HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
140
LÁCH LẠC CHỖ TRONG PHỔI:
BÁO O MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP HỒI CỨU Y VĂN
Phạm Duy Quang1, Nguyễn Thị Mỹ Xuân An2,
Phạm Quang Thông1, Lê Ngọc Diệu Thảo1, Hoàng Văn Thịnh1
M TẮT15
Bệnh lách lạc chlà scấy ghép ch
trưng tnh tự thn vào v trgiải phẫu bất thường,
xảy ra sau mt chấn thương vỡ ch hoc phẫu
thuật cắt lách. V tr thường gp trong phúc mạc
bụng, quanh gờng lách. Tuy nhiên vtrngoài
phúc mạc ổ bụng cũng được ghi nhận, theo đ v tr
thường gp nhất trong lồng ngực, do c tiền s
chấn thương lách hoành cng lúc. tỷ lệ
xuất hiện thấp, việc chẩn đoán ch lạc chtrong
lồng ngực mt tch thc, đc biệt khi tổn
thương xuất hiện giống như mt bệnh ác tnh
trên nh ảnh học. Cng i o o mt trường
hợp bệnh nhn nam, 25 tuổi, nhập viện tổn
thương phổi, theo dõi u phổi, vi tiền s b tai
nạn giao thông và phẫu thuật cắt lách. Kết quả giải
phẫu bệnh cho thấy nh ảnh mô lách lành tnh lạc
chvng ng phổi-phổi.
T khoá: lách lạc chỗ trong lồng ngực
SUMMARY
THORACIC SPLENOSIS: A RARE CASE
REPORT AND LITERATURE REVIEW
1Khoa Gii phu bnh lý, Bnh vin Ch Ry
2Khoa Chẩn đoán hìnhnh, Bnh vin Ch Ry
Chu trách nhim chính: Phm Duy Quang
ĐT: 0905763108
Email: dr.duyquangbvcr@gmail.com
Ngày nhn bài: 30/09/2024
Ngày phn bin khoa hc: 07/10/2024
Ngày duyệt bài: 15/10/2024
Splenosis is the autotransplantation of splenic
tissue into an abnormal anatomical location,
typically occurring after traumatic splenic rupture
or splenectomy. The most common sites are within
the abdominal peritoneum, particularly around the
splenic bed. However, extra-abdominal locations
have also been documented, with the thoracic
cavity being the most frequent due to simultaneous
trauma to the spleen and diaphragm. Due to its
rarity, diagnosing thoracic splenosis is challenging,
especially when the lesion mimics malignancy on
imaging. We present the case of a 25-year-old male
admitted to the hospital for lung lesions, initially
suspected to be a lung tumor, with a history of a
traffic accident and splenectomy. Pathology
revealed benign ectopic splenic tissue in the lung-
pleura region.
Keywords: thoracic splenosis
I. ĐẶT VẤN ĐÈ
ch lạc chỗ (splenosis) là tình trạng bệnh
lành tnh hiếm gp, xảy ra do cấy ghép
ch tự thn theo sau mt tình trạng vỡ lách
hoc phẫu thuật cắt lách. lách sẽ di
chuyển khỏi v tr giải phẫu bình thường, cấy
ghép n bề mt thanh mạc v tr khác, nhận
nguồn u nuôi cục b phát triển thành
các nốt lách trưng thành [6]. Mc d,
tình trạng ch lạc chỗ cũng được ghi nhận
các quan khác, tuy nhiên theo y văn, tình
trạng lách lạc chỗ trong phổi vẫn mt bệnh
t gp, chc khoảng 90 i báo ghi nhận
tnh đến năm 2024.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
141
II. BÁO CÁO CA BNH
Bệnh nhn nam, 25 tuổi, c tiền s b tai
nạn giao thông đ cắt ch khoảng 4 năm
trưc. Cách nhập viện 2 tuần, bệnh nhn cảm
giác mệt mỏi, thỉnh thoảng c cảm giác nng
ngực. Bệnh nhn đi khám bệnh viện tuyến
trưc thì phát hiện khối choán chphổi trái,
nghi ngung thư n được chuyển viện Ch
Rẫy. Khám lm ng chưa phát hiện c bất
thường. c xét nghiệm sinh hoá, huyết học
trong gii hạn bình thường. Kết quả khmáu
đng mạch trong gii hạn nh thường. Bệnh
nhn ng kng ghi nhận tiền s bệnh
trưc đy.
Bệnh nhn được thực hiện chụp cắt lp vi
nh (CT-scan) ngực  ca snhu mô ca sổ
khvi kết quả như sau: khối choán chỗ phn
thùy S9-S10, thy i phổi trái, đường knh
khoảng 4,5cm, bđa cung, gii hạn , c i
hoá thô n trong, theo dõi u phổi-màng phổi
trái. Bệnh nhn được chđnh phẫu thuật kết
hợp vi sinh thiết tc thì.
nh 1: nh chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) cho thấy khối tổn thương ở thùy dưới phổi trái,
bờ đa cung, giới hạn rõ, i hoá thôn trong
Hình A: mt phẳng đng ngang,nh B:mt phẳng đng dọc
nh 2: nh chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) cho thấy khối tổn thương ở thùy dưới phổi trái,
bờ đa cung, giới hạn rõ, i hoá thô bên trong. Hình A: chụp ở cửa sổ nhu , nh B:
chụpcửa sổ k
A
B
B
A
HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
142
Trong lúc phẫu thuật, kết quả sinh thiết tc
thì viêm vi ưu thế lymphô bào.
không c tế bào ác tnh trong mẫu sinh
thiết tc thì, phẫu thuật viên không thực hin
cắt bỏ tn bthy phổi chỉ cắt phổi nh
m (wedge resection). Sau đ, bệnh phẩm
được gi đến khoa Giải phẫu bệnh để thực hiện
t nghiệm mô bệnh học tờng quy.
Hình nh đại thcho thấy bệnh phẩm gồm
mt mẫu kch thưc 4x3x3cm và ba mu
rời c đường knh 1cm. Mt cắt bệnh phẩm
u nu đỏ, c nhiều dải xơ hu trắng,
mật đ chắc.
nh 3: nh ảnh đại thể của bệnh phẩm từ phẫu thuật cắt trọn tổn tơng
theo kỹ thuật cắt phổi hình cm. Tổn tơng mặt cắt đặc, màu nâu đen,
có hình ảnh hoá nhiều
Tn vi thể, mẫu bệnh phẩm cho thấy hình
nh tổn thương vi vách y cấu trúc
dạng trên nền giàu lympho o nhưng
cấu trúc tuđỏ tuỷ trắng phn biệt ng,
giống cấu trúc lách bình thường. C mt
phần phổi đi m vi tổn thương nhưng
tổn thương cch y, tách biệt rõ
vi phổi, không c nh ảnh xm lấn
phổi. Không c hình nh ác tnh khác. Chẩn
đoán giải phẫu bệnh kết luận: lách lạc ch
vng màng phổi – phổi.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
143
nh 4: nh ảnh vi thể của tổn tơng trên tiêu bản nhuộm Hematoxylin-Eosin
Hình A, B: nh ảnh tổn thương c vỏ bao
y, gii hạn rõ, các vách xơ tiến su vào
nhu mô tạo tnh các bè. Đphng đại 40X.
Hình C, D: nh nh cấu trúc tutrắng, tuđ
 đ phng đại 100X. Hình E, F: nh ảnh cấu
trúc tutrắng vi nang lymphô tuđỏ vi
dy Billroth xoang máu đ phng đại
400X.
III.N LUẬN
Lách lạc chỗ (splenosis) được đnh nghĩa
sự tự cấy ghép của mô láchn sống lên các v
trgiải phẫu khác nhau của cơ thể, được mô tả
lần đầu tiên bi Albrecht vào m 1896 [7].
Von ttner người đầu tiên tả trường
hợp ch lạc chỗ trong khoang phúc mạc vào
m 1910. Shaw Shafi tả đầu tiên
trường hợp lách lạc chỗ trong khoang ng
phổi trái trên t thiếto năm 1937 [8].
Xét về phn bố theo gii tnh, tình trạng
ch lạc chỗ thường gp  gii nam hơn là gii
nữ. Trong báo cáo của Maddamma S, tỉ lệ nam
: n 1,2:1 [5], còn trong báo cáo của
Yammine JN thì tỉ lệ y là 3,75:1 [8]. Đ tuổi
của bệnh nhn nằm trong khoảng 15-74 tuổi
[8], phần ln bệnh nhn thuc đ tuổi trung
niên, vi đ tuổi trung bình 53 [5].
Tn thực tế, lách lạc chỗ tờng gp v
trtrong khoang bụng hoc khoang chậu n là
v trlồng ngực [8]. Trong nghiên cu của
Yammine JN, tỉ lệ lách lạc chỗ trong khoang
bụng chậu là 65% so vi lồng ngực18% [8].
Đối vi trường hợp lách lạc chtrong khoang
bụng chậu, v trthường gp bề mt thanh
HI THO KHOA HC CHUYÊN NGÀNH GII PHU BNH CÁC TNH PHÍA NAM LN TH 14
144
mạc của rut non hoc rut già, phúc mạc
thành và mạc treo [7]. Đối vi trường hợp lách
lạc chỗ trong lồng ngực thì v trthường gp là
lồng ngực trái ơng ng vi v tr gii
phẫu của lách [2,4-6]. Sự cấy gp ch
trong lồng ngực thường thấy khoang màng
phổi hơn trong nhu phổi [3-5].
V nguyên nhn của ch lạc chỗ, hiện
ợng này thường xảy ra sau mt chấn thương
vng ngực bụng gy vỡ lách. Điều này dẫn
đến hiện tượng cấy ghép những mảnh mô lách
ơng vi vào các v tr ln cận. Trong trường
hợp lách lạc chtrong lồng ngực, hầu hết các
bệnh nhn đều c tiền s chấn thương đồng
thời vng ngực vng bụng, gy ch
hoành vmô lách [2,7]. lách vsẽ di
chuyển vào khoang màng phổi thông qua
đường vỡ của cơ hoành và hình thành n
ch lạc chỗ [1,3,6]. Mt giả thuyết khác t
phổ biến hơn, cho rằng hiện tượng lách lạc
chdo sự lan tràn theo đường máu của các
lách sau chấn thương phát triển thành
lách lạc chỗ do sự thiếu oxy của cơ quan
đch [2,5,7]. Khoảng thời gian kể từ khi c
chấn thương cho đến khi được chẩn đoán
ch lạc chỗ biến thiên khá nhiều từ 1-47 năm,
vi khoảng thời gian trung nh 18-27 năm
tuỳ theo nghiên cu [1,4,5,7,8]. Các nguyên
nhn gy chấn thương cthể kể đếntai nạn
giao thông, vết thương do kh như súng,
mảnh bom hoc đạn, v.v…[5,8]. Trường hợp
bệnh nhn của chúng tôi nam thanh niên,
25 tuổi, c tiền s chấn thương do tai nạn giao
thông vào khoảng 4 năm trưc đ trải qua
phẫu thuật cắtch toàn phần.
lách lạc chỗ trong lồng ngực thường
biểu hiện dạng đa trên phương diện hình
ảnh học [1,5], cụ thể là 75% bệnh nhn c tổn
thương đa ổ, 25% biểu hiện nốt đơn đc
[4,8]. Kch thưc của tổn thương thường nhỏ,
trong khoảng từ 18mm đến 100mm [5], c thể
đạt ti kch thưc 8,5cm [1,8]. Mc d, tổn
thương lách lạc chỗ trong lồng ngực thường
biểu hiện dạng đa ổ, nhưng các tổn thương
y c gii hạn cvỏ bao [8], không
hình ảnh xm lấn ln cận trên hình ảnh
học, tăng kch thưc chậm [2]. Trường hợp
bệnh nhn của chúng tôi c các đc điểm ph
hợp vi mô tả của các tác giả khác như là kch
thưc nhỏ 4,5cm, gii hạn rõ, không c nh
ảnh xm lấn cấu trúc xung quanh trên hình
ảnh học.
Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhn
thường không c triệu chng [1-6,8] hoc nếu
c ttriệu chng thường hồ, không c tnh
đc hiệu cao như sốt, ho, khth, đau ngực
[5]. Chỉ cmt i trường hợp được o o
vi triệu chng nng như đau kiểu ng
phổi, ho ra máu [2,4,5,8]. Trên thực tế, vì tổn
thương ch lạc ch trong lồng ngực thường
không ctriệu chng hoc triệu chng không
điển hình n đa phần c trường hợp bệnh
nhn được phát hiện nh cờ thông qua chụp
Xquang ngực thường quy trong công tác khám
sc khođnh kỳ [2-4,6,8]. Điều này dẫn đến
hai hệ quả trực tiếp trong thực nh lm ng.
Th nhất, tỉ lệ u nh của bệnh lách lạc ch
trong lồng ngực b đánh giá thấp n thực tế
[1,4]. Th hai, bệnh cảnh không ng,
không đc hiệu, tm o đ tiền s chn
thương lại xảy ra trưc đ nhiều năm nên chẩn
đoán nh trạng ch lạc ch tr thành thách
thc trên lm ng [2,6]. Thực tế cho thấy,
phần ln ca bệnh ch lạc chỗ trong lồng ngực
thường được chẩn đoán ban đầu mt u tn
sinh ác tnh của phổi [4,6], đc biệt nếu bnh
nhn c đi kèm vi tiền căn ung t trưc đ
sẽ ng làm c lm ng t nghĩ ti bệnh
cảnh ch lạc chỗ. Đối chiếu vi ca lm ng
của chúng i, bệnh nhn được phát hiện khối
tổn thương phổi tình cờ khi đi khám triệu
chng hô hấp không điển hình. Bệnh nhn ban