vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
18
đối với thầy thuốc bệnh nhân, một dụ áp
dụng điều trị Temozolomide, có đáp ứng tốt, làm
tăng thời gian sống bệnh UNBTKĐ đột biến
gendạng EGFRvIII[4]. Kết quả nghiên cứu này là
sở để tiếp tục nghiên cứu đột biến gen trên
bệnh UNBTKĐ Việt nam, phát triển kỹ thuật
phân tích gen thành xét nghiệm cho bệnh nhân
để lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp,
nhằm mục đích tăng hiệu quả điều trị, kéo i
thời gian sống cho người bệnh.
V. KẾT LUẬN
Nghn cứu đã c định được đt biến xóa đon
gen EGFR (8,6%): xóa đoạn dạng EGFRvIII là
7,2%; 1,4% là xóa từ exon 4 đến exon 7 gen EGFR.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David N. Louis et al (2017). The 2016 World
Health Organization Classification of Tumors of the
Central Nervous System: a summary, Ellison11
Received 13 Acta Neuropathol 10.1007/s00401-
016-1545-1.
2. Quinn T. Ostrom, Jill S. Barnholtz-Sloan, Ph.D
et al (2016). CBTRUS Statistical Report: Primary
Brain and Other Central Nervous System Tumors
Diagnosed in the United States in 2009-2013,
Neuro-Oncology.
3. Frederick L, et al (2000).Diversity and frequency
of epidermal growth factor receptor mutations in
human glioblastomas, Cancer Res 60: 1383-1387.
4. Nicola Montano,et all (2011). Expression of
EGFRvIII in Glioblastoma: Prognostic Significance
Revisited. Neoplasia, 13(12), 1113-1121.
5. T Thành Văn (2010). PCR và một số kỹ thuật sinh
học phân tử, N xuất bản Y học, Nội, 103 - 104.
6. Judith Jeuken (2009).Robust Detection of EGFR
Copy Number Changes and EGFR Variant III:
Technical Aspects and Relevance for Glioma
Diagnostics. Brain Pathol. 2009 Oct; 19(4): 661-671.
LIÊN QUAN RỐI LOẠN LIPID MÁU VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Lê Việt Thắng*, Nguyễn Hoá**
TÓM TẮT6
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan rối loạn lipid
máu với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo
chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp Hồ Chí Minh.
Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang
trên 149 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các
bệnh nhân điều được định lượng nồng độ 4 chỉ số lipid
máu xác định mối liên quan với một số đặc điểm
bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Kết quả: Nhóm
bệnh nhân ĐTĐ; mất chức năng thận tồn tỷ lệ
và mức độ rối loạn từng thành phần lipid máu nặng nề
hơn nhóm bệnh nhân không ĐTĐ; còn chức năng thận
tồn dư, OR lần lượt 5,291; 6,24, p< 0,05. Tỷ lệ
mức độ rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid máu
nhóm bệnh nhân kiểm soát HA không đạt mục tiêu
cao hơn nhóm bệnh nhân đạt mục tiêu ý nghĩa
thống kê, p< 0,001. Kết luận: Rối loạn lipid máu liên
quan với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo
chu kỳ.
Từ khóa:
Thận nhân tạo chu kỳ, rối loạn lipid
máu, đái tháo đường, chức năng thận tồn dư.
SUMMARY
RELATION BETWEEN LIPID DISORDER
AND SOME CHARACTERISTICS OF
*Bệnh viện 103, HVQY
**Học viên Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 18/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 10/3/2019
Ngày duyệt bài: 31/3/2019
MAINTENANCE HEMODIALYSIS PATIENTS
TREATED AT CHO RAY HOSPITAL
Objectives: Investigation of the relationship
between lipid disorderswith some characteristics of
maintenance hemodialysis patients at Cho Ray
Hospital, Ho Chi Minh City. Methods: A cross-
sectional study on 149 patients diagnosed end stage
kidney diseasetreating with maintenance hemodialysis.
All of the patients were determined 4 lipid components
and identified a relationship with some characteristics
of the patients. Results: Group of diabetic patients;
loss of residual renal function have a higher rate and
severer degree of disorders of each lipid component
than non-diabetic patients; patients with residual renal
function, OR are 5.291 respectively; 6.24, p <0.05.
The incidence and degree of disorder at least 1 blood
lipid component in patients with blood pressure
badcontrol are higher than the patients with blood
pressure good control, p <0.001. Conclucsion: Lipid
disorderis related tosome characteristics of
maintenance hemodialysis patients.
Key Words:
Maintenance hemodialysis, lipid
disorder, diabetic mellitus, residual ranal function.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hoá trong đó rối lon lipid
máu một trong các biểu hiện thường gặp
bệnh nhân thận nhân tạo.Bệnh nhân suy thận
mạn tính thận nhân tạo chu kỳ tình trạng rối loạn
lipid máu phổ biến do nhiều yếu tố ảnh
hưởng. Kaysen GA (2009) [1], Bowden RG
(2010) [2]... đã nhận định rối loạn lipid u
phổ biến bệnh nhân suy thận mạn nh nói
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
19
chung, bệnh nhân suy thận mạn thận nhân tạo
chu kỳ nói riêng. Scarpioni R (2010) [3], Shakeri
A (2010) [4], Mitwalli (2011) [5]… đã nghiên cứu
trên bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo
chu kthấy rối loạn lipid máu ít nhất một thành
phần gặp từ 37,5% đến 62,8% số bệnh nhân
nghiên cứu. Tăng triglycerid LDL, cholesterol
tăng nhẹ, HDL giảm thường gặp bệnh nhân
thận nhân tạo chu kỳ, các rối loạn y liên quan
đến nhiều đặc điểm bệnh nhân thận nhân thạo
trong đó tình trạng đái tháo đường, suy dinh
dưỡng, viêm Xuất phát từ những do trên,
chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: Khảo
sát mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với s
đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳđiều trị
tại Bệnh viện Chợ rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng 149
bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
được lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ, tại
Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Chợ rẫy. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 03/2018 đến tháng
01/2019.
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Bnh nhân bnh thn mn tính TNT chu k
- Thi gian lọc máu ≥ 3 tháng.
- Các bệnh nhân được lọc máu đủ tun 3 ln,
mi ln 4 giờ, đảm bo hiu qu lc Kt/V > 1,2.
- Bnh nhân đưc lc máu cùng mt chế đ lc.
- Các bệnh nhân đều được áp dng theo mt
phác đồ điu tr thng nht v điu tr thiếu
máu, điều tr tăng huyết áp...
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu
+ Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
- Bnh nhân ti thời điểm nghiên cu nghi
ng mc bnh ngoi khoa.
- Bnh nhân viêm nhim nặng như viêm
phi, nhim khun huyết ....
- Bệnh nhân đang dùng thuốc điều tr ri
lon lipid máu
- Bnh nhân không hp tác nghiên cu.
- Các bnh nhân không đ tiêu chun nghn cu.
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu tiến cứu, tả, cắt ngang
nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
+ Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm
sàng. Các xét nghiệm cận lâm ng bao gồm:
xét nghiệm công thức máu, sinh hoá máu các chỉ
số: glucose, ure, creatinine, albumin, protein…
+ Định lượng các chỉ số lipid máu:
- Định lượng Cholesterol, Triglycerid LDL-
C: Cholesterol toàn phn thc hin bằng phương
pháp enzym.
- Định lượng HDL: thc hin bng k thut
kh tp trc tiếp và k thut enzym.
+ Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo khuyến
cáo của Hội tim mạch học Việt Nam,
có RLLP máu khi một trong các chỉ số ở mức.
Bảng 1. Phân loại RLLP u theo Hội Tim
mạch Việt Nam
Lipid máu
Giá trị chẩn đoán
rối loạn
Cholesterol (mmol/l)
≥ 5,2
Triglycerid (mmol/l)
≥ 2,3
LDL-C (mmol/l)
≥ 3,2
HDL-C (mmol/l)
≤ 0,9
+ Chẩn đoán ĐTĐ theo Hội ĐTĐ quốc tế
+ c định còn chức năng thận tồn khi
lượng nước tiểu 24 giờ > 500 ml, đánh giá kiểm
soát HA không đạt mục tiêu khi > 140/90 mmHg
+ Số liệu được xử bằng thuật toán thống
kê y sinh học theo chương trình SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình 49,07 ± 14,12 tuổi, tỷ lệ nam
45,6%, nữ chiếm 54,4%.Nhóm nghiên cứu
thời gian TNT trung bình 72tháng, tỷ lệ bệnh
nhân ĐTĐ chiếm 18,1%. 37,6% bệnh nhân
kiểm soát HA kém, 96,6% bệnh nhân mất chức
năng thận tồn dư. Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn ít
nhất 1 thành phần lipid máu là 75,2%.
Bảng 1. Liên quan rối loạn lipid máu với giới
Đặc điểm rối loạn lipid
máu
Nam (n=68)
Nữ (n=81)
P
Số BN
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Có rối loạn (n=112)
57
83,8
67,9
P < 0,05
OR=2,45
Không rối loạn (n=37)
11
16,2
32,1
Cholesterone
3,67 ± 0,87
4,17 ± 1,14
< 0,005
Triglycerid
1,3 (0,9 -2,3)
1,4 (1,05 2,15)
> 0,05
LDL-C
2,1 ± 0,72
2,41 ± 0,87
< 0,05
HDL-C
0,82 ± 0,22
0,93 ± 0,32
< 0,05
Tình trạng RLLP máu liên quan với giới, giới nam có tỷ lệ RLLP máu cao gấp 2,45 lần so với giới nữ,
p< 0,05. Tuy vậy, nồng độ trung bình của cholesterol và LDL-C nam lại thấp hơn nữ ý nghĩa, p<
0,05. Chỉnồng độ HDL-C nhóm nam thấp hơn nữ (rối loạn nhiều nặng hơn) có ý nghĩa p< 0,05.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
20
Bảng 2. Liên quan rối loạn lipid máu với đái tháo đường
Đặc điểm rối loạn lipid
máu
Có ĐTĐ (n=28)
Không ĐTĐ (n=121)
P
Số BN
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Có rối loạn (n=112)
26
92,9
71,1
p < 0,05
OR = 5,291
Không rối loạn (n=37)
2
7,1
28,9
Cholesterone
4,36 ± 1,49
3,84 ± 0,90
> 0,05
Triglycerid
1,85 (1,2 3,6)
1,3 (0,9 2,1)
< 0,05
LDL-C
2,43 ± 1,05
2,23 ± 0,76
> 0,05
HDL-C
0,83 ± 0,28
0,9 ± 0,27
> 0,05
Tỷ lệ rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid u BN ĐTĐ cao n nhóm không ĐTĐ gấp 5,291
lần, khác biệt có ý nghĩa thống kê p< 0,05.Nồng độ các thành phần cholesterol, TG, LDL-C ở BN ĐTĐ
cao hơn nhóm không ĐTĐ, HDL-C nhóm ĐTĐ thấp hơn nhóm không ĐTĐ, tuy nhiên chỉ thấy khác
biệt có ý nghĩa về nồng độ TG, p< 0,05.
Bảng 3. Liên quan rối loạn lipid máu với chức năng thận tồn dư
Đặc điểm rối loạn lipid
máu
Mất (n=129)
Còn chức năng thận
tồn dư (n=20)
P
Số BN
Tỷ lệ %
Số BN
Tỷ lệ %
Có rối loạn (n=112)
104
80,6
8
40
p < 0,001
OR = 6,24
Không rối loạn (n=37)
25
19,4
12
60
Cholesterone
3,99 ± 1,09
3,62 ± 0,65
< 0,05
Triglycerid
1,4 (1 2,3)
1,1 (0,9 1,5)
< 0,05
LDL-C
2,3 ± 0,85
2,09 ± 0,55
> 0,05
HDL-C
0,86 ± 0,28
1,03 ± 0,2
< 0,05
mối liên quan giữa chức năng thận tồn với RLLP máu: Tỷ lệ RL ít nhất 1 thành phần lipid
máu nhóm mất chức năng thận tồn cao gấp 6,24 lần nhóm còn chức năng thận tồn dư, p<
0,001. Nồng đtrung bình của cholesterol, TG LDL-C nhóm mất chức ng thận tồn cao hơn,
HDL-C thấp hơn nhóm bệnh nhân còn chức năng thận tồn dư, p< 0,05.
Bảng 4. Liên quan rối loạn lipid máu với kiểm soát HA
Đặc điểm rối loạn lipid
máu
Kiểm soát kém
(n=56)
Kiểm soát đạt yêu
cầu (n=93)
P
Số BN
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Có rối loạn (n=112)
52
92,9
64,5
p < 0,001
OR = 0,14
Không rối loạn (n=37)
4
7,1
35,5
Cholesterone
4,52 ± 1,2
3,59 ± 0,77
< 0,001
Triglycerid
2,4 (1,42 3,9)
1,2 (0,9 1,5)
< 0,001
LDL-C
2,58 ± 1,01
2,08 ± 0,61
< 0,005
HDL-C
0,78 ± 0,24
0,94 ± 0,27
< 0,001
Có mối liên quan giữa RLLP máu với kết quả kiểm soát HA:Tỷ lệ RL ít nhất 1 thành phần lipid máu
nhóm kiểm soát HA không đạt mục tiêu cao hơn nhóm không đạt mục tiêu, p< 0,001.Nồng độ
trung bình của cholesterol, TG LDL-C nhóm kiểm soát HA kém cao hơn, HDL-C thấp hơn nhóm
bệnh nhân kiểm soát tốt, p< 0,005.
Bảng 5. Hồi quy logistic các yếu tố nguy cơ rối loạn lipid máu
Yếu tố
Odds ratio (OR)
Khoảng tin cậy 95%
p
Tuổi ≥ 60
2,482
0,761 8,091
> 0,05
Giới nam
2,741
1,128 6,660
< 0,05
Đái tháo đường
5,21
1,011 26,844
< 0,05
Thời gian lọc máu ≥ 5 năm
1,713
0,641 4,573
> 0,05
Nhiễm virus viêm gan
0,466
0,153 1,420
> 0,05
Albumin < 35 g/l
1,806
0,655 4,981
> 0,05
Mất chức năng thận tồn dư
4,932
1,532 15,872
< 0,01
BMI ≥ 23
1,832
0,507 6,615
> 0,05
hình hồi qui logistic đa biến: log ( =
0,821 *Tui trên 60 + 0,979 *Gii nam + 1,651
*Đái tháo đường + 0,658 *Thi gin lc máu trên
5 năm 0,743 *Nhim virus viêm gan + 0,595
*Albumin nh hơn 35 + 1,523 *Mt chức năng
thn tồn dư + 0,528 *BMI trên 23 1,396.
Giới nam, ĐTĐ, mất chc năng thận tồn dư
nhng yếu t liên quan độc lp vi ri lon lipid
máu, p< 0,05.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
21
IV. BÀN LUẬN
1. Liên quan vi gii: Kết qu nghiên cu
ca ng tôi cho thy tình trng RLLP máu liên
quan vi gii, gii nam t l RLLP u cao
gp 2,45 ln so vi gii n, p< 0,05.Tuy vy,
nồng độ trung bình ca cholesterol LDL-C
nam li thấp hơn nữ ý nghĩa, p< 0,05.Ch
nồng độ HDL-C nhóm nam thấp hơn nữ (ri lon
nhiu nặng hơn) ý nghĩa p< 0,05. Như
vy, s khác nhau gia ri lon lipid máu nam
n là: nam t l ri lon ít nht 1 thành
phần lipid máu cao hơn kiu ri lon nng n
gim nồng độ HDL-C. Hai đặc điểm này cnh
báo các biến c tim mch nhóm bnh nhân
nam s nhiều hơn nữ. Kết qu nghiên cu ca
chúng tôi cũng tương đi phù hp vi nghiên
cu ca mt s tác gi khác [2],[3].
2. Liên quan vi tình trạng ĐTĐ: Chúng
tôi đánh giá RLLP máu nhóm không
ĐTĐ, kết qu cho thy c t l mức đ RL ít
nht 1 thành phần lipid cũng như các thành
phn lipid máu nhóm ĐTĐ cao hơn và nặng n
hơn nhóm không ĐTĐ. Tỷ l ri lon ít nht 1
thành phn lipid máu BN ĐTĐ cao hơn
nhóm không ĐTĐ gấp 5,291 ln, khác bit ý
nghĩa thống p< 0,05. Nồng độ các thành
phn cholesterol, TG, LDL-C BN ĐTĐ cao hơn
nhóm không ĐTĐ, HDL-C nhóm ĐTĐ thấp hơn
nhóm không ĐTĐ, tuy nhiên chỉ thy khác bit
ý nghĩa về nồng đ TG, p< 0,05. Các nghiên
cứu đu ch ra rng, điu tr bng TNT chu k
không b xung thêm các statin không làm gim
đưc ri lon lipid máu, thêm vào na ri lon
lipid máu xut hin thường ngoài 5 năm lc máu
do nhng k thut ca lc máu ảnh hưởng
nguyên nhân trc tiếp hoc gián tiếp gây ri
lon. Nhìn chung ri lon lipid máu ph thuc
vào bệnh gây nên BTMT. Đối vi bệnh nhân ĐTĐ
ri lon lipid u “bạn song hành” với nhau
[6]. Ri loạn lipid máu thường gp bnh nhân
đái tháo đường týp 2 tăng triglyceride giảm
HDL-C. Nồng đ LDL-C bnh nhân đái tháo
đường týp 2 thường không khác bit đáng kể so
với nhóm không có đái tháo đường. Ngay có thi
đim bnh nhân THA không tiền ĐTĐ,
ri lon lipid máu nhóm THA tiền ĐTĐ cũng
cao hơn. Kết qu này đưc Thanh Bình
cng s nghiên cu trên 93 bnh nhân THA
tiền ĐTĐ [7].
3. Liên quan vi tình trng kim soát HA:
Kim soát HA đạt mc tiêu mt ni dung quan
trọng trong điều tr bnh nhân TNT CK. Trong
nghiên cu ca chúng tôi, t l bệnh nhân chưa
đạt yêu cu v kiểm soát HA 37,6%. Tăng
huyết áp va nguyên nhân, va triu chng
ca bnh nhân BTMT. THA bnh nhân BTMT do
nhiều cơ chế kết hp, do vy t l bnh nhân THA
kháng tr cao, t l BN kim soát HA đạt mc tiêu
thấp. THA có liên quan đến nhiu yếu t trong đó
ri lon lipid máu. Nguyễn Đình Dương
cng s [8] nghiên cu mi liên quan gia RLLP
máu vi mt s đặc điểm bnh nhân TNT CK
nhn thy mi liên quan thun gia RLLP máu
THA: nhóm bnh nhân THA t l ri lon ít
nht 1 thành phn lipid máu 84,7% so vi
53,8% nhóm không tăng HA, sự khác bit ý
nghĩa thống kê, t xut chênh 4,75.
Một kết quả thú vị trong nghiên cứu này là:
Tỷ lệ RL ít nhất 1 thành phần lipid máu nhóm
kiểm soát HA không đạt mục tiêu cao hơn nhóm
không đạt mục tiêu, p< 0,001. Nồng độ trung
bình của cholesterol, TG LDL-C nhóm kiểm
soát HA kém cao hơn, HDL-C thấp hơn nhóm
bệnh nhân kiểm soát tốt, p< 0,005. Như vậy,
RLLP máu sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát HA ở
bệnh nhân TNT CK. Vai trò của tăng lipid máu
trong vữa mạch máu ng huyết áp được
nhắc tới trong nhiều nghiên cứu. Về vai trò của
TG trong bệnh tim mạch nói chung sự
vữa nói riêng đã có nhiều nghiên cứu và bài viết
của nhiều chuyên gia trên thế giới, đây cũng
vấn đề chính chúng tôi quan tâm tỷ lệ rối
loạn TG gặp trong nghiên cứu của chúng tôi khá
lớn (24,2%).
4. Liên quan vi chức năng thn tồn :
Có mi liên quan gia chức năng thận tồn dư với
RLLP máu: T l RL ít nht 1 thành phn lipid
máu nhóm mt chức năng thận tn dư cao gấp
6,24 ln nhóm còn chức năng thận tồn dư, p<
0,001. Nồng đ trung nh ca cholesterol, TG
LDL-C nhóm mt chức năng thận tồn cao
hơn, HDL-C thấp n nhóm bnh nhân còn chc
năng thận tồn dư, p< 0,05. Chúng tôi cho rằng
chức năng thận tồn còn đm bo bnh nhân
TNT CK tránh đưc các ri lon do quá ti th
tích y nên nhng ri loạn liên quan đến
RLLP máu [8].
5. Yếu t liên quan đc lp vi ri lon
lipid máu: Giới nam, ĐTĐ, mt chức năng thn
tồn dư những yếu t liên quan độc lp vi ri
loạn lipid máu, p< 0,05. Đó kết qu nghiên
cu các yếu t giá tr độc lập liên quan đến
RLLP máu bnh nhân TNT CK. Chúng tôi nhn
thy rng gii nam luôn nhng yếu t liên
quan mt thiết đến tình trng RLLP u người
bình thường ng như ngưi mc bnh mn nh
như ĐTĐ hoặc THA. Nguyên nhân ca RLLP máu
th do nguyên phát như di truyn hoc th
phát do phong cách sng không hp lý. RLLP
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
22
máu tiên phát do đt biến gen làm ng tng
hp quá mc cholesterol, triglicerid, LDL-c hoc
gim thanh thi TC, TG, LDL-c hoc gim tng
hp HDL-c hoặc tăng thanh thi HDL-L. RLLP
máu tiên phát thưng xy ra sm tr em
người tr tui, ít khi kèm th trng béo phì.
Nguyên nhân ca RLLP máu th phát do li sng
tĩnh tại, dùng nhiều bia rượu, thức ăn giàu chất
béo bão hòa. Các nguyên nhân th phát khác
của RLLP máu như đái tháo đưng, bnh thn
mn tính, suy giáp, gan, dùng thuốc thiazid,
corticoides, estrogen, chn beta giao cm. RLLP
máu thường được phát hin ng lúc vi mi s
bnh tim mch-ni tiết-chuyển hóa. Đồng thi
RLLP u cũng yếu t nguy ca bnh
này. Nam giới thường có nhiu yếu t liên quan
đến RLLP máu th phát, chính vì vy gii nam và
ĐTĐ trở thành yếu t tiên lượng độc lp cho
RLLP máu. Mt chức năng thn tồn m cho
quá trình điều tr THA, suy tim, lc máu ca
bệnh nhân TNT CK khó khăn hơn. Chức ng
thn tồn còn làm cho vic kim soát huyết áp
tốt hơn, chất lượng cuc sng ca bnh nhân tt
hơn [2],[3],[8].
V. KẾT LUẬN
+ Bệnh nhân nam tlệ rối loạn ít nhất 1
thành phần lipid máu cao hơn nữ ý nghĩa
thống kê, p< 0,01. Nồng độ HDL-C bệnh nhân
nam thấp hơn nữ có ý nghĩa, p< 0,001.
+ Nhóm bệnh nhân ĐTĐ; mất chức năng
thận tồn tỷ lệ rối loạn cao hơn mức đ
rối loạn từng thành phần lipid máu nặng nề hơn
nhóm bệnh nhân không ĐTĐ, còn chức năng
thận tồn dư, OR= 5,291 và 6,24, p< 0,05.
+ Tỷ lệ rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid
máu nhóm bệnh nhân kiểm soát HA không đạt
mục tiêu cao n, mức đ rối loạn từng thành
phần nặng hơn nhóm bệnh nhân đạt mục tiêu
ý nghĩa thống kê, p< 0,001.
+ Giới nam, ĐTĐ mất chức năng thận tồn
yếu tố liên quan độc lập với tình trạng rối
loạn lipid máu, p< 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Keysen GA (2009). Lipid and lipoprotein
metabolism in chronic kidney disease. J Ren Nutr
19: 73-7.
2. Bowden RG, Wilson RL (2010). Malnutration,
inflammation, and lipids in a cohort of dialysis.
Posgrad Med 122: 196-202.
3. Scarpioni R et al (2010). Dyslipidemia in chronic
kidney disease: are statins still indicated in
reduction cardiovascular risk in patients on dialysis
treatment? Cardiovasc Ther 28: 361-8.
4. Shakeri A, Tabibi H, Hedayati M (2010).
Effects of L-carnitine supplement on serum
inflammatory cytokines, C-reactive protein,
lipoprotein (a), and oxidative stress in hemodialysis
patients with Lp (a) hyperlipoproteinemia.
Hemodial Int. 14: 498-504.
5. Mitwalli AH et al (2011). Dyslipidemia in dialysis
patients. Saudi J Kidney Dis Transpl 22: 689-94.
6. Nguyễn Thi Thu Hương, Thị Thanh Huyền
(2015), “Một số yếu tố liên quan rối loạn lipid
máu người cao tuổi đái tháo đường týp 2”, Tạp
chí nghiên cứu Y học 94 (2): 72-79.
7. Thanh Bình, Đinh Đức Long, Đức
Quyền (2014), “Khảo sát một s đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng bệnh nhân THA tiền
ĐTĐ”, Tạp chí Y học thực hành số 905: 28-31.
8. Nguyễn Đình ơng, Phạm Xuân Thu, Lê Việt
Thắng (2012). Liên quan rối lon lipid u với
nguyên nhân suy thận, thời gian lọc máu tình
trạng huyết áp của bệnh nhân suy thận mạn nh
thận nhân tạo chu k. Y học thực nh s8 tr.67-70.
VAI TRÒ CỦA FORCEPS TRONG SẢN KHOA
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM 2012-2016
Nguyễn Mạnh Thắng*
TÓM TẮT7
Nghiên cứu tả, hồi cứu 409 hồ bệnh án của
sản phụ và thai nhi đẻ bằng forceps tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ương trong 5 năm từ 2012-2016. Kết quả
cho thấy tỷ lệ chỉ định forceps do mẹ rặn yếu chiếm
59,3%, do suy thai chiếm 26,4%, sẹo mổ tử
cung chiếm 7,6% các chỉ định khác (bao gồm tăng
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 25/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 20/3/2019
Ngày duyệt bài: 5/4/2019
huyết áp, bệnh tim, hen phế quản, viêm gan,
Basedow) chiếm 6,7%. Trọng lượng của trẻ đẻ bằng
forceps trong khoảng 3000-3400g. Chỉ số apgar 8-10
điểm phút thứ nhất chiếm 95,6% đến phút thứ 5
tăng lên 97,1%. Sang chấn do forceps cho sản phụ
28,36%, sang chấn cho trẻ sinh chủ yếu sang
chấn ở mức độ nhẹ.
Từ khóa:
Forceps, Apgar, trẻ sơ sinh
SUMMARY
THE ROLE OF FORCEPS IN OBSTETRICS AT
THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS
AND GYNECOLOGY IN A 5-YEAR PERIOD
FROM 2012 TO 2016