TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
17
CA LÂM SÀNG: LOÉT TRỰC TRÀNG DO GIUN LƯƠN
Vũ Xuân Diệu1, Hoàng Th Út Trang1
TÓM TT3
Giun lươn (Strongyloides stercoralis) thuộc
ngành giun tròn sinh và gây bệnh trong thể
người. Giun lươn sống trong niêm mc h
niêm mc ca ruột non, đẻ trng trng n
thành u trùng non ngay trong lòng rut. Hình
nh tổn thương tại tràng trên nội soi được biết
đến t lâu. Tuy nhiên, có ít báo cáo v tn
thương đại tràng do giun lươn. Chúng tôi báo cáo
mt ca lâm sàng bnh nhân nhiễm giun lươn
tổn thương loét trực tràng.
T khóa: Giun lươn, loét trực tràng
SUMMARY
A CASE REPORT: RECTAL ULCERS
CAUSED BY STRONGYLOIDES
Strongyloides stercoralis belongs to the
phylum of parasitic roundworms and causes
disease in the human body. Strongyloides live in
the mucosa and submucosa of the small intestine,
lay eggs, and the eggs hatch into young larvae
right in the intestinal lumen. Endoscopic images
of duodenal lesions have been known for a long
time. However, there are few reports of colon
damage caused by strongyloides. We report a
clinical case of a patient with strongyloidiasis
and rectal ulceration.
Keywords: Strongyloides, Rectal ulcers
1Bnh vin Đa khoa Hà Đông, Hà Nội
Chu trách nhim chính: Vũ Xuân Diệu
Email: drvuxudi@gmail.com
Ngày nhn bài: 29/08/2024
Ngày phn bin khoa hc: 27/9/2024
Ngày duyt bài: 14/10/2024
I. CA LÂM SÀNG
BN n 59 tui, tin s động kinh dùng
thuốc thường xuyên. Cách vào vin 02 tháng
bnh nhân xut hiện đau bng quanh rn âm
ỉ, đi ngoài phân lỏng, lúc táo bón, cm
giác đi không hết bãi, gy sút n (không
s ng). Bệnh nhân đi khám, nội soi đại
tràng được chẩn đoán: Loét trực tràng, được
sinh thiết và điu tr bng thuốc Pentasa. Đợt
này bnh nhân mt mi, chóng mặt, còn đau
bụng, đi ngoài phân lỏng ln ít nhy máu
nhp viện điều tr ni trú.
Khám lâm sàng: Bnh nhân tnh, th
trng trung bình (BMI 19.56), không tn
thương da, niêm mc nht nh, bng mm,
đại tin phân nhy ln ít máu. Các xét
nghim ca bnh nhân tình trng thiếu
máu nh: Hb 113 g/L, bch cầu acid tăng: 1.1
G/L (EO%:11.5%), CRP: 2.5 mg/L; Máu
lng: 1 gi 14mm, 2 gi 39 mm, kết qu ni
soi đại tràng toàn b: Cách rìa hu môn
khong 10cm 01 loét kích thước 2cm,
b phù nề, đáy phủ gi mc trng; Kết qu
ni soi thc qun d dày tràng: Viêm d
dày trào ngược dch mt, test HP âm tính.
Bệnh nhân được ch định xét nghim phân,
kết qu: Strongyloides stercoralis (Giun
lươn) ấu trùng soi tươi: Dương tính.
HI NGH KHOA HC HI NI KHOA THÀNH PH HÀ NI
18
Hình 1: Hình nh loét trc tràng, b loét phù nề, đáy phủ gi mc trng
Bệnh nhân được điều tr Ivermectin liu
duy nht. Kết qu điều tr: Bệnh nhân đại
tin phân thành khuôn 1 ln/ngày, hình nh
nội soi đại tràng sau 01 tháng bình thường,
bch cu acid tr v bình thường.
II. THO LUN
Giun lươn gây bệnh cho người tên khoa
hc Strongyloides stercoralis là một loài giun
tròn, sống sinh ruột non người, nhưng
cũng thể sống trong môi trường bên
ngoài, nhất trong điều kiện nóng ẩm. Chỉ
giun cái mới sinh người. Giun cái
trưởng thành kích thước khoảng 1,5 2,5
mm.
sinh trùng nhiễm o thể thông
qua việc xâm nhập ấu trùng Strongyloid từ
trong đất qua da hoặc niêm mạc. Sau khi
xâm nhập, các ấu trùng lây nhiễm di chuyển
qua hệ tuần hoàn máu vào phổi, tim, từ phế
nang vào khí quản, tiếp đó sẽ nuốt vào đường
tiêu hóa trú tại thực quản, dạ dày ruột
non, và chủ yếu là ở tá tràng.
Bệnh giun lươn phân bố rộng rãi toàn cầu
với ước tính số lượng nhiễm giun lươn lên
đến 613,9 triệu người, tương đương 8,1%
dân số toàn cầu[1], trong đó Đông Nam Á
khu vực mức độ lây nhiễm cao nhất
Myanma quốc gia tỷ lệ mắc nhiều nhất
khu vực.
Tại Việt Nam, Theo điều tra ca Galliard
năm 1940, min Bc t l nhim giun
lươn t 0,2 2,5% dân s. Trong những năm
gần đây theo điều tra bản cho thy t l
nhiễm dưới 1% [2]. Tuy nhiên, các nghiên
cu s dng k thut min dch chẩn đoán
ELISA cho thy t l nhim mức cao hơn
7,6 10,9% [3], [4].
Strongyloides stercoralis thể gây viêm
da tại vị trí xâm nhập, tổn thương phổi
viêm phế quản do giai đoạn ấu trùng di
chuyển. Những tổn thương chính của bệnh
thường thấy đường tiêu hóa, đặc biệt
tràng phần trên của hỗng tràng nhưng
cũng thể xảy ra trong đường mật ống
tụy. Bệnh thể gây ra các triệu chứng
không liên tục, chủ yếu ảnh hưởng đến tiêu
hóa (đau bụng tiêu chảy không liên tục
hoặc kéo dài), phổi (ho, thở gấp, viêm phế
quản mạn tính), da (ngứa, ban đỏ), có thể gây
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa dẫn đến
loét hoặc thủng ruột. Người bệnh sẽ cảm
giác đau bụng vùng trên bên phải, tiêu
chảy, sốt không đều ho, tình trạng nặng
hơn tiêu chảy nhầy, máu, thiếu máu,
phù và cổ chướng.
Hình ảnh tổn thương tràng trên nội soi
được tả từ lâu, phổ biến niêm mạc phù
nề, nhung mao trắng, ban đỏ, trợt loét rỉ mủ
[5]. Hình ảnh tổn thương trên nội soi đại
tràng của bệnh giun lươn thường bị nhẫm lẫn
với viêm loét đại trực tràng chảy máu hoặc
bệnh Crohn. Các tổn thương thường gặp
viêm hạt màu vàng trắng, phù nề, ban đỏ, trợt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
19
loét, xuất huyết dưới niêm mạc rải rác xen kẽ
vùng niêm mạc bình thường, vị trí tổn
thương manh tràng ra tới đại tràng sigma
[6], [7]. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh
nhân của chúng tôi tổn thương loét nằm
trực tràng, đây cũng là một vị trí tổn thương
hiếm gặp trong nhiễm giun lươn. Chẩn đoán
nhm bệnh giun lươn với các bnh rut
viêm khác (viêm loét đại trực tràng chảy máu
hoặc bệnh Crohn) phổ biến do sự giống
nhau về triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội
soi và mô bệnh hc. Vì vậy chúng tôi khuyến
nghị cần sàng lc loại trừ bệnh do sinh
trùng trước khi quyết định điều trị thuốc c
chế miễn dịch.
Hin nay các thuốc thường được s dng
điều tr bệnh giun lươn gm: Ivermectin
(IVM), albendazol (ALB) thiabendazol
(TBZ). Tác gi A.A Adenusi CS s dng
phác đồ Ivermectin vi liều lượng
200µg/kg, liu duy nht cho hiu qu cao sau
30 ngày điều tr là 84,07%, trong khi s dng
Thiabendazol (TBZ) liu 25mg/kg cân nng,
hai ln mi ngày, trong 3 - 5 ngày liên tiếp
ch cho hiu qu 78,64 %. Tuy không s
khác biệt ý nghĩa giữa 2 phác đồ nhưng
nhóm tác gi khuyến cáo nên s dng
ivermectin ít tác dng ph s tin dng
ca liu duy nht [8]. Khi so sánh hiu lc
ca ivermectin liu duy nht 200 µg /kg
albendazol 15mg/kg trong 14 ngày, kết qu
cho thy ivermectin hiu qu 84,6% so
vi 53,3% ca nhóm s dng albendazol [9].
Do vy hin nay ivermectin thuc la
chn đầu tiên cho điều tr giun lươn ít tác
dng ph và t l sch u trùng cao [10].
TÀI LIU THAM KHO
1. Dora Buonfrate (2020) “The Global
Prevalence of Strongyloides stercoralis
Infection., Pathogens”, 2020, 9(6):468.
2. Trần Thanh Dương CS (2015), Dch t
hc -Ký sinh trùng y hc. Giun lươn, Giáo
trình sau đại hc, nhà xut bn y hc, tr. 478-
481.
3. Thị Lâm Bình các cng s. (2014),
"Thc trng nhiễm giun lươn đường rut ti
Dương Thành, huyện Phú Bình,tnh Thái
Nguyên hiu qu điu tr giun lươn bằng
Albendazole", Tp chí PC bnh st rét và các
bnh KST. 3, tr.5-9.
4. Thị Lâm Bình các cng s. (2014),
"Thc trng nhiễm giun lươn đường rut ti
Dương Thành, huyện Phú Bình,tnh Thái
Nguyên Cáo Điền, huyên H Hòa, tnh
Phú Th", Tp chí PC bnh st rét các
bnh KST. 3, tr. 10-14.
5. Kishimoto K, Hokama A, Hirata T, Ihama
Y, Nakamoto M, Kinjo N, Kinjo F, Fujita
J. Endoscopic and histopathological study on
the duoenum of Strongyloides stercoralis
hyperinfection. World J Gastroenterol. 2008
Mar 21;14(11): 1768-73
6. Qu Z, Kundu U, R, Abadeer R, A and
Wanger A, “Strongyloides colitis is a lethal
mimic of ulcerative colitis: the key
morphologic differential diagnosis” Human
Pathology, vol.40, no.4,pp. 572-577, 2009
7. Minematsu H, Hokama A, Makishi T,
Arakaki K, Kinjo F, Fujita J: Colonscopic
Findings and Pathologic Characteristics of
Strongyloides Colitis: A case Series,
Digestion 2011;83:210-214.
8. Adenusi, AA, Oke, AO, and Adenusi, AO
(2003), Comparison of ivermectin and
thiabendazole in the treatment of
uncomplicated human Strongyloides
stercoralis infection, African Journal of
Biotechnology. 11(2), pp. 465-469.
9. Hunh Hng Quang Nguyễn Văn
Chương (2014), "So sánh hiu lc
ivermectin với albendazole trong điều tr
bnh nhân nhim ấu trùng giun lươn
Strongyloides stercoralis", Tp chí y hc
thc hành Tp.HCM. tp 18(6), tr. 116-122.
10. Trần Thanh Dương CS (2018), Quy
trình xét nghim chun, St rét - sinh
trùng - Côn trùng. Hướng dn chn đoán,
điều tr phòng bệnh giun lươn, nhà xuất
bn y hc, tr.254-258.