BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐỖ THU NGA
LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN BẠCH MAI, 2019
Chuyên ngành Mã số
: Điều dưỡng : 8.72.03.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
HÀ NỘI - 2019
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quan trọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. HBV lây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con.
Thống kê cho thấy có hơn 2 tỷ người trên thế giới nhiễm viêm gan vi rút B, trong đó khoảng 400 triệu người đang mang HBV mạn tính và mỗi năm có khoảng 1 triệu người tử vong do xơ gan và ung thư gan.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở khu vực Đông Nam Á, ước tính có khoảng 100 triệu người sống với HBV với 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Việt Nam nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính cao nhất. Nhìn chung, khoảng 10 triệu người dân bị viêm gan vi rút B. Những người bệnh viêm gan vi rút B không được theo dõi và điều trị kịp thời sẽ tăng 25-30% đến nguy cơ phát triển xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) với di chứng suy gan và tử vong.
Bên cạnh đó viêm gan vi rút B mạn tính còn ảnh hưởng nhiều mặt đến sức khỏe của con người, gây gánh nặng lớn đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe. Hơn nữa, bệnh nhân bị viêm gan vi rút B mạn tính hoặc các biến chứng của bệnh này ảnh hưởng đáng kể đến căng thẳng tâm lý và tinh thần của họ, trong đó lo âu và trầm cảm là phổ biến nhất.
2. Nghiên cứu của Đoàn Thị Bến đánh giá về vấn đề chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ghi nhận tỷ lệ lo âu của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính rất cao (> 40%). Vì lý do đó, chúng tối tiến hành đề tài này với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh.
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1. Bệnh viêm gan vi rút B mạn tính 1.1.1. Tình hình nhiễm viêm gan vi rút B
Theo WHO ước tính có khoảng hai tỷ người đã nhiễm HBV, trong đó trên 400 triệu người đang mang HBV mạn tính trên thế giới. Tỷ lệ người mang HBV mạn tính thay đổi theo khu vực địa lý, dao động từ 10-20% dân số. Trong đó khoảng 75% thuộc khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Khoảng 15-40% trường hợp viêm gan vi rút B mạn tính phát triển thành xơ gan, suy gan hoặc ung thư gan; trong đó khoảng 1/2 triệu người chết mỗi năm vì ung thư gan.
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV cao trên thế giới, khoảng từ 20-26% quần thể người khoẻ mạnh có HBsAg dương tính, ước tính có khoảng 6,4 triệu người nhiễm HBV năm 1990 nhưng năm 2005 số người nhiễm HBV là 8,4 triệu. Tính từ năm 1990 có 21.900 bệnh nhân xơ gan, 9.400 bệnh nhân ung thư gan và 12.600 bệnh nhân tử vong do viêm gan vi rút B. Dự tính đến năm 2025 số liệu tương ứng tăng lên là 58.650 bệnh nhân xơ gan, 25.000 bệnh nhân ung thư gan và 40.000 tử vong liên quan đến HBV. 1.1.2. Sinh lý bệnh viêm gan vi rút B mạn tính
Những người bị viêm gan vi rút B mạn tính có khoảng 15-40% phát triển thành xơ gan và 2-5% phát triển thành ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC). Nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính trải qua 4 giai đoạn biểu hiện bởi sự nhân lên và của vi rút và đáp ứng miễn dịch.
- Giai đoạn dung nạp miễn dịch - Giai đoạn đào thải miễn dịch - Giai đoạn kiểm soát miễn dịch - Giai đoạn tái hoạt và nhân lên 1.1.3. Triệu chứng của nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính Hầu hết bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính không có triệu chứng đặc hiệu.
Một số triệu chứng thường xuất hiện: mệt mỏi, đau mỏi người, sốt, chán ăn, buồn nôn và đau bụng. Ngoài ra các triệu chứng khác có thể gặp: vàng da, ăn kém, sụt cân, phù,…
3
1.1.4. Tiến triển của bệnh
Nhiễm viêm gan vi rút B được chẩn đoán là mạn tính khi có HBsAg dương tính kéo dài từ 6 tháng trở lên.
Nhiễm viêm gan vi rút B mạn là nguyên nhân hàng đầu trong các bệnh tật liên quan đến gan trên toàn cầu, bao gồm các biến chứng nặng nề gây tử vong như xơ gan (còn bù, mất bù) và ung thư tế bào gan, tỷ lệ mắc xơ gan còn bù ở những bệnh nhân mắc HBV là từ 8% đến 20%. 1.1.5. Ảnh hưởng của viêm gan vi rút B mạn tính
Viêm gan vi rút B mạn tính không chỉ dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) mà còn là gánh nặng lớn đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Viêm gan vi rút B mạn tính gây hậu quả đáng kể đối với sức khỏe thể chất và tâm lý của bệnh nhân. Thường gặp tâm lý đau khổ ở những bệnh nhân này, trong đó trầm cảm và lo âu là phổ biến nhất.
Hơn nữa, viêm gan vi rút B mạn tính cũng ảnh hưởng đến sức khỏe xã hội của bệnh nhân. Ở Việt Nam, bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính phải chịu gánh nặng tài chính cho điều trị, do đó dẫn đến tình trạng phổ biến là việc điều trị chậm trễ. Năm 2008, ước tính tổng chi phí cho nhiễm viêm gan vi rút B là khoảng 4,4 tỷ USD, trong đó chi phí y tế trực tiếp chiếm 70%.. Ngoài ra, bệnh nhân, những người chăm sóc và gia đình cũng trải qua những gánh nặng đáng kể do các vấn đề về sức khỏe và xã hội. 1.2. Rối loạn lo âu 1.2.1. Một số khái niệm về lo âu 1.2.1.1. Lo âu bình thường
Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên của con người trước những khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm cách vượt qua, tồn tại, vươn tới. 1.2.1.2. Lo âu bệnh lý
Lo âu bệnh lý có thể xuất hiện không có liên quan tới một mối đe dọa rõ ràng nào hoặc các sự kiện tác động đã chấm dứt nhưng vẫn còn lo âu, mức độ lo âu cũng không tương xứng với bất kì một đe dọa nào (kéo dài, lặp lại). Khi mức độ lo âu gây trở ngại rõ rệt các hoạt động, lúc đó được gọi là lo âu bệnh lý.
4
1.2.2. Các thang điểm đánh giá lo âu
- Thang tự đánh giá lo âu của Zung (Self - Rating Anxiety Scale): do W.W. Zung (1971) đề xuất, bao gồm 20 câu hỏi trong đó 15 câu hỏi về gia tăng sự lo lắng và 5 câu giảm.
- Thang tự đánh giá mức độ lo âu S-TAI (State-Trait Anxiety Inventory): Công cụ này là 2 bảng tự đánh giá gồm tổng số 40 câu hỏi, mỗi bảng là 20 câu, người bệnh sẽ tự đánh giá theo các mức độ và được quy ra điểm: 1 điểm, 2 điểm, 3 điểm và 4 điểm.
- Thang đánh giá lo âu Hamilton (Hamilton anxiety rating scale – HARS): Thang này thuộc phạm vi công cộng và được sử dụng để đo lường mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng lo âu, bao gồm đánh giá 14 triệu chứng và dấu hiệu.
- Thang đánh giá lo âu và trầm cảm trên bệnh nhân tại bệnh viện HADS: Đây là công cụ đánh giá các triệu chứng lo âu và trầm cảm của bệnh nhân tại bệnh viện. Thang đo này rất đơn giản, dễ hiểu và dễ dàng hoàn thành trong khoảng thời gian chưa đến 5 phút, gồm 14 câu hỏi: 7 câu đánh giá lo âu (HADS – A) và 7 câu cho trầm cảm (HADS – D). Vì vậy chúng tôi sử dụng thang này trong nghiên cứu. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Truyền nhiễm – Bệnh viện
Bạch mai từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 07 năm 2019 2.3. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính điều trị nội trú.
2.3.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Bệnh nhân ≥ 16 tuổi. - Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm viêm gan vi rút B mạn. Lựa chọn theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B của Bộ Y tế năm 2019:
o HBsAg và/ hoặc HBV DNA dương tính ≥ 6 tháng, hoặc o HBsAg dương tính và anti-HBc IgM âm tính.
- Bệnh nhân có khả năng giao tiếp được. - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
5
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân <16 tuổi, không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân. Bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính có xơ gan và đang có kèm theo các bệnh cấp tính nặng hoặc các bệnh mạn tính khác như: nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, suy thận nặng, bệnh tim mạch nặng, thiếu máu nặng… 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
1-α/2 P(1-P)/d2
Tính cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho xác định/ước lượng một tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả như sau: N = Z2
Cỡ mẫu sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi là 194 bệnh nhân. Chọn mẫu nghiên cứu: Cách chọn mẫu thuận tiện 2.4.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.4.3. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu gồm 2 phần: Thu thập số liệu từ phỏng vấn người bệnh, thu thập số liệu từ bệnh án nội trú
Công cụ thu thập số liệu: *Các thông tin về đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân và hồ sơ mẫu
*Thang điểm đánh giá lo âu trầm cảm (HADS) *Thang điểm đánh giá mệt mỏi (Facit-F 2.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
- Các số liệu được xử lý và phân tích sử dụng phần mềm SPSS 22.0 - Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 được áp dụng. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của ban lãnh đạo khoa Truyền nhiễm, bệnh viện Bạch Mai, hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học khoa Khoa học Sức khỏe trường đại học Thăng Long. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích rõ ràng mục
đích và nội dung nghiên cứu, đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Thông tin nghiên cứu được mã hóa và bảo mật.
6
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số có 194 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Chúng tôi
đã thu thập thống kê và phân tích để đưa ra một số kết quả như sau: 3.1. Đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng và quá trình điều trị của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nữ n % P Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nam n % 146 75,3 48 Chung n % 24,7 194 100
0,159 Nhóm tuổi <35 35 - 59 ≥60 62 72 12 42,5 22 49,3 18 8 8,2 45,8 37,5 16,7 84 90 20 43,3 46,4 10,3
Mean (SD) 40,17 (12,274) 40,25 (15,196) 40,19 (13,016)
0,899 44 30,1 14 102 69,9 34 29,2 29,9 58 70,8 136 70,1
0,358
56 14 4 72 38,4 23 9,6 7 1 2,7 49,3 17 47,9 14,6 2,1 35,4 79 21 5 89 40,7 10,8 2,6 45,9
50 34,2 18 37,5 68 35,1 0,682 96 65,8 30 62,5 126 64,9
24 16,4 11 22,9 35 18,0 0,311 122 83,6 37 77,1 159 82,0 Địa phương Hà nội Ngoại tỉnh Nghề nghiệp Công/nông dân Trí thức Học sinh, SV Khác Trình độ học vấn Bậc học phổ thông Cao đẳng + Đại học Tình trạng hôn nhân Độc thân, chưa có gia đình Có GĐ, sống chung
7
Nữ n % P Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Nam n % 146 75,3 48 Chung n % 24,7 194 100
nhập 0,003 5,46 (2,30) 8,13 (5,63) 8,90 (6,06)
2 0,237 2 1,4 144 98,6 46 4,2 2,1 4 95,8 190 97,9 tự 56,3 118 60,8 62,3 27 91 0,454 37,7 21 43,8 39,2 55 76
0,134 79,2 137 70,6 29,4 57 20,8 67,8 38 32,2 10 99 47
Đặc điểm kinh tế Thu BQ/tháng Mean (SD) Hộ nghèo Không nghèo Khả năng chi trả Vay mượn Bảo hiểm y tế Có Không Nam giới chiếm phần lớn mẫu nghiên cứu với tỉ lệ 75,3%.
Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 40,19 (SD=13,016).
Trong đó, chủ yếu là 2 nhóm tuổi dưới 35 và 35 – 59 với tỉ lệ lần lượt
là 43,3% và 46,4%. Phần lớn người bệnh viêm gan vi rút B trong
nghiên cứu đến từ các địa phương ngoài Hà Nội (chiếm 70,1%).
Nghề nghiệp của đối tượng chủ yếu là công/nông dân (chiếm 40,7%),
tỉ lệ người bệnh làm công việc văn phòng chiếm 10,8%. Tỉ lệ đối
tượng có học vấn đại học hoặc cao đẳng chiếm 64,9%. Có 82,0% đối
tượng hiện đang chung sống với vợ hoặc chồng. Thu nhập trung bình
hàng tháng ghi nhận trên 194 đối tượng nghiên cứu là 8,13 triệu
(SD=5,63). Các bệnh nhân nam có thu nhập cao hơn đáng kể so với
các bệnh nhân nữ (p=0,003). Chỉ có 60,8% người bệnh có khả năng
tự chi trả cho quá trình điều trị. Tỉ lệ có bảo hiểm y tế là 70,6%.
8
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng P
Nam n % 72,6 106 Nữ n % 85,4 41 Chung n % 147 75,8 0,072
32 104 71,2 66,7 136 70,1 0,549
17 21 34 28 14 47 Mệt mỏi Chán ăn (không ăn được) Ăn không tiêu Buồn nôn, nôn Vàng da, mắt Đầy bụng Đau bụng vùng gan Tiểu vàng 58 50 99 71 29 143 39,7 34,2 60,8 48,6 19,9 97,9 35,4 43,8 70,8 58,3 29,2 97,9 38,7 0,595 75 36,6 0,435 71 133 68,6 0,695 51,0 0,243 99 43 22,2 0,178 190 97,9 0,990
BMI: Mean (SD) 0,958 21,23 (3,161) 21,20 (3,02) 21,23 (3,12) bình nặng 27 89 61,0 56,3 116 59,8 0,493
8 13 Cân thường Gày (BMI<18) Thừa cân (BMI>23) 15 42 10,0 28,8 16,7 27,1 23 55 11,9 28,4
Các triệu chứng phổ biến của bệnh nhân viêm gan B điều trị
trong nghiên cứu bao gồm: tiểu vàng (97,9%), mệt mỏi (75,8%), chán
ăn/không ăn được (70,1%), vàng da/vàng mắt (68,6%). Các triệu
chứng giảm sút cân, đầy bụng, ăn không tiêu, nôn/buồn nôn chiếm tỉ
lệ thấp hơn, lần lượt là 47,4%, 51,0%, 38,7% và 36,6%. Trung bình
chỉ số khối cơ thể là 21,23 (SD=3,12). Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân thiếu
cân là 11,9% và thừa cân là 28,4%. Không có sự khác biệt đáng kể về
các triệu chứng lâm sàng giữa nam và nữ.
9
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng
Nam
Nữ
P
Chỉ số cận lâm sàng
n
%
n
%
Chung %
n
0,405
89,7 131 15 10,3 1,10 (0,30)
93,8 45 3 6,3 1,06 (0,24)
90,7 176 18 9,3 1,09 (0,29)
0,407
0,405
89,7 131 15 10,3 1,10 (0,30)
93,8 45 3 6,3 1,06 (0,24)
90,7 176 18 9,3 1,09 (0,29)
0,407
0,000
16,4 24 122 83,6 148,8 (16,97)
56,3 27 21 43,8 131,8 (11,43)
26,3 51 143 73,7 144,6 (17,39)
0,000
0,357
22,6 33 113 77,4 203,66 (80,52)
29,2 14 34 70,8 205,6 (77,58)
24,2 47 147 75,8 204,1 (79,61)
0,880
0,872
20 123
14,0 86,0
6 40
13,0 87,0
26 163
13,8 86,2
0,750
90,5 9,5
88,7 118 15 11,3 126,6 (115,3)
38 4 121,6 (104,7)
89,1 156 19 10,9 125,4 (112,6)
0,805
25
28,4
9
32,1
34
29,3
0,705
71,6 63 38,77 (6,38)
67,9 19 36,34 (6,71)
70,7 82 38,18 (6,52)
0,086
0,027
AST Bất thường >111 Bình thường Mean (SD) ALT Bất thường >120 Bình thường Mean (SD) Hemoglobin Thấp <135 Bình thường Mean (SD) Tiểu cầu Thấp <150 Bình thường Mean (SD) Tỉ lệ Prothrombin Thấp <50 Bình thường Billirubin TP Bất thường ≥17,1 Bình thường Mean (SD) Albumin Bất thường (<35 hoặc >52) Bình thường Mean (SD) Alpha FP Bất thường ≥7,0 Bình thường Mean (SD)
72,3 60 27,7 23 110,7 (344,6)
47,8 11 52,2 12 77,29 (131,8)
67,0 71 33,0 35 103,4 (310,7)
0,650
10
Tỉ lệ bệnh nhân có bất thường về men gan tại thời điểm nghiên cứu lên tới 90,7%; 89,1% có bất thường về Bilirubin TP. Tiểu cầu và tỉ lệ Prothrombin giảm được xác định lần lượt là 24,2% và 13,8%. Có 26,3% bệnh nhân có giảm Hemoglobin, trong đó, tỉ lệ bất thường ở nam giới cao hơn nữ giới. Tỉ lệ bệnh nhân có Albumin bất thường là 29,3%. Trong khi đó, tỉ lệ có tăng Alpha FP lên tới 67% và cao hơn ở các đối tượng nam giới. 3.2. Thực trạng rối loạn lo âu Bảng 3.4. Thực trạng rối loạn lo âu của người bệnh
P Biểu hiện Nam n % Nữ n % Chung n %
4,47 (4,22) 6,50 (4,93) 4,97 (4,48) 0,006
Điểm trung bình HADS.A Mean (SD) Tỉ lệ lo âu 25,8
0,012 31 21,2 19 39,6 50 Điểm trung bình HADS lo âu ở bệnh nhân là 4,97 (SD=4,48) với tỉ lệ lo âu ước tính là 25,8%. Các bệnh nhân nữ có tỉ lệ lo âu cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân nam (39,6% so với 21,2%; p=0,012). Phân tích sâu hơn các mức độ lo âu kết quả được biểu thị
78.8
qua biểu đồ sau 100
80
60.4
60
40
20.8
18.8
14.4
20
6.8
0
Lo âu rõ
Không lo âu
Lo âu nhẹ
Nam
P <0,05
Biểu đồ 3.1: Mức độ lo âu theo giới
Bệnh nhân nữ có mức độ lo âu cao hơn đáng kể so với các bệnh nhân nam. Tỉ lệ lo âu rõ lên tới 20,8% ở nữ so với 6,8% ở nam giới (p<0,05).
100
85
77.4
11
80
68.9
60
40
20
11.9
20
11.1
10.7
10
5
0
Không lo âu
Lo âu nhẹ
Lo âu rõ
<35
35-59
≥60
p>0,05
Biểu đồ 3.2: Mức độ lo âu theo nhóm tuổi
Tỉ lệ lo âu ở các bệnh nhân trên 60 tuổi thấp hơn so với các bệnh nhân dưới 35 tuổi và từ 35-59 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.3. Phân tích các yếu tố liên quan
3.3.1. Liên quan giữa lo âu với giá trị men gan (AST) và tiểu cầu Bảng 3.5. Liên quan giữa lo âu với men gan (AST) và tiểu cầu
Lo âu
TT Cận lâm sàng Có Không R P
n % n %
AST(n=177)
1 Giảm 38 23,6 123 76,4 -0,09 0,220 Tăng 6 37,5 10 62,5
Tiểu cầu(n=149)
2 Tăng 10 18,9 43 81,1 0,10 0,211 Giảm 27 28,1 69 71,9
12
Tỉ lệ lo âu cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tăng men gan và giảm tiểu cầu. Tuy nhiên, mối tương quan giữa 2 chỉ số này với tổng điểm HADS lo âu ở mức độ thấp. 3.3.2. Phân tích yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu
Bảng 3.6. Lo âu và trầm cảm theo tuổi và giới. OR, P OR, P Trầm cảm n % Lo âu n %
19 28 3 22,6 P=0,224 OR(1/2)=0,65 31,1 15,0 OR(1/3)=1,66 7,1 6 13 14,4 1 P=0,203 OR(1/2)=0,46 5,0 OR(1/3)=1,46
P=0,012 OR=1,86 P=0,006 OR=3,58 Yếu tố liên quan Nhóm tuổi <35 (n=84) 35-59 (n =90) ≥60 (n=20) Giới Nam (n=146) Nữ (n=48) 31 19 21,2 39,6 6,8 10 10 20,8
Lo âu P OR 95% CI Bệnh nhân nữ có nguy cơ lo âu và trầm cảm cao gấp 1,86 và 3,58 lần so với các bệnh nhân nam (p<0,05). Không có sự liên quan giữa tuổi với tình trạng lo âu và trầm cảm của bệnh nhân. Bảng 3.7. Liên quan giữa lo âu với các đặc điểm nhân khẩu học Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Không n % Có n %
OR=1,85 0,368
24 4 0 22 30,4 19,0 0 24,7 55 17 5 67 69,6 81,0 100 75,3 0 OR=1,33
0,232 1,494 (0,772-2,894) 21 29 30,9 23,0 47 97 69,1 70,0
0,02 9,128 (0,927-89,868) 3 47 6,0 94,0 1 143 0,7 99,3
0,542 1,252 (0,607-2,585) 37 13 27,0 28,8 100 44 73,0 71,2 Nghề nghiệp Công/nông dân Trí thức, hưu trí Học sinh, SV Khác Trình độ văn hóa Dưới THPT THPT, CĐ, ĐH Đặc điểm kinh tế Hộ nghèo Không nghèo Bảo hiểm y tế Có Không
13
Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng rất nhiều đến tỉ lệ lo âu, người bệnh thuộc hộ nghèo có tỉ lệ lo âu cao hơn số còn lại (p=0,02). Các yếu tố về nghề nghiệp, trình độ văn hóa và bảo hiểm y tế không có sự liên quan đến lo âu ở bệnh nhân nghiên cứu. Bảng 3.8. Liên quan giữa lo âu với các hoạt động chăm sóc Lo âu Có Không P Hoạt động chăm sóc OR (95%CI) n n %
0,428 1,35 (0,64- 2,83) 38 12 101 43 72,7 78,2
0,233 1,51 (0,0,76-3,00) 18 32 39 105 68,4 76,7
0,381 2,50 (0,30-20,87) 49 1 137 7 26,3 12,5 73,7 87,5
0,439 1,77 (0,41- 7,71) 3 47 5 139 37,5 25,3 62,5 74,7
0,048 3,13 (0,96-10,22) 50,0 75,8 50,0 24,2 6 138 6 44
0,176 1,56 (0,82 – 2,98) 69,4 78,0 30,6 22,0 26 24 59 85
0,704 1,16 (0,47-2,91) 73,8 76,7 121 23 43 7
0,470 1,31 (0,63-2,71) 70,2 75,5 33 111 14 36
0,176 1,561 (0,818-2,98) % Hướng dẫn sử dụng thuốc 27,3 Không Có 21,8 Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi 31,6 Không Có 23,4 Trao đổi thông tin thường xuyên Không Có Hướng dẫn cần thiết Không Có Tin tưởng vào điều trị Không Có Được biết về tình trạng bệnh Không Có Biết được bệnh có thể chữa khỏi 26,2 Không Có 23,3 Làm theo được những hướng dẫn của thày thuốc 29,8 Không 24,5 Có Hướng dẫn chế độ ăn uống 30,5 Không 22,0 Có 69,5 78,0 26 24 59 85
14
Không được hướng dẫn về sử dụng thuốc, chế độ làm việc, chế độ
ăn uống và tình trạng bệnh tỉ lệ lo âu cao hơn.
Người bệnh tin tưởng vào việc được chữa khỏi bệnh và làm
theo hướng dẫn của nhân viên y tế tỉ lệ lo âu ít hơn.
Người bệnh tin tưởng vào điều trị của bác sỹ, tỉ lệ lo âu ít hơn
(24,2% và 50%), sự khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.9. Liên quan giữa lo âu và phân cấp chăm sóc
Lo âu OR Cấp độ Có Không P (95%CI) chăm sóc n % n %
Cấp 2 19 44,19 24 55,81 0,32 0,002 (0,16 – 0,67) Cấp 3 31 20,53 120 74,23
Tỉ lệ lo âu cao hơn ở các bệnh nhân chăm sóc cấp 2 (44,19%)
so với các bệnh nhân được chăm sóc cấp 3 (20,53%). Phân tích hồi
quy logistic cho thấy OR=0,32 (95% CI=0,16 – 0,67; p<0,05).
15
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm nhân khẩu học 4.1.1. Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 40,19 (SD=13,016). Trong đó, chủ yếu là 2 nhóm tuổi <35 và 35 – 59 với tỉ lệ lần lượt là 43,3% và 46,4%. Kết quả này cho thấy sự tương đồng so với các nghiên cứu trên nhóm người bệnh nhiễm viêm gan vi rút B trên thế giới và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của của tác giả Liu CJ và cộng sự thực hiện năm 2006 trên 160 bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B mạn cho thấy tỉ lệ nam giới chiếm 64,4%, tuổi trung bình là 32,5 ± 10 tuổi và phân bố theo lứa tuổi <30 tuổi là 37,5%; 30 - 39 tuổi là 31,3%; 40 - 49 tuổi là 21,3%; 50 - 59 tuổi là 3,8% và ≥60 tuổi là 1,3% 4.1.2. Giới tính
Hầu hết các thống kê đều báo cáo tỉ lệ nam nhiễm HBV cao hơn ở đối tượng nữ giới. Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Toàn báo cáo tỉ lệ nam và nữ là 76,3% và 23,7% , nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương, tỉ lệ này là 61,3% và 38,7%, còn theo nghiên cứu của Đoàn Thị Bến tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 65,2% và 34,8%. Trong khi đó, theo các nghiên cứu quốc tế, tác giả Zeng X và cộng sự thực hiện nghiên cứu tại Trung Quốc năm 2015 đã báo cáo tỉ lệ nam và nữ là 75,6% và 24,4%. 4.2. Lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B
Các bệnh mạn tính ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất nói chung và cả tình trạng sức khỏe tâm thần. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy các kết quả tiêu cực về tình trạng tâm lý - xã hội kém hơn ở người mắc viêm gan vi rút B mạn tính, bao gồm tăng tỷ lệ lo âu kéo dài và suy giảm chất lượng cuộc sống. Đặc biệt, các đối tượng có bệnh gan tiến triển thì tỉ lệ suy giảm về sức khỏe tâm thần lại càng cao hơn. Các vấn đề tâm lý phổ biến ở những bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính bao gồm trầm cảm và lo âu đã được xác định tại nhiều nghiên cứu. Việc chẩn đoán HBV dẫn đến trầm cảm, lo lắng, sợ hãi, lo âu
16
lan tỏa về sự kỳ thị và suy giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Lo sợ lây truyền bệnh cho gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cũng như lo sợ sự kỳ thị là những tác động tiêu cực đáng kể nhất của tình trạng nhiễm viêm gan vi rút. Kiến thức không đầy đủ về bệnh viêm gan có thể dẫn đến căng thẳng và xung đột tâm lý ở người bệnh. Hơn nữa, thông tin không chính xác về nguồn lây nhiễm, kiểm soát lây nhiễm, tiên lượng và tiến triển cũng như các biến chứng bệnh, đặc biệt là tại thời điểm ban đầu có thể dẫn đến tâm lý bất ổn cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm lo âu trung bình theo thang đo HADS được xác định là 4,97 ± 4,48, với tỉ lệ bệnh nhân có lo âu là 25,8%. Kết quả này thấp hơn so với các phát hiện từ một số nghiên cứu. 4.3. Các yếu tố liên quan đến lo âu 4.3.1. Liên quan tuổi và giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cả ở trầm cảm và lo âu ở nữ giới cao hơn gấp nhiều lần so với nam giới và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này phù hợp với các phát hiện trên nhóm dân số nói chung và không chỉ ở nhóm người bệnh nhiễm HBV.
Phân tích hồi quy cho thấy tuổi không có sự liên quan đến lo âu ở đối tượng nghiên cứu. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó khi không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm tuổi và tình trạng mắc các bệnh lý tâm thần bao gồm trầm cảm và rối loạn lo âu trên nhóm dân số khỏe mạnh. 4.3.2. Liên quan đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ trầm cảm và lo âu giữa các bệnh nhân có bất thường về men gan, hạ tiểu cầu, tải lượng vi rút và các bệnh nhân có các chỉ số cận lâm sàng ở mức bình thường. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Mojgan và cộng sự thực hiện tại Iran năm 2015 trên 253 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Imam Khomeini từ 2011 – 2012.
17
4.3.3. Liên quan điều trị và chăm sóc
Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy không có sự liên quan giữa chăm sóc điều dưỡng và tình trạng trầm cảm và lo âu ở người nhiễm viêm gan vi rút B trong nghiên cứu. Chỉ có một yếu tố duy nhất liên quan đến lo âu của người bệnh là sự tin tưởng vào điều trị khi các bệnh nhân có niềm tin vào điều trị có xu hướng trầm cảm thấp hơn so với các bệnh nhân khác. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu đã được thực hiện tại Úc và Hoa Kỳ khi phần lớn nguyên nhân dẫn đến lo âu ở người nhiễm HBV là do lo sợ sự tiến triển của bệnh đến xơ gan, ung thư gan và lo sợ lây truyền bệnh cho người thân và cộng đồng.
Một kết quả khác trong nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trầm cảm và lo âu thấp hơn ở các bệnh nhân bệnh nhân được chăm sóc cấp 3 so với các bệnh nhân chăm sóc cấp 2. Chăm sóc cấp 2 là mức độ chăm sóc bệnh nhân có sự hỗ trợ của điều dưỡng, trong khi đó, ở chăm sóc cấp 3, bệnh nhân được hướng dẫn để tự chăm sóc. Điều này cho thấy, các bệnh nhân có thể tự chăm sóc bản thân khiến họ có tinh thần tốt hơn, từ đó ít hình thành các tâm lý tiêu cực dẫn đến lo âu và trầm cảm. Kết quả này gợi ý, đánh giá bệnh nhân trước điều trị cần được thực hiện chặt chẽ với sự tham gia của cả bác sĩ điều trị và điều dưỡng chăm sóc nhằm đưa ra phác đồ và phương pháp chăm sóc thích hợp nhất cho bệnh nhân, trong đó, ưu tiên việc bệnh nhân có thể tự chăm sóc nếu có thể. 4.3.4. Liên quan đặc điểm môi trường bệnh viện
Theo các tác giả của thư viện Cochcrane, môi trường bệnh viện bao gồm tất cả âm thanh, hình ảnh, không khí xung quanh bệnh viện và yếu tố con người có ảnh hưởng đến việc thăm khám và điều trị bệnh nhân. Vì thế môi trường bệnh viện là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng lo âu của những bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính đang điều trị. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến các yếu tố cơ sở vật chất của bệnh viện, thái độ của nhân viên y tế, niềm tin vào thầy thuốc.
18
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm chung, lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu phần lớn là nam (75,3%), lứa tuổi trung bình của bệnh nhân là 40,19, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi 35-59 với 46,4%. Bệnh nhân chủ yếu là công/nông dân (40,7%) và chỉ có 60,8% có khả năng chi trả viện phí, số có thẻ bảo hiểm y tế là 70,6%.
- Đặc điểm lâm sàng: chủ yếu tiểu vàng (97,9%), mệt mỏi (75,8%), chán ăn/không ăn được (70,1%), vàng da/vàng mắt (68,6%). - Đặc điểm cận lâm sàng: bệnh nhân có bất thường về men gan (90,7%) và bất thường rất cao về Bilirubin TP (89,1%), tiểu cầu giảm (24,2%). 2. Thực trạng lo âu, trầm cảm của người bệnh:
- Tỷ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân viêm gan B mạn là 25,8%, trầm
cảm là 10,3%,
- Bệnh nhân nữ có nguy cơ lo âu và trầm cảm cao gấp 1,86 và 3,58 lần so với các bệnh nhân nam (p<0,05). Không có sự liên quan giữa tuổi với tình trạng lo âu và trầm cảm của bệnh nhân 3. Các yếu tố liên quan:
- Sự rối loạn lo âu và trầm cảm liên quan chặt chẽ với nhau (R
=0,874 ; p=0,000)
- Mệt mỏi cũng có sự liên quan chặt chẽ với tình trạng lo âu và
trầm cảm (R gần đạt 0,7).
- Người bệnh thuộc hộ nghèo có tỉ lệ lo âu cao gấp nhiều lần so với người không thuộc hộ nghèo, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố về nghề nghiệp, trình độ văn hóa và bảo hiểm y tế không có sự liên quan đến lo âu ở bệnh nhân nghiên cứu.
19
- Người bệnh không được hướng dẫn của điều dưỡng tỷ lệ lo
âu cao hơn:
+ Không được hướng dẫn về sủ dụng thuốc, tỉ lệ lo âu nhiều hơn
(27,3% so với 21,8%)
+ Không được hướng dẫn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tỉ lệ lo
âu nhiều hơn (31,6% và 23,4 %)
+ Không được hướng dẫn chế độ ăn uống, tỉ lệ lo âu nhiều hơn
(30,5% và 22,0%)
+ Không được nhân viên y tế trao đổi thông tin thường xuyên,
tỉ lệ lo âu nhiều hơn (26,3% và 12,5%)
+ Không được biết về tình trạng bệnh, tỉ lệ lo âu nhiều hơn
(30,6% và 22,0%)
KHUYẾN NGHỊ Từ những kết quả của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những
khuyến nghị sau:
• Nên sử dụng các công cụ sàng lọc như HADS để phát hiện các vấn đề tâm lý và thang điểm Likert để đánh giá thường xuyên mứ độ mệt mỏi trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính để có kế hoạch chăm sóc và tư vấn phù hợp
• Cần kết hợp các can thiệp điều trị tâm lý song song với điều trị thể chất trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính, góp phần làm giảm lo âu, trầm cảm, tăng hiệu quả điều trị và tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
• Xây dựng và phát triển các chương trình tập huấn về kỹ năng giao tiếp và truyền đạt thông tin của nhân viên y tế đối với bệnh nhân, giúp họ tiếp nhận tốt hơn và hiểu hơn về tình trạng bệnh cũng như quá trình điều trị từ đó có thể nâng cao sự tuân thủ và hiệu quả điều trị của
20
người bệnh, nâng cao niềm tin vào kết quả điều trị, cải thiện các vấn đề tâm lý người bệnh.
• Hoạt động can thiệp điều trị tâm lý cần chia thành các mức độ phù hợp với từng nhóm đối tượng riêng, đặc biệt tập trung cho các nhóm đối tượng nữ, bị bệnh nặng, điều kiện kinh tế khó khăn.
• Khuyến khích người bệnh tham gia trong quá trình tự chăm sóc dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng nhằm làm tăng nhu cầu tự thể hiện bản thân và giúp người bệnh ổn định tinh thần.
• Điều dưỡng cần triển khai và duy trì hoạt động truyền thông tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, đặc biệt hướng dẫn tuân thủ điều trị, tái khám định kỳ khi bệnh nhân ra viện
• Tiếp tục phát triển các nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp can thiệp hiệu quả về tâm lý xã hội trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính.