 51-2); Wilson et al (2008: 301); Trevithick (2005: 147-8)
cho rằng, khởi đầu tốt là rất cần thiết, nếu một cuộc trò chuyện không khởi động tốt,
không hẳn là không thể thiết lập mối quan hệ tốt nhưng nó có thể mất nhiều thời gian
để phát triển mối quan hệ đó [65, tr.76]. Vì thế, mặc dù còn những sai phạm nhất
định nhưng nhân viên CTXH đã thực hiện kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu tương đối
đúng, phù hợp với trẻ khuyết tật. Tuy nhiên các biểu hiện “Biết thể hiện sự gần gũi,
thân thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt”; “Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn
trọng”; “Biết kết thúc quá trình giao tiếp một cách hợp lý” nhân viên CTXH đánh
giá mình làm chưa đúng, chưa tốt với ĐTB lần lượt là (2.25; 2.26; 2.28)
Để bổ sung thêm cho kết quả khảo sát, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu
Em P.D.A và em L.T.T, cơ bản các bạn đều cho rằng đa số thầy cô rất thân thiện,
nhưng trong cử chỉ, ánh mắt sự quan tâm của thầy cô cho các bạn cảm nhận về sự
thương hại nhiều hơn là sự tôn trọng điển hình như bạn P.D.A chia sẻ lần đầu tiên em
tiếp xúc với một cô nhân viên CTXH tại trường dạy nghề, cô nới với em chân em bị
tật vậy học những nghề di chuyển nhiều sẽ khó cho em nên cô sắp em học lớp tin
học, mặc dù Cô nói đúng nhưng cô chẳng hỏi em là em thích hay không.
Thứ hai, tính thuần thục, những biểu hiện được nhân viên CTXH đánh giá
thành thạo có sự thống nhất tương đối với tính đúng đắn, thể hiện cụ thể là biểu hiện
“biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT” với ĐTB cao nhất (2.43),
“biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói
chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT” với ĐTB cao thứ 2 = 2.35 ngoài
hai biểu hiện trên thì xếp thứ 3,4 là các biểu hiện “Biết thể hiện sự quan tâm đến
95
trẻ.”, “Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao
tiếp với TKT”; ở phần này Ông Nguyễn.Đ.D (nhân viên CTXH tại trung tâm dạy
nghề và tạo việc làm của TPHCM) có chia sẻ là các em cảm thấy vui, ấm áp khi được
người khác quan tâm dù là hành động rất nhỏ như sắp xếp không gian học tập trên
lớp, không gian buổi nói chuyện, chia sẻ, tư vấn sao cho các em cảm thấy gần gũi.
Tuy nhiên mỗi TKT lại phải có cách tạo ấn tượng khác nhau nên rất nhiều nhân viên
CTXH cảm thấy lúng túng thường phải học hỏi nhiều từ các đồng nghiệp đi trước.
Qua quan sát, phỏng vấn nhân viên CTXH giao tiếp với TKT thì thấy rằng ở
biểu hiện “biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống
giao tiếp” là một trong những dấu hiệu được một số tác giả cho là một trong những
biểu hiện đầu tiên để tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật nhưng do tính chất công
việc nên có sự khác biệt nhân viên CTXH làm tại Hội Phụ nữ hay Phòng TBXH
(ĐTB = 2.45) cao hơn nhân viên CTXH tại trung tâm BTXH hoặc các trường dạy
nghề và tạo việc làm cho trẻ khuyết tật (ĐTB = 2.25), vì các nhân viên CTXH tại các
trung tâm BTXH hoặc các trường dạy nghề và tạo việc làm cho TKT được trang bị
đồng phục bắt buộc, thống nhất với nhau theo tiêu chí đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi cho
việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật, còn các nhân viên CTXH làm việc tại Hội Phụ
nữ hay Phòng TBXH vì họ không trực tiếp chăm sóc và dạy trẻ, họ chỉ tiếp xúc ban
đầu, tư vấn nguồn lực rồi chuyển hồ sơ… nên họ chú ý đến biểu hiện này nhiều hơn.
Những biểu hiện “Biết cách thức quan sát trẻ khi GT.”; “Biết làm cho trẻ
cảm nhận trẻ được tôn trọng”; “Biết xưng hô phù hợp với đối tượng GT”; “Biết kết
thúc quá trình GT hợp lý” nhân viên CTXH đánh giá mình chưa thành thạo với ĐTB
lần lượt là (2.25; 2.24; 2.24; 2.17). Phỏng vấn Bà Huỳnh.T.N.T và Bà Ngô.T.L.P (là
quản lí tại TT dạy nghề và tạo việc làm cho người tàn tật) cho biết các em khuyết tật
rất nhiều em cũng giống các em bình thường biết giận hờn, cáu gắt, muốn khẳng
định bản thân, đôi khi cũng đánh nhau, đánh bạn, đập đồ…khi gặp trường hợp trên
thì thường Thầy/Cô trên lớp mời em đó xuống văn phòng gặp nhân viên CTXH, nhân
viên CTXH khi làm việc với các em này thì cảm thấy lúng túng, có khi cũng phải hù
dọa”. Có thể đó là lí do mà họ cho rằng các biểu hiện trên họ làm chưa thành thạo.
96
Bảng 4.3. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Tính đúng đắn Tính linh hoạt
TT Biểu hiện
Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC
1 2.30 0.63 TB 2.27 0.57 TB 2.31 0.55 TB
2 2.25 0.66 TB 2.26 0.57 TB 2.27 0.58 TB Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ điệu bộ
3 2.26 0.68 TB 2.24 0.53 TB 2.31 0.57 TB
4 2.34 0.59 TB 2.25 0.57 TB 2.27 0.56 TB
5 2.39 0.64 TB 2.33 0.56 TB 2.37 0.56 TB
6 2.28 0.63 TB 2.17 0.56 TB 2.27 0.56 TB
7 2.29 0.63 TB 2.24 0.51 TB 2.31 0.56 TB
8 2.4 0.64 TB 2.27 0.54 TB 2.33 0.58 TB
9 2.44 0.6 TB 2.35 0.57 TB 2.34 0.58 TB
10 2.43 0.6 TB 2.43 0.6 TB 2.37 0.58 TB Biết làm cho trẻ cảm nhận tôn trẻ được trọng. Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. Biết dừng quá trình thấy xuất GT khi hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. Biết tôn trọng đối tiếp giao tượng việc làm (không riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT.
97
Qua tham dự tại khoa Phục hồi chức năng 2 của trung tâm BTXH Thị nghè,
quan sát tại một lớp dạy nghề của trung tâm dạy nghề và tạo việc làm thì thấy nhân
viên CTXH khi giao tiếp với trẻ cũng biết thể hiện cử chỉ điệu bộ, nét mặt, biết cách
làm cho trẻ nhận biết trẻ quan trọng,… nhưng còn rời rạc, lúng túng. Phỏng vấn sâu,
Ông Ng cho biết “nhân viên CTXH sử dụng ngôn ngữ nói tốt hơn khi giao tiếp với
TKT đặc biệt là những trẻ có thể nghe, nói, tốt hơn dùng ngôn ngữ cử chỉ” như vậy
nhân viên CTXH hiểu rằng do TKT vận động nghe tốt nên chỉ cần nói thôi không cần
ngôn ngữ cử chỉ, còn ngôn ngữ cử chỉ dùng cho trẻ khiếm thính, thiểu năng, không
nghe, không nói được.
Thứ ba, tính linh hoạt, các biểu hiện mà nhân viên công tác xã hội cho rằng
mình linh hoạt nhất là các biểu hiện “biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ” ĐTB cao
nhất (2.37); “biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT” với ĐTB cao
thứ 2 = 2.37, ngoài hai biểu hiện trên thì biểu hiện “biết tôn trọng đối tượng giao
tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi
giao tiếp với TKT” ĐTB cao thứ 3 = 2.34; “Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm
việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT.” (ĐTB = 2.33) xếp thứ 4.
Kết quả khảo sát cho thấy rõ sự đặc thù khi giao tiếp với TKT đặc biệt là trẻ
khuyết tật vận động, khẳng định rằng với TKT biết chọn thời gian giao tiếp với trẻ là
yếu tố quyết định rất nhiều, “Rất nhiều nhân viên CTXH chia sẻ là các em đang vui
đó nhưng cũng có thể buồn ngay lập tức, hoặc mới sáng sớm gặp các em mà vồn vã
quá cũng không được, lơ các em thì các em buồn… nên phải biết phải thể hiện sự
quan tâm đến các em như thế nào cho phù hợp đúng thời điểm, điều này cũng làm
các cô đau đầu” vì vậy mà các cô đánh giá cao ở các biểu hiện “biết thể hiện sự quan
tâm đến trẻ”; “biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với TKT” “biết tôn
trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, …) khi giao tiếp
với TKT”; “Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi
giao tiếp với TKT.” ở cả ba đặc điểm tính đúng đắn, tính thuần thục và tính linh hoạt.
Kết quả thực trạng như trên là do nhân viên CTXH chưa được đào tạo để
nhận biết những kỹ thuật về KN tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật nên cảm thấy
98
lúng túng và thực hiện kỹ năng qua kinh nghiệm bản thân. Nếu được đào tạo nhân
viên CTXH sẽ kết hợp nhuần nhuyễn thêm cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, trang phục…sẽ
làm tăng hiệu quả khi giao tiếp với TKT.
b. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân
viên công tác xã hội so sánh ở các biến số
Kết quả so sánh sự khác biệt ở các biến quan sát (bảng 4.4) cho thấy:
- Các biến quan sát không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Xét về
điểm trung bình thì có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong từng biến và trong
từng mức độ.
Biến độ tuổi: độ tuổi càng cao thì tính đúng đắn càng cao, riêng nhóm đối
tượng >50tuổi thì có ĐTB thấp hơn vì >50 tuổi có 6 người (trong đó có 4 ở trình độ
trung cấp, 2 không có trình độ nào chỉ đi học các lớp chứng chỉ rồi làm việc). Biến
giới tính, tính đúng đắn có ý nghĩa thống kê nhất (p=0.013), trong đó nữ có điểm
trung bình hơn nam, ở các 2 tiêu chí còn lại thì nữ cũng có điểm trung bình hơn nam,
như vậy nữ có kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu tốt hơn nam giới.
Ở biến thâm niên nhân viên CTXH có thâm niên tính linh hoạt có ý nghĩa
thống kê nhất (p=0.008), sau đó đến tình thuần thục (p=0.011) cuối cùng là tính đúng
đắn, cho thấy rất rõ thâm niên càng cao, kinh nghiệm càng nhiều nhân viên CTXH sẽ
rất thuần thục trong các tình huống giao tiếp với trẻ tương tự trước đây họ đã từng
gặp. Biến đơn vị công tác, xét về tính trung bình thì nhân viên CTXH làm việc ở
Phòng TBXH, Hội Phụ nữ có điểm trung bình cao hơn do tính chất công việc. nhân
viên CTXH làm việc ở Phòng TBXH, Hội Phụ nữ làm hành chính thủ tục, còn nhân
viên CTXH làm việc các đơn vị còn lại là phải chăm sóc, dạy dỗ trực tiếp với các em.
PVS E T (Em bị Yếu cơ – dạng khuyết tật vận động) và Em Q (Bị khiếm
thính(Tôi nhờ E T dịch kí hiệu cho E Q)), Lần đầu tiên em tiếp xúc với một người,
Em thích họ mặc trang phục gì? Hai em đều trả lời là mặc gọn nhưng phải đẹp, có
màu sắc ấn tượng như màu đỏ, vàng,... hay mặc đẹp như Chị T (ở văn phòng (Cô này
hay mặc váy nhiều màu, nhiều hoa rất đẹp). Như vậy TKT cũng rất muốn nhân viên
CTXH khi làm việc với trẻ nên tạo ấn tượng với trẻ qua trang phục đẹp.
99
Bảng 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội ở các biến số (N=353)
Biến số
Tiêu chí
P
.022
Tính đúng đắn
Độ tuổi
.257
Tính thuần thục
.299
Tính linh hoạt
.040
Tính đúng đắn
.011
Thâm niên
Tính thuần thục
.008
Tính linh hoạt
.745
Số lượng ĐTB ĐLC 0.45 0.46 0.37 0.69 0.37 0.38 0.34 0.3 0.43 0.46 0.42 0.69 0.43 0.47 0.39 0.36 0.38 0.3 0.44 0.46 0.43 0.45 0.49 0.47
2.26 2.36 2.48 2.27 2.24 2.30 2.35 2.27 2.26 2.36 2.33 2.23 2.25 2.40 2.46 2.22 2.34 2.35 2.24 2.39 2.33 2.33 2.42 2.38
129 159 55 6 126 160 55 6 130 162 55 6 160 157 28 158 157 28 163 158 28 181 23 60
Tính đúng đắn
2.33
0.43
85
.720
Tính thuần thục
Đơn vị công tác
.620
178 26 59 84 182 26 60
2.29 2.33 2.31 2.25 2.31 2.38 2.36
0.36 0.43 0.39 0.35 0.43 0.44 0.48
Tính linh hoạt
85
2.28
0.48
.013
.739
Giới tính
.212
Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt
Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT D.nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
121 229 122 230 122 231
2.18 2.23 2.15 2.16 2.18 2.22
0.47 0.46 0.37 0.37 0.35 0.38
100
4.1.2.2. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hội
Kết quả khảo sát (Biểu đồ 4.4) cho thấy đa số nhân viên CTXH nhận định
mình có kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ ở mức độ trung bình (67.9%), mức độ
tốt là (17.8%) và mức độ yếu là (14.3%). Các nhà quản lý nhân viên CTXH thì đánh
giá kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ nhân viên CTXH đạt mức độ yếu, mắc
nhiều lỗi, lúng túng không linh hoạt trong các tình huống căng thẳng xảy ra với trẻ.
Biểu đồ 4.4. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của
nhân viên công tác xã hội
PVS Cô V (TT khuyết tật Niềm tin), TKT đa dạng về tính cách, rất nhiều em
tạo sự phòng thủ khi giao tiếp với các Cô, nên nhìn chung các cô còn lúng túng,
không biết xử lí để có thể tiếp cận với trẻ, có em các cô mất cả hơn năm mới giúp các
em hòa nhâp được. Cô V rất mong có nhiều lớp tập huấn để giúp các Cô tiếp cận
nhanh hơn, tạo cho trẻ cảm xúc tính cực, giúp các cô chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn.
Xét trên 3 tiêu chí bảng 4.5 thì ĐTB của tính đúng đắn là cao nhất (ĐTB =
2.22), tính thuần thục (ĐTB = 2.16), tính linh hoạt (ĐTB = 2.20), cho thấy bản thân
nhân viên CTXH nhận định đã nhận biết và vận dụng đúng đắn khi thực hiện KN tạo
cảm xúc tích cực cho TKT nhưng sự thành thạo và linh hoạt thì còn hạn chế hơn.
Phân tích hệ số tương quan Pearson của 3 tiêu chí (p=0.000<0.01; r>0.548)
như vậy tính thuần thục và tính đúng đắn, tính linh hoạt khi thực hiện kỹ năng tạo
101
cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội có ý nghĩa về mặt
thống kê, có sự tương quan thuận và cao với nhau
Bảng 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí. (n=353)
TT Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực ĐLC Mức độ ĐTB
1 Tính đúng đắn 2.22 0.46 TB
2 Tính thuần thục 2.16 0.37 TB
3 Tính linh hoạt 2.20 0.37 TB
(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) a. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của
nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Hearn(2008), [61, tr.197] Bạn phải lịch sự, ngay cả khi bạn đang thất vọng,
bạn không thể diễn tả cảm xúc của bạn cho khách hàng, thậm chí khách hàng dùng
ngôn ngữ lăng mạ bạn, bạn vẫn phải lịch sự. Quan điểm này cho thấy rằng bạn là
người trợ giúp, họ đang cần bạn nếu bạn căng theo họ thì sẽ đẩy sự việc đi đến không
có hồi kết thúc, chính vì vậy nhân viên CTXH cần phải thực hiện đúng, thuần thục và
linh hoạt kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT.
Dillard (1998) đã xác định ba cách thức mà cảm xúc có thể tham gia vào quá
trình truyền thông: (1) Thúc đẩy, chi phối hành vi giao tiếp (ví dụ nếu đang giận mà
điều khiển xe có thể đe dọa đến sự an toàn) (2) Nhận thông điệp qua trạng thái cảm
xúc của đối tượng giao tiếp (ví như nhìn bệnh nhân cho phép y tá có thể phán đoán
về tinh thần của bệnh nhân) (3) Lời nói và hành động kích hoạt cảm xúc của người
khác (ví dụ: một người có thể khóc khi được nghe một câu chuyện buồn) [62.tr27].
Ở tính đúng đắn nhân viên CTXH chọn biểu hiện biết điều chỉnh cảm xúc tùy
theo tình huống khi giao tiếp với ĐTB cao nhất (2,29), gần với mức điểm này là biết
làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân (ĐTB = 2,27), John Mayer một trong
những cha đẻ của lý thuyết về trí tuệ cảm xúc đã chỉ ra rằng: ý thức về bản thân có
nghĩa là chúng ta đồng thời có ý thức về tâm trạng tức thời và cả về những ý nghĩ
liên quan với tâm trạng ấy, với sự lựa chọn biểu hiện này ở vị trí số 2 cho thấy nhân
viên CTXH có những kiến thức nền tảng đảm bảo có thể thực hiện tốt kỹ năng quản
102
lý cảm xúc của bản thân, tuy nhiên nhân viên CTXH cần phải biết lan tỏa cảm xúc
tích cực đến TKT mà Daniel Goleman (2015) đã chỉ ra cơ chế của sự truyền cảm là
chúng ta bắt chước không có ý thức những xúc cảm do người nào đó biểu hiện, bằng
cách bắt chước biểu hiện trên mặt, cử chỉ, giọng nói và những dấu hiệu không lời
khác của người đó. Bằng sự bắt chước này người ta lại tạo ra tâm trạng của người
khác cho mình” [9, tr165]
Cá nhân có thể điều chỉnh cảm xúc theo tình huống giao tiếp và làm chủ diễn
biến tâm trạng bản thân nhưng lại không biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực
(ĐTB = 2.14) xếp thứ 9, hay bằng những thói quen làm sạch suy nghĩ của mình như
đi chơi, giao lưu, chia sẻ, viết nhật kí… (ĐTB = 2.14) xếp thứ 10, thì mới chỉ nhận
thức được phần ngọn về cảm xúc của bản thân [5], đến một lúc khi bạn có xu hướng
bùng nổ thì sẽ phun trào như núi lửa, đủ các loại cảm xúc bị dồn nén sẽ bùng lên có
thể làm bạn mất kiểm soát chính vì vậy Travis Bradberry & Jean Greaves (2009) đã
đưa ra một số biện pháp giúp “khoanh vùng” những cảm xúc tiêu cực và có phán ứng
phù hợp như lập danh sách những điều đi ngược lại ý chí, chấn an tâm lý bằng cân
nhắc kỹ trước khi hành động, nỗ lực ý chí bằng cách kiểm soát độc thoại nội tâm,
chia sẻ với người không đặt cảm xúc vào vấn đề của mình, lên lịch thư giãn tinh thần
mỗi ngày…Tuy nhiên những điều này nhân viên CTXH lại thể hiện chưa tốt.
Qua quan sát công việc của nhân viên CTXH chăm sóc trực tiếp cho các em
khuyết tật rất vất vả, vừa lo dạy, vừa lo dỗ, nhiều em không tự phục vụ những nhu
cầu cơ bản thì nhân viên CTXH phải giúp các em. Ngoài ra cơ sở vật chất của nhiều
trung tâm cũng như trường dạy nghề hầu như là không đúng tiêu chuẩn dành cho
TKT nên việc các em tự phục vụ mình là rất khó khăn, chính điều này cũng tạo ra
những áp lực và những cảm xúc tiêu cực ở nhân viên CTXH và TKT.
Về tính thuần thục: Số liệu điều tra ở bảng 4.6 cho thấy,những biểu hiện
được nhân viên CTXH đánh giá thành thạo có sự thống nhất tương đối với tính đúng
đắn, thể hiện cụ thể là biểu hiện “biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân” với
ĐTB cao nhất (2.23), biểu hiện được nhân viên CTXH đánh giá thành thạo thứ 2 là
“biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo tình huống khi giao tiếp” (ĐTB =
103
2.19). Các biểu hiện còn lại mặc dù ĐTB không có sự chênh lệch nhiều nhưng nhân
viên CTXH hội vẫn đánh giá mình chưa thành thạo ở việc làm lan tỏa cảm xúc tích
cực, nhận diện cảm xúc ở trẻ, hay chưa biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực của bản thân, ...
PVS Bà Huỳnh.T.N.T và Bà Ngô.T.L.P (là quản lí nhân viên CTXH tại TT dạy nghề
và tạo việc làm cho người tàn tật TPHCM) cho biết rằng nhân viên CTXH thường
cảm thấy lúng túng khi TKT nóng giận, có khi cũng phải hù dọa, mời phụ huynh,
hoặc hù đuổi học. Đó chính là sự hạn chế vì thiếu kỹ thuật vận hành kỹ năng tạo cảm
xúc đối với trẻ khuyết tật,
Phỏng vấn bạn H.T.H, (Bạn này bị khuyết tật yếu cơ, nghe hiểu người khác
nhưng nói thì khó nghe), Bạn cho rằng các Cô chưa biết cách chia sẻ nỗi buồn của
các bạn, các cô chỉ thương hại các bạn, ví dụ một lần bạn bực mình gia đình bạn đã
sử dụng điện thoại trong giờ học, bạn la hét, to tiếng với Ba bạn, nhưng các cô chỉ
yêu cầu bạn cất điện thoại và tiếp tục học rồi nói với bạn về nhà gặp ba nói chuyện
sau mà không giúp bạn giải tỏa sự buồn bực của mình và cả buổi học em chẳng học
được gì.
Với tính linh hoạt, nhân viên CTXH đánh giá biểu hiện “biết điều chỉnh sự
thể hiện cảm xúc tùy theo tình huống khi giao tiếp” với ĐTB cao nhất (2.24), biểu
hiện được nhân viên CTXH lựa chọn thứ 2 là “biết làm chủ diễn biến tâm trạng của
bản thân” (ĐTB = 2.23), gần với 2 biểu hiện này là biểu hiện “biết thể hiện sự hài
hước đúng lúc đúng nơi”, “biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc sống” ở thứ
tự số 3,4 với ĐTB lần lượt là (2.22; 2.21) . Các biểu hiện còn lại nhân viên công tác
xã hội đánh giá mình chưa linh hoạt như biểu hiện biết làm lan tỏa cảm xúc tích cực,
nhận diện cảm xúc ở trẻ, hay chưa biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực của bản thân, ... lần
lượt có ĐTB là (2.20; 2.19; 2.18)
Theo Trevithick (2005, tr 153-4) muốn tạo cảm xúc tích cực đến trẻ thì phải
“Cố gắng để hiểu, phải cẩn thận, nhạy cảm làm bộc lộ bản chất kinh nghiệm của trẻ,
điểm độc đáo ở riêng trẻ, bộc lộ những quan điểm, những cảm xúc trẻ đã trải qua”
giúp trẻ nói ra được những cảm xúc đó vào trong buổi nói chuyện này, nhân viên
CTXH có nhiệm vụ giúp trẻ kiểm soát được cảm xúc sau cuộc nói chuyện.
104
Bảng 4.6. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt (n=353)
Tính đúng đắn Tính linh hoạt
TT Biểu hiện
Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC
2.23 0.6 TB 2.16 0.52 TB 2.19 0.56 TB 1
2.14 0.59 TB 2.13 0.56 TB 2.19 0.55 TB 2
2.2 0.59 TB 2.16 0.54 TB 2.19 0.56 TB 3
4 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.5 TB
5 2.2 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.6 TB Biết cảm cách nhận cảm xúc của người khác. Biết giải tỏa cảm xúc tiêu cực. Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi giải quyết vấn đề. Biết làm chủ diễn biến tâm trạng Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc sống.
2.21 0.61 TB 2.16 0.56 TB 2.2 0.56 TB 6
7 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.6 TB
8 2.2 0.6 TB 2.2 0.5 TB 2.2 0.5 TB
2.14 0.62 TB 2.1 0.55 TB 2.18 0.52 TB 9
10 2.16 0.59 TB 2.11 0.52 TB 2.17 0.53 TB Biết cách lan tỏa những cảm xúc tích cực đến trẻ khuyết tật. Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy tình theo huống khi giao tiếp. Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm trong cuộc xúc sống: giao lưu, chia sẻ,... Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí.
Quan sát và PVS Cô T (TT dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật)
Cô chia sẻ: Các em có nhiều chuyện để buồn, nhiều khi là chuyện nhỏ nhưng các em
105
làm cho to, nhiều khi các em tức giận ở đâu rồi vào lớp này các em bực tức, nói các
em không nghe, những lúc như thế thì để các em tự làm, làm sai lúc đó mới dạy lại.
Tuy nhiên theo Travis Bradberry & Jean Greaves (2009), thì hiệu ứng lan tỏa cảm
xúc tích cực đến trẻ là phải chú ý tác động ngay lập tức và tác động bằng hành động,
hành vi của mình, bạn càng hiểu rõ hiệu ứng lan tỏa cảm xúc bao nhiêu, bạn càng
vững vàng hơn trong việc chọn loại cảm xúc muốn lan tỏa bấy nhiêu, mà Travis
Bradberry ví hiệu ứng lan tỏa cảm xúc như việc thẩy một hòn đá xuống nước. Hòn đá
nhanh chóng xé toạc mặt nước tạo ra những gợn sóng lan tỏa ra nhiều hướng.
b. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của
nhân viên công tác xã hội so sánh ở các biến số
Kết quả được trình bày ở bảng 4.7 cho biết các biến số quan sát không có sự
khác biệt về ý nghĩa thống kê nhưng có sự khác biệt về điểm trung bình. Biến độ
tuổi, tuổi càng cao mức độ thực hiện tính đúng đắn (p=0.014), tính thuần thục
(p=0.014) càng tốt nhưng tính linh hoạt của kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ
khuyết tật của nhân viên CTXH thì tự nhận định chưa vận dụng linh hoạt. Kết quả
biến thâm niên có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở tính đúng đắn và tính
thuần thục, như vậy thâm niên càng cao, kết hợp với độ tuổi càng lớn sẽ có khả năng
tạo ra những cảm xúc yêu thương, vui vẻ dễ chấp nhận của trẻ hơn. Nhưng ở tính linh
hoạt thì không có sự khác biệt, có nghĩa là tính linh hoạt trong các tình huống tạo
cảm xúc tích cực với trẻ của nhân viên CTXH còn hạn chế.
Quan sát và PVS Cô T (Quận 11, 45 tuổi – thâm niên trên 15 năm) Cô khéo
léo giúp trẻ biết cách chấp nhận quan điểm của người khác, cô chia sẻ, có Một trẻ
khuyết tật năm trước Cô dạy trẻ cách rửa tay (Cô dạy gọn 4 bước), năm nay em học
cô khác cũng dạy em cách rửa tay nhưng em bảo Cô P (28 tuổi – dưới 5 năm kinh
nghiệm) dạy sai (mặc dù Cô P dạy đúng 6 bước), trẻ không chịu làm theo, nhưng Cô
P lại không biết cách giúp trẻ chấp nhận nội dung của mình, trẻ khóc và đòi Cô T. Cô
T lên và nói với Trẻ “Năm trước cô dạy con xà bông cục, năm nay Cô P dạy con xà
bông có vòi xịt nên phải khác” Trẻ vui vẻ hơn và chấp nhận học theo 6 bước.
106
Bảng 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến số
Biến số
Tiêu chí
P
.014
Tính đúng đắn
Độ tuổi
.014
Tính thuần thục
.738
Tính linh hoạt
.000
Tính đúng đắn
.000
Thâm niên
Tính thuần thục
.039
Tính linh hoạt
.316
Số lượng ĐTB ĐLC 0.48 0.45 0.38 0.72 0.37 0.37 0.34 0.45 0.39 0.35 0.33 0.65 0.45 0.45 0.42 0.36 0.37 0.33 0.35 0.38 0.38 0.46 0.41 0.45
2.12 2.24 2.35 2.18 2.08 2.21 2.22 2.13 2.19 2.22 2.17 2.2 2.09 2.31 2.35 2.08 2.23 2.24 2.15 2.24 2.27 2.26 2.14 2.20
129 160 55 6 130 162 54 6 130 162 55 6 161 157 28 163 157 28 163 158 28 182 26 59
Tính đúng đắn
.423
Tính thuần thục
Đơn vị công tác
.989
83 181 26 60 85 182 26 60
2.16 2.16 2.27 2.14 2.14 2.20 2.22 2.20
0.48 0.36 0.37 0.43 0.35 0.37 0.29 0.37
Tính linh hoạt
.281
.782
Giới tính
.335
Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt
Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t <30t từ 31 - 40 tuổi từ 41 - 50 tuổi > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT D. nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
85 122 230 122 231 122 231
2.21 2.21 2.27 2.15 2.17 2.16 2.24
0.39 0.37 0.38 0.36 0.37 0.33 0.36
107
Riêng biến quan sát về đơn vị công tác và giới tính thì kết quả đánh giá là
không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê nhưng so sánh về giá trị trung bình thì có
sự khác biệt, đặc biệt giữa tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh hoạt có sự khác
biệt về mức độ thực hiện kỹ năng, ở tính đúng đắn nhân viên CTXH ở các TTâm bảo
trợ thực hiện kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật có ĐTB cao hơn so với
nhân viên CTXH ở các đơn vị còn lại, nhưng ở tính thuần thục và tính linh hoạt thì
các nhân viên CTXH ở các ở các TTâm bảo trợ thì đánh giá mình ngang bằng hoặc
thấp hơn các đơn vị khác, tại sao vậy?
Qua quan sát, phỏng vấn sâu một số nhân viên CTXH thì thấy là nhân viên
CTXH ở các trung tâm bảo trợ trực tiếp chăm sóc dạy các em, phục hồi chức năng
cho các em,… thì hiểu các em rất nhiều, hiểu đến mức mà nhân viên CTXH có thể
chỉ từng em để nói về tính cách, sở thích của em như có Em hay giận, Em thì rất cục
tính, Em này không chịu ngủ trưa, En Nguyên thì rất thích ngọt…nhưng nhân viên
CTXH cũng thẳng thắn thừa nhận là rất cần phải tạo cảm xúc cho các em, phải giải
tỏa những cảm xúc tiêu cực cho các em, chúng tôi cũng hiểu là phải thể hiện ra bằng
hành động… nhưng số lượng các em đông một khoa hơn 40 em mà chỉ có khoảng 8
người cả quản lý, nhân viên, cả cộng tác viên, hợp đồng… vừa dạy, vừa phục hồi
chức năng cho các em, vừa phải chăm lo ăn, uống, ngủ, nghỉ, đi vệ sinh, … nhiều khi
cảm thấy lúng túng nên thực chất là cố gắng làm chủ bản thân, duy trì cảm xúc tích
cực của bản thân, tôn trọng trẻ chứ không có thời gian làm việc khác. Còn nhân viên
CTXH ở Phòng thương binh xã hội, cộng tác viên của các Hội… thì giao tiếp với các
em trong một khoảng thời gian ngắn nên nhân viên CTXH cố gằng hết khả năng để
tạo cho trẻ cảm xúc vui vẻ, nhìn chung là các trường hợp tiếp xúc đều để lại cảm xúc
tốt cho trẻ, trường hợp theo sát ca thì chưa có, đa số là giới thiệu trợ giúp ban đầu,
bởi vì nhân viên CTXH thực sự được phân công làm công tác này cũng còn hạn chế
về số lượng, đã ít rồi mà lại phải làm hồ sơ, sổ sách, giấy tờ … rất nhiều.
4.1.2.3. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết
tật của nhân viên công tác xã hội (n=353)Nghiên cứu của Allen và Wood(1978) chỉ
ra rằng khi tương tác tạo cảm xúc cho trẻ thì “(1). Nói vừa đủ - Không quá ít hoặc
108
quá nhiều; (2). Đừng nói cái gì đó là sai – hay nói về một cái gì đó mà bạn cho là
thiếu bằng chứng; (3). Nội dung phải liên quan đến chủ đề và bối cảnh” (4). Hãy rõ
ràng về những gì bạn đang nói và nói với “thông điệp thiện chí” [46, tr 286 – 292.]
Biểu đồ 4.5. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hội (n=353)
Như vậy không chỉ bằng hành động, phương tiện phi ngôn ngữ để tạo cảm
xúc tích cực mà phải bằng cả lời nói, cả sự hiểu biết, khéo léo, mềm dẻo và linh hoạt
với từng đối tượng, nhằm mục đích xây dựng niềm tin với TKT. Qua biểu đồ 4.5 cho
thấy nhân viên CTXH đánh giá kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật
ở mức độ trung bình là (67,6%), mức độ tốt là (16,5%) chỉ có (15,9%) ở mức độ yếu.
Mức độ chung mà nhân viên CTXH đánh giá về kỹ năng này trong 5 kỹ năng là ở
mức trung bình với (ĐTB = 2.21). Đặc biệt cán bộ quản lý đánh giá kỹ năng này của
nhân viên CTXH có điểm trung bình thấp nhất trong năm kỹ năng (1.67).
Mức độ ĐLC ĐTB TT Bảng 4.8. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. KN ứng xử linh hoạt, mềm dẻo
1 2 3 Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt 2.25 2.16 2.21 0.37 0.37 0.35 TB TB TB
Khảo sát mức độ thực hiện các tiêu chí thì tính đúng đắn được nhân viên
công tác xã hội đánh giá cao nhất (ĐTB = 2.25), tính linh hoạt xếp thứ 2 (ĐTB =
2.21), cuối cùng là tính thuần thực với (ĐTB = 2.16) Bảng 4.8.
109
Phân tích hệ số tương quan Pearson của 3 mức độ thực hiện ứng xử linh hoạt,
mềm dẻo cho các giá trị (p=0.000<0.001); r>0.369) như vậy các đặc điểm của kỹ
năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo của nhân viên công tác xã hội có ý nghĩa về mặt
thống kê, có sự tương quan thuận và cao.
a. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hội ở tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Với nghiên cứu ở phần lý luận, giả thuyết trước khi nghiên cứu cho rằng biểu
hiện cơ bản mà nhân viên CTXH thể hiện ở kỹ năng này là: biết cách sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp, để có thể hiểu trẻ, giao tiếp động viên trẻ, hiểu về
hoàn cảnh của trẻ, thông cảm với trẻ, biết từ chối những đòi hỏi vượt giới hạn của trẻ.
Để thực hiện đúng kỹ năng này nhân viên CTXH không chỉ dùng khả năng giao tiếp
bằng ngôn ngữ của mình để tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ mà còn truyền cho
trẻ biết cách sử dụng ngôn ngữ để tự tin giao tiếp. Kết quả nghiên cứu ở bảng 4.9
“Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp”, nhân viên CTXH đánh giá bản
thân thực hiện đúng ở biểu hiện này với (ĐTB = 2.22) xếp thứ 5, quan điểm này
cũng trùng với đánh giá của các nhà quản lý nhân viên CTXH. Phỏng vấn Cô H
(PHT trung tâm dạy trẻ khuyết tật Q11) Cô cho biết: Các nhân viên CTXH hợp đồng
lâu năm, độ tuổi trên 30 tuổi thì làm rất tốt, biết lựa lời để nói với từng em. nhân viên
CTXH mới vào nghề thì chưa biết biết cách chia sẻ với từng em, chưa biết sử dụng
ngôn ngữ phù hợp với các em, có trường hợp căng thẳng đến mức, cứ nhìn thấy cô là
trẻ muốn cầm cây đòi đánh (Em này vừa bị Down nhẹ vừa bị khuyết tật vận động).
Gần với biểu hiện trên là “Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ”,
“Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện” ĐTB lần lượt là (2.21; 2.21) và“Biết tìm
hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp” (ĐTB = 2.20) xếp cuối cùng.
Các biểu hiện được nhân viên CTXH cho rằng mình làm đúng nhất là biểu
hiện “Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ” với ĐTB cao nhất (2.38) gần với biểu
hiện này là biểu hiện “Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ” (ĐTB = 2.26);
“Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ” (ĐTB = 2.26) và “Biết giữ thái
độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết
110
tật” (ĐTB = 2.24) xếp vị trí thứ 4. Với kết quả thực tế cho thấy rằng nhân viên
CTXH hướng việc thực hiện đúng sự linh hoạt, mềm dẻo của mình vào việc giải
quyết mối quan hệ với TKT bằng cách không tạo ra sự căng thẳng, nhưng cơ bản
phải tạo điều kiện cho trẻ được bộc lộ, được thoải mái khi giao tiếp, thì nhân viên
CTXH còn lúng túng, thụ động và chưa linh hoạt.
Bảng 4.9. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Tính đúng đắn Tính linh hoạt
TT Biểu hiện
Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC
2.2 0.53 TB 0.56 TB 1 2.12 0.54 TB 2.2
2 TB TB 2.2 0.6 2.2 0.5 0.6 TB 2.2
3 2.22 0.57 TB 2.15 0.6 0.54 TB TB 2.21
4 2.26 TB TB 0.6 2.2 0.6 0.5 TB 2.2
5 2.21 0.52 TB 0.54 TB 2.13 0.55 TB 2.2
6 2.21 0.57 TB 0.52 TB 2.14 0.52 TB 2.14
7 TB TB 2.4 0.6 2.2 0.5 0.6 TB 2.3
8 TB TB 2.3 0.6 2.2 0.6 0.5 TB 2.3 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp. Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật. Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp. Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ. Biết thể hiện sự khiêm thân tốn, thiện. Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ. Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ.
111
Những biểu hiện được nhân viên CTXH đánh giá thành thạo là biểu hiện
“Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ” ĐTB cao nhất (2.23); “Biết cách thức
tiếp nhận ý kiến của trẻ” với ĐTB cao thứ 2 (2.19) ở vị trí thứ 3,4 là “Biết khéo léo,
tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ” (ĐTB = 2.19) và “Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo
léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật” (ĐTB = 2.15).
Một điều đặc biệt khi tôi phỏng vấn nhân viên CTXH về thái độ của nhân
viên CTXH với vấn đề tình yêu của trẻ khuyết tật khi bước vào tuổi dậy thì, đa số
nhân viên CTXH đều cho rằng đó là chuyện bình thường, nhưng họ lại cho rằng các
em chưa nên nghĩ đến điều này mà phải tập trung vào học nghề, có việc làm, tự nuôi
mình rồi hãy yêu, có trường còn cấm tiệt chuyện này, nếu em nào có dấu hiệu yêu
đương, hẹn hò…là làm kỷ luật. PVS Thầy Tr (TT dạy nghề trẻ khuyết tật TPHCM)
Thầy cho biết có nhiều thầy cô cũng ủng hộ, chia sẻ với các em, coi đó như một động
lực để các em cố gắng học nghề, nhiều em xa nhà ở nội trú tại trường có người để
tâm sự, chỉ là cách chúng ta giáo dục, hướng dẫn các em để các em có thể bảo vệ
mình, phòng tránh những hậu quả ảnh hưởng đến tương lai. Nhưng nhà trường thì
rất nhạy cảm với việc này nếu thấy có dấu hiệu hẹn hò, yêu đương là kỷ luật.
Với quan điểm trên thực chất nhà trường cũng có ý tốt cho các em, thương
các em, nhưng nếu linh hoạt hơn, mềm dẻo, khéo léo hơn thì thầy cô sẽ dễ dàng
thông cảm với các em hơn để giải quyết nhu cầu về giới tính của trẻ khuyết tật. Theo
các nghiên cứu của các tác giả Phương tây thì: Thanh thiếu niên dù bị khuyết tật về
nhận thức, thể xác, cảm xúc…nhưng nhu cầu hẹn hò và tình dục tương tự như các em
bình thường (Donenberg, Emerson et al (2012); Mandell et al (2008) [60].
Các biểu hiện còn lại theo thứ tự tương đối giống với tính đúng đắn, như vậy
sự khéo léo của nhân viên CTXH cũng còn phụ thuộc vào yêu cầu của cấp trên cụ thể
hơn là của đơn vị công tác.
Các biểu hiện mà nhân viên công tác xã hội cho rằng mình linh hoạt nhất
cũng phù hợp với các biểu hiện mà nhân viên CTXH cho rằng mình làm đúng nhất
và thành thạo nhất đó là các biểu hiện “Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ” ĐTB
cao nhất (2.27); “Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ” với ĐTB cao thứ 2
112
(2.25) ở vị trí thứ 3,4 là “Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống
giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật” (ĐTB = 2.22) và “Biết khéo léo, tế nhị khi
khen hoặc động viên trẻ” (ĐTB = 2.22).
Trong kỹ năng này biểu hiện “Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ
trước khi giao tiếp” (ĐTB = 2.20) xếp thứ 7 và “Biết cách từ chối những nhu cầu
vượt giới hạn của trẻ” xếp cuối cùng” (ĐTB = 2.14). hai biểu hiện này ở cả 3 đặc
điểm của kỹ năng đều được nhân viên CTXH đánh giá thấp hơn các biểu hiện còn lại.
Tại sao tôi lại đưa 2 biểu hiện này vào kỹ năng này vì theo một nghiên cứu trên
59.249 trẻ em khuyết tật thì có đến 36 – 37% trẻ em bị khuyết tật có khả năng đã bị
xâm hại, buôn bán tình dục, trẻ em bị khuyết tật dễ bị lợi dụng tình dục nhiều hơn trẻ
em bình thường vì sự khó khăn trong giao tiếp và vì lòng tự trọng của các em thấp
Doyle (2008) [60]. Nếu nhân viên CTXH không hiểu hoàn cảnh của trẻ sẽ khó khăn
trong quá trình giao tiếp với trẻ, hoặc có những lúc vượt giới hạn mà nhân viên
CTXH không biết. Phỏng vấn Bà B (TT dạy nghề trẻ khuyết tật Q12) Bà cho biết
nhiều lúc các em có nhu cầu giải quyết về sinh lí, các em lại không di chuyển được,
nhiều em nam làm tại chỗ luôn, một vài em nữ thì mặt đỏ hồng lên, lờ đờ… lúc đó
nếu nhân viên CTXH kịp thời phát hiện thì cho các em vào nhà vệ sinh nếu không thì
phải hỗ trợ các em giải quyết nhu cầu tại chỗ. Trong hoàn cảnh đó nhân viên CTXH
phải hết sức khéo léo, tế nhị không để trẻ hiểu nhầm là mình vượt quá giới hạn.
b. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hộiso sánh ở các biến số
Quan sát kỹ năng này thể hiện ở các biến quan sát trình bày ở bảng 4.10 cho
thấy, hầu hết ở các biến quan sát không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê,
nhưng nếu so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình thì ta thấy các giá trị trung
bình tăng theo tỉ lệ thuận với các nhóm biến quan sát. Trong đó đáng lưu ý ở biến độ
tuổi khi thực hiện tính thuần thục thì độ tuổi từ 30 – 40 tuổi là thành thạo nhất (ĐTB
= 2.20) các nhóm còn lại ĐTB thấp hơn, ở mức độ thực hiện tính linh hoạt cho thấy
tuổi càng nhỏ khi thực hiện kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo càng linh hoạt thể
113
hiện ĐTB nhóm <30 (ĐTB = 2.25); từ 30 – 40 tuổi (ĐTB = 2.21); từ 41 – 50 (ĐTB =
2.14) và >50 (ĐTB = 2.08).
Bảng 4.10. Thực trạng mức độ kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội ở các biến quan sá số t (N=353)
Biến số Tiêu chí
P
.804
Tính đúng đắn
Độ tuổi
.750
Tính thuần thục
.219
Tính linh hoạt
.043
Tính đúng đắn
.014
Thâm niên
Tính thuần thục
.654
Tính linh hoạt
.973
Tính đúng đắn
.671
Tính thuần thục
Đơn vị công tác
.924
Tính linh hoạt
.123
.559
Giới tính
.051
Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt
Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Số lượng ĐTB ĐLC 0.38 0.37 0.35 0.58 0.35 0.38 0.36 0.4 0.36 0.34 0.35 0.53 0.36 0.39 0.36 0.34 0.38 0.37 0.34 0.37 0.3 0.38 0.36 0.36 0.39 0.34 0.36 0.48 0.33 0.35 0.32 0.39 0.36 0.43 0.4 0.4 0.4 0.35 0.35
2.22 2.26 2.27 2.29 2.11 2.20 2.19 1.96 2.25 2.21 2.14 2.08 2.19 2.29 2.30 2.10 2.22 2.23 2.19 2.22 2.25 2.26 2.26 2.25 2.23 2.17 2.24 2.15 2.14 2.20 2.22 2.23 2.23 2.21 2.32 2.16 2.15 2.16 2.21
130 161 55 6 130 162 55 6 130 162 55 6 162 158 28 163 158 28 163 158 28 181 26 60 85 182 26 60 85 182 26 60 85 122 229 122 229 122 231
114
4.1.2.4. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với
nhân viên công tác xã hội (n=353)
Trẻ khuyết tật thường cho rằng những trải nghiệm của họ khác với người
khác, người khác không có những trải nghiệm tương tự như mình... chính vì vậy trẻ
khuyết tật thường thiếu niềm tin vào những nhân viên CTXH không đồng đẳng với
họ. Tuy nhiên làm tốt những kỹ năng giao tiếp tạo ấn tượng ban đầu ở TKT, tạo cảm
xúc tích cực cho trẻ, ứng xử linh hoạt mềm dẻo với trẻ của nhân viên CTXH là nền
tảng để nhân viên CTXH bắt đầu xây dựng niềm tin với trẻ khuyết tật.
Biểu đồ 4.6 Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật nhân
viên công tác xã hội (n=353)
Kết quả khảo sát thực tế, nhân viên CTXH đánh giá ở mức trung bình cao về
kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH với (ĐTB = 2.21)
được biểu hiện ở biểu đồ 4.6 với (64,2%) ở mức độ trung bình, (20,9%) ở mức độ tốt,
chỉ có (14,9%) ở mức độ yếu. Khảo sát cụ thể ở các đặc điểm khi thực hiện kỹ năng
cho kết quả tính đúng đắn được nhân viên CTXH đánh giá là thực hiện tốt nhất
(ĐTB=2.28) được thể hiện ở bảng 4.11. Khi tính hệ số tương quan Pearson cho các
giá trị (p=0.000<0.001; r>=0.588) như vậy các tiêu chí kỹ năng xây dựng niềm tin
của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội có ý nghĩa về mặt thống kê, có sự
tương quan thuận và cao.
115
Bảng 4.11. Thực trạng mức độ thực hiện đặc điểm kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội
TT Kỹ năng xây dựng niềm tin 1 Tính đúng đắn ĐTB 2.28 ĐLC 0.41 Mức độ TB
2 Tính thuần thục 2.15 0.4 TB
Tính linh hoạt 0.35 2.19 TB
3 a. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân
viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Trẻ khuyết tật hạn chế về nhận thức; bị chi phối bởi cách đối xử của gia đình,
xã hội làm cho đa số TKT thường thiếu tự tin và mặc cảm. Họ cho rằng bản thân
mình kém giá trị, hoặc hoàn toàn vô giá trị. Nhiệm vụ quan trọng của nhân viên
CTXH là giúp họ chấp nhận giá trị riêng của họ, giúp họ nhận ra giá trị của họ như
một con người [21,tr. 209]. Đó chính là cách tốt nhất để nhân viên CTXH tạo dựng
niềm tin với TKT. Khi trẻ hiểu về những giá trị riêng của trẻ sẽ nâng cao lòng tự
trọng của trẻ, trẻ không tự hạ thấp mình, không bán rẻ sức lao động của mình, như
tổng hợp của Adler và Towne (1987) trẻ có lòng tự trọng cao sẽ có nhiều khả năng
nghĩ tốt về người khác, cảm thấy thoải mái hơn khi làm việc với người khác, có thể
bảo vệ mình chống lại những ý kiến tiêu cực từ người khác hơn so với trẻ có lòng tự
trọng thấp. [60].
Qua quan sát, phỏng vấn thực tế thì hầu hết nhân viên CTXH hiểu rằng muốn
xây dựng được lòng tin, sự tôn trọng ở trẻ, là biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm riêng
của trẻ, thấu hiểu trẻ bằng thông điệp tôi hiểu, đặt mình vào tình trạng của trẻ, đánh
giá đúng năng lực, phẩm chất của trẻ, đây là những quan niệm về xây dựng lòng tin
với trẻ khuyết tật đang tồn tại trên thực tế, kết quả khảo sát tính đúng đắn khi thực
hiện kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH được trình
bày ở bảng 4.12 cho thấy, các biểu hiện này được lựa chọn nhiều nhất, được xếp theo
thứ tự từ 1 đến 4 với ĐTB lần lượt là (2,51; 2.38; 2.35; 2.32). Tuy nhiên những biểu
hiện này chưa đủ để nhân viên CTXH có thể xây dựng được niềm tin với trẻ khuyết tật,
mà nhân viên CTXH phải giúp trẻ nhận ra “những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật
của trẻ”; “động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết”; “trẻ nhận
116
ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật của trẻ”; “trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ” từ đó
nhân viên CTXH mới tạo cho trẻ những cảm xúc tích cực, kết nối với các nguồn lực,
hướng dẫn trẻ thích nghi với hoàn cảnh của mình, tự kiểm soát cảm xúc của mình,
học tập, mạnh dạn giao tiếp để thay đổi bản thân. Tuy nhiên những biểu hiện này của
nhân viên CTXH còn hạn chế và xếp theo thứ tự từ 12, 11, 10, 9,8 với ĐTB thứ tự là
(2.19; 2.20; 2.21; 2.22; 2.24) (Bảng 4.12). Phỏng vấn anh Ng.Đ.D (TT dạy nghề cho
trẻ khuyết tật) Anh cho biết: những kỹ thuật này các nhân viên CTXH có làm nhưng
cũng rất khó cho nhân viên CTXH vì những trẻ vào đây học một số trẻ ở nhà rất
được cưng chiều, một số khác thì gia đình bỏ bê, không quan tâm, khi đưa các em
vào đây học, giao hẳn trách nhiệm cho trung tâm. Một số TKT học lành nghề có ý
thức thay đổi mình thì gặp ánh nhìn của xã hội với các em, xin việc nhiều nơi thì họ
trả lương cho các em thấp mặc dù công việc cũng tương tự như người bình thường”.
Kết quả khảo sát về tính thuần thục khi thực hiện KN xây dựng niềm tin của
TKT với nhân viên CTXH, được trình bày ở bảng 4.12 cho thấy nhân viên CTXH
đánh giá mình thành thạo ở các biểu hiện “tôn trọng cảm xúc, quan niệm riêng của
trẻ”, với cao nhất (ĐTB = 2.22); gần với biểu hiện này là “ Biết đặt mình vào tình
trạng của trẻ”, ở vị trí số 2 (ĐTB = 2.19); xếp thứ 3,4 là “đánh giá đúng năng lực,
phẩm chất của trẻ” (ĐTB = 2.18); “thấu hiểu trẻ bằng thông điệp “tôi hiểu””, (ĐTB
= 2.16); ĐTB cao ở những biểu hiện này chỉ thể hiện rằng nhân viên CTXH thuần
thục ở khả năng mình làm được gì cho trẻ mình giúp hết sức mình đó là ý của chị H.
T. B.Ph (Hội Phụ nữ); Anh T.Đ (Phòng LĐTBXH); Ng.T.N D (trung tâm BTXH Thị
nghè). Nhân viên CTXH rất có tâm với TKT, nhưng quan điểm này xuất phát từ từ
thiện, quan điểm này không hướng đến việc các em phải tự mình thay đổi. Quan
điểm cần thiết nhất hiện nay là phát huy quyền được sống còn, quyền được học hành,
lao động của trẻ khuyết tật mà nhân viên CTXH cần phải giúp các em tiếp cận các
quyền và nghĩa vụ của các em. Nhân viên CTXH giúp các em hiểu về các vấn đề của
mình, hiểu được nội lực mình đang có, hiểu được những vấn đề mình còn hạn chế…
để trẻ đánh giá đúng về mình, nhân viên CTXH tin tưởng vào sự thay đổi của trẻ khi
trẻ nhận được sự trợ giúp, giải quyết được vấn đề này thì nhân viên CTXH mới xây
117
dựng được lòng tin vững chắc trong trẻ bởi nó đem lại cho trẻ khả năng tự chủ với
cuộc sống của mình, tự mình làm, tự mình lo cho cuộc sống của mình chứ không phụ
thuộc vào sự trợ giúp của các mạnh thường quân, như tác giả Erikson (1950) đã mô
tả về tình trạng tin tưởng là: Người ta không chỉ phải học được cách tận dụng các
nguồn lực trợ giúp bên ngoài mà còn là người có thể tự tin vào năng lực, vốn cá nhân
của mình để có thể đối phó với những yêu cầu. Chính vì vậy cần phải giúp trẻ nhận ra
“những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ” xếp thứ 8 (ĐTB= 2.13); xếp thứ
9,10,11,12 lần lượt là các biểu hiện “Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất
vọng của trẻ”; “Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân”; “Biết đặt
niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ”; “biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà
trẻ cần được giải quyết” những biểu hiện này nhân viên CTXH đánh giá mình chưa
thành thạo. Còn những biểu hiện “ Biết trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật
của trẻ”; “Biết trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ”, ở mức độ trung bình.
Rất nhiều trẻ khuyết tật vì sự thương hại, vì sự kỳ thị của những người xung
quanh, của xã hội, các em đối diện với nó bằng cách ảo tưởng về sức mạnh của mình,
tạo ra một bức bình phong cho mình, phỏng vấn với một em khuyết tật tại trường dạy
nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật, lúc đầu em cho tôi biết E đang làm nhân
viên văn phòng tại trường, em học xong lớp tin học, em đang đợi anh trai ở úc bảo
lãnh qua đó làm việc, sau một hồi nói chuyện, chính xác em đó là học viên của
trường không phải là nhân viên văn phòng của trường, đang học lớp tin học cũng hi
vọng anh trai bảo lãnh nhưng qua đó sẽ đi học tiếp. Điều này cho thấy nhân viên
CTXH cần chú ý định hướng cho trẻ hiểu về năng lực cũng như hoàn cảnh thực tế
của mình, kịp thời nắm bắt tâm tư của các em để các em tin tưởng và sẵn sàng chia sẻ
với nhân viên CTXH.
Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.12 cho thấy nhân viên CTXH nhận
thấy mình linh hoạt ở các biểu hiện “tôn trọng cảm xúc, quan niệm riêng của trẻ”,
được nhân viên CTXH đánh giá mình thành thạo nhất với (ĐTB = 2.22).
118
Bảng 4.12. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Mức độ ĐTB ĐLC
Mức độ
ĐTB ĐLC
Tính đúng đắn Tính linh hoạt TT Biểu hiện Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC
1 2.24 0.57 TB 2.16 0.53 TB 2.14 0.51 TB
2 2.21 0.59 TB 2.14 0.53 TB 2.14 0.55 TB
3 2.22 0.58 TB 2.13 0.53 TB 2.16 0.53 TB
4 2.2 0.58 TB 2.11 0.65 TB 2.18 0.52 TB
5 2.19 0.66 TB 2.13 0.57 TB 2.16 0.55 TB
6 2.25 0.58 TB 2.14 0.57 TB 2.2 0.53 TB
7 2.28 0.6 TB 2.13 0.58 TB 2.19 0.59 TB
8 2.25 0.55 TB 2.12 0.6 TB 2.19 0.54 TB
9 2.3 0.6 TB 2.2 0.5 TB 2.2 0.6 TB
10 2.4 0.6 TB 2.2 0.5 TB 2.2 0.6 TB
11 2.4 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.2 0.5 TB
12 2.5 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.6 TB Biết giúp trẻ nhận ra đk sống của trẻ. Biết giúp trẻ nhận trải ra ý nghĩa nghiệm khuyết tật của trẻ trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, thất vọng Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết. Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ. Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng của trẻ. Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân. Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” nói chuyện với trẻ. Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp. Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối tượng.
(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1)
119
Phỏng vấn Chị H.T.X (trung tâm BTXH) chị cho rằng tôn trọng cảm xúc,
quan niệm riêng của trẻ là nhìn ra được trẻ đang bức xúc, bực bội thì phải tìm cách
cho trẻ được tâm sự, được chia sẻ, không nên để trẻ giận quá dẫn đến nóng nảy, mặt
đỏ lên, đập phá đồ, đánh bạn, la hét, nếu trẻ có những biểu hiện đó thì phải cách ly
trẻ, để trẻ nguôi giận rồi mới tâm sự. Trẻ có rất nhiều suy nghĩ rất mắc cười, nhưng
không được cười mà phải đặt thêm câu hỏi để trẻ tự nhận ra hoặc cho trẻ đọc thêm
sách… nhân viên CTXH cũng rất linh hoạt khi giao tiếp với TKT trong biểu hiện này
và các biểu hiện “ Biết đặt mình vào tình trạng của trẻ”, ở vị trí số 2 (ĐTB = 2.19);
xếp thứ 3,4 là “thấu hiểu trẻ bằng thông điệp “tôi hiểu” (ĐTB = 2.18); “đánh giá
đúng năng lực, phẩm chất của trẻ”, (ĐTB = 2.16);
Tuy nhiên “biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải
quyết” xếp thứ 8 (ĐTB= 2.18); xếp thứ 9,10,11,12 lần lượt là các biểu hiện “những
yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ” (ĐTB= 2.16); “Biết giúp trẻ nhận ra cảm
xúc tiêu cực, nỗi thất vọng của trẻ” (ĐTB= 2.16); “ Biết trẻ nhận ra ý nghĩa trải
nghiệm khuyết tật của trẻ” (ĐTB= 2.14); “Biết trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ”
(ĐTB= 2.14) những biểu hiện này nhân viên CTXH đánh giá mình chưa linh hoạt.
Cụ thể khi quan sát và PVS một vài nhân viên CTXH thì nhân viên CTXH đều thực
hiện các biểu hiện trên qua hình thức nghe trẻ nói chuyện tuy nhiên có những điều,
những vấn đề trong suy nghĩ của cá nhân không thể bộc lộ qua lời nói mà phải qua
hoạt động, hành động thì mới bộc lộ ra.
Các hoạt động thực tế, vui chơi, các sân chơi dành cho trẻ khuyết tật còn rất
ít, một năm có một hai hoạt động có sự giao lưu với nhiều đơn vị dạy trẻ khuyết tật
khác, ngoài ra không có nhiều hoạt động khác, dẫn đến khó khăn cho việc các em
nhận ra hoàn cảnh, yếu tố tác động đến khuyết tật của mình. Nhân viên CTXH cũng
chia sẻ đôi khi cũng muốn cho các em đi đây đi đó, nhưng một phần là không có kinh
phí, một phần là khó quản lý và đặc biệt là không có sân chơi, khu vui chơi dành
riêng cho các em, nếu cho các em đi chơi chung với trẻ bình thường thì một số phụ
huynh của các em bình thường không hài lòng, không cho các em chơi cùng với trẻ
khuyết tật, làm cho các em khuyết tật thấy mặc cảm, tự ti, bị kỳ thị...Các em đã bị
120
khuyết tật, lại không được hoạt động, như phần lý luận tôi có đề cập đến là hoạt động
chính là giúp các em tự hoàn thiện các kỹ năng vận động, giúp các em có sự khéo léo
khi hoạt động. điều đó không chỉ giúp các em tự tìm ra cách riêng để hình thành kỹ
năng tự phục vụ phù hợp với khuyết tật của mình mà còn giúp các em khéo léo trong
giao tiếp, tay chân khéo léo cũng sẽ góp phần làm cho cơ miệng, cơ lưỡi vận động tốt
hơn, ngôn ngữ nói của các em cũng trôi chảy hơn.
b. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dụng niềm tin của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật so sánh ở các biến số:
So sánh Ở hầu hết các biến quan sát bảng 4.13 thì không có sự khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên khi so sánh về giá trị trung bình thì vẫn có sự
chênh lệch như độ tuổi càng cao thì tính đúng đắn, tính thuần thục, tính linh hoạt khi
thực hiện kỹ năng sẽ tốt hơn.
Trong các biến số chỉ có biến thâm niên công tác của nhân viên CTXH có ý
nghĩa về mặt thống kê, điều này cho thấy rằng TKT có xu hướng tin tưởng những
người lớn tuổi hơn. PVS em Đ (TKT vận động) đang học nghề làm hoa đất E cho
biết E thấy chia sẻ, nói chuyện với thầy cô lớn tuổi, có kinh nghiệm, Em nhận được
sự ấp áp hơn, thầy cô trẻ tuổi em chưa cảm nhận được sự ấp áp.
Bảng 4.13. Thực trạng mức độ kỹ năng xây dụng niềm tin của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến số
Biến số Mức độ
P
.222
Tính đúng đắn
Độ tuổi
.391
Tính thuần thục
.317
Tính linh hoạt
.000
Thâm niên
Tính đúng đắn
Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm
Số lượng ĐTB ĐLC 2.23 0.42 2.30 0.42 2.35 0.36 2.24 0.52 2.11 0.38 2.16 0.41 2.22 0.38 2.13 0.72 2.15 0.34 2.22 0.37 2.21 0.32 2.07 0.44 2.19 0.4 2.36 0.41 2.38 0.38
130 161 54 6 129 161 55 6 130 162 55 6 162 157 28
121
.008
Tính thuần thục
.043
Tính linh hoạt
.362
Tính đúng đắn
.736
Đơn vị công tác
Tính thuần thục
.223
Tính linh hoạt
.013
.835
Giới tính
.236
Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt
từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
161 158 28 163 158 28 181 26 59 85 182 26 60 83 182 26 60 85 122 230 122 231 122 231
2.08 0.38 0.4 2.21 2.20 0.42 2.14 0.34 2.24 0.37 2.21 0.33 2.31 0.4 2.20 0.43 2.30 0.43 2.24 0.43 2.17 0.37 2.19 0.42 2.12 0.47 2.13 0.39 2.16 0.35 2.21 0.36 2.27 0.35 2.19 0.36 2.24 0.42 2.33 0.41 2.18 0.42 2.20 0.41 2.25 0.37 2.34 0.41
(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) 4.1.2.5. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công
tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)
Một thực tế đang xảy ra ở hầu hết các đơn vị đào tạo nghề và tạo việc làm
cho trẻ khuyết tật hiện nay đó là việc tư vấn nghề cho các em chưa có công cụ hỗ trợ
để các em có thể học nghề theo đúng khả năng của mình, khó khăn nữa là sau khi học
xong hầu hết các em gặp khó khăn khi đi xin việc. Phỏng vấn Thầy Tr (Trợ lý Hiệu
trưởng của trường dạy nghề cho trẻ khuyết tật Quận 12) Thầy chia sẻ: vào đây các
em thích học nghề gì thì cho các em vào nghề đó học, học một thời gian, hoặc có
những em học xong một nghề rồi nhưng lại xin đổi học nghề khác, các em được
quyền đổi 2 – 3 nghề, học lành nghề thì các em về quê xin việc.
Hay rất nhiều nhân viên CTXH cũng chia sẻ là: nhân viên CTXH nhìn học bạ
(nếu có đi học) hỏi các em thích gì rồi sắp xếp cho các em vào học nghề đó, lên lớp
thầy cô đứng lớp cho các em học thử, thời gian sau thấy không được thì trả các em
122
lại phòng tư vấn để tư vấn lại hoặc thầy cô đứng lớp khuyên các em học nghề phù
hợp với các em, có em nghe theo, có em thì không...
Biểu đồ 4.7. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác
xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)
Vấn đề tư vấn nghề, định hướng nghề cho học sinh bình thường hiện nay còn
gặp khó khăn, cho nên việc thuyết phục các em khuyết tật học nghề theo khả năng sẽ
đòi hỏi rất nhiều ở một nhân viên CTXH, ở góc độ là người kết nối nguồn lực, trợ
giúp các em tiếp cận với nguồn lực thì đây là vai trò không thể thiếu, chỉ khi nào các
em tự kiếm sống, tự nuôi sống bản thân giảm gánh nặng cho gia đình, cho xã hội thì
khi đó xã hội mới có góc nhìn khác về các em, đặc biệt là các trẻ em khuyết tật vận
động. Mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng kỹ năng này được nhân viên
CTXH đánh giá là thực hiện ở mức độ trung bình và xếp thứ 2 trong năm kỹ năng với
ĐTB = 2.27. Thực tế khảo sát (Biểu đồ 4.7) cho thấy đa số nhân viên công tác xã hội
nhận định mình có kỹ năng tư vấn thuyết phục cho trẻ ở mức độ trung bình là
(67.4%), mức độ tốt là (19.0%) và mức độ yếu là (13.3%).
Các nhà quản lý đánh giá mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên
CTXH ở mức trung bình với 75,0 %; 9.6 % ở mức yếu; 15.4 % ở mức độ tốt.
Mức độ KNGT của nhân viên CTXH ở 3 tiêu chí, kết quả được thể hiện ở
bảng 4.14 cho biết rằng ĐTB của tính đúng đắn và tính linh hoạt cao bằng nhau
(ĐTB = 2.30), thấp hơn là tính thuần thục (ĐTB = 2.20, qua đó cho thấy nhân viên
công tác xã hội đã nhận biết và vận dụng đúng đắn khi thực hiện kỹ năng tư vấn
123
thuyết phục trẻ khuyết tật và linh hoạt trong một số tình huống còn tính thuần thục thì
hạn chế hơn.
Bảng 4.14. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)
TT Kỹ năng tư vấn thuyết phục ĐTB ĐLC Mức độ
2.30 0.41 1 Tính đúng đắn TB
2.20 0.41 TB
2.30 0.40 2 Tính thuần thục 3 Tính linh hoạt TB
(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) Tính hệ số tương quan Pearson cho các giá trị (p=0.000<0.001; r>0.500) với
cả 3 tiêu chí, như vậy các tiêu chí khi thực hiện kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân
viên CTXH với TKT có ý nghĩa về mặt thống kê, có sự tương quan thuận và cao.
a. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật ở 3 tiêu chí tính đúng đắn, thuần thục, linh hoạt
Với các biểu hiện trình bày ở phần lý luận, khi phân tích thực trạng của kỹ
năng này chúng tôi quan tâm đánh giá chủ yếu ở các biểu hiện sau: Biết tập trung chú
ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin; Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật
về nhu cầu, hoài bão của trẻ; Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã
hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ; Biết giúp trẻ vượt qua những băn
khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề; Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của
bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp; còn các biểu hiện còn lại là những cơ sở hỗ
trợ nhân viên CTXH có thể tư vấn, thuyết phục trẻ trong việc học nghề hiệu quả hơn,
thực tế khảo sát thực trạng của kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên CTXH với
trẻ khuyết tật được thể hiện cụ thể như sau.
Đầu tiên ở tính đúng đắn, kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 4.15 cho
thấy nhân viên CTXH cơ bản đánh giá khả năng của mình thực hiện tốt ở các biểu
hiện: “Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu, hoài bão của trẻ”xếp thứ 1
(ĐTB=2.37); “Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin”
xếp thứ 2 với (ĐTB = 2.34);
124
Bảng 4.15. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở tính đúng đắn, thuần thục và linh hoạt
Tính đúng đắn Tính linh hoạt
TT Biểu hiện
Tính thuần thục Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC Mức độ ĐTB ĐLC
1 2.3 0.6 TB 2.3 0.6 TB 2.4 0.6 TB
2.23 0.58 TB 2.19 0.58 TB 2.3 0.55 TB 2
2.24 0.62 TB 2.08 0.55 TB 2.26 0.57 TB 3
lặp
2.25 0.58 TB 2.18 0.53 TB 2.3 0.55 TB 4
5 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.5 TB
6 2.4 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.6 TB
2.31 0.59 TB 2.16 0.61 TB 2.26 0.59 TB 7
8 2.3 0.6 TB 2.2 0.6 TB 2.3 0.6 TB
9 2.31 0.61 TB 2.18 0.6 TB 2.31 0.59 TB
Biết tập trung chú ý, ... để nắm bắt thông tin. Biết phán đoán nhanh TL,nhu cầu, thái độ của trẻ. Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm … Biết cách lựa chọn và lại một phần những câu, những ý, ... mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ ... dụng sử Biết những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành như ừ hứ, ồ,… Biết cách chia sẻ với TKT về hoài bão của trẻ. cung Biết cấp thông tin nguồn lực xã hội... với trẻ Biết động viên khuyến khích trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng. Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân lựa chọn nghề phù hợp.
(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1) Xếp thứ 3,4 là biểu hiện “Biết giúp trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi
125
tham gia học tập và học nghề” và “Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán
thành và ủng hộ trẻ” với (ĐTB=2.32). So sánh với lý luận, cơ bản nhân viên CTXH
đã xác định tương đối đúng những biểu hiện để thực hiện đúng kỹ năng này. Tuy
nhiên để tránh tình trạng lãng phí thời gian, công sức của các em, học nghề rồi không
tự nuôi sống bản thân, vẫn lệ thuộc vào người khác, dẫn đến các em hạ thấp lòng tự
trọng của mình thì nhân viên CTXH cần phát huy khả năng tư vấn nghề cho các em
sao cho “trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp”
(ĐTB=2.31).
Nhân viên CTXH cần tìm hiểu thêm về thị trường lao động hiện nay để
“Cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù
hợp với trẻ khuyết tật”. Với sự phát triển như hiện nay hàng năm thị trường nghề
nghiệp có thể đào thải trên dưới 500 nghề, bên cạnh đó cũng có khoảng 600 – 700
nghề mới xuất hiện và có rất nhiều nghề phù hợp với người khuyết tật. Một Chị
doanh nhân của một hệ thống nhà máy sản xuất rất nhiều mặt hàng ở Bình Dương
chia sẻ, có rất nhiều nghề phù hợp với người khuyết tật mà người bình thường vào vị
trí đó không phù hợp, như vị trí làm việc trong môi trường rất ồn, hay có những vị trí
cần ngồi lâu, không di chuyển,... những vị trí đó tuyển dụng những người khuyết tật,
sau khi tuyển dụng công ty đào tạo nghề tại vị trí đó cho họ, họ làm tốt và hiệu quả
hơn người bình thường”. Sau khi cung cấp thông tin, cơ hội nghề nghiệp thì nhân
viên CTXH cần nhạy bén “phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ của trẻ” để dễ
dàng hơn trong việc định hướng cho trẻ, tuy nhiên nhân viên CTXH đánh giá mình
còn hạn chế ở biểu hiện này với (ĐTB=2.23) xếp thứ 9.
Kết quả này cũng khớp với kết quả PVS, đa số các em cho biết là thầy cô rất
tạo điều kiện, thầy cô hỏi em thích học gì thì sẽ sắp xếp em vào lớp đó học, như em
P.D.A chia sẻ, lúc đầu em nói em thích học tin học thế là em được vào học lớp tin
học, sau 3 tháng em thấy mình không thích, em xin qua học làm thợ kim hoàn và đã
học được 10 tháng chuẩn bị ra nghề.
Thứ 2, ở tính thuần thục, thực chất của tư vấn và thuyết phục học sinh khuyết
tật học nghề chính là cải thiện sức mạnh của TKT. Nhân viên CTXH phải bằng trực
126
giác, bằng kinh nghiệm, nhạy bén của mình, khả năng quan sát để biến các biến trong
cuộc sống của trẻ tập hợp lại tạo thành vốn cá nhân đặc biệt của riêng TKT (Thomas,
1990). Đa số mẫu nghiên cứu đánh giá thực hiện thuần thục nhất của kỹ năng này ở
biểu hiện “Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin” với
(ĐTB=2.32) xếp thứ 1; sự thành thạo được đánh giá thứ 2,3 là “Biết cách chia sẻ với
trẻ khuyết tật về nhu cầu, hoài bão của trẻ” (ĐTB=2.24); “Biết giúp trẻ vượt qua
những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề” (ĐTB=2.21).
Tuy nhiên đa số trẻ khuyết tật từ nhỏ đã bị bố mẹ phong tỏa thông tin, lớn lên
thì ảnh hưởng bởi sự kỳ thị của xã hội những cảm xúc thực sự của trẻ không được
phát triển, bị chi phối bởi người khác, trẻ cố gắng sống theo sự mong đợi của bố, mẹ,
cố gắng chứng minh mình không khác biệt nhưng chính cách thể hiện của những
người xung quanh đã dập tắt những quan điểm tích cực về cuộc sống của trẻ. Tuy
nhiên biểu hiện “Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề
phù hợp”; “Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập
và học nghề phù hợp với trẻ” nhân viên đánh giá mình chưa thành thạo.
Thứ 3, tính linh hoạt theo xu thế, thị trường lao động cũng mở cửa tạo nguồn
nhân lực lao động dồi dào, lực lượng lao động của các nước trong khu vực và trên thế
giới được đào tạo theo hướng chuyên nghiệp kể cả người khuyết tật. Tại Việt Nam qua
quan sát thực tế, các trường đào tạo nghề dành cho người khuyết tật ở Việt Nam chủ yếu
hướng vào những nghề thủ công như sửa chữa máy radio, catses, máy móc phục vụ cho
nông nghiệp…những nghề này đang dần dần bị đào thải vì hiện nay người ta hướng đến
công nghệ phẳng, điện tử. Một số trường đầu tư về dịch vụ như nghề mộc, điêu khắc,
làm hoa đất, hoa giấy, massage, thêu, dệt… có một số ngành được các trường đào tạo
phù hợp với thị trường lao động hiện nay như công nghệ máy tính, công nghệ thời trang,
dịch vụ gia đình, vẽ tranh 3d…nhưng đầu ra của các em trên thị trường lao động còn hạn
chế hoặc bị ép giá, cho rằng các em không làm được, ảnh hưởng đến hiệu xuất công việc
chung nên người ta không tuyển dụng các em. Đây cũng là chia sẻ của Thầy Khoa –
Quản lý (TT dạy nghề và tạo việc làm) hầu hết việc tư vấn nghề của nhân viên CTXH
hiện nay là nghe, hiểu, chia sẻ với trẻ động viên trẻ học nghề tùy theo khuyết tật của trẻ
127
để trẻ cảm thấy là mình có thể làm được việc gì đó chứ cho các em đi làm thì cũng phải
cân nhắc lắm, nhiều phụ huynh cũng lo lắng điều này.
Robert Nathan and Linda Hill (2006), thì cho rằng tư vấn nghề nghiệp là quá
trình gồm các thứ tự: (thứ nhất), Có các bài tập về nhà, các bài tập về nhà là “cầu
nối” giữa các buổi tư vấn; (thứ hai), nhà tư vấn cho khách hàng một cơ hội khám phá
một chủ đề sâu hơn trong khoảng thời gian riêng tư của họ; (thứ ba), tư vấn nghề
nghiệp không phải chỉ là một, hai cuộc gặp nhà tư vấn mà họ thụ động tham dự mà là
một quá trình họ phải suy nghĩ về kinh nghiệm của bản thân ở hiện tại và quá khứ
trước khi nghĩ đến tương lai; mục đích chính là khách hàng phải là người chịu trách
nhiệm, nhà tư vấn chỉ là người hướng dẫn và thuyết phục khách hàng tận dụng khả
năng để thể hiện mình. [86]
Có thể thấy rằng nhân viên CTXH làm đúng, thuần thục và linh hoạt ở các
biểu hiện nhằm giải quyết những băn khoăn ban đầu của trẻ nhưng chưa thành thạo,
chưa linh hoạt ở những biểu hiện có ý nghĩa cao trong việc giúp trẻ ra quyết định học
nghề cho phù hợp với khả năng, vì vậy các em học nghề này không thích thì thay đổi,
học lành nghề ra chưa kiếm được việc làm thì xin đi học nghề khác. Nhân viên
CTXH đánh giá làm chưa tốt kỹ năng này một phần là do vẫn bị chi phối bởi quan
niệm TKT là đối tượng dễ bị tổn thương, cần bảo bọc che trở, một phần là do thiếu
công cụ, thiếu quy trình tư vấn hướng nghiệp và đặc biệt là qui trình tư vấn hướng
nghiệp cho TKT.
b. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã
hội với trẻ khuyết tật so sánh ở các biến số
Kết quả ở bảng 4.16 cho thấy đa số các biến quan sát không có sự khác biệt
có ý nghĩa về mặt thống kê, tuy nhiên so sánh về giá trị trung bình thì thấy một số
vấn đề quan tâm sau. Thứ nhất biến đơn vị công tác, nhân viên CTXH công tác xã
hội ở Phòng Lao động TBXH có điểm trung bình cao nhất ở cả ba đặc điểm, cho thấy
là nhân viên CTXH ở Phòng Lao động TBXH phát huy đúng vai trò của mình là
chăm lo dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, vì vậy bằng mọi cách phải
tạo điều kiện, phải thuyết phục các TKT, đặc biệt là TKT vận động đi học nghề.
128
Bảng 4.16. Thực trạng mức độ kỹ năng tư vấn thuyết phục của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật ở các biến số.
Biến số Mức độ
P
.234
Tính đúng đắn
Độ tuổi
.375
Tính thuần thục
.584
Tính linh hoạt
.000
Tính đúng đắn
.000
Thâm niên
Tính thuần thục
.019
Tính linh hoạt
.812
Tính đúng đắn
.293
Tính thuần thục
Đơn vị công tác
.588
Tính linh hoạt
.064
Giới tính
.668
.064
Tính đúng đắn Tính thuần thục Tính linh hoạt
Nhóm đối tượng <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t <30t từ 31 - 40 từ 41 - 50 > 50t từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm từ 0 -5 năm từ 6 -15 năm Trên 15 năm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT D. nghề và tạo việc làm T.Tâm B.trợ XH Thương binh XH Hội Phụ nữ TT dạy nghề và tạo việc làm Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Số lượng ĐTB ĐLC 0.42 0.42 0.34 0.54 0.41 0.41 0.39 0.72 0.42 0.4 0.33 0.42 0.41 0.39 0.39 0.4 0.42 0.39 0.4 0.4 0.28 0.41 0.35 0.46 0.41 0.41 0.39 0.43 0.41 0.37 0.39 0.42 0.43 0.45 0.45 0.36 0.37 0.44 0.45
2.25 2.33 2.36 2.20 2.15 2.22 2.24 2.06 2.28 2.33 2.33 2.15 2.20 2.39 2.37 2.1 2.29 2.22 2.25 2.38 2.29 2.31 2.35 2.29 2.27 2.23 2.21 2.16 2.14 2.29 2.36 2.36 2.3 2.26 2.38 2.28 2.29 2.27 2.34
130 161 55 6 130 162 55 6 130 162 55 6 163 157 28 163 158 28 163 158 28 181 26 60 85 182 26 60 85 182 26 60 85 120 229 119 228 122 231
(Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1)
129
Một thuận lợi nữa cho tất cả các cơ sở, trung tâm dạy nghề, các trung tâm
bảo trợ xã hội hiện nay là đều trực thuộc hoặc dưới sự quản lý của Sở Lao động
TBXH, cho nên việc dạy nghề và tạo việc làm cho tất cả các đối tượng đều được
quan tâm và có đầu tư. Phỏng vấn Anh Đ (P.Lao động TBXH, Q.5) Anh T (Q.6), hai
Anh cho biết nhà nước mình có rất nhiều chính sách đào tạo nghề dành cho người
khuyết tật, hiện nay các quận, huyện, và thành phố có chủ trương đầu tư, hỗ trợ vốn,
tạo điều kiện cho các cơ sở, các trường dạy nghề dành cho người khuyết tật được
vay vốn với giá ưu đãi, sau khi người khuyết tật học lành nghề, chúng tôi có chính
sách hỗ trợ người khuyết tật làm nghề tại nhà... Tuy nhiên phỏng vấn Anh Đ (doanh
nghiệp làm mộc, vừa sản xuất kinh doanh vừa đào tạo nghề) cho biết: chúng tôi cũng
biết có chính sách hỗ trợ nếu cơ sở chúng tôi có đào tạo nghề cho người khuyết tật
nhưng giấy tờ, thủ tục rườm rà, nhiêu khê lắm, thôi thì mình lấy người bình thường
10, mình lấy người khuyết tật theo học nghề của tôi chỉ 3, 4 thôi, hoàn cảnh nào khó
khăn tôi miễn phí, có nhiều em tôi miễn phí đào tạo, lành nghề ra đi làm hoặc về quê
làm, có tiền đem lên trả tôi, thấy tội và thương các em.
Biến thâm niên, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, thâm niên công tác càng
lâu sẽ cho nhân viên CTXH có nhiều kinh nghiệm hơn. Chị Đ.T.X.M (TT Bảo trợ Thị
Nghè) chia sẻ, giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động là dễ nhất, ở trung tâm này rất
nhiều em bị down, đa tật, khó tư vấn, khó tiếp xúc với các em hơn là các em khuyết
tật vận động, vì các em hiểu mình nói gì với các em, nên tư vấn cho các em học nghề
nuôi thân dễ hơn.
Qua kết quả thực tế của các kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH cho thấy
yếu tố thâm niên công tác và trình độ có ảnh hưởng rất lớn đến kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội, tuy nhiên trong bối cảnh đòi hỏi tính chuyên nghiệp thì
còn có nhiều yếu tố khác tác động.
4.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật (n=353)
Để có thể nâng cao KNGT của nhân viên CTXH với TKT từ đó nhân viên
CTXH nhanh chóng tiếp cận với TKT, tạo niềm tin với TKT và giúp trẻ kết nối với
130
với các nguồn lực giảm áp lực cho trẻ, gia đình trẻ và xã hội, thì cần phải tìm hiểu
những biểu hiện của một số yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan để xem yếu tố nào
tác động nhiều nhất đến KNGT của nhân viên CTXH với TKT.
4.2.1. Thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Bảng 4.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật
của nhân viên công tác xã hội
Số lượng ĐTB ĐLC Thứ bậc
353 0.49 2.58 3
2.64 2.50 2.59 2.48 2.53 2.48 2.45 0.51 0.51 0.52 0.53 0.52 0.53 0.54 352 350 353 351 352 351 351 1 4 2 2 1 3 4 Yếu tố Các yếu tố chủ quan Nhận thức tầm quan trọng của KNGT Say mê hứng thú với công việc Phẩm chất của NVCTXH Ý thức rèn luyện nâng cao KNGT Các yếu tố khách quan Yêu cầu của cấp trên. Đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện chính sách, chế độ. Áp lực công việc. (Điểm cao nhất là 3, điểm thấp nhất là 1, ĐTB càng cao mức độ ảnh hưởng càng cao) Kết quả bảng 4.17 cho thấy các yếu tố đều được đánh giá có ảnh hưởng đến
sự hình thành KNGT của nhân viên CTXH trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng
nhiều nhất đến KNGT của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật là sự say mê hứng thú
với công việc (ĐTB=2.64), yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhiều nhất đến KNGT
của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật là yếu tố đào tạo bồi dưỡng KNGT của nhân
viên CTXH (ĐTB=2.53).
Hứng thú là biểu hiện quan trọng của xu hướng, nếu xu hướng nghề nghiệp
đúng đắn sẽ giúp cá nhân say mê với nghề, hình thành những giá trị nhân cách của
nghề. Nhân viên CTXH rất cần phải có sự say mê, hứng thú với nghề, hứng thú khi
giao tiếp với TKT nhằm hình thành giá trị cho TKT, động viên, khích lệ trẻ tận dụng
những khả năng còn lại để sống có ích, tàn mà không phế.
Để nhân viên CTXH làm tốt vai trò nhiệm vụ của mình thì cần phải có các
131
hình thức đào tạo, bồi dưỡng, quan điểm của Lishman(1994); Trevithick (2000), kỹ
năng giao tiếp hiệu quả nằm tại quá trình thực hành của công tác xã hội [91], điều
này khẳng định đào tạo kỹ năng phải trang bị kiến thức và có thực hành để vận dụng
linh hoạt kiến thức đã học. Trên thực tế, kết quả khảo sát trên tổng mẫu nghiên cứu
của NVCTXH (n=353) có đến (77%) đánh giá ở mức độ rất cần thiết của KNGT khi
giao tiếp với trẻ khuyết tật, cán bộ quản lý (n=53) đánh giá mức độ rất cần thiết của
KNGT với (83%), nhưng số lượng NVCTXH đã được đào tạo KNGT trong mẫu
nghiên cứu là (52.1%) và chưa được đào tạo là (47.9%). Chính vì vậy NVCTXH đã
đánh giá biểu hiện “Không được đào tào bồi dưỡng sẽ không nâng cao KNGT với
TKT của NVCTXH” có sự ảnh hưởng nhiều nhất với (ĐTB=2.59), xếp thứ 2 là biểu
hiện “Đơn vị chưa thực sự quan tâm bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân
viên xã hội”
Chị Ng (đang theo học tại lớp tại chức Công tác xã hội của – Đại học Lao
Động) chia sẻ, tôi đang là nhân viên CTXH, trước đây được cơ quan cho đi học lớp
trung cấp tại chức công tác xã hội, bây giờ đi học lớp Đại học tại chức CTXH, được
đi học để hiểu tâm sinh lý của trẻ khuyết tật, để biết giao tiếp với TKT khác với trẻ
bình thường, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn là thường xuyên tiếp xúc với TKT đã
tạo điều kiện cho tôi nâng cao KNGT, học lý thuyết không chưa đủ vì mỗi trẻ mỗi
khác, phải có thực hành, giao tiếp với nhiều tình huống khác nhau mới thành thạo”
Tuy nhiên làm rõ thực trạng của các yếu tố qua phân tích giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn chỉ để khẳng định các yếu tố có ảnh hưởng đến KNGT của nhân viên
CTXH chưa đủ để khẳng định đó là cơ sở để đề xuất biện pháp tâm lý sư phạm, nên
cần phân tích hệ số tương quan và hồi qui dự báo.
4.2.2. Tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với kỹ năng giao tiếp của
nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
4.2.2.1. Tương quan giữa các yếu tố chủ quan ảnh hưởng với kỹ năng giao
tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Căn cứ vào sơ đồ tương quan 4.1 cho kết quả ở các cặp tương quan có r nhỏ
nhất = 0.250 và r lớn nhất r= 0.381 và p=0.000, phản ánh mối tương quan thuận,
132
tương đối chặt của từng cặp và có ý nghĩa về mặt thống kê giữa các yếu tố chủ quan
và kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH.
Trong các cặp tương quan này, mối tương quan cao nhất, có khả năng ảnh
hưởng nhất đến sự thay đổi KNGT của nhân viên CTXH với TKT là yếu tố “chủ
quan thứ 2: sự say mê, hứng thú với công việc” (r=0.381; p<0.01), chính vì vậy mối
tương quan thuận, chặt, có ý nghĩa về mặt thống kê xếp thứ 2 đó là “yếu tố chủ quan
1: Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật” với
(r=0.345; p<0.01), nếu nhận thức không đúng về tầm quan trọng của KNGT, thiếu
hụt niềm say mê, hứng thú với nghề thì nhân viên CTXH sẽ gặp nhiều khó khăn.
Sơ đồ 4.1. Tương quan của các yếu tố chủ quan với kỹ năng giao tiếp của nhân viên
công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
.345**
.250**
.381**
.347**
.656**
.279** .708**
.662**
.849**
.740**
.721**
.878**
.906**
.806**
.914**
** Mức ý nghĩa tương quan 0.01
Ghi chú
KNGTNVi: KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
(Chuquan 1): Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với trẻ khuyết tật;
(Chuquan2): Say mê, hứng thú với công việc; (Chuquan 3): Phẩm chất của nhân viên
công tác xã hội; (Chuquan 4): Ý thức rèn luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật; (CumCQ): Cụm yếu tố chủ quan
Hai yếu tố có hệ số tương quan thấp hơn là “yếu tố chủ quan thứ 3: Phẩm
chất của nhân viên CTXH” (r=0.250; p<0.01); “yếu tố chủ quan thứ 4: Ý thức rèn
luyện, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật” (r=0.279; p<0.01); nhưng cũng
133
là mối tương quan thuận và có ý nghĩa về mặt thống kê, điều đó cho thấy rằng muốn
nâng cao KNGT của nhân viên CTXH cần phải tác động từ nhiều biện pháp.
4.2.2.2. Tương quan giữa các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới kỹ năng giao
tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Căn cứ vào sơ đồ tương quan 4.2 cho kết quả ở các cặp tương quan có r nhỏ
nhất = 0.244 và r lớn nhất r= 0.363 và p=0.000, phản ánh mối tương quan thuận, cao
và chặt của từng cặp, tất cả các cặp tương quan đều có ý nghĩa về mặt thống kê.
Kết quả hệ số tương quan cao nhất, có khả năng ảnh hưởng nhất đến sự thay
đổi KNGT của nhân viên CTXH với TKT là yếu tố “khách quan thứ 2: vấn đề đào
tạo, bồi dưỡng” (r=0.363; p<0.01), xếp thứ 2 là “yếu tố khách quan thứ 1: Yêu cầu
của cấp trên” (r=0.314; p<0.01) nhân viên CTXH tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng dù 1 – 6 tháng, 1 năm, 2 năm… tham gia các hội thảo trong và ngoài nước,
các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thì đều ảnh hưởng đến KNGT của nhân
viên CTXH với TKT, và ngược lại, chính vì vậy mối tương quan giữa “yếu tố khách
quan 3: điều kiện chính sách, chế độ” cũng có mối tương quan thuận, cao và có ý
nghĩa về mặt thống kê (r=0.304; p<0.01).
Sơ đồ 4.2. Tương quan của các yếu tố khách quan với kỹ năng giao tiếp của nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
.314**
.363**
.304**
.257**
.369**
.670**
.670**
.640**
.846**
.722**
.690**
.874**
.776**
.902**
.884**
** Mức ý nghĩa tương quan 0.01
Ghi chú
KNGTNVi: KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
134
(Khquan 1): Yêu cầu của cấp trên; (Khquan 2): Đào tạo, bồi dưỡng; (Khquan 3):
Điều kiện chính sách,chế độ; (Khquan 4): Áp lực công việc; (CumKQ): Cụm yếu tố
khách quan;
Yếu tố có mối tương quan kém chặt chẽ hơn đó là “yếu tố khách quan 4: áp
lực công việc” (r=0.244; p<0.01) mặc dù vậy không có nghĩa là không có sự ảnh
hưởng, nếu yêu cầu công việc càng cao, càng đòi hỏi nhân viên CTXH phải nhanh
chóng thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ muốn vậy KNGT của nhân viên CTXH cũng
phải nâng cao
Sự phân tích ở trên giúp nhân viên CTXH nhận thấy rằng cần phải tìm niềm
đam mê, hứng thú với công việc và luôn trau dồi, học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng trong đó đặc biệt là kỹ năng giao tiếp với TKT. Để chắc
chắn cho dự đoán về tầm quan trọng của yếu tố chủ quan sự say mê hứng thú với
công việc và yếu tố khách quan về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng nhất đến
sự thay đổi KNGT của nhân viên CTXH, chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy.
4.2.3. Dự báo mối quan hệ của các yếu tố chủ quan, khách quan đến kỹ
năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật
Kết quả trình bày bảng 4.18 một lần nữa khẳng định tất cả các yếu tố chủ
quan và khách quan (các biến độc lập) đều giải thích được sự tác động của bản thân
biến đó đến kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH (biến phụ thuộc). Hệ số Beta
được chuẩn hóa càng cao chứng tỏ biến đó có tác động càng mạnh đến KNGT của
nhân viên CTXH, hệ số Beta>0 chứng tỏ mối quan hệ này là mối quan hệ thuận.
Với kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số Beta của yếu tố chủ quan là say mê
hứng thú với công việc và yếu tố khách quan là vấn đề đào tạo, bồi dưỡng KNGT
của nhân viên CTXH có sự ảnh hưởng nhiều nhất và có ý nghĩa về mặt thống kê.
Các yếu tố còn lại cũng có mối quan hệ và có sự ảnh hưởng nhất định đến sự hình
thành và hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH. Như vậy, muốn nâng
cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với TKT thì phải tiến hành đồng bộ, nỗ
lực cải tiến các yếu tố này, kết quả cũng là cơ sở để tác giả mạnh dạn đề xuất một số
135
giải biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH
trong phần thực nghiệm.
Bảng 4.18. Dự báo sự mối quan hệ giữa kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với các yếu tố chủ quan và khách quan.
R2 sig Sig Beta
.000 .345 .000 0.12***
Chủ quan
Khách quan
Các yếu tố Nhận thức tầm quan trọng của KNGT. Say mê hứng thú với công việc. Phẩm chất của NVCTXH. Ý thức rèn luyện nâng cao KNGT. Yêu cầu của cấp trên. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng. Điều kiện chính sách, chế độ. Áp lực công việc.
Cụm yếu tố Chủ quan Khách quan
0.15*** 0.06*** 0.08*** 0.10*** 0.13*** 0.09*** 0.07*** 0.12*** 0.14*** 0.16*** .381 .250 .279 .314 .363 .304 .257 .347 .369 .397 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Các yếu tố chủ quan và khách quan
.000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 Ghi chú: trong bảng chỉ hiển thị những giá trị có ý nghĩa thống kế với R2 - hệ số hồi qui bậc nhất *** khi p<0.001, Kiểm định F có giá trị Sigα<0.05; Tolerance>0.00001; hệ số phương sai VIF(variance Inflation Factor)<10.
4.3. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân
viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động
Từ cơ sở đề xuất biện pháp thực nghiệm được trình bày ở (chương 3 từ
trang 83 – 85), từ kết quả nghiên cứu thực trạng đã phân tích ở trên chúng tôi chọn
3 kỹ năng: kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm
dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội.
Đây là 3 kỹ năng cơ bản nhất trong KNGT của nhân viên CTXH, nhằm giúp nhân
viên công tác xã hội thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và tạo tiền đề cho sự hình
thành các kỹ năng khác. Chọn 31 nhân viên công tác xã hội trong mẫu nghiên cứu
có điểm trung bình thấp ở 3 kỹ năng này để tiến hành thực nghiệm tác động thông
qua biện pháp tâm lý sư phạm là thảo luận nhóm.
4.3.1. Thực trạng thay đổi mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ
khuyết tật về nhân viên công tác xã hội; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ
năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội trước và
sau thực nghiệm tác động
136
Kết quả thể hiện ở biểu đồ 4.8 thể hiện rõ sự thay đổi mức độ kỹ năng của
nhân viên CTXH sau khi tiến hành thực nghiệm, trước thực nghiệm ĐTB của 3 kỹ
năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH (=1.87), ứng xử linh hoạt
mềm dẻo với TKT (ĐTB=1.86), và xây dựng niềm tin giữa nhân viên CTXH với
TKT là (ĐTB=1.80) đều ở mức độ yếu, sau thực nghiệm tác động mức độ của 3 kỹ
năng tăng lên rõ rệt từ yếu lên tốt sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê với
p=0,000 và ĐTB lần lượt là 2.81; 266; 266. Tỉ lệ sau thực nghiệm được nâng cao rõ
rệt là nhờ số lượng khách thể thực nghiệm có đặc điểm là đa số dưới 5 năng kinh
nghiệm, tuổi đồi con nhỏ, ... Trong 3 kỹ năng chúng tôi tác động sự thay đổi lớn
nhất là kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH vì số lượng thực
nghiệm đa số là nhân viên CTXH tại các trung tâm bảo trợ xã hội, các trường dạy
nghề mà trước giờ họ không chú ý nhiều đến vẻ bề ngoài.
Biểu đồ 4.8. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ
(Điểm cao nhất là 3, thấp nhất là 1) Kết quả bảng 4.19 cho thấy sự biến đổi rõ rệt ở mức độ thực hiện kỹ năng
khuyết tật trước và sau thực nghiệm tác động
của nhân viên CTXH sau thực nghiệm. Với kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về
nhân viên CTXH tỉ lệ yếu và trung bình trước thực nghiệm chiếm 83,7%, sau thực
nghiệm không còn yếu và trung bình, 100% tỉ lệ tốt. Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo
léo: trước thực nghiệm tỉ lệ yếu và trung bình chiếm 87,1%, sau thực nghiệm không
còn yếu và trung bình, 100% tỉ lệ tốt. Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật
với nhân viên CTXH trước thực nghiệm tỉ lệ yếu và trung bình chiếm 90,3%, sau
137
thực nghiệm còn lại 3,2% ở mức trung bình và 96,8% tỉ lệ tốt.
Kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu cho thấy có sự thay đổi rõ rệt ở kỹ năng
tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH, ở các biểu hiện trước đây chưa
tốt nhưng giờ đã cải thiện rất nhiều (bảng 4.19). Trong đó đáng chú ý là biểu hiện
biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp, trẻ khuyết tật rất thích người khác gọi
tên của mình chứ không thích xưng “con”, vì khi gọi tên sẽ làm cho trẻ cảm nhận
trẻ quan trọng và cảm nhận được sự quan tâm đến trẻ.
Quan sát trực tiếp các nhân viên CTXH sắm vai qua các tình huống thì thấy
đa số nhân viên CTXH xưng hô với trẻ khuyết tật là con, kể cả nhân viên CTXH
mới vào nghề, còn nhỏ tuổi. như chia sẻ của em. A.N (trẻ khiếm thị - vận động) chia
sẻ, khi cô gọi đúng tên A.N, A.N cảm thấy rất vui vì A.N không nhìn thấy được,
nếu cô xưng con thì A.N nghĩ cô đang nói chuyện với bạn khác.
Biểu hiện tiếp theo có sự thay đổi đó là biết thể hiện sự gần gũi thân thiện
qua cử chỉ, điệu bộ. Quan sát và phỏng vấn sâu chị N.T.X Chị cho biết, trước đây
tôi không dám nhìn vào mắt các em vì sợ nhìn thấy nỗi buồn trong mắt các em,
nhưng sau khi thảo luận cùng các anh chị, tôi được đóng vai thể hiện cách nhìn với
trẻ khuyết tật, tôi áp dụng vào công việc thực tế ở đơn vị, tôi cảm thấy mình tự tin
hơn để nhìn vào mắt các em và tôi nhận được giá trị của ánh mắt khi mình hướng về
trẻ, đó là sự khác biệt của nhân viên CTXH với các ngành nghề khác.
Bảng 4.19. Thực trạng thay đổi mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã hội; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội trước và sau thực nghiệm tác động
Những biểu hiện Sig Các kỹ năng Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
1.84 0.64 2.74 0.51 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. 0.00
1.97 0.66 2.81 0.48 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ điệu bộ và nét mặt.
138
CTXH 1.90 0.54 2.77 0.50
1.87 0.56 2.97 0.18
1.84 0.64 2.97 0.18
1.61 0.50 2.87 0.34
1.68 0.54 2.97 0.18
1.71 0.64 3.00 0.00
2.03 0.55 2.94 0.25
1.84 0.45 3.00 0.00
1.94 0.44 2.77 0.43 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp với trẻ khuyết tật. Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước khi giao tiếp.
1.84 0.52 2.81 0.40
Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.
0.00 2.00 0.52 2.65 0.49 Kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo
1.97 0.48 2.81 0.40
1.94 0.51 2.90 0.30
1.68 0.48 2.74 0.44 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch thiệp. Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên trẻ. Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ.
139
2.03 0.41 2.71 0.46
1.77 0.56 2.90 0.30
1.97 0.41 2.48 0.51
1.84 0.52 2.39 0.50
1.84 0.64 2.48 0.51
2.03 0.48 2.23 0.43 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết tật của trẻ trẻ. Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất vọng của trẻ. Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ cần được giải quyết.
1.65 0.55 2.45 0.51
0.00 1.81 0.48 2.61 0.50
1.74 0.51 2.71 0.46 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội
1.77 0.43 2.45 0.51
1.81 0.48 2.74 0.44
1.81 0.54 2.35 0.49
1.94 0.57 2.74 0.44
2.06 0.73 2.61 0.50 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ. Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng của trẻ. Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của bản thân. Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói chuyện với trẻ. Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp. Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối tượng.
Phóng vấn sâu Bà Huỳnh.T.N.T (quản lý tại trung tâm dạy nghề và tạo việc
làm cho người khuyết tật) bà chia sẻ, sau các buổi thảo luận nhân viên CTXH về
đơn vị cũng tích cực ứng dụng các biểu hiện của các kỹ năng vào công việc, nói
chuyện với trẻ cũng sinh động hơn không thấy sơ cứng như trước đây.
Sự thay đổi theo hướng tích cực thứ 2 trong 3 kỹ năng là xây dựng niềm tin
140
giữa nhân viên CTXH với TKT với ĐTB trước thực nghiệm là (ĐTB=1.80) sau
thực nghiệm là (ĐTB=2.66). Trước thực nghiệm những biểu hiện “giúp trẻ nhận ra
những yếu tố ảnh hưởng đến khuyết tật của trẻ”; “trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm
khuyết tật của trẻ”; “trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ”. Nhân viên CTXH làm chưa
tốt, nhưng sau thực nghiệm: qua chia sẻ lý thuyết, kiến thức về tâm lý của trẻ
khuyết tật, yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành nhân cách cho trẻ là hoạt
động – giao tiếp, nhân viên CTXH muốn xây dựng lòng tin với TKT qua hoạt động
– giao tiếp giúp trẻ nhận ra giá trị riêng của trẻ. Nhận thức đầy đủ về kiến thức và
thao tác, nhân viên CTXH đã ứng dụng rất tốt kiến thức đó vào tình huống sắm vai.
Kết quả sau thực nghiệm đã tốt hơn rất nhiều ở hầu hết các biểu hiện.
Phỏng vấn sâu Chị T.T (Trường dạy nghề cho trẻ khuyết tật GV), trước đây
tôi nghĩ xây dựng niềm tin với trẻ chỉ cần mình ân cần với trẻ, quan tâm trẻ, yêu trẻ
nhưng đúng nếu muốn tạo niềm tin cho trẻ thì nhân viên CTXH phải cho trẻ nhận
đúng giá trị của mình, hiểu về tình trạng khuyết tật của mình để trẻ tự thay đổi, sống
tích cực hơn, tự bảo vệ mình không bị xâm hại, không bị người khác dụ dỗ...
Kết quả bảng 4.19 cũng chỉ ra mức độ thay đổi theo hướng tích cực của kỹ
năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo đối với TKT, trước thực nghiệm với ĐTB=1.86,
sau thực nghiệm là 2,66. Trước thực nghiệm kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo
với TKT có thế mạnh thứ 2, nhưng sau thực nghiệm thì thấy rằng kỹ năng nay được
coi là có sự thay đổi ít hơn. Trong KN năng này yếu tố được xem là có thay đổi
nhiều nhất là biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn của trẻ, sau khi tiếp
nhận kiến thức, sau khi thảo luận tính thực tế của kỹ năng, qua đóng vai nhân viên
CTXH đã thấy đây là một biểu hiện quan trọng khi thể hiện sự khéo léo, mềm dẻo
với trẻ khuyết tật.
Chị Th.Nh chia sẻ: xã hội hiện nay rất nhiều giá trị thay đổi, nhưng với
người làm nhân viên CTXH thì luôn cần phải có những giá trị đạo đức nhất định,
không hạ thấp lòng tự trọng của bản thân, biết kìm chế bản thân và người khác,
khéo léo tế nhị trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, không để mất đạo đức của
mình. Bởi vì hiện nay trên thực tế cũng như trên thế giới chuyện mà nhân viên
141
CTXH lợi dụng TKT để quan hệ tình dục, để làm lợi cho mình diễn ra rất nhiều.
Qua đóng vai vào tình huống thực tế tôi thấy kỹ năng này nên được đào tạo cho
nhân viên CTXH.
Như vậy qua thực nghiệm tác động bằng biện pháp tâm lý sư phạm là thảo
luận các kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử
linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên
công tác xã hội đã chuyển biến rõ rệt đa số đã chuyển biến từ yếu, trung bình lên tốt
chỉ còn 3,2% trung bình ở kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân
viên công tác xã hội.
4.3.2. Phân tích trường hợp điển hình
Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích trường hợp điển hình là nam nhân viên
CTXH Nguyễn.Đ.D (35tuổi, 5năm kinh nghiệm) sau khi tham gia thực nghiệm đã
nâng cao được mức độ 3 kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH;
kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật
với nhân viên CTXH.
Quá trình thực nghiệm tác động đối với A.D được tiến hành qua 3 công
đoạn
Công đoạn 1: Xác định mức độ kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về
nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng xây dựng niềm tin
của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội, của A.D
Qua quan sát, phỏng vấn sâu và tiến hành điều tra bằng bảng hỏi cá nhân,
chúng tôi tìm hiểu mức độ thực hiện 3 kỹ năng trên của A.D cũng như nguyên nhân
thực trạng kỹ năng của A.D.
+ Thực trạng kỹ năng của A.D: cả 3 kỹ năng A.D đều đạt mức độ yếu, kỹ
năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH (ĐTB=1,87); kỹ năng ứng
xử linh hoạt mềm dẻo (ĐTB=1,86); và kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật
với nhân viên công tác xã hội (ĐTB=1,86).
+ Nguyên nhân dẫn đến thực trạng kỹ năng của A.D ở mức yếu:
- Chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng giao tiếp chuyên biệt dành cho trẻ
142
khuyết tật.
- Ít được tham gia các lớp tập huấn, một số lớp A.D tham gia thì nội dung
tập huấn chủ yếu là lý thuyết.
+ Từ kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi xác định mục tiêu của biện pháp tác
động tâm lý tới A.D là:
- Cung cấp cho A.D những tài liệu về nội dung, mục đích, đặc điểm tâm lý
trẻ khuyết tật, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, khách thể phải đọc tài liệu
trước khi đến buổi thảo luận.
- Tổ chức thảo luận, tập huấn …cho A.D qua quan sát các tình huống và
thực hành kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật.
Công đoạn 2: Thực hiện các biện pháp tác động với A.D
- Mời A.D tham gia nhóm thảo luận để nâng cao 3 kỹ năng tạo ấn tượng
ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH; kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo và kỹ năng
xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội
- Cung cấp cho A.D và 30 nhân viên CTXH những tài liệu về nội dung,
mục đích, đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật, cách thức giao tiếp với trẻ khuyết tật, cơ
sở lý luận của luận án, khách thể phải đọc tài liệu trước khi đến buổi thảo luận.
- Tổ chức cho A.D và 30 nhân viên CTXH quan sát các tình huống (chủ yếu
chia nhóm đóng vai) và thực hành kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật tai đơn vị.
- Tổ chức, quan sát A.D và 30 nhân viên CTXH luyện tập các kỹ năng giao
tiếp qua tình huống giao tiếp với trẻ khuyết tật.
Công đoạn 3: Lượng giá và kết thúc
Sau khi tham gia các buổi thảo luận nâng cao KNGT của nhân viên CTXH
với trẻ khuyết tật. Anh Ng.Đ.D đã tăng mức độ kỹ năng của mình cụ thể như sau
+ Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH: lúc đầu mức
độ kỹ năng yếu: (1,87) sau thực nghiệm đã lên tốt (2.74), trong quá trình thực
nghiệm quan sát thấy A.D rất tích cực thảo luận, nhiệt tình tham gia vào các vai kể
cả vai đóng là trẻ khuyết tật, lần đầu đóng vai dù nhiệt tình nhưng A và các bạn
trong nhóm chưa đã biết cách thể hiện kỹ năng ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân
143
viên CTXH, cả nhóm lại thảo luận, tìm ra những dấu hiệu cụ thể, đặc thù khi giao
tiếp với trẻ khuyết tật, lần thứ 2 diễn vai cả nhóm đã làm rất tốt, lột tả được những
biểu hiện như trang phục, lời nói, cử chỉ, ánh nhìn, sự quan tâm đến trẻ, …khi giao
tiếp với một em là trẻ khuyết tật vận động, A.D đã làm rất tốt thể hiện được những
dấu hiệu của kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật.
Anh chia sẻ, trước đây tôi rất lúng túng khi gặp một số trường hợp giao tiếp
không thành công với trẻ khuyết tật, tôi chịu khó học qua các anh chị đi trước
nhưng tôi thấy mình vẫn lúng túng, giờ thì tôi hiểu tại sao, học lý thuyết trước tiên
phải hiểu, phải nắm vững lý thuyết và phải được thực hành liền thì dù bất cứ tình
huống nào diễn ra, khó khăn ra sao, kết hợp với kinh nghiệm mình có, mình đủ tự
tin để giao tiếp.
+ Kỹ năng ứng xử linh hoạt mềm dẻo trước thực nghiệm (ĐTB=1,86) mức
độ yếu; sau thực nghiệm (2.58) mức độ tốt. A.D chia sẻ, thấy học sinh khuyết tật
thấy thương nhiều khi nghe các em nói ngọt một tí là làm cho các em nhưng cũng vì
vậy mà nhiều đồng nghiệp hiểu nhầm mình có tình cảm với một em học sinh khuyết
tật (từng bị xâm hại), sau lần đó mình rút kinh nghiệm không tiếp xúc nhiều với em
nữa, làm em đó buồn. Hay có một khuyết tật phát triển trí tuệ trong nhóm mình phụ
trách, Em rất hay giận mà giận của em ấy rất dữ, đập đồ, đánh bạn… nhiều lúc mình
không biết sao nên thấy em ấy giận lên là mình đóng cửa lớp lại cho em ở trong đó.
Qua buổi thảo luận, đóng vai, chia sẻ quan điểm của mình, của nhóm, mình
mới nhận ra những cách mình làm với các em chưa đúng mà mình cần khéo léo
hơn, tế nhị hơn, phải bình tĩnh, tiếp nhận ý kiến của các em, cho các em được quyền
nói, chia sẻ từ đó mình uốn nắn, dạy dỗ các em tốt hơn.
+ Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH: trước
thực nghiệm (ĐTB=1,86) mức độ yếu; sau thực nghiệm (2.25) mức độ trung bình.
Qua chia sẻ lý thuyết, kiến thức về tâm lý của trẻ khuyết tật, yếu tố có vai trò quyết
định đến sự hình thành nhân cách cho trẻ là hoạt động, giao tiếp, A.D đã nhận ra
nhân viên CTXH muốn xây dựng lòng tin với TKT thì phải qua hoạt động, giao tiếp
nhằm giúp trẻ nhận ra giá trị riêng của trẻ, giá trị khuyết tật của trẻ, còn bản thân
144
nhân viên CTXH thì luôn tin tưởng trẻ và tin tưởng chính mình.
Trong một tình huống đóng vai A.D đã thể hiện rất tốt tình huống làm cho
một chị tin A.D và chia sẻ với A.D về cuộc sống của Chị. Điều đó chứng tỏ là A.D
rất chịu khó học hỏi và đã nhận ra được những dấu hiệu để hình thành kỹ năng xây
dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH.
Sau thực nghiệm 1 tháng, Tôi tiến hành PVS bà H.T.N.T là quản lý trực
tiếp của A.D tại TT dạy nghề và tạo việc làm Thành phố và một số đồng nghiệp của
A.D, đồng nghiệp của A.D chia sẻ: A.D trước giờ rất chịu khó học hỏi kinh nghiệm
của bạn bè đồng nghiệp, so với thời gian đầu khi A.D vào làm ở trung tâm, so với
trước và sau thời gian tham gia thảo luận nhóm, đến thời điểm này A.D khi giao
tiếp với trẻ khuyết tật rất tự tin, làm chủ trong các tình huống giao tiếp với trẻ,
không căng thẳng lo lắng như trước đây.
Phỏng vấn sâu các bạn khuyết tật trong lớp đồ họa do A.D phụ trách, các
em hồ hởi nói tụi em thích thầy D bây giớ hơn thầy D trước đây.
Kết luận thực nghiệm: Kết quả thực nghiệm tác động cho thấy biện pháp
tâm lý sư phạm đã phát huy hiệu quả, đa số nhân viên CTXH đã có sự chuyển biến
tích cực từ mức độ yếu lên mức độ tốt.
Tiểu kết chương 4
Kết quả nghiên cứu thực trạng KNGT của nhân viên công tác xã hội với trẻ
khuyết tật cho thấy, phần lớn nhân viên CTXH được nghiên cứu chưa thật nắm
vững nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các kỹ năng và thực hiện kỹ năng đầy
đủ nhưng chưa thành thạo và linh hoạt, chỉ có một số nhân viên CTXH nắm vững
nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các kỹ năng và thực hiện đầy đủ, chính xác
và tương đối thành thạo, linh hoạt các KNGT với trẻ khuyết tật. Đánh giá của cán
bộ quản lý về mức độ kỹ năng giao tiếp của nhân viên CTXH với trẻ khuyết tật
cũng ở mức độ trung bình. Nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu do các nhân
viên CTXH chưa được đào tạo cơ bản về hệ thống KNGT đặc biệt là KNGT với trẻ
khuyết tật.
145
Các yếu tố thuộc về chủ quan và các yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhất
định đến KNGT của nhân viên CTXH ở các mức độ khác nhau, đặc biệt là yếu tố
say mê hứng thú với công việc; Đào tạo, bồi dưỡng… trong đó nhóm các yếu tố
khách quan có mức độ ảnh hưởng mạnh hơn nhóm các yếu tố chủ quan đến sự hình
thành và nâng cao các KNGT của nhân viên CTXH.
Kết quả thực nghiệm tác động bằng biện pháp tâm lý sư phạm và nghiên
cứu một trường hợp của nhân viên CTXH đã làm rõ hơn những biểu hiện về KNGT
với trẻ khuyết tật, có thêm thông tin thực tiễn khẳng định kết quả nghiên cứu.
146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nghiên cứu lý luận cho thấy, kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân
viên công tác xã hội là sự vận dụng các tri thức, kinh nghiệm về hoạt động chuyên
nghiệp của nhân viên công tác vào thực hiện hiệu quả hành động giao tiếp với trẻ
khuyết tật như tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH, tạo cảm xúc tích
cực, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, xây dựng niềm tin và tư vấn thuyết phục nhằm
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội giúp trẻ khuyết tật
vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia vào các hoạt động xã hội trên nền
tảng công bằng với những người khác trong xã hội. Từ khái niệm làm việc KNGT
của nhân viên CTXH có các kỹ năng thành phần gồm kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu
ở TKT về nhân viên CTXH, kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết tật; kỹ
năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp; kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ
khuyết tật với nhân viên công tác xã hội; kỹ năng tư vấn thuyết phục.
Theo tự đánh giá của nhân viên CTXH trong mẫu nghiên cứu, KNGT với trẻ
khuyết tật của nhân viên công tác xã hội đều nằm ở mức trung bình, mức trung bình
tức là những nhân viên CTXH này họ thực hiện đầy đủ, chính xác, còn lúng túng,
tương đối linh hoạt các biểu hiện của các kỹ năng. Cần phải có biện pháp tác động để
nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội theo hướng thực hiện đúng, đầy
đủ các hành động không mắc lỗi, vận dụng thành thạo, linh hoạt.
Trong 5 kỹ năng thì KN tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên CTXH
được nhân viên CTXH đánh giá cao nhất, kết quả nghiên cứu thực tiễn đã phản ánh
đúng quá trình truyền thông, đó là kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân
viên CTXH là kỹ năng đầu tiên mà nhân viên CTXH phải vận dụng thành thạo và
linh hoạt nhằm giúp trẻ nhanh chóng phác họa được chân dung tâm lí của nhân viên
CTXH, từ đó TKT có thể mạnh dạn chia sẻ, mạnh dạn giao tiếp tạo tiền đề cho các
kỹ năng tiếp theo. Kỹ năng xếp thứ 2 là kỹ năng tư vấn, thuyết phục, tiếp đến là kỹ
năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên CTXH và kỹ năng ứng xử
147
linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật, kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho trẻ khuyết
tật được nhân viên CTXH đánh giá thấp nhất.
Các yếu tố thuộc về chủ quan và các yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhất
định đến KNGT của nhân viên CTXH ở các mức độ khác nhau, đặc biệt là yếu tố
say mê hứng thú với công việc; Đào tạo, bồi dưỡng… trong đó nhóm các yếu tố
khách quan có mức độ ảnh hưởng mạnh hơn nhóm các yếu tố chủ quan đến sự hình
thành và nâng cao các KNGT của nhân viên CTXH.
Kết quả thực nghiệm tác động bằng biện pháp tâm lý sư phạm và một chân
dung tâm lý của nhân viên CTXH đã làm rõ hơn những biểu hiện về KNGT với trẻ
khuyết tật, có thêm thông tin thực tiễn khẳng định kết quả nghiên cứu.
Việc áp dụng biện pháp tác động thực nghiệm thông qua tổ chức các buổi thảo
luận đã giúp họ có hiểu biết đầy đủ và đúng đắn hơn về nội dung, mục đích, cách thức
tiến hành các KNGT và thực hiện đầy đủ, thành thạo và linh hoạt hơn các thao tác/biểu
hiện của các KNGT chuyên biệt.
Với kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi khẳng định kết quả nghiên cứu
phù hợp với giả thuyết đã nêu trong luận án và các nhiệm vụ của đề tài đã được giải quyết.
Kiến nghị
Đối với nhân viên công tác xã hội
Nhân viên CTXH cần ý thức rõ ràng nhiệm vụ và giá trị của nghề CTXH
đối với nhóm những người yếu thế và đối với xã hội nhằm tạo động lực cho chính
bản thân trong việc chủ động, tích cực tìm kiếm thông tin, tự đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm trợ giúp cho trẻ khuyết tật ngày một
hiệu quả hơn, khẳng định vai trò, vị thế của nhân viên CTXH trong việc hỗ trợ và
vận động, kết nối các nguồn lực hỗ trợ những cá nhân, những nhóm người yếu thế
trong xã hội nói chung và trẻ khuyết tật nói riêng.
Nhân viên CTXH cần có sự say mê, hứng thú, nhiệt huyết với công việc
phải được đào tạo bài bản và luôn sẵn sàng học hỏi, tham gia các hoạt động mang
tính chất phát triển nghề chuyên môn của mình.
Đối với các cơ sở, trung tâm nơi nuôi dạy và dạy nghề cho trẻ khuyết tật,
148
nơi nhân viên công tác xã hội đang làm việc
Với nhân viên công tác xã hội
Các cơ sở, trung tâm có TKT, nơi nhân viên CTXH đang làm việc cần phải
tạo cơ hội để nhân viên CTXH được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ như tạo điều kiện để nhân viên CTXH được tham gia các khóa học
ngắn hạn, dài hạn; được tham gia các khóa tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, được tham gia các hội nghị, hội thảo trao đổi kiến thức, kinh nghiệm giao
tiếp với trẻ khuyết tật, …
Bên cạnh việc yêu cầu công việc với nhân viên CTXH phải có kỹ năng tay
nghề, phải tập trung cao độ để làm việc, phải có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh
vực…, các cơ sở, trung tâm có TKT, nơi nhân viên CTXH đang làm việc cần động
viên, khen ngợi, thưởng vật chất khi nhân viên CTXH làm việc tích cực, hiệu quả
đồng thời phê bình đúng người, đúng tội khi họ không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ
càng khuyến khích nhân viên CTXH tích cực làm việc và kỹ năng giao tiếp của họ
càng phát triển và hoàn thiện.
Với trẻ khuyết tật
- Trẻ khuyết tật cũng phải được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp
cho trẻ khuyết tật
- Tạo nhiều sân chơi, nhiều hoạt động giúp trẻ thông qua hoạt động khám
phá năng lực, cảm xúc của bản thân.
- Xây dựng các công cụ để kiểm tra những khả năng có thể ảnh hưởng đến
thẩm quyền giao tiếp của trẻ.
Đối với các cơ sở đào tạo nhân viên công tác xã hội
- Xây dựng các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp cho nhân viên công
tác xã hội và cho trẻ khuyết tật cân đối cả lý thuyết và thực hành
- Tạo điều kiện cho học viên, sinh viên học các chương trình ngắn hạn, dài hạn, nâng cao, chuyên môn đều có thực hành các thao tác, các hành động cụ thể, tránh chỉ học lý thuyết.
- Tạo điều kiện cho học viên, sinh viên học các chương trình ngắn hạn, dài hạn, nâng cao, chuyên môn đều có cơ hội tiếp xúc với trẻ khuyết tật khi đang theo
149
học chương trình, không chỉ chú ý đánh giá học viên, sinh viên qua một thời gian thực tập.
- Có chế độ, chính sách cho học viên, sinh viên là nhưng người khuyết tật
theo học để trở thành nhân viên công tác xã hội.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Phan Thị Thanh Hương (2014), Một số phẩm chất và kỹ năng cần có của nhân
viên công tác xã hội, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 8-2014, tr.24-32, Hà Nội.
2. Phan Thị Thanh Hương (2017), Một số yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp
của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật vận động, Tạp chí Tâm lý học xã
hội, số 7-2017, Hà Nội.
3. Phan Thị Thanh Hương (2017), Thực trạng kỹ năng xây dựng niềm tin của nhân
viên công tác xã hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động, Tạp chí Tâm lý học
xã hội, số 8-2017, Hà Nội.
4. Phan Thị Thanh Hương (2017), Thực trạng kỹ năng tạo cảm xúc tích cực với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 11 tháng 11-2017, Hà Nội.
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Allan Pease (1994), Ngôn ngữ của cử chỉ, ý nghĩa của cử chỉ trong giao tiếp, Nhà xuất
bản Đà Nẵng.
2. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc (2009), Hoạt động Giao tiếp Nhân
cách, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội.
3. Hoàng Anh, Nguyễn Thanh Bình, Vũ Kim Thanh (2004), Giáo trình tâm lý học
giao tiếp, NXB ĐHSP, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lí học nhân cách, Nhà xuất bản ĐHQG, Hà
Nội.
5. Bradberry Travis & Jean Greaves (2009), Thông minh cảm xúc thế kỷ 21, NXB
Phụ Nữ, Hà Nội
6. Burnard Philip (2001), Kỹ năng giao tiêp có hiệu quả của cán bộ y tế, Dự án
VHO/HRH, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
7. Covaliov A.G. (1994), Tâm lí học cá nhân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Cruchetxki V.A. (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm- Tập I, II, Nhà
xuất bản Giáo dục.
9. Daniel Goleman (2015), Trí tuệ cảm xúc, NXB Lao Động, Hà Nội.
10. Phạm Tất Dong (2012), Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở,
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
11. Phạm Tất Dong, Nguyễn Hải Khoát, Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lí học đại
cương, Viện đại học mở Hà nội.
12. Vũ Dũng (2000), Tâm lý học xã hội, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
13. Vũ Dũng (2003 ), Tâm lí học giao tiếp, trường cao đẳng lao động xã hội, Hà
Nội.
14. Thái Trí Dũng (2003), Kỹ năng giao tiếp và thương lượng trong kinh doanh, Nhà xuất
bản Thống kê.
15. Đinh Văn Đáng, Trịnh Xuân Dũng (2004), Kỹ năng giao tiếp, Nhà xuất bản
152
Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Đồng (2012), Tâm lý học giao tiếp tập 1,2, Nhà xuất bản Chính trị
- Hành chính, Hà Nội.
17. Trần Thị Minh Đức (2009), Giáo trình tham vấn tâm lý, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
18. Trần Ninh Giang (2005), Tạp chí Tâm lí học. Số 1/2005
19. Trần Thị Thanh Hà (2005), Một số kĩ năng giao tiếp trong vận động quần
chúng của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Vân, Hoàng Thị Hoài Hương (2009), Kỹ
năng giao tiếp trong quản lý hành chính nhà nước, NXB Khoa học và kỹ thuật.
21. Nguyễn Thị Kim Hoa và cộng sự (2014), Công tác xã hội với người khuyết tật,
NXB ĐHQG Hà Nội
22. Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế (International
Association of Social Work – IASW
23. Ngô Công Hoàn (1998), Giao tiếp sư phạm, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà
Nội.
24. Nguyễn Hữu Hùng (2016), Kỹ năng công tác xã hội cá nhân với trẻ mồ côi của
cán bộ xã hội, Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Hà Nội.
25. Nguyễn Phương Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức, Luận
án tiến sĩ Tâm lí học, Hà Nội.
26. Kixegof X.I. (1976), Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên
trong điều kiện của nền giáo dục đại học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội I.
27. Leontiev A.N. (1987), Hoạt động – ý thức – nhân cách, Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Lâm (2011), Giáo trình kỹ năng giao tiếp: dùng cho học viên
trung cấp chuyên ngành Giáo dục – Chăm sóc người khuyết tật, Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội, Hà Nội.tr 9.
29. Lomov B.F.(2000), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận tâm lí học, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội
153
30. Nguyễn Văn Lũy, Lê Quang Sơn (2014), Giáo trình giao tiếp sư phạm, Nhà
xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
31. Trần Hữu Luyến (2008), Cơ sở tâm lý học dạy học ngoại ngữ, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội
32. Trần Hữu Luyến (2011), Đi tìm giải pháp nâng cao chất lượng luận án tiến sĩ
Tâm lý học, Tạp chí Tâm lý học, số 7 (148), Viện Tâm lý học, Hà Nội.
33. Luật người khuyết tật (2010), Quốc hội Việt Nam.
34. Nguyễn Bá Minh (2014), Giáo trình nhập môn khoa học giao tiếp, Nhà xuất
bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Nhẫn (dịch 2002), Công tác xã hội với trẻ em, NXB ĐH Mở Bán
Công TPHCM.
36. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2014), Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn học
đường, Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam, TPHCM.
37. G.I.Sukina (1973), Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục, tài liệu
dịch – Tổ tư liệu trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. Tr.17
38. Tài liệu tập huấn Công tác xã hội (1997), Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam, Hà Nội
39. Torrington.D (1994), Tiếp xúc mặt đối mặt trong quản lý, Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
40. Nguyễn Thạc – Hoàng Anh (1991), Luyện giao tiếp sư phạm, Trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội 1, Hà Nội.
41. Nhữ Văn Thao (2012), Kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong Quân đội
Nhân dân Việt Nam, Luận án tiến sĩ tâm lý học, Hà Nội.
42. Trần Quốc Thành (1992), Kỹ năng tổ chức trò chơi của chi đội trưởng chi đội
TNTP Hồ Chí Minh, LA Phó tiến sĩ khoa học SP-TL.ĐHSP Hà nội.
43. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1995), Tâm lý học
đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr49
44. Nguyễn Quang Uẩn (2003), Giao tiếp sư phạm trong giáo dục đặc biệt, NXB
Đại học Sư Phạm, Hà Nội, tr23
154
45. UNICEF Việt Nam, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005), kỹ
năng tham vấn cơ bản, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
TIẾNG ANH
46. R.R Allen & Wood.B.S (1978) Beyond reading and writing to communication
competence. Communication Education,27, 286 – 292
47. Ann Demarais and Valerie White (2005), First Impressions: What You Don't
Know About How Others See You Paperback, Amaron Giveaway.
48. A.Bandura (1977), Social Learning Theory, Prentice Hall.
49. Carkuff R.(1993), The Art of Helping, Amberst Human Resource Development
Press.
50. Cormier Sherry & Cormier Bill (1988), Interviewing Strategies for Helpers,
Brooks/Cole Puplishing Company.
51. D. Bisman Cynthia (1994), Social Work Practice: Cases and Principles,
Brooks Cole.
52. Dalzell R and Chamberlain C (2006) Communicating with Children: A two-way
process. Resource pack. London: National Children’s Bureau
53. Department for Children, Schools and Families (DCSF) Children’s Rights and
Participation Team (2010) The United Nations Convention on the Rights of the
Child: How Legislation Underpins Implementation in England; Further
Information for the Joint Committee on Human Rights, London: Department for
Children, Schools and Families
54. Di Blasi, Z., Harkness, E., Ernst, E., Georgiou, A. and Kleijnen, J. (2001),
‘Influence of context effects on health outcomes: a systematic review’, Lancet
357:752–62. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(00)04169-6
55. Donald Forrester et al (2007), Communication skills in child protection: how do
social workers talk to parents?, Blackwell Publishing Ltd, tr. 41-51
doi:10.1111/j.1365-2206.2007.00513.x
155
56. Mayo Elton (2003), The Human Problems of an Industrial Civilization, First
published 1933 by The Macmillan Company, New York This edition published
2003
57. G. Egan (1994), The Skilled Helpers, Brooks/Cole
58. Teri K.Gamble, Mecheal Gamble (2002), Communication work, McGraw-Hill
College
59. Hanoch Livneh and Richard F.Antonak (2005), Psychosocial Adaptation to
Chronic Illness and Disability: A Primer for Counselors, Journal of Counseling
& Development, Volume 83
60. Heidi Adams Rueda, Kristen F.Linton, and Lela Rankin Williams (2014),
School Social Workers’ Need in Supporting Adolescents with Disabilites
toward Dating and Sexual Health: A Qualititative Study. Children &School.
Volume 36. Number 2
61. Hearn.J(2008), “Feeling out of place? Towards the transnationalizations of
emotion”, in Fineman, S(Ed), The Emotional Organization: Passions and
Power, Blackwell, Malden, MA.
62. Hargie. Owen and Dickson David (2005), Skilled
interpersonal
communication : research, theory, and practice, published in the Taylor
& Francis e-Library.
63. Jay, J. (2005). On communicating well. HR Magazine, 50(1), 87–90
64. Kadushin, A. and Kadushin, G. (1997) The social work interview, New York,
NY: Columbia University Press
65. Karen Winter (2011), Building relationships and communicating with young
children: a practical guide for social workers, by Routledge London and New
York
66. Kitty O. Locker (1997), bussiness and adminnistrative communication McGraw
– Hill
67. Kevin Barnes-Ceeney and Amanda Naylor (2005) Communication Skills for
Social Workers, This Communication training manual was developed as a result
156
of the UNICEF Social Work Summer School 2005 that focussed on the
development of practical communication skills in social work
68. Koprowska Juliet (2008), Communication and Interpersonal Skills in Social
Work, by Learning Matters Ltd. Tr 45-46
69. R.V.Lesikar, Raymond and E.M.Flatley, Marie.E (2002), Basic Business
communication: Skill for Empowering the enternet generation, 9th ed, McGraw
– Hill, Boston, tr.413
70. Limor Rosenberg, et al (2017): The associations among motor ability, social-
communication skills, and participation in daily life activities in children with
low-functioning autism spectrum disorder, Journal of Occupational Therapy,
Schools, & Early Intervention, DOI: 10.1080/19411243.2017.1304842
71. J.Lishman (1998), Communication in Social work, Macmillan.
72. L.Gibson Robert, Mariane H.Mitchell (1995), Introduction to counseling and
Guidance, Merrill an imprint of Prentice Hall company.
73. L. Rynes Sara et al (1997), Experienced Hiring Versus College Recruiting:
Practices and Emẻging Trends, Personnel Psychology, tr 309-399
74. L. Shulman (1984), Skill of helping Individuals and Groups, F E peacock
75. Lull, P.E., Funk, F.E., & Piersol, D T. (1955). What communications means to
the corporation president. Advanced Management, 20, 17-20
76. L.Clokie Trish and Elna Fourie (2016), Graduate Employability and
Communication Competence: Are Undergraduates Taught Relevant Skills?
Business and Professional Communication Quarterly 1– 22, by the Association
for Business Communication Reprints and permissions:
sagepub.com/journalsPermissions.nav. DOI: 10.1177/2329490616657635
77. Margolis Joseph, Jacques Catudal (2001), Quarrel Between Invariance and
Flux: A Guide for Philosophers and Other Players: “Mind, Self and Society”,
Published by the Pennssylvania, tr.223-226
78. Mark L. Knapp, Essential of nonverbal communication, Holt, New York.
157
79. Mayhew, Leon H (1997). The new public: professional communication and the
means of social influence, of Cambridge University Press, tr.36
80. M.T. Lederman (2012), 11 Law of Likability: Relationship Networking...,
Published by Amacom, a division of the American Management Association,
International, New York.
81. M Lefevre (2013), Becoming Effective Communicators with Children:
Developing practitioner capability through social work education, British
Journal of Social Work doi: 10.1093/bjsw/bct109
82. Morales S.A. & Shaefor W. (1987), Social Work a profession for many faces,
Allyn & Bacon Press.
83. N.Lusier Robert (1992), Humanrelations in organization: A Skill - bulding
approach, McGraw Hill.
84. N.Lusier Robert (2008), Humanrelations in organization askill building
approach, McGraw-Hill
85. N. Wismer Jack (1998), Communication effectiveness: Active listening and
sending feeling messagé, The Pfeiffer Library Volume 6, 2nd Edition, Copyright
Jossey – Bass, Tr 30-36
86. Nathan Robert and Linda Hill (2006), Career Counselling, second edition,
SAGE Publications, London
87. Neukrug E.D (1999), the World of Counselor: A Introduction in the counseling
Profession , Brooks/Cole Publishing company.
88. Nerdrum, P. and Lundquist, K. (1995) ‘Does participation in communication
skills training increase student levels of communicated empathy? A controlled
outcome study’, Journal of Teaching in Social Work, vol 12, no 1/2, pp 139-57.
89. O. Greene John and Brant R. Burleson (2003), Handbook of Communication
and Social Interaction Skills Edited by Purdue University, Lawrence
ErlbaumAssociates, Inc., Publishers
158
90. R.Toseland and Spielberg, G. (1982) ‘The development of helping skills in
undergraduate social work education: model and evaluation’, Journal of
Education for Social Work, vol 18, no 1, pp 66-73
91. Richards, Sally, Ruch, Gillian and Trevithick, Pamela(2005)'Communication
Skills Training for Practice: the Ethical Dilemma for Social Work
Education',Social Work Education,24:4,409 — 422 DOI: 10,1080 /
02615470500096928.
92. Romel W. Mackelprang, Richard O. Salsgiver (2015), DISABILITY: “A
Diversity Model Approach in Human Service Practice”, Pacific Grove, CA:
Brooks/Cole.
93. C.Rogers (1980), Away of Being, Houghton Mifflin
94. J.Ruesch, G. Bateson (1951), Communication. The Social Matrix of Psychiatry,
WW Norton, New York.
95. Sher Barbara (2009), Early intervention games : fun, joyful ways to develop
social and motor skills in children with autism, spectrum, or, sensory processing
disorders, Published by Jossey-Bass A Wiley Imprint
96. Steward Jonh (2002), Bridges not walls: A book about interperson
communication, McGraw - Hill.
97. Trevithick Pamela (2000), Social Work Skills: A Practice Handbook, Open
University Press, Buckingham Philadelphia
98. Trevithick Pamela et al (2004), Teaching and learning communication skills in
social work education, First published in Great Britain in May, by the Social
Care Institute for Excellence (SCIE)
99. Trevithick Pamela (2012), Social Work Skills & Knowledge: A Practice
Handbook, Open University Press
100. United Nation (1989), 2005, 2009), General Comment N0 7: The Rights of
Childrent With Disabilities, Geneva: United Nation
101. Y. Anthony (1993), Counselling: A problem-solving approach, Armour Pub.
159
102. Waldeck Jennifer, Cathryn Durante , Briana Helmuth & Brandon Marcia (2012)
Communication in a Changing World: Contemporary Perspectives on Business
Communication Competence, Journal of Education for Business, 87:4, 230-240,
DOI: 10.1080/08832323.2011.608388
103. W.C.Redding, Sanborn, G.A. (Eds.) (1964). Business and industrial
communication: A sourcebook. New York: Harper & Row
104. W.Sheafor Bradford, Charles R. Horejsi, Gloria A. Horejsi (2000) Techniques
and Guidelines for Social Work Practice (5th Edition), Published by Allyn &
Bacon.
105. William B Gudykunst, Young Yun Kim (1997), Communication with strangers,
Mc Graw Hill.
106. World Health Organisation (2001), International Classification of Functioning,
Disability and Health, page 213.
160
PHỤ LUC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CẦN THIẾT PHẢI CÓ KHI GIAO TIẾP VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT
Kính gửi Quý Anh/Chị!
Với kinh nghiệm làm việc của mình, xin Quý Anh/Chị vui lòng kể tên
những kỹ năng giao tiếp mà Quý Anh/Chị cho là rất cần thiết trong nghề
nghiệp của mình khi trực tiếp giao tiếp với trẻ khuyết tật.
1. Các kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với nhân viên công tác xã hội
khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Các biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp mà Anh/Chị đã kể trên.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị!
161
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT
Kính gửi Quý Thầy/ Cô!
Chúng tôi đang nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công
tác xã hội với trẻ khuyết tật. Với kinh nghiệm trong nghiên cứu và thực tiễn,
xin Quý Thầy/Cô vui lòng bớt chút thời gian liệt kê những kỹ năng giao tiếp
mà Quý Thầy/Cô cho là cần thiết phải có để nhân viên công tác xã hội giao
tiếp hiệu quả với trẻ khuyết tật.
1. Các kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với nhân viên công tác xã hội
khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Xin Quý Thầy/Cô vui lòng liệt kê các biểu hiện của từng kỹ năng
giao tiếp mà Thầy/Cô kể trên.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô!
162
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT
Kính gửi Quý Anh/Chị!
Chúng tôi đang nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công
tác xã hội với trẻ khuyết tật. Với kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý, xin Quý
Anh/Chị vui lòng bớt chút thời gian liệt kê những kỹ năng giao tiếp mà Quý
Anh/Chị cho là thực sự cần thiết trong nghề nghiệp của nhân viên công tác xã
hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
1. Các kỹ năng giao tiếp cần thiết đối với nhân viên công tác xã hội
khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Các biểu hiện của từng kỹ năng giao tiếp mà Anh/Chị đã kể trên.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị!
163
PHỤ LUC 5
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho nhân viên công tác xã hội)
Quý Anh/Chị thân mến! Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn khi tiếp xúc với trẻ khuyết tật, xin Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sự chia sẻ của Anh/Chị chỉ phục vụ cho mục đích khoa học và đảm bảo bí mật.
Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị. Trân trọng! Câu 1: Anh/Chị sử dụng kỹ năng giao tiếp nào dưới đây khi giao tiếp với
Kỹ năng Đồng ý
trẻ khuyết tật (TKT)? Stt 1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu với ở TKT về nhân viên Không Đồng ý
CTXH.
2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật. 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân
viên công tác xã hội.
5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.
Câu 2: Anh/Chị đánh giá kỹ năng giao tiếp của mình dưới đây ở mức độ
nào?
Stt Kỹ năng Yếu Tốt
1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở TKT về nhân viên Mức độ Trung bình
CTXH.
2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật. 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân
viên công tác xã hội.
5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.
Câu 3. Dưới đây là các biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyêt tật. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ đúng đắn khi các Anh/Chị thực hiện các biểu hiện của kỹ năng.
164
Mức độ biểu hiện
STT
(2) Mắc lỗi ít
(1) Mắc lỗi rất nhiều
(3) Hoàn toàn không mắc lỗi
A1.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài
NỘI DUNG
A1.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ
phù hợp với tình huống giao tiếp.
A1.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. A1.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A1.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A1.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện
điệu bộ và nét mặt.
A1.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. A1.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. A1.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. A1.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp
cảm giác tiêu cực ở trẻ.
B1.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của
với TKT.
B1.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B1.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi
người khác.
B1.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. B1.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc
giải quyết vấn đề.
B1.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích cực
sống.
B1.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo
đến trẻ khuyết tật.
B1.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B1.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...
B1.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C1.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước
tình huống khi giao tiếp.
C1.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết
khi giao tiếp.
165
C1.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch
tật.
C1.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên
thiệp.
C1.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện.
C1.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn
trẻ.
C1.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ.
C1.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ.
D1.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D1.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết
của trẻ.
D1.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất
tật của trẻ trẻ.
D1.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ
vọng của trẻ.
D1.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng
cần được giải quyết.
D1.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng
đến khuyết tật của trẻ.
D1.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của
của trẻ.
D1.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ.
D1.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ.
D1.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói
bản thân.
D1.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp.
D1.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối
E1.1
chuyện với trẻ.
E1.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ
tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.
E1.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).
của trẻ.
166
E1.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.
E1.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…
E1.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu,
E1.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.
E1.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.
E1.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ
hoài bão của trẻ.
và lựa chọn nghề phù hợp.
Câu 4. Dưới đây là các biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyêt tật. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ thành thạo khi các Anh/Chị thực hiện các biểu hiện của kỹ năng.
Mức độ biểu hiện
STT
(1) Rất lúng túng
(2) Lúc thành thạo, lúc lúng túng
(3) Hoàn toàn thành thạo
A2.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề
NỘI DUNG
A2.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử
ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp.
A2.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn
chỉ điệu bộ và nét mặt.
A2.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A2.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A2.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất
trọng.
A2.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng GT. A2.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT.
A2.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT.
hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ.
167
A2.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao
B2.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của
tiếp với TKT.
B2.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B2.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy
người khác.
B2.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng bản thân. B2.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng
ra khi giải quyết vấn đề.
B2.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích
cuộc sống.
B2.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy
cực đến trẻ khuyết tật.
B2.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng
theo tình huống khi giao tiếp.
B2.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...
B2.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C2.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ
nơi.
C2.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.
C2.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu,
trước khi giao tiếp.
C2.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động
lịch thiệp.
C2.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C2.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới
viên trẻ.
C2.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C2.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D2.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của
hạn của trẻ.
D2.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm
trẻ.
D2.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi
khuyết tật của trẻ trẻ.
thất vọng của trẻ.
168
D2.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề
D2.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh
mà trẻ cần được giải quyết.
D2.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị
hưởng đến khuyết tật của trẻ.
D2.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng
riêng của trẻ.
D2.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở
của bản thân.
D2.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D2.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói
trẻ.
D2.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao
chuyện với trẻ.
D2.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối
E2.1
tiếp.
E2.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu,
tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.
E2.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).
E2.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó. E2.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…
E2.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu
thái độ của trẻ.
E2.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.
E2.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.
E2.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp.
cầu, hoài bão của trẻ.
169
Câu 5. Dưới đây là các biểu hiện về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyêt tật. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ linh hoạt khi các Anh/Chị thực hiện các biểu hiện của kỹ năng.
STT
NỘI DUNG
Mức độ biểu hiện (2) Vận dụng ít
(3) Vận dụng linh hoạt
(1) Không vận dụng được
A3.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài
A3.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ
phù hợp với tình huống giao tiếp.
A3.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng. A3.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A3.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A3.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện
điệu bộ và nét mặt.
A3.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. A3.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. A3.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. A3.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp
cảm giác tiêu cực ở trẻ.
B3.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của
với TKT.
B3.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B3.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi
người khác.
B3.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. B3.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc
giải quyết vấn đề.
B3.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích cực
sống.
B3.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo
đến trẻ khuyết tật.
B3.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B3.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...
tình huống khi giao tiếp.
170
B3.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C3.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước
C3.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.
C3.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch
khi giao tiếp.
C3.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên
thiệp.
C3.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện.
C3.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn
trẻ.
C3.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ.
C3.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ.
D3.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D3.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết
của trẻ.
D3.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất
tật của trẻ trẻ.
D3.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ
vọng của trẻ.
D3.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng
cần được giải quyết.
D3.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng
đến khuyết tật của trẻ.
D3.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của
của trẻ.
D3.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ.
D3.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ.
D3.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói
bản thân.
D3.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp.
D3.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối
E3.1
chuyện với trẻ.
E3.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ
tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.
của trẻ.
171
E3.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).
E3.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.
E3.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…
E3.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu,
E3.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.
E3.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.
E3.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ
hoài bão của trẻ.
và lựa chọn nghề phù hợp. Câu 6. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
CÁC MỨC ĐỘ
NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ CHỦ QUAN (1) Không đúng
(2) Đúng một phần
1. Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
2. Say mê, hứng thú với công việc. 1. Nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đén nhu cầu, hành vi của NVCTXH khi thực hiện KNGT với TKT. 2. Nhận thức về vai trò của KNGT đối với TKT sẽ giúp họ có ý thức rèn luyện KNGT trong hoạt động nghề nghiệp 3. Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với TKT sẽ giúp NVCTXH xem xét về KNGT của mình để điều chỉnh hành động GT với TKT. 1. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH nhiệt tình, tận tụy giao tiếp với TKT 2. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH sáng tạo, linh hoạt trong từng tình huống khi giao tiếp với TKT.
172
3. Phẩm chất của nhân viên công tác xã hội.
4. Ý thức rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật 3. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH hoàn thiện tốt hơn về đặc điểm nhân cách nghề nghiệp của bản thân. 1. Khi thực hiện những KNGT, phẩm chất nhân cách của NVCTXH ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của TKT. 2. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành tinh thần trách nhiệm với công việc. 3. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành tinh thần trách nhiệm với TKT. 4. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành lòng trung thực. 5. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành sự tôn trọng với trẻ khuyết tật. 1. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT đã mang lại những kết quả thiết thực cho công việc giúp đỡ TKT. 2. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoàn thiện về kỹ năng giao tiếp của NVCTXH. 3. Để nâng cao KNGT với TKT tôi luôn mong muốn được bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật.
Câu 7. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
CÁC MỨC ĐỘ
NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ KHÁCH QUAN (1) Không đúng (2) Đúng một phần
1. Yêu cầu của cấp trên
2. Đào tạo, bồi dưỡng. 1. Yêu cầu của cấp trên về việc nhân viên công tác xã hội giao tiếp với TKT được thể hiện rõ ràng trong các bộ quy định, quy chuẩn. 2. Sự động viên của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT . 3. Sự phê bình của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT 4. Văn hóa giao tiếp ứng xử của nhà quản lý và của đơn vị ảnh hưởng nhiều đến KNGT của NVCTXH với TKT. 1. Không được đào tào bồi dưỡng sẽ không nâng cao KNGT với TKT của NVCTXH. 2. Tôi tham gia nhiều lớp học chuyên môn
173
3. Điều kiện chính sách, chế độ.
4. Áp lực công việc
trong đó có học KNGT nhưng nội dung đào tạo KNGT còn nặng về lý thuyết, ít thực tiễn. 3. Đào tạo bối dưỡng nâng cao KNGT cho NVCTXH chưa được đơn vị quan tâm. 4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT của NVCTXH với TKT chưa tạo điều kiện để NVCTXH thực hành từ các thao tác nhỏ. 5 Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT với TKT chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục. 1. Điều kiện lương, các chế độ phụ cấp đầy đủ, đảm bảo cho cuộc sống của NVCTXH thì KNGT của NVCTXH với TKT sẽ tốt hơn. 2. Chế độ nghỉ dưỡng đầy đủ, giúp NVCTXH giảm căng thẳng và GT với TKT tốt hơn. 3. Sự quan tâm. ưu đãi của cơ quan giúp NVCTXH yên tâm công tác và sáng tạo ra cách thức khi GT với TKT. 4. Tôi không nhìn thấy cơ hội thăng tiến của tôi 1. Thời gian làm thủ tục, giấy tờ quá nhiều. 2. Phải thực hiện cùng lúc nhiều công việc, nhiều vai trò. 3. NVCTXH phải thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ nhưng lại không có thời gian GT với TKT 4.Mỗi trẻ khuyết tật lại có khuyết tật khác nhau và kèm theo nhiều khuyết tật khác.
Cau 8: Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số biện pháp giúp nâng cao kỹ
năng giao tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................
Câu 9. Anh/Chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của kỹ năng giao tiếp khi giao tiếp với trẻ khuyết tật?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 10. Anh/Chị đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng giao với trẻ khuyết tật tiếp chưa?
174
175
Đã được học Chưa được học
Câu 11. Xin Anh/Chị cho biết đôi điều về bản thân.
Độ tuổi.
<30 tuổi Từ 31 – 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi >50 tuổi
Thâm niên công tác.
Từ 0 đến 5 năm Từ 6 đến 15 năm Trên 15 năm
Anh/Chị công tác ở
o Trung tâm bảo trợ xã hội, Công tác xã hội.
o Phòng thương binh xã hội.
o Hội phụ nữ
o Bệnh viện.
o Trường dạy nghề dành cho trẻ khuyết tật
o Khác: ....................................................................................................
Giới tính.
Nam Nữ
Giao tiếp với trẻ khuyết tật vận động ở dạng nào trong các dạng nào dưới đây.
Loại nặng: Bao gồm các trẻ em đa tật; trẻ em bại não và những trẻ mất hẳn khả năng tự
phục vụ.
Loại trung bình: Bao gồm những trẻ có khuyết tật nặng đi lại, di chuyển khó khăn
nhưng ngôn ngữ, tư duy, trí tuệ vv... có thể phát triển bình thường.
Loại nhẹ: Bao gồm những đứa trẻ bị khiếm khuyết nhẹ các cơ quan vận động, như mất
một chân hoặc một tay nhưng nhận thức bình thường.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Anh/Chị!
PHỤ LUC 6
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho Cán bộ quản lý)
Quý Anh/Chị thân mến!
175
176
Với kinh nghiệm thực tiễn quản lý đội ngũ nhân viên công tác xã hội. Anh/Chị vui lòng đưa ra ý kiến của mình với những nội dung cụ thể dưới đây. Chúng tôi cam kết sự chia sẻ của Anh/Chị chỉ phục vụ cho mục đích khoa học và đảm bảo bí mật.
Rất mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị. Trân trọng! Câu 1: Theo Anh/Chị kỹ năng giao tiếp nào dưới đây được nhân viên công tác xã
Kỹ năng hội sử dụng khi giao tiếp với trẻ khuyết tật (TKT)? Stt 1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ TKT về nhân viên Không Đồng ý Đồng ý CTXH.
2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật. 4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội.
5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.
Câu 2: Anh/Chị đánh giá chung về kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội ở mức độ nào dưới đây?
Stt Kỹ năng Mức độ Yếu Trung bình Tốt
1 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ TKT về nhân viên CTXH.
2 Kỹ năng tạo cảm xúc tích cực cho TKT. 3 Kỹ năng ứng xử linh hoạt, mềm dẻo với trẻ khuyết tật.
4 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với
nhân viên công tác xã hội. 5 Kỹ năng tư vấn, thuyết phục.
Câu 3. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ đúng đắn khi nhân viên công tác xã hội thực hiện các biểu hiện dưới đây.
Mức độ biểu hiện
STT
(2) Mắc lỗi ít
(1) Mắc lỗi rất nhiều
(3) Hoàn toàn không mắc lỗi
A1.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp. A1.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử
NỘI DUNG
A1.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng A1.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A1.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A1.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất
chỉ điệu bộ và nét mặt.
A1.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao
hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ.
A1.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với
tiếp.
176
177
A1.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT.
A1.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao
TKT.
B1.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của
tiếp với TKT.
B1.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B1.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra
người khác.
B1.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản
khi giải quyết vấn đề.
B1.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc
thân.
B1.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích
sống.
B1.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo
cực đến trẻ khuyết tật.
B1.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B1.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...
B1.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C1.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ
tình huống khi giao tiếp.
C1.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.
C1.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch
trước khi giao tiếp.
C1.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên
thiệp.
C1.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C1.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới
trẻ.
C1.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C1.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D1.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D1.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm
hạn của trẻ.
D1.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi
khuyết tật của trẻ trẻ.
D1.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà
thất vọng của trẻ.
D1.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng
trẻ cần được giải quyết.
177
178
D1.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng
đến khuyết tật của trẻ.
D1.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng
của trẻ.
D1.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. D1.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D1.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói
của bản thân.
D1.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao
chuyện với trẻ.
D1.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối
E1.1
tiếp.
E1.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái
tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.
E1.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).
E1.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.
E1.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…
E1.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu
độ của trẻ.
E1.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.
E1.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.
E1.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân
cầu, hoài bão của trẻ.
trẻ và lựa chọn nghề phù hợp. Câu 4. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ thành thạo khi nhân viên công tác xã hội thực hiện các biểu hiện dưới đây.
Mức độ biểu hiện
STT
(1) Rất lúng túng
(2) Lúc thành thạo, lúc lúng túng
A2.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề
(3) Hoàn toàn thành thạo
NỘI DUNG
178
179
A2.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua
ngoài phù hợp với tình huống giao tiếp.
A2.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn
cử chỉ điệu bộ và nét mặt.
A2.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A2.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A2.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện cảm giác tiêu cực ở trẻ. A2.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng GT. A2.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT.
A2.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT.
A2.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao
trọng
B2.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc
tiếp với TKT.
B2.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu
của người khác.
B2.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy
cực.
B2.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng bản
ra khi giải quyết vấn đề.
B2.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng
thân
B2.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích
cuộc sống.
B2.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy
cực đến trẻ khuyết tật.
B2.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng
theo tình huống khi giao tiếp.
B2.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...
B2.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C2.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ
nơi.
C2.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với trẻ khuyết tật.
C2.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu,
trước khi giao tiếp.
179
180
C2.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động
lịch thiệp.
C2.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C2.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt
viên trẻ.
C2.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C2.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D2.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống. D2.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm
giới hạn của trẻ.
D2.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực,
khuyết tật của trẻ trẻ.
D2.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề
nỗi thất vọng của trẻ.
D2.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh
mà trẻ cần được giải quyết.
D2.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị
hưởng đến khuyết tật của trẻ.
D2.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất
riêng của trẻ.
D2.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở
vọng của bản thân.
D2.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D2.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi
trẻ.
D2.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng
nói chuyện với trẻ.
D2.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của
E2.1
giao tiếp.
E2.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu,
đối tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.
E2.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).
E2.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.
E2.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…
E2.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về
thái độ của trẻ.
180
181
E2.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.
E2.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.
E2.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ và lựa chọn nghề phù hợp.
nhu cầu, hoài bão của trẻ.
Câu 5. Xin Anh/Chị đọc kỹ và cho biết mức độ linh hoạt khi nhân viên công tác xã hội thực hiện các biểu hiện dưới đây.
STT
NỘI DUNG
Mức độ biểu hiện (2) Vận dụng ít
(1) Không vận dụng được
(3) Vận dụng linh hoạt
A3.1 Biết lựa chọn trang phục và diện mạo bề ngoài
A3.2 Biết thể hiện sự gần gũi, thân thiện qua cử chỉ
phù hợp với tình huống giao tiếp.
A3.3 Biết làm cho trẻ cảm nhận trẻ được tôn trọng A3.4 Biết cách thức quan sát trẻ khi giao tiếp. A3.5 Biết thể hiện sự quan tâm đến trẻ. A3.6 Biết dừng quá trình giao tiếp khi thấy xuất hiện
điệu bộ và nét mặt.
A3.7 Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. A3.8 Biết sắp xếp tổ chức chỗ ngồi, phòng làm việc một cách khoa học khi giao tiếp với TKT. A3.9 Biết tôn trọng đối tượng giao tiếp (không làm việc riêng như nghe điện thoại, nói chuyện với đồng nghiệp…) khi giao tiếp với TKT. A3.10 Biết xác định thời gian, địa điểm khi giao tiếp
cảm giác tiêu cực ở trẻ.
B3.1 Biết cách cảm nhận biết được cảm xúc của
với TKT.
B3.2 Biết cách giải tỏa những cảm xúc tiêu cực. B3.3 Biết hình dung những hậu quả có thể xảy ra khi
người khác.
B3.4 Biết làm chủ diễn biến tâm trạng của bản thân. B3.5 Biết hoạch định công việc và cân bằng cuộc
giải quyết vấn đề.
B3.6 Biết cách làm lây lan những cảm xúc tích cực
sống.
B3.7 Biết điều chỉnh sự thể hiện cảm xúc tùy theo
đến trẻ khuyết tật.
B3.8 Biết thể hiện sự hài hước đúng lúc đúng nơi. B3.9 Biết cách tạo ra những thói quen hợp lý đối với
tình huống khi giao tiếp.
181
182
B3.10 Biết trấn an tâm lý và nỗ lực ý chí. C3.1 Biết tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của trẻ trước
cảm xúc trong cuộc sống: giao lưu, chia sẻ, tham vấn, viết nhật kí, tạo không khí làm việc thuận lợi, phá tan không gian tĩnh lặng...
C3.2 Biết giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước những tình huống giao tiếp căng thẳng với TKT. C3.3 Biết sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, lịch
khi giao tiếp.
C3.4 Biết khéo léo, tế nhị khi khen hoặc động viên
thiệp.
C3.5 Biết thể hiện sự khiêm tốn, thân thiện. C3.6 Biết cách từ chối những nhu cầu vượt giới hạn
trẻ.
C3.7 Biết cách thức tiếp nhận ý kiến của trẻ. C3.8 Biết giữ thể diện cho bản thân và cho trẻ. D3.1 Biết giúp trẻ nhận ra điều kiện sống của trẻ. D3.2 Biết giúp trẻ nhận ra ý nghĩa trải nghiệm khuyết
của trẻ.
D3.3 Biết giúp trẻ nhận ra cảm xúc tiêu cực, nỗi thất
tật của trẻ trẻ.
D3.4 Biết động viên trẻ chia sẻ những vấn đề mà trẻ
vọng của trẻ.
D3.5 Biết giúp trẻ nhận ra những yếu tố ảnh hưởng
cần được giải quyết.
D3.6 Biết cách giúp trẻ nhận ra những giá trị riêng
đến khuyết tật của trẻ.
D3.7 Biết tự quan sát và kiểm soát sự thất vọng của
của trẻ.
D3.8 Biết đặt niềm tin vào khả năng thay đổi ở trẻ. D3.9 Biết đánh giá đúng giá trị của trẻ. D3.10 Biết sử dụng thông điệp “Tôi hiểu” khi nói
bản thân.
D3.11 Biết đặt mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp.
D3.12 Biết tôn trọng cảm xúc, quan niệm của đối
E3.1
chuyện với trẻ.
E3.2 Biết phán đoán nhanh tâm lý, nhu cầu, thái độ
tượng. Biết tập trung chú ý , phối hợp các giác quan để nắm bắt thông tin.
E3.3 Biết sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ nhằm đáp lại nội dung đang nghe cho phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp (ví dụ như ánh mắt quan tâm, nụ cười khuyến khích , những cái gật đầu khích lệ…).
của trẻ.
182
183
E3.4 Biết cách lựa chọn và lặp lại một phần những câu, những ý, trạng thái, cảm xúc mà trẻ nói chưa rõ hay là trẻ muốn dấu để động viên trẻ nói thêm về vấn đề đó.
E3.5 Biết sử dụng những từ và cụm từ thể hiện sự tán thành và ủng hộ đối tượng giao tiếp như ừ hứ, ồ,…
E3.6 Biết cách chia sẻ với trẻ khuyết tật về nhu cầu,
E3.7 Biết cung cấp thông tin nguồn lực xã hội, dịch vụ xã hội, cơ hội học tập và học nghề phù hợp với trẻ.
E3.8 Biết khuyến khích, động viên trẻ vượt qua những băn khoăn lo lắng khi tham gia học tập và học nghề.
E3.9 Biết giúp trẻ nhận ra khả năng của bản thân trẻ
hoài bão của trẻ.
và lựa chọn nghề phù hợp. Câu 6. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
CÁC MỨC ĐỘ
NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ CHỦ QUAN (1) Không đúng
(2) Đúng một phần
1. Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
2. Say mê, hứng thú với công việc.
3. Phẩm chất của nhân viên công tác xã hội. 1. Nhận thức có ảnh hưởng trực tiếp đén nhu cầu, hành vi của NVCTXH khi thực hiện KNGT với TKT. 2. Nhận thức về vai trò của KNGT đối với TKT sẽ giúp họ có ý thức rèn luyện KNGT trong hoạt động nghề nghiệp 3. Nhận thức về tầm quan trọng của KNGT với TKT sẽ giúp NVCTXH xem xét về KNGT của mình để điều chỉnh hành động GT với TKT. 1. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH nhiệt tình, tận tụy giao tiếp với TKT 2. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH sáng tạo, linh hoạt trong từng tình huống khi giao tiếp với TKT. 3. Sự say mê, hứng thú trong công việc giúp NVCTXH hoàn thiện tốt hơn về đặc điểm nhân cách nghề nghiệp của bản thân. 1. Khi thực hiện những KNGT, phẩm chất nhân cách của NVCTXH ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách của TKT. 2. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành tinh thần trách nhiệm với công việc. 3. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH
183
184
4. Ý thức rèn luyện nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật hình thành tinh thần trách nhiệm với TKT. 4. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành lòng trung thực. 5. Thực hiện KNGT với TKT giúp NVCTXH hình thành sự tôn trọng với trẻ khuyết tật. 1. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT đã mang lại những kết quả thiết thực cho công việc giúp đỡ TKT. 2. Ý thức rèn luyện, nâng cao KNGT với TKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hoàn thiện về kỹ năng giao tiếp của NVCTXH. 3. Để nâng cao KNGT với TKT tôi luôn mong muốn được bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật.
Câu 7. Anh/Chị hãy cho biết mức độ tán thành về sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan sau đây tới kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
CÁC MỨC ĐỘ
NỘI DUNG (3) Đúng YẾU TỐ KHÁCH QUAN (1) Không đúng (2) Đúng một phần
1. Yêu cầu của cấp trên
2. Đào tạo, bồi dưỡng.
3. Điều kiện chính 1. Yêu cầu của cấp trên về việc nhân viên công tác xã hội giao tiếp với TKT được thể hiện rõ ràng trong các bộ quy định, quy chuẩn. 2. Sự động viên của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT . 3. Sự phê bình của cấp trên ảnh hưởng lớn đến lớn đến KNGT của NVCTXH với TKT 4. Văn hóa giao tiếp ứng xử của nhà quản lý và của đơn vị ảnh hưởng nhiều đến KNGT của NVCTXH với TKT. 1. Không được đào tào bồi dưỡng sẽ không nâng cao KNGT với TKT của NVCTXH. 2. Tôi tham gia nhiều lớp học chuyên môn trong đó có học KNGT nhưng nội dung đào tạo KNGT còn nặng về lý thuyết, ít thực tiễn. 3. Đào tạo bối dưỡng nâng cao KNGT cho NVCTXH chưa được đơn vị quan tâm. 4. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT của NVCTXH với TKT chưa tạo điều kiện để NVCTXH thực hành từ các thao tác nhỏ. 5 Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao KNGT với TKT chưa được tổ chức thường xuyên, liên tục. 1. Điều kiện lương, các chế độ phụ cấp đầy đủ, đảm bảo cho cuộc sống của NVCTXH thì KNGT của NVCTXH với TKT sẽ tốt hơn.
184
185
sách, chế độ.
4. Áp lực công việc
2. Chế độ nghỉ dưỡng đầy đủ, giúp NVCTXH giảm căng thẳng và GT với TKT tốt hơn. 3. Sự quan tâm. ưu đãi của cơ quan giúp NVCTXH yên tâm công tác và sáng tạo ra cách thức khi GT với TKT. 4. Tôi không nhìn thấy cơ hội thăng tiến của tôi 1. Thời gian làm thủ tục, giấy tờ quá nhiều. 2. NVCTXH phải thúc đẩy tiến trình thay đổi ở trẻ nhưng lại không có thời gian GT với TKT. 3. Phải thực hiện cùng lúc nhiều công việc, nhiều vai trò. 4.Mỗi trẻ khuyết tật lại có khuyết tật khác nhau và kèm theo nhiều khuyết tật khác.
Cau 8: Xin Anh/Chị vui lòng cho biết một số biện pháp giúp nâng cao kỹ năng giao
tiếp với trẻ khuyết tật của nhân viên công tác xã hội. .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... ....................................................................................................................................................
Câu 9. Anh/Chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của kỹ năng giao tiếp khi giao tiếp với trẻ khuyết tật?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Từ 31 – 40 tuổi Từ 41 – 50 tuổi >50 tuổi
Từ 6 đến 15 năm Trên 15 năm
Từ 3 đến 10 năm Trên 10 năm
Câu 10. Xin Anh/Chị cho biết đôi điều về bản thân. Độ tuổi. <30 tuổi Thâm niên công tác. Từ 0 đến 5 năm Thâm niên quản lý. Dưới 3 năm Anh/Chị công tác ở
o Trung tâm bảo trợ xã hội, Công tác xã hội. o Phòng thương binh xã hội. o Hội phụ nữ o Bệnh viện. o Trường dạy nghề dành cho trẻ khuyết tật o Khác: ....................................................................................................
Giới tính. Nam Nữ
185
186
186
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý Anh/Chị!
187
PHU LUC 4
PHIẾU QUAN SÁT (Dành cho nhân viên công tác xã hội)
Họ và tên người quan sát: ..........................................................................
Địa điểm quan sát: .......................................................................................
Thời gian quan sát: ......................................................................................
Ngày, tháng, năm quan sát: .........................................................................
Nội dung quan sát: ......................................................................................
Bối cảnh quan sát: .......................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Các kỹ năng được nhân viên công tác xã hội sử dụng khi giao tiếp với trẻ
khuyết tật: .................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Biểu hiện của những kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật được nhân viên
công tác xã hội thể hiện.
Biểu hiện
tt Kỹ năng đã sử dụng Lời nói Hành vi, Ánh Biểu hiện
cử chỉ mắt khác
1
2
3
4
187
5
188
Mức độ đúng đắn
Mắc lỗi rất nhiều.
Mắc lỗi ít.
Hoàn toàn không mắc lỗi,
Mức độ thành thạo
Rất lúng túng.
Lúc thành thạo, lúc lúng túng.
Hoàn toàn thành thạo.
Mức độ linh hoạt
Không vận dụng được
Vận dụng ít.
188
Vận dụng linh hoạt.
189
PHU LUC 3A PHỤ LUC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 1 (Dành cho nhân viên công tác xã hội)
Họ và tên người phỏng vấn: ..................................................................................
Địa điểm phỏng vấn: ..............................................................................................
Thời gian phỏng vấn: .............................................................................................
Ngày, tháng, năm phỏng vấn: ................................................................................
Một số vấn đề cần trao đổi trước khi phỏng vấn: Giới thiệu, làm quen,
thông báo về mục đích, nội dung phỏng vấn, một số thông tin cá nhân của người
được phỏng vấn (tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, các khóa đào tạo,
tập huấn về kỹ năng giao tiếp)
NỘI DUNG PHỎNG VẤN:
1. Mục đích của Anh/Chị giao tiếp với trẻ khuyết tật?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Anh/Chị
giao tiếp với trẻ khuyết tật?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
3. Anh/Chị sử dụng các kỹ năng giao tiếp chủ yếu nào khi giao tiếp với
trẻ khuyết tật?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
189
.............................................................................................................................................
190
4. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Anh/Chị
sử dụng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật? Anh Chị vui lòng kể một vài tình
huống giao tiếp với trẻ khuyết tật của Anh/Chị?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
5. Anh/Chị vui lòng cho biết trong các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết
tật theo Anh/Chị kỹ năng nào Anh/Chị thực hiện tốt, kỹ năng nào còn lúng túng. Tại
sao?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
6. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và rèn
luyện kỹ năng giao tiếp của Anh/Chị?
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
7. Anh/Chị có đề xuất biện pháp gì để nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ
khuyết tật cho nhân viên công tác xã hội?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
190
.............................................................................................................................................
191
PHU LUC 3B
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 2 (Dành cho Cán bộ quản lý)
Họ và tên người phỏng vấn: .......................................................................
Địa điểm phỏng vấn: ...................................................................................
Thời gian phỏng vấn: ..................................................................................
Ngày, tháng, năm phỏng vấn: .....................................................................
Một số vấn đề cần trao đổi trước khi phỏng vấn: Giới thiệu, làm quen,
thông báo về mục đích, nội dung phỏng vấn, một số thông tin cá nhân của người
được phỏng vấn (tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, các khóa đào tạo,
tập huấn về kỹ năng giao tiếp)
Tuổi ...............................................................................................................................
Trình độ chuyên môn ....................................................................................................
Thâm niên công tác .......................................................................................................
Các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng giao tiếp ..........................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
NỘI DUNG PHỎNG VẤN:
1. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Nhân viên
xã hội giao tiếp với trẻ khuyết tật?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Theo Anh/Chị Nhân viên công tác xã hội sử dụng các kỹ năng giao
tiếp chủ yếu nào khi giao tiếp với trẻ khuyết tật?
191
.......................................................................................................................................
192
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Anh/Chị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn khi Nhân viên
công tác xã hội sử dụng kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết tật?
.......................................................................................................................................
4. Anh/Chị vui lòng cho biết trong các kỹ năng giao tiếp với trẻ khuyết
tật, theo Anh/Chị kỹ năng nào Nhân viên công tác xã hội thực hiện tốt, kỹ năng nào
còn lúng túng. Tại sao?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Theo Anh/Chị những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hình thành và rèn
luyện kỹ năng giao tiếp của Nhân viên công tác xã hội?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Anh/Chị có đề xuất biện pháp gì để nâng cao kỹ năng giao tiếp với trẻ
.......................................................................................................................................
khuyết tật cho nhân viên công tác xã hội?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
192
.......................................................................................................................................
193
Phụ lục 9: Đề cương thảo luận (nội dung thực nghiệm)
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN CHO THỰC NGHIỆM LẦN 1
Người điều khiển:
Người tham dự.
Thời gian:
Địa điểm:
Thời gian Nội dung
Đọc tài liệu (cụ thể trình bày ở trang 83 – 85) Tháng thứ nhất
Buổi 1 tháng thứ 2 1. Giới thiệu làm quen, mục đích, nội dung thảo luận.
2. Chia nhóm nhỏ ngẫu nhiên, các nhóm đề cử nhóm trưởng.
3. Lượng giá trước thực nghiệm về mức độ hiểu biết và mức
độ thực hiện một số kỹ năng giao tiếp: kỹ năng tạo ấn tượng
ban đầu; kỹ năng ứng xử linh hoạt, khéo léo; kỹ năng xây
dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã
hội.
4. Củng cố nhận thức cho NVCTXH về kiến thức giao tiếp,
KNGT, KNGT với trẻ khuyết tật
- Thảo luận nhóm nội dung lý luận đã phát hành.
- Trình bày, các nhóm phản biện.
- Kết luận
193
Buổi 2 tháng thứ 2 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu là gì?
194
- Khái niệm?
- Vai trò – ý nghĩa?
- Các biểu hiện
+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện
+ Thống nhất các biểu hiện
+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng tạo
ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật
+ Thảo luận tình huống tạo ấn tượng ban đầu khi giao
tiếp với trẻ khuyết tật.
- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng
tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã
hội.
Buổi 3 tháng thứ 2 Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật?
- Khái niệm?
- Vai trò – ý nghĩa?
- Các biểu hiện
+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện
+ Thống nhất các biểu hiện
+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng ứng
xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật
+ Thảo luận tình huống ứng xử linh hoạt khéo léo khi
194
giao tiếp với trẻ khuyết tật.
195
- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng
ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật.
Buổi 4 tháng thứ 2 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên
công tác xã hội?
- Khái niệm?
- Vai trò – ý nghĩa?
- Các biểu hiện
+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện
+ Thống nhất các biểu hiện
+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng xây
dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội
+ Thảo luận tình huống xây dựng niềm tin của nhân
viên công tác xã hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến xây dựng
niềm tin giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
Tháng thứ 3 của - Thực hành các kỹ năng tại đơn vị
đợt thực nghiệm - Phản hồi về mục đích, nội dung thảo luận.
- Lượng giá sau thực nghiệm về mức độ kỹ năng kỹ năng tạo
ấn tượng ban đầu; kỹ năng ứng xử linh hoạt, khéo léo; kỹ
năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công
195
tác xã hội.
196
ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN CHO THỰC NGHIỆM LẦN 2
Người điều khiển:
Người tham dự.
Thời gian:
Địa điểm:
Thời gian Nội dung
Buổi 1,2,3 của 1. Giới thiệu mục đích, nội dung thảo luận.
2. Chia nhóm nhỏ ngẫu nhiên, các nhóm đề cử nhóm trưởng. tháng thứ nhất
3. Củng cố nhận thức cho NVCTXH về kiến thức giao tiếp,
KNGT, KNGT với trẻ khuyết tật qua một giáo án chung (kèm
theo)
- Thảo luận nhóm nội dung về lý luận và đóng tình huống.
- Trình bày, các nhóm phản biện.
- Kết luận
Buổi 1 tháng thứ 2 Kỹ năng tạo ấn tượng ban đầu là gì?
- Khái niệm?
- Vai trò – ý nghĩa?
- Các biểu hiện
+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện
+ Thống nhất các biểu hiện
196
+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng tạo
197
ấn tượng ban đầu với trẻ khuyết tật
+ Thảo luận tình huống tạo ấn tượng ban đầu khi giao
tiếp với trẻ khuyết tật.
- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng
tạo ấn tượng ban đầu ở trẻ khuyết tật về nhân viên công tác xã
hội.
Buổi 2 tháng thứ 2 Kỹ năng ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật?
- Khái niệm?
- Vai trò – ý nghĩa?
- Các biểu hiện
+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện
+ Thống nhất các biểu hiện
+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng ứng
xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật
+ Thảo luận tình huống ứng xử linh hoạt khéo léo khi
giao tiếp với trẻ khuyết tật.
- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến kỹ năng
ứng xử linh hoạt khéo léo với trẻ khuyết tật.
Buổi 3 tháng thứ 2 Kỹ năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên
công tác xã hội?
- Khái niệm?
197
- Vai trò – ý nghĩa?
198
- Các biểu hiện
+ Thảo luận đưa ra các biểu hiện
+ Thống nhất các biểu hiện
+ Thực hành cách thực hiện các biểu hiện kỹ năng xây
dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công tác xã hội
+ Thảo luận tình huống xây dựng niềm tin của nhân
viên công tác xã hội khi giao tiếp với trẻ khuyết tật.
- Thảo luận đề ra các yếu tố tác động ảnh hưởng đến xây dựng
niềm tin giữa nhân viên công tác xã hội với trẻ khuyết tật.
Tháng thứ 3 của - Thực hành các kỹ năng tại đơn vị
đợt thực nghiệm - Phản hồi về mục đích, nội dung thảo luận.
- Lượng giá sau thực nghiệm về mức độ kỹ năng kỹ năng tạo
ấn tượng ban đầu; kỹ năng ứng xử linh hoạt, khéo léo; kỹ
năng xây dựng niềm tin của trẻ khuyết tật với nhân viên công
198
tác xã hội.