KỸ THUẬT HỖ TRỢ HÔ HẤP VÀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỞ
MỤC TIÊU
1. Nhận biết được các trường hợp người bệnh cần phải hút thông đường hấp,
thở oxy, bóp bóng (CNL 1.1; 2.1;4.1; 4.2; 4.3; 6.1, 9.1).
2. Thực hiện hiệu quả c kỹ thuật hút thông đường hấp, thở oxy, p bóng
giúp thở (CNL 2.4; 3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7; 5.1; 6.2, 6.3; 8.1, 8.2, 9.2, 9.3, 9.4,
11.3; 15.3; 18.3; 20.2; 20.4; 24.4).
3. Thể hiện thái độ khẩn trương, chính xác, an toàn khi thực hiện các kỹ thuật hỗ
trợ hô hấp (CNL 5.1, 5.2, 5.3, 24.1, 25.2).
NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU
Oxy một yếu tố không thể thiếu trong đời sống của con người, Mọi tế bào
trong thể đều cần oxy đchuyển hóa, dinh dưỡng tạo ra năng lượng cần thiết
cho các hoạt động. Thiếu oxy gây rối loạn chức năng cấu trúc nhiều quan tổ
chức, đặc biệt hệ thần kinh trung ương vỏ não. Thiếu oxy não khoảng trên 5
phút tổ chức não thể bị tổn thương không phục hồi. Các trung khu thần kinh mẫn
cảm với thiếu oxy nhất là trung khu hô hấp và trung khu tuần hoàn.
Sự thiếu oxy sẽ làm rối loạn chuyển hóa từ hiếu khí sang yếm khí dẫn đến tình
trạng nhiễm toan y tăng tính thấm thành mao mạch các thay đổi nội môi khác
càng làm nặng thêm tình trạng thiếu oxy tổn thương ở các mô, lúc đầu tổn thương có
thể phục hồi được, nhưng nếu thiếu oxy nặng kéo dài, thể dẫn tới những rối
loạn không hồi phục ở các cơ quan quan trọng (não, tim, gan, thận) và tử vong.
nhiều nguyên nhân gây ra thiếu oxy cho cơ thể, bao gồm: do môi trường, do
dị vật tắc nghẽn đường hấp, do các bệnh ảnh hưởng hoạt động hấp, tổn
thương trung tâm hô hấp, cơ hấp hay do các bệnh cản trở sự thông khí, trao đổi
khí của người bệnh... Những can thiệp hỗ trợ hấp sẽ p phần giải quyết những
nguyên nhân trên, giúp cải thiện tình trạng hấp, cung cấp oxy cho thể người
bệnh nhằm đem lại hiệu qutrong điều trị, chăm sóc người bệnh có vấn đề về hô hấp.
Quản đường hấp tốt giúp đảm bảo đường hấp u thông, qua đó duy
trì sự cung cấp oxy đào thải khí CO2 thuận lợi.Quản đường hấp bao gồm:
Nhận định đúng tình trạng hấp của người bệnh; áp dụng các biện pháp hỗ trợ
hấp phù hợp với người bệnh thiếu oxy; theo dõi hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ
hấp sự tiến triển của người bệnh... Vai trò của điều dưỡng ngoài việc lập kế
hoạch can thiệp hỗ trhấp cho người bệnh an toàn, hiệu quả, còn phải phối hợp
với nhóm chăm sóc thực hiện y lệnh về điều trị ôxy liệu pháp, bóp bóng giúp thở…;
báo cáo bác những bất thường sự đáp ứng về hỗ trợ hấp của người bệnh;
phối hợp với nhân viên vật lý trị liệu trong can thiệp phục hồi chức năng hô hấp cho
người bệnh; giáo dục truyền thông cho người bệnh gia đình của hvề các can
thiệp hô hấp.
Nhóm kỹ năng hỗ trợ hô hấp bao gồm:
Đặt tư thế thuận lợi cho hô hấp
Hút đờm dãi miệng hầu, mũi hầu
Cho người bệnh thở oxy
Bóp bóng giúp thở
Hút đờm qua ống nội khí quản, canun khí quản
Chăm sóc ống nội khí quản, mở khí quản
Chăm sóc người bệnh thở máy
Trong khuôn khổ bài viết này sẽ giới thiệu một số kỹ năng hỗ trợ hấp sau:
Hút đờm dãi miệng hầu, mũi hầu, hút qua ống NKQ hoặc qua canun KQ; Cho người
bệnh thở oxy; Bóp bóng giúp thở.
2. HÚT THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
Hút thông đường hô hấp là k thuật hỗ trợ hô hấp; dùng một ống thông nối với
một máy hút, đưa ống thông vào mũi/miệng, họng người bệnh, hoặc đưa ống thông
qua ống nội khí quản/canun khí quản; nhằm mục đích hút sạch dịch, đờm dãi ứ đọng
trong miệng, mũi, họng, đường hấp của người bệnh, khai thông đường hấp
cho người bệnh.
2.1. Hút thông đường hô hấp áp dụng trong các trường hợp
Người bệnh có nhiều đờm dãi không tự khạc ra được.
Người bệnh hôn mê tăng tiết đờm dãi.
Người bệnh hít phải chất nôn, thức ăn/uống
Chăm sóc người bệnh mở khí quản, đặt nội khí quản, thở máy.
Trẻ ngay sau đẻ.
2.2. Nguyên tắc chung
Phải đảm bo vô tng trong khi hút để tnh y bi nhiễm cho người bnh.
Phải thường xuyên hút dịch/ đờm dãi cho người bệnh để đường hô hấp luôn
được thông thoát, không bị tắc nghẽn; mỗi lượt hút không được hút quá 3 - 5 lần,
mỗi lần hút không quá 10 - 15 giây, vì hút nhiều lần liên tục và hút lâu gây thiếu oxy
gây nguy cơ loạn nhịp tim.
Không được đưa ống hút quá u và phải đảm bảo áp lực hút: Người lớn hút
với áp lực từ 100 - 120 mmHg. Trẻ em hút với áp lực từ 50 - 75 mmHg. Với trẻ em
nếu hút với áp lực mạnh sẽ làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Nếu khôngy hút thì có thể dùng bơm tiêm 50 - 100 ml ống sonde
để hút.
2.3. Quy trình thực hành kỹ thuật hút thông đường hô hấp
TT Các bước thực hành Lý do
1 Chuẩn bị dụng cụ:
Máy hút, ống hút, dùng nước trong các trường hợp
thông mũi miệng; dùng nước khử trùng cho trườ
ng
hợp ống nội khí quản, dd sát khuẩn, găng tay, túi
chứa rác,…
2 Chuẩn bị điều dưỡng:
- Điều dưỡng trang phục áo, mũ, khẩu trang.
- Rửa tay thường quy/sát khuẩn tay
3 Nhận định và chuẩn bị người bệnh:
- Nhận định tình trạng hấp, tuần hoàn NB trước
khi hút.
- Giải thích cho NB/GĐ người bệnh
- Đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa, có thể kê gối dưới
vai hoặc tư thế Fowler tùy theo tình trạng NB.
- NB/GĐ người bệnh hợp tác.
- thế thuận lợi để đưa ống
hút dịch sâu trong đường
hấp.
4 Chuẩn bị máy, lắp ống hút, hút thử:
- Cắm điện vào máy hút, mở máy kiểm tra điều
chỉnh áp lực hút phù hợp với NB.
- túi đựng ống thông; điều dưỡng mang găng, lắp
ống thông vào đầu dây máy hút hút thử dd
natriclorua 0,9% qua ống.
Máy vận hành tốt, áp lực hút
phù hợp không làm tổn thương
đường hô hấp.
5* Hút dịch qua miệng, mũi hầu:
- Đưa ống thông vào vị trí hút
- Bật công tắc máy hút, tiến hành hút: Mỗi lần hút
không quá 15 giây, không hút quá 5 lần/1 lượt. Hút lần
lượt các vị trí trong miệng, mũi (Khoang miệng, hầu,
dưới lưỡi, lỗ mũi).
- Hút tráng ống
Hút dịch qua ống NKQ hoặc canun KQ:
- Đưa ống thông o sâu trong ống nội khí quản hoặc
canun khí quản; bật máy hút - kéo từ từ ống thông ra,
vừa kéo vừa xoay ống thông - hạn chế đẩy đi, đẩy lại.
- Hút dịch 3 thế (ngửa thẳng, nghiêng phải,
nghiêng trái).
Mỗi lần hút không quá 10 giây giảm thiểu số lần
(Tài liệu Hướng dẫn hút đờm dãi đường khí quản -
Hiệp hội Chăm sóc Hô hấp Nhật Bản), giữa các lần hút
để cho người bệnh thở rồi mới hút tiếp.
- Trong khi hút phải quan sát SpO2 (có giảm không?)
hoặc môi, đầu chi (có tím không?), nếu SpO2 giả
m
hoặc NB tím thì ngừng hút cho NB thở oxy.
- Hút tráng ống
- Hút sạch dịch trong miệng,
mũi, họng và đường hô hấp.
- Làm sạch đường hút
- Hút sạch dịch trong ống nội
khí quản hoặc canun khí quản
- Phòng ngừa thiếu oxy
6 Hút xong: tắt máy, tháo
ng thông cho vào chai dung
dịch sát khuẩn/hoặc bỏ vào túi rác lây nhiễm.
- Giúp người bệnh nằm lại tư thế thoải mái,
- Cho NB thở oxy sau khi hút
Đảm bảo oxy cho NB
7 Nhận định NB sau khi hút:
- Quan sát nhịp thở, da, niêm mạc, SpO2
- Bắt mạch, đo HA
- Cảm giác của NB sau khi hút
Nhận định hiệu qu diễn
biến của NB sau khi hút
8 Thu dọn dụng cụ, vệ sinh tay
9 Ghi hồ sơ/ phiếu chăm sóc
Thời gian hút, tình trạng người bệnh trước,
trong và sau khi hút, Điều dưỡng ký tên
Lưu thông tin vào hồ sơ NB
Ghi chú: Thực hiện không được bước 5*, không đạt yêu cầu kỹ thuật
Bảng kiểm thực hành kỹ thuật hút thông đường hô hấp
TT Nội dung
Mức độ
Đạt Không đạt
Ghi chú
1 Chuẩn bị dụng cụ
2 Chuẩn bị điều dưỡng
3 Nhận định và chuẩn bị người bệnh
4 Chuẩn bị máy, lắp ống hút, hút thử
5 Hút dịch qua miệng, mũi hầu,
Hút dịch qua ống NKQ hoặc canun KQ
6 Hút xong: tắt máy, …
Cho NB thở oxy sau khi hút
7 Nhận định NB sau khi hút
8 Thu dọn dụng cụ, vệ sinh tay
9 Ghi phiếu theo dõi
3. CHO NGƯỜI BỆNH THỞ OXY (LIỆU PHÁP OXY)
Liệu pháp oxy cung cấp khí thở nồng độ oxy lớn hơn 21% (tỷ lệ oxy
trong không khí). Áp dụng thở oxy cho người bệnh có tình trạng thiếu oxy.
3.1. Các dấu hiệu, triệu chứng chính của thiếu oxy
Khó thở, thở nhanh (giai đoạn sớm), rối loạn nhịp thở (nhanh, chậm, không
đều), người bệnh cảm thấy khó chịu phải ngồi dậy đthở, cảm giác nghẹt thở,
người bệnh lo âu, hốt hoảng, bồn chồn.
Dấu hiệu co kéo cơ hô hấp, rút lõm lồng ngực (trẻ em)
Tím tái: môi, đầu chi, có thể tím toàn thân
Tuần hoàn: giai đoạn đầu: Mạch, huyết áp tăng để đáp ứng nhu cầu oxy cho
cơ thể.
Giai đoạn sau: huyết áp giảm, mạch nhanh (TE thiếu oxy mạch chậm)
SpO2 giảm: dưới 90% , Mức độ tu theo tình trạng thiếu oxy
Thần kinh: tuỳ theo mức độ nặng của thiếu oxy:
Vật vã kích thích.
Giảm trí nhớ: Trí nhớ nghèo nàn, xa xăm, lộn xộn.
Giảm thị lực: nhìn mờ, nhìn đôi…
Giảm trương lực cơ và sự phối hợp của các cơ.