Lạc tiên 'tây', Passionflower

Như đã trình bày trong bàí 'Dây mát', tên Anh-Mỹ 'Passion flower'

được dùng chung để gọi khoảng 400 loài dây leo của chi thực vật Passiflora.

Một số loài được ghi nhận nhờ trổ hoa rất đặc biệt, và một số loài khác cho

quả ăn được.Những loài thông thường được nuôi trồng gồm Passiflora

incarnata, P. edulis, P. elata, P. laurifolia và P.quadrangularis. Trong số này

P. incarnata, P. edulis và P. quadrangularis là những loài cho quả quan trọng

nhất và riêng quả của P. edulis được hầu như chấp nhận đễ gọi là Passion

fruit., còn tên Passion flower thường được dùng để gọi P. incarnata. Tại Âu

châu, chỉ riêng hoa của P. incarnata được dùng làm dược liệu, không được

phép lẫn lộn với hoa của các loài Passiflora khác..

Theo Ngôn ngữ của Hoá thì passionflower là cây hoa giúp người

thưởng ngoạn hướng về nội tâm, theo điều mà Thiên Chúa giáo giải thích là

'Nội tâm hướng thượng, hướng về Thiên chúa (Xin xem phần biểu tượng của

hoa trong bài Dây mát).

Passionflower được Bác sĩ Monardes, người Tây ban Nha tìm ra vào

năm 1569 tại Peru sau khi Ông ghi chép các đặc tinh trị bệnh của cây do

kinh nghiệm của thổ dân; và sau đó Ông đã đem theo cây khi về nước và cây

được phổ biến rộng rãi để trở thành một dược thảo làm êm dịu thần kinh

được dùng khắp Âu châu. Năm 1605 một phái bộ truyền giáo đã gửi hoa

passionflower dâng tiến cho Giáo Hoàng Paul V, với những giải thích về sự

tượng trưng của Hoa với Sự Thương khó của Chúa Kitô. Lá của

Passionflower được dùng trong Dược học Bắc Mỹ từ giữa thế kỷ 18, để trị

nhức đầu và giã nát để đắp vết thương..

Tên khoa học và các tên khác :

Passiflora incarnata thuộc họ thực vật Passifloraceae

Các tên khác : Passion flower, Maypop, Apricot vine, Wild

Passionflower (Anh) Granadilla, Maracuja

Tên gọi tại Việt Nam: theo GS Phạm hoàng Hộ là Mắc mát, Lạc tiên

(Cây có vị thuốc ở Việt Nam); Tác giả Võ văn Chi cũng gọi cây là Mắc mát,

nhưng dành tên Lạc tiên để gọi Passiflora foetida (Sach tra cứu tên Cây cỏ

VN). DS Phan Đức Bình đã đề nghị dùng tên Lạc tiên tây để phân biệt với P.

foetida hay Lạc tiên tạ

Đặc tinh thực vật :

Cây lạc tiên tây thuộc loại dây leo có thể mọc dài đến 10m, thân

không có lông hoặc lông thưa, có những cuốn tua giúp cây leo và mọc phủ

trên các cây khác. Phiến lá xẻ 3-5 thùy, rộng 0.7-2 cm, đáy hình tim, mép có

răng nhỏ; Cuống lá dài, có 2 tuyến gần đỉnh. Hoa mọc đơn độc nơi nách lá,

cuống hoa dài 3-4 cm, có khi đến 8 cm, đường kính 4-5 cm; Cánh hoa màu

trắng với tràng hoa màu hồng hay tim. Quả thuộc loại phi quả mảu vàng, lớn

khoảng 5cm cỡ quả chanh, khi chín hơi nhăn lại. Quả chứa nhiều hạt nhỏ.

Cây thụ phấn do ong, trổ hoa vào các tháng 7-8.

Các sách thực vật Âu- Mỹ đều cho là Passiflora incarnata có nguồn

gốc tại Châu Mỹ, và được trồng tại những vùng nhiệt đới và cận-nhiệt đới

của Châu Mỹ (Các tác gia? Việt Nam như Phạm Hoàng Hộ, Vỏ văn Chi đều

ghi là cây có nguồn gôc từ Phi châu)

Tại Hoa Kỳ, những cây Passiflora incarnata đầu tiên được tìm thấy

trong vùng từ Virginia đến Florida sang đến Ohio và Texas, và cây hiện nay

được trồng khắp vùng Đông-Nam Hoa Kỳ như một loại cây cảnh, phần lớn

được thu hoạch để xuất cảng sang Âu châu. Tiểu bang Tennessee dùng hoa

làm biểu tượng cho tiểu bang.

Tại Âu châu, cây được trồng nhiều nhất tại Ý và dược liệu được nhập

từ Hoa Kỳ và Ấn độ.

Tại Việt Nam, theo GS Phạm Hoàng Hộ Passiflora incarnata được

trồng tại Hà nội, Đà lạt và vùng Thượng du Nam VN.

Tại Trung Hoa, cây được xem là loài du nhập từ phương Tây, được

gọi là Xi fan lian ke, trồng làm cây cảnh và..chưa được dùng làm thuốc..tuy

nhiên theo Leung và Foster thì vị thuốc có các động: 'Ổn định 'Dương' nơi

Tâm, và bổ Âm nơi Tâm, an Thần, tác động vào Kinh mạch thuộc Tâm.

Thành phần hóa học :

Hoa và đọt chứa :

Flavonoids (2.5%) gồm các flavone đC-glycosides như shaftoside,

isoshaftoside, isovitexine (hàm lượng cao nhất ở giai đoạn ngay trươc khi

hoa nở hoàn toàn), iso-orientin, vicenin, lucenin, saponarin và passiflorine.

(Chế dược thư Âu châu dùng vitexin làm tiêu chuẩn để định lượng hoạt chất)

Flavonoid tự do như apigenin, luteolin, quercetin và kampferol.

Acid béo như linoleic, linolenic, palmitic, oleic, myristic acids.

Coumarins.

Đường hữu cơ như sucrose, fructose, glucose, raffinose..

Phytosterols như sitosterol, stigmasterol.

Tinh dầu gồm limonene, alpha-pinene, cumene, zizaene

Maltol (0.05 %)= 3-hydroxy-2-methyl-gamma pyrone

Harman và các chất chuyển hóa (0.03%)

Alkaloids nhóm Harmala như harmine, harmaline và harmalol

Glycosides tạo cyahydric acid : gynocardin

Thành phần dinh dưỡng của Quả :

Quả của Lạc tiên tây chứa một số dưỡng chất đáng chú ý tuy không

được dùng phổ biến như quả dây mát.

100 gram quả (phần ăn được) cung cấp :

- Calories 70

- Chất đạm 2.3- 4.8 g

- Chất béo 0.3- 1-2 g

- Carbohydrate 12- 20.3 g

- Calcium 5.09 mg

- Sắt 0.58 mg

- Phosphorus 37 mg

Số lượng các Vitamins gần như trong quả Dây mát

(Theo Dr. Dukés Phytochemical and Ethnobotanical Databases)

Đặc tinh dược học và sử dụng trong trị liệu :

Hoa của cây Lặc tiên tây đã được nghiên cứu khá kỹ lưỡng về các đặc

tính dược lực học. Cây được xem là dược thảo được dùng phổ biến nhất tại

Anh quốc để làm êm dịu, trị đau nhẹ . Dược điển Martindale, The Extra

Pharmacopoeia đã liệt kê rất nhiều thuốc trên thế giới trong thành phần có

Passion flower.

Các hoạt tính của Passion flower, phần lớn là do các alkaloid và các

flavonoids trong hoa. Các alkaloids loại harmala có tác dụng ức chế men

monoamine oxidase nên có thể đóng vai trò quan trọng trong các tác động

sinh học.

Hoạt tính làm êm dịu và an thần :

Các thử nghiệm trên thú vật ghi nhận các nước chiết từ hoa có những

tác động phức tạp trên Hệ thần kinh Trung ương, gây ra những phản ứng

hoặc kích thích hoặc ức chế tùy thuộc vào liều lượng sử dụng (Planta

Medica Số 54-1988).

Thử nghiệm trên chuột, cho thấy hoạt tính tạo êm dịu của P. incarnata

có thể do sự phối hợp cần thiết của cả flavonoids chung với các alkaloids

(Planta Medica Số 27-1975). Khi chích dưới da cho chuột nhắt liều 400

mg/kg maltol hay ethyl maltol, xẩy ra hiện tượng chuột giảm hoạt động, tim

đập chậm lại, nhiệt độ hạ thấp, thư giãn cơ bắp và giảm phản xạ. Liều 2

mg/mL của phần trích bằng ethylen chloride gây ra sự giãm tiêu thụ oxygen

nơi óc. Maltol và ethyl maltol có thể giúp tăng tiềm năng tác động gây ngủ

của hexobarbital và giúp làm đối nghịch tác động gây co giật của pentylene

hoặc của strychnine. Các thử nghiệm này cho thấy maltol và ethylmaltol có

thể giúp tạo quân bình, chống lại hoạt tính kích thích gây ra bởi các alkaloids

loại harmala. (Chemistry and Pharmacology Bulletin Số 22-1974)

Thử nghiệm trên chuột, cho dùng nước chiết toàn cây (cả lá lẫn hoa),

cho thấy hoạt động của chuột giảm xuống trong các test dùng mê lộ (đường

di chuyển quanh co qua nhiều ngõ ngách, chướng ngại vật)

Một số nghiên cứu dược lực học cho thấy hoạt chất apigenin trong

passionflower có khả năng kết bám vảo các thụ thể benzodiazepin trung

ương, do đó tạo được các tác động an thần mà không gây các phản ứng gây

bất hoạt trí nhớ hay rối loạn hoạt động di chuyển; ngoài ra nước trích

passionflower cũng làm giảm các kích động quá mức về thần kinh gây ra bởi

amphetamine (Pharmacology & Biochemistry & Behavior Số 58-1997)

Một số nghiên cứu về các hoạt tính làm êm dịu và giúp giảm âu lo của

Passiflorata incarnata trên người cũng đã được thực hiện :

Thử nghiệm dùng một đặc chế (từ P. incarnata) Calmanervin tạo êm

dịu cho bệnh nhân, trước khi giải phẫu, được ghi nhận là có kết quả tốt

(Journal of Ethnopharmacology Số 46-1995)

Thử nghiệm, mù đôi (double blind), có đối chứng với placebo nơi 91

bệnh nhân cho dùng Passiflora ( trong đặc chế hỗn hợp Euphytose) cho thấy

kết quả thống kê có những khác biệt rỏ ràng về trị liệu các rối loạn tâm thần,

tính nết giữa 2 nhóm dùng thuốc và dùng placebo (Fundamental Clinical

Pharmacology Số 11-1997).

Một thử nghiệm khác, tướng đối ngắn hạn : trong 2 tuần dùng đặc chế

Compoz (bán tự do, ngoài quày = OTC, có chưa Passiflora trong thành

phần) đã không chứng minh được sự khác biệt giữa dùng Compoz với

aspirin hay placebo (JAMA Số 223-1973)

Các hoạt tính khác :

Do tác động an thần, Lạc tiên tây đã được dùng trong cac trường hợp

bệnh suyễn, tim hồi hộp và một số trường hợp nhịp tim bất thường, huyết áp

cao, mất ngủ, âu lo, căng thẳng tinh thần..tuy nhiên trên thực tế chưa có

những số liệu lâm sàng (clinical data) để xác nhận các đặc tính trị bệnh kể

trên.

Thử nghiệm trong ống nghiệm (in vitro) cho thấy Passiflora diệt được

nhiều loại vi khuẩn, nấm gây bệnh, mốc.. trong đó hoạt tinh diệt khuẩn mạnh

nhất là trên các Streptococcus gây ly huyết nhóm A, hoạt tính trên

Staphyloccus aureus yếu hơn và trung bình trên nấm Candida albicans. Các

tác động diệt vi khuẩn mất đi khá nhanh khi dùng cây khô và khi tồn trữ dịch

chiết. (Antimicrobial Agents & Chemotherapy Số 3-1973)

Lá passionflower đã được sử dụng trong dân gian như một phương

thuốc 'bổ tình dục, gây hưng phấn' : Trong một nghiên cứu năm 2003, nước

chiết từ lá khi thử trên chuột cho thấy các hoạt tính như làm tăng hoạt động

tình dục, tăng số lượng tinh trùng, khả năng thụ tinh. (Phytotherapy

Research Số 17-2003)

Lá có khả năng trị ho : Một nghiên cứu năm 2002, nơi chuột ghi nhận

nước trich từ lá có thể làm giảm ho theo cách tác động của codein.

(Fitoterapia Số 73-2002)

Vài phương thức sử dụng tại Âu Châu :

Tại Đức, vị thuốc hay Passiflora herba được chính thức ghi trong Chế

dược thư Đức Deutsches Arzneibuch 10 (DAB 10), và tại Anh ghi trong

British Herbal Pharmacopoeia tập 1/1990; tại Hòa Lan trong Ph.Helv. VII.

Cây hiện được ghi trong Chế dược thư Âu châu = Ph. Eur (European

Pharmacopoeia 4th Ed (2002)

Trong DAB 10 vị thuốc được ghi là Passionsblumenkraut

Theo các Chế dược thư trên thì vị thuốc được chỉ định dùng trong các

trường hợp : làm êm dịu trong một số trường hợp thần kinh rối loạn, khó

ngủ, âu lo, bứt rứt nhất là nơi trẻ em.

Có thể dùng dược liệu (hoa khô) chế tạo thành trà dược bằng cách

băm vụn 2 gram (1 thìa cà phê) dược liệu, đổ nước đun sôi ngâm từ 5-10

phút, lược bỏ bã. Chia uống trong ngày thành 2-3 lần, mỗi lần 240 ml hay

uống 240 ml trước khi đi ngủ.

Tại Âu châu, dược liệu hay chất ly trích được dùng làm hoạt chất

trong khá nhiều đặc chế hỗn hợp để làm dịu tinh thần như Plantival,

Sanadormin, Sedinfant, Kräuter-Dragees, Aranidorm. Riêng tại Anh, có đến

trên 40 đặc chế an thần có chứa hoạt chất từ Passiflora incarnata như Gerard

99 Tablets, Lanes Naturest..

Commission E của Đức (Banz no 223, ngày 30.11.1985) cho phép

dùng dược liệu để trị thần kinh bất an (nervous restlessness) với liều từ 4-8

gram/mỗi ngày. Tại Đức, passionflower là một hoạt chất trong đặc chế

Species sedativae NRF 17.1, ghi chính thức trong Neues Rezeptur-

Formularium dùng trị mât ngủ và thần kinh căng thẳng. Passionflower

chiếm 20% trong các đặc chế Beruhigungstee VI (phối hợp với, valerian,

hops và peppermint)..

Tại Romania, dược thảo được chế tạo thành một dạng chewing gum

vào năm 1978

Cũng tại Âu châu, nước trích được chấp thuận cho dùng như một phụ

gia tạo hương vị trong nước giải khát và bánh, kẹo

Passiflora incarnata tại Hoa Kỳ và Nam Mỹ :

Thổ dân tại Hoa Kỳ đã dùng lá và hoa giã nát để đắp vào các vết

thương và để chống sưng nơi các vết bầm. Nước sắc từ rễ dùng làm thuốc tri

đau, gây êm dịu thần kinh cho trẻ em hay khóc, làm thuốc nhỏ tai. Cho đến

giữa thế kỷ 20, Passionflower vẫn được dùng, làm thành phần trong nhiều

đặc chế an thần và thuốc ngủ bán không cần toa bác sĩ (OTC), Tuy nhiên,

đến 1978, FDA rút lại sự hổ trợ cho việc dùng Passionflower trong các OTC

có hoạt tính làm dịu, và xếp dược liệu vào loại II (Category II) (không được

xem chung là an toàn khi sử dụng), với lý do là không đủ bằng chứng trị

liệu.

Tại Nam Mỹ, Passiflora incarnata được sử dụng rất rộng rãi tại Brazil

dưới tên Maracuja Cây được xem là giúp tạo giấc ngủ rất hiệu nghiệm,

không gây những phản ứng ngầy ngật, khó chịu khi thức giấc và dùng trong

thời gian lâu dài không gây sự rùy thuộc hay nghiện thuốc. Các bà mẹ Brazil

dùng maracuja để làm dịu các cơn bức rứt, khóc quấy của trẻ em. Maracuja

cũng được dùng để trị nghiện rượu, trẻ em kinh phong, co giật..Tại Ba tây

còn có một loại nước giải khát gọi là maracuja grande, dùng trị suyễn, ho gà

và các loại ho dai dẳng.

Tài liệu sử dụng :

The Review of Natural Products 5th Edition (Facts & Comparisons)

Herbal Drugs and Phytopharmaceuticals (Max Wichtl)

PDR for Herbal Medicines, 3rd Edition

Tropical Plant Database : Passionflower (Raintree NutritioP.

incarnata, P. edulis và P. quadrangularisn)

Complementary & Alternative Medicines (Charles Fetrow)

Tiến sĩ Dược Khoa Trần Việt Hưng