BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
DƯƠNG DIỆP THANH HIỀN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC DỰ ÁN VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT
CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
DƯƠNG DIỆP THANH HIỀN
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC DỰ ÁN VỀ CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT
CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC - VẬT LÍ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ môn Vật lí
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hưng 2. TS. Nguyễn Anh Thuấn
Hà Nội, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các
công trình khoa học nào khác.
Hà nội, … tháng … năm 2023
Tác giả
Dương Diệp Thanh Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho em gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tập thể
hướng dẫn: Thầy PGS. TS Nguyễn Ngọc Hưng, Thầy TS Nguyễn Anh Thuấn
đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, BCN Khoa Vật lí Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã được rèn luyện, trao dồi về kiến
thức chuyên môn và về năng lực nghiên cứu thông qua các buổi seminar bộ môn. Kết
quả đạt được đó là nhờ sự chia sẻ nhiệt tình từ các Thầy, Cô trong tổ bộ môn Phương Pháp dạy học Vật lí, và các Anh/ Chị NCS. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy PGS. TS Phạm Xuân Quế, Thầy PGS. TS Nguyễn Văn Biên,
Thầy TS Tưởng Duy Hải đã có nhiều hỗ trợ và góp ý giúp em hoàn thành luận án.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, BCN Khoa Sư Phạm, tổ bộ môn
Sư phạm KHTN Trường Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ trong
quá trình tôi thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em HS, các Thầy/ Cô giáo các trường phổ thông
ở thành phố Quy Nhơn đã hỗ trợ việc khảo sát và thực nghiệm sư phạm, giúp tôi hoàn
thành nội dung của luận án.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên
và khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, … tháng … năm 2023
Tác giả
Dương Diệp Thanh Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 5
1.1. Nghiên cứu về dạy học dự án ........................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu về dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí ...................................... 11 1.3. Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề ................................... 15
1.4. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ................................................................ 18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA VẬT LÍ NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH ............................................................ 19 2.1. Dạy học dự án ................................................................................................ 19 2.1.1. Khái niệm DHDA ................................................................................................ 19 2.1.2. Bản chất của DHDA ............................................................................................ 19 2.1.3. Cơ sở triết học và tâm lí học của DHDA ........................................................... 20 2.1.4. Các giai đoạn của tiến trình DHDA ................................................................... 24 2.2. Dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề . 25
2.2.1. Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề khi nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của vật lí ........................................................................................................................................ 25
iv
2.2.2. Dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo con đường 1 .................................. 26
2.3. Dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo tiến trình dạy học
giải quyết vấn đề ................................................................................................... 26
2.4. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học dự án về
ứng dụng kĩ thuật của vật lí ................................................................................... 34 2.4.1. Khái niệm về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề.......................................... 34
2.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề trong nghiên cứu dự án về ứng dụng kĩ
thuật của vật lí ................................................................................................................. 35
2.4.3. Các công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong nghiên cứu
dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí ............................................................................ 51
2.5. Khảo sát thực tế dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh .................................................... 52
2.5.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................ 52
2.5.2. Phương pháp và đối tượng khảo sát ................................................................... 52
2.5.3. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................................... 53
2.6. Đề suất một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trong dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí ........................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HAI DỰ ÁN VỀ ỨNG
DỤNG KĨ THUẬT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC .......................................... 65
3.1. Nội dung các kiến thức về nhiệt động lực học trong chương trình vật lí phổ thông
............................................................................................................................... 65
3.2. Thiết kế tiến trình dạy học dự án “Tủ lạnh gia đình” .................................... 66
3.2.1. Sự cần thiết của việc tổ chức cho học sinh nghiên cứu dự án “Tủ lạnh
gia đình” ......................................................................................................................... 66
3.2.2. Mục tiêu dạy học dự án “Tủ lạnh gia đình” ...................................................... 67 3.2.3. Tiến trình nghiên cứu dự án “Tủ lạnh gia đình” ............................................... 67 3.3. Thiết kế tiến trình dạy học dự án “Động cơ Stirling” .................................... 85
3.3.1. Sự cần thiết của việc tổ chức cho học sinh nghiên cứu dự án “Động cơ Stirling” .......................................................................................................................................... 85 3.3.2. Mục tiêu dạy học dự án “Động cơ Stirling” ...................................................... 86
3.3.3. Tiến trình nghiên cứu dự án “Động cơ Stirling” .............................................. 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 103
v
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 104 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................... 104
4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .................................................................. 104
4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................. 104
4.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................... 104 4.3.2. Phương pháp và kế hoạch thực nghiệm sư phạm ........................................... 105
4.3.3. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu thực nghiệm ........................................... 105
4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................... 106
4.4.1. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1 ................................. 106
4.4.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2 ................................. 111 4.4.3. Đánh giá định lượng kết quả hai lần thực nghiệm sư phạm .......................... 140 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 147
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC VÀ RUBRIC ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
“TỦ LẠNH GIA ĐÌNH” ......................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC VÀ RUBRIC ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
“ĐỘNG CƠ STIRLING” ...................................................................................... 33
PHỤ LỤC 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THAM GIA DỰ ÁN ......... 58
PHỤ LỤC 4: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH VC – CN ................................ 60
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC ............. 61
PHỤ LỤC 6: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT .................................................... 63
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 CNg Công nghệ
2 CNg CT Công nghệ chế tạo
3 DHDA Dạy học dự án
4 DA Dự án
5 ĐCN Động cơ nhiệt
6 GV Giáo viên
7 GQVĐ Giải quyết vấn đề
8 HS Học sinh
9 NC Nghiên cứu
10 NC DA Nghiên cứu dự án
11 NL Năng lực
12 NL GQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề
13 NTHĐ Nguyên tắc hoạt động
14 PPDH Phương pháp dạy học
15 TN Thí nghiệm
16 TB Thiết bị
17 TBKT Thiết bị kĩ thuật
18 TBTN Thiết bị thí nghiệm
19 THCS Trung học cơ sở
20 THPT Trung học phổ thông
21 ThNSP Thực nghiệm sư phạm
22 ƯDKT Ứng dụng kĩ thuật
23 VĐ Vấn đề
24 VC - CN Vật chất – chức năng
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1. Lịch sử phát triển của DA – DHDA. .......................................................... 6
Bảng 1.2. Các NC về các giai đoạn của DHDA ......................................................... 9
Bảng 1.3. Các NC về các bước tham gia GQVĐ ..................................................... 17 Bảng 2.1. Khung NL GQVĐ sử dụng để đánh giá mức độ hành vi của HS ............ 41
Bảng 2.2. Khung NL GQVĐ sử dụng để đánh giá mức độ hành vi của HS ............ 45
Bảng 3.1. Yêu cầu cần đạt những nội dung kiến thức NĐLH trong chương trình VL
phổ thông 2006. ......................................................................................................... 65 Bảng 3.2. Yêu cầu cần đạt về nội dung kiến thức NĐLH trong chương trình VL 2018 ... 66
Bảng 4.1. Mã hóa nhóm HS thực nghiệm .............................................................. 104
Bảng 4.2. Kế hoạch ThNSP lần 1 ........................................................................... 106
Bảng 4.3. Kế hoạch ThNSP lần 2 ........................................................................... 111
Bảng 4.4. Bảng mô tả quá trình chế tạo máy lạnh .................................................. 122
Bảng 4.5. Bảng mô tả quá trình chế tạo động cơ Stirling ....................................... 122 Bảng 4.6. Bảng mô tả những VĐ kĩ thuật và giải pháp điều chỉnh của HS khi chế
tạo động cơ Stirling theo CNg CT beta ................................................................... 124
Bảng 4.7. Bảng mô tả những VĐ kĩ thuật và giải pháp điều chỉnh của HS khi chế
tạo động cơ Stirling theo CNg CT gamma .............................................................. 128
Bảng 4.8. Bảng mô tả những VĐ kĩ thuật và giải pháp điều chỉnh của HS khi chế
tạo tủ lạnh theo CNg CT bằng phương pháp hóa hơi tác nhân ............................... 133
Bảng 4.9. Bảng kết quả mức độ tổ hợp các chỉ số hành vi của HS ........................ 141
Bảng 4.10. Bảng kết quả mức độ tổ hợp các chỉ số hành vi của HS ...................... 141
trong lần ThNSP lần 2 ............................................................................................. 141
Bảng 4.11. Bảng kết quả mức độ tổ hợp các chỉ số hành vi của HS ...................... 142
Bảng 4.12. Bảng điểm kết quả tham gia DA của HS trong lần ThNSP lần 1 ........ 146
Bảng 4.13. Bảng điểm kết quả tham gia DA của HS trong lần ThNSP lần 2 ........ 146
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tiến trình NC ƯDKT của VL theo con đường 1. ........................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ tiến trình NC ƯDKT của VL theo con đường 2. ........................... 12
Hình 1.3. Cập nhật, bổ sung NL GQVĐ trong đánh giá Pisa. ................................. 15 Hình 2.1. Tiếp cận các vấn đề trong DA học tập. .................................................... 19
Hình 2.2. Đầu vào và đầu ra của DA học tập ........................................................... 20
Hình 2.3. Lí thuyết cân bằng của J. Piaget ............................................................... 22
Hình 2.4. Lí thuyết vùng phát triển gần của Lev Vygotsky ..................................... 23 Hình 2.5. Các giai đoạn của tiến trình DHDA ......................................................... 24
Hình 2.6. Tiến trình NC DA về ƯDKT của VL ....................................................... 29
Hình 2.7. Cấu trúc NL GQVĐ trong NC DA về ƯDKT của VL ............................. 37
Hình 2.8. Bản hiệu chỉnh hệ thống phân cấp nhận thức Bloom của Anderson và
Krathwol .................................................................................................................... 39
Hình 2.9. Thang tâm vận động năm cấp độ của Dave R.H. ..................................... 40 Hình 2.10. Sơ đồ sử dụng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS trong DHDA ...... 52
Hình 2.11. Đồ thị thể hiện mức độ về thực trạng dạy học ....................................... 53
các kiến thức “NĐLH” ở trường THPT .................................................................... 53
Hình 2.12. Đồ thị thể hiện mức độ về việc sử dụng các PPDH nhằm bồi dưỡng NL
GQVĐ của HS ........................................................................................................... 54
Hình 2.13. Đồ thị thể hiện mức độ đạt được các chỉ số hành vi ................................ 55
Hình 2.14. HS các trường và giới tính các em trong quá trình khảo sát .................. 55
Hình 2.15. Đo hệ số Cronbach’s Alpha nhằm xác định giá trị thang đo .................. 56
Hình 2.16. Kết quả thống kê mô tả sử dụng để phân tích dữ liệu ............................ 57
Hình 2.17. Kết quả thống kê mô tả sử dụng để phân tích dữ liệu về sự ảnh hưởng của
giới tính đến NL GQVĐ ........................................................................................... 58
Hình 2.18. Sử dụng Independent Samples T-test so sánh về mức độ các chỉ số hành vi NL GQVĐ của HS ở các trường ........................................................................... 59 Hình 2.19. Mức độ tham gia các hình thức tổ chức dạy học tích cực của HS ......... 60 Hình 2.20. Mức độ tham gia hoạt động nhóm của HS ............................................. 60 Hình 2.21. Mức độ tham gia TK bài thuyết trình của HS ........................................ 60 Hình 2.22. Mức độ tham gia chế tạo thiết bị TN của HS ......................................... 61
Hình 2.23. Các hoạt động tìm kiếm thông tin của HS.............................................. 61 Hình 2.24. Nguyện vọng của HS khi học môn VL .................................................. 61
ix
Hình 4.1. Phân tích dữ liệu ThNSP ........................................................................ 105 Hình 4.2. Thiết kế NC ThNSP................................................................................ 106
Hình 4.3. Kế hoạch ThNSP lần 1 ........................................................................... 108
Hình 4.4. Các biện pháp tác động trong các hoạt động .......................................... 108
Hình 4.5. Kế hoạch ThNSP lần 2 ........................................................................... 113 Hình 4.6. Các biện pháp tác động trong các giai đoạn ........................................... 113
Hình 4.7. Kết quả thảo luận nhóm xây dựng câu hỏi theo QFT ............................ 114
Hình 4.8. HS thảo luận đề xuất thực hiện nhiệm vụ 1 của DA .............................. 115
Hình 4.9. Kết quả thảo luận nhóm trong hoạt động NC kiến thức ......................... 116
Hình 4.10. Kết quả xây dựng sơ đồ tư duy về động cơ Stirling của nhóm ............ 117 trong hoạt động NC kiến thức ................................................................................. 117 Hình 4.11. Kết quả xây dựng sơ đồ tư duy về tủ lạnh của nhóm ........................... 117
trong hoạt động NC kiến thức ................................................................................. 117
Hình 4.12. Bản phác thảo mô hình VC – CN về động cơ Stirling do cá nhân HS đề
xuất .......................................................................................................................... 119
Hình 4.13. Bản phác thảo mô hình VC – CN về tủ lạnh do cá nhân HS đề xuất ... 119
................................................................................................................................. 119
Hình 4.14. Bản phác thảo về TBKT do nhóm đề xuất ........................................... 121
Hình 4.15. HS tham gia chế tạo thiết bị ................................................................. 136
Hình 4.16. HS thực hiện TN trên mô hình Tủ lạnh ................................................ 137
Hình 4.17. HS báo cáo và trình bày sản phẩm dự án ............................................. 137
Hình 4.18. Bản thuyết minh về mô hình Động cơ Stirling kiểu beta do HS xây dựng
................................................................................................................................. 138
Hình 4.19. Bản thuyết minh về mô hình Động cơ Stirling kiểu gamma do HS xây dựng
................................................................................................................................. 138
Hình 4.20. Bản thuyết minh về mô hình Tủ lạnh theo CNg hóa hơi tác nhân do HS xây dựng ................................................................................................................................. 139 Hình 4.21. Kết quả xử lí số liệu từ TN với mô hình Tủ lạnh để kiểm chứng định luật I NĐLH
................................................................................................................................. 139 Hình 4.22. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được trung bình về chỉ số hành vi của các HS tham gia DA ............................................................................................................ 142
Hình 4.23. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được trung bình về chỉ số hành vi của các HS
trong lần ThNSP 1 ................................................................................................... 143
x
Hình 4.24. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được trung bình về chỉ số hành vi của các HS trong lần ThNSP 2 ................................................................................................... 143
Hình 4.25. Mức đạt được về chỉ số hành vi NL GQVĐ của nhóm HE ................. 144
Hình 4.26. Mức đạt được về chỉ số hành vi NL GQVĐ của nhóm AC ................. 145
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, giáo dục của Việt Nam đang chuyển dần từ việc nặng trang bị kiến thức sang việc bồi dưỡng, phát triển NL cho HS, phát triển khả năng tư duy, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học [1]. Theo Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, điều 29.1 [2] quy định về giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện cho người học, phát triển NL cá nhân … Để có thể làm được việc này, thì trong dạy học nói chung và trong dạy học VL nói riêng cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động học tập của HS. Đặc biệt việc sử dụng các TN được chế tạo từ các vật liệu thông dụng mà HS dễ tìm kiếm trong cuộc sống hằng ngày trong dạy học sẽ kích thích được hứng thú, sở thích, nhu cầu của người học và sẽ giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức một cách vững chắc, bền vững. Trong quá trình giảng dạy cũng như NC tài liệu và chương trình VL phổ thông [3], [4], [5], chúng tôi nhận thấy các kiến thức về NĐLH có rất nhiều ƯDKT trong đời sống và thực tế. Tuy nhiên, các nội dung kiến thức này khá trừu tượng [6], [7], [8] và HS luôn gặp khó khăn và sai lầm trong quá trình lĩnh hội tri thức. Cho nên, theo PPDH truyền thống HS gặp nhiều khó khăn khi lĩnh hội kiến thức. Thực tế ở trường THPT, khi dạy các kiến thức này GV chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp đàm thoại, thuyết trình và hầu hết các kĩ năng mà GV muốn rèn luyện cho HS là vận dụng kiến thức để giải các bài tập trong sách giáo khoa. Nguyên nhân một phần là do TBTN phần này ở phổ thông còn hạn chế, một phần là GV chưa có khả năng thiết kế, sử dụng TN đơn giản trong dạy học, đặc biệt là không sử dụng PPDH và hình thức tổ chức dạy học tích cực (DHDA, tổ chức hoạt động ngoại khóa) khi dạy kiến thức liên quan đến ƯDKT cho nên không tạo được sự hứng thú trong học tập cũng như không phát triển NL GQVĐ của HS. ĐCN nói chung, Động cơ Stirling và Tủ lạnh gia đình nói riêng là những ƯDKT hết sức quan trọng của NĐLH trong đời sống và sản xuất. Trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học NC và chế tạo các loại Động cơ Stirling và Tủ lạnh gia đình, tuy nhiên mô hình thiết kế phức tạp, đắt tiền và nặng về kĩ thuật nên chỉ phù hợp với TN biểu diễn của GV. Còn ở nước ta hiện nay, tuy có nhiều đề tài đề cập đến các loại ĐCN nhưng cũng rất nặng về kĩ thuật, không phù hợp khi sử dụng trong dạy học VL ở trường phổ thông. Cho nên việc thiết kế, chế tạo các loại Động cơ Stirling, Tủ lạnh gia đình từ các dụng cụ TN đơn giản, rẻ tiền và sử dụng trong dạy học VL phổ thông theo hướng bồi dưỡng NL của HS là hết sức cần thiết.
2
NC quá trình dạy học các ƯDKT thuộc kiến thức NĐLH nhằm bồi dưỡng
NL GQVĐ của HS thực sự hấp dẫn đối với chúng tôi, nó giúp cho tôi tích lũy, bổ sung thêm về kiến thức và đồng thời rèn luyện kĩ năng NC khoa học cần thiết. Hơn nữa, bản thân tôi đã NC và có được kết quả bước đầu về việc tổ chức dạy học các ƯDKT của NĐLH thông qua luận văn cao học “Tổ chức hoạt động ngoại khóa về chủ đề động cơ Stirling trong dạy học vật lí 10”. Chính vì những lí do trên nên chúng tôi đã chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học dự án về các ứng dụng kĩ thuật của nhiệt động lực học - vật lí trung học phổ thông” làm luận án NC của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Bổ sung, hoàn thiện tiến trình DHDA về ƯDKT của VL theo tiến trình GQVĐ
và đề xuất cấu trúc NL GQVĐ tương ứng của HS khi NC DA về ƯDKT của VL.
- Vận dụng tiến trình DHDA về ƯDKT của VL và cấu trúc NL GQVĐ của HS
khi NCDA về ƯDKT của VL đã đề xuất, thiết kế tiến trình dạy học 02 DA “Tủ lạnh
gia đình”, “Động cơ Stirling” và rubric đánh giá NL GQVĐ của HS khi NC 02 DA
này nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS.
3. Giả thuyết nghiên cứu Nếu tiến trình hoạt động của HS khi NC các ƯDKT của NĐLH diễn ra theo tiến
trình DHDA đã đề xuất thì có thể bồi dưỡng được NL GQVĐ của HS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu - NL GQVĐ của HS.
- Tiến trình DHDA về ƯDKT của VL.
❖ Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung các ƯDKT của các kiến thức về NĐLH trong chương trình VL PT. - Cấu trúc NL GQVĐ của HS trong NCDA về ƯDKT của VL nói chung và
ƯDKT của NĐLH nói riêng.
- Tiến trình DHDA về ƯDKT của VL nói chung và về 02 ƯDKT của NĐLH
(Tủ lạnh gia đình, Động cơ Stirling) nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích NC đã đề ra, đề tài có các nhiệm vụ NC sau: - NC cơ sở lí luận về việc bồi dưỡng NL GQVĐ của HS trong học tập VL, về
DHDA và về dạy học ƯDKT của VL theo tiến trình GQVĐ. Đây là cơ sở lí luận để
3
đề xuất tiến trình DHDA về ƯDKT của VL theo tiến trình dạy học GQVĐ và cấu trúc NL GQVĐ của HS trong NC DA về ƯDKT của VL.
- NC nội dung các kiến thức về NĐLH trong chương trình VL lớp 10 (2006),
trong chương trình VL lớp 12 (2018) và các ƯDKT của những kiến thức này để xác
định các ƯDKT của NĐLH được lựa chọn làm chủ đề của các DA sẽ xây dựng. - Khảo sát thực tế dạy học các kiến thức về NĐLH ở một số lớp 10 ở các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định nhằm phát hiện những khó khăn, sai lầm phổ biến
của HS khi học những kiến thức này, và việc tổ chức DHDA về ƯDKT của VL nói
chung và về ƯDKT của NĐLH nói riêng.
- Thiết kế tiến trình DHDA “Tủ lạnh gia đình” và DA “Động cơ Stirling” (được
chọn làm các chủ đề của các DA) nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS. - ThNSP các tiến trình dạy học 02 DA để sơ bộ đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của chúng đối với việc bồi dưỡng NL GQVĐ của HS. Từ đó, bổ sung và hoàn
thiện các tiến trình dạy học 02 DA đã thiết kế.
6. Các phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, những phương pháp NC sau đã được sử dụng:
- Phương pháp NC lí thuyết: NC các tài liệu (sách báo, luận án, luận văn, …)
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế dạy học bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực
tiếp GV và HS, tham quan phòng TN ở một số trường THPT.
- Phương pháp NC trong phòng TN: thử nghiệm chế tạo các mô hình VC – CN của
Tủ lạnh gia đình, Động cơ Stirling và tiến hành các TN với các mô hình đã chế tạo.
- Phương pháp ThNSP: để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình
dạy học 02 DA “Tủ lạnh gia đình” và “Động cơ Stirling” đối với việc bồi dưỡng NL
- Phương pháp thống kê toán học: để xử lí các kết quả thu được trong điều tra,
GQVĐ của HS. khảo sát thực tế dạy học và trong ThNSP.
7. Đóng góp mới của luận án - Đề xuất tiến trình NC DA về ƯDKT của VL theo 2 giai đoạn: Tìm hiểu TBKT và chế tạo, vận hành mô hình VC – CN của TBKT. Tiến trình NC DA đã được bổ sung họp lí một số nội dung ở từng giai đoạn và làm rành mạch, tách bạch hơn quá
trình đề xuất giải pháp và quá trình thực hiện giải pháp khi GQ các VĐ trong tiến
trình NC DA.
4
- Trên cơ sở tiến trình NC DA về ƯDKT của VL đã đề xuất, xây dựng cấu trúc
tương ứng NL GQVĐ của HS khi NC DA về ƯDKT của VL.
- Vận dụng tiến trình chung NC DA về ƯDKT của VL đã đề xuất và cấu trúc
NL GQVĐ của HS khi NC DA về ƯDKT của VL đã xây dựng, thiết kế tiến trình dạy
học 02 DA “Tủ lạnh gia đình” và “Động cơ Stirling” và rubric đánh giá NL GQVĐ của HS khi NC từng DA.
Tiến trình dạy học 02 DA đã được ThNSP bước đầu cho thấy tính khả thi và
hiệu quả của chúng đối với việc bồi dưỡng NL GQVĐ của HS.
8. Cấu trúc của luận án
Luận án có 4 chương, cụ thể: Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật
của vật lí nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Chương 3. Thiết kế tiến trình dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của nhiệt động
lực học nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về dạy học dự án
❖ Thuật ngữ “Dự án”
Khi NC về thuật ngữ DA thì có nhiều nhóm tác giả đưa ra các cách nhìn nhận khác nhau như: DA là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện
theo các mục tiêu đã xác định [9]; DA là hoạt động trải nghiệm bị chi phối bởi các mục
tiêu như đặt mục tiêu cho trải nghiệm, hướng dẫn quy trình của trải nghiệm và tạo động lực mạnh mẽ cho việc thực hiện trải nghiệm [10]; DA là tổng hợp của những VĐ, và
việc thực hiện DA được tiến.hành trong một khoảng thời gian có hạn với.những nguồn
lực nhất định (tài chính, nhân lực, trang TB, sự hiểu biết...) để đạt được mục tiêu cụ thể
nhằm đáp ứng VĐ, giải quyết các nhu cầu mà các đối tượng thụ hưởng kì vọng [11].
Như vậy, có thể hiểu DA là tổng hợp các hoạt động trải nghiệm nhằm giải quyết các
VĐ đặt ra và việc thực hiện DA phải được tiến hành trong khoảng thời gian có hạn, với
nguồn lực cụ thể nhằm đáp ứng mục tiêu mà DA hướng tới.
❖ Thuật ngữ “Dạy học dự án”
Thuật ngữ DHDA còn được biết đến với mô hình “Project-based learning” (PBL)
có nghĩa là “Học tập dựa trên DA” hay “Học tập tiếp cận DA” với quan điểm là lấy
HS làm trung tâm [12]. Ở Việt Nam, PBL được biết đến nhiều với tên gọi là “DHDA”.
Mặc dù với tên gọi này, chữ “Dạy” đặt ở đầu nhưng cách hiểu không phải là đặt VĐ
dạy làm trọng tâm, mà là lấy người học và việc học làm trọng tâm. Do thói quen cũng
như sự biết đến nhiều về tên gọi DHDA của các nhà giáo dục ở Việt Nam nên trong
luận án này, nhóm tác giả vẫn lấy tên gọi của PBL là “DHDA”. Khi NC về lịch sử xuất hiện và phát triển của DHDA, có thể khẳng định rằng
nó không phải là một cách tiếp cận mới. Khổng Tử và Aristotle là những người ban
đầu đề xướng học bằng cách làm. Dựa trên quan điểm đó, Socrates đã mô hình hóa cách học thông qua đặt câu hỏi, hỏi đáp và tư duy phản biện – điều này rất phù hợp trong các lớp học DA ngày nay [13]. DHDA được khởi xướng đầu tiên tại Viện JJ Rousseau ở Geneva vào năm 1912, nó dựa trên triết lí giảng dạy theo chủ nghĩa tiến bộ. Những người theo chủ nghĩa tiến bộ tin rằng, trẻ em có thể học tốt nhất bằng cách trải nghiệm và các hoạt động trong
trải nghiệm có tính đến sự khác biệt của cá nhân, phù hợp với sở thích của người học và John Dewey là người tiên phong. Dewey không tán thành quan điểm truyền thống
6
về việc HS là người tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Thay vào đó, ông lập luận về những trải nghiệm tích cực chuẩn bị cho HS tiếp tục học hỏi về một thế giới
năng động [14]. Như Dewey đã chỉ ra, “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc
sống; Giáo dục là chính cuộc sống” [15].
Bảng 1.1. Lịch sử phát triển của DA – DHDA.
(Nguồn: Korkmaz và Kalaycı [15])
Thế kỉ 19 Thế kỉ 20 Thế kỉ 20 Thế kỉ 20
1886 1918 1950 1966
Sự xuất hiện DA được đề DA được đề cập như DA như là một thiết kế
của thuật ngữ cập như một là một phương pháp chương trình giảng dạy.
DA – NC của phương pháp tiếp cận - ảnh hưởng Đại học McMaster, 1966;
John Dewey giảng dạy – NC của lí thuyết học tập, Đại học Maastricht, 1970;
của William thuyết kiến tạo của Đại học Roskilde, 1972;
Heard Piaget, Bruner và Đại học Aalborg, 1974
Kilpatrick. Vygotsky.
Theo lịch sử phát triển của DHDA, thuật ngữ DA xuất hiện cùng với sự NC
của John Dewey và nó được đề cập như là một phương pháp giảng dạy trong NC
của Kilpatrick. Ông quan niệm rằng: “Quản lí DA là một cách giảng dạy dựa trên
việc sử dụng các DA”[10]. Theo dòng thời gian, dưới sự ảnh hưởng của Lí thuyết
học tập và Thuyết kiến tạo của Piaget, Bruner và Vygotsky, quản lí DA chuyển
thành phương pháp tiếp cận DA. DHDA lần đầu tiên được áp dụng tại Đại học
McMaster vào cuối những năm 1960 và sau đó, được giới thiệu tại các cơ sở Bắc
Mĩ và Châu Âu trong những thập kỉ tiếp theo như là một phương án để thiết kế
chương trình giảng dạy và phương pháp sư phạm để giáo dục các học viên. Tương
tự, ở Hoa Kì, DHDA đã được chấp nhận là phương pháp giảng dạy tốt nhất trong
các lĩnh vực khác, ngoài giáo dục nghề nghiệp và kĩ thuật [15].
Cho đến nay, có rất nhiều NC về DHDA và các quan điểm về DHDA cũng khác nhau. Có nhiều quan điểm cho rằng, DHDA là một hình thức dạy học hay mô hình dạy học, bởi khi thực hiện DA thì nhiều PPDH khác nhau được sử dụng, tiêu biểu như: DHDA là một hình thức của hoạt động học tập, nhấn mạnh vai trò của người
học, trong đó người học xác định chủ đề làm việc, thống nhất nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, có sản phẩm có thể trình ra được [16]; DHDA là một mô hình tổ chức học tập xung quanh
7
các DA để thực hiện giải quyết các nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các câu hỏi hoặc VĐ mang tính thách thức, liên quan đến người học trong các hoạt động thiết kế, giải quyết
VĐ, ra quyết định hoặc điều tra nhằm tạo điều kiện cho người học có cơ hội làm việc
tự chủ trong thời gian dài và đỉnh cao là các sản phẩm hoặc bài thuyết trình thực tế
[17]; DHDA là một mô hình giảng dạy, trong đó HS phải đối mặt với các VĐ thực tế và các VĐ mà họ coi là quan trong, xác định cách HS giải quyết các VĐ, tìm ra các
giải pháp và có sự hợp tác với nhau [18]; DHDA là một hình thức tổ chức dạy học,
trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, HS tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang
tính phức hợp không chỉ về mặt lí thuyết mà còn về thực hành và tạo ra sản phẩm có
thể công bố, giới thiệu được [19]; DHDA là một mô hình dạy học lấy hoạt động học của HS làm trung tâm, qua đó HS sẽ hình thành kiến thức và kĩ năng từ quá trình HS giải quyết một bài tập tình.huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội
dung môn học, đòi hỏi HS phải NC và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua
cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện [20].
Khi không phân biệt giữa mô hình và PPDH thì nhiều nhà khoa học quan niệm,
DHDA là phương pháp DA, lúc này cần được hiểu theo nghĩa rộng, tức là PPDH
phức hợp, tiêu biểu như: DHDA là một PPDH trong đó hướng tới hành động của
người học, hành động phải có chủ ý, có mục đích, có sự nhiệt tình và được diễn ra
trong môi trường xã hội [21]; DHDA là phương pháp do GV hỗ trợ và lấy HS làm
trung tâm, trong đó HS học bằng cách đặt câu hỏi về sở thích và sự tò mò của mình
[12]; DHDA là một phương pháp sư phạm nhằm chuẩn bị cho người học những kì
vọng mới trong học tập bằng cách xây dựng, phát triển và thực hiện các DA phù hợp
với nhu cầu của người học và cộng đồng. Thông qua đó, rèn luyện kĩ năng tư duy
phản biện, giải quyết VĐ, làm việc nhóm, kĩ năng đàm phán, đạt được sự đồng thuận,
phối hợp sử dụng CNg thông tin và tự chịu trách nhiệm về việc học của mình [22].
Như vậy, dù quan điểm DHDA là mô hình dạy học hay PPDH đi chăng nữa thì bản chất của DHDA vẫn không thay đổi – DA đóng vai trò như một công cụ để dạy những kiến thức và rèn luyện các kĩ năng quan trọng cho người học. Khi thực hiện
các DA, HS sẽ làm nhiều việc hơn là ghi nhớ thông tin và họ cần học cách sử dụng các kĩ năng tư duy bậc cao và cách làm việc theo nhóm để hoàn thành DA [23]. Trong luận án này, chúng tôi quan niệm DHDA là một PPDH với quan điểm lấy HS làm
trung tâm và đặc biệt nhắm vào sự hiểu biết và giải quyết các VĐ trong thực tế của
HS. Thông qua các DA học tập sẽ tạo điều kiện cho HS trở thành những người chủ
động và tự lực trong việc giải quyết các VĐ trong học tập, NC [24]. Với sự nhấn
8
mạnh vào sự tự định hướng trong học tập, tư duy phản biện và hợp tác, DHDA tạo ra một môi trường học tập trong đó HS xác định VĐ, đề xuất các giả thuyết, thu thập và
phân tích dữ liệu, đồng thời đưa ra những đánh giá hoặc phản biện cho các giải pháp
[25]. Đồng thời, DHDA được thiết kế với mục tiêu nhằm giúp HS [26]: (1) Xây dựng
một cơ sở kiến thức sâu rộng và linh hoạt; (2) Phát triển các kĩ năng giải quyết VĐ hiệu quả; (3) Phát triển các kĩ năng học tập tự định hướng, học tập suốt đời; (4) Kĩ
năng hợp tác trong hoạt động nhóm; (5) Có động cơ học tập thực chất, tự học.
❖ Những NC tiêu biểu về DHDA
Những NC đầu tiên về DHDA phải kể đến nhà triết học John Dewey khi ông
NC về hành vi học tập của trẻ em [27]. Ông lập luận rằng, trẻ em sẽ phát triển khả năng NC tài liệu nếu họ được tham gia vào các nhiệm vụ và giải quyết các VĐ thực tế, mô phỏng lại những gì mà các chuyên gia làm trong các tình huống thực tế. Dựa
trên những NC của Dewey các nhà khoa học Bransford, Brown và Cock đã NC sâu
sắc hơn về phong cách học tập của trẻ em dựa trên bốn ý tưởng khoa học cốt lõi [28]:
(1) xây dựng môi trường học tập tích cực; (2) học tập tại chỗ; (3) tương tác xã hội;
(4) công cụ nhận thức.
Krajcik và cộng sự NC về các giai đoạn khi thực hiện DHDA, đã chỉ ra DHDA
gồm năm giai đoạn chính [29] [30]: (1) (Driving Questions) DA bắt đầu bằng câu hỏi,
một VĐ cần giải quyết; (2) (Situated Inquiry) HS khám phá câu hỏi bằng cách tham
gia vào quá trình hỏi đáp xác thực, có định hướng giải quyết VĐ là nội dung trọng tâm
của kiến thức môn học. Khi HS khám phá câu hỏi, họ đã học và áp dụng những kiến
thức của môn học trong thực tiễn. (3) (Collaborations) HS, GV và cộng đồng cùng
tham gia vào các hoạt động hợp tác để tìm ra giải pháp cho VĐ cần giải quyết. Điều
này có nghĩa là có sự tham gia của chuyên gia và xã hội trong việc giúp đỡ HS giải
quyết VĐ DA; (4) (Using Teachnology Tools to Support Learning) Trong quá trình
tham gia DA, HS được sự hỗ trợ từ CNg nhằm giúp HS thực hiện các hoạt động mà vượt quá khả năng của bản thân. (5) (Creation of Artifacts) Kết quả cuối cùng của DA là một sản phẩm hữu hình. Đây là hiện vật được chia sẻ công khai, mà mọi người đều
Ngoài ra, còn có nhiều NC tiêu biểu khác liên quan đến các giai đoạn của DHDA
có thể xem và truy cập về quá trình thực hiện DA của nhóm HS. được trình bày ở bảng 1.2.
9
Bảng 1.2. Các NC về các giai đoạn của DHDA
Nhóm nghiên cứu Các giai đoạn thực hiện DA
- Giai đoạn 1. Xác định chủ đề và tổ chức nhóm: HS có thể
tìm kiếm chủ đề và đề xuất câu hỏi cho một DA. - Giai đoạn 2. Phát triển kế hoạch DA: Các thành viên trong
nhóm lập kế hoạch DA.
- Giai đoạn 3. Thực hiện DA: Các thành viên trong nhóm tổ
chức và phân tích thông tin, dữ liệu. - Giai đoạn 4. Lập kế hoạch cho bài thuyết trình: Các thành Korkmaz và Kaptan (2001) viên xác định những điểm chính trong bài thuyết trình của họ
và quyết định cách trình bày về những phát hiện của họ.
- Giai đoạn 5. Thuyết trình: Bài thuyết trình được trình bày
trong lớp học và các khu vực khác được chỉ định.
- Giai đoạn 6. Đánh giá: HS chia sẻ phản hồi về DA. GV và HS chia sẻ các DA với nhau.
- Giai đoạn 1. GV xây dựng tình huống DA và cung cấp cho HS
các mẫu vật từ thực tế cho các DA sẽ được tiến hành.
- Giai đoạn 2. HS thiết kế DA.
- Giai đoạn 3. HS tổ chức các cuộc thảo luận về thông tin
được sử dụng trong thiết kế DA.
- Giai đoạn 4. Các tiêu chí đánh giá cho các DA được thảo
Stix và Hrbek luận bởi GV và HS.
(2006)
- Giai đoạn 5. Các tài liệu cần thiết cho DA được thu thập bởi các HS.
- Giai đoạn 6. HS phát triển DA. - Giai đoạn 7. HS xây dựng bài thuyết trình. - Giai đoạn 8. HS trình bày DA. - Giai đoạn 9. HS suy nghĩ về quá trình và đánh giá nó trên cơ sở các tiêu chí đã đưa ra ở các bước trước.
Papandreou (1994) - Giai đoạn 1. Chuẩn bị: HS được thông báo về chủ đề và yêu
cầu thảo luận về chủ đề đó.
10
- Giai đoạn 2. Lập kế hoạch: GV và HS cùng quyết định cách
thức thu thập và phân tích thông tin và phân công các công việc sẽ được tiến hành.
- Giai đoạn 3. Nghiên cứu: HS thu thập thông tin bằng cách tham khảo nhiều nguồn khác nhau theo cá nhân hoặc theo nhóm.
- Giai đoạn 4. Kết luận: HS đưa ra kết luận từ việc phân tích
thông tin thu thập được.
- Giai đoạn 5. Thuyết trình: HS sẽ thuyết trình về sản phẩm
cuối cùng của DA. - Giai đoạn 6. Đánh giá: GV đưa ra nhận xét về bài làm của HS.
Bảng trên chỉ ra rằng, có nhiều biến thể của các giai đoạn thực hiện DA. Nguyên
nhân vì DHDA được áp dụng trong các lĩnh vực khác nhau, các đối tượng khác nhau,
cho nên có sự khác biệt trong các giai đoạn triển khai DA ở các nhóm NC. Ngoài ra,
khi bàn về các giai đoạn của DHDA theo Stix và Hrbek, nội dung của giai đoạn 1
DHDA là chưa họp lí (cung cấp cho HS các mẫu vật ngay ở giai đoạn 1). Công việc
xác định các mẫu vật cần sử dụng và việc tìm kiếm chúng nên giao cho HS thực hiện
ở giai đoạn 2 (HS thiết kế DA).
Mặc dù các giai đoạn thực hiện DA khác nhau, nhưng các DA được xây dựng
trong học tập phải có ý nghĩa. Một DA học tập có ý nghĩa thì nó phải đáp ứng được
2 tiêu chí: Một là, người học phải cảm nhận được DA có ý nghĩa thiết thực với cá
nhân, tức là nội dung DA và các nhiệm vụ thực hiện DA đáp ứng nhu cầu học tập của
người học; Hai là, DA phải đáp ứng được mục tiêu giáo dục [31].
NC của Thomas và cộng sự [17] tập trung vào việc xây dựng các DA học tập
ở trường trung học nhằm giúp HS chủ động, sáng tạo, đề xuất các giải pháp nhằm
giải quyết các VĐ xã hội. NC này đã chỉ ra rằng, DHDA đã giúp cải thiện những kĩ năng mềm cho người học như kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp; Ngoài ra còn giúp HS tư duy logic và phát triển khả năng giải quyết VĐ của người học.
Từ những NC trên, chúng tôi thấy rằng, các tác giả đề cập tới DHDA nói chung được áp dụng cho mọi loại đối tượng (SV, HS phổ thông) và cho mọi môn học nên nội dung các giai đoạn của DHDA chưa thể hiện rõ nét đặc thù của các DA môn VL
ở trường phổ thông, nhất là các DA về ƯDKT của VL.
11
1.2. Nghiên cứu về dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí
❖ Nghiên cứu về tiến trình dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí - Theo nhóm tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế
[32], dạy học ƯDKT của VL về cơ bản được thực hiện theo một trong hai con đường:
Tìm hiểu bản thân TBKT, NTCT, hoạt động.của nó và đi tới làm sáng tỏ cơ sở VL của TBKT (con đường 1) hoặc dựa trên những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có, thiết
kế, chế tạo TBKT có một chức năng nào đó (đáp ứng được một yêu cầu kĩ thuật xác
định), giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong sản xuất và đời sống (con đường 2).
- Tiến trình NC ƯDKT của VL theo từng con đường được diễn tả ở sơ đồ sau
[32], [33], [34]:
Hình 1.1. Sơ đồ tiến trình NC ƯDKT của VL theo con đường 1.
12
Hình 1.2. Sơ đồ tiến trình NC ƯDKT của VL theo con đường 2.
- Tiến trình NC ƯDKT của VL mà các tác giả đã đề xuất và thực thi trong DH VL vẫn còn có những thiếu sót, hạn chế nhất định và cần được bổ sung, hoàn thiện. + Trong thực tế chế tạo TBKT, một TBKT có cùng chức năng (nhiệm vụ) có
thể được chế tạo dựa trên một số CNg CT khác nhau. CNg được định nghĩa là kiến
thức có hệ thống về quy trình và kĩ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó
13
bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ (ủy ban KTXH châu á thái bình dương LHQ – ESCAP) [35].
Dựa trên các định nghĩa về Thiết kế [36], Chế tạo [37], Thiết bị [38], Kĩ thuật [36],
CNg CT TBKT được hiểu là quá trình áp dụng các kiến thức khoa học và kĩ thuật để
thiết kế, chế tạo các thiết bị, máy móc hoặc linh kiện máy móc nhằm đáp ứng các nhu cầu của cuộc sống và sản xuất của con người. Những biểu hiện của CNg CT TBKT
là: (1) Sử dụng các kĩ thuật thiết kế và mô phỏng để phác thảo mô hình TBKT cần
chế tạo đáp ứng các chức năng kĩ thuật; (2) Sử dụng các kĩ thuật chế tạo, gia công để
tạo ra các linh kiện, máy móc, thiết bị đáp ứng một chức năng theo nhu cầu của con
người; (3) Sử dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa quy trình sản xuất và đảm bảo tính hiệu quả của sản phẩm. Ứng với mỗi CNgCT, TBKT sẽ có cấu tạo khác nhau và NTHĐ có khi dựa trên
các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau của VL. Mỗi CNgCT TBKT có những ưu
điểm, nhược điểm riêng và khả năng sử dụng (khi nào sử dụng CNg đó để chế tạo
TBKT) nhất định. Ví dụ: đối với Tủ lạnh gia đình thì hiện nay được chế tạo dựa trên
hai CNg là CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân và CNg làm lạnh bằng
hiệu ứng nhiệt điện (chip vi mạch điện tử peltier).
Vì vậy, khi tìm hiểu TBKT thật, cần cho HS tìm hiểu các CNg được sử dụng
trong chế tạo TBKT (qua các tài liệu in, các thông tin về TBKT trên mạng internet)
trước khi tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của TBKT ứng với từng CNgCT được sử
dụng. Ngoài ra, thông qua đó, HS cũng thấy được rằng, cùng giải quyết một VĐ (chế
tạo TBKT có một chức năng nào đó) nhưng có thể có nhiều giải pháp khác nhau.
- Khi NC TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống, HS cũng cần tìm hiểu các
yêu cầu trong sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT để làm tăng hiệu quả và tuổi
thọ của TBKT. Nhờ vậy, tính thực tiễn của việc NC ƯDKT của VL được nâng lên.
- Trong tiến trình NC ƯDKT của VL, ở giai đoạn vận hành các mô hình VC – CN của TBKT, trong nhiều trường hợp cần thực hiện những TN định tính và cả định lượng với mô hình để làm sâu sắc hơn cơ sở VL của TBKT. Tuy nhiên, công việc
này chưa được đề cập trong tiến trình NC ƯDKT của VL theo cả hai con đường. - Đối với dạy học ƯDKT của VL theo con đường 1 (bắt đầu từ việc tìm hiểu TBKT gốc), cần làm rành mạch, tách bạch các hoạt động đề xuất giải pháp và thực
hiện giải pháp trong giai đoạn NC cấu tạo, hoạt động của TBKT.
14
❖ Nghiên cứu về dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí Ở Việt Nam đã có nhiều công trình NC về dạy học ƯDKT của VL ở cả cấp
THCS và THPT. Việc dạy học các ƯDKT này thường được thực hiện dưới dạng
DHDA. Trong những năm gần đây có nhiều đề tài đã NC về cơ sở lý luận của DHDA
về ƯDKT của VL và vận dụng lý luận đó vào trong dạy học. Nổi bật như: Trần Văn Thành [39] NC về tiến trình DHDA các ƯDKT của vật lý gồm 7 pha và vận dụng
tiến trình đó vào việc tổ chức dạy học một số kiến thức Điện từ học – Vật lý 9 theo
định hướng phát triển NL nhận thức, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, NL hành động
của HS; Cao Thị Sông Hương [40] NC về tiến trình DHDA phù hợp với tiến trình
dạy học GQVĐ trong dạy học kiến thức vật lý và vận dụng tiến trình đó vào việc tổ chức dạy học một số kiến thức Điện học - Vật lý 9 nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo và hợp tác của HS trong DHDA môn Vật lý cấp THCS; Nguyễn Thanh
Nga [41] NC về tiến trình DHDA cho các sinh viên đại học chuyên ngành kỹ thuật
và vận dụng tiến trình đó trong DHDA một số kiến thức vật lý đại cương phần “Cơ
học chất điểm”, “Điện trường và vật dẫn”, “Từ trường và cảm ứng điện từ”. NC khẳng
định DHDA không những vận dụng trong dạy học ở cấp mầm non, tiểu học, THCS,
THPT mà còn có thể được vận dụng vào dạy ở cấp đại học. Qua đó, hình thành cho
sinh viên NL nghề nghiệp, rèn luyện sinh viên liên hệ kiến thức với thực tiễn, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; Lê Khoa [42] NC đã vận dụng
lí luận DHDA để xây dựng hệ thống các chủ đề DA về sản xuất và sử dụng điện năng
nhằm phát triển NL vận dụng kiến thức NL GQVĐ, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.
Từ những NC về dạy học ƯDKT của VL được thực hiện dưới dạng DA, thì có
nhiều biến thể của các giai đoạn thực hiện DA khác nhau, vì được sử dụng để tổ chức
cho các DA ở các nội dung dạy học khác nhau. Tuy nhiên tiến trình của các NC trên
không đề cập đến CNg được sử dụng để chế tạo TBKT trong thực tế, chưa đề cập đến việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường đối với những TBKT phổ biến trong đời sống, sản xuất và các giai đoạn dạy học theo các con đường dạy học ƯDKT của VL
chưa rõ ràng và tách bạch giữa việc đề xuất giải pháp và thực hiện các giải pháp đã đề xuất, chưa có sự rõ ràng về các nhiệm vụ NC về TBKT và về nhiệm vụ chế tạo TBKT, điều này làm hạn chế trong việc bồi dưỡng các hành vi trong cấu trúc NL
GQVĐ của HS.
15
1.3. Nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề NL GQVĐ là một trong những NL quan trọng của con người mà nhiều nền giáo
dục tiên tiến trên thế giới đang hướng tới. Vì tầm quan trọng này mà NL GQVĐ luôn
được cập nhật, bổ sung trong đánh giá của Pisa [43], [44], [45].
Hình 1.3. Cập nhật, bổ sung NL GQVĐ trong đánh giá Pisa.
NL GQVĐ của người học được quan tâm từ thời cổ đại, khi mà các nhà sư phạm
lỗi lạc như Khổng Tử, Aristotle đã đề cập đến khả năng suy luận và GQVĐ của người
học [13]. Trong NC của mình, John Dewey đã khẳng định quá trình dạy và học của
GV đối với HS cần chú trọng phát triển kĩ năng GQVĐ thay vì tập trung vào việc
học thuộc lòng kiến thức [46].
Người học có NL GQVĐ khi họ được đặt vào trong tình huống học tập có VĐ,
và tham gia vào quá trình GQVĐ trong các hoạt động học. VĐ xuất hiện ở đây là VĐ
học tập có các đặc điểm: (1) VĐ đặt ra phải tương đối hấp dẫn, có tính tự nhiên, gần
gũi với đời sống thực tế của người học – tức là VĐ có khả năng kích thích hứng thú và
tính tích cực của người học trong quá trình tham gia giải quyết VĐ; (2) VĐ phải hàm
chứa khó khăn và thách thức cần giải quyết – chính khó khăn, thách thức sẻ là điểm
xuất phát để đặt ra các câu hỏi cho VĐ và nêu lên các giả thuyết ; (3) VĐ còn hàm chứa trong nó tính động cơ – đó là chuyển tiếp một cách tự nhiên từ giả thuyết này sang giả thuyết khác, hay từ giai đoạn này sang giai đoạn khác để đi đến kết quả giải quyết được VĐ [47]. VĐ học tập phải chứa đựng mâu thuẫn về nhận thức – đó là mâu thuẫn giữa trình độ kiến thức và kĩ năng hiện tại đã có với yêu cầu tiếp thu kiến thức mới và kĩ
năng mới, chính mâu thuẫn về nhận thức sẽ thúc đẩy quá trình tư duy và kích thích quá trình GQVĐ ở HS [48]. GQVĐ là quá trình xử lí nhận thức nhằm đạt được một mục
16
tiêu khi không có phương pháp giải quyết nào rõ ràng đối với người GQVĐ [49], là quá trình cần thiết để khắc phục sự khác biệt giữa tình huống mong muốn và tình huống
hiện tại trong một tình huống bị ảnh hưởng bởi các biến đã gặp hoặc chưa từng gặp
trước đây [50]. Theo R. E. Mayer, GQVĐ có bốn đặc điểm chính [51]: (1) GQVĐ là
xử lí nhận thức, nghĩa là nó xảy ra bên trong hệ thống nhận thức của người học, và chỉ được bộc lộ thông qua hành vi của hoạt động GQVĐ; (2) GQVĐ là một quá trình,
nghĩa là nó liên quan đến việc biểu diễn và vận dụng kiến thức trong hệ thống nhận
thức của người học; (3) GQVĐ được định hướng, tức là quá trình xử lí nhận thức của
người học được hướng dẫn phù hợp với mục tiêu đã đặt ra; (4) GQVĐ mang tính cá
nhân, nghĩa là kiến thức và kĩ năng của người học được chia nhỏ nhằm giúp xác định mức độ khó hay dễ các trở ngại khi thực hiện các giải pháp GQVĐ.
Quá trình GQVĐ là việc tổ chức các quá trình nhận thức và hành vi hiệu quả
hướng tới một mục tiêu cụ thể, có liên quan chặt chẽ đến tính sáng tạo [52]. Để GQVĐ
thì người học phải xây dựng kiến thức để khắc phục khó khăn và có thể sử dụng một
số chiến lược để loại bỏ các tình huống gây nhiễu, không mong muốn [53]. Quá trình
GQVĐ được chia thành bốn giai đoạn [54]: (1) Cá nhân nhận diện VĐ, nghĩa là xây
dựng một không gian VĐ diễn tả trạng thái ban đầu, trạng thái mục tiêu và những
trạng thái định hướng phù hợp nhằm giúp người học nhận diện VĐ; (2) Lập kế hoạch/
Giám sát, trong đó lập kế hoạch liên quan đến việc đưa ra giải pháp GQVĐ, còn giám
sát liên quan đến việc đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả của giải pháp; (3) Thực
hiện, nghĩa là người học thực hiện các hoạt động GQVĐ theo kế hoạch và giải pháp
đã đề ra; (4) Điều chỉnh, nghĩa là đánh giá, sửa đổi, bổ sung các giải pháp phù hợp và
duy trì các hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu. Tùy vào giai đoạn và đối
tượng mà quá trình GQVĐ có các bước được thể hiện ở bảng 1.3.
17
Bảng 1.3. Các NC về các bước tham gia GQVĐ
Các bước GQVĐ Quan điểm Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5
Nhận diện Tìm hiểu Đưa ra một Thực hiện Đánh giá
VĐ giải pháp giải pháp Bransford J. D.[55] cặn kẽ những khó quả thực hiệu việc
khăn hiện
Hiểu VĐ
Polya [56] Lên kế hoạch thực Thực hiện hoạch kế Rà soát lại và kiểm tra
hiện việc GQVĐ kết quả của
GQVĐ việc GQVĐ
Tổ chức Phát hiện Giải quyết Kiểm tra các
tình huống và biểu đạt VĐ cách giải
V. Ôkôn có VĐ các VĐ quyết VĐ và
hệ thống [47]
kiến hóa
thức
Thăm dò và Mô tả và Lên kế Giám sát và Pisa hiểu VĐ hình thành hoạch và xem xét việc (2003)[57] VĐ thực hiện GQVĐ
GQVĐ
Hiểu nội Đưa ra Lập kế Tự điều O’Neil [58] dung của chiến lược hoạch chỉnh
VĐ GQVĐ GQVĐ
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 [59], NL GQVĐ và sáng tạo được quy định là một trong những NL chung cần bồi dưỡng và phát triển cho HS. Quá trình bồi dưỡng này được thực hiện ở các môn học, các cấp học với các mức độ và yêu cầu cần đạt khác nhau. Nhiều NC gần đây ở Việt Nam cũng tập trung vào bồi dưỡng NL GQVĐ tiêu biểu như [60], [61], [34], việc bồi dưỡng được thực hiện ở các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như dạy học nội khóa (ngay trên lớp học), ngoại
khóa (bên ngoài lớp học) với các phương pháp tích cực như phương pháp Lamap, dạy học GQVĐ, dạy học ƯDKT của VL … và bước đầu đạt được những kết quả tích cực
18
trong việc bồi dưỡng NL GQVĐ của HS. Tuy nhiên, với sự bổ sung cần thiết những nội dung như đã trình bày ở mục 1.2, cấu trúc NL GQVĐ của HS khi NC DA về
ƯDKT của VL cần được bổ sung và hoàn thiện để đánh giá được đầy đủ các chỉ số
hành vi trong từng thành tố của NL GQVĐ.
1.4. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu - Trong NC DA về ƯDKT của VL, cần bổ sung việc tìm hiểu về CNgCT TBKT,
các yêu cầu trong sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT, sự thực hiện các TN
cần thiết trong giai đoạn thiết kế, chế tạo, vận hành mô hình VC – CN của TBKT.
VĐ đặt ra là: Cần bổ sung những nội dung trên vào tiến trình NC DA về ƯDKT của
VL như thế nào để bồi dưỡng được NL GQVĐ của HS? - Việc làm rõ ràng, rành mạch các hoạt động đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp trong giai đoạn tìm hiểu TBKT gốc cần được thực hiện như thế nào để có tác
dụng bồi dưỡng các thành tố NL GQVĐ của HS?
- Tương ứng với sự bổ sung các nội dung trên, hoàn thiện tiến trình DHDA về
ƯDKT của VL, cấu trúc NL GQVĐ của HS khi NC DA cần được bổ sung, hoàn thiện
như thế nào?
- Vận dụng tiến trình NC DA về ƯDKT của VL và cấu trúc NL GQVĐ của
HS khi NC DA đã được bổ sung và hoàn thiện vào quá trình tổ chức dạy học 2 DA
“Tủ lạnh gia đình” và “Động cơ Stirling” như thế nào để bồi dưỡng được NL GQVĐ
của HS?
19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA VẬT LÍ
NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
2.1. Dạy học dự án 2.1.1. Khái niệm DHDA
Dựa trên các NC về DHDA và dựa trên những quan niệm về DHDA của [16],
[17], [19], [20], … chúng tôi đưa ra khái niệm về DHDA như sau: DHDA là PPDH, trong đó dưới sự tổ chức, định hướng của GV, người học sẽ
lĩnh hội kiến thức và phát triển NL của bản thân thông qua việc tự chủ thực hiện
giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tự lập
kế hoạch, thực hiện nhằm tạo ra các sản phẩm cụ thể và giới thiệu chúng.
2.1.2. Bản chất của DHDA
DHDA là dạy học về sự trải nghiệm tích cực nhằm chuẩn bị cho HS tiếp tục học hỏi
về một thế giới năng động [62]. Qua đó, giúp HS hình thành khả năng tư duy trừu tượng
cho đến thực thi và kiểm soát nhiệm vụ, dùng tư duy phê phán để khám phá các VĐ phức
tạp; Thúc đẩy sự hiểu biết, khám phá kiến thức thật. Trong DHDA, người học được khám
phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin theo những cách có ý nghĩa và điều này là
minh chứng rõ ràng nhất cho việc học và phản ánh sự hiểu biết thực sự [11].
Trong DHDA thì các DA được xây dựng từ các VĐ thực tiễn, vượt qua khỏi các
giải pháp mà người học đã biết trước đó, đòi hỏi người học phải có sự nỗ lực bền bỉ từ
việc phân tích mục tiêu, đến hình thành ý tưởng DA để giải quyết VĐ. Một DA có thể
chứa đựng nhiều VĐ và ngược lại một VĐ có thể xây dựng thành nhiều DA. Một DA có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, còn VĐ tuy có thể được tiên đoán trước, được
khái quát sau khi đã xảy ra, nhưng khó có thể nói là hoàn toàn chấm dứt [11].
Hình 2.1. Tiếp cận các vấn đề trong DA học tập. Nguồn: Hoàng Anh Đức
20
Đầu vào của DA học tập là những chủ đề gắn liền với thực tiễn được xây dựng thành các bối cảnh chứa đựng tình huống VĐ theo mục đích sư phạm đặt ra. HS sẽ
trải nghiệm đóng vai như người giải quyết VĐ, người ra quyết định, điều tra viên hay
người viết báo cáo để thực hiện giải quyết các VĐ do DA đặt ra. Kết quả đầu ra của
DA không những là sản phẩm, phương thức thực hiện mà còn là NL, kiến thức và thái độ cần được hình thành và phát triển ở HS.
Sản phẩm DA; DA học tập NL, kiến thức và mục đích sư phạm (Đặt người học vào các thái độ cần hình Bối cảnh tình huống vấn đề theo (từ các chủ đề gắn vai trò tích cực) thành và phát triển liền thực tiễn)
Hình 2.2. Đầu vào và đầu ra của DA học tập
2.1.3. Cơ sở triết học và tâm lí học của DHDA
2.1.3.1. Cơ sở triết học của DHDA
Cơ sở triết học của các PPDH nói chung và DHDA nói riêng là lí luận nhận thức
của chủ nghĩa duy vật biện chứng với bốn nguyên tắc cơ bản [63]: (1) Thế giới vật
chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người; (2) Con người có khả năng
nhận thức được thế giới khách quan, coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể; (3) Khẳng
định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá
trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...; (4) Thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là
tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Theo lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì con người có thể nhận thức được thế giới khách quan thông qua các hoạt động nhận thức, giải quyết
các mâu thuẫn về nhận thức xuất phát từ thế giới vật chất và thực tiễn, đây là động
lực cho sự phát triển. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người học sẽ lĩnh hội tri thức
21
và phát triển NL thông qua các hoạt động giải quyết các mâu thuẫn nhận thức xuất phát từ các bối cảnh, tình huống có trong thực tiễn.
Nhà triết học John Dewey đã khỏi xướng ra Phương pháp DHDA như là một
PPDH tích cực. Với học thuyết “learning by doing and experiencing” (học thông qua
hành động và trải nghiệm), Dewey chủ trương học tập là trải nghiệm các VĐ thực tiễn từ thế giới năng động, chứ không phải là sự tiếp nhận kiến thức một cách thụ
động; Và ông chỉ ra “Giáo dục không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống; Giáo dục
là chính cuộc sống” [15].
Như vậy, cơ sở triết học của DHDA là: (1) Học thông qua trải nghiệm các VĐ
nhận thức xuất phát từ thực tiễn là động lực cho sự phát triển; (2) Quá trình nhận thức là sự thống nhất giữa tư duy và hành động, giữa lí thuyết với thực hành; (3) Quá trình nhận thức diễn ra từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc, chưa toàn
diện đến sâu sắc và toàn diện hơn.
2.1.3.2. Cơ sở tâm lí học của DHDA
❖ Lý thuyết phát triển nhận thức của J. Piaget J. Piaget cho rằng, sự phát triển nhận thức của trẻ em không chỉ là sự tiếp thu,
lĩnh hội tri thức mà còn hình thành những biểu tượng về thế giới xung quanh, và sự
thích nghi với môi trường sống. Đó là kết quả của sự phát triển tự nhiên và việc học
tập kinh nghiệm xã hội. Sự phát triển nhận thức của trẻ em phát triển dần theo từng
giai đoạn tương ứng với các giai đoạn phát triển của trí tuệ, điều này phản ánh sự tinh
vi trong suy nghĩ của trẻ em và Piaget xác định bốn giai đoạn [64]: (1) Giai đoạn từ
sơ sinh đến khoảng 2 tuổi (Giai đoạn nhạy cảm), ở giai đoạn này trẻ nhận biết thế
giới chủ yếu thông qua các giác quan và vận động cơ thể; (2) Giai đoạn từ hai tuổi
đến bảy tuổi (Giai đoạn tiền vận động), giai đoạn này được đặc trưng bởi sự phát triển
của ngôn ngữ và sự xuất hiện của trò chơi biểu tượng; (3) Giai đoạn từ 7 tuổi đến xấp
xỉ 11 tuổi (Giai đoạn hoạt động cụ thể), ở giai đoạn này tư duy logic đã xuất hiện, nhưng trẻ vẫn gặp khó khăn với tư duy lý thuyết và trừu tượng; (4) Giai đoạn từ 12 tuổi và đến tuổi trưởng thành (Giai đoạn hoạt động chính thức) ở giai đoạn này trẻ
trở nên thành thạo hơn nhiều trong suy nghĩ trừu tượng và suy luận.
Theo J. Piaget sự phát triển nhận thức của trẻ em là một tiến trình thích nghi với thế giới thông qua quá trình đi từ sự cân bằng đến sự mất cân bằng do xuất hiện tình
huống mới, VĐ mới gây mâu thuẫn nhận thức, rồi tìm lại sự cân bằng ở mức độ nhận
thức cao hơn theo hình xoắn ốc thông qua sự thích nghi do đồng hóa và điều ứng.
22
Đồng hóa: là trẻ sẽ vận dụng những kiến thức, mô hình cũ đã biết để nhận diện, phân loại và giải quyết các VĐ hay tình huống mới đặt ra. Trong dạy học, đó là quá trình người học tiếp nhận các thông tin, VĐ học tập, và sử dụng những kiến thức, kĩ năng sẵn có để xử lí các thông tin, VĐ nhằm đạt mục tiêu nhận thức [61], [64].
Điều ứng: xảy ra khi những kiến thức, mô hình cũ đã biết, hiện có không thể giải quyết được các VĐ hay tình huống mới đặt ra, yêu cầu cần phải thay đổi, hoặc chỉnh sửa bổ sung. Trong dạy học, điều ứng xảy ra khi người học vận dụng những kiến thức, kĩ năng hiện có, quen thuộc để giải quyết các VĐ học tập nhưng không thành công. Lúc đó, người học cần điều chỉnh, thay đổi bổ sung các kiến thức, kĩ năng, đưa ra các giải pháp mới để có thể giải quyết các VĐ mới đặt ra. Kết quả là kiến thức mới, kĩ năng mới, giải pháp mới được hình thành và bổ sung vào hệ thống kiến thức của người học [61], [64]. Tình huống mới, vấn đề mới
TRẠNG THÁI TRẠNG THÁI
MẤT CÂN BẰNG CÂN BẰNG
Đồng hóa, Điều ứng
Sự thích nghi Hình 2.3. Lí thuyết cân bằng của J. Piaget
Trong DHDA, chính những tình huống chứa đựng VĐ thực tiễn sẽ làm cho
người học từ trạng thái cân bằng chuyển sang mất cân bằng. Người học phải vận dụng tất cả những kiến thức, NL, kinh nghiệm sẵn có để GQVĐ do tình huống đặt ra (đồng hóa). Người học sẽ đóng vai tích cực, đưa ra các giải pháp, mô hình mới nhằm thực hiện các nhiệm vụ GQVĐ do DA đề ra, và cụ thể hóa là sản phẩm của DA (điều ứng).
Chính quá trình thực hiện DA, người học sẽ thích nghi với hoàn cảnh, tình huống của VĐ, qua đó sẽ hình thành nên kiến thức mới, phát triển NL và đạt tới trạng thái cân
bằng mới ở mức nhận thức cao hơn.
23
❖ Lý thuyết vùng phát triển gần của Lev Vygotsky (1978) Trong sự phát triển của tâm lí học hiện đại, có lí thuyết “Vùng phát triển gần” do
Vygotsky đề xuất. Ông cho rằng, mỗi trẻ em đều có hai vùng phát triển: (1) Vùng phát
triển hiện tại – vùng mà ở đó các chức năng tâm lí đã chín muồi, và trẻ có thể giải quyết
các nhiệm vụ mà không cần sự trợ giúp từ bên ngoài; (2) Vùng phát triển gần - vùng mà ở đó các chức năng tâm lí đang trưởng thành, và trẻ chỉ hoàn thành nhiệm vụ khi có sự
trợ giúp hoặc hợp tác với người có hiểu biết cao hơn. Hai vùng thể hiện mức độ phát
triển khác nhau nhưng luôn vận động và phát triển cùng nhau, người học phải luôn nỗ
lực trao dồi kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng để biến vùng phát triển gần thành vùng phát
triển hiện tại và để xuất hiện vùng phát triển gần tiếp theo như là một hình xoắn ốc của sự phát triển về nhận thức. Do đó, giảng dạy tốt là phải đi trước sự phát triển, tức là trẻ em sẽ phát triển trí tuệ, biết cách tư duy và hình thành hành vi thông qua quá trình hoạt
động GQVĐ trong vùng phát triển gần của bản thân [65].
c ọ h
Sự tác động, TRÊN VÙNG PHÁT TRIỂN GẦN
(Không thể hoàn thành nhiệm vụ dù có sự hỗ trợ) định hướng không có ý nghĩa
i ờ ư g n a ủ c c ứ h
Sự tác động,
t
VÙNG PHÁT TRIỂN GẦN
(Có thể hoàn thành nhiệm vụ khi có sự hỗ trợ) định hướng có ý nghĩa
Sự tác động,
n ậ h n n ể i r t t á h p
VÙNG PHÁT TRIỂN HIỆN TẠI
(Những nhiệm vụ có thể hoàn thành không cần hỗ trợ) định hướng không có ý nghĩa
g n ù V
Hình 2.4. Lí thuyết vùng phát triển gần của Lev Vygotsky
Như vậy, theo lí thuyết của Vygotsky, trong giáo dục khi người thầy tác động,
định hướng lên vùng phát triển hiện tại của người học (dạy học những kiến thức HS đã biết, rèn luyện những kĩ năng HS đã có), hay lên trên vùng phát triển gần (dạy những kiến thức quá tầm lứa tuổi HS, đưa ra những VĐ quá sức HS, rèn luyện những
kĩ năng quá mức độ nhận thức và phát triển của người học) thì việc học sẽ không có
ý nghĩa. Việc dạy và học thực sự có ý nghĩa và tạo điều kiện phát triển nhận thức, NL
người học khi sự tác động, định hướng của người thầy lên đúng vùng phát triển gần
24
của người học (dạy học các kiến thức phù hợp, rèn luyện các kĩ năng với các mức độ phù hợp với đối tượng HS), khi đó người học mới có bước nhảy vọt trong nhận thức.
Do vậy, thách thức của các nhà giáo dục là phải xác định được các kĩ năng sắp hình
thành cho HS và định hướng, hỗ trợ cần thiết vào đúng thời điểm, đúng mức độ.
Trong DHDA, việc lựa chọn các chủ đề, các tình huống có VĐ gắn liền với thực tiễn phù hợp với trình độ nhận thức của người học là điều mà người GV cần phải chú ý.
Đặc biệt là cách xây dựng các nhiệm vụ cho các DA với nhiều mức độ khác nhau, đáp
ứng trình độ nhận thức của từng HS khác nhau, và cách chọn đúng thời điểm để định
hướng hoạt động nhận thức của người học, là hết sức quan trọng vì như thế sẽ tạo điều
kiện phát triển tư duy, nhận thức và NL của người học. 2.1.4. Các giai đoạn của tiến trình DHDA
Nhiều công trình NC của các nhà giáo dục tiêu biểu như [10], [20], [66],… đã
đưa ra các giai đoạn của tiến trình DHDA. Tuy các giai đoạn thực hiện DA là khác
nhau nhưng nội hàm ẩn chứa bên trong các giai đoạn thực hiện là tương đương nhau
và có thể cụ thể hóa thành các giai đoạn cụ thể sau:
XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ DỰ ÁN
- Đề xuất chủ đề DA thông qua tình huống chứa đựng VĐ nhận thức gắn liền với thực tiễn (hoặc một nhiệm vụ thực tiễn cần giải quyết); - Đưa ra các tiêu chí cho DA.
LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
- Lập kế hoạch chi tiết cho DA về cách thu thập và phân tích thông tin, dự kiến các công việc cần làm, phương pháp thực hiện, thời gian thực hiện, phân công nhiệm vụ, dự kiến các vật tư cần thiết hỗ trợ cho DA.
THỰC HIỆN DỰ ÁN
- Thu thập các thông tin liên quan tới DA; - Phân tích và tổng hợp thông tin, thực hiện các hoạt động thực hành để xây dựng sản phẩm; - Xây dựng bài thuyết trình liên quan đến nội dung chủ đề DA.
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
- Trình bày kết quả sản phẩm DA; - Đánh giá quá trình thực hiện DA; - Mở rộng vấn đề cần được nghiên cứu tiếp theo. Hình 2.5. Các giai đoạn của tiến trình DHDA
25
Xác định chủ đề DA: Đây là giai đoạn quan trọng của việc triển khai DA tới người học, tạo sự hứng thú cho HS. Trong giai đoạn này, GV và HS cùng đề xuất chủ
đề DA thông qua tình huống chứa đựng VĐ nhận thức gắn liền với thực tiễn (hoặc
một nhiệm vụ thực tiễn cần giải quyết). Hoặc đôi khi, HS được thông báo về chủ đề
và yêu cầu thảo luận về những VĐ (nhiệm vụ cần giải quyết) trong chủ đề. Ở giai đoạn này, các tiêu chí để đánh giá DA sẽ được thảo luận và đưa ra bởi GV và HS,
những tiêu chí này vừa đóng vai trò đánh giá DA, vừa đóng vai trò định hướng cho
hoạt động GQVĐ có trong DA.
Lập kế hoạch DA: Ở giai đoạn này, HS sẽ lập một kế hoạch chi tiết về DA sẽ
thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV. Trong việc xây dựng kế hoạch GV và HS cùng quyết định cách thu thập và phân tích thông tin, dự kiến các công việc cần làm, phương pháp thực hiện, thời gian thực hiện, phân công nhiệm vụ, dự kiến các vật tư
cần thiết hỗ trợ cho DA, …
Thực hiện DA: Ở giai đoạn này, HS sẽ thu thập các thông tin liên quan đến DA
từ nhiều nguồn khác nhau: từ tài liệu học tập, các trang mạng internet uy tín, hay từ
các chuyên gia trong lĩnh vực mà DA NC. HS sẽ thực hiện các hoạt động trí tuệ để
phân tích và tổng hợp thông tin, thực hiện các hoạt động thực hành để xây dựng sản
phẩm. Những hoạt động này đôi khi được thực hiện xen kẽ và tác động lẫn nhau trong
quá trình thực hiện DA. Kết thúc giai đoạn này thì VĐ của DA được giải quyết, các
sản phẩm của DA được đưa ra. Sản phẩm DA là bài thuyết trình liên quan đến nội
dung chủ đề DA, và những sản phẩm mô hình kèm theo.
Đánh giá DA: Đây là giai đoạn cuối của DA. Người học sẽ trình bày kết quả
sản phẩm DA. Đưa ra những khó khăn và các giải pháp khắc phục khi thực hiện DA.
GV và các nhóm HS sẽ cùng nhau đánh giá DA thông qua các tiêu chí đã đưa ra. Mặc
dù, DA kết thúc nhưng VĐ của DA vẫn còn, thông qua DA thực hiện, các VĐ sẽ
được mở rộng và từ đó sẽ làm nảy sinh những DA học tập tiếp theo. 2.2. Dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề 2.2.1. Tiến trình dạy học giải quyết vấn đề khi nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật của
vật lí - ƯDKT của VL được hiểu là tất cả các phương tiện vật chất (thiết bị, máy móc) có tính năng, tác dụng nhất định do con người chế tạo và sử dụng nhằm thỏa mãn các
yêu cầu xác định của mình (đáp ứng được những nhu cầu nhất định, giải quyết được
một nhiệm vụ cụ thể nào đó trong sản xuất và đời sống) mà NTHĐ của chúng dựa
trên các kiến thức (các khái niệm, định luật, nguyên tắc) VL [33], [67], [68].
26
- ƯDKT của VL là một trong những nội dung dạy học VL ở trường phổ thông. Dạy
học ƯDKT của VL, về cơ bản được thực hiện theo một trong hai con đường (mục 1.2).
Sơ đồ về tiến trình NC ƯDKT của VL theo cả hai con đường cho thấy, dạy học
ƯDKT của VL thực chất là sự vận dụng phương pháp dạy học GQVĐ. Ứng với dạy
học theo từng con đường thì VĐ cần giải quyết là khác nhau và vì vậy, giải pháp để GQVĐ nói chung và mục đích sử dụng, cách thức sử dụng TB TN (mô hình VC –
CN của TBKT) cũng có nét khác nhau.
2.2.2. Dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo con đường 1
- Mặc dù con đường 2 dạy học ƯDKT của VL có tác dụng lớn đối với việc phát
triển NL sáng tạo của HS, nhưng đối với các TBKT có cấu tạo phức tạp, việc yêu cầu HS ngay từ đầu thiết kế, chế tạo dù chỉ là mô hình về NTCT, hoạt động của chúng là đòi hỏi cao, quá khó đối với HS nên dạy học các ƯDKT này thường theo con đường 1.
Ngoài ra, nhiều TBKT được đề cập trong dạy học VL ở trường phổ thông hiện
đang được sử dụng phổ biến trong đời sống nên việc NC TBKT nên bắt đầu từ việc
tìm hiểu bản thân các TBKT đó, nghĩa là nên theo con đường 1 của dạy học ƯDKT.
- Việc NC TBKT theo con đường 1 được bắt đầu từ việc tìm hiểu bản thân
TBKT. Việc tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của TBKT qua TBKT thật, qua tài liệu in
và tài liệu trên internet để nhận ra được các bộ phận, cấu tạo và chức năng của từng
bộ phận, mối liên kết giữa các bộ phận để thiết bị hoạt động cũng có tác dụng bồi
dưỡng tư duy phân tích – tổng hợp của HS.
Việc phát hiện được các mối liên hệ VL ẩn chứa trong TBKT, xác định các kiến
thức đã biết và cách thức vận dụng các kiến thức này để giải thích được NTHĐ của
TBKT có tác dụng bồi dưỡng NL vận dụng các kiến thức đã biết vào trong các tình
huống thực tiễn cụ thể. Ngoài ra, quá trình NC ƯDKT của VL theo con đường 1 tạo
nhiều cơ hội để phát triển NL GQVĐ của HS ở giai đoạn thiết kế, chế tạo và vận hành
mô hình VC – CN của TBKT. 2.3. Dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí theo tiến trình dạy học giải quyết vấn đề
ƯDKT của VL là nội dung đặc thù của DHDA trong dạy học VL ở trường phổ thông mà các sản phẩm do HS tạo ra là báo cáo về bản thân TBKT, giải thích NTHĐ của TBKT và các mô hình VC – CN của TBKT (ví dụ: các mô hình về các ƯDKT
của dòng điện Phu cô: mô hình phanh điện từ, tốc kế, bếp điện từ) hoặc chính là các
TBKT đơn giản, có kèm theo bản thuyết minh về chúng (ví dụ: các thiết bị nhiệt đơn
giản sử dụng năng lượng mặt trời).
27
Từ tiến trình NC DA nói chung và tiến trình NC ƯDKT của VL theo con đường 1 có sự bổ sung hợp lí một số nội dung cần NC (như đã phân tích ở mục 1.2), tiến
trình NC DA về ƯDKT của VL diễn ra theo các giai đoạn sau:
1. Xác định chủ đề của DA
1.1. Lựa chọn, xác định TBKT được sử dụng trong thực tế sản xuất, đời sống
cần tìm hiểu.
1.2. Xác định chức năng (nhiệm vụ) của TBKT này.
2. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các vấn đề 1,2,3,4 cần giải quyết)
2.1. Xác định nhiệm vụ 1 cần thực hiện (các VĐ 1,2,3,4 cần giải quyết) trong DA Tìm hiểu xem TBKT được chế tạo dựa trên CNg nào, có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó. Xác định các kiến thức phù hợp và vận dụng chúng để giải thích NTHĐ của TBKT. Các VĐ cần giải quyết: - VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để chế tạo TBKT có chức năng trên? Ưu điểm, nhược điểm, khả năng sử dụng (khi nào sử dụng) từng CNg trong việc chế tạo TBKT? Từ đó, lựa chọn các CNg để đi sâu NC trong DA. - VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, TBKT có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó? - VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế nào để giải thích NTHĐ của TBKT? - VĐ 4: Đối với TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống, việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường cần tuân theo những yêu cầu nào? Vì sao? 2.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 của DA 2.2.1. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA (các giải pháp để giải quyết các VĐ 1,2,3,4) - Tìm kiếm, thu thập các thông tin về TBKT để giải quyết các VĐ 1,2,4 thông qua các tài liệu đề cập về TBKT trên internet, tìm kiếm và NC các tài liệu in, trong đó có catalog về TBKT, tìm hiểu trực tiếp TBKT (nếu thực hiện được và khi tìm hiểu trực tiếp được TBKT, nếu được thì tháo rời dần các chi tiết của từng bộ phận của TBKT để xác định cấu tạo, chức năng của các bộ phận TBKT). - Để giải quyết VĐ 3, cần phân tích các thông tin về cấu tạo, hoạt động của TBKT (các bộ phận chính, cấu tạo và chức năng của từng bộ phận chính, mối liên kết giữa các bộ phận này trong việc tạo ra quá trình hoạt động của TBKT khi TBKT vận hành (xác định được tác động ở đầu vào, kết quả thu được ở đầu ra). Từ đó, phát hiện ra những mối liên hệ có tính quy luật (các định luật, nguyên lí …) đã biết ẩn chứa trong TBKT, giúp giải thích được NTHĐ của TBKT (tại sao đầu vào thế này, nhờ cấu tạo như vậy, TBKT lại cho đầu ra như thế?).
28
2.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA theo các giải pháp đã
đề xuất để giải quyết các VĐ
- Phân công nhiệm vụ tìm hiểu trực tiếp TBKT (nếu thực hiện được và khi tìm
hiểu được trực tiếp TBKT, nếu được thì tháo rời dần các chi tiết của từng bộ phận của TBKT để xác định cấu tạo, chức năng của các bộ phận TBKT) kết hợp tìm
kiếm, NC các tài liệu in, trong đó có catalog về TBKT, các tài liệu đề cập về
TBKT trên internet.
- Dự kiến thời gian thảo luận, phân tích các thông tin đã thu được từ các nguồn khác nhau để xây dựng báo cáo về các CNg được sử dụng trong chế tạo TBKT,
cấu tạo và hoạt động của TBKT ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, có các sơ đồ, hình ảnh kèm theo.
2.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 (các giải pháp đã
đề xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3,4)
- Thực hiện các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3,4. Trong quá
trình tìm hiểu cấu tạo của TBKT ứng với từng CNgg đã được lựa chọn NC, có
thể phác thảo các hình vẽ bổ dọc, bổ ngang TBKT để làm rõ cấu tạo của TBKT.
- Xây dựng báo cáo (dưới dạng powerpoint, banner,…) về chức năng của TBKT,
các CNg đã được lựa chọn; Cấu tạo, hoạt động của TBKT ứng với từng CNg đã
được lựa chọn NC; Giải thích NTHĐ của TBKT; Các yêu cầu khi sử dụng và bảo
dưỡng thông thường TBKT; Báo cáo có các bản vẽ về NTCT và HĐ của TBKT.
3. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 2 (các vấn đề 5,6 cần giải quyết) 3.1. Xác định nhiệm vụ 2 cần thực hiện (các VĐ 5,6 cần giải quyết) trong DA Chế tạo và vận hành các mô hình VC – CN của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn NC để minh họa NTHĐ của TBKT. Các VĐ cần giải quyết: - VĐ 5: Mô hình VC – CN của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn NC cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ phận nào, các bộ phận liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế nào để minh họa được NTHĐ của TBKT? - VĐ 6: Cần thực hiện những TN nào với mô hình VC – CN của TBKT để minh họa NTHĐ của TBKT? (Mục đích của từng TN, các dụng cụ cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN để rút ra kết luận).
29
3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2 của DA 3.2.1. Đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA (giải pháp để giải quyết các VĐ 5,6) - Để giải quyết VĐ 5, cần thiết kế (phác thảo và lựa chọn các bản vẽ có tính khả thi) các mô hình VC – CN của TBKT ứng với các CNg đã được lựa chọn NC để chế tạo: Các bộ phận tượng trưng cho các bộ phận chính của TBKT (chất liệu, kích thước), cách tạo sự liên kết giữa các bộ phận, cách vận hành mô hình hoạt động. - Để giải quyết VĐ 6, cần thiết kế các phương án TN định tính và định lượng cần được tiến hành với mô hình để minh họa NTHĐ của TBKT (mục đích TN, các dụng cụ, nhất là dụng cụ đo cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN để rút ra kết luận). 3.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ - Dự kiến thời gian thảo luận các bản phác thảo mô hình VC – CN của TBKT đã thiết kế và lựa chọn bản phác thảo có tính khả thi để sử dụng cho việc chế tạo mô hình. - Phân công nhiệm vụ các thành viên tìm kiếm, gia công các vật liệu để chế tạo các bộ phận và nối kết các bộ phận của TBKT. - Dự kiến thời gian thực hiện các phương án TN định tính và định lượng với mô hình TBKT đã chế tạo và xây dựng bản thuyết minh có bản vẽ về mô hình, về các TN được tiến hành với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN). 3.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 (các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ 5,6) - Chế tạo các mô hình VC – CN của TBKT theo các bản vẽ đã phác thảo. - Vận hành các mô hình, trong đó có thực hiện các TN đã dự kiến để minh họa NTHĐ của TBKT. Trong quá trình chế tạo mô hình, nhất là trong quá trình vận hành mô hình, có thể có những chỉnh sửa các bộ phận, sự liên kết giữa các bộ phận của mô hình so với thiết kế ban đầu để nâng cao chất lượng của mô hình và làm cho mô hình hoạt động tốt hơn. - Xây dựng bản thuyết minh có bản vẽ về mô hình, về các TN được thực hiện với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
- Trưng bày các sản phẩm DA. 4. Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
- Báo cáo quá trình NC đi tới các sản phẩm DA, giới thiệu các sản phẩm DA. - Đánh giá quá trình thực hiện DA và đánh giá, so sánh các sản phẩm DA, đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các mô hình VC – CN của TBKT.
Hình 2.6. Tiến trình NC DA về ƯDKT của VL
30
Lí giải và cụ thể hóa tiến trình NC DA về ƯDKT của VL theo tiến trình GQVĐ 1. Xác định chủ đề của DA
Trong NCDA về ƯDKT của VL, GV có thể giới thiệu một số chủ đề NC để HS
lựa chọn. Các chủ đề với các TBKT được đề cập phải xuất phát từ nhu cầu có thật
của con người và kĩ thuật trong thực tế sản xuất, đời sống cần có một TBKT có chức năng (nhiệm vụ) giải quyết được nhu cầu đó. Đôi khi, việc xác định chủ đề DA về
ƯDKT của VL cũng có thể do chính HS đề xuất.
2. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các vấn đề 1,2,3,4 cần giải quyết)
2.1. Xác định nhiệm vụ 1 cần thực hiện (các VĐ 1,2,3,4 cần giải quyết) trong DA
Sau khi HS đã lựa chọn và xác định TBKT được sử dụng trong sản xuất và đời sống làm đối tượng cần NC (làm chủ đề của DA), việc tạo tình huống có VĐ tốt nhất là tìm hiểu, xác định chức năng (nhiệm vụ) của TBKT. Từ tình huống này, sẽ xuất
hiện một cách tự nhiên nhiệm vụ cần thực hiện: Tìm hiểu xem TBKT được chế tạo
dựa trên CNg nào, có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng
đó; Tương ứng với nhiệm vụ này là 3 VĐ cần giải quyết đối với việc NC mọi TBKT
(Những CNg nào được sử dụng để chế tạo TBKT có chức năng trên? Ưu điểm, nhược
điểm, khả năng sử dụng (khi nào sử dụng) từng CNg trong việc chế tạo TBKT? Ứng
với từng CNg đã được lựa chọn NC, TBKT có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp
ứng được chức năng đó? Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng
như thế nào để giải thích NTHĐ của TBKT?). Riêng đối với NC TBKT được sử dụng
phổ biến trong đời sống, còn có một VĐ cần giải quyết nữa là: Việc sử dụng và bảo
dưỡng thông thường TBKT cần tuân theo những yêu cầu nào? Vì sao? Việc giải quyết
VĐ này có ý nghĩa thực tiễn đối với việc NC TBKT, nó giúp HS biết cách sử dụng
và có ý thức bảo dưỡng TBKT nhằm nâng cao tuổi thọ và hiệu quả của TBKT, tránh
các hỏng hóc lớn của TBKT.
2.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 của DA 2.2.1. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA (các giải pháp để giải quyết các VĐ 1,2,3,4)
Việc lập kế hoạch thực hiện DA được bắt đầu bằng việc đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ của DA, nghĩa là đề xuất các giải pháp để giải quyết các VĐ đã xuất hiện. Chỉ sau khi đề xuất các giải pháp giải quyết các VĐ, HS mới có thể biết được
các công việc cụ thể để thực hiện các giải pháp này và từ đó, lập được kế hoạch cụ
thể thực hiện các công việc đó.
31
Để giải quyết VĐ 1,2,4 thì việc tìm kiếm, thu thập thông tin sẽ được đề xuất. Một cách thông thường, HS sẽ đề xuất việc tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến
TBKT thông qua các tài liệu trên mạng internet với các từ khóa liên quan đến VĐ cần
giải quyết. Đối với những TBKT có thật trong sản xuất, đời sống và gần gủi với HS
(động cơ điện, tủ lạnh, công tơ điện, bàn là điện …) thì việc tìm kiếm thu thập thông tin về TBKT còn được diễn ra thông qua tìm hiểu trực tiếp TBKT, kết hợp với NC
catalog về TBKT. Việc NC trực tiếp còn phụ thuộc vào TBKT, đối với những TBKT
có cấu tạo phức tạp, nhiều chi tiết bộ phận, các bộ phận liên kết thành khối khó mà có
thể tháo rời bằng các vật dụng thông thường và không an toàn khi tháo rời các chi tiết
bộ phận ví dụ như tủ lạnh, máy nén của tủ lạnh,… thì tìm kiếm thông tin từ NC trực tiếp TBKT chỉ dừng lại ở việc tháo rời dần TBKT (mở vỏ ngoài của TBKT để lộ ra các bộ phận bên trong của TB) quan sát các bộ phận chính cấu tạo nên TB và sự liên kết
giữa các bộ phận; Còn đối với những TBKT có cấu tạo đơn giản, ít chi tiết bộ phận,
các bộ phận liên kết bằng các khớp nối có thể tháo rời bằng các vật dụng thông thường
và an toàn khi tháo rời các chi tiết bộ phận ví dụ như động cơ điện một chiều, bếp điện
từ,… thì tìm kiếm thông tin từ NC trực tiếp TBKT sẽ diễn ra bằng cách tháo rời dần
các chi tiết của từng bộ phận của TBKT để xác định cấu tạo, chức năng của các bộ
phận TBKT. Ngoài ra, HS còn đề xuất tìm kiếm các thông tin thông qua các tài liệu in
hoặc trao đổi với chuyên gia trong lĩnh vực NC.
Để giải quyết VĐ 3, HS cần phân tích các thông tin về cấu tạo, hoạt động của
TBKT (các bộ phận chính, cấu tạo và chức năng của từng bộ phận chính, mối liên kết
giữa các bộ phận này trong việc tạo ra quá trình hoạt động của TBKT khi TBKT vận
hành (xác định được tác động ở đầu vào, kết quả thu được ở đầu ra). Từ đó, phát hiện
ra những mối liên hệ có tính quy luật (các định luật, nguyên lí …) đã biết ẩn chứa
trong TBKT, giúp giải thích được NTHĐ của TBKT (tại sao đầu vào thế này, nhờ
cấu tạo như vậy, TBKT lại cho đầu ra như thế?). 2.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ
Sau khi đã xác định rõ các công việc cần thực hiện, quá trình lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ của DA sẽ được diễn ra. Kế hoạch lập của HS phải chi tiết, trong đó có sự phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm về việc tìm hiểu trực tiếp
TBKT (nếu thực hiện được và khi tìm hiểu được trực tiếp TBKT, nếu được thì tháo
rời dần các chi tiết của từng bộ phận của TBKT để xác định cấu tạo, chức năng của
32
các bộ phận TBKT) kết hợp tìm kiếm, NC các tài liệu in, trong đó có catalog về TBKT, các tài liệu đề cập về TBKT trên internet.
Trong kế hoạch có dự kiến thời gian thảo luận, phân tích các thông tin đã thu
được từ các nguồn khác nhau để xây dựng báo cáo về các CNg được sử dụng trong
chế tạo TBKT, cấu tạo và hoạt động của TBKT ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, có các sơ đồ, hình ảnh kèm theo.
2.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 (các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3,4)
HS làm việc cá nhân kết hợp làm việc nhóm theo kế hoạch chi tiết đã thống
nhất, lần lượt thực hiện các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3,4. 3. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 2 (các vấn đề 5,6 cần giải quyết) 3.1. Xác định nhiệm vụ 2 cần thực hiện (các VĐ 5,6 cần giải quyết) trong DA
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ 1 (đã giải quyết VĐ 1,2,3,4) GV và HS cùng
phát hiện một cách tự nhiên nhiệm vụ mới cần thực hiện: Chế tạo và vận hành các
mô hình VC – CN của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn NC để minh họa NTHĐ
của TBKT. Tương ứng với nhiệm vụ này là 2 VĐ cần giải quyết (Mô hình VC – CN
của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn NC cần có cấu tạo như thế nào (gồm các
bộ phận nào, các bộ phận liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế
nào để minh họa được NTHĐ của TBKT? Cần tiến hành những TN nào với mô hình
VC – CN của TBKT để minh họa NTHĐ của TBKT?).
3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
3.2.1. Đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA (giải pháp để giải quyết các VĐ 5,6)
Thực chất của giai đoạn này là thiết kế mô hình VC – CN của TBKT và xây
dựng các phương án TN cần tiến hành với mô hình để kiểm chứng NTHĐ của TBKT
theo CNg đã được lựa chọn đi sâu NC.
Để giải quyết VĐ 5, thì HS cần dựa vào những thông tin đã thu thập được, suy nghĩ và đề xuất các bản thiết kế (phác thảo hình vẽ) các mô hình VC – CN của TBKT ứng với các CNg đã được lựa chọn NC để chế tạo: Các bộ phận tượng trưng cho các
bộ phận chính của TBKT (chất liệu, kích thước), cách tạo sự liên kết giữa các bộ phận, cách vận hành mô hình hoạt động. Từ những bản phác thảo về mô hình TBKT đã xây dựng, quá trình lựa chọn các bản vẽ sẽ diễn ra, bản vẽ được lựa chọn phải có
tính khả thi trong việc chế tạo, có thể có nhiều sự khác biệt so với TBKT gốc không
những về cấu tạo của các bộ phận (chất liệu, kích thước), mà cả về cách liên kết giữa
các bộ phận của mô hình. Sau đó, quá trình chế tạo mô hình VC – CN của TBKT ứng
33
với các CNg đã được lựa chọn NC sẽ được diễn ra theo bản thiết kế đã xây dựng và lựa chọn.
Để giải quyết VĐ 6, cần thiết kế các phương án TN định tính và định lượng
được thực hiện với mô hình để minh họa NTHĐ của TBKT (mục đích TN, các dụng
cụ, nhất là dụng cụ đo cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN để rút ra kết luận).
3.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA theo các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ
Sau khi đã xác định rõ các công việc cần thực hiện để giải quyết các VĐ 5,6,
quá trình lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ của DA sẽ được diễn ra. Kế hoạch lập của HS phải chi tiết, trong đó có sự phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm về việc tìm hiểu nguyên vật liệu, gia công các vật liệu để chế tạo các bộ phận và nối
kết các bộ phận mô hình VC – CN của TBKT.
Dự kiến thời gian thực hiện các phương án TN định tính và định lượng với mô
hình TBKT đã chế tạo và xây dựng bản thuyết minh có bản vẽ về mô hình, về các TN
được tiến hành với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
3.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 (các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ 5,6)
Công đoạn chế tạo thực chất là việc tạo ra một mô hình VC – CN của TBKT để
HS có thể kiểm nghiệm giải pháp thiết kế của mình nhằm giải quyết VĐ trong DA.
Việc chế tạo này có thể xảy ra ở ngoài lớp học (trường hợp DA lớn, thực hiện trong
khoảng thời gian dài), GV đóng vai trò quan sát, theo dõi và luôn cập nhật tình hình
của các nhóm để có thể đưa ra những góp ý, giúp đỡ và hướng dẫn cần thiết, phù hợp
theo kiểu định hướng khái quát chương trình hóa hành động nhận thức của HS. Đồng
thời, GV luôn khuyến khích sự tham gia hỗ trợ, tư vấn các nhóm DA từ các nguồn khác
nhau (gia đình, xã hội…). Mặc khác, trong quá trình chế tạo, sẽ xuất hiện nhiều VĐ kĩ thuật làm cho HS thấy khó khăn, những hạn chế mà không thực hiện được từ giải pháp ban đầu đã đưa ra. Chính vì vậy, nhóm sẽ tiến hành thảo luận để điều chỉnh hoặc đề
xuất một giải pháp khác, phù hợp hơn. Sau khi những VĐ kĩ thuật được giải quyết, HS tiến hành gia công, lắp ráp các linh kiện bộ phận của thiết bị để được một mô hình TBKT hoàn chỉnh.
Việc vận hành mô hình, trong đó có thực hiện các phương án TN đã dự kiến để
minh họa NTHĐ của TBKT sẽ diễn ra. Trong quá trình chế tạo mô hình, nhất là trong
quá trình vận hành mô hình, có thể có những chỉnh sửa các bộ phận, sự liên kết giữa
34
các bộ phận của mô hình so với thiết kế ban đầu để nâng cao chất lượng của mô hình và làm cho mô hình hoạt động tốt hơn.
Kết thúc giai đoạn này, HS thảo luận và xây dựng bản thuyết minh có bản vẽ về
mô hình, về các TN được thực hiện với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành
TN, kết quả TN). 4. Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
GV điều khiển quá trình báo cáo các kết quả NC của các đại diện cho các nhóm
HS, quá trình thảo luận thông qua các câu trả lời cho các câu hỏi của GV và các HS
khác, quá trình tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau quá trình thực hiện DA nói chung và
Các sản phẩm DA cần được đánh giá cả về mặc nội dung lẫn mặc hình thức.
các sản phẩm DA nói riêng của các nhóm HS. 2.4. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học dự án về
ứng dụng kĩ thuật của vật lí
2.4.1. Khái niệm về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề
Khái niệm về NL
Khi NC về khái niệm NL, các nhà khoa học tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau, nhiều lĩnh vực khác nhau nên các quan niệm về NL cũng rất là phong phú. Tiêu
biểu như: Roegiers (2000) [70]; F. E. Weinert (2001) [71]; Denyse Tremblay (2002)
[72]; hay Chương trình Giáo dục Trung học bang Quesbec, Canada (2004) [73]; Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới (OECD) [74]. Mặc dù các quan niệm về
khái niệm NL khác nhau, nhưng chúng đều có hai đặc điểm chung: (1) NL được bộc
lộ qua hoạt động (hành động, công việc) nhằm đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong
bối cảnh cụ thể; (2) Đảm bảo tính “hiệu quả”, “thành công” hoặc “chất lượng cao”
của hoạt động [75].
Kế thừa những quan điểm đó, chương trình tổng thể 2018 đã đưa ra định nghĩa
rõ ràng về NL. Và trong luận án này, chúng tôi sử dụng định nghĩa đó, cụ thể: “NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [59].
Khái niệm về NL GQVĐ
NL GQVĐ là một trong những NL cốt lõi thuộc nhóm NL chung, cần thiết cho
mỗi con người trong quá trình sống, học tập và lao động trong xã hội.
35
Để có NL GQVĐ thì cá nhân phải tham gia vào các hoạt động GQVĐ, đó là quá trình xử lí nhận thức nhằm đạt được một mục tiêu khi không có phương pháp giải
quyết nào rõ ràng đối với người GQVĐ [49]. Để GQVĐ, chủ thể cần huy động trí
nhớ, tri giác, lí luận, khái niệm hóa, ngôn ngữ đồng thời sử dụng cả cảm xúc, động
cơ niềm tin ở NL bản thân và khả năng kiểm soát được tình thế [76].
Trong luận án này chúng tôi quan niệm: “NL GQVĐ là thuộc tính của cá nhân
mà khi tham gia vào quá trình nhận thức có khả năng phát hiện ra VĐ cần giải quyết
và biết vận dụng các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân để GQVĐ trong
các tình huống thực tiễn và sẵn sàng hành động để giải quyết tốt các VĐ đặt ra”.
2.4.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề trong nghiên cứu dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí
Để có thể đề xuất được cấu trúc NL GQVĐ thì cần dựa vào các giai đoạn của
quá trình GQVĐ của người học. Theo các NC của [47], [54], [55], [56], [57], [58],…
thì quá trình GQVĐ có các giai đoạn sau: (1) Tìm hiểu VĐ; (2) Đề xuất giải pháp
GQVĐ; (3) Thực hiện giải pháp GQVĐ; (4) Đánh giá hiệu quả thực hiện.
Xuất phát từ định nghĩa về NL GQVĐ và tiến trình GQVĐ của HS khi tham gia
DA về ƯDKT của Vật lí, chúng tôi xác định bốn hợp phần thành tố của NL GQVĐ
trong NC DA về ƯDKT của VL gồm: (1) Phát hiện các VĐ cần giải quyết; (2) Đề
xuất các giải pháp giải quyết các VĐ; (3) Thực hiện các giải pháp để giải quyết các
VĐ; (4) Báo cáo và đánh giá quá trình giải quyết các VĐ. Trong đó:
Phát hiện các VĐ cần giải quyết: Xuất phát từ tình huống tìm hiểu chức năng
(nhiệm vụ) của TBKT, người học sẽ bộc lộ các hành vi phát hiện VĐ cần giải quyết
về: CNg được sử dụng để chế tạo TBKT; Cấu tạo và hoạt động của TBKT theo CNg
được sử dụng để chế tạo; Những yêu cầu về việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường
TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống; Giải thích NTHĐ của TBKT. Từ đó
trình bày VĐ cần giải quyết.
Đề xuất giải pháp: Quá trình đề xuất giải pháp của người học được biểu hiện qua các hành vi xác định các nguồn thông tin phù hợp và cách thức thu thập thông tin từ
các nguồn đã xác định để chế biến các thông tin nhằm giải quyết các VĐ. Từ các thông tin đã tìm kiếm được, người học sẽ xác định các kiến thức cần thiết và phối hợp các kiến thức để giải thích NTHĐ của TBKT và những yêu cầu khi sử dụng, bảo dưỡng
thông thường TBKT (nếu là những TBKT được sử dụng rộng rãi trong thực tế).
36
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu TBKT
1. Phát hiện các VĐ cần giải quyết
2. Đề xuất
các giải pháp giải quyết
các VĐ
PH 1.1. Phát hiện các VĐ cần giải quyết từ chức năng (nhiệm vụ) của TBKT trong thực tế về: CN được sử dụng để chế tạo TBKT (VĐ 1); Cấu tạo và hoạt động của TBKT theo CN được sử dụng để chế tạo (VĐ 2); Những yêu cầu về việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống (VĐ 3); Giải thích NTHĐ của TBKT (VĐ 4). PH 1.2. Phát biểu các VĐ (VĐ 1,2,3,4) cần giải quyết dưới dạng câu hỏi. Cụ thể: - VĐ 1: Những CN nào được sử dụng để chế tạo TBKT có chức năng trên? Ưu điểm, nhược điểm, khả năng sử dụng (khi nào sử dụng) từng CN trong việc chế tạo TBKT? Từ đó, lựa chọn các CN để đi sâu NC trong DA. - VĐ 2: Ứng với từng CN đã được lựa chọn NC, TBKT có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó? - VĐ 3: Đối với TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống, việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường cần tuân theo những yêu cầu nào? Vì sao? - VĐ 4: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế nào để giải thích NTHĐ của TBKT? ĐX 2.1. Xác định các nguồn thông tin phù hợp (trực tiếp với TBKT, catalog về TBKT, các tài liệu đề cập về TBKT trên internet). ĐX 2.2. Đề xuất cách thức thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn. ĐX 2.3. Đề xuất cách chế biến các thông tin đã thu thập từ các nguồn để giải quyết các VĐ. ĐX 2.4. Xác định các kiến thức đã biết và cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của TBKT. ĐX 2.5. Xác định các kiến thức đã biết và cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT.
TH 3.1. Tìm kiếm các nguồn thông tin phù hợp. TH 3.2. Thực hiện các cách thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn đã tìm được. TH 3.3. Chế biến các thông tin đã thu thập để giải quyết các VĐ. TH 3.4. Giải thích NTHĐ của TBKT. TH 3.5. Giải thích các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT.
3. Thực hiện các giải pháp để giải quyết các VĐ
37
Nhiệm vụ 2: Chế tạo và vận hành mô hình VC – CN của TBKT
1. Phát hiện các VĐ cần giải quyết
PH 1.1’. Phát hiện các VĐ mới cần giải quyết liên quan đến việc: Chế tạo, vận hành mô hình VC - CN của TBKT theo CN đã được lựa chọn NC (VĐ 5); Xác định và thực hiện các TN cần thiết với mô hình đã chế tạo để minh họa NTHĐ của TBKT (VĐ 6). PH 1.2’. Phát biểu các VĐ mới (VĐ 5,6) cần giải quyết dưới dạng câu hỏi. Cụ thể: - VĐ 5: Mô hình VC – CN của TBKT ứng với từng CN đã lựa chọn NC cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ phận nào, các bộ phận liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế nào để minh họa được NTHĐ của TBKT? - VĐ 6: Cần thực hiện những TN nào với mô hình VC – CN của TBKT để minh họa NTHĐ của TBKT? (Mục đích của từng TN, các dụng cụ cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN để rút ra kết luận).
2. Đề xuất các giải pháp giải quyết các VĐ
ĐX 2.6. Thiết kế mô hình VC – CN của TBKT (bản vẽ chi tiết): các bộ phận của mô hình (chất liệu, kích thước của từng bộ phận); cách liên kết các bộ phận để minh họa NTCT, NTHĐ của TBKT. ĐX 2.7. Lựa chọn bản thiết kế mô hình VC – CN của TBKT. ĐX 2.8. Xác định các TN cần tiến hành với mô hình. ĐX 2.9. Thiết kế phương án từng TN cần thực hiện với mô hình (mục đích TN, bộ phận cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, xác định các dữ liệu TN định tính và định lượng cần thu thập, cách xử lí các dữ liệu thu được để đi tới kết quả).
3. Thực hiện các giải pháp để giải quyết các VĐ
TH 3.6. Chế tạo và vận hành mô hình VC – CN theo bản thiết kế đã lựa chọn. TH 3.7. Phát hiện những VĐ kĩ thuật và có những chỉnh sửa, cải tiến mô hình VC – CN của TBKT trong quá trình chế tạo, vận hành mô hình. TH 3.8. Thực hiện các TN đã xác định theo phương án đã thiết kế để thu thập các dữ liệu cần thiết. TH 3.9. Xử lí các dữ liệu để đi tới kết luận. Xây dựng các sản phẩm của quá trình giải quyết các VĐ TH 3.10. Viết báo cáo về chức năng, các CN, cấu tạo, hoạt động của TBKT ứng với từng CN đã lựa chọn, các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT và giải thích NTHĐ của TBKT có các bản vẽ kèm theo. TH 3.11. Xây dựng bản thuyết minh về mô hình TBKT và về các TN được thực hiện với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
ĐG 4.1. Báo cáo quá trình giải quyết các VĐ và các sản phẩm NC. ĐG 4.2. Trao đổi, thảo luận, đánh giá các quá trình GQVĐ. ĐG 4.3. Đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các mô hình VC – CN của TBKT.
4. Báo cáo và đánh giá quá trình giải quyết các VĐ Hình 2.7. Cấu trúc NL GQVĐ trong NC DA về ƯDKT của VL
38
Thực hiện giải pháp: Quá trình thực hiện giải pháp được bộc lộ qua cách người học dựa vào kế hoạch, thực hiện các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ. Hành
vi về thu thập các thông tin liên quan đến từng CNg được sử dụng để chế tạo TBKT,
xác định cấu tạo – NTHĐ của TBKT tương ứng với CNg được sử dụng để chế tạo
TBKT trong thực tế sẽ được biểu hiện. Ngoài ra, người học sẽ có những hành vi biểu hiện cụ thể về việc sử dụng các thông tin, kiến thức thu thập được để giải thích NTHĐ
và những yêu cầu khi sử dụng, bảo dưỡng thông thường TBKT (nếu là những TBKT
được sử dụng rộng rải trong thực tế).
Từ kết quả giải quyết các VĐ trên, một cách tự nhiên HS sẽ phát hiện VĐ mới
cần giải quyết đó là chế tạo và vận hành các mô hình VC – CN của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn NC để minh họa NTHĐ của TBKT. Từ đây, biểu hiện về hành vi GQVĐ của HS sẽ được lập lại ở các thành tố Phát hiện các VĐ cần giải quyết; Đề
xuất giải pháp; Thực hiện giải pháp.
Phát hiện các VĐ cần giải quyết: Người học sẽ bộc lộ các hành vi phát hiện
VĐ mới cần giải quyết về: Chế tạo, vận hành mô hình VC - CN của TBKT theo CNg
đã được lựa chọn NC; Xác định và thực hiện các TN cần thiết với mô hình đã chế tạo
để minh họa NTHĐ của TBKT. Từ đó, phát biểu các VĐ mới cần giải quyết.
Đề xuất giải pháp: Thực chất đây là giai đoạn thiết kế mô hình VC – CN của
TBKT để minh họa NTHĐ của TBKT và thiết kế phương án TN với mô hình. Ở giai
đoạn này, các hành vi của người học được biểu hiện qua hoạt động thiết kế được bản
vẽ mô tả các bộ phận, sự liên kết giữa chúng của TBKT theo các CNg CT đã NC; Từ
đó thảo luận để lựa chọn và hoàn chỉnh bản phác thảo có những cải tiến, thay đổi về
cấu tạo so với TBKT thật; Đề xuất những TN có thể thực hiện được với mô hình VC –
CN của TBKT; Và thiết kế phương án từng TN cần thực hiện với mô hình (mục đích
TN, bộ phận cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, xác định các dữ liệu TN định tính
và định lượng cần thu thập, cách xử lí các dữ liệu thu được để đi tới kết quả).
Thực hiện giải pháp: Thực chất đây là giai đoạn chế tạo, vận hành và thực hiện các TN với mô hình đã chế tạo. Trong quá trình thực hiện người học sẽ phát hiện những
VĐ nảy sinh về việc chế tạo mô hình VC – CN của TBKT; Người học sẽ thảo luận để có sự điều chỉnh bổ sung các bước thực hiện trong kế hoạch, và cả giải pháp đã đưa ra để phù hợp với tình hình thực tiễn thực hiện nhiệm vụ; Sau khi chế tạo xong mô hình
quá trình vận hành và thực hiện các TN trên mô hình VC – CN của TBKT đã chế tạo
sẽ diễn ra để kiểm chứng NTHĐ của TBKT. Đồng thời, ở giai đoạn này các hành vi
của HS còn được biểu hiện qua các hoạt động xây dựng các bài báo cáo về chức năng,
39
các CNg, cấu tạo, hoạt động của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn, các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT và giải thích NTHĐ của TBKT có các
bản vẽ kèm theo; và xây dựng bản thuyết minh về mô hình TBKT và về các TN được
thực hiện với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
Đánh giá hiệu quả thực hiện: Quá trình đánh giá của người học được bộc lộ qua cách mà họ trình bày, phân tích kết quả VĐ đã giải quyết, rút ra được kiến thức
thu nhận được; Ngoài ra, người học tự đánh giá quá trình thực hiện, đưa ra những khó
khăn gặp phải trong quá trình GQVĐ; Và đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn
thiện các mô hình VC – CN của TBKT.
Dựa trên những biểu hiện hành vi của người học ở các hợp phần của NL GQVĐ, trong các hoạt động của tiến trình NC DA về ƯDKT của VL, cũng như sự trao đổi, góp ý từ các chuyên gia ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội (thông qua các buổi báo
cáo seminar, trao đổi trực tiếp), chúng tôi đã đề xuất (và chỉnh sửa thông qua những
lần báo cáo, nhận góp ý từ các chuyên gia) cấu trúc khung NL GQVĐ trong DHDA
về ƯDKT của VL với 4 NL thành tố và 25 chỉ số hành vi. (Chỉ số hành vi PH 1.1
chính là PH 1.1’ và PH 1.2 chính là PH 1.2’; chúng tôi dùng kí hiệu phẩy để phân
biệt với hai nhiệm vụ khác nhau của DA).
Để xây dựng nên các mức độ của các chỉ số hành vi trong cấu trúc NL GQVĐ, chúng
tôi dựa vào thang nhận thức hiệu chỉnh của Bloom và tâm vận động của Dave R.H.
Thang nhận thức hiệu chỉnh của Bloom do Lorin. W.Anderson, David. R.
Krathwohl đề xuất có sáu mức độ, theo thứ tự khó dần trong hoạt động nhận thức của
con người, cụ thể: Hành động nhớ (Remember) – Hành động hiểu (Understanding) –
Hành động áp dụng (Apply) – Hành động phân tích (Analyze) – Hành động đánh giá
(Evaluate) – Hành động sáng tạo (Create) [77], [78].
Hình 2.8. Bản hiệu chỉnh hệ thống phân cấp nhận thức Bloom
của Anderson và Krathwol
40
Thang tâm vận động do Dave R.H phát triển từ thang nhận thức Bloom gồm năm cấp độ [79], [80]: (1) Bắt chước: Quan sát hành vi của người khác và bắt chước
lại theo hành vi đó; (2) Thao tác: Thực hiện các hành động bằng cách làm theo
hướng dẫn và thực hành kĩ năng; (3) Chính xác: Thực hiện nhiệm vụ ít lỗi và trở
nên chính xác, thành thạo, trơn tru hơn mà không cần sự hiện diện của nguồn gốc; (4) Phối hợp: Khả năng phối hợp một loạt các hành động nhờ kết hợp hai hay nhiều
kĩ năng; (5) Tự động hóa: Khả năng tiến hành các hoạt động một cách tự nhiên ở
mức cao không cần suy nghĩ, các kĩ năng được kết hợp, sắp xếp theo trình tự và
thực hiện một cách phù hợp.
Tự động hóa
Phối hợp
Chính xác
Thao tác
Bắt chước
Hình 2.9. Thang tâm vận động năm cấp độ của Dave R.H.
Do DA về ƯDKT của VL còn mới và xa lạ với HS nên: Về mặt nhận thức chúng
tôi muốn bồi dưỡng cho HS phát triển và đạt được mức áp dụng; Về mặt kĩ năng
chúng tôi muốn bồi dưỡng cho HS phát triển và đạt được mức chính xác về nhiệm vụ
thực hiện. Dựa vào đó, trong luận án chúng tôi đề xuất ba mức độ tiêu chí chất lượng
của các chỉ số hành vi của cấu trúc NL GQVĐ trong DHDA về ƯDKT cụ thể:
Mức 1: HS nêu lại, thực hiện lại các thao tác của các nhiệm vụ đơn lẻ, đơn giản
và rời rạc. (Nhớ - Bắt chước)
Mức 2: HS trình bày, thực hiện được nhiệm vụ (Hiểu – Thao tác)
Mức 3: HS áp dụng, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ có sự phân tích cách thức thực
hiện nhiệm vụ dựa trên suy luận logic của cá nhân. (Áp dụng – Chính xác)
41
Bảng 2.1. Khung NL GQVĐ sử dụng để đánh giá mức độ hành vi của HS thực hiện nhiệm vụ 1 (tìm hiểu TBKT) trong DA về ƯDKT của VL
HỢP CHỈ SỐ PHẦN MỨC ĐỘ HÀNH VI NL
PH 1.1. Phát hiện Mức 1 PH 1.1. M1. Nêu lại được các VĐ cần
các VĐ cần giải giải quyết từ chức năng (nhiệm vụ) của
quyết từ chức năng TBKT trong thực tế mà đã được người
khác trình bày.
(nhiệm vụ) của TBKT trong thực Mức 2 PH 1.1. M2. Trình bày được các VĐ
tế. cần giải quyết từ chức năng (nhiệm vụ)
của TBKT trong thực tế. PHÁT
Mức 3 PH 1.1. M3. Trình bày và phân tích HIỆN
được đầy đủ các VĐ cần giải quyết từ CÁC
chức năng (nhiệm vụ) của TBKT trong VĐ
thực tế. CẦN
GIẢI PH 1.2. Phát biểu Mức 1 PH 1.2.M1. Nêu lại được các VĐ mà đã
QUYẾT các VĐ cần giải được người khác trình bày dưới dạng câu
quyết dưới dạng hỏi.
câu hỏi. Mức 2 PH 1.2.M2. Trình bày được các VĐ cần
giải quyết dưới dạng câu hỏi liên quan đến
TBKT trong thực tế.
Mức 3 PH 1.2.M3. Trình bày và phân tích
được các VĐ cần giải quyết dưới dạng
câu hỏi liên quan đến TBKT trong thực tế.
ĐX 2.1. Xác định các nguồn thông tin phù hợp. Mức 1 ĐX 2.1.M1. Nêu lại được các nguồn thông tin phù hợp cần sử dụng để GQVĐ mà đã được người khác trình bày.
Mức 2 ĐX 2.1.M2. Trình bày được các nguồn thông tin phù hợp cần sử dụng để GQVĐ.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢI Mức 3 ĐX 2.1.M3. Trình bày và phân tích
QUYẾT
được lí do lựa chọn các nguồn thông tin phù hợp cần sử dụng để GQVĐ.
42
CÁC Mức 1 ĐX 2.2.M1. Nêu lại được cách thức thu
VĐ thập thông tin cần thiết từ các nguồn để
GQVĐ mà đã được người khác trình bày. ĐX 2.2. Đề xuất cách thức thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn.
Mức 2 ĐX 2.2.M2. Đề xuất được cách thức thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn để
GQVĐ nhưng chưa có sự phối hợp giữa
các nguồn thông tin.
Mức 3 ĐX 2.2.M3. Đề xuất được cách thức thu
thập thông tin cần thiết từ các nguồn để GQVĐ hợp lí, logic và có sự phối hợp giữa
các nguồn thông tin.
Mức 1 ĐX 2.3.M1. Nêu lại được cách chế biến
các thông tin đã thu thập từ các nguồn để
giải quyết các VĐ mà đã được người khác
trình bày.
Mức 2 ĐX 2.3.M2. Đề xuất được cách chế biến ĐX 2.3. Đề xuất cách chế biến các thông tin đã thu thập từ các nguồn để giải quyết các VĐ. các thông tin đã thu thập từ các nguồn để
giải quyết các VĐ nhưng chưa có sự phối
hợp giữa các nguồn thông tin.
Mức 3 ĐX 2.3.M3. Đề xuất được cách chế biến
các thông tin đã thu thập từ các nguồn để
giải quyết các VĐ hợp lí, logic và có sự
phối hợp giữa các nguồn thông tin.
Mức 1 ĐX 2.4.M1. Nêu lại được cách xác định
các kiến thức đã biết để giải thích NTHĐ
của TBKT mà đã được người khác trình bày.
ĐX 2.4. Xác định các kiến thức đã biết và cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của TBKT.
Mức 2 ĐX 2.4.M2. Đề xuất được cách xác định các kiến thức đã biết nhưng chưa phát hiện cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của TBKT.
Mức 3 ĐX 2.4.M3. Đề xuất được cách xác định
các kiến thức đã biết và cách vận dụng
43
phối hợp các kiến thức này để giải thích
NTHĐ của TBKT.
Mức 1 ĐX 2.5.M1. Nêu lại được cách xác định
về nội dung kiến thức đã biết để giải thích được các yêu cầu khi sử dụng và bảo
dưỡng thông thường TBKT mà đã được
người khác trình bày.
Mức 2 ĐX 2.5.M2. Trình bày được cách xác
định về nội dung kiến thức đã biết để giải thích được các yêu cầu khi sử dụng và bảo ĐX 2.5. Xác định các kiến thức đã biết và cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT.
dưỡng thông thường TBKT.
Mức 3 ĐX 2.5.M3. Trình bày và phân tích
được cách xác định về nội dung kiến thức
đã biết để giải thích được các yêu cầu khi
sử dụng và bảo dưỡng thông thường
TBKT hợp lí, logic và đầy đủ.
TH 3.1. Tìm kiếm Mức 1 TH 3.1.M1. Tìm kiếm lại được các
các nguồn thông nguồn thông tin phù hợp dưới sự hướng
tin phù hợp. dẫn của người khác. THỰC
Mức 2 TH 3.1.M2. Tìm kiếm được một trong HIỆN
các nguồn thông tin phù hợp để giải quyết CÁC
các VĐ. GIẢI
PHÁP Mức 3 TH 3.1.M3. Tìm kiếm được các nguồn
ĐỂ thông tin phù hợp để giải quyết các VĐ và
GIẢI có sự phối hợp giữa các nguồn thông tin.
Mức 1 TH 3.2.M1. Thực hiện lại được các cách thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn dưới sự hướng dẫn của người khác.
QUYẾT CÁC VĐ
TH 3.2. Thực hiện các cách thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn đã tìm được.
Mức 2 TH 3.2.M2. Thực hiện được các cách thu thập thông tin cần thiết từ một trong những nguồn đã tìm được.
44
Mức 3 TH 3.2.M3. Thực hiện được các cách
thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn
đã tìm được.
TH 3.3. Chế biến các thông tin đã Mức 1 TH 3.3.M1. Nêu lại được các thông tin đã chế biến để giải quyết các VĐ mà đã
thu thập để giải được người khác trình bày.
quyết các VĐ. Mức 2 TH 3.3.M2. Trình bày được các thông
tin đã chế biến để giải quyết các VĐ.
Mức 3 TH 3.3.M3. Trình bày và phân tích
được các thông tin đã thu thập để giải
quyết các VĐ.
TH 3.4. Giải thích Mức 1 TH 3.4.M1. Giải thích lại được NTHĐ
NTHĐ của TBKT. của TBKT mà đã được người khác trình
bày.
Mức 2 TH 3.4.M2. Giải thích được NTHĐ của
TBKT.
Mức 3 TH 3.4.M3. Giải thích kèm theo phân
tích được NTHĐ của TBKT.
TH 3.5. Giải thích Mức 1 TH 3.5.M1. Giải thích lại được các yêu
các yêu cầu khi sử cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông
dụng và bảo dưỡng thường TBKT mà đã được người khác
thông thường trình bày.
TBKT. Mức 2 TH 3.5.M2. Giải thích được các yêu cầu
khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường
TBKT.
Mức 3 TH 3.5.M3. Giải thích và phân tích được các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT.
45
Bảng 2.2. Khung NL GQVĐ sử dụng để đánh giá mức độ hành vi của HS thực hiện nhiệm vụ 2 (Chế tạo và vận hành mô hình VC – CN của TBKT)
trong DA về ƯDKT của VL
HỢP
MỨC ĐỘ CHỈ SỐ HÀNH VI PHẦN NL
PH 1.1’. Phát hiện PH 1.1’. M1. Nêu lại được các VĐ mới Mức 1 các VĐ mới cần cần giải mà đã được người khác trình bày.
giải quyết. Mức 2 PH 1.1’. M2. Trình bày được các VĐ mới cần giải quyết. PHÁT PH 1.1’. M3. Trình bày và phân tích Mức 3 HIỆN được đầy đủ các VĐ mới cần giải quyết. CÁC PH 1.2’. Phát biểu PH 1.2’.M1. Nêu lại được các VĐ mà VĐ các VĐ mới cần Mức 1 đã được người khác trình bày dưới dạng CẦN giải quyết dưới câu hỏi. GIẢI dạng câu hỏi. PH 1.2’.M2. Trình bày được các VĐ cần QUYẾT Mức 2 giải quyết dưới dạng câu hỏi liên quan đến
TBKT trong thực tế.
PH 1.2’.M3. Trình bày và phân tích
Mức 3 được các VĐ cần giải quyết dưới dạng
câu hỏi liên quan đến TBKT trong thực tế.
ĐỀ ĐX 2.6. Thiết kế ĐX 2.6.M1. Vẽ lại được bản phác thảo
XUẤT mô hình VC – CN hình vẽ mô tả các bộ phận, sự liên kết giữa
CÁC của TBKT Mức 1 chúng của TBKT theo từng CNg đã được
GIẢI lựa chọn để NC mà đã được người khác
trình bày.
ĐX 2.6.M2. Vẽ được bản phác thảo hình
Mức 2
PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VĐ
vẽ mô hình TBKT theo từng CNg đã được lựa chọn để NC nhưng còn rời rạc và còn thiếu mô tả các bộ phận, sự gắn kết giữa các bộ phận.
Mức 3 ĐX 2.6.M3. Vẽ được bản phác thảo hình vẽ mô hình TBKT theo từng CNg đã được
46
lựa chọn để NC, trong đó có mô tả chi tiết
đầy đủ các bộ phận, và sự gắn kết giữa các
bộ phận.
ĐX 2.7. Lựa chọn bản thiết kế mô ĐX 2.7.M1. Nêu lại được những tiêu chí lựa chọn bản phác thảo có tính khả thi để Mức 1
hình VC – CN của thực hiện chế tạo.
ĐX 2.7.M2. Lựa chọn được bản phác
TBKT. thảo đã xây dựng có tính khả thi, phù hợp
Mức 2
với trình độ của HS và điều kiện cơ sở vật chất hiện có nhưng không có những chỉnh
sửa để được bản phác thảo hoàn chỉnh.
ĐX 2.7.M3. Lựa chọn được bản phác
thảo đã xây dựng có tính khả thi, phù hợp
với trình độ của HS và điều kiện cơ sở vật
Mức 3 chất hiện có, trong đó có điều chỉnh bản
phác thảo đã lựa chọn về những cải tiến,
thay đổi về cấu tạo so với TBKT thật để
được bản phác thảo hoàn chỉnh.
ĐX 2.8.M1. Đề xuất lại được những TN
có thể tiến hành được với mô hình VC – ĐX 2.8. Xác định các TN cần tiến hành với mô hình. Mức 1 CNg của TBKT mà đã được người khác
trình bày.
ĐX 2.8.M2. Đề xuất được những TN có
thể tiến hành được với mô hình VC – CN Mức 2 của TBKT nhưng còn rời rạc và thiếu sự
bổ sung các dụng cụ liên quan.
Mức 3
ĐX 2.8.M3. Phân tích và đề xuất được những TN có thể tiến hành được với mô hình VC – CN của TBKT trong đó có bổ sung các dụng cụ bổ trợ liên quan.
ĐX 2.9.M1. Thiết kế lại được từng
ĐX 2.9. Thiết kế phương án từng Mức 1
phương án TN cần thực hiện với mô hình về mục đích TN, bộ phận cần dùng thêm,
47
các bước tiến hành TN, xác định các dữ
TN cần thực hiện với mô hình. liệu TN định tính và định lượng cần thu
thập, cách xử lí các dữ liệu thu được để
đi tới kết quả mà đã được người khác
trình bày.
ĐX 2.9.M2. Thiết kế được từng phương
án TN cần thực hiện với mô hình nhưng
việc diễn giải về mục đích TN, bộ phận cần
Mức 2
dùng thêm, các bước tiến hành TN, xác định các dữ liệu TN định tính và định lượng
cần thu thập, cách xử lí các dữ liệu thu được
để đi tới kết quả chưa hợp lí.
ĐX 2.9.M3. Thiết kế được từng phương
án TN cần thực hiện với mô hình về mục
đích TN, bộ phận cần dùng thêm, các
Mức 3 bước tiến hành TN, xác định các dữ liệu
TN định tính và định lượng cần thu thập,
cách xử lí các dữ liệu thu được để đi tới
kết quả hợp lí.
TH 3.6.M1. Kết nối lại được các bộ phận TH 3.6. Chế tạo và
của TBKT đã được chế tạo để tạo thành mô vận hành mô hình Mức 1 THỰC hình VC – CN hoàn chỉnh, hoạt động được VC – CN theo bản HIỆN và vận hành được mô hình đã chế tạo. lựa CÁC thiết kế đã chọn. TH 3.6.M2. Chế tạo được mô hình VC – GIẢI CN theo bản phác thảo đã xây dựng và dưới Mức 2
sự hướng dẫn, mô hình hoạt động được và vận hành được mô hình đã chế tạo.
TH 3.6.M3. Chế tạo được mô hình VC –
Mức 3
PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC VĐ CN theo bản phác thảo đã xây dựng, mô hình hoạt động được và vận hành được mô hình đã chế tạo.
Mức 1 TH 3.7. Phát hiện những VĐ kĩ thuật TH 3.7.M1. Mô tả lại được những VĐ nảy sinh trong quá trình chế tạo mô hình
48
và có những chỉnh VC – CN của TBKT đã được người khác
sửa, cải tiến mô trình bày.
hình VC – CN của TH 3.7.M2. Phát hiện được một số VĐ
TBKT trong quá Mức 2
nảy sinh trong quá trình chế tạo mô hình VC – CN của TBKT.
trình chế tạo, vận hành mô hình. TH 3.7.M3. Phát hiện được các VĐ nảy
sinh và có những chỉnh sửa, cải tiến mô Mức 3 hình VC – CN của TBKT trong quá trình
chế tạo, vận hành mô hình.
TH 3.8. Thực hiện TH 3.8.M1. Thực hiện lại được các TN
các TN đã xác định đã xác định theo phương án đã thiết kế để Mức 1 theo phương án đã thu thập các dữ liệu cần thiết mà người
thiết kế để thu thập khác đã làm được trước đó.
các dữ liệu cần TH 3.8.M2. Thực hiện được các TN đã
thiết. xác định theo phương án đã thiết kế Mức 2 nhưng không thu thập đủ dữ liệu cần thiết
để xử lí.
TH 3.8.M3. Thực hiện được các TN đã
xác định theo phương án đã thiết kế theo Mức 3 các bước và thu thập đầy đủ các dữ liệu
cần thiết để xử lí.
TH 3.9. Xử lí các TH 3.9.M1. Nhắc lại cách xử lí số liệu
dữ liệu để đi tới kết và kết quả các dữ liệu định tính và định Mức 1 luận. lượng thu được trong TN mà đã được
người khác trình bày.
Mức 2
TH 3.9.M2. Xử lí được số liệu nhưng chưa rút ra được kết quả các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN.
Mức 3
TH 3.9.M3. Xử lí được số liệu và rút ra được kết quả các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN.
Mức 1 TH 3.10. Viết báo cáo về chức năng, TH 3.10.M1. Viết lại được báo cáo về chức năng, các CNg, cấu tạo, hoạt động
49
các CNg, cấu tạo, của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn,
hoạt động của các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng
TBKT ứng với thông thường TBKT và giải thích NTHĐ
từng CNg đã lựa của TBKT có các bản vẽ kèm theo theo
mẫu mà người khác đã trình bày.
chọn, các yêu cầu khi sử dụng và bảo TH 3.10.M2. Viết được báo cáo một số
dưỡng thông trong các nội dung về chức năng, các
thường TBKT và CNg, cấu tạo, hoạt động của TBKT ứng
Mức 2
giải thích NTHĐ của TBKT có các với từng CNg đã lựa chọn, các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường
bản vẽ kèm theo. TBKT và giải thích NTHĐ của TBKT có
các bản vẽ kèm theo.
TH 3.10.M3. Viết được báo cáo đầy đủ
các nội dung về chức năng, các CNg, cấu
tạo, hoạt động của TBKT ứng với từng
Mức 3 CNg đã lựa chọn, các yêu cầu khi sử dụng
và bảo dưỡng thông thường TBKT và giải
thích NTHĐ của TBKT có các bản vẽ
kèm theo.
TH 3.11. Xây TH 3.11.M1. Xây dựng lại được bản
dựng bản thuyết thuyết minh về mô hình TBKT và về các
minh về mô hình Mức 1 TN được thực hiện với mô hình (mục đích
TBKT và về các TN được thực hiện TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN) theo mẫu mà người khác đã trình bày.
với mô hình (mục TH 3.11.M2. Xây dựng được một số
Mức 2
đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN). trong các nội dung về bản thuyết minh mô hình TBKT và về các TN được thực hiện với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
TH 3.11.M3. Xây dựng được đầy đủ các nội dung về bản thuyết minh mô hình Mức 3
TBKT và về các TN được thực hiện với
50
mô hình (mục đích TN, các bước tiến
hành TN, kết quả TN).
BÁO ĐG 4.1. Báo cáo ĐG 4.1.M1. Nêu lại được kết quả và kiến Mức 1 thức mà đã được người khác trình bày.
CÁO VÀ quá trình giải quyết các VĐ và ĐG 4.1.M2. Trình bày được kết quả/ sản
ĐÁNH các sản phẩm NC. Mức 2 phẩm) và rút ra được kiến thức sau khi
GIÁ GQVĐ.
QUÁ
ĐG 4.1.M3. Trình bày và phân tích được kết quả/ sản phẩm) và rút ra được Mức 3
TRÌNH GIẢI kiến thức sau khi GQVĐ.
QUYẾT ĐG 4.2. Trao đổi, ĐG 4.2.M1. Nêu lại được những thuận lợi,
CÁC thảo luận, đánh giá Mức 1 khó khăn và cách khắc phục trong quá trình
VĐ các quá trình thực hiện GQVĐ mà đã được trình bày.
GQVĐ. ĐG 4.2.M2. Nêu được các ý về những
Mức 2 thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục
trong quá trình thực hiện GQVĐ.
ĐG 4.2.M3. Trình bày và phân tích
được những thuận lợi, khó khăn và cách Mức 3 khắc phục trong quá trình thực hiện
GQVĐ.
ĐG 4.3. Đề xuất ĐG 4.3.M1. Nêu lại được các giải pháp
các giải pháp tiếp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các mô hình Mức 1 tục cải tiến, hoàn VC – CN của TBKT mà đã được người
thiện các mô hình khác trình bày.
VC – CN của ĐG 4.3.M2. Đề xuất được các giải pháp
TBKT. Mức 2
tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các mô hình VC – CN của TBKT.
Mức 3
ĐG 4.3.M3. Phân tích diễn biến kết quả từ thực tiễn đề xuất được các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các mô hình VC – CN của TBKT với các nội dung
logic và hợp lí.
51
2.4.3. Các công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong nghiên cứu dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí
Theo quan điểm giáo dục phát triển, thì đánh giá là để cải thiện kết quả học tập
và hướng tới sự tiến bộ của người học. Quá trình đánh giá NL của HS không lấy việc
kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau, tức là đánh giá
khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào GQVĐ thực tiễn. Ngoài ra, việc
đánh giá còn nhằm để: (1) Tạo động lực tham gia các hoạt động học tập của người
học; (2) Định hướng các hoạt động học cho HS; (3) Khuyến khích các kĩ năng, hành
động trở thành lối sống bền vững cho HS; (4) Đánh giá tính hiệu quả của quá trình tổ chức hoạt động học của HS. Do đó, công cụ đánh giá NL nói chung và NL GQVĐ nói riêng phải đa dạng, và hình thức thu thập kết quả đánh giá cũng phong phú dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Trong luận án này, để có thể đánh giá NL GQVĐ của HS, chúng tôi sử dụng
một số phương pháp đánh giá như: Hỏi đáp; Quan sát; Đánh giá qua bảng kiểm; Đánh
giá qua sản phẩm DA. Từ đó, luận án sử dụng một số công cụ để đánh giá NL GQVĐ
của HS bao gồm: Phiếu đánh giá theo các tiêu chí dựa trên việc quan sát, hỏi đáp;
Bảng kiểm quan sát dựa trên quá trình quan sát, và sản phẩm của DA; Sản phẩm DA,
và quan sát quá trình tham gia DA của người học; Phiếu hỏi GV và HS.
Phiếu đánh giá theo tiêu chí về sự tham gia dự án của HS được xây dựng dựa
trên các biểu hiện tham gia dự án của HS và được sử dụng theo hình thức GV đánh
giá HS và HS đánh giá HS trong quá trình người học tham gia DA. Phiếu đánh giá
này được công khai cho người được đánh giá biết để có thể điều chỉnh các hành vi,
hoạt động nhằm đạt được kết quả đánh giá tốt nhất.
Phiếu đánh giá sản phẩm của DA được xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá
một sản phẩm của DA. GV và HS cùng thảo luận xây dựng nên phiếu đánh giá này trong quá trình thực hiện DA. Phiếu được sử dụng theo hình thức GV đánh giá HS và HS tự đánh giá trong quá trình đánh giá sản phẩm DA, đồng thời phiếu cũng hỗ trợ cho quá
trình xây dựng sản phẩm DA.
Bảng kiểm quan sát theo tiêu chí các mức độ của NL GQVĐ của HS được xây dựng dựa trên các tiêu chí chất lượng của NL GQVĐ. Phiếu được sử dụng theo
hình thức GV đánh giá HS thông qua các thao tác, hành vi, khả năng hoạt động của
cá nhân trong quá trình tham gia DA.
52
Phiếu hỏi GV và HS: được xây dựng nhằm điều tra khảo sát thực trạng về quá trình tham gia DA, dạy học ƯDKT của VL nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS.
Đồng thời tìm hiểu nguyện vọng, tâm tư của người học qua các chủ đề DA.
Tiền DA Quá trình thực hiện DA Hậu DA
- Phiếu hỏi GV và HS. - Phiếu hỏi GV và HS.
- Phiếu đánh giá theo tiêu chí về sự tham gia dự án của HS; - Phiếu đánh giá sản phẩm của DA; - Bảng kiểm quan sát theo tiêu chí các mức độ của NL GQVĐ của HS.
Hình 2.10. Sơ đồ sử dụng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS trong DHDA
2.5. Khảo sát thực tế dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí nhằm bồi
dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
2.5.1. Mục đích khảo sát
Nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học các kiến thức NĐLH trong chương trình VL
phổ thông, những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học nhằm bồi dưỡng NL
GQVĐ của HS, để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của
HS trong dạy học ƯDKT các kiến thức NĐLH.
✓ Đối với GV + Tìm hiểu PPDH các kiến thức “NĐLH”;
+ Tìm hiểu về việc sử dụng các TBTN trong quá trình dạy học;
+ Tìm hiểu thực trạng về TB trong phòng TN ở trường phổ thông;
+ Tìm hiểu về việc dạy học nhằm phát triển NL GQVĐ của HS;
+ Tìm hiểu về mức độ đạt được về các chỉ số hành vi trong khung NL GQVĐ của HS. ✓ Đối với HS + Tìm hiểu về mức độ đạt được về các chỉ số hành vi trong khung NL GQVĐ của HS;
+ Tìm hiểu về mức độ tham gia các hoạt động dạy học tích cực ở HS.
2.5.2. Phương pháp và đối tượng khảo sát
✓ Phương pháp khảo sát Đối với GV và trường học: Phát phiếu khảo sát cho GV; Phỏng vấn trực tiếp
chuyên sâu 02 GV có thâm niên và kinh nghiệm trong dạy học; Tham quan phòng
TN thực hành bộ môn VL ở trường THPT.
53
Đối với HS: Phát phiếu khảo sát cho HS; Phỏng vấn trực tiếp chuyên sâu 02 em
HS bất kì.
✓ Đối tượng khảo sát - 10 GV dạy học môn VL ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- 153 HS (90 nam, 63 nữ) ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2.5.3. Phân tích kết quả khảo sát
Quá trình khảo sát diễn ra từ ngày: 14/10/2019 đến 25/10/2019 ✓ Đối với GV Nội dung khảo sát GV được chia thành 03 phần kết quả cụ thể như sau:
PHẦN A: Thực trạng dạy và học các kiến thức NĐLH ở trường phổ thông - Đa phần phương pháp GV sử dụng khi dạy học kiến thức NĐLH ở trường THPT là diễn giải, thông báo (7 GV), 3 GV còn lại là dạy học phát hiện và GQVĐ;
- 100% GV không sử dụng TN vì nhà trường không được trang bị TBTN về
nội dung kiến thức NĐLH.
- Việc yêu cầu HS chế tạo TBTN cũng hạn chế do đặc thù vị trí nội dung kiến thức trong chương trình (HS đã thi trước khi học những nội dung kiến thức này).
Những TN GV yêu cầu HS thực hiện chủ yếu là những bài tập tìm hiểu ứng dụng các
máy nhiệt trong đời sống.
- Các bài tập TN được sử dụng ở đây chính là những bài tập tính toán có liên quan đến ĐCN, mục đích sử dụng các bài tập này nhằm giúp HS củng cố kiến thức,
và có sự gắn liền kiến thức với thực tiễn.
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
GV 1
GV 2
GV 3
GV 4
GV 5
GV 6
GV 7
GV 8
GV 9
GV 10
PHẦN A
Hình 2.11. Đồ thị thể hiện mức độ về thực trạng dạy học các kiến thức “NĐLH” ở trường THPT
54
PHẦN B: Tìm hiểu về việc dạy học nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS
- Đa phần GV đều đã được tìm hiểu về NL GQVĐ của HS thông qua các lớp
bồi dưỡng (6 GV) và qua quá trình NC chương trình tổng thể 2018 (4 GV).
- Phương pháp GV sử dụng nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS là dạy học theo chủ đề (7 GV), nguyên nhân là do Sở GD-DDT tỉnh Bình Định yêu cầu GV các trường THPT trong toàn tỉnh biên soạn kế hoạch bài dạy theo chủ đề (áp dụng từ năm
2019). Ngoài ra, một số GV cũng thường tổ chức ngoại khóa VL (3 GV) vì GV và
HS cùng làm đề tài NC khoa học, hay làm sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình dạy
và học.
- Đa phần GV chưa có kinh nghiệm trong việc đánh giá NL nói chung và NL GQVĐ nói riêng của người học. Sau khi kết thúc chủ đề bài dạy, hay chương môn
học, GV chỉ đánh giá qua bài kiểm tra nhằm nhận biết mức độ hiểu và vận dụng kiến
thức của HS về chủ đề hay chương môn học đó.
- Những khó khăn GV đưa ra trong quá trình dạy học nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS là: Chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức dạy học bồi dưỡng NL
HS; Không đủ thời gian để thực hiện việc dạy học nhằm bồi dưỡng NL người học;
Thiếu trang TB, cơ sở vật chất khi thực hiện; Và việc dạy học nhằm bồi dưỡng NL
không thiết thực vì không cung cấp đủ kiến thức để HS thi cử.
6
5
4
3
2
1
0
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
GV 1
GV 2
GV 3
GV 4
GV 5
GV 6
GV 7
GV 8
GV 9
GV 10
PHẦN B
Hình 2.12. Đồ thị thể hiện mức độ về việc sử dụng các PPDH nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS
55
PHẦN C: Tìm hiểu về mức độ đạt được các chỉ số hành vi trong khung NL GQVĐ của HS - Đa phần mức độ đạt được ở các chỉ số hành vi về NL GQVĐ của HS theo GV là thấp. Mức 2 đạt được ở các hành vi: Thu thập thông tin liên quan đến VĐ (7
GV); Xác định các kiến thức liên quan cần sử dụng để GQVĐ (5 GV); Đề xuất giải
pháp GQVĐ (7 GV); Lựa chọn giải pháp (6 GV); Thực hiện giải pháp từ kế hoạch xây dựng (5 GV); Trình bày kết quả GQVĐ và rút ra kiến thức thu nhận được (7 GV). - Đặc biệt HS đạt được mức độ 3 ở hành vi: Trình bày kết quả GQVĐ và rút ra
kiến thức thu nhận được (1 GV).
PHẦN C
3
2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2
2 2
2 2 2 2 2
2 2
2 2
2 2 2
2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1
1 1 1 1 1
1 1 1
1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1
1 1
Câu 10Câu 11Câu 12Câu 13Câu 14Câu 15Câu 16Câu 17Câu 18Câu 19Câu 20Câu 21Câu 22
GV 1
GV 2
GV 3
GV 4
GV 5
GV 6
GV 7
GV 8
GV 9
GV 10
Hình 2.13. Đồ thị thể hiện mức độ đạt được các chỉ số hành vi
✓ Đối với HS trong khung NL GQVĐ của HS
Hình 2.14. HS các trường và giới tính các em trong quá trình khảo sát
56
HS tham gia khảo sát được lựa chọn từ các trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Trong 153 em có 90 nữ (chiếm 58,8%), 63 nam (chiếm 63%).
Nội dung khảo sát HS được chia thành 02 phần kết quả cụ thể như sau:
PHẦN A: Tìm hiểu về mức độ đạt được các chỉ số hành vi trong khung NL
GQVĐ của HS
Hình 2.15. Đo hệ số Cronbach’s Alpha nhằm xác định giá trị thang đo - Bộ câu hỏi về mức độ đạt được các chỉ số hành vi trong khung NL GQVĐ của HS có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.844 (nằm trong khoảng từ 0,8 đến 1 là bảng thang
đo lường rất tốt). Toàn bộ các giá trị của biến Cronbach's Alpha if Item Deleted đều
nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha, và hầu như toàn bộ giá trị các biến Corrected Item
57
– Total Correlation lớn hơn 0.3 chỉ trừ biến Câu 17 (0.283 < 0.3). Do đó, đây là một thang đo về mức độ đạt được các chỉ số hành vi trong khung NL GQVĐ của HS rất tốt
và có độ tin cậy cao.
- Vì số biến NC lớn (153 biến) nên chúng tôi sử dụng thống kê mô tả (Descriptive
Statistics) trên phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu, kết quả cụ thể:
Hình 2.16. Kết quả thống kê mô tả sử dụng để phân tích dữ liệu Trong thang đo HS có 4 mức độ, do đó có thể làm tròn kết quả Mean như sau: + 1.00 – 1.49 (làm tròn thành 1): Chưa bao giờ + 1.50 – 2.49 (làm tròn thành 2): Rất ít khi
+ 2.50 – 3.49 (làm tròn thành 3): Thỉnh thoảng
+ 3.50 – 4 (làm tròn thành 4): Thường xuyên
58
Dựa trên bảng số liệu trên nhận thấy, đa phần các các câu hỏi các em đều đồng ý với quan điểm thỉnh thoảng, tức là có tham gia như không thường xuyên; Ngoại trừ các
biến 7, 9, 11, 17 (7: dự đoán giải pháp; 9: lựa chọn giải pháp tối ưu; 11: đưa ra các tiêu
chí đánh giá sản phẩm; 17: trình bày sản phẩm) là các em rất ít khi thực hiện.
- Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, chúng tôi còn quan tâm đến giới tính của người
học xem có ảnh hưởng đến các chỉ số hành vi trong NL GQVĐ, kết quả cụ thể:
Hình 2.17. Kết quả thống kê mô tả sử dụng để phân tích dữ liệu về sự ảnh hưởng của giới tính đến NL GQVĐ
Dựa trên kết quả Mean, Std. Devitation và Std. Error Mean trong thống kê mô tả
Descriptive Statistics, chúng tôi thấy rằng không có sự khác biệt rõ ràng về giới tính
trong các biến đưa ra khảo sát, điều đó khẳng định NL GQVĐ của từng cá nhân không
ảnh hưởng đến giới tính của cá nhân đó.
- Trong quá trình khảo sát, chúng tôi còn đặt ra VĐ liệu HS các trường khác nhau thì có sự khác biệt về mức độ phát triển các chỉ số hành vi trong khung NL GQVĐ. Do đó chúng tôi tiến hành phân tích kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình
của 2 tổng thể độc lập (Independent Samples T-test).
59
Hình 2.18. Sử dụng Independent Samples T-test so sánh về mức độ các chỉ số
hành vi NL GQVĐ của HS ở các trường
Trên là ví dụ về bản số liệu so sánh về các mức độ chỉ số hành vi NL GQVĐ của
HS ở trường THPT Hùng Vương và THPT Tây Sơn. Các trường khác, chúng tôi cũng
so sánh tương tự như vậy và kết quả là: Sig của Levene’s Test for Equality of Variances ở biến 1, 3, 5 lớn hơn 0.05 (phương sai của 2 tổng thể không khác nhau) nên sẽ sử dụng
kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed; Còn các biến 2, 4 nhỏ hơn 0.05
(phương sai của 2 tổng thể khác nhau), nên sử dụng kết quả kiểm định t ở dòng Equal
variances not assumed. Kết quả kiểm định t đều có Sig > 0.05 (không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể), tức là HS ở các trường khác nhau thì mức độ phát triển các chỉ số hành vi NL GQVĐ không có sự khác biệt là mấy.
PHẦN B: Tìm hiểu về mức độ tham gia các hoạt động dạy học tích cực ở HS - Đa số HS đều được tiếp cận các PPDH, hình thức tổ chức dạy học tích cực, trong đó các hình thức dạy học theo chủ đề, dạy học GQVĐ các em được tiếp cận thường xuyên nhất (hình 2.19).
- Các em cũng rất thường xuyên tham gia hoạt động nhóm để thực hiện các nhiệm
vụ học tập do GV đề xuất (hình 2.20).
60
Hình 2.19. Mức độ tham gia các hình thức tổ chức dạy học tích cực của HS
Hình 2.20. Mức độ tham gia hoạt động nhóm của HS
Hình 2.21. Mức độ tham gia TK bài thuyết trình của HS
61
Hình 2.22. Mức độ tham gia chế tạo thiết bị TN của HS
Hình 2.23. Các hoạt động tìm kiếm thông tin của HS
Hình 2.24. Nguyện vọng của HS khi học môn VL
62
- Việc các em tham gia thiết kế một bài thuyết trình về nhiệm vụ học tập cũng hạn chế (hình 2.21), bởi đa phần GV sẽ giúp HS hình thành kiến thức ngay trên lớp học, và
nội dung kiến thức sẽ do GV cung cấp.
- Việc các em tham gia thiết kế, chế tạo TBTN với mức độ chưa bao giờ ở tỉ lệ rất cao (44,4%) hình 2.22. Các em có tham gia chế tạo TBTN thì cũng là nhóm vài HS khi tham gia NC khoa học cùng với GV.
- Hoạt động tìm kiếm các nguồn thông tin liên quan đến nội dung kiến thức, nhiệm vụ cần thực hiện chủ yếu là đọc sách giáo khoa, và truy cập mạng internet. HS rất hạn
chế khi giao tiếp và trao đổi thông tin với thầy/cô (hình 2.23).
- Khi được khảo sát về nguyện vọng khi học môn VL, đa phần các em rất mong muốn được xem và làm các TN VL trong giờ học, và được vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn (hình 2.24).
2.6. Đề suất một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học dự án về ứng dụng kĩ thuật của vật lí
Nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS trong dạy học ƯDKT của VL, chúng tôi
đưa ra một số biện pháp như sau:
Biện pháp 1: Tổ chức cho HS tham gia vào tất cả các giai đoạn của tiến trình
DA về ƯDKT của VL theo tiến trình GQVĐ. Đặc biệt chú trọng vào những hoạt động
có thể bồi dưỡng những hành vi mà HS ít hoặc chưa bao giờ biểu hiện.
Cơ sở khoa học đề xuất biện pháp: Để có thể bồi dưỡng được NL GQVĐ thì
người học phải tham gia xuyên suốt vào các hoạt động GQVĐ: từ phát hiện VĐ, đề
xuất giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến xem xét lại toàn bộ quá trình
GQVĐ và phát hiện VĐ mới [81]. Trong DHDA về ƯDKT của VL, thì các DA được
xây dựng từ các VĐ thực tiễn, những ƯDKT của VL trong thực tiễn, người học sẽ
vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị sẵn có để hành động GQVĐ, các
hành động này chính là các giai đoạn của hoạt động GQVĐ và sản phẩm của DA chính là kết quả của hành động đó. Ngoài ra, những hành vi về đề xuất bản phác thảo mô hình, chế tạo vận hành mô hình và thực hiện các TN là những hành vi mà HS ít
có cơ hội được bồi dưỡng ở các hoạt động dạy học hình thành kiến thức trên lớp, chỉ có tham gia các hoạt động của DA về ƯDKT của VL thì các hành vi này mới có cơ hội được biểu hiện, bồi dưỡng và phát triển.
Biện pháp 2: Sự hướng dẫn của GV trong các nhiệm vụ của DA theo định hướng
khái quát chương trình hóa, trong đó có sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
63
Cơ sở khoa học đề xuất biện pháp: Để có được NL nói chung và NL GQVĐ nói riêng thì HS phải tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách chủ động, tích
cực [81]. Sự hướng dẫn của GV phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS và phải
nằm trong vùng phát triển gần của HS [65]. Do đó, sự hướng dẫn các nhiệm vụ cần
giải quyết theo định hướng khái quát chương trình hóa nghĩa là hướng dẫn cho HS tự tìm tòi cách giải quyết theo đường lối khái quát của việc GQVĐ, nếu HS không đáp
ứng được thì GV sẽ gợi ý thêm cho HS để thu hẹp phạm vi phải tìm tòi giải quyết sao
cho vừa sức với HS, và quá trình đó diễn ra nhiều lần cho đến khi HS giải quyết được
VĐ [82]. GV phải hướng dẫn khi cần thiết, đúng lúc và đúng mức độ như vậy mới tạo
điều kiện để NL GQVĐ của HS được bồi dưỡng. Ngoài ra, việc lựa chọn và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực ở các hoạt động GQVĐ trong DA sẽ giúp HS được bồi dưỡng các hành vi của NL GQVĐ [19]. Cụ thể: Ở hoạt động “Xác định chủ đề DA”,
việc sử dụng kĩ thuật xây dựng câu hỏi (QFT) có thể giúp HS phát hiện, lựa chọn được
VĐ NC và phát biểu VĐ NC dưới dạng câu hỏi; Ở hoạt động “Tìm kiếm thông tin”,
việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy (mind map) giúp HS trình bày được thông tin đã NC
một cách khoa học, logic và có tính hệ thống; Ở hoạt động “Phác thảo mô hình VC –
CN của TBKT”, việc sử dụng kĩ thuật động não (brainstorming) giúp HS có thể vận
dụng những kiến thức đã biết, đã tìm hiểu để đề xuất được ý tưởng các giải pháp về
bản thiết kế.
Biện pháp 3: Khai thác các VĐ nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ DA.
Cơ sở khoa học đề xuất biện pháp: Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
của DA, việc gặp phải các VĐ nảy sinh là khó tránh khỏi. Các VĐ này có thể xuất
phát từ các hoạt động khác nhau như [83]: VĐ khi tìm kiếm thông tin, tài liệu NC;
VĐ khi thực hiện xây dựng bản phác thảo; VĐ khi chế tạo mô hình thiết bị …; Ngoài
ra còn những VĐ khác như thời gian, không gian thực hiện … Tuy nhiên, ở đây chúng
tôi muốn đề cập đến các VĐ gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là những VĐ về kĩ thuật trong thiết kế, chế tạo mô hình TBKT. Việc khai thác các VĐ nảy sinh một lần nữa giúp người học trải qua các giai đoạn GQVĐ: (1) Xác định VĐ
cần giải quyết; (2) Tìm kiếm nguyên nhân của VĐ; (3) Điều chỉnh giải pháp đã có (hoặc đề xuất giải pháp mới); (4) Thực hiện giải pháp đã điều chỉnh; (5) Đánh giá kết quả thực hiện GQVĐ nảy sinh. Việc lập lại các giai đoạn GQVĐ trong quá trình khai
thác các VĐ nảy sinh không những giúp HS có cơ hội được rèn luyện các hành vi của
các thành tố NL GQVĐ một cách thường xuyên mà còn giúp HS phát triển những kĩ
năng quan trọng như tư duy logic, sáng tạo, khả năng quản lí thời gian và hợp tác làm
64
việc nhóm [83]. Ngoài ra, khai thác các VĐ nảy sinh sẽ giúp HS có thể học hỏi từ những sai lầm và kinh nghiệm của mình cũng như của nhóm, hiểu rõ hơn những khó
khăn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ DA để có thể chuẩn bị tốt hơn
các các DA và thử thách tương tự trong tương lai.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận án đã làm rõ một số nội dung lí luận cần NC như sau:
- Dựa vào tiến trình NC DA nói chung và tiến trình NC ƯDKT của VL theo tiến
trình GQVĐ bắt đầu từ việc tìm hiểu bản thân TBKT, chúng tôi đã đề xuất tiến trình NC DA về ƯDKT của VL. Tiến trình NC diễn ra theo hai giai đoạn: Tìm hiểu TBKT và chế tạo, vận hành mô hình VC – CN. Tiến trình NC này đã bổ sung hợp lí một số
nội dung khi tìm hiểu TBKT (NC các CNg được sử dụng trong chế tạo TBKT và là
điểm xuất phát khi tìm hiểu TBKT, NC các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông
thường TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống) và khi NC chế tạo, vận hành
mô hình VC – CN của TBKT (khai thác các thí nghiệm định tính và định lượng được
tiến hành với mô hình để làm sâu hơn NTHĐ của TBKT). Tiến trình NC đã đề xuất
cũng làm rõ hơn, làm rành mạch hơn hai giai đoạn (đề xuất giải pháp và thực hiện
giải pháp để GQVĐ) của tiến trình NC ƯDKT của VL.
- Trên cơ sở tiến trình NC DA về ƯDKT của VL đã đề xuất, chúng tôi đã xây
dựng cấu trúc của NL GQVĐ khi NC DA về ƯDKT của VL gồm có 04 hợp phần, 25
chỉ số hành vi với ba mức độ được xây dựng dựa trên thang nhận thức Bloom và
thang tâm vận động của Dave.
- Ngoài ra, luận án còn NC khảo sát về tình hình dạy học ở trường phổ thông
với mục đích tìm hiểu thực trạng dạy học các kiến thức “NĐLH” trong chương trình
VL phổ thông, những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS, để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ của HS trong dạy học ƯDKT các kiến thức “NĐLH”.
Câu hỏi đặt ra cần tiếp tục NC ở chương 3: Những ƯDKT thuộc kiến thức NĐLH nào cần được NC? Các CNg CT TBKT nào trong thực tế liên quan đến các kiến thức NĐLH cần NC? Các mô hình TBKT nào cần được thiết kế, chế tạo nhằm
định hướng những khó khăn của HS trong quá trình tham gia, thực hiện? và những
DA nào được xây dựng theo tiến trình NC DA về ƯDKT của VL nhằm bồi dưỡng
NL GQVĐ của HS?
65
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HAI DỰ ÁN
VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC
3.1. Nội dung các kiến thức về nhiệt động lực học trong chương trình vật lí phổ thông
Theo chương trình 2006, các kiến thức NĐLH thuộc chương trình VL 10 bao gồm các nội dung cơ bản về: Nội năng và hai cách làm biến đổi nội năng; Định luật
I NĐLH và sự vận dụng định luật vào các quá trình của khí lí tưởng, vào một số hiện
tượng nhiệt; Định luật II NĐLH (phát biểu và ý nghĩa). Yêu cầu cần đạt những nội
dung kiến thức này được cụ thể hóa bằng bảng 3.1 [3]:
Bảng 3.1. Yêu cầu cần đạt những nội dung kiến thức NĐLH trong chương trình VL phổ thông 2006. Nguồn [84]
Nội dung kiến thức Yêu cầu cần đạt
1. Nội năng và sự biến đổi nội năng - Nêu.được có lực tương tác giữa các
nguyên tử, phân tử.cấu tạo nên vật.
- Nêu.được nội năng gồm động năng của
các hạt (nguyên tử, phân tử) và thế năng
tương tác giữa chúng.
- Nêu.được ví dụ về hai cách làm thay đổi
nội năng.
2. Các định luật của NĐLH
- Phát biểu được định luật I NĐLH. - Viết được hệ thức định luật I NĐLH
ΔU = A + Q. Nêu được tên, đơn vị và quy
ước về dấu của các đại lượng trong hệ thức
này.
- Phát biểu được định luật II NĐLH.
Theo chương trình VL 2018, các kiến thức NĐLH thuộc chương trình VL lớp 12 và nằm trong hệ thống kiến thức thuộc chủ đề “VL nhiệt”. Nội dung kiến thức
NĐLH được đề cập trong chương trình là: Nội năng; định luật I của NĐLH (vận dụng định luật I trong một số trường hợp). Các kiến thức NĐLH, trong đó có nội dung định luật I NĐLH được vận dụng trong một số trường hợp đơn giản. Yêu cầu cần đạt
những nội dung kiến thức này được cụ thể hóa bằng bảng 3.2 [4]:
66
Bảng 3.2. Yêu cầu cần đạt về nội dung kiến thức NĐLH trong chương trình VL 2018
Nội dung kiến thức Yêu cầu cần đạt
Nội năng, định luật I của - Thực hiện TN, nêu được: mối liên hệ nội năng của
NĐLH
vật với năng lượng của các phân tử tạo nên vật, định luật I của NĐLH.
- Vận dụng được định luật I của NĐLH trong một số
trường hợp đơn giản.
Các chương trình VL đều cho thấy các yêu cầu cần đạt chỉ ở mức thấp (nêu
được, phát biểu được, viết được, vận dụng được trong một số trường hợp đơn giản).
Cả hai chương trình đều không đòi hỏi HS NC các ƯDKT của NĐLH. Điều này
không những làm giảm tính thực tiễn của các kiến thức đã học, mà còn bỏ lỡ các cơ
hội bồi dưỡng NL GQVĐ thực tiễn của HS.
3.2. Thiết kế tiến trình dạy học dự án “Tủ lạnh gia đình”
3.2.1. Sự cần thiết của việc tổ chức cho học sinh nghiên cứu dự án “Tủ lạnh
gia đình”
Nhu cầu làm mát không khí và mong muốn tạo ra một TB có thể bảo quản được
thực phẩm lâu hơn, tươi hơn đã có từ thời cổ đại. Từ những máy làm mát sơ khai tiếp
theo đó là sự cải tiến, phát triển của các máy lạnh đã làm chúng có thể hiện diện khắp
mọi mặt trong đời sống, sản xuất của con người. Vì vậy, chỉ tiếp cận dưới góc độ VL
như trong chương trình phổ thông khi nói về máy lạnh có lẽ vẫn chưa cung cấp đủ kiến
thức và kĩ năng cho các em HS.
Tủ lạnh là TBKT có mặt ở hầu hết các gia đình. Việc tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của tủ lạnh làm tăng hứng thú học tập của HS và nâng cao tính thực tiễn của các kiến thức mà HS đã được học. Thông qua các hoạt động tìm hiểu tủ lạnh (CNgCT, cấu tạo và hoạt động của tủ lạnh), các yêu cầu đối với việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường tủ lạnh, xác định và vận dụng các kiến thức đã học để giải thích NTHĐ của tủ lạnh, các thành tố NLGQVĐ của HS sẽ được bồi dưỡng. Việc thiết kế, chế tạo, vận hành mô hình VC – CN của tủ lạnh và thực hiện TN với mô hình góp phần bồi dưỡng NL thực nghiệm của HS – một bộ phận không thể thiếu được của NL giải quyết các VĐ thực tiễn.
67
3.2.2. Mục tiêu dạy học dự án “Tủ lạnh gia đình” Quá trình NC DA của HS nhằm bồi dưỡng các thành tố của NL GQVĐ, cụ thể là:
- Phát biểu được các VĐ cần giải quyết tương ứng với nhiệm vụ cần tìm hiểu
về tủ lạnh.
- Tìm kiếm, chế biến các thông tin cần thiết thu được từ các nguồn khác nhau,
trong đó có việc tìm hiểu bản thân tủ lạnh để trả lời các câu hỏi đã được đặt ra.
- Xác định và vận dụng được các kiến thức đã biết để giải thích được NTHĐ
của tủ lạnh và các yêu cầu đối với việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường tủ lạnh.
- Thiết kế được mô hình VC – CN của tủ lạnh gia đình.
- Chế tạo được mô hình theo bản thiết kế đã lựa chọn. - Phát hiện được những VĐ về mặt kĩ thuật trong quá trình chế tạo, vận hành mô hình và có những chỉnh sửa, thay đổi các bộ phận của mô hình phù hợp nhằm giải
quyết những VĐ đó.
- Bản báo cáo đáp ứng được các yêu cầu về mặt nội dung và về mặt hình thức
trình bày.
- Mô hình VC – CN đã chế tạo đáp ứng các yêu cầu về tính khoa học kĩ thuật,
tính sư phạm, tính thẩm mĩ, tính kinh tế và an toàn trong sử dụng.
3.2.3. Tiến trình nghiên cứu dự án “Tủ lạnh gia đình”
1. Xác định chủ đề của DA “Tủ lạnh”
1.1. Lựa chọn “Tủ lạnh” làm chủ đề
được NC trong DA
Tủ lạnh là TB có mặt ở hầu hết mọi gia
đình nên được chọn làm đối tượng được
nghiên cứu trong DA.
Tủ lạnh dùng nguồn DC 12V
1.2. Xác định chức năng (nhiệm vụ) của Tủ lạnh Tủ lạnh là thiết bị được dùng để bảo quản thực phẩm lâu hỏng trong thời gian dài.
Tủ lạnh dùng nguồn AC 220V
68
2. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các vấn đề 1,2,3,4 cần giải quyết) 2.1. Xác định nhiệm vụ 1 cần thực hiện (các VĐ 1,2,3,4 cần giải quyết) trong DA
Tìm hiểu xem Tủ lạnh được chế tạo dựa trên CNg nào, có cấu tạo, hoạt động như
thế nào ứng với từng CNg mà lại được dùng làm TB để bảo quản thực phẩm. Xác định và vận dụng các kiến thức đã biết để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh. Tương
ứng với nhiệm vụ 1, các VĐ cần được giải quyết:
- VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh? Ưu điểm, nhược điểm,
khả năng sử dụng từng CNg trong việc chế tạo Tủ lạnh? Lựa chọn CNg để đi sâu
NC trong DA. - VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, Tủ lạnh có cấu tạo và hoạt động
như thế nào mà lại bảo quản được thực phẩm lâu hỏng trong thời gian dài? - VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế
nào để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh?
- VĐ 4: Đối với Tủ lạnh được sử dụng phổ biến trong đời sống, việc sử dụng và
bảo dưỡng thông thường cần tuân theo những yêu cầu nào? Vì sao?
2.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
2.2.1. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA (các giải pháp để giải quyết
các VĐ 1,2,3,4)
- Để giải quyết các VĐ 1,2,4, tìm kiếm, thu thập các thông tin về Tủ lạnh thông qua NC các tài liệu đề cập Tủ lạnh trên internet, kết hợp tìm hiểu trực tiếp Tủ lạnh
cùng với NC catalog về Tủ lạnh.
- Để giải quyết VĐ 3, phân tích các thông tin đã thu được về cấu tạo và hoạt động
của Tủ lạnh, nhằm xác định và vận dụng các kiến thức đã biết giúp giải thích được
NTHĐ của Tủ lạnh.
2.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ - Tìm kiếm các địa chỉ phù hợp trên internet để thu thập các thông tin về CNgCT Tủ lạnh (để từ đó lựa chọn CNg được đi sâu NC); về
cấu tạo, hoạt động của Tủ lạnh được chế tạo Tài liệu đề cập Tủ lạnh
trên internet
theo CNg đã được lựa chọn NC; về các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh theo CNg được lựa chọn NC.
69
- Tiếp theo, tìm hiểu trực tiếp Tủ lạnh (các bộ phận, cách liên kết các bộ phận trong
Tủ lạnh) kết hợp NC catalog Tủ lạnh để thu thập thông tin về cấu tạo, hoạt động,
các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh.
- Sau đó, thảo luận, phân tích các thông tin đã thu được từ các nguồn khác nhau để xây dựng báo cáo về các CNg được sử dụng trong chế tạo Tủ lạnh, cấu tạo và hoạt động
của Tủ lạnh ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, có các sơ đồ, hình ảnh kèm theo.
2.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 (các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3,4) - Để thu thập các thông tin, NC các tài liệu đề cập Tủ lạnh ở các địa chỉ sau trên internet:
Các phương pháp làm lạnh nhân tạo trong thực tế bạn nên biết (bienbacgroup.com)
Tìm Hiểu Về Cấu Tạo Và Nguyên Lý Hoạt động Của Tủ Lạnh (phongvu.vn)
Công nghệ làm lạnh bằng Chip và làm lạnh bằng Block có ưu nhược điểm gì?
Trung tâm Karofi Miền Nam (karofimiennam.com)
Ngoài ra còn nhiều trang web khác với các từ khóa tìm kiếm: Tủ lạnh gia đình,
CNg làm lạnh, CNgCT tủ lạnh, CNg làm lạnh bằng block, CNg làm lạnh bằng chip,
Các CNg làm lạnh,… Sau đó, tìm hiểu trực tiếp Tủ lạnh (các bộ phận, cách liên kết các bộ phận) kết hợp với NC catalog.
- Phân tích các thông tin đã thu được cho thấy Tủ lạnh được chế tạo dựa trên 2
CNg: CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân và CNg làm lạnh bằng
hiệu ứng nhiệt điện (chip vi mạch điện tử peltier)
CNg làm lạnh bằng phương pháp CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện
hóa hơi tác nhân (chip vi mạch điện tử peltier)
Ưu điểm: làm lạnh an toàn, công suất làm lạnh lớn, độ bền cao. Nhược điểm: gây ra tiếng ồn (ở máy nén) khi hoạt động, giá thành cao. Ưu điểm: làm lạnh an toàn, không có sự dịch chuyển tác nhân, không có tiếng ồn, và giá thành rẻ. Nhược điểm: công suất làm lạnh thấp, độ
Khả năng sử dụng: đa số các Tủ lạnh sử dụng trong sản xuất và đời sống đều được chế tạo dựa trên CNg này.
bền không cao. Khả năng sử dụng: trong các tủ lạnh mini trên xe, hoặc ở các bộ phận tản nhiệt trên máy vi tính, hoặc trong TB nước nóng lạnh công suất thấp.
70
Từ việc NC 2 CNg được sử dụng để chế tạo tủ lạnh, chỉ lựa chọn NC CNg làm lạnh
bằng phương pháp hóa hơi tác nhân, chưa NC CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện
trong DA này, vì việc NC CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện đòi hỏi những kiến
thức về vật liệu bán dẫn mà HS chỉ được học trong chương trình VL lớp 11 (2006). - Cấu tạo của Tủ lạnh theo CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân
Các bộ phận chính
+ Dàn nóng (hay còn gọi là dàn ngưng tụ) được
chế tạo từ các ống đồng có gắn các lá nhôm tản
nhiệt có chức năng trao đổi nhiệt giữa môi chất làm lạnh và môi trường làm mát bên ngoài.
Dàn nóng tủ lạnh
+ Dàn lạnh (hay còn gọi là dàn hóa hơi) được
chế tạo bằng các ống đồng có gắn các lá nhôm
tản nhiệt có chức năng trao đổi nhiệt lượng giữa
môi chất làm lạnh và môi trường cần làm lạnh
bên ngoài.
Dàn lạnh tủ lạnh
+ Máy nén (hay còn gọi là block) bên trong máy
là một động cơ điện, và hệ thống trục khuỷu thanh
quay nhằm giúp biến chuyển động quay của động
cơ thành chuyển động tịnh tiến qua lại của piston,
có van đóng và van mở. Máy có chức năng hút
Máy nén tủ lạnh
môi chất ở dàn lạnh và nén môi chất vào dàn ngưng tụ với áp suất cao. + Môi chất làm lạnh (hay còn gọi là khí gas) có chức
Các loại khí gas làm lạnh năng tạo ra môi trường cần làm lạnh trong tủ lạnh. Nó được đặt bên trong hệ thống ống đồng ở dàn nóng, dàn lạnh và máy nén. Các loại khí gas làm lạnh thông thường: R-134a, R-22, R-600a,…
thông thường
+ Phin lọc (hay còn gọi là bộ lọc) có chức năng loại bỏ các tạp chất và bụi bẩn của môi chất khi môi chất
luân chuyển bên trong máy. Phin lọc nằm giữa dàn Phin lọc trong tủ lạnh nóng và van tiết lưu.
71
+ Van tiết lưu (ống mao): nằm giữa dàn nóng và
dàn lạnh giúp làm giảm áp suất của môi chất làm
môi chất chuyển từ thể lỏng sang hơi.
Van tiết lưu trong tủ lạnh
Các bộ phận này được liên kết với nhau: Máy nén và dàn nóng được liên kết với nhau
ở van nén của máy, dàn nóng được liên kết với dàn lạnh qua các phin lọc và van tiết lưu, dàn lạnh lại được liên kết với máy nén ở van hút, môi chất nằm bên trong hệ thống máy.
Các bộ phận phụ
- Bo mạch điều khiển: là hệ thống bo mạch có
chức năng kiểm soát và chi phối mọi hoạt động
của tủ lạnh
Bo mạch điều khiển
- Sensor nhiệt cảm ứng lạnh: được đặt ở dàn
lạnh, là thiết bị có chức năng cảm nhận nhiệt độ
tủ đã đủ lạnh theo cài đặt hay chưa, để từ đó
thông báo có bo mạch điều khiển biết thời điểm
cần làm lạnh và thời điểm không cần làm lạnh. Sensor nhiệt cảm ứng lạnh
- Timer xả đá: được đặt ở dàn lạnh, là thiết bị
có chức năng kiểm soát quá trình làm nóng, làm
lạnh, xả tuyết của tủ lạnh nhằm đảm bảo cho tủ lạnh luôn được giữ ở nhiệt độ phù hợp, hoạt
động ổn định và không làm dàn lạnh bị đóng tuyết. Timer xả đá tủ lạnh
- Motor quạt dàn lạnh: được đặt ở dàn lạnh có chức năng giúp trao đổi nhiệt lạnh ở phía trong tủ lạnh và thổi hơi lạnh ở ngăn đá xuống ngăn
làm mát.
Motor quạt dàn lạnh
72
- Sự vận hành của tủ lạnh: + Khi cung cấp điện cho Tủ lạnh hoạt động, thì ở trong máy nén, khi động cơ (1) hoạt động sẽ làm cho máy bơm
(4) hút hơi của môi chất vừa bay hơi ở dàn bay hơi (2) và
nén hơi này lại.
+ Hơi bị nén có áp suất cao và nhiệt độ cao được đẩy vào
dàn ngưng tụ (3). Ở đây, hơi được làm mát nhờ các dòng
khí đối lưu đi qua dàn. Dòng không khí đối lưu này chính
là nguồn nóng nhận nhiệt lượng tỏa ra từ hơi của môi chất.
+ Hơi nén sau khi đi qua dàn ngưng tụ sẽ giảm nhiệt độ và ngưng tụ lại
(hóa lỏng) và được đẩy trở lại vào dàn bay hơi (2).
+ Ở dàn bay hơi (2), môi chất sẽ hấp thụ nhiệt độ của môi trường cần làm lạnh, do đó
môi chất sẽ bắt đầu hóa hơi và quay trở lại máy nén tạo thành một chu trình khép kín.
- Vận dụng các kiến thức đã học giải thích NTHĐ của tủ lạnh theo CNgCT bằng
phương pháp hóa hơi tác nhân
+ Theo quy luật tự nhiên, nhiệt được truyền từ nơi có nhiệt độ cao sang nơi có nhiệt độ thấp.
+ Muốn nhiệt truyền theo hướng ngược lại thì cần phải có tác động bên ngoài sao
cho tác nhân bị làm giãn để có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nguồn lạnh và bị nén để
Tác nhân bên trong tủ lạnh
là khí (gas)
có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ nguồn nóng.
73
Dựa vào cấu tạo, hoạt động của tủ lạnh và quan sát tủ lạnh vận hành, phát hiện
khi máy nén hoạt động thì máy có thể lấy nhiệt ở dàn lạnh và nhả nhiệt cho nguồn
nóng nhờ vào môi chất. Môi chất trong máy có thể nhận nhiệt và nhả nhiệt dựa vào
việc hút và nén của máy nén. Để làm được điều đó thì môi chất phải có sự chuyển thể: từ khí sang lỏng (nhả nhiệt) và từ lỏng hóa khí (nhận nhiệt). Phát hiện kiến
thức liên quan để giải thích: kiến thức về sự chuyển thể của chất khí, kiến thức về
định luật I NĐLH. Cụ thể:
+ Sự ngưng tụ: chuyển thể từ khí sang lỏng (quá trình này chất sẽ tỏa nhiệt lượng ra bên ngoài môi trường)
+ Sự hóa hơi: chuyển thể từ lỏng sang hơi (quá trình này chất sẽ nhận nhiệt lượng
từ bên ngoài môi trường).
+ Giải thích NTHĐ của tủ lạnh theo định luật I NĐLH Tủ lạnh có chức năng đưa nhiệt lượng Q2 từ vật lạnh đến vật nóng hơn nhưng lại kéo theo một
sự thay đổi trong môi trường đó là: tiêu thụ một
công A, công này chuyển thành nhiệt lượng và
truyền cho vật nóng hơn, do đó nhiệt lượng truyền cho vật nóng hơn là: Q1 = A+ Q2
Như vậy, tủ lạnh là một thiết bị dùng để lấy nhiệt từ một vật này truyền sang vật khác nóng hơn nhờ nhận công từ vật ngoài.
74
- Cách sử dụng, cách bảo quản thông thường, các yêu cầu khi sử dụng bảo dưỡng thông thường tủ lạnh ❖ Cách sử dụng Tủ lạnh + Tủ lạnh được đặt ở những nơi thông thoáng khí,
mặt sau tủ phải cách tường ít nhất 5cm (để đảm bảo
dàn nóng có thể tỏa nhiệt lượng ra bên ngoài môi
trường.
+ Thực hiện nối đất: cần gắn dây nối đất của Tủ lạnh
với thiết bị nối đất nhằm ngăn các nguy hiểm do rò
điện gây ra. + Để Tủ lạnh ở nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ bên trong Tủ lạnh luôn giữ ở mức 40C đến 50C là Tủ lạnh hoạt động ổn định nhất, thực phẩm được bảo quản tốt nhất.
+ Không chất đầy thực phẩm vào Tủ lạnh vì như thế sẽ làm giảm hiệu suất làm
lạnh của tủ và hãy giữ khoảng cách giữa các thực phẩm để không làm gián đoạn
dòng khí lạnh bên trong Tủ lạnh.
+ Không để cửa Tủ lạnh mở quá lâu vì sẽ làm giảm hiệu suất hoạt động của máy
và làm hao phí năng lượng cũng như làm giảm tuổi thọ của Tủ lạnh. ❖ Cách bảo quản thông thường Tủ lạnh + Vệ sinh Tủ lạnh thường xuyên, đặc biệt là vệ sinh
các ron ở cửa tủ để cửa luôn được đóng khít. Việc
vệ sinh ít nhất một năm hai lần.
+ Giữ Tủ lạnh luôn khô ráo, đảm bảo không có nước
dư thừa trong tủ, vì điều này sẽ gây ra độ ẩm trong tủ và gây ra mùi khó chịu.
+ Nếu Tủ lạnh để lâu không dùng thì nên thường khởi động Tủ lạnh. Theo chuyên gia khuyến cáo cứ 3 tháng khởi động một lần, mỗi lần khoảng 3 tiếng. - Xây dựng báo cáo: bài báo cáo dưới dạng powerpoint về nội dung: CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh (CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân và
CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện); Cấu tạo hoạt động của tủ lạnh ứng với
CNg CT bằng phương pháp hóa hơi tác nhân; Giải thích NTHĐ của tủ lạnh; Các
yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường tủ lạnh.
75
3. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 2 (các vấn đề 5,6 cần giải quyết)
3.1. Xác định nhiệm vụ 2 cần thực hiện (các VĐ 5,6 cần giải quyết) trong DA
Chế tạo và vận hành mô hình VC – CN của tủ lạnh ứng với CNgCT bằng phương
pháp hóa hơi tác nhân đã lựa chọn NC để minh họa NTCT và NTHĐ của tủ lạnh. Tương ứng với nhiệm vụ này thì có 2 VĐ cần giải quyết:
- VĐ 5: Mô hình VC – CN của tủ lạnh cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ phận
nào, các bộ phận này liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế nào
để minh họa được NTCT và NTHĐ của tủ lạnh? - VĐ 6: Cần thực hiện những TN nào với mô hình VC – CN của tủ lạnh để minh họa
NTHĐ của tủ lạnh (mục đích của từng TN, các dụng cụ cần dùng thêm, các bước
tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN để rút ra kết luận)?
3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
3.2.1. Đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA (giải pháp để giải quyết các VĐ 5,6) - Thiết kế (phác thảo các bản vẽ và lựa chọn bản vẽ có tính khả thi) mô hình VC
– CN của tủ lạnh: các bộ phận tượng trưng cho các bộ phận chính của tủ lạnh
(chất liệu, kích thước), cách liên kết các bộ phận chính.
Suy luận để đi tới bản thiết kế TB cần chế tạo
+ Thông tin thu được từ nghiên cứu các nội dung về tủ lạnh phát hiện tủ lạnh có dàn
ngưng tụ (khí gas bên trong máy sẽ bị nén bởi máy nén có áp suất cao và nhiệt độ
cao hơn môi trường), dàn bay hơi (khí gas bên trong máy sẽ bị giãn có áp suất thấp
và nhiệt độ thấp hơn môi trường). Máy nén thực hiện công giúp quá trình truyền
nhiệt của tác nhân ngược với quy luật tự nhiên sẽ diễn ra.
+ Cần có dụng cụ đo áp suất ở dàn ngưng tụ, dàn bay hơi và các kính quan sát sự
thay đổi pha của tác nhân (lúc tác nhân bị nén thì sẽ hóa lỏng, lúc tác nhân bị giãn sẽ hóa hơi).
Bản thiết kế TB cần chế tạo Bản thiết kế bao gồm các bộ phận chính:
+ Dàn nóng (dàn ngưng tụ): là đoạn ống đồng (loại ∅6), quấn ống đồng này trên một
trụ tròn có đường kính 15cm, và được quấn thành 10 vòng.
+ Dàn lạnh (dàn bay hơi): là đoạn ống đồng (loại ∅6), quấn ống đồng này trên một
trụ tròn có đường kính 15cm, và được quấn thành 10 vòng.
+ Máy nén (block) loại 85W (1/10 HP).
76
+ Trên dàn nóng và dàn lạnh bố trí các ống kính để dùng quan sát sự chuyển pha của
môi chất khi máy lạnh hoạt động. Ngoài ra, máy còn có hệ thống các van tiết lưu,
phin lọc để tăng hiệu suất cũng như làm giảm áp suất của tác nhân, giúp quá trình
chuyển pha của môi chất diễn ra. + Sự liên kết giữa các bộ phận: Ở ống đồng dàn lạnh, một đầu dàn được hàn kín vào
van hút của Block, một đầu được hàn kín vào ống kính quan sát. Ống kính này lại
liên kết với đồng hồ đo áp suất và ống mao nhờ các ống đồng và mối hàn nhiệt. Một
đầu ống mao còn lại được hàn kín vào phin lọc. Ống đồng dàn nóng có một đầu
được hàn kín vào van đẩy của Block, một đầu được hàn kín vào ống kính quan sát.
Ống kính này lại liên kết với đồng hồ đo áp suất, van tiết lưu và đầu còn lại của phin
lọc nhờ các mối hàn nhiệt. Tổng chiều dài của ống đồng được dùng để chế tạo máy
phải có chiều dài 5m nhằm giúp cho Block hoạt động được tốt hơn. Gắn điện để Block hoạt động, lúc này ở van cung cấp khí gas trên Block, ta nạp khí gas R134a vào để làm tác nhân giúp máy làm lạnh. Chú ý: chỉ nạp gas khi máy hoạt động. + Vận hành mô hình: Kết nối máy nén với nguồn điện 220V cho mô hình hoạt động, quan sát sự chuyển pha của môi chất bên trong mô hình ở dàn nóng và dàn lạnh (kính quan sát ở dàn nóng sẽ thấy sự chuyển pha của môi chất từ hơi sang lỏng, kính
quan sát ở dàn lạnh sẽ thấy sự chuyển pha của môi chất từ lỏng sang hơi), quan sát áp suất của tác nhân ở dàn nóng và dàn lạnh trên đồng hồ đo áp suất (ở dàn nóng tác nhân có áp suất cao, ở dàn lạnh tác nhân có áp suất thấp) và cảm nhận sự thay đổi nhiệt độ ở dàn nóng và dàn lạnh (dàn nóng có nhiệt độ cao hơn môi trường, dàn lạnh có nhiệt độ thấp hơn môi trường).
77
- Thiết kế các phương án TN cần được tiến hành với mô hình để minh họa NTHĐ
của Tủ lạnh
❖ Thí nghiệm: Kiểm nghiệm hệ quả rút ra từ định luật I NĐLH + Mục đích TN: Kiểm nghiệm hệ quả rút ra từ định luật I NĐLH
A = 𝑄1 − 𝑄2
Với A = P.∆𝑡 và 𝑄1 − 𝑄2 = (𝑚𝑛.𝑐𝑛+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2)
Hệ quả kiểm tra: P.∆𝑡 ≈ (𝑚𝑛.𝑐𝑛+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) Trong đó: P là công suất máy nén; ∆𝑡 thời gian máy nén hoạt động; mn khối lượng
nước sử dụng trong TN; mđ khối lượng đồng dùng ở các dàn nóng (lạnh); cn, cđ lần lượt là nhiệt dung riêng của nước và đồng; T1, T2 nhiệt độ đo được ở dàn nóng và
dàn lạnh tương ứng thời gian ∆𝑡.
+ Dụng cụ TN dùng thêm: 2 nhiệt kế đo nhiệt độ, 2 bình nhựa (10L) đựng nước. + Các bước tiến hành TN:
Ban đầu dùng ca có vạch chia độ đong lấy 2 lít nước (2kg), đổ vào mỗi bình đựng nước.
Dùng 2 nhiệt kế cắm vào hai bình nước, chờ 5 phút, đọc kết quả hiện thị ta thu được nhiệt độ ban đầu của nước 𝑇0. Bật máy nén để máy nén hoạt động, khuấy đều nước trong mỗi bình, đọc và ghi vào
bảng số liệu số chỉ của mỗi nhiệt kế.
Thực hiện các thao tác trên để thu được các nhiệt độ của nước trong mỗi bình chứa
sau thời gian hoạt động của máy nén là 5, 10, ….30 phút. + Kết quả rút ra từ TN (dự kiến) P.∆𝑡 ≈ (𝑚𝑛.𝑐𝑐+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) 3.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA theo các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ
- Thảo luận các bản phác thảo mô hình VC – CN của tủ lạnh đã thiết kế, lựa chọn
bản phác thảo có tính khả thi để sử dụng cho việc chế tạo mô hình. - Từ bản phác thảo đã lựa chọn, thảo luận bàn cách tìm kiếm, gia công các vật liệu để chế tạo các bộ phận và nối kết các bộ phận. 3.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 (các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ 5,6) Thực hiện chế tạo mô hình VC – CN Tủ lạnh theo các giai đoạn của CNgCT Tủ lạnh
bằng phương pháp hóa hơi tác nhân.
78
7
1. Máy nén (Block) 2 4
6
2. Dàn ngưng tụ
3. Dàn bay hơi 3
1
5 4. Ống mao dẫn 5. Phin lọc
6. Kính quan sát
7. Đồng hồ đo áp suất
Mô hình VC – CN của Tủ lạnh do nhóm HS chế tạo
Thí nghiệm: Kiểm nghiệm hệ quả rút ra từ nguyên lý I NĐLH Bảng số liệu kết quả TN
𝑨
A T1 (0C) T2 (0C) Q1 – Q2 t (phút)
𝐐𝟏 – 𝐐𝟐
5 10 15 20 25 30 Kết quả rút ra từ TN
P.∆𝑡 ≈ (𝑚𝑛.𝑐𝑐+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) → A ≈ 𝑄1 − 𝑄2 Xây dựng bản thuyết minh: bản thuyết minh về mô hình về TN được tiến hành với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN)
4. Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
- Trưng bày 2 sản phẩm DA: báo cáo DA và mô hình VC – CN của tủ lạnh có bản
thuyết minh kèm theo. - Báo cáo quá trình NC đi tới 2 sản phẩm DA, giới thiệu 2 sản phẩm DA. - Trao đổi, thảo luận, đánh giá quá trình thực hiện DA và đánh giá, so sánh 2 sản phẩm DA của các nhóm khác nhau, đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện mô hình VC – CN của tủ lạnh.
79
Lí giải và cụ thể hóa tiến trình NC DA Tủ lạnh 1. Xác định chủ đề của DA
GV đề xuất chủ đề của DA về “Tủ lạnh” vì đây là TBKT có mặt ở hầu hết mọi
gia đình và gần gủi với HS.
2. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các vấn đề 1,2,3,4 cần giải quyết) 2.1. Xác định nhiệm vụ 1 cần thực hiện (các VĐ 1,2,3,4 cần giải quyết) trong DA
Tình huống DA được xây dựng dựa trên nhu cầu có thật của con người là cần
một TBKT có chức năng làm lạnh để bảo quản thực phẩm, TBKT này được sử dụng
hằng ngày trong đời sống con người và được gọi là Tủ lạnh. Từ tình huống này, sẽ
xuất hiện một cách tự nhiên nhiệm vụ cần thực hiện: Tìm hiểu xem Tủ lạnh được chế tạo dựa trên CNg nào, có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó. Tương ứng với nhiệm vụ này là các VĐ cần giải quyết:
- VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh? Ưu điểm, nhược
điểm, khả năng sử dụng từng CNg trong việc chế tạo Tủ lạnh? Lựa chọn CNg để đi
sâu NC trong DA.
- VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, Tủ lạnh có cấu tạo và hoạt động
như thế nào mà lại bảo quản được thực phẩm lâu hỏng trong thời gian dài?
- VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế
nào để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh?
- VĐ 4: Đối với Tủ lạnh được sử dụng phổ biến trong đời sống, việc sử dụng và
bảo dưỡng thông thường cần tuân theo những yêu cầu nào? Vì sao?
Tủ lạnh là một TBKT được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và gần gủi với HS
nên VĐ NC về việc sử dụng và bão dưỡng thông thường Tủ lạnh hết sức cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn.
2.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
2.2.1. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA (các giải pháp để giải quyết các VĐ 1,2,3,4) Để giải quyết các VĐ 1,2,4, một cách thông thường HS sẽ đề xuất tìm kiếm, thu
thập các thông tin về Tủ lạnh thông qua NC các tài liệu đề cập Tủ lạnh trên internet với các từ khóa tìm kiếm liên quan đến các VĐ cần giải quyết. Vì tủ lạnh là một TB gần gủi đời sống nên HS cũng đề xuất tìm hiểu tìm hiểu trực tiếp Tủ lạnh bằng cách
tháo rời vỏ bên ngoài của Tủ, quan sát các bộ phận bên trong của Tủ kết hợp với NC
catalog về Tủ lạnh.
80
Để giải quyết VĐ 3, HS cần phân tích các thông tin về cấu tạo, hoạt động của Tủ lạnh nhằm xác định và vận dụng các kiến thức đã biết giúp giải thích được NTHĐ
của Tủ lạnh.
2.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA theo các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ Sau khi đã xác định rõ các công việc cần thực hiện, quá trình lập kế hoạch để
thực hiện nhiệm vụ của DA sẽ được diễn ra. Kế hoạch lập của HS phải chi tiết, trong
đó có sự phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm về việc tìm hiểu các thông
tin trên đề cập về Tủ lạnh trên internet theo các từ khóa về VĐ cần giải quyết, kết hợp
NC trực tiếp Tủ lạnh và catalog về Tủ lạnh. Trong kế hoạch có dự kiến thời gian thảo luận, phân tích các thông tin đã thu được từ các nguồn khác nhau để xây dựng báo cáo về các CNg được sử dụng trong
chế tạo Tủ lạnh, cấu tạo và hoạt động của Tủ lạnh ứng với từng CNg đã được lựa
chọn NC, có các sơ đồ, hình ảnh kèm theo.
2.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 (các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3,4)
Khi tìm hiểu các thông tin về các VĐ cần NC của Tủ lạnh, HS sẽ sử truy cập
nhiều địa chỉ trang mạng khác nhau, ví dụ như: Các phương pháp làm lạnh nhân tạo
trong thực tế bạn nên biết (bienbacgroup.com); Tìm Hiểu Về Cấu Tạo Và Nguyên Lý
Hoạt động Của Tủ Lạnh (phongvu.vn); Công nghệ làm lạnh bằng Chip và làm lạnh
bằng Block có ưu nhược điểm gì? - Trung tâm Karofi Miền Nam
(karofimiennam.com);… Ngoài ra còn nhiều trang mạng khác với các từ khóa tìm
kiếm: Tủ lạnh gia đình, CNg làm lạnh, CNg CT tủ lạnh, CNg làm lạnh bằng block,
CNg làm lạnh bằng chip, Các CNg làm lạnh,…
- Việc tìm kiếm thông tin trên mạng sẽ giúp HS xác định được có 2 CNg được
sử dụng để chế tạo Tủ lạnh hiện nay là: CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân và CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện (chip vi mạch điện tử peltier). + Đối với CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân
* Đây là CNg làm lạnh được sử dụng phổ biến hiện nay. Nó hoạt động dựa trên nguyên lí hóa hơi của chất lỏng (tác nhân) và hấp thụ nhiệt ở áp suất thấp. Khi tác nhân chuyển từ thể hơi (khí) sang lỏng (sự ngưng tụ) thì tác nhân sẽ tỏa nhiệt lượng
ra bên ngoài, làm môi trường nóng hơn; Khi tác nhân chuyển từ thể lỏng sang hơi
(khí) (sự hóa hơi) thì tác nhân sẽ nhận nhiệt lượng từ bên ngoài và làm môi trường
81
lạnh đi. CNg làm lạnh này có công suất lớn, do đó hiện nay đa số các tủ lạnh đều ứng dụng CNg này.
* Thiết bị sử dụng CNg này thường có cấu tạo gồm: một dàn nóng (nơi máy sẽ
nhả nhiệt ra môi trường), một dàn lạnh (nơi máy sẽ lấy nhiệt) và một máy nén (nơi
cung cấp điện năng cho máy hoạt động). Bên trong máy có chứa môi chất, môi chất này chính là tác nhân có thể lấy nhiệt được ở nguồn lạnh, nhả nhiệt cho nguồn nóng
và luôn phiên hoạt động nhờ vào máy nén. Môi chất trong máy có thể nhận nhiệt và
nhả nhiệt dựa vào việc hút và nén của máy nén. Để làm được điều đó thì môi chất
phải có sự chuyển thể: từ khí sang lỏng (nhả nhiệt) và từ lỏng hóa khí (nhận nhiệt).
+ Đối với CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện (chip vi mạch điện tử peltier) * Hiệu ứng nhiệt điện là sự biến đổi trực tiếp nhiệt năng thành điện năng và ngược lại dựa trên các hiệu ứng cơ bản là: hiệu ứng Seebeck và hiệu ứng Peltier.
Gọi chung là hiệu ứng Seebeck – Peltier.
Quá trình biến đổi trực tiếp nhiệt năng thành điện năng (hiệu ứng Seebeck):
Khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa mối nối hai dây dẫn hoặc bán dẫn khác nhau
thì các điện tích tự do sẽ bị kích thích do nhiệt. Các điện tích này sẽ bắt đầu chuyển
động có hướng từ phía nóng hơn di chuyển về phía lạnh hơn. Nếu cả hai dây dẫn
hoặc bán dẫn khác nhau được kết nối dưới dạng một mạch kín thì sẽ có dòng điện
chạy qua trong mạch.
Quá trình biến đổi trực tiếp điện năng thành nhiệt năng (hiệu ứng Peltier):
Đây là hiệu ứng gây ra biểu hiện của một gradient nhiệt độ khi có một nguồn điện
không đổi được đặt vào các mối nối của dây dẫn hoặc bán dẫn. Hiện tượng này là
do các mức năng lượng khác nhau của các dải dẫn của các vật liệu được sử dụng.
Trong quá trình di chuyển, các hạt mang điện hoặc phải hấp thụ năng lượng dưới
dạng nhiệt, làm cho điểm tiếp xúc nguội đi, hoặc chúng có thể giải phóng năng
lượng dưới dạng nhiệt, làm cho điểm tiếp xúc nóng lên. * Vật liệu được sử dụng để chế tạo mặt cặp nhiệt điện này phải được lựa chọn sao cho nó có gradient nhiệt độ rộng, vì nếu không có độ dốc nhiệt độ rộng thì sẽ
dễ bị ứng suất do nhiệt gây ra, có thể dẫn đến đứt gãy vật liệu. Hai vật liệu nhiệt điện quan trọng được sử dụng hiện nay là Bismuth Telluride (Bi2Te3) (đóng vai trò mặt lạnh) và Telluride chì (PbTe) (đóng vai trò mặt nóng). Hiện nay trong thực
tế, người ta đã chế tạo được con chip vi mạch điện tử peltier (còn gọi là sò nóng
lạnh) hoạt động dựa trên hiệu ứng Peltier. Nó có cấu tạo gồm: Một mặt nóng, một
mặt lạnh, bán dẫn loại n và loại p được ghép kĩ thuật trên hai mặt nóng lạnh và các
82
dây nguồn (âm, dương để nối nguồn điện một chiều). Khi nối nguồn điện vào chip và mặt lạnh được đặt vào trong không gian kín (buồng kín, cần làm mát) thì ta
được không gian làm lạnh, còn mặt nóng phải được nối với bộ phận tản nhiệt. Mặt
nóng được tản nhiệt càng tốt thì hiệu suất làm lạnh ở mặt mát càng cao. Đây là
một CNg làm lạnh an toàn, không có sự dịch chuyển tác nhân, không có tiếng ồn, và có độ tin cậy cao nhưng công suất làm lạnh thấp nên chỉ ứng dụng trong các
máy lạnh mini trên xe, hoặc ở các bộ phận tản nhiệt trên máy vi tính, hoặc trong
thiết bị nước nóng lạnh công suất thấp.
Từ việc NC 2 CNg được sử dụng để chế tạo tủ lạnh, chỉ lựa chọn NC CNg làm
lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân, chưa NC CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện trong DA này, vì việc NC CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện đòi hỏi những kiến thức về vật liệu bán dẫn mà HS chỉ được học trong chương trình VL lớp 11, 2006.
- Việc NC các thông tin về các VĐ cần giải quyết trên mạng interner kết hợp
với tìm hiểu trực tiếp Tủ lạnh (các bộ phận, cách liên kết các bộ phận) bằng cách tháo
rời vỏ sau của tủ và NC catalog để NC cấu tạo của Tủ lạnh, HS sẽ xác định được cấu
tạo của Tủ lạnh theo CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân gồm các bộ
phận: Dàn nóng (hay còn gọi là dàn ngưng tụ), Dàn lạnh (hay còn gọi là dàn hóa
hơi), Máy nén (hay còn gọi là block), Môi chất làm lạnh (hay còn gọi là khí gas), Phin
lọc (hay còn gọi là bộ lọc), Van tiết lưu (ống mao). Các bộ phận này được liên kết với
nhau: Máy nén và dàn nóng được liên kết với nhau ở van nén của máy, dàn nóng được
liên kết với dàn lạnh qua các phin lọc và van tiết lưu, dàn lạnh lại được liên kết với máy
nén ở van hút, môi chất nằm bên trong hệ thống máy. Ngoài ra, bên trong Tủ còn có các
bộ phận khác (chip điện tử, các bo mạch, cầu chì,…) là những bộ phận bổ trợ nhằm giúp
Tủ lạnh hoạt động an toàn và có hiệu suất cao.
- Từ các thông tin thu thập được từ các nguồn, HS sẽ đưa ra cách sử dụng, cách
bảo quản thông thường Tủ lạnh kèm theo là sự giải thích về các yêu cầu về sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh. - Để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh theo CNg CT bằng phương pháp hóa hơi tác
nhân, HS sẽ vận dụng các kiến thức đã học về sự chuyển pha của chất và định luật I NĐLH để giải thích. Đồng thời, với việc quan sát sự vận hành của Tủ lạnh thật, kết hợp các thông tin trên mạng internet, HS sẽ giải thích được sự vận hành của Tủ lạnh.
3.1. Xác định nhiệm vụ 2 cần thực hiện (các VĐ 5,6 cần giải quyết) trong DA
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ 1 (đã giải quyết VĐ 1,2,3,4) GV và HS cùng
phát hiện một cách tự nhiên nhiệm vụ mới cần thực hiện: Chế tạo và vận hành các
83
mô hình VC – CN của Tủ lạnh ứng với CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân đã lựa chọn NC để minh họa NTHĐ của Tủ lạnh. Tương ứng với nhiệm vụ này
là 2 VĐ cần giải quyết:
- VĐ 5: Mô hình VC – CN của tủ lạnh cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ
phận nào, các bộ phận này liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế nào để minh họa được NTCT và NTHĐ của tủ lạnh?
- VĐ 6: Cần thực hiện những TN nào với mô hình VC – CN của tủ lạnh để minh
họa NTHĐ của tủ lạnh (mục đích của từng TN, các dụng cụ cần dùng thêm, các bước
tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được
trong TN để rút ra kết luận)? 3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2 của DA 3.2.1. Đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA (giải pháp để giải quyết các VĐ 5,6)
Thực chất của giai đoạn này là thiết kế mô hình VC – CN của Tủ lạnh và xây
dựng các phương án TN cần tiến hành với mô hình để kiểm chứng NTHĐ của TBKT
theo CNg đã được lựa chọn đi sâu NC.
Để giải quyết VĐ 5, thì HS cần dựa vào những thông tin đã thu thập được, suy
nghĩ và đề xuất các bản thiết kế (phác thảo hình vẽ) các mô hình VC – CN của Tủ
lạnh ứng với CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân về các bộ phận tượng
trưng cho các bộ phận chính của Tủ lạnh, cụ thể: dàn nóng và dàn lạnh được làm từ
các ống đồng (loại ∅6), quấn ống đồng này trên một trụ tròn có đường kính 15cm, và
được quấn thành 10 vòng; Máy nén là loại máy có công suất nhỏ 85W (1/10 HP); Vì
mô hình được sử dụng để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh nên phải quan sát được sự
chuyển pha của môi chất tác nhân bên trong máy cũng như quan sát được sự thay đổi
áp suất ở dàn nóng và dàn lạnh, nên mô hình có thêm các kính quan sát, đồng hồ đo
áp suất gắn ở dàn nóng và dàn lạnh; Ngoài ra, mô hình còn có hệ thống các van tiết
lưu, phin lọc để tăng hiệu suất cũng như làm giảm áp suất của tác nhân, giúp quá trình chuyển pha của môi chất diễn ra. Từ những bản phác thảo về mô hình Tủ lạnh đã xây dựng, quá trình lựa chọn các bản vẽ sẽ diễn ra, bản vẽ được lựa chọn phải có tính khả thi trong việc chế tạo, có thể có nhiều sự khác biệt so với Tủ lạnh gốc không những về cấu tạo của các bộ phận (chất liệu, kích thước), mà cả về cách liên kết giữa các bộ phận của mô hình. Sau đó,
quá trình chế tạo mô hình VC – CN của Tủ lạnh ứng với CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân sẽ được diễn ra theo bản thiết kế đã xây dựng và lựa chọn.
84
Để giải quyết VĐ 6, dựa trên những thông tin tìm kiếm được, cũng như dựa trên việc giải thích NTHĐ của tủ lạnh bằng định luật I NĐLH, nên việc thiết kế phương
án TN nhằm kiểm chứng hệ quả của định luật I sẽ được thực hiện trên mô hình của
Tủ lạnh đã chế tạo.
- Mục đích TN: Kiểm nghiệm hệ quả rút ra từ định luật I NĐLH - Hệ quả cần kiểm tra + Xuất phát từ định luật I NĐLH: A = 𝑄1 − 𝑄2 + Xuất phát từ kiến thức về công thực hiện và sự trao đổi nhiệt lượng giữa các
chất, HS đề xuất: A = P.∆𝑡 và 𝑄1 − 𝑄2 = (𝑚𝑛.𝑐𝑛+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) + Từ đó rút ra hệ quả cần kiểm tra: P.∆𝑡 ≈ (𝑚𝑛.𝑐𝑛+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) Trong đó: P là công suất máy nén; ∆𝑡 thời gian máy nén hoạt động; mn khối lượng
nước sử dụng trong TN; mđ khối lượng đồng dùng ở các dàn nóng (lạnh); cn, cđ lần lượt là nhiệt dung riêng của nước và đồng; T1, T2 nhiệt độ đo được ở dàn nóng và dàn
lạnh tương ứng thời gian ∆𝑡.
- Dụng cụ TN dùng thêm: 2 nhiệt kế đo nhiệt độ, 2 bình nhựa (10L) đựng nước
- Các bước tiến hành TN:
+ Ban đầu dùng ca có vạch chia độ đong lấy 2 lít nước (2kg), đổ vào mỗi bình
đựng nước.
+ Dùng 2 nhiệt kế cắm vào hai bình nước, chờ 5 phút, đọc kết quả hiện thị ta
thu được nhiệt độ ban đầu của nước 𝑇0.
+ Bật máy nén để máy nén hoạt động, khuấy đều nước trong mỗi bình, đọc và
ghi vào bảng số liệu số chỉ của mỗi nhiệt kế.
+ Thực hiện các thao tác trên để thu được các nhiệt độ của nước trong mỗi bình
chứa sau thời gian hoạt động của máy nén là 5, 10, ….30 phút.
3.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA theo các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ
Sau khi đã xác định rõ các công việc cần thực hiện để giải quyết các VĐ 5,6, quá trình lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ của DA sẽ được diễn ra. Kế hoạch lập của HS phải chi tiết, trong đó có sự phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm về việc tìm hiểu nguyên vật liệu, gia công các vật liệu để chế tạo các bộ phận và nối kết các bộ phận mô hình VC – CN của Tủ lạnh.
Dự kiến thời gian thực hiện phương án TN kiểm nghiệm hệ quả rút ra từ định
luật I NĐLH với mô hình Tủ lạnh đã chế tạo và xây dựng bản thuyết minh có bản vẽ
85
về mô hình, về TN được tiến hành với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
3.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 (các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ 5,6)
Công đoạn chế tạo thực chất là việc tạo ra một mô hình VC – CN của Tủ lạnh để HS có thể kiểm nghiệm giải pháp thiết kế của mình nhằm giải quyết VĐ trong DA.
Việc chế tạo này xảy ra ở ngoài lớp học, GV đóng vai trò quan sát, theo dõi và luôn
cập nhật tình hình của các nhóm để có thể đưa ra những góp ý, giúp đỡ và hướng dẫn
cần thiết, phù hợp theo kiểu định hướng khái quát chương trình hóa hành động nhận
thức của HS. Mặc khác, trong quá trình chế tạo, xuất hiện nhiều VĐ kĩ thuật, HS sẽ thảo luận để điều chỉnh các vật liệu được sử dụng để chế tạo mô hình, cũng như các cách để kết nối các bộ phận đã chế tạo để được mô hình Tủ lạnh hoàn chỉnh.
Sau khi chế tạo xong mô hình, HS tiến hành vận hành quan sát mô hình hoạt
động, quan sát sự chuyển pha của môi chất ở dàn nóng và dàn lạnh. Đồng thời thực
hiện TN theo phương án đã thiết kế.
4. Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
HS trưng bày 2 sản phẩm DA: báo cáo DA và mô hình VC – CN của tủ lạnh có
bản thuyết minh kèm theo; Đồng thời báo cáo quá trình NC đi tới 2 sản phẩm DA,
giới thiệu 2 sản phẩm DA.
GV và HS trao đổi, thảo luận, đánh giá quá trình thực hiện DA và đánh giá, so
sánh 2 sản phẩm DA của các nhóm khác nhau, đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến,
hoàn thiện mô hình VC – CN của Tủ lạnh.
Vì hạn chế số trang trong luận án nên Tiến trình DHDA “Tủ lạnh gia đình” và
Rubric đánh giá NL GQVĐ của HS khi NC DA “Tủ lạnh gia đình” sẽ được trình bày
ở phần phụ lục.
3.3. Thiết kế tiến trình dạy học dự án “Động cơ Stirling” 3.3.1. Sự cần thiết của việc tổ chức cho học sinh nghiên cứu dự án “Động cơ Stirling” ĐCN là TBKT có ứng dụng quan trọng đánh dấu sự mở đầu cho thời đại công
nghiệp của nhân loại. Từ sự ra đời của ĐCN đầu tiên là máy hơi nước, tiếp theo đó là sự cải tiến, phát triển của các loại ĐCN để chúng có thể hiện diện khắp mọi mặt trong đời sống, sản xuất của con người như trong các lĩnh vực giao thông vận tải, an ninh
quốc phòng cho tới việc vận hành các vệ tinh ngoài không gian vũ trụ. Vì vậy, chỉ tiếp
cận dưới góc độ VL như trong chương trình phổ thông khi nói về ĐCN có lẽ vẫn chưa
cung cấp đủ kiến thức và kĩ năng cho các em HS.
86
Động cơ Stirling thuộc loại ĐCN đốt ngoài nên ưu điểm lớn nhất của nó là sử dụng được nhiều nguồn năng lượng nhiệt khác nhau khi hoạt động. Đặc biệt là sử dụng
các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời. Trong dạy học, động cơ Stirling
được chế tạo từ những vật liệu đơn giản, rẻ tiền góp phần rất lớn trong việc minh họa
cho các khái niệm cơ bản của các kiến thức NĐLH và hơn nữa, động cơ Stirling này không chỉ giúp HS hiểu được nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của một ĐCN đơn giản
mà còn tăng cường hứng thú và bồi dưỡng NL GQVĐ của HS khi các em được giao
nhiệm vụ thiết kế, chế tạo động cơ Stirling từ các dụng cụ đơn giản. Ngoài ra, với việc
cho HS tiếp cận với máy móc thực tế thì sẽ giúp gắn liền giữa lí thuyết với thực hành,
để từ đó giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức một cách vững chắc và bền vững. Với mục tiêu bồi dưỡng NL GQVĐ thì DA này sẽ giúp HS tìm hiểu về động cơ Stirling đơn giản, các kiến thức liên quan đến động cơ này và ứng dụng của chúng
trong đời sống. HS sẽ sử dụng các tài liệu, tư liệu do GV định hướng và thông tin trên
website để hoàn thành một bài NC tổng hợp về động cơ Stirling. Đồng thời HS sẽ
thiết kế và chế tạo được các mô hình động cơ Stirling đơn giản để minh họa cấu tạo
và NTHĐ của ĐCN, thông qua đó sẽ giúp HS phát triển NL nói chung và NL GQVĐ
nói riêng.
3.3.2. Mục tiêu dạy học dự án “Động cơ Stirling”
Quá trình NC DA của HS nhằm bồi dưỡng các thành tố của NL GQVĐ, cụ thể là:
- Phát biểu được các VĐ cần giải quyết tương ứng với nhiệm vụ cần tìm hiểu
về động cơ Stirling.
- Tìm kiếm, chế biến các thông tin cần thiết thu được từ các nguồn khác nhau,
để trả lời các câu hỏi đã được đặt ra.
- Xác định và vận dụng được các kiến thức đã biết để giải thích được NTHĐ
của động cơ Stirling.
- Thiết kế được mô hình VC – CN của động cơ Stirling. - Chế tạo được mô hình theo bản thiết kế đã lựa chọn. - Phát hiện được những VĐ về mặt kĩ thuật trong quá trình chế tạo, vận hành
mô hình và có những chỉnh sửa, thay đổi các bộ phận của mô hình phù hợp nhằm giải quyết những VĐ đó. - Bản báo cáo đáp ứng được các yêu cầu về mặt nội dung và về mặt hình thức
trình bày.
- Mô hình VC – CN đã chế tạo đáp ứng các yêu cầu về tính khoa học kĩ thuật,
tính sư phạm, tính thẩm mĩ, tính kinh tế và an toàn trong sử dụng.
87
3.3.3. Tiến trình nghiên cứu dự án “Động cơ Stirling” 1. Xác định chủ đề của DA “Động cơ Stirling”
1.1. Lựa chọn “Động cơ Stirling” làm chủ đề được NC trong DA - Để có thể giảm sức lao động trong sản
xuất, thuận tiện trong giao thông và
nâng cao đời sống, con người cần một
thiết bị (máy) thực hiện công cơ học.
Thiết bị này sử dụng các nguồn năng lượng phổ biến hiện nay để hoạt động:
Máy phát điện dùng gương lõm tập nhiệt năng, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,... trung ánh nắng vào đầu nóng của động - Để giải quyết vấn đề này, người ta đã cơ Stirling nằm ở tiêu điểm của gương. chế tạo và sử dụng TBKT gọi là Động Nguồn: Internet cơ Stirling.
1.2. Xác định chức năng (nhiệm vụ) của Động cơ Stirling
Động cơ Stirling có chức năng sử dụng năng lượng nhiệt bên ngoài để thực hiện
công cơ học.
2. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các vấn đề 1,2,3 cần giải quyết)
2.1. Xác định nhiệm vụ 1 cần thực hiện (các VĐ 1,2,3 cần giải quyết) trong DA Tìm hiểu xem Động cơ Stirling được chế tạo dựa trên CNg nào, có cấu tạo và
hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó. Xác định các kiến thức phù hợp và vận dụng chúng để giải thích NTHĐ của Động cơ Stirling. Tương ứng với nhiệm vụ 1, các VĐ cần được giải quyết: - VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling có chức năng trên? Ưu điểm, nhược điểm, khả năng sử dụng (khi nào sử dụng) từng CNg trong việc chế tạo Động cơ Stirling? Từ đó, lựa chọn các CNg để đi sâu NC trong DA.
- VĐ 2: Ứng với từng CNg, Động cơ Stirling có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó?
- VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế
nào để giải thích NTHĐ Động cơ Stirling?
88
2.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 của DA 2.2.1. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA (các giải pháp để giải quyết
các VĐ 1,2,3)
- Để giải quyết các VĐ 1,2, tìm kiếm, thu thập các thông tin về Động cơ Stirling
thông qua NC các tài liệu đề cập Động cơ Stirling trên internet, kết hợp tìm hiểu trên các tài liệu in liên quan đến Động cơ Stirling.
- Để giải quyết VĐ 3, phân tích các thông tin đã thu được về cấu tạo và hoạt động
của Động cơ Stirling, nhằm xác định và vận dụng các kiến thức đã biết giúp giải thích được NTHĐ của Động cơ Stirling.
2.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện
nhiệm vụ 1 của DA theo các giải pháp
đã đề xuất để giải quyết các VĐ
- Tìm kiếm các địa chỉ phù hợp trên
internet để thu thập các thông tin về
CNg CT Động cơ Stirling (để từ đó lựa
Tài liệu đề cập Động cơ Stirling chọn CNg được đi sâu NC); về cấu tạo,
trên internet hoạt động của Động cơ Stirling được chế
tạo theo CNg đã được lựa chọn NC.
- Sau đó, thảo luận, phân tích các thông tin đã thu được từ các nguồn khác nhau để
xây dựng báo cáo về các CNg được sử dụng trong chế tạo Động cơ Stirling, cấu tạo
và hoạt động của Động cơ Stirling ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, có các
sơ đồ, hình ảnh kèm theo.
2.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 (các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ 1,2,3)
- Để thu thập các thông tin, NC các tài liệu đề cập Động cơ Stirling ở các địa chỉ
sau trên internet: + Động cơ Stirling – Wikipedia tiếng Việt + Stirling engine - Wikipedia + Động cơ Stirling: phân tích, đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm | Năng lượng tái tạo xanh (renovablesverdes.com) + Động cơ đốt ngoài hoạt động tự do. Chúng tôi tạo ra một động cơ quay bằng
tay của chính mình. Làm thế nào để tạo ra một Động cơ Stirling tại nhà? Những ưu điểm của Động cơ Stirling. Vật liệu làm việc (rt82.ru)
89
Ngoài ra còn nhiều trang web khác với các từ khóa tìm kiếm: Động cơ Stirling; Các loại Động cơ Stirling; CNg CT Động cơ Stirling; Động cơ nhiệt đốt ngoài, nguyên
lí hoạt động của Động cơ Stirling; Động cơ nhiệt với chu trình hoạt động của chất
khí không biến đổi pha đốt ngoài;…
- Phân tích các thông tin đã thu được cho thấy có 2 CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling: CNg CT Động cơ Stirling hai piston lực (Động cơ Stirling loại
anpha); CNg CT Động cơ Stirling piston phụ (Động cơ Stirling loại beta, Động cơ
Stirling loại gamma) CNg CT Động cơ CNg CT Động cơ Stirling piston phụ Stirling hai piston lực
Động cơ Stirling anpha Động cơ Stirling beta Động cơ Stirling gamma
Nguồn: Internet Nguồn: Internet Nguồn: Internet
Cấu tạo: Có hai piston lực Cấu tạo: Có piston lực và Cấu tạo: Có piston lực và
ở hai không gian riêng piston phụ cùng nằm trên piston phụ được bố trí
biệt. Có một không gian một đường đồng trục trong các xylanh khác
có nhiệt độ cao gọi là (trong cùng một xy lanh). nhau. Điều này cho phép
không gian giãn nở hay buồng giãn nở và một không gian có nhiệt độ thấp gọi là không gian nén hay buồng nén. Như vậy hai piston làm cho môi Với công nghệ này, môi chất công tác được chuyển động qua lại giữa vùng có nhiệt độ cao và vùng có nhiệt độ thấp chỉ bởi một piston (piston phụ). Piston một sự cách biệt hoàn toàn giữa các bộ phận trao đổi nhiệt giữa xylanh của piston phụ, với không gian nén của piston lực.
chất công tác di chuyển qua lại giữa hai không gian này và cùng sinh công như nhau. lực đảm nhiệm việc chuyển áp lực của môi chất công tác thành công cơ học truyền ra bên ngoài.
90
Động cơ Stirling anpha Động cơ Stirling beta Ưu điểm: Sử dụng được Ưu điểm: Sử dụng được Động cơ Stirling gamma Ưu điểm: Sử dụng được
nhiều nguồn nhiệt khác nhiều nguồn nhiệt khác nhiều nguồn nhiệt khác
nhau, thân thiện môi nhau, thân thiện môi nhau, thân thiện môi
trường, công suất lớn. Nhược điểm: cơ cấu động trường. Nhược điểm: Có một trường. Nhược điểm: Có một
cơ phức tạp, không gian piston lực nên có công suất piston lực nên có công suất
chứa hai piston đều phải được làm kín để chất khí thấp hơn loại hai piston lực. thấp hơn loại hai piston lực.
không bị rò rỉ ra bên ngoài.
Khả năng sử dụng: Vì có thể sử dụng được các nguồn nhiệt khác nhau khi sử dụng
nên Động cơ Stirling thường được sử dụng để làm một nguồn điện dự phòng, máy bơm,
máy bơm nhiệt, thiết bị làm lạnh,… trên các phương tiện đặc biệt hoạt động trong các
môi trường khắc nghiệt (tàu vũ trụ, tàu ngầm, vệ tinh,…). Ngoài ra với mô hình thiết kế
đơn giản, Động cơ Stirling còn được sử dụng trong dạy học (sử dụng trong dạy học
nhiều nhất là loại beta và gamma).
Từ việc NC 2 CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling (với 3 loại động cơ),
chỉ lựa chọn NC CN chế tạo Động cơ Stirling piston phụ để cho HS thiết kế, chế tạo.
Chưa NC CNg chế tạo Động cơ Stirling hai piston lực, vì CNg này có cấu tạo phức tạp,
đòi hỏi yêu cầu cao về kĩ thuật khi chế tạo.
- Cấu tạo của Động cơ Stirling theo CNg chế tạo Động cơ Stirling piston phụ
+ Về cấu tạo: Các CNg CT khác nhau thì Động cơ Stirling có cấu tạo khác nhau, tuy
nhiên về cấu tạo chung thì gồm các bộ phận chính: khối tác nhân (thông thường là chất khí) được bao bọc trong buồng kín. Buồng kín có hai phần, một phần tiếp xúc
với nguồn nhiệt có nhiệt độ cao để nhận nhiệt lượng trực tiếp từ bên ngoài (nguồn
nóng), và phần kia tiếp xúc với nguồn có nhiệt độ thấp để nhả nhiệt lượng của tác nhân ra bên ngoài môi trường (nguồn lạnh). Ngoài ra, còn có các piston giúp luân chuyển khối tác nhân và nhận công của tác nhân khi tác nhân di chuyển qua lại giữa phần nóng và lạnh, hệ thống cơ cấu truyền lực của động cơ (trục khuỷu thanh truyền, bánh đà…). + Về NTHĐ: Động cơ Stirling ở các CNg CT khác nhau thì giống nhau và dựa vào
chu trình hoạt động của chất khí không biến đổi pha đốt ngoài. Cụ thể gồm 4 quá trình của một chu trình khép kín: làm lạnh đẳng tích, nén đẳng nhiệt, hâm nóng đẳng tích, giãn nở đẳng nhiệt.
91
- Sự vận hành của Động cơ Stirling theo CNg chế tạo Động cơ Stirling piston phụ
Chu trình hoạt động của Động cơ Chu trình hoạt động của Động cơ Stirling
Stirling kiểu beta. Nguồn: Internet kiểu gamma. Nguồn: Internet
(1-2) Quá trình nén đẳng nhiệt: quá (1-2) Quá trình nén đẳng nhiệt: Quá trình
trình bắt đầu từ khi piston lực đi từ điểm nén bắt đầu khi piston phụ đi từ điểm chết
chết trên xuống phía điểm chết dưới, lúc trên xuống điểm chết dưới và piston lực
này piston phụ đi từ điểm giữa hành đang đi lên điểm chết trên, môi chất công
trình xuống điểm chết dưới. Môi chất
công tác được nén lại và tiếp tục được
làm mát để duy trì nhiệt độ không đổi. tác được nén lại và tiếp tục được làm mát để duy trì nhiệt độ không đổi Tmin. Quá trình nén kết thúc khi piston lực lên đến điểm chết
Quá trình nén kết thúc khi piston phụ đi xuống đến điểm chết dưới. trên.
(2-3) Quá trình hâm nóng đẳng (2-3) Quá trình hâm nóng đẳng tích:
piston phụ tiếp tục đi xuống và đẩy toàn bộ môi chất công tác trong không gian nén sang không gian giãn nở đi qua các bộ trao đổi nhiệt. Tại bộ hồi nhiệt, môi chất công tác được sấy nóng và tăng nhiệt độ lên đến TR và tiếp tục được nung nóng lên đến nhiệt độ tích: môi chất công tác từ không gian nén được piston lực đẩy sang không gian giãn nở. Khi đi qua bộ hồi nhiệt, môi chất công tác được sấy nóng đến nhiệt độ TR, rồi sau đó được đốt nóng đến nhiệt độ Tmax và áp suất pmax trong
bộ cấp nhiệt rồi đi vào không gian giãn nở. Quá trình cấp nhiệt kết thúc khi Tmax khi đi ngang qua bộ cấp nhiệt. Ở giai đoạn này cả hai piston cùng đi xuống do đó
piston lực xuống tới điểm chết dưới.
thể tích môi chất công tác không thay đổi. Giai đoạn cấp nhiệt đẳng tích kết thúc khi piston phụ đi xuống đến điểm chết dưới.
92
(3-4) Quá trình giãn nở đẳng nhiệt: với nhiệt độ và áp suất cao trong (3-4) Quá trình giãn nở đẳng nhiệt: môi chất công tác sau khi được cấp nhiệt có nhiệt
không gian giãn nở, môi chất công tác độ và áp suất cao, giãn nở đẩy piston lực đi
giãn nở đẩy piston lực và piston phụ đi xuống, đồng thời piston phụ bắt đầu đi lên
lên và sinh công cơ học. Quá trình giãn nở kết thúc khi piston phụ đi lên tới nên đã đẩy một phần tác nhân từ không gian giãn nở sang không gian nén. Quá trình giãn
điểm chết trên. nở và sinh công kết thúc khi piston lực đi
xuống đến điểm chết dưới.
(4-1) Quá trình làm lạnh đẳng tích: (4-1) Quá trình làm lạnh đẳng tích: piston
piston phụ đi xuống và đẩy môi chất lực bắt đầu đi lên điểm chết trên phối hợp
công tác từ không gian giãn nở sang cùng với piston phụ đang đi lên đã đẩy môi
không gian nén. Trên đường đi qua chất công tác từ không gian giãn nở sang
các bộ trao đổi nhiệt, một phần nhiệt không gian nén. Khi đi qua bộ hồi nhiệt thì
của môi chất công tác được truyền cho một phần nhiệt của nó đã bị giữ lại, sau đó
bộ hồi nhiệt, một phần được truyền nó tiếp tục được làm mát khi đi qua bộ làm
cho môi chất làm mát trong bộ làm mát. Ở giai đoạn này cả hai piston cùng đi
mát. Quá trình làm mát kết thúc khi lên do đó thể tích môi chất công tác không
piston lực lên đến điểm chết trên. thay đổi. Quá trình làm mát kết thúc khi
piston phụ lên đến điểm chết trên.
Như vậy, trong một chu trình công tác Như vậy, trong một chu trình công tác của
của Động cơ Stirling kiểu beta, các Động cơ Stirling kiểu gamma tương tự như
quá trình đẩy môi chất công tác từ Động cơ Stirling kiểu beta, piston phụ chỉ
không gian giãn nở sang không gian nén và quá trình nén đẩy môi chất có nhiệm vụ đẩy môi chất công tác từ không gian nén sang không gian giãn nở. Piston
công tác từ không gian nén sang lực có nhiệm vụ tiếp nhận lực giãn nở của
môi chất công tác và truyền ra dưới dạng công cơ học.
không gian giãn nở thực hiện không hoàn toàn, vì có một phần môi chất công tác đi qua khoảng trống giữa piston phụ và xylanh. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng môi chất công tác đi qua các bộ trao đổi
nhiệt, làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình trao đổi nhiệt.
93
- Vận dụng các kiến thức đã học giải thích NTHĐ của Động cơ Stirling theo
CNg chế tạo Động cơ Stirling piston phụ
Tác nhân bên trong
động cơ nhiệt thông
thường là khí (gas)
Theo quy luật tự nhiên, nhiệt được truyền từ nói có nhiệt độ cao sang nơi có nhiệt
độ thấp. Quá trình truyền nhiệt theo tự nhiên này có thể thực hiện công thông qua
động cơ nhiệt bởi các quá trình nhiệt động theo một chu trình khép kín. Cụ thể:
+ Khi tác nhân di chuyển từ nguồn nóng (ở trạng thái 1) đến nguồn lạnh (ở trạng thái 2) nội năng của tác nhân tăng và sinh công A do nhận nhiệt lượng Q1 từ bên ngoài ở nguồn nóng: ∆𝑈21 = 𝑈2 − 𝑈1 = 𝑄1 − 𝐴 + Khi tác nhân di chuyển từ nguồn lạnh (ở trạng thái 2) về nguồn nóng (ở trạng thái 1) nội năng của tác nhân giảm do nhả nhiệt lượng Q2 ra bên ngoài môi trường ở nguồn lạnh:
∆𝑈12 = 𝑈1 − 𝑈2 = −𝑄2
+ Vì động cơ hoạt động theo chu trình khép kín từ 1 đến 2 rồi trở về 1 nên:
∆𝑈 = ∆𝑈21 + ∆𝑈12 = 0 → 𝑄1 − 𝐴 − 𝑄2 = 0 ℎ𝑎𝑦 𝐴 = 𝑄1 − 𝑄2
Tức là tác nhân bên trong động cơ sẽ nhận nhiệt lượng từ bên ngoài để sinh công cơ học và nhả nhiệt lượng cho môi trường trở về trạng thái ban đầu tạo thành một chu trình khép kín của động cơ.
94
3. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 2 (vấn đề 5 cần giải quyết)
3.1. Xác định nhiệm vụ 2 cần thực hiện trong DA Chế tạo và vận hành mô hình VC – CN của Động cơ Stirling theo CNg chế tạo Động
cơ Stirling piston phụ đã lựa chọn NC để minh họa NTCT và NTHĐ của Động cơ
Stirling. Tương ứng với nhiệm vụ này thì có 2 VĐ cần giải quyết:
Mô hình VC – CN của Động cơ Stirling cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ
phận nào, các bộ phận này liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế nào để minh họa được NTCT và NTHĐ của Động cơ Stirling?
3.2 Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
3.2.1. Đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA (giải pháp để giải quyết các VĐ 5)
Suy luận để đi tới bản thiết kế TB cần chế tạo
Chu trình hoạt động của một động cơ đơn giản.
Nguồn: Sách giáo khoa VL 10 nâng cao (chương trình 2006)
Thông tin thu được từ NC các nội dung về động cơ Stirling phát hiện mô hình thiết
kế phải mô tả được chức năng tác nhân bên trong mô hình động cơ nhận nhiệt lượng ở nguồn nóng sẽ giãn nở sinh công và khi tác nhân nhả nhiệt ở nguồn lạnh sẽ co lại và trở về trạng thái ban đầu. Để làm được điều này thì: - Tác nhân bên trong động cơ không thể vừa nhận nhiệt và nhả nhiệt ra môi trường bên ngoài từ một vị trí trên động cơ vì như thế sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động liên
tục của động cơ. Cho nên, khí này phải luân phiên hoạt động ở hai không gian khác
nhau: không gian làm nóng (vị trí nhận nhiệt lượng từ bên ngoài), không gian lạnh
(vị trí khí nhả nhiệt ra môi trường) và cả hai không gian này phải được ngăn cách
với nhau.
95
- Vì có hai không gian làm việc khác nhau cho nên phải có một thiết bị giúp luân
chuyển tác nhân vào hai không gian này (gọi là piston phụ) – piston phụ này không những giúp luân chuyển tác nhân tới hai không gian làm việc mà còn đóng vai trò
ngăn cách giữa hai không gian làm việc.
- Để động cơ hoạt động tuần hoàn thì piston phụ và piston của động cơ (gọi là
piston lực - là bộ phận tiếp nhận áp lực của tác nhân khi giãn nở để sinh công cơ
học) phải được gắn kết với nhau bởi một hệ thống trục khuỷu sao cho:
+ Khi piston lực nhận áp lực của tác nhân giãn nở để sinh công thì piston phụ phải
ở vị trí mà khối khí chiếm không gian làm nóng là nhiều nhất.
+ Khi piston lực không sinh công (do tác nhân bị làm lạnh nén lại) thì piston phụ
phải ở vị trí mà tác nhân chiếm không gian làm mát là nhiều nhất.
Ngoài ra, trên động cơ phải có bánh đà để tạo lực phát động ban đầu đồng thời tạo
quán tính chuyển động cho piston. Bản thiết kế TB cần chế tạo Bản thiết kế mô hình VC – CN Bản thiết kế mô hình VC – CN
Động cơ Stirling kiểu beta Động cơ Stirling kiểu gamma
Phác thảo hình vẽ mô tả các bộ phận Phác thảo hình vẽ mô tả các bộ phận của
của động cơ theo CNg CT beta - Thân xylanh động cơ được làm từ ống động cơ theo CNg CT gamma - Thân xylanh động cơ được làm bằng vỏ
nghiệm chịu nhiệt (loại ∅1,5 − 15𝑐𝑚); lon nhôm (loại ∅7 − 25cm);
- Piston lực là kim tiêm thủy tinh (loại 10ml) - Piston tự do là các viên bi ve; - Piston lực làm bằng màn cao su; - Piston tự do làm bằng vỏ lon nhôm (loại
∅6 − 15cm);
- Hệ thống thanh truyền, trục khuỷu là các
thanh;
- Tác nhân là không khí; - Giá đỡ là nhựa hoặc gỗ; - Dụng cụ kết nối xylanh vào giá đỡ là dây chun - Bánh đà là đĩa CD hoặc bằng đĩa gỗ.
96
3.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA theo các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết VĐ
- Thảo luận các bản phác thảo mô hình VC – CN của Động cơ Stirling đã thiết kế,
lựa chọn bản phác thảo có tính khả thi để sử dụng cho việc chế tạo mô hình. - Từ bản phác thảo đã lựa chọn, thảo luận bàn cách tìm kiếm, gia công các vật liệu
để chế tạo các bộ phận và nối kết các bộ phận.
3.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 (các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết VĐ 5) Thực hiện chế tạo mô hình VC – CN Động cơ Stirling theo các giai đoạn của CNg
CT Động cơ kiểu beta và gamma.
5
1. Nơi nhận nhiệt
1 2 4
từ môi trường 2. Nơi nhả nhiệt
1. Ống nghiệm làm thân động cơ
2. Bi ve
làm
ra môi trường 3. Thân động cơ
4 3
bên
trong
có
piston phụ 3. Piston lực
5 2
piston lực 4. Piston lực.
3
4. Bộ phận kết nối giữa thân động cơ
5. Bánh đà
với piston lực. 5. Giá đỡ
1
Mô hình VC – CN của Động cơ Stirling Mô hình VC – CN của Động cơ Stirling
kiểu beta do nhóm HS chế tạo Vận hành mô hình kiểu gamma do nhóm HS chế tạo Vận hành mô hình
- Đặt ngọn đèn cồn đang cháy bên phía mặt đáy dưới của xylanh. Ngọn lửa đèn cồn đặt cách mặt đáy xylanh 5cm. - Kích nhẹ piston lực, quan sát thấy Động cơ hoạt động (sự bập bênh của mô hình động cơ). Các bi ve vừa đóng vai trò là - Rót nước lạnh vào phần làm mát của Động cơ. - Đặt ngọn đèn cồn đang cháy bên phía mặt đáy dưới của xylanh. Ngọn lửa đèn cồn đặt cách mặt đáy xylanh 2cm. - Tác động nhẹ bánh đà để tạo lực phát
động, chúng ta sẽ thấy hiện tượng piston tự do và piston lực của động cơ sẽ tự động chuyển động lên xuống và làm quay bánh đà.
piston phụ giúp luân chuyển tác nhân, vừa đóng vai trò là bánh đà giúp kích thích động cơ hoạt động.
97
Giải thích sự vận hành
- Khi đốt nóng xylanh của động cơ bằng Giải thích sự vận hành - Khi đốt nóng xylanh của động cơ bằng
ngọn đèn cồn, không khí ở phần dưới ngọn đèn cồn, không khí ở phần dưới
xylanh sẽ nóng lên, phần trên xylanh của động cơ được không bị đốt nóng, lúc này xylanh sẽ nóng lên, phần trên xylanh của động cơ được làm mát bằng nước, lúc
khối khí trong xylanh sẽ xuất hiện hai miền này khối khí trong xylanh sẽ xuất hiện
nhiệt độ chênh lệch nhau. hai miền nhiệt độ chênh lệch nhau.
- Vì sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai miền nên khối khí nóng lên, giãn nở và di chuyển - Khi quay nhẹ bánh đà để tạo lực phát động ban đầu, piston tự do sẽ chuyển
từ nơi có nhiệt độ cao sang nơi có nhiệt độ động lên, lúc này không khí bên trong
thấp hơn, lan truyền dần qua không gian chứa piston lực. xylanh được nung nóng và chiếm đầy thể tích phía dưới xylanh của động cơ. Do
- Lúc này xylanh của piston lực dần di không khí nhận nhiệt lượng từ bên ngoài
chuyển lên (không gian tác nhân của piston lực mở rộng) làm cho xylanh động cơ di dãn nở và sẽ đẩy piston truyền lực di chuyển (màn cao su được giãn ra).
chuyển xuống phía dưới. - Khi piston lực ở vị trí cao nhất của
- Việc di chuyển của xylanh kéo theo làm quỹ đạo chuyển động thì dưới tác dụng
cho piston tự do (các viên bi ve) di chuyển của trục quay, piston tự do lúc này sẽ
dần xuống phía dưới đáy xylanh. bắt đầu di chuyển đến miền nóng.
- Lúc này, toàn bộ không khí bên trong Trong quá trình di chuyển của piston
động cơ đã được luân chuyển qua không tự do, không khí bên trong xylanh sẽ bị
gian làm mát, do đó không khí được làm nén và di chuyển dần lên miền lạnh.
mát (tỏa nhiệt ra bên ngoài môi trường) nên + Khi piston tự do dịch chuyển tới đáy
không khí sẽ co lại và làm xylanh của của miền nóng, toàn bộ không khí
piston lực di chuyển xuống. trong xylanh tập trung ở miền lạnh, ở đây toàn bộ lượng khí sẽ được làm mát nhờ bộ phận làm mát bên ngoài động cơ, do đó khí sẽ co lại và kéo piston lực di chuyển xuống.
98
- Khi xylanh piston lực ở vị trí thấp nhất - Khi piston lực ở vị trí thấp nhất của quỹ
của quỹ đạo chuyển động thì xylanh của động cơ sẽ dần di chuyển lên, làm cho các đạo chuyển động thì dưới tác dụng của trục quay, piston tự do lúc này sẽ bắt đầu
bi ve di chuyển về phía piston lực, lúc này di chuyển đến miền lạnh và bắt đầu đẩy
toàn bộ không khí lại được đưa vào không khối khí xuống miền nóng. Khi khối khí
gian làm nóng. Đây là một chu trình khép lạnh đi ngang qua piston tự do thì nó sẽ
kín của Động cơ Stirling. nhận lại một phần nhiệt lượng đã dự trữ
trước đó. Đây là một chu trình khép kín
của động cơ Stirling.
- Như vậy, khi Động cơ Stirling hoàn thành một chu trình khép kín, nếu tiếp tục cung cấp nhiệt lượng cho động cơ từ bên - Như vậy, khi Động cơ Stirling hoàn thành một chu trình khép kín, nếu tiếp tục cung cấp nhiệt lượng cho động cơ
ngoài nhờ ngọn lửa đèn cồn, thì động cơ từ bên ngoài nhờ ngọn lửa đèn cồn, thì
sẽ tự động lặp đi lặp lại chu trình nhiệt động cơ sẽ tự động lặp đi lặp lại chu
động như trên. trình nhiệt động như trên.
Xây dựng bản thuyết minh: bản thuyết minh về 2 động cơ đã chế tạo mô hình.
4. Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
- Trưng bày 2 sản phẩm DA: báo cáo DA và mô hình VC – CN của Động cơ Stirling
có bản thuyết minh kèm theo.
- Báo cáo quá trình NC đi tới 2 sản phẩm DA, giới thiệu 2 sản phẩm DA.
- Trao đổi, thảo luận, đánh giá quá trình thực hiện DA và đánh giá, so sánh 2 sản
phẩm DA của các nhóm khác nhau, đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn
thiện mô hình VC – CN của Động cơ Stirling.
99
Lí giải và cụ thể hóa tiến trình NC DA Động cơ Stirling 1. Xác định chủ đề của DA
Động cơ Stirling là một động cơ nhiệt đốt ngoài, tuy không được ứng dụng
nhiều trong đời sống nhưng có thể minh họa được NTHĐ của một động cơ nhiệt đơn
giản nên được chọn làm đối tượng được NC trong DA. 2. Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1
2.1. Xác định nhiệm vụ 1 cần thực hiện trong DA
Tình huống DA được xây dựng dựa trên nhu cầu có thật của con người là cần
một TBKT có chức năng thực hiện công cơ học nhằm làm giảm sức lao động trong
sản xuất, thuận tiện trong giao thông và nâng cao đời sống, thiết bị này sử dụng các nguồn năng lượng phổ biến hiện nay để hoạt động: nhiệt năng, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,... TBKT đó gọi là Động cơ Stirling. Từ tình huống này, sẽ xuất hiện
một cách tự nhiên nhiệm vụ cần thực hiện: Tìm hiểu xem Động cơ Stirling được chế
tạo dựa trên CNg nào, có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức
năng đó. Tương ứng với nhiệm vụ này là các VĐ cần giải quyết:
- VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling? Ưu điểm,
nhược điểm, khả năng sử dụng từng CNg trong việc chế tạo Động cơ Stirling? Lựa
chọn CNg để đi sâu NC trong DA.
- VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được lựa chọn NC, Động cơ Stirling có cấu tạo và
hoạt động như thế nào mà lại có chức năng sử dụng các nguồn nhiệt để thực hiện công?
- VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế
nào để giải thích NTHĐ của Động cơ Stirling?
Vì Động cơ Stirling không được sử dụng rộng rãi trong đời sống và không gần
gủi với HS nên không yêu cầu HS NC việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường Động
cơ Stirling.
2.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 của DA 2.2.1. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA Để giải quyết các VĐ 1,2, một cách thông thường HS sẽ đề xuất tìm kiếm, thu
thập các thông tin về Động cơ Stirling thông qua NC các tài liệu đề cập Động cơ Stirling trên internet với các từ khóa tìm kiếm liên quan đến các VĐ cần giải quyết. Ngoài ra, HS cũng có thể đề xuất NC trên các tài liệu in có nội dung liên quan đến
VĐ cần NC về Động cơ Stirling.
100
Để giải quyết VĐ 3, HS cần phân tích các thông tin về cấu tạo, hoạt động của Động cơ Stirling nhằm xác định và vận dụng các kiến thức đã biết giúp giải thích
được NTHĐ của Động cơ Stirling.
2.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA theo các giải pháp đã đề
xuất để giải quyết các VĐ Sau khi đã xác định rõ các công việc cần thực hiện, quá trình lập kế hoạch để
thực hiện nhiệm vụ của DA sẽ được diễn ra. Kế hoạch lập của HS phải chi tiết, trong
đó có sự phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm về việc tìm hiểu các thông
tin trên đề cập về Động cơ Stirling trên internet theo các từ khóa về VĐ cần giải
quyết, kết hợp NC trên các tài liệu in. Trong kế hoạch có dự kiến thời gian thảo luận, phân tích các thông tin đã thu được từ các nguồn khác nhau để xây dựng báo cáo về các CNg được sử dụng trong
chế tạo Động cơ Stirling, cấu tạo và hoạt động của Động cơ Stirling ứng với từng
CNg đã được lựa chọn NC, có các sơ đồ, hình ảnh kèm theo.
2.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1
Khi tìm hiểu các thông tin về các VĐ cần NC của Động cơ Stirling, HS sẽ sử
truy cập nhiều địa chỉ trang mạng khác nhau, ví dụ như: Động cơ Stirling – Wikipedia
tiếng Việt; Stirling engine - Wikipedia; Động cơ Stirling: phân tích, đặc điểm, ưu
điểm và nhược điểm | Năng lượng tái tạo xanh (renovablesverdes.com); Động cơ đốt
ngoài hoạt động tự do. Chúng tôi tạo ra một động cơ quay bằng tay của chính mình.
Làm thế nào để tạo ra một Động cơ Stirling tại nhà? Những ưu điểm của Động cơ
Stirling. Vật liệu làm việc (rt82.ru). Ngoài ra còn nhiều trang web khác với các từ
khóa tìm kiếm: Động cơ Stirling; Các loại Động cơ Stirling; CNg CT Động cơ
Stirling; Động cơ nhiệt đốt ngoài, nguyên lí hoạt động của Động cơ Stirling; Động
cơ nhiệt với chu trình hoạt động của chất khí không biến đổi pha đốt ngoài;…
- Việc tìm kiếm thông tin trên mạng sẽ giúp HS xác định được có 2 CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling hiện nay là: CNg CT Động cơ Stirling hai piston lực (Động cơ Stirling loại anpha); CNg CT Động cơ Stirling piston phụ (Động cơ
Stirling loại beta, Động cơ Stirling loại gamma).
Từ việc NC 2 CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling, chỉ lựa chọn NC CNg CT Động cơ Stirling piston phụ (Động cơ Stirling loại beta, Động cơ Stirling
loại gamma), chưa NC CNg CT Động cơ Stirling hai piston lực trong DA này, vì CNg
này có cấu tạo phức tạp, đòi hỏi yêu cầu cao về kĩ thuật khi chế tạo.
101
- Việc NC các thông tin về các VĐ cần giải quyết trên mạng interner kết hợp với tìm hiểu trên tài liệu in về Động cơ Stirling, HS sẽ xác định được cấu tạo của
Động cơ Stirling kiểu piston phụ gồm các bộ phận: khối tác nhân, nguồn nóng,
nguồn lạnh, ngoài ra có piston lực và piston tự do.
- Để giải thích NTHĐ của Động cơ Stirling CNg CT kiểu piston phụ, HS sẽ vận
dụng các kiến thức đã học về định luật I NĐLH để giải thích.
3.1. Xác định nhiệm vụ 2 cần thực hiện trong DA
Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ 1 GV và HS cùng phát hiện một cách tự nhiên
nhiệm vụ mới cần thực hiện: Chế tạo và vận hành các mô hình VC – CN của Động
cơ Stirling ứng với CNg chế tạo kiểu piston phụ (kiểu beta, kiểu gamma) đã lựa chọn NC để minh họa NTHĐ của Động cơ Stirling. VĐ cần giải quyết: Mô hình VC – CN của Động cơ Stirling cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ phận nào, các bộ phận
này liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành như thế nào để minh họa được
NTCT và NTHĐ của Động cơ Stirling?
Vì mô hình được chế tạo bằng các vật liệu đơn giản có chất liệu khác với động
cơ thật nên chỉ có thể vận hành để kiểm chứng NTHĐ của Động cơ Stirling, và không
thể tiến hành những TN để kiểm chứng các định luật của NĐLH.
3.2. Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
3.2.1. Đề xuất cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
Thực chất của giai đoạn này là thiết kế mô hình VC – CN của Động cơ Stirling
và vận hành mô hình để kiểm chứng NTHĐ của Động cơ Stirling theo CNg đã được
lựa chọn đi sâu NC.
Để giải quyết VĐ này, thì HS cần dựa vào những thông tin đã thu thập được, suy
nghĩ và đề xuất các bản thiết kế (phác thảo hình vẽ) các mô hình VC – CN của Động
cơ Stirling theo CNg kiểu piston phụ (kiểu beta, kiểu gamma) về các bộ phận tượng
trưng cho các bộ phận chính của Động cơ Stirling. Từ những bản phác thảo về mô hình Động cơ Stirling đã xây dựng, quá trình lựa chọn các bản vẽ sẽ diễn ra, bản vẽ được lựa chọn phải có tính khả thi trong việc chế
tạo, có thể có nhiều sự khác biệt so với Động cơ Stirling trong thực tế không những về cấu tạo của các bộ phận (chất liệu, kích thước), mà cả về cách liên kết giữa các bộ phận của mô hình. Sau đó, quá trình chế tạo mô hình VC – CN của Động cơ Stirling
theo CNg kiểu piston phụ (kiểu beta, kiểu gamma) sẽ được diễn ra theo bản thiết kế
đã xây dựng và lựa chọn.
102
3.2.2. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết VĐ
Sau khi đã xác định rõ các công việc cần thực hiện để giải quyết VĐ quá trình
lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ của DA sẽ được diễn ra. Kế hoạch lập của HS
phải chi tiết, trong đó có sự phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm về việc tìm hiểu nguyên vật liệu, gia công các vật liệu để chế tạo các bộ phận và nối kết các
bộ phận mô hình VC – CN của Động cơ Stirling.
3.2.3. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2
Công đoạn chế tạo thực chất là việc tạo ra một mô hình VC – CN của Động cơ
Stirling để HS có thể kiểm nghiệm giải pháp thiết kế của mình nhằm giải quyết VĐ trong DA. Việc chế tạo này xảy ra ở ngoài lớp học, GV đóng vai trò quan sát, theo dõi và luôn cập nhật tình hình của các nhóm để có thể đưa ra những góp ý, giúp đỡ và
hướng dẫn cần thiết, phù hợp theo kiểu định hướng khái quát chương trình hóa hành
động nhận thức của HS. Mặc khác, trong quá trình chế tạo, xuất hiện nhiều VĐ kĩ
thuật, HS sẽ thảo luận để điều chỉnh các vật liệu được sử dụng để chế tạo mô hình,
cũng như các cách để kết nối các bộ phận đã chế tạo để được mô hình Động cơ Stirling
hoàn chỉnh. Sau khi chế tạo xong mô hình, HS tiến hành vận hành quan sát mô hình
hoạt động.
4. Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
HS trưng bày 2 sản phẩm DA: báo cáo DA và mô hình VC – CN của Động cơ
Stirling có bản thuyết minh kèm theo; Đồng thời báo cáo quá trình NC đi tới 2 sản
phẩm DA, giới thiệu 2 sản phẩm DA.
GV và HS trao đổi, thảo luận, đánh giá quá trình thực hiện DA và đánh giá, so
sánh 2 sản phẩm DA của các nhóm khác nhau, đề xuất các giải pháp tiếp tục cải tiến,
hoàn thiện mô hình VC – CN của Động cơ Stirling.
Vì hạn chế số trang trong luận án nên Tiến trình DHDA “Động cơ Stirling” và Rubric đánh giá NL GQVĐ của HS khi NC DA “Động cơ Stirling” sẽ được trình bày ở phần phụ lục.
103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Vận dụng tiến trình NC DA về ƯDKT của VL, và cấu trúc NL GQVĐ khi NC
DA về ƯDKT của VL đã xây dựng, chúng tôi đã xây dựng tiến trình dạy học hai DA
về Động cơ Stirling và về Tủ lạnh. Tiến trình dạy học từng DA đã được trình bày
theo cùng một dàn ý: Sự cần thiết NC DA, mục tiêu DHDA, tiến trình NC DA, tiến
trình DHDA và rubric đánh giá NL GQVĐ của HS khi NCDA. Tiến trình dạy học
từng DA được trình bày trong luận án cũng có những lí giải và cụ thể hóa khi đề cập
tiến trình NC DA.
Các đề xuất về tiến trình dạy học 02 DA và về rubric đánh giá NL GQVĐ của
HS cần được ThNSP ở trường THPT để đánh giá tính khả thi của các tiến trình DHDA
và hiệu quả của chúng đối với việc bồi dưỡng các thành tố NL GQVĐ của HS.
104
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
ThNSP được tiến hành với mục đích:
- Bồi dưỡng một số hành vi trong cấu trúc NL GQVĐ của HS khi NC DA về
ƯDKT của VL trong các 02 chủ đề DA về ƯDKT của NĐLH đã xây dựng;
- NC biểu hiện các hành vi nêu trên của HS trong 02 DA về ƯDKT của NĐLH
đã xây dựng: biểu hiện về các hành vi và các mức độ hành vi của HS trong NL
GQVĐ khi tham gia các DA;
- Kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án: Nếu tiến trình hoạt động của HS khi NC các ƯDKT của NĐLH diễn ra theo tiến trình DHDA đã đề xuất thì có thể bồi dưỡng được NL GQVĐ của HS.
4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
ThNSP có các nhiệm vụ sau: 1. Tổ chức DHDA các ƯDKT về NĐLH với các chủ đề: “Động cơ Stirling”;
“Tủ lạnh gia đình”.
2. Thu thập, xử lí và phân tích định tính, định lượng kết quả thu nhận được. 3. Rút ra kết luận, nhận xét về kết quả thực hiện.
4.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm
Do đặc điểm chương trình vật lí 10 năm học 2022 – 2023 đã được tiến hành
dạy theo chương trình phổ thông 2018 nên đối tượng hướng tới để chúng tôi ThNSP
là HS lớp 11 (đã học qua nội dung kiến thức NĐLH ở khối lớp 10 theo chương trình
2006). Nhóm HS được lựa chọn thực nghiệm là 10 HS ở trường THPT Tuy Phước 1,
và được chia làm hai nhóm được tiến hành cho cả hai lần ThNSP, cụ thể như sau:
Bảng 4.1. Mã hóa nhóm HS thực nghiệm
NHÓM 1 NHÓM 2
Tên học sinh Mã hóa Tên học sinh Mã hóa
Minh Trí HE1 Vân Long AC1
Cao Phát HE2 Phương Trinh AC2
Đắc Vũ HE3 Minh Anh AC3
Khánh Huyền HE4 Anh Nhật AC4
Trúc Linh HE5 Thủy Tiên AC5
105
Việc lựa chọn đối tượng HS để ThNSP dựa trên cơ sở:
- HS đã được học các kiến thức về NĐLH;
- HS năng động, tích cực và xung phong tham gia hoạt động ThNSP.
Qua trao đổi trực tiếp với thầy Huỳnh Xuân Lâm – giáo viên giảng dạy trực tiếp môn vật lí cho các em, đây là những em HS có trình độ học lực tương đồng nhau, và
có sở thích đối với môn vật lí, rất tích cực và hăng hái xây dựng bài.
Qua trao đổi trực tiếp với HS, các em có niềm đam mê với mô vật lí, tuy nhiên
trong quá trình học không được làm các thí nghiệm để chứng minh các định luật, khái
niệm vật lí và chưa tham gia các DA học tập. 4.3.2. Phương pháp và kế hoạch thực nghiệm sư phạm Do đặc điểm của NC là đánh giá NL GQVĐ của HS thông qua các hoạt động dạy
học nhằm bồi dưỡng NL cho nên chúng tôi sử dụng phương pháp NC bán thực nghiệm
(không có lớp đối chứng) cho cả hai lần ThNSP với kế hoạch cụ thể:
Hình 4.1. Phân tích dữ liệu ThNSP
4.3.3. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu thực nghiệm
Mục tiêu của luận án là đánh giá NL GQVĐ của HS thông qua các hoạt động của DA. Do đó, chúng tôi sử dụng công cụ đánh giá là bảng kiểm quan sát NL GQVĐ (rubric). Ngoài ra, chúng tôi còn đánh giá thông qua các PHT ở các hoạt động của DA và sản phẩm của DA. Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi ghi âm, và yêu cầu HS ghi âm các buổi
hoạt động của nhóm ngoài lớp học. Quá trình ghi âm nhằm mục đích ghi lại kết quả
thảo luận của nhóm, mà không làm mất tính tự nhiên, gò bó khi có thiết bị theo dõi các
hành vi của HS trong quá trình hoạt động. Vì số HS trong các nhóm thực nghiệm ít là
106
một lợi thế để NC biểu hiện hành vi của từng trường hợp thông qua việc phân tích các file ghi âm, sau đó sử dụng bảng kiểm NL GQVĐ để xác định mức độ đạt được ở các
hành vi của người học. Ngoài ra, sau mỗi lần ThNSP, chúng tôi có phỏng vấn trực tiếp
nhóm HS về quá trình các em tham gia DA, những thuận lợi khó khăn gặp phải, và
những đề xuất (nếu có). Dựa vào kết quả biểu hiện hành vi thu nhận được của HS, chúng tôi phân tích định tính và định lượng về mức độ phát triển NL GQVĐ của HS
thông qua các hoạt động bồi dưỡng về NL mà luận án đã xây dựng.
Hình 4.2. Thiết kế NC ThNSP
4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
4.4.1. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1
4.4.1.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm lần 1
Bảng 4.2. Kế hoạch ThNSP lần 1
ThNSP lần 1 (2 tuần) 16/8/2021 đến 29/8/2021
Nhóm thực hiện Nội dung Hình thức
Trực tiếp trên lớp học (2 tiết) HĐ1: Xác định chủ đề DA về “Động cơ Stirling” và các nhiệm vụ cần thực hiện (các VĐ cần giải quyết).
HĐ 2: Đề xuất các cách thực hiện các Nhóm 1 (DA động cơ Stirling) Trực tiếp trên nhiệm vụ trong DA về “Động cơ Stirling” lớp học (4 tiết) (các giải pháp để giải quyết các VĐ).
107
HĐ 3: Lập kế hoạch chi tiết thực hiện các
nhiệm vụ theo các cách (các giải pháp để
giải quyết các VĐ) đã đề xuất.
HĐ 4: Thực hiện DA về “Động cơ Stirling” (thực hiện các nhiệm vụ theo các cách đã Làm việc ở nhà đề xuất – giải quyết các VĐ theo các giải
pháp đã đề xuất).
HĐ 5: Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và Trực tiếp trên
đánh giá kết quả NC DA. lớp học (2 tiết)
HĐ1: Xác định chủ đề DA về “Tủ lạnh gia Trực tiếp trên
đình” và các nhiệm vụ cần thực hiện (các lớp học (2 tiết)
VĐ cần giải quyết).
HĐ 2: Đề xuất các cách thực hiện các Trực tiếp trên
nhiệm vụ trong DA về “Tủ lạnh gia đình” lớp học (4 tiết)
(các giải pháp để giải quyết các VĐ).
HĐ 3: Lập kế hoạch chi tiết thực hiện các Nhóm 2
nhiệm vụ theo các cách (các giải pháp để (DA Tủ lạnh gia
giải quyết các VĐ) đã đề xuất. đình)
HĐ 4: Thực hiện DA về “Tủ lạnh gia đình”
(thực hiện các nhiệm vụ theo các cách đã Làm việc ở nhà đề xuất – giải quyết các VĐ theo các giải
pháp đã đề xuất).
Trực tiếp trên HĐ 5: Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và
lớp học (2 tiết) đánh giá kết quả NC DA
Ban đầu chúng tôi dự kiến cho các nhóm thực hiện đầy đủ các hoạt động của một DA theo hình thức trực tiếp trong khoảng thời gian 2 tuần (thời gian thực nghiệm được thống nhất ban đầu giữa GV, HS và trường THPT). Tuy nhiên, trong quá trình thực nghiệm xuất hiện nhiều VĐ nảy sinh: Hướng dẫn HS cách xây dựng câu hỏi,
cách vẽ sơ đồ tư duy bằng phần mềm, gặp nhiều VĐ trong quá trình chế tạo mô hình…; Ngoài ra thời gian thực nghiệm trong thời kì Covid – 19 nên việc gặp trực
tiếp HS nhiều khó khăn và hạn chế. Do đó, chúng tôi tăng cường thêm các buổi trao
đổi bằng hình thức online.
108
Hình 4.3. Kế hoạch ThNSP lần 1
Hình 4.4. Các biện pháp tác động trong các hoạt động
4.4.1.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1 Các buổi thực nghiệm được diễn ra dưới hình thức trực tiếp và online. Tuy nhiên HS tham gia rất nghiêm túc, đầy đủ và đúng giờ. Vì lần đầu tham gia DA và được tổ
chức học dưới dạng khám phá nên đa phần HS chưa tự tin, và chưa chủ động trao đổi, phát biểu với GV (NCS thực hiện giảng dạy nên HS chưa quen với GV). Để khắc
phục những VĐ trên, ngoài các buổi gặp trực tiếp, chúng tôi giao các nhiệm vụ cho
HS tham gia thảo luận, đồng thời yêu cầu HS phải ghi âm cuộc họp online, ghi biên
109
bản (có ghi tên HS tham gia ý kiến, nội dung ý kiến) để phân tích biểu hiện hành vi của HS trong quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ.
Ở hoạt động 1, HS dễ dàng nhận diện được chức năng của Tủ lạnh (vì là thiết
bị gần gủi đời sống), tuy nhiên không nhận diện được chức năng của Động cơ Stirling.
Biểu hiện hành vi phát hiện VĐ (PH 1.1) trong tình huống và phát biểu VĐ cần giải quyết (PH 1.2) chỉ đạt mức 1, tức là HS chỉ nhắc lại và nêu lại VĐ mà GV đã trình
bày. Đặc biệt là việc đặt câu hỏi có liên quan đến VĐ còn hạn chế (nguyên nhân là
lần đầu được yêu cầu đặt những câu hỏi về VĐ cần NC, đều này HS chưa quen). Để
bồi dưỡng thành tố này, chúng tôi hướng dẫn HS về kĩ thuật xây dựng câu hỏi (QFT).
Ngoài ra, HS cũng không phát hiện cần NC các CNg CT TBKT, do đó GV đã đưa ra những gợi ý hướng dẫn theo kiểu định hướng khái quát chương trình hóa. Ở hoạt động 2, về việc đề xuất các nguồn thông tin cần thu thập để tìm hiểu VĐ
thì HS dễ dàng đề xuất sử dụng các thông tin trên mạng internet, với cách tìm kiếm
là nhập nguyên câu hỏi của VĐ để tìm kiếm. Tuy nhiên, HS không đề xuất được việc
NC trực tiếp Tủ lạnh. Việc đề xuất bản thiết kế mô hình cần chế tạo thì HS đặc biệt
gặp khó khăn vì chưa NC cụ thể các thông tin liên quan đến VĐ cần GQ. Do đó,
chúng tôi nhận thấy việc đề xuất các giải pháp cho quá nhiều VĐ (từ việc đề xuất giải
pháp để NC các CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh, Động cơ Stirling đến việc đề
xuất bản thiết kế hình vẽ các mô hình VC – CN của thiết bị cần chế tạo để mình họa
NTHĐ của Tủ lạnh và Động cơ Stirling) làm HS bị rối và mất tập trung, do đó cần
phải phân chia nội dung DA thành hai nhiệm vụ rõ rệt, trong đó: Nhiệm vụ 1 là tìm
hiểu xem TBKT được chế tạo dựa trên CNg nào, có cấu tạo và hoạt động như thế nào
mà đáp ứng được chức năng đó. Xác định các kiến thức phù hợp và vận dụng chúng
để giải thích NTHĐ của TBKT; Nhiệm vụ 2 là chế tạo và vận hành các mô hình VC
– CN của TBKT ứng với từng CNg đã lựa chọn NC để minh họa NTHĐ của TBKT.
Cho nên, biểu hiện về các hành vi đề xuất các giải pháp giải quyết VĐ của HS đều ở mức thấp. Ở hoạt động 3, HS còn bở ngỡ với việc xây dựng một kế hoạch chi tiết cho một
DA (chưa thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch), GV hướng dẫn cách xây dựng kế hoạch, cho HS NC trực tiếp kế hoạch của DA, do đó hành vi lập kế hoạch chỉ dừng lại ở biểu hiện là biết phân công các thành viên trong nhóm, thời gian thực hiện để hoàn thành
nhiệm vụ theo mẫu trong PHT.
Ở hoạt động 4, HS có thể tự tìm kiếm được các thông tin từ các nguồn tài liệu,
diễn đạt lại nội dung kiến thức để giải thích về cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của
110
Động cơ Stirling và Tủ lạnh. Tuy nhiên, việc chế tạo mô hình thì gặp nhiều VĐ khó khăn, đặc biệt là tìm dụng cụ, nguyên vật liệu chế tạo mô hình, VĐ trong việc lắp ráp
các bộ phận thì một mô hình hoàn chỉnh. Do đó, chúng tôi đã hướng dẫn HS giải
quyết cụ thể từng VĐ phát sinh trong quá trình chế tạo và vận hành mô hình, thông
qua đó chúng tôi nhận thấy rằng, việc khai thác các VĐ phát sinh này có thể tăng cơ hội để bồi dưỡng NL GQVĐ của HS vì các hành vi phát hiện VĐ, đề xuất giải pháp,
thực hiện giải pháp được lặp lại nhiều lần trong quá trình giải quyết các VĐ phát sinh.
Ở hoạt động 5, HS có thể xây dựng được bài báo cáo trình bày theo yêu cầu của
GV, các em cũng tự tin trình bày kết quả thực hiện DA của mình. Từ các sản phẩm
đã chế tạo, chúng tôi phát hiện mô hình Tủ lạnh có thể thực hiện TN kiểm chứng định luật I của NĐLH. 4.4.1.3. Thảo luận kết quả ThNSP lần 1
Mặc dù quá trình ThNSP lần 1 gặp nhiều khó khăn vì thời gian hạn chế và ảnh
hưởng của dịch Covid – 19, nhưng cũng giúp chúng tôi có những chỉnh sửa, bổ sung
và hoàn thiện hơn tiến trình NC DA để có thể đạt kết quả tốt hơn ở lần ThNSP lần 2.
Cụ thể:
+ Việc bồi dưỡng các mức độ của các hành vi trong cấu trúc NL GQVĐ của HS
cần được thực hiện từ thấp đến cao phụ thuộc vào đối tượng HS, và sự thành thục
trong quá trình tham gia nhiệm vụ của các hoạt động. Do đó, các hoạt động của DA
phải rõ ràng, tách bạch giữa các nhiệm vụ cần thực hiện. Đặc biệt cần phải phân chia
nội dung DA thành hai nhiệm vụ rõ rệt, trong đó: Nhiệm vụ 1 là tìm hiểu về TBKT;
Nhiệm vụ 2 là chế tạo và vận hành các mô hình VC – CN của TBKT để minh họa
NTHĐ của TBKT.
+ Các giai đoạn của tiến trình NC DA về ƯDKT của VL phải được chia thành
nhiều hoạt động tương ứng với các hành vi của NL cần bồi dưỡng cho HS trong DA.
Đặc biệt chú ý đến những hoạt động có thể bồi dưỡng những hành vi mà HS ít có cơ hội hoặc chưa lần nào được thực hiện như hành vi đề xuất bản phác thảo mô hình, hành vi chế tạo mô hình.
+ Sự hướng dẫn của GV nhằm giúp HS giải quyết trọn vẹn VĐ cần NC là sự hướng dẫn theo kiểu khái quát chương trình hóa, đặc biệt có sử dụng các kĩ thuật dạy học ở các hoạt động nhằm giúp bồi dưỡng NL GQVĐ của HS.
+ Cần khai thác những khó khăn, sai lầm, những VĐ nảy sinh trong quá trình
HS chế tạo, vận hành mô hình vì như thế sẽ làm tăng cơ hội cho việc bồi dưỡng các
chỉ số hành vi trong cấu trúc NL GQVĐ của HS.
111
+ Các tiêu chí đánh giá HS phải tập trung vào mục tiêu đánh giá NL GQVĐ của HS. Do đó, các các tiêu chí của rubric được sử dụng để đánh giá HS trong các hoạt động
cần được xây dựng từ các hành vi trong cấu trúc NL GQVĐ của HS.
Từ những kết luận này, chúng tôi đã đề xuất 3 biện pháp để bồi dưỡng NL GQVĐ
của HS khi thực hiện DA về ƯDKT của VL như đã trình bày ở mục 2.6. 4.4.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2
4.4.2.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm lần 2
Trước thực nghiệm chúng tôi đã trao đổi với GV và HS để lựa chọn khung thời
gian thực nghiệm phù hợp. Vì thực nghiệm không có lớp đối chứng và muốn đánh
giá NL GQVĐ của HS thông qua các hoạt động DA đã xây dựng, cho nên chúng tôi vẫn giữ nguyên 2 nhóm đã chọn ở ThNSP lần 1 nhưng hoán đổi chủ đề DA cho nhau, để từ đó đánh giá được mức độ phát triển NL GQVĐ của HS ở các nhóm khi thực
hiện các hoạt động của DA.
Ngoài ra, chúng tôi đã cụ thể hóa tiến trình NC DA về ƯDKT của VL rõ ràng hơn,
tách bạch hơn bằng cách phân tách nhiệm vụ của DA thành 02 nhiệm vụ đặc trưng cho
các DA về ƯDKT của VL, ở mỗi nhiệm vụ đều có đề xuất giải pháp và thực hiện giải
pháp. Từ đó, cấu trúc NL GQVĐ của HS trong DA về ƯDKT của VL cũng được phân
tách theo nhiệm vụ thực hiện trong DA để việc bồi dưỡng và đánh giá HS thuận lợi hơn.
Từ tiến trình NC DA về ƯDKT của VL, chúng tôi đã xây dựng thành 11 hoạt
động tương ứng với hai nhiệm vụ của DA về ƯDKT của VL nhằm bồi dưỡng NL
GQVĐ của HS. Từ đó, chúng tôi xây dựng kế hoạch ThNSP 2 như bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kế hoạch ThNSP lần 2
ThNSP lần 2 (4 tuần) 05/4/2022 đến 28/4/2022
Nhóm thực hiện Nội dung Hình thức
HĐ 1: Xác định chủ đề của DA “Tủ lạnh gia đình” Trực tiếp trên lớp học
HĐ 2.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 1 của DA “Tủ lạnh gia đình”.
Nhóm 1 (DA Tủ lạnh gia HĐ 2.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA “Tủ lạnh gia đình”. đình) Trực tiếp trên lớp học HĐ 2.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm
vụ 1 của DA “Tủ lạnh gia đình” theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ.
112
HĐ 2.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực Làm việc ở nhà hiện nhiệm vụ 1 của DA “Tủ lạnh gia đình”.
HĐ 3.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 2
của DA “Tủ lạnh gia đình” cần thực hiện.
HĐ 3.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ Trực tiếp trên 2 của DA “Tủ lạnh gia đình”. lớp học HĐ 3.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm
vụ 2 của DA “Tủ lạnh gia đình” theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ.
HĐ 3.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực Làm việc ở nhà hiện nhiệm vụ 2 của DA “Tủ lạnh gia đình”.
HĐ 4.1. Báo cáo kết quả NCDA “Tủ lạnh gia
đình”.
Trực tiếp trên lớp học
HĐ 4.2. Đánh giá kết quả NCDA “Tủ lạnh gia đình”.
Trực tiếp trên HĐ 1: Xác định chủ đề của DA “Động cơ Stirling” lớp học
HĐ 2.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 1
của DA “Động cơ Stirling”.
HĐ 2.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ Trực tiếp trên 1 của DA “Động cơ Stirling”. lớp học HĐ 2.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm
vụ 1 của DA “Động cơ Stirling” theo các giải Nhóm 2
pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ. (DA
Làm việc ở nhà Động cơ Stirling) HĐ 2.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 của DA “Động cơ Stirling”.
HĐ 3.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 2 của DA “Động cơ Stirling” cần thực hiện.
HĐ 3.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA “Động cơ Stirling”. Trực tiếp trên lớp học HĐ 3.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm
vụ 2 của DA “Động cơ Stirling” theo các giải
pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ.
113
HĐ 3.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực Làm việc ở nhà hiện nhiệm vụ 2 của DA “Động cơ Stirling”.
HĐ 4.1. Báo cáo kết quả NCDA “Động cơ
Stirling”.
Trực tiếp trên lớp học HĐ 4.2. Đánh giá kết quả NCDA “Động cơ
Stirling”.
Hình 4.5. Kế hoạch ThNSP lần 2
Hình 4.6. Các biện pháp tác động trong các giai đoạn
114
4.4.2.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2 Hoạt động: Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 1 của DA
Ở hoạt động này, chúng tôi tổ chức cho HS NC tình huống thông qua PHT số
1. Về nhận diện chức năng của TBKT, đa phần HS đều có thể nhận diện được chức
năng của thiết bị (vì Tủ lạnh rất gần gủi với HS, và kiến thức động cơ nhiệt HS đã được học), còn với động cơ Stirling mặc dù HS chưa từng tiếp xúc trực tiếp trong
cuộc sống nhưng có em đã phát hiện “đây là động cơ nên nó phải có chức năng thực
hiện công” (AC1, AC3). Ngoài ra động cơ Stirling là một thuật ngữ mới và xa lạ, HS
thấy tò mò và mong muốn tìm hiểu.
Với mục đích bồi dưỡng NL thành tố về phát hiện VĐ và phát biểu được VĐ trong tình huống của DA (PH 1.1; PH 1.2), chúng tôi yêu cầu HS sử dụng kĩ thuật xây dựng câu hỏi QFT để xây dựng lên được hệ thống các câu hỏi liên quan đến VĐ
NC. Nhiều câu hỏi liên quan đến VĐ đã được đặt ra, tuy nhiên HS còn khó khăn trong
việc diễn đạt VĐ bằng câu hỏi, trong việc thay đổi câu hỏi đóng (có/ không, đúng/
sai) thành câu hỏi mở và xác nhận những câu hỏi ưu tiên trong DA thực hiện. Vì các
HS đã làm quen thuật ngữ CNgCT khi NC về một TBKT, nên HS dễ dàng đặt được
các câu hỏi VĐ liên quan đến CNg được sử dụng để chế tạo TBKT. HS nghiêm túc
NC tình huống và xác định các VĐ trong tình huống, cá nhân HS phát hiện và đặt
được các câu hỏi liên quan đến tình huống, sự thảo luận trong nhóm về VĐ cần giải
quyết trong nhiệm vụ 1 của DA đạt được kết quả tốt. Đặc biệt, theo kinh nghiệm tham
gia DA lần trước, các nhóm đã chủ động đề xuất thêm VĐ là NC chế tạo mô hình VC
– CN của Tủ lạnh (Động cơ Stirling).
Hình 4.7. Kết quả thảo luận nhóm xây dựng câu hỏi theo QFT
115
Hoạt động: Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA Ở hoạt động này, chúng tôi yêu cầu HS đề xuất các nguồn thông tin có thể sử
dụng để giải quyết các VĐ trong nhiệm vụ 1 của DA. Về hành vi ĐX2.1, đa phần HS
đều phát hiện là tìm kiếm các thông tin của VĐ trên các trang mạng internet. Đặc biệt
đối với nhóm đã từng NC DA Tủ lạnh vì theo tư duy lối mòn, có em đã đề xuất “chúng ta có thể tìm hiểu thêm thông tin khi NC trực tiếp trên động cơ Stirling”, ở đây GV
có diễn giải ý kiến HS đề xuất là hay nhưng hiện nay động cơ này chỉ ứng dụng trên
những thiết bị đặc thù như tàu ngầm, tàu vũ trụ…, các mô hình về động cơ thì phòng
TN của nhà trường không có sẵn nên không thể NC trực tiếp động cơ. Còn nhóm đã
từng NC DA về động cơ thì không thể đề xuất thu thập thông tin từ việc NC trực tiếp trên Tủ lạnh, việc đề xuất nguồn này là phải dựa vào gợi ý của GV. Và đặc biệt, HS không đề xuất được cách phối hợp các nguồn thông tin như thế nào để thực hiện giải
quyết các VĐ trong nhiệm vụ 1.
Ở hành vi ĐX 2.4, thay vì đề xuất cách giải thích NTHĐ của Động cơ Stirling
(Tủ lạnh gia đình) bằng cách tra các thông tin trên mạng internet như lần ThNSP lần
1, HS đã xác định được các kiến thức cần dùng là định luật I NĐLH. Tuy nhiên, các
em không đề xuất được các kiến thức liên quan đến sự chuyển pha của môi chất, sự
biến thiên nội năng của tác nhân,…Việc lập kế hoạch thì HS đã có kinh nghiệm hơn,
không cần làm theo mẫu có sẵn của GV, HS có thể xác định được nội dung nhiệm vụ
cần thực hiện, phân công được các thành viên và thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
Hình 4.8. HS thảo luận đề xuất thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
116
Hoạt động: Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1 của DA Ở hoạt động này, chúng tôi tổ chức cho HS tự lực NC kiến thức DA ở nhà. Về
hành vi Thu thập thông tin (TH 3.2), đa phần HS đều có thể tìm kiếm được các thông
tin từ tài liệu trên mạng internet, các em đã sử dụng các từ khóa về “động cơ Stirling”
(“tủ lạnh”), “CNg CT động cơ Stirling” (“CNg CT tủ lạnh”), “cấu tạo động cơ Stirling” (“cấu tạo tủ lạnh”), tuy nhiên các em vẫn còn khó khăn trong việc tổng hợp
các thông tin đã tìm kiếm được (vì quá nhiều thông tin ở các trang mạng internet).
HS cũng thực hiện NC trực tiếp Tủ lạnh, nhưng chỉ quan sát được bên ngoài của thiết
bị để xác định dàn bay hơi, dàn ngưng tụ và block của máy. Việc thu thập thông tin
trên catalog thì gặp khó khăn “vì tủ lạnh đã mua từ lâu nên quyển hướng dẫn sử dụng nhà em không tìm được” (ý kiến của một HS tham gia DA phát biểu). Tuy nhiên để giải quyết VĐ này, có em đã đưa ra đề xuất “chúng ta có thể tìm kiếm quyển hướng
dẫn sử dụng tủ lạnh trên mạng từ trang web của nhà sản xuất”.
Về hành vi Chế biến các thông tin đã thu thập để giải quyết các VĐ (TH 3.3),
từ các thông tin thu thập được, HS dễ dàng tìm được các CNg được sử dụng để chế
tạo Động cơ Stirling (Tủ lạnh). Tuy nhiên, đối với DA Tủ lạnh gia đình, có HS phát
hiện “Tủ lạnh mà gia đình đang sử dụng hoạt động dựa trên CNg làm lạnh block
(CNg hóa hơi tác nhân), vậy CNg làm lạnh bằng chip được ứng dụng cho tủ lạnh
nào?”. Quá trình tìm hiểu thông qua các trang web diễn ra, HS nhận thấy CNg làm
lạnh bằng chip được ứng dụng ở máy nước nóng lạnh, ở tủ lạnh mini, tuy nhiên do
HS muốn tìm hiểu về CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh giống nhà mình nên có
đề nghị với GV được lựa chọn CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân để
đi sâu NC về DA Tủ lạnh gia đình.
Hình 4.9. Kết quả thảo luận nhóm trong
hoạt động NC kiến thức
117
Về hành vi Giải thích NTHĐ của TBKT (TH 3.4), các em đã vận dụng các kiến thức đã được học về NĐLH để giải thích cấu tạo, NTHĐ của động cơ Stirling (động
cơ nhiệt trong chương trình), sử dụng thêm kiến thức sự chuyển pha của tác nhân để
giải thích cấu tạo, NTHĐ của tủ lạnh (máy lạnh trong chương trình). Đồng thời, HS
cũng chỉ ra được các bộ phận cấu tạo của TBKT tương ứng với các CNg CT đã tìm kiếm được. Sau khi cá nhân tự NC các kiến thức, chúng tôi yêu cầu nhóm thảo luận,
các thông tin đã tìm kiếm được, đồng thời yêu cầu HS sử dụng phần mềm Xmind -
Mind Mapping App (phần mềm vẽ sơ đồ tư duy miễn phí online hoặc offline) để cụ
thể hóa thông tin mà nhóm thảo luận được.
Hình 4.10. Kết quả xây dựng sơ đồ tư duy về động cơ Stirling của nhóm
trong hoạt động NC kiến thức
Hình 4.11. Kết quả xây dựng sơ đồ tư duy về tủ lạnh của nhóm
trong hoạt động NC kiến thức
118
Hoạt động: Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 2 của DA cần thực hiện Mặc dù VĐ chế tạo mô hình VC – CN của Tủ lạnh, Động cơ Stirling đã được
HS phát hiện ở nhiệm vụ 1, nhưng ở hoạt động này, dựa trên kết quả NC của HS ở
nhiệm vụ 1 của DA, chúng tôi nêu tình huống liên quan nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và
vận hành mô hình VC – CN của TBKT được đề cập trong DA để mình họa NTHĐ của TBKT theo CNg CT đã lựa chọn. Ở hoạt động này, một lần nữa hành vi phát hiện
các VĐ (PH 1.1) và Phát biểu VĐ (PH 1.2) được lặp lại, HS biểu hiện hành vi này rõ
nét hơn và mức độ cao hơn. Vì HS đã quen với kĩ năng xây dựng câu hỏi, và đã quen
với phương pháp giảng dạy từ GV nên các em dễ dàng phát hiện được VĐ cần giải
quyết và đã đặt được các câu hỏi liên quan đến VĐ cần giải quyết về việc thiết kế, chế tạo và vận hành mô hình VC – CN của TBKT. Vì muốn HS NC sâu hơn ở DA Tủ lạnh gia đình, nên chúng tôi gợi ý thêm VĐ cần giải quyết là thực hiện được TN
kiểm chứng định luật I NĐLH trên mô hình Tủ lạnh mà nhóm đã thiết kế, chế tạo.
Hoạt động: Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
Ở hoạt động này, chúng tôi tổ chức cho HS tự lực đề xuất phương án thiết kế mô
hình động cơ Stirling (tủ lạnh) nhằm minh họa chức năng của các TBKT thông qua
PHT số 4. Để bồi dưỡng hành vi Thiết kế mô hình VC – CN của TBKT (bản vẽ chi
tiết): các bộ phận của mô hình (chất liệu, kích thước của từng bộ phận); cách liên kết
các bộ phận để minh họa NTCT, NTHĐ của TBKT (ĐX 2.6), chúng tôi đã yêu cầu HS
hãy sử dụng kĩ thuật động não, đề xuất càng nhiều ý tưởng càng tốt cho một bản phác
thảo của một thiết bị mà DA đang NC, ý tưởng này phải dựa trên CNg CT đã NC.
Vì muốn bồi dưỡng hành vi xây dựng bản phác thảo, chúng tôi đã dành nhiều
thời gian cho hoạt động này. Tuy mỗi HS chỉ đề xuất một bản phác thảo, nhưng các
em rất chỉnh chu hình vẽ phác thảo của mình, các em đã NC lại lần nữa CNg CT của
thiết bị đã tìm hiểu, xem thêm các mô hình TBKT có sẵn trên mạng internet để xây
dựng bản phác thảo của bản thân. Nhiều mô hình phác thảo đã được đưa ra ở các HS khác nhau, thậm chí có bản phác thảo thể hiện sự kết nối thiết bị (động cơ Stirling) với thiết bị khác nhằm thể hiện chức năng của nó.
Tuy nhiên, các bản phác thảo của các em cũng thể hiện sự hạn chế, chưa thể hiện sự gắn kết các bộ phận của thiết bị với nhau, các bộ phận gắn kết chưa hợp lí và logic, thậm chí nhiều bản phác thảo được lấy theo mẫu trên internet không có sự chỉnh
sửa, bổ sung cho phù hợp với các yêu cầu đặt ra.
119
(a) (b)
Hình 4.12. Bản phác thảo mô hình VC – CN
về động cơ Stirling do cá nhân HS đề xuất
(a): Bản phác thảo về mô hình động cơ
Stirling kiểu anpha
(b): Bản phác thảo về mô hình động cơ
Stirling kiểu beta
(c): Bản phác thảo về mô hình động cơ Stirling kiểu gamma
(c)
Hình 4.13. Bản phác thảo mô hình VC – CN về tủ lạnh do cá nhân HS đề xuất
120
Ngoài ra, ở hoạt động này, chúng tôi còn tổ chức cho HS thảo luận nhóm, cá nhân tự trình bày bản phác thảo đã thiết kế, đưa ra tính khả thi khi chế tạo. Do nhiều
bản phác thảo được đề xuất bởi các cá nhân thành viên trong nhóm và việc thảo luận
để lựa chọn bản phác thảo cần có căn cứ và cơ sở, do đó chúng tôi yêu cầu HS NC
các tiêu chí trong PHT số 5, là cơ sở để lựa chọn bản phác thảo tối ưu. Để bồi dưỡng hành vi lựa chọn và hoàn chỉnh bản phác thảo có những cải tiến, thay đổi về cấu tạo
so với TBKT thật (ĐX 2.7), chúng tôi yêu cầu HS một lần nữa hay NC trên thiết bị
thật ở các tài liệu in, tài liệu điện tử trên mạng internet, NC các tiêu chí lựa chọn bản
phác thảo có tính khả thi về: chế tạo được mô hình VC – CN của thiết bị, vật liệu chế
tạo đơn giản, dễ kiếm, gần gủi, là những vật liệu tái chế, rẻ tiền, đặc biệt phù hợp năng lực của bản thân về chế tạo thiết bị. Đối với nhóm động cơ Stirling các em lựa chọn động cơ theo CNg CT gamma vì có nhiều thông tin về hướng dẫn chế tạo, đồng
thời các em cũng cân nhắc về CNg CT anpha và beta. Trong quá trình tìm hiểu thực
tế, mô hình anpha chế tạo phức tạp vì phải có 2 không gian làm việc độc lập, kín khí
và vật liệu chế tạo được gia công phức tạp, tốn kém. Còn CNg CT beta cũng có hướng
dẫn chế tạo cụ thể, chỉ khó trong việc tìm kiếm xylanh cho động cơ, vì xylanh này
phải chịu được nhiệt độ cao (đây là vật liệu đặc thù), VĐ này các em có trao đổi với
GV về việc tìm kiếm vật liệu, tuy nhiên vì xylanh này có sẵn ở phòng TN nên các em
cũng mong muốn chế tạo động cơ theo CNg CT beta. Đối với nhóm tủ lạnh, các em
thảo luận mô hình chế tạo phải thể hiện được chức năng của thiết bị (có khả năng làm
lạnh) và phải quan sát được sự chuyển pha của môi chất, cho nên bản phác thảo cần
bổ sung vị trí gắn các kính quan sát sự chuyển pha của tác nhân. Tuy nhiên, chưa xác
định được các bộ phận chính của Tủ lạnh, GV đã gợi ý “Bộ phận chính hay còn gọi
là bộ phận cốt lõi của thiết bị mà khi thiếu một trong những bộ phận này thì thiết bị
không hoạt động được”. Từ đó, HS xác định lại các bộ phận chính của Tủ lạnh, các
bộ phận như rơ le nhiệt, cảm biến sensor, quạt tản nhiệt,… chỉ là những bộ phận làm tăng hiệu suất hoạt động của máy. Ngoài ra, dàn nóng, dàn lạnh HS thiết kế như thiết bị thật, như vậy sẽ làm kích thước mô hình lớn, đặc biệt không thể thực hiện TN kiểm
chứng hệ quả của định luật I NĐLH, GV gợi ý TN kiểm chứng dựa vào sự trao đổi nhiệt lượng của mô hình ở hai dàn nóng, lạnh với môi trường bên ngoài là nước, để đơn giản cho việc tính toán thì hai dàn này phải có hình dạng kích thước giống nhau
và có thể đặt gọn trong bình chứa đựng nước. Có HS đã phát hiện “thay vì uốn ống
đồng ở 2 dàn như thực tế, chúng ta có thể uốn thành những vòng tròn đồng tâm để
làm giảm kích thước của mô hình, và số vòng ở 2 dàn này phải như nhau”.
121
Hình 4.14. Bản phác thảo về TBKT do nhóm đề xuất
Hoạt động: Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
Ở hoạt động này, chúng tôi tổ chức cho nhóm HS thực hành chế tạo động cơ
Stirling (tủ lạnh) theo bản phác thảo đã lựa chọn tại nhà HS, tuy nhiên trong quá trình chế tạo, HS gặp nhiều khó khăn và VĐ nảy sinh, do đó quá trình chế tạo thiết bị đã được dời địa điểm từ nhà HS tới phòng thí nghiệm trường Đại học Quy Nhơn (A6 – 315) để có sự hỗ trợ trực tiếp từ GV, đồng thời GV cũng có thể theo dõi hành vi chế tạo của cá nhân HS và của nhóm HS. Để bồi dưỡng hành vi chế tạo và vận hành mô hình VC – CN theo bản thiết kế
đã lựa chọn (TH 3.6), chúng tôi yêu cầu HS chế tạo mô hình theo kế hoạch đã xây
dựng và dựa vào bảng 4.4, bảng 4.5 hỗ trợ HS trong quá trình chế tạo.
122
Bảng 4.4. Bảng mô tả quá trình chế tạo máy lạnh
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH CHẾ TẠO MÁY LẠNH
Các bước chế tạo Những lưu ý khi thực hiện các bước
Bước 1: Xác định những đoạn vật liệu - Xác định được độ dài cần thiết ở
được sử dụng làm nguồn nóng, nguồn lạnh và những đoạn kết nối giữa nguồn nguồn nóng và nguồn lạnh, đoạn dài cần thiết ở đoạn làm van tiết lưu.
nóng, nguồn lạnh và máy nén.
Bước 2: Làm sạch vật liệu được sử dụng để chế tạo thiết bị. - Nên thổi luồng hơi (dùng máy bơm hơi) để làm lạnh bụi bẩn trong các ống
vật liệu được dùng để chế tạo thiết bị.
Bước 3: Kiểm tra hoạt động của máy nén. - Cho máy hoạt động, kiểm tra ở đầu hút và đầu đẩy của máy nén.
Bước 4: Xác định vị trí ở đó sẽ diễn ra - NC kĩ ở bản thiết kế kĩ thuật để xác
định đúng vị trí của sự chuyển pha.
sự chuyển pha của tác nhân (hơi sẽ ngưng tụ thành chất lỏng và hóa hơi
thành chất khí) để đặt thiết bị quan sát sự
chuyển pha cho phù hợp
Bước 5: Gắn kết các bộ phận của thiết - Nên nhờ chuyên gia thực hiện các mối
bị lại với nhau. hàn khi gắn kết các bộ phận của thiết bị.
Bước 6: Bơm tác nhân (khí gas) vào mô hình thiết bị. - Nhờ chuyên gia trong quá trình bơm tác nhân.
Bước 7: Vận hành thiết bị và đánh giá - Quan sát kết quả thu được ở nguồn
sự hoạt động của thiết bị
nóng và nguồn lạnh. - Quan sát sự chuyển pha của tác nhân
bên trong thiết bị
Bảng 4.5. Bảng mô tả quá trình chế tạo động cơ Stirling
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH CHẾ TẠO ĐỘNG CƠ STIRLING
Các bước chế tạo Những lưu ý khi thực hiện các bước
Bước 1: Xác định và lựa chọn được các - Từ bảng thiết kế thiết bị, liệt kê đầy
vật liệu tương ứng với các bộ phận của đủ những vật liệu và dụng cụ cần để
thiết bị trên bảng thiết kế. chế tạo thiết bị.
123
- Những vật liệu được sử dụng chế tạo là
đơn giản, dễ tìm và gần gủi với đời sống.
Bước 2: Đo kích thước các bộ phận của - Nên lập một bản với tỉ lệ tương ứng
động cơ trên bản thiết kế để cắt, gọt các vật liệu cho từng bộ phận của động cơ với các vật liệu thật cần chế tạo. - Xác định đúng đường kính của piston
phù hợp với xylanh và kích thước của thanh
truyền phù hợp với không gian hoạt
động của piston trong xylanh.
Bước 3: Phân loại và sắp xếp các vật liệu đã chuẩn bị tương ứng với các bộ phận - Xác định những chi tiết nào của động cơ cần chế tạo, vị trí những chi tiết đó
của động cơ. trên bản thiết kế.
Bước 4: Kết nối các bộ phận đã phân - NC kĩ ở bản thiết kế kĩ thuật để xác
loại lại với nhau để tạo thành một động định đúng vị trí của các bộ phận cần lắp
cơ hoàn chỉnh. ráp.
Bước 5: Vận hành thiết bị và đánh giá - Tác động lên bánh đà để tạo lực phát
sự hoạt động của thiết bị động ban đầu;
- Quan sát sự vận hành của piston lực với
cả cơ cấu trực khuỷu thanh truyền;
- Theo dõi nhiệt độ ở cả nguồn nóng và
nguồn lạnh.
Bước 6: Đưa ra những điều chỉnh để bổ - NC lại CNg CT động cơ để có những điều
sung, và giúp hoàn thiện động cơ. chỉnh, bổ sung giúp hoàn thiện động cơ.
Tuy nhiên, trong quá trình chế tạo mô hình VC – CN của TBKT, nhiều VĐ kĩ
thuật đã xuất hiện, làm HS thấy khó khăn và không có phương án giải quyết. Để bồi
dưỡng hành vi Phát hiện những VĐ kĩ thuật và có những chỉnh sửa, cải tiến mô hình VC – CN của TBKT trong quá trình chế tạo, vận hành mô hình (TH 3.7), chúng tôi yêu cầu nhóm HS thảo luận những VĐ kĩ thuật nào gặp phải, NC lại bản phác thảo, các tài liệu hướng dẫn chế tạo mô hình TBKT trên mạng internet để tìm ra những giải pháp xử lí. Nhiều chỉ số hành vi về Phát hiện VĐ (PH 1.1), Xác định các nguồn thông tin (ĐX 2.1), Thiết kế mô hình VC – CN của TBKT (ĐX 2.6), được bồi dưỡng trong
hoạt động chế tạo này bởi những VĐ kĩ thuật mà các HS gặp phải cần giải quyết để chế tạo TBKT. Cụ thể được minh họa theo bảng 4.6; bảng 4.7; bảng 4.8.
124
Bảng 4.6. Bảng mô tả những VĐ kĩ thuật và giải pháp điều chỉnh của HS khi chế tạo động cơ Stirling theo CNg CT beta
NHỮNG VĐ KĨ THUẬT VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ CHẾ TẠO MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ STIRLING THEO CNg CT BETA
VĐ kĩ thuật về vật liệu chế tạo
Giải pháp ban đầu Vật liệu chế tạo xylanh là ống nghiệm thủy tinh.
VĐ kĩ thuật của Ống nghiệm thủy tinh được sử dụng là những ống chứa đựng hóa chất nên không có khả năng chịu nhiệt cao, trong quá trình giải pháp nung nóng trực tiếp, ống bị vỡ.
Định hướng - Những nguyên nhân nào làm ống nghiệm được dùng làm thân xylanh của động cơ bị vỡ khi hoạt động?
giải pháp - Trong thực tế có những ống nghiệm nào? Chúng được sử
dụng trong những trường hợp nào?
Giải pháp đã điều chỉnh Thay bằng ống nghiệm thủy tinh chịu nhiệt độ cao (ống nghiệm thủy tinh Borosilicate chịu được nhiệt độ 5000C)
Giải pháp ban đầu Piston phụ là bùi nhùi chịu nhiệt.
Bùi nhùi sử dụng làm piston phụ tuy có thể chịu được nhiệt,
nhưng nó không thể di chuyển (cho nên khối tác nhân cũng VĐ kĩ thuật của không di chuyển) vì ma sát giữa bùi nhùi và thành xylanh quá giải pháp lớn. Nếu bùi nhùi có kích thước nhỏ hơn thì lại không có chức
năng làm luân chuyển tác nhân trong xylanh.
- Những trường hợp nào sẽ làm bùi nhùi (piston phụ) chuyển
động trong thân động cơ?
Định hướng - Chức năng của piston phụ là gì?
giải pháp
- Những vật liệu nào làm piston phụ có thể dễ dàng di chuyển khi động cơ hoạt động mà vẫn thực hiện được chức năng là luân chuyển khối tác nhân?
Giải pháp đã điều chỉnh Thay bùi nhùi bằng những viên bi ve có đường kính xấp xỉ đường kính bên trong ống nghiệm.
Giải pháp ban đầu Piston chịu lực là ống bơm kim tiêm nhựa loại 10ml.
VĐ kĩ thuật của Bơm kim tiêm nhựa làm xylanh lực bị lỗi giữa piston và thân
giải pháp xylanh của bơm do lớp nhựa của piston bị giãn nở khi tiếp xúc
125
với tác nhân ở nhiệt độ cao, do đó piston không di chuyển. Nếu
bỏ lớp nhựa của piston thì tác nhân bị rò rỉ ra môi trường bên
ngoài nên công do tác nhân sinh ra không đủ để đẩy piston lực.
Định hướng Những nguyên nhân nào làm piston lực không hoạt động? giải pháp
Thay bằng bơm kim tiêm thủy tinh loại 10ml bởi diện tích tiếp xúc
của piston bên trong bơm là một khối trụ dài, dễ dàng di chuyển Giải pháp khối tác nhân mà không sợ khối tác nhân rò rỉ. Ngoài ra, nên thoa đã điều chỉnh một lớp dầu máy nhẹ đều lên thân piston của bơm để vừa giúp
piston dễ di chuyển, vừa tạo lớp màn giúp tác nhân không rò rỉ.
Bộ phận kết nối giữa xylanh và ống piston lực là dây nhựa sử Giải pháp ban đầu dụng trong y tế (dây truyền nước).
Dây nhựa truyền nước y tế sử dụng làm bộ phận kết nối nhưng VĐ kĩ thuật của không chịu được nhiệt độ cao nên trong quá trình động cơ hoạt giải pháp động, dây nhựa bị co lại.
- Những VĐ nào xuất hiện khi sử dụng vật liệu là dây nhựa y
Định hướng tế này để kết nối piston lực với thân động cơ?
giải pháp - Có những vật liệu nào có cùng kích thước cùng chức năng
nhưng chịu được nhiệt độ cao?
Thay bằng ống nhựa dẻo chịu được nhiệt độ cao. Giải pháp đã điều chỉnh
VĐ kĩ thuật về đo kích thước các bộ phận để cắt, gọt và tiện
Giải pháp ban đầu Kích thước giá đỡ bằng kích thước ống bơm là piston lực.
- Vì giá đỡ có kích thước bằng bơm nên không có khoảng
VĐ kĩ thuật của giải pháp
không gian cho piston lực nâng xylanh. - Lúc này toàn bộ piston phụ dồn hết về phía không gian nhận nhiệt ở nguồn nóng (dồn toàn bộ khối lượng một bên) nên động cơ không hoạt động.
Định hướng giải pháp - Giá đỡ thân động cơ có những chức năng gì? - Những cơ sở nào có thể xác định được kích thước giá đỡ?
Giải pháp - Giá đỡ vừa có chức năng giữ thân động cơ, vừa có chức năng
đã điều chỉnh tạo điểm quay cố định trên thân động cơ. Điểm quay cố định
126
thường là trọng tâm của hệ (khối lượng xylanh, và khớp nối
piston lực).
- Việc xác định kích thước độ cao giá đỡ phụ thuộc vào không
gian dãn nở ở piston lực. Cho động cơ hoạt động, điều chỉnh dần vị trí cố định giá đỡ và thân xylanh sao cho động cơ hoạt
động trơn tru, đó là vị trí cần tìm. Trong nhiều lần thử nghiệm
HS xác nhận vị trí này cao hơn piston lực khoảng 3cm.
Giải pháp ban đầu Xác định vị trí gắn giá đỡ vào ống nghiệm là trung điểm
VĐ kĩ thuật của giải pháp Vì ống nghiệm gắn khớp nối là hệ không đồng chất nên trung điểm của ống nghiệm không phải là trọng tâm của hệ
- Trọng tâm của xylanh động cơ phụ thuộc vào những yếu tố Định hướng nào? Và phụ thuộc những vật nào? giải pháp - Có những cách nào xác định trọng tâm của hệ trên?
Sau khi thảo luận, HS đề xuất việc xác định trọng tâm của hệ
bằng cách:
Cách 1: Lí thuyết
+ Đo khối lượng của ống nghiệm và trụ khớp nối bằng phép cân.
+ Xác định điểm chính giữa của trụ là điểm đặt của lực do khối
lượng ống nghiệm tạo ra, điểm chính giữa của khớp nối là điểm Giải pháp chịu lực do khối lượng khớp nối tạo ra. đã điều chỉnh + Dùng quy tắc momen lực xác định vị trí trọng tâm của hệ.
Cách 2: Thực nghiệm
- Gắn khớp nối vào ống nghiệm.
- Treo hệ trên bằng dây mãnh, nhẹ, có thể di chuyển được vị trí treo.
- Lần lượt thay đổi vị trí treo đến khi thấy hệ ống nghiệm nằm ngang thì đánh dấu vị trí treo.
Giải pháp ban đầu Kích thước piston phụ bằng 1/3 kích thước thân xylanh.
VĐ kĩ thuật của giải pháp - Vì cố định kích thước ban đầu của piston phụ theo cảm tính, dự đoán không có căn cứ nên động cơ hoạt động không ổn định. - Piston phụ ngoài chức năng luân chuyển khối tác nhân, còn tạo lực quán tính cho động cơ hoạt động. Việc xác định kích
thước piston phụ rất quan trọng.
Định hướng - Chức năng của piston phụ là gì?
127
giải pháp - Có cách nào xác định kích thước piston phụ?
Việc xác định bi ve thông qua thử nghiệm:
- Lần lượt đặt những hoàn bi ve vào trong ống nghiệm và bắt
đầu thử nghiệm số lượng.
- Trạng thái ban đầu của hệ là toàn bộ bi ve nằm về phía khớp nối. - Khi piston lực thực hiện công, bi ve dần chuyển động về phía
nguồn nóng.
- Khi một nửa số bi ve đi qua điểm quay thì piston lực đến điểm ngưỡng cực đại của quá trình thực hiện công. Nếu số Giải pháp đã điều chỉnh lượng bi ve quá ít (không đủ lực quán tính làm piston về vị trí
ban đầu) hoặc quá nhiều (piston không đủ lực nâng) thì lúc này
động cơ không hoạt động.
- Số lượng bi ve phù hợp là lúc động cơ hoạt động trơn tru nhất.
- Lúc đầu thử nghiệm là 3 viên, sau đó tăng dần từng viên một.
- Sau nhiều lần thử nghiệm, HS xác định đối với xylanh 15 cm
thì khoảng 4 viên.
Kích thước ống nhựa dẻo nối giữa piston lực và xylanh động Giải pháp ban đầu cơ là 5cm.
- Việc xác định kích thước ban đầu của ống nhựa dẻo cũng cảm
VĐ kĩ thuật của tính, không có căn cứ nên phải điều chỉnh vị trí piston lực liên tục thì động cơ mới hoạt động.
giải pháp - Ống nhựa quá dài thì sẽ bị gãy (ngăn không cho tác nhân vào
piston lực), ống nghiệm quá ngắn thì làm hệ thống xylanh và
piston lực bị cứng đơ khi thực hiện.
Định hướng giải pháp - Những nguyên nhân nào làm ống nối giữa xylanh và piston lực bị gãy khúc khi động cơ hoạt động? - Cách xác định kích thước đoạn ống nhựa này như thế nào?
Giải pháp đã điều chỉnh - Kích thước ống nhựa phụ thuộc vào khoảng cách giữa piston lực và xylanh, khoảng nâng xylanh của piston lực. - Việc xác định kích thước bằng phương pháp thực nghiệm nhiều lần với nhiều đoạn ống khác nhau.
+ Lần lượt tạo những ống có kích thước 3cm, 3,5cm, 4cm, 4,5cm, 5cm, 5,5cm và 6cm.
128
+ Cố định piston lực và xylanh, lần lượt thay những ống trên
vào động cơ, những đoạn nào giúp động cơ hoạt động trơn tru
và không bị gãy khúc khi hoạt động là đoạn tối ưu.
VĐ kĩ thuật về gắn kết các bộ phận
Gắn một khối nhựa vào thân xylanh ống nghiệm (trọng tâm
ống nghiệm). Hai bên khối nhựa được khoan lỗ nhỏ có thể để Giải pháp ban đầu có thể dễ dàng quay khi đặt 2 kim vào. Hai kim được cố định
trên giá đỡ.
- Hệ thống trục quay phức tạp, trong quá trình hoạt động thân
động cơ bị rớt ra ngoài.
- Vì ma sát giữa kim và khối nhựa quá lớn ảnh hưởng đến sự VĐ kĩ thuật của quay của động cơ. giải pháp - Vì hệ thống bị cố định trên giá đỡ, nên rất khó thay đổi vị trí
thích hợp trong các lần thử nghiệm tìm vị trí động cơ hoạt động
tốt nhất.
Định hướng - Hệ thống gắn động cơ vào giá đỡ thỏa mãn những điều kiện nào?
giải pháp - Có những cách nào gắn động cơ vào giá đỡ?
- Ban đầu giải pháp đưa ra là thay vì khoan lỗ trên khối nhựa
thì thay vào bằng ổ bi nhỏ nhằm giảm ma sát. Tuy nhiên hệ
thống vẫn rất phức tạp và không thay đổi được vị trí trong các Giải pháp lần thử nghiệm để xác định vị trí động cơ hoạt động trơn tru. đã điều chỉnh - Giải pháp hai đã được đưa ra là thay bằng dây có tính co giãn
để cố định động cơ và giá đỡ, dây này chịu được nhiệt độ cao.
Và dây cao su chịu nhiệt là giải pháp đưa ra.
Bảng 4.7. Bảng mô tả những VĐ kĩ thuật và giải pháp điều chỉnh của HS khi chế tạo động cơ Stirling theo CNg CT gamma
NHỮNG VĐ KĨ THUẬT VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ CHẾ TẠO MÔ HÌNH ĐỘNG CƠ STIRLING THEO CNg CT GAMMA
VĐ kĩ thuật về vật liệu chế tạo
Vật liệu chế tạo piston phụ là bùi nhùi (dạng xốp cứng) gắn Giải pháp ban đầu trên vòng nhôm (từ vỏ lon).
129
Bùi nhùi (dạng xốp cứng) có ưu điểm là nhẹ, dễ cắt, định hình
VĐ kĩ thuật của dễ dàng trên vòng nhôm. Tuy nhiên, bùi nhùi này lại không
giải pháp chịu được nhiệt độ cao, trong quá trình đốt xảy ra hiện tượng
bị cháy khét.
Định hướng giải pháp - Piston phụ bên trong động cơ có chức năng gì? - Có những lưu ý nào về vật liệu chế tạo piston phụ?
- Lúc đầu giải pháp đưa ra là dùng bùi nhùi kim loại, tuy nhiên
điều này lại làm cho khối lượng piston phụ quá lớn, đồng thời
trong quá trình chuyển động, bùi nhùi bị rớt ra (đã dùng keo
Giải pháp đã điều chỉnh
để cố định) và piston phụ chuyển động không theo trục cố định. - Giải pháp thay thế, sử dụng một lon nhôm có đường kính nhỏ hơn đường kính xylanh động cơ (nhỏ hơn không quá nhiều),
hoặc chế tạo piston phụ từ vỏ lon nhôm, có hai nắp làm bằng
lon nhôm.
Khớp nối giữa các thanh truyền được tạo bằng việc uốn cong Giải pháp ban đầu các thanh thép theo mẫu.
Việc tạo ra các thanh thép uốn cong theo mẫu giống nhau từ
đôi một bằng thủ công rất khó và phức tạp. Trong quá trình VĐ kĩ thuật của hoạt động, các mẫu khớp nối này không thể thay đổi chuyển giải pháp động thẳng (của piston phụ, piston lực) thành chuyển động
ngang của trục quay gắn bánh đà.
Hệ thống trục khuỷu, thanh truyền của động cơ có chức năng gì? Định hướng Có giải pháp nào có thể biến chuyển động thẳng của piston giải pháp thành chuyển động ngang của trục quay gắn bánh đà?
Giải pháp đã điều chỉnh Sử dụng chốt đômino (chốt gắn các mối nối điện) để thay đổi chuyển động thẳng của thanh truyền thành chuyển động ngang của trục quay.
Bộ phận làm mát tiếp xúc với nguồn lạnh là thân trên của động Giải pháp ban đầu cơ tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài môi trường.
Vì tác nhân nhận nhiệt lượng trực tiếp từ bên ngoài có nhiệt độ
VĐ kĩ thuật của giải pháp
rất cao nên nhiệt độ khối tác nhân cũng rất cao, khoảng không gian giữa nguồn nóng và nguồn lạnh nhỏ (chiều cao 15 cm) nên tác nhân không kịp tỏa nhiệt ra môi trường ở nguồn lạnh
130
(nguồn lạnh có nhiệt độ chưa đủ thấp để làm giảm nhiệt độ của
tác nhân) nên hiệu suất hoạt động của động cơ kém.
Định hướng Những biện pháp nào giúp quá trình tỏa nhiệt ra môi trường
giải pháp của tác nhân diễn ra nhanh hơn?
Thay môi trường ở nguồn lạnh là không khí (có nhiệt độ môi trường bên ngoài) thành một môi trường khác có nhiệt độ thấp hơn (môi
Giải pháp trường chất lỏng, có thể bỏ đá lạnh để làm giảm nhiệt độ ở nguồn
đã điều chỉnh lạnh). Cho nên, cần chế tạo một bộ phận chứa chất lỏng ở nguồn
lạnh của động cơ, bộ phận này gắn trên thân động cơ và được chế
tạo bằng lon nhôm có đường kính lớn hơn xylanh động cơ.
VĐ kĩ thuật về đo kích thước các bộ phận để cắt, gọt và tiện
Cắt vỏ lon nhôm:
- Đo kích thước chiều cao lon nhôm cần chế tạo, đánh dấu. Giải pháp ban đầu - Cắt lon nhôm bằng cưa phần đánh dấu, và dùng kéo để hiệu
chỉnh cho đẹp.
Trong quá trình cưa, lực cưa của tay quá mạnh làm lon nhôm VĐ kĩ thuật của bị biến dạng, sai lệch về kích thước. Sửa dụng kéo để hiệu giải pháp chỉnh theo đường viền đã đánh dấu nhưng không đều.
Định hướng Những kĩ thuật cắt nào được sử dụng để cắt, tiện thiết bị?
giải pháp Việc cắt, tiện thiết bị có những lưu ý nào?
- Sử dụng thước để xác định kích thước cần cắt và đánh dấu
điểm đó bằng bút.
- Cho lon nhôm nằm ngang, cố định đế lon nhôm trên mặt
phẳng thẳng đứng.
Giải pháp đã điều chỉnh - Cố định bút tại vị trí đã đánh dấu, lần lượt xoay tròn lon nhôm để được vòng đánh giá hình tròn trên thân lon. - Thay bút bằng mũi dao sắt và bén, xoay nhẹ lon nhôm nhiều
vòng để làm dấu và vết cần cắt. - Dùng lưỡi cưa nhỏ (hay máy cưa mini) nhẹ nhàng cưa vết đã làm dấu. - Mài chỗ đã cưa bằng giấy nhám (nếu có máy mài thì dùng
máy để mài).
Giải pháp ban đầu Xác định tâm của nắp đậy xylanh:
131
- Đặt đáy lon lên một tờ giấy rồi dùng bút vẽ một đường tròn
của lon lên tờ giấy. - Xác định tâm đường tròn trên tờ giấy bằng phương pháp toán học.
- Cắt đường tròn trên giấy đã xác định tâm, dán lên nắp lon cần xác định tâm.
- Dùng kim đâm qua tâm tờ giấy, tiếp xúc lon, nơi đó là tâm
của nắp lon.
Vì lon nhôm có nắp và đáy lon không phải là mặt phẳng mà là một mặt cong, nên việc xác định tâm rất khó khăn. Dùng tờ VĐ kĩ thuật của giấy tròn xác định tâm sẽ xuất hiện sai số chỗ dán giấy tròn giải pháp vào đáy lon (nắp lon), và ở chỗ kim đánh dấu vì kim có thể bị
lệch khỏi đường thẳng trong quá trình lấy dấu.
Có những cách nào xác định tâm của đường tròn? Định hướng
giải pháp Trong thực tế để xác định tâm của vật tròn có dạng lõm thì phải làm như thế nào?
Sau khi thảo luận, NC trên internet HS đề xuất việc xác định
trọng tâm của hệ bằng cách:
- Nhỏ một giọt nước lên mặt lõm của dáy lon.
- Xác định một vòng tròn nhỏ do giọt nước này tạo ra (kích
Giải pháp thước vòng tròn càng nhỏ, càng tốt). - Lâu khô đáy lon, vẽ hai đường thẳng song song đi qua vị trị
đã điều chỉnh đường tròn nhỏ này.
- Tiếp tục vẽ hai đường thẳng song song và vuông góc với hai
đường thẳng trước, cũng đi qua vòng tròn nhỏ. Lúc này bốn
đường thẳng cắt nhau tạo thành hình vuông (hoặc hình chữ nhật).
- Vẽ hai đường chéo của hình vuông (hoặc hình chữ nhật đó), chúng cắt nhau ở đâu thì đó là tâm đường tròn cần tìm.
Chế tạo piston lực bằng cách:
Giải pháp ban đầu
- Sử dụng màn cao su (bong bóng bay) làm thành piston lực. - Cố định tấm nhựa mỏng hình tròn vào thanh thép bằng keo nhựa dẻo và gắn chúng với màn cao su bằng keo dính.
VĐ kĩ thuật của giải pháp Việc cố định tấm nhựa mỏng hình tròn vào thanh thép bằng keo nhựa dẻo sẽ dễ gây ra tình trạng bị rơi ra khi động cơ hoạt động.
132
Cố định tấm nhựa vào màn cao su bằng keo dính sẽ xảy ra tình
trạng keo sẽ bị hở, vị trí có keo sẽ làm màn bị cứng dễ bị rách khi
hoạt động.
- Piston bằng màn cao su sẽ hoạt động như thế nào khi cho
Định hướng giải pháp động cơ hoạt động? - Có những giải pháp gắn thanh truyền vào màn cao su (để làm
piston lực nào) nào mà các em tìm được trên internet?
Sau khi NC và thảo luận HS đề xuất:
- Thay vì dùng một tấm nhựa mỏng tròn (được tạo từ nắp chai
Giải pháp
đã điều chỉnh nhựa) thì dùng hai tấm, một tấm đặt ở mặt ngoài của màn cao su, một tấm đặt ở mặt bên trong của màn. - Gắn thanh truyền vào tâm của hai tấm (gắn thật chặt qua một
lỗ rất nhỏ được tạo ra trên màn cao su) ở mặt trong của màn,
dùng chốt đomino cố định thanh truyền.
VĐ kĩ thuật về gắn kết các bộ phận
Gắn piston phụ vào trong thân xylanh động cơ mà không chú
Giải pháp ban đầu ý đến vị trí lan truyền tác nhân từ không gian chứa piston phụ
đến không gian chứa piston lực.
Piston phụ vừa đóng vai trò luân chuyển khối tác nhân bên
trong động cơ, đồng thời trong trường hợp này nó còn đóng
vai trò là van khóa không cho tác nhân đi vào không gian của
piston lực. Nếu trong quá trình gắn piston phụ không để ý điểm
này sẽ xảy ra hiện tượng: VĐ kĩ thuật của - Trường hợp 1: từ điểm chết trên và điểm chết dưới của piston giải pháp
lực thì thân piston đều che vị trí lan truyền tác nhân từ không gian chứa piston phụ đến không gian chứa piston lực. - Trường hợp 2: từ điểm chết trên và điểm chết dưới của piston lực thì thân piston đều không che vị trí lan truyền tác nhân từ không gian chứa piston phụ đến không gian chứa piston lực.
Định hướng - Van ngăn giữa không gian chứa piston lực và piston phụ có chức năng gì? giải pháp - Van này được chế tạo như thế nào trong trường hợp động cơ này?
133
- Piston phụ đóng thêm vai trò là van ngăn giữa không gian chứa
piston lực và piston phụ.
- Trong quá trình chế tạo piston phụ cần chú ý kích thước của
piston phụ thuộc vào đáy xylanh và phụ thuộc vào vị trí lan truyền tác nhân từ không gian chứa piston phụ đến không gian chứa Giải pháp đã điều chỉnh piston lực.
- Cần chế tạo trục quay sao cho khi đi đến điểm chết trên của
piston phụ thì vị trí lan truyền được mở, khi đến điểm chết dưới
thì vị trí này bị khóa hoàn toàn.
Bảng 4.8. Bảng mô tả những VĐ kĩ thuật và giải pháp điều chỉnh của HS khi chế tạo tủ lạnh theo CNg CT bằng phương pháp hóa hơi tác nhân
NHỮNG VĐ KĨ THUẬT VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ CHẾ TẠO TỦ
LẠNH THEO CNg CT BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HƠI TÁC NHÂN
VĐ kĩ thuật về vật liệu chế tạo
Vật liệu chế tạo dàn nóng, dàn lạnh được đề xuất là những ống
nhựa dẻo, trong suốt, chịu được nhiệt nhằm quan sát được tác Giải pháp ban đầu nhân bên trong cũng như quan sát được quá trình chuyển pha
của môi chất.
Những ống nhựa dẻo này có ưu điểm dễ uốn cong, dễ cắt gọt,
chịu được nhiệt độ cao nhưng gặp phải một số VĐ kĩ thuật:
VĐ kĩ thuật của - Gắn kết giữa các mối nối không đảm bảo kín, sẽ gây ra hiện
giải pháp tượng rò rỉ tác nhân ra môi trường;
- Gắn kết giữa ống nhựa có đường kính lớn với ống mao có
đường kính nhỏ hơn sẽ rất khó, và không đảm bảo kín.
Định hướng giải pháp - Trong thực tế, những vật liệu nào được sử dụng để chế tạo dàn nóng và dàn lạnh của tủ lạnh? Những vật liệu này có những ưu và nhược điểm gì?
Giải pháp Thay bằng ống đồng (đã qua sử dụng) để làm dàn nóng, dàn lạnh và cũng sử dụng ống đồng này để gắn kết các bộ phận của
đã điều chỉnh tủ lạnh lại với nhau. VĐ phát sinh, nếu sử dụng ống đồng thì
không thể quan sát được sự chuyển pha của môi chất tác nhân.
134
Sử dụng những khúc ống nhựa dẻo gắn kết những điểm xảy ra Giải pháp ban đầu hiện tượng chuyển pha của tác nhân trên ống đồng.
Những ống nhựa dẻo trong suốt này tuy có thể quan sát được
tác nhân bên trong nhưng xảy ra VĐ kĩ thuật:
VĐ kĩ thuật của giải pháp - Vì là nhựa dẻo, nên tại những điểm gắn nảy dễ bị gãy khúc gây hiện tượng ngẽn tác nhân;
- Gắn kết giữa nhựa và ống đồng sẽ không đảm bảo kín khí,
gây hiện tượng rò rỉ tác nhân.
- Trong kĩ thuật điện lạnh, các kĩ sư đã sử dụng những thiết bị nào để quan sát khí gas? Định hướng - Trong kĩ thuật điện lạnh, những dụng cụ nào được sử dụng giải pháp để đo áp suất khí gas, các dụng cụ này có cấu tạo gồm những
bộ phận nào?
Nhóm NC các thông tin, hỏi đáp từ chuyên gia, nhóm đề xuất
sử dụng kính quan sát trong dụng cụ bơm khí gas cho thiết bị Giải pháp điện lạnh. Kính quan sát này dễ dàng được kết nối với ống đã điều chỉnh đồng vì hai đầu kính có các roăn đồng để kết nối và chuyên
được sử dụng để quan sát khí gas khi chúng hoạt động.
VĐ kĩ thuật về việc chế tạo thiết bị sinh công trong tủ lạnh (Block)
Khi NC về các bộ phận tủ lạnh trên các tài liệu, HS phát hiện có thiết bị gọi là Block có chức năng sử dụng điện năng để VĐ kĩ thuật cần thực hiện công nhằm giúp tủ lạnh có thể làm lạnh. Tuy nhiên, tìm hiểu khối Block này có cấu tạo như thế nào? NTHĐ ra sao mà có
chức năng của một máy thực hiện công?
Tìm hiểu về Block và lí giải chức năng của Block HS NC các tài liệu trên internet về Block với các từ khóa về “lốc tủ lạnh”; “Block tủ lạnh”; “Cấu tạo Block tủ lạnh”; “Các CNg CT Block tủ lạnh”; “Chức năng Block tủ lạnh”;… và rút ra được một số thông tin: - Chức năng Block: Giúp vận chuyển khối tác nhân bên trong tủ lạnh. Tác nhân ở dàn bay hơi sẽ được hút về block, đồng thời tác nhân này sẽ được nén ở áp suất cao về dàn ngưng tụ
nhằm giúp diễn ra quá trình trao đổi nhiệt lượng ở dàn ngưng
tụ và dàn bay hơi của tủ lạnh.
135
- CNg CT Block: hiện nay có ba công nghệ được sử dụng chế
tạo Block là CNg CT block dạng xoắn, CNg CT Block dạng
swing, CNg CT Block dạng piston. Trong đó CNg CT Block
dạng xoắn là được sử dụng phổ biến hiện nay. - Cấu tạo chung: Tuy các CNg CT khác nhau, Block sẽ có cấu
tạo khác nhau nhưng về cơ bản sẻ bao gồm các bộ phận chính:
động cơ điện sử dụng điện năng bên ngoài để thực hiện công,
máy bơm có van hút gắn ở đầu ra của dàn bay hơi và van nén
gắn ở đầu ra của dàn ngưng tụ. - NTHĐ: Có hai quá trình chính là hút và nén môi chất. Với
quá trình hút, môi chất sẽ được hút vào bên trong xylanh của
máy, quá trình này kết thúc khi xylanh chạm đến đáy tận cùng
của khoang chứa. Với quá trình nén, được diễn ra sau khi quá
trình hút kết thúc, lúc này môi chất sẽ được nén ở áp suất cao
vào bên trong dàn ngưng tụ.
HS NC tài liệu in, tài liệu trên internet phác thảo bản vẽ về mô
hình Block:
Thiết kế mô hình
Block
- Việc thiết kế, chế tạo một Block có chức năng như trên sẽ được
NC trong một DA khác (DA về ƯDKT của động cơ điện), ở đây
GV sử dụng hình ảnh bổ dọc của các loại Block trong thực tế để
Giải pháp thực hiện
kiểm chứng lại mô hình phác thảo Block của nhóm. - Block sử dụng trong DA tủ lạnh không những có chức năng trên mà phải đảm bảo được chế tạo đúng kĩ thuật, kín khí nhằm đáp ứng yêu cầu vận chuyển tác nhân trong máy, và giúp tác nhân chuyển đổi pha để trao đổi nhiệt lượng với môi trường, do đó Block dùng chế tạo sẽ được tận dụng từ những tủ lạnh bị hỏng có
Block còn hoạt động được.
136
VĐ kĩ thuật về cắt, uốn chiều dài ống đồng
Giải pháp ban đầu Sử dụng ống đồng có đường kính 6mm để chế tạo dàn bay hơi và dàn ngưng tụ.
VĐ kĩ thuật của Không xác định được chiều dài cần thiết của ống đồng để chế
giải pháp tạo dàn ngưng tụ và dàn bay hơi.
Định hướng Quy định kĩ thuật của chiều dài ống đồng trong thực tế ở dàn bay
giải pháp hơi và dàn ngưng tụ của tủ lạnh là gì?
HS NC các thông tin trên các trang internet và tham khảo ý
kiến chuyên gia, rút ra các thông tin: - Chiều dài ống đồng ở dàn bay hơi và dàn ngưng tụ phụ thuộc
vào công suất hoạt động của Block.
- Đối với Block 1HP thì chiều dài ống đồng ở dàn bay hơi và
Giải pháp dàn ngưng tụ là từ vài mét đến vài chục mét (từ 5m đến 15m).
đã điều chỉnh - Để đảm bảo hiệu suất của máy thì chiều dài ống đồng ở dàn
bay hơi sẽ dài hơn ở dàn ngưng tụ.
Do đó giải pháp đưa ra: Chọn chiều dài ống đồng ở dàn bay
hơi là 7m được quấn thành nhiều vòng nhỏ có đường kính là
15cm; chọn chiều dài ống đồng ở dàn ngưng tụ là 5m và được
quấn thành nhiều vòng nhỏ có đường kính là 15cm.
Hình 4.15. HS tham gia chế tạo thiết bị
137
Hình 4.16. HS thực hiện TN trên mô hình Tủ lạnh
Hoạt động: Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NC của DA
Hình 4.17. HS báo cáo và trình bày sản phẩm dự án
Ở hoạt động này, để bồi dưỡng hành vi Báo cáo quá trình giải quyết các VĐ và các sản phẩm NC (ĐG 4.1) và hành vi Trao đổi, thảo luận, đánh giá các quá trình GQVĐ (ĐG 4.2), chúng tôi tổ chức cho các nhóm chuẩn bị và xây dựng bài báo cáo, trình bày bài báo cáo về kết quả của quá trình tham gia DA.
138
Hình 4.18. Bản thuyết minh về mô hình Động cơ Stirling kiểu beta do HS xây dựng
Hình 4.19. Bản thuyết minh về mô hình Động cơ Stirling kiểu gamma do HS xây dựng
139
Hình 4.20. Bản thuyết minh về mô hình Tủ lạnh theo CNg hóa hơi tác nhân do HS xây dựng
Hình 4.21. Kết quả xử lí số liệu từ TN với mô hình Tủ lạnh để kiểm chứng định luật I NĐLH
Các nhóm đã có sự chuẩn bị tốt bài trình bày theo các yêu cầu đặt ra, đã mạnh
dạn đưa ra những khó khăn gặp phải trong quá trình thiết kế, chế tạo và hướng khắc
phục. Cụ thể đối với động cơ Stirling theo CNg CT gamma tuy các bộ phận được chế
tạo riêng lẻ, đúng thông số kĩ thuật nhưng khi ghép lại động cơ không hoạt động, nhiều giải pháp đã được các em đưa ra và thực hiện như kiểm tra độ kín khí của động cơ, kiểm tra khớp nối giữa các thanh truyền, kiểm tra về độ đàn hồi của vật liệu là piston lực và cách kết nối piston lực vào động cơ, kiểm tra sự tiếp xúc của piston phụ với xylanh, và khoảng không gian làm việc ở nguồn nóng, nguồn lạnh, cũng như trục quay của động cơ; Đối với động cơ Stirling theo CNg CT beta các em gặp nhiều khó khăn trong việc điều chỉnh trọng tâm của hệ xylanh, và đặc biệt trong giai đoạn xác
định cơ cấu giữ xylanh để giúp thân động cơ có thể dễ dàng hoạt động, các em nhận thấy giữ lí thuyết với thực hành, giữa mô hình và hướng dẫn chế tạo có sẵn trên mạng
140
với thực tế chế tạo có nhiều điểm khác xa nhau, đòi hỏi phải đáp ứng cụ thể các thông số kĩ thuật các bộ phận của thiết bị, dù là chi tiết nhỏ nhất thì mô hình thiết bị mới
hoạt động. Đối với máy lạnh các em gặp khó khăn trong việc xác định vật liệu để
quan sát sự chuyển pha của tác nhân, việc hàn gắn các ống đồng và bơm tác nhân,
thao tác này phải nhờ chuyên gia thực hiện, các em chỉ quan sát theo dõi và lắng nghe chuyên gia lí giải cách thức bơm tác nhân vào máy.
4.4.3. Đánh giá định lượng kết quả hai lần thực nghiệm sư phạm
Dựa trên NC của [89], [90], chúng tôi phân tích định lượng dựa trên biểu hiện
hành vi của HS được đánh giá thông qua bảng kiểm quan sát ở lần ThNSP lần 1 và
ThNSP lần 2 . Việc đánh giá HS qua bảng kiểm được thực hiện nhờ sự quan sát theo dõi HS trong quá trình tham gia DA, dựa trên các PHT các em thực hiện và dựa trên file ghi âm ở các buổi thảo luận. Việc phân tích file ghi âm được chúng tôi phân
tích thủ công bằng cách: Làm quen giọng nói của từng HS; Nhờ HS trong nhóm
nghe lại đoạn ghi âm và xác nhận lần nữa giọng của bạn nào trong những khoảng
thời gian nào; GV nghe lại đoạn ghi âm và phân tích biểu hiện hành vi HS đạt được
thông qua trao đổi, trình bày được ghi lại trong đoạn ghi âm. Chúng tôi lựa chọn
một số hành vi mà cá nhân HS biểu hiện rõ ràng nhất (qua hoạt động cá nhân), có
thể quan sát, đánh giá được thành tổ họp các hành vi để phân tích định lượng. Việc
phân tích dựa trên tổ họp một số hành vi về cá nhân HS tham gia DA được bồi
dưỡng thông qua lần thực nghiệm 1 và 2 cụ thể: (PH 1.1) Phát hiện các VĐ cần giải
quyết; (PH 1.2) Phát biểu các VĐ cần giải quyết dưới dạng câu hỏi; (TH 3.3) Chế biến
các thông tin đã thu thập để giải quyết các VĐ; (TH 3.4) Giải thích NTHĐ của TBKT;
(ĐX 2.1) Xác định các nguồn thông tin phù hợp; (ĐX 2.4) Xác định các kiến thức đã
biết và cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của TBKT;
(ĐX 2.6) Thiết kế mô hình VC – CN của TBKT (bản vẽ chi tiết): các bộ phận của mô
hình (chất liệu, kích thước của từng bộ phận); cách liên kết các bộ phận để minh họa NTCT, NTHĐ của TBKT; (TH 3.2) Thực hiện các cách thu thập thông tin cần thiết từ các nguồn đã tìm được; (TH 3.3) Chế biến các thông tin đã thu thập để giải quyết các
VĐ; (TH 3.4) Giải thích NTHĐ của TBKT; (TH 3.6) Chế tạo và vận hành mô hình VC – CN theo bản thiết kế đã lựa chọn; (TH 3.7) Phát hiện những VĐ kĩ thuật và có những chỉnh sửa, cải tiến mô hình VC – CN của TBKT trong quá trình chế tạo, vận
hành mô hình; (ĐG 4.2) Trao đổi, thảo luận, đánh giá các quá trình GQVĐ.
141
Bảng 4.9. Bảng kết quả mức độ tổ hợp các chỉ số hành vi của HS trong lần ThNSP lần 1
TỔ HỢP CÁC CHỈ SỐ HÀNH VI
MÃ KÍ
HIỆU HS
PH 1.1 PH 1.2 ĐX 2.1 ĐX 2.4 ĐX 2.6 TH 3.2 TH 3.3 TH 3.4 TH 3.6 TH 3.7 ĐG 4.2
HE 1 1 1 2 1 1 2 2 2 1 1 2
HE 2 2 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2
HE 3 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2 2
HE 4 1 1 2 2 1 2 2 1 1 1 2
HE 5 2 2 2 1 2 1 2 2 1 2 2
AC 1 1 2 2 1 2 2 2 2 1 1 2
AC 2 1 1 1 2 1 1 2 1 1 1 2
AC 3 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2
AC 4 1 1 2 2 1 1 2 2 2 2 2
AC 5 2 1 2 1 2 2 2 2 1 1 2
Bảng 4.10. Bảng kết quả mức độ tổ hợp các chỉ số hành vi của HS trong lần ThNSP lần 2
TỔ HỢP CÁC CHỈ SỐ HÀNH VI
PH PH ĐX ĐX ĐX TH TH TH TH TH ĐG
MÃ KÍ HIỆU HS
1.1 1.2 2.1 2.4 2.6 3.2 3.3 3.4 3.6 3.7 4.2
2 1 2 1 3 3 2 1 HE 1 2 2 2
2 2 2 2 3 2 3 2 HE 2 3 2 3
3 2 2 3 2 3 3 2 HE 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 1 HE 4 2 1 2
2 2 2 2 2 3 2 1 HE 5 2 2 2
2 2 2 2 3 AC 1 3 2 3 2 2 3
2 1 2 3 2 AC 2 2 2 3 2 1 2
3 2 2 2 3 AC 3 3 3 3 2 2 3
2 2 2 2 3 AC 4 2 2 2 2 3 3
2 2 2 2 3 AC 5 2 1 2 2 2 2
142
Bảng 4.11. Bảng kết quả mức độ tổ hợp các chỉ số hành vi của HS
THNSP LẦN 1
THNSP LẦN 2
TỔ HỌP CÁC CHỈ SỐ HÀNH VI
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3 0.2 5 0.25 0.55 0.1 6 0.6 0.3 0 2 0.2 0.8 0 7 0.35 0.65 0.1 5 0.35 0.55 0.15 5 0.6 0.25 0.3 0 0.7 0 0.3 3 0.15 0.55 0 6 0.45 0.55 0.1 6 0.5 0.4 0.75 0.25 0 0
5 4 8 3 5 5 10 7 4 4 10
6 8 8 10 6 7 4 4 7 6 5
4 2 0 0 2 3 6 6 0 2 5
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 2 0 2 0 0 0 3 2 0
PH 1.1 PH 1.2 ĐX 2.1 ĐX 2.4 ĐX 2.6 TH 3.2 TH 3.3 TH 3.4 TH 3.6 TH 3.7 ĐG 4.2
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
PH 1.1
PH 1.2
ĐX 2.1
ĐX 2.4
ĐX 2.6
TH 3.2
TH 3.3
TH 3.4
TH 3.6
TH 3.7
ĐG 4.2
Mức 1
Mức 2
Mức 3
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CHỈ SỐ HÀNH VI CỦA CÁC HS THAM GIA DỰ ÁN
Hình 4.22. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được trung bình về chỉ số hành vi của các
HS tham gia DA
Kết quả của bảng 4.11 là sự tổng hợp về số lượng HS đạt được các mức độ tương ứng với các tổ hợp các chỉ số hành vi qua hai vòng ThNSP 1 và ThNSP 2 được
trình bày ở bảng 4.9 và 4.10. Dựa trên kết quả có được ở bảng 4.11, chúng tôi sử dụng
đồ thị dạng Line (trong phần mềm microsoft word) để phân tích biểu hiện mức độ trung
143
bình các hành vi mà cá nhân HS đạt được khi tham gia DA. Thông qua số liệu ở đồ thị hình 4.21, chúng tôi nhận thấy rằng biểu hiện về tổ hợp các hành vi được thể hiện rõ
nhất ở mức 2 (đường biểu diễn nằm phía trên cùng), biểu hiện ở mức 3 còn thấp (đường
biểu diễn nằm ở phía cuối cùng), cụ thể là ở hành vi ĐX 2.1, ĐX 2.4, TH 3.6.
10
8
6
4
2
0
PH 1.1PH 1.2ĐX 2.1 ĐX 2.4 ĐX 2.6 TH 3.2 TH 3.3 TH 3.4 TH 3.6 TH 3.7 ĐG 4.2
Mức 1 Mức 2 Mức 3
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CHỈ SỐ HÀNH VI CỦA CÁC HS TRONG LẦN THNSP 1
Hình 4.23. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được trung bình về chỉ số hành vi của các
HS trong lần ThNSP 1
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN MỨC ĐỘ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CHỈ SỐ HÀNH VI CỦA CÁC HS TRONG LẦN THNSP 2
10
8
6
4
2
0
PH 1.1 PH 1.2 ĐX 2.1 ĐX 2.4 ĐX 2.6 TH 3.2 TH 3.3 TH 3.4
TH 3.6
TH 3.7
ĐG 4.2
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Hình 4.24. Đồ thị biểu diễn mức độ đạt được trung bình về chỉ số hành vi của các
HS trong lần ThNSP 2
Để phân tích về mức độ đạt được ở tổ họp các chỉ số hành vi được chọn trong
khung NL GQVĐ, chúng tôi sử dụng đồ thị dạng Column (trong phần mềm microsoft
144
word). Thông qua số liệu phân tích ở các đồ thị (hình 4.22 và hình 4.23), có thể nhận xét rằng đa phần mức độ phát triển về NL của các em đều có sự tiến bộ. Ở lần thực
nghiệm 1, các mức độ biểu hiện hành vi của các em thấp hơn, chủ yếu đạt được mức
độ 1 (nguyên nhân được chúng tôi tìm hiểu thông qua phỏng vấn trực tiếp HS là do
lần đầu các em được tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực, và các em còn ái ngại giáo viên mới); Ở lần thực nghiệm 2, các mức độ biểu hiện hành vi của các em
có sự tiến bộ và đều tăng, vì các em đã quen với các hoạt động, cũng như kĩ thuật sử
dụng trong DA nên các em chủ động hơn, mức đạt được trung bình là mức độ 2, mức
độ 3 là mức độ mong đợi và cũng có nhiều HS đạt được mức này, cao nhất là ở hành
vi TH 3.3, TH 3.4 và ĐG 4.2. Để phân tích biểu hiện về sự phát triển các hành vi trong NL GQVĐ của từng HS, chúng tôi sử dụng đồ thị radar (Chart Radar) trong phần mềm microsoft word để
đồ thị hóa mức độ đạt được tương ứng với các hành vi quan tâm khi các em tham gia
hoạt động các DA ở lần ThNSP lần 1 và lần 2.
Hình 4.25. Mức đạt được về chỉ số hành vi NL GQVĐ của nhóm HE
145
Hình 4.26. Mức đạt được về chỉ số hành vi NL GQVĐ của nhóm AC
Thông qua số liệu phân tích ở các đồ thị (hình 4.24 và hình 4.25), có thể nhận
xét rằng đa phần mức độ phát triển về chỉ số hành vi của NL GQVĐ của HS đều có
sự tiến bộ. Tuy nhiên có vài cá thể đặc biệt như HE 1 biểu hiện hành vi ĐX 2.1 giảm,
AC5 biểu hiện hành vi ĐX 2.6 giảm. Qua trao đổi chúng tôi được biết các em này rất
thích làm việc cá nhân, không quen hoạt động nhóm, và không thích sự hỗ trợ của
các bạn khác. Cá thể HE 3, AC 3 các mức độ của các hành vi đều tăng ở mức cao,
theo trao đổi với GV, bạn này rất chăm, thông minh và có tính cầu tiến rất cao. Biểu
hiện hành vi TH 3.6 (chế tạo và vận hành mô hình) của HS còn thấp, đặc biệt là ở cá
thể HE 1, HE 4, HE 5, mặc dù học lực của các HS này đều tốt và nhiệt tình tham gia DA tuy nhiên các bạn này lại gặp khó khăn trong việc xác định các vật liệu được sử
dụng để chế tạo thiết bị, thiếu kĩ năng đo lường, chế biến vật liệu và đặc biệt là thiếu sự tự tin trong việc tương tác với mô hình. Để cho điểm từng HS tham gia các hoạt động của DA thì chúng tôi dựa vào các
tiêu chí mà GV và HS cùng thảo luận, thống nhất xây dựng ở hoạt động 1 của DA và kết quả điểm NL đã mã hóa. Cụ thể:
146
ĐTC
+ Điểm tiêu chí (ĐTC): mỗi tiêu chí HS có tham gia thực hiện sẽ được 1 điểm.
15
Tổng điểm tiêu chí theo thang điểm 10 được tính: ∗ 10 = 𝑎;
+ Mã hóa điểm NL (ĐNL): tiêu chí chất lượng của các biểu hiện hành vi trong
khung NL GQVĐ có 3 mức độ, tương ứng với điểm của từng mức là HS đạt mức 1
thì được đánh giá 1 điểm, HS đạt mức 2 thì được đánh giá 2 điểm, HS đạt mức 3 thì
∑
∗ĐNL)
11 ( i=1
10 3
𝑖
được đánh giá 3 điểm.
11
𝑎+𝑏
Tổng điểm NL theo thang điểm 10 được tính: = 𝑏
2
+ Điểm HS tham gia DA: 𝑐 =
Bảng 4.12. Bảng điểm kết quả tham gia DA của HS trong lần ThNSP lần 1
NHÓM HE NHÓM AC
ĐTC ĐNL ĐTC ĐNL Mã kí hiệu Mã kí hiệu Điểm tổng Điểm tổng HS HS
HE 1 10 AC 1 10
HE 2 10 AC 2 7.5 7.0 4.85 4.55 8.0 7.0 10 5.45 4.24
HE 3 10 AC 3 8.0 6.06 8.0 10 6.36
HE 4 10 AC 4 7.5 4.85 8.0 10 5.45
HE 5 10 AC 5 8.0 5.76 8.0 10 5.45
Bảng 4.13. Bảng điểm kết quả tham gia DA của HS trong lần ThNSP lần 2
NHÓM HE NHÓM AC
Mã kí Mã kí
ĐTC ĐNL ĐTC ĐNL Điểm tổng Điểm tổng hiệu HS hiệu HS
HE 1 10 AC 1 10
HE 2 10 8.0 9.0 AC 2 6.36 7.88 9.0 8.5 10 7.88 6.67
HE 3 10 9.5 AC 3 8.79 9.5 10 8.48
HE 4 10 8.0 AC 4 6.06 9 10 7.58
HE 5 10 8.5 AC 5 6.67 8.5 10 6.67
147
Ngoài ra, sau 2 lần ThNSP chúng tôi còn phỏng vấn trực tiếp HS và GV để đánh giá tính khả thi cũng như hứng thú của HS khi tham gia các hoạt động của
DA. Cụ thể:
Phỏng vấn đại diện 2 HS (tương ứng 2 nhóm):
+ Cảm thấy hứng thú và thấy kiến thức gần gủi với thực tiễn đời sống; + Thấy khó khăn trong việc đề xuất và lựa chọn giải pháp cho VĐ NC;
+ Thấy hứng thú khi phát hiện sự chuyển pha của môi chất bên trong máy ở dàn
nóng và dàn lạnh và động cơ làm bằng vỏ lon nhôm có thể hoạt động;
+ Mong muốn tham gia các đề tài khác có nội dung liên quan đến chế tạo TBKT
dựa trên các công nghệ chế tạo thực tế. Phỏng vấn giáo viên: (GV trường THPT số 1 tuy phước) + DA giúp gắn liền kiến thức với thực tiễn và gần gủi với HS;
+ Việc cho HS chế tạo thiết bị sẽ khó khăn vì thời gian thực tế không cho phép;
+ DA phù hợp thực hiện trên nhóm nhỏ và ở đối tượng đam mê kĩ thuật.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở các DA đã xây dựng chúng tôi đã lựa chọn 2 nhóm tham gia thực
nghiệm với mục đích NC mức độ phát triển NL GQVĐ của HS thông qua DA các
ƯDKT về NĐLH và kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án.
Luận án đã phân tích định tính về biểu hiện hành vi của HS thông qua 11 hoạt
động của các DA mà các em tham gia, sử dụng đồ thị Radar và Column để phân tích
định lượng về mức độ phát triển các hành vi quan tâm trong khung NL GQVĐ của
HS và đánh giá tỉ lệ mức độ đạt được tương ứng các hành vi thông qua các hoạt động
của DA. Từ những phân tích trên, luận án đưa ra một số kết quả NC sau:
- Việc bồi dưỡng các mức độ của các hành vi của NL GQVĐ được thực hiện từ
thấp đến cao phụ thuộc vào đối tượng HS, và sự thành thục trong quá trình tham gia
nhiệm vụ của các hoạt động. Thông qua cả hai lần ThNSP chúng tôi thấy mức độ 3 là mức độ mục tiêu (mức độ chuẩn) cần bồi dưỡng và phát triển cho HS. - Các giai đoạn của tiến trình NC DA phải được chia thành nhiều hoạt động
tương ứng với các hành vi của NL cần phát triển cho HS trong DA. Và các hành vi của NL thường được lập lại ở mức độ cao hơn cho các hoạt động (trừ những hành vi đặc thù tương ứng với hoạt động đặc thù).
- Qua ThNSP chúng tôi nhận thấy HS gặp khó khăn trong: Đề xuất VĐ NC (e
ngại, thiếu tự tin); Chế tạo mô hình TB (lần đầu tham gia chế tạo TB). Cho nên: cần
tăng cường cho HS tham gia các DA liên quan đến ƯDKT của VL nhằm gắn liền
148
kiến thức với thực tiễn; Việc tổ chức DHDA theo tiến trình đã thiết kế có thể hỗ trợ HS phát triển NL GQVĐ ở mức độ 2, 3. Và khi tổ chức thực hiện dạy học thường
xuyên thì có thể giúp HS đạt mức cao hơn.
KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT
1. Những kết quả đạt được của luận án
Từ mục tiêu và nhiệm vụ mà luận án đề ra, luận án đã đạt được các kết quả sau:
- Đề xuất tiến trình NC DA về ƯDKT của VL. Tiến trình NC diễn ra theo hai giai
đoạn: Tìm hiểu TBKT và chế tạo, vận hành mô hình VC – CN. Tiến trình NC này đã
bổ sung hợp lí một số nội dung khi tìm hiểu TBKT (NC các CNg được sử dụng trong chế tạo TBKT và là điểm xuất phát khi tìm hiểu TBKT, NC các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường TBKT được sử dụng phổ biến trong đời sống) và khi NC
chế tạo, vận hành mô hình VC – CN của TBKT (khai thác các thí nghiệm định tính và
định lượng được tiến hành với mô hình để làm sâu hơn NTHĐ của TBKT). Tiến trình
NC đã đề xuất cũng làm rõ hơn, làm rành mạch hơn hai giai đoạn (đề xuất giải pháp và
thực hiện giải pháp để GQVĐ) của tiến trình NC ƯDKT của VL.
- Trên cơ sở tiến trình NC DA về ƯDKT của VL đã đề xuất, chúng tôi đã xây
dựng cấu trúc của NL GQVĐ khi NC DA về ƯDKT của VL gồm có 04 hợp phần, 25
chỉ số hành vi với ba mức độ được xây dựng dựa trên thang nhận thức Bloom và
thang tâm vận động của Dave.
- Luận án đã xây dựng tiến trình dạy học hai DA về Động cơ Stirling và về Tủ
lạnh gia đình. Tiến trình dạy học từng DA đã được trình bày theo cùng một dàn ý: Sự
cần thiết NC DA, mục tiêu DHDA, tiến trình NC DA, tiến trình DHDA và rubric
đánh giá NL GQVĐ của HS khi NCDA. Tiến trình dạy học từng DA được trình bày
trong luận án cũng có những lí giải và cụ thể hóa khi đề cập tiến trình NC DA.
- Xây dựng các bảng kiểm (rubric) để đánh giá NL GQVĐ của HS thông qua
các DA đã xây dựng; - Tiến hành ThNSP để đánh giá tính khả thi và kiểm chứng giả thuyết khoa
học của luận án. Kết quả thực nghiệm bước đầu có thể khẳng định hiệu quả bồi dưỡng NL GQVĐ khi HS tham gia các hoạt động của DA đã xây dựng.
149
2. Đề xuất Kết quả NC cho thấy khi tổ chức DHDA về ƯDKT của VL đã góp phần bồi
dưỡng NL GQVĐ của HS, tuy nhiên luận án có một số hạn chế: (1) các DA xây dựng
còn ít (chỉ 2 DA) do đó chưa đủ để bồi dưỡng các hành vi trong NL GQVĐ ở mức
cao hơn; (2) số HS tham gia DA ít chỉ có 10 HS (nhằm quan sát và đánh giá về mức độ hành vi NL GQVĐ khi HS tham gia các hoạt động của DA) do đó việc đánh giá
tính khả thi của các tiến trình DA xây dựng chưa có độ tin cậy cao. Từ đó, chúng tôi
đề xuất một số VĐ sau:
- Cần tiếp tục triển khai NC các DA về ƯDKT các kiến thức VL trong đó tổ
chức cho người học NC CNg CT TBKT trong thực tế thuộc các chủ đề điện - từ, quang học, …; - NC các CNg CT TBKT trong thực tế thuộc các chủ đề điện- từ, quang học,
… nhằm xác định các mô hình TB sẽ được sử dụng và đáp ứng yêu cầu của quy trình
tổ chức DHDA về ƯDKT các kiến thức VL;
- Tổ chức dạy học các DA ƯDKT về các chủ đề đã xây dựng theo hình thức
nội – ngoại khóa trên quy mô số lượng lớn HS nhằm đánh giá tính khả thi, cũng như
tạo sự hứng thú, giúp HS đam mê với môn VL trong chương trình phổ thông.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
Bài báo khoa học
[1] D. D. T. Hiền and N. N. Hưng, “Thiết kế, chế tạo và sử dụng một số mô hình
động cơ Stirling trong dạy học vật lí lớp 10,” Tạp chí Khoa học, vol. 61, no. 2354–
1075, pp. 306–311, 2016. [2] D. D. T. Hiền and N. N. Minh, “Thiết kế và sử dụng một số mô hình động cơ
nhiệt trong dạy học vật lí phổ thông,” Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn,
vol. 13–2, no. 1859–0357, pp. 65–72, 2019.
[3] D. D. T. Hiền, N. A. Thuấn, and N. N. Hưng, “Dạy học ứng dụng kĩ thuật của
vật lí nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh,” in Kỷ yếu hội thảo khoa học giảng dạy vật lí toàn quốc lần thứ 5, pp. 153–164, 2021. [4] N. A. Thuấn, D. D. T. Hiền, and Đ. T. Thắm, “Xây dựng thiết bị thí nghiệm
mô hình máy lạnh để sử dụng trong dạy học vật lí trung học phổ thông,” Tạp chí thiết
bị giáo dục, no. 1859–0810, pp. 19–22, 2022.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Thiết kế một số thí nghiệm vật lí từ các vật liệu thông dụng nhằm phát triển năng lực
cho học sinh. Mã số: T2017.518.21. Đề tài được nghiệm thu ngày 25/12/2018. Xếp
loại đề tài đạt.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.” .
[2] Quốc hội, Luật giáo dục. Việt Nam, 2019.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vật lí 10 Nâng cao. Nhà xuất bản Giáo dục, 2006.
[4] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí (Ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội, 2018.
[5] Wikipedia, “Thermodynamics.” http://en.wikipedia.org/wiki/Thermodynamics
(accessed Dec. 24, 2017).
[6] H. I. Abu-Mulaweh, “Portable experimental apparatus for demonstrating
thermodynamics principles,” Int. J. Mech. Eng. Educ., vol. 32, no. 3, pp. 223–
231, 2004.
[7] P. Bullen and M. Russell, “A blended learning approach to teaching first year
engineering degree students,” 2007.
[8] F. Patron, “Conceptual understanding of thermodynamics: a study of
undergraduate and graduate students.” Purdue University, 1997.
[9] T. V. Biều, P. Đ. C. Thủy, and T. L. H. Phương, “Dạy Học Dự Án - Từ Lí Luận
Đến Thực Tiễn,” Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, vol. 28. p. 4, 2011.
[10] W. H. Kilpatrick, “Dangers and difficulties of the project method and how to
overcome them - a symposium,” Teach. Coll. Rec., vol. 22, no. 4, pp. 1–6, 1921.
[11] H. A. Đức and T. T. D. Quyên, “Tổng quan về học tập qua dự án.” Diễn đàn
Giáo dục Sáng tạo Việt Nam – VIEF.edu.vn, pp. 10–18, 2019.
[12] S. Bell, “Project-based learning for the 21st century: Skills for the future,”
Clear. house, vol. 83, no. 2, pp. 39–43, 2010.
[13] S. Boss, “Project-based learning: A short history,” Retrieved Febr., vol. 3, p. 2016,
2011, [Online]. Available: www.edutopia.org/project-based-learning-history. [14] H. Wrigley, “Knowledge in action: The promise of project-based learning. Focus on Basics: Connecting Research and Practice, 2 (D). National Centre for
the Study of Adult Learning and Literacy.” 1998.
[15] G. Korkmaz and N. Kalayci, “Theoretical foundations of project based curricula in
higher education,” Cukurova Univ. Fac. Educ. J., vol. 48, no. 1, pp. 236–274, 2019.
152
[16] K. Frey and U. Schäfer, Die Projektmethode: Der Weg zum bildenden Tun. Beltz, 2007. [17] B. Pearlman and J. W. Thomas, “Bob Pearlman Home Project-Based Learning 21st
Century Learning A Review of Research on Project-Based Learning.” 2000.
[18] W. N. Bender, Project-based learning: Differentiating instruction for the 21st
century. Corwin Press, 2012.
[19] N. V. Cường and B. Meier, Lí luận dạy học hiện đại. Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, 2013.
[20] Đ. H. Trà, Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý ở trường phổ
thông. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2011.
[21] W. H. Kilpatrick, “The project method,” Teach. Coll. Rec., vol. 19, no. 4, pp.
1–5, 1918.
[22] S. J. Wolff, “Design features for project-based learning,” Des. Share, Inc.
Retrieved April, vol. 30, p. 2012, 2002.
[23] Buck institute for education PBL works, “What is PBL?”
https://www.pblworks.org/what-is-pbl (accessed Jun. 28, 2022).
[24] C. K. F. Mok, T. L. Whitehill, and B. J. Dodd, “Problem-based learning, critical
thinking and concept mapping in speech-language pathology education: A
review,” Int. J. Speech. Lang. Pathol., vol. 10, no. 6, pp. 438–448, 2008.
[25] J. R. Savery, “Overview of problem-based learning: Definitions and
distinctions,” Essent. readings Probl. Learn. Explor. extending Leg. Howard S.
Barrows, vol. 9, no. 2, pp. 5–15, 2015.
[26] H. S. Barrows and A. C. Kelson, “Problem-based learning in secondary
education and the problem-based learning institute,” Springfield, Probl. Learn.
Inst., vol. 1, no. 1, pp. 1–5, 1995.
[27] J. Dewey, “The child and the curriculum, Dewey on education.” New York,
NY: Teachers College Press, Columbia University, 1959.
[28] A. L. Brown, J. Bransford, and R. R. Cocking, How people learn: Brain, mind,
experience, and school. National Academy Press, 1999.
[29] J. S. Krajcik and P. C. Blumenfeld, Project-based learning. na, 2006. [30] J. S. Krajcik and C. M. Czerniak, Teaching science in elementary and middle
school: A project-based learning approach. Routledge, 2018.
[31] J. Larmer and J. R. Mergendoller, “Seven essentials for project-based learning,”
Educ. Leadersh., vol. 68, no. 1, pp. 34–37, 2010.
[32] N. Đ. Thâm, N. N. Hưng, and P. X. Quế, PPDH vật lý ở trường phổ thông. Nhà
153
xuất bản Đại học Sư phạm, 2002.
[33] N. N. Hưng, “Hai con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật của vật lí trong dạy học
vật lí ở trường phổ thông,” Tài liệu giảng dạy học viên cao học chuyên ngành
LL&PPDH bộ môn Vật lí, 2014.
[34] N. M. Thuần, Tổ chức hoạt động dạy học vật lí “Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm tĩnh điện” nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
lớp 11. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, 2022.
[35] Wikipedia, “Công nghệ,” 2023. https://vi.wikipedia.org/wiki/Công_nghệ
(accessed May 22, 2023).
[36] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ.
Hà Nội, 2018.
[37] Từ điển Wiktionary, “Chế tạo.”
https://vi.wiktionary.org/wiki/chế_tạo#Tiếng_Việt (accessed Mar. 20, 2022).
[38] Twinkl.com, “What is Apparatus? Teaching Wiki and Resources - Twinkl.”
https://www.twinkl.com/teaching-wiki/apparatus (accessed May 31, 2023).
[39] Trần Văn Thành, Tổ chức dạy học dự án về một số kiến thức Điện từ học – Vật
lý 9 THCS. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, 2013.
[40] Cao Thị Sông Hương, Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức thuộc chương
Điện học (Vật lý lớp 9 THCS) nhằm phát huy tính năng động, bồi dưỡng năng
lực sáng tạo và hợp tác cho HS. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, 2014.
[41] Nguyễn Thanh Nga, Tổ chức dạy học dự án trong dạy học vật lý đại cương
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo và phát triển tư duy kỹ thuật của sinh viên
ngành kỹ thuật. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, 2015.
[42] Lê Khoa, Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học kiến thức
về sản xuất và sử dụng điện năng cho HS trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ
Giáo dục học, 2015.
[43] O. PISA, “Assessment Framework: Mathematics, Reading, Science and
Problem Solving Knowledge and Skills.” OECD: Paris, France, 2003.
[44] P. OECD, “Results: Creative Problem Solving: Students’ Skills in Tackling
Real-Life Problems (Volume V), PISA.” OECD publishing, 2014.
[45] P. OECD, “Collaborative Problem Solving Framework.(2013),” Organ. Econ.
Coop. Dev., 2015.
[46] J. Dewey, “The School and Society in M. Dworkin (ed.), Dewey on Education.”
New York: Teachers College Press, 1959.
154
[47] V. Ôkôn, “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề,” NXB Giáo dục, 1976. [48] N. V. Khải, N. D. Chiến, and P. T. Mai, Lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ
thông. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010.
[49] A. Markman and D. L. Medin, “Decision m aking. Stevens Handbook of
Experimental Psychology: Volume 2, Memory and Cognitive Processes.” New York: Wiley, 2002.
[50] W. Huitt, “Problem solving and decision making: Consideration of individual
differences using the Myers-Briggs Type Indicator,” J. Psychol. type, vol. 24,
no. 1, pp. 33–44, 1992.
[51] R. E. Mayer, “Cognitive, metacognitive, and motivational aspects of problem
solving,” Instr. Sci., vol. 26, no. 1–2, pp. 49–63, 1998.
[52] N. Đ. Thâm and N. N. Hưng, Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy
học vật lí ở trường phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hà Nội, 2008.
[53] E. Ince, “An Overview of Problem Solving Studies in Physics Education.,” J.
Educ. Learn., vol. 7, no. 4, pp. 191–200, 2018.
[54] R. E. Mayer, “Merlin C. Wittrock’s enduring contributions to the science of
learning,” Educ. Psychol., vol. 45, no. 1, pp. 46–50, 2010.
[55] J. D. Bransford and B. S. Stein, “The IDEAL problem solver,” 1993.
[56] K. R. Daulay and I. Ruhaimah, “Polya theory to improve problem-solving skills,”
in Journal of Physics: Conference Series, 2019, vol. 1188, no. 1, p. 12070.
[57] P.-K. Deutschland, M. Prenzel, and P.-K. Deutsches, Pisa 2003. Waxmann
Verlag, 2004.
[58] H. F. O’Neil Jr and J. Schacter, “Test specifications for problem-solving
assessment.,” 1997.
[59] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng
thể. Hà Nội, 2018.
[60] N. T. Thủy, Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học theo Lamap phần nhiệt học - trung học cơ sở. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, 2018.
[61] M. H. Phương, Xây dựng và sử dụng các thí nghiệm kĩ thuật số theo quan điểm dạy học dựa trên nghiên cứu trong dạy học một số kiến thức về động lực học chất điểm và các định luật bảo toàn - vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, 2021.
[62] H. S. Wrigley, “Knowledge in action: The promise of project-based learning,”
Focus Basics, vol. 2, no. D, pp. 13–17, 1998.
155
[63] Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa
Mác - LêNin. Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, 2008.
[64] S. McLeod, “Jean Piaget’s theory of cognitive development,” 2007, [Online].
Available:https://simplypsychology.org/piaget.html?ezoic_amp=1&ref=binfin
d.com%2Fweb.
[65] P. M. Hạc, Tâm lí học Vygotsky (tập 1). Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1997.
[66] A. Stix and F. Hrbek, Teachers as classroom coaches: How to motivate students
across the content areas. ASCD, 2006.
[67] N. Đ. Thâm, N. N. Hưng, and P. X. Quế, “Phương pháp dạy học Vật lí ở trường
phổ thông.” Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, pp. 82–93, 2003.
[68] P. H. Tòng, Lí Luận dạy học Vật lí. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2002. [69] N. N. Hưng, Tập bài giảng học phần Dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí
dành cho NCS. Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 2017.
[70] X. Roegiers, “L’évaluation selon la pédagogie de l’intégration: est-il possible
d’évaluer les compétences des élèves,” La Refonte la Pédagogie en Algérie-
Défis enjeux d’une société en Mutat., pp. 107–124, 2005.
[71] F. E. Weinert, “Vergleichende leistungsmessung in schulen-eine umstrittene
Selbstverständlichkeit,” in Leistungsmessungen in schulen, Beltz, 2001, pp. 17–32.
[72] T. Denyse, “The Competency-Based Approach: Helping learners become
autonomous,” Adult Educ. Lifelong Journey, 2002.
[73] P. Québec, Quebec education program: Secondary school education, cycle one. 2004.
[74] D. S. Rychen and L. H. Salganik, “Highlights from the OECD Project Definition
and Selection Competencies: Theoretical and Conceptual Foundations
(DeSeCo).,” 2003.
[75] H. H. Bình, “Năng lực và đánh giá theo năng lực,” Tạp chí Khoa học, no. 6 (71),
p. 22, 2015.
[76] N. C. Toàn and L. H. Yến, Xã hội học tập, học tập suốt đời và các kĩ năng tự
học. Nhà xuất bản Dân Trí, 2011.
[77] M. Forehand, “Bloom’s taxonomy: Original and revised,” Emerg. Perspect.
Learn. teaching, Technol., vol. 8, pp. 41–44, 2005.
[78] L. O. Wilson, “Anderson and Krathwohl–Bloom’s taxonomy revised,” Underst.
New Version Bloom. Taxon., 2016.
[79] T. Lương, “Thiết kế định hướng kết quả học tập của module dạy học,” Tạp chí
Giáo dục, pp. 106–108, 2015.
156
[80] R. H. Dave, Developing and writing behavioural objectives. Educational
Innovators Press, 1970.
[81] Đ. H. Trà, N. V. Biên, T. D. Hải, P. X. Quế, and D. X. Quý, Dạy học phát triển năng
lực môn Vật lí trung học phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2019.
[82] P. G. Phách, Phương pháp dạy giải bài tập vật lí phổ thông. Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm, 2010.
[83] A.-D. Hoang and T. T. D. Quyen, 6 tính chất của dự án học tập. Diễn đàn Giáo
dục Sáng tạo Việt Nam – VIEF.edu.vn, 2019.
[84] Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn
vật lí lớp 10.” Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, pp. 150–153, 2010.
[85] Lê Công Triêm and Lê Thúc Tuấn, Bài giảng phân tích chương trình vật lí phổ
thông. Đại học sư phạm Huế, Huế, 2014.
[86] Vũ Thanh Khiết, Từ điển vật lí. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2013.
[87] B. T. Tuân, Vật lí phân tử và nhiệt học. Nhà xuất bản Giáo dục, 1999.
[88] Đào Văn Phúc, Lịch sử vật lí học. Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.
[89] P. Bitzenbauer and J.-P. Meyn, “Fostering experimental competences of
prospective physics teachers,” Phys. Educ., vol. 56, no. 4, p. 45020, 2021.
[90] L. A. Đức, Xây dựng và sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học các kiến thức
về phóng xạ (vật lí lớp 12) theo hướng bồi dưỡng năng lực thực nghiệm của học
sinh. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Hà Nội, 2022.
[91] B. Meier and S. Manukow, “Fachdidaktik Technik: Methoden und Prozesse des
Lernens und Lehrens,” in Schriften zu Arbeit-Beruf-Bildung; 5, Eigenverl., 2011.
1.PL
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC VÀ RUBRIC ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
“TỦ LẠNH GIA ĐÌNH”
3.2.4. Tiến trình dạy học dự án “Tủ lạnh gia đình”
Giai đoạn 1: Xác định chủ đề của DA
Hoạt động 1. Xác định chủ đề DA “Tủ lạnh gia đình”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Nêu đề xuất: Tủ lạnh là một thiết bị có - Tiếp nhận chủ đề DA được đề xuất từ
mặt ở hầu hết mọi gia đình, nên được chọn làm đối tượng được NC trong DA. GV.
- Đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu về chức - Câu trả lời mong đợi: Tủ lạnh có chức
năng tủ lạnh: Theo các em, tủ lạnh có năng làm lạnh và được sử dụng để bảo
chức năng là gì? quản thực phẩm được tươi lâu hơn.
- Nhận xét: Để bảo quản thực phẩm, con - Tiếp nhận DA sẽ thực hiện
người cần một thiết bị có chức năng làm
lạnh. Để giải quyết vấn đề này, người ta
đã chế tạo và sử dụng TBKT gọi là Tủ
lạnh. Để hiểu rõ hơn về Tủ lạnh, chúng
ta sẽ NC sâu hơn về nó.
Giai đoạn 2: Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các VĐ 1,2,3,4 cần giải quyết)
Hoạt động 2.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 1 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Đặt câu hỏi: NC về tủ lạnh thì ta sẽ NC - Dự kiến: NC về cấu tạo Tủ lạnh, về
về những VĐ gì? NTHĐ của Tủ lạnh nhằm đáp ứng chức
năng làm lạnh để bảo quản thực phẩm.
- Theo dõi, lắng nghe
- Thông báo: Trong thực tế, một TBKT nhiều khi có cùng một chức năng nhưng lại có nhiều loại, mỗi loại lại có cấu tạo và NTHĐ khác nhau do được chế tạo bởi các CNgCT khác nhau. CNgCT được
hiểu là kiến thức có hệ thống về quy trình và kĩ thuật dùng để chế biến vật liệu và
2.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
thông tin; Nó bao gồm kiến thức, thiết bị,
phương pháp và các hệ thống dùng trong
việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Tủ lạnh là một TBKT có chức năng làm
lạnh, do đó nó được chế tạo dựa trên các
CNg CT khác nhau. Để tìm hiểu về cấu
tạo, NTHĐ của Tủ lạnh thì chúng ta cần
tìm hiểu về những CNg được sử dụng để chế tạo tủ lạnh, những ưu nhược điểm của
những CNg này. Từ đó, có thể dựa vào
những kiến thức đã biết để giải thích được
cấu tạo và NTHĐ của Tủ lạnh theo các
CNg làm lạnh này. Ngoài ra, thông qua
DA này chúng ta cũng sẽ NC cách sử
dụng và bảo dưỡng thông thường tủ lạnh
như một chuyên gia về tủ lạnh và áp dụng kiến thức này vào cuộc sống hàng ngày
của chúng ta.
- Các em hãy làm việc cá nhân, dựa vào hướng dẫn trên, các em hãy trình bày - Làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ của GV
ngắn gọn các VĐ dưới dạng câu hỏi cần - Dự kiến các VĐ mà HS sẽ phát hiện:
thực hiện trong DA này. + Những CNg làm lạnh nào được sử
dụng để chế tạo Tủ lạnh gia đình? Ưu,
nhược điểm của những CNg đó là gì?
+ Ứng với những CNg đó thì Tủ lạnh sẽ có cấu tạo và NTHĐ như thế nào?
+ Những kiến thức nào sẽ được sử dụng để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh? + Việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh cần tuân theo những
yêu cầu nào?
3.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Dựa trên các VĐ HS đã phát hiện, GV - HS thảo luận các VĐ và thống nhất
nhận xét và kết luận những VĐ mà HS các VĐ cần thực hiện ở nhiệm vụ 1 của
DA.
cần thực hiện trong nhiệm vụ 1 (Tìm hiểu về Tủ lạnh gia đình):
VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để
chế tạo Tủ lạnh? Ưu điểm, nhược điểm,
khả năng sử dụng từng CNg trong việc
chế tạo Tủ lạnh? Lựa chọn CNg để đi sâu NC trong DA.
VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được lựa chọn
NC, Tủ lạnh có cấu tạo và hoạt động như thế
nào mà lại bảo quản được thực phẩm lâu
hỏng trong thời gian dài?
VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã
biết nào và vận dụng chúng như thế nào
để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh? VĐ 4: Đối với Tủ lạnh được sử dụng phổ
biến trong đời sống, việc sử dụng và bảo
dưỡng thông thường cần tuân theo những
yêu cầu nào? Vì sao?
Hoạt động 2.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Như vậy, để tìm hiểu về Tủ lạnh gia - Thảo luận nhóm và đưa ra cách để giải
đình thì chúng ta cần thực hiện giải quyết 4 VĐ mà chúng ta đã phát hiện. Các em hãy đề xuất cách để giải quyết 4 VĐ này. quyết 4 VĐ. Dự kiến cách giải quyết: Để giải quyết VĐ 1,2,4 thì cần tìm kiếm các thông tin từ các nguồn khác nhau. Để giải quyết VĐ 3 thì cần phân tích các thông tin về cấu tạo, hoạt động của Tủ lạnh, từ đó giúp giải thích được NTHĐ của Tủ
lạnh.
4.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Những nguồn thông tin nào và cách thu - Dự kiến các nguồn thông tin mà HS đề
thập thông tin từ các nguồn này như thế xuất: Các nguồn cần sử dụng: các tài liệu
nào để giải quyết các VĐ trên. liên quan đến Tủ lạnh trên mạng internet; với cách thức thu thập là sử
dụng những cụm từ khóa tìm kiếm thông
tin liên quan đến VĐ cần giải quyết; từ
nhiều trang mạng tìm được, lựa chọn và
tổng hợp những thông tin phù hợp để giải quyết các VĐ cần NC.
- Gợi ý hỗ trợ HS: Chúng ta có thể thu - NC trực tiếp trên Tủ lạnh gia đình, mở
thập thông tin từ việc NC trực tiếp trên lớp vỏ phía sau quan sát các bộ phận của
Tủ lạnh được hay không? Cách NC trực Tủ lạnh kết hợp với NC catalog Tủ lạnh
tiếp trên Tủ lạnh là như thế nào? để thu thập thông tin về cấu tạo, hoạt
động.
Hoạt động 2.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
“Tủ lạnh gia đình” theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Để có thể giải quyết các VĐ trong - Thảo luận xác định những nội dung cần
nhiệm vụ 1 của DA, chúng ta cần thu thực hiện:
thập các thông tin liên quan dựa vào các + Tìm kiếm thông tin về CNg được sử
nguồn thông tin mà các em đã đề xuất. dụng để chế tạo Tủ lạnh trên internet, tài
Các em hãy thảo luận theo nhóm và xác liệu in;
định lại một lần nữa những nội dung cần + Tìm kiếm thông tin về cấu tạo, hoạt
thực hiện ở nhiệm vụ 1 này. động của Tủ lạnh được chế tạo theo các CNg đã NC trên internet, NC trực tiếp tủ lạnh, có phối hợp sử dụng catalog; + Tìm kiếm thông tin về yêu cầu khi sử dụng, bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh trên internet, tài liệu in và catalog Tủ
lạnh.
5.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Gợi ý: Trong thực tế, Tủ lạnh được chế - Theo dõi hướng dẫn của GV để lựa
tạo dựa trên nhiều CNg làm lạnh khác chọn CNg phù hợp đi sau NC về tủ lạnh.
nhau, từ các CNg mà các em tìm được, hãy lựa chọn những CNg mà hiện nay
được sử dụng phổ biến nhất để chế tạo
Tủ lạnh, đồng thời phải phù hợp với
những kiến thức mà các em đã được học
để đi sâu NC về cấu tạo, hoạt động của Tủ lạnh theo CNg đã lựa chọn.
- Dựa trên những nội dung thảo luận cần - Xây dựng kế hoạch chi tiết các nội
thực hiện, các em hãy xây dựng kế hoạch dung cần thực hiện theo kết quả thảo
chi tiết cho dự án của nhóm, bao gồm luận của nhóm bằng cách phân tích và
các bước công việc, thời gian ước tính xác định những nội dung cần thực hiện,
và nguồn lực cần thiết cho mỗi bước. từ đó xây dựng được kế hoạch chi tiết có
sự phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên và thời gian từng nội dung cần thực
hiện. Dự kiến kế hoạch chi tiết như trong
PHT số 3.
Hoạt động 2.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1
của DA “Tủ lạnh gia đình”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Việc thực hiện giải quyết các VĐ này - Thực hiện giải quyết các VĐ của nhiệm
được thực hiện ở nhà và GV yêu cầu HS vụ DA theo kế hoạch đã xây dựng. Kết
thực hiện các cách theo kế hoạch đã xây dựng để giải quyết các VĐ của DA. - Dựa trên kết quả đã giải quyết, GV yêu quả thực hiện như mục 2.2.3 trong tiến trình NC DA. - Xây dựng kết quả NC bằng sơ đồ tư
duy có kèm hình vẽ.
cầu HS trình bày kết quả có kèm hình vẽ bằng sơ đồ tư duy.
6.PL
Giai đoạn 3: Xác định và thực hiện nhiệm vụ 2 (các VĐ 5,6 cần giải quyết)
Hoạt động 3.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 2 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- GV trực tiếp đề xuất nhiệm vụ mới cần thực hiện: Từ kết quả NC nhiệm vụ 1 của - Lắng nghe nhiệm vụ mới do GV đề xuất.
DA, chúng ta hãy nghĩ cách chế tạo một
dụng cụ chỉ bao gồm những bộ phận
tương tự với các bộ phận chính của Tủ
lạnh và các bộ phận tương tự này cũng phải liên kết với nhau làm sao khi ta vận
hành dụng cụ đã chế tạo, có thể minh họa
được NTHĐ của Tủ lạnh. Dụng cụ như
vậy được gọi là mô hình VC – CN. Vì là
mô hình nên các bộ phận của mô hình có
thể được chế tạo bằng vật liệu khác và
có kích thước khác so với bộ phận của
Tủ lạnh thật. Từ mô hình đã chế tạo này, chúng ta có thể tiến hành TN để kiểm
chứng NHTĐ của Tủ lạnh.
- Từ nhiệm vụ mới này, các em hãy trình bày những VĐ cần giải quyết dưới dạng - Dự kiến các câu hỏi VĐ của HS: + Mô hình VC – CN của Tủ lạnh là gì?
câu hỏi. + Mô hình này có cấu tạo như thế nào?
Bao gồm những bộ phận nào? Các bộ
phận gắn kết với nhau như thế nào?
+ Làm thế nào để chế tạo được mô hình
VC – CN của Tủ lạnh? + Cách vận hành mô hình VC – CN này
như thế nào? + Những TN nào được tiến hành trên mô hình VC – CN này nhằm kiểm chứng NHTĐ của Tủ lạnh.
7.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Nhận xét những VĐ mà HS phát hiện - HS thảo luận các VĐ và thống nhất các
và trình bày, từ đó thống nhất hai VĐ VĐ cần thực hiện ở nhiệm vụ 2 của DA.
mới cần thực hiện trong nhiệm vụ này: VĐ 5: Mô hình VC – CN của Tủ lạnh
cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ
phận nào, các bộ phận này liên kết với
nhau như thế nào) và được vận hành như
thế nào để minh họa được NTHĐ của Tủ lạnh?
VĐ 6: Cần thực hiện những TN nào với
mô hình VC – CN của Tủ lạnh để minh
họa NTHĐ của tủ lạnh (mục đích của
từng TN, các dụng cụ cần dùng thêm,
các bước tiến hành TN, cách thu thập và
xử lí các dữ liệu định tính và định lượng
thu được trong TN để rút ra kết luận)?
Hoạt động 3.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Để có thể chế tạo được mô hình VC – - Trao đổi, thảo luận các bước đề xuất
CN của Tủ lạnh, thì chúng ta cần phác bản phác thảo hình vẽ mô hình VC – CN
thảo hình vẽ mô hình VC – CN của Tủ của Tủ lạnh.
lạnh. Việc phác thảo hình vẽ mô hình này - Vận dụng các thông tin ở nhiệm vụ 1,
cần tuân theo các bước: xác định được các bộ phận chính và
+ Bước 1: Xác định rõ chức năng của mô hình VC – CN của Tủ lạnh cần thiết kế là gì? + Bước 2: Xác định rõ các bộ phận chính của Tủ lạnh được chế tạo theo CNg làm lạnh mà các em đã lựa chọn NC. (CNg chức năng của các bộ phận của Tủ lạnh theo CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân: + Dàn nóng (hay còn gọi là dàn ngưng tụ) được chế tạo từ các ống đồng có gắn các lá nhôm tản nhiệt có chức năng trao
làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác đổi nhiệt giữa môi chất làm lạnh và môi
nhân). trường làm mát bên ngoài.
8.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Bước 3: Xác định rõ chức năng của + Dàn lạnh (hay còn gọi là dàn hóa hơi)
từng bộ phận, hình dạng, kích thước, sự được chế tạo bằng các ống đồng có gắn
gắn kết của từng bộ phận và vị trí của chúng trong Tủ lạnh thật theo CNg làm các lá nhôm tản nhiệt có chức năng trao đổi nhiệt lượng giữa môi chất làm lạnh
lạnh đã lựa chọn. và môi trường cần làm lạnh bên ngoài.
+ Bước 4: Vẽ bản phác thảo về mô hình + Máy nén (hay còn gọi là block) bên
VC – CN của Tủ lạnh theo CNg đã lựa trong máy là một động cơ điện, và hệ
chọn, trong đó các bộ phận chính của mô hình được thể hiện về kích thước, hình thống trục khuỷu thanh quay nhằm giúp biến chuyển động quay của động cơ
dạng, vật liệu được sử dụng để chế tạo và thành chuyển động tịnh tiến qua lại của
sự gắn kết giữa các bộ phận. piston, có van đóng và van mở. Máy có
+ Bước 5: Lựa chọn bản thiết kế tối ưu chức năng hút môi chất ở dàn lạnh và nén
nhất (thể hiện rõ ràng các bộ phận về hình môi chất vào dàn ngưng tụ với áp suất
dạng, kích thước, vật liệu sử dụng chế tạo cao.
phù hợp, thể hiện được sự gắn kết giữa + Môi chất làm lạnh (hay còn gọi là khí
các bộ phận và đáp ứng được các tiêu chí đánh giá sản phẩm mô hình). gas) có chức năng tạo ra môi trường cần làm lạnh trong tủ lạnh. Nó được đặt bên
trong hệ thống ống đồng ở dàn nóng, dàn
lạnh và máy nén.
+ Phin lọc (hay còn gọi là bộ lọc) có chức
năng loại bỏ các tạp chất và bụi bẩn của
môi chất khi môi chất luân chuyển bên
trong máy. Phin lọc nằm giữa dàn nóng và
van tiết lưu.
+ Van tiết lưu (ống mao): nằm giữa dàn nóng và dàn lạnh giúp làm giảm áp suất của môi chất làm môi chất chuyển từ thể lỏng sang hơi.
Gợi ý HS xác định chức năng của mô hình VC – CN cần chế tạo, từ đó vẽ được
bản phác thảo mô hình. Cụ thể:
9.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Mô hình chế tạo phải có chức năng của + Dựa trên kết quả tìm hiểu về Tủ lạnh
Tủ lạnh thật. Vậy mô hình VC – CN của thì mô hình VC – CN của Tủ lạnh cần chế
Tủ lạnh cần chế tạo phải thể hiện được chức năng gì? tạo phải thể hiện được chức năng làm lạnh.
+ NTHĐ của tủ lạnh dựa trên định luật I + Có hình dạng không quá phức tạp để
NĐLH, do đó mô hình chế tạo phải kiểm có thể thực hiện các TN ở dàn nóng và
chứng được định luật I NĐLH. Theo các dàn lạnh.
em, các bộ phận dàn nóng và dàn lạnh phải có hình dạng, kích thước và vật liệu
chế tạo như thế nào?
Gợi ý: TN kiểm chứng định luật I NĐLH - Lắng nghe, thảo luận và trả lời: Quấn
trên mô hình được thực hiện thông qua dàn nóng và dàn lạnh thành những vòng
quá trình trao đổi nhiệt lượng ở dàn nóng tròn đồng tâm có kích thước như nhau,
và dàn lạnh với môi trường, do đó hai vừa gọn có thể thực hiện TN kiểm
dàn này phải có cấu tạo giống nhau, chứng, vừa tăng tiết diện trao đổi nhiệt
cùng một chất liệu, và trao đổi nhiệt cùng môi trường (chất lỏng). Do đó, hai với môi trường.
dàn này phải có hình dạng đơn giản. Có
cách nào làm cho hình dạng kích thước
ở dàn nóng, dàn lạnh đơn giản mà vẫn
đảm bảo yếu tố kĩ thuật.
- Ngoài các bộ phận chính, thì mô hình - Trao đổi, thảo luận, trả lời: Cần bổ sung
thiết kế cần bổ sung những bộ phận nào kính quan sát ở dàn bay hơi và dàn
và lí do bổ sung những bộ phận đó. ngưng tụ để quan sát sự chuyển pha của
tác nhân. Cần có thiết bị đo áp suất của tác nhân ở dàn bay hơi và dàn ngưng tụ.
Gợi ý: Mô hình minh họa NTHĐ của tủ lạnh tức là minh họa được sự chuyển pha bên trong của tủ lạnh, đồng thời cũng kiểm chức được áp suất tác nhân máy lúc máy nén hút tác nhân và lúc máy nén đẩy tác nhân.
- Dựa vào những gợi ý và các bước để - Dựa vào những kiến thức đã NC được
thiết kế hình vẽ bản thiết kế, các em hãy ở nhiệm vụ 1, và bản thiết dựa vào suy
10.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
phác thảo hình vẽ mô hình VC – CN của luận quá trình truyền nhiệt bên trong Tủ
Tủ lạnh cần chế tạo theo PHT số 4. lạnh, HS động não phác thảo hình vẽ về
mô hình Tủ lạnh cần chế tạo.
Trong đó: dàn bay hơi đại diện cho nơi có nhiệt độ thấp (nơi tác nhân lấy nhiệt
của môi trường) được làm từ những ống
đồng loại ∅6 quấn thành cuộn; dàn
ngưng tụ đại diện cho nơi có nhiệt độ cao
(nơi tác nhân truyền nhiệt cho môi
trường) được làm từ những ống đồng
loại ∅6 quấn thành cuộn; máy nén (loại
1/10 HP) sẽ có tác dùng nén tác nhân
làm tăng nhiệt độ của tác nhân ở dàn
ngưng tụ; phin lọc và ống mao (sử dụng
những ống mao và phin lọc bán trên thị
trường) là thiết bị giúp làm giãn nở tác
nhân làm giảm nhiệt độ của tác nhân ở
dàn bay hơi. Ngoài ra, mô hình có gắn thêm đồng hồ đo áp suất để kiểm chứng áp suất của tác nhân qua dàn ngưng tụ và dàn bay hơi, có gắn kính quan sát để quan sát sự chuyển pha (từ khí sang lỏng ở dàn ngưng tụ, và từ lỏng sang hơi ở
dàn bay hơi).
- Dựa trên kết quả đề xuất ý tưởng bản - Các thành viên trong nhóm trao đổi và
phác thảo của cá nhân, yêu cầu nhóm thảo luận với nhau theo các tiêu chí lựa
11.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
thảo luận để lựa chọn và thống nhất chọn bản phác thảo để đưa ra sản phẩm
phương án bản phác thảo mô hình Tủ chung của cả nhóm.
lạnh. - Việc lựa chọn bản phác thảo tối ưu phải
dựa trên các tiêu chí ở PHT số 5.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để hoàn
thành nhiệm vụ.
- Theo dõi và lắng nghe.
- Dựa trên bản thiết kế mô hình VC – CN của Tủ lạnh, GV thông báo có thể thực
hiện TN kiểm nghiệm hệ quả rút ra từ
định luật I NĐLH.
- Hướng dẫn HS rút ra hệ quả định luật I - Thảo luận theo nhóm và trình bày
NĐLH cần kiểm nghiệm:
+ Nguyên lí I NĐLH là gì, có biểu thức
như thế nào? những câu hỏi mà GV đặt ra: + Biểu thức: A = 𝑄1 − 𝑄2
+ Bộ phận nào trên thiết bị thực hiện + Công A được thực hiện bởi máy nén,
công A, công này được đo như thế nào? nếu biết công suất của máy nén và thời
gian thực hiện thì có thể tính được công
qua biểu thức: A = P.∆𝑡
+ Nếu bỏ qua hao phí, thì nhiệt lượng do
tác nhân nhận ở dàn bay hơi đúng bằng
nhiệt lượng do môi trường lạnh truyền
+ Nhiệt lượng Q1 trao đổi ở dàn ngưng tụ và Q2 ở dàn bay hơi được đo như thế nào? cho tác nhân, và nhiệt lượng do tác nhân
nhả ở dàn ngưng tụ đúng bằng nhiệt
lượng do môi trường nóng nhận được từ tác nhân. Do đó: Q1= (m1c1+m2c2) (T1 – T0) Q2= (m3c3+m4c4) (T0 – T2) Trong đó:
m1; m3; c1, c3 lần lượt là khối lượng
và nhiệt dung riêng của chất làm dàn ngưng tụ và dàn bay hơi.
12.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
m2; m4; c2, c4 lần lượt là khối lượng và nhiệt dung riêng của môi trường ở
dàn ngưng tụ và dàn bay hơi.
T0 ,T1 ,T2 lần lượt là nhiệt độ của dàn ngưng tụ và dàn bay hơi lúc ban đầu
và sau thời gian ∆𝑡
Để rút gọn biểu thức thì nên thiết kế sao cho m1= m3= mđ; c1= c3= cđ tức là dàn bay hơi và dàn ngưng tụ làm cùng một
chất (ống đồng) và có cùng khối lượng.
m2= m4= mn; c2= c4= cn tức là cùng môi trường (nước) và có cùng khối lượng.
Lúc đó ta có:
𝑄1 − 𝑄2 = (𝑚𝑛.𝑐𝑛+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) Từ đó xác định được hệ quả cần kiểm tra: P.∆𝑡 ≈ (𝑚𝑛.𝑐𝑛+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) (*) - Thảo luận phương án TN cần kiểm tra: - Dựa trên hệ quả rút ra được, yêu cầu
HS đề xuất phương án TN để kiểm tra. + Cho mô hình hoạt động, dùng đồng hồ
bấm giây xác định thời gian máy nén
hoạt động để đo ∆𝑡 .
+ Đồng thời đo nhiệt độ môi trường ở
dàn bay hơi và dàn ngưng tụ là có thể
kiểm tra được hệ quả.
- Dựa trên phương án TN đã đề xuất, các - Thảo luận và đưa ra các bước TN cần
em hãy trình bày các bước thực hiện TN.
kiểm tra: + Ban đầu dùng ca có vạch chia độ đong lấy 2 lít nước (2kg), đổ vào mỗi bình đựng nước. + Dùng 2 nhiệt kế cắm vào hai bình nước + Bật máy nén để máy nén hoạt động,
khuấy đều nước trong mỗi bình, đọc và ghi vào bảng số liệu số chỉ của mỗi nhiệt kế.
13.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Thực hiện các thao tác trên để thu
được các nhiệt độ của nước trong mỗi
bình chứa sau thời gian hoạt động của máy nén là 5, 10, ….30 phút.
Hoạt động 3.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
“Tủ lạnh gia đình” theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận để lập - Thảo luận theo nhóm để phân công
kế hoạch chi tiết cho việc chế tạo mô thành viên thực hiện các nội dung trong kế
hình VC – CN của Tủ lạnh theo bản phác hoạch ở PHT số 6. Xác định rõ khung thời
thảo đã xây dựng, bản kế hoạch bao gồm gian để thực hiện từng nội dung một.
các bước công việc, thời gian ước tính
và nguồn lực cần thiết cho mỗi bước
theo mẫu của PHT số 6.
Hoạt động 3.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 của
DA “Tủ lạnh gia đình”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Trong hoạt động này, chúng ta sẽ tiến - Tiếp nhận nhiệm vụ cần thực hiện.
hành chế tạo mô hình VC - CN của Tủ
lạnh. Mục tiêu của chúng ta là tạo ra một
mô hình thể hiện cách Tủ lạnh hoạt động
cùng với các tính năng chính của nó. Mô
hình này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu tạo và NTHĐ của Tủ lạnh, đồng thời có thực hiện TN kiểm chứng kiến thức đã được học về định luật I NĐLH. Để thực hiện nhiệm vụ này, trước tiên các em cần NC lại bản phác thảo đã xây
dựng, từ đó lựa chọn các vật liệu phù hợp, hoặc các vật liệu tái chế để tạo ra
14.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
các bộ phận của mô hình. Đảm bảo rằng
mô hình của các em trung thực và đáng
tin cậy, thể hiện được các yếu tố quan trọng của Tủ lạnh. Khi chế tạo mô hình,
các em nên chú trọng đến các chi tiết
nhỏ, đảm bảo rằng mô hình có thể hoạt
động tương tự như Tủ lạnh thật và hãy
đảm bảo rằng mô hình của các em có thể trình bày được các bộ phận chính của Tủ
lạnh.
- Để chế tạo mô hình VC – CN của Tủ - Các thành viên trong nhóm chuẩn bị
lạnh, các em nên thực hiện theo các bước các vật liệu và thực hiện các giai đoạn
sau: chế tạo thiết bị như bản kế hoạch đã
Bước 1: Xác định những đoạn vật liệu phân công.
được sử dụng làm nguồn nóng, nguồn
lạnh và những đoạn kết nối giữa nguồn nóng, nguồn lạnh và máy nén;
Bước 2: Làm sạch vật liệu được sử dụng
để chế tạo thiết bị;
Bước 3: Kiểm tra hoạt động của máy nén;
Bước 4: Xác định vị trí ở đó sẽ diễn ra
sự chuyển pha của tác nhân (hơi sẽ
ngưng tụ thành chất lỏng và hóa hơi
thành chất khí) để đặt thiết bị quan sát sự
chuyển pha cho phù hợp; Bước 5: Gắn kết các bộ phận của thiết bị lại với nhau; Bước 6: Bơm tác nhân (khí gas) vào mô hình thiết bị; Bước 7: Vận hành thiết bị và đánh giá
sự hoạt động của thiết bị.
15.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Chú ý: ở bước 5 và bước 6 HS phải nhờ
chuyên gia thực hiện công đoạn hàn
nhiệt và bơm khí gas vào thiết bị.
- Từ mô hình đã chế tạo, các em hãy thực - Thực hiện TN theo phương án đã đề
hiện TN theo phương án đã thiết kế và xuất và thu thập dữ liệu của TN, từ đó
thu thập số liệu điền vào bảng. xử lí số liệu và rút ra kết luận.
Dự đoán: Kết quả rút ra từ TN T1 (0C) T2 (0C) t (phút)
5 P.∆𝑡 ≈ (𝑚𝑛.𝑐𝑐+𝑚đ.𝑐đ) .(𝑇1 − 𝑇2) → A ≈ 𝑄1 − 𝑄2
10
15
20
25
30
- Cuối cùng, sau khi hoàn thành mô hình - Thực hiện việc xây dựng bản thuyết
và thực hiện TN kiểm chứng định luật I minh về mô hình về TN được tiến hành
NĐLH, các em hãy chuẩn bị một bài với mô hình (mục đích TN, các bước
thuyết trình hoặc một báo cáo ngắn để tiến hành TN, kết quả TN) theo sự phân
trình bày về quá trình chế tạo và TN công trong kế hoạch thực hiện.
được tiến hành với mô hình (mục đích
TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
Các em có thể sử dụng hình ảnh, sơ đồ,
hoặc các tài liệu hỗ trợ khác để giúp
minh họa.
Giai đoạn 4: Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
Hoạt động 4.1. Báo cáo kết quả NCDA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Đặt vấn đề: Hôm nay, chúng ta sẽ tiến hành báo cáo về quá trình thực hiện DA - Đại diện nhóm trình bày các slide báo cáo theo yêu cầu của GV.
Tủ lạnh gia đình. Mục tiêu của báo cáo
này là để các em chia sẻ với lớp về quá
16.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
trình mà các em đã trải qua, những khó - Nhóm tổ chức cho thiết bị hoạt động và
khăn đã gặp phải, và kết quả đã đạt được chỉ ra những bộ phận chính cũng như
trong DA của mình. Trước khi bắt đầu báo cáo, hãy nhớ rằng nó là cơ hội để các NTHĐ của thiết bị. - Các thành viên trong nhóm theo dõi,
em tổ chức và trình bày thông tin một góp ý và nhận xét.
cách rõ ràng và logic. Đây là một cách
để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của
mình với các bạn trong lớp. Đầu tiên, hãy bắt đầu bằng việc giới thiệu DA của
mình một cách ngắn gọn. Nêu rõ tên
DA, mục tiêu và ý nghĩa của nó. Điều
này giúp cho người nghe hiểu rõ hơn về
DA của các em. Tiếp theo, hãy trình bày
về quá trình thực hiện DA. Hãy nêu rõ
các bước mà các em đã thực hiện, bao
gồm các công việc: + Bài báo cáo thực hiện nhiệm vụ 1:
CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh
(CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa
hơi tác nhân và CNg làm lạnh bằng hiệu
ứng nhiệt điện); Cấu tạo hoạt động của
tủ lạnh ứng với CNg CT bằng phương
pháp hóa hơi tác nhân; Giải thích NTHĐ
của tủ lạnh; Các yêu cầu khi sử dụng và
bảo dưỡng thông thường tủ lạnh. + Bản thiết kế mô hình VC – CN Tủ lạnh, thuyết minh về mô hình đã chế tạo, đặc biệt trình bày về chức năng chính của mô hình mà các em đã chế tạo và cách nó hoạt động. Hãy nêu rõ các ưu
điểm và hạn chế của mô hình, cùng với các phát hiện và kết luận quan trọng mà
17.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
các em đã rút ra từ quá trình này. Ngoài
ra, các em hãy trình bày kết quả TN
được thực hiện với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
+ Nếu có, hãy đề cập đến những điều
không diễn ra như dự kiến và cách các
em đã vượt qua những trở ngại đó. Điều
này giúp người nghe hiểu rõ hơn về quá trình sáng tạo và khả năng tự vượt qua
khó khăn của các em.
Hoạt động 4.2. Đánh giá kết quả NCDA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Tổ chức cho các thành viên trong nhóm - Các thành viên trong nhóm đánh giá
đánh giá chéo lẫn nhau theo các tiêu chí chéo lẫn nhau theo các tiêu chí đánh giá
đánh giá thành viên tham gia DA thành viên tham gia DA.
- Nhận xét quá trình tham gia DA của các - Theo dõi, lắng nghe.
thành viên, kết quả đạt được và đề xuất các
giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện mô
hình VC – CN của tủ lạnh (nếu có)
18.PL
3.2.5. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh khi nghiên cứu dụ án “Tủ lạnh gia đình”
Rubric đánh giá thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
CHỈ SỐ
BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ
HÀNH VI
Từ chức năng (nhiệm vụ) của Tủ Nêu lại được một trong các VĐ cần
lạnh Mức độ 1 giải quyết từ chức năng (nhiệm vụ)
- Phát hiện các VĐ cần giải quyết từ chức năng (nhiệm vụ) của Tủ lạnh của Tủ lạnh trong thực tế mà đã được người khác trình bày.
trong thực tế về: Phát hiện được một số trong các Mức độ 2 - CNg được sử dụng để chế tạo Tủ VĐ cần NC một cách tự lực từ tình
lạnh (VĐ 1); huống.
PH 1.1. - Cấu tạo và hoạt động của Tủ lạnh Phát hiện được đầy đủ bốn VĐ
theo CNg được sử dụng để chế tạo cần NC một cách tự lực từ tình
(VĐ 2); huống, có sự phân tích cụ thể từ
tình huống. Mức độ 3 - Những yêu cầu về việc sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh
được sử dụng phổ biến trong đời
sống (VĐ 3);
- Giải thích NTHĐ Tủ lạnh (VĐ 4).
Phát biểu được các VĐ (VĐ Nêu lại được một trong số các VĐ Mức độ 1 1,2,3,4) cần giải quyết dưới dạng cần giải quyết mà đã được người
câu hỏi. khác trình bày.
- VĐ 1: Những CNg nào được sử Trình bày được một trong số các
Mức độ 2 dụng để chế tạo Tủ lạnh? Ưu điểm, nhược điểm, khả năng sử dụng câu hỏi liên quan đến VĐ một cách tự lực. PH 1.2.
Trình bày được và phân tích đầy đủ các VĐ cần NC của DA dưới dạng câu hỏi một cách tự lực Mức độ 3 từng CNg trong việc chế tạo Tủ lạnh? Lựa chọn CNg để đi sâu NC trong DA. - VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được
lựa chọn NC, Tủ lạnh có cấu tạo và
hoạt động như thế nào mà lại bảo
19.PL
quản được thực phẩm lâu hỏng trong
thời gian dài?
- VĐ 3: Đối với Tủ lạnh được sử
dụng phổ biến trong đời sống, việc
sử dụng và bảo dưỡng thông thường cần tuân theo những yêu
cầu nào? Vì sao?
- VĐ 4: Cần vận dụng những kiến
thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế nào để giải thích NTHĐ
của Tủ lạnh?
Xác định được các nguồn thông tin Nêu lại được các nguồn thông tin Mức độ 1 phù hợp: phù hợp cần sử dụng để GQVĐ
- Nguồn thông tin từ NC trực tiếp mà đã được người khác trình bày.
trên Tủ lạnh; Trình bày được một trong số các Mức độ 2 - Nguồn thông tin từ NC catalog về ĐX 2.1 nguồn thông tin phù hợp cần sử
dụng để GQVĐ.
hướng dẫn sử dụng Tủ lạnh; - Nguồn thông tin từ NC tài liệu đề Trình bày được đầy đủ các nguồn
cập về Tủ lạnh trên internet. Mức độ 3 thông tin phù hợp cần sử dụng để
GQVĐ.
Trình bày được cách xác định các Nêu lại được cách xác định các
kiến thức đã biết và cách vận dụng kiến thức đã biết và cách vận dụng Mức độ 1 phối hợp các kiến thức này để giải phối hợp các kiến thức này để giải
thích NTHĐ của Tủ lạnh. thích NTHĐ của Tủ lạnh mà đã
+ NC tài liệu trên mạng internet về được người khác trình bày.
ĐX 2.4
Trình bày được cách xác định các kiến thức đã biết nhưng còn rời rạc, và chưa phát hiện cách vận Mức độ 2
dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh.
những kiến thức cần thiết đã học để giải thích NTHĐ của Tủ lạnh theo CNg đã lựa chọn. + Kết hợp tài liệu trên mạng với quan sát các bộ phận và sự vận hành của Tủ lạnh, xác định các Trình bày được cách xác định các Mức độ 3 kiến thức cần thiết đã học để giải kiến thức đã biết và cách vận dụng
20.PL
thích NTHĐ của Tủ lạnh theo CNg phối hợp các kiến thức này để giải
đã lựa chọn. thích NTHĐ của Tủ lạnh.
- Thu thập các thông tin, tìm hiểu Thực hiện lại được các cách thu
trực tiếp Tủ lạnh (các bộ phận, cách liên kết các bộ phận) kết hợp Mức độ 1 thập thông tin cần thiết từ các nguồn đã tìm được mà đã được
với NC catalog và sau đó, NC các người khác thực hiện.
tài liệu đề cập Tủ lạnh ở các địa chỉ Thực hiện được các cách thu thập Mức độ 2 sau trên internet: thông tin cần thiết từ một trong
những nguồn đã tìm được.
+ Các phương pháp làm lạnh nhân tạo trong thực tế bạn nên biết Thực hiện được các cách thu thập
(bienbacgroup.com) thông tin cần thiết từ các nguồn đã
+ Tìm Hiểu Về Cấu Tạo Và tìm được.
Nguyên Lý Hoạt động Của Tủ TH 3.2 Lạnh (phongvu.vn)
+ Công nghệ làm lạnh bằng Chip
và làm lạnh bằng Block có ưu
Mức độ 3
nhược điểm gì? - Trung tâm Karofi Miền Nam (karofimiennam.com)
- Ngoài ra còn nhiều trang web
khác với các từ khóa tìm kiếm: Tủ
lạnh gia đình, CNg làm lạnh,
CNgCT Tủ lạnh, CNg làm lạnh
bằng block, CNg làm lạnh bằng
chip, Các CNg làm lạnh,…
Chế biến các thông tin đã thu thập Nêu lại được các thông tin về
để trả lời các VĐ 1,2,3. + CNg được sử dụng để chế tạo Tủ Mức độ 1 CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh mà đã được người khác trình
làm là: CNg bày. TH 3.3
lạnh lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân; CNg làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện (chip vi mạch điện tử peltier). Mức độ 2 Trình bày được các thông tin về CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh, giải thích được sự vận hành
Chỉ lựa chọn NC CNg làm lạnh của Tủ lạnh theo CNg chế tạo từ
21.PL
bằng phương pháp hóa hơi tác nhân, các nguồn thu thập được một cách
chưa NC CNg làm lạnh bằng hiệu tự lực.
ứng nhiệt điện trong DA này vì việc Trình bày được và có sự phân
NC CNg bằng hiệu ứng nhiệt điện
tích các thông tin về CNg được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh, giải thích
này đòi hỏi những kiến thức về vật liệu bán dẫn mà HS chỉ được NC được sự vận hành của Tủ lạnh theo
trong chương trình VL lớp 11 theo CNg chế tạo từ các nguồn thu thập
chương trình 2006. được một cách tự lực.
+ Cấu tạo của Tủ lạnh theo CNg làm lạnh bằng phương pháp hóa hơi
tác nhân: một dàn nóng (nơi máy sẽ Mức độ 3
nhả nhiệt ra môi trường), một dàn
lạnh (nơi máy sẽ lấy nhiệt) và một
máy nén (nơi cung cấp điện năng cho máy hoạt động). Bên trong máy
có chứa môi chất.
+ Giải thích được sự vận hành của
Tủ lạnh theo CNg làm lạnh bằng
phương pháp hóa hơi tác nhân.
Phân tích cấu tạo, hoạt động của Tủ Giải thích lại được NTHĐ của Mức độ 1 lạnh và quan sát Tủ lạnh vận hành, Tủ lạnh mà đã được người khác
phát hiện khi máy nén hoạt động trình bày.
thì máy có thể lấy nhiệt ở dàn lạnh Giải thích được NTHĐ của Tủ
và nhả nhiệt cho nguồn nóng nhờ Mức độ 2 lạnh từ kiến thức đã biết và từ
vào môi chất. Môi chất trong máy thông tin thu thập được một cách
TH 3.4 tự lực.
Mức độ 3 Giải thích được kèm theo phân tích NTHĐ của Tủ lạnh từ kiến thức đã biết và từ thông tin thu thập được một cách tự lực.
có thể nhận nhiệt và nhả nhiệt dựa vào việc hút và nén của máy nén. Để làm được điều đó thì môi chất phải có sự chuyển thể: từ khí sang lỏng (nhả nhiệt) và từ lỏng hóa khí (nhận nhiệt). Phát hiện kiến thức
liên quan để giải thích: kiến thức
22.PL
về sự chuyển thể của chất khí, kiến
thức về định luật I NĐLH. Cụ thể:
+ Sự ngưng tụ: chuyển thể từ khí
sang lỏng (quá trình này chất sẽ tỏa
nhiệt lượng ra bên ngoài môi trường)
+ Sự hóa hơi: chuyển thể từ lỏng sang
hơi (quá trình này chất sẽ nhận nhiệt
lượng từ bên ngoài môi trường). + Tủ lạnh có chức năng đưa nhiệt lượng Q2 từ vật lạnh đến vật nóng hơn nhưng lại kéo theo một sự thay
đổi trong môi trường đó là: tiêu thụ
một công A, công này chuyển thành nhiệt lượng và truyền cho vật
nóng hơn, do đó nhiệt lượng truyền cho vật nóng hơn là: Q1 = A+ Q2
Giải thích các yêu cầu khi sử dụng và Giải thích lại được các yêu cầu khi
bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh. Mức độ 1 sử dụng và bảo dưỡng thông thường
+ Tủ lạnh được đặt ở những nơi thông Tủ lạnh mà đã được người khác
thoáng khí. trình bày.
+ Thực hiện nối đất Tủ lạnh. Giải thích được các yêu cầu khi
+ Để Tủ lạnh ở nhiệt độ thích hợp, Mức độ 2 sử dụng và bảo dưỡng thông
thường Tủ lạnh từ các nguồn tìm
kiếm được một cách tự lực. TH 3.5
Mức độ 3 Giải thích được và phân tích được các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh từ các nguồn tìm kiếm được một cách tự lực.
nhiệt độ bên trong Tủ lạnh luôn giữ ở mức 40C đến 50C. + Không chất đầy thực phẩm vào Tủ lạnh. + Không để cửa Tủ lạnh mở quá lâu. + Vệ sinh Tủ lạnh thường xuyên. + Giữ Tủ lạnh luôn khô ráo, đảm bảo không có nước dư thừa trong Tủ.
+ Nếu Tủ lạnh để lâu không dùng thì nên thường khởi động Tủ lạnh.
23.PL
Rubric đánh giá thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
CHỈ SỐ
HÀNH BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ
VI
- Phát hiện được các VĐ mới cần Nêu lại được một trong các VĐ mới Mức độ 1 giải quyết liên quan đến Tủ lạnh cần giải quyết mà đã được người
trong thực tế về: khác trình bày.
+ Thiết kế, chế tạo mô hình VC - Phát hiện được một trong các VĐ
PH 1.1’ Mức độ 2 CN của Tủ lạnh theo CNg đã lựa chọn NC (VĐ 5); cần NC một cách tự lực từ tình huống.
+ Những TN cần thực hiện với mô Phát hiện được đầy đủ hai VĐ
hình VC – CN của Tủ lạnh để minh cần NC một cách tự lực từ tình Mức độ 3 họa NTHĐ của Tủ lạnh (VĐ 6). huống, có sự phân tích cụ thể từ
tình huống.
Phát biểu các VĐ mới (VĐ 5,6) Nêu lại được một trong số các VĐ Mức độ 1 cần giải quyết dưới dạng câu hỏi. mới cần giải quyết mà đã được
- VĐ 5: Mô hình VC – CN của Tủ người khác trình bày.
lạnh cần có cấu tạo như thế nào Trình bày được một trong số các Mức độ 2 (gồm các bộ phận nào, các bộ phận câu hỏi liên quan đến VĐ mới một
này liên kết với nhau như thế nào) cách tự lực.
và được vận hành như thế nào để Trình bày được và phân tích đầy
minh họa được NTCT và NTHĐ đủ các VĐ mới cần NC của DA
của Tủ lạnh? dưới dạng câu hỏi một cách tự lực PH 1.2’ - VĐ 6: Cần thực hiện những TN
nào với mô hình VC – CN của Tủ
Mức độ 3
lạnh để minh họa NTHĐ của Tủ lạnh (mục đích của từng TN, các dụng cụ cần dùng thêm, các bước tiến hành TN, cách thu thập và xử lí các dữ liệu định tính và định lượng thu được trong TN để rút ra
kết luận)?
24.PL
Thiết kế được mô hình VC – CN Vẽ lại được bản phác thảo hình vẽ
của Tủ lạnh theo CNg CT bằng mô tả các bộ phận, sự liên kết giữa
phương pháp hóa hơi tác nhân với Mức độ 1 chúng của Tủ lạnh theo CNg làm
các bộ phận: lạnh bằng phương pháp hóa hơi
+ Dàn nóng (dàn ngưng tụ): làm
tác nhân mà đã được người khác trình bày. bằng đoạn ống đồng (loại ∅6).
+ Dàn lạnh (dàn hóa hơi): làm bằng Vẽ được bản phác thảo hình vẽ
mô hình Tủ lạnh theo CNg làm đoạn ống đồng (loại ∅6).
Mức độ 2 lạnh bằng phương pháp hóa hơi tác nhân nhưng còn thiếu mô tả + Máy nén (block). + Các ống kính để dùng quan sát
các bộ phận, sự gắn kết giữa các sự chuyển pha của môi chất khi
bộ phận. máy lạnh hoạt động.
+ Van tiết lưu, phin lọc, đồng hồ đo Vẽ được bản phác thảo hình vẽ
áp suất. mô hình Tủ lạnh theo CNg làm
ĐX 2.6 + Sự kết nối giữa các bộ phận: Ở lạnh bằng phương pháp hóa hơi
ống đồng dàn lạnh, một đầu dàn tác nhân, trong đó có mô tả chi tiết
được hàn kín vào van hút của Block, đầy đủ các bộ phận, và sự gắn kết
một đầu được hàn kín vào ống kính giữa các bộ phận.
quan sát. Ống kính này lại liên kết
với đồng hồ đo áp suất và ống mao nhờ các ống đồng và mối hàn nhiệt. Mức độ 3
Một đầu ống mao còn lại được hàn
kín vào phin lọc. Ống đồng dàn
nóng có một đầu được hàn kín vào
van đẩy của Block, một đầu được
hàn kín vào ống kính quan sát. Ống kính này lại liên kết với đồng hồ đo áp suất, van tiết lưu và đầu còn lại của phin lọc nhờ các mối hàn nhiệt.
Chế tạo được mô hình VC – CN theo bản thiết kế đã lựa chọn. Cụ Mức độ 1 Kết nối lại được các bộ phận của Tủ lạnh đã được chế tạo để tạo TH 3.6 thể:
thành mô hình VC – CN hoàn chỉnh, hoạt động được.
25.PL
- Xác định những đoạn vật liệu Chế tạo được mô hình VC – CN
được sử dụng làm nguồn nóng, Mức độ 2 theo bản phác thảo đã xây dựng và
nguồn lạnh và những đoạn kết nối dưới sự hướng dẫn, mô hình hoạt
giữa nguồn nóng, nguồn lạnh và động được.
Chế tạo được mô hình VC – CN
máy nén; - Làm sạch vật liệu được sử dụng để theo bản phác thảo đã xây dựng và
chế tạo mô hình Tủ lạnh; mô hình hoạt động được một cách
- Kiểm tra hoạt động của máy nén; tự lực.
- Xác định vị trí ở đó sẽ diễn ra sự chuyển pha của tác nhân (hơi sẽ
ngưng tụ thành chất lỏng và hóa
hơi thành chất khí) để đặt TB quan Mức độ 3
sát sự chuyển pha cho phù hợp;
- Gắn kết các bộ phận của TB lại với nhau;
- Bơm tác nhân (khí gas) vào mô
hình TB;
- Vận hành TB và đánh giá sự hoạt
động của TB.
Phát hiện được những VĐ kĩ thuật Mô tả lại được những VĐ nảy
và có những chỉnh sửa, cải tiến mô Mức độ 1 sinh trong quá trình chế tạo mô
hình VC – CN của Tủ lạnh trong hình VC – CN của Tủ lạnh đã
quá trình chế tạo, vận hành mô được người khác phát hiện.
hình. Cụ thể: Phát hiện được một số VĐ nảy Mức độ 2 + Lựa chọn vật liệu, TH 3.7 sinh trong quá trình chế tạo mô
hình VC – CN của Tủ lạnh.
+ Cắt gọt các bộ phận, + Khi kết nối các bộ phận mô hình VC – CN của Tủ lạnh. Mức độ 3
Phát hiện được các VĐ nảy sinh và có những chỉnh sửa, cải tiến mô hình VC – CN của Tủ lạnh trong quá trình chế tạo, vận hành mô hình.
Trao đổi, thảo luận, đánh giá các Mức độ 1 Nêu lại được về những thuận lợi,
quá trình GQVĐ của DA. Cụ thể: khó khăn và cách khắc phục trong
26.PL
ĐG 4.2 - Trình bày những khó khăn trong quá trình thực hiện GQVĐ mà đã
quá trình chế tạo mô hình VC – CN được trình bày.
của tủ lạnh và đưa ra cách khắc Nêu được các ý về những thuận Mức độ 2 phục những khó khăn khi thực
lợi, khó khăn và cách khắc phục trong quá trình thực hiện GQVĐ.
hiện. - Tự đánh giá bản thân trong quá Trình bày và phân tích được
trình tham gia thực hiện GQVĐ. những thuận lợi, khó khăn và cách Mức độ 3 khắc phục trong quá trình thực
hiện GQVĐ.
27.PL
Các phiếu học tập sử dụng trong DA “Tủ lạnh gia đình”
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Thực phẩm được bảo quản trong môi trường có nhiệt độ thấp thường tươi và có hạn sử dụng lâu hơn ở môi trường có nhiệt độ cao, do đó con người cần một thiết bị (máy) có thể làm giảm nhiệt độ môi trường chứa đựng thực phẩm (làm lạnh). Trong thực tế, thiết bị đó được gọi là Tủ lạnh.
Giả sử bạn và nhóm của bạn là các kĩ sư uy tín được giới thiệu thực hiện đề tài
“Tìm hiểu về cấu tạo, hoạt động của Tủ lạnh và các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh”. Để làm được điều này, nhóm của các bạn cần nghiên cứu về các công nghệ được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh hiện nay trong thực tế, lựa chọn công nghệ được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh phù hợp với kiến thức đã biết để đi sâu NC về cấu tạo, hoạt động của Tủ lạnh theo công nghệ đã lựa chọn và các yêu cầu khi sử dụng và bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh.
Tình huống
Yêu cầu: Sử dụng kĩ thuật xây dựng câu hỏi (QFT) để tạo danh sách các vấn đề
cần nghiên cứu xung quanh các chủ đề trọng tâm (Qfocus) theo bảng sau:
Các chủ đề trọng tâm (Qfocus) Qfocus 1: Những vấn đề nào xuất hiện trong tình Qfocus 2: Những vấn đề cần nghiên cứu về tủ lạnh gia
huống? đình.
Những câu hỏi liên …………………………..... ………………………….....
quan đến các …………………………..... ………………………….....
Qfocus …………………………..... ………………………….....
…………………………..... …………………………..... …………………………..... ………………………….....
…………………………..... …………………………..... …………………………..... …………………………..... …………………………..... ………………………….....
Những câu hỏi ưu tiên cần thực hiện (Vấn đề cần giải …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. ……………………………………………………………..
quyết trong tình ……………………………………………………………..
huống) ……………………………………………………………..
28.PL
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Hãy lựa chọn những nguồn khả thi có thể được sử dụng để thu thập các thông
tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết ở dự án Tủ lạnh
Nghiên cứu tài liệu Tham quan Tham khảo ý kiến
trên internet nhà máy sản xuất chuyên gia
Nghiên cứu trực tiếp Nghiên cứu Catalog Nghiên cứu nơi bán
trên tủ lạnh gia đình hướng dẫn sử dụng tủ lạnh tủ lạnh
Nghiên cứu tài liệu in liên quan đến tủ lạnh Các công trình nghiên cứu khoa học về Tủ lạnh Các diễn đàn về Tủ lạnh
29.PL
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Hoàn thành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 dự án theo mẫu sau
Phân công hoạt động tìm hiểu và lựa chọn công nghệ chế tạo Tủ lạnh
Thời gian STT Nội dung thực hiện Người thực hiện thực hiện
Cá nhân thực hiện
1 Tìm kiếm thông tin về công nghệ được sử dụng để chế tạo Tủ lạnh trên
internet, tài liệu in,…
Thảo luận và lựa chọn công nghệ Nhóm thực hiện
2 được sử dụng chế tạo Tủ lạnh để đi
sâu nghiên cứu.
Phân công hoạt động tìm hiểu về cấu tạo, hoạt động và những yêu cầu khi
sử dụng bảo dưỡng thông thường Tủ lạnh theo công nghệ được sử dụng để
chế tạo Tủ lạnh đã lựa chọn
Thời gian STT Nội dung thực hiện Người thực hiện thực hiện
Tìm kiếm thông tin về cấu tạo, hoạt Cá nhân thực hiện
động của Tủ lạnh được chế tạo theo
3 công nghệ đã được lựa chọn nghiên
cứu trên internet, nghiên cứu trực tiếp tủ lạnh, có phối hợp sử dụng catalog.
Cá nhân thực hiện
Tìm kiếm thông tin về yêu cầu khi sử dụng, bảo dưỡng thông thường Tủ 4
lạnh trên internet, tài liệu in và catalog Tủ lạnh.
Thảo luận về kết quả thu thập được và Nhóm thực hiện
trình bày kết quả bằng sơ đồ tư duy về 5 những vấn đề cần giải quyết.
30.PL
Họ và tên: ……………………… Nhóm: …………………………..
Xây dựng bản phác thảo mô hình VC – CN của tủ lạnh theo các yêu cầu sau: - Mô hình VC – CN trong bản phác thảo phải dựa trên CNCT bằng phương pháp hóa hơi tác nhân; - Thể hiện đầy đủ các bộ phận chính và sự liên kết giữa các bộ phận của một tủ lạnh; - Có thể sử dụng để chế tạo được một mô hình VC – CN của tủ lạnh đơn giản nhằm minh họa sự chuyển hóa năng lượng bên trong của tủ lạnh; - Có thể được chế tạo từ các vật liệu đơn giản, gần gũi và tái chế.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
BẢN PHÁC THẢO
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
31.PL
Đánh dấu vào các tiêu chí sau của các bản phác thảo về tủ lạnh theo CNCT để lựa chọn bản phác thảo mô hình VC – CN của tủ lạnh phù hợp. Từ đó chỉnh sửa, bổ sung
và hoàn thiện bản phác thảo.
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Tiêu chí lựa chọn
Ý tưởng
Phù hợp
Phù hợp
Phù hợp các
Phù hợp điều kiện
bản phác thảo
năng lực
mục tiêu
tiêu chí
thực tiễn (kinh tế, công
đã đề xuất
thực hiện
dự án
đánh giá
nghệ, trang thiết bị…)
dự án
Bản phác thảo 1
Bản phác thảo 2
Bản phác thảo 3
…
Bản phác thảo n
BẢN PHÁC THẢO HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VC – CN CỦA TỦ LẠNH
THEO CNg CT BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HƠI TÁC NHÂN
32.PL
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
STT
GHI CHÚ
HOẠT ĐỘNG
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Hoàn thành kế hoạch thực hiện dự án theo mẫu sau DỰ TRÙ KINH PHÍ
THỜI GIAN THỰC HIỆN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
1
Lựa chọn vật liệu, dụng cụ chế tạo mô hình thiết bị tủ lạnh
- Từ bản phác thảo, liệt kê đầy đủ những vật liệu và dụng cụ cần để chế tạo. - Tìm kiếm, mua sắm các dụng cụ, vật liệu từ bản danh sách đã liệt kê.
- Nghiên cứu từ bản phác thảo. - Nghiên cứu những dụng cụ, có thể chế tạo được thiết bị từ các vật liệu đơn giản dễ kiếm và những vật liệu đã qua sử dụng. - Nghiên cứu từ tài liệu in và tài liệu trên internet. - Xin ý kiến chuyên gia (kỹ sư, giáo viên) về danh sách các vật liệu sẽ dùng để chế tạo.
2
Chế tạo mô hình thiết bị tủ lạnh
- Lắp ráp các dụng cụ vật liệu theo bản phác thảo. - Các mối hàn, bơm khí gas là do chuyên gia thực hiện.
3
Vận hành, kiểm tra và bổ sung
- Cho thiết bị hoạt động, quan sát sự đóng băng ở dàn lạnh, sự tỏa nhiệt ở dàn nóng, sự chuyển pha của môi chất ở các kính quan sát. - Hỏi ý kiến chuyên gia về khả năng vận hành của thiết bị để đưa ra những bổ sung cần thiết.
Từ bản phác thảo và các vật liệu, dụng cụ đã tìm kiếm được, tiến hành chế tạo mô hình. - Vận hành thiết bị, kiểm tra sự hoạt động ở dàn nóng và dàn lạnh, sự chuyển pha của môi chất qua kính quan sát. - Đưa ra những bổ sung chỉnh sửa để hoàn thiện thiết bị về hình thức, hiệu suất hoạt động.
4
Thực hiện TN trên mô hình
Thực hiện theo phương án đã đề xuất
5
Thiết kế bài trình bày, báo cáo sản phẩm
theo Thực hiện TN phương án đã đề xuất, từ đó rút ra những dữ liệu và xử lí dữ liệu thu thập được để kiểm chứng hệ quả của định luật I NĐLH Dựa vào yêu cầu của GV, trình bày bài thành các (hoặc Slide báo cáo poster).
Thiết kế bài báo cáo về sản phẩm của nhóm theo yêu cầu của GV
33.PL
PHỤ LỤC 2: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC VÀ RUBRIC ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
“ĐỘNG CƠ STIRLING”
3.3.4. Tiến trình dạy học dự án “Động cơ Stirling”
Giai đoạn 1: Xác định chủ đề của DA
Hoạt động 1. Xác định chủ đề DA “Động cơ Stirling”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Thông báo chủ đề DA thực hiện: Động - Tiếp nhận chủ đề DA được đề xuất từ
cơ Stirling là một động cơ nhiệt đốt GV.
ngoài, tuy không được ứng dụng nhiều trong đời sống nhưng có thể minh họa
được NTHĐ của một động cơ nhiệt đơn
giản nên được chọn làm đối tượng được
nghiên cứu trong DA.
- Đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu về chức - Câu trả lời mong đợi: Động cơ Stirling
năng động cơ Stirling: Theo các em, có chức năng sử dụng năng lượng nhiệt
động cơ Stirling có chức năng là gì? bên ngoài để thực hiện công cơ học.
- Diễn giải: Để có thể giảm sức lao động - Tiếp nhận DA sẽ thực hiện
trong sản xuất, thuận tiện trong giao
thông và nâng cao đời sống, con người
cần một thiết bị (máy) thực hiện công cơ
học. Thiết bị này sử dụng các nguồn
năng lượng phổ biến hiện nay để hoạt
động: nhiệt năng, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,... Để giải quyết vấn đề
này, người ta đã chế tạo và sử dụng
TBKT gọi là Động cơ Stirling. Để hiểu rõ hơn về Động cơ Stirling, chúng ta sẽ NC sâu hơn về nó.
34.PL
Giai đoạn 2: Xác định và thực hiện nhiệm vụ 1 (các VĐ 1,2,3,4 cần giải quyết)
Hoạt động 2.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 1 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Đặt câu hỏi: NC về động cơ Stirling thì - Dự kiến: NC về cấu tạo động cơ, về
ta sẽ NC về những VĐ gì? NTHĐ của động cơ nhằm đáp ứng chức
năng thực hiện công.
- Diễn giải: Trong thực tế, một TBKT - Theo dõi, lắng nghe
nhiều khi có cùng một chức năng nhưng lại có nhiều loại, mỗi loại lại có cấu tạo
và NTHĐ khác nhau do được chế tạo bởi
các CNgCT khác nhau. CNgCT được
hiểu là kiến thức có hệ thống về quy trình
và kĩ thuật dùng để chế biến vật liệu và
thông tin; Nó bao gồm kiến thức, thiết bị,
phương pháp và các hệ thống dùng trong
việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Tủ lạnh là một TBKT có chức năng làm
lạnh, do đó nó được chế tạo dựa trên các
CNg CT khác nhau. Để tìm hiểu về cấu tạo, NTHĐ của Động cơ Stirling thì
chúng ta cần tìm hiểu về những CNg
được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling,
những ưu nhược điểm của những CNg
này. Từ đó, có thể dựa vào những kiến
thức đã biết để giải thích được cấu tạo và NTHĐ của Động cơ Stirling theo các
CNg này.
- Các em hãy làm việc cá nhân, dựa trên diễn giải, các em hãy trình bày ngắn gọn các VĐ dưới dạng câu hỏi mà em quan - Làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ của GV
tâm nhất và muốn giải quyết trong DA này.
35.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Để hướng dẫn HS, GV yêu cầu HS sử - Dự kiến các VĐ mà HS sẽ phát hiện:
dụng kĩ thuật đặt câu hỏi QFT để tạo danh + Những CNgCT nào được sử dụng để
sách các VĐ cần NC như mẫu: chế tạo Động cơ Stirling? Ưu, nhược điểm của những CNg đó là gì?
+ Ứng với những CNg đó thì Động cơ
Stirling sẽ có cấu tạo và NTHĐ như thế
nào? Chủ đề: Những vấn đề cần nghiên cứu
về Động cơ Stirling.
+ Những kiến thức nào sẽ được sử dụng để giải thích NTHĐ của Động cơ Những câu hỏi
Stirling? liên quan đến các
chủ đề
Những câu hỏi ưu
tiên cần thực hiện
(Vấn đề cần giải
quyết)
- Dựa trên các VĐ HS đã phát hiện, GV - HS thảo luận các VĐ và thống nhất
nhận xét và kết luận những VĐ mà HS các VĐ cần thực hiện ở nhiệm vụ 1 của
cần thực hiện trong nhiệm vụ 1 (Tìm hiểu DA.
về Động cơ Stirling):
- VĐ 1: Những CNg nào được sử dụng để
chế tạo Động cơ Stirling có chức năng
trên? Ưu điểm, nhược điểm, khả năng sử
dụng (khi nào sử dụng) từng CNg trong
việc chế tạo Động cơ Stirling? Từ đó, lựa
chọn các CNg để đi sâu NC trong DA. - VĐ 2: Ứng với từng CNg, Động cơ Stirling có cấu tạo và hoạt động như thế nào mà đáp ứng được chức năng đó? - VĐ 3: Cần vận dụng những kiến thức đã biết nào và vận dụng chúng như thế nào
để giải thích NTHĐ Động cơ Stirling?
36.PL
Hoạt động 2.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Như vậy, để tìm hiểu về Động cơ - Thảo luận theo nhóm và đưa ra cách để
Stirling thì chúng ta cần thực hiện giải quyết 3 VĐ mà chúng ta đã phát hiện. giải quyết 3 VĐ. Dự kiến cách giải quyết: Để giải quyết VĐ 1,2 thì cần tìm
Các em hãy đề xuất cách để giải quyết 3 kiếm các thông tin từ các nguồn khác
VĐ này. nhau. Để giải quyết VĐ 3 thì cần phân
tích các thông tin về cấu tạo, hoạt động
- Những nguồn thông tin nào và cách thu của Động cơ Stirling, từ đó giúp giải thích được NTHĐ của Động cơ Stirling.
thập thông tin từ các nguồn này như thế - Dự kiến các nguồn thông tin mà HS đề
nào để giải quyết các VĐ trên. xuất: Các nguồn cần sử dụng: các tài liệu
liên quan đến Động cơ Stirling trên
mạng internet; với cách thức thu thập là
sử dụng những cụm từ khóa tìm kiếm
thông tin liên quan đến VĐ cần giải
quyết; từ nhiều trang mạng tìm được, lựa chọn và tổng hợp những thông tin phù
hợp để giải quyết các VĐ cần NC. NC
trên các tài liệu in liên quan đến Động cơ
Stirling.
Hoạt động 2.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
“Động cơ Stirling” theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Để có thể giải quyết các VĐ trong nhiệm vụ 1 của DA, chúng ta cần thu thập các thông tin liên quan dựa vào các nguồn thông tin mà các em đã đề xuất. Các em hãy thảo luận theo nhóm và xác định lại một lần nữa những nội dung cần - Thảo luận xác định những nội dung cần thực hiện: + Tìm kiếm thông tin về CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling trên internet, tài liệu in; + Tìm kiếm thông tin về cấu tạo, hoạt
thực hiện ở nhiệm vụ 1 này. động của Động cơ Stirling được chế tạo
theo các CNg đã NC trên internet;
37.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Gợi ý: Trong thực tế, Động cơ Stirling - Theo dõi hướng dẫn của GV để lựa
được chế tạo dựa trên nhiều CNgCT chọn CNg phù hợp đi sau NC về Động
cơ Stirling.
khác nhau, từ các CNg mà các em tìm được, hãy lựa chọn những CNg mà hiện
nay được sử dụng phổ biến nhất để chế
tạo Động cơ Stirling, đồng thời phải phù
hợp với những kiến thức mà các em đã
được học để đi sâu NC về cấu tạo, hoạt động của Động cơ Stirling theo CNg đã
lựa chọn.
- Dựa trên những nội dung thảo luận cần - Xây dựng kế hoạch chi tiết các nội
thực hiện, các em hãy xây dựng kế hoạch dung cần thực hiện theo kết quả thảo
chi tiết cho dự án của nhóm, bao gồm luận của nhóm bằng cách phân tích và
các bước công việc, thời gian ước tính xác định những nội dung cần thực hiện,
và nguồn lực cần thiết cho mỗi bước. từ đó xây dựng được kế hoạch chi tiết có
sự phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên và thời gian từng nội dung cần thực
hiện. Dự kiến kế hoạch chi tiết như trong
PHT số 3.
Hoạt động 2.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 1
của DA “Động cơ Stirling”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Việc thực hiện giải quyết các VĐ này - Thực hiện giải quyết các VĐ của nhiệm
được thực hiện ở nhà và GV yêu cầu HS thực hiện các cách theo kế hoạch đã xây dựng để giải quyết các VĐ của DA. vụ DA theo kế hoạch đã xây dựng. Kết quả thực hiện như mục 2.2.3 trong tiến trình NC DA Động cơ Stirling.
- Xây dựng kết quả NC bằng sơ đồ tư duy có kèm hình vẽ.
- Dựa trên kết quả đã giải quyết, GV yêu cầu HS trình bày kết quả có kèm hình vẽ bằng sơ đồ tư duy.
38.PL
Giai đoạn 3: Xác định và thực hiện nhiệm vụ 2 (các VĐ 5,6 cần giải quyết)
Hoạt động 3.1. Xác định các VĐ trong nhiệm vụ 2 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- GV trực tiếp đề xuất nhiệm vụ mới cần thực hiện: Từ kết quả NC nhiệm vụ 1 của - Lắng nghe nhiệm vụ mới do GV đề xuất.
DA, chúng ta hãy nghĩ cách chế tạo một
mô hình VC – CN của Động cơ Stirling
(chỉ bao gồm những bộ phận tương tự
với các bộ phận chính của Động cơ Stirling), vì là mô hình nên các bộ phận
của mô hình có thể được chế tạo bằng
vật liệu khác và có kích thước khác so
với bộ phận của Động cơ Stirling thật,
nhưng các bộ phận tương tự này cũng
phải liên kết với nhau làm sao khi ta vận
hành mô hình đã chế tạo, có thể minh
họa được NTHĐ của Động cơ Stirling.
- Từ nhiệm vụ mới này, các em hãy trình - Dự kiến các câu hỏi VĐ của HS:
bày những VĐ cần giải quyết dưới dạng + Mô hình VC – CN của Động cơ
câu hỏi.
Stirling là gì? + Mô hình này có cấu tạo như thế nào?
Bao gồm những bộ phận nào? Các bộ
phận gắn kết với nhau như thế nào?
+ Làm thế nào để chế tạo được mô hình
VC – CN của Động cơ Stirling?
+ Cách vận hành mô hình VC – CN này như thế nào?
- HS thảo luận các VĐ và thống nhất VĐ cần thực hiện ở nhiệm vụ 2 của DA.
- Nhận xét những VĐ mà HS phát hiện và trình bày, từ đó thống nhất VĐ mới cần thực hiện trong nhiệm vụ này: VĐ 5: Mô hình VC – CN của Động cơ
Stirling cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ phận nào, các bộ phận này liên
39.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
kết với nhau như thế nào) và được vận
hành như thế nào để minh họa được
NTHĐ của Động cơ Stirling?
Hoạt động 3.2. Đề xuất các cách thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Để có thể chế tạo được mô hình VC – CN của Động cơ Stirling, thì chúng ta - Trao đổi, thảo luận các bước đề xuất bản phác thảo hình vẽ mô hình VC – CN
cần phác thảo hình vẽ mô hình VC – CN của Động cơ Stirling.
của Động cơ Stirling. Việc phác thảo - Vận dụng các thông tin ở nhiệm vụ 1,
hình vẽ mô hình này cần tuân theo các xác định được các bộ phận chính và
bước: chức năng của các bộ phận của Động cơ
+ Bước 1: Xác định rõ chức năng của mô Stirling theo CNg đã lựa chọn.
hình VC – CN của Động cơ Stirling cần
thiết kế là gì?
+ Bước 2: Xác định rõ các bộ phận chính
của Động cơ Stirling được chế tạo theo
CNg mà các em đã lựa chọn NC.
+ Bước 3: Xác định rõ chức năng của
từng bộ phận, hình dạng, kích thước, sự
gắn kết của từng bộ phận và vị trí của
chúng theo CNg đã lựa chọn.
+ Bước 4: Vẽ bản phác thảo về mô hình
VC – CN của Động cơ Stirling theo CNg
đã lựa chọn, trong đó các bộ phận chính của mô hình được thể hiện về kích thước, hình dạng, vật liệu được sử dụng để chế tạo và sự gắn kết giữa các bộ phận. + Bước 5: Lựa chọn bản thiết kế tối ưu nhất (thể hiện rõ ràng các bộ phận về hình
dạng, kích thước, vật liệu sử dụng chế tạo
phù hợp, thể hiện được sự gắn kết giữa
40.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
các bộ phận và đáp ứng được các tiêu chí
đánh giá sản phẩm mô hình).
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và đề xuất bản thiết kế hình vẽ mô hình VC – - Dựa vào những kiến thức đã NC được ở nhiệm vụ 1, HS lựa chọn CNg phù hợp
CN của Động cơ Stirling theo CNgCT đã để thiết kế mô hình Động cơ Stirling.
lựa chọn. Nhóm HS thảo luận, tìm hiểu các mô
- Hoàn thành bản thiết kế trong PHT số 4 hình động cơ trên internet liên quan đến
CNg đã lựa chọn và dựa theo hướng dẫn của GV, thiết kế mô hình Động cơ
Stirling.
- Dự kiến bản thiết kế của HS:
+ Bản thiết kế Động cơ Stirling theo
CNgCT kiểu anpha.
+ Bản thiết kế Động cơ Stirling theo
CNgCT kiểu beta.
41.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Bản thiết kế Động cơ Stirling theo
CNgCT kiểu gamma.
- Dựa trên kết quả đề xuất ý tưởng bản phác thảo của cá nhân, yêu cầu nhóm thảo luận - Các thành viên trong nhóm trao đổi và thảo luận với nhau theo các tiêu chí lựa
để lựa chọn và thống nhất phương án bản chọn bản phác thảo để đưa ra sản phẩm
phác thảo mô hình Động cơ Stirling. chung của cả nhóm.
- Việc lựa chọn bản phác thảo tối ưu phải
dựa trên các tiêu chí ở PHT số 5.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để hoàn
thành nhiệm vụ.
Hoạt động 3.3. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
“Động cơ Stirling” theo các giải pháp đã đề xuất để giải quyết các VĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Tiếp theo, chúng ta sẽ thảo luận để lập - Thảo luận theo nhóm để phân công
kế hoạch chi tiết cho việc chế tạo mô thành viên thực hiện các nội dung trong kế
hình VC – CN của Động cơ Stirling theo hoạch ở PHT số 6. Xác định rõ khung thời
gian để thực hiện từng nội dung một.
bản phác thảo đã xây dựng, bản kế hoạch bao gồm các bước công việc, thời gian
ước tính và nguồn lực cần thiết cho mỗi bước theo mẫu của PHT số 6.
42.PL
Hoạt động 3.4. Thực hiện các cách đã đề xuất để thực hiện nhiệm vụ 2 của DA “Động cơ Stirling”
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Trong hoạt động này, chúng ta sẽ tiến hành chế tạo mô hình VC - CN của Động - Tiếp nhận nhiệm vụ cần thực hiện.
cơ Stirling. Mục tiêu của chúng ta là tạo
ra một mô hình thể hiện cách Động cơ
Stirling hoạt động cùng với các tính năng
chính của nó. Mô hình này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cấu tạo và NTHĐ của
Động cơ Stirling. Để thực hiện nhiệm vụ
này, trước tiên các em cần NC lại bản
phác thảo đã xây dựng, từ đó lựa chọn các
vật liệu phù hợp, hoặc các vật liệu tái chế
để tạo ra các bộ phận của mô hình. Đảm
bảo rằng mô hình của các em trung thực
và đáng tin cậy, thể hiện được các yếu tố quan trọng của Động cơ Stirling. Khi chế
tạo mô hình, các em nên chú trọng đến
các chi tiết nhỏ, đảm bảo rằng mô hình có
thể hoạt động tương tự như Động cơ
Stirling thật và hãy đảm bảo rằng mô
hình của các em có thể trình bày được các
bộ phận chính của Động cơ Stirling.
- Để chế tạo mô hình VC – CN của Động
- Các thành viên trong nhóm chuẩn bị các vật liệu và thực hiện các giai đoạn chế tạo thiết bị như bản kế hoạch đã phân công.
cơ Stirling, các em nên thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định và lựa chọn được các vật liệu tương ứng với các bộ phận của thiết bị trên bảng thiết kế; Bước 2: Đo kích thước các bộ phận của
động cơ trên bản thiết kế để cắt, gọt các
43.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
vật liệu cho từng bộ phận của động cơ
phù hợp;
Bước 3: Phân loại và sắp xếp các vật liệu đã chuẩn bị tương ứng với các bộ
phận của động cơ;
Bước 4: Kết nối các bộ phận đã phân
loại lại với nhau để tạo thành một động
cơ hoàn chỉnh; Bước 5: Vận hành thiết bị và đánh giá
sự hoạt động của thiết bị;
Bước 6: Đưa ra những điều chỉnh để bổ
sung, và giúp hoàn thiện động cơ.
- Yêu cầu HS xây dựng bản thuyết minh - Thực hiện việc xây dựng bản thuyết
về mô hình và sự vận hành mô hình VC minh về mô hình theo sự phân công
– CN Động cơ Stirling đã chế tạo theo trong kế hoạch thực hiện.
các CNgCT đã lựa chọn.
Giai đoạn 4: Trưng bày các sản phẩm, báo cáo và đánh giá kết quả NCDA
Hoạt động 4.1. Báo cáo kết quả NCDA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Đặt vấn đề: Hôm nay, chúng ta sẽ tiến - Đại diện nhóm trình bày các slide báo
hành báo cáo về quá trình thực hiện DA cáo theo yêu cầu của GV.
Động cơ Stirling. Mục tiêu của báo cáo này - Nhóm tổ chức cho thiết bị hoạt động và
là để các em chia sẻ với lớp về quá trình chỉ ra những bộ phận chính cũng như
mà các em đã trải qua, những khó khăn đã gặp phải, và kết quả đã đạt được trong DA của mình. Trước khi bắt đầu báo cáo, hãy NTHĐ của thiết bị. - Các thành viên trong nhóm theo dõi, góp ý và nhận xét.
nhớ rằng nó là cơ hội để các em tổ chức và trình bày thông tin một cách rõ ràng và logic. Đây là một cách để chia sẻ kiến thức
và kinh nghiệm của mình với các bạn trong
lớp. Đầu tiên, hãy bắt đầu bằng việc giới
44.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
thiệu DA của mình một cách ngắn gọn.
Nêu rõ tên DA, mục tiêu và ý nghĩa của nó.
Điều này giúp cho người nghe hiểu rõ hơn về DA của các em. Tiếp theo, hãy trình bày
về quá trình thực hiện DA. Hãy nêu rõ các
bước mà các em đã thực hiện, bao gồm các
công việc:
+ Bài báo cáo thực hiện nhiệm vụ 1: CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ
Stirling; Cấu tạo hoạt động của Động cơ
Stirling ứng với CNgCT; Giải thích
NTHĐ của Động cơ Stirling.
+ Bản thiết kế mô hình VC – CN Động
cơ Stirling, thuyết minh về mô hình đã
chế tạo, đặc biệt trình bày về chức năng
chính của mô hình mà các em đã chế tạo và cách nó hoạt động. Hãy nêu rõ các ưu
điểm và hạn chế của mô hình, cùng với
các phát hiện và kết luận quan trọng mà
các em đã rút ra từ quá trình này.
+ Nếu có, hãy đề cập đến những điều
không diễn ra như dự kiến và cách các
em đã vượt qua những trở ngại đó. Điều
này giúp người nghe hiểu rõ hơn về quá
trình sáng tạo và khả năng tự vượt qua khó khăn của các em.
Hoạt động 4.2. Đánh giá kết quả NCDA
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Tổ chức cho các thành viên trong nhóm - Các thành viên trong nhóm đánh giá
đánh giá chéo lẫn nhau theo các tiêu chí chéo lẫn nhau theo các tiêu chí đánh giá
đánh giá thành viên tham gia DA thành viên tham gia DA.
45.PL
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Nhận xét quá trình tham gia DA của các - Theo dõi, lắng nghe.
thành viên, kết quả đạt được và đề xuất
các giải pháp tiếp tục cải tiến, hoàn thiện mô hình VC – CN của Động cơ Stirling
(nếu có)
3.3.5. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh khi nghiên cứu
dụ án “Động cơ Stirling”
Rubric đánh giá thực hiện nhiệm vụ 1 của DA
CHỈ SỐ
HÀNH BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ
VI
Từ chức năng (nhiệm vụ) của Động Nêu lại được một trong các VĐ cần
cơ Stirling Mức độ 1 giải quyết từ chức năng (nhiệm vụ)
- Phát hiện các VĐ cần giải quyết từ của Động cơ Stirling trong thực tế
chức năng (nhiệm vụ) của Động cơ mà đã được người khác trình bày.
Stirling về: Phát hiện được một số trong các Mức độ 2 - CNg được sử dụng để chế tạo VĐ cần NC một cách tự lực từ tình PH 1.1 Động cơ Stirling (VĐ 1); huống.
- Cấu tạo và hoạt động của Động cơ Phát hiện được đầy đủ ba VĐ cần
Stirling theo CNg được sử dụng để NC một cách tự lực từ tình huống,
chế tạo (VĐ 2); Mức độ 3 có sự phân tích cụ thể từ tình
- Giải thích NTHĐ Động cơ huống.
Stirling (VĐ 3).
Mức độ 1 Phát biểu được các VĐ (VĐ 1,2,3) cần giải quyết dưới dạng câu hỏi. - VĐ 1: Những CNg nào được sử Nêu lại được một trong số các VĐ cần giải quyết mà đã được người khác trình bày. PH 1.2
Mức độ 2 dụng để chế tạo Động cơ Stirling? Ưu điểm, nhược điểm, khả năng sử dụng từng CNg trong việc chế tạo Trình bày được một trong số các câu hỏi liên quan đến VĐ một cách tự lực.
46.PL
Động cơ Stirling? Lựa chọn CNg Trình bày được và phân tích đầy
để đi sâu NC trong DA. đủ các VĐ cần nghiên cứu của DA
- VĐ 2: Ứng với từng CNg đã được dưới dạng câu hỏi một cách tự lực
lựa chọn NC, Động cơ Stirling có
Mức độ 3
cấu tạo và hoạt động như thế nào? - VĐ 3: Cần vận dụng những kiến
thức đã biết nào và vận dụng chúng
như thế nào để giải thích NTHĐ
của Động cơ Stirling?
Xác định được các nguồn thông tin Nêu lại được các nguồn thông tin Mức độ 1 phù hợp cần sử dụng để GQVĐ phù hợp:
- Nguồn thông tin từ nghiên cứu mà đã được người khác trình bày.
các tài liệu in liên quan đến động Trình bày được một trong số các Mức độ 2 cơ Stirling; nguồn thông tin phù hợp cần sử ĐX 2.1
- Nguồn thông tin từ nghiên cứu tài dụng để GQVĐ.
liệu đề cập về động cơ Stirling trên Trình bày được đầy đủ các nguồn
internet. Mức độ 3 thông tin phù hợp cần sử dụng để
GQVĐ.
Trình bày được cách xác định các Nêu lại được cách xác định các
kiến thức đã biết và cách vận dụng kiến thức đã biết và cách vận dụng Mức độ 1 phối hợp các kiến thức này để giải phối hợp các kiến thức này để giải
thích NTHĐ của động cơ Stirling. thích NTHĐ của động cơ Stirling
+ NC tài liệu trên mạng internet về mà đã được người khác trình bày.
những kiến thức cần thiết đã học để Trình bày được cách xác định các
giải thích NTHĐ của động cơ kiến thức đã biết nhưng còn rời
ĐX 2.4
Mức độ 2
rạc, và chưa phát hiện cách vận dụng phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của động cơ
Stirling.
Stirling theo CNg đã lựa chọn. + Kết hợp tài liệu trên mạng với tài liệu in, xác định các kiến thức cần thiết đã học để giải thích NTHĐ của động cơ Stirling theo CNg đã lựa chọn. Trình bày được cách xác định các kiến thức đã biết và cách vận dụng Mức độ 3
phối hợp các kiến thức này để giải thích NTHĐ của động cơ Stirling.
47.PL
- Thu thập các thông tin, NC các tài Thực hiện lại được các cách thu
liệu đề cập động cơ Stirling ở các Mức độ 1 thập thông tin cần thiết từ các
địa chỉ sau trên internet: nguồn đã tìm được mà đã được
+ Động cơ Stirling – Wikipedia người khác thực hiện.
Thực hiện được các cách thu thập Mức độ 2 tiếng Việt + Stirling engine - Wikipedia thông tin cần thiết từ một trong
+ Động cơ Stirling: phân tích, đặc những nguồn đã tìm được.
điểm, ưu điểm và nhược điểm | Thực hiện được các cách thu thập
tái tạo xanh
Năng lượng (renovablesverdes.com) thông tin cần thiết từ các nguồn đã tìm được.
+ Động cơ đốt ngoài hoạt động tự
do. Chúng tôi tạo ra một động cơ
quay bằng tay của chính mình. TH 3.2
Làm thế nào để tạo ra một Động cơ Stirling tại nhà? Những ưu điểm
của Động cơ Stirling. Vật liệu làm
việc (rt82.ru) Mức độ 3
- Ngoài ra còn nhiều trang web
khác với các từ khóa tìm kiếm:
Động cơ Stirling; Các loại Động cơ
Stirling; CNg CT Động cơ Stirling;
Động cơ nhiệt đốt ngoài, nguyên lí
hoạt động của Động cơ Stirling;
Động cơ nhiệt với chu trình hoạt
động của chất khí không biến đổi
pha đốt ngoài;…
Mức độ 1
Nêu lại được các thông tin về CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling mà đã được người khác trình bày. TH 3.3
Chế biến các thông tin đã thu thập để trả lời các VĐ 1,2,3. + CNg được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling là: CNg hai piston lực (kiểu anpha) và CNg piston Trình bày được các thông tin về Mức độ 2 phụ (kiểu beta, kiểu gamma). Chỉ CNg được sử dụng để chế tạo
Động cơ Stirling, giải thích được
48.PL
lựa chọn NC CNg piston phụ (kiểu sự vận hành của Động cơ Stirling
beta, kiểu gamma). theo CNg chế tạo từ các nguồn thu
+ Cấu tạo của Động cơ Stirling theo thập được một cách tự lực.
CNg piston phụ (kiểu beta, kiểu
Trình bày được và có sự phân tích các thông tin về CNg được sử
gamma): khối tác nhân, nguồn nóng, nguồn lạnh, ngoài ra có dụng để chế tạo Động cơ Stirling,
piston lực và piston phụ. Mức độ 3 giải thích được sự vận hành của
+ Giải thích được sự vận hành của Động cơ Stirling theo CNg chế tạo
Động cơ Stirling theo CNg piston phụ. từ các nguồn thu thập được một cách tự lực.
- Phát hiện được kiến thức liên Giải thích lại được NTHĐ của Mức độ 1 quan để giải thích: kiến thức về Động cơ Stirling mà đã được
định luật I NĐLH. Cụ thể: người khác trình bày.
+ Khi tác nhân di chuyển từ nguồn Giải thích được NTHĐ của Động
nóng (ở trạng thái 1) đến nguồn Mức độ 2 cơ Stirling từ kiến thức đã biết và
lạnh (ở trạng thái 2) nội năng của từ thông tin thu thập được một
cách tự lực.
Giải thích được kèm theo phân
tích NTHĐ của Động cơ Stirling
từ kiến thức đã biết và từ thông tin
tác nhân tăng và sinh công A do nhận nhiệt lượng Q1 từ bên ngoài ở nguồn nóng: ∆𝑈21 = 𝑈2 − 𝑈1 = 𝑄1 − 𝐴 + Khi tác nhân di chuyển từ nguồn thu thập được một cách tự lực. TH 3.4 lạnh (ở trạng thái 2) về nguồn nóng
Mức độ 3
(ở trạng thái 1) nội năng của tác nhân giảm do nhả nhiệt lượng Q2 ra bên ngoài môi trường ở nguồn lạnh: ∆𝑈12 = 𝑈1 − 𝑈2 = −𝑄2 + Vì động cơ hoạt động theo chu
trình khép kín từ 1 đến 2 rồi trở về 1 nên:
∆𝑈 = ∆𝑈21 + ∆𝑈12 = 0 → 𝑄1 − 𝐴 − 𝑄2 = 0 ℎ𝑎𝑦 𝐴 = 𝑄1 − 𝑄2
49.PL
Rubric đánh giá thực hiện nhiệm vụ 2 của DA
CHỈ SỐ
BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ HÀNH
VI
- Phát hiện được các VĐ mới cần Mức độ 1 Nêu lại được VĐ mới cần giải quyết
giải quyết liên quan đến Động cơ mà đã được người khác trình bày.
Stirling trong thực tế về: Thiết kế, Mức độ 2 Phát hiện được VĐ cần NC một
chế tạo mô hình VC - CN của Động PH 1.1’ cách tự lực từ tình huống.
Phát hiện được và phân tích
cơ Stirling theo CNg đã lựa chọn NC. Mức độ 3 được VĐ cần NC một cách tự lực
từ tình huống.
Phát biểu các VĐ mới cần giải Nêu lại được VĐ mới cần giải Mức độ 1 quyết dưới dạng câu hỏi: Mô hình quyết mà đã được người khác trình
VC – CN của Động cơ Stirling cần có cấu tạo như thế nào (gồm các bộ
bày.
phận nào, các bộ phận này liên kết với nhau như thế nào) và được vận hành
Mức độ 2 Trình bày được các câu hỏi liên PH 1.2’ quan đến VĐ mới một cách tự lực.
Trình bày được và phân tích VĐ
như thế nào để minh họa được NTCT và NTHĐ của Động cơ Stirling?
Mức độ 3 mới cần NC của DA dưới dạng
câu hỏi một cách tự lực
- Thiết kế được mô hình VC – CN Vẽ lại được bản phác thảo hình vẽ
của Động cơ Stirling kiểu piston mô tả các bộ phận, sự liên kết giữa Mức độ 1 phụ có mô tả các bộ phận và sự liên chúng của Động cơ Stirling kiểu
kết giữa các bộ phận. piston phụ mà đã được người khác
trình bày.
Vẽ được bản phác thảo hình vẽ
ĐX 2.6
mô hình Động cơ Stirling kiểu piston phụ nhưng còn thiếu mô tả Mức độ 2
các bộ phận, sự gắn kết giữa các bộ phận.
Vẽ được bản phác thảo hình vẽ mô hình Động cơ Stirling kiểu Mức độ 3
piston phụ, trong đó có mô tả chi
50.PL
tiết đầy đủ các bộ phận, và sự gắn
kết giữa các bộ phận.
Chế tạo được mô hình VC – CN Kết nối lại được các bộ phận của
theo bản thiết kế đã lựa chọn. Cụ thể: Mức độ 1 Động cơ Stirling đã được chế tạo để tạo thành mô hình VC – CN
- Xác định và lựa chọn được các hoàn chỉnh, hoạt động được.
vật liệu tương ứng với các bộ phận Chế tạo được mô hình VC – CN
của động cơ trên bảng thiết kế; Mức độ 2 theo bản phác thảo đã xây dựng và
- Đo kích thước các bộ phận của động cơ trên bản thiết kế để cắt, gọt dưới sự hướng dẫn, mô hình hoạt động được.
các vật liệu cho từng bộ phận của Chế tạo được mô hình VC – CN
động cơ phù hợp; theo bản phác thảo đã xây dựng và TH 3.6 - Phân loại và sắp xếp các vật liệu mô hình hoạt động được một cách
đã chuẩn bị tương ứng với các bộ tự lực.
phận của động cơ;
- Kết nối các bộ phận đã phân loại Mức độ 3
lại với nhau để tạo thành một động cơ hoàn chỉnh;
- Vận hành động cơ và đánh giá sự
hoạt động của động cơ;
- Đưa ra những điều chỉnh để bổ
sung, và giúp hoàn thiện động cơ.
- Phát hiện được các vật liệu được Mô tả lại được những VĐ nảy
lựa chọn để chế tạo động cơ không sinh trong quá trình chế tạo mô Mức độ 1 phù hợp. hình VC – CN của Động cơ
- Phát hiện được VĐ nảy sinh trong quá trình cắt, gọt các vật liệu. Stirling đã được người khác phát hiện.
TH 3.7
Mức độ 2
- Phát hiện VĐ nảy sinh khi kết nối các bộ phận để tạo thành một mô hình VC – CN của động cơ Stirling hoàn chỉnh. Phát hiện được một số VĐ nảy sinh trong quá trình chế tạo mô hình VC – CN của Động cơ Stirling.
Phát hiện được các VĐ nảy sinh Mức độ 3 và có những chỉnh sửa, cải tiến mô
51.PL
hình VC – CN của Động cơ
Stirling trong quá trình chế tạo,
vận hành mô hình.
Trao đổi, thảo luận, đánh giá được các quá trình GQVĐ của DA. Cụ Mức độ 1 Nêu lại được về những thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục trong
thể: quá trình thực hiện GQVĐ mà đã
- Trình bày những khó khăn trong được trình bày.
quá trình chế tạo mô hình VC – CN Nêu được các ý về những thuận
Mức độ 2 của Động cơ Stirling và đưa ra cách khắc phục những khó khăn ĐG 4.2 lợi, khó khăn và cách khắc phục trong quá trình thực hiện GQVĐ.
khi thực hiện. Trình bày và phân tích được
- Tự đánh giá bản thân trong quá những thuận lợi, khó khăn và cách Mức độ 3 trình tham gia thực hiện GQVĐ. khắc phục trong quá trình thực
hiện GQVĐ.
52.PL
Các phiếu học tập sử dụng trong các hoạt động của DA Động cơ Stirling
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Họ và tên: ……………………… Nhóm: …………………………..
Để có thể giảm sức lao động trong sản xuất, thuận tiện trong giao thông và nâng cao đời sống, con người cần một thiết bị (máy) thực hiện công cơ học. Thiết bị này sử dụng các nguồn năng lượng phổ biến hiện nay để hoạt động: nhiệt năng, năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...Động cơ Stirling là một động cơ nhiệt có chức năng này.
Giả sử bạn và nhóm của bạn là các kĩ sư uy tín được giới thiệu thực hiện đề tài
“Tìm hiểu về cấu tạo, hoạt động của Động cơ Stirling”. Để làm được điều này, nhóm của các bạn cần nghiên cứu về các công nghệ được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling hiện nay trong thực tế, lựa chọn công nghệ được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling phù hợp với kiến thức đã biết để đi sâu NC về cấu tạo, hoạt động của Động cơ Stirling theo công nghệ đã lựa chọn, từ đó giải thích NTHĐ của Động cơ Stirling.
Tình huống
Yêu cầu: Sử dụng kĩ thuật xây dựng câu hỏi (QFT) để tạo danh sách các vấn đề
cần nghiên cứu xung quanh các chủ đề trọng tâm (Qfocus) theo bảng sau:
Các chủ đề trọng Qfocus 1: Những vấn đề Qfocus 2: Những vấn đề cần
tâm (Qfocus) nào xuất hiện trong tình nghiên cứu về Động cơ
huống? Stirling.
Những câu hỏi liên …………………………..... ………………………….....
quan đến các …………………………..... ………………………….....
Qfocus …………………………..... ………………………….....
…………………………..... ………………………….....
…………………………..... ………………………….....
…………………………..... …………………………..... …………………………..... …………………………..... …………………………..... ………………………….....
Những câu hỏi ưu tiên cần thực hiện (Vấn đề cần giải tình trong quyết …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. …………………………………………………………….. ……………………………………………………………..
huống) ……………………………………………………………..
53.PL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Họ và tên: ……………………… Nhóm: …………………………..
Hãy lựa chọn những nguồn khả thi có thể được sử dụng để thu thập các thông
tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết ở dự án Động cơ Stirling
Nghiên cứu tài liệu Tham quan Tham khảo ý kiến
trên internet nhà máy sản xuất chuyên gia
Nghiên cứu mô hình Các công trình nghiên Các diễn đàn
Động cơ Stirling cứu khoa học
về Động cơ Stirling
ở phòng thí nghiệm về Động cơ Stirling
Hãy đề xuất các cách để thu thập thông tin từ các nguồn đã đề xuất.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Các nguồn được phối hợp với nhau như thế nào để thu thập được các thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết ở dự án Động cơ Stirling?
……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
54.PL
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Hoàn thành kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 1 dự án theo mẫu sau
Phân công hoạt động tìm hiểu và lựa chọn công nghệ chế tạo Động cơ Stirling
Thời gian STT Nội dung thực hiện Người thực hiện thực hiện
Tìm kiếm thông tin về công nghệ Cá nhân thực hiện
được sử dụng để chế tạo Động cơ 1
Stirling trên internet, tài liệu in,…
Thảo luận và lựa chọn công nghệ Nhóm thực hiện
được sử dụng chế tạo Động cơ 2
Stirling để đi sâu nghiên cứu.
Phân công hoạt động tìm hiểu về cấu tạo, hoạt động của Động cơ Stirling theo công nghệ được sử dụng để chế tạo Động cơ Stirling đã lựa chọn
Thời gian STT Nội dung thực hiện Người thực hiện thực hiện
Tìm kiếm thông tin về cấu tạo, hoạt Cá nhân thực hiện
động của Động cơ Stirling được chế
tạo theo công nghệ đã được lựa chọn 3 nghiên cứu trên internet, có phối hợp
sử dụng tài liệu in liên quan đến Động
cơ Stirling.
Thảo luận về kết quả thu thập được và Nhóm thực hiện 4
trình bày kết quả bằng sơ đồ tư duy về những vấn đề cần giải quyết.
55.PL
Xây dựng bản phác thảo mô hình VC – CN động cơ Stirling theo các yêu cầu sau: - Mô hình VC – CN trong bản phác thảo phải dựa trên CNCT động cơ Stirling hiện nay; - Thể hiện đầy đủ các bộ phận chính và sự liên kết giữa các bộ phận của một động cơ Stirling; - Có thể sử dụng để chế tạo được một mô hình VC – CN của động cơ Stirling đơn giản nhằm minh họa sự chuyển hóa năng lượng bên trong của động cơ; - Có thể được chế tạo từ các vật liệu đơn giản, gần gũi và dễ tìm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Họ và tên: ……………………… Nhóm: …………………………..
BẢN PHÁC THẢO
56.PL
Đánh dấu vào các tiêu chí sau của các bản phác thảo đã đề xuất để lựa chọn được bản phác thảo mô hình VC – CN của động cơ Stirling phù hợp. Từ đó chỉnh sửa,
bổ sung và hoàn thiện bản phác thảo để chế tạo được mô hình VC – CN của động cơ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Họ và tên: ……………………… Nhóm: …………………………..
Tiêu chí lựa chọn
Ý tưởng
Phù hợp
Phù hợp
Phù hợp các
Phù hợp điều kiện
bản phác thảo
năng lực
mục tiêu
tiêu chí
thực tiễn (kinh tế, công
đã đề xuất
thực hiện
dự án
đánh giá
nghệ, trang thiết bị…)
dự án
Bản phác thảo 1
Bản phác thảo 2
Bản phác thảo 3
…
Bản phác thảo n
BẢN PHÁC THẢO HOÀN THIỆN MÔ HÌNH VC – CN
CỦA ĐỘNG CƠ STIRLING
57.PL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Họ và tên: ……………………… Nhóm: …………………………..
Hoàn thành kế hoạch thực hiện dự án theo mẫu sau
STT
GHI CHÚ
HOẠT ĐỘNG
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
THỜI GIAN THỰC HIỆN
DỰ TRÙ KINH PHÍ
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
1
liệu
tài
Lựa chọn vật liệu, dụng cụ chế tạo mô hình thiết bị Động cơ Stirling
- Từ bản phác thảo, liệt kê đầy đủ những vật liệu và dụng cụ cần để chế tạo. - Tìm kiếm, mua sắm các dụng cụ, vật liệu từ bản danh sách đã liệt kê.
- Nghiên cứu từ bản phác thảo. - Nghiên cứu những dụng cụ, có thể chế tạo được động cơ Stirling từ các vật liệu đơn giản dễ kiếm và những vật liệu tái chế từ lon nhôm, vỏ chai. - Nghiên cứu từ tài liệu trên in và internet. - Xin ý kiến chuyên gia (kỹ sư, giáo viên) về danh sách các vật liệu sẽ dùng để chế tạo.
2
Chế tạo mô hình thiết bị Động cơ Stirling
Lắp ráp các dụng cụ vật liệu theo bản phác thảo.
3
Vận hành, kiểm tra và bổ sung
- Cho thiết bị hoạt động, quan sát sự dịch chuyển của các piston. - Hỏi ý kiến chuyên gia về khả năng vận hành của máy để đưa ra những bổ sung cần thiết.
4
Thiết kế bài trình bày, báo cáo sản phẩm
Dựa vào yêu cầu của GV, trình bày bài thành các Slide báo cáo (hoặc poster).
Từ bản phác thảo và các vật liệu, dụng cụ tìm kiếm đã được, tiến hành chế tạo mô hình - Vận hành thiết bị, kiểm tra sự hoạt động ở nguồn nóng và nguồn lạnh. - Đưa ra những bổ sung chỉnh sửa để hoàn thiện thiết bị về hình thức, hiệu suất hoạt động. Thiết kế bài báo cáo về sản phẩm của nhóm theo yêu cầu của GV
58.PL
PHỤ LỤC 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THAM GIA DỰ ÁN
Tiêu chí đánh giá dự án là các yếu tố được sử dụng để đánh giá chất lượng và
hiệu quả của việc tham gia thực hiện dự án đáp ứng các mục tiêu mà dự án đề ra. Xin vui lòng tích dấu () vào chữ số tương ứng các mức độ sau:
Mức 1: Không tham gia thực hiện Mức 2: Tham gia thực hiện nhưng không thường xuyên và không tích cực
Mức 3: Tham gia thực hiện thường xuyên nhưng không tích cực
Mức 4: Tham gia thực hiện thường xuyên và tích cực
MỨC ĐỘ THAM GIA STT CÁC TIÊU CHÍ 1 2 3 4
Tìm được tài liệu nghiên cứu các CNg được
1 sử dụng để chế tạo động cơ Stirling/ tủ lạnh
trong thực tế hay không.
Vận dụng được kiến thức đã học để giải thích
2 NTHĐ của các CNg được sử dụng để chế tạo
động cơ Stirling/ tủ lạnh trong thực tế.
Lựa chọn được CNg sử dụng để chế tạo
động cơ Stirling/ tủ lạnh trong thực tế theo
các yêu cầu: thân thiện môi trường, quy
3 trình thiết kế chế tạo đơn giản, phù hợp
năng lực bản thân, chi phí chế tạo thấp, vật
liệu lựa chọn chế tạo đơn giản dễ tìm, phù
hợp kiến thức đã biết.
Dựa vào CNg đã nghiên cứu thiết kế mô 4 hình động cơ Stirling/ tủ lạnh.
5
Từ bản thiết kế, xác định các bộ phận chính của TBKT và xác định sự gắn kết giữa các bộ phận với nhau.
6
Xác định và lựa chọn các dụng cụ, vật liệu đơn giản, rẻ tiền để chế tạo mô hình thiết bị đã thiết kế.
Tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện DA. 7
59.PL
Xây dựng các bước cần thực hiện để chế tạo 8 mô hình động cơ Stirling/ tủ lạnh.
Trong quá trình chế tạo, xác định được
9
những khó khăn và những nguyên nhân làm thiết bị không hoạt động được.
Trao đổi với chuyên gia (giáo viên, kỹ sư
10 …) để giải đáp những thắc mắc, khó khăn
trong quá trình chế tạo mô hình thiết bị.
Cắt, gọt, tiện … để chế tạo từng bộ phận 11 của thiết bị.
Gắn kết được các bộ phận thành một mô
12 hình thiết bị hoàn chỉnh và có thể hoạt động
được.
Mô hình thiết bị chế tạo minh họa được
13 CNg được sử dụng để chế tạo TBKT trong
thực tế.
Tiến hành TN trên mô hình VC – CN của
14 động cơ Stirling/ tủ lạnh nhằm minh họa
NTHĐ của động cơ Stirling/ tủ lạnh.
Tham gia xây dựng bài trình bày, báo cáo kết
quả dự án theo các yêu cầu: chức năng của
TBKT, các CNg đã được lựa chọn; Cấu tạo,
hoạt động của TBKT ứng với từng CNg đã 15 được lựa chọn đi sâu NC; Giải thích NTHĐ
của TBKT; Các yêu cầu khi sử dụng và bảo
dưỡng thông thường TBKT; Báo cáo có các bản vẽ về NTCT và HĐ của TBKT.
16
Tham gia xây dựng bản thuyết minh có bản vẽ về mô hình, về các TN được tiến hành với mô hình (mục đích TN, các bước tiến hành TN, kết quả TN).
17 Tự tin trình bày và chia sẻ kết quả hoạt động của dự án với các nhóm khác.
60.PL
PHỤ LỤC 4: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH VC – CN TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Xin vui lòng tích dấu () vào chữ số tương ứng các mức độ sau:
1. Không đáp ứng 2. Đáp ứng ít 3. Đáp ứng 4. Rất đáp ứng
DỰ ÁN TỦ LẠNH GIA ĐÌNH
STT TIÊU CHÍ 1 2 3 4
Mô hình VC – CN của TBKT minh họa được chức năng 1 của TBKT gốc.
Mô hình VC – CN của TBKT được chế tạo từ các vật 2 liệu có sẵn, dễ kiếm, gần gủi với HS.
3 Mô hình VC – CN của TBKT hoạt động được.
Mô hình VC – CN của TBKT có hình thức đẹp, thể hiện 4 đầy đủ các bộ phận chính của thiết bị, gọn nhẹ.
Mô hình VC – CN của TBKT có độ bền cao, sử dụng 5 được nhiều lần.
Mô hình VC – CN của TBKT dễ dàng vận hành và quan 6 sát được các bộ phận chính của thiết bị khi vận hành.
7 Mô hình VC – CN của TBKT có giá thành chế tạo thấp.
Mô hình VC – CN của TBKT có độ an toàn cao trong 8 quá trình vận hành. Dễ bảo quản, sửa chữa.
Mô hình VC – CN của tủ lạnh có thể tiến hành TN định 9 tính và định lượng kiểm chứng NTHĐ của tủ lạnh.
61.PL
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC KĨ THUẬT XÂY DỰNG CÂU HỎI (Question Formulation Technique – QFT)
Là một kĩ thuật có cấu trúc để tạo và cải thiện câu hỏi. Kĩ thuật này là sự tổng
hợp của ba kiểu tư duy: tư duy phân kì, tư duy hội tụ và tư duy siêu nhận thức. Cụ
thể gồm các bước:
Bước 1: Thiết kế câu hỏi trọng tâm (design a question focus – Qfocus)
Câu hỏi trọng tâm này là vấn đề để kích thích suy nghĩ của HS và giúp HS đặt
các câu hỏi. Thông thường Qfocus có thể là một từ, cụm từ, hình ảnh, video, âm
thanh, phương trình, … và nó có thể không phải là một câu hỏi nhưng nó phải liên
quan đến mục tiêu, nội dung và kết quả học tập dự kiến của HS. Qfocus tốt phải đơn giản, rõ ràng và kích thích được suy nghĩ của HS.
Bước 2: Giới thiệu các quy tắc đặt câu hỏi (Introduce the rules)
Đây là những quy tắc mà người học phải tuân theo trong quá trình đặt câu hỏi.
Gồm bốn quy tắc cơ bản:
Quy tắc 1: Đặt càng nhiều câu hỏi càng tốt;
Quy tắc 2: Đừng dừng lại để thảo luận, đánh giá hoặc trả lời các câu hỏi;
Quy tắc 3: Viết ra mọi câu hỏi chính xác liên quan đến các chủ đề Qfocus;
Quy tắc 4: Thay đổi những tuyên bố, nhận định thành một câu hỏi.
Bước 3: Phân loại các câu hỏi theo Qfocus (Introduce the Question Focus
and produce questions)
Lúc này người học phải xem lại các câu hỏi đã đặt, đánh số theo thứ tự các câu
hỏi theo các Qfocus ở bước 1 để phân loại các câu hỏi theo các chủ đề Qfocus này.
Bước 4: Cải thiện câu hỏi (Improve questions)
Dựa vào hệ thống các câu hỏi đã xây dựng, người học xác định những câu hỏi
đóng (câu hỏi có thể được trả lời bằng từ có, không, hoặc một từ) và câu hỏi mở (câu
hỏi yêu cầu giải thích và không thể trả lời bằng từ có, không, hoặc một từ).
Thảo luận và xác định giá trị của từng câu hỏi để có thể thay đổi câu hỏi đóng
thành câu hỏi mở và ngược lại. Nên ưu tiên xây dựng câu hỏi mở.
Bước 5: Ưu tiên các câu hỏi (Prioritize questions) Là những câu hỏi mà người học phải thực hiện để giải quyết. Không có quy định về số lượng câu hỏi ưu tiên, tuy nhiên cũng không nên có quá nhiều câu hỏi ưu
tiên vì thời gian thực hiện ở các hoạt động học không cho phép. Một số gợi ý để lựa
chọn câu hỏi ưu tiên: Câu hỏi nào là quan trọng nhất; Câu hỏi nào sẽ giúp ích cho
62.PL
nghiên cứu; Câu hỏi nào có thể sử dụng cho thử nghiệm; Câu hỏi nào giúp GQVĐ; Câu hỏi nào giúp thực hiện các hoạt động học,…
Bước 6: Thảo luận cách sử dụng câu hỏi cho các bước tiếp theo (Discuss next steps)
Người học sẽ bắt đầu thảo luận các câu hỏi này sẽ được sử dụng như thế nào
trong các bước tiếp theo của các hoạt động học. Đồng thời những câu hỏi này sẽ định hướng các hoạt động học tiếp theo.
Bước 7: Phản ánh (Reflect)
Bước này giúp người học suy nghĩ siêu nhận thức về cách họ sử dụng câu hỏi để học.
Đồng thời giúp người học suy ngẫm về những dòng suy nghĩ mới mà họ có thể phát triển.
KĨ THUẬT ĐỘNG NÃO (brainstorming)
Là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không
hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng) [91]. Cụ thể gồm các bước:
Bước 1: Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
Bước 2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình theo quy tắc:
Quy tắc 1: Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của
các thành viên;
Quy tắc 2: Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
Quy tắc 3: Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
Quy tắc 4: Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
Bước 4: Đánh giá
- Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng: Có thể ứng dụng
trực tiếp; Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; Không có khả năng ứng dụng.
- Đánh giá những ý kiến đã lựa chọn.
- Rút ra kết luận hành động.
SƠ ĐỒ TƯ DUY (Mindmap)
Là một kĩ thuật ghi chú thông minh, với các ý tưởng sử dụng các từ khóa ngắn ngọn,
cùng những hình ảnh sinh động, màu sắc để não bộ con người dễ dàng tiếp nhận, ghi nhớ một cách nhanh chóng và lưu trữ lâu dài. Các bước xây dựng sơ đồ tư duy bao gồm: Bước 1: Xác định chủ đề chính/ ý chính/ từ khóa chính cho sơ đồ.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 1 cho sơ đồ tư duy.
Bước 3: Thêm các nhánh phụ cấp 2, cấp 3,…
Bước 4: Tô màu và kết hợp các hình ảnh minh họa.
63.PL
PHỤ LỤC 6: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
Câu 1: Quý Thầy (Cô) đã biết gì về NL GQVĐ của HS:
Chưa từng biết về NL này Đã từng nghe nhưng chưa tìm hiểu kĩ Biết được NL này thông qua việc tự nghiên cứu Biết được NL này thông qua việc được đi dự lớp bồi dưỡng Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 2: Quý Thầy (Cô) đã sử dụng PPDH tích cực nào để bồi dưỡng NL GQVĐ của HS:
DHDA Dạy học nêu và giải quyết VĐ Dạy học theo chủ đề Tổ chức hoạt động ngoại khóa Dạy học ƯDKT của VL Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3: Quý Thầy (Cô) thường đánh giá NL GQVĐ của HS bằng cách: Chưa từng đánh giá về NL nói chung và NL GQVĐ nói riêng Thông qua bài kiểm tra Thông qua bảng kiểm, Rubic Thông qua nhiệm vụ học tập HS thực hiện Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
64.PL
Câu 4: Theo quý Thầy (Cô), việc dạy học theo định hướng phát triển NL nói chung và NL GQVĐ của HS nói riêng thường gặp khó khăn gì?
Thiếu thông tin và hiểu biết về NL GQVĐ của HS Chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL Không đủ thời gian để thực hiện việc dạy học theo định hướng NL người học Thiếu trang TB, cơ sở vật chất khi thực hiện Việc dạy học theo định hướng phát triển NL không thiết thực vì không cung cấp
đủ kiến thức để HS thi cử
Ý kiến và đề nghị của quý Thầy (Cô):
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 5: Quý Thầy (Cô) hãy cho ý kiến về một số biện pháp mà bản thân đã thực hiện nhằm
bồi dưỡng NL nói chung và NL GQVĐ của HS nói riêng.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô)!
65.PL
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH
(Phiếu chỉ dùng trong nghiên cứu khoa học, không có mục đích đánh giá HS,
rất mong các em hợp tác và trả lời trung thực)
Giới tính: Nam / Nữ Họ và tên (có thể không ghi):
Trường: Lớp:
PHẦN A
Xin vui lòng tích dấu () vào chữ số tương ứng với ý kiến của em về việc áp
dụng, thực hiện các nội dung dưới đây trong học tập theo các mức độ sau:
1. Chưa bao giờ 2. Rất ít khi 3. Thỉnh thoảng 4. Thường xuyên
STT 1 2 3 4
1
2
3
4
5
6
NỘI DUNG KHẢO SÁT Khi học môn VL, em có cơ hội tìm tòi và giải đáp thắc mắc về các hiện tượng tự nhiên trong thực tế. Khi Thầy (cô) đặt ra tình huống học tập để bắt đầu bài học mới, em thích quan sát, theo dõi và mô tả lại các hiện tượng trong tình huống. Em phát hiện được và phát biểu được VĐ (nhiệm vụ học tập) từ tình huống học tập do GV tổ chức khi bắt đầu nghiên cứu bài học mới. Khi bắt đầu học kiến thức mới, em thường liên kết kiến thức cũ với tình huống học tập do GV tổ chức để đề xuất VĐ cần nghiên cứu mới. Em thích đọc các tài liệu khác nhau và trao đổi với bạn bè trong nhóm để tìm các thông tin liên quan đến nhiệm vụ học tập. Em thường nghĩ ra những cách sáng tạo để học bài như lập bản đồ tư duy, thiết kế mô hình, đánh dấu những khái niệm quan trọng…
66.PL
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Em có thể dự đoán và đề xuất được các phương án để giải quyết nhiệm vụ học tập từ kiến thức cũ và từ thông tin thu nhập được. Khi thảo luận nhóm về một nội dung nào đó, em luôn luôn đưa ra căn cứ, lý luận hợp lý để bảo vệ quan điểm của bản thân. Em có thể lựa chọn được phương án giải quyết nhiệm vụ học tập tốt nhất từ các phương án mà các nhóm đã dự đoán. Em thường giải quyết một VĐ trong học tập sau khi đã hiểu được mục tiêu và có sự trao đổi với thầy/cô, bạn bè. Em thường đưa ra các tiêu chí để đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ học tập trước khi thực hiện giải quyết nhiệm vụ. Em biết lập kế hoạch (thời gian biểu, địa điểm thực hiện, nội dung học tập cần đạt được…) trước khi triển khai các hoạt động. Trong quá trình học tập em biết phân công (hoặc nhận) các hoạt động học tập cho các bạn (cho mình) theo sở trường và thế mạnh của các bạn (hoặc bản thân) để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ học tập. Em thường triển khai lần lượt các nhiệm vụ đã đề ra đúng theo kế hoạch dự kiến của mình mà không vi phạm thời gian gian biểu, nội qui do trường lớp qui định. Khi hoạt động nhóm, em thường tham gia đóng góp ý kiến, xử lý số liệu và viết báo cáo về quá trình hoạt động của cá nhân và của nhóm. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập gặp khó khăn, vướng mắc; em thường đối chiếu các nguồn thông tin; trao đổi với người thân, bạn bè; nhìn nhận lại VĐ và phương án giải quyết VĐ để điều chỉnh lại phương án sao cho hợp lí nhằm có thể giải quyết được nhiệm vụ học tập đã đề ra.
67.PL
17
18
19
Em rất tự tin khi trình bày suy nghĩ của mình hoặc giới thiệu một sản phẩm về nhiệm vụ học tập với người khác. Em rất tự tin đưa ra những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Và nhìn nhận lại những hạn chế của bản thân khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Từ nhiệm vụ đã giải quyết, em có thể nhìn nhận được những VĐ mới, nhiệm vụ mới mà bản thân em mong muốn được tiếp tục giải quyết.
PHẦN B: Em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào câu trả lời phù hợp với quan điểm của em.
Câu 20: Em đã từng được tham gia vào các hình thức tổ chức dạy học nào dưới đây:
Dạy học nêu và giải quyết VĐ Hoạt động ngoại khóa
DHDA Dạy học chủ đề Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 21: Em đã từng tham gia hoạt động nhóm để thực hiện giải quyết một nhiệm vụ
học tập do GV đề xuất: Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Rất ít khi Rất thường xuyên
Câu 22: Em đã từng tham gia thiết kế bài thuyết trình về một nhiệm vụ học tập
được phân công:
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Rất ít khi Rất thường xuyên
Câu 23: Em đã từng tham gia thiết kế, chế tạo mô hình TBTN phục vụ cho nhiệm vụ học tập
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng Rất ít khi Rất thường xuyên
68.PL
Câu 24: Em hãy liệt kê các hoạt động tìm kiếm thông tin học tập mà em hay sử dụng nhất. Hoạt động ưu tiên nhất điền số 1, hoạt động kém ưu tiên nhất điền số 5.
Đọc sách giáo khoa Đọc sách tham khảo Trao đổi với Thầy/Cô Trao đổi với bạn bè Truy cập thông tin từ Internet Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 25: Em có nguyện vọng gì khi học môn VL ở trường phổ thông hiện nay:
Nên giữ như hiện nay Nên tăng giờ giải bài tập để ôn luyện kiến thức Nên tăng cường TN vào trong dạy học Nên tạo điều kiện để HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!