BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI --- (cid:1)(cid:1)(cid:2) --- Nguyễn Thị Thu Hiền ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Địa lý Tự nhiên Mã số: 62.44.02.17 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Mai Trọng Thông 2. PGS. TS Lại Vĩnh Cẩm
HÀ NỘI – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu, các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hiền
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện tại khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Mai Trọng Thông và PGS.TS Lại Vĩnh Cẩm. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý - trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Địa lý, Viện Địa chất - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, khoa Địa lý - trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài nguyên và Môi trường.... Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu đó. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chương, TS Lại Huy Phương, PGS.TS Đặng Văn Bào, TS Nguyễn Thành Long, TS Đỗ Văn Thanh, TS Mai Thành Tân đã có những chỉ dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi cơ hội nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ của các đồng nghiệp trong khoa Địa lý, bộ môn Địa lý Tự nhiên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Hiền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THN ............................................................................ ix MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................ 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 3 4. NGUỒN TƯ LIỆU .................................................................................................. 4 5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ ........................................................................................... 5 6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN .................................................................. 5 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 6 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM ............................................................ 7 1.1. Tổng quan về nghiên cứu trượt lở đất ............................................................. 7 1.1.1. Nghiên cứu trượt lở đất trên thế giới .............................................................. 7
1.1.1.1. Phân tích khái niệm, cơ chế hoạt động, phân loại và xác định các nguyên nhân gây trượt lở đất ................................................................................................... 7 1.1.1.2. Đánh giá, phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất ........................................ 9 1.1.1.3. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu ........................................................ 13 1.1.1.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ...................................... 13 1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất ở Việt Nam.............................................................. 14 1.1.2.1. Điều tra, phân tích hiện trạng trượt lở đất .................................................. 15 1.1.2.2. Phân tích các nguyên nhân của trượt lở đất ................................................ 16 1.1.2.3. Phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất ....................................................... 16 1.1.2.4. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu ........................................................ 17
1.1.2.5. Đề xuất các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất ................................................................................................................................... 17 1.1.2.6. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ...................................... 18
iv
1.1.3. Nghiên cứu trượt lở đất tại tỉnh Quảng Nam ............................................... 20 1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm trượt lở đất .................................................................................... 23 1.2.2. Phân loại trượt lở đất ..................................................................................... 23 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh trượt lở đất ..................... 28 1.2.3.1. Các yếu tố địa chất ....................................................................................... 28 1.2.3.2. Các yếu tố địa mạo ....................................................................................... 29 1.2.3.3. Các yếu tố khí hậu - thủy văn ....................................................................... 30 1.2.3.4. Lớp phủ thực vật .......................................................................................... 31 1.2.3.5. Các yếu tố nhân sinh .................................................................................... 31 1.2.4. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu ...................................... 32 1.2.4.1. Biến đổi khí hậu ........................................................................................... 32 1.2.4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu ...................................... 32 1.3. Các quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 37 1.3.1. Quan điểm tổng hợp ....................................................................................... 37 1.3.2. Quan điểm hệ thống ....................................................................................... 38 1.3.3. Quan điểm lãnh thổ........................................................................................ 39 1.3.4. Quan điểm kế thừa - phát sinh ...................................................................... 40 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 40 1.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ................................ 40 1.4.2. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) ........................................ 41 1.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................................... 41 1.4.4. Phương pháp thực địa ................................................................................... 42 1.4.5. Phương pháp phân tích thống kê khí hậu .................................................... 43 1.4.6. Phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất ................................................. 43 1.4.7. Phương pháp tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống ............................... 48
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT SINH TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM .......................................................... 51 2.1. Các nhân tố tự nhiên ........................................................................................ 51 2.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 51 2.1.2. Địa chất ........................................................................................................... 51 2.1.2.1. Các thành tạo địa chất ................................................................................. 51 2.1.2.2. Đứt gãy kiến tạo ........................................................................................... 57 2.1.3. Địa hình - địa mạo ......................................................................................... 59
v
2.1.4. Khí hậu ........................................................................................................... 63 2.1.4.1. Chế độ nhiệt ................................................................................................. 63 2.1.4.2. Mưa và chế độ mưa ...................................................................................... 64 2.1.4.3. Các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan đến trượt lở đất ...................... 66 2.1.5. Thủy văn ......................................................................................................... 69 2.1.5.1. Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia ................................................................ 69 2.1.5.2. Sông Tam Kỳ ................................................................................................ 71 2.1.6. Vỏ phong hóa ................................................................................................. 72 2.1.7. Lớp phủ thực vật ............................................................................................ 74 2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội............................................................................. 75 2.2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 75
2.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế ảnh hưởng đến phát sinh tai biến trượt lở đất .............................................................................................................................. 76 2.2.2.1. Hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp .......................................................... 76 2.2.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản .................................................................. 77 2.2.2.3. Phát triển thủy điện ...................................................................................... 78 2.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................................ 80
Chương 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................................................................... 82 3.1. Hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ................................................... 82 3.1.1. Khái quát chung ............................................................................................. 82 3.1.2. Hiện trạng trượt lở đất ................................................................................... 84 3.2. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo các nhân tố phát sinh ............................. 90 3.2.1. Nhóm các nhân tố địa mạo động lực ............................................................ 90 3.2.1.1. Thành phần thạch học .................................................................................. 90 3.2.1.2. Mật độ đứt gãy ............................................................................................. 91 3.2.1.3. Vỏ phong hóa ............................................................................................... 92 3.2.1.4. Độ dốc .......................................................................................................... 93 3.2.1.5. Độ phân cắt sâu ........................................................................................... 95 3.2.2. Nhóm các nhân tố thủy văn động lực ........................................................... 95 3.2.2.1. Lượng mưa mùa thu ..................................................................................... 95 3.2.2.2. Mật độ sông suối .......................................................................................... 97 3.2.3. Nhóm các yếu tố nhân sinh ........................................................................... 98 3.2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................ 98
vi
3.2.3.2. Khoảng cách đến đường giao thông .......................................................... 100 3.3. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam ......................................... 101 3.3.1. Xác định trọng số các nhân tố gây trượt lở đất .......................................... 101 3.3.2. Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam .......................... 106 3.3.3. Đánh giá mô hình ........................................................................................ 110 3.3.4. Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao .......................... 112
Chương 4: CẢNH BÁO NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM .................................................. 115 4.1. Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam .................................................................. 115 4.1.1. Biến đổi lượng mưa năm và lượng mưa mùa thu ...................................... 115 4.1.2. Xu thế biến đổi của mưa .............................................................................. 118 4.1.2.1. Xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm ........................................ 118 4.1.2.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa mùa thu .................................................... 121 4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam ........................ 124 4.2.1. Trượt lở đất do mưa ..................................................................................... 124 4.2.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ........................................................ 125 4.2.3. Xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ...................... 127 4.3. Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu ................. 136 4.3.1. Kịch bản biến đổi mưa của tỉnh Quảng Nam ............................................. 136 4.3.2. Thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản BĐKH ... 140
4.4. Đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất và biện pháp giảm nhẹ nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu .................................. 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN .............................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151 PHỤ LỤC ............................................................................................................ PL-1
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Kí hiệu viết tắt
(Analytic Hierarchy Process): Quy trình phân tích thứ bậc AHP
Biến đổi khí hậu BĐKH
đông bắc -tây nam ĐB-TN
Mô hình số độ cao DEM
(Geography Information System): Hệ thông tin địa lý GIS
(Intergovernmental Panel on climate change): Ủy ban liên IPCC
chính phủ về biến đổi khí hậu
(Landslide Susceptibility Index): Chỉ số nhạy cảm trượt lở đất LSI
Nghiên cứu sinh NCS
Kịch bản biến đổi khí hậu trung bình RCP4.5
Kịch bản biến đổi khí hậu cao RCP8.5
SINMAP (Stability Index Mapping): Bản đồ chỉ số ổn định sườn dốc
Số ngày mưa lớn SNML
Số ngày mưa rất lớn SNMRL
tây bắc - đông nam TB-ĐN
Trung bình nhiều năm TBNN
Trung bình thập niên TBTN
viii
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại trượt lở theo Varnes (1978, 1984)............................. 24
Bảng 1.2: Phân loại trượt lở theo kích thước khối trượt ........................................... 27
Bảng 1.3: Những thay đổi trực tiếp và sự ổn định sườn dốc tiềm tàng phản ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................................................... 34
Bảng 1.4: So sánh cặp đôi các yếu tố gây trượt lở .................................................... 46
Bảng 1.5: Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên .................................................................... 47
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tại Quảng Nam ......................................................... 63
Bảng 2.2: Một số đặc trưng mưa ở Quảng Nam ....................................................... 64
Bảng 2.3: Thống kê số lượng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới ................................... 66
Bảng 2.4: Một số đặc trưng mưa lớn ở Quảng Nam ................................................. 68
Bảng 2.5: Đặc trưng hình thái các sông thuộc tỉnh Quảng Nam .............................. 71
Bảng 3.1: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố thành phần thạch học ............................................................................................................................. 91
Bảng 3.2: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất nhân tố mật độ đứt gãy ............ 92
Bảng 3.3: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố vỏ phong hóa ......... 93
Bảng 3.4: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố độ dốc .................... 94
Bảng 3.5: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố phân cắt sâu ........... 95
Bảng 3.6: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố lượng mưa mùa thu ...................................................................................................................... 96
Bảng 3.7: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố mật độ sông suối ... 97
Bảng 3.8: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố sử dụng đất ............ 99
Bảng 3.9: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố khoảng cách đến đường giao thông..................................................................................................... 101
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp nhân tố......................... 102
Bảng 3.11: Ma trận tương quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................. 104
Bảng 3.12: Ma trận xác định trọng số Wi các nhân tố ............................................ 105
Bảng 3.13: Các thông số tính tỉ số nhất quán .......................................................... 106
Bảng 3.14: Tổng hợp giá trị trọng số các lớp và trọng số các nhân tố gây trượt lở 107
Bảng 3.15: Phân cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam ................................... 109
Bảng 3.16: Quan hệ giữa các cấp nguy cơ với hiện trạng trượt lở đất ................... 111
Bảng 4.1: Độ lệch chuẩn của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu (S(x); mm) ......................................................................................................................... 116
DANH MỤC BẢNG
Hình 3.3: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo mật độ đứt gãy...............................
91a
Hình 3.4: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo vỏ phong hóa.................................
92a
Hình 3.5: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo độ dốc............................................
94a
Hình 3.6: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo mật độ phân cắt sâu.......................
95a
Hình 3.7: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo lượng mưa mùa thu........................
96a
Hình 3.8: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo mật độ sông suối...........................
97a
Hình 3.9: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo hiện trạng sử dụng đất...................
99a
Hình 3.10: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo khoảng cách đến đường giao
100a
thông...................................................................................................................
109a
Hình 3.11: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam..................................
Hình 4.1: Xu thế tuyến tính của lượng mưa trung bình năm tại các trạm..........
120
Hình 4.2: Chuẩn sai lượng mưa mùa thu các thời kì so với TBNN...................
122
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa trung bình năm và
126
khối lượng đất đá trượt lở...................................................................................
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa trung mùa thu và
126
khối lượng đất đá trượt lở...................................................................................
Hình 4.5: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 3 ngày trước đó..........
132
Hình 4.6: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 5 ngày trước đó..........
132
Hình 4.7: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 7 ngày trước đó..........
132
Hình 4.8: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 10 ngày trước đó........
133
Hình 4.9: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 15 ngày trước đó........
133
Hình 4.10: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 30 ngày trước đó......
133
Hình 4.11: Ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam............................
135
Hình 4.12: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP4.5......
137
Hình 4.13: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP8.5......
137
Hình 4.14: Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP4.5.................
138
Hình 4.15: Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP8.5.................
138
Hình 4.16: Bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2025.. 141a
Hình 4.17: Bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2050.. 141b
x
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trượt lở đất được xem là một trong những tai biến tự nhiên phổ biến ở
nhiều nơi trên thế giới [56]. Trên phạm vi toàn cầu, trượt lở đất gây thiệt hại
hàng tỉ đô la và khiến hàng nghìn người chết và bị thương mỗi năm. Trung
tâm nghiên cứu trượt lở đất quốc tế của Trường đại học Durham (Anh) ghi
nhận trong năm 2007 trên thế giới có 395 vụ trượt lở đất lớn, làm chết 3017
người, trong đó châu Á là khu vực có số lượng trượt lở lớn nhất và bị thiệt hại
nặng nề nhất, chiếm 82,5% số vụ trượt lở nghiêm trọng và 75,9% số người
chết [80].
Việt Nam là một trong số các quốc gia thường xuyên xảy ra tai biến
trượt lở đất và chịu nhiều tổn thất về người, cơ sở vật chất và môi trường do
trượt lở đất gây ra. Thống kê trong 10 năm (1996-2005), bình quân mỗi năm
thiên tai (trong đó có trượt lở đất) ở nước ta đã làm chết và mất tích gần 750
người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính hơn 400.000 tỷ đồng (theo giá trị
năm 2006) [13]. Chỉ tính riêng trong năm 2007 trượt lở đất đã làm 130 người
chết. Ở Việt Nam, tai biến trượt lở đất thường xảy ra vào mùa mưa lũ và tại
các khu vực thuộc vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc và vùng đồi núi các tỉnh miền
Trung. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, trượt
lở đất cũng có những diễn biến phức tạp, khó lường.
Tỉnh Quảng Nam nằm ở trung tâm khu vực miền Trung, có vị trí rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng ở khu
vực miền Trung và Tây Nguyên. Là vùng đất có hai di sản thế giới và giàu
truyền thống cách mạng, có địa hình đa dạng từ đồng bằng, trung du đến miền
núi và khí hậu nhiệt đới ẩm, Quảng Nam có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, địa hình với
hơn 70% diện tích là đồi núi, độ dốc lớn và khí hậu phân hóa thành hai mùa
mưa và mùa khô sâu sắc rất dễ phát sinh, phát triển các tai biến tự nhiên,
trong đó có trượt lở đất. Mặt khác, trong một vài thập kỉ gần đây, để đáp ứng
2
yêu cầu của công cuộc đổi mới, hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương đã có sự
phát triển vượt bậc. Nhiều tuyến đường giao thông được làm mới, sửa chữa
nâng cấp; các dự án thủy điện được xây dựng và vận hành; nhiều mỏ khoáng
sản được mở rộng khai thác... Tuy nhiên hoạt động kinh tế - công trình của
con người ngày càng gia tăng, làm cho môi trường tự nhiên bị biến đổi mạnh
mẽ, thúc đẩy sự phát sinh, phát triển các quá trình sườn, gây nguy cơ gia tăng
trượt lở đất.
Thực tiễn cho thấy, trượt lở đất ở Quảng Nam diễn ra hàng năm với
quy mô khác nhau, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Trượt lở đã khiến
cho hàng ngàn mét khối đất đá đổ xuống vùi lấp ruộng vườn, phá hủy nhà
cửa, công trình như vụ trượt đất ở xã Phước Công và Phước Chánh huyện
Phước Sơn năm 1999; vụ lở núi khu vực sông Nước Vin thuộc thôn 1, xã Trà
Giác, huyện Bắc Trà My năm 2009. Trượt lở xảy ra nghiêm trọng đã vùi lấp
và làm hư hỏng nặng nhiều đoạn đường trên đường Hồ Chí Minh, quốc lộ
14E, 14D, 40B, tỉnh lộ 604, gây ách tắc giao thông. Trong những năm gần
đây, tai biến trượt lở đất ở Quảng Nam đang có xu hướng gia tăng với quy mô
ngày càng lớn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm phát sinh các trận mưa
kéo dài với cường độ lớn. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đánh giá
các nhân tố hình thành và phát sinh trượt lở đất, xác định các khu vực có nguy
cơ trượt lở khác nhau để từ đó có các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu
thiệt hại là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Vì vậy, NCS đã
chọn đề tài "Đánh giá điều kiện hình thành và nguy cơ trượt lở đất trong
bối cảnh biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam" để thực hiện luận án tiến sĩ
chuyên ngành Địa lý tự nhiên.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá nguy cơ trượt lở đất và cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trong
bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do trượt lở
đất gây ra tại tỉnh Quảng Nam.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
- Tổng quan các vấn đề về trượt lở đất, các hướng nghiên cứu trượt lở
đất và các công trình liên quan đến đề tài. Xác định cơ sở lý luận và phương
pháp nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh
trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
- Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở đất, luận án đã phân tích,
đánh giá vai trò của từng nhân tố tác động đến sự phát sinh trượt lở đất, bao
gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ
phân cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và
khoảng cách đến đường giao thông.
- Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam, tỉ lệ
1/100.000.
- Luận án phân tích mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa, trên cơ sở đó
xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam, cảnh báo nguy
cơ trượt lở đất năm 2025 và 2050 theo kịch bản biến đổi khí hậu và thành lập
bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất vào năm 2025 và 2050, tỉ lệ 1/100.000
- Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại
do trượt lở đất gây ra.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu trượt lở đất ở khu vực đồi núi thuộc phần
đất liền bao gồm cả trượt lở tự nhiên và trượt lở do yếu tố con người (taluy
giao thông, khai thác khoáng sản, ...). Luận án không nghiên cứu các hiện
tượng sạt lở bờ sông, bờ biển.
4
Nguy cơ trượt lở đất được đánh giá trên phương diện địa lí tổng hợp.
Các nhân tố hình thành trượt lở đất bao gồm các yếu tố địa mạo động lực,
thủy văn động lực và yếu tố nhân sinh. Trong luận án này, quá trình hình
thành trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam được đánh giá dựa trên 9 nhân tố, bao
gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ
phân cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và
khoảng cách đến đường giao thông.
Biến đổi khí hậu với những biểu hiện chính là sự gia tăng nhiệt độ, sự
thay đổi lượng mưa và mực nước biển dâng. Trong luận án này, trượt lở đất
mới chỉ được xem xét trong mối quan hệ với sự biến đổi của mưa.
4. NGUỒN TƯ LIỆU
Luận án được hoàn thành trên cơ sở nguồn tài liệu sau:
- Các đề tài NCKH cấp cơ sở do NCS chủ trì liên quan trực tiếp đến các
nội dung của luận án: “Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu điều
kiện hình thành trượt lở đất và nguy cơ trượt lở đất dưới tác động của biến
đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam” (SPHN- 10-603- NCS - đã nghiệm thu);
"Phân tích các nhân tố hình thành trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam" (SPHN -
13 - 263 - đã nghiệm thu)
- Đề tài dự án hợp tác Việt Nam – Đan Mạch “Đánh giá những tác
động của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển
kinh tế - xã hội ở Trung Trung Bộ Việt Nam” (P1- 08 Vie) (2009-2012) của
Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, PGS TS. Mai
Trọng Thông làm chủ nhiệm.
- Tài liệu khảo sát thực địa của nhóm nghiên cứu chuyên đề "Mô hình
hóa mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam" -
dự án (P1- 08 Vie) trong đó NCS là một thành viên của đoàn khảo sát.
- Các tài liệu thu thập và tổng hợp:
+ Các tài liệu nghiên cứu về trượt lở đất trên thế giới và Việt Nam
5
+ Các tài liệu nghiên cứu về địa mạo, địa chất, khí hậu, thủy văn, vỏ
phong hóa, lớp phủ thực vật, kinh tế xã hội hiện có về khu vực nghiên cứu.
+ Các công trình và tài liệu nghiên cứu về trượt lở đất đã công bố liên
quan đến khu vực nghiên cứu.
+ Số liệu khí tượng bao gồm nhiệt độ, lượng mưa ngày giai đoạn 1981-
2015 của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.
+ Các số liệu về thiệt hại do thiên tai từ năm 1981 đến 2007 của tỉnh
Quảng Nam.
+ Hệ thống các bản đồ khu vực nghiên cứu ở dạng số: bản đồ địa hình
tỉ lệ 1/50.000; bản đồ địa chất tỉ lệ 1/200.000; bản đồ thủy văn tỉ lệ 1/100.000;
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 tỉ lệ 1/100.000; bản đồ mạng lưới
đường giao thông tỉ lệ 1/100.000, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 tỉ lệ 1/100.000.
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điểm 1: Trượt lở đất ở Quảng Nam là hệ quả tương tác giữa các
nhân tố bề mặt đệm (các nhân tố tự nhiên và hoạt động KT-XH của con
người) với xung lượng mưa lớn. Phân tích hiện trạng trượt lở đất, đánh giá
tổng hợp các nhân tố gây nguy cơ trượt lở đất là cơ sở cho việc dự báo nguy
cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam với lượng mưa tăng do tác động của biến
đổi khí hậu là hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án.
Luận điểm 2: Sự gia tăng của lượng mưa mùa thu do tác động của biến
đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến quá trình phát sinh, phát triển trượt lở đất ở
tỉnh Quảng Nam.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Trên quan điểm coi lượng mưa là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn
đến quá trình phát sinh trượt lở đất, luận án đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa
6
mưa và trượt lở đất, đồng thời đã xác định được ngưỡng mưa gây trượt lở đất
trên địa bàn nghiên cứu.
- Luận án đã thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất tỉ lệ
1/100.000 tại tỉnh Quảng Nam năm 2025 và 2050 theo sự biến đổi của lượng
mưa mùa thu được dự tính theo kịch bản BĐKH cho Việt Nam năm 2015 của
Bộ Tài Nguyên và Môi trường với giả định các nhân tố phát sinh trượt lở khác
không thay đổi.
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần làm phong phú lý luận
và cách tiếp cận phân tích hệ thống và tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế -
xã hội trong mối liên hệ với trượt lở đất trên một đơn vị lãnh thổ.
- Trên cơ sở bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đất, vai trò của các nhân
tố trong việc hình thành trượt lở đất được xác định, từ đó khuyến nghị địa
phương có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lí lãnh thổ nhằm phòng tránh
và giảm nhẹ thiệt hại.
- Việc xác định được ngưỡng mưa đối với trượt lở đất giúp cho địa
phương theo dõi mưa nhằm cảnh báo sớm trượt lở đất.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất
ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 2: Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh trượt lở
đất ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Đánh giá nguy cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 4: Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trong bối cảnh biến đổi khí
hậu ở tỉnh Quảng Nam.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT
LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Tổng quan về nghiên cứu trượt lở đất
1.1.1. Nghiên cứu trượt lở đất trên thế giới
Trượt lở đất xảy ra ở vùng núi từ thời xa xưa. Trượt lở đất thu hút được
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu từ thế kỉ 19 bắt đầu với mô tả của
Endlich (1876) về vụ trượt lở ở Slumgullion, một trong những vụ trượt lở nổi
tiếng nhất nước Mĩ [78]. Trượt lở đất ở Slumgullion khá phức tạp bao gồm
khối trượt hoạt động hiện tại di chuyển trên vết trượt cổ. Tiếp theo Endlich, đã
có nhiều nhà khoa học Mĩ, Anh, Italia, Pháp ... quan tâm đến trượt lở đất.
Những nghiên cứu mang tính định hướng, có ảnh hưởng lớn, phát triển từ nửa
sau thế kỉ 20.
Từ thập niên 90 của thế kỉ 20, tai biến trượt lở đất xảy ra ở nhiều nơi
trên thế giới với tần suất và mức độ ngày càng lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng
về người và tài sản. Vì thế năm 1989, Liên Hợp Quốc công bố thập niên
1990-2000 là Thập niên Quốc tế giảm thiểu tai biến thiên nhiên. Thực tế đòi
hỏi công tác nghiên cứu điều tra về trượt lở đất được tiến hành thường xuyên
hơn, rộng khắp hơn với sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhóm và trung tâm
nghiên cứu lớn. Từ cuối thế kỉ 20 cho đến nay, nhiều công trình, ấn phẩm
được công bố liên quan đến tai biến trượt lở đất trên thế giới với nhiều lĩnh
vực khác nhau:
1.1.1.1. Phân tích khái niệm, cơ chế hoạt động, phân loại và xác định các
nguyên nhân gây trượt lở đất
Khái niệm trượt lở đất (landslide) được Varnes (1984), Crozier (1986),
Cruden (1991), Cruden and Varnes (1996), Soeters and Van Westen (1996),
Crozier (2005), phân tích rõ và xác định là sự di chuyển của đất đá xuống
chân sườn dốc [99], [55], [60], [59], [89]. Liên quan đến tai biến trượt lở đất,
8
các tác giả cũng làm rõ các khái niệm "rủi ro do trượt lở", "tổn thương do
trượt lở" [99], [56], trong đó tổn thương tính đến những thiệt hại về người và
tài sản gây ra do trượt lở.
Trượt lở đất bao gồm nhiều kiểu loại khác nhau. Ngay từ năm 1978
Varnes đã đưa ra một bảng phân loại trượt lở đất và sau này được chính tác
giả hoàn thiện [99], [59]. Công trình này được thảo luận tại Hội địa chất công
trình quốc tế (IAEG) về trượt lở (1990), sau đó được xuất bản trong cuốn
thuật ngữ trượt lở ở nhiều thứ tiếng và được sử dụng rộng rãi. Hệ thống phân
loại trượt lở theo Varnes (1978 và 1984) làm nổi bật được kiểu dịch chuyển
và kiểu vật chất. Trong thực tế, bất kỳ khối trượt nào cũng được phân loại và
mô tả bằng hai cụm từ vật liệu và kiểu dịch chuyển. Theo hệ thống phân loại
này, kiểu dịch chuyển bao gồm: đổ, rơi, lật, trượt, chảy ngang, chảy dòng, hỗn
hợp và được kết hợp với các loại vật liệu là đá, đất hạt thô, đất hạt mịn [98],
[99].
Trong nghiên cứu trượt lở, ngoài việc phân loại chúng theo các dạng
còn phải nghiên cứu các quá trình phát sinh và xảy ra trượt lở để có được các
giải pháp phù hợp. Theo Varnes (1978) định nghĩa: "Quá trình trượt lở bao
gồm chuỗi các sự kiện liên tục từ nguyên nhân hình thành tới tác động”.
Trong một vài trường hợp, có thể kinh tế hơn khi tránh những tác động của
quá trình trượt lở so với việc cải tạo nó, loại bỏ các nguyên nhân hình thành.
Trượt lở nói chung là phức tạp cả về nguyên nhân gây trượt, cơ chế tác
động, kiểu di chuyển và loại vật liệu … Nguyên nhân gây trượt lở đất có thể
phân chia thành bốn nhóm chính sau [59]:
- Các nguyên nhân địa kỹ thuật: sự có mặt của vật liệu yếu, vật liệu
nhạy cảm, vật liệu bị phong hóa, vật liệu chịu ứng suất cắt, vật liệu bị nứt nẻ,
tách giãn, tồn tại các khối không liên tục với các yếu tố bất lợi (khối phân lớp,
phân phiến …), các cấu trúc không liên tục với các yếu tố bất lợi (đứt gãy, bất
9
chỉnh hợp, đới cà nát…), vật liệu có khả năng thấm lớn, hỗn hợp vật liệu bất
lợi (các vật liệu cứng, chặt phân bố trên nền các vật liệu mềm dẻo hơn).
- Các nguyên nhân hình thái địa mạo: Sự có mặt của hoạt động kiến
tạo hay sự nâng lên của núi lửa, xói lở lòng sông tới chân mái dốc, hoạt động
của sóng tới chân mái dốc, xói lở các mép bên mái dốc, xói ngầm (do hòa tan,
vận chuyển dòng ngầm …), tăng tải trọng lên mái dốc do các tích đọng vật
liệu, hủy hoại thảm thực vật (cháy rừng, hạn hán).
- Các nguyên nhân vật lý: Mưa lớn, các quá trình kết tủa hóa học, khả
năng kéo vật chất đi xuống dưới tác động của lũ lụt và thủy triều, động đất,
hoạt động núi lửa, sự co ngót và giãn nở của vật liệu dưới tác động của thời
tiết.
- Các nguyên nhân nhân sinh: khai đào hố móng hay làm mất chân mái
dốc (làm đường), chất tải lên mái dốc, hoạt động làm tăng khả năng kéo vật
chất đi xuống như xây dựng hồ chứa, hoạt động tạo chấn động nhân tạo (nổ
mìn), sự thoát nước từ các hoạt động kinh tế [59].
Việc xác định rõ các nguyên nhân gây trượt lở đối với từng khu vực cụ
thể có ý nghĩa rất lớn trong việc khoanh vùng dự báo nguy cơ trượt lở.
1.1.1.2. Đánh giá, phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất
Nghiên cứu cơ chế hoạt động, nguyên nhân hình thành các khối trượt lở
đất sẽ giảm đi giá trị nếu không có nghiên cứu phân vùng dự báo. Dựa trên
nguyên tắc "quá khứ và hiện tại là chìa khóa tới tương lai" [99], các nghiên
cứu xác định nguy cơ tai biến trong tương lai theo các điều kiện về địa chất,
địa mạo, khí hậu thủy văn giả định như trong quá khứ và hiện tại. Mục đích
chính của các nghiên cứu này là thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất hoặc
phân vùng ổn định sườn dốc với các mức độ cao thấp phân bố trong không
gian. Do có rất nhiều thuộc tính và các yếu tố liên quan nên việc xây dựng
loại bản đồ này có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, từ định tính cho
đến định lượng:
10
a) Phân tích sự phân bố của các điểm trượt lở
Phân tích sự phân bố các điểm trượt lở là một cách tiếp cận trực tiếp đối
với phân vùng nhạy cảm trượt lở đất. Phương pháp này chỉ ra sự phân bố trượt
lở trên bản đồ thông qua việc phân tích ảnh hàng không, thực địa hoặc các dữ
liệu trượt lở trong quá khứ. Các bản đồ hiện trạng trượt lở, trong nhiều trường
hợp, là cơ sở cho các tiếp cận phân vùng khác. Bản đồ hiện trạng thể hiện sự
phân bố trượt lở trong không gian theo dạng vùng, dạng điểm hoặc mật độ
trượt lở. Phương pháp này trình bày được mật độ trượt lở một cách định lượng,
tuy nhiên lại không thể hiện được mối quan hệ giữa trượt lở đất và các yếu tố
nguyên nhân gây ra trượt lở. Phương pháp phân tích sự phân bố trượt lở rất tốn
kém về thời gian, công sức và tiền của và bản đồ được thành lập theo phương
pháp này cũng không cung cấp thông tin gì về mức độ nhạy cảm trượt lở trong
tương lai [89]. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp này phải kể đến công trình
của Cruden (1988) [61], và Chau. K.T, và nnk (2004) [52].
b) Phân tích địa mạo
Phân tích địa mạo được xem là phương pháp thành lập bản đồ trực tiếp,
cách tiếp cận trực tiếp, định tính chủ yếu dựa trên khả năng, kinh nghiệm của
các nhà địa mạo. Theo cách này, phân vùng tai biến trượt lở được các nhà địa
mạo tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, dựa trên kinh nghiệm của họ về đối
tượng, về vùng nghiên cứu và các điều kiện tương tự khác mà không đưa ra
được nguyên tắc đánh giá. Bản đồ nhạy cảm trượt lở được xây dựng trực tiếp
từ bản đồ địa mạo chi tiết. Người thành lập bản đồ sẽ quy định một cách chủ
quan một giá trị ổn định sườn mang tính định lượng, hoặc một nhóm tai biến
trượt lở cho mỗi một polygon trên bản đồ dựa vào kết quả giải đoán ảnh máy
bay, hoặc dựa trên các quan sát ngoài thực địa, hay dựa theo kinh nghiệm của
chính người chuyên gia đó. Việc nhận dạng hình thái địa mạo đối với các khu
vực địa hình có tiềm năng không ổn định thường dựa chủ yếu vào các kết quả
quan sát các điểm trượt đã biết. Phân tích địa mạo là một phương pháp khá linh
11
hoạt và rất hiệu quả ở nhiều tỷ lệ và mức độ nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên,
phương pháp này có nhược điểm là thiếu khả năng lặp lại và độ tin cậy phụ
thuộc hoàn toàn vào kỹ năng và kinh nghiệm của người thành lập bản đồ. Một
số nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp này: [69], [67], [83] và [99].
c) Phân tích thống kê
Phân tích thống kê sử dụng so sánh tương quan giữa hiện trạng phân bố
trượt lở và các yếu tố gây trượt. Trên cơ sở ứng dụng GIS, các phương pháp
phân tích thống kê nhằm dự báo nguy cơ trượt lở đất có thể phân chia thành
hai nhóm: phân tích thống kê đơn biến và phân tích thống kê đa biến. Phương
pháp thống kê đơn biến dựa trên phép phân tích mối quan hệ giữa trượt lở đất
và các yếu tố gây trượt, đồng thời xác định mật độ xuất hiện trượt lở trên các
yếu tố gây trượt. Mật độ hoặc tần suất xuất hiện của tai biến trượt lở đất trên
từng yếu tố gây trượt lở đất có thể sử dụng để gán làm trọng số cho từng yếu
tố gây trượt. Bản đồ trọng số về nguy cơ xảy ra tai biến trượt lở đất là sự kết
hợp những bản đồ trọng số của các tác nhân gây ra tai biến trượt lở đất trong
hệ thống GIS theo một thuật toán nhất định nào đó tùy vào phương pháp ứng
dụng cụ thể ví dụ như phương pháp chỉ số thống kê (Statistical analysis
index), phương pháp xác suất (Probability), phương pháp trọng số bằng chứng
(Weight of Evidence), phương pháp hệ số chắc chắn (Certainty factor)… Đối
với phương pháp thống kê đơn biến, những bản đồ có tỷ lệ thích hợp nhất là
1:50000 [94]. Phương pháp phân tích thống kê đa biến cũng dựa trên mối
quan hệ của mỗi yếu tố gây ra trượt lở đất và các điểm trượt lở. Có ba loại
phân tích đa biến được dùng phổ biến hiện nay là hồi qui đa biến (Multiple
regression), hồi qui logic (Logistic regression) và phép phân tích biệt thức
(Discriminant analysis). Phương pháp phân tích đa biến số này cũng chỉ phù
hợp với bản đồ tỷ lệ trung bình. Trong hai nhóm phương pháp nêu trên thì
phương pháp phân tích thống kê đơn biến tương đối dễ sử dụng và thuật toán
phân tích đơn giản. Phương pháp phân tích thống kê đa biến có thuật toán
phân tích rất phức tạp và trong trường hợp có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng tới
12
quá trình trượt lở đất thì việc phân tích mất nhiều thời gian. Các phương pháp
phân tích thống kê đơn biến hiện nay được sử dụng tương đối rộng rãi bởi các
nhà khoa học trên thế giới như các công trình nghiên cứu của: Van Westen
(1997b) [94], Westen Van Cees J. (2000) [95], Van Westen và nnk., (2003)
[96], Lee. S, Choi. J, (2004) [71], Lee. S, (2006) [87], Thiery và nnk., (2007)
[90], Nandi. A, Shakoor. A, (2009) [77]....
d) Phân tích độ ổn định sườn
Trong phép phân tích này, nguy cơ trượt lở được thể hiện bởi một hệ số
an toàn, là chỉ số diễn tả tỉ lệ giữa các lực giữ ổn định (stabilizing forces) và
các lực gây trượt (destabilizing forces). Các giá trị của chỉ số này lớn hơn 1
thì sườn dốc ổn định, nhỏ hơn 1 thì sườn dốc bất ổn định và có nguy cơ trượt.
Phương pháp này sử dụng các mô hình tính toán sự ổn định của sườn dốc
thông qua các tham số như lực, góc ma sát trong, độ dính kết, áp lực nước lổ
hổng, gia tốc địa chấn, trọng lượng ngoài…. Một số mô hình phổ biến đối với
sự bất ổn định sườn như:
- Mô hình ổn định trượt lở nông (SHALSTAB) - mô hình kết hợp mô
hình thủy văn với một phương trình ổn định sườn dốc xác định, dự đoán sự
bất ổn định sườn dốc dựa trên tổng nhỏ nhất lượng mưa ở trạng thái ổn định
đòi hỏi để gây ra trượt lở. Các yếu tố đầu vào của mô hình là DEM, các tham
số địa kĩ thuật như mật độ khối lượng đất, góc ma sát trong và độ sâu bảng
nước. Mô hình này tính toán áp lực lỗ hổng đối với nước bão hòa ổn định
chảy dưới mặt sườn dốc [70], [74].
- Mô hình SINMAP (Stability INdex MAPping - thành lập bản đồ chỉ
số ổn định của sườn dốc), được phát triển bởi trường Đại học Utah (Mỹ) kết
hợp với công ty tư vấn Terratech Consulting Ltd (Mỹ) và tổ chức Forest
Renewal British Columbia (Canada), đã được sử dụng thành công trong việc
đánh giá phân vùng độ ổn định sườn dốc trong nhiều đề án nghiên cứu trượt
lở ở Mỹ và Canada. Cũng như mô hình SHALSTAB, SINMAP đòi hỏi dữ
liệu đầu vào là các đặc tính cơ lí của đất, góc ma sát, hệ số truyền dẫn nước
13
của đất, tỉ số giữa tỉ trọng của nước và tỉ trọng của đất với độ chính xác cao.
Mô hình SINMAP chỉ nên áp dụng với các vùng nghiên cứu chi tiết, tỉ lệ của
bản đồ bằng hoặc lớn hơn 1/25.000 [81]....
1.1.1.3. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu
Trượt lở đất là một quá trình phức tạp và chịu sự tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố. Việc đánh giá đúng đắn tai biến trượt lở đất phụ thuộc rất
nhiều vào độ chính xác của các dữ liệu đầu vào và để chuẩn hóa được đòi hỏi
thời gian và công sức rất lớn. Trong thời gian gần đây, việc ứng dụng viễn
thám (RS - Remote sensing) và hệ thống thông tin địa lý - địa chất cùng các lý
thuyết và quan điểm của nó vào lĩnh vực địa chất đã tạo được những ảnh
hưởng tích cực trong công tác điều tra trượt lở nói chung và đánh giá tai biến
trượt lở đất nói riêng. Công nghệ giúp cho việc đánh giá thuận lợi hơn rất
nhiều, kết quả định lượng hơn và có độ tin cậy cao hơn [93], [95].
Phân tích ảnh viễn thám, ảnh vệ tinh, ảnh hàng không được xem là
phương pháp có hiệu quả cao trong việc điều tra, kiểm kê tai biến trượt lở
nhất là trong điều kiện khảo sát thực địa khó khăn hoặc không thể thực hiện
được. Hệ thông tin địa lý (GIS) và các mô hình lý thuyết là công cụ hữu ích
để tích hợp các nhân tố tham gia vào quá trình trượt lở giúp cho việc đánh giá
mang tính tổng hợp.
Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám trong nghiên
cứu trượt lở đất đã được tiến hành từ lâu và rất phổ biến. Điển hình cho hướng
nghiên cứu này là các công trình: Van Westen (1993) [92], Van Westen
(1997a) [93], Van Westen (2000) [95], Nandi. A, và Shakoor.A, (2009) [77],
Lee. S, Choi. J, (2004) [71], Chau. K.T, và nnk (2004) [52], Mukta Sharma
(2008) [76]....
1.1.1.4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa
Mưa được xem là một yếu tố tự nhiên thúc đẩy quá trình trượt lở đất.
Phần lớn các vụ trượt đất lớn trên thế giới được kích hoạt bởi mưa lớn hoặc
mưa kéo dài. Mưa làm mất ổn định sườn dốc thông qua việc làm tăng áp lực
14
nước lỗ hổng, tăng mực nước ngầm, làm giảm lực kháng cắt của vật liệu.
Những ảnh hưởng khác nhau của mưa đến sự ổn định của sườn dốc và trượt
lở đất đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Guidicini G. and Iwasa O.Y,
(1977) chỉ ra rằng hầu hết các vụ trượt lở được xem xét trong vùng nghiên
cứu có liên quan đến các sự kiện mưa lớn, kéo dài từ vài giờ đến 2 hoặc 3
ngày. Nghiên cứu cũng chỉ ra trượt lở đất chắc chắn xảy ra đối với lượng mưa
ghi lại được chiếm từ 8 -17% lượng mưa trung bình năm [66]. Năm 1980,
Caine [51] dựa trên dữ liệu toàn cầu về 73 sự kiện mưa - trượt lở xảy ra ở
nhiều khu vực sườn dốc tự nhiên đã đưa ra ngưỡng của cường độ mưa và thời
gian mưa cho sự bắt đầu của trượt lở đất và lũ bùn đá. Ngưỡng này thể hiện
mối quan hệ của cường độ mưa (I (mm/h)) và thời gian mưa (D (h)) theo công thức sau: I = 14,82D-0,39. Brand et al (1984) cho rằng phần lớn trượt lở đất ở
Hồng Kông là do mưa với cường độ cao. Ngưỡng cường độ mưa dẫn tới trượt
lở được Brand xác định là 70mm/h và ngưỡng lượng mưa ngày là 100mm
[49]. Rahardio et al (2001) trong nghiên cứu nhiều vụ trượt lở đất ở Nanyang
Technological University (NTU) campus ở Jurong, Western Singapore đã
phân tích các số liệu thực địa trong thời gian dài trên sự thay đổi áp lực nước
lỗ hổng do mưa, xác định ngưỡng cường độ mưa xảy ra trượt lở ở NTU là
90mm [82]. Tuy nhiên chỉ riêng lượng mưa ngày thì chưa đủ gây ra trượt lở
đất mà lượng mưa tích lũy đóng một vai trò quan trọng đối với sự bất ổn định
của sườn dốc.
1.1.2. Nghiên cứu trượt lở đất ở Việt Nam
Trên thế giới, việc nghiên cứu tai biến địa chất được đầu tư từ rất sớm
và hiện đã áp dụng rất nhiều phương pháp có tính khoa học rất cao vào việc
tính toán và dự báo. Ở nước ta, vấn đề này bắt đầu muộn hơn nhiều, từ sau
năm 1954 (ở miền Bắc) và sau 1975 (ở miền Nam). Trong vài thập kỉ gần
đây, một số tai biến địa chất liên tục xảy ra hàng năm và gây ra rất nhiều thiệt
hại nghiêm trọng về người và tài sản. Từ năm 2000 đã có rất nhiều đề tài, dự
15
án và chương trình nghiên cứu về tai biến địa chất của các nhà khoa học trong
cả nước thực hiện, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
thuộc Viện Địa chất, Viện Địa lý, Viện khoa học Địa chất và Khoáng sản,
Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông Vận tải và các trường đại học. Các
nghiên cứu về trượt lở đất thường được lồng ghép vào các nghiên cứu về tai
biến địa chất nói chung và được xem xét ở một số nội dung sau đây:
1.1.2.1. Điều tra, phân tích hiện trạng trượt lở đất
Hầu hết các công trình nghiên cứu về tai biến địa chất nói chung và
trượt lở đất nói riêng đều tập trung vào phân tích hiện trạng. Đây có thể coi là
bước đầu tiên và rất quan trọng trong nghiên cứu trượt lở đất. Trượt lở đất ở
nước ta diễn ra hàng năm, đặc biệt là trong thời kì mùa mưa. Hàng năm các
Sở Giao thông, Ủy ban phòng chống lụt bão thiên tai các tỉnh đều có báo cáo,
tuy nhiên các báo cáo về trượt lở của các cơ quan này nặng về thống kê số
lượng và thống kê thiệt hại. Trong các nghiên cứu của các nhà địa chất, trượt
lở đất được khảo sát bằng thực địa với các khối trượt được miêu tả một cách
chi tiết về vị trí, kích thước, thành phần vật chất, kiểu trượt, mặt trượt.... [28],
[46]. Cùng với việc phát triển và mở rộng của mạng lưới giao thông, trượt lở
đất xảy ra trên các tuyến đường ngày càng nhiều. Các nghiên cứu trượt lở đất
dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ được thực hiện ở nhiều địa phương [43],
[44], [8], [23], [26], [24], [31]. Ở một số nghiên cứu, các tác giả không chỉ
phân tích tình hình mà còn đi sâu vào lập sơ đồ khối các trường hợp dịch
chuyển mái dốc, sườn dốc trên các taluy âm và taluy dương. Hoạt động này
thường được thực hiện bởi các nhà khoa học thuộc lĩnh vực giao thông vận
tải. Trong thời gian gần đây với sự phát triển của công nghệ GIS và Viễn
thám, nghiên cứu hiện trạng trượt lở có thể được thực hiện thông qua giải
đoán ảnh vệ tinh. Kết quả của công việc này là thành lập bản đồ hiện trạng
trượt lở đất ở tỉ lệ từ cấp huyện, cấp tỉnh cho đến cấp vùng và cả nước [47],
[33], [42], [9], [21].
16
1.1.2.2. Phân tích các nguyên nhân của trượt lở đất
Trượt lở đất là một quá trình phức tạp, chịu sự tác động của nhiều nhân
tố. Các nghiên cứu tập trung phân tích các nguyên nhân về địa chất, địa mạo,
thủy văn, kĩ thuật.... Tuy nhiên ở mỗi lĩnh vực chuyên sâu khác nhau, các
nhân tố được chú trọng ở mức độ khác nhau. Đối với các nghiên cứu trượt lở
đất của các nhà địa chất, các yếu tố địa chất được quan tâm nhiều hơn và chú
trọng hơn như các yếu tố về đặc tính cơ học của đất, các yếu tố về địa chất
công trình, địa chất thủy văn... [28],[46], [42], [48]. Đối với các nhà nghiên
cứu trượt lở đất trên quan điểm địa mạo thì các yếu tố địa mạo như độ dốc
sườn, độ phân cắt sâu, dạng sườn.... được coi trọng [1], [7], [8],....). Đối với
các nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc lĩnh vực giao thông vận tải thì yếu
tố kĩ thuật được đặt lên hàng đầu.
Trong nhiều nghiên cứu gần đây, các yếu tố nguyên nhân dẫn đến trượt
lở đất được phân tích toàn diện hơn, bao gồm không chỉ các yếu tố địa chất,
địa mạo, mà còn phân tích các yếu tố khí hậu, thủy văn và cả yếu tố nhân sinh
[46], [42], [17], [30], [16], [72], [26]...Tiếp cận một cách đẩy đủ như vậy giúp
cho công tác phân vùng dự báo trượt lở được đúng đắn hơn và chính xác hơn.
1.1.2.3. Phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở đất
Phân vùng dự báo nguy cơ trượt lở trong tương lai là mục tiêu mà bất
cứ đề tài nào cũng hướng tới. Bởi nghiên cứu hiện trạng và nguyên nhân sẽ
giảm ý nghĩa nếu không chỉ ra được khu vực nào có nguy cơ cao, thấp khác
nhau.
Các nghiên cứu đã thành lập được bản đồ phân vùng dự báo nguy cơ
trượt lở đất theo các cấp khác nhau từ quy mô cả nước [47], cấp vùng [42],
liên tỉnh [31], cấp tỉnh [16] đến cấp huyện [9] và một tuyến đường [17]...
Về các phương pháp phân vùng, các nghiên cứu trong nước đã dần dần
tiếp cận và áp dụng hầu hết các phương pháp hiện đại của thế giới. Đối với
các nghiên cứu ở phạm vi vùng và cấp liên tỉnh, tỉnh với tỉ lệ bản đồ nhỏ
17
thường sử dụng các phương pháp AHP [7], [16], [17], [48], [26], [72]...., gán
trọng số [16], [26]. Đối với các nghiên cứu ở tỉ lệ lớn hơn, có thể áp dụng các
phương pháp thống kê như thống kê 2 biến [72], trọng số bằng chứng [72],
[9]), hệ số chắc chắn [72]. Việc ứng dụng một số mô hình lý thuyết như
SINMAP cũng được tiến hành đối với các nghiên cứu có tỉ lệ lớn [72], [9].
1.1.2.4. Ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng hệ thống tin địa lý (GIS) và
viễn thám trong các nghiên cứu tai biến địa chất nói chung và tai biến trượt lở
đất nói riêng ở Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều. Công nghệ GIS, viễn
thám và các mô hình đã giúp cho công tác điều tra hiện trạng trượt lở, đánh
giá các nhân tố phát sinh trượt lở đất trở nên thuận lợi hơn, giảm các chi phí
do tiết kiệm được thời gian và công sức so với phương pháp truyền thống.
Hầu hết các nghiên cứu trượt lở đất trong thời gian từ năm 2000 trở lại đây
đều ứng dụng GIS như trong các nghiên cứu [46], [48], [42], [43], [44], [17],
[7], [31], [33], [16], [72], [9], và [26] .... Công cụ GIS thường được sử dụng
trong việc thành lập các bản đồ nhân tố gây trượt lở, đánh giá vai trò của các
nhân tố thông qua trọng số. GIS còn là công cụ hữu hiệu trong việc tích hợp
các bản đồ nhân tố (có trọng số) theo một mô hình được lựa chọn để đánh giá
tổng hợp từ đó là cơ sở để phân vùng nguy cơ trượt lở khu vực nghiên cứu
theo các cấp khác nhau.
1.1.2.5. Đề xuất các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do trượt
lở đất
Ở hầu hết các nghiên cứu, sau phân tích hiện trạng, phân vùng là đề
xuất các giải pháp, thể hiện một nghiên cứu toàn diện. Đối với mỗi quy mô
địa bàn nghiên cứu khác nhau, các giải pháp ở mức độ khái quát khác nhau.
Các nghiên cứu ở quy mô lớn như cả nước, vùng, liên tỉnh các giải pháp chủ
yếu mang tính quy hoạch tổng thể, sử dụng hợp lý lãnh thổ [42], [48]. Các
nghiên cứu ở quy mô cấp tỉnh, huyện các giải pháp được đưa ra cụ thể hơn,
18
gắn với đặc điểm của từng địa phương [16], [7], [9]. Giải pháp công trình
chống trượt với các điều kiện kĩ thuật được áp dụng cho các mái dốc, taluy
giao thông trong các nghiên cứu ở phạm vi tuyến đường [17], [23], [43],....
Các giải pháp đều nhằm mục tiêu phòng chống và giảm thiểu đến mức thấp
nhất thiệt hại do trượt lở đất gây ra.
1.1.2.6. Nghiên cứu mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa
Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm và mưa mùa, phần lớn các vụ trượt lở
đất ở nước ta là do mưa và xảy ra trong mùa mưa. Tuy nhiên những nghiên
cứu về mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở Việt Nam chưa nhiều, và mới
xuất hiện trong thời gian gần đây. Lê Đức An (2010) phân tích mối quan hệ
giữa chế độ mưa và trượt lở đất ở Hà Giang cho thấy trượt lở đất thường gắn
với các trận mưa lớn bất thường và mưa trước đó nhiều ngày [2]. Tác giả
cũng phân tích và khẳng định đại đa số các vụ trượt lở đất ở Hà Giang được
gây ra bởi 2 pha: pha chuẩn bị với những trận mưa lớn và mưa rất lớn làm
tăng độ ẩm của đất, giảm độ gắn kết của vật liệu, giảm độ ổn định sườn; pha
tác động với một trận mưa lớn bất thường phá vỡ độ ổn định của sườn và trực
tiếp gây tai biến. Các ngưỡng mưa theo lượng mưa pha chuẩn bị Ppr (mm) và
pha tác động Pef (mm), cường độ mưa pha chuẩn bị Ipr (mm/h) và pha tác
động Ief (mm/h) được tác giả xác định bằng công thức:
Pef = -0,335Ppr + 210,371;
Ief = -3,016Ipr + 8,328
Bùi Tiến Diệu và nnk (2013) [64] trên cơ sở số liệu lượng mưa của 12
trạm đo mưa và các vụ trượt lở đất từ năm 1990-2010 của tỉnh Hòa Bình đã
xây dựng một hệ thống dữ liệu thời điểm xảy ra trượt lở đất với lượng mưa
ngày, lượng mưa 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày trước đó. Để xác
định ngưỡng mưa gây ra trượt lở (RTh), tác giả sử dụng lượng mưa 15 ngày
(P15Ad) trước ngày xảy ra trượt lở và được thể hiện bằng công thức: RTh =
128,5 - 0,164 R15Ad.
19
Năm 2015, Mai Thành Tân và các cộng sự [29] đã đánh giá mối quan
hệ giữa trượt lở đất và lượng mưa của khu vực Mai Châu - Hòa Bình trên cơ
sở phân tích lượng mưa trong vòng 25 năm tại trạm Mai Châu và số liệu điều
tra thống kê trượt lở đất trong khu vực. Tác giả cũng phân tích đồ thị quan hệ
giữa tập hợp số liệu mưa có và không xảy ra trượt lở đất đối với mưa ngày và
mưa 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày và 15 ngày trước đó. Và kết quả cho
thấy ở Mai Châu - Hòa Bình, trượt lở đất có thể đánh giá theo quan hệ giữa
ngưỡng mưa ngày (P) và lượng mưa 10 ngày trước đó (P10). Ngưỡng mưa
được thể hiện bằng biểu thức: P = 128,41 - 0,076P10. Điều đó có nghĩa nếu
như trong vòng 10 ngày trước đó không có mưa thì chỉ cần lượng mưa trong
vòng 24h vượt qua ngưỡng 128,41mm cũng đủ gây ra trượt lở đất. Khi lượng
mưa tích lũy trong vòng 10 ngày trước đó tăng lên thì lượng mưa ngày cần
thiết để gây ra trượt đất sẽ giảm đi.
Các nghiên cứu xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở tuy chưa nhiều
nhưng mở ra một hướng nghiên cứu mới bên cạnh những nghiên cứu mang
tính chất truyền thống và có ý nghĩa rất lớn trong việc theo dõi mưa nhằm
cảnh báo nguy cơ trượt đất đối với từng khu vực.
Nhìn chung tai biến trượt lở đất thu hút được sự quan tâm của Nhà
nước, các bộ ban ngành ở trung ương và địa phương, các nhà khoa học. Vì
vậy các nghiên cứu về trượt lở đất ngày càng nhiều. Việc ứng dụng các
phương pháp, các mô hình tính toán và công nghệ đã bắt kịp được với xu
hướng của thế giới. Tuy nhiên một thực tế ở Việt Nam cho thấy phạm vi
nghiên cứu trượt lở ở nước ta thường lớn (cả nước, vùng, liên tỉnh, tỉnh) với
bản đồ ở tỉ lệ nhỏ và trung bình đồng thời do hạn chế về số liệu, tài liệu
chuyên sâu nên các nghiên cứu thường sử dụng các phương pháp phân vùng
trượt lở mang tính chất định tính và bán định lượng. Do đó các kết quả còn
mang tính chủ quan của nhà nghiên cứu. Việc ứng dụng các mô hình định
lượng như mô hình thống kê, mô hình ổn định sườn còn nhiều hạn chế.
20
1.1.3. Nghiên cứu trượt lở đất tại tỉnh Quảng Nam
Trượt lở đất ở Quảng Nam là một vấn đề thu hút sự quan tâm của
không chỉ các cấp, các ngành trong tỉnh, mà cả các nhà khoa học, bởi sự tác
động của nó đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong những năm qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về trượt lở đất ở Quảng Nam trên quy mô và khía
cạnh khác nhau.
Đề tài “Điều tra, khảo sát hiện tượng trượt lở đất ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Nam và các giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do chúng
gây nên” của Nguyễn Trọng Yêm và các cộng sự thực hiện năm 2000, đã
khảo sát từng điểm trượt lở ở các huyện Tiên Phước, Phước Sơn, Trà My, Đại
Lộc, Quế Sơn, Hiên, Nam Giang. Các điểm trượt lở được thể hiện trên bản đồ
địa hình và mô tả khá kĩ về kiểu trượt, quy mô, độ dốc, vật liệu…. Đề tài cũng
đánh giá dự báo nguy cơ trượt lở trên cơ sở đánh giá dự báo mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố phát sinh trượt lở đến quá trình trượt lở, bao gồm tính
chất của đất đá, độ dốc sườn, chiều dày lớp vỏ phong hoá, cấu kiến tạo địa
chất (các đới đứt gãy), tác động của con người (sử dụng đất). Đánh giá dự báo
được tiến hành theo nhiều bước. Trước hết là đánh giá dự báo nguy cơ "trượt
lở tự nhiên phi kiến tạo”, nghĩa là đánh giá dự báo “nguy cơ trượt lở tự nhiên"
chỉ dựa vào tính chất cơ lý đất đá, độ dốc sườn và chiều dày vỏ phong hoá mà
chưa tính đến các tác động của cấu kiến tạo địa chất. Sau đó kết hợp với đánh
giá tác động của các yếu tố cấu kiến tạo đến trượt lở thành đánh giá dự báo
nguy cơ trượt lở tự nhiên. Cuối cùng kết hợp với dự báo tác động của con
người đến nguy cơ trượt lở. Đây được xem là đánh giá dự báo tổng hợp nguy
cơ trượt lở. Kết quả đánh giá này được thể hiện trên sơ đồ nguy cơ trượt lở ở
các huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam tỉ lệ 1/200.000.
Các yếu tố được sử dụng trong đánh giá nguy cơ trượt lở ở đây chưa
đầy đủ và chưa mang tính tổng hợp. Một số yếu tố tác động đến trượt lở như
khí hậu (mưa), đứt gãy, sông suối … chưa được xem xét.
21
Trong nghiên cứu “Đánh giá tai biến địa chất ở các tỉnh ven biển miền
trung từ Quảng Bình đến Phú Yên - hiện trạng, nguyên nhân, dự báo và đề
xuất biện pháp phòng tránh, giảm thiểu hậu quả”của Trần Tân Văn và nnk
năm 2002, Quảng Nam là một trong số các tỉnh thuộc vùng nghiên cứu. Đề tài
cũng đã khảo sát nhiều khu vực trong đó có 2 khu vực nghiên cứu chi tiết là
Tiên Kì và Thạnh Mĩ.
Phạm Văn Hùng trong công trình “Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng
cảnh báo chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất
và trượt lở đất làm cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Nam” (năm 2010) đã sử dụng phương pháp phân tích ảnh
viễn thám, khảo sát thực địa, phân tích tổng hợp, phân tích so sánh cặp và
phân tích không gian trong môi trường Hệ thông tin Địa lí (GIS) để đánh giá
hiện trạng và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Theo đó các yếu tố
gây phát sinh trượt lở đất được xác định bao gồm: độ dốc, lượng mưa trung
bình năm, vỏ phong hóa, địa chất công trình, mật độ đứt gãy, địa chất thủy
văn, phân cắt sâu, phân cắt ngang, lớp phủ thực vật và hoạt động kinh tế. Vai
trò của mỗi yếu tố đối với trượt lở được xác định thông qua trọng số. Độ dốc
sườn là nhân tố quan trọng nhất trong phát sinh trượt lở đất, có trọng số 9; yếu
tố phân cắt sâu và lớp phủ thực vật có vai trò thứ yếu nhất, có trọng số là 1.
Bản đồ phân vùng nguy cơ trượt lở được xây dựng trên cơ sở tích hợp bản đồ
các yếu tố trên.
Đường Hồ Chí Minh là tuyến đường trọng điểm nối các tỉnh phía tây
của Việt Nam và cũng là con đường có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Đường Hồ Chí Minh cắt qua vùng đồi núi
với nhiều dạng địa hình khác nhau nên nguy cơ xảy ra trượt lở là rất lớn. Từ
khi xây dựng đến nay đã có rất nhiều điểm bị trượt lở bao gồm cả taluy âm và
taluy dương, nhiều nơi mặt đường bị nứt, xuất lộ nước. Đoạn đường Hồ Chí
Minh chạy qua tỉnh Quảng Nam cũng trong tình trạng như vậy. Đề tài
“Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất, kiến tạo và các yếu tố liên quan
22
đến tai biến địa chất môi trường dọc một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí
Minh” của Trần Tân Văn (2006) đã tiến hành khảo sát trượt lở đoạn đường
Hồ Chí Minh dài khoảng 250 km, qua 4 huyện miền núi phía tây là Tây
Giang, Đông Giang, Nam Giang và Phước Sơn của tỉnh Quảng Nam, trong đó
có khu vực nghiên cứu chi tiết Hiên - Thạnh Mỹ, Khâm Đức. Nguy cơ trượt
lở được xác định trong các khu vực này là nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.
Đặng Vũ Khắc năm 2007 trong công trình "Sử dụng GIS để đánh giá
độ nhạy cảm của trượt đất: Trường hợp đoạn đi qua tỉnh Quảng Nam của
đường Hồ Chí Minh" đã phần vùng nguy cơ trượt lở trên một số đoạn của
đường Hồ Chí Minh. Theo đó nhiều đoạn đường của tỉnh Quảng Nam có
nguy cơ trượt lở cao và rất cao.
Trên cơ sở phân tích lý thuyết và thực tiễn, trượt lở đất ở Việt Nam nói
chung và ở Quảng Nam nói riêng đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Trong khi đó, trước yêu cầu của thực tiễn cuộc sống thì tai biến trượt lở
đất đá phải được nghiên cứu một cách hệ thống, tổng hợp để từ đó đề xuất
được những giải pháp phòng chống có hiệu quả hơn.
Kế thừa một cách có chọn lọc từ các nghiên cứu trước, tai biến trượt lở
đất ở Quảng Nam trong nghiên cứu này được đánh giá trên quan điểm của địa
lý tổng hợp với cách tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống. Theo đó các
nhân tố tham gia vào quá trình hình thành trượt lở đất được đánh giá một cách
đầy đủ, tổng hợp ở cả 3 nhóm: địa động lực nội sinh, địa động lực ngoại sinh
và nhân sinh. Nguy cơ trượt lở đất được đánh giá trên cơ sở tích hợp cả các
nhân tố tự nhiên và nhân sinh.
Xét ở khía cạnh nghiên cứu trượt lở đất do mưa và đánh giá nguy cơ trượt
lở đất do biến đổi khí hậu thì đến nay ở Quảng Nam chưa có một công trình
nghiên cứu nào. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã và đang tác động đến nhiều
lĩnh vực của môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thì nghiên
cứu này rất có ý nghĩa trong việc dự báo, cảnh báo sớm trượt lở đất do mưa.
23
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm trượt lở đất
Hiện nay, trượt lở đất (landslide) có nhiều quan niệm khác nhau; là "sự
di chuyển xuống dưới và ra ngoài của vật liệu do trọng lực mà không có sự
trợ giúp của nước chảy như là chất xúc tác” [55], "sự di chuyển của khối đá,
mảnh vụn hoặc đất xuống chân sườn dốc” [60], “sản phẩm của điều kiện địa
mạo, thủy văn và địa chất của địa phương, sự điều chỉnh của các yếu tố này
bằng các quá trình địa động lực, thực vật, sử dụng đất và hoạt động của con
người và tần suất, cường độ của mưa và dư chấn” [97], "sự di chuyển xuống
dưới chân sườn dốc của các vật liệu trên sườn như đá, đất, vật liệu nhân tạo
hoặc sự hỗn hợp của chúng. Các vật liệu này có thể di chuyển bằng cách đổ,
rơi, trượt, chảy ngang và chảy dòng" [73], "một kiểu “phá hoại” theo khối
biểu thị bất kì sự di chuyển xuống chân sườn dốc của đất và đá dưới ảnh
hưởng trực tiếp của trọng lực [59], "quá trình di chuyển của những khối đất
lớn, có khi diễn ra rất chậm chạp, trong đó không xảy ra sự đổ vỡ hoặc đảo
lộn tính nguyên khối của chúng" [3].... Mặc dù quan niệm của mỗi tác giả có
điểm khác nhau nhưng đều thống nhất trượt lở đất là sự di chuyển của đất đá
xuống chân sườn dốc dưới tác động của trọng lực. Trượt lở đất xảy ra khi
khối đất đá bị mất cân bằng, các lực gây trượt vượt quá các lực giữ trượt. Các
quá trình trượt lở là sản phẩm của những thay đổi về các điều kiện hình thái
địa mạo, thủy văn và địa chất. Sự thay đổi những điều kiện này được thực
hiện bởi các quá trình địa động lực, phát triển của thực vật, quá trình sử dụng
đất, các hoạt động nhân sinh....
1.2.2. Phân loại trượt lở đất
Sự di chuyển sườn dốc được phân chia theo nhiều cách, mỗi cách đều
có một số ưu điểm đặc biệt hoặc có thể ứng dụng để nhận biết, phòng tránh,
điều khiển hoặc sống chung với tai biến. Các thuộc tính được sử dụng như
tiêu chuẩn cho việc xác định và phân loại là kiểu di chuyển, loại vật liệu, mức
độ di chuyển, hình dạng của vùng trượt và trầm tích, tuổi, nguyên nhân, mức
độ gãy vỡ của khối di chuyển, sự liên quan hay không có sự liên quan của
24
hình dạng khối trượt với cấu trúc địa chất, mức độ phát triển, vị trí địa lí của
các kiểu và tình trạng hoạt động.
Hệ thống phân loại trượt lở được sử dụng rộng rãi nhất là hệ thống
phân loại do Varnes đề xuất năm 1978 và được chính tác giả này hoàn thiện
vào năm 1984. Trong hệ thống này, việc phân loại trượt lở chủ yếu theo kiểu
di chuyển và loại vật liệu [98], [59]. Kiểu di chuyển được phân chia thành 5
nhóm: lở, đổ, trượt, chảy ngang và chảy dòng. Nhóm thứ 6, sự di chuyển hỗn
hợp, là sự kết hợp của hai hay nhiều kiểu di chuyển khác nhau. Vật liệu được
phân chia thành 2 nhóm: đá và đất; đất sau đó được chia thành đất thô và đất
mịn (bảng 1.1).
- Kiểu dịch chuyển dạng đổ (lở): Quá trình đổ bắt đầu bằng sự tách rời
đất hoặc đá từ sườn dốc đứng dọc theo bề mặt trên đó ít hoặc không cắt xẻ.
Vật liệu sau đó đổ xuống dốc chủ yếu bằng lở, nhảy, lăn [59]. Hutchinson
(1988) xác định rằng đổ chủ yếu bao gồm các thân đá tách một cách cơ học
khỏi vách núi. Đổ di chuyển rất nhanh đến cực kì nhanh và khối đất đá ban
đầu có thể bị tách ra thành nhiều khối nhỏ hơn. Đổ thường xảy ra ở góc dốc điển hình thay đổi từ 450 đến 900 [68]. Di chuyển đổ có thể được phân chia
thành 3 loại là đá đổ, mảnh vụn đổ và đất đổ.
Bảng 1.1: Hệ thống phân loại trượt lở theo Varnes (1978, 1984)
Loại vật liệu
Kiểu dịch chuyển Đất Đá
Đổ Rơi
Trượt Đá đổ Đá rơi Đá sụt Dịch chuyển khối Thô Mảnh vụn đổ Mảnh vụn rơi Mảnh vụn sụt Dịch chuyển khối mảnh vụn Mịn Đất đổ Đất rơi Đất sụt Dịch chuyển khối đất
Dịch ngang Mảnh vụn dịch ngang Đất dịch ngang Dòng đá (lở) Dòng mảnh vụn Dòng đất
Xoay Tịnh tiến Chảy ngang Chảy dòng Hỗn hợp Sự kết hợp của 2 kiểu dịch chuyển trở lên
(Nguồn: [98],[99])
25
- Kiểu dịch chuyển dạng rơi (lật): Kiểu dịch chuyển dạng rơi (lật) là
hiện tượng khi một phần mái dốc (đất, đá) bị lật quay, rơi ra khỏi mái dốc với
trọng tâm quay quanh một điểm hay một trục giả định. Quá trình rơi (lật) có
thể bị tác động bởi trọng lực vào phần khối lở ở những vật liệu hình thành các
khe nứt tạo góc dốc ngược hoặc dưới tác động của nước, băng tồn tại trong
khối đất đá.
- Trượt xoay: Trượt xoay là hiện tượng các khối đất, đá được dịch
chuyển theo bề mặt phá hủy dạng mặt cong lõm giả định. Nếu bề mặt phá hủy
(theo mặt cắt ngang) có dạng cung trượt hình trụ hay cycloit thì trong quá
trình trượt, biến dạng bên trong khối trượt ít, thành phần đất đá cơ bản không
bị xáo động. Khi trượt xảy ra, phần đầu khối trượt dịch chuyển chủ yếu theo
chiều thẳng đứng, phần bề mặt mái dốc phía trên khối trượt có khuynh hướng
tạo ra độ nghiêng dốc ngược với mái dốc.
Trượt xoay xảy ra trong các vật liệu đồng nhất, thường sự tác động của
chúng mãnh liệt hơn so với các kiểu dịch chuyển khác. Tuy nhiên, trong tự
nhiên ít khi vật liệu đồng nhất hoàn toàn, mái dốc dịch chuyển trong các vật
liệu này thường xảy ra không đồng đều và gián đoạn theo các lớp vật liệu.
Khi đào bỏ một phần mái dốc cũng có thể là nguyên nhân gây trượt. Vách dốc
chính ở đỉnh mặt trượt xoay gần như thẳng đứng, không có gì chống đỡ nên
sự dịch chuyển khối trượt có thể làm đổ lở phần này.
- Trượt tịnh tiến: là hiện tượng khối trượt dịch chuyển xuống qua bề
mặt dạng mặt phẳng hoặc hơi gồ ghề. Trượt tịnh tiến nhìn chung là nông hơn
trượt xoay. Các bề mặt phá hủy thường dạng hình lòng máng rộng theo mặt
cắt ngang. Ngược lại, mặt trượt xoay có khuynh hướng khôi phục lại khối
trượt về trạng thái cân bằng.
Trong kiểu trượt này, khối trượt dịch chuyển liên tục có thể bị đứt gãy
ra từng phần nếu vận tốc di chuyển hoặc độ ẩm tăng, khối bị phá vỡ sau đó có
thể biến thành dạng chảy, tạo ra các dòng mảnh vụn đúng hơn là trượt thuần
túy. Trượt tịnh tiến thường kèm theo các dấu hiệu không liên tục như đứt gãy,
khe nứt, sự phân lớp hay lớp tiếp xúc giữa đá gốc là lớp phong hóa bên trên.
26
Mặt trượt
Dịch chuyển dạng đổ (lở) Dịch chuyển dạng rơi (lật)
Vùng khởi đầu
Đường đi
chính
Vùng lắng
đọng
Trượt tịnh tiến Trượt xoay
Kiểu dịch chuyển chảy dòng Kiểu dịch chuyển trượt ngang
Hình 1.1: Mô hình minh họa một số loại trượt lở chính (theo USGS-2004) [73]
27
- Chảy ngang: Thuật ngữ chảy ngang miêu tả sự dịch chuyển bất thình
lình của dòng nước mang theo bùn và cát được bao bọc bởi lớp sét đồng nhất.
Một trong các kiểu phá hủy này xảy khi một lớp sét hoặc cát ẩm trở nên ẩm
và mềm hơn do tác dụng của dòng thấm và chịu nén bởi trọng lượng của
những lớp bên trên. Điều này giải thích hiện tượng một mái dốc thoải ổn định
trong thời gian dài có thể bị phá hủy và dịch chuyển bất ngờ. Bề mặt phá hủy
của dạng này không phải là bề mặt có ứng lực cắt lớn nhất như trượt bình
thường mà phá hủy do sự hóa lỏng hoặc chảy (đẩy ra) của vật liệu mềm hơn
bao bọc.
- Chảy dòng: kiểu dịch chuyển dòng là sự dịch chuyển liên tục theo
không gian trong đó các dạng mặt cắt tồn tại ngắn, không được duy trì lâu.
Đặc điểm phân bố vận tốc trong khối dịch chuyển gần giống với dạng dòng
chất lỏng sệt. Sự biến đổi dần dần từ trượt tới chảy xảy ra phụ thuộc vào
lượng nước trong đất, tính lưu động và phạm vi phát triển của khối trượt.
Trượt, lở mảnh vụn có thể trở thành dòng mảnh vụn có tốc độ cực nhanh
trong các điều kiện nhất định.
Trượt lở cũng rất đa dạng về quy mô, hình thái và cấu trúc. Quy mô
trượt lở được tính trên cơ sở kích thước khối trượt, và được chia ra các loại
như rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn (bảng 1.2). Trong luận án này
trượt lở đất trên địa bàn nghiên cứu được phân loại theo kích thước khối trượt
thành 3 loại: nhỏ, trung bình và lớn.
Bảng 1.2: Phân loại trượt lở theo kích thước khối trượt
(theo Lomtadze V.Đ (1982))
Quy mô Rất nhỏ Nhỏ Trung bình Lớn Kích thước khối trượt Vài mét khối, vài tảng < 10- 200 m3 201- 1000 m3 > 1001- 200000 m3
(Nguồn: Dẫn theo [16])
28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh trượt lở đất
Hiện tượng trượt lở đất chỉ xảy ra trong những điều kiện thuận lợi nhất
định, đó là khi xuất hiện tình trạng mất cân bằng trọng lực, tức là lực trượt lớn
hơn lực kháng cự. Trạng thái này thường xảy ra khi vật chất trên sườn dốc bị
thấm đẫm nước, chân sườn bị hụt hẫng, hoặc hiện tượng xói ngầm làm giảm
lực liên kết giữa các tầng thấm nước và bề mặt tầng chắn nước. Điều này
thường xảy ra trong những vùng có lượng ẩm đáng kể, thành phần thạch học
chứa nhiều vật liệu sét và có những điều kiện cấu trúc thuận lợi khác.
Trượt lở xảy ra chịu sự tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên và
các hoạt động của con người. Theo Lê Đức An (2008), các nhân tố gây trượt
lở được phân làm 2 nhóm: Nhóm nhân tố tác động thường xuyên bao gồm:
địa chất – địa mạo (thành phần đá, thế nằm, khe nứt, đứt gãy, vỏ phong hóa,
độ dốc, chiều dài sườn, độ cao tương đối…); khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa năm, chế độ mưa bão…); nhân sinh (sử dụng đất, phá/trồng rừng, làm
đường, xây dựng công trình….). Nhóm nhân tố tác động tức thời bao gồm:
địa chất (động đất); khí hậu (mưa lớn bất thường); nhân sinh (gây nổ lớn).
Trong đó nhóm nhân tố tác động thường xuyên là cơ sở, nhóm nhân tố tác
động tức thời có vai trò thúc đẩy xảy ra trượt lở [1].
1.2.3.1. Các yếu tố địa chất
Vật liệu sườn dốc có vai trò quan trọng bởi chúng quyết định sức chống
chịu của đất đối với tất cả các yếu tố mất ổn định khác. Đặc tính của vật liệu
kết hợp với cấu trúc thể hiện độ bền cố hữu của vật liệu. Độ bền cố hữu càng
lớn, càng khó cho các yếu tố mất ổn định khác gây ra trượt lở. Điều này có
nghĩa rằng vật liệu có độ bền cố hữu càng lớn, càng an toàn với sườn dốc [55].
Độ ổn định của sườn dốc có mối liên quan đến các kiểu thạch học khác
nhau. Theo Sidle và Ochiai (2006), một số kiểu thạch học nhạy cảm hơn với
trượt lở như: trầm tích núi lửa, sét, đá phiến, trầm tích hoàng thổ, cát kết, cát
kết biến chất và cát bột kết, đá granit….[88].
29
Sự phong hóa làm biến đổi những thuộc tính cơ học, khoáng vật học và
thủy văn của đất đá và vì vậy là một yếu tố quan trọng của sự bất ổn định
sườn dốc. Quá trình phong hóa theo thời gian có thể chuyển các đá với độ bền
kháng cự rất cao thành đất có độ bền kháng cự rất thấp. Mức độ và tỉ lệ của sự
thay đổi này không chỉ phụ thuộc vào đá gốc mà còn phụ thuộc vào điều kiện
khí hậu và môi trường sinh học [88].
Độ bền tương đối của đất đá chịu ảnh hưởng lớn bởi các hoạt động kiến
tạo trong quá khứ. Đặc biệt, các hoạt động tân kiến tạo cũng đóng một vai trò
đối với sự ổn định của sườn dốc thông qua các quá trình dập vỡ, đứt gãy, tách
giãn và biến dạng cấu trúc. Các đứt gãy và các cấu trúc dạng tuyến
(lineament) thường rất được quan tâm nghiên cứu trong các đánh giá tai biến
trượt lở đất [88].
Động đất là một trong những yếu tố tân kiến tạo kích hoạt các sự cố
trượt. Phần lớn các sự cố trượt trong quá khứ được kích hoạt bởi yếu tố địa
chấn và các sự cố đó xảy ra ngày càng nhiều và thường rất bất ngờ. Kiểu trượt
được kích hoạt bởi động đất phổ biến nhất là các hiện tượng đá đổ, đá rơi
thường phát triển trên các sườn dốc.
1.2.3.2. Các yếu tố địa mạo
a) Độ dốc sườn
Độ dốc sườn có liên quan rất chặt chẽ đến sự khởi đầu của các sự cố
trượt. Trong phần lớn các nghiên cứu về trượt lở, độ dốc sườn được xem như
là một yếu tố gây trượt hoặc kích hoạt trượt chính. Các nhà nghiên cứu coi độ
dốc như một chỉ số của sự ổn định sườn dốc [88]. Khi góc dốc càng lớn thì
mức độ bất ổn định sườn càng cao, ngược lại khi độ dốc bằng không thì sẽ
không có trượt lở.
b) Phân cắt sâu
Độ phân cắt sâu của địa hình là biên độ dao động về độ cao của bề mặt
đất, nghĩa là độ chênh cao tương đối giữa đỉnh các địa hình dương với đáy
30
của các địa hình âm gần nhất. Độ phân cắt sâu địa hình là đặc trưng phản ảnh
năng lượng địa hình. Khi độ phân cắt sâu càng lớn thì thế năng địa hình càng
cao và ngược lại, điều này đã thúc đẩy quá trình dịch chuyển của đất đá xảy ra
mạnh hơn và động năng va đập của đất đá thể hiện tính khốc liệt rõ nét hơn.
1.2.3.3. Các yếu tố khí hậu - thủy văn
a) Khí hậu
Các yếu tố khí hậu là nhiệt độ, độ ẩm, mưa ảnh hưởng lớn đến hoạt
động trượt lở. Khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, làm tăng tốc độ
phong hóa đất đá của sườn dốc, do đó làm giảm độ bền của đất đá. Dưới tác
dụng của các dòng chảy mặt, bề mặt bờ dốc sẽ bị bào mòn, các công trình bảo
vệ bờ bị phá hoại, do đó khả năng mất ổn định của sườn dốc tăng lên. Yếu tố
khí hậu ảnh hưởng mạnh nhất đến trượt lở đất được xác định là mưa.
Sự phân bố theo không gian của mưa có quan hệ mật thiết với sự khởi
đầu của các hiện tượng trượt thông qua ảnh hưởng của việc hình thành áp suất
nước lỗ hổng trên các sườn không ổn định. Các nhà khoa học thường coi một
trong bốn thuộc tính liên quan đến lượng mưa sau như là những yếu tố gây
nên trượt: tổng lượng mưa, cường độ mưa trong một thời gian ngắn, lượng
mưa rơi trong đợt mưa bão và thời gian mưa. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa
xác định được kiểu thuộc tính về lượng mưa nào có mối liên quan nhất với
các hiện tượng trượt lở. Một số người đã cho rằng cường độ mưa trong một
thời gian ngắn đóng vai trò quyết định nhất, một số khác lại cho rằng có mối
liên hệ giữa các sự cố trượt với lượng mưa xảy ra trong một thời gian dài [88].
b) Mật độ sông suối
Hệ thống sông suối là bức tranh thể hiện kết quả sự phân cắt địa hình
dưới tác động của dòng chảy. Nước trên bề mặt địa hình rất nhạy cảm và linh
động với sự thay đổi của địa hình. Vì thế, nó cũng phản ánh phần nào chế độ
kiến tạo của khu vực mà cụ thể là nhiều hệ sông suối được hình thành từ các
31
hệ thống đứt gãy. Mật độ sông suối thể hiện sự phân cắt theo chiều ngang của
địa hình, là thông số xác định gián tiếp nguy cơ xảy ra trượt lở đất.
1.2.3.4. Lớp phủ thực vật
Thực vật làm tăng sự ổn định của sườn dốc bằng hai cách chủ yếu: (1)
giảm độ ẩm đất thông qua sự bốc thoát hơi nước; và (2) tạo nên sự cố kết của
rễ cây vào đất. Do vậy, thực vật cũng được xem như một nhân tố chính có ảnh
hưởng tới các hiện tượng trượt lở. Một số ảnh hưởng của thực vật tới các quá
trình thủy văn và cơ học tác động đến sự ổn định của sườn bao gồm [88]:
- Độ che phủ hạn chế lượng mưa do tán thực vật, do vậy thúc đẩy sự
bốc hơi nước và giảm đi lượng nước thấm xuống đất.
- Hệ thống rễ cây hút nước từ đất để phục vụ các mục đích sinh lí cho
cây (thông qua sự thoát hơi) dẫn đến việc làm giảm đi độ ẩm trong đất. Rễ
của những cây gỗ lớn làm cho lớp vỏ bám chặt vào lớp nền ổn định hơn. Rễ
cây cũng liên kết các bề mặt yếu dọc theo sườn của các khối trượt tiềm năng.
Ngoài ra rễ còn tạo nên một lớp màng gia cố vào lớp vỏ, làm tăng cường độ
cắt đất.
Tuy nhiên trọng lượng của cây làm tăng các tải trọng xuống chân sườn
dốc dẫn đến tăng nguy cơ gây trượt.
1.2.3.5. Các yếu tố nhân sinh
Các hiện tượng trượt lở đất có thể là kết quả trực tiếp hay gián tiếp liên
quan đến các hoạt động của con người. Cho đến nay chưa có một nghiên cứu
nào đề cập một cách đầy đủ các tác động của con người gây nên hiện tượng
trượt lở. Có thể nêu ra một số hoạt động của con người ảnh hưởng đến trượt
lở đất [88]:
- Các hoạt động xẻ núi làm đường, làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả
năng làm mất ổn định sườn.
- Các hoạt động làm tăng tải trọng trên các sườn dốc, phổ biến là việc
xây dựng nhà cửa, tăng khả năng làm mất ổn định sườn, làm thay đổi chế độ
thủy văn trên sườn và do đó gây tác động xấu đến sự ổn định của sườn.
32
- Việc chặt cây, phá rừng làm tăng khả năng xói mòn đất và làm giảm
khả năng giữ đất của rễ cây, làm giảm khả năng bốc thoát hơi nước và tăng
mực nước ngầm.
1.2.4. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu
1.2.4.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) - Climate Change là sự biến đổi trạng thái
của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một
thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn [20].
Theo nhận thức chung của đa số các nhà nghiên cứu, biến đổi khí hậu
ngày nay là sự thay đổi của khí hậu được cho là do hoạt động của con người
làm thay đổi thành phần của khí quyển và đóng góp thêm vào sự biến động
khí hậu tự nhiên [20].
Các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, mưa lớn, hạn hán,... tiếp
theo là nước biển dâng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực ven biển, có thể
làm ngập hoặc nhiễm mặn nhiều diện tích ruộng đất, làm mất dần rừng ngập
mặn, trượt lở đất...
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu với biểu hiện chính là sự ấm lên toàn cầu và được cho
là dẫn đến tăng tần suất và cường độ mưa. Trong thực tế mưa được xem là
nhân tố gây trượt lở phổ biến nhất. Bộ Môi trường Niu Dilân, trong phản ứng
các dự đoán của IPCC tuyên bố: “tác động từ các sự kiện mưa lớn làm gia
tăng lũ lụt, trượt lở, tuyết lở và trượt bùn”. Bộ này cũng cho rằng, bên cạnh lũ
lụt và xói mòn, trượt đất là một trong các đe dọa lớn nhất đối với môi trường
đô thị phát sinh từ biến đổi khí hậu [57].
Sự ổn định sườn dốc được thể hiện bằng hệ số an toàn:
I= s/τ
trong đó I là hệ số an toàn, s là độ bền và τ là lực trượt. Khi hệ số an toàn là 1,
33
sườn dốc được xem là ở điểm trượt. Khi hệ số an toàn >1, sườn dốc ổn định
và khi hệ số an toàn <1, sườn dốc mất ổn định và trượt lở xảy ra.
Các nhân tố đóng góp cho độ bền và lực trượt có thể bị ảnh hưởng bất
lợi trong thời gian mưa hoặc sau sự kiện mưa. Những yếu tố này bao gồm: độ
kết dính (nước ảnh hưởng đến độ kết dính của đất), tỉ trọng tải trọng (nước
ảnh hưởng đến trọng lượng), áp lực lỗ hổng và trong nhiều trường hợp là ma
sát trong. Độ kết dính và ma sát trong cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khí hậu, các quá trình thời tiết (ẩm, khô, rút nước, giãn nở, hòa tan, …), gây
ra sự phá hủy cấu trúc vật liệu và độ bền khối trong thời gian dài.
Sự gia tăng nhiệt độ, tổng lượng mưa, cường độ mưa và sự tăng cường
các hệ thống thời tiết gây mưa được xem là kết quả của biến đổi khí hậu do
những tác động của con người. Về lý thuyết, tất cả các tham số khí hậu này có
thể ảnh hưởng đến những điều kiện tiền đề và cơ chế gây trượt lở [57].
Bảng 1.3 chỉ ra các quá trình biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sự
ổn định sườn dốc. Những tác động này trong nhiều trường hợp bằng cách
giảm độ bền và nhiều trường hợp khác bằng cách tăng lực trượt. Biến đổi khí
hậu tác động đến sự ổn định sườn dốc chủ yếu thông qua nhân tố mưa (lượng
mưa, cường độ mưa). Sự gia tăng lượng mưa, cường độ mưa góp phần làm
nên sự bất ổn định của sườn dốc thông qua việc thấm hoặc tăng áp lực nước
lỗ hổng, tăng mực nước ngầm.
Crozier M J. (1986) cho rằng sự thay đổi lượng nước có thể ảnh hưởng
nhanh đến sự ổn định của vật liệu sườn dốc và là nguyên nhân của việc gây
ra, hoạt động trở lại và tăng cường trượt lở hơn bất cứ một yếu tố nào khác.
Trong gần như tất cả các trường hợp tăng lượng nước làm giảm sự ổn định
theo một hoặc các cách sau đây [55]:
- Tăng áp lực nước lỗ hổng. Áp lực nước lỗ hổng tăng làm giảm độ
bền;
34
Bảng 1.3: Những thay đổi trực tiếp và sự ổn định sườn dốc tiềm tàng phản ứng với biến đổi khí hậu (Crozier M.J., 2010)
Biến đổi khí hậu Điều kiện/ quá trình bị ảnh hưởng
Các điều kiện tiền đề ẩm ướt hơn
Tăng trọng lượng (tải trọng)
tổng lượng
Tăng mưa
Gương nước ngầm cao hơn trong thời gian dài Sự bôi trơn của bề mặt tiếp xúc giữa các vật liệu tăng lên
Tăng lưu lượng nước sông
Phản ứng của sự ổn định sườn dốc Lượng mưa cần để đạt mức nước tới hạn ít hơn trong một trận mưa Giảm sức hút của mao mạch đất – giảm độ kết dính. Các lớp bị mềm hóa có thể hoạt động như chất bôi trơn Gương nước ngầm cao hơn – giảm độ bền Tăng khối lượng, dẫn đến giảm tỉ lệ độ bền/lực trượt trong vật liệu kết dính Mức nước đạt đến tới hạn thường xuyên hơn trong suốt các sự kiện mưa Giảm ma sát (chỉ xảy ra với các vật liệu phẳng, ví dụ mica) Tăng xói lở bờ sông và sự di chuyển bên và hoạt động cơ bản từ sườn dốc Mực nước cao, tăng bảng nước ở xung quanh sườn dốc Mực nước tăng giảm nhanh chóng dẫn đến lực trượt tăng cao.
35
Sự xâm nhập nhiều có thể vượt quá mức độ chứa của lớp dưới bề mặt. Tăng nhanh chóng gương nước ngầm tầng trên
Tăng cường độ mưa
Dòng chảy mặt tăng lên
Tuần hoàn khô ẩm sẽ thường xuyên hơn
Sự thay đổi về mưa và nhiệt độ tăng lên
Giảm các điều kiện ẩm trước đó thông qua bốc thoát hơi nước.
Giảm băng và lớp băng vĩnh cửu
Nhiệt độ tăng Tuyết tan nhanh- dòng chảy và xâm nhập
Giảm thể tích băng
Mực nước biển tăng Gây ra trượt lở do giảm ứng suất hiệu dụng thông thường dẫn đến giảm độ bền Tăng áp lực nước trong khe nứt Tăng quá trình thấm và lực trượt, sự tách rời giữa các phần tử và ống dẫn. Ống dẫn di chuyển dưới tầng cấu trúc. Tăng cường sức chứa trừ khi tắc nghẽn xảy ra Sự nứt nẻ tăng lên, mở rộng hệ thống khe nứt, đứt gãy Giảm độ kết dính và sự ma sát khe nứt khối đá Tình trạng ẩm trước đó thấp- lượng mưa đòi hỏi gây ra trượt lở lớn hơn Giảm độ kết dính trong khe nứt khối đá, mảnh vụn, đất Tăng áp lực nước lỗ hổng và giảm độ bền Trượt trôi phổ biến đối với các sườn dốc thung lũng Xói mòn bờ biển được tăng cường, tăng mực nước ngầm trên sườn bờ biển
(Nguồn: [57])
36
- Phát triển áp lực nước trong các khe nứt. Điều này có ảnh hưởng
tương tự đến độ bền kháng cự, yếu tố được tạo bởi áp lực lỗ hổng nước khe
nứt. Ảnh hưởng của áp lực nước đối với các tham số độ bền đòi hỏi duy trì sự
ổn định;
- Phát triển áp lực rò rỉ nơi ứng suất trượt được thiết lập theo hướng của
nước chảy vì vậy góp phần tăng lực trượt. Áp lực rò rỉ cũng dẫn đến sự xói
mòn ngầm từ từ và sự di chuyển của lớp nằm dưới;
- Tạo ra chất bôi trơn. Bằng cách chuyển từ các khe nứt đầy nước và
các lớp xen kẽ mỏng giàu sét thành sét lỏng, sự hình thành chất bôi trơn được
phát triển có thể dễ dàng gây ra trượt lớp vật liệu nằm trên;
- Tăng trọng lượng;
- Giảm độ kết dính. Trong đất, độ kết dính giảm khi lượng nước trong
các khe nứt tăng lên.
Phản ứng trượt lở với các điều kiện khí hậu cũng có thể thay đổi phụ
thuộc vào loại trượt lở, độ sâu, thể tích và trượt lần đầu hay trượt lặp lại. Nhìn
chung trượt ngầm phản ứng trực tiếp nhất với áp lực nước lỗ hổng, nước
ngầm dâng cao có thể xảy ra vài tuần hoặc vài tháng sau trận mưa lớn. Ngược
lại, trượt nông có thể xảy ra trong khoảng vài giờ sau khi bắt đầu mưa bão, do
giảm độ kết dính hoặc tăng áp lực nước lỗ hổng. Điểm đáng chú ý là cường
độ của các yếu tố gây trượt đối với trượt lở lần đầu khác so với trượt lặp lại,
với cùng các điều kiện địa hình được đưa ra. Trượt lần đầu đòi hỏi lực trượt
vượt quá độ bền cao nhất, trong khi đó trượt lặp thường cần lực thấp hơn, do
trượt lần đầu đã làm cho độ bền kém dần.
Trong tất cả các tham số thường được sử dụng để xác định ảnh hưởng
của mưa đến sự ổn định của sườn dốc hoặc những tác động liên quan giữa trượt
lở sườn và mưa, cường độ mưa và tổng lượng mưa được sử dụng nhiều nhất.
Một số nghiên cứu về trượt lở đất ở Hồng Kông đã xác định mối liên
quan giữa trượt lở đất và kiểu mưa. Các tác giả cho rằng nguyên nhân chính
của trượt lở đất ở Hồng Kông là do mưa thời gian ngắn trong phạm vi hẹp
37
nhưng với cường độ cao. Cường độ mưa gây ra trượt lở được xác định là
70mm/h.
Tuy nhiên, cường độ mưa hoặc tổng lượng mưa một mình không thể
luôn luôn gây ra các vụ trượt lở đất. Nhiều nghiên cứu cho rằng mưa tích lũy
từ trước có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn định của sườn dốc do tăng mực
nước ngầm.
Như vậy trong các nhân tố của khí hậu, sự thay đổi về mưa có ảnh
hưởng rõ nhất, mạnh nhất đến hoạt động trượt lở. Vì vậy, mối quan hệ giữa
trượt lở và biến đổi khí hậu trong nghiên cứu này được xác định là mối quan
hệ giữa trượt lở và mưa.
1.3. Các quan điểm nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm tổng hợp
Môi trường tự nhiên được coi là một hệ thống hoàn chỉnh và phức tạp,
trong đó các thành phần của môi trường tương tác lẫn nhau. Mỗi tác động vào
một hợp phần tự nhiên ở các mức độ khác nhau đều dẫn tới những biến đổi liên
hoàn ở tất cả các hợp phần còn lại của chỉnh thể, trên những phạm vi rộng lớn
và trong thời gian kéo dài, nhiều khi vượt ra khỏi giới hạn không gian và thời
gian mà các hoạt động đó đã diễn ra. Chính vì thế không thể tiếp cận đánh giá
những thành phần riêng biệt của thể tổng hợp mà cần xem xét tổng hợp toàn bộ
địa hệ với các thành phần và mối quan hệ phức tạp của một hệ thống.
Trượt lở đất là một tai biến tự nhiên xảy ra do tác động tổng hợp của các
nhân tố tự nhiên và nhân sinh như: địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng, lớp phủ thực vật và các hoạt động kinh tế - xây dựng…. Để nghiên
cứu, dự báo trượt lở đất cần phải đánh giá một cách đầy đủ các nhân tố hình
thành và phát sinh trượt lở.
Trong nghiên cứu này, quan điểm tổng hợp được vận dụng để phân tích
tác động tổng hợp của 9 nhân tố tự nhiên và nhân sinh đến sự hình thành và
phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam, bao gồm: thành phần thạch học, mật
độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ chia cắt sâu, lượng mưa mùa thu,
38
mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến đường giao
thông. Trong đó mỗi nhân tố tác động đến quá trình ở quy mô và cường độ
khác nhau. Quan điểm tổng hợp còn được thể hiện thông qua việc sử dụng
phương pháp GIS để đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất vì
bản chất của ứng dụng GIS là xác lập mối quan hệ giữa các đối tượng và hiện
tượng mang thuộc tính không gian.
1.3.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là phương pháp luận nhận thức tư duy khoa học
với các đối tượng nghiên cứu là hệ thống. Cơ sở của quan điểm hệ thống là
quan niệm về sự hoàn chỉnh của các đối tượng nghiên cứu và sự thống nhất về
động lực bên trong của chúng.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lý là các địa tổng thể. Mỗi địa
tổng thể bao gồm nhiều yếu tố, thành phần hợp thành đồng thời bản thân nó
lại là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn. Các thành phần này luôn luôn
vận động và có mối quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống
là một trong những quan điểm đặc trưng của địa lí học hiện đại. Quan điểm này
chi phối phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên cứu và phương pháp phân tích
hệ thống. Trong nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ, quan điểm hệ thống có
vai trò quan trọng nhằm xác định cấu trúc không gian, chức năng từng thành
phần trong cấu trúc thẳng đứng đối với mỗi đơn vị lãnh thổ và chức năng của
từng đơn vị lãnh thổ đối với các đơn vị lãnh thổ khác trong cấu trúc ngang thông
qua các quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.
Trên quan điểm hệ thống luận án xác định nghiên cứu trượt lở đất ở
tỉnh Quảng Nam chính là nghiên cứu quá trình động lực của cảnh quan. Quá
trình động lực cảnh quan là một hệ thống có sự phân hóa theo không gian và
có sự biến đổi theo thời gian. Vận dụng quan điểm hệ thống hay tiếp cận hệ
thống, luận án đánh giá một cách đầy đủ các nhân tố gây ra trượt lở, xác định
vai trò của từng nhân tố.
39
Trượt lở đất là một quá trình động lực nên là hệ quả tác động của 3
nhóm nhân tố: địa động lực nội sinh (địa mạo động lực), địa động lực ngoại
sinh (thủy văn động lực) và nhân sinh (tác động của con người). Nhóm các
yếu tố địa mạo động lực bao gồm: địa chất, địa hình, địa mạo. Đây là nhóm
nhân tố tương đối ổn định hay ít biến đổi. Nhóm các yếu tố thủy văn động lực
bao gồm: khí hậu, thủy văn, tương quan mưa-dòng chảy, lượng mưa, cường
độ mưa, dạng dòng chảy, lượng dòng chảy.... Đây là nhóm nhân tố tương đối
ổn định. Tuy nhiên nhiều ý kiến xem mưa lớn là yếu tố biến đổi nhanh, gây
tác động thức thời đến trượt lở đất. Lớp phủ thổ nhưỡng là yếu tố nhạy cảm,
kém bền vững vì thế dễ bị biến đổi khi có những tác động từ các nhóm nhân
tố khác, đặc biệt biến đổi nhanh khi có những tác động từ con người. Vì vậy
nghiên cứu quá trình trượt lở đất theo hướng tiếp cận dần từng bước, tiếp cận
các yếu tố tương đối ổn định trước sau đó đến các yếu tố tương đối bất ổn
cuối cùng là các yếu tố nhạy cảm và tác nhân con người.
1.3.3. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý đều gắn với một không gian cụ thể, đều có các
quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của lãnh
thổ đó. Các đối tượng này phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ,
giúp phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong từng lãnh thổ luôn luôn
có sự phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ
xung quanh cả về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội.
Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam chịu sự tác động của các yếu tố tự
nhiên và hoạt động kinh tế - xây dựng trên địa bàn tỉnh. Các đặc điểm về địa
chất- địa hình, khí hậu cùng với các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp,
phát triển thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng nơi đây khiến cho tai biến trượt
lở đất mang những đặc trưng riêng, phát triển rộng khắp hơn và với tần suất
lớn hơn. Bên cạnh đó sự phát triển của loại hình tai biến này còn bị chi phối
bởi các yếu tố của vùng duyên hải miền Trung, đặc biệt là trong bối cảnh biến
đổi khí hậu.
40
1.3.4. Quan điểm kế thừa - phát sinh
Quan điểm kế thừa dựa vào nhận thức rằng, sự phát triển trong tương lai
của tai biến trượt lở đất (quá trình, hiện tượng) nào đó, nhất định sẽ theo những
khuynh hướng chủ yếu, những quy luật chủ yếu và có những đặc tính chủ yếu
của tai biến trượt lở trong quá khứ. Theo cách tiếp cận này phải phân tích, đánh
giá các tài liệu tai biến trượt lở đất trong quá khứ và hiện tại. Tài liệu càng
nhiều (cả về không gian và thời gian), phương pháp càng hay, chuyên gia càng
giỏi thì chất lượng dự báo càng cao. Phương pháp quan trọng và phổ biến nhất
ở đây là thống kê, xác suất kết hợp với một số mô hình toán [47].
Quan điểm phát sinh cho rằng sự phát triển của tai biến trượt lở đất
trong tương lai sẽ theo khuynh hướng nào, theo quy luật nào và ở độ lớn nào
là do tác động tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển của tai biến đó quyết định. Với điều kiện công nghệ-kỹ thuật hiện nay,
đặc biệt là công nghệ GIS, người ta càng muốn và càng có thể đưa nhiều nhân
tố vào đánh giá dự báo sự phát triển của tai biến trượt lở. Hướng tiếp cận phát
sinh đơn thuần thường áp dụng trong trường hợp nghiên cứu sơ bộ, thành lập
các bản đồ trong tỷ lệ nhỏ, trong trường hợp thiếu hoặc không có các tài liệu
lịch sử-hiện trạng tai biến trượt lở [47].
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, NCS đã tiến hành thu thập các tài liệu
liên quan đến đề tài và vùng nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, tổng
hợp nhằm làm rõ các quan điểm, các hướng nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước về nghiên cứu, đánh giá nguy cơ trượt
lở đất và mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa. Những nghiên cứu về tai biến
địa chất nói chung và tai biến trượt lở đất nói riêng ở tỉnh Quảng Nam cũng
được phân tích, đánh giá nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được và những
vấn đề còn tồn tại, từ đó NCS xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu của
đề tài.
41
Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu là phương pháp rất quan trọng
trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu của luận án. Nguồn dữ liệu của luận án gồm
các dữ liệu thống kê về trượt lở đất, lượng mưa theo ngày, dữ liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các số liệu, tài liệu điều tra khảo sát thực địa và
các bản đồ được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Các dữ liệu trên được
chuẩn hóa, xử lý, phân tích và là cơ sở để thực hiện đánh giá nguy cơ trượt lở
đất và nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Nam.
1.4.2. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc
phân tích, xây dựng kết quả của luận án. Các bản đồ từ nhiều nguồn khác
nhau được chuẩn hóa để thống nhất về tỉ lệ, hệ thống lưới chiếu và hình dạng.
Phần mềm ArcGIS 10.2 và Mapinfor 10 được sử dụng để xây dựng các bản
đồ chuyên đề, chồng xếp các bản đồ thành phần với bản đồ hiện trạng trượt lở
để xây dựng các bản đồ đánh giá nguy cơ theo từng thành phần, tích hợp các
bản đồ liên quan để đánh giá nguy cơ trượt lở tổng hợp.
Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý còn hỗ trợ trong việc thể
hiện nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài. Luận án đã biên tập và xây
dựng hệ thống các bản đồ thành phần và các bản đồ chuyên đề tỉnh Quảng
Nam: sơ đồ khu vực nghiên cứu, bản đồ địa chất, bản đồ độ dốc, bản đồ vỏ
phong hóa, bản đồ lượng mưa trung bình năm, bản đồ lượng mưa mùa thu,
bản đồ mạng lưới sông suối..... Các bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo
từng thành phần (độ dốc, mật độ sông suối, nhóm thạch học, lượng mưa mùa
thu....), bản đồ nguy cơ trượt lở đất, bản đồ cảnh nguy cơ trượt lở đất đến năm
2025 và 2050 theo kịch bản biến đổi khí hậu là những bản đồ kết quả chính
của đề tài.
1.4.3. Phương pháp chuyên gia
Trong nghiên cứu này phương pháp chuyên gia được sử dụng trong
việc xác định tầm quan trọng (trọng số) của các yếu tố gây trượt lở đất ở tỉnh
42
Quảng Nam. Phương pháp này là một bước trong quy trình phân tích so sánh
cặp giữa các nhân tố gây trượt lở đất. Trong quá trình thực hiện đề tài, NCS
đã tham khảo ý kiến của 11 chuyên gia lâu năm, giàu kinh nghiệm trong
nghiên cứu trượt lở đất của Viện Địa chất, Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản - Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Khoa Địa lý - trường Đại học khoa học Tự nhiên
(danh sách xem phụ lục 1), bằng phiếu xin ý kiến chuyên gia (phụ lục 2).
Ngoài ra, các ý kiến chuyên gia còn được tham khảo trong việc xác định các
yếu tố gây trượt lở đất và xây dựng các giải pháp phòng tránh trượt lở đất ở
khu vực nghiên cứu.
1.4.4. Phương pháp thực địa
Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát thực địa tại một số khu vực
nhằm thu thập các tài liệu về hiện trạng trượt lở, các yếu tố nguyên nhân gây
trượt lở cũng như các giải pháp phòng tránh trượt lở ở tỉnh Quảng Nam.
Trong đợt thực địa, NCS cùng với nhóm nghiên cứu đã đo đạc và quan sát
trượt lở đất tại hiện trường. Các điểm trượt đất được định vị bằng GPS cầm
tay, đo vẽ chi tiết về quy mô kích cỡ khối trượt (chiều dài, rộng, sâu). Kết quả
khảo sát đã xác định được 157 khối trượt, trong đó 40 khối trượt lở, 50 khối
trượt trung bình và 67 khối trượt nhỏ. Các đặc điểm tự nhiên và hoạt động
phát triển kinh tế xã hội khu vực xảy ra trượt lở cũng được chú trọng ngoài
thực địa như thành phần thạch học, đá gốc, độ nứt nẻ, vỏ phong hóa (kiểu, độ
dày), thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật, độ dốc địa hình .... Các thông tin về thời
gian xuất hiện trượt đất, mức độ thiệt hại do trượt đất gây ra và các kinh
nghiệm phòng tránh hay khắc phục hậu quả trượt đất tại địa phương có thể thu
thập được từ nhân dân và chính quyền. Như vậy, khảo sát thực địa cho phép
đánh giá sơ bộ về hiện trạng trượt đất khu vực nghiên cứu về vị trí các điểm
trượt, nguyên nhân, quy mô, hậu quả và một số cách phòng tránh tại địa
phương. Đó là những tài liệu quan trọng làm cơ sở để phân tích tổng hợp,
đánh giá và phân vùng nguy cơ trượt lở đất đạt độ tin cậy và chính xác cao.
43
Mặt khác, khảo sát ngoài thực địa giúp cho NCS tiếp cận được các giải pháp
khắc phục hậu quả, xem xét các giải pháp phòng chống trượt lở đất đã được
địa phương áp dụng cũng như mức độ và hiệu quả của chúng, từ đó kiến nghị,
đề xuất các biện pháp phòng tránh mang tính khả thi và hiệu quả hơn.
1.4.5. Phương pháp phân tích thống kê khí hậu
Phương pháp phân tích thống kê khí hậu chủ yếu được sử dụng để phân
tích biến đổi một số chỉ số mưa trong chương 4 của luận án. Sử dụng phương
pháp tính toán thống kê khí hậu tính các chỉ số: độ lệch tiêu chuẩn S(x) (mm)
và biến suất Sr (%), chuẩn sai. Phân tích xu thế dựa trên tính chuẩn sai và xây
dựng phương trình hồi quy tuyến tính một biến:
y = a1t + b
trong đó y là dị thường t là số thứ tự năm và a1, b là các hệ số hồi qui.
1.4.6. Phương pháp đánh giá nguy cơ trượt lở đất
- Lựa chọn mô hình đánh giá
Lựa chọn mô hình để tính toán nguy cơ tai biến trượt lở đất có thể nói
là một vấn đề rất quan trọng trong toàn bộ công việc nghiên cứu trượt lở. Hiện
nay có rất nhiều phương pháp đánh giá nguy cơ tai biến trượt lở đất khác
nhau, tuy nhiên các phương pháp có thể phân chia thành 5 nhóm: (1) phương
pháp thành lập bản đồ địa mạo trực tiếp (direct geomorphological mapping);
(2) phương pháp phân tích sự xuất hiện trượt lở (analysis of landslide
inventories); (3) phương pháp kinh nghiệm (heuristic or index based
methods); (4) các phương pháp thống kê (statistical methods) và (5) các
phương pháp nghiên cứu trượt lở dựa trên cơ sở phân tích các đặc tính cơ học
của mô hình trượt lở đất. Trong mỗi nhóm phương pháp bao gồm nhiều
phương pháp khác nhau. Nhóm phương pháp kinh nghiệm bao gồm phương
pháp trọng số (index based) và phương pháp phân tích hệ thống (Analytical
Hierarchical Process). Nhóm phương pháp thống kê bao gồm: phương pháp
chỉ số thống kê (Statistical analysis index), phương pháp xác suất
(Probability), phương pháp phân tích nhạy cảm trượt lở đất (landslide
44
susceptibility analysis), phương pháp trọng số bằng chứng (Weight of
Evidence), phương pháp hệ số chắc chắn (Certainty factor), phương pháp hồi
quy đa tuyến tính (Multiple linear regression method) và phương pháp phân
tích hồi quy logic (Logistic regression analysis method) trong đó bao gồm cả
các phương pháp có sử dụng thuật toán như mạng thần kinh (neural
networks), tập mờ (fuzzy logic) và các hệ thống chuyên gia (expert systems).
Nhóm phương pháp nghiên cứu trượt lở dựa trên cơ sở phân tích các đặc tính
cơ học của mô hình trượt lở đất bao gồm: mô hình tính toán độ ổn định sườn
dốc (SINMAP, SHALSTAB).
Lựa chọn mô hình để đánh giá phải dựa trên mục đích nghiên cứu của
đề tài, tỉ lệ bản đồ đánh giá và tình hình số liệu, tài liệu về hiện trạng trượt lở
và các thông số của các yếu tố ảnh hưởng đến trượt lở.
Trong nghiên cứu này, đánh giá trượt lở đất tỉnh Quảng Nam được dựa
trên cơ sở bản đồ về mức độ nhạy cảm trượt đất. Lập bản đồ này được tiến
hành theo giả thuyết là các vụ trượt trong tương lai sẽ xảy ra trong các điều
kiện giống như đã quan sát được trong quá khứ. Mức độ nhạy cảm trượt đất
được đánh giá định lượng thông qua tích hợp mức độ nhạy cảm của các nhân
tố thành phần theo công thức sau:
Trong đó: LSI (Landslide Susceptibility Index): Chỉ số nhạy cảm trượt lở đất.
Wj: giá trị trọng số của thông số j.
wij: Giá trị trọng số của lớp i thuộc tác nhân gây trượt lở j.
n: Số lượng tác nhân gây trượt lở của khu vực nghiên cứu.
Thực chất đây là công việc chồng xếp các bản đồ nhân tố với các trọng
số nhất định cho mỗi nhân tố bằng công cụ GIS.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở đất năm 2009-2010, tình hình
trượt lở đất trong những năm gần đây tại tỉnh Quảng Nam và tham khảo nhiều
45
tài liệu, và các ý kiến chuyên gia, NCS xác định được 9 nhân tố tham gia vào
xây dựng bản đồ nhạy cảm trượt lở đất. Đó là: thành phần thạch học, mật độ
đứt gãy, vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ chia cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật
độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến đường giao thông.
Các nhân tố này được thể hiện dưới dạng bản đồ thành phần dạng raster với
kích cỡ pixel 30m × 30m.
- Mô hình xác định trọng số của mỗi lớp trong từng nhân tố
Trọng số mỗi lớp trong từng nhân tố được xác định theo phương pháp
chỉ số thống kê (statistical index method). Đây là một trong các phương pháp
thống kê 2 biến được giới thiệu bởi Van Westen và được sử dụng cho việc
phân tích nhạy cảm trượt lở. Theo phương pháp này, giá trị trọng số của một
lớp tham số, được xác định bằng logarit tự nhiên của mật độ trượt lở trong lớp
đó chia cho mật độ trượt lở của toàn bộ bản đồ. Công thức tính toán như sau:
: trọng số đối với lớp i của tham số j
trong đó, Wij
fij: mật độ trượt lở trong lớp i của tham số j
f: mật độ trượt lở của toàn bộ bản đồ
- Mô hình xác định trọng số cho các nhân tố gây trượt lở đất
Trong tự nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kể trên đến quá trình
trượt lở là không giống nhau, nó được thể hiện thông qua mức độ quan trọng
(trọng số) của từng yếu tố. Việc xác định trọng số các yếu tố được tiến hành
theo phương pháp quy trình phân tích thứ bậc của Saaty - Analytic Hierarchy
Process (AHP).
Phương pháp AHP cho phép người ra quyết định tập hợp được kiến
thức của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu, kết hợp được các dữ liệu
khách quan và chủ quan trong một khuôn khổ thứ bậc lôgic. AHP kết hợp
46
được cả 2 mặt tư duy: định tính và định lượng, vì vậy đây là phương pháp bán
định lượng.
Trước hết, T.L.Saaty đã chọn 5 cấp tầm quan trọng với giá trị chênh
lệch giữa các cấp bằng 2: 1, 3, 5, 7, 9 (đôi khi còn bổ sung các cấp có giá trị 2,
4, 6, 8) và dùng phương pháp chuyên gia để đưa ra thang tỷ lệ so sánh hơn
các yếu tố tác động theo 5 cấp độ (1, 3, 5, 7, 9) và so sánh thua theo 5 cấp độ
(1, 1/3, 1/5, 1/7, 1/9) trên một ma trận vuông cấp n (n là số yếu tố tác động
dùng để so sánh). Trong đó, Saaty qui định đường chéo chính của ma trận
vuông có giá trị bằng 1 (bảng 1.4) [85] .
Bảng 1.4: So sánh cặp đôi các yếu tố gây trượt lở
Nhân tố ảnh hưởng
Quan trọng bằng nhau Quan trọng hơn cực nhiều Quan trọng hơn Quan trọng hơn rất nhiều Quan trọng hơn >>> Quan trọng hơn nhiều
1 3 5 7 9
n ơ h
1/3 1 3 5 7
> > >
1/5 1/3 1 3 5
1/7 1/5 1/3 1 3
g n ọ r t n a u q m é K
1/9 1/7 1/5 1/3 1 Quan trọng bằng nhau Kém quan trọng hơn Kém quan trọng hơn nhiều Kém quan trọng hơn rất nhiều Kém quan trọng hơn cực nhiều
1,787 4,676 9,533 16,333 25 Tổng
(Nguồn: [85]) Ma trận này chỉ ra rằng nếu chỉ số quan trọng của yếu tố A so với B là
n thì ngược lại tỉ số quan trọng của B so với A là 1/n. Dựa vào thang tỷ lệ sẽ
xác lập được ma trận so sánh giữa các yếu tố tác động. Sau đó tính toán trọng
số cho từng lớp thành phần bằng cách sử dụng vector nguyên lý Eigen (có thể
tính toán gần đúng vector nguyên lý Eigen bằng cách chia từng giá trị của mỗi
47
cột cho tổng giá trị trong cột đó để thiết lập một ma trận mới, khi đó giá trị
trung bình trên mỗi hàng của ma trận mới chính là trọng số của yếu tố tác
động có giá trị từ 0 đến 1). Việc tính toán này được thực hiện bằng Excel.
Một đặc điểm đáng chú ý của phương pháp AHP là nó có khả năng
đánh giá sự không nhất quán theo cặp. Các giá trị eigen cho phép xác định
được một giá trị nhất quán sử dụng như là một dấu hiệu nhận biết sự không
nhất quán hoặc tính bắc cầu trong một bộ giá trị so sánh giữa hai đối tượng.
Saaty (2002) đã chứng minh rằng, đối với một ma trận nghịch đảo nhất quán,
giá trị eigen lớn nhất λMax sẽ bằng số cặp đem so sánh n. Một giá trị xác định
sự nhất quán, còn được gọi là chỉ số nhất quán (consistency index - CI), được
xác định như sau:
CI= λMax-n n-1
Saaty (2001) đã tạo ra một cách ngẫu nhiên các ma trận sử dụng các tỷ
lệ 1/9, 1/8,…, 1, …, 8,9 để đánh giá cái gọi là chỉ số nhất quán ngẫu nhiên
(random consistency index - RI). Chỉ số RI trung bình của 500 ma trận được
trình bày trong bảng 1.5 [86].
Bảng 1.5: Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 n
0 0 0,58 0,9 1,12 1,24 1,32 1.41 1,45 1,51 RI
Saaty (1977) đã đưa ra một tỷ lệ nhất quán (consistency ratio - CR)
được sử dụng như là một sự so sánh giữa CI và RI như sau:
CR= CI RI
Nếu như giá trị của CR nhỏ hơn hoặc bằng 10% thì sự không nhất quán
có thể chấp nhận được, nhưng nếu giá trị CR lớn hơn 10% thì sự đánh giá chủ
quan cần phải được xem xét lại [84].
48
Trên cơ sở kết hợp 2 mô hình xác định trọng số, chỉ số nhạy cảm trượt
lở LSI được tính toán theo công thức (1). Từ đó bản đồ đánh giá nguy cơ
trượt lở đất sẽ được thành lập trên cơ sở phân chia giá trị LSI theo các ngưỡng
với 5 cấp nguy cơ: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Việc sử dụng kết
hợp cả 2 phương pháp nhằm tăng tính khách quan trong việc xác định trọng số
từ đó tăng độ chính xác của các kết quả nghiên cứu.
- Xác định các vùng không xảy ra trượt lở
Theo quan điểm chung của nhiều nhà nghiên cứu, trượt lở đất thường
không xảy ra ở những vùng có độ dốc bằng 0 hoặc những vùng mặt nước. Do
vậy những khu vực này không đưa vào đánh giá và được tách ra ngay từ đầu.
Khi đánh giá tổng hợp và phân cấp, thì các vùng có độ dốc bằng 0 và mặt
nước sẽ được đưa vào cấp nguy cơ trượt lở thấp nhất (rất thấp) vì về lý thuyết
đây là những vùng quá trình trượt lở đất không xảy ra.
1.4.7. Phương pháp tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống
Theo Nguyễn Đình Hòe (2007) tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế
giới qua cấu trúc hệ thống, thứ bậc và động lực của chúng; đó là một tiếp cận
toàn diện và động. Phân tích hệ thống là phương pháp, công cụ cụ thể được
tiếp cận hệ thống sử dụng [12].
Luận án vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống
theo quy trình từng bước như sau (xem sơ đồ các bước nghiên cứu hình 1.2):
Bước 1: Phân tích hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam trên cơ sở
tổng hợp tài liệu và kết quả khảo sát thực địa. Trong bước này, bản đồ hiện
trạng tai biến trượt lở đất được thành lập cùng với việc phân tích đặc điểm
một số khu vực và khối trượt điển hình. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình phát sinh trượt lở đất bao gồm các nhân tố tự nhiên và các nhân tố
nhân sinh.
49
Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu
50
Bước 2: Xác định trọng số từng lớp của mỗi nhân tố bằng phương pháp
chỉ số thống kê trên cơ sở chồng xếp bản đồ hiện trạng trượt lở với các bản đồ
nhân tố. Từ đó đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo từng nhân tố phát sinh theo
5 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Phân tích vai trò của từng
nhân tố thông qua việc xác định trọng số nhân tố trên cơ sở tham khảo ý kiến
chuyên gia và mô hình AHP.
Bước 3: Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam trên cơ sở tích
hợp 9 nhân tố tự nhiên và nhân sinh. Kết quả đánh giá được kiểm chứng bằng
số liệu thực tế, nếu phù hợp thì mô hình tính toán có độ tin cậy cao, còn
ngược lại thì phải điều chỉnh lại mô hình.
Bước 4: Để cảnh báo nguy cơ trượt lở đất do tác động của biến đổi khí
hậu ở tỉnh Quảng Nam, NCS đã sử dụng số liệu lượng mưa mùa thu được dự
tính vào năm 2025 và 2050 theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường làm số liệu đầu vào và giả thuyết các nhân tố gây
trượt lở khác không thay đổi. Từ đó thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt
lở đất tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 và 2050.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:
Trong chương 1, luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài theo các hướng nghiên cứu trượt lở đất của các tác giả trong
và ngoài nước. Trên cơ sở đó cho thấy trượt lở đất là một tai biến tự nhiên
phổ biến ở nhiều nơi và đang có xu hướng gia tăng do tác động của các hoạt
động phát triển. Tai biến trượt lở đất là một quá trình phức tạp, chịu sự tác
động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên và nhân sinh. Do đó luận án xác
định hướng tiếp cận trong nghiên cứu này là tiếp cận địa lý tổng hợp và tiếp
cận hệ thống. Các phương pháp được sử dụng trong đề tài là sự kết hợp giữa
phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại trong đó có phương pháp
phân tích thứ bậc -AHP và phương pháp chỉ số thống kê.
51
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT SINH
TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Các nhân tố tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, phía bắc giáp
tỉnh Thừa Thiên Huế và Thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi,
phía tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hóa Dân chủ Nhân dân Lào, phía đông giáp biển Đông. Với diện tích 10.438,37 km2, địa phận tỉnh Quảng Nam nằm trong tọa độ địa lý từ 14057’10’’ đến 16003’50” vĩ độ bắc, từ 107012’40” đến 108044’20” kinh độ đông (hình 2.1).
Với vị trí ở rìa đông nam của lục địa Á -Âu, Việt Nam nói chung và
Quảng Nam nói riêng chịu tác động sâu sắc của chế độ gió mùa châu Á. Nằm
trên dải duyên hải miền Trung, Quảng Nam chịu ảnh hưởng mạnh bởi hoạt
động của bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông. Những tác động này khiến
cho thời tiết, khí hậu của Quảng Nam và duyên hải miền Trung mang nhiều
nét đặc trưng riêng, trong đó đặc biệt là sự phân mùa của chế độ mưa.
2.1.2. Địa chất
2.1.2.1. Các thành tạo địa chất
Lãnh thổ tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng có cấu tạo địa chất khá phức
tạp, bao gồm nhiều thành tạo địa chất khác nhau với nhiều loại đá, từ đá trầm
tích đến magma xâm nhập, phun trào và đá biến chất, có tuổi từ Protezozoi
đến Kainozoi [19], [32], [46].
a) Hệ tầng
- Các thành tạo Proterozoi
Hệ tầng Tắc Pỏ (PR1tp) phân bố trên một phạm vi khá rộng ở thị trấn
Tắc Pỏ và tây nam huyện Nam Trà My. Thành phần thạch học gồm: gneis
biotit, plagiogneis biotit, xen đá phiến thạch anh-biotit-granat; đá phiến thạch
52
anh -biotit-silimanit; đá phiến chứa graphít xen đá hoa olivin, đá phiến biotit -
điopsid -graphit. Nét đặc trưng của hệ tầng là các đá trầm tích lục nguyên giàu
sét bị biến chất xen một lượng nhỏ amphibolit, metacarbonat và cát kết giàu thạch anh, góc dốc khoảng 40 - 500. Bề dày hệ tầng trên 2500 m.
Hệ tầng Núi Vú (PR3-\ nv) phân bố thành một dải kéo dài từ Tiên
Phước, qua Hiệp Đức đến tây nam Nông Sơn và một bộ phận ở trung tâm và
tây bắc của huyện Núi Thành. Thành phần thạch học gồm: đá phiến plagioclas
- amphibol, đá phiến actinolit-chlorit- epidot, đá phiến thạch anh -mica, đá
phiến thạch anh -sericit, đá phiến silic. Chiều dày của hệ tầng Núi Vú từ 1200
- 1600 m.
Hệ tầng Khâm Đức (PR2_3k0) phân bố rộng rãi trong địa phận huyện
Tiên Phước và Phước Sơn, một phần của huyện Bắc Trà My và Nam Trà My.
Chúng được phân chia thành 3 phân hệ tầng: phân hệ tầng dưới (PR2_3k01);
phân hệ tầng giữa (PR2_3 k02) và phân hệ tầng trên (PR2_3 k03). Thành phần
chủ yếu gồm amphibolit có granat, đá phiến thạch anh - biolit - silimanit, đá
phiến thạch anh - plagioclas - horblen - biotit, đá phiến thạch anh - muscovit,
gneis silimanit -granat.
- Các thành tạo Paleozoi
Hệ tầng A Vương (\2-O1 av) trong phạm vi tỉnh Quảng Nam phân bố
thành dải từ Tây Giang đến Đông Giang, từ Tây Giang đến Nam Giang.
Thành phần thạch học gồm: đá phiến sericit - thạch anh, đá phiến mica, đá
phiến sericit - clorit - thạch anh, cát kết quarzit, đá phiến sét .... của 3 phân hệ
tầng: A Vương dưới (\2-O1 av1), A Vương giữa (\2-O1 av2) và A Vương trên
(\2-O1 av3). Hệ tầng có chiều dày từ 700-4000m.
Hệ tầng Long Đại (O3-S1 l0) lộ ra chủ yếu ở phía bắc huyện Tây Giang
và Đông Giang. Đặc trưng thạch học của hệ tầng Long Đại là các đá có cấu
tạo phân nhịp, phân dải, xen kẹp đá phun trào trung tính đến axit. Thành phần
bao gồm: cát, bột kết thạch anh, đá phiến sét xen bột kết, cát bột kết xen đá
phiến sét chlorit, đá phiến sét, bột kết xen đá phiến sét silic, cát kết dạng
53
quarzit xen đá phiến sét, đá phiến sét chlorit xen cát kết thạch anh, sạn kết và
tuf của cả 3 phân hệ tầng: Long Đại dưới (O3-S1 l01), Long Đại giữa (O3-S1
l02), Long Đại trên (O3-S1 l03). Bề dày hệ tầng trên 1200-2600m.
- Các thành tạo Mezozoi
Hệ tầng Sông Bung (T1-2sb) phân bố dọc sông Bung, gần ngã ba sông
Bung với sông A Vương, trên địa bàn huyện Tây Giang và Nam Giang, và
dọc phía tây thuộc huyện Nam Giang. Hệ tầng Sông Bung gồm 2 phân hệ
tầng: Sông Bung dưới (T1-2sb1) và Sông Bung trên (T1-2sb2). Thành phần
thạch học gồm: cát kết, cát kết xen bột khoáng, sét kết, sạn kết, bột kết, cát kết
tuf, bột kết vôi, ryolit porphyr. Chiều dày của hệ tầng khoảng 1800 m.
Hệ tầng Nông Sơn (T3n-r ns) phân bố rộng rãi trong vùng giáp ranh
giữa các huyện Duy Xuyên, Nông Sơn, Đại Lộc, Đông Giang và Nam Giang
và bao gồm 2 phân hệ tầng Nông sơn dưới (T3n-r ns1) và Nông Sơn trên (T3n-
r ns2). Thành phần thạch học gồm: cuội kết xen cát kết, bột kết, sạn kết, sét
kết và bột kết màu đỏ nâu có chứa than.
Hệ tầng Bàn Cờ (J1 bc) phân bố thành dải hẹp từ phía tây huyện Duy
Xuyên đến tây nam Đại Lộc, và vùng giáp ranh giữa Đông Giang và Nam
Giang. Thành phần bao gồm: cuội kết thạch anh-silic, cát kết, sạn kết xen bột
kết. Chiều dày trầm tích từ 740-1500 m.
Hệ tầng Khe Rèn (J1 kr) gắn liền với các trầm tích của hệ tầng Bàn Cờ,
cũng tạo thành dải hẹp từ phía tây huyện Duy Xuyên đến tây nam Đại Lộc, và
một dải hình vòng cung ở phía tây bắc Nam Giang. Thành phần thạch học
gồm: bột kết, cát kết hạt nhỏ, sét vôi, vôi sét, cát kết vôi, cát kết thạch anh hạt
vừa, phiến sét với chiều dày 120-150 m.
Hệ tầng Hữu Chánh (J2 hc) nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Khe Rèn, phân
bố ở Đại Lộc và Nam Giang. Thành phần chủ yếu là bột kết và cát kết nâu đỏ,
xen cát kết thạch anh chứa các vảy nhỏ muscovit, có chiều dày 400-500 m.
- Các thành tạo Kainozoi: Bao gồm các thành tạo Neogen (N) và Đệ
Tứ (Q) với các đặc điểm về thành phần như sau:
54
Hệ tầng Ái Nghĩa (Nan) phân bố ở phía tây huyện Điện Bàn và phía đông
huyện Đại Lộc. Thành phần chủ yếu gồm: cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết, sét
kết chứa di tích sinh vật. Đá có độ gắn kết yếu đến trung bình. Chiều dày trầm
tích Neogen đạt tới 300m. Các trầm tích của hệ tầng Ái Nghĩa phần lớn bị phủ
bởi các trầm tích trẻ hơn tuổi Pleistocen, Holocen nguồn gốc biển, sông-biển.
Hệ tầng Đại Nga (ßN2-Q1dn) phân bố ở huyện Đại Lộc và Phước Sơn.
Thành phần thạch học gồm: bazan hai pyroxen, plagiobazan, bazan
olivinaugit- plagioclas, bazan olivin- augit và bazan olivin với chiều dày trầm
tích khoảng 150m.
Thành tạo Pleistocen trung-thượng (Q18-9) bao gồm: trầm tích sông
phân bố dọc các sông Tranh, Vu Gia và Tam Kỳ, với thành phần chủ yếu là
cuội sỏi đa khoáng, cát, sét, bột, đôi nơi có thấu kính sét kaolin, morilonit;
trầm tích sông - biển phân bố ở Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kì hình
thành dải đồng bằng hẹp, có độ cao từ 30- 40 m, thành phần gồm: sạn, cát lớp
cát pha xen kẽ với bột sét, bột sét pha cát, màu xám trắng.
Thành tạo Pleistocen thượng (Q91) gồm trầm tích biển lộ ra ở phía tây
huyện Thăng Bình và Tam Kì, rải rác ở phía đông và tây Núi Thành; trầm tích
sông - biển ở phía bắc sông Thu Bồn, phía tây bắc và nam huyện Điện Bàn,
đông bắc huyện Quế Sơn. Thành phần chính của chúng là cát hạt nhỏ đến thô,
màu vàng, sét, lẫn sạn sỏi nhỏ.
Thành tạo Holocen trung (Q82) gồm trầm tích biển phân bố ở phía đông
các huyện Điện Bàn, Thăng Bình, Tam Kì, Núi Thành và thành phố Hội An.
Thành phần trầm tích biển chủ yếu là cát hạt mịn đến thô lẫn bột sét, cát bột
chứa sạn sỏi thạch anh, silic. Trầm tích sông - biển lộ ra ở bắc huyện Đại Lộc,
tây bắc huyện Điện Bàn, chủ yếu là cát, cát pha bột, sét và sét pha.
Các thống Holocen thượng (Q29) có các thành tạo sau: trầm tích biển
phân bố dọc bờ biển Quảng Nam, sâu vào đất liền 2-6,5 km, hình thành dải
cồn cát song song với bờ biển cao 3-10 m, với thành phần chính là cát thạch
anh-silic hạt mịn đến thô, chứa ít bột sét. Trầm tích sông - biển với thành
55
phần chủ yếu là sét - bột, sét - cát lẫn ít sạn sỏi lộ ra ở các huyện Đại Lộc,
Điện Bàn, Quế Sơn, Tam Kì, Núi Thành, dọc thung lũng các sông và các khúc
uốn lòng sông. Trầm tích sông lộ ra với diện tích lớn ở phía đông Đại Lộc,
nam Điện Bàn, trung tâm Duy Xuyên và đông bắc Quế Sơn. Thành phần
chính là cát hạt nhỏ đến lớn lẫn sạn - sỏi thạch anh, silic.
Trong thống Holocen thượng, trầm tích biển hình thành các bãi cát dọc
bờ biển Quảng Nam với thành phần là cát hạt trung-thô màu xám vàng chứa
Mollusca. Trầm tích sông - biển phân bố dọc theo các sông Vĩnh Điện, sông
Trường Giang, sông Tam Kì, tạo thành các bãi bồi, có thành phần chủ yếu là
cát, cát pha bột - sét chứa ít sạn, sỏi. Trầm tích sông tập trung nhiều ở thượng
lưu các sông Thu Bồn, sông Vu Gia, dọc thung lũng sông Vĩnh Điện, sông
Thu Bồn, sông Ba Kỳ, tạo thành các bãi cát ven lòng, thành phần chính là cát
chứa sạn - sỏi, sét mỏng.
Các thành tạo Đệ tứ không phân chia (Q) gồm 2 loại bồi tích - sườn
tích và tàn tích - sườn tích phát triển tại các chân sườn và vũng trũng giữa núi.
Thành phần trầm tích gồm sỏi, sạn, cuội, cát, sét.
b) Các thành tạo magma xâm nhập
Các đá magma xâm nhập lộ ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam khá đa
dạng, thành phần thay đổi từ siêu mafic, mafic, trung tính đến axít, có tuổi từ
Paleozoi đến Kainozoi. Các thành tạo magma xâm nhập bao gồm:
Phức hệ Tà Vi (vPR3 tv) phân bố ở trung tâm huyện Phước Sơn, phía
tây Bắc Trà My, bao gồm các thể gabro amfibolit kích thước nhỏ dạng thấu
kính, nằm chỉnh hợp trong các đá trầm tích biến chất tuổi Proterozoi.
Phức hệ Nậm Nin ([-]PR3nn) gồm các thể plagiogranit dạng sọc dải có
kích thước nhỏ. Các đá của phức hệ phân bố chủ yếu trong các thành tạo biến
chất tuổi Proterozoi và bị các đá granit micmatit, granitogơnai của phức hệ
Chu Lai xuyên cắt.
Phức hệ Chu Lai (]PR3 cl) phân bố thành dải ở phía nam huyện Núi
Thành và Bắc Trà My, một số khu vực của huyện Phước Sơn. Thành phần
56
thạch học của phức hệ gồm plagiogranit micmatit, granit micmatit,
granitogơnai biotit và các đai mạch permatit.
Phức hệ Hiệp Đức ([PZ1 h0) bao gồm hàng loạt thể siêu mafic dạng
thấu kính, có diện tích nhỏ phân bố rải rác ở thành phố Tam Kì, huyện Phú
Ninh, Hiệp Đức và Phước Sơn, với thành phần chủ yếu là olivinit, harburgit
bị biến đổi rất mạnh như serpentinit hóa, cacbonat hóa, thạch anh hóa. Trong
đó, khoáng vật dễ bị phong hóa với hàm lượng cao tới 93 - 95%.
Phức hệ Núi Ngọc (%vPZ1 nn) phân bố ở khu vực Núi Ngọc, huyện Núi
Thành. Thành phần thạch học gồm chủ yếu là gabro, gabrodiabas, diabas với
đặc điểm là kém ổn định phong hóa.
Phức hệ Điệng Bông (]PZ1 0b) có thành phần chủ yếu là plagiogranit,
tonalit, granodiorit biotit có horblenđ. Chúng lộ ra ở phần giáp ranh giữa
huyện Nông Sơn với Phước Sơn và phần cực đông nam của tỉnh dưới dạng
thấu kính nhỏ, dài hoặc trăng khuyết nằm dọc theo các đứt gãy.
Phức hệ Trà Bồng ([-][O-Stb) phân bố thành các khối có kích thước từ
vài kilômet vuông đến hàng chục kilômet vuông ở huyện Tiên Phước và Bắc
Trà My. Thành phần thạch học chủ yếu của phức hệ là diorit xẫm màu, diorit
thạch anh, granodiorit bị ép có cấu tạo dạng gơnai.
Phức hệ Đại Lộc (]aD10l) tạo thành dải kéo dài từ phía bắc huyện Đại
Lộc, qua Đông Giang đến Tây Giang. Thành phần gồm: granit hai mica dạng
porphyr hạt vừa, granit biotit xẫm màu có muscovit dạng porphyr hạt lớn,
granit 2 mica hạt nhỏ-vừa dạng gneis, mạch aplit, pegmatit có muscovit, thạch
anh. Hàm lượng khoáng vật dễ bị phong hóa rất cao, đạt 50 - 85%.
Phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn (]PZ3 bg-qs) phân bố rộng rãi trong khu
vực nghiên cứu dưới dạng các thể batolit lớn ở các huyện: Tiên Phước, Hiệp
Đức, Duy Xuyên, Nông Sơn, Quế Sơn, Nam Giang và Tây Giang. Thành
phần gồm: gabrodiorit horblend, diorit horblend - biotit, diorit thạch anh.
Phức hệ Cha Val (vaT3 cv) phân bố chủ yếu ở huyện Nam Giang.
Thành phần gồm: gabronorit, gabro pyroxen, gabrodiorit hạt vừa - lớn.
57
Phức hệ Hải Vân (]aT3hv) phân bố chủ yếu ở huyện Nam Giang và một
vài khối nhỏ ở Tiên Phước. Thành phần gồm: granit biotit, granit 2 mica,
granodiorit biotit.
Phức hệ Đèo Cả (]-]|K0c) lộ ra không nhiều trong khu vực nghiên
cứu, chúng chỉ phân bố ở khu vực Quế Sơn, Hiệp Đức và phần cực Tây của
huyện Phước Sơn. Thành phần chủ yếu của phức hệ gồm granit, granosyenit
biotit horblen dạng pocphyr, fenspat màu hồng.
Phức hệ Bà Nà (]K-/bn) phân bố ở phía tây Phước Sơn và một số nơi ở
Duy Xuyên. Thành phần đá gồm: granit biotit, granit hai mica, granit aplit có
granat.
2.1.2.2. Đứt gãy kiến tạo
Hệ thống đứt gãy đóng vai trò chính trong việc hình thành bình đồ khu
vực, đồng thời cũng là một trong các nhân tố quan trọng tác động đến quá
trình phát sinh trượt đất. Các đứt gãy trong phạm vi tỉnh Quảng Nam phát
triển theo ba hệ thống chính: á vĩ tuyến, tây bắc - đông nam và đông bắc - tây
nam [19], [36], [17], [11], bao gồm:
- Đứt gãy Sông Bung - Trà Bồng bắt đầu từ Lào và vào lãnh thổ Việt
Nam ở phía bắc sông Bung, chạy theo hướng TB-ĐN đến thị trấn Khâm Đức
(Phước Sơn). Từ thị trấn Khâm Đức, đới đứt gãy chuyển qua phương á vĩ
tuyến, kéo ra biển qua thị trấn huyện Bình Sơn và phía bắc thị xã Quảng Ngãi.
Trên địa phận lãnh thổ Việt Nam đới đứt gẫy dài khoảng 190 km. Chiều rộng
đới ảnh hưởng động lực đứt gãy khoảng 10-15 km. Đới đứt gẫy Sông Bung - Trà Bồng đổ về hướng bắc, đông bắc với góc cắm khoảng 600-750. Đứt gãy
này có thể phát sinh động đất Msmax 7 độ Richter.
- Đứt gãy Sông Pô Cô kéo dài theo phương kinh tuyến từ thị trấn huyện
Phước Sơn, dọc theo thung lũng sông Pô Cô, qua Ngọc Hồi đến Đức Cơ. Đới
đứt gẫy dài trên 200km, rộng khoảng 10-15 km. Đới đứt gẫy Sông Pô Cô đổ về hướng tây với góc cắm khoảng 600-750. Đới đứt gẫy Sông Pô Cô có khả
năng phát sinh động đất Msmax 5,6 - 6,0 độ Richter chấn cấp 8 ở độ sâu 13-
58
20 km. Hoạt động của đới đứt gãy Pô Cô có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình
trượt lở, sạt lở. Sinh kèm với hoạt động của đứt gãy có hàng loạt các hệ thống
khe nứt theo phương kinh tuyến- á kinh tuyến.
- Đới đứt gãy Đông Bắc Hiên có chiều dài đến 280km chạy theo
phương TB-ĐN từ sâu lãnh thổ Lào, vào lãnh thổ Việt Nam qua huyện Hướng
Hoá, chạy dọc phần tây Tây Thừa Thiên Huế rồi mới vào đông bắc huyện
Hiên (Quảng Nam). Chiều rộng ảnh hưởng động lực đứt gãy khoảng 8-10 km.
- Đới đứt gãy Trà My - Núi Thành chạy theo phương TB-ĐN qua
huyện Bắc Trà My rồi uốn cong theo phương vỹ tuyến, dọc ranh giới Quảng
Nam - Quảng Ngãi qua huyện Núi Thành đến bờ biển, dài gần 70km, chiều
rộng đới ảnh hưởng đứt gãy khoảng 8-12km.
- Đới đứt gãy Điện Bàn - Nam Giang chạy theo phương ĐB-TN qua
các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Nam Giang dài 85km, chiều rộng ảnh hưởng
đới động lực đứt gãy khoảng 10 - 14km.
- Đới đứt gãy Hội An - Phước Sơn dài trên 90km, chạy theo phương
ĐB-TN từ Hội An qua Duy Xuyên, phía bắc huyện Quế Sơn, Hiệp Đức đến
Phước Sơn. Chiều rộng ảnh hưởng đới động lực đứt gãy khoảng 8-12km. Đới
đứt gẫy cắt qua các thành tạo địa chất Paleozoi, Mezozoi. Dọc đới đứt gẫy
hình thành các sụt trũng Đệ tứ, lấp đầy các trầm tích hỗn hợp aluvi, proluvi.
Đới đứt gãy Hội An - Phước Sơn đổ về phía đông nam với góc cắm khoảng 600-700
- Đới đứt gãy Hiệp Đức - Phước Sơn chạy theo phương ĐB-TN từ Hiệp
Đức đến đông nam huyện Phước Sơn với chiều dài khoảng 35km. Chiều rộng
ảnh hưởng đới động lực đứt gãy khoảng 6-8km.
- Đứt gãy Tam Kỳ - Hiệp Đức chạy theo phương á vĩ tuyến từ Hiệp
Đức đến thị xã Tam Kỳ, dài khoảng 80 km, rộng chừng 7-10 km. Đới đứt gẫy
cắt xẻ các thành tạo magma xâm nhập Paleozoi, Mezozoi và các đá biến chất,
trầm tích Proterozoi, Paleozoi và Mezozoi. Đới đứt gẫy đổ về phía bắc với góc cắm khoảng 600-700.
59
2.1.3. Địa hình - địa mạo
Địa hình Quảng Nam khá đa dạng, phân hóa theo hướng thấp dần từ tây
sang đông. Phía tây là vùng núi thuộc phía đông của dãy Trường Sơn Nam, có
độ cao trên 1000m, trong đó có một số đỉnh cao trên 1500m như núi Lum-
Heo (2045 m), núi Tiên (2032 m), núi Mang (1708 m), núi Gololan (1855 m).
Dãy núi Trường Sơn Nam giống như một bức tường thành có dạng hơi vòng
cung chạy theo hướng chung TB-ĐN, từ phía nam đèo Hải Vân cho tới thung
lũng sông Đà Rằng. Ở phía bắc, do mạch núi này nối với dãy núi Bạch Mã
đâm thẳng ra biển, nên bức thành chắn lại có dạng một vành móng ngựa
khổng lồ. Phía Nam có nhiều ngọn núi cao trên 1500m ngăn cách Quảng Nam
với Quảng Ngãi.
Vùng núi chiếm gần 3/4 diện tích của tỉnh bao gồm các huyện Đông
Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, phía tây các huyện
Đại Lộc, Quế Sơn, Nông Sơn, Tiên Phước và Bắc Trà My.
Phía đông là dải đồng bằng hẹp ven biển, thấp, bằng phẳng, độ cao từ 0
đến 5m và hơi nghiêng về phía biển. Đây là vùng hạ lưu của hai hệ thống
sông chính: Thu Bồn - Vu Gia và Tam Kỳ. Đặc biệt, men theo bờ biển còn có
một dải cồn cát kéo dài hầu như liên tục, cao hơn phía trong khoảng 10m,
khiến cho phần đồng bằng có dạng trũng.
Vùng chuyển tiếp giữa vùng núi ở phía tây và đồng bằng ở phía đông là
vùng đồi cao 200-300m. Khác với một số tỉnh ở miền Bắc, ở đây địa hình từ
miền núi ở phía tây đột ngột đổ xuống vùng đồi thấp và đồng bằng phía đông
do đó dải đồi trung du rất hẹp. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến dòng
chảy mặt. Địa hình núi ở thượng lưu thì quá dốc, đồng bằng hạ lưu quá thoải,
còn dải đồi trung du lại rất hẹp, thậm chí nhiều nơi không có, nên đoạn trung
lưu của các dòng sông ngắn. Với cấu trúc địa hình như vậy, khu vực nghiên
cứu thực sự ẩn chứa nhiều hiểm hoạ của tai biến lũ lụt và trượt lở đất.
60
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu nghiên cứu, địa hình Quảng Nam được
phân chia thành 39 dạng địa hình có nguồn gốc và tuổi khác nhau thuộc 7
nhóm nguồn gốc có liên quan đến trượt lở như sau [18], [46], [42], [11]:
- Nhóm dạng địa hình nguồn gốc núi lửa
Nhóm địa hình nguồn gốc núi lửa bao gồm một dạng địa hình là bề mặt
bazan sót dạng mặt bàn cao 800-900m tuổi Pliocen phân bố ở phía nam thị
trấn Khâm Đức, huyện Phước Sơn. Bề mặt tương đối bằng phẳng, được cấu
tạo bởi các đá phun trào bazan tuổi Pliocen thuộc hệ tầng Đại Nga có thành
phần thạch học là bazan thoilet, bazan olivin dày khoảng 150m. Đá bazan bị
phong hóa mạnh tạo nên lớp vỏ phong hóa dày, ngấm nước tốt nên khi có
mưa lớn thường xảy ra trượt lở.
- Nhóm dạng địa hình do quá trình bóc mòn tổng hợp
Nhóm dạng địa hình này bao gồm các bề mặt san bằng và bề mặt sườn,
phân bố rộng khắp các khu vực đồi núi của tỉnh. Mặc dù địa hình bị phân cắt
mạnh, song trong phạm vi nghiên cứu vẫn tồn tại các bề mặt sau:
- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 1200-1400m tuổi Miocen
muộn, tồn tại trên đỉnh của các dãy núi trung bình ở phần phía tây.
- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 800-1200m tuổi Pliocen sớm
phân bố khá rộng rãi, ngoài vùng núi phía tây còn tồn tại ở vùng núi thấp khu
vực trung tâm của tỉnh. Chúng phát triển trên các loại đá gốc khác nhau và độ
cao thay đổi đáng kể theo chiều từ tây sang đông.
- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 200-600m tuổi Pliocen
muộn chủ yếu tồn tại ở dạng các bậc nghiêng thoải trước núi hoặc kéo dài
theo các thung lũng.
- Bề mặt san bằng bóc mòn (pediment) cao 80-120m tuổi Pleistocen
sớm tồn tại dưới dạng các mảnh sót với độ cao 80-120m dọc các thung lũng
sông. Bề mặt các pediment thường nghiêng thoải về phía đáy thung lũng. Các
pediment được cấu tạo bởi các loại đá gốc có thành phần thạch học khác nhau
61
nhưng bị phủ bởi các thành tạo trẻ hơn và chịu quá trình phong hóa mạnh tạo
lớp vỏ phong hóa dày gần chục mét.
- Bề mặt pediment cao 40-60m tuổi Pleistocen giữa - muộn là các bề
mặt nghiêng thoải sát chân núi về phía đáy thung lũng và chuyển tiếp dần
sang thềm sông bậc II.
- Sườn đổ lở rất phổ biến trong khu vực nghiên cứu, đặc trưng cho các
núi, đồi cấu tạo từ các đá vững chắc bị dập vỡ mạnh, thường phát triển dọc
các thung lũng kiến tạo. Dạng địa hình này hay gặp ở phần cao của sườn, gần đường chia nước, nơi có độ dốc lớn, đôi khi dốc đứng trên 450. Phần thấp của
sườn thoải hơn do tích tụ tảng lăn, dăm, sạn.
- Sườn bóc mòn tổng hợp được hình thành do tổng hợp các quá trình
làm thoải sườn như rửa trôi, xói rửa, trượt đất.... Dạng địa hình này phát triển rất rộng rãi ở phần cao của địa hình với độ dốc 15-250, một số nơi 350, ở phần thấp với độ dốc 8-150. Bề mặt sườn thường phủ sét chứa dăm, sạn, mảnh đá
dày 1,5-2m.
- Sườn xâm thực phát triển khá rộng rãi dọc các thung lũng sông suối
miền núi Quảng Nam như thung lũng thượng lưu sông Thu Bồn, thung lũng
sông Bung, sông A Vương.... Các sườn được thành tạo chủ yếu do sự đào
khoét của lòng sông trong vùng được nâng ổn định. Độ dốc sườn dao động từ 20-450, thậm chí là vách dốc đứng ở các đới đập vỡ kiến tạo. Các đoạn sườn
thoải phát triển trong các vùng đá gốc bị phong hóa mạnh.
- Sườn và bề mặt bóc mòn rửa thôi: Nước chảy tràn trên các bề mặt
nằm ngang, nghiêng thoải của pediment, các bề mặt san bằng, các bậc thềm,
địa hình đồi thoải... thường tạo nên dạng địa hình sườn và bề mặt bóc mòn rửa
trôi. Ở Quảng Nam, dạng địa hình này được quan sát khá điển hình ở Nông
Sơn, khu vực núi thấp ở Nam Giang. Sườn phát triển trên các đá có độ bền vững cơ học khác nhau với góc dốc từ 10-300.
- Nhóm dạng địa hình do dòng chảy
Dạng địa hình này là sự tổng hợp của cả địa hình dòng chảy tạm thời và
62
địa hình dòng chảy thường xuyên, bao gồm các bề mặt tích tụ, khe xói, bậc
thềm sông, bãi bồi. Chúng được phân bố dọc theo các sông, có chiều rộng và
độ cao khác nhau. Do địa hình thấp nên hầu hết các dạng địa hình này là nơi
tập trung dân cư và phát triển nông nghiệp.
- Nhóm dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp sông-biển: bao gồm các bề
mặt tích tụ sông-biển với độ cao từ 1-15m, có tuổi khác nhau, tập trung ở khu
vực cửa sông Thu Bồn và sông Trường Giang. Cấu tạo nên các bề mặt này là
tầng trầm tích gồm bột sét xám xanh, xám vàng ở trên và cát, sạn sỏi ở dưới.
- Nhóm dạng địa hình nguồn gốc biển, đầm phá - vũng vịnh: gồm các
thềm mài mòn tích tụ cao từ 10-60m, các bề mặt tích tụ đầm phá -vũng vịnh
phân bố ở các huyện đồng bằng phía đông như Núi Thành, Phú Ninh, TP Tam
Kì, Thăng Bình, Điện Bàn; các bề mặt bar cát cao từ 2-15m dọc ven biển.
- Nhóm dạng địa hình do gió
Dạng địa hình do gió là đê cát tích tụ biển do tác động của gió tạo nên
các đụn cát cao 5-15m phân bố dọc theo đường bờ biển. Gió cùng với nước
tạo nên hiện tượng cát bay, cát chảy khiến cho các đê cát có xu hướng dịch
chuyển dần về phía đất liền, vùi lấp đất canh tác và đất thổ cư.
- Địa hình nhân sinh: chủ yếu là các hồ chứa nước nhân tạo phân bố rải
rác ở vùng đồi núi. Việc xây dựng các hồ nước đã biến địa hình thung lũng
thành địa hình lòng hồ gây nên một số tác động tiêu cực đến môi trường.
2.1.4. Khí hậu
2.1.4.1. Chế độ nhiệt
Quảng Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của
biển, có nền nhiệt cao, nắng nhiều và ít chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa
đông. Tổng giờ nắng trong năm là 2140 giờ ở vùng đồng bằng phía đông và 1774 giờ ở vùng núi phía tây. Nhiệt độ trung bình năm từ 23-260C. Ở vùng đồng bằng ven biển, nhiệt độ trung bình năm khoảng 260C, vùng núi cao khoảng 22-230C. Tháng lạnh nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình khoảng 210C
63
ở vùng đồng bằng và 18-200C ở vùng núi. Tháng 6, 7, 8 là 3 tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình 27-290C, nhiệt độ tối cao trong ngày có thể tới 39- 400C. Biên độ nhiệt ngày đêm cũng như năm khoảng 7-80C. Độ ẩm tương đối
ở mức cao 84-87% (bảng 2.1). Như vậy Quảng Nam có khí hậu nhiệt đới,
không có mùa đông lạnh. Nền nhiệt cao cùng với độ ẩm lớn thúc đẩy các quá
trình phong hóa đá gốc phát triển mạnh, tạo tiền đề vật chất cho hoạt động
trượt lở.
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình tại Quảng Nam (thời kì 1981-2014)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Yếu tố Trạm
12 Năm
21,4 22,6 24,4 26,8 28,3 29,1 28,9 28,6 27,2 25,6 24,0 21,8
25,7
20,6 22,2 24,0 26,1 26,9 27,1 27,0 26,9 25,9 24,4 22,7 20,7
24,5
24,6 26,4 28,9 31,6 33,4 33,4 34,3 33,8 31,5 29,0 26,9 24,5
29,9
Tam Kỳ Trà My Tam Kỳ
24,7 27,1 30,1 32,9 33,8 33,9 33,8 33,5 31,5 28,7 26,2 23,9
30,0
Trà My
19,3 20,2 21,6 23,7 24,9 25,5 25,3 25,2 24,3 23,4 22,0 20,0
23,0
Tam Kỳ
18,4 19,3 20,6 22,3 23,1 23,5 23,2 23,3 22,9 22,1 20,8 18,9
21,5
Trà My
Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ tối cao trung bình Nhiệt độ tối thấp trung bình
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
2.1.4.2. Mưa và chế độ mưa
a) Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm ở Quảng Nam khá cao so với các tỉnh khác
trong cả nước và có xu hướng tăng dần từ đông sang tây (theo sự tăng dần của
độ cao địa hình). Ở đồng bằng phía đông lượng mưa trung bình năm khoảng
2200mm, vùng đồi và trung du khoảng 2500mm và vùng núi phía tây trên
3000mm, nhiều nơi ở phía tây và tây nam có thể đạt trên 4000mm. Trung
bình một năm ở Quảng Nam có từ 120-160 ngày mưa (bảng 2.2). Tại trạm
Khâm Đức, lượng mưa trung bình năm là 3301,79mm, với 136 ngày mưa,
trong đó nhiều năm lượng mưa lớn hơn 4500mm/năm như 1981: 4616,4mm;
64
2011: 4707mm, 1999: 5310,6 mm và lớn nhất là năm 2007, đạt 5817,8mm.
Vùng núi phía tây nam là nơi mưa nhiều nhất. Các số liệu quan trắc tại trạm
Trà My cho thấy lượng mưa trung bình năm đo được là 4126,87mm với 194
ngày mưa, trong đó có nhiều năm lượng mưa vượt quá 5000mm/năm. Đó là
các năm 1981, 1996, 2000, 2005, 2007 và 2011 với lượng mưa tương ứng là:
5375,2 mm; 5201mm; 5774,1mm; 5468mm; 5100mm và 5744,2mm. Đặc biệt
năm 1996, lượng mưa tại Trà My đạt mức kỉ lục, 7302,1mm. Đây là một
trong những tâm mưa lớn nhất cả nước.
Bảng 2.2: Một số đặc trưng mưa ở Quảng Nam (trung bình thời kì 1981-2015)
STT
Trạm
Lượng mưa TB năm (mm) 2427,55
Lượng mưa TB mùa thu (mm) 1524,68
Số ngày mưa (ngày) 130
1
Ái Nghĩa
1380,01
120
2
Câu Lâu
2146,57
1543,18
145
3
Giao Thủy
2483,93
1760,46
154
4
Hiệp Đức
3015,47
1422,68
117
5
Hội An
2192,81
1965,50
136
6
Khâm Đức
3301,79
1700,87
150
7
Nông Sơn
2969,7
1528,29
118
8
Quế Sơn
2540,59
1709,87
147
9
Tam Kì
2729,09
1208,44
150
10
Thành Mỹ
2255,30
1918,45
124
11
Tiên Phước
3252,88
2407,85
194
12
Trà My
4126,87
1211,06
137
13
Trao
2222,40
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy Văn và Biến đổi khí hậu)
b) Chế độ mưa
Mưa ở Quảng Nam phân hóa theo mùa khá rõ rệt. Mùa khô từ tháng 2
đến tháng 8 với lượng mưa thấp 500-800mm, chiếm 20-30% lượng mưa cả
65
năm. Mùa mưa kéo dài khoảng 5 tháng từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, lượng
mưa chiếm tới 70-80% lượng mưa cả năm. Mưa lớn thường tập trung vào 3
tháng mùa thu (tháng 9, 10,11). Trong 3 tháng này, lượng mưa chiếm tới 55-
70% lượng mưa cả năm và 70-85% lượng mưa của mùa mưa; số ngày mưa
lớn chiếm 70-80% và số ngày mưa rất lớn chiếm tới 80-95% của cả năm
(bảng 2.2, hình 2.7, hình 2.8). Sự phân hóa sâu sắc giữa hai mùa mưa khô làm
gia tăng tốc độ phong hóa, phá hủy đất đá, quá trình xâm thực, bóc mòn do đó
làm giảm độ bền của đất đá.
Tam Kì
Trà My
P (mm)
P (mm)
800
1200
1000
600
800
400
600
400
200
200
0
0
1
2
3
4
8
9 10 11 12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng
5 7 6 Tháng
Hình 2.7: Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm
Ngày
Ngày
Tam Kì
Trà My
2.5
3.5
3.0
2.0
2.5
1.5
2.0
1.5
1.0
1.0
0.5
0.5
0.0
0.0
7
1
2
3
4
8
9 10 11 12
1
2
3
4
8
9 10 11 12
5
5 6 Tháng
6 7 Tháng
Hình 2.8: Biểu đồ số ngày mưa rất lớn (≥100mm) tại một số trạm
2.1.4.3. Các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan đến trượt lở đất
a) Áp thấp nhiệt đới và bão
Quảng Nam là một trong số các tỉnh miền Trung chịu tác động mạnh
66
của áp thấp nhiệt đới và bão. Theo thống kê của ngành khí tượng thủy văn, từ
năm 1997 đến 2009 trên biển Đông xuất hiện 130 cơn bão và áp thấp nhiệt
đới, trong đó có 26 cơn bão và 12 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến tỉnh Quảng
Nam (bảng 2.3).
Bảng 2.3: Thống kê số lượng các cơn bão, áp thấp nhiệt đới
(Từ năm 1997 đến năm 2009)
Áp thấp nhiệt đới
Năm
Bão Ảnh hưởng Quảng Nam 1 5 2 2 2 0 1 2 6 3 0 0 2 26 Đổ bộ trực tiếp vào Quảng Nam 1 1 2 Biển Đông 0 3 9 3 1 1 0 1 2 6 4 7 3 40 Biển Đông 5 8 10 4 8 4 7 4 7 9 8 10 10 90 Ảnh hưởng Quảng Nam 0 3 1 1 1 0 0 1 2 1 0 2 0 12 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng
(Nguồn: [39]) Mùa bão ở Quảng Nam bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến tháng 12
hàng năm, trong đó tập trung vào tháng 10 và 11. Bão và áp thấp nhiệt đới đổ
bộ thường gây ra mưa lớn với lượng mưa có thể đạt 300-400mm chỉ trong
thời gian 3-4 ngày. Trong năm 2000, từ ngày 5 đến ngày 13/10 do ảnh hưởng
kết hợp giữa áp thấp nhiệt đới và không khí lạnh phía bắc, trên địa bàn tỉnh đã
có mưa to đến rất to ở nhiều nơi, lượng mưa phổ biến từ 350mm đến 450mm,
cá biệt vùng phía Nam của tỉnh lượng mưa lớn hơn như ở Tiên Phước
783mm, Trà My 646mm, Tam Kỳ 616mm. Mưa lớn đã gây ngập lụt các
67
huyện đồng bằng ở phía đông và gây sạt lở, vùi lấp các tuyến giao thông đi
các huyện miền núi như tuyến Quốc lộ 14, 14B, 14E, DT616, 604.... Năm
2004, trong các ngày 23-28/12, cơn bão số 4 kết hợp với không khí lạnh đã
gây mưa lớn. Lượng mưa phổ biến từ 300-400mm, một số nơi đạt trên
600mm như Hiệp Đức 966mm, Trà My 827mm, Tiên Phước 662mm. Trong
đợt mưa lớn này, trượt lở đất diễn ra ở nhiều nơi, chỉ tính riêng khối lượng đất đá sạt lở trên các tuyến đường giao thông ở tỉnh đã lên tới 680.000 m3. Năm
2009, trong 2 ngày 28-29/09, do chịu tác động trực tiếp của cơn bão số 9
(Ketsana), trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có mưa rất to với lượng mưa từ 500-
600mm chỉ trong thời gian 1-2 ngày. Cường độ mưa lớn gây ngập lụt trên
diện rộng và sạt lở đất ở hầu khắp các khu vực miền núi của tỉnh như Trà My,
Khâm Đức, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Hiệp Đức... Các đường
giao thông: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14E, 14D, tỉnh lộ 604, 616, 611 bị
sạt lở nghiêm trọng cả taluy âm và taluy dương với khối lượng đất đá lên tới 394.530m3.
b) Mưa lớn
Mưa ở Quảng Nam tập trung chủ yếu trong 3 tháng (9, 10,11) với
lượng mưa chiếm từ 55-70% lượng mưa cả năm, và thường xuyên xảy ra mưa
lớn. Theo số liệu từ năm 1981 đến 2015 của Viện Khí tượng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu, số ngày mưa lớn (SNML) (số ngày có lượng mưa ngày
>=50mm) của Quảng Nam trong một năm trung bình từ 9-20 ngày. Số ngày
mưa rất lớn (SNMRL) (số ngày có lượng mưa >=100mm) dao động từ 3 đến
8 ngày. Trong đó 3 tháng mùa thu (9,10,11), SNML và SNMRL dao động từ
6-14 ngày và 2 đến 8 ngày tương ứng. Ở một số nơi, SNML đạt trên 15 ngày
và SNMRL đạt trên 5 ngày như Hiệp Đức, Khâm Đức, Nông Sơn, Tiên
Phước, Trà My (bảng 2.4).
Mưa lớn với lượng mưa ngày cực đại trung bình trên phạm vi toàn tỉnh
đạt 190-300mm/ngày. Lượng mưa cực đại tối cao của các trạm ở mức 400-
650mm/ngày, trong đó cá biệt ở Khâm Đức, Tiên Phước, Trà My đã quan trắc
68
thấy những lượng mưa kỉ lục: Trà My 503.50 mm/ngày (11/11/2007), Khâm
Đức 693.50 mm/ngày (11/1/1999), Hội An 666.6 mm/ngày (3/11/1999).
Trung bình một năm ở Quảng Nam xảy ra từ 3 - 6 đợt mưa lớn, đặc biệt
có những năm số đợt mưa lớn nhiều hơn như năm 2000 có 9 đợt, năm 2007
có 8 đợt. Lượng mưa trong mỗi đợt này thường từ 300-400 mm, thậm chí có
thể đạt 600-700 mm trong thời gian 3-5 ngày.
Bảng 2.4: Một số đặc trưng mưa lớn ở Quảng Nam
(trung bình thời kì 1981-2015)
Trạm
SNML cả năm (ngày) 11,91
SNML mùa thu (ngày) 8,86
SNMRL cả năm (ngày) 4,17
SNMRL mùa thu (ngày) 3,51
Lượng mưa ngày cực đại (mm) 231,26
Ái Nghĩa
11,46
8,11
4,09
3,31
205,46
Câu Lâu
12,17
9,00
4,63
4,00
244,03
Giao Thủy
15,31
10,49
5,20
4,31
267,99
Hiệp Đức
11,97
8,63
4,31
3,51
221,10
Hội An
15,17
11,00
5,51
4,77
258,77
Khâm Đức
15,26
9,83
5,31
4,51
254,30
Nông Sơn
13,23
8,89
4,86
3,94
246,26
Quế Sơn
14,71
10,03
5,80
4,66
254,38
Tam Kì
10,31
6,71
3,17
2,71
215,38
Thành Mỹ
16,73
10,88
6,42
4,91
282,35
Tiên Phước
20,74
13,74
8,00
6,77
309,53
Trà My
8,73
6,18
2,44
2,24
187,79
Trao
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu)
Mưa lớn ở Quảng Nam xảy ra vào thu đông và do nhiều yếu tố: dải núi
Trường Sơn Nam ở phía tây tạo thành bức tường chắn đối với các luồng gió
mùa đông bắc từ biển, dải hội tụ nhiệt đới, hơn nữa ở khu vực này mùa mưa
trùng với thời kì hoạt động của áp thấp nhiệt đới và bão trên biển Đông. Đặc
biệt sự kết hợp của các hình thế thời tiết bão, áp thấp nhiệt đới và gió mùa
đông bắc đã tạo nên những đợt mưa rất lớn với lượng mưa ở nhiều nơi có thể
69
đạt 600-700mm, thậm chí >900mm như đã thấy trong năm 2004, 2007, 2009.
Mưa lớn với cường độ cao và kéo dài trong nhiều ngày gây ra lụt lội ở vũng
trũng, vùng đồng bằng và trượt lở đất ở vùng núi.
2.1.5. Thủy văn
Quảng Nam có hệ thống sông ngòi khá phát triển với mật độ sông suối trong tỉnh đạt trên 1km/km2 tập trung trong 2 hệ thống sông chính là Thu Bồn
– Vu Gia và sông Tam Kỳ [11], [27].
2.1.5.1. Hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia
Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có diện tích lưu vực là 10350km2.
Đây là hệ thống sông lớn nhất khu vực Trung Trung Bộ và là một trong 9 hệ
thống sông lớn ở nước ta. Hệ thống sông Thu Bồn do dòng chính sông Thu
Bồn và sông Vu Gia tạo thành.
- Sông Thu Bồn: Thượng lưu sông Thu Bồn được gọi là sông Tranh hay
sông Tĩnh Gia, bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2000 m ở sườn đông nam dãy
Ngọc Linh chảy theo hướng gần bắc nam qua các huyện Trà My, Tiên Phước,
Hiệp Đức và Quế Sơn, rồi chảy qua Giao Thuỷ vào vùng đồng bằng qua các
huyện Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bản, Quế Sơn, đổ ra biển tại cửa Đại.
Chiều dài của dòng chính đến Cửa Đại dài 198 km với tổng diện tích đến Giao Thủy (nơi hợp lưu với sông Vũ Gia) rộng 3,825 km2. Thượng lưu của
sông Thu Bồn có các phụ lưu lớn như Sông Khang, sông Vang, sông Tranh,
sông Gềnh Gềnh.
- Sông Vu Gia bắt nguồn từ sườn phía tây nam dãy núi Ngọc Linh
thuộc địa phận tỉnh Kon Tum. Sông chảy theo hướng từ nam đến bắc rồi
chuyển sang hướng từ tây nam đến đông bắc đến Ái Nghĩa thì đổ vào sông
Thu Bồn qua sông Quảng Huế. Dòng chính của sông tiếp tục chảy về phía
đông, chia cắt thành các chi lưu và đổ ra biển tại Cửa Hàn. Sông Vu Gia có
các nhánh quan trọng gồm sông Cái, sông Bung, sông Kôn. Chiều dài dòng
chính tính từ thượng nguồn sông Cái đến cửa Hàn (Đà Nẵng) dài 204 km.
70
Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia có 19 phụ lưu cấp 1 - 3, cùng nhiều
chi lưu có chiều dài trên 10km. Bề mặt lưu vực có dạng hình quạt và có độ
dốc bình quân khá lớn, tới 25,5%. Bắt nguồn từ các trung tâm mưa lớn và
chảy qua khu vực có lượng mưa phong phú nên hệ thống sông Thu Bồn - Vu
Gia có lượng dòng chảy dồi dào. Tuy nhiên do tính chất phân mùa của chế độ
mưa nên chế độ dòng chảy của sông phân hóa thành hai mùa khá sâu sắc.
Mùa lũ bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII. Lượng nước mùa lũ đạt
62,5 - 69,2% lượng nước cả năm, tháng có lượng nước lớn nhất là tháng XI
đạt 26,5 - 30,9% lượng nước cả năm. Mùa kiệt có lượng nước đạt 21,8 -
38,5% lượng nước cả năm và tháng có lượng nước nhỏ nhất là tháng IV và
chỉ đạt 2,1 - 2,6% lượng nước cả năm [27]. Do lưu vực có lượng mưa và
cường độ mưa lớn, các dòng sông ngắn và dốc, lòng sông tương đối hẹp, sông
hầu như không có phần trung lưu nên lũ đổ dồn về hạ lưu khá đột ngột, biên
độ lũ, cường độ lũ và mực nước lũ khá cao, thường gây ra ngập lụt nghiêm
trọng cho vùng hạ lưu. Trong khi đó về mùa khô, đáy các thung lũng thường
cạn, lòng sông bị thu hẹp và uốn khúc.
2.1.5.2. Sông Tam Kỳ
Với diện tích 1.040km2, sông Tam Kỳ bắt nguồn từ sườn phía bắc núi
Chùa, trên độ cao từ 700 - 900m thuộc huyện Bắc Trà My và Núi Thành.
Sông chảy theo phương á kinh tuyến, qua các huyện Núi Thành, Phú Ninh rồi
theo phương á vỹ tuyến chảy qua thành phố Tam Kỳ và đổ vào vũng An Hoà
(huyện Núi Thành). Năm 1980, hồ Phú Ninh được xây với diện tích mặt hồ khoảng 37km2, dung tích 370 triệu mét khối nước đã điều tiết một phần dòng
chảy của hệ thống sông này.
Ngoài 2 hệ thống sông lớn trên, Quảng Nam còn có các sông nhỏ: sông
Vĩnh Điện, sông Trường Giang, sông Quảng Huế, sông Bà Rén, sông An Tân,
Ly Ly.... và hệ thống khe suối phân bố ở khu vực miền núi.
71
Các dòng sông chính và đặc trưng hình thái lưu vực sông ở tỉnh Quảng
Nam được thể hiện ở (bảng 2.5).
Bảng 2.5: Đặc trưng hình thái các sông thuộc tỉnh Quảng Nam
Đặc trưng trung bình lưu vực
TT Sông
Đổ vào
Độ cao nguồn sông (m)
Chiều dài sông (km)
Diện tích lưu vực (km2)
Độ cao (m)
Độ dốc (%)
Độ rộng (km)
Mật độ lưới sông (km/km2)
Hệ số uốn khúc
205
10350
552
25,5
70
0,47
1,86
1.
Cửa Đại 1600
Thu Bồn- Vu Gia
1.1 Tĩnh Yên Thu Bồn 2000
163
3690
453
21,3 43,4
0,41
2,67
204
5,7
9,0
279
0,26
1.2 Ly Ly
Thu Bồn
525
1,38
38
400
23,3 8,9
249
0,29
1.3 Vang
Tĩnh Yên 300
1,26
24
609
Tĩnh Yên 800
210
20,4 12,1
1,1
1,36
57
Tịnh Yên 300
249
400
23,3 8,9
0,29
0,32
1.5
24
488
324
22,7 16,2
0,68
1,46
1.6
35
Tĩnh Yên 900
1.4 Khang Ghềnh Ghềnh Ngọn Thu Bồn 1.7 Bung
Vu Gia
1300
131
2530
816
37
34
0,31
2,02
1.8 Kôn
Vu Gia
800
31
18,4
527
0,66
627
1,62
47
1.9 Giang
Vu Gia
1000
670
23,7
9
0,27
496
0,16
62
500
1040
84
9,4 14,8
0,5
0,21
70
2. Tam Kỳ An Hòa
(Nguồn: [27])
Mạng lưới sông ngòi phát triển dày, chứa đựng lượng dòng chảy mặt
hàng năm khá lớn khoảng 21,5 tỷ mét khối. Nếu tính trung bình cho toàn diện
tích vùng nghiên cứu sẽ được một lớp dòng chảy 2060mm. So với toàn lãnh
thổ Việt Nam Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng nguồn nước mặt vào loại phong
phú. Đây là tài nguyên cho phát triển kinh tế và phục vụ đời sống dân sinh
nhưng đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các tai biến ngoại sinh
xảy ra mạnh mẽ ở khu vực [27].
2.1.6. Vỏ phong hóa
Quảng Nam nằm trong vùng có đặc điểm địa chất, kiến tạo phức tạp,
địa hình đa dạng từ đồng bằng đến vùng núi, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm với 2
72
mùa mưa khô rõ rệt. Những điều kiện đó thúc đẩy quá trình phong hóa phát
triển mạnh mẽ, hình thành các kiểu vỏ phong hóa khác nhau. Do điều kiện khí
hậu nhiệt đới ẩm nên ở Quảng Nam cũng như nhiều nơi khác trên lãnh thổ
Việt Nam, vỏ phong hóa được thành tạo rộng rãi trên các loại đá khác nhau
theo xu hướng chủ đạo là laterit hóa (tích tụ sắt và nhôm). Tuy nhiên, trong
điều kiện tự nhiên cụ thể mà sản phẩm phong hoá được bảo tồn ở mức độ
khác nhau tạo thành các kiểu vỏ đặc trưng như Ferosialit, Sialferit, Sialit.
Dựa trên những tài liệu nghiên cứu về vỏ phong hóa Việt Nam và khu
vực [34], [16] lãnh thổ Quảng Nam có 4 kiểu vỏ phong hoá: ferosialit, silicit,
sialferit và feralit. Sự phân loại này dựa trên biểu đồ ba hợp phần SiO2, Al2O3
và Fe2O3. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn phân bố các trầm tích Đệ
tứ bở rời hỗn hợp.
Kiểu vỏ phong hóa Ferosialit (FeSiAl) phát triển trên nhiều loại đá: đá
trầm tích lục nguyên, đá biến chất, đá magma axít, đá magma mafic và siêu
mafic. Đặc trưng của vỏ phong hóa này là sự có mặt với hàm lượng cao của
ba ôxit tạo đá SiO2, Al2O3, Fe2O3. Kiểu vỏ này rất phổ biến tại Quảng Nam,
chiếm 54,6% diện tích, phân bố rộng khắp từ vùng đồi thấp đến vùng núi phía
tây, trong đó tập trung thành những vùng lớn ở Đông Giang, Tây Giang, Nam
Giang, Phước Sơn và Nam Trà My. Ngoài ra kiểu vỏ phong hóa này còn phân
bố ở phía tây các huyện Đại Lộc, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà
My. Thành phần thạch học gồm: cát, sạn, sét lẫn tảng, dăm sạn đa khoáng có
độ gắn kết yếu.
Kiểu vỏ phong hóa Sialferit (SiAlFe) phát triển khá phổ biến trên các
đá granit, ryolit, đá phiến, lục nguyên xen phun trào axít, đá phiến kết tinh
thạch anh felspat. Kiểu vỏ này chiếm 25,2% diện tích của tỉnh, phân bố thành
các dải theo phương á vĩ tuyến: dải thứ nhất kéo dài từ phía bắc huyện Đại
Lộc qua Đông Giang đến Tây Giang; dải thứ 2 từ Nam Giang qua Nông Sơn
đến phía tây các huyện Quế Sơn, Duy Xuyên, Thăng Bình; dải thứ 3 chiếm
73
phần phía nam huyện Núi Thành và Bắc Trà My. Ngoài ra vỏ Sialferit còn
phân bố rải rác ở phía tây huyện Nam Giang và Phước Sơn. Tổ hợp khoáng
vật đặc trưng cho kiểu vỏ này là thạch anh - kaolinit - hydromica - goethit.
Kiểu vỏ phong hóa silicit (Si) chủ yếu là sản phẩm phong hóa cơ học
của các đá trầm tích lục nguyên, đá biến chất. Kiểu vỏ phong hóa này chiếm
diện tích nhỏ, 3,8% diện tích cả tỉnh, phân bố rải rác với quy mô nhỏ ở các
huyện Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My.
Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh, ít kaolinit.
Kiểu vỏ phong hóa feralit chiếm diện tích nhỏ, 2,67% diện tích, phân
bố chủ yếu ở dải đồi ven rìa đồng bằng trên địa bàn huyện Đại Lộc, Duy
Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh và Núi Thành. Kiểu vỏ này có thành
phần khoáng vật chủ yếu là goethit, kaolinit, hydromica và được hình thành ở những vùng địa hình có độ dốc nhỏ 3-100.
Ngoài các kiểu vỏ phong hoá nêu trên, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn
phân bố các trầm tích Đệ tứ hỗn hợp bở rời chiếm tới 13,6% diện tích tự nhiên
của tỉnh. Các trầm tích bở rời phân bố dọc theo các thung lũng sông A Vương,
Bung.. và dải đồng bằng ven biển với thành phần gồm cuội, sỏi, sạn, cát pha,
sét pha và sét, độ dính kết yếu. Chiều dầy trầm tích từ 5 - 10 đến 20 - 30 m.
2.1.7. Lớp phủ thực vật
Do ảnh hưởng của địa hình và khí hậu, lớp phủ thực vật ở Quảng Nam
rất phong phú và đa dạng. Đây là nơi gặp gỡ của hai luồng di cư thực vật đi từ
Himalaya qua Vân Nam xuống và từ Malayxia đi lên.
Theo kết quả công bố hiện trạng rừng năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, toàn tỉnh hiện có 719.813 ha đất lâm nghiệp, chiếm
68,9% diện tích tự nhiên, trong đó diện tích đất có rừng là 552.147 ha, tỉ lệ
che phủ rừng đạt 51,5%. Trong tổng diện tích đất có rừng, diện tích rừng tự
nhiên là 409.840 ha, chiếm 74,2%, rừng trồng là 142.307 ha, chiếm 25,8%.
Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Nam được trình bày trong hình 2.12.
74
Rừng Quảng Nam thuộc loại rừng nhiệt đới lá rụng thường xanh quanh
năm, rất phong phú, đa dạng về cấu trúc, tổ thành loài với nhiều loài thực vật
qúy hiếm: kiền kiền, lim xanh, gõ, sao đen, chò đen, táu…; nhiều loài dược
liệu quý: sâm Ngọc Linh, sa nhân, ba kích, ngũ gia bì.... và các loại lâm sản
khác: song, mây, đót, sặt.... Rừng giàu ở Quảng Nam hiện còn khoảng hơn 10
nghìn ha, phân bố ở các khu vực núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là
rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha.
Trên địa bàn tỉnh hiện có một số khu bảo tồn thiên nhiên như Sông
Thanh (79.634 ha), Ngọc Linh (17.576 ha), và mới nhất là khu bảo tồn Sao La
thuộc hai huyện Tây Giang, Nam Giang có diện tích hơn 16.500 ha.
Bên cạnh diện tích rừng với độ che phủ lớn, quá trình canh tác của người
dân đã tạo ra hàng loạt các kiểu thảm thứ sinh như rừng tre nứa, trảng cây bụi
thứ sinh, trảng cỏ thứ sinh và thảm thực vật trồng như lúa, các loại rừng trồng,
hoa màu, nương rẫy, cây công nghiệp, các cây trồng trong các khu dân cư.
Do bị tàn phá trong chiến tranh, do bị khai thác quá mức để lấy gỗ, lấy
đất trồng cây lương thực, cây công nghiệp trong một thời gian dài nên diện tích
rừng ở Quảng Nam giảm mạnh từ năm 1943 đến năm 1983, độ che phủ từ
69,89% xuống còn 20,5%. Đến năm 2005, độ che phủ rừng đạt 43,4% bằng 2/3
độ che phủ rừng năm 1943. Việc đẩy mạnh trồng rừng trong những năm gần
đây đã tăng diện tích đất có rừng của Quảng Nam lên hơn 50% vào năm 2015.
Đây là một trong những địa phương có diện tích đất có rừng cao nhất cả nước.
Tuy diện tích rừng tăng nhưng chủ yếu là rừng trồng, rừng tái sinh, khả năng
trữ nước và điều tiết nước trong lưu vực kém, khiến cho đất đai bị xói mòn
mạnh; đó cũng là nguyên nhân gây lũ lụt, trượt lở đất, làm suy kiệt nguồn nước
mặt cũng như nước ngầm, làm gia tăng sự bồi lấp các lòng sông ở hạ du.
2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
2.2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội
75
Theo số liệu thống kê năm 2014, dân số toàn tỉnh là 1.471.800 người,
trong đó số người trong độ tuổi lao động là 890.300 người, chiếm khoảng 60,4%. Mật độ dân số trung bình là 141người/km2, so với 274 người/km2 của
cả nước [35]. Dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn (80,7%) và số lao động
trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản chiếm 52,6% trong tổng số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh. Quảng Nam có 34 tộc người cùng
sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh (91.1%), người Cơ Tu (3.2%),
người Xơ Đăng (2.7%), và người Gié Triêng (1.3%). 29 tộc người còn lại
(Co, Mnông, Mường, Tày, Hoa (Hán), Nùng, Thái, Hrê, Dao, Sán, Dìu, Gia
Rai....) chỉ chiếm 0.9% dân số [6].
Về tổ chức hành chính, tính đến tháng 3 năm 2015, Quảng Nam có 2
thành phố là Tam Kì và Hội An, 1 thị xã Điện Bàn và 15 huyện là Thăng
Bình, Duy Xuyên, Phú Ninh, Núi Thành, Tiên Phước, Nông Sơn, Quế Sơn,
Đại Lộc, Hiệp Đức, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam
Trà My, Bắc Trà My với 247 xã, phường, thị trấn.
Sau khi tái lập tỉnh vào năm 1997, kinh tế Quảng Nam đã có sự phát
triển khá nhanh. Tổng sản phẩm năm 2014 đạt mức khoảng 51,7 nghìn tỷ
đồng (giá hiện hành), tổng sản phẩm bình quân đầu người trên 35 triệu/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng khu vực công
nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm thuỷ sản, tuy nhiên mức độ
dịch chuyển còn khá chậm. Đời sống của người dân đã được cải thiện đáng
kể, tỉ lệ hộ nghèo đã giảm. Tuy nhiên ở các huyện miền núi phía tây, kinh tế
còn rất khó khăn, trình độ nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ tài
nguyên môi trường còn thấp. Tình trạng chặt phá rừng lấy gỗ, chặt phá, đốt
rừng lấy đất sản xuất diễn ra ở nhiều địa phương và trong nhiều năm. Đây là
vấn đề kinh tế xã hội rất đáng quan tâm đồng thời cũng là vấn đề môi trường
bức xúc cần phải giải quyết.
76
2.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế ảnh hưởng đến phát sinh tai biến
trượt lở đất
2.2.2.1. Hoạt động sản xuất nông-lâm nghiệp
Sản xuất nông - lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
của Quảng Nam. Năm 2014 lĩnh vực nông lâm thủy sản đóng góp 17% tổng
GRDP, và tạo việc làm cho 52,6% tổng số lao động hoạt động trong các
ngành kinh tế [6]. Với một tỉnh địa hình đồi núi chiếm hơn 70% diện tích tự
nhiên, việc phát triển nông - lâm nghiệp ở miền núi Quảng Nam là hoạt động
thiết yếu vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa bảo vệ môi trường sinh thái.
Thực tế sản xuất nông nghiệp ở đây đã có truyền thống từ lâu đời và trong
một thời gian dài với phương thức canh tác du canh du cư, đốt phá rừng làm
nương rẫy. Quá trình canh tác không hợp lý của con người đã làm suy giảm
nghiêm trọng lớp phủ thực vật, tạo điều kiện thuận lợi cho các yếu tố phong
hoá và làm thay đổi tính chất cơ lý sẵn có của đất đá. Tình trạng chặt phá rừng
lấy gỗ, lấy đất canh tác nhất là những khu rừng giàu, rừng tự nhiên diễn biến
phức tạp và trở thành điểm nóng. Tính từ năm 2000-2010 trung bình mỗi năm
ở Quảng Nam có khoảng 53ha rừng bị chặt phá. Năm 2014, 2015 diện tích
rừng bị chặt phá tương ứng là 55,5ha và 75 ha [35], [5]. Trong những năm
gần đây, tỉ lệ che phủ rừng tăng và hiện đạt trên 50% do đẩy mạnh việc trồng
rừng. Chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp, khoán, giao đất giao
rừng đã khiến cho diện tích rừng trồng tăng nhanh góp phần cải thiện kinh tế
cho các hộ dân sống gần rừng, ven rừng. Tuy nhiên, diện tích rừng trồng tăng
đồng nghĩa việc lấn chiếm rừng, phá rừng trái phép tăng khiến công tác quản
lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng trở nên khó khăn hơn. Xét về khía cạnh
môi trường, rừng trồng, rừng tái sinh có cấu trúc đơn giản nên khả năng giữ
đất, giữ nước kém. Do vậy những bất hợp lí trong tập quán canh tác, khai thác
và sử dụng tài nguyên rừng làm lớp phủ thực vật trở nên cạn kiệt, diện tích đất
trống đồi trọc gia tăng là tiền đề cho phát sinh trượt lở đất ở khu vực nghiên
77
cứu.
2.2.2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản
Quảng Nam là tỉnh có tiềm năng tương đối lớn về khoáng sản, vừa
phong phú về chủng loại vừa đa dạng về nguồn gốc. Hiện nay, toàn tỉnh có
khoảng 45 loại khoáng sản, trong đó một số khoáng sản có giá trị được phát
hiện có trữ lượng lớn như: vàng ở Bồng Miêu (12.388 kg) và Đăk Sa (7.210
kg); than đá ở Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm với tổng trữ lượng khoảng 13
triệu tấn; uran có trữ lượng khoảng trên 14 ngàn tấn ở Thạnh Mỹ; felspat ở
Đại Lộc, Đại An, Lộc Quang với trữ lượng khoảng 1,84 triệu tấn; đá xây
dựng với trữ lượng trên 100 triệu mét khối; đá vôi ở A Sờ và Thạnh Mỹ với
trữ lượng dự kiến trên 600 triệu tấn; cát, cuội, sỏi phân bố ở bãi bồi ven hệ
thống các sông của tỉnh với trữ lượng khá lớn .... Nguồn tài nguyên khoáng
sản dồi dào tạo điều kiện cho ngành công nghiệp khai thác khoáng sản của
tỉnh hình thành và phát triển. Trong thời gian qua, đã có hàng trăm mỏ khoáng
sản được đưa vào khai thác ở các quy mô khác nhau để cung cấp nguyên -
nhiên - vật liệu cho việc phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đáng kể vào
việc tăng ngân sách, giải quyết việc làm. Tuy nhiên nhiều cơ sở khai thác còn
nhỏ lẻ, manh mún, công nghệ khai thác thô sơ, chủ yếu là tận thu, thậm chí là
khai thác trái phép không chỉ gây tổn thất tài nguyên và nguồn thu ngân sách
mà còn tác động lớn đến môi trường. Hoạt động khai khoáng trên địa bàn tỉnh
gây nguy cơ biến đổi địa hình cũng như ảnh hưởng đến phát sinh trượt lở đất
lớn nhất phải kể đến như khai thác vàng ở Bồng Miêu và Phước Sơn; khai
thác than ở Nông Sơn, Ngọc Kinh, An Điềm; khai thác felspat ở Đại Lộc,
khai thác đá xây dựng ở Nam Giang và Tiên Phước. Các hoạt động này gây ô
nhiễm môi trường nước, tàn phá rừng, làm xáo trộn bề mặt đất, sa mạc hóa
đất đai; gây bồi lấp, sụt lún, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên. Hoạt động khai
khoáng cũng tạo nên các dạng địa hình có tiềm năng gây trượt lở cao như các
bãi đổ thải lớn, các moong khai thác... Đặc biệt hoạt động khai thác khoáng
78
sản ở Quảng Nam tập trung chủ yếu ở các vùng núi và trung du khiến phạm vi
tác động sâu rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các vùng rừng và diện tích
đất rừng xung quanh khu vực khai thác.
2.2.2.3. Phát triển thủy điện
Do đặc điểm địa hình và thủy văn, Quảng Nam là một trong số ít tỉnh
trên cả nước có tiềm năng thủy điện lớn. Tính đến cuối năm 2014, trên địa
bàn tỉnh đã có 14 công trình thủy điện đang hoạt động, riêng hệ thống sông
Vu Gia - Thu Bồn có 7 nhà máy với tổng công suất 838MW (A Vương, Sông
Côn 2, Sông Tranh 2, Ðăk Mi 4, Sông Bung 6, Sông Bung và Sông Bung 4;
07 dự án đang xây dựng (trong đó có 3 dự án trên sông Vu Gia - Thu Bồn:
Sông Bung 2, Đăk Mi 2 và Đăk Mi 3), 10 dự án đã được tham gia thiết kế cơ
sở và 09 dự án đang nghiên cứu lập dự án đầu tư [40]. Việc phát triển thủy
điện ở Quảng Nam thực tế đã đem lại nhiều lợi ích: bổ sung khoảng 5% lượng
điện vào nguồn điện quốc gia, tăng giá trị sản xuất công nghiệp gần 4.000 tỷ
đồng/năm và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách khoảng 800 tỷ đồng. Việc
tích nước các hồ chứa góp phần kiểm soát lũ, lụt vào mùa mưa; cấp nước sinh
hoạt, phục vụ sản xuất nông nghiệp hạ du vào mùa khô. Việc xây dựng các
công trình thủy điện đã tạo nên diện mạo mới cho nông thôn miền núi về cơ
sở hạ tầng, giáo dục, y tế và cải thiện đời sống cho một bộ phận dân cư địa
phương. Tuy nhiên, việc xây dựng và vận hành các công trình thủy điện ở
Quảng Nam đã có những tác động đến môi trường. Xét về khía cạnh phát sinh
tai biến, thủy điện có ảnh hưởng một cách gián tiếp đồng thời lại là đối tượng
chịu tổn thương. Phát triển thủy điện đồng nghĩa với việc rừng bị xâm hại
nghiêm trọng. Một diện tích lớn rừng bị chặt phá làm hồ tích nước và xây
dựng đường dây truyền tải điện lên lưới điện quốc gia. Các công trình thủy
điện làm mất đất sản xuất nông nghiệp và đi kèm với nó là phải chuyển một
số rừng phòng hộ sang cấp đất sản xuất cho các hộ tái định cư. Theo báo cáo
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam, từ năm 2000 đến
79
2013 diện tích đất rừng và đất lâm nghiệp bị thu hồi để đầu tư cho các dự án
thủy điện là 11.396,52ha, trong đó riêng 10 công trình thủy điện theo quy
hoạch bậc thang Vu Gia- Thu Bồn đã thu hồi 8.717ha (chiếm 76,49%). Chính
vì vậy diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu
nguồn trong khi việc trồng bù rừng lại không được thực hiện đầy đủ. Bên
cạnh đó, các hồ thủy điện, các con đường công vụ thi công thủy điện tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận chuyển gỗ trái phép khiến cho tình hình chặt phá
rừng, khai thác gỗ trái phép diễn ra phức tạp.
Các hồ chứa nước, các công trình thuỷ điện đã kích thích các đới đứt gẫy
hoạt động tăng nguy cơ phát sinh tai biến như động đất, nứt đất, trượt lở....
Công trình thủy điện sông Tranh 2 là một điển hình. Trong năm 2012 khu vực
hồ thủy điện này xảy ra 75 cơn dư chấn, gây nứt nẻ nhà dân, cơ quan, trường
học và gây tâm lý hoang mang trong nhân dân. Việc xây dựng các công trình
thuỷ điện đã làm gia tăng độ dốc sườn ở khu vực miền núi, tác động đến dòng
chảy hoạt động, phá vỡ trạng thái cố kết của đất đá và trực tiếp làm biến đổi
chế độ nước mặt và thay đổi mực nước ngầm.
2.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Quảng Nam có một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ. Các công trình
về lĩnh vực điện, đường, trường, trạm được quan tâm đầu tư xây dựng và tu
sửa kịp thời, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông. Mạng lưới giao thông
đường bộ phát triển với các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã
và đường giao thông nông thôn. Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam là tuyến
huyết mạch ở phía đông. Đường Hồ Chí Minh chạy gần như song song với
quốc lộ 1A, có chiều dài 190km và đi qua Quảng Nam ở cả nhánh tây và
nhánh đông. Các quốc lộ 14D, 14E, 40B và các tuyến tỉnh lộ nối các huyện
đồng bằng ở phía đông với các huyện miền núi phía tây tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động giao thương giữa các địa phương trong tỉnh và giữa Quảng
Nam với nước bạn Lào.
80
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ tai biến địa chất, đặc biệt là ở khu vực miền
núi. Việc xây dựng nhà ở và các công trình khác trên các sườn đồi, sườn núi
làm tăng tải trọng trên các sườn dốc, làm thay đổi chế độ thủy văn trên sườn
và do đó gây tác động xấu đến sự ổn định của sườn. Các hoạt động xẻ núi làm
đường, làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả năng làm mất ổn định sườn [88].
Thực tế cho thấy trên các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ cắt qua miền núi, nhiều nơi sườn bị xẻ rất dốc, trên 300 thậm chí 40-500 và trượt lở đất xảy ra khá phổ
biến. Đường Hồ Chí Minh qua Quảng Nam chủ yếu được xây dựng trên các
sườn núi, đặc biệt nhánh tây chạy qua một vùng núi cao có địa hình bị chia
cắt sâu lớn và có sườn rất dốc. Từ khi hoàn thành và đưa vào sử dụng (năm
2006) hiện tượng trượt đất đã xảy ra khá nhiều trên toàn tuyến, nhiều đoạn
trượt lở xảy ra nhiều lần như đoạn A Tép - thị trấn P’Rao, đoạn cầu Sông
Bung tới đỉnh đèo Thạnh Mỹ, đoạn trấn Thạnh Mỹ - xã Cà Dy.... Trượt lở làm
ách tắc giao thông, phá hủy đường, nứt đường và cần một lượng kinh phí lớn
để khắc phục, sửa chữa.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2:
Các điều kiện tự nhiên của Quảng Nam đều có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình phát sinh tai biến trượt lở đất. Cấu trúc địa chất và thành phần thạch
học tạo những điều kiện thuận lợi cho quá trình phong hóa đá gốc. Hệ thống
các đứt gãy phát triển và hoạt động tạo nên các khe nứt làm cho việc thâm
nhập của nước được dễ dàng, làm giảm độ bền kháng cắt của đất đá. Địa hình
miền núi với độ dốc lớn, phân cắt sâu mạnh tạo ra năng lượng địa hình lớn.
Tính chất phân mùa của nhiệt, ẩm thúc đẩy quá trình phong hóa đá gốc, tạo ra
các sản phẩm dễ nhạy cảm với các tác động ngoại sinh và tác động nhân sinh.
Đặc biệt chế độ mưa tập trung theo mùa với lượng mưa lớn trong thời gian
ngắn làm tăng nhanh áp lực nước lỗ hổng, giảm độ kết dính của đất đá, tăng
81
tải trọng trên sườn. Khí hậu (chủ yếu là mưa) được xem là yếu tố thúc đẩy
quá trình trượt lở diễn ra nhanh hơn.
Các hoạt động nhân sinh tác động trực tiếp hay gián tiếp đến trượt lở
đất. Hoạt động đốt, chặt phá rừng lấy đất gỗ, lấy đất sản xuất, khai thác
khoáng sản, xây dựng các công trình thủy điện đều làm suy giảm diện tích và
độ che phủ rừng. Việc cắt xẻ sườn dốc để làm đường giao thông ở khu vực
miền núi làm tăng độ dốc, tăng khả năng làm mất ổn định sườn khiến cho
trượt lở ở các khu vực này xảy ra thường xuyên hơn đặc biệt trong những thời
kì mưa lớn.
82
Chương 3
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT Ở TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Hiện trạng trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Khái quát chung
Quảng Nam được xem là một trong những tỉnh có tai biến trượt lở đất
diễn ra mạnh mẽ và thường xuyên nhất ở nước ta. Trượt lở đất xảy ra trên hầu
khắp các huyện miền núi của tỉnh trong đó tập trung với mật độ lớn hơn ở các
huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Tiên Phước, Bắc Trà My và
Phước Sơn. Trượt lở đất cũng xảy ra mạnh mẽ trên các mái taluy dọc theo các
tuyến quốc lộ: 14B, 14E, 14D, 40B và đường Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có
rất nhiều điểm trượt trên các tuyến tỉnh lộ, đường liên huyện: tỉnh lộ 616 (từ
Tam Kì đi Tắc Pỏ), tỉnh lộ 604 (từ Prao đến Túy Loan). Theo báo cáo hàng
năm của UBND tỉnh Quảng Nam, trượt lở đất chủ yếu xảy ra vào mùa mưa,
tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 và trong hoặc sau các đợt mưa lớn. Các vụ
trượt lở đất lớn với hàng ngàn mét khối đất đá đổ xuống vùi lấp nhà cửa,
ruộng đồng, đường giao thông và thậm chí gây thiệt hại về người. Có thể chỉ
ra một số vụ điển hình như sau:
Năm 1999: Do sự kết hợp của không khí lạnh mạnh với dải áp thấp
xích đạo, các nhiễu động trên cao và áp thấp nhiệt đới, Quảng Nam đã có mưa
rất lớn từ ngày 1 đến 6 tháng 11 năm 1999. Lượng mưa đo được trong 6 ngày
ở các trạm từ 850-1200mm. Mưa lớn gây trượt lở đất mạnh ở khu vực miền núi với 1.041.902m3 đất đá đổ xuống đường giao thông. Tại khu vực đào vàng
xã Phước Công và Phước Chánh huyện Phước Sơn, một mảng núi khổng lồ
ập xuống, hơn 40 người bị chôn vùi dưới hàng ngàn khối đất đá.
Năm 2003: Từ ngày 10-14 tháng 11 năm 2003, hầu hết các nơi trên địa
bàn Quảng Nam đã có mưa to đến rất to, phổ biến từ 150 – 300mm. Một số
nơi mưa lớn như Trà My 599mm, Tiên Phước 435mm, Tam Kỳ 394mm,
Phước Sơn 482mm. Tại huyện Nam Trà My, tuyến đường từ Nước Xa đi Tắc
83
Pỏ bị sạt lở, khoảng 10.000m3 đất đá đã lấp đường và 7ha ruộng, 1 nhà dân và
1 trường mẫu giáo bị sập khiến 1 người chết và 1 người bị thương. Tại bãi
đào vàng xã Phước Thành (Phước Sơn) cơn mưa lũ giữa đêm 13/11 đã làm cả
quả núi khổng lồ sạt lở khiến 19 người thiệt mạng.
Năm 2004: Trong các ngày 25, 26, 27 tháng 12, trượt lở đất do mưa lớn
xảy ra trên hầu khắp các tuyến đường miền núi của tỉnh. Tổng khối lượng đất trượt lở trên các tuyến đường ở tỉnh Quảng Nam khoảng 685.000 m3. Các
tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 14B, 14D, 14E và tỉnh lộ lên miền núi hầu hết bị ách tắc với khối lượng đất trượt lở trên 400.000m3. Các tuyến đường
huyện, đường liên xã, liên thôn ở các huyện miền núi bị xói lở nghiêm trọng.
Năm 2007: Thời tiết, khí hậu ở Quảng Nam có những diễn biến rất
phức tạp. Mưa lũ xảy ra liên tiếp với lượng mưa và cường độ mưa rất lớn. Chỉ
tính trong thời gian hơn 2 tháng, từ 1/10 đến 7/12/2007, do ảnh hưởng của
không khí lạnh phía bắc và các cơn bão số 5, số 6, trên địa bàn tỉnh đã liên
tiếp xảy ra 8 đợt mưa lớn với tổng lượng mưa trên toàn tỉnh phố biến từ 1800-
2000mm, đặc biệt ở Trà My lượng mưa lên tới 2910mm. Mưa lũ kéo dài
khiến cho hiện tượng lở đất, lũ quét xảy ra ở nhiều nơi tại vùng núi, tình trạng
sạt lở bờ sông, xói lở, bồi lấp ruộng đồng diễn ra khá nghiêm trọng.
Năm 2009: Trong 2 ngày 28, 29/9, do chịu tác động trực tiếp của cơn
bão số 9, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có mưa rất to với lượng mưa từ 500-
600mm. Cường độ mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng và sạt lở nhiều tuyến
đường giao thông trên địa bàn tỉnh. Tổng khối lượng đất trượt lở trên các tuyến đường trong đợt này khoảng 394.530m3. Ngày 29/9, sạt lở núi tại thôn 1
xã Trà Nam (huyện Nam Trà My) đã làm 3 người chết, 3 học sinh bị thương
nặng. Trận lũ quét và trượt lở đất đêm ngày 29/9 đã quét sạch 15 ngôi nhà ở
thôn A Điêu, xã A Rooi. Trong đợt mưa lũ này tại huyện Đông Giang có 21
nhà bị vùi lấp do sạt lở đất. Do mưa lớn và kéo dài, đêm 5/11/2009, vụ sạt lở núi với hàng chục ngàn m3 đất đổ xuống khu lán trại của những người đào
84
vàng tại khu vực sông Nước Vin thuộc thôn 1, xã Trà Giác, huyện Bắc Trà
My làm 13 người thiệt mạng và mất tích, 1 người bị thương rất nặng.
Năm 2013: Do tác động của cơn bão số 11 nên ở khu vực phía tây và
tây nam Quảng Nam có mưa lớn. Tối ngày 16/10 trận lũ ống đổ xuống gây
trượt lở đất tại thôn 6, xã Phước Trà, huyện Hiệp Đức làm 2 người chết và 1
người bị thương nặng.
Năm 2015: Rạng sáng ngày 17/10, sạt lở đất xảy ra tại khu vực giãn
dân thôn 1B, xã Phước Thành huyện Phước Sơn vùi lấp hoàn toàn ngôi nhà
gỗ kiên cố của một gia đình làm đổ ngôi nhà làng truyền thống của thôn 1B
và làm hư hại hoàn toàn hệ thống cấp nước sạch. Ngày 28/11 tại Nam Trà My
do mưa kéo dài, khu học tập của trường tiểu học xã Trà Vinh bị sạt lở nghiêm
trọng. Điểm sạt lở tại sân trường sâu hơn 5m, rộng 15m và dài 30m, gây ảnh
hưởng tới khu học tập của học sinh và nhà hiệu bộ của giáo viên. Ngoài ra
mưa lũ còn gây sạt lở đất tại khu vực thôn 2 xã Trà Dơn, khiến 19 hộ gia đình
đang sinh sống ở đây bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam thực sự được xem là một hiểm họa, xảy
ra hàng năm và gây thiệt hại lớn cả về người và tài sản.
3.1.2. Hiện trạng trượt lở đất
Nghiên cứu trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam thu hút được sự quan tâm
của nhiều ngành, nhiều nhà khoa học cũng như chính quyền địa phương.
Trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2010 đã có nhiều đề tài, dự án các cấp
nghiên cứu và lập sơ đồ hiện trạng trượt lở đất cho toàn lãnh thổ cũng như
cho từng khu vực. Trong đó đề tài "Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng cảnh
báo chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất và
trượt lở đất làm cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Nam" của TS Phạm Văn Hùng (chủ nhiệm) thực hiện năm
2010, nghiên cứu trượt lở đất trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Hiện trạng trượt
lở trong đề tài được xác định thông qua khảo sát thực địa và giải đoán ảnh vệ
85
tinh (Landsat TM, Landsat). Theo đó Phạm Văn Hùng và các cộng sự đã xác
định được lãnh thổ tỉnh Quảng Nam có 528 khối trượt, trong đó có 264 khối
trượt thuộc loại lớn, 90 khối trượt thuộc loại trung bình và 174 khối trượt thuộc
loại nhỏ.
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã tiến hành khảo sát thực địa tại
một số khu vực trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả khảo sát thực địa đã xác định
được 157 khối trượt, trong đó có 40 khối trượt thuộc loại lớn, 50 khối trượt
thuộc loại trung bình và 67 khối trượt thuộc loại nhỏ (phụ lục 3). Trong các
khối trượt lở được NCS xác định có nhiều khối trượt trùng với khối trượt của
tác giả Phạm Văn Hùng. Để đánh giá đầy đủ, đúng đắn hiện trạng trượt lở đất ở
tỉnh Quảng Nam, NCS loại bỏ những khối trượt của tác giả Phạm Văn Hùng
trùng với khối trượt do NCS xác định. Trên cơ sở kết hợp kết quả nghiên cứu
của Phạm Văn Hùng với tài liệu khảo sát thực địa của NCS, sau khi đã loại bỏ
các điểm trùng nhau, hiện trạng trượt lở đất ở Quảng Nam được trình bày như
sau:
Trên toàn lãnh thổ tỉnh Quảng Nam với diện tích 10.438,37km2 có 583 khối trượt lớn nhỏ khác nhau. Mật độ trung bình hơn 5 khối trượt/100 km2.
Trong đó có 265 khối trượt thuộc loại lớn, chiếm 45,5%, 113 khối trượt thuộc
loại trung bình, chiếm 19,4% và 205 khối trượt thuộc loại nhỏ, chiếm 35,1%.
Trượt lở đất phân bố gần như rộng khắp các khu vực đồi núi của tỉnh
trong đó tập trung với mật độ lớn hơn ở khu vực núi trung bình - núi thấp của
huyện Đông Giang, Phước Sơn, Nam Giang, Nam Trà My. Trượt lở đất cũng
tập trung ở một số khu vực đồi núi thấp thuộc các huyện Đại Lộc, Duy
Xuyên, Tiên Phước và Bắc Trà My.
Trượt lở đất xảy ra mạnh trong các khu vực có kiểu vỏ phong hoá
ferosialit và sialferit của các đá biến chất thuộc hệ tầng Khâm Đức, Tắc Pỏ, A
86
Vương phân hệ tầng trên và dưới; các đá magma xâm nhập thuộc hệ tầng Đại
Lộc, Bến Giằng - Quế Sơn, Chu Lai.
Hiện tượng trượt lở sườn dốc taluy dương và taluy âm dọc theo các
tuyến giao thông ở Quảng Nam rất phổ biến, đặc biệt trong mùa mưa lũ.
Trượt đất có thể gây nứt đường, sụt đường hay đổ xuống đường hàng trăm đến hàng ngàn m3 đất đá, gây ách tắc giao thông trong nhiều giờ, nhiều ngày.
Số liệu thống kê của phòng Quản lí mạng đường giao thông số 5 cho thấy trong những năm 80 của thế kỉ trước, mỗi năm có khoảng 20.000m3 vật liệu
bị trượt xuống các con đường của tỉnh Quảng Nam. Từ năm 1990 khối lượng này đã tăng lên, trung bình khoảng 30.000m3/năm và đạt tới trên 50.000m3 trong năm 1994 và gần 130.000m3 trong năm 1995 (phụ lục 5) [17].
Từ năm 1998 đến nay, do những biến động của thời tiết, khí hậu, các
cơn bão đổ bộ vào Quảng Nam kèm theo mưa lớn đã tăng lên, cường độ trong
mỗi trận mưa cũng tăng lên đáng kể. Điều này đã làm cho hiện tượng trượt lở
đất xảy ra trên diện rộng với khối lượng đất trượt ngày càng lớn (phụ lục 6).
- Trượt lở trên tuyến đường Hồ Chí Minh
Đường Hồ Chí Minh đoạn đi qua Quảng Nam dài 226 km, bao gồm 2
nhánh: nhánh tây và nhánh đông. Từ khi xây dựng đến hoàn thành và đưa vào
sử dụng cho đến nay, trượt lở đất trên tuyến đường này xảy ra hàng năm và
khá nghiêm trọng. Trên nhánh tây dài 185km, từ A Tép đến Đắc Zôn ghi nhận
được 75 khối trượt, trong đó tập trung ở một số đoạn: A Tép - thị trấn Prao,
thị trấn Prao - Thạnh Mỹ, Khâm Đức - Đắc Zôn. Nhánh đông đường Hồ Chí
Minh, chính là quốc lộ 14B, từ Túy Loan đi Thạnh Mỹ dài 41km. Trên đoạn
đường này có 13 khối trượt. Trượt lở đất xảy ra trên đường Hồ Chí Minh với
cả taluy âm và taluy dương. Quan sát một số điểm trượt cho thấy có hiện
tượng nước chảy qua mặt đường do mưa lớn, hệ thống thoát nước quá tải. Vì
vậy nước mưa từ sườn dồn xuống tạo áp lực đẩy đất đá xuống dưới chân
87
sườn. Nước chảy qua đường phá hủy mặt đường đồng thời gây xói lở taluy
âm.
- Tuyến quốc lộ 14E
Quốc lộ 14E dài 78,4 km có điểm đầu giao với quốc lộ 1A (tại Hà Lam
– Thăng Bình); điểm cuối Km 78+432 với đường Hồ Chí Minh (tại Khâm
Đức - Phước Sơn). Tuyến đường này ghi nhận 8 khối trượt. Các khối trượt ở
đây có quy mô nhỏ, trong đó có các khối trượt xảy ra ở các sườn núi nằm
cách tuyến đường khoảng 200 – 300m. Trượt lở xảy ra trên đá magma xâm
nhập granit, granodiorit thuộc các phức hệ Đèo Cả hoặc Bến Giằng - Quế
Sơn. Khu vực có lớp phủ thực vật thưa chủ yếu là cây bụi và keo trồng.
- Tuyến quốc lộ 40B
Quốc lộ 40B dài hơn 209 km, có điểm xuất phát từ xã Tam Thanh
(TP.Tam Kỳ), giao với đường ven biển, đi dọc theo đường nam Quảng Nam
mới được xây dựng và các tuyến ĐT616, ĐT672 và kết nối với đường Hồ Chí
Minh tại thị trấn Đắc Tô, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Quốc lộ 40B đoạn
qua địa phận tỉnh Quảng Nam dài 147,5 km chạy qua các huyện Tiên Phước,
Bắc Trà My, Nam Trà My. Tai biến trượt lở đất đá xảy ra chủ yếu trên đoạn
đường từ Bắc Trà My đi Nam Trà My nơi có địa hình đồi núi. Trên đoạn
đường này có 23 khối trượt. Các điểm trượt chủ yếu là trượt taluy dương.
Trượt đất thường xảy ra trên đá magma xâm nhập, hoặc đá trầm tích bị biến
chất, ở những khu vực có sườn dốc và dài, vỏ phong hóa dày, lớp phủ thực
vật thưa thớt.
- Tuyến tỉnh lộ ĐT 604
Đường tỉnh lộ ĐT 604 nối thành phố Đà Nẵng với đường Hồ Chí Minh
tại Prao (huyện Đông Giang). Dọc tuyến đường này đã quan sát được 30 khối
trượt. Trượt đất ở dọc tuyến ĐT 604 chủ yếu xảy ra trên các đá biến chất: đá
phiến sericit, đá phiến thạch anh-sericit, đá phiến silic thuộc hệ tầng A Vương
88
và một phần đá magma xâm nhập: điorit horblend-biotit, granođiorit biotit-
horblend thuộc phức hệ Trà Bồng. Địa hình nơi này cũng thường dốc, độ che
phủ thưa với thảm thực vật chủ yếu là cây bụi. Nhiều nơi hoạt động trượt
được tập trung ở sườn núi dốc ven suối.
- Một số khối trượt điển hình
+ Khối trượt có tọa độ 15,80370B, 107,88330Đ xảy ra trên một đoạn dài
khoảng 100m. Đỉnh trượt cao 30m so với đáy. Đây là khu vực cấu tạo bởi đá
bột kết màu nâu đỏ bị nứt nẻ mạnh, độ dốc địa hình ban đầu trước khi trượt khoảng 400, cây phủ thưa thớt chủ yếu là cây bụi và rừng trồng. Trên bản đồ
địa chất thì khu vực này có đứt gãy phương TB-ĐN đi qua.
+ Khối trượt gần thủy điện sông Tranh 2, có diện tích khoảng 50m x
30m. Đây là điểm xảy ra trượt đất lặp lại trong thời gian ngắn. Sau trận trượt
đất trước đó người ta đã phải làm kè đá chống trượt với chiều dài khoảng
50m, cao 3m, rộng 2m. Tại thời điểm khảo sát, đất đá trượt xuống phá vỡ kè
đá đồng thời đẩy một phần kè này ra xa khoảng 2-3m so với vị trí ban đầu và
chiếm hơn nửa lòng đường. Quan sát cho thấy điểm trượt xảy ra trên địa hình có sườn dốc 30-400, lớp phủ thực vật bị phá hủy, chủ yếu là cây bụi.
+ Trượt lở và lũ quét xảy ra vào lúc 6h30’ sáng ngày 30/09/2009 tại
bản Ka Tum, xã A Tinh, huyện Đông Giang. Trận lũ quét đã cuốn trôi hoàn
toàn 2 ngôi nhà song may mắn là không có thiệt hại về người. Tại hiện
trường, sản phẩm từ dòng lũ quét bao gồm đá tảng, dăm, bùn sét hỗn độn nằm
trên một dải dài khoảng 250m, rộng 50m. Quan sát trên đỉnh của vệt lũ quét
cho thấy lớp phủ thực vật bị phá hủy, chỉ có cây bụi hoặc đất trống.
+ Khối trượt tại dốc Kiền xảy ra với quy mô lớn, diện tích khoảng 300m∗50m, khối lượng đất đá hàng chục nghìn m3. Điểm trượt lở này đã gây
tắc nghẽn giao thông giữa Đà Nẵng và các huyện vùng cao Tây Giang và
Đông Giang của tỉnh Quảng Nam trong nhiều ngày. Xung quanh khu vực này
còn có 3-4 điểm trượt lở khác với quy mô nhỏ hơn.
89
Dưới đây là một số hình ảnh về các điểm trượt lở ở tỉnh Quảng Nam
mà NCS đã khảo sát và ghi lại được.
Ảnh 2: Trượt lở đất tại dốc Kiền
Ảnh 1: Trượt lở+lũ quét tại bản Katum, xã A Ting, huyện Đông Giang
Ảnh 3: Trượt lở đất trên đường Hồ Chí Minh
Ảnh 4: Trượt lở đất trên đường Hồ Chí Minh
Ảnh 5: Trượt lở đất trên quốc lộ 40B, gần thủy điện sông Tranh 2
90
3.2. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất theo các nhân tố phát sinh
Trượt lở đất hình thành và phát triển do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau. Trên cơ sở phân tích hiện trạng trượt lở, tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu, tai biến trượt lở đất ở Quảng Nam được hình thành và phát triển
do tác động tổng hợp của 3 nhóm nhân tố, bao gồm: nhóm các nhân tố địa
mạo động lực (địa chất, kiến tạo, địa hình - địa mạo); nhóm các nhân tố thủy
văn động lực (khí hậu, thủy văn) và nhóm nhân tố nhân sinh.
Trọng số mỗi lớp trong từng nhân tố được xác định theo phương pháp chỉ
số thống kê (statistical index method) trên cơ sở chồng xếp bản đồ nhân tố với
bản đồ hiện trạng trượt lở. Bản đồ mỗi nhân tố được thống nhất chia thành 5 lớp
ứng với giá trị trọng số (wij). Giá trị wij càng lớn thì mức nhạy cảm càng cao.
3.2.1. Nhóm các nhân tố địa mạo động lực
3.2.1.1. Thành phần thạch học
Thành phần thạch học với các nhóm đá khác nhau liên quan đến trượt
lở đất thông qua độ bền, độ kết dính, lực kháng cắt của đá. Trên cơ sở Bản đồ
địa chất tỉnh Quảng Nam tỉ lệ 1/200.000 với 33 hệ tầng và phức hệ xâm nhập
có tuổi từ Proterozoi đến Đệ tứ, cùng với thành phần thạch học chi tiết, tác giả
đã phân chia thành 5 lớp đất đá: Nhóm trầm tích Đệ tứ với các thành tạo
Pleistocen trung-thượng, Pleistocen thượng, Holocen trung, Holocen thượng
và Đệ tứ không phân chia. Nhóm này chiếm 15,23% diện tích tự nhiên của
tỉnh, phân bố chủ yếu trong các đồng bằng ven biển với thành phần bao gồm
cuội, sỏi, cát, bột, sét, mùn thực vật. Nhóm đá trầm tích xen biến chất gồm
các thành tạo Bàn Cờ, Long Đại, Đắc Long, phân hệ tầng giữa hệ tầng A
Vương và Núi Vú. Nhóm này chiếm 7,55% diện tích tự nhiên của tỉnh. Nhóm
đá trầm tích lục nguyên thuộc hệ tầng Nông Sơn, Hữu Chánh, Khe Rèn, Ái
Nghĩa, Sông Bung, Tân Lâm. Nhóm này chiếm 12,94% diện tích. Nhóm đá
magma gồm các đá magma mafic và siêu mafic với các đá xâm nhập và phun
trào của các phức hệ Tà Vi, Núi Ngọc, Hiệp Đức, Cha Val, hệ tầng Đại Nga;
91
đá magma axit-trung tính với các đá xâm nhập và phun trào thuộc các phức hệ
Chu Lai, Nậm Nin, Điệng Bông, Bến Giằng - Quế Sơn, Trà Bồng, Đại Lộc,
Hải Vân, Bà Nà và Đèo Cả. Nhóm này chiếm 19,61% diện tích tự nhiên.
Nhóm đá biến chất với các đá biến chất cao thuộc các hệ tầng Sông Re, Tắc
Pỏ, Khâm Đức, phân hệ dưới của các hệ tầng Núi Vú và A Vương, phân hệ
tầng trên của các hệ tầng A Vương. Nhóm đá này chiếm diện tích lớn nhất,
44,67% diện tích.
Kết quả chồng xếp với bản đồ hiện trạng trượt lở cho thấy nhóm đá
biến chất có trọng số cao nhất, tiếp đến là các đá magma và trầm tích lục
nguyên. Trầm tích Đệ tứ với thành phần chủ yếu là cát kết, bột kết, sạn, sỏi...
có độ kết dính yếu, tuy nhiên phân bố ở các thung lũng sông và đồng bằng duyên hải phía đông, độ dốc thấp 0-50 nên nguy cơ trượt lở là rất thấp (bảng
3.1, hình 3.2).
Bảng 3.1: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố thành phần thạch học
Nhóm đá Tỉ lệ diện tích (%) Trọng số Mức độ nhạy cảm
Trầm tích Đệ tứ Mật độ (điểm/km2) 0,0105 -1,6531 Rất thấp 15,23
Đá trầm tích xen biến chất 0,0225 -0,8939 Thấp 7,55
Đá trầm tích lục nguyên 0,0635 0,1426 Trung bình 12,94
Đá magma 0,0662 0,1842 Cao 19,61
Đá biến chất 0,0686 0,2195 Rất cao 44,67
3.2.1.2. Mật độ đứt gãy
Mật độ đứt gãy là một nhân tố quan trọng gây nên tai biến trượt lở đất,
chúng ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và quy mô điểm trượt. Khi phân tích
các khối trượt đơn lẻ, nhân tố này được đặc trưng bằng mức độ dập vỡ, nứt nẻ
của đất đá. Nhưng khi xem xét trên phạm vi một lãnh thổ thì nhân tố này có ý
92
nghĩa lớn đối với quá trình trượt lở đất. Trong cùng một loại đất đá thì trượt lở
đất dễ phát sinh ở những đới dập vỡ, nứt nẻ vì ở đây đất đá thường dễ bị
phong hóa, dễ bị bão hoà nước nên có độ bền chống cắt thấp. Mức độ dập vỡ,
nứt nẻ của đất đá thường là do các quá trình phá huỷ kiến tạo như các đứt gãy
kiến tạo, các đới tiếp xúc,… và các quá trình phong hóa.
Chỉ tiêu mật độ đứt gãy được tác giả nội suy từ Bản đồ đứt gãy kiến tạo
của khu vực nghiên cứu với sự hỗ trợ của công cụ GIS. Mật độ đứt gãy tỉnh Quảng Nam được chia thành 5 cấp: <200m/km2, 200-400m/km2, 400- 600m/km2, 600-800m/km2 và > 800m/km2.
Theo kết quả tích hợp bản đồ hiện trạng trượt lở đất và bản đồ mật độ
đứt gãy, ở Quảng Nam nguy cơ trượt lở đất và mật độ đứt gãy có quan hệ
tuyến tính, mật độ càng lớn thì nguy cơ trượt lở càng cao (bảng 3.2, hình 3.3).
Bảng 3.2: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố mật độ đứt gãy
Trọng số Tỉ lệ diện tích (%) Mức độ nhạy cảm
Mật độ (điểm/km2) 0,0318 -0,5506 Rất thấp Mật độ (m/km2) <200 53,3
0,0666 0,1900 Thấp 200-400 30,8
0,0959 0,5547 Trung bình 400-600 12,6
0,1636 1,0886 Cao 600-800 2,9
0,1815 1,1928 Rất cao >800 0,4
3.2.1.3. Vỏ phong hóa
Kiểu vỏ phong hóa quyết định chiều dày và tổ hợp khoáng vật đi kèm.
Trên các sườn dốc mà lớp vỏ phong hóa càng dày, mức độ phong hóa càng
triệt để thì khả năng trượt càng lớn. Nhóm khoáng vật sét của sản phẩm phong
hóa quyết định tính chất đối với nước của lớp vỏ phong hóa.
Kiểu vỏ phong hoá ferosialit với đặc trưng tổ hợp khoáng vật kaolinit -
93
gơtit - monmoriolit, linh động, độ dính kết kém do vậy khả năng chống trượt
rất kém. Nguy cơ trượt lở trên kiểu vỏ phong hoá này là cao nhất. Kiểu vỏ
phong hóa Siaferit với đặc trưng tổ hợp khoáng vật gibsit - gơtit - hidromica -
kaolinit - monmorinolit, khả năng chống trượt kém nên mức độ nhạy cảm
trượt lở cao. Kiểu vỏ phong hóa Feralit có trọng số thấp nhất, tương ứng với
mức nhạy cảm rất thấp (bảng 3.3, hình 3.4).
Bảng 3.3: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố vỏ phong hóa
Trọng số Kiểu phong hóa Tỉ lệ diện tích (%) Mức độ nhạy cảm
Mật độ (điểm/km2) 0,0667 0,1912 Rất cao Ferosialit 54,7
0,0630 0,1343 Cao Siaferit 25,2
0,0319 -0,5451 Trung bình silicit 3,8
0,0104 -1,6655 Thấp TT bở rời 13,6
0,0035 -2,7435 Rất thấp Feralit 2,7
3.2.1.4. Độ dốc
Địa hình Quảng Nam đa dạng từ đồng bằng, trung du đến miền núi,
trong đó miền đồi núi chiếm hơn 70% diện tích lãnh thổ. Độ dốc địa hình theo
đó cũng đa dạng. Trên cơ sở bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 với khoảng cách
các đường đồng mức là 20m, tác giả xây dựng bản đồ mô hình số độ cao
(DEM) với kích thước mỗi pixel là 30x30m. Từ DEM, tác giả thiết lập sơ đồ độ dốc tỉnh Quảng Nam với 5 cấp độ dốc khác nhau: <150, 150 - 250 , 250 - 350, 350 - 450 và >450. Theo đó cấp độ dốc <150 chiếm diện tích lớn nhất, 41,6%.
Cấp độ dốc này phân bố chủ yếu dọc theo các thung lũng thuộc hệ thống sông
Vu Gia - Thu Bồn, các huyện Điện Bàn, Thăng Bình, TP Hội An và TP Tam
Kì, phía đông các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Phú Ninh, Tiên Phước và Núi Thành. Cấp độ dốc 150 - 250 chiếm 30,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, tập
trung chủ yếu ở vùng đồi và núi thấp phía tây các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên,
94
Quế Sơn, Phú Ninh, Tiên Phước và Núi Thành. Cấp độ dốc 250 - 350 chiếm
21% diện tích, phân bố tập trung ở vùng núi thấp, đồi, dọc theo các thung
lũng sông miền núi thuộc địa bàn huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức và Núi Thành. Cấp độ dốc 350 - 450 chiếm 6,35% diện tích, phân bố ở vùng núi thấp, có độ cao từ 500-
1000m thuộc các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My. Cấp độ dốc >450 chiếm diện tích rất nhỏ 0,65%,
phân bố chủ yếu ở vùng núi có độ cao trên 1000m trên địa bàn các huyện
Phước Sơn, Nam Trà My và Đông Giang. Ở các khu vực miền núi có đường
giao thông và cơ sở hạ tầng khác như hồ chứa Phú Ninh, các công trình thủy
điện....độ dốc sườn thay đổi đa dạng do tác động của con người. Tuyến đường
Hồ Chí Minh đặc biệt là nhánh tây chạy qua khu vực địa hình núi. Để làm
đường, người ta phải xẻ núi, cắt xẻ sườn dốc, và vì vậy nhiều nơi tạo nên các vách dốc trên 300- 400 thậm chí 500- 600 đối với cả taluy dương và âm.
Bản đồ độ dốc với 5 cấp như trên được chồng xếp với bản đồ hiện trạng
trượt lở đất để xác định trọng số cho các cấp độ dốc. Kết quả ở Quảng Nam cấp
độ dốc càng cao thì trọng số càng lớn và mức độ nhạy cảm càng cao. Ở các cấp độ dốc 350-450 và >450, số điểm trượt lở ít hơn rất nhiều nhưng do ở các bậc độ
dốc này diện tích nhỏ nên mật độ trượt vẫn rất lớn (bảng 3.4, hình 3.5).
Bảng 3.4: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố độ dốc
Trọng số Mức độ nhạy cảm Độ dốc
Tỉ lệ diện tích (%) 41,6 Mật độ (điểm/km2) 0,0397 -0,3262 Rất thấp
30,4 0,0606 0,0961 Thấp
21,0 0,0665 0,1889 Trung bình
6,3 0,0862 0,4485 Cao
0.7 0,1010 0,6065 Rất cao <150 150-250 250-350 350-450 >450
95
3.2.1.5. Độ phân cắt sâu
Trên cơ sở bản đồ mô hình số độ cao (DEM) và kinh nghiệm của các
chuyên gia, NCS đã xây dựng bản đồ mật độ phân cắt sâu cho địa bàn nghiên cứu theo 5 cấp: <25m/km2, 25-50m/km2, 50-100m/km2, 100-200m/km2 và >200m/km2.
Trọng số của nhân tố phân cắt sâu tăng từ cấp < 25m đến cấp 100-
200m, sau đó lại giảm. Mật độ trượt lở cao nhất tập trung ở những khu vực có
độ phân cắt sâu trung bình (100-200m), mức cao tương ứng với cấp 50-100m.
Độ phân cắt sâu <25m và từ 25-50m tương ứng với cấp nguy cơ rất thấp và
thấp (bảng 3.5, hình 3.6).
Bảng 3.5: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố phân cắt sâu
Trọng số Mức độ nhạy cảm
Độ phân cắt sâu (m) <25
Tỉ lệ diện tích (%) 13,67
Rất thấp
Mật độ (điểm/km2) 0,0028
25-50
2,78
Thấp
-2,9916
50-100
6,14
Cao
0,0408 -0,3005
100-200
18,15
Rất cao
0,0785 0,3543
>200
59,26
Trung bình
0,1072 0,6662
0,0494 -0,1085
3.2.2. Nhóm các nhân tố thủy văn động lực
3.2.2.1. Lượng mưa mùa thu
Mưa lớn và kéo dài là nguồn bổ sung quan trọng cho nước dưới đất.
Một mặt làm giảm độ bền khối đất đá bờ dốc, mặt khác làm thay đổi trạng
thái ứng suất theo hướng có hại cho ổn định bờ dốc. Do vậy, cùng với mưa
lớn, hiện tượng trượt lở phát triển mạnh mẽ. Do điều kiện số liệu về cường độ
mưa trận không đầy đủ và khó tiếp cận nên khi đánh giá ảnh hưởng của điều
kiện khí hậu đến trượt lở chúng tôi sử dụng yếu tố lượng mưa. Khác với nhiều
nghiên cứu trước đã sử dụng chỉ tiêu lượng mưa trung bình năm, trong nghiên
96
cứu này chúng tôi sử dụng lượng mưa mùa thu (mưa tích lũy trong 3 tháng
9,10,11). Đối với Quảng Nam, lượng mưa mùa thu chiếm hơn 60% lượng
mưa của cả năm và mùa thu là thời kì cao điểm của mùa mưa. Thực tế phân
tích hiện trạng trượt lở trên địa bàn nghiên cứu cho thấy hoạt động trượt lở
chủ yếu xảy ra vào mùa thu, trong và sau các đợt mưa lớn.
Từ số liệu mưa ngày trong 35 năm (1981-2015) của 13 trạm khí tượng,
thủy văn và đo mưa trên địa bàn nghiên cứu (bao gồm: Ái Nghĩa, Câu Lâu,
Giao Thủy, Hội An, Hiệp Đức, Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, Tam Kì,
Thạnh Mỹ, Tiên Phước, Trà My, Trao) và vùng phụ cận, NCS đã tính toán
lượng mưa mùa thu trung bình của thời kì. Bản đồ lượng mưa mùa thu được
xây dựng dựa trên kết quả nội suy số liệu mưa tại các trạm và đường đẳng vũ
theo phương pháp IDW (Inverse Distance Weighted) trong ArcGis 10.2. Theo
đó lượng mưa mùa thu ở Quảng Nam được chia thành 5 cấp: < 1500mm,
1500 - 1700mm, 1700 - 1900mm, 1900 - 2100mm và >2100mm.
Kết quả phân tích giữa lượng mưa mùa thu và hiện trạng trượt lở cho
thấy giá trị trọng số tăng từ khu vực có lượng mưa <1500mm đến khu vực có
lượng mưa >2100mm. Điều đó có nghĩa nguy cơ trượt lở đất tăng theo sự gia
tăng của lượng mưa. Lượng mưa mùa thu càng lớn thì nguy cơ trượt lở đất
càng cao (bảng 3.6, hình 3.7).
Bảng 3.6: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất của nhân tố
lượng mưa mùa thu
Trọng số
Lượng mưa (mm) <1500
Tỉ lệ diện tích (%) 27,75
Mật độ (điểm/km2) 0,0527
-0,0431
Mức độ nhạy cảm Rất thấp
1500-1700 0,0544 16,33 -0,0126 Thấp
1700-1900 0,0556 26,34 0,0094 Trung bình
1900 -2100 0,0563 14,09 0,0226 Cao
>2100 0,0579 15,49 0,0507 Rất cao
97
3.2.2.2. Mật độ sông suối
Mật độ sông suối được hiểu là tổng độ dài tất cả các rãnh xâm thực, khe
xói (dòng chảy tạm thời), sông suối (dòng chảy thường xuyên) trên một diện tích nhất định nào đó (thường là 1km2).
Trên cơ sở mạng lưới sông suối với sự trợ giúp của GIS, tác giả đã xây
dựng sơ đồ mật độ sông suối tỉnh Quảng Nam, thể hiện 5 cấp khác nhau: <0,5km/km2; 0,5-1,075km/km2; 1,075-1,525km/km2; 1,525-2km/km2 và >2km/km2. Phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam có mật độ sông suối từ 0,5 - 1,075 km/km2, chiếm khoảng 56,2%, phân bố tập trung ở vùng
núi cao 500-1000m, thuộc các huyện Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My. Mật độ sông suối 1,075 -1,525km/km2 chiếm 31,1%
diện tích, phân bố ở vùng núi thấp (cao từ 300 - 500 m). Mật độ sông suối lớn nhất (>2km/km2) chỉ chiếm 0,2% diện tích toàn tỉnh.
Bảng 3.7: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố mật độ sông suối
Trọng số Tỉ lệ diện tích (%) Mật độ (điểm/km2) Mức độ nhạy cảm
Mật độ sông suối (km/km2) <0,5 7,5 0,0126 -1,4755 Thấp
0,5-1,075 56,2 0,0447 -0,2092 Trung bình
1,075-1,525 31,1 0,0829 0,4095 Rất cao
1,525-2 5,0 0,0646 0,1591 Cao
>2 0,2 0,0049 -2,4131 Rất thấp
Mức độ nhạy cảm trượt lở rất cao tập trung ở khu vực có mật độ sông suối trung bình (1,075 -1,525km/km2), tiếp đến mức nhạy cảm cao ứng với mật độ 1,525 - 2km/km2. Khu vực có mật độ sông suối lớn nhất (>2km/km2)
lại có trọng số thấp nhất và có mức nguy cơ thấp nhất (bảng 3.7, hình 3.8).
98
3.2.3. Nhóm các yếu tố nhân sinh
Với đặc điểm địa hình trên 70% diện tích là đồi núi, các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội của con người ở Quảng Nam đều ảnh hưởng mạnh tới
quá trình phát sinh tai biến trượt lở như: khai thác khoáng sản, sản xuất nông
lâm nghiệp, sử dụng đất, phát triển thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông, trường học, trụ sở ...). Trong đó sử dụng đất, sản xuất nông lâm
nghiệp và xây dựng đường giao thông được xem là có ảnh hưởng nhiều nhất
tới tai biến trượt lở đất.
3.2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Trong nghiên cứu, phân tích các nhân tố phát sinh trượt lở đất thì hiện
trạng sử dụng đất được xem xét ở khía cạnh ảnh hưởng của lớp phủ thực vật.
Lớp phủ thực vật có tác dụng ngăn chặn nước mưa chống xói mòn, phá hủy
cơ học, tăng cường lớp phủ đất, tăng lực kháng cự cho đất. Độ che phủ thực
vật càng cao thì mức độ ổn định sườn càng lớn. Mỗi loại cây tạo ra mức độ tán
che khác nhau và do đó ảnh hưởng đến tai biến trượt lở khác nhau.
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015, tác giả đã phân chia thành 5
nhóm sử dụng đất, tương ứng với các mức độ che phủ khác nhau: đất rừng tự
nhiên, đất rừng trồng, đất nông nghiệp, đất chuyên dùng và đất trống - cây bụi.
Rừng tự nhiên chiếm 38,41% diện tích tự nhiên của tỉnh, chủ yếu phân bố ở
vùng núi phía tây trên địa bàn các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My.... Rừng tự nhiên ở Quảng Nam bao
gồm rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng đặc dụng là các khu vực bảo tồn thiên
nhiên. Loại rừng này có độ che phủ lớn từ 75% đến trên 90% nên có khả năng
hạn chế các tai biến ngoại sinh, do vậy trượt lở đất ít khi xảy ra.
Rừng trồng chiếm khoảng 13,09% diện tích, tập trung nhiều ở các
huyện trung du miền núi như Đông Giang, Đại Lộc, Nông Sơn, Phước Sơn,
Hiệp Đức, Bắc Trà My. Cây trồng chủ yếu là các loại cây lấy gỗ, cây nguyên
liệu như keo, bạch đàn, tre nứa .... Độ che phủ của loại rừng này từ 30-60%.
99
Đất nông nghiệp chiếm 26,48% diện tích chủ yếu trồng lúa nước, lúa
nương, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày. Độ che phủ đối
với các loài cây này thấp từ 10-25% nên khả năng trượt lở khá cao. Đặc biệt
đối với khu vực trồng lúa nương ở các huyện miền núi như Bắc Trà My, Nam
Trà My, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn. Để có đất trồng
lúa, đồng bào ở đây phá rừng làm mất lớp phủ, đồng thời lúa nương được canh tác trên địa hình có độ dốc từ 8-150 nên dễ gây xói mòn, trượt lở.
Đất chuyên dùng bao gồm đất ở, đất xây dựng các trụ sở cơ quan, đất
quốc phòng an ninh, đất cho hoạt động khoáng sản, đất cho các tuyến đường
giao thông .... Lớp phủ hầu như không có nên ở đất chuyên dùng khu vực
miền núi rất dễ xảy ra trượt lở nếu không có những tính toán hợp lý.
Diện tích đất trống, cây bụi ở Quảng Nam chiếm 13,2% diện tích tự
nhiên, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi như: Tây Giang, Đông Giang,
Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước .... Đây là khu
vực đất đồi núi chưa sử dụng hoặc những vùng bao phủ bởi cây bụi. Độ che
phủ khoảng dưới 10%. Quá trình khảo sát cho thấy ở khu vực hai bên nhiều
tuyến đường giao thông lớp phủ chủ yếu là cây bụi thưa thớt. Vì vậy, nguy cơ
trượt lở đối với loại đất này là rất cao.
Bảng 3.8: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố sử dụng đất
Loại sử dụng đất Trọng số Mật độ (điểm/km2) Mức độ nhạy cảm
Rừng tự nhiên Tỉ lệ diện tích (%) 38,41 -0,7552 Rất thấp 0,0259
Đất nông nghiệp 26,48 0,0521 Thấp 0,0580
Rừng trồng 13,09 0,2998 Trung bình 0,0743
Đất chuyên dùng 8,82 0,4525 Cao 0,0866
Đất trống - cây bụi 13,20 0,5749 Rất cao 0,0979
100
Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất với bản đồ hiện trạng
trượt lở cho thấy khu vực đất trống - cây bụi có mức nhạy cảm cao nhất. Đất
chuyên dùng là khu vực có mức độ nhạy cảm cao. Rừng trồng mặc dù có độ
che phủ khá tốt, tuy nhiên đây lại là nơi lớp phủ bị biến động mạnh, thường
xuyên diễn ra chặt phá, khai thác rừng. Vì vậy rừng trồng là nơi có nguy cơ
trượt lở ở mức trung bình. Đất nông nghiệp có mức nhạy cảm thấp và rừng tự
nhiên ở mức rất thấp. Đối với diện tích mặt nước, không có nguy cơ trượt, và
thực tế không có điểm trượt nào nên được xếp vào mức rất thấp (bảng 3.8,
hình 3.9).
3.2.3.2. Khoảng cách đến đường giao thông
Quá trình xây dựng đường giao thông đặc biệt là ở khu vực miền núi
làm tăng độ dốc của sườn, tăng khả năng làm mất ổn định sườn gây trượt đất.
Khảo sát thực địa cho thấy rất nhiều điểm trượt đất xảy ra trên các tuyến
đường giao thông và trên các sườn dốc có ảnh hưởng của đường. Các tuyến
quốc lộ 14E, 14D, 40B, đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 616, 604, 611 là những
nơi hay xảy ra trượt lở. Vì vậy khoảng cách đến đường giao thông là một
nhân tố quan trọng khi đánh giá nguy cơ.
Mạng lưới đường giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam khá dày, bao
gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên thôn, liên xã,.... Tuy nhiên
trong nghiên cứu này chỉ các tuyến đường chính như quốc lộ, tỉnh lộ, huyện
lộ được sử dụng để đánh giá. Đây là các đường có bề mặt rộng, có nhiều tác
động đào xẻ, san lấp khi xây dựng và có nhiều xe tải trọng lớn hoạt động khi
đưa vào khai thác. Với sự hỗ trợ của GIS, NCS đã xây dựng bản đồ khoảng
cách đến đường giao thông tính từ tâm đường ra 2 bên theo 5 cấp: <50m, 50-
100m, 100-200m, 200-400m và >400m. Theo đó khoảng cách <50m và 50-
100m chỉ chiếm 2,2% diện tích toàn tỉnh. Khoảng cách lớn nhất, >400m
chiếm hầu hết lãnh thổ, 78,8%.
Kết quả tích hợp cho thấy càng khu vực gần đường thì nguy cơ trượt lở
101
càng cao (bảng 3.9, hình 3.10).
Bảng 3.9: Phân cấp mức độ nhạy cảm trượt lở đất
của nhân tố khoảng cách đến đường giao thông
Trọng số
Tỉ lệ diện tích (%)
Mức độ nhạy cảm Rất cao
Khoảng cách (m) <50
Mật độ (điểm/km2) 0,2935
Cao
1,6733 2,12
Trung bình
50-100 0,2416 1,4785 2,07
Thấp
100-200 0,2014 1,2965 3,99
Rất thấp
200-400 0,1121 0,7107 7,42
>400m 0,0326 -0,5253 84,40
3.3. Đánh giá nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Xác định trọng số các nhân tố gây trượt lở đất
Việc xác định đúng các nhân tố và vai trò của mỗi nhân tố ảnh hưởng
đến trượt lở đất có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ và phân
vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Trong tự nhiên mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố kể trên đến quá trình trượt lở là không giống nhau, nó được thể
hiện thông qua mức độ quan trọng (trọng số) của từng yếu tố. Việc xác định
trọng số các yếu tố được tiến hành theo phương pháp chuyên gia và quá trình
phân tích thứ bậc của Saaty - Analytic Hierarchy Process (AHP).
Trên cơ sở ý kiến tham khảo của 11 chuyên gia, NCS đã tổng hợp kết
quả và tính toán so sánh từng cặp nhân tố bằng phương pháp trung bình cộng
(bảng 3.10). Từ kết quả này, NCS tiến hành lập các ma trận so sánh tương
quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam (bảng 3.11).
Việc tính toán trọng số được thực hiện khi chia từng giá trị trong mỗi
cột của ma trận cho tổng số giá trị trong cột đó, điều này sẽ cho một ma trận
mới là ma trận xác định trọng số các nhân tố với các giá trị nằm trong khoảng
từ 0 đến 1. Giá trị trung bình trên mỗi dòng của ma trận tương ứng với trọng
số của chỉ tiêu nằm trên dòng đó (bảng 3.12).
102
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp nhân tố
Phiếu xin ý kiến chuyên gia
STT
So sánh từng cặp nhân tố
Tổng hợp
2
1
11
10
4
5
3
6
7
8
9
1.1 Độ dốc và lượng mưa mùa thu
1
2
1/3
3
1
2
2
2
1
3
2
2
1.2 Độ dốc và thành phần thạch học
3
5
7
3
3
3
3
2
3
3
3
3
1.3 Độ dốc và mật độ đứt gãy
5
5
3
2
5
3
4
3
5
5
3
4
1.4 Độ dốc và vỏ phong hóa
3
5
3
2
5
2
4
2
5
1/3
4
3
1.5 Độ dốc và mật độ phân cắt sâu
5
3
5
5
3
3
5
2
3
7
5
4
1.6 Độ dốc và mật độ sông suối
5
7
7
7
7
7
7
3
5
7
6
6
1.7 Độ dốc và HTSDD
5
5
5
3
5
5
5
5
5
5
5
5
1.8 Độ dốc và kc giao thông
5
5
5
3
5
3
5
5
5
7
5
5
2.1 Lượng mưa mùa thu và thành phần thạch học
3
3
5
3
1
5
3
2
5
3
2
3
2.2 Lượng mưa mùa thu và mật độ đứt gãy
3
3
3
2
3
5
5
3
5
5
5
4
2.3 Lượng mưa mùa thu và vỏ phong hóa
3
3
3
2
3
2
4
2
3
3
3
3
2.4 Lượng mưa mùa thu và mật độ phân cắt sâu
3
5
5
7
5
3
5
2
3
9
5
5
2.5 Lượng mưa mùa thu và mật độ sông suối
5
5
7
7
5
7
7
3
5
9
7
6
2.6 Lượng mưa mùa thu và HTSDĐ
5
5
3
3
3
5
6
5
5
7
5
5
2.7 Lượng mưa mùa thu và k/c giao thông
5
5
4
3
5
3
7
5
7
9
4
5
1
1
3.1 Thành phần thạch học và mật độ đứt gãy
1/3 1/2
3
1
4
2
3
5
3
2
3.2 Thành phần thạch học và vỏ phong hóa
1/3 1/2 1/2
1
1
2
1
3
3
1/3
2
103
1
3.3 Thành phần thạch học và mật độ phân cắt sâu
3
3
3
1
1
5
3
1
5
7
5
3
3.4 Thành phần thạch học và mật độ sông suối
5
3
5
2
3
5
3
3
3
7
6
4
3.5 Thành phần thạch học và HTSDĐ
3
3
3
3
5
3
1
1/3
3
1/5
5
3
3.6 Thành phần thạch học và k/c giao thông
5
5
5
3
5
4
1
3
3
7
3
4
4.1 Mật độ đứt gãy và vỏ phong hóa
1
1
1/3
1/5 1/5 1/2
1/5
1/3
1
1
1
1
4.2 Mật độ đứt gãy và mật độ phân cắt sâu
3
3
1/2
1/2
5
3
5
3
1
7
4
3
4.3 Mật độ đứt gãy và mật độ sông suối
3
3
7
1
3
3
5
5
3
7
3
4
4.4 Mật độ đứt gãy và HTSDĐ
3
3
1/3
1/5
3
3
1
2
1
3
2
2
4.5 Mật độ đứt gãy và k/c giao thông
5
5
3
3
5
5
2
5
5
7
1/2
4
5.1 Vỏ phong hóa và mật độ phân cắt sâu
3
3
3
1
2
3
5
3
1
7
6
3
5.2 Vỏ phong hóa và mật độ sông suối
5
3
5
3
5
3
3
5
3
7
5
4
5.3 Vỏ phong hóa và HTSDD
3
3
3
3
3
1
2
1
3
5
3
3
5.4 Vỏ phong hóa và kc giao thông
5
5
5
5
3
5
2
5
3
9
2
4
6.1 Mật độ phân cắt sâu và mật độ sông suối
1
1
3
2
3
1
1
3
3
3
1/2
2
6.2 Mật độ phân cắt sâu và HTSDD
1
1
5
5
3
1/3
1/3 1/3 1/3
1/5
1/5
2
6.3 Mật độ phân cắt sâu và kc giao thông
3
3
3
3
1
7
1/4
3
3
1/3
1/3
2
1
1
1/2
7.1 Mật độ sông suối và HTSDD
1/3 1/5 1/3 1/2 1/7 1/2 1/3 1/5
1/2
1
3
1/3
7.2 Mật độ sông suối và kc giao thông
1/3 1/3 1/2
1/3 1/2 1/5 1/3 1/3
1/2
2
2
2
5
1/2
8.1 HTSDD và kc giao thông
3
1
2
3
1
2
2
104
Bảng 3.11: Ma trận tương quan giữa các nhân tố phát sinh trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
Độ dốc Mật độ đứt gãy Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học Vỏ phong hóa Mật độ phân cắt sâu Mật độ sông suối HT sử dụng đất K/c đến đường giao thông
Độ dốc 1 2 4 4 5 7 5 6 5
1/2 1 3 3 5 6 5 6 4
1/4 1/3 1 1 4 4 3 4 2 Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học
Mật độ đứt gãy 1/5 1/4 1/2 1 3 4 2 4 1
Vỏ phong hóa 1/4 1/3 1 1 3 4 3 4 1
1/5 1/5 1/4 1/3 1 2 2 3 1/3 Mật độ phân cắt sâu
1/6 1/4 1/4 1/2 1 Mật độ sông suối 1/7 1/2 1/2 1/4
1/5 1/5 1/3 1/3 1/2 2 1 2 1/2
1/6 1/6 1/4 1/4 1/3 2 1/2 1 1/4 Hiện trạng sử dung đất Khoảng cách đến đường giao thông
105
Bảng 3.12: Ma trận xác định trọng số Wi các nhân tố
Độ dốc Mật độ đứt gãy Mật độ sông suối HT sử dụng đất Trọng số Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học Vỏ phong hóa Mật độ phân cắt sâu K/c đến đường giao thông
Độ dốc 0,309 0,427 0,310 0,300 0,295 0,195 0,194 0,227 0,179 0,271
0,155 0,214 0,310 0,300 0,295 0,244 0,194 0,227 0,179 0,235
0,103 0,071 0,103 0,150 0,098 0,146 0,129 0,136 0,143 0,120 Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học
Mật độ đứt gãy 0,077 0,053 0,052 0,075 0,098 0,146 0,129 0,091 0,143 0,096
Vỏ phong hóa 0,103 0,071 0,103 0,075 0,098 0,146 0,129 0,136 0,143 0,112
0,077 0,043 0,034 0,025 0,033 0,049 0,065 0,091 0,071 0,054 Mật độ phân cắt sâu
Mật độ sông suối 0,052 0,036 0,026 0,019 0,025 0,024 0,032 0,023 0,036 0,030
0,062 0,043 0,034 0,038 0,033 0,024 0,065 0,045 0,071 0,046
0,062 0,043 0,026 0,019 0,025 0,024 0,065 0,023 0,036 0,036 Hiện trạng sử dung đất Khoảng cách đến đường giao thông
106
Kết quả tính toán trọng số ở bảng 3.12 cho thấy nhân tố độ dốc và
lượng mưa mùa thu có trọng số lớn nhất, tương ứng là 0,271 và 0,235, thể
hiện 2 nhân tố này có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình phát sinh trượt lở đất
ở Quảng Nam. Tiếp đến các nhân tố thành phần thạch học, vỏ phong hóa và
mật độ đứt gãy có trọng số lần lượt là 0,12; 0,112 và 0,96 là nhóm nhân tố
quan trọng thứ hai. Nhân tố mật độ sông suối có trọng số nhỏ nhất (0,030).
Để kiểm tra mức độ chính xác của bảng ma trận tương quan của các
nhân tố gây trượt lở đất, NCS tính tỉ số nhất quán theo công thức: CR=CI/RI.
Từ các giá trị trong ma trận xác định trọng số nhân tố (bảng 3.12), vận dụng
công thức tính của Saaty, kết quả các thông số tính tỉ số nhất quán được thể
hiện trong bảng 3.13.
Bảng 3.13: Các thông số tính tỉ số nhất quán
Thông số Giá trị riêng của ma trận: λmax Số nhân tố (n) Chỉ số nhất quán (CI) Chỉ số ngẫu nhiên (RI) Tỷ số nhất quán (CR) Giá trị 9,1656 9 0,0207 1,45 0,0143
Với CR = 0,0143 < 0,1 nên các trọng số này được chấp nhận. Vì vậy có
thể tiến hành xây dựng bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đất cho khu vực
nghiên cứu.
3.3.2. Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam
Bản đồ nguy cơ trượt lở đất được thành lập trên cơ sở tích hợp có trọng
số các bản đồ nhân tố thành phần gây ra trượt đất có các giá trị trọng số từng
lớp theo công thức (1), mục 1.4.6. Các bản đồ nhân tố thành phần được xác
định ở trên bao gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong hóa, độ
dốc, mật độ phân cắt sâu, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử
dụng đất và khoảng cách đến đường giao thông. Các bản đồ nhân tố ở dạng
107
raster được chuẩn hóa và phân chia thành các pixel với kích thước mỗi pixel
là 30x30m (11.763.164 pixel). Mỗi pixel được gán các trọng số theo từng lớp
đối với mỗi bản đồ. Tổng hợp lại các giá trị trọng số mỗi lớp (wij) trong từng
bản đồ thành phần và trọng số (Wj) của từng nhân tố gây trượt như sau (bảng
3.14).
Bảng 3.14: Tổng hợp giá trị trọng số các lớp và trọng số
các nhân tố gây trượt lở
Lớp
Mật độ (điểm/km2)
Nhân tố
Diện tích (km2)
Trọng số lớp (wij)
Trọng số nhân tố (Wj)
Tỉ lệ diện tích (%) 15,23
0,0105
-1,6531
787,89
7,55
0,0225
-0,8939
0,12
c ọ h
1350,64
12,94
0,0635
0,1426
Trầm tích Đệ tứ 1589,75 Đá trầm tích xen biến chất Đá trầm tích lục nguyên Đá magma
2382,86
22,83
0,0662
0,1842
h c ạ h t n ầ h p h n à h T
0,0686
0,2195
Đá biến chất
4327,22
41,45
5558,42
53,25
0,0318
-0,5506
<200
)
2
3213,05
30,78
0,0666
0,1900
200-400
1316,01
12,61
0,0959
0,5547
0,096
400-600
/
m k m
(
307,43
2,95
0,1636
1,0886
600-800
y ã g t ứ đ ộ đ t ậ M
43,46
0,42
0,1815
1,1928
>800
0,0667
0,1912
Ferosialit
5708,43
54,69
0,0630
0,1343
2629,90
25,19
Siaferit
0,112
401,46
3,85
0,0319
-0,5451
silicit
TT bở rời
1420,32
13,61
0,0104
-1,6655
a ó h g n o h p ỏ V
2,67
0,0035
-2,6444
278,27
41,6
0,0397
-0,3262
4341,66
30,4
0,0606
0,0961
3171,42
0,271
21,0
0,0665
0,1889
2193,82
c ố d ộ Đ
6,4
0,0862
0,4485
663,12
Feralit <150 150-250 250-350 350-450 >450
0,7
0,1010
0,6065
68,34
<25
1426,52
13,67
0,0028
-2,9916
)
m
25-50
290,16
2,78
0,0408
-0,3005
0,054
50-100
640,73
6,14
0,0785
0,3543
0,1072
0,6662
100-200
1894,50
18,15
108
( u â s t ắ c
n â h p ộ đ t ậ M
>200
6186,46
59,27
0,0494
-0,1085
)
<1500
2897,56
27,76
0,0527
-0,0431
m m
1500-1700
1704,39
16,33
0,0544
-0,0126
0,235
1700-1900
2749,13
26,34
0,0556
0,0094
1900 -2100
1470,37
14,09
0,0563
0,0226
a ư m g n ợ ư L
( u h t a ù m
1616,91
15,49
>2100
0,0579
0,0507
)
<0,5
782,99
7,50
0,0126
-1,4755
2
0,5-1,075
5870,80
56,24
0,0447
-0,2092
0,03
1,075-1,525
3245,35
31,09
0,0829
0,4095
1,525-2
519,23
4,97
0,0646
0,1591
g n ô s ộ đ t ậ M
m k / m k ( i ố u s
>2
20,00
0,19
0,0049
-2,4131
Rừng tự nhiên
4009,38
38,41
0,0259
-0,7552
Đất nông nghiệp
2764,08
26,48
0,0580
0,0521
0.046
Rừng trồng
1366,38
13,09
0,0743
0,2998
t ấ đ g n ụ d
Đất chuyên dùng
920,66
8,82
0,0866
0,4525
ử s g n ạ r t n ệ i H
Đất trống-cây bụi 1377,86
13,2
0,0979
0,5749
2,12
221,72
<50
0,2935
1,6733
)
2,07
216,34
50-100
0,2416
1,4785
m
3,99
416,21
0,036
100-200
0,2014
1,2965
( g n ô h t
7,42
774,07
200-400
0,1121
0,7107
h c á c g n ả o h K
o a i g g n ờ ư đ n ế đ
>400
8810,02
84,40
0,0326
-0,5253
Tích hợp có trọng số 9 bản đồ nhân tố trên bằng công cụ Weighted
Sum trong phần mềm Arcgis 10.2 theo công thức như sau:
LSI = (thachhoc x0,12) + (matdodutgay x 0,096) + (vophonghoa x
0,112) + (dodoc x 0,271) + (matdophancatsau x 0,054) + (luongmuamuathu x
0,235) + (matdosongsuoi x 0,03) + (hientrangsudungdat x 0,046) +
(khoangcachduonggiaothong x 0,036)
109
Kết quả xử lý tích hợp thu được là bản đồ giá trị số với mỗi pixel có
một giá trị LSI tương ứng. Giá trị LSI trong toàn bộ vùng nghiên cứu biến
thiên từ -0,939305 đến 0,421185. Bản đồ giá trị LSI chưa đặc trưng cho một
bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất. Để khoanh vùng cảnh báo nguy cơ,
NCS tiến hành phân cấp lại thành 5 cấp nguy cơ tương ứng: rất thấp, thấp,
trung bình, cao và rất cao. Ngưỡng giá trị để phân cấp bản đồ nguy cơ trượt lở
đất được lựa chọn sau khi thực hiện xử lý thống kê giá trị trong phần mềm
ArcGIS, kết quả cho ra đường cong tích lũy xác suất với các thông số như
sau:
Giá trị điểm nhỏ nhất (LSImin) = -0,939305
Giá trị điểm lớn nhất (LSImax) = 0,421185
(cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:5)(cid:6)(cid:7) (cid:8) (cid:2)(cid:3)(cid:4) (cid:5)(cid:10)(cid:11)
(cid:13),(cid:15)(cid:16)(cid:17)(cid:17)(cid:18)(cid:12)(cid:8)((cid:8)(cid:13),(cid:20)(cid:21)(cid:20)(cid:21)(cid:13)(cid:12))
Khoảng cách điểm giữa các cấp được xác định theo công thức:
=
= 0,272
∆TLĐ=
(cid:12)
(cid:12)
Kết quả phân cấp bản đồ nguy cơ trượt lở đất giá trị số với 5 cấp nguy
cơ được thể hiện ở hình 3.11. Thống kê từ bản đồ này cho phép xác định diện
tích của mỗi cấp nguy cơ cho toàn vùng nghiên cứu (bảng 3.15):
Bảng 3.15: Phân cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam
LSI Cấp Nguy cơ trượt lở
Diện tích (km2) 1555,51 Tỉ lệ diện tích (%) 14,90 Cấp 1 Rất thấp <-0,67
Cấp 2 Thấp -0,67 - ( -0,40) 1422,56 13,63
Cấp 3 Trung bình - 0,40 - (-0,12) 4139,78 39,66
Cấp 4 -0,12 - 0,15 2979,65 Cao 28,55
Cấp 5 >0,15 340,86 Rất cao 3,27
10438,37 100,00 Tổng
Vùng có nguy cơ trượt lở đất rất cao chiếm 3,27% diện tích tự nhiên
của tỉnh Quảng Nam, phân bố chủ yếu ở các huyện Đông Giang, Tây Giang,
Bắc Trà My, Nam Trà My và Phước Sơn. Đây là vùng địa hình chủ yếu là núi
110
trung bình có độ dốc lớn >250, vỏ phong hóa ferosialit phát triển trên các đá
biến chất. Vùng có nguy cơ cao chiếm 28,55% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Cấp nguy cơ trượt lở cao phân bố ở khắp khu vực miền núi trung bình và núi
thấp, trong đó tập trung ở các huyện Bắc Trà My, Nam Trà My, Đông Giang,
Tây Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước. Vùng có nguy cơ trượt lở
trung bình chiếm 39,66% diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam, phân bố hầu
khắp các huyện miền núi, vùng đồi và trung du. Vùng có nguy cơ trượt lở
thấp chiếm 13,63%, phân bố chủ yếu ở các huyện Núi Thành, Phú Ninh, Nông
Sơn, Hiệp Đức và Đại Lộc. Ngoài ra, vùng có nguy cơ trượt lở thấp còn phân
bố rải rác ở vùng thấp của các huyện: Tiên Phước, Tây Giang, Nam Giang,
Nam Trà My và Bắc Trà My. Vùng có nguy cơ trượt lở rất thấp chiếm 14,90%
diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Nam, phân bố trên địa bàn các huyện ở
duyên hải: Thăng Bình, Điện Bàn, Núi Thành, thành phố Hội An và Tam Kỳ.
3.3.3. Đánh giá mô hình
Đánh giá mô hình cũng như đánh giá mức độ chính xác của bản đồ
nguy cơ tai biến trượt lở đất của khu vực nghiên cứu là một việc cần thiết sau
khi xây dựng bản đồ. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta chỉ biết hiện trạng
những nơi đã xảy ra trượt lở đất, do vậy để đánh giá kết quả phân vùng nguy
cơ tai biến trượt lở đất thậm chí nhiều khu vực chưa hề xuất hiện trượt lở đất
là không hề đơn giản. Trong hầu hết các nghiên cứu về trượt lở, sự phân bố
hiện trạng trượt đất trong các nhóm nguy cơ trượt lở đất khác nhau luôn được
coi là yếu tố chìa khóa khi đánh giá mức độ chính xác của kết quả dự báo.
Trong nghiên cứu này, NCS tiến hành đánh giá kết quả bản đồ nguy cơ
trượt lở đất dựa trên việc xem xét sự phân bố của các điểm trượt lở đất trong
các nhóm nguy cơ của bản đồ dự báo.
Bản đồ hiện trạng trượt lở đất với 583 điểm trượt lở của NCS và tác giả
Phạm Văn Hùng như đã phân tích ở trên được chồng xếp với bản đồ cấp nguy
111
cơ. Thống kê các điểm trượt lở cho phép xác định số lượng và mật độ trượt lở
trong từng cấp nguy cơ trên địa bàn nghiên cứu (bảng 3.16).
Bảng 3.16: Quan hệ giữa các cấp nguy cơ với hiện trạng trượt lở đất
Cấp Nguy cơ trượt lở
Cấp 1 Rất thấp Diện tích (km2) 1555,51 Số điểm trượt lở 5 Mật độ trượt lở (điểm/km2) 0,0032
Cấp 2 Thấp 1422,56 21 0,0146
Cấp 3 Trung bình 4139,78 148 0,0353
Cấp 4 Cao 2979,65 290 0,0960
Cấp 5 Rất cao 340,86 119 0,3443
10438,37 583 0,0551 Tổng
Kết quả thống kê cho thấy 70,3% các điểm trượt lở đất rơi vào cấp
nguy cơ cao và rất cao. Kết quả tính toán cũng cho thấy có sự phù hợp giữa
mật độ trượt lở đất với các cấp nguy cơ mà mô hình tích hợp. Mật độ trượt lở
đất tăng khi cấp nguy cơ tăng và có sự khác biệt một cách rõ rệt về mật độ
trong các cấp nguy cơ trượt lở đất: rất thấp, trung bình, cao và rất cao.
Để tăng mức độ khách quan khi kiểm nghiệm mô hình, NCS đã sử
dụng hiện trạng trượt lở từ đề tài "Thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ trượt
lở đất dọc đường Hồ Chí Minh ở miền Trung Việt Nam (từ Nghệ An đến Kon
Tum)" của tác giả Đinh Văn Tiến, Viện Khoa học Công nghệ và Giao thông
Vận tải thực hiện năm 2011[31]. Bản đồ hiện trạng trượt lở này đã thể hiện
110 điểm trượt trên đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Quảng Nam (phụ lục
7). NCS đã thực hiện việc chồng xếp bản đồ này với bản đồ cấp nguy cơ trượt
lở đất nêu trên do NCS thành lập. Kết quả cho thấy: có 79/110 điểm trượt lở,
chiếm 71,8% nằm trong khu vực có nguy cơ cao và rất cao.
Trên cơ sở kiểm định hiện trạng trượt lở đất trong toàn bộ khu vực
nghiên cứu với bản đồ nguy cơ trượt lở đất, có thể thấy: hơn 70% các điểm
trượt lở đất rơi vào nguy cơ cao và rất cao; các cấp nguy cơ tăng dần theo
chiều tăng mật độ trượt đất thực tế. Điều đó có nghĩa là việc phân chia các cấp
112
nguy cơ trượt lở đất có sự phù hợp với thực tế. Bản đồ nguy cơ trượt lở đất
mà mô hình tính toán đưa ra là chấp nhận được.
3.3.4. Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao
Xác định các khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao là rất cần thiết
sau khi phân tích và xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở đất. Đây là công tác
khoanh định lại lãnh thổ theo các cấp nguy cơ trượt lở, đặc biệt là đối với cấp
nguy cơ trượt lở cao và rất cao, để làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch sử
dụng hợp lý lãnh thổ, phòng chống thiên tai.
Từ bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam, NCS đã thống kê các
xã nằm trong vùng có nguy cơ trượt lở đất ở cấp độ rất cao và cao của 10
huyện khu vực trung du và miền núi, bao gồm: Đại Lộc, Nông Sơn, Tiên
Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Đông
Giang (phụ lục 8,9).
- Vùng có nguy cơ trượt lở cao có tổng diện tích 297965 ha, tập trung ở
106 xã và thị trấn (phụ lục 8). Huyện Phước Sơn có diện tích vùng nguy cơ
trượt lở cao lớn nhất với 43373,74ha chiếm 37,98% diện tích tự nhiên, Nam
Giang và Nam Trà My có diện tích nhỏ hơn với diện tích tương ứng là
42767,92 ha và 36205,45ha và chiếm tỉ lệ 23,45% và 44,41% so với diện tích
tự nhiên. Các huyện Bắc Trà My, Đông Giang, Tây Giang đều có diện tích
vùng nguy cơ trượt lở cao khoảng 30.000ha và chiếm 35- 40% diện tích. Ở tất
cả các huyện trên hầu hết các xã đều có nguy cơ trượt lở cao. Huyện Phước
Sơn có 11/12 xã; Đông Giang 11/11 xã; Tây Giang 10/10 xã; Nam Giang 9/12
xã, Bắc Trà My 12/13 xã và Nam Trà My 10/10 xã. Các huyện ở khu vực đồi
và trung du chuyển tiếp như Đại Lộc, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn mặc
dù cũng có nhiều xã nằm trong nguy cơ trượt lở cao nhưng diện tích nguy cơ
trượt không lớn nên diện tích cấp này nhỏ.
113
Xét về quy mô cấp xã tính trung bình mỗi xã có nguy cơ trượt lở cao có
diện tích khoảng 2573,64 ha, chiếm trung bình 33,33% diện tích. Nhiều nhất
là xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, 11572,25ha nằm trong diện có nguy cơ
trượt lở cao chiếm 33,79% diện tích. Có tới 11 xã khác là Trà Giác, La êê,
Lăng, Trà Bùi, Cà Dy, Trà Mai, Phước Kim, Zuôich, TT. Thạnh Mỹ, Đắc
Pring, Ma Cooi có diện tích nguy cơ trượt lở cao trên 5000 ha/ xã. Có 9 xã có
diện tích nguy cơ cao chiếm hơn 50% diện tích và 23 xã có diện tích nguy cơ
cao chiếm 40-50% diện tích.
- Vùng có nguy cơ trượt lở rất cao có tổng diện tích 34086ha, tập trung
chủ yếu ở 104 xã, thị trấn trong khu vực nghiên cứu (phụ luc 9). Nam Trà My
là huyện có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao lớn nhất, 5809,01ha. Tiếp đến
Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang và Phước Sơn có diện tích thuộc cấp
nguy cơ này lần lượt là 5592,76ha, 4986,67ha 4785ha và 4524,57ha. Ở các
huyện này hầu hết các xã đều có nguy cơ trượt lở rất cao: Nam Trà My 10/10
xã; Bắc Trà My 12/12 xã; Phước Sơn có 11/12 xã; Đông Giang 11/11 xã; Tây
Giang 10/10 xã. 8 xã có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao trên 1000 ha là Trà
Bùi, Trà Giác, Cà Dy, Trà Mai, Phước Hiệp, Trà Leng, Sông Kôn, A Vương.
5 xã, thị trấn có diện tích nguy cơ trượt lở rất cao chiếm hơn 13% diện tích tự
nhiên như thị trấn Khâm Đức, thị trấn Prao, Za Hung, Sông Kôn, A Nông.
Các vùng trung du thuộc các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Đại Lộc, Nông
Sơn có nhiều xã có nguy cơ trượt lở rất cao, tuy nhiên diện tích nhỏ, khoảng
hơn 100ha.
Xét ở quy mô cấp xã, tính trung bình mỗi xã ở Quảng Nam có 325,41
ha nằm trong nguy cơ trượt lở rất cao. Xã Trà Bùi của huyện Bắc Trà My có
diện tích nguy cơ này cao nhất 1868,05ha, tiếp đến là xã Trà Giác (Bắc Trà
My), Cà Dy (Nam Giang) và Trà Mai (Nam Trà My), tương ứng là
1340,88ha, 1237,82ha và 1236,98ha. 8 xã có diện tích nguy cơ rất cao hơn
114
1000 ha chủ yếu thuộc Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Phước Sơn và
Nam Trà My.
Kết quả thống kê này sẽ là căn cứ để đề xuất các giải pháp giảm thiểu
và thích ứng với tai biến trượt lở đất, đề xuất giải pháp quy hoạch tại các khu
vực cụ thể ở tỉnh Quảng Nam.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3:
Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam diễn ra khắp các vùng đồi núi, tập trung
với mật độ lớn hơn ở khu vực núi trung bình và núi thấp trong các kiểu vỏ
phong hóa Ferosialit và Siaferit của các đá biến chất thuộc hệ tầng Khâm
Đức, Tắc Pỏ, A Vương. Trượt lở đất cũng tập trung nhiều dọc theo các tuyến
giao thông miền núi như tỉnh lộ 604, quốc lộ 14E, 40B và đường Hồ Chí
Minh. Trượt lở đất cũng xảy ra hàng năm vào mùa mưa lũ và gây ảnh hưởng
lớn đến đời sống, sản xuất thậm chí cả tính mạng con người.
Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam được hình thành và phát triển do sự tác
động tổng hợp của 9 nhân tố bao gồm: thành phần thạch học, mật độ đứt gãy,
vỏ phong hóa, độ dốc, mật độ phân cắt sâu, mật độ sông suối, lượng mưa mùa
thu, hiện trạng sử dụng đất và khoảng cách đến đường giao thông. Luận án
cũng đã thành lập được các bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở đối với từng
nhân tố phát sinh, bản đồ đánh giá nguy cơ trượt lở, xác định các khu vực có
nguy cơ trượt lở cao và rất cao theo đơn vị hành chính cấp xã.
115
Chương 4
CẢNH BÁO NGUY CƠ TRƯỢT LỞ ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH QUẢNG NAM
4.1. Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam
Trên cơ sở số liệu mưa ngày trong khoảng thời gian 35 năm (1981-
2015) tại 13 trạm khí tượng và đo mưa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, NCS đã
tính toán một số chỉ số mưa. Kết quả cho thấy có sự biến đổi mạnh về lượng
mưa năm và lượng mưa mùa thu.
4.1.1. Biến đổi lượng mưa năm và lượng mưa mùa thu
Biến đổi của lượng mưa ở Quảng Nam được đánh giá thông qua độ
lệch chuẩn S(x) (mm) (bảng 4.1) và biến suất Sr (%) (bảng 4.2).
Độ lệch chuẩn của lượng mưa năm ở Quảng Nam phần lớn dao động
từ 500-700 mm. Riêng tại trạm Tiên Phước, Trà My và Khâm Đức, độ lệch
chuẩn lớn hơn và dao động từ 800-1000 mm. Đây là những khu vực có lượng
mưa năm lớn.
Trên cùng một địa điểm, S(x) lớn hơn và mức độ dao động lớn hơn ở
các tháng mưa nhiều. Các tháng mùa thu (9, 10,11) là thời kì cao điểm của
mùa mưa ở Quảng Nam, trị số S(x) trên tất cả các trạm trên 200 mm và phổ
biến từ 250-400 mm. Vào các tháng ít mưa (tháng 2, 3) S(x) có giá trị nhỏ,
dao động từ 35-50 mm. Độ lệch chuẩn của mùa thu từ 400-600mm, ở hai trạm
Khâm Đức và Trà My trị số này ở mức cao 750-850mm.
Trên phạm vi toàn tỉnh, trị số Sr năm dao động từ 21 % đến 33 %, Sr
mùa thu dao động từ 30-40%, thể hiện sự biến động của lượng mưa năm và
mùa thu trong giai đoạn 1981-2015. Khác với độ lệch chuẩn, biến suất có trị
số và mức độ dao động lớn hơn ở các tháng ít mưa và nhỏ hơn ở các tháng
mưa nhiều, xét trên cùng một địa điểm.
116
Bảng 4.1: Độ lệch chuẩn của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu (S(x); mm)
Tháng TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Mùa thu Trạm
Ái Nghĩa 40,6 38,8 54,1 87,1 90,7 79,9 55,7 110,3 237,3 314,8 352,5 165,7 654,4 523,2 1
Câu Lâu 59,7 30,5 46,5 56,0 68,7 52,6 72,2 96,0 246,5 292,8 281,8 180,3 566,5 431,4 2
3 Giao Thủy 42,4 39,7 50,0 71,9 69,5 76,0 62,6 97,7 224,6 321,7 307,4 156,1 546,4 474,1
Hiệp Đức 61,8 42,6 116,5 83,2 110,1 88,7 76,1 122,2 235,4 350,5 410,8 225,7 735,0 576,3 4
Hội An 65,9 43,2 46,5 64,6 86,5 58,4 71,6 104,4 248,5 257,3 303,2 208,9 534,0 416,6 5
6 Khâm Đức 185,1 73,1 92,7 83,7 107,5 82,3 89,1 128,5 220,4 448,5 423,0 250,7 1047,1 741,6
7 Nông Sơn 74,8 37,0 91,8 82,7 110,4 99,5 98,8 124,4 205,7 378,3 325,0 190,6 649,3 519,8
Quế Sơn 55,8 35,0 67,9 61,3 102,9 76,8 81,0 132,0 238,6 350,5 319,6 204,0 573,1 487,0 8
Tam Kì 94,3 44,7 74,3 91,0 99,9 65,8 66,8 101,8 272,9 347,3 334,4 294,4 678,4 528,1 9
10 Thành Mĩ 26,3 22,5 48,7 73,0 108,4 88,2 82,3 128,9 198,4 274,4 296,5 117,2 551,0 398,5
11 Tiên Phước 100,0 47,4 106,3 101,0 109,3 77,9 76,6 272,4 357,2 363,7 411,4 299,2 758,9 574,7
Trà My 104,0 68,6 96,6 74,6 131,1 80,0 99,9 111,7 255,6 531,4 529,1 282,8 1003,3 853,6 12
Trao 23,2 24,4 44,1 110,2 154,6 100,1 112,8 122,5 232,8 304,3 263,6 80,7 629,5 514,2 13
117
Bảng 4.2: Biến suất của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu Sr (%)
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Mùa thu Tháng Trạm
Ái Nghĩa 59,8 135,7 156,9 146,7 62,5 69,3 53,4 69,4 73,5 46,7 69,3 79,5 27,0 34,8 1
Câu Lâu 87,7 120,5 166,4 145,4 91,0 61,0 88,3 70,5 81,3 47,7 61,6 77,7 26,4 31,4 2
3 Giao Thủy 59,2 130,1 140,4 126,4 53,7 59,4 56,8 61,5 69,0 46,3 59,8 68,6 22,0 30,9
Hiệp Đức 68,6 99,6 190,6 93,5 52,5 59,5 53,7 62,8 59,7 50,1 64,1 74,5 24,4 33,2 4
Hội An 87,2 127,2 158,2 147,7 113,1 78,5 103,0 80,8 77,3 42,3 63,0 83,6 24,4 29,5 5
6 Khâm Đức 156,7 145,3 131,7 87,8 64,4 74,6 89,8 85,5 57,2 57,5 55,0 74,1 31,7 37,7
Nông Sơn 84,5 116,4 155,8 92,0 54,2 56,3 62,9 62,9 57,4 53,0 53,7 66,2 21,9 31,0 7
Quế Sơn 69,7 103,5 153,0 114,4 71,3 61,8 72,7 70,0 72,2 50,9 64,1 83,1 22,6 32,1 8
Tam Kì 71,5 98,6 130,5 155,9 115,2 74,2 83,2 82,4 79,6 48,0 54,4 78,4 24,9 31,4 9
10 Thành Mĩ 69,5 119,7 124,7 77,9 48,1 51,0 54,7 68,6 65,2 52,1 80,1 91,0 24,4 33,2
11 Tiên Phước 84,8 101,5 151,6 102,9 59,7 71,2 73,0 101,0 75,4 49,2 59,5 85,9 23,3 30,2
Trà My 68,4 98,1 110,3 70,5 48,0 41,7 59,3 52,2 62,3 54,6 52,6 59,3 24,3 35,8 12
Trao 105,8 127,5 96,0 105,7 70,3 65,5 65,0 60,5 69,1 58,3 82,6 77,7 28,3 43,6 13
118
Các tháng 9, 10, 11 là tâm điểm của mùa mưa, Sr có giá trị nhỏ nhất,
phổ biến từ 50-80 %. Các tháng mùa khô, ít mưa (tháng 2, 3, 4), trị số Sr dao
động từ 100-160 %. Chính vì thế, biến suất của lượng mưa năm và mùa thu có
trị số và mức độ dao động nhỏ hơn tất cả các tháng.
4.1.2. Xu thế biến đổi của mưa
4.1.2.1. Xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm
Lượng mưa trung bình năm theo từng thập niên (TBTN) được so sánh
với lượng mưa trung bình năm của cả giai đoạn 1981-2015 (TBNN) (bảng
4.3). Theo đó thập niên 1981-1990 ghi nhận sự sụt giảm đồng loạt của lượng
mưa trên tất cả các trạm phổ biến từ 150 - 400 mm. Tại Khâm Đức, Tiên
Phước, Tam Kì và Trà My lượng mưa giảm tương ứng là 560,76mm, 451,02
mm, 406,1 mm và 335,45 mm. Trong thập niên 1991-2000, lượng mưa gia
tăng trên gần như toàn bộ lãnh thổ. Hầu hết các trạm đều có lượng mưa cao
hơn TBNN từ 35-440 mm, đặc biệt tại một số nơi lượng mưa tăng đột biến
như Trà My tăng 444,56 mm, Tam Kì tăng 429,64 mm, Nông Sơn tăng
335,64 mm. Riêng trạm Trao có lượng mưa giảm rất ít, 2,39mm.
Thập niên 2001-2010 ghi nhận sự gia tăng lượng mưa trung bình năm ở
hầu hết các trạm (12/13). Tuy nhiên mức tăng ít hơn và các trạm tăng nhiều
không trùng với thập niên trước. Tại Khâm Đức và Ái Nghĩa lượng mưa thời
kì này tăng 379,32 mm và 364,17 mm, trong khi thập nhiên 1991-2000 chỉ
tăng 34,74 mm và 87,32 mm. Tại các trạm Tam Kì, Trà My và Nông Sơn,
lượng mưa năm ở thập niên 1990-2000 tăng mạnh thì đến thời kì này tăng ít;
62,42 mm so với 429,64 mm đối với Tam Kì; 28,76 mm so với 335,64 mm
đối với Nông Sơn và 3,05 mm so với 433,56mm đối với Trà My. Riêng tại
trạm Hội An, lượng mưa giảm 57,37mm.
Trong giai đoạn 5 năm gần đây (2011-2015), lượng mưa lại giảm gần
như tại tất cả các trạm (12/13 trạm). Có những trạm giảm >200mm như Ái
119
Nghĩa 266,97mm, Giao Thủy 231,57mm, Quế Sơn 247,23mm và Trà My
202,31mm. Tại trạm Trao, lượng mưa giảm không đáng kể 2,94mm. Riêng
trạm Khâm Đức có lượng mưa tăng 76,05mm. So với thời kì giảm trước
(1981-1990), lượng mưa trong giai đoạn này giảm ít hơn.
Bảng 4.3: Chuẩn sai lượng mưa trung bình năm qua các thập niên
tại Quảng Nam
TT
Trạm
∆TBTN (1991-2000) so với TBNN
∆ giai đoạn (2011 -2015) so với TBNN
Ái Nghĩa
∆TBTN (1981-1990) so với TBNN -321,01
+87,32
∆TBTN (2001-2010) so với TBNN +364,17
1
-260,97
2
Câu Lâu
-321,59
+174,69
+224,76
-155,73
3
Giao Thủy
-261,71
+309,60
+67,90
-231,57
4
Hiệp Đức
-367,44
+274,65
+139,94
-94,31
5
Hội An
-137,80
+294,61
-57,37
-198,87
6 Khâm Đức
-560,76
+34,74
+379,32
+76,05
7
Nông Sơn
-304,83
+335,64
+28,76
-119,15
8
Quế Sơn
-207,04
+183,64
+147,00
-247,23
9
Tam Kì
-406,10
+429,64
+62,42
-171,91
10
Thành Mỹ
-81,29
+77,03
+57,30
-106,06
11 Tiên Phước
-451,02
+264,43
+175,50
-68,02
-202,31
12
Trà My
-335,45
+433,56
+3,05
13
Trao
-209,11
-2,39
+150,24
-2,94
Ghi chú: + tăng, - giảm
Để thể hiện rõ xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm tại các
trạm, NCS đã xây dựng phương trình hồi qui tuyến tính một biến biểu thị mối
quan hệ giữa lượng mưa với khoảng thời gian cần nghiên cứu (hình 4.1). Hệ
số góc của các phương trình đều mang giá trị dương, chứng tỏ lượng mưa
trong thời kì 1981 - 2015 tăng trên toàn lãnh thổ. Trong đó một số trạm có
120
lượng mưa tăng mạnh như Khâm Đức, Ái Nghĩa, Hiệp Đức, Câu Lâu. Sự gia
tăng về lượng mưa ở đây phù hợp với xu hướng biến đổi của lượng mưa tại
các địa phương thuộc Nam Trung Bộ.
Trạm Ái Nghĩa
Trạm Câu Lâu
5000
5000
y = 14.25x - 26062
y = 15.43x - 28685
4000
4000
)
)
3000
m m
3000
m m
(
(
2000
2000
1000
1000
a ư m g n ợ ư L
a ư m g n ợ ư L
0
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
Năm
Năm
Trạm Hiệp Đức
Trạm Giao Thủy
6000
5000
y = 16.51x - 29988
5000
)
4000
y = 5.692x - 8890.
)
m m
4000
m m
3000
3000
2000
2000
1000
( a ư m g n ợ ư L
1000
( a ư m g n ợ ư L
0
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Năm
Năm
Trạm Khâm Đức
Trạm Hội An
5000
7000
6000
y = 37.10x - 70874
4000
y = 0.682x + 829.6
)
5000
)
3000
m m
4000
m m
3000
2000
2000
1000
1000
( a ư m g n ợ ư L
( a ư m g n ợ ư L
0
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
Năm
Năm
Trạm Quế Sơn
Trạm Nông Sơn
5000
5000
y = 9.593x - 16199
4000
)
4000
y = 5.268x - 7986
)
m m
3000
3000
m m
2000
2000
1000
1000
( a ư m g n ợ ư L
( a ư m g n ợ ư L
0
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
Năm
Năm
121
Trạm Tam Kỳ
Trạm Thạnh Mỹ
5000
5000
y = 12.14x - 21532
y = 5.335x - 8405.
4000
4000
)
)
m m
3000
3000
(
m m
(
2000
2000
1000
1000
a ư m g n ợ ư L
a ư m g n ợ ư L
0
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
Năm
Năm
Trạm Tiên Phước
Trạm Trà My
6000
y = 9.829x - 15512
y = 18.65x - 34020
5000
)
)
4000
m m
(
m m
(
3000
2000
1000
a ư m g n ợ ư L
a ư m g n ợ ư L
8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015
Năm
Năm
Trạm Trao
5000
4000
)
y = 14.00x - 25778
m m
3000
2000
1000
( a ư m g n ợ ư L
0
1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Năm
Hình 4.1: Xu thế tuyến tính của lượng mưa trung bình năm tại các trạm
4.1.2.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa mùa thu
Lượng mưa mùa thu là lượng mưa tích lũy trong 3 tháng 9, 10 và 11.
Đối với Quảng Nam lượng mưa mùa thu chiếm khoảng 55-70% lượng mưa
của cả năm và mùa thu được xem là thời kì cao điểm của mùa mưa. Vì vậy sự
thay đổi lượng mưa trong mùa thu có ý nghĩa quyết định đến diễn biến lượng
mưa năm và tình hình thời tiết của địa phương.
Hình 4.2 biểu diễn Chuẩn sai lượng mưa mùa thu theo các thập niên
1981-1990, 1991-2000, 2001-2010 và giai đoạn 2011-2015 so với TBNN thời
kì 1981-2015.
122
Chuẩn sai lượng mưa mùa thu thập niên 1991-2000 so với TBNN
Chuẩn sai lượng mưa mùa thu thập niên 1981-1990 so với TBNN
mm
mm 0
300
250
-50
200
-100
150
-150
100
-200
50
-250
0
-300
Trao
Ái Nghĩa
Câu Lâu
Giao Thủy
Hiệp Đức
Hội An
Khâm Đức
Nông Sơn
Quế Sơn
Tam Kì
Thành Mỹ
Tiên Phước
Trà My
Trao
Ái Nghĩa
Câu Lâu
Giao Thủy
Hiệp Đức
Hội An
Khâm Đức
Nông Sơn
Quế Sơn
Tam Kì
Thành Mỹ
Tiên Phước
Trà My
Chuẩn sai lượng mưa mùa thu giai đoạn 2011-2015 so với TBNN
Chuẩn sai lượng mưa mùa thu thập niên 2001-2010 so với TBNN
mm
mm 0
-30
-60
-90
-120
-150
-180
250 200 150 100 50 0 -50 -100 -150
Trao
Trao
Ái Nghĩa
Câu Lâu
Giao Thủy
Hiệp Đức
Hội An
Khâm Đức
Nông Sơn
Quế Sơn
Tam Kì
Thành Mỹ
Tiên Phước
Trà My
Ái Nghĩa
Câu Lâu
Giao Thủy
Hiệp Đức
Hội An
Khâm Đức
Nông Sơn
Quế Sơn
Tam Kì
Thành Mỹ
Tiên Phước
Trà My
Hình 4.2: Chuẩn sai lượng mưa mùa thu các thời kì so với TBNN
Trong thập niên 1981-1990, lượng mưa mùa thu giảm trên phạm vi
toàn tỉnh. Bốn trạm (Ái Nghĩa, Câu Lâu, Tam Kì và Tiên Phước) có lượng
mưa giảm trên 200mm, trong đó trạm Tiên Phước và Tam Kì giảm mạnh
nhất, tương ứng giảm 248,29mm và 229,23mm so với TBNN. Các trạm còn
lại lượng mưa mùa thu giảm từ 30-190mm.
Thập niên 1991-2000 ghi nhận sự gia tăng mạnh của lượng mưa mùa
thu trên tất cả các trạm. Lượng mưa tăng trên 200mm tại 5/13 trạm, trong đó
Tam Kì và Tiên Phước tăng mạnh nhất 277,32mm và 226,39mm. Một số trạm
như Câu Lâu, Hiệp Đức, Nông Sơn, Quế Sơn có lượng mưa mùa thu tăng từ
130-165mm. Đây là thập niên có lượng mưa mùa thu và lượng mưa trung
bình năm gia tăng đột biến so với trung bình nhiều năm.
Trong thập niên 2001-2010, lượng mưa mùa thu tăng ở hầu hết các trạm,
riêng tại Giao Thủy, Hội An, Thạnh Mỹ và Trà My lượng mưa giảm. Tuy nhiên
mức tăng giảm ở thời kì này không lớn. Tăng mạnh nhất là trạm Ái Nghĩa
202,4mm, các trạm còn lại tăng dưới 50mm. Lượng mưa mùa thu giảm nhiều
123
nhất 72,36mm tại Hội An và giảm không đáng kể ở Trà My và Giao Thủy.
Trong 5 năm trở lại đây (2011-2015), lượng mưa mùa thu giảm đồng
loạt trên tất cả các trạm. Ở Tam Kì lượng mưa giảm mạnh nhất 168,45mm.
Các trạm Hiệp Đức, Trà My, Ái Nghĩa, Khâm Đức, Nông Sơn, Trao có lượng
mưa giảm trên 100mm.
Xét chung cả giai đoạn 1981-2015, xu thế biến đổi lượng mưa mùa thu
theo hướng tăng lên. Hệ số góc a của phương trình xu thế tuyến tính (bảng
4.4) đạt giá trị dương. Một số trạm có hệ số góc a lớn như Tiên Phước, Ái
Nghĩa, Câu Lâu, Khâm Đức, Trao, Trà My thể hiện mức độ gia tăng lớn của
lượng mưa mùa thu. Điều đáng nói là một số trạm này (Tiên Phước, Khâm
Đức, Trao, Trà My) tập trung ở khu vực đồi núi phía tây nên tiềm ẩn nguy cơ
gia tăng các tai biến trượt lở đất và lũ ống, lũ quét.
Bảng 4.4: Phương trình xu thế của lượng mưa mùa thu
thời kì 1981-2015
STT
Phương trình xu thế
Tên trạm
Ái Nghĩa
y = 9,433x - 17343
1
Câu Lâu
y = 9,386x - 17379
2
Giao Thủy
y = 4,946x - 8348
3
Hiệp Đức
y = 0,930x - 123,9
4
Hội An
y = 0,551x + 308,5
5
Khâm Đức
y = 8,382x - 14773
6
Nông Sơn
y = 0,348x + 980,3
7
Quế Sơn
y = 2,506x - 3491
8
Tam Kì
y = 4,668x - 7645
9
Thành Mĩ
y = 1,351x - 1493
10
Tiên Phước
y = 13,60x - 25276
11
Trà My
y = 3,868x - 5342
12
Trao
y = 7,247x - 13322
13
124
4.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam
4.2.1. Trượt lở đất do mưa
Mưa được xem là nhân tố kích hoạt trượt lở đất. Phần lớn các vụ trượt
lở đất trên thế giới xảy ra do mưa lớn hay mưa kéo dài. Mưa lớn, mưa kéo dài
là nguồn bổ sung quan trọng cho nước dưới đất. Một mặt làm tăng tải trọng
của khối đất đá trên sườn dốc, mặt khác làm tăng áp lực nước lỗ hổng, giảm
độ bền của đất đá. Dưới tác dụng của các dòng chảy mặt, bề mặt sườn dốc sẽ
bị bào mòn, các công trình bảo vệ bị phá hoại, do đó khả năng mất ổn định
của sườn dốc tăng lên.
Thực tế ở Quảng Nam cho thấy hiện tượng trượt lở đất thường xảy ra
vào mùa mưa và trong hoặc sau các đợt mưa lớn. Nhiều vụ trượt lở lớn ở đây
liên quan tới các trận mưa lớn và nhiều khu vực trượt lở thường trùng với
những vùng có lượng mưa lớn (bảng 4.5).
Bảng 4.5 cho thấy trượt lở đất ở Quảng Nam hầu hết xảy ra từ tháng 9
đến tháng 11, là thời kì cao điểm của mùa mưa, và trong những đợt mưa lớn
từ 2 đến 4 ngày với lượng mưa đạt từ 300-700mm. Các đợt mưa lớn với
cường độ cao là nguyên nhân gây ra trượt lở đất trên diện rộng ở khắp các
vùng núi của tỉnh. Hàng năm, sau mỗi đợt mưa lớn, chính quyền và người dân
địa phương phải tốn nhiều công sức để khắc phục hậu quả do lũ lụt ở các
vùng đồng bằng và trượt lở đất ở khu vực miền núi.
Bảng 4.5: Các đợt mưa lớn và các vụ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
TT Thời gian
Địa điểm trượt lở
Lượng mưa 1 đợt (mm)
1
Đầu tháng 11/1999
Xã Phước Công và Phước Chánh huyện Phước Sơn
2
17/10/2003
Tắt Chanh, Nam Trà My
3
13/11/2003
Xã Phước Thành, huyện Phước Sơn
4
26/11/2004 Đường Hồ Chí Minh thuộc
941,7 (5 ngày từ 1-5/11) 755,0 (3 ngày từ 15-17/10) 526,2 (4 ngày từ 11-14/11) 363,4 (3 ngày
Lượng mưa năm (mm) 5310,6 3929,1 3061,4 2150,3
từ 25-27/11)
29/09/2009
2844,1
5
6
29/9/2009
7
30/09/2009
8
5/11/2009
9
19/10/2011
làng Ngói, xã Cà Dy, Nam Giang A Điêu, xã A Rooi, huyện Đông Giang Thôn 1, xã Trà Nam, Nam Trà My Bản Katum, xã Ating, Đông Giang Thôn 1 xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My Thôn 2 xã Trà mai, Nam Trà My
10
7/11/2011
Xã Trà Giang, Bắc Trà My
11
16/10/2013
Xã Phước Trà, Hiệp Đức
12
16/11/2013
13
28/11/2015
Tổ Đàn Bộ, thị trấn Bắc Trà My Trường Tiểu học xã Trà Vinh, Nam Trà My
601,7 (2 ngày từ 28-29/9) 575,3 (2 ngày từ 28-29/9) 631,6 (3 ngày từ 28-30/9) 546,8 (4 ngày từ 2-5/11) 342,8 (3 ngày từ 17-19/11) 748,7 (3 ngày 6-8/11) 313,8 (3 ngày 24-26/10) 547,1 (3 ngày 14-16/11) 245,0 (4 ngày 25-28/11)
4661,8 2844,1 4661,8 5744,2 5744,2 3171,2 4035,7 4004
125
4.2.2. Mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa
Trượt lở đất ở Quảng Nam có liên quan đến mưa thể hiện rất rõ như
phân tích ở trên. Để thể hiện mối quan hệ này, chúng tôi tiến hành phân tích
mối quan hệ giữa trượt lở đất và mưa.
Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam diễn ra hàng năm và có hàng ngàn mét
khối đất đá đổ xuống mỗi năm vùi lấp nhà cửa, ruộng vườn, đường sá. Trên
thực tế, các số liệu thống kê về trượt lở đất ở đây rất hạn chế, không thể tính
toán một cách đầy đủ khối lượng đất đá bị trượt lở. Hàng năm Sở giao thông
vận tải tỉnh Quảng Nam phối hợp với Ban quản lý các dự án đường bộ theo
dõi và thống kê khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến giao thông từ
quốc lộ, tỉnh lộ đến đường liên huyện, liên xã và giao thông nông thôn. Các số
liệu này được thống kê từ năm 1981 đến năm 2007 chia thành 2 giai đoạn
(phụ lục 5 và phụ lục 6). Dựa trên số liệu này, NCS xây dựng đồ thị biểu diễn
mối quan hệ giữa khối lượng đất đá bị trượt lở với lượng mưa trung bình năm
126
(hình 4.3) và lượng mưa trung bình mùa thu (hình 4.4).
Nghìn m3
mm
1600
4800
1400
4200
y = 22,09x - 41314
1200
3600
1000
3000
800
2400
600
1800
400
1200
y = 28,28x - 56064
200
600
0
0
1980
1985
1990
1995
Năm
Khối lượng đất đá trượt lở
2010 2005 2000 Lượng mưa trung bình năm
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa
trung bình năm và khối lượng đất đá trượt lở
mm
Nghìn m3
1600
3200
1400
2800
y = 5,164x - 8700.
1200
2400
1000
2000
800
1600
600
1200
400
800
y = 28,28x - 56064
200
400
0
0 Năm
1980
1985
1990
1995
2000
2010
Khối lượng đất đá trượt lở
2005 Lượng mưa trung bình mùa thu
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa lượng mưa
trung bình mùa thu và khối lượng đất đá trượt lở
Đồng thời, NCS lập bảng so sánh giữa khối lượng đất đá bị trượt lở này
với lượng mưa trung bình năm, lượng mưa mùa thu trên phạm vi toàn tỉnh.
Việc so sánh này được chia thành 2 thời kì: thời kì thứ nhất (1981-1995), khối
lượng đất đá bị trượt lở chủ yếu từ các tuyến đường do phòng Quản lý Mạng
đường giao thông số 5 thống kê và ở thời kì chưa tách tỉnh (phụ lục 10). Thời
kì thứ hai (1998-2007) sau khi tái lập tỉnh, việc thống kê khối lượng đất đá
trượt lở được thực hiện toàn diện hơn trên các tuyến giao thông và được thực
127
hiện bởi Sở Giao thông Vận tải tỉnh (phụ lục 11). Phân tích cho thấy những
năm có khối lượng đất đá bị trượt lở lớn thường là những năm có lượng mưa
trung bình năm, lượng mưa mùa thu lớn hơn như các năm 1981, 1995, 1990,
1999, 2007,1998. Những năm ít mưa thường khối lượng trượt lở nhỏ, như các
năm 1987, 1989, 2003.
Mối quan hệ giữa mưa với trượt lở đất còn được thể hiện thông qua hệ
số tương quan (Pearson) giữa khối lượng đất đá trượt lở với lượng mưa trung
bình năm và lượng mưa mùa thu theo hai thời kì trên (bảng 4.6). Giá trị của
r đạt từ 0,656 - 0,764, thể hiện mối tương quan tuyến tính thuận khá mạnh giữa
hai cặp yếu tố này. Điều đó cho thấy khi lượng mưa trung bình năm, lượng
mưa mùa thu tăng sẽ làm gia tăng trượt lở đất. Hệ số r của khối lượng đất đá
trượt lở và lượng mưa mùa thu có giá trị lớn hơn thể hiện tương quan mạnh
hơn giữa hai yếu tố này. Đây cũng là một trong những lý do NCS chọn lượng
mưa mùa thu thay cho lượng mưa trung bình năm khi đánh giá nguy cơ trượt
lở.
Bảng 4.6: Hệ số tương quan
Khối lượng đất đá bị trượt lở và lượng mưa trung bình năm
Giai đoạn 1998-2007
Giai đoạn 1998-2007
Giai đoạn 1981-1995
Khối lượng đất đá bị trượt lở và lượng mưa mùa thu Giai đoạn 1981-1995
0,656
0,698
0,764
0,730
Hệ số tương quan (r)
4.2.3. Xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
Ngưỡng mưa (rain threshold) đối với trượt lở đất được xem là giá trị
mưa cần thiết để gây ra trượt lở đất ở một khu vực nhất định [65]. Ngưỡng
mưa gây ra trượt lở đất đã được xác định ở nhiều nơi trên thế giới và trong
nhiều trường hợp ngưỡng mưa trở thành yếu tố cơ bản để cảnh báo trượt lở
đất [100]. Các nghiên cứu trên thế giới xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở
đất theo đặc trưng mưa khác nhau. Một số dựa trên cường độ mưa và thời
128
gian mưa như trong các nghiên cứu của Caine (1980) [51], Wieczorek (1987)
[101], Muhammad Suradi (2015) [75]... một số nghiên cứu chỉ xác định
cường độ mưa như Brand (1984) [49], nhiều công trình khác dựa trên lượng
mưa tích lũy như Brand (1995) [50], Crozier (1999) [58], Muhammad Suradi
(2015) [75].... Đối với các nghiên cứu ở Việt Nam, ngưỡng mưa đối với trượt
lở đất được xác định theo lượng mưa năm và cường độ mưa [2], lượng mưa
ngày tích lũy [64], [29].
Để xác định ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở Quảng Nam, NCS đã sử
dụng cách tính của các tác giả Mai Thành Tân [29] và Bùi Tiến Diệu [64]. Do
nguồn số liệu hạn chế và khó tiếp cận nên ngưỡng mưa gây ra trượt lở đất ở
Quảng Nam được xác định theo lượng mưa ngày và lượng mưa ngày tích lũy.
Các số liệu thống kê về lượng mưa ngày xảy ra trượt lở, lượng mưa ngày
trước ngày xảy ra trượt lở 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày 15 ngày và 30
ngày được phân tích. Số liệu mưa được lấy từ trạm khí tượng, trạm thủy văn
hoặc trạm đo mưa gần nhất với vị trí xảy ra trượt lở. Chuỗi số liệu mưa theo
ngày được phân tích khoảng thời gian 15 năm từ năm 2000 đến năm 2015.
Các trận trượt lở đất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời
gian từ 2000 đến 2015 được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên
việc xác định cụ thể ngày xảy ra đối với từng vụ trượt lở là rất khó khăn do
địa bàn rộng, trượt lở thường xảy ở những khu vực xa xôi, dân cư thưa thớt.
Mặt khác việc thống kê, quản lý các dữ liệu về sự kiện xảy ra trượt lở đất của
các cơ quan hữu quan và địa phương còn chưa được thực hiện đầy đủ. Vì vậy,
các trận trượt lở đất xảy ra tại địa bàn nghiên cứu trong khoảng thời gian trên
nhiều hơn nhưng chúng tôi chỉ thống kê các trận điển hình, gây thiệt hại lớn
và có thông tin chính xác về ngày xảy ra trượt lở. Theo đó trong khoảng thời
gian từ năm 2000 đến năm 2015, có 33 vụ trượt lở với các số liệu lượng mưa
trong ngày xảy ra trượt, 3 ngày trước, 5 ngày trước, 7 ngày trước, 10 ngày
trước 15 ngày và 30 ngày trước được thống kê trong bảng 4.7.
129
Bảng 4.7: Đặc trưng mưa trong các trận trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam (mm)
Ngày
Địa điểm
S T T
17/10/2003 Tắt Chanh, Nam Trà My
Lượng mưa đúng ngày 312,7
Lượng mưa 3 ngày trước 455,8
Lượng mưa 5 ngày trước 455,8
Lượng mưa 7 ngày trước 455,8
Lượng mưa 10 ngày trước 455,9
Lượng mưa 15 ngày trước 641,8
Lượng mưa 30 ngày trước 726,8
1
13/11/2003 Xã Phước Thành, huyện Phước Sơn
138,3
156,1
156,1
156,1
156,1
203,3
828,6
2
26/11/2004
150
142,4
145,1
145,2
186,5
196,8
250,5
3
17/10/2007
139,6
247,3
347
422,2
440,5
563,6
668,9
4
Km262+512 đường Hồ Chí Minh (xã Cà Dy, Nam Giang) Tuyến đường Tắc Pỏ đi Trà Leng, Trà Linh, Trà Giang
17/10/2007 Xã Axan, Gary, Ch'um huyện Tây Giang
22
377,8
412,3
463,7
518,9
862,3
990,4
5
22/10/2007 Xã Ma Cooih huyện Đông Giang
14,1
19,8
43,6
398,8
455,9
562,5
1032,4
6
11/11/2007 Km 288+700 (qua thị trấn Khâm Đức)
401
120,6
120,6
269,2
448,6
808,1
1672,2
7
17/10/2008
225,1
76,9
119,4
178,4
178,4
229,3
336
8
17/10/2008
277,7
253,7
289,8
604,6
614,3
718,8
876,9
9
10
17/10/2008
231,9
88,9
132,4
192,4
209,1
296,1
417,6
11
17/10/2008
175
161,4
180,1
374,3
375,7
431,3
565,5
7/9/2009
52,1
164,2
212,6
222
258,4
273,6
428,7
12
Km64 quốc lộ 14B (Khe Hoa thuộc Đại Sơn, Đại Lộc) Thôn Lâm Bình Phương, xã Trà Sơn, Bắc Trà My Đường Hồ Chí Minh Km468+300, 474, 495 qua Đông Giang Quốc lộ 14E qua xã Phước Hiệp, Phước Sơn Khu tái định cư Alua và Kala xã Dang, huyện Tây Giang
29/9/2009 A Điêu, xã A Rooi, huyện Đông Giang
440,3
167
195,8
261,7
261,7
282,4
703
13
29/9/2009 Thôn 1, xã Trà Nam, Nam Trà My
487,7
153
222,8
259,3
259,3
273,9
941,3
14
29/9/2009 Khe Phốt, thôn 3 xã Quế Ninh, Quế Sơn
317,7
175,5
184,3
213,6
213,6
224,9
732,7
15
29/9/2009
173,1
208,7
252,6
287,3
287,3
303,8
805,2
16
Km65 quốc lộ 14B (Khe Hoa thuộc Đại Sơn, Đại Lộc)
30/9/2009 Bản Katum, xã Ating, huyệnĐông Giang
601,7
627,7
681,6
702
29,9
711,4
1128,6
17
5/11/2009 Thôn 1, xã Trà Giác, huyện Bắc Trà My
453,7
457,1
482
486,4
93,1
633,9
844,9
18
19/10/2011 Thôn 2 xã Trà Mai, Nam Trà My
258
381,8
420,8
483
103
497,3
985,8
19
5/11/2011 Km70 tỉnh lộ 616
39,3
235
306,9
330,3
781,2
1397,5
724,1
20
6/11/2011 Xã Trà Giang, Bắc Trà My
130,9
364,7
458,6
610,7
1099,1
1721,8
916,6
21
6/11/2011 Đường Hồ Chí Minh tại đèo Lò Xo
79,7
220,5
326,4
412,3
850,6
1322
751,2
22
7/11/2011 A Lua, xã Dang, huyện Tây Giang
205,8
96,4
96,4
130
206,2
534,8
162,3
23
7/11/2011 Xã Trà Mai, Nam Trà My
287,5
477,5
500,5
696,2
1230
1370
895,4
24
25/9/2013 Xã Ba, huyện Đông Giang
274,1
85,6
134,2
138,3
152
208,3
325
25
16/10/2013 Xã Phước Trà, Hiệp Đức
11,4
166,4
167,2
279,4
385,6
668,0
363,4
26
15/11/2013 Thôn Pà Dồn, xã Cà Dy, huyện Nam Giang
17,1
21
337,5
343,6
536,8
658,2
399,4
27
15/11/2013 Đường Hồ Chí Minh qua A Vương, Azứt
174,8
30,8
118,2
119,5
337,9
735
321,4
28
15/11/2013 Km24+983 trên Đèo Le
162,3
17,1
62,2
77,9
206,3
313,8
206,1
29
16/11/2013 Tổ Đàn Bộ, thị trấn Bắc Trà My
112,9
434,2
434,2
483,3
804,2
931,4
789,3
30
15/10/2015 Xã Phước Thành, Phước Sơn
165,4
82,3
159,5
244,5
309,5
367,4
266,2
31
5/11/2015 Xã Trà Leng, Nam Trà My
131,5
432,8
539,4
539,4
540
972,7
539,6
32
28/11/2015 Trường Tiểu học xã Trà Vinh, Nam Trà My
50,2
194,8
243
245,3
259,4
968,8
258,5
33
130
131
Để xác định số ngày mưa cần thiết trước ngày xảy ra trượt lở đất, NCS
đã đánh giá tương quan giữa lượng mưa ngày xảy ra trượt lở đất và lượng
mưa 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày trước ngày xảy ra
trượt lở. Mối tương quan này được thể hiện bằng đồ thị biểu diễn quan hệ
giữa lượng mưa ngày - P với lượng mưa 3 ngày - P3 (hình 4.5 ), 5 ngày - P5
(hình 4.6 ), 7 ngày - P7 (hình 4.7 ), 10 ngày - P10 (hình 4.8), 15 ngày - P15
(hình 4.9) và 30 ngày - P30 (hình 4.10 ). Các đồ thị này được xây dựng cho tập
hợp dữ liệu bao gồm toàn bộ số ngày mưa không liên quan đến trượt lở đất và
số ngày mưa liên quan đến trượt lở đất trong thời gian 15 năm trên. Các ngày
mưa không xảy ra trượt lở đất chính là những ngày mưa trong toàn bộ chuỗi
số liệu còn lại sau khi trừ đi những ngày mưa có xảy ra trượt lở như được
thống kê trong bảng 4.7. Sự tách biệt giữa hai tập hợp dữ liệu mưa không và
có xảy ra trượt lở đất trên đồ thị sẽ thể hiện được ranh giới vùng không và có
xảy ra trượt lở đất, từ đó xác định được các ngưỡng mưa gây trượt lở. Tuy
nhiên trong thực tế trượt lở đất ở Quảng Nam xảy ra không chỉ do riêng yếu
tố mưa mà còn do nhiều yếu tố khác. Vì thế trong số các đồ thị trên không có
đồ thị nào thể hiện sự phân biệt rõ nét tập hợp các dữ liệu mưa có và không
xảy ra trượt lở đất.
Phân tích tập hợp dữ liệu mưa xảy ra trượt lở đất cho thấy:
- Giá trị mưa ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, Pmin = 11,4mm.
- Giá trị lượng mưa 3 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P3min =
17,1mm.
- Giá trị lượng mưa 5 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P5min =
43,6mm.
- Giá trị lượng mưa 7 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P7min
=77,9mm.
- Giá trị lượng mưa 10 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất, P10min
=152mm.
600
Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất
132
)
500
m m
400
( P -
300
200
y à g n a ư m g n ợ ư L
100
0
0
800
600
1000
1200
200
400 Lượng mưa 3 ngày trước đó - P3 (mm)
600
Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất
Hình 4.5: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 3 ngày trước đó
)
500
m m
400
300
200
( P - y à g n a ư m g n ợ ư L
100
0
0
400
600
1000
1200
1400
200
800 Lượng mưa 5 ngày trước đó - P5 (mm)
600
Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất
Hình 4.6: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 5 ngày trước đó
)
500
m m
400
300
200
( P - y à g n a ư m g n ợ ư L
100
0
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
Lượng mưa 7 ngày trước đó - P7 (mm)
Hình 4.7: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 7 ngày trước đó
600
Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất
133
)
500
m m
400
( P -
300
200
y à g n a ư m g n ợ ư L
100
0
0
500
1000
1500
2000
Lượng mưa 10 ngày trước đó - P10 (mm)
600
Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất
Hình 4.8: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 10 ngày trước đó
)
500
m m
400
300
200
( P - y à g n a ư m g n ợ ư L
100
0
0
500
1000
1500
2000
Lượng mưa 15 ngày trước đó - P15 (mm)
600
Không xảy ra trượt đất Xảy ra trượt đất
Hình 4.9: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 15 ngày trước đó
)
500
m m
400
300
200
( P - y à g n a ư m g n ợ ư L
100
0
0
500
1500
2000
2500
3000
1000 Lượng mưa 30 ngày trước đó - P30 (mm)
Hình 4.10: Quan hệ giữa lượng mưa ngày và lượng mưa 30 ngày trước đó
134
- Giá trị lượng mưa 15 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất P15min
= 196,8mm.
- Giá trị lượng mưa 30 ngày trước ngày xảy ra trượt lở nhỏ nhất P30min
= 250,5mm.
Trên cơ sở dữ liệu ngày mưa không xảy ra trượt lở và ngày mưa có xảy
ra trượt lở theo tương quan giữa lượng mưa ngày và lượng mưa trước đó 3
ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày thỏa mãn các điều kiện
như trên, chúng tôi thống kê và tính toán tỉ lệ phần trăm xảy ra trượt lở. Kết
quả được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8: Quan hệ lượng mưa ngày và lượng mưa trước đó 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày
Quan hệ
Điều kiện
Số ngày xảy ra trượt lở
Số ngày không xảy ra trượt lở
Tỉ lệ trượt lở (%)
33
3831
0,8540
33
2932
1,0052
33
2457
1,2035
33
1760
1,7054
33
2032
1,4686
33
3065
0,9655
Lượng mưa ngày và lượng mưa 3 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 5 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 7 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 10 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 15 ngày Lượng mưa ngày và lượng mưa 30 ngày
P ≥ 11,4mm và P3 ≥ 17,1mm P ≥ 11,4mm và P5 ≥ 43,6mm P ≥ 11,4mm và P7 ≥ 77,9mm P ≥ 11,4mm và P10 ≥ 152 mm P ≥ 11,4mm và P15 ≥ 196,8mm P ≥ 11,4mm và P30 ≥ 250,5mm
Như vậy các đồ thị tương quan và kết quả tính toán trong bảng 4.8 cho
thấy tỉ lệ trượt lở đất tăng dần từ P-P3 đến P-P10 và sau đó lại giảm. Tương
quan giữa mưa ngày và mưa 10 ngày trước đó có tỉ lệ trượt lở cao nhất, do
vậy, có thể thấy sử dụng ngưỡng mưa trước 10 ngày so với ngày xảy ra trượt
lở đất là hợp lý hơn cả và ngưỡng này cũng thể hiện rõ nhất sự khác biệt giữa
tập hợp dữ liệu trượt đất và không trượt đất.
135
Để xác định ngưỡng mưa, NCS đã lập biểu đồ tương quan giữa lượng
mưa ngày (P) và lượng mưa 10 ngày trước đó của 33 trận trượt lở xảy ra trên
địa bàn tỉnh (hình 4.14). Đường nối các giá trị thấp nhất sẽ là đường phương
trình thể hiện ngưỡng mưa gây trượt lở đất của tỉnh Quảng Nam. Phương
trình này có dạng: P = 152,1 - 0,387 P10. Phương trình này cho thấy nếu như
trong 10 ngày trước đó không có mưa hay lượng mưa tích lũy trong 10 ngày
trước đó bằng 0mm, thì chỉ cần lượng mưa trong vòng 24h vượt qua ngưỡng
152,1mm là đủ gây ra trượt lở đất. Khi lượng mưa tích lũy trong 10 ngày tăng
lên thì lượng mưa ngày cần thiết để gây trượt lở sẽ giảm đi. Công thức trên có
ý nghĩa lớn trong việc theo dõi mưa nhằm cảnh báo nguy cơ trượt lở đất trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên không phải bất cứ khi nào ngưỡng mưa vượt quá mức
trên là trượt lở đất xảy ra. Bởi vì trượt lở đất còn chịu tác động của nhiều yếu
tố khác, và các trận trượt lở đất trên địa bàn nghiên cứu chưa được thống kê
một cách đầy đủ. Ngưỡng mưa sẽ được xác định chính xác hơn khi các trận
550
500
450
400
trượt lở được quan trắc, thống kê một cách đầy đủ và chi tiết.
)
350
m m
300
250
200
150
100
( P - y à g n a ư m g n ợ ư L
50
0
0
200
400
600
800
1000
P = 152,1 - 0,387P10
Lượng mưa 10 ngày trước ngày xảy ra trượt lở - P10 (mm)
Hình 4.11: Ngưỡng mưa gây trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam
136
4.3. Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản biến đổi khí hậu
4.3.1. Kịch bản biến đổi mưa của tỉnh Quảng Nam
Để đánh giá và dự báo mức độ biến đổi khí hậu trong tương lai, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã xây dựng và công bố các kịch bản biến đổi khí hậu
cho toàn lãnh thổ Việt Nam và các vùng. Từ năm 2009 đến năm 2015 ba kịch
bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng được công bố, đó là kịch bản năm
2009, 2011 và 2012. Trong năm 2015 và 2016, Viện Khí tượng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu đã tiến hành xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất
2015. Kịch bản này được tính toán và xây dựng trên cơ sở kế thừa và bổ sung
kịch bản công bố năm 2012. Tuy nhiên khác với các kịch bản đã công bố
trước đó, kịch bản lần này được xây dựng dựa trên cách tiếp cận mới về kịch
bản phát thải là kịch bản phát thải chuẩn (Benchmark emissions scenarios)
hay đường nồng độ khí nhà kính đại diện (Representative Concentration
Pathways - RCP) theo các phát hiện mới trong Báo cáo đánh giá lần thứ 5
(AR5) của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) [45]. Trong kịch
bản năm 2015, các số liệu khí tượng thủy văn của 150 trạm quan trắc trên đất
liền và hải đảo (trong đó có Quảng Nam và các vùng phụ cận), dùng để tính
toán được cập nhật đến năm 2014. Thời kỳ cơ sở để so sánh sự biến đổi của
khí hậu trong tương lai với khí hậu ở hiện tại là giai đoạn 1986-2005 (thời kỳ
cơ sở). Đây cũng là giai đoạn được IPCC dùng trong báo cáo lần thứ 5. Kịch
bản biến đổi khí hậu được xây dựng theo hai kịch bản nồng độ khí nhà kính là
kịch bản trung bình RCP4.5 và kịch bản cao RCP8.5.
Trong kịch bản biến đổi khí hậu 2015, các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa
và mực nước biển dâng được phân tích, dự báo. Tuy nhiên trong nghiên cứu
này, trượt lở đất liên quan chủ yếu đến mưa như đã phân tích ở trên nên chúng
tôi chỉ đề cập đến sự biến đổi của mưa. Theo kịch bản này, sự biến đổi của
mưa ở tỉnh Quảng Nam như sau:
(a) vào giữa thế kỷ 21
(b) vào cuối thế kỷ 21
137
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
(a) vào giữa thế kỷ 21
(b) vào cuối thế kỷ 21
Hình 4.12. Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP4.5
Hình 4.13. Biến đổi của lượng mưa trung bình năm theo kịch bản RCP8.5 (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
(a) vào giữa thế kỷ 21
(b) vào cuối thế kỷ 21
138
(a) vào giữa thế kỷ 21
(b) vào cuối thế kỷ 21
Hình 4.14. Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP4.5 (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
Hình 4.15. Biến đổi của lượng mưa mùa thu theo kịch bản RCP8.5 (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
139
- Lượng mưa trung bình năm: Theo kịch bản trung bình RCP4.5, lượng
mưa trung bình năm tăng 18,2% thời kì 2016-2035, 24,9% thời kì 2046-2065
và 29,9% thời kì 2080-2099. Trong kịch bản cao RCP8.5, mức tăng với 3 thời
kì tương ứng là 17,5%, 25,9% và 25,9% (bảng 4.9). Quảng Nam được xem là
tỉnh có mức độ gia tăng lượng mưa năm lớn nhất cả nước (hình 4.12. hình
4.13) [45].
- Lượng mưa mùa thu: Theo kết quả tính toán, lượng mưa mùa thu thời
kì cơ sở (1986-2005) tại Tam Kì là 1641,48 mm, tại Trà My là 2378,48mm.
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa thu ở cả 3 thời kì đều tăng mạnh, lần
lượt là 28,9%; 37,4% và 36,6%. Đối với kịch bản RCP8.5, mức tăng ở 3 thời
ít hơn so với kịch bản RCP4.5, tuy nhiên đều ở mức cao: 22,7%; 35% và 35%
(bảng 4.9, hình 4.14, hình 4.15). Ở Quảng Nam lượng mưa mùa thu chiếm
khoảng 60% lượng mưa cả năm. Sự gia tăng mạnh của lượng mưa mùa thu
vào giữa và cuối thế kỉ 21 sẽ dẫn đến sự gia tăng của lượng mưa năm.
Bảng 4.9: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm(%)
so với thời kỳ cơ sở
Chỉ tiêu Kịch bản RCP4.5 2046- 2065 2016- 2035 2080- 2099 Kịch bản RCP8.5 2046- 2065 2016- 2035 2080- 2099
18,2 24,9 29,9 17,5 25,9 25,9
(Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
28,9 37,4 36,6 22,7 35,0 35,0 Lượng mưa TB năm Lượng mưa mùa thu
Từ các kết quả tính toán của các mô hình, giá trị mức độ biến đổi của
lượng mưa mùa thu được chiết xuất theo năm 2025 và 2050. Trên cơ sở đó,
NCS đã tính toán lượng mưa mùa thu trong năm 2025 và 2050 (bảng 4.10).
Các số liệu cho thấy so với thời kì cơ sở, lượng mưa mùa thu từ nay đến cuối
thế kỉ 21 chủ yếu là tăng, với mực tăng phổ biến từ 20-40%. Theo kịch bản
trung bình RCP4.5, mức tăng vào năm 2025 là 16,7% đối với Tam Kỳ và
15% đối với Trà My, năm 2050 mức tăng tương ứng là 32,2% và 29,8%. Đối
140
với kịch bản cao RCP8.5, mức tăng năm 2025 ở trạm Tam Kỳ là 26,7% và ở
trạm Trà My là 27,1%. Năm 2050 mức tăng lần lượt đối với hai trạm là 38,1%
và 33,2%.
Bảng 4.10: Biến đổi của lượng mưa mùa thu so với thời kỳ cơ sở và
dự tính lượng mưa mùa thu theo kịch bản biến đổi khí hậu
Mức độ biến đổi (%) Kịch bản Trạm
2025 2050 Dự tính lượng mưa mùa thu (mm) 2050 2025
Tam Kì
+16,7 +32,2 1915,61 2170,04
5 . 4
n ả b
P C R
h c ị K
Trà My +15 +29,8 2735,252 3087,267
Tam Kì
+26,7 +38,1 2079,76 2266,88
5 .
8
n ả b
P C R
h c ị K
Ghi chú: + tăng (Nguồn: Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và BĐKH)
Trà My +27,1 +33,2 3023,048 3168,135
Như vậy các kết quả dự tính từ các kịch bản BĐKH cho thấy mưa ở
Quảng Nam trong thời gian tới tăng cả về lượng mưa trung bình năm và lượng
mưa mùa thu. Mức tăng của các chỉ tiêu này đều được đánh giá là rất cao so
với các địa phương khác trong cả nước. Với một nơi vốn đã chịu ảnh hưởng
nhiều bởi thiên tai như Quảng Nam, BĐKH nói chung và biến đổi mưa nói
riêng đã đang và sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với con người và môi trường,
trong đó phải kể đến lũ lụt ở vùng trũng, thấp và trượt lở đất ở vùng đồi núi.
4.3.2. Thành lập bản đồ cảnh báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản BĐKH
Ở Quảng Nam trượt lở đất và mưa có mối quan hệ với nhau như đã
phân tích ở phần trên. Vì thế những biến đổi của mưa trong tương lai có thể sẽ
dẫn đến những thay đổi của tai biến trượt lở đất. Để đánh giá được sự thay đổi
này, NCS thành lập bản đồ dự báo nguy cơ trượt lở đất theo kịch bản BĐKH
đến năm 2025 và 2050.
Bản đồ cảnh báo được thành lập theo phương pháp như ở chương 3,
chính là sự tích hợp 9 bản đồ thành phần có trọng số. Và trên cơ sở giả định
rằng 8 nhân tố bao gồm: độ dốc, mật độ phân cắt sâu, thành phần thạch học,
vỏ phong hóa, mật độ đứt gãy, mật độ sông suối, khoảng cách đến đường giao
141
thông, hiện trạng sử dụng đất trong năm 2025 và 2050 vẫn giữ nguyên như
hiện tại. Đối với mưa, NCS sử dụng lượng mưa mùa thu với giá trị đã được
dự tính dựa trên mức độ thay đổi trong năm 2025 và 2050 so với thời kì cơ sở
theo kịch bản trung bình RCP4.5. Từ đó bản đồ lượng mưa mùa thu năm 2025
và 2050 được xây dựng (phụ lục 12). Trọng số nhân tố và trọng số của các lớp
trong từng nhân tố không thay đổi. Kết quả chồng xếp cho giá trị LSI2025 năm
2025 từ -0,926967 đến 0,421185 và giá trị LSI2050 năm 2050 từ -0,926967
đến 0,421185. Giá trị LSI được phân chia thành 5 cấp nguy cơ: rất thấp, thấp,
trung bình, cao và rất cao với các ngưỡng phân chia tương tự như nguy cơ
trượt lở ở chương 3. Kết quả được thể hiện ở hình 4.16 và hình 4.17, bảng
4.11 và bảng 4.12.
Bảng 4.11: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2025
Cấp Nguy cơ trượt lở Diện tích (km2) Tỉ lệ diện tích (%)
LSI2025 <-0,67 -0,67 - ( -0,40) - 0,40 - (-0,12) -0,12 - 0,15 >0,15 Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
1538,62 1254,69 4122,11 3144,04 378,91 10438,37 14,74 12,02 39,49 30,12 3,63 100 Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Tổng
Bảng 4.12: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2050
Cấp Nguy cơ trượt lở Diện tích (km2) Tỉ lệ diện tích (%)
LSI2050 <-0,67 -0,67 - ( -0,40) - 0,40 - (-0,12) -0,12 - 0,15 >0,15 Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao
1535,48 1090,81 4159,47 3261,99 390,62 10438,37 14,71 10,45 39,85 31,25 3,74 100 Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Tổng
142
Phân tích bản đồ (hình 4.16, hình 4.17) và bảng 4.11, bảng 4.12 cho
thấy nguy cơ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam vào năm 2025 và 2050 sẽ có sự
thay đổi. Cụ thể, so với hiện tại, vào năm 2025 diện tích các cấp nguy cơ rất
thấp và thấp sẽ giảm đi. Cấp nguy cơ rất thấp giảm 1689,8ha, tương ứng giảm
0,16%, từ 14,9% xuống 14,74%. Cấp nguy cơ thấp giảm 16787,23ha, tương
ứng giảm 0,16%, từ 13,63% còn 12,02%. Cấp nguy cơ trung bình hầu như
không thay đổi diện tích. Các cấp nguy cơ cao và rất cao tăng, trong đó cấp
nguy cơ rất cao tăng 3804,79ha, tương ứng tăng 0,36% từ 3,27% lên 3,63%.
Cấp nguy cơ cao tăng nhiều nhất 16438,79ha, tương ứng 1,57%, từ 28,55%
lên 30,12%.
Năm 2050, nguy cơ trượt lở đất biến động theo chiều hướng tương tự
nhưng với mức độ mạnh hơn. So với hiện tại, cấp nguy cơ rất thấp và thấp
giảm lần lượt là 2003,37ha và 33175,43ha; tương ứng với mức giảm 0,19%
và 3,18%. Cấp nguy cơ trung bình, cao và rất cao đều tăng, trong đó cấp nguy
cơ cao tăng mạnh nhất 28234,1ha, tương ứng với mức tăng 2,7% từ 28,55%
lên 31,25%. Cấp nguy cơ trung bình và rất cao tăng 0,19% và 0,48% tương ứng với 1969,35ha và 4975,5ha.
Như vậy có thể thấy sự gia tăng của lượng mưa mùa thu sẽ dẫn đến sự
gia tăng của nguy cơ trượt lở đất. Xu hướng này đòi hỏi phải có các biện pháp
phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do trượt lở đất và các giải pháp giảm nhẹ
tác động của BĐKH đến trượt lở đất.
4.4. Đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất
và biện pháp giảm nhẹ nguy cơ trượt lở đất do biến đổi khí hậu
Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng tránh trượt lở đất và giảm
nhẹ thiệt hại do trượt lở đất có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, bởi lẽ nó trực tiếp
góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở khu vực nghiên
cứu. Thông thường các giải pháp phòng tránh trượt lở và giảm nhẹ thiệt hại
bao gồm các giải pháp công trình và phi công trình. Tuy nhiên trong nghiên
cứu này trên quan điểm địa lý tổng hợp, NCS quan tâm, chú trọng hơn đến
143
các giải pháp phi công trình. Đây là nhóm giải pháp tác động gián tiếp nhằm
.
hạn chế hoặc triệt tiêu các nguyên nhân gây ra trượt lở đất.
Trên cơ sở các kết quả đánh giá phân vùng nguy cơ trượt lở đất, các
khu vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh
đến năm 2020 và 2030, để phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất
ở Quảng Nam cần áp dụng đồng bộ các giải pháp sau:
- Khảo sát, điều tra chi tiết những vùng có nguy cơ trượt lở đất
Nghiên cứu, xác định nguyên nhân, lập bản đồ hiện trạng, phân vùng
cảnh báo nguy cơ trượt lở phải được coi là một phần quan trọng không thể
thiếu của công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai trong đó có tai biến trượt lở
đất. Bài học của thế giới chỉ ra rằng "chi một đô la cho nghiên cứu, dự báo sẽ
tiết kiệm được mười đô la cho xử lí, khắc phục hậu quả thiên tai". Vì vậy
phòng hơn chống phải được xem là phương châm hành động.
Thực tế đối với một tỉnh thường xuyên xảy ra trượt lở đất như Quảng
Nam, công tác nghiên cứu, điều tra hiện trạng trượt lở, phân vùng cảnh báo
nguy cơ trượt lở đã được quan tâm. Bên cạnh các đề tài thực hiện theo
chương trình của Bộ, Nhà nước, thì tỉnh cũng đã đầu tư cho nghiên cứu này.
Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của các đề tài này rộng, thường là cả tỉnh với tỉ
lệ bản đồ trung bình nên mức độ chi tiết hóa thấp. Vì vậy, cần phải đầu tư
nghiên cứu chi tiết hơn nữa với phạm vi nghiên cứu nhỏ: cấp huyện, xã với bản
đồ ở tỉ lệ lớn, đặc biệt đối với các huyện miền núi phía tây có nguy cơ trượt lở
cao và rất cao như Đông Giang, Tây Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà
My.... Việc nghiên cứu chi tiết cho phép xác định nguyên nhân chính tác động
đến sự phát sinh trượt lở ở mỗi khu vực, để từ đó có những giải pháp phù hợp
hơn, cụ thể hơn.
- Quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ
Trượt lở đất ở Quảng Nam chịu sự tác động mạnh từ các hoạt động
kinh tế - kĩ thuật của con người và nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống và sản xuất của người dân. Vì vậy quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
144
của tỉnh cũng như của mỗi địa phương cần phải quan tâm, xem xét đến nguy
cơ xảy ra và những tác động của tai biến này. Để phòng tránh nguy cơ trượt
lở, khi quy hoạch phát triển lãnh thổ cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Không bố trí các khu dân cư, xây dựng các công trình dân dụng ở
những nơi có nhạy cảm cao về trượt lở đất. Theo quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và 2030, trên phạm vi toàn tỉnh có hơn 4000ha đất ở nằm trong
diện có nguy cơ trượt lở rất cao thuộc các huyện Tây Giang, Đông Giang,
Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn; khoảng
17.000 ha đất ở nằm trong khu vực có nguy cơ trượt lở cao tập trung ở Đông
Giang, Đại Lộc, Hiệp Đức, Tiên Phước, Bắc Trà My. Ở những khu vực này
tại nhiều điểm dân cư, nhiều công trình xây dựng đã xảy ra những vụ trượt lở
gây thiệt hại lớn cả về người và tài sản. Vụ trượt lở đất ngày 29/9/2009 phá
hủy khu nội trú trường THCS Trà Nam huyện Nam Trà My làm 1 học sinh
thiệt mạng và 3 học sinh khác bị thương; vụ trượt lở đất tại thôn 1 xã Trà
Nam làm 2 người chết; trượt lở đất đêm 29/9/2009 tại thôn A Điêu (xã A
Rooi, huyện Đông Giang) vùi lấp 15 ngôi nhà; trượt lở đất xảy ra nhiều lần tại
khu tái định cư Alua - Kala xã Dang (huyện Tây Giang) là những bài học
trong công tác quy hoạch bố trí dân cư. Trong trường hợp bắt buộc phải bố trí
dân cư, xây dựng các công trình dân dụng ở những nơi có nguy cơ trượt lở
cao, cần phải áp dụng các giải pháp công trình phòng tránh.
+ Di dời các điểm dân cư nằm trong khu vực nguy cơ cao đến nơi an
toàn. Thực tế tỉnh đã có chủ trương này và đã thực hiện tuy nhiên địa phương
gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí lớn để xây dựng khu tái định cư, vấn
đề thiếu đất sản xuất cho các hộ dân khi đến nơi ở mới... Khu vực núi Đầu
Voi ở thôn 1, 2 xã Tiên An huyện Tiên Phước là một ví dụ điển hình. Nguy
cơ trượt lở đất ở khu vực này rất cao, đặc biệt khi vết nứt ở khu vực phía trên
đỉnh sườn ngày càng mở rộng. Hàng năm khi mùa mưa đến, 220 hộ dân sinh
sống ở khu vực chân núi này đứng trước nguy cơ bị vùi lấp do núi lở. Chính
quyền địa phương đã có phương án di dời các hộ dân, tuy nhiên phương án di
dời này phải mất vài năm mới thực hiện được. Vì vậy cần phải thực hiện giải
145
pháp này một cách triệt để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân
dân.
+ Quản lý chặt chẽ diện tích rừng hiện có, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ. Theo báo cáo hiện trạng rừng năm 2015, diện tích rừng tự nhiên ở
Quảng Nam bị suy giảm nhanh chóng và hiện chủ yếu là rừng trồng, rừng tái
sinh. Cả tỉnh hiện còn 22160,3 ha đất trống đồi núi trọc nằm trong các khu
vực có nguy cơ trượt lở cao và rất cao. Trong đó có 2389,1ha thuộc nguy cơ
rất cao và 19771,2 ha thuộc nguy cơ cao chủ yếu tập trung ở các huyện Tây
Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My. Vì
vậy cần đẩy mạnh việc trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tái tạo
rừng kịp thời sau khi khai thác theo đúng quy hoạch. Có chính sách ưu đãi đối
với công tác tu bổ - bảo vệ rừng.
+ Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống
dân cư khu vực miền núi.
+ Giám sát chặt chẽ quy trình xả lũ và việc bảo đảm an toàn của các hồ
chứa đặc biệt trong điều kiện khí hậu thủy văn và mặt đệm có sự thay đổi theo
từng giai đoạn. Rà soát lại các khu tái định cư của các công trình thủy điện, có
những chính sách hỗ trợ người dân về đất sản xuất để tránh tình trạng phá
rừng lấy đất canh tác.
+ Đẩy mạnh công tác quản lý đối với các hoạt động khai thác khoáng
sản, đặc biệt là hoạt động khai thác vàng ở các vùng núi. Nghiêm cấm mọi
hình thức khai thác khoáng sản trái phép. Yêu cầu các cá nhân, tổ chức được
phép khai thác phải có các biện pháp đảm bảo an toàn nhất là trong những
ngày mưa lớn tránh tình trạng sạt lở, vùi lấp như đã từng xảy ra ở nhiều nơi
trên địa bàn.
- Theo dõi, dự báo, cảnh báo sớm nguy cơ trượt lở
Kết quả nghiên cứu cho thấy trượt lở đất trên địa bàn chủ yếu là do mưa
và việc xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở đất là hoàn toàn có thể thực
hiện được nếu có các số liệu đầy đủ về mưa và trượt lở đất. Trong bối cảnh
146
biến đổi khí hậu với xu hướng gia tăng của mưa như hiện nay thì thật sự cần
thiết phải đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới các trạm đo mưa tại các địa
phương nhất là ở những vùng đã từng có mưa lớn gây sạt lở đất như các khu
vực huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My.
Các chỉ số mưa quan trắc được từ các trạm đo mưa càng chi tiết thì việc xác
định ngưỡng mưa càng chính xác. Và đây là cơ sở để đưa ra cảnh báo sớm, sơ
tán dân cư phòng tránh trượt lở khi có mưa lũ xảy ra.
Đồng thời việc thống kê một cách đầy đủ, theo dõi diễn biến hiện tượng
trượt lở là nhiệm vụ quan trọng cần phải làm, đặc biệt chú trọng đến các điểm
dân cư, các công trình kinh tế dân sinh. Đối với tỉnh Quảng Nam, cần thiết
phải hình thành mạng lưới theo dõi tai biến đến cấp xã, thôn trên phạm vi
được đánh giá có nguy cơ tai biến trượt lở cao và rất cao như các xã Trà Bùi,
Trà Giác, Trà Đốc huyện Bắc Trà My; xã A Nông, Bha Lê, Dang huyện Tây
Giang; xã Sông Kôn, Za Hung, thị trấn Prao huyện Đông Giang; xã Trà Leng,
Trà Mai huyện Nam Trà My .... Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn nội dung
công tác theo dõi hiện tượng tai biến và trang bị cho cán bộ chuyên trách
những thiết bị cập nhật các số liệu cần thiết. Tại những điểm trượt lở diễn ra
phức tạp và có tính chất lặp lại, cần phải theo dõi thường xuyên, thông báo
kịp thời, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho cư dân.
- Giáo dục, tuyên truyền
Tai biến trượt lở đất hình thành do những tác động không nhỏ từ các
hoạt động của con người và ngược lại nó cũng gây nên những tổn thất lớn về
tính mạng và tài sản cho con người. Vì vậy giải pháp giáo dục, tuyên truyền
nhằm quản lý các hoạt động kinh tế - kĩ thuật thúc đẩy phát sinh trượt lở đất
và hướng dẫn các biện pháp để phòng tránh, hạn chế, khắc phục trượt lở đất.
+ Tăng cường giáo dục và truyền thông đến người dân địa phương
những kiến thức về tai biến trượt lở đất, nguyên nhân, hậu quả của tai biến
trượt lở đất. Giáo dục cho người dân địa phương nhận thức được tầm quan
147
trong của rừng đối với việc bảo vệ môi trường nói chung và hạn chế tai biến
trượt lở đất nói riêng, từ đó sẽ có ý thức và biện pháp bảo vệ rừng.
+ Giám sát và có biện pháp hạn chế tối đa chặt phá rừng bừa bãi, đặc
biệt là các loại rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Hạn chế tiến tới chấm dứt
hình thức du canh, du cư, canh tác nương rẫy, đốt phá rừng làm nương rẫy.
Vận động cư dân định canh, định cư.
+ Tuyên truyền hướng dẫn người dân theo dõi tai biến trượt lở, báo cáo
kịp thời với cộng đồng và chính quyền, trong trường hợp cần thiết sẵn sàng sơ
tán để đảm bảo an toàn.
+ Lập kế hoạch, chương trình phòng chống, và biện pháp giảm thiểu
thiệt hại để phòng bị cho những trường hợp có trượt lở đất xảy ra.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4:
Trong chương này, tác giả luận án đã phân tích sự biến đổi mưa trên địa
bàn nghiên cứu trong giai đoạn 1981-2015 thông qua các chỉ số: lượng mưa
trung bình năm, lượng mưa mùa thu. Kết quả cho thấy nhìn chung mưa ở
Quảng Nam có xu hướng gia tăng.
Trượt lở đất có mối quan hệ khá rõ với mưa. Theo đó khi lượng mưa
năm, lượng mưa mùa thu tăng khiến cho trượt lở đất cũng có xu hướng gia
tăng. Ngưỡng mưa được xác định đối với trượt lở đất là lượng mưa ngày
≥152,1mm và trong vòng 10 ngày trước đó không có mưa. Phân tích kịch bản
biến đổi khí hậu mới nhất (2015) cho thấy lượng mưa mùa thu ở Quảng Nam
đến giữa thế kỉ 21 tăng từ 29-37%. Luận án đã dự báo nguy cơ trượt lở đất
đến năm 2025 và 2050 dựa trên sự thay đổi của lượng mưa mùa thu vào năm
2025, 2050 và giả thuyết 8 nhân tố phát sinh trượt lở khác không thay đổi.
Những kết quả trên là cơ sở để luận án đề xuất các giải pháp phòng
tránh và giảm thiểu thiệt hại do trượt lở đất và các biện pháp giảm nhẹ trượt lở
đất do biến đổi khí hậu.
148
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam diễn ra khắp các vùng đồi núi trong đó tập
trung nhiều ở khu vực miền núi phía tây thuộc các huyện Tây Giang, Đông
Giang, Phước Sơn; khu vực tây nam như các huyện Tiên Phước, Bắc Trà My,
Nam Trà My. Trượt lở cũng tập trung dọc theo các tuyến giao thông miền núi
như tỉnh lộ 604, quốc lộ 14E, 40B và đường Hồ Chí Minh. Trượt lở đất xảy ra
hàng năm vào mùa mưa lũ và gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất thậm
chí cả tính mạng con người.
2. Trượt lở đất khu vực nghiên cứu được hình thành và phát triển do sự tác
động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh, bao gồm 9 nhân tố: độ
dốc, mật độ phân cắt sâu, thành phần thạch học, mật độ đứt gãy, vỏ phong
hóa, lượng mưa mùa thu, mật độ sông suối, hiện trạng sử dụng đất và khoảng
cách đến đường giao thông. Bản đồ nguy cơ trượt lở đất được xây dựng bằng
cách tích hợp 9 nhân tố trên và được phân chia thành 5 cấp nguy cơ, trong đó
rất thấp chiếm 14,9%; thấp 13,63%; trung bình 39,66%; cao 28,55% và rất
cao 3,27%.
3. Trên cơ sở phân tích biến đổi mưa giai đoạn 1981-2015, phân tích các yếu
tố mưa trong các trận trượt lở và khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến
giao thông, luận án đã xác định được mối tương quan giữa trượt lở đất và
mưa. Kết quả đã xác định được ngưỡng mưa đối với trượt lở đất là lượng mưa
ngày ≥ 152,1 mm nếu như trong 10 ngày trước đó không mưa.
4. Dựa vào mức độ thay đổi của lượng mưa mùa thu vào năm 2025 và 2050
theo kịch bản BĐKH năm 2015 (kịch bản trung bình), luận án đã dự tính được
lượng mưa mùa thu vào các năm trên. Từ đó đã thành lập được bản đồ cảnh
báo nguy cơ trượt lở đất ở Quảng Nam vào các năm 2025 và 2050. Kết quả
cho thấy vào năm 2025, cấp nguy cơ trượt lở cao và rất cao tăng 1,57% và
149
0,36%, cấp rất thấp và thấp giảm 0,16% và 01,61% tương ứng. Năm 2050 cấp
nguy cơ trung bình, cao và rất cao tăng 0,19%; 2,7% và 0,48% tương ứng, cấp
rất thấp và thấp lần lượt giảm 0,19% và 3,18%.
5. Luận án đã đề xuất một số giải pháp phi công trình nhằm hạn chế sự tác
động của các yếu tố nguyên nhân gây trượt, đồng thời nâng cao nhận thức và
khả năng thích ứng với tai biến trượt lở đất tại tỉnh Quảng Nam. Trong số các
giải pháp được đề xuất, giải pháp dự báo, cảnh báo sớm được xem là một giải
pháp hữu hiệu trong việc giảm thiệt hại nhất là thiệt hại về người do trượt lở
đất. Tuy nhiên giải pháp này đòi hỏi phải có những dữ liệu rất cụ thể về các
nhân tố phát sinh trượt lở đối với từng khu vực.
Kiến nghị
Đối với tỉnh Quảng Nam, mưa được xem là nhân tố thúc đẩy trượt lở
đất. Việc xác định ngưỡng mưa đối với trượt lở có ý nghĩa rất lớn trong việc
dự báo, cảnh báo sớm. Trong nghiên cứu này, ngưỡng mưa được xác định cho
phạm vi cả tỉnh nên mức độ chính xác bị hạn chế. Vì vậy để xác định được
ngưỡng mưa một cách chính xác, cần có những nghiên cứu ở mức độ chi tiết
hơn, trong phạm vi nhỏ: cấp huyện, cấp xã thậm chí là cấp thôn bản với tỉ lệ
bản đồ lớn. Bên cạnh đó, cần thiết lập một cơ sở dữ liệu về mưa và các trận
trượt lở chi tiết hơn nữa (mưa theo giờ, 6h, 12h, cường độ mưa...; ngày xảy ra
trượt lở, giờ xảy ra trượt lở...). Vì vậy NCS kiến nghị:
- Các cấp có thẩm quyền nên đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới các
trạm đo mưa dày tại các địa phương trong tỉnh, nhất là ở những vùng đã từng
có mưa lớn gây sạt lở đất như các khu vực phía tây huyện Đông Giang, Tây
Giang, Phước Sơn, Nam Trà My.
- Chính quyền và cư dân địa phương cần tăng cường theo dõi trượt lở
đất.
150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2010). Diễn biến trượt lở đất ở
tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lý
toàn quốc lần thứ 5, tháng 6/2010. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, trang 818-823.
2. Nguyễn Thị Thu Hiền (2013). Cơ sở lý luận của mối quan hệ giữa trượt
lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, số 3 năm 2013, trang 164-172.
3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2015). Biến đổi mưa ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn
1981-2010. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 4 năm
2015, trang 159-167.
4. Nguyễn Thị Thu Hiền (2016). Biến đổi lượng mưa ngày cực đại ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 1981-2015. Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị
Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, tháng 12/2016. Nhà xuất bản Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ, trang 424-432.
5. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2016). Phân tích mối quan hệ
giữa trượt lở đất và mưa ở tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học,
Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 9, tháng 12/2016. Nhà xuất bản
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 681-688.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần Tiếng Việt
[1]. Lê Đức An (2008). Một số vấn đề về nghiên cứu trượt lở và dự báo
chúng. Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc
lần thứ 3.
[2]. Lê Đức An (2010). Một phương pháp nghiên cứu ngưỡng mưa nhằm
cảnh báo trượt lở đất. Tạp chí các khoa học về Trái Đất, số 32 (2), 97-105.
[3]. Đào Đình Bắc (2000). Địa mạo đại cương. NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, trang 205-209.
[4]. Nguyễn Chí Công (2015). Xây dựng bản đồ mưa cực hạn cho tỉnh Quảng
Nam dựa trên phân tích tần suất mưa vùng. Tuyển tập hội nghị khoa học
thường niên năm 2015, Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội. Số: ISBN:978-604-
82-1710-5. Trang: 57-60.
[5]. Cục thống kê tỉnh Quảng Nam (2015). Báo cáo tình hình kinh tế Quảng
Nam năm 2014, 2015.
[6]. Cục thống kê tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tình hình kinh tế Quảng Nam
tháng 12 và năm 2014
[7]. Trần Thanh Hà (2010). Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại
do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh Lào Cai. Luận án Tiến sĩ Địa lý tự
nhiên, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
[8]. Hà Văn Hành, Hoàng Ngô Tự Do (2006). Những đặc điểm địa hình - địa mạo
liên quan đến quá trình trượt đất dọc đoạn đi qua tỉnh Quảng Bình của tuyến
đường Hồ Chí Minh,Tạp chí Địa chất, Loạt A, Số: 296, Trang: 105 - 111.
[9]. Lê Thị Thu Hiền và nnk (2010). Nghiên cứu thử nghiệm mô hình l ý thuyết
dự báo các vùng có nguy cơ trượt lở đất trong điều kiện Việt Nam (Lấy thí dụ
cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị). Tuyển tập các báo cáo khoa học. Hội
nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ 5.
[10]. Nguyễn Thị Thu Hiền, Mai Trọng Thông (2010). Diễn biến trượt lở đất
ở tỉnh Quảng Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Địa lý
152
toàn quốc lần thứ 5, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
[11]. Nguyễn Hiệu (2007). Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại do
tai biến lũ lụt lưu vực sông Thu Bồn. Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Khoa học
tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
[12]. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2007). Tiếp cận hệ thống trong nghiên
cứu môi trường và phát triển. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.
[13]. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (2011). Sổ tay hệ thống cảnh báo sớm hiểm
họa tự nhiên tại Việt Nam.
[14]. Vũ Huấn, Lại Huy Anh, Mai Thanh Tân, Phạm Thanh An, Ngô Bích
Trâm (2011). Báo cáo chuyên đề 4: Mô hình hóa mối quan hệ giữa biến đổi
khí hậu và sạt lở đất ở các khu vực nghiên cứu (tỉnh Quảng Nam). Dự án hợp
tác Việt Nam – Đan Mạch “Đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu
đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển kinh tế - xã hội ở Trung
Trung Bộ Việt Nam” (P1- 08 Vie).
[15]. Trần Trọng Huệ và nnk (2004). “Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các loại
hình tai biến địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh”
(Giai đoạn 2: Các tỉnh miền núi phía bắc). Đề tài độc lập cấp Nhà nước. Viện
Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[16]. Phạm Văn Hùng (2010). Đánh giá hiện trạng, khoanh vùng cảnh báo
chi tiết nguy cơ, đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến nứt đất và trượt lở
đất làm cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Nam. Viện Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[17]. Đặng Vũ Khắc (2007). Sử dụng GIS để đánh giá độ nhạy cảm của trượt
đất: trường hợp đoạn đi qua tỉnh Quảng Nam của đường Hồ Chí Minh. Viện
Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[18]. Uông Đình Khanh (chủ trì và nnk) (2003). Phân tích những tác động
của các nhân tố địa chất - địa mạo đến sự hình thành lũ lụt lưu vực sông Thu
Bồn. Báo cáo chuyên đề của đề tài KC.08.12, lưu trữ Viện Địa lý.
153
[19]. Vũ Khúc (Chủ biên), Đào Đình Thục, Lê Huy Bách, Tống Duy Thanh
(2000). Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam. Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam.
[20]. Đặng Duy Lợi, Đào Ngọc Hùng (2014). Giáo trình Biến đổi khí hậu.
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
[21]. Nguyễn Thành Long (2009). Xây dựng phương pháp đánh giá độ rủi ro do
tai biến địa chất ở những khu vực đô thị miền núi phía bắc Việt Nam bằng việc
kết hợp mô hình RS&GIS. Thử nghiệm ở thành phố Yên Bái. Báo cáo kết quả đề
tài nghiên cứu khoa học công nghệ. Viện khoa học địa chất và khoáng sản.
[22]. Nguyễn Thành Long và nnk (2011). Ứng dụng mô hình phân tích độ ổn
định sườn dốc trong phân vùng tai biến trượt lở đất thành phố Yên Bái. Tạp
chí địa chất, số 324/3-4/2011.
[23]. Nguyễn Đức Lý, Nguyễn Thanh (2010). Các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình trượt lở đất đá trên sườn dốc đường giao thông miền núi tỉnh Quảng
Bình. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 59, 2010
[24]. Chu Văn Ngợi, Nguyễn Thị Thu Hà, (2008). Đánh giá nguy cơ tai biến
trượt lở dọc tuyến đường 4D trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc
địa chất và địa hình. Tạp chí Địa chất, số 305, tr.1-8.
[25]. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Phương pháp chuẩn bị thông tin
khí hậu cho các ngành kinh tế quốc dân. NXB Khoa học và Kĩ thuật, 115tr.
[26]. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2014). Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển
đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa thiên Huế, đề xuất
phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp. Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật địa
chất, Đại học Mỏ Địa chất.
[27]. Nguyễn Bá Quỳ (2010). Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các
thiên tai liên quan đến dòng chảy (lũ lụt, khô hạn) tỉnh Quảng Nam. Báo cáo
chuyên đề 5, Dự án hợp tác Việt Nam – Đan Mạch “Đánh giá những tác động
của biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển kinh tế -
xã hội ở Trung Trung Bộ Việt Nam” (P1- 08 Vie).
154
[28]. Phan Thanh Sáng (2002). Báo cáo điều tra tai biến địa chất vùng Tây
Nguyên. Trung tâm thông tin lưu trữ và tư liệu địa chất.
[29]. Mai Thành Tân và nnk (2015). Phân tích tương quan giữa trượt lở đất
và lượng mưa khu vực Mai Châu - Hòa Bình. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Các Khoa học Trái Đất và Môi trường, Tập 31, Số 4 (2015) 51-63.
[30]. Mai Thành Tân và nnk (2013). Nghiên cứu đánh giá tai biến trượt lở đất
bằng tích hợp các phương pháp địa chất, địa mạo, mô hình trọng số tối ưu
của GIS ở các lưu vực sông khu vực Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,
đề xuất các giải pháp phòng tránh. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ. Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
[31] Đinh Văn Tiến (2011). Thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất dọc đường
Hồ Chí Minh ở miền Trung Việt Nam (đoạn từ Nghệ An đến Kon Tum). Dự án
nghiên cứu giảm nhẹ thiệt hại do trượt lở đất - Dự án nghiên cứu lở đất chính
liên kết giữa Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Khoa học và Công nghệ.
[32]. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc (Chủ biên) và nnk (2005). Các phân vị địa
tầng Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[33]. Mai Trọng Thông (2015). Đánh giá ảnh hưởng của một số tai biến tự
nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội trên công viên địa chất toàn cầu cao
nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Báo cáo tổng hợp, Viện Địa lý, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[34]. Ngô Quang Toàn (chủ biên), Nguyễn Thành Vạn và nnk (2000). Vỏ
phong hóa và trầm tích Đệ Tứ Việt Nam. Bộ Công nghiệp, Cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam.
[35]. Tổng cục thống kê (2014, 2015). Niên giám thống kê năm 2014, 2015.
NXB Thống kê.
[36]. Cao Đình Triều, Phạm Huy Long (2002). Kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt
Nam. NXB Khoa học kĩ thuật.
155
[37]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tổng kết công tác phòng
chống lụt bão năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008 và cơn bão số 9 năm 2009.
[38]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Báo cáo tổng kết công tác phòng
chống lụt bão năm 2010.
[39]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2014). Quyết định phê duyệt kế
hoạch thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
[40]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2014). Báo cáo công tác quản lý nhà
nước về đất đai, môi trường, nước và khí tượng thủy văn đối với các dự án
thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
[41]. Nguyễn Thị Hải Vân và nnk (2008). Ứng dụng hệ thông tin địa lý địa
chất (GIS_GES) đánh giá nguy cơ trượt lở đất phục vụ phát triển bền vững
kinh tế xã hội khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La-sông Đà, áp dụng trên các
vùng Mường Lay, Tửu Chùa, Tuần Giáo, Mường Tè và Sìn Hồ. Viện Khoa
học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
[42]. Trần Tân Văn và nnk (2002). Đánh giá tai biến địa chất ở các tỉnh ven
biển miền Trung từ Quảng Bình đến Phú Yên, hiện trạng, nguyên nhân, dự
báo và đề xuất biện pháp phòng tránh giảm thiểu hậu quả. Trung tâm thông
tin lưu trữ và tư liệu địa chất.
[43]. Trần Tân Văn và nnk (2005). Nghiên cứu, đánh giá điều kiện địa chất,
kiến tạo và các yếu tố liên quan đến tai biến địa chất, môt trường dọc một số
đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh. Báo cáo tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu
Địa chất và Khoáng sản. Cục Địa chất Việt Nam. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.
[44]. Trần Tân Văn và nnk (2006). “Khảo sát, đánh giá hiện trạng, nguy cơ
trượt lở đất một số đoạn trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A và đề
xuất biện pháp xử lý đảm bảo an toàn giao thông, sản xuất, sinh hoạt của các
vùng dân cư. Báo cáo tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng
sản. Cục Địa chất Việt Nam. Lưu trữ Địa chất, Hà Nội.
156
[45]. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2016). Cập
nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam.
http://imh.ac.vn
[46]. Nguyễn Trọng Yêm và nnk (2000). Đánh giá nguy cơ trượt lở đất ở vùng
miền núi Quảng Nam. Viện Địa chất - Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam.
[47]. Nguyễn Trọng Yêm (2006). “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng
tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam). Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Viện Địa chất.
[48]. Nguyễn Trọng Yêm (Chủ nhiệm), (2006). “Nghiên cứu đánh giá trượt-
lở, lũ quét-lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các
giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai”. Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, Viện Địa chất.
Phần Tiếng Anh
[49]. Brand EW, Premchitt J, Philipson HB (1984). Relationship between
rainfall and landslides in Hong Kong. In: Proceedings of 4th international
symposium on landslides, vol 1, Toronto, pp 377–384.
[50]. Brand, E.W., (1995). Slope instability in tropical areas. Proceedings of
the Sixth International Symposium on Landslides, 10-14 February 1992,
Christchurch, New Zealand, A.A. Balkema, Rotterdam, 3, 2031- 2051.
[51]. Caine N (1980). The rainfall intensity-duration control of shallow
landslides and debris flow. Geogr Ann A-Phys Geogr 62(1–2):23–27
[52]. Chau. K.T, et al (2004). Landslide hazard analysis for HongKong using
landslide inventory and GIS. Computers & Geosciences 30, pp 429–443
[53]. Chleborad, A.F., Baum, R.L., and Godt, J.W. (2006). Rainfall thresholds
for forecasting landslides in the Seatle, Washington area - Exceedance and
probability. U.S. Geological Survey Open-File Report, 2006, 1064.
[54]. Chung, C.F., Fabbri, A.G., and Van Westen, C.J. (1995). Multivariate
regression analysis for landslide hazard zonation. In: Carrera, A., and
Guzzetti, F. (eds), Geographical information systems in assessing natural
hazards, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, The Netherlands: 107-133.
157
[55]. Crozier, M.J., and Glade, T. (1986). Landslide: causes, consequences
and environment. ISBN 0-7099-0790-7. Croom Helm Ltd, Provedent House,
Burrell Row, Beckenham, Kent BR3 1AT, 245pages..
[56]. Crozier, M.J., and Glade, T. (2005). Landslide Hazard and risk: Issues,
concepts, and approach. In: Glade, T., Anderson, M., and Crozier, M. (eds):
Landslide hazard and risk. Wiley, Chichester: 1-40.
[57]. Crozier M.J. (2010). Deciphering the effect of climate change on
landslide activity: A review. Geomorphology 124 (2010) 260–267
[58]. Crozier, M.J. (1999). Prediction of rainfall-triggered landslides: a test
of the antecedent water status model: Earth Surface Processes and Landforms,
24, 825-833.
[59]. Cruden, D.M., and Varnes, D.J. (1996). Landslide types and processes.
In: Turner, A.K., and Schuster, R.L. (eds), Landslides investigation and
mitigation, special report 247. Transportation Research Board, National
Academy Press, Washington D.C: 36–75.
[60]. Cruden, D.M. (1991). A simple definition of a landslide. Bulletin of the
International Association Engineering Geology, 43: 27-29.
[61]. Cruden, D.M., T.M. Eaton and X.Q. Hu (1988). Rockslide hazard in
Kananaskis Country, Alberta, Canada. In Proc. 5th Inter. Sym. on Landslides.
C. Bonnard (editor). Lausanne, Switzerland, pp. 1147-1152.
[62]. Dietrich, W.E., Bellugi, D., and Real de Asua, R. (2001). Validation of
the shallow landslide model, SHALSTAB, for forest management. In: Land
use and watersheds: Human influence on hydrology and geomorphology in
urban and forest areas. American Geophysical Union: Water Science and
Application 2: 195-227.
[63]. Dieu Tien Bui, Owe Lofman, Inge Revhaug & Oystein Dick (2001).
Landslide susceptibility analysis in the Hoa Binh province of Vietnam using
statistical index and logistic regression. Journal of the International Society
for the Prevention and Mitigation of Natural Hazards ISSN 0921-030X ,
Volume 59 Number 3 Nat Hazards (2001) 59:1413-1444.
158
[64]. Dieu Tien Bui, Biswajeet Pradhan, Owe Lofman, Inge Revhaug, Øystein
B. Dick., (2013). Regional prediction of landslide hazard using probability
analysis of intense rainfall in the Hoa Binh province, Vietnam. Natural
Hazards 66 (2013) 707.
[65]. Finlay P.J., Fell R., and Maguire P.K., (1997). The relationship between
the probability of landslide occurrence and rainfall. Canadian Geotechnical
Journal, 34; pages 811-824.
[66]. Guidicini G., Iwasa O.Y, (1977). Tentative correlation between rainfall
and landslide in a humid tropical environment. Bulletin of the International
Association of Engineering Geology, N16, page 13-20.
[67]. Hansen, A (1984). Landslide hazard analysis: in slope instability. John
Wiley and Sons, New York, pp 523-602.
[68]. Hutchinson, J.N (1988). General report: morphological and
geotechnical parameters of landslides in relation to geology and hydrology.
5th International Symposium on Landslides, Balkema, Rotterdam, 1: 3-35.
[69]. Ives, J.D, and B. Messerli (1981). Mountain hazard mapping in Nepal:
introduction to an aplied mountain research project. Mountain research and
developtment, Vol 1, No 3-4, pp 223-230.
[70]. Kayastha Prabin (2007). Slope stability analysis using GIS on a regional
scale. Thesis Master of Science in Physical land Resources, University Ghent,
Vrije Universiteit Brussel Belgium.
[71]. Lee. S, Choi. J, (2004): Landslide susceptibility mapping using GIS
and the weight-of-evidence model. International Journal of Geographical
Information Science, Vol 18, No 8, pp 789-814.
[72]. Long Thanh Nguyen (2008). Landslide susceptibility mapping of the
mountainous area in a A Luoi district Thua Thien Hue province, Vietnam.
The degree of Doctor in Engineering. Department of Hydrology and
Hydraulic Engineering. Vrije Universiteit Brussel.
[73]. Lynn Highland (2004). Landslide Types and Processes. USGS.
http://landslides.usgs.gov
[74]. Montgomery, D.R., and Dietrich, W.E. (1994). A physically-based
159
model for the topographic control on shallow landsliding. Water resources
research, 30: 1153-1171.
[75]. Muhammad Suradi (2015). Rainfall - induce failures of nature slopes in
tropical regions. Doctor of Philosophy thesis. The University of Western
Australia, School of Civil, Environment and Mining Engineering.
[76]. Mukta Sharma and Ravindra Kumar (2008). GIS-based landslide hazard
zonation: a case study from the Parwanoo area, Lesser and Outer Himalaya,
H.P., India. Bull Eng Geol Environ 67:129–137.
[77]. Nandi. A, and Shakoor. A, (2009). A GIS-based landslide susceptibility
evaluation using bivariate and multivariate statistical analyses. Engineering
Geology, Vol 110, pp 11–20.
[78]. Parise, M., Coe, J. A., Savage, W. Z., and Varnes, D. J. (2003). The
Slumgullion landslide (southwestern Colorado, USA): investigation and
monitoring, In: Proc. International Workshop "Occurrence and mechanisms
of flow-like landslides in natural slopes and earthfills", edited by: Picarelli, L.,
253–263.
[79]. Petley, D.N., Dunning, S.A. and Rosser, N.J. (2005). The analysis of
global landslide risk through the creation of a database of worldwide
landslide fatalities. In: Hungr, O, Fell, R., Couture, R., and Eberhardt, E.
Landslide Risk Management, A.T. Balkema, Amsterdam, 367-374.
[80]. Petley D.N (2008). The global occurrence of fatal landslides in 2007.
Geophysical Research Abstracts, Vol. 10, EGU2008-A-10487.
[81]. Pack, R.T., Tarboton, D.G., and Goodwin, C.N., (1998). The SINMAP
approach to terrain stability mapping. In: Proceedings of 8th Congress of the
International Association of Engineering Geology, Vancouver, British
Columbia, Canada. 1157-1165 pp.
[82]. Rahardjo, H., Li, X.W., Toll, D.G., Leong, E.C. (2001). The effect of
antecedent rainfall on slope stability.Geotecnical & Geological Engineering
19: 371-399.
[83]. Rupke, J., E. Cammerraat, A.C and C, J. van Westen (1988). Engineering
geomorphology of the Widentobel catchment, Appenzell and Sankt Gallen,
160
Swizerland: a geomorphological inventory system applied to geotechnical
appraisal of slope stability. Engineering Geology, Vol 26, pp 33-68.
[84]. Saaty, T.L., (1977). A scaling method for priorities in hierarchical
structures. Journal of Mathematical Psychology 15, 234–281.
[85]. Saaty, T.L. (1980). The Analytic Hierarchy Process. McGraw-Hill, New
York.
[86]. Saaty, T.L., Vargas, G.L., (2001). Models, Methods, Concepts, and
pulications of the Analytic Hierarchy Process. Kluwer Academic Publisher,
Boston.
[87]. Saro Lee (2006). Landslide susceptibility mapping in the Damrei Romel
area, Cambodia using frequency ratio and logistic regression models.
Environment Geolo gy, No 50, pp 847–855.
[88]. Sidle Roy C., Ochiai Hirotaka (2006). Landslides: processes, prediction,
and land use. American Geophysical Union, Washington, D.C. Water
Resources Monograph No.18: 312 pp.
[89]. Soeters.R and van Westen, C.J (1996). Slope instability recognition,
analysis, and zonation. In: Turner, A.K., and Schuster, R.L. (eds). Landslides
investigation and mitigation, special report 247. Transportation Research
Board, National Academy Press, Washington D.C: 36–75.
[90]. Thiery, Y., Malet, J.P., Sterlacchini, S., Puissant, A., Maquaire, O.
(2007). Landslide susceptibility assessment by bivariate methods at large
scales: Application to a complex mountainous environment. Geomorphology,
92(1): 18 pp.
[91]. Thurner A. Keith and Robert L. Schuster (1996). Landslides:
Investigation and Mitigation. Special report 247, National Academy press
Washington, DC, 1996, ISBN: 0-309-06208-X.
[92]. Van Westen, C.J., (1993). Application of Geographic Information System
to landslide hazard zonation. ITC-Publication No. 15, ITC, Enschede: 245.
[93]. Van Westen, C.J., Rengers, N., Terlien, M.T.J., Soeters, R. (1997a).
Prediction of the occurrence of slope instability phenomena through GIS-
based hazard zonation. Geologische Rundschau, 86(2): 404-414.
161
[94]. Van Westen, C., (1997b). Statistical landslide hazard analysis. ILWIS
2.1 for Windows application guide. ITC Publication, Enschede: 73–84.
[95]. Van Westen (2000). The modelling of landslide hazards using gis.
Surveys in Geophysics 21: 241–255.
[96]. Van Westen, C.J., and Lulie Getahun, F. (2003). Analyzing the
evolution of the Tessina landslide using aerial photographs and digital
elevation models. Geomorphology, 54(1-2): 77-89.
[97]. Van Westen, C.J., Van Asch, T.W.J., Soeters, R. (2006). Landslide
hazard and risk zonation - why is it still so difficult? Bulletin of Engineering
Geology and the Environment, 65: 167–184.
[98]. Varnes, D. J. (1978). Slope movement types and processes. In: Special
Report 176: Landslides: Analysis and Control. Transportation and Road
Research Board, National Academy of Science, Washington D. C., 11-33.
[99]. Varnes, D.J (1984). Landslide hazard zonation: a review of principles
and practice. The United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization. ISBN 92-3-101895-7.
[100]. Wieczorek and Guzzetti. A review of rainfall thresholds for triggering
landslides. Mediterranean Storms, Proceedings of the EGS Plinus Conference
held at Maratea. Italy,1999: 407-414.
[101]. Wieczorek, G.F., (1987). Effect of rainfall intensity and duration on
debris flows in central Santa Cruz Mountains, California, in Costa, J.E., and
Wieczorek, G.F., eds., Debris flows/avalanches: Process, recognition and
mitigation: Geological Society of America, Reviews in Engineering Geology,
7, 93-104.
[102]. Yuki Matsushi (2006). Triggering Mechanisms and Rainfall
Thresholds of Shallow Landslides on Soil-mantled Hillslopes with Permeable
and Impermeable Bedrocks. Doctor of Philosophy in Science, Doctoral
Program in Geoenvironmental Sciences, the University of Tsukuba.
PL - 1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
Danh sách chuyên gia xin ý kiến về so sánh cặp theo AHP
STT Họ và tên Cơ quan công tác
PGS.TSKH Nguyễn Địch Dỹ Tổng Hội địa chất Việt Nam 1
PGS.TS Uông Đình Khanh 2 Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
PGS.TS Nguyễn Ngọc Thạch Khoa Địa lý - ĐH Khoa học Tự nhiên 3
PGS.TS Lại Vĩnh Cẩm 4 Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
5 TS. Mai Thành Tân Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
6 TS. Ngô Văn Liêm Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
7 TS. Phạm Văn Hùng Viện Địa chất - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
8 TS. Nguyễn Thành Long Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản
9 TS. Nguyễn Quốc Định Viện Khoa học Địa chất và khoáng sản
10 TS. Đặng Vũ Khắc Khoa Địa lý - Đại học Sư phạm Hà Nội
11 TS. Lê Thị Thu Hiền Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính gửi: ....................................................................
Để góp phần giúp NCS hoàn thành luận án Tiến sĩ, NCS cần tham khảo
ý kiến của chuyên gia. NCS kính mong chuyên gia vui lòng điền vào phiếu
dưới đây.
PL - 2
So sánh cặp theo phương pháp phân tích cấp bậc (Anatical Hiearchy Process-AHP) của Saaty
< < Quan trọng hơn Kém quan trọng hơn > >
Quan trọng hơn Quan trọng hơn nhiều Quan trọng bằng nhau Kém quan trọng hơn Quan trọng hơn cực nhiều Quan trọng hơn rất nhiều Kém quan trọng hơn nhiều Kém quan trọng hơn rất nhiều Kém quan trọng hơn cực nhiều
9 7 5 3 1 1/3 1/5 1/7 1/9
So sánh cặp giữa 2 nhân tố
Câu hỏi: Chuyên gia vui lòng đánh giá vai trò của các nhân tố trong việc
hình thành trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam bằng cách cho điểm theo lý
thuyết Saaty ở trên.
Độ dốc Vỏ phong hóa Thành phần thạch học Lượng mưa mùa thu Mật độ đứt gãy Mật độ sông suối Mật độ phân cắt sâu Hiện trạng sử dụng đất Khoảng cách đến đường giao thông
Độ dốc
Lượng mưa mùa thu Thành phần thạch học Mật độ đứt gãy Vỏ phong hóa Mật độ phân cắt sâu Mật độ sông suối
PL - 3
Hiện trạng sử dụng đất Khoảng cách đến đường giao thông
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………………… ……………........……………………………………………………………… .....................................................................................................................
Thông tin liên hệ của chuyên gia:
Học hàm và Học vị Họ và tên Tổ chức/Cơ quan Số điện thoại/ Địa chỉ e-mail
Xin trân trọng cảm ơn! Trong trường hợp có ý kiến đóng góp khác bổ sung xin vui lòng liên hệ với NCS: Nguyễn Thị Thu Hiền Địa chỉ email: ng.hiensp@gmail.com SĐT: 0979029269
PHỤ LỤC 3:
Các điểm trượt lở do NCS khảo sát
TT
Quy mô
TT
Quy mô
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
15,5159 107,8181 Trung bình
15,6312 107,8512
Nhỏ
7
1
15,5222 107,8207
Nhỏ
15,6653 107,8175 Trung bình
8
2
15,556
107,8283
Lớn
15,6916 107,7761
Nhỏ
9
3
15,5843 107,8395
Nhỏ
10 15,7138 107,8011
Lớn
4
15,5711 107,8339 Trung bình
15,728
107,8149 Trung bình
11
5
15,5625 107,8213 Trung bình
15,783
107,8605
Nhỏ
12
6
PL - 4
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
15,8249 107,9247 Trung bình
Kinh độ (độ) 45 15,2425 108,1004 Trung bình
13
15,832
107,9494
Nhỏ
46 15,1999 108,1162
Nhỏ
14
15,8386 107,9724 Trung bình
47 15,1473 108,1187 Trung bình
15
15,8699
108,005 Trung bình
48 15,1917 108,1206 Trung bình
16
15,8799 108,0362
Lớn
49 15,2014 108,1098
Lớn
17
15,89
108,0645
Nhỏ
50 15,2073 108,1044
Lớn
18
15,9032
108,092
Nhỏ
51
15,22
108,0992 Trung bình
19
15,9556 107,7999
Nhỏ
52 15,2373 108,0996 Trung bình
20
15,9572 107,7624
Nhỏ
53 15,4609 108,3001
Nhỏ
21
15,9443 107,7269
Nhỏ
54
15,454
108,3021 Trung bình
22
15,9268 107,6899
Nhỏ
55 15,4404 108,2956 Trung bình
23
15,9266 107,6768 Trung bình
56 15,2706 108,1413 Trung bình
24
15,5751 107,8344
Lớn
57 15,2852 108,1317
Lớn
25
15,5684 107,8263 Trung bình
58 15,3325 108,1951
Nhỏ
26
15,5617 107,8252
Lớn
59 15,4811 108,3294 Trung bình
27
15,5366 107,8232 Trung bình
60 15,6203 108,2199
Nhỏ
28
15,5293 107,8253 Trung bình
61 15,6101 108,1893 Trung bình
29
15,5026 107,8191
Lớn
62
15,608
108,1643
Nhỏ
30
15,4835
107,838 Trung bình
63 15,6013 108,1533 Trung bình
31
15,4341 108,2798
Nhỏ
64 15,8951 108,0732
Nhỏ
32
15,4317 108,2668
Nhỏ
65 15,8292 107,9432
Nhỏ
33
15,3559 108,2338
Nhỏ
66 15,8112 107,9097
Nhỏ
34
15,3469
108,233
Nhỏ
67 15,8065 107,9076 Trung bình
35
15,328
108,1507
Lớn
68 15,8069 107,8986
Nhỏ
36
15,3269 108,1446
Nhỏ
69
15,802
107,8877
Lớn
37
15,3253 108,1345
Nhỏ
70 15,7918 107,8736 Trung bình
38
15,2781 108,1371 Trung bình
71 15,7773 107,8561
Nhỏ
39
15,266
108,1427
Nhỏ
72 15,7694 107,8433
Nhỏ
40
15,2598 108,1488 Trung bình
73 15,7654 107,8244 Trung bình
41
15,2554 108,1575 Trung bình
74 15,7698 107,8136
Nhỏ
42
15,4354 108,2867
Nhỏ
75 15,7843 107,7985
Nhỏ
43
15,2461 108,1029
Nhỏ
76 15,7889 107,7889
Lớn
44
PL - 5
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
109 15,4545 107,8258 Trung bình
15,7858 107,7716
77
Nhỏ
110 15,4374 107,9104
Nhỏ
15,7831
107,763
78
Nhỏ
111 15,4517 107,9186 Trung bình
15,789
107,7487
79
Nhỏ
112 15,8931 107,6432
Lớn
15,8029 107,7547
80
Nhỏ
113 15,7916 107,8582
Lớn
15,8164 107,7413
81
Nhỏ
114 15,6199 107,8513
Lớn
15,8037 107,7299
82
Lớn
115 15,3292 108,1563
Lớn
15,8126 107,7122
83
Nhỏ
116 15,3891 108,2696
Lớn
15,8186 107,7089
84
Nhỏ
117 15,3279 108,1525
Lớn
15,8361 107,6986
85
Lớn
118 15,9601 107,9146
Nhỏ
15,8382 107,6687
86
Nhỏ
119 15,9574
107,81
Nhỏ
15,845
107,6663
87
Nhỏ
120 15,9522 107,7492
Nhỏ
15,8652 107,6567
88
Lớn
121 15,943
107,7226
Lớn
15,8714 107,6552
89
Nhỏ
90
15,8835 107,6506 Trung bình 122 15,9343 107,7089 Trung bình
123 15,9322 107,7073
Nhỏ
15,8889 107,6533
91
Nhỏ
124 15,9287 107,6945
Lớn
15,8918 107,6512
92
Nhỏ
125 15,8993 107,6466 Trung bình
15,8916 107,6489
93
Lớn
126 15,8389 107,6934 Trung bình
15,8979
107,651
94
Nhỏ
Lớn
95
15,9018
107,644 Trung bình 127 15,7806 107,7547
128 15,8234
107,923
Lớn
15,9183 107,6587
96
Nhỏ
129 15,8246 107,9384 Trung bình
15,92
107,6621
97
Nhỏ
130 15,8243 107,9392
Nhỏ
15,9251 107,6682
98
Nhỏ
131 15,8387 107,9772
Nhỏ
15,929
107,6992
99
Nhỏ
132 15,7329 107,8201 Trung bình
100
15,932
107,7014
Nhỏ
133 15,6835 107,7862 Trung bình
101
15,934
107,7046
Nhỏ
134 15,6555 107,8163
Lớn
102 15,9485
107,736
Nhỏ
Lớn
103 15,9629 107,7922 Trung bình 135 15,5788 107,8362
Lớn
Nhỏ
104 15,9587 107,9441
136
15,45
107,821
Nhỏ
105 15,9563
107,957
137 15,7257 107,8122 Trung bình
Lớn
106
15,781
107,7525 Trung bình 138 15,7059 107,7954
Lớn
107 15,9397 107,7196 Trung bình 139 15,5805 107,8365
Lớn
108
15,445
107,8395
Nhỏ
140 15,4384 107,8631
PL - 6
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
141 15,3356 108,1914
150 15,9631 107,8104
Lớn
Lớn
142 15,2304 108,1013
151 15,9609 107,7712 Trung bình
Lớn
143 15,1482 108,1297
152 15,964
107,7822
Nhỏ
Nhỏ
144 15,3329 108,2094
153 15,9378 107,7112 Trung bình
Lớn
145
15,965
107,8757 Trung bình 154 15,9396 107,7143 Trung bình
146 15,9679 107,8783
155 15,9269 107,6974
Lớn
Lớn
147 15,9661 107,8815
156 15,929
107,7022
Lớn
Lớn
148 15,9666 107,8854 Trung bình 157 15,5437 107,8265
Nhỏ
149 15,9526 107,8033 Trung bình
PHỤ LỤC 4
Các điểm trượt lở tham khảo từ đề tài của TS Phạm Văn Hùng [16]
Quy mô
Quy mô
TT
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
15,8312 107,9235
19 15,5016 107,8128
Nhỏ
Lớn
1
15,82
107,8993
20 15,6562
107,565
Lớn
Lớn
2
15,8085 107,882
21 15,6852 107,5932
Lớn
Lớn
3
15,8197 107,9164
22 15,6693 107,6123
Nhỏ
Lớn
4
15,8242 107,9093
23 15,6651 107,6401
Nhỏ
Nhỏ
5
15,5863 108,1357
24 15,6587 107,6828
Nhỏ
Nhỏ
6
15,9225 107,666 Trung bình
25 15,6587 107,6929
Lớn
7
15,9361 107,6779
26 15,6657 107,7022
Lớn
Lớn
8
15,9397 107,6973
27 15,6744 107,7198
Lớn
Nhỏ
9
15,9408 107,714
28 15,6829 107,7385
Nhỏ
Lớn
10
15,9545 107,9141
29 15,3731 107,7531
Nhỏ
Lớn
11
15,7702 107,8257
30 15,3211 107,7366 Trung bình
Nhỏ
12
15,7449 107,8189 Trung bình
31 15,2614 107,7315
Lớn
13
15,6817 107,7907 Trung bình
32 15,2846 107,7306 Trung bình
14
15,6759 107,7979
Lớn
33 15,3432 107,7366 Trung bình
15
Lớn
15,6529 107,8078
Lớn
34 15,3573
107,742
16
Nhỏ
15,6492 107,8155 Trung bình
35 15,3652
108,234
17
Lớn
15,6388 107,8256
Nhỏ
36 15,3928 108,2407
18
PL - 7
Quy mô
TT
TT
Quy mô
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ) 108,16
15,4759 108,337
Lớn
69 15,6925
37
Lớn
15,4791 108,326 Trung bình
70 15,6894
108,17
38
Lớn
71 15,7114
108,122
39
15,4268 108,304
Lớn
Lớn
72 15,5845 108,1843 Trung bình
40
15,4226
108,29
Nhỏ
41
15,4341 108,281
Nhỏ
Lớn
73 15,5859
108,088
42
15,5445 108,2409
Lớn
Lớn
74 15,5782
108,121
43
15,5619 108,268
Lớn
Lớn
75 15,8237
107,924
44
15,5575 108,2787
Lớn
Lớn
76
15,803
107,913
45
15,5489 108,2247
Lớn
Lớn
77 15,7931
107,912
46
15,4256
108,27
Lớn
Lớn
78 15,8075
107,909
47
15,4287 108,276
Nhỏ
Nhỏ
79 15,8368
107,903
48
15,4759 108,344
Lớn
Nhỏ
80 15,8278
107,896
15,4737 108,352 Trung bình
81 15,8271
107,896
49
Lớn
15,4629 108,327 Trung bình
82 15,8269
107,901
50
Lớn
15,4948 108,331 Trung bình
83 15,7817
107,872
51
Nhỏ
52
15,4975 108,311
Lớn
Lớn
84 15,4631
107,802
53
15,4956 108,338
Lớn
Lớn
85 15,4515
107,786
54
15,4994 108,346
Lớn
Lớn
86 15,4375
107,778
55
15,4561 108,375
Lớn
87
15,479
107,835
Trung bình
56
15,4946 108,356
Lớn
88 15,3587
107,842
Lớn
57
15,4963 108,338
Lớn
89 15,3665
107,795
Trung bình
58
15,4965 108,342
Lớn
Lớn
90 15,3087
107,803
59
Nhỏ
15,5033 108,358 Trung bình
91 15,7816
107,835
60
15,4982 108,375
Lớn
Lớn
92 15,7777
107,823
61
15,5027 108,357
Lớn
93 15,6725
107,8
Trung bình
62
15,4912 108,343
Lớn
94 15,6786
107,796
Trung bình
63
15,4882 108,376
Lớn
Lớn
95
15,703
107,774
64
Lớn
15,6306 108,178 Trung bình
96 15,7005
107,766
65
15,6875
108,17
Lớn
97
15,693
107,783
Trung bình
66
15,6911 108,164
Lớn
Lớn
98 15,6725
107,8
67
15,6877 108,168
Lớn
Nhỏ
99 15,7825
107,838
68
15,6932
108,16
Lớn
100 15,6786
107,796
Trung bình
PL - 8
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
101 15,7812 107,835
133 15,3333 108,2023
Nhỏ
Lớn
102 15,7777 107,823
134 15,3284 108,1641
Lớn
Nhỏ
103 15,9236 107,649
135 15,4226 108,3043
Nhỏ
Nhỏ
104 15,9228 107,657
136 15,4245 108,3015
Nhỏ
Lớn
105 15,9228 107,662 Trung bình 137 15,4074 108,6697 Trung bình
106 15,9279
107,67
138 15,3878 108,5815
Nhỏ
Nhỏ
107 15,9265 107,679
139 15,5566 108,0646
Nhỏ
Lớn
108 15,9266 107,687
140 15,5397 108,0284
Nhỏ
Nhỏ
109 15,9542 107,736
141 15,5331 108,0012
Nhỏ
Lớn
110 15,9602 107,754
142 15,243
107,7354 Trung bình
Nhỏ
111 15,9655 107,771 Trung bình 143 15,2707 107,7296
Lớn
112 15,9611 107,781 Trung bình 144 15,4555 107,8091
Lớn
113 15,9562
107,8
Trung bình 145 15,4946 107,8208
Nhỏ
114 15,9633 107,896
Lớn
146 15,5006 107,8149
Nhỏ
115 15,9656 107,901 Trung bình 147 15,5123 107,8122
Nhỏ
116 15,9577 107,919 Trung bình 148 15,6668 107,8076
Nhỏ
117 15,6888 108,166
149 15,6606 107,6885
Lớn
Nhỏ
118 15,8885 107,6477
150 15,688
107,7551
Lớn
Nhỏ
119 15,8817 107,6459
151 15,6814 107,7409
Nhỏ
Nhỏ
120 15,8585 107,655
152 15,6531 107,6196
Nhỏ
Lớn
121 15,8395 107,6772
153 15,6804 107,7362
Nhỏ
Nhỏ
122 15,5517 107,8252 Trung bình 154 15,6684 107,6381
Nhỏ
123 15,5222 107,814
155 15,8994 107,4924
Lớn
Nhỏ
124 15,2762 107,7287
156 15,9229 107,5221 Trung bình
Lớn
125 15,2412 107,7345 Trung bình 157 15,9871 107,5052
Lớn
126
15,467 108,5519
158 15,9841 107,5049
Nhỏ
Lớn
127 15,5093 108,4961
159 15,9566 107,5233
Nhỏ
Lớn
128 15,4407 108,2828
160 15,939
107,5328
Nhỏ
Lớn
129 15,3806 108,2589
161 15,9377
107,544
Lớn
Nhỏ
130 15,3791 108,272
162 15,9394 107,5768
Nhỏ
Nhỏ
131 15,3547 108,241
163 15,9369
107,584
Trung bình
Nhỏ
132 15,3612 108,2377
164 15,9412 107,5923 Trung bình
Nhỏ
PL - 9
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
165 15,9422 107,6002 Trung bình 197 15,984
Kinh độ (độ) 107,5047
Lớn
198 15,9223 107,6502
Nhỏ
Nhỏ
166 15,9363 107,6067
199 15,759
108,2005
Nhỏ
Lớn
167 15,9299 107,6176
200 15,2066
108,111
Nhỏ
Lớn
168 15,9365 107,5555
201 15,1986 108,1235
Nhỏ
Nhỏ
169 15,9229 107,6203
202 15,1767 108,1241
Nhỏ
Lớn
170 15,9375 107,5409
171 15,9389 107,7075 Trung bình 203 15,1637 108,1203
Nhỏ
204 15,1881
108,126
Nhỏ
Lớn
172 15,9575 107,9315
205 15,1562 108,1199
Nhỏ
Lớn
173 15,7402 108,0563
206 15,0891 108,1095
Lớn
Lớn
174
15,704
108,163
207 15,0971 108,1135
Lớn
Nhỏ
175
15,687 108,1664
208 15,1056 108,1183
Lớn
Lớn
176
15,687 108,1696
209 15,1092 108,1204
Lớn
Lớn
177 15,6874 108,1729
210 15,5465 108,3822
Nhỏ
Lớn
178 15,8178 107,9061
211 15,5381 108,3636
Nhỏ
Lớn
179 15,8819 107,8727
212 15,5348 108,3487
Nhỏ
Nhỏ
180 15,8145 107,9982
213 15,5116 108,3537
Nhỏ
Nhỏ
181
15,831 107,9501
214 15,5268
108,331
Lớn
Nhỏ
182 15,8024 107,8828
Nhỏ
183 15,8041 107,8856 Trung bình 215 15,5158 108,3358
216 15,4676 108,3795
Lớn
Lớn
184 15,7997
107,91
217 15,4738
108,399
Nhỏ
Lớn
185 15,8245 107,9265
218 15,4316 108,3646
Nhỏ
Lớn
186 15,8845
108,02
219 15,5045 108,3918
Nhỏ
Lớn
187 15,9345 108,1159
Nhỏ
188 15,8517 107,9677 Trung bình 220 15,5351 108,3316
221 15,5475 108,3727
Lớn
Lớn
189 15,5566 108,0646
222 15,5143
108,406
Nhỏ
Lớn
190 15,9562 107,9267
223 15,4832 108,4095
Nhỏ
Lớn
191 15,5198 108,0028
224 15,4636
108,411
Nhỏ
Lớn
192 15,4521 107,8235
225 15,459
108,3983
Nhỏ
Lớn
193 15,7601 107,8347
226 15,4386 108,3062
Lớn
Lớn
194 15,9229 107,6493
227 15,4311 108,3101
Nhỏ
Lớn
195 15,9263 107,6296
228 15,4452 108,3567
Nhỏ
Lớn
196 15,9251 107,6256
PL - 10
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
229 15,4524 108,346
Lớn
261 15,4574 107,6884
Lớn
230 15,4453 108,3202
Lớn
262 15,4822 107,6937
Lớn
231 15,3532 108,3786
Lớn
263 15,4406
107,703
Lớn
232
15,353 108,4218
Nhỏ
264 15,4426
107,681
Lớn
233 15,3874 108,3953
Lớn
265 15,5026 107,7043
Lớn
234 15,3809 108,3682
Lớn
266 15,5146
107,727
Lớn
235 15,3576 108,3508
Lớn
267 15,5004 107,7421
Lớn
236 15,3919 108,3315
Lớn
268 15,452
107,8378
Lớn
237 15,3776 108,4388
Lớn
269 15,4478
107,858
Lớn
238 15,3496 108,4464
Nhỏ
270 15,4406 107,8782
Lớn
239 15,3706 108,5507
Lớn
271 15,4472 107,9084
Lớn
240 15,3848 108,5352
Lớn
272 15,436
107,8317
Lớn
241 15,3646 108,5164
Lớn
273 15,4119 107,8364
Lớn
242 15,3855 108,6022
Lớn
274 15,3842 107,8819
Nhỏ
243
15,497 108,5092
Nhỏ
275 15,3735 107,9024
Lớn
244 15,4006 108,5049
Lớn
276 15,3678 107,9375
Lớn
245 15,4225 108,4715
Lớn
277 15,3458 107,9817
Lớn
246 15,4182 108,3814
Lớn
278 15,6141 107,5498
Lớn
247 15,3219 108,2863
Lớn
279 15,5594 107,5523
Lớn
248 15,3217 108,3003
Lớn
280 15,5214 107,5577
Nhỏ
249 15,2768 108,2627
Nhỏ
281 15,4973 107,5601
Lớn
250 15,2897 108,2786
Lớn
282 15,7984 107,5873
Lớn
251
15,318 108,3434
Lớn
283 15,8067 107,6244
Lớn
252 15,2384 108,174
Lớn
284 15,8266 107,6716
Lớn
253
15,226 108,1855
Lớn
285 15,856
107,7297
Lớn
254 15,1745 108,1834
Lớn
286 15,8606 107,7442
Nhỏ
255 15,1967 108,1594
Nhỏ
287 15,7952 107,5552
Nhỏ
256 15,2127 108,1376
Lớn
288 15,7877 107,5299
Nhỏ
257 15,2098 108,1277
Nhỏ
289 15,7668 107,5233
Nhỏ
258 15,2414 108,1147
Lớn
290 15,8023 107,5116 Trung bình
259 15,3595 108,0989
Lớn
291 15,8229 107,5091
Lớn
260 15,3798 108,0839
Lớn
292 15,823
107,57
Lớn
PL - 11
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
293 15,7769 107,5149
Lớn
325 15,8673 107,7705
Nhỏ
294 15,8748 107,4719
Nhỏ
326 15,8865
107,634
Lớn
295 15,8783 107,4773
Nhỏ
327 15,8762
107,619
Lớn
296 15,8799 107,4882
Lớn
328
15,84
107,651
Lớn
297 15,8676 107,4885
Lớn
329 15,7419 108,2204
Lớn
298 15,8939 107,4838
Lớn
330 15,7601 108,2315
Lớn
299 15,9117 107,4895
Nhỏ
331 15,779
108,2472
Lớn
300 15,9229 107,5049
Lớn
332 15,7255 108,2067
Nhỏ
301 15,9661 107,5086
Lớn
333 15,7047 108,1946
Nhỏ
302
15,959 107,5162
Lớn
334 15,7567 108,1612
Lớn
303 15,9414 107,5277
Lớn
335 15,7526 108,1458
Lớn
304 15,9575 107,5352
Lớn
336 15,7814 108,1435
Lớn
305 15,9483 107,5391
Lớn
337 15,7104 107,9802
Nhỏ
306 15,9703 107,5249 Trung bình 338 15,6511 107,9721
Nhỏ
307 15,9769 107,5174 Trung bình 339 15,6304
107,952
Nhỏ
340 15,7296 108,0409 Trung bình
308 15,9632 107,5303
Lớn
309 15,9758 107,4997
Lớn
341 15,6168
107,923
Nhỏ
310 15,9332 107,599
Lớn
342 15,6084 108,1089
Nhỏ
311 15,9161 107,5658
Lớn
343 15,6078 108,0742
Lớn
312 15,9206 107,5541
Lớn
344 15,6031 108,0372
Nhỏ
313 15,9064 107,5774
Lớn
345 15,5973 108,0137
Lớn
314 15,7812 108,2157
Lớn
346 15,5898 107,9829
Lớn
315 15,7932 108,2636
Lớn
347 15,6693 108,1697
Nhỏ
316 15,8667 107,9486 Trung bình 348 15,652
108,1605
Lớn
317 15,8721 107,9316
Nhỏ
349 15,3963 108,2142
Lớn
318
15,879 107,9055 Trung bình 350 15,4161 108,1731
Lớn
319 15,8425 107,9244 Trung bình 351 15,3487 108,0551
Lớn
320 15,9212 108,1105
Nhỏ
352 15,3277 107,9972
Nhỏ
321 15,8949 108,056
Lớn
353 15,3821 108,0376
Lớn
322 15,8964 108,0691
Lớn
354 15,3144 108,0753
Nhỏ
323 15,8915 107,8258 Trung bình 355 15,1046 108,1576
Nhỏ
324 15,8816 107,8131
Nhỏ
356 15,0807 108,1788
Nhỏ
PL - 12
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
389 15,5313 107,5668 Trung bình
357 15,0559 108,2063
Lớn
390 15,7069
107,413
Trung bình
358 15,1789 108,0895
Lớn
359 15,1838 108,175
Lớn
391 15,7725 107,4075
Lớn
360 15,1218 108,2369
Lớn
392 15,8277 107,3946
Lớn
361 15,2078 108,2032
Nhỏ
393 15,6509 107,4241
Lớn
362 15,0556 108,1039
Lớn
394 15,5792 107,4241
Lớn
363 15,3993 107,8614
Lớn
395 15,5486 107,4328
Lớn
364
15,324 108,2625
Lớn
396 15,7002 107,5401
Lớn
365 15,4751 108,5412
Lớn
397 15,7484 107,5308
Lớn
366
15,43
108,5764
Lớn
398 15,624
107,6417
Lớn
367
15,396 108,6298
Lớn
399 15,6219 107,6599
Nhỏ
368 15,4581 108,5643
Lớn
400 15,7677 108,2434
Nhỏ
369 15,4305 108,5989
Lớn
401 15,7546 108,1855
Nhỏ
370 15,5093 108,4961
Nhỏ
402 15,7314 108,1644
Nhỏ
371 15,3893 108,663
Nhỏ
403 15,7952 108,1582
Nhỏ
372 15,4814 108,5287 Trung bình 404 15,3754 108,3839
Nhỏ
373
15,382 108,3525 Trung bình 405 15,3091 108,3199
Nhỏ
374 15,3543 108,397 Trung bình 406 15,3107 108,2731
Nhỏ
375 15,3663 108,0472 Trung bình 407 15,3751 108,4028
Nhỏ
376 15,2994 108,0849 Trung bình 408 15,3652 108,5322
Nhỏ
377 15,4661 108,0298 Trung bình 409 15,3802 108,5774
Nhỏ
378 15,4519 108,0413
Lớn
410 15,4162 108,5132
Nhỏ
379 15,4907 108,0166
Lớn
411 15,4678 108,4466
Nhỏ
380 15,7479 108,2259 Trung bình 412 15,9199 107,8551
Nhỏ
381 15,6607 108,1624 Trung bình 413 15,9126 107,8803
Nhỏ
382 15,5831 107,5458 Trung bình 414 15,8944 107,9287
Nhỏ
383 15,6413 107,4222 Trung bình 415 15,8872 107,9494
Nhỏ
384 15,6251 107,4598 Trung bình 416 15,9089 107,8929
Lớn
385 15,6986 107,6023 Trung bình 417 15,9256 107,8227
Lớn
386 15,5921 107,6739
Lớn
418 15,8288 107,5949
Nhỏ
387
15,541 107,7111
Lớn
419 15,8215
107,621
Nhỏ
388 15,4667 107,5696 Trung bình 420 15,0448 108,0741 Trung bình
PL - 13
Quy mô
TT
Quy mô
TT
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
Vĩ độ (độ)
Kinh độ (độ)
421 15,3573 107,7421 Trung bình 424 15,4678 108,4466
Nhỏ
422 15,7932 108,2636
Lớn
425 15,7812 108,2157
Lớn
423 15,4678 108,4466
Nhỏ
426 15,459
108,3983
Lớn
PHỤ LỤC 5
Khối lượng đất trượt trên các đường giao thông
của tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 1980-1995)
STT
Năm
Khối lượng (m3)
1
1980
19503
2
1981
291700
3
1982
Không đáng kể
4
1983
20700
5
1984
21000
6
1985
16000
7
1986
40960
8
1987
1575
9
1988
2651
10
1989
12870
11
1990
5500
12
1991
1069
13
1992
2845
14
1993
2659
15
1994
5332
16
1995
127784
(Nguồn: [17])
PHỤ LỤC 6:
Khối lượng đất trượt trên các đường giao thông của tỉnh Quảng Nam (giai đoạn 1998-2007) Khối lượng (m3)
Năm
1998
1043142
1999
1041902
STT
1 2
360913
2000
185680
2001
150000
2003
684960
2004
453998
2005
470000
2006
1085000
2007
PL - 14
(Nguồn: [37])
3 4 5 6 7 8 9
PHỤ LỤC 7:
Thống kê các điểm trượt lở đất tham khảo từ đề tài
của TS Đinh Văn Tiến [31]
STT
Lý trình
STT
Lý trình
Địa danh
Địa danh
1
Km431+000
A Tép
20
Km440+900
A Dích
2
Km431+320
A Tép
21
Km441+000
A Dích
3
Km431+800
A Tép
22
Km441+400
A Dích
4
Km431+970
A Tép
23
Km441+500
A Dích
5
Km432+900
A Tép
24
Km441+800
A Dích
6
Km433+300
A Tép
25
Km442+075
A Dích
7
Km434+448
A Tép
26
Km442+200
A Dích
8
Km434+700
A Tép
27
Km442+658
A Dích
9
Km435+274
A Tép
28
Km442+900
A Dích
10
Km435+500
A Tép
29
Km443+050
A Dích
11
Km435+900
A Tép
30
Km448+100
Tà Lăng
12
Km436+300
A Tép
31
Km448+800
A Vương
13
Km436+900
A Tép
32
Km449+010
A Vương
14
Km437+500
A Tép
33
Km449+050
A Vương
15
Km437+700
A Tép
34
Km450+950
Xà Ơi 2
16
Km438+500
A Tép
35
Km451+120
Xà Ơi 2
17
Km439+230
A Tép
36
Km451+200
Xà Ơi 2
18
Km440+300
A Tép
37
Km451+700
Xà Ơi 2
19
Km440+400
A Tép
38
Km452+050
Xà Ơi 2
PL - 15
STT
Lý trình
STT
Lý trình
Địa danh
Địa danh
71
Km454+600
Dinh 2
Km483+053
A Sờ
39
72
Km457+069
Dinh 2
Km485+605
A Sờ
40
73
Km458+900
TT. Prao
Km487+356
A Sờ
41
74
Km459+920
TT. Prao
Km487+500
A Sờ
42
75
Km460+079
TT. Prao
Km490+100
Nam Giang
43
76
Km460+712
TT. Prao
Km491+610
Nam Giang
44
77
Km460+990
TT. Prao
Km491+660
Nam Giang
45
78
Km461+623
TT. Prao
Km493+550
Nam Giang
46
79
Km461+821
N A.Ròi
Km494+662
Nam Giang
47
80
Km462+297
Ka Đập
Km494+900
Nam Giang
48
81
Km462+336
Ka Đập
Km506+800
Nam Giang
49
82
Km462+415
Ka Đập
Km508+100
Nam Giang
50
83
Km462+930
Ka Đập
Km249+600
Thạch Mỹ
51
84
Km462+950
Ka Đập
Km250+800
Thạch Mỹ
52
85
Km463+168
A Sanh 2
Km256+100
Thạch Mỹ
53
86
Km463+208
A Sanh 2
Km256+800
Thạch Mỹ
54
87
Km465+490
A Sanh 2
Km251+900
Thạch Mỹ
55
88
Km465+746
A Sanh 2
Km276+800
Thạch Mỹ
56
89
Km465+950
A Sanh 2
Km284+600
Thạch Mỹ
57
90
Km467+604
A Ding
Km285+300
Thạch Mỹ
58
91
Km467+924
A Ding
Km286+500
Thạch Mỹ
59
92
Km468+250
A Ding
Km287+600
Thạch Mỹ
60
93
Km472+326
A Sờ
Km293+650
Khâm đức
61
94
Km473+571
A Sờ
Km294+100
Khâm đức
62
95
Km473+649
A Sờ
Km294+600
Khâm đức
63
96
Km476+208
A Sờ
Km295+400
Khâm đức
64
97
Km477+250
A Sờ
Km298+900
Khâm đức
65
98
Km477+350
A Sờ
Km300+500
Khâm đức
66
99
Km477+627
A Sờ
Km301+100
Khâm đức
67
100
Km481+151
A Sờ
Km309+700
Khâm đức
68
101
Km481+251
A Sờ
Km321+000
Khâm đức
69
102
Km481+410
A Sờ
Km322+050
Khâm đức
70
PL - 16
STT
Lý trình
STT
Lý trình
Địa danh
Địa danh
103
Km324+200
Khâm đức
Km328+200
Khâm đức
107
104
Km324+500
Khâm đức
Km330+200
Khâm đức
108
105
Km326+500
Khâm đức
Km330+700
Khâm đức
109
106
Km326+900
Khâm đức
Km330+800
Khâm đức
110
PHỤ LỤC 8:
Diện tích nguy cơ trượt lở cao theo huyện, xã
STT
Xã
Huyện
Diện tích (ha)
Tỉ lệ so với diện tích tự nhiên (%)
1
Trà Bùi
6815,79
36,23
2
Trà Dương
1462,47
42,59
3
Trà Giác
7752,13
47,71
4
Trà Giáp
3381,17
48,19
5
Trà Giang
1395,68
38,64
6
Trà Kót
3088,76
32,04
7
Trà Nú
1711,31
28,00
Bắc Trà My
8
Trà Đông
674,75
21,91
9
Trà Đốc
2732,35
47,72
10
Trà Tân
1031,25
32,72
11
TT. Trà My
2934,49
42,99
12
Trà Ka
2581,03
44,98
35561,19
40,28
Tổng
13
Đại Chánh
428,41
8,23
14
Đại Hiệp
396,68
15,19
15
Đại Hồng
1102,23
21,31
16
Đại Lãnh
1045,17
29,71
17
Đại Nghĩa
552,14
16,47
Đại Lộc
18
Đại Đồng
653,64
15,43
19
Đại Quang
732,13
19,61
20
Đại Sơn
3650,23
40,84
21
Đại Thạnh
863,32
14,95
Đại Hưng
2777,85
22
30,11
Đại Tân
38,40
23
2,86
PL - 17
12240,20
21,10
Tổng
A Rooi
1326,75
24
46,12
A Ting
2788,78
25
35,91
Ba
2380,28
26
26,11
Ka Dăng
2655,72
27
35,57
Ma Cooi
5019,91
28
27,60
Sông Kôn
3888,53
29
49,41
Đông Giang
Tư
1178,94
30
12,75
Tà Lu
4369,91
31
52,80
TT.Prao
1952,31
32
62,61
Za Hung
1538,74
33
57,14
Jơ Ngây
2851,44
34
50,15
29951,31
36,85
Tổng
Bình Lâm
593,22
35
27,45
Bình Sơn
231,98
36
10,62
Hiệp Hòa
2137,05
37
34,64
Hiệp Thuận
923,40
38
29,88
Phước Gia
1369,97
39
29,86
Phước Trà
3341,63
40
28,15
Quế Bình
363,97
41
21,30
Hiệp Đức
Quế Lưu
1071,39
42
30,16
Thăng Phước
2030,26
43
33,25
TT. Tân An
155,32
44
24,79
Quế Thọ
1098,52
45
24,30
Sông Trà
1248,78
46
37,92
14565,51
29,31
Tổng
Cà Dy
6675,11
47
33,06
Chà Vàl
3446,91
48
26,39
La Dêê
4083,69
49
22,12
Nam Giang
La êê
7735,24
50
31,73
Đắc Pre
1625,25
51
16,31
52
Đắc Pring
5199,85
16,61
53
Tà Bhinh
3382,48
14,78
54
TT. Thạnh Mỹ
5489,35
26,63
55
Zuôich
5130,04
21,52
PL - 18
42767,92
23,45
Tổng
56
Trà Cang
4880,38
45,77
57
Trà Dơn
3793,91
35,74
58
Trà Don
4082,01
54,27
59
Trà Leng
4780,06
41,45
60
Trà Linh
2171,25
35,14
61
Trà Mai
6015,40
58,64
Nam Trà My
62
Trà Nam
4328,99
46,04
63
Trà Tập
2747,63
35,28
64
Trà Vân
1832,74
40,04
65
Trà Vinh
1573,09
39,22
36205,45
44,41
Tổng
66
Quế Lâm
4546,72
28,80
67
Quế Lộc
847,14
13,36
68
Quế Ninh
2455,51
12,74
Nông Sơn
69
Quế Phước
2344,15
24,21
70
Quế Trung
863,62
17,56
11057,14
23,67
Tổng
71
Phước Công
1988,84
35,93
72
Phước Chánh
2044,30
42,71
73
Phước Hiệp
11572,25
33,79
74
Phước Kim
5612,76
42,39
75
Phước Mỹ
3995,81
30,82
Phước Sơn
76
Phước Năng
2399,30
32,34
77
Phước Lộc
4739,49
49,15
78
Phước Thành
2142,96
36,65
79
TT. Khâm Đức
1758,81
55,49
80
Phước Xuân
3818,93
29,07
81
Phước Đức
3300,30
58,53
PL - 19
43373,74
37,98
Tổng
82
A Tiêng
2453,96
39,74
83
A Vương
4436,58
29,97
84
A Xan
2975,43
37,33
85
A Nông
2714,39
52,27
86
Bha Lê
2897,22
37,45
87
Ch' Om
1527,09
33,33
Tây Giang
88
Dang
3626,23
42,29
89
Lăng
7427,30
33,35
90
Tr' Hy
2934,99
33,08
91
Ga Ry
1516,78
32,77
32509,98
36,25
Tổng
92
Tiên An
872,91
34,27
93
Tiên Cẩm
678,74
40,19
94
Tiên Cảnh
1077,95
28,76
95
Tiên Châu
911,97
32,71
96
Tiên Hà
1102,88
29,29
97
Tiên Hiệp
1469,60
40,16
98
Tiên Lãnh
1729,80
22,94
99
Tiên Lập
1016,98
40,77
Tiên Phước
100
Tiên Lộc
565,49
43,79
101
Tiên Mỹ
704,58
35,76
102
Tiên Ngọc
1289,64
26,20
103
Tiên Phong
487,90
22,83
104
Tiên Sơn
508,91
21,87
105
Tiên Thọ
1118,22
44,04
106
TT. Tiên Kỳ
1037,38
46,67
14572,96
32,33
Tổng
PL - 20
PHỤ LỤC 9:
Diện tích nguy cơ trượt lở rất cao theo huyện, xã
STT
Xã
Huyện
Diện tích (ha)
Tỉ lệ so với diện tích tự nhiên (%)
10,45
1
Trà Bùi
1868,05
2
Trà Dương
98,22
3,01
3
Trà Giác
1340,88
8,69
4
Trà Giáp
465,48
6,98
5
Trà Giang
206,92
6,03
6
Trà Kót
96,44
1,05
7
Trà Nú
421,57
7,26
Bắc Trà My
8
Trà Đông
60,08
2,05
9
Trà Đốc
271,18
4,99
10
Trà Tân
174,48
5,83
11
TT. Trà My
411,35
6,34
12
Trà Ka
178,12
3,27
5592,76
6,67
Tổng
13
Đại Chánh
4,62
0,09
14
Đại Hiệp
5,96
0,23
15
Đại Hồng
22,13
0,43
16
Đại Lãnh
1,51
0,04
17
Đại Nghĩa
43,29
1,29
18
Đại Đồng
17,69
0,42
Đại Lộc
19
Đại Quang
59,02
1,58
20
Đại Sơn
389,22
4,35
21
Đại Thạnh
44,09
0,76
22
Đại Hưng
181,32
1,97
768,83
1,33
Tổng
23
A Rooi
139,81
4,86
24
A Ting
295,00
3,80
Đông Giang
25
Ba
114,57
1,26
26
Ka Dăng
610,89
8,18
27
Ma Cooi
737,28
4,05
28
Sông Kôn
1060,28
13,47
29
Tư
13,07
0,14
30
Tà Lu
548,85
6,63
31
TT.Prao
487,08
15,62
32
Za Hung
370,02
13,74
33
Jơ Ngây
408,15
7,18
PL - 21
4785,00
5,89
Tổng
34
Bình Lâm
29,36
1,36
35
Bình Sơn
9,20
0,42
36
Hiệp Hòa
454,19
7,36
37
Hiệp Thuận
98,54
3,19
38
Phước Gia
141,35
3,08
39
Phước Trà
500,13
4,21
Hiệp Đức
40
Quế Bình
42,22
2,47
41
Quế Lưu
83,59
2,35
42
Thăng Phước
235,25
3,85
43
Quế Thọ
27,27
0,60
44
Sông Trà
254,41
7,73
1877,15
3,78
Tổng
45
Cà Dy
1237,82
6,13
46
Chà Vàl
110,80
0,85
47
La Dêê
753,63
4,08
48
La êê
186,95
0,77
49
Đắc Pre
13,70
0,14
Nam Giang
50
Đắc Pring
114,69
0,37
51
Tà Bhinh
122,96
0,54
52
TT. Thạnh Mỹ
579,25
2,81
53
Zuôich
102,32
0,43
3222,12
1,77
Tổng
54
Trà Cang
552,76
5,18
Nam Trà My
55
Trà Dơn
528,94
4,98
56
Trà Don
276,78
3,68
57
Trà Leng
1106,06
9,59
58
Trà Linh
375,26
6,07
59
Trà Mai
1236,98
12,06
60
Trà Nam
463,70
4,93
61
Trà Tập
765,10
9,82
62
Trà Vân
312,42
6,83
63
Trà Vinh
191,01
4,76
PL - 22
5809,01
7,13
Tổng
64
Quế Lâm
290,38
1,84
65
Quế Lộc
15,20
0,24
66
Quế Ninh
189,05
0,98
Nông Sơn
67
Quế Phước
346,64
3,58
68
Quế Trung
103,28
2,10
944,56
2,02
Tổng
69
Phước Công
189,32
3,42
70
Phước Chánh
278,29
5,81
71
Phước Hiệp
1135,56
3,32
72
Phước Kim
231,89
1,75
73
Phước Mỹ
365,40
2,82
74
Phước Năng
146,66
1,98
Phước Sơn
75
Phước Lộc
280,07
2,90
76
Phước Thành
77,06
1,32
77
TT. Khâm Đức
641,64
20,24
78
Phước Xuân
775,41
5,90
79
Phước Đức
403,26
7,15
4524,57
3,96
Tổng
80
A Tiêng
308,16
4,99
81
A Vương
1045,35
7,06
82
A Xan
630,53
7,91
Tây Giang
83
A Nông
755,59
14,55
84
Bha Lê
723,77
9,36
85
Ch' Om
111,46
2,43
86
Dang
438,28
5,11
87
Lăng
634,09
2,85
88
Tr' Hy
71,37
0,80
89
Ga Ry
268,07
5,79
PL - 23
4986,67
5,56
Tổng
90
Tiên An
17,07
0,67
91
Tiên Cẩm
143,63
8,51
92
Tiên Cảnh
89,15
2,38
93
Tiên Châu
99,19
3,56
94
Tiên Hà
131,28
3,49
95
Tiên Hiệp
141,68
3,87
96
Tiên Lãnh
176,34
2,34
97
Tiên Lập
92,53
3,71
Tiên Phước
98
Tiên Lộc
24,35
1,89
99
Tiên Mỹ
23,82
1,21
100
Tiên Ngọc
87,99
1,79
101
Tiên Phong
16,27
0,76
102
Tiên Sơn
3,20
0,14
103
Tiên Thọ
82,57
3,25
104
TT. Tiên Kỳ
204,79
9,21
1333,86
2,96
Tổng
PHỤ LỤC 10:
So sánh lượng mưa trung bình, lượng mưa mùa thu với khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến đường của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1981-1995
STT
Năm
Lượng mưa mùa thu (mm)
Khối lượng đất đá trượt lở (m3)
Lượng mưa trung bình năm (mm)
1981
2917000
3613,97
2424,75
1
1991
1069000
2263,24
1132,45
2
127784
2954,58
2152,25
3
1995
55100
2626,85
1763,02
4
1990
53632
2224,68
1259,91
5
1994
40960
2552,33
1359,79
6
1986
28545
2727,35
1634,85
7
1992
26151
2015,20
1224,67
8
1988
26059
2460,21
1434,59
9
1993
21000
2418,06
1440,68
10
1984
20700
2452,59
1602,96
11
1983
16000
2775,68
1810,13
12
1985
15975
2253,63
1363,56
13
1987
12870
1815,54
731,59
14
1989
PL - 24
PHỤ LỤC 11:
So sánh lượng mưa trung bình, lượng mưa mùa thu với khối lượng đất đá bị trượt lở trên các tuyến đường của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1998-2007
TT
Năm
Khối lượng đất đá trượt lở (m3)
Lượng mưa trung bình năm (mm)
Lượng mưa mùa thu (mm)
2226.53
1
1999
1517840
4382.93
2425.38
2
2007
1085000
3728.82
1960.22
3
1998
1041902
2960.89
1248.35
4
2004
684960
2319.29
1181.35
5
2006
470000
2592.78
1829.55
6
2005
453998
2923.19
1826.63
7
2000
360863
3586.82
1257.13
8
2001
185680
2842.16
1439.54
9
2003
150000
2355.56
PL - 25
PHỤ LỤC 12:
Bảng 4.2: Biến suất của lượng mưa trung bình tháng, năm và mùa thu Sr (%) ...... 117 Bảng 4.3: Chuẩn sai lượng mưa trung bình năm qua các thập niên tại Quảng Nam ........................................................................................................ 119
Bảng 4.4: Phương trình xu thế của lượng mưa mùa thu thời kì 1981-2015 ........... 123
Bảng 4.5: Các đợt mưa lớn và các vụ trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam ................... 124
Bảng 4.6: Hệ số tương quan .................................................................................... 127
Bảng 4.7: Đặc trưng mưa trong các trận trượt lở đất ở tỉnh Quảng Nam (mm) ..... 129
Bảng 4.8: Quan hệ lượng mưa ngày và lượng mưa trước đó 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày và 30 ngày ................................................................................... 134
Bảng 4.9: Biến đổi của lượng mưa trung bình năm(%) so với thời kỳ cơ sở ......... 139
Bảng 4.10: Biến đổi của lượng mưa mùa thu so với thời kỳ cơ sở và dự tính lượng mưa mùa thu theo kịch bản biến đổi khí hậu .......................................................... 140
Bảng 4.11: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2025 .......................... 141
Bảng 4.12: Cấp nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam năm 2050 .......................... 141
ix
Hình 1.1: Mô hình minh họa một số loại trượt lở đất chính ..............................
26
Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu.................................................................
49
Hình 2.1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu..................................................................
51a
Hình 2.2: Bản đồ địa chất tỉnh Quảng Nam........................................................
57a
Hình 2.3: Sơ đồ các đới đứt gãy tỉnh Quảng Nam..............................................
58a
Hình 2.4: Bản đồ mô hình số độ cao (dem) tỉnh Quảng Nam............................
59a
Hình 2.5: Bản đồ địa mạo tỉnh Quảng Nam
60a
Hình 2.6: Bản đồ lượng mưa trung bình năm tỉnh Quảng Nam.........................
63a
Hình 2.7: Biểu đồ lượng mưa trung bình tháng tại một số trạm.........................
Hình 2.8: Biểu đồ số ngày mưa rất lớn tại một số trạm......................................
65 65
Hình 2.9: Bản đồ lượng mưa mùa thu tỉnh Quảng Nam.....................................
65a
Hình 2.10: Bản đồ mạng lưới sông suối tỉnh Quảng Nam.................................
69a
Hình 2.11: Bản đồ vỏ phong hóa tỉnh Quảng Nam............................................
72a
Hình 2.12: Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Nam năm 2015.........................
74a
Hình 2.13: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Nam năm 2015.............
76a
Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng trượt lở đất tỉnh Quảng Nam.................................
85a
90a
Hình 3.2: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo thành phần thạch học.....................
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ