ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VŨ THỊ HOÀN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LASER Nd:YAG BIẾN ĐIỆU ĐỘ PHẨM CHẤT BUỒNG CỘNG HƯỞNG THỤ ĐỘNG TÍCH HỢP TRONG HỆ LIDAR DI ĐỘNG QUAN TRẮC MÂY Ti TẦNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI KHOA HỌC
VŨ THỊ HOÀN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LASER Nd:YAG BIẾN ĐIỆU ĐỘ PHẨM CHẤT BUỒNG CỘNG HƯỞNG THỤ ĐỘNG TÍCH HỢP TRONG HỆ LIDAR DI ĐỘNG QUAN TRẮC MÂY Ti TẦNG CAO
Chuyên ngành: Quang học Mã số: 8.44. 01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI VĂN HẢI
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với tiêu đề “ Phát triển nguồn Laser Nd: YAG biến điệu độ phẩm
chất buồng cộng hưởng thụ động tích hợp trong hệ Lidar di động quan trắc mây Ti
tầng cao” được thực hiện tại Viện Vật lý- Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt
Nam dưới sự hướng dẫn của TS Bùi Văn Hải.
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung khoa học trình bày trong luận văn là công
trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS Bùi Văn Hải và sự giúp đỡ của
nhóm Lidar mà trưởng nhóm là PGS. TS Đinh Văn Trung. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trước đây cả trong và ngoài nước
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Học viên
Vũ Thị Hoàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập cũng như tiến hành nghiên cứu và thực hiện làm
làm luận văn, em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình
và bạn bè.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các Thầy Cô của khoa Vật lí và Công nghệ trường Đại Học Khoa Học – Đại Học Thái
Nguyên đã tâm huyết truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Văn Hải đã tận tâm chỉ bảo
hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện luận văn tại Viện Vật lí - Viện Hàn
lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, nhờ có những lời hướng dẫn dạy bảo của thầy,
luận văn này của em đã có được kết quả tốt. Em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới nhóm
Lidar mà trưởng nhóm là PGS.TS Đinh Văn Trung đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu, đo đạc và xử lý số liệu tại Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam.
Trong quá trình làm luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được góp ý của quý Thầy Cô và các bạn lớp K10B1 để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Học viên
Vũ Thị Hoàn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG ANH
iii
Thuật Tiếng Anh Tiếng Việt ngữ
laser Light Amplification by Stimulated Bộ khuếch đại ánh sáng bằng phát
Emission of Radiation xạ kích thích
Lidar Light detection and ranging Cảm biến quang học và đo xa
PMT Photomultiplier Tube Ống nhân quang điện
APD Avalanche photodiode Điốt quang thác lũ
ADC Analog to digital converter Bộ chuyển đổi tương tự - số
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các thông số của một số môi trường laser Neodymium [5 tr. 372, 3]. ...... 5
Bảng 2.1: Thành phần và nồng độ chất khí trong khí quyển Trái đất [13, 1]. .......... 15
Bảng 2.2: Phân nhóm các tầng mây chủ yếu [15, 2]. ................................................ 17
Bảng 2.3: Phân hạng mây quốc tế theo hình dạng và độ cao của mây [15, 1, 2]. .... 18
Bảng 2.4: Các thông số đặc trưng khối phát của hệ Lidar Raman nhiều bước
sóng [1]. ................................................................................................... 30
Bảng 2.5: Các thông số đặc trưng khối thu của hệ Lidar Raman& đàn hồi [1]. ........... 32
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật cơ bản của khối phát laser di động. ............................ 43
Bảng 3.2. Thông số quang đặc trưng của lớp mây Ti xác định từ tín hiệu đàn hồi
của hệ lidar di động.................................................................................. 52
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc mức năng lượng của môi trường laser Nd:YAG [5 tr. 5, 3]. ........ 7
Hình 1.2: Phổ hấp thụ của môi trường Nd:YAG đo ở nhiệt độ 300 0K [5 tr. 208, 3]. .... 7
Hình 1.3. Công tua khuếch đại laser và độ rộng vạch bức xạ của các mode dọc [5, 3]. ...... 8
Hình 1.4: Quá trình phát xung ML với bộ hấp thụ bão hòa chậm [3, 5], ................. 10
Hình 1.5: BCH laser và quá trình phát xung khóa mode với bộ SA chậm [8]. ........ 11
Hình 2.1: Biểu đồ mô tả tỉ lệ các chất khí trong khí quyển Trái Đất [13, 1]. ........... 15
Hình 2.2: Mô tả sự hình thành mây: khi không khí càng lên cao nhiệt độ càng
giảm. Mây hình thành khi hơi nước lạnh bên dưới điểm sương [14] ........ 16
Hình 2.3: Phân bố các loại mây trong tầng đối lưu theo hiệp hội khí tượng thế giới
MWO [16, 2]. ............................................................................................. 20
Hình 2.4: Một số hình ảnh Mây tầng tích [17, 2]. ..................................................... 21
Hình 2.5: Một số hình ảnh Mây vũ tầng [17, 2]. ....................................................... 21
Hình 2.6: Một số hình ảnh Mây tích [2, 19]. ............................................................ 22
Hình 2.7: Một số hình ảnh Mây tầng [2, 20] ............................................................. 22
Hình 2.8: Một số hình ảnh Mây vũ tích [2, 21] ........................................................ 23
Hình 2.9: Một số hình ảnh Mây trung tích [2, 21] .................................................... 23
Hình 2.10: Một số hình ảnh Mây trung tầng [2, 19] ................................................. 24
Hình 2.11: Một số hình ảnh Mây Ti tích [1, 2, 22] ................................................... 24
Hình 2.12: Một số hình ảnh Mây Ti tầng [2, 23]. ..................................................... 25
Hình 2.13: Một số hình ảnh về Mây Ti [2, 24]. ........................................................ 25
Hình 2.14: Sơ đồ khối hệ Lidar xây dựng tại Viện Vật lý [1]. ................................. 29
Hình 2.15: Hình ảnh hệ Lidar sử dụng laser Nd: YAG bao gồm: kính thiên văn,
khối phát laser và máy tính ghi nhận dữ liệu [1]. ...................................... 31
Hình 2.16: a): Khoảng không gian tín hiệu đàn hồi đã chuẩn hóa theo khoảng cách
đo sụt giảm mạnh nhất được hiểu là vị trí đỉnh của lớp son khí bề mặt,
b): Đồ thị hàm H(z) tương ứng đạt cực tiểu tại vị trí đỉnh lớp son khí [35].
.................................................................................................................... 35
Hình 3.1: Khối mạch điện cao thế cấp nguồn cho đèn flash, mạch điện tử điều
khiển thay đổi tần số xung phát và cường độ xung laser phát, khối thu sử
dụng ăng ten quang telescope hiệu Meade 200 mm, ADC 12 bit và máy
tính ghép nối để lưu dữ liệu nhận được [25]. ............................................. 39
vi
Hình 3.2: Buồng cộng hưởng Fabry-Perot, bổ sung thêm phin lọc không gian và
tinh thể nhân tần BBO cho phép phát xung laser họa ba bậc hai tại bước
sóng 532 nm [25]. ...................................................................................... 41
Hình 3.3. Trong hình A trường hợp kích thước chùm tia ~ 4 mm tương đương góc
mở 2,5 mrad và trong hình B là trường hợp kích thước chùm tia ~ 1 mm
tương ứng với góc mở chùm tia dưới 1 mrad. ........................................... 42
Hình 3.4: Mức cường năng lượng xung tại bước sóng 532 nm thay đổi theo thông
số điều khiển [25]....................................................................................... 42
Hình 3.5: A) Cận ảnh của hệ lidar di động được gắn trên bàn giảm chấn thực hiện
đo đạc trong Quang Bình. B) BCH của laser được mở ra để lắp đặt các
chi tiết quang học. ...................................................................................... 44
Hình 3.6: A) Hệ lidar gồm khối phát laser xung và telescope loại Cassegrain với giá
đỡ cố định. B) Hình ảnh hệ triển khai trong đo đạc thực tế ngoài trời. ......... 44
Hình 3.7. Hai tín hiệu đàn hồi ghi nhận bởi hệ lidar di động trong cùng khoảng
thời gian 50 phút tương đương với 50000 xung laser................................ 45
Hình 3.8. Là kết quả phép đo phân bố mật độ vật chất trong đám mây trôi qua vị
trí đo theo thời gian từ 15 h tới 17h 30 phút tại Hà Nội. ........................... 47
Hình 3.9. Hình ảnh mây Ti tầng cao được ghi nhận tại Quảng Bình bằng hệ lidar
đàn hồi sử dụng laser xung di động được chế tạo tại Việt Nam. ............... 48
Hình 3.10. Hình ảnh mây Ti tầng cao được nghi nhận tại thành phố Hồ Chí Minh
bằng hệ lidar đàn hồi sử dụng laser xung di động. .................................... 48
Hình 3.11: Đồ thị cho phép xác định độ cao đỉnh và đáy lớp mây Ti kết quả phép
đo được lấy lấy trung bình từ 50000 xung laser tương đương 50 phút
quan trắc ở chế độ đếm photon được thực hiện tại Quảng Bình sử dụng
hệ lidar di động. ......................................................................................... 49
Hình 3.12: Đồ thị thể hiện tiết hệ số tán xạ ngược của lớp mây Ti theo thuật toán
Fernald [1]. ................................................................................................. 50
Hình 3.13: Tỷ số tán xạ ngược của lớp mây Ti so với lớp phân tử khí từ 10 km tới
18 km. ........................................................................................................ 50
Hình 3.14: Sự thay đổi độ sâu quang học của lớp khí quyển có mây Ti trong miền
từ 7 tới 18 km, độ sâu quang học đã được chuẩn hóa về 1 đơn vị trên toàn
miền dưới 18 km. ....................................................................................... 51
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG ANH .................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LASER Nd:YAG CÔNG SUẤT CAO ............................................. 4
1.1. Tổng quan về laser rắn và các ứng dụng .............................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về laser rắn ...................................................................................... 4
1.1.2. Ứng dụng laser rắn trong nghiên cứu ................................................................ 6
1.2. Mô hình laser Nd:YAG điều tần thụ động với buồng cộng hưởng Fabry-perot ...... 7
1.2.1. Môi trường laser Nd:YAG ................................................................................ 7
1.2.2. Tính toán lý thuyết cho laser Nd: YAG với buồng cộng hưởng Fabry-
perot. ................................................................................................................ 8
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA SON KHÍ TRONG TẦNG ĐỐI LƯU VÀ KỸ
THUẬT LIDAR ............................................................................................ 14
2.1. Cấu trúc khí quyển và vai trò của mây Ti .......................................................... 14
2.1.1 Cấu trúc khí quyển ........................................................................................... 14
2.1.2 Quá trình hình thành và vai trò của mây Ti ..................................................... 16
2.1.3. Vai trò của mây Ti đối với khí quyển tầng đối lưu ......................................... 26
2.2 Kỹ thuật Lidar ..................................................................................................... 28
2.2.1. Khối phát ......................................................................................................... 29
2.2.2. Khối thu ........................................................................................................... 30
2.2.3. Kỹ thuật đo tương tự ....................................................................................... 32
2.2.4. Kỹ thuật đếm photon ....................................................................................... 33
2.3. Xử lý số liệu xác định các đặc trưng cơ bản của mây Ti ................................... 33
CHƯƠNG 3: THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA LASER XUNG Nd:YAG ĐÃ
CHẾ TẠO VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÂY TI SỬ DỤNG
HỆ LIDAR DI ĐỘNG .................................................................................. 38
viii
3.1. Thông số kỹ thuật của laser Nd:YAG di động ................................................... 38
3.1.1. Khối điện tử. .................................................................................................... 38
3.1.2. Khối quang học ............................................................................................... 39
3.1.3. Đặc trưng mode ngang và kích thước chùm tia laser ...................................... 41
3.1.4. Đặc trưng công suất laser tại bước sóng 532 nm ............................................ 42
3.2. Kết quả quan trắc mây Ti tầng cao sử dụng hệ lidar di động. ........................... 44
3.2.1. Đánh giá chất lượng tín hiệu của hệ lidar di động .......................................... 45
3.2.2. Đặc trưng phân bố không gian của mây Ti tầng cao ...................................... 46
3.2.3. Các đặc trưng vi mô của mây Ti tầng cao ....................................................... 48
3.3. Kết luận chương 3 .............................................................................................. 52
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ...................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 60
1
MỞ ĐẦU
Nhu cầu sử dụng nguồn laser xung công suất cao phát bức xạ trong miền ánh
sáng nhìn thấy và vùng tử ngoại gần hiện nay là rất lớn bởi được ứng dụng phổ biến
trong nghiên cứu các hiệu ứng quang phổ nhanh. Đặc biệt nguồn bơm xung càng có
ý nghĩa hơn trong điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam, khi các nguồn phát laser xung
trong miền bước sóng ngắn dạng rắn công suất cao thường được sử dụng là các laser
công nghiệp của hãng Quantel với chất lượng tốt nhưng giá thành quá cao so với điều
kiện đầu tư cho nghiên cứu của các trung tâm, các viện và các trường đại học. Việc
chế tạo các laser rắn công suất cao có tính năng di động càng trở thành một nhiệm vụ
cấp bách và khó khăn hơn đối với các nghiên cứu ứng dụng cần di chuyển liên tục,
cần thay đổi các thông số kỹ thuật của laser trên một dải rộng.
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm tác giả đề tài đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu là làm
chủ hoàn toàn thiết kế, chế tạo và lắp ráp hệ laser Nd:YAG công suất cao phát xung
có thể thay đổi nhiều thông số kỹ thuật đồng thời và có khả năng hoạt động ổn định
trong quá trình di động. Để khẳng định rằng sản phẩm chế tạo hoạt động theo đúng
thông số kỹ thuật, nhóm nghiên cứu tiếp tục tích hợp khối laser vào trong hệ lidar di
động phục vụ cho mục đích nghiên cứu khí quyển tầng cao tại nhiều nơi nhằm phát
triển hướng nghiên cứu chính của nhóm trong lĩnh vực khí quyển và môi trường bằng
kỹ thuật lidar.
Ở nước ta hiện nay kỹ thuật Lidar đã được triển khai ứng dụng bởi nhiều nhóm
nghiên cứu khác nhau và đã thu được một số thành tựu bước đầu trong cả các mục
đích quân sự, nghiên cứu môi trường và dự báo khí tượng thủy văn.... Tuy nhiên
mong muốn làm chủ hoàn toàn một hệ lidar di động lần đầu chế tạo hoàn toàn tại
Việt Nam vẫn là một mơ ước mà chưa một nhóm nghiên cứu nào giải quyết được.
Bởi thế, việc chế tạo một laser phát xung ánh sáng xanh với công suất tới hàng trăm
mJ, tần số lặp lại cỡ 10 Hz với độ rộng xung cỡ vài chục ns là yêu cầu trước tiên dần
hiện thực hóa mơ ước đó.
Vì những lý do ấy, tác giả và nhóm nghiên cứu đã mạnh dạn lựa chọn mục tiêu
và lấy tên của luận văn là: “Phát triển nguồn laser Nd:YAG biến điệu độ phẩm chất
buồng cộng hưởng thụ động tích hợp trong hệ lidar di động quan trắc mây Ti tầng
cao”. Luận văn được thực hiện với mục đích và đối tượng nghiên cứu cụ thể sau:
2
Mục đích của luận văn:
Thực hiện thiết kế, chế tạo và cải tiến nhằm chủ động hoàn toàn khối laser
phát xung công suất cao tại bước sóng 1064 nm và 532 nm với các thông số kĩ thuật
như tần số lặp lại, công suất phát, kích thước chùm tia, góc mở chùm tia có thể điều
chỉnh trong một khoảng cố định.
Tích hợp khối phát xung công suất cao trong 01 hệ lidar có khả năng di động
phục vụ các mục đích quan trắc khí quyển tầng cao trên 20 km.
Tìm hiểu nguyên lý, cấu trúc các thông số kỹ thuật của hệ lidar tán xạ đàn
hồi.
Tìm hiểu phương trình toán, các chương trình số xác định các thông số quang
đặc trưng của mây Ti từ tín hiệu lidar đàn hồi.
Tiến hành quan trắc, ghi nhận dữ liệu, đánh giá chất lượng tín hiệu ghi nhận,
chất lượng hệ đo lidar và nguồn phát laser đã được chế tạo.
Thảo luận và đề xuất các công việc tương lai theo hướng nghiên cứu đã thực
hiện.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu cấu tạo, thiết kế mạch điện tử điều khiển cho laser rắn Nd:YAG
phát xung tần số thấp.
Nghiên cứu thiết kế cấu trúc buồng cộng hưởng quang, nâng cao chất lượng
chùm tia laser với góc mở nhỏ dưới 2 mrad.
Lắp đặt tích hợp nguồn laser trong hệ Lidar khảo sát khí quyển đơn kênh tín
hiệu đàn hồi tới 20 km.
Xử lý tín hiệu xác định một số thông số quang đặc trương của lớp mây Ti
tầng cao qua đó đánh giá chất lượng hệ lidar cũng như xác nhận chất lượng chùm tia
và khối phát laser đã chế tạo.
Luận văn được chia thành 3 chương gồm:
Chương 1: LASER Nd:YAG CÔNG SUẤT CAO
Chương 1, chúng tôi đã trình bày những tìm hiểu tổng quan về laser và cụ thể
là laser rắn với môi trường hoạt chất là tinh thể Nd: YAG. Những kết quả nghiên cứu
lý thuyết với mô hình laser Nd:YAG điều tần thụ động sử dụng tinh thể hấp thụ bão
hòa chậm với buồng cộng hưởng Fabry-Perot.
3
Chương 2: VAI TRÒ CỦA SON KHÍ TRONG TẦNG ĐỐI LƯU VÀ KỸ
THUẬT LIDAR
Chúng tôi trình bày những hiểu biết cơ bản về cấu trúc khí quyển bao quanh
Trái đất, những thông số cơ bản như thành phần vật chất trong miền khí quyển, tổng
khối lượng, sự hình thành, ảnh hưởng của sinh quyển tới khí quyển và ảnh hưởng
cũng như vai trò trực tiếp của khí quyển tới sinh quyển. Trong đó tác giả tập trung
luận giải về vai trò của lớp son khí tầng cao, đó là lớp mây Ti với độ cao phân bố từ
6 – 18 km, diện tích bao phủ khoảng 30% tổng diện tích khí quyển Trái đất, và vai
trò của chúng đối với các mô hình dự báo thời tiết hiện đại. Bên cạnh đó, chúng tôi
cũng trình bày nguyên lý hoạt động và cấu tạo cơ bản của một hệ lidar đàn hồi, hoạt
động cả chế độ tương tự và đếm photon.
Chương 3: THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA LASER XUNG Nd:YAG VÀ CÁC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÂY TI SỬ DỤNG HỆ LIDAR DI ĐỘNG
Chương 3, chúng tôi trình bày 2 phần kết quả chính của luận văn. Phần thứ nhất
trình bày về kết quả nghiên cứu chế tạo và những cải tiến được thực hiện trên khối
phát laser Nd: YAG công suất cao với đặc tính dễ tháo lắp, công suất cao đáp ứng
được mục đích nghiên cứu di động trong hệ lidar sử dụng quan trắc cho khí quyển
tầng đối lưu. Phần thứ hai chúng tôi trình bày những kết quả xác định một số đặc
trưng vĩ mô và vi mô cơ bản của lớp mây Ti tầng cao từ tín hiệu của hệ lidar di động
sử dụng khối phát laser đã được cải tiến.
4
CHƯƠNG 1: LASER Nd:YAG CÔNG SUẤT CAO
Chương 1, tôi trình bày tổng quan các nghiên cứu lý thuyết về mô hình laser Nd:YAG
điều tần thụ động sử dụng tinh thể hấp thụ bão hòa trong buồng cộng hưởng loại
Fabry-Perot.
1.1. Tổng quan về laser rắn và các ứng dụng
1.1.1. Tổng quan về laser rắn
Laser, một phát minh vĩ đại của thế kỉ XX đã và đang chứng tỏ vai trò trong sự
phát triển của khoa học kĩ thuật cũng như trong các ứng dụng của nhiều ngành khoa
học kỹ thuật.
Ngay từ khi laser mới xuất hiện, việc nghiên cứu laser phát xung ngắn đã được
quan tâm. Cuối những năm 1960, xuất hiện các laser biến điệu độ phẩm chất buồng
cộng hưởng cho phép phát xung “khổng lồ” có độ rộng xung cỡ nano-giây. Sự phát
triển các laser xung cực ngắn đã dẫn đến sự ra đời và phát triển các phương pháp
quang phổ laser phân giải thời gian. Phương pháp này cho phép làm sáng tỏ các quá
trình quá độ cực nhanh xảy ra trong vật lý, sinh học, hóa học... Đây là một lĩnh vực
khoa học hiện đại đã và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới mà điều kiện tiên quyết
cho các nghiên cứu này là các nguồn laser xung cực ngắn.
Các laser rắn phát xung ngắn, trong các loại laser rắn thì laser Neodymium
chiếm một tỉ phần lớn trên thị trường sử dụng - là một nguồn kích thích quang học
quan trọng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm quang học
và quang phổ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong điều kiện nghiên cứu tại Việt
Nam nhu cầu sử dụng laser rắn Neodymium trong nghiên cứu với các quá trình động
học, các hiện tượng cực nhanh đang được nhiều phòng thí nghiệm quan tâm và có
nhu cầu sử dụng rộng rãi và cấp thiết.
Để phát các xung laser ngắn chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật như: biến điệu
độ phẩm chất, chiết tách năng lượng buồng cộng hưởng và các kỹ thuật khóa mode
trong buồng cộng hưởng… Ở nước ta hiện nay, việc phát triển vật lý và công nghệ
laser rắn xung ngắn có ý nghĩa khoa học công nghệ cao và có tính ứng dụng thực tiễn.
Điều đó được thể hiện rõ hơn trong các lĩnh vực cụ thể như sau:
5
Vấn đề thứ nhất, nó cho phép chúng ta làm chủ khoa học và công nghệ laser
xung ngắn, tạo tiền đề cho các nghiên cứu phát triển các phương pháp quang phổ hiện
đại.
Vấn đề thứ hai, trực tiếp đào tạo những cán bộ khoa học đủ năng lực làm việc
trong lĩnh vực khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực quang học quang tử.
Vấn đề thứ ba, việc tự xây dựng các hệ laser rắn phát xung cực ngắn tại Việt
Nam sẽ cho phép tiết kiệm chi phí đáng kể vì các hệ laser xung cực ngắn thương mại
rất đắt tiền và khó phù hợp với phần lớn các trung tâm, viện và trường đại học do còn
nhiều khó khăn và ít có sự đầu tư thích đáng cho các nghiên cứu dài hơi.
Cùng với sự phát triển của công nghệ laser, khả năng chúng ta hoàn toàn có thể
xây dựng một hệ laser rắn (Neodymium) phát xung cực ngắn bơm bằng đèn flash tại
Việt Nam. Môi trường laser Neodymium là môi trường laser tinh thể được sử dụng
khá phổ biến hiện nay. Môi trường nền chủ yếu thường là tinh thể Y3Al5O12 (viết tắt
là YAG), trong đó các ion Y3+ được thay thế bởi các ion Nd3+.
Các thông số quang học chính của các môi trường laser Neodymium được trình
bày trong bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1: Các thông số của một số môi trường laser Neodymium [5 tr. 372, 3].
Nd:YAG Nd:YLF Nd:glass Nd:YVO4
= 1064 nm = 1053 nm = 1054 nm = 1064 nm
Nồng độ pha tạp 1 1 1 3,8
ion Nd (%)
1,38 1,5 1,3 3,2 Nt (1020 ion/cm3)
230 98 450 300 (s)
4,5 11,3 13 180 (cm-1)
2,8 7,6 1,9 0,4 e (10-19 cm2)
Chiết suất n = 1,82 n = 1,54 n1 = 1,82 n1 = 1,4481
n2 = 2,168 n2 = 1,4704
6
Trong đó: Nt là mật độ của ion Neodymium; là thời gian sống huỳnh quang;
là độ rộng phổ laser; e là tiết diện phát xạ cưỡng bức.
Các laser Neodymium hoạt động trên nguyên lý laser 4 mức, chuyển dịch quang học cho bức xạ laser là chuyển dịch giữa các mức năng lượng của ion Nd3+. Tùy theo
việc pha tạp vào các nền quang học khác nhau mà các mức năng lượng tham gia quá
trình laser bị suy biến, vì vậy chúng ta thấy rằng trong các môi trường YAG chuyển
dịch quang học có xác suất lớn nhất ứng với bước sóng 1064 nm [3].
1.1.2. Ứng dụng laser rắn trong nghiên cứu
Với nhiều ưu điểm nổi bật của laser rắn như:
a. Bền chắc về cấu trúc lý hóa, đảm bảo cho sức bền của buồng hoạt chất hoạt
động ổn định trong thời gian làm việc lâu dài và trong điều kiện hoạt động khắc nghiệt
của hoạt chất cũng như môi trường làm việc của laser.
b. Cấu trúc hoạt chất có thể là tinh thể nuôi cấy tự nhiên hoặc nhân tạo cũng có
thể là môi trường vô định hình thuận lợi về mặt công nghệ và có khả năng sản xuất
hàng loạt.
c. Tính đồng nhất quang học trong chế tạo công nghiệp đảm bảo tính đối xứng,
tiêu hao năng lượng bơm cũng như độ phẩm chất BCH lớn. Thuận lợi cho điều kiện
ngưỡng bơm của laser không cần quá cao, dẫn tới dễ vận hành và tính kén chọn
phương pháp bơm dễ dàng hơn.
d. Chất nền thường là thủy tinh, pha tạp ion đất hiếm với hàm lượng cỡ vài %
do vậy môi trường hoạt chất gần như là trong suốt với bức xạ bơm quang và bức xạ
phát laser.
e. Do đặc tính đồng nhất và chịu nhiệt cao của nền hoạt chất mà laser loại rắn
có thể hoạt động trong miền nhiệt độ rộng, tính ổn định tốt khi hoạt động trong thời
gian dài.
f. Vì là dạng rắn nên hoạt chất thuận tiện hơn trong việc gia công bề mặt để tạo
buồng cộng hưởng với nhiều hình dạng khác nhau phù hợp với các ứng dụng yêu cầu
kích thước laser khác nhau và loại bơm khác nhau… [5, 3].
Ngoài các đặc tính về môi trường hoạt chất như trên. Các laser rắn mà cụ thể là
laser Nd: YAG có đặc tính về công suất phát cao, vạch phổ phát xạ tại tần số cơ bản
- 1064 nm, tần số hòa ba bậc hai – 532 nm, hòa ba bậc ba - 355 nm, hòa ba bậc bốn
– 266 nm, cho công suất cao và bức xạ nằm trong toàn miền quang phổ từ hồng ngoại
7
gần cho tới tử ngoại gần. Vì thế các bức xạ đó có thể ứng dụng làm nguồn bơm kích
thích cho các quá trình quang phổ phân tử của nhiều chất khác nhau.
Với những đặc tính cơ bản trên đây là công suất cao, dễ chế tạo, hoạt động ổn
định, miền phổ phù hợp, giá thành hợp lý. Do đó, laser Nd: YAG được ứng dụng từ
rất lâu và là lựa chọn đầu tiên của nhóm nghiên cứu khi tiến vào lĩnh vực ứng dụng
trong các hệ lidar phục vụ các kĩ thuật quan trắc từ xa các đối tượng của khí quyển.
1.2. Mô hình laser Nd:YAG điều tần thụ động với buồng cộng hưởng Fabry-perot
1.2.1. Môi trường laser Nd:YAG
Đây là môi trường laser đang được sử dụng rất rộng rãi hiện nay, cấu trúc năng
lượng và chuyển dịch quang học cho bức xạ laser được mô tả trên hình 1.1 [5, 3].
Dịch chuyển không phát xạ
Phát xạ Hấp thụ
) 2
m c 0 2 - 0 1 ( ụ h t p ấ h
n ệ i d t ế i T
Hình 1.1: Cấu trúc mức năng lượng của môi trường laser Nd:YAG [5 tr. 5, 3].
Bước sóng (nm)
Hình 1.2: Phổ hấp thụ của môi trường Nd:YAG đo ở nhiệt độ 300 0K [5 tr. 208, 3].
8
Đường liền nét ứng với Nd3+ trong nền YAG; đường đứt nét ứng với Cr3+ trong
nền Alexandrite. Trục tung bên phải ứng với Nd3+, bên trái ứng với Cr3+. Trên phổ
hấp thụ hình 1.2 chúng ta thấy rằng, môi trường Nd:YAG có ba vùng hấp thụ mạnh
quanh vùng bước sóng 600 nm, 730 nm và 800 nm [5, 3].
1.2.2. Tính toán lý thuyết cho laser Nd: YAG với buồng cộng hưởng Fabry- perot.
Như chúng ta đã biết, buồng cộng hưởng laser có ảnh hưởng quyết định tới các
đặc điểm về công suất, phổ và xác định cấu trúc trường của bức xạ laser, hay còn gọi
là các mode dao động của buồng cộng hưởng.
Mỗi một mode được ký hiệu là TEMmnq (Transverse Electromagnetic Modes)
các mode điện từ ngang (các dao động điện từ trong một BCH được coi là ngang) m
và n là các chỉ số ngang, q là chỉ số dọc. Mỗi một mode đều được đặc trưng bởi một
cấu hình không gian trường xác định (có phân bố biên độ và pha xác định) theo hướng
vuông góc với trục BCH. Đặc tính riêng của một cấu hình không gian của trường
được xác định bởi các chỉ số m và n. Mỗi một tổ hợp các chỉ số m và n xác định một
trường nhất định theo phương nằm ngang (trong BCH) lại có tương ứng một số các
Các mode dọc
Khoảng cách
Công tua khuếch
trong BCH
giữa hai mode
đại
dọc liên tiếp
i ạ đ h c ế u h k ộ Đ
Ngưỡng
laser
Tần số
Các mode dọc trong
BCH
Độ rộng vạch
của một mode
dọc
Tần số
giá trị của chỉ số q khác nhau, chúng là các mode dọc [5, 3].
Hình 1.3. Công tua khuếch đại laser và độ rộng vạch bức xạ của các mode dọc [5, 3].
9
Một buồng cộng hưởng Fabry-Perot gồm hai gương cách nhau một khoảng L
và chứa một môi trường khuếch đại, chỉ tồn tại một số tần số dao động (mode cộng
hưởng, mode dọc) nhất định. Nếu không có các thiết bị lọc lựa tần số đặt trong buồng
cộng hưởng laser thì laser sẽ phát bức xạ cưỡng bức đồng thời ở nhiều tần số mà độ
khuếch đại tương ứng với chúng G(m) > 0 (hình 1.3). Số mode dọc khả dĩ phát được
phụ thuộc vào độ rộng phổ bức xạ của môi trường hoạt chất. Trong khi đi lại trong
buồng cộng hưởng, các sóng sẽ giao thoa với nhau và chỉ có những sóng mà đối với
chúng hiệu quang trình d là một số nguyên (m) lần bước sóng (d = 2L = m) khi giao
thoa với nhau sẽ tăng cường nhau. Do đó, các tần số m = mc/2L (c là vận tốc ánh
sáng) thoả mãn điều kiện G(m) > 0 mới có thể dao động được trong buồng cộng
hưởng và cuối cùng được phát ra. Hình 1.3, mô tả công-tua khuếch đại phổ và các
mode dọc khả dĩ của một buồng cộng hưởng laser (trong đó mỗi tần số m là gắn với
một mode dọc). Nếu giữa các mode dao động cưỡng bức không có quan hệ về pha
thì cường độ trường bức xạ tổng cộng là các thăng giáng ngẫu nhiên theo thời gian.
Khi có một liên hệ về pha nào đó được thiết lập giữa các mode dao động cưỡng bức
đó có thể tạo ra sự chồng chập kết hợp của biên độ các mode và dẫn tới khả năng phát
các xung cực ngắn từ ps đến fs (10-12 s 10-15 s). Mối liên hệ về pha giữa các mode
như vậy gọi là sự khoá pha của các mode dọc trong BCH. Chúng ta sẽ chứng minh
rằng nếu có sự khóa mode, năng lượng của laser là tổng kIk của tất cả các cường độ
Ik của các mode dao động tăng hoặc giảm theo thời gian và tỷ lệ với N2 (bình phương
số mode). Quan hệ giữa độ rộng xung (T) của laser được khóa mode và độ rộng phổ
() sẽ là [5, 3]:
T ~ 1/ = 2/N (1.1)
Ở đây là hiệu số pha giữa hai tần số (mode dọc) liên tiếp. Có nghĩa là, môi
trường laser có phổ khuếch đại càng rộng, khi xảy ra hiện tượng khóa mode trong
buồng cộng hưởng sẽ phát ra các xung laser có độ rộng xung càng ngắn [5].
Hiện nay, về lý thuyết và thực nghiệm, có hai phương pháp phổ biến và kinh
điển để phát xung laser ngắn có năng lượng cao đó là: biến điệu độ phẩm chất (Q-
switching) [6], [7], [8], [9] và khoá mode buồng cộng hưởng [10], [11], [12], [39],
[40]. Cả hai phương pháp này đều sử dụng cơ chế biến điệu trong buồng cộng hưởng
10
và đều có nhiều kỹ thuật khác nhau được thực hiện có kết quả. Trong chương này,
chúng tôi trình bày nguyên tắc chung của phương pháp phát xung laser ngắn khóa
mode buồng cộng hưởng.
Phương pháp phát xung laser khóa mode có thể chia thành hai loại: phương
pháp khóa mode chủ động và phương pháp khóa mode thụ động. Phương pháp phát
xung laser ngắn bằng kỹ thuật khóa mode chủ động thực hiện tương đối khó khăn và
chủ yếu được áp dụng để phát các xung laser có độ rộng xung trong vùng cỡ pi-cô-
giây. Trong giới hạn của bản luận văn này chúng tôi trình bày phương pháp phương
pháp khóa mode thụ động cụ thể là phương pháp khóa mode bằng bộ hấp thụ bão hòa
chậm vì đây là phương pháp đang được sử dụng rất rộng rãi hiện nay.
Bộ hấp thụ bão hòa chậm (SA chậm) có hằng số thời gian hồi phục của nó dài
hơn độ dài xung ở trạng thái ổn định và ngắn hơn nhiều chu kỳ của photon đi lại trong
buồng cộng hưởng [3].
Cơ chế khóa mode bằng hấp thụ bão hòa SA chậm yêu cầu thời gian hồi phục
độ khuếch đại laser cỡ chu kỳ buồng cộng hưởng nhưng lớn hơn một chút so với thời
gian hồi phục của bộ hấp thụ. Thêm vào đó, thông lượng bão hòa của môi trường
khuếch đại phải lớn hơn thông lượng bão hòa của bộ hấp thụ và vẫn đủ thấp để nó có
thể bị bão hòa bởi thông lượng laser trong buồng cộng hưởng. Trạng thái ban đầu
tương tự với trạng thái đã mô tả ở trên với SA nhanh: dao động mạnh ban đầu sẽ có
mất mát thấp hơn một chút và sẽ tạo ra sự thay đổi mất mát hay độ khuếch đại trong
buồng cộng hưởng. Sau một số chu kỳ đi lại trong buồng cộng hưởng, thông lượng
của xung có thể đủ lớn để làm tẩy trắng bộ hấp thụ và biểu đồ khuếch đại/mất mát sẽ
Mất mát
Khuếch đại
Xung laser
Thời gian
tương tự với trường hợp biểu diễn trong hình 1.4.
Hình 1.4: Quá trình phát xung ML với bộ hấp thụ bão hòa chậm [3, 5],
11
Vì sự hồi phục khuếch đại chậm hơn, sườn trước của xung sẽ bị mất mát trong
khoảng thời gian t > t1, khi đó sẽ xuất hiện sự khuếch đại, xung bắt đầu xuất hiện.
Với các tham số khuếch đại được chọn phù hợp, sự bão hòa sẽ đạt được ở thời điểm
nào đó ở sườn sau của xung. Khuếch đại xung laser sẽ bắt đầu giảm cho tới thời điểm
t2 khi đó năng lượng khuếch đại lại xuống giá trị nhỏ hơn mất mát trong buồng cộng
hưởng, xung không phát được nữa. Do đó, cửa sổ thời gian trong khoảng t1 - t2 của
bộ khuếch đại và xung liên tiếp được làm ngắn trong mỗi các lần đi lại trong buồng
cộng hưởng. Tỉ số nén xung được xác định theo [41], [42]:
(1.2) PSR = p/p = ms/2
với ms là độ sâu điều chế (hằng số) của khối tinh thể hấp thụ bão hòa.
Như vậy, chúng ta thấy rằng tỉ lệ làm ngắn xung trong laser khóa mode với
bộ hấp thụ bão hòa chậm không phụ thuộc vào thông số của nguồn bơm và buồng
cộng hưởng mà chỉ phụ thuộc vào bản chất của bộ hấp thụ bão hòa. Như vậy, vai
trò quyết định của tinh thể hấp thụ bão hòa lên đặc tính của xung laser. Chúng ta
sẽ nói tới điều này trong kết luận nghiên cứu của nhóm tác giả trong chương 3 của
luận văn.
Quá trình hình thành chuỗi xung khóa mode với buồng cộng hưởng laser sử
bộ SA
môi trường
chậm
hoạt chất
vùng được
mất mát
khuếch đại
khuếch đại
thời gian
dụng bộ hấp thụ bão hòa chậm được mô tả trên hình 1.5 [42].
Hình 1.5: BCH laser và quá trình phát xung khóa mode với bộ SA chậm [8].
Trong quá trình khóa mode bằng bộ SA chậm, cả độ khuếch đại g(t) của môi
trường hoạt chất và mất mát s(t) trong bộ hấp thụ đều thay đổi theo thời gian và được
biểu diễn như theo công thức (1.3) sau đây [41], [42].
12
(1.3)
Khi đó, phương trình tổng quát cho laser phát xung khóa mode bằng bộ hấp
thụ bão hòa chậm được biểu diễn bởi (1.4), [5, 3].
(1.4)
Trong đó Ws,g tương ứng là năng lượng hấp thụ bão hòa của bộ hấp thụ và
năng lượng khuếch đại bão hòa của môi trường khuếch đại.
Nghiệm của phương trình (1.4) ở trạng thái dừng có dạng sau đây:
(1.5)
Trong thực nghiệm chúng tôi sử dụng tinh thể hấp thụ bão hòa là loại tinh thể
Cr3+:YAG được cung cấp bởi công ty Laser Components bên Trung Quốc, với kích
thước 3x5x5 mm, được đặt cách gương phản xạ 100% 5 mm. Bằng tinh thể hấp thụ
bão hòa chậm này, xung laser được tạo ra tại bước sóng cơ bản 1064 nm có độ rộng
khoảng 15 ns.
Chương 1, chúng tôi đã trình bày những tìm hiểu tổng quan về laser và cụ thể
là laser rắn với môi trường hoạt chất là tinh thể Nd: YAG. Những kết quả nghiên cứu
lý thuyết với mô hình laser Nd:YAG điều tần thụ động sử dụng tinh thể hấp thụ bão
hòa chậm Cr3+:YAG với buồng cộng hưởng Fabry-Perot đã được trình bày ngắn gọn
từ phương trình động học tới nghiệm của phương trình đó là xung laser dạng hàm
sech như phương trình 1.5. Các đặc trưng cơ bản về xung laser rắn hoạt động với
13
công suất cao sử dụng tinh thể Nd:YAG phụ thuộc vào đặc trương của tinh thể hấp
thụ bão hòa chậm, điều này sẽ được mô tả rõ hơn trong đặc trưng xung phát của khối
laser của nhóm tiến hành thực nghiệm cải tiến trong chương 3. Những ưu điểm nổi
trội và ứng dụng của laser Nd: YAG trong nghiên cứu và trong kĩ thuật đo xa cũng
được đề cập tới trong chương 1 của luận văn.
14
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA SON KHÍ TRONG TẦNG ĐỐI LƯU VÀ
KỸ THUẬT LIDAR
2.1. Cấu trúc khí quyển và vai trò của mây Ti
2.1.1 Cấu trúc khí quyển
Khí quyển là lớp vật chất ngay trên bề mặt của Trái đất với ranh giới dưới là
thuỷ quyển, thạch quyển và ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí
quyển Trái đất được hình thành do sự thoát hơi nước, các chất khí từ thuỷ quyển và
thạch quyển. Thời kỳ đầu, khí quyển chủ yếu gồm hơi nước, amoniac, metan, các loại
khí trơ và hydro. Dưới tác dụng phân huỷ của tia sáng Mặt trời hơi nước bị phân huỷ
thành oxy và hydro. Oxy tạo ra tác động với amoniac và metan tạo ra khí nitơ và
cácboníc. Quá trình tiếp diễn, một lượng hidro nhẹ di chuyển vào khoảng không vũ
trụ, khí quyển còn lại chủ yếu là hơi nước, nitơ, cácboníc, một ít oxy. Thực vật xuất
hiện trên Trái đất cùng với quá trình quang hợp đã tạo nên một lượng lớn oxy và làm
giảm đáng kể nồng độ CO2 trong khí quyển. Sự phát triển mạnh mẽ của động thực
vật trên Trái đất cùng với sự gia tăng bài tiết, phân huỷ xác chết động thực vật, phân
huỷ yếm khí của vi sinh vật đã làm cho nồng độ khí N2 trong khí quyển tăng lên
nhanh chóng, để đạt tới thành phần khí quyển hiện nay [1, 2].
Khí quyển Trái đất có dạng cầu đối xứng bao quanh Trái đất và được giữ lại
bởi lực hấp dẫn của Trái đất với thành phần bao gồm: son khí (gồm tất cả các hạt vật
chất như: sương mù, bụi, tinh thể nước…), phân tử khí (N2, O2, CO2, H2O…) và các
nguyên tử kim loại (Na, K, Ba, Fe…) [1, 2]. Trong đó, các phân tử khí chiếm phần
khối lượng chủ yếu của khí quyển, bao gồm có nitơ (78,09% theo thể tích)
và ôxy (20,95%), với một lượng nhỏ agon (0,93%), điôxít cacbon (dao động, khoảng
0,038%)… và đóng vai trò chi phối trong các hiện tượng, quá trình của thời tiết, khí
hậu. Thành phần và nồng độ cụ thể của các phân tử trong khí quyển Trái đất được thể
hiện trong bảng và biểu đồ sau đây:
15
Bảng 2.1: Thành phần và nồng độ chất khí trong khí quyển Trái đất [13, 1].
PPVM Tên chất khí Nồng độ (%)
780900 78,08 Nitơ (N2) Thành phần chủ
209500 yếu 20,95 Ôxy (O2)
9300 Argon (Ar) 0,93
380 0,038 CO2
18 Neon (Ne) 0,0018
5,2 Hêli (He) 0,00052
2 0,0002 Mêtan (CH4)
1,1 Krypton (Kr) 0,00011 Thành phần thứ 1 0,0001 Lưu huỳnh oxít (SO2) yếu 0,5 0,00005 Hydro (H2)
0,5 0,00005 Đinitơ oxít (N2O)
0,09 Xenon (Xe) 0,000009
0,07 0,000007 Ozone (O3)
0,02 0,000002 Nitơ đioxít (NO2)
- Hơi nước có nồng độ thay đổi tối đa đến 4%
Hình 2.1: Biểu đồ mô tả tỉ lệ các chất khí trong khí quyển Trái Đất [13, 1].
16
Bầu khí quyển không có ranh giới rõ ràng với khoảng không vũ trụ nhưng mật
độ không khí của bầu khí quyển giảm dần theo độ cao. Ba phần tư khối lượng khí
quyển nằm trong khoảng 11 km đầu tiên của bề mặt hành tinh. Đường Cacman, tại
độ cao 100 km trên bề mặt, cũng được sử dụng như là mốc ranh giới giữa khí quyển
Trái Đất và khoảng không vũ trụ [13].
2.1.2 Quá trình hình thành và vai trò của mây Ti
Mây là tập hợp các hạt vật chất với mật độ lớn được tạo thành do sự ngưng kết
của thành phần trung gian là nước hoặc tinh thể băng hoặc cả 2 dạng này. Nước hoặc
tinh thể băng được tạo thành khi dưới tác dụng của năng lượng bức xạ Mặt trời, hơi
nước từ biển, hồ, sông bốc hơi và biến thành hơi nước và đi vào trong không khí. Khi
hơi nước càng lên cao nhiệt độ của nó càng giảm và chịu áp suất càng nhỏ. Nó dễ
dàng ngưng tụ thành những giọt nước lớn dần khi gặp những hạt như bụi, khói …,
được gọi là các hạt nhân ngưng tụ và kết đông thành pha rắn khi nhiệt độ dưới nhiệt
độ đông đặc. Quá trình tập hợp khối vật chất có mật độ cao có thể là giọt dạng lỏng
ở phân tầng dưới hoặc là tinh thể ở phân tầng cao có nhiệt độ thấp tạo thành mây [1,
2].
Hình ảnh quá trình tạo thành mây có thể được thể hiện trong Hình 2.2. sau đây
1800 m
Nhiệt độ: 15oC
Điểm sương: 15oC
900 m
Nhiệt độ: 24oC
Điểm sương: 15oC
Mặt đất
Nhiệt độ: 33oC
Điểm sương: 15oC
Hình 2.2: Mô tả sự hình thành mây: khi không khí càng lên cao nhiệt độ càng
giảm. Mây hình thành khi hơi nước lạnh bên dưới điểm sương [14]
17
Mây tồn tại ở các độ cao khác nhau phần bố từ 1 km tới 25 km trong khí quyển
trên bề mặt Trái đất có thể nhìn thấy được bằng mắt thường và tồn tại trong khoảng
thời gian hàng phút hoặc lâu tới hàng tháng. Các đám mây bao phủ từ 60% tới 70%
diện tích bề mặt Trái đất. Sự tồn tại của các đám mây giữ một vai trò quan trọng trong
hình thái khí hậu toàn cầu bởi sự tồn tại của chúng ảnh hưởng tới sự hấp thụ, phản xạ
bức xạ Mặt trời và đóng góp chính trong hiệu ứng nhà kính, cũng như quyết định
lượng nước luân chuyển trong chu trình bay hơi và gây mưa [1, 2].
Hình dáng, kích thước, độ cao, bề dày và trạng thái tự nhiên của một đám mây
và tổng thể các đám mây hình thành trong cùng một khoảng thời gian tại một khu vực
sẽ phụ thuộc vào những điều kiện tạo thành. Cho nên những đám mây sẽ thể hiện bản
chất của những quá trình lý hóa khác nhau xảy ra trong khí quyển. Khả năng nhận
biết những loại mây khác nhau và hiểu được điều kiện kết hợp giữa chúng cho phép
dự báo các biến chuyển của thời tiết tương lai [1, 2].
Mặc dù hình dạng của các đám mây là vô cùng phong phú, nhưng trong ngành
khí tượng học phân chúng thành các loại khác nhau cơ bản như sau. Những đám mây
được chia thành 3 nhóm theo những nét đặc trưng riêng biệt và độ cao phần bố của
chúng so với mực nước biển. Đó là mây tầng cao, mây tầng trung và mây tầng thấp.
Bảng 2.2 dưới đây cho thấy độ cao của những đám mây so với mặt nước biển thay
đổi phụ thuộc vào vĩ độ và vị trí của chúng. Nguyên nhân chủ yếu của sự thay đổi
này đó là do sự khác nhau về nhiệt độ giữa các vùng này.
Bảng 2.2: Phân nhóm các tầng mây chủ yếu [15, 2].
Nhóm mây Vùng nhiệt đới Vùng ôn đới Vùng cực
6 đến 18km 5 đến 13km 3 đến 8km Tầng cao
2 đến 8km 2 đến 7km 2 đến 4km Tầng trung
Dưới 2km Dưới 2km Dưới 2km Tầng thấp
Trong Bảng 2. 3 chúng tôi đưa ra bảng phân hạng mây quốc tế theo hình dạng
bề ngoài và độ cao của mây có vai trò ảnh hưởng tới khí hậu của Trái đất. Với mục
đích là dự đoán những thay đổi trong hệ thống khí hậu thì yêu cầu cần phải theo dõi
và nâng cao sự hiểu biết về sự phân bố toàn cầu của các loại mây cũng như các đặc
18
trưng vĩ mô và vi mô của chúng cũng như những tác động của mây tới khí hậu khu
vực, khí hậu toàn cầu.
Bảng 2.3: Phân hạng mây quốc tế theo hình dạng và độ cao của mây [15, 1, 2].
Độ cao trung bình Hạng mây
Ký hiệu chân mây ở vĩ độ Tên gọi bằng tiếng việt Tiếng La tinh trung bình (km)
Họ mây tầng thấp (độ cao chân mây dưới 2 km)
Mây tầng - tích Stratocumulus Sc 0,3 - 1,5
Mây tầng Stratus St 0,05 - 0,5
Mây vũ - tầng Nimbostratus Ns 0,1 - 1,0
Họ mây phát triển thẳng đứng (độ cao chân mây dưới 2 km)
Cu 0,3 - 1,5 Mây tích Cumulus
Cb 0,4 - 1,0 Mây vũ - tích Cumulonimbus
Họ mây tầng trung (độ cao chân mây 2-6 km)
Ac 2 - 6 Mây trung - tích Altocumulus
As 3 - 5 Mây trung - tầng Altostratus
Họ mây tầng trên (trên 6 km)
Ci 7 - 10 Mây Ci Cirrus
Cc 6 - 8 Mây Ti- tích Cirrocumulus
Cs 6 - 8 Mây Ti- tầng Cirrotratus
Việc nghiên cứu về cấu trúc mây cũng như mối liên hệ giữa chúng và khả năng
dự đoán sự biến đổi khí hậu trong tương lai là vấn đề phức tạp bởi hai lý do cơ bản.
Thứ nhất, chúng ta biết quá trình hình thành các đám mây là rất nhanh, quá trình đó
diễn ra trong thời gian ngắn và không gian mang đặc trưng địa phương bởi thế nó
mang các đặc trưng thay đổi của tự nhiên khu vực. Thứ hai, tác nhân gây ra từ các
quá trình tạo bởi con người ngày càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp tới khí hậu của
Trái đất. Bởi vậy chúng ta cần nghiên cứu tất cả cơ chế của sự thay đổi khí hậu do
nguyên nhân từ các quá trình hóa lý tác động tới sự hình thành và biến mất của các
đám mây...[2]
19
Trong các đối tượng được nghiên cứu thuộc tầng khí quyển của Trái đất, đặc
biệt là tầng đối lưu, thì mây là yếu tố được đặc biệt chú ý và được nghiên cứu nhiều
nhất. Những kết quả nghiên cứu đó có tính thống kê cho phép sử dụng trong nhiều
lĩnh vực ứng dụng khác nhau. Sự hiểu biết về tầng khí quyển bao quanh Trái đất cũng
như về mây cho tới thời điểm hiện tại là khá đầy đủ cho phép chúng ta có thể dự báo
sự thay đổi thời tiết mang tính địa phương cũng như trên phạm vi toàn cầu trong một
thời gian dài (hiện nay theo mô hình dự báo của NASA có thể dự báo thời tiết trước
32 tháng) [1, 2, 15].
Quan sát mây trong ngành Khí tượng là cực kỳ quan trọng trong việc dự báo
thời tiết phục vụ hoạt động của con người trong đó có hoạt động liên quan mật thiết
là vận chuyển đường không và đường thủy…[1]. Chương trình quan sát mây bao
gồm: phân định dạng mây, lượng mây tổng quan, lượng mây tầng thấp và mây phát
triển thẳng đứng, vị trí phân bố tầng mây theo độ cao… Để phân định đúng dạng mây
cần Atlat mây chuyên dụng. Lượng mây tổng quan ước lượng bằng mắt hoặc bằng
ảnh chụp vệ tinh. Trong giới hạn luận văn, chúng tôi mô tả ngắn gọn về hình dạng
các loại mây, đặc điểm của các loại mây thường gặp và trình bày chi tiết hơn về mây
Ti tầng cao (hình dạng, vị trí phân bố vai trò của lớp mây Ti tới tầng khí quyển và
các vấn đề khí hậu cũng như quá trình hình thành lớp mây này) [1, 2].
Trong tầng đối lưu, tầng khí quyển tính từ mặt đất lên độ cao khoảng 18 km,
sự hiện diện và vai trò của các lớp mây đối với Trái đất là rất quan trọng. Sự tồn tại
của chúng và những hiểu biết đầy đủ về nó là vấn đề phức tạp cần nhiều công sức tìm
hiểu và nghiên cứu chi tiết. Ở đây, tôi đưa ra những thông tin khái quát về các loại
mây, sự hình thành và các đặc trưng vật lý cơ bản đối với mây Ti. Trong khoảng
không gian thuộc tầng đối lưu và lớp dưới của tầng bình lưu, mây Ti tồn tại trong
khoảng không từ mặt đất tới khoảng cách 18 km, được chia làm 3 phân tầng cơ bản
và có những loại mây tương ứng như trong Hình 2.3.
20
Mây Ti(Cirrus)
Mây Titích (Cirrocumulus)
Mây Titầng (Cirrostratus)
Hình 2.3: Phân bố các loại mây trong tầng đối lưu theo hiệp hội khí tượng thế
giới MWO [16, 2].
Phân tầng đầu tiên với độ cao dưới 2 km có hai hình thái mây cơ bản dạng
đám (cumulus) và dạng tầng (stratus), chúng thường tồn tại ở thể dày, đặc hơn nhiều
so với các lớp mây tại những phân tầng khác và được chia thành 5 loại khác nhau:
Mây tầng tích, mây vũ tầng, mây tích, mây tầng và mây vũ tích [16, 2]:
- Mây tầng tích (Stratocumulus - Sc): Có độ cao trung bình khoảng từ 300-
1000 m, là những lớp hoặc cuộn khá lớn. Những đám mây Sc nhỏ nhất có đường kính
góc của chúng lớn hơn 5 độ và thường có màu xám, hợp thành từng đám, nhóm, đỉnh
thường dẹt. Đám, màn hoặc lớp mây xám hoặc trắng nhạt, gần như bao giờ cũng có
bộ phận tối, gồm những khối tròn, cuộn hình bàn cờ không có dạng sợi, đa số phần
tử mây sắp xếp đều có bề rộng biến thiên lớn hơn 5 độ [16, 2].
21
Hình 2.4: Một số hình ảnh Mây tầng tích [17, 2].
- Mây vũ tầng (Nimbostratus - Ns): Có độ cao trung bình khoảng từ 100-
1000km, có dạng là một lớp thấp hoàn toàn không định hình có màu xám, thường tối
do nó khá dầy đủ để che khuất Mặt trời, mây này cho mưa thường liên tục nhưng
không lớn. Mây Ns có dạng đều và thường nhìn thấy có cảm giác được chiếu sáng từ
bên trong. Mây này hay gây mưa kéo dài, ở các vùng ôn đới chúng thường cho mưa
tuyết. Mây Ns cũng gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của hoạt động bay khi bay xuyên
mây [2, 15, 16].
Hình 2.5: Một số hình ảnh Mây vũ tầng [17, 2].
- Mây tích (Cumulus - Cu), như hình 2.6: Có độ cao trung bình khoảng từ 300-
1500m, là những đám mây dày đặc khá tách biệt, phát triển đối lưu theo chiều thẳng
đứng với những đỉnh hình vòm tròn, hoặc tháp với những chỗ lùi sùi lên trên tựa hoa
cải và chân mây hầu như nằm ngang và tương đối đen. Mây Cu được cấu tạo bởi
những giọt nước. Những phần đám mây được Mặt trời chiếu sáng có vẻ trắng sáng
chói, ở phía đối diện thì đám mây tối. Thông thường đám mây có đường viền rõ nét
và cho mưa rào.
22
Hình 2.6: Một số hình ảnh Mây tích [2, 19].
- Mây tầng (Stratus - St), như hình 2.7: Có độ cao trung bình khoảng từ 50-
500 m, là là một lớp mây đồng nhất không có đường viền nhất định, giống như sương
mù được nâng lên trên mặt đất có màu xám. Mây này chủ yếu xuất hiện ở miền bắc
Việt Nam và hình thành vào buổi sáng trong mùa đông và xuân, mây này cho mưa
phùn ở miền bắc. Mây St gây trở ngại lớn cho tầm nhìn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động bay ở tầng thấp.
Hình 2.7: Một số hình ảnh Mây tầng [2, 20]
- Mây vũ tích (Cumulonimbus - Cb), như hình 2.8: Có độ cao trung bình
khoảng từ 400-1000km, là những khối mây tích dày đặc có độ phát triển lớn, dữ dội
theo chiều thẳng đứng, nhô lên thành hình những trái núi và những ngọn tháp cao đến
hàng kilomet. Phần trên của mây Cb được cấu tạo bởi những tinh thể băng. Nhiều
khi chúng có kiến trúc sợi dạng gọi là đe hoặc bó hoa. Mây Cb cho mưa lớn, mưa rào
to và có kèm theo rông sấm chớp. Mây Cb gồm những hạt nước và riêng ở bộ phận
trên bằng tinh thể đá. Mây vũ tích là loại mây nguy hiểm sinh ra mưa lớn và sấm sét
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của con người.
23
Hình 2.8: Một số hình ảnh Mây vũ tích [2, 21]
Lên tới phân lớp trên, độ cao từ 2 km tới 6 km, cũng tồn tại hai dạng chủ yếu
là dạng đám và dạng tầng nhưng với kích thước nhỏ và mật độ các thành phần cấu
thành thấp hơn nên chúng ta thấy “mờ” hơn những đám mây ở tầng thấp. Chúng được
chia thành 2 loại: Mây trung tích và mây trung tầng
- Mây trung tích (Altocumulus - Ac), như hình phía dưới: Độ cao trung bình
mây này từ 2-6km so với mặt đất, mây trung tích gồm có một lớp rộng lớn, những
khối cầu có khả năng kết hợp với nhau. Những mảng hoặc khối cầu này có thể biến
đổi độ dày và màu sắc từ ánh sáng trắng đến xám đậm. Chúng có thể xuất hiện thành
những mảng riêng biệt tương tự như mây Titích, nhưng nói chung có thể phân biệt
chúng bởi những mảng riêng lẻ lớn hơn. Nếu mây trung tích sẫm lại và thấp hơn, thì
nó có thể gây ra sấm sét và những cơn mưa rào, nhưng nó không mang đến thời tiết
xấu kéo dài.
Hình 2.9: Một số hình ảnh Mây trung tích [2, 21]
- Mây trung tầng (Altostratus - As), như hình 2. 10: Độ cao trung bình mây
này từ 3-5km, chúng xuất hiện với màu xám xám hoặc xanh xanh, dải hay màn có
thớ. Khi Mặt Trời hoặc Mặt Trăng bị che khuất bởi những đám mây này, sẽ xuất hiện
quầng chung quanh nó như thể nó được chiếu sáng xuyên qua kính mờ. Những quầng
sáng không được tạo thành. Nếu những đám mây này sẫm lại và thấp hơn, hoặc nếu
24
thấp, những đám mây lướt nhanh qua hoặc những đám mây vũ tầng (Nimbostratus)
tạo thành bên dưới nó, mưa hoặc tuyết rơi liên tục có thể xảy ra trong vòng vài giờ.
Hình 2.10: Một số hình ảnh Mây trung tầng [2, 19]
Ở tầng trên cùng, độ cao trên 6 km và tính tới hết tầng đối lưu, sự hiện diện
của mây Ti và phổ biến nhất là 3 hình dạng cơ bản: một dạng như là các lớp mỏng
rất dài được gọi là mây Ti (Cirrus), một dạng hình thành từng đám gồm các bông nhỏ
(Cirrocumulus) và dạng gồm nhiều dải ngắn chồng lên nhau (Cirrotratus) [1]:
- Mây Ti tích (Cirrocumulus - Cc): Độ cao trung bình khoảng từ 6-8km, mây
Titích là một lớp hoặc những rặng gồm nhiều nắm nhỏ, lổn nhổn hoặc cầu trắng
không có bóng. Đôi khi chúng có dạng những nếp răn hoặc vết gợn như trên bãi cát
bờ biển. Mây Ti tích được cấu tạo bởi các tinh thể băng, mây này cũng không gây
nguy hiểm, không ảnh hưởng đến hoạt động bay.
Hình 2.11: Một số hình ảnh Mây Ti tích [1, 2, 22]
- Mây Ti tầng (Cirrotratus - Cs), như trong hình 2.12: Độ cao trung bình
khoảng từ 6-8km, mây Titầng có hình dạng giống như một màng mỏng trong suốt,
trắng đục, đôi khi che phủ cả bầu trời. Nó được cấu tạo bởi tinh thể băng, không thể
25
nhìn thấy rõ rệt Mặt trời, Mặt trăng qua lớp mây này, mây này không ảnh hưởng đến
tầm nhìn ngang cũng như không gây mưa.
Hình 2.12: Một số hình ảnh Mây Ti tầng [2, 23].
- Mây Ti (Cirrus – Ci hay Ti): Độ cao trung bình khoảng từ 7-10 km, mây Ti
(tiếng La tinh Ti nghĩa là tua cuốn) là một kiểu mây có dạng đặc trưng là các dải
mỏng, tương tự như nắm hay túm tóc hay đám lông vũ; thường được kèm theo là các
búi hay chùm, hình đuôi ngựa. Đôi khi các đám mây Ti trải rộng đến mức chúng ta
không thể phân biệt được từng đám khác nhau bằng mắt thường. Bao giờ mây Ti
cũng cấu tạo bởi những tinh thể băng, mây Ti không gây nguy hiểm cho hoạt động
bay và không gây mưa [1, 2].
Hình 2.13: Một số hình ảnh về Mây Ti [2, 24].
26
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt về 3 miền khác nhau,
do vậy việc quan sát mây Ti ở các miền là khác nhau. Khí hậu Miền Bắc có rất ít ngày
trời trong, mây Ti chỉ có thể quan sát bằng mắt thường vào những ngày hè trời nắng
bầu trời trở nên trong xanh và có lẽ dễ quan sát hơn cả là vào những thời điểm sau
các cơn mưa rào. Còn đối với Miền Trung và Miền Nam, số ngày nắng nóng tương
đối nhiều trong năm, nên có nhiều ngày trời trong và cơ hội quan sát thấy mây Ti sẽ
nhiều hơn.
Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của mây Ti là phổ biến và
mật độ bao phủ của chúng trên bề mặt khí quyển Trái đất là khoảng 30% [1]. Do đó
mây Ti tầng cao sẽ đóng vai trò quan trọng đảm nhiệm chức năng hấp thụ bức xạ
nhiệt từ Trái đất và phản xạ bức xạ đi tới từ Mặt trời. Vì thế, mây Ti trở thành tấm áo
ngoài của tầng đối lưu đóng vai trò bảo vệ Trái đất và có ảnh hưởng trực tiếp tới khí
hậu của Trái đất.
Mây Ti được hình thành khi hơi nước đóng băng thành các tinh thể băng tại
các cao độ trên 6.000 m, ở độ cao đó nhiệt độ thường dưới 0oC. Do độ ẩm khá thấp
tại các cao độ lớn nên các lớp mây Ti có xu hướng là rất mỏng. Ở cao độ này, các
máy bay đi qua thường để lại các dấu vết ngưng tụ (khói thải ra hoặc chính là sự biến
động của khối khí để lại sau khi máy bay đi qua) mà chúng có thể chuyển thành mây
Ti. Điều này xảy ra khi khí nóng thoát ra có chứa nước và hơi nước đó bị đóng băng,
để lại dấu vết nhìn thấy. Các vệt dấu vết này có thể ở dạng thẳng khi không có sự
nhiễu loạn đột ngột, khi có sự nhiễu loạn đột ngột vì nguyên nhân nào đó sẽ làm cho
mây xuất hiện dưới dạng móc cong hay dấu phẩy (Cirrocumulus), hay một mớ lộn
xộn - chỉ thị về nhiễu loạn ở mức cao [1, 2].
2.1.3. Vai trò của mây Ti đối với khí quyển tầng đối lưu
Tồn tại ở lớp trên cùng của tầng đối lưu, từ độ cao trên 6 km, Mây Ti xuất hiện
ở khắp nơi trên bề mặt Trái đất, tất cả các vĩ độ cả trên đất liền và đại dương, và có ở
tất cả các mùa trong năm. Theo nhiều nghiên cứu thống kê thì tổng diện tích bao phủ
của loại mây này chiếm khoảng 30% tổng diện tích bề mặt của khí quyển Trái đất.
Mây Ti biến đổi liên tục về hình dạng, kích thước, kết cấu và vị trí. Mây Ti đóng vai
27
trò hấp thụ năng lượng bức xạ nhiệt (vùng bước sóng dài) từ mặt đất - tạo hiện tượng
nhà kính, đồng thời phản xạ những bức xạ nhận từ phía Mặt trời. Sự phản xạ, hấp thụ
bức xạ phụ thuộc vào quy mô, vị trí, độ dày và kích thước và hình dạng các tinh thể
băng. Như vậy, đóng vài trò lớp áo ngoài cùng bảo vệ Trái đất, tầng mây Ti luôn đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình bức xạ năng lượng xảy ra ở lớp khí
quyển tầng thấp của Trái đất. Với sự che phủ của mây Ti khoảng 30% bề mặt toàn bộ
trái đất, thể hiện vai trò và sự ảnh hưởng lớn của mây Ti trong tầng đối lưu. Ở các
vùng nhiệt đới, các kết quả đo đạc cho thấy sự che phủ của mây Ti lên tới 70% [1, 2].
Hình dạng của các tinh thể băng trong mây Ti tương đối phong phú: hình trụ
(đặc hoặc rỗng), dạng tấm, dạng hoa hồng, hay hỗn hợp… với kích thước từ hàng
chục micromet đến hàng ngàn micromet. Ở vùng nhiệt đới mây Ti có thể mở rộng
đến độ cao 15 - 18 km, kích thước của các tinh thể băng khi đó khá lớn khoảng từ 10-
2000 µm, kích thước tinh thể băng lớn có liên quan đến nhiệt độ cao hơn, các giai
đoạn phát triển của đám mây phụ thuộc vào quá trình đối lưu. Ở vùng ôn đới, các tinh
thể băng có kích thước nhỏ hơn vùng nhiệt đới. Ở Bắc cực các tinh thể băng có kích
thước lớn hơn 40 µm, còn ở Nam cực kích thước của tinh thể băng cũng nhỏ hơn nữa.
Như vậy, kích thước tinh thể băng trong mây Ti có sự thay đổi đáng kể khi đi từ vùng
nhiệt đới đến các những vùng cực, khi nhiệt độ càng lớn kích thước tinh thể băng
càng lớn và ngược lại. Điều này cũng khá dễ hiểu bởi năng lượng Mặt trời cung cấp
cho quá trình đối lưu và lượng hơi nước ở vùng xích đạo dồi dào hơn, do đó quá trình
hình thành mây diễn ra mạnh mẽ và nhanh hơn. Vì đó mà kích thước và trữ lượng
của hơi nước đóng góp trong các tinh thể băng là lớn hơn. Ngoài sự khác nhau về
kích thước, hình dạng của các tinh thể băng của mây Ti tại các vùng khác nhau. Thông
qua phép đo tán xạ ngược của kỹ thuật Lidar và quan sát sự phân cực qua vệ tinh đã
cho thấy sự phong phú về hình dạng và kích thước của các tinh thể băng trong mây
Ti sẽ thay đổi theo các vùng khác nhau. Qua đó cũng cho thấy có mối quan hệ mật
thiết giữa hình dạng và kích thước của các tinh thể băng trong mây Ti với khí hậu tại
địa phương [1, 2].
28
Độ cao, độ dày, mật độ che phủ của mây Ti và những đặc trưng vi mô của mây
như: mật độ tinh thể băng, hàm lượng nước và kích thước hạt tinh thể…sẽ là những
thông số quan trắc có nhiều ý nghĩa đánh giá về mức độ ảnh hưởng của lớp mây Ti
đối với các đối tượng còn lại trong tầng đối lưu và có ý nghĩa với đối với mô hình dự
báo thời tiết [1, 2].
Vì vậy, mây Ti đóng vai trò là mắt xích của chu trình tuần hoàn nước, là đối
tượng mang năng lượng lớn nhất có được từ năng lượng bức xạ của Mặt trời do đó
hoạt động của mây Ti giữ vai trò thúc đẩy quá trình biến đổi năng lượng bức xạ tiếp
theo xảy ra trong khí quyển. Những đặc trưng của mây Ti cho phép xây dựng nên mô
hình dự báo sự thay đổi thời tiết cho từng khu vực cũng như biến đổi khí hậu của Trái
đất [1, 2].
Sự tồn tại một lượng lớn mây Ti có thể là dấu hiệu cho sự tới gần của hệ thống
giông hay nhiễu loạn không khí ở phía trên. Điều này thường có nghĩa là thời tiết sẽ
thay đổi, nói chung dễ trở nên có giông tố hơn trong phạm vi 24 giờ. Mây Ti cũng có
thể là dấu tích sót lại của giông tố. Một màn chắn lớn gồm cả mây Ti (lớp ngoài trên
6 km) và mây Ti tầng (trong phân tầng thứ hai với độ cao từ 2 – 6 km) thường là sự
xuất hiện của những khối khí đối lưu với tốc độ cao của các cơn bão mạnh [1, 2].
2.2 Kỹ thuật Lidar
Hệ Lidar khảo sát mây Ti tầng cao do Viện Vật lý xây dựng sử dụng quan trắc
tại Hà Nội có sơ đồ khối nguyên lý thể hiện trong Hình 2.14. Hệ Lidar có thể ghi
nhận tín hiệu đàn hồi đối với bức xạ kích thích tại bước sóng 532 nm, 1064 nm và
ghi nhận tín hiệu tán xạ phi đàn hồi của Nitơ tại bước sóng 607 nm ứng với dịch
huyển Raman dao động quay khi kích thích bằng bước sóng 532 nm. Trong khuôn
khổ luận văn, chúng tôi sử dụng laser có bước sóng kích thích 532nm và chủ yếu ghi
nhận tín hiệu loại tán xạ đàn hồi tại bước sóng đó.
29
Hình 2.14: Sơ đồ khối hệ Lidar xây dựng tại Viện Vật lý [1].
Ghi nhận tín hiệu quang yếu có thể sử dụng các photodiode, các ống nhân
quang điện (PMT) hay các diot quang kiểu thác lũ (APD). Với các PMT hay các APD
hoạt động trong chế độ Geiger có thể ghi nhận từng photon đơn lẻ, độ nhạy của đầu
thu là rất cao. Kỹ thuật đếm photon độ nhạy cao và được sử dụng khi tín hiệu tán xạ
ngược về yếu, ví dụ trong trường hợp cường độ tán xạ yếu (hiệu ứng tán xạ Raman)
hay như trong trường hợp vùng cần nghiên cứu ở khoảng cách quá xa. Số photon đếm
được trong một đơn vị thời gian sau khi xung laser phát đi được ghi nhận lại thấp.
Đối với xung laser có độ rộng là ∆t khi đó độ phân giải không gian tương ứng là ∆R
= c.∆t/2 với c là vận tốc ánh sáng trong môi trường quan trắc, và hệ số ½ là do ánh
sáng đi một vòng gồm cả chiều đi và chiều trở lại. Ví dụ đối với các tín hiệu được ghi
nhận từ xung laser có độ rộng là 100 ns khi đó độ phân giải không gian tương ứng sẽ
là 15 m. Tùy thuộc đối tượng khảo sát và yêu cầu của thông số quan trắc mà độ phân
giải không gian cần đạt tới độ chính xác là không giống nhau.
2.2.1. Khối phát
30
Cấu trúc của hệ Lidar phân cực, Raman nhiều bước sóng thể hiện trong hình
2.14. Khối phát của hệ Lidar là chùm tia laser đi qua một bản λ/2 cho phép điều
chỉnh phương phân cực của chùm tia phát, bản phân cực này sẽ được sử dụng để
chuẩn trực 2 kênh trong quá trình thiết lập hệ đo ở chế độ thu nhận tín hiệu phân
cực. Tia laser đi qua bản phân cực sẽ được chuyển hướng từ phương ngang thành
phương thẳng đứng nhờ một gương phẳng đặt nghiêng 45o.
Bảng 2.4: Các thông số đặc trưng khối phát của hệ Lidar Raman nhiều bước
sóng [1].
ĐẶC TRƯNG KHỐI PHÁT
Bước sóng phát 532 nm Ý nghĩa
Tần số 10 Hz Tần số phát xung của laser
Xét tại vị trí năng lượng bằng 1/e2 năng lượng
Góc mở của tia laser 0,5 mrad đỉnh xung, tương ứng 85% tổng năng lượng
chùm tia
Đường kính chùm 6 mm Xét tại trường gần của chùm tia laser
Tỉ số phân cực chùm > 90% Theo phương đứng
Tính hội tụ chùm < 2 Giới hạn nhiễu xạ thời gian tại mức cường độ 1/e2 đỉnh xung.
0,7 Theo phân bố Gauss (đối với trường gần 1m) Tính không gian 0,95 Đối với trường xa cách 2m
Năng lượng xung 180 mJ Sử dụng đầu đo công suất
Năng lượng đỉnh ±4 (1,3)
Độ dịch năng lượng ±3% Do yếu tố nhiệt độ BCH gây ra
Độ rộng xung ~4 ns FWHW, sử dụng diode nhanh 1GHz
Độ rộng vạch 1,4 cm-1 Sử dụng phổ kế cách tử với độ chính xác: 0,045cm-1
So sánh với trigger và lấy trung bình của 500 Độ Jitter ± 0,5 ns xung
Sử dụng Spiricon LBA-100 đo với 200 xung Tính ổn định điểm < 50 mrad tại mặt phẳng tiêu của thấu kính f = 2m
2.2.2. Khối thu
31
Trong Hình 2.15 là hệ Lidar phức hợp được xây dựng và phát triển tại Viện
Vật lý năm 2010 sử dụng laser công suất cao hoạt động ở bước sóng họa ba bậc hai
532 nm. Với khối thu có thể hoạt động ở cả hai chế độ tương tự và đếm photon trên
tất cả 4 kênh đo hoạt động độc lập và đồng thời: kênh đo trường gần sử dụng telescope
100 mm, kênh đo Raman Nitơ và hai kênh phân cực đo tín hiệu đàn hồi thu nhận từ
telescope 250 mm. Với mục đích khảo sát của hệ có thể đồng thời khảo sát đối tượng
ở trường xa nhờ sử dụng telescope đường kính 250 mm kết hợp sử dụng telescope
đường kính 100 mm khảo sát đối tượng trường gần. Telescope nhỏ quan trắc trường
gần được đặt cách chùm laser (30 cm) gần hơn so với telescope lớn (cách chùm laser
80 cm) đo trường xa. Khoảng cách giữa ống kính quang học và chùm laser sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới hàm chồng chập và có tác dụng giảm tín hiệu trường gần trong
trường hợp muốn quan trắc đối tượng ở xa. Trong hệ quang thu nhận chúng tôi thiết
kế hệ ở chế độ thu tín hiệu Raman kết hợp với phép đo tín hiệu đàn hồi trên 2 kênh
Hình 2.15: Hình ảnh hệ Lidar sử dụng laser Nd: YAG bao gồm: kính thiên văn,
khối phát laser và máy tính ghi nhận dữ liệu [1].
phân cực của son khí trường xa và tín hiệu đàn hồi trên son khí trường gần [1].
Khối thu của hệ Lidar: gồm một ăng ten quang học (telescope) cho phép thu
nhận tín hiệu quang với bước sóng lọc lựa nhờ một phin lọc tại bước sóng mong muốn
với độ rộng băng thông thường dưới 3 nm. Tiếp đó tín hiệu quang được chia thành
hai chùm với phương phân cực vuông góc với nhau, một phương song song với
phương phân cực của chùm tia laser phát và một chùm có phương phân cực vuông
32
góc với phương phân cực của chùm tia phát. Sau đó tín hiệu quang được chuyển đổi
thành tín hiệu điện thông qua hai PMT hoạt động tại bước sóng 532 nm và sau đó
chuyển sang tín hiệu số nhờ một dao động ký kết nối qua cổng USB với máy tính,
nhờ chương trình ghi nhận, được lập trình bằng ngôn ngữ Labview cho phép lưu dữ
dưới dạng file .txt. Các thông số kỹ thuật đặc trưng của khối thu được trình bày trong
Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Các thông số đặc trưng khối thu của hệ Lidar Raman& đàn hồi [1].
ĐẶC TRƯNG KHỐI THU
Loại kính thiên Cassegrain LX200 Hãng sản xuất Meade - USA văn EMC
Tiêu cự 2000 mm Loại: Schmidt – Cassegrain
Khẩu độ f/10
Đường kính 203.2 mm
ĐẶC TRƯNG ĐẦU THU QUANG ĐIỆN
R7400U- hoạt động cả ở chế độ tương tự Đầu thu PMT Hamamatsu và đếm photon kênh 532 nm
ĐẶC TRƯNG BỘ CHUYỂN ĐỔI TÍN HIỆU VÀ CHƯƠNG TRÌNH GHI
NHẬN VÀ XỬ LÝ
3 kênh tốc độ lấy mẫu 20 Ms/s, nhiễu Picoscope 4000 ADC 12 bit thấp, giao tiếp với máy tính thông qua series cổng USB
Ghi nhận tín hiệu và lưu dữ dưới dạng Chương trình ghi Labview file .txt, có hai chế độ hoạt động: tương tín hiệu tự và đếm photon
Xử lý tín hiệu từ file .txt thông qua các Chương trình xử Matlab chương trình sử dụng hàm nhúng tìm các lý tín hiệu đặc trưng quang học
2.2.3. Kỹ thuật đo tương tự
33
Trong trường hợp tín hiệu quang tới PMT với mật độ photon trên một đơn vị
thời gian lớn thì các electron quang điện phát ra từ cathode tỉ lệ và rất lớn. Khi đó,
khoảng thời gian trung bình giữa các xung là hẹp hơn độ rộng của các xung hoặc
mạch xử lý tín hiệu không đủ nhanh thì các xung sẽ chồng chập lên nhau và dòng
điện tử cuối cùng chúng ta thu được trên anode sẽ là liên tục khác không, khi đó PMT
hoạt động ở chế độ tương tự (analog mode). Tín hiệu thu được ở lối ra là sự chồng
chập cả những xung tín hiệu và xung nhiễu [1].
2.2.4. Kỹ thuật đếm photon
Khi ánh sáng tới có cường độ thấp coi như các photon bay tới cathode là tách
biệt, khi đó xung điện tương ứng là tín hiệu ra ở anode cũng sẽ rời rạc, hệ đếm hoạt
động ở chế độ đếm xung riêng biệt - chế độ đếm photon. Số xung tín hiệu ra tỉ lệ trực
tiếp với số lượng photon tín hiệu tới. Chế độ đếm photon có những ưu điểm vượt trội
hơn chế độ tương tự bởi tỉ số tín hiệu trên nhiễu và độ ổn định cao hơn. Việc xác định
các xung này thông qua một quá trình xử lý số nên chế độ đếm photon được xem như
một chế độ số [1].
Hệ lidar hoạt động ở chế độ tương tự được áp dụng với các phép đo thực hiện
trong điều kiện ban ngày, khi cường độ nhiễu nền lớn, đồng nghĩa công suất phát
laser phải lớn. Ngược lại khi hệ hoạt động ở chế độ đếm photon sẽ chỉ áp dụng quan
trắc khí quyển ở điều kiện nền nhiễu thấp, vào thời gian không có Mặt trời, công suất
laser nhỏ và ống nhân quang điện (PMT) hoạt động ở chế độ có hệ số khuếch đại lớn
cỡ x106. Ưu điểm nổi trội của kỹ thuật lidar đếm photon đã được khẳng định (về độ
nhạy, khả năng giảm nền nhiễu, tăng chất lượng tín hiệu đo, khoảng xa có thể quan
trắc được) vì lý do đó hầu hết các hệ Lidar đời mới hiện này đều hoạt động ở chế độ
đếm photon. Vậy câu hỏi đặt ra là làm sao có thể nâng cấp để hệ đo có thể hoạt động
ở chế độ đếm photon trong điều kiện nền nhiễu lớn? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta
có thể cải tiến cơ cấu quang hệ thu nhận. Bằng cách giảm nền nhiễu bằng phin lọc
trung tính. Khi giảm nền nhiễu đồng nghĩa cũng sẽ giảm cường độ tín hiệu, vậy chúng
ta sẽ đồng thời phải tăng cường độ laser kích thích thì mới có thể thỏa mãn cả hai
điều kiện trên [1].
2.3. Xử lý số liệu xác định các đặc trưng cơ bản của mây Ti
34
Xác định độ cao đỉnh, đáy lớp mây Ti tầng cao
Trong thực nghiệm có nhiều phương pháp để xác định độ cao đỉnh của lớp son
khí bề mặt cũng như độ cao của lớp mây Ti tầng cao. Một trong các phương pháp phổ
biến là: phương pháp đạo hàm – gradient, đưa ra bởi nhóm tác giả Flamant [28, 29],
phương pháp phân tích sự thay đổi được đưa ra bởi nhóm Hooper and Eloranta [30],
hay như phương pháp đánh giá phương sai của nhóm tác giả Brooks [31].
Xuất phát từ phương trình lidar đàn hồi tổng quát [32, 33, 34]:
𝑧 0
](2.1) 𝑃(𝑧) = 𝑃𝑙𝑎𝑠𝑒𝑟. 𝐶. 𝐴. 𝑂(𝑧). 𝑍−2[𝛽𝑎(𝑧) + 𝛽𝑚(𝑧)]exp[−2 ∫ [𝜎𝑎(𝑧) + 𝜎𝑚(𝑧)]𝑑𝑧
Chuẩn hóa tín hiệu theo khoảng cách đo và các tham số đặc trưng của hệ ta có
biểu thức sau:
𝑧 0
𝑃(𝑧).𝑍2 𝑃𝑙𝑎𝑠𝑒𝑟..𝐶.𝐴.𝑂(𝑧)
] 𝑋(𝑧) = = [𝛽𝑎(𝑧) + 𝛽𝑚(𝑧)]exp[−2 ∫ [𝜎𝑎(𝑧) + 𝜎𝑚(𝑧)]𝑑𝑧
(2.2)
Khi đó hàm X(z) là một hàm tỉ lệ trực tiếp với mật độ son khí và phân tử khí
tại khoảng đo z. Chương trình số chuẩn hóa tín hiệu lidar về dạng 3.2 được viết code
theo thứ tự lần lượt trong phần phụ lục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4.
Theo khái niệm về vị trí đỉnh của lớp son khí bề mặt là điểm uốn gây ra sự tụt
dốc mạnh của mật độ son khí kể từ mặt đất. Vậy đơn giản chúng ta lấy đạo hàm biểu
∆𝑋
thức X(z) theo đối số z như sau:
∆𝑧
𝑑𝑧
) (2.3) = min (𝑑𝑋(𝑧) H(𝑧ℎ) =
Tại vị trí zh thảo mãn phương trình 3.3 chính là tọa độ đỉnh lớp son khí bề mặt
được xác định theo phương pháp gradient được nhóm tác giả Flamant đưa ra. Cụ thể
hơn như trong Hình 2.16 chúng ta thấy đặc điểm tín hiệu và đồ thị hàm xác định vị
trí đỉnh lớp son khí theo phương pháp gradient. Code chương trình viết cho phương
pháp gradient được nhóm tác giả viết trong phụ lục 2.6.
35
)
m k ( o a c ộ Đ
Hình 2.16: a): Khoảng không gian tín hiệu đàn hồi đã chuẩn hóa theo khoảng cách
tương ứng đạt cực tiểu tại vị trí đỉnh lớp son khí [35].
đo sụt giảm mạnh nhất được hiểu là vị trí đỉnh của lớp son khí bề mặt, b): Đồ thị hàm H(z)
Với mây Ti chúng ta cũng tiến hành các bước tương tự, đáy của lớp mây là
đỉnh cực đại và đỉnh của lớp mây là vị trí cực tiểu trong biểu thức lấy đạo hàm đó.
Chương trình Matlab được trình bày trong phần phụ lục 2.6. Kết quả xác định phân
bố độ cao đỉnh lớp son khí tầng thấp đã được nhóm công bố trong bài báo [36] năm
2012 và độ cao lớp mây Ti tầng trên được công bố t
rong bài báo [37] cùng năm đó.
Xác định độ sâu quang học của lớp mây Ti
Chúng ta xuất phát từ phương trình lidar tổng quát 3.1 trong đó tích phân:
𝑧 0
(2.4) 𝜏 = ∫ [𝜎𝑎(𝑧) + 𝜎𝑚(𝑧)]𝑑𝑧
Được hiểu là độ sâu quang học của lớp khí nằm trong khoảng từ o tới khoảng
cách đo z. Trị số của biểu thức sau được hiểu là Hiểu là hệ số truyền qua của tín hiệu
trong khoảng cách z [32]:
𝑧 0
] (2.5) 𝑇 = 𝑒𝑥𝑝[−2 ∫ [𝜎𝑎(𝑧) + 𝜎𝑚(𝑧)]𝑑𝑧
Mã chương trình xác định độ sâu quang học của son khí theo tín hiệu lidar
trong khoảng đo được trình bày chi tiết trong mục lục 2.6.
36
Xác định hệ số tán xạ ngược của lớp mây Ti từ tín hiệu lidar đàn hồi
Chúng ta xuất phát từ phương trình lidar đàn hồi sau [32]:
𝑧 0
] 𝑃(𝑧) = 𝑃𝑙𝑎𝑠𝑒𝑟. 𝐶. 𝐴. 𝑂(𝑧). 𝑍−2[𝛽𝑎(𝑧) + 𝛽𝑚(𝑧)]exp[−2 ∫ [𝜎𝑎(𝑧) + 𝜎𝑚(𝑧)]𝑑𝑧
(2.6)
Từ đó chúng ta biến đổi giải tích có được phương trình tìm hệ số tán xạ ngược
của son khí biến đổi theo các đại lượng khác theo phương trình sau:
Biểu thức cuối cùng tôi đưa ra đây là biểu thức xác định hệ số tán xạ ngược
𝑋(𝐼−1)
khi đã biết hệ số suy hao của son khí:
+𝑆1[𝑋(𝐼)+𝑋(𝐼−1)]∆𝑧
𝑋(𝐼) 𝛽1(𝐼)
(2.7) 𝛽1(𝐼 − 1) =
𝑋(𝐼−1)
Khi mà hệ số suy hao được xác định như sau:
+[𝑋(𝐼)+𝑋(𝐼−1)]∆𝑧
𝑋(𝐼) 𝜎1(𝐼)
(2.8) 𝜎1(𝐼 − 1) =
Áp dụng phương pháp tìm hệ số tán xạ ngược và hệ số suy hao của son khí tại
Hà Nội bằng thuật toán trên chúng tôi xây dựng trên nền tảng ngôn ngữ Matlab, chi
tiết chương trình tôi trình bày trong phần phụ lục 2.6.
Xác định tỉ số lidar đặc trưng của mây Ti tầng cao
Từ hệ số tán xạ ngược và hệ số suy hao được xác định độc lập theo dữ liệu của
hai phép đo Raman và tín hiệu đàn hồi của cùng hệ lidar nhiều bước sóng trong cùng
một thời điểm. Tôi tiến hành tìm tỉ số lidar đặc trưng của lớp son khí tầng thấp theo
biểu thức [1, 2]:
𝑎𝑒𝑟(𝑧)
𝑎𝑒𝑟(𝑧) = 𝛼𝜆0 𝑆𝜆0
𝑎𝑒𝑟(𝑧)./𝛽𝜆0
(2.9)
Và chương trình số viết để xác định tỉ số này được trình bày trong phụ lục 2.6.
Trong chương 2, chúng tôi trình bày những hiểu biết cơ bản về cấu trúc khí
quyển bao quanh Trái đất, những thông số cơ bản như thành phần vật chất trong miền
khí quyển, tổng khối lượng, sự hình thành, ảnh hưởng của sinh quyển tới khí quyển
và ảnh hưởng cũng như vai trò trực tiếp của khí quyển tới sinh quyển. Trong đó tác
37
giả tập trung luận giải về vai trò của lớp son khí tầng cao đó là lớp mây Ti với độ cao
phân bố từ 6 – 18 km, diện tích bao phủ khoảng 30% tổng diện tích khí quyển Trái
đất, và vai trò của chúng đối với các mô hình dự báo thời tiết hiện đại.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng trình bày nguyên lý hoạt động và cấu tạo cơ
bản của một hệ lidar 4 kênh quan trắc cả tín hiệu Raman và đàn hồi, hoạt động cả
chế độ tương tự và đếm photon đã được thiết kế và duy trì quan trắc khí quyển tại
Hà nội từ năm 2010 tới nay. Cùng với đó là các phương trình giải tích và các
chương trình số viết bằng ngôn ngữ Matlab cũng được đề cập trong phần phụ lục
để xác định các tham số vật lý đặc trưng của lớp mây Ti tầng cao thông qua tín
hiệu từ hệ lidar đàn hồi. Sang chương tiếp sau sẽ là những kết quả chính của tác
giả cùng nhóm nghiên cứu thực hiện trên khối phát laser rắn công suất cao và các
kết quả ứng dụng tích hợp trong một hệ lidar phục vụ các mục đích nghiên cứu di
động đáp ứng mục đích nghiên cứu mở rộng cả về không gian phân bố cũng như
tại nhiều vùng miền khác nhau.
38
CHƯƠNG 3
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA LASER XUNG Nd:YAG ĐÃ CHẾ TẠO VÀ
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÂY TI SỬ DỤNG HỆ LIDAR DI ĐỘNG
Lidar (Light detection and ranging) là một kỹ thuật quan trắc từ xa hiệu quả
đặc biệt phù hợp với các đối tượng phân bố trong miền không gian rộng có mật độ
phân bố thấp. Các đặc tính vượt trội của kỹ thuật lidar phải kể tới như khả năng phân
giải không gian và thời gian rất cao. Tuy nhiên, một trong những bộ phận quan trọng
của mỗi hệ lidar là các nguồn xung quang học, laser công suất cao, luôn là một thách
thức với các nhà nghiên cứu thực nghiệm đặc biệt trong điều kiện nghiên cứu tại Việt
Nam như hiện nay bởi giá thành còn cao và chúng ta hoàn toàn bị động về khả năng
làm chủ kỹ thuật [25].
Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế một nguồn phát laser đáp ứng công suất cao,
có thể thay đổi cấu hình BCH, thay đổi công suất phát, thay đổi tần số phát trong một
miền biến đổi rộng là rất cấp thiết cho việc ứng dụng trong nghiên cứu cũng như ứng
dụng trong công nghiệp tại Việt Nam. Trong chương này của luận văn chúng tôi trình
bày các kết quả về cải tiến các chi tiết cơ khí đối với BCH, cải tiến về mạch điện tử
điều chỉnh công suất và tần số lặp lại của laser phát, tiếp sau đó là một vài kết quả
của hệ lidar di động sử dụng chính nguồn bơm là laser đã được tối ưu đó để xác định
một số đặc trưng quan trọng của lớp mây Ti tầng cao tại Hà Nội với độ cao lên tới
gần 20 km.
3.1. Thông số kỹ thuật của laser Nd:YAG di động
3.1.1. Khối điện tử.
Khối phát laser rắn với miền hoạt chất là tinh thể Nd:YAG được thiết kế dạng
trụ có chiều dài 100 mm, đường kính 5 mm yêu cầu đàn flash với chiều dài miền phát
sáng tương đương chiều dài của tinh thể hoạt chất nhằm phát huy tối đa hiệu xuất làm
việc của toàn khối tinh thể. Một nguồn nuôi duy trì mức thế cao ~1,4 kV, nhằm duy
trì năng lượng xung điện đạt ~ 200 J/xung. Để đảm bảo nhu cầu sử dụng cho nhiều
mục đích ứng dụng khác nhau nên nhóm nghiên cứu muốn tạo ra một nguồn laser có
đặc tính công suất phát phải thay đổi được năng lượng xung trong một dải rộng cũng
như tần số phát xung cũng có thể thay đổi trên liên tục và dễ dàng. Tuy nhiên, do đặc
39
điểm của laser rắn trong trường hợp cường độ bơm quá lớn sẽ sảy ra hiện tượng phát
đa xung ảnh hưởng tới chất lượng chùm tia và làm sai tín hiệu đàn hồi trở về trong
phép đo lidar hay bất kì một ứng dụng quang phổ nào khác. Vì đó, chúng tôi khống
chế thế điều khiển cho mạch điều khiển năng lượng bơm dưới 6 V điều đó có nghĩa
rằng công suất xung cực đạt tại tần số 6 Hz gần với mức năng lượng 350 mJ/xung.
Mạch cao thế sử dụng để bơm cho đèn flash và mạch điều khiển được thiết kế như
trong hình 3.1. Mạch điều khiển cho phép laser phát ở chế độ đơn xung, với tần số
thay đổi từ 1 – 15 Hz, công suất tương đương khi hoạt động ở chế độ 6 Hz đạt ổn
định có thể thay đổi từ 100 – 350 mJ/ xung [25].
(c) Telescope & ADC
(a) Mạch cao thế
(b) Sơ đồ nguyên lý
& Mạch điều khiển
nguồn cho đèn flash, mạch điện tử điều
khiển thay đổi tần số xung phát và cường
độ xung laser phát, khối thu sử dụng ăng
ten quang telescope hiệu Meade 200 mm,
ADC 12 bit và máy tính ghép nối để lưu
dữ liệu nhận được [25].
Hình 3.1: Khối mạch điện cao thế cấp
3.1.2. Khối quang học
Buồng cộng hưởng của laser tinh thể rắn được thiết kế với hoạt chất là tinh
thể Nd: YAG dạng trụ đường kính 5 mm, chiều dài 100 mm, nguồn bơm quang học
sử dụng đèn flash được nuôi bằng nguồn cao thế 1,4 kV. Toàn bộ tinh thể Nd:YAG
và đèn bơm được đặt trong một buồng cộng hưởng (BCH) dạng trụ mặt trong tráng
sứ với hệ số phản xạ cao, toàn BCH được làm mát bằng nước tinh khiết với khối
bơm là bộ thiết bị có kí hiệu Chiller CW-3000 [26]. Cấu trúc buồng cộng hưởng
Fabry-Perot gồm 1 gương phản xạ 100% và một gương nửa truyền qua, hệ số truyền
40
qua bằng 50%, làm cửa sổ cho laser phát tại bước sóng 1064 nm. Độ phẩm chất
buồng cộng hưởng được thay đổi thụ động bằng tinh thể hấp thụ bão hòa Cr 3+: YAG,
cho phép tạo độ rộng xung phát ổn định 15 ns. Phía ngoài BCH laser phát bước sóng
cơ bản 1064 nm đặt một tinh thể nhân tần BBO đồng trục quang với toàn hệ có kích
thước 5x5x3 mm được sử dụng để tạo họa ba bậc hai tại bước sóng 532 nm [25].
Trong kỹ thuật laser, để tăng chất lượng mode ngang của chùm tia một giải
pháp đơn giản được đưa ra là mở rộng chiều dài buồng cộng hưởng. Bằng thiết kế cơ
khí đơn giản và đảm bảo tính ổn định cho hệ quang chúng tôi tạo một BCH có cơ chế
thay đổi chiều dài trên một thanh nhôm định hình kích thước mặt cắt 70x70 mm có
ray trượt và lựa chọn chiều dài BCH ~ 700 mm, gương phản xạ 100% được lắp cố
định trên thân buồng giữ tinh thể, và toàn bộ khối gương đó được gắn cố định trên
thanh ray bằng nhôm định hình. Gương cửa sổ, có hệ số truyền qua 50%, được đặt
trên một giá cố định trên thanh ray bằng cơ cấu chốt 3 vít với khả năng tinh chỉnh cả
khoảng cách cũng như góc lệch của trục quang cho BCH. Cơ cấu vi chỉnh đó cho
phép thay đổi 2 chiều dễ dàng tạo thành một cặp gương Fabry-Perot. Để đảo bảo khối
BCH hoạt động ổn định, tất cả các chi tiết cơ khí được gắn chắc chắn trên một giá
nhôm dày 70x70 mm và khối BCH này là hoàn toàn độc lập có thể di động độc lập
với các phần điện tử điều khiển, nguồn bơm quang học cũng như khối làm mát bằng
nước. Điều này cho phép nâng cao khả năng di động và sự ổn định trong quá trình
hoạt động đảm báo tách rời giữa khối quang với khối quạt làm mát, máy bơm sẽ rất
rung động trong khi hoạt động. Để chủ động lựa chọn miền hoạt chất hoạt động và
định hướng chùm laser 1064 nm, một phin lọc không gian được đưa vào trong BCH
như trong Hình 3.2. Ngay sau gương ra của buồng cộng hưởng, tinh thể nhân tần
BBO được đặt trên một giá cơ khí cho phép thay đổi vị trí của tinh thể chính xác đồng
trục với chùm tia laser 1064 nm và có thể điều chỉnh góc tới tinh thể BBO nhằm tăng
tối đa hiệu suất chuyển đổi của tinh thể, nhằm tăng tối đa công suất chùm tia 532 nm
đồng thời giảm tối thiểu nhiệt từ chum xung cơ bản 1064 nm làm hỏng tinh thể trong
quá trình đo đạc lâu dài tới vài hàng giờ liên tục [27].
41
Gương phản xạ 100%
Phin lọc không gian
Tinh thể Nd:YAG & đèn flash đặt trong buồn làm mát
Gương ra
BBO
mát
Hình 3.2: Buồng cộng hưởng Fabry-Perot, bổ sung thêm phin lọc không gian và tinh thể
nhân tần BBO cho phép phát xung laser họa ba bậc hai tại bước sóng 532 nm [25].
3.1.3. Đặc trưng mode ngang và kích thước chùm tia laser
Trong nghiên cứu quang phổ thì ngoài yêu cầu công suất cao của tia laser tập
trung trong miền không gian hẹp thì tính đồng đều trong phân bố năng lượng của
chùm tia hay chúng ta gọi là đặc trưng mode ngang của tia laser là rất quan trọng và
cần được đặc biệt chú ý. Theo thiết kế của nhóm nghiên cứu thì với phin lọc không
gian, như trên Hình 3.3, cho phép thay đổi không gian kích hoạt trên thanh hoạt chất
đồng thời giới hạn kích thước chùm laser phát. Điều đó đồng nghĩa với việc chúng ta
hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn thông số kích thước chùm tia và góc mở
chùm tia của xung laser phát ra. Thực tế, khi công suất đèn bơm là quá cao trong tinh
thể sẽ sảy ra hiệu ứng thấu kính nhiệt và hiệu ứng đó còn rõ nét hơn trên tinh thể nhân
tần KTB hay BBO sẽ làm giảm hiệu suất lượng tử của quá trình phát xạ kích thích
hoặc làm hoảng tinh thể nhân tần. Do đó, việc điều chỉnh được miền hoạt động của
hoạt chất trong BCH là rất hiệu quả và cho phép tăng ngưỡng năng lượng phát của
nguồn laser.
Trong Hình 3.3 dưới đây là hình ảnh phân bố năng lượng - mode ngang và
kích thước chùm tia laser phát tại bước sóng 532 nm với tần số hoạt động 6 Hz.
Tuy nhiên khi tăng công suất bơm hoặc mở rộng chùm tia chúng ta sẽ gặp tình huống
mode laser không còn là TEM 00 nữa và chùm tia sẽ có phân bố năng lượng không
còn là dạng Gauss như mong muốn.
42
Hình 3.3. Trong hình A trường hợp kích thước chùm tia ~ 4 mm tương đương góc mở 2,5
mrad và trong hình B là trường hợp kích thước chùm tia ~ 1 mm tương ứng với góc mở
chùm tia dưới 1 mrad.
A B
3.1.4. Đặc trưng công suất laser tại bước sóng 532 nm
Chất lượng chùm tia laser được đánh giá dựa trên hai thông số cơ bản là phân
bố cường độ theo mode ngang, góc mở chùm tia và cường độ xung laser tại bước
sóng 532 nm. Trong điều kiện tối ưu BCH, chùm tia laser hoạt động ở công suất trung
bình đạt 250 mJ/xung sẽ có góc mở chùm tia ổn định khoảng 1 mrad. Tuy nhiên, khi
thay đổi công suất bơm sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng chùm tia laser bởi hiệu ứng
nhiệt xảy ra trong tinh thể bởi lượng nhiệt dư quá cao. Chính nhiệt dư này sẽ tạo ra
hiệu hứng thấu kính nhiệt trong tinh thể hoạt chất và giảm chất lượng chùm laser cơ
bản tại bước sóng 1064 nm.
) g n u x / J (
m n 2 3 5 i ạ t g n u x g n ợ ư
l g n ă N
Thông số điều khiển (mV)
Hình 3.4: Mức cường năng lượng xung tại bước sóng 532 nm thay đổi theo thông số điều
khiển [25].
43
Trong kỹ thuật lidar, khối laser sử dụng làm nguồn kích quan trắc lớp son khí
tầng cao, lớp mây Ti tầng cao trên 10 km, cần xung laser có năng lượng lớn đảm bảo
tín hiệu tán xạ ngược là mạnh nhất. Tuy nhiên, một hệ laser hoạt động ổn định khi
nhiệt độ tại tinh thể được giữ không đổi trong thời gian dài phụ thuộc vào khối làm
mát. Theo tính toán công suất cho khối làm mát chúng tôi lựa chọn bộ tản nhiệt Chiller
CW-3000. Khi đó, công suất laser phát ổn định ở công suất ra ~250 mJ tại bước sóng
532 nm, khi đó nhiệt độ của nước làm mát duy trì thấp hơn 5oC so với nhiệt độ của
môi trường.
Phần 1 của chương 3 đã trình bày những kết quả về thiết kế, lắp đặt, chạy thử,
khảo sát các thông số kỹ thuật cơ bản và tối ưu BCH loại Fabry-Perot áp dụng cho
laser rắn hoạt chất là tinh thể Nd:YAG phát xung tại bước sóng 1064 nm và nhân tần
họa ba bậc 2 cho bước sóng 532 nm, tần số lặp lại tối ưu tại tần số 6 Hz, công suất
trung bình xung đạt 250 mJ/xung, hoạt động ổn định trong thời gian dài trên 3 tiếng
liên tục với nhiệt độ duy trì ổn định chênh 5oC so với môi trường lần đầu tiên được
thực hiện thành công tại Viện Vật lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
nam.
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật cơ bản của khối phát laser di động.
TT Thông số Vùng hoạt động Giá trị tối ưu Thời gian
làm việc
1 Công suất xung 100 – 350 mJ/xung 250 mJ/xung 3 giờ
2 Tần số lặp lại 1 – 15 Hz 6 Hz 3 giờ
3 Đường kính chùm 1 – 5 mm 3 mm 3 giờ
4 Góc mở 1 – 3 mrad 1,5 mrad 3 giờ
5 Nhiệt độ tinh thể 15oC – 45 oC 25 oC 3 giờ
Bước tiếp theo của chúng tôi là tích hợp nguồn laser xung công suất cao cho
một hệ lidar di động khảo sát miền khí quyển tầng cao với kỹ thuật đếm đơn photon
sử dụng PMT gated vào ban đêm và tương tự vào ban ngày cho phép xác định các
thông số cơ bản của mây Ti như: Độ cao đáy lớp mây, độ cao đỉnh lớp mây, độ dày
lớp mây Ti, độ sâu quang học, độ sâu quang học, tỉ số lidar [38].
44
3.2. Kết quả quan trắc mây Ti tầng cao sử dụng hệ lidar di động.
Hình ảnh hệ lidar di động thực hiện đo đạc tại Quảng Bình vào tháng 9 năm
2016 trong lần đo đạc thử nghiệm đầu tiên tại trung tâm quan trắc môi trường tại Thị
xã Quảng Bình.
Hình 3.5: A) Cận ảnh của hệ lidar di động được gắn trên bàn giảm chấn thực hiện đo đạc
trong Quang Bình. B) BCH của laser được mở ra để lắp đặt các chi tiết quang học.
A B
Hình 3.6 ảnh hệ lidar di động trong lần thực hiện quan trắc khí quyển tại TP Hồ Chí
Minh, hệ được đặt tại Viện Vật lý Thành phố Hồ Chí Minh. Với thiết kế này, toàn
bộ hệ lidar có thể lắp gọn trên một mặt bàn với diện tích 1,6 m x 0,8 m.
Hình 3.6: A) Hệ lidar gồm khối phát laser xung và telescope loại Cassegrain với giá đỡ
cố định. B) Hình ảnh hệ triển khai trong đo đạc thực tế ngoài trời.
B A
45
3.2.1. Đánh giá chất lượng tín hiệu của hệ lidar di động
Độ cao (km)
u ễ i h n n ê r t u ệ i h n í t ố s ỉ
T
Độ cao (km)
Hình 3.7. Hai tín hiệu đàn hồi ghi nhận bởi hệ lidar di động trong cùng khoảng thời
gian 50 phút tương đương với 50000 xung laser.
Trong hình 3.7 là hai ví dụ sử dụng hệ đo với chế độ đếm photon vào ban đêm
và chế độ tương tự vào ban ngày. Trong cả 2 trường hợp tín hiệu đều được cộng tổng
các tín hiệu về từ 50000 xung laser phát trong thời gian 50 phút. Tỉ số tín hiệu trên
nhiễu thể hiện rõ chất lượng của tín hiệu đo được. Thường phép tính số khi xác định
các thông số vi mô của son khí thường được thực hiện với tín hiệu tại độ cao với tỉ số
tín hiệu trên nhiễu cỡ khoảng 3 đơn vị, khi đó thông số xác định là đủ tin cạy để đánh
giá và so sánh. Từ hình 3.7 chúng ta dễ nhận thấy tại vị trí có mây Ti chất lượng tín
hiệu là khá tốt và đặc biệt tốt hơn với tín hiệu đo ở chế độ đếm photon. Tại độ cao 18
km, cách xa vị trí đỉnh của lớp mây 3 km đều có tỉ số tín hiệu trên nhiễu đều trên 2
46
đơn vị. Điều đó chứng tỏ với hệ lidar của chúng ta đảm bảo cho các quan trắc mây Ti
tầng cao tới 18 km với chất lượng tín hiệu tốt và các thông số đặc trưng của mây Ti
xác định được là hoàn toàn tin cậy.
3.2.2. Đặc trưng phân bố không gian của mây Ti tầng cao
Để xác định sự phân bố của lớp mây Ti tầng cao, chúng tôi sử dụng kỹ thuật
thu tín hiệu tán xạ đàn hồi Mie ở cả chế độ ghi tương tự và đếm photon. Với hệ đo
Lidar di động đã được tích hợp khối phát laser công suất cao đã cải tiến thực hiện
quan trắc mây Ti tại ba nơi là Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Bình. Trong
quá trình đo để nâng cao chất lượng tín hiệu khi sử dụng kĩ thuật đếm photon chúng
tôi đồng thời sử dụng đầu thu quang điện là PMT gated được chế tạo tại nhóm Viện
Vật lý Viện Khoa học Việt Nam [38].
Đối với hệ quan trắc tại trạm số 18 Hoàng Quốc Việt nhóm nghiên cứu duy trì
thực hiện quan trắc liên tục theo thời gian dài để thông tin nghiên cứu có giá trị thống
kê theo tháng, theo mùa và theo năm. Nhóm chúng tôi thực hiện quan trắc liên tục
với quy luật đo đạc diễn ra 02 giờ mỗi phép đo, thực hiện 3 lần trong ngày và sau đó
thống kê theo thời gian, theo từng phép đo và lấy trung bình theo thời gian thực hiện
đo đạc. Những kết quả thống kê của phép quan trắc khí quyển bằng kỹ thuật Lidar đã
được nhóm nghiên cứu Lidar - Viện Vật lý công bố trên tạp chí chuyên ngành [36]
trong nước năm 2012. Tuy nhiên đối với hệ lidar di động mới thiết lập sử dụng laser
di động có các đặc tính trên đây đã tiến hành quan trắc mây ti tại Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và Quảng Bình trong những đợt quan trắc ngắn ngày trong năm 2016
và 2017.
Hình 3.8 là kết quả của phép đo liên tục trong thời gian 2,5 giờ. Qua phép đo
đó cho phép xác định được sự thay đổi độ cao đáy và độ cảo đỉnh của lớp mây trong
khoảng thời gian quan trắc từ 15h tới 17h 30 phút. Độ cao đáy của lớp mây thay đổi
trong khoảng độ cao từ 10 km tới 12 km, trong khi đó độ cao đỉnh lớp mây gần như
không thay đổi trong toàn bộ thời gian đo và giữ ổn định tại vị trí khoảng 16,2 km.
Hình ảnh được vẽ theo thang màu và cho phép chúng ta đánh giá tương đối sự thay
đổi mật độ các tinh thể băng tồn tại trong đám mây. Chúng ta thấy phần bố mật độ
47
của đám mây là không đồng đều và có sự thay đổi nhiều hơn ở lớp phía dưới của tầng
mây. Điều đó có thể đánh giá về sự nhiễu động đang xảy ra mạnh mẽ hơn ở tầng khí
quyển bên dưới lớp mây chúng ta quan sát được.
Đỉnh lớp mây
o a c ộ Đ
Đáy lớp mây
Thơi gian thực
Hình 3.8. Là kết quả phép đo phân bố mật độ vật chất trong đám mây trôi qua vị trí
đo theo thời gian từ 15 h tới 17h 30 phút tại Hà Nội.
Trong đợt khảo sát khí quyển tại Quảng Bình và TP Hồ Chí Minh bằng hệ lidar di động
trên đây chúng tôi cũng đã thu được những kết quả tín hiệu tương tự. Như trong hình
3.9 là kết quả khảo sát đám mây di chuyển trên bầu trời Quảng Bình vào ngày
27/9/2016 lúc 23h 40’. Và hình 3.10 là kết quả khảo sát mây Ti tầng cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh
48
o a c ộ Đ
Hình 3.9. Hình ảnh mây Ti tầng cao được ghi nhận tại Quảng Bình bằng hệ lidar đàn hồi sử
dụng laser xung di động được chế tạo tại Việt Nam.
Thơi gian thực
o a c ộ Đ
Thời gian quan
Hình 3.10. Hình ảnh mây Ti tầng cao được nghi nhận tại thành phố Hồ Chí Minh bằng hệ
lidar đàn hồi sử dụng laser xung di động.
trắc
3.2.3. Các đặc trưng vi mô của mây Ti tầng cao
Hình 3.11 là tín hiệu của 1 phép đo của hệ lidar ghi nhận trên kênh tán xạ đàn
hồi trong chế độ đếm photon lấy trung bình trong thời gian 50 phút tương đương với
50000 xung laser. Tín hiệu thể hiện rất rõ sự tồn tại của lớp mây Ti phân bố trên độ
cao từ 11,7 km tới 14,7 km, trong khoảng không gian có mây Ti chúng ta thấy rõ sự
hấp thụ mạnh mẽ của lớp tinh thể băng trong lớp mây đối với năng lượng xung laser
truyền qua, làm cho cường độ tín hiệu giảm từ mức 7 xuống dưới mức 6 trong thang
49
log, tức là giảm đi khoảng 10 lần về mặt năng lượng giữa 2 vị trí đáy và đỉnh của lớp
mây Ti.
Độ cao đỉnh và độ cao đáy của lớp mây là thông số cơ bản cần để đưa vào
thuật toán xác định các thông số vĩ mô cũng như vi mô khác của mây Ti như: Độ
dày, độ sâu quang học, hệ số tán xạ ngược… Để xác định vị trí chính xác của lớp
mây Ti chúng tôi sử dụng thuật toán Gradient được trình bày trong mục 2.3, theo
công thức 2.3 và hình minh họa 3.5, tương đương với thuật toán trong phần phụ
lục 2.6.
Đỉnh lớp mây Ti
u ệ i h n í t ộ đ g n ờ ư C
Đáy lớp
mây Ti
Hình 3.11: Đồ thị cho phép xác định độ cao đỉnh và đáy lớp mây Ti kết quả phép đo
được lấy lấy trung bình từ 50000 xung laser tương đương 50 phút quan trắc ở chế độ đếm
photon được thực hiện tại Quảng Bình sử dụng hệ lidar di động.
Độ cao (km)
50
c ợ ư g n ạ x n á t n ệ i d t ế i T
Hình 3.12: Đồ thị thể hiện tiết hệ số tán xạ ngược của lớp mây Ti theo thuật toán Fernald
[1].
Độ cao (km)
Hình 3.12 thể hiện rõ tiết diện tán xạ lớp mây chiếm ưu thế hoàn toàn - đường
màu đỏ so với tiết diện tán xạ từ các phân tử khí trong miền quan sát – đường màu
tím. Từ thông số trên hình 3.12 chúng tôi xác định được giá trị trung bình của hệ số
tán xạ ngược của lớp mây Ti là: 0,55. 10-5 (m-1sr-1).
c ợ ư g n ạ x n á t ố s ỉ
T
Hình 3.13: Tỷ số tán xạ ngược của lớp mây Ti so với lớp phân tử khí từ 10 km tới 18 km.
Độ cao (km)
Hình 3.13 thể hiện rõ cường độ tín hiệu tán xạ quay về của lớp mây Ti lớn hơn
tín hiệu của các phân tử khí tới 80 lần tại vị trí tâm đám mây có mật độ đậm đặc nhất.
Chính sự khác biệt về khả năng tán xạ ngược của lớp mây Ti mà vai trò của chúng
51
trong hiệu ứng nhà kính giam giữ bức xạ của bề mặt trái đất là đáng kể. Vì đó các
tham số về hệ số tán xạ ngược của lớp mây Ti là một chỉ số quan trọng trong mô hình
dự báo thời tiết và biến đổi khí hậu của NASA.
Trong các tham số vi mô của son khí tầng cao thì độ sâu quang học là tham
số quan trọng bậc nhất. 𝜏 được xác định bằng biểu thức 2.4 trong chương 2 của luận
văn và chương trình số tương ứng trong phụ lục 2.6. Độ sâu quang học thể hiện phần
năng lượng bức xạ laser mất mát do tán xạ hoặc hấp thụ xảy ra trên miền không gian
truyền qua của bức xạ, nó đặc trưng cho sự mất mát năng lượng bức xạ gây ra bởi
môi trường. Hiểu biết về độ sâu quang học của miền khí quyển tại nơi quan trắc cho
phép chúng ta đánh giá được mức độ ảnh hưởng của lớp khí quyển tới hiệu ứng nhà
kính và lượng năng lượng bức xạ đóng góp của mặt trời lên tổng thể năng lượng gây
ra các hiện tượng tự nhiên trên bầu khí quyển của trái đất. Độ sâu quang học là một
thông số quan trọng trong mô hình dự báo khí hậu của Trái đất mà mô hình dự báo
hiện đang được sử dụng.
a ó h n ẩ u h c c ọ h g n a u q u â s ộ Đ
Hình 3.14: Sự thay đổi độ sâu quang học của lớp khí quyển có mây Ti trong miền từ 7 tới
18 km, độ sâu quang học đã được chuẩn hóa về 1 đơn vị trên toàn miền dưới 18 km.
Độ cao
Hình 3.14 thể hiện đóng góp của mây Ti trong quá trình lưu giữ năng lượng
của bức xạ Mặt trời trong tầng đối lưu của Trái đất. Như trong phép đo này, mây Ti
52
tồn tại trong khoảng 3 km nhưng hấp thụ gần như hoàn toàn năng lượng bức xạ truyền
trong khoảng 11 km từ độ cao 7 km tới 18 km.
Bảng 3.2. Thông số quang đặc trưng của lớp mây Ti xác định từ tín hiệu đàn hồi của
hệ lidar di động.
Tham số đặc trưng Kí hiệu Giá trị
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu tại 18 km (1) 10,82 S/n
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu tại 18 km (2) 2,014 S/n
Độ cao đỉnh lớp mây 14,7 km Htop
Độ cao đáy lớp mây 11,7 km Hbase
Độ sâu quang học 0,597 𝜏
Hệ số suy hao trung bình 1,99 10-4 m-1 𝜎̅ = 𝜏 ∆𝑧
Hệ số tán xạ ngược trung bình 0,55. 10−5(𝑚−1𝑠𝑟−1) 𝛽̅
Tỉ số Lidar 58 S
Trường hợp (1) là phép đo của hệ lidar di động khi sử dụng kĩ thuật đếm photon
sử dụng PMT gated quan trắc vào ban đêm và trường hợp thứ (2) là tín hiệu thu được
khi sử dụng PMT R4700 của hãng Hamamatsu hoạt động ở chế độ tương tự khi quan
trắc vào ban ngày trong cùng khoảng thời gian 50 phút. Các khảo sát trong thời gian
ngắn tại Quảng Bình, TP Hồ Chí Minh và Hà Nội của hệ lidar mobile cùng với số
liệu từ hệ lidar cố định sử dụng laser Quantel được nhóm nghiên cứu tập hợp và xử
lý để công bố trong bài báo “PROPERTIES OF CIRRUS CLOUDS FROM LIDAR
MEASUREMENTS ABOVE VIETNAM” sắp tới của nhóm trong thời gian kéo dài
từ 2011 tới 2017. Trong quá trình xử lý tín hiệu chúng tôi nhận thấy chất lượng tín
hiệu từ hai hệ đo là hoàn toàn tương đương và không có sự khác biệt khi so sánh kết
quả các phép đo đồng thời cả hai hệ trong miền khảo sát dưới 20 km.
3.3. Kết luận chương 3
Trong chương 3, chúng tôi trình bày 2 phần kết quả chính của luận văn. Phần
thứ nhất trình bày kết quả nghiên cứu những thiết kế, chế tạo và cải tiến được thực
hiện trên khối phát laser Nd: YAG công suất cao với đặc tính là dễ tháo lắp, công suất
53
cao, đáp ứng được mục đích nghiên cứu di động trong hệ lidar sử dụng quan trắc cho
khí quyển tầng đối lưu. Phần thứ hai chúng tôi trình bày những kết quả xác định một
số đặc trưng vĩ mô và vi mô cơ bản của lớp mây Ti tầng cao từ tín hiệu của hệ lidar
di động sử dụng khối phát laser xung đã được cải tiến. Trong đó chúng tôi cũng đưa
ra phương pháp đánh giá chất lượng tín hiệu của hệ đo bằng tỉ số tín hiệu trên nhiễu
cả tín hiệu tương tự và tín hiệu đếm photon. Qua đó đánh giá chất lượng hệ đo lidar
di động và chất lượng khối phát laser công xuất cao tại bước sóng 532 nm là hoàn
toàn đáng tin cạy và đảm bảo ổn định tốt trong thời gian quan trắc kéo dài liên tục vài
giờ liên tục.
54
KẾT LUẬN
Với mục đích cải tiến tính năng quan trắc di động của hệ lidar khảo sát miền khí
quyển tầng cao tới 20 km sử dụng một khối phát xung chủ động lần đầu tiên được
chế tạo tại Việt Nam với các tính năng kĩ thuật có thể thay đổi linh động tùy theo các
mục đích nghiên cứu khác nhau. Những kết quả đạt được của tác giả được thể hiện
trong luận văn như sau:
1. Thực hiện thiết kế chế tạo và cải tiến thành công 01 khối laser phát xung công
suất cao tại bước sóng 1064 nm và 532 nm. Các thông số đặc trưng về xung laser được
khảo sát như: Tần số lặp lại có thể thay đổi từ 1 – 15 Hz, công suất xung thay đổi được
và đạt năng lượng tối ưu 250 mJ/xung tại tần số 6 Hz, góc mở chùm tia dưới 1 mrad,
kích thước chùm tia thay đổi được. Hệ laser đó được chế tạo cho phép hoàn toàn chủ
động điều chỉnh các thông số kỹ thuật theo mục đích sử dụng khác nhau.
2. Tích hợp laser công suất cao phát xung tại bước sóng xanh 532 nm vào hệ
lidar di động nhằm mục đích quan trắc khí quyển tầng cao tới 20 km ở cả chế độ
tương tự vào ban ngày và đếm photon vào ban đêm.
3. Tiến hành quan trắc ở cả chế độ tương tự và đếm photon, ghi nhận dữ liệu tại
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Quảng Bình, đánh giá chất lượng tín hiệu ghi nhận, xác
định tỉ số tín hiệu trên nhiễu để đánh giá chất lượng tín hiệu đo cũng như chất lượng
hệ đo lidar và nguồn phát laser đã được chế tạo.
4. Tìm hiểu thuật toán giải tích, các chương trình số nhằm xác định các thông
số đặc trưng của mây Ti, sử dụng các chương trình tính toán số bằng ngôn ngữ Matlab
xác định các thông số quang đặc trưng của tín hiệu ghi nhận từ hệ lidar di động. So
sánh tín hiệu và kết quả thu được với hệ lidar cố định và bàn luận về các đặc trưng
vật lý đó của mây Ti.
Trong giới hạn của luận văn , tôi đã thực hiện trọn vẹn được hai vấn đề cơ bản
về kỹ thuật theo đăng kí ban đầu đó là: xây dựng thành công 01 khối phát laser công
suất cao tại bước sóng 532 nm đảm bảo tính năng kỹ thuật trong nghiên cứu quang
phổ nhanh và đã tích hợp khối phát xung laser trong 01 hệ lidar di động sử dụng quan
trắc lớp mây Ti tầng cao tại ba địa điểm ở Việt Nam là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã được đăng trong 01 bài
báo tại Hội nghị Quang học Quang phổ toàn Quốc lần thứ 9 năm 2017.
55
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Bùi Văn Hải, Đinh Văn Trung, Phạm Minh Tiến, Trần Ngọc Hưng, Nguyễn Xuân
Tuấn, Vũ Thị Hoàn. 2017, Phát triển khối phát laser Nd: YAG phát xung công suất
cao sử dụng tinh thể hấp thụ bão hòa ứng dụng trong hệ lidar quan trắc khí quyển
tầng cao, Kỉ yếu hội nghị Quang học Quang phổ toàn quốc, ISSN 1859 – 4271. 233
- 237.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Bùi Văn Hải (2013), Sử dụng kỹ thuật Lidar nghiên cứu đặc trưng vật lý của son
khí trong tầng khí quyển, Luận án Tiến sĩ, Viện Vật lý - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
[2] Nguyễn Văn Thiệu (2016), nghiên cứu đặc trưng mây ci tầng cao bằng kỹ thuật
lidar, Luận văn Cao học, Viện Vật lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
[3] Đỗ Quốc Khánh (2010), nghiên cứu vật lý và phát triển công nghệ laser rắn
nd:yvo4 pi-cô giây biến điệu thụ động, bơm bằng aser bán dẫn, Viện Vật lý -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[4] Phan Thế Hiếu, Nguyễn Đại Hưng (2010), Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống
lidar ứng dụng trong đo đạc các thông số khí quyển, Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Tiếng Anh
[5] O. Svelto, (1998), "Principles of lasers", 4th ed, New York, NY Plenium.
[6] C. Honninger et al, (1999), Q-switching stability limits of continuos-way
passive mode-locking, J. Opt. Soc. Am. B, Vol 16, No1, p46-56.
[7] G. Li, S. Zhao, K. Yang and J. Liu, (2005), Control of pulse width in diode-
pumped passively Q-swiched Nd:YVO4/KTP green laser with GaAs saturable
absorber, Opt. and QE, vol 37, pp 635 – 647.
[8] P.K.Mukhopadhyay et al, (2004), Ananlysis of laser diode end-pumped intral
cavity frequency doubled passive Q-swicthed and mode locked Nd:YVO4 laser,
App. Opt, B79, p713-720.
[9] U. Keller, K. J. Weingarten et al, (1996), "Semiconductor saturable absorber
mirrors (SESAMs) for femtosecond to nanosecond pulse generation in solid-
state lasers" IEEE J. Selected Topics in Quantum Electronics (JSTQE), vol. 2,
pp. 435-453.
[10] A. Penzkofer, (1988), Passive Q-Switching and Mode-Locking for the
Generation of Nanosecond to Femtosecond Pulses, Appl. Phys. B 46, pp.
43-60.
57
[11] B. E Buoma et al. (1997), Compact resonator design for mode locked solid state
laser, App. Opt, B65, pp 213-220.
[12] D. H. Sutter, I. D. Jung et al, (1998), "Self-starting 6.5 fs pulses from a
Ti:sapphire laser using a semiconductor saturable absorber and double-chirped
mirrors", IEEE J. Selected Topics in Quantum Electronics (JSTQE), vol. 4, pp.
169-178.
[13] http://pgdn.dvrlists.com/air-atmospheric-gas-britannica.html
[14] http://scied.ucar.edu/imagecontent/cirrus-clouds
[15] https://googlegroups.com/a/bantinhanghai.com/group/ddhh/attach/CLOUDS.p
df
[16] https://oceanology.hcmus.edu.vn/home/view/phan-biet-cac-loai-may-tren-bau-
troi
[17] https://physics.byu.edu
[18] https://4warnwxteam.com
[19] https://en.wikipedia.org
[20] https://freebigpictures.com
[21] https://spaceplace.nasa.gov/review/clouds/NOAA-NASA-CloudChart.pdf
[22] https://wisegeek.com
[23] https://weatherwizkids.com
[24] https://isleofskyeweather.co.uk
[25] Bùi Văn Hải, Đinh Văn Trung, Phạm Minh Tiến, Trần Ngọc Hưng, Nguyễn
Xuân Tuấn, Vũ Thị Hoàn. 2017, Phát triển khối phát laser Nd: YAG phát xung
công suất cao sử dụng tinh thể hấp thụ bão hòa ứng dụng trong hệ lidar quan
trắc khí quyển tầng cao, Kỉ yếu hội nghị Quang học Quang phổ toàn quốc, ISSN
1859 – 4271. 233 - 237.
[26] A. Ansmann, M. Riebesell, et al (1992), Combined Raman Elastic-Backscatter
lidar for vertical profiling of moisture, Aerosol extinction, backscatter, and lidar
ratio, Applied Physics B, B 55, 18-28.
[27] David. S. H, Kevin. S. R, John .A. R, John .L. C, Development of a high spectral
resolution lidar based on confocal Fabry–Perot spectral filters, Applied Optics
51(25), 6233 - 44. September 2012.
58
[28] Flamant, C. Pelon, J. Flamangt, P. and P. Durand (1997), Lidar
determination of the entrainment zone thickness at the top of the unstable marine
atmosphere mixing layer, Bound-Lay Meteorol, 83, P. 247-284.
[29] Paul Schmid and Dev Niyogi (2011) A method for estimating planetary
boundary layer height and its application over the ARM southern great plains
site, Journal of Atmospheric and Oceanic Technology, Vol. 29, P. 316-322.
[30] W. P. Hooper, and E. W. Eloranta (1986), Lidar measurements of wind in the
planetary boundary layer: the method, accuracy, and results from foint
measurements with radiosonde and kytoon, J. Clim. Appl. Meteorol, Vol. 25, P.
990-1001.
[31] I. Veselovskii et al (2009), Demonstration of Aerosol properties by
multiwavelenth lidar under varying relative humidity conditions, American
Meteorological Society, doi: 10.1175.
[32] R. M. Measures (1983), laser remote sensing fundamentals and application, A
Wiley – Interscience Publication.
[33] Frederick G. Fernald et al (1971), Detrmination of Aerosol Height distribution
by lidar, Journal of Applied Meteorology, Vol 11, 482-489.
[34] Japan Analytical Instrument Manufacturers’ Association (1986), Guide to
Analytical Instruments, 3rd Edition.
[35] H. Baars, A. Ansmann, R. Engelmann, and D. Althausen (2008), Continuous
monitoring of the boundary-layer top with lidar, Atmos. Chem. Phys. Discuss,
Vol. 8, P. 10749-10790.
[36] Bui Van Hai, Nguyen Xuan Tuan, Dao Duy Thang, Dinh Van Trung and
Nguyen Thanh Binh (2012), Monitoring the boundary layer over Hanoi using a
compact lidar system, The Second Academic Conference On Natural Science
For Master And Phd Students From Cambodia, Laos, Malaysia & Vietnam,
Proceedings P. 389-392, ISBN: 978-604-913-088-5.
[37] Bui Van Hai, Dinh Van Trung, Nguyen Xuan Tuan, Dao Duy Thang and Nguyen
Thanh Binh (2012), monitoring cirrus clouds and tropopause height over hanoi
using a compact lidar system, Communication in Physics, Vol. 22, No. 4, 357-
364.
59
[38] Nguyen Xuan Tuan, Bui Van Hai, Dinh Van Trung (2014), Normally off-gated
photomultiplier tube module in photon-counting mode for use in light detection
and ranging measurements, Journal of Applied Remote Sensing, Vol. 8, 083536.
[39] P. J. Conlon, Y. P. Tong, P. M. W. French, and J. R. Taylor, (1994),
“Passive mode locking and dispersion measurement of a sub-100-fs Cr4:YAG
laser”, OPTICS LETTERS, Vol. 19, pp1468-1470.
[40] P. Augustine et.al, (2004), Rep. Prog. Phys. 67, 813-855.
[41] F. Kartner et al, (1998), "Slow and Fast Saturable Absorbers for Modelocking of
Solid-State Lasers - What's The Difference?", IEEE J SEL. Topics QE, pp. 159-
168.
[42] R. Paschotta, U. Keller, (2001), "Passive mode locking with slow saturable
absorbers", Appl. Phys. B, vol. 73, pp. 653-662.
60
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chương trình kết nối máy tính viết trên ngôn ngữ Labview của hệ
lidar di động đa kênh
1. 1. Khối kết nối thiết bị
1.2. Khối thu hoạt động ở chế độ đo tương tự
61
1.3. Khối thu hoạt động ở chế độ đếm photon
Phụ lục 2: Chương trình chuẩn hóa tín hiệu
function [z,bmol,bb,sk] = ham_radiosonde(b,z,hss,lizz,tb)
h = b(:,1);%km
mdkhi = b(:,2)+b(:,3);% mat do khi that cua nasa
bm = mdkhi;%phantu/m3
lmdkhi = log(bm);
a = polyfit(h,mdkhi,30);
bmol = polyval(a,z);
bb = log(bmol);
…VV
2.1. Hàm gọi tín hiệu radiosonde lấy làm chuẩn để so sánh
%load file
clc; clear all; close all;
filename = 'e:\lidar\photon counting\gate_tuan\gate121.txt';
kenh = 3;
a = load(filename);
t = a(:,1);c = 3*1e8; % thoi gian: 1e-6(s)- r(km)
2.2. Chương trình chuẩn hóa tín hiệu của hệ đo ở chế độ tương tự
z0 = t/2*c*1e-12;% z - km
% lam tron tin hieu lan 1
p0 = smooth(a(:,kenh),100);
n = length(t);k = 0;…VV
for i=d:tr
if p(i+1)>lan*p(i)& p(i+2)>p(i+1)&p(i+3)>p(i+2)&p(i+4)>p(i+3)...
p(i+5)>p(i+4)&p(i+6)>p(i+5)
…VV
62
%1. chon diem triger
%2. chon diem so sanh
%3. chon bin can thiet
clc; clear all; close all;
filename = 'e:\lidar\photon counting\2012\905\boundary\05oct18h10.3000.45o.50.txt';
a = load(filename);
kenh = 2;
t = a(:,1);c = 3*1e8; % thoi gian: 1e-6(s)- r(km)
z0 = t/2*c*1e-12;% z - km
p0 = smooth(a(:,kenh),100);
n = length(t);
%ve den dau
xa = 25;% km
hss = 10;% km - vi tri lay so sanh hai tin hieu va radiosonde data
tb = 10;% so diem lay trung binh gia tri so sanh 2 duong tin hieu …VV
2.3. Chương trình chuẩn hóa tín hiệu đối với phép đo của hệ ở chế độ đếm photon
2.4. Chương trình chuẩn hóa tín hiệu trường gần tính tới hàm chồng chập của
%chuan tin hieu tinh toi ham overlap
=
function[z,ov,i,izz,lizz,izzcu] ham_chuantinhieu_tinhtoi_overlap(a,b,kenhe,kenhr,sm,xa,hss,tb,duoi,tren,khackhong);
% tin hieu kenh raman
hệ lidar
[z,p,pzz,p4] = ham_chuanphoton(a,kenhr,sm,xa,hss,tb);
%z,p,pzz,log(pzz): tuong ung
for i = 1:length(z)….
end
…VV
63
% Tinh sai so cua tin hieu counting
noi = 0;nn = length(Z);
for i = round(7*nn/10):1:(10*nn/10);
noi = noi + p0(i);
end
noi = noi/(3*nn/10+1);
snr = (P2 - noi)./sqrt(P2-noi + 2*noi);
…VV
2.5. Chương trình xác định tỉ số tín hiệu trên nhiễu
%Ve tin hieu mua trung tam tham khong quoc gia
clc; close all; clear all;
filename1 = 'E:\LIDAR\Solieu_Khi tuong\Tham khong data da chinh sua_Hai\7h_8_9_2011.txt';
filename2 = 'E:\LIDAR\Solieu_Khi tuong\Tham khong data da chinh sua_Hai\7h_11_5_2011.txt';
A9 = load(filename9);z9 = A9(:,3)*1e-3;t9 = A9(:,5);A10 = load(filename10);z10 = A10(:,3)*1e-3;t10 = A10(:,5);
z=[z1(:) z2(:) z3(:) z4(:) z5(:) z6(:) z7(:) z8(:) z9(:) z10(:) z11(:) z12(:) z13(:) z14(:) z15(:)];
t=[t1(:) t2(:) t3(:) t4(:) t5(:) t6(:) t7(:) t8(:) t9(:) t10(:) t11(:) t12(:) t13(:) t14(:) t15(:)];…
%Do cao may Cirrus
file = 'E:\LIDAR\Solieu_Khi tuong\Tham khong data da chinh sua_Hai\Macro_properties_cirrus.txt';
A = load(file);tg = A(:,5);
h = A(:,2);%Do cao dinh cua may cirrus
%Tim nhiet do tuong ung voi vi tri may Cirrus…
for i = 1:length(h)
tci(i) = t(vt,i);%nhiet do vi tri dinh lop may cirrus
atc = polyfit(tci(:),h,1);ytc = polyval(atc,tci(:));
2.6. Chương trình xác định các thông số đặc trưng của mây Ti
figure(4)%ve theo do cao dinh lop may cirrus
plot(tci,h,'vr',tci(:),ytc,'^--b','LineWidth',3);grid on;
legend('Top height of Cirrus','Averaged Height')
ylabel('Height (km)');
xlabel('Temperature of cirrus');
64
…VV
Phụ lục 3: Dữ liệu lidar quan trắc sử dụng hệ lidar di động đa kênh ghi nhận ở
chế độ tương tự và đếm photon.
Tín hiệu ở chế độ tương tự
Ngày đo, giờ đo, số file đo tối
Nhiệt độ
Sáng
Chiều
Tối
1064 or 2
Boundar
Số file và số lần có mây
đa
Độ ẩm
kênh pc 532
y layer
Cirrus cloud
Phép đo tại Hà Nội
2017july01_0840am020
X
X
Cirrus
2017july02_0840am020
X
X
Cirrus
2017july03_0840am020
X
X
Cirrus
Phép đo tại Hồ Chí Minh
X
X
Cirrus
X
X
Cirrus
x
X
Cirrus
25.2.A.15h24.Sum.12Mi.Cir 26.2.A.15h00.Sum.18Mi.Cir 27.2.A.15h50.Sum.25Mi.Cir
Phép đo tại Quảng Bình
X
X
Cirrus
X
X
Cirrus
X
X
Cirrus
2.12.A.7h00.Sum.30Mi.Cir 3.12.A.7h00.Sum.30Mi.Cir 5.12.A.7h00.Sum.30Mi.Cir
Tín hiệu ở chế độ đếm photon
Ngày đo, giờ đo, số file đo tối
Nhiệt độ
Sáng
Chiều
Tối
1064 or 2
Boundar
Số file và số lần có mây
đa
Độ ẩm
kênh pc 532
y layer
Cirrus cloud
Phép đo tại Hà Nội
11.January.2017.Sum.0.5h.Cir
X
X
Cirrus
25.2.A.0h24.Sum.12Mi.Cir
X
X
Cirrus
10.22.0h25.G.Sum.Cir
X
X
Cirrus
Phép đo tại Hồ Chí Minh
25.2.A.0h24.Sum.12Mi.Cir
X
X
Cirrus
26.2.A.0h24.Sum.12Mi.Cir
X
X
Cirrus
27.2.A.0h24.Sum.12Mi.Cir
X
X
Cirrus
Phép đo tại Quảng Bình
X
X
Cirrus
X
X
Cirrus
X
X
Cirrus
1.12.A.23h00.Sum.30Mi.Cir 2.12.A.21h00.Sum.30Mi.Cir 4.12.A.22h00.Sum.30Mi.Cir