BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

**********

LÊ ANH HÙNG

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN

THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI

LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

HÀ NỘI - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

**********

LÊ ANH HÙNG

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN

THIÊN NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI

LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

CHUYÊN NGÀNH: Địa lý Tự nhiên

MÃ SỐ: 62.44.02.17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương

2. TS. Lại Huy Phương

HÀ NỘI - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,

các số liệu, các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Lê Anh Hùng

LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội,

dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chương và TS. Lại

Huy Phương. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy cô - những người

đã thường xuyên dạy dỗ, chỉ bảo tận tình tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý

kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm

Hà Nội và các cơ sở đào tạo ngoài trường như: Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam; Khoa Địa lý – Trường Đại học khoa học tự nhiên, Đại

học Quốc gia Hà Nội

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm

Hà Nội, Phòng Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lý đã tạo những điều kiện

thuận lợi nhất giúp cho tác giả được học tập, nghiên cứu trong thời gian làm luận

án. Cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Viện Điều tra, Quy hoạch

rừng; Ban lãnh đạo Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin. Cảm ơn các cán

bộ ban ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Chi cục

phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam đã tận tình chia sẻ dữ liệu. Xin cảm ơn sự hỗ

trợ, giúp đỡ rất nhiệt tình của đồng nghiệp: Ths. Phạm Mạnh Hà (Phân viện Điều tra

Quy hoạch rừng Trung trung bộ).

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự giúp đỡ,

động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và

thực hiện luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

MỤC LỤC

Trang

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2

2.1. Mục đích nghiên cứu 2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2

3. Giới hạn phạm vi, nội dung nghiên cứu 3

4. Luận điểm bảo vệ 3

5. Những đóng góp mới của luận án 4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 7. Cơ sở tài liệu 4 5

8. Cấu trúc của luận án 6

7 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan 7

1.1.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng tổng hợp lưu vực 16

1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại tỉnh Quảng Nam và lưu vực 18

sông Thu Bồn

20

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.2.1. Cảnh quan với vấn đề phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi 20

1.2.2. Phân tích lưu vực - Phân cấp đầu nguồn (Watershed Classification - 24

WSC)

1.2.3. Phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi 25

1.2.4. Định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát 26

triển bền vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng CQ

27

1.3. QUAN ĐIỂM, HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu 1.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu luận án 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu 27 30 31

i

35 36 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN

THIÊN NHIÊN VÀ CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

36

2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG THU BỒN 2.1.1. Vị trí địa lý 36

2.1.2. Các hợp phần tự nhiên - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội, tác động nhân sinh 37 55

58 2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN, ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ CẢNH

QUAN LVS THU BỒN 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ CQ 58

2.2.2. Hệ thống phân loại CQ LVS Thu Bồn 60

2.2.3. Thành lập bản đồ cảnh quan LVS Thu Bồn 62

2.2.4. Đặc điểm các đơn vị CQ 2.2.5. Tính trội trong sự phân hóa CQ và lát cắt CQ LVS Thu Bồn 63 68

71

2.3. ĐỘNG LỰC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN LVS THU BỒN 2.3.1. Động lực cảnh quan LVS Thu Bồn 71

2.3.2. Chức năng cảnh quan LVS Thu Bồn 73

75

2.4. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN LVS THU BỒN 2.4.1. Nguyên tắc và phương pháp phân vùng 75

2.4.2. Chỉ tiêu phân vùng cảnh quan 77

2.4.3. Kết quả phân vùng và bản đồ phân chia các tiểu vùng cảnh quan 77

2.4.4. Đặc điểm và chức năng của các tiểu vùng cảnh quan 78

79

81

81 81 81

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN – PHÂN TÍCH LƯU VỰC VÀ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LƯU VỰC SÔNG THU BỒN 3.1. PHÂN TÍCH LƯU VỰC VỀ TIỀM NĂNG XÓI MÒN 3.1.1. Định lượng xói mòn tiềm năng 3.1.2. Xác định mô hình và đại lượng XMTN trong đánh giá CQ phân cấp phòng hộ

3.1.3. Hệ thống sông lưu vực cấp 3 LVS Thu Bồn

84 85 3.2. PHÂN CẤP PHÒNG HỘ CHO CÁC LOẠI HÌNH QUẢN LÝ SỬ

ii

DỤNG ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN 3.2.1. Xác định diện tích khống chế cho 3 loại rừng 85

3.2.2. Phân cấp XMTN cho các lưu vực cấp 3 3.2.3. Phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất lâm nông 86 89

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn

3.3. PHÂN TÍCH CẢNH QUAN CHO CÁC LOẠI HÌNH QUẢN LÝ

ĐẤT ĐAI VÀ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHÍNH 3.3.1. Mục đích nghiên cứu và phương pháp tiến hành 96 96

3.3.2. Kết quả phân tích

97 101 3.4. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG

CHÍNH 3.4.1. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái CQ 101

3.4.2. Đánh giá CQ cho phát triển trồng rừng sản xuất cây keo tai tượng 106

3.4.3. Đánh giá CQ cho phát triển cây cao su 3.4.4. Đánh giá CQ cho phát triển cây hồ tiêu 108 111

3.4.5. Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi theo tiểu vùng CQ 113

114 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

116 CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÍ LÃNH

THỔ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG

ĐỒI NÚI LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

116 4.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN

LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN 4.1.1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cho phát triển lâm nghiệp vùng đồi núi 116

4.1.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cho phát triển nông nghiệp miền núi 117

118

4.2. HIỆN TRẠNG DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG LVS THU BỒN 4.2.1. Hiện trạng dân sinh, KT- XH các huyện miền núi lưu vực sông Thu Bồn 118

4.2.2. Tai biến môi trường tại LVS Thu Bồn 120

122

4.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN THEO CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG 4.3.1. Đề xuất hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình quản lý đất chính 122

LVS Thu Bồn 4.3.2. Đề xuất vùng chuyên canh trồng keo, cao su, hồ tiêu 127

4.3.3. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên rừng phục hồi lớp phủ thực vật 130

131

iii

4.4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP THEO

TIỂU VÙNG CẢNH QUAN 4.4.1. Cơ sở đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển 131

bền vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan

4.4.2. Đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển bền 133

vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan

140 4.5. ĐỀ XUẤT TRÌNH TỰ ƯU TIÊN CÁC XÃ THEO TIÊU CHÍ VỀ

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ XÓA ĐÓI

GIẢM NGHÈO 4.5.1. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về bảo vệ môi trường 140

4.5.2. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về phát triển kinh tế 140

4.5.3. Các xã ưu tiên về xóa đói giảm nghèo 141

142

4.5.4. Đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường

143 4.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG,

ĐẤT, NƯỚC PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN THIÊN NHIÊN 4.6.1. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, bảo vệ rừng 143

4.6.2. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất, bảo vệ đất sản xuất 144

nông nghiệp

4.6.3. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước 145

4.6.4. Các giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên, bảo vệ môi trường 145

145 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

148 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

151

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

152 TÀI LIỆU THAM KHẢO

163

iv

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH: Biến đổi khí hậu.

BTTN: Bảo tồn thiên nhiên.

CBCP: Cân bằng che phủ.

CPHT: Che phủ hiện tại.

CPQH: Che phủ quy hoạch.

CQ: Cảnh quan.

CSDL: Cơ sở dữ liệu.

ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan.

ĐGTN: Đánh giá thích nghi.

ĐKTN: Điều kiện tự nhiên.

DEM - Digital Elevation Model: Mô hình số độ cao.

DTTN: Diện tích tự nhiên.

FAO - Food and Agriculture Organization: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới.

FIPI: Viện Điều tra, Quy hoạch rừng.

GIS - Geographic Information System: Hệ thống thông tin địa lý.

HST: Hệ sinh thái.

KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên.

KT-XH: Kinh tế xã hội.

KTST: Kinh tế sinh thái.

LHSDĐ: Loại hình sử dụng đất.

LNKH: Lâm - nông kết hợp.

LNN: Lâm nông nghiệp.

LNSX: Lâm nghiệp sản xuất.

LSNG: Lâm sản ngoài gỗ.

LVS: Lưu vực sông.

MCB: Mất cân bằng.

MTST: Môi trường sinh thái.

v

NCCQ: Nghiên cứu cảnh quan.

NLDCM: Năng lượng dòng chảy mặt.

LNN: Lâm nông nghiệp.

NN: Nông nghiệp.

PHĐN: Phòng hộ đầu nguồn.

PHXY: Phòng hộ xung yếu.

Pixel - Picture element: Độ phân giải không gian.

QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất.

QLTHLVS: Quản lý tổng hợp lưu vực sông

RXY: Rất xung yếu.

SLOPE: Mô hình số độ dốc.

TĐC: Tái định cư.

TN: Tài nguyên.

TNST: Thích nghi sinh thái.

TNTN: Tài nguyên thiên nhiên.

TNXM: Tiềm năng xói mòn.

TVCQ: Tiểu vùng cảnh quan.

UBND: Ủy ban nhân dân.

USLE - Universal Soil Loss Equation: Mô hình mất đất phổ dụng hay mô hình mất

đất tổng quát.

XY: Xung yếu.

XMTN: Xói mòn tiềm năng.

vi

WSC- Watershed Classification: Phân cấp đầu nguồn.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng

Bảng 2.1 Diện tích các kiểu địa hình LVS Thu Bồn Bảng 2.2 Hệ thống chỉ tiêu thành lập SKH LVS Thu Bồn Bảng 2.3 Diện tích các loại và nhóm đất chính Bảng 2.4 Diện tích độ dày tầng đất theo lưu vực cấp 2 Bảng 2.5 Dân số các huyện thuôc LVS Thu Bồn Bảng 2.6 Hệ thống phân loại “Nền tảng nhiệt ẩm” (Sinh khí hậu) Bảng 2.7 Hệ thống phân loại “Nền tảng rắn” Bảng 2.8 Hệ thống phân loại “Cảnh quan sinh thái” Bảng 2.9 Các đơn vị CQ LVS Thu Bồn

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bảng 2.10 Thống kê diện tích thay đổi các loại đất loại rừng LVS Trang 40 45 50 52 55 61 61 61 67 72 Thu Bồn giai đoạn 1990 - 2010

11 Bảng 2.11 Diện tích các tiểu vùng CQ 12 Bảng 3.1 Diện tích phân cấp TNXM theo lưu vực cấp 3 LVS Thu 77 88 Bồn

13 Bảng 3.2 Diện tích phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý 93 theo LVS cấp 2, cấp 3 LVS Thu Bồn

14 Bảng 3.3 Kết quả phân tích cấu trúc CQ cho các loại hình quản lý 99

sử dụng đất LVS Thu Bồn 15 Bảng 3.4 Mẫu bảng cơ sở phân cấp mức độ thích nghi 16 Bảng 3.5 Nhu cầu sinh thái của cây keo 17 Bảng 3.6 Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với 105 106 107 phát triển cây keo

18 Bảng 3.7 Nhu cầu sinh thái của cây Cao su 19 Bảng 3.8 Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với 109 109 phát triển cây cao su

20 Bảng 3.9 Nhu cầu sinh thái của cây hồ tiêu 21 Bảng 3.10 Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với 111 112 phát triển cây hồ tiêu

22 Bảng 3.11 Thống kê diện tích các dạng CQ có phân hạng S1, S2 113 theo TVCQ

120 122 122 125

23 Bảng 4.1 Thống kê các xã thuộc Chương trình 135 theo TVCQ 24 Bảng 4.2 Thống kê các điểm trượt lở đất theo mức độ theo TVCQ 25 Bảng 4.3 Ma trận xác định mức độ nguy cơ suy thoái đất 26 Bảng 4.4 Kết quả đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình quản lý đất chính LVS Thu Bồn 27 Bảng 4.5 Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng keo theo huyện 128 LVS Thu Bồn

28 Bảng 4.6 Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng cao su theo 129

huyện LVS Thu Bồn

29 Bảng 4.7 Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng hồ tiêu theo 129 huyện LVS Thu Bồn

vii

30 Bảng 4.8 Đề xuất định hướng định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ 137

TT Số bảng Tên bảng Trang

theo TVCQ

143

31 Bảng 4.9 Bảng ma trận đề xuất trình tự ưu tiên các xã theo mức độ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

TT Số hiệu Tên hình và sơ đồ

1 2 Hình 1.1 Hình 1.2 Trang, sau trang 33 34

3 4 5 6 7 Hình 2.1 Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4 Hình 2.5 36 40 42 46 47

8 Hình 2.6 9 Hình 2.7 10 Hình 2.8 11 Hình 2.9 12 Hình 2.10 13 Hình 2.11 14 Hình 2.12 15 Hình 2.13 16 Hình 3.1 17 Hình 3.2 18 Hình 3.3 19 Hình 3.4 20 Hình 3.5 51 54 57 62 62 62 71 78 82 83 83 83 87

21 Hình 3.6 22 Hình 3.7 23 Hình 3.8 88 89 91

24 Hình 3.9 95

25 Hình 3.10 26 Hình 3.11 107 110

viii

27 Hình 3.12 Bản đồ các tuyến thực địa chính Sơ đồ các bước đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn Bản đồ các đơn vị hành chính thuộc LVS Thu Bồn Bản đồ phân tầng độ cao địa hình LVS Thu Bồn Bản đồ địa mạo LVS Thu Bồn Bản đồ các loại sinh khí hậu LVS Thu Bồn Bản đồ ranh giới lưu vực và hệ thống sông suối LVS Thu Bồn Bản đồ thổ nhưỡng LVS Thu Bồn Bản đồ hiện trạng rừng LVS Thu Bồn Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan Bảng chú giải bản đồ cảnh quan Bản đồ loại cảnh quan sinh thái LVS Thu Bồn Lát cắt cảnh quan LVS Thu Bồn Bản đồ phân vùng cảnh quan LVS Thu Bồn Mô hình số độ cao DEM của LVS Thu Bồn Mô hình độ dốc của LVS Thu Bồn Mô hình lượng mưa của LVS Thu Bồn Mô hình chiều dài sườn của LVS Thu Bồn Biểu đồ quy mô cơ cấu diện tích các cấp XMTN LVS Thu Bồn Biểu đồ quy mô cơ cấu các cấp XMTN LVS Thu Bồn Bản đồ phân cấp XMTN LVS Thu Bồn Biểu đồ quy mô diện tích cấp phòng hộ các loại hình quản lý sử dụng đất lâm. nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn Bản đồ phân cấp phòng hộ cho các loại quản lý đất chính LVS Thu Bồn Bản đồ kết quả đánh giá TNST cây keo LVS Thu Bồn Bản đồ kết quả đánh giá TNST cây cao su LVS Thu Bồn Bản đồ kết quả đánh giá TNST cây hồ tiêu LVS Thu 112

TT Số hiệu Tên hình và sơ đồ Trang, sau trang

28 Hình 4.1 117

29 Hình 4.2 30 Hình 4.3 117 122

31 Hình 4.4 126

32 Hình 4.5 129

33 Hình 4.6 34 Hình 4.7 130 136

35 Hình 4.8 36 Hình 4.9 37 Hình 4.10 38 Hình 4.11 140 141 142 143

ix

Bồn Biểu đồ quy mô cơ cấu diện tích quy hoạch ba loại rừng LVS Thu Bồn Bản đồ quy hoạch ba loại rừng LVS Thu Bồn Bản đồ tổng hợp hiện trạng tai biến môi trường LVS Thu Bồn Bản đồ định hướng sử dụng CQ cho các loại hình sử dụng đất chính LVS Thu Bồn Bản đồ đề xuất vùng chuyên canh trồng cao su, hồ tiêu, keo tai tượng LVS Thu Bồn Bản đồ cân bằng che phủ theo xã LVS Thu Bồn Bản đồ định hướng không gian sử dụng lãnh thổ trong phát triển lâm nông nghiệp theo TVCQ LVS Thu Bồn Bản đồ ưu tiên bảo vệ môi trường LVS Thu Bồn Bản đồ ưu tiên phát triển kinh tế LVS Thu Bồn Bản đồ ưu tiên xóa đói giảm nghèo LVS Thu Bồn Bản đồ đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên đầu tư phát triển theo 3 tiêu chí: xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hệ thống sông Thu Bồn (Vu Gia - Thu Bồn) nằm ở cực Bắc miền Nam

Trung Bộ và Nam Bộ, một trong 9 lưu vực sông lớn của Việt Nam và lớn nhất khu vực trung Trung Bộ. Diện tích lưu vực sông 10.350 km2, bao trùm thành phố Đà

Nẵng, chiếm trên 80% diện tích toàn tỉnh Quảng Nam và một phần tỉnh Kon Tum,

Quảng Ngãi. Đây là một lưu vực có cấu trúc địa hình phức tạp gồm núi, đồi, đồng

bằng và vùng ven biển. Địa hình đồi núi chiếm 90% diện tích lưu vực, chuyển tiếp

nhanh xuống vùng đồng bằng hạ lưu sông. Giữa vùng đồi núi và đồng bằng có mối

quan hệ mật thiết cả về phát sinh, các quá trình địa lý, hình thái hiện tại. Vì vậy, vấn

đề khai thác sử dụng tài nguyên, đặc biệt đối với các loại tài nguyên rừng, đất, nước ở

vùng đồi núi ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp tới vùng đồng bằng hạ lưu sông.

Lưu vực sông Thu Bồn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế

của tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng. Ngoài tiềm năng phát triển thủy điện, sông

Thu Bồn còn cấp nước tưới cho trên 45.000 ha đất canh tác nông nghiệp, cấp nước

sinh hoạt cho gần 2 triệu dân trên lưu vực. Theo chương trình phát triển của Chính

phủ Việt Nam thì đây sẽ được coi là một khu vực trọng điểm phát triển kinh tế của

khu vực miền Trung. Khi phát triển kinh tế - xã hội gia tăng thì sức ép lên tài nguyên

thiên nhiên ngày càng lớn đã trở thành vấn đề bức xúc trên lưu vực.

Sự phát triển KT-XH, mở mang các khu đô thị, khu công nghiệp, công trình

thủy điện làm gia tăng việc khai thác lạm dụng, sử dụng bất hợp lý các nguồn tài

nguyên thiên nhiên. Hậu quả đã làm suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc

biệt là các hệ sinh thái rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước làm phá vỡ cân bằng

sinh thái, ảnh hưởng đến tính bền vững của toàn bộ hệ thống LVS Thu Bồn cũng

như vùng ven bờ. Tại LVS Thu Bồn, hoạt động có tác động mạnh nhất đến tài

nguyên và môi trường sinh thái lưu vực là việc xây dựng các công trình thủy điện,

thuỷ lợi. Đến nay, trên lưu vực đã có 10 công trình thủy điện bậc thang và 33 dự án

thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất 1.573,10 MW [90]. Việc xây dựng các

công trình thủy trên thượng nguồn và đô thị hóa tăng nhanh làm phát sinh mâu

thuẫn trong phân bổ nguồn nước theo không gian và thời gian, mâu thuẫn giữa sự

phân bố lại dân cư với nhu cầu sử dụng đất trong khi đất rừng, đất canh tác bị thu

hẹp do hồ chứa nước.

2

Ngoài ra, nạn phá rừng đầu nguồn, khai thác tài nguyên rừng, tài nguyên đất

không hợp lý đã làm suy giảm độ bền vững của tài nguyên thiên nhiên và môi

trường tại các cảnh quan trên LVS Thu Bồn. Từ đó, sinh kế của người dân bị ảnh

hưởng, mâu thuẫn lợi ích, xung đột không gian trong sử dụng lưu vực giữa vùng đồi

núi và vùng đồng bằng ven biển tăng thêm. Cán cân nước, phù sa trong hệ thống

lưu vực, vùng ven biển đã thay đổi đáng kể do hệ lụy của sự gia tăng dòng chảy

mặt, xói mòn, rửa trôi đất vùng đồi núi, theo đó là các tai biến trượt lở đất, ngập lụt,

khô hạn. Cùng với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng càng làm tăng

thêm nguy cơ hạn hán, xâm nhập mặn ở vùng đồng bằng ven biển.

Để đảm bảo cho việc sử dụng được lâu dài các nguồn lợi tài nguyên thiên

nhiên, đặc biệt đối với các loại tài nguyên rừng, đất, nước cần bảo vệ cân bằng sinh

thái môi trường LVS Thu Bồn, phát triển một nền lâm nông nghiệp bền vững tại

vùng đồi núi là hướng chiến lược, biện pháp hữu hiệu. Đó là những vấn đề thực

tiễn, lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực

sông Thu Bồn”.

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2.1. Mục đích nghiên cứu

Xác lập cơ sở khoa học và đề xuất định hướng sử dụng hợp lý điều kiện tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi

LVS Thu Bồn.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ thực hiện những nội dung

nghiên cứu sau:

- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài về hướng nghiên

cứu, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên cho phát triển lâm nông nghiệp, các kết quả nghiên cứu tại LVS

Thu Bồn.

- Xác định cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu đánh giá điều kiện tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi

LVS Thu Bồn.

- Phân tích đặc điểm ĐKTN, TNTN và cấu trúc cảnh quan LVS Thu Bồn.

3

- Phân cấp phòng hộ theo lưu vực kết hợp với đánh giá CQ để làm cơ sở cho

toàn bộ các định hướng sử dụng hợp lý đất đai LVS Thu Bồn.

- Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của các dạng CQ đối với ba loài cây:

keo, cao su, hồ tiêu làm cơ sở cho việc đề xuất các vùng chuyên canh của ba loài cây.

- Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển bền vững lâm nông

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn dựa trên hiện trạng dân sinh, KT-XH, tai biến môi

trường theo ba tiêu chí: phát triển kinh tế, ổn định dân sinh và bảo vệ môi trường.

3. GIỚI HẠN PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1. Lãnh thổ nghiên cứu

Luận án tiến hành nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,

cảnh quan trong phạm vi ranh giới LVS Thu Bồn (Sông Vu Gia-Thu Bồn) với tổng diện tích tự nhiên 10.350 km2. Ranh giới LVS Thu Bồn được xác định trên cơ sở

bản đồ nền địa hình VN2000 tỷ lệ 1/50.000 của Bộ Tài nguyên Môi trường.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ lãnh thổ LVS Thu Bồn, nhưng phần

đề xuất phát triển lâm nông nghiệp chỉ giới hạn ở vùng đồi núi. Ranh giới vùng đồi

núi của lưu vực được xác định theo chỉ tiêu phân chia các kiểu địa hình của Vũ Tự

Lập (phụ lục 2).

3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, một số vấn đề về nội dung nghiên cứu

của đề tài được giới hạn như sau:

- Về phát triển bền vững lâm nghiệp vùng đồi núi: Đề xuất định hướng sử

dụng theo phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất; Bảo vệ và phát

triển tài nguyên rừng; Đề xuất vùng chuyên canh phát triển trồng rừng cho cây keo.

- Về phát triển bền vững nông nghiệp vùng đồi núi: Đề xuất quy hoạch vùng

chuyên canh cây cao su và cây hồ tiêu trên địa bàn vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

- Về phát triển bền vững liên quan đến tiêu chí môi trường đề tài chỉ phân

tích về cân bằng lớp phủ theo xã, nguy cơ suy thoái đất, kế thừa các thông tin về

hiện trạng trượt lở đất, vùng ngập lụt trên lưu vực không phân tích các tai biến môi

trường khác.

4. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ

- Luận điểm 1: Đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN dựa trên tích hợp phân

cấp lưu vực với phân loại, đánh giá cảnh quan gắn kết với hiện trạng sử dụng và

4

quy hoạch đất của địa phương là cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển lâm

nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

- Luận điểm 2: LVS Thu Bồn là một hệ thống sông thuộc nội địa, có địa hình

đa dạng, cảnh quan phân hóa phức tạp lại chịu tác động mạnh của con người trong

sử dụng đất đai, nguồn nước. Do vậy, quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên cho phát

triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi cần đảm bảo theo ba tiêu chí: phát

triển kinh tế, ổn định dân sinh và bảo vệ môi trường.

5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Về mặt phương pháp: luận án đã thực hiện xử lý bản đồ theo phương pháp

tích hợp thông tin thuộc tính của các bản đồ thành phần vào bản đồ cơ sở. Từ đó,

hình thành một CSDL duy nhất được tích hợp dần trong quá trình nghiên cứu theo

đơn vị cơ bản là các lô quản lý đất đai của ngành lâm nông nghiệp, làm căn cứ để

thực hiện phân loại, phân tích cũng như các định hướng đề xuất trong luận án.

2. Về kết quả nghiên cứu:

- Làm rõ đặc điểm ĐKTN, TNTN, các nhân tố thành tạo CQ và sự phân hóa

CQ LVS Thu Bồn.

- Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ cho phát triển bền vững lâm nông

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn cho phòng hộ, phục hồi tài nguyên và độ che

phủ rừng, phát triển vùng chuyên canh trồng các loài cây keo, cao su, hồ tiêu, phát

triển kinh tế, ổn định dân sinh, bảo vệ môi trường, dựa trên liên kết phân tích lưu

vực, đánh giá cảnh quan gắn với hiện trạng sử dụng tài nguyên, hiện trạng môi

trường và KT-XH.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu lô quản lý đất đai tỷ lệ 1/25.000 đã được tích

hợp thông tin về quản lý hành chính, hiện trạng rừng, quản lý quy hoạch sử dụng

đất, cũng như các kết quả nghiên cứu của luận án về phân tích lưu vực, phân tích

cảnh quan, đề xuất định hướng sử dụng hợp lý đất đai.

Toàn lãnh thổ lưu vực có 39.477 lô quản lý đất đai, ranh giới rõ ràng và xác

định ngoài thực địa theo quản lý và hiện trạng sử dụng của địa phương.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

6.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu

phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi tại các LVS có địa hình phân hóa

đa dạng, phức tạp, chịu tác động mạnh của các hoạt động KT-XH như LVS Thu Bồn.

5

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án cung cấp cơ sở tư liệu cho việc cụ thể hóa quy hoạch sử dụng hợp lí

lãnh thổ, phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

7. CƠ SỞ TÀI LIỆU

Ðể thực hiện luận án, các tài liệu sau đây được sử dụng:

7.1. Các dữ liệu bản đồ

7.1.1. Bản đồ nền (địa hình)

Bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/50.000 hệ tọa độ quốc gia VN2000 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường.

Bản đồ nền địa hình, ngoài cung cấp các thông tin địa hình và một số thông tin cơ

bản khác như mạng lưới thủy văn, giao thông, địa giới hành chính... còn được sử dụng để

xây dựng mô hình số độ cao, độ dốc, bản đồ chiều dài sườn cho khu vực nghiên cứu.

7.1.2. Bản đồ chuyên đề

Bản đồ chuyên đề cung cấp các thông tin chuyên đề thuộc nhiều lĩnh vực

khác nhau. Các thông tin này cần thiết cho việc mô hình hóa bằng GIS. Các loại bản

đồ chuyên đề được sử dụng:

+ Bản đồ lô hiện trạng quản lý, tỷ lệ 1/25.000 năm 2013 do Sở Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam xây dựng, quản lý.

+ Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Kon Tum, Quảng Nam, TP Đà Nẵng các năm

1990, 1995, 2000, 2005, 2010 tỷ lệ 1/100.000 (Viện Điều tra, Quy hoạch rừng).

+ Bản đồ kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng năm 2010, cũng như định hướng

quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ 1/100.000 (Sở Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, 2013).

+ Bản đồ kiểm kê đất đai năm 2010, tỷ lệ 1/100.000 (Sở Tài nguyên và Môi

trường Quảng Nam).

+ Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 (Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông

nghiệp miền Trung) [60].

+ Bản đồ địa mạo, tỷ lệ 1/100.000 [45].

+ Bản đồ lượng mưa trung bình, tỷ lệ 1/250.000 (Bộ Tài nguyên và Môi trường).

7.1.3. Các kết quả nghiên cứu, thực hiện của NCS

- Các kết quả nghiên cứu, thực hiện của NCS trong thời gian công tác làm

việc tại Trung tâm Viễn thám và Công nghệ thông tin:

6

+ Xây dựng, tổng hợp bản đồ hiện trạng rừng kết quả Chương trình Điều tra,

đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc các giai đoạn 1990-1995;

1996-2000; 2001-2005; 2006-2010;

+ Dự án phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam

năm 2007;

+ Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu quy hoạch 3 loại rừng thống nhất trên phạm vi cả

nước phục vụ công tác quản lý quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, năm 2008-2009;

+ Dự án Điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Quảng Nam năm 2015-2016;

- Các ghi chép, quan sát, ảnh chụp thực địa của tác giả qua các đợt khảo sát

trên địa bàn lưu vực.

7.2. Các dữ liệu báo cáo, số liệu thống kê

- Báo cáo kết quả rà soát 3 loại rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010.

- Báo cáo kết quả rà soát 3 loại rừng TP Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010.

- Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020.

- Báo cáo quy hoạch phát triển lâm nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2010-2020.

- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010;

- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Quảng Nam.

- Các số liệu thống kê về dân sinh kinh tế tại địa bàn nghiên cứu;

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu (6 trang), kết luận và kiến nghị (3 trang), tài liệu tham

khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 141 trang với 31

bảng biểu, 38 hình, sơ đồ và được bố cục thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh

quan lưu vực sông Thu Bồn.

Chương 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên – Phân tích

lưu vực và cảnh quan cho định hướng phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu

vực sông Thu Bồn.

Chương 4: Đề xuất định hướng sử dụng hợp lí lãnh thổ cho phát triển bền

vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn.

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu theo hướng cảnh quan

1.1.1.1. Cảnh quan học, quan niệm về cảnh quan, đặc tính của cảnh quan

a. Nghiên cứu cảnh quan

Ra đời từ cuối thế kỷ XIX, sự phát triển của khoa học cảnh quan gắn liền với

sự phát triển các ngành khoa học tự nhiên, khoa học lập địa, sinh thái trong thời kỳ

đầu và gắn liền với sự phát triển kinh tế, các công nghệ tin học máy tính, công nghệ

viễn thám, hệ thông tin địa lý (GIS) trong nhiều thập niên gần đây. Đến nay khoa học

CQ đã có những bước phát triển mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện hơn cả về lý luận,

phương pháp cũng như hướng tiếp cận nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.

Nội hàm khái niệm cảnh quan được hoàn thiện dần, hiểu sâu hơn về bản chất.

- Cảnh quan được hiểu là thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên: Khái niệm này

được xuất hiện lần đầu trong học thuyết về các đới thiên nhiên, hay còn gọi là các

đới lịch sử - tự nhiên “nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên thống nhất toàn vẹn không chia

cắt, chứ không tách rời ra từng phần” của V.V. Đôcutsaev.

Cũng trong thời gian này, quan điểm địa lý CQ còn được nghiên cứu độc lập

bởi các nhà địa lý Đức, tiêu biểu là Z. Passarge (1867-1958). Năm 1913 ông đã xuất

bản một công trình về địa lý cảnh quan, trong đó ông xác định cảnh quan như là một

miền, có tất cả các hợp phần tự nhiên kết hợp tương ứng với nhau trong phạm vi đó

ở “mọi điểm tồn tại”.

Năm 1962, N.A. Xolxev đã định nghĩa: “CQ là một tổng thể lãnh thổ tự

nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, một kiểu địa hình,

một kiểu khí hậu giống nhau, và bao ngoài một tập hợp những cảnh khu chính và

phụ, đặc trưng cho CQ đó, liên kết với nhau về mặt động lực và lặp đi lặp lại trong

không gian một cách có qui luật” (dẫn theo [41, tr 165]).

- Cảnh quan được hiểu là một địa hệ thống: Khái niệm CQ được hiểu với

nghĩa rộng hơn, không chỉ là thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Vào những năm 1950,

các nhà địa lý Mỹ đã nói đến khái niệm “vùng tổng cộng”, chúng tập hợp những thành

8

phần tự nhiên, sinh vật và xã hội và cũng đã xây dựng được một số bản đồ kiểu đất đai

trồng trọt, đó như là bản đồ CQ thực dụng.

Với khái niệm CQ là một địa hệ thống - phân tích hệ thống được vận dụng

trong nghiên cứu cấu trúc, động lực, chức năng của CQ. Những thập niên cuối của

thế kỷ XX, CQ học đã có bước ngoặt trong việc nghiên cứu cấu trúc, chức năng và

động lực, đi sâu vào nghiên cứu tính hoàn chỉnh, tính thứ bậc, tính tổ chức, cấu trúc

- chức năng, trạng thái, tính bền vững... của CQ, theo hướng này có thể tìm thấy

trong công trình nghiên cứu của V.B. Xôtrava (1978).

Để đáp ứng được nội dung nghiên cứu cấu trúc - động lực của các thể tổng

hợp lãnh thổ đòi hỏi phải có những phương pháp nghiên cứu định lượng. Các

phương pháp địa hoá CQ đã có những giá trị nhờ vào các công trình của M.A.

Glazovxkaia, B.B. Polưnov nghiên cứu về sự chuyển động của các nguyên tố hoá

học theo chiều thẳng đứng và nằm ngang trong cấu trúc CQ. Địa vật lý CQ do

D.L.Armand đề xuất, dùng các phương pháp vật lý hiện đại để nghiên cứu mối tác

động qua lại của các hợp phần thành tạo CQ. Một hướng nghiên cứu khác có liên

quan tới CQ học đó là sinh địa quần thể gắn với tên tuổi của V.N. Xukatsev (1880 -

1917). Sự liên ngành giữa cảnh quan học và sinh thái học đã hình thành hướng

nghiên cứu sinh thái cảnh quan. Khái niệm sinh thái cảnh quan được xuất hiện lần

đầu bởi Carl Troll. Việc ứng dụng các phương pháp sinh thái học trong nghiên cứu

cấu trúc, động lực, các quá trình sinh thái diễn ra trong CQ, tính năng suất sinh học

của các HST làm tăng tính định lượng trong nghiên cứu CQ. Sinh thái cảnh quan

chú trọng đến các đặc trưng sinh thái và đặc trưng nhân văn của cảnh quan, thể hiện

tính hướng sinh và hướng nhân trong nghiên cứu cảnh quan ứng dụng [74].

Sự bùng nổ của công nghệ tin học trong những năm này đã giúp cho địa lý

nói chung, CQ nói riêng có được các công cụ nghiên cứu hữu hiệu là công nghệ

viễn thám, GIS. Việc nghiên cứu CQ đã chuyển từ định tính (mô tả) sang định

lượng và mô hình hóa.

- Cảnh quan ứng dụng: Từ các cuộc khảo sát đo vẽ cảnh quan ngoài thực địa

phục vụ sử dụng đất đai, nội dung nghiên cứu ứng dụng CQ được mở rộng cho phát

triển nông nghiệp, cũng như cho các lĩnh vực khác như du lịch giải trí, nghỉ ngơi, an

dưỡng, đánh giá các công trình xây dựng, đường xá... Các nghiên cứu CQ đã tạo cơ

sở khoa học cho việc tối ưu hoá môi trường thiên nhiên, tiến tới thiết kế CQ.

Tháng 10 năm 2000, Hội nghị khoa học về CQ đa chức năng của toàn thế

9

giới đã họp ở Roskilde (Đan Mạch) nhằm giải quyết các vấn đề như thống nhất khái

niệm CQ, CQ đa chức năng nhưng chủ yếu hướng tới vấn đề môi trường và phát

triển bền vững, kiểm soát CQ lục địa đa chức năng...

Những năm đầu thế kỷ XXI, khoa học CQ tiếp tục được mở rộng ra nhiều

hướng nghiên cứu, ứng dụng, thực hiện với nhiều quy mô lãnh thổ, các nghiên cứu

định lượng, các tính toán, đo đạc thể hiện tính chính xác, khách quan, phù hợp với thực

tế sản xuất, mang lại hiệu quả cao trong các kết quả nghiên cứu. Nó giúp cho việc

hoạch định không gian sử dụng lãnh thổ, phù hợp với đặc trưng và tiềm năng vốn có

của tự nhiên, giải quyết hàng loạt vấn đề cấp bách trên toàn cầu về môi trường, cũng

như KT-XH [111, 112, 113, 120, 121, 122].

* Nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam

- Các công trình nghiên cứu CQ ở Việt Nam chủ yếu đều dựa trên nền tảng,

lý luận khoa học CQ của trường phái nước Nga Xô Viết. Vào giai đoạn đầu (từ năm

1954 – 1980) khái niệm CQ là thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên thể hiện trong các

công trình nghiên cứu phân vùng địa lý tự nhiên. Đó là các công trình “Việt Nam”

của T. N. Sêglova (1957), “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” của V.M. Fridlan

(1961), “Địa lý tự nhiên Việt Nam” của Nguyễn Đức Chính - Vũ Tự Lập (1963, tái

bản bổ sung năm 1970), “Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (I - Phần

miền Bắc) của Tổ phân vùng Địa lý tự nhiên - Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà

nước (1970), “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” Vũ Tự Lập (1976), “Phân

vùng địa lý tự nhiên Tây Nguyên” được thực hiện do Trần Quang Ngãi, Hoàng Đức

Triêm, Nguyễn Văn Chiển làm chủ biên.

- Các công trình nghiên cứu cảnh quan từ sau 1980 dưới các tiêu đề: “Cảnh

quan địa lý”, “Cơ sở cảnh quan”, “Sinh thái cảnh quan”, “Cảnh quan sinh thái”,

“Phân tích cảnh quan”, “Đánh giá cảnh quan”, hướng tới nghiên cứu bản chất cấu

trúc, động lực, chức năng CQ và “tiếp cận cảnh quan” trong nghiên cứu ứng dụng.

Nghiên cứu tài nguyên phục vụ phát triển KT-XH theo hướng tiếp cận CQ thực sự

trở thành một lĩnh vực nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, đặc biệt trong nghiên cứu

sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT. Năm 1997, các tác giả Phạm Hoàng Hải,

Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh trong cuốn “Cơ sở cảnh quan học của

việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ” đã đề cập

khá đầy đủ về những biến đổi của tự nhiên dưới các tác động của con người, đưa ra

một cách khái quát phương pháp đánh giá cảnh quan với các lãnh thổ cụ thể cũng

10

như các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Trong thời gian này nhiều nhà khoa học đã ứng dụng tiếp cận nghiên cứu CQ

trong nhiều lĩnh vực khác nhau:

+ Nghiên cứu, đánh giá sinh thái cảnh quan: Phạm Quang Anh và nnk, 1985;

Nguyễn Văn Trương, 1992; Đào Thế Tuấn, 1984; Nguyễn Cao Huần, 2005; Phạm

Hoàng Hải, 1997; Nguyễn An Thịnh, 2007;

+ Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan: Nguyễn Thành Long, 1992;

+ Ứng dụng cảnh quan trong nghiên cứu lập qui hoạch phát triển KT-XH và

qui hoạch bảo vệ môi trường: Nguyễn Cao Huần và nnk, 2003, 2004, 2005; Phạm

Quang Anh, 1996; Nguyễn Văn Vinh, 1996; Nguyễn Trọng Tiến, 1996; Hà Văn

Hành, 2001; Phạm Quang Tuấn, 2004...

b. Quan niệm về CQ và các cách hiểu khác nhau về khái niệm CQ:

Hiện nay ở Nga và các nước khác thuộc Liên Xô trước đây, trong khoa học

địa lý tồn tại ba quan niệm về CQ [30]:

- Quan điểm coi CQ là khái niệm chung

Đây là quan điểm đầu tiên về CQ. Ý nghĩa sử dụng của từ “cảnh quan” giống

với khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng... đồng nghĩa với tổng thể địa lý ở các cấp phân vị

khác nhau và phân vùng khác nhau với các đại diện tiêu biểu như F.N. Milkov,

D.L. Armand, P.V.Prokaev...

- Quan điểm coi CQ mang tính kiểu loại

Khi đó CQ là khái niệm được khái quát hóa để chỉ các tổng thể loại hình như

theo B.B. Polưnov, N.A. Gvozdetxki...

Những người theo quan niệm này cho rằng: các thể tổng hợp địa lý tự nhiên

chứa đựng trong nó các đặc tính phản ánh tính chất chung và tính chất riêng biệt của

tổ hợp các thành phần cấu tạo nên chúng. Nhờ vào việc nghiên cứu các đặc tính

chung nào đó mà người ta có thể phát hiện các thể tổng hợp tự nhiên bằng con

đường phân loại CQ theo các cấp phân loại như hệ CQ - phụ hệ CQ - kiểu CQ - phụ

kiểu CQ - loại CQ - hạng CQ...

- Quan điểm coi CQ là những cá thể địa lý

CQ là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ bản

trong hệ thống phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng,

thể hiện sự quan hệ tương hỗ của các hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất

định. Đại diện cho quan niệm này là A.G. Ixasenko, N.A. Xolxev, Vũ Tự Lập.

11

Dù xem CQ theo khía cạnh nào đi chăng nữa thì CQ vẫn được xem là một

tổng thể địa lý, còn sự khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi CQ là đơn vị

thuộc cấp phân vị nào, CQ được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức

nào, theo cách quy nạp hay diễn giải [30]. Chính vì vậy khi nghiên cứu, đánh giá

CQ phải xuất phát từ quan điểm tổng hợp và quan điểm hệ thống [30].

Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu của các tác giả về CQ theo các quan

niệm trên:

Theo S.V. Kalexnik (1959): “CQ địa lý là một bộ phận nhỏ của bề mặt trái

đất khác biệt về chất với các bộ phận khác, được bao bọc bởi những ranh giới tự

nhiên và bản thân là một sự kết hợp các hiện tượng và đối tượng tác động lẫn nhau

một cách có qui luật được hiểu một cách điển hình trên một khoảng không gian

rộng và có quan hệ mọi mặt với lớp vỏ địa lý” [43].

A.G. Ixatsenko (1969): “Cảnh quan là một bộ phận tách biệt về mặt phát

sinh của một miền cảnh quan, đới cảnh quan và nói chung của bất cứ một đơn vị

khu vực lớn nào, bộ phận nào đặc biệt có tính đồng nhất về mặt địa đới cũng như

phi địa đới và có một cấu trúc cá biệt và cấu tạo hình thái”. [41, tr 166]

Vũ Tự Lập (1976): “Cảnh quan địa lý là một địa tổng thể được phân hóa

trong phạm vi một đội ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu

trúc thẳng đứng đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ

văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật, và bao gồm một tập hợp có

qui luật của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc

ngang đồng nhất”. [47]

c. Đặc tính của CQ - Là một hệ thống động lực có cấu trúc

- Cấu trúc không gian:

+ Cấu trúc giữa các hợp phần - các nhân tố thành tạo CQ (cấu trúc đứng của CQ).

Cấu trúc thẳng đứng của CQ được tạo nên bởi đặc điểm liên hệ và mối quan hệ

tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo của CQ, phụ thuộc vào hướng thay đổi

của các thành phần cấu tạo trong quá trình phát triển cũng như vào tuổi và lịch sử phát

triển của thể tổng hợp.

Cấu trúc thẳng đứng của CQ bao gồm các thành phần cấu tạo địa chất, đá mẹ,

địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn, sinh vật và mối quan hệ giữa chúng. Nó được

biểu thị qua lát cắt tổng hợp nói lên sự sắp xếp các thành phần theo tầng từ dưới lên

trên và ngược lại. Nằm dưới cùng là nham thạch, rồi đến vỏ phong hóa và đất với các

12

tầng nước ngầm, trên đó là địa hình với mạng lưới sông ngòi, tầng trên cùng là thực bì

và lớp không khí bao quanh. Cấu trúc thẳng đứng tồn tại trong mọi đơn vị lãnh thổ của

nó, từ cấp phân vị cao đến cấp phân vị thấp. Vì thế, nó rất phức tạp, có sự khác nhau ở

mỗi cấp phân vị, ngay cả các cá thể của cấp phân vị đó. Do đó, xác định cấu trúc thẳng

đứng của một địa tổng thể thuộc cấp phân vị nào cần phải xác định rõ các thành phần

thuộc cấp phân vị tương đương với cấp phân vị của địa tổng thể đang xét.

+ Cấu trúc giữa các bộ phận: phân loại, phân vùng CQ.

Tác động tương hỗ giữa các bộ phận cấu tạo hình thái (cấu trúc ngang) của

CQ tạo thành cấu trúc ngang của CQ.

Cấu trúc ngang bao gồm các địa tổng thể đồng cấp hay khác cấp tạo nên một

đơn vị địa lý nhất định cùng mối quan hệ phức tạp giữa các địa tổng thể đó với nhau.

Như vậy, cấu trúc ngang nói lên tính không đồng nhất của địa tổng thể. Địa tổng

thể càng lớn, càng thuộc cấp phân vị cao càng có cấu trúc ngang phức tạp.

- Cấu trúc theo thời gian: nhịp điệu mùa, ngày đêm của CQ

Các quá trình địa lý tự nhiên trong CQ đều có tính chất nhịp điệu. Tính nhịp điệu là

một mặt không thể tách rời với sự phát triển đi lên của CQ.

Có nhiều loại nhịp điệu: nhịp điệu ngày, mùa và nhịp điệu nhiều năm Tuy

nhiên, nhịp điệu ngày và nhịp điệu mùa được nghiên cứu nhiều hơn đặc biệt nhịp

điệu mùa. Muốn tìm hiểu cấu trúc CQ thì nghiên cứu nhịp điệu mùa có tầm quan

trọng đặc biệt. Nó là một trong các chỉ tiêu chủ yếu để phân loại CQ (mỗi đới CQ

đều đặc trưng bởi một chế độ mùa riêng cho mình).

1.1.1.2. Các hệ thống phân loại cảnh quan

Phân loại CQ là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu, đánh giá CQ

nhằm mục đích phân chia các tổng thể tự nhiên thành những đơn vị tự nhiên có cấp

phân vị từ lớn đến nhỏ (hoặc từ cao xuống thấp), thông qua việc phân tích cấu trúc

(đứng và ngang) của các đơn vị tự nhiên đó với mục đích làm sáng tỏ mối quan hệ

biện chứng giữa các quy luật phân hóa không gian của địa lý quyển. Kết quả phân

loại CQ sẽ là những căn cứ quan trọng để thành lập bản đồ CQ cho một vùng lãnh

thổ được xác định. Cho đến nay đã có nhiều hệ thống phân loại CQ được xây dựng,

luận án giới thiệu khái quát một số hệ thống phân loại CQ được thừa nhận rộng rãi

trên thế giới và Việt Nam.

a. Phân loại cảnh quan của các nhà địa lý Liên Xô

13

Các nhà Địa lý học Liên Xô cũ phân loại CQ dựa vào tính địa đới và phi địa

đới. Có nhiều cách phân loại, nhưng theo A.E. Phedina (1973) thì 3 phương án được

chấp nhận rộng rãi là phương án của A.G. Ixatsenko, của N.A. Govodexki và V.A

Nhicôlaev.

Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G. Ixatsenko (1961) gồm 8 cấp phân vị:

Nhóm kiểu kiểu phụ kiểu lớp phụ lớp loại phụ loại biến chủng (thể

loại). Trong đó, kiểu CQ là đơn vị phân loại cao nhất, với những nét tương tự chung

nhất về phát sinh và cấu trúc, cũng như tính chất của các quá trình địa lý cơ bản.

Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A. Gvozdexki (1961), gồm 5 cấp phân vị:

Lớp kiểu phụ kiểu nhóm loại.

Hệ thống phân loại cảnh quan của V.A Nhicôlaev (1966), gồm 12 cấp phân

vị: Thống hệ phụ hệ lớp phụ lớp nhóm kiểu phụ kiểu hạng

Phụ hạng loại phụ loại.

b. Phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam

Nghiên cứu CQ đã được áp dụng vào Việt Nam từ khá lâu, được ứng dụng

cả về lý thuyết và trong thực tiễn. Đã có nhiều hệ thống phân loại cho lãnh thổ Việt

Nam như:

Vũ Tự Lập (1976), trong tác phẩm “Cảnh quan miền Bắc Việt Nam” đã đưa

ra hệ thống phân loại các cảnh địa lý miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp phân vị là: Hệ,

Lớp, Lớp phụ, Nhóm, Kiểu, Chủng, Loại, Thứ. Mỗi cấp phân vị đều có một chỉ tiêu

hoặc một tập hợp chỉ tiêu tương ứng với cấp đó [47].

Phạm Quang Anh (1983): đã đưa ra hệ thống phân loại 7 cấp phân vị cho

việc xây dựng bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1/2.000.000 dựa trên hệ thống phân loại

của V.A Nhicôlaev gồm: khối CQ - hệ - phụ hệ - lớp - phụ lớp - nhóm - kiểu CQ,

trong đó kiểu CQ là cấp cơ sở, được hiểu là kiểu khu vực CQ tương tự nhau về mặt

phát sinh, có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn [2, tr 49].

Hệ phân loại 6 cấp phân vị của tập thể tác giả phòng Địa lý tự nhiên tổng

hợp (Viện Khoa học Việt Nam) phục vụ thành lập bản đồ CQ tỷ lệ 1/250.000, đánh

giá tổng hợp điều kiện địa lý tự nhiên Tây Nguyên với 6 cấp phân vị: hệ CQ - lớp -

phụ lớp - kiểu - phụ kiểu - hạng CQ; tiếp đó khi “Nghiên cứu xây dựng bản đồ CQ

các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam” đã đưa ra hệ thống phân loại gồm 10 cấp phân vị,

trong đó cao nhất là cấp hệ CQ và thấp nhất là cấp CQ tạo nên cấu trúc hình thái

của mỗi đơn vị CQ [52].

14

Trương Quang Hải (1991), khi nghiên cứu “Phân vùng cảnh quan miền

Nam Việt Nam” đã xây dựng hệ thống phân loại CQ miền Nam Việt Nam cho bản

đồ tỷ lệ 1/1.000.000 trên cơ sở phân tích tổng hợp các hợp phần thành tạo CQ, gồm

6 cấp phân vị: Hệ CQ - Lớp CQ - Nhóm CQ - Kiểu CQ - Hạng CQ - Loại CQ [31].

Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997) đã

xây dựng hệ thống phân loại gồm 7 cấp phân vị cho bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1/

1.000.000. Hệ thống phân loại gồm các cấp phân vị: Hệ, phụ hệ CQ (đới và á đới

CQ); Lớp, phụ lớp CQ (nhân tố phi địa đới: đại địa hình – kiểu địa hình); Kiểu, phụ

kiểu CQ (kiểu sinh khí hậu và sinh khí hậu cực đoan), loại (nhóm loại) CQ (nhóm

quần xã thực vật và các loại đất [30].

Ngoài ra, một số tác giả khi đánh giá CQ cho các cấp lãnh thổ khác nhau

cũng đã tiến hành phân loại CQ như: Lê Văn Thăng (1995) [69], Phạm Quang Anh

(1996) [2], Phạm Thế Vĩnh (2003) [107], Đỗ Văn Thanh (2011) [66], Nguyễn

Quang Tuấn (2013) [84], Bùi Thị Thu (2014) [76].

1.1.1.3. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp.

Ngày nay nghiên cứu cảnh quan ứng dụng ngày càng được chú trọng phát

triển ở nhiều nước trên thế giới, trong đó hướng nghiên cứu CQ cho phát triển nông

lâm nghiệp là một trong các hướng nghiên cứu CQ ứng dụng được các nhà khoa

học địa lý quan tâm nghiên cứu.

a. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phục vụ nông lâm nghiệp ở các nước

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, CQ học mới xác định rõ nhiệm vụ của mình

là học thuyết về các quy luật phân hóa lãnh thổ của lớp vỏ Địa lý, CQ là đơn vị cơ

sở và hệ thống phân vùng được xem như là “Nhóm các CQ vào các liên kết lãnh thổ

bậc cao... trên cơ sở các mối quan hệ liên CQ về mặt không gian và lịch sử” [41].

Armand A.L (1983), đã đề cập đến CQ nông thôn với sự phân chia diện tích

đất có thể canh tác. Việc phát triển nông nghiệp cần theo hướng tăng năng suất hơn

là tăng diện tích gieo trồng, đồng thời cần chú ý tới việc xây dựng hệ thống tưới

tiêu, tạo ruộng bậc thang, trồng rừng…[3]

A.G. Ixatsenko (1985), đã đưa ra những định hướng sử dụng đất đai hợp lý,

tổ chức lãnh thổ CQ theo hướng ưu tiên các loại đất tốt nhất cho cây nông nghiệp,

đất sản xuất nông nghiệp có năng suất thấp thì chuyển sang trồng các loại cây thân

gỗ, trồng rừng; bảo vệ rừng dọc theo các sông suối, các rãnh xâm thực, các khu vực

15

phân nước và các sườn; sử dụng đất nông nghiệp hợp lý phải đi đôi với cải tạo đất;

hình thành các khu bảo tồn thiên nhiên [41].

Antrop M (2000), cho rằng CQ là tổng hợp sự biến đổi giữa MT tự nhiên và

văn hóa của vùng. Vì vậy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mà quan trọng là phân

loại CQ theo hình thái và phân bố. Xu hướng phát triển của CQ học là theo xu

hướng sinh thái hóa CQ và trở thành một khoa học liên ngành nên ngày càng có

nhiều sự quan tâm nghiên cứu CQ như một bộ phận của MT và nghiên cứu CQ ứng

dụng trong thực tiễn, trong đó có quy hoạch trong NLN [112].

Shengyan Ding (2003), đã dựa trên bản đồ hiện trạng rừng và một vài chỉ số

cảnh quan (chỉ số phân mảnh, chỉ số mở rộng) để phân tích sự phân bố và động lực

cảnh quan vùng trung lưu, lưu vực sông Yihe. Trên cơ sở đó, các chính sách về

quản lý, kinh tế, cũng như các hoạt động của con người đã được đưa ra [123].

Liang Guofu (2006), đã cho rằng việc mở rộng nông nghiệp là một trong

những động lực chính làm thay đổi cảnh quan rừng trên toàn cầu [121].

b. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phục vụ nông lâm nghiệp ở Việt Nam

- Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên bảo vệ

môi trường lãnh thổ [30]. Các tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng,

Nguyễn Ngọc Khánh đã phân tích và chỉ rõ về các nhân tố thành tạo CQ, phương

pháp luận nghiên cứu CQ, hệ thống phân loại CQ Việt Nam, đặc điểm CQ Việt

Nam, cơ sở khoa học trong nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ và ứng dụng vào

thành lập bản đồ CQ. Trong đó các tác giả đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá CQ

cho các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, du lịch – dịch vụ

để đề xuất sử dụng hợp lý bền vững tài nguyên trên quan điểm tổng hợp.

- Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam

[80] của tập thể tác giả Phòng địa lý tự nhiên thuộc Viện Khoa học Việt Nam.

Trong đó các tác giả đã đưa ra phương pháp và nguyên tắc thành lập bản đồ CQ,

đặc biệt đối với mỗi tỷ lệ bản đồ CQ khác nhau cần phải lựa chọn hệ thống phân

loại phù hợp. Tùy theo tỷ lệ bản đồ mà lựa chọn nội dung và cấp phân vị thấp nhất

thể hiện trong đó. Việc nghiên cứu CQ cho phát triển NLN dừng lại ở cấp nào là tùy

thuộc vào tỷ lệ bản đồ và mục đích đánh giá.

- Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái [33], tác giả Nguyễn

Cao Huần đã phát triển lý luận về nghiên cứu ứng dụng, về đánh giá CQ theo quan

điểm kinh tế sinh thái với các nội dung chủ yếu là đánh giá thích nghi, đánh giá

16

kinh tế, đánh giá mức độ bền vững về môi trường - xã hội và đánh giá tích hợp đối

với các hoạt động sử dụng CQ, trong đó có NLN.

Ngoài ra có một số luận án, luận văn đã đề cập tới việc nghiên cứu CQ phục

vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN trên các vùng của nước

ta: Nguyễn Xuân Độ [27], Phạm Quang Tuấn [85], Nguyễn An Thịnh [73], Đỗ Văn

Thanh [66], Bùi Thị Thu [76], Nguyễn Thị Huyền [37]....

1.1.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng tổng hợp lưu vực

1.1.2.1 Các công trình nghiên cứu theo hướng tổng hợp lưu vực trên thế

giới (phân cấp phòng hộ đầu nguồn)

Quản lý LVS là một vấn đề bức thiết được đặt ra ở nhiều nước trên thế giới trong

nửa cuối của thế kỷ 20 và phát triển rất mạnh trong những năm đầu thế kỷ 21 nhằm đối

phó với những thách thức về sự khan hiếm nước, sự gia tăng tình trạng ô nhiễm, suy

thoái các nguồn tài nguyên, môi trường của các LVS.

Yates A.G, Robert C. Bailey (2006), cho rằng cảnh quan và độ che phủ đất có

vai trò quan trọng đến nâng cao chất lượng dòng chảy của các lưu vực sông [129].

William G. K, Mariano H, Darius S, David C.G (2007), khi nghiên cứu về

sự thay đổi cảnh quan vùng đầu nguồn nhận thấy mối liên hệ giữa độ che phủ đất

với chất lượng, tiềm năng nước cũng như công tác bảo tồn, quy hoạch phát triển

nông nghiệp [125].

Ali M.H (2010), nhận thấy hoạt động quản lý rừng đầu nguồn là điều kiện tiên

quyết trong cải thiện, bảo vệ, phục hồi nguồn nước và hệ thống nông nghiệp [110].

Nghiên cứu về phân cấp PHĐN trên thế giới có hướng tiếp cận chính như sau:

Hướng nghiên cứu thực nghiệm xác định lượng đất mất: đã được nghiên cứu

phát triển tại Đức, Mỹ, Liên Xô (cũ) cũng như các nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu

Phi, châu Úc, châu Á. Điển hình là các công trình nghiên cứu của Volni (1877 -

1895), Miler (1917), Bennet, Borot, Laws và Haillet (1938 - 1943), mô hình toán

học của A. Sing (1940), Browing (1947), Musgarave và Ellision (1944), W.H.

Wischmeier và D.D.Smith (1960 - 1978) đã hoàn thiện và đưa ra mô hình Phương

trình mất đất phổ dụng – USLE đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước khác nhau

trên thế giới [126,127,128], Mô hình thực nghiệm xói mòn đất của A.D. Ivanovski

và I.A. Kornev (1952), Ban Thư ký Uỷ hội Sông Mê công (MRC) đã công bố tài

liệu về phân cấp đầu nguồn (WSC - Watershed Classification) sông Mê công [4].

17

1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu theo hướng tổng hợp lưu vực ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nghiên cứu PHĐN là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học được

nhiều ngành, cơ quan, tác giả quan tâm nghiên cứu thực hiện từ những năm 1970 theo

nhiều hướng, vận dụng nhiều mô hình khác nhau. Đáng chú ý là các phương pháp sau:

Phương pháp phân cấp xung yếu đầu nguồn (WSC- Watershed

Classification) của Ủy ban sông Mê Công. Mô hình phân cấp đầu nguồn có dạng:

WSC = a + b*X1 + c*X2 + d*X3

Trong đó: X1, X2, X3 - tương ứng với các biến số là độ dốc, dạng đất và độ

cao (trước đây còn có thêm các biến số khác là đất và địa chất); a, b, c, d là các

các hệ số này tương đối phức tạp, đòi hỏi có các quá trình thực nghiệm cụ

thể trên phạm vi áp dụng cũng như đòi hỏi kinh nghiệm thực tế khi áp dụng [4].

tham số của phương trình được xác định theo từng vùng cụ thể. Việc xác định

Kế thừa mô hình trên, nhiều tác giả ứng dụng trên các nhánh chính của sông

Cửu Long trên lãnh thổ nước ta (sông Sê San và sông Srêpok), từ đó đưa ra các biện

pháp và các mô hình sử dụng đất hợp lý trong khu vực [17,28].

Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1992,1997) đã thử nghiệm các phương

pháp khác nhau để phân cấp xung yếu cho một lưu vực cụ thể theo 2 bước: (1) phân

cấp xung yếu tự nhiên (hay cấp xung yếu khách quan); (2) phân cấp xung yếu hiện

thời (hay cấp xung yếu thực tế), và nếu huỷ bỏ lớp phủ thực vật thì xung yếu hiện

thời bằng xung yếu tự nhiên. Kết quả phân cấp xung yếu hiện thời chính là cơ sở để

xác định phương thức đầu tư xây dựng rừng. Các điều kiện KT-XH cần xem xét khi

quy hoạch để tăng, giảm mức đầu tư là khoảng cách đến các làng bản, lâm trường,

các điều kiện kỹ thuật, giao thông, nạn lửa rừng, trình độ dân trí... [55,56].

Phương pháp phân cấp phòng hộ đầu nguồn của Viện Điều tra Quy hoạch

rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ứng dụng để xây dựng lâm phận

phòng hộ quốc gia và bổ sung các dự án thuộc chương trình 327. Phương pháp này

dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp các yếu tố quan trọng quyết định đến mức xung

yếu bằng mô hình năng lượng dòng chảy mặt (Y).

Lại Huy Phương đã ứng dụng công nghệ GIS trong việc xây dựng bản đồ phân

cấp phòng hộ cho các tỉnh và toàn quốc ở các tỷ lệ khác nhau theo mô hình Y [64,

81,82,83].

18

Năm 2005, Bộ NN và PTNT đã ban hành Tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ

(Quyết định 61/2005/QĐ-BNN, ngày 12 tháng 10 năm 2005). Đất lâm nghiệp được

phân thành 3 cấp phòng hộ đầu nguồn: Rất xung yếu, xung yếu và ít xung yếu dựa

trên việc cho điểm các nhân tố về lượng mưa, độ dốc, độ cao tương đối, đất (thành

phần cơ giới và độ dày tầng đất) [7].

Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế quản lý rừng phòng

hộ (Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 6 năm 2015). Rừng phòng hộ

đầu nguồn được phân ra cấp xung yếu và rất xung yếu theo các chỉ tiêu về lượng

mưa, địa hình, độ chia cắt địa hình, độ dốc và các chỉ tiêu về loại đất, thành phần cơ

giới độ dày tầng đất [103].

Lương Thị Vân (2001) đã dựa trên mô hình Y để thực hiện đánh giá yêu cầu

phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ đất vùng đồi núi tỉnh Bình Định [101].

Lê Thị Ngọc Khanh (2003) đã dựa trên mô hình Y để đánh giá tổng hợp môi

trường tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp tỉnh Lai Châu [44].

Đỗ Văn Thanh (2011) đã đã dựa trên mô hình Y có cải biên để đánh giá tổng

hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền

vững tỉnh Bắc Giang [66].

Các công trình trên đều theo hướng đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên

bằng những mô hình định lượng, theo các tiêu chí và tiêu chuẩn phân loại khác

nhau. Kết quả đánh giá là cơ sở để đề xuất khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn

tài nguyên thiên nhiên.

1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại tỉnh Quảng Nam và LVS Thu Bồn

1.1.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại tỉnh Quảng Nam

Từ lâu Quảng Nam đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học,

trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích mà các công trình nghiên

cứu ở góc độ và mức độ hoàn thành khác nhau. Có thể tập hợp lại thành các hướng

nghiên cứu sau:

Nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên, tài nguyên và tai biến thiên nhiên :

Vũ Tự Lập đã tiến hành mô tả chi tiết các đặc điểm chung, quy luật hình

thành tự nhiên, các tổng thể tự nhiên, dạng địa lý cũng như các nhóm loại CQ cho

lãnh thổ Quảng Nam – Đã Nẵng [50].

Cục Địa chất và Khoáng Sản Việt Nam đã công bố về các dạng tài nguyên

khoáng sản Quảng Nam [24].

19

Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung (2005), đã điều

tra bổ sung, chỉnh lý và xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Nam [60].

Dự án P1-08-Vie của Mai Trọng Thông đã thực hiện các chuyên đề nghiên

cứu đánh giá những xu hướng tác động của biến đổi khí hậu (lũ lụt, khô hạn, nước

biển dâng, trượt lở đất) đến điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển KTXH ở

miền Trung trong đó có Quảng Nam... [70].

Phân tích hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Nam: Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010 của UBND tỉnh Quảng Nam, báo cáo

hiện trạng MT hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam [93].

Các báo cáo định hướng, quy hoạch và chiến lược phát triển : Báo cáo

thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và định hướng phát

triển bền vững tỉnh Quảng Nam của UBND tỉnh Quảng Nam [89,94,95,97].

Các công trình nghiên cứu liên quan đến vùng đồng bằng, ven biển: Đặng

Văn Bào với việc nghiên cứu đặc điểm địa mạo dải đồng bằng ven biển Huế -

Quảng Ngãi; Đào Đình Bắc đã sử dụng phương pháp địa mạo để xác định các dạng

tai biến thiên nhiên ở dải đồng bằng ven biển Đà Nẵng – Quảng Ngãi và đánh giá

các điều kiện địa mạo cũng như tai biến cho quy hoạch phát triển đô thị; Nguyễn

Tác An, Đặng Trung Thuận đã thực hiện xây dựng Chiến lược quản lý tổng hợp

vùng bờ tỉnh Quảng Nam [1]....

Số liệu thống kê về các chỉ tiêu KTXH được thể hiện đầy đủ trong niên giám

thống kê tỉnh Quảng Nam, Kon Tum, TP. Đà Nẵng từ 2012 - 2014; Số liệu về kiểm

kê đất đai tỉnh Quảng Nam năm 2010 do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện;

Các số liệu về nông thôn, lâm nghiệp, nông nghiệp qua các năm do Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Quảng Nam thực hiện.

Báo cáo kết quả rà soát 3 loại rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010,

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam, 2007.

Báo cáo kết quả rà soát 3 loại rừng TP Đà Nẵng giai đoạn 2006 - 2010, Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Đà Nẵng, 2007.

Báo cáo quy hoạch phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 -

2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam, 2010.

Báo cáo quy hoạch phát triển lâm nghiệp TP Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2020,

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp Đà Nẵng, 2010.

20

1.1.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu tại LVS Thu Bồn

Việc quy hoạch, quản lý LVS Thu Bồn phục vụ cho phát triển kinh tế, bảo vệ

môi trường cũng đã được thực hiện với các phương pháp nghiên cứu và các tổ chức,

dự án khác nhau như:

Quy hoạch phát triển Nông - lâm nghiệp vùng LVS Thu Bồn đến năm 2010

và tầm nhìn 2020 do Phân Viện Quy hoạch và TKNN miền Trung thực hiện năm 2006.

Năm 2007, Nguyễn Hiệu đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá tai biến

lũ lụt LVS Thu Bồn trên cơ sở ứng dụng phương pháp địa mạo và công nghệ GIS”.

Bùi Văn Thơm và các cộng sự đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đánh giá ảnh

hưởng của các yếu tố tân kiến tạo và tai biến địa chất đến khu vực dân cư, công

trình kiến trúc văn hoá quan trọng LVS Thu Bồn, đề xuất các giải pháp phòng

chống và phương án khai thác an toàn lãnh thổ” vào năm 2008-2009.

Trung tâm Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KH&CN Quảng Nam, chủ

trì thực hiện dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên đất và

nước LVS Thu Bồn-Vu Gia Quảng Nam-Đà Nẵng” từ tháng 8/2005 đến tháng 4/2008.

Năm 2013, Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã

thực hiện đề tài Điều tra đánh giá diễn biến lòng sông (xói lở, bồi tụ, cắt dòng) hệ

thống sông Thu Bồn - Vu Gia khi các công trình thủy điện ở thượng du đi vào hoạt

động và đề xuất giải pháp khắc phục [106].

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài cũng

như ở LVS Thu Bồn đã giúp cho luận án xác lập Cơ sở lý luận và Phương pháp

nghiên cứu, yêu cầu thực tiễn cũng như các dữ liệu cần thiết thực hiện luận án.

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.2.1. Cảnh quan với vấn đề phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi

1.2.1.1. Cảnh quan - không gian chứa đựng các điều kiện tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên cho phát triển lâm nông nghiệp

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự thành tạo cảnh

quan, trong đó có các yếu tố ĐKTN, loại TNTN là điều kiện sinh thái, tài nguyên

sinh thái của cảnh quan cho sản xuất lâm nông nghiệp.

* Điều kiện tự nhiên: là những vật thể và lực lượng thiên nhiên mà trong

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện nay chúng tồn tại đối với đời sống và

hoạt động của xã hội loài người nhưng không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản

xuất vật chất và không sản xuất của con người.

21

(http://vi.wikipedia.org/wiki/tainguyenthiennhien).

* Tài nguyên thiên nhiên:

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá

trị vật chất có trong tự nhiên mà ở một trình độ nhất định của sự phát triển lực

lượng sản xuất chúng được sử dụng hoặc có thể được sử dụng làm phương tiện sản

xuất và đối tượng tiêu dùng” (Nguồn: Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 4, Hà Nội,

2005). Trong sử dụng cụ thể, tài nguyên thiên nhiên được phân theo dạng vật chất

của nó như: TN đất, TN nước, TN khí hậu, TN khoáng sản, TN rừng, TN biển...

Các tài nguyên nhân văn được phân thành: TN lao động, TN thông tin, TN trí tuệ...

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế và những

tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ nhiều

chiều của hệ thống “tự nhiên - xã hội”. Vì thế, khái niệm TNTN ngày càng được mở

rộng cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội.

1.2.1.2. Phân tích cấu trúc cảnh quan là cơ sở để sử dụng điều kiện tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển lâm nông nghiệp

- Phân tích các hợp phần tự nhiên thành tạo cảnh quan nhằm xác định các

điều kiện sinh thái, tiềm năng sinh thái của CQ cho sản xuất LNN.

Các ĐKTN, TNTN của các hợp phần tự nhiên như địa chất, nham thạch; địa

hình địa mạo với các yếu tố độ cao, độ dốc, dạng địa hình; lượng bức xạ, nhiệt độ,

lượng mưa, chế độ nhiệt ẩm, khả năng cung cấp nước... của khí hậu, thủy văn; loại

đất với các chỉ số về độ dầy tầng đất, độ phì, tính chất hóa học của đất..; hệ sinh thái

thực, động vật tham gia vào sự thành tạo CQ là điều kiện sinh thái, nguồn cung cấp

vật chất vô cơ và hữu cơ cho sản xuất LNN.

Tổng hợp các điều kiện sinh thái, các nguồn cung cấp vật chất vô cơ, hữu cơ

cho sản xuất cây trồng là tiềm năng sinh thái của CQ để phát triển sản xuất LNN.

- Nghiên cứu sự phân hóa CQ - phân loại, phân vùng CQ để sử dụng hợp lý

tiềm năng sinh thái của CQ cho phát triển sản xuất LNN.

+ Phân loại cảnh quan: Phân loại CQ nhằm xác định sự phân hóa không

gian về tiềm năng sinh thái CQ cho các dạng sử dụng trong LNN. Hệ thống phân

loại CQ có nhiều cấp tương ứng mức độ phân loại các thành phần CQ theo các yếu

tố cùng tỷ lệ bản đồ. Đơn vị phân loại CQ ở cấp càng thấp thì sự tham gia của các

yếu tố của các thành phần CQ càng nhiều.

22

Tùy theo mục đích sử dụng, đánh giá CQ cho các loại hình sản xuất LNN như

rừng sản xuất, lâm nông kết hợp, nông lâm kết hợp, nông nghiệp vùng cao, nông

nghiệp vùng thấp thì cần thành lập bản đồ CQ với cấp đơn vị cơ sở là Loại CQ, tỷ lệ

bản đồ tương ứng 1/100.000. Để đánh giá thích nghi sinh thái cho loài cây trồng cụ

thể thì cấp dạng CQ với bộ thông số các đặc điểm tự nhiên tương ứng với các chỉ

tiêu sinh thái của loài cây trồng, tỷ lệ bản đồ tương ứng 1/50.000. Khai thác, sử

dụng hợp lý tiềm năng sinh thái CQ phân hóa theo không gian phù hợp với yêu cầu

sinh thái của các dạng sử dụng là đã huy động được tiềm năng sinh thái CQ cho

phát triển sản xuất lâm nông nghiệp.

+ Phân vùng CQ nhằm hướng tới sự tổ chức không gian cho các loại hình

sản xuất LNN ưu tiên đối với mỗi tiểu vùng CQ dựa trên tổng hợp các kết quả đánh

giá CQ theo các đơn vị phân loại CQ cho mỗi dạng sử dụng, hiện trạng sản xuất lâm

nông nghiệp và định hướng quy hoạch của địa phương.

- Động lực và chức năng CQ

Các điều kiện sinh thái của CQ cho sản xuất LNN cũng biến đổi theo nhịp

điệu mùa, ngày đêm của CQ. Nghiên cứu cấu trúc động lực CQ theo nhịp điệu mùa,

ngày đêm có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất LNN như xác định cơ cấu cây

trồng hợp lý theo mùa vụ, biện pháp kỹ thuật canh tác…

Sự biến đổi CQ biểu hiện ở biến đổi lớp phủ thực vật, lớp phủ đất dẫn tới

biến đổi tiềm năng sinh thái CQ cho phát triển LNN. Phân tích sự biến đổi CQ là cơ

sở đề xuất hướng sử dụng hợp lý tiềm năng sinh thái CQ cho phát triển sản xuất LNN.

- Tính đặc thù của CQ miền núi:

Xác định chức năng tự nhiên và chức năng KT-XH của mỗi đơn vị CQ làm

cơ sở cho việc định hướng sử dụng hợp lý CQ.

Sự đa dạng cấu trúc địa hình, phân hóa theo đai cao và nhạy cảm với tai biến

tự nhiên đã quy định sự đa dạng về các loại hình sử dụng đất và ảnh hưởng tới sự

phát triển bền vững LNN.

1.2.1.3. Đánh giá cảnh quan cho sản xuất lâm nông nghiệp

- Khái niệm đánh giá CQ

Đánh giá CQ là một khâu quan trọng trong nghiên cứu địa lý ứng dụng nhằm

mục đích phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ, tức là giúp các nhà quản lý hoạch định,

tổ chức sản xuất phù hợp với chức năng của từng CQ và đảm bảo phát triển bền

vững lãnh thổ [34].

23

Bản chất của công tác đánh giá CQ là xác định mức độ thuận lợi của CQ cho

các mục đích sử dụng khác nhau. Mỗi loại hình sử dụng có một yêu cầu nhất định

đối với CQ, đánh giá CQ được thực hiện trên cơ sở đối chiếu, so sánh mức độ thuận

lợi của CQ đối với từng loại hình sử dụng. Thực chất là đánh giá tổng hợp các tổng

thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, du

lịch, công nghiệp, xây dựng [34]....

- Quy trình và phương pháp đánh giá CQ

Khi đánh giá CQ, phải xác định rõ mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Từ

đó xây dựng kế hoạch nghiên cứu và các bước thực hiện. Thu thập và xử lý các tư

liệu cần thiết.

Các chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của chủ

thể. Việc phân cấp các chỉ tiêu đánh giá là cơ sở để đánh giá tổng hợp phân định

mức độ thích hợp đối với đối tượng đánh giá.

Đơn vị cơ sở của đánh giá được lựa chọn tùy theo mức độ cụ thể của mục

tiêu đánh giá. Mục đích càng cụ thể, bậc đơn vị cơ sở CQ để đánh giá càng thấp.

Trong đánh giá CQ, trình tự tiến hành theo 2 bước:

- Bước 1: Đánh giá tổng hợp CQ cho một chủ thể xác định (liên kết các chỉ

tiêu – theo tuyến khách thể). Khi tiến hành đánh giá phải giải quyết các nội dung sau:

+ Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá – phân cấp các chỉ tiêu.

+ Xác định trọng số của các yếu tố dùng làm chỉ tiêu đánh giá tương ứng tầm

quan trọng của yếu tố đó đối với chủ thể.

+ Lựa chọn phương pháp liên kết các chỉ tiêu trong đánh giá tổng hợp.

- Bước 2: Đánh giá tổng hợp CQ để đề xuất quy hoạch (liên kết các chủ thể -

theo tuyến chủ thể). Việc đánh giá tổng hợp CQ để lựa chọn chủ thể ưu tiên hoặc

kết hợp các chủ thể trong đề xuất quy hoạch sử dụng CQ cần xét đến các tiêu chí

khác: hiệu quả kinh tế, lợi ích dân cư và môi trường. Cần đối chiếu kết quả đánh giá

với hiện trạng sử dụng và quy hoạch sử dụng lãnh thổ của địa phương.

Các dạng sử dụng CQ trong lâm nông nghiệp: Trong sử dụng CQ cho phát

triển lâm nông nghiệp, theo mức độ chi tiết chia ra các dạng sử dụng sau:

- Loại hình quản lý sử dụng đất:

Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài

nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính

24

phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục

tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững.

- Loại hình sử dụng đất - Loại hình sử dụng đất chính

Loại hình sử dụng đất (Land Utilization Types - LUT): Có thể hiểu loại hình

sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những

phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã

hội và kỹ thuật được xác định. Các thuộc tính của LUT bao gồm: sản phẩm, lợi ích,

định hướng thị trường, kiến thức kỹ thuật, trình độ người sử dụng đất....

Những loại hình sử dụng đất có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại sử dụng

đất chính (Major kinds of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái

niệm các kiểu sử dụng đất (Land use types/Land use utilizations). Kiểu sử dụng đất

là một loại sử dụng đất đai, được mô tả chi tiết theo các thuộc tính nhất định để

đánh giá các nhu cầu sử dụng đất đai của nó và để lập kế hoạch đầu tư cần thiết. Đôi

khi, người ta không tách bạch các loại sử dụng đất chính và các kiểu sử dụng đất

một cách riêng biệt, mà gọi chung là các loại hình sử dụng đất, với mức độ chi tiết

thay đổi theo trình độ, phạm vi và các mục đích nghiên cứu.

1.2.2. Phân tích lưu vực - Phân cấp đầu nguồn (Watershed Classification)

- Phân cấp đầu nguồn

Phân cấp đầu nguồn là thực hiện việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên

phục vụ quy hoạch các loại hình quản lý sử dụng đất đai LVS.

Phân cấp lãnh thổ LVS thành các cấp đầu nguồn mô tả tiềm năng về nguy cơ

xói mòn đất, xác định vị trí các vùng rủi ro liên quan đến sử dụng đất. Bởi vậy nó

còn được dùng với thuật ngữ phân cấp phòng hộ.

Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng được quy hoạch nhằm nuôi dưỡng và điều

tiết nguồn nước, điều hòa dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn

chế bồi lấp lòng sông, suối, hồ [7].

Cấp phòng hộ đầu nguồn là một chỉ tiêu phản ánh nguy cơ suy thoái tài

nguyên nước và đất của một khoảnh đất nào nó, được biểu hiện bằng một trong ba

mức độ từ thấp đến cao, gồm: ít xung yếu (IXY), xung yếu (XY) và rất xung yếu

(RXY). Yêu cầu xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn cũng tăng dần theo ba cấp

phòng hộ đầu nguồn này [7].

Phân cấp đầu nguồn là công cụ quy hoạch vĩ mô sử dụng đất đai LVS và là

nội dung quan trọng, cơ bản nhất của quản lý tổng hợp LVS.

25

- Quản lí tổng hợp LVS

Theo Luật tài nguyên nước năm 2012 thì LVS là vùng đất mà trong phạm vi

đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc

thoát ra biển. Như vậy LVS là hệ thống lãnh thổ tương đối độc lập, bao gồm tất cả

các đối tượng tự nhiên và nhân tạo có trên đó, nơi tiếp nhận nước mưa và nước

ngầm cung cấp cho hệ thống dòng chảy tự nhiên. Các thành phần trong LVS có mối

liên hệ gắn bó về quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, về hệ quả sử dụng tài

nguyên và môi trường giữa thượng lưu, trung lưu và hạ lưu. Sự biến động của mỗi

nhân tố đều có tác động nhanh chóng, sâu sắc và lâu dài không chỉ đến dòng chảy

mặt mà còn đến tất cả các hợp phần tự nhiên và môi trường trên toàn lưu vực.

Theo Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên quốc tế (WWF-2003) : “QLTHLVS là quá

trình phối hợp việc bảo tồn, quản lý và phát triển tài nguyên nước, tài nguyên đất

và các tài nguyên khác đối với ngành, lĩnh vực trong một LVS, nhằm gia tăng tối đa

các lợi ích kinh tế - xã hội có được từ việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước,

nhưng vẫn đảm bảo được việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái nước ngọt”.

QLTHLVS xem LVS là đối tượng trung tâm, là một hệ thống thống nhất

trong đó thể hiện tác động qua lại giữa đất, nước và động thực vật tạo thành một hệ

sinh thái ổn định, nhằm mục đích bảo vệ các nguồn TNTN cũng như cải thiện chất

lượng môi trường trên LVS. QLTHLVS trước hết thực chất là quản lý các nguồn

TNTN, đồng thời cũng quản lý toàn thể các hoạt động khác như quản lý nông

nghiệp, công nghiệp cũng như các quản lý về xã hội và đô thị…

1.2.3. Phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi.

- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ

sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo

vệ môi trường (Luật Bảo vệ môi trường – 2014).

- Phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi

Phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi là việc phát triển kinh tế -

xã hội kết hợp với việc sử dụng hợp lý, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng cho nhu cầu hiện tại

nhưng vẫn bảo vệ tài nguyên cho thế hệ tương lai. Về mặt môi trường: hạn chế các

tai biến môi trường, không làm giảm giá trị CQ, không gây tác hại đến môi trường

sống của con người và nơi cư trú của động vật hoang dã, loài thủy sinh (thông qua

26

các loại chất thải, các hoạt động cơ giới...). Về giá trị bảo tồn: Không làm giảm tính

đa dạng sinh học.

Muốn đạt được mục tiêu này phải kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ tài

nguyên tự nhiên mà phát triển kinh tế phụ thuộc vào nó, để bảo đảm rằng việc phát

triển kinh tế vẫn sẽ được tiếp tục trong tương lai.

Nội dung này được thể hiện trong luận án như sau:

+ Về kinh tế: Sử dụng hợp lý ĐKTN, TNTN cho các ngành kinh tế lâm nông

nghiệp. Phát triển cây trồng, loại hình sản xuất đem lại lợi ích kinh tế trong lâm

nghiệp và nông nghiệp vùng đồi núi.

+ Về môi trường: Ưu tiên phục hồi lớp phủ rừng phòng hộ, rừng sản xuất, đất

trống. Phòng chống tai biến môi trường: xói mòn đất, trượt lở, lũ quét, ngập lụt, khô hạn.

+ Về xã hội: vùng tái định cư, ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất nhằm xóa

đói giảm nghèo.

- Bảo vệ môi trường LVS

- Cân bằng sinh thái môi trường:

Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới

sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Cân bằng sinh thái được tạo ra bởi chính

bản thân hệ và chỉ tồn tại được khi các điều kiện tồn tại và phát triển của từng thành

phần trong hệ được đảm bảo và tương đối ổn định. Con người cần phải hiểu rõ các

hệ sinh thái và cân nhắc kỹ trước khi tác động lên một thành phần nào đó của hệ, để

không gây suy thoái, mất cân bằng cho hệ sinh thái

(http://vi.wikipedia.org/wiki/Canbangsinhthai).

Khả năng thiết lập trạng thái cân bằng mới của hệ là có hạn. Nếu một thành

phần nào đó của hệ bị tác động quá mạnh, nó sẽ không khôi phục lại được, kéo theo

sự suy thoái của các thành phần kế tiếp, làm cho toàn hệ mất cân bằng, suy thoái.

- Tai biến tự nhiên:

Tai biến tự nhiên là một mối đe dọa của các sự kiện xảy ra một cách tự nhiên

mà nó có những tác động tiêu cực đến con người hoặc môi trường. Các biểu hiện tai

biến thiên nhiên như: Lở đất (Landslide), xói mòn đất, lũ, ngập lụt, hạn hán...

1.2.4. Định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát

triển bền vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng CQ

Thực hiện nguyên tắc làm quy hoạch từ trên xuống và từ dưới lên

27

Đề tài đã tiến hành thực hiện nguyên tắc này như sau: Phân cấp tiềm năng

xói mòn theo lưu vực, liên kết với đánh giá CQ để phân cấp phòng hộ cho các loại

hình quản lý sử dụng đất đai theo loại cảnh quan. Đề xuất định hướng sử dụng, bảo

vệ tài nguyên cho mỗi loại hình sử dụng lâm, nông nghiệp theo loại cảnh quan. Trên

cơ sở đó, đánh giá CQ cho các loài cây cụ thể trên từng loại hình sử dụng: loài cây

trồng rừng trên đất sản xuất lâm nghiệp và cây trồng công nghiệp trên đất sản xuất

lâm nông nghiệp theo đơn vị dạng CQ. Đó là cách làm quy hoạch từ trên xuống.

Cách làm từ dưới lên thể hiện ở việc sử dụng đơn vị cơ sở là các lô quản lý đất đai

để tích hợp thông tin cho các phân tích, phân loại CQ. Sau đó tổng hợp các kết quả

đánh giá CQ cho các dạng sử dụng lâm nông nghiệp, tai biến môi trường, dân sinh

theo TVCQ để đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế lâm nông nghiệp, bảo vệ

môi trường, ưu tiên đầu tư xóa đói giảm nghèo theo tiểu vùng CQ là cơ sở cho quy

hoạch sử dụng lãnh thổ phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi và quản

lý tổng hợp LVS.

1.3. QUAN ĐIỂM, HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

1.3.1.1. Quan điểm hệ thống

a. Khái niệm hệ thống - Cấu trúc hệ thống

Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm đặc trưng của địa lý học

và là quan điểm cơ bản quyết định phương pháp tư duy tiếp cận mọi vấn đề. Quan

điểm hệ thống chỉ đạo phương pháp nhận thức đối tượng nghiên cứu (địa hệ) và

phương pháp phân tích hệ thống. Đối tượng nghiên cứu của địa lý là các hệ thống

động lực hở, do vậy khi nghiên cứu một lãnh thổ cần xác định lãnh thổ nghiên cứu

là một hệ thống con trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn, đồng thời cũng

là hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong nó, nghĩa là phân tích mối quan

hệ nội hệ thống và ngoại hệ thống. Vận dụng quan điểm hệ thống với phương pháp

phân tích tiếp cận hệ thống cho phép nhận thức được bản chất đối tượng nghiên

cứu. Trong nghiên cứu địa lý còn giúp nhìn nhận vấn đề một cách tổng hợp và phát

hiện mối liên hệ liên ngành, liên vùng trong đề xuất kế hoạch và quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ.

b. Vận dụng quan điểm hệ thống trong luận án

28

- Phân tích cấu trúc hệ thống CQ: LVS Thu Bồn được xem là một hệ thống

CQ, trong đó bao gồm hợp phần tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ

nhưỡng và sinh vật) trong mối tác động của con người. Luận án xem xét mối quan

hệ tổng hợp của tất cả các hợp phần tự nhiên được sắp xếp theo chiều thẳng đứng

trong hệ thống quy định đặc điểm chung của CQ LVS Thu Bồn và nghiên cứu

chúng trong sự phân hoá thành các hệ thống cấp thấp hơn. CQ là một hệ thống động

lực, bởi vậy cần phải nghiên cứu sự biến đổi theo thời gian của hệ thống.

Đồng thời, việc nghiên cứu các hợp phần CQST của khu vực nghiên cứu còn

được xem xét trong mối quan hệ ngoại hệ thống. Điều này có nghĩa là phải xét mối

quan hệ về mặt lãnh thổ của LVS Thu Bồn với các vùng lân cận của nó như các khu

vực đồng bằng tiếp giáp, vùng đồi núi của các tỉnh lân cận.

Quan điểm này cho phép chúng ta hiểu một cách chính xác và phân tích

khách quan các đối tượng nghiên cứu, phục vụ quy hoạch, sử dụng và phát triển lâu

bền lãnh thổ.

- Phân tích cấu trúc hệ thống lưu vực

Lưu vực dòng chính và các phụ lưu của sông Thu Bồn là những hệ thống

tương đối khép kín với quá trình dòng chảy mặt và có sự phân hóa theo cấu trúc

ngang; thượng, trung và hạ lưu. Do vậy, phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản

lý sử dụng đất lâm, nông nghiệp được tiến hành cho mỗi phụ lưu (lưu vực cấp 3).

1.3.1.2. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp được vận dụng trong luận án như sau:

- Phân tích đối tượng nghiên cứu với mục đích sử dụng: Việc nghiên cứu đặc

điểm CQ và vấn đề sử dụng đất đồi núi là hết sức phức tạp, phản ánh mối quan hệ

tương hỗ giữa các hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội của toàn LVS Thu

Bồn trong mỗi thời kì. Chính vì vậy, khi nghiên cứu mối quan hệ này thì cần phân

tích mối quan hệ giữa hợp phần tự nhiên và đặt chúng trong mối quan hệ với vấn đề

sử dụng đất của lãnh thổ.

Trong phân tích mối quan hệ tổng hợp giữa các hợp phần cần xác định vai trò

của nhân tố trội trong sự hình thành đặc điểm chung của lãnh thổ và nhân tố chủ

đạo quyết định sự phân hóa lãnh thổ theo yêu cầu sử dụng đất.

Như vậy, quan điểm hệ thống - tổng hợp được thể hiện qua các nội dung cụ thể sau:

- Xác định đặc điểm chung của CQ khu vực nghiên cứu.

29

- Phân loại CQ để xác định các đơn vị CQ có đặc điểm tự nhiên tương đối

đồng nhất cho mục tiêu sử dụng – dùng làm đơn vị cơ sở cho việc đánh giá CQ.

- Xác định mối quan hệ nội hệ thống và ngoại hệ thống trong mối liên kết

vùng để đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ và biện pháp quản lý tổng hợp LVS.

- Quan điểm hệ thống chỉ đạo phương pháp phân tích - tiếp cận hệ thống:

hướng nghiên cứu của đề tài là liên kết phân tích lưu vực (quy hoạch tổng thể lãnh

thổ lưu vực) với phân tích CQ (quy hoạch chi tiết) cho việc sử dụng hợp lý ĐKTN,

TNTN phát triển lâm, nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

- Phương pháp đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN,

dân sinh, KT - XH và môi trường cho mục đích phát triển bền vững lâm nông

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

1.3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Giải thích nhân tố lịch sử - phát sinh trong sự thành tạo CQ và thuộc tính

động lực của CQ.

Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu đề tài để giải

thích lịch sử hình thành CQ hiện tại: quá trình thành tạo tự nhiên và lịch sử khai

thác làm biến đổi tự nhiên do tác nhân con người. Hiểu biết lịch sử - viễn cảnh, sự

biến đổi và tác nhân làm biến đổi CQ còn giúp cho việc dự báo và đề xuất các giải

pháp hữu hiệu cho định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển bền vững

lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

Trong phân loại, phân vùng CQ cũng như đánh giá CQ nhằm phục vụ phát

triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn, đề tài không chỉ

nghiên cứu các đối tượng địa lý về mặt hình thái mà còn chú trọng đến nguồn gốc

phát sinh và quá trình phát triển của chúng, từ đó phân chia lãnh thổ thành các đơn

vị CQ có sự giống nhau về biểu hiện bên ngoài, tương đồng về đặc điểm phát sinh.

Quan điểm này được áp dụng cho mọi cấp phân vị CQ.

1.3.1.4. Quan điểm sinh thái kinh tế và phát triển bền vững

Quan điểm sinh thái kinh tế và phát triển bền vững được quán triệt trong nội

dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án.

- Về nội dung nghiên cứu: phát triển lâm nông nghiệp bền vững ở vùng đồi

núi LVS Thu Bồn với các chức năng phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên sinh thái

và sự cân bằng sinh thái môi trường, phòng tránh các tai biến môi trường, đảm bảo

sinh kế và nâng cao mức sống của người dân sống ở vùng cao. Đề xuất vùng

30

chuyên canh cây trồng không chỉ phù hợp yêu cầu sinh thái mà còn xét đến các yếu

tố sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế.

- Về phương pháp nghiên cứu: Đề xuất định hướng tổ chức không gian phát

triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn được xác định trên cơ

sở đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân sinh, kinh

tế xã hội và môi trường.

1.3.1.5. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn được thể hiện trong nội dung và phương pháp nghiên

cứu đề tài luận án:

- Về nội dung nghiên cứu: Các đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu luôn gắn

với hiện trạng và quy hoạch của địa phương. Trong phân cấp phòng hộ cho các loại

hình quản lý sử dụng đất, dựa trên diện tích khống chế và quy hoạch các loại hình

quản lý sử dụng đất của địa phương, chỉ điều chỉnh quy hoạch đề xuất bổ sung phân

bố diện tích có kết hợp chức năng phòng hộ cho các loại hình sử dụng đất đặc dụng,

sản xuất, ngoài 3 loại rừng, nông nghiệp và phân tách phòng hộ rất xung yếu trên

diện tích đất rừng phòng hộ.

- Về phương pháp nghiên cứu: Lấy đơn vị lô quản lý đất đai - đơn vị quản lý

sử dụng đất lâm nông nghiệp làm đơn vị cơ sở tích hợp dữ liệu cho phân cấp

TNXM, phân loại CQ và các phân tích khác trong luận án.

1.3.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu luận án

- Đối với lãnh thổ là LVS, khi nghiên cứu đánh giá ĐKTN, TNTN phục vụ

phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi cần phân tích cấu trúc CQ trong mối quan

hệ với các tổng thể lớn hơn, đó là các bộ phận cấu trúc ngang của lưu vực: thượng,

trung và hạ lưu sông. Bởi vậy, hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài là liên kết phân

tích lưu vực với phân tích cấu trúc - đánh giá CQ.

- Vấn đề cần chú trọng nhất trong phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng

đồi núi tại các LVS là quy hoạch phân cấp phòng hộ (xác định chức năng sinh thái)

cho các loại hình quản lý sử dụng đất đai. Cơ sở của việc hoạch định không gian

phân cấp phòng hộ là khống chế và điều khiển được xâu chuỗi các quá trình tự

nhiên diễn ra trong lưu vực: đó là quá trình địa mạo - thủy văn mà động năng là

dòng chảy diễn ra trên bề mặt địa hình, quá trình phát sinh và thoái hóa đất, quá

trình hình thành và phá hủy lớp phủ thực vật - các quá trình tham gia vào chu trình

sinh địa hóa của CQ. Do vậy, 3 đối tượng tài nguyên cần được quan tâm nhất trong

31

sử dụng hợp lý tài nguyên cho phát triển lâm nông nghiệp miền núi của lưu vực là:

tài nguyên rừng, tài nguyên đất và tài nguyên nước. Sự phát triển bền vững lâm

nông nghiệp vùng đồi núi không chỉ dựa trên kết quả đánh giá thích nghi sinh thái

CQ, sử dụng hợp lý tài nguyên đối với mỗi loại hình sử dụng mà còn hướng tới mục

tiêu ổn định dân sinh, phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường LVS.

Từ những phân tích trên, hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án là:

“Xác lập cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ phát triển bền vững lâm nông nghiệp

vùng đồi núi LVS Thu Bồn. Liên kết phân tích lưu vực với phân tích cấu trúc - đánh

giá CQ về sử dụng hợp lí ĐKTN, TNTN cho định hướng phát triển lâm nông nghiệp

vùng đồi núi. Trên cơ sở đó kết hợp phân tích thực trạng dân sinh, KT-XH và môi

trường để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp

vùng đồi núi LVS Thu Bồn”.

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nhiệm vụ của luận án, trong quá trình nghiên cứu thực hiện

đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

1.3.3.1 Các phương pháp nghiên cứu trong phòng

a. Phương pháp thu thập tư liệu

Đây là phương pháp rất cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Căn

cứ theo mục tiêu, nội dung nghiên cứu, tiến hành thu thập, chỉnh lý và kế thừa các

nguồn tài liệu, tư liệu có liên quan. Các tài liệu cần thu thập được chia thành các

nhóm sau: Các công trình nghiên cứu, các báo cáo liên quan đến luận án và lãnh thổ

nghiên cứu cũng như các bản đồ, các số liệu thống kê. Việc tổng quan tài liệu thu

thập được cho phép tiếp cận với những kết quả nghiên cứu đã có, cập nhật những

vấn đề mới ở trong và ngoài nước.

Các số liệu thống kê do các cơ quan điều tra và thống kê thực hiện trên địa

bàn lưu vực, bảo đảm tư cách pháp lý, độ tin cậy. Các tài liệu bản đồ liên quan đến

nội dung đề tài được thu thập với sự giúp đỡ của Viện Điều tra, Quy hoạch rừng và

Trung tâm Viễn thám và Công nghệ Thông Tin (thuộc Viện Điều tra, Quy hoạch

rừng), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam, Kon Tum, TP Đà

Nẵng.... Các công trình nghiên cứu, các báo cáo kết quả của những đề tài đã được

thực hiện trên địa bàn lưu vực cũng được thu thập và sử dụng.

b. Phương pháp phân tích xử lý, tổng hợp tư liệu

32

Mỗi một hợp phần trong CQ có quy luật phát triển riêng, song giữa chúng

tồn tại các mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Phương pháp này

giúp xử lý, hệ thống hóa các dữ liệu, xác định được các mối quan hệ đó và chỉ tiêu

phân hoá các đơn vị tự nhiên.

c. Phương pháp bản đồ, GIS và viễn thám

Ngày nay, bản đồ, GIS và viễn thám đã được sử dụng rộng rãi trong mọi nghiên

cứu địa lý. Để thực hiện đề tài, phương pháp GIS, viễn thám đã được vận dụng:

- Xây dựng mô hình số độ cao, độ dốc, lượng mưa; tính toán yếu tố chiều dài

sườn dốc (LS); thực hiện phép toán phân tích không gian xây dựng bản đồ XMTN theo

mô hình của W.H Wischmeier và D.D Smith, mô hình của A.D. Ivanovski và I.A.

Kornev đã được cải biên;

- Sử dụng các ảnh viễn thám hiện có để rà soát cập nhật bản đồ hiện trạng

rừng, vị trí của các hồ chứa, đập thủy điện.

- Xây dựng hình thành CSDL bản đồ lô quản lý đất đai tỷ lệ 1/25.000, đã

được tích hợp các thông tin chính: Thông tin về đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã;

Thông tin về quản lý lâm nghiệp: tiểu khu, khoảnh, hiện trạng rừng, hiện trạng sử

dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng, các biện pháp lâm sinh chính cho từng lô rừng,

hiện trạng sử dụng, dân sinh, xã hội (toàn lãnh thổ LVS Thu Bồn có 39.477 lô);

Xây dựng, chuẩn hóa các bản đồ thành phần: độ cao bình quân, độ dốc bình

quân, độ xâm thực cơ sở, thổ nhưỡng, địa mạo, lượng mưa bình quân và tích hợp

các thông tin này vào bản đồ lô quản lý đất đai.

Thực hiện phân tích thành lập bản đồ loại CQ theo hệ thống phân loại và

bảng ma trận CQ đã được xây dựng. Đánh giá độ TNST cho các loài cây trồng;

Lựa chọn và thực hiện phép toán phân tích không gian theo mô hình XMTN.

Phân tích kết quả đánh giá XMTN theo lô quản lý đất đai, đơn vị cảnh quan để phân

cấp phòng hộ cho từng loại hình quản lý sử dụng đất đai trong từng lưu vực cấp 3

(50 lưu vực cấp 3);

Đánh giá sinh thái CQ cho các loài cây trồng. Tổng hợp kết quả, định hướng

vùng sản xuất tập trung cho các loài cây được lựa chọn.

- Biên tập và trình bày các bản đồ thành phần và bản đồ kết quả nghiên cứu,

gồm: Bản đồ các đơn vị hành chính thuộc LVS Thu Bồn; Bản đồ địa chất, địa mạo,

bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ đai cao, bản đồ độ dốc, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ

quy hoạch 3 loại rừng, bản đồ CQ, bản đồ phân cấp XMTN, bản đồ phân cấp phòng

33

hộ, bản đồ thích nghi sinh thái đối với các loại cây trồng được lựa chọn đánh giá,

bản đồ tổng hợp hiện trạng tai biến môi trường, bản đồ đề xuất hướng sử dụng các

loại cảnh quan, bản đồ cân bằng che phủ, bản đồ định hướng không gian sử dụng

lãnh thổ trong phát triển lâm nông nghiệp theo TVCQ, bản đồ ưu tiên bản vệ môi

trường, bản đồ ưu tiên phát triển kinh tế, bản đồ ưu tiên xóa đói giảm nghèo.

Các phần mềm GIS và viễn thám được sử dụng trong luận án: ArcGIS 10 (xử

lý và phân tích không gian), MapInfo 11.0 (biên tập, thành lập bản đồ chuyên đề).

1.3.3.2. Phương pháp thực địa

Đây là phương pháp truyền thống của địa lý học. Nghiên cứu trên thực địa là

một phương pháp quan trọng, tuy không phải là phương pháp chủ đạo trong quá

trình thực hiện đề tài.

NCS đã thực hiện hai đợt thực địa vào năm 2012 và 2015 tại các huyện Quế

Sơn, Hiệp Đức, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn (thuộc LVS Thu Bồn); Đại

Lộc, Nam Giang, Đông Giang (LVS Vu Gia). Kết quả của các đợt thực địa nhằm

tìm hiểu sự phân hóa của các hợp phần tự nhiên, các kiểu, dạng địa hình, các loại

đất, loại rừng... Đồng thời thu thập các số liệu về dân sinh kinh tế, tìm hiểu khảo sát

các mô hình trồng rừng, cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp trao đổi, phỏng

vấn trực tiếp các cán bộ quản lý của Chi cục Kiểm Lâm, Chi Cục phát triển Nông

thôn tỉnh Quảng Nam liên quan đến tình hình quản lý, qui hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai, của địa phương.

Ngoài ra, NCS còn tiến hành khảo sát tình hình trượt lở đất, ngập lụt, sạt lở bờ

sông, ô nhiễm môi trường tại địa phương. Kết quả của các chuyến thực địa là những

nguồn thông tin quan trọng để đánh giá thích nghi sinh thái CQ, xác định các loại hình

quản lý phù hợp với thực tế. Các tuyến khảo sát chủ yếu được thực hiện như sau:

- Tuyến 1: Điện Bàn – Đại Lộc – Đông Giang – Tây Giang – Nam Giang;

- Tuyến 2: Điện Bàn - Quế Sơn – Hiệp Đức – Phước Sơn.

- Tuyến 3: Quế Sơn – Tiên Phước – Bắc Trà My – Nam Trà My.

1.3.3.3. Các mô hình và phương pháp đánh giá sử dụng các loại tài

nguyên cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp miền núi

a. Phương pháp đánh giá CQ

Đánh giá thích nghi sinh thái CQ là dạng đánh giá nhằm thể hiện mức độ

thích hợp của các CQ và các hợp phần của chúng với dạng hoạt động kinh tế nào

34

đó. Kết hợp đánh giá TNST CQ với các chỉ số hình thái cấu trúc CQ và sản xuất để

đề xuất vùng trồng cho một số loài cây.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, phương pháp này được sử dụng để

đánh giá thích nghi cho một số loại cây trồng chính: keo, cao su, hồ tiêu. Tính thích

nghi của các loại cây trồng được đánh giá theo điểm dựa vào nhu cầu sinh thái của

mỗi loại cây trồng cũng như các tiềm năng tự nhiên của địa tổng thể. Điểm ĐGTN

của các địa tổng thể được tính theo phương pháp ma trận tam giác của Nguyễn Cao

Huần [32]. Phương pháp này đóng vai trò quan trọng đối với việc đề xuất các loại

hình sử dụng cho phát triển LNN tại vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

b. Mô hình đánh giá xói mòn tiềm năng đất

- Mô hình đánh giá

Để đánh giá xói mòn tiềm năng đất LVS Thu Bồn, đề tài đã thực hiện phân

tích so sánh kết quả xác định lượng đất mất theo 2 mô hình:

+ Mô hình mất đất phổ dụng USLE của W.H Wischmeier và D.D Schmid;

+ Mô hình thực nghiệm xói mòn đất của A.D.Ivanovski và I.A.Kornev;

Chi tiết về phương pháp và quy trình cũng như kết quả tính toán các đại

lượng trong hai mô hình này sẽ được phân tích cụ thể ở chương 3 và phần phụ lục 5

của luận án.

c. Phương pháp phân cấp phòng hộ đầu nguồn

Đánh giá TNXM là nội dung quan trọng để phân cấp phòng hộ. Kết quả phân

cấp phòng hộ - đề xuất chức năng phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất

đai sẽ dựa trên liên kết phân cấp lưu vực về tiềm năng xói mòn với phân tích CQ.

Cụ thể, trên bản đồ lô quản lý đất đai, mỗi một lô quản lý đã được tích hợp các

thông tin về độ dốc bình quân, lượng mưa bình quân, chiều dài sườn và hệ số K của

bản đồ thổ nhưỡng tiến hành tính XMTN cho từng lô quản lý theo mô hình đã được lựa

chọn. Căn cứ theo bản đồ quy hoạch ba loại rừng, bản đồ ranh giới lưu vực cấp ba: (1)

xác định ngưỡng phân cấp XMTN trong từng lưu vực cấp ba thành lập bản đồ XMTN;

(2) Phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý theo kết quả XMTN;

Các bước phân tích, liên kết các phương pháp nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ

các bước tiến hành nghiên cứu (Hình 1.2).

35

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

1. Trong chương 1, luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên

quan đến đánh giá ĐKTN, TNTN theo các hướng nghiên cứu CQ, đánh giá sinh

thái các CQ, hướng phân cấp phòng hộ đầu nguồn theo lưu vực. Từ kết quả tổng

quan và vận dụng các quan điểm nghiên cứu của địa lý học hiện đại, luận án đã xác

lập cơ sở khoa học và hướng tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên liên kết phân tích

lưu vực với phân tích cấu trúc - đánh giá CQ có xét đến các yếu tố quy hoạch sản

xuất của địa phương là cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển lâm nông

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

2. Đánh giá TNXM là nội dung quan trọng để phân cấp phòng hộ. Kết quả

phân cấp phòng hộ - đề xuất chức năng phòng hộ cho các loại hình quản lý đất đai

và định hướng sử dụng sẽ dựa trên liên kết phân cấp lưu vực về tiềm năng xói mòn

với phân tích CQ. Kết hợp đánh giá TNST CQ với các chỉ số hình thái cấu trúc CQ

và sản xuất để đề xuất vùng trồng cho một số loài cây. Trên cơ sở đó, kết hợp phân

tích thực trạng dân sinh KT-XH và môi trường để đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ

cho phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

3. Bản đồ lô quản lý đất đai tỷ lệ 1/25.000 là cơ sở tin cậy và có ranh giới xác

định để thành lập bản đồ phân loại CQ, tính TNXM, phân cấp phòng hộ và các đề

xuất về phát triển bền vững LNN vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

36

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

VÀ CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

2.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.1. Địa giới, phạm vi, đặc điểm khái quát

Hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia nằm trong khoảng: + 14055’ – 16013’ vĩ độ Bắc; + 107013’ – 108044’ kinh độ Đông.

Toàn bộ lưu vực nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, trong vùng mưa lớn

nên có lượng nước dồi dào, phần thượng nguồn một phần nằm trên đất Kon Tum và

Quảng Ngãi. Phía Bắc lưu vực là sông Cu Đê, phía Nam giáp sông Sê San, sông Trà

Bồng, phía Đông là biển Đông và sông Tam Kỳ, phía Tây giáp Lào. Sự sắp xếp của

các dãy núi đã tạo ra hướng dốc chính của địa hình LVS Thu Bồn - Vu Gia là

hướng Tây Nam - Đông Bắc, dòng chính sông Thu Bồn có hướng chảy chính Tây

Nam - Đông Bắc ở phần thượng, trung du và chuyển hướng chảy Tây - Đông ở

vùng hạ du lưu vực.

Về địa giới hành chính lưu vực sông Thu Bồn bao gồm 235 xã, 16 huyện, thị,

thành phố của tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng, đó là Trà My, Tiên Phước, Phước

Sơn, Hiệp Đức, Nam Giang, Quế Sơn, Duy Xuyên, Hiên, Đại Lộc, Điện Bàn, thị xã

Hội An, một phần của huyện Thăng Bình, huyện Hoà Vang, các quận Thanh Khê,

Hải Châu, Ngũ Hành Sơn, ngoài ra còn bao gồm một phần diện tích rừng núi ở

thượng nguồn thuộc huyện Đắc Glei của tỉnh Kon Tum, huyện Tây Trà tỉnh Quảng Ngãi.

2.1.1.2. Ý nghĩa của vị trí địa lý đối với tự nhiên và KT-XH

- Về mặt tự nhiên: Vị trí này tạo nên những tiền đề về địa sinh thái như nền

tảng nhiệt ẩm và hoàn lưu khí quyển quy định đặc điểm chung thuộc về tính đới, á

đới địa lý của lưu vực (hệ và phụ hệ CQ). Đồng thời, về mặt cấu trúc kiến tạo - địa

chất, vị trí địa lý ấy đã gắn lịch sử phát triển LVS Thu Bồn với khu vực Nam Trung

Bộ, nằm ở vùng chuyển tiếp giữa địa khối kết tinh cổ Kon Tum, đới uốn nếp Hecxin

Nam Trung Bộ. Đó là tác nhân phi địa đới tạo nên sự phân hóa phức tạp, đa dạng

37

của CQ LVS Thu Bồn về nền tảng rắn theo các kiểu địa hình, các quá trình địa mạo,

các hệ tầng địa chất.

Vị trí địa lý, ảnh hưởng của biển cùng với đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu

còn làm cho LVS Thu Bồn chịu tác động mạnh của thiên tai. Hàng năm các trận

mưa bão gây nên các tai biến xói mòn, trượt lở, lũ quét, ngập lụt … thường xảy ra,

ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, đời sống,

sinh hoạt, môi trường sống của dân cư.

- Về mặt phát triển kinh tế: Với vị trí ở trung độ của vùng phát triển kinh tế

trọng điểm miền Trung, tiếp giáp thành phố Đà Nẵng, khu công nghiệp Dung Quất,

hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi (quốc lộ 1A, quốc lộ 14, 14B, 14D, 14G) có

cảng biển Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, tiếp giáp vùng Tây Nguyên trù phú, là cửa ra

biển của khu vực Nam Lào đã tạo nhiều thuận lợi trong phát triển KT-XH.

2.1.2. Các hợp phần tự nhiên - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

2.1.2.1. Địa chất, tài nguyên khoáng sản

a. Địa chất

Đặc trưng cấu trúc và tân kiến tạo đóng vai trò quan trọng trong quá trình

thành tạo CQ LVS Thu Bồn. Dựa vào kết quả của công trình nghiên cứu [45], đặc

điểm địa chất LVS Thu Bồn được xác định như sau:

LVS Thu Bồn nằm trọn trong đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn là đới cấu trúc

địa chất nằm kẹp giữa đới uốn nếp Trường Sơn ở phía Bắc và địa khối Kon Tum ở

phía Nam. Giới hạn của đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn ở phía Bắc là đứt gãy sông

Cu Đê và phía Nam là đứt gãy sông Trà Bồng. Trên bình đồ hiện tại phản ánh khá

rõ cấu trúc địa chất cổ với phương chủ đạo là phương vỹ tuyến, cắt vuông góc với

đường bờ. Cấu trúc tổng thể của đới là địa hào - nếp lõm, được thể hiện không

những trên địa hình vùng núi mà cả trong cấu trúc của dải đồng bằng hiện tại. Tính

chất của một đới chuyển tiếp (hay đới khâu) cũng được thể hiện khá rõ trong cấu

trúc địa chất cũng như trên địa hình của đới Tam Kỳ - Phước Sơn. Theo hướng Bắc

- Nam, từ rìa vào trung tâm đới có độ cao giảm dần, phù hợp với sự trẻ dần của các

phân vị địa tầng.

Phía Bắc và Nam của đới là các khối núi dạng địa lũy kéo dài phương á vỹ

tuyến với độ cao trên 1.000 m từ biên giới Việt - Lào ra sát đường bờ biển hiện tại.

Khối núi địa lũy Ngọc Gơ Le Lang - Chu Lai cao trên 1.500 m ở phía Nam của đới

được cấu tạo chủ yếu bởi các đá xâm nhập phức hệ Chu Lai tuổi Protezozoi muộn

38

(PR3cl). Giới hạn phía Bắc của đới cũng là khối núi địa lũy Núi Mang - Hải Vân

cao trên 1.400 m, cấu tạo chủ yếu bởi đá granit của phức hệ Hải Vân (T3hv). Phần

phía Tây của đới là dãy núi uốn nếp cao trên 1.300 m được cấu tạo bởi đá biến chất

hệ tầng A Vương ( 2- 01av) và các thành tạo xâm nhập phức hệ Bến Giằng - Quế

Sơn (PZ3 bg-qs).

Tham gia vào cấu trúc của đới khâu Tam Kỳ - Phước Sơn còn có hàng loạt

phức hệ macma xâm nhập thuộc các giai đoạn khác nhau. Phần lớn chúng đều nằm

trong các cấu trúc động theo xu hướng nâng lên và bóc mòn mạnh, tạo nên các khối

địa lũy. Các macma axit của phức hệ Bà Nà có dạng vòm cũng được phản ánh khá

rõ nét trên địa hình bởi các khối núi vòm-khối tảng.

Ngoài cấu trúc uốn nếp, các cấu trúc đứt gãy trong đới cũng phát triển mạnh

mẽ và định hướng cho các thung lũng kéo dài á vỹ tuyến điển hình như thung lũng

Trung Mang, thung lũng An Điềm, sông Bung, ngọn Thu Bồn…

b. Tài nguyên khoáng sản:

LVS Thu Bồn có nguồn khoáng sản đa dạng và phong phú, mật độ phân bố dày, bình quân cứ 10 km2 diện tích đất đai có 1,5 điểm quặng và mỏ, bao gồm các

loại khoáng sản chính như:

- Khoáng sản kim loại: vàng, urani.

- Khoáng sản phi kim loại: khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu

hóa chất, nguyên liệu gốm sứ và thủy tinh.

- Khoáng sản nhiên liệu: than đá ở Nông Sơn.

c. Vai trò của địa chất, tài nguyên khoáng sản với sự thành tạo CQ và phát

triển KT-XH:

- Phát triển trên một cấu trúc địa chất phức tạp với sự giao nhau của các đới

nâng cổ kết tinh và vùng trũng Trung sinh, LVS Thu Bồn có lịch sử hình thành diễn

biến phức tạp tạo nên sự đa dạng về hệ tầng địa chất - nham thạch là cơ sở cho sự

thành tạo nhiều loại đất trên các loại đá mẹ khác nhau và là nguồn cung cấp vật chất

vô cơ của CQ cho cây trồng nông lâm nghiệp.

- Lịch sử phát triển, cấu trúc địa chất còn tạo cho LVS Thu Bồn có sự phong

phú, đa dạng về các loại tài nguyên khoáng sản: kim loại, phi kim loại, nhiên liệu là

cơ sở cho phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến nguyên liệu hóa

chất, vật liệu xây dựng…

39

2.1.2.2. Địa hình, địa mạo

a. Địa hình

- Đặc điểm chung và sự phân hóa địa hình

Địa hình LVS Thu Bồn gắn liền với quá trình phát sinh, phát triển địa hình

khu vực Trung Bộ nói chung và khu vực Đà Nẵng, Quảng Ngãi nói riêng, chúng có

sự phân dị rõ ràng theo chiều từ Bắc xuống Nam, được khống chế bởi các hệ đứt

gãy sâu và các khối địa lũy tương ứng như đứt gãy sông Cu Đê, Thúy Loan - Cầu

Đỏ, Đại Lộc - Hội An, Hương Nhượng phản ánh tính kế thừa của các chuyển động

tân kiến tạo từ bình đồ cấu trúc cổ trong việc thành tạo địa hình hiện tại.

Có thể chia làm 4 vùng cơ bản:

- Vùng núi: chiếm phần lớn diện tích của lưu vực, đó là sườn phía Đông của

dãy Trường Sơn có độ cao phổ biến từ 500 – 2.000 m. Địa hình không những cao mà

còn dốc và bị chia cắt mạnh. Đường phân thuỷ của lưu vực là những đỉnh núi có độ

cao từ 1.000 - 2.000 m, rải rác có những đỉnh trên dưới 2.000 m, chạy theo hướng

Tây - Đông, như đỉnh A Tuất (2.500 m), núi Mang (1.707 m), còn lại đa phần là núi

thấp, với độ cao trung bình 700 – 800 m, có xu hướng thấp dần theo hai hướng từ

Bắc, Tây - Bắc thấp dần về phía Đông Nam và từ phía Tây thấp dần về phía Đông, độ

chia cắt ngang và sâu khá lớn, sườn dốc, do đó ở đây thường diễn ra quá trình xâm

thực - bóc mòn mạnh, đặc biệt là những nơi mà lớp phủ thực vật đã bị tàn phá.

Có thể nói lưu vực được núi bao bọc ở 3 phía Bắc, Tây, Nam gồm nhiều dãy

núi cao từ đèo Hải Vân ở phía Bắc lưu vực kéo lên phía Tây rồi Tây Nam và phía

Nam lưu vực hình thành một cánh cung bao lấy lưu vực. Điều kiện địa hình này rất

thuận lợi đón gió mùa Đông Bắc và các hình thái thời tiết từ biển Đông đưa lại hình

thành các vùng mưa lớn gây lũ quét cho miền núi và ngập lụt cho vùng hạ lưu.

Dạng địa hình này phân bố chủ yếu ở các huyện Phước Sơn, Hiên, Nam Giang, Trà

My, Tiên Phước, Hiệp Đức.

- Vùng đồi: là vùng chuyển tiếp từ vùng núi đến đồng bằng có độ cao từ 25

m đến dưới 500 m. Đỉnh đồi tròn, nhiều nơi khá bằng phẳng, sườn đồi có độ dốc 20 - 300. Ở trung lưu sông Thu Bồn có các dãy núi chạy theo hướng Bắc Nam ở các

huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn với những đỉnh núi cao từ 500 – 800 m.

Các dải núi ở trung lưu chạy theo hướng Bắc - Nam cho nên độ dốc địa hình thấp

dần theo hướng Bắc - Nam bắt đầu từ địa phận bắc huyện Trà My đến giáp phía Tây

huyện Duy Xuyên. Đây là nơi hợp lưu của các sông nhánh tương đối lớn của dòng

40

chính sông Thu Bồn như các sông: Tranh, Trường, Tiên, Lân, ngọn Thu Bồn, Khe

Diên, Khe Le, tiếp theo vùng núi về phía Đông là vùng đồi có địa hình lượn sóng độ

cao thấp dần từ Tây sang Đông.

- Vùng đồng bằng: Địa hình vùng đồng bằng hệ thống sông Vu Gia – Thu

Bồn thấp dưới 30 m, tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, tập trung chủ yếu là phía

Đông lưu vực, hình thành từ sản phẩm tích tụ của phù sa cổ, trầm tích và phù sa bồi

đắp của biển, sông, suối… Do đặc điểm địa hình lưu vực là đồi núi ăn sát biển nên

đồng bằng thường nhỏ hẹp chạy dọc theo hướng Bắc - Nam, gồm địa phận các

huyện: Đại Lộc, Duy Xuyên, Điện Bàn, Thăng Bình, thành phố Hội An, thành phố

Tam Kỳ và huyện Hòa Vang (TP Đà Nẵng). Ở đây có một số sông nhỏ như: Khe

Công, Khe Cầu, Quảng Huế.

- Vùng ven biển là các cồn cát có nguồn gốc biển. Cát được sóng gió đưa lên

bờ và nhờ tác dụng của gió, cát được đưa đi xa bờ về phía Tây tạo nên các đồi cát

có dạng lượn sóng chạy dài hàng trăm km.

Nhìn chung địa hình LVS Thu Bồn khá phức tạp, đồi núi chiếm trên 3/4 diện

tích, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ

tầng, khai thác tiềm năng đất đai với việc bảo vệ tài nguyên môi trường, thường gây

ra các thiên tai như lũ quét, sạt lở đất...Tuy nhiên với đặc điểm địa hình đa dạng,

tiềm năng đất đai phong phú, có điều kiện phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đa

dạng hóa cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh, trồng nguyên liệu. Vùng núi

phía Tây có tiềm năng rất lớn về thủy lợi, thủy điện.

b. Địa mạo

Địa hình LVS Thu Bồn khá đa dạng về nguồn gốc cũng như hình thái. Tổng

hợp kết quả nghiên cứu [45], đã xác định được 39 dạng địa hình có nguồn gốc và

tuổi khác nhau thuộc 7 nhóm nguồn gốc.

Bảng 2.1: Thống kê các nhóm dạng và dạng địa hình LVS Thu Bồn

Dạng địa hình

Diện tích (ha)

Nhóm dạng địa hình theo nguồn gốc phát sinh

Địa hình núi lửa

3.745

19.610

Nhóm dạng địa hình do quá trình bóc mòn tổng hợp

1. Bề mặt dung nham bazan sót dạng mặt bàn cao 800 - 900m tuổi Plioxen 2. Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 1200 - 1400m tuổi Miocen muộn 3. Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 800 - 1200m tuổi Pliocen sớm 4. Bề mặt san bằng bóc mòn (pediplen) cao 200 - 600m

27.204 18.620

41

Dạng địa hình

Diện tích (ha)

Nhóm dạng địa hình theo nguồn gốc phát sinh

8.555

6.875 150.088 379.182 135.867 59.672 84.760 619

10.297 18.246

1.369

Nhóm dạng địa hình do dòng chảy

2.113

2.967 1.620 3.912 4.016 12.283 14.032

1.461

Nhóm dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp sông - biển

4.439 4.845 5.999 17.641

2.338

Nhóm dạng địa hình nguồn gốc biển, đầm phá - vũng vịnh

5.051 7.225 5.328 607

1.252 2.803 1.053

tuổi Pliocen muộn 5. Bề mặt san bằng bóc mòn (pediment) cao 80 - 120m tuổi Pleistocen sớm 6. Bề mặt pediment cao 40 - 60m tuổi Pleistocen giữa - muộn 7. Sườn đổ lở dốc trên 45 độ 8. Sườn bóc mòn tổng hợp 9. Sườn xâm thực 10. Sườn và bề mặt bóc mòn rửa trôi 11. Khe xói và đáy trũng xâm thực sông suối 12. Thềm sông - lũ tuổi đầu Pleistocen muộn 13. Bề mặt tích tụ sông - sườn tích - lũ tích tuổi Đệ tứ không phân chia 14. Bề mặt tích tụ sườn tích - lũ tích tuổi Đệ tứ 15. Thềm xâm thực bậc III, cao 40 - 60m tuổi Pleistocen giữa 16. Thềm xâm thực - tích tụ bậc II, cao 20 - 30m tuổi đầu Pleistocen muộn 17. Thềm tích tụ bậc I, cao 8 - 12m tuổi cuối Pleistocen muộn 18. Bãi bồi cao, cao 4 - 8m tuổi Holocen giữa 19. Bãi bồi thấp, cao 3 - 4m tuổi Holocen giữa - muộn 20. Bãi cát ven lòng, cao 2 - 3m tuổi hiện đại 21. Lòng sông và bãi cát thấp ven lòng hiện đại 22. Thềm tích tụ sông - biển cao 8 - 15m tuổi cuối Ple 23. Bề mặt tích tụ sông - biển cao 4 - 6m tuổi Holocen sớm - giữa 24. Bề mặt tích tụ sông - biển cao 3 - 4m tuổi Holocen giữa - muộn 25. Bề mặt tích tụ sông - biển cao 1 - 3m tuổi hiện đại 26. Thềm mài mòn cao 40 - 60m tuổi Pleistocen giữa 27. Thềm mài mòn - tích tụ cao 20 - 30m tuổi đầu Plei 28. Thềm mài mòn - tích tụ cao 10 - 15m tuổi cuối Pleistocen muộn 29. Bề mặt bar cát tích tụ cát biển cao 10 - 15m tuổi cuối Pleistocen muộn 30. Bề mặt bar cát tích tụ cao 4 - 6m tuổi Holocen gi 31. Bề mặt bar cát tích tụ cao 2 - 3m tuổi hiện đại 32. Bãi biển hiện đại 33. Bề mặt tích tụ biển - đầm lầy cao 2 - 5m tuổi Holocen giữa - muộn 34. Bề mặt tích tụ đầm phá tuổi Holocen giữa - muộn 35. Bề mặt tích tụ đầm phá tuổi hiện đại 36. Bề mặt tích tụ vũng vịnh cao 8 - 12m tuổi cuối Pleistocen muộn

325

42

Dạng địa hình

Diện tích (ha)

Nhóm dạng địa hình theo nguồn gốc phát sinh

Địa hình do gió Địa hình nhân sinh

37. Bề mặt tích tụ vũng vịnh cao 4 - 6m tuổi Holocen giữa 38. Đê cát tích tụ biển được tái do gió tạo tuổi Holo 39. Hồ chứa nước nhân tạo

3.949 4.208 825

Nguồn: thống kê từ bản đồ địa mạo [45].

- Đặc điểm các dạng địa hình:

+ Nhóm dạng địa hình nguồn gốc núi lửa:

Nhóm nguồn gốc địa hình núi lửa này chỉ gồm một dạng địa hình là bề mặt

bazan dạng mặt bàn cao 800 – 900 m tuổi Plioxen phân bố ở phía Nam thị trấn

Khâm Đức - huyện Phước Sơn. Bề mặt tương đối phẳng, dốc nhẹ từ hai phía về

thung lũng sông và được cấu tạo bởi các đá phun trào bazan tuổi Plioxen hệ tầng

Đại Nga có thành phần thạch học là bazan thoilet, bazan olivin dày khoảng 150 m.

Đá bazan ở đây bị phong hóa tạo lớp vỏ phong hóa dày trên 10 m, ngấm giữ nước

tốt song thường bị trương nở khi bão hòa nước nên thường xảy ra hiện tượng trượt đất.

+ Nhóm dạng địa hình do quá trình bóc mòn tổng hợp

Bao gồm các bề mặt san bằng và bề mặt sườn, phân bố rộng khắp các khu

vực đồi núi của lưu vực, địa hình bị phân cắt mạnh. Dạng địa hình sườn bóc mòn

tổng hợp có diện tích lớn nhất ở vùng núi trong lưu vực sông Thu Bồn được thành

tạo do quá trình pediment hóa hoặc do tổng hợp các quá trình làm giảm độ dốc sườn

để đạt tới cân bằng trọng lực.

+ Nhóm dạng địa hình do dòng chảy: Bao gồm các bề mặt tích tụ, khe xói,

bậc thềm sông, bãi bồi. Được phân bố dọc theo các con sông thành từng dãy, có

chiều rộng, độ cao thay đổi khác nhau. Do địa hình thấp nên hầu hết các dạng địa

hình này là nơi tập trung dân cư, phát triển nông nghiệp.

+ Nhóm dạng địa hình nguồn gốc hỗn hợp sông – biển: Bao gồm các bề mặt

tích tụ sông biển có độ cao khác nhau từ 1 đến 15 m, phân bố tại vùng tam giác

châu sông Thu Bồn. Cấu tạo bề mặt là tầng trầm tích gồm cát, bột sét xám xanh,

xám vàng, sạn sỏi ở dưới.

+ Nhóm dạng địa hình nguồn gốc biển, đầm phá – vũng vịnh: Gồm các thềm

mài mòn tích tụ cao từ 10 đến 60 m phân bố tại các huyện vùng đồng bằng như Đại

Lộc, Quế Sơn, TP Tam Kỳ; Các bề mặt tích tụ bar cát cao từ 2 đến 15 m, phân bố

dọc bờ biển.

43

+ Nhóm dạng địa hình do gió: Dạng địa hình do gió bắt gặp là đê cát tích tụ

biển bị tác động mạnh của gió tạo nên các đê thiên nhiên cao từ 5-10 m, có chiều

rộng 200 – 800 m, kéo dài từ 5 - 8 km đến trên 30 km phân bố dọc theo đường bờ

hiện tại. Hiện tượng cát bay, cát chảy đang phát triển mạnh và đê cát đang dịch

chuyển về phía lục địa, lấp dần các đầm phá ở bên trong.

+ Địa hình nhân sinh: Địa hình nhân sinh trên lưu vực chủ yếu là các hồ chứa

Đây được coi như là địa hình mới phát sinh, biến đổi về chất và lượng từ địa hình thung

lũng sang hồ.

nước nhân tạo, phân bố rải rác ở vùng đồi, núi phụ thuộc vào địa hình thung lũng.

c. Vai trò của địa chất, địa hình, địa mạo đối với sự thành tạo CQ

Các yếu tố thuộc nền rắn trên là cơ sở hình thành sự đa dạng trong phân hóa

CQ: các lớp, phụ lớp CQ, hạng CQ và các loại đất phát sinh trên đá mẹ khác nhau.

2.1.2.3. Khí hậu

a. Đặc điểm chung

Khí hậu Quảng Nam và TP Đà Nẵng nói chung, lưu vực Thu Bồn nói riêng

cũng như nhiều tỉnh ở ven biển miền Trung thuộc đới khí hậu gió mùa á Xích Đạo,

một năm có hai mùa, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 với gió mùa và tín phong

Đông Bắc, giải hội tụ nhiệt đới và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông gây mưa to, lụt

lớn, tháng 8 là tháng chuyển tiếp sang mùa mưa. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7,

với gió mùa Tây Nam gây mưa lớn ở sườn phía Tây các dãy núi cao trên 1.000 m

và đem lại khô hạn ở sườn phía Đông dãy Trường Sơn. Tháng 1 là tháng chuyển

tiếp sang mùa khô. Chế độ gió mùa, bức xạ mặt trời và dãy Trường Sơn đã quyết

định tính chất khí hậu và sự biến động thời tiết trong từng mùa.

b. Các yếu tố khí hậu - Nhiệt độ: Do vị trí lưu vực nằm trong khoảng 14055’-16013’ vĩ độ Bắc nên

hàng năm lãnh thổ nhận được một lượng bức xạ phong phú, với tổng xạ trung bình 130–135 kcal/cm2 và cán cân bức xạ vào khoảng 9.5000C ở đồng bằng và giảm xuống dưới 9.0000C từ độ cao 300 m trở lên. Với một chế độ bức xạ như thế, lãnh thổ có một nền nhiệt độ khá cao, với nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 24-260C

tại các huyện đồng bằng ven biển và những vùng có độ cao dưới 100 m so với mực nước biển, 22-240C ở những nơi có độ cao từ 100-1.000 m, và dưới 220C ở những

vùng núi cao trên 1.000 m. Như vậy, trên phần lớn lãnh thổ lưu vực có nhiệt độ

trung bình năm cao trên chuẩn nhiệt đới.

44

Trong 3 tháng giữa mùa đông tương đối lạnh, nhiệt độ trung bình cũng đạt tới 22-240C ở đồng bằng và từ độ cao 400-500 m trở lên mới giảm xuống 19-200C.

Cực tiểu vào tháng 1.

Mùa hạ, ở đồng bằng có 4 tháng nhiệt độ trung bình vượt quá 280C, tháng

nóng nhất là tháng 7 với nhiệt độ trung bình trên dưới 29,50C.

Như vậy, trong biến trình năm của nhiệt độ, thì lưu vực thuộc dạng nhiệt đới với

một cực đại vào giữa mùa hạ, một cực tiểu vào giữa mùa đông, và biên độ năm khá lớn (7-80C). Sự hạ thấp nhiệt độ mùa đông ở đây có liên quan với ảnh hưởng của gió mùa

cực đới từ các vĩ độ cao tràn xuống, và đã biến tính khi vượt qua đèo Hải Vân.

- Độ ẩm: miền núi cao hơn đồng bằng. Các tháng có độ ẩm cao là các tháng

mùa mưa, thường rơi vào tháng 11 và tháng có độ ẩm nhỏ nhất là tháng 7.

Nhìn chung phân bố lượng mưa trên lưu vực tăng dần từ đồng bằng lên miền

núi. Do ảnh hưởng của địa hình mà sự phân bố lượng mưa theo không gian rất phức

tạp. Các sườn núi có hướng đón gió lượng mưa tăng rõ rệt, ngược lại các sườn

khuất gió lượng mưa giảm đi đáng kể. Qua các tài liệu quan trắc được tại các trạm

trên lưu vực cho thấy ở vùng nghiên cứu lượng mưa hàng năm từ 2.000-2.700 mm.

Đặc biệt vùng núi cao ở thượng nguồn sông Thu Bồn có hướng địa hình đón gió đã hình

thành những trung tâm mưa lớn như: Trà My 3.737 mm, Tiên Phước 2.833 mm.

Cũng giống như các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, chế độ mưa của lưu vực

có sự sai lệch so với điều kiện chung của toàn bán đảo Đông Dương. Mưa đến

muộn (tháng 9) và kết thúc muộn (tháng 12) hơn so với miền Bắc và miền Nam.

Thời kỳ gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 12 là mùa mưa trên lưu vực

với lượng mưa chiếm trên dưới 70% lượng mưa cả năm. Mưa lớn nhất vào tháng 10

và tháng 11 (chiếm 45% lượng mưa năm). Lượng mưa bình quân tháng lớn nhất ở

đồng bằng 500-600 mm, ở miền núi từ 700-900 mm. Lượng mưa ngày lớn nhất đã

quan trắc được ở một số trạm trong lưu vực như: Đà Nẵng 402 mm (1980), Hội An:

373 mm, Trà My 716 mm (1937).

Từ tháng 2 đến tháng 8 là thời kỳ khô hạn trên lưu vực, mùa khô kéo dài 8

tháng lượng mưa chỉ chiếm 29,30% lượng mưa năm. Các tháng 2, 3, 4 là các tháng

ít mưa nhất ở đồng bằng chỉ từ 10-30 mm, ở miền núi từ 30-100 mm. Lượng mưa

nhỏ hơn lượng bốc hơi nên dòng chảy kiệt khá nhỏ, kiệt ngày xảy ra vào tháng 7

hoặc tháng 8.

c. Sự phân hóa và đặc điểm sinh khí hậu ở LVS Thu Bồn

45

c1. Hệ thống chỉ tiêu xác định sự phân hóa sinh khí hậu ở LVS Thu Bồn

Căn cứ theo các đặc điểm về nhiệt và ẩm tại lưu vực đã trình bày; trên cở sở

các nghiên cứu về sinh khí hậu (SKH) đã thực hiện tại Việt Nam [100], chỉ tiêu

phân loại SKH ở LVS Thu Bồn được xác định chủ yếu dựa trên nền tảng nhiệt và

ẩm theo độ cao địa hình. Hệ thống chỉ tiêu thành lập bản đồ SKH LVS Thu Bồn

được trình bày theo bảng dạng ma trận như bảng 2.2:

Ẩm

Bảng 2.2: Hệ thống chỉ tiêu thành lập SKH LVS Thu Bồn

Tổng lượng mưa

A. Mưa rất nhiều

B. Mưa nhiều

Nhiệt

TB năm

(>2.500 mm)

(2.000-2.500 mm)

Nhiệt độ trung bình (0C)

Số tháng khô

b: 3-4 tháng

a: ≤ 2

b: 3-4

Số tháng lạnh

tháng

tháng

I. Khí hậu nóng

0: Không có tháng

I.A.0.a

I.A.0.b

I.B.0.b

(h < 100m): T ≥ 250C

lạnh

II. Khí hậu hơi nóng

0: Không có tháng

II.A.0.a

(h 100 - 1000m): 250C > T ≥ 220C

lạnh

III. Khí hậu mát

1: 1 tháng lạnh

III.A.1.a

(h > 1000m): T < 220C

Chỉ tiêu tháng khô được xác định theo công thức của Gaussen R ≤ 2T (R: Tổng

lượng mưa trung bình tháng; T: nhiệt độ trung bình tháng).

c2. Thành lập bản đồ SKH LVS Thu Bồn

Việc thành lập bản đồ SKH LVS Thu Bồn được tiến hành bằng phương pháp

chồng xếp các lớp bản đồ thành phần về nhiệt độ, lượng mưa, bản đồ đai cao; mặt

khác có chỉnh hợp sự phân bố về độ dài mùa khô. Qua phân tích bản đồ, LVS Thu

Bồn phân hóa thành 5 loại SKH sau:

- I.B.0.b: Loại SKH nóng, mưa nhiều và có độ dài mùa khô trung bình từ 3 –

4 tháng, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng của lưu vực. Chủ yếu ở các huyện:

Điện Bàn, Duy Xuyên, TP Hội An, Quế Sơn, Đại lộc, Hiệp Đức và TP Đà Nẵng;

- I.A.0.b: Loại SKH nóng, mưa rất nhiều và có độ dài mùa khô trung bình từ

3 - 4 tháng phân bố chủ yếu ở phần đồi thấp của lưu vực. Chủ yếu ở các huyện: Duy

Xuyên, Quế Sơn, Đại lộc, Hiệp Đức;

- I.A.0.a: Loại SKH nóng, mưa rất nhiều, có độ dài mùa khô không đáng kể,

phân bố ở thung lũng các huyện vùng đồi thấp, đồi cao của lưu vực.

46

- II.A.0.a: Loại SKH hơi nóng, mưa rất nhiều, có độ dài mùa khô không đáng

kể, phần bố ở vùng đồi cao và núi thấp của lưu vực.

- III.A.1.a: Loại SKH mát, mưa rất nhiều, có độ dài mùa khô không đáng kể,

mùa lạnh ngắn, phân bố chủ yếu ở vùng núi trung bình với độ cao > 1.000 m.

2.1.2.4. Thủy văn

a. Đặc điểm chung

Lượng mưa trên LVS Thu Bồn khá phong phú trung bình khoảng 2.700 mm nên có dòng chảy rất dồi dào. Lưu lượng bình quân của toàn lưu vực 634 m3/s với tổng lượng Wo=20.109 m3. Tuy nhiên sự phân bố dòng chảy năm trên các sông rất

chênh lệch nhau, nơi lớn có thể gấp đôi nơi nhỏ. Thượng nguồn sông Thu Bồn tại Nông Sơn có mô đun dòng chảy lên đến 75.9 l/s/km2. Trong khi đó trên sông Vu Gia tại Thành Mỹ có mô đun dòng chảy 61.61 l/s/km2.

b. Thủy chế

Do chế độ mưa, dòng chảy năm được chia thành 2 mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa cạn):

- Mùa lũ hàng năm từ tháng 10 đến tháng 12. Tuy nhiên mùa lũ ở đây thường

không ổn định, nhiều năm lũ xẩy ra từ tháng 9 và nhiều năm sang tháng 1 của năm

sau vẫn còn lũ.

+ Lũ sớm: Lũ xẩy ra vào tháng 9 đến nửa đầu tháng 10 hàng năm được coi là

lũ sớm. Theo thống kê lũ sớm hàng năm trên các sông vùng nghiên cứu đạt 25-32%.

Lũ sớm thường có biên độ không lớn, dạng lũ thường là lũ đơn 1 đỉnh.

+ Lũ muộn: Lũ xuất hiện vào tháng 12 đến nửa đầu tháng 1 năm sau được

coi là lũ muộn. Theo thống kê lũ muộn hàng năm trên các sông thuộc lưu vực ở

mức 25-28%. Thời gian này dòng chảy các sông ở mức tương đối cao do nước

ngầm cung cấp.

+ Lũ giữa mùa (lũ chính): Nửa cuối tháng 10 và 11 là hai tháng mưa lớn nhất

do nhiều hình thái thời tiết như: Bão và áp thấp nhiệt đới; không khí lạnh và gió

mùa Đông Bắc gây ra những đợt mưa lớn kéo dài ngày, trong khi đó mặt đất đã đạt

đến mức bão hoà do mưa lũ sớm tạo nên, mực nước các sông suối ở mức cao do đó

lũ chính thường là lũ lớn nhất trong năm.

- Mùa cạn: ở đây có thể chia thành 2 thời kỳ:

+ Thời kỳ dòng chảy ổn định: dòng chảy thời gian này chủ yếu là do lượng

nước trữ trong LVS cung cấp nên xu hướng giảm dần theo thời gian và sau đó ổn

định (thường từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm).

47

+ Thời kỳ dòng chảy không ổn định: từ tháng 5 đến tháng 8, dòng chảy tháng

nhỏ nhất chỉ chiếm 1-3% lượng nước cả năm.

c. Mạng lưới sông: Hệ thống Sông Thu Bồn được hình thành bởi 2 nhánh

sông chính:

- Sông Thu Bồn: Sông được bắt nguồn từ vùng núi ranh giới 3 tỉnh Quảng

Nam, Kon Tum và Quảng Ngãi ở độ cao hơn 2.000 m. Chảy theo hướng Nam -

Bắc, từ Phước Hội sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc khi đến Giao Thuỷ

sông chảy theo hướng Tây - Đông.

Sông Thu Bồn có diện tích lưu vực 3.825 km2, gồm 2 nhánh chính là: sông

Tranh và sông Bồng Miêu, ở hạ lưu chia làm nhiều nhánh và phần lớn lưu lượng

chảy ra biển qua Cửa Đại.

- Sông Vu Gia: là con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng có diện tích lưu vực 5.800 km2, có chiều dài 163 km. Sông Vu Gia sau khi chảy qua Ái

Nghĩa được phân ra 2 nhánh chính: một nhánh chảy sang sông Thu Bồn, một nhánh

khác được tách ra làm nhiều nhánh nhỏ chảy qua vùng đồng bằng phía Bắc sông

Thu Bồn rồi tập trung chảy ra biển ở cửa Hàn.

Sông có các phụ lưu sau:

+ Sông Đắk Mi: Được bắt nguồn từ những đỉnh núi cao trên 2.000 m (Ngọc

Linh) thuộc tỉnh Kon Tum. Sông có chiều dài 129 km với diện tích lưu vực 2.602 km2 có hướng chảy Bắc Nam, sau đó nhập vào sông Bung.

+ Sông Bung là một phụ lưu lớn của sông Vu Gia, bắt nguồn từ vùng núi cao ở phía Tây với chiều dài 131 km có diện tích hứng nước 2.530 km2 chảy theo hướng

Tây - Đông.

+ Sông A Vương là một nhánh lớn của sông Bung có chiều dài 81 km với diện tích lưu vực 681 km2 bắt nguồn từ những dãy núi cao trên 1.000 m ở phía Bắc

lưu vực.

+ Sông Con là một nhánh của sông Vu Gia với diện tích lưu vực 627 km2,

chiều dài sông 47 km với hướng chảy chính Bắc Nam sau nhập lưu với sông Vu Gia

tại Đông Phước.

- Các sông nội địa:

Trong vùng hạ du lưu vực có một mạng sông nội địa bao gồm:

+ Các sông nối thông hai con sông Vu Gia và Thu Bồn là: Quảng Huế, Bàu

Câu, La Thọ, Cô Cả, Thanh Quýt, Vĩnh Điện.

48

+ Các sông phân lưu từ sông chính sau đó lại nhập trở lại ở phía hạ lưu: Bà

Rén, Hội An.

+ Các sông ở vùng đồi núi thấp lưu vực nhỏ rồi nhập lưu vào sông chính:

Bàu Lá, Tuý Loan, Vĩnh Trinh, Trà Kiên, Ly Ly...

Ảnh hưởng của khí hậu, thủy văn đối với CQ, phát triển KT-XH và môi

trường:

- Đối với CQ: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu là điều kiện sinh

khí hậu của CQ rừng nhiệt đới ẩm thường xanh và rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa bao

trùm đai nhiệt đới chân núi LVS Thu Bồn. Sự phân hóa hai mùa mưa, khô của chế

độ khí hậu, theo đó là hai mùa lũ, cạn của thủy chế sông ngòi đã chi phối động lực

theo mùa của CQ thiên nhiên.

- Đối với phát triển KT-XH và môi trường: Nhiệt độ cao, lượng mưa lớn,

lượng nước sông ngòi dồi dào là nguồn tài nguyên thiên nhiên tiềm năng cho phát

triển nhiều ngành kinh tế: nông lâm nghiệp, thủy điện, thủy lợi, giao thông thủy.

Đặc điểm này của các yếu tố khí hậu, thủy văn còn là điều kiện sinh thái, tài nguyên

sinh thái thuận lợi cho sự phát triển nông lâm nghiệp.

Mặt khác, lượng mưa lớn tập trung theo mùa, sự tương phản sâu sắc hai mùa

mưa khô lại là trở ngại cho nhiều hoạt động sản xuất, nhất là đối với sản xuất nông

lâm nghiệp và là tác nhân ngoại lực gây nên nhiều tai biến môi trường diễn ra trên

LVS Thu Bồn: xói mòn, trượt lở, lũ quét, ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước, khô

hạn vào mùa khô.

2.1.2.5. Thổ nhưỡng

a. Đặc điểm thổ nhưỡng

Theo [60], trên lưu vực gồm 9 nhóm, loại đất chính sau:

- Nhóm đất cát ven biển, có tổng diện tích 9.236 ha, (chiếm 0,9 % tổng DTTN

lưu vực), phân bố chủ yếu ở các huyện ven biển, nghèo dinh dưỡng với những dải cát

rộng hẹp khác nhau tùy theo tương tác giữa sông biển và dòng chảy.

- Nhóm đất mặn: diện tích 2.082 ha (chiếm 0,2 % tổng DTTN lưu vực), bao

gồm các loại đất mặn ít và trung bình; đất mặn sú vẹt đước và đất mặn nhiều tập

trung ở vùng đất ven biển Hội An, Duy Xuyên, Hoà Vang.

- Nhóm đất phèn: diện tích 688 ha (chiếm 0,1 % tổng DTTN lưu vực) phân

bố ở vùng Đông huyện Điện Bàn, Thăng Bình, thành phố Tam Kỳ… ở những vùng

49

thấp trũng. Đất phèn hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác

thực vật chứa lưu huỳnh) chủ yếu là khoáng pirit (Fes2) bị oxy hoá. Tầng đất mặt thường chua.

- Nhóm đất phù sa: diện tích 72.956 ha (chiếm 7,0 % tổng DTTN lưu vực),

phân bố ở hạ lưu sông Thu Bồn, sông Trường Giang và một số vùng trung lưu bao

gồm 7 loại đất:

+ Phù sa được bồi phân bố trên các địa hình trung bình và thấp ven sông;

+ Phù sa không được bồi, phân bố ở đồng bằng ven biển;

+ Phù sa gley phân bố ở những vũng trũng, ngập nước;

+ Phù sa có tầng loang lổ phân bố ở địa hình cao;

+ Phù sa úng nước và ngòi suối phân bố ở các sông suối nhỏ;

Nhóm đất phù sa rất thích hợp cho các loại cây trồng, hiện đang được khai

thác hầu hết vào mục đích sản xuất nông nghiệp, các loại cây trồng đều sinh trưởng

tốt và cho năng suất cao, đặc biệt là cây lúa. Tuy nhiên do quỹ đất hạn chế, lại tập

trung ở vùng đồng bằng nên chịu áp lực đất đai ngày càng cao do nhu cầu phát triển

đô thị, công nghiệp, phát triển hạ tầng...

- Nhóm đất xám có diện tích 15.563 ha (chiếm 1,5 % tổng DTTN lưu vực),

chủ yếu phát triển trên phù sa cổ, đá macma axit và đá cát. Phân bố chủ yếu ở Quế

Sơn, Thăng Bình, Tam Kỳ và một số nơi khác. Hầu hết phân bố ở địa hình cao, do

vậy thường xảy ra quá trình rửa trôi bề mặt, bào mòn, bị thiếu nước trong mùa khô.

Đất có nhược điểm là chua, nghèo chất dinh dưỡng.

- Nhóm đất đỏ vàng có diện tích rất lớn: 661.072 ha (chiếm 63,9 % tổng

DTTN lưu vực), phân bố tập trung tại hầu hết các huyện thuộc vùng đồi núi;

- Nhóm đất mùn, mùn vàng đỏ trên núi có diện tích: 154.555 ha (chiếm 14,9

% tổng DTTN lưu vực), phân bố chủ yếu ở vùng núi trung bình.

- Nhóm đất thung lũng dốc tụ có diện tích 13.749 ha (chiếm 1,3% tổng

DTTN lưu vực) phân bố ở vùng trung du và núi cao Trà My, Tiên Phước, Hiệp

Đức, Quế Sơn.

- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 1.706 ha (chiếm 0,2 % tổng

DTTN lưu vực), phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi phía Tây các huyện Duy

Xuyên, Quế Sơn, Tiên Phước, Tam Kỳ và một ít ở Phước Sơn, Nam Giang, Tây

Giang, Đông Giang…

Cấu trúc lớp phủ thổ nhưỡng của LV đa dạng, các tổ hợp đất hình thành tại

chỗ bao gồm đất vàng đỏ, đất xám, đất mùn. Với địa hình vùng đồi núi dốc, chất

50

thành tạo các đơn vị đất chủ yếu là đá macma axit giàu thạch anh và đá phiến biến

chất giàu silic của sườn Đông Trường Sơn. Điều kiện sinh khí hậu - thổ nhưỡng của

LV thuộc nhiệt đới gió mùa có 2 mùa mưa và khô rõ rệt. Hệ quả của điều kiện này

thể hiện trong quá trình thành tạo đất có tốc độ khoáng hóa nhanh, triệt để, đất nghèo

mùn chua, nghèo các cation trao đổi do dễ bị rửa trôi, xói lở.

Các vùng đồng bằng duyên hải và các đồng bằng chân núi nhỏ hẹp được tạo nên

do bồi tụ của sông – biển chỉ chiếm diện tích nhỏ trên lưu vực có dạng thung lũng chân

núi hẹp, mở ra phía biển thường bị các cồn cát che chắn, hầu hết lớp phù sa bồi tụ giàu

Si02 và thô. Nhiều nơi lớp bồi tụ nằm trên nền sét không thấm nước.

Các loại đất và cồn cát, bãi cát trắng vàng là đặc thù cấu trúc thổ nhưỡng LV.

Được sóng và gió biển vun đắp các cồn cát hình thành dạng gò đồi chạy song song

với bờ biển như những con đê tự nhiên ngăn đường thoát lũ của đồng bằng. Đó

chính là một trong những nguyên nhân làm tăng khả năng ngập lụt của vùng đồng

bằng và cũng làm tăng nguy cơ xói lở của bờ sông do bị ngâm nước lâu ngày.

Bảng 2.3: Diện tích các loại và nhóm đất chính

Tên đất

Mã đất

TT

Diện tích (ha)

Tỷ lệ diện tích (%) 100%

Tổng toàn lưu vực Nhóm đất cát ven biển

C

1.035.000 9.236

I 1 2

Cồn cát trắng Đất cát biển

Cc C

6.987 2.249

II

Nhóm đất mặn

M

2.082

Đất mặn ít và trung bình

M

2.082

Nhóm đất phèn

SpM

688

Đất phèn tiềm tàng nông Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn

521 167

Nhóm đất phù sa

Sp1M Sp2M P

72.956

Đất phù sa được bồi chua Đất phù sa không được bồi chua Đất phù sa gley Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng

3 III 4 5 IV 6 7 8 9 10 Đất phù sa ngòi suối 11 Đất phù sa trên nền cát biển

Pbc Pc Pg Pf Py P/c

25.663 4.391 3.303 3.141 36.285 173

V

Nhóm đất xám

X;B

15.563

682 12.225 2.344 312

F

661.072

X 12 Đất xám trên phù sa cổ Xa 13 Đất xám trên macma axit và đá cát 14 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ B 15 Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát Ba Nhóm đất đỏ vàng VI 16 Đất nâu tím trên đá sét màu tím

Fe

22.437

0,9% 0,7% 0,2% 0,2% 0,2% 0,1% 0,1% 0,0% 7,0% 2,5% 0,4% 0,3% 0,3% 3,5% 0,0% 1,5% 0,1% 1,2% 0,2% 0,0% 63,9% 2,2%

51

TT

Tên đất

Mã đất

Diện tích (ha)

Fk Fv Fs Fa Fp Fq Fl

2.808 3.825 269.241 252.311 17.993 91.945 512

H

154.555

79.142 69.562 5.851

D

13.749

D

13.749

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá

E

1.706

17 Đất nâu đỏ trên đá bazan 18 Đất nâu vàng trên đá vôi 19 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 20 Đất vàng đỏ trên đá macma axit 21 Đất vàng nhạt trên đá cát 22 Đất đỏ vàng trên phù sa cổ 23 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Nhóm đất mùn, mùn vàng đỏ trên núi VII 24 Đất mùn đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất Hs Ha 25 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Hq 26 Đất mùn vàng đỏ trên đá cát VIII Nhóm đất thung lũng 27 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ IX 28 Đất xói mòn trơ sỏi đá

E

Tỷ lệ diện tích (%) 0,3% 0,4% 26,0% 24,4% 1,7% 8,9% 0,0% 14,9% 7,6% 6,7% 0,6% 1,3% 1,3% 0,2% 0,2%

1.706

Mặt nước

18.997

1,8%

X 29

Sông, hồ

18.997

1,8% Nguồn: thống kê từ bản đồ thổ nhưỡng, [60].

b. Tài nguyên đất cho phát triển lâm nông nghiệp

Qua kết quả phân tích cho thấy đất nông nghiệp trên lưu vực đa dạng về loại,

có đặc điểm tính chất và độ phì nhiêu không giống nhau. Tuy nhiên khả năng mở

rộng đất nông nghiệp lại hạn chế. Việc sử dụng đất nông nghiệp muốn đạt hiệu quả

cao cần phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Các loại đất phù hợp cho lâm nghiệp có diện tích lớn 858.651 ha (chiếm 83%

DTTN), phân bố chủ yếu trên các loại đất đỏ vàng, mùn vàng đỏ trên núi. Khả năng

mở rộng khoảng hơn 320.000 ha. Tuy nhiên cần phải chú ý đến các biện pháp

chống xói mòn, trượt lở đất.

c. Phân loại tài nguyên đất theo chất lượng đất

Chất lượng đất của lưu vực được thể hiện qua các yếu tố độ dày tầng đất,

thành phần cơ giới của đất, độ đá lẫn…

Theo [59], tầng dày đất trên lưu vực được chia thành 5 cấp như sau:

- Độ dày > 100 cm; Độ dày 70 – 100 cm; Độ dày 50 – 70 cm; Độ dày 30 – 50

cm; Độ dày < 30 cm;

52

Bảng 2.4: Diện tích độ dày tầng đất theo lưu vực cấp 2

Mã LV cấp 2 Tổng

Độ dày > 100 cm 356.483

Độ dày 70 – 100 cm 102.328

Độ dày 50 – 70 cm 155.836

Độ dày 30 – 50 cm 164.532

Độ dày < 30 cm 138.039

1 2 3 4

Diện tích tự nhiên 1.035.000 43.048 243.739 546.852 201.362

26.600 115.570 175.969 38.344

1.367 24.985 54.425 21.551

4.304 48.654 66.758 36.121

896 36.236 87.592 39.808

9.220 17.281 94.338 17.200 Nguồn: Thống kê từ bản đồ thổ nhưỡng (đơn vị: ha), [60].

Trong việc đề xuất quy hoạch đất đai, đánh giá thích nghi sinh thái cây trồng,

ngoài các yếu tố về địa hình, độ dốc thì các yếu tố về độ dày tầng đất, độ đá lẫn,

thành phần cơ giới cũng là các yếu tố quan trọng được xem xét.

Thành phần cơ giới đất LVS Thu Bồn gồm có năm loại [60]: Thịt nặng, thịt

trung bình, thịt nhẹ, cát pha và cát. Trong đó các loại đất có thành phần cơ giới là

thịt nhẹ có diện tích lớn nhất 675.071 ha, chiếm 65% tổng diện tích; tiếp đến là các

loại có thành phần cơ giới cát pha 118.740 ha (11%); thịt trung bình 112.031 ha

(11%), thịt nặng lại chỉ chiếm một phần rất nhỏ 2.997 ha (0,3%).

2.1.2.6. Thảm thực vật

a. Thành phần thực vật

Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và sự phức tạp của địa hình,

thảm thực vật trên LVS Thu Bồn phong phú về kiểu loại. Theo kết quả điều tra

[91,92], thành phần thực vật trong lưu vực khá phong phú có tới 831 loài thuộc 494

chi, 135 họ, trong đó có 80 họ, với 200 loài thực vật thân gỗ bậc cao. Số thực vật

trên chủ yếu thuộc 4 luồng thực vật:

- Luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, gồm các loài tiêu

biểu thuộc họ dẻ (Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae).

- Luồng thực vật từ phía Tây Bắc xuống gồm các yếu tố vùng ôn đới Vân

Nam - Quí Châu - Himalaya, tiêu biểu là các loài cây hạt trần: Pơ mu (Fokienia

Hodginsi) là loài thực vật cổ cho gỗ lớn rất quý. Ngoài ra còn xuất hiện một số loài

thực vật hạt trần khác như: Thông tre (Podocarpus Neriifolius), Hoàng đàn giả

(Dacrydium Elatum)...

- Luồng thực vật thứ ba, từ phía Tây và Tây Nam di chuyển tới, mang yếu tố

Indo-Malaysia của vùng khô hạn Ấn Độ - Miến Điện, tiêu biểu là các loài cây rụng

lá theo mùa: Săng lẻ (Lagerstoemia Tomentosa), Thung (Tetrameles Nudiflora)...

53

- Luồng thực vật phía Nam với khu hệ thực vật Malaysia - Indonesia tiêu

biểu là các loài thuộc họ Dầu (Dipterocapaceae).

b. Đặc điểm của thảm thực vật

Căn cứ vào đặc điểm sinh thái phát sinh và hiện trạng thảm thực vật, luận án

chia thảm thực vật LVS Thu Bồn thành các nhóm: lớp phủ thực vật tự nhiên và lớp

phủ thực vật nhân tác.

- Thảm thực vật tự nhiên

+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới ở độ cao từ 1.000m trở

lên: thuộc các huyện Nam Giang, Tây Giang, Phước Sơn và Đông Giang của tỉnh

Quảng Nam; huyện Đắk Glei tỉnh Kon Tum, với tổng diện tích 201.321 ha (chiếm

19% tổng DTTN). Thành phần loài đa dạng. Cấu trúc rừng phức tạp gồm 5 tầng (3

tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng cỏ quyết). Cây gỗ gồm có các loài thuộc họ dẻ

(Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc lan (Magnoliaceae), Pơ mu

(Fokienia Hodginsi), Săng lẻ (Lagerstoemia Tomentosa), Thung (Tetrameles

Nudiflora), họ Dầu (Dipterocapaceae), Thông tre (Podocarpus Neriifolius), Hoàng

Đàn giả (Dacrydium Elatum).

Động vật có thành phần loài đa dạng với các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư.

Trong đó có nhiều loài được xếp vào sách đỏ Việt Nam và sách đỏ thế giới.

+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở độ cao dưới 1.000m: có

diện tích 249.796 ha (chiếm 24% tổng DTTN), được phân bố tập trung tại Nam

Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Tây Giang, Đông Giang tỉnh Quảng Nam; Đắk

Glei tỉnh Kon Tum. Cấu trúc rừng thường có 3 tầng (1 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi

và 1 tầng cỏ quyết). Thành phần cây gỗ gồm một loài thuộc Săng lẻ (Lagerstoemia

Tomentosa), Thung (Tetrameles Nudiflora), họ Dầu (Dipterocapaceae), Thông Tre

(Podocarpus Neriifolius).

Về động vật gồm có các loài thú nhỏ như sóc, chồn, một số loài chim, thằn

lằn, rắn ráo, tắc kè…

Ngoài ra, vùng ven biển còn có một diện tích nhỏ rừng ngập mặn, gồm các

loài sú, vẹt, đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ ven biển. Hiện nay rừng

ngập mặn đang bị thu hẹp do các hoạt động của con người cũng như các ảnh hưởng

của biến đổi khí hậu.

+ Trảng cỏ cây bụi thứ sinh: có diện tích lớn: 216.775 ha (chiếm 21%

DTTN), phân bố tập trung chủ yếu tại các huyện Nam Giang, Tây Giang, Phước

54

Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Đông Giang. Thành phần loài chủ yếu là các loại

cỏ, một số loài cây tái sinh lại sau nương rẫy như Sòi (Sapium sebiferum), Ràng ràng

(Ormosia balansae), Ba soi (Macaranga denticulata), Ba bét (Mallotus paniculatus),

Thành ngạnh (Cratoxylum pruniflorum), Thẩu táu (Aporosa dioica), Hoắc quang

(Wendlandia formosa), Me rừng (Phyllanthus reticulatus).

Động vật nghèo về thành phần loài và số lượng cá thể, chỉ có sóc, chuột, thằn lằn.

- Thảm thực vật nhân tác:

+ Rừng trồng: có diện tích 128.421 ha (chiếm 12% DTTN) được hình thành

do các hoạt động của con người như trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc. Rừng

trồng có ở tất cả các huyện trong tỉnh nhưng tập trung nhiều ở huyện Hiệp Đức,

Tiên Phước, Đại Lộc, Bắc Trà My, Quế Sơn. Trên địa bàn LVS đã hình thành các

quần xã cây trồng lâm nghiệp chính như Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái

(Dipterocarpus alatus), Lim xanh (Erythrophloeum fordi), Lim xẹt (Peltophorum

Pterocarpum), Xà cừ (Khaya seneganensis), Chò chỉ (Parashorea stellata), Giổi xanh

(Michelia mediocris), Xoan mộc (Toona sureni), Trám (Canarium), Thông nhựa (Pinus

Merkussii Jungh), Phi lao (Casuarina equysetifolia);

Cây phụ trợ, cây công nghiệp và cây ăn quả: Keo lai (Acacia hybrid), Cốt khí

(Tephrsia candida), cây công nghiệp như: Gió bầu (Aquilaris crassna), Quế

(Cinnamomum cassia), Bời lời đỏ (Machilus odoratissimus), Điều (Anacardium

ocidentale)..., song mây, cây ăn quả như: Xoài (Mangifera indica), Sấu

(Sandoricum indicum), Nhãn (Euphoria longana)

Thành phần động vật nghèo, chủ yếu là một số loài chim, thú nhỏ như sóc,

chuột, thằn lằn, rắn ráo và một vài loài ếch nhái. HST rừng trồng có vai trò quan

trọng trong việc phát triển kinh tế của địa phương mặt khác nó cũng có vai trò quan

trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường LVS.

+ Các loài cây ăn quả, cây lương thực ngắn ngày như ngô, mía, tập trung tại

các huyện vùng núi như: Nam Giang, Phước Sơn, Tiên Phước, Tây Giang, Đắk

Glei, có diện tích 16.476 ha (chiếm 2% DTTN);

+ Cây lương thực: chủ yếu là các loại lúa, ngô, khoai. Ngoài ra, còn có các loại

rau màu, diện tích 106.062 ha (chiếm 10% DTTN). Động vật bao gồm các loại gia súc,

gia cầm do con người nuôi dưỡng, cũng như các loại thủy sản nước ngọt.

b. Vai trò của thổ nhưỡng và sinh vật đối với thành tạo CQ và phát triển lâm

nông nghiệp LVS Thu Bồn

55

Sự đa dạng, phong phú về các loại đất và các hệ sinh thái đã tạo nên sự phân

hóa đa dạng của các loại CQ sinh thái LVS Thu Bồn. Một mặt, các nhân tố thành

tạo CQ này là tiềm năng sinh thái, cung cấp vật chất hữu cơ tạo thuận lợi cho phát

triển nông lâm nghiệp. Mặt khác, sự đa dạng loại CQ do 2 hợp phần tự nhiên này

tạo nên cũng cần được suy xét kỹ trong đánh giá CQ để sử dụng hợp lý cho phát

triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội, tác động nhân sinh

2.1.3.1. Dân cư và tình hình phát triển kinh tế xã - hội

a. Dân cư – lao động

- Dân số: tính đến năm 2014 dân số trên lưu vực là 1.822.499 người, chiếm 73,7% dân số toàn tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng, mật độ dân số 176 người/km2.

- Phân bố dân cư: Dân cư trên địa bàn lưu vực phân bố không đều chủ yếu

tập trung ở các thành phố, thị trấn và vùng đồng bằng (thành phố Đà Nẵng 772 người/km2, Hội An: 1.500 người/km2, Điện Bàn 950 người/km2) còn các huyện miền núi thì dân cư thưa thớt chỉ có 13-30 người/km2 như huyện Đông Giang, Tây

Giang, Nam Giang… Dân số thành thị chiếm 36,5%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên

lưu vực: 1,6% (trong đó: Quảng Nam: 1,74%, thành phố Đà Nẵng: 1,52%).

Dân cư trong khu vực bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau, trong đó

chiếm nhiều nhất là dân tộc Kinh còn lại là các dân tộc thiểu số: Kà Tu, Xơ Đăng,

Cor, Giẻ Triêng…

Bảng 2.5: Dân số các huyện thuôc LVS Thu Bồn

Dân số

TT

Tỉnh, Huyện

Dân số (người)

TT

Tỉnh, Huyện

(người)

11 Bắc Trà My

38.712

I

41.558

Kon Tum

1

41.558 12 Duy Xuyên

123.816

Đắk Glei

13 Hội An

92.564

II Quảng Nam

1.021.856

1

203.955

149.524 14 Điện Bàn

Đại Lộc

2

Phước Sơn

23.635 III TP.Đà Nẵng

759.085

3

116.527

24.497 1

Hòa Vang

Đông Giang

4

189.561

23.514 2

Hải Châu

Nam Giang

5

174.557

17.541 3

Thanh Khê

Tây Giang

6

127.682

70.035 4

Sơn Trà

Tiên Phước

7

63.067

38.784 5

Ngũ Hành Sơn

Hiệp Đức

8

87.691

83.580 6

Cẩm Lệ

Quế Sơn

56

TT

Tỉnh, Huyện

Dân số (người)

TT

Tỉnh, Huyện

Dân số (người)

9

Thăng Bình

180.292

Tổng toàn lưu vực

1.822.499

10 Nam Trà My

26.629

Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam, Đà Nẵng, Kon Tum 2014

- Lao động: Năm 2014 số dân trong độ tuổi lao động toàn lưu vực: 908.650

người chiếm 50% dân số. Trong đó ngành nông lâm nghư nghiệp chiếm 54,6%

(Quảng Nam 75,6%, Thành phố Đà Nẵng 20,3%). Nhìn chung lực lượng lao động

trong lưu vực đông nhưng trình độ còn thấp, đa số là lao động nông nghiệp.

b. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

LVS Thu Bồn nằm trong vùng ven biển miền Trung chịu tác động của nhiều

yếu tố tự nhiên, xã hội có xuất phát điểm từ một nền kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng lạc

hậu nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, công nghiệp chưa phát triển, mức sản

xuất và lưu thông hàng hóa thấp, ngành thương mại, dịch vụ có chiều hướng phát

triển song còn chậm.

Tuy nhiên, lưu vực có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Trong những

năm qua nền kinh tế của Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển và

tăng trưởng vượt bậc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Các ngành dịch vụ chất lượng cao phát triển đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu

của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của

khu vực. Trên lưu vực đã hình thành nền kinh tế đa dạng nông lâm nghiệp, công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.

Theo báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam năm 2014, tổng sản phẩm

(GRDP) trên địa bàn năm 2014 ước đạt 40 nghìn tỷ đồng, tăng 11,51% so với năm

2013. Khu vực ngành nông lâm thủy sản tăng 5,07% đóng góp vào tăng chung

0,9%. Khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 10,87%. Khu vực dịch vụ tăng 15%.

Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp –

dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm thủy sản, tuy nhiên mức độ dịch chuyển

còn khá chậm. Tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm trên 41%; khu vực

dịch vụ chiếm 41,9%; khu vực nông lâm thủy sản chiếm 17,1%.

57

Hình 2.8: Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế

Sản xuất nông nghiệp, diện tích trồng lúa đạt 43,5 nghìn ha; diện tích trồng

cây lâu năm 23.635 ha, trong đó phát triển chủ yếu là cây cao su (12.939 ha);

Lâm nghiệp, diện tích rừng trồng tập trung ước đạt 14.485 ha, trồng cây phân

tán đạt 12,8 triệu cây. Công tác giao khoán bảo vệ rừng có nhiều chuyển biến tích

cực, diện tích giao khoán, bảo vệ rừng đạt 278 nghìn ha. Sản lượng gỗ khai thác cả năm ước đạt 620,3 nghìn m3. Tổng diện tích rừng bị thiệt hại năm 2014 là 71,8 ha,

trong đó diện tích rừng bị cháy 16,3 ha; diện tích rừng bị chặt phá là 55,5 ha.

Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2014 đạt 8.103 ha, giảm 37 ha so với năm 2013.

2.1.3.3. Tác động nhân sinh

a. Hoạt động khai thác sử dụng tự nhiên

- Tác động đến các loại tài nguyên rừng, đất, nguồn nước, khai thác khoáng sản

Thông qua các hoạt động KT - XH chúng ta thấy rằng con người là một

thành phần của hệ thống tự nhiên, tồn tại và phát triển trong mối tương quan tác

động với các thành phần khác của tự nhiên. Mặt khác, con người lại là một nhân tố

tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của hệ thống tự nhiên thông qua những hoạt

động sản xuất của mình. Trong quá trình khai thác, con người đã tác động vào CQ

theo hai chiều hướng khác nhau: chiều hướng tích cực sẽ làm chất lượng CQ tốt lên

và chiều hướng tiêu cực làm cho các CQ bị suy thoái, biến đổi chất lượng.

b. Các tác động tích cực và tiêu cực đến tài nguyên và môi trường

- Các tác động tích cực của con người vào CQ:

+ Làm thay đổi chế độ ẩm của các khu vực lãnh thổ khác nhau: đó là những

hoạt động thuỷ lợi trên các cánh đồng lúa nước, các vùng đất màu, các vườn cây

cần tưới tiêu hợp lý. Một trong những hoạt động này là xây dựng các hồ chứa nước

58

lớn, nhỏ và việc điều khiển chế độ nước theo mùa đã làm biến đổi cán cân ẩm của

CQ cũng như nhịp điệu phát triển của chúng.

+ Hình thành các CQ nhân sinh với các cây trồng thuận lợi trong các HST

nông nghiệp, HST nông - lâm nghiệp... trong đó cán cân vật chất được điều khiển

một phần hoặc hoàn toàn.

+ Thay đổi bề mặt địa hình, tạo nên các quần thể kiến trúc, hình thành các

CQ đô thị, CQ công nghiệp có cấu trúc, chức năng đặc thù riêng.

- Những tác động tiêu cực của con người vào CQ thể hiện trên các mặt:

+ Phá vỡ cân bằng sinh học và tuần hoàn sinh học, vật chất trong CQ: đó là

hoạt động du canh, du cư, chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy... đã làm biến đổi một

phần hoặc bị thay thế hoàn toàn như thảm rừng thành ruộng, rẫy, hay trảng cỏ, trảng

cây bụi sau nương rẫy. Các tác động làm giảm lớp phủ bề mặt dẫn đến rửa trôi, xói

mòn, làm thoái hoá đất, giảm độ phì của đất, tạo ra các quần thể kém chất lượng và

gây nên sự suy thoái CQ.

+ Cùng với công nghệ hiện đại, con người đã phá huỷ cân bằng trọng lực của

CQ. Việc phá huỷ cân bằng trọng lực đã dẫn đến sự di chuyển cơ học một khối

lượng lớn vật chất trong các CQ từ đó có thể dẫn đến các hậu quả kinh tế trực tiếp

hay gián tiếp.

2.2. PHÂN LOẠI CẢNH QUAN, ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN

LVS THU BỒN

2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ CQ

2.2.1.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại CQ

Phân loại CQ là một trong những vấn đề cấp thiết và cũng là phức tạp nhất

của CQ học, là khâu quan trọng để thành lập bản đồ CQ.

Từ các công trình nghiên cứu của các tác giả, có thể rút ra xây dựng hệ thống

phân loại CQ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Hệ thống phân loại phải phản ánh đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa

các quy luật phân hóa không gian phổ biến của cấp địa quyển, đây là nguyên nhân

chính dẫn đến sự hình thành các cấp.

- Hệ thống phân loại phải bao quát đầy đủ các cấp có thể áp dụng cho việc

thành lập bản đồ CQ ở mọi tỷ lệ, cho mọi lãnh thổ lớn nhỏ, cả cho miền núi và đồng

bằng. Hệ thống phân loại phải bao quát đầy đủ các cá thể, không thể có tình trạng

59

không thể biết xếp một cá thể vào một bậc phân loại nào, đồng thời cũng không

được xếp một cá thể vào vài bậc phân loại khác nhau.

- Hệ thống phân loại phải có số bậc hợp lý tùy thuộc vào tính chất của đối

tượng phân loại. Tránh tình trạng quá nhiều (sẽ gây rườm rà), song cũng tránh thiếu

bậc (gây khó hiểu cho mối liên hệ giữa các bậc).

- Chú ý đến danh pháp cho từng bậc phân loại khác nhau, đồng thời đơn vị

bậc dưới nếu có dấu vết của bậc trên thì phải biểu hiện trong tên gọi và ký hiệu.

2.2.1.2. Nguyên tắc xây dựng bản đồ CQ

Để xây dựng bản đồ CQ LVS Thu Bồn tỷ lệ 1: 100.000, luận án đã áp dụng

các nguyên tắc: nguyên tắc phát sinh hình thái, nguyên tắc đồng nhất tương đối,

nguyên tắc tổng hợp.

Các nguyên tắc này thường liên quan chặt chẽ và bổ sung cho nhau để đạt

được mục tiêu cuối cùng là xây dựng bản đồ tổng hợp, trên đó không chỉ thể hiện

một cấu trúc đồng nhất của CQ mà còn phân biệt rõ được các chức năng tự nhiên

của chúng, đồng thời phản ánh được hiện trạng của tự nhiên cũng như hiện trạng sử

dụng lãnh thổ hiện nay.

- Nguyên tắc phát sinh - hình thái: Nguyên tắc phát sinh - hình thái đòi hỏi

phải phân tích chi tiết những quy luật phân hoá lãnh thổ để thành tạo các đơn vị CQ

ở các cấp khác nhau, xác định các quá trình phát sinh, phát triển của các đơn vị CQ

và so sánh với hiện trạng phát triển của CQ, từ đó dự báo động lực phát triển của

CQ trong tương lai.

Theo nguyên tắc này, những đơn vị CQ có cùng nguồn gốc phát sinh và hình

thái tương đối giống nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn, trái lại một

đơn vị lãnh thổ có hình thái tương đối đồng nhất nhưng không có cùng nguồn gốc

phát sinh sẽ được phân hoá thành những cấp đơn vị khác nhau, từ đó tạo cơ sở cho

việc vạch ra ranh giới giữa các cấp của đơn vị CQ.

Việc áp dụng nguyên tắc này và xem xét quá trình phát triển của CQ sẽ là cơ

sở khoa học để định hướng và sử dụng hợp lý các CQ.

- Nguyên tắc đồng nhất tương đối: Mỗi cấp phân vị được xác định bởi một

số chỉ tiêu nhất định, phản ánh mối quan hệ giữa các hợp phần CQ. Mỗi cấp đơn vị

lớn bao hàm ít nhất là hai cấp đơn vị nhỏ hơn nó. Đối với cấp đơn vị CQ càng lớn,

lãnh thổ càng rộng thì mức độ đồng nhất càng thấp và ngược lại ở các cấp đơn vị

càng thấp, lãnh thổ càng hẹp thì mức độ đồng nhất càng cao.

60

Theo nguyên tắc này, những đơn vị CQ có các hợp phần cùng nguồn gốc

phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất được xếp vào cùng

cấp, mặc dù chúng phân bố ở các nơi khác nhau trên lãnh thổ.

- Nguyên tắc tổng hợp: Các đơn vị CQ LVS Thu Bồn là những tổng thể tự

nhiên hết sức phức tạp thể hiện trong các tác động tương hỗ giữa các thành phần

trong cấu trúc thẳng đứng cũng như các hợp phần trong cấu trúc ngang của CQ. Do

vậy, việc phân tích và phân định được các CQ một cách khách quan là một việc làm

khó khăn, phức tạp.

Vì vậy, khi tiến hành xây dựng bản đồ CQ, người ta thường sử dụng nhân tố

trội để xác định ranh giới của các đơn vị. Song nếu sử dụng nhân tố trội như là một

phương pháp chính thì kết quả sẽ gần giống với bản đồ của một yếu tố nào đó. Cho

nên, khi vạch ranh giới chính thức của các đơn vị CQ phải xét đến tất cả các hợp

phần tham gia thành tạo CQ trong mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp phần đó.

2.2.2. Hệ thống phân loại bản đồ CQ LVS Thu Bồn

2.2.2.1. Hệ thống các cấp phân loại

Xây dựng hệ thống phân loại là bước đầu tiên và rất quan trọng trong thành

lập bản đồ CQ sinh thái của một khu vực. Hệ thống phân loại CQ bao gồm nhiều

cấp, từ các cấp bậc cao biểu hiện các cấp phân vị có tính chất địa đới của tự nhiên,

đến các cấp thấp hơn thể hiện rõ quy luật phân hóa phi địa đới của CQ và đặc điểm

đặc trưng cho hiện trạng tự nhiên của lãnh thổ nhỏ. Hệ thống phân loại này đòi hỏi

phải phù hợp với tỷ lệ bản đồ và đặc điểm tự nhiên lãnh thổ, mục đích nghiên cứu

và cơ sở tài liệu.

Để xây dựng hệ thống phân loại CQ sinh thái LVS Thu Bồn, luận án đã tham

khảo các hệ thống phân loại CQ đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước.

Các tác giả ngoài nước bao gồm: Hệ thống phân loại CQ của

N.A.Gvozdetxky (1961), [52, tr.42], hệ thống phân loại CQ của V.A. Nhikolaiev

(1966), [52, tr.43-44], hệ thống phân loại CQ của A.G. Ixatsenko (1976) [41].

Các tác giả trong nước: Hệ thống phân loại CQ của Vũ Tự Lập (1976) [47],

hệ thống phân loại CQ của Trung tâm địa lý tài nguyên [52], hệ thống phân loại CQ

của các tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh [30].

Trên cơ sở tham khảo có kế thừa các hệ thống phân loại CQ đã nêu trên,

luận án đã đề xuất hệ thống phân loại với 8 cấp đơn vị: Hệ cảnh quan - Phụ hệ

61

cảnh quan – Kiểu cảnh quan - Lớp cảnh quan - Phụ lớp cảnh quan - Hạng cảnh

quan - Loại cảnh quan - Dạng cảnh quan.

2.2.2.2. Chỉ tiêu các cấp phân loại

Hệ thống chỉ tiêu để xác định sự phân hóa CQ ở mỗi cấp cụ thể như sau:

Bảng 2.6: Hệ thống phân loại “Nền tảng nhiệt ẩm” (Sinh khí hậu)

TT Cấp phân loại

Hệ cảnh quan

I

II

Phụ hệ cảnh quan

III

Kiểu cảnh quan (Kiểu Sinh khí hậu)

Các chỉ tiêu phân chia ranh giới Đặc trưng trong quy mô đới tự nhiên được quy định bởi vị trí của lãnh thổ so với vị trí của Mặt Trời và các hoạt động tự quay của Trái Đất xung quanh mình nó. Chế độ nhiệt ẩm quyết định cường độ của các chu trình vật chất và năng lượng Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc tới lãnh thổ quyết định sự phân bố nhiệt và ẩm ở quy mô á đới, gây ảnh hưởng tới các quá trình vật chất cũng như sự tồn tại và phát triển của các quần thể thực vật liên quan đến nhịp điệu mùa của tự nhiên. Những đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định sự thành tạo các kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo biến động của cân bằng nhiệt ẩm.

Bảng 2.7: Hệ thống phân loại “Nền tảng rắn”

TT Cấp phân loại

Lớp cảnh quan

A

B

Phụ lớp cảnh quan

C Hạng cảnh quan

Các chỉ tiêu phân chia ranh giới Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình lãnh thổ: núi, đồi và đồng bằng, quyết định các quá trình thành tạo và thành phần vật chất mang tính chất phi địa đới biểu hiện bằng các đặc trưng định lượng của cân bằng vật chất, quá trình di chuyển vật chất, lượng sinh khối, cường độ tuần hoàn sinh vật của các quần thể phù hợp với điều kiện sinh thái được quy định bởi sự kết hợp giữa yếu tố địa hình và khí hậu. Đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình trong khuôn khổ lớp cảnh quan (kiểu địa hình) thông qua quy luật đai cao. Thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng của quần thể thực vật: sinh khối, mức tăng trưởng, tuần hoàn sinh vật theo các ngưỡng độ cao. Đặc trưng bởi các dấu hiệu địa mạo, các kiểu địa hình phát sinh, đặc điểm của nền nham thạch và quá trình di chuyển vật chất thông qua độ dốc địa hình. Đáp ứng các điều kiện "Để đánh giá tiềm năng đất đai"

Bảng 2.8: Hệ thống phân loại “Cảnh quan sinh thái”

TT Cấp phân loại

Các chỉ tiêu phân chia ranh giới

1

Nhóm loại cảnh quan ST

2

Loại cảnh quan ST

Dạng

Phạm vi lãnh thổ đồng nhất về kiểu sinh khí hậu và loại đất Đáp ứng các điều kiện “Để đánh giá tiềm năng đất đai” Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các hệ sinh thái đặc trưng và các loại đất trong chu trình sinh học nhỏ, quyết định mối cân bằng vật chất của cảnh quan qua các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cộng với các tác động của các hoạt động nhân tác Đơn vị cấu trúc hình thái cảnh quan, đặc trưng một xu thế, cường

3

62

TT Cấp phân loại cảnh quan ST

Các chỉ tiêu phân chia ranh giới độ chuyển hóa vật chất thông qua tính chất các dạng địa hình và các biến chủng đất. (Đáp ứng các điều kiện “Xác định loại cây trồng và biện pháp kỹ thuật”)

Hình 2.9: Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan

Hệ

Hệ

Hệ cảnh quan

Hệ thống phân

Lớp cảnh quan

thống

thống

loại

phân

phân

loại

“Cảnh quan sinh

loại

“Nền

thái”

“Nền

Phụ hệ cảnh quan

Phụ lớp cảnh quan

(Ecological

tảng

tảng rắn”

Landscapes

nhiệt

ẩm”

classification)

(Sinh

Kiểu cảnh quan (Kiểu Sinh khí hậu)

Hạng cảnh quan

khí hậu)

Thổ nhưỡng (Loại đất)

Thảm thực vật (Hệ Sinh thái)

Loại cảnh quan sinh thái

2.2.3. Thành lập bản đồ cảnh quan LVS Thu Bồn

Để thành lập bản đồ CQ LVS Thu Bồn, sau khi xây dựng hệ thống phân loại

thì cần thành lập bảng chú giải dạng “ma trận”. Bảng chú giải này sẽ là tài liệu cô đọng

chứa đựng các thông tin về cấu trúc, chức năng và động lực CQ với các cấp của hệ

thống phân loại CQ được xếp vào 2 nhóm là: nền tảng nhiệt - ẩm được sắp xếp theo

hàng ngang còn nền tảng dinh dưỡng và vật chất rắn được xếp theo cột dọc.

Nền tảng nhiệt - ẩm bao gồm: Hệ cảnh quan, phụ hệ CQ, kiểu CQ được sắp

xếp theo chiều ngang thể hiện chế độ hoàn lưu, đặc điểm khí hậu và hệ sinh thái.

Nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng gồm lớp CQ, phụ lớp CQ và hạng CQ được

sắp xếp theo cột hàng dọc thể hiện đặc điểm cấu trúc hình thái địa hình, độ dốc của

63

lãnh thổ. Từ 3 lớp CQ: núi, đồi, đồng bằng phân hóa thành 5 phụ lớp CQ: núi thấp, đồi

cao, đồi thấp, đồng bằng cao, đồng bằng thấp và hình thành nên 12 hạng CQ.

Loại CQST là cấp phân loại cơ bản của LVS Thu Bồn. Loại CQST là sự kết

hợp giữa các hệ sinh thái (được xếp theo hàng ngang) và loại đất (được xếp theo cột

dọc) trong từng hạng CQ (xem bảng chú giải bản đồ CQ LVS Thu Bồn).

Trong hệ thống phân loại CQ LVS Thu Bồn, cấp lớp CQ thể hiện đặc trưng

hình thái địa hình của lãnh thổ. Cấp hạng CQ thể hiện đặc điểm của nền nham thạch

và các dấu hiệu địa mạo cùng quá trình xói mòn đất. Cấp loại CQ phản ánh trạng

thái hiện tại của CQ trong loạt diễn thế sinh thái. Cấp dạng CQ là đơn vị hình thái

CQ, phản ánh sự phân hóa chi tiết trong cấp loại CQ, đây là đối tượng để đánh giá

CQ cho định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi

núi LVS Thu Bồn.

2.2.4. Đặc điểm các đơn vị CQ

2.2.4.1. Hệ CQ nhiệt đới gió mùa ẩm

Với vị trí lãnh thổ của mình, LVS Thu Bồn nằm gọn trong vùng nội chí

tuyến bán cầu Bắc, một năm có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh. Hàng năm, nhận được lượng bức xạ lớn từ 80-100 kcal/cm2/năm. Đây là nguồn năng lượng thực hiện

các quá trình phát triển của CQ cho lãnh thổ nghiên cứu. Đồng thời, ở đây còn có sự

luân phiên tác động của các khối khí theo mùa: vào mùa hè, khu vực có hướng gió

thịnh hành là Tây Nam; vào mùa đông, hướng gió thịnh hành là Bắc đến Đông Bắc,

Tây Bắc, tạo nên 2 mùa: mùa mưa và mùa ít mưa (mùa khô) rõ rệt. Số giờ nắng

trung bình trong lưu vực ở vùng núi là 1.700-1.900 giờ, vùng đồng bằng từ 2.000 –

2.300 giờ. Do nền nhiệt cao, ổn định trong một thời gian dài cộng với sự phân hóa nhiệt

độ theo đai cao đã tạo nên quần thể sinh vật nhiệt đới và á nhiệt đới rất phong phú và đa

dạng về thành phần loài, về mức độ tăng trưởng, về cấu trúc...

2.2.4.2. Phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa nóng ẩm (không có mùa đông, mùa khô

rõ ràng)

LVS Thu Bồn nằm ở phía Nam của đèo Hải Vân nên vào mùa đông, sự ảnh

hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh ở đây đã yếu đi rất nhiều. Nhiệt độ trung bình tháng 1, tháng có nhiệt độ thấp nhất trong năm cũng trên 200c, vùng đồng bằng ven biển từ 21-220c, ở miền núi độ cao trên 600 m là 18-200c. Với đặc trưng của khu

vực chuyển tiếp và đa dạng của địa hình đã phân định lại hàng loạt các quá trình và

64

hiện tượng tự nhiên khác. Do đó, lãnh thổ nghiên cứu được xác định thuộc phụ hệ

CQ nhiệt đới gió mùa nóng ẩm (không có mùa đông, mùa khô rõ ràng).

2.2.4.3. Kiểu CQ

Do ảnh hưởng của địa hình dẫn đến sự phân hóa đặc điểm sinh khí hậu hình

thành 2 kiểu thảm thực vật chủ yếu là kiểu CQ rừng nhiệt đới gió mùa ẩm, độ cao < 1.000 m, Tổng nhiệt độ > 7.5000C, Hệ số tương quan nhiệt ẩm (theo Vũ Tự Lập) k: 2 - 3;

Kiểu CQ rừng á nhiệt đới thường xanh ẩm, ẩm ướt, độ cao > 1.000 m, Tổng nhiệt độ 4.500 - 7.5000C, K: 2 - 3 và k > 3.

2.2.4.4. Lớp CQ và phụ lớp CQ

Do sự phân tầng trong hệ thống đai cao nên dựa vào độ cao tuyệt đối, có thể

phân chia lãnh thổ nghiên cứu ra thành 3 lớp CQ, 4 phụ lớp CQ:

- Lớp CQ núi ở khu vực nghiên cứu có diện tích lớn 474.904 ha (chiếm 46%

DTTN), phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam của lưu vực thuộc các huyện: Đắc Glei,

Hiệp Đức, Tiên Phước, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Bắc Trà

My, Nam Trà My và Nông Sơn. Địa hình có sự phân cắt mạnh mẽ với độ cao tuyệt

đối trên 2.000 m. Ở đây, quy luật phi địa đới chiếm ưu thế đã tạo nên sự phân hóa

các quá trình và hiện tượng tự nhiên theo đai cao.

Phụ lớp CQ núi trung bình, cao > 1.000 m có diện tích 164.553 ha (chiếm

16% DTTN). Phần lớn diện tích tập trung tại vùng thượng nguồn sông Thu Bồn

thuộc các huyện Đắc Glei, huyện Nam Trà My, Tây Giang, Nam Giang và huyện

Phước Sơn.

Phụ lớp núi thấp 500-1.000 m: có diện tích 310.351 ha (chiếm 30% DTTN).

Vùng núi thấp tập trung chủ yếu tại các huyện Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang,

Phước Sơn và Nam Trà My.

- Lớp CQ đồi: lớp CQ này có độ cao tuyệt đối từ 25-500 m, phân bố chủ yếu

ven rìa phía Bắc và Đông Bắc của vùng núi. Tổng diện tích vùng đồi là 414.171 ha

(chiếm 40% DTTN). Do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng núi thấp và đồng bằng

nên lớp CQ này có các quá trình ngoại sinh như: xâm thực, bào mòn, rửa trôi và tích

tụ ở đáy thung lũng chiếm ưu thế.

Phụ lớp đồi cao 100-500 m: có diện tích 344.838 ha (chiếm 33% DTTN),

phân bố tại hầu hết các huyện của tỉnh Quảng Nam (trừ hai huyện Điện Bàn và TP

Hội An)

65

Phụ lớp đồi thấp 25-100 m: có diện tích 69.333 ha (chiếm 7% DTTN), phân

bố rải rác trong các huyện.

- Lớp CQ đồng bằng: lớp CQ này có độ cao tuyệt đối nhỏ hơn 25 m và độ

chênh cao dưới 10 m, diện tích 48.669 ha (chiếm 5% DTTN), phân bố chủ yếu ven

biển và đầm phá, thuộc khu vực phía Đông và Đông Bắc của LV thuộc các huyện

Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Hôi An, Nông Sơn và một phần nhỏ

các huyện Hiệp Đức, Nam Giang, Đông Giang (tỉnh Quảng Nam); thành phố Đà Nẵng. Do nằm ở khu vực tương đối bằng phẳng và phần lớn có độ dốc dưới 30,

ngoại trừ ở những khu vực có núi sót nên trong lớp CQ này có quá trình tích tụ

chiếm ưu thế.

2.2.4.5. Hạng CQ

Dựa trên các dấu hiệu địa mạo, các kiểu địa hình phát sinh cùng với đặc điểm

nham thạch là chỉ tiêu cơ bản để phân chia các phụ lớp CQ thành những hạng CQ.

Về mặt địa mạo, các dạng địa hình được phân chia theo các chỉ tiêu hình thái và

nguồn gốc, trên đó phân bố tổ hợp đất theo các chỉ tiêu về nguồn gốc phát sinh và

hiện trạng biến đổi của chúng do tác động môi trường. Trên lãnh thổ LVS Thu Bồn

có 39 dạng địa hình được phân chia theo nguồn gốc phát sinh và tuổi [44]. Trong đó

vùng đồi, vùng núi chủ yếu phát triển và hình thành trên kiểu địa hình do quá trình

bóc mòn tổng hợp bề mặt sườn, bề mặt san bằng. Để tránh sự phân chia manh mún

CQ, luận án đã tiến hành gộp các dạng địa hình khác nhau về độ tuổi nhưng cùng

nguồn gốc phát sinh thành 6 hạng CQ như sau:

- Hạng CQ địa hình núi lửa

- Hạng CQ địa hình ưu thế do quá trình bóc mòn tổng hợp, bề mặt san bằng

Trên LVS tồn tại di tích các bề mặt san bằng thuộc các kiểu pediplen và

pedimen có tuổi từ Mioxen muộn đến Pleistoxen sớm - giữa. Các bề mặt này được

hình thành do quá trình bóc mòn trên các đá gốc granit, đá biến chất, trầm trích phun

trào. Vật liệu bở rời phủ trên bề mặt là các sản phẩm phong hóa vỡ vụn từ đá gốc

gồm các mảnh dăm sạn lẫn cát thạch anh, bột sét có bề dày không lớn thường < 0,5m.

- Hạng CQ địa hình ưu thế do quá trình bóc mòn tổng hợp, bề mặt sườn

Đây là hạng cảnh quan có diện tích lớn nhất LVS với 772.215 ha (chiếm

74,6% DTTN); chiếm phần lớn diện tích của các huyện thuộc vùng đồi núi. Quá trình

địa mạo điển hình là đổ lở, bóc mòn tổng hợp, sườn xâm thực và bóc mòn rửa trôi.

- Hạng CQ địa hình ưu thế do dòng chảy

66

Có diện tích khoảng 95.795 ha (chiếm 9,3% diện tích), phân bố rải rác dọc

theo các sông suối trong tất cả các huyện.

- Hạng CQ địa hình ưu thế nguồn gốc hỗn hợp sông - biển, đầm phá - vũng vịnh

Phát triển tập trung tại vùng đồng bằng thuộc phần hạ lưu sông Thu Bồn, có

diện tích 52.319 ha (chiếm 5,1% diện tích).

- Hạng cảnh quan địa hình do gió Hình thái chung là sườn đón gió (sườn Đông) nghiêng thoải 8-150 với nhiều đụn thấp dần về phía biển. Sườn khuất gió (sườn Tây) thường dốc trên 300, hiện tượng

cát bay, cát chảy đang phát triển mạnh và đê cát đang dịch chuyển về phía lục địa, lấp

dần các đầm phá ở bên trong.

2.2.4.6. Loại CQ

Loại CQ là đơn vị phân loại cơ sở của bản đồ CQ LVS Thu Bồn tỷ lệ

1/100.000. Loại CQ được phân chia dựa vào đặc điểm thổ nhưỡng và các HST

thông qua các hoạt động của con người và dưới tác động của các quy luật tự nhiên ở

lưu vực. Các HST có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành các đơn vị CQ hiện

đại của lãnh thổ.

Sự hình thành loại CQ LVS Thu Bồn thông qua các mối liên hệ giữa yếu tố

hình thái và trắc lượng hình thái địa hình, các HST, các loại đất chính với các quá

trình tự nhiên như xói mòn, rửa trôi, xâm thực, tích tụ. Do vậy, đề tài đã chọn loại

CQ là đơn vị cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng đất cho các loại sử dụng đất chính

ở LVS.

Trên cơ sở kết hợp 8 nhóm loại đất, 6 hệ sinh thái, LVS Thu Bồn phân hóa

thành 168 loại CQ, trong đó có 3 loại CQ không phân theo các lớp và phụ lớp CQ,

đó là CQ mặt nước, CQ dân cư và CQ đất khác (đất quốc phòng, nghĩa trang).

Các loại CQ LVS Thu Bồn được phân bố trong 34.736 khoanh vi, bình quân

mỗi khoanh vi có diện tích trung bình khoảng 27 ha. Tính trung bình mỗi loại CQ

có khoảng 211 khoanh vi. Tần suất lặp lại cao nhất của đơn vị loại CQ LVS Thu

Bồn là 2.135 khoanh vi (loại CQ đất trống, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ cao < 1.000 m, Tổng nhiệt độ > 7.5000C, K: 2-3, đất đỏ, kiểu địa hình do quá trình bóc

mòn tổng hợp, bề mặt sườn thuộc vùng đồi cao). Tần suất lặp lại của loại CQ thấp

nhất là 1 khoanh vi (có ba loại CQ: (1) loại CQ rừng ít bị tác động, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ cao < 1.000 m, tổng nhiệt độ > 7.5000C, K: 2-3, đất nâu đỏ trên

đá bazan, kiểu địa hình do quá trình bóc mòn tổng hợp, bề mặt san bằng thuộc vùng

67

núi thấp; (2) loại CQ rừng thứ sinh, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ cao < 1.000 m, tổng nhiệt độ > 7.5000C, K: 2-3, đất nâu đỏ trên đá bazan, kiểu địa hình do quá

trình bóc mòn tổng hợp, bề mặt san bằng thuộc vùng núi thấp; (3) loại CQ rừng thứ sinh, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, độ cao < 1.000 m, tổng nhiệt độ > 7.5000C, K:

2-3, đất nâu đỏ trên đá bazan, kiểu địa hình dòng chảy thuộc vùng núi thấp).

Lớp CQ núi có 79 loại CQ, phần lớn là các CQ rừng nguyên sinh và thứ sinh

(khoảng 72% diện tích lớp CQ).

Phụ lớp CQ núi trung bình có 35 loại CQ, phần lớn là các CQ rừng nguyên

sinh và thứ sinh (khoảng 87% diện tích phụ lớp CQ).

Phụ lớp CQ núi thấp có 44 loại CQ, phần lớn là các CQ rừng nguyên sinh và thứ

sinh (khoảng 64% diện tích phụ lớp CQ).

Bảng 2.9. Các đơn vị cảnh quan LVS Thu Bồn

Các đơn vị cảnh quan

Các chỉ tiêu

Phụ lớp cảnh quan

Lớp cảnh quan

Tỷ lệ (%)

Số loại cảnh quan 165

Số khoanh vi 34.736

Diện tích (ha) 937.744

Núi

Đồi

Tổng Núi trung bình, cao >1000m Núi thấp 500 – 1000m Đồi cao 100-500m Đồi thấp 25-500m

4.329 9.783 14.639 4.081 1.904

35 44 51 26 9

Đồng bằng Đồng bằng

16 30 33 7 5 (Nguồn: Phân tích và thống kê từ bản đồ cảnh quan LVS Thu Bồn)

164.553 310.351 344.838 69.333 48.669

Lớp CQ đồi có 77 loại CQ. Trong đó, CQ rừng nguyên sinh và thứ sinh có

diện tích 128.570 ha (chiếm 31% diện tích lớp CQ); CQ rừng trồng có diện tích

117.189 ha (28%); CQ cây bụi, tái sinh có diện tích 111.211 ha (27%).

Phụ lớp CQ đồi cao có 51 loại CQ. Trong đó, CQ rừng nguyên sinh và thứ

sinh có diện tích 127.162 ha (chiếm 37% diện tích phụ lớp CQ); CQ rừng trồng có

diện tích 73.503 ha (21%); CQ cây bụi, tái sinh có diện tích 106.376 ha (31%).

Phụ lớp CQ đồi thấp có 26 loại CQ. Trong đó, CQ rừng nguyên sinh và thứ

sinh có diện tích 1.408 ha (chiếm 2% diện tích phụ lớp CQ); CQ rừng trồng có diện

tích 43.686 ha (63%); CQ cây bụi, tái sinh có diện tích 4.835 ha (7%).

Lớp CQ đồng bằng có 9 loại CQ. Phần lớn diện tích của lớp CQ đồng bằng là

loại CQ đất nông nghiệp sinh thái hoa màu (42.702 ha); Ngoài ra có một số diện tích

nhỏ của loại CQ rừng trồng (5.967 ha);

68

Loại CQ mặt nước có diện tích 18.997 ha (chiếm 2% DTTN) bao gồm các

đập thủy điện, ao hồ, sông suối lớn.

Loại CQ dân cư có diện tích 77.075 ha (chiếm 7% DTTN), phần lớn tập

trung tại vùng đồng bằng.

Loại CQ đất khác chỉ chiếm diện tích rất nhỏ: 1.184 ha.

Qua phân tích các đơn vị loại CQ LVS Thu Bồn theo các HST cho thấy: Diện

tích CQ HST rừng ít bị tác động 201.316 ha (19%). Diện tích CQ HST rừng thứ sinh

269.066 ha (26%). Diện tích các CQ HST rừng trồng là 128.421 ha (12%). Như vậy,

các CQ thuộc diện tích đất có rừng là 598.804 ha (khoảng 58% DTTN).

Các CQ có HST trảng cỏ cây bụi có 216.775 ha, khoảng 21%. Do đó, vấn đề

bảo vệ rừng hiện có và phục hồi rừng trên HST trảng cỏ cây bụi là rất cần thiết.

Đối với các CQ nông nghiệp vùng cao cần có cơ cấu cây trồng vật nuôi và

biện pháp canh tác hợp lý để vừa có hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường, chống

rửa trôi và xói mòn trên đất canh tác, nhất là ở những vùng có độ dốc lớn.

Với hướng tiếp cận CQ sinh thái như trên, luận án đã phân tích những đặc

điểm và sự phân hóa đa dạng của các CQ LVS Thu Bồn. Đây là cơ sở để đề xuất

khả năng sử dụng đất theo các loại hình sử dụng đất chính và đánh giá sinh thái cây

trồng với mục đích hình thành các vùng chuyên canh cây lâm nghiệp và cây ăn quả

có hiệu quả kinh tế cao trong LVS.

2.2.5. Tính trội trong sự phân hóa CQ và lát cắt CQ LVS Thu Bồn

2.2.5.1. Tính trội trong sự phân hóa CQ

- Sự phân hóa CQ theo đai cao: Với 3/4 diện tích là đồi núi nên qui luật đai

cao đã được thể hiện rõ trong sự phân hóa đặc điểm các loại CQ trên toàn lưu vực.

+ Các loại CQ thuộc bậc độ cao < 100 m: Tập trung phần lớn ở TP. Đà

Nẵng, các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Điện Bàn, Quế Sơn, Tiên Phước,

Nông Sơn, Thăng Bình, TP. Hội An, Thăng Bình và các khu vực bằng, thung lũng

của Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Đông Giang, Nam Giang. Các loại CQ

trong khu vực được phát triển trong điều kiện nền nhiệt độ trung bình năm cao (> 250C), mưa nhiều (2.000-2.500 mm), thời gian mùa khô từ 3 đến 4 tháng. Đặc trưng

địa mạo là các dạng địa hình nguồn gốc biển, đầm phá, vũng vịnh; địa hình do gió;

địa hình dòng chảy; địa hình do quá trình bóc mòn tổng hợp – bề mặt san bằng.

Phần lớn các CQ được hình thành trên các loại đất phù sa, đất cát, đất xám, đất

phèn. Ở các khu vực đồi có thêm các loại đất vàng nhạt trên đá cát, đất đỏ vàng trên

69

phù sa cổ. Hiện trạng thảm thực vật tự nhiên đã bị biến đổi mạnh mẽ do hoạt động

của con người, thay vào đó là các thảm thực vật thuộc hệ sinh thái nông nghiệp: lúa,

hoa màu, cây hàng năm, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, rừng trồng.

+ Các loại CQ ở bậc độ cao từ 100-1.000 m: Các loại CQ tại khu vực có sự

thay đổi khá rõ về đặc điểm. Nền nhiệt độ bắt đầu có sự hạ thấp, trung bình năm từ 22-250C, lượng mưa trung bình năm > 2.500 mm, số tháng mùa khô cũng giảm dần.

Thổ nhưỡng ưu thế là các loại đất feralit đỏ vàng trên đá sét và biến chất. Thảm

thực vật tự nhiên đã có sự gia tăng về diện tích, đặc trưng là các thảm thực vật rừng

kín thường xanh.

+ Các loại CQ ở bậc độ cao > 1.000 m: tập trung ở phía Bắc, Tây Bắc, Tây

Nam của lưu vực thuộc các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước

Sơn, Đắc Glei, Nam Trà My, Bắc Trà My. Đặc điểm các loại CQ thuộc khu vực có sự biến đổi rõ nét. Nhiệt độ trung bình năm < 220C, xuất hiện mùa lạnh ngắn, lượng

mưa tăng lên rõ rệt (> 3.000 mm). Thổ nhưỡng có sự xuất hiện của đất mùn vàng đỏ

và đỏ vàng trên đá cát, đá macma axit, đá phiến sét và biến chất. Thảm thực vật đặc

trưng là rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa, ngoài ra còn có sự xuất hiện

của thảm thực vật rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới.

- Sự phân hóa CQ theo chiều Đông – Tây: Do đặc điểm của vị trí địa lý, sự

phân bố của các kiến tạo địa chất – địa hình cũng như sự tương tác khí hậu giữa

biển và lục địa, đã tạo nên sự phân hóa CQ LVS Thu Bồn theo chiều Đông – Tây:

Ở khu vực phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam của lưu vực bao gồm các dãy núi có

độ cao trên 1.000 m, chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, sườn của các dãy núi

này đã đón các hướng gió chính: Đông Bắc, Tây Nam, gió Bắc, gió Nam, làm cho

khu vực này có lượng mưa trung bình trong năm rất lớn. Các loại CQ điển hình ở

đây là rừng kín thường xanh phát triển trên đất mùn và đất đỏ vàng như CQ số

NTB1, NTB4, NTB6, NTB9, NTB12, NTB15, NTB18, NTB22, NTB27, NTB33.

Ở khu vực trung tâm của lưu vực là các dạng địa hình đồi thấp, thung lũng ven

sông. Khí hậu của khu vực đã có sự chuyển tiếp thấp hơn khiến cho CQ cũng thay đổi

theo. Thảm thực vật chủ yếu trong khu vực là các loại rừng trồng, cây lâu năm, cây công

nghiệp, lúa, hoa màu như loại CQ ĐT132, ĐT137, ĐT143, ĐT148, ĐT152…

Vùng ven biển là các dạng địa hình đồng bằng dạng gò, đụn, đồng bằng có

nguồn gốc trầm tích sông biển. Địa hình bằng phẳng, thổ nhưỡng chủ yếu là các loại

phù sa nên thảm thực vật khá phong phú. Thảm thực vật chính là lúa, hoa màu và

70

các loại cây nông nghiệp ngắn ngày. Đây cũng chính là nơi tập trung phần lớn dân

cư của lưu vực.

2.2.5.2. Lát cắt CQ

Trên cơ sở các bản đồ thành phần, bản đồ CQ và mô hình số độ cao (DEM)

LVS Thu Bồn, luận án đã xây dựng lát cắt nhằm mô tả và minh họa sự phân hóa CQ

theo cấu trúc đứng (độ cao) và cấu trúc ngang (chiều Đông – Tây) như sau:

- Lát cắt Ngọc Linh – Hòa Hải: Lát cắt này thể hiện sự phân hóa CQ theo

chiều Tây Nam – Đông Bắc, kéo dài từ vùng núi trung bình cao nhất của lưu vực >

2.300 m cắt qua khu vực núi, đồi đến vùng đồng bằng Duy Xuyên, Điện Bàn. Ở

vùng núi trên nền đá phiến sét và biến chất phát triển đất mùn đỏ vàng, có thảm

thực vật rừng kín thường xanh nguyên sinh, thứ sinh thuộc loại hình quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, độ dốc > 250. Chuyển tiếp qua vùng đồi là các loại đất đỏ

vàng trên đá sét và đá biến chất, thảm thực vật đặc trưng là các loại rừng thứ sinh,

rừng trồng của loại hình quản lý là rừng sản xuất. Vùng đồng bằng là các khu vực

dân cư xen các khu vực sản xuất nông nghiệp.

71

Hình 2.12: Lát cắt cảnh quan Ngọc Linh – Hòa Hải

2.3. ĐỘNG LỰC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN LVS THU BỒN

2.3.1. Động lực cảnh quan LVS Thu Bồn

2.3.1.1. Động lực theo mùa của cảnh quan LVS Thu Bồn

72

Động lực theo nhịp điệu mùa là thuộc tính cấu trúc của CQ. Diễn biến theo

mùa của các yếu tố nhiệt, ẩm trong chế độ khí hậu và của lượng nước, lưu lượng

nước trong dòng chảy sông ngòi đã chi phối động lực theo mùa của các quá trình tự

nhiên và chu trình tuần hoàn vật chất và năng lượng, nhịp sống của CQ LVS Thu

Bồn. Hiểu biết diễn biến theo mùa của CQ, sự khác nhau về biến trình mùa giữa các

vùng để có thể chủ động trong sản xuất nông lâm nghiệp như bố trí cơ cấu cây

trồng, mùa vụ, các biện pháp canh tác làm đất, tưới tiêu…, và các hoạt động KT-

XH khác như vận hành các công trình thủy điện, thủy lợi, các công trình xây dựng,

khai khoáng, giao thông thủy, du lịch… phù hợp theo từng vùng. Đặc biệt là các

diễn biến thất thường với sự xuất hiện các trị số cực đoan trong mùa để có biện

pháp ứng phó kịp thời trong hoạt động KT- XH và bảo vệ môi trường, phòng tránh,

giảm nhẹ tác hại thiên tai.

2.3.1.2. Biến đổi cảnh quan

Thoái hóa của các hệ sinh thái tự nhiên: Đó là quá trình biển đổi CQ diễn ra

trong thời gian dài và trên diện rộng nhất tại LVS Thu Bồn, thể hiện ở sự thu hẹp

diện tích hệ sinh thái rừng nguyên sinh nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh có tính đa

dạng sinh học cao thay thế bằng các hệ sinh rừng nhiệt đới thứ sinh giảm sút dần

chất lượng và cuối cùng là các trảng cây bụi, trảng cỏ nghèo kiệt.

Qua kết quả tính toán từ bản đồ hiện trạng rừng năm 1990, 2000, 2010 của

Viện Điều tra, Quy hoạch rừng cho thấy:

- Từ năm 1990 đến năm 2010 diện tích rừng tự nhiên trên lưu vực đã suy

giảm 61.556 ha;

Diện tích rừng trồng tăng thêm 75.404 ha;

Diện tích đất trống cây bụi suy giảm 21.700 ha

Bảng 2.10. Thống kê diện tích thay đổi các loại đất loại rừng LVS Thu Bồn giai

đoạn 1990 - 2010

Năm 1990

Loại đất, loại rừng

Năm 2000

Năm 2010

Biến đổi 1990- 2000 -37.971 31.557 1.245 4.654

Biến đổi 2000- 2010 -23.585 43.847 -22.945 2.509

533.630 30.250 263.438 193.649

472.074 105.654 241.738 200.812

495.659 61.808 264.683 198.303

Rừng tự nhiên Rừng trồng Đất trống cây bụi Đất nông nghiệp, đất khác

Biến đổi 1990- 2010 -61.556 75.404 -21.700 7.163 Nguồn: tính toán từ bản đồ hiện trạng rừng 1990, 2000, 2010- FIPI; đơn vị: ha;

73

Hiểu rõ quá trình tiến hóa, thoái hóa của các hệ sinh thái tự nhiên để có các

biện pháp tác động tích cực, phù hợp trong từng giai đoạn nhằm thúc đẩy diễn thế

tiến hóa, đồng thời ngăn chặn diễn thế thoái hóa của hệ sinh thái. Ví dụ: nên ưu tiên

trồng rừng ở vùng đất thuộc giai đoạn nào của quá trình thoái hóa để phục hồi được

rừng mà hiệu quả kinh tế cao, đỡ phí tổn nhất.

Biến đổi CQ do các công trình kỹ thuật: Sự biến đổi CQ gây tác động mạnh

nhất, tức thời nhất ở LVS Thu Bồn là việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi.

Việc hình thành trên LVS 72 hồ chứa, với 546 đập dâng của 4 công trình thủy điện lớn

và 820 công trình thủy lợi đã làm chìm ngập nhiều vùng quần cư, nhiều hệ sinh thái,

làm thay đổi dòng chảy sông ngòi, tác động đến cân bằng nước, theo đó là làm thay đổi

trạng thái cân bằng, đôi khi vượt ngưỡng của các quá trình tự nhiên và gây nên sự mất

cân bằng sinh thái chung trên toàn lưu vực. Giám sát, chủ động vận hành, điều tiết hoạt

động của các công trình kỹ thuật này cùng các biện pháp khác để tận dụng lợi ích của

các công trình cho phát triển kinh tế, ổn định dân sinh, ứng phó với sự biến đổi CQ

theo hướng bất lợi là cần thiết trong việc quản lý lãnh thổ LVS Thu Bồn.

2.3.2. Chức năng cảnh quan LVS Thu Bồn

LVS Thu Bồn có sự phân hóa đa dạng của các CQ. Căn cứ theo tính chất,

đặc trưng mà mỗi loại CQ tạo cho mình một giá trị sử dụng, gắn liền với các chức

năng khác nhau của chúng trong tự nhiên cũng như trong hoạt động sản xuất như

chức năng phòng hộ, bảo tồn, phát triển sản xuất… Tùy thuộc mục đích khai thác

sử dụng mà chức năng CQ được xác định. Một chức năng có thể bao gồm nhiều loại

CQ. Trong các đơn vị cảnh quan LVS Thu Bồn, theo bản đồ quy hoạch bảo vệ phát

triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020 [94] các nhóm chức năng CQ được

xác định như sau:

- Chức năng phòng hộ: có 116 loại CQ thuộc chức năng phòng hộ

Các loại CQ NTB1, NTB2, NTB4, NTB5, NTB6, NTB7, NTB9, NTB10,

NTB12, NTB13, NTB15, NTB16, NTB18, NTB19, NTB22, NTB23, NTB24,

NTB27, NTB28, NTB32, NTB33, NTB34, NT36, NT37, NT40, NT41, NT45,

NT46, NT50, NT51, NT52, NT53, NT54, NT58, NT59, NT60, NT64, NT65, NT66,

NT69, NT71, NT72, NT75, NT76, nằm ở vùng núi phía Tây của lưu vực với các

HST rừng nguyên sinh và thứ sinh. Phân bố trên các dạng địa hình cao, độ dốc và

độ chia cắt sâu lớn. Đây là các CQ có chức năng phòng hộ không chỉ đầu nguồn cho

lưu vực mà còn bảo vệ vùng đồng bằng hạ lưu sông.

74

Các loại CQ NTB3, NTB8, NTB11, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29,

NTB35, NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT70, NT73, NT77 có HST là trảng cỏ

cây bụi nên chức năng phòng hộ kém. Do đó, cần có biện pháp khoanh nuôi tái sinh

rừng để tăng cường chức năng phòng hộ, bảo vệ đất.

Các loại CQ trên lớp CQ đồi như ĐC81, ĐC83, ĐC85, ĐC87, ĐC88, ĐC89,

ĐC90, ĐC91, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC97, ĐC98, ĐC101, ĐC102, ĐC103,

ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC116,

ĐC117, ĐC118, ĐC120, ĐC121, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC128, ĐC129,

ĐT131, ĐT133, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT140, ĐT141, ĐT144, ĐT145,

ĐT146, ĐT149, ĐT150, ĐT153, ĐT154, ĐT155, tuy có địa hình và độ dốc thấp

nhưng vẫn có chức năng phòng hộ đầu nguồn bảo vệ đất, chống xói mòn rửa trôi.

Các loại CQ ĐB158, ĐB160, ĐB163 có HST rừng trồng ven biển trên đất

cát sẽ giữ vai trò bảo vệ chống xói lở bờ biển, chống cát bay, di động của cồn cát.

- Chức năng đặc dụng bảo vệ đa dạng sinh học: có 82 loại CQ thuộc chức

năng đặc dụng ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113,

ĐC114, ĐC118, ĐC120, ĐC121, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC129, ĐC85,

ĐC88, ĐC90, ĐC91, ĐC92, ĐC94, ĐC96, ĐC98, ĐT133, ĐT136, ĐT138, ĐT139,

ĐT141, ĐT144, ĐT145, ĐT146, ĐT154, NT36, NT37, NT38, NT40, NT41, NT42,

NT43, NT44, NT45, NT46, NT47, NT52, NT53, NT55, NT58, NT59, NT61, NT66,

NT69, NT71, NT72, NT73, NT75, NT76, NT77 , NTB1, NTB12, NTB13, NTB15,

NTB16, NTB17, NTB18, NTB19, NTB2 , NTB20, NTB22, NTB23, NTB24,

NTB25, NTB32, NTB33, NTB34, NTB35, NTB4, NTB5, NTB6, NTB7, NTB8.

Đây là các loại CQ thuộc các khu rừng đặc dụng: Vườn quốc gia Bạch Mã; Các khu

bảo tồn thiên nhiên: KBTTN sông Thanh; Khu bảo tồn Sao la; Khu bảo tồn Voi;

KBTTN Bà Nà; KBTTN Ngọc Linh nên có giá trị đa dạng sinh học cao.

- Chức năng sản xuất, phát triển kinh tế:

Các loại CQ NTB2, NTB4, NTB6, NTB7, NTB13, NTB15, NTB16, NTB18,

NTB19, NTB22, NTB23, NTB24, NTB28, NTB3, NTB34, NT36, NT37, NT40,

NT41, NT45, NT46, NT50, NT51, NT52, NT53, NT54, NT58, NT59, NT60, NT66,

NT69, NT72, NT73, NT76, NT79, ĐC100, ĐC102, ĐC103, ĐC105, ĐC106,

ĐC107, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC116, ĐC117, ĐC120, ĐC121, ĐC122, ĐC123,

ĐC127, ĐC128, ĐC81, ĐC82, ĐC87, ĐC88, ĐC89, ĐC91, ĐC92, ĐC93, ĐC96,

ĐC97, ĐT131, ĐT133, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT137, ĐT138, ĐT140, ĐT143,

75

ĐT144, ĐT145, ĐT148, ĐT149, ĐT150, ĐT153, ĐT155, ĐB158, ĐB160, ĐB161,

ĐB163, có hiện trạng đất rừng tự nhiên, rừng trồng nên ngoài chức năng sản xuất

còn có chức năng phòng hộ.

Các loại CQ NTB8; NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35, NT38,

NT42, NT47, NT55, NT61, NT67, NT70, NT77, ĐC83, ĐC85, ĐC90, ĐC94,

ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC118, ĐC124, ĐC129, ĐT139, ĐT141, ĐT146,

ĐT154 có hiện trạng là trảng cỏ cây bụi. Cần có các biện pháp khoanh nuôi tái sinh

hoặc trồng rừng tại những nơi thuận lợi nhằm phát triển sản xuất, bảo vệ môi

trường.

Các loại CQ NTB21, NTB30, NT48, NT56, NT62, NT68, NT78, ĐC80,

ĐC99, ĐC109, ĐC115, ĐC125, ĐC130, ĐT142, ĐT147, ĐT151, ĐT156 có HST là

nương rẫy và cây lâu năm. Đây là các loại CQ vừa có chức năng phòng hộ vừa phát

triển lâm nông kết hợp.

Các loại CQ NTB14, NTB26, NTB31, NT39, NT49, NT57, NT63, NT74,

ĐC84, ĐC86, ĐC95, ĐC100, ĐC110, ĐC116, ĐC119, ĐC126, ĐT132, ĐT137,

ĐT143, ĐT148, ĐT152 ĐB157, ĐB159, ĐB161, ĐB162, ĐB165 là các nhóm CQ

nông nghiệp trồng cây hàng năm và trồng lúa ở vùng đồng bằng và các vùng ven

sông suối, thung lũng nhỏ hẹp.

2.4. PHÂN VÙNG CẢNH QUAN LVS THU BỒN

2.4.1 Nguyên tắc và phương pháp phân vùng

Theo A.G. Ixatsenko “Phân vùng trước hết là một sự phân chia bề mặt trái

đất như thế nào để các khu vực được phân chia ra - các vùng – giữ được tính toàn

vẹn về mặt lãnh thổ và giữ được tính thống nhất nội tại xuất phát từ tính thống nhất

trong lịch sử phát triển, trong vị trí địa lý, trong các quá trình địa lý và trong sự gắn

bó về lãnh thổ của các bộ phận cấu tạo riêng biệt” [41]. Như vậy, phân vùng CQ có

thể được xem như là một kết quả tổng hợp nghiên cứu CQ, phản ánh một cách có hệ

thống, có quy luật đặc điểm các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của một

vùng dược phân chia

Mỗi vùng CQ có đặc tính toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất nội tại tạo bởi khái

quát chung vị trí địa lý và lịch sử phát triển, bởi sự thống nhất của các quá trình địa

lý cũng như tập hợp các phần cấu tạo - các CQ. Phân vùng CQ là một dạng hệ thống

hóa đặc biệt các CQ, nó gần giống như phân loại CQ ở chỗ đều nhóm lại các CQ,

nhưng khi nhóm có tính chất kiểu loại các CQ chúng ta chỉ xem xét đến tương đồng

76

về chất mà không tính đến tương quan phân bổ của các CQ cũng như những quan

hệ lãnh thổ của chúng, còn khí phân vùng thì những điểm cần quan tâm đầu tiên,

chính yếu là đặc điểm toàn vẹn phát sinh của lãnh thổ, trong khi đó mức độ tương

đồng về chất lại trở thành thứ yếu. Vì vậy, các vùng CQ nói chung là các khối lãnh

thổ thống nhất thể hiện trên bản đồ bằng khoanh vi và có một tên riêng, còn trong

bản đồ CQ các CQ nằm rải rác với các khoanh vi khác nhau trên các lãnh thổ khác

nhau được xếp chung vào một nhóm (một loại, một kiểu hay một lớp) [30].

Dựa vào cơ sở phân vùng trên, luận án tiến hành phân chia lãnh thổ thành

các TVCQ nhằm mục đích thể hiện kết quả ĐGCQ cho từng mục đích sử dụng,

phục vụ định hướng phát triển NLN vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

2.4.1.1. Nguyên tắc phân vùng

Trên cơ sở tham khảo, kế thừa kết các quả nghiên cứu lý luận về CQ và

PVCQ trên thế giới và Việt Nam [30,41], kết hợp với phân tích các nhân tố thành

tạo CQ của lãnh thổ LVS Thu Bồn, những nguyên tắc chính được sử dụng trong

việc PVCQ lãnh thổ LVS Thu Bồn như sau:

* Nguyên tắc phát sinh hay nguyên tắc lịch sử:

Cho phép nhận biết và giải thích được nguồn gốc phát sinh không chỉ thành

phần hay các yếu tố thành tạo mà còn cả các tổng thể tự nhiên và mối liên quan tác

động giữa chúng trong tự nhiên. Đây là cơ sở để sắp xếp các đơn vị CQ có cùng

nguồn gốc phát sinh vào một vùng.

* Nguyên tắc đồng nhất tương đối: Được sử dụng trong những trường hợp để

hợp nhất hóa những đơn vị chức năng có diện tích quá nhỏ vào các đơn vị lớn hơn

bên cạnh. Sự đồng nhất này không chỉ đồng nhất về mặt lãnh thổ mà còn đồng nhất

về chức năng chủ đạo của các đơn vị tự nhiên cấp cao hơn. Nguyên tắc này cho thấy

các vùng CQ vừa thống nhất lại vừa có sự phân hóa phức tạp và biến đổi không

ngừng theo không gian và thời gian

* Nguyên tắc phân tích - tổng hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi phải nghiên cứu

tổng thể các thành phần cấu tạo CQ và tất cả các mối liên hệ nhân quả của chúng.

* Nguyên tắc khách quan: là nguyên tắc dựa trên quy luật phân hóa tự nhiên

của các đơn vị CQ, được hình thành do sự phân dị vật chất trong lãnh thổ và toàn

vẹn lãnh thổ. Theo nguyên tắc này, PVCQ là phát hiện ra hệ thống các vùng CQ,

phản ánh được các quy luật phân hóa khách quan của tự nhiên, không phụ thuộc

vào mục đích và nhiệm vụ của việc phân vùng ứng dụng.

77

* Nguyên tắc cùng chung lãnh thổ: Nguyên tắc này đảm bảo cho vùng CQ

được phân chia có khoanh vi khép kín, có ranh giới xác định, thể hiện tính thống

nhất toàn vẹn về mặt lãnh thổ của các đơn vị CQ khác nhau ở bậc thấp hơn. Điều

này vừa biểu hiện tính thống nhất vừa biểu hiện tính cá thể của mỗi đơn vị phân vùng.

2.4.1.2. Phương pháp phân vùng

Trong PVCQ thường áp dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích

ảnh hàng không; phương pháp phân tích và so sánh các bản đồ phân vùng bộ phận,

các thành phần CQ; phương pháp điều tra khảo sát tổng hợp, phương pháp phân tích

yếu tố trội, phân tích tổng hợp các thành phần tự nhiên,...Trong đó, phương pháp

phân tích yếu tố trội, yếu tố thành phần của các tổng hợp thể tự nhiên lãnh thổ có

vai trò quan trọng. Các phương pháp khác như phân tích ảnh, điều tra, khảo sát tổng

hợp, phương pháp phân tích các bản đồ phân vùng bộ phận là các phương pháp

phần nhiều mang tính kỹ thuật bổ trợ trong việc chính xác hóa ranh giới, thể hiện

ranh giới các đơn vị phân chia, thống nhất hóa các đặc điểm đặc trưng, các thành

phần và các tổng hợp thể tự nhiên trong phạm vi một đơn vị phân vùng,... [30].

Trong luận án, việc phân vùng CQ được tiến hành theo phương pháp phân

vùng từ dưới lên, tức là nhóm các địa tổng thể nhỏ thành các địa tổng thể lớn hơn

(nhóm các loại CQ thành các tiểu vùng CQ). Yếu tố chủ đạo để xác định sự phân

hóa tự nhiên là sự kết hợp giữa nền địa chất và địa hình.

2.4.2. Chỉ tiêu phân vùng CQ

Trong phân vùng CQ LVS Thu Bồn, yếu tố trội đặc trưng được lựa chọn để

làm cơ sở cho việc phân ra các TVCQ là sự khác nhau về nền tảng vật chất rắn

trong đó có hướng đến cùng chức năng sử dụng cho lâm nông nghiệp vùng đồi núi.

2.4.3. Kết quả phân vùng và bản đồ phân chia các tiểu vùng CQ

Dựa trên những cơ sở lý luận về phân vùng CQ như đã phân tích ở trên, luận

án đã tiến hành phân chia lãnh thổ thành 5 TVCQ khác nhau. Mỗi TVCQ có những

đặc trưng riêng về nguồn gốc, hình thái, đặc điểm cấu trúc thổ nhưỡng, thực vật

cũng như chức năng của mỗi tiểu vùng trên lãnh thổ LVS Thu Bồn.

Bảng 2.11: Diện tích các tiểu vùng CQ

Tỷ lệ %

TT 1

Diện tích (ha) 308.543

29,8

2

206.402

25,7

Tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng CQ núi trung bình thượng lưu sông Thu Bồn Tiểu vùng CQ núi thấp, vùng đồi thượng - trung lưu sông Thu Bồn

78

Tỷ lệ %

TT 3

Diện tích (ha) 323.563

31,3

4

91.656

8,9

5

44.836

4,3

Tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng CQ núi trung bình thượng lưu sông Vu Gia Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu Vu Gia - Bắc hạ lưu Thu Bồn

Nguồn: Thống kê từ bản đồ các tiểu vùng CQ LVS Thu Bồn.

2.4.4. Đặc điểm và chức năng của các tiểu vùng CQ

2.4.4.1 Tiểu vùng CQ núi trung bình thượng lưu sông Thu Bồn (I)

Nằm ở phía Tây Nam của lãnh thổ LVS Thu Bồn, thuộc các huyện Nam Trà

My, một phần diện tích các huyện Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Hiệp Đức

(tỉnh Quảng Nam), Đắk Glei, Tu Mơ Rông, Kon Plông (tỉnh Kon Tum), có diện tích

308.543 ha (chiếm 29,8% DTTN). Đặc điểm địa mạo chủ yếu của TVCQ được cấu

tạo chủ yếu bởi các đá xâm nhập phức hệ Chu Lai tuổi Protezozoi muộn (PR3cl).

Thổ nhưỡng đặc trưng trong tiểu vùng có sự phân hóa đa dạng, chiếm diện tích lớn

là các loại đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit (Ha), đất mùn đỏ vàng trên đá phiến

sét và biến chất (Hs). Hệ sinh thái rừng nguyên sinh và thứ sinh có diện tích lớn

(201.277 ha).

2.4.4.2. Tiểu vùng CQ núi thấp, vùng đồi thượng - trung lưu sông Thu Bồn (II)

Thuộc huyện Tiên Phước, một phần diện tích huyện Bắc Trà My, Hiệp Đức,

Phước Sơn, Nông Sơn, Đại Lộc, Nam Giang, Phú Ninh (tỉnh Quảng Nam), Tây Trà

và Trà Bồng (tỉnh Quảng Ngãi) có diện tích 206.402 ha (chiếm 25,7% DTTN). Đặc

điểm địa mạo chủ yếu của TVCQ được cấu tạo bằng hàng loạt phức hệ macma xâm

nhập thuộc các giai đoạn khác nhau. Thổ nhưỡng đặc trưng trong tiểu vùng là loại

đất vàng đỏ trên đá macma axit (Fa) và đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs). Hệ

sinh thái chủ yếu là rừng thứ sinh (69.761 ha), rừng trồng (73.988 ha), đất trống

(50.351 ha).

2.4.4.3. Tiểu vùng CQ núi trung bình thượng nguồn sông Vu Gia (III)

Nằm ở phía Tây Bắc của lãnh thổ, thuộc các huyện Đông Giang, Tây Giang,

4 xã huyện Nam Giang, 10 xã huyện Đại Lộc, có diện tích 323.563 ha (chiếm

31,3% tổng DTTN). Đặc điểm địa mạo chủ yếu của TVCQ được cấu tạo chủ yếu

bởi đá granit của phức hệ Hải Vân (T3hv). Thổ nhưỡng đặc trưng trong tiểu vùng

loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs). Hệ sinh thái rừng nguyên sinh và thứ

sinh có diện tích lớn.

79

2.4.4.4. Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn (IV)

Nằm ở phía Đông của lãnh thổ, thuộc các huyện Điện Bàn, Tp Hội An, Duy

Xuyên, 5 xã huyện Quế Sơn, 4 xã huyện Thăng Bình, có diện tích 91.656 ha (chiếm

8,9% tổng diện tích). Đặc điểm địa mạo chủ yếu của TVCQ được cấu tạo bởi các đá

trầm tích Mezozoi. Thổ nhưỡng trong tiểu vùng chủ yếu là đất phù sa có nguồn gốc

hỗn hợp sông biển, đầm phá, vũng vịnh, độ dốc địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho

việc phát triển các cây trồng hàng năm (lúa hai vụ, hoa màu) và nuôi trồng thủy sản.

2.4.4.5. Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu Vu Gia - Bắc hạ lưu Thu Bồn (V)

Nằm ở phía Đông Bắc của lãnh thổ, thuộc các huyện Hòa Vang, Tp Đà

Nẵng, có diện tích 44.836 ha (chiếm 4,3% tổng diện tích). Đặc điểm địa mạo chủ

yếu của TVCQ được cấu tạo bởi các macma axit của phức hệ Bà Nà. Thổ nhưỡng

trong tiểu vùng chủ yếu là đất phù sa không được bồi chua. Tiểu vùng là nơi tập

trung dân cư, nhà máy, cụm công nghiệp thuộc lưu vực.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

1. LVS Thu Bồn có diện tích lớn 10.350 km2, ĐKTN phân hóa đa dạng, thể

hiện qua đặc điểm của các nhân tố thành tạo CQ cùng với các mối quan hệ tác động

tương hỗ giữa chúng. Chính vị trí địa lý đã quyết định tính nhiệt đới ẩm gió mùa của

CQ LVS Thu Bồn. Hoạt động địa chất, địa mạo phức tạp, địa hình nghiêng từ Tây sang

Đông, đã hình thành nên 39 dạng địa hình với 7 nhóm nguồn gốc khác nhau, thuộc 5

kiểu địa hình núi trung bình, núi thấp, đồi cao, đồi thấp và đồng bằng. Kết hợp với 5

loại SKH, 10 nhóm đất và hệ sinh thái phong phú, tạo nên sự phân hóa đa dạng và

phức tạp của CQ LVS Thu Bồn từ Đông sang Tây, từ thấp đến cao, từ thượng nguồn

đến hạ lưu, thể hiện rõ đặc thù của một LVS miền Trung Việt Nam.

2. Tham khảo, kế thừa các công trình nghiên cứu về CQ, kết hợp đặc trưng

phân hóa lãnh thổ, hệ thống phân loại CQ LVS Thu Bồn được xác định với 8 cấp

phân vị: Hệ cảnh quan - Phụ hệ cảnh quan – Kiểu cảnh quan - Lớp cảnh quan -

Phụ lớp cảnh quan - Hạng cảnh quan - Loại cảnh quan - Dạng cảnh quan. Kết

quả xây dựng bản đồ CQ cho thấy LVS Thu Bồn thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa

ẩm, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với 2 kiểu CQ, gồm 3 lớp CQ, 4 phụ lớp

CQ, 6 hạng CQ và 168 loại CQ được tổng hợp trong 5 TVCQ.

80

3. Phân vùng CQ lãnh thổ LVS Thu Bồn được tiến hành trên cơ sở phân chia

lãnh thổ thành các đơn vị có sự đồng nhất tương đối về thành phần, tính chất và mối

liên hệ giữa các nhân tố thành tạo cũng như phân hóa cấu trúc không gian của CQ.

Kết quả đã phân chia LVS Thu Bồn thành 5 TVCQ phù hợp với các đặc điểm tự

nhiên và sự phân hóa khác biệt giữa các khu vực của lãnh thổ. Đây cũng là cơ sở

cho định hướng không gian phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS

Thu Bồn.

81

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN –

PHÂN TÍCH LƯU VỰC VÀ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIỂN LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI

LƯU VỰC SÔNG THU BỒN

3.1. PHÂN TÍCH LƯU VỰC VỀ TIỀM NĂNG XÓI MÒN

3.1.1. Định lượng xói mòn tiềm năng

Tại Việt Nam, trong các nghiên cứu của nhiều tác giả có sự khác nhau khi lựa chọn

mô hình xác định XMTN. Hiện có hai mô hình tính lượng đất mất cụ thể trên sườn dốc

được cải biên để áp dụng trong việc xác định sự phân hóa lãnh thổ về TNXM:

- Mô hình tính lượng đất mất phổ dụng của W.H Wischmeier và D.D Smith

(Universal Soil Loss Equation – USLE) [14, 38, 55, 56].

- Mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev đã được cải biên (thay R: lượng

mưa trung bình năm cho lượng mưa gây xói mòn: p.t trong mô hình, trong đó p là cường

độ mưa gây xói mòn, t là thời gian mưa xói mòn tương ứng) [37, 44, 64, 66, 81,82,101].

Để có thể lựa chọn được mô hình thích hợp cho việc xác định XMTN cho các

khu vực đồi núi của LVS Thu Bồn, luận án đã tiến hành xây dựng và phân tích so

sánh kết quả về sự phân hóa TNXM theo hai mô hình. Việc tính toán và xử lý cho

các bản đồ thành phần được thực hiện bằng phần mềm ArcGIS 10.0, định dạng dữ

liệu Raster, độ phân giải không gian là 30 m (pixel size). Tiêu chí so sánh là sự phân

hóa tương đối về cường độ XMTN theo phân tổ 100. Kết quả phân tích cho thấy sự

phân hóa tương đối về TNXM theo hai mô hình có tương quan rất chặt là 0,98 (Chi

tiết xem phụ lục 5).

3.1.2. Xác định mô hình và đại lượng XMTN trong đánh giá CQ phân cấp

phòng hộ

3.1.2.1. Lựa chọn mô hình

- Lựa chọn mô hình

Mô hình đánh giá XMTN đất theo lãnh thổ phải thể hiện được sự phân hóa

không gian của lãnh thổ, các đặc trưng về địa hình. Do vậy, các yếu tố về hình thái

và trắc lượng hình thái địa hình cần phải được vận dụng trong mô hình. Lượng mưa

và cường độ mưa có ảnh hưởng mạnh đến xói mòn. Đất cũng là nhân tố có ảnh hưởng

82

đến xói mòn. Các nhân tố này được kết hợp theo một mô hình toán học và chính giá

trị kết hợp của các nhân tố trong mô hình sẽ được dùng làm thước đo phân loại lãnh

thổ về XMTN. Sự khác biệt giữa các đơn vị lãnh thổ được xác định bằng độ đo tương

đối theo cùng cấp.

Trong hai mô hình phân tích trên, mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev

được cải biên cho phép tiếp cận từng bước quá trình XMTN, nên đã được lựa chọn

trong đánh giá XMTN LVS Thu Bồn.

Trên cơ sở kết quả tính toán so sánh định lượng XMTN theo mô hình của A.D

Ivanovski và I.A.Kornev với mô hình của W.H Wischmeier và D.D Smith, luận án

đã áp dụng mô hình của A.D Ivanovski và I.A.Kornev, có cải biên theo công thức:

Y = K*S0,75*L0,5 *R1,5

K: Hệ số xói mòn đất.

S: Độ dốc.

L: Chiều dài sườn.

R: Lượng mưa trung bình năm

3.1.2.2. Xác định đại lượng XMTN trong đánh giá CQ cho phân cấp phòng hộ

- Xây dựng các bản đồ thành phần

Để xây dựng bản đồ phân cấp XMTN cho lưu vực, các bản đồ thành phần sau

đã được xử lý và xây dựng:

Mô hình số độ cao DEM

(Digital Elevation Model): được xây

dựng từ các bản đồ đường đồng mức

với khoảng cao đều là 20m; bản đồ

điểm độ cao đã được nhập các giá trị

độ cao. Quá trình xử lý và nội suy

được thực hiện bằng phần mềm

ArcGIS 10.0 Độ phân giải không

Hình 3.1: Mô hình DEM LVS Thu Bồn Nguồn dữ liệu: Nội suy từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000

gian cho lớp bản đồ là 30m (pixel

size).

83

Mô hình độ dốc (Slope): Mô

hình độ dốc được tính toán từ mô

hình DEM ở trên bằng chức năng

Spatial Analys Tool của phần mềm

ArcGIS 10.0 Độ dốc thể hiện góc

nghiêng của địa hình tại điểm quan

sát so với bề mặt nằm ngang. Trên mô

hình số độ cao thì điểm quan sát được

Hình 3.2: Mô hình độ dốc (Slope) LVS Thu Bồn Nguồn dữ liệu: Nội suy từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000

ước lệ là một pixel của mô hình số độ

cao và độ dốc chính là tỷ lệ thay đổi

giá trị của pixel (độ cao) so với các pixel

lân cận. Độ nghiêng của bề mặt pixel có thể giao động từ 0o đến 90o hoặc từ 0%

đến 100% theo phương thẳng đứng.

Mô hình lượng mưa (R): Được

tính toán xử lý từ dữ liệu các đường

đẳng mưa cũng như số liệu đo mưa

trung bình tại các trạm khí tượng thủy

văn trong lưu vực.

Hình 3.3: Mô hình lượng mưa (R) LVS Thu Bồn Nguồn dữ liệu: Nội suy từ đường đẳng vũ và điểm đo mưa

Bản đồ hệ số xói mòn đất (K)

Căn cứ theo bảng phân cấp hệ số xói

mòn đất của FAO, của Nguyễn Trọng

Hà, Nguyễn Quang Mỹ, hệ số K cho

từng loại đất trên lưu vực đã được xác

định (phụ lục 6).

- Mô hình chiều dài sườn (L):

Chiều dài sườn dốc được tính theo độ

cao tuyệt đối của từng đơn vị đất đai và

độ xâm thực cơ sở trong từng lưu vực

Hình 3.4: Mô hình chiều dài sườn (L) LVS Thu Bồn Nguồn dữ liệu: Nội suy từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000

cấp 3.

- Tích hợp các bản đồ thành phần

vào CSDL đơn vị đất đai:

84

Các bản đồ thành phần sau khi được xây dựng, tiến hành tích hợp vào CSDL

bản đồ lô quản lý đất đai bằng phần mềm Mapinfo. Mỗi một bản đồ thành phần sẽ là

một trường (cột) thuộc tính của bản đồ lô quản lý đất đai.

3.1.2.3. Mô hình thể hiện đại lượng năng lượng địa hình Y1

Trên cơ sở phân tích mô hình để đánh giá tiềm năng xói mòn đất, đề tài đã

thực hiện các mô hình tính toán theo cách tiếp cận từng bước như sau:

+ Độ đo tương đối về Năng lượng địa hình: Y1= S0,75*L0,5

Đây là mô hình thể hiện năng lượng địa hình qua hai yếu tố trắc lượng hình

thái địa hình là độ dốc và chiều dài sườn dốc. Mô hình này có thể cảnh báo nguy cơ

lũ quét tại khu vực nghiên cứu. Trị số Y1 cao nhất là 633 và trị số thấp nhất là 0.

3.1.2.4. Mô hình thể hiện đại lượng năng lượng dòng chảy mặt Y2

+ Độ đo tương đối về Năng lượng dòng chảy mặt:

Y2=Y1*R1,5

Thông qua độ dốc, chiều dài sườn dốc và lượng mưa có tính đến cường độ của

những trận mưa lớn để tính toán năng lượng dòng chảy mặt của khu vực. Từ đó, có

thể đề xuất các yêu cầu phòng hộ bảo vệ nguồn nước. Y2 có trị số lớn nhất là 4.945

và trị số thấp nhất là 0.

3.1.2.5. Mô hình thể hiện đại lượng tiềm năng xói mòn đất Y3 + Độ đo tương đối về Xói mòn gia tốc tiềm năng:

Y3=K*Y2

Phương trình trên có tính thêm hệ số xói mòn đất để đánh giá yêu cầu phòng

hộ giữ nguồn nước và bảo vệ đất trong khu vực.

Đại lượng tiềm năng xói mòn đất Y3 là căn cứ để đề xuất yêu cầu phòng hộ bảo

vệ nguồn nước và bảo vệ đất. Y3 có trị số lớn nhất là 1.862 và trị số thấp nhất là 0.

Mô hình Y1, Y2, Y3 được tính toán trên dữ liệu không gian số, dạng vector với từng

lô quản lý đất đai. Mỗi lô quản lý đất đai sẽ có một giá trị tương ứng của các mô hình.

3.1.3. Hệ thống sông lưu vực cấp 3 LVS Thu Bồn

Việc đánh giá tiềm năng xói mòn đất và phân cấp phòng hộ cho một đơn vị lãnh

thổ thực chất là phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên trong lãnh thổ đó. Từ đó tìm

ra những khu vực xung yếu nhất về yêu cầu phòng hộ giữ nguồn nước và bảo vệ đất,

chống xói mòn. Đơn vị cơ sở để đánh giá phân cấp phòng hộ cho LVS Thu Bồn là các

85

lưu vực cấp 3 vì mỗi một lưu vực cấp 3 là một phạm vi lãnh thổ tương đối khép kín đối

với các quá trình dòng chảy và xói mòn đất. Quá trình dòng chảy có tính chất hệ thống

và liên tục trong toàn lưu vực. Những đặc điểm bề mặt của lưu vực, phản ảnh năng lượng

địa hình đó là độ dốc địa hình và chiều dài sườn dốc cung cấp thế năng địa hình cho dòng

chảy. Cùng với đó là lượng mưa rơi trên bề mặt đã tạo ra năng lượng dòng chảy mặt

(NLDCM) của lưu vực. NLDCM phản ánh mức độ ổn định của bề mặt lưu vực và tác

động đến yêu cầu phòng hộ bảo vệ nguồn nước trong phạm vi lưu vực đó.

Quá trình xói mòn đất cũng cần xét đến khi xem xét quy hoạch sử dụng đất. Tham

gia vào quá trình xói mòn đất, ngoài NLDCM trên còn có đặc tính xói mòn của đất (thổ

nhưỡng) trong lưu vực thông qua hệ số xói mòn đất. Mặt khác đặc điểm của lớp phủ thổ

nhưỡng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đất đai của các loại hình sử dụng đất

chính thông qua các tính chất như độ dày tầng đất, độ pH, thành phần cơ giới, hàm lượng

mùn. Những nhân tố này cũng là những chỉ tiêu quan trọng và cần thiết khi xem xét khả

năng sử dụng đất cho các loài cây trồng và vật nuôi cụ thể.

Theo kết quả phân định ranh giới lưu vực cho toàn bộ hệ thống sông suối trên

lãnh thổ Việt Nam của Viện Điều tra, Quy hoạch rừng [83], LVS Thu Bồn có 4 lưu vực

cấp 2 (phụ lục 3), 50 lưu vực cấp 3 (phụ lục 4). Để thuận tiện cho việc theo dõi và xử lý

dữ liệu, các lưu vực sông được đánh theo mã lưu vực.

3.2. PHÂN CẤP PHÒNG HỘ CHO CÁC LOẠI HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG

ĐẤT LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN.

3.2.1. Xác định diện tích khống chế quy hoạch lâm nghiệp

Để xác định diện tích khống chế quy hoạch lâm nghiệp LVS Thu Bồn, luận án

đã dựa trên những cơ sở sau:

- Bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và

TP Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020 hiện có. Đây là bản đồ quy hoạch ba loại rừng (Đặc

dụng, phòng hộ, sản xuất) được UBND các tỉnh công nhận và phê duyệt. Các cấp

phòng hộ được xác định bằng phương pháp cho điểm trung bình cộng dựa trên các

bản đồ thành phần là bản đồ độ dốc, bản đồ lượng mưa và bản đồ đất. Ngoài ra đã

được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như quản lý

ở địa phương.

Căn cứ theo CSDL đã xây dựng, tiến hành xác định diện tích khống chế cho

quy hoạch lâm nghiệp (3 loại rừng) trong từng lưu vực (phụ lục 7):

86

Tổng diện tích đất rừng phòng hộ của lưu vực được xác định là 317.212 ha,

chiếm 30,6% DTTN. Diện tích đất phòng hộ được phân bố ở hầu hết các lưu vực cấp

3. Tập trung nhiều diện tích là các lưu vực 27, 45, 46.

Đất rừng sản xuất có diện tích là 262.853 ha, chiếm 25,4% DTTN, phân bố

tương đối đều trên các lưu vực, lớn nhất là lưu vực 48.

Diện tích đất rừng đặc dụng là 170.930 ha, chiếm 16,5% DTTN. Hai lưu vực

có diện tích rừng đặc dụng lớn là lưu vực 18 và 28.

Đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp có tổng diện tích 62.181 ha, phân bố tương

đối rải rác tại hầu khắp các lưu vực.

3.2.2. Phân cấp XMTN cho các lưu vực cấp 3

3.2.2.1. Xác định ngưỡng XMTN cho các lưu vực cấp 3

Để so sánh mức độ XMTN của các khu vực trong toàn lưu vực, luận án đã

thực hiện phân loại lãnh thổ dựa vào phân cấp mức độ TNXM trên cơ sở chỉ số TNXM

Y trong từng lưu vực cấp 3. Căn cứ trên bản đồ XMTN (Y), bản đồ quy hoạch ba loại

rừng của địa phương, bản đồ ranh giới lưu vực cấp 3, thực hiện:

- Thống kê, xác định diện tích các loại hình sử dụng đất theo từng lưu vực cấp

3 (phụ lục 7).

- Tách bản đồ Y theo từng lưu vực cấp 3: Mô hình đại lượng xói mòn tiềm

năng Y được xây dựng trên phạm vi toàn LV sông Thu Bồn theo từng đơn vị đất đai,

sau đó tách theo các lưu vực cấp 3 dựa vào ranh giới lưu vực. Kết quả là được giá trị

Y cho từng lưu vực cấp 3. Đây là căn cứ và là dữ liệu không gian để phân cấp TNXM

trong các lưu vực; Thống kê diện tích các giá trị Y trên máy tính. Sắp xếp các giá trị

Y giảm dần từ Ymax đến Ymin. Tính lũy tích diện tích cho các giá trị Y trong từng

lưu vực cấp 3.

- Căn cứ vào diện tích các loại hình sử dụng đất đã được quy hoạch trong từng

lưu vực cấp 3, cột lũy tích diện tích giá trị Y, thực hiện phân cấp mức độ XMTN cho

từng lưu vực cấp 3 theo các cấp và nguyên tắc sau:

+ S1: TNXM rất cao, là các khu vực có giá trị Y từ Ymax đến Y1, diện tích

lũy tích tương ứng với diện tích đất phòng hộ và đặc dụng;

Y1 là ngưỡng để điều chỉnh bổ sung cho quy hoạch hiện có theo hướng trên

ngưỡng Y1 là PHXY, dưới ngưỡng Y1 là kiêm chức năng PH.

+ S2: TNXM cao, là các khu vực có giá trị Y từ Y1 đến Y2, diện tích lũy tích

tương ứng với diện tích đất rừng sản xuất;

87

+ S3: TNXM trung bình, là các khu vực có giá trị Y từ Y2 đến Y3, diện tích

lũy tích tương ứng với diện tích đất ngoài quy hoạch 3 loại rừng;

+ S4: TNXM thấp, là các khu vực có giá trị Y từ Y4 đến Ymin, diện tích lũy

tích tương ứng với diện tích các loại đất NN;

(Chi tiết xem phụ lục 8)

3.2.2.2 Kết quả phân cấp XMTN cho các lưu vực cấp 3

Qua bản đồ XMTN và bảng thống kê kết quả (bảng 3.1) cho thấy diện tích cấp

TNXM rất cao có diện tích lớn nhất 487.562 ha, (chiếm 47,1% DTTN), tập trung tại

các huyện Nam Giang, Phước Sơn, Tây Giang, Nam Trà My, Đông Giang tỉnh Quảng

Nam và huyện Đắk Glei tỉnh Kon Tum. Đây là các khu vực núi cao, độ dốc, chia cắt

sâu lớn, tương ứng với diện tích phòng hộ và đặc dụng đã được địa phương quy hoạch.

487,562

500,000

450,000

400,000

350,000

261,201

300,000

250,000

200,000

128,176

150,000

60,806

100,000

50,000

0

Cấp XMTN rất cao

Cấp XMTN cao Cấp XMTN trung bình Cấp XMTN thấp

Hình 3.5. Biểu đồ quy mô cơ cấu diện tích các cấp XMTN LVS Thu Bồn

Diện tích TNXM cao có diện tích 261.201 ha (chiếm 25,2% DTTN), tập trung tại

các huyện Nam Giang, Bắc Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Đông Giang.

Diện tích TNXM trung bình có diện tích 60.806 ha (chiếm 5,9% DTTN), tập

trung diện tích tại các huyện Nam Giang, Bắc Trà My, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tây Giang.

Diện tích TNXM thấp có diện tích 128.176 ha (chiếm 12,4% DTTN), phân bố

rải rác tại các huyện trong đó lớn nhất là Nam Giang, Bắc Trà My, Đại Lộc, Điện

Bàn, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, Đông Giang.

88

5.9%

12.4%

47.1%

25.2%

Cấp XMTN rất cao

Cấp XMTN cao

Cấp XMTN trung bình

Cấp XMTN thấp

Hình 3.6. Biểu đồ quy mô cơ cấu các cấp XMTN LVS Thu Bồn

Bản đồ phân cấp TNXM xét đến năng lượng dòng chảy mặt như nhân tố chủ

yếu thể hiện sự phân hóa theo lãnh thổ của các đơn vị đất đai về đại lượng XMTN.

Những khu vực có TNXM mạnh nhất cũng chính là các khu vực không chỉ có nguy

cơ xói mòn mạnh mà còn là các khu vực trọng điểm về phòng hộ đầu nguồn, cần có

biện pháp phục hồi và bảo vệ rừng để có thể duy trì sự điều hoà dòng chảy, cân bằng

nước của hệ thống các lưu vực.

Bảng 3.1: Diện tích phân cấp TNXM theo lưu vực cấp 3 LVS Thu Bồn

Mã lưu vực

TNXM rất

TNXM

TNXM

TNXM

Mặt

Cộng

Dân cư

Đất khác

cao

cao

trung bình

thấp

cấp 3 Toàn lưu vực

1.035.000

nước 18.997

77.075

1.184

487.562

261.201

60.806

128.176

28.801

748

9.700

0

38

1.457

9.691

3.097

4.108

14.247

120

8.143

0

50

2.177

2.672

467

669

4.429

0

0

0

1

3.749

680

0

0

16.248

417

9

0

6

11.671

2.851

750

549

10.704

25

235

0

8

8.309

1.610

311

214

16.820

7

0

0

9

11.123

2.501

847

2.341

27.732

101

1.802

0

17

16.090

6.204

1.788

1.747

42.723

154

118

0

18

29.253

4.456

2.333

6.408

16.225

29

0

0

19

11.122

1.766

1.964

1.344

17.220

231

292

0

26

9.459

4.220

751

2.267

29.512

102

90

0

27

21.269

4.476

1.950

1.623

18.337

751

200

0

33

12.175

2.890

1.302

1.019

27.301

110

115

0

37

17.057

7.250

1.500

1.269

16.489

0

146

0

43

9.268

3.459

1.836

1.780

22.280

155

210

0

3

11.873

8.462

836

743

15.146

137

1.679

0

5

5.626

5.358

427

1.920

12.063

1.432

3.458

0

7

41

0

127

7.006

7.728

45

4

0

11

6.910

394

0

375

11.873

219

711

111

12

1.865

7.276

822

870

89

Mã lưu vực

TNXM rất

TNXM

TNXM

TNXM

Mặt

Cộng

Dân cư

Đất khác

cấp 3

cao

cao

trung bình

thấp

nước

24.298

171

1.086

0

13

12.955

2.194

5.003

2.889

9.935

569

137

0

14

455

5.054

3.172

549

10.950

550

209

4

16

725

5.549

1.044

2.870

7.857

12

0

0

21

191

3.244

3.822

587

17.053

216

1.134

39

22

468

4.577

9.053

1.567

29.632

764

375

176

24

531

22.678

4.466

644

19.126

1.124

10.141

0

25

462

225

0

7.174

12.068

313

773

0

30

1.172

561

7.275

1.973

10.806

155

492

0

32

1.333

3.880

3.616

1.330

20.715

2.370

9.487

0

34

358

2.807

2.127

3.567

15.623

1.267

7.105

0

39

0

29

716

6.508

29.212

553

2.422

0

40

0

10.255

13.169

2.813

44.010

723

4.146

253

41

4.720

18.332

11.314

4.522

35.815

385

440

0

42

1.521

20.905

9.148

3.416

52.711

222

0

0

45

3.577

30.287

8.509

10.116

50.300

1.701

7

0

46

2.869

33.019

8.032

4.672

24.805

200

1.050

493

47

2.438

5.770

12.163

2.692

36.599

289

3.028

108

48

3.820

2.640

21.026

5.688

26.244

236

6.136

0

49

3.218

2.254

9.287

5.113

3.733

33

1

0

2

0

3.226

207

268

14.644

155

0

0

4

466

8.048

4.539

1.436

8.904

23

11

0

10

109

8.427

127

207

10.490

151

228

0

15

815

4.560

4.541

194

31.879

678

259

0

20

2.914

15.260

8.096

4.670

14.645

75

0

0

23

1.636

10.125

1.977

831

41.199

298

155

0

28

2.074

28.556

6.991

3.125

11.497

51

59

0

29

0

5.089

4.074

2.223

13.058

256

0

0

31

732

9.810

1.762

499

9.013

38

6

0

35

0

8.935

0

34

23.206

528

1.147

0

36

5.830

10.648

2.542

2.512

19.094

110

128

0

44

10.492

6.711

1.654

0 Nguồn: Tính theo bản đồ phân cấp TNXM và bản đồ lưu vực (Đơn vị: ha).

3.2.3. Phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất lâm nông

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn

3.2.3.1. Cơ sở phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất lâm

nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn

Luận án đã dựa trên một số cơ sở sau để phân cấp phòng hộ cho các loại hình

quản lý sử dụng đất lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn:

- Căn cứ vào kết quả phân cấp XMTN đất ở LVS Thu Bồn.

- Căn cứ bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam, Kon

Tum và TP Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020 hiện có.

90

- Ngoài ra luận án còn tham khảo số liệu từ các nguồn thông tin khác như: Báo

cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) [90].

Những căn cứ trên là cơ sở để phân cấp phòng hộ tại LVS Thu Bồn theo hướng từ

trên xuống (quy hoạch của địa phương) và theo hướng từ dưới lên (phân cấp XMTN).

3.2.3.2. Nguyên tắc phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng

đất lâm. nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn

Mục đích phân cấp PHĐN ở LVS Thu Bồn là xác định các loại hình quản lý

đất chính trên lưu vực phù hợp không chỉ về đặc điểm tự nhiên mà còn đáp ứng các

yêu cầu sử dụng đất theo các quy hoạch đã được địa phương phê duyệt.

Giữ nguyên hiện trạng quy hoạch ba loại rừng của địa phương trên lưu vực,

phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất theo cấp XMTN.

Việc phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất được thực hiện

theo các nguyên tắc sau:

- Loại hình quản lý sử dụng đất rừng phòng hộ thuộc cấp XMTN rất cao (S1)

được xác định là khu vực rừng phòng hộ xung yếu; thuộc các cấp XMTN còn lại

(S2,S3,S4) được xác định là khu vực rừng phòng hộ;

- Các loại hình quản lý sử dụng đất (Đặc dụng, sản xuất, ngoài 3 loại rừng,

NN) thuộc cấp XMTN rất cao (S1) được xác định là các khu vực có chức năng phòng

hộ; thuộc các cấp XMTN còn lại (S2,S3,S4) được xác định là các khu vực sản xuất

bình thường theo loại hình sử dụng đất đã quy hoạch.

Kết quả, bản đồ phân cấp phòng hộ trong từng lưu vực cấp 3 đã được xác lập

theo chú giải sau: (1) Phòng hộ xung yếu; (2) Phòng hộ; (3) Đặc dụng có chức năng

phòng hộ; (4) Đặc dụng; (5) Rừng sản xuất có chức năng phòng hộ; (6) Rừng sản

xuất; (7) Đất ngoài 3 loại rừng có chức năng phòng hộ; (8) Đất ngoài 3 loại rừng; (9)

NN có chức năng phòng hộ; (10) NN.

3.2.3.3. Kết quả phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất

lâm, nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

Bản đồ phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất lâm, nông

nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn được xây dựng dựa trên kết quả tích hợp bản đồ

XMTN và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng của địa phương theo các nguyên tắc trên.

Diện tích các loại hình quản lý sử dụng đất được phân bố theo các lưu vực cấp

2 và cấp 3 như sau (Bảng 3.2):

91

- Diện tích quy hoạch lâm nghiệp:

+ Diện tích PHXY là: 235.239 ha (chiếm 74,2% diện tích đất rừng phòng hộ).

Các huyện có diện tích PHXY nhiều là: Nam Giang; Tây Giang; Phước Sơn; Đông

Giang; Nam Trà My.

Diện tích Phòng hộ là 81.974 ha (chiếm 25,8% diện tích đất phòng hộ), tập

trung tại các huyện Nam Giang; Phước Sơn; Đông Giang; Bắc Trà My; Nam Trà My.

+ Diện tích rừng đặc dụng có chức năng phòng hộ là 145.680 ha (chiếm 85,2%

diện tích đất rừng đặc dụng), tập trung tại các huyện Nam Giang; Đắk Glei; Phước

Sơn; Nam Trà My; Nông Sơn; Đông Giang; Tây Giang; Hòa Vang.

Diện tích rừng đặc dụng là: 25.250 ha (chiếm 14,8% diện tích đất rừng đặc

dụng), tập trung diện tích tại các huyện Nam Giang; Nông Sơn; Đông Giang; Tây

235,239

250,000

184,157

200,000

145,680

150,000

112,248

81,974

78,696

100,000

46,705

25,250

50,000

15,476

12,320

0

Phòng hộ

Đặc dụng

Sản xuất

Nông nghiệp

Phòng hộ xung yếu

Ngoài 3 loại rừng

Đặc dụng có chức năng PH

Sản xuất có chức năng PH

Nông nghiệp có chức năng PH

Ngoài 3 loại rừng có chức năng PH

Giang; Phước Sơn.

Hình 3.8. Biểu đồ quy mô diện tích cấp phòng hộ các loại hình quản lý sử dụng

đất lâm, nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn

+ Diện tích rừng sản xuất có chức năng phòng hộ là: 78.696 ha (chiếm 29,9%

diện tích đất rừng sản xuất), tập trung tại các huyện Phước Sơn; Nam Giang; Tây

Giang; Đông Giang; Bắc Trà My; Nam Trà My.

Diện tích rừng sản xuất là: 184.157 ha (chiếm 70,1% diện tích đất rừng sản

xuất), tập trung tại các huyện Bắc Trà My; Hiệp Đức; Tiên Phước; Phước Sơn; Nam

Giang; Đại Lộc và Đông Giang.

- Diện tích ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng phòng hộ là 15.476 ha

(chiếm 24,9% diện tích đất ngoài 3 loại rừng), tập trung tại các huyện Nam Giang;

Tây Giang; Nam Trà My; Đông Giang; Phước Sơn.

92

Diện tích ngoài quy hoạch lâm nghiệp là: 46.705 (chiếm 75,1% diện tích đất

ngoài 3 loại rừng), tập trung tại các huyện Nam Giang; Bắc Trà My; Phước Sơn; Hiệp

Đức; Đại Lộc; Tây Giang; Tiên Phước.

- Diện tích NN có chức năng phòng hộ có diện tích 12.320 ha (chiếm 9,9% diện

tích đất NN) tập trung tại các huyện Nam Trà My; Nam Giang; Đông Giang; Tây Giang.

Diện tích đất NN là 112.248 ha (chiếm 90,1% diện tích đất NN), tập trung tại

các huyện Nam Giang; Điện Bàn; Đại Lộc; Bắc Trà My; Duy Xuyên; Nam Trà My;

Phước Sơn; Tiên Phước.

93

Bảng 3.2: Diện tích phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất theo LVS cấp2, cấp 3 LVS Thu Bồn

Phòng hộ

Sản xuất

Diện tích tự nhiên

Phòng hộ xung yếu

Đặc dụng

Nông nghiệp

Mã LV cấp 2, cấp 3

Đặc dụng có chức năng PH

Sản xuất có chức năng PH

Nông nghiệp có chức năng PH

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng PH

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp

1.035.000

235.239

81.974

145.680

25.250

78.696

184.157

15.476

46.705

12.320

112.248

Toàn lưu vực 38 50 1 6 8 9 17 18 19 26 27 33 37 43 3 5 7 11 12 13

28.801 14.247 4.429 16.248 10.704 16.820 27.732 42.723 16.225 17.220 29.512 18.337 27.301 16.489 22.280 15.146 12.063 7.728 11.873 24.298

2.121 1.598 0 9.804 2.545 3.550 11.090 2.171 8.241 4.154 17.002 9.323 12.084 6.313 8.448 4.569 0 0 1.191 2.205

981 583 0 1.866 31 1.072 2.521 2.500 2.884 2.099 4.288 2.943 5.054 2.975 3.425 1.116 43 0 696 1.582

0 0 3.442 0 4.350 5.613 2.215 21.659 0 3.221 0 0 0 0 0 0 0 6.457 0 82

0 0 330 0 1.380 934 368 2.889 0 36 0 0 0 0 0 0 0 500 0 1.164

488 440 307 1.537 1.258 1.350 1.926 3.595 1.259 1.575 2.950 1.980 4.580 1.778 3.374 923 0 209 665 2.710

4.245 2.307 350 1.323 467 1.025 4.621 871 462 2.635 1.479 812 2.688 1.658 5.089 4.532 0 121 6.555 10.271

488 139 0 144 64 305 742 1.133 1.075 212 1.087 468 304 750 3 130 41 0 0 4

1.420 457 0 518 172 515 1.577 1.219 739 498 846 785 1.140 1.077 858 290 147 0 872 2.674

0 0 0 186 92 306 117 695 546 297 230 404 90 427 49 5 0 244 9 2

8.610 461 0 444 86 2.143 651 5.719 988 1.970 1.436 671 1.137 1.364 670 1.767 6.942 148 847 2.347

94

Phòng hộ

Sản xuất

Diện tích tự nhiên

Phòng hộ xung yếu

Đặc dụng

Nông nghiệp

Mã LV cấp 2, cấp 3

Đặc dụng có chức năng PH

Sản xuất có chức năng PH

Nông nghiệp có chức năng PH

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng PH

9.935 10.950 7.857 17.053 29.632 19.126 12.068 10.806 20.715 15.623 29.212 44.010 35.815 52.711 50.300 24.805 36.599 26.244 3.733 14.644 8.904 10.490 31.879

4.001 4.352 2.886 3.015 6.208 0 70 2.936 1.115 0 2.158 12.204 10.179 13.491 17.543 3.446 1.443 1.650 12 5.391 0 3.174 3.324

1.057 971 353 1.544 73 161 480 953 893 12 1.076 3.672 3.904 8.456 5.775 2.434 1.185 595 0 1.420 0 1.367 1.838

0 268 0 0 13.789 0 0 0 641 0 6.087 1.901 5.597 7.432 9.557 0 0 0 2.753 1.109 8.260 0 9.051

0 0 0 0 2.659 0 0 0 217 0 949 562 1.280 879 135 0 0 0 358 117 162 0 1.014

1.053 665 138 1.562 2.359 0 476 318 1.031 29 1.858 2.872 3.379 3.675 3.689 2.270 1.197 556 166 1.362 38 1.306 2.043

2.101 305 3.673 7.673 2.074 0 6.818 3.351 974 707 11.667 8.470 5.825 4.816 4.325 10.204 19.905 8.936 21 3.154 99 3.227 5.969

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp 397 431 98 560 129 310 1.002 781 361 0 0 3.607 808 2.038 1.716 2.480 4.082 3.407 0 357 86 684 2.236

0 200 50 0 321 216 16 616 0 0 0 1.254 624 1.492 1.148 21 0 0 0 60 0 81 677

0 64 170 0 1 9 0 10 20 0 0 101 1.126 4.197 1.082 33 0 48 294 126 130 0 165

621 2.932 476 1.311 705 7.164 2.120 1.194 3.606 6.505 2.441 4.245 2.269 6.013 3.623 2.174 5.361 4.680 95 1.393 95 272 4.623

14 16 21 22 24 25 30 32 34 39 40 41 42 45 46 47 48 49 2 4 10 15 20

95

Phòng hộ

Sản xuất

Diện tích tự nhiên

Phòng hộ xung yếu

Đặc dụng

Nông nghiệp

Mã LV cấp 2, cấp 3

Đặc dụng có chức năng PH

Sản xuất có chức năng PH

Nông nghiệp có chức năng PH

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng PH

23 28 29 31 35 36 44

0 19.392 3.674 0 1.146 0 7.983

8.029 2.896 82 7.989 7.768 3.471 0

2.095 742 41 1.816 16 2.384 0

1.005 1.559 2.959 356 0 8.263 4.209

0 5.517 1.290 0 5 0 2.505

975 5.519 1.127 1.372 0 2.278 2.481

798 559 0 206 0 47 0

323 190 206 243 21 34 28

604 2.855 2.007 290 13 2.510 1.651

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp 741 1.517 0 530 0 2.544 0

14.645 41.199 11.497 13.058 9.013 23.206 19.094 Nguồn: Tính theo bản đồ phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất và bản đồ lưu vực (Đơn vị: ha).

96

3.3. PHÂN TÍCH CẢNH QUAN CHO CÁC LOẠI HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

VÀ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHÍNH

3.3.1. Mục đích nghiên cứu và phương pháp tiến hành

3.3.1.1. Mục đích nghiên cứu

Bằng phương pháp phân tích lưu vực dựa trên phân cấp TNXM, luận án thực

hiện việc phân cấp phòng hộ cho 5 loại hình quản lý đất đai (LHQLĐĐ) theo quy

hoạch hiện có của địa phương để phân chia thành 10 LHQLĐĐ. Kết quả nghiên cứu

này sẽ là cơ sở và căn cứ cho tỉnh Quảng Nam khi thực hiện rà soát chuyển đổi diện

tích rừng phòng hộ ít xung yếu điều chỉnh sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất

theo chủ trương của Chính phủ trong năm tới. Đại lượng XMTN mới tính đến các

yếu tố liên quan đến TNXM như độ dốc, chiều dài sườn, hệ số xói mòn đất và lượng

mưa trung bình năm. Do vậy, để định hướng sử dụng các loại CQ theo loại hình sử

dụng đất (LHSDĐ) chính cần tích hợp kết quả phân chia các LHQLĐĐ với bản đồ

CQ. Các đơn vị Loại CQ là các tổng thể lãnh thổ được phân chia dựa trên nguyên tắc

phát sinh đồng nhất về kiểu sinh khí hậu (kiểu CQ), về quá trình hình thành địa hình-

địa mạo (hạng CQ), về tổ hợp đất và phản ánh hiện trạng sử dụng (HST tự nhiên và

nhân tác) sẽ là cơ sở cho việc định hướng sử dụng. Tuy nhiên, trong một loại CQ có

thể có các cấp XMTN khác nhau, được phân chia theo các LHQLĐĐ khác nhau. Như

vậy, các loại CQ có cùng hiện trạng sử dụng nhưng thuộc các LHQLĐĐ khác nhau

sẽ được định hướng sử dụng khác nhau.

3.3.1.2. Phương pháp tiến hành

Việc phân tích CQ cho mục tiêu trên được tiến hành theo 2 bước sau:

- Phân tích cấu trúc CQ cho các LHQLĐĐ: Căn cứ trên kết quả về phân cấp

phòng hộ, phân loại CQ, luận án đã tích hợp, liên kết các loại CQ sinh thái theo từng

LHQLĐĐ. Kết quả đã tổng hợp được các loại CQ theo từng LHQLĐĐ (10 loại hình)

thể hiện trong bảng 3.3.

- Phân tích cấu trúc CQ - xác định các LHSDĐ chính cho từng LHQLĐĐ của

LVS Thu Bồn.

Để làm cơ sở đề xuất định hướng sử dụng CQ cho các LHSDĐ chính LVS

Thu Bồn, luận án tiến hành phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa các loại CQ trong

từng LHQLĐĐ theo hiện trạng sử dụng (Hệ sinh thái). Các loại CQ trong mỗi

97

LHSDĐ thuộc cùng một LHQLĐĐ sẽ được định hướng sử dụng như nhau. Như vậy,

LHSD đất chính là đơn vị cơ sở cho việc đề xuất định hướng sử dụng các loại CQ.

Kết quả phân tích (chi tiết xem phụ lục 9).

3.3.2. Kết quả phân tích

- Loại hình QLĐĐ phòng hộ xung yếu (PHXY) gồm 100 loại cảnh quan, được

xác định cho 4 LHSDĐ chính như sau: Rừng nguyên sinh ít bị tác động gồm 26 loại

CQ, diện tích 90.129 ha (38,3%); Rừng thứ sinh có 31 loại CQ, diện tích 98.316 ha

(41,8%); Rừng trồng gồm 17 loại CQ, diện tích 4.651 ha (2%); Trảng cỏ cây bụi có

26 loại CQ, diện tích 42.142 ha (17,9%);

- Loại hình QLĐĐ phòng hộ (PH) gồm 103 loại cảnh quan, được xác định cho

4 LHSDĐ chính như sau: Rừng nguyên sinh ít bị tác động gồm 18 loại CQ, diện tích

12.323 ha (15,0%); Rừng thứ sinh có 31 loại CQ, diện tích 34.122 ha (41,6%); (3)

Rừng trồng gồm 24 loại CQ, diện tích 7.111 ha (8,7%); Trảng cỏ cây bụi có 30 loại

CQ, diện tích 28.477 ha (34,7%);

- Loại hình QLĐĐ đặc dụng có chức năng phòng hộ gồm 71 loại cảnh quan,

được xác định cho 4 LHSDĐ chính như sau: rừng nguyên sinh ít bị tác động là 21

loại CQ, 82.537 ha (56,7%); Rừng thứ sinh là 25 loại CQ, diện tích 47.593 ha

(32,7%); Rừng trồng là 4 loại CQ, diện tích 176 ha (0,1%); Trảng cỏ cây bụi là 21

loại CQ, 15374 ha (10,6%);

- Loại hình QLĐĐ đặc dụng gồm 59 loại cảnh quan, được xác định cho 4

LHSDĐ chính như sau: rừng nguyên sinh ít bị tác động là 13 loại CQ, 5.519 ha

(21,9%); Rừng thứ sinh là 20 loại CQ, 10.424 ha (41,3%); Rừng trồng là 5 loại CQ,

533 ha (2,1%); Trảng cỏ cây bụi là 21 loại CQ, 8.774 ha (34,7%);

- Loại hình QLĐĐ sản xuất có chức năng phòng hộ gồm 85 loại cảnh quan,

được xác định cho 4 LHSDĐ chính như sau: rừng nguyên sinh ít bị tác động là 13

loại CQ, 6.226 ha (7,9%); Rừng thứ sinh là 28 loại CQ, 33.188 ha (42,2%); Rừng

trồng là 17 loại CQ, 6.344 ha (8,1%); Trảng cỏ cây bụi là 26 loại CQ, 32.934 ha

(41,8%);

- Loại hình QLĐĐ sản xuất gồm 102 loại cảnh quan, được xác định cho 4

LHSDĐ chính như sau: rừng nguyên sinh ít bị tác động là 8 loại CQ, 4.046 ha (2,2%);

98

Rừng thứ sinh là 30 loại CQ, 38.440 ha (20,9%); Rừng trồng là 27 loại CQ, 84.880

ha (46,1%); Trảng cỏ cây bụi là 30 loại CQ, 56.327 ha (30,6%);

- Loại hình QLĐĐ ngoài 3 loại rừng có chức năng phòng hộ gồm 52 loại cảnh

quan, được xác định cho 4 LHSDĐ chính như sau: rừng nguyên sinh ít bị tác động là

3 loại CQ, 283 ha (1,8%); Rừng thứ sinh là 15 loại CQ, 2.914 ha (18,8%); Rừng trồng

là 12 loại CQ, 1.500 ha (9,7%); Trảng cỏ cây bụi là 22 loại CQ, 10.779 ha (69,7%);

- Loại hình QLĐĐ ngoài 3 loại rừng gồm 70 loại cảnh quan, được xác định

cho 3 LHSDĐ chính như sau: rừng thứ sinh là 16 loại CQ, 2.366 ha (5,1%); Rừng

trồng là 26 loại CQ, 23.134 ha (49,5%); Trảng cỏ cây bụi là 28 loại CQ, 21.205 ha

(45,4%);

- Loại hình QLĐĐ nông nghiệp có chức năng phòng hộ gồm 38 loại cảnh quan,

được xác định cho 4 LHSDĐ chính như sau: rừng thứ sinh là 7 loại CQ, 751 ha

(6,1%); Trảng cỏ cây bụi là 4 loại CQ, 129 ha (1,0%); Nông nghiệp vùng cao 11 loại

CQ, 2.063 ha (16,7%); Nông nghiệp vùng thấp 16 loại CQ, 9.376 ha (76,1%);

- Loại hình QLĐĐ nông nghiệp gồm 52 loại cảnh quan, được xác định cho 4

LHSDĐ chính như sau: rừng thứ sinh là 5 loại CQ, 1.203 ha (1,1%); Trảng cỏ cây

bụi là 4 loại CQ, 594 ha (0,5%); Nông nghiệp vùng cao 17 loại CQ, 14.386 ha

(12,8%); Nông nghiệp vùng thấp 25 loại CQ, 87.044 ha (85,5%);

99

Bảng 3.3: Kết quả phân tích cấu trúc CQ cho các loại hình quản lý sử dụng đất LVS Thu Bồn Diện tích

TT

Thuộc loại cảnh quan

Phân bố

Loại hình sử dụng đất

(Ha)

(%)

1

235.239

23

Phòng hộ xung yếu

Đăk Glêi, Đông Giang, Đại Lộc, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Sơn, Quế Sơn, Tây Giang, Tây Trà, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà Bồng

2

Phòng hộ

81.974

8

Đăk Glêi, Đông Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hội An, Hiệp Đức, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phù Ninh, Phước Sơn, Ngũ Hành Sơn, Quế Sơn, Tây Giang, Tây Trà, Thăng Bình, Tiên Phước, Tu Mơ Rông

Đăk Glêi, Đông Giang, Duy Xuyên, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang

3

145.680

14

Đặc dụng kiêm chức năng phòng hộ

4

Đặc dụng

25.250

2

Đăk Glêi, Đông Giang, Duy Xuyên, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang

78.696

8

5

Sản xuất kiêm chức năng phòng hộ

Đăk Glêi, Đông Giang, Đại Lộc, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Sơn, Cẩm Lệ, Quế Sơn, Tây Giang, Tây Trà, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà Bồng, Tu Mơ Rông

ĐC101, ĐC102, ĐC103, ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC116, ĐC120,ĐC121, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC128, ĐC129, ĐC81, ĐC83, ĐC87, ĐC88, ĐC89, ĐC90, ĐC91, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC97, ĐC98, ĐT133, ĐT134, ĐT138, ĐT140, ĐT141, ĐT145, ĐT149, ĐT153, ĐT154, NT36, NT37, NT38, NT40, NT41, NT42, NT45, NT46, NT47, NT50, NT51, NT52, NT53, NT54, NT55, NT58, NT59, NT60, NT61, NT64, NT65, NT66, NT71, NT72, NT73, NT75, NT76, NT77, NTB1, NTB10, NTB11, NTB12, NTB13, NTB15, NTB16, NTB17, NTB18, NTB19, NTB2, NTB20, NTB22, NTB23, NTB24, NTB25, NTB27, NTB28, NTB29, NTB3, NTB32, NTB33, NTB34, NTB35, NTB4, NTB5, NTB6, NTB7, NTB8, NTB9 ĐB158, ĐB160, ĐB163, ĐC101, ĐC102, ĐC103, ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC116, ĐC117, ĐC118, ĐC120, ĐC121, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC128, ĐC129, ĐC81, ĐC83, ĐC85, ĐC87, ĐC88, ĐC89, ĐC90, ĐC91, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC97, ĐC98, ĐT131, ĐT133, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT140, ĐT141, ĐT144, ĐT145, ĐT146, ĐT150, ĐT153, ĐT154, ĐT155, NT36, NT37, NT38, NT40, NT41, NT42, NT45, NT46, NT47, NT51, NT52, NT53, NT54, NT55, NT58, NT59, NT61, NT69, NT70, NT72, NT73, NT75, NT76, NT77, NTB1, NTB11, NTB12, NTB13, NTB15, NTB16, NTB17, NTB18, NTB19, NTB2, NTB20, NTB22, NTB23, NTB24, NTB25, NTB27, NTB28, NTB29, NTB3,NTB34, NTB35, NTB5, NTB6, NTB7, NTB8 ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC114, ĐC121, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC129, ĐC88, ĐC90, ĐC91, ĐC92, ĐC94, ĐC98, ĐT133, ĐT138, ĐT141, ĐT144, ĐT154, NT36, NT37, NT38, NT40, NT41, NT42, NT43, NT44, NT45, NT46,NT52,NT53, NT55,NT58, NT59, NT61, NT66, NT71,NT72, NT73, NT75, NT76, NT77, NTB1, NTB12, NTB13, NTB15, NTB16, NTB17, NTB18, NTB19, NTB2, NTB20, NTB22, NTB23, NTB24,NTB25, NTB32, NTB33, NTB34, NTB35, NTB4, NTB5, NTB6, NTB7, NTB8 ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC118, ĐC120, ĐC121, ĐC122, ĐC124, ĐC127, ĐC129, ĐC85, ĐC92, ĐC94, ĐC96, ĐC98, ĐT133, ĐT136, ĐT138, ĐT139, ĐT141, ĐT144, ĐT145, ĐT146, ĐT154, NT37, NT38, NT40, NT42, NT45, NT46, NT47, NT52, NT53, NT55, NT58, NT59, NT61, NT69, NT71, NT72, NT73, NT75, NT76, NT77, NTB18, NTB19, NTB20, NTB22, NTB23, NTB25, NTB33, NTB34, NTB4, NTB7 ĐC102, ĐC103, ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC117, ĐC121, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC129, ĐC81, ĐC82, ĐC83, ĐC87, ĐC88, ĐC89, ĐC90, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC98, ĐT133, ĐT134, ĐT135, ĐT140, ĐT141, ĐT145, ĐT146, ĐT148, ĐT149, ĐT153, NT36, NT37, NT38, NT40, NT41, NT42, NT46, NT47, NT50, NT51,NT52, NT53, NT54, NT55, NT58, NT59, NT60, NT61, NT66, NT67, NT72, NT73, NT76, NT77, NTB13, NTB15, NTB16, NTB17, NTB18, NTB19, NTB2, NTB20, NTB22, NTB23, NTB24, NTB25, NTB28, NTB29, NTB3, NTB34, NTB35, NTB4, NTB6, NTB7, NTB8

100

Diện tích

Thuộc loại cảnh quan

Phân bố

TT

Loại hình sử dụng đất

(Ha)

(%)

6

Sản xuất

184.157

18

Đăk Glêi, Đông Giang, Đại Lộc, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phù Ninh, Phước Sơn, Cẩm Lệ, Quế Sơn, Ngũ Hành Sơn, Tây Giang, Tây Trà, Thăng Bình, Tiên Phước, Trà Bồng, Tu Mơ Rông

15.476

1

7

ĐB157, ĐB158, ĐB160, ĐB161, ĐB163, ĐC100, ĐC102, ĐC103, ĐC104, ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC116, ĐC117, ĐC118, ĐC120, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC128, ĐC129, ĐC81, ĐC82, ĐC83, ĐC85, ĐC87, ĐC88, ĐC89, ĐC90, ĐC91, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC97, ĐC98, ĐT131, ĐT133, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT137, ĐT138, ĐT139, ĐT140, ĐT141, ĐT143, ĐT144, ĐT145, ĐT146, ĐT148, ĐT149, ĐT150, ĐT153, ĐT154, ĐT155, NT37, NT38, NT41, NT42, NT45, NT46, NT47, NT51, NT52, NT53, NT54, NT55, NT58, NT59, NT60, NT61, NT69, NT70, NT72, NT73, NT76, NT77, NT79, NTB13, NTB16, NTB17, NTB19, NTB20, NTB22, NTB23, NTB24, NTB25, NTB28, NTB29, NTB3, NTB34, NTB35, NTB6, NTB7, NTB8 ĐB163, ĐB164, ĐC102, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC83, ĐC88, ĐC89, ĐC90, ĐC92, ĐC94, ĐC98, ĐT135, ĐT140, ĐT149, ĐT153, NT37, NT38, NT41, NT42, NT47, NT52, NT53, NT54, NT55, NT58, NT59, NT60, NT61, NT72, NT73, NT76, NT77, NTB10, NTB11, NTB17, NTB20, NTB22, NTB23, NTB25, NTB29, NTB3, NTB35, NTB8

Đông Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hội An, Nông Sơn, Nam Giang,Nam Trà My, Phước Sơn, Quế Sơn, Tây Giang, Tây Trà

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng phòng hộ

46.705

5

8

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp

ĐB158, ĐB160, ĐB163, ĐB164, ĐC102, ĐC103, ĐC104, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC117, ĐC118, ĐC120, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC127, ĐC128, ĐC129, ĐC82, ĐC83, ĐC85, ĐC89, ĐC90, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC97, ĐC98, ĐT131, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT139, ĐT140, ĐT141, ĐT145, ĐT146, ĐT150, ĐT153, ĐT154, ĐT155, NT38, NT42, NT46, NT47, NT51, NT53, NT54, NT55, NT59, NT60, NT61,NT70, NT72, NT73, NT76, NT77,NTB16, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35

Đông Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hội An, Hiệp Đức, Nông Sơn, Nam Giang Nam Trà My, Phù Ninh, Phước Sơn, Quế Sơn, Tây Giang, Tây Trà, Thăng Bình, Tiên Phước

12.320

1

9

ĐC100, ĐC109, ĐC110, ĐC115, ĐC116, ĐC125, ĐC126, ĐC130, ĐC84, ĐC86, ĐC95, ĐT143, ĐT148, NT39, NT48, NT56, NT57, NT58, NT59, NT61, NT62, NT63, NT68, NT74, NT75, NT76, NT77, NT78, NTB14, NTB19, NTB20, NTB21, NTB22, NTB23, NTB25, NTB26, NTB30, NTB31

Nông nghiệp có chức năng phòng hộ

ĐB157, ĐB159, ĐB161, ĐB162, ĐB165, ĐC100, ĐC109, ĐC110, ĐC115, ĐC116, ĐC119, ĐC125, ĐC126, ĐC130, ĐC80, ĐC84, ĐC86, ĐC95, ĐC99, ĐT132, ĐT137, ĐT142, ĐT143, ĐT147, ĐT148, ĐT151, ĐT152, ĐT156, NT39, NT48, NT49, NT56, NT57, NT59, NT61, NT62, NT63, NT68, NT74, NT76, NT77, NT78, NTB14, NTB19, NTB20, NTB21, NTB22, NTB23,NTB24, NTB25, NTB26, NTB30

10 Nông nghiệp 112.248

11

Đăk Glêi, Đông Giang, Đại Lộc, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang Đăk Glêi, Đông Giang, Đại Lộc, Điện Bàn, Bắc Trà My, Duy Xuyên, Hội An, Hiệp Đức, Hòa Vang, Nông Sơn, Nam Giang, Nam Trà My, Phù Ninh, Phước Sơn, Cẩm Lệ, Hải Châu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Thanh Khê, Quế Sơn, Tây Giang, Thăng Bình, Tiên Phước, Tu Mơ Rông

101

3.4. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CHÍNH

3.4.1. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái CQ

3.4.1.1. Mục đích đánh giá

Theo Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 2013-2016 và định hướng đến năm 2020 [95], các định hướng

để phát triển ngành nông lâm nghiệp bao gồm:

- Tập trung phát triển trồng rừng sản xuất với loài cây có giá trị kinh tế.

- Phát triển trồng cây cao su đại điền ở những vùng có điều kiện phù hợp.

- Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với công nghiệp bảo

quản, chế biến; tập trung ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;

Vì vậy, mục đích đánh giá mức độ TNST CQ là xác định được mức độ thuận lợi

của các đơn vị CQ cho các loài cây trồng có hiệu quả kinh tế ở lãnh thổ nghiên cứu.

3.4.1.2. Lựa chọn loài cây đánh giá

- Hiện trạng phân bố và sử dụng các loài cây keo, cao su và hồ tiêu

Do đặc thù lãnh thổ là vùng đồi núi chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ nên LVS

Thu Bồn có nhiều tiềm năng để phát triển các loại rừng trồng sản xuất cũng như các

loại cây nông nghiệp dài ngày, cây đặc sản.

+ Cây keo hiện là cây trồng rừng sản xuất chủ đạo của các địa phương trên lưu

vực do có hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh trưởng nhanh, không làm suy thoái đất.

Phần lớn diện tích rừng trồng sản xuất hiện nay của Quảng Nam là các diện tích trồng

keo. Diện tích rừng trồng trước đây là bạch đàn cũng đã được chuyển sang trồng keo.

+ Cây cao su được Công ty Cao su Quảng Nam đưa vào trồng thử nghiệm năm

1998 với diện tích 10 ha. Đến năm 2014, theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp

và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam trên địa bàn tỉnh hiện tại có đến 12.939 ha

cao su, trong đó cao su đại điền chiếm 79,9% và cao su tiểu điền chiếm 20,1%. Diện

tích cao su phân bố trên địa bàn 9/18 huyện, thành phố của tỉnh Quảng Nam: Hiệp

Đức, Núi Thành, Nông Sơn, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Tiên

Phước, Bắc Trà My [94].

Theo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-

2020, diện tích cây cao su được quy hoạch đến năm 2020 là 30.428 ha [94].

102

+ Cây tiêu: Theo quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ NN và PTNT [12], Quảng Nam được lựa chọn là tỉnh

quy hoạch trồng hồ tiêu với diện tích 300 ha.

Căn cứ theo hiện trạng và định hướng phát triển của địa phương, luận án đã lựa

chọn cây keo tai tượng, cây cao su và cây hồ tiêu để đánh giá TNST. Qua đó biết được

khả năng thích nghi về điều kiện sinh thái tự nhiên của lãnh thổ cho hoạt động SX LNN.

3.4.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá

Đơn vị được lựa chọn để đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của CQ cho định

hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu

Bồn là các dạng CQ thuộc các loại CQ cùng mức độ TNST với các chỉ tiêu tương đồng.

Dựa vào bản đồ loại CQ sinh thái đã được xây dựng, chồng ghép, tích hợp các thông tin

về độ dốc, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới để xác định sự phân hóa các loại CQ đến

từng dạng CQ.

Việc đánh giá thích nghi sinh thái CQ đối với cây keo được thực hiện ở loại hình

quản lý đất là rừng sản xuất và ngoài 3 loại rừng cho các HST rừng trồng, HST trảng cỏ

cây bụi; đối với cây cao su, được thực hiện ở loại quản lý đất là rừng sản xuất, ngoài 3

loại rừng cho các HST trảng cỏ cây bụi, HST nông nghiệp vùng cao; cây hồ tiêu được

thực hiện ở loại quản lý NN cho các HST trảng cỏ cây bụi, HST NN; Luận án không

đánh giá thích nghi cho ba loài cây này tại các loại hình quản lý sử dụng đất phòng hộ

và đặc dụng.

3.4.1.4. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu sinh thái

Để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá TNST cho các loại cây trồng ở LVS Thu

Bồn, luận án dựa theo các nguyên tắc sau:

- Chỉ tiêu được lựa chọn phải có quan hệ mật thiết với sự sinh trưởng và phát

triển của các loài cây được lựa chọn.

- Những chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn phải phản ánh rõ sự phân hóa lãnh

thổ theo điều kiện sinh thái ở tỷ lệ nghiên cứu (1/25.000).

Căn cứ vào các nguyên tắc trên và dựa vào kết quả phân tích nhu cầu sinh thái của

cây keo, cây cao su, cây hồ tiêu, luận án đã lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá TNST bao gồm:

- Nhóm chỉ tiêu cơ lý và dinh dưỡng đất: Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu sau:

103

+ Loại đất: Loại đất có vai trò rất quan trọng, thể hiện được đặc tính chung

nhất về đặc điểm địa chất, địa hình, khí hậu đặc trưng và có ảnh hưởng trực tiếp đến

sự phát triển và năng suất của cây trồng trong lãnh thổ. Trên LVS Thu Bồn có 8 tổ

hợp đất sau: (1) Nhóm đất ven biển; (2) Nhóm đất phù sa; (3) Nhóm đất xám (B. Ba.

X. Xa); (4) Nhóm đất vàng đỏ (Fa. Fq); (5) Nhóm đất đỏ vàng (Fs. Fe. Fp. Fl); (6)

Nhóm đất mùn (Ha. Hq. Hs); (7) Đất xói mòn trơ sỏi đá; (8) Nhóm đất nâu đỏ trên

đá Bazan (Fk. Fv) (bảng 2.3).

+ Độ dày tầng đất: Chỉ tiêu độ dày tầng đất có ảnh hưởng đến sự phát triển của

bộ rễ cây trồng và nguy cơ xói mòn. Độ dày tầng đất phụ thuộc vào độ dốc, vào hướng

địa hình và kỹ thuật canh tác. Độ dày tầng đất được chia thành 5 cấp sau: < 30 cm;

30 - 50 cm; 50 – 70 cm; 70 – 100 cm và > 100 cm.

+ Thành phần cơ giới đất: Thành phần cơ giới là nhân tố ảnh hưởng đến hóa

– lý tính và hoạt tính sinh học trong đất. Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với các loại

đất có thành phần cơ giới nhất định. Do vậy, việc xác định thành phần cơ giới của đất

là nhằm bố trí cây trồng phù hợp với loại đất. Tại LVS Thu Bồn thành phần cơ giới

đất gồm các cấp: cát; cát pha; thịt nhẹ; thịt trung bình; thịt nặng.

Các chỉ tiêu trên được kế thừa từ bản đồ thổ nhưỡng LVS Thu Bồn;

- Nhóm chỉ tiêu về địa hình:

+ Đai cao: ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và xói mòn đất. Đai cao được chia

thành các cấp: < 300 m; 300-400 m; 400-500 m; 500-600 m; 600-700 m: 700-800 m

và > 800 m.

+ Độ dốc: có ảnh hưởng đến độ phì đất và các phương thức canh tác sử dụng

đất, bởi độ dốc liên quan đến xói mòn, khả năng tưới tiêu. Độ dốc ở LVS Thu Bồn được chia thành các cấp sau: < 80, 8-150, 15-250 và > 250.

- Nhóm chỉ tiêu nền nhiệt - ẩm: Các chỉ tiêu được lựa chọn gồm:

+ Lượng mưa trung bình năm: Đây là yếu tố khí hậu quan trọng, có ảnh hưởng

đến độ ẩm không khí, đến độ ẩm của đất và cơ cấu cây trồng. Lượng mưa trung bình

năm được chia thành 4 cấp: 2.000-2.500 mm; 2.500-3.000 mm; 3.000-3.500 mm; >

3.500 mm.

+ Nhiệt độ trung bình năm: Có ảnh hưởng đến các hoạt động sinh trưởng và

phát triển của cây trồng, được phân thành các cấp sau: < 220C; 22-250C; và > 250C.

104

Trọng số của các yếu tố đánh giá được xác định theo phương pháp ma trận tam

giác kết hợp với kiến thức chuyên gia (phụ lục 10).

3.4.1.5. Phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái

Luận án lựa chọn phương pháp đánh giá TNST cho cây keo, cây cao su và cây

hồ tiêu bằng phương pháp cho điểm có trọng số.

Các bước đánh giá của luận án thực hiện như sau:

- Lựa chọn chỉ tiêu đưa vào đánh giá TNST: Số lượng chỉ tiêu lựa chọn đưa

vào đánh giá phụ thuộc vào nhu cầu đặc tính sinh thái của từng loại cây trồng. Đối với

cây keo, cây cao su, cây hồ tiêu luận án đã lựa chọn 7 chỉ tiêu để đánh giá TNST (loại đất, độ

dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ cao, độ dốc, lượng mưa và nhiệt độ trung bình năm);

- Đánh giá thành phần: gồm 2 nội dung: (1) xây dựng bảng cơ sở đánh giá thành

phần đối với các yếu tố lựa chọn cho từng loại hình sử dụng (bảng 3.4); (2) thực hiện

đánh giá thành phần cho từng CQ. Việc thực hiện bằng cách cho điểm các chỉ tiêu của

CQ. Phân cấp thang điểm theo các mức độ thuận lợi khác nhau.

Trong luận án sử dụng thang điểm 4 cấp cho đánh giá TNST theo mức độ TNST

(hay thuận lợi) (bảng 3.4).

- Mức thích nghi:

Rất thích nghi (S1. 3 điểm): Ở mức độ này, những điều kiện sinh thái không

có các ảnh hưởng hạn chế đối với cây trồng, cây trồng sẽ đạt năng suất và hiệu quả

kinh tế cao nhất. Ảnh hưởng của cây trồng với môi trường là ít nhất.

Thích nghi (S2. 2 điểm): Cây trồng vẫn có thể sinh trưởng và phát triển tốt mặc dù

điều kiện sinh thái có một số hạn chế với cây trồng. Năng suất và sản lượng cây trồng có

thể giảm nhưng có thể khắc phục bằng các biện pháp kỹ thuật, có thể chấp nhận được.

Ít thích nghi (S3. 1 điểm): Đây là mức độ thích nghi sinh thái thấp do các hạn

chế của điều kiện sinh thái rất khó khắc phục hoặc phải đầu tư rất lớn, hiệu quả kinh

tế kém. Mức độ này có thể khai thác khi có điều kiện hoặc có thể chuyển đổi sang

mục đích sử dụng khác khi cần thiết.

Mức không thích nghi (N. 0 điểm): Đây là mức độ hạn chế của các điều kiện

sinh thái đối với sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Năng suất và hiệu quả rất

thấp, sản xuất thua lỗ, không có khả năng hoàn vốn. Mặt khác, khi canh tác sẽ ảnh

hưởng và hủy hoại đến môi trường.

105

Bảng 3.4: Mẫu bảng cơ sở phân cấp mức độ thích nghi

Mỗi mức độ thích nghi tương ứng với khoảng giá trị của các tiêu chí.

Mức độ thích nghi

Chỉ tiêu

Rất thích nghi (S1, 3 điểm)

Ít thích nghi (S3, 1 điểm) a3 b3 c3 d3 e3

Thích nghi (S2, 2 điểm) a 2 b2 c2 d2 e 2

a1 b1 c1 d1 e1

1. a 2. b 3. c 4. d 5. e

Không thích nghi (N, 0 điểm) a4 b4 c4 d4 e4 Ghi chú: + a,b,c,d,e: Tên các chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá.

+ a1,a2,a3,a4.….:khoảng xác định giá trị của các tiêu chí tương ứng

với mức thích nghi S1, S2, S3 và N.

- Đánh giá chung

Luận án không thực hiện đánh giá TNST cho các dạng CQ của các loại CQ

thuộc loại hình quản lý sử dụng đất là phòng hộ, đặc dụng. Mặt khác để giản đơn các

khâu trong quá trình đánh giá, cần thiết không đưa vào đánh giá các dạng CQ có chứa

yếu tố được xếp ở mức không thích nghi (0 điểm). Do vậy, có thể xem những dạng

CQ không đưa vào đánh giá là những dạng CQ không thuận lợi hoặc không được ưu

tiên cho phát triển loại hình sản xuất xác định.

Dựa trên bảng cơ sở đánh giá chung tiến hành xác định mức độ thuận lợi (mức

độ thích nghi) của các dạng CQ và thể hiện trên bản đồ.

- Xác định điểm đánh giá từng dạng CQ cho từng dạng sử dụng theo công thức

1

tính điểm trung bình cộng gia quyền có trọng số:

𝑛 𝑖=1

𝑛

DA = ∑ 𝐾𝑖 𝐷𝑖

Trong đó: DA: Điểm đánh giá chung của CQ A; Di: điểm đánh giá yếu tố được

lựa chọn thứ I; Ki: hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i; i: Yếu tố đánh giá. i=1.2.…n.

- Phân hạng mức độ TNST

Phân hạng mức độ TNST các dạng CQ trên cơ sở xây dựng bảng cơ sở đánh

giá chung các dạng CQ. Điểm đánh giá chung của các dạng CQ càng cao thì dạng

CQ đó càng có điều kiện thuận lợi hơn đối với loại hình sản xuất xác định. Mỗi cấp

thuận lợi tương ứng với những khoảng giá trị của điểm đánh giá chung. Khoảng điểm

∆D của các cấp trong trường hợp lấy đều nhau được tính theo công thức:

106

𝐷𝑚𝑎𝑥−𝐷𝑚𝑖𝑛

∆D =

𝑀

Trong đó: Dmax: điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin: điểm đánh giá chung

thấp nhất; M: số cấp đánh giá;

3.4.2. Đánh giá CQ cho phát triển trồng rừng sản xuất cây keo tai tượng

3.4.2.1. Đặc điểm sinh thái của cây keo

- Yêu cầu lượng mưa từ 1.500-2.500 mm/năm. Mọc tốt trên đất có độ pH từ 3-7. - Nhiệt độ bình quân: 220C, tối thích từ 24-280C, giới hạn 400C.

- Đất đai: chủ yếu trồng trên các loại đất feralit, tầng dày tối thiểu 75 cm. Đất

phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập nước đều có thể trồng

được.

3.4.2.2. Bảng đánh giá riêng các chỉ tiêu sinh thái cây keo

Dựa vào đặc điểm sinh thái của cây keo, các chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn

và xếp theo thứ tự quan trọng (phụ lục 10): Loại đất (K=0,26); tầng dầy (k=0,17); độ

dốc (k=0,17); thành phần cơ giới (k=0,14); lượng mưa (k=0,14); nhiệt độ trung bình

(k=0,07); độ cao (k=0,05);

Bảng 3.5: Nhu cầu sinh thái của cây keo

Mức độ thích nghi

Chỉ tiêu

Trọng số

0,26 0,17

Ít thích nghi (S3) P, Pf < 50 cm

Cát pha

1. Loại đất 2. Tầng dầy 3. Thành phần cơ giới

0,14

Rất thích nghi (S1) Ha, Fs, Fk, Fa > 100 cm Thịt trung bình, Thịt nhẹ

Không thích nghi Còn lại Trơ xỏi đá Sét nặng hoặc cát rời

Thích nghi (S2) Fp, Fq 50 – 100 cm Thịt nặng, sét nhẹ, sét trung bình

< 300 m < 150

300- 500 m 15 - 200

500- 800 m 20 - 250

0,05 0,17 0,14

3.200-3.600 mm 2.800-3.200 mm < 2.800 mm

> 240C

22-240C

20-220C

> 800 > 250 > 3.600 mm < 200C

0,07

4. Độ cao 5. Độ dốc 6. Lượng mưa 7. Nhiệt độ TB năm

3.4.2.3. Kết quả

Dựa trên kết quả đánh giá TNST các dạng CQ (có 3.215 khoanh vi của 102

dạng CQ thuộc 40 loại CQ) cho phát triển cây keo tai tượng, có thể phân thành các

mức độ thích nghi khác nhau: rất thích nghi, thích nghi, ít thích nghi. Dạng CQ không

107

đưa vào đánh giá được xếp vào không thích nghi do tồn tại một hoặc nhiều yếu tố

không thỏa mãn các tiêu chí đánh giá (xem chi tiết phụ lục 11).

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với phát triển cây keo

Mức độ thích

Rất thích nghi

Thích nghi

Ít thích nghi

nghi

Khoảng điểm

0,37-0,43

0,30-0,37

0,24-0,30

ĐT134, ĐT135, ĐT139,

ĐT134, ĐT135, ĐT136,

ĐT140, ĐT141, ĐT145,

ĐT134, ĐT135, ĐT140,

ĐT139, ĐT140, ĐT141,

ĐT146, ĐT153, ĐT154,

ĐT141, ĐT145, ĐT153;

ĐT145, ĐT146, ĐT150,

ĐT155; ĐC 82, ĐC 83, ĐC

ĐC83, ĐC89, ĐC90, ĐC93,

ĐT153, ĐT154, ĐT155;

Thuộc loại

89, ĐC 90, ĐC 93, ĐC

ĐC94, ĐC97, ĐC98, ĐC113,

ĐC82, ĐC83, ĐC85, ĐC89,

CQ

94,ĐC107, ĐC108, ĐC113,

ĐC114, ĐC118, ĐC123,

ĐC90, ĐC93, ĐC94, ĐC97,

ĐC114, ĐC123, ĐC124,

ĐC124, ĐC128, ĐC129;

ĐC98; NT38, NT42, NT54,

ĐC128, ĐC129; NT38,

NT38, NT47, NT54, NT55,

NT55, NT60, NT61, NT73,

NT42, NT54, NT55, NT60,

NT60, NT61, NT73

NT77

NT61, NT73, NT77;

Diện tích (ha)

37.449

57.394

12.417

Tỷ lệ (%)

34,9

53,5

11,6

- Cấp rất thích nghi S1: có diện tích 37.449 ha. chiếm khoảng 34,9% diện tích

đánh giá. Diện tích này phân bố trên các loại đất Ha, Fs, Fk, Fa, tầng dày trên 100cm,

độ cao nhỏ hơn 300m, độ dốc dưới 150, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt

nhẹ. Nhiệt độ trung bình trên 240C, lượng mưa trên 3.200 mm. Đối với cấp S1, không

có yếu tố hạn chế, các chỉ tiêu rất thuận lợi cho cây keo tai tượng phát triển. Cấp rất

thích nghi S1 phân bố nhiều ở các huyện Bắc Trà My (9.994 ha); Tiên Phước (7.969

ha); Hiệp Đức (6.026 ha); Phước Sơn (5.723 ha); Nam Giang (2.392 ha); Đông Giang

(1.752 ha); Đại Lộc (1.087 ha);

- Cấp thích nghi: có diện tích lớn nhất, khoảng 53,5% diện tích đánh giá

(57.394 ha). Cấp S2 có ở các đơn vị đất đai mà một số yếu tố hạn chế nhu cầu sinh

thái của cây keo (các loại đất Fp, Fq, tầng dày trung bình 50-100 cm, thành phần cơ

giới thịt nặng, sét nhẹ, sét trung, độ dốc từ 15-200). Diện tích S2 tập trung tại các

huyện Nam Giang (7.947 ha); Phước Sơn (7.728 ha); Bắc Trà My (7.052 ha); Tiên

Phước (5.247 ha); Tây Giang (4.732 ha); Quế Sơn (4.271 ha); Hiệp Đức (4.230 ha);

108

Nông Sơn (4.016 ha); Nam Trà My (3.846 ha); Đông Giang (3.805 ha); Đại Lộc

(2.894 ha); Phù Ninh (817 ha).

- Cấp ít thích nghi: có diện tích thấp nhất, khoảng 11,6% diện tích đánh giá

(12.417 ha). Tất cả các chỉ tiêu đều ở mức hạn chế, tầng đất mỏng dưới 50 cm, thành

phần cơ giới là các loại đất cát pha, nghèo dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ phân

kém. độ dốc lớn từ 20-250, dễ xói mòn. Diện tích S3 tập trung tại các huyện Đại Lộc

(4.241 ha); Nam Giang (2.045 ha); Nông Sơn (1.635 ha); Tây Giang (1.065 ha); Hiệp

Đức (952 ha). Để có thể sử dụng các đơn vị đất đai này vào mục đích trồng keo, cần

phải có các biện pháp canh tác hợp lý.

3.4.3. Đánh giá CQ cho phát triển cây cao su

3.4.3.1 Đặc điểm sinh thái của cây cao su

Cao su là một loài cây nhiệt đới, nguồn ở Braxin, được trồng nhiều ở vùng

nhiệt đới với nhiều khí hậu khác nhau.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ hàng năm thích hợp: 23-300C, bình quân 260C.

+ Độ ẩm: Mủ cao su có nhiều nước, vì vậy cao su cần có độ ẩm cao và mưa nhiều.

Độ ẩm thích hợp trên 75%.

+ Gió: Cần gió lặng, gió nhẹ, vườn cao su thông thoáng, cây sinh trưởng tốt,

giảm được bệnh loét miệng cạo.

- Đất cần tơi xốp, nhẹ, thoát nước tốt, mạch nước ngầm cách mạch đất trên

2m, tầng canh tác dày trên 1m, giữ ẩm, giữ màu tốt.

- Độ cao: Cao su ở nước ta được trồng ở độ cao 400-500 m trở xuống. Nơi cao

quá cao su mọc kém, sản lượng thấp (cứ tăng độ cao 100m thời gian khai thác chậm

lại 6 tháng).

3.4.3.2. Bảng đánh giá riêng các chỉ tiêu sinh thái cây cao su

Dựa vào đặc điểm sinh thái của cây cao su, các chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn

và xếp theo thứ tự quan trọng (phụ lục 10): độ dốc (k=0,29); loại đất (K=0,24); tầng

dầy (k=0,16); thành phần cơ giới (k=0,14); độ cao (k=0,07); lượng mưa (k=0,05);

nhiệt độ trung bình (k=0,05);

109

Bảng 3.7: Nhu cầu sinh thái của cây Cao su

Mức độ thích nghi

Chỉ tiêu

Hệ số

1. Loại đất

Rất thích nghi (S1) Fs, Fk

Thích nghi (S2) Fa, Fq

Ít thích nghi (S3) Fp

Không thích nghi Còn lại

0,24

2. Tầng dày

> 100 cm

70-100 cm

30-70 cm

0,16

3. Thành phần cơ giới

0,14

Thịt nặng

Thịt trung bình

Thịt nhẹ

4. Độ cao

0,07

5. Độ dốc

300-400 m < 80

400-600 m 8-150

600-700 m 15-250

< 30 cm Cát pha, cát, đá lẫn > 700 m > 250

0,29

6. Lượng mưa

2.800-3.200 mm 3.200-3.600 mm

0,05

7. Nhiệt độ TB năm

< 2.800 mm > 240C

22-240C

20-220C

> 3.600 mm 18-200C

0,05

3.4.3.3. Kết quả

Dựa trên kết quả đánh giá TNST đơn vị dạng CQ (có 2.040 khoanh vi của 118

dạng CQ thuộc 76 loại CQ) cho phát triển cây cao su, có thể phân thành các mức độ

thích nghi khác nhau: rất thích nghi, thích nghi, ít thích nghi. Các dạng CQ không

đưa vào đánh giá được xếp vào không thích nghi do tồn tại một hoặc nhiều yếu tố

không thỏa mãn các tiêu chí đánh giá (xem chi tiết phụ lục 12).

Bảng 3.8: Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với phát triển

cây cao su

Rất thích nghi

Thích nghi

Ít thích nghi

0,36-0,43

0,29-0,35

0,21-0,28

Mức độ thích nghi Khoảng điểm

Thuộc loại CQ

ĐB157, ĐB158, ĐC100, ĐC103, ĐC107, ĐC108, ĐC110, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC116, ĐC117, ĐC118, ĐC119, ĐC120, ĐC123, ĐC124, ĐC126, ĐC127, ĐC128, ĐC129, ĐC84, ĐC85, ĐC86, ĐC89, ĐC92, ĐC93, ĐC94, ĐC95, ĐC96, ĐC98, ĐC97, ĐT131, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT137, ĐT138, ĐT140, ĐT141, ĐT143,

ĐB158, ĐB163, ĐC100, C106, 104, ĐC103, ĐC107, ĐC108, ĐC110, ĐC112, ĐC113, ĐC114, ĐC116, ĐC117, ĐC118, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC126, ĐC128, ĐC129, ĐC85, ĐC86, ĐC89, ĐC90, ĐC93, ĐC94, ĐC96, ĐC97, ĐC98, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT137, ĐT139, ĐT140, ĐT141, ĐT143, ĐT145,

ĐB158, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC110, ĐC113, ĐC114, ĐC122, ĐC123, ĐC124, ĐC126, ĐC128, ĐC129, ĐC86, ĐC89, ĐC88, ĐC90, ĐC93, ĐC94, ĐT134, ĐT135, ĐT139, ĐT140, ĐT141, ĐT145, ĐT146,

110

Rất thích nghi

Thích nghi

Ít thích nghi

Mức độ thích nghi

ĐT153, ĐT154, NT53, ĐT155, NT55, NT54, NT61, NT57, NT63, NT73, NT74

ĐT145, ĐT146, ĐT148, ĐT150, ĐT152, ĐT153, ĐT154, ĐT155, NT38, NT39, NT41, NT42, NT46, NT47, NT54, NT57, NT59, NT60, NT61, NT63, NT70, NT74, NT76, NT77

ĐT146, ĐT148, ĐT150, ĐT152, ĐT153, ĐT154, ĐT155, NT38, NT46, NT47, NT49, NT53, NT54, NT55, NT57, NT59, NT60, NT61, NT63, NT70, NT73, NT74, NT77

24.220

23.796

11.289

41

40

19

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

- Cấp rất thích nghi S1: có diện tích lớn 24.220 ha, chiếm khoảng 41% diện

tích đánh giá. Diện tích này phân bố trên các loại đất Fs, Fk, tầng dày trên 100 cm.

độ cao từ 300-400 m, độ dốc dưới 80, thành phần cơ giới từ thịt nặng. Nhiệt độ trung

bình trên 240C, lượng mưa nhỏ hơn 2800 mm. Đối với cấp S1, không có yếu tố hạn

chế, các chỉ tiêu rất thuận lợi cho cây cao su phát triển. Cấp rất thích nghi S1 phân bố

ở các huyện Đông Giang (6.234 ha); Hiệp Đức (6.071 ha); Bắc Trà My (3.572 ha);

Nam Giang (1.835 ha); Phước Sơn (1.673 ha); Tây Giang (1.531 ha); Tiên Phước

(1.860 ha); Nam Trà My (2.197 ha); Nông Sơn (716 ha);

- Cấp thích nghi: có diện tích 23.796 ha, khoảng 40% diện tích đánh giá. Cấp

S2 có ở các đơn vị đất đai mà một số yếu tố hạn chế nhu cầu sinh thái của cây cao su

(các loại đất Fa, Fq, tầng dày trung bình 70-100 cm, thành phần cơ giới thịt trung

bình. độ dốc từ 8-150). Diện tích S2 tập trung lớn nhất tại các huyện Hiệp Đức (4.689

ha); Đông Giang (4.104 ha); Nam Giang (3.135 ha); Tiên Phước (2.492 ha); Bắc Trà

My (2.347 ha); Phước Sơn (2.127 ha); Nam Trà My (1.387 ha).

- Cấp ít thích nghi: có diện tích 11.289 ha, chiếm khoảng 19% diện tích đánh

giá. Tất cả các chỉ tiêu đều ở mức hạn chế, tầng đất mỏng dưới 70 cm, thành phần cơ

giới là các loại đất thịt nhẹ, độ dốc từ 15-200. Diện tích S3 tập trung tại các huyện

Hiệp Đức (2.288 ha); Bắc Trà My (1.962 ha); Đông Giang (1.537 ha); Đại Lộc (1.328

ha); Nam Giang (1.290 ha);. Để có thể sử dụng các đơn vị đất đai này vào mục đích

trồng cây cao su, cần phải có các biện pháp canh tác hợp lý.

111

3.4.4. Đánh giá CQ cho phát triển cây hồ tiêu

3.4.4.1. Đặc điểm sinh thái cây hồ tiêu

- Thời tiết, khí hậu: Tiêu là cây vùng khí hậu nhiệt đới và xích đạo, cần nhiệt độ

bình quân cao, mưa nhiều và phân bố đều.

- Độ cao tuyệt đối: Tiêu là một cây được trồng ở vùng đất thấp, vùng xích đạo.

Tại Việt Nam, cây tiêu phát triển tốt không những trên đất cao hơn mặt biển 30-40 m

như ở Hà Tiên. Quảng Trị mà cả ở độ cao 800-900 m như ở Tây Nguyên.

- Đất đai: Cây tiêu có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất sét pha,

đất đỏ bazan, đất phải có cấu trúc đất tơi xốp, không kết von, đá lẫn, đất thấm nước

và giữ nước, dễ thoát nước, không có chất độc hại, không bị ngập úng.

Tầng dày đất sâu 80-100 cm; dưới 2 m mới có mực nước ngầm. Ở vùng mưa nhiều

nền trồng tiêu trên đất dốc thoải, dễ thoát nước. Đất có nhiều mùn và giàu khoáng.

3.4.4.2. Bảng đánh giá riêng các chỉ tiêu sinh thái cây hồ tiêu

Dựa vào đặc điểm sinh thái của cây hồ tiêu. các chỉ tiêu đánh giá được lựa

chọn và xếp theo thứ tự quan trọng (phụ lục 10): độ dốc (k=0,29); loại đất (K=0,24);

tầng dầy (k=0,16); thành phần cơ giới (k=0,14); độ cao (k=0,07); lượng mưa

(k=0,05); nhiệt độ trung bình (k=0,05);

Bảng 3.9: Nhu cầu sinh thái của cây hồ tiêu

Mức độ thích nghi

Chỉ tiêu

Hệ số

1. Loại đất

0,24

Rất thích nghi (S1) Fs, Fk

Thích nghi (S2) Fa, Fq, Ha, Xa

Ít thích nghi (S3) D, Py

Không thích nghi Các loại khác

0,16

70-100 cm

< 50cm

0,14

Thịt nhẹ

Cát, sét

2. Tầng dầy 3. Thành phần cơ giới 4. Độ cao

0,07

5. Độ dốc

0,29

> 100 cm Thịt trung bình 30-500 m 3-80

500-800 m 8-150

50-70 cm Thịt nặng, cát pha > 800 m 15-250

< 30 m > 250

6. Lượng mưa

0,05

2.000-2.500 mm 1.500-2.000 mm < 1.500 mm

> 2.500 mm 22-250C

7. Nhiệt độ TB năm

0,05

> 250C

20-220C

< 200C

3.4.4.3. Kết quả

Dựa trên kết quả đánh giá TNST các đơn vị đất đai (634 khoanh vi của 43

dạng CQ thuộc 17 loại CQ) cho phát triển cây hồ tiêu, có thể phân thành các mức độ

112

thích nghi khác nhau: rất thích nghi, thích nghi, ít thích nghi. Các dạng CQ không

đưa vào đánh giá được xếp vào không thích nghi do tồn tại một hoặc nhiều yếu tố

không thỏa mãn các tiêu chí đánh giá (xem chi tiết phụ lục 13).

Bảng 3.10: Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của các CQ đối với phát

triển cây hồ tiêu

Rất thích nghi

Thích nghi

Ít thích nghi

Mức độ thích nghi

0,34-0,43

0,26-0,34

0,18-0,26

Khoảng điểm

Thuộc loại CQ

ĐT142; Đ99, Đ109, Đ115, Đ125, Đ130; NT48,NT56,NT62, NT78; NT21

ĐT142, ĐT147, ĐT151, ĐT156;Đ80, Đ99, Đ109 Đ115, Đ125, Đ130; NT56, NT62, NT78; NT21, NT30

ĐT142, ĐT147, ĐT151, ĐT156; Đ80, Đ99, Đ109, Đ115, Đ125, Đ130; NT48, NT56, NT62, NT68, NT78; NT21, NT30

5.494

8.529

2.426

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

33

52

15

- Cấp rất thích nghi S1: có diện tích 5.494 ha. chiếm khoảng 33% diện tích

đánh giá. Diện tích này phân bố trên các loại đất Fs, Fk,Fl tầng dày trên 100 cm, độ

cao từ 30-500 m, độ dốc 3-80, thành phần cơ giới thịt trung bình. Nhiệt độ trung bình

trên 22-250C, lượng mưa lớn hơn 2.500 mm. Đối với cấp S1, không có yếu tố hạn

chế, các chỉ tiêu rất thuận lợi cho cây hồ tiêu phát triển. Cấp rất thích nghi S1 phân

bố ở các huyện Tiên Phước (1.253 ha); Hiệp Đức (1.109 ha); Đông Giang (1.030 ha);

Nam Giang (983 ha); Phước Sơn (972 ha).

- Cấp thích nghi: có diện tích 8.529 ha, khoảng 52% diện tích đánh giá. Cấp

S2 có ở các CQ mà một số yếu tố hạn chế nhu cầu sinh thái của cây hồ tiêu (các loại

đất Fa, Fq, Ha, Xa tầng dày trung bình 70-100 cm, thành phần cơ giới thịt nhẹ, độ

dốc từ 8-150). Diện tích S2 tập trung lớn nhất tại các huyện Nam Giang (2.728 ha);

Phước Sơn (1.410 ha); Tây Giang (1.206 ha); Đắk Glei (1.151 ha); Đông Giang (716

ha); Tiên Phước (563 ha); Nam Trà My (422 ha); Hiệp Đức (333 ha).

113

- Cấp ít thích nghi: có diện tích nhỏ nhất, khoảng 15% diện tích đánh giá (2.426

ha). Tất cả các chỉ tiêu đều ở mức hạn chế, tầng đất mỏng 50-70 cm, thành phần cơ

giới là các loại đất thịt nặng, cát pha, độ dốc từ 15-250. Diện tích S3 tập trung tại các

huyện Đắk Glei (1.090 ha); Nam Giang (544 ha); Tây Giang (284 ha); Đông Giang

(217 ha); Phước Sơn (191 ha). Để có thể sử dụng các đơn vị đất đai này vào mục đích

trồng cây hồ tiêu, cần phải có các biện pháp canh tác hợp lý.

3.4.5. Tổng hợp kết quả đánh giá thích nghi theo tiểu vùng CQ

Trên cơ sở các kết quả đánh giá CQ cho các loại cây trồng, luận án thống kê diện

tích các đơn vị đất đai có kết quả đánh giá rất thích hợp (S1) và thích hợp (S2) theo TVCQ.

Bảng 3.11: Thống kê diện tích các dạng CQ có phân hạng S1, S2 theo TVCQ

Keo

Cao su

Hồ tiêu

TT

TVCQ

Tỷ lệ %

Diện tích (ha)

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Diện tích (ha) 94.843

Diện tích (ha) 14.023

100

100

100

48.017

1

2.304 16,4%

6.014 12,5%

21.995 23,2%

2

68.849 72,6%

25.300 52,7%

3.900 27,8%

3

15.671 32,6%

3.482

3,7%

7.818 55,8%

4

0,4%

0,5%

516

207

0

0,0%

5

1,7%

825

0%

0

0

0,0%

Tổng trên toàn LVS Thu Bồn Tiểu vùng CQ núi trung bình thượng lưu sông Thu Bồn Tiểu vùng CQ núi thấp, vùng đồi thượng - trung lưu sông Thu Bồn Tiểu vùng CQ núi trung bình thượng lưu sông Vu Gia Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu Vu Gia - Bắc Thu Bồn Kết quả tổng hợp cho thấy: Cây keo có thể phát triển tốt tại các khu vực đồi

cao và đồi thấp. Trong đó, chiếm diện tích lớn nhất là TVCQ núi thấp, vùng đồi

thượng - trung lưu sông Thu Bồn chiếm 72,6% tổng diện tích (68.849 ha); tiếp đến là

TVCQ núi trung bình thượng lưu sông Thu Bồn (21.995 ha); TVCQ núi trung bình

thượng nguồn sông Vu Gia (3.482 ha); Các TVCQ đồng bằng chỉ chiếm một diện

tích nhỏ khoảng 4%.

Cây cao su có thể phát triển tốt tại TVCQ núi thấp, vùng đồi thượng - trung

lưu sông Thu Bồn (25.300 ha), TVCQ núi trung bình thượng nguồn sông Vu Gia

(15.671 ha); TVCQ núi trung bình thượng lưu sông Thu Bồn (6.014 ha)

114

Cây hồ tiêu có thể phát triển tốt chủ yếu tại TVCQ núi thấp, vùng đồi thượng -

trung lưu sông Thu Bồn; các TVCQ đồng bằng không có diện tích thích hợp cho cây

hồ tiêu.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

1. Luận án đã đánh giá TNXM đất bằng mô hình lượng hóa XMTN đất thông

qua độ đo tương đối về năng lượng địa hình, năng lượng dòng chảy mặt và xói mòn

gia tốc tiềm năng của 50 LVS cấp 3 thuộc LVS Thu Bồn. Kết quả cho thấy, LVS Thu

Bồn là lưu vực có XMTN lớn, cấp XMTN từ trung bình đến rất cao có diện tích

805.296 ha (chiếm 78% DTTN toàn lưu vực). Đây là căn cứ quan trọng cho việc đề

xuất phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý đất chính trong từng lưu vực cấp 3

cũng như toàn lưu vực. Kết quả đề xuất như sau:

- Đất quy hoạch lâm nghiệp:

+ Loại hình quản lý sử dụng đất Phòng hộ có 317.212 ha (chiếm 30,6%

DTTN), trong đó PHXY là 235.239 ha (chiếm 22,7% DTTN), phòng hộ là 81.974 ha

(chiếm 7,9% DTTN);

+ Đặc dụng có 170.930 ha (chiếm 16,5% DTTN), trong đó đặc dụng có chức năng

PH là 145.680 ha (chiếm 14,1% DTNT), đặc dụng là 25.250 ha (chiếm 2,4% DTNT);

+ Sản xuất có 262.853 ha (chiếm 25,4% DTTN), trong đó sản xuất có

chức năng PH là 78.696 ha (chiếm 7,6% DTNT), sản xuất là 184.157 ha (chiếm

17,8% DTNT);

- Đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp có 62.181 ha (chiếm 6,0% DTTN), trong đó

ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng PH là 15.476 ha (chiếm 1,5% DTNT),

ngoài quy hoạch lâm nghiệp là 46.705 ha (chiếm 4,5% DTNT);

- NN có 124.568 ha (chiếm 12,0% DTTN), trong đó NN có chức năng PH là

12.320 ha (chiếm 1,2% DTNT), NN là 112.248 ha (chiếm 10,8% DTNT).

2. Liên kết tích hợp kết quả phân cấp phòng hộ với kết quả phân loại CQ, luận

án tiến hành đánh giá về khả năng đất đai của các loại CQ cho các LHSD đất chính

theo 10 loại hình quản lý sử dụng đất. Kết quả đã tổng hợp được các loại CQ cho các

115

LHSD đất chính theo từng loại hình quản lý sử dụng đất về diện tích (% diện tích)

làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng (Chương 4).

3. Luận án cũng đã tiến hành đánh giá mức độ TNST CQ của ba loại cây trồng:

keo tai tượng, cao su, hồ tiêu cho hoạt động SX LNN vùng đồi núi.

- Cây keo đã đánh giá TNST của 102 dạng CQ (với 3.215 khoanh vi) thuộc 40

loại CQ trên diện tích 107.260 ha. Kết quả như sau:

+ Diện tích rất thích nghi (S1): 37.449 ha, chiếm khoảng 34,9% diện tích đánh giá.

+ Diện tích thích nghi (S2): 57.394 ha, chiếm khoảng 53,5% diện tích đánh giá.

+ Diện tích ít thích nghi (S3): 12.417 ha, chiếm khoảng 11,6% diện tích đánh giá.

- Cây cao su đã đánh giá TNST của 118 dạng CQ (với 2.040 khoanh vi) thuộc

76 loại CQ trên diện tích 59.305 ha. Kết quả như sau:

+ Diện tích rất thích nghi (S1): 50.439 ha, chiếm khoảng 85,0% diện tích đánh giá.

+ Diện tích thích nghi (S2): 4.807,0 ha, chiếm khoảng 4,0% diện tích đánh giá.

+ Diện tích ít thích nghi (S3): 6.551,0 ha, chiếm khoảng 11,0% diện tích đánh giá.

- Cây hồ tiêu đã đánh giá TNST của 43 dạng CQ (với 634 khoanh vi) thuộc 17

loại CQ trên diện tích 16.449 ha. Kết quả như sau::

+ Diện tích rất thích nghi (S1): 5.494 ha, chiếm khoảng 33,0% diện tích đánh giá.

+ Diện tích thích nghi (S2): 8.529,0 ha, chiếm khoảng 52,0% diện tích đánh giá.

+ Diện tích ít thích nghi (S3): 2.426,0 ha, chiếm khoảng 15,0% diện tích đánh giá.

116

CHƯƠNG 4

ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÍ LÃNH THỔ CHO PHÁT

TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LƯU VỰC

SÔNG THU BỒN

4.1. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN LÂM

NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN.

4.1.1. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cho phát triển lâm nghiệp vùng đồi núi

4.1.1.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất lâm nghiệp

Theo kết quả Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam, Kon

Tum, Quảng Ngãi và TP Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020, tổng diện tích đất quy

hoạch cho lâm nghiệp của LVS Thu Bồn là 746.307 ha (chiếm 72,1% tổng DTTN).

Trong đó bao gồm các loại đất sau:

- Đất quy hoạch cho phòng hộ là: 317.212 ha (chiếm 42,5% diện tích đất quy

hoạch cho lâm nghiệp). Các khu rừng phòng hộ trên LVS chủ yếu là rừng phòng hộ

đầu nguồn các công trình thủy điện

- Đất quy hoạch cho đặc dụng là : 170.727 ha (chiếm 22,9% diện tích đất quy

hoạch cho lâm nghiệp). Các khu rừng đặc dụng trên địa bàn LVS bao gồm: Vườn

quốc gia Bạch Mã; Các khu bảo tồn thiên nhiên: KBTTN sông Thanh; Khu bảo tồn

Sao la; Khu bảo tồn Voi; KBTTN Bà Nà; KBTTN Ngọc Linh.

- Đất quy hoạch cho rừng sản xuất là 258.367 ha (chiếm 34,6% diện tích đất

quy hoạch cho lâm nghiệp).

Rừng sản xuất cung cấp gỗ lớn đa phần là rừng nghèo và rừng phục hồi

chiếm tới 83%, nên khả năng cung cấp của rừng rất hạn chế. Từ năm 1998 đến nay,

tỉnh Quảng Nam thực hiện đóng cửa rừng hoàn toàn, nên khai thác gỗ rừng tự nhiên

chỉ là khai thác tận dụng từ các công trình thủy điện, giao thông.

Rừng sản xuất gỗ nhỏ toàn bộ là rừng trồng keo các loại, do chủ rừng chỉ

trồng với chu kỳ ngắn (<7 năm) nên sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các nhà máy

băm dăm gỗ.

Tỷ lệ giữa rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất trên địa bàn LVS tương đối

phù hợp với điều kiện địa hình miền Trung. Tuy nhiên trong giai đoạn 2011-2020

cần rà soát theo hướng đưa đất chưa có rừng thuộc rừng đặc dụng, phòng hộ sang

117

sản xuất tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất, đồng thời chuyển rừng tự

nhiên từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ tại các huyện miền núi, nơi tập trung

nhiều nhà máy thủy điện.

Hình 4.1. Biểu đồ quy mô cơ cấu diện tích quy hoạch ba loại rừng LVS Thu Bồn

4.1.1.2. Phân loại rừng theo hiện trạng sử dụng

Tổng diện tích đất có rừng trong LVS Thu Bồn : 598.804 ha (độ che phủ

57,9%), được phân chia theo hiện trạng sử dụng như sau :

- Diện tích đất có rừng nằm trong quy hoạch 3 loại rừng: 562.083 ha (chiếm

93,9% diện tích đất có rừng), diện tích rừng tự nhiên có diện tích 462.495 ha, rừng

trồng có diện tích 99.588 ha.

- Đất quy hoạch cho phòng hộ : đất có rừng chiếm 77,8% tổng diện tích

(246.652 ha); rừng tự nhiên chiếm phần lớn (234.890 ha), rừng trồng chỉ có diện

tích rất nhỏ (11.762 ha) ;

- Đất quy hoạch cho sản xuất: đất có rừng chiếm 65,4% tổng diện tích

(168.849 ha); trong rừng sản xuất, rừng tự nhiên có diện tích 81.733 ha, rừng trồng

có diện tích 87.116 ha.

- Đất quy hoạch cho đặc dụng: đất có rừng chiếm 85,9% tổng diện tích

(146.582 ha), trong đó đa phần là các trạng thái rừng nguyên sinh và thứ sinh

(145.873 ha), rừng trồng chỉ có diện tích rất nhỏ (709 ha)

4.1.2. Hiện trạng sử dụng tài nguyên cho phát triển nông nghiệp miền núi

4.1.2.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp

- Đất trồng lúa: Diện tích 56.409 ha, trong đó chia ra các loại:

118

+ Đất chuyên lúa nước: 41.160 ha;

+ Đất trồng lúa còn lại: 8.125 ha;

+ Đất trồng lúa nương: 7.124 ha;

Đất trồng lúa nước chiếm 87,46% đất trồng lúa phân bố tập trung chủ yếu ở

các huyện đồng bằng, vùng trung du chủ động nước tưới như ở các huyện Tam Kỳ,

Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, Quế Sơn, Tiên Phước,Thăng Bình...

Tổng diện tích gieo trồng lúa năm 2014 đạt 87.729 ha, năng suất lúa trung

bình năm đạt 47,64 tạ/ha. Hệ số sử dụng đất trung bình 1,50 - 1,56 lần.

- Đất trồng lúa nương có tổng diện tích 7.124 ha, chiếm 12,54% đất trồng

lúa, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi như các huyện Bắc Trà My, Nam Trà

My, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn,... phân bố trên địa hình có độ dốc từ 8-150 nên dễ gây xói mòn rửa trôi đất, hiệu quả sản xuất thấp.

4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất cho các nhóm cây, loài cây trồng chính

Diện tích 25.494 ha, chiếm 22,61% đất sản xuất nông nghiệp. Gồm diện tích

các loại cây lâu năm như: cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây nguyên liệu,

dược liệu và các loại cây lâu năm khác. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm

và cây ăn quả 12.000 ha chiếm khoảng 47%, còn lại là các loại đất trồng cây lâu

năm khác.

Đất trồng cây lâu năm tập trung chủ yếu ở hộ gia đình cá nhân 15.400 ha (rải

rác trong các khu dân cư 7.186,1 ha chiếm 28%), các tổ chức kinh tế đầu tư sản xuất

3.896 ha, diện tích còn lại do các địa phương quản lý. Đất trồng cây lâu năm phân

bố hầu hết ở các huyện trên địa bàn, tập trung nhiều ở khu vực trung du miền núi

như Đại Lộc, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước...với các loại cây trồng như: Chè,

hồ tiêu, dứa, điều, cao su...

Đối với đất trồng cây lâu năm tập trung cho các mục đích phát triển công

nghiệp, nguyên liệu, dược liệu, kinh tế trang trại... hiện đang khai thác sử dụng khá

hiệu quả góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế nông lâm nghiệp trên địa bàn

lưu vực. Diện tích còn lại chủ yếu là không tập trung, rải rác ở các khu dân cư nông

thôn, khu vực sản xuất nông nghiệp ở các địa phương, cây trồng chủ yếu các loại

cây ăn quả, lấy gỗ, cây tạp hiệu quả kinh tế không cao.

4.2. HIỆN TRẠNG DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG LVS THU BỒN

4.2.1. Hiện trạng dân sinh, KT- XH các huyện miền núi LVS Thu Bồn

4.2.1.1. Điều kiện sống của cư dân vùng tái định cư

119

- Thực trạng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản vùng tái định cư các dự án

thủy điện, thủy lợi

- Trồng trọt: Cây lương thực chủ yếu là lúa, ngô, sắn và một số loại cây trồng

khác. Tổng diện tích đất trồng cây lương thực: 275,15 ha. Năng suất bình quân: lúa

34,88 tạ/ha, ngô 42,20 tạ/ha, sắn 173,30 tạ/ha. Diện tích gieo trồng cây ăn quả 20

ha, cây công nghiệp 120,30 ha.

- Chăn nuôi: Gia súc có tổng đàn khoảng 1.109 con, gồm: trâu, bò, lợn, dê.

Gia cầm có tổng đàn khoảng 2.002 con gà, vịt, ngan,…

- Lâm nghiệp: Diện tích trồng và chăm sóc rừng là 60 ha, với 120 hộ tham

gia. Diện tích khoán chăm sóc, bảo vệ rừng là 6.881,20 ha, với 303 hộ tham gia.

- Thủy sản: Nuôi cá lồng, bè: 24 lồng, sản lượng 12 tấn/năm, với 16 lao động tham

gia. Ao, hồ khác: Sản lượng đánh bắt trong năm là 2 tấn, với 150 lao động tham gia.

- Thực trạng đời sống của người dân tái định cư

- Thu nhập bình quân: Thu nhập bình quân đầu người của người dân tái định

cư các dự án thuỷ điện là: 4,5 triệu đồng/người/năm.

- Tổng số hộ nghèo là người dân tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn

tỉnh là 666 hộ, chiếm 82% so với tổng số hộ tái định cư các dự án thuỷ điện.

Tổng số hộ nghèo là người dân tái định cư các dự án thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh là

29 hộ, chiếm 15,6% so với tổng số hộ tái định cư các dự án thuỷ lợi.

4.2.1.2. Điều kiện KT- XH các xã đói nghèo tại các huyện miền núi

Tỉnh Quảng Nam có 16 huyện và 02 thành phố; trong đó có 9 huyện miền

núi. Tổng diện tích khu vực miền núi là 776.069,12 ha, chiếm 74,34% DTTN của

toàn tỉnh. Dân số năm 2014: 292.800 người, chiếm 20,19% dân số toàn tỉnh.

Đồng bào dân tộc thiểu số: 117.500 người, chiếm khoảng 7,52% dân số toàn

tỉnh; bà con dân tộc sinh sống trên địa bàn 102 xã của 9 huyện/18 huyện, thành phố

của tỉnh, tập trung chủ yếu ở 6 huyện vùng cao; Nam Trà My, Bắc Trà My, Đông

Giang, Tây Giang, Nam Giang và Phước Sơn. Thu nhập bình quân đầu người các

huyện miền núi đạt từ 4- 6,26 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ dùng nước sinh hoạt hợp

vệ sinh đạt tỷ lệ 74,2%, tỷ lệ dùng điện sinh hoạt đạt 90,2%. Bình quân đất sản xuất nông, lâm nghiệp từ 1.400 đến 1.700 m2/hộ. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới năm

2012 bình quân: 47,9 %.

Theo Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 [102], trên địa

bàn lưu vực có tổng số 80 xã thuộc Chương trình 135 của Chính phủ. Trong đó tỉnh

120

Quảng Nam có 75 xã, tỉnh Kon Tum có 5 xã. Đây là các xã đặc biệt khó khăn có sự

hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất từ Nhà nước.

Bảng 4.1: Thống kê các xã thuộc Chương trình 135 theo TVCQ

TVCQ Số xã thuộc Chương trình 135 TT

1 TVCQ I 25

2 TVCQ II 28

3 TVCQ III 27

4 TVCQ IV 0

5 TVCQ V 0

Nguồn : Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013, [102].

4.2.2. Tai biến môi trường tại LVS Thu Bồn

Nằm ở khu vực ven biển Trung Trung bộ Việt Nam, LVS Thu Bồn có nhiều

điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là nơi chịu tác

động mạnh mẽ của các loại hình thiên tai. Theo thống kê, trên lưu vực có đầy đủ các

loại hình thiên tai chỉ trừ sóng thần. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của

sự thay đổi về khí hậu toàn cầu cũng như các hoạt động phát triển kinh tế xã hội,

các loại hình thiên tai trên lưu vực ngày càng gia tăng một cách bất thường và gây

thiệt hại ngày càng lớn. Các dạng thiên tai chính trên lưu vực bao gồm: hạn hán, lũ

lụt và trượt lở đất.

4.2.2.1. Đặc điểm thiên tai lũ, ngập lụt trên LVS Thu Bồn

Nằm trong vùng sụt võng trung sinh đại, dốc theo hướng Tây Nam - Đông

Bắc, LVS Thu Bồn có dạng hình nan quạt mở rộng, phát triển phụ lưu đến cấp 4 và

các phân lưu có chiều dài lớn hơn 10 km vì vậy khả năng thoát nước kém. Lòng

sông phần hạ du mở rộng, độ dốc đáy sông giảm dần, độ uốn khúc tăng lên, xuất

hiện nhiều bãi bồi ở giữa sông vì vậy liên tục xảy ra hiện tượng bồi lấp, xói lở bờ và

cửa sông. Khi có mưa lớn thì lũ sông Vu Gia – Thu Bồn tập trung nhanh cùng với

mưa lớn ở hạ du gây ngập lớn ở các huyện Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn và TP

Hội An. Theo thống kê, trên lưu vực đã xảy ra nhiều trận lũ lớn điển hình như:

Năm 1964 (từ ngày 4 đến ngày 10 tháng 11): Do mưa lớn kéo dài nhiều

ngày nên lũ xảy ra trên diện rộng với mực nước rất cao.

Năm 1996 đã xuất hiện liên tiếp 6 trận lũ từ báo động 1 trở lên, có 3 trận lũ

vượt báo động 3, trong đó trận lũ xảy ra ngày 2-6/11/1996 là lớn nhất.

121

Năm 1997 có 7 đợt lũ, trong đó có 3 đợt lũ trên báo động cấp 2, 2 trận lũ

lớn vượt báo động cấp 3 xuất hiện trong tháng 9, sớm hơn bình thường.

Năm 1998, do ảnh hưởng của El-Ninô, đã xuất hiện đợt lũ kép lớn từ ngày

19 đến ngày 24 tháng 11 với đỉnh lũ vượt báo động cấp 3 từ 0,81 – 1,57 m.

Năm 1999, đã xảy ra 2 đợt lũ đặc biệt lớn trong tháng 11 và tháng 12. Mực

nước đỉnh lũ vượt báo động cấp 3 từ 0,8 đến 1 m.

Năm 2007, do ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới đã xảy ra mưa to

gây lụt lớn từ ngày 10 đến ngày 13 tháng 11. Lũ trên sông vượt báo động 3 từ 0,5

đến 2,5 m.

Năm 2009, do ảnh hưởng của cơn bão số 9, do mưa to đã gây ra ngập lớn

đỉnh lũ sấp xỉ năm 1999 và năm 2007.

4.2.2.2. Tình trạng hạn hán ở LVS Thu Bồn

Theo số liệu trung bình nhiều năm, ở lưu vực có khoảng 3 tháng hạn, những

năm nhẹ hạn chỉ tập trung từ tháng 2 đến tháng 4 và kết thúc vào thời kỳ mưa tiểu

mãn. Những năm nặng, hạn bắt đầu từ tháng 1 và kéo dài cho đến tháng 6, tháng 7

thậm chí tháng 8. Vùng núi ít bị hạn hơn so với vùng đồng bằng ven biển.

Theo kết quả thống kê, trong vòng 50 năm qua, trên lưu vực đã ghi nhận

những năm hạn hán nặng nhất như sau :

- Những năm hạn hán nặng nhất vụ mùa: 1952, 1969, 1983, 1993, 1998,

2001, 2009 và 2010;

- Những năm hạn vụ đông xuân: 1970, 1984, 2010;

4.2.2.3. Hiện trạng trượt lở đất

Do ảnh hưởng của điều kiện mưa lũ, qua số liệu thống kê trong các báo cáo

phòng chống lụt bão hàng năm cho thấy LVS Thu Bồn là lưu vực có mức độ trượt

lở đất lớn. Theo [39], trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trượt lở đất diễn ra khá mạnh mẽ, toàn tỉnh có 529 khối trượt lớn nhỏ. Mật độ trung bình là 5 khối trượt/100 km2.

Trong đó có 262 khối trượt thuộc loại lớn, chiếm 49,5%, 167 khối trượt thuộc loại

trung bình, chiếm 30,6% và còn lại là các khối trượt thuộc loại nhỏ. Trượt lở đất

phân bố hầu khắp trên địa bàn các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Duy

Xuyên, Phú Ninh, Tiên Phước, Bắc Trà My và Phước Sơn. Trên khu vực Tây Giang

- Đông Giang, Duy Xuyên - Đại Lộc, Tiên Phước - Phú Ninh, mật độ trượt lở rất lớn, 15 – 20 khối trượt/100 km2. Các khu vực Nam Giang, Hiệp Đức, Bắc Trà My và Phước Sơn, mật độ khối trượt thấp hơn, 10 - 15 khối trượt/100 km2.

122

Bảng 4.2: Các điểm trượt lở đất theo mức độ theo TVCQ

TVCQ

Tổng số

Lớn 61 101 70 11 0

115 186 174 18 0

Mức độ trượt lở đất Trung bình 16 31 40 1 0

Nhỏ 38 54 64 6 0

TVCQ I TVCQ II TVCQ III TVCQ IV TVCQ V

Nguồn: Thống kê từ bản đồ hiện trạng trượt lở đất tỉnh Quảng Nam [39]

4.1.2.4.. Đánh giá nguy cơ suy thoái đất trên lãnh thổ LVS Thu Bồn

- Nguy cơ suy thoái đất trên lãnh thổ LVS Thu Bồn

Để xác định nguy cơ suy thoái đất trên lãnh thổ LVS, luận án căn cứ vào các tiêu

chí sau:

- Kết quả phân cấp XMTN trên lãnh thổ (phần 3.2.2, chương 3).

- Bản đồ độ dày tầng đất (bảng 2.4, chương 2).

Xây dựng bảng ma trận xác định mức độ nguy cơ suy thoái đất như sau:

Bảng 4.3: Ma trận xác định mức độ nguy cơ suy thoái đất

Độ dày tầng đất

Cấp XMTN

50-70cm Rất cao Rất cao

> 100cm Cao Cao

30–50cm Rất cao Rất cao Cao

< 30cm Rất cao Rất cao Cao

XMTN rất cao (S1) XMTN cao (S2) XMTN trung bình (S3) XMTN thấp (S4)

Trung bình Trung bình

Thấp

Thấp

70–100cm Cao Cao Trung bình Trung bình Trung bình Thấp Kết quả đã xây dựng được bản đồ phân cấp nguy cơ suy thoái đất theo các cấp sau:

- Nguy cơ suy thoái đất rất cao: 459.968 ha (chiếm 44,4% DTTN), tập trung diện

tích tại các huyện Nam Giang, Phước Sơn, Đắc Glei, Nam Trà My, Bắc Trà My, Nông

Sơn, Đông Giang, Hiệp Đức, Đại Lộc;

- Nguy cơ suy thoái đất cao: 306.328 ha (chiếm 29,6% DTTN), tập trung diện tích

tai các huyện Nam Giang, Đông Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My;

- Nguy cơ suy thoái đất trung bình: 80.162 ha (chiếm 7,7% DTTN), có ở hầu hết

các huyện, lớn nhất là Nam Giang;

- Nguy cơ suy thoái đất thấp: 91.285 ha (chiếm 8,8% DTTN);

4.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG

NGHIỆP VÙNG ĐỒI NÚI LVS THU BỒN THEO CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG

4.3.1. Đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình sử dụng

đất chính LVS Thu Bồn

123

4.3.1.1. Nguyên tắc và phương pháp Để định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất chính trên

LVS Thu Bồn, luận án dựa trên nguyên tắc sau:

- Mỗi loại CQ đều có những chức năng tự nhiên riêng, do đặc điểm, cấu trúc

hình thái và các hợp phần cấu thành nên nó quy định. Mặt khác, mỗi loại hình sử

dụng đất chính lại có những chức năng riêng trong việc khai thác sử dụng lãnh thổ.

Do vậy, kết hợp phân cấp phòng hộ, phân tích CQ trong LVS, luận án đề xuất

hướng sử dụng CQ cho các loại hình sử dụng đất chính trên LVS Thu Bồn theo các

chức năng và hướng sử dụng sau:

+ Đối với các loại hình quản lý phòng hộ và đặc dụng: hướng sử dụng chính

đối với các loại CQ là bảo vệ.

+ Đối với các loại hình quản lý là sản xuất, ngoài 3 loại rừng và đất nông

nghiệp có chức năng phòng hộ: Hướng sử dụng chính đối với các loại CQ là sản

xuất kinh tế kết hợp phòng hộ, bảo vệ đất.

+ Đối với các loại hình quản lý là sản xuất, ngoài 3 loại rừng và đất nông

nghiệp: Hướng sử dụng chính đối với các loại CQ là sản xuất kinh tế.

Dựa trên các kết quả về phân cấp phòng hộ, đánh giá CQ (mục 3.3), luận án

đề xuất hướng sử dụng hợp lý tài nguyên rừng theo loại CQ như sau (bảng 4.4)

4.3.1.2 Kết quả đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình

sử dụng đất chính lưu vực sông Thu Bồn

- Đối với loại hình quản lý sử dụng đất phòng hộ và đặc dụng

+ Các loại CQ có HST rừng ít bị tác động (diện tích 190.508 ha, chiếm

18,4% DTTN), đây là những khu vực có vai trò rất quan trọng trong phòng hộ, bảo

vệ đa dạng sinh học của LVS. Hướng sử dụng đối với các loại CQ này là khoanh

nuôi, bảo vệ nghiêm ngặt rừng hiện có.

+ Các loại CQ có HST rừng thứ sinh (diện tích 190.455 ha, chiếm 18,4%

DTTN), hướng sử dụng chủ yếu là khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng hiện có.

+ Các loại CQ có HST rừng trồng (12.472 ha, chiếm khoảng 1,2% DTTN),

hướng sử dụng là bảo vệ rừng hiện tại, trồng mới thay thế ở những phạm vi cần thiết.

+ Các loại CQ có HTS trảng cỏ cây bụi (94.708 ha, bằng 9,2% DTTN),

hướng sử dụng là khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng mới ở những khu vực có điều

kiện thích hợp.

124

- Đối với loại hình quản lý sử dụng sản xuất, ngoài 3 loại rừng, nông nghiệp

có chức năng phòng hộ

+ Các loại CQ có HST rừng ít bị tác động (6.566 ha, chiếm 0,6% DTTN) cần

được khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng hiện có. Xem xét chuyển đổi sang loại hình

quản lý phòng hộ.

+ Các loại CQ có HST rừng thứ sinh (36.795 ha, chiếm 3,6% DTTN), hướng

sử dụng khai thác, bảo vệ rừng, có các biện pháp lâm sinh hợp lý để duy trì độ che

phủ hiện tại, bảo vệ đất.

+ Các loại CQ có HST rừng trồng (7.844 ha, chiếm 0,8% DTTN), hướng sử

dụng là khai thác, trồng mới phát triển kinh tế. Tuy nhiên cần có các biện pháp bảo

vệ, chống thoái hóa đất.

+ Các loại CQ có HST trảng cỏ cây bụi (43.842 ha, chiếm 4,2% DTTN),

hướng sử dụng là khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng sản xuất, cây công nghiệp.

+ Các loại CQ có HST nông nghiệp (9.380 ha, chiếm 0,9% DTTN), hướng

sử dụng là phát triển các loại cây công nghiệp, nông nghiệp.

- Đối với loại hình quản lý sử dụng sản xuất, ngoài 3 loại rừng, nông nghiệp

+ Các loại CQ có HST rừng ít bị tác động (4.241 ha, chiếm 0,4% DTTN) cần

được khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng hiện có. Xem xét chuyển đổi sang loại hình

quản lý phòng hộ.

+ Các loại CQ có HST rừng thứ sinh (41.813 ha, chiếm 4,0% DTTN), hướng

sử dụng khai thác, bảo vệ rừng, có các biện pháp lâm sinh hợp lý để duy trì độ che

phủ hiện tại, bảo vệ đất.

+ Các loại CQ có HST rừng trồng (108.090 ha, chiếm 10,4% DTTN), hướng

sử dụng là bảo vệ diện tích rừng hiện tại, trồng mới thay thế ở những nơi thích hợp.

+ Các loại CQ có HST trảng cỏ cây bụi (78.126 ha, chiếm 7,5% DTTN),

hướng sử dụng là khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng sản xuất, cây công nghiệp.

+ Các loại CQ có HST nông nghiệp (110.840 ha, chiếm 10,7% DTTN),

hướng sử dụng là phát triển các loại cây công nghiệp, nông nghiệp, duy trì diện tích

trồng lúa và hoa màu.

125

Đơn vị: ha

Bảng 4.4: Kết quả đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất chính LVS Thu Bồn

Diện tích Loại hình quản lý sử Chức Hiện trạng sử Hướng sử dụng dụng đất năng CQ dụng Ha %

190.508 18,4 Phòng hộ xung yếu Rừng ít bị tác động Bảo vệ nghiêm ngặt Phòng hộ 190.455 18,4 Phòng hộ Rừng thứ sinh Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng hiện có và bảo vệ Đặc dụng có chức đa dạng 12.472 1,2 Rừng trồng Bảo vệ, trồng mới năng phòng hộ sinh học Đặc dụng Trảng cỏ cây bụi Khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng 94.708 9,2

Sản xuất có chức Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi sang loại hình Rừng ít bị tác động 6.566 0,6 năng phòng hộ quản lý sử dụng đất phòng hộ

Ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng Rừng thứ sinh 36.795 3,6 Khai thác, bảo vệ rừng, có các biện pháp lâm sinh hợp lý để duy trì độ che phủ hiện tại, bảo vệ đất phòng hộ

Phát triển sản xuất kết hợp Rừng trồng 7.844 0,8 Bảo vệ diện tích rừng hiện tại, trồng mới thay thế ở những nơi thích hợp phòng hộ Nông nghiệp có chức Khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng sản xuất, Trảng cỏ cây bụi 43.842 4,2 năng phòng hộ cây công nghiệp, cây nông nghiệp

Nông nghiệp 9.380 0,9 Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, duy trì diện tích trồng lúa và hoa màu.

Sản xuất Phát triển Rừng ít bị tác động Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi sang loại hình 4.241 0,4

126

Diện tích Loại hình quản lý sử Chức Hiện trạng sử Hướng sử dụng dụng đất năng CQ dụng Ha %

sản xuất quản lý sử dụng đất phòng hộ

Ngoài quy hoạch lâm Khai thác, bảo vệ rừng, có các biện pháp lâm sinh Rừng thứ sinh 41.813 4,0 nghiệp hợp lý để duy trì độ che phủ hiện tại, bảo vệ đất

Bảo vệ diện tích rừng hiện tại, trồng mới thay thế Rừng trồng 108.090 10,4 ở những nơi thích hợp

Khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng sản xuất, Nông nghiệp Trảng cỏ cây bụi 78.126 7,5 cây công nghiệp, cây nông nghiệp

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, duy trì diện Nông nghiệp 110.840 10,7 tích trồng lúa và hoa màu.

127

4.3.2. Đề xuất vùng chuyên canh trồng keo, cao su, hồ tiêu

4.3.2.1. Căn cứ của việc đề xuất

- Căn cứ vào hiện trạng và quy hoạch phát triển vùng đồi núi tỉnh Quảng Nam.

- Kết quả nghiên cứu XMTN và phân cấp phòng hộ đầu nguồn ở LVS Thu Bồn.

- Căn cứ kết quả đánh giá thích nghi sinh thái của ba loài cây trồng.

4.3.2.2. Các tiêu chí của việc đề xuất

Để đề xuất vùng chuyên canh cho ba loài cây, luận án dựa trên một số tiêu chí sau:

- Tiêu chí về môi trường: phù hợp về điều kiện sinh thái, đảm bảo bảo yêu

cầu về cân bằng độ che phủ.

- Tiêu chí về diện tích: diện tích tập trung đủ lớn để hình thành các vùng

chuyên canh sản xuất.

- Tiêu chí hiệu quả kinh tế liên quan đến các yếu tố về thuận lợi về: lao động,

giao thông, hạ tầng, thị trường và tiêu thụ.

- Tiêu chí về xã hội, nhu cầu xóa đói giảm nghèo.

4.3.2.3. Nguyên tắc và phương pháp

Để đề xuất định hướng phát triển sản xuất lâm nông nghiệp vùng đồi núi

LVS Thu Bồn, luận án dựa trên các nguyên tắc sau: đây là các khu vực có điều kiện

tự nhiên thích hợp với sự TNST của các loài cây lựa chọn (S1, S2); diện tích tập

trung đủ lớn hình thành nên các vùng chuyên canh.

Để xác định mức độ tập trung diện tích các vùng đề xuất chuyên canh cây

trồng, luận án đã thống kê diện tích TNST theo xã; Đối với cây keo và cây cao su, sẽ lựa

chọn diện tích TNST tại các xã có diện tích lớn hơn 100 ha; đối với cây hồ tiêu sẽ lựa chọn

các xã có diện tích lớn hơn 50 ha.

Mặt khác, các diện tích được lựa chọn này có sự thuận lợi về giao thông trao

đổi hàng hóa (đường giao thông chạy qua hay có bán kính đến đường giao thông

5km); gần các khu dân cư; thuộc các xã đói nghèo chương trình 135 của Chính phủ;

4.3.2.4. Kết quả đề xuất

a. Đề xuất vùng chuyên canh trồng keo

Tổng diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng keo là 84.760 ha, trong đó diện

tích rất thuận lợi cho phát triển trồng keo là 34.301 ha (chiếm 40,5%, diện tích vùng

128

chuyên canh), diện tích có khả năng mở rộng là 50.459 ha (chiếm 59,5%, diện tích

vùng chuyên canh) (bảng 4.5, chi tiết xem phụ lục 14).

Diện tích vùng chuyên canh trồng keo tập trung diện tích tại các huyện: Bắc

Trà My 16.167 ha; Phước Sơn 12.190 ha; Tiên Phước 12.781 ha; Hiệp Đức 9.719

ha; Nam Giang 8.081 ha; Tây Giang 4.004 ha; Đông Giang 4.490 ha; Đại Lộc 3.585

ha; Nông Sơn 4.163 ha; Quế Sơn 4.186 ha;

Bảng 4.5: Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng keo theo huyện LVS Thu Bồn

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Toàn lưu vực

84.760

34.301

50.459

4.490 3.585 16.167 323 9.719 4.163 8.081 3.796 1.078 12.190 4.186 4.004 240 12.736

1.446 1.009 9.537 0 5.738 374 1.873 680 261 5.153 24 508 0 7.699

3.044 2.575 6.631 323 3.980 3.790 6.208 3.116 817 7.037 4.163 3.496 240 5.037

Đông Giang Đại Lộc Bắc Trà My Duy Xuyên Hiệp Đức Nông Sơn Nam Giang Nam Trà My Phù Ninh Phước Sơn Quế Sơn Tây Giang Thăng Bình Tiên Phước

Nguồn: Thống kê từ bản đồ vùng chuyên canh trồng keo (đơn vị: ha)

b. Đề xuất vùng chuyên canh trồng cao su

Tổng diện tích vùng chuyên canh trồng cao su là 43.486 ha, trong đó diện

tích rất thuận lợi cho việc phát triển cây cao su là 22.832 ha (chiếm 52,5% diện tích

vùng chuyên canh), diện tích có khả năng mở rộng diện tích là 20.653 ha (chiếm

47,5% diện tích vùng chuyên canh) (bảng 4.6, chi tiết xem phụ lục 15).

Diện tích vùng chuyên canh trồng cao su tập trung diện tích tại các huyện

Hiệp Đức 10.294 ha; Đông Giang 9.936 ha; Bắc Trà My 5.167 ha; Nam Giang

4.508 ha; Phước Sơn 3.535 ha; Tiên Phước 3.645 ha và Tây Giang 1.866 ha; Nông

Sơn 1.430 ha;

129

Bảng 4.6: Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng cao su theo huyện LVS Thu Bồn

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Toàn lưu vực

43.486

Rất thích nghi 22.832

Thích nghi 20.653

Đông Giang Đại Lộc Bắc Trà My Hiệp Đức Hòa Vang Nông Sơn Nam Giang Nam Trà My Phù Ninh Phước Sơn Tây Giang Thăng Bình Tiên Phước

9.936 512 5.167 10.294 532 1.430 4.508 1.370 523 3.535 1.866 168 3.645

6.066 0 3.343 5.930 0 712 1.786 0 385 1.572 1.146 112 1.754

3.869 512 1.824 4.365 532 717 2.722 1.370 138 1.963 720 56 1.891

Nguồn: Thống kê từ bản đồ vùng chuyên canh trồng cao su, (đơn vị: ha)

c. Đề xuất vùng chuyên canh trồng hồ tiêu

Tổng diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng hồ tiêu 12.191 ha trong đó

diện tích rất thuận lợi là 4.727 ha (chiếm 38,8% diện tích vùng chuyên canh). Diện

tích có khả năng mở rộng là 7.494 ha (chiếm 61,2% diện tích vùng chuyên canh)

(bảng 4.7, chi tiết xem phụ lục 16).

Diện tích vùng chuyên canh trồng hồ tiêu tập trung chủ yếu diện tích tại các

huyện Nam Giang 3.500 ha; Đông Giang 1.625 ha; Tiên Phước 1.635 ha; Tây

Giang 1.016 ha; Hiệp Đức 1.100 ha;

Bảng 4.7: Diện tích đề xuất vùng chuyên canh trồng hồ tiêu theo huyện LVS Thu Bồn

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Toàn lưu vực

12.191

Rất thích nghi 4.727

Thích nghi 7.464

Đăk Glêi Đông Giang Hiệp Đức Nam Giang Nam Trà My Tây Giang Tiên Phước

857 1.625 1.100 3.500 443 1.016 1.635

0 954 843 934 26 37 1.107

857 670 257 2.566 416 978 527

Nguồn: Thống kê từ bản đồ vùng chuyên canh trồng hồ tiêu, (đơn vị: ha)

130

4.3.3. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên rừng phục hồi lớp phủ thực vật

4.3.3.1. Đánh giá mức độ mất cân bằng che phủ

a. Phương pháp đánh giá

- Chỉ tiêu đánh giá mức độ mất cân bằng che phủ (CBCP) dựa vào hệ số mất

CBCP được tính giữa tỷ lệ che phủ hiện tại (%) và tỷ lệ che phủ cần có theo đề xuất

Tỷ lệ CPHT

MCB =

Tỷ lệ CPQH

quy hoạch (%) theo công thức sau:

Trong đó: MCB: hệ số mất cân bằng che phủ (<=1).

Tỷ lệ CPHT: Tỷ lệ che phủ rừng hiện tại (%).

Tỷ lệ CPQH: Tỷ lệ che phủ rừng theo đề xuất quy hoạch (%).

- Xác định độ mất cân bằng che phủ ở 4 mức: mất CBCP cao, mất CBCP

trung bình, mất CBCP thấp và không mất CBCP.

- Đơn vị để đánh giá độ mất CBCP cấp xã. Luận án không xét cấp mất CBCP cho

các xã có diện tích quy hoạch lâm nghiệp dưới 100ha. LVS Thu Bồn có 86 xã thuộc diện

không xét mất CBCP. Những xã này được coi là không mất CBCP.

* Kết quả đánh giá

Để đánh giá mức độ mất CBCP, luận án đã căn cứ trên CSDL đơn vị quản lý

đất đai với các thông tin về hiện trạng rừng, thông tin về đề xuất quy hoạch cho các

loại hình quản lý, tính chỉ tiêu mất CBCP. Thống kê diện tích theo đơn vị xã, kết

quả đánh giá như sau:

- Mức mất CBCP cao: là những xã có hệ số MCB < 0,4. LVS Thu Bồn có 6 xã;

- Mức mất CBCP trung bình: các xã thuộc mức mất CBCP trung bình có hệ

số MCB từ 0,4-0,6. Tổng số xã mất CBCP trung bình là 11;

- Mức mất CBCP thấp: là các xã có hệ số MCB trung bình từ 0,6 đến 0,7:

Tổng số xã mất CBCP thấp là 15;

- Mức CBCP: chỉ với những lưu vực có hệ số MCB > 0,7. Có 120 xã thuộc

mức CBCP.

4.3.3.2. Đề xuất ưu tiên phục hồi lớp phủ thực vật theo mức mất CBCP

131

Căn cứ vào kết quả đánh giá mất CBCP ở trên và tỷ lệ diện tích rừng phòng

hộ trong các xã, đề tài đã đề xuất mức độ ưu tiên phục hồi lớp phủ thực vật đối với

các xã của LVS Thu Bồn như sau:

- Ưu tiên phục hồi lớp phủ với những xã có mức mất CBCP cao, diện tích đất

rừng quy hoạch ba loại rừng trên 100 ha trở lên. LVS Thu Bồn có 6 xã thuộc mức ưu

tiên này. Với những xã có mức mất CBCP cao, cần phải có các biện pháp bảo vệ diện

tích rừng hiện có, phục hồi rừng nghèo kiệt và trồng mới rừng trên diện tích đất trống

ở những vùng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu.

- Bảo vệ diện tích rừng hiện có với những xã có mức mất CBCP trung bình.

Khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng bổ sung và trồng mới rừng để nâng cao độ

che phủ.

- Bảo vệ diện tích rừng hiện có đối với những xã mất CBCP thấp. Tăng

cường thêm tỷ lệ che phủ hoặc các biện pháp canh tác NLKH để bảo vệ đất, chống

xói mòn, bảo vệ môi trường.

4.4. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN SỬ DỤNG LÃNH THỔ CHO

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÂM NÔNG NGHIỆP THEO TIỂU VÙNG

CẢNH QUAN

4.4.1. Cơ sở đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát

triển bền vững lâm nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan

a. Định hướng quy hoạch phát triển của địa phương

Tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt quy hoạch xây dựng phát triển các huyện thuộc

LVS Thu Bồn giai đoạn đến năm 2020 - 2030 theo dạng dải và chuỗi, với cực phát

triển đô thị; dọc theo các trục hành lang kinh tế - đô thị [96]. Trong đó:

- Trục đô thị hóa:

+ Trục Quốc lộ 1A: Kết nối các đô thị Núi Thành, Tam Kỳ, Hà Lam, Hương

An, Nam Phước, Điện Bàn và đô thị chuyên ngành Hội An.

+ Trục đường bộ ven biển: Kết nối các đô thị ven biển như: Điện Nam - Điện

Ngọc, Hội An, Nam Hội An, Bình Minh, Tam Phú, Tam Hoà.

+ Trục Hồ Chí Minh: Kết nối dải đô thị P'Rao, Thạnh Mỹ, Khâm Đức.

- Trục kết nối Đông - Tây

132

+ Hành lang Bắc Quảng Nam: Kết nối khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang với

thành phố Đà Nẵng và khu vực ven biển Bắc Quảng Nam, qua các tuyến Quốc lộ

14B, 14D và Tỉnh lộ ĐT609. Trong đó, gắn với 02 cụm:

Cụm Đại Lộc, Điện Bàn và thành phố Hội An (cụm động lực số 1): Định

hướng phát triển du lịch, công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Định hướng cực phát

triển đô thị là Điện Bàn.

Cụm Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang (cụm Tây Bắc Quảng Nam): Định

hướng phát triển các khu hỗn hợp, kết hợp phát triển khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang,

kinh tế rừng và vùng biên giới. Định hướng cực phát triển đô thị là Nam Giang.

+ Hành lang Trung Quảng Nam: Kết nối khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, vùng Tây

Nguyên với Quảng Nam, thông qua các tuyến Quốc lộ 14E, ĐT610, ĐT611. Trong

đó gắn với 02 cụm:

Cụm Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn (cụm động lực số 2): Định hướng

phát triển các chuỗi đô thị mới, kết hợp với quy hoạch sắp xếp dân cư ven biển.

Định hướng cực phát triển đô thị là vùng Đông của Duy Xuyên, Thăng Bình.

Cụm Nông Sơn, Hiệp Đức, Phước Sơn (cụm Trung Tây Quảng Nam), Định

hướng phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp phía Tây tỉnh Quảng Nam, phát triển

các đô thị hành chính, kết hợp an ninh quốc phòng. Định hướng cực phát triển đô thị

là Khâm Đức.

+ Hành lang Nam Quảng Nam: Kết nối khu kinh tế Chu Lai - Dung Quất với

vùng Tây Nguyên, thông qua tuyến Nam Quảng Nam. Trong đó gắn 02 cụm:

Cụm Phú Ninh, Núi Thành và Tam Kỳ (cụm động lực số 3): Định hướng phát

triển thương mại, dịch vụ hỗ trợ cho khu kinh tế Chu Lai- Dung Quất. Định hướng

cực phát triển đô thị là Núi Thành.

Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước (Cụm Tây Nam Quảng Nam): Định hướng

phát triển đô thị hành chính gắn với ổn định an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.

Định hướng cực phát triển đô thị là Trà My.

Bên cạnh việc phân vùng chức năng chuyên ngành cho công nghiệp, phát triển

du lịch, thương mại và dịch vụ tỉnh cũng đã xác định các vùng cần bảo tồn và hạn

chế phát triển.

133

- Khu vực bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, môi trường như Cù Lao Chàm và

vùng dự trữ sinh quyển; khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, Ngọc Linh, Bà Nà;

các khu vực rừng phòng hộ, sông đầm.

Các di tích lịch sử văn hóa: Đô thị cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn, các di tích

cấp quốc gia và cấp tỉnh.

- Vùng hạn chế phát triển gồm các vùng đất trồng lúa nước, vùng chuyên canh

nông nghiệp; vùng địa chất không ổn định, các vùng bảo vệ nguồn nước, quân sự,

bảo vệ an ninh quốc phòng. Vùng cấm phát triển gồm các khu vực rừng nguyên

sinh, rừng phòng hộ.

b. Kết quả đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình quản lý

đất chính LVS Thu Bồn (bảng 4.4, bản đồ 4.3).

c. Đề xuất vùng chuyên canh trồng keo, cao su, hồ tiêu.

d. Hiện trạng tai biến môi trường LVS Thu Bồn (bản đồ 4.2).

e. Mức cân bằng che phủ trên lưu vực (bản đồ 4.5).

4.4.2. Đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển lâm

nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan

Dựa trên các kết quả xử lý về phân cấp TNXM, phân cấp phòng hộ cho các

loại hình quản lý, phân loại cảnh quan, phân vùng cảnh quan, định hướng sử dụng

hợp lý tài nguyên rừng theo loại cảnh quan, quy hoạch của địa phương, tiềm năng

và hiện trạng về tai biến tự nhiên (trượt lở đất và lũ lụt) luận án đã đề xuất định

hướng không gian sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển lâm nông nghiệp trong các

TVCQ. Mặt khác, dựa trên kết quả phân loại tiềm năng tai biến tự nhiên và hiện

trạng trượt lở đất, lũ lụt, số liệu về các xã đói nghèo trên địa bàn, luận án cũng đã

xác định một số vấn đề về BVMT cần quan tâm trong quá trình sử dụng lãnh thổ,

mức độ ưu tiên đầu tư trong phát triển kinh tế xã hội trên mỗi TVCQ (bảng 4.8, chi

tiết xem phụ lục 17).

a. Tiểu vùng núi trung bình thượng lưu sông Thu Bồn (I):

Nằm ở phía Tây Nam của lưu vực, đầu nguồn của ngọn Thu Bồn, TVCQ I là

vùng có diện tích phòng hộ và diện tích rừng đặc dụng lớn trong lưu vực. Mặt khác

đây cũng là tiểu vùng có nguy cơ cao về xói mòn sạt lở và lũ quét, diện tích TNXM

đất đai lớn (cấp XMTN từ rất cao đến cao là 257.005 ha, chiếm 83,3% DTTN toàn

134

lưu vực). Diện tích vùng nguy cơ suy thoái đất từ cao đến rất cao là 261.159ha

(84,6%). Trên lãnh thổ của tiểu vùng có hai nhà máy thủy điện lớn là sông Tranh 2

và Đắc Mi 4. Do vậy, trong sử dụng lãnh thổ cần phải ưu tiên bảo vệ, khoanh nuôi,

phục hồi đất rừng phòng hộ, nhất là đối với các hệ sinh thái rừng tự nhiên; thực hiện

trồng mới rừng tại các khu vực đất trống có khả năng. Nghiêm ngặt bảo vệ diện tích

rừng đặc dụng. Phát triển lâm nghiệp sản xuất với diện tích xác định là 63.522 ha.

Lâm nông kết hợp là 15.171 ha, nông lâm kết hợp là 32.024 ha. Trong phát triển sản

xuất cần có các biện pháp bảo vệ đất, phòng chống xói mòn, trượt lở.

Ngăn chặn phá rừng, thực hiện tốt công tác tái định cư cho các công trình thủy điện.

Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, mở mang đường xá, giao thông, hình thành

các vùng chuyên canh trồng rừng, cây trồng nông nghiệp có giá trị kinh tế để xóa

đói giảm nghèo cho các xã 135.

Cần quy hoạch và phát triển thủy điện hợp lý, điều tiết nguồn nước tại các

sông và hồ thủy điện, phòng chống hạn hán và lũ lụt cho vùng hạ lưu.

b. Tiểu vùng CQ núi thấp, vùng đồi thượng - trung lưu sông Thu Bồn (II):

Nằm giữa vùng núi phía Tây và đồng bằng phía Đông của lưu vực, TVCQ II

cũng là đầu nguồn của sông Thu Bồn nên có nhiều lợi thế về phát triển lâm nông

nghiệp.

Đối với loại hình quản lý phòng hộ, đặc dụng các loại cảnh quan có HST rừng

tự nhiên, rừng trồng thuộc các cần được ưu tiên bảo vệ, khoanh nuôi; các HST đất

trống, trảng cỏ cây bụi cần có biện pháp khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng mới ở

những nơi thuận lợi.

Loại hình quản lý sản xuất, ngoài quy hoạch 3 loại rừng, NN có HST rừng tự

nhiên cần được bảo vệ, khai thác hợp lý; HST rừng trồng, HST trảng cỏ cây bụi cần

được khai thác tối đa lợi thế về phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, hình thành

các vùng chuyên canh trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp. HST NN với cây

lúa, cây hoa màu cần được duy trì để đảm bảo an ninh lương thực.

Ngăn chặn phá rừng, thực hiện tốt công tác tái định cư cho các công trình thủy điện.

Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, mở mang đường xá, giao thông, hình thành

các vùng chuyên canh trồng rừng, cây trồng nông nghiệp có giá trị kinh tế để xóa

đói giảm nghèo cho các xã 135.

135

Cần quy hoạch và phát triển thủy điện hợp lý, điều tiết nguồn nước tại các

sông và hồ thủy điện, phòng chống hạn hán và lũ lụt cho vùng hạ lưu.

c. Tiểu vùng núi trung bình thượng nguồn sông Vu Gia (III)

Nằm ở phía Tây Bắc của lưu vực, đầu nguồn của sông Vu Gia, tiểu vùng III

có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết nước cho vùng hạ du. TVCQ III cũng là

vùng có nguy cơ xói mòn, trượt lở đất rất lớn (cấp XMTN từ rất cao đến cao là

284.182 ha, chiếm 27% DTTN toàn lưu vực). Đây cũng là tiểu vùng tập trung nhiều

nhà máy thủy điện nhất của địa bàn (7 nhà máy). Do vậy, trong sử dụng lãnh thổ

cần phải ưu tiên bảo vệ, khoanh nuôi, phục hồi đất rừng phòng hộ, nhất là đối với

các hệ sinh thái rừng tự nhiên; thực hiện trồng mới rừng tại các khu vực đất trống có

khả năng. Nghiêm ngặt bảo vệ diện tích rừng đặc dụng. Phát triển lâm nghiệp sản

xuất với diện tích xác định là 63.032 ha. Lâm nông kết hợp là 21.663 ha, nông lâm

kết hợp là 27.740 ha.

Ngăn chặn phá rừng, thực hiện tốt công tác tái định cư cho các công trình thủy điện.

Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, mở mang đường xá, giao thông, hình thành

các vùng chuyên canh trồng rừng, cây trồng nông nghiệp có giá trị kinh tế để xóa

đói giảm nghèo cho các xã 135.

Cần quy hoạch và phát triển thủy điện hợp lý, điều tiết nguồn nước tại các

sông và hồ thủy điện, phòng chống hạn hán và lũ lụt cho vùng hạ lưu.

d. Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn (IV)

TVCQ IV nằm ở phía Đông Nam, giáp biển có nhiều thuận lợi để phát triển

kinh tế sản xuất. Cần giữ nguyên và duy trì hiện trạng trồng lúa, cây hoa màu tại các

CQ: ĐB157, ĐB159, ĐB161, ĐB162, ĐB165, ĐC100, ĐC110, ĐC86, ĐT132,

ĐT137, ĐT143, ĐT148, ĐT152.

Tập trung phát triển trồng rừng, cây công nghiệp tại các CQ: ĐT131, ĐT134,

ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT140,ĐT145, ĐT153, ĐT155.

Là vùng hạ lưu ven biển, có nhiều thuận lợi phát triển kinh tế công nghiệp

nên cần chú ý đến vấn đề môi trường, nước thải cũng như hạn hán, ngập lụt, xâm

nhập mặn vùng ven biển.

e. Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu Vu Gia - Bắc hạ lưu Thu Bồn (V)

136

TVCQ V bao gồm toàn bộ TP. Đà Nẵng, là khu vực đô thị, phát triển kinh tế

chính của vùng nên cần quan tâm đến vấn đề môi trường, nước thải của các khu

công nghiệp, nhà máy, cụm dân cư.

Ưu tiên bảo vệ, khoanh nuôi rừng, giữ nguyên hiện trạng sinh thái cho các

CQ: ĐC105, ĐC106, ĐC107, ĐC108, ĐC111, ĐC112, ĐC114, NT52, NT53,

NT55, NT58, NT59, NT61, NTB15, NTB16, NTB18, NTB19, NTB20;

Phát triển sản xuất nông nghiệp, duy trì vùng sản xuất lúa tại các CQ:

ĐB157, ĐB159, ĐB161, ĐB162, ĐB165, ĐC116, ĐT137, ĐT143, ĐT148, ĐT152.

137

Bảng 4.8: Đề xuất định hướng định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo TVCQ

Bảo vệ môi trường

Khả năng

Diện

Cơ cấu DT

Dân sinh

phát triển

Biện

TVCQ

Loại hình quản lý

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

trong tiểu

và xã đói

vùng chuyên

Hiện trạng

pháp

(ha)

vùng (%)

nghèo

canh

bảo vệ

Phòng hộ xung yếu

Bảo vệ rừng

77.859

25,2%

Nguy cơ suy

Phòng hộ

Bảo vệ rừng

25.978

8,4%

thoái đất:

Đặc dụng có chức năng

- Bảo vệ

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

- Rất cao:

phòng hộ

76.815

24,9%

các HST

175.354 ha

Đặc dụng

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

12.482

4,0%

rừng

tự

Cây hồ tiêu:

(56,8%);

Sản xuất có chức năng

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

nhiên,

5 khu

tái

Tiểu vùng

3.727 ha

- Cao:

phòng hộ

sinh hợp lý

rừng

định cư

26.167

8,5%

CQ núi trung

Cây keo:

85.805 ha

trồng;

25 xã đói

Khai thác rừng có biện pháp lâm sinh hợp lý,

bình thượng

18.989 ha

(27,8%);

Sản xuất

- Bảo vệ

nghèo thuộc

trồng rừng, cây công nghiệp

37.355

12,1%

lưu sông Thu

Cây cao su:

- Trung

đất,

Chương

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

Bồn (I)

5.633 ha

bình: 21.312

phòng

trình 135

Ngoài QH lâm nghiệp có chức năng phòng hộ

sinh hợp lý

4.994

1,6%

ha (6,9%)

chống

Ngoài QH lâm nghiệp

Trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp

10.177

3,3%

- Thấp:

trượt lở

Nông nghiệp có chức

21.380 ha

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp bảo vệ đất

đất

năng phòng hộ

7.467

2,4%

(6,9%);

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, lúa, hoa

Nông nghiệp

màu

24.557

8,0%

Phòng hộ xung yếu

Bảo vệ rừng

38.975

14,6%

Nguy cơ suy

- Bảo vệ

Phòng hộ

Bảo vệ rừng

16.048

6,0%

Tiểu vùng

thoái đất

các HST

- Cây hồ tiêu:

- 1 khu tái

Đặc dụng có chức năng

CQ núi thấp,

- Rất cao:

rừng

tự

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

3.201 ha

định cư;

phòng hộ

vùng đồi

129.921 ha

nhiên,

13.871

5,2%

- Cây keo:

- 28 xã đói

thượng -

(48,8%);

rừng

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

Đặc dụng

3.823

1,4%

45.888 ha

nghèo thuộc

trung lưu

- Cao:

trồng;

Sản xuất có chức năng

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

- Cây cao su:

Chương

sông Thu

63.878 ha

- Bảo vệ

phòng hộ

sinh hợp lý

18.112

6,8%

22.755 ha

trình 135

Bồn (II)

(24,0%)

đất,

Khai thác rừng có biện pháp lâm sinh hợp lý,

Sản xuất

- Trung

phòng

trồng rừng, cây công nghiệp

96.217

36,1%

138

Bảo vệ môi trường

Khả năng

Diện

Cơ cấu DT

Dân sinh

phát triển

Biện

TVCQ

Loại hình quản lý

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

trong tiểu

và xã đói

vùng chuyên

Hiện trạng

pháp

(ha)

vùng (%)

nghèo

canh

bảo vệ

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

bình: 21.594

chống

Ngoài QH lâm nghiệp có chức năng phòng hộ

sinh hợp lý

ha (8,1%)

trượt

lở

1.375

0,5%

đất

- Thấp:

Ngoài QH lâm nghiệp

Trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp

20.357

7,6%

19.896 ha

Nông nghiệp có chức

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp bảo vệ đất

(7,5%)

năng phòng hộ

141

0,1%

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, lúa, hoa

Nông nghiệp

màu

9,9%

26.370

Phòng hộ xung yếu

Bảo vệ rừng

33,6%

108.659

Phòng hộ

Bảo vệ rừng

11,1%

35.810

Nguy cơ suy

Đặc dụng có chức năng

thoái đất

- Bảo vệ

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

phòng hộ

14,8%

47.998

- Rất cao:

các HST

Đặc dụng

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

2,4%

7.778

117.643 ha

rừng

tự

Sản xuất có chức năng

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

Cây hồ tiêu:

(36,4%);

nhiên,

- 5 khu tái

Tiểu vùng

phòng hộ

sinh hợp lý

5.262 ha

- Cao:

rừng

định cư

30.345

9,4%

CQ núi trung

Cây keo:

149.566 ha

trồng;

27 xã đói

Khai thác rừng có biện pháp lâm sinh hợp lý,

bình thượng

Sản xuất

16.969 ha

(46,2%);

- Bảo vệ

nghèo thuộc

trồng rừng, cây công nghiệp

32.687

10,1%

nguồn sông

Cây cao su:

- Trung

đất,

Chương

Ngoài QH lâm nghiệp

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

Vu Gia (III)

14.409 ha

bình: 23.702

phòng

trình 135

có chức năng phòng hộ

sinh hợp lý

2,5%

8.162

ha (7,3%);

chống

Ngoài QH lâm nghiệp

Trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp

4,2%

13.501

- Thấp:

trượt lở

Nông nghiệp có chức

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp bảo vệ đất

21.770 ha

đất

năng phòng hộ

4.618

1,4%

(6,7%)

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, lúa, hoa

Nông nghiệp

màu

7,1%

23.122

Phòng hộ xung yếu

Bảo vệ rừng

Tiểu vùng

8,3%

- Cây keo:

Nguy cơ suy

- Bảo vệ

7.587

CQ đồng

Phòng hộ

Bảo vệ rừng

2.969 ha

thoái đất

các HST

3,3%

3.049

bằng hạ lưu

- Cây cao su:

- Rất cao:

rừng

tự

Đặc dụng có chức năng Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

1,0%

910

139

Bảo vệ môi trường

Khả năng

Diện

Cơ cấu DT

Dân sinh

phát triển

Biện

tích

trong tiểu

và xã đói

TVCQ

Loại hình quản lý

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

vùng chuyên

Hiện trạng

pháp

(ha)

vùng (%)

nghèo

canh

bảo vệ

157 ha

12.880

ha

nhiên,

sông Thu

phòng hộ

Bồn (IV)

(14,1%);

rừng

Đặc dụng

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

217

0,2%

- Cao: 7.079

trồng;

Sản xuất có chức năng

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

ha (7,7%);

- Bảo vệ

phòng hộ

sinh hợp lý

2.184

2,4%

- Trung

đất,

Khai thác rừng có biện pháp lâm sinh hợp lý,

Sản xuất

bình: 4.235

phòng

trồng rừng, cây công nghiệp

5.524

6,0%

ha (4,6%);

chống

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

- Thấp:

trượt lở

Ngoài QH lâm nghiệp có chức năng phòng hộ

sinh hợp lý

945

1,0%

28.240 ha

đất

Ngoài QH lâm nghiệp

Trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp

2.671

2,9%

(30,8%)

Nông nghiệp có chức

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp bảo vệ đất

năng phòng hộ

93

0,1%

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, lúa, hoa

Nông nghiệp

màu

31,9%

29.254

Phòng hộ xung yếu

Bảo vệ rừng

- Bảo vệ

4,8%

2.158

các HST

Phòng hộ

Bảo vệ rừng

2,4%

1.088

Nguy cơ suy

rừng

tự

Đặc dụng có chức năng

thoái đất:

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

Tiểu vùng

nhiên,

phòng hộ

13,6%

6.087

- Rất cao:

CQ đồng

rừng

Đặc dụng

Bảo vệ rừng, đa dạng sinh học

2,1%

949

Cây cao su:

24.169

ha

bằng hạ lưu

trồng;

Sản xuất có chức năng

Bảo vệ rùng, khai thác rừng có biện pháp lâm

(53,9%);

532 ha

Vu Gia - Bắc

- Bảo vệ

phòng hộ

sinh hợp lý

1.886

4,2%

- Trung

hạ lưu Thu

đất,

Khai thác rừng có biện pháp lâm sinh hợp lý,

bình: 9.320

Sản xuất

Bồn (V)

phòng

trồng rừng, cây công nghiệp

12.374

27,6%

ha (20,8%)

chống

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, lúa, hoa

trượt lở

Nông nghiệp

màu

đất

20,0%

8.946

140

4.5. ĐỀ XUẤT TRÌNH TỰ ƯU TIÊN CÁC XÃ THEO TIÊU CHÍ VỀ BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

4.5.1. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về bảo vệ môi trường

4.5.1.1. Cơ sở và phương pháp đề xuất

Để đề xuất trình tự ưu tiên các xã về BVMT LVS Thu Bồn, luận án dựa trên

các kết quả sau:

- Hiện trạng tai biến môi trường LVS Thu Bồn.

- Mức cân bằng che phủ trên lưu vực.

Đề xuất trình tự ưu tiên cho các xã theo nguyên tắc:

- Các xã có diện tích nguy cơ suy thoái đất từ cao đến rất cao chiếm trên 50%

DTTN thuộc các xã MCB che phủ từ trung bình đến cao được xác định là ưu tiên rất

cấp bách.

- Các xã có diện tích nguy cơ suy thoái đất từ cao đến rất cao chiếm trên 50%

DTTN thuộc các xã MCB che phủ thấp được xác định là ưu tiên cấp bách.

- Các xã có diện tích nguy cơ suy thoái đất từ thấp đến rất cao thuộc các xã

cân bằng che phủ được xác định là ưu tiên ít cấp bách.

4.5.1.2. Kết quả đề xuất

Dựa theo cơ sở trên, luận án đã thực hiện đề xuất trình tự ưu tiên các xã về

BVMT như sau (3 cấp):

- Rất cấp bách: Gồm 17 xã thuộc các huyện Đông Giang (4 xã); Bắc Trà My

(3 xã); Duy Xuyên (1 xã); Nam Giang (2 xã); Nam Trà My (1 xã); Phước Sơn (2

xã); Tây Giang (2 xã); Tây Trà (1 xã); Trà Bồng (1 xã);

- Cấp bách: gồm 15 xã thuộc các huyện Đông Giang (1 xã); Bắc Trà My (1

xã); Duy Xuyên (1 xã); Nông Sơn (1 xã); Nam Giang Giang (2 xã); Nam Trà My (4

xã); Tây Giang ( 4 xã); Tiên Phước (1 xã);

- Ít cấp bách gồm 109 xã thuộc các huyện Đắc Glei (6 xã); Đông Giang (6

xã); Đại Lộc (9 xã); Bắc Trà My (7 xã); Duy Xuyên (5 xã); Hiệp Đức (11 xã); Hòa

Vang (7 xã); Nông Sơn (4 xã); Nam Giang (5 xã); Nam Trà My (5 xã); Phù Ninh (2

xã); Phước Sơn (9 xã); Cẩm Lệ (2 xã); Quế Sơn (10 xã); Tây Giang (4 xã); Thăng

Bình (2 xã); Tiên Phước (13 xã); Tu Mơ Rông (2 xã);

4.5.2. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về phát triển kinh tế

Trong khuôn khổ của luận án, đề xuất ưu tiên các xã về phát triển kinh tế chỉ

tập trung vào việc phát triển sản xuất hình thành các vùng chuyên canh của ba loài

141

cây keo, cao su và hồ tiêu. Kết quả đề xuất các vùng chuyên canh theo ba loài cây

đã được trình bày tại mục 4.3.2.

Đề xuất trình tự ưu tiên các xã về phát triển kinh tế được thực hiện theo tiêu

chí sau:

- Các xã ưu tiên phát triển mức 1: là các xã có diện tích chuyên canh thuận

lợi trồng keo, cao su trên 1.000 ha; trồng hồ tiêu trên 500 ha;

- Các xã ưu tiên phát triển mức 2: là các xã có diện tích chuyên canh thuận

lợi trồng keo, cao su dưới 1.000 ha; trồng hồ tiêu dưới 500 ha;

Kết quả:

- Các xã ưu tiên phát triển mức 1: gồm 36 xã thuộc các huyện Đắk Glei (1 xã);

Đông Giang (4 xã); Đại Lộc (2 xã); Bắc Trà My (7 xã); Hiệp Đức (6 xã); Nông Sơn

(2 xã); Nam Giang (4 xã); Phước Sơn (4 xã); Tây Giang (1 xã); Tiên Phước (5 xã);

- Các xã ưu tiên phát triển mức 2: gồm 79 xã thuộc các huyện Đắk Glei (2

xã); Đông Giang (7 xã); Đại Lộc (5 xã); Bắc Trà My (3 xã); Duy Xuyên (1 xã);

Hiệp Đức (5 xã); Nông Sơn (3 xã); Nam Giang (5 xã); Nam Trà My (7 xã); Phù

Ninh (2 xã); Phước Sơn (7 xã); Quế Sơn ( 14 xã); Tây Giang (5 xã); Thăng Bình (2

xã); Tiên Phước (10 xã);

(Chi tiết xem phụ lục 14, 15, 16)

4.5.3. Các xã ưu tiên về xóa đói giảm nghèo

Theo QĐ số 2405/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng

Chính Phủ, LVS Thu Bồn có 80 xã thuộc các xã đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư

của Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.

- Huyện Bắc Trà My có 11 xã, gồm: Trà Giang, Trà Sơn, Trà Bui, Trà Đốc,

Trà Đông, Trà Giác, Trà Giáp, Trà Ka, Trà Kót, Trà Nú, và Trà Tân.

- Huyện Hiệp Đức có 06 xã, gồm: Bình Sơn, Phước Gia, Phước Trà, Quế

Lưu, Sông Trà và Thăng Phước.

- Huyện Đông Giang có 09 xã, gồm: Xã Za Hung, ARooi, ATing, Jơ Ngây,

Ka Dăng, Mà Cooich, Sông Kôn, Tà Lu và xã Tư.

- Huyện Tiên Phước có 05 xã, gồm: Xã Tiên Ngọc, Tiên An, Tiên Hà, Tiên

Lãnh, và xã Tiên Lập.

- Huyện Đại Lộc có 03 xã, gồm: Xã Đại Chánh, Đại Sơn và Đại Thạnh.

- Huyện Nam Giang có 11 xã, gồm: Xã La Dê, Tà Bhing, Ca Dy, Chà Vàl,

Chơ Chun, Đắc Pre, Đắc Pring, Đắc Tôi, La ÊÊ, Tà Pơơ và xã Zuôih.

142

- Huyện Nông Sơn có 07 xã, gồm: Xã Quế Lộc, Quế Trung, Quế Lâm, Quế

Ninh, Quế Phước, Sơn Viên và xã Phước Ninh.

- Huyện Phước Sơn có 11 xã, gồm: Xã Phước Hòa, Phước Chánh, Phước

Công, Phước Đức, Phước Hiệp, Phước Kim, Phước Lộc, Phước Mỹ, Phước Năng,

Phước Thành và xã Phước Xuân.

- Huyện Nam Trà My có 10 xã, gồm: Xã Trà Cang, Trà Don, Trà Dơn, Trà

Leng, Trà Linh, Trà Mai, Trà Nam, Trà Tập, Trà Vân và xã Trà Vinh.

- Huyện Tây Giang có 10 xã, gồm: Xã Anông, Atiêng, Avương, Axan,

Bhalêê, Ch’ơm, Dang, Gari, Lăng, và xã Tr’hy.

- Huyện Thăng Bình có 01 xã: Xã Bình Lãnh.

Đây là các xã cần được lựa cho đầu tư theo hướng giảm nghèo, tiến tới phát

triển bền vững trên lưu vực sông.

4.5.4. Đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên đầu tư phát triển theo 3

tiêu chí: xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường

- Căn cứ đề xuất:

+ Kết quả đề xuất trình tự ưu tiên các xã về bảo vệ môi trường.

+ Kết quả đề xuất trình tự ưu tiên phát triển kinh tế.

+ Các xã ưu tiên xóa đói giảm nghèo.

- Phương pháp đề xuất: thực hiện liên kết các chỉ số về phát triển kinh tế, xóa

đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. Việc liên kết được xác định thông qua bảng

ma trận (bảng 4.9). Cụ thể trình tự ưu tiên đầu tư phát triển được đề xuất như sau:

+ Các xã ưu tiên loại 1: là các xã có cả 3 chỉ số ưu tiên về phát triển KT; ưu

tiên xóa đói giảm nghèo; BVMT;

+ Các xã ưu tiên loại 2: là các xã chỉ có 2 trên 3 chỉ số ưu tiên về phát triển

KT; ưu tiên xóa đói giảm nghèo; BVMT;

+ Các xã ưu tiên loại 3: là các xã chỉ có 1 trên 3 chỉ số ưu tiên về phát triển

KT; ưu tiên xóa đói giảm nghèo; BVMT;

+ Các xã ưu tiên loại 4: là các xã không có chỉ số ưu tiên về phát triển KT; ưu

tiên xóa đói giảm nghèo; BVMT;

143

Bảng 4.9: Bảng ma trận đề xuất trình tự ưu tiên các xã theo mức độ phát triển

kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường

Các xã ưu tiên phát triển KT mức 1

Các xã ưu tiên phát triển KT mức 2

Xã ưu tiên BVMT

Xã ưu tiên về xóa đói giảm nghèo

Xã ưu tiên về xóa đói giảm nghèo

Xã không ưu tiên xóa đói giảm nghèo Loại 2

Xã không ưu tiên xóa đói giảm nghèo Loại 3

Loại 1

Loại 2

Rất cấp bách+Cấp bách Ít cấp bách

Loại 2

Loại 3

Loại 4

Loại 3

- Kết quả ưu tiên đầu tư phát triển theo xã:

+ Các xã ưu tiên loại 1 có tổng số 9 xã thuộc các huyện Đông Giang (1 xã);

Bắc Trà My (4 xã); Nam Giang (2 xã); Phước Sơn (1 xã); Tây Giang (1 xã);

+ Các xã ưu tiên loại 2 có tổng số 31 xã thuộc các huyện Đắk Glei (1 xã);

Đông Giang (5 xã); Đại Lộc (1 xã); Bắc Trà My (1 xã); Hiệp Đức (4 xã); Nông Sơn

(2 xã); Nam Giang (4 xã); Nam Trà My (4 xã); Phước Sơn (4 xã); Tây Giang (2 xã);

Tiên Phước (3 xã);

+ Các xã ưu tiên loại 3 có tổng số 41 xã thuộc các huyện Đắk Glei (2 xã);

Đông Giang (5 xã); Đại Lộc (3 xã); Bắc Trà My (5 xã); Hiệp Đức (4 xã); Nông Sơn

(3 xã); Nam Giang (2 xã); Nam Trà My (3 xã); Phước Sơn (5 xã); Tây Giang (3 xã);

Thăng Bình (1 xã); Tiên Phước (5 xã);

+ Các xã ưu tiên loại 4 có tổng số 26 xã thuộc các huyện Đại Lộc (2 xã); Duy

Xuyên (1 xã); Hiệp Đức (2 xã); Hòa Vang (1 xã); Nam Giang (1 xã); Phù Ninh (2

xã); Phước Sơn (1 xã); Quế Sơn (10 xã); Tiên Phước (6 xã);

+ Ngoài ra còn có 128 xã không thuộc diện xem xét khi thực hiện ưu tiên đầu

tư phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường.

4.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG, ĐẤT,

NƯỚC PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

4.6.1. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, bảo vệ rừng

Để đảm bảo mức độ CBCP, bảo vệ và phát triển rừng LVS Thu Bồn, các

biện pháp cần thực hiện là:

a. Bảo vệ rừng

Quản lý bảo vệ tất cả những diện tích đất lâm nghiệp có rừng, bao gồm rừng

tự nhiên và rừng trồng của các loại hình quản lý sử dụng đất là đặc dụng, phòng hộ.

b. Phát triển rừng

144

- Khoanh nuôi tái sinh rừng

Khoanh nuôi những diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho rừng phòng

hộ, đặc dụng ở nơi cao, xa, dốc khó có điều kiện tác nghiệp trồng rừng.

- Trồng rừng tập trung

(1) Trồng rừng phòng hộ

Bao gồm những diện tích đất trống cỏ, cây bụi, rừng trồng phòng hộ kém chất

lượng. Đây là những đối tượng không có khả năng tái sinh tự nhiên để thành rừng;

phân bố ở nơi có điều kiện trồng mới, chăm sóc, bảo vệ rừng; ưu tiên trước những nơi

độ che phủ thấp, có yêu cầu cấp bách về phòng hộ giữ đất, giữ nước, chống ô nhiễm

khói bụi công nghiệp, bảo vệ các danh thắng, phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch.

(2) Trồng rừng đặc dụng

Bao gồm những diện tích đất trống trảng cỏ, cây bụi.

(3) Trồng rừng sản xuất

Bao gồm đất rừng trồng sản xuất sau khai thác trắng và đất trống đồi núi trọc

quy hoạch sản xuất lâm nghiệp. Phân bố ở nơi đất đai còn tương đối tốt, tầng đất

trung bình đến dày, có điều kiện kinh tế kỹ thuật trồng mới cũng như chăm sóc, bảo

vệ rừng và tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.

c. Giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất sẽ khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tích cực tham gia, tạo

môi trường kinh doanh tự chủ, hướng tới thực hiện xã hội hoá ngành lâm nghiệp.

4.6.2. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất, bảo vệ đất sản xuất

nông nghiệp

Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất, bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp cần thực

hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung chính vào:

- Các giải pháp về quản lý: (1) Xây dựng chính sách quy hoạch, chuyển đổi

cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế địa phương; (2) Thực hiện quy hoạch sử dụng

đất hợp lý nhằm khai thác hiệu quả đất đồi núi chưa sử dụng, hạn chế tối đa tác

động gây xói mòn rửa trôi hủy hoại môi trường đất và tác động xấu đến thực vật

rừng, sinh thái tự nhiên; (3) Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận

thức của cán bộ và người dân về các phương thức và phương án giảm nhẹ thiên tai;

- Các giải pháp về kỹ thuật:

145

+ Phát triển kinh tế xã hội vùng đồi núi gắn kết chặt chẽ với phát triển tài

nguyên rừng trên cơ sở phát triển bền vững: Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh

nuôi tái sinh diện tích rừng tự nhiên hiện có; trồng mới rừng;

+ Có biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý, hạn chế những bất lợi đối với môi

trường nhất là các vùng có tiềm năng xói mòn cao.

4.6.3. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước

Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước bao gồm:

- Xây dựng và phát triển cơ chế quản lý lưu vực: đánh giá hiện trạng quản lý

lưu vực, đề xuất tổ chức quản lý lưu vực;

- Sử dụng nước hợp lý tiết kiệm;

- Bổ sung xây dựng các hồ chứa đa mục đích;

- Tu bổ nâng cấp hệ thống thủy lợi, tưới tiêu;

- Giảm thất thoát nguồn nước, chống xâm nhập mặn;

4.6.4. Các giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên, bảo vệ môi trường

Các giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên, bảo vệ môi trường bao gồm:

- Hình thành CSDL về các loại tai biến môi trường; nâng cao năng lực về

cảnh báo, dự báo thiên tai;

- Lập quy hoạch dân cư, chủ động di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm;

- Lập quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý tránh gây ảnh

hưởng xấu đến môi trường, làm ảnh hưởng đến nguy cơ xói mòn và trượt lở đất.

- Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất lâm nghiệp. Tăng độ

che phủ và chất lượng rừng.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4

1. Luận án đã đề xuất định hướng sử dụng cảnh quan cho các loại hình sử

dụng đất chính LVS Thu Bồn:

- Đối với loại hình quản lý sử dụng đất phòng hộ và đặc dụng:

+ Khoanh nuôi bảo vệ làm giàu rừng 380.963 ha thuộc các loại CQ có HST

rừng ít bị tác động, rừng thứ sinh;

+ Bảo vệ hoặc trồng mới thay thế trên diện tích 12.472 ha thuộc các loại CQ

có HST rừng trồng;

146

+ Khoanh nuôi tái sinh rừng hoặc trồng mới rừng ở những khu vực thích hợp

cho 94.708 ha thuộc các loại CQ có HST trảng cỏ cây bụi;

- Đối với loại hình quản lý sử dụng sản xuất, ngoài quy hoạch lâm nghiệp,

nông nghiệp có chức năng phòng hộ:

+ Bảo vệ, xem xét chuyển đổi 6.566 ha rừng ít bị tác động sang loại hình

quản lý phòng hộ;

+ Sử dụng khai thác, trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp phát triển

kinh tế trên diện tích 97.861 ha. Tuy nhiên cần có các biện pháp bảo vệ, chống thoái

hóa đất.

- Đối với loại hình quản lý sử dụng sản xuất, ngoài quy hoạch lâm nghiệp,

nông nghiệp, hướng sử dụng chính là trồng rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp,

duy trì diện tích trồng lúa, hoa màu phát triển kinh tế trên diện tích 297.056 ha

2. Đề xuất vùng chuyên canh trồng keo, cao su, hồ tiêu:

- Vùng chuyên canh trồng keo có diện tích 38.703 ha, trong đó diện tích rất

thuận lợi cho phát triển trồng keo là 16.937 ha (chiếm 44%), diện tích có khả năng

mở rộng là 21.766 ha (chiếm 56%)

- Vùng chuyên canh trồng cao su là 27.420 ha, trong đó diện tích rất thuận

lợi cho việc phát triển cây cao su là 27.077 ha (chiếm 98,8%), diện tích có khả năng

mở rộng diện tích là 343 ha (chiếm 1,2%)

- Vùng chuyên canh trồng trồng hồ tiêu 6.898 ha trong đó diện tích rất thuận

lợi là 2.676 ha (chiếm 38,8% diện tích). Diện tích có khả năng mở rộng là 4.222 ha

(chiếm 61,2% diện tích).

3. Đề xuất sử dụng hợp lý tài nguyên rừng phục hồi lớp phủ thực vật theo kết

quả đánh giá mức độ mất cân bằng che phủ theo xã: mất CBCP cao có 6 xã; mất

CBCP trung bình 11 xã; mất CBCP thấp 15 xã; CBCP là 120 xã;

4. Đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển bền vững

lâm nông nghiệp theo tiểu vùng cảnh quan.

- TVCQ I, TVCQ III định hướng sử dụng chính là phòng hộ đầu nguồn, bảo

vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học;

- TVCQ II định hướng sử dụng chính là phát triển lâm nghiệp sản xuất kết

hợp phòng hộ, bảo vệ đất, chống xói mòn rửa trôi;

- TVCQ IV, TVCQ V định hướng sử dụng chính là phát triển sản xuất trồng

rừng, cây công nghiệp, nông nghiệp;

147

5. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã theo ba tiêu chí:

- BVMT theo ba cấp: rất cấp bách 17 xã; cấp bách 15 xã; ít cấp bách 109 xã;

- Phát triển kinh tế theo các mức: ưu tiên phát triển mức 1: 36 xã; ưu tiên

phát triển mức 2: 79 xã;

- Ưu tiên xóa đói giảm nghèo cho 80 xã thuộc Chương trình 135;

- Đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên đầu tư phát triển theo 3 tiêu chí:

xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường phân làm bốn cấp: ưu tiên

loại 1: 9 xã; ưu tiên loại 2: 31 xã; ưu tiên loại 3: 41 xã; loại 4: 26 xã;

6. Đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng, đất, nước phòng tránh tai

biến thiên nhiên.

148

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

phục vụ phát triển bền vững lâm nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn có thể rút

ra một số kết luận và kiến nghị như sau:

1. Kết luận

1. Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đánh giá

ĐKTN, TNTN theo các hướng nghiên cứu CQ, đánh giá sinh thái các CQ, hướng

phân cấp phòng hộ đầu nguồn theo lưu vực. Từ kết quả tổng quan và vận dụng các

quan điểm nghiên cứu của địa lý học hiện đại, luận án đã xác lập cơ sở khoa học và

hướng tiếp cận nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN dựa trên liên kết

phân tích lưu vực với phân tích cấu trúc - đánh giá CQ có xét đến các yếu tố quy

hoạch sản xuất của địa phương là cơ sở cho việc đề xuất định hướng phát triển lâm

nông nghiệp vùng đồi núi LVS Thu Bồn.

2. LVS Thu Bồn có diện tích lớn, các hợp phần tự nhiên và CQ có sự phân

hóa rõ rệt theo các qui luật tự nhiên từ Đông sang Tây, từ thấp đến cao, từ thượng

nguồn đến hạ lưu, thể hiện rõ đặc thù của một LVS miền Trung Việt Nam. LVS

Thu Bồn thuộc hệ CQ nhiệt đới gió mùa ẩm, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa nóng ẩm

với 2 kiểu CQ, gồm 3 lớp CQ, 4 phụ lớp CQ, 6 hạng CQ và 165 loại CQ được tổng

hợp trong 5 TVCQ. Trong đó cấp loại CQ được lựa chọn làm đơn vị cơ sở đánh giá

CQ cho định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên phát triển lâm nông nghiệp vùng đồi

núi theo các loại hình quản lý sử dụng đất.

3. Luận án đã đánh giá TNXM đất bằng mô hình lượng hóa XMTN đất thông

qua độ đo tương đối về năng lượng địa hình, năng lượng dòng chảy mặt và xói mòn

gia tốc tiềm năng của 50 LVS cấp 3 thuộc LVS Thu Bồn. Kết quả cho thấy, LVS

Thu Bồn là lưu vực có XMTN lớn, cấp XMTN từ trung bình đến rất cao có diện

tích 805.296 ha (chiếm 78% DTTN toàn lưu vực). Đây là căn cứ quan trọng cho

việc đề xuất phân cấp phòng hộ cho các loại hình quản lý sử dụng đất trong từng

lưu vực cấp 3 cũng như toàn lưu vực. Kết quả đề xuất như sau:

- Đất quy hoạch lâm nghiệp:

+ Phòng hộ có 317.212 ha (chiếm 30,6% DTTN), trong đó phòng hộ XY là

235.239 ha (chiếm 22,7% DTTN), phòng hộ là 81.974 ha (chiếm 7,9% DTTN);

149

+ Đặc dụng có 170.930 ha (chiếm 16,5% DTTN), trong đó đặc dụng có chức

năng phòng hộ là 145.680ha (chiếm 14,1% DTNT), đặc dụng là 25.250 ha (chiếm

2,4% DTNT);

+ Sản xuất có 262.853 ha (chiếm 25,4% DTTN), trong đó sản xuất có chức

năng phòng hộ là 78.696 ha (chiếm 7,6% DTNT), sản xuất là 184.157 ha (chiếm

17,8% DTNT);

- Đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp có 62.181 ha (chiếm 6,0% DTTN), trong

đó ngoài quy hoạch lâm nghiệp có chức năng phòng hộ là 15.476 ha (chiếm 1,5%

DTNT), ngoài quy hoạch lâm nghiệp là 46.705 ha (chiếm 4,5% DTNT);

- Đất sản xuất NN có 124.568 ha (chiếm 12,0% DTTN), trong đó NN có

chức năng phòng hộ là 12.320 ha (chiếm 1,2% DTNT), NN là 112.248 ha (chiếm

10,8% DTNT).

4. Liên kết tích hợp quả phân cấp phòng hộ với kết quả phân loại CQ, luận

án tiến hành đánh giá về khả năng đất đai của các loại CQ cho các LHSD đất chính

theo 10 loại hình quản lý sử dụng đất. Luận án cũng đã tiến hành đánh giá mức độ

TNST CQ của ba loại cây trồng: keo tai tượng, cao su, hồ tiêu cho hoạt động SX

LNN vùng đồi núi.

5. Kết quả ĐGCQ về khả năng đất đai cho các LHSD đất chính và ĐGTN

sinh thái CQ cho ba loại cây trồng là cơ sở khoa học tin cậy để đề xuất định hướng

sử dụng CQ cho các loại hình sử dụng đất chính; đề xuất ưu tiên phát triển cây trồng

theo hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường hình thành

các vùng chuyên canh trồng rừng, cây công nghiệp, cây nông nghiệp.

Đề xuất định hướng không gian sử dụng lãnh thổ cho phát triển lâm nông

nghiệp, bảo vệ môi trường theo 5 TVCQ;

6. Kết hợp bản đồ đề xuất sử dụng đất với bản đồ hiện trạng rừng, luận án đã

đánh giá mức độ mất cân bằng che phủ và kiến nghị ưu tiên phục hồi lớp phủ cho

235 xã ở 4 mức: CBCP (120 xã), mất CBCP thấp (15 xã), mất CBCP trung bình (11

xã) và mất CBCP cao (6 xã). Các biện pháp đề xuất ưu tiên phục hồi lớp phủ thực

vật theo mức mất CBCP cũng đã được đưa ra.

7. Đề xuất trình tự ưu tiên các xã theo ba tiêu chí:

- BVMT theo ba cấp: rất cấp bách 17 xã; cấp bách 15 xã; ít cấp bách 109 xã;

150

- Phát triển kinh tế theo các mức: ưu tiên phát triển mức 1: 27 xã; ưu tiên

phát triển mức 2: 83 xã;

- Đề xuất tổng hợp trình tự các xã ưu tiên đầu tư phát triển theo 3 tiêu chí:

xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường phân làm bốn cấp: ưu tiên

loại 1: 9 xã; ưu tiên loại 2: 31 xã; ưu tiên loại 3: 41 xã; loại 4: 26 xã;

8. Đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên rừng, đất, nước phòng chống

thiên tai.

2. Kiến nghị

- Về mặt lý luận:

Cách tiếp cận nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN dựa trên tích

hợp phân cấp lưu vực với phân loại, đánh giá cảnh quan gắn kết với hiện trạng sử

dụng và quy hoạch đất của địa phương cần tiếp tục triển khai áp dụng cho các LVS

khác nhằm bổ sung và hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu,

đánh giá tổng hợp ĐKTN và TNTN.

- Về mặt thực tiễn địa phương:

Địa phương có thể tham khảo các kết quả của luận án trong việc rà soát quy

hoạch ba loại rừng, chuyển đổi diện tích quy hoạch đất rừng phòng hộ đầu nguồn ít

xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất.

Cần có phương thức quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên nước, đất, rừng

nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do BĐKH gây ra.

Cần hình thành một CSDL quản lý đất đai đã được tích hợp đầy đủ các thông

tin để quản lý và quy hoạch lãnh thổ đạt hiểu quả cao.

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Anh Hùng (2010), “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong việc

đánh giá và đề xuất các loại hình sử dụng đất đai vùng đồi núi tỉnh Lạng

Sơn” - Tuyển tập các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc

lần thứ 5, tháng 6 năm 2010.

2. Lê Anh Hùng (2011), “Đánh giá tiềm năng xói mòn vùng đồi núi đông bắc

Việt Nam” – Tạp chí kinh tế sinh thái, số 40, tháng 8 năm 2011.

3. Lê Anh Hùng (2015), “Phân cấp phòng hộ cho các loại hình sử dụng đất

lâm nông nghiệp vùng đồi núi lưu vực sông Thu Bồn” - Tạp chí Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn - Số 19, trang 138-144.

4. Lại Huy Phương, Lê Anh Hùng (2015), “Đối chiếu lựa chọn mô hình xác

định đại lượng xói mòn tiềm năng trong phân cấp phòng hộ vùng đồi núi lưu

vực sông Thu Bồn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Số 24,

trang 120-125.

5. Lê Anh Hùng, Lại Huy Phương (2016), “Xây dựng bản đồ phân loại cảnh

quan sinh thái lưu vực sông Thu Bồn”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn - Số 1, trang 111-117.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tác An, Đặng Trung Thuận và nnk (2008), Xây dựng Chiến lược quản

lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam, Nhiệm vụ Cục Môi trường, Hà Nội.

2. Phạm Quang Anh (1996), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng

định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam (Lấy một số địa phương ở Đắc

Lắc, Thanh Hóa, Ninh Bình làm ví dụ), Luận án PTS, Hà Nội.

3. Armand D.L (1983), Khoa học về cảnh quan (bản dịch của Nguyễn Ngọc

Sinh, Nguyễn Xuân Mậu), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

4. Ban Thư kí Uỷ hội sông Mê công (1997), Phân cấp đầu nguồn sông Mê công.

Hướng dẫn lập và sử dụng bản đồ phân cấp đầu nguồn, Băng Cốc, Thái Lan.

5. Bộ Lâm nghiệp (cũ) (1991), Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu

nguồn (QPN -13-91), (Ban hành kèm theo QĐ số 134-QĐ/KT-XH ngày

4/4/1991), Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1999), Quy trình đánh giá đất đai

phục vụ nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), Quyết định về việc ban hành

bản quy định về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ, Hà Nội.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phát triển Châu Á

(2002), Sổ tay kỹ thuật trồng và chăm sóc một số căy ăn quả, Dự án phát triển

chè và cây ăn quả.

9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chương trình Hỗ trợ ngành lâm

nghiệp và đối tác (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp – Quản lý rừng phòng

hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển, Hà Nội.

10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tiêu chuẩn quốc gia, Kỹ thuật xây

dựng rừng phòng hộ đầu nguồn (2010), Hà Nội.

11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tiêu chí xác định và phân loại

rừng, Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009.

12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quy hoạch phát triển ngành hồ tiêu

Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 1442/QĐ-

152

BNN-TT, ngày 27 tháng 6 năm 2014.

13. Lê Thạc Cán và nnk (1983), Đánh giá tác động môi trường: phương pháp

luận và kinh nghiệm thực tiễn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

14. Lại Vĩnh Cẩm (2000), “Soil erosion study in NorthWest region of Viet Nam

by intergrating watersheed analysis and universal soil loss equation (USLE)”,

Tạp chí khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội, KHTN, (10), Hà Nội.

15. Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (1978), Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo

dục. Hà Nội.

16. Nguyễn Duy Chuyên (1991), “Những đặc điểm tự nhiên KT-XH vùng Tây

Nguyên và những hoạt động của dự án đánh giá, quản lý rừng đầu nguồn sông

Mê Kông (phần Việt Nam)”, Báo cáo hội thảo phân loại đầu nguồn sông Mê

Kông - Việt Nam, Bộ Lâm nghiệp, tr. 13-18, Hà Nội.

17. Nguyễn Duy Chuyên (1995), “Hệ thống và phương pháp phân loại đầu nguồn

vùng hạ lưu sông Mê công (Tây Nguyên)”, Công trình khoa học kỹ thuật điều

tra quy hoạch rừng (1991-1995) NXB Nông nghiệp , Hà Nội, tr. 181-186.

18. Chương trình 30a (2008), NQ-CP, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và

bền vững đối với 61 huyện nghèo.

19. Nguyễn Thị Kim Chương (1985), Vận dụng các phương pháp định lượng

trong phân loại lãnh thổ Tây Bắc về mặt tiềm năng xói mòn gia tốc, Luận án

phó tiến sỹ địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Kim Chương (1990), “Giới thiệu một số bài toán vận dụng trong

nghiên cứu Địa lý tự nhiên tổng hợp”, Thông báo khoa học,(1), ĐHSPHN I.

21. Nguyễn Thị Kim Chương, Lại Huy Phương (2001), “Phương pháp đánh giá

môi trường sinh thái miền núi phục vụ quy hoạch phòng hộ và sử dụng đất

đai”, Thông báo Khoa học của các trường đại học - Địa lý, tr.7-14, Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Kim Chương, Đỗ Hưng Thành (1983), “Vận dụng mô hình phân

loại nhiều chiều đề thử phân loại các lưu vực Tây Bắc về điều kiện tự nhiên

gây xói mòn gia tốc”, Tạp chí các khoa về Trái đất, (3), tr.97 - 102.

23. Nguyễn Thị Kim Chương (2003), Địa lí tự nhiên đại cương (tập 3), NXB

ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.

24. Cục Địa chất và Khoáng Sản Việt Nam (2005), Tài nguyên khoáng sản tỉnh

153

Quảng Nam, Hà Nội.

25. David G.Rossiter, Armand R.Van Wambeke (tháng 1/2000), ALES -

Automaticed Land Evaluation System, Hệ thống đánh giá đất tự động hóa - tài

liệu cho người sử dụng ALES version4.65 (sách dịch).

26. K.N. Dekonov (1973), Mối quan hệ của khái niệm cảnh quan địa lý, cảnh

quan địa hóa và địa hệ, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

27. Nguyễn Xuân Độ (2003), Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ

phát triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh Đắc Lắc, Luận án tiến sỹ địa lý,

Trung tâm KHTN và CNQG, Hà Nội.

28. Hoàng Sĩ Động (1991), “Đánh giá phương pháp và lựa chọn những biến số

trong phân loại hệ thống đầu nguồn sông Sêsan và Sêrêpok trên Tây Nguyên

Việt Nam”, Báo cáo các hội thảo phân loại đầu nguồn sông Mê Kông Việt

Nam, Bộ Lâm nghiệp, Hà Nội, tr. 33-41.

29. Nguyễn Trọng Hà (1996), Xác định các yếu tố gây xói mòn và khả năng dự

báo xói mòn trên đất dốc, Luận án phó tiến sỹ khoa học kỹ thuật, trường Ðại

học Thủy lợi, Hà Nội.

30. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở

cảnh quan học việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường

lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

31. Trương Quang Hải (1991), Phân vùng cảnh quan miền Nam Việt Nam, Luận

án Tiến sĩ Địa lý.

32. Nguyễn Cao Huần và nnk (2000), “Tiếp cận kinh tế sinh thái đánh giá và quy

hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày”, Tuyển tập báo cáo khoa học Địa

lý –Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội,

Hà Nội.

33. Nguyễn Cao Huần (2001), “Tiếp cận kinh tế sinh thái trong địa lý ứng dụng”,

Tạp chí Địa lý nhân văn, (1), Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc

Gia.

34. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh

thái), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

35. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn Thơ Các, Nguyễn An Thịnh (2003), “Ứng dụng

mô hình phân tích nhân tố trong đánh giá thích nghi sinh thái của đất đai đối

154

với cây bông (vùng Cư Jut tỉnh Đắc Lắc)”, Tạp chí Địa chính, Hà Nội.

36. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn (2004), “Mô hình

tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng

nông – lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, Tạp chí khoa học, (4), Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

37. Nguyễn Thị Huyền, Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng sử

dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

38. Phạm Hùng (2001), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mô hình toán trong tính

toán xói mòn lưu vực ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật trường Ðại học

Thủy lợi, Hà Nội.

39. Phạm Văn Hùng (2011) - Đánh giá hiện trạng và phân vùng cảnh báo nguy

cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Nam – Tạp chí các khoa học về trái đất.

40. http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn/. Trang Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt

Nam.

41. A.G. Ixatsenko (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên

(người dịch: Vũ Tự Lập-Trịnh Sanh-Nguyễn Phi Hạnh-Lê Trọng Túc), NXB

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

42. A.G. Ixatsenko. (1985), Cảnh quan học ứng dụng, NXB Khoa học kỹ thuật,

Hà Nội.

43. Kalexnik. X.V. (1978), Những quy luật địa lí chung của Trái Đất, NXB Khoa

học và Kỹ thụât, Hà Nội.

44. Lê Thị Ngọc Khanh (2003), Đánh giá tổng hợp môi trường tự nhiên phục vụ

quy hoạch sử dụng đất lâm, nông nghiệp tỉnh Lai Châu, Luận án tiến sỹ địa lý,

Trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.

45. Uông Đình Khanh (chủ trì và nnk), Phân tích những tác động của các nhân tố

địa chất-địa mạo đến sự hình thành lũ lụt lưu vực sông Thu Bồn. Báo cáo

chuyên đề của đề tài KC.08.12, lưu trữ Viện Địa lý, Hà Nội 2003.

46. Lê Văn Khoa (1997), Môi trường và Phát triển bền vững ở miền núi, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

47. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và

155

Kỹ thuật, Hà Nội.

48. Vũ Tự Lập (chủ biên) (1995), Nguyễn Văn Âu, Nguyễn Thị Kim Chương,

Nguyễn Thục Nhu, Trịnh Sanh, Địa lí tự nhiên Việt Nam (phần đại cương),

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

49. Vũ Tự Lập (2002), Địa lí tự nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

50. Vũ Tự Lập (1999), Cảnh quan tự nhiên Quảng Nam-Đà Nẵng, Hà Nội.

51. Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình (1995), Các hệ thống nông – lâm kết hợp ở

Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

52. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan

các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Địa lý Tài nguyên, Viện Khoa học

Việt Nam, Hà Nội.

53. Nguyễn Thành Long và nnk (2010), “Cảnh quan học, sinh thái học cảnh quan

- quan niệm và ứng dụng”, Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ V,

tr.505-509.

54. Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thục Nhu, Đặng Văn Hương, Nguyễn Thị Kim

Chương (2000), Địa lí tự nhiên Việt Nam (Phần khái quát), NXB ĐHSP Hà

Nội.

55. Nguyễn Ngọc Lung (1992), Phương pháp phân cấp xung yếu đầu nguồn, Báo

cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp.

56. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1997), Kết quả bước đầu nghiên cứu tác

dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc

xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước, NXB Nông nghiệp, Thành phố Hồ Chí

Minh.

57. Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn đất hiện đại và các biện pháp chống xói

mòn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

58. Nguyễn Mười (chủ biên), Trần Văn Chính, Đỗ Nguyên Hải, Hoàng Văn Mùa,

Phạm Thanh Nga, Đào Châu Thu (2000), Giáo trình thổ nhưỡng học, NXB

Nông nghiệp, 2000.

59. Nguyễn Văn Nhân (1996), “Đặc điểm đất và đánh giá khả năng sử dụng đất

trong sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu long”, Kết quả nghiên

cứu thời kỳ 1986-1996, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, NXB Nông

nghiệp, tr. 314-323.

60. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung (2005), Báo cáo

156

Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Nam, Nha Trang.

61. Lê Mỹ Phong (2002), Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ Sơn La khi có công

trình thuỷ điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, Luận án tiến sỹ địa lý, Viện

Địa lý, Trung tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.

62. Trần An Phong (chủ biên), Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Nhân, Hoàng

Văn Thái, Tào Quốc Tuấn (1986), Cơ sở khoa học bố trí sử dụng đất nông

nghiệp đồng bằng sông Cửu long, NXB Nông nghiệp, Hà nội.

63. Trần An Phong (1996), “Đánh giá và các giải pháp cải tạo, sử dụng đất trống

đồi núi trọc ở nước ta”, Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986-1996, NXB Nông

nghiệp, Hà nội, tr.303-307.

64. Lại Huy Phương (1991), “Ứng dụng máy tính trong công tác phân loại đầu

nguồn”, Báo cáo hội thảo phân loại đầu nguồn sông Mê Kông Việt Nam, Bộ

Lâm nghiệp, tr. 27-32.

65. Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh, Nguyễn Văn Khiêm (1997), Điều tra đánh

giá tài nguyên đất đai theo phương pháp FAO/UNESCO và quy hoạch sử dụng

đất trên địa bàn một tỉnh, Tập 1, NXB Nông nghiệp ,TPHCM.

66. Đỗ Văn Thanh (2011), Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy

hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang, Luận án

Tiến sĩ Địa lý, Trường ĐHSP Hà Nội, Hà Nội.

67. Lê Bá Thảo (chủ biên) (1987), Cơ sở Địa lý tự nhiên, tập 1, 2,3, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

68. Lê Bá Thảo (1997), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

69. Lê Văn Thăng (1995), Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh

thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt

đới dài ngày, Luận án PTS Khoa học Địa lý – Địa chất, Hà Nội.

70. Mai Trọng Thông (2011), Đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu đến

điều kiện tự nhiên, môi trường và phát triển kinh tế xã hội miền Trung, Dự án

P1-08-Vie, Website: http://ecoenvi.org/.

71. Nguyễn Thế Thôn (1993), Nghiên cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy

hoạch và phát triển kinh tế (tổng luận phân tích), Hà Nội.

72. Trần Xuân Thiệp (chủ nhiệm) (1999), Báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu cơ

sở khoa học để xác định lâm phận ổn định các tỉnh trong cả nước”, Viện Ðiều

157

tra Quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hà Nội.

73. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát

triển bền vững nông – lâm – du lịch huyện Sa Pa, Luận án Tiến sỹ Địa lý,

Trường ĐHKHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

74. Nguyễn An Thịnh (2013, Sinh thái cảnh quan, Lý luận và ứng dụng thực tiễn

trong môi trường nhiệt đới gió mùa, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.

75. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998), Đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội.

76. Bùi Thị Thu (2014), Cơ sở địa lý cho phát triển Nông – Lâm nghiệp các

huyện ven biển tỉnh Quảng Nam, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

77. Bùi Quang Toản, Nguyễn Văn Thuận, Dương Văn Xanh, Nguyễn Khang

(1993), “Những kết quả nghiên cứu gần đây về trung du miền núi, Nông

nghiệp trung du miền núi- Hiện trạng và triển vọng”, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội, tr. 16-36.

78. Bùi Quang Toản, Bùi Thi Sĩ, Vũ Công Lân (1993), “Đất đồi núi ở nước ta và

vấn đề quy hoạch phát triển”, Nông nghiệp trung du miền núi- Hiện trạng và

triển vọng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 37-47.

79. Bùi Quang Toản (1993), “Sản xuất nông nghiệp ở trung du miền núi và vấn đề

khai thác đất một vụ”, Nông nghiệp trung du miền núi- Hiện trạng và triển

vọng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 59-68.

80. Tổ Phân vùng Địa lí tự nhiên, Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (1970),

Phân vùng địa lí tự nhiên Việt Nam (Phần miền Bắc), NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

81. Trung tâm Liên ngành Viễn thám và GIS (CIAS) - Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (1998), Báo cáo đề tài khoa học:”Nghiên cứu xây dựng

phương pháp đánh giá môi trường sinh thái miền núi”, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn, Hà Nội.

82. Trung tâm liên ngành viễn thám và GIS (CIAS) - Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (2000), Báo cáo đề tài khoa học: “Đánh giá tiềm năng xói mòn

vùng đồi núi Bắc Trung bộ Việt Nam”, Hà Nội.

83. Trung tâm Tư vấn Thông tin Lâm nghiệp (CFIC) (1998), Báo cáo đề tài Quy

hoạch lâm phận phòng hộ đầu nguồn Việt Nam, Viện Điều tra Quy hoạch

158

rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.

84. Nguyễn Quang Tuấn (2013), Cơ sở địa lí của việc sử dụng hợp lí tài nguyên

thiên nhiên và bảo vệ môi trường huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, Luận án Tiến sĩ

Địa lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.

85. Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan

phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu

vực Hữu Lũng – tỉnh Lạng Sơn, Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học KHTN,

Đại học Quốc gia Hà Nội.

86. Nguyễn Văn Tuyên (1998), Sinh thái và môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.

87. Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Ninh Văn Lâm, Hà Sĩ Tú (1982). Hiện trạng

và hướng sử dụng đất ở Cộng hòa XHCN Việt Nam, Tổng cục Quản lý ruộng

đất, Hà Nội.

88. Hoàng Xuân Tý và CTV (1990), Nghiên cứu đánh giá tiềm năng sản xuất đất

trống đồi núi trọc và xác định phương hướng sử dụng hợp lý, Hà Nội.

89. UBND tỉnh Quảng Nam (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy điện, thủy lợi trên địa bàn tỉnh

Quảng Nam, Số 36/BC-UBND, Quảng Nam.

90. UBND tỉnh Quảng Nam (2012), Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015),

Quảng Nam.

91. UBND tỉnh Quảng Nam (2010), Báo cáo Hệ thực vật rừng khu bảo tồn thiên

nhiên sông Thanh tỉnh Quảng Nam, Quảng Nam.

92. UBND tỉnh Quảng Nam (2010), Báo cáo tiền khả thi xây dựng khu bảo tồn

thiên nhiên Ngọc Linh, Quảng Nam.

93. UBND tỉnh Quảng Nam (2010), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng

Nam giai đoạn 2006-2010, Quảng Nam.

94. UBND tỉnh Quảng Nam (2011), Báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng

tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020, Quảng Nam.

95. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Đề án Phát triển sản xuất nông, lâm sản góp

phần giảm nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2014-2016 và

định hướng đến năm 2020, Quảng Nam.

96. UBND tỉnh Quảng Nam (2014), Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 10 tháng

1 năm 2014, Phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Nam giai đoạn

159

đến năm 2020 – 2030.

97. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Báo cáo Việc triển khai thực hiện kiến nghị

của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giải quyết khó khăn cho người dân tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình thủy điện.

98. Ủy ban Dân tộc (2009), Danh sách các xã nghèo theo chương trình 135 giai

đoạn 2 và chương trình 30a, Hà Nội.

99. Phạm Dương Ưng (1996), “Dự thảo quy trình đánh giá đất và hệ thống canh

tác phục vụ quy hoạch nông nghiệp”, Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986-1996,

NXB Nông nghiệp, Hà nội, trang 330-336.

100. Nguyễn Khanh Vân (2006), Giáo trình Cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sư

phạm.

101. Lương Thị Vân (2001), Đánh giá yêu cầu phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ

đất vùng đồi núi tỉnh Bình Định, Luận án tiến sỹ địa lý, Trường ĐHSP Hà Nội,

Hà Nội.

102. Thủ tướng chính phủ - Quyết định phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó

khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 năm

2014 và năm 2015, QĐ số 2405, ngày 10 tháng 12 năm 2013.

103. Thủ tướng chính phủ - Quyết định Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ,

QĐ số 17/2015/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 06 năm 2015.

104. Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hoà, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ (1996), “Một

số mô hình cơ cấu cây trồng thích hợp trên đất dốc vùng cao các tỉnh phía Bắc

Việt Nam”, Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm năng, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 241- 273.

105. Trần Hữu Viên (1999), “Quy hoạch sử dụng đất với sự phát triển sản xuất

lâm nông nghiệp”, Tạp chí Lâm nghiệp (10), tr. 64-65.

106. Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện Địa lý, Báo cáo tổng

kết dự án điều tra cơ bản, Điều tra đánh giá diễn biến lòng sông (xói lở, bồi

tụ, cắt dòng) hệ thống sông Thu Bồn – Vu Gia khi các công trình thủy điện ở

thượng du đi vào hoạt động và đề xuất giải pháp khắc phục, Hà Nội 2013.

107. Phạm Thế Vĩnh (2003), Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng

bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án tiến sỹ địa

lý, Trung tâm KHTN và CNQG, Hà Nội.

108. Trần Thanh Xuân (2000), Lũ lụt và cách phòng chống, Nhà xuất bản khoa

160

học và kỹ thuật.

TIẾNG ANH

109. ADB, MONRE, EVN, MOIT, Quang Nam DONRE, SEA of the Quang

Nam province Hydropower plan for the Vu Gia - Thu Bon river basin, final

report, January 2008.

110. Ali M.H (2010), “Land and Watershed Management”, Practices of Irrigation

& On-farm Water Management: V 2, pp 193-240.

111. Antrop M. (1997), “The concept of traditional landscapes as a base for

landscape evaluation and planning. The example of Flander region”,

Landscape and Urban Planning, V.38, pp. 105-117.

112. Antrop M. (2000), “Geography and landscape science”, Special issue, 29 th

International Geographical Congress, Chapman & Hall, London, UK, pp. 9-36.

113. Antrop M and others (2013), “How landscape ecology can promote the

development of sustainable landscapes in Europe: the role of the European

Association for Landscape Ecology (IALE-Europe) in the twenty-first

century”, Landscape Ecology, V28 (9), pp. 1641-1647.

114. FAO (1976), A framework for land evaluation, Soil Bulletin 2, Rome.

115. FAO (1985), Guidelines: Land evaluation for irrigated agriculture, Rome.

116. FAO (1993), Guidelines for land-use planning, Rome.

117. FAO (1994), Land evaluation for forestry, Rome.

118. FAO (1996), Agro-ecological zoning, Guidelines, Rome

119. FAO-UNESCO (1990), Guidelines for soil classification, Rome.

120. Fu .B.J and others (2007), “Application of Landscape Ecology in Long Term

Ecological Research”, Landscape Ecology Application in Man-Influenced

Area, pp.33-56.

121. Liang Guofu and Shengyan Ding (2006), “Driving factors of forest

landscape change in Yiluo River basin”, Journal of Geographical Sciences, V

16, Issue 4, pp 415-422.

122. Ryszkowski L. (2002), Landscape in argoecosystem management, CRC

Press.

123. Shengyan Ding and others (2003), “Forest landscape patterns dynamics of

Yihe-Luohe river basin”, Journal of Geographical Sciences, V 13, Issue 2, pp

161

153-162.

124. Ueda Hirofumi and others (2012), “Landscape image sketches of forests in

Japan and Russia”, Forest policy and Economics V 19, pp.20-30.

125. William G. K, Mariano H, Darius S, David C.G (2007), “The use of scenario

analysis to assess future landscape change on watershed condition in the

pacific northwest”, NATO Science for Peace and Security Series C:

Environmental Security pp 237-261.

126. W.H. Wischmeier (1978), “Use and Misuse of the Universal Soil Loss

Equation”, Journal Soil and Water Conservation (31), pp. 5-9.

127. W.H. Wischmeier and D.D. Smith (1960), “Soil Loss Estimation as A Tool

in Soil and Water Management Planning”, Int. Assoc. Scient. Hydrol P 59, pp.

128. W.H. Wischmeier and D.D. Smith (1962), “Rainfall Enery and its Relation

148-162.

129. Yates AG, Bailey RC (2006), “The stream and its altered valley: integrating

to Soil loss”, Tran, Amer, Geophys, Union (39), pp.285-291.

landscape ecology into environmental assessments of agro-ecosystems”,

162

Environment Monitoring and Assessment, V114 (1-3), pp.257-271.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Một số hình ảnh của các loại CQ tiêu biểu trên LVS Thu Bồn

Ảnh 1: Cảnh quan nông nghiệp trồng lúa Ảnh 2: Cảnh quan nông nghiệp trồng chè

i

Ảnh 3: Cảnh quan rừng trồng cây cao su Ảnh 4: Cảnh quan rừng trồng cây keo

Ảnh 5: Cảnh quan rừng nguyên sinh Ảnh 6: Cảnh quan rừng thứ sinh

Nguồn: Ảnh NCS chụp trong các đợt khảo sát thực địa

ii

Ảnh 8: Cảnh quan mặt nước Ảnh 7: Cảnh quan đất trống cây bụi

Phụ lục 2: Chỉ tiêu phân chia các kiểu địa hình về mặt hình thái

Kiểu địa hình

Độ dốc (0) < 3 < 3 Độ cao tuyệt đối (Hm) 25-100 < 25 Độ cao tương đối (hm) < 10 < 10 Đồng bằng

Đồi

Núi

> 3 > 3 > 3 > 3 > 3 > 3 < 3 Đồng bằng cao Đồng bằng ven sông, biển và cồn cát, đầm hồ ven biển Đồi thấp Đồi trung bình Đồi cao Núi thấp Núi trung bình Núi cao 25 - 100 100 - 300 300 - 500 500 - 1000 1000 - 2000 > 2000 < 500 > 25 > 25 > 25 > 100 > 100 > 100 < 25

(Theo chỉ tiêu phân kiểu địa hình của Vũ Tự Lập)

< 3 Bán bình nguyên Cao nguyên > 500 < 25

Phụ lục 3: Bảng Mã và tên lưu vực sông cấp 2

S.Tam Kỳ/01/Thăng Bình S.Boung/01/B.Londho S.Thu Bồn/07/Ninh Khánh S.Cái QN/02/B.Dak Nghé

Tên lưu vực cấp 2 Diện tích (ha)

TT Mã bản đồ 1 2 3 4 I II III IV

43.048 243.739 546.852 201.362 (nguồn: Bản đồ ranh giới LVS cấp 2- Viện Điều tra, Quy hoạch rừng)

Phụ lục 4: Bảng Mã và tên lưu vực sông cấp 3

S.Boung/O3/B.Petai Pac S.Cái QN/05/B.Gong Lan S.Thu Bồn/10/Gia Ngan S.Cái QN/02/B.Dak Nghé S.Thu Bồn/07/Ninh Khánh S.Boung/01/B.Londho S.Thu Bồn/06/Hội An S.Boung/01/Bản Yavour S.Boung/04/S.Tâm Pa S.Cái QN/02/B.Dru Sa S.Thu Bồn/09/ Núi 1643 m S.Thu Bồn/08/Tiên Phước S.Thu Bồn/10/Ngọn Thu Bồn S.Thu Bồn/05/Tân Phước S.Cái/01/B.Đại Giang

Tên lưu vực cấp 2 Diện tích (ha)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

iii

TT Mã bản đồ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 4.429 3.733 22.280 14.644 15.146 16.248 12.063 10.704 16.820 8.904 7.728 11.873 24.298 9.935 10.490

S.Thu Bồn/06/Phú Lộc S.Boung/01/B.Ma Loi S.Boung/03/S.Dak Prung S.Boung /04/B. Ahoi S.Cái QN/02/ S.Sé S.Thu Bồn/09/B.Ro Bao S.Thu Bồn/08/Thôn Chín S.Cái QN/05/S.Miêu S.Thu Bồn/11/Ninh Hoà S.Thu Bồn/05/Phong Thuỷ S.Boung/01/B.A Yin S.Boung /04/B.Kodan S.Cái QN/01/S.Giang S.Cái QN/06/S.Mék S.Thu Bồn/10/Phú Nhơn S.Cái QN/04/S.Rô Sé S.Thu Bồn/04/Đại Hiệp S.Boung/01/S.Anou Hi S.T-Bồn/06/Lãnh Đông S.Cái QN/01/B.Dak Klan S.Cái QN/03/B. Zia Rong S.Boung/02/B.Babeur Arounee S.Tam Kỳ/01/Thăng Bình S.Thu Bồn/02/Hoà Vang S.Cà Đê/03/S.Thuỳ Loan Sông Thu Bồn /02/ Sông Vang S.THu Bồn/01/B.Bôlô Hiên S.Boung /04/ B.Ta Ko S.Cái QN/06/S.ThiangMek S.Thu Bồn/09/S.Dak D S.Thu Bồn/09/Nước Tranh S.Thu Bồn/09/S.Chà Nam S.Thu Bồn/08/S.Tram S.Thu Bồn/08/S.Lâu S.Tam Kỳ/01/Quế Sơn

Diện tích (ha) Tên lưu vực cấp 2

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

TT Mã bản đồ 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

iv

10.950 27.732 42.723 16.225 31.879 7.857 17.053 14.645 29.632 19.126 17.220 29.512 41.199 11.497 12.068 13.058 10.806 18.337 20.715 9.013 23.206 27.301 28.801 15.623 29.212 44.010 35.815 16.489 19.094 52.711 50.300 24.805 36.599 26.244 14.247 (nguồn: Bản đồ ranh giới LVS cấp 3- Viện Điều tra, Quy hoạch rừng)

Phụ lục 5: Kết quả tính toán định lượng xói mòn tiềm năng

1. Định lượng xói mòn tiềm năng bằng mô hình A.D Ivanovski và I.A.Kornev

- Đại lượng XMTN được tính theo mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev

đã được cải biên, tiếp cận từng bước theo 3 đại lượng:

1. Đại lượng năng lượng địa hình được tính bằng phương trình:

Y1= S0,75*L0,5

2. Đại lượng năng lượng dòng chảy mặt:

Y2=Y1*R1,5

3. Đại lượng tiềm năng xói mòn đất:

Y3=K*Y2

Trong đó:

K : Hệ số xói mòn đất.

S: Mô hình độ dốc.

L : Chiều dài sườn.

R : Lượng mưa trung bình năm

2. Định lượng xói mòn tiềm năng bằng W.H Wischmeier và D.D Smith

- Đại lượng XMTN được tính theo mô hình của W.H Wischmeier và D.D Smith,

đã loại bỏ hệ số C và P:

A = R*K*L*S. Trong đó:

- A: Là lượng đất mất trung bình hàng năm chuyển tới chân sườn (tấn/ha/năm)

- R: Hệ số xói mòn do mưa (KJ.mm/m2.h.năm)

- K: Hệ số xói mòn của đất (kg.h/KJ.mm)

- L: Hệ số chiều dài sườn dốc

- S: Hệ số độ dốc

Với cách tiếp cận hệ thống theo từng thông số ảnh hưởng đến xói mòn, hai mô

v

hình trên đã được thực hiện bằng công nghệ GIS.

Hệ số R

Bản đồ lượng mưa trung bình năm

Bản đồ

Hệ số LS xói mòn

Bản đồ địa hình b. Kết quả

Bản đồ thổ nhưỡng

Bản đồ thành phần xói mòn

Bản đồ kết quả GIS

Cơ Sở dữ liệu đầu vào

Hình 1: Tính toán XMTN bằng GIS

tiềm năng Hệ số K

Theo hình 1, các hệ số của hai mô hình được tính toán bằng phần mềm GIS từ

các dữ liệu đầu vào là các bản đồ thành phần. Dựa trên bản đồ các hệ số này, bản đồ

XMTN được tính toán. Kết quả đưa ra là bản đồ dạng raster trên máy tính, mỗi pixel

có một giá trị XMTN.

Căn cứ trên bản đồ kêt quả về XMTN của hai mô hình, thực hiện gộp giá trị

XMTN về tổ 100, thống kê chéo diện tích Y tổ 100. Phân tích tương quan của kết quả

này bằng tool Data Analysis trong Microsoft Excel.

3. Dữ liệu và các bước thực hiện

a. Các dữ liệu sử dụng, phần mềm xử lý

- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 bao gồm các lớp đường đồng mức có khoảng

cao đều 20m và các điểm độ cao đã được nhập giá trị độ cao vào trong thuộc tính;

tiến hành nội suy xây dựng mô hình số độ cao DEM; nội suy bản đồ độ dốc;

- Bản đồ mưa: từ bản đồ các đường đẳng trị mưa và số liệu đo mưa tại các

trạm khí tượng thủy văn, nội suy bản đồ mưa.

- Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Nam tỷ lệ 1/100.000.

- Phần mềm sử dụng: phần mềm ArcGIS 10.2.2, Microsoft Excel;

b. Các bước tiến hành

- Bước 1: xây dựng các bản đồ thành phần

(1) Nội suy, xây dựng mô hình số độ cao DEM, được tính toán xử lý từ dữ liệu

đường bình độ và điểm độ cao, với khoảng cao đều là 20m, độ phân giải không gian

(pixel size) là 30m.

- Nội suy tạo mô hình độ dốc từ mô hình DEM.

- Tạo mô hình LS từ mô hình số độ cao DEM:

+ Tạo bản đồ hướng dòng chảy (Flow direction);

vi

+ Tạo bản đồ dòng chảy tích lũy (Flow accumulation);

𝐶𝑒𝑙𝑙𝑠𝑖𝑧𝑒

𝑆𝑖𝑛(𝑠𝑙𝑜𝑝𝑒 𝑥 0.01745)

+ Tạo mô hình LS thông qua công thức:

22.13

0.09

(FlowAccumulation x )0.6 x ( )1.3

(2) Nội suy, xây dựng mô hình lượng mưa R, được tính toán xử lý từ dữ liệu

các đường đẳng mưa cũng như số liệu đo mưa trung bình tại các trạm khí tượng thủy

văn trong lưu vực.

- Mô hình R trong công thức của W.H Wischmeier và D.D Smith được tính

theo công thức của tác giả Nguyễn Trọng Hà:

R = 0,548257P – 59,9

R là hệ số xói mòn mưa trung bình năm (J/m2)

P là lượng mưa trung bình hàng năm (mm/năm).

(3) Xây dựng bản đồ hệ số kháng xói của đất K: được thành lập trên cơ sở bản

đồ thổ nhưỡng, hệ số xói mòn đất được xác định theo công bố của FAO (phụ lục 6).

- Bước 2: Tính toán tạo bản đồ XMTN theo mô hình của W.H Wischmeier và

D.D Smith; mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev đã được cải biên;

- Bước 3: Xây dựng bản đồ XMTN phân tổ 100 theo 2 mô hình, thống kê diện

tích, so sánh phân tích tương quan của XMTN tổ 100 (sự phân hóa tương đối về

XMTN là 100 mức).

3. Kết quả

a. Bản đồ XMTN theo mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev đã được cải biên

Bản đồ XMTN LVS Thu Bồn theo mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev

được cải biên đã được tạo ra dựa trên các bản đồ thành phần. Qua khảo sát diện tích

của trị số XMTN Y cho thấy: giá trị XMTN Y nhỏ nhất là 0 và giá trị XMTN Y lớn

nhất là 1.482, giá trị bình quân của các trị số A (mean) là 19; độ lệch chuẩn của các

giá trị Y là 26; trị số Y tập trung trong khoảng từ 0 cho đến 100.

Bản đồ XMTN tổ 100 đã được tạo ra, với khoảng cách giữa các tổ là 1. Kết

quả thống kê diện tích chi tiết theo (Bảng 1).

Kết quả thống kê trên cho thấy giá trị Y tổ 1 có diện tích lớn nhất, tổ 99 có

diện tích nhỏ nhất

b. Bản đồ XMTN theo mô hình của W.H Wischmeier và D.D Smith

Bản đồ XMTN LVS Thu Bồn theo mô hình của W.H Wischmeier và D.D Smith

đã được tạo ra dựa trên các bản đồ thành phần. Qua khảo sát diện tích của trị số XMTN

vii

A cho thấy: giá trị XMTN A nhỏ nhất là 0 và giá trị XMTN A lớn nhất là 4.250.497.

giá trị bình quân của các trị số A (mean) là 4.600; độ lệch chuẩn của các giá trị A là

16.500; trị số A tập trung trong khoảng từ 0 cho đến 25.000.

Bản đồ XMTN tổ 100 đã được tạo ra, với khoảng cách giữa các tổ là 250. Kết

quả thống kê diện tích chi tiết theo (Bảng 2).

Kết quả thống kê trên cho thấy giá trị A tổ 1 có diện tích lớn nhất, tổ 99 có

diện tích nhỏ nhất

4. Lựa chọn mô hình và xác định đại lượng XMTN trong đánh giá CQ phân cấp

phòng hộ

4.1. So sánh kết quả tính đại lượng XMTN theo 2 mô hình

Để so sánh tương quan diện tích của 2 mô hình, luận án đã sử dụng công cụ

Data Analysis trong Microsoft Excel. Kết quả phân tích như sau:

Regression Statistics

0.99

Multiple R

0.98

R Square

0.98

Adjusted R Square

5765.19

Standard Error

100

Observations

ANOVA

Significance

df

SS

MS

F

F

1

1.85E+11

1.85E+11

5.55E+03

4.19E-88

Regression

3.26E+09

3.32E+07

98

Residual

99

1.88E+11

Total

Standard

Upper

Lower

Upper

Coefficients

Error

t Stat

P-value

Lower 95%

95%

95.0%

95.0%

647.5

591.0

1.1

0.3

-525.3

1820.3

-525.3

1820.3

Intercept

mô hình của W.H. Wischmeier và

0.9

0.0

74.5

0.0

0.9

1.0

0.9

1.0

D.D. Smith

viii

1. Thực hiện hồi qui, kết quả như sau:

2. Xét tương quan diện tích tổ 100 của 2 mô hình, kết quả như sau:

Bảng 3.2: Mô hình tương quan

Mô hình định lượng Mô hình của A.D. Ivanovski và I.A. Kornev Mô hình của W.H. Wischmeier và D.D. Smith

1

Bảng 1: Thống kê diên tích Y tổ 100 theo mô hình A.D. Ivanovski và I.A.

Kornev được cải biên

Mô hình A.D. Ivanovski và I.A. Kornev Mô hình của W.H. Wischmeier và D.D. Smith 0.98 1

Tổ Y100

Tổ Y100

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

Diện tích (ha) 450.900 5.852 3.970 3.123 3.107 3.267 3.799 4.579 5.523 6.741 8.026 9.302 10.593 11.728 12.696 13.494 14.277 14.831 15.287 15.561 15.741 15.944 15.964 15.897 15.679 15.503 15.172 14.821

Diện tích (ha) 4.495 4.255 3.998 3.778 3.541 3.326 3.151 2.983 2.804 2.642 2.459 2.336 2.228 2.076 1.987 1.863 1.785 1.676 1.561 1.509 1.417 1.347 1.265 1.196 1.131 1.084 1.027 992

51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78

ix

Tổ Y100

Tổ Y100

Diện tích (ha) 14.281 13.876 13.377 12.833 12.358 11.741 11.201 10.654 10.129 9.597 9.099 8.573 8.084 7.685 7.260 6.857 6.400 6.072 5.718 5.386 5.114 4.803

29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

Diện tích (ha) 943 901 839 811 783 731 722 665 634 607 601 573 552 534 502 486 460 441 427 407 398 14.054

79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100

Nguồn: thống kê từ bản đồ Y tổ 100.

Bảng 2: Thống kê diên tích A tổ 100 theo mô hình của W.H. Wischmeier và D.D. Smith

Tổ A100

Tổ A100

Diện tích (ha) 461.141 8.244 8.968 11.749 14.887 17.694 19.894 21.172 22.036 22.286 22.014 21.600 20.780 19.845 18.853 17.713

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Diện tích (ha) 2.059 1.963 1.848 1.754 1.681 1.618 1.542 1.441 1.420 1.368 1.304 1.266 1.187 1.139 1.093 1.044

51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66

x

Tổ A100

Tổ A100

Diện tích (ha) 1.030 975 937 900 884 837 814 798 757 713 705 698 674 647 623 616 582 571 549 538 523 518 483 474 465 453 445 426 412 406 400 403 386 28.652

67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100

Diện tích (ha) 16.563 15.504 14.381 13.530 12.642 11.741 10.945 10.210 9.561 8.957 8.344 7.822 7.325 6.847 6.447 5.997 5.695 5.361 5.017 4.682 4.420 4.168 3.974 3.702 3.518 3.312 3.128 2.968 2.800 2.664 2.522 2.385 2.281 2.153

17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50

Nguồn: thống kê từ bản đồ A tổ 100.

Qua kết quả phân tích với R bình phương bằng 0.98 cho thấy rằng tương quan về

diện tích giữa các tổ A 100 và Y 100 là rất tốt (không có sự chênh lệch đáng kể). Với mục

đích chỉ ra sự phân hóa theo lãnh thổ trên toàn lưu vực về XMTN, kết quả của 2 mô hình là

phù hợp với nhau, và có thể lựa chọn một trong hai mô hình để đánh giá TNXM.

xi

Phụ lục 6: Hệ số K cho các loại đất LVS Thu Bồn

Tên đất Nhóm bãi cát. cồn cát và đất cát biển

Mã đất C

Hệ sô K

TT I

Cồn cát trắng Đất cát biển

Cc C

0.2 0.2

Nhóm đất mặn

M

II

Đất mặn ít và trung bình Đất mặn sú vẹt đước Đất mặn nhiều

M Mm Mn

Nhóm đất phèn

Đất phèn tiềm tàng nông Đất phèn tiềm tàng sâu. mặn

Sp1M Sp2M

Nhóm đất phù sa

P

0.01 0.01 0.01 0.01 0.01

III IV

Đất phù sa được bồi chua Đất phù sa không được bồi chua Đất phù sa gley Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Đất phù sa úng nước Đất phù sa ngòi suối Đất phù sa trên nền cát biển

Pbc Pc Pg Pf Pj Py P/c

V

Nhóm đất xám

X;B

X Xa B

0.2 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.21 0.21 0.22

Đất xám trên phù sa cổ Đất xám trên Macma axit và đá cát Đất xám bạc màu trên phù sa cổ Đất xám bạc màu trên đá Macma axit và đá cát

Ba

F

Nhóm đất đỏ vàng Đất nâu tím trên đá sét màu tím Đất nâu đỏ trên đá Bazan Đất nâu vàng trên đá vôi Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Đất vàng đỏ trên đá Macma axit Đất vàng nhạt trên đá cát Đất đỏ vàng trên phù sa cổ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước

Fe Fk Fv Fs Fa Fp Fq Fl

0.25 0.23 0.22 0.22 0.23 0.28 0.22 0.39

VI VII

H

Nhóm đất mùn. mùn vàng đỏ trên núi Đất mùn đỏ vàng trên đá phiến sét và biến chất Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axit Đất mùn vàng đỏ trên đá cát

Hs Ha Hq

D

Nhóm đất thung lũng Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ

D

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá

E

0.15 0.28 0.39 0.15

VIII IX

Đất xói mòn trơ sỏi đá

E

1

xii

Phụ lục 7: Diện tích quy hoạch 3 loại rừng theo các lưu vực cấp 3 LVS Thu Bồn

Tổng

Dân cư

Đất khác

Mặt nước

Mã lưu vực cấp 3

Rừng phòng hộ

Rừng đặc dụng

Rừng sản xuất

Đất nông nghiệp

Ngoài QH lâm nghiệp

1.035.000 317.212 170.930 262.853 62.181 124.568 77.075 1.184

18.997

Toàn lưu vực

4.429

0

3.771

657

0

0

0

0

0

1

3.733

12

3.111

187

0

1

0

389

33

2

22.28

11.873

0

8.463

860

210

0

719

155

3

14.644

6.811

1.226

4.516

417

1.519

0

0

155

4

15.146

5.684

5.454

420

1.772

1.679

0

137

0

5

16.248

11.67

2.86

661

630

9

0

417

0

6

12.063

43

0

188

6.942

3.458

1.432

0

0

7

10.704

2.575

5.73

1.725

236

178

235

0

25

8

16.82

4.622

6.547

2.375

820

2.449

0

0

7

9

8.904

0

8.421

137

86

11

0

226

23

10

7.728

0

6.957

330

0

4

0

392

45

11

11.873

1.886

0

7.22

872

711

111

855

219

12

24.298

3.787

1.246

12.981

2.678

2.349

1.086

0

171

13

9.935

5.057

0

3.154

397

137

0

621

569

14

10.49

4.541

0

4.533

765

228

0

272

151

15

10.95

5.322

268

970

631

2.996

209

4

550

16

27.732

13.612

2.583

6.547

2.319

768

1.802

0

101

17

42.723

4.671

24.548

4.465

2.351

6.415

118

0

154

18

16.225

11.125

0

1.721

1.814

1.535

0

0

29

19

31.879

5.162

10.066

8.011

2.914

4.788

259

0

678

20

7.857

3.239

3.812

149

645

0

0

12

0

21

17.053

4.559

9.235

560

1.311

1.134

39

216

0

22

14.645

10.124

1.98

1.539

0

0

927

75

0

23

29.632

6.281

16.448

4.434

449

375

176

706

764

24

xiii

Tổng

Dân cư

Đất khác

Mặt nước

Mã lưu vực cấp 3

Rừng phòng hộ

Rừng đặc dụng

Rừng sản xuất

Đất nông nghiệp

Ngoài QH lâm nghiệp 527

19.126

161

0

0

7.173 10.141

1.124

0

25

17.22

6.253

3.257

4.209

710

2.267

292

0

231

26

29.512

21.29

0

4.43

1.933

1.666

90

0

102

27

41.199

3.639

24.909

7.078

2.076

3.044

155

0

298

28

11.497

123

4.964

4.087

0

2.213

59

0

51

29

12.068

550

7.294

1.017

2.12

773

0

313

0

30

13.058

9.806

1.728

736

533

0

0

256

0

31

10.806

3.889

3.669

1.397

1.204

492

0

155

0

32

18.337

12.266

2.793

1.253

1.074

200

0

751

0

33

20.715

2.008

859

2.005

361

3.626

9.487

0

2.37

34

9.013

7.784

1.151

0

0

34

6

0

38

35

23.206

5.856

10.541

2.591

2.544

1.147

0

528

0

36

27.301

17.138

7.268

1.443

1.227

115

0

110

0

37

28.801

3.102

4.733

1.908

8.61

9.7

0

748

0

38

15.623

12

736

6.505

7.105

1.267

0

0

0

39

29.212

3.235

7.037

13.525

2.441

2.422

0

0

553

40

44.01

15.876

2.463

11.343

4.861

4.345

4.146

253

723

41

35.815

14.083

6.877

9.203

1.431

3.395

440

0

385

42

16.489

9.288

0

3.436

1.828

1.791

146

0

0

43

19.094

0

10.487

6.69

0

1.679

128

0

110

44

52.711

21.948

8.311

8.491

3.53

10.211

0

0

222

45

7

50.3

23.318

9.692

8.013

2.864

4.705

1.701

0

46

24.805

5.881

12.474

2.501

2.206

1.05

493

200

0

47

36.599

2.628

21.102

4.082

5.361

3.028

108

289

0

48

26.244

2.245

9.492

3.407

4.728

6.136

0

236

0

49

14.247

2.181

2.747

596

461

8.143

0

120

0

50

xiv

Nguồn: Tính theo bản đồ quy hoạch ba loại rừng 2012-2020 và bản đồ lưu vực; Đơn vị: ha;

Phụ lục 8: Các ngưỡng phân cấp TNXM cho các LVC 3

Mã LV cấp 3

Ngưỡng S1

Ngưỡng S2

Ngưỡng S3

Ngưỡng S4

305-10 234-217 308-85 239-128 136-40 236-147 258-179 323-255 273-235 191-167 202-46 238-54 137-29 282-145 57-29 262-186 280-237 382-292 330-201 342-202 215-41 335-285 79-12 352-267 332-278 306-203 345-234 446-96 213-175 264-109 393-305 57-9 311-131 393-250 71-9 132-5 244-5 254-116 335-209

626-307 456-234 1.739-310 824-240 428-138 1.460-237 2 751-258 741-323 1.274-273 547-192 401-203 585-238 710-138 731-285 960-58 1.211-263 991-280 1.026-382 1.152-331 860-342 483-216 1.158-335 649-79 298-119 872-352 1.139-332 1.321-307 742-346 747-459 1.480-215 861-266 1.062-394 284-57 625-104 1.833-312 1.163-393 348-74 156-152 842-244 1.862-254 1.452-336

85-44 128-114 39-19 145-122 2 179-166 254-229 232-231 46-32 53-34 29-7 143-94 29-5 186-148 237-207 289-213 201-162 202-196 41-29 284-252 11-6 116-4 267-244 278-239 202-151 95-65 174-128 109-72 304-239 9-5 131-100 249-186 9-5 115-51 209-184

215-127 44-6 113-19 39-2 122-4 2-1 162-12 229-27 230-24 167-12 30-3 34-1 7-2 88-13 5-1 148-11 207-36 212-46 161-10 193-36 29-4 246-24 6-3 4-1 244-33 239-15 149-4 234-9 64-2 125-11 71-2 238-37 5-1 93-25 100-3 186-28 5-1 5-1 5-1 51-1 184-7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42

xv

Mã LV cấp 3

Ngưỡng S1

Ngưỡng S2

Ngưỡng S3

Ngưỡng S4

43 44 45 46 47 48 49 50

334-277 397-346 227-177 114-82 68-39 63-37 33-7

455-334 280-169 501-397 347-227 411-115 306-68 200-63 135-34

277-56 1.273-455 169-13 619-280 346-10 1.321-502 177-9 1.167-347 82-2 995-411 39-3 850-306 37-2 410-200 370-135 7-3 Nguồn: Tính theo bản đồ TNXM và bản đồ lưu vực cấp 3.

xvi

Phụ lục 9: Kết quả phân tích cấu trúc CQ cho các loại hình sử dụng đất chính LVS Thu Bồn

Diện tích

Hệ sinh thái

Thuộc các loại CQST

Phân bố

Quy hoạch 3 loại rừng

(ha)

(%)

Loại hình quản lý đất chính

NTB4,

NTB9,

90.129 38,3

HST rừng ít bị tác động

Tây Giang; Nam Giang; Phước Sơn; Đông Giang; Bắc Trà My; Nam Trà My; Đắc Glei; Đại Lộc; Hiệp Đức

HST rừng thứ sinh

98.316 41,8

Phước Sơn; Nam Giang; Đông Giang; Nam Trà My; Tây Giang; Đại Lộc; Bắc Trà My

Phòng hộ đầu nguồn xung yếu

HST rừng trồng

4.651

2,0

Duy Xuyên; Quế Sơn

Đất rừng phòng hộ

42.142 17,9

HST trảng cỏ cây bụi

12.323 15,0

HST rừng ít bị tác động

NamGiang; Tây Giang; Nam Trà My; Đông Giang; Phước Sơn;Duy Xuyên; Nam Giang; Đông Giang; Bắc Trà My; Tây Giang; Phước Sơn

Phòng hộ đầu nguồn

HST rừng thứ sinh

34.122 41,6

Nam Giang; Phước Sơn; Nam Giang Giang; Đông Giang; Bắc Trà My; Nam Trà My;

NTB1, NTB12, NTB6, NTB15,NTB18,NTB22,NTB27, NTB32, NTB33; NT36, NT40, NT45, NT50, , NT52, NT58, NT64, NT65, NT71, NT75; ĐC91,ĐC101, ĐC105, ĐC111, ĐC121; NTB2, NTB5, NTB7, NTB10, NTB13, NTB16, NTB19, NTB23, NTB28, NTB34; NT37, NT41, NT46, NT51, NT53, NT59, NT66, NT72, NT76; ĐC81, ĐC87, ĐC88, ĐC92, ĐC96, ĐC102, ĐC106, ĐC112, ĐC120, ĐC122, ĐC127; ĐT133; NTB24; NT54,NT60; ĐC89, ĐC93, ĐC97, ĐC103, ĐC107, ĐC113, ĐC123, ĐC128; ĐT134, ĐT138, ĐT140, ĐT145, ĐT149, ĐT153 NTB3, NTB8, NTB11, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35; NT42, NT47, NT55, NT61, NT73, NT77; ĐC83, ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC124, ĐC129; ĐT141,ĐT154; NTB1, NTB6, NTB12, NTB15, NTB18, NTB22, NTB27; NT36, NT40, NT45, NT52, NT58, NT75; ĐC91, ĐC101, ĐC105, ĐC111, ĐC121 NTB2, NTB5 NTB7, NTB13, NTB16, NTB19, NTB23, NTB28, NTB34; NT37, NT41, NT46, NT51, NT53, NT59, NT69, NT72, NT76; ĐC81, ĐC87, ĐC88, ĐC92, ĐC96, ĐC102, ĐC106, ĐC112, ĐC120, ĐC122, ĐC127; ĐT133, ĐT144;

xvii

Diện tích

Hệ sinh thái

Thuộc các loại CQST

Phân bố

Quy hoạch 3 loại rừng

(ha)

(%)

Loại hình quản lý đất chính

HST rừng trồng

7.111

8,7

Duy Xuyên; Quế Sơn; Đại Lộc; Nông Sơn; Hòa Vang; Thăng Bình

28.417 34,7

HST trảng cỏ cây bụi

Nam Giang; Phước Sơn; Nam Trà My; Đông Giang; Bắc Trà My; Tây Giang

NTB24; NT54; ĐC89, ĐC93, ĐC97, ĐC103, ĐC107, ĐC113, ĐC117, ĐC123, ĐC128; ĐT131, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT140, ĐT145, ĐT150, ĐT153, ĐT155; ĐB158; ĐB160,ĐB163 NTB3, NTB8, NTB11, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35; NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT70, NT73, NT77; ĐC83, ĐC85, ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC118, ĐC124, ĐC129

82.537 56,7

HST rừng ít bị tác động

NTB1, NTB4, NTB6, NTB12, NTB15, NTB18, NTB22, NTB32, NTB33; NT36, NT40, NT43, NT45, NT52, NT58, NT71, NT75; ĐC91, ĐC105, ĐC111, ĐC121

HST rừng thứ sinh

47.593 32,7

Đặc dụng có chức năng phòng hộ

NTB2, NTB5, NTB7, NTB13, NTB16, NTB19, NTB23, NTB34; NT37, NT41, NT44, NT46, NT53, NT59, NT66, NT72, NT76; ĐC88, ĐC92, ĐC106, ĐC112, ĐC122, ĐC127; ĐT133,ĐT144;

Đất rừng đặc dụng

Nam Giang; Đắc Glei; Nam Trà My; Phước Sơn; Đông Giang; Hòa Vang; Tây Giang; Nông Sơn Nông Sơn; Nam Giang; Phước Sơn; Đắc Glei; Nam Trà My; Đông Giang; Tây Giang Hòa Vang

HST rừng trồng

176

0,1 NTB24; ĐC107,ĐC123; ĐT138

15.374 10,6

HST trảng cỏ cây bụi

Nam Giang; Nam Trà My; Nông Sơn; Duy Xuyên; Phước Sơn;

Đặc dụng

5.519 21,9

NTB 8,NTB17, NTB20, NTB25, NTB35; NT38, NT42, NT55, NT61, NT73, NT77; ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC124, ĐC129; ĐT141,ĐT154; NTB4, NTB18, NTB22, NTB33; NT40, NT45, NT52, NT58, NT71, NT75; ĐC105, ĐC111, ĐC121;

Nam Giang; Đắc Glei; Đông Giang; Phước Sơn

HST rừng ít bị tác động

xviii

Diện tích

Hệ sinh thái

Thuộc các loại CQST

Phân bố

Quy hoạch 3 loại rừng

(ha)

(%)

Loại hình quản lý đất chính

HST rừng thứ sinh

10.424 41,3

NTB7, NTB19, NTB23, NTB34; NT37, NT46, NT53, NT59, NT69, NT72, NT76

HST rừng trồng

533

2,1 ĐC107, ĐC113; ĐT136, ĐT138, ĐT145;

Đắc Glei; Nam Giang; Nông Sơn; Tây Giang; Đông Giang;

8.774 34,7

HST trảng cỏ cây bụi

Nam Giang; Nông Sơn; Tây Giang; Nam Trà My

6.226

7,9

HST rừng ít bị tác động

Nam Giang; Phước Sơn; Đắc Glei; Tây Giang

HST rừng thứ sinh

33.188 42,2

Phước Sơn; NamGiang; Nam Trà My; Đắc Glei; Tây Giang; Bắc Trà My; Đại Lộc

Sản xuất có chức năng phòng hộ

HST rừng trồng

6.344

8,1

Đất rừng sản xuất

32.934 41,8

HST trảng cỏ cây bụi

4.046

2,2

HST rừng ít bị tác động

Đại Lộc; Duy Xuyên; Nông Sơn; Đông Giang; Quế Sơn Tây Giang; Nam Giang; Đông Giang; Bắc Trà My; Phước Sơn; Nam Trà My; Nông Sơn; Tu Mơ Rông; Nam Giang; Đắc Glei

Sản xuất

HST rừng thứ sinh

38.440 20,9

Nam Giang; Bắc Trà My; Đắc Glei; Phước Sơn;

NTB20, NTB25; NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT73, NT77; ĐC85, ĐC94, ĐC98, ĐC108, ĐC114, ĐC11, ĐC124, ĐC129; ĐT139, ĐT141, ĐT146, ĐT154; NTB4, NTB6, NTB15, NTB18, NTB22; NT36, NT40, NT50, NT52, NT58; ĐC105, ĐC111, ĐC121; NTB2, NTB7, NTB13, NTB16, NTB19, NTB23, NTB28, NTB34; NT37, NT41, NT46, NT51, NT53, NT59, NT66, NT72, NT76; ĐC81, ĐC88, ĐC92, ĐC96, ĐC102, ĐC106, ĐC112, ĐC122, ĐC127; ĐT133; NTB24; NT54,NT60; ĐC82, ĐC89, ĐC93, ĐC103, ĐC107, ĐC113, ĐC117, ĐC123; ĐT134, ĐT135, ĐT140, ĐT145, ĐT149, ĐT153; NTB3, NTB8, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35; NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT67, NT73, NT77; ĐC83, ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC124, ĐC129; ĐT141,ĐT146; NTB6,NTB22; NT45, NT52, NT58; ĐC91, ĐC105, ĐC111; NTB7, NTB13, NTB16, NTB19, NTB23, NTB28, NTB34; NT37, NT41, NT46, NT51, NT53, NT59, NT69, NT72, NT76, NT79; ĐC81, ĐC87, ĐC88,

xix

Diện tích

Hệ sinh thái

Thuộc các loại CQST

Phân bố

Quy hoạch 3 loại rừng

(ha)

(%)

Loại hình quản lý đất chính

ĐC91, ĐC96, ĐC102, ĐC106, ĐC112, ĐC120, ĐC122, ĐC127; ĐT133,ĐT144;

HST rừng trồng

84.880 46,1

NTB24; NT54,NT60; ĐC82, ĐC89, ĐC93, ĐC97, ĐC 103, ĐC 107, ĐC113, ĐC117, ĐC123, ĐC128, ĐC158, ĐC160, ĐC163; ĐT131, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT140, ĐT145, ĐT149, ĐT150, ĐT153, ĐT155;

56.327 30,6

HST trảng cỏ cây bụi

NTB3, NTB8, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35; NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT70, NT73, NT77; ĐC83, ĐC85, ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC118, ĐC124, ĐC129; ĐT139, ĐT141, ĐT146, ĐT154;

Nam Trà My; Hiệp Đức; Đại Lộc; Tây Giang Tiên Phước; Hiệp Đức; Hòa Vang; Đại Lộc; Bắc Trà My; Nông Sơn; Quế Sơn; Phước Sơn; Đông Giang; Phù Ninh; Duy Xuyên Bắc Trà My; Phước Sơn; Nam Giang; Tây Giang; Đông Giang; Hiệp Đức; Nam Trà My; Nông Sơn; Tiên Phước; Đại Lộc; Nông Sơn

283

1,8 NTB22; NT52,NT58;

Nam Giang

HST rừng ít bị tác động

HST rừng thứ sinh

2.914 18,8

Đại Lộc; Phước Sơn; Nông Sơn; Tây Giang

HST rừng trồng

1.500

9,7

Ngoài QH lâm nghiệp có chức năng phòng hộ

Ngoài QH lâm nghiệp

10.779 69,7

HST trảng cỏ cây bụi

NTB10, NTB23; NT37, NT41, NT53, NT59, NT72, NT76; ĐC88, ĐC92, ĐC102, ĐC106, ĐC112, ĐC122, ĐC127; NT54,NT60; ĐC89, ĐC107, ĐC113, ĐC123; ĐT135, ĐT140, ĐT149, ĐT153; ĐB163,ĐB164; NTB3, NTB8, NTB11, NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35; NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT73, NT77; ĐC83, ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC108, ĐC114, ĐC124

Duy Xuyên; Đại Lộc; Đông Giang Nam Giang; Tây Giang; Nam Trà My; Đông Giang; Phước Sơn; Đại Lộc

81

0,2 ĐC111

Đông Giang

Ngoài QH lâm nghiệp

HST rừng ít bị tác động

xx

Diện tích

Hệ sinh thái

Thuộc các loại CQST

Phân bố

Quy hoạch 3 loại rừng

(ha)

(%)

Loại hình quản lý đất chính

HST rừng thứ sinh

2.285

4,9

Tây Giang; Đông Giang; Nam Trà My; Đại Lộc

HST rừng trồng

23.134 49,5

Hiệp Đức; Đại Lộc; Bắc Trà My; Nam Giang; Phước Sơn; Đong Giang; Quế Sơn; Duy Xuyên

21.205 45,4

HST trảng cỏ cây bụi

Nam Giang; Tây Giang; Bắc Trà My; Nam Trà My; Đông Giang; Hiệp Đức

NTB16; NT46, NT51, NT53, NT59, NT72, NT76; ĐC92, ĐC96, ĐC102, ĐC106, ĐC112, ĐC120, ĐC122, ĐC127; NT54,NT60; ĐC82, ĐC89, ĐC93, ĐC97, ĐC103, ĐC107, ĐC113, ĐC117, ĐC123, ĐC128, ĐC158, ĐC160, ĐC163, ĐC164; ĐT131, ĐT134, ĐT135, ĐT136, ĐT138, ĐT140, ĐT145, ĐT150, ĐT153, ĐT155; NTB17, NTB20, NTB25, NTB29, NTB35; NT38, NT42, NT47, NT55, NT61, NT70, NT73, NT77; ĐC83, ĐC85, ĐC90, ĐC94, ĐC98, ĐC104, ĐC108, ĐC114, ĐC124, ĐC129; ĐT139, ĐT141, ĐT146, ĐT154;

58

0,5 NTB22; NT58,NT75;

Đắc Glei

5,6 NTB19, NTB23; NT59,NT76;

693 0

0

Đắc Glei

129

1,0 NTB20, NTB25; NT61, NT77

Đắc Glei

HST rừng ít bị tác động HST rừng thứ sinh HST rừng trồng HST trảng cỏ cây bụi

NN

NN có chức năng PH

HST NN vùng cao

2.063 16,7

NTB21, NTB30; NT48, NT56, NT62, NT68, NT78; ĐC109, ĐC115, ĐC125, ĐC130

Nam Giang; Đông Giang; Tây Giang; Phước Sơn; Nam Trà My

HST NN vùng thấp

9.376 76,1

Nam Trà My; Đông Giang; Nam Giang; Tây Giang; Phước Sơn

NTB14, NTB26, NTB31; NT39, NT57, NT63, NT74; ĐC84, ĐC86, ĐC95, ĐC100, ĐC110, ĐC116, ĐC126; ĐT143,ĐT148;

xxi

Diện tích

Thuộc các loại CQST

Hệ sinh thái

Phân bố

Quy hoạch 3 loại rừng

(ha)

(%)

Loại hình quản lý đất chính

114

0,1 NTB22;

Đắc Glei

1.089 75

1,0 NTB19, NTB23; NT59,NT76; 0,1 NTB24

Đắc Glei Đắc Glei

594

0,5 NTB20, NTB25; NT61, NT77;

Đắc Glei

HST rừng ít bị tác động HST rừng thứ sinh HST rừng trồng HST trảng cỏ cây bụi

NN

HST NN vùng cao

14.386 12,8

HST NN vùng thấp

87.044 85,5

NTB21, NTB30; NT48, NT56, NT62, NT68, NT78; ĐC80,ĐC99,ĐC109, ĐC115, ĐC125, ĐC130; ĐT142, ĐT147, ĐT151, ĐT156 NTB14, NTB26; NT39, NT49,NT57, NT63, NT74; ĐC84, ĐC86, ĐC95, ĐC100, ĐC110, ĐC116, ĐC119,ĐC126; ĐT132,ĐT137,ĐT143,ĐT148,ĐT152; ĐB157,ĐB159,ĐB161,ĐB162,ĐB165

Nam Giang; Đắc Glei; Phước Sơn; Đông Giang; Hiệp Đức; Tây Giang Nam Giang; Điện Bàn; Đại Lộc; Bắc Trà My; Duy Xuyên; Nam Trà My; Hiệp Đức; Hòa Vang; Đông Giang

xxii

Phụ lục 10: Bảng xác định trọng số của các yếu tố đánh giá bằng phương pháp ma trận tam giác (ma trận chéo)

Bảng 1: Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá đối với cây keo

Chỉ tiêu

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

K

C1

C1

C1

C1

C1/C6

C1

Số lần lặp lại ∑ % 5,5

26

0,26

-

C2/C3 C2 C2/C5 C2/C6

C2

3,5

17

0,17

-

-

C3 C3/C5 C3/C6 - -

C4/C5 -

C6 C5

C3 C4/C7 C5

3 1 3,5

- - -

- - -

14 5 17

0,14 0,05 0,17

- - -

-

-

-

C6/C7

3

-

-

14

0,14

-

-

-

-

-

-

-

-

1,5 21

1,5 100

0,07 1

C1 (Loại đất) C2 (Tầng dầy) C3 (TPCG) C4 (Độ cao) C5 (Độ dốc) C6 (lượng mưa) C7 (nhiệt độ) ∑

Bảng 2: Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá đối với cây Cao Su

Chỉ tiêu

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

K

C1

24

C1 - C2/C3

C1 C2

C5 C5

C1 C2

C1 C2

0,24 0,6

16

- -

- C3/C4

C5

C3

C3

14 0,14

C1 (Loại đất) C2 (Tầng dầy) C3 (TPCG)

-

-

C4 (độ cao)

-

C5 C4/C6 C4/C7

7 0,07

-

-

-

C5 (Độ dốc)

-

C5

C5

29 0,29

-

-

-

-

-

- C6/C7

5 0,05

-

-

Số lần lặp lại ∑ % 5 3,5 3 1.5 6 1

-

-

-

-

-

-

-

-

1

5 0,05

-

C6 (lượng mưa) C7 (nhiệt độ) ∑

21

100

1

Bảng 3: Xác định trọng số của các yếu tố đánh giá đối với cây hồ tiêu

Chỉ tiêu

C1

C2

C3

C4

C5

C6

C7

K

Số lần lặp lại ∑ %

xxiii

24

C1 -

C1 C2/C3

C1 C2

C5 C5

C1 C2

C1 C2

0.24 16 0,16

- -

-

C3/C4 C5

C3

C3

14 0,14

C1 (Loại đất) C2 (Tầng dầy) C3 (TPCG)

-

-

C4 (độ cao)

-

-

-

-

C5

C4/C6 C4/C7

7 0,07

-

-

-

C5

C5

29 0,29

C5 (Độ dốc)

-

-

-

-

-

-

C6/C7

5 0,05

-

-

5 3,5 3 1,5 6 1

-

-

-

-

-

1

5 0,05

-

-

21

100

1

C6 (lượng mưa) C7 (nhiệt độ) ∑

Phụ lục 11: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây keo

Loại đất

Độ dốc

Độ dày

Mưa

Nhiệt độ

Độ cao

Thành phần cơ giới

Xếp hạng

Điểm đánh giá

Diện tích (ha)

Loại cảnh quan

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17

3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 3 3 3 3 3 1 1 3 1 1 3 2 3 2 3 1 3 3 3 3 3 2 2 1 1 2

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

3 2 2 2 2 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 2 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

0,36 0,35 0,33 0,35 0,35 0,31 0,31 0,33 0,31 0,35 0,35 0,37 0,34 0,35 0,35 0,38 0,37 0,37 0,41 0,37 0,36 0,36 0,41 0,36 0,37 0,36 0,39 0,38 0,35 0,31 0,32 0,38 0,38 0,38 0,33 0,38 0,39 0,35 0,37 0,37 0,39

S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S2 S2 S1 S1 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S1 S1

8,5 8,8 6,6 3,4 5,2 2,0 8,9 0,3 1,5 1,6 1,3 33,4 9,6 11,1 12,1 44,8 0,7 0,6 1,2 1,8 1,2 8,5 1,7 3,7 1,0 0,5 1,9 2,5 0,6 1,4 0,7 1,6 1,9 1,8 0,8 4,6 3,2 0,9 0,5 1,0 2,5

NT77 ĐC94 ĐC94 ĐC114 ĐC128 NT55 NT55 NT55 NT55 ĐC114 ĐC108 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC107 ĐT155 ĐT155 ĐT134 ĐT155 ĐT134 ĐT134 ĐT153 ĐT153 ĐC123 NT55 ĐC107 ĐC113 ĐC107 ĐC114 ĐC93 NT55 NT55 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC123 ĐC123 ĐC114

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 3 2 3 3 3 3 3 3 3 2 3 2 3 3 3 2 2 2 3 3 3 3 3

0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26

1 3 3 3 3 1 1 1 1 3 3 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 3 3 3 2 2 1 1 3 3 3 3 3 3 3 2

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

1 3 2 3 3 1 1 2 1 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 3 3 1 1 3 2 2 3 1 3 3 1 3 3 3

0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

xxiv

Loại đất

Độ dốc

Độ dày

Mưa

Nhiệt độ

Độ cao

Thành phần cơ giới

Xếp hạng

Điểm đánh giá

Diện tích (ha)

Loại cảnh quan

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

ĐT140 ĐT140 ĐC107 NT55 NT61 ĐC129 NT61 ĐC108 ĐC113 ĐC108 ĐC108 ĐC114 ĐC108 ĐC114 ĐT140 ĐC108 ĐT146 ĐC97 ĐC114 ĐC107

3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 3 3

0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26 0,26

3 3 3 1 1 2 1 3 3 3 2 3 2 2 3 3 3 3 2 3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 1 2 1 2 3 1 1 2 1 3 1 3 3 2 1 3 3

0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17

0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3

1 1 1 2 1 2 2 1 1 2 3 1 2 1 2 1 2 3 1 2

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 3 3 3

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 3 2 2 2

0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

0,36 0,36 0,35 0,29 0,33 0,34 0,36 0,37 0,32 0,35 0,39 0,32 0,37 0,29 0,36 0,35 0,36 0,3 0,36 0,39

S2 S2 S2 S3 S2 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S1

0,8 2,0 0,8 22,6 1,1 6,8 12,0 0,7 2,2 5,3 1,7 6,1 2,5 1,4 4,5 0,9 2,0 2,1 6,5 0,7

Phụ lục 12: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su

Loại đất

Độ dốc

Độ dày

Mưa

Nhiệt độ

Độ cao

Thành phần cơ giới

Xếp hạng

Điểm đánh giá

Diện tích (ha)

Loại cảnh quan

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

ĐC94 ĐC94 ĐC114 ĐC114 ĐC108 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐT135 ĐT145 ĐT155 ĐT145 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐT153 ĐT140 ĐT155 ĐT155 ĐT155 ĐC108 ĐT140 ĐC108 ĐC108 ĐT145 ĐT155 ĐT155 ĐC108 ĐT153 ĐT146 ĐC123 ĐC123

3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 3 3 3 2 2 3 3 1 2 2 2 2 3 3 1 2 2 3 2 2

0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24

2 1 3 2 3 2 2 2 3 3 3 3 1 2 1 2 3 1 2 3 3 3 3 3 3 3 1 1 3 3 3 2 3 1 3 3

0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 3 3 1 1 2 3 3 1 1 1 1 1 1 3 1 3 3 1 2 2 1 1

0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

2 2 2 2 2 2 2 2 3 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 2 2 3 3 2 1 1 1 1 1 2 1 2 2 2 1 1

1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3

0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

0,29 0,25 0,34 0,29 0,3 0,31 0,28 0,29 0,34 0,35 0,35 0,35 0,25 0,26 0,22 0,26 0,33 0,25 0,31 0,35 0,35 0,36 0,36 0,27 0,29 0,29 0,21 0,26 0,33 0,38 0,33 0,25 0,32 0,28 0,29 0,29

S3 S3 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S2 S2 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S3 S3 S3

8,8 6,6 3,4 1,6 1,3 33,4 9,6 11,1 3,4 1,9 2,7 16,8 1,4 1,8 0,8 4,6 3,2 0,9 2,5 2,4 1,0 4,3 5,3 3,3 0,7 2,7 5,3 1,7 2,4 3,8 2,4 2,5 0,8 2,0 0,9 0,6

xxv

Loại đất

Độ dốc

Độ dày

Mưa

Nhiệt độ

Độ cao

Thành phần cơ giới

Xếp hạng

Loại cảnh quan

Điểm đánh giá

Diện tích (ha)

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

ĐC108 ĐT145 ĐT155 ĐT155 ĐT155 ĐT155 ĐT153 ĐC114 ĐC114 ĐC114 ĐC108 ĐC114 ĐC114 ĐC108 ĐC107 ĐT153 ĐT154 ĐT154 ĐT155 ĐC114 ĐC108 ĐT155 ĐC108 ĐC108

2 1 3 3 1 1 2 1 1 3 2 3 3 2 2 2 2 2 3 3 2 3 2 2

0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24

2 3 3 2 3 3 3 1 1 1 3 1 3 2 3 3 2 2 3 1 2 3 3 3

0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29

1 1 1 1 1 1 1 3 3 1 1 3 1 3 1 3 1 1 1 3 3 2 1 1

0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

1 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1

1 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1

0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

0,25 0,29 0,36 0,31 0,27 0,27 0,3 0,22 0,22 0,25 0,29 0,29 0,33 0,29 0,3 0,35 0,26 0,26 0,35 0,29 0,3 0,35 0,29 0,29

S3 S3 S2 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S3 S3 S2 S3 S3

1,0 1,6 0,6 1,3 2,8 1,5 3,4 1,4 0,8 2,7 2,0 12,2 1,4 1,2 1,3 1,7 2,7 1,0 0,4 14,6 0,7 1,2 3,2 2,3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Phụ lục 13: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây hồ tiêu

Độ dốc

Độ dày

Mưa

Nhiệt độ

Độ cao

Thành phần cơ giới

Loại đất

Xếp hạng

Loại cảnh quan

Điểm đánh giá

Diện tích (ha)

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

NT62 NT62 NT78 NT62 NTB21 NTB21 NTB21 NTB30 NTB30 NTB30 NT78 NTB21 NTB21 NT62 NTB21 NTB30 NTB21 NTB30 NTB21 NTB21 NTB21 ĐT147 ĐT156 ĐT142 ĐC115 NT78 ĐT151 ĐT147 ĐC109 NT62 NT48 NT48 NT48

3 1 1 3 2 1 3 3 3 3 2 1 3 1 1 3 2 3 1 1 1 1 3 2 3 1 1 3 2 3 1 1 1

0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24

3 3 3 2 1 3 1 2 2 2 2 2 1 3 3 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 3 3 3 1 2 3 3 3

0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16

3 3 3 2 1 3 2 1 1 1 1 2 2 3 3 1 2 1 2 2 2 1 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 2

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

1 1 2 2 2 2 3 1 2 2 1 2 1 3 3 2 1 1 1 1 1 3 3 3 1 2 3 3 3 1 1 3 1

1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 3 3 2 3 3 3 2 2 2 2

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

0,33 0,26 0,3 0,33 0,25 0,3 0,34 0,26 0,3 0,3 0,23 0,26 0,26 0,34 0,34 0,3 0,25 0,26 0,21 0,21 0,21 0,3 0,36 0,35 0,3 0,29 0,36 0,43 0,33 0,29 0,25 0,33 0,25

S2 S2 S2 S2 S3 S2 S1 S2 S2 S2 S3 S2 S2 S1 S1 S2 S3 S2 S3 S3 S3 S2 S1 S1 S2 S2 S1 S1 S2 S2 S3 S2 S3

2,7 2,2 1,7 4,2 22,9 24,6 1,9 13,0 6,2 2,1 13,6 4,8 7,7 8,6 0,4 2,8 10,8 10,3 1,5 1,3 3,7 2,2 0,4 10,5 1,8 3,5 0,5 0,6 1,2 9,6 0,7 2,1 1,9

0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

xxvi

Độ dốc

Độ dày

Mưa

Nhiệt độ

Độ cao

Thành phần cơ giới

Loại đất

Xếp hạng

Điểm đánh giá

Diện tích (ha)

Loại cảnh quan

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

Điểm ĐG

Trọng số

ĐT147 ĐT151 ĐT151 ĐT142 ĐT142 ĐT147 ĐT151 ĐT151 ĐT151 NT56 NT62 NT62 ĐC125 ĐC109 ĐC125 ĐC115 NT62 NT56 NT78 ĐC109 ĐC109 ĐC130 NT56 NT48 ĐC130 NT48

3 1 1 2 1 3 1 1 2 2 3 3 2 2 2 3 3 2 3 2 2 3 2 1 1 1

0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24

1 3 1 2 2 2 2 3 2 2 3 2 2 2 2 1 2 3 2 2 3 1 3 3 3 3

0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16

2 3 1 2 2 2 1 2 2 2 3 2 2 1 1 2 2 1 2 1 2 2 2 2 3 2

0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14

3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 2 3 3 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 2

3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 2 2 3 2 1 2 1 3 1 2 3 2 1 1 1 1

0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05

0,36 0,36 0,27 0,35 0,32 0,39 0,3 0,34 0,35 0,26 0,38 0,33 0,35 0,29 0,25 0,32 0,29 0,34 0,29 0,29 0,37 0,32 0,28 0,25 0,28 0,25

S1 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S1 S1 S2 S1 S2 S1 S2 S3 S2 S2 S1 S2 S2 S1 S2 S2 S3 S2 S3

2,3 83,1 31,3 34,9 3,2 28,8 15,1 36,8 43,5 2,9 19,7 2,9 40,3 49,4 16,8 39,5 1,8 48,4 30,9 3,1 28,0 36,0 10,7 14,8 0,9 4,1

0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07 0,07

Phụ lục 14: Diện tích đề xuất quy hoạch trồng keo

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Toàn lưu vực Đông Giang

84.760 4.490

34.301 1.446

50.459 3.044

Thị trấn P Rao Xã A Rooi Xã A Ting Xã Ba Xã Cà Dăng Xã Jơ Ngây Xã Mà Cooi Xã Sông Kôn Xã Tư Xã Tà Lu Xã Za Hung

391 407 165 265 477 484 246 372 553 256 874

75 43 19 25 130 202 91 7 553 0 300

316 363 146 240 347 282 155 365 0 256 574

Đại Lộc

3.585

1.009

2.575

Xã Đại Đồng Xã Đại Chánh Xã Đại Hồng Xã Đại Lãnh Xã Đại Sơn

197 104 156 1.219 1.360

0 0 0 420 590

197 104 156 799 770

xxvii

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Xã Đại Thạnh

548

0

548

16.167

9.537

6.631

Bắc Trà My Thị trấn Trà My Xã Trà Đông Xã Trà Đốc Xã Trà Bui Xã Trà Dương Xã Trà Giác Xã Trà Giang Xã Trà Kót Xã Trà Nú Xã Trà Tân

3.851 596 1.072 1.592 1.258 1.765 945 2.709 1.964 415

2.811 592 206 502 992 757 838 1.316 1.171 352

1.040 4 867 1.090 266 1.008 107 1.393 792 64

323

0

323

Duy Xuyên

Xã Duy Trung

323

0

323

Hiệp Đức

9.719

5.738

3.980

158 280 879 410 1.522 1.913 599 1.198 103 2.657

0 17 561 281 983 1.358 599 33 103 1.803

158 263 318 129 539 555 0 1.164 0 854

Xã Bình Lâm Xã Bình Sơn Xã Hiệp Hòa Xã Hiệp Thuận Xã Phước Gia Xã Phước Trà Xã Quế Lưu Xã Quế Thọ Xã Sông Trà Xã Thăng Phước Nông Sơn

4.163

374

3.790

Xã Quế Lâm Xã Quế Lộc Xã Quế Ninh Xã Quế Phước Xã Quế Trung

811 792 1.255 479 827

187 0 186 0 0

623 792 1.069 479 827

Nam Giang

8.081

1.873

6.208

Thị trấn Thạnh Mỹ Xã Đắk P'Re Xã Đắk P'Ring Xã Cà Dy Xã Chà Vàl Xã La Ê Ê Xã La Dê Ê Xã Tà B'Hing Xã Zuôich

720 525 1.425 230 1.113 923 697 939 1.510

402 0 355 106 19 4 81 498 408

318 525 1.070 124 1.094 919 616 441 1.102

xxviii

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Nam Trà My

3.796

680

3.116

Xã Trà Cang Xã Trà Dơn Xã Trà Don Xã Trà Leng Xã Trà Mai Xã Trà Tập Xã Trà Vân

514 950 514 470 887 142 320

62 282 71 4 204 4 54

453 668 443 466 683 138 266

Phù Ninh

1.078

261

817

Xã Tam Dân Xã Tam Lãnh

132 946

0 261

132 685

12.190

5.153

7.037

924 992 601 896 3.073 1.398 570 1.366 562 191 1.618

298 164 168 195 2.423 167 248 335 152 182 821

626 828 432 700 650 1.230 322 1.031 410 10 798

Phước Sơn Thị trấn Khâm Đức Xã Phước Đức Xã Phước Công Xã Phước Chánh Xã Phước Hiệp Xã Phước Kim Xã Phước Lộc Xã Phước Mỹ Xã Phước Năng Xã Phước Thành Xã Phước Xuân Quế Sơn

4.186

24

4.163

415 344 268 620 171 158 987 164 141 169 531 116 102

0 0 0 0 0 0 0 7 0 17 0 0 0

415 344 268 620 171 158 987 157 141 152 531 116 102

Phú Thọ Thị trấn Đông Phú Xã Phú Thọ Xã Quế An Xã Quế Cường Xã Quế Châu Xã Quế Hiệp Xã Quế Long Xã Quế Minh Xã Quế Phú Xã Quế Phong Xã Quế Thuận Xã Quế Xuân 1 Tây Giang

4.004

508

3.496

Xã A Nông Xã A Tiêng Xã A Vương

119 468 1.476

50 72 181

69 396 1.295

xxix

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Xã B'Ha Lê Xã Dang Xã Lăng

863 540 537

146 60 0

718 481 537

Thăng Bình

240

0

240

Bình Định Xã Bình Lãnh

111 129

0 0

111 129

Tiên Phước

12.736

7.699

5.037

870 519 74 170 89 1.236 1.870 62 753 256 786 246 304 463

942 1.228 595 1.039 372 1.293 2.048 260 788 789 877 772 746 986

72 709 521 869 283 57 178 198 35 533 91 526 442 522

Xã Tiên An Xã Tiên Cảnh Xã Tiên Cẩm Xã Tiên Châu Xã Tiên Hà Xã Tiên Hiệp Xã Tiên Lãnh Xã Tiên Lộc Xã Tiên Lập Xã Tiên Mỹ Xã Tiên Ngọc Xã Tiên Phong Xã Tiên Sơn Xã Tiên Thọ Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng quy hoạch vùng trồng keo; Đơn vị: ha;

Phụ lục 15: Diện tích đề xuất quy hoạch trồng cao su

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Toàn lưu vực Đông Giang

43.486 9.936

22.832 6.066

20.653 3.869

Thị trấn P Rao Xã A Ting Xã Ba Xã Cà Dăng Xã Jơ Ngây Xã Mà Cooi Xã Sông Kôn Xã Tư Xã Tà Lu Xã Za Hung

489 1.071 2.347 334 601 0 466 463 73 222

484 523 844 645 567 282 113 159 246 8

973 1.593 3.191 979 1.167 282 579 622 319 230

Đại Lộc

512

0

512

xxx

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

114 241 157

Xã Đại Đồng Xã Đại Sơn Xã Đại Tân

0 0 0

114 241 157

Bắc Trà My

5.167

3.343

1.824

922 109 2.510 207 1.087 332

Xã Trà Đốc Xã Trà Dương Xã Trà Giác Xã Trà Kót Xã Trà Nú Xã Trà Tân

510 23 1.981 30 559 240

412 85 529 178 528 92

Hiệp Đức

10.294

5.930

4.365

142 227 1.829 947 777 1.716 770 1.282 1.892 711

87 7 913 479 471 871 377 1.029 1.294 402

54 220 917 468 306 845 393 253 598 309

532

Xã Bình Lâm Xã Bình Sơn Xã Hiệp Hòa Xã Hiệp Thuận Xã Phước Gia Xã Phước Trà Xã Quế Bình Xã Quế Lưu Xã Sông Trà Xã Thăng Phước Hòa Vang

0

532

532

Xã Hòa Phú

0

532

1.430

Nông Sơn

712

717

1.199 231

Xã Quế Lâm Xã Quế Phước

611 102

588 129

Nam Giang

4.508

1.786

2.722

807 910 1.452 1.041 297

Thị trấn Thạnh Mỹ Xã Cà Dy Xã Chà Vàl Xã La Dê Ê Xã Tà B'Hing

355 178 799 333 122

452 733 653 708 176

Nam Trà My

1.370

0

1.370

954 416

Xã Trà Dơn Xã Trà Tập

0 0

954 416

Phù Ninh

523

385

138

523

Xã Tam Lãnh

385

138

Phước Sơn

3.535

1.572

1.963

201 3.084 250

Xã Phước Đức Xã Phước Hiệp Xã Phước Xuân

0 1.742 221

201 1.343 29

xxxi

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Thích nghi

Tây Giang

1.866

1.146

720

443 396 255 772

Xã A Nông Xã A Tiêng Xã B'Ha Lê Xã Lăng

239 245 172 490

203 151 83 282

Thăng Bình

168

112

56

168

Xã Bình Lãnh

112

56

Tiên Phước

3.645

1.754

1.891

103 223 1.214 655 601 236 211 263 139

Xã Tiên An Xã Tiên Châu Xã Tiên Hà Xã Tiên Hiệp Xã Tiên Lãnh Xã Tiên Lộc Xã Tiên Lập Xã Tiên Ngọc Xã Tiên Thọ

0 145 659 401 303 37 19 190 0

103 78 555 253 299 199 192 73 139

Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng quy hoạch vùng trồng cao su; Đơn vị: ha;

Phụ lục 16: Bảng thống kế diện tích đề xuất quy hoạch trồng hồ tiêu

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Toàn lưu vực Đăk Glêi

12.191 857

4.727 0

Thích nghi 7.464 857

Đắk Choong Mường Hoong Xốp

579 67 212

0 0 0

579 67 212

Đông Giang

1.625

954

670

Thị trấn P Rao Xã Jơ Ngây Xã Tà Lu Xã Za Hung

798 76 299 451

608 0 0 346

190 76 299 105

Hiệp Đức

1.100

843

257

Xã Bình Sơn Xã Hiệp Hòa Xã Phước Trà Xã Quế Bình Xã Quế Lưu Xã Sông Trà

115 136 178 218 341 112

115 136 0 205 334 54

0 0 178 14 7 58

xxxii

Mức độ thích nghi

Huyện, xã

Tổng

Rất thích nghi

Nam Giang

3.500

934

Thích nghi 2.566

Thị trấn Thạnh Mỹ Xã Đắk P'Re Xã Đắk P'Ring Xã Cà Dy Xã Chà Vàl Xã La Ê Ê Xã La Dê Ê Xã Tà B'Hing

404 640 732 318 486 220 355 346

0 0 258 112 103 154 150 156

404 640 474 206 383 66 204 190

Nam Trà My

443

26

416

Xã Trà Dơn Xã Trà Leng

358 85

26 0

332 85

825

1.191

2.016

200 118 104 489 126 160 65 63 424 267

196 1 87 122 82 7 0 63 83 184

4 117 17 367 44 153 65 0 341 83

Phước Sơn Thị trấn Khâm Đức Xã Phước Đức Xã Phước Công Xã Phước Chánh Xã Phước Hiệp Xã Phước Kim Xã Phước Lộc Xã Phước Năng Xã Phước Thành Xã Phước Xuân Tây Giang

1.016

37

978

Xã A Xan Xã Ch' Ơm Xã Dang Xã Ga Ri Xã Tr' Hy

250 460 89 51 165

0 8 0 0 29

250 452 89 51 135

Tiên Phước

1.635

1.107

527

Xã Tiên Cảnh Xã Tiên Hiệp Xã Tiên Lãnh Xã Tiên Lộc Xã Tiên Thọ

660 140 367 324 144

426 109 245 185 143

234 32 122 139 1

xxxiii

Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng quy hoạch vùng trồng hồ tiêu; Đơn vị: ha;

Phụ lục 17: Đề xuất định hướng định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo TVCQ

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

vùng

và xã đói

tích

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

28.344

9,2

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

37.005

12,0

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

Phòng hộ

HST rừng trồng

38

0,01

những phạm vi cần thiết

xung yếu

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

Nguy cơ suy

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

12.471

4,0

thoái đất:

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

- Rất cao:

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

3.986

1,3

175.354 ha

Tiểu

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

11.720

3,8

Cây hồ tiêu:

(56,8%);

- Bảo vệ các

5 khu tái

vùng CQ

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

3.727ha

-

Cao:

HST rừng tự

định cư

HST rừng trồng

320

0,1

núi trung

Phòng hộ

những phạm vi cần thiết

Cây keo:

85.805 ha

nhiên,

rừng

25 xã đói

bình

18.989ha

(27,8%);

trồng;

nghèo

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

thượng

Cây cao su:

- Trung bình:

- Bảo vệ đất,

thuộc

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

9.952

3,2

lưu sông

5.633ha

21.312

ha

phòng chống

Chương

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Thu Bồn

(6,9%)

trượt lở đất

trình 135

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

46.493

15,1

(I)

Thấp:

-

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

24.662

8,0

Đặc dụng

21.380

ha

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

có chức

HST rừng trồng

37

0,01

(6,9%);

những phạm vi cần thiết

năng

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

phòng hộ

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

5.622

1,8

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

3.308

1,1

Đặc dụng

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

5.703

1,8

xxxiv

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

trong

Loại hình

vùng

và xã đói

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

Biện pháp

tiểu

quản lý

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST trảng cỏ cây bụi

3.471

1,1

những phạm vi cần thiết

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

3.215

1,0

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

14.786

4,8

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Sản xuất

có chức

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

HST rừng trồng

262

0,1

năng

tế và bảo vệ môi trường

phòng hộ

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

có khả năng phục hồi rừng

HST trảng cỏ cây bụi

7.904

2,6

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

3.215

1,0

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

15.716

5,1

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

Sản xuất

HST rừng trồng

4.987

1,6

tế và bảo vệ môi trường

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

có khả năng phục hồi rừng

HST trảng cỏ cây bụi

13.438

4,4

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

Ngoài QH

Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi qui hoạch

HST rừng ít bị tác động

34

0,01

lâm nghiệp

sang phòng hộ

xxxv

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

trong

Loại hình

vùng

và xã đói

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

Biện pháp

tiểu

quản lý

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

có chức

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

0,1

454

năng

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST rừng trồng

0,01

41

phòng hộ

nghiệp có giá trị kinh tế

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST trảng cỏ cây bụi

1,4

4.465

nghiệp có giá trị kinh tế

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

0,2

678

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

Ngoài QH

HST rừng trồng

0,3

853

nghiệp có giá trị kinh tế

lâm nghiệp

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST trảng cỏ cây bụi

2,8

8.646

nghiệp có giá trị kinh tế

Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi qui hoạch

HST rừng ít bị tác động

58

0,01

sang phòng hộ

Khoanh nuôi, bảo vệ, tăng chất lượng và

Nông

HST rừng thứ sinh

phục hồi rừng. Xem xét chuyển đổi qui

693

0,2

nghiệp có

hoạch sang phòng hộ

chức năng

phòng hộ

HST trảng cỏ cây bụi

Trồng rừng, cây công nghiệp

0,01

129

HST NN vùng cao

Trồng rừng, cây công nghiệp

0,2

667

HST NN vùng thấp

Phát triển hoa màu và lúa

1,9

5.920

Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi qui hoạch

HST rừng ít bị tác động

0,01

114

sang rừng sản xuất

Nông

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

1.089

0,4

nghiệp

Trồng các loài cây công nghiệp, nông nghiệp

HST rừng trồng

75

0,01

có giá trị kinh tế cao

xxxvi

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

trong

Loại hình

vùng

và xã đói

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

Biện pháp

tiểu

quản lý

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Trồng các loài cây công nghiệp, nông nghiệp

HST trảng cỏ cây bụi

594

0,2

có giá trị kinh tế cao

HST NN vùng cao

Trồng cây công nghiệp, nông nghiệp

5.146

1,7

HST NN vùng thấp

Phát triển hoa màu, lúa

17.538

5,7

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

9.830

3,7

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

22.846

8,6

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

Phòng hộ

HST rừng trồng

1.414

0,5

những phạm vi cần thiết

Nguy cơ suy

xung yếu

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

thoái đất

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

4.886

1,8

- Rất cao:

Tiểu

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

129.921 ha

vùng CQ

- Bảo vệ các

- Có 1 khu

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

1.146

0,4

- Cây hồ tiêu:

(48,8%);

núi trung

HST rừng tự

tái định cư

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

8.333

3,1

3.201ha

-

Cao:

bình, núi

nhiên,

rừng

- 28 xã đói

- Cây keo:

63.878

ha

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

thấp

trồng;

nghèo

HST rừng trồng

2.560

1,0

Phòng hộ

45.888ha

(24,0%)

những phạm vi cần thiết

thượng

- Bảo vệ đất,

thuộc

- Cây cao su:

- Trung bình:

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

trung lưu

phòng chống

Chương

22.755ha

21.594

ha

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

4.009

1,5

sông Thu

trượt lở đất

trình 135

(8,1%)

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Bồn (II)

-

Thấp:

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

2.586

1,0

Đặc dụng

19.896 ha

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

9.324

3,5

có chức

(7,5%)

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

năng

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

1.960

0,7

phòng hộ

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Đặc dụng HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

1.571

0,6

xxxvii

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

Diện

phát triển

Dân

sinh

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

vùng

và xã đói

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

(ha)

chuyên

nghèo

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

2.253

0,8

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

694

0,3

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

8.968

3,4

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Sản xuất

có chức

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

HST rừng trồng

1.652

0,6

năng

tế và bảo vệ môi trường

phòng hộ

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

có khả năng phục hồi rừng

HST trảng cỏ cây bụi

6.798

2,6

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

434

0,2

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

17.533

6,6

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Sản xuất

Trồng rừng mới, cây công nghiệp có giá trị

HST rừng trồng

53.403

20,0

kinh tế

Trồng rừng mới, cây công nghiệp có giá trị

HST trảng cỏ cây bụi

24.847

9,3

kinh tế

Ngoài QH

Xem xét chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản

HST rừng thứ sinh

916

0,3

lâm nghiệp

xuất

xxxviii

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

trong

Loại hình

vùng

và xã đói

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

Biện pháp

tiểu

quản lý

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

có chức

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

200

0,1

HST rừng trồng

năng

nghiệp có giá trị kinh tế

phòng hộ

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

258

0,1

HST trảng cỏ cây bụi

nghiệp có giá trị kinh tế

270

0,1

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

Ngoài QH

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

14.750

5,5

HST rừng trồng

lâm nghiệp

nghiệp có giá trị kinh tế

2,0

HST trảng cỏ cây bụi

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

5.337

Nông

HST NN vùng thấp

nghiệp có

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

141

0,1

chức năng

canh cây hàng năm khác

phòng hộ

HST NN vùng cao

Bảo vệ rừng

3.836

1,4

Nông

nghiệp

HST NN vùng thấp

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

22.535

8,5

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST rừng ít bị tác động

50.961

15,7

Nguy cơ suy

Tiểu

những phạm vi cần thiết

- Bảo vệ các

- 5 khu tái

vùng CQ

Cây hồ tiêu:

thoái đất

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

HST rừng tự

định cư

Phòng hộ

núi trung

5.262ha

- Rất cao:

HST rừng thứ sinh

có khả năng phục hồi rừng

36.488

11,3

nhiên,

rừng

27 xã đói

xung yếu

bình

Cây keo:

117.643 ha

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

trồng;

nghèo

thượng

16.969ha

(36,4%);

HST rừng trồng

Bảo vệ rừng

193

0,1

- Bảo vệ đất,

thuộc

nguồn

Cây cao su:

-

Cao:

phòng chống

Chương

HST trảng cỏ cây bụi

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

21.017

6,5

sông Vu

14.409ha

149.566 ha

trượt lở đất

trình 135

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

7.178

2,2

Gia (III)

(46,2%);

Phòng hộ

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

13.826

4,3

xxxix

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

vùng

và xã đói

tích

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

- Trung bình:

HST rừng trồng

597

0,2

những phạm vi cần thiết

23.702

ha

(7,3%);

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

-

Thấp:

14.209

4,4

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

21.770

ha

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

(6,7%)

29.684

9,2

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

Đặc dụng

11.698

3,6

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

có chức

HST trảng cỏ cây bụi

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

năng

6.616

2,0

có khả năng phục hồi rừng

phòng hộ

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

2.126

0,7

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

2.903

0,9

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

Đặc dụng

HST trảng cỏ cây bụi

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

2.750

0,8

có khả năng phục hồi rừng

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

2.075

0,6

HST rừng ít bị tác động

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

Sản xuất

8.663

2,7

HST rừng thứ sinh

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

có chức

năng

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

2.059

0,6

HST rừng trồng

phòng hộ

tế và bảo vệ môi trường

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

17.548

5,4

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

xl

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

trong

Loại hình

vùng

và xã đói

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

Biện pháp

tiểu

quản lý

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

0,1

376

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

1,5

4.920

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Sản xuất

Trồng rừng mới, cây công nghiệp có giá trị

HST rừng trồng

3,0

9.767

kinh tế

Trồng rừng mới, cây công nghiệp có giá trị

HST trảng cỏ cây bụi

5,4

17.624

kinh tế

Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi qui hoạch

HST rừng ít bị tác động

0,1

248

sang phòng hộ

Ngoài QH

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

1.440

0,4

lâm nghiệp

có chức

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST rừng trồng

0,1

418

năng

nghiệp có giá trị kinh tế

phòng hộ

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST trảng cỏ cây bụi

1,9

6.056

nghiệp có giá trị kinh tế

Bảo vệ rừng, xem xét chuyển đổi qui hoạch

HST rừng ít bị tác động

81

0,01

sang phòng hộ

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

1.337

0,4

Ngoài QH

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

lâm nghiệp

HST rừng trồng

1,5

4.861

nghiệp có giá trị kinh tế

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST trảng cỏ cây bụi

2,2

7.221

nghiệp có giá trị kinh tế

xli

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

phát triển

Dân

sinh

Diện

trong

Loại hình

vùng

và xã đói

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

Biện pháp

tiểu

quản lý

Hiện trạng

chuyên

nghèo

(ha)

bảo vệ

vùng

canh

(%)

HST NN vùng cao

Trồng các loài cây công nghiệp, nông nghiệp

Nông

1.394

0,4

có giá trị kinh tế cao

nghiệp có

chức năng

HST NN vùng thấp

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

3.224

1,0

phòng hộ

canh cây hàng năm khác

HST NN vùng cao

Trồng các loài cây công nghiệp, nông nghiệp

5.405

1,7

có giá trị kinh tế cao

Nông

nghiệp

HST NN vùng thấp

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

17.717

5,5

canh cây hàng năm khác

1.007

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

1,1

- Cây keo:

Nguy cơ suy

- Bảo vệ các

2.969ha

thoái đất

HST rừng tự

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST rừng trồng

2.882

3,1

- Cây cao su:

- Rất cao:

nhiên,

rừng

Phòng hộ

những phạm vi cần thiết

157ha

12.880

ha

trồng;

xung yếu

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

(14,1%);

- Bảo vệ đất,

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

3.698

4,0

- Cao: 7.079

phòng chống

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

ha (7,7%);

trượt lở đất

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

29

0,01

- Trung bình:

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST rừng trồng

2.971

3,2

4.235

ha

những phạm vi cần thiết

Phòng hộ

(4,6%);

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

-

Thấp:

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

49

0,1

28.240 ha

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu sông Thu Bồn (IV)

(30,8%)

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

28

0,01

Đặc dụng

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

có chức

HST rừng trồng

21

0,01

những phạm vi cần thiết

xlii

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

Diện

phát triển

Dân

sinh

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

vùng

và xã đói

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

(ha)

chuyên

nghèo

bảo vệ

vùng

canh

(%)

năng

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

phòng hộ HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

861

0,9

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST rừng trồng

133

0,1

những phạm vi cần thiết

Đặc dụng

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

84

0,1

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

10

0,01

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

Sản xuất

HST rừng trồng

2.047

2,2

tế và bảo vệ môi trường

có chức

năng

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

phòng hộ

có khả năng phục hồi rừng

HST trảng cỏ cây bụi

128

0,1

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

HST rừng trồng

Trồng rừng mới, cây công nghiệp có giá trị

5.524

6,0

Sản xuất

kinh tế

Ngoài QH

HST rừng thứ sinh

Chuyển đổi qui hoạch sang rừng sản xuất

104

0,1

lâm nghiệp

có chức

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

HST rừng trồng

841

0,9

năng

nghiệp có giá trị kinh tế

phòng hộ

Ngoài QH

HST rừng trồng

Trồng rừng mới, cây công nghiệp, nông

2.671

2,9

nghiệp có giá trị kinh tế

lâm nghiệp

xliii

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

Diện

phát triển

Dân

sinh

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

vùng

và xã đói

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

(ha)

chuyên

nghèo

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Nông

HST NN vùng thấp

nghiệp có

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

93

0,1

chức năng

canh cây hàng năm khác

phòng hộ

Nông

HST NN vùng thấp

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

29.254

31,9

nghiệp

canh cây hàng năm khác

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

994

2,2

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

969

2,2

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

Phòng hộ

HST rừng trồng

123

0,3

những phạm vi cần thiết

xung yếu

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

Nguy cơ suy

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

71

0,2

thoái đất:

- Bảo vệ các

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

- Rất cao:

HST rừng tự

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

13

0,01

Cây cao su:

24.169

ha

nhiên,

rừng

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

214

0,5

532 ha

(53,9%);

trồng;

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

- Trung bình:

- Bảo vệ đất,

HST rừng trồng

663

1,5

Phòng hộ

những phạm vi cần thiết

9.320

ha

phòng chống

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

(20,8%)

trượt lở đất

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

198

0,4

Tiểu vùng CQ đồng bằng hạ lưu Vu Gia - Bắc hạ lưu Thu Bồn (V)

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

3.774

8,4

Đặc dụng

có chức

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

1.881

4,2

năng

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST rừng trồng

118

0,3

phòng hộ

những phạm vi cần thiết

xliv

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

Diện

phát triển

Dân

sinh

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

vùng

và xã đói

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

(ha)

chuyên

nghèo

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

314

0,7

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

HST rừng ít bị tác động

Bảo vệ rừng

86

0,2

HST rừng thứ sinh

Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừng

247

0,6

Bảo vệ rừng hiện có, trồng mới bổ sung ở

HST rừng trồng

399

0,9

Đặc dụng

những phạm vi cần thiết

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

HST trảng cỏ cây bụi

có khả năng phục hồi rừng

217

0,5

Trồng rừng mới ở những nơi thuận lợi

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

242

0,5

trong khai thác rừng

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

760

1,7

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

Sản xuất

có chức

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

HST rừng trồng

325

0,7

năng

tế và bảo vệ môi trường

phòng hộ

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

có khả năng phục hồi rừng

HST trảng cỏ cây bụi

559

1,2

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

Bảo vệ rừng, có biện pháp lâm sinh hợp lý

HST rừng ít bị tác động

21

0,01

trong khai thác rừng

Sản xuất

Nuôi dưỡng làm giàu rừng. Có biện pháp

HST rừng thứ sinh

271

0,6

lâm sinh hợp lý trong khai thác rừng

xlv

Cơ cấu

Bảo vệ môi trường

Khả năng

DT

Diện

phát triển

Dân

sinh

Loại hình

trong

TVCQ

Hiện trạng

Định hướng sử dụng lâm nghiệp

tích

vùng

và xã đói

Biện pháp

quản lý

tiểu

Hiện trạng

(ha)

chuyên

nghèo

bảo vệ

vùng

canh

(%)

Trồng rừng mới các loài cây có giá trị kinh

HST rừng trồng

11.200

25,0

tế và bảo vệ môi trường

Xúc tiến tái sinh tự nhiên đối với những nơi

có khả năng phục hồi rừng

HST trảng cỏ cây bụi

418

0,9

Trồng mới các loài cây có giá trị kinh tế và

bảo vệ môi trường

HST NN vùng thấp

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

464

1,0

canh cây hàng năm khác

Nông

HST NN vùng thấp

Trồng các cây hàng năm (lúa, lạc, đậu..), xen

8.946

20,0

nghiệp

canh cây hàng năm khác

Phụ lục 18: Bảng CSDL đơn vị đất đai

ID

Tỉnh

Huyện

Tiểu khu Khoảnh

Đá Lộ đầu

Glây

Kết von

Tên đất

Hệ số K đất

Đá Lẫn

Mã loại đất, loại rừng

Mã Quy hoạch 3 loại rừng

Biện pháp lâm sinh

Độ dày tầng đất

Tên loại đất loại rừng viết tắt

Thành phần cơ giới đất

1 Quảng Nam

Phước Sơn

683

10

21 DK

Ha

0.28

2

3

2

0

0

0

NN

2 Quảng Nam

Phước Sơn

683

10

21 DK

Ha

0.28

1

3

1

0

0

0

NN

3 Quảng Nam 4 Quảng Nam

Phước Sơn Nam Giang

Xã Phước Chánh Xã Phước Chánh Xã Phước Chánh Xã Chà Vàl

683 339

10 8

21 DK 21 DK

CS2

Ha Fs

0.28 0.23

2 5

3 3

2 1

0 2

0 0

0 0

NN NN

xlvi

4

2

15 MN PH 4 19 NR 18 CCNNN PH 16 DC 19 NR TB 19 NR 19 NR 14 DT3

2

TB 16 DC 14 DT1

2

TB

410 100 100 101 101 101 101 101 101 101 101 101 101 101 101 101 101 102 104 104 104 104 104

14 DT2 14 DT1 21 DK 14 DT1 14 DT3 14 DT1 3 NG 14 DT1 21 DK 21 DK 21 DK 14 DT1

2

5 Quảng Nam 6 Quảng Nam 7 Quảng Nam 8 Quảng Nam 9 Quảng Nam 10 Quảng Nam 11 Quảng Nam 12 Quảng Nam 13 Quảng Nam 14 Quảng Nam 15 Quảng Nam 16 Quảng Nam 17 Quảng Nam 18 Quảng Nam 19 Quảng Nam 20 Quảng Nam 21 Quảng Nam 22 Quảng Nam 23 Quảng Nam 24 Quảng Nam 25 Quảng Nam 26 Quảng Nam 27 Quảng Nam 28 Quảng Nam 29 Quảng Nam 30 Quảng Nam 31 Quảng Nam 32 Quảng Nam 33 Quảng Nam

Duy Xuyên Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Tây Giang Nam Giang Nam Giang Nam Giang Nam Giang Nam Giang Nam Giang

Xã Duy Thu Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã Tr' Hy Xã La Ê Ê Xã La Ê Ê Xã La Ê Ê Xã La Ê Ê Xã La Ê Ê Xã La Ê Ê

236A 236A 236A 236A 236A 236A

5 10 11 1 1 10 2 2 3 3 3 4 5 6 7 8 9 7 1 2 4 5 7 1 3 5 5 6 7

MN PH NN NN SX DC NN PH NN NN SX PH DC SX PH SX SX NN SX PH PH PH N3LR NN NN NN PH PH NN

TB 21 DK

BV BV BV BV BV BV BV

Sông Ha Ha Fs fs DC Fs Fs Hs Hs Hs Hs DC Hs Hs Hs Hs Hs Hs Fs Fa Fs Fs Fq Fs Ha Fa Ha Fe

0 0.28 0.28 0.23 0.23 0.23 0.23 0.23 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.23 0.28 0.23 0.23 0.39 0.23 0.28 0.28 0.28 0.23

1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 4 1 1 4 3 3 1 3 1

3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 2 3 3 2 3 2 3 2 4

0 0 0 2 2 0 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 2 2

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Phụ lục 18: Bảng CSDL đơn vị đất đai (trang tiếp theo)

DEM bình quân

Độ xâm thực cơ sở

Dốc bình quân

Dốc gộp 7 cấp

Mưa bình quân

Chiều dài sườn gộp khoảng 200

Wischmeier và Smith bình quân

Mã lớp, phụ lớp cảnh quan

Chiều dài sườn L được tính theo ∆h

Y1 bình quân Tính theo công thức trong Excel

Y2 bình quân Tính theo công thức trong Excel

Y3 bình quân Tính theo công thức trong Excel

Y1 bình quân Chiều dài sườn L được tính theo mô hình DEM

Y2 bình quân Chiều dài sườn L được tính theo mô hình DEM

Y3 bình quân Chiều dài sườn L được tính theo mô hình DEM

423 391 434 436 20 986

180 180 180 160 1 200

9 6 13 15 0 22

3 2 4 4 1 5

3860 3837 3875 3617 2723 4000

243 211 254 276 19 786

2 2 2 2 1 4

81 56 109 127 0 285

614 419 832 871 0 2278

172 117 233 200 0 638

2665 1248 4854 2153 0 3344

10 9 14 8 0 8

76 71 112 57 0 66

21 9 32 13 0 18

3 3 3 3 1 4

xlvii

937 950 1026 863 995 1281 979 903 1027 1203 907 991 1309 1080 844 743 916 941 866 786 640 843 843 908 1126 1205 887 1231

200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 560 560 560 560 560 560 560 560 560 560 560 560

9 14 29 24 22 29 27 13 36 28 9 21 30 29 26 33 27 26 28 26 22 24 18 20 23 25 20 19

737 750 826 663 795 1081 779 703 827 1003 707 791 1109 880 644 543 356 381 306 226 80 283 283 348 566 645 327 671

141 198 359 279 286 411 331 182 423 385 138 276 427 371 292 321 223 225 213 173 91 182 147 176 250 284 171 236

4 4 5 4 4 6 4 4 5 6 4 4 6 5 4 3 2 2 2 2 1 2 2 2 3 4 2 4

1129 1586 2873 2227 2291 3287 2645 1452 3381 3083 1104 2202 3407 2959 2334 2561 1774 1776 1680 1336 707 1458 1174 1410 1999 2269 1367 1884

316 365 661 512 527 756 397 218 507 462 166 330 511 444 350 384 266 409 470 307 163 569 270 395 560 635 314 433

1461 2612 8610 4016 8453 6654 3062 40337 9496 4337 991 2349 5263 14526 11142 3734 4513 6001 10364 4775 7634 11683 4411 6750 16725 6722 10047 4152

4 8 19 13 17 15 13 28 22 15 5 10 19 26 22 17 13 16 18 12 14 15 10 13 18 15 16 11

36 66 155 105 142 122 107 224 183 126 44 83 154 211 176 139 104 127 147 97 115 122 87 106 147 120 135 92

10 15 35 17 32 28 16 33 34 19 6 12 23 31 26 20 18 30 39 25 32 42 20 29 41 31 31 21

4 4 5 4 4 5 4 4 5 5 4 4 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 4 5

3 4 6 5 5 6 6 4 7 6 3 5 6 6 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5 5 5 5 5

4000 4000 4000 3992 4000 4000 4000 4000 4000 3999 3997 3994 3994 3994 3996 3994 3980 3968 3963 3906 3928 3998 3996 3997 4000 3997 3997 3997

Phụ lục 18: Bảng CSDL đơn vị đất đai (trang tiếp theo)

Mã loại đất

Mã kiểu địa mạo

Mã nhiệt ẩm

Mã loại sinh thái

Y1 gộp tổ 100

Y2 gộp tổ 100

Y3 gộp tổ 100

LHQL_phân ngưỡng theo từng LVC3

LHQL phân ngưỡng theo toàn LV

Huyện nghèo (Mã 1 là thuộc huyện nghèo)

Mở mang giao thông (Mã 1 là có khả năng giao thông)

TNXM phân theo ngưỡng toàn lưu vực

TNXM phân ngưỡng theo từng LVC3

Xã 135 (mã 1 là các xã đói nghèo thuộc chương trình 135)

Loại cảnh quan Loại cảnh quan=Mã lớp, phụ lớp cảnh quan+Mã kiểu địa mạo+Mã loại đất+Mã loại sinh thái+

1 1 1 3

5 5 5 5

2 2 2 2

6 6 6 6

31526 31526 31526 33526

17 12 21 25

1 1 1 1

1 1 1 0

1 1 1 1

2 3 2 2

S3 S5 S2 S5

62 62 62 62

62 62 62 62

16 11 21 22

22 15 30 26

xlviii

MN

MN

44522 44525 44426 53512

11 61 61 31

11 62 61 31

DC

DC

43525 53511 43525 44525 53614 53611

61 11 61 62 31 11

61 11 61 62 31 11

DC

DC

100 4 4 4 3 3 3 3 3 4 3 3 4 3 3 3 3 4 3 3 3 3 4 3 3 4 3 2 3 3

100 5 5 4 5 5 5 5 5 5 6 6 5 5 6 6 5 4 5 5 4 5 5 4 5 4 4 6 5 5

2 2 2 2 1 2 2 1 2 2 1 1 2 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2 1

7 MN 2 5 6 2 7 DC 5 1 5 5 4 1 7 DC 4 1 4 4 6 4 4 4 2 4 6 6 6 4 1 6 1

43524 53611 53614 43524 44426 43524 43524 43424 43522 44524 43426 43526 44426 53414 52611 43526 53511

900 55 28 38 69 901 56 80 65 35 82 74 901 54 83 72 57 63 43 43 41 33 19 35 28 34 48 55 33 46

900 55 29 40 70 901 56 81 65 37 84 76 901 54 84 72 57 63 43 43 43 34 18 37 30 36 48 55 35 46

0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 MN S1 1 S2 1 S1 1 1 S1 7 DC S1 1 S1 1 S1 1 S5 2 S1 1 1 S1 7 DC S2 1 S1 1 S1 1 S1 1 S1 1 S5 2 S2 1 S1 1 S3 1 S5 2 S1 1 S5 2 S2 1 S1 1 S1 1 S3 1 S2 1

31 11 31 31 61 32 11 11 11 42 61 62 61 11 11 61 11

32 11 31 31 61 32 12 11 12 42 61 62 62 11 11 62 12

900 80 40 46 83 901 66 95 50 28 64 58 901 42 64 56 44 49 34 52 59 39 21 72 34 50 71 80 40 55

xlix

Phụ lục 18: Bảng CSDL đơn vị đất đai (trang tiếp theo)

MA_LV3

MA_LV2

Mã vùng CQ

Diện tích (ha)

20 20 20 18 34 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 27 43 43 43 43 43 43 43 43 43 43 43 43 19 19

4 4 4 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

11 11 11 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

1,0 1,5 1,3 40,3 1,7 15,3 13,1 32,6 5,4 9,4 2,7 33,7 2,2 1,7 5,2 58,6 7,7 43,0 25,2 12,6 18,8 2,2 5,9 21,7 56,8 20,5 8,5 56,6 34,2 23,7 13,7 71,8 3,5 95,1 10,1 1,3

Phụ lục 19: Danh sách các xã 135 theo QĐ 2405/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2013 tỉnh Quảng Nam

TT

Toàn tỉnh Quảng Nam: 85 H. Bắc Trà My

1 2 3 4 5

Xã Trà Giang Xã Trà Sơn Xã Trà Bui Xã Trà Đốc Xã Trà Đông

l

Xã Trà Giác Xã Trà Giáp Xã Trà Ka Xã Trà Kót Xã Trà Nú Xã Trà Tân

H. Hiệp Đức

Xã Bình Sơn Xã Phước Gia Xã Phước Trà Xã Quế Lưu Xã Sông Trà Xã Thăng Phước

H. Đông Giang

Xã Za Hung Xã ARooi Xã Ating Xã Jơ Ngây Xã Kà Dăng Xã Mà Cooih Xã Sông Kôn Xã Tà Lu Xã Tư

H. Tiên Phước

Xã Tiên Ngọc Xã Tiên An Xã Tiên Hà Xã Tiên Lãnh Xã Tiên Lập

H. Đại Lộc

Xã Đại Chánh Xã Đại Sơn Xã Đại Thạnh

H. Nam Giang

Xã La Dê Xã Tà Bhing Xã Cà Dy Xã Chà Vàl Xã Chơ Chun Xã Đắc Pre Xã Đắc Pring Xã Đắc Tôi Xã La ÊÊ Xã Tà Pơơ Xã Zuôih

H. Nông Sơn

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47

Xã Quế Lộc Xã Quế Trung

li

Xã Sơn Viên Xã Phước Ninh Xã Quế Lâm Xã Quế Ninh Xã Quế Phước

H. Phước Sơn

Xã Phước Hòa Xã Phước Chánh Xã Phước Công Xã Phước Đức Xã Phước Hiệp Xã Phước Kim Xã Phước Lộc Xã Phước Mỹ Xã Phước Năng Xã Phước Thành Xã Phước Xuân

H. Nam Trà My

Xã Trà Cang Xã Trà Don Xã Trà Dơn Xã Trà Leng Xã Trà Linh Xã Trà Mai Xã Trà Nam Xã Trà Tập Xã Trà Vân Xã Trà Vinh

H. Tây Giang

Xã Anông Xã Atiêng Xã Avương Xã Axan Xã Bhalêê Xã Ch’ơm Xã Dang Xã Gari Xã Lăng Xã Tr’hy

H. Núi Thành

Xã Tam Trà

H. Thăng Bình

48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85

Xã Bình Lãnh

lii