LI ÍCH VÀ RI RO CA CÁC KHÁCH SN VÀ NHÀ HÀNG
NHƯỢNG QUYỀN TRONG ĐIỀU KIN TOÀN CU HÓA
Nguyn Th Nguyên Hng(*)
BENEFITS AND RISKS OF HOTEL AND RESTAURANT
FRANCHISING IN CONDITIONS OF GLOBALIZATION
Abstract
Vietnam joined the World Trade Organization (WTO) and as well as other members of
the organization to fully implement the Agreement, including the Agreement on Intellectual
Property Rights Related to Trade (TRIPS),... The increasing demand for these types of
products and services that have become franchise business model suited to rapid development
in the hotel and restaurant industry. Franchise accounts for about 50% of hotel rooms in the
world today. Franchise hotel will offer significant benefits also lead to certain risks, bring
advantages to investors instead they have to build from scratch. Hotels in Vietnam should be
put in very careful situation before entering into the franchise business model. The paper
addresses some of the benefits and risks for the hotel, restaurant franchise from which it
proposes an exchange of opinions on the development of concessions in the hotel and
restaurant business in Vietnam in conditions of globalization today.
*
1. Vài nét v quyn s hu trí tu nhượng quyn trong kinh doanh khách sn,
nhà hàng "nhượng quyn"
1.1. Hiệp định TRIPS
Việt Nam đã gia nhập T chức Thương mi thế giới (WTO) cũng như các thành
vìên khác trong Tổ chc phi thc hiện đầy đủ các Hiệp định: Hiệp định Thương mại và Thuế
quan (GATT), Hiệp định Thương mại dch v (GATS), Hiệp định v quyn S hu trí tu liên
quan đến Thương mại (TRIPS),... Sở hu trí tu th được định nghĩa một cách khái quát
sở hữu s sáng to ca trí tu con người. Quyền sở hữu trí tu (IPRs) quyn hp pháp chi
vic s dng nhng sáng tạo này. Các thành vìên ca T chức thương mại thế giới đều phi
cam kết thc hiện các nghĩa v bản như giảm các rào cản thương mi, ci cách th tc
thương mại và đặc bit là cam kết bo h quyn s hu trí tu.
Hiệp định TRIPS được 160 nước thành vìên hiện ti ca WTO bt buc áp dng
cũng sẽ áp dụng cho các thành viên tương lai. Khi đưc áp dụng đầy đủ, hiệp định này s tăng
ng bo h quyn s hu trí tu gần như trên toàn thế gii - to ra sc mạnh chưa hip
ước quc tế nào đạt ti. Hiệp đnh TRIPS bao trùm tt c các quyn s hu trí tu chính, gm
c các lĩnh vực và quyền chưa được lut quc tế hay trong mt s trường hp c lut quc gia
của các nước công nghip đề cp tới. Vìc thc thi hiệp định này s áp đặt các thay đổi v lut
s hu trí tu ca mt s nước thành vìên WTO không có bất k ngoi l nào. Những thay đổi
này cũng c động mạnh đến luật quy đnh các th tc hin hành của các nước đang phát
triển như Vìệt Nam.
Các điều khoản chính ca hiệp định TRIPS có thể phân chia thành 5 nhóm: tiêu chun;
thc thi; gii quyết tranh chấp; các quy định nguyên tc chung; những thỏa thun
chuyển đối. V lâu dài, vìệc bo v quyn s hu trí tu s khuyến khích s sáng to ngay ti
(*)PGS.TS., Trưởng Khoa Khách sn - Du lịch, Trường Đại học Thương mại.
c nước đang phát triển lợi đối với các ớc đang phát triển. Nhưng hiện nay TRIPS
đang có xu hướng bất lợi cho các nước đang phát triển và kém phát triển, bởi vì các phát minh
sáng chế hin nay ch yếu của các nước phát trin. TRIPS bo v quyền của người to ra
sáng chế phát minh quy định ai s dng sáng chế phát minh cũng đều phi trtiền. Trong
khi đó, các nước đang phát triển lại hầu như rất ít phát minh sáng chế, h mun s dng
các thành tu phát minh của các nước phát trin mà không phi tr tin.
Hin 9 loi tài sản đang được tha nhn bo h bởi các công ước quc tế, trong
đó nhãn hiệu thương mại phân biệt hàng hóa dịch v ca các doanh nghip khác nhau
(Công ước Paris, Hiệp định Madrid, Hiệp ước v Lut nhãn hiệu thương mại). Tuy nhiên,
trong các ngành dch v nói chung và ngành kinh doanh khách sn nói riêng các doanh
nghip lớn thường xu hướng nhượng quyền thương hiệu, hình thành nên mt h thng các
khách sạn nhượng quyn "franchise".
1.2. Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại mi quan h thương mại đúng pháp luật v dch v, tên
kinh doanh hay biểu tượng qung cáo, gia doanh nghip nhân hay mt doanh nghip
khác (gọi chung người nhượng quyền người nhn quyền), để m kiếm các quyền để sử
dng vào kinh doanh. Sthỏa thuận này ph thuộc vào phương pháp quản lý kinh doanh gia
hai bên. Trong mt hình thức đơn giản nht, một nơi cấp quyn kinh doanh quyền đối với
tên hay thương hiệu ca mình th bán quyền đó cho một chi nhánh (một người nhn
quyền) nào đó. Đó đưc coi cấp tên thương hiu hay tên sn phẩm. mt hình thc phc
tạp hơn, hoạt động nhượng quyn y dng mt mi quan h rộng hơn luôn phát triển tn
ti giữa hai bên. Người nhn quyền thường yêu cầu mt dng dch v đầy đủ, bao gm: La
chọn địa điểm; đào to; cung cp sn phm; kế hoch marketing; vốn đầu tư. Nhìn chung, một
người nhn quyn s quyn kinh doanh mt hàng hay dch v được cung cp bởi người
nhượng quyn s cn thiết phi có nhng chất lượng tiêu chun của người nhượng quyn.
Theo Luật Thương mi Việt Nam 2006, Điều 284 thì "Nhượng quyền thương mi
hoạt động Thương mại, theo đó bên nhượng quyn cho phép u cu bên nhn quyn t
mình tiến hành vìệc mua bán hàng hóa, cung ng dch vụ theo các điều kiện:
- c mua bán hàng hóa, cung ng dch v được tiến hành theo cách thc T chc
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định được gán với nhãn hiu hàng hóa, tên thương
mi, quyết kinh doanh, khu hiu kinh doanh,biểu tượng kinh doanh, qung cáo ca bên
nhượng quyền;
- Bên nhượng quyền quyền kim soát tr giúp cho bên nhận quyền trong vìệc
“điều hành công vìệc kinh doanh”.
1.3. Nhượng quyn kinh doanh khách sn, nhà hàng
Nhượng quyền thương mại được thế gii nhìn nhn khi ngun ti Mnhững thực
tế đã hình thành trước đó tại Trung Quc vi hình thc có 2 - 3 điểm bán l cùng hình thc ti
một số địa điểm khác nhau cùng kinh doanh. Sau chiến tranh thế gii th 2, hình thức y đã
thc s phát trin rt mnh m. Sự bùng nổ dân s sau chiến tranh đã kéo theo sự tăng vọt nhu
cu v các loi sn phm dch v lúc này, nhượng quyền đã tr thành hình kinh
doanh thích hợp đ phát trin nhanh chóng trong ngành công nghip thức ăn nhanh khách
sn. Vào thp niên 60-70, nhượng quyền bùng nổ và phát trin mạnh trong lĩnh vc khách sn
M, Anh mt s nước khác. Hình thức nhượng quyn chiếm khong 50% tng s phòng
khách sn hin nay trên thế gii. Hình thức y đc bit phát trin ti M. 10 tập đoàn kinh
doanh khách sn ni tiếng nht thế gii hiện nay đều cung cấp nhượng quyn. vy, trong
thc tế nhiu khách sn, nhà hàng mang biểu tượng Holiday Inn, ITT Sheraton, Hilton,
Choice, Quality, McDonald's, KFC... thực tế do các nhà đầu tư địa phương độc lp s hu.
Quá trình toàn cầu hóa trên thế gii din ra rt nhanh, mnh trong tt c các lĩnh vực.
Hình thức nhượng quyn càng phát huy vai trò ca trên toàn thế giới. Theo các nghiên cứu
mới nhất, c 12 phút li 1 h thống nhượng quyn mới ra đi. M, 90% công ty kinh
doanh theo hình thức nhượng quyn thương mi tiếp tc hoạt động sau 10 năm trong khi 82%
công ty độc lp phải đóng cửa. Điều đó cho thấy s bùng nổ hình thức này trên thế gii
điều tt yếu. Doanh thu t hoạt động kinh doanh nhượng quyn trên toàn thế giới năm 2000
đạt 1.000 t USD vi khong 320.000 DN t 75 ngành khác nhau. Ti M, hoạt động nhượng
quyn chiếm trên 40% tổng mc bán lẻ, thu hút được trên 8 triệu người lao động tương ng
1/7 tổng lao động M, hơn 550.000 cửa hàng nhượng quyn và c 8 phút li có mt ca
hàng nhượng quyn mới ra đời. châu Âu, tng cộng hơn 4.000 hệ thống nhượng quyn
thương mại vi 167.500 cửa hàng, doanh thu đt khoảng 100 tỉ euro, tạo ra hơn 1.5 triệu vìc
làm. Anh, nhượng quyn một trong những hoạt động tăng trường nhanh nht ca nn
kinh tế vi khong 32.000 doanh nghiệp nhượng quyn, doanh thu mi năm 8,9 tỷ bảng Anh,
thu hút một lượng lao động lớn với khoảng 317.000 lao đng và chiếm trên 29% th phn bán
lẻ. Nhượng quyền kinh doanh thương hiệu riêng khu vực châu Á đã tạo doanh thu hơn 50 t
USD mỗi năm, Tại Nht Bản, nhượng quyền thương mại phát trin mnh từ năm 1996, đến
nay đã trên 1.200 h thống nhượng quyền thương mại và trên 250.000 ca hàng nhn
nhượng quyền thương mại, doanh thu t công ngh nhượng quyền thương mại khoảng 150
tỉ USD, tăng trưởng hàng năm 7%. Nhượng quyền thương mại vào Trung Quc tnăm 1980.
Đến nay, nước này đã có trên 2.500 h thống nhượng quyn (nhiu nhất thế giới), vi 150.000
cửa hàng nhượng quyền trong 60 lĩnh vực khác nhau.
Nhượng quyền thương mại mc mt hình thức kinh doanh xu hướng phát
trin mnh mẽ, song, kinh doanh nhượng quyền trong lĩnh vực khách sạn cũng phải nhng
điều kin nhất định. Khi tiến hành nhượng quyn, các khách sạn nhượng quyn s chuyn
giao phương thức kinh doanh của mình cho các khách sn nhn quyền để hoạt động. Như vậy,
yếu tquan trọng nhất đđánh giá đối tác "mua" franchise vn kh năng tài chính của bên
mua. Tht ra, khách sn d kiến "mua" franchise mi ch th xem xét phương thức kinh
doanh ca khách sạn nhưng quyn thc s mang li li nhuận an toàn hay không, đ
quyết định vìệc đầu tư, "mua" franchise của khách sạn nhượng quyền đó. Khách sn nhn
quyn (còn gọi các đại lý đặc quyn) th mt nhân, một nhóm các nhà đầu hay
mt tập đoàn nhỏ, khi mua quyền kinh doanh khách sn, nhà hàng phải trả một khoản lệ phí
ban đầu t 50.000 đến 2 triệu USD. Các thương hiệu nhượng quyn thành công nht thế gii
do tạp chí Entrepreneur bình chọn đều có mc phí này khá cao.
1. Subway. Ngành kinh doanh: thc phm (bánh kp thịt, salad); Phí nhượng
quyn: 74.900 USD - 222.800 USD.
2. Dunkin' Donuts. Ngành kinh doanh: thc phm (bánh ngt, bánh rán); Phí nhượng
quyn: 179.000 USD - 1,6 triu USD.
3. Jackson Hewitt. Ngành kinh doanh: cung cp dch v trong nh vực thuế; Phí
nhượng quyn: 48,600 USD - 91.800 USD.
4. Domino's Pizza. Ngành kinh doanh: thực phẩm (pizza, bánh mỹ); P nhượng
quyn: 141.400 USD-415.100 USD.
5. Sonic Drive-In. Ngành kinh doanh: nhà hàng ăn nhanh drive-in (lái xe vào tn
quầy); Phí nhượng quyn: 861.300 USD.
6. McDonald's. Ngành kinh doanh: thc phẩm (hamburger, gà rán, salad); Phí nhưng
quyn: 506.000 USD -1,6 triu USD.
7. Papa John's Int'l. Ngành kinh doanh: thc phẩm (pizza); P nhưng quyn:
250.000 USD.
(Ngun: www.Lantabrand.com)
Bên cạnh đó, các khách sạn nhượng quyn còn phi tr phí bn quyn hoạt đng theo
một tỷ l trên doanh thu phòng hàng tháng. Các khách sạn nhượng quyn của Holiday Inn
phải trà tiền bn quyn 4% doanh thu phòng. Nhng khon lphí bổ sung thể phi tr
cho nhà nhượng quyn là qung cáo, s dng h thống đăng ký đặt phòng qua máy vì tính
các dch v khác.
Trong kinh doanh dch v nói chung kinh doanh khách sn, nhà hàng nói riêng, s
hài lòng của khách hàng cn thiết nhất, hơn cả công sut phòng, công sut s dng. Báo
cáo hàng năm của Hip hi J.D Power Danh mục đo lường s thỏa mãn khách hàng các
khách sn thuc Hip hi Bc M đã đưa ra 6 tiêu chuẩn đo lường độ thỏa mãn khách hàng:
làm thủ tục check in/ check out, trang trí phòng cho khách, thức ăn thức ung, dch v ca
khách sn, dch v cng thêm, chi phí tin phòng. Còn đối vi chui khách sn s đưc
đánh giá theo 6 yếu tố: độ sang trng, đẳng cấp cao, dch v trn gói trung đẳng, dch v gii
hạn trung đẳng, ngân ch/tài chính dch vmở rộng. Khách hàng đóng vai trò người
giám định giá tr sn phm mi dch vcủa các chuỗi khách sn. vậy, đ đảm bảo cho
khách hàng được tiêu dùng dch v vi tin nghi, lợi ích như nhau ti mọi địa điểm thì
nhượng quyn khách sạn, nhà hàng là xu hướng tt yếu trong lĩnh vực khách sn, nhà hàng.
2. Li ích và ri ro của các khách sạn, nhà hàng nhượng quyn
Nhượng quyn kinh doanh khách sn mang li nhng li thế cho nhà đầu thay
h phi t xây dng t đu. t Nam, mc khái niệm y chưa được phbiến, nhưng
trên thc tế cũng đã phát triển nhiều thương hiệu như Hilton của BJackstone, Sofitel ca tp
đoàn Accor, khách sn Legend (Marriott), Ph 24, Kinhdo Food, khách sn Ramada,... Ti
sao hình thức nhượng quyền thương mi lại đươc phát triển mnh m trong lĩnh vực khách
sạn, nhà hàng như vậy? Đơn giản bởi đây một phương thức kinh doanh "đôi bên cùng
li", cho c hai bên nhượng quyn và nhn quyn.
2.1. Li ích
Nhng li ích t nhn quyn ca các khách sạn, nhà hàng có thể có được gm:
- Ít rủi ro: Lợi ích ban đu của vìệc thuê nhượng quyn là tính ít ri ro. Với tỉ lệ tht
bại 90% trong 3 năm đầu, vìệc bắt đầu mt s nghip mi - một thương hiệu mới là khá nguy
hiểm. Bản thân ch khách sạn hay nhà hàng không chỉ đưa ra sản phm hay dch v hp dn
của nh còn phi nm bắt được quá trình hoạt động, tìm tiến ti mục tiêu của khách
hàng đạt được mục tiêu kinh doanh đã đặt ra. Vìệc thuê nhượng quyn s gim thiểu
nhng ri ro mà thc tế kinh doanh đặt ra nhờ li thế cnh tranh của bên nhượng quyền, tăng
nhng hiệu quả ca nó vi s h tr t phía thương hiệu mạnh và marketing, địa điểm và đào
to.
- Thử trước khi mua. Một lý do khác để mua nhưng quyn là s đầu tư vào loại hình
kinh doanh được nghiên cu k ỡng trước khi đưa vào tiêu thụ. Bên mua nhượng quyn có
thế th sức trước khi mua để chắc chắn phù họp vi h không. Các tập đoàn khách
sn, nhà hàng tiếng tăm thường bán loại hình kinh doanh đã thành công, đã xác định
phương thức hoạt động, các sn phm dch v đã được tiêu th mnh.
- Sc mnh kinh doanh theo nhóm: Các khách sn nhn quyền thể mua các yếu t
sản xuất đầu vào vi giá thp thông qua các tập đoàn khách sạn nhượng quyền, vy tt c
các khách sn nhn quyền đều có kh năng thắng li. Các khách sạn, nhà hàng nhượng quyn
thương hiệu thường có s công nhận của quốc gia hay địa phương. Trong khi điu này có th
không đúng đối với chi nhánh mi.
- S trung thành của người tiêu dùng: Nhưng quyn kinh doanh s cung cp h
thng dch v khách sn, nhà hàng nht quán trong quá trình hoạt động, tạo tiêu chuẩn hóa
dch v toàn cu. Nh vậy người tiêu dùng s được nhn chất lượng giá trị sử dng
đồng đều, hiu qu và mang li li nhun. Mt h thng nht quán mang li những ưu
điểm ca li thế theo qui mô nhn diện thương hiệu, duy trì sự trung thành của khách hàng.
- Áp dụng thành công mô hình kinh doanh đã đưc thiết lp: Các khách sn, nhà hàng
nhượng chuyền kinh doanh cũng sẽ cung cp hoạt động h tr qun lý cho các khách sn
nhn quyn, bao gồm thủ tục tài chính, đào tạo quản nhân vìên, qui trình quản lý. Các
khách sn nhn quyn s vượt qua được s thiểu kinh nghiệm. Rt nhiu yếu t ca kế họach
kinh doanh những thủ tục tiêu chuẩn được đặt ra bởi nơi cấp quyền kinh doanh. Nhưng
phần khó khăn nhất to lập lĩnh vực kinh doanh mi, thậm chí đối vi c những người
quản lý kinh nghiệm nhưng thiếu kiến thức.
- H tr marketing chuyên nghip: Mt trong nhng thun li ln nht của vìệc cp
quyn kinh doanh hat động marketing h tr t phía các khách sn cung cấp nhượng
quyền. Nơi cấp quyn kinh doanh th trchi phí cho c phát trin nhng chiến dch
qung cáo chuyên nghip. Vìệc marketing trong phạm quốc gia hay địa phương đều li
cho tt c các khách sạn được nhượng quyền, đồng thi, các khách sn cung cp quyn kinh
doanh cũng s chia s chi phí trong hoạt động marketing giúp phát triển chương trình
marketing có hiu qu cho khách sn nhn quyn.
- H tr tài chính: Các khách sạn được nhượng quyn trong quá trình hoạt động
th nhận được s giúp đỡ trong vấn đề tài chính t các khách sn cung cấp nhượng quyn.
Các khách sn cung cấp nhượng quyền thường tạo ra những sắp xếp vi nhng ngun cho
vay để cho một chi nhánh vay tin, nhng cam kết h tr t phía các khách sn cung cp
nhượng quyền luôn tăng các khả năng hỗ tr các khon n cho các khách sn nhn quyn.
2.2. Ri ro
Bên cnh nhng li ích trên thì hình thức nhượng quyn trong kinh doanh khách
sạn, nhà hàng cũng có nhiều ri ro, nhiu tình hung có th xy ra đòi hỏi các khách sạn, nhà
hàng nhn quyn phải đầu tư thời gian và tin bạc để mang li hiu qu.
- Trước hết, các khách sạn mua nhượng quyền do được hưởng li t thương hiệu đã
uy tín mang li nên phải đóng phí nhượng quyn chia s mt phn li nhun cho ch
thương hiệu theo định k hàng tháng (royalty fee) do vy, s gp ri ro khi kinh doanh
không hiu qu.
- Các khách sạn nhượng quyn trao quyn cho một bên khác để thc hiện ý tưởng
kinh doanh của mình, đương nhiên cũng phải chu ri ro khi bên nhn quyn thc hin không
đúng các ý tưởng y, khiến công vìệc kinh doanh b đổ bể, y ấn tượng xu cho hthống
kinh doanh ca nh "con sâu làm ru nồi canh"; đồng thi làm gim giá tr thương hiu
cũng như công vìệc kinh doanh ca mình.
- Các khách sn nhn quyn phi thc hin h thng kinh doanh của khách sn
nhượng quyn mt cách cng nhc, không thể được ch động trong ý ng ca riêng mình
vào kinh doanh. Bi một đặc đim trong các h thống nhượng quyền thương mi là các cơ
s kinh doanh phải hoàn toàn tương đồng đ khách hàng th nhn ddwwocj giá tr toàn
cầu khi đến bt c sở kinh doanh nào trong h thống. Điều y nhiu khi hn chế tính
sáng to trong công vìệc kinh doanh, hn chế chính công vìệc, hiu qu kinh doanh ca bên
nhượng quyn.
Do đó, mua nhượng quyn hay t y dng mt hình kinh doanh với thương hiệu
độc lp là quyết định tùy thuộc vào mục đích và nhu cầu của mỗi chủ đầu tư. Nếu ch đầu
không thích hợp mua nhượng quyn thì s không bao gi hài lòng hp tác tt vi ch
thương hiệu hay người bán franchise. Còn ch thương hiệu thì s không bao gi chp nhn
duy trì hợp đồng nhượng quyền cho các đối tác luôn "sáng tạo" không tuân theo nhng
tiêu chun chung ca h thng chui ca hàng. Vì tính đồng nht vai trò quyết định trong
s thành bi ca mt h thống nhượng quyn.