BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --- (cid:1)(cid:1)(cid:2) --- Nguyễn Thị Thu Hiền ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Địa lý Tự nhiên Mã số: 62.44.02.17 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS Mai Trọng Thông 2. PGS. TS Lại Vĩnh Cẩm

HÀ NỘI – 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,

các số liệu, các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hiền

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án được thực hiện tại khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Mai Trọng Thông và PGS.TS Lại Vĩnh Cẩm. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý - trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Địa lý, Viện Địa chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, khoa Địa lý - trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường.... Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu đó. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chương, TS Lại Huy Phương, PGS.TS Đặng Văn Bào, TS Nguyễn Thành Long, TS Đỗ Văn Thanh, TS Mai Thành Tân đã có những chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi cơ hội nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ của các đồng nghiệp trong khoa Địa lý, bộ môn Địa lý Tự nhiên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Hiền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THN ............................................................................ ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................ 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 3 4. NGUỒN TƯ LIỆU .................................................................................................. 4 5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ ........................................................................................... 5 6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................................. 5 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 6 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM ............................................................ 7 1.1. Tổng quan về nghiên cứu trượt lở đất ............................................................. 7 1.1.1. Nghiên cứu trượt lở đất trên thế giới .............................................................. 7

1.1.1.1. Phân tích khái niệm, cơ chế hoạt động, phân loại và xác định các nguyên nhân gây trượt lở đất ................................................................................................... 7 1.1.1.2. Đánh giá, phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất ........................................ 9 1.1.1.3. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu ........................................................ 13 1.1.1.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ...................................... 13 1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất ở Việt Nam.............................................................. 14 1.1.2.1. Điều tra, phân tích hiện trạng trượt lở đất .................................................. 15 1.1.2.2. Phân tích các nguyên nhân của trượt lở đất ................................................ 16 1.1.2.3. Phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất ....................................................... 16 1.1.2.4. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu ........................................................ 17

1.1.2.5. Đề xuất các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất ................................................................................................................................... 17 1.1.2.6. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ...................................... 18

iv

1.1.3. Nghiên cứu trượt lở đất tại tỉnh Quảng Nam ............................................... 20 1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm trượt lở đất .................................................................................... 23 1.2.2. Phân loại trượt lở đất ..................................................................................... 23 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh trượt lở đất ..................... 28 1.2.3.1. Các yếu tố địa chất ....................................................................................... 28 1.2.3.2. Các yếu tố địa mạo ....................................................................................... 29 1.2.3.3. Các yếu tố khí hậu - thủy văn ....................................................................... 30 1.2.3.4. Lớp phủ thực vật .......................................................................................... 31 1.2.3.5. Các yếu tố nhân sinh .................................................................................... 31 1.2.4. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu ...................................... 32 1.2.4.1. Biến đổi khí hậu ........................................................................................... 32 1.2.4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu ...................................... 32 1.3. Các quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 37 1.3.1. Quan điểm tổng hợp ....................................................................................... 37 1.3.2. Quan điểm hệ thống ....................................................................................... 38 1.3.3. Quan điểm lãnh thổ........................................................................................ 39 1.3.4. Quan điểm kế thừa - phát sinh ...................................................................... 40 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 40 1.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ................................ 40 1.4.2. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) ........................................ 41 1.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................... 41 1.4.4. Phương pháp thực địa ................................................................................... 42 1.4.5. Phương pháp phân tích thống kê khí hậu .................................................... 43 1.4.6. Phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất ................................................. 43 1.4.7. Phương pháp tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống ............................... 48

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT SINH TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM .......................................................... 51 2.1. Các nhân tố tự nhiên ........................................................................................ 51 2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 51 2.1.2. Địa chất ........................................................................................................... 51 2.1.2.1. Các thành tạo địa chất ................................................................................. 51 2.1.2.2. Đứt gãy kiến tạo ........................................................................................... 57 2.1.3. Địa hình - địa mạo ......................................................................................... 59

v

2.1.4. Khí hậu ........................................................................................................... 63 2.1.4.1. Chế độ nhiệt ................................................................................................. 63 2.1.4.2. Mưa và chế độ mưa ...................................................................................... 64 2.1.4.3. Các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan đến trượt lở đất ...................... 66 2.1.5. Thủy văn ......................................................................................................... 69 2.1.5.1. Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia ................................................................ 69 2.1.5.2. Sông Tam Kỳ ................................................................................................ 71 2.1.6. Vỏ phong hóa ................................................................................................. 72 2.1.7. Lớp phủ thực vật ............................................................................................ 74 2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội............................................................................. 75 2.2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 75

2.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế ảnh hưởng đến phát sinh tai biến trượt lở đất .............................................................................................................................. 76 2.2.2.1. Hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp .......................................................... 76 2.2.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản .................................................................. 77 2.2.2.3. Phát triển thủy điện ...................................................................................... 78 2.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................................ 80

Chương 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................................................................... 82 3.1. Hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ................................................... 82 3.1.1. Khái quát chung ............................................................................................. 82 3.1.2. Hiện trạng trượt lở đất ................................................................................... 84 3.2. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo các nhân tố phát sinh ............................. 90 3.2.1. Nhóm các nhân tố địa mạo động lực ............................................................ 90 3.2.1.1. Thành phần thạch học .................................................................................. 90 3.2.1.2. Mật độ đứt gãy ............................................................................................. 91 3.2.1.3. Vỏ phong hóa ............................................................................................... 92 3.2.1.4. Độ dốc .......................................................................................................... 93 3.2.1.5. Độ phân cắt sâu ........................................................................................... 95 3.2.2. Nhóm các nhân tố thủy văn động lực ........................................................... 95 3.2.2.1. Lượng mưa mùa thu ..................................................................................... 95 3.2.2.2. Mật độ sông suối .......................................................................................... 97 3.2.3. Nhóm các yếu tố nhân sinh ........................................................................... 98 3.2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................ 98

vi

3.2.3.2. Khoảng cách đến đường giao thông .......................................................... 100 3.3. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam ......................................... 101 3.3.1. Xác định trọng số các nhân tố gây trượt lở đất .......................................... 101 3.3.2. Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam .......................... 106 3.3.3. Đánh giá mô hình ........................................................................................ 110 3.3.4. Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao .......................... 112

Chương 4: CẢNH BÁO NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM .................................................. 115 4.1. Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam .................................................................. 115 4.1.1. Biến đổi lượng mưa năm và lượng mưa mùa thu ...................................... 115 4.1.2. Xu thế biến đổi của mưa .............................................................................. 118 4.1.2.1. Xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm ........................................ 118 4.1.2.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa mùa thu .................................................... 121 4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam ........................ 124 4.2.1. Trượt lở đất do mưa ..................................................................................... 124 4.2.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ........................................................ 125 4.2.3. Xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ...................... 127 4.3. Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu ................. 136 4.3.1. Kịch bản biến đổi mưa của tỉnh Quảng Nam ............................................. 136 4.3.2. Thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản BĐKH ... 140

4.4. Đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất và biện pháp giảm nhẹ nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu .................................. 142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN .............................................................................. 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151 PHỤ LỤC ............................................................................................................ PL-1

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Kí hiệu viết tắt

(Analytic Hierarchy Process): Quy trình phân tích thứ bậc AHP

Biến đổi khí hậu BĐKH

đông bắc -tây nam ĐB-TN

Mô hình số độ cao DEM

(Geography Information System): Hệ thông tin địa lý GIS

(Intergovernmental Panel on climate change): Ủy ban liên IPCC

chính phủ về biến đổi khí hậu

(Landslide Susceptibility Index): Chỉ số nhạy cảm trượt lở đất LSI

Nghiên cứu sinh NCS

Kịch bản biến đổi khí hậu trung bình RCP4.5

Kịch bản biến đổi khí hậu cao RCP8.5

SINMAP (Stability Index Mapping): Bản đồ chỉ số ổn định sườn dốc

Số ngày mưa lớn SNML

Số ngày mưa rất lớn SNMRL

tây bắc - đông nam TB-ĐN

Trung bình nhiều năm TBNN

Trung bình thập niên TBTN

viii

Bảng 1.1: Hệ thống phân loại trượt lở theo Varnes (1978, 1984)............................. 24

Bảng 1.2: Phân loại trượt lở theo kích thước khối trượt ........................................... 27

Bảng 1.3: Những thay đổi trực tiếp và sự ổn định sườn dốc tiềm tàng phản ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 34

Bảng 1.4: So sánh cặp đôi các yếu tố gây trượt lở .................................................... 46

Bảng 1.5: Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên .................................................................... 47

Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tại Quảng Nam ......................................................... 63

Bảng 2.2: Một số đặc trưng mưa ở Quảng Nam ....................................................... 64

Bảng 2.3: Thống kê số lượng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới ................................... 66

Bảng 2.4: Một số đặc trưng mưa lớn ở Quảng Nam ................................................. 68

Bảng 2.5: Đặc trưng hình thái các sông thuộc tỉnh Quảng Nam .............................. 71

Bảng 3.1: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố thành phần thạch học ............................................................................................................................. 91

Bảng 3.2: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất nhân tố mật độ đứt gãy ............ 92

Bảng 3.3: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố vỏ phong hóa ......... 93

Bảng 3.4: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố độ dốc .................... 94

Bảng 3.5: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố phân cắt sâu ........... 95

Bảng 3.6: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố lượng mưa mùa thu ...................................................................................................................... 96

Bảng 3.7: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố mật độ sông suối ... 97

Bảng 3.8: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố sử dụng đất ............ 99

Bảng 3.9: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố khoảng cách đến đường giao thông..................................................................................................... 101

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp nhân tố......................... 102

Bảng 3.11: Ma trận tương quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................. 104

Bảng 3.12: Ma trận xác định trọng số Wi các nhân tố ............................................ 105

Bảng 3.13: Các thông số tính tỉ số nhất quán .......................................................... 106

Bảng 3.14: Tổng hợp giá trị trọng số các lớp và trọng số các nhân tố gây trượt lở 107

Bảng 3.15: Phân cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam ................................... 109

Bảng 3.16: Quan hệ giữa các cấp nguy cơ với hiện trạng trượt lở đất ................... 111

Bảng 4.1: Độ lệch chuẩn của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu (S(x); mm) ......................................................................................................................... 116

DANH MỤC BẢNG

Hình 3.3: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo mật độ đứt gãy...............................

91a

Hình 3.4: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo vỏ phong hóa.................................

92a

Hình 3.5: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo độ dốc............................................

94a

Hình 3.6: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo mật độ phân cắt sâu.......................

95a

Hình 3.7: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo lượng mưa mùa thu........................

96a

Hình 3.8: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo mật độ sông suối...........................

97a

Hình 3.9: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo hiện trạng sử dụng đất...................

99a

Hình 3.10: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo khoảng cách đến đường giao

100a

thông...................................................................................................................

109a

Hình 3.11: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam..................................

Hình 4.1: Xu thế tuyến tính của lượng mưa trung bình năm tại các trạm..........

120

Hình 4.2: Chuẩn sai lượng mưa mùa thu các thời kì so với TBNN...................

122

Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa trung bình năm và

126

khối lượng đất đá trượt lở...................................................................................

Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa trung mùa thu và

126

khối lượng đất đá trượt lở...................................................................................

Hình 4.5: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 3 ngày trước đó..........

132

Hình 4.6: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 5 ngày trước đó..........

132

Hình 4.7: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 7 ngày trước đó..........

132

Hình 4.8: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 10 ngày trước đó........

133

Hình 4.9: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 15 ngày trước đó........

133

Hình 4.10: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 30 ngày trước đó......

133

Hình 4.11: Ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam............................

135

Hình 4.12: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP4.5......

137

Hình 4.13: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP8.5......

137

Hình 4.14: Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP4.5.................

138

Hình 4.15: Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP8.5.................

138

Hình 4.16: Bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2025.. 141a

Hình 4.17: Bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2050.. 141b

x

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trượt lở đất được xem là một trong những tai biến tự nhiên phổ biến ở

nhiều nơi trên thế giới [56]. Trên phạm vi toàn cầu, trượt lở đất gây thiệt hại

hàng tỉ đô la và khiến hàng nghìn người chết và bị thương mỗi năm. Trung

tâm nghiên cứu trượt lở đất quốc tế của Trường đại học Durham (Anh) ghi

nhận trong năm 2007 trên thế giới có 395 vụ trượt lở đất lớn, làm chết 3017

người, trong đó châu Á là khu vực có số lượng trượt lở lớn nhất và bị thiệt hại

nặng nề nhất, chiếm 82,5% số vụ trượt lở nghiêm trọng và 75,9% số người

chết [80].

Việt Nam là một trong số các quốc gia thường xuyên xảy ra tai biến

trượt lở đất và chịu nhiều tổn thất về người, cơ sở vật chất và môi trường do

trượt lở đất gây ra. Thống kê trong 10 năm (1996-2005), bình quân mỗi năm

thiên tai (trong đó có trượt lở đất) ở nước ta đã làm chết và mất tích gần 750

người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính hơn 400.000 tỷ đồng (theo giá trị

năm 2006) [13]. Chỉ tính riêng trong năm 2007 trượt lở đất đã làm 130 người

chết. Ở Việt Nam, tai biến trượt lở đất thường xảy ra vào mùa mưa lũ và tại

các khu vực thuộc vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc và vùng đồi núi các tỉnh miền

Trung. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trượt

lở đất cũng có những diễn biến phức tạp, khó lường.

Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung tâm khu vực miền Trung, có vị trí rất

quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng ở khu

vực miền Trung và Tây Nguyên. Là vùng đất có hai di sản thế giới và giàu

truyền thống cách mạng, có địa hình đa dạng từ đồng bằng, trung du đến miền

núi và khí hậu nhiệt đới ẩm, Quảng Nam có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, địa hình với

hơn 70% diện tích là đồi núi, độ dốc lớn và khí hậu phân hóa thành hai mùa

mưa và mùa khô sâu sắc rất dễ phát sinh, phát triển các tai biến tự nhiên,

trong đó có trượt lở đất. Mặt khác, trong một vài thập kỉ gần đây, để đáp ứng

2

yêu cầu của công cuộc đổi mới, hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương đã có sự

phát triển vượt bậc. Nhiều tuyến đường giao thông được làm mới, sửa chữa

nâng cấp; các dự án thủy điện được xây dựng và vận hành; nhiều mỏ khoáng

sản được mở rộng khai thác... Tuy nhiên hoạt động kinh tế - công trình của

con người ngày càng gia tăng, làm cho môi trường tự nhiên bị biến đổi mạnh

mẽ, thúc đẩy sự phát sinh, phát triển các quá trình sườn, gây nguy cơ gia tăng

trượt lở đất.

Thực tiễn cho thấy, trượt lở đất ở Quảng Nam diễn ra hàng năm với

quy mô khác nhau, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Trượt lở đã khiến

cho hàng ngàn mét khối đất đá đổ xuống vùi lấp ruộng vườn, phá hủy nhà

cửa, công trình như vụ trượt đất ở xã Phước Công và Phước Chánh huyện

Phước Sơn năm 1999; vụ lở núi khu vực sông Nước Vin thuộc thôn 1, xã Trà

Giác, huyện Bắc Trà My năm 2009. Trượt lở xảy ra nghiêm trọng đã vùi lấp

và làm hư hỏng nặng nhiều đoạn đường trên đường Hồ Chí Minh, quốc lộ

14E, 14D, 40B, tỉnh lộ 604, gây ách tắc giao thông. Trong những năm gần

đây, tai biến trượt lở đất ở Quảng Nam đang có xu hướng gia tăng với quy mô

ngày càng lớn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm phát sinh các trận mưa

kéo dài với cường độ lớn. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đánh giá

các nhân tố hình thành và phát sinh trượt lở đất, xác định các khu vực có nguy

cơ trượt lở khác nhau để từ đó có các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu

thiệt hại là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Vì vậy, NCS đã

chọn đề tài "Đánh giá điều kiện hình thành và nguy cơ trượt lở đất trong

bối cảnh biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam" để thực hiện luận án tiến sĩ

chuyên ngành Địa lý tự nhiên.

2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá nguy cơ trượt lở đất và cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trong

bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Nam.

- Đề xuất các giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do trượt lở

đất gây ra tại tỉnh Quảng Nam.

3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau

đây:

- Tổng quan các vấn đề về trượt lở đất, các hướng nghiên cứu trượt lở

đất và các công trình liên quan đến đề tài. Xác định cơ sở lý luận và phương

pháp nghiên cứu của đề tài.

- Phân tích đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh

trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam

- Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở đất, luận án đã phân tích,

đánh giá vai trò của từng nhân tố tác động đến sự phát sinh trượt lở đất, bao

gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ

phân cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và

khoảng cách đến đường giao thông.

- Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam, tỉ lệ

1/100.000.

- Luận án phân tích mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa, trên cơ sở đó

xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam, cảnh báo nguy

cơ trượt lở đất năm 2025 và 2050 theo kịch bản biến đổi khí hậu và thành lập

bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất vào năm 2025 và 2050, tỉ lệ 1/100.000

- Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại

do trượt lở đất gây ra.

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu trượt lở đất ở khu vực đồi núi thuộc phần

đất liền bao gồm cả trượt lở tự nhiên và trượt lở do yếu tố con người (taluy

giao thông, khai thác khoáng sản, ...). Luận án không nghiên cứu các hiện

tượng sạt lở bờ sông, bờ biển.

4

Nguy cơ trượt lở đất được đánh giá trên phương diện địa lí tổng hợp.

Các nhân tố hình thành trượt lở đất bao gồm các yếu tố địa mạo động lực,

thủy văn động lực và yếu tố nhân sinh. Trong luận án này, quá trình hình

thành trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam được đánh giá dựa trên 9 nhân tố, bao

gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ

phân cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và

khoảng cách đến đường giao thông.

Biến đổi khí hậu với những biểu hiện chính là sự gia tăng nhiệt độ, sự

thay đổi lượng mưa và mực nước biển dâng. Trong luận án này, trượt lở đất

mới chỉ được xem xét trong mối quan hệ với sự biến đổi của mưa.

4. NGUỒN TƯ LIỆU

Luận án được hoàn thành trên cơ sở nguồn tài liệu sau:

- Các đề tài NCKH cấp cơ sở do NCS chủ trì liên quan trực tiếp đến các

nội dung của luận án: “Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu điều

kiện hình thành trượt lở đất và nguy cơ trượt lở đất dưới tác động của biến

đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam” (SPHN- 10-603- NCS - đã nghiệm thu);

"Phân tích các nhân tố hình thành trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam" (SPHN -

13 - 263 - đã nghiệm thu)

- Đề tài dự án hợp tác Việt Nam – Đan Mạch “Đánh giá những tác

động của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển

kinh tế - xã hội ở Trung Trung Bộ Việt Nam” (P1- 08 Vie) (2009-2012) của

Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, PGS TS. Mai

Trọng Thông làm chủ nhiệm.

- Tài liệu khảo sát thực địa của nhóm nghiên cứu chuyên đề "Mô hình

hóa mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam" -

dự án (P1- 08 Vie) trong đó NCS là một thành viên của đoàn khảo sát.

- Các tài liệu thu thập và tổng hợp:

+ Các tài liệu nghiên cứu về trượt lở đất trên thế giới và Việt Nam

5

+ Các tài liệu nghiên cứu về địa mạo, địa chất, khí hậu, thủy văn, vỏ

phong hóa, lớp phủ thực vật, kinh tế xã hội hiện có về khu vực nghiên cứu.

+ Các công trình và tài liệu nghiên cứu về trượt lở đất đã công bố liên

quan đến khu vực nghiên cứu.

+ Số liệu khí tượng bao gồm nhiệt độ, lượng mưa ngày giai đoạn 1981-

2015 của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.

+ Các số liệu về thiệt hại do thiên tai từ năm 1981 đến 2007 của tỉnh

Quảng Nam.

+ Hệ thống các bản đồ khu vực nghiên cứu ở dạng số: bản đồ địa hình

tỉ lệ 1/50.000; bản đồ địa chất tỉ lệ 1/200.000; bản đồ thủy văn tỉ lệ 1/100.000;

bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tỉ lệ 1/100.000; bản đồ mạng lưới

đường giao thông tỉ lệ 1/100.000, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 tỉ lệ 1/100.000.

5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

Luận điểm 1: Trượt lở đất ở Quảng Nam là hệ quả tương tác giữa các

nhân tố bề mặt đệm (các nhân tố tự nhiên và hoạt động KT-XH của con

người) với xung lượng mưa lớn. Phân tích hiện trạng trượt lở đất, đánh giá

tổng hợp các nhân tố gây nguy cơ trượt lở đất là cơ sở cho việc dự báo nguy

cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam với lượng mưa tăng do tác động của biến

đổi khí hậu là hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án.

Luận điểm 2: Sự gia tăng của lượng mưa mùa thu do tác động của biến

đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến quá trình phát sinh, phát triển trượt lở đất ở

tỉnh Quảng Nam.

6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Trên quan điểm coi lượng mưa là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn

đến quá trình phát sinh trượt lở đất, luận án đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa

6

mưa và trượt lở đất, đồng thời đã xác định được ngưỡng mưa gây trượt lở đất

trên địa bàn nghiên cứu.

- Luận án đã thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉ lệ

1/100.000 tại tỉnh Quảng Nam năm 2025 và 2050 theo sự biến đổi của lượng

mưa mùa thu được dự tính theo kịch bản BĐKH cho Việt Nam năm 2015 của

Bộ Tài Nguyên và Môi trường với giả định các nhân tố phát sinh trượt lở khác

không thay đổi.

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

- Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần làm phong phú lý luận

và cách tiếp cận phân tích hệ thống và tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế -

xã hội trong mối liên hệ với trượt lở đất trên một đơn vị lãnh thổ.

- Trên cơ sở bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đất, vai trò của các nhân

tố trong việc hình thành trượt lở đất được xác định, từ đó khuyến nghị địa

phương có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lí lãnh thổ nhằm phòng tránh

và giảm nhẹ thiệt hại.

- Việc xác định được ngưỡng mưa đối với trượt lở đất giúp cho địa

phương theo dõi mưa nhằm cảnh báo sớm trượt lở đất.

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất

ở tỉnh Quảng Nam.

Chương 2: Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh trượt lở

đất ở tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Đánh giá nguy cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.

Chương 4: Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trong bối cảnh biến đổi khí

hậu ở tỉnh Quảng Nam.

7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT

LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM

1.1. Tổng quan về nghiên cứu trượt lở đất

1.1.1. Nghiên cứu trượt lở đất trên thế giới

Trượt lở đất xảy ra ở vùng núi từ thời xa xưa. Trượt lở đất thu hút được

sự quan tâm của các nhà nghiên cứu từ thế kỉ 19 bắt đầu với mô tả của

Endlich (1876) về vụ trượt lở ở Slumgullion, một trong những vụ trượt lở nổi

tiếng nhất nước Mĩ [78]. Trượt lở đất ở Slumgullion khá phức tạp bao gồm

khối trượt hoạt động hiện tại di chuyển trên vết trượt cổ. Tiếp theo Endlich, đã

có nhiều nhà khoa học Mĩ, Anh, Italia, Pháp ... quan tâm đến trượt lở đất.

Những nghiên cứu mang tính định hướng, có ảnh hưởng lớn, phát triển từ nửa

sau thế kỉ 20.

Từ thập niên 90 của thế kỉ 20, tai biến trượt lở đất xảy ra ở nhiều nơi

trên thế giới với tần suất và mức độ ngày càng lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng

về người và tài sản. Vì thế năm 1989, Liên Hợp Quốc công bố thập niên

1990-2000 là Thập niên Quốc tế giảm thiểu tai biến thiên nhiên. Thực tế đòi

hỏi công tác nghiên cứu điều tra về trượt lở đất được tiến hành thường xuyên

hơn, rộng khắp hơn với sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhóm và trung tâm

nghiên cứu lớn. Từ cuối thế kỉ 20 cho đến nay, nhiều công trình, ấn phẩm

được công bố liên quan đến tai biến trượt lở đất trên thế giới với nhiều lĩnh

vực khác nhau:

1.1.1.1. Phân tích khái niệm, cơ chế hoạt động, phân loại và xác định các

nguyên nhân gây trượt lở đất

Khái niệm trượt lở đất (landslide) được Varnes (1984), Crozier (1986),

Cruden (1991), Cruden and Varnes (1996), Soeters and Van Westen (1996),

Crozier (2005), phân tích rõ và xác định là sự di chuyển của đất đá xuống

chân sườn dốc [99], [55], [60], [59], [89]. Liên quan đến tai biến trượt lở đất,

8

các tác giả cũng làm rõ các khái niệm "rủi ro do trượt lở", "tổn thương do

trượt lở" [99], [56], trong đó tổn thương tính đến những thiệt hại về người và

tài sản gây ra do trượt lở.

Trượt lở đất bao gồm nhiều kiểu loại khác nhau. Ngay từ năm 1978

Varnes đã đưa ra một bảng phân loại trượt lở đất và sau này được chính tác

giả hoàn thiện [99], [59]. Công trình này được thảo luận tại Hội địa chất công

trình quốc tế (IAEG) về trượt lở (1990), sau đó được xuất bản trong cuốn

thuật ngữ trượt lở ở nhiều thứ tiếng và được sử dụng rộng rãi. Hệ thống phân

loại trượt lở theo Varnes (1978 và 1984) làm nổi bật được kiểu dịch chuyển

và kiểu vật chất. Trong thực tế, bất kỳ khối trượt nào cũng được phân loại và

mô tả bằng hai cụm từ vật liệu và kiểu dịch chuyển. Theo hệ thống phân loại

này, kiểu dịch chuyển bao gồm: đổ, rơi, lật, trượt, chảy ngang, chảy dòng, hỗn

hợp và được kết hợp với các loại vật liệu là đá, đất hạt thô, đất hạt mịn [98],

[99].

Trong nghiên cứu trượt lở, ngoài việc phân loại chúng theo các dạng

còn phải nghiên cứu các quá trình phát sinh và xảy ra trượt lở để có được các

giải pháp phù hợp. Theo Varnes (1978) định nghĩa: "Quá trình trượt lở bao

gồm chuỗi các sự kiện liên tục từ nguyên nhân hình thành tới tác động”.

Trong một vài trường hợp, có thể kinh tế hơn khi tránh những tác động của

quá trình trượt lở so với việc cải tạo nó, loại bỏ các nguyên nhân hình thành.

Trượt lở nói chung là phức tạp cả về nguyên nhân gây trượt, cơ chế tác

động, kiểu di chuyển và loại vật liệu … Nguyên nhân gây trượt lở đất có thể

phân chia thành bốn nhóm chính sau [59]:

- Các nguyên nhân địa kỹ thuật: sự có mặt của vật liệu yếu, vật liệu

nhạy cảm, vật liệu bị phong hóa, vật liệu chịu ứng suất cắt, vật liệu bị nứt nẻ,

tách giãn, tồn tại các khối không liên tục với các yếu tố bất lợi (khối phân lớp,

phân phiến …), các cấu trúc không liên tục với các yếu tố bất lợi (đứt gãy, bất

9

chỉnh hợp, đới cà nát…), vật liệu có khả năng thấm lớn, hỗn hợp vật liệu bất

lợi (các vật liệu cứng, chặt phân bố trên nền các vật liệu mềm dẻo hơn).

- Các nguyên nhân hình thái địa mạo: Sự có mặt của hoạt động kiến

tạo hay sự nâng lên của núi lửa, xói lở lòng sông tới chân mái dốc, hoạt động

của sóng tới chân mái dốc, xói lở các mép bên mái dốc, xói ngầm (do hòa tan,

vận chuyển dòng ngầm …), tăng tải trọng lên mái dốc do các tích đọng vật

liệu, hủy hoại thảm thực vật (cháy rừng, hạn hán).

- Các nguyên nhân vật lý: Mưa lớn, các quá trình kết tủa hóa học, khả

năng kéo vật chất đi xuống dưới tác động của lũ lụt và thủy triều, động đất,

hoạt động núi lửa, sự co ngót và giãn nở của vật liệu dưới tác động của thời

tiết.

- Các nguyên nhân nhân sinh: khai đào hố móng hay làm mất chân mái

dốc (làm đường), chất tải lên mái dốc, hoạt động làm tăng khả năng kéo vật

chất đi xuống như xây dựng hồ chứa, hoạt động tạo chấn động nhân tạo (nổ

mìn), sự thoát nước từ các hoạt động kinh tế [59].

Việc xác định rõ các nguyên nhân gây trượt lở đối với từng khu vực cụ

thể có ý nghĩa rất lớn trong việc khoanh vùng dự báo nguy cơ trượt lở.

1.1.1.2. Đánh giá, phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất

Nghiên cứu cơ chế hoạt động, nguyên nhân hình thành các khối trượt lở

đất sẽ giảm đi giá trị nếu không có nghiên cứu phân vùng dự báo. Dựa trên

nguyên tắc "quá khứ và hiện tại là chìa khóa tới tương lai" [99], các nghiên

cứu xác định nguy cơ tai biến trong tương lai theo các điều kiện về địa chất,

địa mạo, khí hậu thủy văn giả định như trong quá khứ và hiện tại. Mục đích

chính của các nghiên cứu này là thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất hoặc

phân vùng ổn định sườn dốc với các mức độ cao thấp phân bố trong không

gian. Do có rất nhiều thuộc tính và các yếu tố liên quan nên việc xây dựng

loại bản đồ này có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, từ định tính cho

đến định lượng:

10

a) Phân tích sự phân bố của các điểm trượt lở

Phân tích sự phân bố các điểm trượt lở là một cách tiếp cận trực tiếp đối

với phân vùng nhạy cảm trượt lở đất. Phương pháp này chỉ ra sự phân bố trượt

lở trên bản đồ thông qua việc phân tích ảnh hàng không, thực địa hoặc các dữ

liệu trượt lở trong quá khứ. Các bản đồ hiện trạng trượt lở, trong nhiều trường

hợp, là cơ sở cho các tiếp cận phân vùng khác. Bản đồ hiện trạng thể hiện sự

phân bố trượt lở trong không gian theo dạng vùng, dạng điểm hoặc mật độ

trượt lở. Phương pháp này trình bày được mật độ trượt lở một cách định lượng,

tuy nhiên lại không thể hiện được mối quan hệ giữa trượt lở đất và các yếu tố

nguyên nhân gây ra trượt lở. Phương pháp phân tích sự phân bố trượt lở rất tốn

kém về thời gian, công sức và tiền của và bản đồ được thành lập theo phương

pháp này cũng không cung cấp thông tin gì về mức độ nhạy cảm trượt lở trong

tương lai [89]. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp này phải kể đến công trình

của Cruden (1988) [61], và Chau. K.T, và nnk (2004) [52].

b) Phân tích địa mạo

Phân tích địa mạo được xem là phương pháp thành lập bản đồ trực tiếp,

cách tiếp cận trực tiếp, định tính chủ yếu dựa trên khả năng, kinh nghiệm của

các nhà địa mạo. Theo cách này, phân vùng tai biến trượt lở được các nhà địa

mạo tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, dựa trên kinh nghiệm của họ về đối

tượng, về vùng nghiên cứu và các điều kiện tương tự khác mà không đưa ra

được nguyên tắc đánh giá. Bản đồ nhạy cảm trượt lở được xây dựng trực tiếp

từ bản đồ địa mạo chi tiết. Người thành lập bản đồ sẽ quy định một cách chủ

quan một giá trị ổn định sườn mang tính định lượng, hoặc một nhóm tai biến

trượt lở cho mỗi một polygon trên bản đồ dựa vào kết quả giải đoán ảnh máy

bay, hoặc dựa trên các quan sát ngoài thực địa, hay dựa theo kinh nghiệm của

chính người chuyên gia đó. Việc nhận dạng hình thái địa mạo đối với các khu

vực địa hình có tiềm năng không ổn định thường dựa chủ yếu vào các kết quả

quan sát các điểm trượt đã biết. Phân tích địa mạo là một phương pháp khá linh

11

hoạt và rất hiệu quả ở nhiều tỷ lệ và mức độ nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên,

phương pháp này có nhược điểm là thiếu khả năng lặp lại và độ tin cậy phụ

thuộc hoàn toàn vào kỹ năng và kinh nghiệm của người thành lập bản đồ. Một

số nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp này: [69], [67], [83] và [99].

c) Phân tích thống kê

Phân tích thống kê sử dụng so sánh tương quan giữa hiện trạng phân bố

trượt lở và các yếu tố gây trượt. Trên cơ sở ứng dụng GIS, các phương pháp

phân tích thống kê nhằm dự báo nguy cơ trượt lở đất có thể phân chia thành

hai nhóm: phân tích thống kê đơn biến và phân tích thống kê đa biến. Phương

pháp thống kê đơn biến dựa trên phép phân tích mối quan hệ giữa trượt lở đất

và các yếu tố gây trượt, đồng thời xác định mật độ xuất hiện trượt lở trên các

yếu tố gây trượt. Mật độ hoặc tần suất xuất hiện của tai biến trượt lở đất trên

từng yếu tố gây trượt lở đất có thể sử dụng để gán làm trọng số cho từng yếu

tố gây trượt. Bản đồ trọng số về nguy cơ xảy ra tai biến trượt lở đất là sự kết

hợp những bản đồ trọng số của các tác nhân gây ra tai biến trượt lở đất trong

hệ thống GIS theo một thuật toán nhất định nào đó tùy vào phương pháp ứng

dụng cụ thể ví dụ như phương pháp chỉ số thống kê (Statistical analysis

index), phương pháp xác suất (Probability), phương pháp trọng số bằng chứng

(Weight of Evidence), phương pháp hệ số chắc chắn (Certainty factor)… Đối

với phương pháp thống kê đơn biến, những bản đồ có tỷ lệ thích hợp nhất là

1:50000 [94]. Phương pháp phân tích thống kê đa biến cũng dựa trên mối

quan hệ của mỗi yếu tố gây ra trượt lở đất và các điểm trượt lở. Có ba loại

phân tích đa biến được dùng phổ biến hiện nay là hồi qui đa biến (Multiple

regression), hồi qui logic (Logistic regression) và phép phân tích biệt thức

(Discriminant analysis). Phương pháp phân tích đa biến số này cũng chỉ phù

hợp với bản đồ tỷ lệ trung bình. Trong hai nhóm phương pháp nêu trên thì

phương pháp phân tích thống kê đơn biến tương đối dễ sử dụng và thuật toán

phân tích đơn giản. Phương pháp phân tích thống kê đa biến có thuật toán

phân tích rất phức tạp và trong trường hợp có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng tới

12

quá trình trượt lở đất thì việc phân tích mất nhiều thời gian. Các phương pháp

phân tích thống kê đơn biến hiện nay được sử dụng tương đối rộng rãi bởi các

nhà khoa học trên thế giới như các công trình nghiên cứu của: Van Westen

(1997b) [94], Westen Van Cees J. (2000) [95], Van Westen và nnk., (2003)

[96], Lee. S, Choi. J, (2004) [71], Lee. S, (2006) [87], Thiery và nnk., (2007)

[90], Nandi. A, Shakoor. A, (2009) [77]....

d) Phân tích độ ổn định sườn

Trong phép phân tích này, nguy cơ trượt lở được thể hiện bởi một hệ số

an toàn, là chỉ số diễn tả tỉ lệ giữa các lực giữ ổn định (stabilizing forces) và

các lực gây trượt (destabilizing forces). Các giá trị của chỉ số này lớn hơn 1

thì sườn dốc ổn định, nhỏ hơn 1 thì sườn dốc bất ổn định và có nguy cơ trượt.

Phương pháp này sử dụng các mô hình tính toán sự ổn định của sườn dốc

thông qua các tham số như lực, góc ma sát trong, độ dính kết, áp lực nước lổ

hổng, gia tốc địa chấn, trọng lượng ngoài…. Một số mô hình phổ biến đối với

sự bất ổn định sườn như:

- Mô hình ổn định trượt lở nông (SHALSTAB) - mô hình kết hợp mô

hình thủy văn với một phương trình ổn định sườn dốc xác định, dự đoán sự

bất ổn định sườn dốc dựa trên tổng nhỏ nhất lượng mưa ở trạng thái ổn định

đòi hỏi để gây ra trượt lở. Các yếu tố đầu vào của mô hình là DEM, các tham

số địa kĩ thuật như mật độ khối lượng đất, góc ma sát trong và độ sâu bảng

nước. Mô hình này tính toán áp lực lỗ hổng đối với nước bão hòa ổn định

chảy dưới mặt sườn dốc [70], [74].

- Mô hình SINMAP (Stability INdex MAPping - thành lập bản đồ chỉ

số ổn định của sườn dốc), được phát triển bởi trường Đại học Utah (Mỹ) kết

hợp với công ty tư vấn Terratech Consulting Ltd (Mỹ) và tổ chức Forest

Renewal British Columbia (Canada), đã được sử dụng thành công trong việc

đánh giá phân vùng độ ổn định sườn dốc trong nhiều đề án nghiên cứu trượt

lở ở Mỹ và Canada. Cũng như mô hình SHALSTAB, SINMAP đòi hỏi dữ

liệu đầu vào là các đặc tính cơ lí của đất, góc ma sát, hệ số truyền dẫn nước

13

của đất, tỉ số giữa tỉ trọng của nước và tỉ trọng của đất với độ chính xác cao.

Mô hình SINMAP chỉ nên áp dụng với các vùng nghiên cứu chi tiết, tỉ lệ của

bản đồ bằng hoặc lớn hơn 1/25.000 [81]....

1.1.1.3. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu

Trượt lở đất là một quá trình phức tạp và chịu sự tác động tổng hợp của

nhiều nhân tố. Việc đánh giá đúng đắn tai biến trượt lở đất phụ thuộc rất

nhiều vào độ chính xác của các dữ liệu đầu vào và để chuẩn hóa được đòi hỏi

thời gian và công sức rất lớn. Trong thời gian gần đây, việc ứng dụng viễn

thám (RS - Remote sensing) và hệ thống thông tin địa lý - địa chất cùng các lý

thuyết và quan điểm của nó vào lĩnh vực địa chất đã tạo được những ảnh

hưởng tích cực trong công tác điều tra trượt lở nói chung và đánh giá tai biến

trượt lở đất nói riêng. Công nghệ giúp cho việc đánh giá thuận lợi hơn rất

nhiều, kết quả định lượng hơn và có độ tin cậy cao hơn [93], [95].

Phân tích ảnh viễn thám, ảnh vệ tinh, ảnh hàng không được xem là

phương pháp có hiệu quả cao trong việc điều tra, kiểm kê tai biến trượt lở

nhất là trong điều kiện khảo sát thực địa khó khăn hoặc không thể thực hiện

được. Hệ thông tin địa lý (GIS) và các mô hình lý thuyết là công cụ hữu ích

để tích hợp các nhân tố tham gia vào quá trình trượt lở giúp cho việc đánh giá

mang tính tổng hợp.

Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên

cứu trượt lở đất đã được tiến hành từ lâu và rất phổ biến. Điển hình cho hướng

nghiên cứu này là các công trình: Van Westen (1993) [92], Van Westen

(1997a) [93], Van Westen (2000) [95], Nandi. A, và Shakoor.A, (2009) [77],

Lee. S, Choi. J, (2004) [71], Chau. K.T, và nnk (2004) [52], Mukta Sharma

(2008) [76]....

1.1.1.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa

Mưa được xem là một yếu tố tự nhiên thúc đẩy quá trình trượt lở đất.

Phần lớn các vụ trượt đất lớn trên thế giới được kích hoạt bởi mưa lớn hoặc

mưa kéo dài. Mưa làm mất ổn định sườn dốc thông qua việc làm tăng áp lực

14

nước lỗ hổng, tăng mực nước ngầm, làm giảm lực kháng cắt của vật liệu.

Những ảnh hưởng khác nhau của mưa đến sự ổn định của sườn dốc và trượt

lở đất đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Guidicini G. and Iwasa O.Y,

(1977) chỉ ra rằng hầu hết các vụ trượt lở được xem xét trong vùng nghiên

cứu có liên quan đến các sự kiện mưa lớn, kéo dài từ vài giờ đến 2 hoặc 3

ngày. Nghiên cứu cũng chỉ ra trượt lở đất chắc chắn xảy ra đối với lượng mưa

ghi lại được chiếm từ 8 -17% lượng mưa trung bình năm [66]. Năm 1980,

Caine [51] dựa trên dữ liệu toàn cầu về 73 sự kiện mưa - trượt lở xảy ra ở

nhiều khu vực sườn dốc tự nhiên đã đưa ra ngưỡng của cường độ mưa và thời

gian mưa cho sự bắt đầu của trượt lở đất và lũ bùn đá. Ngưỡng này thể hiện

mối quan hệ của cường độ mưa (I (mm/h)) và thời gian mưa (D (h)) theo công thức sau: I = 14,82D-0,39. Brand et al (1984) cho rằng phần lớn trượt lở đất ở

Hồng Kông là do mưa với cường độ cao. Ngưỡng cường độ mưa dẫn tới trượt

lở được Brand xác định là 70mm/h và ngưỡng lượng mưa ngày là 100mm

[49]. Rahardio et al (2001) trong nghiên cứu nhiều vụ trượt lở đất ở Nanyang

Technological University (NTU) campus ở Jurong, Western Singapore đã

phân tích các số liệu thực địa trong thời gian dài trên sự thay đổi áp lực nước

lỗ hổng do mưa, xác định ngưỡng cường độ mưa xảy ra trượt lở ở NTU là

90mm [82]. Tuy nhiên chỉ riêng lượng mưa ngày thì chưa đủ gây ra trượt lở

đất mà lượng mưa tích lũy đóng một vai trò quan trọng đối với sự bất ổn định

của sườn dốc.

1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất ở Việt Nam

Trên thế giới, việc nghiên cứu tai biến địa chất được đầu tư từ rất sớm

và hiện đã áp dụng rất nhiều phương pháp có tính khoa học rất cao vào việc

tính toán và dự báo. Ở nước ta, vấn đề này bắt đầu muộn hơn nhiều, từ sau

năm 1954 (ở miền Bắc) và sau 1975 (ở miền Nam). Trong vài thập kỉ gần

đây, một số tai biến địa chất liên tục xảy ra hàng năm và gây ra rất nhiều thiệt

hại nghiêm trọng về người và tài sản. Từ năm 2000 đã có rất nhiều đề tài, dự

15

án và chương trình nghiên cứu về tai biến địa chất của các nhà khoa học trong

cả nước thực hiện, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả

thuộc Viện Địa chất, Viện Địa lý, Viện khoa học Địa chất và Khoáng sản,

Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải và các trường đại học. Các

nghiên cứu về trượt lở đất thường được lồng ghép vào các nghiên cứu về tai

biến địa chất nói chung và được xem xét ở một số nội dung sau đây:

1.1.2.1. Điều tra, phân tích hiện trạng trượt lở đất

Hầu hết các công trình nghiên cứu về tai biến địa chất nói chung và

trượt lở đất nói riêng đều tập trung vào phân tích hiện trạng. Đây có thể coi là

bước đầu tiên và rất quan trọng trong nghiên cứu trượt lở đất. Trượt lở đất ở

nước ta diễn ra hàng năm, đặc biệt là trong thời kì mùa mưa. Hàng năm các

Sở Giao thông, Ủy ban phòng chống lụt bão thiên tai các tỉnh đều có báo cáo,

tuy nhiên các báo cáo về trượt lở của các cơ quan này nặng về thống kê số

lượng và thống kê thiệt hại. Trong các nghiên cứu của các nhà địa chất, trượt

lở đất được khảo sát bằng thực địa với các khối trượt được miêu tả một cách

chi tiết về vị trí, kích thước, thành phần vật chất, kiểu trượt, mặt trượt.... [28],

[46]. Cùng với việc phát triển và mở rộng của mạng lưới giao thông, trượt lở

đất xảy ra trên các tuyến đường ngày càng nhiều. Các nghiên cứu trượt lở đất

dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ được thực hiện ở nhiều địa phương [43],

[44], [8], [23], [26], [24], [31]. Ở một số nghiên cứu, các tác giả không chỉ

phân tích tình hình mà còn đi sâu vào lập sơ đồ khối các trường hợp dịch

chuyển mái dốc, sườn dốc trên các taluy âm và taluy dương. Hoạt động này

thường được thực hiện bởi các nhà khoa học thuộc lĩnh vực giao thông vận

tải. Trong thời gian gần đây với sự phát triển của công nghệ GIS và Viễn

thám, nghiên cứu hiện trạng trượt lở có thể được thực hiện thông qua giải

đoán ảnh vệ tinh. Kết quả của công việc này là thành lập bản đồ hiện trạng

trượt lở đất ở tỉ lệ từ cấp huyện, cấp tỉnh cho đến cấp vùng và cả nước [47],

[33], [42], [9], [21].

16

1.1.2.2. Phân tích các nguyên nhân của trượt lở đất

Trượt lở đất là một quá trình phức tạp, chịu sự tác động của nhiều nhân

tố. Các nghiên cứu tập trung phân tích các nguyên nhân về địa chất, địa mạo,

thủy văn, kĩ thuật.... Tuy nhiên ở mỗi lĩnh vực chuyên sâu khác nhau, các

nhân tố được chú trọng ở mức độ khác nhau. Đối với các nghiên cứu trượt lở

đất của các nhà địa chất, các yếu tố địa chất được quan tâm nhiều hơn và chú

trọng hơn như các yếu tố về đặc tính cơ học của đất, các yếu tố về địa chất

công trình, địa chất thủy văn... [28],[46], [42], [48]. Đối với các nhà nghiên

cứu trượt lở đất trên quan điểm địa mạo thì các yếu tố địa mạo như độ dốc

sườn, độ phân cắt sâu, dạng sườn.... được coi trọng [1], [7], [8],....). Đối với

các nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực giao thông vận tải thì yếu

tố kĩ thuật được đặt lên hàng đầu.

Trong nhiều nghiên cứu gần đây, các yếu tố nguyên nhân dẫn đến trượt

lở đất được phân tích toàn diện hơn, bao gồm không chỉ các yếu tố địa chất,

địa mạo, mà còn phân tích các yếu tố khí hậu, thủy văn và cả yếu tố nhân sinh

[46], [42], [17], [30], [16], [72], [26]...Tiếp cận một cách đẩy đủ như vậy giúp

cho công tác phân vùng dự báo trượt lở được đúng đắn hơn và chính xác hơn.

1.1.2.3. Phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất

Phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở trong tương lai là mục tiêu mà bất

cứ đề tài nào cũng hướng tới. Bởi nghiên cứu hiện trạng và nguyên nhân sẽ

giảm ý nghĩa nếu không chỉ ra được khu vực nào có nguy cơ cao, thấp khác

nhau.

Các nghiên cứu đã thành lập được bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ

trượt lở đất theo các cấp khác nhau từ quy mô cả nước [47], cấp vùng [42],

liên tỉnh [31], cấp tỉnh [16] đến cấp huyện [9] và một tuyến đường [17]...

Về các phương pháp phân vùng, các nghiên cứu trong nước đã dần dần

tiếp cận và áp dụng hầu hết các phương pháp hiện đại của thế giới. Đối với

các nghiên cứu ở phạm vi vùng và cấp liên tỉnh, tỉnh với tỉ lệ bản đồ nhỏ

17

thường sử dụng các phương pháp AHP [7], [16], [17], [48], [26], [72]...., gán

trọng số [16], [26]. Đối với các nghiên cứu ở tỉ lệ lớn hơn, có thể áp dụng các

phương pháp thống kê như thống kê 2 biến [72], trọng số bằng chứng [72],

[9]), hệ số chắc chắn [72]. Việc ứng dụng một số mô hình lý thuyết như

SINMAP cũng được tiến hành đối với các nghiên cứu có tỉ lệ lớn [72], [9].

1.1.2.4. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu

Trong những năm gần đây, việc ứng dụng hệ thống tin địa lý (GIS) và

viễn thám trong các nghiên cứu tai biến địa chất nói chung và tai biến trượt lở

đất nói riêng ở Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều. Công nghệ GIS, viễn

thám và các mô hình đã giúp cho công tác điều tra hiện trạng trượt lở, đánh

giá các nhân tố phát sinh trượt lở đất trở nên thuận lợi hơn, giảm các chi phí

do tiết kiệm được thời gian và công sức so với phương pháp truyền thống.

Hầu hết các nghiên cứu trượt lở đất trong thời gian từ năm 2000 trở lại đây

đều ứng dụng GIS như trong các nghiên cứu [46], [48], [42], [43], [44], [17],

[7], [31], [33], [16], [72], [9], và [26] .... Công cụ GIS thường được sử dụng

trong việc thành lập các bản đồ nhân tố gây trượt lở, đánh giá vai trò của các

nhân tố thông qua trọng số. GIS còn là công cụ hữu hiệu trong việc tích hợp

các bản đồ nhân tố (có trọng số) theo một mô hình được lựa chọn để đánh giá

tổng hợp từ đó là cơ sở để phân vùng nguy cơ trượt lở khu vực nghiên cứu

theo các cấp khác nhau.

1.1.2.5. Đề xuất các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do trượt

lở đất

Ở hầu hết các nghiên cứu, sau phân tích hiện trạng, phân vùng là đề

xuất các giải pháp, thể hiện một nghiên cứu toàn diện. Đối với mỗi quy mô

địa bàn nghiên cứu khác nhau, các giải pháp ở mức độ khái quát khác nhau.

Các nghiên cứu ở quy mô lớn như cả nước, vùng, liên tỉnh các giải pháp chủ

yếu mang tính quy hoạch tổng thể, sử dụng hợp lý lãnh thổ [42], [48]. Các

nghiên cứu ở quy mô cấp tỉnh, huyện các giải pháp được đưa ra cụ thể hơn,

18

gắn với đặc điểm của từng địa phương [16], [7], [9]. Giải pháp công trình

chống trượt với các điều kiện kĩ thuật được áp dụng cho các mái dốc, taluy

giao thông trong các nghiên cứu ở phạm vi tuyến đường [17], [23], [43],....

Các giải pháp đều nhằm mục tiêu phòng chống và giảm thiểu đến mức thấp

nhất thiệt hại do trượt lở đất gây ra.

1.1.2.6. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa

Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và mưa mùa, phần lớn các vụ trượt lở

đất ở nước ta là do mưa và xảy ra trong mùa mưa. Tuy nhiên những nghiên

cứu về mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở Việt Nam chưa nhiều, và mới

xuất hiện trong thời gian gần đây. Lê Đức An (2010) phân tích mối quan hệ

giữa chế độ mưa và trượt lở đất ở Hà Giang cho thấy trượt lở đất thường gắn

với các trận mưa lớn bất thường và mưa trước đó nhiều ngày [2]. Tác giả

cũng phân tích và khẳng định đại đa số các vụ trượt lở đất ở Hà Giang được

gây ra bởi 2 pha: pha chuẩn bị với những trận mưa lớn và mưa rất lớn làm

tăng độ ẩm của đất, giảm độ gắn kết của vật liệu, giảm độ ổn định sườn; pha

tác động với một trận mưa lớn bất thường phá vỡ độ ổn định của sườn và trực

tiếp gây tai biến. Các ngưỡng mưa theo lượng mưa pha chuẩn bị Ppr (mm) và

pha tác động Pef (mm), cường độ mưa pha chuẩn bị Ipr (mm/h) và pha tác

động Ief (mm/h) được tác giả xác định bằng công thức:

Pef = -0,335Ppr + 210,371;

Ief = -3,016Ipr + 8,328

Bùi Tiến Diệu và nnk (2013) [64] trên cơ sở số liệu lượng mưa của 12

trạm đo mưa và các vụ trượt lở đất từ năm 1990-2010 của tỉnh Hòa Bình đã

xây dựng một hệ thống dữ liệu thời điểm xảy ra trượt lở đất với lượng mưa

ngày, lượng mưa 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày trước đó. Để xác

định ngưỡng mưa gây ra trượt lở (RTh), tác giả sử dụng lượng mưa 15 ngày

(P15Ad) trước ngày xảy ra trượt lở và được thể hiện bằng công thức: RTh =

128,5 - 0,164 R15Ad.

19

Năm 2015, Mai Thành Tân và các cộng sự [29] đã đánh giá mối quan

hệ giữa trượt lở đất và lượng mưa của khu vực Mai Châu - Hòa Bình trên cơ

sở phân tích lượng mưa trong vòng 25 năm tại trạm Mai Châu và số liệu điều

tra thống kê trượt lở đất trong khu vực. Tác giả cũng phân tích đồ thị quan hệ

giữa tập hợp số liệu mưa có và không xảy ra trượt lở đất đối với mưa ngày và

mưa 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày và 15 ngày trước đó. Và kết quả cho

thấy ở Mai Châu - Hòa Bình, trượt lở đất có thể đánh giá theo quan hệ giữa

ngưỡng mưa ngày (P) và lượng mưa 10 ngày trước đó (P10). Ngưỡng mưa

được thể hiện bằng biểu thức: P = 128,41 - 0,076P10. Điều đó có nghĩa nếu

như trong vòng 10 ngày trước đó không có mưa thì chỉ cần lượng mưa trong

vòng 24h vượt qua ngưỡng 128,41mm cũng đủ gây ra trượt lở đất. Khi lượng

mưa tích lũy trong vòng 10 ngày trước đó tăng lên thì lượng mưa ngày cần

thiết để gây ra trượt đất sẽ giảm đi.

Các nghiên cứu xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở tuy chưa nhiều

nhưng mở ra một hướng nghiên cứu mới bên cạnh những nghiên cứu mang

tính chất truyền thống và có ý nghĩa rất lớn trong việc theo dõi mưa nhằm

cảnh báo nguy cơ trượt đất đối với từng khu vực.

Nhìn chung tai biến trượt lở đất thu hút được sự quan tâm của Nhà

nước, các bộ ban ngành ở trung ương và địa phương, các nhà khoa học. Vì

vậy các nghiên cứu về trượt lở đất ngày càng nhiều. Việc ứng dụng các

phương pháp, các mô hình tính toán và công nghệ đã bắt kịp được với xu

hướng của thế giới. Tuy nhiên một thực tế ở Việt Nam cho thấy phạm vi

nghiên cứu trượt lở ở nước ta thường lớn (cả nước, vùng, liên tỉnh, tỉnh) với

bản đồ ở tỉ lệ nhỏ và trung bình đồng thời do hạn chế về số liệu, tài liệu

chuyên sâu nên các nghiên cứu thường sử dụng các phương pháp phân vùng

trượt lở mang tính chất định tính và bán định lượng. Do đó các kết quả còn

mang tính chủ quan của nhà nghiên cứu. Việc ứng dụng các mô hình định

lượng như mô hình thống kê, mô hình ổn định sườn còn nhiều hạn chế.

20

1.1.3. Nghiên cứu trượt lở đất tại tỉnh Quảng Nam

Trượt lở đất ở Quảng Nam là một vấn đề thu hút sự quan tâm của

không chỉ các cấp, các ngành trong tỉnh, mà cả các nhà khoa học, bởi sự tác

động của nó đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong những năm qua đã có

nhiều công trình nghiên cứu về trượt lở đất ở Quảng Nam trên quy mô và khía

cạnh khác nhau.

Đề tài “Điều tra, khảo sát hiện tượng trượt lở đất ở các huyện miền núi

tỉnh Quảng Nam và các giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do chúng

gây nên” của Nguyễn Trọng Yêm và các cộng sự thực hiện năm 2000, đã

khảo sát từng điểm trượt lở ở các huyện Tiên Phước, Phước Sơn, Trà My, Đại

Lộc, Quế Sơn, Hiên, Nam Giang. Các điểm trượt lở được thể hiện trên bản đồ

địa hình và mô tả khá kĩ về kiểu trượt, quy mô, độ dốc, vật liệu…. Đề tài cũng

đánh giá dự báo nguy cơ trượt lở trên cơ sở đánh giá dự báo mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố phát sinh trượt lở đến quá trình trượt lở, bao gồm tính

chất của đất đá, độ dốc sườn, chiều dày lớp vỏ phong hoá, cấu kiến tạo địa

chất (các đới đứt gãy), tác động của con người (sử dụng đất). Đánh giá dự báo

được tiến hành theo nhiều bước. Trước hết là đánh giá dự báo nguy cơ "trượt

lở tự nhiên phi kiến tạo”, nghĩa là đánh giá dự báo “nguy cơ trượt lở tự nhiên"

chỉ dựa vào tính chất cơ lý đất đá, độ dốc sườn và chiều dày vỏ phong hoá mà

chưa tính đến các tác động của cấu kiến tạo địa chất. Sau đó kết hợp với đánh

giá tác động của các yếu tố cấu kiến tạo đến trượt lở thành đánh giá dự báo

nguy cơ trượt lở tự nhiên. Cuối cùng kết hợp với dự báo tác động của con

người đến nguy cơ trượt lở. Đây được xem là đánh giá dự báo tổng hợp nguy

cơ trượt lở. Kết quả đánh giá này được thể hiện trên sơ đồ nguy cơ trượt lở ở

các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam tỉ lệ 1/200.000.

Các yếu tố được sử dụng trong đánh giá nguy cơ trượt lở ở đây chưa

đầy đủ và chưa mang tính tổng hợp. Một số yếu tố tác động đến trượt lở như

khí hậu (mưa), đứt gãy, sông suối … chưa được xem xét.

21

Trong nghiên cứu “Đánh giá tai biến địa chất ở các tỉnh ven biển miền

trung từ Quảng Bình đến Phú Yên - hiện trạng, nguyên nhân, dự báo và đề

xuất biện pháp phòng tránh, giảm thiểu hậu quả”của Trần Tân Văn và nnk

năm 2002, Quảng Nam là một trong số các tỉnh thuộc vùng nghiên cứu. Đề tài

cũng đã khảo sát nhiều khu vực trong đó có 2 khu vực nghiên cứu chi tiết là

Tiên Kì và Thạnh Mĩ.

Phạm Văn Hùng trong công trình “Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng

cảnh báo chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất

và trượt lở đất làm cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế

- xã hội tỉnh Quảng Nam” (năm 2010) đã sử dụng phương pháp phân tích ảnh

viễn thám, khảo sát thực địa, phân tích tổng hợp, phân tích so sánh cặp và

phân tích không gian trong môi trường Hệ thông tin Địa lí (GIS) để đánh giá

hiện trạng và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Theo đó các yếu tố

gây phát sinh trượt lở đất được xác định bao gồm: độ dốc, lượng mưa trung

bình năm, vỏ phong hóa, địa chất công trình, mật độ đứt gãy, địa chất thủy

văn, phân cắt sâu, phân cắt ngang, lớp phủ thực vật và hoạt động kinh tế. Vai

trò của mỗi yếu tố đối với trượt lở được xác định thông qua trọng số. Độ dốc

sườn là nhân tố quan trọng nhất trong phát sinh trượt lở đất, có trọng số 9; yếu

tố phân cắt sâu và lớp phủ thực vật có vai trò thứ yếu nhất, có trọng số là 1.

Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở được xây dựng trên cơ sở tích hợp bản đồ

các yếu tố trên.

Đường Hồ Chí Minh là tuyến đường trọng điểm nối các tỉnh phía tây

của Việt Nam và cũng là con đường có vai trò rất quan trọng trong việc phát

triển kinh tế xã hội của đất nước. Đường Hồ Chí Minh cắt qua vùng đồi núi

với nhiều dạng địa hình khác nhau nên nguy cơ xảy ra trượt lở là rất lớn. Từ

khi xây dựng đến nay đã có rất nhiều điểm bị trượt lở bao gồm cả taluy âm và

taluy dương, nhiều nơi mặt đường bị nứt, xuất lộ nước. Đoạn đường Hồ Chí

Minh chạy qua tỉnh Quảng Nam cũng trong tình trạng như vậy. Đề tài

“Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan

22

đến tai biến địa chất môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí

Minh” của Trần Tân Văn (2006) đã tiến hành khảo sát trượt lở đoạn đường

Hồ Chí Minh dài khoảng 250 km, qua 4 huyện miền núi phía tây là Tây

Giang, Đông Giang, Nam Giang và Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam, trong đó

có khu vực nghiên cứu chi tiết Hiên - Thạnh Mỹ, Khâm Đức. Nguy cơ trượt

lở được xác định trong các khu vực này là nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.

Đặng Vũ Khắc năm 2007 trong công trình "Sử dụng GIS để đánh giá

độ nhạy cảm của trượt đất: Trường hợp đoạn đi qua tỉnh Quảng Nam của

đường Hồ Chí Minh" đã phần vùng nguy cơ trượt lở trên một số đoạn của

đường Hồ Chí Minh. Theo đó nhiều đoạn đường của tỉnh Quảng Nam có

nguy cơ trượt lở cao và rất cao.

Trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn, trượt lở đất ở Việt Nam nói

chung và ở Quảng Nam nói riêng đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác

nhau. Trong khi đó, trước yêu cầu của thực tiễn cuộc sống thì tai biến trượt lở

đất đá phải được nghiên cứu một cách hệ thống, tổng hợp để từ đó đề xuất

được những giải pháp phòng chống có hiệu quả hơn.

Kế thừa một cách có chọn lọc từ các nghiên cứu trước, tai biến trượt lở

đất ở Quảng Nam trong nghiên cứu này được đánh giá trên quan điểm của địa

lý tổng hợp với cách tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống. Theo đó các

nhân tố tham gia vào quá trình hình thành trượt lở đất được đánh giá một cách

đầy đủ, tổng hợp ở cả 3 nhóm: địa động lực nội sinh, địa động lực ngoại sinh

và nhân sinh. Nguy cơ trượt lở đất được đánh giá trên cơ sở tích hợp cả các

nhân tố tự nhiên và nhân sinh.

Xét ở khía cạnh nghiên cứu trượt lở đất do mưa và đánh giá nguy cơ trượt

lở đất do biến đổi khí hậu thì đến nay ở Quảng Nam chưa có một công trình

nghiên cứu nào. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã và đang tác động đến nhiều

lĩnh vực của môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thì nghiên

cứu này rất có ý nghĩa trong việc dự báo, cảnh báo sớm trượt lở đất do mưa.

23

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Khái niệm trượt lở đất

Hiện nay, trượt lở đất (landslide) có nhiều quan niệm khác nhau; là "sự

di chuyển xuống dưới và ra ngoài của vật liệu do trọng lực mà không có sự

trợ giúp của nước chảy như là chất xúc tác” [55], "sự di chuyển của khối đá,

mảnh vụn hoặc đất xuống chân sườn dốc” [60], “sản phẩm của điều kiện địa

mạo, thủy văn và địa chất của địa phương, sự điều chỉnh của các yếu tố này

bằng các quá trình địa động lực, thực vật, sử dụng đất và hoạt động của con

người và tần suất, cường độ của mưa và dư chấn” [97], "sự di chuyển xuống

dưới chân sườn dốc của các vật liệu trên sườn như đá, đất, vật liệu nhân tạo

hoặc sự hỗn hợp của chúng. Các vật liệu này có thể di chuyển bằng cách đổ,

rơi, trượt, chảy ngang và chảy dòng" [73], "một kiểu “phá hoại” theo khối

biểu thị bất kì sự di chuyển xuống chân sườn dốc của đất và đá dưới ảnh

hưởng trực tiếp của trọng lực [59], "quá trình di chuyển của những khối đất

lớn, có khi diễn ra rất chậm chạp, trong đó không xảy ra sự đổ vỡ hoặc đảo

lộn tính nguyên khối của chúng" [3].... Mặc dù quan niệm của mỗi tác giả có

điểm khác nhau nhưng đều thống nhất trượt lở đất là sự di chuyển của đất đá

xuống chân sườn dốc dưới tác động của trọng lực. Trượt lở đất xảy ra khi

khối đất đá bị mất cân bằng, các lực gây trượt vượt quá các lực giữ trượt. Các

quá trình trượt lở là sản phẩm của những thay đổi về các điều kiện hình thái

địa mạo, thủy văn và địa chất. Sự thay đổi những điều kiện này được thực

hiện bởi các quá trình địa động lực, phát triển của thực vật, quá trình sử dụng

đất, các hoạt động nhân sinh....

1.2.2. Phân loại trượt lở đất

Sự di chuyển sườn dốc được phân chia theo nhiều cách, mỗi cách đều

có một số ưu điểm đặc biệt hoặc có thể ứng dụng để nhận biết, phòng tránh,

điều khiển hoặc sống chung với tai biến. Các thuộc tính được sử dụng như

tiêu chuẩn cho việc xác định và phân loại là kiểu di chuyển, loại vật liệu, mức

độ di chuyển, hình dạng của vùng trượt và trầm tích, tuổi, nguyên nhân, mức

độ gãy vỡ của khối di chuyển, sự liên quan hay không có sự liên quan của

24

hình dạng khối trượt với cấu trúc địa chất, mức độ phát triển, vị trí địa lí của

các kiểu và tình trạng hoạt động.

Hệ thống phân loại trượt lở được sử dụng rộng rãi nhất là hệ thống

phân loại do Varnes đề xuất năm 1978 và được chính tác giả này hoàn thiện

vào năm 1984. Trong hệ thống này, việc phân loại trượt lở chủ yếu theo kiểu

di chuyển và loại vật liệu [98], [59]. Kiểu di chuyển được phân chia thành 5

nhóm: lở, đổ, trượt, chảy ngang và chảy dòng. Nhóm thứ 6, sự di chuyển hỗn

hợp, là sự kết hợp của hai hay nhiều kiểu di chuyển khác nhau. Vật liệu được

phân chia thành 2 nhóm: đá và đất; đất sau đó được chia thành đất thô và đất

mịn (bảng 1.1).

- Kiểu dịch chuyển dạng đổ (lở): Quá trình đổ bắt đầu bằng sự tách rời

đất hoặc đá từ sườn dốc đứng dọc theo bề mặt trên đó ít hoặc không cắt xẻ.

Vật liệu sau đó đổ xuống dốc chủ yếu bằng lở, nhảy, lăn [59]. Hutchinson

(1988) xác định rằng đổ chủ yếu bao gồm các thân đá tách một cách cơ học

khỏi vách núi. Đổ di chuyển rất nhanh đến cực kì nhanh và khối đất đá ban

đầu có thể bị tách ra thành nhiều khối nhỏ hơn. Đổ thường xảy ra ở góc dốc điển hình thay đổi từ 450 đến 900 [68]. Di chuyển đổ có thể được phân chia

thành 3 loại là đá đổ, mảnh vụn đổ và đất đổ.

Bảng 1.1: Hệ thống phân loại trượt lở theo Varnes (1978, 1984)

Loại vật liệu

Kiểu dịch chuyển Đất Đá

Đổ Rơi

Trượt Đá đổ Đá rơi Đá sụt Dịch chuyển khối Thô Mảnh vụn đổ Mảnh vụn rơi Mảnh vụn sụt Dịch chuyển khối mảnh vụn Mịn Đất đổ Đất rơi Đất sụt Dịch chuyển khối đất

Dịch ngang Mảnh vụn dịch ngang Đất dịch ngang Dòng đá (lở) Dòng mảnh vụn Dòng đất

Xoay Tịnh tiến Chảy ngang Chảy dòng Hỗn hợp Sự kết hợp của 2 kiểu dịch chuyển trở lên

(Nguồn: [98],[99])

25

- Kiểu dịch chuyển dạng rơi (lật): Kiểu dịch chuyển dạng rơi (lật) là

hiện tượng khi một phần mái dốc (đất, đá) bị lật quay, rơi ra khỏi mái dốc với

trọng tâm quay quanh một điểm hay một trục giả định. Quá trình rơi (lật) có

thể bị tác động bởi trọng lực vào phần khối lở ở những vật liệu hình thành các

khe nứt tạo góc dốc ngược hoặc dưới tác động của nước, băng tồn tại trong

khối đất đá.

- Trượt xoay: Trượt xoay là hiện tượng các khối đất, đá được dịch

chuyển theo bề mặt phá hủy dạng mặt cong lõm giả định. Nếu bề mặt phá hủy

(theo mặt cắt ngang) có dạng cung trượt hình trụ hay cycloit thì trong quá

trình trượt, biến dạng bên trong khối trượt ít, thành phần đất đá cơ bản không

bị xáo động. Khi trượt xảy ra, phần đầu khối trượt dịch chuyển chủ yếu theo

chiều thẳng đứng, phần bề mặt mái dốc phía trên khối trượt có khuynh hướng

tạo ra độ nghiêng dốc ngược với mái dốc.

Trượt xoay xảy ra trong các vật liệu đồng nhất, thường sự tác động của

chúng mãnh liệt hơn so với các kiểu dịch chuyển khác. Tuy nhiên, trong tự

nhiên ít khi vật liệu đồng nhất hoàn toàn, mái dốc dịch chuyển trong các vật

liệu này thường xảy ra không đồng đều và gián đoạn theo các lớp vật liệu.

Khi đào bỏ một phần mái dốc cũng có thể là nguyên nhân gây trượt. Vách dốc

chính ở đỉnh mặt trượt xoay gần như thẳng đứng, không có gì chống đỡ nên

sự dịch chuyển khối trượt có thể làm đổ lở phần này.

- Trượt tịnh tiến: là hiện tượng khối trượt dịch chuyển xuống qua bề

mặt dạng mặt phẳng hoặc hơi gồ ghề. Trượt tịnh tiến nhìn chung là nông hơn

trượt xoay. Các bề mặt phá hủy thường dạng hình lòng máng rộng theo mặt

cắt ngang. Ngược lại, mặt trượt xoay có khuynh hướng khôi phục lại khối

trượt về trạng thái cân bằng.

Trong kiểu trượt này, khối trượt dịch chuyển liên tục có thể bị đứt gãy

ra từng phần nếu vận tốc di chuyển hoặc độ ẩm tăng, khối bị phá vỡ sau đó có

thể biến thành dạng chảy, tạo ra các dòng mảnh vụn đúng hơn là trượt thuần

túy. Trượt tịnh tiến thường kèm theo các dấu hiệu không liên tục như đứt gãy,

khe nứt, sự phân lớp hay lớp tiếp xúc giữa đá gốc là lớp phong hóa bên trên.

26

Mặt trượt

Dịch chuyển dạng đổ (lở) Dịch chuyển dạng rơi (lật)

Vùng khởi đầu

Đường đi

chính

Vùng lắng

đọng

Trượt tịnh tiến Trượt xoay

Kiểu dịch chuyển chảy dòng Kiểu dịch chuyển trượt ngang

Hình 1.1: Mô hình minh họa một số loại trượt lở chính (theo USGS-2004) [73]

27

- Chảy ngang: Thuật ngữ chảy ngang miêu tả sự dịch chuyển bất thình

lình của dòng nước mang theo bùn và cát được bao bọc bởi lớp sét đồng nhất.

Một trong các kiểu phá hủy này xảy khi một lớp sét hoặc cát ẩm trở nên ẩm

và mềm hơn do tác dụng của dòng thấm và chịu nén bởi trọng lượng của

những lớp bên trên. Điều này giải thích hiện tượng một mái dốc thoải ổn định

trong thời gian dài có thể bị phá hủy và dịch chuyển bất ngờ. Bề mặt phá hủy

của dạng này không phải là bề mặt có ứng lực cắt lớn nhất như trượt bình

thường mà phá hủy do sự hóa lỏng hoặc chảy (đẩy ra) của vật liệu mềm hơn

bao bọc.

- Chảy dòng: kiểu dịch chuyển dòng là sự dịch chuyển liên tục theo

không gian trong đó các dạng mặt cắt tồn tại ngắn, không được duy trì lâu.

Đặc điểm phân bố vận tốc trong khối dịch chuyển gần giống với dạng dòng

chất lỏng sệt. Sự biến đổi dần dần từ trượt tới chảy xảy ra phụ thuộc vào

lượng nước trong đất, tính lưu động và phạm vi phát triển của khối trượt.

Trượt, lở mảnh vụn có thể trở thành dòng mảnh vụn có tốc độ cực nhanh

trong các điều kiện nhất định.

Trượt lở cũng rất đa dạng về quy mô, hình thái và cấu trúc. Quy mô

trượt lở được tính trên cơ sở kích thước khối trượt, và được chia ra các loại

như rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn (bảng 1.2). Trong luận án này

trượt lở đất trên địa bàn nghiên cứu được phân loại theo kích thước khối trượt

thành 3 loại: nhỏ, trung bình và lớn.

Bảng 1.2: Phân loại trượt lở theo kích thước khối trượt

(theo Lomtadze V.Đ (1982))

Quy mô Rất nhỏ Nhỏ Trung bình Lớn Kích thước khối trượt Vài mét khối, vài tảng < 10- 200 m3 201- 1000 m3 > 1001- 200000 m3

(Nguồn: Dẫn theo [16])

28

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh trượt lở đất

Hiện tượng trượt lở đất chỉ xảy ra trong những điều kiện thuận lợi nhất

định, đó là khi xuất hiện tình trạng mất cân bằng trọng lực, tức là lực trượt lớn

hơn lực kháng cự. Trạng thái này thường xảy ra khi vật chất trên sườn dốc bị

thấm đẫm nước, chân sườn bị hụt hẫng, hoặc hiện tượng xói ngầm làm giảm

lực liên kết giữa các tầng thấm nước và bề mặt tầng chắn nước. Điều này

thường xảy ra trong những vùng có lượng ẩm đáng kể, thành phần thạch học

chứa nhiều vật liệu sét và có những điều kiện cấu trúc thuận lợi khác.

Trượt lở xảy ra chịu sự tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên và

các hoạt động của con người. Theo Lê Đức An (2008), các nhân tố gây trượt

lở được phân làm 2 nhóm: Nhóm nhân tố tác động thường xuyên bao gồm:

địa chất – địa mạo (thành phần đá, thế nằm, khe nứt, đứt gãy, vỏ phong hóa,

độ dốc, chiều dài sườn, độ cao tương đối…); khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng

mưa năm, chế độ mưa bão…); nhân sinh (sử dụng đất, phá/trồng rừng, làm

đường, xây dựng công trình….). Nhóm nhân tố tác động tức thời bao gồm:

địa chất (động đất); khí hậu (mưa lớn bất thường); nhân sinh (gây nổ lớn).

Trong đó nhóm nhân tố tác động thường xuyên là cơ sở, nhóm nhân tố tác

động tức thời có vai trò thúc đẩy xảy ra trượt lở [1].

1.2.3.1. Các yếu tố địa chất

Vật liệu sườn dốc có vai trò quan trọng bởi chúng quyết định sức chống

chịu của đất đối với tất cả các yếu tố mất ổn định khác. Đặc tính của vật liệu

kết hợp với cấu trúc thể hiện độ bền cố hữu của vật liệu. Độ bền cố hữu càng

lớn, càng khó cho các yếu tố mất ổn định khác gây ra trượt lở. Điều này có

nghĩa rằng vật liệu có độ bền cố hữu càng lớn, càng an toàn với sườn dốc [55].

Độ ổn định của sườn dốc có mối liên quan đến các kiểu thạch học khác

nhau. Theo Sidle và Ochiai (2006), một số kiểu thạch học nhạy cảm hơn với

trượt lở như: trầm tích núi lửa, sét, đá phiến, trầm tích hoàng thổ, cát kết, cát

kết biến chất và cát bột kết, đá granit….[88].

29

Sự phong hóa làm biến đổi những thuộc tính cơ học, khoáng vật học và

thủy văn của đất đá và vì vậy là một yếu tố quan trọng của sự bất ổn định

sườn dốc. Quá trình phong hóa theo thời gian có thể chuyển các đá với độ bền

kháng cự rất cao thành đất có độ bền kháng cự rất thấp. Mức độ và tỉ lệ của sự

thay đổi này không chỉ phụ thuộc vào đá gốc mà còn phụ thuộc vào điều kiện

khí hậu và môi trường sinh học [88].

Độ bền tương đối của đất đá chịu ảnh hưởng lớn bởi các hoạt động kiến

tạo trong quá khứ. Đặc biệt, các hoạt động tân kiến tạo cũng đóng một vai trò

đối với sự ổn định của sườn dốc thông qua các quá trình dập vỡ, đứt gãy, tách

giãn và biến dạng cấu trúc. Các đứt gãy và các cấu trúc dạng tuyến

(lineament) thường rất được quan tâm nghiên cứu trong các đánh giá tai biến

trượt lở đất [88].

Động đất là một trong những yếu tố tân kiến tạo kích hoạt các sự cố

trượt. Phần lớn các sự cố trượt trong quá khứ được kích hoạt bởi yếu tố địa

chấn và các sự cố đó xảy ra ngày càng nhiều và thường rất bất ngờ. Kiểu trượt

được kích hoạt bởi động đất phổ biến nhất là các hiện tượng đá đổ, đá rơi

thường phát triển trên các sườn dốc.

1.2.3.2. Các yếu tố địa mạo

a) Độ dốc sườn

Độ dốc sườn có liên quan rất chặt chẽ đến sự khởi đầu của các sự cố

trượt. Trong phần lớn các nghiên cứu về trượt lở, độ dốc sườn được xem như

là một yếu tố gây trượt hoặc kích hoạt trượt chính. Các nhà nghiên cứu coi độ

dốc như một chỉ số của sự ổn định sườn dốc [88]. Khi góc dốc càng lớn thì

mức độ bất ổn định sườn càng cao, ngược lại khi độ dốc bằng không thì sẽ

không có trượt lở.

b) Phân cắt sâu

Độ phân cắt sâu của địa hình là biên độ dao động về độ cao của bề mặt

đất, nghĩa là độ chênh cao tương đối giữa đỉnh các địa hình dương với đáy

30

của các địa hình âm gần nhất. Độ phân cắt sâu địa hình là đặc trưng phản ảnh

năng lượng địa hình. Khi độ phân cắt sâu càng lớn thì thế năng địa hình càng

cao và ngược lại, điều này đã thúc đẩy quá trình dịch chuyển của đất đá xảy ra

mạnh hơn và động năng va đập của đất đá thể hiện tính khốc liệt rõ nét hơn.

1.2.3.3. Các yếu tố khí hậu - thủy văn

a) Khí hậu

Các yếu tố khí hậu là nhiệt độ, độ ẩm, mưa ảnh hưởng lớn đến hoạt

động trượt lở. Khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, làm tăng tốc độ

phong hóa đất đá của sườn dốc, do đó làm giảm độ bền của đất đá. Dưới tác

dụng của các dòng chảy mặt, bề mặt bờ dốc sẽ bị bào mòn, các công trình bảo

vệ bờ bị phá hoại, do đó khả năng mất ổn định của sườn dốc tăng lên. Yếu tố

khí hậu ảnh hưởng mạnh nhất đến trượt lở đất được xác định là mưa.

Sự phân bố theo không gian của mưa có quan hệ mật thiết với sự khởi

đầu của các hiện tượng trượt thông qua ảnh hưởng của việc hình thành áp suất

nước lỗ hổng trên các sườn không ổn định. Các nhà khoa học thường coi một

trong bốn thuộc tính liên quan đến lượng mưa sau như là những yếu tố gây

nên trượt: tổng lượng mưa, cường độ mưa trong một thời gian ngắn, lượng

mưa rơi trong đợt mưa bão và thời gian mưa. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa

xác định được kiểu thuộc tính về lượng mưa nào có mối liên quan nhất với

các hiện tượng trượt lở. Một số người đã cho rằng cường độ mưa trong một

thời gian ngắn đóng vai trò quyết định nhất, một số khác lại cho rằng có mối

liên hệ giữa các sự cố trượt với lượng mưa xảy ra trong một thời gian dài [88].

b) Mật độ sông suối

Hệ thống sông suối là bức tranh thể hiện kết quả sự phân cắt địa hình

dưới tác động của dòng chảy. Nước trên bề mặt địa hình rất nhạy cảm và linh

động với sự thay đổi của địa hình. Vì thế, nó cũng phản ánh phần nào chế độ

kiến tạo của khu vực mà cụ thể là nhiều hệ sông suối được hình thành từ các

31

hệ thống đứt gãy. Mật độ sông suối thể hiện sự phân cắt theo chiều ngang của

địa hình, là thông số xác định gián tiếp nguy cơ xảy ra trượt lở đất.

1.2.3.4. Lớp phủ thực vật

Thực vật làm tăng sự ổn định của sườn dốc bằng hai cách chủ yếu: (1)

giảm độ ẩm đất thông qua sự bốc thoát hơi nước; và (2) tạo nên sự cố kết của

rễ cây vào đất. Do vậy, thực vật cũng được xem như một nhân tố chính có ảnh

hưởng tới các hiện tượng trượt lở. Một số ảnh hưởng của thực vật tới các quá

trình thủy văn và cơ học tác động đến sự ổn định của sườn bao gồm [88]:

- Độ che phủ hạn chế lượng mưa do tán thực vật, do vậy thúc đẩy sự

bốc hơi nước và giảm đi lượng nước thấm xuống đất.

- Hệ thống rễ cây hút nước từ đất để phục vụ các mục đích sinh lí cho

cây (thông qua sự thoát hơi) dẫn đến việc làm giảm đi độ ẩm trong đất. Rễ

của những cây gỗ lớn làm cho lớp vỏ bám chặt vào lớp nền ổn định hơn. Rễ

cây cũng liên kết các bề mặt yếu dọc theo sườn của các khối trượt tiềm năng.

Ngoài ra rễ còn tạo nên một lớp màng gia cố vào lớp vỏ, làm tăng cường độ

cắt đất.

Tuy nhiên trọng lượng của cây làm tăng các tải trọng xuống chân sườn

dốc dẫn đến tăng nguy cơ gây trượt.

1.2.3.5. Các yếu tố nhân sinh

Các hiện tượng trượt lở đất có thể là kết quả trực tiếp hay gián tiếp liên

quan đến các hoạt động của con người. Cho đến nay chưa có một nghiên cứu

nào đề cập một cách đầy đủ các tác động của con người gây nên hiện tượng

trượt lở. Có thể nêu ra một số hoạt động của con người ảnh hưởng đến trượt

lở đất [88]:

- Các hoạt động xẻ núi làm đường, làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả

năng làm mất ổn định sườn.

- Các hoạt động làm tăng tải trọng trên các sườn dốc, phổ biến là việc

xây dựng nhà cửa, tăng khả năng làm mất ổn định sườn, làm thay đổi chế độ

thủy văn trên sườn và do đó gây tác động xấu đến sự ổn định của sườn.

32

- Việc chặt cây, phá rừng làm tăng khả năng xói mòn đất và làm giảm

khả năng giữ đất của rễ cây, làm giảm khả năng bốc thoát hơi nước và tăng

mực nước ngầm.

1.2.4. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu

1.2.4.1. Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) - Climate Change là sự biến đổi trạng thái

của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một

thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn [20].

Theo nhận thức chung của đa số các nhà nghiên cứu, biến đổi khí hậu

ngày nay là sự thay đổi của khí hậu được cho là do hoạt động của con người

làm thay đổi thành phần của khí quyển và đóng góp thêm vào sự biến động

khí hậu tự nhiên [20].

Các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, mưa lớn, hạn hán,... tiếp

theo là nước biển dâng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực ven biển, có thể

làm ngập hoặc nhiễm mặn nhiều diện tích ruộng đất, làm mất dần rừng ngập

mặn, trượt lở đất...

1.2.4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu với biểu hiện chính là sự ấm lên toàn cầu và được cho

là dẫn đến tăng tần suất và cường độ mưa. Trong thực tế mưa được xem là

nhân tố gây trượt lở phổ biến nhất. Bộ Môi trường Niu Dilân, trong phản ứng

các dự đoán của IPCC tuyên bố: “tác động từ các sự kiện mưa lớn làm gia

tăng lũ lụt, trượt lở, tuyết lở và trượt bùn”. Bộ này cũng cho rằng, bên cạnh lũ

lụt và xói mòn, trượt đất là một trong các đe dọa lớn nhất đối với môi trường

đô thị phát sinh từ biến đổi khí hậu [57].

Sự ổn định sườn dốc được thể hiện bằng hệ số an toàn:

I= s/τ

trong đó I là hệ số an toàn, s là độ bền và τ là lực trượt. Khi hệ số an toàn là 1,

33

sườn dốc được xem là ở điểm trượt. Khi hệ số an toàn >1, sườn dốc ổn định

và khi hệ số an toàn <1, sườn dốc mất ổn định và trượt lở xảy ra.

Các nhân tố đóng góp cho độ bền và lực trượt có thể bị ảnh hưởng bất

lợi trong thời gian mưa hoặc sau sự kiện mưa. Những yếu tố này bao gồm: độ

kết dính (nước ảnh hưởng đến độ kết dính của đất), tỉ trọng tải trọng (nước

ảnh hưởng đến trọng lượng), áp lực lỗ hổng và trong nhiều trường hợp là ma

sát trong. Độ kết dính và ma sát trong cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố

khí hậu, các quá trình thời tiết (ẩm, khô, rút nước, giãn nở, hòa tan, …), gây

ra sự phá hủy cấu trúc vật liệu và độ bền khối trong thời gian dài.

Sự gia tăng nhiệt độ, tổng lượng mưa, cường độ mưa và sự tăng cường

các hệ thống thời tiết gây mưa được xem là kết quả của biến đổi khí hậu do

những tác động của con người. Về lý thuyết, tất cả các tham số khí hậu này có

thể ảnh hưởng đến những điều kiện tiền đề và cơ chế gây trượt lở [57].

Bảng 1.3 chỉ ra các quá trình biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sự

ổn định sườn dốc. Những tác động này trong nhiều trường hợp bằng cách

giảm độ bền và nhiều trường hợp khác bằng cách tăng lực trượt. Biến đổi khí

hậu tác động đến sự ổn định sườn dốc chủ yếu thông qua nhân tố mưa (lượng

mưa, cường độ mưa). Sự gia tăng lượng mưa, cường độ mưa góp phần làm

nên sự bất ổn định của sườn dốc thông qua việc thấm hoặc tăng áp lực nước

lỗ hổng, tăng mực nước ngầm.

Crozier M J. (1986) cho rằng sự thay đổi lượng nước có thể ảnh hưởng

nhanh đến sự ổn định của vật liệu sườn dốc và là nguyên nhân của việc gây

ra, hoạt động trở lại và tăng cường trượt lở hơn bất cứ một yếu tố nào khác.

Trong gần như tất cả các trường hợp tăng lượng nước làm giảm sự ổn định

theo một hoặc các cách sau đây [55]:

- Tăng áp lực nước lỗ hổng. Áp lực nước lỗ hổng tăng làm giảm độ

bền;

34

Bảng 1.3: Những thay đổi trực tiếp và sự ổn định sườn dốc tiềm tàng phản ứng với biến đổi khí hậu (Crozier M.J., 2010)

Biến đổi khí hậu Điều kiện/ quá trình bị ảnh hưởng

Các điều kiện tiền đề ẩm ướt hơn

Tăng trọng lượng (tải trọng)

tổng lượng

Tăng mưa

Gương nước ngầm cao hơn trong thời gian dài Sự bôi trơn của bề mặt tiếp xúc giữa các vật liệu tăng lên

Tăng lưu lượng nước sông

Phản ứng của sự ổn định sườn dốc Lượng mưa cần để đạt mức nước tới hạn ít hơn trong một trận mưa Giảm sức hút của mao mạch đất – giảm độ kết dính. Các lớp bị mềm hóa có thể hoạt động như chất bôi trơn Gương nước ngầm cao hơn – giảm độ bền Tăng khối lượng, dẫn đến giảm tỉ lệ độ bền/lực trượt trong vật liệu kết dính Mức nước đạt đến tới hạn thường xuyên hơn trong suốt các sự kiện mưa Giảm ma sát (chỉ xảy ra với các vật liệu phẳng, ví dụ mica) Tăng xói lở bờ sông và sự di chuyển bên và hoạt động cơ bản từ sườn dốc Mực nước cao, tăng bảng nước ở xung quanh sườn dốc Mực nước tăng giảm nhanh chóng dẫn đến lực trượt tăng cao.

35

Sự xâm nhập nhiều có thể vượt quá mức độ chứa của lớp dưới bề mặt. Tăng nhanh chóng gương nước ngầm tầng trên

Tăng cường độ mưa

Dòng chảy mặt tăng lên

Tuần hoàn khô ẩm sẽ thường xuyên hơn

Sự thay đổi về mưa và nhiệt độ tăng lên

Giảm các điều kiện ẩm trước đó thông qua bốc thoát hơi nước.

Giảm băng và lớp băng vĩnh cửu

Nhiệt độ tăng Tuyết tan nhanh- dòng chảy và xâm nhập

Giảm thể tích băng

Mực nước biển tăng Gây ra trượt lở do giảm ứng suất hiệu dụng thông thường dẫn đến giảm độ bền Tăng áp lực nước trong khe nứt Tăng quá trình thấm và lực trượt, sự tách rời giữa các phần tử và ống dẫn. Ống dẫn di chuyển dưới tầng cấu trúc. Tăng cường sức chứa trừ khi tắc nghẽn xảy ra Sự nứt nẻ tăng lên, mở rộng hệ thống khe nứt, đứt gãy Giảm độ kết dính và sự ma sát khe nứt khối đá Tình trạng ẩm trước đó thấp- lượng mưa đòi hỏi gây ra trượt lở lớn hơn Giảm độ kết dính trong khe nứt khối đá, mảnh vụn, đất Tăng áp lực nước lỗ hổng và giảm độ bền Trượt trôi phổ biến đối với các sườn dốc thung lũng Xói mòn bờ biển được tăng cường, tăng mực nước ngầm trên sườn bờ biển

(Nguồn: [57])

36

- Phát triển áp lực nước trong các khe nứt. Điều này có ảnh hưởng

tương tự đến độ bền kháng cự, yếu tố được tạo bởi áp lực lỗ hổng nước khe

nứt. Ảnh hưởng của áp lực nước đối với các tham số độ bền đòi hỏi duy trì sự

ổn định;

- Phát triển áp lực rò rỉ nơi ứng suất trượt được thiết lập theo hướng của

nước chảy vì vậy góp phần tăng lực trượt. Áp lực rò rỉ cũng dẫn đến sự xói

mòn ngầm từ từ và sự di chuyển của lớp nằm dưới;

- Tạo ra chất bôi trơn. Bằng cách chuyển từ các khe nứt đầy nước và

các lớp xen kẽ mỏng giàu sét thành sét lỏng, sự hình thành chất bôi trơn được

phát triển có thể dễ dàng gây ra trượt lớp vật liệu nằm trên;

- Tăng trọng lượng;

- Giảm độ kết dính. Trong đất, độ kết dính giảm khi lượng nước trong

các khe nứt tăng lên.

Phản ứng trượt lở với các điều kiện khí hậu cũng có thể thay đổi phụ

thuộc vào loại trượt lở, độ sâu, thể tích và trượt lần đầu hay trượt lặp lại. Nhìn

chung trượt ngầm phản ứng trực tiếp nhất với áp lực nước lỗ hổng, nước

ngầm dâng cao có thể xảy ra vài tuần hoặc vài tháng sau trận mưa lớn. Ngược

lại, trượt nông có thể xảy ra trong khoảng vài giờ sau khi bắt đầu mưa bão, do

giảm độ kết dính hoặc tăng áp lực nước lỗ hổng. Điểm đáng chú ý là cường

độ của các yếu tố gây trượt đối với trượt lở lần đầu khác so với trượt lặp lại,

với cùng các điều kiện địa hình được đưa ra. Trượt lần đầu đòi hỏi lực trượt

vượt quá độ bền cao nhất, trong khi đó trượt lặp thường cần lực thấp hơn, do

trượt lần đầu đã làm cho độ bền kém dần.

Trong tất cả các tham số thường được sử dụng để xác định ảnh hưởng

của mưa đến sự ổn định của sườn dốc hoặc những tác động liên quan giữa trượt

lở sườn và mưa, cường độ mưa và tổng lượng mưa được sử dụng nhiều nhất.

Một số nghiên cứu về trượt lở đất ở Hồng Kông đã xác định mối liên

quan giữa trượt lở đất và kiểu mưa. Các tác giả cho rằng nguyên nhân chính

của trượt lở đất ở Hồng Kông là do mưa thời gian ngắn trong phạm vi hẹp

37

nhưng với cường độ cao. Cường độ mưa gây ra trượt lở được xác định là

70mm/h.

Tuy nhiên, cường độ mưa hoặc tổng lượng mưa một mình không thể

luôn luôn gây ra các vụ trượt lở đất. Nhiều nghiên cứu cho rằng mưa tích lũy

từ trước có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định của sườn dốc do tăng mực

nước ngầm.

Như vậy trong các nhân tố của khí hậu, sự thay đổi về mưa có ảnh

hưởng rõ nhất, mạnh nhất đến hoạt động trượt lở. Vì vậy, mối quan hệ giữa

trượt lở và biến đổi khí hậu trong nghiên cứu này được xác định là mối quan

hệ giữa trượt lở và mưa.

1.3. Các quan điểm nghiên cứu

1.3.1. Quan điểm tổng hợp

Môi trường tự nhiên được coi là một hệ thống hoàn chỉnh và phức tạp,

trong đó các thành phần của môi trường tương tác lẫn nhau. Mỗi tác động vào

một hợp phần tự nhiên ở các mức độ khác nhau đều dẫn tới những biến đổi liên

hoàn ở tất cả các hợp phần còn lại của chỉnh thể, trên những phạm vi rộng lớn

và trong thời gian kéo dài, nhiều khi vượt ra khỏi giới hạn không gian và thời

gian mà các hoạt động đó đã diễn ra. Chính vì thế không thể tiếp cận đánh giá

những thành phần riêng biệt của thể tổng hợp mà cần xem xét tổng hợp toàn bộ

địa hệ với các thành phần và mối quan hệ phức tạp của một hệ thống.

Trượt lở đất là một tai biến tự nhiên xảy ra do tác động tổng hợp của các

nhân tố tự nhiên và nhân sinh như: địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ

nhưỡng, lớp phủ thực vật và các hoạt động kinh tế - xây dựng…. Để nghiên

cứu, dự báo trượt lở đất cần phải đánh giá một cách đầy đủ các nhân tố hình

thành và phát sinh trượt lở.

Trong nghiên cứu này, quan điểm tổng hợp được vận dụng để phân tích

tác động tổng hợp của 9 nhân tố tự nhiên và nhân sinh đến sự hình thành và

phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam, bao gồm: thành phần thạch học, mật

độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ chia cắt sâu, lượng mưa mùa thu,

38

mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến đường giao

thông. Trong đó mỗi nhân tố tác động đến quá trình ở quy mô và cường độ

khác nhau. Quan điểm tổng hợp còn được thể hiện thông qua việc sử dụng

phương pháp GIS để đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất vì

bản chất của ứng dụng GIS là xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng và hiện

tượng mang thuộc tính không gian.

1.3.2. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống là phương pháp luận nhận thức tư duy khoa học

với các đối tượng nghiên cứu là hệ thống. Cơ sở của quan điểm hệ thống là

quan niệm về sự hoàn chỉnh của các đối tượng nghiên cứu và sự thống nhất về

động lực bên trong của chúng.

Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các địa tổng thể. Mỗi địa

tổng thể bao gồm nhiều yếu tố, thành phần hợp thành đồng thời bản thân nó

lại là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn. Các thành phần này luôn luôn

vận động và có mối quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống

là một trong những quan điểm đặc trưng của địa lí học hiện đại. Quan điểm này

chi phối phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu và phương pháp phân tích

hệ thống. Trong nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ, quan điểm hệ thống có

vai trò quan trọng nhằm xác định cấu trúc không gian, chức năng từng thành

phần trong cấu trúc thẳng đứng đối với mỗi đơn vị lãnh thổ và chức năng của

từng đơn vị lãnh thổ đối với các đơn vị lãnh thổ khác trong cấu trúc ngang thông

qua các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.

Trên quan điểm hệ thống luận án xác định nghiên cứu trượt lở đất ở

tỉnh Quảng Nam chính là nghiên cứu quá trình động lực của cảnh quan. Quá

trình động lực cảnh quan là một hệ thống có sự phân hóa theo không gian và

có sự biến đổi theo thời gian. Vận dụng quan điểm hệ thống hay tiếp cận hệ

thống, luận án đánh giá một cách đầy đủ các nhân tố gây ra trượt lở, xác định

vai trò của từng nhân tố.

39

Trượt lở đất là một quá trình động lực nên là hệ quả tác động của 3

nhóm nhân tố: địa động lực nội sinh (địa mạo động lực), địa động lực ngoại

sinh (thủy văn động lực) và nhân sinh (tác động của con người). Nhóm các

yếu tố địa mạo động lực bao gồm: địa chất, địa hình, địa mạo. Đây là nhóm

nhân tố tương đối ổn định hay ít biến đổi. Nhóm các yếu tố thủy văn động lực

bao gồm: khí hậu, thủy văn, tương quan mưa-dòng chảy, lượng mưa, cường

độ mưa, dạng dòng chảy, lượng dòng chảy.... Đây là nhóm nhân tố tương đối

ổn định. Tuy nhiên nhiều ý kiến xem mưa lớn là yếu tố biến đổi nhanh, gây

tác động thức thời đến trượt lở đất. Lớp phủ thổ nhưỡng là yếu tố nhạy cảm,

kém bền vững vì thế dễ bị biến đổi khi có những tác động từ các nhóm nhân

tố khác, đặc biệt biến đổi nhanh khi có những tác động từ con người. Vì vậy

nghiên cứu quá trình trượt lở đất theo hướng tiếp cận dần từng bước, tiếp cận

các yếu tố tương đối ổn định trước sau đó đến các yếu tố tương đối bất ổn

cuối cùng là các yếu tố nhạy cảm và tác nhân con người.

1.3.3. Quan điểm lãnh thổ

Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các

quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh

thổ đó. Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ,

giúp phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn luôn

có sự phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ

xung quanh cả về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội.

Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam chịu sự tác động của các yếu tố tự

nhiên và hoạt động kinh tế - xây dựng trên địa bàn tỉnh. Các đặc điểm về địa

chất- địa hình, khí hậu cùng với các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp,

phát triển thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng nơi đây khiến cho tai biến trượt

lở đất mang những đặc trưng riêng, phát triển rộng khắp hơn và với tần suất

lớn hơn. Bên cạnh đó sự phát triển của loại hình tai biến này còn bị chi phối

bởi các yếu tố của vùng duyên hải miền Trung, đặc biệt là trong bối cảnh biến

đổi khí hậu.

40

1.3.4. Quan điểm kế thừa - phát sinh

Quan điểm kế thừa dựa vào nhận thức rằng, sự phát triển trong tương lai

của tai biến trượt lở đất (quá trình, hiện tượng) nào đó, nhất định sẽ theo những

khuynh hướng chủ yếu, những quy luật chủ yếu và có những đặc tính chủ yếu

của tai biến trượt lở trong quá khứ. Theo cách tiếp cận này phải phân tích, đánh

giá các tài liệu tai biến trượt lở đất trong quá khứ và hiện tại. Tài liệu càng

nhiều (cả về không gian và thời gian), phương pháp càng hay, chuyên gia càng

giỏi thì chất lượng dự báo càng cao. Phương pháp quan trọng và phổ biến nhất

ở đây là thống kê, xác suất kết hợp với một số mô hình toán [47].

Quan điểm phát sinh cho rằng sự phát triển của tai biến trượt lở đất

trong tương lai sẽ theo khuynh hướng nào, theo quy luật nào và ở độ lớn nào

là do tác động tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát

triển của tai biến đó quyết định. Với điều kiện công nghệ-kỹ thuật hiện nay,

đặc biệt là công nghệ GIS, người ta càng muốn và càng có thể đưa nhiều nhân

tố vào đánh giá dự báo sự phát triển của tai biến trượt lở. Hướng tiếp cận phát

sinh đơn thuần thường áp dụng trong trường hợp nghiên cứu sơ bộ, thành lập

các bản đồ trong tỷ lệ nhỏ, trong trường hợp thiếu hoặc không có các tài liệu

lịch sử-hiện trạng tai biến trượt lở [47].

1.4. Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

Trong quá trình thực hiện đề tài, NCS đã tiến hành thu thập các tài liệu

liên quan đến đề tài và vùng nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, tổng

hợp nhằm làm rõ các quan điểm, các hướng nghiên cứu, phương pháp nghiên

cứu của các tác giả trong và ngoài nước về nghiên cứu, đánh giá nguy cơ trượt

lở đất và mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa. Những nghiên cứu về tai biến

địa chất nói chung và tai biến trượt lở đất nói riêng ở tỉnh Quảng Nam cũng

được phân tích, đánh giá nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được và những

vấn đề còn tồn tại, từ đó NCS xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu của

đề tài.

41

Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu là phương pháp rất quan trọng

trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu của luận án. Nguồn dữ liệu của luận án gồm

các dữ liệu thống kê về trượt lở đất, lượng mưa theo ngày, dữ liệu về điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các số liệu, tài liệu điều tra khảo sát thực địa và

các bản đồ được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Các dữ liệu trên được

chuẩn hóa, xử lý, phân tích và là cơ sở để thực hiện đánh giá nguy cơ trượt lở

đất và nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam.

1.4.2. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)

Bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc

phân tích, xây dựng kết quả của luận án. Các bản đồ từ nhiều nguồn khác

nhau được chuẩn hóa để thống nhất về tỉ lệ, hệ thống lưới chiếu và hình dạng.

Phần mềm ArcGIS 10.2 và Mapinfor 10 được sử dụng để xây dựng các bản

đồ chuyên đề, chồng xếp các bản đồ thành phần với bản đồ hiện trạng trượt lở

để xây dựng các bản đồ đánh giá nguy cơ theo từng thành phần, tích hợp các

bản đồ liên quan để đánh giá nguy cơ trượt lở tổng hợp.

Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý còn hỗ trợ trong việc thể

hiện nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài. Luận án đã biên tập và xây

dựng hệ thống các bản đồ thành phần và các bản đồ chuyên đề tỉnh Quảng

Nam: sơ đồ khu vực nghiên cứu, bản đồ địa chất, bản đồ độ dốc, bản đồ vỏ

phong hóa, bản đồ lượng mưa trung bình năm, bản đồ lượng mưa mùa thu,

bản đồ mạng lưới sông suối..... Các bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo

từng thành phần (độ dốc, mật độ sông suối, nhóm thạch học, lượng mưa mùa

thu....), bản đồ nguy cơ trượt lở đất, bản đồ cảnh nguy cơ trượt lở đất đến năm

2025 và 2050 theo kịch bản biến đổi khí hậu là những bản đồ kết quả chính

của đề tài.

1.4.3. Phương pháp chuyên gia

Trong nghiên cứu này phương pháp chuyên gia được sử dụng trong

việc xác định tầm quan trọng (trọng số) của các yếu tố gây trượt lở đất ở tỉnh

42

Quảng Nam. Phương pháp này là một bước trong quy trình phân tích so sánh

cặp giữa các nhân tố gây trượt lở đất. Trong quá trình thực hiện đề tài, NCS

đã tham khảo ý kiến của 11 chuyên gia lâu năm, giàu kinh nghiệm trong

nghiên cứu trượt lở đất của Viện Địa chất, Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài

nguyên và Môi trường, Khoa Địa lý - trường Đại học khoa học Tự nhiên

(danh sách xem phụ lục 1), bằng phiếu xin ý kiến chuyên gia (phụ lục 2).

Ngoài ra, các ý kiến chuyên gia còn được tham khảo trong việc xác định các

yếu tố gây trượt lở đất và xây dựng các giải pháp phòng tránh trượt lở đất ở

khu vực nghiên cứu.

1.4.4. Phương pháp thực địa

Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát thực địa tại một số khu vực

nhằm thu thập các tài liệu về hiện trạng trượt lở, các yếu tố nguyên nhân gây

trượt lở cũng như các giải pháp phòng tránh trượt lở ở tỉnh Quảng Nam.

Trong đợt thực địa, NCS cùng với nhóm nghiên cứu đã đo đạc và quan sát

trượt lở đất tại hiện trường. Các điểm trượt đất được định vị bằng GPS cầm

tay, đo vẽ chi tiết về quy mô kích cỡ khối trượt (chiều dài, rộng, sâu). Kết quả

khảo sát đã xác định được 157 khối trượt, trong đó 40 khối trượt lở, 50 khối

trượt trung bình và 67 khối trượt nhỏ. Các đặc điểm tự nhiên và hoạt động

phát triển kinh tế xã hội khu vực xảy ra trượt lở cũng được chú trọng ngoài

thực địa như thành phần thạch học, đá gốc, độ nứt nẻ, vỏ phong hóa (kiểu, độ

dày), thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật, độ dốc địa hình .... Các thông tin về thời

gian xuất hiện trượt đất, mức độ thiệt hại do trượt đất gây ra và các kinh

nghiệm phòng tránh hay khắc phục hậu quả trượt đất tại địa phương có thể thu

thập được từ nhân dân và chính quyền. Như vậy, khảo sát thực địa cho phép

đánh giá sơ bộ về hiện trạng trượt đất khu vực nghiên cứu về vị trí các điểm

trượt, nguyên nhân, quy mô, hậu quả và một số cách phòng tránh tại địa

phương. Đó là những tài liệu quan trọng làm cơ sở để phân tích tổng hợp,

đánh giá và phân vùng nguy cơ trượt lở đất đạt độ tin cậy và chính xác cao.

43

Mặt khác, khảo sát ngoài thực địa giúp cho NCS tiếp cận được các giải pháp

khắc phục hậu quả, xem xét các giải pháp phòng chống trượt lở đất đã được

địa phương áp dụng cũng như mức độ và hiệu quả của chúng, từ đó kiến nghị,

đề xuất các biện pháp phòng tránh mang tính khả thi và hiệu quả hơn.

1.4.5. Phương pháp phân tích thống kê khí hậu

Phương pháp phân tích thống kê khí hậu chủ yếu được sử dụng để phân

tích biến đổi một số chỉ số mưa trong chương 4 của luận án. Sử dụng phương

pháp tính toán thống kê khí hậu tính các chỉ số: độ lệch tiêu chuẩn S(x) (mm)

và biến suất Sr (%), chuẩn sai. Phân tích xu thế dựa trên tính chuẩn sai và xây

dựng phương trình hồi quy tuyến tính một biến:

y = a1t + b

trong đó y là dị thường t là số thứ tự năm và a1, b là các hệ số hồi qui.

1.4.6. Phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất

- Lựa chọn mô hình đánh giá

Lựa chọn mô hình để tính toán nguy cơ tai biến trượt lở đất có thể nói

là một vấn đề rất quan trọng trong toàn bộ công việc nghiên cứu trượt lở. Hiện

nay có rất nhiều phương pháp đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở đất khác

nhau, tuy nhiên các phương pháp có thể phân chia thành 5 nhóm: (1) phương

pháp thành lập bản đồ địa mạo trực tiếp (direct geomorphological mapping);

(2) phương pháp phân tích sự xuất hiện trượt lở (analysis of landslide

inventories); (3) phương pháp kinh nghiệm (heuristic or index based

methods); (4) các phương pháp thống kê (statistical methods) và (5) các

phương pháp nghiên cứu trượt lở dựa trên cơ sở phân tích các đặc tính cơ học

của mô hình trượt lở đất. Trong mỗi nhóm phương pháp bao gồm nhiều

phương pháp khác nhau. Nhóm phương pháp kinh nghiệm bao gồm phương

pháp trọng số (index based) và phương pháp phân tích hệ thống (Analytical

Hierarchical Process). Nhóm phương pháp thống kê bao gồm: phương pháp

chỉ số thống kê (Statistical analysis index), phương pháp xác suất

(Probability), phương pháp phân tích nhạy cảm trượt lở đất (landslide

44

susceptibility analysis), phương pháp trọng số bằng chứng (Weight of

Evidence), phương pháp hệ số chắc chắn (Certainty factor), phương pháp hồi

quy đa tuyến tính (Multiple linear regression method) và phương pháp phân

tích hồi quy logic (Logistic regression analysis method) trong đó bao gồm cả

các phương pháp có sử dụng thuật toán như mạng thần kinh (neural

networks), tập mờ (fuzzy logic) và các hệ thống chuyên gia (expert systems).

Nhóm phương pháp nghiên cứu trượt lở dựa trên cơ sở phân tích các đặc tính

cơ học của mô hình trượt lở đất bao gồm: mô hình tính toán độ ổn định sườn

dốc (SINMAP, SHALSTAB).

Lựa chọn mô hình để đánh giá phải dựa trên mục đích nghiên cứu của

đề tài, tỉ lệ bản đồ đánh giá và tình hình số liệu, tài liệu về hiện trạng trượt lở

và các thông số của các yếu tố ảnh hưởng đến trượt lở.

Trong nghiên cứu này, đánh giá trượt lở đất tỉnh Quảng Nam được dựa

trên cơ sở bản đồ về mức độ nhạy cảm trượt đất. Lập bản đồ này được tiến

hành theo giả thuyết là các vụ trượt trong tương lai sẽ xảy ra trong các điều

kiện giống như đã quan sát được trong quá khứ. Mức độ nhạy cảm trượt đất

được đánh giá định lượng thông qua tích hợp mức độ nhạy cảm của các nhân

tố thành phần theo công thức sau:

Trong đó: LSI (Landslide Susceptibility Index): Chỉ số nhạy cảm trượt lở đất.

Wj: giá trị trọng số của thông số j.

wij: Giá trị trọng số của lớp i thuộc tác nhân gây trượt lở j.

n: Số lượng tác nhân gây trượt lở của khu vực nghiên cứu.

Thực chất đây là công việc chồng xếp các bản đồ nhân tố với các trọng

số nhất định cho mỗi nhân tố bằng công cụ GIS.

Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở đất năm 2009-2010, tình hình

trượt lở đất trong những năm gần đây tại tỉnh Quảng Nam và tham khảo nhiều

45

tài liệu, và các ý kiến chuyên gia, NCS xác định được 9 nhân tố tham gia vào

xây dựng bản đồ nhạy cảm trượt lở đất. Đó là: thành phần thạch học, mật độ

đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ chia cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật

độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến đường giao thông.

Các nhân tố này được thể hiện dưới dạng bản đồ thành phần dạng raster với

kích cỡ pixel 30m × 30m.

- Mô hình xác định trọng số của mỗi lớp trong từng nhân tố

Trọng số mỗi lớp trong từng nhân tố được xác định theo phương pháp

chỉ số thống kê (statistical index method). Đây là một trong các phương pháp

thống kê 2 biến được giới thiệu bởi Van Westen và được sử dụng cho việc

phân tích nhạy cảm trượt lở. Theo phương pháp này, giá trị trọng số của một

lớp tham số, được xác định bằng logarit tự nhiên của mật độ trượt lở trong lớp

đó chia cho mật độ trượt lở của toàn bộ bản đồ. Công thức tính toán như sau:

: trọng số đối với lớp i của tham số j

trong đó, Wij

fij: mật độ trượt lở trong lớp i của tham số j

f: mật độ trượt lở của toàn bộ bản đồ

- Mô hình xác định trọng số cho các nhân tố gây trượt lở đất

Trong tự nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kể trên đến quá trình

trượt lở là không giống nhau, nó được thể hiện thông qua mức độ quan trọng

(trọng số) của từng yếu tố. Việc xác định trọng số các yếu tố được tiến hành

theo phương pháp quy trình phân tích thứ bậc của Saaty - Analytic Hierarchy

Process (AHP).

Phương pháp AHP cho phép người ra quyết định tập hợp được kiến

thức của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu, kết hợp được các dữ liệu

khách quan và chủ quan trong một khuôn khổ thứ bậc lôgic. AHP kết hợp

46

được cả 2 mặt tư duy: định tính và định lượng, vì vậy đây là phương pháp bán

định lượng.

Trước hết, T.L.Saaty đã chọn 5 cấp tầm quan trọng với giá trị chênh

lệch giữa các cấp bằng 2: 1, 3, 5, 7, 9 (đôi khi còn bổ sung các cấp có giá trị 2,

4, 6, 8) và dùng phương pháp chuyên gia để đưa ra thang tỷ lệ so sánh hơn

các yếu tố tác động theo 5 cấp độ (1, 3, 5, 7, 9) và so sánh thua theo 5 cấp độ

(1, 1/3, 1/5, 1/7, 1/9) trên một ma trận vuông cấp n (n là số yếu tố tác động

dùng để so sánh). Trong đó, Saaty qui định đường chéo chính của ma trận

vuông có giá trị bằng 1 (bảng 1.4) [85] .

Bảng 1.4: So sánh cặp đôi các yếu tố gây trượt lở

Nhân tố ảnh hưởng

Quan trọng bằng nhau Quan trọng hơn cực nhiều Quan trọng hơn Quan trọng hơn rất nhiều Quan trọng hơn >>> Quan trọng hơn nhiều

1 3 5 7 9

n ơ h

1/3 1 3 5 7

> > >

1/5 1/3 1 3 5

1/7 1/5 1/3 1 3

g n ọ r t n a u q m é K

1/9 1/7 1/5 1/3 1 Quan trọng bằng nhau Kém quan trọng hơn Kém quan trọng hơn nhiều Kém quan trọng hơn rất nhiều Kém quan trọng hơn cực nhiều

1,787 4,676 9,533 16,333 25 Tổng

(Nguồn: [85]) Ma trận này chỉ ra rằng nếu chỉ số quan trọng của yếu tố A so với B là

n thì ngược lại tỉ số quan trọng của B so với A là 1/n. Dựa vào thang tỷ lệ sẽ

xác lập được ma trận so sánh giữa các yếu tố tác động. Sau đó tính toán trọng

số cho từng lớp thành phần bằng cách sử dụng vector nguyên lý Eigen (có thể

tính toán gần đúng vector nguyên lý Eigen bằng cách chia từng giá trị của mỗi

47

cột cho tổng giá trị trong cột đó để thiết lập một ma trận mới, khi đó giá trị

trung bình trên mỗi hàng của ma trận mới chính là trọng số của yếu tố tác

động có giá trị từ 0 đến 1). Việc tính toán này được thực hiện bằng Excel.

Một đặc điểm đáng chú ý của phương pháp AHP là nó có khả năng

đánh giá sự không nhất quán theo cặp. Các giá trị eigen cho phép xác định

được một giá trị nhất quán sử dụng như là một dấu hiệu nhận biết sự không

nhất quán hoặc tính bắc cầu trong một bộ giá trị so sánh giữa hai đối tượng.

Saaty (2002) đã chứng minh rằng, đối với một ma trận nghịch đảo nhất quán,

giá trị eigen lớn nhất λMax sẽ bằng số cặp đem so sánh n. Một giá trị xác định

sự nhất quán, còn được gọi là chỉ số nhất quán (consistency index - CI), được

xác định như sau:

CI= λMax-n n-1

Saaty (2001) đã tạo ra một cách ngẫu nhiên các ma trận sử dụng các tỷ

lệ 1/9, 1/8,…, 1, …, 8,9 để đánh giá cái gọi là chỉ số nhất quán ngẫu nhiên

(random consistency index - RI). Chỉ số RI trung bình của 500 ma trận được

trình bày trong bảng 1.5 [86].

Bảng 1.5: Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n

0 0 0,58 0,9 1,12 1,24 1,32 1.41 1,45 1,51 RI

Saaty (1977) đã đưa ra một tỷ lệ nhất quán (consistency ratio - CR)

được sử dụng như là một sự so sánh giữa CI và RI như sau:

CR= CI RI

Nếu như giá trị của CR nhỏ hơn hoặc bằng 10% thì sự không nhất quán

có thể chấp nhận được, nhưng nếu giá trị CR lớn hơn 10% thì sự đánh giá chủ

quan cần phải được xem xét lại [84].

48

Trên cơ sở kết hợp 2 mô hình xác định trọng số, chỉ số nhạy cảm trượt

lở LSI được tính toán theo công thức (1). Từ đó bản đồ đánh giá nguy cơ

trượt lở đất sẽ được thành lập trên cơ sở phân chia giá trị LSI theo các ngưỡng

với 5 cấp nguy cơ: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Việc sử dụng kết

hợp cả 2 phương pháp nhằm tăng tính khách quan trong việc xác định trọng số

từ đó tăng độ chính xác của các kết quả nghiên cứu.

- Xác định các vùng không xảy ra trượt lở

Theo quan điểm chung của nhiều nhà nghiên cứu, trượt lở đất thường

không xảy ra ở những vùng có độ dốc bằng 0 hoặc những vùng mặt nước. Do

vậy những khu vực này không đưa vào đánh giá và được tách ra ngay từ đầu.

Khi đánh giá tổng hợp và phân cấp, thì các vùng có độ dốc bằng 0 và mặt

nước sẽ được đưa vào cấp nguy cơ trượt lở thấp nhất (rất thấp) vì về lý thuyết

đây là những vùng quá trình trượt lở đất không xảy ra.

1.4.7. Phương pháp tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống

Theo Nguyễn Đình Hòe (2007) tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế

giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; đó là một tiếp cận

toàn diện và động. Phân tích hệ thống là phương pháp, công cụ cụ thể được

tiếp cận hệ thống sử dụng [12].

Luận án vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống

theo quy trình từng bước như sau (xem sơ đồ các bước nghiên cứu hình 1.2):

Bước 1: Phân tích hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam trên cơ sở

tổng hợp tài liệu và kết quả khảo sát thực địa. Trong bước này, bản đồ hiện

trạng tai biến trượt lở đất được thành lập cùng với việc phân tích đặc điểm

một số khu vực và khối trượt điển hình. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

quá trình phát sinh trượt lở đất bao gồm các nhân tố tự nhiên và các nhân tố

nhân sinh.

49

Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu

50

Bước 2: Xác định trọng số từng lớp của mỗi nhân tố bằng phương pháp

chỉ số thống kê trên cơ sở chồng xếp bản đồ hiện trạng trượt lở với các bản đồ

nhân tố. Từ đó đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo từng nhân tố phát sinh theo

5 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Phân tích vai trò của từng

nhân tố thông qua việc xác định trọng số nhân tố trên cơ sở tham khảo ý kiến

chuyên gia và mô hình AHP.

Bước 3: Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam trên cơ sở tích

hợp 9 nhân tố tự nhiên và nhân sinh. Kết quả đánh giá được kiểm chứng bằng

số liệu thực tế, nếu phù hợp thì mô hình tính toán có độ tin cậy cao, còn

ngược lại thì phải điều chỉnh lại mô hình.

Bước 4: Để cảnh báo nguy cơ trượt lở đất do tác động của biến đổi khí

hậu ở tỉnh Quảng Nam, NCS đã sử dụng số liệu lượng mưa mùa thu được dự

tính vào năm 2025 và 2050 theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2015 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường làm số liệu đầu vào và giả thuyết các nhân tố gây

trượt lở khác không thay đổi. Từ đó thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt

lở đất tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 và 2050.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:

Trong chương 1, luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên

quan đến đề tài theo các hướng nghiên cứu trượt lở đất của các tác giả trong

và ngoài nước. Trên cơ sở đó cho thấy trượt lở đất là một tai biến tự nhiên

phổ biến ở nhiều nơi và đang có xu hướng gia tăng do tác động của các hoạt

động phát triển. Tai biến trượt lở đất là một quá trình phức tạp, chịu sự tác

động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên và nhân sinh. Do đó luận án xác

định hướng tiếp cận trong nghiên cứu này là tiếp cận địa lý tổng hợp và tiếp

cận hệ thống. Các phương pháp được sử dụng trong đề tài là sự kết hợp giữa

phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại trong đó có phương pháp

phân tích thứ bậc -AHP và phương pháp chỉ số thống kê.

51

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT SINH

TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Các nhân tố tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, phía bắc giáp

tỉnh Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi,

phía tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hóa Dân chủ Nhân dân Lào, phía đông giáp biển Đông. Với diện tích 10.438,37 km2, địa phận tỉnh Quảng Nam nằm trong tọa độ địa lý từ 14057’10’’ đến 16003’50” vĩ độ bắc, từ 107012’40” đến 108044’20” kinh độ đông (hình 2.1).

Với vị trí ở rìa đông nam của lục địa Á -Âu, Việt Nam nói chung và

Quảng Nam nói riêng chịu tác động sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á. Nằm

trên dải duyên hải miền Trung, Quảng Nam chịu ảnh hưởng mạnh bởi hoạt

động của bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông. Những tác động này khiến

cho thời tiết, khí hậu của Quảng Nam và duyên hải miền Trung mang nhiều

nét đặc trưng riêng, trong đó đặc biệt là sự phân mùa của chế độ mưa.

2.1.2. Địa chất

2.1.2.1. Các thành tạo địa chất

Lãnh thổ tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng có cấu tạo địa chất khá phức

tạp, bao gồm nhiều thành tạo địa chất khác nhau với nhiều loại đá, từ đá trầm

tích đến magma xâm nhập, phun trào và đá biến chất, có tuổi từ Protezozoi

đến Kainozoi [19], [32], [46].

a) Hệ tầng

- Các thành tạo Proterozoi

Hệ tầng Tắc Pỏ (PR1tp) phân bố trên một phạm vi khá rộng ở thị trấn

Tắc Pỏ và tây nam huyện Nam Trà My. Thành phần thạch học gồm: gneis

biotit, plagiogneis biotit, xen đá phiến thạch anh-biotit-granat; đá phiến thạch

52

anh -biotit-silimanit; đá phiến chứa graphít xen đá hoa olivin, đá phiến biotit -

điopsid -graphit. Nét đặc trưng của hệ tầng là các đá trầm tích lục nguyên giàu

sét bị biến chất xen một lượng nhỏ amphibolit, metacarbonat và cát kết giàu thạch anh, góc dốc khoảng 40 - 500. Bề dày hệ tầng trên 2500 m.

Hệ tầng Núi Vú (PR3-\ nv) phân bố thành một dải kéo dài từ Tiên

Phước, qua Hiệp Đức đến tây nam Nông Sơn và một bộ phận ở trung tâm và

tây bắc của huyện Núi Thành. Thành phần thạch học gồm: đá phiến plagioclas

- amphibol, đá phiến actinolit-chlorit- epidot, đá phiến thạch anh -mica, đá

phiến thạch anh -sericit, đá phiến silic. Chiều dày của hệ tầng Núi Vú từ 1200

- 1600 m.

Hệ tầng Khâm Đức (PR2_3k0) phân bố rộng rãi trong địa phận huyện

Tiên Phước và Phước Sơn, một phần của huyện Bắc Trà My và Nam Trà My.

Chúng được phân chia thành 3 phân hệ tầng: phân hệ tầng dưới (PR2_3k01);

phân hệ tầng giữa (PR2_3 k02) và phân hệ tầng trên (PR2_3 k03). Thành phần

chủ yếu gồm amphibolit có granat, đá phiến thạch anh - biolit - silimanit, đá

phiến thạch anh - plagioclas - horblen - biotit, đá phiến thạch anh - muscovit,

gneis silimanit -granat.

- Các thành tạo Paleozoi

Hệ tầng A Vương (\2-O1 av) trong phạm vi tỉnh Quảng Nam phân bố

thành dải từ Tây Giang đến Đông Giang, từ Tây Giang đến Nam Giang.

Thành phần thạch học gồm: đá phiến sericit - thạch anh, đá phiến mica, đá

phiến sericit - clorit - thạch anh, cát kết quarzit, đá phiến sét .... của 3 phân hệ

tầng: A Vương dưới (\2-O1 av1), A Vương giữa (\2-O1 av2) và A Vương trên

(\2-O1 av3). Hệ tầng có chiều dày từ 700-4000m.

Hệ tầng Long Đại (O3-S1 l0) lộ ra chủ yếu ở phía bắc huyện Tây Giang

và Đông Giang. Đặc trưng thạch học của hệ tầng Long Đại là các đá có cấu

tạo phân nhịp, phân dải, xen kẹp đá phun trào trung tính đến axit. Thành phần

bao gồm: cát, bột kết thạch anh, đá phiến sét xen bột kết, cát bột kết xen đá

phiến sét chlorit, đá phiến sét, bột kết xen đá phiến sét silic, cát kết dạng

53

quarzit xen đá phiến sét, đá phiến sét chlorit xen cát kết thạch anh, sạn kết và

tuf của cả 3 phân hệ tầng: Long Đại dưới (O3-S1 l01), Long Đại giữa (O3-S1

l02), Long Đại trên (O3-S1 l03). Bề dày hệ tầng trên 1200-2600m.

- Các thành tạo Mezozoi

Hệ tầng Sông Bung (T1-2sb) phân bố dọc sông Bung, gần ngã ba sông

Bung với sông A Vương, trên địa bàn huyện Tây Giang và Nam Giang, và

dọc phía tây thuộc huyện Nam Giang. Hệ tầng Sông Bung gồm 2 phân hệ

tầng: Sông Bung dưới (T1-2sb1) và Sông Bung trên (T1-2sb2). Thành phần

thạch học gồm: cát kết, cát kết xen bột khoáng, sét kết, sạn kết, bột kết, cát kết

tuf, bột kết vôi, ryolit porphyr. Chiều dày của hệ tầng khoảng 1800 m.

Hệ tầng Nông Sơn (T3n-r ns) phân bố rộng rãi trong vùng giáp ranh

giữa các huyện Duy Xuyên, Nông Sơn, Đại Lộc, Đông Giang và Nam Giang

và bao gồm 2 phân hệ tầng Nông sơn dưới (T3n-r ns1) và Nông Sơn trên (T3n-

r ns2). Thành phần thạch học gồm: cuội kết xen cát kết, bột kết, sạn kết, sét

kết và bột kết màu đỏ nâu có chứa than.

Hệ tầng Bàn Cờ (J1 bc) phân bố thành dải hẹp từ phía tây huyện Duy

Xuyên đến tây nam Đại Lộc, và vùng giáp ranh giữa Đông Giang và Nam

Giang. Thành phần bao gồm: cuội kết thạch anh-silic, cát kết, sạn kết xen bột

kết. Chiều dày trầm tích từ 740-1500 m.

Hệ tầng Khe Rèn (J1 kr) gắn liền với các trầm tích của hệ tầng Bàn Cờ,

cũng tạo thành dải hẹp từ phía tây huyện Duy Xuyên đến tây nam Đại Lộc, và

một dải hình vòng cung ở phía tây bắc Nam Giang. Thành phần thạch học

gồm: bột kết, cát kết hạt nhỏ, sét vôi, vôi sét, cát kết vôi, cát kết thạch anh hạt

vừa, phiến sét với chiều dày 120-150 m.

Hệ tầng Hữu Chánh (J2 hc) nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Khe Rèn, phân

bố ở Đại Lộc và Nam Giang. Thành phần chủ yếu là bột kết và cát kết nâu đỏ,

xen cát kết thạch anh chứa các vảy nhỏ muscovit, có chiều dày 400-500 m.

- Các thành tạo Kainozoi: Bao gồm các thành tạo Neogen (N) và Đệ

Tứ (Q) với các đặc điểm về thành phần như sau:

54

Hệ tầng Ái Nghĩa (Nan) phân bố ở phía tây huyện Điện Bàn và phía đông

huyện Đại Lộc. Thành phần chủ yếu gồm: cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét

kết chứa di tích sinh vật. Đá có độ gắn kết yếu đến trung bình. Chiều dày trầm

tích Neogen đạt tới 300m. Các trầm tích của hệ tầng Ái Nghĩa phần lớn bị phủ

bởi các trầm tích trẻ hơn tuổi Pleistocen, Holocen nguồn gốc biển, sông-biển.

Hệ tầng Đại Nga (ßN2-Q1dn) phân bố ở huyện Đại Lộc và Phước Sơn.

Thành phần thạch học gồm: bazan hai pyroxen, plagiobazan, bazan

olivinaugit- plagioclas, bazan olivin- augit và bazan olivin với chiều dày trầm

tích khoảng 150m.

Thành tạo Pleistocen trung-thượng (Q18-9) bao gồm: trầm tích sông

phân bố dọc các sông Tranh, Vu Gia và Tam Kỳ, với thành phần chủ yếu là

cuội sỏi đa khoáng, cát, sét, bột, đôi nơi có thấu kính sét kaolin, morilonit;

trầm tích sông - biển phân bố ở Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kì hình

thành dải đồng bằng hẹp, có độ cao từ 30- 40 m, thành phần gồm: sạn, cát lớp

cát pha xen kẽ với bột sét, bột sét pha cát, màu xám trắng.

Thành tạo Pleistocen thượng (Q91) gồm trầm tích biển lộ ra ở phía tây

huyện Thăng Bình và Tam Kì, rải rác ở phía đông và tây Núi Thành; trầm tích

sông - biển ở phía bắc sông Thu Bồn, phía tây bắc và nam huyện Điện Bàn,

đông bắc huyện Quế Sơn. Thành phần chính của chúng là cát hạt nhỏ đến thô,

màu vàng, sét, lẫn sạn sỏi nhỏ.

Thành tạo Holocen trung (Q82) gồm trầm tích biển phân bố ở phía đông

các huyện Điện Bàn, Thăng Bình, Tam Kì, Núi Thành và thành phố Hội An.

Thành phần trầm tích biển chủ yếu là cát hạt mịn đến thô lẫn bột sét, cát bột

chứa sạn sỏi thạch anh, silic. Trầm tích sông - biển lộ ra ở bắc huyện Đại Lộc,

tây bắc huyện Điện Bàn, chủ yếu là cát, cát pha bột, sét và sét pha.

Các thống Holocen thượng (Q29) có các thành tạo sau: trầm tích biển

phân bố dọc bờ biển Quảng Nam, sâu vào đất liền 2-6,5 km, hình thành dải

cồn cát song song với bờ biển cao 3-10 m, với thành phần chính là cát thạch

anh-silic hạt mịn đến thô, chứa ít bột sét. Trầm tích sông - biển với thành

55

phần chủ yếu là sét - bột, sét - cát lẫn ít sạn sỏi lộ ra ở các huyện Đại Lộc,

Điện Bàn, Quế Sơn, Tam Kì, Núi Thành, dọc thung lũng các sông và các khúc

uốn lòng sông. Trầm tích sông lộ ra với diện tích lớn ở phía đông Đại Lộc,

nam Điện Bàn, trung tâm Duy Xuyên và đông bắc Quế Sơn. Thành phần

chính là cát hạt nhỏ đến lớn lẫn sạn - sỏi thạch anh, silic.

Trong thống Holocen thượng, trầm tích biển hình thành các bãi cát dọc

bờ biển Quảng Nam với thành phần là cát hạt trung-thô màu xám vàng chứa

Mollusca. Trầm tích sông - biển phân bố dọc theo các sông Vĩnh Điện, sông

Trường Giang, sông Tam Kì, tạo thành các bãi bồi, có thành phần chủ yếu là

cát, cát pha bột - sét chứa ít sạn, sỏi. Trầm tích sông tập trung nhiều ở thượng

lưu các sông Thu Bồn, sông Vu Gia, dọc thung lũng sông Vĩnh Điện, sông

Thu Bồn, sông Ba Kỳ, tạo thành các bãi cát ven lòng, thành phần chính là cát

chứa sạn - sỏi, sét mỏng.

Các thành tạo Đệ tứ không phân chia (Q) gồm 2 loại bồi tích - sườn

tích và tàn tích - sườn tích phát triển tại các chân sườn và vũng trũng giữa núi.

Thành phần trầm tích gồm sỏi, sạn, cuội, cát, sét.

b) Các thành tạo magma xâm nhập

Các đá magma xâm nhập lộ ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam khá đa

dạng, thành phần thay đổi từ siêu mafic, mafic, trung tính đến axít, có tuổi từ

Paleozoi đến Kainozoi. Các thành tạo magma xâm nhập bao gồm:

Phức hệ Tà Vi (vPR3 tv) phân bố ở trung tâm huyện Phước Sơn, phía

tây Bắc Trà My, bao gồm các thể gabro amfibolit kích thước nhỏ dạng thấu

kính, nằm chỉnh hợp trong các đá trầm tích biến chất tuổi Proterozoi.

Phức hệ Nậm Nin ([-]PR3nn) gồm các thể plagiogranit dạng sọc dải có

kích thước nhỏ. Các đá của phức hệ phân bố chủ yếu trong các thành tạo biến

chất tuổi Proterozoi và bị các đá granit micmatit, granitogơnai của phức hệ

Chu Lai xuyên cắt.

Phức hệ Chu Lai (]PR3 cl) phân bố thành dải ở phía nam huyện Núi

Thành và Bắc Trà My, một số khu vực của huyện Phước Sơn. Thành phần

56

thạch học của phức hệ gồm plagiogranit micmatit, granit micmatit,

granitogơnai biotit và các đai mạch permatit.

Phức hệ Hiệp Đức ([PZ1 h0) bao gồm hàng loạt thể siêu mafic dạng

thấu kính, có diện tích nhỏ phân bố rải rác ở thành phố Tam Kì, huyện Phú

Ninh, Hiệp Đức và Phước Sơn, với thành phần chủ yếu là olivinit, harburgit

bị biến đổi rất mạnh như serpentinit hóa, cacbonat hóa, thạch anh hóa. Trong

đó, khoáng vật dễ bị phong hóa với hàm lượng cao tới 93 - 95%.

Phức hệ Núi Ngọc (%vPZ1 nn) phân bố ở khu vực Núi Ngọc, huyện Núi

Thành. Thành phần thạch học gồm chủ yếu là gabro, gabrodiabas, diabas với

đặc điểm là kém ổn định phong hóa.

Phức hệ Điệng Bông (]PZ1 0b) có thành phần chủ yếu là plagiogranit,

tonalit, granodiorit biotit có horblenđ. Chúng lộ ra ở phần giáp ranh giữa

huyện Nông Sơn với Phước Sơn và phần cực đông nam của tỉnh dưới dạng

thấu kính nhỏ, dài hoặc trăng khuyết nằm dọc theo các đứt gãy.

Phức hệ Trà Bồng ([-][O-Stb) phân bố thành các khối có kích thước từ

vài kilômet vuông đến hàng chục kilômet vuông ở huyện Tiên Phước và Bắc

Trà My. Thành phần thạch học chủ yếu của phức hệ là diorit xẫm màu, diorit

thạch anh, granodiorit bị ép có cấu tạo dạng gơnai.

Phức hệ Đại Lộc (]aD10l) tạo thành dải kéo dài từ phía bắc huyện Đại

Lộc, qua Đông Giang đến Tây Giang. Thành phần gồm: granit hai mica dạng

porphyr hạt vừa, granit biotit xẫm màu có muscovit dạng porphyr hạt lớn,

granit 2 mica hạt nhỏ-vừa dạng gneis, mạch aplit, pegmatit có muscovit, thạch

anh. Hàm lượng khoáng vật dễ bị phong hóa rất cao, đạt 50 - 85%.

Phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (]PZ3 bg-qs) phân bố rộng rãi trong khu

vực nghiên cứu dưới dạng các thể batolit lớn ở các huyện: Tiên Phước, Hiệp

Đức, Duy Xuyên, Nông Sơn, Quế Sơn, Nam Giang và Tây Giang. Thành

phần gồm: gabrodiorit horblend, diorit horblend - biotit, diorit thạch anh.

Phức hệ Cha Val (vaT3 cv) phân bố chủ yếu ở huyện Nam Giang.

Thành phần gồm: gabronorit, gabro pyroxen, gabrodiorit hạt vừa - lớn.

57

Phức hệ Hải Vân (]aT3hv) phân bố chủ yếu ở huyện Nam Giang và một

vài khối nhỏ ở Tiên Phước. Thành phần gồm: granit biotit, granit 2 mica,

granodiorit biotit.

Phức hệ Đèo Cả (]-]|K0c) lộ ra không nhiều trong khu vực nghiên

cứu, chúng chỉ phân bố ở khu vực Quế Sơn, Hiệp Đức và phần cực Tây của

huyện Phước Sơn. Thành phần chủ yếu của phức hệ gồm granit, granosyenit

biotit horblen dạng pocphyr, fenspat màu hồng.

Phức hệ Bà Nà (]K-/bn) phân bố ở phía tây Phước Sơn và một số nơi ở

Duy Xuyên. Thành phần đá gồm: granit biotit, granit hai mica, granit aplit có

granat.

2.1.2.2. Đứt gãy kiến tạo

Hệ thống đứt gãy đóng vai trò chính trong việc hình thành bình đồ khu

vực, đồng thời cũng là một trong các nhân tố quan trọng tác động đến quá

trình phát sinh trượt đất. Các đứt gãy trong phạm vi tỉnh Quảng Nam phát

triển theo ba hệ thống chính: á vĩ tuyến, tây bắc - đông nam và đông bắc - tây

nam [19], [36], [17], [11], bao gồm:

- Đứt gãy Sông Bung - Trà Bồng bắt đầu từ Lào và vào lãnh thổ Việt

Nam ở phía bắc sông Bung, chạy theo hướng TB-ĐN đến thị trấn Khâm Đức

(Phước Sơn). Từ thị trấn Khâm Đức, đới đứt gãy chuyển qua phương á vĩ

tuyến, kéo ra biển qua thị trấn huyện Bình Sơn và phía bắc thị xã Quảng Ngãi.

Trên địa phận lãnh thổ Việt Nam đới đứt gẫy dài khoảng 190 km. Chiều rộng

đới ảnh hưởng động lực đứt gãy khoảng 10-15 km. Đới đứt gẫy Sông Bung - Trà Bồng đổ về hướng bắc, đông bắc với góc cắm khoảng 600-750. Đứt gãy

này có thể phát sinh động đất Msmax 7 độ Richter.

- Đứt gãy Sông Pô Cô kéo dài theo phương kinh tuyến từ thị trấn huyện

Phước Sơn, dọc theo thung lũng sông Pô Cô, qua Ngọc Hồi đến Đức Cơ. Đới

đứt gẫy dài trên 200km, rộng khoảng 10-15 km. Đới đứt gẫy Sông Pô Cô đổ về hướng tây với góc cắm khoảng 600-750. Đới đứt gẫy Sông Pô Cô có khả

năng phát sinh động đất Msmax 5,6 - 6,0 độ Richter chấn cấp 8 ở độ sâu 13-

58

20 km. Hoạt động của đới đứt gãy Pô Cô có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình

trượt lở, sạt lở. Sinh kèm với hoạt động của đứt gãy có hàng loạt các hệ thống

khe nứt theo phương kinh tuyến- á kinh tuyến.

- Đới đứt gãy Đông Bắc Hiên có chiều dài đến 280km chạy theo

phương TB-ĐN từ sâu lãnh thổ Lào, vào lãnh thổ Việt Nam qua huyện Hướng

Hoá, chạy dọc phần tây Tây Thừa Thiên Huế rồi mới vào đông bắc huyện

Hiên (Quảng Nam). Chiều rộng ảnh hưởng động lực đứt gãy khoảng 8-10 km.

- Đới đứt gãy Trà My - Núi Thành chạy theo phương TB-ĐN qua

huyện Bắc Trà My rồi uốn cong theo phương vỹ tuyến, dọc ranh giới Quảng

Nam - Quảng Ngãi qua huyện Núi Thành đến bờ biển, dài gần 70km, chiều

rộng đới ảnh hưởng đứt gãy khoảng 8-12km.

- Đới đứt gãy Điện Bàn - Nam Giang chạy theo phương ĐB-TN qua

các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Nam Giang dài 85km, chiều rộng ảnh hưởng

đới động lực đứt gãy khoảng 10 - 14km.

- Đới đứt gãy Hội An - Phước Sơn dài trên 90km, chạy theo phương

ĐB-TN từ Hội An qua Duy Xuyên, phía bắc huyện Quế Sơn, Hiệp Đức đến

Phước Sơn. Chiều rộng ảnh hưởng đới động lực đứt gãy khoảng 8-12km. Đới

đứt gẫy cắt qua các thành tạo địa chất Paleozoi, Mezozoi. Dọc đới đứt gẫy

hình thành các sụt trũng Đệ tứ, lấp đầy các trầm tích hỗn hợp aluvi, proluvi.

Đới đứt gãy Hội An - Phước Sơn đổ về phía đông nam với góc cắm khoảng 600-700

- Đới đứt gãy Hiệp Đức - Phước Sơn chạy theo phương ĐB-TN từ Hiệp

Đức đến đông nam huyện Phước Sơn với chiều dài khoảng 35km. Chiều rộng

ảnh hưởng đới động lực đứt gãy khoảng 6-8km.

- Đứt gãy Tam Kỳ - Hiệp Đức chạy theo phương á vĩ tuyến từ Hiệp

Đức đến thị xã Tam Kỳ, dài khoảng 80 km, rộng chừng 7-10 km. Đới đứt gẫy

cắt xẻ các thành tạo magma xâm nhập Paleozoi, Mezozoi và các đá biến chất,

trầm tích Proterozoi, Paleozoi và Mezozoi. Đới đứt gẫy đổ về phía bắc với góc cắm khoảng 600-700.

59

2.1.3. Địa hình - địa mạo

Địa hình Quảng Nam khá đa dạng, phân hóa theo hướng thấp dần từ tây

sang đông. Phía tây là vùng núi thuộc phía đông của dãy Trường Sơn Nam, có

độ cao trên 1000m, trong đó có một số đỉnh cao trên 1500m như núi Lum-

Heo (2045 m), núi Tiên (2032 m), núi Mang (1708 m), núi Gololan (1855 m).

Dãy núi Trường Sơn Nam giống như một bức tường thành có dạng hơi vòng

cung chạy theo hướng chung TB-ĐN, từ phía nam đèo Hải Vân cho tới thung

lũng sông Đà Rằng. Ở phía bắc, do mạch núi này nối với dãy núi Bạch Mã

đâm thẳng ra biển, nên bức thành chắn lại có dạng một vành móng ngựa

khổng lồ. Phía Nam có nhiều ngọn núi cao trên 1500m ngăn cách Quảng Nam

với Quảng Ngãi.

Vùng núi chiếm gần 3/4 diện tích của tỉnh bao gồm các huyện Đông

Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, phía tây các huyện

Đại Lộc, Quế Sơn, Nông Sơn, Tiên Phước và Bắc Trà My.

Phía đông là dải đồng bằng hẹp ven biển, thấp, bằng phẳng, độ cao từ 0

đến 5m và hơi nghiêng về phía biển. Đây là vùng hạ lưu của hai hệ thống

sông chính: Thu Bồn - Vu Gia và Tam Kỳ. Đặc biệt, men theo bờ biển còn có

một dải cồn cát kéo dài hầu như liên tục, cao hơn phía trong khoảng 10m,

khiến cho phần đồng bằng có dạng trũng.

Vùng chuyển tiếp giữa vùng núi ở phía tây và đồng bằng ở phía đông là

vùng đồi cao 200-300m. Khác với một số tỉnh ở miền Bắc, ở đây địa hình từ

miền núi ở phía tây đột ngột đổ xuống vùng đồi thấp và đồng bằng phía đông

do đó dải đồi trung du rất hẹp. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến dòng

chảy mặt. Địa hình núi ở thượng lưu thì quá dốc, đồng bằng hạ lưu quá thoải,

còn dải đồi trung du lại rất hẹp, thậm chí nhiều nơi không có, nên đoạn trung

lưu của các dòng sông ngắn. Với cấu trúc địa hình như vậy, khu vực nghiên

cứu thực sự ẩn chứa nhiều hiểm hoạ của tai biến lũ lụt và trượt lở đất.

60

Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu nghiên cứu, địa hình Quảng Nam được

phân chia thành 39 dạng địa hình có nguồn gốc và tuổi khác nhau thuộc 7

nhóm nguồn gốc có liên quan đến trượt lở như sau [18], [46], [42], [11]:

- Nhóm dạng địa hình nguồn gốc núi lửa

Nhóm địa hình nguồn gốc núi lửa bao gồm một dạng địa hình là bề mặt

bazan sót dạng mặt bàn cao 800-900m tuổi Pliocen phân bố ở phía nam thị

trấn Khâm Đức, huyện Phước Sơn. Bề mặt tương đối bằng phẳng, được cấu

tạo bởi các đá phun trào bazan tuổi Pliocen thuộc hệ tầng Đại Nga có thành

phần thạch học là bazan thoilet, bazan olivin dày khoảng 150m. Đá bazan bị

phong hóa mạnh tạo nên lớp vỏ phong hóa dày, ngấm nước tốt nên khi có

mưa lớn thường xảy ra trượt lở.

- Nhóm dạng địa hình do quá trình bóc mòn tổng hợp

Nhóm dạng địa hình này bao gồm các bề mặt san bằng và bề mặt sườn,

phân bố rộng khắp các khu vực đồi núi của tỉnh. Mặc dù địa hình bị phân cắt

mạnh, song trong phạm vi nghiên cứu vẫn tồn tại các bề mặt sau:

- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 1200-1400m tuổi Miocen

muộn, tồn tại trên đỉnh của các dãy núi trung bình ở phần phía tây.

- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 800-1200m tuổi Pliocen sớm

phân bố khá rộng rãi, ngoài vùng núi phía tây còn tồn tại ở vùng núi thấp khu

vực trung tâm của tỉnh. Chúng phát triển trên các loại đá gốc khác nhau và độ

cao thay đổi đáng kể theo chiều từ tây sang đông.

- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 200-600m tuổi Pliocen

muộn chủ yếu tồn tại ở dạng các bậc nghiêng thoải trước núi hoặc kéo dài

theo các thung lũng.

- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediment) cao 80-120m tuổi Pleistocen

sớm tồn tại dưới dạng các mảnh sót với độ cao 80-120m dọc các thung lũng

sông. Bề mặt các pediment thường nghiêng thoải về phía đáy thung lũng. Các

pediment được cấu tạo bởi các loại đá gốc có thành phần thạch học khác nhau

61

nhưng bị phủ bởi các thành tạo trẻ hơn và chịu quá trình phong hóa mạnh tạo

lớp vỏ phong hóa dày gần chục mét.

- Bề mặt pediment cao 40-60m tuổi Pleistocen giữa - muộn là các bề

mặt nghiêng thoải sát chân núi về phía đáy thung lũng và chuyển tiếp dần

sang thềm sông bậc II.

- Sườn đổ lở rất phổ biến trong khu vực nghiên cứu, đặc trưng cho các

núi, đồi cấu tạo từ các đá vững chắc bị dập vỡ mạnh, thường phát triển dọc

các thung lũng kiến tạo. Dạng địa hình này hay gặp ở phần cao của sườn, gần đường chia nước, nơi có độ dốc lớn, đôi khi dốc đứng trên 450. Phần thấp của

sườn thoải hơn do tích tụ tảng lăn, dăm, sạn.

- Sườn bóc mòn tổng hợp được hình thành do tổng hợp các quá trình

làm thoải sườn như rửa trôi, xói rửa, trượt đất.... Dạng địa hình này phát triển rất rộng rãi ở phần cao của địa hình với độ dốc 15-250, một số nơi 350, ở phần thấp với độ dốc 8-150. Bề mặt sườn thường phủ sét chứa dăm, sạn, mảnh đá

dày 1,5-2m.

- Sườn xâm thực phát triển khá rộng rãi dọc các thung lũng sông suối

miền núi Quảng Nam như thung lũng thượng lưu sông Thu Bồn, thung lũng

sông Bung, sông A Vương.... Các sườn được thành tạo chủ yếu do sự đào

khoét của lòng sông trong vùng được nâng ổn định. Độ dốc sườn dao động từ 20-450, thậm chí là vách dốc đứng ở các đới đập vỡ kiến tạo. Các đoạn sườn

thoải phát triển trong các vùng đá gốc bị phong hóa mạnh.

- Sườn và bề mặt bóc mòn rửa thôi: Nước chảy tràn trên các bề mặt

nằm ngang, nghiêng thoải của pediment, các bề mặt san bằng, các bậc thềm,

địa hình đồi thoải... thường tạo nên dạng địa hình sườn và bề mặt bóc mòn rửa

trôi. Ở Quảng Nam, dạng địa hình này được quan sát khá điển hình ở Nông

Sơn, khu vực núi thấp ở Nam Giang. Sườn phát triển trên các đá có độ bền vững cơ học khác nhau với góc dốc từ 10-300.

- Nhóm dạng địa hình do dòng chảy

Dạng địa hình này là sự tổng hợp của cả địa hình dòng chảy tạm thời và

62

địa hình dòng chảy thường xuyên, bao gồm các bề mặt tích tụ, khe xói, bậc

thềm sông, bãi bồi. Chúng được phân bố dọc theo các sông, có chiều rộng và

độ cao khác nhau. Do địa hình thấp nên hầu hết các dạng địa hình này là nơi

tập trung dân cư và phát triển nông nghiệp.

- Nhóm dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp sông-biển: bao gồm các bề

mặt tích tụ sông-biển với độ cao từ 1-15m, có tuổi khác nhau, tập trung ở khu

vực cửa sông Thu Bồn và sông Trường Giang. Cấu tạo nên các bề mặt này là

tầng trầm tích gồm bột sét xám xanh, xám vàng ở trên và cát, sạn sỏi ở dưới.

- Nhóm dạng địa hình nguồn gốc biển, đầm phá - vũng vịnh: gồm các

thềm mài mòn tích tụ cao từ 10-60m, các bề mặt tích tụ đầm phá -vũng vịnh

phân bố ở các huyện đồng bằng phía đông như Núi Thành, Phú Ninh, TP Tam

Kì, Thăng Bình, Điện Bàn; các bề mặt bar cát cao từ 2-15m dọc ven biển.

- Nhóm dạng địa hình do gió

Dạng địa hình do gió là đê cát tích tụ biển do tác động của gió tạo nên

các đụn cát cao 5-15m phân bố dọc theo đường bờ biển. Gió cùng với nước

tạo nên hiện tượng cát bay, cát chảy khiến cho các đê cát có xu hướng dịch

chuyển dần về phía đất liền, vùi lấp đất canh tác và đất thổ cư.

- Địa hình nhân sinh: chủ yếu là các hồ chứa nước nhân tạo phân bố rải

rác ở vùng đồi núi. Việc xây dựng các hồ nước đã biến địa hình thung lũng

thành địa hình lòng hồ gây nên một số tác động tiêu cực đến môi trường.

2.1.4. Khí hậu

2.1.4.1. Chế độ nhiệt

Quảng Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của

biển, có nền nhiệt cao, nắng nhiều và ít chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa

đông. Tổng giờ nắng trong năm là 2140 giờ ở vùng đồng bằng phía đông và 1774 giờ ở vùng núi phía tây. Nhiệt độ trung bình năm từ 23-260C. Ở vùng đồng bằng ven biển, nhiệt độ trung bình năm khoảng 260C, vùng núi cao khoảng 22-230C. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình khoảng 210C

63

ở vùng đồng bằng và 18-200C ở vùng núi. Tháng 6, 7, 8 là 3 tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình 27-290C, nhiệt độ tối cao trong ngày có thể tới 39- 400C. Biên độ nhiệt ngày đêm cũng như năm khoảng 7-80C. Độ ẩm tương đối

ở mức cao 84-87% (bảng 2.1). Như vậy Quảng Nam có khí hậu nhiệt đới,

không có mùa đông lạnh. Nền nhiệt cao cùng với độ ẩm lớn thúc đẩy các quá

trình phong hóa đá gốc phát triển mạnh, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động

trượt lở.

Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tại Quảng Nam (thời kì 1981-2014)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Yếu tố Trạm

12 Năm

21,4 22,6 24,4 26,8 28,3 29,1 28,9 28,6 27,2 25,6 24,0 21,8

25,7

20,6 22,2 24,0 26,1 26,9 27,1 27,0 26,9 25,9 24,4 22,7 20,7

24,5

24,6 26,4 28,9 31,6 33,4 33,4 34,3 33,8 31,5 29,0 26,9 24,5

29,9

Tam Kỳ Trà My Tam Kỳ

24,7 27,1 30,1 32,9 33,8 33,9 33,8 33,5 31,5 28,7 26,2 23,9

30,0

Trà My

19,3 20,2 21,6 23,7 24,9 25,5 25,3 25,2 24,3 23,4 22,0 20,0

23,0

Tam Kỳ

18,4 19,3 20,6 22,3 23,1 23,5 23,2 23,3 22,9 22,1 20,8 18,9

21,5

Trà My

Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ tối cao trung bình Nhiệt độ tối thấp trung bình

(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

2.1.4.2. Mưa và chế độ mưa

a) Lượng mưa

Lượng mưa trung bình năm ở Quảng Nam khá cao so với các tỉnh khác

trong cả nước và có xu hướng tăng dần từ đông sang tây (theo sự tăng dần của

độ cao địa hình). Ở đồng bằng phía đông lượng mưa trung bình năm khoảng

2200mm, vùng đồi và trung du khoảng 2500mm và vùng núi phía tây trên

3000mm, nhiều nơi ở phía tây và tây nam có thể đạt trên 4000mm. Trung

bình một năm ở Quảng Nam có từ 120-160 ngày mưa (bảng 2.2). Tại trạm

Khâm Đức, lượng mưa trung bình năm là 3301,79mm, với 136 ngày mưa,

trong đó nhiều năm lượng mưa lớn hơn 4500mm/năm như 1981: 4616,4mm;

64

2011: 4707mm, 1999: 5310,6 mm và lớn nhất là năm 2007, đạt 5817,8mm.

Vùng núi phía tây nam là nơi mưa nhiều nhất. Các số liệu quan trắc tại trạm

Trà My cho thấy lượng mưa trung bình năm đo được là 4126,87mm với 194

ngày mưa, trong đó có nhiều năm lượng mưa vượt quá 5000mm/năm. Đó là

các năm 1981, 1996, 2000, 2005, 2007 và 2011 với lượng mưa tương ứng là:

5375,2 mm; 5201mm; 5774,1mm; 5468mm; 5100mm và 5744,2mm. Đặc biệt

năm 1996, lượng mưa tại Trà My đạt mức kỉ lục, 7302,1mm. Đây là một

trong những tâm mưa lớn nhất cả nước.

Bảng 2.2: Một số đặc trưng mưa ở Quảng Nam (trung bình thời kì 1981-2015)

STT

Trạm

Lượng mưa TB năm (mm) 2427,55

Lượng mưa TB mùa thu (mm) 1524,68

Số ngày mưa (ngày) 130

1

Ái Nghĩa

1380,01

120

2

Câu Lâu

2146,57

1543,18

145

3

Giao Thủy

2483,93

1760,46

154

4

Hiệp Đức

3015,47

1422,68

117

5

Hội An

2192,81

1965,50

136

6

Khâm Đức

3301,79

1700,87

150

7

Nông Sơn

2969,7

1528,29

118

8

Quế Sơn

2540,59

1709,87

147

9

Tam Kì

2729,09

1208,44

150

10

Thành Mỹ

2255,30

1918,45

124

11

Tiên Phước

3252,88

2407,85

194

12

Trà My

4126,87

1211,06

137

13

Trao

2222,40

(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Biến đổi khí hậu)

b) Chế độ mưa

Mưa ở Quảng Nam phân hóa theo mùa khá rõ rệt. Mùa khô từ tháng 2

đến tháng 8 với lượng mưa thấp 500-800mm, chiếm 20-30% lượng mưa cả

65

năm. Mùa mưa kéo dài khoảng 5 tháng từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, lượng

mưa chiếm tới 70-80% lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường tập trung vào 3

tháng mùa thu (tháng 9, 10,11). Trong 3 tháng này, lượng mưa chiếm tới 55-

70% lượng mưa cả năm và 70-85% lượng mưa của mùa mưa; số ngày mưa

lớn chiếm 70-80% và số ngày mưa rất lớn chiếm tới 80-95% của cả năm

(bảng 2.2, hình 2.7, hình 2.8). Sự phân hóa sâu sắc giữa hai mùa mưa khô làm

gia tăng tốc độ phong hóa, phá hủy đất đá, quá trình xâm thực, bóc mòn do đó

làm giảm độ bền của đất đá.

Tam Kì

Trà My

P (mm)

P (mm)

800

1200

1000

600

800

400

600

400

200

200

0

0

1

2

3

4

8

9 10 11 12

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng

5 7 6 Tháng

Hình 2.7: Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm

Ngày

Ngày

Tam Kì

Trà My

2.5

3.5

3.0

2.0

2.5

1.5

2.0

1.5

1.0

1.0

0.5

0.5

0.0

0.0

7

1

2

3

4

8

9 10 11 12

1

2

3

4

8

9 10 11 12

5

5 6 Tháng

6 7 Tháng

Hình 2.8: Biểu đồ số ngày mưa rất lớn (≥100mm) tại một số trạm

2.1.4.3. Các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan đến trượt lở đất

a) Áp thấp nhiệt đới và bão

Quảng Nam là một trong số các tỉnh miền Trung chịu tác động mạnh

66

của áp thấp nhiệt đới và bão. Theo thống kê của ngành khí tượng thủy văn, từ

năm 1997 đến 2009 trên biển Đông xuất hiện 130 cơn bão và áp thấp nhiệt

đới, trong đó có 26 cơn bão và 12 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Quảng

Nam (bảng 2.3).

Bảng 2.3: Thống kê số lượng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới

(Từ năm 1997 đến năm 2009)

Áp thấp nhiệt đới

Năm

Bão Ảnh hưởng Quảng Nam 1 5 2 2 2 0 1 2 6 3 0 0 2 26 Đổ bộ trực tiếp vào Quảng Nam 1 1 2 Biển Đông 0 3 9 3 1 1 0 1 2 6 4 7 3 40 Biển Đông 5 8 10 4 8 4 7 4 7 9 8 10 10 90 Ảnh hưởng Quảng Nam 0 3 1 1 1 0 0 1 2 1 0 2 0 12 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng

(Nguồn: [39]) Mùa bão ở Quảng Nam bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến tháng 12

hàng năm, trong đó tập trung vào tháng 10 và 11. Bão và áp thấp nhiệt đới đổ

bộ thường gây ra mưa lớn với lượng mưa có thể đạt 300-400mm chỉ trong

thời gian 3-4 ngày. Trong năm 2000, từ ngày 5 đến ngày 13/10 do ảnh hưởng

kết hợp giữa áp thấp nhiệt đới và không khí lạnh phía bắc, trên địa bàn tỉnh đã

có mưa to đến rất to ở nhiều nơi, lượng mưa phổ biến từ 350mm đến 450mm,

cá biệt vùng phía Nam của tỉnh lượng mưa lớn hơn như ở Tiên Phước

783mm, Trà My 646mm, Tam Kỳ 616mm. Mưa lớn đã gây ngập lụt các

67

huyện đồng bằng ở phía đông và gây sạt lở, vùi lấp các tuyến giao thông đi

các huyện miền núi như tuyến Quốc lộ 14, 14B, 14E, DT616, 604.... Năm

2004, trong các ngày 23-28/12, cơn bão số 4 kết hợp với không khí lạnh đã

gây mưa lớn. Lượng mưa phổ biến từ 300-400mm, một số nơi đạt trên

600mm như Hiệp Đức 966mm, Trà My 827mm, Tiên Phước 662mm. Trong

đợt mưa lớn này, trượt lở đất diễn ra ở nhiều nơi, chỉ tính riêng khối lượng đất đá sạt lở trên các tuyến đường giao thông ở tỉnh đã lên tới 680.000 m3. Năm

2009, trong 2 ngày 28-29/09, do chịu tác động trực tiếp của cơn bão số 9

(Ketsana), trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có mưa rất to với lượng mưa từ 500-

600mm chỉ trong thời gian 1-2 ngày. Cường độ mưa lớn gây ngập lụt trên

diện rộng và sạt lở đất ở hầu khắp các khu vực miền núi của tỉnh như Trà My,

Khâm Đức, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Hiệp Đức... Các đường

giao thông: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14E, 14D, tỉnh lộ 604, 616, 611 bị

sạt lở nghiêm trọng cả taluy âm và taluy dương với khối lượng đất đá lên tới 394.530m3.

b) Mưa lớn

Mưa ở Quảng Nam tập trung chủ yếu trong 3 tháng (9, 10,11) với

lượng mưa chiếm từ 55-70% lượng mưa cả năm, và thường xuyên xảy ra mưa

lớn. Theo số liệu từ năm 1981 đến 2015 của Viện Khí tượng Thủy văn và

Biến đổi khí hậu, số ngày mưa lớn (SNML) (số ngày có lượng mưa ngày

>=50mm) của Quảng Nam trong một năm trung bình từ 9-20 ngày. Số ngày

mưa rất lớn (SNMRL) (số ngày có lượng mưa >=100mm) dao động từ 3 đến

8 ngày. Trong đó 3 tháng mùa thu (9,10,11), SNML và SNMRL dao động từ

6-14 ngày và 2 đến 8 ngày tương ứng. Ở một số nơi, SNML đạt trên 15 ngày

và SNMRL đạt trên 5 ngày như Hiệp Đức, Khâm Đức, Nông Sơn, Tiên

Phước, Trà My (bảng 2.4).

Mưa lớn với lượng mưa ngày cực đại trung bình trên phạm vi toàn tỉnh

đạt 190-300mm/ngày. Lượng mưa cực đại tối cao của các trạm ở mức 400-

650mm/ngày, trong đó cá biệt ở Khâm Đức, Tiên Phước, Trà My đã quan trắc

68

thấy những lượng mưa kỉ lục: Trà My 503.50 mm/ngày (11/11/2007), Khâm

Đức 693.50 mm/ngày (11/1/1999), Hội An 666.6 mm/ngày (3/11/1999).

Trung bình một năm ở Quảng Nam xảy ra từ 3 - 6 đợt mưa lớn, đặc biệt

có những năm số đợt mưa lớn nhiều hơn như năm 2000 có 9 đợt, năm 2007

có 8 đợt. Lượng mưa trong mỗi đợt này thường từ 300-400 mm, thậm chí có

thể đạt 600-700 mm trong thời gian 3-5 ngày.

Bảng 2.4: Một số đặc trưng mưa lớn ở Quảng Nam

(trung bình thời kì 1981-2015)

Trạm

SNML cả năm (ngày) 11,91

SNML mùa thu (ngày) 8,86

SNMRL cả năm (ngày) 4,17

SNMRL mùa thu (ngày) 3,51

Lượng mưa ngày cực đại (mm) 231,26

Ái Nghĩa

11,46

8,11

4,09

3,31

205,46

Câu Lâu

12,17

9,00

4,63

4,00

244,03

Giao Thủy

15,31

10,49

5,20

4,31

267,99

Hiệp Đức

11,97

8,63

4,31

3,51

221,10

Hội An

15,17

11,00

5,51

4,77

258,77

Khâm Đức

15,26

9,83

5,31

4,51

254,30

Nông Sơn

13,23

8,89

4,86

3,94

246,26

Quế Sơn

14,71

10,03

5,80

4,66

254,38

Tam Kì

10,31

6,71

3,17

2,71

215,38

Thành Mỹ

16,73

10,88

6,42

4,91

282,35

Tiên Phước

20,74

13,74

8,00

6,77

309,53

Trà My

8,73

6,18

2,44

2,24

187,79

Trao

(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu)

Mưa lớn ở Quảng Nam xảy ra vào thu đông và do nhiều yếu tố: dải núi

Trường Sơn Nam ở phía tây tạo thành bức tường chắn đối với các luồng gió

mùa đông bắc từ biển, dải hội tụ nhiệt đới, hơn nữa ở khu vực này mùa mưa

trùng với thời kì hoạt động của áp thấp nhiệt đới và bão trên biển Đông. Đặc

biệt sự kết hợp của các hình thế thời tiết bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa

đông bắc đã tạo nên những đợt mưa rất lớn với lượng mưa ở nhiều nơi có thể

69

đạt 600-700mm, thậm chí >900mm như đã thấy trong năm 2004, 2007, 2009.

Mưa lớn với cường độ cao và kéo dài trong nhiều ngày gây ra lụt lội ở vũng

trũng, vùng đồng bằng và trượt lở đất ở vùng núi.

2.1.5. Thủy văn

Quảng Nam có hệ thống sông ngòi khá phát triển với mật độ sông suối trong tỉnh đạt trên 1km/km2 tập trung trong 2 hệ thống sông chính là Thu Bồn

– Vu Gia và sông Tam Kỳ [11], [27].

2.1.5.1. Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia

Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có diện tích lưu vực là 10350km2.

Đây là hệ thống sông lớn nhất khu vực Trung Trung Bộ và là một trong 9 hệ

thống sông lớn ở nước ta. Hệ thống sông Thu Bồn do dòng chính sông Thu

Bồn và sông Vu Gia tạo thành.

- Sông Thu Bồn: Thượng lưu sông Thu Bồn được gọi là sông Tranh hay

sông Tĩnh Gia, bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2000 m ở sườn đông nam dãy

Ngọc Linh chảy theo hướng gần bắc nam qua các huyện Trà My, Tiên Phước,

Hiệp Đức và Quế Sơn, rồi chảy qua Giao Thuỷ vào vùng đồng bằng qua các

huyện Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bản, Quế Sơn, đổ ra biển tại cửa Đại.

Chiều dài của dòng chính đến Cửa Đại dài 198 km với tổng diện tích đến Giao Thủy (nơi hợp lưu với sông Vũ Gia) rộng 3,825 km2. Thượng lưu của

sông Thu Bồn có các phụ lưu lớn như Sông Khang, sông Vang, sông Tranh,

sông Gềnh Gềnh.

- Sông Vu Gia bắt nguồn từ sườn phía tây nam dãy núi Ngọc Linh

thuộc địa phận tỉnh Kon Tum. Sông chảy theo hướng từ nam đến bắc rồi

chuyển sang hướng từ tây nam đến đông bắc đến Ái Nghĩa thì đổ vào sông

Thu Bồn qua sông Quảng Huế. Dòng chính của sông tiếp tục chảy về phía

đông, chia cắt thành các chi lưu và đổ ra biển tại Cửa Hàn. Sông Vu Gia có

các nhánh quan trọng gồm sông Cái, sông Bung, sông Kôn. Chiều dài dòng

chính tính từ thượng nguồn sông Cái đến cửa Hàn (Đà Nẵng) dài 204 km.

70

Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có 19 phụ lưu cấp 1 - 3, cùng nhiều

chi lưu có chiều dài trên 10km. Bề mặt lưu vực có dạng hình quạt và có độ

dốc bình quân khá lớn, tới 25,5%. Bắt nguồn từ các trung tâm mưa lớn và

chảy qua khu vực có lượng mưa phong phú nên hệ thống sông Thu Bồn - Vu

Gia có lượng dòng chảy dồi dào. Tuy nhiên do tính chất phân mùa của chế độ

mưa nên chế độ dòng chảy của sông phân hóa thành hai mùa khá sâu sắc.

Mùa lũ bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII. Lượng nước mùa lũ đạt

62,5 - 69,2% lượng nước cả năm, tháng có lượng nước lớn nhất là tháng XI

đạt 26,5 - 30,9% lượng nước cả năm. Mùa kiệt có lượng nước đạt 21,8 -

38,5% lượng nước cả năm và tháng có lượng nước nhỏ nhất là tháng IV và

chỉ đạt 2,1 - 2,6% lượng nước cả năm [27]. Do lưu vực có lượng mưa và

cường độ mưa lớn, các dòng sông ngắn và dốc, lòng sông tương đối hẹp, sông

hầu như không có phần trung lưu nên lũ đổ dồn về hạ lưu khá đột ngột, biên

độ lũ, cường độ lũ và mực nước lũ khá cao, thường gây ra ngập lụt nghiêm

trọng cho vùng hạ lưu. Trong khi đó về mùa khô, đáy các thung lũng thường

cạn, lòng sông bị thu hẹp và uốn khúc.

2.1.5.2. Sông Tam Kỳ

Với diện tích 1.040km2, sông Tam Kỳ bắt nguồn từ sườn phía bắc núi

Chùa, trên độ cao từ 700 - 900m thuộc huyện Bắc Trà My và Núi Thành.

Sông chảy theo phương á kinh tuyến, qua các huyện Núi Thành, Phú Ninh rồi

theo phương á vỹ tuyến chảy qua thành phố Tam Kỳ và đổ vào vũng An Hoà

(huyện Núi Thành). Năm 1980, hồ Phú Ninh được xây với diện tích mặt hồ khoảng 37km2, dung tích 370 triệu mét khối nước đã điều tiết một phần dòng

chảy của hệ thống sông này.

Ngoài 2 hệ thống sông lớn trên, Quảng Nam còn có các sông nhỏ: sông

Vĩnh Điện, sông Trường Giang, sông Quảng Huế, sông Bà Rén, sông An Tân,

Ly Ly.... và hệ thống khe suối phân bố ở khu vực miền núi.

71

Các dòng sông chính và đặc trưng hình thái lưu vực sông ở tỉnh Quảng

Nam được thể hiện ở (bảng 2.5).

Bảng 2.5: Đặc trưng hình thái các sông thuộc tỉnh Quảng Nam

Đặc trưng trung bình lưu vực

TT Sông

Đổ vào

Độ cao nguồn sông (m)

Chiều dài sông (km)

Diện tích lưu vực (km2)

Độ cao (m)

Độ dốc (%)

Độ rộng (km)

Mật độ lưới sông (km/km2)

Hệ số uốn khúc

205

10350

552

25,5

70

0,47

1,86

1.

Cửa Đại 1600

Thu Bồn- Vu Gia

1.1 Tĩnh Yên Thu Bồn 2000

163

3690

453

21,3 43,4

0,41

2,67

204

5,7

9,0

279

0,26

1.2 Ly Ly

Thu Bồn

525

1,38

38

400

23,3 8,9

249

0,29

1.3 Vang

Tĩnh Yên 300

1,26

24

609

Tĩnh Yên 800

210

20,4 12,1

1,1

1,36

57

Tịnh Yên 300

249

400

23,3 8,9

0,29

0,32

1.5

24

488

324

22,7 16,2

0,68

1,46

1.6

35

Tĩnh Yên 900

1.4 Khang Ghềnh Ghềnh Ngọn Thu Bồn 1.7 Bung

Vu Gia

1300

131

2530

816

37

34

0,31

2,02

1.8 Kôn

Vu Gia

800

31

18,4

527

0,66

627

1,62

47

1.9 Giang

Vu Gia

1000

670

23,7

9

0,27

496

0,16

62

500

1040

84

9,4 14,8

0,5

0,21

70

2. Tam Kỳ An Hòa

(Nguồn: [27])

Mạng lưới sông ngòi phát triển dày, chứa đựng lượng dòng chảy mặt

hàng năm khá lớn khoảng 21,5 tỷ mét khối. Nếu tính trung bình cho toàn diện

tích vùng nghiên cứu sẽ được một lớp dòng chảy 2060mm. So với toàn lãnh

thổ Việt Nam Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng nguồn nước mặt vào loại phong

phú. Đây là tài nguyên cho phát triển kinh tế và phục vụ đời sống dân sinh

nhưng đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các tai biến ngoại sinh

xảy ra mạnh mẽ ở khu vực [27].

2.1.6. Vỏ phong hóa

Quảng Nam nằm trong vùng có đặc điểm địa chất, kiến tạo phức tạp,

địa hình đa dạng từ đồng bằng đến vùng núi, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm với 2

72

mùa mưa khô rõ rệt. Những điều kiện đó thúc đẩy quá trình phong hóa phát

triển mạnh mẽ, hình thành các kiểu vỏ phong hóa khác nhau. Do điều kiện khí

hậu nhiệt đới ẩm nên ở Quảng Nam cũng như nhiều nơi khác trên lãnh thổ

Việt Nam, vỏ phong hóa được thành tạo rộng rãi trên các loại đá khác nhau

theo xu hướng chủ đạo là laterit hóa (tích tụ sắt và nhôm). Tuy nhiên, trong

điều kiện tự nhiên cụ thể mà sản phẩm phong hoá được bảo tồn ở mức độ

khác nhau tạo thành các kiểu vỏ đặc trưng như Ferosialit, Sialferit, Sialit.

Dựa trên những tài liệu nghiên cứu về vỏ phong hóa Việt Nam và khu

vực [34], [16] lãnh thổ Quảng Nam có 4 kiểu vỏ phong hoá: ferosialit, silicit,

sialferit và feralit. Sự phân loại này dựa trên biểu đồ ba hợp phần SiO2, Al2O3

và Fe2O3. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn phân bố các trầm tích Đệ

tứ bở rời hỗn hợp.

Kiểu vỏ phong hóa Ferosialit (FeSiAl) phát triển trên nhiều loại đá: đá

trầm tích lục nguyên, đá biến chất, đá magma axít, đá magma mafic và siêu

mafic. Đặc trưng của vỏ phong hóa này là sự có mặt với hàm lượng cao của

ba ôxit tạo đá SiO2, Al2O3, Fe2O3. Kiểu vỏ này rất phổ biến tại Quảng Nam,

chiếm 54,6% diện tích, phân bố rộng khắp từ vùng đồi thấp đến vùng núi phía

tây, trong đó tập trung thành những vùng lớn ở Đông Giang, Tây Giang, Nam

Giang, Phước Sơn và Nam Trà My. Ngoài ra kiểu vỏ phong hóa này còn phân

bố ở phía tây các huyện Đại Lộc, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà

My. Thành phần thạch học gồm: cát, sạn, sét lẫn tảng, dăm sạn đa khoáng có

độ gắn kết yếu.

Kiểu vỏ phong hóa Sialferit (SiAlFe) phát triển khá phổ biến trên các

đá granit, ryolit, đá phiến, lục nguyên xen phun trào axít, đá phiến kết tinh

thạch anh felspat. Kiểu vỏ này chiếm 25,2% diện tích của tỉnh, phân bố thành

các dải theo phương á vĩ tuyến: dải thứ nhất kéo dài từ phía bắc huyện Đại

Lộc qua Đông Giang đến Tây Giang; dải thứ 2 từ Nam Giang qua Nông Sơn

đến phía tây các huyện Quế Sơn, Duy Xuyên, Thăng Bình; dải thứ 3 chiếm

73

phần phía nam huyện Núi Thành và Bắc Trà My. Ngoài ra vỏ Sialferit còn

phân bố rải rác ở phía tây huyện Nam Giang và Phước Sơn. Tổ hợp khoáng

vật đặc trưng cho kiểu vỏ này là thạch anh - kaolinit - hydromica - goethit.

Kiểu vỏ phong hóa silicit (Si) chủ yếu là sản phẩm phong hóa cơ học

của các đá trầm tích lục nguyên, đá biến chất. Kiểu vỏ phong hóa này chiếm

diện tích nhỏ, 3,8% diện tích cả tỉnh, phân bố rải rác với quy mô nhỏ ở các

huyện Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My.

Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh, ít kaolinit.

Kiểu vỏ phong hóa feralit chiếm diện tích nhỏ, 2,67% diện tích, phân

bố chủ yếu ở dải đồi ven rìa đồng bằng trên địa bàn huyện Đại Lộc, Duy

Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh và Núi Thành. Kiểu vỏ này có thành

phần khoáng vật chủ yếu là goethit, kaolinit, hydromica và được hình thành ở những vùng địa hình có độ dốc nhỏ 3-100.

Ngoài các kiểu vỏ phong hoá nêu trên, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn

phân bố các trầm tích Đệ tứ hỗn hợp bở rời chiếm tới 13,6% diện tích tự nhiên

của tỉnh. Các trầm tích bở rời phân bố dọc theo các thung lũng sông A Vương,

Bung.. và dải đồng bằng ven biển với thành phần gồm cuội, sỏi, sạn, cát pha,

sét pha và sét, độ dính kết yếu. Chiều dầy trầm tích từ 5 - 10 đến 20 - 30 m.

2.1.7. Lớp phủ thực vật

Do ảnh hưởng của địa hình và khí hậu, lớp phủ thực vật ở Quảng Nam

rất phong phú và đa dạng. Đây là nơi gặp gỡ của hai luồng di cư thực vật đi từ

Himalaya qua Vân Nam xuống và từ Malayxia đi lên.

Theo kết quả công bố hiện trạng rừng năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, toàn tỉnh hiện có 719.813 ha đất lâm nghiệp, chiếm

68,9% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích đất có rừng là 552.147 ha, tỉ lệ

che phủ rừng đạt 51,5%. Trong tổng diện tích đất có rừng, diện tích rừng tự

nhiên là 409.840 ha, chiếm 74,2%, rừng trồng là 142.307 ha, chiếm 25,8%.

Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Nam được trình bày trong hình 2.12.

74

Rừng Quảng Nam thuộc loại rừng nhiệt đới lá rụng thường xanh quanh

năm, rất phong phú, đa dạng về cấu trúc, tổ thành loài với nhiều loài thực vật

qúy hiếm: kiền kiền, lim xanh, gõ, sao đen, chò đen, táu…; nhiều loài dược

liệu quý: sâm Ngọc Linh, sa nhân, ba kích, ngũ gia bì.... và các loại lâm sản

khác: song, mây, đót, sặt.... Rừng giàu ở Quảng Nam hiện còn khoảng hơn 10

nghìn ha, phân bố ở các khu vực núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là

rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha.

Trên địa bàn tỉnh hiện có một số khu bảo tồn thiên nhiên như Sông

Thanh (79.634 ha), Ngọc Linh (17.576 ha), và mới nhất là khu bảo tồn Sao La

thuộc hai huyện Tây Giang, Nam Giang có diện tích hơn 16.500 ha.

Bên cạnh diện tích rừng với độ che phủ lớn, quá trình canh tác của người

dân đã tạo ra hàng loạt các kiểu thảm thứ sinh như rừng tre nứa, trảng cây bụi

thứ sinh, trảng cỏ thứ sinh và thảm thực vật trồng như lúa, các loại rừng trồng,

hoa màu, nương rẫy, cây công nghiệp, các cây trồng trong các khu dân cư.

Do bị tàn phá trong chiến tranh, do bị khai thác quá mức để lấy gỗ, lấy

đất trồng cây lương thực, cây công nghiệp trong một thời gian dài nên diện tích

rừng ở Quảng Nam giảm mạnh từ năm 1943 đến năm 1983, độ che phủ từ

69,89% xuống còn 20,5%. Đến năm 2005, độ che phủ rừng đạt 43,4% bằng 2/3

độ che phủ rừng năm 1943. Việc đẩy mạnh trồng rừng trong những năm gần

đây đã tăng diện tích đất có rừng của Quảng Nam lên hơn 50% vào năm 2015.

Đây là một trong những địa phương có diện tích đất có rừng cao nhất cả nước.

Tuy diện tích rừng tăng nhưng chủ yếu là rừng trồng, rừng tái sinh, khả năng

trữ nước và điều tiết nước trong lưu vực kém, khiến cho đất đai bị xói mòn

mạnh; đó cũng là nguyên nhân gây lũ lụt, trượt lở đất, làm suy kiệt nguồn nước

mặt cũng như nước ngầm, làm gia tăng sự bồi lấp các lòng sông ở hạ du.

2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội

2.2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội

75

Theo số liệu thống kê năm 2014, dân số toàn tỉnh là 1.471.800 người,

trong đó số người trong độ tuổi lao động là 890.300 người, chiếm khoảng 60,4%. Mật độ dân số trung bình là 141người/km2, so với 274 người/km2 của

cả nước [35]. Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn (80,7%) và số lao động

trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chiếm 52,6% trong tổng số lao động đang

làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh. Quảng Nam có 34 tộc người cùng

sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh (91.1%), người Cơ Tu (3.2%),

người Xơ Đăng (2.7%), và người Gié Triêng (1.3%). 29 tộc người còn lại

(Co, Mnông, Mường, Tày, Hoa (Hán), Nùng, Thái, Hrê, Dao, Sán, Dìu, Gia

Rai....) chỉ chiếm 0.9% dân số [6].

Về tổ chức hành chính, tính đến tháng 3 năm 2015, Quảng Nam có 2

thành phố là Tam Kì và Hội An, 1 thị xã Điện Bàn và 15 huyện là Thăng

Bình, Duy Xuyên, Phú Ninh, Núi Thành, Tiên Phước, Nông Sơn, Quế Sơn,

Đại Lộc, Hiệp Đức, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam

Trà My, Bắc Trà My với 247 xã, phường, thị trấn.

Sau khi tái lập tỉnh vào năm 1997, kinh tế Quảng Nam đã có sự phát

triển khá nhanh. Tổng sản phẩm năm 2014 đạt mức khoảng 51,7 nghìn tỷ

đồng (giá hiện hành), tổng sản phẩm bình quân đầu người trên 35 triệu/năm.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng khu vực công

nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm thuỷ sản, tuy nhiên mức độ

dịch chuyển còn khá chậm. Đời sống của người dân đã được cải thiện đáng

kể, tỉ lệ hộ nghèo đã giảm. Tuy nhiên ở các huyện miền núi phía tây, kinh tế

còn rất khó khăn, trình độ nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ tài

nguyên môi trường còn thấp. Tình trạng chặt phá rừng lấy gỗ, chặt phá, đốt

rừng lấy đất sản xuất diễn ra ở nhiều địa phương và trong nhiều năm. Đây là

vấn đề kinh tế xã hội rất đáng quan tâm đồng thời cũng là vấn đề môi trường

bức xúc cần phải giải quyết.

76

2.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế ảnh hưởng đến phát sinh tai biến

trượt lở đất

2.2.2.1. Hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp

Sản xuất nông - lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế

của Quảng Nam. Năm 2014 lĩnh vực nông lâm thủy sản đóng góp 17% tổng

GRDP, và tạo việc làm cho 52,6% tổng số lao động hoạt động trong các

ngành kinh tế [6]. Với một tỉnh địa hình đồi núi chiếm hơn 70% diện tích tự

nhiên, việc phát triển nông - lâm nghiệp ở miền núi Quảng Nam là hoạt động

thiết yếu vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa bảo vệ môi trường sinh thái.

Thực tế sản xuất nông nghiệp ở đây đã có truyền thống từ lâu đời và trong

một thời gian dài với phương thức canh tác du canh du cư, đốt phá rừng làm

nương rẫy. Quá trình canh tác không hợp lý của con người đã làm suy giảm

nghiêm trọng lớp phủ thực vật, tạo điều kiện thuận lợi cho các yếu tố phong

hoá và làm thay đổi tính chất cơ lý sẵn có của đất đá. Tình trạng chặt phá rừng

lấy gỗ, lấy đất canh tác nhất là những khu rừng giàu, rừng tự nhiên diễn biến

phức tạp và trở thành điểm nóng. Tính từ năm 2000-2010 trung bình mỗi năm

ở Quảng Nam có khoảng 53ha rừng bị chặt phá. Năm 2014, 2015 diện tích

rừng bị chặt phá tương ứng là 55,5ha và 75 ha [35], [5]. Trong những năm

gần đây, tỉ lệ che phủ rừng tăng và hiện đạt trên 50% do đẩy mạnh việc trồng

rừng. Chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp, khoán, giao đất giao

rừng đã khiến cho diện tích rừng trồng tăng nhanh góp phần cải thiện kinh tế

cho các hộ dân sống gần rừng, ven rừng. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng tăng

đồng nghĩa việc lấn chiếm rừng, phá rừng trái phép tăng khiến công tác quản

lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng trở nên khó khăn hơn. Xét về khía cạnh

môi trường, rừng trồng, rừng tái sinh có cấu trúc đơn giản nên khả năng giữ

đất, giữ nước kém. Do vậy những bất hợp lí trong tập quán canh tác, khai thác

và sử dụng tài nguyên rừng làm lớp phủ thực vật trở nên cạn kiệt, diện tích đất

trống đồi trọc gia tăng là tiền đề cho phát sinh trượt lở đất ở khu vực nghiên

77

cứu.

2.2.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản

Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng tương đối lớn về khoáng sản, vừa

phong phú về chủng loại vừa đa dạng về nguồn gốc. Hiện nay, toàn tỉnh có

khoảng 45 loại khoáng sản, trong đó một số khoáng sản có giá trị được phát

hiện có trữ lượng lớn như: vàng ở Bồng Miêu (12.388 kg) và Đăk Sa (7.210

kg); than đá ở Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm với tổng trữ lượng khoảng 13

triệu tấn; uran có trữ lượng khoảng trên 14 ngàn tấn ở Thạnh Mỹ; felspat ở

Đại Lộc, Đại An, Lộc Quang với trữ lượng khoảng 1,84 triệu tấn; đá xây

dựng với trữ lượng trên 100 triệu mét khối; đá vôi ở A Sờ và Thạnh Mỹ với

trữ lượng dự kiến trên 600 triệu tấn; cát, cuội, sỏi phân bố ở bãi bồi ven hệ

thống các sông của tỉnh với trữ lượng khá lớn .... Nguồn tài nguyên khoáng

sản dồi dào tạo điều kiện cho ngành công nghiệp khai thác khoáng sản của

tỉnh hình thành và phát triển. Trong thời gian qua, đã có hàng trăm mỏ khoáng

sản được đưa vào khai thác ở các quy mô khác nhau để cung cấp nguyên -

nhiên - vật liệu cho việc phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đáng kể vào

việc tăng ngân sách, giải quyết việc làm. Tuy nhiên nhiều cơ sở khai thác còn

nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ khai thác thô sơ, chủ yếu là tận thu, thậm chí là

khai thác trái phép không chỉ gây tổn thất tài nguyên và nguồn thu ngân sách

mà còn tác động lớn đến môi trường. Hoạt động khai khoáng trên địa bàn tỉnh

gây nguy cơ biến đổi địa hình cũng như ảnh hưởng đến phát sinh trượt lở đất

lớn nhất phải kể đến như khai thác vàng ở Bồng Miêu và Phước Sơn; khai

thác than ở Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm; khai thác felspat ở Đại Lộc,

khai thác đá xây dựng ở Nam Giang và Tiên Phước. Các hoạt động này gây ô

nhiễm môi trường nước, tàn phá rừng, làm xáo trộn bề mặt đất, sa mạc hóa

đất đai; gây bồi lấp, sụt lún, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên. Hoạt động khai

khoáng cũng tạo nên các dạng địa hình có tiềm năng gây trượt lở cao như các

bãi đổ thải lớn, các moong khai thác... Đặc biệt hoạt động khai thác khoáng

78

sản ở Quảng Nam tập trung chủ yếu ở các vùng núi và trung du khiến phạm vi

tác động sâu rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các vùng rừng và diện tích

đất rừng xung quanh khu vực khai thác.

2.2.2.3. Phát triển thủy điện

Do đặc điểm địa hình và thủy văn, Quảng Nam là một trong số ít tỉnh

trên cả nước có tiềm năng thủy điện lớn. Tính đến cuối năm 2014, trên địa

bàn tỉnh đã có 14 công trình thủy điện đang hoạt động, riêng hệ thống sông

Vu Gia - Thu Bồn có 7 nhà máy với tổng công suất 838MW (A Vương, Sông

Côn 2, Sông Tranh 2, Ðăk Mi 4, Sông Bung 6, Sông Bung và Sông Bung 4;

07 dự án đang xây dựng (trong đó có 3 dự án trên sông Vu Gia - Thu Bồn:

Sông Bung 2, Đăk Mi 2 và Đăk Mi 3), 10 dự án đã được tham gia thiết kế cơ

sở và 09 dự án đang nghiên cứu lập dự án đầu tư [40]. Việc phát triển thủy

điện ở Quảng Nam thực tế đã đem lại nhiều lợi ích: bổ sung khoảng 5% lượng

điện vào nguồn điện quốc gia, tăng giá trị sản xuất công nghiệp gần 4.000 tỷ

đồng/năm và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách khoảng 800 tỷ đồng. Việc

tích nước các hồ chứa góp phần kiểm soát lũ, lụt vào mùa mưa; cấp nước sinh

hoạt, phục vụ sản xuất nông nghiệp hạ du vào mùa khô. Việc xây dựng các

công trình thủy điện đã tạo nên diện mạo mới cho nông thôn miền núi về cơ

sở hạ tầng, giáo dục, y tế và cải thiện đời sống cho một bộ phận dân cư địa

phương. Tuy nhiên, việc xây dựng và vận hành các công trình thủy điện ở

Quảng Nam đã có những tác động đến môi trường. Xét về khía cạnh phát sinh

tai biến, thủy điện có ảnh hưởng một cách gián tiếp đồng thời lại là đối tượng

chịu tổn thương. Phát triển thủy điện đồng nghĩa với việc rừng bị xâm hại

nghiêm trọng. Một diện tích lớn rừng bị chặt phá làm hồ tích nước và xây

dựng đường dây truyền tải điện lên lưới điện quốc gia. Các công trình thủy

điện làm mất đất sản xuất nông nghiệp và đi kèm với nó là phải chuyển một

số rừng phòng hộ sang cấp đất sản xuất cho các hộ tái định cư. Theo báo cáo

của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam, từ năm 2000 đến

79

2013 diện tích đất rừng và đất lâm nghiệp bị thu hồi để đầu tư cho các dự án

thủy điện là 11.396,52ha, trong đó riêng 10 công trình thủy điện theo quy

hoạch bậc thang Vu Gia- Thu Bồn đã thu hồi 8.717ha (chiếm 76,49%). Chính

vì vậy diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu

nguồn trong khi việc trồng bù rừng lại không được thực hiện đầy đủ. Bên

cạnh đó, các hồ thủy điện, các con đường công vụ thi công thủy điện tạo điều

kiện thuận lợi cho việc vận chuyển gỗ trái phép khiến cho tình hình chặt phá

rừng, khai thác gỗ trái phép diễn ra phức tạp.

Các hồ chứa nước, các công trình thuỷ điện đã kích thích các đới đứt gẫy

hoạt động tăng nguy cơ phát sinh tai biến như động đất, nứt đất, trượt lở....

Công trình thủy điện sông Tranh 2 là một điển hình. Trong năm 2012 khu vực

hồ thủy điện này xảy ra 75 cơn dư chấn, gây nứt nẻ nhà dân, cơ quan, trường

học và gây tâm lý hoang mang trong nhân dân. Việc xây dựng các công trình

thuỷ điện đã làm gia tăng độ dốc sườn ở khu vực miền núi, tác động đến dòng

chảy hoạt động, phá vỡ trạng thái cố kết của đất đá và trực tiếp làm biến đổi

chế độ nước mặt và thay đổi mực nước ngầm.

2.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng

Quảng Nam có một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ. Các công trình

về lĩnh vực điện, đường, trường, trạm được quan tâm đầu tư xây dựng và tu

sửa kịp thời, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông. Mạng lưới giao thông

đường bộ phát triển với các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã

và đường giao thông nông thôn. Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam là tuyến

huyết mạch ở phía đông. Đường Hồ Chí Minh chạy gần như song song với

quốc lộ 1A, có chiều dài 190km và đi qua Quảng Nam ở cả nhánh tây và

nhánh đông. Các quốc lộ 14D, 14E, 40B và các tuyến tỉnh lộ nối các huyện

đồng bằng ở phía đông với các huyện miền núi phía tây tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động giao thương giữa các địa phương trong tỉnh và giữa Quảng

Nam với nước bạn Lào.

80

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội

đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ tai biến địa chất, đặc biệt là ở khu vực miền

núi. Việc xây dựng nhà ở và các công trình khác trên các sườn đồi, sườn núi

làm tăng tải trọng trên các sườn dốc, làm thay đổi chế độ thủy văn trên sườn

và do đó gây tác động xấu đến sự ổn định của sườn. Các hoạt động xẻ núi làm

đường, làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả năng làm mất ổn định sườn [88].

Thực tế cho thấy trên các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ cắt qua miền núi, nhiều nơi sườn bị xẻ rất dốc, trên 300 thậm chí 40-500 và trượt lở đất xảy ra khá phổ

biến. Đường Hồ Chí Minh qua Quảng Nam chủ yếu được xây dựng trên các

sườn núi, đặc biệt nhánh tây chạy qua một vùng núi cao có địa hình bị chia

cắt sâu lớn và có sườn rất dốc. Từ khi hoàn thành và đưa vào sử dụng (năm

2006) hiện tượng trượt đất đã xảy ra khá nhiều trên toàn tuyến, nhiều đoạn

trượt lở xảy ra nhiều lần như đoạn A Tép - thị trấn P’Rao, đoạn cầu Sông

Bung tới đỉnh đèo Thạnh Mỹ, đoạn trấn Thạnh Mỹ - xã Cà Dy.... Trượt lở làm

ách tắc giao thông, phá hủy đường, nứt đường và cần một lượng kinh phí lớn

để khắc phục, sửa chữa.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2:

Các điều kiện tự nhiên của Quảng Nam đều có ảnh hưởng trực tiếp đến

quá trình phát sinh tai biến trượt lở đất. Cấu trúc địa chất và thành phần thạch

học tạo những điều kiện thuận lợi cho quá trình phong hóa đá gốc. Hệ thống

các đứt gãy phát triển và hoạt động tạo nên các khe nứt làm cho việc thâm

nhập của nước được dễ dàng, làm giảm độ bền kháng cắt của đất đá. Địa hình

miền núi với độ dốc lớn, phân cắt sâu mạnh tạo ra năng lượng địa hình lớn.

Tính chất phân mùa của nhiệt, ẩm thúc đẩy quá trình phong hóa đá gốc, tạo ra

các sản phẩm dễ nhạy cảm với các tác động ngoại sinh và tác động nhân sinh.

Đặc biệt chế độ mưa tập trung theo mùa với lượng mưa lớn trong thời gian

ngắn làm tăng nhanh áp lực nước lỗ hổng, giảm độ kết dính của đất đá, tăng

81

tải trọng trên sườn. Khí hậu (chủ yếu là mưa) được xem là yếu tố thúc đẩy

quá trình trượt lở diễn ra nhanh hơn.

Các hoạt động nhân sinh tác động trực tiếp hay gián tiếp đến trượt lở

đất. Hoạt động đốt, chặt phá rừng lấy đất gỗ, lấy đất sản xuất, khai thác

khoáng sản, xây dựng các công trình thủy điện đều làm suy giảm diện tích và

độ che phủ rừng. Việc cắt xẻ sườn dốc để làm đường giao thông ở khu vực

miền núi làm tăng độ dốc, tăng khả năng làm mất ổn định sườn khiến cho

trượt lở ở các khu vực này xảy ra thường xuyên hơn đặc biệt trong những thời

kì mưa lớn.

82

Chương 3

ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam

3.1.1. Khái quát chung

Quảng Nam được xem là một trong những tỉnh có tai biến trượt lở đất

diễn ra mạnh mẽ và thường xuyên nhất ở nước ta. Trượt lở đất xảy ra trên hầu

khắp các huyện miền núi của tỉnh trong đó tập trung với mật độ lớn hơn ở các

huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Tiên Phước, Bắc Trà My và

Phước Sơn. Trượt lở đất cũng xảy ra mạnh mẽ trên các mái taluy dọc theo các

tuyến quốc lộ: 14B, 14E, 14D, 40B và đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có

rất nhiều điểm trượt trên các tuyến tỉnh lộ, đường liên huyện: tỉnh lộ 616 (từ

Tam Kì đi Tắc Pỏ), tỉnh lộ 604 (từ Prao đến Túy Loan). Theo báo cáo hàng

năm của UBND tỉnh Quảng Nam, trượt lở đất chủ yếu xảy ra vào mùa mưa,

tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 và trong hoặc sau các đợt mưa lớn. Các vụ

trượt lở đất lớn với hàng ngàn mét khối đất đá đổ xuống vùi lấp nhà cửa,

ruộng đồng, đường giao thông và thậm chí gây thiệt hại về người. Có thể chỉ

ra một số vụ điển hình như sau:

Năm 1999: Do sự kết hợp của không khí lạnh mạnh với dải áp thấp

xích đạo, các nhiễu động trên cao và áp thấp nhiệt đới, Quảng Nam đã có mưa

rất lớn từ ngày 1 đến 6 tháng 11 năm 1999. Lượng mưa đo được trong 6 ngày

ở các trạm từ 850-1200mm. Mưa lớn gây trượt lở đất mạnh ở khu vực miền núi với 1.041.902m3 đất đá đổ xuống đường giao thông. Tại khu vực đào vàng

xã Phước Công và Phước Chánh huyện Phước Sơn, một mảng núi khổng lồ

ập xuống, hơn 40 người bị chôn vùi dưới hàng ngàn khối đất đá.

Năm 2003: Từ ngày 10-14 tháng 11 năm 2003, hầu hết các nơi trên địa

bàn Quảng Nam đã có mưa to đến rất to, phổ biến từ 150 – 300mm. Một số

nơi mưa lớn như Trà My 599mm, Tiên Phước 435mm, Tam Kỳ 394mm,

Phước Sơn 482mm. Tại huyện Nam Trà My, tuyến đường từ Nước Xa đi Tắc

83

Pỏ bị sạt lở, khoảng 10.000m3 đất đá đã lấp đường và 7ha ruộng, 1 nhà dân và

1 trường mẫu giáo bị sập khiến 1 người chết và 1 người bị thương. Tại bãi

đào vàng xã Phước Thành (Phước Sơn) cơn mưa lũ giữa đêm 13/11 đã làm cả

quả núi khổng lồ sạt lở khiến 19 người thiệt mạng.

Năm 2004: Trong các ngày 25, 26, 27 tháng 12, trượt lở đất do mưa lớn

xảy ra trên hầu khắp các tuyến đường miền núi của tỉnh. Tổng khối lượng đất trượt lở trên các tuyến đường ở tỉnh Quảng Nam khoảng 685.000 m3. Các

tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14B, 14D, 14E và tỉnh lộ lên miền núi hầu hết bị ách tắc với khối lượng đất trượt lở trên 400.000m3. Các tuyến đường

huyện, đường liên xã, liên thôn ở các huyện miền núi bị xói lở nghiêm trọng.

Năm 2007: Thời tiết, khí hậu ở Quảng Nam có những diễn biến rất

phức tạp. Mưa lũ xảy ra liên tiếp với lượng mưa và cường độ mưa rất lớn. Chỉ

tính trong thời gian hơn 2 tháng, từ 1/10 đến 7/12/2007, do ảnh hưởng của

không khí lạnh phía bắc và các cơn bão số 5, số 6, trên địa bàn tỉnh đã liên

tiếp xảy ra 8 đợt mưa lớn với tổng lượng mưa trên toàn tỉnh phố biến từ 1800-

2000mm, đặc biệt ở Trà My lượng mưa lên tới 2910mm. Mưa lũ kéo dài

khiến cho hiện tượng lở đất, lũ quét xảy ra ở nhiều nơi tại vùng núi, tình trạng

sạt lở bờ sông, xói lở, bồi lấp ruộng đồng diễn ra khá nghiêm trọng.

Năm 2009: Trong 2 ngày 28, 29/9, do chịu tác động trực tiếp của cơn

bão số 9, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có mưa rất to với lượng mưa từ 500-

600mm. Cường độ mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng và sạt lở nhiều tuyến

đường giao thông trên địa bàn tỉnh. Tổng khối lượng đất trượt lở trên các tuyến đường trong đợt này khoảng 394.530m3. Ngày 29/9, sạt lở núi tại thôn 1

xã Trà Nam (huyện Nam Trà My) đã làm 3 người chết, 3 học sinh bị thương

nặng. Trận lũ quét và trượt lở đất đêm ngày 29/9 đã quét sạch 15 ngôi nhà ở

thôn A Điêu, xã A Rooi. Trong đợt mưa lũ này tại huyện Đông Giang có 21

nhà bị vùi lấp do sạt lở đất. Do mưa lớn và kéo dài, đêm 5/11/2009, vụ sạt lở núi với hàng chục ngàn m3 đất đổ xuống khu lán trại của những người đào

84

vàng tại khu vực sông Nước Vin thuộc thôn 1, xã Trà Giác, huyện Bắc Trà

My làm 13 người thiệt mạng và mất tích, 1 người bị thương rất nặng.

Năm 2013: Do tác động của cơn bão số 11 nên ở khu vực phía tây và

tây nam Quảng Nam có mưa lớn. Tối ngày 16/10 trận lũ ống đổ xuống gây

trượt lở đất tại thôn 6, xã Phước Trà, huyện Hiệp Đức làm 2 người chết và 1

người bị thương nặng.

Năm 2015: Rạng sáng ngày 17/10, sạt lở đất xảy ra tại khu vực giãn

dân thôn 1B, xã Phước Thành huyện Phước Sơn vùi lấp hoàn toàn ngôi nhà

gỗ kiên cố của một gia đình làm đổ ngôi nhà làng truyền thống của thôn 1B

và làm hư hại hoàn toàn hệ thống cấp nước sạch. Ngày 28/11 tại Nam Trà My

do mưa kéo dài, khu học tập của trường tiểu học xã Trà Vinh bị sạt lở nghiêm

trọng. Điểm sạt lở tại sân trường sâu hơn 5m, rộng 15m và dài 30m, gây ảnh

hưởng tới khu học tập của học sinh và nhà hiệu bộ của giáo viên. Ngoài ra

mưa lũ còn gây sạt lở đất tại khu vực thôn 2 xã Trà Dơn, khiến 19 hộ gia đình

đang sinh sống ở đây bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam thực sự được xem là một hiểm họa, xảy

ra hàng năm và gây thiệt hại lớn cả về người và tài sản.

3.1.2. Hiện trạng trượt lở đất

Nghiên cứu trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam thu hút được sự quan tâm

của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học cũng như chính quyền địa phương.

Trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2010 đã có nhiều đề tài, dự án các cấp

nghiên cứu và lập sơ đồ hiện trạng trượt lở đất cho toàn lãnh thổ cũng như

cho từng khu vực. Trong đó đề tài "Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng cảnh

báo chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất và

trượt lở đất làm cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế -

xã hội tỉnh Quảng Nam" của TS Phạm Văn Hùng (chủ nhiệm) thực hiện năm

2010, nghiên cứu trượt lở đất trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Hiện trạng trượt

lở trong đề tài được xác định thông qua khảo sát thực địa và giải đoán ảnh vệ

85

tinh (Landsat TM, Landsat). Theo đó Phạm Văn Hùng và các cộng sự đã xác

định được lãnh thổ tỉnh Quảng Nam có 528 khối trượt, trong đó có 264 khối

trượt thuộc loại lớn, 90 khối trượt thuộc loại trung bình và 174 khối trượt thuộc

loại nhỏ.

Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã tiến hành khảo sát thực địa tại

một số khu vực trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả khảo sát thực địa đã xác định

được 157 khối trượt, trong đó có 40 khối trượt thuộc loại lớn, 50 khối trượt

thuộc loại trung bình và 67 khối trượt thuộc loại nhỏ (phụ lục 3). Trong các

khối trượt lở được NCS xác định có nhiều khối trượt trùng với khối trượt của

tác giả Phạm Văn Hùng. Để đánh giá đầy đủ, đúng đắn hiện trạng trượt lở đất ở

tỉnh Quảng Nam, NCS loại bỏ những khối trượt của tác giả Phạm Văn Hùng

trùng với khối trượt do NCS xác định. Trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu

của Phạm Văn Hùng với tài liệu khảo sát thực địa của NCS, sau khi đã loại bỏ

các điểm trùng nhau, hiện trạng trượt lở đất ở Quảng Nam được trình bày như

sau:

Trên toàn lãnh thổ tỉnh Quảng Nam với diện tích 10.438,37km2 có 583 khối trượt lớn nhỏ khác nhau. Mật độ trung bình hơn 5 khối trượt/100 km2.

Trong đó có 265 khối trượt thuộc loại lớn, chiếm 45,5%, 113 khối trượt thuộc

loại trung bình, chiếm 19,4% và 205 khối trượt thuộc loại nhỏ, chiếm 35,1%.

Trượt lở đất phân bố gần như rộng khắp các khu vực đồi núi của tỉnh

trong đó tập trung với mật độ lớn hơn ở khu vực núi trung bình - núi thấp của

huyện Đông Giang, Phước Sơn, Nam Giang, Nam Trà My. Trượt lở đất cũng

tập trung ở một số khu vực đồi núi thấp thuộc các huyện Đại Lộc, Duy

Xuyên, Tiên Phước và Bắc Trà My.

Trượt lở đất xảy ra mạnh trong các khu vực có kiểu vỏ phong hoá

ferosialit và sialferit của các đá biến chất thuộc hệ tầng Khâm Đức, Tắc Pỏ, A

86

Vương phân hệ tầng trên và dưới; các đá magma xâm nhập thuộc hệ tầng Đại

Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn, Chu Lai.

Hiện tượng trượt lở sườn dốc taluy dương và taluy âm dọc theo các

tuyến giao thông ở Quảng Nam rất phổ biến, đặc biệt trong mùa mưa lũ.

Trượt đất có thể gây nứt đường, sụt đường hay đổ xuống đường hàng trăm đến hàng ngàn m3 đất đá, gây ách tắc giao thông trong nhiều giờ, nhiều ngày.

Số liệu thống kê của phòng Quản lí mạng đường giao thông số 5 cho thấy trong những năm 80 của thế kỉ trước, mỗi năm có khoảng 20.000m3 vật liệu

bị trượt xuống các con đường của tỉnh Quảng Nam. Từ năm 1990 khối lượng này đã tăng lên, trung bình khoảng 30.000m3/năm và đạt tới trên 50.000m3 trong năm 1994 và gần 130.000m3 trong năm 1995 (phụ lục 5) [17].

Từ năm 1998 đến nay, do những biến động của thời tiết, khí hậu, các

cơn bão đổ bộ vào Quảng Nam kèm theo mưa lớn đã tăng lên, cường độ trong

mỗi trận mưa cũng tăng lên đáng kể. Điều này đã làm cho hiện tượng trượt lở

đất xảy ra trên diện rộng với khối lượng đất trượt ngày càng lớn (phụ lục 6).

- Trượt lở trên tuyến đường Hồ Chí Minh

Đường Hồ Chí Minh đoạn đi qua Quảng Nam dài 226 km, bao gồm 2

nhánh: nhánh tây và nhánh đông. Từ khi xây dựng đến hoàn thành và đưa vào

sử dụng cho đến nay, trượt lở đất trên tuyến đường này xảy ra hàng năm và

khá nghiêm trọng. Trên nhánh tây dài 185km, từ A Tép đến Đắc Zôn ghi nhận

được 75 khối trượt, trong đó tập trung ở một số đoạn: A Tép - thị trấn Prao,

thị trấn Prao - Thạnh Mỹ, Khâm Đức - Đắc Zôn. Nhánh đông đường Hồ Chí

Minh, chính là quốc lộ 14B, từ Túy Loan đi Thạnh Mỹ dài 41km. Trên đoạn

đường này có 13 khối trượt. Trượt lở đất xảy ra trên đường Hồ Chí Minh với

cả taluy âm và taluy dương. Quan sát một số điểm trượt cho thấy có hiện

tượng nước chảy qua mặt đường do mưa lớn, hệ thống thoát nước quá tải. Vì

vậy nước mưa từ sườn dồn xuống tạo áp lực đẩy đất đá xuống dưới chân

87

sườn. Nước chảy qua đường phá hủy mặt đường đồng thời gây xói lở taluy

âm.

- Tuyến quốc lộ 14E

Quốc lộ 14E dài 78,4 km có điểm đầu giao với quốc lộ 1A (tại Hà Lam

– Thăng Bình); điểm cuối Km 78+432 với đường Hồ Chí Minh (tại Khâm

Đức - Phước Sơn). Tuyến đường này ghi nhận 8 khối trượt. Các khối trượt ở

đây có quy mô nhỏ, trong đó có các khối trượt xảy ra ở các sườn núi nằm

cách tuyến đường khoảng 200 – 300m. Trượt lở xảy ra trên đá magma xâm

nhập granit, granodiorit thuộc các phức hệ Đèo Cả hoặc Bến Giằng - Quế

Sơn. Khu vực có lớp phủ thực vật thưa chủ yếu là cây bụi và keo trồng.

- Tuyến quốc lộ 40B

Quốc lộ 40B dài hơn 209 km, có điểm xuất phát từ xã Tam Thanh

(TP.Tam Kỳ), giao với đường ven biển, đi dọc theo đường nam Quảng Nam

mới được xây dựng và các tuyến ĐT616, ĐT672 và kết nối với đường Hồ Chí

Minh tại thị trấn Đắc Tô, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Quốc lộ 40B đoạn

qua địa phận tỉnh Quảng Nam dài 147,5 km chạy qua các huyện Tiên Phước,

Bắc Trà My, Nam Trà My. Tai biến trượt lở đất đá xảy ra chủ yếu trên đoạn

đường từ Bắc Trà My đi Nam Trà My nơi có địa hình đồi núi. Trên đoạn

đường này có 23 khối trượt. Các điểm trượt chủ yếu là trượt taluy dương.

Trượt đất thường xảy ra trên đá magma xâm nhập, hoặc đá trầm tích bị biến

chất, ở những khu vực có sườn dốc và dài, vỏ phong hóa dày, lớp phủ thực

vật thưa thớt.

- Tuyến tỉnh lộ ĐT 604

Đường tỉnh lộ ĐT 604 nối thành phố Đà Nẵng với đường Hồ Chí Minh

tại Prao (huyện Đông Giang). Dọc tuyến đường này đã quan sát được 30 khối

trượt. Trượt đất ở dọc tuyến ĐT 604 chủ yếu xảy ra trên các đá biến chất: đá

phiến sericit, đá phiến thạch anh-sericit, đá phiến silic thuộc hệ tầng A Vương

88

và một phần đá magma xâm nhập: điorit horblend-biotit, granođiorit biotit-

horblend thuộc phức hệ Trà Bồng. Địa hình nơi này cũng thường dốc, độ che

phủ thưa với thảm thực vật chủ yếu là cây bụi. Nhiều nơi hoạt động trượt

được tập trung ở sườn núi dốc ven suối.

- Một số khối trượt điển hình

+ Khối trượt có tọa độ 15,80370B, 107,88330Đ xảy ra trên một đoạn dài

khoảng 100m. Đỉnh trượt cao 30m so với đáy. Đây là khu vực cấu tạo bởi đá

bột kết màu nâu đỏ bị nứt nẻ mạnh, độ dốc địa hình ban đầu trước khi trượt khoảng 400, cây phủ thưa thớt chủ yếu là cây bụi và rừng trồng. Trên bản đồ

địa chất thì khu vực này có đứt gãy phương TB-ĐN đi qua.

+ Khối trượt gần thủy điện sông Tranh 2, có diện tích khoảng 50m x

30m. Đây là điểm xảy ra trượt đất lặp lại trong thời gian ngắn. Sau trận trượt

đất trước đó người ta đã phải làm kè đá chống trượt với chiều dài khoảng

50m, cao 3m, rộng 2m. Tại thời điểm khảo sát, đất đá trượt xuống phá vỡ kè

đá đồng thời đẩy một phần kè này ra xa khoảng 2-3m so với vị trí ban đầu và

chiếm hơn nửa lòng đường. Quan sát cho thấy điểm trượt xảy ra trên địa hình có sườn dốc 30-400, lớp phủ thực vật bị phá hủy, chủ yếu là cây bụi.

+ Trượt lở và lũ quét xảy ra vào lúc 6h30’ sáng ngày 30/09/2009 tại

bản Ka Tum, xã A Tinh, huyện Đông Giang. Trận lũ quét đã cuốn trôi hoàn

toàn 2 ngôi nhà song may mắn là không có thiệt hại về người. Tại hiện

trường, sản phẩm từ dòng lũ quét bao gồm đá tảng, dăm, bùn sét hỗn độn nằm

trên một dải dài khoảng 250m, rộng 50m. Quan sát trên đỉnh của vệt lũ quét

cho thấy lớp phủ thực vật bị phá hủy, chỉ có cây bụi hoặc đất trống.

+ Khối trượt tại dốc Kiền xảy ra với quy mô lớn, diện tích khoảng 300m∗50m, khối lượng đất đá hàng chục nghìn m3. Điểm trượt lở này đã gây

tắc nghẽn giao thông giữa Đà Nẵng và các huyện vùng cao Tây Giang và

Đông Giang của tỉnh Quảng Nam trong nhiều ngày. Xung quanh khu vực này

còn có 3-4 điểm trượt lở khác với quy mô nhỏ hơn.

89

Dưới đây là một số hình ảnh về các điểm trượt lở ở tỉnh Quảng Nam

mà NCS đã khảo sát và ghi lại được.

Ảnh 2: Trượt lở đất tại dốc Kiền

Ảnh 1: Trượt lở+lũ quét tại bản Katum, xã A Ting, huyện Đông Giang

Ảnh 3: Trượt lở đất trên đường Hồ Chí Minh

Ảnh 4: Trượt lở đất trên đường Hồ Chí Minh

Ảnh 5: Trượt lở đất trên quốc lộ 40B, gần thủy điện sông Tranh 2

90

3.2. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo các nhân tố phát sinh

Trượt lở đất hình thành và phát triển do sự tác động của nhiều nhân tố

khác nhau. Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở, tổng hợp các tài liệu

nghiên cứu, tai biến trượt lở đất ở Quảng Nam được hình thành và phát triển

do tác động tổng hợp của 3 nhóm nhân tố, bao gồm: nhóm các nhân tố địa

mạo động lực (địa chất, kiến tạo, địa hình - địa mạo); nhóm các nhân tố thủy

văn động lực (khí hậu, thủy văn) và nhóm nhân tố nhân sinh.

Trọng số mỗi lớp trong từng nhân tố được xác định theo phương pháp chỉ

số thống kê (statistical index method) trên cơ sở chồng xếp bản đồ nhân tố với

bản đồ hiện trạng trượt lở. Bản đồ mỗi nhân tố được thống nhất chia thành 5 lớp

ứng với giá trị trọng số (wij). Giá trị wij càng lớn thì mức nhạy cảm càng cao.

3.2.1. Nhóm các nhân tố địa mạo động lực

3.2.1.1. Thành phần thạch học

Thành phần thạch học với các nhóm đá khác nhau liên quan đến trượt

lở đất thông qua độ bền, độ kết dính, lực kháng cắt của đá. Trên cơ sở Bản đồ

địa chất tỉnh Quảng Nam tỉ lệ 1/200.000 với 33 hệ tầng và phức hệ xâm nhập

có tuổi từ Proterozoi đến Đệ tứ, cùng với thành phần thạch học chi tiết, tác giả

đã phân chia thành 5 lớp đất đá: Nhóm trầm tích Đệ tứ với các thành tạo

Pleistocen trung-thượng, Pleistocen thượng, Holocen trung, Holocen thượng

và Đệ tứ không phân chia. Nhóm này chiếm 15,23% diện tích tự nhiên của

tỉnh, phân bố chủ yếu trong các đồng bằng ven biển với thành phần bao gồm

cuội, sỏi, cát, bột, sét, mùn thực vật. Nhóm đá trầm tích xen biến chất gồm

các thành tạo Bàn Cờ, Long Đại, Đắc Long, phân hệ tầng giữa hệ tầng A

Vương và Núi Vú. Nhóm này chiếm 7,55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Nhóm

đá trầm tích lục nguyên thuộc hệ tầng Nông Sơn, Hữu Chánh, Khe Rèn, Ái

Nghĩa, Sông Bung, Tân Lâm. Nhóm này chiếm 12,94% diện tích. Nhóm đá

magma gồm các đá magma mafic và siêu mafic với các đá xâm nhập và phun

trào của các phức hệ Tà Vi, Núi Ngọc, Hiệp Đức, Cha Val, hệ tầng Đại Nga;

91

đá magma axit-trung tính với các đá xâm nhập và phun trào thuộc các phức hệ

Chu Lai, Nậm Nin, Điệng Bông, Bến Giằng - Quế Sơn, Trà Bồng, Đại Lộc,

Hải Vân, Bà Nà và Đèo Cả. Nhóm này chiếm 19,61% diện tích tự nhiên.

Nhóm đá biến chất với các đá biến chất cao thuộc các hệ tầng Sông Re, Tắc

Pỏ, Khâm Đức, phân hệ dưới của các hệ tầng Núi Vú và A Vương, phân hệ

tầng trên của các hệ tầng A Vương. Nhóm đá này chiếm diện tích lớn nhất,

44,67% diện tích.

Kết quả chồng xếp với bản đồ hiện trạng trượt lở cho thấy nhóm đá

biến chất có trọng số cao nhất, tiếp đến là các đá magma và trầm tích lục

nguyên. Trầm tích Đệ tứ với thành phần chủ yếu là cát kết, bột kết, sạn, sỏi...

có độ kết dính yếu, tuy nhiên phân bố ở các thung lũng sông và đồng bằng duyên hải phía đông, độ dốc thấp 0-50 nên nguy cơ trượt lở là rất thấp (bảng

3.1, hình 3.2).

Bảng 3.1: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố thành phần thạch học

Nhóm đá Tỉ lệ diện tích (%) Trọng số Mức độ nhạy cảm

Trầm tích Đệ tứ Mật độ (điểm/km2) 0,0105 -1,6531 Rất thấp 15,23

Đá trầm tích xen biến chất 0,0225 -0,8939 Thấp 7,55

Đá trầm tích lục nguyên 0,0635 0,1426 Trung bình 12,94

Đá magma 0,0662 0,1842 Cao 19,61

Đá biến chất 0,0686 0,2195 Rất cao 44,67

3.2.1.2. Mật độ đứt gãy

Mật độ đứt gãy là một nhân tố quan trọng gây nên tai biến trượt lở đất,

chúng ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và quy mô điểm trượt. Khi phân tích

các khối trượt đơn lẻ, nhân tố này được đặc trưng bằng mức độ dập vỡ, nứt nẻ

của đất đá. Nhưng khi xem xét trên phạm vi một lãnh thổ thì nhân tố này có ý

92

nghĩa lớn đối với quá trình trượt lở đất. Trong cùng một loại đất đá thì trượt lở

đất dễ phát sinh ở những đới dập vỡ, nứt nẻ vì ở đây đất đá thường dễ bị

phong hóa, dễ bị bão hoà nước nên có độ bền chống cắt thấp. Mức độ dập vỡ,

nứt nẻ của đất đá thường là do các quá trình phá huỷ kiến tạo như các đứt gãy

kiến tạo, các đới tiếp xúc,… và các quá trình phong hóa.

Chỉ tiêu mật độ đứt gãy được tác giả nội suy từ Bản đồ đứt gãy kiến tạo

của khu vực nghiên cứu với sự hỗ trợ của công cụ GIS. Mật độ đứt gãy tỉnh Quảng Nam được chia thành 5 cấp: <200m/km2, 200-400m/km2, 400- 600m/km2, 600-800m/km2 và > 800m/km2.

Theo kết quả tích hợp bản đồ hiện trạng trượt lở đất và bản đồ mật độ

đứt gãy, ở Quảng Nam nguy cơ trượt lở đất và mật độ đứt gãy có quan hệ

tuyến tính, mật độ càng lớn thì nguy cơ trượt lở càng cao (bảng 3.2, hình 3.3).

Bảng 3.2: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố mật độ đứt gãy

Trọng số Tỉ lệ diện tích (%) Mức độ nhạy cảm

Mật độ (điểm/km2) 0,0318 -0,5506 Rất thấp Mật độ (m/km2) <200 53,3

0,0666 0,1900 Thấp 200-400 30,8

0,0959 0,5547 Trung bình 400-600 12,6

0,1636 1,0886 Cao 600-800 2,9

0,1815 1,1928 Rất cao >800 0,4

3.2.1.3. Vỏ phong hóa

Kiểu vỏ phong hóa quyết định chiều dày và tổ hợp khoáng vật đi kèm.

Trên các sườn dốc mà lớp vỏ phong hóa càng dày, mức độ phong hóa càng

triệt để thì khả năng trượt càng lớn. Nhóm khoáng vật sét của sản phẩm phong

hóa quyết định tính chất đối với nước của lớp vỏ phong hóa.

Kiểu vỏ phong hoá ferosialit với đặc trưng tổ hợp khoáng vật kaolinit -

93

gơtit - monmoriolit, linh động, độ dính kết kém do vậy khả năng chống trượt

rất kém. Nguy cơ trượt lở trên kiểu vỏ phong hoá này là cao nhất. Kiểu vỏ

phong hóa Siaferit với đặc trưng tổ hợp khoáng vật gibsit - gơtit - hidromica -

kaolinit - monmorinolit, khả năng chống trượt kém nên mức độ nhạy cảm

trượt lở cao. Kiểu vỏ phong hóa Feralit có trọng số thấp nhất, tương ứng với

mức nhạy cảm rất thấp (bảng 3.3, hình 3.4).

Bảng 3.3: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố vỏ phong hóa

Trọng số Kiểu phong hóa Tỉ lệ diện tích (%) Mức độ nhạy cảm

Mật độ (điểm/km2) 0,0667 0,1912 Rất cao Ferosialit 54,7

0,0630 0,1343 Cao Siaferit 25,2

0,0319 -0,5451 Trung bình silicit 3,8

0,0104 -1,6655 Thấp TT bở rời 13,6

0,0035 -2,7435 Rất thấp Feralit 2,7

3.2.1.4. Độ dốc

Địa hình Quảng Nam đa dạng từ đồng bằng, trung du đến miền núi,

trong đó miền đồi núi chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Độ dốc địa hình theo

đó cũng đa dạng. Trên cơ sở bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 với khoảng cách

các đường đồng mức là 20m, tác giả xây dựng bản đồ mô hình số độ cao

(DEM) với kích thước mỗi pixel là 30x30m. Từ DEM, tác giả thiết lập sơ đồ độ dốc tỉnh Quảng Nam với 5 cấp độ dốc khác nhau: <150, 150 - 250 , 250 - 350, 350 - 450 và >450. Theo đó cấp độ dốc <150 chiếm diện tích lớn nhất, 41,6%.

Cấp độ dốc này phân bố chủ yếu dọc theo các thung lũng thuộc hệ thống sông

Vu Gia - Thu Bồn, các huyện Điện Bàn, Thăng Bình, TP Hội An và TP Tam

Kì, phía đông các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Phú Ninh, Tiên Phước và Núi Thành. Cấp độ dốc 150 - 250 chiếm 30,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, tập

trung chủ yếu ở vùng đồi và núi thấp phía tây các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên,

94

Quế Sơn, Phú Ninh, Tiên Phước và Núi Thành. Cấp độ dốc 250 - 350 chiếm

21% diện tích, phân bố tập trung ở vùng núi thấp, đồi, dọc theo các thung

lũng sông miền núi thuộc địa bàn huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang,

Phước Sơn, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức và Núi Thành. Cấp độ dốc 350 - 450 chiếm 6,35% diện tích, phân bố ở vùng núi thấp, có độ cao từ 500-

1000m thuộc các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My. Cấp độ dốc >450 chiếm diện tích rất nhỏ 0,65%,

phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao trên 1000m trên địa bàn các huyện

Phước Sơn, Nam Trà My và Đông Giang. Ở các khu vực miền núi có đường

giao thông và cơ sở hạ tầng khác như hồ chứa Phú Ninh, các công trình thủy

điện....độ dốc sườn thay đổi đa dạng do tác động của con người. Tuyến đường

Hồ Chí Minh đặc biệt là nhánh tây chạy qua khu vực địa hình núi. Để làm

đường, người ta phải xẻ núi, cắt xẻ sườn dốc, và vì vậy nhiều nơi tạo nên các vách dốc trên 300- 400 thậm chí 500- 600 đối với cả taluy dương và âm.

Bản đồ độ dốc với 5 cấp như trên được chồng xếp với bản đồ hiện trạng

trượt lở đất để xác định trọng số cho các cấp độ dốc. Kết quả ở Quảng Nam cấp

độ dốc càng cao thì trọng số càng lớn và mức độ nhạy cảm càng cao. Ở các cấp độ dốc 350-450 và >450, số điểm trượt lở ít hơn rất nhiều nhưng do ở các bậc độ

dốc này diện tích nhỏ nên mật độ trượt vẫn rất lớn (bảng 3.4, hình 3.5).

Bảng 3.4: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố độ dốc

Trọng số Mức độ nhạy cảm Độ dốc

Tỉ lệ diện tích (%) 41,6 Mật độ (điểm/km2) 0,0397 -0,3262 Rất thấp

30,4 0,0606 0,0961 Thấp

21,0 0,0665 0,1889 Trung bình

6,3 0,0862 0,4485 Cao

0.7 0,1010 0,6065 Rất cao <150 150-250 250-350 350-450 >450

95

3.2.1.5. Độ phân cắt sâu

Trên cơ sở bản đồ mô hình số độ cao (DEM) và kinh nghiệm của các

chuyên gia, NCS đã xây dựng bản đồ mật độ phân cắt sâu cho địa bàn nghiên cứu theo 5 cấp: <25m/km2, 25-50m/km2, 50-100m/km2, 100-200m/km2 và >200m/km2.

Trọng số của nhân tố phân cắt sâu tăng từ cấp < 25m đến cấp 100-

200m, sau đó lại giảm. Mật độ trượt lở cao nhất tập trung ở những khu vực có

độ phân cắt sâu trung bình (100-200m), mức cao tương ứng với cấp 50-100m.

Độ phân cắt sâu <25m và từ 25-50m tương ứng với cấp nguy cơ rất thấp và

thấp (bảng 3.5, hình 3.6).

Bảng 3.5: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố phân cắt sâu

Trọng số Mức độ nhạy cảm

Độ phân cắt sâu (m) <25

Tỉ lệ diện tích (%) 13,67

Rất thấp

Mật độ (điểm/km2) 0,0028

25-50

2,78

Thấp

-2,9916

50-100

6,14

Cao

0,0408 -0,3005

100-200

18,15

Rất cao

0,0785 0,3543

>200

59,26

Trung bình

0,1072 0,6662

0,0494 -0,1085

3.2.2. Nhóm các nhân tố thủy văn động lực

3.2.2.1. Lượng mưa mùa thu

Mưa lớn và kéo dài là nguồn bổ sung quan trọng cho nước dưới đất.

Một mặt làm giảm độ bền khối đất đá bờ dốc, mặt khác làm thay đổi trạng

thái ứng suất theo hướng có hại cho ổn định bờ dốc. Do vậy, cùng với mưa

lớn, hiện tượng trượt lở phát triển mạnh mẽ. Do điều kiện số liệu về cường độ

mưa trận không đầy đủ và khó tiếp cận nên khi đánh giá ảnh hưởng của điều

kiện khí hậu đến trượt lở chúng tôi sử dụng yếu tố lượng mưa. Khác với nhiều

nghiên cứu trước đã sử dụng chỉ tiêu lượng mưa trung bình năm, trong nghiên

96

cứu này chúng tôi sử dụng lượng mưa mùa thu (mưa tích lũy trong 3 tháng

9,10,11). Đối với Quảng Nam, lượng mưa mùa thu chiếm hơn 60% lượng

mưa của cả năm và mùa thu là thời kì cao điểm của mùa mưa. Thực tế phân

tích hiện trạng trượt lở trên địa bàn nghiên cứu cho thấy hoạt động trượt lở

chủ yếu xảy ra vào mùa thu, trong và sau các đợt mưa lớn.

Từ số liệu mưa ngày trong 35 năm (1981-2015) của 13 trạm khí tượng,

thủy văn và đo mưa trên địa bàn nghiên cứu (bao gồm: Ái Nghĩa, Câu Lâu,

Giao Thủy, Hội An, Hiệp Đức, Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, Tam Kì,

Thạnh Mỹ, Tiên Phước, Trà My, Trao) và vùng phụ cận, NCS đã tính toán

lượng mưa mùa thu trung bình của thời kì. Bản đồ lượng mưa mùa thu được

xây dựng dựa trên kết quả nội suy số liệu mưa tại các trạm và đường đẳng vũ

theo phương pháp IDW (Inverse Distance Weighted) trong ArcGis 10.2. Theo

đó lượng mưa mùa thu ở Quảng Nam được chia thành 5 cấp: < 1500mm,

1500 - 1700mm, 1700 - 1900mm, 1900 - 2100mm và >2100mm.

Kết quả phân tích giữa lượng mưa mùa thu và hiện trạng trượt lở cho

thấy giá trị trọng số tăng từ khu vực có lượng mưa <1500mm đến khu vực có

lượng mưa >2100mm. Điều đó có nghĩa nguy cơ trượt lở đất tăng theo sự gia

tăng của lượng mưa. Lượng mưa mùa thu càng lớn thì nguy cơ trượt lở đất

càng cao (bảng 3.6, hình 3.7).

Bảng 3.6: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố

lượng mưa mùa thu

Trọng số

Lượng mưa (mm) <1500

Tỉ lệ diện tích (%) 27,75

Mật độ (điểm/km2) 0,0527

-0,0431

Mức độ nhạy cảm Rất thấp

1500-1700 0,0544 16,33 -0,0126 Thấp

1700-1900 0,0556 26,34 0,0094 Trung bình

1900 -2100 0,0563 14,09 0,0226 Cao

>2100 0,0579 15,49 0,0507 Rất cao

97

3.2.2.2. Mật độ sông suối

Mật độ sông suối được hiểu là tổng độ dài tất cả các rãnh xâm thực, khe

xói (dòng chảy tạm thời), sông suối (dòng chảy thường xuyên) trên một diện tích nhất định nào đó (thường là 1km2).

Trên cơ sở mạng lưới sông suối với sự trợ giúp của GIS, tác giả đã xây

dựng sơ đồ mật độ sông suối tỉnh Quảng Nam, thể hiện 5 cấp khác nhau: <0,5km/km2; 0,5-1,075km/km2; 1,075-1,525km/km2; 1,525-2km/km2 và >2km/km2. Phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam có mật độ sông suối từ 0,5 - 1,075 km/km2, chiếm khoảng 56,2%, phân bố tập trung ở vùng

núi cao 500-1000m, thuộc các huyện Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My. Mật độ sông suối 1,075 -1,525km/km2 chiếm 31,1%

diện tích, phân bố ở vùng núi thấp (cao từ 300 - 500 m). Mật độ sông suối lớn nhất (>2km/km2) chỉ chiếm 0,2% diện tích toàn tỉnh.

Bảng 3.7: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố mật độ sông suối

Trọng số Tỉ lệ diện tích (%) Mật độ (điểm/km2) Mức độ nhạy cảm

Mật độ sông suối (km/km2) <0,5 7,5 0,0126 -1,4755 Thấp

0,5-1,075 56,2 0,0447 -0,2092 Trung bình

1,075-1,525 31,1 0,0829 0,4095 Rất cao

1,525-2 5,0 0,0646 0,1591 Cao

>2 0,2 0,0049 -2,4131 Rất thấp

Mức độ nhạy cảm trượt lở rất cao tập trung ở khu vực có mật độ sông suối trung bình (1,075 -1,525km/km2), tiếp đến mức nhạy cảm cao ứng với mật độ 1,525 - 2km/km2. Khu vực có mật độ sông suối lớn nhất (>2km/km2)

lại có trọng số thấp nhất và có mức nguy cơ thấp nhất (bảng 3.7, hình 3.8).

98

3.2.3. Nhóm các yếu tố nhân sinh

Với đặc điểm địa hình trên 70% diện tích là đồi núi, các hoạt động phát

triển kinh tế - xã hội của con người ở Quảng Nam đều ảnh hưởng mạnh tới

quá trình phát sinh tai biến trượt lở như: khai thác khoáng sản, sản xuất nông

lâm nghiệp, sử dụng đất, phát triển thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường

giao thông, trường học, trụ sở ...). Trong đó sử dụng đất, sản xuất nông lâm

nghiệp và xây dựng đường giao thông được xem là có ảnh hưởng nhiều nhất

tới tai biến trượt lở đất.

3.2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất

Trong nghiên cứu, phân tích các nhân tố phát sinh trượt lở đất thì hiện

trạng sử dụng đất được xem xét ở khía cạnh ảnh hưởng của lớp phủ thực vật.

Lớp phủ thực vật có tác dụng ngăn chặn nước mưa chống xói mòn, phá hủy

cơ học, tăng cường lớp phủ đất, tăng lực kháng cự cho đất. Độ che phủ thực

vật càng cao thì mức độ ổn định sườn càng lớn. Mỗi loại cây tạo ra mức độ tán

che khác nhau và do đó ảnh hưởng đến tai biến trượt lở khác nhau.

Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, tác giả đã phân chia thành 5

nhóm sử dụng đất, tương ứng với các mức độ che phủ khác nhau: đất rừng tự

nhiên, đất rừng trồng, đất nông nghiệp, đất chuyên dùng và đất trống - cây bụi.

Rừng tự nhiên chiếm 38,41% diện tích tự nhiên của tỉnh, chủ yếu phân bố ở

vùng núi phía tây trên địa bàn các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang,

Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.... Rừng tự nhiên ở Quảng Nam bao

gồm rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng đặc dụng là các khu vực bảo tồn thiên

nhiên. Loại rừng này có độ che phủ lớn từ 75% đến trên 90% nên có khả năng

hạn chế các tai biến ngoại sinh, do vậy trượt lở đất ít khi xảy ra.

Rừng trồng chiếm khoảng 13,09% diện tích, tập trung nhiều ở các

huyện trung du miền núi như Đông Giang, Đại Lộc, Nông Sơn, Phước Sơn,

Hiệp Đức, Bắc Trà My. Cây trồng chủ yếu là các loại cây lấy gỗ, cây nguyên

liệu như keo, bạch đàn, tre nứa .... Độ che phủ của loại rừng này từ 30-60%.

99

Đất nông nghiệp chiếm 26,48% diện tích chủ yếu trồng lúa nước, lúa

nương, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày. Độ che phủ đối

với các loài cây này thấp từ 10-25% nên khả năng trượt lở khá cao. Đặc biệt

đối với khu vực trồng lúa nương ở các huyện miền núi như Bắc Trà My, Nam

Trà My, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn. Để có đất trồng

lúa, đồng bào ở đây phá rừng làm mất lớp phủ, đồng thời lúa nương được canh tác trên địa hình có độ dốc từ 8-150 nên dễ gây xói mòn, trượt lở.

Đất chuyên dùng bao gồm đất ở, đất xây dựng các trụ sở cơ quan, đất

quốc phòng an ninh, đất cho hoạt động khoáng sản, đất cho các tuyến đường

giao thông .... Lớp phủ hầu như không có nên ở đất chuyên dùng khu vực

miền núi rất dễ xảy ra trượt lở nếu không có những tính toán hợp lý.

Diện tích đất trống, cây bụi ở Quảng Nam chiếm 13,2% diện tích tự

nhiên, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi như: Tây Giang, Đông Giang,

Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước .... Đây là khu

vực đất đồi núi chưa sử dụng hoặc những vùng bao phủ bởi cây bụi. Độ che

phủ khoảng dưới 10%. Quá trình khảo sát cho thấy ở khu vực hai bên nhiều

tuyến đường giao thông lớp phủ chủ yếu là cây bụi thưa thớt. Vì vậy, nguy cơ

trượt lở đối với loại đất này là rất cao.

Bảng 3.8: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố sử dụng đất

Loại sử dụng đất Trọng số Mật độ (điểm/km2) Mức độ nhạy cảm

Rừng tự nhiên Tỉ lệ diện tích (%) 38,41 -0,7552 Rất thấp 0,0259

Đất nông nghiệp 26,48 0,0521 Thấp 0,0580

Rừng trồng 13,09 0,2998 Trung bình 0,0743

Đất chuyên dùng 8,82 0,4525 Cao 0,0866

Đất trống - cây bụi 13,20 0,5749 Rất cao 0,0979

100

Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất với bản đồ hiện trạng

trượt lở cho thấy khu vực đất trống - cây bụi có mức nhạy cảm cao nhất. Đất

chuyên dùng là khu vực có mức độ nhạy cảm cao. Rừng trồng mặc dù có độ

che phủ khá tốt, tuy nhiên đây lại là nơi lớp phủ bị biến động mạnh, thường

xuyên diễn ra chặt phá, khai thác rừng. Vì vậy rừng trồng là nơi có nguy cơ

trượt lở ở mức trung bình. Đất nông nghiệp có mức nhạy cảm thấp và rừng tự

nhiên ở mức rất thấp. Đối với diện tích mặt nước, không có nguy cơ trượt, và

thực tế không có điểm trượt nào nên được xếp vào mức rất thấp (bảng 3.8,

hình 3.9).

3.2.3.2. Khoảng cách đến đường giao thông

Quá trình xây dựng đường giao thông đặc biệt là ở khu vực miền núi

làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả năng làm mất ổn định sườn gây trượt đất.

Khảo sát thực địa cho thấy rất nhiều điểm trượt đất xảy ra trên các tuyến

đường giao thông và trên các sườn dốc có ảnh hưởng của đường. Các tuyến

quốc lộ 14E, 14D, 40B, đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 616, 604, 611 là những

nơi hay xảy ra trượt lở. Vì vậy khoảng cách đến đường giao thông là một

nhân tố quan trọng khi đánh giá nguy cơ.

Mạng lưới đường giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam khá dày, bao

gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên thôn, liên xã,.... Tuy nhiên

trong nghiên cứu này chỉ các tuyến đường chính như quốc lộ, tỉnh lộ, huyện

lộ được sử dụng để đánh giá. Đây là các đường có bề mặt rộng, có nhiều tác

động đào xẻ, san lấp khi xây dựng và có nhiều xe tải trọng lớn hoạt động khi

đưa vào khai thác. Với sự hỗ trợ của GIS, NCS đã xây dựng bản đồ khoảng

cách đến đường giao thông tính từ tâm đường ra 2 bên theo 5 cấp: <50m, 50-

100m, 100-200m, 200-400m và >400m. Theo đó khoảng cách <50m và 50-

100m chỉ chiếm 2,2% diện tích toàn tỉnh. Khoảng cách lớn nhất, >400m

chiếm hầu hết lãnh thổ, 78,8%.

Kết quả tích hợp cho thấy càng khu vực gần đường thì nguy cơ trượt lở

101

càng cao (bảng 3.9, hình 3.10).

Bảng 3.9: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất

của nhân tố khoảng cách đến đường giao thông

Trọng số

Tỉ lệ diện tích (%)

Mức độ nhạy cảm Rất cao

Khoảng cách (m) <50

Mật độ (điểm/km2) 0,2935

Cao

1,6733 2,12

Trung bình

50-100 0,2416 1,4785 2,07

Thấp

100-200 0,2014 1,2965 3,99

Rất thấp

200-400 0,1121 0,7107 7,42

>400m 0,0326 -0,5253 84,40

3.3. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam

3.3.1. Xác định trọng số các nhân tố gây trượt lở đất

Việc xác định đúng các nhân tố và vai trò của mỗi nhân tố ảnh hưởng

đến trượt lở đất có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ và phân

vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Trong tự nhiên mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố kể trên đến quá trình trượt lở là không giống nhau, nó được thể

hiện thông qua mức độ quan trọng (trọng số) của từng yếu tố. Việc xác định

trọng số các yếu tố được tiến hành theo phương pháp chuyên gia và quá trình

phân tích thứ bậc của Saaty - Analytic Hierarchy Process (AHP).

Trên cơ sở ý kiến tham khảo của 11 chuyên gia, NCS đã tổng hợp kết

quả và tính toán so sánh từng cặp nhân tố bằng phương pháp trung bình cộng

(bảng 3.10). Từ kết quả này, NCS tiến hành lập các ma trận so sánh tương

quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam (bảng 3.11).

Việc tính toán trọng số được thực hiện khi chia từng giá trị trong mỗi

cột của ma trận cho tổng số giá trị trong cột đó, điều này sẽ cho một ma trận

mới là ma trận xác định trọng số các nhân tố với các giá trị nằm trong khoảng

từ 0 đến 1. Giá trị trung bình trên mỗi dòng của ma trận tương ứng với trọng

số của chỉ tiêu nằm trên dòng đó (bảng 3.12).

102

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp nhân tố

Phiếu xin ý kiến chuyên gia

STT

So sánh từng cặp nhân tố

Tổng hợp

2

1

11

10

4

5

3

6

7

8

9

1.1 Độ dốc và lượng mưa mùa thu

1

2

1/3

3

1

2

2

2

1

3

2

2

1.2 Độ dốc và thành phần thạch học

3

5

7

3

3

3

3

2

3

3

3

3

1.3 Độ dốc và mật độ đứt gãy

5

5

3

2

5

3

4

3

5

5

3

4

1.4 Độ dốc và vỏ phong hóa

3

5

3

2

5

2

4

2

5

1/3

4

3

1.5 Độ dốc và mật độ phân cắt sâu

5

3

5

5

3

3

5

2

3

7

5

4

1.6 Độ dốc và mật độ sông suối

5

7

7

7

7

7

7

3

5

7

6

6

1.7 Độ dốc và HTSDD

5

5

5

3

5

5

5

5

5

5

5

5

1.8 Độ dốc và kc giao thông

5

5

5

3

5

3

5

5

5

7

5

5

2.1 Lượng mưa mùa thu và thành phần thạch học

3

3

5

3

1

5

3

2

5

3

2

3

2.2 Lượng mưa mùa thu và mật độ đứt gãy

3

3

3

2

3

5

5

3

5

5

5

4

2.3 Lượng mưa mùa thu và vỏ phong hóa

3

3

3

2

3

2

4

2

3

3

3

3

2.4 Lượng mưa mùa thu và mật độ phân cắt sâu

3

5

5

7

5

3

5

2

3

9

5

5

2.5 Lượng mưa mùa thu và mật độ sông suối

5

5

7

7

5

7

7

3

5

9

7

6

2.6 Lượng mưa mùa thu và HTSDĐ

5

5

3

3

3

5

6

5

5

7

5

5

2.7 Lượng mưa mùa thu và k/c giao thông

5

5

4

3

5

3

7

5

7

9

4

5

1

1

3.1 Thành phần thạch học và mật độ đứt gãy

1/3 1/2

3

1

4

2

3

5

3

2

3.2 Thành phần thạch học và vỏ phong hóa

1/3 1/2 1/2

1

1

2

1

3

3

1/3

2

103

1

3.3 Thành phần thạch học và mật độ phân cắt sâu

3

3

3

1

1

5

3

1

5

7

5

3

3.4 Thành phần thạch học và mật độ sông suối

5

3

5

2

3

5

3

3

3

7

6

4

3.5 Thành phần thạch học và HTSDĐ

3

3

3

3

5

3

1

1/3

3

1/5

5

3

3.6 Thành phần thạch học và k/c giao thông

5

5

5

3

5

4

1

3

3

7

3

4

4.1 Mật độ đứt gãy và vỏ phong hóa

1

1

1/3

1/5 1/5 1/2

1/5

1/3

1

1

1

1

4.2 Mật độ đứt gãy và mật độ phân cắt sâu

3

3

1/2

1/2

5

3

5

3

1

7

4

3

4.3 Mật độ đứt gãy và mật độ sông suối

3

3

7

1

3

3

5

5

3

7

3

4

4.4 Mật độ đứt gãy và HTSDĐ

3

3

1/3

1/5

3

3

1

2

1

3

2

2

4.5 Mật độ đứt gãy và k/c giao thông

5

5

3

3

5

5

2

5

5

7

1/2

4

5.1 Vỏ phong hóa và mật độ phân cắt sâu

3

3

3

1

2

3

5

3

1

7

6

3

5.2 Vỏ phong hóa và mật độ sông suối

5

3

5

3

5

3

3

5

3

7

5

4

5.3 Vỏ phong hóa và HTSDD

3

3

3

3

3

1

2

1

3

5

3

3

5.4 Vỏ phong hóa và kc giao thông

5

5

5

5

3

5

2

5

3

9

2

4

6.1 Mật độ phân cắt sâu và mật độ sông suối

1

1

3

2

3

1

1

3

3

3

1/2

2

6.2 Mật độ phân cắt sâu và HTSDD

1

1

5

5

3

1/3

1/3 1/3 1/3

1/5

1/5

2

6.3 Mật độ phân cắt sâu và kc giao thông

3

3

3

3

1

7

1/4

3

3

1/3

1/3

2

1

1

1/2

7.1 Mật độ sông suối và HTSDD

1/3 1/5 1/3 1/2 1/7 1/2 1/3 1/5

1/2

1

3

1/3

7.2 Mật độ sông suối và kc giao thông

1/3 1/3 1/2

1/3 1/2 1/5 1/3 1/3

1/2

2

2

2

5

1/2

8.1 HTSDD và kc giao thông

3

1

2

3

1

2

2

104

Bảng 3.11: Ma trận tương quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam

Độ dốc Mật độ đứt gãy Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học Vỏ phong hóa Mật độ phân cắt sâu Mật độ sông suối HT sử dụng đất K/c đến đường giao thông

Độ dốc 1 2 4 4 5 7 5 6 5

1/2 1 3 3 5 6 5 6 4

1/4 1/3 1 1 4 4 3 4 2 Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học

Mật độ đứt gãy 1/5 1/4 1/2 1 3 4 2 4 1

Vỏ phong hóa 1/4 1/3 1 1 3 4 3 4 1

1/5 1/5 1/4 1/3 1 2 2 3 1/3 Mật độ phân cắt sâu

1/6 1/4 1/4 1/2 1 Mật độ sông suối 1/7 1/2 1/2 1/4

1/5 1/5 1/3 1/3 1/2 2 1 2 1/2

1/6 1/6 1/4 1/4 1/3 2 1/2 1 1/4 Hiện trạng sử dung đất Khoảng cách đến đường giao thông

105

Bảng 3.12: Ma trận xác định trọng số Wi các nhân tố

Độ dốc Mật độ đứt gãy Mật độ sông suối HT sử dụng đất Trọng số Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học Vỏ phong hóa Mật độ phân cắt sâu K/c đến đường giao thông

Độ dốc 0,309 0,427 0,310 0,300 0,295 0,195 0,194 0,227 0,179 0,271

0,155 0,214 0,310 0,300 0,295 0,244 0,194 0,227 0,179 0,235

0,103 0,071 0,103 0,150 0,098 0,146 0,129 0,136 0,143 0,120 Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học

Mật độ đứt gãy 0,077 0,053 0,052 0,075 0,098 0,146 0,129 0,091 0,143 0,096

Vỏ phong hóa 0,103 0,071 0,103 0,075 0,098 0,146 0,129 0,136 0,143 0,112

0,077 0,043 0,034 0,025 0,033 0,049 0,065 0,091 0,071 0,054 Mật độ phân cắt sâu

Mật độ sông suối 0,052 0,036 0,026 0,019 0,025 0,024 0,032 0,023 0,036 0,030

0,062 0,043 0,034 0,038 0,033 0,024 0,065 0,045 0,071 0,046

0,062 0,043 0,026 0,019 0,025 0,024 0,065 0,023 0,036 0,036 Hiện trạng sử dung đất Khoảng cách đến đường giao thông

106

Kết quả tính toán trọng số ở bảng 3.12 cho thấy nhân tố độ dốc và

lượng mưa mùa thu có trọng số lớn nhất, tương ứng là 0,271 và 0,235, thể

hiện 2 nhân tố này có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình phát sinh trượt lở đất

ở Quảng Nam. Tiếp đến các nhân tố thành phần thạch học, vỏ phong hóa và

mật độ đứt gãy có trọng số lần lượt là 0,12; 0,112 và 0,96 là nhóm nhân tố

quan trọng thứ hai. Nhân tố mật độ sông suối có trọng số nhỏ nhất (0,030).

Để kiểm tra mức độ chính xác của bảng ma trận tương quan của các

nhân tố gây trượt lở đất, NCS tính tỉ số nhất quán theo công thức: CR=CI/RI.

Từ các giá trị trong ma trận xác định trọng số nhân tố (bảng 3.12), vận dụng

công thức tính của Saaty, kết quả các thông số tính tỉ số nhất quán được thể

hiện trong bảng 3.13.

Bảng 3.13: Các thông số tính tỉ số nhất quán

Thông số Giá trị riêng của ma trận: λmax Số nhân tố (n) Chỉ số nhất quán (CI) Chỉ số ngẫu nhiên (RI) Tỷ số nhất quán (CR) Giá trị 9,1656 9 0,0207 1,45 0,0143

Với CR = 0,0143 < 0,1 nên các trọng số này được chấp nhận. Vì vậy có

thể tiến hành xây dựng bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đất cho khu vực

nghiên cứu.

3.3.2. Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam

Bản đồ nguy cơ trượt lở đất được thành lập trên cơ sở tích hợp có trọng

số các bản đồ nhân tố thành phần gây ra trượt đất có các giá trị trọng số từng

lớp theo công thức (1), mục 1.4.6. Các bản đồ nhân tố thành phần được xác

định ở trên bao gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ

dốc, mật độ phân cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử

dụng đất và khoảng cách đến đường giao thông. Các bản đồ nhân tố ở dạng

107

raster được chuẩn hóa và phân chia thành các pixel với kích thước mỗi pixel

là 30x30m (11.763.164 pixel). Mỗi pixel được gán các trọng số theo từng lớp

đối với mỗi bản đồ. Tổng hợp lại các giá trị trọng số mỗi lớp (wij) trong từng

bản đồ thành phần và trọng số (Wj) của từng nhân tố gây trượt như sau (bảng

3.14).

Bảng 3.14: Tổng hợp giá trị trọng số các lớp và trọng số

các nhân tố gây trượt lở

Lớp

Mật độ (điểm/km2)

Nhân tố

Diện tích (km2)

Trọng số lớp (wij)

Trọng số nhân tố (Wj)

Tỉ lệ diện tích (%) 15,23

0,0105

-1,6531

787,89

7,55

0,0225

-0,8939

0,12

c ọ h

1350,64

12,94

0,0635

0,1426

Trầm tích Đệ tứ 1589,75 Đá trầm tích xen biến chất Đá trầm tích lục nguyên Đá magma

2382,86

22,83

0,0662

0,1842

h c ạ h t n ầ h p h n à h T

0,0686

0,2195

Đá biến chất

4327,22

41,45

5558,42

53,25

0,0318

-0,5506

<200

)

2

3213,05

30,78

0,0666

0,1900

200-400

1316,01

12,61

0,0959

0,5547

0,096

400-600

/

m k m

(

307,43

2,95

0,1636

1,0886

600-800

y ã g t ứ đ ộ đ t ậ M

43,46

0,42

0,1815

1,1928

>800

0,0667

0,1912

Ferosialit

5708,43

54,69

0,0630

0,1343

2629,90

25,19

Siaferit

0,112

401,46

3,85

0,0319

-0,5451

silicit

TT bở rời

1420,32

13,61

0,0104

-1,6655

a ó h g n o h p ỏ V

2,67

0,0035

-2,6444

278,27

41,6

0,0397

-0,3262

4341,66

30,4

0,0606

0,0961

3171,42

0,271

21,0

0,0665

0,1889

2193,82

c ố d ộ Đ

6,4

0,0862

0,4485

663,12

Feralit <150 150-250 250-350 350-450 >450

0,7

0,1010

0,6065

68,34

<25

1426,52

13,67

0,0028

-2,9916

)

m

25-50

290,16

2,78

0,0408

-0,3005

0,054

50-100

640,73

6,14

0,0785

0,3543

0,1072

0,6662

100-200

1894,50

18,15

108

( u â s t ắ c

n â h p ộ đ t ậ M

>200

6186,46

59,27

0,0494

-0,1085

)

<1500

2897,56

27,76

0,0527

-0,0431

m m

1500-1700

1704,39

16,33

0,0544

-0,0126

0,235

1700-1900

2749,13

26,34

0,0556

0,0094

1900 -2100

1470,37

14,09

0,0563

0,0226

a ư m g n ợ ư L

( u h t a ù m

1616,91

15,49

>2100

0,0579

0,0507

)

<0,5

782,99

7,50

0,0126

-1,4755

2

0,5-1,075

5870,80

56,24

0,0447

-0,2092

0,03

1,075-1,525

3245,35

31,09

0,0829

0,4095

1,525-2

519,23

4,97

0,0646

0,1591

g n ô s ộ đ t ậ M

m k / m k ( i ố u s

>2

20,00

0,19

0,0049

-2,4131

Rừng tự nhiên

4009,38

38,41

0,0259

-0,7552

Đất nông nghiệp

2764,08

26,48

0,0580

0,0521

0.046

Rừng trồng

1366,38

13,09

0,0743

0,2998

t ấ đ g n ụ d

Đất chuyên dùng

920,66

8,82

0,0866

0,4525

ử s g n ạ r t n ệ i H

Đất trống-cây bụi 1377,86

13,2

0,0979

0,5749

2,12

221,72

<50

0,2935

1,6733

)

2,07

216,34

50-100

0,2416

1,4785

m

3,99

416,21

0,036

100-200

0,2014

1,2965

( g n ô h t

7,42

774,07

200-400

0,1121

0,7107

h c á c g n ả o h K

o a i g g n ờ ư đ n ế đ

>400

8810,02

84,40

0,0326

-0,5253

Tích hợp có trọng số 9 bản đồ nhân tố trên bằng công cụ Weighted

Sum trong phần mềm Arcgis 10.2 theo công thức như sau:

LSI = (thachhoc x0,12) + (matdodutgay x 0,096) + (vophonghoa x

0,112) + (dodoc x 0,271) + (matdophancatsau x 0,054) + (luongmuamuathu x

0,235) + (matdosongsuoi x 0,03) + (hientrangsudungdat x 0,046) +

(khoangcachduonggiaothong x 0,036)

109

Kết quả xử lý tích hợp thu được là bản đồ giá trị số với mỗi pixel có

một giá trị LSI tương ứng. Giá trị LSI trong toàn bộ vùng nghiên cứu biến

thiên từ -0,939305 đến 0,421185. Bản đồ giá trị LSI chưa đặc trưng cho một

bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Để khoanh vùng cảnh báo nguy cơ,

NCS tiến hành phân cấp lại thành 5 cấp nguy cơ tương ứng: rất thấp, thấp,

trung bình, cao và rất cao. Ngưỡng giá trị để phân cấp bản đồ nguy cơ trượt lở

đất được lựa chọn sau khi thực hiện xử lý thống kê giá trị trong phần mềm

ArcGIS, kết quả cho ra đường cong tích lũy xác suất với các thông số như

sau:

Giá trị điểm nhỏ nhất (LSImin) = -0,939305

Giá trị điểm lớn nhất (LSImax) = 0,421185

(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:5)(cid:6)(cid:7) (cid:8) (cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:5)(cid:10)(cid:11)

(cid:13),(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:17)(cid:18)(cid:12)(cid:8)((cid:8)(cid:13),(cid:20)(cid:21)(cid:20)(cid:21)(cid:13)(cid:12))

Khoảng cách điểm giữa các cấp được xác định theo công thức:

=

= 0,272

∆TLĐ=

(cid:12)

(cid:12)

Kết quả phân cấp bản đồ nguy cơ trượt lở đất giá trị số với 5 cấp nguy

cơ được thể hiện ở hình 3.11. Thống kê từ bản đồ này cho phép xác định diện

tích của mỗi cấp nguy cơ cho toàn vùng nghiên cứu (bảng 3.15):

Bảng 3.15: Phân cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam

LSI Cấp Nguy cơ trượt lở

Diện tích (km2) 1555,51 Tỉ lệ diện tích (%) 14,90 Cấp 1 Rất thấp <-0,67

Cấp 2 Thấp -0,67 - ( -0,40) 1422,56 13,63

Cấp 3 Trung bình - 0,40 - (-0,12) 4139,78 39,66

Cấp 4 -0,12 - 0,15 2979,65 Cao 28,55

Cấp 5 >0,15 340,86 Rất cao 3,27

10438,37 100,00 Tổng

Vùng có nguy cơ trượt lở đất rất cao chiếm 3,27% diện tích tự nhiên

của tỉnh Quảng Nam, phân bố chủ yếu ở các huyện Đông Giang, Tây Giang,

Bắc Trà My, Nam Trà My và Phước Sơn. Đây là vùng địa hình chủ yếu là núi

110

trung bình có độ dốc lớn >250, vỏ phong hóa ferosialit phát triển trên các đá

biến chất. Vùng có nguy cơ cao chiếm 28,55% diện tích tự nhiên của tỉnh.

Cấp nguy cơ trượt lở cao phân bố ở khắp khu vực miền núi trung bình và núi

thấp, trong đó tập trung ở các huyện Bắc Trà My, Nam Trà My, Đông Giang,

Tây Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước. Vùng có nguy cơ trượt lở

trung bình chiếm 39,66% diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam, phân bố hầu

khắp các huyện miền núi, vùng đồi và trung du. Vùng có nguy cơ trượt lở

thấp chiếm 13,63%, phân bố chủ yếu ở các huyện Núi Thành, Phú Ninh, Nông

Sơn, Hiệp Đức và Đại Lộc. Ngoài ra, vùng có nguy cơ trượt lở thấp còn phân

bố rải rác ở vùng thấp của các huyện: Tiên Phước, Tây Giang, Nam Giang,

Nam Trà My và Bắc Trà My. Vùng có nguy cơ trượt lở rất thấp chiếm 14,90%

diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam, phân bố trên địa bàn các huyện ở

duyên hải: Thăng Bình, Điện Bàn, Núi Thành, thành phố Hội An và Tam Kỳ.

3.3.3. Đánh giá mô hình

Đánh giá mô hình cũng như đánh giá mức độ chính xác của bản đồ

nguy cơ tai biến trượt lở đất của khu vực nghiên cứu là một việc cần thiết sau

khi xây dựng bản đồ. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta chỉ biết hiện trạng

những nơi đã xảy ra trượt lở đất, do vậy để đánh giá kết quả phân vùng nguy

cơ tai biến trượt lở đất thậm chí nhiều khu vực chưa hề xuất hiện trượt lở đất

là không hề đơn giản. Trong hầu hết các nghiên cứu về trượt lở, sự phân bố

hiện trạng trượt đất trong các nhóm nguy cơ trượt lở đất khác nhau luôn được

coi là yếu tố chìa khóa khi đánh giá mức độ chính xác của kết quả dự báo.

Trong nghiên cứu này, NCS tiến hành đánh giá kết quả bản đồ nguy cơ

trượt lở đất dựa trên việc xem xét sự phân bố của các điểm trượt lở đất trong

các nhóm nguy cơ của bản đồ dự báo.

Bản đồ hiện trạng trượt lở đất với 583 điểm trượt lở của NCS và tác giả

Phạm Văn Hùng như đã phân tích ở trên được chồng xếp với bản đồ cấp nguy

111

cơ. Thống kê các điểm trượt lở cho phép xác định số lượng và mật độ trượt lở

trong từng cấp nguy cơ trên địa bàn nghiên cứu (bảng 3.16).

Bảng 3.16: Quan hệ giữa các cấp nguy cơ với hiện trạng trượt lở đất

Cấp Nguy cơ trượt lở

Cấp 1 Rất thấp Diện tích (km2) 1555,51 Số điểm trượt lở 5 Mật độ trượt lở (điểm/km2) 0,0032

Cấp 2 Thấp 1422,56 21 0,0146

Cấp 3 Trung bình 4139,78 148 0,0353

Cấp 4 Cao 2979,65 290 0,0960

Cấp 5 Rất cao 340,86 119 0,3443

10438,37 583 0,0551 Tổng

Kết quả thống kê cho thấy 70,3% các điểm trượt lở đất rơi vào cấp

nguy cơ cao và rất cao. Kết quả tính toán cũng cho thấy có sự phù hợp giữa

mật độ trượt lở đất với các cấp nguy cơ mà mô hình tích hợp. Mật độ trượt lở

đất tăng khi cấp nguy cơ tăng và có sự khác biệt một cách rõ rệt về mật độ

trong các cấp nguy cơ trượt lở đất: rất thấp, trung bình, cao và rất cao.

Để tăng mức độ khách quan khi kiểm nghiệm mô hình, NCS đã sử

dụng hiện trạng trượt lở từ đề tài "Thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ trượt

lở đất dọc đường Hồ Chí Minh ở miền Trung Việt Nam (từ Nghệ An đến Kon

Tum)" của tác giả Đinh Văn Tiến, Viện Khoa học Công nghệ và Giao thông

Vận tải thực hiện năm 2011[31]. Bản đồ hiện trạng trượt lở này đã thể hiện

110 điểm trượt trên đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Quảng Nam (phụ lục

7). NCS đã thực hiện việc chồng xếp bản đồ này với bản đồ cấp nguy cơ trượt

lở đất nêu trên do NCS thành lập. Kết quả cho thấy: có 79/110 điểm trượt lở,

chiếm 71,8% nằm trong khu vực có nguy cơ cao và rất cao.

Trên cơ sở kiểm định hiện trạng trượt lở đất trong toàn bộ khu vực

nghiên cứu với bản đồ nguy cơ trượt lở đất, có thể thấy: hơn 70% các điểm

trượt lở đất rơi vào nguy cơ cao và rất cao; các cấp nguy cơ tăng dần theo

chiều tăng mật độ trượt đất thực tế. Điều đó có nghĩa là việc phân chia các cấp

112

nguy cơ trượt lở đất có sự phù hợp với thực tế. Bản đồ nguy cơ trượt lở đất

mà mô hình tính toán đưa ra là chấp nhận được.

3.3.4. Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao

Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao là rất cần thiết

sau khi phân tích và xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở đất. Đây là công tác

khoanh định lại lãnh thổ theo các cấp nguy cơ trượt lở, đặc biệt là đối với cấp

nguy cơ trượt lở cao và rất cao, để làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch sử

dụng hợp lý lãnh thổ, phòng chống thiên tai.

Từ bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam, NCS đã thống kê các

xã nằm trong vùng có nguy cơ trượt lở đất ở cấp độ rất cao và cao của 10

huyện khu vực trung du và miền núi, bao gồm: Đại Lộc, Nông Sơn, Tiên

Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Đông

Giang (phụ lục 8,9).

- Vùng có nguy cơ trượt lở cao có tổng diện tích 297965 ha, tập trung ở

106 xã và thị trấn (phụ lục 8). Huyện Phước Sơn có diện tích vùng nguy cơ

trượt lở cao lớn nhất với 43373,74ha chiếm 37,98% diện tích tự nhiên, Nam

Giang và Nam Trà My có diện tích nhỏ hơn với diện tích tương ứng là

42767,92 ha và 36205,45ha và chiếm tỉ lệ 23,45% và 44,41% so với diện tích

tự nhiên. Các huyện Bắc Trà My, Đông Giang, Tây Giang đều có diện tích

vùng nguy cơ trượt lở cao khoảng 30.000ha và chiếm 35- 40% diện tích. Ở tất

cả các huyện trên hầu hết các xã đều có nguy cơ trượt lở cao. Huyện Phước

Sơn có 11/12 xã; Đông Giang 11/11 xã; Tây Giang 10/10 xã; Nam Giang 9/12

xã, Bắc Trà My 12/13 xã và Nam Trà My 10/10 xã. Các huyện ở khu vực đồi

và trung du chuyển tiếp như Đại Lộc, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn mặc

dù cũng có nhiều xã nằm trong nguy cơ trượt lở cao nhưng diện tích nguy cơ

trượt không lớn nên diện tích cấp này nhỏ.

113

Xét về quy mô cấp xã tính trung bình mỗi xã có nguy cơ trượt lở cao có

diện tích khoảng 2573,64 ha, chiếm trung bình 33,33% diện tích. Nhiều nhất

là xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, 11572,25ha nằm trong diện có nguy cơ

trượt lở cao chiếm 33,79% diện tích. Có tới 11 xã khác là Trà Giác, La êê,

Lăng, Trà Bùi, Cà Dy, Trà Mai, Phước Kim, Zuôich, TT. Thạnh Mỹ, Đắc

Pring, Ma Cooi có diện tích nguy cơ trượt lở cao trên 5000 ha/ xã. Có 9 xã có

diện tích nguy cơ cao chiếm hơn 50% diện tích và 23 xã có diện tích nguy cơ

cao chiếm 40-50% diện tích.

- Vùng có nguy cơ trượt lở rất cao có tổng diện tích 34086ha, tập trung

chủ yếu ở 104 xã, thị trấn trong khu vực nghiên cứu (phụ luc 9). Nam Trà My

là huyện có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao lớn nhất, 5809,01ha. Tiếp đến

Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang và Phước Sơn có diện tích thuộc cấp

nguy cơ này lần lượt là 5592,76ha, 4986,67ha 4785ha và 4524,57ha. Ở các

huyện này hầu hết các xã đều có nguy cơ trượt lở rất cao: Nam Trà My 10/10

xã; Bắc Trà My 12/12 xã; Phước Sơn có 11/12 xã; Đông Giang 11/11 xã; Tây

Giang 10/10 xã. 8 xã có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao trên 1000 ha là Trà

Bùi, Trà Giác, Cà Dy, Trà Mai, Phước Hiệp, Trà Leng, Sông Kôn, A Vương.

5 xã, thị trấn có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao chiếm hơn 13% diện tích tự

nhiên như thị trấn Khâm Đức, thị trấn Prao, Za Hung, Sông Kôn, A Nông.

Các vùng trung du thuộc các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Đại Lộc, Nông

Sơn có nhiều xã có nguy cơ trượt lở rất cao, tuy nhiên diện tích nhỏ, khoảng

hơn 100ha.

Xét ở quy mô cấp xã, tính trung bình mỗi xã ở Quảng Nam có 325,41

ha nằm trong nguy cơ trượt lở rất cao. Xã Trà Bùi của huyện Bắc Trà My có

diện tích nguy cơ này cao nhất 1868,05ha, tiếp đến là xã Trà Giác (Bắc Trà

My), Cà Dy (Nam Giang) và Trà Mai (Nam Trà My), tương ứng là

1340,88ha, 1237,82ha và 1236,98ha. 8 xã có diện tích nguy cơ rất cao hơn

114

1000 ha chủ yếu thuộc Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn và

Nam Trà My.

Kết quả thống kê này sẽ là căn cứ để đề xuất các giải pháp giảm thiểu

và thích ứng với tai biến trượt lở đất, đề xuất giải pháp quy hoạch tại các khu

vực cụ thể ở tỉnh Quảng Nam.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3:

Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam diễn ra khắp các vùng đồi núi, tập trung

với mật độ lớn hơn ở khu vực núi trung bình và núi thấp trong các kiểu vỏ

phong hóa Ferosialit và Siaferit của các đá biến chất thuộc hệ tầng Khâm

Đức, Tắc Pỏ, A Vương. Trượt lở đất cũng tập trung nhiều dọc theo các tuyến

giao thông miền núi như tỉnh lộ 604, quốc lộ 14E, 40B và đường Hồ Chí

Minh. Trượt lở đất cũng xảy ra hàng năm vào mùa mưa lũ và gây ảnh hưởng

lớn đến đời sống, sản xuất thậm chí cả tính mạng con người.

Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam được hình thành và phát triển do sự tác

động tổng hợp của 9 nhân tố bao gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy,

vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ phân cắt sâu, mật độ sông suối, lượng mưa mùa

thu, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến đường giao thông. Luận án

cũng đã thành lập được các bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đối với từng

nhân tố phát sinh, bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở, xác định các khu vực có

nguy cơ trượt lở cao và rất cao theo đơn vị hành chính cấp xã.

115

Chương 4

CẢNH BÁO NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN

ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM

4.1. Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam

Trên cơ sở số liệu mưa ngày trong khoảng thời gian 35 năm (1981-

2015) tại 13 trạm khí tượng và đo mưa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, NCS đã

tính toán một số chỉ số mưa. Kết quả cho thấy có sự biến đổi mạnh về lượng

mưa năm và lượng mưa mùa thu.

4.1.1. Biến đổi lượng mưa năm và lượng mưa mùa thu

Biến đổi của lượng mưa ở Quảng Nam được đánh giá thông qua độ

lệch chuẩn S(x) (mm) (bảng 4.1) và biến suất Sr (%) (bảng 4.2).

Độ lệch chuẩn của lượng mưa năm ở Quảng Nam phần lớn dao động

từ 500-700 mm. Riêng tại trạm Tiên Phước, Trà My và Khâm Đức, độ lệch

chuẩn lớn hơn và dao động từ 800-1000 mm. Đây là những khu vực có lượng

mưa năm lớn.

Trên cùng một địa điểm, S(x) lớn hơn và mức độ dao động lớn hơn ở

các tháng mưa nhiều. Các tháng mùa thu (9, 10,11) là thời kì cao điểm của

mùa mưa ở Quảng Nam, trị số S(x) trên tất cả các trạm trên 200 mm và phổ

biến từ 250-400 mm. Vào các tháng ít mưa (tháng 2, 3) S(x) có giá trị nhỏ,

dao động từ 35-50 mm. Độ lệch chuẩn của mùa thu từ 400-600mm, ở hai trạm

Khâm Đức và Trà My trị số này ở mức cao 750-850mm.

Trên phạm vi toàn tỉnh, trị số Sr năm dao động từ 21 % đến 33 %, Sr

mùa thu dao động từ 30-40%, thể hiện sự biến động của lượng mưa năm và

mùa thu trong giai đoạn 1981-2015. Khác với độ lệch chuẩn, biến suất có trị

số và mức độ dao động lớn hơn ở các tháng ít mưa và nhỏ hơn ở các tháng

mưa nhiều, xét trên cùng một địa điểm.

116

Bảng 4.1: Độ lệch chuẩn của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu (S(x); mm)

Tháng TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Mùa thu Trạm

Ái Nghĩa 40,6 38,8 54,1 87,1 90,7 79,9 55,7 110,3 237,3 314,8 352,5 165,7 654,4 523,2 1

Câu Lâu 59,7 30,5 46,5 56,0 68,7 52,6 72,2 96,0 246,5 292,8 281,8 180,3 566,5 431,4 2

3 Giao Thủy 42,4 39,7 50,0 71,9 69,5 76,0 62,6 97,7 224,6 321,7 307,4 156,1 546,4 474,1

Hiệp Đức 61,8 42,6 116,5 83,2 110,1 88,7 76,1 122,2 235,4 350,5 410,8 225,7 735,0 576,3 4

Hội An 65,9 43,2 46,5 64,6 86,5 58,4 71,6 104,4 248,5 257,3 303,2 208,9 534,0 416,6 5

6 Khâm Đức 185,1 73,1 92,7 83,7 107,5 82,3 89,1 128,5 220,4 448,5 423,0 250,7 1047,1 741,6

7 Nông Sơn 74,8 37,0 91,8 82,7 110,4 99,5 98,8 124,4 205,7 378,3 325,0 190,6 649,3 519,8

Quế Sơn 55,8 35,0 67,9 61,3 102,9 76,8 81,0 132,0 238,6 350,5 319,6 204,0 573,1 487,0 8

Tam Kì 94,3 44,7 74,3 91,0 99,9 65,8 66,8 101,8 272,9 347,3 334,4 294,4 678,4 528,1 9

10 Thành Mĩ 26,3 22,5 48,7 73,0 108,4 88,2 82,3 128,9 198,4 274,4 296,5 117,2 551,0 398,5

11 Tiên Phước 100,0 47,4 106,3 101,0 109,3 77,9 76,6 272,4 357,2 363,7 411,4 299,2 758,9 574,7

Trà My 104,0 68,6 96,6 74,6 131,1 80,0 99,9 111,7 255,6 531,4 529,1 282,8 1003,3 853,6 12

Trao 23,2 24,4 44,1 110,2 154,6 100,1 112,8 122,5 232,8 304,3 263,6 80,7 629,5 514,2 13

117

Bảng 4.2: Biến suất của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu Sr (%)

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Mùa thu Tháng Trạm

Ái Nghĩa 59,8 135,7 156,9 146,7 62,5 69,3 53,4 69,4 73,5 46,7 69,3 79,5 27,0 34,8 1

Câu Lâu 87,7 120,5 166,4 145,4 91,0 61,0 88,3 70,5 81,3 47,7 61,6 77,7 26,4 31,4 2

3 Giao Thủy 59,2 130,1 140,4 126,4 53,7 59,4 56,8 61,5 69,0 46,3 59,8 68,6 22,0 30,9

Hiệp Đức 68,6 99,6 190,6 93,5 52,5 59,5 53,7 62,8 59,7 50,1 64,1 74,5 24,4 33,2 4

Hội An 87,2 127,2 158,2 147,7 113,1 78,5 103,0 80,8 77,3 42,3 63,0 83,6 24,4 29,5 5

6 Khâm Đức 156,7 145,3 131,7 87,8 64,4 74,6 89,8 85,5 57,2 57,5 55,0 74,1 31,7 37,7

Nông Sơn 84,5 116,4 155,8 92,0 54,2 56,3 62,9 62,9 57,4 53,0 53,7 66,2 21,9 31,0 7

Quế Sơn 69,7 103,5 153,0 114,4 71,3 61,8 72,7 70,0 72,2 50,9 64,1 83,1 22,6 32,1 8

Tam Kì 71,5 98,6 130,5 155,9 115,2 74,2 83,2 82,4 79,6 48,0 54,4 78,4 24,9 31,4 9

10 Thành Mĩ 69,5 119,7 124,7 77,9 48,1 51,0 54,7 68,6 65,2 52,1 80,1 91,0 24,4 33,2

11 Tiên Phước 84,8 101,5 151,6 102,9 59,7 71,2 73,0 101,0 75,4 49,2 59,5 85,9 23,3 30,2

Trà My 68,4 98,1 110,3 70,5 48,0 41,7 59,3 52,2 62,3 54,6 52,6 59,3 24,3 35,8 12

Trao 105,8 127,5 96,0 105,7 70,3 65,5 65,0 60,5 69,1 58,3 82,6 77,7 28,3 43,6 13

118

Các tháng 9, 10, 11 là tâm điểm của mùa mưa, Sr có giá trị nhỏ nhất,

phổ biến từ 50-80 %. Các tháng mùa khô, ít mưa (tháng 2, 3, 4), trị số Sr dao

động từ 100-160 %. Chính vì thế, biến suất của lượng mưa năm và mùa thu có

trị số và mức độ dao động nhỏ hơn tất cả các tháng.

4.1.2. Xu thế biến đổi của mưa

4.1.2.1. Xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm

Lượng mưa trung bình năm theo từng thập niên (TBTN) được so sánh

với lượng mưa trung bình năm của cả giai đoạn 1981-2015 (TBNN) (bảng

4.3). Theo đó thập niên 1981-1990 ghi nhận sự sụt giảm đồng loạt của lượng

mưa trên tất cả các trạm phổ biến từ 150 - 400 mm. Tại Khâm Đức, Tiên

Phước, Tam Kì và Trà My lượng mưa giảm tương ứng là 560,76mm, 451,02

mm, 406,1 mm và 335,45 mm. Trong thập niên 1991-2000, lượng mưa gia

tăng trên gần như toàn bộ lãnh thổ. Hầu hết các trạm đều có lượng mưa cao

hơn TBNN từ 35-440 mm, đặc biệt tại một số nơi lượng mưa tăng đột biến

như Trà My tăng 444,56 mm, Tam Kì tăng 429,64 mm, Nông Sơn tăng

335,64 mm. Riêng trạm Trao có lượng mưa giảm rất ít, 2,39mm.

Thập niên 2001-2010 ghi nhận sự gia tăng lượng mưa trung bình năm ở

hầu hết các trạm (12/13). Tuy nhiên mức tăng ít hơn và các trạm tăng nhiều

không trùng với thập niên trước. Tại Khâm Đức và Ái Nghĩa lượng mưa thời

kì này tăng 379,32 mm và 364,17 mm, trong khi thập nhiên 1991-2000 chỉ

tăng 34,74 mm và 87,32 mm. Tại các trạm Tam Kì, Trà My và Nông Sơn,

lượng mưa năm ở thập niên 1990-2000 tăng mạnh thì đến thời kì này tăng ít;

62,42 mm so với 429,64 mm đối với Tam Kì; 28,76 mm so với 335,64 mm

đối với Nông Sơn và 3,05 mm so với 433,56mm đối với Trà My. Riêng tại

trạm Hội An, lượng mưa giảm 57,37mm.

Trong giai đoạn 5 năm gần đây (2011-2015), lượng mưa lại giảm gần

như tại tất cả các trạm (12/13 trạm). Có những trạm giảm >200mm như Ái

119

Nghĩa 266,97mm, Giao Thủy 231,57mm, Quế Sơn 247,23mm và Trà My

202,31mm. Tại trạm Trao, lượng mưa giảm không đáng kể 2,94mm. Riêng

trạm Khâm Đức có lượng mưa tăng 76,05mm. So với thời kì giảm trước

(1981-1990), lượng mưa trong giai đoạn này giảm ít hơn.

Bảng 4.3: Chuẩn sai lượng mưa trung bình năm qua các thập niên

tại Quảng Nam

TT

Trạm

∆TBTN (1991-2000) so với TBNN

∆ giai đoạn (2011 -2015) so với TBNN

Ái Nghĩa

∆TBTN (1981-1990) so với TBNN -321,01

+87,32

∆TBTN (2001-2010) so với TBNN +364,17

1

-260,97

2

Câu Lâu

-321,59

+174,69

+224,76

-155,73

3

Giao Thủy

-261,71

+309,60

+67,90

-231,57

4

Hiệp Đức

-367,44

+274,65

+139,94

-94,31

5

Hội An

-137,80

+294,61

-57,37

-198,87

6 Khâm Đức

-560,76

+34,74

+379,32

+76,05

7

Nông Sơn

-304,83

+335,64

+28,76

-119,15

8

Quế Sơn

-207,04

+183,64

+147,00

-247,23

9

Tam Kì

-406,10

+429,64

+62,42

-171,91

10

Thành Mỹ

-81,29

+77,03

+57,30

-106,06

11 Tiên Phước

-451,02

+264,43

+175,50

-68,02

-202,31

12

Trà My

-335,45

+433,56

+3,05

13

Trao

-209,11

-2,39

+150,24

-2,94

Ghi chú: + tăng, - giảm

Để thể hiện rõ xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm tại các

trạm, NCS đã xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính một biến biểu thị mối

quan hệ giữa lượng mưa với khoảng thời gian cần nghiên cứu (hình 4.1). Hệ

số góc của các phương trình đều mang giá trị dương, chứng tỏ lượng mưa

trong thời kì 1981 - 2015 tăng trên toàn lãnh thổ. Trong đó một số trạm có

120

lượng mưa tăng mạnh như Khâm Đức, Ái Nghĩa, Hiệp Đức, Câu Lâu. Sự gia

tăng về lượng mưa ở đây phù hợp với xu hướng biến đổi của lượng mưa tại

các địa phương thuộc Nam Trung Bộ.

Trạm Ái Nghĩa

Trạm Câu Lâu

5000

5000

y = 14.25x - 26062

y = 15.43x - 28685

4000

4000

)

)

3000

m m

3000

m m

(

(

2000

2000

1000

1000

a ư m g n ợ ư L

a ư m g n ợ ư L

0

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

Năm

Năm

Trạm Hiệp Đức

Trạm Giao Thủy

6000

5000

y = 16.51x - 29988

5000

)

4000

y = 5.692x - 8890.

)

m m

4000

m m

3000

3000

2000

2000

1000

( a ư m g n ợ ư L

1000

( a ư m g n ợ ư L

0

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Năm

Năm

Trạm Khâm Đức

Trạm Hội An

5000

7000

6000

y = 37.10x - 70874

4000

y = 0.682x + 829.6

)

5000

)

3000

m m

4000

m m

3000

2000

2000

1000

1000

( a ư m g n ợ ư L

( a ư m g n ợ ư L

0

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

Năm

Năm

Trạm Quế Sơn

Trạm Nông Sơn

5000

5000

y = 9.593x - 16199

4000

)

4000

y = 5.268x - 7986

)

m m

3000

3000

m m

2000

2000

1000

1000

( a ư m g n ợ ư L

( a ư m g n ợ ư L

0

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

Năm

Năm

121

Trạm Tam Kỳ

Trạm Thạnh Mỹ

5000

5000

y = 12.14x - 21532

y = 5.335x - 8405.

4000

4000

)

)

m m

3000

3000

(

m m

(

2000

2000

1000

1000

a ư m g n ợ ư L

a ư m g n ợ ư L

0

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

Năm

Năm

Trạm Tiên Phước

Trạm Trà My

6000

y = 9.829x - 15512

y = 18.65x - 34020

5000

)

)

4000

m m

(

m m

(

3000

2000

1000

a ư m g n ợ ư L

a ư m g n ợ ư L

8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015

Năm

Năm

Trạm Trao

5000

4000

)

y = 14.00x - 25778

m m

3000

2000

1000

( a ư m g n ợ ư L

0

1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Năm

Hình 4.1: Xu thế tuyến tính của lượng mưa trung bình năm tại các trạm

4.1.2.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa mùa thu

Lượng mưa mùa thu là lượng mưa tích lũy trong 3 tháng 9, 10 và 11.

Đối với Quảng Nam lượng mưa mùa thu chiếm khoảng 55-70% lượng mưa

của cả năm và mùa thu được xem là thời kì cao điểm của mùa mưa. Vì vậy sự

thay đổi lượng mưa trong mùa thu có ý nghĩa quyết định đến diễn biến lượng

mưa năm và tình hình thời tiết của địa phương.

Hình 4.2 biểu diễn Chuẩn sai lượng mưa mùa thu theo các thập niên

1981-1990, 1991-2000, 2001-2010 và giai đoạn 2011-2015 so với TBNN thời

kì 1981-2015.

122

Chuẩn sai lượng mưa mùa thu thập niên 1991-2000 so với TBNN

Chuẩn sai lượng mưa mùa thu thập niên 1981-1990 so với TBNN

mm

mm 0

300

250

-50

200

-100

150

-150

100

-200

50

-250

0

-300

Trao

Ái Nghĩa

Câu Lâu

Giao Thủy

Hiệp Đức

Hội An

Khâm Đức

Nông Sơn

Quế Sơn

Tam Kì

Thành Mỹ

Tiên Phước

Trà My

Trao

Ái Nghĩa

Câu Lâu

Giao Thủy

Hiệp Đức

Hội An

Khâm Đức

Nông Sơn

Quế Sơn

Tam Kì

Thành Mỹ

Tiên Phước

Trà My

Chuẩn sai lượng mưa mùa thu giai đoạn 2011-2015 so với TBNN

Chuẩn sai lượng mưa mùa thu thập niên 2001-2010 so với TBNN

mm

mm 0

-30

-60

-90

-120

-150

-180

250 200 150 100 50 0 -50 -100 -150

Trao

Trao

Ái Nghĩa

Câu Lâu

Giao Thủy

Hiệp Đức

Hội An

Khâm Đức

Nông Sơn

Quế Sơn

Tam Kì

Thành Mỹ

Tiên Phước

Trà My

Ái Nghĩa

Câu Lâu

Giao Thủy

Hiệp Đức

Hội An

Khâm Đức

Nông Sơn

Quế Sơn

Tam Kì

Thành Mỹ

Tiên Phước

Trà My

Hình 4.2: Chuẩn sai lượng mưa mùa thu các thời kì so với TBNN

Trong thập niên 1981-1990, lượng mưa mùa thu giảm trên phạm vi

toàn tỉnh. Bốn trạm (Ái Nghĩa, Câu Lâu, Tam Kì và Tiên Phước) có lượng

mưa giảm trên 200mm, trong đó trạm Tiên Phước và Tam Kì giảm mạnh

nhất, tương ứng giảm 248,29mm và 229,23mm so với TBNN. Các trạm còn

lại lượng mưa mùa thu giảm từ 30-190mm.

Thập niên 1991-2000 ghi nhận sự gia tăng mạnh của lượng mưa mùa

thu trên tất cả các trạm. Lượng mưa tăng trên 200mm tại 5/13 trạm, trong đó

Tam Kì và Tiên Phước tăng mạnh nhất 277,32mm và 226,39mm. Một số trạm

như Câu Lâu, Hiệp Đức, Nông Sơn, Quế Sơn có lượng mưa mùa thu tăng từ

130-165mm. Đây là thập niên có lượng mưa mùa thu và lượng mưa trung

bình năm gia tăng đột biến so với trung bình nhiều năm.

Trong thập niên 2001-2010, lượng mưa mùa thu tăng ở hầu hết các trạm,

riêng tại Giao Thủy, Hội An, Thạnh Mỹ và Trà My lượng mưa giảm. Tuy nhiên

mức tăng giảm ở thời kì này không lớn. Tăng mạnh nhất là trạm Ái Nghĩa

202,4mm, các trạm còn lại tăng dưới 50mm. Lượng mưa mùa thu giảm nhiều

123

nhất 72,36mm tại Hội An và giảm không đáng kể ở Trà My và Giao Thủy.

Trong 5 năm trở lại đây (2011-2015), lượng mưa mùa thu giảm đồng

loạt trên tất cả các trạm. Ở Tam Kì lượng mưa giảm mạnh nhất 168,45mm.

Các trạm Hiệp Đức, Trà My, Ái Nghĩa, Khâm Đức, Nông Sơn, Trao có lượng

mưa giảm trên 100mm.

Xét chung cả giai đoạn 1981-2015, xu thế biến đổi lượng mưa mùa thu

theo hướng tăng lên. Hệ số góc a của phương trình xu thế tuyến tính (bảng

4.4) đạt giá trị dương. Một số trạm có hệ số góc a lớn như Tiên Phước, Ái

Nghĩa, Câu Lâu, Khâm Đức, Trao, Trà My thể hiện mức độ gia tăng lớn của

lượng mưa mùa thu. Điều đáng nói là một số trạm này (Tiên Phước, Khâm

Đức, Trao, Trà My) tập trung ở khu vực đồi núi phía tây nên tiềm ẩn nguy cơ

gia tăng các tai biến trượt lở đất và lũ ống, lũ quét.

Bảng 4.4: Phương trình xu thế của lượng mưa mùa thu

thời kì 1981-2015

STT

Phương trình xu thế

Tên trạm

Ái Nghĩa

y = 9,433x - 17343

1

Câu Lâu

y = 9,386x - 17379

2

Giao Thủy

y = 4,946x - 8348

3

Hiệp Đức

y = 0,930x - 123,9

4

Hội An

y = 0,551x + 308,5

5

Khâm Đức

y = 8,382x - 14773

6

Nông Sơn

y = 0,348x + 980,3

7

Quế Sơn

y = 2,506x - 3491

8

Tam Kì

y = 4,668x - 7645

9

Thành Mĩ

y = 1,351x - 1493

10

Tiên Phước

y = 13,60x - 25276

11

Trà My

y = 3,868x - 5342

12

Trao

y = 7,247x - 13322

13

124

4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam

4.2.1. Trượt lở đất do mưa

Mưa được xem là nhân tố kích hoạt trượt lở đất. Phần lớn các vụ trượt

lở đất trên thế giới xảy ra do mưa lớn hay mưa kéo dài. Mưa lớn, mưa kéo dài

là nguồn bổ sung quan trọng cho nước dưới đất. Một mặt làm tăng tải trọng

của khối đất đá trên sườn dốc, mặt khác làm tăng áp lực nước lỗ hổng, giảm

độ bền của đất đá. Dưới tác dụng của các dòng chảy mặt, bề mặt sườn dốc sẽ

bị bào mòn, các công trình bảo vệ bị phá hoại, do đó khả năng mất ổn định

của sườn dốc tăng lên.

Thực tế ở Quảng Nam cho thấy hiện tượng trượt lở đất thường xảy ra

vào mùa mưa và trong hoặc sau các đợt mưa lớn. Nhiều vụ trượt lở lớn ở đây

liên quan tới các trận mưa lớn và nhiều khu vực trượt lở thường trùng với

những vùng có lượng mưa lớn (bảng 4.5).

Bảng 4.5 cho thấy trượt lở đất ở Quảng Nam hầu hết xảy ra từ tháng 9

đến tháng 11, là thời kì cao điểm của mùa mưa, và trong những đợt mưa lớn

từ 2 đến 4 ngày với lượng mưa đạt từ 300-700mm. Các đợt mưa lớn với

cường độ cao là nguyên nhân gây ra trượt lở đất trên diện rộng ở khắp các

vùng núi của tỉnh. Hàng năm, sau mỗi đợt mưa lớn, chính quyền và người dân

địa phương phải tốn nhiều công sức để khắc phục hậu quả do lũ lụt ở các

vùng đồng bằng và trượt lở đất ở khu vực miền núi.

Bảng 4.5: Các đợt mưa lớn và các vụ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam

TT Thời gian

Địa điểm trượt lở

Lượng mưa 1 đợt (mm)

1

Đầu tháng 11/1999

Xã Phước Công và Phước Chánh huyện Phước Sơn

2

17/10/2003

Tắt Chanh, Nam Trà My

3

13/11/2003

Xã Phước Thành, huyện Phước Sơn

4

26/11/2004 Đường Hồ Chí Minh thuộc

941,7 (5 ngày từ 1-5/11) 755,0 (3 ngày từ 15-17/10) 526,2 (4 ngày từ 11-14/11) 363,4 (3 ngày

Lượng mưa năm (mm) 5310,6 3929,1 3061,4 2150,3

từ 25-27/11)

29/09/2009

2844,1

5

6

29/9/2009

7

30/09/2009

8

5/11/2009

9

19/10/2011

làng Ngói, xã Cà Dy, Nam Giang A Điêu, xã A Rooi, huyện Đông Giang Thôn 1, xã Trà Nam, Nam Trà My Bản Katum, xã Ating, Đông Giang Thôn 1 xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My Thôn 2 xã Trà mai, Nam Trà My

10

7/11/2011

Xã Trà Giang, Bắc Trà My

11

16/10/2013

Xã Phước Trà, Hiệp Đức

12

16/11/2013

13

28/11/2015

Tổ Đàn Bộ, thị trấn Bắc Trà My Trường Tiểu học xã Trà Vinh, Nam Trà My

601,7 (2 ngày từ 28-29/9) 575,3 (2 ngày từ 28-29/9) 631,6 (3 ngày từ 28-30/9) 546,8 (4 ngày từ 2-5/11) 342,8 (3 ngày từ 17-19/11) 748,7 (3 ngày 6-8/11) 313,8 (3 ngày 24-26/10) 547,1 (3 ngày 14-16/11) 245,0 (4 ngày 25-28/11)

4661,8 2844,1 4661,8 5744,2 5744,2 3171,2 4035,7 4004

125

4.2.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa

Trượt lở đất ở Quảng Nam có liên quan đến mưa thể hiện rất rõ như

phân tích ở trên. Để thể hiện mối quan hệ này, chúng tôi tiến hành phân tích

mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa.

Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam diễn ra hàng năm và có hàng ngàn mét

khối đất đá đổ xuống mỗi năm vùi lấp nhà cửa, ruộng vườn, đường sá. Trên

thực tế, các số liệu thống kê về trượt lở đất ở đây rất hạn chế, không thể tính

toán một cách đầy đủ khối lượng đất đá bị trượt lở. Hàng năm Sở giao thông

vận tải tỉnh Quảng Nam phối hợp với Ban quản lý các dự án đường bộ theo

dõi và thống kê khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến giao thông từ

quốc lộ, tỉnh lộ đến đường liên huyện, liên xã và giao thông nông thôn. Các số

liệu này được thống kê từ năm 1981 đến năm 2007 chia thành 2 giai đoạn

(phụ lục 5 và phụ lục 6). Dựa trên số liệu này, NCS xây dựng đồ thị biểu diễn

mối quan hệ giữa khối lượng đất đá bị trượt lở với lượng mưa trung bình năm

126

(hình 4.3) và lượng mưa trung bình mùa thu (hình 4.4).

Nghìn m3

mm

1600

4800

1400

4200

y = 22,09x - 41314

1200

3600

1000

3000

800

2400

600

1800

400

1200

y = 28,28x - 56064

200

600

0

0

1980

1985

1990

1995

Năm

Khối lượng đất đá trượt lở

2010 2005 2000 Lượng mưa trung bình năm

Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa

trung bình năm và khối lượng đất đá trượt lở

mm

Nghìn m3

1600

3200

1400

2800

y = 5,164x - 8700.

1200

2400

1000

2000

800

1600

600

1200

400

800

y = 28,28x - 56064

200

400

0

0 Năm

1980

1985

1990

1995

2000

2010

Khối lượng đất đá trượt lở

2005 Lượng mưa trung bình mùa thu

Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa

trung bình mùa thu và khối lượng đất đá trượt lở

Đồng thời, NCS lập bảng so sánh giữa khối lượng đất đá bị trượt lở này

với lượng mưa trung bình năm, lượng mưa mùa thu trên phạm vi toàn tỉnh.

Việc so sánh này được chia thành 2 thời kì: thời kì thứ nhất (1981-1995), khối

lượng đất đá bị trượt lở chủ yếu từ các tuyến đường do phòng Quản lý Mạng

đường giao thông số 5 thống kê và ở thời kì chưa tách tỉnh (phụ lục 10). Thời

kì thứ hai (1998-2007) sau khi tái lập tỉnh, việc thống kê khối lượng đất đá

trượt lở được thực hiện toàn diện hơn trên các tuyến giao thông và được thực

127

hiện bởi Sở Giao thông Vận tải tỉnh (phụ lục 11). Phân tích cho thấy những

năm có khối lượng đất đá bị trượt lở lớn thường là những năm có lượng mưa

trung bình năm, lượng mưa mùa thu lớn hơn như các năm 1981, 1995, 1990,

1999, 2007,1998. Những năm ít mưa thường khối lượng trượt lở nhỏ, như các

năm 1987, 1989, 2003.

Mối quan hệ giữa mưa với trượt lở đất còn được thể hiện thông qua hệ

số tương quan (Pearson) giữa khối lượng đất đá trượt lở với lượng mưa trung

bình năm và lượng mưa mùa thu theo hai thời kì trên (bảng 4.6). Giá trị của

r đạt từ 0,656 - 0,764, thể hiện mối tương quan tuyến tính thuận khá mạnh giữa

hai cặp yếu tố này. Điều đó cho thấy khi lượng mưa trung bình năm, lượng

mưa mùa thu tăng sẽ làm gia tăng trượt lở đất. Hệ số r của khối lượng đất đá

trượt lở và lượng mưa mùa thu có giá trị lớn hơn thể hiện tương quan mạnh

hơn giữa hai yếu tố này. Đây cũng là một trong những lý do NCS chọn lượng

mưa mùa thu thay cho lượng mưa trung bình năm khi đánh giá nguy cơ trượt

lở.

Bảng 4.6: Hệ số tương quan

Khối lượng đất đá bị trượt lở và lượng mưa trung bình năm

Giai đoạn 1998-2007

Giai đoạn 1998-2007

Giai đoạn 1981-1995

Khối lượng đất đá bị trượt lở và lượng mưa mùa thu Giai đoạn 1981-1995

0,656

0,698

0,764

0,730

Hệ số tương quan (r)

4.2.3. Xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam

Ngưỡng mưa (rain threshold) đối với trượt lở đất được xem là giá trị

mưa cần thiết để gây ra trượt lở đất ở một khu vực nhất định [65]. Ngưỡng

mưa gây ra trượt lở đất đã được xác định ở nhiều nơi trên thế giới và trong

nhiều trường hợp ngưỡng mưa trở thành yếu tố cơ bản để cảnh báo trượt lở

đất [100]. Các nghiên cứu trên thế giới xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở

đất theo đặc trưng mưa khác nhau. Một số dựa trên cường độ mưa và thời

128

gian mưa như trong các nghiên cứu của Caine (1980) [51], Wieczorek (1987)

[101], Muhammad Suradi (2015) [75]... một số nghiên cứu chỉ xác định

cường độ mưa như Brand (1984) [49], nhiều công trình khác dựa trên lượng

mưa tích lũy như Brand (1995) [50], Crozier (1999) [58], Muhammad Suradi

(2015) [75].... Đối với các nghiên cứu ở Việt Nam, ngưỡng mưa đối với trượt

lở đất được xác định theo lượng mưa năm và cường độ mưa [2], lượng mưa

ngày tích lũy [64], [29].

Để xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở Quảng Nam, NCS đã sử

dụng cách tính của các tác giả Mai Thành Tân [29] và Bùi Tiến Diệu [64]. Do

nguồn số liệu hạn chế và khó tiếp cận nên ngưỡng mưa gây ra trượt lở đất ở

Quảng Nam được xác định theo lượng mưa ngày và lượng mưa ngày tích lũy.

Các số liệu thống kê về lượng mưa ngày xảy ra trượt lở, lượng mưa ngày

trước ngày xảy ra trượt lở 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày 15 ngày và 30

ngày được phân tích. Số liệu mưa được lấy từ trạm khí tượng, trạm thủy văn

hoặc trạm đo mưa gần nhất với vị trí xảy ra trượt lở. Chuỗi số liệu mưa theo

ngày được phân tích khoảng thời gian 15 năm từ năm 2000 đến năm 2015.

Các trận trượt lở đất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời

gian từ 2000 đến 2015 được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên

việc xác định cụ thể ngày xảy ra đối với từng vụ trượt lở là rất khó khăn do

địa bàn rộng, trượt lở thường xảy ở những khu vực xa xôi, dân cư thưa thớt.

Mặt khác việc thống kê, quản lý các dữ liệu về sự kiện xảy ra trượt lở đất của

các cơ quan hữu quan và địa phương còn chưa được thực hiện đầy đủ. Vì vậy,

các trận trượt lở đất xảy ra tại địa bàn nghiên cứu trong khoảng thời gian trên

nhiều hơn nhưng chúng tôi chỉ thống kê các trận điển hình, gây thiệt hại lớn

và có thông tin chính xác về ngày xảy ra trượt lở. Theo đó trong khoảng thời

gian từ năm 2000 đến năm 2015, có 33 vụ trượt lở với các số liệu lượng mưa

trong ngày xảy ra trượt, 3 ngày trước, 5 ngày trước, 7 ngày trước, 10 ngày

trước 15 ngày và 30 ngày trước được thống kê trong bảng 4.7.

129

Bảng 4.7: Đặc trưng mưa trong các trận trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam (mm)

Ngày

Địa điểm

S T T

17/10/2003 Tắt Chanh, Nam Trà My

Lượng mưa đúng ngày 312,7

Lượng mưa 3 ngày trước 455,8

Lượng mưa 5 ngày trước 455,8

Lượng mưa 7 ngày trước 455,8

Lượng mưa 10 ngày trước 455,9

Lượng mưa 15 ngày trước 641,8

Lượng mưa 30 ngày trước 726,8

1

13/11/2003 Xã Phước Thành, huyện Phước Sơn

138,3

156,1

156,1

156,1

156,1

203,3

828,6

2

26/11/2004

150

142,4

145,1

145,2

186,5

196,8

250,5

3

17/10/2007

139,6

247,3

347

422,2

440,5

563,6

668,9

4

Km262+512 đường Hồ Chí Minh (xã Cà Dy, Nam Giang) Tuyến đường Tắc Pỏ đi Trà Leng, Trà Linh, Trà Giang

17/10/2007 Xã Axan, Gary, Ch'um huyện Tây Giang

22

377,8

412,3

463,7

518,9

862,3

990,4

5

22/10/2007 Xã Ma Cooih huyện Đông Giang

14,1

19,8

43,6

398,8

455,9

562,5

1032,4

6

11/11/2007 Km 288+700 (qua thị trấn Khâm Đức)

401

120,6

120,6

269,2

448,6

808,1

1672,2

7

17/10/2008

225,1

76,9

119,4

178,4

178,4

229,3

336

8

17/10/2008

277,7

253,7

289,8

604,6

614,3

718,8

876,9

9

10

17/10/2008

231,9

88,9

132,4

192,4

209,1

296,1

417,6

11

17/10/2008

175

161,4

180,1

374,3

375,7

431,3

565,5

7/9/2009

52,1

164,2

212,6

222

258,4

273,6

428,7

12

Km64 quốc lộ 14B (Khe Hoa thuộc Đại Sơn, Đại Lộc) Thôn Lâm Bình Phương, xã Trà Sơn, Bắc Trà My Đường Hồ Chí Minh Km468+300, 474, 495 qua Đông Giang Quốc lộ 14E qua xã Phước Hiệp, Phước Sơn Khu tái định cư Alua và Kala xã Dang, huyện Tây Giang

29/9/2009 A Điêu, xã A Rooi, huyện Đông Giang

440,3

167

195,8

261,7

261,7

282,4

703

13

29/9/2009 Thôn 1, xã Trà Nam, Nam Trà My

487,7

153

222,8

259,3

259,3

273,9

941,3

14

29/9/2009 Khe Phốt, thôn 3 xã Quế Ninh, Quế Sơn

317,7

175,5

184,3

213,6

213,6

224,9

732,7

15

29/9/2009

173,1

208,7

252,6

287,3

287,3

303,8

805,2

16

Km65 quốc lộ 14B (Khe Hoa thuộc Đại Sơn, Đại Lộc)

30/9/2009 Bản Katum, xã Ating, huyệnĐông Giang

601,7

627,7

681,6

702

29,9

711,4

1128,6

17

5/11/2009 Thôn 1, xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My

453,7

457,1

482

486,4

93,1

633,9

844,9

18

19/10/2011 Thôn 2 xã Trà Mai, Nam Trà My

258

381,8

420,8

483

103

497,3

985,8

19

5/11/2011 Km70 tỉnh lộ 616

39,3

235

306,9

330,3

781,2

1397,5

724,1

20

6/11/2011 Xã Trà Giang, Bắc Trà My

130,9

364,7

458,6

610,7

1099,1

1721,8

916,6

21

6/11/2011 Đường Hồ Chí Minh tại đèo Lò Xo

79,7

220,5

326,4

412,3

850,6

1322

751,2

22

7/11/2011 A Lua, xã Dang, huyện Tây Giang

205,8

96,4

96,4

130

206,2

534,8

162,3

23

7/11/2011 Xã Trà Mai, Nam Trà My

287,5

477,5

500,5

696,2

1230

1370

895,4

24

25/9/2013 Xã Ba, huyện Đông Giang

274,1

85,6

134,2

138,3

152

208,3

325

25

16/10/2013 Xã Phước Trà, Hiệp Đức

11,4

166,4

167,2

279,4

385,6

668,0

363,4

26

15/11/2013 Thôn Pà Dồn, xã Cà Dy, huyện Nam Giang

17,1

21

337,5

343,6

536,8

658,2

399,4

27

15/11/2013 Đường Hồ Chí Minh qua A Vương, Azứt

174,8

30,8

118,2

119,5

337,9

735

321,4

28

15/11/2013 Km24+983 trên Đèo Le

162,3

17,1

62,2

77,9

206,3

313,8

206,1

29

16/11/2013 Tổ Đàn Bộ, thị trấn Bắc Trà My

112,9

434,2

434,2

483,3

804,2

931,4

789,3

30

15/10/2015 Xã Phước Thành, Phước Sơn

165,4

82,3

159,5

244,5

309,5

367,4

266,2

31

5/11/2015 Xã Trà Leng, Nam Trà My

131,5

432,8

539,4

539,4

540

972,7

539,6

32

28/11/2015 Trường Tiểu học xã Trà Vinh, Nam Trà My

50,2

194,8

243

245,3

259,4

968,8

258,5

33

130

131

Để xác định số ngày mưa cần thiết trước ngày xảy ra trượt lở đất, NCS

đã đánh giá tương quan giữa lượng mưa ngày xảy ra trượt lở đất và lượng

mưa 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày trước ngày xảy ra

trượt lở. Mối tương quan này được thể hiện bằng đồ thị biểu diễn quan hệ

giữa lượng mưa ngày - P với lượng mưa 3 ngày - P3 (hình 4.5 ), 5 ngày - P5

(hình 4.6 ), 7 ngày - P7 (hình 4.7 ), 10 ngày - P10 (hình 4.8), 15 ngày - P15

(hình 4.9) và 30 ngày - P30 (hình 4.10 ). Các đồ thị này được xây dựng cho tập

hợp dữ liệu bao gồm toàn bộ số ngày mưa không liên quan đến trượt lở đất và

số ngày mưa liên quan đến trượt lở đất trong thời gian 15 năm trên. Các ngày

mưa không xảy ra trượt lở đất chính là những ngày mưa trong toàn bộ chuỗi

số liệu còn lại sau khi trừ đi những ngày mưa có xảy ra trượt lở như được

thống kê trong bảng 4.7. Sự tách biệt giữa hai tập hợp dữ liệu mưa không và

có xảy ra trượt lở đất trên đồ thị sẽ thể hiện được ranh giới vùng không và có

xảy ra trượt lở đất, từ đó xác định được các ngưỡng mưa gây trượt lở. Tuy

nhiên trong thực tế trượt lở đất ở Quảng Nam xảy ra không chỉ do riêng yếu

tố mưa mà còn do nhiều yếu tố khác. Vì thế trong số các đồ thị trên không có

đồ thị nào thể hiện sự phân biệt rõ nét tập hợp các dữ liệu mưa có và không

xảy ra trượt lở đất.

Phân tích tập hợp dữ liệu mưa xảy ra trượt lở đất cho thấy:

- Giá trị mưa ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, Pmin = 11,4mm.

- Giá trị lượng mưa 3 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P3min =

17,1mm.

- Giá trị lượng mưa 5 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P5min =

43,6mm.

- Giá trị lượng mưa 7 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P7min

=77,9mm.

- Giá trị lượng mưa 10 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P10min

=152mm.

600

Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất

132

)

500

m m

400

( P -

300

200

y à g n a ư m g n ợ ư L

100

0

0

800

600

1000

1200

200

400 Lượng mưa 3 ngày trước đó - P3 (mm)

600

Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất

Hình 4.5: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 3 ngày trước đó

)

500

m m

400

300

200

( P - y à g n a ư m g n ợ ư L

100

0

0

400

600

1000

1200

1400

200

800 Lượng mưa 5 ngày trước đó - P5 (mm)

600

Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất

Hình 4.6: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 5 ngày trước đó

)

500

m m

400

300

200

( P - y à g n a ư m g n ợ ư L

100

0

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

Lượng mưa 7 ngày trước đó - P7 (mm)

Hình 4.7: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 7 ngày trước đó

600

Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất

133

)

500

m m

400

( P -

300

200

y à g n a ư m g n ợ ư L

100

0

0

500

1000

1500

2000

Lượng mưa 10 ngày trước đó - P10 (mm)

600

Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất

Hình 4.8: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 10 ngày trước đó

)

500

m m

400

300

200

( P - y à g n a ư m g n ợ ư L

100

0

0

500

1000

1500

2000

Lượng mưa 15 ngày trước đó - P15 (mm)

600

Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất

Hình 4.9: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 15 ngày trước đó

)

500

m m

400

300

200

( P - y à g n a ư m g n ợ ư L

100

0

0

500

1500

2000

2500

3000

1000 Lượng mưa 30 ngày trước đó - P30 (mm)

Hình 4.10: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 30 ngày trước đó

134

- Giá trị lượng mưa 15 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất P15min

= 196,8mm.

- Giá trị lượng mưa 30 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất P30min

= 250,5mm.

Trên cơ sở dữ liệu ngày mưa không xảy ra trượt lở và ngày mưa có xảy

ra trượt lở theo tương quan giữa lượng mưa ngày và lượng mưa trước đó 3

ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày thỏa mãn các điều kiện

như trên, chúng tôi thống kê và tính toán tỉ lệ phần trăm xảy ra trượt lở. Kết

quả được trình bày trong bảng 4.8.

Bảng 4.8: Quan hệ lượng mưa ngày và lượng mưa trước đó 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày

Quan hệ

Điều kiện

Số ngày xảy ra trượt lở

Số ngày không xảy ra trượt lở

Tỉ lệ trượt lở (%)

33

3831

0,8540

33

2932

1,0052

33

2457

1,2035

33

1760

1,7054

33

2032

1,4686

33

3065

0,9655

Lượng mưa ngày và lượng mưa 3 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 5 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 7 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 10 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 15 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 30 ngày

P ≥ 11,4mm và P3 ≥ 17,1mm P ≥ 11,4mm và P5 ≥ 43,6mm P ≥ 11,4mm và P7 ≥ 77,9mm P ≥ 11,4mm và P10 ≥ 152 mm P ≥ 11,4mm và P15 ≥ 196,8mm P ≥ 11,4mm và P30 ≥ 250,5mm

Như vậy các đồ thị tương quan và kết quả tính toán trong bảng 4.8 cho

thấy tỉ lệ trượt lở đất tăng dần từ P-P3 đến P-P10 và sau đó lại giảm. Tương

quan giữa mưa ngày và mưa 10 ngày trước đó có tỉ lệ trượt lở cao nhất, do

vậy, có thể thấy sử dụng ngưỡng mưa trước 10 ngày so với ngày xảy ra trượt

lở đất là hợp lý hơn cả và ngưỡng này cũng thể hiện rõ nhất sự khác biệt giữa

tập hợp dữ liệu trượt đất và không trượt đất.

135

Để xác định ngưỡng mưa, NCS đã lập biểu đồ tương quan giữa lượng

mưa ngày (P) và lượng mưa 10 ngày trước đó của 33 trận trượt lở xảy ra trên

địa bàn tỉnh (hình 4.14). Đường nối các giá trị thấp nhất sẽ là đường phương

trình thể hiện ngưỡng mưa gây trượt lở đất của tỉnh Quảng Nam. Phương

trình này có dạng: P = 152,1 - 0,387 P10. Phương trình này cho thấy nếu như

trong 10 ngày trước đó không có mưa hay lượng mưa tích lũy trong 10 ngày

trước đó bằng 0mm, thì chỉ cần lượng mưa trong vòng 24h vượt qua ngưỡng

152,1mm là đủ gây ra trượt lở đất. Khi lượng mưa tích lũy trong 10 ngày tăng

lên thì lượng mưa ngày cần thiết để gây trượt lở sẽ giảm đi. Công thức trên có

ý nghĩa lớn trong việc theo dõi mưa nhằm cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trên

địa bàn tỉnh. Tuy nhiên không phải bất cứ khi nào ngưỡng mưa vượt quá mức

trên là trượt lở đất xảy ra. Bởi vì trượt lở đất còn chịu tác động của nhiều yếu

tố khác, và các trận trượt lở đất trên địa bàn nghiên cứu chưa được thống kê

một cách đầy đủ. Ngưỡng mưa sẽ được xác định chính xác hơn khi các trận

550

500

450

400

trượt lở được quan trắc, thống kê một cách đầy đủ và chi tiết.

)

350

m m

300

250

200

150

100

( P - y à g n a ư m g n ợ ư L

50

0

0

200

400

600

800

1000

P = 152,1 - 0,387P10

Lượng mưa 10 ngày trước ngày xảy ra trượt lở - P10 (mm)

Hình 4.11: Ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam

136

4.3. Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu

4.3.1. Kịch bản biến đổi mưa của tỉnh Quảng Nam

Để đánh giá và dự báo mức độ biến đổi khí hậu trong tương lai, Bộ Tài

nguyên và Môi trường đã xây dựng và công bố các kịch bản biến đổi khí hậu

cho toàn lãnh thổ Việt Nam và các vùng. Từ năm 2009 đến năm 2015 ba kịch

bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng được công bố, đó là kịch bản năm

2009, 2011 và 2012. Trong năm 2015 và 2016, Viện Khí tượng Thủy văn và

Biến đổi khí hậu đã tiến hành xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất

2015. Kịch bản này được tính toán và xây dựng trên cơ sở kế thừa và bổ sung

kịch bản công bố năm 2012. Tuy nhiên khác với các kịch bản đã công bố

trước đó, kịch bản lần này được xây dựng dựa trên cách tiếp cận mới về kịch

bản phát thải là kịch bản phát thải chuẩn (Benchmark emissions scenarios)

hay đường nồng độ khí nhà kính đại diện (Representative Concentration

Pathways - RCP) theo các phát hiện mới trong Báo cáo đánh giá lần thứ 5

(AR5) của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) [45]. Trong kịch

bản năm 2015, các số liệu khí tượng thủy văn của 150 trạm quan trắc trên đất

liền và hải đảo (trong đó có Quảng Nam và các vùng phụ cận), dùng để tính

toán được cập nhật đến năm 2014. Thời kỳ cơ sở để so sánh sự biến đổi của

khí hậu trong tương lai với khí hậu ở hiện tại là giai đoạn 1986-2005 (thời kỳ

cơ sở). Đây cũng là giai đoạn được IPCC dùng trong báo cáo lần thứ 5. Kịch

bản biến đổi khí hậu được xây dựng theo hai kịch bản nồng độ khí nhà kính là

kịch bản trung bình RCP4.5 và kịch bản cao RCP8.5.

Trong kịch bản biến đổi khí hậu 2015, các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa

và mực nước biển dâng được phân tích, dự báo. Tuy nhiên trong nghiên cứu

này, trượt lở đất liên quan chủ yếu đến mưa như đã phân tích ở trên nên chúng

tôi chỉ đề cập đến sự biến đổi của mưa. Theo kịch bản này, sự biến đổi của

mưa ở tỉnh Quảng Nam như sau:

(a) vào giữa thế kỷ 21

(b) vào cuối thế kỷ 21

137

(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

(a) vào giữa thế kỷ 21

(b) vào cuối thế kỷ 21

Hình 4.12. Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP4.5

Hình 4.13. Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP8.5 (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

(a) vào giữa thế kỷ 21

(b) vào cuối thế kỷ 21

138

(a) vào giữa thế kỷ 21

(b) vào cuối thế kỷ 21

Hình 4.14. Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP4.5 (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

Hình 4.15. Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP8.5 (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

139

- Lượng mưa trung bình năm: Theo kịch bản trung bình RCP4.5, lượng

mưa trung bình năm tăng 18,2% thời kì 2016-2035, 24,9% thời kì 2046-2065

và 29,9% thời kì 2080-2099. Trong kịch bản cao RCP8.5, mức tăng với 3 thời

kì tương ứng là 17,5%, 25,9% và 25,9% (bảng 4.9). Quảng Nam được xem là

tỉnh có mức độ gia tăng lượng mưa năm lớn nhất cả nước (hình 4.12. hình

4.13) [45].

- Lượng mưa mùa thu: Theo kết quả tính toán, lượng mưa mùa thu thời

kì cơ sở (1986-2005) tại Tam Kì là 1641,48 mm, tại Trà My là 2378,48mm.

Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa thu ở cả 3 thời kì đều tăng mạnh, lần

lượt là 28,9%; 37,4% và 36,6%. Đối với kịch bản RCP8.5, mức tăng ở 3 thời

ít hơn so với kịch bản RCP4.5, tuy nhiên đều ở mức cao: 22,7%; 35% và 35%

(bảng 4.9, hình 4.14, hình 4.15). Ở Quảng Nam lượng mưa mùa thu chiếm

khoảng 60% lượng mưa cả năm. Sự gia tăng mạnh của lượng mưa mùa thu

vào giữa và cuối thế kỉ 21 sẽ dẫn đến sự gia tăng của lượng mưa năm.

Bảng 4.9: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm(%)

so với thời kỳ cơ sở

Chỉ tiêu Kịch bản RCP4.5 2046- 2065 2016- 2035 2080- 2099 Kịch bản RCP8.5 2046- 2065 2016- 2035 2080- 2099

18,2 24,9 29,9 17,5 25,9 25,9

(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

28,9 37,4 36,6 22,7 35,0 35,0 Lượng mưa TB năm Lượng mưa mùa thu

Từ các kết quả tính toán của các mô hình, giá trị mức độ biến đổi của

lượng mưa mùa thu được chiết xuất theo năm 2025 và 2050. Trên cơ sở đó,

NCS đã tính toán lượng mưa mùa thu trong năm 2025 và 2050 (bảng 4.10).

Các số liệu cho thấy so với thời kì cơ sở, lượng mưa mùa thu từ nay đến cuối

thế kỉ 21 chủ yếu là tăng, với mực tăng phổ biến từ 20-40%. Theo kịch bản

trung bình RCP4.5, mức tăng vào năm 2025 là 16,7% đối với Tam Kỳ và

15% đối với Trà My, năm 2050 mức tăng tương ứng là 32,2% và 29,8%. Đối

140

với kịch bản cao RCP8.5, mức tăng năm 2025 ở trạm Tam Kỳ là 26,7% và ở

trạm Trà My là 27,1%. Năm 2050 mức tăng lần lượt đối với hai trạm là 38,1%

và 33,2%.

Bảng 4.10: Biến đổi của lượng mưa mùa thu so với thời kỳ cơ sở và

dự tính lượng mưa mùa thu theo kịch bản biến đổi khí hậu

Mức độ biến đổi (%) Kịch bản Trạm

2025 2050 Dự tính lượng mưa mùa thu (mm) 2050 2025

Tam Kì

+16,7 +32,2 1915,61 2170,04

5 . 4

n ả b

P C R

h c ị K

Trà My +15 +29,8 2735,252 3087,267

Tam Kì

+26,7 +38,1 2079,76 2266,88

5 .

8

n ả b

P C R

h c ị K

Ghi chú: + tăng (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)

Trà My +27,1 +33,2 3023,048 3168,135

Như vậy các kết quả dự tính từ các kịch bản BĐKH cho thấy mưa ở

Quảng Nam trong thời gian tới tăng cả về lượng mưa trung bình năm và lượng

mưa mùa thu. Mức tăng của các chỉ tiêu này đều được đánh giá là rất cao so

với các địa phương khác trong cả nước. Với một nơi vốn đã chịu ảnh hưởng

nhiều bởi thiên tai như Quảng Nam, BĐKH nói chung và biến đổi mưa nói

riêng đã đang và sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với con người và môi trường,

trong đó phải kể đến lũ lụt ở vùng trũng, thấp và trượt lở đất ở vùng đồi núi.

4.3.2. Thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản BĐKH

Ở Quảng Nam trượt lở đất và mưa có mối quan hệ với nhau như đã

phân tích ở phần trên. Vì thế những biến đổi của mưa trong tương lai có thể sẽ

dẫn đến những thay đổi của tai biến trượt lở đất. Để đánh giá được sự thay đổi

này, NCS thành lập bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản BĐKH

đến năm 2025 và 2050.

Bản đồ cảnh báo được thành lập theo phương pháp như ở chương 3,

chính là sự tích hợp 9 bản đồ thành phần có trọng số. Và trên cơ sở giả định

rằng 8 nhân tố bao gồm: độ dốc, mật độ phân cắt sâu, thành phần thạch học,

vỏ phong hóa, mật độ đứt gãy, mật độ sông suối, khoảng cách đến đường giao

141

thông, hiện trạng sử dụng đất trong năm 2025 và 2050 vẫn giữ nguyên như

hiện tại. Đối với mưa, NCS sử dụng lượng mưa mùa thu với giá trị đã được

dự tính dựa trên mức độ thay đổi trong năm 2025 và 2050 so với thời kì cơ sở

theo kịch bản trung bình RCP4.5. Từ đó bản đồ lượng mưa mùa thu năm 2025

và 2050 được xây dựng (phụ lục 12). Trọng số nhân tố và trọng số của các lớp

trong từng nhân tố không thay đổi. Kết quả chồng xếp cho giá trị LSI2025 năm

2025 từ -0,926967 đến 0,421185 và giá trị LSI2050 năm 2050 từ -0,926967

đến 0,421185. Giá trị LSI được phân chia thành 5 cấp nguy cơ: rất thấp, thấp,

trung bình, cao và rất cao với các ngưỡng phân chia tương tự như nguy cơ

trượt lở ở chương 3. Kết quả được thể hiện ở hình 4.16 và hình 4.17, bảng

4.11 và bảng 4.12.

Bảng 4.11: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2025

Cấp Nguy cơ trượt lở Diện tích (km2) Tỉ lệ diện tích (%)

LSI2025 <-0,67 -0,67 - ( -0,40) - 0,40 - (-0,12) -0,12 - 0,15 >0,15 Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao

1538,62 1254,69 4122,11 3144,04 378,91 10438,37 14,74 12,02 39,49 30,12 3,63 100 Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Tổng

Bảng 4.12: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2050

Cấp Nguy cơ trượt lở Diện tích (km2) Tỉ lệ diện tích (%)

LSI2050 <-0,67 -0,67 - ( -0,40) - 0,40 - (-0,12) -0,12 - 0,15 >0,15 Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao

1535,48 1090,81 4159,47 3261,99 390,62 10438,37 14,71 10,45 39,85 31,25 3,74 100 Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Tổng

142

Phân tích bản đồ (hình 4.16, hình 4.17) và bảng 4.11, bảng 4.12 cho

thấy nguy cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam vào năm 2025 và 2050 sẽ có sự

thay đổi. Cụ thể, so với hiện tại, vào năm 2025 diện tích các cấp nguy cơ rất

thấp và thấp sẽ giảm đi. Cấp nguy cơ rất thấp giảm 1689,8ha, tương ứng giảm

0,16%, từ 14,9% xuống 14,74%. Cấp nguy cơ thấp giảm 16787,23ha, tương

ứng giảm 0,16%, từ 13,63% còn 12,02%. Cấp nguy cơ trung bình hầu như

không thay đổi diện tích. Các cấp nguy cơ cao và rất cao tăng, trong đó cấp

nguy cơ rất cao tăng 3804,79ha, tương ứng tăng 0,36% từ 3,27% lên 3,63%.

Cấp nguy cơ cao tăng nhiều nhất 16438,79ha, tương ứng 1,57%, từ 28,55%

lên 30,12%.

Năm 2050, nguy cơ trượt lở đất biến động theo chiều hướng tương tự

nhưng với mức độ mạnh hơn. So với hiện tại, cấp nguy cơ rất thấp và thấp

giảm lần lượt là 2003,37ha và 33175,43ha; tương ứng với mức giảm 0,19%

và 3,18%. Cấp nguy cơ trung bình, cao và rất cao đều tăng, trong đó cấp nguy

cơ cao tăng mạnh nhất 28234,1ha, tương ứng với mức tăng 2,7% từ 28,55%

lên 31,25%. Cấp nguy cơ trung bình và rất cao tăng 0,19% và 0,48% tương ứng với 1969,35ha và 4975,5ha.

Như vậy có thể thấy sự gia tăng của lượng mưa mùa thu sẽ dẫn đến sự

gia tăng của nguy cơ trượt lở đất. Xu hướng này đòi hỏi phải có các biện pháp

phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do trượt lở đất và các giải pháp giảm nhẹ

tác động của BĐKH đến trượt lở đất.

4.4. Đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất

và biện pháp giảm nhẹ nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu

Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng tránh trượt lở đất và giảm

nhẹ thiệt hại do trượt lở đất có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ nó trực tiếp

góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên

cứu. Thông thường các giải pháp phòng tránh trượt lở và giảm nhẹ thiệt hại

bao gồm các giải pháp công trình và phi công trình. Tuy nhiên trong nghiên

cứu này trên quan điểm địa lý tổng hợp, NCS quan tâm, chú trọng hơn đến

143

các giải pháp phi công trình. Đây là nhóm giải pháp tác động gián tiếp nhằm

.

hạn chế hoặc triệt tiêu các nguyên nhân gây ra trượt lở đất.

Trên cơ sở các kết quả đánh giá phân vùng nguy cơ trượt lở đất, các

khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh

đến năm 2020 và 2030, để phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất

ở Quảng Nam cần áp dụng đồng bộ các giải pháp sau:

- Khảo sát, điều tra chi tiết những vùng có nguy cơ trượt lở đất

Nghiên cứu, xác định nguyên nhân, lập bản đồ hiện trạng, phân vùng

cảnh báo nguy cơ trượt lở phải được coi là một phần quan trọng không thể

thiếu của công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai trong đó có tai biến trượt lở

đất. Bài học của thế giới chỉ ra rằng "chi một đô la cho nghiên cứu, dự báo sẽ

tiết kiệm được mười đô la cho xử lí, khắc phục hậu quả thiên tai". Vì vậy

phòng hơn chống phải được xem là phương châm hành động.

Thực tế đối với một tỉnh thường xuyên xảy ra trượt lở đất như Quảng

Nam, công tác nghiên cứu, điều tra hiện trạng trượt lở, phân vùng cảnh báo

nguy cơ trượt lở đã được quan tâm. Bên cạnh các đề tài thực hiện theo

chương trình của Bộ, Nhà nước, thì tỉnh cũng đã đầu tư cho nghiên cứu này.

Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của các đề tài này rộng, thường là cả tỉnh với tỉ

lệ bản đồ trung bình nên mức độ chi tiết hóa thấp. Vì vậy, cần phải đầu tư

nghiên cứu chi tiết hơn nữa với phạm vi nghiên cứu nhỏ: cấp huyện, xã với bản

đồ ở tỉ lệ lớn, đặc biệt đối với các huyện miền núi phía tây có nguy cơ trượt lở

cao và rất cao như Đông Giang, Tây Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà

My.... Việc nghiên cứu chi tiết cho phép xác định nguyên nhân chính tác động

đến sự phát sinh trượt lở ở mỗi khu vực, để từ đó có những giải pháp phù hợp

hơn, cụ thể hơn.

- Quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ

Trượt lở đất ở Quảng Nam chịu sự tác động mạnh từ các hoạt động

kinh tế - kĩ thuật của con người và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời

sống và sản xuất của người dân. Vì vậy quy hoạch phát triển kinh tế xã hội

144

của tỉnh cũng như của mỗi địa phương cần phải quan tâm, xem xét đến nguy

cơ xảy ra và những tác động của tai biến này. Để phòng tránh nguy cơ trượt

lở, khi quy hoạch phát triển lãnh thổ cần lưu ý một số vấn đề sau:

+ Không bố trí các khu dân cư, xây dựng các công trình dân dụng ở

những nơi có nhạy cảm cao về trượt lở đất. Theo quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và 2030, trên phạm vi toàn tỉnh có hơn 4000ha đất ở nằm trong

diện có nguy cơ trượt lở rất cao thuộc các huyện Tây Giang, Đông Giang,

Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn; khoảng

17.000 ha đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ trượt lở cao tập trung ở Đông

Giang, Đại Lộc, Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My. Ở những khu vực này

tại nhiều điểm dân cư, nhiều công trình xây dựng đã xảy ra những vụ trượt lở

gây thiệt hại lớn cả về người và tài sản. Vụ trượt lở đất ngày 29/9/2009 phá

hủy khu nội trú trường THCS Trà Nam huyện Nam Trà My làm 1 học sinh

thiệt mạng và 3 học sinh khác bị thương; vụ trượt lở đất tại thôn 1 xã Trà

Nam làm 2 người chết; trượt lở đất đêm 29/9/2009 tại thôn A Điêu (xã A

Rooi, huyện Đông Giang) vùi lấp 15 ngôi nhà; trượt lở đất xảy ra nhiều lần tại

khu tái định cư Alua - Kala xã Dang (huyện Tây Giang) là những bài học

trong công tác quy hoạch bố trí dân cư. Trong trường hợp bắt buộc phải bố trí

dân cư, xây dựng các công trình dân dụng ở những nơi có nguy cơ trượt lở

cao, cần phải áp dụng các giải pháp công trình phòng tránh.

+ Di dời các điểm dân cư nằm trong khu vực nguy cơ cao đến nơi an

toàn. Thực tế tỉnh đã có chủ trương này và đã thực hiện tuy nhiên địa phương

gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí lớn để xây dựng khu tái định cư, vấn

đề thiếu đất sản xuất cho các hộ dân khi đến nơi ở mới... Khu vực núi Đầu

Voi ở thôn 1, 2 xã Tiên An huyện Tiên Phước là một ví dụ điển hình. Nguy

cơ trượt lở đất ở khu vực này rất cao, đặc biệt khi vết nứt ở khu vực phía trên

đỉnh sườn ngày càng mở rộng. Hàng năm khi mùa mưa đến, 220 hộ dân sinh

sống ở khu vực chân núi này đứng trước nguy cơ bị vùi lấp do núi lở. Chính

quyền địa phương đã có phương án di dời các hộ dân, tuy nhiên phương án di

dời này phải mất vài năm mới thực hiện được. Vì vậy cần phải thực hiện giải

145

pháp này một cách triệt để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân

dân.

+ Quản lý chặt chẽ diện tích rừng hiện có, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng

phòng hộ. Theo báo cáo hiện trạng rừng năm 2015, diện tích rừng tự nhiên ở

Quảng Nam bị suy giảm nhanh chóng và hiện chủ yếu là rừng trồng, rừng tái

sinh. Cả tỉnh hiện còn 22160,3 ha đất trống đồi núi trọc nằm trong các khu

vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao. Trong đó có 2389,1ha thuộc nguy cơ

rất cao và 19771,2 ha thuộc nguy cơ cao chủ yếu tập trung ở các huyện Tây

Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My. Vì

vậy cần đẩy mạnh việc trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tái tạo

rừng kịp thời sau khi khai thác theo đúng quy hoạch. Có chính sách ưu đãi đối

với công tác tu bổ - bảo vệ rừng.

+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống

dân cư khu vực miền núi.

+ Giám sát chặt chẽ quy trình xả lũ và việc bảo đảm an toàn của các hồ

chứa đặc biệt trong điều kiện khí hậu thủy văn và mặt đệm có sự thay đổi theo

từng giai đoạn. Rà soát lại các khu tái định cư của các công trình thủy điện, có

những chính sách hỗ trợ người dân về đất sản xuất để tránh tình trạng phá

rừng lấy đất canh tác.

+ Đẩy mạnh công tác quản lý đối với các hoạt động khai thác khoáng

sản, đặc biệt là hoạt động khai thác vàng ở các vùng núi. Nghiêm cấm mọi

hình thức khai thác khoáng sản trái phép. Yêu cầu các cá nhân, tổ chức được

phép khai thác phải có các biện pháp đảm bảo an toàn nhất là trong những

ngày mưa lớn tránh tình trạng sạt lở, vùi lấp như đã từng xảy ra ở nhiều nơi

trên địa bàn.

- Theo dõi, dự báo, cảnh báo sớm nguy cơ trượt lở

Kết quả nghiên cứu cho thấy trượt lở đất trên địa bàn chủ yếu là do mưa

và việc xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở đất là hoàn toàn có thể thực

hiện được nếu có các số liệu đầy đủ về mưa và trượt lở đất. Trong bối cảnh

146

biến đổi khí hậu với xu hướng gia tăng của mưa như hiện nay thì thật sự cần

thiết phải đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới các trạm đo mưa tại các địa

phương nhất là ở những vùng đã từng có mưa lớn gây sạt lở đất như các khu

vực huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My.

Các chỉ số mưa quan trắc được từ các trạm đo mưa càng chi tiết thì việc xác

định ngưỡng mưa càng chính xác. Và đây là cơ sở để đưa ra cảnh báo sớm, sơ

tán dân cư phòng tránh trượt lở khi có mưa lũ xảy ra.

Đồng thời việc thống kê một cách đầy đủ, theo dõi diễn biến hiện tượng

trượt lở là nhiệm vụ quan trọng cần phải làm, đặc biệt chú trọng đến các điểm

dân cư, các công trình kinh tế dân sinh. Đối với tỉnh Quảng Nam, cần thiết

phải hình thành mạng lưới theo dõi tai biến đến cấp xã, thôn trên phạm vi

được đánh giá có nguy cơ tai biến trượt lở cao và rất cao như các xã Trà Bùi,

Trà Giác, Trà Đốc huyện Bắc Trà My; xã A Nông, Bha Lê, Dang huyện Tây

Giang; xã Sông Kôn, Za Hung, thị trấn Prao huyện Đông Giang; xã Trà Leng,

Trà Mai huyện Nam Trà My .... Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn nội dung

công tác theo dõi hiện tượng tai biến và trang bị cho cán bộ chuyên trách

những thiết bị cập nhật các số liệu cần thiết. Tại những điểm trượt lở diễn ra

phức tạp và có tính chất lặp lại, cần phải theo dõi thường xuyên, thông báo

kịp thời, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho cư dân.

- Giáo dục, tuyên truyền

Tai biến trượt lở đất hình thành do những tác động không nhỏ từ các

hoạt động của con người và ngược lại nó cũng gây nên những tổn thất lớn về

tính mạng và tài sản cho con người. Vì vậy giải pháp giáo dục, tuyên truyền

nhằm quản lý các hoạt động kinh tế - kĩ thuật thúc đẩy phát sinh trượt lở đất

và hướng dẫn các biện pháp để phòng tránh, hạn chế, khắc phục trượt lở đất.

+ Tăng cường giáo dục và truyền thông đến người dân địa phương

những kiến thức về tai biến trượt lở đất, nguyên nhân, hậu quả của tai biến

trượt lở đất. Giáo dục cho người dân địa phương nhận thức được tầm quan

147

trong của rừng đối với việc bảo vệ môi trường nói chung và hạn chế tai biến

trượt lở đất nói riêng, từ đó sẽ có ý thức và biện pháp bảo vệ rừng.

+ Giám sát và có biện pháp hạn chế tối đa chặt phá rừng bừa bãi, đặc

biệt là các loại rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Hạn chế tiến tới chấm dứt

hình thức du canh, du cư, canh tác nương rẫy, đốt phá rừng làm nương rẫy.

Vận động cư dân định canh, định cư.

+ Tuyên truyền hướng dẫn người dân theo dõi tai biến trượt lở, báo cáo

kịp thời với cộng đồng và chính quyền, trong trường hợp cần thiết sẵn sàng sơ

tán để đảm bảo an toàn.

+ Lập kế hoạch, chương trình phòng chống, và biện pháp giảm thiểu

thiệt hại để phòng bị cho những trường hợp có trượt lở đất xảy ra.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4:

Trong chương này, tác giả luận án đã phân tích sự biến đổi mưa trên địa

bàn nghiên cứu trong giai đoạn 1981-2015 thông qua các chỉ số: lượng mưa

trung bình năm, lượng mưa mùa thu. Kết quả cho thấy nhìn chung mưa ở

Quảng Nam có xu hướng gia tăng.

Trượt lở đất có mối quan hệ khá rõ với mưa. Theo đó khi lượng mưa

năm, lượng mưa mùa thu tăng khiến cho trượt lở đất cũng có xu hướng gia

tăng. Ngưỡng mưa được xác định đối với trượt lở đất là lượng mưa ngày

≥152,1mm và trong vòng 10 ngày trước đó không có mưa. Phân tích kịch bản

biến đổi khí hậu mới nhất (2015) cho thấy lượng mưa mùa thu ở Quảng Nam

đến giữa thế kỉ 21 tăng từ 29-37%. Luận án đã dự báo nguy cơ trượt lở đất

đến năm 2025 và 2050 dựa trên sự thay đổi của lượng mưa mùa thu vào năm

2025, 2050 và giả thuyết 8 nhân tố phát sinh trượt lở khác không thay đổi.

Những kết quả trên là cơ sở để luận án đề xuất các giải pháp phòng

tránh và giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất và các biện pháp giảm nhẹ trượt lở

đất do biến đổi khí hậu.

148

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

1. Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam diễn ra khắp các vùng đồi núi trong đó tập

trung nhiều ở khu vực miền núi phía tây thuộc các huyện Tây Giang, Đông

Giang, Phước Sơn; khu vực tây nam như các huyện Tiên Phước, Bắc Trà My,

Nam Trà My. Trượt lở cũng tập trung dọc theo các tuyến giao thông miền núi

như tỉnh lộ 604, quốc lộ 14E, 40B và đường Hồ Chí Minh. Trượt lở đất xảy ra

hàng năm vào mùa mưa lũ và gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất thậm

chí cả tính mạng con người.

2. Trượt lở đất khu vực nghiên cứu được hình thành và phát triển do sự tác

động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh, bao gồm 9 nhân tố: độ

dốc, mật độ phân cắt sâu, thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong

hóa, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng

cách đến đường giao thông. Bản đồ nguy cơ trượt lở đất được xây dựng bằng

cách tích hợp 9 nhân tố trên và được phân chia thành 5 cấp nguy cơ, trong đó

rất thấp chiếm 14,9%; thấp 13,63%; trung bình 39,66%; cao 28,55% và rất

cao 3,27%.

3. Trên cơ sở phân tích biến đổi mưa giai đoạn 1981-2015, phân tích các yếu

tố mưa trong các trận trượt lở và khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến

giao thông, luận án đã xác định được mối tương quan giữa trượt lở đất và

mưa. Kết quả đã xác định được ngưỡng mưa đối với trượt lở đất là lượng mưa

ngày ≥ 152,1 mm nếu như trong 10 ngày trước đó không mưa.

4. Dựa vào mức độ thay đổi của lượng mưa mùa thu vào năm 2025 và 2050

theo kịch bản BĐKH năm 2015 (kịch bản trung bình), luận án đã dự tính được

lượng mưa mùa thu vào các năm trên. Từ đó đã thành lập được bản đồ cảnh

báo nguy cơ trượt lở đất ở Quảng Nam vào các năm 2025 và 2050. Kết quả

cho thấy vào năm 2025, cấp nguy cơ trượt lở cao và rất cao tăng 1,57% và

149

0,36%, cấp rất thấp và thấp giảm 0,16% và 01,61% tương ứng. Năm 2050 cấp

nguy cơ trung bình, cao và rất cao tăng 0,19%; 2,7% và 0,48% tương ứng, cấp

rất thấp và thấp lần lượt giảm 0,19% và 3,18%.

5. Luận án đã đề xuất một số giải pháp phi công trình nhằm hạn chế sự tác

động của các yếu tố nguyên nhân gây trượt, đồng thời nâng cao nhận thức và

khả năng thích ứng với tai biến trượt lở đất tại tỉnh Quảng Nam. Trong số các

giải pháp được đề xuất, giải pháp dự báo, cảnh báo sớm được xem là một giải

pháp hữu hiệu trong việc giảm thiệt hại nhất là thiệt hại về người do trượt lở

đất. Tuy nhiên giải pháp này đòi hỏi phải có những dữ liệu rất cụ thể về các

nhân tố phát sinh trượt lở đối với từng khu vực.

Kiến nghị

Đối với tỉnh Quảng Nam, mưa được xem là nhân tố thúc đẩy trượt lở

đất. Việc xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở có ý nghĩa rất lớn trong việc

dự báo, cảnh báo sớm. Trong nghiên cứu này, ngưỡng mưa được xác định cho

phạm vi cả tỉnh nên mức độ chính xác bị hạn chế. Vì vậy để xác định được

ngưỡng mưa một cách chính xác, cần có những nghiên cứu ở mức độ chi tiết

hơn, trong phạm vi nhỏ: cấp huyện, cấp xã thậm chí là cấp thôn bản với tỉ lệ

bản đồ lớn. Bên cạnh đó, cần thiết lập một cơ sở dữ liệu về mưa và các trận

trượt lở chi tiết hơn nữa (mưa theo giờ, 6h, 12h, cường độ mưa...; ngày xảy ra

trượt lở, giờ xảy ra trượt lở...). Vì vậy NCS kiến nghị:

- Các cấp có thẩm quyền nên đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới các

trạm đo mưa dày tại các địa phương trong tỉnh, nhất là ở những vùng đã từng

có mưa lớn gây sạt lở đất như các khu vực phía tây huyện Đông Giang, Tây

Giang, Phước Sơn, Nam Trà My.

- Chính quyền và cư dân địa phương cần tăng cường theo dõi trượt lở

đất.

150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2010). Diễn biến trượt lở đất ở

tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lý

toàn quốc lần thứ 5, tháng 6/2010. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công

nghệ, trang 818-823.

2. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013). Cơ sở lý luận của mối quan hệ giữa trượt

lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội, số 3 năm 2013, trang 164-172.

3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2015). Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn

1981-2010. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 4 năm

2015, trang 159-167.

4. Nguyễn Thị Thu Hiền (2016). Biến đổi lượng mưa ngày cực đại ở tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 1981-2015. Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị

Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, tháng 12/2016. Nhà xuất bản Khoa học

Tự nhiên và Công nghệ, trang 424-432.

5. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2016). Phân tích mối quan hệ

giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học,

Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, tháng 12/2016. Nhà xuất bản

Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 681-688.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần Tiếng Việt

[1]. Lê Đức An (2008). Một số vấn đề về nghiên cứu trượt lở và dự báo

chúng. Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc

lần thứ 3.

[2]. Lê Đức An (2010). Một phương pháp nghiên cứu ngưỡng mưa nhằm

cảnh báo trượt lở đất. Tạp chí các khoa học về Trái Đất, số 32 (2), 97-105.

[3]. Đào Đình Bắc (2000). Địa mạo đại cương. NXB Đại học Quốc gia Hà

Nội, trang 205-209.

[4]. Nguyễn Chí Công (2015). Xây dựng bản đồ mưa cực hạn cho tỉnh Quảng

Nam dựa trên phân tích tần suất mưa vùng. Tuyển tập hội nghị khoa học

thường niên năm 2015, Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Số: ISBN:978-604-

82-1710-5. Trang: 57-60.

[5]. Cục thống kê tỉnh Quảng Nam (2015). Báo cáo tình hình kinh tế Quảng

Nam năm 2014, 2015.

[6]. Cục thống kê tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tình hình kinh tế Quảng Nam

tháng 12 và năm 2014

[7]. Trần Thanh Hà (2010). Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại

do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh Lào Cai. Luận án Tiến sĩ Địa lý tự

nhiên, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.

[8]. Hà Văn Hành, Hoàng Ngô Tự Do (2006). Những đặc điểm địa hình - địa mạo

liên quan đến quá trình trượt đất dọc đoạn đi qua tỉnh Quảng Bình của tuyến

đường Hồ Chí Minh,Tạp chí Địa chất, Loạt A, Số: 296, Trang: 105 - 111.

[9]. Lê Thị Thu Hiền và nnk (2010). Nghiên cứu thử nghiệm mô hình l ý thuyết

dự báo các vùng có nguy cơ trượt lở đất trong điều kiện Việt Nam (Lấy thí dụ

cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị). Tuyển tập các báo cáo khoa học. Hội

nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 5.

[10]. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2010). Diễn biến trượt lở đất

ở tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lý

152

toàn quốc lần thứ 5, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.

[11]. Nguyễn Hiệu (2007). Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại do

tai biến lũ lụt lưu vực sông Thu Bồn. Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học

tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.

[12]. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2007). Tiếp cận hệ thống trong nghiên

cứu môi trường và phát triển. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

[13]. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (2011). Sổ tay hệ thống cảnh báo sớm hiểm

họa tự nhiên tại Việt Nam.

[14]. Vũ Huấn, Lại Huy Anh, Mai Thanh Tân, Phạm Thanh An, Ngô Bích

Trâm (2011). Báo cáo chuyên đề 4: Mô hình hóa mối quan hệ giữa biến đổi

khí hậu và sạt lở đất ở các khu vực nghiên cứu (tỉnh Quảng Nam). Dự án hợp

tác Việt Nam – Đan Mạch “Đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu

đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển kinh tế - xã hội ở Trung

Trung Bộ Việt Nam” (P1- 08 Vie).

[15]. Trần Trọng Huệ và nnk (2004). “Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các loại

hình tai biến địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh”

(Giai đoạn 2: Các tỉnh miền núi phía bắc). Đề tài độc lập cấp Nhà nước. Viện

Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

[16]. Phạm Văn Hùng (2010). Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng cảnh báo

chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất và trượt lở

đất làm cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội

tỉnh Quảng Nam. Viện Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

[17]. Đặng Vũ Khắc (2007). Sử dụng GIS để đánh giá độ nhạy cảm của trượt

đất: trường hợp đoạn đi qua tỉnh Quảng Nam của đường Hồ Chí Minh. Viện

Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

[18]. Uông Đình Khanh (chủ trì và nnk) (2003). Phân tích những tác động

của các nhân tố địa chất - địa mạo đến sự hình thành lũ lụt lưu vực sông Thu

Bồn. Báo cáo chuyên đề của đề tài KC.08.12, lưu trữ Viện Địa lý.

153

[19]. Vũ Khúc (Chủ biên), Đào Đình Thục, Lê Huy Bách, Tống Duy Thanh

(2000). Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam. Cục Địa chất và Khoáng

sản Việt Nam.

[20]. Đặng Duy Lợi, Đào Ngọc Hùng (2014). Giáo trình Biến đổi khí hậu.

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội

[21]. Nguyễn Thành Long (2009). Xây dựng phương pháp đánh giá độ rủi ro do

tai biến địa chất ở những khu vực đô thị miền núi phía bắc Việt Nam bằng việc

kết hợp mô hình RS&GIS. Thử nghiệm ở thành phố Yên Bái. Báo cáo kết quả đề

tài nghiên cứu khoa học công nghệ. Viện khoa học địa chất và khoáng sản.

[22]. Nguyễn Thành Long và nnk (2011). Ứng dụng mô hình phân tích độ ổn

định sườn dốc trong phân vùng tai biến trượt lở đất thành phố Yên Bái. Tạp

chí địa chất, số 324/3-4/2011.

[23]. Nguyễn Đức Lý, Nguyễn Thanh (2010). Các yếu tố ảnh hưởng đến quá

trình trượt lở đất đá trên sườn dốc đường giao thông miền núi tỉnh Quảng

Bình. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 59, 2010

[24]. Chu Văn Ngợi, Nguyễn Thị Thu Hà, (2008). Đánh giá nguy cơ tai biến

trượt lở dọc tuyến đường 4D trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc

địa chất và địa hình. Tạp chí Địa chất, số 305, tr.1-8.

[25]. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Phương pháp chuẩn bị thông tin

khí hậu cho các ngành kinh tế quốc dân. NXB Khoa học và Kĩ thuật, 115tr.

[26]. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2014). Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển

đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa thiên Huế, đề xuất

phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp. Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật địa

chất, Đại học Mỏ Địa chất.

[27]. Nguyễn Bá Quỳ (2010). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các

thiên tai liên quan đến dòng chảy (lũ lụt, khô hạn) tỉnh Quảng Nam. Báo cáo

chuyên đề 5, Dự án hợp tác Việt Nam – Đan Mạch “Đánh giá những tác động

của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển kinh tế -

xã hội ở Trung Trung Bộ Việt Nam” (P1- 08 Vie).

154

[28]. Phan Thanh Sáng (2002). Báo cáo điều tra tai biến địa chất vùng Tây

Nguyên. Trung tâm thông tin lưu trữ và tư liệu địa chất.

[29]. Mai Thành Tân và nnk (2015). Phân tích tương quan giữa trượt lở đất

và lượng mưa khu vực Mai Châu - Hòa Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:

Các Khoa học Trái Đất và Môi trường, Tập 31, Số 4 (2015) 51-63.

[30]. Mai Thành Tân và nnk (2013). Nghiên cứu đánh giá tai biến trượt lở đất

bằng tích hợp các phương pháp địa chất, địa mạo, mô hình trọng số tối ưu

của GIS ở các lưu vực sông khu vực Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,

đề xuất các giải pháp phòng tránh. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa

học và phát triển công nghệ. Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam.

[31] Đinh Văn Tiến (2011). Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất dọc đường

Hồ Chí Minh ở miền Trung Việt Nam (đoạn từ Nghệ An đến Kon Tum). Dự án

nghiên cứu giảm nhẹ thiệt hại do trượt lở đất - Dự án nghiên cứu lở đất chính

liên kết giữa Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Khoa học và Công nghệ.

[32]. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc (Chủ biên) và nnk (2005). Các phân vị địa

tầng Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[33]. Mai Trọng Thông (2015). Đánh giá ảnh hưởng của một số tai biến tự

nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội trên công viên địa chất toàn cầu cao

nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Báo cáo tổng hợp, Viện Địa lý, Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

[34]. Ngô Quang Toàn (chủ biên), Nguyễn Thành Vạn và nnk (2000). Vỏ

phong hóa và trầm tích Đệ Tứ Việt Nam. Bộ Công nghiệp, Cục địa chất và

khoáng sản Việt Nam.

[35]. Tổng cục thống kê (2014, 2015). Niên giám thống kê năm 2014, 2015.

NXB Thống kê.

[36]. Cao Đình Triều, Phạm Huy Long (2002). Kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt

Nam. NXB Khoa học kĩ thuật.

155

[37]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tổng kết công tác phòng

chống lụt bão năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 và cơn bão số 9 năm 2009.

[38]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tổng kết công tác phòng

chống lụt bão năm 2010.

[39]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2014). Quyết định phê duyệt kế

hoạch thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên

tai dựa vào cộng đồng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

[40]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2014). Báo cáo công tác quản lý nhà

nước về đất đai, môi trường, nước và khí tượng thủy văn đối với các dự án

thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

[41]. Nguyễn Thị Hải Vân và nnk (2008). Ứng dụng hệ thông tin địa lý địa

chất (GIS_GES) đánh giá nguy cơ trượt lở đất phục vụ phát triển bền vững

kinh tế xã hội khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La-sông Đà, áp dụng trên các

vùng Mường Lay, Tửu Chùa, Tuần Giáo, Mường Tè và Sìn Hồ. Viện Khoa

học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

[42]. Trần Tân Văn và nnk (2002). Đánh giá tai biến địa chất ở các tỉnh ven

biển miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên, hiện trạng, nguyên nhân, dự

báo và đề xuất biện pháp phòng tránh giảm thiểu hậu quả. Trung tâm thông

tin lưu trữ và tư liệu địa chất.

[43]. Trần Tân Văn và nnk (2005). Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất,

kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môt trường dọc một số

đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh. Báo cáo tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu

Địa chất và Khoáng sản. Cục Địa chất Việt Nam. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

[44]. Trần Tân Văn và nnk (2006). “Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nguy cơ

trượt lở đất một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A và đề

xuất biện pháp xử lý đảm bảo an toàn giao thông, sản xuất, sinh hoạt của các

vùng dân cư. Báo cáo tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng

sản. Cục Địa chất Việt Nam. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.

156

[45]. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016). Cập

nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.

http://imh.ac.vn

[46]. Nguyễn Trọng Yêm và nnk (2000). Đánh giá nguy cơ trượt lở đất ở vùng

miền núi Quảng Nam. Viện Địa chất - Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam.

[47]. Nguyễn Trọng Yêm (2006). “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng

tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam). Viện Khoa học và Công

nghệ Việt Nam, Viện Địa chất.

[48]. Nguyễn Trọng Yêm (Chủ nhiệm), (2006). “Nghiên cứu đánh giá trượt-

lở, lũ quét-lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các

giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai”. Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Nam, Viện Địa chất.

Phần Tiếng Anh

[49]. Brand EW, Premchitt J, Philipson HB (1984). Relationship between

rainfall and landslides in Hong Kong. In: Proceedings of 4th international

symposium on landslides, vol 1, Toronto, pp 377–384.

[50]. Brand, E.W., (1995). Slope instability in tropical areas. Proceedings of

the Sixth International Symposium on Landslides, 10-14 February 1992,

Christchurch, New Zealand, A.A. Balkema, Rotterdam, 3, 2031- 2051.

[51]. Caine N (1980). The rainfall intensity-duration control of shallow

landslides and debris flow. Geogr Ann A-Phys Geogr 62(1–2):23–27

[52]. Chau. K.T, et al (2004). Landslide hazard analysis for HongKong using

landslide inventory and GIS. Computers & Geosciences 30, pp 429–443

[53]. Chleborad, A.F., Baum, R.L., and Godt, J.W. (2006). Rainfall thresholds

for forecasting landslides in the Seatle, Washington area - Exceedance and

probability. U.S. Geological Survey Open-File Report, 2006, 1064.

[54]. Chung, C.F., Fabbri, A.G., and Van Westen, C.J. (1995). Multivariate

regression analysis for landslide hazard zonation. In: Carrera, A., and

Guzzetti, F. (eds), Geographical information systems in assessing natural

hazards, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, The Netherlands: 107-133.

157

[55]. Crozier, M.J., and Glade, T. (1986). Landslide: causes, consequences

and environment. ISBN 0-7099-0790-7. Croom Helm Ltd, Provedent House,

Burrell Row, Beckenham, Kent BR3 1AT, 245pages..

[56]. Crozier, M.J., and Glade, T. (2005). Landslide Hazard and risk: Issues,

concepts, and approach. In: Glade, T., Anderson, M., and Crozier, M. (eds):

Landslide hazard and risk. Wiley, Chichester: 1-40.

[57]. Crozier M.J. (2010). Deciphering the effect of climate change on

landslide activity: A review. Geomorphology 124 (2010) 260–267

[58]. Crozier, M.J. (1999). Prediction of rainfall-triggered landslides: a test

of the antecedent water status model: Earth Surface Processes and Landforms,

24, 825-833.

[59]. Cruden, D.M., and Varnes, D.J. (1996). Landslide types and processes.

In: Turner, A.K., and Schuster, R.L. (eds), Landslides investigation and

mitigation, special report 247. Transportation Research Board, National

Academy Press, Washington D.C: 36–75.

[60]. Cruden, D.M. (1991). A simple definition of a landslide. Bulletin of the

International Association Engineering Geology, 43: 27-29.

[61]. Cruden, D.M., T.M. Eaton and X.Q. Hu (1988). Rockslide hazard in

Kananaskis Country, Alberta, Canada. In Proc. 5th Inter. Sym. on Landslides.

C. Bonnard (editor). Lausanne, Switzerland, pp. 1147-1152.

[62]. Dietrich, W.E., Bellugi, D., and Real de Asua, R. (2001). Validation of

the shallow landslide model, SHALSTAB, for forest management. In: Land

use and watersheds: Human influence on hydrology and geomorphology in

urban and forest areas. American Geophysical Union: Water Science and

Application 2: 195-227.

[63]. Dieu Tien Bui, Owe Lofman, Inge Revhaug & Oystein Dick (2001).

Landslide susceptibility analysis in the Hoa Binh province of Vietnam using

statistical index and logistic regression. Journal of the International Society

for the Prevention and Mitigation of Natural Hazards ISSN 0921-030X ,

Volume 59 Number 3 Nat Hazards (2001) 59:1413-1444.

158

[64]. Dieu Tien Bui, Biswajeet Pradhan, Owe Lofman, Inge Revhaug, Øystein

B. Dick., (2013). Regional prediction of landslide hazard using probability

analysis of intense rainfall in the Hoa Binh province, Vietnam. Natural

Hazards 66 (2013) 707.

[65]. Finlay P.J., Fell R., and Maguire P.K., (1997). The relationship between

the probability of landslide occurrence and rainfall. Canadian Geotechnical

Journal, 34; pages 811-824.

[66]. Guidicini G., Iwasa O.Y, (1977). Tentative correlation between rainfall

and landslide in a humid tropical environment. Bulletin of the International

Association of Engineering Geology, N16, page 13-20.

[67]. Hansen, A (1984). Landslide hazard analysis: in slope instability. John

Wiley and Sons, New York, pp 523-602.

[68]. Hutchinson, J.N (1988). General report: morphological and

geotechnical parameters of landslides in relation to geology and hydrology.

5th International Symposium on Landslides, Balkema, Rotterdam, 1: 3-35.

[69]. Ives, J.D, and B. Messerli (1981). Mountain hazard mapping in Nepal:

introduction to an aplied mountain research project. Mountain research and

developtment, Vol 1, No 3-4, pp 223-230.

[70]. Kayastha Prabin (2007). Slope stability analysis using GIS on a regional

scale. Thesis Master of Science in Physical land Resources, University Ghent,

Vrije Universiteit Brussel Belgium.

[71]. Lee. S, Choi. J, (2004): Landslide susceptibility mapping using GIS

and the weight-of-evidence model. International Journal of Geographical

Information Science, Vol 18, No 8, pp 789-814.

[72]. Long Thanh Nguyen (2008). Landslide susceptibility mapping of the

mountainous area in a A Luoi district Thua Thien Hue province, Vietnam.

The degree of Doctor in Engineering. Department of Hydrology and

Hydraulic Engineering. Vrije Universiteit Brussel.

[73]. Lynn Highland (2004). Landslide Types and Processes. USGS.

http://landslides.usgs.gov

[74]. Montgomery, D.R., and Dietrich, W.E. (1994). A physically-based

159

model for the topographic control on shallow landsliding. Water resources

research, 30: 1153-1171.

[75]. Muhammad Suradi (2015). Rainfall - induce failures of nature slopes in

tropical regions. Doctor of Philosophy thesis. The University of Western

Australia, School of Civil, Environment and Mining Engineering.

[76]. Mukta Sharma and Ravindra Kumar (2008). GIS-based landslide hazard

zonation: a case study from the Parwanoo area, Lesser and Outer Himalaya,

H.P., India. Bull Eng Geol Environ 67:129–137.

[77]. Nandi. A, and Shakoor. A, (2009). A GIS-based landslide susceptibility

evaluation using bivariate and multivariate statistical analyses. Engineering

Geology, Vol 110, pp 11–20.

[78]. Parise, M., Coe, J. A., Savage, W. Z., and Varnes, D. J. (2003). The

Slumgullion landslide (southwestern Colorado, USA): investigation and

monitoring, In: Proc. International Workshop "Occurrence and mechanisms

of flow-like landslides in natural slopes and earthfills", edited by: Picarelli, L.,

253–263.

[79]. Petley, D.N., Dunning, S.A. and Rosser, N.J. (2005). The analysis of

global landslide risk through the creation of a database of worldwide

landslide fatalities. In: Hungr, O, Fell, R., Couture, R., and Eberhardt, E.

Landslide Risk Management, A.T. Balkema, Amsterdam, 367-374.

[80]. Petley D.N (2008). The global occurrence of fatal landslides in 2007.

Geophysical Research Abstracts, Vol. 10, EGU2008-A-10487.

[81]. Pack, R.T., Tarboton, D.G., and Goodwin, C.N., (1998). The SINMAP

approach to terrain stability mapping. In: Proceedings of 8th Congress of the

International Association of Engineering Geology, Vancouver, British

Columbia, Canada. 1157-1165 pp.

[82]. Rahardjo, H., Li, X.W., Toll, D.G., Leong, E.C. (2001). The effect of

antecedent rainfall on slope stability.Geotecnical & Geological Engineering

19: 371-399.

[83]. Rupke, J., E. Cammerraat, A.C and C, J. van Westen (1988). Engineering

geomorphology of the Widentobel catchment, Appenzell and Sankt Gallen,

160

Swizerland: a geomorphological inventory system applied to geotechnical

appraisal of slope stability. Engineering Geology, Vol 26, pp 33-68.

[84]. Saaty, T.L., (1977). A scaling method for priorities in hierarchical

structures. Journal of Mathematical Psychology 15, 234–281.

[85]. Saaty, T.L. (1980). The Analytic Hierarchy Process. McGraw-Hill, New

York.

[86]. Saaty, T.L., Vargas, G.L., (2001). Models, Methods, Concepts, and

pulications of the Analytic Hierarchy Process. Kluwer Academic Publisher,

Boston.

[87]. Saro Lee (2006). Landslide susceptibility mapping in the Damrei Romel

area, Cambodia using frequency ratio and logistic regression models.

Environment Geolo gy, No 50, pp 847–855.

[88]. Sidle Roy C., Ochiai Hirotaka (2006). Landslides: processes, prediction,

and land use. American Geophysical Union, Washington, D.C. Water

Resources Monograph No.18: 312 pp.

[89]. Soeters.R and van Westen, C.J (1996). Slope instability recognition,

analysis, and zonation. In: Turner, A.K., and Schuster, R.L. (eds). Landslides

investigation and mitigation, special report 247. Transportation Research

Board, National Academy Press, Washington D.C: 36–75.

[90]. Thiery, Y., Malet, J.P., Sterlacchini, S., Puissant, A., Maquaire, O.

(2007). Landslide susceptibility assessment by bivariate methods at large

scales: Application to a complex mountainous environment. Geomorphology,

92(1): 18 pp.

[91]. Thurner A. Keith and Robert L. Schuster (1996). Landslides:

Investigation and Mitigation. Special report 247, National Academy press

Washington, DC, 1996, ISBN: 0-309-06208-X.

[92]. Van Westen, C.J., (1993). Application of Geographic Information System

to landslide hazard zonation. ITC-Publication No. 15, ITC, Enschede: 245.

[93]. Van Westen, C.J., Rengers, N., Terlien, M.T.J., Soeters, R. (1997a).

Prediction of the occurrence of slope instability phenomena through GIS-

based hazard zonation. Geologische Rundschau, 86(2): 404-414.

161

[94]. Van Westen, C., (1997b). Statistical landslide hazard analysis. ILWIS

2.1 for Windows application guide. ITC Publication, Enschede: 73–84.

[95]. Van Westen (2000). The modelling of landslide hazards using gis.

Surveys in Geophysics 21: 241–255.

[96]. Van Westen, C.J., and Lulie Getahun, F. (2003). Analyzing the

evolution of the Tessina landslide using aerial photographs and digital

elevation models. Geomorphology, 54(1-2): 77-89.

[97]. Van Westen, C.J., Van Asch, T.W.J., Soeters, R. (2006). Landslide

hazard and risk zonation - why is it still so difficult? Bulletin of Engineering

Geology and the Environment, 65: 167–184.

[98]. Varnes, D. J. (1978). Slope movement types and processes. In: Special

Report 176: Landslides: Analysis and Control. Transportation and Road

Research Board, National Academy of Science, Washington D. C., 11-33.

[99]. Varnes, D.J (1984). Landslide hazard zonation: a review of principles

and practice. The United Nations Educational Scientific and Cultural

Organization. ISBN 92-3-101895-7.

[100]. Wieczorek and Guzzetti. A review of rainfall thresholds for triggering

landslides. Mediterranean Storms, Proceedings of the EGS Plinus Conference

held at Maratea. Italy,1999: 407-414.

[101]. Wieczorek, G.F., (1987). Effect of rainfall intensity and duration on

debris flows in central Santa Cruz Mountains, California, in Costa, J.E., and

Wieczorek, G.F., eds., Debris flows/avalanches: Process, recognition and

mitigation: Geological Society of America, Reviews in Engineering Geology,

7, 93-104.

[102]. Yuki Matsushi (2006). Triggering Mechanisms and Rainfall

Thresholds of Shallow Landslides on Soil-mantled Hillslopes with Permeable

and Impermeable Bedrocks. Doctor of Philosophy in Science, Doctoral

Program in Geoenvironmental Sciences, the University of Tsukuba.

PL - 1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

Danh sách chuyên gia xin ý kiến về so sánh cặp theo AHP

STT Họ và tên Cơ quan công tác

PGS.TSKH Nguyễn Địch Dỹ Tổng Hội địa chất Việt Nam 1

PGS.TS Uông Đình Khanh 2 Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch Khoa Địa lý - ĐH Khoa học Tự nhiên 3

PGS.TS Lại Vĩnh Cẩm 4 Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

5 TS. Mai Thành Tân Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

6 TS. Ngô Văn Liêm Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

7 TS. Phạm Văn Hùng Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

8 TS. Nguyễn Thành Long Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản

9 TS. Nguyễn Quốc Định Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản

10 TS. Đặng Vũ Khắc Khoa Địa lý - Đại học Sư phạm Hà Nội

11 TS. Lê Thị Thu Hiền Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

PHỤ LỤC 2:

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA

Kính gửi: ....................................................................

Để góp phần giúp NCS hoàn thành luận án Tiến sĩ, NCS cần tham khảo

ý kiến của chuyên gia. NCS kính mong chuyên gia vui lòng điền vào phiếu

dưới đây.

PL - 2

So sánh cặp theo phương pháp phân tích cấp bậc (Anatical Hiearchy Process-AHP) của Saaty

< < Quan trọng hơn Kém quan trọng hơn > >

Quan trọng hơn Quan trọng hơn nhiều Quan trọng bằng nhau Kém quan trọng hơn Quan trọng hơn cực nhiều Quan trọng hơn rất nhiều Kém quan trọng hơn nhiều Kém quan trọng hơn rất nhiều Kém quan trọng hơn cực nhiều

9 7 5 3 1 1/3 1/5 1/7 1/9

So sánh cặp giữa 2 nhân tố

Câu hỏi: Chuyên gia vui lòng đánh giá vai trò của các nhân tố trong việc

hình thành trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam bằng cách cho điểm theo lý

thuyết Saaty ở trên.

Độ dốc Vỏ phong hóa Thành phần thạch học Lượng mưa mùa thu Mật độ đứt gãy Mật độ sông suối Mật độ phân cắt sâu Hiện trạng sử dụng đất Khoảng cách đến đường giao thông

Độ dốc

Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học Mật độ đứt gãy Vỏ phong hóa Mật độ phân cắt sâu Mật độ sông suối

PL - 3

Hiện trạng sử dụng đất Khoảng cách đến đường giao thông

Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… ……………........……………………………………………………………… .....................................................................................................................

Thông tin liên hệ của chuyên gia:

Học hàm và Học vị Họ và tên Tổ chức/Cơ quan Số điện thoại/ Địa chỉ e-mail

Xin trân trọng cảm ơn! Trong trường hợp có ý kiến đóng góp khác bổ sung xin vui lòng liên hệ với NCS: Nguyễn Thị Thu Hiền Địa chỉ email: ng.hiensp@gmail.com SĐT: 0979029269

PHỤ LỤC 3:

Các điểm trượt lở do NCS khảo sát

TT

Quy mô

TT

Quy mô

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

15,5159 107,8181 Trung bình

15,6312 107,8512

Nhỏ

7

1

15,5222 107,8207

Nhỏ

15,6653 107,8175 Trung bình

8

2

15,556

107,8283

Lớn

15,6916 107,7761

Nhỏ

9

3

15,5843 107,8395

Nhỏ

10 15,7138 107,8011

Lớn

4

15,5711 107,8339 Trung bình

15,728

107,8149 Trung bình

11

5

15,5625 107,8213 Trung bình

15,783

107,8605

Nhỏ

12

6

PL - 4

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

15,8249 107,9247 Trung bình

Kinh độ (độ) 45 15,2425 108,1004 Trung bình

13

15,832

107,9494

Nhỏ

46 15,1999 108,1162

Nhỏ

14

15,8386 107,9724 Trung bình

47 15,1473 108,1187 Trung bình

15

15,8699

108,005 Trung bình

48 15,1917 108,1206 Trung bình

16

15,8799 108,0362

Lớn

49 15,2014 108,1098

Lớn

17

15,89

108,0645

Nhỏ

50 15,2073 108,1044

Lớn

18

15,9032

108,092

Nhỏ

51

15,22

108,0992 Trung bình

19

15,9556 107,7999

Nhỏ

52 15,2373 108,0996 Trung bình

20

15,9572 107,7624

Nhỏ

53 15,4609 108,3001

Nhỏ

21

15,9443 107,7269

Nhỏ

54

15,454

108,3021 Trung bình

22

15,9268 107,6899

Nhỏ

55 15,4404 108,2956 Trung bình

23

15,9266 107,6768 Trung bình

56 15,2706 108,1413 Trung bình

24

15,5751 107,8344

Lớn

57 15,2852 108,1317

Lớn

25

15,5684 107,8263 Trung bình

58 15,3325 108,1951

Nhỏ

26

15,5617 107,8252

Lớn

59 15,4811 108,3294 Trung bình

27

15,5366 107,8232 Trung bình

60 15,6203 108,2199

Nhỏ

28

15,5293 107,8253 Trung bình

61 15,6101 108,1893 Trung bình

29

15,5026 107,8191

Lớn

62

15,608

108,1643

Nhỏ

30

15,4835

107,838 Trung bình

63 15,6013 108,1533 Trung bình

31

15,4341 108,2798

Nhỏ

64 15,8951 108,0732

Nhỏ

32

15,4317 108,2668

Nhỏ

65 15,8292 107,9432

Nhỏ

33

15,3559 108,2338

Nhỏ

66 15,8112 107,9097

Nhỏ

34

15,3469

108,233

Nhỏ

67 15,8065 107,9076 Trung bình

35

15,328

108,1507

Lớn

68 15,8069 107,8986

Nhỏ

36

15,3269 108,1446

Nhỏ

69

15,802

107,8877

Lớn

37

15,3253 108,1345

Nhỏ

70 15,7918 107,8736 Trung bình

38

15,2781 108,1371 Trung bình

71 15,7773 107,8561

Nhỏ

39

15,266

108,1427

Nhỏ

72 15,7694 107,8433

Nhỏ

40

15,2598 108,1488 Trung bình

73 15,7654 107,8244 Trung bình

41

15,2554 108,1575 Trung bình

74 15,7698 107,8136

Nhỏ

42

15,4354 108,2867

Nhỏ

75 15,7843 107,7985

Nhỏ

43

15,2461 108,1029

Nhỏ

76 15,7889 107,7889

Lớn

44

PL - 5

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

109 15,4545 107,8258 Trung bình

15,7858 107,7716

77

Nhỏ

110 15,4374 107,9104

Nhỏ

15,7831

107,763

78

Nhỏ

111 15,4517 107,9186 Trung bình

15,789

107,7487

79

Nhỏ

112 15,8931 107,6432

Lớn

15,8029 107,7547

80

Nhỏ

113 15,7916 107,8582

Lớn

15,8164 107,7413

81

Nhỏ

114 15,6199 107,8513

Lớn

15,8037 107,7299

82

Lớn

115 15,3292 108,1563

Lớn

15,8126 107,7122

83

Nhỏ

116 15,3891 108,2696

Lớn

15,8186 107,7089

84

Nhỏ

117 15,3279 108,1525

Lớn

15,8361 107,6986

85

Lớn

118 15,9601 107,9146

Nhỏ

15,8382 107,6687

86

Nhỏ

119 15,9574

107,81

Nhỏ

15,845

107,6663

87

Nhỏ

120 15,9522 107,7492

Nhỏ

15,8652 107,6567

88

Lớn

121 15,943

107,7226

Lớn

15,8714 107,6552

89

Nhỏ

90

15,8835 107,6506 Trung bình 122 15,9343 107,7089 Trung bình

123 15,9322 107,7073

Nhỏ

15,8889 107,6533

91

Nhỏ

124 15,9287 107,6945

Lớn

15,8918 107,6512

92

Nhỏ

125 15,8993 107,6466 Trung bình

15,8916 107,6489

93

Lớn

126 15,8389 107,6934 Trung bình

15,8979

107,651

94

Nhỏ

Lớn

95

15,9018

107,644 Trung bình 127 15,7806 107,7547

128 15,8234

107,923

Lớn

15,9183 107,6587

96

Nhỏ

129 15,8246 107,9384 Trung bình

15,92

107,6621

97

Nhỏ

130 15,8243 107,9392

Nhỏ

15,9251 107,6682

98

Nhỏ

131 15,8387 107,9772

Nhỏ

15,929

107,6992

99

Nhỏ

132 15,7329 107,8201 Trung bình

100

15,932

107,7014

Nhỏ

133 15,6835 107,7862 Trung bình

101

15,934

107,7046

Nhỏ

134 15,6555 107,8163

Lớn

102 15,9485

107,736

Nhỏ

Lớn

103 15,9629 107,7922 Trung bình 135 15,5788 107,8362

Lớn

Nhỏ

104 15,9587 107,9441

136

15,45

107,821

Nhỏ

105 15,9563

107,957

137 15,7257 107,8122 Trung bình

Lớn

106

15,781

107,7525 Trung bình 138 15,7059 107,7954

Lớn

107 15,9397 107,7196 Trung bình 139 15,5805 107,8365

Lớn

108

15,445

107,8395

Nhỏ

140 15,4384 107,8631

PL - 6

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

141 15,3356 108,1914

150 15,9631 107,8104

Lớn

Lớn

142 15,2304 108,1013

151 15,9609 107,7712 Trung bình

Lớn

143 15,1482 108,1297

152 15,964

107,7822

Nhỏ

Nhỏ

144 15,3329 108,2094

153 15,9378 107,7112 Trung bình

Lớn

145

15,965

107,8757 Trung bình 154 15,9396 107,7143 Trung bình

146 15,9679 107,8783

155 15,9269 107,6974

Lớn

Lớn

147 15,9661 107,8815

156 15,929

107,7022

Lớn

Lớn

148 15,9666 107,8854 Trung bình 157 15,5437 107,8265

Nhỏ

149 15,9526 107,8033 Trung bình

PHỤ LỤC 4

Các điểm trượt lở tham khảo từ đề tài của TS Phạm Văn Hùng [16]

Quy mô

Quy mô

TT

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

15,8312 107,9235

19 15,5016 107,8128

Nhỏ

Lớn

1

15,82

107,8993

20 15,6562

107,565

Lớn

Lớn

2

15,8085 107,882

21 15,6852 107,5932

Lớn

Lớn

3

15,8197 107,9164

22 15,6693 107,6123

Nhỏ

Lớn

4

15,8242 107,9093

23 15,6651 107,6401

Nhỏ

Nhỏ

5

15,5863 108,1357

24 15,6587 107,6828

Nhỏ

Nhỏ

6

15,9225 107,666 Trung bình

25 15,6587 107,6929

Lớn

7

15,9361 107,6779

26 15,6657 107,7022

Lớn

Lớn

8

15,9397 107,6973

27 15,6744 107,7198

Lớn

Nhỏ

9

15,9408 107,714

28 15,6829 107,7385

Nhỏ

Lớn

10

15,9545 107,9141

29 15,3731 107,7531

Nhỏ

Lớn

11

15,7702 107,8257

30 15,3211 107,7366 Trung bình

Nhỏ

12

15,7449 107,8189 Trung bình

31 15,2614 107,7315

Lớn

13

15,6817 107,7907 Trung bình

32 15,2846 107,7306 Trung bình

14

15,6759 107,7979

Lớn

33 15,3432 107,7366 Trung bình

15

Lớn

15,6529 107,8078

Lớn

34 15,3573

107,742

16

Nhỏ

15,6492 107,8155 Trung bình

35 15,3652

108,234

17

Lớn

15,6388 107,8256

Nhỏ

36 15,3928 108,2407

18

PL - 7

Quy mô

TT

TT

Quy mô

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ) 108,16

15,4759 108,337

Lớn

69 15,6925

37

Lớn

15,4791 108,326 Trung bình

70 15,6894

108,17

38

Lớn

71 15,7114

108,122

39

15,4268 108,304

Lớn

Lớn

72 15,5845 108,1843 Trung bình

40

15,4226

108,29

Nhỏ

41

15,4341 108,281

Nhỏ

Lớn

73 15,5859

108,088

42

15,5445 108,2409

Lớn

Lớn

74 15,5782

108,121

43

15,5619 108,268

Lớn

Lớn

75 15,8237

107,924

44

15,5575 108,2787

Lớn

Lớn

76

15,803

107,913

45

15,5489 108,2247

Lớn

Lớn

77 15,7931

107,912

46

15,4256

108,27

Lớn

Lớn

78 15,8075

107,909

47

15,4287 108,276

Nhỏ

Nhỏ

79 15,8368

107,903

48

15,4759 108,344

Lớn

Nhỏ

80 15,8278

107,896

15,4737 108,352 Trung bình

81 15,8271

107,896

49

Lớn

15,4629 108,327 Trung bình

82 15,8269

107,901

50

Lớn

15,4948 108,331 Trung bình

83 15,7817

107,872

51

Nhỏ

52

15,4975 108,311

Lớn

Lớn

84 15,4631

107,802

53

15,4956 108,338

Lớn

Lớn

85 15,4515

107,786

54

15,4994 108,346

Lớn

Lớn

86 15,4375

107,778

55

15,4561 108,375

Lớn

87

15,479

107,835

Trung bình

56

15,4946 108,356

Lớn

88 15,3587

107,842

Lớn

57

15,4963 108,338

Lớn

89 15,3665

107,795

Trung bình

58

15,4965 108,342

Lớn

Lớn

90 15,3087

107,803

59

Nhỏ

15,5033 108,358 Trung bình

91 15,7816

107,835

60

15,4982 108,375

Lớn

Lớn

92 15,7777

107,823

61

15,5027 108,357

Lớn

93 15,6725

107,8

Trung bình

62

15,4912 108,343

Lớn

94 15,6786

107,796

Trung bình

63

15,4882 108,376

Lớn

Lớn

95

15,703

107,774

64

Lớn

15,6306 108,178 Trung bình

96 15,7005

107,766

65

15,6875

108,17

Lớn

97

15,693

107,783

Trung bình

66

15,6911 108,164

Lớn

Lớn

98 15,6725

107,8

67

15,6877 108,168

Lớn

Nhỏ

99 15,7825

107,838

68

15,6932

108,16

Lớn

100 15,6786

107,796

Trung bình

PL - 8

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

101 15,7812 107,835

133 15,3333 108,2023

Nhỏ

Lớn

102 15,7777 107,823

134 15,3284 108,1641

Lớn

Nhỏ

103 15,9236 107,649

135 15,4226 108,3043

Nhỏ

Nhỏ

104 15,9228 107,657

136 15,4245 108,3015

Nhỏ

Lớn

105 15,9228 107,662 Trung bình 137 15,4074 108,6697 Trung bình

106 15,9279

107,67

138 15,3878 108,5815

Nhỏ

Nhỏ

107 15,9265 107,679

139 15,5566 108,0646

Nhỏ

Lớn

108 15,9266 107,687

140 15,5397 108,0284

Nhỏ

Nhỏ

109 15,9542 107,736

141 15,5331 108,0012

Nhỏ

Lớn

110 15,9602 107,754

142 15,243

107,7354 Trung bình

Nhỏ

111 15,9655 107,771 Trung bình 143 15,2707 107,7296

Lớn

112 15,9611 107,781 Trung bình 144 15,4555 107,8091

Lớn

113 15,9562

107,8

Trung bình 145 15,4946 107,8208

Nhỏ

114 15,9633 107,896

Lớn

146 15,5006 107,8149

Nhỏ

115 15,9656 107,901 Trung bình 147 15,5123 107,8122

Nhỏ

116 15,9577 107,919 Trung bình 148 15,6668 107,8076

Nhỏ

117 15,6888 108,166

149 15,6606 107,6885

Lớn

Nhỏ

118 15,8885 107,6477

150 15,688

107,7551

Lớn

Nhỏ

119 15,8817 107,6459

151 15,6814 107,7409

Nhỏ

Nhỏ

120 15,8585 107,655

152 15,6531 107,6196

Nhỏ

Lớn

121 15,8395 107,6772

153 15,6804 107,7362

Nhỏ

Nhỏ

122 15,5517 107,8252 Trung bình 154 15,6684 107,6381

Nhỏ

123 15,5222 107,814

155 15,8994 107,4924

Lớn

Nhỏ

124 15,2762 107,7287

156 15,9229 107,5221 Trung bình

Lớn

125 15,2412 107,7345 Trung bình 157 15,9871 107,5052

Lớn

126

15,467 108,5519

158 15,9841 107,5049

Nhỏ

Lớn

127 15,5093 108,4961

159 15,9566 107,5233

Nhỏ

Lớn

128 15,4407 108,2828

160 15,939

107,5328

Nhỏ

Lớn

129 15,3806 108,2589

161 15,9377

107,544

Lớn

Nhỏ

130 15,3791 108,272

162 15,9394 107,5768

Nhỏ

Nhỏ

131 15,3547 108,241

163 15,9369

107,584

Trung bình

Nhỏ

132 15,3612 108,2377

164 15,9412 107,5923 Trung bình

Nhỏ

PL - 9

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

165 15,9422 107,6002 Trung bình 197 15,984

Kinh độ (độ) 107,5047

Lớn

198 15,9223 107,6502

Nhỏ

Nhỏ

166 15,9363 107,6067

199 15,759

108,2005

Nhỏ

Lớn

167 15,9299 107,6176

200 15,2066

108,111

Nhỏ

Lớn

168 15,9365 107,5555

201 15,1986 108,1235

Nhỏ

Nhỏ

169 15,9229 107,6203

202 15,1767 108,1241

Nhỏ

Lớn

170 15,9375 107,5409

171 15,9389 107,7075 Trung bình 203 15,1637 108,1203

Nhỏ

204 15,1881

108,126

Nhỏ

Lớn

172 15,9575 107,9315

205 15,1562 108,1199

Nhỏ

Lớn

173 15,7402 108,0563

206 15,0891 108,1095

Lớn

Lớn

174

15,704

108,163

207 15,0971 108,1135

Lớn

Nhỏ

175

15,687 108,1664

208 15,1056 108,1183

Lớn

Lớn

176

15,687 108,1696

209 15,1092 108,1204

Lớn

Lớn

177 15,6874 108,1729

210 15,5465 108,3822

Nhỏ

Lớn

178 15,8178 107,9061

211 15,5381 108,3636

Nhỏ

Lớn

179 15,8819 107,8727

212 15,5348 108,3487

Nhỏ

Nhỏ

180 15,8145 107,9982

213 15,5116 108,3537

Nhỏ

Nhỏ

181

15,831 107,9501

214 15,5268

108,331

Lớn

Nhỏ

182 15,8024 107,8828

Nhỏ

183 15,8041 107,8856 Trung bình 215 15,5158 108,3358

216 15,4676 108,3795

Lớn

Lớn

184 15,7997

107,91

217 15,4738

108,399

Nhỏ

Lớn

185 15,8245 107,9265

218 15,4316 108,3646

Nhỏ

Lớn

186 15,8845

108,02

219 15,5045 108,3918

Nhỏ

Lớn

187 15,9345 108,1159

Nhỏ

188 15,8517 107,9677 Trung bình 220 15,5351 108,3316

221 15,5475 108,3727

Lớn

Lớn

189 15,5566 108,0646

222 15,5143

108,406

Nhỏ

Lớn

190 15,9562 107,9267

223 15,4832 108,4095

Nhỏ

Lớn

191 15,5198 108,0028

224 15,4636

108,411

Nhỏ

Lớn

192 15,4521 107,8235

225 15,459

108,3983

Nhỏ

Lớn

193 15,7601 107,8347

226 15,4386 108,3062

Lớn

Lớn

194 15,9229 107,6493

227 15,4311 108,3101

Nhỏ

Lớn

195 15,9263 107,6296

228 15,4452 108,3567

Nhỏ

Lớn

196 15,9251 107,6256

PL - 10

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

229 15,4524 108,346

Lớn

261 15,4574 107,6884

Lớn

230 15,4453 108,3202

Lớn

262 15,4822 107,6937

Lớn

231 15,3532 108,3786

Lớn

263 15,4406

107,703

Lớn

232

15,353 108,4218

Nhỏ

264 15,4426

107,681

Lớn

233 15,3874 108,3953

Lớn

265 15,5026 107,7043

Lớn

234 15,3809 108,3682

Lớn

266 15,5146

107,727

Lớn

235 15,3576 108,3508

Lớn

267 15,5004 107,7421

Lớn

236 15,3919 108,3315

Lớn

268 15,452

107,8378

Lớn

237 15,3776 108,4388

Lớn

269 15,4478

107,858

Lớn

238 15,3496 108,4464

Nhỏ

270 15,4406 107,8782

Lớn

239 15,3706 108,5507

Lớn

271 15,4472 107,9084

Lớn

240 15,3848 108,5352

Lớn

272 15,436

107,8317

Lớn

241 15,3646 108,5164

Lớn

273 15,4119 107,8364

Lớn

242 15,3855 108,6022

Lớn

274 15,3842 107,8819

Nhỏ

243

15,497 108,5092

Nhỏ

275 15,3735 107,9024

Lớn

244 15,4006 108,5049

Lớn

276 15,3678 107,9375

Lớn

245 15,4225 108,4715

Lớn

277 15,3458 107,9817

Lớn

246 15,4182 108,3814

Lớn

278 15,6141 107,5498

Lớn

247 15,3219 108,2863

Lớn

279 15,5594 107,5523

Lớn

248 15,3217 108,3003

Lớn

280 15,5214 107,5577

Nhỏ

249 15,2768 108,2627

Nhỏ

281 15,4973 107,5601

Lớn

250 15,2897 108,2786

Lớn

282 15,7984 107,5873

Lớn

251

15,318 108,3434

Lớn

283 15,8067 107,6244

Lớn

252 15,2384 108,174

Lớn

284 15,8266 107,6716

Lớn

253

15,226 108,1855

Lớn

285 15,856

107,7297

Lớn

254 15,1745 108,1834

Lớn

286 15,8606 107,7442

Nhỏ

255 15,1967 108,1594

Nhỏ

287 15,7952 107,5552

Nhỏ

256 15,2127 108,1376

Lớn

288 15,7877 107,5299

Nhỏ

257 15,2098 108,1277

Nhỏ

289 15,7668 107,5233

Nhỏ

258 15,2414 108,1147

Lớn

290 15,8023 107,5116 Trung bình

259 15,3595 108,0989

Lớn

291 15,8229 107,5091

Lớn

260 15,3798 108,0839

Lớn

292 15,823

107,57

Lớn

PL - 11

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

293 15,7769 107,5149

Lớn

325 15,8673 107,7705

Nhỏ

294 15,8748 107,4719

Nhỏ

326 15,8865

107,634

Lớn

295 15,8783 107,4773

Nhỏ

327 15,8762

107,619

Lớn

296 15,8799 107,4882

Lớn

328

15,84

107,651

Lớn

297 15,8676 107,4885

Lớn

329 15,7419 108,2204

Lớn

298 15,8939 107,4838

Lớn

330 15,7601 108,2315

Lớn

299 15,9117 107,4895

Nhỏ

331 15,779

108,2472

Lớn

300 15,9229 107,5049

Lớn

332 15,7255 108,2067

Nhỏ

301 15,9661 107,5086

Lớn

333 15,7047 108,1946

Nhỏ

302

15,959 107,5162

Lớn

334 15,7567 108,1612

Lớn

303 15,9414 107,5277

Lớn

335 15,7526 108,1458

Lớn

304 15,9575 107,5352

Lớn

336 15,7814 108,1435

Lớn

305 15,9483 107,5391

Lớn

337 15,7104 107,9802

Nhỏ

306 15,9703 107,5249 Trung bình 338 15,6511 107,9721

Nhỏ

307 15,9769 107,5174 Trung bình 339 15,6304

107,952

Nhỏ

340 15,7296 108,0409 Trung bình

308 15,9632 107,5303

Lớn

309 15,9758 107,4997

Lớn

341 15,6168

107,923

Nhỏ

310 15,9332 107,599

Lớn

342 15,6084 108,1089

Nhỏ

311 15,9161 107,5658

Lớn

343 15,6078 108,0742

Lớn

312 15,9206 107,5541

Lớn

344 15,6031 108,0372

Nhỏ

313 15,9064 107,5774

Lớn

345 15,5973 108,0137

Lớn

314 15,7812 108,2157

Lớn

346 15,5898 107,9829

Lớn

315 15,7932 108,2636

Lớn

347 15,6693 108,1697

Nhỏ

316 15,8667 107,9486 Trung bình 348 15,652

108,1605

Lớn

317 15,8721 107,9316

Nhỏ

349 15,3963 108,2142

Lớn

318

15,879 107,9055 Trung bình 350 15,4161 108,1731

Lớn

319 15,8425 107,9244 Trung bình 351 15,3487 108,0551

Lớn

320 15,9212 108,1105

Nhỏ

352 15,3277 107,9972

Nhỏ

321 15,8949 108,056

Lớn

353 15,3821 108,0376

Lớn

322 15,8964 108,0691

Lớn

354 15,3144 108,0753

Nhỏ

323 15,8915 107,8258 Trung bình 355 15,1046 108,1576

Nhỏ

324 15,8816 107,8131

Nhỏ

356 15,0807 108,1788

Nhỏ

PL - 12

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

389 15,5313 107,5668 Trung bình

357 15,0559 108,2063

Lớn

390 15,7069

107,413

Trung bình

358 15,1789 108,0895

Lớn

359 15,1838 108,175

Lớn

391 15,7725 107,4075

Lớn

360 15,1218 108,2369

Lớn

392 15,8277 107,3946

Lớn

361 15,2078 108,2032

Nhỏ

393 15,6509 107,4241

Lớn

362 15,0556 108,1039

Lớn

394 15,5792 107,4241

Lớn

363 15,3993 107,8614

Lớn

395 15,5486 107,4328

Lớn

364

15,324 108,2625

Lớn

396 15,7002 107,5401

Lớn

365 15,4751 108,5412

Lớn

397 15,7484 107,5308

Lớn

366

15,43

108,5764

Lớn

398 15,624

107,6417

Lớn

367

15,396 108,6298

Lớn

399 15,6219 107,6599

Nhỏ

368 15,4581 108,5643

Lớn

400 15,7677 108,2434

Nhỏ

369 15,4305 108,5989

Lớn

401 15,7546 108,1855

Nhỏ

370 15,5093 108,4961

Nhỏ

402 15,7314 108,1644

Nhỏ

371 15,3893 108,663

Nhỏ

403 15,7952 108,1582

Nhỏ

372 15,4814 108,5287 Trung bình 404 15,3754 108,3839

Nhỏ

373

15,382 108,3525 Trung bình 405 15,3091 108,3199

Nhỏ

374 15,3543 108,397 Trung bình 406 15,3107 108,2731

Nhỏ

375 15,3663 108,0472 Trung bình 407 15,3751 108,4028

Nhỏ

376 15,2994 108,0849 Trung bình 408 15,3652 108,5322

Nhỏ

377 15,4661 108,0298 Trung bình 409 15,3802 108,5774

Nhỏ

378 15,4519 108,0413

Lớn

410 15,4162 108,5132

Nhỏ

379 15,4907 108,0166

Lớn

411 15,4678 108,4466

Nhỏ

380 15,7479 108,2259 Trung bình 412 15,9199 107,8551

Nhỏ

381 15,6607 108,1624 Trung bình 413 15,9126 107,8803

Nhỏ

382 15,5831 107,5458 Trung bình 414 15,8944 107,9287

Nhỏ

383 15,6413 107,4222 Trung bình 415 15,8872 107,9494

Nhỏ

384 15,6251 107,4598 Trung bình 416 15,9089 107,8929

Lớn

385 15,6986 107,6023 Trung bình 417 15,9256 107,8227

Lớn

386 15,5921 107,6739

Lớn

418 15,8288 107,5949

Nhỏ

387

15,541 107,7111

Lớn

419 15,8215

107,621

Nhỏ

388 15,4667 107,5696 Trung bình 420 15,0448 108,0741 Trung bình

PL - 13

Quy mô

TT

Quy mô

TT

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

Vĩ độ (độ)

Kinh độ (độ)

421 15,3573 107,7421 Trung bình 424 15,4678 108,4466

Nhỏ

422 15,7932 108,2636

Lớn

425 15,7812 108,2157

Lớn

423 15,4678 108,4466

Nhỏ

426 15,459

108,3983

Lớn

PHỤ LỤC 5

Khối lượng đất trượt trên các đường giao thông

của tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 1980-1995)

STT

Năm

Khối lượng (m3)

1

1980

19503

2

1981

291700

3

1982

Không đáng kể

4

1983

20700

5

1984

21000

6

1985

16000

7

1986

40960

8

1987

1575

9

1988

2651

10

1989

12870

11

1990

5500

12

1991

1069

13

1992

2845

14

1993

2659

15

1994

5332

16

1995

127784

(Nguồn: [17])

PHỤ LỤC 6:

Khối lượng đất trượt trên các đường giao thông của tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 1998-2007) Khối lượng (m3)

Năm

1998

1043142

1999

1041902

STT

1 2

360913

2000

185680

2001

150000

2003

684960

2004

453998

2005

470000

2006

1085000

2007

PL - 14

(Nguồn: [37])

3 4 5 6 7 8 9

PHỤ LỤC 7:

Thống kê các điểm trượt lở đất tham khảo từ đề tài

của TS Đinh Văn Tiến [31]

STT

Lý trình

STT

Lý trình

Địa danh

Địa danh

1

Km431+000

A Tép

20

Km440+900

A Dích

2

Km431+320

A Tép

21

Km441+000

A Dích

3

Km431+800

A Tép

22

Km441+400

A Dích

4

Km431+970

A Tép

23

Km441+500

A Dích

5

Km432+900

A Tép

24

Km441+800

A Dích

6

Km433+300

A Tép

25

Km442+075

A Dích

7

Km434+448

A Tép

26

Km442+200

A Dích

8

Km434+700

A Tép

27

Km442+658

A Dích

9

Km435+274

A Tép

28

Km442+900

A Dích

10

Km435+500

A Tép

29

Km443+050

A Dích

11

Km435+900

A Tép

30

Km448+100

Tà Lăng

12

Km436+300

A Tép

31

Km448+800

A Vương

13

Km436+900

A Tép

32

Km449+010

A Vương

14

Km437+500

A Tép

33

Km449+050

A Vương

15

Km437+700

A Tép

34

Km450+950

Xà Ơi 2

16

Km438+500

A Tép

35

Km451+120

Xà Ơi 2

17

Km439+230

A Tép

36

Km451+200

Xà Ơi 2

18

Km440+300

A Tép

37

Km451+700

Xà Ơi 2

19

Km440+400

A Tép

38

Km452+050

Xà Ơi 2

PL - 15

STT

Lý trình

STT

Lý trình

Địa danh

Địa danh

71

Km454+600

Dinh 2

Km483+053

A Sờ

39

72

Km457+069

Dinh 2

Km485+605

A Sờ

40

73

Km458+900

TT. Prao

Km487+356

A Sờ

41

74

Km459+920

TT. Prao

Km487+500

A Sờ

42

75

Km460+079

TT. Prao

Km490+100

Nam Giang

43

76

Km460+712

TT. Prao

Km491+610

Nam Giang

44

77

Km460+990

TT. Prao

Km491+660

Nam Giang

45

78

Km461+623

TT. Prao

Km493+550

Nam Giang

46

79

Km461+821

N A.Ròi

Km494+662

Nam Giang

47

80

Km462+297

Ka Đập

Km494+900

Nam Giang

48

81

Km462+336

Ka Đập

Km506+800

Nam Giang

49

82

Km462+415

Ka Đập

Km508+100

Nam Giang

50

83

Km462+930

Ka Đập

Km249+600

Thạch Mỹ

51

84

Km462+950

Ka Đập

Km250+800

Thạch Mỹ

52

85

Km463+168

A Sanh 2

Km256+100

Thạch Mỹ

53

86

Km463+208

A Sanh 2

Km256+800

Thạch Mỹ

54

87

Km465+490

A Sanh 2

Km251+900

Thạch Mỹ

55

88

Km465+746

A Sanh 2

Km276+800

Thạch Mỹ

56

89

Km465+950

A Sanh 2

Km284+600

Thạch Mỹ

57

90

Km467+604

A Ding

Km285+300

Thạch Mỹ

58

91

Km467+924

A Ding

Km286+500

Thạch Mỹ

59

92

Km468+250

A Ding

Km287+600

Thạch Mỹ

60

93

Km472+326

A Sờ

Km293+650

Khâm đức

61

94

Km473+571

A Sờ

Km294+100

Khâm đức

62

95

Km473+649

A Sờ

Km294+600

Khâm đức

63

96

Km476+208

A Sờ

Km295+400

Khâm đức

64

97

Km477+250

A Sờ

Km298+900

Khâm đức

65

98

Km477+350

A Sờ

Km300+500

Khâm đức

66

99

Km477+627

A Sờ

Km301+100

Khâm đức

67

100

Km481+151

A Sờ

Km309+700

Khâm đức

68

101

Km481+251

A Sờ

Km321+000

Khâm đức

69

102

Km481+410

A Sờ

Km322+050

Khâm đức

70

PL - 16

STT

Lý trình

STT

Lý trình

Địa danh

Địa danh

103

Km324+200

Khâm đức

Km328+200

Khâm đức

107

104

Km324+500

Khâm đức

Km330+200

Khâm đức

108

105

Km326+500

Khâm đức

Km330+700

Khâm đức

109

106

Km326+900

Khâm đức

Km330+800

Khâm đức

110

PHỤ LỤC 8:

Diện tích nguy cơ trượt lở cao theo huyện, xã

STT

Huyện

Diện tích (ha)

Tỉ lệ so với diện tích tự nhiên (%)

1

Trà Bùi

6815,79

36,23

2

Trà Dương

1462,47

42,59

3

Trà Giác

7752,13

47,71

4

Trà Giáp

3381,17

48,19

5

Trà Giang

1395,68

38,64

6

Trà Kót

3088,76

32,04

7

Trà Nú

1711,31

28,00

Bắc Trà My

8

Trà Đông

674,75

21,91

9

Trà Đốc

2732,35

47,72

10

Trà Tân

1031,25

32,72

11

TT. Trà My

2934,49

42,99

12

Trà Ka

2581,03

44,98

35561,19

40,28

Tổng

13

Đại Chánh

428,41

8,23

14

Đại Hiệp

396,68

15,19

15

Đại Hồng

1102,23

21,31

16

Đại Lãnh

1045,17

29,71

17

Đại Nghĩa

552,14

16,47

Đại Lộc

18

Đại Đồng

653,64

15,43

19

Đại Quang

732,13

19,61

20

Đại Sơn

3650,23

40,84

21

Đại Thạnh

863,32

14,95

Đại Hưng

2777,85

22

30,11

Đại Tân

38,40

23

2,86

PL - 17

12240,20

21,10

Tổng

A Rooi

1326,75

24

46,12

A Ting

2788,78

25

35,91

Ba

2380,28

26

26,11

Ka Dăng

2655,72

27

35,57

Ma Cooi

5019,91

28

27,60

Sông Kôn

3888,53

29

49,41

Đông Giang

1178,94

30

12,75

Tà Lu

4369,91

31

52,80

TT.Prao

1952,31

32

62,61

Za Hung

1538,74

33

57,14

Jơ Ngây

2851,44

34

50,15

29951,31

36,85

Tổng

Bình Lâm

593,22

35

27,45

Bình Sơn

231,98

36

10,62

Hiệp Hòa

2137,05

37

34,64

Hiệp Thuận

923,40

38

29,88

Phước Gia

1369,97

39

29,86

Phước Trà

3341,63

40

28,15

Quế Bình

363,97

41

21,30

Hiệp Đức

Quế Lưu

1071,39

42

30,16

Thăng Phước

2030,26

43

33,25

TT. Tân An

155,32

44

24,79

Quế Thọ

1098,52

45

24,30

Sông Trà

1248,78

46

37,92

14565,51

29,31

Tổng

Cà Dy

6675,11

47

33,06

Chà Vàl

3446,91

48

26,39

La Dêê

4083,69

49

22,12

Nam Giang

La êê

7735,24

50

31,73

Đắc Pre

1625,25

51

16,31

52

Đắc Pring

5199,85

16,61

53

Tà Bhinh

3382,48

14,78

54

TT. Thạnh Mỹ

5489,35

26,63

55

Zuôich

5130,04

21,52

PL - 18

42767,92

23,45

Tổng

56

Trà Cang

4880,38

45,77

57

Trà Dơn

3793,91

35,74

58

Trà Don

4082,01

54,27

59

Trà Leng

4780,06

41,45

60

Trà Linh

2171,25

35,14

61

Trà Mai

6015,40

58,64

Nam Trà My

62

Trà Nam

4328,99

46,04

63

Trà Tập

2747,63

35,28

64

Trà Vân

1832,74

40,04

65

Trà Vinh

1573,09

39,22

36205,45

44,41

Tổng

66

Quế Lâm

4546,72

28,80

67

Quế Lộc

847,14

13,36

68

Quế Ninh

2455,51

12,74

Nông Sơn

69

Quế Phước

2344,15

24,21

70

Quế Trung

863,62

17,56

11057,14

23,67

Tổng

71

Phước Công

1988,84

35,93

72

Phước Chánh

2044,30

42,71

73

Phước Hiệp

11572,25

33,79

74

Phước Kim

5612,76

42,39

75

Phước Mỹ

3995,81

30,82

Phước Sơn

76

Phước Năng

2399,30

32,34

77

Phước Lộc

4739,49

49,15

78

Phước Thành

2142,96

36,65

79

TT. Khâm Đức

1758,81

55,49

80

Phước Xuân

3818,93

29,07

81

Phước Đức

3300,30

58,53

PL - 19

43373,74

37,98

Tổng

82

A Tiêng

2453,96

39,74

83

A Vương

4436,58

29,97

84

A Xan

2975,43

37,33

85

A Nông

2714,39

52,27

86

Bha Lê

2897,22

37,45

87

Ch' Om

1527,09

33,33

Tây Giang

88

Dang

3626,23

42,29

89

Lăng

7427,30

33,35

90

Tr' Hy

2934,99

33,08

91

Ga Ry

1516,78

32,77

32509,98

36,25

Tổng

92

Tiên An

872,91

34,27

93

Tiên Cẩm

678,74

40,19

94

Tiên Cảnh

1077,95

28,76

95

Tiên Châu

911,97

32,71

96

Tiên Hà

1102,88

29,29

97

Tiên Hiệp

1469,60

40,16

98

Tiên Lãnh

1729,80

22,94

99

Tiên Lập

1016,98

40,77

Tiên Phước

100

Tiên Lộc

565,49

43,79

101

Tiên Mỹ

704,58

35,76

102

Tiên Ngọc

1289,64

26,20

103

Tiên Phong

487,90

22,83

104

Tiên Sơn

508,91

21,87

105

Tiên Thọ

1118,22

44,04

106

TT. Tiên Kỳ

1037,38

46,67

14572,96

32,33

Tổng

PL - 20

PHỤ LỤC 9:

Diện tích nguy cơ trượt lở rất cao theo huyện, xã

STT

Huyện

Diện tích (ha)

Tỉ lệ so với diện tích tự nhiên (%)

10,45

1

Trà Bùi

1868,05

2

Trà Dương

98,22

3,01

3

Trà Giác

1340,88

8,69

4

Trà Giáp

465,48

6,98

5

Trà Giang

206,92

6,03

6

Trà Kót

96,44

1,05

7

Trà Nú

421,57

7,26

Bắc Trà My

8

Trà Đông

60,08

2,05

9

Trà Đốc

271,18

4,99

10

Trà Tân

174,48

5,83

11

TT. Trà My

411,35

6,34

12

Trà Ka

178,12

3,27

5592,76

6,67

Tổng

13

Đại Chánh

4,62

0,09

14

Đại Hiệp

5,96

0,23

15

Đại Hồng

22,13

0,43

16

Đại Lãnh

1,51

0,04

17

Đại Nghĩa

43,29

1,29

18

Đại Đồng

17,69

0,42

Đại Lộc

19

Đại Quang

59,02

1,58

20

Đại Sơn

389,22

4,35

21

Đại Thạnh

44,09

0,76

22

Đại Hưng

181,32

1,97

768,83

1,33

Tổng

23

A Rooi

139,81

4,86

24

A Ting

295,00

3,80

Đông Giang

25

Ba

114,57

1,26

26

Ka Dăng

610,89

8,18

27

Ma Cooi

737,28

4,05

28

Sông Kôn

1060,28

13,47

29

13,07

0,14

30

Tà Lu

548,85

6,63

31

TT.Prao

487,08

15,62

32

Za Hung

370,02

13,74

33

Jơ Ngây

408,15

7,18

PL - 21

4785,00

5,89

Tổng

34

Bình Lâm

29,36

1,36

35

Bình Sơn

9,20

0,42

36

Hiệp Hòa

454,19

7,36

37

Hiệp Thuận

98,54

3,19

38

Phước Gia

141,35

3,08

39

Phước Trà

500,13

4,21

Hiệp Đức

40

Quế Bình

42,22

2,47

41

Quế Lưu

83,59

2,35

42

Thăng Phước

235,25

3,85

43

Quế Thọ

27,27

0,60

44

Sông Trà

254,41

7,73

1877,15

3,78

Tổng

45

Cà Dy

1237,82

6,13

46

Chà Vàl

110,80

0,85

47

La Dêê

753,63

4,08

48

La êê

186,95

0,77

49

Đắc Pre

13,70

0,14

Nam Giang

50

Đắc Pring

114,69

0,37

51

Tà Bhinh

122,96

0,54

52

TT. Thạnh Mỹ

579,25

2,81

53

Zuôich

102,32

0,43

3222,12

1,77

Tổng

54

Trà Cang

552,76

5,18

Nam Trà My

55

Trà Dơn

528,94

4,98

56

Trà Don

276,78

3,68

57

Trà Leng

1106,06

9,59

58

Trà Linh

375,26

6,07

59

Trà Mai

1236,98

12,06

60

Trà Nam

463,70

4,93

61

Trà Tập

765,10

9,82

62

Trà Vân

312,42

6,83

63

Trà Vinh

191,01

4,76

PL - 22

5809,01

7,13

Tổng

64

Quế Lâm

290,38

1,84

65

Quế Lộc

15,20

0,24

66

Quế Ninh

189,05

0,98

Nông Sơn

67

Quế Phước

346,64

3,58

68

Quế Trung

103,28

2,10

944,56

2,02

Tổng

69

Phước Công

189,32

3,42

70

Phước Chánh

278,29

5,81

71

Phước Hiệp

1135,56

3,32

72

Phước Kim

231,89

1,75

73

Phước Mỹ

365,40

2,82

74

Phước Năng

146,66

1,98

Phước Sơn

75

Phước Lộc

280,07

2,90

76

Phước Thành

77,06

1,32

77

TT. Khâm Đức

641,64

20,24

78

Phước Xuân

775,41

5,90

79

Phước Đức

403,26

7,15

4524,57

3,96

Tổng

80

A Tiêng

308,16

4,99

81

A Vương

1045,35

7,06

82

A Xan

630,53

7,91

Tây Giang

83

A Nông

755,59

14,55

84

Bha Lê

723,77

9,36

85

Ch' Om

111,46

2,43

86

Dang

438,28

5,11

87

Lăng

634,09

2,85

88

Tr' Hy

71,37

0,80

89

Ga Ry

268,07

5,79

PL - 23

4986,67

5,56

Tổng

90

Tiên An

17,07

0,67

91

Tiên Cẩm

143,63

8,51

92

Tiên Cảnh

89,15

2,38

93

Tiên Châu

99,19

3,56

94

Tiên Hà

131,28

3,49

95

Tiên Hiệp

141,68

3,87

96

Tiên Lãnh

176,34

2,34

97

Tiên Lập

92,53

3,71

Tiên Phước

98

Tiên Lộc

24,35

1,89

99

Tiên Mỹ

23,82

1,21

100

Tiên Ngọc

87,99

1,79

101

Tiên Phong

16,27

0,76

102

Tiên Sơn

3,20

0,14

103

Tiên Thọ

82,57

3,25

104

TT. Tiên Kỳ

204,79

9,21

1333,86

2,96

Tổng

PHỤ LỤC 10:

So sánh lượng mưa trung bình, lượng mưa mùa thu với khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến đường của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1981-1995

STT

Năm

Lượng mưa mùa thu (mm)

Khối lượng đất đá trượt lở (m3)

Lượng mưa trung bình năm (mm)

1981

2917000

3613,97

2424,75

1

1991

1069000

2263,24

1132,45

2

127784

2954,58

2152,25

3

1995

55100

2626,85

1763,02

4

1990

53632

2224,68

1259,91

5

1994

40960

2552,33

1359,79

6

1986

28545

2727,35

1634,85

7

1992

26151

2015,20

1224,67

8

1988

26059

2460,21

1434,59

9

1993

21000

2418,06

1440,68

10

1984

20700

2452,59

1602,96

11

1983

16000

2775,68

1810,13

12

1985

15975

2253,63

1363,56

13

1987

12870

1815,54

731,59

14

1989

PL - 24

PHỤ LỤC 11:

So sánh lượng mưa trung bình, lượng mưa mùa thu với khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến đường của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1998-2007

TT

Năm

Khối lượng đất đá trượt lở (m3)

Lượng mưa trung bình năm (mm)

Lượng mưa mùa thu (mm)

2226.53

1

1999

1517840

4382.93

2425.38

2

2007

1085000

3728.82

1960.22

3

1998

1041902

2960.89

1248.35

4

2004

684960

2319.29

1181.35

5

2006

470000

2592.78

1829.55

6

2005

453998

2923.19

1826.63

7

2000

360863

3586.82

1257.13

8

2001

185680

2842.16

1439.54

9

2003

150000

2355.56

PL - 25

PHỤ LỤC 12:

Bảng 4.2: Biến suất của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu Sr (%) ...... 117 Bảng 4.3: Chuẩn sai lượng mưa trung bình năm qua các thập niên tại Quảng Nam ........................................................................................................ 119

Bảng 4.4: Phương trình xu thế của lượng mưa mùa thu thời kì 1981-2015 ........... 123

Bảng 4.5: Các đợt mưa lớn và các vụ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ................... 124

Bảng 4.6: Hệ số tương quan .................................................................................... 127

Bảng 4.7: Đặc trưng mưa trong các trận trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam (mm) ..... 129

Bảng 4.8: Quan hệ lượng mưa ngày và lượng mưa trước đó 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày ................................................................................... 134

Bảng 4.9: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm(%) so với thời kỳ cơ sở ......... 139

Bảng 4.10: Biến đổi của lượng mưa mùa thu so với thời kỳ cơ sở và dự tính lượng mưa mùa thu theo kịch bản biến đổi khí hậu .......................................................... 140

Bảng 4.11: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2025 .......................... 141

Bảng 4.12: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2050 .......................... 141

ix

Hình 1.1: Mô hình minh họa một số loại trượt lở đất chính ..............................

26

Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu.................................................................

49

Hình 2.1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu..................................................................

51a

Hình 2.2: Bản đồ địa chất tỉnh Quảng Nam........................................................

57a

Hình 2.3: Sơ đồ các đới đứt gãy tỉnh Quảng Nam..............................................

58a

Hình 2.4: Bản đồ mô hình số độ cao (dem) tỉnh Quảng Nam............................

59a

Hình 2.5: Bản đồ địa mạo tỉnh Quảng Nam

60a

Hình 2.6: Bản đồ lượng mưa trung bình năm tỉnh Quảng Nam.........................

63a

Hình 2.7: Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm.........................

Hình 2.8: Biểu đồ số ngày mưa rất lớn tại một số trạm......................................

65 65

Hình 2.9: Bản đồ lượng mưa mùa thu tỉnh Quảng Nam.....................................

65a

Hình 2.10: Bản đồ mạng lưới sông suối tỉnh Quảng Nam.................................

69a

Hình 2.11: Bản đồ vỏ phong hóa tỉnh Quảng Nam............................................

72a

Hình 2.12: Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Nam năm 2015.........................

74a

Hình 2.13: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Nam năm 2015.............

76a

Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng trượt lở đất tỉnh Quảng Nam.................................

85a

90a

Hình 3.2: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo thành phần thạch học.....................

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ