TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
51
MInh. 17(4), tr. 223-228.
5. Nguyn Thống Đặng Tt Thng (2015),
"Đánh giá thực trng tai nn bng tr em ti khoa
Bng, Bnh vin Saint Paul Hà Nội trong 5 năm từ
2010-2014", Tp chí Y hc thm ha và bng. 2.
6. Alomar, M., Rouqi, F. A., and Eldali, A.
(2016), "Knowledge, attitude, and belief
regarding burn first aid among caregivers
attending pediatric emergency medicine
departments", Burns. 42(4), pp. 938-43.
7. Chirongoma, F., Chengetanai, S., and
Tadyanemhandu, C. (2017), "First aid practices,
beliefs, and sources of information among
caregivers regarding paediatric burn injuries in
Harare, Zimbabwe: A cross-sectional study",
Malawi Med J. 29(2), pp. 151-154.
8. Fadeyibi, I. O., et al. (2015), "Practice of first
aid in burn related injuries in a developing
country", Burns. 41(6), pp. 1322-32.
9. Fiandeiro, D., Govindsamy, J., and Maharaj,
R. C. (2015), "Prehospital cooling of severe
burns: Experience of the Emergency Department
at Edendale Hospital, KwaZulu-Natal, South
Africa", S Afr Med J. 105(6), pp. 457-60.
LẤY DỊ VẬT TRONG TIM BẰNG DỤNG CỤ QUA ỐNG THÔNG
KINH NGHIỆM TỪ 25 BỆNH NHÂN TRƯỞNG THÀNH TẠI BV CHỢ RẪY
Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT13
Cơ sở nghiên cứu: Dị vật trong buồng tim và các
mạch máu lớn trong tim xảy ra thường do biến chứng
của các thủ thuật xâm lấn như đặt catheter tĩnh mạch
trung tâm để nuôi ăn hoặc truyền thuốc,… thể
gây biến chứng nặng: nhiễm trùng, thuyên tắc, tử
vong. Tại BV Chợ rẫy, chúng tôi đó tổng kết 25 trường
hợp dị vật trong buồng tim các mạch máu lớn từ
4/2006 tới 11/2019. Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu,
tả loạt ca. Tại khoa Tim mạch Can thiệp từ
04/2006 đến 11/2019, chúng tôi đó thực hiện thành
công 23/25 trường hợp (92%) lấy dị vật nội mạch qua
da bằng thòng lng gập góc (goose neck snare). Dị
vật là một đoạn ống thông tĩnh mạch trung tõm bị gãy
hoặc dây dẫn bị tụt rồi di chuyển kẹt lại trong tim
phải tĩnh mạch chủ hoặc stent, bít thông liên
nhĩ, thông liên thất hoặc ống động mạch bị rớt trong
quá trình can thiệp.
Kết quả: Lấy thành công dị vật trong buồng tim
các mạch máu lớn 23/25 (92%) trường hợp bằng
thòng lng gập góc qua da. Không có tai biến trong
quá trình làm thủ thuật.
Kết luận Lấy dị vật trong buồng tim và mạch máu
lớn qua ống thông tính an toàn, hiệu quả với tỉ lệ
thành công cao (92%) không ca nào bị biến
chứng. Nên kỹ thuật lấy dị vật qua da bằng thòng lng
được xem phương pháp chn lựa đầu tiên để lấy dị
vật trong buồng tim và các mạch máu lớn.
SUMMARY
PERCUTANEOUS RETRIEVAL OF FOREIGN
BODIES IN THE HEART AND MAJOR VESSELS
Background: We reviewed our recent
experiences with percutaneous retrieval of
intravascular foreign bodies and the tools available to
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: nghia2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
retrieve in Cho Ray hospital. Materials and
methods: Since 4/2006-11/2019, we attempted
retrievals successfully 23/25 (92%) intravascular
foreign bodies in 25 patients including: catheter
(Cavafix), Implantofix (used in chemotherapy in
Cancer patient), a fragment of catheter CVP in intra-
arterial, one renal stent & 4 devices for closure of
ASD, VSD, PDA. The percutaneous retrieval of foreign
bodies in the heart and major vessels could be
achieved with a combination of guide catheter, and
snare. Not any complication occured during procedures.
Results: Percutaneous retrieval was successful in
23/25 patients (92%) with the use of goose neck snare.
No complication occurred during the procedures.
Conclusion: Percutaneous retrievals with goose
neck snares is an effective and safe technique that
should be the first choice for removal of foreign bodies
in the heart and major vessels.
Keyword:
Retrieval foreign body snare
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị vật trong buồng tim các mạch máu lớn
trong tim xảy ra thường do các biến chứng của
các thủ thuật xâm lấn n đặt catheter tĩnh
mạch trung tâm để nuôi ăn hoặc truyền thuốc,…
và có thể gây biến chứng nặng như: Huyết khối,
Lấp mạch phổi hoặc các máu máu ngoại biên. Do
đó, chúng phải được lấy ra khỏi hệ tim mạch
hoặc bằng phẫu thuật tim hở rất phức tạp nhiều
biến chứng, hoặc bằng kỹ thuật lấy bằng dụng
cụ qua da đơn giản hơn. Lấy dị vật bằng dụng c
trong tim các mạch máu lớn đó được thực
hiện cách đây hơn 40 năm. Từ ca dị vật đầu tiên
được lấy qua da đoạn dây dẫn mềm bị y rơi
vào trong tĩnh mạch chủ trên nhĩ phải [5].
Tuy nhiên, do số ca rớt dị vật, rải c nên cho
đến ngày nay vẫn chưa nhiều tổng kết về lấy dị
vật bằng dụng cụ qua da [1,2,3]. Tại Việt Nam
chúng ta, do kỹ thuật can thiệp qua da chỉ phát
triển gần đây từ năm 1999 nên số lượng ca lấy
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
52
dị vật qua da cũng ít chưa nhiều tổng kết.
Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đó tổng kết 25 trường
hợp dị vật trong buồng timcác mạch máu lớn
từ năm 4/2006 tới 11/2019 tại phòng thông tim
BV Chợ Rẫy.
Các dị vật thường rớt trong thực hành m
sàng là: ống thông tĩnh mạch trung tâm được sử
dụng phổ biến trong hoá trị, chạy thận nhân tạo,
nuôi ăn qua đường truyền tĩnh mạch, điều trị
kháng sinh lâu i cũng như theo dỏi áp lực tĩnh
mạch trung tâm trong các trường hợp choáng
[3,4]. Các dị vật khác thể gặp trong các thủ
thuật can thiệp trên hệ tim mạch như: bít
thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động
mạch, stent,… Ngày nay, can thiệp nội mạch các
bệnh lý tim mạch qua ống thông ngày càng được
hoàn thiện, trở nên phổ biến thì các biến
chứng rớt dị vật trong tim mạch máu lớn
trong tim trong quá trình thủ thuật ngày càng
khuynh hướng dễ gặp hơn. Một trong những
biến chứng thể gặp trong quá trình đặt sử
dụng ng thông tĩnh mạch trung tâm dây dẫn
bị tuột vào trong lũng mạch hoặc ống thông bị
vỡ hoặc bị gãy với một đoạn ống thông di
chuyển vào sâu hơn trong thể gây thuyên tắc
do dị vật. Thường gặp nhất đoạn ống thông
gãy, bị kẹt lại trong tim phải gây loạn nhịp tim
hoặc hở van tim. Ít hơn đoạn gãy này di
chuyển lên động mạch phổi kẹt lại đó gây
nhồi máu phổi. Nên các kỹ thuật lấy dị vật trong
buồng tim các mạch máu lớn qua ng thông
ngày càng thường gặp hơn hoàn thiện hơn
trong thực nh tim mạch can thiệp hoặc
Xquang can thiệp. Các kỹ thuật nội mạch thể
lấy dị vật trong lòng mạch u lớn qua ống
thông bao gồm: kềm nội mạch (endovascular
forcep), rổ lấy dị vật (retrieval basket) thòng
lng gập góc (snare)[3,4]
Tại khoa Tim Mạch can thiệp từ 04/2006
11/2019, chúng tôi đã thực hiện thành công
23/25 tờng hợp (92%) lấy dị vật nội mạch qua
da bằng thòng lng gập góc (goose neck snare).
Dị vật thường gặp một đoạn ống thông tĩnh
mạch trung tâm bị gãy hoặc dây dẫn bị tụt rồi di
chuyển và kẹt lại trong tim phải và nh mạch chủ
hoặc stent, dù bị rớt trong quá trình can thiệp.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu,tả loạt ca.
Dân số nghiên cứu; Tất cả các trường hợp
dị vật rơi trong tim các mạch máu lớn được
hội chẩn với tim mạch can thiệp chỉ định lấy
dị vật qua ống thông t04/2006 11/2019 tai
Phòng thông tim BV Chợ Rẫy.
Phương pháp thực hiện. Tất cả các bệnh
nhân đều đươc khám lâm sàng cẩn thận xét
nghiệm tiền phẫu đầy đủ. Các dị vật sẽ được xác
định bằng soi chụp XQ, soi trên ng tăng sáng
của y DSA, hoặc chup CT cắt lớp tả vị
trí, chiều dài, hình dạng trong không gian 3D.
Sau khi chuẩn bi đầy đủ, bệnh nhân đươc tiến
hành thủ thuật tại phòng thông tim.
Các dữ liệu liệu nghiên cứu sẽ được thu thập
theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Nhập số liệu
bằng phần mềm Microsoft
Excel 210, thống kê bằng phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 4/2006 -11/2019, tại phòng thông tim BV
Chợ rẫy, chúng tôi thực hiện thành công lấy dị
vật qua ống thông 23/25 bệnh nhân (92%) bằng
thòng lng gập góc (goose neck snare), không
có biến chứng xảy ra (0%) (Bảng 4)
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
(n=25)
Trung bình ± độ lch
chuẩn n (%)
Tuổi (*)
42,2 ± 19,04
Giới:
Nam
Nữ
20 (80%)
5 (20%)
(*)Bệnh nhân nhỏ nhất là 16 tuổi,
lớn nhất là 81 tuổi
Tuổi trung nh của dân số nghiên cứu 42.2
tuổi, đa số là nam giới chiếm tỉ lệ 80%
Bảng 2: Đặc điểm vị trí tiếp cận mạch máu
Đặc điểm
(n=25)
Trung bình ± độ
lệch chuẩn n (%)
Vị trí tiếp cận
Tĩnh mạch đùi phải
Tĩnh mạch đùi trái
Cả 2 tĩnh mạch đùi
Động mạch đùi phải
Khác (*)
18 (72%)
2 (8%)
9 (36%)
2 (8%)
1 (4%)
Heparin (đơn vị)
2900 ± 730,5
Kháng sinh dự phòng
14 (56%)
(*) Một trường hợp rạch da lấy Mini wire ở
động mạch quay
Heparin phải sử dụng trong thủ thuật với liều
tring bình 2900 UI, Hơn 50% bệnh nhân phải sử
dụng kháng sinh dự phòng. Đa số BN được tiếp
cận qua đường TM đùi phải 18/25 (72%), 9
BN tiếp cận từ cả hai TM đùi (36%), 2 BN tiếp
cận từ TM đùi trái (8%). Hầu hết BN đều được
sử dụng thòng lng gập góc 23/25 ca (92%), 4
ca phải sử dụng thêm ng thông đuôi heo 5F
(pigtail catheter), 3 ca phải sử dụng thêm ống
thông JR4 5F, 4 ca sử dụng thêm ống thông đa
năng MP 5F để hổ trợ thay đổi hướng xoay, vị
trí, tư thế của dị vật trong buồng tim & mạch
máu lớn từ đó thòng lng gập góc dễ ng bắt
lấy đầu mút của dị vật. (Bảng 3)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
53
Bảng 3: Đặc điểm thủ thuật lấy dị vật (n=25 bệnh nhân)
TT
Vị trí rơi dị vật
Dụng cụ lấy
dị vật chính
Dụng cụ
kết hợp
Sheath
1
ĐM phổi
Snare
Pigtail
14
2
TM chủ dưới
Snare
JR 4.0
7
3
ĐM cảnh T – thất trái
Snare
JR 4.0
7
4
TM chủ dưới –TM chủ trên
Snare
MP
9
5
TM cảnh trong P-TM chủ dưới
Snare
9
6
Nhĩ P
Snare
Pigtail
8
7
TMCT Nhĩ P – Thất P
Snare
8
8
ĐM quay
Rạch da
-
9
TM chủ dưới – TM chậu P
Snare
8
10
TM cảnh trong P
-
10
11
TMC trong P
Snare
9
12
TM chủ trên – Nhĩ P
Snare
10
13
ĐM phổi
Snare
10
14
TM chủ trên – TM đùi P
Snare
Pigtail
8
15
TM chủ dưới- Nhĩ P
Snare
10
16
Thất P – ĐM phổi
Snare
Pigtail
8
17
TM cảnh trong P-TM chủ dưới
Snare
MP
8
18
TM dưới đòn P-TM chủ dưới
Snare
MP
8
19
TM chủ trên – TM chủ dưới
Snare
10
20
ĐM phổi T
Snare
12
21
ĐM phổi P
Snare
JR 4.0; MP
10
22
TM chủ trên – TM chủ dưới
Snare
14
23
TM chủ trên-TM chủ dưới
Snare
7
24
TM chủ trên-TM chủ dưới
Snare
7
25
ĐM chủ bụng
Snare
8
ĐM: động mạch; TM: tĩnh mạch; P: phải, T: trái, PM: máy tạo nhịp; Snare: Thòng lng gập góc
Bảng 4: Kết quả lấy đị vật
Đặc điểm
(n=25)
Trung bình ± độ lệch
chuẩn n (%)
Thành công về mặt
kỹ thuật
23 (92%)
Thành công về mặt
thủ thuật
21 (84%)
Biến chứng
0
Các bệnh nhân đều bị rớt dị vật trong quá
trình thực hiện thủ thuật/phẫu thuật tại các
chuyên khoa khác, bệnh viện khác. Chỉ 4 ca
tim bẩm sinh rớt sau can thiệp tại Khoa Tim
mach Can thiệp BV Ch Rẫy. 4 bệnh nhân tim
bẩm sinh bị biến chứng sau thủ thuật can thip
qua ống thông, bao gồm 1 BN thông liên nhĩ bị
rớt ASO sau khi bít ½ tháng, 1 BN rớt
ASO sau 2 tháng, 1 BN còn ống động mạch bị
biến chứng rớt ADO 1 sau 6 tháng, 1 BN thông
liên thất rớt ADO II trong quá trình thủ thuật
bít dù điều trị bệnh tim bẩm sinh bằng dụng cụ
qua ống thông. Cả 4 ca tim bẩm sinh được can
thiệp đều rớt dù trong động mạch phổi. Dị vật đa
số bị rớt trong quá trình thủ thuật đặt TM trung
tâm, 12/25 (48%) bệnh nhân bị rớt dây dẫn mềm
kim loại (guidewires), 4/25 (16%) BN bị rớt ống
thông mềm (catheters), 1 BN bị rớt ống thông
Hickman, 1 BN bị rớt ống thông thở Oxy rớt vào
TMC trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ U tử
cung lớn, 1 BN bị một dây dẫn máy tạo nhịp tim
bị gãy. Tất cả các dây dẫn mềm (guidewires), ống
thông TM trung tâm đều cản quang dưới màn
tăng sáng, chiều dài khoảng 50cm, hai đầu
mút tự do trong TMC trung tâm. Chỉ 1 bệnh
nhân 1 đầu y đẫn mềm (guidewires) nằm
ngay dưới da, chỗ đâm kim nên đã dễ dàng rạch
da để lấy ra, và chỉ ống thông thở Oxy không cản
quang rõ ràng dưới màn tăng sáng.
Hình 1: Các loại thòng lọng gập góc với các
kiểu dáng và kích thước khác nhau
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
54
IV. BÀN LUẬN
Mặc dù, lấy dị vật trong tim và các mạch máu
lớn không phải một khái niệm mới trên thế
giới, tuy nhiên bệnh viện Chợ Rẫy cũng như
một số tỉnh thành phía nam, đây những ca
đầu tiên thực hiện lấy dị vật qua da bằng dụng
cụ can thiệp. Do chúng tôi không nhiều kinh
nghiệm, khi thực hiện chúng tôi làm theo
kinh nghiệm một số chuyên gia nước ngoài. c
dụng cụ rơi trong tim các mạch máu lớn
chúng tôi gặp tại bệnh viện chúng tôi đều các
đoạn ống thông hoặc dây dẫn mềm kim loại
hoặc stent, ASO (2 ca), ADO (2 ca) bị đứt
hoặc rớt ra trong quá trình thủ thuật nên chúng
đều một đầu tự do trong mạch máu lớn nên
chúng tôi sử dụng các loại thòng lng gập góc
để lấy dị vật ra. Theo tác giả Cekirge, thòng lng
gập góc dụng cụ sử dụng đầu tiên khi lấy dị
vật trong tim các mạch máu lớn [6]. Khi sử
dụng thòng lng gập góc thường chn thòng
lng đường kính vòng xấp xỉ đường kính
mạch máu nơi chứa dị vật. Tất cả các trường
hợp lấy dị vật trong nghiên cứu của chúng tôi
đều sử dụng thòng lng gâp góc đường nh 20
mm (23 ca). Theo một số báo cáo của các tác
giả nước ngoài, thòng lng gập góc thể lấy
thành công hầu hết các dị vật trong tim các
mạch máu lớn. Do sự phát triển của tim mạch
can thiệp, X quang can thiệp, càng ngày
càng nhiều loại dụng cụ lấy dị vật như: Kềm gắp
dị vật (forcep), Rổ gắp dị vật (basket),… nhưng
thòng lng gập góc vẫn là dụng cụ lấy dị vật đơn
giản, dễ sử dụng, thường dùng nhất rất hiệu
quả. (Hình 1)
So sánh với kết quả tổng kết của tác giả
Bonvini cs. trong vòng 3 năm tại một trung
tâm, đa số các dị vật rơi trong các buồng tim hoặc
các mạch máu lớn là do các ống thông tĩnh mạch
nuôi ăn hoặc truyền thuốc được lấy ra hầu hết
thành công với thòng lng gập góc (21/ 22 dị vật)
và không có biến chứng [1]. Một tổng kết khác tại
San Paulo (Brazil) trong thời gian 6 năm (1985
1991) cũng cho kết qutương tự: Đa số dị vật
ống thông trong tim bị đứt hoặc rớt (14 /15 ca,
chiếm tỉ lệ 93.3%), một dị vật dây dẫn mềm
can thiệp bị đứt khi can thiệp nhánh động mạch
tất cả các dị vật đều được lấy tnh công
bằng thòng lng gập góc [2].
Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương t với t lệ lấy dị vật thành công 92%
(23/25 ca) không biến chứng nào xảy ra
(0%) (Bảng 1)
Khi tim mạch hc can thiệp X quang can
thiệp càng phát triển thì bản chất các dị vật cũng
thay đổi theo, các dị vật là các dụng cụ can thiệp
ngày càng nhiều hơn như trong một số tổng kết
của các tác giả Erdmann & cs., Egglin &cs. thì các
dị vật thường là: đoạn điện cực bị đứt, stent, lưới
lc tĩnh mạch chủ bị trôi, bóng nong van, lò xo
làm tắc mạch (coils), stents, bít ASD,
VSD,…[3,4]. Tuy nhiên hầu hết c dị vật đều
được lấy ra thành công bằng thòng lng gập góc
mặc ngày ng nhiều loại dụng cụ lấy dị vật
được chế tạo sử dụng như: kềm gắp dị vật
(endovascular forcep) rổ gắp dị vật
(endovascular basket). Kết quả trong nghiên cứu
của chúng tôi cũng có 5 ca rớt hoặc đứt gãy dụng
cụ can thiệp cần phải lấy ra bao gồm: 2 ca rớt dù
ASO vào động mạch phổi để bít dù thông liên nhĩ
một ca thành công một ca thất bại phải gởi bênh
nhân đi phẫu thuật tim hở; 2 ca rớt trong quá
trình bít dù còn ống động mạch và thông liên thất
đều lấy ra đươc bằng thòng lng gập góc; 1ca
đứt dây điện cực vĩnh viễn đươc lấy ra thànhng
bằng thòng lng gập góc 1 ca rớt stent trong
quá trình can thiệp động mach thận cũng được
thu hồi thành công không biến chứng.
So sánh với các tổng kết nước ngoài, thì thời
gian trung bình lấy dị vật của chúng tôi dài
hơn: thời gian lấy dị vật trung bình của chúng
tôi 57 phút , Egglin và cs. là 15-30 phút [3].
Ca lâm sàng minh họa. Bệnh nhân nam, 81
tuổi, hậu phẫu ngày thứ ba mổ viêm phúc mạc
do thủng dạ dày biến chứng choáng nhiễm
trùng. Bệnh nhân được đặt ống thông tĩnh mạch
trung m đường tĩnh mạch cảnh trong phải
(CVP) bằng ống thông Cavafix trong nh trạng
tri giác kích động. Một đoạn ống thông
bị đứt di chuyển vào sâu hơn bên trong
thể. X-quang ngực thẳng nghi ngờ đoạn ống
thông này kẹt trong tim. Siêu âm tim khẳng định
có dị vật trong nhĩ phải. Bệnh nhân được chuyển
khẩn tới khoa tim mạch can thiệp chúng tôi
đã xác định dưới màn huỳnh quang tăng ng dị
vật nằm kéo dài từ nhĩ phải xuống tĩnh mạch chủ
dưới (Hình 2). Chúng tôi đó dùng thòng lng lấy
dễ dàng ra dị vật một đoạn ống thông Cavafix
dài 13 cm (Hình 3). Thủ thuật kết thúc sau 30
phút, không tai biến.
IV. KẾT LUẬN
Lấy dị vật trong buồng tim các mạch máu
lớn qua da không phải một khái niệm mới,
nhưng đối với Việt Nam, đây những ca đầu
tiên được chúng tôi thực hiện. Thủ thuật này
đơn giản được chứng minh về tính an toàn,
tính hiệu quả với tỉ lệ thành ng cao 92%
không biến chứng (0%). Thủ thuật này tránh
cho bệnh nhân khỏi phải trải qua phẫu thuật
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
55
rút ngắn được thời gian nằm viện. Lấy dị vật qua
da bằng thòng lng được xem phương pháp
chn lựa đầu tiên để lấy dị vật trong buồng tim
và các mạch máu lớn.
Hình 2: Hình ảnh ống thông cản quang (mũi tên)
nằm trong nhĩ phải lan tới TM chủ dưới.
Hình 3: Đoạn ống thông Cavafix (mũi tên nhỏ)
được lấy ra bằng thòng lng (mũi tên lớn)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bonvini RF, Rastan A, Sixt S, Noory E,
Beschorner U, Leppanen O, Mach F,
Schwarzwlder U, Brgelin K, Zeller T.
Percutaneous retrieval of intravascular and
intracardiac foreign bodies with a dedicated three-
dimensional snare: A 3-year single center
experience.Catheter Cardiovasc Interv. 2009 Apr 7.
2. Cantarelli MJ, de Paola Ade A, Alves CM,
Souza JA, Castello Jnior HJ, Hermann JL,
Lamounier EN, Guimares RF, Portugal OP,
Martinez Filho EE. Percutaneous retrieval of
intravascular foreign bodies][Article in Portuguese].
Arq Bras Cardiol. 1993 Mar;60(3):171-5.
3. Egglin TK, Dickey KW, Rosenblatt M, Pollak
JS. Retrieval of intravascular foreign bodies:
experience in 32 cases. AJR 1995;164:1259-12643.
4. Erdmann E et al. Percutaneous transfemoral
foreign body removal from the heart or great
vessels][Article in German] Dtsch Med
Wochenschr. 1988 Oct 14;113(41):1594-7.
5. Thomas J, Sinclair SB, Bloomfield D, Davachi
A. Nonsurgical retrieval of a broken segment of
steel spring guide from right atrium and inferior
vena cava. Circulation 1964:30:106-108
6. Cekirge 5, Foster A, Weiss J, McLean G.
Percutaneous removal of an embolized Wallstent
during a tmansjugular intrahepatic portosystemic
shunt procedure. J vasc lnteiv Radiol 1993:4:559-560
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC
CẤP CỨU SƠ SINH – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Hoàng Thị Huệ*, Nguyễn Văn Sơn*, Lê Thị Kim Dung*,
Nguyễn Thị Quyên*, Nguyễn Mạnh Tuấn*, Phạm Ngọc Minh*
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD)
của trẻ sinh tại Đơn vị hồi sức cấp cứu sinh
(NICU) lúc nhập viện xác định mối liên quan giữa
TTDD với một số yếu tố của người mẹ. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu tả
cắt ngang tại NICU Bệnh viện Trung Ương Thái
Nguyên được thực hiện từ tháng 7 năm 2019 đến
tháng 2 năm 2020. Đối tượng nghiên cứu bao gồm trẻ
sinh tuổi thai từ 33 tuần trở lên được tiếp nhận
tại NICU trong vòng 24 giờ tuổi. Các chỉ số nhân trắc
được áp dụng để đánh giá TTDD bao gồm cân nặng,
chiều dài, vòng đầu theo giới và tuổi thai dựa vào biểu
đồ INTERGROWTH 21st. Mối liên quan giữa một số
đặc điểm của người mẹ với tình trạng thấp còi nhẹ
cân so với tuổi thai được phân tích. Kết quả: Tổng số
có 139 trẻ được nghiên cứu, với tuổi thai trung bình là
*Trường Đại hc Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Huệ
Email: lily94bg@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
36,7 ± 2,2 tuần. Tỷ lệ trẻ sinh non tháng vừa, non
tháng muộn, đủ tháng già tháng lần lượt 7,2%,
38,8%, 52,5% 1,4%. Thời gian điều trị trung bình
tại NICU 5,6 ± 3,7 (ngày). Suy hấp (82,7%),
kém/nôn trớ (7,9%), vàng da sớm (2,9%) là những lý
do nhập viện thường gặp. Cân nặng, chiều dài
vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai (dưới bách phân vị
thứ 10) chiếm tỷ lệ lần lượt 22,3%, 26,6%
22,3%. Tỷ lệ các chỉ số tương ứng lớn hơn so với tuổi
thai (trên bách phân vị 90) lần lượt 5,8%, 4,3%
8,6%. Tăng cân trong thai kỳ scon có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng còi cc và nhẹ
cân so với tuổi thai. Kết luận: Tỷ lệ trẻ sinh vào
điều trị tại NICU có TTDD m n cao. Mẹ sinh con
lần đầu hoặc tăng cân thai kỳ thấp hơn bình thường
nguy sinh con suy dinh dưỡng còi cc nhẹ cân
so với tuổi thai.
Từ khoá:
sinh, tình trạng dinh dưỡng,
intergrowth, nhẹ cân so với tuổi thai
SUMMARY
NUTRITIONAL STATUS OF NEONATES IN
THE NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT
THAI NGUYEN CENTRAL HOSPITAL
Objective: To assess nutritional status of