BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ––––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 01/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ––––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Nguyễn Văn Hải 2. TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
HÀ NỘI, 01/2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong kỳ bất công trình nào khác trƣớc đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả
Phạm Thị Hồng Hạnh
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ...............6
VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................6
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài .................................... 6
1.1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc ..................................... 9
1.2 Các vấn đề kế thừa và khoảng trống nghiên cứu .............................................. 18
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ L LUẬN, KINH NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU X Y DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH .........................21
2.1 Cơ sở lý luận về quản trị chi phí ....................................................................... 21
2.1.1 Khái niệm và vai tr của quản trị chi phí .................................................... 21
2.1.2 Nội dung của quản trị chi ph ..................................................................... 24
2.1.3 Thông tin phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............................. 26
2.2 Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph .............. 28
2.2.1 Các khái niệm về hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ........... 28
2.2.2 Vai tr , chức năng của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph
.............................................................................................................................. 33
2.2.3 Cấu thành của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph .......... 35
2.3 Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph ........................ 37
2.3.1 Nguyên tắc và yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản
trị chi ph .............................................................................................................. 37
iii
2.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ
quản trị chi phí ..................................................................................................... 39
2.3.3 Phƣơng pháp tiếp cận xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị
chi phí................................................................................................................... 40
2.3.4 Quy trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph ... 42
2.3.5 Xây dựng các phân hệ của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị
chi phí .................................................................................................................. 48
2.4 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại
một số nƣớc trên thế giới và bài h c cho Việt Nam ............................................... 54
2.4.1 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
tại một số nƣớc trên thế giới ................................................................................ 54
2.4.2 Bài h c kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị
chi phí trong doanh nghiệp cho các doanh nghiệp ở Việt Nam ........................... 57
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 59
2.5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu chung ................................................................. 59
2.5.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin .................................................................. 59
2.5.3 Phƣơng pháp xử lý thông tin....................................................................... 63
2.5.4 Phƣơng pháp mô hình hóa bằng sơ đồ, bảng biểu ...................................... 64
2.5.5 Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................. 64
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .......66
3.1 Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và
các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn ................................................... 66
3.1.1 Khái quát chung về Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
.............................................................................................................................. 66
3.1.2 Khái quát chung về các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam .................................................................. 70
iv
3.2 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than ..... 79
3.2.1 Hệ thống thông tin kế toán tài chính. .......................................................... 80
3.2.2 Hệ thống thông tin kế toán quản trị ............................................................ 85
3.3 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp khai thác than .............................................................................................. 89
3.3.1 Phân hệ thông tin chi phí dự toán ............................................................... 89
3.3.2 Phân hệ thông tin chi phí thực hiện ............................................................ 93
3.3.3 Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí ....................................... 98
3.4 Đánh giá hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh
nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
............................................................................................................................... 102
3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 102
3.4.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân .................................................... 104
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 112
CHƢƠNG 4 X Y DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM .... 113
4.1 Quan điểm, nguyên tắc và yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục
vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than ................................... 113
4.1.1 Quan điểm ................................................................................................. 113
4.1.2 Nguyên tắc ................................................................................................ 113
4.1.3 Yêu cầu ..................................................................................................... 114
4.2 Các căn cứ xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ..... 115
4.3 Nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam ............................................................................................................... 117
4.3.1 Nhận diện và phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV ........................................................... 117
v
4.3.2 Xây dựng mô hình dòng thông tin của hệ thống thông tin kế toán phục vụ
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV .................. 118
4.3.3 Xây dựng các phân hệ của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV ........................................... 129
4.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................................... 145
4.4.1 Về phía Tập đoàn ...................................................................................... 146
4.4.2 Về phía các doanh nghiệp khai thác than ................................................. 147
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................. 148
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt BC BHTN BHXH BHYT C§ CCDC
CL CNTT CP CPCĐ CPNVTTT
CT CT§L CTKT
ĐG ĐH DN GĐ HĐQT HĐTV HTTT HTTTKT KTTC NCS NĐ-CP NL
NN NNL NVLTT NXB PX Viết đầy đủ Báo cáo Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cố định Công cụ dụng cụ Chênh lệch Công nghệ thông tin Cổ phần Chi ph cố định Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trƣờng Công trƣờng đào lò Công trƣờng khai thác Đơn giá Đại h c Doanh nghiệp Giai đoạn Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin kế toán Kế toán tài ch nh Nghiên cứu sinh Nghị định Ch nh phủ Nguyên liệu Nguyên nhân Nguồn nhân lực Nguyên vật liệu trực tiếp Nhà xuất bản Phân xƣởng
vii
Viết tắt PHTT QĐ QL QLDN QT QTCP QTKD
Viết đầy đủ Phân hệ thông tin Quyết định Quản lý Quản lý doanh nghiệp Quàn trị Quản trị chi ph Quản trị kinh doanh Số lƣợng Sản xuất kinh doanh Trung bình Tổng công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản - Việt Nam
SL SXKD TB TCT TKV TNHH MTV Trách nhiệm hữu hanh một thành viên TP TSCĐ
Thành phẩm Tài sản cố định Thành tiền Thông tin Vật liệu Việt Nam Xây dựng cơ bản TT TT VL VN XDCB
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
TT Bảng 3.1 Cơ cấu các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam . 68
Bảng 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh than của tập đoàn GĐ 2011-2016 ................. 69
Bảng 3.3 Các doanh nghiệp khai thác than do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ ....... 70
Bảng 3.4 Các doanh nghiệp khai thác than do TKV nắm giữ CP chi phối ................ 71
Bảng 3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh than của tập đoàn GĐ 2011 -
2016 ......................................................................................................... 73
Bảng 3.6 Chi phí sản xuất theo công đoạn khai thác than của tập đoàn năm 2014 ... 74
Bảng 3.7 Chi phí sản xuất theo công đoạn khai thác than của tập đoàn năm 2015 ... 75
Bảng 3.8 Chi phí sản xuất theo công đoạn khai thác than của tập đoàn năm 2016 ... 76
Bảng 3.9 Kết quả khảo sát tình hình ghi nhận, xử lý dữ liệu (19 doanh nghiệp) ....... 81
Bảng 3.10 Kết quả khảo sát tình hình phản ánh và lƣu trữ dữ liệu (19 doanh
nghiệp) ..................................................................................................... 84
Bảng 3.11 Kết quả khảo sát tình hình lập báo cáo kế toán quản trị (19 doanh
nghiệp) ..................................................................................................... 89
Bảng 3.12 Kết quả khảo sát phân hệ thông tin chi phí dự toán (19 doanh nghiệp) ... 91
Bảng 3.13 Kết quả khảo sát tình hình ứng dụng phần mềm kế toán trong xử lý dữ
liệu (19 doanh nghiệp) ............................................................................. 97
Bảng 3.14 Kết quả khảo sát phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí (19
doanh nghiệp) .......................................................................................... 99
Bảng 3.15 Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ............. 109
Bảng 3.16 Kết quả đánh giá và phƣơng hƣớng xây dựng hệ thống thông tin kế
toán phục vụ quản trị chi phí. ................................................................ 110
Bảng 4.1 Định mức chi phí vật tƣ máy khoan .......................................................... 131
Bảng 4.2 Phiếu lĩnh vật tƣ theo hạn mức ................................................................. 135
Bảng 4.3 Phiếu theo dõi lao động theo định mức ..................................................... 136
Bảng 4.4 Tài khoản chi tiết chi phí sản xuất ............................................................ 139
Bảng 4.5 Báo cáo phân tích biến động chi phí theo máy móc, thiết bị .................... 143
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Tên hình TT Hình 2.1 Nội dung quản trị chi phí ............................................................................. 25
Hình 2.2 Quy trình thiết lập thông tin [38] ................................................................. 26
Hình 2.3 Thông tin phục vụ quản trị chi phí .............................................................. 27
Hình 2.4 Hệ thống thông tin [nguồn mạng] ............................................................... 30
Hình 2.5 Cấu thành của hệ thống thông tin quản lý ................................................... 31
Hình 2.6 Hoạt động của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ............ 33
Hình 2.7 Sơ đồ cấu thành của hệ thống thông tin kế toán ......................................... 35
Hình 2.8 Nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ
QTCP ....................................................................................................... 39
Hình 2.9 Mô hình thác nƣớc [32] ............................................................................... 40
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam ........ 67
Hình 3.2 Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác than hầm lò ................................... 77
Hình 3.3 Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác than lộ thiên .................................. 77
Hình 3.4 Hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than - TKV . 79
Hình 3.5 Tổ chức ghi nhận và xử lý dữ liệu của HTTT KTTC trong các DN khai
thác than - TKV ....................................................................................... 80
Hình 3.6 Tổ chức phản ánh, lƣu trữ dữ liệu của HTTT KTTC trong các DN KKT
- TKV ....................................................................................................... 82
Hình 3.7 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp thông tin của HTTT KTTC trong các
DN khai thác than - TKV ......................................................................... 85
Hình 3.8 Quy trình hoạt động của HTTT KTQT trong các DN khai thác than -
TKV ......................................................................................................... 86
Hình 3.9 Tổ chức ghi nhận và xử lý dữ liệu của HTTT KTQT trong các DN
khai thác than - TKV ............................................................................... 86
Hình 3.10 Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu của HTTT KTQT trong các DN
khai thác than - TKV ............................................................................... 87
x
Hình 3.11 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp TT của HTTT KTQT trong các DN
khai thác than - TKV ............................................................................... 88
Hình 3.12 Quy trình hoạt động của phân hệ thông tin chi phí dự toán trong các
DN ............................................................................................................ 91
khai thác than - TKV .................................................................................................. 91
Hình 3.13. Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu của HTTT chi phí thực hiện trong các
DN khai thác than - TKV ..................................................................... 93
Hình 3.14 Tổ chức phản ánh, lƣu trữ dữ liệu của HTTT chi phí thực hiện trong
các DN khai thác than - TKV .................................................................. 95
Hình 3.15 Hệ thống thông tin phân tích và kiểm soát chi phí trong các DN khai
thác than - TKV ..................................................................................... 100
Hình 4.1 Mô hình hệ thống thông tin tích hợp ......................................................... 120
Hình 4.2 Quy trình dòng thông tin trong phân hệ thông tin chi phí dự toán ............ 121
Hình 4.3 Quy trình dòng thông tin trong phân hệ thông tin chi phí thực hiện ......... 122
Hình 4.4 Quy trình dòng thông tin trong phân hệ kiểm soát và phân tích chi phí ... 123
Hình 4.5 Mô hình dòng thông tin trong hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản
trị chi phí ................................................................................................ 124
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị chi phí trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam nói riêng hiện nay đóng vai tr quan tr ng trong công tác quản trị doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng chi ph cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản trị chi phí trong các doanh nghiệp hiện nay cần đƣợc đặc biệt quan tâm và thực hiện nghiêm túc, đảm bảo tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để thực hiện công tác quản trị chi phí tốt các nhà quản trị cần có các thông tin cần thiết liên quan đến việc hình thành, phát sinh chi ph . Các thông tin đó chủ yếu đƣợc cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp, bao gồm cả hai nhánh là hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Chất lƣợng của thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào hệ thống thông tin kế toán tạo ra nó.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, khi công nghệ thông tin ngày càng có nhiều ảnh hƣởng sâu rộng đến quá trình điều hành, quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hƣởng đến hệ thống thông tin kế toán trong việc cung cấp thông tin nhanh và hữu ích cho nhà quản trị thì việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là tất yếu với m i doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay giá thành than của Tập đoàn TKV ngày càng tăng cao, tại nhiều doanh nghiệp khai thác than vƣợt quá giá bán, dẫn đến giảm năng lực cạnh tranh và nguy cơ thua lỗ. Một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản trị chi phí còn nhiều bất cập, yếu kém do hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí cung cấp thông tin chƣa đầy đủ, chính xác, kịp thời và chƣa đúng địa chỉ phục vụ cho quản trị chi phí và quyết định các vấn đề liên quan đến chi phí.
Mặt khác, mặc dù các doanh nghiệp này đều nhận thấy vai tr của công tác quản trị chi ph cũng nhƣ ảnh hƣởng của thông tin kế toán đến việc ra quyết định, điều hành và quản lý chi phí của đơn vị song hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp này chủ yếu mới cung cấp các thông tin kế toán tài ch nh mà chƣa cung cấp đƣợc các thông tin kế toán quản trị.
Hơn nữa giữa các bộ phận trong doanh nghiệp chƣa có sự gắn kết chặt chẽ trong việc xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí do đó thông tin còn thiếu t nh đồng bộ, nhất quán.
Ngoài ra các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là loại doanh nghiệp sản xuất đặc thù với nhiều công đoạn sản xuất, phát sinh nhiều loại chi ph đ i hỏi phải có các phƣơng pháp xử lý và hạch toán chi phí theo từng công đoạn rất phức tạp, tiêu hao nhiều thời gian và công sức do đó ảnh hƣởng đến quá trình cung cấp thông tin (thiếu tính kịp thời).
2
Từ các phân tích trên, việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán nhằm phục vụ công tác quản trị chi ph đƣợc đặt trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại là một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt đáp ứng đƣợc yêu cầu của quản trị chi ph cũng nhƣ khắc phục đƣợc các hạn chế hiện tại trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Chính vì vậy tác giả đã lựa ch n đề tài “ Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu với mục đ ch xây dựng đƣợc hệ thống thông tin kế toán đầy đủ từ dữ liệu đầu vào, phƣơng pháp xử lý kế toán đến các báo cáo đầu ra cho cả hai nhánh kế toán tài chính và kế toán quản trị trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than. 2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị trên nền ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phục vụ đắc lực cho công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu chung của luận án là hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) Đối tƣợng nghiên cứu cụ thể là:
- Cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Đặc điểm công nghệ sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, công tác kế toán tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV chi phối việc quản trị chi phí. - Công tác quản trị chi phí, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV
- Những căn cứ xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
b. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp
khai thác than thuộc TKV.
3
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu, thu thập, thống kê, phân tích số liệu
liên quan giai đoạn từ 2011 – 2016
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán với 3 phân hệ thông tin chi phí dự toán, thông tin chi phí thực hiện, thông tin phân tích và kiểm soát chi phí trong phạm vi thực hiện của kế toán:
Dữ liệu đầu vào (chứng từ, cơ sở dữ liệu) Phƣơng pháp xử lý dữ liệu (các phƣơng pháp kế toán) Thông tin đầu ra (báo cáo kế toán)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu đã đặt ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm: 1. Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có
liên quan đến đề tài luận án.
2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi
phí trong doanh nghiệp.
3. Kinh nghiệm nƣớc ngoài về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ
quản trị chi phí và rút ra bài h c cho Việt Nam.
4. Phân t ch, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán nói chung và đặc biệt là thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV để thấy:
- Những thông tin kế toán cần cho công tác quản trị chi phí trong doanh
nghiệp khai thác than là những thông tin nào?
- Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới tổ chức hệ thống thông tin kế toán và quản trị chi phí trong doanh nghiệp?
- Hệ thống thông tin kế toán hiện tại của các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV đã đáp ứng đƣợc công tác quản trị chi ph đến đâu?
- Cần phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán mới trong doanh nghiệp khai thác than nhƣ thế nào để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu quản trị chi phí trong các doanh nghiệp này?
5. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV. 5. Những kết quả đạt đƣợc và đóng góp mới của luận án
Luận án đã đạt đƣợc các kết quả và đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV nói riêng.
Về lý luận: Luận án đã nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản trị chi phí và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí từ đó nhận diện thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp, chỉ
4
ra mối quan hệ và vai trò của hệ thống thông tin kế toán với công tác quản trị chi phí. Khẳng định sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán đảm bảo sự
tích hợp, đầy đủ, chính xác, kịp thời, linh hoạt m i lúc m i nơi cho các doanh nghiệp
Nghiên cứu các vấn đề về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí theo các nội dung và chức năng của quản trị chi phí với ba phân hệ là hệ thống thông tin chi phí dự toán, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát và phân tích chi phí.
Đặc biệt hơn nữa việc nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tích hợp đầy đủ thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội trong điều kiện bùng nổ công nghệ thông tin nhƣ hiện nay.
Về thực tiễn: Qua nghiên cứu thực trạng hệ thống thông tin kế toán hiện hành tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV luận án chỉ ra cho các doanh nghiệp này thấy vai trò, nhiệm vụ của hệ thống thông tin kế toán với công tác quản trị chi ph , đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán hiện nay đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế (về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, linh hoạt, đồng bộ) và nguyên nhân mà hệ thống chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng.
Luận án khẳng định, để quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiệu quả cần xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới khắc phục các hạn chế trên với đầy đủ thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị theo các chức năng của quản trị chi phí (bao gồm ba phân hệ: hệ thống thông tin chi phí dự toán, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát và phân tích chi phí).
Ngoài ra luận án cũng chỉ ra để đảm bảo hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hoạt động hiệu quả thì hệ thống này phải đƣợc xây dựng trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Với yêu cầu nhƣ vậy luận án đã xây dựng mô hình hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV theo các chức năng của quản trị chi phí và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại theo hƣớng tích hợp các thông tin trong toàn bộ hệ thống đảm bảo cung cấp thông tin cho quản trị chi ph đầy đủ, kịp thời, chính xác, linh hoạt và đồng bộ. Cụ thể hơn luận án đã xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí với ba phân hệ: (1) Phân hệ thông tin chi phí dự toán, (2) Phân hệ thông tin chi phí thực hiện và (3) Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí theo các cấu thành của hệ thống là cơ sở dữ liệu đầu vào, quy trình xử lý và thông tin đầu ra.
5
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận án
Ý nghĩa khoa học: Đề tài luận án đã góp phần bổ sung và làm phong phú cơ sở lý luận và khoa h c về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu là tài liệu có giá trị tham khảo đối với các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trong việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho h c tập, nghiên cứu về hệ thống
thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 7. Kết cấu nội dung của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đề tài luận án. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận, kinh nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu xây dựng hệ
thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chƣơng 3: Thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Chƣơng 4: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. 8. Lời cảm ơn
Luận án đƣợc hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân, nghiên cứu sinh đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, các nhà khoa h c, các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình và tâm huyết của các thầy cô trong tiểu ban hƣớng dẫn: TS Nguyễn Văn Hải và TS Nguyễn Thị B ch Ng c.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận án nghiên cứu sinh cũng nhận đƣợc sự trợ giúp từ ph a các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV trong việc thu thập số liệu thực tế cho luận án.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô hƣớng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - QTKD trƣờng Đại h c Mỏ - Địa chất, các nhà khoa h c, các chuyên gia cũng nhƣ các doanh nghiệp khai thác than trong Tập đoàn đã giúp đỡ nghiên cứu sinh hoàn thành luận án của mình.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu 1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, thông tin đƣợc cung cấp bởi hệ thống thông tin ngày càng hiện đại. Hệ thống thông tin kế toán cũng đƣợc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại từ khâu ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin, hệ thống này ngày càng đóng vai tr quan tr ng trong các tổ chức. Nó là thành phần không thể thiếu hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc điều hành, quản lý hoạt động và giữ vị trí quan tr ng trong sự thành bại của tổ chức. Trên thế giới, các vấn đề về hệ thống thông tin kế toán không còn là mới mẻ, nhất là ở các nƣớc phát triển, hệ thống thông tin kế toán đã ngày càng hoàn thiện từ cuối thế kỷ 20. Đến nay hệ thống thông tin kế toán đã trở thành tất yếu không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng nhƣ các tổ chức kinh tế trong xã hội, đã có nhiều tài liệu, bài viết nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán. Với các nội dung nghiên cứu của luận án, tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đƣợc chia thành 3 nhóm: 1.1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến xây dựng hệ thống thông tin kế toán
Trên thế giới, nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán đã đƣợc phát triển mạnh mẽ vào những năm 90 trở lại đây và đã đƣợc ứng dụng khá phổ biến ở các nƣớc phát triển, nó đƣợc coi nhƣ là công cụ quan tr ng trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Hiện nay nghiên cứu về lĩnh vực này đã có nhiều công trình mang tính lý thuyết của nhiều tác giả đã công bố và đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là một số công trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Accounting Information System – Ulric J.Gelinas, Jr.Steve G.Sutton, Thomson Learning – 2002) [56]; Accounting Information System – Basic Concept and Current Issues – Robert L.Hurt, Mc Graw – Hill/Irwin – 2010, [53]; Accounting Information System – Barry E. Cushing, Marshall B. Romney, Addision. Wesley Publ.comp - 2010. [40]; Accounting Information Technology and Business Solution – Hollander, Dena and Cherrington.[46]
Nhìn chung các tài liệu trên đều nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán theo hƣớng nghiên cứu sâu về cách xây dựng thiết lập một hệ thống thông tin kế toán với đầy đủ từ xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu đến ghi nhận dòng thông tin phát sinh theo các chu trình kế toán nhƣ chu trình doanh thu, chu trình chi ph , chu trình sản xuất, kiểm soát hệ thống thông tin kế toán, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán, hƣớng dẫn thực hiện và vận hành hệ thống thông tin kế toán từ cài đặt khai báo ban đầu đến xử lý các nghiệp vụ và khai thác thông tin trong phần mềm. Theo cách nghiên cứu này vấn đề đƣợc tập trung chủ yếu vào việc thiết lập hệ thống thông tin, về việc xây dựng cấu trúc phần mềm ứng dụng trong kế toán và thiên nhiều về lĩnh
7
vực của công nghệ thông tin. Nhƣ vậy hệ thống thông tin theo nghiên cứu này phải bao gồm toàn bộ quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đầu vào đầu ra trong sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống và thiết kế phần mềm để đáp ứng yêu cầu đó. Ngoài ra theo các tài liệu này hệ thống thông tin kế toán đƣợc nói đến chủ yếu tập trung vào hệ thống thông tin kế toán tài ch nh chƣa có sự kết hợp với hệ thống thông tin kế toán quản trị. Với đề tài của luận án, xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí đ i hỏi hệ thống thông tin kế toán phải bao gồm cả thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị đặc biệt là các thông tin phục vụ cho quản trị chi phí. Nhƣ vậy dựa vào cơ sở của việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung ở các tài liệu này NCS sẽ tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán với đầy đủ cả thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị để phục vụ cho công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Laudon, JP (2003), trong nghiên cứu “Management Information System, Orgnization and Technology"[48], hệ thống thông tin kế toán đƣợc xác định gồm tập hợp con ngƣời, thiết bị, các chƣơng trình phần mềm ứng dụng, dữ liệu lƣu trữ và các phƣơng pháp xử lý, tổ chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết lập thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho ngƣời sử dụng. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phải bắt nguồn từ việc xây dựng các thành phần của hệ thống thông tin trên. Tuy nhiên lại không đề cập đến các yêu cầu của hệ thống thông tin kế toán đối với các yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp có mối quan hệ nhƣ thế nào để làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán đáp ứng đƣợc mục tiêu quản trị của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán là chủ đề đƣợc nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới hiện nay do đó có riêng một tạp chí chuyên nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán đó là Tạp chí quốc tế về hệ thống thông tin kế toán (The International journal of Accounting Information Systems). Các bài viết trên tạp ch này đều có chất lƣợng quốc tế và có giá trị tham khảo lớn nhƣ: Bài “Extending Accounting Information Systems research to management accounting and control issues: A research note” The International journal of Accounting Information Systems, (Volume 12, March 2011) Murkus Granlund [52]. Bài viết này đề cập đến việc mở rộng nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán đến kế toán quản trị và các vấn đề kiểm soát. Mục đ ch ch nh của bài viết là thảo luận tình hình nghiên cứu về các quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và kế toán quản trị đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Bài viết nghiên cứu làm thế nào để hiểu mối quan hệ này cũng nhƣ những biến đổi trong đó, cần thiết phải mở rộng phạm vi các lý thuyết và các phƣơng pháp ứng dụng trong hệ thống thông tin kế toán, làm thế nào để công nghệ thông tin đƣợc thiết kế thích nghi với yêu cầu của quản lý và kiểm soát. Đây cũng là một bài viết liên quan khá gần gũi với đề tài luận án của NCS tuy nhiên trong
8
khuôn khổ bài báo, bài viết mới chỉ gợi mở các ý tƣởng mà chƣa thật sự giải quyết đƣợc các vấn đề đặt ra một cách cụ thể do đó chỉ dừng lại ở việc nêu và đặt vấn đề. 1.1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại các nƣớc đang phát triển, cụ thể ứng dụng ở Việt Nam đã có nghiên cứu của một nhóm nhà khoa h c Mỹ là Michele Pomberg, Hamid Pourjalali, Shirley Daniel và Marinilka Barros năm 2012 trong nghiên cứu “Management Accounting Information System, a case of a developing country: Vietnam”[51]. Ở nghiên cứu này các tác giả đã khảo sát công tác kế toán quản trị chi phí tại một số bệnh viện ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, tìm hiểu công tác quản lý chi phí và nhu cầu thông tin về chi phí của các nhà quản lý cũng nhƣ khả năng cung cấp thông tin chi phí từ hệ thống thông tin kế toán. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra đƣợc sự cần thiết và vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi ph trong đơn vị. Tuy nhiên nghiên cứu này tại các bệnh viện là đơn vị cung cấp dịch vụ công do đó có nhiều điểm khác so với đơn vị sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các nghiên cứu này chỉ có thể kế thừa về mặt lý thuyết mà không thể vận dụng thực tế cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khai thác than nói riêng.
Ngoài ra liên quan đến xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đƣợc giải quyết trong công trình nghiên cứu của Gerdin/ Accounting, Orgnizations and Society 30 (2005) “Management Accounting System design in manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple contingencies approach” [44]. Nghiên cứu này đã khảo sát trên 100 doanh nghiệp thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau trên thế giới để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí và chỉ ra nhân tố chủ yếu tác động đến việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán là cấu trúc bộ máy quản lý và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận chức năng, các ph ng ban trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp, ngoài các nhân tố trên còn nhiều nhân tố khách quan và chủ quan khác cũng sẽ tác động lớn đến công tác này, cái mà tác giả sẽ đề cập đầy đủ hơn trong luận án. 1.1.1.3 Các nghiên cứu liên quan đến tích hợp hệ thống thông tin kế toán
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại hay ứng dụng phần mềm tích hợp là giải pháp nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã ứng dụng thành công. Với việc sử dụng phần mềm tích hợp trong quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán nói riêng giúp doanh nghiệp tích hợp các hoạt động của mình trên cùng một hệ thống từ đó xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tƣợng theo yêu cầu khác nhau. Liên quan đến vấn đề này cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu và công bố trên thế giới nhƣ: “Management accounting and integrated information systems: A literature review” The International journal of
9
Accounting Information Systems, (Volume 8, march 2007) Anders Rom, Carsten Rohde, [39] . Đây là bài viết về kế toán quản trị và hệ thống thông tin tích hợp, mục đ ch ch nh của bài viết này là phát hiện, phân loại và giải trình các nghiên cứu hiện nay về kế toán quản trị và hệ thống thông tin tích hợp từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu để đề xuất nghiên cứu trong tƣơng lai dựa trên các khuôn khổ hiện có là các yếu tố của kế toán quản trị và hệ thống thông tin tích hợp. Kết quả đạt đƣợc của bài viết là đƣa ra khung lý thuyết mới về kế toán quản trị và hệ thống thông tin tích hợp mới toàn diện hơn đƣợc trình bày dƣới dạng cấu trúc, mô hình. Tuy nhiên bài viết này chƣa đề cập sâu về hệ thống thông tin kế toán trong hệ thống thông tin tích hợp và vai trò của nó trong công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp. Nghiên cứu “On the covergence of management accounting and finacial accounting – The role of information technology in accounting change” The International journal of Accounting Information Systems, (Volume 14, December 2013) Jani Taipaleenmaki, Seppo Ikaheime,[47] . Nội dung chính của bài viết này là đề cập đến sự tích hợp của kế toán quản trị và kế toán tài ch nh trên cơ sở đó đƣa công nghệ thông tin vào để thấy vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong thay đổi kế toán. Kết quả của bài viết là đƣa ra các giả thuyết về sự tích hợp của kế toán quản trị và kế toán tài chính với những tiến bộ trong công nghệ thông tin, cho thấy giá trị của việc ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào xử lý thông tin kế toán. Với nội dung này đã thấy hệ thống thông tin kế toán là sự kết hợp của cả thông tin kế toán quản trị và thông tin kế toán tài ch nh trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên cả hai nghiên cứu này chƣa đề cập đến hệ thống thông tin tích hợp cho tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp mà mới chỉ đề cập đến việc tích hợp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị do đó chƣa phát huy đƣợc hết vai trò của ứng dụng thông tin tích hợp trong quản lý nói chung và quản trị chi phí nói riêng. 1.1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước
Thông tin kế toán là thông tin có vai trò vô cùng quan tr ng trong công tác quản lý nói chung và quản lý chi phí nói riêng trong các doanh nghiệp hiện nay. Nói đến hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp một cách đầy đủ phải bao gồm cả hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Trƣớc những năm 90 khái niệm về kế toán quản trị là hoàn toàn mới mẻ và xa lạ với công tác kế toán ở Việt Nam, nhƣng từ sau năm 90 trở về đây thuật ngữ này đã dần đƣợc biết đến và đặc biệt khoảng 10 năm trở về đây công tác kế toán quản trị đã thật sự đƣợc quan tâm và áp dụng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Điều này cũng đƣợc thể hiện rõ trong các nghiên cứu, các công trình khoa h c của các nhà khoa h c, các giới chuyên môn. Từ năm 2000 đến nay nói đến kế toán không chỉ nói đến kế toán tài ch nh mà c n nói đến kế toán quản trị. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp đã bao gồm đồng thời cả hai nhánh thông tin này. Cũng từ giai đoạn này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cao vai trò của kế toán quản trị trong hệ
10
thống thông tin kế toán, bằng chứng đó là một loạt công trình nghiên cứu: luận án tiến sĩ, bài báo khoa h c, sách nghiên cứu,… đã đƣợc công bố. 1.1.2.1 Các nghiên cứu về xây dựng hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là khái niệm xuất hiện phổ biến ở Việt Nam hơn 10 năm trở lại đây, và bắt đầu đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình đào tạo ngành kế toán. Đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu lý thuyết về vấn đề này cụ thể là các giáo trình, bài giảng đƣợc biên soạn để phục vụ cho h c tập và nghiên cứu nhƣ:Hệ thống thông tin kế toán (2010), Ngô Hà Tấn, NXB Giáo dục Việt Nam,[26]. Hệ thống thông tin kế toán (2011), Nguyễn Thế Hƣng, NXB Thống Kê, TP Hồ Chí Minh,[14]Hệ thống thông tin kế toán (2012), Khoa kế toán – Kiểm toán, Đại h c kinh tế TP Hồ Chí Minh, [17]. Nhóm các tài liệu này là các tài liệu nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT), các tài liệu này đều giới thiệu và đề cập đến các nội dung nhƣ khái niệm, phân loại HTTTKT, sơ sở dữ liệu trong HTTTKT, kiểm soát nội bộ trong HTTTKT, phân tích thiết kế HTTTKT, thực hiện và vận hành HTTTKT. Đây là những tài liệu hữu ích có giá trị tham khảo rất lớn trong nghiên cứu của NCS, là cơ sở lý luận cho việc hình thành các ý tƣởng triển khai xây dựng HTTTKT trong các doanh nghiệp khai thác than. Tuy nhiên các tài liệu này là những tài liệu giới thiệu chung về HTTTKT chủ yếu phục vụ cho ngƣời h c có thể hiểu về HTTTKT nói chung mà chƣa cụ thể cho đối tƣợng áp dụng nào hay chƣa gắn cụ thể với mục tiêu cụ thể nào. Với đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam“ cần phải xây dựng HTTTKT với mục tiêu cụ thể là phục vụ quản trị chi phí và ứng dụng cho đối tƣợng cụ thể là các doanh nghiệp khai thác than thì các tài liệu này mới chỉ mang tính lý luận chung. Dựa trên cơ sở lý luận này NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu và phát triển lý luận này để giải quyết mục tiêu của đề tài.
Cùng với các nghiên cứu lý thuyết, từ những năm đầu của thế kỷ 21, vấn đề xây dựng hệ thống thông tin kế toán áp dụng thực tế trong các doanh nghiệp cũng đã đƣợc quan tâm, do đó có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này tiêu biểu nhƣ:
Đề tài luận án tiến sĩ “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bƣu ch nh viễn thông” của tác giả Nguyễn Thanh Quý, Trƣờng Đại h c Kinh tế quốc dân, năm 2004, [25] là một minh chứng cho thấy thành công của tác giả trong việc hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến sự hình thành hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp, sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp; mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp với hệ thống thông tin kế toán; cơ sở hình thành hệ thống thông tin kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp, làm rõ hai loại thông tin kế toán trong doanh nghiệp là thông tin kế toán tài chính và thông
11
tin kế toán quản trị, mục đ ch phục vụ và phƣơng pháp hình thành hai loại thông tin này; phân t ch đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp để đƣa ra yêu cầu nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Bƣu ch nh viễn thông. Tuy nhiên công trình khoa h c này c n chƣa giải quyết đƣợc một cách triệt để đƣợc một số vấn đề sau: Thứ nhất là cấu trúc của hệ thống thông tin kế toán cụ thể gồm những thành phần nào chƣa đƣợc tác giả làm rõ trong nội dung của công trình nghiên cứu. Thứ hai là vai trò của hệ thống thông tin kế toán đối với công tác quản trị doanh nghiệp nói chung đã đƣợc đề cập song vai trò của nó trong công tác quản trị chi phí nói riêng lại chƣa đƣợc đề cập và phân tích trong khi công tác quản trị chi phí là một trong những nội dung quan tr ng của quản trị doanh nghiệp. Thứ ba là việc xây dựng phát triển hệ thống thông tin kế toán cần phải đƣợc thực hiện theo quy trình, giai đoạn cụ thể từ lập kế hoạch phát triển hệ thống, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống cho đến thực hiện, vận hành hệ thống cũng chƣa đƣợc tác giả đề cập đến trong công trình nghiên cứu này. Thứ tƣ là công trình đã phân t ch thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Bƣu chính viễn thông, đánh giá để từ đó đƣa ra yêu cầu nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp này song chƣa thực sự xây dựng đƣợc một hệ thống thông tin kế toán đầy đủ có sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị để nhằm phục vụ công tác quản trị nói chung và quản trị chi phí nói riêng.
Đề tài luận án tiến sĩ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, của tác giả Hoàng Văn Ninh, H c viện Tài ch nh năm 2010, [22]. Trong đề tài này tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung và phân tích về tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý dựa trên các quy định hiện hành của quốc tế và ở Việt Nam từ đó làm tiền đề cho các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán ở các tập đoàn kinh tế một cách khoa h c toàn diện mang tính khả thi cao đáp ứng đƣợc các yêu cầu của các tập đoàn kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên với các nội dung nghiên cứu cụ thể trong đề tài trên vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc đề cập một cách toàn diện. Đề tài đã đề cập đến hệ thống thông tin kế toán và vai trò của nó với công tác quản lý song lại chƣa đặt hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ngày nay với việc tích hợp các phần mềm ứng dụng trong quản lý nói chung và phần mềm kế toán nói riêng. Chính vì vậy đề tài mới chỉ nêu đƣợc hệ thống thông tin kế toán với sự kết hợp của hệ thống thông tin kế toán quản trị và kế toán tài chính thông qua các nội dung nghiên cứu về hệ thống chứng từ, hệ thống sổ sách, hệ thống dự toán,… một cách thủ công không có ứng dụng công nghệ thông tin để liên kết tích hợp các hệ thống này. Hơn thế nữa với phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý nên về lý luận cũng mới chỉ tập trung nêu nội dung của tổ chức hệ thống thông tin nhƣ thế nào để đáp ứng yêu cầu quản lý chung mà không nêu đƣợc cụ thể với công tác quản trị chi phí. Trong vận
12
dụng thực tế, đề tài mới chỉ dừng lại ở việc đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán từ tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống sổ sách đến lập dự toán,… phục vụ cho công tác quản lý nói chung trong các tập đoàn kinh tế ở Việt nam mà chƣa thực sự xây dựng đƣợc hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại với sự tích hợp của các phần mềm quản lý. Hơn nữa các giải pháp về hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán đƣa ra cũng mới chỉ phục vụ cho công tác quản lý ở các tập đoàn kinh tế chung chứ không cụ thể cho công tác quản trị chi ph cũng nhƣ cho một tập đoàn kinh tế riêng nào. Thực tế cũng cho thấy mặc dù các tập đoàn kinh tế đều là tổ chức mô hình lớn tƣơng tự nhau song mỗi một loại hình, ngành nghề khác nhau lại có những đ i hỏi riêng để phù hợp với điều kiện thực tế của mình, chính vì vậy các giải pháp đƣa ra ở đề tài này chỉ mang tính khái quát, chung chung không thể ứng dụng cụ thể cho từng đối tƣợng riêng.
Đề tài luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trƣờng ĐH công lập Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Đồng, Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân năm 2012, [7]. Đây là đề tài cũng khá thành công trong việc hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán trong các tổ chức, xác định các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin kế toán trong tổ chức bao gồm bộ máy kế toán, phƣơng tiện kỹ thuật, hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, quy trình kế toán,… một cách toàn diện. Tác giả đa tiến hành phân tích thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong các trƣờng đại h c công lập trên cơ sở các yếu tố trên từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động, quyền và trách nhiệm tự chủ tài ch nh cho các trƣờng đại h c công lập Việt Nam. Mặc dù đã rất thành công trong việc phát triển các lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán và xác định các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin kế toán trong tổ chức song vẫn tồn tại hạn chế tƣơng tự nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Ninh đó là chƣa đặt nó trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ngày nay do đó chƣa thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin đến chất lƣợng thông tin kế toán, và sự chi phối khối lƣợng và chất lƣợng thông tin kế toán của hệ thống tích hợp các phần mềm quản lý nhƣ thế nào.
Ngoài ra, một trong những kênh cung cấp khá phong phú các nghiên cứu mới là các tạp chí, báo cáo khoa h c. Liên quan đến những vấn đề đã nêu trong đề tài của NCS cũng đã có một số bài báo và báo cáo khoa h c đề cập và nghiên cứu với giá trị khoa h c nhất định đối với quá trình nghiên cứu của NCS, các bài viết này đã nêu ra các vấn đề liên quan đến đề tài của NCS và giải quyết phần nào các vấn đề đó tuy nhiên trong những nghiên cứu đó vẫn tồn tại nhiều khoảng trống chƣa giải quyết mà NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu sau này cụ thể nhƣ sau:
Tạp chí Doanh nghiệp 13/2006, Hoàng Văn Tƣởng, “Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong nền kinh tế thị trƣờng” [36]. Trong bài báo này tác giả đã đề cập
13
đến hệ thống thông tin kế toán quản trị trong nền kinh tế thị trƣờng là hệ thống thông tin kế toán dự báo tƣơng lai và những thông tin đƣợc xử lý từ các thông tin kế toán tài chính thông qua việc phân t ch đánh giá so sánh thông tin kế toán dự toán với thông tin kế toán tổng hợp từ kết quả thực hiện trong kỳ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng đ i hỏi thông tin phải có sự linh hoạt kịp thời, do đó thông tin kế toán quản trị là thông tin thích hợp đáp ứng đƣợc các điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣ vậy mặc dù có đề cập đến hệ thống thông tin kế toán song cũng mới chỉ đề cập đến hệ thống thông tin kế toán quản trị và các quan điểm về hệ thống thông tin kế toán này trong nền kinh tế thị trƣờng cũng chƣa thật đầy đủ và toàn diện. Hệ thống thông tin kế toán quản trị theo tiếp cận ngày nay không chỉ là những thông tin dự báo, thông tin phân t ch đánh giá thực hiện mà phạm vi của nó đã đƣợc mở rộng hơn để có thể hỗ trợ cho nhà quản trị nhiều hơn trong việc đƣa ra các quyết định quản lý. Đây cũng ch nh là vấn đề chƣa đƣợc đề cập trong bài báo này.
Tạp chí Phát triển kinh tế, 198/2007, Phạm Ng c Toàn, “Vai tr của hệ thống thông tin kế toán trong việc xây dựng hệ thống đánh giá thành quả thực hiện trong các Công ty cổ phần” [34]. Với bài viết này tác giả Phạm Ng c Toàn đã làm rõ và khẳng định đƣợc tầm quan tr ng cũng nhƣ vai tr của hệ thống thông tin kế toán trong việc xây dựng hệ thống đánh giá thành quả thực hiện trong các công ty cổ phần. Bài viết cho thấy thông tin kế toán có một giá trị vô cùng to lớn giúp cho nhà quản trị đánh giá đƣợc rõ nét thành quả thực hiện trong kỳ, hệ thống thông tin kế toán là cơ sở cho việc xây dựng hệ thống đánh giá thành quả thực hiện. Tuy nhiên bài viết này chỉ giới hạn vai trò của hệ thống thông tin kế toán với công tác đánh giá kết quả thực hiện mà không đề cập đến vai trò của nó trong kết quả thực hiện hay ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả thực hiện nhƣ thế nào?
Ngoài ra một số bài báo nhƣ: “Bàn về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất ngành dệt may” [10]; “Tiếp cận tổng thể và đa chiều về hệ thống thông tin kế toán” [11], đều đề cập đến hệ thống thông tin kế toán với các nội dung về tổ chức hệ thống thông tin kế toán nói chung và kế toán quản trị chi ph nói riêng, tiếp cận đa chiều về hệ thống thông tin kế toán dƣới cả góc độ hệ thống thông tin kế toán bao gồm kế toán quản trị và kế toán tài ch nh và cả góc độ hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Về cơ bản các nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán đều đã đƣợc đề cập và làm rõ tuy nhiên các bài viết này chƣa hề đề cập đến việc t ch hợp các thông tin này nhƣ thế nào để có thể phục vụ đắc lực cho công tác quản trị chi ph nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. 1.1.2.2 Các nghiên cứu về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí cũng có nhiều công trình đề cập đến với cách tiếp cận và giải quyết khác nhau nhƣ: Đề tài luận án tiến sĩ “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp May Việt Nam” của tác giả Hồ Mỹ Hạnh,
14
Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân năm 2013, [9]. Với đề tài này tác giả đã nghiên cứu đồng bộ 3 nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị là hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí. Ngoài ra đề tài đã nêu đƣợc mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp là vấn đề cốt lõi của nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc những tồn tại trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí cụ thể trong kiểm soát chi phí, phân loại tính toán chi phí ở từng khâu từng bộ phận trong doanh nghiệp qua đó đề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi ph nhƣ nhận diện các chi phí phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp, dự toán chi phí, chi phí thực hiện, kiểm soát chi phí và bộ máy kế toán quản trị trong các doanh nghiệp may. Tuy nhiên trong đề tài này còn một số vấn đề chƣa đƣợc đề cập đến cụ thể nhƣ sau: Đề tài mới chỉ nghiên cứu và đề cập đến hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí một cách độc lập trong hệ thống thông tin kế toán quản trị mà chƣa có sự kết hợp đồng bộ với hệ thống thông tin kế toán tài chính. Mặc dù đã phát hiện ra mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp song chƣa đề cập đƣợc toàn diện, chƣa khẳng định đƣợc vai trò của hệ thống thông tin kế toán nói chung với công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp nhƣ thế nào, cũng nhƣ ảnh hƣởng của hệ thống thông tin kế toán đến công tác quản trị chi phí nhất là trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Chính vì vậy đề tài chỉ thực hiện việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi ph đã có trong doanh nghiệp mà chƣa xây dựng đƣợc hệ thống thông tin kế toán một cách đầy đủ nhằm phục vụ cho công tác quản trị chi phí. Hơn nữa, mặc dù đề tài đã chỉ ra đƣợc những tồn tại trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí qua đó đề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may song các giải pháp này chỉ mang tính tổ chức lại hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí dựa trên những tồn tại trƣớc đây của doanh nghiệp phù hợp hơn với đặc điểm đặc thù cũng nhƣ điều kiện thực tế của các doanh nghiệp ngành may. Để phục vụ một cách hiệu quả cho công tác quản trị chi phí không chỉ tổ chức lại hệ thống thông tin kế toán quản trị mà cần phải tổ chức lại cả hệ thống thông tin kế toán, hơn nữa còn cần xây dựng đƣợc một hệ thống thông tin kế toán đầy đủ với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng tích hợp các phần mềm quản lý trong doanh nghiệp đây là vấn đề mà đề tài chƣa giải quyết và đề cập đến. Hơn nữa đề tài cũng chỉ mới giới hạn phạm vi ứng dụng cho các doanh nghiệp ngành may với đặc thù riêng nên không đủ điều kiện để ứng dụng rộng rãi cho các loại hình doanh nghiệp khác nhất là các doanh nghiệp khai thác than.
Liên quan đến hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí còn có các đề tài về tổ chức công tác kế toán quản trị chi ph nhƣ: Đề tài luận án tiến sĩ “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
15
doanh nghiệp khai thác than” của tác giả Trần Văn Hợi, H c viện Tài ch nh năm 2007, [13]. Đây là một đề tài liên quan đến công tác quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác. Với đề tài này tác giả Trần Văn Hợi đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán quản trị chi ph sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp, bao gồm các nội dung nhƣ: Tổng quan về chi ph sản xuất và giá thành sản phẩm, phƣơng pháp kế toán tập hợp chi ph sản xuất và t nh giá thành trong kế toán quản trị, báo cáo kế toán quản trị chi ph sản xuất và giá thành sản phẩm và kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi ph , giá thành ở một số nƣớc có nền kinh tế phát triển. Trên cơ sở đó tác giả đã đi tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị chi ph sản xuất và t nh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc ngành than, đánh giá thực trạng này nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị chi ph sản xuất và t nh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than ở Việt Nam. Đề tài cũng đã thành công với việc giải quyết đƣợc các vấn đề trong khuôn khổ tên đề tài “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi ph sản xuất và t nh giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than” do đó mới chỉ dừng lại ở việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi ph sản xuất và giá thành sản phẩm từ tổ chức tập hợp chi ph , t nh giá thành sản phẩm đến tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và lập báo cáo kế toán quản trị chi ph mà chƣa tổ chức đƣợc hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho quản trị chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp khai thác than. Chính vì vậy đề tài chƣa cho thấy hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán đầy đủ ảnh hƣởng đến việc tổ chức quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí trong doanh nghiệp nói riêng nhƣ thế nào. Đề tài luận án tiến sĩ “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoản, Trƣờng Đại h c Kinh tế quốc dân, năm 2012, [12] với nội dung tổ chức kế toán quản trị chi ph tác giả đã hệ thống đƣợc một cách đầy đủ các nội dung của tổ chức kế toán quản trị từ tổ chức chứng từ, tổ chức sổ sách, đến tổ chức bộ máy kế toán cũng nhƣ quy trình thực hiện kế toán quản trị chi ph trong doanh nghiệp nói chung và ứng dụng trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam. Tuy không nêu một cách trực tiếp việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong tổ chức kế toán quản trị chi ph song đề tài cũng đã đề cập đến nội dung tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách là những thành phần quan tr ng trong hệ thống thông tin kế toán, đã chỉ ra đƣợc vai tr của hệ thống thông tin này trong công tác quản trị chi ph của doanh nghiệp, tuy nhiên cũng nhƣ các đề tài trƣớc đây chƣa đặt đƣợc giá trị của hệ thống thông tin kế toán với đầy đủ thông tin kế toán quản trị và kế toán tài ch nh trong quản trị chi ph nhƣ thế nào nhất là trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin nhƣ hiện nay
Ngoài các đề tài khoa h c c n có các đề tài phục vụ sản xuất, ứng dụng thực tế trong doanh nghiệp cũng đề cập đến vấn đề liên quan. Đặc biệt với công tác quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay cũng có nhiều đề tài đã
16
triển khai thực tế nhƣ: Đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác khoán, quản trị chi phí tại công ty cổ phần than Hà Tu – Vinacomin”, Chủ nhiệm đề tài TS Nguyễn Ng c Khánh và các thành viên tham gia của Khoa Kinh tế - QTKD, Trƣờng ĐH Mỏ - Địa chất, 2014, [18]. Với nhiệm vụ đặt ra là nâng cao hiệu quả công tác khoán, quản trị chi ph đề tài cũng đã đi tìm hiểu công tác này tại công ty cổ phần than Hà Tu xác định những hạn chế trong công tác này làm cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp hoàn thiện. Đề tài đã tập trung vào tìm hiểu các trung tâm phát sinh chi phí, các yếu tố chi ph , các cơ sở xác định khoán chi phí và hoàn thiện nó nhằm mục tiêu quản lý chặt chẽ các chi phí trong doanh nghiệp. Đây cũng là đề tài có giá trị thực tế cao có tính khả thi khi ứng dụng vào thực tế giúp cho việc quản trị chi phí có hiệu quả. Tuy nhiên để quản trị chi phí tốt cũng cần phải quản lý tốt ngay từ khâu phát sinh ban đầu, từ cách ghi nhận đến xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị. Với cách tiếp cận nhƣ vậy muốn quản trị chi phí tốt còn cần phải xác lập đƣợc hệ thống thông tin từ cơ sở dữ liệu đầu vào, quy trình xử lý đến dữ liệu đầu ra của chi phí. Song trong phạm vi đề tài này chƣa đề cập đến hệ thống thông tin đặc biệt là thông tin kế toán phục vụ cho quản trị chi ph do đó chƣa thực hiện đƣợc một cách triệt để hiệu quả công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Đề tài “Tăng cƣờng công tác quản trị chi phí kinh doanh tại công ty khai thác khoáng sản – TCT Đông Bắc”, chủ nhiệm đề tài TS Nguyễn Duy Lạc và các thành viên tham gia của Khoa Kinh tế - QTKD, Trƣờng ĐH Mỏ - Địa chất, Tháng 6/2015, [19] là đề tài có giá trị ứng dụng vào thực tế rất cao. Để giải quyết vấn đề nhằm tăng cƣờng công tác quản trị chi phí kinh doanh tại công ty khai thác khoáng sản – TCT Đông Bắc đề tài đã tập trung vào việc hoàn thiện từ công tác thống kê phục vụ quản trị chi ph cho đến hoàn thiện công tác tập hợp chi ph và xác định giá thành sản phẩm. Nhìn nhận ở một góc độ khác liên quan đến hệ thống thông tin kế toán thì việc hoàn thiện công tác thống kê từ việc xây dựng cơ sở dữ liệu cho đến ghi nhận các phát sinh và cung cấp báo cáo đều là các vấn đề của hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra việc hoàn thiện công tác tập hợp chi ph và xác định giá thành sản phẩm mà đề tài nghiên cứu cũng tập trung vào việc xác định và hoàn thiện lại các phƣơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng chịu ph và đối tƣợng tính giá thành, đây cũng ch nh là nội dung quan tr ng giúp quản trị chi phí hiệu quả hơn. Nhƣ vậy với các nội dung mà đề tài này thực hiện cũng là những nội dung mà NCS sẽ hƣớng đến cho đề tài của mình, song do phạm vi đề tài này áp dụng chỉ cho công ty khai thác khoáng sản – TCT Đông Bắc nên các nghiên cứu hoàn thiện mang đặc thù riêng của công ty. Thêm vào nữa việc hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán này mặc dù đã có đƣa ứng dụng công nghệ thông tin vào song việc ứng dụng mới chỉ là sử dụng công cụ bảng tính trong kết nối từ cơ sở dữ liệu đầu vào đến báo cáo đầu ra ở bộ phận thống kê mà chƣa đề cập đến việc ứng dụng hệ thống phần mềm tích hợp để có thể kết nối đƣợc giữa bộ phận thống kê và bộ phận kế toán. Đây ch nh là
17
khoảng trống mà NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận án của mình sau này. 1.1.2.3 Các nghiên cứu về tích hợp hệ thống thông tin kế toán.
Hệ thống thông tin tích hợp là vấn đề còn khá mới mẻ ở Việt Nam, liên quan đến vấn đề này chƣa có nhiều nghiên cứu, việc đƣa ứng dụng tích hợp thông tin vào công tác quản lý nói chung và công tác quản trị chi ph nói riêng là bƣớc ngoặt lớn trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào xây dựng hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Liên quan đến vấn đề này có đề tài “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng thông tin kế toán trong môi trƣờng ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn B ch Liên, Trƣờng Đại h c Kinh tế TP Hồ Ch Minh, năm 2013, [20]. Đây là công trình nghiên cứu rất mới khi tiếp cận về hệ thống thông tin kế toán trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin đó là ứng dụng phần mềm tích hợp ERP – Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết, luận án đã kết nối, phân tích các khái niệm chất lƣợng thông tin, quản lý chất lƣợng toàn bộ và mô hình “thực hiện sản phẩm và dịch vụ cho chất lƣợng thông tin”, mô hình liên quan hệ thống thông tin để giải quyết các lý luận về phƣơng pháp xác định các nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng thông tin kế toán trong môi trƣờng ERP - môi trƣờng quản lý mới tại Việt Nam mà rất nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý, kiểm soát để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng thông tin kế toán trong môi trƣờng này. Luận án đã sử dụng cách tiếp cận mới trong xác định nhân tố ảnh hƣởng, đó là phân t ch dựa trên mô hình “hệ thống hoạt động” để có một cái nhìn toàn diện, logic, rõ ràng vấn đề nghiên cứu. Kết quả phân t ch xác định đƣợc các nhân tố mới và thang đo nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng thông tin kế toán trong môi trƣờng ứng dụng ERP tại doanh nghiệp Việt Nam. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là một tham khảo hữu ích giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng ERP cũng nhƣ các nhà tƣ vấn triển khai ERP lập kế hoạch triển khai và sử dụng cũng nhƣ giám sát, kiểm soát hệ thống ERP của doanh nghiệp phù hợp và hiệu quả nhất. Tuy nhiên với cách tiếp cận trên nên đề tài không thể đề cập đƣợc một cách cụ thể và rõ ràng khi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý mà cụ thể là ứng dụng ERP thì sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí. Với mục tiêu tăng cƣờng hiệu quả trong quản trị chi phí thì phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán nhƣ thế nào trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin mà cụ thể là ứng dụng ERP. Bằng các nghiên cứu của mình NCS sẽ tiếp cận vấn đề này để xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
Ngoài ra liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán có đề tài “Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại
18
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đăng Huy, ĐH Kinh tế quốc dân năm 2011, [15]. Đề tài đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng các phần mềm kế toán qua đó tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu từ đó đƣa ra các giải pháp tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam theo hƣớng vừa đáp ứng yêu cầu của hội nhập Kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, phù hợp với đặc điểm các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trƣờng, thỏa mãn m i yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng thông tin khác nhau. Nhƣ vậy với cách tiếp cận này đề tài đã đƣa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán với địa chỉ áp dụng là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam tuy nhiên cũng chỉ mới dừng lại ở việc tổ chức công tác kế toán mà cụ thể là tổ chức kế toán tài chính, chính vì vậy các thông tin kế toán chƣa đƣợc tổ chức theo một hệ thống thông tin đầy đủ gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên đề tài chỉ dừng lại ở việc nêu các vấn đề cơ bản trong tổ chức công tác kế toán mà cụ thể là tổ chức công tác kế toán tài chính với tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin mà chƣa đề cập đến hệ thống thông tin kế toán bao gồm cả thông tin của kế toán tài chính và thông tin của kế toán quản trị. Hơn thế nữa việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán tài ch nh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin chỉ là ứng dụng phần mềm kế toán mà chƣa đƣợc đặt trong môi trƣờng tích hợp các phần mềm quản lý (trong đó phần mềm kế toán chỉ là một trong những phần mềm phục vụ cho quản lý). 1.2 Các vấn đề kế thừa và khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án cho thấy: Các công trình này đều là những công trình có giá trị khoa h c cao đã đƣợc công nhận nhƣ các luận án tiến sĩ, các đề tài nghiên cứu, các bài báo, báo cáo khoa h c, các tài liệu h c tập, nghiên cứu (giáo trình, bài giảng, sách tham khảo). Trong các công trình nghiên cứu đó luận án có thể kế thừa đƣợc nhiều vấn đề song cũng c n nhiều khoảng trống chƣa đƣợc nghiên cứu. Cụ thể các công trình [7], [9], [22], [25] là những công trình liên quan gần nhất với đề tài luận án, đặc biệt là công trình [9], tuy nhiên đối tƣợng và phạm vi áp dụng khác với đối tƣợng và phạm vi áp dụng của đề tài của NCS, ngoài ra trong nội dung của nghiên cứu đó c n có những hạn chế nhất định về cách tiếp cận trong nghiên cứu hệ thống thông tin kế toán, chƣa thật sự đƣa đƣợc công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán. Các công trình nhƣ [8], [12], [13], [31], [33] cũng có liên quan đến đề tài luận án song các vấn đề nghiên cứu đó đƣợc tiếp cận theo góc độ khác với mục tiêu đề tài của NCS. Các công trình này chủ yếu liên quan đến việc xây dựng mô hình kế toán quản trị, tổ chức công tác kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí. Mặc dù
19
nội dung cũng đề cập đến các thông tin kế toán phục vụ quản trị nói chung và quản trị chi ph song chƣa đặt nó trong hệ thống thông tin kế toán chung mà chỉ đề cập đến thông tin kế toán quản trị. Các bài báo nghiên cứu [10], [11], [23], [34], [36], [39], [47], [52] gồm cả bài báo trong nƣớc và quốc tế cũng đã nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán, cũng đã giải quyết đƣợc phần nào các vấn đề về tổ chức hệ thống thông tin kế toán, vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong tổ chức cũng nhƣ chỉ ra đƣợc hệ thống thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Tuy nhiên trong khuôn khổ bài báo nên các vấn đề chủ yếu mới chỉ đƣợc nêu ra và giải quyết phần nào mà chƣa thật sự nghiên cứu sâu và giải quyết triệt để. Liên quan đến nhóm đề tài nghiên cứu có đề tài [18], [19] là hai đề tài phục vụ sản xuất có giá trị ứng dụng thực tế cao đã giải quyết đƣợc một số nội dung quản trị chi phí thông qua việc hoàn thiện về các thông tin kế toán trong hệ thống thông tin kế toán của một doanh nghiệp khai thác than cụ thể. Đây là những đề tài có giá trị ứng dụng gần với đối tƣợng ứng dụng của đề tài luận án, song cách tiếp cận nghiên cứu chƣa đầy đủ theo các nhiệm vụ của đề tài luận án. Ngoài ra liên quan đến các nội dung nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán và quản trị chi phí còn có các công trình nghiên cứu là các tài liệu h c tập nhƣ giáo trình, sách tham khảo. Liên quan đến hệ thống thông tin kế toán cũng có nhiều tài liệu nƣớc ngoài cũng nhƣ trong nƣớc nghiên cứu khá đầy đủ nhƣ các tài liệu [14], [17], [26], [40], [46], [53], [56] là các sách phục vụ nghiên cứu và h c tập về hệ thống thông tin kế toán nên nhìn chung nội dung đƣợc trình bày khoa h c và đầy đủ. Tuy nhiên để phục vụ chủ yếu cho h c tập nghiên cứu nên chƣa có sự liên hệ thực tế, nghiên cứu chủ yêu về hệ thống thông tin kế toán chung không đề cập đến thông tin kế toán phục vụ quản trị nói chung và quản trị chi ph nói riêng, do đó các nghiên cứu này là cơ sở lý luận để NCS tiếp tục nghiên cứu sâu về hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị và quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể thấy liên quan đến đề tài luận án của NCS cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến, với mỗi đề tài đã nêu đều có những đóng góp, những kết quả nghiên cứu nhất định song với những vấn đề đặt ra trong đề tài của NCS thì chƣa đƣợc giải quyết triệt để, còn có những khoảng trống cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, cụ thể:
Những vấn đề kế thừa: - Luận án kế thừa các quan điểm, cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nói riêng trong doanh nghiệp.
- Luận án kế thừa kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
20
- Luận án kế thừa các phƣơng pháp hạch toán, xử lý thông tin kế toán mang
tính đặc thù tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay.
Những khoảng trống nghiên cứu: - Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí dựa trên quan điểm hệ thống và yêu cầu của quản trị chi ph chƣa đƣợc triển khai thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả, còn thiếu tính logic và đồng bộ.
- Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí đƣợc xây dựng chƣa có sự kết hợp chặt chẽ, còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, nhất quán giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị và hệ thống thông tin kế toán tài chính.
- Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph chƣa đƣợc đặt trong môi
trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại - tích hợp thông tin toàn hệ thống.
Với những khoảng trống nghiên cứu trên NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận án của mình – xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới hoàn thiện hơn, khắc phục các hạn chế của hệ thống thông tin kế toán trƣớc đây tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV. Kết luận chƣơng 1
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung và xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Liên quan đến vấn đề này trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đã có nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu này đã đóng góp nhiều thành tựu có giá trị khoa h c tuy nhiên với mục tiêu cụ thể của đề tài luận án “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam" đ i hỏi phải xây dựng đƣợc hệ thống thông tin kế toán tích hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin đắc lực cho công tác quản trị chi phí thì các nghiên cứu trƣớc đây chƣa giải quyết đƣợc.
Bằng các phân tích trong nghiên cứu tổng quan các công trình trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài luận án, tác giả đã chỉ ra đƣợc các đóng góp cũng nhƣ những khoảng trống nghiên cứu để từ đó luận án sẽ hƣớng tới và tiếp tục hoàn thiện.
21
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, KINH NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN UẤT KINH DOANH
2.1 Cơ sở lý luận về quản trị chi phí
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc một cách bền vững thì vấn đề hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu đƣợc đặt lên hàng đầu. Quản trị chi ph là giải pháp giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu trên, nó quyết định phần lớn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu quản trị chi ph thì cần phải nắm rõ quản trị chi ph là gì? Quản trị chi ph để làm gì? Các nội dung cần thực hiện trong quản trị chi ph ? Đây là những vấn đề quan tr ng và cần thiết trong nghiên cứu về quản trị chi ph . n v v tr quản trị chi phí
Từ trƣớc đến nay có rất nhiều khái niệm về chi ph sản xuất kinh doanh mà ngay trong khái niệm đã cho thấy phần nào vai tr của chi ph đối với doanh nghiệp và sự cần thiết phải quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nhìn chung chi ph đều đƣợc hiểu đó là toàn bộ các hao ph về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nó có thể là những ph tổn thực tế gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp song cũng có thể là những ph tổn ƣớc t nh để thực hiện dự án hay những lợi ch doanh nghiệp có thể bị mất đi do lựa ch n phƣơng án, hi sinh cơ hội kinh doanh khác.Về mặt lý thuyết, chi phí kinh doanh là tổng số tiền tƣơng đƣơng với toàn bộ hao phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn kinh doanh nhất định.
Với một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thiếu đƣợc công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị chi ph là một trong những nội dung quan tr ng của quản trị doanh nghiệp. Vậy quản trị chi ph là gì? và tại sao lại phải quản trị chi ph trong doanh nghiệp? là những câu hỏi luôn đƣợc đặt ra cho các doanh nghiệp cụ thể là cho các nhà quản trị. Các nhà quản trị muốn thực hiện tốt vai tr của mình trong doanh nghiệp thì phải hiểu đƣợc bản chất quản trị chi ph là gì? cũng nhƣ vai tr của nó trong công tác quản trị doanh nghiệp nhƣ thế nào?
Thứ nhất, với câu hỏi quản trị chi phí là gì? Các nghiên cứu trƣớc đây đã
đƣa ra một số khái niệm về quản trị chi phí:
Theo GS.TS Lothar Haberstock, nhà quản trị kinh doanh Đức đã viết trong cuốn “Kostenrechung I” [50] về chi phí kế toán: “Quản trị chi phí kinh doanh là t nh toán hƣớng nội, nó mô tả về nguyên tắc đƣợc thực hiện hàng tháng, đƣờng vận động các nhân tố sản xuất trong quá trình kết hợp chúng và giới hạn ở việc tính toán m i hao phí nhằm tạo ra và thực hiện các kết quả của doanh nghiệp, đó
22
ch nh là chi ph kinh doanh”. Theo quan điểm này quản trị chi phí chỉ là việc tính toán các hao phí trong quá trình hoạt động kinh doanh và xem xét quá trình hình thành các hao ph đó trong quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất, đây là cơ sở cho việc xác định đƣợc các nguyên nhân phát sinh chi ph . Tuy nhiên theo quan điểm này chƣa thể hiện đƣợc mục tiêu kiểm soát chi ph , chƣa có sự đánh giá chi ph phát sinh hiệu quả hay không hiệu quả.
Theo Brinker B.J (2000), “Guide to Cost Management”. John Wiley & Sons [41]: “Quản trị chi phí kinh doanh là một tổ hợp kỹ thuật và phƣơng pháp nhằm kiểm soát và cải thiện các hoạt động, các quá trình, các sản phẩm và dịch vụ của một công ty”. Đây là quan điểm khá rộng về quản trị chi phí, theo quan điểm này tác giả hƣớng tới mục đ ch phải đạt cuối cùng là kiểm soát và cải thiện m i hoạt động của một công ty. Quan điểm này có sự tiến bộ hơn quan điểm trên là quản trị chi phí không chỉ dừng lại ở việc tính toán và xem xét chi phí phát sinh ở đâu mà phải đạt đƣợc mục tiêu hiệu quả. Tuy nhiên theo quan điểm này quản trị chi ph chƣa cụ thể còn trừu tƣợng không thể hiện đƣợc nhiệm vụ, nội dung mà quản trị chi phí phải đảm nhiệm.
Theo giáo trình “Quản trị chi ph kinh doanh”, NXB Thống kê Hà Nội, tác giả Nguyễn Ng c Huyền (2003):[16] “Quản trị chi phí kinh doanh là quá trình phân tích, tập hợp, tính toán và quản trị các chi phí kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ) nhằm cung cấp thƣờng xuyên các thông tin về chi ph kinh doanh, đảm bảo độ chính xác cần thiết làm cơ sở cho các quyết định quản trị doanh nghiệp”. Theo khái niệm này quản trị chi ph đƣợc xác định là một hệ thống các quá trình cụ thể nhƣ tập hợp, phân tích, tính toán, quản trị các chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi phí cho các quyết định quản trị. Theo quan điểm này đã sáng tỏ hơn những công việc cụ thể của quản trị chi phí song bản thân khái niệm này lại luẩn quẩn vì khái niệm cần đƣợc giải thích lại đƣợc giải thích bởi chính nó. Chính vì vậy xét một cách khoa h c thì khái niệm này chƣa thật thuyết phục.
Từ các phân t ch trên, theo tác giả quản trị chi ph đƣợc hiểu nhƣ sau: Quản trị chi ph là tổng hợp các quá trình từ hoạch định, tổ chức thực hiện, tập hợp, t nh toán, phân t ch và kiểm soát chi ph phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng chi ph đúng mục đ ch, hợp lý và có hiệu quả. Quản trị chi ph đƣợc thực hiện từ khâu lập kế hoạch, dự toán chi ph cho đến tập hợp các chi ph thực tế phát sinh, phân t ch, kiểm soát chi ph phát sinh hạn chế thất thoát, lãng ph chi ph nhằm quản lý chặt chẽ nhất các chi ph phát sinh trong kỳ. Theo cách hiểu về quản trị chi ph nhƣ vậy, công tác quản trị chi ph có quan hệ mật thiết với công tác kế toán chi ph trong doanh nghiệp bao gồm cả kế toán tài ch nh và kế toán quản trị chi ph , nhà quản trị chi ph muốn quản lý tốt chi ph sản xuất kinh
23
doanh trong doanh nghiệp không thể không dựa vào các thông tin của kế toán cung cấp cụ thể là thông tin của kế toán tài ch nh và kế toán quản trị chi ph .
Thứ hai, tại sao phải quản trị chi ph trong doanh nghiệp? Quản trị chi ph để làm gì? Đây ch nh là mục đ ch ch nh của quản trị chi ph và cũng ch nh là những câu hỏi đƣợc đặt ra đầu tiên đối với các nhà quản trị chi ph .
Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh có một điều vô cùng quan tr ng mà không một doanh nghiệp nào đƣợc phép bỏ qua là phải t nh đến việc các chi phí sẽ đƣợc quản lý và sử dụng nhƣ thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả nhƣ mong muốn ban đầu hay không? Có thể nói, tri thức quản trị chi ph là một yếu tố thiết yếu trong đầu tƣ và kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản trị chi ph , thì không thể nào nhận biết đƣợc tình hình thực tế của những dự án kinh doanh, các kế hoạch kinh doanh cũng nhƣ thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.
Trong phƣơng trình tổng quát đo lƣờng lợi nhuận của doanh nghiệp: Lợi nhuận Doanh thu – Chi ph , chi ph đóng vai tr là số trừ, con số này càng lớn thì hiệu số càng giảm, mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận do đó quản trị chi ph ch nh là việc làm để đạt đƣợc mục tiêu này. Theo phƣơng trình trên, nhà quản trị chi ph phải tìm m i cách để quản lý chặt chẽ chi ph , hạn chế, tiết giảm tối đa các chi ph phát sinh không cần thiết. Việc quản trị chi ph kinh doanh không chỉ đơn thuần là kiểm soát, theo dõi, phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên các đặc điểm yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng hay theo nơi phát sinh chi ph .
Trên thực tế, công tác quản trị chi ph đƣợc tổ chức riêng ở bộ phận riêng độc lập với công tác kế toán, công tác thống kê chi ph . Quản trị chi ph tổng hợp, phân t ch, đánh giá thực trạng về việc sử dụng chi phí, từ đó đƣa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của công ty. Tuy nhiên, để thực hiện quản trị tri chi ph các nhà quản trị chi ph phải dựa vào các thông tin, báo cáo của thống kê, kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lƣơng,... do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân t ch và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trƣớc của công ty mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Nhƣ vậy, kết hợp với công tác kế toán và thống kê, bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản trị chi ph có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng nhƣ những thiếu sót của công ty trong kỳ.
Ngoài ra, bộ phận quản trị chi ph c n giúp giám đốc hoạch định chiến lƣợc chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng nhƣ từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hƣởng quan tr ng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn, thị trƣờng
24
chứng khoán; xác định chiến lƣợc tài ch nh cho các chƣơng trình, các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất...
Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị chi ph , bộ não của công ty, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với các bộ phận khác nhƣ bộ phận kế toán, thống kê… Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp tập trung năng lực của mình vào các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan tr ng trong sản xuất kinh doanh. Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay đổi chi phí. Quản trị chi ph giúp ngƣời ra quyết định nhận diện đƣợc các nguồn lực có chi phí thấp nhất trong việc sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ. Quản trị chi ph là công việc không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. ung quản trị p
Với vai tr của quản trị chi ph trong doanh nghiệp đã nêu trên có thể thấy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững, hiệu quả thì phải đặt tr ng tâm vào công tác quản trị chi ph . Quản trị chi ph nhƣ thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất là vấn đề các doanh nghiệp cần phải cân nhắc. Cụ thể những công việc doanh nghiệp sẽ phải thực hiện trong quá trình quản lý chi ph của mình là gì? đó ch nh là những nội dung ch nh của quản trị chi ph trong doanh nghiệp.
Về các nội dung của quản trị chi ph theo một số tài liệu nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu đề cập đến hai nội dung cơ bản: (1) T nh toán và xác định chi ph kinh doanh, (2) Phân t ch chi ph kinh doanh. Với nội dung (1) chủ yếu tập trung vào việc thu thập tổng hợp các thông tin về chi ph , t nh toán, xác định chi ph sản xuất kinh doanh theo từng đối tƣợng, từng địa điểm phát sinh. Nội dung (2) thực hiện việc phân t ch các thông tin chi ph đã tổng hợp đƣợc ở nội dung (1) trên cơ sở đó đánh giá tình hình thực hiện chi ph trong kỳ. Nhƣ vậy, có thể hiểu, trƣớc đây quản trị chi ph là thực hiện việc t nh toán, xác định các chi phí phát sinh, trên cơ sở đó phân t ch chi ph để xác định nguyên nhân phát sinh chi ph , làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả thực hiện chi phí kinh doanh của đơn vị trong kỳ, chƣa thực sự quản lý đƣợc chi phí một cách toàn diện, chƣa có các biện pháp kiểm soát và quản lý chi phí ngay khi có sự phát sinh mà phải sau phát sinh mới xác định, phân t ch đánh giá do đó theo quan điểm này chủ yếu là để khắc phục, rút kinh nghiệm cho quản lý chi phí ở kỳ sau.
Theo tác giả, nếu nhìn nhận vấn đề từ bản chất và vai trò của quản trị chi phí thì nội dung của quản trị chi ph không chỉ bao gồm: (1) Tính toán và xác định chi phí kinh doanh; (2) Phân tích chi phí kinh doanh, mà bao gồm: (1) Hoạch định chi ph , (2) T nh toán, xác định chi ph cho từng đối tƣợng, từng địa điểm phát sinh chi ph , (3) Phân t ch chi ph , (4) Kiểm soát chi ph . Với các nội dung này sẽ thể hiện đƣợc đầy đủ chức năng của quản trị chi ph , để quản trị chi ph là công tác
25
Tính toán xác định chi phí
Hoạch định chi phí
Kiểm soát chi phí
Phân tích chi phí
hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc điều hành, quản lý chi ph , kiểm soát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình 2.1 N i dung quản trị chi phí
(1) Hoạch định chi ph đƣợc thực hiện trƣớc khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là việc dự trù, t nh toán các chi ph mình sẽ phải bỏ ra tƣơng ứng với quy mô sản xuất kinh doanh và lợi ch sẽ thu đƣợc. Việc dự toán trƣớc các chi ph này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình thực hiện và kiểm soát các chi ph phát sinh trong kỳ. Doanh nghiệp hoạch định tốt chi ph thì quá trình tổ chức thực hiện sẽ thuận lợi và có thể thấy rõ điểm mạnh điểm yếu trong từng khâu từng giai đoạn theo từng đối tƣợng và địa điểm phát sinh chi ph . Mục đ ch ch nh của nội dung hoạch định chi ph là giúp cho các nhà quản trị chi ph nói riêng và nhà quản trị nói chung chủ động đƣợc trong quá trình quản lý và kiểm soát các chi ph sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh trong kỳ.
(2) T nh toán và xác định chi ph cho từng đối tƣợng, từng địa điểm phát sinh chi ph là việc xác định ch nh xác các chi ph phát sinh trực tiếp cho từng đối tƣợng và lựa ch n tiêu thức phân bổ hợp lý các chi ph gián tiếp. Công việc này đ i hỏi xác định rõ các đối tƣợng chịu ph , các địa điểm phát sinh chi ph (trung tâm chi ph ) vì đây là cơ sở để đánh giá trách nhiệm trong quản lý chi ph của từng trung tâm phát sinh chi ph . Việc xác định và t nh toán chi ph ch nh xác cho các trung tâm chi ph sẽ làm cơ sở cho việc phân t ch chi ph , xác định nguyên nhân biến động của chi ph cũng nhƣ xác định đƣợc đối tƣợng phải chịu trách nhiệm với chi ph phát sinh trong kỳ.
(3) Phân t ch chi ph đƣợc thực hiện sau khi đã t nh toán và xác định đƣợc chi ph cho từng đối tƣợng, từng địa điểm phát sinh. Thực chất của việc phân t ch chi ph là so sánh giữa chi ph thực tế phát sinh đã tập hợp đƣợc ở nội dung (2) với chi ph đã hoạch định, dự toán ở nội dung (1) xác định chênh lệch và nguyên nhân chênh lệch, cũng nhƣ phát hiện các khoản chi phí không có trong kế hoạch và xem xét mức độ phù hợp của chi phí phát sinh từ đó đƣa ra các đánh giá kết luận về tình hình thực hiện chi ph trong kỳ. Trong nội dung này các nhà quản trị
26
chi ph phải xác định rõ đƣợc trách nhiệm chi ph thuộc về ai để từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản trị chi ph trong doanh nghiệp, cụ thể nhƣ có chế độ thƣởng phạt hợp lý với các đối tƣợng tiết kiệm chi ph hay lãng ph chi ph . Nhƣ vậy có thể thấy nếu ở nội dung (2) việc xác định, tập hợp và phân bổ ch ph ch nh xác ở các trung tâm chi ph sẽ giúp cho việc phân t ch chi ph đƣợc ch nh xác và hợp lý.
(4) Kiểm soát chi ph đƣợc thực hiện xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh, kiểm soát chi ph ở đây đƣợc hiểu là kiểm soát từ khâu lập dự toán chi ph đến tổ chức thực hiện, tập hợp xác định chi ph phát sinh, so sánh thƣờng xuyên liên tục giữa chi ph dự toán với chi ph thực hiện nhằm điều chỉnh kịp thời các chênh lệch chi ph phát sinh trong kỳ. Mục đ ch của kiểm soát chi ph là nhằm giám sát chặt chẽ các chi ph phát sinh trong kỳ không bị dao động quá lớn so với chi ph dự toán, nếu thực tế và dự toán có sự chênh lệch bất thƣờng phải có sự điều chỉnh phù hợp. Nhƣ vậy với chức năng này giúp cho các nhà quản trị chi ph nói riêng và nhà quản trị doanh nghiệp nói chung sẽ kiểm soát và quản lý chặt chẽ các chi ph sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Nhƣ vậy quản trị chi ph phải tổng hợp đầy đủ các nội dung từ hoạch định chi ph đến thực hiện t nh toán xác định chi ph phát sinh theo từng đối tƣợng trên cơ sở đó phân t ch đánh giá chi ph thực hiện trong kỳ và thƣờng xuyên kiểm soát các chi ph phát sinh để kịp thời điều chỉnh và quản lý chặt chẽ các chi ph phát sinh theo từng trung tâm chi ph và theo từng đối tƣợng tập hợp chi ph . Các nội dung của quản trị chi ph đều có mối quan hệ tác động qua lại. 2.1.3 Thông tin phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghi p
Đối tƣợng gửi
Đối tƣợng nhận Nh
Truyền đạt
Tiếp nhận
Nhận thức
Ý tƣởng
Mã hóa
Giải mã
Phản hồi
Thông tin là các tin tức mà con ngƣời trao đổi với nhau bao gồm các tri thức về các đối tƣợng nghiên cứu. Biểu tƣợng mang thông tin có thể là âm thanh, chữ viết, băng từ, cử chỉ...đƣợc g i chung là dữ liệu. Thông tin đƣợc bắt đầu từ đối tƣợng gửi hình thành ý tƣởng, mã hóa và truyền đạt đƣợc đối tƣợng nhận tiếp nhận giải mã và nhận thức sau đó phản hồi lại với đối tƣợng gửi.
Hình 2.2 Quy trình thiết lập thông tin [38]
27
Hệ thống TT sản xuất
Hệ thống TT Marketing
Các hệ thống TT khác…
Thông tin
Thông tin
Thông tin
Thông tin trong doanh nghiệp rất phong phú đa dạng, tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau, tùy theo mục đ ch sử dụng có thể khai thác thông tin theo các yêu cầu của ngƣời sử dụng. Với yêu cầu phục vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp, thông tin bao gồm toàn bộ tin tức, dữ liệu về quá trình hình thành, phát sinh chi ph , quá trình xử lý, phản ánh và cung cấp báo cáo về chi ph trong doanh nghiệp. Các thông tin về chi ph trong doanh nghiệp đƣợc xác định từ các hoạt động cung ứng, hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng… Thông tin của các hoạt động này đƣợc ghi nhận, xử lý và cung cấp bởi tổng hợp các hệ thống thông tin nhƣ hệ thống thông tin sản xuất, hệ thống thông tin kinh doanh, hệ thống thông tin kế toán… Trong đó thông tin chủ yếu và đóng vai tr quan tr ng hơn cả trong việc phục vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp là các thông tin đƣợc xử lý và cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán. Cụ thể các thông tin này bao gồm: thông tin chi ph dự toán, thông tin chi ph thực hiện và thông tin phân t ch, kiểm soát chi phí.
Quản trị chi phí
Thông tin
H thống thông tin kế toán
Phân hệ TT chi phí dự toán
Phân hệ TT chi phí thực hiện
Phân hệ TT phân tích và kiểm soát CP
Hình 2.3 Thông tin phục vụ quản trị chi phí
Thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp là các thông tin đƣợc cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán. Xuất phát từ khái niệm và nội dung của quản trị chi ph cho thấy những thông tin mà nhà quản trị chi ph cần xử lý nhƣ thông tin để hoạch định chi ph , thông tin để tập hợp, t nh toán và xác định chi ph cho từng đối tƣợng cũng nhƣ các thông tin để phân t ch đánh giá chi ph thực hiện trong kỳ do đó đ i hỏi thông tin kế toán phục vụ cho công tác này sẽ phải đảm bảo cung cấp đƣợc đầy đủ, chi tiết theo các yêu cầu của từng nội dung quản trị chi ph nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất của quản trị chi ph . Cụ thể nhƣ sau:
(1) Để phục vụ cho việc hoạch định chi ph , nhà quản trị chi ph cần những
28
thông tin liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin liên quan đến chi ph nhƣ thông tin về định mức chi ph , chi ph của các kỳ trƣớc một cách chi tiết làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch chi ph của kỳ này (Thông tin chi ph dự toán).
(2) Để phục vụ cho việc t nh toán, xác định chi ph cho từng đối tƣợng đảm bảo ch nh xác, hợp lý đ i hỏi các thông tin kế toán ngay từ khi tập hợp đã phải xác định và theo dõi chi tiết cho các đối tƣợng, phải phân loại các chi ph trực tiếp, chi ph gián tiếp, xác định các tiêu thức phân bổ chi ph gián tiếp để khi cần xác định chi ph cho đối tƣợng nào sẽ xác định đƣợc một cách nhanh chóng và có căn cứ hợp lý. Tùy mục đ ch quản trị chi ph mà nhà quản trị chi ph đ i hỏi tập hợp chi ph theo các đối tƣợng, phạm vị khác nhau do đó đ i hỏi thông tin kế toán phục vụ cho quản trị chi ph phải có sự linh hoạt để đáp ứng yêu cầu này (Thông tin chi ph thực hiện). (3) Để phân t ch đánh giá và kiểm soát chi ph đ i hỏi thông tin chi ph phải đƣợc xây dựng thống nhất, tƣơng đồng về các chỉ tiêu (theo từng yếu tố chi tiết chi ph ) trong chi ph dự toán với chi ph thực hiện trong kỳ. Ngoài ra phải có cơ chế kiểm soát thống nhất chặt chẽ chi ph cho tất cả các đơn vị trong doanh nghiệp.(Thông tin phân t ch và kiểm soát chi phí).
Nhƣ vậy để phục vụ quản trị chi ph nhà quản trị cần tổng hợp nhiều thông tin khác nhau trong hệ thống thông tin quản lý của toàn doanh nghiệp trong đó thông tin kế toán là một trong những thông tin quan tr ng, cốt lõi của hệ thống thông tin phục vụ quản trị chi ph . Hệ thống thông tin kế toán cung cấp các thông tin phục vụ quản trị chi ph bao gồm ba loại thông tin cốt lõi là thông tin chi ph dự toán, thông tin chi ph thực hiện và thông tin phân t ch và kiểm soát chi ph . 2.2 Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế to n phục vụ quản trị chi ph 2.2.1 Các khái ni m về h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí 2.2.1.1 Khái niệm hệ thống
Hệ thống là khái niệm quen thuộc đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ hệ thống giao thông, hệ thống ch nh trị, hệ thống giáo dục, hệ thống truyền thông…Nhƣ vậy theo cách tiếp cận này hiện nay có nhiều tài liệu đã đề cập về khái niệm hệ thống nhƣ sau:
Theo một số quan điểm về khoa h c hệ thống “Hệ thống là các tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài) của các yếu tố có liên hệ (hay tác động lẫn nhau)” hay “Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố (bộ phận) quan hệ và tƣơng tác với nhau và với môi trƣờng xung quanh một các phức tạp”.
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ “Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành
29
một chỉnh thể.”[35]
Theo cuốn Tổ chức, quản lý trong thời đại CNTT và tri thức của tác giả Ngô Trung Việt: “Hệ thống là một nhóm các cấu phần độc lập, có quan hệ, có tƣơng tác với nhau, tạo nên một toàn thể phức tạp và thống nhất”.[38]
Theo cuốn Phân t ch và thiết kế hệ thống thông tin của tác giả Thạc Bình Cƣờng: „Hệ thống là tập hợp gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động chung cho một mục đ ch nào đó”.[4]
Có thể thấy có nhiều khái niệm về hệ thống song đúng nhƣ V. P. Cuzơmin trong cuốn “Nguyên lý hệ thống trong lý luận và phƣơng pháp luận của C. Mác” đã nhận xét: “Dù cho khái niệm hệ thống đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau, thì ngƣời ta vẫn thƣờng hiểu rằng, hệ thống là một tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và t nh chỉnh thể, có những thuộc t nh và những quy luật t ch hợp”.[57]
Nhƣ vậy xét một cách toàn diện “Hệ thống là một tập hợp các thành phần có mối quan hệ tác động qua lại mật thiết với nhau theo các quy luật nhất định để cùng thực hiện mục tiêu chung đặt ra của hệ thống”. Một hệ thống có thể là một thành phần trong một hệ thống khác g i là hệ thống con, tùy thuộc vào mục tiêu thực hiện của mỗi bộ phận, mỗi hệ thống con đều hƣớng tới mục tiêu chung của hệ thống cấp trên mà nó trực thuộc. 2.2.1.2 Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin trong một tổ chức có chức năng thu nhận và quản lý dữ liệu để cung cấp những thông tin hữu ch nhằm hỗ trợ cho tổ chức đó và các nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp hay đối tác, hệ thống thông tin đƣợc sử dụng trong m i doanh nghiệp bao gồm nhiều hệ thống thông tin con khác nhau phục vụ cho các mục đ ch khác nhau. Đã có nhiều tài liệu viết về hệ thống thông tin với các cách tiếp cận khác nhau song đều có những quan điểm chung.
Theo tác giả Huỳnh Ng c T n: “Hệ thống thông tin là một hệ thống đƣợc tổ chức thống nhất từ trên xuống dƣới, có chức năng xử lý, phân t ch, tổng hợp các thông tin giúp các nhà quản lý quản lý tốt cơ sở của mình và trợ giúp ra quyết định hoạt động kinh doanh”[32]
Quan điểm khác lại cho rằng “Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm con ngƣời, dữ liệu, các quy trình và công nghệ thông tin tƣơng tác với nhau để thu thập, xử lý, lƣu trữ và cung cấp thông tin cần thiết ở đầu ra nhằm hỗ trợ cho một hệ thống”[6]
Nhƣ vậy với các cách tiếp cận khác nhau song quan điểm về hệ thống thông tin vẫn đƣợc hiểu là một hệ thống bao gồm các yếu tố (con ngƣời, dữ liệu, các quy
30
trình và công nghệ thông tin) có quan hệ, tƣơng tác với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, lƣu trữ và phân phối thông tin, cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt đƣợc một mục tiêu định trƣớc cũng nhƣ hỗ trợ nhà quản lý trong quản lý và ra quyết định kinh doanh.
Hình 2.4 H thống thông tin [nguồn mạng] Ngày nay, nhiều tổ chức xem các hệ thống thông tin hiện đại là yếu tố thiết yếu giúp h có đủ năng lực cạnh tranh và đạt đƣợc những bƣớc tiến lớn trong hoạt động. Hầu hết các tổ chức nhận thấy rằng tất cả nhân viên đều cần phải tham gia vào quá trình phát triển các hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp bao gồm nhiều hệ thống thông tin con khác nhau, phục vụ cho các mục đ ch khác nhau. 2.2.1.3 Hệ thống thông tin quản lý
Trong công tác quản lý doanh nghiệp nói chung với mục đ ch quản trị doanh nghiệp đ i hỏi các thông tin liên quan đến điều hành quản lý hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin phục vụ cho công tác này hệ thống thông tin đó ch nh là hệ thống thông tin quản lý. Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống này bao gồm con ngƣời, thiết bị và quy trình thu thập, phân t ch, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, ch nh xác cho những ngƣời soạn thảo các quyết định trong tổ chức. Hệ thống thông tin quản lý bao gồm nhiều hệ thống thông tin con nhƣ: Hệ thống thông tin nhân lực; Hệ thống thông tin bán hàng, Marketting; Hệ thống thông tin sản xuất; Hệ thống thông tin tài ch nh, Hệ thống thông tin kế toán… Trong đó hệ thống thông tin kế toán là một cấu phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, tài ch nh phát sinh trong đơn vị, nó có mối quan hệ tƣơng tác mật thiết với các hệ thống khác.
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin nhân lực
Hệ thống thông tin sản xuất
Hệ thống thông tin kế toán.
Hệ thống thông tin Marketting
Hệ thống thông tin tài chính
31
Hình 2.5 Cấu thành c a h thống thông tin quản lý
2.2.1.4 Hệ thống thông tin kế toán
Công tác kế toán trong doanh nghiệp là một trong những công tác quản lý nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài ch nh của doanh nghiệp cho các đối tƣợng sử dụng khác nhau, các thông tin này đƣợc xử lý trên một hệ thống đó là hệ thống thông tin kế toán. Nói về khái niệm hệ thống thông tin kế toán, theo Barry E.Cushing và Marshall B. Romney trong cuốn “Accounting Information System” [40] (Hệ thống thông tin kế toán). “Hệ thống thông tin kế toán đƣợc định nghĩa là tập hợp các nguồn lực con ngƣời và vốn trong một tổ chức, chịu trách nhiệm chuẩn bị các thông tin tài ch nh cũng nhƣ các thông tin thu đƣợc từ việc thu thập và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông tin này sau đó sẽ đƣợc cung cấp cho tất cả các cấp quản lý để sử dụng trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của một tổ chức”. Nhƣ vậy theo khái niệm này hệ thống thông tin kế toán đƣợc hiểu mang tính khái quát, phạm vi nghiên cứu khá rộng, tính khoa h c cao do đó khi đƣa vào thực tế khó hình dung đƣợc cụ thể và không dễ cho việc hiểu đƣợc bản chất của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
Theo một số tài liệu của Việt Nam khi đƣa hệ thống thông tin kế toán vào nghiên cứu đã có sự giải thích rõ ràng cụ thể hơn do đó hệ thống thông tin kế toán đƣợc khái niệm nhƣ sau: “Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống thu thập, ghi nhận, lƣu trữ và xử lý dữ liệu nhằm tạo ra thông tin cho ngƣời ra quyết định” [26]. Sau đó có sự giải th ch “Hệ thống là tập hợp gồm nhiều phần tử tích hợp với nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định”, “Dữ liệu là các sự kiện đƣợc thu thập, ghi nhận,
32
lƣu trữ và xử lý bởi hệ thống thông tin”, “Thông tin là những dữ liệu đã đƣợc tổ chức và xử lý để có ch cho ngƣời sử dụng”. Nhƣ vậy theo cách này khái niệm về hệ thống thông tin kế toán đã đƣợc cụ thể hơn dễ hình dung hơn, tuy nhiên các khái niệm về hệ thống, dữ liệu, thông tin trong khái niệm hệ thống thông tin kế toán lại không đƣợc cụ thể hóa ngay trong khái niệm mà phải có khái niệm xác định riêng làm cho việc tiếp cận vấn đề không đƣợc trực tiếp.
Hoặc theo tài liệu [17] “Hệ thống thông tin kế toán là một cấu trúc đƣợc thiết lập để thu thập, lƣu trữ, xử lý và cung cấp thông tin theo chức năng của kế toán” và giải th ch “trong cấu trúc hệ thống thông tin kế toán quá trình vận hành để cung cấp thông tin đƣợc thực hiện theo các bƣớc: (1) Thu thập dữ liệu của các nghiệp vụ, sự kiện của quá trình sản xuất kinh doanh qua chứng từ và các đối tƣợng mang dữ liệu, (2) Ghi nhận, sắp xếp các nghiệp vụ theo trình tự thời gian g i là ghi nhật ký, (3) Phân tích các nghiệp vụ theo các nội dung cần tập hợp và theo dõi nhƣ tập hợp theo các đối tƣợng kế toán”. Với cách tiếp cận này khái niệm về hệ thống thông tin kế toán cũng đƣợc giải thích một cách chi tiết cụ thể song còn quá dài d ng chƣa xúc t ch.
Ngoài ra khi nói đến kế toán là nói đến cả hai nhánh kê toán tài chính và kế toán quản trị do đó hệ thống thông tin kế toán phải là hệ thống cung cấp thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị.
Nhƣ vậy với cách tƣ duy theo quan điểm hệ thống và hệ thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán có thể hiểu là hệ thống thông tin đƣợc thiết lập nhằm thu thập, xử lý, lƣu trữ, kiểm soát và cung cấp thông tin kinh tế tài chính (thông tin kế toán tài ch nh và thông tin kế toán quản trị) cho đối tƣợng sử dụng. 2.2.1.5 Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Với các chức năng của quản trị chi ph là hoạch định, t nh toán chi ph , phân t ch và kiểm soát chi ph , công tác quản trị chi ph cần: thông tin chi ph dự toán, thông tin chi ph thực hiện và thông tin phân t ch và kiểm soát chi ph . Đây là những thông tin đƣợc cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán nói chung (hệ thống thông tin kế toán tài ch nh và hệ thống thông tin kế toán quản trị) nhƣng chi tiết và cụ thể theo yêu cầu của quản trị chi ph .
Hệ thống thông tin kế toán cung cấp các thông tin này đƣợc coi là hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph . Nhƣ vậy hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph là hệ thống thông tin kế toán thực hiện quá trình thu thập, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và cung cấp thông tin về tình hình chi phí (dự toán chi ph , thực hiện chi ph , phân t ch và kiểm soát chi ph ) của doanh nghiệp cho các nhà quản trị trong việc điều hành và quản lý chi ph .
Kiểm soát
Thu thập, xử Thu thập, lý xử lý
Các chi phí phát sinh
Phản ánh, lƣu Phản ánh, trữ lƣu trữ
Lập báo cáo chi phí
Nhà quản trị (phục vụ quản trị chi phí)
33
Hình 2.6 Hoạt đ ng c a h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
2.2.2 Vai tr chứ năng t ống t ng t n ế to n p ụ vụ quản trị p 2.2.2.1 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp Trong quản trị doanh nghiệp, quản trị chi ph là nội dung đóng vai tr quan tr ng trong việc quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt chức năng của mình nhà quản trị nói chung và nhà quản trị chi ph nói riêng cần sử dụng các thông tin kế toán đặc biệt là các thông tin về kế toán chi ph , các thông tin này đƣợc xử lý và cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Nhƣ vậy vai tr của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp là cung cấp thông tin kế toán chi ph nhằm hỗ trợ nhà quản trị chi ph trong việc kiểm soát và quản lý chi ph của đơn vị.
Hệ thống thông tin kế toán đƣợc tổ chức để thu thập, lƣu trữ, xử lý, phân phối thông tin trong lĩnh vực kinh tế, tài ch nh dựa vào công cụ máy t nh và các thiết bị tin h c để cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định để quản lý, điều hành hoạt động tác nghiệp của tổ chức, x nghiệp, doanh nghiệp. Do t nh chất và quy mô hoạt động của nhiều tổ chức, doanh nghiệp ngày càng mở rộng dẫn đến lƣợng dữ liệu của các hoạt động kinh tế, tài ch nh tăng nhanh. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong công tác tổ chức lƣu trữ dữ liệu và xử lý dữ liệu nhằm cung cấp các thông tin hữu ch, kịp thời cho quá trình ra quyết định của các lãnh đạo doanh nghiệp. Hệ thống thông tin kế toán đóng vai tr to lớn nhằm giải quyết những khó khăn trên và tạo cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp cho các tổ chức, doanh nghiệp. 2.2.2.2 Chức năng của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Xuất phát từ vai tr trên có thể thấy chức năng của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp là hoạch định, thu thập và lƣu trữ các thông tin kinh tế tài ch nh cho tổ chức, doanh nghiệp; Thống kê, tổng hợp, xử lý
34
thông tin nhằm đƣa ra các báo cáo cần thiết cho lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp.
Cụ thể chức năng đó đƣợc thể hiện nhƣ sau: (1) Ghi nhận, xử lý và lƣu trữ dữ liệu của các hoạt động nói chung và hoạt động tập hợp chi ph nói riêng trong doanh nghiệp: Hệ thống thông tin kế toán ghi nhận các hoạt động kinh tế tài ch nh, các chi ph phát sinh trong kỳ thông qua các chứng từ kế toán, xử lý các thông tin này theo yêu cầu của kế toán tài ch nh và kế toán quản trị, lƣu trữ dữ liệu và các thông tin trên cho mục đ ch sử dụng khác nhau.
(2) Lập và cung cấp các báo cáo cho các nhà quản trị đặc biệt là các nhà quản trị chi ph trong doanh nghiệp: Hệ thống thông tin kế toán lập các báo cáo tài ch nh, báo cáo quản trị theo hệ thống báo cáo đƣợc quy định bởi kế toán tài ch nh và yêu cầu của các nhà quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ tình hình thực hiện chi ph trong kỳ và dự toán chi ph cho kỳ sau. Cung cấp cho nhà quản trị nói chung và nhà quản trị chi ph nói riêng các báo cáo về chi ph bao gồm cả chi ph dự toán và chi ph thực hiện.
(3) Hỗ trợ việc ra quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản trị nói chung và ra quyết định quản trị chi ph của nhà quản trị chi ph nói riêng: Thông tin về tình hình kinh tế, tài ch nh cung cấp cho nhà quản trị rất đa dạng, tùy thuộc vào nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin, hệ thống thông tin kế toán đáp ứng cung cấp thông tin linh hoạt, kịp thời theo các yêu cầu quản trị khác nhau của các cấp quản lý.
(4) Hoạch định và kiểm soát các hoạt động kinh tế cũng nhƣ hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các chi ph phát sinh trong kỳ: Thông tin đƣợc cung cấp từ hệ thống thông tin kế toán rất cần cho quá trình hoạch định chiến lƣợc và kiểm soát thực hiện mục tiêu. Thông qua những dữ liệu thu thập đƣợc theo thời gian, những dữ liệu dự toán hệ thống thông tin kế toán có thể thực hiện tổng hợp so sánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài từ đó có thể kiểm soát, phân t ch, đánh giá và dự báo xu hƣớng phát triển cho những khoảng thời gian tiếp theo.
(5) Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ cho tất cả hoạt động kinh tế chung và cụ thể cho công tác quản trị chi ph : Kiểm soát nội bộ bao gồm các ch nh sách, thủ tục đƣợc thiết lập để ph ng ngừa, ngăn chặn và phát hiện các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua hệ thống thông tin kế toán các ch nh sách, thủ tục kiểm soát sẽ đƣợc đƣa vào để kiểm soát các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động quản lý chi ph nói riêng.
Nhƣ vậy có thể thấy vai tr ch nh của hệ thống thông tin kế toán đƣợc thể hiện qua nhiệm vụ đối nội và đối ngoại. Đối ngoại thể hiện là thu nhận thông tin từ môi trƣờng bên ngoài xử lý thông tin và đƣa thông tin ra môi trƣờng bên ngoài hay nói cách khác là xử lý thông tin kế toán từ dữ liệu đầu vào đến cung cấp báo cáo đầu ra. Đối nội thể hiện là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận kế toán và các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp, hỗ trợ cho hệ thống tác nghiệp và hệ thống quản lý, ra
35
quyết định nhằm phản ánh tình hình hoạt động, tình trạng nội bộ doanh nghiệp trong hệ thống. Hệ thống thông tin kế toán đóng vai tr trung gian giữa môi trƣờng và hệ thống tổ chức, giữa hệ thống con tác nghiệp và hệ thống con quyết định. 2.2.3 Cấu thành c a h thống thông tin kế to n p ụ vụ quản trị p
Cấu thành hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Theo cấu trúc vật lý
Theo nội dung quản trị CP
ữ r t
í h p
í h p
u ƣ l
t ấ u x
t á o s
P C h c í t n â h p
i h c
ý l ử x
t ế k
à v
o à v u ầ đ
i h c n ệ i h
m ể i k
g n ứ c
i ờ ƣ g n
g n ạ
n i t
M
n ậ h p
u ệ i l ữ D
ụ c
t á o s
n ầ h P
n o C
m ề m n ầ h P
c ự h t
u ệ i l ữ D
g n ô h T
g n ô C
n á o t ự d T T H P
T T H P
u ệ i l ữ d n i t g n i ô h T
m ể i k T T H P
Hệ thống thông tin kế toán là một trong số các hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp với các thành phần cơ bản của một hệ thống thông tin. Các cấu thành của hệ thống thông tin kế toán đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: (1) Theo chức năng và quá trình hoạt động (quy trình xử lý) của hệ thống thông tin kế toán; (2) Theo cấu trúc vật lý của hệ thống thông tin kế toán; (3) Theo nội dung của quản trị chi ph . Các thành phần của hệ thống thông tin kế toán theo các tiêu thức trên đƣợc mô tả qua sơ đồ sau:
Hình 2.7 Sơ đồ cấu thành c a h thống thông tin kế toán
Theo chức năng và QT hoạt động ộ B Với phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả nghiên cứu cấu thành hệ thống thông tin theo chức năng và quá trình hoạt động và theo nội dung quản trị chi phí.
a. Theo chức năng và quá trình hoạt động Cấu thành hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph theo chức năng và quá trình hoạt động bao gồm: (1) Dữ liệu đầu vào, (2) Bộ phận xử lý, (3) Thông tin dữ liệu lƣu trữ, (4) Công cụ kiểm soát, (5) Thông tin kết xuất.
36
(1) Dữ liệu đầu vào của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph đó là toàn bộ các chứng từ phản ánh chi ph phát sinh thực tế trong kỳ cũng nhƣ các chứng từ về dự toán chi ph xác định cho từng đối tƣợng tập hợp chi ph , theo từng trung tâm chi phí.
(2) Bộ phận xử lý bao gồm toàn bộ nguồn lực tham gia vào quá trình ghi nhận, xử lý, phân t ch và cung cấp các thông tin về chi ph , các quy định về hạch toán chi ph , phân bổ chi ph , hệ thống máy móc, phần mềm hỗ trợ trong công tác kế toán tập hợp, xác định và phân t ch chi ph .
(3) Thông tin – dữ liệu lƣu trữ thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph là hệ thống bao gồm các chứng từ, sổ sách chi tiết, sổ sách tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chi ph trong kỳ, các tập tin, bảng t nh lƣu trữ thông tin chi ph trong hệ thống máy t nh.
(4) Công cụ kiểm soát thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph là những quy định, quy chế quản lý chi ph đƣợc thiết lập trong công tác quản lý cũng nhƣ công tác kế toán chi ph để kiểm soát quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về chi ph . (5) Thông tin kết xuất: Bao gồm các thông tin kết quả đầu ra của kế toán tài ch nh và kế toán quản trị về chi ph , cụ thể đó là các báo cáo chi ph bao gồm cả báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện chi ph trong kỳ, báo cáo phân t ch chi ph thực hiện với chi ph dự toán cho từng đối tƣợng theo từng trung tâm chi ph .
Thành phần của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph là những thành phần cơ bản của hệ thống thông tin, tuy nhiên tùy thuộc vào yêu cầu quản trị chi ph của từng đơn vị mà nó đƣợc cụ thể hóa cho phù hợp đảm bảo là công cụ đắc lực cho nhà quản trị chi ph thực hiện chức năng của mình.
b. Theo nội dung của quản trị chi ph Cấu thành hệ thống thông tin kế toán theo nội dung của quản trị chi ph bao gồm: (1) Hệ thống thông tin chi ph dự toán; (2) Hệ thống thông tin chi ph thực hiện; (3) Hệ thống thông tin kiểm soát và phân t ch chi ph .
(1) Hệ thống thông tin chi ph dự toán là hệ thống thông tin thực hiện chức năng lập và cung cấp các thông tin về định mức chi ph và dự toán chi ph sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nó hỗ trợ cho công tác quản trị chi ph của doanh nghiệp.
(2) Hệ thống thông tin chi ph thực hiện là hệ thống ghi nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ các thông tin về tình hình thực hiện chi ph trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể: từ hệ thống chứng từ kế toán (đầu vào) qua quá trình xử lý, phân bổ, hạch toán, tổng hợp (quy trình xử lý) lên các sổ sách, báo cáo về chi ph phát sinh trong kỳ (đầu ra).
(3) Hệ thống thông tin kiểm soát và phân t ch chi ph là hệ thống thông tin thực hiện việc so sánh giữa chi ph thực tế đã tổng hợp đƣợc từ hệ thống thông tin chi ph thực hiện với chi ph dự toán từ hệ thống thông tin chi ph dự toán và đánh giá tình hình
37
thực hiện chi ph trong kỳ nhằm kiểm soát chặt chẽ các chi ph của doanh nghiệp. 2 3 y dựng hệ thống thông tin kế to n phục vụ quản trị chi ph gu n t và yêu cầu ng t ống t ng t n ế to n p ụ vụ quản trị p 2.3.1.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph thực chất là xây dựng hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp để có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của nhà quản trị chi ph . Ch nh vì vậy khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph cũng phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung, tuy nhiên tùy thuộc vào mục đ ch và yêu cầu của công tác quản trị chi ph mà khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph c n cần phải tuân thủ những nguyên tắc đặc thù riêng.
(1) Nguyên tắc hệ thống: Hệ thống thông tin kế toán cần đƣợc xây dựng theo quan điểm hệ thống, chú ý phối hợp các chức năng và các bộ phận của bộ máy quản lý. Xác định rõ mối quan hệ trong hệ thống đảm bảo sự trao đổi qua lại giữa các bộ phận trong hệ thống, thông tin phải có sự tƣơng th ch giữa các hệ thống do đó phải đƣợc thống nhất từ cách thu thập, ghi chép, phân loại, thiết kế biểu mẫu…Phải thiết lập đƣợc môi trƣờng hoạt động chung của toàn bộ hệ thống dựa trên các chuẩn mực, quy định quản lý của hệ thống thông tin đƣợc chuẩn hóa trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Việc này sẽ làm giảm bớt việc sử dụng những hệ thống có chi phí phát triển và duy trì cao; tăng cƣờng cơ hội chia sẻ dữ liệu; giảm mức độ phụ thuộc vào hệ thống đã cũ, lỗi thời, khó thay thế và không thích hợp.
(2) Nguyên tắc mô hình hóa: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phải mô hình hóa các quá trình thông tin từ thông tin đầu vào qua xử lý đến cung cấp thông tin đầu ra. Việc mô hình hóa các quá trình thông tin sẽ thấy rõ thông tin đƣợc đƣa vào hệ thống, xử lý và cung cấp nhƣ thế nào. Cấu trúc hệ thống thông tin kế toán phải đƣợc thiết kế và cập nhật định kỳ nhằm hỗ trợ mục tiêu kế hoạch và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
(3) Nguyên tắc linh hoạt: Đảm bảo sự phát triển liên tục của hệ thống thông tin kế toán, hiện đại hóa hệ thống thông tin kế toán hay phải đảm bảo linh hoạt để thích ứng với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Nguyên tắc này đƣợc hiểu là cần xây dựng hệ thống thông tin kế toán có tính mở, các thành phần của hệ thống phải đƣợc thiết kế linh hoạt để khi có sự thay đổi hay ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nó có thể thích ứng và dễ dàng chuyển đổi.
(4) Nguyên tắc đơn giản hiệu quả: Hệ thống thông tin mới chỉ đƣợc thực thi khi các quy trình hoạt động đã đƣợc kiểm định tính đơn giản hóa và sáng tạo, giao diện ngƣời sử dụng đảm bảo tính nhất quán thỏa mãn những chuẩn mực của doanh nghiệp trong truy cập thông tin. Giảm tính phức tạp trong tích hợp bằng cách ch n các phần mềm, các công cụ, các thiết kế, các trình ứng dụng và các phƣơng pháp mở,
38
dựa trên những chuẩn mực để giảm bớt mức độ phức tạp trong tích hợp và trong cơ sở hạ tầng. Có thể xử lý tối đa nhiễu, những thông tin giả, thông tin sai lệch hệ thống có thể loại bỏ. Đƣa tin một lần và sử dụng nhiều lần (thông tin đƣợc đƣa vào một lần sau đó đƣợc chuyển đổi từ thông tin ban đầu, chế biến và cung cấp cho các bộ phận sử dụng khác nhau). Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phải đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán đó là thông tin hệ thống cung cấp phải xác định rõ đƣợc tác dụng, giá trị sử dụng, chi phí thu nhận, xử lý và cung cấp. Có thể so sánh đánh giá đƣợc giá trị sử dụng của thông tin với chi ph có đƣợc thông tin
(5) Nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản trị: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phải hƣớng theo nhu cầu quản trị, xác định rõ nhu cầu thông tin quản trị từ đó làm nổi bật thông tin kế toán là phƣơng tiện của quản lý, trợ giúp cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí nói riêng.
Ngoài ra, khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị chi phí trong doanh nghiệp cần dựa trên nguyên tắc riêng sau: Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph phải thiết thực, phục vụ đắc lực cho công tác quản trị chi ph và phải đƣợc xây dựng dựa trên những yêu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph . Khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải đảm bảo hệ thống phải có khả năng ứng dụng cao, thật sự cần thiết với doanh nghiệp, thông tin do hệ thống cung cấp phải hỗ trợ đắc lực cho công tác quản trị chi ph . Để có thể đạt đƣợc điều này hệ thống thông tin kế toán cần đƣợc xây dựng xuất phát từ các yêu cầu về thông tin kế toán đối với công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp. 2.3.1.2 Yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Để có đƣợc một hệ thống thông tin kế toán thực sự là công cụ đắc lực hỗ trợ cho công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị chi phí nói riêng đ i hỏi quá trình xây dựng phải dựa vào các nguyên tắc nhất định cũng nhƣ phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản. Với các nguyên tắc trên đ i hỏi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Yêu cầu về sự phù hợp: Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải đƣợc xây dựng đảm bảo khoa h c, thuận tiện cho việc sử dụng, phù hợp với trình độ của cán bộ quản lý cũng nhƣ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
(2) Yêu cầu về đảm bảo cơ chế kiểm soát: Hệ thống thông tin kế toán phục vụ
quản trị chi ph phải đảm bảo cơ chế kiểm soát thông tin trong toàn bộ hệ thống.
(3) Yêu cầu về t nh độc lập và chia sẻ: Các nghiệp vụ kế toán phải đƣợc xử lý trên mỗi phân hệ riêng song phải đảm bảo khả năng chia sẻ thông tin cho các bộ phận liên quan quản trị chi ph .
(4) Yêu cầu về khả năng đáp ứng yêu cầu quản trị chi phí: Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản trị chi phí song vẫn đảm bảo tính kinh tế cao.
39
2.3.2 Các nhân tố ản ưởng đến xây d ng h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp sẽ không tránh khỏi sự chi phối, tác động của các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Các tác động này sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán và là căn cứ cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán.
Nhóm nhân tố ch quan
Đặc điểm tổ chức sản xuất
Trình độ QL, tác nghiệp
Tổ chức bộ máy QL
Yêu cầu của QL với TTKT
Sự phát triển của CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý ở VN
Nhóm nhân tố khách quan Các quy định, chính sách, chế độ kế toán của nhà nƣớc
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Hình 2.8 Nhân tố ản ưởng đến xây d ng h thống thông tin kế toán phục vụ QTCP
(1) Nhóm các nhân tố khách quan: Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, không trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp làm ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán. Các yếu tố này bao gồm:
- Các quy định, chính sách, chế độ kế toán của nhà nƣớc hay còn g i là môi trƣờng pháp lý tác động đến việc xây dựng thành phần quy trình kiểm soát của hệ thống. - Sự phát triển của công nghệ thông tin và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Việt Nam hiện nay ảnh hƣởng đến việc lựa ch n mô hình của hệ thống thông tin kế toán.
(2) Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán. Các nhân tố này bao gồm: - Tổ chức bộ máy quản lý là yếu tố tác động đến việc xác định các cấp quản lý sử dụng và khai thác thông tin từ hệ thống để từ đó thiết kế phân quyền trong sử dụng thông tin.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh sẽ tác động đến việc xây dựng quy trình của d ng thông tin lƣu chuyển trong hệ thống cũng nhƣ việc thiết kế các chứng từ hạch toán ban đầu ở các bộ phận sản xuất kinh doanh cho đến các báo cáo ở từng bộ phận sản xuất kinh doanh và cơ sở để xây dựng các quy chế phân bổ chi phí cho các đối tƣợng.
40
- Yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp đối với thông tin kế toán đ i hỏi hệ thống thông tin kế toán phải thiết kế các thông tin kết xuất (đầu ra) tƣơng ứng, phù hợp với các yêu cầu này. Đây ch nh là yếu tố quan tr ng quyết định hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị nói chung và quản trị chi phí nói riêng.
- Trình độ của nhà quản lý, trình độ tác nghiệp của nhân viên kế toán và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin là nhân tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo phƣơng thức xử lý nào? Mức độ chi tiết đến đâu? Với trình độ của nhà quản lý, nhân viên kế toán và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cao sẽ hƣớng tới xây dựng hệ thống thông tin trên nền công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm tích hợp. Đây là mô hình mà hiện nay các doanh nghiệp đang hƣớng tới. 2.3.3 P ương p p tiếp cận xây d ng h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nói chung và xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nói riêng trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay thực chất là việc triển khai các phần mềm ứng dụng vào trong lĩnh vực quản lý. Hiện nay việc xây dựng hệ thống thông tin thƣờng dựa trên hai phƣơng pháp tiếp cận: Tiếp cận theo hƣớng chức năng và tiếp cận theo hƣớng đối tƣợng. Tiếp cận theo hƣớng chức năng
Khảo sát
Phân tích yêu cầu
Dữ liệu, xử lý
Phân tích
Dữ liệu, xử lý, giao diện
Thiết kế
Dữ liệu, xử lý, giao diện
Cài đặt, thử nghiệm
Bảo trì
Tiếp cận theo hƣớng chức năng là phƣơng pháp truyền thống dễ tiếp cận, theo hƣớng này quy trình xây dựng hệ thống thông tin sẽ bao gồm các quá trình từ giai đoạn khảo sát, giai đoạn phân t ch, giai đoạn thiết kế, giai đoạn cài đặt, thử nghiệm và giai đoạn khai thác, bảo trì. Cách tiếp cận này đƣợc minh h a theo mô hình thác nƣớc.
Hìn 9 M ìn t nước [32]
41
(1) Giai đoạn khảo sát là giai đoạn tìm hiểu thực tế hệ thống thông tin đã có để đƣa ra các kết luận cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin mới, nắm bắt những yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin và lập kế hoạch triển khai. Tham gia giai đoạn này gồm những ngƣời chịu trách nhiệm triển khai hệ thống thông tin, nhóm quản lý dự án, nhân viên nghiệp vụ (kế toán), chuyên viên tin h c.
(2) Giai đoạn phân tích là mô tả yêu cầu của hệ thống thông tin về thành phần dữ liệu, thành phần xử lý, kết quả đầu ra để có thể xây dựng hệ thống thông tin đáp ứng đƣợc tối ƣu yêu cầu sử dụng. Tham gia giai đoạn này gồm nhân viên nghiệp vụ, chuyên viên tin h c, nhóm quản lý dự án.
(3) Giai đoạn thiết kế là mô hình hóa các thành phần dữ liệu và xử lý của hệ thống thông tin ở mức tổ chức logic, thiết kế thành phần giao diện của hệ thống thông tin. Trong giai đoạn này phải sử dụng một số công cụ tin h c và đƣợc thực hiện bởi các chuyên viên tin h c và ngƣời quản lý dự án (dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp).
(4) Giai đoạn cài đặt, thử nghiệm là giai đoạn dùng công cụ và ngôn ngữ lập trình để hiện thực, kiểm tra những chức năng, phân hệ, sự kết hợp của những phân hệ khác nhau cũng nhƣ tổng thể cả hệ thống thông tin đã đƣợc xác định ở giai đoạn phân tích, thiết kế. Tham gia giai đoạn này gồm nhóm quản lý dự án và chuyên viên tin h c.
(5) Giai đoạn khai thác, bảo trì là giai đoạn nhóm quản lý dự án phối hợp với ngƣời khai thác thông tin khai thác sử dụng thông tin và đảm bảo duy trì hoạt động của hệ thống thông tin. Trong giai đoạn này ngƣời khai thác thông tin ghi nhận và phản ánh những vấn đề khó khăn trong quá trình khai thác với nhóm quản lý dự án để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo duy trì sự hoạt động ổn định của hệ thống. 2.3.3.1 Tiếp cận theo hƣớng đối tƣợng
Tiếp cận theo hƣớng đối tƣợng là phƣơng pháp đƣợc hình thành từ thập niên 80 dựa trên ý tƣởng lập trình hƣớng đối tƣợng. Phƣơng pháp này đã phát triển và hiện nay đƣợc rất phổ dụng. Với việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo hƣớng đối tƣợng những nhà nghiên cứu và phát triển đã chuẩn hóa và đƣa ra một số ngôn ngữ giúp chuẩn hóa quá trình phân tích thiết kế và đặc tả nó là ngôn ngữ UML (Unified Modeling Language)- ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất, là một ngôn ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ h a mà các phƣơng pháp hƣớng đối tƣợng sử dụng để thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng. Cách xây dựng các mô hình trong UML phù hợp mô tả các hệ thống thông tin cả về cấu trúc cũng nhƣ hoạt động. Cách tiếp cận theo mô hình của UML giúp ích rất nhiều cho những ngƣời thiết kế và thực hiện hệ thống thông tin cũng nhƣ những ngƣời sử dụng nó tạo nên một cái nhìn bao quát và đầy đủ về hệ thống thông tin dự định xây dựng. Cách nhìn bao quát này giúp nắm bắt tr n vẹn các yêu cầu của ngƣời dùng phục vụ từ giai đoạn phân tích
42
đến việc thiết kế, thẩm định và kiểm tra sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những nhà phân tích thiết kế, nhà quản trị dự án công nghệ thông tin, chuyên gia phần mềm do đó mang nặng tính chuyên môn về công nghệ thông tin.
Với hai cách tiếp cận trên cách tiếp cận theo hƣớng chức năng là cách tiếp cận gần gũi và dễ tiếp cận hơn đối với các đối tƣợng nghiên cứu không chuyên về công nghệ thông tin. Theo cách tiếp cận này có thể phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin, xác định cụ thể các đối tƣợng tham gia, bao gồm cả đối tƣợng sử dụng trực tiếp, các chuyên gia tin h c, nhóm quản lý dự án…Với phạm vi đề tài không phải chuyên về công nghệ thông tin, chỉ thực hiện một số nội dung trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán chính vì vậy đề tài lựa ch n xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tiếp cận theo hƣớng chức năng. 2.3.4 u trìn ng t ống t ng t n ế to n p ụ vụ quản trị p
Với cách tiếp cận theo hƣớng chức năng, quy trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph đƣợc triển khai theo các bƣớc sau: (1) Khảo sát, nghiên cứu khả thi của xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph , (2) Phân t ch hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph , (3) Thiết kế các thành phần của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph , (4) Cài đặt và thử nghiệm hệ thống thông tin kế toán, (5) Khai thác vận hành và bảo trì hệ thống thông tin kế toán. 2.3.4.1 Khảo sát sơ bộ, nghiên cứu khả thi của xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Để tiến hành xây dựng một hệ thống thông tin kế toán tại một doanh nghiệp trƣớc tiên phải khảo sát doanh nghiệp. Khảo sát doanh nghiệp trong trƣờng hợp này là tiến hành khảo sát thực tế tại doanh nghiệp, tìm hiểu thực tế hệ thống thông tin kế toán hiện hành của doanh nghiệp, xác định các ƣu điểm, nhƣợc điểm của hệ thống thông tin kế toán hiện hành, phát hiện đƣợc các rủi ro có thể phát sinh, những điểm không phù hợp với nhu cầu mới của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới. Khảo sát hệ thống thông tin kế toán hiện hành để trả lời các câu hỏi: (1) Hệ thống thông tin kế toán hiện hành có đáp ứng đƣợc các chức năng nhƣ yêu cầu của một hệ thống thông tin kế toán không? (2) Hệ thống thông tin kế toán hiện hành c n phù hợp với điều kiện mới của doanh nghiệp không? (3) Có cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới không? Đây là những câu hỏi mà đáp án của nó sẽ cho biết dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán có đƣợc xem xét để thực hiện không.
Sau khi khảo sát thực tế phải đƣa ra đƣợc lý do, cơ sở cần xây dựng một hệ thống thông tin kế toán mới. Những bƣớc đi đầu tiên này đ i hỏi phải đƣợc thực hiện một cách cẩn thận, nghiêm túc và chuyên nghiệp, nó là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo.
43
Thực hiện việc khảo sát dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán đ i hỏi ngƣời thực hiện phải là ngƣời có chuyên môn cả kế toán, hệ thống thông tin và quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt để xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph c n đ i hỏi ngƣời thực hiện công việc này c n phải có chuyên môn sâu về quản trị chi ph .
Sau khi khảo sát sơ bộ và xác định đƣợc sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới cần phải nghiên cứu xem dự án có khả thi hay không, t nh khả thi ở đây đƣợc thể hiện trên cả bốn mặt: (1) Kỹ thuật, (2) Hoạt động, (3) Thời gian và (4) Kinh tế.
(1) Khả thi về kỹ thuật liên quan đến tình trạng kỹ thuật nhƣ phần mềm máy t nh, thiết bị máy t nh doanh nghiệp có thể đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu của dự án không? Có tƣơng th ch với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp không? Việc xác định t nh khả thi này trong các doanh nghiệp nhìn chung không khó khăn, có thể lƣợng hóa đƣợc một cách cụ thể.
(2) Khả thi về hoạt động, vận hành của hệ thống có nghĩa là nó thỏa mãn đƣợc các mục tiêu vận hành. Điều này có thể hiểu là nó làm thỏa mãn ngƣời dùng hệ thống, nếu ngƣời sử dụng không hài l ng với hệ thống mới có thể sẽ làm cho nó kém hiệu quả thậm ch có thể phá hoại nó. Ngoài ra việc khả thi về hoạt động c n đƣợc thể hiện doanh nghiệp đã thật sự đảm bảo chắc chắn cho việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới chƣa? Điều này sẽ cho thấy quyết tâm của doanh nghiệp đối với sự thay đổi làm động lực để dự án có thể đi vào hoạt động. Và một vấn đề nữa là khi có hệ thống mới sẽ có sự thay đổi về mặt tổ chức, doanh nghiệp có thể chấp nhận và hài l ng với thay đổi này không? Tất cả những vấn đề này ch nh là cơ sở để đánh giá t nh khả thi về hoạt động của dự án. Tuy nhiên để đánh giá t nh khả thi này không phải dễ dàng vì khó có thể trả lời ngay đƣợc các câu hỏi đã đề cập ở trên.
(3) Khả thi về thời gian ở đây là thời gian để thực thi dự án có phù hợp với thời gian yêu cầu của doanh nghiệp không? Nhƣ vậy để xem xét t nh khả thi này cần phải so sánh thời gian doanh nghiệp yêu cầu đối với hệ thống thông tin kế toán với thời gian cần thiết để xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới. Thời gian cần thiết bị giới hạn bởi bốn giai đoạn tƣơng ứng với các khoảng thời gian: (i) thời gian nhận trang bị; (ii) thời gian cung cấp phần mềm; (iii) thời gian tập huấn cho ngƣời sử dụng; (iv) thời gian chuyển đổi sang hệ thống mới. Nhƣ vậy để đánh giá t nh khả thi này cần dự t nh đƣợc ch nh xác các khoảng thời gian trên.
(4) Khả thi về kinh tế là vấn đề đƣợc quan tâm nhất trong việc xem xét khả thi của một dự án. Xác định dự án có khả thi về kinh tế hay không là thực hiện việc so sánh giữa chi ph và lợi ch của dự án. Cụ thể khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới phải t nh toán và xác định đƣợc các chi ph sẽ phải bỏ ra để thực hiện việc thay đổi này và lợi ch sẽ đạt đƣợc của hệ thống mới. Khi xét đến các chi ph xây dựng hệ thống cũng nhƣ lợi ch thu đƣợc từ việc khai thác hệ thống phải phân biệt
44
các chi ph , lợi ch ban đầu với các chi ph và lợi ch hàng năm vì trong dài hạn phải t nh đến giá trị hiện tại của d ng tiền thu và chi. Thông thƣờng với dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán, chi ph ban đầu liên quan đến đầu tƣ xây dựng hệ thống là chính c n các chi ph hàng năm phát sinh không quá lớn và đều có thể đo lƣờng đƣợc một cách rõ ràng. Song với lợi ch từ việc khai thác hệ thống thông tin kế toán sẽ nhận đƣợc hàng năm khi sử dụng, những lợi ch này thƣờng khó xác định đƣợc một cách cụ thể, chi tiết mà chỉ là ƣớc lƣợng thông qua việc tiết kiệm chi ph , (giữa trƣớc và sau khi có hệ thống mới), giảm thiểu các chi ph tiềm ẩn, tăng lợi nhuận, gia tăng niềm tin từ khách hàng, sự hài l ng của nhân viên, tạo thuận lợi cho việc ra quyết định,... Nhƣ vậy việc xác định lợi ch là khó đo lƣờng hơn xác định chi ph của dự án, đ i hỏi cần phải sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp t nh toán đo lƣờng trong kinh tế để xem xét t nh khả thi về kinh tế đối với dự án này.
Với nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph , việc khảo sát sơ bộ và nghiên cứu t nh khả thi tập trung vào khảo sát hệ thống thông tin kế toán hiện hành đã phục vụ công tác quản trị chi ph đƣợc đến đâu, c n những thông tin nào nhà quản trị chi ph cần mà hệ thống chƣa đáp ứng đƣợc. Nếu cần có một hệ thống thông tin kế toán mới đáp ứng các yêu cầu quản trị chi ph thì t nh khả thi của nó có không, đặc biệt là khả thi về hoạt động và khả thi về kinh tế. Doanh nghiệp có quyết tâm thay đổi hệ thống mới chấp nhận những thách thức mới không? Vì với yêu cầu quản trị chi ph đ i hỏi hệ thống thông tin kế toán phải cung cấp đƣợc nhanh chóng, kịp thời, chi tiết về các chi ph của doanh nghiệp theo từng đối tƣợng, từng trung tâm chi ph . Hiệu quả của hệ thống mới có cao không? Với chi ph đầu tƣ hệ thống thông tin kế toán mới có làm cho công tác quản trị chi ph trong doanh nghiệp hiệu quả hơn không? Có tiết kiệm đƣợc chi ph và quản lý chặt chẽ chi ph hơn hệ thống cũ không? Đây ch nh là những vấn đề cần đƣợc giải quyết trong giai đoạn này. 2.3.4.2 Phân tích hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Phân t ch hệ thống thông tin kế toán là công việc quan tr ng nhất trong toàn bộ dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán. Đây là công việc thực hiện ngay khi khảo sát sơ bộ hệ thống thông tin kế toán hiện hành của doanh nghiệp. Cùng với khảo sát thực tế hệ thống thông tin kế toán hiện hành của doanh nghiệp, với các thông tin khảo sát đƣợc nhóm nghiên cứu phải tiến hành phân t ch hệ thống thông tin kế toán, xác định các yêu cầu về thông tin kế toán cho các đối tƣợng sử dụng cụ thể ở đây là yêu cầu về thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph . Kết hợp với những kết quả khảo sát tiến hành phân t ch thông tin hệ thống cũ cung cấp đáp ứng đƣợc các yêu cầu của ngƣời sử dụng ở mức độ nào? Cụ thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản trị chi ph nhƣ thế nào? Đánh giá với mức độ đó đã đáp ứng đƣợc hết các yêu cầu của quản trị chi ph chƣa? Đƣa ra tiêu chuẩn đối với thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph là gì? để từ đó có thể thiết kế hệ thống thông tin kế toán đáp ứng đƣợc các yêu cầu đó. Hay nói cách khác phân t ch hệ thống thông tin kế toán là phân
45
t ch yêu cầu về thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph bằng cách đƣa ra các yêu cầu về các mẫu biểu báo cáo chi tiết, tổng hợp về chi ph của từng đối tƣợng, từng trung tâm chi ph – đầu ra của hệ thống. Trên cơ sở đã xác định đƣợc đầu ra của hệ thống sẽ tiến hành phân t ch để xây dựng cấu trúc cơ sở dữ liệu của hệ thống - đầu vào của hệ thống để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đầu ra.
Ngoài ra phân t ch hệ thống thông tin c n liên quan đến việc đƣa ra kết quả cho nghiên cứu khả thi của dự án. Để đƣa ra đƣợc kết luận dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán có khả thi trên cả bốn mặt kỹ thuật, hoạt động, thời gian và kinh tế không đ i hỏi phải có sự phân t ch đánh giá, t nh toán, đo lƣờng, so sánh trên tất cả các mặt này. Công việc phân t ch hệ thống len lỏi trong các nội dung nghiên cứu khả thi, hỗ trợ cho việc đánh giá t nh khả thi theo từng mặt của hệ thống thông tin kế toán đã nêu trong nội dung nghiên cứu khả thi của dự án.
Nhƣ vậy có thể thấy việc phân t ch hệ thống thông tin kế toán là công việc thực hiện đồng thời với khảo sát sơ bộ và nghiên cứu khả thi, dựa vào kết quả khảo sát để phân t ch và đánh giá hệ thống thông tin kế toán hiện hành và đƣa ra cơ sở cũng nhƣ phƣơng hƣớng để xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới đáp ứng tối đa các yêu cầu của đối tƣợng sử dụng thông tin. Bằng các phân t ch khả năng kỹ thuật, khả năng hoạt động vận hành, khả năng đáp ứng về thời gian cũng nhƣ hiệu quả kinh tế của dự án để đƣa ra kết luận về t nh khả thi của dự án. Xét về mối quan hệ của quá trình khảo sát, nghiên cứu khả thi và phân t ch hệ thống thông tin kế toán có thể thấy chúng là những công việc đƣợc thực hiện đồng thời với nhau, bổ trợ cho nhau, đóng vai tr quyết định trong việc dự án có đƣợc thực hiện không và hiệu quả của dự án nhƣ thế nào. 2.3.4.3 Thiết kế các thành phần của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Thiết kế hệ thống thông tin kế toán thực chất là thiết kế các thành phần của hệ thống thông tin kế toán bao gồm (1) Dữ liệu đầu vào, (2) Bộ phận xử lý, (3) Thông tin dữ liệu lƣu trữ, (4) Công cụ kiểm soát, (5) Thông tin kết xuất (đầu ra).
Khi thiết kế hệ thống thông tin kế toán theo các thành phần trên cần quan tâm đến phƣơng thức xử lý thông tin của hệ thống nhƣ thế nào? Xử lý thủ công, xử lý bằng máy hay xử lý bán thủ công? Với mỗi phƣơng thức xử lý khác nhau đ i hỏi công việc thiết kế các thành phần của hệ thống thông tin kế toán sẽ khác nhau. Với hƣớng đề tài luận án sẽ tiếp cận theo phƣơng thức xử lý chủ yếu nhờ vào ứng dụng của công nghệ thông tin hiện đại đó là sử dụng phần mềm tích hợp để xử lý thông tin kế toán do đó sẽ tập trung vào thiết kế các thành phần (1) Dữ liệu đầu vào, (3) Thông tin dữ liệu lƣu trữ, (4) Công cụ kiểm soát, (5) Hệ thống thông tin kết xuất (đầu ra). Còn với thành phần (2) Bộ phận xử lý, sẽ chỉ nêu yêu cầu cơ bản còn việc thực hiện sẽ mời chuyên gia công nghệ thông tin hoặc các công ty phần mềm thực hiện.
Thiết kế các thành phần của hệ thống thông tin kế toán phải xuất phát đầu tiên là từ yêu cầu của thông tin kế toán đối với ngƣời sử dụng, hay nói cách khác hệ thống cần cung cấp thông tin gì cho ngƣời sử dụng? Với hệ thống thông tin kế toán,
46
thông tin cần cung cấp cho ngƣời sử dụng đƣợc hiểu đó ch nh là các thông tin kết xuất (các báo cáo kế toán - đầu ra của hệ thống). Việc thiết kế sẽ đƣợc bắt đầu từ việc thiết kế đầu ra của hệ thống để đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng, sau khi thiết kế đƣợc đầu ra sẽ phải thiết kế dữ liệu đầu vào để có thể xử lý tạo dữ liệu lƣu trữ và đầu ra nhƣ yêu cầu, phƣơng thức xử lý nhƣ thế nào? nhờ các công cụ hỗ trợ gì? sẽ đặt hàng các chuyên gia phần mềm thiết kế.
Thiết kế đầu ra của hệ thống thông tin kế toán là việc thiết kế các báo cáo kế toán với nội dung và hình thức theo yêu cầu của ngƣời sử dụng. Để có đƣợc thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph , đầu ra của hệ thống là các báo cáo về tình hình chi phí của doanh nghiệp trên các mặt là dự toán chi phí, tập hợp chi phí và phân tích, kiểm soát chi phí. Việc thiết kế sẽ đƣợc thực hiện thông qua thiết kế nội dung báo cáo và mẫu biểu trình bày của các báo cáo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị chi phí.
Sau khi đã xác định đƣợc các nội dung thông tin và mẫu biểu của các báo cáo đầu ra sẽ thiết kế dữ liệu đầu vào phù hợp có thể đáp ứng yêu cầu của đầu ra. Đầu vào của hệ thống cung cấp nguồn dữ liệu chứa trong các tập tin của hệ thống. Đầu vào thƣờng là các chứng từ kế toán, chúng đƣợc nhập vào hệ thống để xử lý tạo ra đầu ra. Với các yêu cầu đã đƣợc thiết kế cho thông tin đầu ra đ i hỏi dữ liệu đầu vào cũng cần đƣợc thiết kế theo các yêu cầu thống nhất và tƣơng ứng với thông tin đầu ra. Ngay từ các chứng từ kế toán đã phải đƣợc xử lý để đảo bảo thông tin khi nhập vào hệ thống máy tính có thể đ c và xử lý theo đúng yêu cầu. Với yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí, các chứng từ kế toán liên quan đến việc dự toán chi phí, tập hợp chi phí phải đƣợc thiết kế chi tiết theo các yêu cầu của công tác quản trị chi phí.
Tiếp theo, sau khi đã có các dữ liệu đầu vào về thông tin chi phí, cần phải đƣa thông tin đó thành bộ cơ sở dữ liệu lƣu trữ trên các tập tin trong máy với đầy đủ thông tin chi tiết để phục vụ cho việc kết xuất, lập các báo cáo chi tiết về chi phí theo yêu cầu của quản trị chi phí. Cụ thể là thiết kế các mẫu biểu lƣu trữ thông tin dữ liệu chi tiết, thống nhất, đồng bộ để có khả năng tổng hợp toàn bộ thông tin về chi phí theo yêu cầu của quản trị chi phí.
Một thành phần không thể thiếu trong hệ thống thông tin kế toán là công cụ kiểm soát, đây là những quy định, thủ tục, ch nh sách đƣợc thiết lập trong hệ thống kế toán để kiểm soát quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của hệ thống kế toán, đảm bảo cho thông tin cung cấp là trung thực, hữu ích. Tùy vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng nhƣ các yêu cầu trong quản lý của doanh nghiệp đặt ra sẽ thiết kế thành phần này cho phù hợp. 2.3.4.4 Cài đặt và thử nghiệm hệ thống thông tin kế toán
Kết thúc giai đoạn thiết kế hệ thống thông tin kế toán chƣơng trình sẽ đƣợc cài đặt và thử nghiệm. Giai đoạn này là giai đoạn chuẩn bị các thiết bị máy tính sẵn
47
sàng cho đƣa hệ thống vào thử nghiệm. Công việc này chủ yếu do các chuyên gia công nghệ thông tin đảm nhiệm từ khâu lắp đặt thiết bị đến hƣớng dẫn đào tạo ngƣời sử dụng vận hành hệ thống. Nếu chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới đ i hỏi phải chuyển đổi, việc chuyển đổi đƣợc thực hiện với hai đối tƣợng là (1) chuyển đổi tập tin và (2) chuyển đổi hệ thống.
(1) Chuyển đổi tập tin là sự thay đổi cách lƣu trữ dữ liệu, mục tiêu của của việc chuyển đổi này là duy trì tính chính xác của các tập tin hiện hữu trong khi tạo ra các tập tin mới cho hệ thống mới. Việc chuyển đổi dữ liệu đƣợc tiến hành bằng việc khai báo, nhập số dƣ và tùy biến trên phần mềm (thay đổi, phát triển thêm, hoặc loại bỏ bớt một số t nh năng, giao diện, nghiệp vụ trong phần mềm cho phù hợp với nhu cầu, ý muốn của ngƣời sử dụng).
(2) Chuyển đổi hệ thống là việc thay đổi hệ thống làm việc từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Chuyển đổi hệ thống thông tin kế toán có bốn cách là chuyển đổi trực tiếp; hệ thống thử nghiệm; vận hành song song và phân giai đoạn.
- Chuyển đổi trực tiếp là ngừng hệ thống cũ và đƣa hệ thống mới vào vận hành. Cách này có thể thực hiện nhanh chóng song sẽ gặp phải một số vấn đề mà lúc đó hệ thống cũ không có để dự phòng.
- Hệ thống thử nghiệm là cài đặt hệ thống trong một phạm vi giới hạn nhƣ một phân xƣởng, hay một lĩnh vực. Theo cách này khi có vấn đề không mong muốn cần giải quyết thì chỉ ảnh hƣởng đến một phần của tổ chức, song hạn chế là thử nghiệm tốt ở bộ phận này nhƣng chƣa chắc đã tốt cho cả tổ chức do đó vẫn có hạn chế.
- Vận hành song song là cho vận hành đồng thời cả hệ thống cũ và hệ thống mới trên cơ sở đó so sánh hai hệ thống và điều chỉnh cho phù hợp, lúc này hệ thống cũ sẽ có tác dụng dự phòng. Với cách này việc chuyển đổi sẽ an toàn song khối lƣợng công việc phải thực hiện cho cả hai hệ thống là rất lớn.
- Phân giai đoạn là việc cắt hệ thống mới thành từng phần và cài đặt từng phần hệ thống cho đến khi toàn bộ hệ thống thực hiện chính xác. Với cách này ngƣời sử dụng tiếp cận và giải quyết các vấn đề phát sinh dễ dàng hơn song không phải hệ thống nào cũng cho phép phân đoạn.
Trong bốn cách trên, vận hành song song là cách phổ biến nhất mặc dù đ i
hỏi thời gian nhiều hơn song an toàn và hiệu quả nhất. 2.3.4.5 Vận hành khai thác và bảo trì hệ thống thông tin kế toán
Vận hành khai thác và bảo trì hệ thống thông tin kế toán là công việc đƣợc thực hiện sau khi cài đặt và thử nghiệm thành công hệ thống thông tin kế toán. Đây là giai đoạn hệ thống thông tin kế toán thực sự phát huy tác dụng, thực hiện chức năng nhƣ ngƣời cung cấp thông tin kế toán. Trong quá trình vận hành hệ thống cũng sẽ bộc lộ rõ các ƣu điểm và nhƣợc điểm của nó, những vấn đề doanh nghiệp sẽ gặp phải khi thay đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn vận hành và bảo trì hệ thống thông tin kế toán sẽ phải thự hiện các công việc sau: Khai thác, xem xét đánh
48
giá hệ thống mới có đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra không, bảo dƣỡng hệ thống để đảm bảo duy trì hệ thống trong thời gian hoạt động.
Trong thời gian vận hành khai thác hệ thống thông tin kế toán cần xem xét đánh giá cả về định t nh và định lƣợng hiệu quả của hệ thống. Về định t nh là xem xét hệ thống thông tin kế toán mới có th ch ứng với các điều kiện hiện tại của doanh nghiệp không, ngƣời sử dụng có hài l ng với hệ thống mới không, khả năng kiểm soát nội bộ của hệ thống có đầy đủ và phù hợp không. Về định lƣợng là xác định chi ph và lợi ch của hệ thống mới, so sánh với các chi ph và lợi ch tƣơng đồng của hệ thống cũ. Cụ thể là xác định các mức độ tiết kiệm đƣợc chi ph và gia tăng lợi ch sau khi sử dụng hệ thống thông tin kế toán mới. Hoặc có thể so sánh các chi ph và lợi ch thực tế sau khi sử dụng hệ thống mới với các chi ph và lợi ch đã dự t nh trƣớc đây khi nghiên cứu khả thi.
Tóm lại qua quá trình vận hành khai thác hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp tìm ra những vấn đề c n tồn tại để có biện pháp cải tiến, điều chỉnh hệ thống trong tƣơng lai đảm bảo phù hợp với điều kiện cũng nhƣ các yêu cầu của doanh nghiệp. Ngoài ra khi vận hành khai thác hệ thống có thể định lƣợng đƣợc khả năng thực hiện của dự án một cách ch nh xác hơn.
Cùng với vận hành hệ thống thì việc bảo trì hệ thống cũng là công việc sẽ đƣợc thực hiện trong suốt thời gian hoạt động. Việc bảo trì hệ thống đƣợc xem xét là hoạt động bảo dƣỡng các thiết bị máy t nh và phần mềm máy t nh. Bảo dƣỡng thiết bị máy t nh là bảo dƣỡng về mặt kỹ thuật chủ yếu do các nhân viên kỹ thuật thực hiện, bảo dƣỡng phần mềm máy t nh là bảo dƣỡng chƣơng trình, đây thƣờng là những thay đổi nhỏ do ngƣời sử dụng đề xuất trong quá trình vận hành khi h thấy cần phải có sự điều chỉnh trong quá trình nhập dữ liệu hoặc kết xuất thông tin hoặc bảo dƣỡng chƣơng trình khi trong quá trình vận hành hệ thống gặp sự cố ngoài dự kiến.
Trong quá trình vận hành khai thác hệ thống việc bảo dƣỡng, điều chỉnh chƣơng trình là không tránh khỏi do đó doanh nghiệp phải xác định trƣớc và có biện pháp để kiểm soát những thay đổi này. Doanh nghiệp phải chủ động kiểm soát các nguy cơ, rủi ro chƣơng trình bị lỗi khi thay đổi, điều chỉnh nhƣ lập trình viên có thể quên ghi các thay đổi vào tài liệu chƣơng trình hoặc thay đổi nội dung này lảm ảnh hƣởng đến nội dung khác mà không kiểm soát đƣợc. Trong những điều kiện cho phép cần kiểm tra, xem xét lại các thay đổi này. 2.3.5 ng các phân h c a h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Xuất phát từ nội dung của quản trị chi ph hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph gồm ba phân hệ sau: (1) Phân hệ thông tin chi ph dự toán; (2) Phân hệ thông tin chi ph thực hiện; (3) Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph . Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph thực chất là xây dựng các phân hệ của hệ thống thông tin kế toán. Quy trình xây dựng các phân hệ này
49
đƣợc thực hiện dựa trên quan điểm tiếp cận theo hƣớng chức năng và tập trung vào nội dung xây dựng các thành phần của hệ thống thông tin kế toán theo ba thành phần ch nh là dữ liệu đầu vào, quy trình xử lý (tập trung vào các phƣơng pháp xử lý của kế toán) và thông tin đầu ra phục vụ quản trị chi ph . 2.3.5.1 Xây dựng phân hệ thông tin chi ph dự toán
Phân hệ thông tin chi ph dự toán cung thông tin cho việc lập dự toán chi ph sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ công tác lập kế hoạch chi ph sản xuất kinh doanh, phân bổ các chi ph , kiểm soát chi ph , đánh giá hiệu quả thực hiện chi ph trong doanh nghiệp. Phân hệ thông tin chi ph dự toán cung cấp các thông tin về định mức chi ph cho từng đối tƣợng, từng hoạt động, từng công việc cụ thể, lập dự toán chi ph sản xuất kinh doanh cho toàn bộ công việc theo từ trung tâm chi ph và cho toàn doanh nghiệp.
(1) Xây dựng hệ thống thông tin định mức chi ph là xây dựng, thiết kế các thông tin đầu vào, quá trình xứ lý và thông tin đầu ra phục vụ cho việc xây dựng định mức chi ph cho từng công việc cụ thể trong doanh nghiệp. Xây dựng định mức chi ph là công việc cần thiết, làm cơ sở cho lập dự toán chi ph sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Quá trình xây dựng định mức chi ph đ i hỏi có sự kết hợp giữa cách nghĩ với năng lực chuyên môn của ngƣời có trách nhiệm với công việc này. Thông thƣờng định mức chi ph đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức chi ph chung của ngành, phân t ch số liệu lịch sử và phân t ch nhiệm vụ thực hiện (điều kiện thực tế và mục tiêu của doanh nghiệp). Trên cơ sở định mức chi ph chung của từng ngành và phân t ch số liệu lịch sử là cơ sở đầu tiên để xây dựng chi ph tiêu chuẩn, tuy nhiên chỉ cần có sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất hay một số điều kiện sản xuất có thể làm chi ph lịch sử không c n th ch hợp do đó cần dựa vào phân t ch nhiệm vụ thực hiện. Phân t ch nhiệm vụ thực hiện là việc nghiên cứu các công việc cần thực hiện là gì? có những thay đổi gì so với quá khứ từ đó xác định các chi ph sẽ phát sinh và ƣớc lƣợng nó. Xây dựng chi ph tiêu chuẩn phải đƣợc thực hiện riêng cho từng yếu tố chi ph hoặc từng khoản mục chi ph tùy vào cách thức phân loại chi ph trong doanh nghiệp, nó là cơ sở cho dự toán chi ph theo từng yếu tố hoặc từng khoản mục chi ph . Xuất phát từ nội dung công việc cụ thể trên của xây dựng định mức chi ph , xây dựng hệ thống thông tin định mức chi ph ch nh là xây dựng các thông tin đầu vào, quy trình xử lý và thông tin đầu ra của xây dựng định mức chi ph . - Các thông tin đầu ra: Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản trị chi ph của từng doanh nghiệp cần thiết kế, xây dựng các thông tin định mức chi ph cho phù hợp. Các thông tin này ch nh là các chỉ tiêu định mức chi ph theo từng yếu tố chi ph cho từng công việc, từng đối tƣợng cụ thể căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu của quản trị chi ph .
- Các thông tin đầu vào: Căn cứ vào các yêu cầu về thông tin đầu ra phục vụ cho quản trị chi ph cần có các thông tin đầu vào tƣơng ứng, các thông tin này bao
50
gồm văn bản quy định về định mức chi ph của ngành (đã đƣợc quy định chung cho từng ngành); các báo cáo chi ph thực hiện so với định mức chi ph của kỳ trƣớc của từng bộ phận, từng công việc, từng trung tâm chi ph và của toàn doanh nghiệp; các kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất phát từ đặc điểm riêng và mục tiêu của doanh nghiệp trong kỳ này giao cho từng bộ phận. Các thông tin này là thông tin cơ sở để xây dựng các định mức chi ph theo yêu cầu của quản trị chi phí.
- Quy trình xử lý: Căn cứ vào các yêu cầu của thông tin đầu ra về định mức chi ph và các thông tin cơ sở (đầu vào) các chuyên gia xây dựng định mức phải phân t ch để xử lý thông tin để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng định mức chi ph cho doanh nghiệp. Quy trình xử lý ở đây chủ yếu là quy trình phân t ch các thông tin đầu vào kết hợp với yêu cầu của thông tin đầu ra để giải quyết nhiệm vụ của xây dƣng định mức chi ph trong doanh nghiệp.
(2) Xây dựng hệ thống thông tin dự toán chi ph : Dự toán chi ph là quá trình t nh toán xác định chi ph sản xuất kinh doanh dựa vào chi ph tiêu chuẩn và khối lƣợng công việc dự kiến thực hiện cho kỳ kế hoạch. Mục đ ch của việc lập dự toán chi ph sản xuất kinh doanh là nhằm kiểm soát chặt chẽ chi ph phát sinh trong kỳ kế hoạch, bằng cách so sánh giữa chi ph thực tế với dự toán chi ph , phân t ch làm rõ và lƣợng hóa các nhân tố gây chênh lệch các biện pháp cụ thể, để ứng xử phù hợp với các nguyên nhân làm biến động chi ph so với dự toán đã xây dựng. Để thông tin dự toán chi ph có giá trị với công tác quản trị chi ph , là công cụ hỗ trợ cho quản trị chi ph đ i hỏi dự toán chi ph phải đƣợc lập chi tiết cho từng đối tƣợng, từng trung tâm chi ph . Xây dựng hệ thống thông tin dự toán chi ph cũng tƣơng tự nhƣ xây dựng hệ thống định mức chi ph , cũng phải xây dựng từ thông tin đầu vào, quy trình xử lý và thông tin đầu ra.
- Thông tin đầu ra của dự toán chi ph là các báo cáo, các chỉ tiêu dự toán chi ph đƣợc thiết lập cho từng bộ phận, từng trung tâm chi ph theo từng nội dung, từng yếu tố chi ph , các thông tin này phải đƣợc xây dựng theo yêu cầu của quản trị chi ph .
- Thông tin đầu vào của hệ thống này ch nh là các thông tin đầu ra của xây dựng định mức chi ph ; kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho từng bộ phận, từng trung tâm chi ph ; yêu cầu của quản trị chi ph . Các thông tin này phải đƣợc xây dựng đảm bảo xây dựng đƣợc thông tin đầu ra tƣơng xứng.
- Quy trình xử lý: Trên cơ sở thông tin đầu vào và yêu cầu của quản trị chi ph về thông tin đầu ra các chuyên gia sẽ tiến hành xử lý thông tin để lập dự toán chi ph sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận, từng trung tâm chi ph và cho toàn doanh nghiệp. 2.3.5.2 Xây dựng phân hệ thông tin chi ph thực hiện
Chí phí thực hiện trong kỳ là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ đƣợc ghi nhận từ hệ thống chứng từ kế toán (đầu vào) qua quá trình xử lý, phân bổ, hạch toán, tổng hợp (quy trình xử lý) lên các sổ sách, báo cáo chi ph (đầu ra). Xây dựng hệ thống
51
thông tin chi phí thực hiện bao gồm xây dựng: (1) hệ thống chứng từ kế toán; (2) hệ thống tài khoản kế toán (sổ kế toán); (3) hệ thống báo cáo kế toán; (4) các phƣơng pháp hạch toán và phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí và theo từng trung tâm chi phí.
Khi xây dựng phân hệ thông tin chi phí thực hiện cần quan tâm đến hai phƣơng pháp t nh chi ph : (1) T nh chi ph theo công việc và (2) Tính chi phí theo quá trình.
(1) Tính chi phí theo công việc đƣợc áp dụng khi thực hiện công việc theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng là một công việc, đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Cụ thể gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định công việc là đối tƣợng tập hợp chi phí Bƣớc 2: Xác định chi phí trực tiếp của công việc Bƣớc 3: Xác định các chi phí gián tiếp liên quan đến công việc Bƣớc 4: Lựa ch n tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp Bƣớc 5: Xây dựng đơn giá phân bổ chi phí gián tiếp ƣớc tính cho từng công việc Bƣớc 6: Tổng hợp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cho từng công việc Với phƣơng pháp này khi xây dựng hệ thống thông tin chi phí thực hiện với
các nội dung trên sẽ đơn giản, dễ dàng cụ thể.
(2) Tính chi phí theo quá trình khi quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn liên tục, sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn trƣớc là đối tƣợng chế biến ở giai đoạn sau hoặc các giai đoạn có thể độc lập nhƣng lại là một bộ phận cấu thành nên chi phí của công việc hoàn thành. Cụ thể bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định các giai đoạn (quá trình) cần tập hợp chi phí Bƣớc 2: Xác định các chi phí bản thân trực tiếp phát sinh cho từng giai đoạn Bƣớc 3: Xác định các chi phí nhận từ quá trình trƣớc, hoặc các quá trình khác Bƣớc 4: Xác định các chi phí gián tiếp liên quan đến các quá trình Bƣớc 5: Lựa ch n tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp cho các Bƣớc 6: Tập hợp chi ph và xác định giá thành theo từng giai đoạn Bƣớc 7: Tổng hợp chi phí tất cả các giai đoạn và phân bổ cho giai đoạn hoàn
thành cuối cùng.
Với phƣơng pháp này việc tính toán chi phí phức tạp hơn nhiều so với phƣơng pháp tính chi phí theo công việc, do công việc thực hiện qua nhiều giai đoạn, chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau, các chi phí gián tiếp liên quan đến các giai đoạn cần phân bổ phức tạp…Tuy nhiên phƣơng pháp này phù hợp với điều kiện nghiên cứu của đề tài luận án do đó các nội dung xây dựng hệ thống thông tin chi phí thực hiện đáp ứng yêu cầu xác định chi phí của phƣơng pháp này.
Trên cơ sở xác định phƣơng pháp t nh chi ph việc xây dựng hệ thống thông
tin chi phí thực hiện theo các nội dung cụ thể nhƣ sau:
52
(1) Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán chi phí thực hiện: Là việc thiết kế các mẫu biểu, các yếu tố trên chứng từ để đảm bảo thuận tiện cho việc hạch toán, tập hợp và theo dõi các chi phí phát sinh thực tế chi tiết cho từng đối tƣợng, từng trung tâm chi phí. Ngoài các yếu tố bắt buộc của chứng từ có thể thiết kế thêm các yếu tố bổ sung để làm rõ và chi tiết hơn các nội dung của chứng từ, chẳng hạn nhƣ với các chứng từ về chi phí cần bổ sung thêm yếu tố về phƣơng pháp hạch toán, cách thức phân bổ.
(2) Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán (sổ kế toán) chi phí thực hiện: Tài khoản kế toán tổng hợp theo dõi từng khoản mục chi ph đã đƣợc quy định bởi chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán trong trƣờng hợp này là xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết theo dõi chi phí. Tùy vào cách thức tổ chức phân cấp các trung tâm chi ph , cũng nhƣ xác định các đối tƣợng tập hợp chi phí mà cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho phù hợp, đảm bảo mỗi đối tƣợng đƣợc theo dõi bởi một tài khoản chi tiết. Hệ thống tài khoản chi tiết phải đƣợc xây dựng đảm bảo khoa h c, có hệ thống, theo các nguyên tắc nhất định.
(3) Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán chi phí thực hiện: Các chi phí thực hiện trong kỳ đƣợc tập hợp chi tiết cho từng đối tƣợng, từng trung tâm chi ph do đó việc lập báo cáo chi ph cho nó cũng thuận lợi và đơn giản hơn. Lập báo cáo chi phí thực hiện trong kỳ thực chất là việc tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ từ các tài khoản kế toán (sổ kế toán) chi tiết và tổng hợp lên các báo cáo theo quy định của chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành (Báo cáo tài chính) và theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và nhà quản trị chi phí nói riêng (Báo cáo quản trị). Các báo cáo tài chính cung cấp cho cả đối tƣợng trong và ngoài doanh nghiệp đƣợc xây dựng theo mẫu biểu thống nhất theo quy định của chế độ kế toán do đó doanh nghiệp phải lập chính xác, trung thực theo đúng mẫu biểu và đảm bảo tính pháp lý của báo cáo. Ngoài ra báo cáo tài ch nh đƣợc lập còn phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung, trình tự và phƣơng pháp lập theo quyết định của Nhà nƣớc. Từ đó, ngƣời sử dụng có thể so sánh, đánh giá hoạt động sản suất kinh doanh của DN qua các thời kỳ, hoặc giữa các DN với nhau. Số liệu phản ánh trong báo cáo phải rõ ràng, đủ độ tin cậy và dễ hiểu, đảm bảo thuận tiện cho những ngƣời sử dụng thông tin. Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp thƣờng đƣợc thiết kế theo yêu cầu riêng của nhà quản trị từng doanh nghiệp, không có tiêu chuẩn quy định. Nó là nguồn thông tin cần thiết cho nhà quản trị ở các cấp độ khác nhau. Với hệ thống thông tin chi phí thực hiện các báo cáo quản trị thƣờng là các báo cáo chi phí chi tiết cho từng đối tƣợng, từng trung tâm chi phí. Với phƣơng pháp t nh chi phí theo quá trình các báo cáo chi phí phải bao gồm các báo cáo cho từ giai đoạn (quá trình) sản xuất.
(4) Xây dựng các phƣơng pháp hạch toán và phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí và theo từng trung tâm chi ph . Đây ch nh là công việc thực
53
hiện đồng thời với các công việc trên và dựa vào phƣơng pháp t nh chi ph đã xác định. Với phƣơng pháp tính chi phí theo quá trình việc xây dựng phƣơng pháp hạch toán và phân bổ chi phí sẽ đƣợc thực hiện ở từng giai đoạn (quá trình) sản xuất. 2.3.5.3 Xây dựng phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph
Để thực hiện chức năng quản trị chi phí nhà quả trị cần các thông tin báo cáo về tình hình thực hiện chi phí trong kỳ so với chi phí dự toán theo kế hoạch. Xây dựng phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph thực chất là việc xây dựng các thông tin so sánh giữa chi phí thực hiện đã tổng hợp đƣợc từ hệ thống thông tin chi phí thực hiện với chi phí dự toán từ hệ thống thông tin dự toán chi ph và đánh giá tình hình thực hiện chi phí trong kỳ. Trong nội dung này yêu cầu xây dựng các báo cáo so sánh, liệt kê tất cả những khác biệt giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán, giúp các nhà quản trị đánh giá tình hình thực hiện chi phí trong kỳ. Ngoài ra để kiểm soát chi phí phát sinh không chỉ so sánh chi phí thực hiện với chi phí dự toán (không thể thực hiện đƣợc ngay khi chi phí phát sinh) mà phải xây dựng đƣợc hạn mức chi phí hay khoán chi phí trong kỳ cho từng đối tƣợng, từng trung tâm chi ph để có thể thƣờng xuyên kiểm soát chi phí theo hạn mức đó.
Việc phân t ch chi ph đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau: Bƣớc 1: Tổng hợp dự toán chi phí từ các báo cáo kế hoạch đầu kỳ Bƣớc 2: Tổng hợp tình hình thực hiện chi phí trong kỳ. Bƣớc 3: Phân tích sự biến động và nguyên nhân của biến động chi phí thực
hiện so với chi phí dự toán
Bƣớc 4: Lập báo cáo biến động về chi phí và nguyên nhân ảnh hƣởng. Qua các bƣớc phân tích chi phí trên cho thấy xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát và phân t ch chi ph cũng bao gồm từ xây dựng thông tin đầu vào, quy trình xử lý và thông tin đầu ra.
- Thông tin đầu ra: Yêu cầu của nhà quản trị chi phí là các thông tin về phân tích, đánh giá các chi ph thực hiện trong kỳ nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ các chi phí. Xuất phát từ yêu cầu đó đầu ra của hệ thống thông tin kiểm soát và phân tích chi phí chính là các báo cáo phân tích biến động chi ph , so sánh đánh giá chi ph thực hiện với chi phí dự toán nhằm phát hiện những tồn tại, thiếu sót cũng nhƣ những ƣu điểm trong quá trình thực hiện chi phí nhằm quản lý và kiểm soát chi phí chặt chẽ hơn.
Báo cáo kết quả phân tích biến động chi ph đƣợc xây dựng gồm hai phần chính: Phần 1: Kết quả phân tích biến động, phần này cho biết kết quả tính toán biến
động chi phí, tính toán mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố biến động.
Phần 2: Đánh giá và khuyến nghị: nêu các giải trình và thuyết minh cho kết quả tính toán ở phần 1, đề xuất các tr ng tâm và biện pháp kiểm soát, nhằm hạn chế các yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực, thúc đẩy các yếu tố tích cực.
54
- Thông tin đầu vào: Để lập các báo cáo phân tích chi phí, so sánh chi phí thực hiện với chi phí dự toán các thông tin đầu vào chính là các chỉ tiêu chi phí dự toán và các báo cáo thực hiện chi ph đã đƣợc có ở phần xây dựng chi phí dự toán và xây dựng chi phí thực hiện. Trong nội dung xây dựng thông tin đầu vào này chủ yếu là tổng hợp lại các thông tin trên từ các hệ thống thông tin chi phí dự toán và chi phí thực hiện.
- Quy trình xử lý: Với yêu cầu về phân tích chi phí cần thực hiện trên báo cáo kết quả phân tích chi phí trên, các chuyên gia cần vận dụng kiến thức phân tích, dự báo của mình để xử lý thông tin trên các báo cáo của hệ thống chi phí dự toán và hệ thống chi phí thực hiện đảm bảo hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc kiểm soát và quản lý chi phí.
Ngoài ra để kiểm soát chi phí kịp thời hiệu quả, một giải pháp hiện nay đang đƣợc nhiều doanh nghiệp áp dụng đó là xây dựng hạn mức chi phí hay khoán chi phí cho từng công việc, từng đối tƣợng, từng trung tâm chi phí. Việc này đƣợc hiểu là phải xây dựng cơ chế khoán chi phí trong doanh nghiệp một cách thiết thực với chế độ thƣởng phạt thích hợp trong việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí chi phí
Nhƣ vậy xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát và phân tích chi phí là xây dựng hệ thống thông tin để lập các báo biểu so sánh, phân tích chi phí dự toán với chi phí thực tế thực hiện trong kỳ và xây dựng cơ chế kiểm soát chi phí thông qua việc xây dựng các hạn mức chi phí hay khoán chi phí trong doanh nghiệp. Công việc này giúp doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lý chi phí từ đó giúp nhà quản trị có biện pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn. 2.4 Kinh nghiệm y dựng hệ thống th ng tin kế to n phục vụ quản trị chi phí tại một số nƣớc trên thế giới v b i học cho Việt Nam 2.4.1 Kinh nghi m xây d ng h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại m t số nước trên thế giới
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp là việc thiết lập một hệ thống thông tin kế toán có khả năng cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho nhà quản trị nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc đƣa ra quyết định cũng nhƣ thực hiện quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhƣ ngày nay phải đƣợc đặt vào môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Trên thế giới, nhất là ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển mạnh việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph đã đạt đến sự tiến bộ cao của ứng dụng công nghệ thông tin. Hầu hết các doanh nghiệp lớn, các công ty đa quốc trên thế giới đã có một hệ thống thông tin kế toán hoàn hảo ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quá trình vận hành. Cụ thể là h đều đã triển khai ứng dụng phần mềm tích hợp trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong đó bao gồm cả công tác kế toán. Việc đƣa các phần mềm tích hợp này đã giúp h thực hiện công tác kế toán
55
đƣợc thuận lợi hơn và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp nói riêng. Phần mềm tích hợp tiêu biểu và phổ biến hiện nay trên thế giới là phần mềm tích hợp ERP (Enterprise Resource Planning). Thập kỷ 90 là thời kỳ hoàng kim của các hệ thống ERP lớn và việc triển khai chúng cũng không đơn giản, doanh nghiệp không thể tự triển khai mà phải cần sự trợ giúp của các chuyên viên đƣợc đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này. Ngoài ra để có đƣợc hệ thống thông tin kế toán đáp ứng đƣợc yêu cầu quản trị chi ph trƣớc khi đặt hàng phần mềm ứng dụng ERP các doanh nghiệp còn phải xác định rõ các yêu cầu nhà quản trị cần cho công tác quản trị chi phí từ hệ thống thông tin kế toán hay từ hệ thống thông tin tích hợp ERP.
Nhƣ vậy trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp lớn ở các nƣớc phát triển cũng có những thuận lợi và khó khăn làm bài h c kinh nghiệm cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp Việt nam nói chung và doanh nghiệp khai thác than nói riêng 2.4.1.1 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại Mỹ.
Tại Mỹ, hệ thống kế toán gồm có hai bộ phận là hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị, do đó hệ thống thông tin kế toán cũng bao gồm hai hệ thống con là hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Tuy nhiên trong mô hình kế toán tại Mỹ không có sự tách biệt độc lập hai hệ thống này mà đƣợc tổ chức thống nhất trong cùng hệ thống thông tin kế toán, chỉ phân biệt thông qua việc sử dụng các thông tin trong hệ thống với mục đ ch khác nhau.
Với hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí, tại các doanh nghiệp ở Mỹ cũng đã đầu tƣ để khai thác hiệu quả hệ thống này, khẳng định đƣợc hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph đóng vai tr quan tr ng trong hỗ trợ nhà quản trị trong việc quản lý chi phí ở các cấp. (Choe, J.M, 1996[42]). Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí có mục tiêu chính là cung cấp thông tin chi phí cho việc hoạch định và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể các thông tin do hệ thống cung cấp tập trung vào thông tin cần thiết để lập kế hoạch chi phí và kiểm soát các chi phí phát sinh theo kế hoạch. (Ponemon & Nagida, 1990 [54]).
Để thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho công tác hoạch định và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đóng vai tr quan tr ng trong hỗ trợ nhà quản trị trong việc ra quyết định nói chung và quyết định quản lý chi phí ở các cấp nói riêng các doanh nghiệp này phần lớn đều sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin hiện đại trong hệ thống đó là phần mềm ứng dụng tích hợp ERP. Với việc ứng dụng ERP trong hệ thống thông tin các doanh nghiệp này đã đạt đƣợc hiệu quả cao về m i mặt từ năng suất lao động đến quản lý chi phí và dịch vụ khách hàng. ERP đã trở thành “xƣơng sống” của m i hệ thống quản lý trong các doanh nghiệp
56
hoạt động hiệu quả ở đây. Tuy nhiên để ứng dụng ERP trong hệ thống thông tin quản lý nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng các doanh nghiệp cũng đã phải đánh đổi những cái giá khá lớn cũng nhƣ những rủi ro mà nó mang lại. Cụ thể là chi ph đầu tƣ cho phần mềm rất lớn lên đến nhiều triệu đô la Mỹ, ngoài ra để triển khai nó doanh nghiệp còn phải dùng các chuyên gia tƣ vấn với ph tƣ vấn cũng rất cao thƣờng từ 800-2000 đô la Mỹ/ ngày/công mà thời gian tƣ vấn có thể lên tới hàng ngàn ngày công cho một công ty hạng trung. [37]. Thêm vào nữa khi ứng dụng ERP doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào nó, do đó khi ERP có trục trặc là doanh nghiệp sẽ ngừng hoạt động gần nhƣ toàn bộ. Đây ch nh là bài h c kinh nghiệm lớn của các doanh nghiệp tại Mỹ khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (ERP). 2.4.1.2 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại Đức. Hệ thống kế toán tại Đức là hệ thống kế toán linh hoạt phát huy quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nói riêng. Bản thân chế độ kế toán ở Đức đã không quy định cứng nhắc và mang tính bắt buộc với việc xây dựng hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp, cụ thể là các tài khoản về chi ph đƣợc mở theo đặc điểm riêng do doanh nghiệp tự thiết lập đảm bảo phù hợp với các điều kiện và đặc thù riêng của công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp. (Aschhoff & Henningsen, 1996 [31]). Ngoài ra với tính linh hoạt của chế độ kế toán tại Đức các doanh nghiệp đƣợc tự do lựa ch n các phƣơng pháp kế toán chi ph cũng nhƣ hình thức các báo cáo kế toán chi ph đảm bảo cho việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.
Ngay từ giữa thế kỷ 19 hệ thống thông tin kế toán đã đƣợc phát triển và chú tr ng đến hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí. Trong hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí các doanh nghiệp tại Đức trung vào hệ thống thông tin chi phí dự toán và hệ thống kiểm soát chi phí (thuộc hệ thống kế toán quản trị). Trên cơ sở hệ thống thông tin chi phí dự toán để kiểm soát và làm rõ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp thông qua kết quả của hệ thống thông tin chi phí thực hiện (thuộc kế toán tài ch nh). Để theo dõi đƣợc chi phí thực hiện chi tiết đáp ứng yêu cầu quản trị, tại các doanh nghiệp của Đức thƣờng tổ chức chia nhỏ các trung tâm chi phí và hạch toán tách biệt trên hệ thống kế toán tổng hợp và kế toán phân tích. Ngoài ra một đặc điểm nữa trong hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ở Đức là về phƣơng pháp xác định chi phí, các doanh nghiệp ở đây thƣờng dựa vào hai phƣơng pháp: (1) phƣơng pháp truyền thống: dựa vào nội dung kinh tế của chi phí (theo tài khoản), (2) phƣơng pháp xác định chi phí dạng bảng tính: lập bảng tính chi phí cho các trung tâm chi phí, cụ thể là tập hợp chi ph theo nơi phát sinh trên cơ sở đó xác định căn cứ tính toán, phân bổ theo quan điểm của “quan hệ nhân quả”. (Carr.C & Tomkins.C, 1998 [31]).
57
Ngoài ra theo xu thế phát triển vũ bão của công nghệ thông tin ngày nay, Đức cũng là một trong những quốc gia đi đầu trong lĩnh vực này do đó việc đƣa công nghệ thông tin hiện đại vào ứng dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp là điều tất yếu của các doanh nghiệp ở Đức. Cũng nhƣ ở Mỹ, ERP là phần mềm ứng dụng cũng đƣợc các doanh nghiệp ở Đức đầu tƣ ứng dụng và cũng đạt đƣợc nhiều thành công. Nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp nhƣ ô tô, cơ kh , điện tử đều đã ứng dụng phần mềm này và thu đƣợc kết quả khả quan. Tuy nhiên cũng vẫn gặp phải khó khăn ban đầu nhƣ chi ph đầu tƣ lớn, công tác chuẩn bị cho cài đặt và triển khai, phải chuyển đổi và nhập liệu ban đầu với khối lƣợng lớn, bƣớc đầu thực hiện xẩy ra nhiều sự cố do t nh tƣơng th ch không đảm bảo. Hầu hết các doanh nghiệp này đều phải vận hành một khoảng thời gian khá lớn chƣơng trình mới đi vào ổn định (thƣờng mất 6-12 tháng). Đây ch nh là bài h c cho Việt Nam trong việc tổ chức thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phù hợp và hiệu quả với điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. 2.4.1.3 Kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí tại Nhật Bản.
Hệ thống kế toán ở Nhật Bản đƣợc xây dựng trên nền tảng của hệ thống quản lý linh hoạt, giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị có mối quan hệ chặt chẽ trong cùng hệ thống kế toán chung, các thông tin kế toán đƣợc dùng chung cho cả hai hệ thống này. việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ở đây cũng ch nh là xây dựng hệ thống thông tin kế toán bao gồm cả hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí ở các doanh nghiệp tại Nhật Bản có đặc điểm cơ bản là chú tr ng các thông tin cho kiểm soát chi phí theo mục tiêu do đó hệ thống thông tin kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu kiểm soát chi phí theo từng mục tiêu. Cụ thể là kiểm soát kế hoạch chi phí nhằm tạo cơ sở theo dõi chi phí thực tế trong kỳ, kiểm soát thực hiện chi phí nhằm tiết giảm chi phí hay kiểm soát các biến động của chi phí và nguyên nhân của nó. Phƣơng pháp Kaizen với mục tiêu cắt giảm chi phí không hiệu quả trong quá trình sản xuất từ đó phát huy lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp. Nhƣ vậy các doanh nghiệp ở Nhật Bản khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph thƣờng chú tr ng vào việc kiểm soát cắt giảm chi phí nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đây là bài h c cho các doanh nghiệp trên thế giới cũng nhƣ các doanh nghiệp ở Việt Nam h c tập và vân dụng. 2.4.2 Bài học kinh nghi m xây d ng h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghi p cho các doanh nghi p ở Vi t Nam
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph ở một số nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Mỹ, Đức, Nhật Bản đã thể hiện đặc trƣng riêng của mỗi quốc gia và sự linh hoạt trong vận dụng tại mỗi nơi
58
khác nhau. Để xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph mỗi doanh nghiệp tại mỗi quốc gia khác nhau đều phải dựa vào đặc điểm của hệ thống kế toán của mình cũng nhƣ những đặc thù riêng của quốc gia để đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm kinh tế ch nh trị của mình. Các doanh nghiệp ở Việt Nam khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung cũng nhƣ hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph nói riêng cũng phải h c hỏi kinh nghiệm này, trƣớc tiên cũng phải dựa vào đặc điểm kinh tế ch nh trị của đất nƣớc cũng nhƣ những quy định trong chế độ kế toán của nƣớc mình.
- Về cách tổ chức hệ thống kế toán làm cơ sở cho xây dựng hệ thống thông tin kế toán qua kinh nghiệm của các nƣớc trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên tổ chức hệ thống kế toán với hai hệ thống con là hệ thống kế toán tài ch nh và hệ thống kế toán quản trị trong cùng một hệ thống kế toán chung, không có sự tách biệt riêng hai hệ thống này nhƣ tại các doanh nghiệp ở Mỹ để đảm bảo thông tin sử dụng có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất. Hơn nữa khi tổ chức trong cùng hệ thống thì khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph thông tin sẽ đƣợc tập trung ở một cơ sở dữ liệu chung bao gồm cả thông tin kế toán tài ch nh và thông tin kế toán quản trị giúp cho việc khai thác thông tin thuận lợi và tiện ch hơn.
- Về cách vận dụng phƣơng pháp kế toán trong xử lý và phản ánh thông tin kế toán các doanh nghiệp Việt Nam có thể h c tập kinh nghiệm của Đức trong việc linh hoạt xử lý và phản ánh thông tin kế toán theo các đặc thù của doanh nghiệp mà không cần phải tuân thủ theo một quy định cứng nhắc nào. Chẳng hạn tự do trong việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết theo dõi chi ph sản xuất kinh doanh theo từng đối tƣợng, từng trung tâm chi ph hay việc xây dựng các báo cáo chi ph cho nhà quản trị chỉ cần quan tâm thông tin trên báo cáo đảm bảo các yêu cầu của nhà quản trị mà không cần tuân thủ theo khuôn mẫu quy định.
- Về tổ chức các hệ thống con trong hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph , các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên h c tập bài h c kinh nghiệm của cả Mỹ, Đức và Nhật Bản trong việc chú tr ng vào hệ thống thông tin kiểm soát chi ph vì mục tiêu cuối cùng của quản trị chi ph là phải kiểm soát đƣợc chi ph để tiết kiệm tối đa chi ph và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph cần xác định rõ hệ thống kiểm soát chi ph trong doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp phải làm gì để hệ thống kiểm soát chi ph hoạt động hiệu quả? Tổ chức hệ thống kiểm soát chi ph trong hệ thống thông tin kế toán nhƣ thế nào?
- Về việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán các doanh nghiệp Việt Nam cần h c hỏi kinh nghiệm của các nƣớc phát triển đặc biệt là Mỹ và Đức. Tại các nƣớc này, việc đƣa công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không c n mới mẻ, nó đã đƣợc triển khai và phát triển mạnh mẽ từ những
59
năm 90. Cụ thể là giai đoạn này tại Mỹ và Đức cũng nhƣ một số nƣớc phát triển ở châu u đã ứng dụng phần mềm t ch hợp ERP vào hệ thống thông tin quản lý nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị để điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Việc ứng dụng ERP đã đem lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nhƣ tiết kiệm đƣợc thời gian và nguồn lực cho việc sản xuất thông tin, các thông tin cung cấp đa dạng có thể khai thác ở nhiều mặt và nhiều hình thức khác nhau tùy theo yêu cầu của ngƣời sử dụng, đảm bảo đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị cũng nhƣ yêu cầu về t nh hữu hiệu của thông tin. Tuy nhiên để ứng dụng đƣợc phần mềm này các doanh nghiệp này đều phải đối mặt với các khó khăn, thách thức trong việc chuẩn bị nguồn lực tài ch nh cho đầu tƣ phần mềm, triển khai trong giai đoạn thử nghiệm và một số rủi ro trong quá trình vận hành. Do đó bài h c cho các doanh nghiệp Việt Nam là trƣớc khi thực hiện việc ứng dụng ERP vào doanh nghiệp phải coi đó nhƣ một dự án đầu tƣ để phân t ch, t nh toán đƣợc những cơ hội cũng nhƣ thách thức mà doanh nghiệp sẽ phải đối mặt đế có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả. 2.5 Phƣơng ph p nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đặt ra, giải quyết các nội dung nghiên cứu theo cơ sở lý luận trên luận án sử dụng tổng hợp hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau: 5 P ương p p ng n ứu chung
Phƣơng pháp nghiên cứu chung sử dụng trong luận án là phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng kết hợp với nguyên lý cơ bản của khoa h c kinh tế để nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn xuyên suốt trong luận án. Các vấn đề lý luận đƣợc dựa trên những khái niệm, nguyên lý, phƣơng pháp đã đƣợc thừa nhận và ứng dụng trong thực tiễn của trong và ngoài nƣớc. Các vấn đề thực tiễn đƣợc nghiên cứu dựa trên sự phân t ch, so sánh, đánh giá và tổng hợp đƣa ra kết luận. 5 P ương p p t u t ập thông tin
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã ch n điểm điều tra và thu thập thông tin và số liệu từ các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Việc lựa ch n thông tin từ các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh sẽ đảm bảo thông tin với các đặc điểm đặc thù chung, chịu ảnh hƣởng của các điều kiện tác động tƣơng tự nhau do đó dễ cho việc thu thập và xử lý số liệu.
Các dữ liệu thông tin thu thập phục vụ cho nghiên cứu đƣợc tác giả phân loại theo hai nguồn ch nh là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Với mỗi nguồn dữ liệu này tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập khác nhau, cụ thể:
60
* Thu thập hệ thống dữ liệu thứ cấp: Là nguồn số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố trên các nguồn thông tin nhƣ: Thông tin từ các báo cáo của Bộ Tài chính; Bộ Công thƣơng; Tổng cục thống kê; Tập đoàn công nghiệp Than – khoáng sản Việt Nam; bài báo trên các tạp chí khoa h c mỏ, báo cáo tại hội nghị khoa h c mỏ. Để có đƣợc các dữ liệu thứ cấp liên quan, tác giả đã phải thu thập thông qua các nguồn thông tin trên. Ngoài ra còn thu thập từ internet trên website của các đối tƣợng liên quan, các công trình nghiên cứu khoa h c, các luận án những nội dung có giá trị về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Phƣơng pháp thu thập số liệu này chủ yếu là đ c, phân tích và tổng hợp.
* Thu thập hệ thống dữ liệu sơ cấp: Là nguồn dữ liệu đƣợc thu thập trực tiếp ở đơn vị thông qua điều tra, phỏng vấn, khảo sát, quan sát trực tiếp. Để có đƣợc các tài liệu này tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát tại một số Doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh cụ thể nhƣ sau:
(1) Điều tra thông quan xem xét đánh giá các tài liệu: Các tài liệu đƣợc xem xét ở đây bao gồm ba loại ch nh là (i) tài liệu tổ chức, (ii) tài liệu cá nhân và (iii) tài liệu xử lý. (i) Tài liệu tổ chức là các tài liệu mô tả về cấu trúc, mô hình của tổ chức và mô tả các thủ tục, quy trình kế toán. Tài liệu này mô tả môi trƣờng của những vấn đề tồn tại cũng nhƣ các yêu cầu mới, ảnh hƣởng đến khả năng thực hiện của dự án nhƣ là t nh khả thi của dự án, sự th ch ứng của dự án. (ii) Tài liệu cá nhân là các tài liệu tập trung vào cách các cá nhân thực hiện công việc của h . Tài liệu này bao gồm bảng mô tả công việc, thủ tục thủ công, tiêu chuẩn thực hiện và cấu trúc điều hành máy t nh. Xem xét tài liệu này là xem xét mô tả của các nhiệm vụ cá nhân để xác định đƣợc nguồn gốc vấn đề cần giải quyết vì khi có sự thay đổi, yêu cầu mới về thông tin thì sẽ thay đổi từ các nhiệm vụ này. (iii) Tài liệu xử lý là tài liệu cung cấp về nơi giao tiếp giữa các nhiệm vụ cá nhân và giữa nhiệm vụ này với máy t nh, nó chỉ ra các cách, các thủ tục nhập dữ liệu thủ công hay tự động bằng máy. Xem xét tài liệu này cho biết tuần tự quy trình thực hiện tạo nên hệ thống thông tin để từ đó có các biện pháp giải quyết vấn đề khi thực hiện dự án rõ ràng hơn. Ngoài ra xem xét tài liệu có thể là xem báo cáo kiểm toán do các kiểm toán viên soạn, có thể là kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập. Trong các báo cáo này sẽ phân t ch những hoạt động của các ph ng ban, hoạt động của bộ phận kế toán, quy trình kế toán trong doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của các hoạt động này từ đó có những đề xuất hữu ch cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán.
(2) Phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng tham gia thực hiện hệ thống thông tin kế toán và các đối tƣợng sử dụng thông tin từ hệ thống để tìm hiểu những vấn đề c n tồn tại, bất cập của hệ thống, xác định mối quan hệ giữa các đối tƣợng tham gia và sử dụng thông tin trong hệ thống. Phỏng vấn đối với ngƣời sử dụng thông tin của hệ thống để thấy yêu cầu về thông tin của h và mức độ đáp ứng của hệ thống với h
61
nhƣ thế nào? H cần gì từ hệ thống? Phỏng vấn đối với ngƣời tham gia vận hành hệ thống thông tin để biết đƣợc nhiệm vụ, công việc cụ thể của h là gì? Điều này sẽ cho thấy sản phẩm h tạo ra nhƣ thế nào và kết nối với thông tin phỏng vấn từ ngƣời sử dụng thông tin từ hệ thống để thấy lý do tại sao hệ thống thông tin hiện hành có sự bất cập. Ngoài ra khi phỏng vấn trực tiếp cũng sẽ nhận đƣợc thông tin phản hồi ngay từ các đối tƣợng tham gia trong hệ thống về những vấn đề khó khăn khi thực hiện hệ thống và khả năng th ch ứng với những thay đổi của hệ thống mới nhƣ thế nào. Phỏng vấn trực tiếp là phƣơng pháp rất hiệu quả trong khảo sát sơ bộ hệ thống thông tin hiện hành song đ i hỏi mất nhiều thời gian cho việc phỏng vấn và việc tiếp cận các đối tƣợng để phỏng vấn cũng không phải dễ dàng.
Với phƣơng pháp này tác giả đã tiến hành trực tiếp phỏng vấn, g i điện thoại thông qua bảng câu hỏi đã xây dựng sẵn cho 3 đối tƣợng là nhà quản trị chi phí, bộ phận kế toán (kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí), công trƣờng, phân xƣởng (quản đốc, phó quản đốc):
- Với đối tƣợng là nhà quản trị, các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào việc h cần thông tin gì cho việc ra quyết định? thông tin kế toán có vai tr nhƣ thế nào trong việc quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng? thông tin kế toán trong doanh nghiệp hiện nay đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà quản trị chƣa? Nhà quản trị yêu cầu hệ thống thông tin kế toán phải nhƣ thế nào để đáp ứng yêu cầu quản trị nói chung và quản trị chi phí nói riêng? (phụ lục 01). - Với đối tƣợng là kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí các câu hỏi tập trung vào hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp đƣợc tổ chức nhƣ thế nào? Thông tin kế toán về chi ph đƣợc ghi nhận, xử lý và cung cấp nhƣ thế nào? hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp vận hành nhƣ thế nào, cung cấp những thông tin gì? với hệ thống thông tin chi phí dự toán, chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát, phân t ch đang thực hiện những nội dung gì? Mối quan hệ của các hệ thống thông tin này nhƣ thế nào? Bộ phận kế toán có vai trò gì trong mỗi hệ thống này? Có cần xây dựng hệ thống thông tin tích hợp các hệ thống này không? Những ảnh hƣởng khi ứng dụng hệ thống thông tin tích hợp cho toàn doanh nghiệp đến công tác kế toán nhƣ thế nào (ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin kế toán)? (phụ lục 02).
- Với đối tƣợng là quản đốc, phó quản đốc các công trƣờng, phân xƣởng câu hỏi tập trung vào nhận diện các chi phí phát sinh ở công trƣờng phân xƣởng, cách ghi nhận, tập hợp các chi phí phát sinh? Trách nhiệm của đơn vị với các khoản chi ph phát sinh nhƣ thế nào? Cơ chế kiểm soát chi phí của doanh nghiệp đối với các đơn vị, nơi phát sinh chi ph nhƣ thế nào? Mối quan hệ của các đơn vị này với các bộ phận chức năng, bộ phận kế toán trong việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về chi ph nhƣ thế nào? (phụ lục 03).
62
Việc phỏng vấn trực tiếp đã đƣợc tác giả thực hiện ở 6 doanh nghiệp với hai loại công nghệ khai thác là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò cụ thể sau: Công ty cổ phần than Mông Dƣơng (khai thác lộ thiên, hầm lò), Công ty cổ phần than Núi béo (khai thác lộ thiên, hầm lò), Công ty cổ phần than Vàng Danh (khai thác lộ thiên, hầm lò), Công ty than Khe Chàm (khai thác lộ thiên, hầm lò), Công ty than Hạ Long (khai thác lộ thiên, hầm lò), Công ty than Hồng Thái (khai thác hầm lò). Kết quả này đƣợc tổng hợp cùng với kết quả điều tra, quan sát trực tiếp và phản ánh trên bảng tổng hợp kết quả điều tra khảo sát. (phụ lục 06)
(3) Sử dụng bảng câu hỏi là việc điều tra thông qua gửi các bảng câu hỏi đến các đối tƣợng đƣợc hỏi, đây là biên pháp giảm bớt thời gian điều tra so với phỏng vấn trực tiếp. Với phƣơng pháp này các vấn đề cần đƣợc tìm hiểu sẽ đƣợc thiết kế trên bảng câu hỏi và đƣợc gửi đồng thời cho nhiều đối tƣợng do đó xét về quy mô điều tra sẽ rộng hơn so với phỏng vấn trực tiếp, điều tra toàn diện hơn. Tuy nhiên việc sử dụng bảng câu hỏi thay cho phỏng vấn có thể không thu thập đƣợc đầy đủ thông tin quan tr ng do khi sử dụng bảng câu hỏi không có cơ hội đƣa ra các câu hỏi mang t nh thăm d và do đó không làm cho ngƣời đƣợc hỏi sẵn sàng cung cấp thông tin chính xác.
Với phƣơng pháp này tác giả đã tiến hành xây dựng các phiếu điều tra và gửi cho hai đối tƣợng chính là nhà quản trị và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp nhằm mục đ ch thu thập thông tin về công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán nói chung và thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nói riêng từ đó có căn cứ cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV. Cụ thể nhƣ sau: - Với nhà quản trị phiếu điều tra đƣợc thiết kế gồm các câu hỏi với nội dung cũng tƣơng ứng với nội dung của các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhƣng có nêu cụ thể các phƣơng án lựa ch n đảm bảo dễ dàng hơn cho việc trả lời. Trên cơ sở đó đƣa ra đƣợc các đánh giá tập trung hơn cũng nhƣ đo lƣờng đƣợc rõ hơn các mức độ đánh giá về hệ thống thông tin kế toán với công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp. (phụ lục 04)
- Với bộ phận kế toán (Kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí) các câu hỏi điều tra cũng tập trung vào các nội dung nhƣ ở bảng câu hỏi phỏng vấn song cũng có phƣơng án trả lời cụ thể để lựa ch n. Với phƣơng pháp này giúp tác giả tổng hợp đƣợc dễ dàng và có căn cứ hơn thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp khai thác than, đo lƣờng cụ thể đƣợc các mức độ đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp. (phụ lục 05) Với phƣơng pháp này, tác giả đã tiến hành gửi trực tiếp, gửi qua email cho toàn bộ doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (19 Công ty) thuộc hai nhóm loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần (9 Công ty) và Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (10 Công ty). Kết quả
63
của phƣơng pháp này đƣợc tổng hợp cùng với các phƣơng pháp khác trên bảng tổng hợp kết quả điều tra khảo sát. (phụ lục 06)
(4) Đo lƣờng công việc (quan sát trực tiếp) là việc tìm hiểu khối lƣợng công việc, xác định cƣờng độ làm việc trong hệ thống. Đo lƣờng công việc có thể thực hiện bằng cách đếm số lƣợng đầu ra từ một tác vụ của hệ thống nhƣ số lƣợng các mẫu biểu đã hoàn thành hoặc số lƣợng báo cáo đã lập. Để thực hiện đo lƣờng công việc cần ngƣời thực hiện phải trực tiếp theo dõi bấm giờ các công việc từ đó thống kê và báo cáo kết quả. Đây là công việc đ i hỏi mất nhiều thời gian nhất song nếu thực hiện đƣợc đầy đủ thì đây sẽ là bằng chứng đáng tin cậy nhất.
Với phƣơng pháp này tác giả đã trực tiếp quan sát thực tế tại nơi phát sinh chi phí, quan sát cách thực ghi nhận, xử lý thông tin chi phí tại công trƣờng, phân xƣởng. Quan sát trực tiếp tại bộ phận kế toán cách ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán. Quan sát cách lập dự toán chi phí, tiến hành giao khoán chi phí và thực hiện quyết toán chi phí tại bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các quan sát đó tác giả đã mô tả lại thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp từ khâu nhập liệu ban đầu cho đến xử lý và cung cấp thông tin. Kết quả quan sát đƣợc tác giả thể hiện trên sơ đồ mô tả dòng thông tin trong hệ thống từ đầu vào đến đầu ra (các hình trong chƣơng 3). 2.5.3 P ương p p ử lý thông tin
Sau khi đã thu thập đƣợc đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của luận án tác giả tiến hành sử dụng đồng thời các phƣơng pháp xử lý thông tin để có đƣợc các thông tin theo yêu cầu cụ thể nhƣ sau: Toàn bộ thông tin thứ cấp và sơ cấp có liên quan đƣợc thống kê, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phân t ch, đánh giá để tìm ra những đặc điểm đặc thù riêng của các doanh nghiệp khai thác than, những yêu cầu của công tác quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than, những đóng góp của hệ thống thông tin kế toán cũng nhƣ những hạn chế của hệ thống thông tin kế toán với công tác quản trị chi phí của các doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán phục vụ đắc lực cho công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc vận dụng trong nghiên cứu mô tả thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV thông qua số liệu thu thập đƣợc tại các doanh nghiệp này. Từ các thông tin thu thập đƣợc tác giả thống kê, tổng hợp lại để đƣa ra các kết luận về tình hình thực tế của hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nói riêng.
- Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh, phân t ch, đánh giá: là phƣơng pháp tác giả sử dụng trong việc đối chiếu giữa hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí theo lý thuyết với hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than, qua đó phân t ch, đánh giá tác dụng, hiệu quả hệ thống thông tin
64
kế toán phục vụ cho quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp này một cách khoa h c, hiệu quả hơn.
(Kết quả của phƣơng pháp này đƣợc thể hiện trong nội dung chƣơng 3: Các
bảng thống kê tình hình thực tế, tổng hợp kết quả phân t ch, đánh giá) 5 4 P ương p p ìn ó bằng sơ đồ, bảng biểu
Luận án sử dụng phƣơng pháp này trong việc khái quát các vấn đề mà giữa chúng có các mối quan hệ ràng buộc với nhau, có tác động lẫn nhau cũng nhƣ chúng tạo thành một hệ thống với quy trình hoạt động đầy đủ theo trình tự nhất định. Cụ thể trong luận án mô hình hóa sơ đồ của dòng thông tin trong hệ thống, mô hình hóa mối quan hệ giữa các hệ thống con của hệ thống thông tin kế toán, hay dùng các bảng biểu để tổng hợp các nghiên cứu thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
(Kết quả của phƣơng pháp này đƣợc thể hiện trong nội dung chƣơng 3, 4: Các
sơ đồ, hình vẽ) 5 5 P ương p p u n g
Ngoài các phƣơng pháp trên trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp chuyên gia. Đây là phƣơng pháp tham vấn, hỏi ý kiến của các chuyên gia nhƣ: các nhà khoa h c thuộc lĩnh vực nghiên cứu của luận án, các nhà quản lý, nhà lãnh đạo doanh nghiệp, Tập đoàn qua các hội nghị, hội thảo. Bằng cách này có thể tận dụng đƣợc các ý kiến tƣ vấn cả về lý luận và thực tiễn giúp tác giả có những cách tiếp cận khoa h c và hợp lý hơn trong nghiên cứu của mình. Kết luận chƣơng 2
Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph nhƣ một số vấn đề chung về quản trị chi phí, về hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí và về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí.
Hiện nay, khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, thông tin ngày càng phong phú, đa chiều và là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản trị trong doanh nghiệp đ i hỏi các doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác tối đa nguồn lực này. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và công tác quản trị chi phí nói riêng là một xu thế đang đƣợc các doanh nghiệp quan tâm không nhỏ. Quản trị chi phí trong doanh nghiệp là nội dung quan tr ng trong quản trị doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện chức năng của mình công tác quản trị chi ph cũng nhƣ công tác quản trị doanh nghiệp cần sử dụng rất nhiều thông tin trong đó thông tin kế toán là thông tin hỗ trợ đắc lực hàng đầu cho công tác này. Thông tin kế toán là thông tin về tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp đƣợc thu thập, xử lý và
65
cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán. Thông tin kế toán cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng với các mục đ ch khác nhau, theo cách này, hiện nay nó đang đƣợc chia thành hai loại là thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Với yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng nhƣ quản trị chi phí, nhà quản trị quan tâm cả hai loại thông tin này với các yêu cầu khác nhau. Căn cứ vào các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi ph nói riêng đ i hỏi hệ thống thông tin kế toán phải cung cấp các thông tin kế toán thỏa mãn các yêu cầu này. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí là xây dựng các phân hệ của hệ thống đảm bảo cung cấp thông tin hữu ch đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quản trị chi ph trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nhất định trong việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán, theo các quy trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán, theo nội dung yêu cầu của quản trị chi phí.
Để thực hiện nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí nhằm đƣa ra các giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam luận án đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phƣơng pháp định tính thông qua thu thập thông tin từ các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp. Cụ thể các phƣơng pháp thu thập thông tin luận án sử dụng là phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp, phƣơng pháp tham vấn chuyên gia về các vấn đề liên quan. Ngoài ra luận án còn sử dụng phƣơng pháp mô hình hóa bằng sơ đồ, bảng biểu để tổng hợp các thông tin đã thu thập và phân t ch đảm bảo tính khái quát của vấn đề nghiên cứu.
66
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 3.1 Khái quát chung về Tập đo n C ng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đo n 3.1.1 Khái quát chung về Tập đo n C ng ng p Than – Khoáng sản Vi t Nam
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đƣợc thành lập theo quyết định số 345/2005/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tƣớng Ch nh phủ do kết hợp của Tập đoàn Than Việt Nam và Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam. Tập đoàn hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, nhiệm vụ của Tập đoàn là hoạt động sản xuất, kinh doanh than và một số hoạt động liên quan khác theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nƣớc bao gồm nghiên cứu khoa h c công nghệ mỏ, tìm kiếm, thăm d , khảo sát, thiết kế, xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tƣ, tạo nguồn xây dựng, xây dựng, khai thác, chế biến, tiếp thị vận chuyển lƣu thông, xuất nhập khẩu, làm dịch vụ về than và khoáng sản nằm trong vùng đƣợc nhà nƣớc giao, sản xuất, lƣu thông, xuất nhập khẩu, cung ứng vật liệu nổ, vật tƣ thiết bị chuyên dùng cho ngành than, tiến hành kinh doanh các ngành khác phù hợp với pháp luật và ch nh sách của nhà nƣớc.
Ngày 19 tháng 12 năm 2013 theo Nghị định số 212/2013/NĐ-CP của Thủ tƣớng Ch nh phủ về “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” và chủ trƣơng tái cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi mô hình các doanh nghiệp, Tập đoàn đã thực hiện tái cơ cấu, sắp xếp và chuyển đổi lại các doanh nghiệp trong Tập đoàn. Đến tháng 1 năm 2015 cơ bản đã hoàn thành và tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã đƣợc sắp xếp theo đúng “Đề án tái cơ cấu Tập đoàn giai đoạn 2012–2015” của Ch nh phủ theo Quyết định số 314/QĐ-TTg ngày 7 tháng 2 năm 2013. Theo cơ cấu này cụ thể bao gồm:
- Công ty mẹ: Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn TKV), là công ty TNHH một thành viên do nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Điều lệ đƣợc ban hành theo Nghị định số 212/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Ch nh phủ. Công ty mẹ có 22 đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, trong đó gồm: 1 Cơ quan quản lý điều hành Tập đoàn; 1 Trung tâm điều hành sản xuất tại Quảng Ninh; 2 Công ty sàng, tuyển than; 3 Công ty cảng và kinh doanh than theo vùng; 2 Công ty xây dựng mỏ hầm l ; 1 Công ty tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ xây dựng; 1 Công ty xây lắp và môi trƣờng; 1 Công ty kinh doanh khách sạn; 2 Đơn vị sự nghiệp có thu (Trƣờng bồi dƣỡng cán bộ và trung tâm cấp cứu mỏ); 7 Ban quản lý dự án; 1 Văn ph ng đại diện ở nƣớc ngoài.
67
- Công ty con thuộc Tập đoàn TKV gồm:
+ Các Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con gồm 4 Tổng công ty là công ty TNHH MTV do Tập đoàn làm chủ sở hữu: (1) Tổng công ty Khoáng sản; (2) Tổng công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc; (3) Tổng công ty hóa chất mỏ; (4) Tổng công ty điện.
+ Các công ty con do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm 19 đơn vị: 10 Công ty sản xuất than; 6 Công ty sản xuất kinh doanh các lĩnh vực khác nhƣ cơ kh , tài ch nh, vật tƣ, vận tải, phát triển hạ tầng, môi trƣờng...; 2 Công ty địa chất mỏ; 1 Công ty Boxit-alumin.
+ Các công ty con là công ty cổ phần do TKV nắm cổ phần chi phối gồm 33 đơn vị: 9 Công ty sản xuất than; 5 Công ty kinh doanh than; 4 Công ty khai thác khoáng sản - địa chất; 7 Công ty cơ kh ; 3 Công ty vận tải và dịch vụ hàng hải; 2 Công ty thƣơng mại và dịch vụ; 2 Công ty tƣ vấn và 1 Công ty giám định.
+ Các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu gồm 5 đơn vị: 1 Trƣờng cao đẳng
nghề; 2 viện nghiên cứu; 1 trung tâm y tế; 1 tạp ch ngành.
Hội đồng Thành viên
Ban kiểm soát
Các ban chức năng
Ban giảm đốc: -Tổng giám đốc -Các phó giám đốc
Các công ty liên kết
Các công ty con ở nƣớc ngoài
Các công ty con TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ (Chi nhánh)
Các công ty con TKV nắm giữ cổ phần chi phối (Công ty CP)
Các tổng công ty hoạt động mô hình mẹ - con
+ Các công ty con ở nƣớc ngoài + Các công ty liên kết
Đơn vị sự nghiệp có thu
Hìn Sơ đồ tổ chức Tập đo n ng ng p Than – Khoáng sản Vi t Nam
68
Tổng công ty
Các công ty con do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ Các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu Các công ty liên kết Bảng 3 1 Cơ cấu c c doanh nghiệp thuộc Tập đo n Than – Kho ng sản Việt Nam Tập đo n C ng nghiệp Than – Kho ng sản Việt Nam Các công ty con ở nƣớc ngoài
ty ty
Các Công cổ phần
viện
ty
trung
tạp ch
1 Trƣờng cao đẳng nghề 2 nghiên cứu 1 tâm y tế 1 ngành
ty
Tổng công Khoáng sản Tổng công công nghiệp mỏ Việt Bắc Tổng công ty hóa chất mỏ Tổng công điện. ty
10 Công ty sản xuất than (khai thác than) 6 Công ty sản xuất kinh doanh các lĩnh vực khác nhƣ cơ khí, tài chính, vật tƣ, vận tải, triển hạ phát tầng, môi trƣờng... 2 Công ty địa chất mỏ 1 Công Boxit-alumin
ty
Các công ty con là công ty cổ phần do TKV nắm cổ phần chi phối 9 Công ty sản xuất than (khai thác than) 5 Công ty kinh doanh than 4 Công ty khai thác khoán sản - địa chất 7 Công ty cơ khí 3 Công ty vận tải và dịch vụ hàng hải 2 Công ty thƣơng mại và dịch vụ 2 Công ty tƣ vấn 1 Công giám định
Với cơ cấu các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn nhƣ trên, Công ty mẹ - Tập đoàn TKV là nơi nắm chủ yếu các quyết định mang t nh tổng thể, định hƣớng và chỉ đạo theo sự chỉ đạo của nhà nƣớc. Công ty mẹ là nơi điều hành chi phối các hoạt động kinh doanh ch nh của các Công ty con, đơn vị trực thuộc. Các quyết định kinh doanh nói chung và quyết định về chi ph nói riêng của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn đều phải thông qua Công ty mẹ - Tập đoàn TKV.
Theo mô hình tổ chức quản lý của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, các Công ty thành viên trong tập đoàn đã hình thành một hệ thống đồng bộ từ khai thác, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than, giúp Tập đoàn thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh than, đáp ứng đƣợc nhu cầu về than cho nền
69
kinh tế, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong những năm qua. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cũng một trong những Tập đoàn kinh tế của Việt Nam góp phần không nhỏ vào trong sự phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn từ 2011 đến 2015. Mặc dù từ năm 2014 đến nay do các yếu tố khách quan và chỉ đạo của nhà nƣớc sản lƣợng của ngành có xu hƣớng giảm và tình hình hoạt động kinh doanh có gặp khó khăn hơn song Tập đoàn vẫn có những định hƣớng phát triển nhằm khắc phục khó khăn để khẳng định vị tr của mình trong nền kinh tế, bằng chứng là vẫn duy trì đƣợc vị tr Top 10 trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong năm 2016 vừa đƣợc Công ty Cổ phần báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp cùng Báo Vietnam Net công bố. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh than của Tập đoàn giai đoạn 2011 đến 2016 cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh than của Tập đoàn cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.2 Kết quả sản uất kinh doanh than của tập đo n GĐ 2011-2016
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
Năm 2015
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2014
Năm 2016
ST T
Tấn 39.906.403 36.068.848 38.749.576 36.290.817 36.251.474 33.509.855
1
Tr.đ 38.150.217 37.357.442 38.156.377 37.556.722 38.565.667 36.324.619
2
Đ/tấn
955.992 1.035.726
984.691 1.034.882 1.063.837 1.083.998
3
Tấn 40.125.167 34.755.437 33.054.249 29.591.551 29.149.288 30.448.809
4
Tr.đ 62.732.014 52.774.576 49.629.158 47.091.230 45.188.878 47.102.734
5
Đ/tấn 1.563.408 1.518.455 1.501.446 1.591.374 1.550.257 1.546.948
6
Tr.đ
5.365.547 4.117.843 1.794.502
956.753
9.865
4.573
7
Tr.đ 39.781.359 36.719.898 34.765.911 34.171.629 34.023.013 37.593.429
8
Sản lƣợng than sản xuất Giá thành sản xuất than Giá thành đơn vị BQ Sản lƣợng than tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ than Giá bán bình quân Các khoản giảm trừ Giá vốn hàng bán
9 Chi phí QLDN Tr.đ
3.695.335 4.261.873 5.011.876 5.635.276 5.010.250 4.459.145
Tr.đ
3.865.618 3.148.496 2.770.423 2.005.966 1.773.217 1.729.860
10
Tr.đ 10.024.155 4.526.466 5.286.446 4.321.606 4.372.533 3.315.727
11
Chi phí bán hàng Lãi tiêu thụ than
Hàng năm Tập đoàn cung cấp trên 95% sản lƣợng khai thác than cho nền kinh tế quốc dân và dành một phần cho xuất khẩu. Hoạt động khai thác than tập trung ở
70
Quảng Ninh, chiếm hơn 90% sản lƣợng khai thác của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất quy mô lớn và tập trung. Ch nh vì vậy các doanh nghiệp khai thác than lớn chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh với 3 khu vực ch nh là: Khu vực Uông Bí - Mạo khê (điển hình là Công ty than Vàng Danh, Công ty than Nam Mẫu, Công ty than Uông B ...); Khu vực H n Gai (Công ty than Núi Béo, Công ty than Hà Lầm, Công ty than H n Gai ...); Khu vực Cẩm Phả (Công ty than Mông Dƣơng, Công ty than Khe Chàm, Công ty than Quang Hanh ...). Đây là một số Công ty qua khảo sát là những Công ty khai thác than điển hình ở khu vực có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. 3.1.2 Khái quát chung về các doanh nghi p khai thác than thu c Tập đo n C ng nghi p Than – Khoáng sản Vi t Nam 3.1.2.1 Khái quát chung về cơ cấu tổ chức và loại hình doanh nghiệp
Các công ty khai thác than thuộc TKV bao gồm 10 Công ty con do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ và 9 Công ty con là Công ty cổ phần do TKV nắm cổ phần chi phối.
- Các công ty con TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ do TKV làm chủ sở hữu bao gồm 10 Công ty với cơ cấu tổ chức và công nghệ khai thác đƣợc tổng hợp và khái quát qua bảng sau:
Bảng 3.3 C c doanh nghiệp khai th c than do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ
Đơn vị C ng nghệ Tổng số Đơn vị sản uất STT Tên doanh nghiệp đơn vị gi n tiếp khai thác trực tiếp
1 Công ty Than Mạo Khê Lộ thiên, Hầm l 46 30 16
2 Công ty Than Hồng Thái Hầm l 40 25 15
3 Công ty Than Nam Mẫu Lộ thiên, Hầm l 47 31 16
4 Công ty Than Uông Bí Lộ thiên, Hầm l 41 26 15
5 Công ty Than Hòn Gai Lộ thiên, Hầm l 54 40 14
6 Công ty Than Hạ Long Lộ thiên, Hầm l 37 24 13
7 Công ty Than Quang Hanh Lộ thiên, Hầm l 44 29 15
8 Công ty Than Thống Nhất Hầm l 44 28 16
9 Công ty Than Dƣơng Huy Lộ thiên, Hầm l 40 26 14
10 Công ty Than Khe Chàm Lộ thiên, Hầm l 41 26 15
71
Đây là 10 Công ty con của Tập đoàn do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ, chính vì vậy các quyết định liên quan đến sử dụng, huy động vốn của Công ty đều do Tập đoàn chi phối, chỉ đạo. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản trị chi ph nói riêng tại các Công ty này đều phải thông qua chủ trƣơng, quyết sách của Tập đoàn, đặc biệt trong quản trị chi ph phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế quản trị chi ph của Tập đoàn, gần đây nhất là “Quy chế quản trị chi ph kinh doanh trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” ban hành theo Quyết định số 1184/QĐ-TKV ngày 3 tháng 6 năm 2016 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Các công ty con là công ty cổ phần do TKV nắm cổ phần chi phối bao gồm 9 Công
ty với cơ cấu tổ chức và công nghệ khai thác đƣợc tổng hợp và khái quát qua bảng: Bảng 3 4 C c doanh nghiệp khai th c than do TKV nắm giữ CP chi phối
Đơn vị % vốn sản Đơn vị điều lệ C ng nghệ Tổng số STT Tên doanh nghiệp uất gián do TKV khai thác đơn vị trực tiếp nắm giữ tiếp
Công ty Than Vàng Lộ thiên, 42 15 57 1 62,5% Danh Hầm l
16 17 33 2 Công ty Than Núi Béo 51% Lộ thiên
Lộ thiên, 18 17 35 3 Công ty Than Hà Tu 51% Hầm l
Lộ thiên, 4 Công ty Than Hà Lầm 57,45% 43 28 15 Hầm l
Công ty Than Tây Nam 10 15 25 5 63,37% Lộ thiên Đá Mài
21 15 36 6 Công ty Than C c Sáu 51% Lộ thiên
17 15 32 7 Công ty Than Đèo Nai 51% Lộ thiên
20 15 35 8 Công ty Than Cao Sơn 51% Lộ thiên
Công ty Than Mông Lộ thiên, 26 14 40 54,02% 9 Hầm l Dƣơng
72
Với loại hình doanh nghiệp do tập đoàn nắm giữ cổ phần chi phối nhƣ trên, các Công ty này cũng phải chịu sự chỉ đạo và chi phối chủ yếu của Tập đoàn. Các quyết định ch nh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều phải thông qua Tập đoàn phê duyệt song vẫn đảm bảo quyền tự chủ và t nh năng động của các Công ty này. Với phƣơng châm Tập đoàn và các Công ty con cùng phối hợp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong Tập đoàn, khai thác và kinh doanh hiệu quả trong hoạt động khai thác và kinh doanh than.
Trong mô hình tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty mẹ là Tập đoàn TKV đƣợc coi là chủ mỏ, nắm giữ quyền quyết định trong việc khai thác, chế biến và tiêu thụ than, các Công ty con là các công ty khai thác đóng vai tr là các nhà thầu thực hiện việc khai thác, chế biến và tiêu thụ theo sự chỉ đạo của Tập đoàn – Công ty mẹ. (Theo kế hoạch hàng năm Tập đoàn giao xuống các Công ty con). Nhƣ vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản trị chi ph nói riêng Tập đoàn luôn đóng vai tr chủ đạo thực hiện chức năng chỉ đạo giám sát các đơn vị thành viên – Công ty con, các Công ty con có nhiệm vụ thực hiện chỉ đạo của Tập đoàn và chủ động quản lý hoạt động kinh doanh nói chung và công tác quản trị chi ph nói riêng tại đơn vị theo sự định hƣớng và chỉ đạo của Tập đoàn.
Trong mỗi doanh nghiệp khai thác than nhìn vào số lƣợng các bộ phận sản xuất trực tiếp và bộ phận gián tiếp đều thấy quy mô của các doanh nghiệp này rất lớn, gồm rất nhiều bộ phận, trong đó chủ yếu là các bộ phận sản xuất trực tiếp, nơi sẽ phát sinh phần lớn chi ph của doanh nghiệp. Nhƣ vậy việc xác định nhiệm vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp phải xuất phát từ các bộ phận trong doanh nghiệp và tập trung chủ yếu vào các bộ phận sản xuất trực tiếp. 3.1.2.2 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn bao gồm 19 Công ty, trong đó 10 Công ty là Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ và 9 Công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ cổ phần chi phối trên 51% trong giai đoạn 2011 – 2016 nhìn chung đều hoạt động hiệu quả, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 2011 – 2016 đã đƣợc tổng hợp qua bảng 1.1 (Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh về than của Tập đoàn giai đoạn 2011-2016). Ngoài ra để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác than c n có thể đánh giá thông qua tình hình thực hiện chi ph sản xuất kinh doanh thể hiện trên các báo cáo chi ph hợp nhất của Tập đoàn về chi ph sản xuất kinh doanh than giai đoạn 2011-2016 nhƣ sau:
73
Bảng 3 5 Tổng hợp chi ph sản uất kinh doanh than của tập đo n GĐ 2011 - 2016
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Năm 2011
Tấn 39.906.403 36.068.848 38.749.576 36.290.817 36.251.474 33.509.855
I
Tấn 40.125.167 34.755.437 33.054.249 29.591.551 29.149.288 30.448.809
II
Tr đ 50.720.573 50.158.388 49.373.757 50.083.806 50.706.192 47.948.497
III
Tr.đ
9.608.421 10.003.814 9.503.472 10.147.629 10.418.993 8.549.942
1
Tr.đ
5.867.540 5.904.829 5.468.411 4.394.367 3.211.638 2.793.622
2
Tr.đ
658.067
827.159
546.660
789.186
941.619 1.230.129
3
Tr.đ
9.839.631 8.910.779 9.391.897 9.459.668 9.347.310 9.654.910
4
946.151 1.132.134
946.294
758.852
965.693
963.370
Tr.đ
5
398.077
423.450
385.214
411.490
390.187
408.521
Tr.đ
6
4.412.657 4.529.157 4.888.173 4.790.041 4.889.448 5.866.510
Tr.đ
7
Tr.đ 10.735.936 9.437.214 8.945.586 8.690.718 10.681.793 8.952.722
8
8.527.426 9.339.668 8.993.179 10.467.826 9.860.719 9.383.314
Tr.đ
9
Sản lƣợng sản uất Sản lƣợng tiêu thụ Chi ph sản uất kinh doanh Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhiên liệu Chi phí động lực Chi ph tiền lƣơng Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ Chi ph ăn ca Chi phí khấu hao TSCĐ Chi ph dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Nhƣ vậy có thể thấy chi ph phát sinh trong những năm từ 2011-2016 của các doanh nghiệp khai thác than đều có xu hƣớng gia tăng mặc dù không có sự biến động quá lớn trong tổng chi ph cũng nhƣ cơ cấu chi ph theo từng yếu tố.
Hơn nữa, các doanh nghiệp khai thác than có công nghệ sản xuất theo công đoạn, tùy thuộc vào công nghệ khai thác hầm l hay lộ thiên mà chi ph sẽ đƣợc tập hợp theo từng công đoạn cụ thể, theo báo cáo hợp nhất của Tập đoàn, giá thành than đƣợc tập hợp bởi các yếu tố chi ph cho mỗi công đoạn cụ thể nhƣ sau:
74
Bảng 3 6 Chi ph sản uất theo c ng đoạn khai th c than của tập đo n năm 2014
Năm 2014 STT Chỉ tiêu ĐVT Đ o lò Bóc đất Than NK S ng tuyển Than sạch
Sản lƣợng m,m3,tấn 239.643 171.452.806 37.128.233 36.290.817 36.290.817
1 Chi ph nguyên vật liệu Trđ 1.688.475 5.646.395 10.964.539 709.912 11.714.157
Chi ph nguyên vật liệu Trđ 1.578.111 2.230.122 6.548.705 327.713 6.892.190
Chi ph nhiên liệu Trđ 25.603 3.280.763 3.816.374 247.633 4.099.657
Chi ph động lực Trđ 84.761 135.510 599.460 134.566 722.310
2 Chi phí nhân công Trđ 1.553.382 1.290.629 7.573.150 853.818 8.416.396
Chi ph tiền lƣơng Trđ 1.391.293 1.074.727 6.642.477 700.864 7.342.169
Trđ Chi ph BHXH, BHYT, KPCĐ 129.201 140.149 653.406 94.488 740.470
Chi ph ăn ca Trđ 32.888 75.753 277.267 58.466 333.757
3 Chi ph khấu hao TSCĐ Trđ 528.583 1.090.243 3.869.387 333.731 4.179.160
4 Chi ph dịch vụ mua ngoài Trđ 265.963 5.595.974 6.854.607 495.364 7.373.170
5 Chi ph khác bằng tiền Trđ 510.667 723.878 5.832.117 106.242 5.873.839
Tổng chi ph Trđ 4.547.070 14.347.119 35.093.800 2.499.067 37.556.722
Zđv Đ/m,m3,tấn 18.974.349 83.680 945.205 68.862 1.034.882
75
Bảng 3 7 Chi ph sản uất theo c ng đoạn khai th c than của tập đo n năm 2015
Năm 2015 STT Chỉ tiêu ĐVT Đ o lò Bóc đất Than NK S ng tuyển Than sạch
Sản lƣợng m,m3,tấn 237.679 173.445.374 37.212.865 36.251.474 36.251.474
1 Chi ph nguyên vật liệu Trđ 1.703.713 4.932.517 10.193.841 819.200 11.152.677
Chi ph nguyên vật liệu Trđ 1.593.144 2.331.068 6.741.753 472.287 7.276.276
Chi ph nhiên liệu Trđ 14.874 2.447.642 2.726.682 187.554 2.988.606
Chi ph động lực Trđ 95.695 153.807 725.406 159.359 887.795
2 Chi phí nhân công Trđ 1.599.737 1.204.734 7.640.804 817.442 8.543.772
Chi ph tiền lƣơng Trđ 1.429.653 1.007.376 6.715.640 677.365 7.467.226
Chi ph BHXH, BHYT, KPCĐ Trđ 136.693 128.399 680.220 83.734 770.941
Chi ph ăn ca Trđ 33.391 68.959 244.944 56.343 305.605
3 Chi ph khấu hao TSCĐ Trđ 480.578 1.047.882 3.998.747 272.014 4.311.308
4 Chi ph dịch vụ mua ngoài Trđ 454.430 5.766.120 7.406.780 615.888 8.080.968
5 Chi ph khác bằng tiền Trđ 610.327 1.272.288 6.139.838 291.760 6.476.942
Tổng chi phí Trđ 4.848.785 14.223.541 35.380.010 2.816.304 38.565.667
Zđv Đ/m,m3,tấn 20.400.561 82.006 950.747 77.688 1.063.837
76
Bảng 3 8 Chi ph sản uất theo c ng đoạn khai th c than của tập đo n năm 2016
Năm 2016
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Đ o lò
Bóc đất
Than NK
S ng tuyển
Than sạch
Sản lƣợng
m,m3,tấn
209.740
136.605.196
34.924.570
33.509.855
33.509.855
Trđ
8.745.694
1.770.200
4.054.860
706.460
9.525.525
1 Chi ph nguyên vật liệu
6.004.549
1.620.294
2.102.463
431.361
6.477.229
Chi ph nguyên vật liệu
Trđ
1.952.667
17.089
1.802.470
133.170
2.116.380
Chi ph nhiên liệu
Trđ
132.817
149.927
788.478
141.929
931.916
Chi ph động lực
Trđ
Trđ
7.665.807
2.018.889
1.181.181
770.923
8.463.832
2 Chi phí nhân công
6.660.482
1.798.865
973.293
628.085
7.314.326
Chi ph tiền lƣơng
Trđ
764.906
180.341
140.308
92.669
857.677
Chi ph BHXH, BHYT, KPCĐ
Trđ
240.419
39.683
67.580
50.169
291.829
Chi ph ăn ca
Trđ
Trđ
4.150.312
479.044
881.579
284.663
4.444.326
3 Chi ph khấu hao TSCĐ
Trđ
5.983.021
682.553
4.162.360
743.197
6.782.365
4 Chi ph dịch vụ mua ngoài
Trđ
6.821.452
617.906
1.141.994
283.842
7.108.571
5 Chi ph kh c bằng tiền
Trđ
Tổng chi ph
5.568.592
11.421.974
33.366.286
2.789.085
36.324.619
Zđv
Đ/ tấn
26.549.976
83.613
955.381
83.232
1.083.998
77
Qua các bảng trên cho thấy chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than bao gồm nhiều yếu tố, phát sinh ở nhiều công đoạn, chi ph sản xuất chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng chi ph do đó việc quản lý chi ph này cần đặt tr ng tâm. Ngoài ra với mỗi công đoạn, các chi ph sản xuất lại đƣợc gắn với các công trƣờng phân xƣởng đ i hỏi quản lý chi ph phải xuất phát từ các công trƣờng, phân xƣởng. Các thông tin về tình hình hoạt động cũng nhƣ tình hình sử dụng chi ph của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ các công trƣờng, phân xƣởng. 3.1.2.3 Khái quát chung về đặc điểm tổ chức sản xuất
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn hiện nay tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ, tùy theo điều kiện địa chất, khoáng sàng các doanh nghiệp khai thác có thể sử dụng hai công nghệ: (1) Công nghệ khai thác hầm l và (2) Công nghệ khai thác lộ thiên. Mỗi công nghệ khai thác này đều gồm nhiều công đoạn phức tạp ảnh hƣởng đến công tác tập hợp chi ph cũng nhƣ quản lý chi ph trong doanh nghiệp.
Vận tải giếng
Vận tải than trong lò
Khấu than lò chợ
Vận tải lò ngoài
Đào l chuẩn bị sản xuất
Kho than
Sàng tuyển
Thông gió, kiểm soát khí mỏ, thoát nƣớc mỏ
Bãi thải đất đá
Tiêu thụ
- Công nghệ khai thác than hầm l
Vận tải đất đá trong lò
Hìn Sơ đồ dây chuyền công ngh khai thác than hầm lò - Công nghệ khai thác than lộ thiên
Vận tải đất đá
Đổ thải
Bốc xúc đất đá
Kho than
Nổ mìn
Bốc xúc
Bốc xúc than
Vận tải than
Sàng tuyển
Tiêu thụ
tải
Khoan lỗ mìn
Hìn Sơ đồ dây chuyền công ngh khai thác than l thiên
Với các công nghệ khai thác trên, các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn đều phải tổ chức sản xuất theo từng công đoạn do đó việc tổ chức các bộ phận sản xuất đƣợc bố tr theo từng công trƣờng, phân xƣởng gắn với các công đoạn của dây chuyền công nghệ khai thác. Mỗi công trƣờng, phân xƣởng có thể gồm một hoặc một số công đoạn sản xuất, các chi ph sản xuất ch nh sẽ phát sinh trực tiếp tại
78
các công trƣờng, phân xƣởng do đó công trƣờng phân xƣởng sẽ đƣợc coi là trung tâm chi ph . Để thực hiện quản lý chi ph tại các doanh nghiệp này thì cần thực hiện quản lý chi ph từ các trung tâm chi ph , nơi trực tiếp phát sinh chi ph . Thông tin về chi ph phát sinh là những thông tin sẽ đƣợc cập nhật đầu tiên tại các công trƣờng, phân xƣởng sau đó mới đƣợc chuyển đến các bộ phận liên quan khác trong doanh nghiệp. Với đặc thù này việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị trong doanh nghiệp nói chung và phục vụ quản trị chi ph nói riêng cần phải xem xét để có thể xây dựng đƣợc một hệ thống thông tin kế toán xuyên suốt và có sự liên kết chặt chẽ với các trung tâm phát sinh . 3.1.2.4 Khái quát chung về tổ chức công tác kế toán
Các doanh nghiệp khai thác than do đặc điểm tổ chức sản xuất theo quy trình công nghệ gồm nhiều công trƣờng, phân xƣởng đóng vai tr là các trung tâm chi ph do đó bộ máy kế toán của các doanh nghiệp này đƣợc tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán (Kết quả khảo sát 19/19 doanh nghiệp). Phần công việc theo dõi và hạch toán chi tiết thƣờng đƣợc thực hiện từ công trƣờng, phân xƣởng do đội ngũ nhân viên thống kê tại công trƣờng, phân xƣởng thực hiện. Sau khi tổng hợp từ công trƣờng, phân xƣởng các thông tin về kế toán sẽ đƣợc tổng hợp về bộ phận kế toán doanh nghiệp. Việc xử lý thông tin kế toán, hạch toán tổng hợp và lập các báo cáo kế toán sẽ do bộ phận kế toán đảm nhận. Nhƣ vậy công tác kế toán nói chung tại các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đƣợc tổ chức theo kiểu kết hợp vừa tập trung vừa phân tán. Với cách thức tổ chức này sẽ ảnh hƣởng đến việc tổ chức thông tin để đảm bảo đồng bộ và nhanh chóng từ các trung tâm chi ph (Công trƣờng, phân xƣởng) đến bộ phận xử lý thông tin tổng hợp và lập báo cáo (Bộ phận kế toán).
Ngoài ra việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay qua khảo sát và tìm hiểu hầu hết đang đƣợc thực hiện theo mô hình tổ chức kế toán tài ch nh và kế toán quản trị độc lập, công việc của kế toán quản trị không đƣợc thực hiện đồng thời trong cùng bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán trong doanh nghiệp chỉ chủ yếu thực hiện công việc của kế toán tài ch nh, công việc kế toán quản trị chủ yếu đƣợc thực hiện ở các bộ phận liên quan khác trong doanh nghiệp nhƣ bộ phận lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, bộ phận khoán quản trị chi ph . Nhƣ vậy với yêu cầu của nhà quản trị khi cần các thông tin kế toán để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh nói chung cũng nhƣ quyết định trong quản trị chi ph nói riêng không thể chỉ lấy thông tin từ bộ phận kế toán trong doanh nghiệp (chủ yếu là thông tin kế toán tài ch nh) mà c n cần các thông tin kế toán liên quan khác đƣợc xử lý và cung cấp bởi các bộ khác nhƣ bộ phận lập kế hoạch, khoán quản trị chi ph (các thông tin kế toán quản trị). Đây cũng ch nh là đặc điểm sẽ ảnh hƣởng đến việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi ph trong doanh nghiệp nói riêng.
79
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.Ghi nhận và xử lý dữ liệu. 2.Phản ánh và lƣu trữ dữ liệu. 3.Lập báo cáo và cung cấp thông tin kế toán.
Hơn thế nữa, ngày nay trong xu thế tin h c hóa, việc đƣa ứng dụng của công nghệ thông tin vào công tác quản lý chung cũng nhƣ công tác kế toán là hết sức cần thiết trong m i doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khai thác than cũng đã nhận thức đƣợc vấn đề này và đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nói chung (các phần mềm quản lý) và trong công tác kế toán nói riêng (phần mềm kế toán). Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin này ở các doanh nghiệp khai thác than c n chƣa đƣợc đồng bộ, chƣa đƣợc xử lý chung trên một hệ thống phần mềm t ch hợp mà chỉ ứng dụng riêng lẻ cho từng hoạt động, từng bộ phận. Ch nh vì vậy thông tin giữa các bộ phận, hoạt động chƣa có sự thống nhất trong xử lý từ dữ liệu đầu vào đến cung cấp thông tin đầu ra nên c n xảy ra tình trạng sai lệch thông tin giữa các bộ phận khi cung cấp cho đối tƣợng sử dụng (các nhà quản trị). 3.2 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay qua khảo sát đều đang vận hành một hệ thống thông tin kế toán cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc đƣa ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp khai thác than hiện nay (Kết quả khảo sát 13/19 doanh nghiệp - Phụ lục 6) đều đang thực hiện ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán trên hai hệ thống là (1) hệ thống thông tin kế toán tài ch nh và (2) hệ thống thông tin kế toán quản trị. . Ở mỗi hệ thống này thông tin đều đƣợc xử lý qua ba bƣớc: (i) Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu, (ii) Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu, (iii) Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin kế toán. Cụ thể:
Hình 3.4 H thống thông tin kế toán trong các doanh nghi p khai thác than - TKV
Ngoài ra, hệ thống thông tin kế toán đang vận hành hiện nay ở các doanh nghiệp khai thác than đều có ứng dụng công nghệ thông tin trong ba bƣớc trên tuy nhiên việc ứng dụng này chƣa thật sự đồng bộ và xuyên suốt cho tất cả phần hành kế toán trong hệ thống thông tin kế toán tài ch nh cũng nhƣ các nội dung của hệ thống kế toán quản trị.
80
3.2.1 H thống thông tin kế toán tài chính.
Hệ thống thông tin kế toán tài ch nh trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV nhìn chung đến nay đã hoạt động ổn định, các nội dung, phần hành kế toán tài ch nh đƣợc thực hiện đầy đủ đảm bảo các yêu cầu của hệ thống thông tin kế toán theo các quy định của Chế độ kế toán.
Hầu hết các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đều đã ứng dụng phần mềm kế toán trong thực hiện kế toán tài ch nh tuy nhiên việc ứng dụng này chƣa thật sự triệt để, một số nội dung kế toán vẫn đƣợc thực hiện bên ngoài phần mềm kế toán (trên các bảng t nh hoặc các ứng dụng khác). (Kết quả khảo sát 100% doanh nghiệp có ứng dụng phần mềm kế toán, trong đó ứng dụng đồng bộ cho tất cả các phần hành kế toán 32%, ứng dụng chƣa đồng bộ 68% - Phụ lục 6)
Tổ chức ghi nhận và xử lý dữ liệu là khâu đầu tiên trong hệ thống thông tin kế toán tài chính. Khi có phát sinh các nghiệp vụ kinh tê tại các bộ phận trong doanh nghiệp, các bộ phận chức năng ghi nhận và tổng hợp chứng từ cho bộ phận kế toán. Căn cứ vào các chứng từ bộ phận kế toán tiến hành ghi nhận và xử lý dữ liệu đầu vào. Trong khâu này, bộ phận kế toán đóng vai tr là bộ phận tiếp nhận và xử lý các thông tin từ các đơn vị nhƣ thông tin từ thống kê công trƣờng, phân xƣởng, thông tin từ các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp và thông tin phát sinh bên ngoài doanh nghiệp, cụ thể theo quy trình sau:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các bộ phận chức năng trong DN
Công trƣờng, phân xƣởng
Bên ngoài doanh nghiệp
Thống kê công trƣờng, phân xƣởng ghi nhận lên các chứng từ tại CT, PX
Kế toán ghi nhận, tổng hợp, phân loại và xử lý các chứng từ phát sinh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin kế toán tài ch nh đƣợc ghi nhận, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và cung cấp cho đối tƣợng sử dụng theo đúng quy trình, đảm bảo tuân thủ theo đúng các nguyên tắc cơ bản của kế toán, cụ thể trong từng khâu nhƣ sau: 3.2.1.1 Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu.
Hình 3.5 Tổ chức ghi nhận và xử lý dữ li u c a HTTT KTTC trong các DN khai thác than - TKV
81
Tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay việc tuân thủ chế độ chứng từ kế toán đƣợc thực hiện rất nghiêm ngặt, m i nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đƣợc ghi nhận và phản ánh đầy đủ trên chứng từ theo đúng chế độ. Hệ thống chứng từ hiện nay các doanh nghiệp khai thác than đang sử dụng đƣợc chia thành 5 nhóm: (1) Nhóm chứng từ về lao động tiền lƣơng; (2) Nhóm chứng từ về hàng tồn kho; (3) Nhóm chứng từ về tiền tệ; (4) Nhóm chứng từ về tài sản cố định và (5) Nhóm chứng từ về bán hàng. Ngoài ra các doanh nghiệp này cũng có sử dụng một số chứng từ theo đặc thù của doanh nghiệp nhƣ báo cáo sau ca, bảng chấm điểm...tuy nhiên chƣa đầy đủ theo đặc thù riêng của doanh nghiệp, ch nh vì vậy cũng ảnh hƣởng đến việc tổ chức thông tin của doanh nghiệp đối với các thông tin mang t nh đặc thù.
Bảng 3 9 Kết quả khảo s t tình hình ghi nhận, ử lý dữ liệu (19 doanh nghiệp)
4
21%
0
0%
Hoàn toàn do bộ phận kế toán tập hợp, ghi nhận Do nơi phát sinh chi ph tập hợp, ghi nhận (thống kê công trƣờng, phân xƣởng ghi nhận)
Việc ghi nhận chi ph thực tế phát sinh trong doanh nghiệp đƣợc thực hiện bởi bộ phận nào
15
79%
Do thống kê công trƣờng, phân xƣởng và kế toán kết hợp thực hiện
13
68%
Theo mẫu biểu hƣớng dẫn, quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
0
0%
Theo mẫu biểu do doanh nghiệp tự xây dựng theo đặc thù của đơn vị
Chứng từ ghi nhận chi ph phát sinh đƣợc xây dựng theo quy định nào
6
32%
Ngoài các mẫu biểu theo quy định có sử dụng các mẫu biểu doanh nghiệp xây dựng theo đặc thù của đơn vị
0% 0 19 100%
Chƣa đầy đủ chứng từ theo quy định Khâu phân loại chứng từ chƣa đảm bảo theo yêu cầu quản lý chứng từ
Hạn chế của hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp
19 100%
Chứng từ ghi nhận chƣa đảm bảo yêu cầu cho hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị
Nội dung khảo sát Kết quả khảo sát Số DN Tỷ tr ng
Ngoài ra do việc tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp khai thác than theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán, do đó chủ yếu các phát sinh ban đầu tại công trƣờng, phân xƣởng đƣợc ghi nhận bởi bộ phận thống kê ở công trƣờng phân xƣởng sau đó tập hợp tại bộ phận kế toán để tổng hợp và xử lý. Với đặc điểm này việc ghi nhận và xử lý dữ liệu ban đầu có thuận lợi là đảm bảo chi tiết tại nơi phát sinh và chi tiết cho từng đối tƣợng. Tuy nhiên do bộ phận kế toán không trực tiếp ghi
82
nhận thông tin kế toán ban đầu, chỉ tổng hợp theo kết quả ghi nhận của thống kê công trƣờng, phân xƣởng nên việc kiểm soát thông tin sẽ khó khăn, nhiều rủi ro. Hơn nữa hiện nay giữa các bộ phận thống kê công trƣờng, phân xƣởng và bộ phận kế toán chƣa có ứng dụng CNTT để kết nối dữ liệu với nhau do đó cũng ảnh hƣởng đến việc phản ánh, cung cấp và lƣu trữ các thông tin này. 3.2.1.2 Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu
Hiện nay tất cả các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV qua khảo sát (19/19 doanh nghiệp) đều thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên hệ thống sổ sách kế toán và lƣu trữ theo quy định của Chế độ kế toán, áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ đƣợc tổng hợp phân loại theo từng nội dung, đối tƣợng và đƣợc phản ánh vào các Bảng kê, Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ chi tiết và tổng hợp trên sổ cái các tài khoản phù hợp với yêu cầu và nguyên tắc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp, yêu cầu quản lý riêng của từng doanh nghiệp và quy định chung của Tập đoàn các doanh nghiệp khai thác than mở thêm các tài khoản chi tiết (tài khoản cấp 2, 3, 4…) để theo dõi chi tiết hơn cho các hoạt động, các đối tƣợng kế toán trong doanh nghiệp.
Qua khảo sát các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đều sử dụng hệ thống
Hệ thống chứng từ kế toán đã qua xử lý, phân loại
Hệ thống bảng kê (Số 1,2,3,4,5,6,8,11)
Hệ thống nhật ký chứng từ (1,2,5,7,8,9,10)
Bảng phân bổ (NVL, CCDC, TL, KHTSCĐ)
Hệ thống sổ cái các tài khoản
Bảng kê, Nhật ký chứng từ, Bảng phân bổ, các sổ chi tiết và sổ cái tài khoản sau:
Hình 3.6 Tổ chức phản n lưu trữ dữ li u c a HTTT KTTC trong các DN KKT - TKV
Hệ thống sổ chi tiết (NVL, CCDC, TL, TSCĐ, CPSX….) - Bảng kê: bảng kê số 1 – ghi Nợ TK111; bảng kê số 2 – ghi Nợ TK112; bảng kê số 3 – T nh giá NVL, CCDC; bảng kê số 4 - Tập hợp chi ph sản xuất theo phân xƣởng (công đoạn) TK 621, 622, 627; bảng kê số 5 - Tập hợp chi ph đầu tƣ
83
XDCB (TK241), chi ph bán hàng (TK641), chi ph QLDN (TK642); bảng kê số 6 - Tập hợp chi ph trả trƣớc (TK242), chi ph phải trả (TK335); bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho thành phẩm (TK155); bảng kê số 11 - Phải thu khách hàng (TK131)
- Nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ số 1 – ghi Có TK111; nhật ký chứng từ số 2 – ghi Có TK112; nhật ký chứng từ số 5 – ghi Có TK 331 phải trả ngƣời bán; nhật ký chứng từ số 7 - Tập hợp chi ph sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp; nhật ký chứng từ số 8 – ghi Có các TK 511, 515, 521, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911; nhật ký chứng từ số 9 – ghi Có TK 211, 212, 213; nhật ký chứng từ số 10 – ghi Có TK 141, 334, 338,
- Bảng phân bổ: bảng phân bổ NVL, CCDC; bảng phân bổ tiền lƣơng và các
khoản tr ch theo lƣơng; bảng t nh và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết NVL, CCDC; sổ chi tiết TSCĐ; sổ chi tiết tiền lƣơng; sổ chi tiết thanh toán với ngƣời mua; sổ chi tiết thanh toán với ngƣời bán; sổ chi tiết chi ph sản xuất, kinh doanh; sổ chi tiết doanh thu
- Sổ cái tài khoản: toàn bộ sổ cái các tài khoản sử dụng theo hình thức Nhật
ký chứng từ.
Nhƣ vậy trong công tác kế toán tài ch nh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hệ thống sổ sách kế toán đƣợc vận dụng đầy đủ, có hệ thống và khoa h c đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo quy định hiện hành. Ngoài ra cũng thực hiện theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý đặc thù riêng của ngành than thông qua hệ thống sổ chi tiết theo hƣớng dẫn của Tập đoàn. Tuy nhiên qua khảo sát cho thấy việc theo dõi chi tiết trên hệ thống sổ chi tiết tại các doanh nghiệp này c n nhiều bất cập nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc hết các yêu cầu của nhà quản trị trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng kịp thời cũng nhƣ quản lý và giám sát chi ph phát sinh từ các trung tâm chi ph cấp nhỏ nhất. Việc mở sổ chi tiết đã đƣợc thực hiện nhằm theo dõi chi tiết các đối tƣợng nhƣ sổ chi tiết chi ph theo dõi chi ph theo từng công đoạn khai thác, hoặc từng công trƣờng, phân xƣởng (trung tâm chi ph ), song bản thân trong mỗi công đoạn, mỗi công trƣờng, phân xƣởng lại c n có nhiều đối tƣợng phát sinh chi ph nhƣ các máy móc thiết bị gắn với từng công việc cụ thể cũng cần đƣợc theo dõi riêng để xác định chi ph cho từng công việc hoặc phân bổ cho các công việc một cách khoa h c thì tại bộ phận kế toán chƣa đƣợc theo dõi trên các sổ chi tiết. Các chi ph này mới chỉ đƣợc theo dõi tại công trƣờng, phân xƣởng và tiến hành phân bổ cho từng công đoạn ngay ở công trƣờng, phân xƣởng do đó phụ thuộc chủ quan vào việc lựa ch n tiêu thức cũng nhƣ phƣơng pháp phân bổ ở từng đơn vị.
84
Bảng 3 10 Kết quả khảo s t tình hình phản nh v lƣu trữ dữ liệu (19 doanh nghiệp) Số DN Tỷ tr ng Nội dung khảo sát
3
16%
Trung tâm chi ph (máy móc, thiết bị) Đơn vị phát sinh (công trƣờng, phân xƣởng, đơn vị ph ng ban)
19
100%
Chi ph thực tế phát sinh đƣợc tập hợp chi tiết theo
Trung tâm chi ph (máy móc, thiết bị) và đơn vị phát sinh (công trƣờng, phân xƣởng, đơn vị ph ng ban)
19 19 0
100% 100% 0%
Tài khoản chi ph thực tế phát sinh đƣợc mở chi tiết theo
0 19
0% 100%
Công đoạn sản xuất Trung tâm chi ph (máy móc, thiết bị) Đơn vị phát sinh (công trƣờng, phân xƣởng, đơn vị ph ng ban) Công đoạn sản xuất Chƣa mở tài khoản chi tiết cho từng đối tƣợng tập hợp chi ph
19
100%
Hệ thống tài khoản chi tiết chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ các loại chi ph
19
100%
Hạn chế của hệ thống tài khoản hạch toán chi phí trong doanh nghiệp?
Hệ thống tài khoản chi tiết chi ph chƣa đƣợc xây dựng một cách khoa h c Có
16 13
84% 68%
Không
Doanh nghiệp có phân loại chi ph sản xuất trực tiếp và gián tiếp không
6 0 6 0
32% 0% 32% 0%
Chi ph sản xuất gián tiếp (chi ph sản xuất chung) đƣợc phân bổ cho các đối tƣợng nhƣ thế nào
Phân bổ theo CPNVTTT Phân bổ theo CPNCTT Phân bổ theo khối lƣợng công việc Tùy vào từng khoản chi ph lựa ch n tiêu thức phân bổ khác nhau
7
37%
Kết quả khảo sát
3.2.1.3 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin kế toán
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn TKV thực hiện việc lập báo cáo kế toán (Báo cáo tài ch nh) theo đúng quy định của chế độ kế toán bao gồm 04 báo cáo: (1) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; (2) Bảng cân đối kế toán; (3) Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; (4) Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra để phản ánh chi tiết hơn từng hoạt động ch nh trong doanh nghiệp, hệ thống kế toán tài ch nh c n cung cấp và lập một số báo cáo chi tiết về tình hình chi ph , tình hình tài sản cố định, tình hình công nợ phải thu, phải trả, nguồn vốn… Các báo cáo này cũng đƣợc lập cùng thời điểm với 04 báo cáo tài ch nh trên và đƣợc tổng hợp thành bộ báo cáo tài ch nh của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp (Tài khoản kế toán)
85
Hệ thống báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả SXKD - Báo cáo lƣu chuyển tiền - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo tình hình chi ph , TSCĐ, Công nợ, Nguồn vốn
-
-
Hình 3.7 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp thông tin c a HTTT KTTC trong các DN khai thác than - TKV Nhƣ vậy, nhìn chung công tác lập báo cáo và cung cấp thông tin kế toán tài ch nh của các doanh nghiệp khai thác than đƣợc thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. Ch nh vì vậy thông tin về tình hình kinh doanh, tình hình tài ch nh của doanh nghiệp qua các báo cáo này thƣờng có độ trễ cao, không có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị, đ i hỏi phải có hệ thống thông tin kế toán quản trị để thực hiện chức năng này. 3.2.2 H thống thông tin kế toán quản trị
Qua kết quả khảo sát, hầu hết các doanh nghiệp thuộc TKV đều đã biết đến kế toán quản trị, nhƣng chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ với các nội dung của nó, mà chủ yếu là kế toán quản trị chi ph . Kế toán quản trị chi ph đƣợc thực hiện kết hợp ở nhiều bộ phận nhƣ bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph , bộ phận vật tƣ, bộ phận lao động tiền lƣơng, kỹ thuật….mà chƣa có một bộ phận thực hiện riêng.
Mặc dù các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đã thấy đƣợc vai tr của công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp và đã chú tr ng đến việc thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp song việc thực hiện nó c n nhiều khó khăn và vƣớng mắc từ khâu tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu đến phản ánh, lƣu trữ dữ liệu và lập báo cáo cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Cụ thể quy trình hoạt động của hệ thống thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp này nhƣ sau:
Các dữ liệu đầu vào
Ghi nhận và xử lý dữ liệu đầu vào
Phản ảnh và lƣu trữ dữ liệu
Lập báo cáo và cung cấp thông tin
Lập báo cáo và cung cấp thông tin kế toán chi tiết theo yêu cầu của nhà QT
Tiếp nhận các thông tin phát sinh và ghi nhận trên chứng từ liên quan, phân tích, xử lý thông tin
Tập hợp thông tin theo hệ thống, phản ánh vào cơ sở dữ liệu và các sổ sách chi tiết theo yêu cầu của nhà QT
86
Hình 3.8 Quy trình hoạt đ ng c a HTTT KTQT trong các DN khai thác than - TKV
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Quy định của TKV, KH SXKD, Điều kiện của DN, Yêu cầu của nhà QT
3.2.2.1 Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV chƣa có một bộ phận kế toán quản trị hoạt động chuyên môn hóa riêng, khâu ghi nhận, xử lý dữ liệu tại các doanh nghiệp này hiện nay rải rác ở các bộ phận liên quan do đó thông tin ghi nhận và xử lý chƣa có sự đồng bộ, thống nhất chặt chẽ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Quy định của TKV, KH SXKD, Điều kiện của DN, Yêu cầu của nhà QT
Các bộ phận Kế hoạch, Lao động TL, vật tƣ, kỹ thuật.. phối hợp xử lý thông tin đầu vào của dự toán
Kế toán tổng hợp chứng từ phát sinh, ghi nhận, xử lý theo yêu cầu nhà QT
Công trƣờng, phân xƣởng, phòng ban trong doanh nghiệp ghi nhận chi tiết phát sinh thực tế cho từng đối tƣợng theo yêu cầu QT
Các dữ liệu về các sự kiện kinh tế phát sinh trực tiếp tại các công trƣờng phân xƣởng đƣợc bộ phận thống kê của phân xƣởng, công trƣờng đó ghi nhận lại và đƣợc tổng hợp tới bộ phận kế toán. Các bộ phận liên quan nhƣ bộ phận kế hoạch, vật tƣ, lao động tiền lƣơng...tập hợp thông tin về kê hoạch sản xuất kinh doanh sau đó phối hợp với công trƣờng, phân xƣởng và bộ phận kế toán xử lý theo yêu cầu cụ thể của đơn vị. Do việc ghi nhận xử lý thông tin đƣợc thực hiện bởi nhiều bộ phận nên chƣa có sự thống nhất trong xử lý thông tin, ảnh hƣởng đến việc phản ánh và cung cấp thông tin sau này cho đối tƣợng sử dụng. Cụ thể quá trình tổ chức ghi nhận và xử lý dữ liệu đƣợc mô tả qua hình sau:
Hình 3.9 Tổ chức ghi nhận và xử lý dữ li u c a HTTT KTQT trong các DN
khai thác than - TKV
87
3.2.2.2 Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu
Thông tin ghi nhận bởi bộ phận kế toán trong doanh nghiệp
Thông tin ghi nhận bởi các bộ phận: Kế hoạch, Lao động TL, Vật tƣ… trong doanh nghiệp
Thông tin ghi nhận bởi công trƣờng, phân xƣởng, các bộ phận khác trong doanh nghiệp
Tập hợp trên các bảng thống kê theo từng nội dung công việc tại công trƣờng phân xƣởng
Tổng hợp các bảng dự toán, kế hoạch về vật tƣ, lao động, tiền lƣơng, …
Tổng hợp trên hệ thống sổ chi tiếttheo từng nội dung của các yếu tố SXKD
Các thông tin kế toán quản trị tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đƣợc ghi nhận và xử lý bởi nhiều bộ phận liên quan do đó việc tổ chức phản ánh và lƣu trữ cũng đƣợc thực hiện rải rác ở các bộ phận này. Sau khi thông tin ban đầu (gốc) đã đƣợc ghi nhận ở các công trƣờng, phân xƣởng thƣờng đƣợc tập hợp cung cấp cho bộ phận kế toán làm nhiệm vụ tổng hợp và phản ánh trên sổ sách. Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp, các thông tin này c n đƣợc sử dụng cung cấp cho các bộ phận liên quan nhƣ bộ phận kế hoạch, vật tƣ, lao động tiền lƣơng,… nhằm đối chiếu so sánh và kiểm soát tình hình thực hiện so với kế hoạch và định mức đã xây dựng về tình hình quản lý sử dụng các loại vật tƣ, lao động,… Những thông tin này sau khi đã đƣợc đối chiếu, kiểm tra sẽ đƣợc phản ánh và lƣu trữ lại tại các bộ phận liên quan để sẵn sàng cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định khi cần thiết. Với cách tổ chức phản ánh thông tin bởi nhiều bộ phận khác nhau trong các doanh nghiệp khai thác than đã làm cho thông tin khi cung cấp chƣa có sự nhất quán, ngoài ra do thông tin phản ánh qua nhiều bộ phận khác nhau nên hạn chế khả năng cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị khi cần.
Hình 3.10 Tổ chức phản n v lưu trữ dữ li u c a HTTT KTQT trong các DN
khai thác than - TKV
3.2.2.3 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin kế toán
Báo cáo kế toán quản trị trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV là hệ thống báo cáo rất phong phú và đa dạng. Các báo cáo này thƣờng là các báo cáo đƣợc lập thống nhất trong Tập đoàn theo yêu cầu quản lý chung của Tập đoàn. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp tại từng đơn vị khác nhau mỗi
88
doanh nghiệp c n lập thêm các báo cáo chi tiết cho các hoạt động đặc thù của đơn vị mình.
Trong hệ thống báo cáo kế toán quản trị có một số báo cáo đƣợc lập và cung cấp thông tin đồng thời với hệ thống báo cáo tài ch nh và cuối niên độ kế toán, đây thƣờng là các báo cáo quy định thống nhất trong toàn Tập đoàn nhƣ: Báo cáo chi ph sản xuất theo yếu tố; Báo cáo chi ph bán hàng, chi ph quản lý doanh nghiệp; Báo cáo giá thành theo công đoạn; Báo cáo về tài sản cố định; Báo cáo chi tiết doanh thu; Báo cáo lãi lỗ tiêu thụ than…
Lập các báo cáo tình hình thực hiện theo từng công trƣờng, phân xƣởng
Công trƣờng, phân xƣởng thống kê tình hình thực hiện theo từng nội dung công việc tại công trƣờng phân xƣởng
Ngoài ra chủ yếu các báo cáo kế toán quản trị đƣợc lập để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp và điều hành hoạt động kinh doanh trong kỳ do đó các báo cáo này đƣợc lập theo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Hiện nay các doanh nghiệp khai thác than trong Tập đoàn đang chú tr ng việc lập các báo cáo nhanh theo tuần, thậm ch có thể theo ngày nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị.
Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện và báo cáo phân tích đ nh gi theo yêu cầu QT
Kế toán tổng hợp trên hệ thống sổ chi tiết theo từng nội dung của các yếu tố SXKD (vật tƣ, tiền lƣơng, TSCĐ, chi ph giá thành,…)
Lập các báo cáo kế hoạch SXKD, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD
Hình 3.11 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp TT c a HTTT KTQT trong các DN khai thác than - TKV
Lập các báo cáo quyết toán tình hình thực hiện so với dự toán theo từng CT, PX Các bộ phận kế hoạch, vật tƣ, lao động tl … tổng hợp các bảng dự toán, kế hoạch về vật tƣ, lao động, tiền lƣơng, … Với mô hình kế toán quản trị hiện nay của các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV việc tổ chức kế toán quản trị không tập trung do đó từ ghi nhận, phản ánh đến lập báo cáo và cung cấp thông tin đều không tập trung. Các báo cáo kế toán quản trị ở doanh nghiệp đƣợc phân loại theo chức năng và gắn với từng bộ phận
89
chức năng. Các báo cáo tình hình thực tế theo từng công trƣờng, phân xƣởng sẽ đƣợc lập bởi các công trƣờng, phân xƣởng và bộ phận kế toán tổng hợp. Các báo cáo về kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng nhƣ các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp do bộ phận kế hoạch thực hiện kết hợp với các bộ phận chức năng khác (bộ phận vật tƣ, lao động tiền lƣơng, cơ điện...). Nhƣ vậy các báo cáo kế toán quản trị ở các doanh nghiệp này rất đa dạng, đƣợc lập và cung cấp bởi nhiều bộ phận khác nhau nên ảnh hƣởng đến t nh thống nhất trong cung cấp thông tin. Ngoài ra khi cần báo cáo tổng hợp các chức năng hoạt động lại đ i hỏi một khâu tổng hợp các báo cáo này do đó cũng sẽ ảnh hƣởng đến việc cung cấp thông tin nhanh, kịp thời cho nhà quản trị. Bảng 3 11 Kết quả khảo s t tình hình lập b o c o kế to n quản trị (19 doanh nghiệp)
Báo cáo chi tiết chi ph theo từng thiết bị, máy móc
3
16%
Các báo cáo chi tiết chi ph phục vụ quản trị chi ph đƣợc lập gồm các báo cáo
19 19
100% 100%
Báo cáo chi tiết chi ph theo từng công trƣờng, phân xƣởng Báo cáo chi tiết chi ph theo từng công đoạn Báo cáo chƣa chi tiết đến từng đối tƣợng theo yêu cầu quản lý
16
84%
Hạn chế của hệ thống báo cáo chi ph thực hiện trong doanh nghiệp
Báo cáo chƣa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh của nhà quản trị Báo cáo chƣa có độ ch nh xác cao Báo cáo chƣa linh hoạt theo yêu cầu quản trị
19 6 19
100% 32% 100%
Nội dung khảo sát Kết quả khảo sát Số DN Tỷ tr ng
3.3 Thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than
Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV là hệ thống thông tin bao gồm ba phân hệ: phân hệ thông tin chi ph dự toán, phân hệ thông tin chi ph thực hiện và phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí. Tuy nhiên trên thực tế, tại các doanh nghiệp khai thác than các phân hệ này chƣa đƣợc tổ chức một cách độc lập và rõ nét. Hiện nay các phân hệ này đang đƣợc tổ chức rải rác trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp và chƣa có sự gắn kết chặt chẽ trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị chi ph . 3.3.1 Phân h thông tin chi phí d toán
Phân hệ thông tin chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than
thuộc TKV hiện tại chƣa thực sự đƣợc tổ chức một cách độc lập mà đang đƣợc tổ chức len lỏi trong các bộ phận nhƣ kỹ thuật, kế hoạch, vật tƣ, lao động …liên quan
90
đến ghi nhận, xử lý, phản ánh và cung cấp các thông tin về định mức chi ph , dự
toán chi ph của doanh nghiệp. Cụ thể nhƣ sau:
Trên cơ sở chi ph định mức của Tập đoàn quy định (Đơn giá tổng hợp các công đoạn sản xuất than của Tập đoàn ban hành theo quyết định số 199/QĐ-TKV
ngày 10 tháng 2 năm 2017, Định mức năng suất lao động một số thiết bị chủ yếu
khai thác than lộ thiên, hầm l theo quyết định 2987/QĐ-HĐTV/2016, Tiền lƣơng,
hệ số cấp bậc, phụ cấp và ngày công làm việc trong tháng ứng với từng loại lao động (quy định mức lƣơng giao khoán cho các ngành nghề chủ yếu) theo quyết định
1801/QĐ-HĐTV/ 2016), Định mức vật tƣ chủ yếu khai thác than lộ thiên, hầm l và
sàng tuyển theo quyết định 1165/QĐ-HĐQT ngày 14/7/2003), kế hoạch sản xuất
kinh doanh Tập đoàn giao, điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng nhƣ các yêu cầu của nhà quản trị trong doanh nghiệp các bộ phận có liên quan sẽ tiến hành xây
dựng định mức chi ph cho từng yếu tố chi ph với từng đối tƣợng phát sinh chi ph
(từng phân xƣởng, từng thiết bị, …) và tiến hành giao khoán cho các đơn vị.
Xây dựng định mức chi ph và giao khoán cho các bộ phận trực tiếp phát sinh
trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đƣợc tập trung ở bộ phận kế
hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph và có sự phối hợp với các bộ phận chức năng
liên quan khác nhƣ bộ phận vật tƣ, lao động tiền lƣơng…tùy vào nội dung chi ph
liên quan.
Tổ chức phân hệ thông tin chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác
than đƣợc thực hiện từ khâu ghi nhận ban đầu các thông tin liên quan đến việc xây
dựng định mức và lập dự toán chi ph (quy định của Tập đoàn và điều kiện thực tế
của doanh nghiệp) sau đó xử lý và tổ chức phản ánh các thông tin đó thành hệ thống
các chỉ tiêu định mức chi ph cụ thể. Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch Tập đoàn giao
cũng nhƣ hệ thống định mức chi ph doanh nghiệp đã xây dựng tiến hành lập báo
cáo tổng dự toán chi ph cho từng công đoạn, từng đối tƣợng chịu ph . Dự toán chi ph đƣợc lập sẽ làm căn cứ để giao cho các đơn vị trực tiếp phát sinh chi ph làm chỉ tiêu giao khoán. (Từ Phụ lục 07 đến Phụ lục 11)
Qua khảo sát, hầu hết các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay đều rất chú tr ng việc xây dựng định mức chi ph , khoán quản trị chi ph cho các đơn vị của mình. Đây là nội dung quan tr ng trong công tác quản trị chi ph của các doanh nghiệp này và đó cũng ch nh là nội dung đƣợc thực hiện có sự chỉ đạo của Công ty mẹ - TKV. Cụ thể các bƣớc trong quy trình hoạt động của phân hệ này đƣợc tổ chức nhƣ sau:
Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin
Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu
Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu
Quá trình xử lý
Thông tin đầu ra
Phận tích, xử lý thông tin, xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí cho DN
Các quy định về ĐM Hệ thống chỉ tiêu định mức chi phí và bảng tổng hợp dự toán chi phí cho từng đối tƣợng
91
khai thác than - TKV
Dữ liệu đầu vào Các quy định về ĐM của TKV, KH SXKD do TKV giao, điều kiện của DN… Hình 3.12 Quy trình hoạt đ ng c a phân h thông tin chi phí d toán trong các DN Tuy nhiên các nội dung dự toán chi phí trong các doanh nghiệp đƣợc thực hiện c n chƣa đầy đủ, chủ yếu mới thực hiện đƣợc từ xây dựng định mức, lập dự toán và khoán chi ph mà chƣa thực hiện đƣợc việc kiểm soát chi phí khoán một cách hiệu quả. Ngoài ra còn nhiều chỉ tiêu chi ph chƣa đƣợc dự toán, định mức chi phí xây dựng chƣa linh hoạt ảnh hƣởng đến công tác giao khoán chi phí.
Bảng 3 12 Kết quả khảo s t ph n hệ th ng tin chi ph dự to n (19 doanh nghiệp)
19 100%
Nội dung thực hiện của bộ phận dự toán chi ph trong doanh nghiệp
Xây dựng định mức, lập dự toán và khoán chi phí Xây dựng định mức, lập dự toán,khoán chi ph và kiểm soát chi ph khoán
13
68%
0
0%
19 100%
Hạn chế của hệ thống thông tin dự toán chi ph
Nhiều chỉ tiêu chi ph chƣa có cơ sở xây dựng định mức Hệ thống định mức chi ph chƣa có sự linh hoạt Dự toán chi ph chƣa đƣợc lập đầy đủ cho tất cả các khoản chi ph
19 100%
Công tác giao khoán và quyết toán chi ph khoán c n nhiều bất cập
19 100%
3.3.1.1 Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu
Nội dung khảo sát Kết quả khảo sát Số DN Tỷ tr ng
Ghi nhận và xử lý dữ liệu đầu vào cho việc xây dựng định mức chi ph và lập
92
dự toán chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay đang đƣợc thực hiện c n nhiều hạn chế bởi bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph và một số bộ phận liên quan nhƣ bộ phận vật tƣ, lao động tiền lƣơng... Để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định mức chi ph và tiến hành lập dự toán trong doanh nghiệp các bộ phận này phải ghi nhận các thông tin liên quan nhƣ định mức của Tập đoàn, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tập đoàn giao, kết quả của các kỳ trƣớc cũng nhƣ các yêu cầu xuất phát từ thực tế của doanh nghiệp. Sau khi đã tổng hợp đầy đủ các thông tin liên quan, bằng kinh nghiệm từ thực tế h tiến hành xử lý, phân t ch để xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định mức chi ph cho doanh nghiệp theo từng thời kỳ cho từng đối tƣợng. Việc tổ chức ghi nhận và xử lý thông tin ban đầu hoàn toàn thủ công theo kinh nghiệm chủ quan của ngƣời thực hiện. Mặc dù đã có t nh đến các yếu tố kỹ thuật cũng nhƣ kinh tế trong t nh toán song thực tế hiện nay công việc này ở các doanh nghiệp khai thác than chƣa hiệu quả. 3.3.1.2 Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu
Đối với phân hệ thông tin chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay việc tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu chủ yếu đang đƣợc thực hiện thủ công. Các thông tin sau khi đƣợc ghi nhận và xử lý sẽ đƣợc các bộ phận liên quan xem xét, phân t ch và phản ánh thông qua các chỉ tiêu chi ph định mức, chi ph dự toán cho từng hoạt động, từng công đoạn hoặc từng máy móc thiết bị theo từng yếu tố chi ph . Cụ thể với chi ph vật liệu, nhiên liệu, động lực do ph ng vật tƣ phối hợp với các ph ng ban liên quan xây dựng các định mức sử dụng vật tƣ cho từng thiết bị, máy móc để làm cơ sở cho bộ phận kế hoạch, khoán quản trị chi ph xây dựng kế hoạch chi ph và giao khoán chi ph cho các đơn vị. Chi ph nhân công do ph ng lao động tiền lƣơng chịu trách nhiệm xây dựng định mức chi ph căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, số lƣợng lao động ở các bộ phận, công trƣờng, phân xƣởng và quỹ lƣơng kế hoạch của toàn công ty. Căn cứ vào định mức chi ph nhân công và các kế hoạch sản xuất kinh doanh, bộ phận kế hoạch và khoán chi ph trong công ty tiến hành lập dự toán chi ph nhân công và giao khoán chi ph nhân công cho các đơn vị. Các chỉ tiêu này đƣợc t nh toán hoàn toàn thủ công dựa vào các dữ liệu đầu vào đã thu thập từ các nguồn khác nhau nhƣ định mức của Tập đoàn, số liệu các kỳ trƣớc, điều kiện thực tế của doanh nghiệp, yêu cầu của nhà quản trị. 3.3.1.3 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin kế toán
Các chỉ tiêu chi ph định mức, chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than sau khi đƣợc xác định sẽ đƣợc tổng hợp thành báo cáo kế hoạch về chi ph hay báo cáo dự toán chi ph để cung cấp cho các đơn vị thực hiện trong kỳ. Thông thƣờng trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV thực hiện việc giao kế hoạch (giao khoán) cho các đơn vị thực hiện bao gồm kế hoạch sản lƣợng và kế hoạch chi ph (khoán sản lƣợng, khoán chi ph ). Thực chất là căn cứ vào định mức
93
chi ph đã xây dựng và kế hoạch sản lƣợng đã đƣợc Tập đoàn giao để xác định chi ph dự toán hay chi ph giao khoán đến từng công việc từng đối tƣợng cụ thể. Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin về chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay là việc tổng hợp các bảng chỉ tiêu giao khoán sản lƣợng, chi ph cho từng công trƣờng, phân xƣởng. Công việc này hiện nay đƣợc thực hiện chủ yếu bởi bộ phận kế hoạch và bộ phận khoán quản trị chi ph trong doanh nghiệp. Mặc dù các chỉ tiêu giao khoán đều đƣợc t nh toán một cách có cơ sở song do dữ liệu không đồng nhất (nhiều nguồn), việc phân t ch, t nh toán phụ thuộc nhiều vào nhận định chủ quan và trình độ nhân viên thực hiện cũng nhƣ phản ứng của các đơn vị nhận khoán nên công tác này chƣa thật sự hiệu quả (thƣờng xuyên phải điều chỉnh các chỉ tiêu giao khoán trong quá trình thực hiện bởi nhiều nguyên nhân do đó khó kiểm soát). Nhƣ vậy nếu có sự thống nhất, liên kết chặt chẽ, có cơ sở khoa h c và nhất quán trong việc t nh toán xây dựng chi ph dự toán thì công việc này sẽ hiệu quả và khả thi hơn. 3.3.2 Phân h thông tin chi phí th c hi n
Phân hệ thông tin chi ph thực hiện trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV thực chất ch nh là hệ thống thực hiện tập hợp, ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán chi ph trong hệ thống thông tin kế toán tài ch nh. Hệ thống này thực hiện ghi nhận, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và lập báo cáo cung cấp cho đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình chi ph thực tế phát sinh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. 3.3.2.1 Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu
Chi phí phát sinh tại công trƣờng, phân xƣởng
Chi phí phát sinh tại các bộ phận
Nhân viên thống kê CT, PX ghi nhận ban đầu
Tập hợp và chuyển sang bộ phận kế toán
Kế toán tổng hợp, ghi nhận chứng từ chi phí thực tế phát sinh, phân loại, xử lý chứng từ phục vụ cho phản ánh chi tiết theo yêu cầu quản trị chi phí
Với đặc điểm tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, việc ghi nhận và xử lý dữ liệu ban đầu về chi ph thực tế phát sinh trong các doanh nghiệp khai thác than đƣợc thực hiện bởi nhân viên thống kê ở ngay tại công trƣờng, phân xƣởng nơi chi ph trực tiếp phát sinh sau đó đƣợc xử lý và tổng hợp bởi nhân viên kế toán tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
Hình 3.13. Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ li u c a HTTT chi phí th c hi n trong các DN khai thác than - TKV
94
Để thực hiện công việc này, ngoài hệ thống chứng từ theo quy định của Chế
độ kế toán, tại công trƣờng, phân xƣởng c n sử dụng thêm một số chứng từ riêng
phù hợp với điều kiện và đặc thù riêng của doanh nghiệp để đảm bảo hạch toán
đƣợc chi tiết và đầy đủ theo yêu cầu quản lý. Qua khảo sát ở một số công trƣờng,
phân xƣởng trong các doanh nghiệp khai thác than ngoài các chứng từ theo quy
định c n có sử dụng một số chứng từ riêng nhƣ báo cáo sau ca, bảng chấm điểm…
để theo dõi sản lƣợng cũng nhƣ nhân công phát sinh trong công trƣờng, phân
xƣởng.
Nhƣ vậy việc ghi nhận tại các công trƣờng, phân xƣởng đã đƣợc thực hiện
tƣơng đối đầy đủ tuy nhiên để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu quản trị chi ph đ i hỏi
mỗi khoản chi ph phát sinh phải đƣợc theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng. Với chi
ph trực tiếp phải theo dõi chi tiết ngay khi có phát sinh cho đối tƣợng chịu ph , với
các chi ph gián tiếp phải xác định các đối tƣợng liên quan để phân bổ cho phù hợp.
Hiện nay tại các công trƣờng, phân xƣởng trong các doanh nghiệp khai thác than
chƣa thật sự sử dụng đƣợc các chứng từ cho việc ghi chép ban đầu thỏa mãn đƣợc
yêu cầu này. (Kết quả khảo s t trên Bảng 3 9)
3.3.2.2 Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu
Thông tin về tình hình thực hiện chi ph trong kỳ của các doanh nghiệp khai
thác than đƣợc ghi nhận trực tiếp tại các công trƣờng, phân xƣởng là trung tâm chi
ph sau đó đƣợc phản ánh dƣới dạng các dữ liệu thống kê và đƣợc tổng hợp cho bộ
phận kế toán hạch toán lên hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán. Tại mỗi công
trƣờng, phân xƣởng đều có nhân viên thống kê thực hiện phản ánh chi tiết các phát
sinh của đơn vị mình cho từng đối tƣợng, thông thƣờng thể hiện qua các bảng thống
kê tình hình sử dụng vật tƣ, nhiên liệu (bảng theo dõi tiêu hao vật tƣ, nhiên liệu) cho
từng bộ phận, từng loại máy móc thiết bị, hay các bảng thống kê tình hình sử dụng
lao động, thống kê thời gian sử dụng máy móc thiết bị… (Phụ lục 12,13). Căn cứ
vào các báo cáo thống kê, định mức tiêu hao, đơn giá chi ph cho từng loại chi ph
bộ phận kế toán sẽ t nh toán chi ph thực tế phát sinh cho từng đối tƣợng và tổng
hợp cho từng công trƣờng, phân xƣởng. Số liệu này sẽ đƣợc phản ánh lên hệ thống
tài khoản kế toán thông qua các sổ sách kế toán từ chi tiết đến tổng hợp. Việc phản
ánh thông tin chi ph thực hiện trong kỳ của các doanh nghiệp này đƣợc tuân thủ
theo đúng các nguyên tắc kế toán cũng nhƣ chế độ kế toán do Bộ tài ch nh quy định
và hƣớng dẫn của Tập đoàn.
Các chứng từ ghi nhận chi phát sinh tại công trƣờng phân xƣởng (Báo cáo sau ca, bảng chấm điểm, phiếu xuất kho, phiếu theo dõi vật tƣ tiêu hao…)
Các chứng từ ghi nhận chi phí phát sinh tại các bộ phận trong doanh nghiệp (do kế toán hoặc bên ngoài doanh nghiệp lập: Hóa đơn chi ph mua ngoài, phiếu chi…)
Kế toán tổng hợp từ CT, PX và các chứng từ phát sinh chi phí trong doanh nghiệp phản ánh lên các sổ chi tiết chi phí, bảng kê chi phí chi tiết cho từng đối tƣợng theo từng yếu tố chi phí (theo từng CT, PX, công đoạn, máy móc thiệt bị)
95
Nhân viên thống kê CT, PX tổng hợp vào các bảng thống kê tình hình sử dụng lao động, vật tƣ, thời gian sử dụng máy móc… (cơ sở dữ liệu tại CT, PX)
Hình 3.14 Tổ chức phản ánh, lưu trữ dữ li u c a HTTT chi phí th c hi n trong các DN khai thác than - TKV
Hiện nay để theo dõi các chi ph sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ các
doanh nghiệp khai thác than sử dụng các tài khoản loại 6 bao gồm:
- Tài khoản 621 – Chi ph nguyên vật liệu trực tiếp: Theo dõi tổng hợp các chi ph nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ nhƣ các loại vật liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất. Để theo dõi chi tiết chi ph nguyên vật liệu trực tiếp cho từng hoạt động hoặc từng đối tƣợng cụ thể các doanh nghiệp có mở thêm các tài khoản chi tiết (tài khoản cấp 2, 3, 4…) theo yêu cầu quản lý. Chẳng hạn mở tài khoản cấp 2 là tài khoản 621.1 để theo dõi chi tiết chi ph nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động khai thác than ngoài ra tùy vào yêu cầu của từng doanh nghiệp có thể mở tài khoản cấp 3 chi tiết cho từng công đoạn.
- Tài khoản 622 – Chi ph nhân công trực tiếp: Theo dõi tổng hợp các chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ nhƣ tiền lƣơng và các khoản tr ch theo lƣơng (phần t nh vào chi ph của doanh nghiệp) của công nhân trực tiếp sản xuất. Cũng nhƣ đối với tài khoản chi ph nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản chi ph nhân công trực tiếp cũng đƣợc mở thêm các tài khoản cấp 2, 3, 4…để theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng tƣơng tự, chẳng hạn nhƣ tài khoản 622.1 theo dõi chi tiết chi ph nhân công trực tiếp cho hoạt động khai thác than và mở chi tiết hơn cho từng công đoạn nhƣ tài khoản 622.1.1 theo dõi chi ph nhân công trực tiếp của công đoạn khoan.
- Tài khoản 627 – Chi ph sản xuất chung: Theo dõi các chi ph sản xuất phát sinh ở các công trƣờng, phân xƣởng ngoài hai khoản chi ph nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp trên. Đây là khoản chi ph phức tạp trong các doanh
96
nghiệp khai thác than thuộc TKV, nó bao gồm rất nhiều loại chi ph của cả sản xuất ch nh và sản xuất phụ trợ. Ngoài các chi ph chung của hoạt động sản xuất ch nh (khai thác than), tài khoản này c n theo dõi toàn bộ chi ph phát sinh của các bộ phận phụ trợ nhƣ phân xƣởng vận tải, cơ điện, cấp nƣớc… Qua khảo sát các doanh nghiệp khai thác than, việc theo dõi chi tiết của tài khoản này phụ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp song hầu hết đều thống nhất việc mở tài khoản cấp 2 tài khoản 627.1 là chi ph sản xuất chung cho sản xuất ch nh (khai thác than) để nhất quán với các tài khoản 621.1 và 622.1.
- Tài khoản 641 – Chi ph bán hàng, Tài khoản 642 – Chi ph quản lý doanh nghiệp để theo dõi các chi ph ngoài sản xuất. Trong các doanh nghiệp khai thác than việc bán hàng chủ yếu do Tập đoàn chỉ đạo và điều hành do đó các chi ph bán hàng thƣờng t phát sinh trong các doanh nghiệp này. Chi ph quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác than là chi ph chiếm tỷ tr ng lớn trong chi ph sản xuất kinh doanh, nó đƣợc theo dõi chi tiết theo hƣớng dẫn chung của Chế độ kế toán do Bộ tài ch nh ban hành. Chi ph này chủ yếu đƣợc ghi nhận và phản ánh trực tiếp bởi bộ phận kế toán.
Với hệ thống tài khoản chi ph trên và hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, các doanh nghiệp khai thác than sử dụng các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan sau: Bảng kê số 4 - Tập hợp chi ph sản xuất (tài khoản 621, 622, 627) (Phụ lục 17A-C), bảng kê số 5 - Tập hợp chi ph bán hàng, chi ph quản lý doanh nghiệp (tài khoản 641, 642), nhật ký chứng từ số 7 - Tập hợp chi ph sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (621, 622, 627, 641, 642, 154…).
Ngoài ra trong quá trình theo dõi và tập hợp chi ph phát sinh trong kỳ các doanh nghiệp khai thác than c n sử dụng hệ thống các bảng phân bổ nhƣ bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản tr ch theo lƣơng; bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định; bảng phân bổ điện năng…để tổng hợp và phân bổ chi ph cho từng bộ phận, từng công đoạn sản xuất.
Nhƣ vậy qua khảo sát, nhìn chung các doanh nghiệp khai thác than tổ chức ghi nhận và phản ánh tình hình thực hiện chi ph phát sinh trong kỳ đúng quy định của Chế độ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách phản ánh đầy đủ chi ph phát sinh từ chi tiết đến tổng hợp. Tuy nhiên đối với kế toán chi tiết hiện nay vẫn c n nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc hết các yêu cầu của quản trị chi ph trong việc cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị do một số thông tin qua khâu xử lý phân bổ cho từng đối tƣợng chậm chễ không thể thực hiện ngay khi có phát sinh. (Kết quả khảo s t trên Bảng 3 13).
97
Bảng 3 13 Kết quả khảo s t tình hình ứng dụng phần mềm kế to n trong ử lý dữ liệu (19 doanh nghiệp) Kết quả khảo sát
Mức độ ứng dụng
Ứng dụng phần mềm t ch hợp cho toàn bộ
hệ thống
0
0%
phần mềm trong công tác ghi nhận, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị
Ứng dụng phần mềm riêng lẻ trong một số phần hành
chi phí trong doanh nghiệp
19
100%
Không sử dụng phần mềm kế toán
0
0%
Tình hình sử dụng phần mềm kế toán
Có sử dụng phần mềm kế toán đồng bộ cho tất cả phần hành kế toán
6
32%
trong công tác kế toán
Có sử dụng phần mềm kế toán nhƣng chƣa đồng bộ cho tất cả các phần hành kế toán
13
68%
Kế toán chi ph , giá thành
10
53%
Kế toán tiền lƣơng
16
84%
Những phần hành kế
Kế toán vật tƣ
0
0%
Kế toán tài sản cố định
0
0%
toán không sử dụng phần mềm kế toán
Kế toán vốn bằng tiền
0
0%
Kế toán tiêu thụ
0
0%
Hơn thế nữa, hầu hết các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đã có ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào trong quá trình xử lý và phản ánh thông tin (sử dụng phần mềm kế toán). Tuy nhiên việc ứng dụng này mới chỉ áp dụng ở bộ phận kế toán trong việc xử lý phản ánh thông tin mà chƣa có ứng dụng xuyên suốt từ khâu ghi nhận dữ liệu ban đầu. Mặt khác mặc dù có sử dụng phần mềm kế toán xong không phải toàn bộ thông tin đều đƣợc xử lý qua phần mềm mà c n nhiều nội dung đƣợc xử lý riêng bên ngoài (trên các bảng t nh exel) chẳng hạn nhƣ việc t nh toán phân bổ chi ph chung cho các đối tƣợng, do đó cũng ảnh hƣởng đến t nh nhất quán của thông tin.
Nội dung khảo sát Số DN Tỷ tr ng
Ngoài ra thông tin phản ánh qua đây phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng thông tin ghi nhận ban đầu từ thống kê của các công trƣờng, phân xƣởng. Với đội ngũ nhân viên thống kê ở các công trƣờng, phân xƣởng hiện nay của các doanh nghiệp khai thác than qua khảo sát thƣờng không có chuyên môn sâu về kế toán, thống kê hoặc không đƣợc đào tạo bài bản về lĩnh vực này do đó việc ghi nhận ban đầu chƣa thật sự đáp ứng hết các yêu cầu của kế toán sẽ làm ảnh hƣởng đến việc xử lý và
98
phản ánh thông tin của kế toán. 3.3.2.3 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin kế toán
Việc lập báo cáo và cung cấp thông tin về chi ph thực hiện của các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đƣợc đánh giá là khá đầy đủ và rõ ràng. Theo chỉ đạo của Tập đoàn TKV các doanh nghiệp khai thác than định kỳ phải báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn nhất là tình hình thực hiện chi ph trong kỳ. Ch nh vì vậy các doanh nghiệp này luôn chú tr ng việc lập báo cáo chi ph với Tập đoàn cũng nhƣ báo cáo chi ph trong nội bộ doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo chi ph sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác than theo chỉ đạo của Tập đoàn bao gồm:
- Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, theo hoạt động, theo công đoạn (Phụ
lục 18);
- Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền;
- Báo cáo chi phí SXKD dở dang; - Báo cáo giá thành công đoạn… Các báo cáo này đều đƣợc lập vào cuối kỳ, thƣờng là cuối năm do đó chủ yếu để đáp ứng yêu cầu báo cáo với cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Đối với yêu cầu quản trị chi ph , tình hình thực hiện chi ph phải đƣợc cập nhật và báo cáo thƣờng xuyên cho nhà quản trị để kiểm soát và quản lý chi ph . Hiện nay trong các doanh nghiệp khai thác than đã quan tâm đến việc này và có các báo cáo nhanh cho nhà quản trị theo yêu cầu. Tuy nhiên các báo cáo này chủ yếu đƣợc lập nhanh thông qua tổng hợp các thông tin có sẵn và ƣớc t nh các thông tin đã phát sinh nhƣng chƣa xác định đƣợc ch nh xác, nhƣ vậy thông tin phụ thuộc nhiều vào chủ quan của ngƣời ƣớc t nh. (Kết quả khảo s t trên Bảng 3 14) 3.3.3 Phân h thông tin phân tích và kiểm soát chi phí
Phân hệ thông tin phân t ch và kiểm soát chi ph thực hiện ghi nhận, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và lập báo cáo cung cấp cho đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình kiểm soát và phân t ch biến động chi ph trong doanh nghiệp. Tổ chức phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph trong các doanh nghiệp này thực chất là việc tổ chức so sánh giữa chi ph thực hiện đã tổng hợp đƣợc từ phân hệ thông tin chi ph thực hiện với chi ph dự toán từ phân hệ thông tin dự toán chi ph và đánh giá tình hình thực hiện chi ph trong kỳ. Qua khảo sát các doanh nghiệp khai thác than hiện nay hầu hết các doanh nghiệp này đều có thực hiện nội dung này song không phải do bộ phận kế toán đảm nhiệm hoàn toàn mà c n kết hợp với một số bộ phận liên quan nhƣ bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph , bộ phận vật
99
tƣ, bộ phận lao động tiền lƣơng… thực hiện. Thực tế các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đang thực hiện công việc này cụ thể nhƣ sau:
- Tổng hợp dự toán chi phí từ các báo cáo kế hoạch đầu kỳ (do bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi phí, bộ phận vật tƣ, bộ phận lao động tiền lƣơng… kết hợp thực hiện)
- Tổng hợp tình hình thực hiện chi phí trong kỳ (do các công trƣờng, phân
xƣởng kết hợp bộ phận kế toán thực hiện)
- Lập báo cáo so sánh chi phí thực hiện với chi phí dự toán (do bộ phận kế
hoạch, bộ phận khoán quản trị chi phí kết hợp thực hiện)
Bảng 3 14 Kết quả khảo s t ph n hệ th ng tin ph n t ch v kiểm so t chi ph (19 doanh nghiệp)
9
47%
Bộ phận kế hoạch
0
0%
Bộ phận kế toán
Bộ phận thực hiện phân
Bộ phận khoán, quản trị chi ph
10
53%
t ch thông tin về chi ph
Đơn vị trực tiếp phát sinh chi ph (công
0
0%
trƣờng, phân xƣởng,..)
0
0%
Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện
So sánh chi ph thực hiện với chi ph dự toán
19 100%
Hệ thống thông tin phân
2
11%
Phân t ch nguyên nhân biến động chi ph
t ch chi ph thực hiện các
19 100%
Đánh giá tình hình thực hiện chi ph
nội dung
0
0%
Đề xuất giải pháp quản lý chi ph
Phân t ch chỉ mang t nh so sánh thực hiện với
13
68%
kế hoạch
Hạn chế chủ yếu của hệ
Chƣa đánh giá đƣợc tình hình thực hiện chi
thống thông tin phân t ch
0
0%
ph trong doanh nghiệp
chi phí trong doanh
Đánh giá tình hình thực hiện chi ph trong
nghiệp
doanh nghiệp nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc các
giải pháp quản lý chi ph từ việc đánh giá
19 100%
Số Tỷ Nội dung khảo sát Kết quả khảo sát DN tr ng
Các công việc này đƣợc thực hiện theo quy trình của tổ chức hệ thống thông tin từ tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu, tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu cho đến tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin.
Kiểm soát chi phí thực hiện và chi phí dự toán
Tổng hợp thông tin chi phí dự toán
Tổng hợp thông tin chi phí thực hiện
- Lập báo cáo so sánh chi phí thực hiện và chi phí dự toán; - Phân tích chi phí thực hiện và chi phí dự toán
100
Hình 3.15 H thống thông tin phân tích và kiểm soát chi phí trong các DN khai thác than - TKV
3.3.3.1 Tổ chức ghi nhận, xử lý dữ liệu
Công việc ghi nhận, xử lý các dữ liệu về kiểm soát và phân t ch chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đƣợc thực hiện kết hợp bởi các bộ phận nhƣ: ph ng kế toán; ph ng kế hoạch; bộ phận khoán quản trị chi ph ; ph ng vật tƣ; ph ng lao động tiền lƣơng và các công trƣờng, phân xƣởng trực tiếp phát sinh chi ph . Cụ thể: Tại các công trƣờng, phân xƣởng ghi nhận, tổng hợp các chi ph phát sinh của đơn vị mình và thƣờng xuyên đối chiếu với định mức và chi ph công ty giao khoán để kiểm soát chi ph phát sinh của đơn vị. Sau khi đã tổng hợp chi ph của từng công trƣờng, phân xƣởng, hàng tháng (thƣờng chậm nhất sau 10 ngày của tháng tiếp theo) căn cứ vào chỉ tiêu chi ph giao khoán cho từng công trƣờng, phân xƣởng thực hiện quyết toán chi ph giao khoán. Việc quyết toán chi ph khoán đƣợc thực hiện bởi bộ phận khoán quản trị chi ph kết hợp với các bộ phận chức năng nhƣ ph ng vật tƣ, ph ng lao động tiền lƣơng và quản đốc các công trƣờng, phân xƣởng. Dựa trên cơ sở biên bản nghiệm thu sản phẩm của đơn vị và các chứng từ
liên quan, việc quyết toán phải thực hiện theo quy định:
C = QTH x ZĐVKH
C: Chi phí kế hoạch đƣợc quyết toán. QTH: Sản lƣợng thực hiện . ZĐVKH: Giá thành đơn vị đƣợc giao.
Trong đó: Nếu có biến động về giá cả sẽ có hệ số điều chỉnh về giá cho phù hợp từng kỳ. Trƣờng hợp phát sinh ngoài khả năng của đơn vị phải báo cho các ph ng ban
liên quan hoặc báo cáo Giám đốc để đƣợc bổ sung kịp thời.
101
Quyết toán khoán chi ph : Đối với vật tƣ, nhiên liệu: Cuối tháng các đơn vị cùng ph ng Vật tƣ so sánh số lƣợng và giá trị vật tƣ thực lĩnh trong tháng cộng (+) với vật tƣ nhiên liệu tồn đầu kỳ trừ (-) số vật tƣ nhiên liệu tồn cuối kỳ. Nếu tiền vật tƣ, nhiên liệu đơn vị nào sử dụng trong tháng giá trị đƣợc thanh toán thì giá trị trị vật tƣ nhiên liệu bị () sẽ trừ vào tiền lƣơng của đơn vị đó 100%. Nếu tiền vật tƣ, nhiên liệu đơn vị nào sử dụng trong tháng giá trị đƣợc thanh toán thì giá trị vật tƣ nhiên liệu dƣơng (+) sẽ bổ xung vào thu nhập của đơn vị một tỷ lệ nhất định với giá trị đó. (Các loại vật tƣ khác nhau không đƣợc thanh bù trừ cho nhau, phải thanh toán riêng từng khoản). Khoản thu nhập do tiết kiệm chi ph phân xƣởng chỉ đƣợc dùng vào việc trả lƣơng cho CBCNV theo nguyên tắc bổ sung thu nhập thể hiện trên sổ lƣơng và đƣợc giám đốc Công ty duyệt. Tất cả các việc phân phối thu nhập nhất thiết phải có sổ theo dõi và quản đốc chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty về việc phân phối thu nhập. (Phụ lục 14 – 16)
Việc quyết toán chi ph khoán hàng tháng của công trƣờng, phân xƣởng với các bộ phận chức năng liên quan chủ yếu để kiểm soát chi ph nội bộ và kịp thời có những điều chỉnh phù hợp. Những số liệu này mới chỉ là số liệu thô, tập hợp thủ công chƣa có sự xử lý của kế toán, thông thƣờng để có số liệu hoàn chỉnh cuối năm kế toán phải cân đối lập báo cáo đầy đủ và so sánh với kế hoạch (trên cơ sở Tập đoàn giao), từ đó mới xác định đƣợc các chênh lệch và báo cáo Tập đoàn. Nhƣ vậy, do việc thực hiện ghi nhận và xử lý dữ liệu chƣa nhất quán giữa công trƣờng phân xƣởng với bộ phận kế toán nên số liệu chƣa có sự thống nhất, đồng bộ. Để có thể có đƣợc hệ thống thông tin đầy đủ thống nhất và đồng bộ đ i hỏi việc ghi nhận và xử lý cũng phải đƣợc thực hiện một cách đồng bộ hay nói cách khác cần phải có hệ thống xử lý thông tin t ch hợp từ khâu nhập dữ liệu đến xử lý cung cấp dữ liệu với một nguồn duy nhất. 3.3.3.2 Tổ chức phản ánh và lƣu trữ dữ liệu
Hàng tháng các thông tin về kiểm soát phân t ch chi ph (quyết toán chi ph khoán) sau khi đƣợc ghi nhận và xử lý đƣợc phản ánh và lƣu trữ một cách thủ công trên các bảng t nh hoặc các sổ sách theo dõi tại các công trƣờng, phân xƣởng chủ yếu với mục đ ch theo dõi nội bộ và làm căn cứ để xác định cơ chế thƣởng phạt trong quản lý chi ph của công ty với các đơn vị. Căn cứ vào các thông tin này bộ phận kế toán tổng hợp, xử lý, điều chỉnh trong phạm vi toàn công ty và cuối năm phản ảnh lên hệ thống sổ sách kế toán theo dõi chi tiết chi ph cho từng yếu tố chi ph theo từng công đoạn, từng bộ phận phát sinh chi ph . Số liệu này của kế toán sẽ đƣợc sử dụng làm căn cứ để so sánh tình hình thực hiện chi ph trong kỳ của công ty với chi ph kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của Tập đoàn giao. Với việc phản ánh và lƣu trữ dữ liệu nhƣ trên dẫn đến các thông tin không có sự thống nhất ảnh hƣởng đến việc khai thác sử dụng thông tin sau này cho các mục đ ch khác nhau.
102
3.3.3.3 Tổ chức lập báo cáo và cung cấp các thông tin kế toán
Qua khảo sát các doanh nghiệp khai thác than hiện nay việc phân tích chi phí tại các doanh nghiệp này thực chất chỉ là so sánh chi phí thực hiện với chi phí kế hoạch (chi phí dự toán). Hay chính là thực hiện quyết toán chi phí giao khoán trong doanh nghiệp. Trên cơ sở quyết toán chi phí ở từng bộ phận, từng công trƣờng, phân xƣởng, căn cứ vào các chứng từ kế toán về chi phí bộ phận kế toán xử lý, phản ánh và tổng hợp lập báo cáo về tình hình thực hiện chi phí của toàn doanh nghiệp. Để phân tích tình hình thực hiện chi phí trong doanh nghiệp, các bộ phận liên quan nhƣ bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi phí tiến hành tổng hợp các chi phí dự toán (chi ph khoán) đã xây dựng ban đầu với chi phí thực tế tổng hợp bởi bộ phận kế toán để lập báo cáo phân tích biến động chi phí. Tuy nhiên thực tế báo cáo này chỉ là báo cáo so sánh chi phí thực tế của doanh nghiệp với chi phí theo kế hoạch (chi ph trên cơ sở kế hoạch của Tập đoàn giao) mà chƣa thực sự phân tích đƣợc các chênh lệch chi ph đó là do các nguyên nhân nào, cũng nhƣ chƣa tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công tác quản lý chi phí từ đó giúp nhà quản trị có biện pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn cho kỳ sau.
Nhƣ vậy nghiên cứu thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí với ba phân hệ trên cuối cùng nhằm xác định đƣợc hệ thống đã có những ƣu điểm và nhƣợc điểm gì để từ đó đƣa ra các đề xuất xây dựng hệ thống mới hoàn thiện hơn. 3.4 Đ nh gi hệ thống thông tin kế to n phục vụ quản trị chi ph trong c c doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đo n C ng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Qua khảo sát tìm hiểu thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV với hệ thống thông tin chi ph dự toán, hệ thống thông tin chi ph thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát và phân t ch chi ph , thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, gửi phiếu điều tra tới nhà quản trị, những ngƣời trực tiếp tham gia vào công tác quản trị chi ph , kế toán chi ph , tác giả đã phân t ch và đƣa ra các đánh giá về công tác này nhƣ sau: 3.4.1 Những kết quả đạt được
Các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay đều đang vận hành một hệ thống thông tin kế toán cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong việc đƣa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Hệ thống thông tin kế toán tài ch nh hiện tại đã hoạt động ổn định, các nội dung, phần hành kế toán tài ch nh đƣợc thực hiện đầy đủ đảm bảo các yêu cầu của hệ thống thông tin kế toán theo các quy định của Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán do Bộ tài ch nh ban hành cũng nhƣ Chế độ kế toán áp dụng cho Tập đoàn TKV đã đƣợc Bộ tài ch nh chấp thuận theo quyết định số 2917/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2006. Hầu hết các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đều đã ứng dụng
103
phần mềm kế toán trong thực hiện kế toán tài ch nh. Thông tin kế toán tài ch nh đƣợc ghi nhận, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và cung cấp cho đối tƣợng sử dụng theo đúng quy trình, đảm bảo tuân thủ theo đúng các nguyên tắc cơ bản của kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị đã có và đã đi vào hoạt động, chủ yếu thực hiện nội dung kế toán quản trị chi ph . Mặc dù công việc này không đƣợc thực hiện thống nhất ở bộ phận kế toán mà đƣợc thực hiện bởi nhiều bộ phận liên quan trong doanh nghiệp nhƣ bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph , bộ phận vật tƣ, bộ phận lao động tiền lƣơng song các nội dung công việc đƣợc phối hợp thực hiện nhịp nhàng đảm bảo đáp ứng đƣợc một số nội dung yêu cầu của nhà quản trị.
Cụ thể với hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph qua khảo sát thực tế trên ba phân hệ: phân hệ thông tin chi ph dự toán, phân hệ thông tin chi phí thực hiện và phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph đều đã đƣợc hình thành và thực hiện ở một số nội dung cơ bản với các kết quả nhất định sau:
- Phân hệ thông tin chi ph dự toán: Hiện nay các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn hầu hết đều rất chú tr ng việc xây dựng định mức chi ph , khoán quản trị chi ph cho các đơn vị của mình. Việc tổ chức phân hệ thông tin chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than đƣợc thực hiện từ khâu ghi nhận ban đầu các thông tin liên quan đến việc xây dựng định mức và lập dự toán chi ph sau đó xử lý, phản ánh và lập báo cáo cung cấp các thông tin đó theo từng công đoạn, từng đối tƣợng chịu ph . Nhƣ vậy hệ thống này đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu của quản trị chi ph .
- Phân hệ thông tin chi ph thực hiện: thực hiện ghi nhận, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và lập báo cáo cung cấp cho đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình chi ph thực tế phát sinh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Qua khảo sát, nhìn chung các doanh nghiệp khai thác than tổ chức ghi nhận và phản ánh tình hình thực hiện chi ph phát sinh trong kỳ đúng quy định của Chế độ kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách phản ánh đầy đủ chi ph phát sinh từ chi tiết đến tổng hợp. Hơn thế nữa, hầu hết các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đã có ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào trong quá trình xử lý và phản ánh thông tin (sử dụng phần mềm kế toán). Việc lập báo cáo và cung cấp thông tin về chi ph thực hiện của các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đƣợc đánh giá là khá đầy đủ và rõ ràng. Theo chỉ đạo của Tập đoàn TKV các doanh nghiệp khai thác than định kỳ phải báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn nhất là tình hình thực hiện chi ph trong kỳ. Ch nh vì vậy các doanh nghiệp này luôn chú tr ng việc lập báo cáo chi phí với Tập đoàn cũng nhƣ báo cáo chi ph trong nội bộ doanh nghiệp.
- Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph : Hiện nay các doanh nghiệp khai thác than đã thực hiện nội dung kiểm soát và phân t ch chi ph thông qua việc hàng tháng thực hiện quyết toán chi ph khoán trong nội bộ doanh nghiệp
104
và cuối năm quyết toán chi ph khoán với Tập đoàn (theo các chỉ tiêu giao khoán Tập đoàn giao đầu năm). Công việc này đƣợc thực hiện đầy đủ và đúng quy định của công tác quản trị chi ph theo chỉ đạo của Tập đoàn đảm bảo là công cụ hỗ trợ cho công tác quản trị chi ph của doanh nghiệp.
Nhìn chung hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đã đƣợc thiết lập và thực hiện theo các yêu cầu của quản trị chi ph trong doanh nghiệp, phát huy đƣợc vai tr cung cấp thông tin cho công tác quản trị nói chung và công tác quản trị chi ph nói riêng. So với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác trong nƣớc, các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV thực hiện khá tốt nội dung này. Tuy nhiên do có những khó khăn và ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan mà hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph nói riêng vẫn c n tồn tại nhiều hạn chế nhất định đ i hỏi phải xây dựng mới theo các yêu cầu riêng, đáp ứng tối ƣu chức năng hỗ trợ quản trị chi ph trong doanh nghiệp. 3.4.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 3.4.2.1 Đối với hệ thống thông tin kế toán tài chính
- Thứ nhất mặc dù hệ thống thông tin kế toán tài ch nh đã tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, chế độ kế toán quy định với hệ thống chứng từ, bảng biểu, sổ sách, báo cáo đảm bảo đúng quy định song trong quá trình thực hiện có những nội dung kế toán mang t nh đặc thù của doanh nghiệp khai thác than cần có những chứng từ, sổ sách đặc biệt để theo dõi thì thực tế ở các doanh nghiệp này chƣa sử dụng. V dụ nhƣ hiện nay các chi ph trong doanh nghiệp hầu hết đều có định mức, để theo dõi phần vƣợt định mức nên có chứng từ riêng nhƣ phiếu lĩnh vật tƣ theo hạn mức, phiếu xuất kho quá hạn mức. Nguyên nhân ch nh của việc các doanh nghiệp này không mở các chứng từ đặc thù riêng vì khối lƣợng chứng từ hiện tại theo quy định đối với các doanh nghiệp này đã rất nhiều, doanh nghiệp lại vẫn đang theo dõi và cập nhật thủ công do đó việc phân loại và nhập liệu đã chiếm khối lƣợng lớn công việc, không có đủ khả năng để mở thêm các loại chứng từ mới đặc thù.
- Thứ hai là các doanh nghiệp khai thác than hiện nay cũng đã phản ánh kế toán chi tiết theo các yêu cầu của quản trị chi ph song việc theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng c n nhiều vƣớng mắc. Với những khoản chi ph trực tiếp việc theo dõi chi tiết cho các đối tƣợng nhìn chung đƣợc phản ánh đầy đủ, song với những khoản chi ph gián tiếp cần xác định phân bổ cho từng đối tƣợng thì c n nhiều bất cập. Chẳng hạn việc đƣa ra một tiêu thức th ch hợp cho việc phân bổ chi ph c n thiếu căn cứ tin cậy, phụ thuộc vào chủ quan của ngƣời thực hiện, hoặc chƣa có sự thống nhất trong việc lựa ch n tiêu thức phân bổ, hay chƣa áp dụng đƣợc phƣơng pháp phân bổ theo chức năng hoạt động (với mỗi loại chi ph có đặc điểm và chức năng khác nhau cần lựa ch n tiêu thức phân bổ th ch hợp khác nhau). Nguyên nhân ch nh là việc đƣa ra nhiều tiêu thức phân bổ với các khoản chi ph khác nhau đ i hỏi mất nhiều thời gian t nh toán chi tiết đối với công tác kế toán thủ công nhƣ hiện tại ở các doanh nghiệp
105
này. Hơn nữa để theo dõi chi tiết cần có hệ thống tài khoản chi tiết theo từng đối tƣợng song hiện nay các doanh nghiệp khai thác than chƣa thiết kế đƣợc hệ thống tài khoản kế toán chi tiết để có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu đó. Lý do ch nh vẫn là khối lƣợng công việc quá lớn, với cách làm thủ công nhƣ hiện nay sẽ rất khó khăn.
- Thứ ba là mặc dù đã ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc xử lý thông tin kế toán (phần mềm kế toán) song việc ứng dụng mới chỉ đơn lẻ cho bộ phận kế toán mà chƣa có sự liên kết, t ch hợp và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan. Trên thực tế các thông tin kế toán không chỉ phát sinh và xử lý ở bộ phận kế toán mà nó đƣợc hình thành và ghi nhận ở nhiều nơi do đó kế toán muốn có thông tin cần phải tổng hợp từ các nơi phát sinh. Việc ứng dụng phần mềm kế toán chỉ giúp cho việc xử lý dữ liệu ở bộ phận kế toán mà không đảm bảo đƣợc thông tin là đồng nhất từ khi phát sinh, do đó nếu sai sót ở khâu tập hợp từ nơi phát sinh về bộ phận kế toán sẽ khó phát hiện và làm thông tin sai lệch.
- Thứ tƣ là các báo cáo của hệ thống thông tin kế toán tài ch nh hiện nay có độ trễ khá lớn, thông thƣờng t nhất sau khi kết thúc năm tài ch nh 45 ngày kế toán mới có thể cung cấp báo cáo cho nhà quản trị. Với yêu cầu cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị thì hệ thống thông tin kế toán tài ch nh hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc. Nguyên nhân của việc này là do tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp này theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Công việc tập hợp và xử lý dữ liệu đƣợc thực hiện từ nơi phát sinh (công trƣờng, phân xƣởng) do các nhân viên thống kê kinh tế tại các nơi đó thực hiện sau đó tập hợp về bộ phận kế toán xử lý tổng hợp làm cho quá trình xử lý thông tin của hệ thống này chậm. Mặc dù đã ứng dụng phần mềm kế toán hỗ trợ thực hiện song việc ứng dụng này chƣa thật sự đồng bộ, thông tin không hoàn toàn xử lý bởi phần mềm mà c n ở nhiều kênh khác nhau, khi tổng hợp cần có sự đối chiếu rà soát mất nhiều thời gian. Để có thể đồng bộ thông tin đ i hỏi phải có phần mềm t ch hợp cho toàn doanh nghiệp, tuy nhiên điều này đ i hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ chi ph khá lớn khiến các doanh nghiệp cân nhắc lựa ch n. 3.4.2.2 Đối với hệ thống thông tin kế toán quản trị
- Mặc dù các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay so với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác đã chú tr ng công tác kế toán quản trị, đã có hệ thống thông tin kế toán quản trị song hệ thống này chƣa thật sự đƣợc nhận diện rõ ràng trong doanh nghiệp, chƣa có một vị tr riêng trong chức năng cụ thể ở doanh nghiệp. Hiện nay công tác kế toán quản trị của các doanh nghiệp này đang đƣợc thực hiện rải rác ở các bộ phận chức năng khác nhau trong đơn vị nhƣ bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph , bộ phận kế toán... Ch nh vì vậy hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp này cũng đƣợc tổ chức rải rác ở các bộ phận liên quan. Mỗi bộ phận thực hiện độc lập, không có sự t ch hợp thông tin giữa các bộ phận này do đó thông tin có sự sai lệch giữa các bộ phận này là không tránh khỏi. Lý do của hạn chế này là do bản t nh cố hữu của các doanh nghiệp, không muốn thay đổi trong cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp nên
106
không thực hiện cơ cấu lại chức năng nhiệm vụ của một số bộ phận, ph ng ban.
- Ngoài ra với chức năng phục vụ quản trị nói chung hệ thống thông tin kế toán quản trị mới đáp ứng đƣợc một số yêu cầu cơ bản mà chƣa phát huy hết vai tr là công cụ đắc lực cho nhà quản trị trong việc ra quyết định trong kinh doanh. Mặc dù đã thực hiện chức năng kiểm soát của mình song hệ thống thông tin kế toán quản trị chƣa tạo ra đƣợc những cơ chế kiểm soát chặt chẽ để quản lý tối ƣu các nguồn lực nói chung và chi ph sản xuất kinh doanh nói riêng. Nguyên nhân ch nh là hệ thống thông tin kế toán quản trị chƣa xây dựng đƣợc các chế tài cụ thể và th ch hợp trong kiểm soát hoạt động. Chẳng hạn khi kiểm soát chi ph giao khoán trong doanh nghiệp cần có chế tài cụ thể và thiết thực với các hành vi tiết kiệm chi phí hay lãng phú chi phí. 3.4.2.3 Đối với hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
* Phân hệ thông tin chi ph dự toán: Hiện nay việc tổ chức phân hệ thông tin chi ph dự toán ở các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đƣợc thực hiện khá đầy đủ từ xây dựng định mức đến lập dự toán giao khoán chi ph . Định mức chi ph trong doanh nghiệp đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức chi ph của Tập đoàn kết hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và những biến động của thị trƣờng. Mặc dù đã có t nh đến các yếu tố kỹ thuật cũng nhƣ kinh tế trong t nh toán song thực tế hiện nay công việc này ở các doanh nghiệp khai thác than chƣa hiệu quả. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, các chỉ tiêu công nghệ, giá cả c n nhiều bất cập nhƣ: Chƣa đầy đủ các chỉ tiêu; Chƣa linh hoạt (chƣa cập nhật, điều chỉnh kịp thời khi điều kiện địa chất, điều kiện khai thác, trang thiết bị, công nghệ và điều kiện thị trƣờng biến động). Lý do thứ nhất là bản thân những ngƣời thực hiện việc xây dựng định mức và lập dự toán chi ph trong doanh nghiệp chƣa thật sự đƣợc đào tạo bài bản về lĩnh vực này mà chủ yếu làm theo kinh nghiệm. Thứ hai là hệ thống định mức Tập đoàn đƣa ra chung cho các doanh nghiệp, mặc dù khi áp cho từng doanh nghiệp cũng đã t nh đến điều kiện thực tế song mỗi phƣơng pháp t nh khác nhau vẫn có độ sai lệch không kiểm soát đƣợc hết. Thứ ba là khi xây dựng định mức cho năm kế hoạch có dựa vào kết quả của năm trƣớc do đó khi kết quả năm trƣớc không sát thực tế hoặc thông tin không ch nh xác cũng sẽ ảnh hƣởng đến dự toán năm kế hoạch. Nhƣ vậy với cách ghi nhận thông tin thủ công, chƣa có hệ thống và chủ quan trên không đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đây cũng là cơ sở để hoàn thiện khâu ghi nhận thông tin bằng cách xử lý thông tin trên cùng hệ thống, tổ chức bộ phận thực hiện đảm bảo hiểu rõ hơn chuyên môn cũng nhƣ có kiến thức cơ bản về kế toán quản trị cũng nhƣ kế toán tài ch nh.
Hơn nữa khi lập dự toán chi ph (khoán chi ph ) mặc dù các chỉ tiêu giao khoán đều đƣợc t nh toán một cách có cơ sở song do dữ liệu không đồng nhất (nhiều nguồn nhƣ bộ phận kế hoạch, bộ phận khoán quản trị chi ph , bộ phận vật tƣ, lao động tiền lƣơng..), việc phân t ch, t nh toán phụ thuộc nhiều vào nhận định chủ quan và trình độ nhân viên thực hiện cũng nhƣ phản ứng của các đơn vị nhận khoán nên
107
công tác này chƣa thật sự hiệu quả (thƣờng xuyên phải điều chỉnh các chỉ tiêu giao khoán trong quá trình thực hiện bởi nhiều nguyên nhân do đó khó kiểm soát). Nhƣ vậy nếu có sự thống nhất, liên kết chặt chẽ, có cơ sở khoa h c và nhất quán trong việc tính toán xây dựng chi ph dự toán thì công việc này sẽ hiệu quả và khả thi hơn.
Ngoài ra công tác khoán chi phí đang mang t nh ngắn hạn, chƣa phù hợp với đặc điểm của sản xuất than, cơ chế thị trƣờng và chƣa t nh đến mối quan hệ tác động, hỗ trợ lẫn nhau trong dài hạn giữa các doanh nghiệp khai thác và quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Cụ thể:
- Quy định tỉ lệ % tiết giảm chi ph trên tổng chi ph là chƣa hợp lý vì trong đó bao gồm cả chi ph biến đổi và các loại chi ph cố định mà hầu hết chi ph cố định là không tiết giảm đƣợc.
- Chƣa lập kế hoạch giá thành dài hạn (nhƣ kế hoạch 5 năm 2016-2020) và các biện pháp đối phó với áp lực tăng chi ph cũng nhƣ khai thác các tiềm năng giảm chi ph .
- Cơ chế giao khoán đang lấy giá bán cá biệt hằng năm của từng mỏ để làm trần giao khoán chi ph hằng năm mà chƣa xem xét đến các yếu tố thuận lợi, khó khăn của từng mỏ và quan hệ cung cầu của thị trƣờng trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy có thể thấy hệ thống thông tin chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than cơ bản vẫn c n tồn tại nhiều hạn chế cần có biện pháp khắc phục để đảm bảo hỗ trợ đắc lực cho công tác quản trị chi ph trong doanh nghiệp.
* Phân hệ thông tin chi ph thực hiện: Thứ nhất là phân hệ này thực hiện ghi nhận, xử lý, phản ánh, lƣu trữ và lập báo cáo cung cấp cho đối tƣợng sử dụng thông tin về tình hình chi ph thực tế phát sinh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu quản trị chi ph đ i hỏi mỗi khoản chi ph phát sinh phải đƣợc theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng do đó cần có các chứng từ theo dõi chi tiết đặc thù. Hiện nay tại các công trƣờng, phân xƣởng trong các doanh nghiệp khai thác than chƣa thật sự sử dụng đƣợc các chứng từ cho việc ghi chép ban đầu thỏa mãn đƣợc yêu cầu này. Lý do ch nh ở đây là việc theo dõi chi tiết này đ i hỏi khối lƣợng công việc lớn trong khi việc ghi nhận hiện nay tại đây chủ yếu là thủ công nên với khối lƣợng lớn công việc nhƣ vậy không đủ lực lƣợng thực hiện hoặc nếu có thực hiện đƣợc thì phải mất rất nhiều thời gian làm hạn chế khả năng cung cấp thông tin nhanh. Với hạn chế này hiện nay trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển không c n là khó khăn quá lớn đối với doanh nghiệp.
Thứ hai là thông tin phản ánh qua đây phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng thông tin ghi nhận ban đầu từ thống kê của các công trƣờng, phân xƣởng. Với đội ngũ nhân viên thống kê ở các công trƣờng, phân xƣởng hiện nay của các doanh nghiệp khai thác than qua khảo sát thƣờng không có chuyên môn sâu về kế toán, thống kê hoặc không đƣợc đào tạo bài bản về lĩnh vực này do đó việc ghi nhận ban đầu chƣa thật sự đáp ứng hết các yêu cầu của kế toán sẽ làm ảnh hƣởng đến việc xử lý và phản ánh thông tin của kế toán.
108
Thứ ba là đối với yêu cầu quản trị chi ph , tình hình thực hiện chi ph phải đƣợc cập nhật và báo cáo thƣờng xuyên cho nhà quản trị để kiểm soát và quản lý chi ph . Hiện nay trong các doanh nghiệp khai thác than đã quan tâm đến việc này và có các báo cáo nhanh cho nhà quản trị theo yêu cầu. Tuy nhiên các báo cáo này chủ yếu đƣợc lập nhanh thông qua tổng hợp các thông tin có sẵn và ƣớc t nh các thông tin đã phát sinh nhƣng chƣa xác định đƣợc ch nh xác, nhƣ vậy thông tin phụ thuộc nhiều vào chủ quan của ngƣời ƣớc t nh. Nguyên nhân ch nh của hạn chế này là do hiện nay thông tin chƣa đƣợc xử lý trên cùng hệ thống do đó việc tổng hợp đ i hỏi mất nhiều thời gian, ảnh hƣởng đến việc lập báo cáo. Hạn chế này đ i hỏi các doanh nghiệp muốn có đƣợc báo cáo nhanh cần phải có hệ thống xử lý thông tin nhanh, ngoài con ngƣời thì cần phải có các công cụ hỗ trợ đó là ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Trong công tác kế toán nói riêng cũng nhƣ công tác quản lý nói chung, ứng dụng phần mềm quản lý luôn là công cụ giúp chúng ta thực hiện công việc nhanh và hiệu quả hơn.
Thứ tƣ là phân hệ thông tin chi ph thực hiện chủ yếu đƣợc vận hành bởi bộ phận kế toán tài ch nh thuộc ph ng kế toán nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho lập báo cáo tài ch nh chƣa chú tr ng thông tin cho lập báo cáo quản trị do đó các thông tin chƣa có giá trị cao trong phục vụ công tác quản trị nói chung và quản trị chi phí nói riêng. Nguyên nhân là do khâu tổ chức và phân công công việc trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Việc ghi nhận, xử lý và phản ánh thông tin chi ph thực hiện chủ yếu do bộ phận kế toán trong doanh nghiệp thực hiện với mục đ ch ch nh là phục vụ cho lập báo cáo tài ch nh, báo cáo mang t nh tổng hợp phản ánh cho phạm vi toàn doanh nghiệp.
* Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí Qua khảo sát các doanh nghiệp khai thác than hiện nay hầu hết các doanh nghiệp này đều có thực hiện nội dung này song việc thực hiện chƣa thật sự đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản trị chi ph .
Thứ nhất là kiểm soát và phân t ch chi ph trong các doanh nghiệp này chủ yếu chỉ dừng lại ở việc so sánh chênh lệch giữa chi ph thực hiện tại các đơn vị, công trƣờng, phân xƣởng với chi ph công ty giao khoán mà chƣa có sự phân t ch đánh giá sâu các nguyên nhân và đƣa ra các giải pháp quản lý chi ph tốt hơn. Nguyên nhân là do cách khoán quản chi ph hiện hành chủ yếu tập trung quản lý phần ng n, chƣa chú tr ng phần gốc. Các hoạt động kiểm soát, kiểm toán, giao khoán chi ph đang tập trung chủ yếu vào giai đoạn đã phát sinh chi ph , tức là kiểm tra, kiểm soát chi ph sau khi chi ph đã phát sinh.
Thứ hai là hàng tháng khi quyết toán chi ph khoán, sau khi xác định đƣợc chênh lệch sẽ làm căn cứ để công ty xác định cơ chế thƣởng phạt cho các đơn vị. Song qua khảo sát các doanh nghiệp khai thác than hiện nay việc thƣởng phạt khi đơn vị tiết kiệm chi ph hay lãng ph chi ph thực tế chƣa hiệu quả. Các đơn vị chƣa thật sự phấn đấu tiết kiệm chi ph để đƣợc hƣởng mức thƣởng từ công ty. Nguyên
109
nhân là do cơ chế trong quản lý chi ph của các doanh nghiệp luôn tìm cách thắt chặt chi ph thông qua xu hƣớng tìm m i cách giảm định mức chi ph khi đơn vị tiết kiệm đƣợc chi ph . Điều này gây tâm lý cho các đơn vị lo lắng khi tiết kiệm chi ph kỳ này thì kỳ sau công ty sẽ áp mức chi ph khắt khe hơn gây khó khăn cho đơn vị.
Thứ ba là việc tổng kết phân t ch, đánh giá kết quả thực hiện chi ph chƣa có sự phân t ch xâu chuỗi, tổng hợp các yếu tố có liên quan và cả giai đoạn dài để làm rõ sự biến động có hợp lý hay không cũng nhƣ dự báo xu thế biến động trong thời gian tới của chi ph , giá thành, giá bán, năng suất lao động, tiền lƣơng, sản lƣợng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu công nghệ và điều kiện khai thác. Nguyên nhân là do bộ phận thực hiện không có chuyên môn sâu về kế toán quản trị trong việc phân t ch và kiểm soát chi ph , năng lực c n hạn chế.
Ngoài ra nghiên cứu thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph thông qua việc đánh giá chất lƣợng thông tin của hệ thống cũng là phƣơng pháp thực tế. Qua khảo sát 19 doanh nghiệp khai thác than, kết quả đánh giá chất lƣợng thông tin của hệ thống đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3 15 Đ nh gi chất lƣợng th ng tin kế to n phục vụ quản trị chi ph
Nội dung khảo sát
Kết quả khảo sát
Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong doanh nghiệp
Số DN 0 10 9 0 0 10
Tỷ tr ng 0% 53% 47% 0% 0% 53%
9
47%
Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về t nh kịp thời
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chƣa đạt yêu cầu Rất tốt (ngay lập tức trên hệ thống) Tốt (tổng hợp ngay khi có yêu cầu ) Đạt yêu cầu (tổng hợp sau khi có yêu cầu 1 -2 ngày) Chƣa đạt yêu cầu (sau khi có yêu cầu > 2 ngày) Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu
0 0 10 9
0% 0% 53% 47%
Chƣa đạt yêu cầu
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu
0 0 10 9
0% 0% 53% 47%
Chƣa đạt yêu cầu
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu
0 0 10 9
0% 0% 53% 47%
Chƣa đạt yêu cầu
Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về t nh ch nh xác Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về t nh phù hợp Đánh giá chất lƣợng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph hiện tai của doanh nghiệp thông quan tiêu chuẩn về t nh hữu ch
0
0%
110
Nhƣ vậy có thể thấy mặc dù hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than đã đƣợc hình thành và hoạt động với đầy đủ các chức năng từ ghi nhận xử lý dữ liệu đến phản ánh, lƣu trữ và cung cấp thông tin cho các đối tƣợng sử dụng trên ba phân hệ: phân hệ thông tin chi ph dự toán, phân hệ thông tin chi ph thực hiện và phân hệ thông tin phân t ch và kiểm soát chi ph song vẫn c n tồn tại nhiều hạn chế. Để phát huy đƣợc hết vai tr là công cụ đắc lực cho công tác quản trị chi ph cần phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph nói riêng khoa h c, giải quyết đƣợc các hạn chế trên và đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than giai đoạn hiện nay.
Tổng hợp kết quả đánh giá và phƣơng hƣớng xây dựng hệ thống thông tin kế
toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV: Bảng 3 16 Kết quả đánh giá v phƣơng hƣớng y dựng hệ thống th ng tin kế to n phục vụ quản trị chi ph
STT êu cầu của quản trị chi ph với hệ thống th ng tin kế to n Phƣơng hƣớng giải ph p Đ p ứng tôt
Đ p ứng chƣa tốt
1 x
2 x I P n t ng t n p to n Xây dựng hệ thống định mức chi ph chi tiết cho từng yếu tố chi ph . Hệ thống định mức chi ph phải đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu.
3 x Hệ thống chỉ tiêu định mức chi ph phải linh hoạt.
4 x Dự toán (khoán) chi ph phải phù hợp đặc điểm SXKD.
5 x
Lập kế hoạch và khoán chi ph phải đồng bộ, có quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan. T nh toán đầy đủ các chỉ tiêu Xem xét đầy đủ các nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng chỉ tiêu Xác định rõ đặc thù DN ảnh hƣởng đến việc lập dự toán Liên kết các bộ phận liên quan đến lập kế hoạch, khoán chi ph trong hệ thống thông tin t ch hợp
II P n t ng t n p t n
1 Các chứng từ, sổ sách, báo cáo x
111
STT êu cầu của quản trị chi ph với hệ thống th ng tin kế to n Phƣơng hƣớng giải ph p Đ p ứng tôt Đ p ứng chƣa tốt
x 2
đảm bảo đúng chế độ kế toán. Theo dõi chi ph trực tiếp thực tế phát sinh theo từng đối tƣợng (công đoạn, công trƣờng phân xƣởng).
3 x Tập hợp chi ph gián tiếp và phân bổ hợp lý cho từng đối tƣợng.
4 x Đảm bảo từ ghi nhận ban đầu chi tiết theo đặc thù SXKD.
5 x Ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin phải đồng bộ, nhất quán, kịp thời.
6 x Cung cấp báo cáo phục vụ cho quản trị chi ph Xây dựng tiêu thức phân bổ chi ph cho từng yếu tố chi phí Thiết kế mẫu biểu chứng từ ghi nhận ban đầu gắn với đặc thù doanh nghiệp Ứng dung CNTT hiện đại (t ch hợp) Xây dựng các báo cáo chi tiết chi ph đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị
III
1 x
2 x
3 x
4 x
P n thông tin phân tích và ể so t p Tuân thủ các quy định về công tác quản trị chi ph theo chỉ đạo của Tập đoàn Thực hiện kiểm soát chi ph khoán ở từng bộ phận Thực hiện so sánh phân t ch biến động chi ph thực hiện so với chi ph dự toán (khoán). Phân t ch nguyên nhân biến động chi ph và đƣa ra giải pháp khắc phục.
5 x Phải có cơ chế khuyến kh ch tiết kiệm chi ph tốt
Sử dụng cán bộ chuyên sâu về quản trị chi ph và kế toán quản trị để thực hiện Xây dựng quy chế trong quyết toán chi ph khoán đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động
112
Kết luận chƣơng 3
Hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph nói riêng trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay đã và đang vận hành đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản của công tác quản trị chi ph trong doanh nghiệp cũng nhƣ của Tập đoàn. Với hai hệ thống con là hệ thống thông tin kế toán tài ch nh và hệ thống thông tin kế toán quản trị cùng hỗ trợ cung cấp thông tin đảm bảo thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng nhƣ công tác quản trị chi ph đƣợc cập nhật đầy đủ và kịp thời. Hệ thống thông tin kế toán tài ch nh chủ yếu cung cấp thông tin về chi ph thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán. Hệ thống thông tin kế toán quản trị cung cấp các thông tin về chi ph dự toán, kiểm soát và phân t ch chi ph đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị, hỗ trợ nhà quản trị trong việc đƣa ra các quyết định quản trị nói chung và quản trị chi ph nói riêng. So với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế khác ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than đƣợc đánh giá khá tốt, đảm bảo yêu cầu của quản trị chi ph trong những năm gần đây.
Mặc dù hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay đã có sự phát triển phù hợp với yêu cầu mới, đã có nhiều mặt đƣợc song vẫn c n tồn tại nhiều mặt hạn chế cần khắc phục nhƣ: việc tổ chức hai hệ thống thông tin kế toán tài ch nh và hệ thống thông tin kế toán quản trị tách rời nhƣ hiện nay làm cho các dữ liệu và thông tin cung cấp bởi hai hệ thống này chƣa thật sự thống nhất gây khó khăn trong việc phân t ch đánh giá ch nh xác về tình hình thực hiện chi ph . Điều này ảnh hƣởng đến việc đƣa ra các quyết định quản trị chi ph trong nội bộ doanh nghiệp cũng nhƣ quyết định chỉ đạo của Tập đoàn. Hơn nữa việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán hiện nay ở các doanh nghiệp này thực chất không chỉ do bộ phận kế toán thực hiện mà c n có sự phối hợp thực hiện của nhiều bộ phận chức năng liên quan (bộ phận kế hoạch, vật tƣ, lao động tiền lƣơng, khoán quản trị chi ph , công trƣờng, phân xƣởng...), mỗi bộ phận này lại thực hiện các khâu từ ghi nhận, xử lý, phản ánh và cung cấp thông tin có sự độc lập nhất định do đó thông tin bị xử lý trùng lắp và có sự sai lệch ở các bộ phận khi cung cấp cho nhà quản trị. Điều này vừa gây lãng ph thời gian trong việc ghi nhận, xử lý thông tin, vừa không có sự thống nhất trong cung cấp thông tin làm ảnh hƣởng đến công tác quản trị chi ph . Hay nói cách khác do mất thời gian ghi nhận và xử lý thông tin nên một số yêu cầu của quản trị chi ph cần chi tiết và cập nhật kịp thời thì hệ thống không thể đáp ứng đƣợc (quá tải).
Với những hạn chế và các lý do nhƣ vậy đ i hỏi cần phải xây dựng lại một hệ thống thông tin hiện đại chuyên nghiệp hơn, có khả năng t ch hợp thông tin của nhiều bộ phận chức năng, đảm bảo thông tin có sự đồng nhất trong toàn hệ thống và đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản trị chi ph trong thời đại mới, thời đại bùng nổ công nghệ thông tin.
113
CHƢƠNG 4 DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM 4.1 Quan điểm, nguyên tắc và yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than 4.1.1 u n đ ểm
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam dựa trên các quan điểm sau:
- Thứ nhất là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí dựa trên quan điểm hệ thống từ đó tiếp cận phƣơng pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo hƣớng chức năng với quy trình gồm năm bƣớc: (1) Khảo sát sơ bộ, (2) Phân tích hệ thống, (3) Thiết kế các thành phần hệ thống, (4) Cài đặt và thử nghiệm hệ thống, (5) Vận hành khai thác và bảo trì hệ thống.
- Thứ hai là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí dựa trên quan điểm xuất phát từ yêu cầu của quản trị chi phí. Với quan điểm này khi xây dựng các phân hệ của hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu của từng chức năng quản trị chi phí (hoạch định chi ph , t nh toán xác định chi phí, phân tích và kiểm soát chi ph ). Theo quan điểm này xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí gồm ba phân hệ: (1) Phân hệ thông tin chi phí dự toán, (2) Phân hệ thông tin chi phí thực hiện, (3) Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí.
- Thứ ba là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trên nền công nghệ thông tin hiện đại: phải thích ứng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ở mức tối đa cho việc cập nhật, lƣu trữ, xử lý và chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp. 4.1.2 Nguyên t c
Các nguyên tắc khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đƣợc xác định dựa theo các nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin kế toán đã nêu ở chƣơng 2, tuy nhiên với đặc thù của các doanh nghiệp này và các quan điểm khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp này, các nguyên tắc cần đƣợc thiết lập nhƣ sau:
- Một là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải
bám sát vào các quan điểm đã đƣa ra, cụ thể nhƣ sau:
+ Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV theo quan điểm hệ thống cần chú ý phối hợp các chức năng và các bộ phận của bộ máy quản lý, cần xác định rõ mối quan hệ của nó
114
trong hệ thống thông kế toán cũng nhƣ hệ thống thông tin của toàn doanh nghiệp đảm bảo có sự trao đổi qua lại giữa các bộ phận khác trong hệ thống (kế hoạch, lao động, vật tƣ…), các thông tin phải có sự tƣơng th ch giữa các hệ thống do đó phải đƣợc thống nhất từ cách thu thập, ghi chép, phân loại, thiết kế biểu mẫu…
+ Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải đáp ứng các yêu cầu của quản trị chi phí mang t nh đặc thù tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV.
+ Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph đảm bảo linh hoạt để thích ứng với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Nguyên tắc này đƣợc hiểu là cần xây dựng hệ thống thông tin kế toán có tính mở, các thành phần của hệ thống phải đƣợc thiết kế linh hoạt để khi có sự thay đổi hay ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nó có thể thích ứng và dễ dàng chuyển đổi.
- Hai là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải mô hình hóa d ng thông tin chi ph đƣợc đƣa vào hệ thống, xử lý và cung cấp ra các báo cáo chi phí theo yêu cầu của quản trị chi phí. Xác định đƣợc quá trình thông tin từ thông tin đầu vào phát sinh tại các trung tâm chi phí qua ghi nhận, xử lý ở các trung tâm này, các bộ phận chức năng và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp đến cung cấp thông tin đầu ra là các báo cáo chi phí theo từng đối tƣợng.
- Ba là xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải đảm bảo đơn giản hóa và sáng tạo. Các giao diện ngƣời sử dụng đảm bảo tính nhất quán thỏa mãn những chuẩn mực của doanh nghiệp trong truy cập thông tin, hạn chế mức độ phức tạp trong tích hợp và trong cơ sở hạ tầng
- Bốn là đảm bảo tính hiệu quả đó là thông tin hệ thống cung cấp phải xác định rõ đƣợc tác dụng, giá trị sử dụng, chi phí thu nhận, xử lý và cung cấp. Có thể so sánh đánh giá đƣợc giá trị sử dụng của thông tin với chi ph có đƣợc thông tin. 4.1.3 Yêu cầu
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV cần đảm bảo các yêu cầu chung của việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp (đã trình bày ở chƣơng 2), với đặc điểm đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than các yêu cầu này đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:
(1) Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải đƣợc xây dựng đảm bảo khoa h c, thuận tiện cho việc sử dụng, phù hợp với trình độ của cán bộ quản lý cũng nhƣ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Cụ thể: Khi xây dựng mới hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí cho các doanh nghiệp khai thác than cần phải t nh đến các đặc điểm của doanh nghiệp nhƣ công nghệ khai thác (hầm lò hay lộ thiên), yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp và của Tập đoàn, tổ chức mộ máy quản lý và tổ chức thông tin trong doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ
115
cán bộ quản lý, nhân viên tác nghiệp trong việc cung cấp thông tin, điều kiện trang thiết bị máy tính, công nghệ thông tin. Đây ch nh là những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng hệ thống thông tin kế toán đảm bảo các yêu cầu của công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống phải đƣợc thiết kế đảm bảo dễ dàng sử dụng cũng nhƣ hữu ích trong việc tra cứu và tìm kiếm thông tin phục vụ quản trị chi phí.
(2) Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph phải đảm bảo cơ chế kiểm soát thông tin trong toàn bộ hệ thống. Với yêu cầu này đ i hỏi hệ thống thông tin kế toán phải xây dựng đƣợc cơ chế kiểm soát chặt chẽ các thông tin trong hệ thống, nhƣ việc phân quyền sử dụng, trách nhiệm và nghĩa vụ của các đối tƣợng tham gia xử lý thông tin trong hệ thống, đảm bảo thông tin của hệ thống đƣợc an toàn và có giá trị sử dụng cao.
(3) Các nghiệp vụ kế toán phải đƣợc xử lý trên mỗi modul riêng và đảm bảo khả năng chia sẻ thông tin cho các bộ phận liên quan quản trị chi ph . Theo yêu cầu này mặc dù mỗi phần hành, nghiệp vụ khác nhau đƣợc xử lý trên modul riêng song vẫn đảm bảo có thể chia sẻ thông tin với nhau khi cần thiết để có thể kiểm tra chéo cũng nhƣ sử dụng các thông tin của nhau ngay trong cùng hệ thống.
(4) Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí phải có tính kinh tế cao. Đây là yêu cầu ngay từ khi dự án xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp đã phải t nh đến, nó là căn cứ để dự án có thể đƣợc triển khai hay không? Doanh nghiệp phải t nh toán và xác định đƣợc các chi phí bỏ ra cho việc triển khai dự án và lợi ch thu đƣợc từ dự án đem lại. Để đầu tƣ xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí khá lớn từ việc mua phần mềm cho đến triển khai ứng dụng do đó doanh nghiệp phải xác định và đo lƣờng đƣợc các giá trị mà nó mang lại để so sánh và lựa ch n phƣơng án nên thực hiện dự án hay không. Tuy nhiên đây là yêu cầu mà doanh nghiệp thƣờng khó có thể xác định đƣợc chính xác ngay từ đầu vì trong quá trình triển khai có thể phát sinh nhiều vấn đề doanh nghiệp không lƣờng trƣớc hết đƣợc.
(5) Đáp ứng yêu cầu thông tin linh hoạt. Đây là yêu cầu của bất kỳ hệ thống thông tin nào khi cung cấp thông tin cũng đ i hỏi thông tin phải linh hoạt sử dụng đƣợc cho nhiều mục đ ch khác nhau cũng nhƣ có thể chỉnh sửa thay đổi khi cần thiết. Để phục vụ cho yêu cầu của quản trị tính linh hoạt của thông tin là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lƣợng thông tin của hệ thống. 4 2 C c căn cứ xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung và xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV hiện nay mang lại nhiều lợi ch cho doanh nghiệp. Căn cứ vào mục tiêu, chiến
116
lƣợc của các doanh nghiệp trong công tác quản trị chi ph , căn cứ vào yêu cầu của công tác này với hệ thống thông tin kế toán và thực trạng của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph tại các doanh nghiệp này cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển công nghệ thông tin của Tập đoàn với các doanh nghiệp trong Tập đoàn đòi hỏi các doanh nghiệp này phải có một hệ thống thông tin kế toán đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản trị nói chung và quản trị chi ph nói riêng. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất là căn cứ vào mục tiêu quản trị trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều có mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận bằng các tăng doanh thu, giảm chi ph . Để đạt đƣợc mục tiêu này h đều phải xây dựng các chiến lƣợc quản trị trong doanh nghiệp, nhƣ chiến lƣợc về quản trị doanh thu, chiến lƣợc về quản trị chi ph . Với đặc thù ngành than, trong điều kiện hiện nay chịu sự chi phối của Tập đoàn theo định hƣớng của nhà nƣớc về điều tiết sản lƣợng tiêu thụ cũng nhƣ giá bán do đó để tối đa hóa lợi nhuận của mình các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung vào chiến lƣợc quản trị chi ph để tiết giảm chi ph , tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của ngƣời lao động. Ch nh vì vậy mục tiêu quản trị trong doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV đƣợc đặt tr ng tâm vào quản trị chi phi ph .
Thứ hai là căn cứ vào yêu cầu của quản trị chi ph của các doanh nghiệp khai thác than hiện nay. Với mục tiêu đặt tr ng tâm vào quản trị chi ph đ i hỏi đặt ra các yêu cầu của công tác này. Yêu cầu của quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các chi ph phát sinh, tiết kiệm tối đa chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và ngƣời lao động. Để thực hiện các yêu cầu này đ i hỏi phải có các thông tin đầy đủ về kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi ph , chi ph thực tế phát sinh cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến chi ph phát sinh trong đơn vị. Hay nói các khác cần có một hệ thống thông tin cung cấp các thông tin trên trong đó hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp (gồm hệ thống thông tin kế toán tài ch nh và hệ thống thông tin kế toán quản trị) là hệ thống thông tin đóng vai tr quan tr ng trong việc cung cấp các thông tin này..
Thứ ba là căn cứ vào yêu cầu thông tin kế toán phục vụ cho quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV. Để phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than, với công nghệ sản xuất phức tạp (công nghệ khai thác than lộ thiên và công nghệ khai thác than hầm l ) với nhiều trung tâm phát sinh chi ph (từng máy móc, thiết bị, công đoạn, công trƣờng, phân xƣởng...) đ i hỏi việc ghi nhận và tập hợp và kiểm soát chi ph phải đƣợc thực hiện chi tiết, minh bạch ở tất cả các trung tâm này. Với khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh lớn, yêu cầu cập nhật thông tin thƣờng xuyên cho việc kiểm soát chi ph đ i hỏi hệ thống thông tin kế toán đƣợc xây dựng phải đảm bảo ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách ch nh xác, kịp thời, đầy đủ, thống nhất, phù hợp với các điều kiện sản xuất kinh
117
doanh cũng nhƣ đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than.
Thứ tƣ là căn cứ vào thực trạng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph hiện nay tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản trị chi ph nhƣ cung cấp thông tin chƣa ch nh xác, chƣa đầy đủ, kịp thời, chƣa chi tiết phù hợp yêu cầu và chƣa có sự đồng nhất. Hơn thế nữa thực tế tại các doanh nghiệp này việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán chƣa đầy đủ, chƣa thật sự có hệ thống thông tin kế toán quản trị hoạt động một cách độc lập và hiệu quả. Với những hạn chế đó ch nh là căn cứ đề xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới hoàn thiện hơn khắc phục đƣợc các vấn đề này.
Thứ năm là xuất phát từ chiến lƣợc phát triển công nghệ thông tin của Tập đoàn, chủ trƣơng của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam trong những năm tới sẽ thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (các phần mềm ứng dụng, t ch hợp thông tin) cho các hoạt động trong doanh nghiệp và thống nhất cho toàn Tập đoàn. Với chủ trƣơng này việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại là càng cần thiết và cấp bách. Đ i hỏi doanh nghiệp phải có lộ trình chuẩn bị m i cơ sở nền tảng từ xây dựng cơ sở dữ liệu cho đến thông tin đầu ra cũng phải đảm bảo cho việc chuyển hóa sang ứng dụng hệ thống t ch hợp thông tin. 4.3 Nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đo n C ng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong
các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV bao gồm:
- Xây dựng mô hình d ng thông tin của hệ thống thông tin kế toán phục vụ
quản trị chi ph trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
- Xây dựng các phân hệ của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph với ba phân hệ: (1) Phân hệ thông tin chi ph dự toán; (2) Phân hệ thông tin chi ph thực hiện; (3) Phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí.
Tuy nhiên để xây dựng đƣợc hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí thì trƣớc tiên phải nhận diện đƣợc các chi ph trong doanh nghiệp và phân loại chúng theo các mục đ ch quản lý khác nhau. 4.3.1 Nhận di n và phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị chi phí trong các doanh nghi p khai thác than thu c TKV
Hiện nay các doanh nghiệp khai thác than đang phân loại chi ph trong doanh nghiệp theo quy định chung của Tập đoàn theo hai tiêu thức là phân loại theo yếu tố chi ph và phân loại theo các khoản mục chi ph (theo hệ thống tài khoản chi ph ). Phân loại theo yếu tố chi ph gồm 5 yếu tố ch nh: (1) Chi ph nguyên vật liệu (gồm: nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực); (2) Chi ph nhân công (gồm: tiền lƣơng,
118
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ăn ca); (3) Chi ph khấu hao tài sản cố định; (4) Chi ph dịch vụ mua ngoài; (5) Chi ph khác bằng tiền. Phân loại theo khoản mục chi ph các chi ph của sản xuất kinh doanh gồm 5 khoản mục: (1) Chi ph nguyên vật liệu trực tiếp (TK621); (2) Chi ph nhân công trực tiếp (TK622); (3) Chi ph sản xuất chung (TK627); (4) Chi ph bán hàng (TK641); (5) Chi ph quản lý doanh nghiệp (TK642). Với các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, là doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp với nhiều loại chi ph phát sinh trong kỳ đ i hỏi phải có phƣơng pháp quản lý, theo dõi và tập hợp khác nhau. Để quản lý chi ph trong các doanh nghiệp này chặt chẽ và hiệu quả ngoài hai cách phân loại trên chi ph cần đƣợc nhận diện và phân loại theo một số tiêu thức khác phù hợp với yêu cầu quản trị chi ph trong doanh nghiệp.
Để phục vụ cho việc tập hợp và phân bổ chi ph ch nh xác cho từng đối tƣợng doanh nghiệp cần nhận diện đƣợc chi ph trực tiếp và chi ph gián tiếp. Với các chi ph trực tiếp sẽ sử dụng phƣơng pháp tập hợp trực tiếp để tổng hợp cho từng đối tƣợng cụ thể, với các chi ph gián tiếp phải tiếp tục phân loại chúng theo đặc điểm ảnh hƣởng đến quy mô phát sinh từ đó lựa ch n tiêu thức phân bổ hợp lý để tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng liên quan.
Để phục vụ cho việc kiểm soát chi ph và xác định trách nhiệm chi ph cho các trung tâm phát sinh chi ph cần nhận diện và phân loại chi ph theo chi ph kiểm soát đƣợc và chi ph không kiểm soát đƣợc. Đây ch nh là căn cứ doanh nghiệp thực hiện giao khoán chi ph cho từng đơn vị đảm bảo có cơ sở khoa h c và hợp lý.
Với yêu cầu quản trị chi ph , để xác định đƣợc rõ các biến động chi ph có mối quan hệ với khối lƣợng công việc thực hiện (mức độ hoạt động) nhƣ thế nào, biến động đó là tốt hay không tốt so với biến động của mức độ hoạt động thì nhất thiết phải nhận diện và phân loại chi ph theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách này chi ph đƣợc nhận diện gồm chi ph biến đổi, chi ph cố định và chi ph hỗn hợp.
V dụ: Chi ph tại công trƣờng khai thác - phân xƣởng vận tải (xác định cho từng phƣơng tiện vận tải) đƣợc nhận diện theo các yêu cầu quản lý với ba tiêu thức trên. (phụ lục 19) 4.3.2 Xây d ng mô hình dòng thông tin c a h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghi p khai thác than thu c TKV
Để xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph theo các quan điểm đã nêu trƣớc tiên cần xây dựng mô hình d ng thông tin của hệ thống này với ba phân hệ trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại hay ứng dụng phần mềm t ch hợp.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hệ thống thông tin kế toán là việc sử dụng công nghệ thông tin mới, với nhiều t nh năng tiện ích và hiện đại với
119
xu thế phát triển công nghệ thông tin hiện nay trong việc ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán.
Trong công tác kế toán hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quá trình vận hành hệ thống thông tin kế toán giúp cho công tác kế toán đƣợc thuận lợi hơn rất nhiều so với trƣớc khi ứng dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, với yêu cầu của quản trị chi phí, thông tin do hệ thống thông tin kế toán hiện tại của doanh nghiệp cung cấp là chƣa đầy đủ còn cần thông tin từ các hệ thống thông tin khác trong doanh nghiệp. Hiện tại thông tin đƣợc xử lý ở nhiều bộ phận khác nhau do đó t nh thống nhất có thể bị vi phạm dẫn đến việc tổng hợp thông tin sai lệch giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp gây ra hiện tƣợng nhiễu thông tin.
Ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển đã có thêm các giải pháp mới khắc phục đƣợc hạn chế trên, điển hình đó là giải pháp tích hợp thông tin. Giải pháp này thực chất là việc sử dụng hệ thống thông tin tích hợp trong công tác quản lý doanh nghiệp. Tích hợp các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là giải pháp kết nối thông tin toàn doanh nghiệp, tạo cơ sở dữ liệu dùng chung thống nhất, có thể chia sẻ thông tin cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống thông tin thuộc hệ thống thông tin quản lý, đóng vai tr quan tr ng và có mối quan hệ mật thiết với các hệ thống thông tin khác trong hệ thống thông tin quản lý, nhằm hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, t ch hợp thông tin trong doanh nghiệp sẽ giúp cho hệ thống thông tin kế toán có sự kết nối chặt chẽ với các hệ thống thông tin khác trong doanh nghiệp, nó sẽ t ch hợp các hệ thống thông tin trong hệ thống thông tin quản lý với cơ sở dữ liệu chung, khai thác phục vụ đƣợc nhiều mục đ ch, giảm thiểu đƣợc khối lƣợng công việc trong quá trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin và đảm bảo thông tin thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đ i hỏi một tầm nhìn không chỉ về công nghệ mà c n về chức năng quản trị chi ph của doanh nghiệp - theo cách tiếp cận hệ thống, nhìn nhận các sự vật trong mối tƣơng quan của chúng. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph cần phải xây dựng để đáp ứng cho nhu cầu thông tin ở m i cấp và phục vụ cho các kiểu quyết định khác nhau theo các chức năng của quản trị chi ph . Vì vậy, phải tạo ra một mô hình về mạng thông tin cho doanh nghiệp, mô hình đƣợc xây dựng từ các hệ thống và hệ con có liên hệ lẫn nhau. Cụ thể trong mô hình sau:
HTTT sản xuất
HTTT Kế toán tài chính
PHTT phân tích và kiểm soát chi phí
HTTT Marketing
HTTT Kế toán phục vụ quản trị chi phí
PHTT chi phí dự toán
PHTT chi phí thực hiện
HTTT quản trị NNL
120
HTTT TÍCH HỢP
HTTT Kế toán quản trị
HTTT …
Trung tâm tích hợp dữ liệu
HTTT Kế toán
Hình 4.1 Mô hình h thống thông tin tích hợp
Từ những phân tích về thực trạng hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí của doanh nghiệp khai thác than hiện nay, cần phải xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo tích hợp các hệ thống con, đảm bảo thống nhất và hỗ trợ hoàn toàn cho các chức năng quản lý hƣớng theo quá trình quản trị chi phí (từ lập dự toán chi phí, theo dõi chi phí thực hiện, phân tích và kiểm soát chi phí). Hệ thống thông tin này không chỉ đảm nhận lƣu trữ, xử lý dữ liệu và tập hợp thông tin trong doanh nghiệp mà điều quan tr ng là truyền những thông tin đó cho hệ thống ra quyết định. Tức là hệ thống thông tin đó phải đƣợc xây dựng theo cách thức tiếp cận tổng thể về quản lý ở mức toàn doanh nghiệp, trên nền tảng tích hợp từ đầu toàn bộ thông tin và dữ liệu của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, cần xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong hệ thống thông tin toàn doanh nghiệp trên nền tảng tích hợp từ đầu toàn bộ các thông tin của doanh nghiệp, không chạy theo “ghép nối” các kết quả đầu ra của các hệ thống riêng rẽ. Hệ thống phải đảm bảo một
121
“Trung tâm t ch hợp dữ liệu”. Dữ liệu đầu vào, các thông tin đã xử lý, các báo cáo thống kê định kỳ, tri thức cũng nhƣ lịch sử của doanh nghiệp đƣợc tích hợp trong trung tâm này. Các thông tin không còn xử lý theo các chức năng riêng rẽ mà đƣợc tích hợp tại trung tâm và từ đó luân chuyển trong phạm vi toàn doanh nghiệp tới các đơn vị, cá nhân cần thông tin theo cấp độ quyền truy cập. Đây ch nh là cơ sở để giảm chi ph và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhờ cải thiện các hoạt động phối hợp và kiểm soát trong phạm vi doanh nghiệp.
Việc đƣa ứng dụng phần mềm t ch hợp vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng ch nh là tạo lập một hệ thống thông tin mới của doanh nghiệp trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Trên cơ sở xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph với ba phân hệ: phân hệ thông tin chi ph dự toán; phân hệ thông tin chi ph thực hiện; phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi ph , việc ứng dụng phần mềm t ch hợp sẽ giúp t ch hợp các hệ thống trên và khắc phục đƣợc các vấn đề của nhà quản trị yêu cầu đối với từng phân hệ này. Trong hệ thống thông tin t ch hợp, thông tin phục vụ cho mỗi chức năng quản trị chi ph đƣợc xử lý trên mỗi modun riêng. Đó ch nh là các phần mềm đóng gói riêng, đƣợc các chuyên gia về công nghệ thông tin viết theo quy trình xử lý thông tin của chức năng đó.Cụ thể nhƣ sau:
Với phân hệ thông tin chi phí dự toán: ứng dụng phần mềm tích hợp các hoạt
động trong doanh nghiệp trong một hệ thống chung với cơ sở dữ liệu dùng chung sẽ
giúp cho việc xây dựng định mức chi ph đƣợc thực hiện nhanh chóng và đồng thời
(1) Dữ liệu đầu vào
(2) Quy trình xử lý
(3) Thông tin đầu ra
Định mức chi phí của Tập đoàn
Hệ thống định mức chi phí
Điều kiện thực tế của DN
Hệ thống thông tin tích hợp
Hệ thống chi phí dự toán
ngay khi các dữ liệu đầu vào đƣợc đƣa vào hệ thống.
Yêu cầu quản lý chi phí của DN Kế hoạch SXKD Tập đoàn giao
Hình 4.2 Quy trình dòng thông tin trong phân h thông tin chi phí d toán
122
Theo sơ đồ trên dòng thông tin của hệ thống bắt đầu từ (1) dữ liệu đầu vào
đƣợc đƣa vào hệ thống, qua (2) các bộ phận xử lý thông tin và (3) cung cấp các
thông tin đầu ra theo yêu cầu của hệ thống. Cụ thể trong hệ thống thông tin chi phí dự toán dữ liệu đầu vào là các quy định của TKV về đơn giá tổng hợp các công
đoạn, định mức vật tƣ chủ yếu, định mức lao động..., quy định của bản thân doanh
nghiệp về công tác quản lý chi phí vật tƣ, lao động..., các điều kiện kỹ thuật của
doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh do TKV giao, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình xử lý dữ liệu là do hệ thống thông tin tích hợp ERP thực
hiện dựa trên thao tác nhập liệu và các phƣơng pháp xử lý dữ liệu. Thông tin đầu ra
Các trung tâm chi phí
Ghi nhận, phản ánh lên chứng từ
Chi phí phát sinh
Tập hợp vào cơ sở dữ liệu của hệ thống theo từng nhóm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác
- Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí công cụ dụng cụ - Chi phí nhân công - Chi ph điện năng
Phƣơng pháp xử lý, phân bổ chi phí (bộ phận kế toán)
Các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp theo tài khoản chi phí
Các báo cáo chi phí theo yêu cầu của nhà quản trị
là hệ thống các định mức chi phí và dự toán chi phí của doanh nghiệp.
Hình 4.3 Quy trình dòng thông tin trong phân h thông tin chi phí th c hi n
Với phân hệ thông tin chi phí thực hiện việc ứng dụng phần mềm tích hợp cho thấy khối lƣợng công việc thực hiện trong hệ thống này giảm đi đáng kể so với hệ thống trƣớc đây. Dữ liệu ban đầu khi có nghiệp vụ phát sinh sẽ đƣợc các bộ phận liên
quan trực tiếp nhập vào hệ thống, dữ liệu này sẽ đƣợc lƣu trữ trong hệ thống làm cơ sở dữ liệu cho toàn bộ các phần hành khác liên quan. Bằng quy trình xử lý tự động trong
123
phần mềm dữ liệu sẽ đƣợc kết xuất ra các báo cáo theo yêu cầu của các bộ phận chức
năng do đó giảm khối lƣợng nhập liệu trùng lắp nhƣ trƣớc đây ở các bộ phận chức
năng khi cùng xử lý thông tin. Bộ phận kế toán không phải nhập dữ liệu từ chứng từ kế toán ban đầu do đó có nhiều thời gian trong việc phân tích xử lý các thông tin kế toán
cung cấp cho nhà quản trị. Mặt khác với dữ liệu đầu vào đƣợc nhập ngay tại nơi phát
sinh một lần duy nhất nên đảm bảo tính thống nhất của thông tin trong toàn doanh
nghiệp và đảm bảo kiểm soát đƣợc thông tin từ một đầu mối ban đầu.
Ứng dụng phần mềm t ch hợp đối với hệ thống thông tin phân t ch và kiểm
soát chi ph càng mang lại hiệu quả cao hơn, nó t ch hợp tất cả các thông tin của các
hoạt động trong doanh nghiệp do đó các thông tin chi ph thực hiện và thông tin chi ph dự toán sau khi đã đƣợc đƣa vào hệ thống đƣợc lƣu trữ trong cơ sở dữ liệu của
hệ thống, chỉ cần thao tác theo yêu cầu đã lập trình sẵn hệ thống sẽ tự động cung
cấp báo cáo so sánh chi ph thực hiện với chi ph dự toán, giảm đƣợc khối lƣợng
công việc tổng hợp, t nh toán số liệu do đó có nhiều thời gian và tập trung nguồn lực cho việc phân t ch các biến động, đánh giá tình hình thực hiện chi ph của doanh
nghiệp. Ngoài ra với cách vận hành của phần mềm t ch hợp thông tin đƣợc đƣa vào
một lần và sử dụng thống nhất cho nhiều mục đ ch khác nhau do đó việc kiểm soát
thông tin cũng bớt khó khăn hơn so với trƣớc đây khi phải nhập cùng một loại thông
Kiểm soát chi phí
(Cơ chế kiểm soát)
Hệ thống chi phí
Hệ thống chi phí
thực hiện
dự toán
Phân tích chi phí
Báo cáo phân tích biến động chi phí
tin nhiều lần cho các mục đ ch sử dụng khác nhau.
Hình 4.4 Quy trình dòng thông tin trong phân h kiểm soát và phân tích chi phí
124
Các bộ phận tác nghiệp
Các trung tâm chi phí
Chi phí phát sinh
Các bộ phận chức năng - Định mức của Tập đoàn - Điều kiện thực tế của DN (chỉ tiêu kỹ thuật) - Kế hoạch SXKD Tập
Lập chứng từ
đoàn giao
Xây dựng hệ thống thông tin t ch hợp là giải pháp tất yếu cho các doanh nghiệp khai thác than trong điều kiện hiện nay khi xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph . Với những hạn chế của hệ thống thông tin kế toán hiện tại của các doanh nghiệp khai thác than cũng nhƣ các yêu cầu của công tác quản trị chi ph , đ i hỏi phải xây dựng hệ thống thông tin kế toán mới khắc phục đƣợc các hạn chế của hệ thống cũ và đáp ứng đƣợc yêu cầu của quản trị chi ph .
Hệ thống tích hợp ERP Cơ sở dữ liệu chung
- Dữ liệu chi phí thực hiện - Dữ liệu chi ph định mức, dự toán - Dữ liệu khác….
Các báo cáo chi phí thực hiện theo yêu cầu của nhà QT
Hệ thống định mức và dự toán chi phí
Báo cáo phân tích chi phí
Bộ phận kế toán phân t ch và tƣ vấn thông tin kế toán chi phí
Nhà quản trị chi phí
Hình 4.5 Mô hình dòng thông tin trong h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí Nhƣ vậy để ứng dụng phần mềm t ch hợp một cách hiệu quả doanh nghiệp cần phải xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu cho hệ thống một cách chi tiết để ngay từ
125
khâu nhập dữ liệu ban đầu các thông tin đã đƣợc phân loại và xử lý theo yêu cầu của quản trị. Ngoài ra để phục vụ quản trị chi ph hệ thống cần cung cấp các thông tin nào? (báo cáo chi ph ) doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng hệ thống các báo cáo chi tiết từ báo cáo chi ph thực hiện đến báo cáo phân t ch chi ph để đơn vị cung cấp phần mềm lập trình theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Trình tự xây dựng hệ thống thông tin t ch hợp bao gồm các bƣớc sau: Bƣớc 1: Phân t ch dự án. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại - hệ thống thông tin t ch hợp tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam có thể coi là một dự án đầu tƣ lớn, đ i hỏi phải thực hiện công việc phân t ch dự án đầu tƣ, xác định chi ph đầu tƣ triển khai dự án và lợi ch dự án mang lại để đƣa ra quyết định có thực hiện dự án không? Với nội dung này doanh nghiệp cần khảo sát thực tế các nhà cung cấp phần mềm về giá cả và chi ph triển khai. Hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam có nhiều cơ hội để lựa ch n nhà cung cấp phần mềm ERP, phần mềm của các công ty nƣớc ngoài đã có nhiều kinh nghiệm và thành công trong việc cung cấp phần mềm với chi ph đầu tƣ rất lớn, phần mềm của các công ty trong nƣớc thƣờng chi ph đầu tƣ thấp hơn song c n nhiều hạn chế trong quá trình triển khai. Ch nh vì vậy doanh nghiệp phải cân nhắc và phân t ch trƣớc khi lựa ch n đảm bảo hiệu quả nhất, cụ thể doanh nghiệp phải xác định chi ph cơ hội của phƣơng án lựa ch n. Ngoài ra doanh nghiệp cần ƣớc t nh, đo lƣờng giá trị dự án mang lại nhƣ chi ph nhân công tiết kiệm đƣợc do giảm bớt đƣợc nhân công thực hiện các công việc từ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin so với hệ thống trƣớc đây. Hay những cơ hội kinh doanh doanh nghiệp có thể thu đƣợc từ việc sử dụng thông tin của hệ thống (nhanh chóng, kịp thời, ch nh xác, hữu ch...). Tuy nhiên đây là công việc không dễ dàng thực hiện đƣợc, đ i hỏi ngƣời phân t ch phải có trình độ, khả năng phán đoán tốt và óc quan sát nhạy bén.
Bƣớc 2: Thiết kế các thành phần của hệ thống (dữ liệu đầu vào, quy trình xử
lý, dữ liệu đầu ra)
Sau khi đã quyết định lựa ch n dự án đầu tƣ phần mềm t ch hợp cho doanh nghiệp, công việc tiếp theo phải thiết kế quy trình nghiệp vụ, thiết kế đầu vào, đầu ra của dữ liệu cũng nhƣ các phƣơng pháp xử lý dữ liệu của hệ thống để yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm xây dựng, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế cũng nhƣ đặc thù của doanh nghiệp khai thác than. (thiết kế mẫu biểu chứng từ chi ph theo yêu cầu quản lý chi ph , thiết kế cơ sở dữ liệu ban đầu ghi nhận chi ph , thiết kế mẫu biểu báo cáo thực hiện chi ph và báo cáo phân t ch chi ph ).
Bƣớc 3: Chuyển đổi dữ liệu hệ thống Trƣớc khi vận hành hệ thống thông tin t ch hợp thay thế hệ thống thông tin cũ các doanh nghiệp phải thực hiện chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Đây là một công việc đ i hỏi tốn nhiều công sức và phải kiểm soát rất chặt chẽ
126
tính an toàn và ch nh xác của thông tin. Chẳng hạn khi chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ sang hệ thống mới nếu có sự cố không tƣơng th ch thông tin rất dễ bị mất hoặc sai lệch. Ch nh vì thế các doanh nghiệp khi triển khai ứng dụng phần mềm t ch hợp thay thế cho hệ thống cũ thƣờng rất ngại phải chuyển đổi dữ liệu. Với các doanh nghiệp khai thác than, dữ liệu thông tin thƣờng rất lớn do đó khi triển khai cũng là một vấn đề doanh nghiệp phải cân nhắc và có giải pháp cụ thể. Thông thƣờng có bốn cách để chuyển đổi (1) chuyển đổi trực tiếp, (2) hệ thống thử nghiệm, (3) vận hành song song, (4) phân giai đoạn (đã trình bày ở chƣơng 2). Với đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than là hệ thống thông tin phức tạp, khối lƣợng thông tin lớn không phù hợp với ba cách chuyển đổi (1), (2), (3). Các doanh nghiệp khai thác than nên sử dụng phƣơng pháp (4) phân giai đoạn, cài đặt hệ thống mới từng phần cho đến khi hệ thống thực hiện ch nh xác. Với cách này sẽ giảm thiểu rủi ro, dễ xử lý khi có các vấn đề phát sinh. Tuy nhiên một số hệ thống không cho phép phân giai đoạn do đó doanh nghiệp phải dự t nh trƣớc phƣơng pháp này để yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm đáp ứng trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Bƣớc 4: Vận hành và bảo trì hệ thống Sau khi đã chạy thử hệ thống theo phƣơng pháp phân giai đoạn, hệ thống đã hoàn chỉnh cho việc đƣa vào sử dụng ch nh thức doanh nghiệp bắt đầu vận hành hệ thống. Trong quá trình vận hành hệ thống mới bắt đầu bộc lộ những vấn đề phát sinh ngoài dự kiến đ i hỏi phải điều chỉnh. Nhất là đối với các doanh nghiệp khai thác than, nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên với khối lƣợng lớn việc nảy sinh nhiều vấn đề là tất yếu. Trong giai đoạn đầu của vận hành hệ thống doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý các phát sinh do đó doanh nghiệp phải kiên nhẫn và từng bƣớc khắc phục, phải thƣờng xuyên trao đổi với các nhân viên tƣ vấn của bên cung cấp phần mềm và thực hiện theo sự hƣớng dẫn của h đảm bảo cho hệ thống hoạt động thuận lợi và an toàn.
Việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (t ch hợp thông tin) trong các doanh nghiệp khai thác than hiện nay là rất cần thiết đem lại nhiều lợi ch cho doanh nghiệp trong công tác quản trị nói chung và quản trị chi ph nói riêng song ngoài những cơ hội nhân đƣợc các doanh nghiệp này c n phải đối mặt với rất nhiều thách thức, cụ thể nhƣ sau:
* Cơ hội khi ứng dụng phần mềm t ch hợp (1) Tiếp cận thông tin quản trị đồng nhất và đáng tin cậy: Ứng dụng này sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đƣợc các thông tin quản trị đáng tin cậy cũng nhƣ các thông tin đồng nhất giữa các bộ phận chức năng khác nhau đặc biệt là thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph . Chẳng hạn trƣớc đây khi chƣa có phần mềm t ch hợp để có thông tin nhà quản trị có thể phải tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau từ các bộ phận chức năng khác nhau do đó số liệu có thể
127
khác nhau giữa các bộ phận. Nhƣng ngày nay với ứng dụng này thông tin là đồng nhất trong hệ thống do đƣợc tổng hợp từ đầu vào duy nhất trên hệ thống.
(2) Truy cập thông tin nhanh chóng, an toàn và ổn định: Với ứng dụng này giúp cho ngƣời sử dụng truy cập nguồn dữ liệu của doanh nghiệp nhanh chóng. Có khả năng phân quyền sử dụng dữ liệu và dạng dữ liệu nào đƣợc phép sử dụng trong phạm vi quyền hạn đƣợc phân bổ. Đảm bảo cung cấp thông tin nhanh theo yêu cầu của quản trị.
(3) Khắc phục đƣợc quy trình xử lý dữ liệu trùng lặp: Các nguồn dữ liệu trong doanh nghiệp nếu không đƣợc đồng bộ thì trong quá trình xử lý có thể sẽ bị trùng lặp giữa các bộ phận, cùng một dữ liệu có thể bị xử lý bởi nhiều bộ phận khác nhau do đó thông tin có thể không đồng nhất và mất nhiều thời gian cho việc xử lý lặp lại nhiều lần. Các bộ phận khác có thể truy cập vào cùng một dữ liệu và việc thay đổi dữ liệu đƣợc kiểm soát chặt chẽ, không bị trùng lặp giữa các bộ phận. Dữ liệu thay đổi bởi một bộ phận sẽ đƣợc thống nhất trên cùng hệ thống.
(4) Giảm chi ph vô lý: Hệ thống t ch hợp giúp các quy trình xử lý dùng các nguồn lực có sẵn và các kết quả xử lý sẽ luôn đƣợc sẵn sàng cho một quy trình khác do đó tiết kiệm thời gian, tăng khả năng quản lý bằng một hệ thống phân t ch toàn diện m i mặt trong một tổ chức. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc các chi ph không đáng có trong việc xử lý thông tin cũng nhƣ các chi ph phát sinh do thời gian xử lý kéo dài.
(5) Khả năng tƣơng th ch nhanh với quy trình kinh doanh: Hệ thống tích hợp là hệ thống linh hoạt, đáp ứng tốt cho việc thay đổi các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tái cấu trúc doanh nghiệp. Các thành phần trong hệ thống có thể đƣợc thêm vào hoặc bớt ra cho phù hợp với mục đ ch sử dụng mà không ảnh hƣởng lớn tới cấu trúc hệ thống.
(6) Tạo môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp hiện đại: Với việc ứng dụng tích hợp rất hữu ch trong việc liên lạc giữa nhân viên các ph ng ban với nhau. Nó cho phép m i ngƣời trong một hệ thống có thể liên hệ với nhau trực tiếp để truy vấn thông tin. M i thông tin trao đổi đều có thể đƣợc thực hiện tại chỗ mà không cần phải di chuyển giữa các bộ phận trong doanh nghiệp thông qua hệ thống phần mềm.
Ngoài ra với mỗi hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp khi ứng dụng phần mềm t ch hợp c n có những lợi ch riêng làm tăng hiệu quả công việc cụ thể nhƣ: Tăng t nh ch nh xác của thông tin kế toán; kiểm soát tốt chất lƣợng sản phẩm; kiểm soát lƣợng hàng tồn kho; quản lý chặt chẽ nhân sự; cập nhật thông tin khách hàng nhanh chóng…
Nhƣ vậy việc ứng dụng phần mềm t ch hợp trong công tác quản lý sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội đáng giá cho các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ các doanh nghiệp khai thác than. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay với các doanh nghiệp khai thác than ngày càng khó khăn về điều kiện khai thác cũng nhƣ cơ chế quản lý càng đ i hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ. Việc đƣa ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
128
(t ch hợp thông tin) vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng thật sự có ý nghĩa và đem lại nhiều lợi ch cho doanh nghiệp. * Thách thức khi ứng dụng phần mềm t ch hợp Bên cạnh những cơ hội khi ứng dụng phần mềm t ch hợp vào công tác quản lý các doanh nghiệp khai thác than cũng phải đối mặt với không t các thách thức khiến các doanh nghiệp này chƣa mạnh dạn đƣa ứng dụng này vào thực tế hiện nay. (1) Tái cơ cấu bộ phận chức năng: Thách thức lớn nhất hiện nay với các doanh nghiệp khai thác than là việc đƣa ứng dụng phần mềm t ch hợp vào công tác quản lý đ i hỏi doanh nghiệp phải có sự thay đổi và cải cách lớn trong tổ chức lại các bộ phận chức năng. Trên thực tế hiện nay các bộ phận chức năng của các doanh nghiệp này đang hoạt động tƣơng đối độc lập, chƣa thật sự có liên kết chặt chẽ, khối lƣợng công việc xử lý c n có sự trùng lặp. Cụ thể cùng một thông tin hiện nay có thể đƣợc xử lý và cung cấp bởi các bộ phận khác nhau. Để ứng dụng phần mềm t ch hợp cần phải phân định rõ ràng lại nhiệm vụ xử lý và cung cấp thông tin của từng bộ phận. Tránh tình trạng mâu thuẫn tranh chấp trong xử lý và cung cấp thông tin, đảm bảo cùng một thông tin chỉ đƣợc xử lý và cung cấp một lần thống nhất trong toàn hệ thống.
(2) T nh tƣơng th ch của phần mềm với những đặc thù của các doanh nghiệp khai thác than: Một vấn đề mà hầu hết các nhà quản trị của các doanh nghiệp khai thác than hiện nay cũng rất băn khoăn khi tìm hiểu về phần mềm t ch hợp đó là liệu với các đặc thù của doanh nghiệp phần mềm có thể đáp ứng đƣợc hết yêu cầu không? Với các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin quy trình sản xuất kinh doanh phức tạp, cơ chế hoạt động linh hoạt, vừa hoạt động theo các quy luật kinh tế vừa hoạt động theo cơ chế quy định riêng của nhà nƣớc do đặc thù ngành. Để ứng dụng phần mềm t ch hợp một cách tiêu chuẩn, đảm bảo thống nhất trong toàn hệ thống thật sự cũng c n nhiều lúng túng. Hệ thống phần mềm t ch hợp đƣợc xây dựng sẵn do đó phải đƣợc dựa trên yêu cầu thống nhất ban đầu, thực hiện theo lộ trình nhất định. Thực tế trong hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than có những lúc phải thực hiện theo sự điều tiết chỉ đạo của nhà nƣớc thông qua Tập đoàn nên đ i hỏi phải có sự linh hoạt. Điều này ch nh là vấn đề giữa phần mềm và thực tế sẽ khó h a nhập.
(3) Trình độ sử dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp: Đây cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khai thác than hiện nay. Mặc dù hiện nay tin h c hóa trong quản lý tại các doanh nghiệp này đã đƣợc thực hiện phổ biến song trình độ sử dụng công nghệ thông tin hiện đại phổ cập cho tất cả các nhân viên ở các bộ phận quản lý chức năng c n chƣa thật sự triệt để. Với ứng dụng phần mềm t ch hợp trong quản lý đ i hỏi hầu hết công việc đều đƣợc xử lý trên phần mềm do đó m i nhân viên đều phải am hiểu về phần mềm mới này để có thể sử dụng tốt trong quá trình làm việc. Nếu đƣa ứng dụng phần mềm t ch hợp vào quản lý chắc
129
chắn phải tổ chức đào hƣớng dẫn sử dụng, đây cũng là một việc đ i hỏi mất nhiều thời gian và công sức.
(4) Chi ph đầu tƣ lớn: Vấn đề chi ph luôn là vấn đề đƣợc các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ các doanh nghiệp khai thác than nói riêng đặc biệt chú tr ng. Bất kể đƣa ra quyết định gì các nhà quản trị đều quan tâm đến chi ph bỏ ra so với hiệu quả mang lại. Việc triển khai ứng dụng phần mềm t ch hợp vào công tác quản lý doanh nghiệp cũng đ i hỏi doanh nghiệp phải đầu tƣ khá lớn tiền của. Đầu tƣ trƣớc mắt là cho việc đặt mua phần mềm đảm bảo phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, tiếp đến là đầu tƣ lại cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc ứng dụng hiệu quả phần mềm. Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải t nh đến các chi ph đầu tƣ cho việc đào tạo hƣớng dẫn sử dụng phần mềm… Tất cả những vấn đề này hiện nay cũng đang là khó khăn lớn mà các doanh nghiệp khai thác than c n cân nhắc.
(5) Đồng bộ với các doanh nghiệp trong Tập đoàn: Đây là một thách thức mang t nh đặc thù riêng đối với các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam - Vinacomin, do đặc điểm của các doanh nghiệp trong Tập đoàn phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn, các thông tin phải đảm bảo sự đồng nhất, khi đƣa ứng dụng t ch hợp thông tin vào phải đảm bảo có sự kết nối và hợp nhất với cả Tập đoàn, đây là một khó khăn rất lớn mà hiện nay chƣa thể khắc phục vì quy mô quá lớn đ i hỏi có sự phân cấp giữa Tập đoàn với các doanh nghiệp trong Tập đoàn
Ngoài ra c n có nguyên nhân xuất phát từ bản thân doanh nghiệp khi ứng dụng phần mềm t ch hợp đó là con ngƣời thƣờng không th ch thay đổi, trong khi nó lại yêu cầu h thay đổi cách làm việc của mình để th ch nghi với hệ thống mới. Thực chất thì việc đổi phần mềm cũng không quan tr ng bằng việc các nhân viên trong công ty tự thay đổi mình để tận dụng phần mềm một cách hiệu quả. Đây cũng là một trong những lý do khiến dự án này bị thất bại trong khâu t ch hợp và ứng dụng vào thực tiễn ở các doanh nghiệp hiện nay.
Nhƣ vậy để hệ thống thông tin t ch hợp thật sự mang lại lợi ch nhƣ những gì nó vốn có các doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ các doanh nghiệp khai thác than cần phải nhận thấy và giải quyết đƣợc các vấn đề vƣớng mắc trên. 4.3.3 Xây d ng các phân h c a h thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghi p khai thác than thu c TKV 4.3.3.1 Xây dựng phân hệ thông tin chi phí dự toán
Xây dựng hệ thống thông tin chi ph dự toán trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV thực chất là xây dựng hệ thống các chỉ tiêu định mức chi ph trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của Tập đoàn quy định, các điều kiện thực tế của đơn vị và hệ thống thiết lập thông tin chi ph dự toán (quy trình, phƣơng pháp, đối tƣợng lập dự toán chi ph ).
Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã thực hiện khá tốt công tác xây dựng định
130
mức, hệ thống định mức đƣợc quy định chung do Tập đoàn ban hành và áp xuống cho các doanh nghiệp theo điều kiện của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống định mức này chỉ áp dụng đối với các chi ph vật tƣ chủ yếu và lao động tiền lƣơng, c n đối với các khoản chi ph khác chƣa có quy định cụ thể mà do doanh nghiệp tự xác định trên cơ sở tỷ lệ % so với chi ph vật tƣ hoặc lao động. Hơn nữa trong quá trình xây dựng định mức chi ph cho doanh nghiệp chƣa t nh đƣợc hết các nhân tố ảnh hƣởng đến định mức chi ph nên khi thực hiện c n nhiều chênh lệch phải điều chỉnh. Do đó cần xây dựng hệ thống định mức chi ph đầy đủ có căn cứ khoa h c hơn và sát thực tế hơn.
Đối với việc lập dự toán chi ph trong doanh nghiệp để thực hiện giao khoán chi ph cho các đơn vị nhằm kiểm soát chi ph phát sinh của từng trung tâm chi ph nhìn chung các doanh nghiệp khai thác than đều rất chú tr ng song việc t nh toán chi ph giao khoán này c n mang t nh áp đặt chƣa thật sự phát huy đƣợc vai tr của khoán chi ph , chƣa khuyến kh ch đƣợc việc thực hiện tiết kiệm chi ph trong doanh nghiệp do cơ chế thƣởng phạt chƣa hợp lý cũng nhƣ cách doanh nghiệp xây dựng mức chi ph khoán luôn có xu hƣớng thắt chặt chi ph (khi kỳ trƣớc tiết kiệm đƣợc chi ph thì kỳ này lại thắt chặt làm đơn vị nhận khoán không muốn tiết kiệm vì sợ kỳ sau không hoàn thành). Do đó khi lập dự toán, giao khoán chi ph phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị t nh toán giao khoán với đơn vị nhận khoán, phải có cơ chế thƣởng phạt và quy định rõ ràng mang t nh khuyến kh ch ngƣời thực hiện tiết kiệm và sẵn sàng tiết kiệm chi ph trong quá trình thực hiện. Chẳng hạn chia lợi ch từ việc tiết kiệm chi ph cho ngƣời thực hiện với tỷ lệ cao hơn, xây dựng dự toán giao khoán phải trên cơ sở điều kiện thực tế mang t nh động viên chứ không nên có xu hƣớng thắt chặt chi ph so với kỳ trƣớc làm thui chột ý thức tiết kiệm của ngƣời thực hiện.
Để xây dựng hệ thống thông tin chi ph dự toán trƣớc tiên phải xác định đƣợc quy trình thực hiện của hệ thống thông tin này từ đó xác định đƣợc cụ thể các nội dung cần xây dựng hệ thống.
Cụ thể xây dựng phân hệ thông tin chi ph dự toán sẽ tập trung vào các nội
dung nhƣ sau:
* Xây dựng định mức chi ph - Xây dựng định mức chi ph trên cơ sở định mức quy định của Tập đoàn và bám sát các điều kiện kỹ thuật của doanh nghiệp (do bộ phận kỹ thuật t nh toán xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật). Trong quá trình xây dựng định mức chi ph phải phối hợp chặt chẽ các bộ phận chức năng liên quan với đơn vị trực tiếp phát sinh chi ph để xây dựng hệ thống định mức phù hợp và khả thi.
Đối với định mức vật tƣ phải có sự phối hợp của bộ phận vật tƣ, bộ phận kỹ thuật (xác định các chỉ tiêu kỹ thuật nhƣ độ cứng đất đá từng vị tr công tác, độ dày vỉa...) với từng công trƣờng, phân xƣởng để xác định mức vật tƣ tiêu hao theo từng
131
loại, cho từng đối tƣợng sử dụng, theo từng điều kiện làm việc.
V dụ: Xây dựng định mức chi ph vật tƣ cho máy khoan cần xây dựng riêng cho từng loại máy với từng điều kiện làm việc khác nhau (độ cứng đất đá ảnh hƣởng đến tiêu hao vật tƣ).
Đối với các định mức chi ph khác không có quy định của Tập đoàn doanh nghiệp phải xây dựng trên có sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp, tình hình thực hiện của các kỳ trƣớc làm căn cứ xây dựng. Chỉ xác định theo tỷ lệ % với các định mức vật tƣ hoặc lao động khi các chi ph này là những chi ph phụ có mối quan hệ phụ thuộc tỷ lệ rất chặt chẽ với các chi ph ch nh hoặc không thể xác định đƣợc cơ sở rõ ràng để xây dựng định mức riêng cho bản thân nó.
Bảng 4 1 Định mức chi ph vật tƣ m y khoan
§Þnh møc theo ®é cøng ®Êt ®¸ TT ChØ tiªu
M y khoan loại I
I 1 Mòi khoan 2 §¬n vÞ tÝnh møc mks/mui C/1000mks f=7-8 f=9-10 f=11-12 f=13-14
3 s/lOOOmks
Ty khoan C¸p khoan (loại d28x4®o¹n=138m) C¸p ®iÖn cao su
4 5 DÇu nhên 6 Mì m¸y m/lOOOmks kg/lOOOmks kg/lOOOmks
… M y khoan loại II
II 1 Mòi khoan 2 Ty khoan mks/mui C/1000mks
… M y khoan loại N
Ty khoan
… N 1 Mòi khoan 2 mks/mui C/1000mks
Công thức xác định chi ph định mức đối với các loại chi ph phụ thuộc vào
chi ph ch nh theo tỷ lệ với định mức chi ph ch nh đƣợc xây dựng nhƣ sau:
CP đmp = CP đmc x Kpt (4.1)
Trong đó: CP đmp là định mức chi ph phụ thuộc
CP đmc là định mức chi ph ch nh Kpt là tỷ lệ phụ thuộc chi ph (của chi ph phụ so với chi ph ch nh)
Tỷ lệ phụ thuộc chi ph đƣợc xác định trên có sở chi ph thực tế phát sinh của
các kỳ trƣớc nhƣ sau:
132
(4.2)
Trong đó:
Tcpp0 là tổng chi ph phụ thuộc ở kỳ trƣớc Tcpc0 là tổng chi ph ch nh ở kỳ trƣớc
* Xây dựng chi ph dự toán (khoán chi ph )
- T nh toán chi ph dự toán để giao khoán chi ph trong các doanh nghiệp khai
thác than phải đƣợc thực hiện trên cơ sở định mức chi ph doanh nghiệp đã lập và
kế hoạch sản xuất kinh doanh Tập đoàn giao cho doanh nghiệp. Dự vào kế hoạch đƣợc giao doanh nghiệp cụ thể hóa thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đã thông qua bộ phận kế hoạch, bộ
phận khoán chi ph phải phối hợp với từng đơn vị trong doanh nghiệp (đơn vị nhận
khoán) để t nh toán và giao khoán chi ph đảm bảo chi ph khoán phù hợp với điều
kiện thực tế của từng đơn vị, phát huy đƣợc nội lực của đơn vị, khuyến kh ch tiết
kiệm chi ph và đảm bảo kiểm soát đƣợc chặt chẽ chi ph phát sinh ở từng đơn vị,
từng trung tâm chi ph . Chi ph dự toán (giao khoán) đƣợc xác định theo từng yếu tố
chi ph cho từng đối tƣợng phát sinh cụ thể:
Công thức xác định chi ph dự toán (giao khoán) đƣợc xây dựng nhƣ sau:
CPdt = CPđm x KLkh (4.3)
Trong đó: CPdt là chi phí dự toán (chi phí giao khoán)
CPđm là chi phí định mức KLkh là khối lƣợng theo kế hoạch của công việc
- Đồng thời với việc giao khoán chi ph doanh nghiệp phải xây dựng quy chế
quyết toán giao khoán chi ph , cơ chế thƣởng phạt: khuyến kh ch tiết kiệm chi phí
cũng nhƣ trừ vào thu nhập khi sử dụng vƣợt mức chi ph khoán thật rõ ràng cụ thể
đảm bảo quyền lợi cho ngƣời thực hiện và cả doanh nghiệp. Chẳng hạn theo cách
phân chia lợi ch từ tiết kiệm chi ph hiện nay ở các doanh nghiệp khai thác than đều đặt lợi ch của doanh nghiệp cao hơn khi có tiết kiệm chi ph (tỷ lệ thƣờng là 30/70 hoặc 20/80: đơn vị (ngƣời lao động)/doanh nghiệp) trong khi nếu vƣợt mức chi ph
thì đơn vị thực hiện phải chịu hoàn toàn 100% chi ph vƣợt nhƣ vậy là chƣa thỏa đáng với ngƣời lao động do đó không khuyến kh ch h trong việc tiết kiệm chi ph . Để giải pháp giao khoán chi ph trong mục tiêu quản lý chi ph có hiệu quả cần phân chia lại lợi ch này. Qua điều tra khảo sát các đơn vị thực hiện ở các doanh nghiệp
khai thác than, h đều mong muốn tỷ lệ này cần đƣợc điều chỉnh để ngƣời lao động có lợi ch nhiều hơn (tỷ lệ 70/30 hoặc 60/40: ngƣời lao động/doanh nghiệp) và
133
doanh nghiệp không đƣợc điều chỉnh theo nguyên tắc thắt chặt chi ph kỳ sau khi kỳ
này tiết kiệm. Có nhƣ vậy đơn vị thực hiện mới sẵn sàng tiết kiệm chi ph một cách
triệt để. Có thể phân chia lợi ch theo tỷ lệ ƣu tiên cho đơn vị tiết kiệm chi ph hơn doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiện nay công tác xây dựng định mức và lập dự toán trong các doanh
nghiệp khai thác than đều đang thực hiện thủ công, đơn lẻ ở từng bộ phận chƣa có
ứng dụng công nghệ thông tin kết nối t ch hợp các bộ phận này do đó việc t nh toán mất nhiều thời gian và trùng lặp. Khối lƣợng công việc tập trung nhiều ở bộ phận kế
hoạch, khoán chi ph từ việc nhập dữ liệu đầu vào đến xử lý và cung cấp thông tin
trong khi dữ liệu đầu vào là thông tin đầu ra của các bộ phận khác nhƣ bộ phận kỹ
thuật, vật tƣ, tổ chức lao động... Nếu doanh nghiệp có sử dụng công nghệ thông tin t ch hợp các hoạt động của toàn doanh nghiệp thì sẽ giảm đƣợc khâu nhập lại dữ
liệu đầu vào theo các thủ công. Dữ liệu chỉ cần nhập và xử lý một lần và đƣợc sử
dụng cho nhiều lần với nhiều mục đ ch khác nhau. Giải pháp ở đây là doanh nghiệp
nêu ứng dụng phần mềm t ch hợp cho toàn doanh nghiệp để giải quyết hạn chế này.
4.3.3.2 Xây dựng phân hệ thông tin chi phí thực hiện
Phân hệ thông tin chi ph thực hiện trong các doanh nghiệp khai thác than chủ
yếu đƣợc thực hiện bởi bộ phận kế toán doanh nghiệp, ngoài ra tại nơi trực tiếp phát
sinh chi ph nhƣ công trƣờng, phân xƣởng cũng có bộ phận ghi nhận xử lý và cung
cấp thông tin này. Nhƣ vậy thông tin chi ph thực hiện đƣợc ghi nhận và xử lý bởi
cả nơi phát sinh - công trƣờng, phân xƣởng và nơi tổng hợp phát sinh toàn doanh
nghiệp - bộ phận kế toán (phân tích trong chƣơng 3). Ch nh vì vậy có sự trùng lặp
trong việc ghi nhận thông tin ban đầu khi có phát sinh. Hơn nữa với khối lƣợng lớn
thông tin từ các công trƣờng chuyển về bộ phận kế toán do đó tại đây không thể xử
lý nhanh đảm bảo cung cấp thông tin trong kỳ theo yêu cầu của nhà quản trị mà
thƣờng phải cuối kỳ hoặc sang kỳ sau mới tổng hợp đƣợc chi ph kỳ này làm ảnh hƣởng đến chức năng cung cấp thông tin của hệ thống.
Xuất phát từ hạn chế này cần phải có giải pháp khắc phục việc trùng lắp trong
ghi nhận thông tin cũng nhƣ thống nhất trong việc xử lý và cung cấp thông tin cho
các mục đ ch khác nhau đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng kịp thời theo yêu
cầu của nhà quản trị. Giải pháp khắc phục hạn chế này ch nh là ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại hay cụ thể là ứng dụng phần mềm t ch hợp để dữ liệu đƣợc nhập vào một lần tại nơi phát sinh ngay khi có phát sinh và tự động xử lý theo chƣơng
trình đã lập sẵn theo yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho nhà quản trị
134
khi cần. Tuy nhiên để có thể ứng dụng phần mềm t ch hợp trƣớc tiên doanh nghiệp
cần xây dựng đƣợc quy trình hoạt động của hệ thống khi ứng dụng phần mềm t ch
hợp và cần có các giải pháp xây dựng từ hệ thống chứng từ (dữ liệu đầu vào) đến hệ
thống ghi nhận xử lý dữ liệu (cơ sở dữ liệu), phƣơng pháp xử lý dữ liệu (phƣơng
pháp tập hợp, phân bổ chi ph ), hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phản ánh chi ph ,
hệ thống báo cáo chi ph theo các mục đ ch khác nhau của nhà quản trị.
Để đảm bảo cho việc ứng dụng hệ thống t ch hợp đƣợc thuận lợi và đạt đƣợc
các mục tiêu phục vụ quản trị chi ph đ i hỏi doanh nghiệp phải xây dựng từ hệ
thống chứng từ ban đầu đến quy trình xử lý, cơ sở dữ liệu theo từng phần hành và
hệ thống báo cáo chi ph theo yêu cầu của quản trị chi ph .
* Xây dựng hệ thống chứng từ về chi ph (dữ liệu đầu vào)
Hiện nay hệ thống chứng từ kế toán của các doanh nghiệp than chủ yếu sử
dụng theo các mẫu biểu quy định, hƣớng dẫn của chế độ kế toán do đó nội dung rất
chung chung không mang t nh đặc thù cho doanh nghiệp khai thác than. Trên thực
tế đối với các chi ph phát sinh trong doanh nghiệp khai thác than đ i hỏi phải đƣợc
theo dõi chi tiết cho từng đối tƣợng rất cụ thể và có quy định hạn mức đảm bảo bám
sát với chi ph doanh nghiệp đã dự toán, giao khoán do đó ngay trong quá trình chi
ph phát sinh phải luôn thực hiện kiểm soát để đảm bảo không vƣợt hạn mức quy
định. Với các loại chứng từ theo hƣớng dẫn của chế độ kế toán mà doanh nghiệp
đang sử dụng không theo dõi và kiểm soát đƣợc các phát sinh trong hạn mức. Ch nh
vì vậy để theo dõi và phản ánh đƣợc các chi ph phát sinh một cách chi tiết theo
từng đối tƣợng cũng nhƣ kiểm soát đƣợc các chi ph vƣợt hạn mức quy định doanh
nghiệp cần xây dựng một số mẫu biểu chứng từ đảm bảo yêu cầu này. Cụ thể trên
chứng từ phải thể hiện đƣợc chi ph phát sinh tại đâu, t nh cho đối tƣợng nào, phải
phân bổ nhƣ thế nào, hạn mức quy định với khoản chi ph đó là bao nhiêu, trong
quá trình phát sinh đã vƣợt hay tiết kiệm đƣợc so với hạn mức quy định (so với chi
phí giao khoán) .
Với chi ph vật tƣ phát sinh trong doanh nghiệp cần xác định vật tƣ theo hạn
mức giao khoán để trong quá trình sử dụng (lĩnh vật tƣ) kiểm soát đƣợc vật tƣ thực
tế phát sinh so với hạn mức giao khoán. Doanh nghiệp cần xây dựng thêm chứng từ
phiếu lĩnh vật tƣ theo hạn mức với các nội dung đảm bảo các yêu cầu: Xác định đối
tƣợng sử dụng vật tƣ cụ thể, xác định số lần lĩnh vật tƣ, số vật tƣ đã lĩnh, số vật tƣ
c n chƣa lĩnh hết so với hạn mức hoặc số vật tƣ vƣợt quá hạn mức.
135
Bảng 4 2
PHIẾU LĨNH VẬT TƢ THEO HẠN MỨC Ngày …. tháng …. năm…… Số…
Đơn vị lĩnh vật tƣ: ………………………………………………………………
Đối tƣợng sử dụng vật tƣ: ………………………………………………………
Loại vật tƣ: ……………………………………………………………………... Mã vật tƣ: ……………………………………………………………………… Đơn vị t nh: …………………………………………………………………….
Kho vật tƣ: ………………………………………………………………………
Căn cứ giao khoán (khoán theo SL): …………………………………………...
Hạn mức vật tƣ giao khoán: (*)…………………………………………………
Chứng từ Diễn giải
Số vật tƣ Số vật tƣ còn trong Số vật tƣ vƣợt hạn thực lĩnh SH NT hạn mức mức (số lần lĩnh vật tƣ thực tế phát sinh)
(4) (5) (1) (2) (3) (6)
Lĩnh vật tƣ lần 1
Lĩnh vật tƣ lần 2
…
Lĩnh vật tƣ lần n
Tổng cộng
Ghi chú: (4) Số vật tƣ thực tế lĩnh ở lần i (i từ 1đến n)
(5) Số vật tƣ c n đƣợc lĩnh theo hạn mức ở lần sau (5)i (5)(i-1) - (4)i
(6) Số vật tƣ vƣợt hạn mức Tổng (4) - Hạn mức vật tƣ giao khoán (*)
Với chi ph nhân công phát sinh trong các doanh nghiệp khai thác than chủ yếu đƣợc xác định căn cứ vào khối lƣợng công việc hoàn thành (theo tập thể) và thời gian làm việc thực tế (theo từng ngƣời lao động), ch nh vì vậy cần xây dựng
mẫu biểu chứng từ theo dõi lao động theo khối lƣợng công việc hoàn thành của từng tổ đội trong ngày và thời gian làm việc thực tế của từng cá nhân ngƣời lao động trong từng tổ đội. Ngoài ra phải theo dõi đƣợc thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động theo định mức của khối lƣợng công việc hoàn thành thực tế
để kiểm soát chặt chẽ chi ph nhân công cũng nhƣ năng suất lao động của đơn vị.
136
Bảng 4 3
PHIẾU THEO DÕI LAO ĐỘNG THEO ĐỊNH MỨC Ngày …. tháng …. năm…… Số… Đơn vị (tổ, đội): …………………………………………………………………… Công việc thực hiện: ………………………………………………………………. Mã công việc: ……………………………………………………………………… Vị tr thi công: ……………………………………………………………………... Đơn vị t nh khối lƣợng: ……………………………………………………………. Khối lƣợng công việc hoàn thành: ………………………………………………… Định mức thời gian lao động: ……………………………………………………… Tổng thời gian lao động theo định mức: …………………………………………... Thời gian vƣợt định mức (-/+): …………………………………………………….
Thời gian l m việc (trong ca, k p, ngày)
STT
Họ v tên
Mã NV
Cấp bậc
Mã TB SD
Khối lƣợng CVHT
SXSP BDSC DC Khác
(11)
Tổng TGLĐ (10)
(3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (1)
1
2
…
(2) Nguyễn Văn A Tổng cộng
Ghi chú: (5) Mã TBSD: Mã máy móc thiết bị ngƣời lao động sử dụng (6) SXSP: Thời gian tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm (7) BDSC: Thời gian bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tạm ngừng sản xuất (8) DC: Thời gian di chuyển (chuyển địa điểm sản xuất) (9) Khác: Thời gian làm các công việc khác (10) Tổng TGLĐ: Tổng thời gian ngƣời lao động có mặt tại đơn vị
(11) Khối lƣợng công việc hoàn thành xác định cho từng ngƣời lao động (theo thời gian và cấp bậc công việc)
* Xây dựng hệ thống xử lý và phản ánh thông tin chi ph Các nghiệp vụ phát sinh sau khi đã đƣợc phản ánh trên chứng từ sẽ đƣợc phân loại theo đối tƣợng tập hợp chi ph , theo mục đ ch sử dụng và t nh chất của chi ph (trực tiếp hay gián tiếp) sẽ đƣợc nhập vào hệ thống để xử lý và phản ánh lên các hệ thống mẫu biểu, sổ sách chi tiết cho từng đối tƣợng, từng hoạt động, đây đƣợc coi là cơ
137
sở dữ liệu của hệ thống để từ đó kết xuất ra các báo cáo theo yêu cầu. Cụ thể nhƣ sau:
- Phân loại chứng từ tập hợp chi ph theo từng đối tƣợng: chi ph trực tiếp tập hợp theo từng máy móc thiết bị, từng phân xƣởng, từng công trƣờng, chi ph gián tiếp tập hợp theo đặc điểm của từng nhóm chi ph tƣơng ứng với cùng tiêu thức phân bổ (phải xác định trƣớc) để phân bổ cho các đối tƣợng.
- Xây dựng mẫu biểu ghi nhận dữ liệu ban đầu (tạo cơ sở dữ liệu cho hệ thống): Cơ sở dữ liệu ở đây là khối dữ liệu về các phát sinh trong doanh nghiệp đƣợc tập hợp và quản lý trong máy, trong phần mềm theo từng phần hành nhằm chia sẻ (dùng chung) một các an toàn và hiệu quả cho nhiều mục đ ch sử dụng thông tin trong doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu này có thể coi nhƣ tài sản chung của doanh nghiệp đƣợc xử lý, tổng hợp từ nhiều bộ phận nghiệp vụ, theo nhiều cách thức quy trình khác nhau song đều để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, tạo báo cáo theo các yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng. Để đảm bảo cơ sở dữ liệu có thể đƣợc khai thác tối ƣu nhất, an toàn nhất cần phải xây dựng đƣợc các nội dung chi tiết theo yêu cầu quản trị đồng thời phải có phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu. Đây là phần mềm có chức năng tạo lập, duy trì chất lƣợng, cập nhật, bảo trì, truy vấn, báo cáo, lấy dữ liệu ra theo yêu cầu đảm bảo an ninh và an toàn dữ liệu cùng nhiều chức năng và dịch vụ khác về dữ liệu.
+ Phải thiết kế các nội dung trên biểu mẫu nhập dữ liệu đảm bảo đầy đủ các thông tin chi tiết hết mức có thể để phục vụ cho việc khai thác thông tin theo các mục đ ch khác nhau trên cùng cơ sở dữ liệu ban đầu. V dụ với chi ph lao động tiền lƣơng, các dữ liệu đƣợc đƣa vào cơ sở dữ liệu gồm đầy đủ các thông tin chi tiết nhƣ trên chứng từ theo dõi thời gian lao động, ngoài ra có t nh thêm tiền lƣơng cho ngƣời lao động. (Phụ lục 22)
+ Xây dựng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu đảm bảo t ch hợp cơ sở dữ liệu của các bộ phận tác nghiệp khác nhau thống nhất trên một hệ thống chung, tạo thành hệ thống cơ sở dữ liệu chung, thống nhất trong toàn doanh nghiệp, sẵn sàng cung cấp thông tin dƣới nhiều hình thái khác nhau theo các mục đ ch khác nhau cho các đối tƣợng sử dụng khác nhau.
- Xây dựng phƣơng pháp tập hợp, phân bổ chi ph : Với các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam việc tập hợp và phân bổ chi ph đƣợc xác định cho nhiều đối tƣợng khác nhau tùy thuộc và yêu cầu của nhà quản trị. Để đáp ứng yêu cầu báo cáo theo quy định của Tập đoàn, các doanh nghiệp phải tập hợp chi ph và phân bổ chi ph theo công đoạn sản xuất (tùy theo công nghệ khai thác Lộ thiên hay công nghệ khai thác Hầm l ). Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi ph theo từng đối tƣợng phát sinh (từng trung tâm chi ph ) doanh nghiệp tập hợp chi ph theo từng công trƣờng, phân xƣởng, tại công trƣờng phân xƣởng phải tập hợp và phân bổ chi ph theo từng thiết bị. Ch nh vì vậy cần phải xây dựng phƣơng pháp tập hợp và phân bổ chi ph cho doanh nghiệp theo mỗi
138
yêu cầu khác nhau đảm bảo phản ánh ch nh xác nhất có thể các chi ph cho từng đối tƣợng cụ thể.
Với tập hợp chi ph theo công đoạn có các khoản chi ph trực tiếp xác định đƣợc riêng cho từng công đoạn song cũng có những khoản chi ph phát sinh chung cho các công đoạn (chi ph phục vụ của các bộ phận phụ trợ), do đó cần xác định phƣơng pháp phân bổ hợp lý các chi ph chung này cho các công đoạn. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp khai thác than đang phân bổ chi phí chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Theo cách này đơn giản song không phản ánh đúng các chi ph chung cho từng công đoạn do đó cần phải có phƣơng pháp phân bổ hợp lý hơn. Cụ thể doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm của từng loại chi ph chung ảnh hƣởng đến các công đoạn nhƣ thế nào để lựa ch n tiêu thức phân bổ cho từng loại riêng.
V dụ: Với chi ph của các bộ phận sản xuất phụ trợ nhƣ phân xƣởng cơ điện, sửa chữa, bảo dƣỡng máy móc thiết bị cho các bộ phận sản xuất ch nh nhƣ sửa chữa bảo dƣỡng máy khoan cho công đoạn khoan, sửa chữa máy xúc cho công đoạn bốc xúc, sửa chữa ô tô cho công đoạn vận tải ... Chi ph này phụ thuộc vào trình độ của máy móc thiết bị cũng nhƣ công suất hoạt động của máy móc thiết bị ch nh vì vậy để phân bổ hợp lý chi ph sửa chữa cần xét đến chất lƣợng của máy móc thiết bi (doanh nghiệp cần phân loại máy móc thiết bị theo chất lƣợng, tình hình sử dụng) và thời gian hoạt động phục vụ sản xuất của các loại máy móc này.
Tƣơng tự nhƣ vậy với tập hợp chi ph ở công trƣờng, phân xƣởng phải tập hợp chi ph theo từng thiết bị để quản lý chặt chi ph phát sinh theo từng tác nhân chi ph do đó cũng cần phân bổ chi ph gián tiếp cho từng thiết bị một cách khoa h c, hợp lý theo cách trên.
- Xây dựng hệ thống tài khoản phản ánh chi tiết chi phí. Các doanh nghiệp khai thác than đã có theo dõi chi tiết chi ph thông qua các tài khoản chi tiết chi ph song việc theo dõi chi tiết này chƣa thật sự đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà quản trị. Các chi ph chỉ đƣợc theo dõi trên tài khoản chi tiết đến cấp 4, chi tiết cho từng công đoạn sản xuất than, do đó chỉ đáp ứng đƣợc yêu cầu lập báo cáo chi ph theo công đoạn và quản lý chi ph theo từng công đoạn. Trên thực tế để quản lý chi ph chặt chẽ phải quản lý theo từng nơi phát sinh (trung tâm chi ph ), với các doanh nghiệp khai thác than chi ph phát sinh cho đối tƣợng là từng máy móc thiết bị, từng phân xƣởng sản xuất nhƣng hiện nay chƣa có tài khoản chi tiết theo dõi theo các đối tƣợng này. Nhƣ vậy để đảm bảo cho việc theo dõi chi ph chi tiết theo từng đối tƣợng cần mở thêm hệ thống tài khoản chi tiết chi ph theo từng máy móc thiết bị, từng phân xƣởng, công trƣờng.
Chẳng hạn với doanh nghiệp khai thác than chi ph NVLTT đƣợc mở chi tiết
nhƣ sau:
Theo quy định của Tập đoàn TK 6211 – Chi ph NVLTT sản xuất than từ đó các doanh nghiệp sẽ mở chi tiết theo yêu cầu đặc thù riêng của mình theo công nghệ khai thác Hầm l hay Lộ thiên.
139
Bảng 4 4
TÀI KHOẢN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN UẤT Néi dung tµi kho¶n
Sè hiÖu tµi kho¶n TK cÊp 4
TK cÊp 5
TK cÊp 3
6211.1
6211.11
6.211.111
6.211.112
......
6211.12
6.211.121
6.211.122
….
6211.2
6211.11
Doanh nghiÖp khai th¸c lé thiªn Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT1, TB Khoan X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT1, TB Khoan Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT2, TB Khoan X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT2, TB Khoan Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ næ m×n Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ næ m×n, CT KT1
6.211.111
6.211.112
…
6211.12
… Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ næ m×n CT KT2
6.211.121
6.211.122
......
6211.3
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc
Doanh nghiÖp khai th¸c hÇm lß Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 1, TB ®µo lß X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 1, TB ®µo lß Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 2, TB ®µo lß X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 2, TB ®µo lß Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT1, TB khai th¸c than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT1, TB khai th¸c than Y … Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT2, TB khai th¸c than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT B, TB khai th¸c than Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than trong lß
140
Néi dung tµi kho¶n
Sè hiÖu tµi kho¶n TK cÊp 4
TK cÊp 5
TK cÊp 3
6211.31
6.211.311
6.211.312
6211.32
6.211.321
6.211.322
......
Doanh nghiÖp khai th¸c hÇm lß Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT1, TB vËn chuyÓn than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT1, TB vËn chuyÓn than Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT2, TB vËn chuyÓn than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT2, TB vËn chuyÓn than Y
6211.4
6211.41
6.211.411
6.211.412
6211.42
6.211.421
6.211.422
Doanh nghiÖp khai th¸c lé thiªn Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT1, TB bèc xóc X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT1, TB bèc xóc Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT2, TB bèc xóc X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT2, TB bèc xóc Y Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT1, TB vËn t¶i X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT1, TB vËn t¶i Y Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT2, TB vËn t¶i X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT2, TB vËn t¶i Y
Tƣơng tự theo các xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết chi ph NVLTT, với chi ph NCTT và chi ph SXC các tài khoản chi tiết cũng đƣợc xây dựng chi tiết theo từng công đoạn, từng công trƣờng, từng máy móc thiết bị.
* Xây dựng hệ thống báo cáo chi ph thực hiện Báo cáo chi phí thực hiện là báo cáo cung cấp thông tin về tình hình thực hiện chi ph trong kỳ cho đối tƣợng sử dụng. Theo yêu cầu của quản trị chi ph thông tin chi ph phải đƣợc cung cấp chi tiết theo từng đối tƣợng cụ thể (báo cáo chi ph theo
141
trung tâm phát sinh chi ph : cho từng máy móc, công trƣờng, phân xƣởng), tuy nhiên hiện nay ở các doanh nghiệp khai thác than chƣa có báo cáo chi ph chi tiết theo các đối tƣợng là trung tâm phát sinh chi ph . Để đảm bảo quản lý chặt chẽ chi ph theo từng trung tâm chi ph và xác định đƣợc rõ trách nhiệm của từng trung tâm chi ph cần xây dựng các báo cáo chi ph theo từng đối tƣợng này. Trên cơ sở xác định chi ph và theo dõi chi tiết chi ph cho từng đối tƣợng trên hệ thống tài khoản chi tiết chi ph doanh nghiệp sẽ lập đƣợc các báo cáo chi ph chi tiết. Các báo cáo chi ph phải phản ánh đƣợc đầy đủ các chi ph phát sinh trong kỳ theo từng đối tƣợng cụ thể, phân loại các chi ph trên báo cáo theo từng yếu tố chi ph , theo t nh chất chi ph (trực tiếp hay gián tiếp, biến đổi hay cố định). Ngoài ra báo cáo chi ph thực tế phát sinh trong kỳ cũng phải thể hiện đƣợc mối quan hệ so sánh với chi ph dự toán đã xây dựng ban đầu cho từng đối tƣợng.
Mẫu biểu báo cáo chi ph thực hiện đƣợc xây dựng dựa trên các yêu cầu trên:
(Phụ lục 24A,B,C) 4.3.3.3 Xây dựng phân hệ thông tin phân tích và kiểm soát chi phí
Xây dựng phân hệ thông tin kiểm soát và phân t ch chi ph trong doanh nghiệp khai thác than nhằm giám sát và quản lý chặt chẽ các chi ph phát sinh so với dự toán ban đầu, đảm bảo chi ph phát sinh trong phạm vi giới hạn đã dự toán, nếu có sai lệch thì có thể kiểm soát, xác định đƣợc nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Với các yêu cầu này đ i hỏi trƣớc tiên phải xây dựng đƣợc quy trình kiểm soát, phân t ch chi ph , các mẫu biểu báo cáo phân t ch chi ph thực hiện so với chi ph dự toán cũng nhƣ cơ chế thƣởng phạt cụ thể và khoa h c trong quá trình thực hiện đối với các khoản chênh lệch giữa chi ph thực tế với chi ph dự toán (cơ chế kiểm soát chi ph )
a. Xây dựng quy trình kiểm soát, phân t ch chi phí Để xây dựng đƣợc hệ thống thông tin kiểm soát và phân t ch chi ph trƣớc tiên phải hình dung đƣợc quy trình hoạt động của hệ thống từ đó xác định các nội dung cần thực hiện.
Xây dựng quy trình kiểm soát, phân t ch chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là xác định các nội dung cần thực hiện kiểm soát và phân t ch chi ph .
Kiểm soát chi ph đƣợc thực hiện xuyên suốt trong các khâu từ lập dự toán chi ph , thực hiện phát sinh chi ph cho đến phân t ch biến động chi ph ở từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp. Nội dung của kiểm soát chi ph là kiểm soát việc xây dựng định mức, lập dự toán chi ph , kiểm soát các chi ph phát sinh trong quá trình hoạt
142
động của doanh nghiệp tại từng bộ phận phát sinh (trung tâm chi ph ), đảm bảo các chi ph phát sinh theo đúng định mức, dự toán và điều chỉnh định mức chi ph phù hợp với điều kiện thực tế khi cần thiết. Để thực hiện hiệu quả nội dung này các thông tin về chi ph phát sinh trong kỳ phải đƣợc cập nhật ngay khi phát sinh và có thể cung cấp cho đối tƣợng sử dụng ngay trên hệ thống. Với hệ thống hiện tại của các doanh nghiệp khai thác than hiện nay chƣa thực hiện đƣợc yêu cầu này do thông tin đƣợc nhập xong không đƣợc xử lý và tổng hợp ngay tự động mà đ i hỏi phải mất thời gian xử lý thủ công qua nhiều công đoạn. Nhƣ vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (phần mềm t ch hợp) là giải pháp tình thế trong điều kiện hiện nay ở các doanh nghiệp này.
Phân t ch chi ph là khâu tổng hợp chi ph dự toán và chi ph thực hiện, tiến hành so sánh đối chiếu từ đó đánh giá tình hình thực hiện chi ph trong kỳ của từng bộ phận (trung tâm chi ph ), xác định nguyên nhân chênh lệch và đề xuất các biện pháp quản lý chi ph cho doanh nghiệp. Với t nh hình thực tế hiện nay tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn, công tác này mới chỉ dừng ở việc so sánh chi ph thực hiện với chi ph dự toán và xử lý khoản chênh lệch này do đó không đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà quản trị trong việc phân t ch chi ph . Xuất phát từ hạn chế đó luận án sẽ đƣa ra các nội dung đầy đủ cần thực hiện của công tác phân t ch chi ph trong doanh nghiệp, cụ thể sau khi so sánh chi ph thực hiện và chi ph dự toán xác định chênh lệch và tìm ra nguyên nhân của chênh lệch đó. Các nguyên nhân phải đƣợc xác định một cách chi tiết gắn với trách nhiệm của từng đối tƣợng cụ thể để từ đó có cơ chế xử lý th ch đáng đảm bảo quản lý chặt chẽ hiệu quả chi ph của đơn vị.
b. Xây dựng mẫu biểu báo cáo phân t ch chi ph Báo cáo phân t ch chi ph là sản phẩm của công tác phân t ch chi ph do đó báo cáo này phải thể hiện đầy đủ các thông tin cần thiết phản ánh kết quả phân t ch, từ chênh lệch (-/+), nguyên nhân chênh lệch, xử lý chênh lệch và giải pháp quản lý chi ph , đảm bảo là tài liệu hữu ch cho nhà quản trị trong việc đƣa ra các quyết định về quản lý chi ph . Với các doanh nghiệp khai thác than hiện nay các báo cáo phân t ch chi ph chƣa thực sự phát huy hiệu quả này, ch nh vì vậy luận án đề xuất xây dựng mẫu biểu báo cáo phân t ch chi ph đáp ứng đƣợc các yêu cầu trên. Căn cứ vào đề xuất xây dựng báo cáo chi ph chi tiết cho từng đối tƣợng phát sinh (trung tâm chi ph ) các báo cáo phân t ch chi ph cũng đƣợc xây dựng chi tiết theo từng trung tâm chi ph , nhờ đó sẽ xác định rõ đƣợc trách nhiệm của từng trung tâm trong việc thực hiện chi ph trong kỳ. (Phụ lục 25A,B)
143
Bảng 4 5
BÁO CÁO PH N TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ THEO MÁ MÓC, THIẾT BỊ Từ ngày ….. đến ngày……. Loại MMTB: Mã số:
Đơn vị sử dụng: ……………………………………………. Tình trạng sử dụng: ……………………………………… Công suất hoạt động thực tế: ……………………………….. Thời gian sử dụng: …………………………………………. Sản lƣợng kế hoạch: …………………………………………(Slo) Sản lƣợng thực hiện: ………………………………………(SL1)
Khoán TH
STT Nội dung chi phí ĐM (SL) SL ĐG TT SL ĐG TT CL
(3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Chênh lệch, Nguyên nhân NN NN SL Giá (10) (11) (12)
(1)
1 (2) Chi phí nguyên vật liệu
1.1 Nhiên liệu 1.1.1 Xăng 1.1.2 Dầu Diezen
… 1.2 Vật liệu 1.2.1 Vật liệu phụ
…
1.2.2 Phụ tùng thay thế
Mũi khoan …
2 Chi phí nhân công
2.1 Lƣơng
2.1.1
Công nhân trực tiếp …
2.4 Độc hại ...
144
Khoán TH
STT Nội dung chi phí ĐM (SL) SL ĐG TT SL ĐG TT CL
Chênh lệch, Nguyên nhân NN NN Giá SL
4
5
5.1 3 Điện năng 3.1 Điện sản xuất 3.2 Điện sinh hoạt Khấu hao TSCĐ .. Chi ph dịch vụ mua ngoài Sửa chữa thuê ngoài
… 6 Chi phí khác 6.1 Điện thoại 6.2 An toàn LĐ … Ghi chú: (10) = (9) – (6)
(6) = (4) * (5) (11) = [(7) – (4)] * (5) (9) = (7) * (8 ) (12) = [(8) – (5)] * (7)
c. Xây dựng hệ thống cơ chế, quy định kiểm soát chi ph Để thực hiện kiểm soát chi ph chặt chẽ và có cơ sở khoa h c doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống các quy định trong quản lý chi ph nhƣ quy định về cơ sở xây dựng định mức chi ph , tiêu ch xác định các chỉ tiêu giao khoán và mức chi ph khoán cho từng đơn vị, quy định về các khoản chi ph hợp lý, chi ph không hợp lý, quy định về quyết toán chi ph thực hiện so với chi ph khoán (dự toán), cơ chế xử lý chi ph chênh lệch (-/+): trƣờng hợp vƣợt so với chi ph khoán, trƣờng hợp tiết kiệm so với chi ph khoán.
Doanh nghiệp cần quy định rõ và có căn cứ khoa h c trong việc t nh toán xây dựng định mức chi ph cụ thể xác định các căn cứ pháp lý (theo quy định của Tập đoàn) cũng nhƣ các điều kiện thực tế của từng đơn vị bộ phận (trung tâm chi phí) trong quá trình hoạt động phát sinh chi ph . Cụ thể:
Căn cứ xây dựng định mức chi ph gồm: - Định mức do Tập đoàn quy định: đây là căn cứ chủ yếu mang t nh pháp lý - Điều kiện thực tế của đơn vị (do bộ phận kỹ thuật xác định các chỉ tiêu kỹ thuật kết hợp với các bộ phận chức năng nhƣ ph ng kế hoạch, vật tƣ, lao động, công trƣờng,.. để điều chỉnh định mức của Tập đoàn cho phù hợp với doanh nghiệp)
145
- Điều kiện làm việc: chia theo các cấp bậc từ điều kiện chuẩn để điều chỉnh
hệ số tăng giảm theo điều kiện thực tế.
- Vị tr công tác: Phân vị tr công tác với các mức độ khó khăn, thuận lợi
trong quá trình hoạt động ở các vị tr khác nhau.
- Trình độ máy móc thiết bị: phân theo đánh giá khả năng hoạt động, tình trạng sử dụng, chất lƣợng của các loại máy móc thiết bị. (máy móc càng cũ hao ph vật tƣ, nhiên liệu càng nhiều)
- Trình độ lao động: phân theo cấp bậc trình độ tay nghề của ngƣời lao động
(định mức năng suất lao động)
- Yêu cầu quản lý chi ph : mục tiêu tiết kiệm chi ph , hạ giá thành của doanh
nghiệp (phấn đấu tiết kiệm % chi ph so với kỳ trƣớc)
Đối với quy định về dự toán chi ph (khoán chi ph ) doanh nghiệp phải xác định đƣợc cơ sở lập dự toán (giao khoán) chi ph cho từng khoản. Phải làm rõ đƣợc tại sao giao khoán các khoản chi ph này trên cơ sở phân loại chi ph kiểm soát đƣợc và chi ph không kiểm soát đƣợc của đơn vị nhận khoán. Chỉ tiến hành giao khoán chi ph đối với các khoản chi ph phát sinh trực tiếp tại đơn vị và đơn vị có khả năng chi phối cũng nhƣ quản lý chi ph phát sinh ở đơn vị mình.
Để kiểm soát đƣợc các chi ph phát sinh là chi ph hợp lý doanh nghiệp cần quy định rõ các chi ph hợp lý và chi ph không hợp lý, trên có sở đó có cơ chế rõ ràng đối với các khoản chi ph không hợp lý phát sinh trong đơn vị. Đối với các chi ph không hợp lý đã phát sinh phải đƣợc tập hợp riêng sau đó truy cứu trách nhiệm và yêu cầu bồi thƣờng theo giá trị thiệt hại của các khoản chi ph này.
Đối với các chi ph chênh lệch khi quyết toán chi ph giao khoán với chi ph thực hiện cần có các quy định cụ thể và hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi giữa đơn vị nhận khoán với doanh nghiệp nhằm phát huy ý thức tiết kiệm chi ph của ngƣời lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc dù hiện nay các doanh nghiệp khai thác than cũng đã có phân chia quyền lợi và nghĩa vụ với các khoản này song việc phân chia chƣa thật sự hiệu quả và đem lại lợi ch nhƣ mục tiêu của quản trị chi ph . Nguyên nhân là do chƣa đặt lợi ch của ngƣời lao động (tác nhân ch nh trong việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí) lên trên hết. Nhƣ vậy đ i hỏi trong việc xây dựng quy chế về vấn đề này doanh nghiệp cần phải lắng nghe nguyện v ng của ngƣời lao động (đối tƣợng nhận khoán), đảm bảo lợi ch cho ngƣời lao động một cách ổn định, lâu bền để h quyết tâm cao trong việc thực hiện tiết kiệm chi ph cho doanh nghiệp. Không nên quá “ép” chi ph và tìm m i cách thắt chặt chi ph bằng cách khoán chi ph theo nguyên tắc “chi ph kỳ sau phải thấp hơn so với kỳ trƣớc”. 4 4 Điều kiện thực hiện
Với các đề xuất trên, để thực hiện đƣợc các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cũng gặp phải những vƣớng mắc
146
cần có sự hỗ trợ từ ph a Tập đoàn cũng nhƣ sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp. 4.4.1 Về phía Tập đo n
Đóng vai tr là Công ty mẹ chi phối một số hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã luôn theo dõi, định hƣớng và chỉ đạo các doanh nghiệp khai thác than hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả tạo thu nhập cao cho ngƣời lao động. Với các đề xuất trên của luận án, để doanh nghiệp có thể vận dụng hiệu quả về ph a Tập đoàn cần có sự hỗ trợ nhất định.
Trong đề xuất xây dựng hệ thống thông tin t ch hợp Tập đoàn cần có chiến lƣợc cụ thể rõ ràng hơn trong việc phát triển và đƣa ứng dụng CNTT hiện đại triển khai trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, đƣa ra lộ trình cụ thể cho các doanh nghiệp, đảm bảo cho các doanh nghiệp sẵn sàng và chủ động trong việc triển khai giải pháp này.
Ngoài ra Tập đoàn cũng cần xây dựng đƣợc các quy trình, quy chuẩn chung về ch nh sách cho phát triển công nghệ thông tin trong toàn Tập đoàn. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xác định các quy trình phát triển công nghệ thông tin đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng theo ch nh sách, chủ trƣơng của Tập đoàn, tránh tình trạng mất đồng bộ với các doanh nghiệp khác trong Tập đoàn (khi “đi trƣớc”).
Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các công cụ ứng dụng CNTT hiện đại, cụ thể nhƣ dùng uy t n của Tập đoàn để làm việc với các công ty cung cấp phần mềm nhằm tìm hiểu và tƣ vấn cho doanh nghiệp lựa ch n phần mềm phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ điều kiện tài ch nh của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp kho khăn về tài ch nh trong việc đầu tƣ các công cụ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (phần mềm t ch hợp) Tập đoàn nên có các ch nh sách tạo điều kiện, hỗ trợ tài ch nh cho các doanh nghiệp này đảm bảo h có thể tiếp cận đƣợc với ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại một cách thuận lợi nhất.
Đối với đề xuất xây dựng hệ thống thông tin chi ph dự toán, song song với việc ban hành hệ thống văn bản quy định trong quản trị chi ph nhƣ: xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, quy chế khoán quản trị chi ph , ... Tập đoàn cần phải thƣờng xuyên tổ chức tập huấn cụ thể cho từng doanh nghiệp đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện công tác xây dựng định mức, lập dự toán, khoán chi ph có cơ sở phù hợp và hiệu quả nhất. Hơn nữa trong các quy định chung về quản trị chi ph cho các doanh nghiệp phải đảm bảo linh hoạt cho các doanh nghiệp vận dụng, không mang t nh máy móc, áp đặt.
Để thực hiện đề xuất xây dựng hệ thống thông tin chi ph thực hiện, các quy định về chế độ kế toán tài ch nh áp dụng cho các doanh nghiệp khai thác than phải t nh đến đặc thù của các doanh nghiệp này cụ thể trong việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết chi ph cho các doanh nghiệp theo từng công đoạn của từng công
147
nghệ khai thác than.
Để đảm bảo cập nhật kịp thời ch nh sách chế độ kế toán mới trong việc ghi nhận thông tin chi ph thực hiện Tập đoàn nên thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn về trình độ chuyên môn, phổ biến ch nh sách chế độ kế toán mới cho đội ngũ cán bộ của các doanh nghiệp (từ thống kê công trƣờng, phân xƣởng đến nhân viên kế toán) 4.4.2 Về phía các doanh nghi p khai thác than
Để thực hiện đƣợc các đề xuất trên ngoài sự hỗ trợ từ ph a Tập đoàn các doanh nghiệp khai thác than phải đóng vai tr chủ đạo trong việc nỗ lực thực hiện. Cụ thể:
Trƣớc tiên doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc sự cần thiết của quản trị chi ph trong sự phát triển của doanh nghiệp. Phải thấy đƣợc quản trị chi ph đóng vai tr quan tr ng, quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận thì giải pháp tất yếu và khả thi hơn cả là tiết kiệm chi phí. Quản trị chi ph tốt ch nh là biện pháp tiết kiệm chi ph hiệu quả nhất.
Thứ hai là doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc vai tr của thông tin kế toán với công tác quản trị chi ph . Muốn quản trị chi ph cần phải có thông tin về chi ph , đó là các thông tin chủ yếu do hệ thống thông tin kế toán cung cấp. Thông tin kế toán giúp nhà quản trị có cơ sở đánh giá tình hình chi ph của doanh nghiệp từ đó đƣa ra cá quyết định quản trị chi ph hiệu quả hơn.
Thứ ba là doanh nghiệp phải hình dung đƣợc hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp gồm các cấu thành nào và vai tr của nó trong việc cung cấp thông tin kế toán. Hay nói cách khác doanh nghiệp phải thấy đƣợc hệ thống thông tin kế toán gồm hai hệ thống con là hệ thống thông tin kế toán tài ch nh và hệ thống thông tin kế toán quản trị. Hệ thống thông tin kế toán tài ch nh cung cấp những thông tin gì? và hệ thống thông tin kế toán quản trị cung cấp những thông tin gì? Những thông tin ấy có vai tr nhƣ thế nào với công tác quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than.
Thứ tƣ là doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc việc ứng dụng CNTT hiện đại vào công tác kế toán nói riêng và công tác quản trị doanh nghiệp nói chung là hết sức cần thiết. Phải thấy đƣợc giá trị của việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong công tác kế toán, những ảnh hƣởng t ch cực của ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại đến chất lƣợng thông tin kế toán. Từ đó thấy đƣợc công nghệ thông tin có vai tr to lớn trong việc cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý nói chung và công tác quản trị chi ph nói riêng.
Thứ năm là khi thực hiện các đề xuất trên đặc biệt là đề xuất ứng dụng hệ thống t ch hợp chắc chắn sẽ ảnh hƣởng đến cơ cấu tổ chức quản lý do đó doanh nghiệp cần sẵn sàng, mạnh dạn chấp nhận việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý khi cần thiết.
Thứ sáu là với đề xuất ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại cần có hệ thống trang thiết bị hiện đại đi kèm để đảm bảo hệ thống hoạt động một cách tƣơng th ch. Do đó doanh nghiệp cần có sự đầu tƣ th ch đáng cho việc đổi mới trang thiết bị
148
nhằm hỗ trợ hệ thống thông tin kế toán vận hành hiệu quả nhất.
Thứ bẩy là doanh nghiệp cần đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên để bắt kịp với sự thay đổi trong công việc khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Thứ tám là việc đầu tƣ ứng dụng CNTT hiện đại trong doanh nghiệp đ i hỏi chi ph rất lớn do đó doanh nghiệp trƣớc khi dự định triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong doanh nghiệp cần có kế hoạch tài ch nh cụ thể cho việc đầu tƣ. Xác định nguồn tài ch nh dài hạn đảm bảo ổn định và an toàn cho doanh nghiệp. Nhƣ vậy để thực hiện các đề xuất xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam ngoài sự hỗ trợ từ ph a Tập đoàn các doanh nghiệp cũng phải nỗ lực hết sức và đóng vai tr trong sự thành bại của dự án. Kết luận chƣơng 4
Bằng những nghiên cứu lý luận xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph ở chƣơng 2 và các phân t ch đánh giá thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam trong chƣơng 3, tác giả đã tiến hành nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than trong nội dung chƣơng 4.
Trong nội dung chƣơng 4, tác giả đã làm rõ các căn cứ, quan điểm, nguyên tắc và yêu cầu của việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV, trên có sở đó đƣa ra các nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp này. Trong nội dung này tác giả đã chỉ ra để xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trƣớc tiên phải nhận diện đƣợc các chi ph theo yêu cầu quản trị chi ph từ đó xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph theo hai nội dung chính:
- Xây dựng mô hình d ng thông tin của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (phần mềm t ch hợp thông tin) tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
- Xây dựng các phân hệ của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV cụ thể với ba phân hệ: (1) Phân hệ thông tin chi ph dự toán; (2) Phân hệ thông tin chi ph thực hiện; (3) Phân hệ thông tin phân t ch và kiểm soát chi ph .
Để thực hiện các đề xuất này, tác giả cũng đã đƣa ra các điều kiện từ ph a Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và từ ph a bản thân doanh nghiệp, trong đó tập trung vào các điều kiện từ ph a doanh nghiệp là chủ yếu.
149
KẾT LUẬN
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp nói chung và phục vụ quản trị chi ph nói riêng ở các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam hiện nay là thật sự cần thiết. Kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây và căn cứ vào các khoảng trống nghiên cứu tác giả đã lựa ch n đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam” và triển khai nghiên cứu vấn đề này với mục tiêu xây dựng một hệ thống thông tin kế toán kết hợp chặt chẽ kế toán tài ch nh và kế toán quản trị trong môi trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (t ch hợp thông tin), đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong công tác quản trị chi ph của doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu này luận án tập trung thực hiện bốn nội dung tƣơng ứng với bốn chƣơng của luận án:
1. Tổng quan nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án: trong nội dung này tác giả đã tiến hành phân t ch các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc trƣớc đây từ đó xác định các khoảng trống nghiên cứu và kế thừa các kết quả nghiên cứu để làm cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo của mình. Để thực hiện các nghiên cứu tác giả đã sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu từ phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử đến các phƣơng pháp thu thập xử lý thông tin, tham vấn chuyên gia.
2. Tổng hợp cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph : Trong nội dung này của luận án tác giả đã tổng hợp các quan điểm, nội dung xây dựng hệ thống thông tin kế toán nói chung cũng nhƣ các quan điểm và nội dung của quản trị chi ph , từ đó đƣa ra quan điểm của tác giả trong việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph . Hơn nữa trong nội dung này tác giả đã làm rõ sự ảnh hƣởng của công nghệ thông tin hiện đại đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
3. Phân t ch thực trạng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam hiện nay, làm rõ hạn chế của hệ thống thông tin kế toán hiện tại trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi ph , nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng lại hệ thống thông tin kế toán mới đáp ứng các yêu cầu của quản trị nói chung và quản trị chi ph nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra qua việc phân t ch thực trạng hệ thống thông tin kế toán hiện tại ở các doanh nghiệp này tác giả cũng đƣa ra đƣợc phƣơng hƣớng cho việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí.
4. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam với các nội dung xây dựng:
150
- Xây dựng mô hình d ng thông tin của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại (phần mềm t ch hợp thông tin) tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
- Xây dựng các phân hệ của hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc TKV cụ thể với ba phân hệ: (1) Phân hệ thông tin chi ph dự toán; (2) Phân hệ thông tin chi ph thực hiện; (3) Phân hệ thông tin phân t ch và kiểm soát chi ph .
Đồng thời trong nội dung này luận án cũng chỉ ra để thực hiện các đề xuất trên hiệu quả và khả thi về ph a Tập đoàn cũng nhƣ các doanh nghiệp khai thác than phải cùng quyết tâm hỗ trợ, hợp tác, nỗ lực cố gắng và có kế hoạch định hƣớng rõ ràng.
Với những kết quả trên luận án hy v ng sẽ đóng góp đƣợc cả về lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi ph cho các doanh nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nói riêng.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
I. Tiếng Việt 1. Phạm Thị Hồng Hạnh (2012), “Kế toán quản trị chi phí và ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin”, Báo cáo hội nghị khoa học lần thứ 20 Trường Đại học Mỏ - Địa chất, tr. 111-112.
2. Phạm Thị Hồng Hạnh (2013), “Đề xuất mô hình tổ chức thông tin kế toán trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin”, Tạp chí tài nguyên và môi trường, số 14 (7 – 2013), tr. 30-33.
3. Phạm Thị Hồng Hạnh, Bùi Thị Thu Thủy (2013). “Ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin”, Tạp chí kinh tế và dự báo - Bộ kế hoạch và đầu tư, số 15 (8-2013), tr 53-55.
4. Phạm Thị Hồng Hạnh, Vũ Ng c Thịnh (2014), “Một số vấn đề về triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ở Việt Nam hiện nay”, Báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 21, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, tr 41-48.
5. Phạm Thị Hồng Hạnh (2017), “Cơ hội và thách thức khi triển khai ứng dụng ERP trong các doanh nghiệp khai thác than thuộc Vinacomin giai đoạn hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 6 (167 – 2017), tr. 37-40.
6. Nguyễn Thị Bích Ng c, Phạm Thị Hồng Hạnh (2017), “Triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp tại TKV”, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 20 (7-2017), tr. 30-32.
7. Phạm Thị Hồng Hạnh (2017), “Thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tại các doanh nghiệp khai thác than – TKV”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 7 (168 – 2017), tr. 47-50.
II. Tiếng Anh 1. Pham Thi Hong Hanh, Phan Minh Quang (2015), “Advantages and disadvantages when applying ERP to the coal mining enterprises under Vinacomin in current period”, Proceeding of the 2nd International conference on economic management in mineral activities - EMMA 2015, pp. 129-135.
limited
2. Nguyen Thi Bich Ngoc, Pham Thi Hong Hanh (2016), “Deployment of integrated information systerms in the Viet Nam National coal - Mineral - opportunities and challenges”, industries holding corporation Proceedings of the ESASGD 2016 - EMMA 3, pp. 116-120.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Ba (2005), “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin”, Nhà xuất
bản ĐH Quốc gia Hà Nội.
2. Báo Vietnam Net. 3. Bộ tài ch nh (2013), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”. 4. Thạc Bình Cƣờng(2002), “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin”, Nhà xuất
bản Khoa h c và Kỹ thuật.
5. Ngô Ng c Diệp (2013), Giáo trình “Kế toán quản trị chi phí”, Nhà xuất bản
Thông tin và truyền thông.
6. Hồ Tiến Dũng (2006), “Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp”,
Nhà xuất bản văn hóa Sài G n.
7. Nguyễn Hữu Đồng (2012), “Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong các trường ĐH công lập Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân. 8. Bùi Thị Minh Hải (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp may mặc Việt Nam”, luận án tiến sỹ, ĐH Kinh tế quốc dân. 9. Hồ Mỹ Hạnh (2013), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp May Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân.
10. Hồ Mỹ Hạnh (2011), “Bàn về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất ngành dệt may”. Tạp ch nghiên cứu Tài ch nh kế toán, T4/2011. 11. Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2013), “Tiếp cận tổng thể và đa chiều về hệ thống
thông tin kế toán”. Tạp ch kinh tế và phát triển.
12. Nguyễn Hoản (2012), “Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại h c Kinh tế quốc dân.
13. Trần Văn Hợi (2007), “Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than”, luận án tiến sỹ, H c viện Tài ch nh.
14. Nguyễn Thế Hƣng (2011), “Hệ thống thông tin kế toán”, NXB Thống Kê, TP
Hồ Ch Minh.
15. Nguyễn Đăng Huy (2011), “Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam”, luận án tiến sỹ, ĐH Kinh tế quốc dân.
16. Nguyễn Ng c Huyền (2003), Giáo trình “Quản trị chi phí kinh doanh“, Đại
h c Kinh tế quốc dân.
17. Khoa kế toán – Kiểm toán (2012), “Hệ thống thông tin kế toán”, Đại h c kinh
tế TP Hồ Ch Minh.
18. Nguyễn Ng c Khánh và n.n.k (2014), “Nâng cao hiệu quả công tác khoán, quản trị chi phí tại công ty cổ phần than Hà Tu – Vinacomin”, Đề tài phục vụ sản xuất, Trƣờng ĐH Mỏ - Địa chất.
19. Nguyễn Duy Lạc và n.n.k (2015), “Tăng cường công tác quản trị chi phí kinh doanh tại công ty khai thác khoáng sản – TCT Đông Bắc”, Đề tài phục vụ sản xuất, Trƣờng ĐH Mỏ - Địa chất.
20. Nguyễn B ch Liên (2013), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại h c Kinh tế TP Hồ Ch Minh.
21. Nguyễn Thị Phƣơng Loan, “Quản trị chi phí“, Đại h c Mở TP Hồ Ch Minh. 22. Hoàng Văn Ninh (2010), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý trong các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, H c viện Tài chính.
23. Hoàng Văn Ninh (2010), “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các tập
đoàn kinh tế”. Tạp ch kế toán số 85/2010.
24. Trần Thế Nữ (2012), “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại h c Kinh tế Quốc dân.
25. Nguyễn Thanh Quý (2004), “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”, luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại h c Kinh tế quốc dân.
26. Ngô Hà Tấn (2010), “Hệ thống thông tin kế toán”, NXB Giáo dục Việt Nam. 27. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (2006), “Quyết định số 2917/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2006, Chế độ kế toán áp dụng cho Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam”.
28. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (2016), “Quyết định số 1184/QĐ-TKV ngày 3 tháng 6 năm 2016, Quy chế quản trị chi phí kinh doanh trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam”.
29. Thủ tƣớng Ch nh phủ (2013), “Nghị định số 212/2013/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam’.
30. Thủ tƣớng Ch nh phủ (2013), “Quyết định số 314/QĐ-TTg ngày 7 tháng 2 năm
2013 Đề án tái cơ cấu Tập đoàn giai đoạn 2012–2015“.
31. Phạm Thị Thủy (2007), “Xây dựng mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân.
32. Huỳnh Ng c T n (2005), “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin”, Nhà xuất
bản ĐH Quốc gia TP Hồ Ch Minh.
33. Phạm Ng c Toàn (2010), “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Trƣờng Đại h c Kinh tế TP Hồ Ch Minh.
34. Phạm Ng c Toàn (2007), “Vai trò của hệ thống thông tin kế toán trong việc xây dựng hệ thống đánh giá thành quả thực hiện trong các Công ty cổ phần”, Tạp ch Phát triển kinh tế, số 198/2007.
35. Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam (2011), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa. 36. Hoàng Văn Tƣởng (2006), “Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong nền kinh
tế thị trường”, Tạp ch Doanh nghiệp, số 13/2006.
37. VCCI- Ph ng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam, “Sổ tay công nghệ thông
tin và truyền thông cho doanh nghiệp”.
38. Ngô Trung Việt (2005), “Tổ chức, quản lý trong thời đại công nghệ thông tin
và tri thức”, Nhà xuất bản Bƣu điện.
39. Anders Rom, Carsten Rohde (2007), “Management accounting and integrated information systems: A literature review”. The International journal of Accounting Information Systems, (Volume 8, march 2007)
40. Barry E. Cushing, Marshall B. Romney (2010), “Accounting Information
System –Addision“. Wesley Publ.comp.
41. Brinker B.J (2000), “Guide to cost management”, Jonh Wiley & Sons. 42. Choe, JM (1996), “The relationships among performence of accounting infomation system, influence factors and evolution level of infomation system“, Journal of Management Infomation System.
43. Doms, Jarmin and Klimek, S.D (2004), „“Information technology investment and firm perfomance in US retail trade“, Economics of Innovation and New Technology.
44. Gerdin, (2005) “ Management Accounting System design in manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple contingencies approach”, Accounting, Orgnizations and Society, 2005.
45. Gordon, L.A & Miller.D (1976), “A contigency framework for the design of Accounting Information Systems”, Accounting Orgnizations and Society.
46. Hollander, Dena and Cherrington. “Accounting Information Technology and
Business Solution”.
47. Jani Taipaleenmaki, Seppo Ikaheime (2013), “On
the covergence of management accounting and finacial accounting – The role of information technology in accounting change”. The International journal of Accounting Information Systems, (Volume 14, December 2013)
48. Laudon, JP (2003), “Management Infomation System, Orgnization and
Technology“, Macmillan Publishing Company, Newyork, 2003.
49. Leslie Turner, Andrea Weickgenannt (2009), “Accounting Information System
–Controls and Processes”, Jonh Wiley & Sons – 2009.
50. Lothar Haberstock (2002), “Kostenrechung I“, 11 unverănderte Auflage, Erich
Schmidt Verlag, Berlin, Germany .
51. Michele Pomberg, Hamid Pourjalali, Shirley Daniel và Marinilka Barros (2012), “Management Accounting Information System, a case of a developing country: Vietnam”, Asia – Pacific Journal of Accounting & Economics.
52. Murkus Granlund (2011), “Extending Accounting Information Systems research to management accounting and control issues: A research note”. The International journal of Accounting Information Systems, (Volume 12, March 2011)
53. Robert L.Hurt (2010), “Accounting Information System”, Basic Concept and
Current Issues –Mc Graw – Hill/Irwin – 2010
54. Ponemon & Nagida (1990), “Perceptual variation and the implementation of investigation“, Journal of infomation system: an empirical
accounting Management Infomation System.
55. Susan, BH & Kathy A Paulson (2003), “Do different cost systems make a
difference?“, Management Accounting Quarterly.
56. Ulric J.Gelinas, Jr.Steve G.Sutton (2002), “Accounting Information System”,
Thomson Learning – 2002)
57. V. P. Cuzơmin,“Nguyên lý hệ thống trong lý luận và phương pháp luận của C.
Mác”.
PHỤ LỤC
1. Nhà quản trị cần thông tin gì khi đưa ra quyết định quản lý chi phí ? 2. Những ai trong doanh nghiệp cần sử dụng thông tin về chi phí của doanh
nghiệp?
3. Hiện tại thông tin về chi phí được ghi nhận, xử lý và cung cấp bởi các bộ phận nào trong doanh nghiệp? các bộ phận này có mối quan hệ với nhau không?
4. Thông tin về chi phí do kế toán cung cấp đã đáp ứng được đủ yêu cầu của quản trị chi phí chưa? Còn thiếu gì? có thể lấy từ những bộ phận nào?
5. Bộ phận nào trong công ty làm công tác khoán quản trị chi phí? 6. Công ty có bộ phận chuyên trách làm công tác khoán quản trị chi phí
không?
7. Các thông tin về định mức và dự toán chi phí do bộ phận nào cung cấp? Cơ sở xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí của doanh nghiệp?
8. Các thông tin về chi phí thực hiện do bộ phận nào cung cấp? 9. Thông tin về phân tích, kiểm soát chi phí do bộ phận nào cung cấp? 10. Hiện nay trong doanh nghiệp đã đáp ứng được hết các thông tin theo yêu cầu của nhà quản trị về quản trị chi phí chưa? Còn thông tin gì mà hệ thống thông tin về chi phí chưa đáp ứng được? tại sao?(khó khăn gì?) 11. Doanh nghiệp có ứng dụng CNTT trong công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nói chung và thông tin chi phí nói riêng? mức độ ứng dụng CNTT như thế nào? (chỉ một số phần hành hay toàn bộ hệ thống)
12. Các phần mềm ứng dụng doanh nghiệp đang áp dụng là những phần mềm gì? hiện tại các phần mềm đó phát huy tác dụng như thế nào? thuận lợi và hạn chế như thế nào?
13. Doanh nghiệp có mong muốn sử dụng phần mềm tích hợp cho tất cả các hoạt động quản lý trong doanh nghiệp không? Nếu không, tại sao? Nếu có, mong muốn đạt được các yêu cầu như thế nào?
PHỤ LỤC 01 PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP (Đối tượng: Nhà quản trị doanh nghiệp)
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 02 PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP (Đối tượng: Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, Kế toán chi phí)
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng? 2. Mô hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp? (tập trung hay phân tán) 3. Những công việc được thực hiện bởi bộ phận kế toán trong doanh nghiệp? 4. Thông tin kinh tế, tài chính phát sinh trong doanh nghiệp được xử lý ở bộ phận kế toán như thế nào? 5. Các thông tin về kinh tế, tài chính để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp ngoài bộ phận kế toán còn bộ phận nào cung cấp? 6. Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân loại như thế nào? Bao gồm những loại chi phí nào?
7. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức như thế nào? 8. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp được tổ chức như thế nào? (ghi nhận, xử lý, phản ánh và cung cấp thông tin). Cung cấp thông tin gì?
9. Công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp thực hiện nội dung gì? 10. Thông tin về chi phí trong doanh nghiệp được xử lý và cung cấp bởi những bộ phận nào? 11. Hệ thống thông tin chi phí dự toán (xây dựng định mức, khoán chi phí) được tổ chức như thế nào? (bộ phận thực hiện? nội dung? hạn chế?). 12. Hệ thống thông tin chi phí thực hiện (chi phí thực tế phát sinh) được tổ chức như thế nào? 13. Công tác kế toán chi phí sử dụng các loại chứng từ nào? (theo mẫu biểu quy định hay xây dựng theo yêu cầu của doanh nghiệp).
14. Sổ sách kế toán được mở để theo dõi chi phí trong doanh nghiệp gồm những loại nào? 15. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp? 16. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung được phân bổ cho các đối tượng như thế nào? 17. Các báo cáo chi phí được lập gồm các báo cáo nào? Có tác dụng trong công tác quản trị chi phí như thế nào? 18. Doanh nghiệp có thực hiện việc phân tích và kiểm soát chi phí không? nếu có thì thực hiện như thế nào?
19. Chi phí định mức và dự toán được sử dụng như thế nào ở bộ phận kế toán? 20. Các khoản chi phí vượt định mức, dự toán hoặc tiết kiệm so với định mức, dự toán được xử lý như thế nào? 21. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán của nhân viên kế toán chi phí trong doanh nghiệp?
22. Công ty có áp dụng phần mềm kế toán không? nếu có thì phần mềm hiện nay có đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp không? Còn hạn chế gì cần khắc phục? 23. Doanh nghiệp có nên ứng dụng phần mềm tích hợp trong toàn doanh nghiệp không? tại sao? 24. Nếu ứng dụng phần mềm tích hợp thì sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì trong
việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí? Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 03 PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP (Đối tượng: Quản đốc, phó quản đốc công trường, phân xưởng)
1. Tại công trường, phân xưởng có tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ không? Các chi phí phát sinh tại công trường, phân xưởng gồm những loại chi phí nào? 2. Các chi phí thực tế phát sinh tại công trường, phân xưởng được ghi nhận, tập
hợp như thế nào? được theo dõi chi tiết cho các đối tượng như thế nào?
3. Các chi phí nào là chi phí trực tiếp?Chi phí nào là chi phí gián tiếp (chi phí
chung)? Phân bổ các chi phí chung đó như thế nào?
4. Các chi phí nào trong công trường phân xưởng được giao khoán? Cơ sở xác
định mức khoán cho từng khoản chi phí đó là gì?
5. Công trường, phân xưởng có vai trò gì trong việc xác định mức khoán không? 6. Cơ chế khoán chi phí được quy định với từng khoản chi phí như thế nào? Chế độ thưởng, phạt như thế nào? (phần chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí khoán được xử lý như thế nào?)
7. Việc quyết toán chi phí khoán tại công trường, phân xưởng có theo từng chỉ tiêu
giao khoán không?
8. Với cách khoán chi phí như hiện nay, tại công trường, phân xưởng có gặp khó
khăn gì không? (Có chặt quá không? Có vướng gì khi quyết toán?)
9. Mong muốn của các công trường, phân xưởng trong việc giao khoán chi phí như thế nào? về cơ sở xác định mức khoán? về cơ chế thưởng phạt? về công tác quyết toán chi phí khoán?
10. Các thông tin về chi phí tại công trường, phân xưởng có được kết nối với bộ
phận kế toán chi phí không?
11. Công trường, phân xưởng có lập báo cáo chi phí không? Các báo cáo chi phí tại công trường phân xưởng có mối quan hệ gì với báo cáo kế toán chi phí giá thành tại bộ phận kế toán chi phí không?
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 04 PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP (Đối tượng: Nhà quản trị doanh nghiệp)
I. Thông tin chung về doanh nghiệp (chọn 1 phương án) 1. Mối quan hệ với Tập đoàn
Độc lập Phụ thuộc
2. Doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nào?
Công ty Cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn
3. Quy mô của doanh nghiệp như thế nào?
Nhỏ Vừa Lớn
4. Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp như thế nào?
Sản xuất theo dây chuyền Sản xuất theo quá trình, công đoạn Khác
…………………………………… II. Yêu cầu của nhà quản trị về thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp (có thể chọn nhiều phương án) 1. Doanh nghiệp cần thông tin gì để phục vụ quản trị chi phí?
Thông tin về dự toán chi phí (chi phí khoán) Thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Thông tin về phân tích chi phí
2. Thông tin về dự toán chi phí được sử dụng để làm gì?
Để tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho người lao động Để kiểm soát chi phí theo kế hoạch Để xác định giá thành định mức
3. Thông tin về dự toán chi phí do bộ phận nào cung cấp Bộ phận kế hoạch, Khoán quản tri chi phí Bộ phận kế toán Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận chức năng liên quan
4. Thông tin về chi phí thực tế được sử dụng để làm gì?
Để xác định giá thành thực tế của doanh nghiệp Để quản lý chi phí thực tế phát sinh Để lập báo cáo chi phí trình cấp trên Để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau Để xác định kết quả kinh doanh Khác
5. Thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong doanh nghiệp do bộ phận nào cung cấp?
Bộ phận kế hoạch Bộ phận khoán, quản trị chi phí Bộ phận kế toán Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện
6. Thông tin về phân tích chi phí được sử dụng để làm gì?
Để đánh giá tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch Để quản lý chi phí thực tế phát sinh Để lập báo cáo chi phí trình cấp trên Để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau Để có giải pháp quản lý chi phí cho kỳ sau Khác
7. Thông tin về phân tích chi phí do bộ phận nào thực hiện?
Bộ phận kế hoạch Bộ phận khoán, quản trị chi phí Bộ phận kế toán Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện
8. Các thông tin phục vụ quản trị chi phí đã được cung cấp bởi các bộ phận chức năng bao gồm những thông tin?
Chỉ tiêu định mức chi phí cho từng nội dung công việc Chỉ tiêu chi phí giao khoán cho từng đơn vị Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh theo từng trung tâm chi phí (máy móc thiết bị) Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh ở từng đơn vị (công trường, phân xưởng) Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công đoạn Báo cáo phân tích chi phí Trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ
9. Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng liên quan đến cung cấp thông tin về chi phí
Quan hệ rất chặt chẽ Có quan hệ Không có quan hệ
10. Bộ phận kế toán cung cấp những thông tin nào?
Chỉ tiêu định mức chi phí cho từng nội dung công việc Chỉ tiêu chi phí giao khoán cho từng đơn vị Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh theo từng trung tâm chi phí (máy móc thiết bị) Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh ở từng đơn vị (công trường, phân xưởng) Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công đoạn Báo cáo phân tích chi phí Trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ
11. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp?
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
12. Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về tính kịp thời
Rất tốt (ngay lập tức trên hệ thống) Tốt (tổng hợp ngay khi có yêu cầu ) Đạt yêu cầu (tổng hợp sau khi có yêu cầu 1 -2 ngày) Chưa đạt yêu cầu (sau khi có yêu cầu > 2 ngày)
13. Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về tính chính xác
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
14. Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về tính phù hợp
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
15. Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông quan tiêu chuẩn về tính hữu ích
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu
16. Mức độ ứng dụng CNTT trong công tác ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp như thế nào?
Ứng dụng phần mềm tích hợp cho toàn bộ hệ thống Ứng dụng phần mềm riêng lẻ trong một số phần hành (Nếu chưa ứng dụng phần mềm tích hợp chuyển tiếp câu 17)
17. Tại sao doanh nghiệp không ứng dụng phần mềm tích hợp?
Do chi phí đầu tư lớn Do không có nhu cầu Do khó thực hiện Do hiệu quả chưa cao so với chi phí đầu tư
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 05 PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP (Đối tượng: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán chi phí)
I. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp (Chọn 1 phương án) 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Tập trung Phân tán Hỗn hợp
2. Quy mô bộ phận kế toán Dưới 5 người Từ 5 – 10 người Từ 10 – 20 người Trên 20 người
3. Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp?
Theo thông tư 200/2015 - BTC Theo thông tư 133/2015 - BTC
4. Tình hình sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán như thế nào?
Không sử dụng phần mềm kế toán Có sử dụng phần mềm kế toán đồng bộ cho tất cả phần hành kế toán Có sử dụng phần mềm kế toán nhưng chưa đồng bộ cho tất cả các phần hành kế toán
II. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp (Có thể chọn nhiều phương án) 1. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp gồm?
Hệ thống thông tin kế toán tài chính Hệ thống thông tin kế toán quản trị Khác
…………………………………………………………………….. 2. Hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị được tổ chức như thế nào?
Độc lập với nhau Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Có mối quan hệ nhưng không quá chặt chẽ với nhau
3. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp thuộc hệ thống thông tin nào?
Hệ thống thông tin kế toán tài chính Hệ thống thông tin kế toán quản trị Cả hai hệ thống thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị Không thuộc hệ thống nào
4. Công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp thực hiện những nội dung gì? Lập kế hoạch chi phí (xây dựng định mức, dự toán, giao khoán chi phí) Ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí thực tế phát sinh Tổng hợp phân tích chi phí thực hiện trong kỳ Kiểm soát chi phí phát sinh Phân loại chi phí Khác
. ……………………………………………………………………..
5. Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí cung cấp thông tin gì?
Thông tin về dự toán chi phí (chi phí khoán) Thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Thông tin về phân tích chi phí Thông tin về kiểm soát chi phí Thông tin về phân loại chi phí Khác
…………………………………………………………………….. 6. Thông tin về dự toán chi phí do bộ phận nào thực hiện?
Bộ phận kế hoạch Bộ phận kế toán Bộ phận khoán, quản trị chi phí Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện Khác
7. Bộ phận dự toán chi phí trong doanh nghiệp thực hiện nội dung gì?
Xây dựng định mức, lập dự toán và khoán chi phí Kiểm soát chi phí phát sinh so với dự toán Xây dựng định mức, lập dự toán,khoán chi phí và kiểm soát chi phí khoán
…………………………………………………………………….. 8. Hạn chế của hệ thống thông tin dự toán chi phí là gì?
Nhiều chỉ tiêu chi phí chưa có cơ sở xây dựng định mức Hệ thống định mức chi phí chưa có sự linh hoạt Dự toán chi phí chưa được lập đầy đủ cho tất cả các khoản chi phí Công tác giao khoán và quyết toán chi phí khoán còn nhiều bất cập Khác
…………………………………………………………………….. 9. Thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong doanh nghiệp do bộ phận nào thực hiện?
Bộ phận kế hoạch Bộ phận kế toán Bộ phận khoán, quản trị chi phí Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện Khác
…………………………………………………………………….. 10. Việc ghi nhận chi phí thực tế phát sinh trong doanh nghiệp được thực hiện bởi bộ phận nào?
Hoàn toàn do bộ phận kế toán tập hợp, ghi nhận Do nơi phát sinh chi phí tập hợp, ghi nhận (thống kê công trường, phân xưởng ghi nhận) Do thống kê công trường, phân xưởng và kế toán kết hợp thực hiện Khác
…………………………………………………………………….. 11.Chứng từ ghi nhận chi phí phát sinh được xây dựng theo quy định nào?
Theo mẫu biểu hướng dẫn, quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng Theo mẫu biểu do doanh nghiệp tự xây dựng theo đặc thù của đơn vị Ngoài các mẫu biểu theo quy định có sử dụng các mẫu biểu doanh nghiệp xây dựng theo đặc thù của đơn vị Khác
………………………………………………………………………….
12.Hạn chế của hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp?
Chưa đầy đủ chứng từ theo quy định Khâu phân loại chứng từ chưa đảm bảo theo yêu cầu quản lý chứng từ Chứng từ ghi nhận chưa đảm bảo yêu cầu cho hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị Khác
……………………………………………… 13 Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp chi tiết theo ?
Trung tâm chi phí (máy móc, thiết bị) Đơn vị phát sinh (công trường, phân xưởng, đơn vị phòng ban) Trung tâm chi phí (máy móc, thiết bị) và đơn vị phát sinh (công trường, phân xưởng, đơn vị phòng ban) Công đoạn sản xuất
14 Tài khoản chi phí thực tế phát sinh được mở chi tiết theo?
Trung tâm chi phí (máy móc, thiết bị) Đơn vị phát sinh (công trường, phân xưởng, đơn vị phòng ban) Công đoạn sản xuất
15 Hạn chế của hệ thống tài khoản hạch toán chi phí trong doanh nghiệp?
Chưa mở tài khoản chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí Hệ thống tài khoản chi tiết chưa phản ánh được đầy đủ các loại chi phí Hệ thống tài khoản chi tiết chi phí chưa được xây dựng một cách khoa học Khác
……………………………………………… 16 Doanh nghiệp có phân loại chi phí sản xuất trực tiếp và gián tiếp không?
Có Không (Nếu Có trả lời câu 17, nếu Không chuyển sang câu 18)
17.Chi phí sản xuất gián tiếp (chi phí sản xuất chung) được phân bổ cho các đối tượng như thế nào?
Phân bổ theo CPNVTTT Phân bổ theo CPNCTT Phân bổ theo khối lượng công việc Tùy vào từng khoản chi phí lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau Khác
……………………………………………… 18.Các báo cáo chi tiết chi phí phục vụ quản trị chi phí được lập gồm các báo cáo nào?
Báo cáo chi tiết chi phí theo từng thiết bị, máy móc Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công trường, phân xưởng Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công đoạn
19.Hạn chế của hệ thống báo cáo chi phí thực hiện trong doanh nghiệp?
Báo cáo chưa chi tiết đến từng đối tượng theo yêu cầu quản lý Báo cáo chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh của nhà quản trị Báo cáo chưa có độ chính xác cao Báo cáo chưa linh hoạt theo yêu cầu quản trị Khác
…………………………………………………………………..
20.Thông tin về phân tích chi phí do bộ phận nào thực hiện?
Bộ phận kế hoạch Bộ phận kế toán Bộ phận khoán, quản trị chi phí Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện Khác
……………………………………………………………………… 21.Hệ thống thông tin phân tích chi phí thực hiện các nội dung nào?
So sánh chi phí thực hiện với chi phí dự toán Phân tích nguyên nhân biến động chi phí Đánh giá tình hình thực hiện chi phí Đề xuất giải pháp quản lý chi phí
22.Hạn chế chủ yếu của hệ thống thông tin phân tích chi phí trong doanh nghiệp là gì?
Phân tích chỉ mang tính so sánh thực hiện với kế hoạch Chưa đánh giá được tình hình thực hiện chi phí trong doanh nghiệp Đánh giá tình hình thực hiện chi phí trong doanh nghiệp nhưng chưa đưa ra được các giải pháp quản lý chi phí từ việc đánh giá Khác
…………………………………………………………………………….. 23.Những phần hành kế toán nào chưa sử dụng phần mềm kế toán?
Kế toán chi phí, giá thành Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiêu thụ Khác
…………………………………………………………………………….. 24.Hạn chế của phần mềm kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp là gì?
Không cung cấp được thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý Khả năng bảo mật kém Thông tin không đầy đủ Khó kiểm tra đối chiếu Không đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh Khác
……………………………………………………………………………..
25.Doanh nghiệp có muốn ứng dụng phần mềm tích hợp không?
Có Không
26.Khó khăn của doanh nghiệp khi ứng dụng phần mềm tích hợp?
Chi phí đầu tư lớn Nhiều vướng mắc trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý Khó thực hiện trên toàn doanh nghiệp Hiệu quả chưa cao so với chi phí đầu tư Khác
…………………………………………………………………………….. Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 6 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
STT Nội dung khảo sát
Mối quan hệ với Tập đoàn
1
Loại hình doanh nghiệp
2
Quy mô doanh nghiệp
3
Tổ chức sản xuất
4
5
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Quy mô bộ phận kế toán
6
7
8
Chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp? Thông tin về chi phí phục vụ công tác quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Số DN Tỷ trọng 100% 0% 47% 53% 100% 0% 100% 0% 32% 37% 32% 0% 0% 100% 0% 100% 0% 68% 100% 68% 100% 100% 84%
19 0 9 10 19 0 19 0 6 7 6 0 0 19 0 19 0 13 19 13 19 19 16
Kết quả khảo sát Độc lập Phụ thuộc Công ty cổ phần Công ty TNHH một thành viên Lớn Vừa và nhỏ Theo công đoạn sản xuất Theo dây chuyền sản xuất Tập trung Phân tán Hỗn hợp Dưới 5 người Từ 5 – 10 người Từ 10 – 20 người Trên 20 người Theo thông tư 200/2015 - BTC Theo thông tư 133/2015 - BTC Thông tin về dự toán chi phí (chi phí khoán) Thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Thông tin về phân tích chi phí Bộ phận kế toán Bộ phận kế hoạch Bộ phận khoán, quản trị chi phí
9
Bộ phận chức năng liên quan (vật tư, lao động, …)
Các thông tin về chi phí được cung cấp bởi các bộ phận
0
0%
19
100%
0 19
0% 100%
3
16%
10
Các thông tin phục vụ quản trị chi phí đã được cung cấp bởi các bộ phận chức năng bao gồm những thông tin
19 19 19
100% 100% 100%
11
Mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng liên quan đến cung cấp thông tin về
0 2 17 0
0% 11% 89% 0%
Bộ phận trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,…) Chỉ tiêu định mức chi phí cho từng nội dung công việc Chỉ tiêu chi phí giao khoán cho từng đơn vị Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh theo từng trung tâm chi phí (máy móc thiết bị) Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh ở từng đơn vị (công trường, phân xưởng) Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công đoạn Báo cáo phân tích chi phí Trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ Quan hệ rất chặt chẽ Có quan hệ Không có quan hệ
Số DN Tỷ trọng
STT Nội dung khảo sát
0 0
0% 0%
0
0%
12
Bộ phận kế toán cung cấp những thông tin
19 19 0
100% 100% 0%
0 6
0% 32%
13
Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp gồm?
13 6 0
68% 32% 0%
14
Hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị được tổ chức như thế nào
13 0 0
68% 0% 0%
15
Hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp thuộc hệ thống thông tin
19 0
100% 0%
0
0%
16
Công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp thực hiện những nội dung gì
19 13 13 13
100% 68% 68% 68%
17
Thông tin về dự toán chi phí được sử dụng cho mục đích
0 19 0 19 0
0% 100% 0% 100% 0%
18
Thông tin về dự toán chi phí do bộ phận nào cung cấp
0 0 6 0
0% 0% 32% 0%
19
Bộ phận dự toán chi phí trong doanh nghiệp thực hiện nội dung gì
13
68%
Kết quả khảo sát Chỉ tiêu định mức chi phí cho từng nội dung công việc Chỉ tiêu chi phí giao khoán cho từng đơn vị Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh theo từng trung tâm chi phí (máy móc thiết bị) Báo cáo chi tiết chi phí phát sinh ở từng đơn vị (công trường, phân xưởng) Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công đoạn Báo cáo phân tích chi phí Trách nhiệm của các bộ phận liên quan đến chi phí phát sinh trong kỳ Hệ thống thông tin kế toán tài chính Hệ thống thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị Độc lập với nhau Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Có mối quan hệ nhưng không quá chặt chẽ với nhau Hệ thống thông tin kế toán tài chính Hệ thống thông tin kế toán quản trị Cả hai hệ thống thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị Không thuộc hệ thống nào Lập kế hoạch chi phí (xây dựng định mức, dự toán, giao khoán chi phí) Ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về chi phí thực tế phát sinh Tổng hợp phân tích chi phí thực hiện trong kỳ Kiểm soát chi phí phát sinh Phân loại chi phí Để tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho người lao động Để kiểm soát chi phí theo kế hoạch Để xác định giá thành định mức Bộ phận kế hoạch, Khoán quản tri chi phí Bộ phận kế toán Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận chức năng liên quan Xây dựng định mức, lập dự toán và khoán chi phí Kiểm soát chi phí phát sinh so với dự toán Xây dựng định mức, lập dự toán,khoán chi phí và kiểm soát chi phí khoán
Số DN Tỷ trọng
STT Nội dung khảo sát
0 19
0% 100%
20
Hạn chế của hệ thống thông tin dự toán chi phí là gì
19
100%
21
Thông tin về chi phí thực tế được sử dụng
19 19 19 19 0 19 0 0 19
100% 100% 100% 100% 0% 100% 0% 0% 100%
22
Thông tin về chi phí thực tế phát sinh trong doanh nghiệp do bộ phận nào cung cấp
13 6 4
68% 32% 21%
23
0
0%
Việc ghi nhận chi phí thực tế phát sinh trong doanh nghiệp được thực hiện bởi bộ phận nào
15
79%
13
68%
24
0
0%
Chứng từ ghi nhận chi phí phát sinh được xây dựng theo quy định nào
6 0
32% 0%
25
19
100%
Hạn chế của hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp
19 3
100% 16%
19
100%
26
Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp chi tiết theo
19 19 0
100% 100% 0%
27
Tài khoản chi phí thực tế phát sinh được mở chi tiết theo
0 19
0% 100%
Kết quả khảo sát Nhiều chỉ tiêu chi phí chưa có cơ sở xây dựng định mức Hệ thống định mức chi phí chưa có sự linh hoạt Dự toán chi phí chưa được lập đầy đủ cho tất cả các khoản chi phí Công tác giao khoán và quyết toán chi phí khoán còn nhiều bất cập Để xác định giá thành thực tế của doanh nghiệp Để quản lý chi phí thực tế phát sinh Để lập báo cáo chi phí trình cấp trên Để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau Để xác định kết quả kinh doanh Bộ phận kế hoạch Bộ phận khoán, quản trị chi phí Bộ phận kế toán Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện Hoàn toàn do bộ phận kế toán tập hợp, ghi nhận Do nơi phát sinh chi phí tập hợp, ghi nhận (thống kê công trường, phân xưởng ghi nhận) Do thống kê công trường, phân xưởng và kế toán kết hợp thực hiện Theo mẫu biểu hướng dẫn, quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng Theo mẫu biểu do doanh nghiệp tự xây dựng theo đặc thù của đơn vị Ngoài các mẫu biểu theo quy định có sử dụng các mẫu biểu doanh nghiệp xây dựng theo đặc thù của đơn vị Chưa đầy đủ chứng từ theo quy định Khâu phân loại chứng từ chưa đảm bảo theo yêu cầu quản lý chứng từ Chứng từ ghi nhận chưa đảm bảo yêu cầu cho hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị Trung tâm chi phí (máy móc, thiết bị) Đơn vị phát sinh (công trường, phân xưởng, đơn vị phòng ban) Trung tâm chi phí (máy móc, thiết bị) và đơn vị phát sinh (công trường, phân xưởng, đơn vị phòng ban) Công đoạn sản xuất Trung tâm chi phí (máy móc, thiết bị) Đơn vị phát sinh (công trường, phân xưởng, đơn vị phòng ban) Công đoạn sản xuất
Số DN Tỷ trọng
STT Nội dung khảo sát
19
100%
28
19
100%
Hạn chế của hệ thống tài khoản hạch toán chi phí trong doanh nghiệp?
29
Doanh nghiệp có phân loại chi phí sản xuất trực tiếp và
30
16 13 6 0 6 0
84% 68% 32% 0% 32% 0%
Chi phí sản xuất gián tiếp (chi phí sản xuất chung) được phân bổ cho các đối tượng như thế nào
7
37%
Kết quả khảo sát Chưa mở tài khoản chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí Hệ thống tài khoản chi tiết chưa phản ánh được đầy đủ các loại chi phí Hệ thống tài khoản chi tiết chi phí chưa được xây dựng một cách khoa học Có Không Phân bổ theo CPNVTTT Phân bổ theo CPNCTT Phân bổ theo khối lượng công việc Tùy vào từng khoản chi phí lựa chọn tiêu thức phân bổ khác nhau
Báo cáo chi tiết chi phí theo từng thiết bị, máy móc
3
16%
31
Các báo cáo chi tiết chi phí phục vụ quản trị chi phí được lập gồm các báo cáo nào
19 19
100% 100%
16
84%
32
Hạn chế của hệ thống báo cáo chi phí thực hiện trong doanh nghiệp
19 6 19
100% 32% 100%
33
Thông tin về phân tích chi phí được sử dụng
19 19 0 19 19 9 0 10
100% 100% 0% 100% 100% 47% 0% 53%
34
Thông tin về phân tích chi phí do bộ phận nào thực hiện?
35
Hệ thống thông tin phân tích chi phí thực hiện các nội dung nào?
0 0 19 2 19 0
0% 0% 100% 11% 100% 0%
13
68%
36
0
0%
Hạn chế chủ yếu của hệ thống thông tin phân tích chi phí trong doanh nghiệp là gì
19
100%
Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công trường, phân xưởng Báo cáo chi tiết chi phí theo từng công đoạn Báo cáo chưa chi tiết đến từng đối tượng theo yêu cầu quản lý Báo cáo chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh của nhà quản trị Báo cáo chưa có độ chính xác cao Báo cáo chưa linh hoạt theo yêu cầu quản trị Để đánh giá tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch Để quản lý chi phí thực tế phát sinh Để lập báo cáo chi phí trình cấp trên Để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau Để có giải pháp quản lý chi phí cho kỳ sau Bộ phận kế hoạch Bộ phận kế toán Bộ phận khoán, quản trị chi phí Đơn vị trực tiếp phát sinh chi phí (công trường, phân xưởng,..) Các bộ phận liên quan kết hợp thực hiện So sánh chi phí thực hiện với chi phí dự toán Phân tích nguyên nhân biến động chi phí Đánh giá tình hình thực hiện chi phí Đề xuất giải pháp quản lý chi phí Phân tích chỉ mang tính so sánh thực hiện với kế hoạch Chưa đánh giá được tình hình thực hiện chi phí trong doanh nghiệp Đánh giá tình hình thực hiện chi phí trong doanh nghiệp nhưng chưa đưa ra được các giải pháp quản lý chi phí từ việc đánh giá
STT Nội dung khảo sát
37
Số DN Tỷ trọng 0% 53% 47% 0% 0% 53%
0 10 9 0 0 10
38
39
9 0 0 10 9
47% 0% 0% 53% 47%
Kết quả khảo sát Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Rất tốt (ngay lập tức trên hệ thống) Tốt (tổng hợp ngay khi có yêu cầu ) Đạt yêu cầu (tổng hợp sau khi có yêu cầu 1 -2 ngày) Chưa đạt yêu cầu (sau khi có yêu cầu > 2 ngày) Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
0 0 10 9
0% 0% 53% 47%
40
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
41
0 0 10 9
0% 0% 53% 47%
Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
42
0 19 0
0% 100% 0%
Có Không
Ứng dụng phần mềm tích hợp cho toàn bộ hệ thống
0
0%
43
Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí trong doanh nghiệp Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về tính kịp thời Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về tính chính xác Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông qua tiêu chuẩn về tính phù hợp Đánh giá chất lượng thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí hiện tai của doanh nghiệp thông quan tiêu chuẩn về tính hữu ích Doanh nghiệp đã ứng dụng CNTT trong công tác ghi Mức độ ứng dụng CNTT trong công tác ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí
19 0
100% 0%
44
6
32%
Tình hình sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán như thế nào?
45
Những phần hành kế toán nào không sử dụng phần mềm kế toán
13 10 16 0 0 0 0
68% 53% 84% 0% 0% 0% 0%
46
Hạn chế của phần mềm kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp là gì
19 6 16 3 0
100% 32% 84% 16% 0%
Ứng dụng phần mềm riêng lẻ trong một số phần hành Không sử dụng phần mềm kế toán Có sử dụng phần mềm kế toán đồng bộ cho tất cả phần hành kế toán Có sử dụng phần mềm kế toán nhưng chưa đồng bộ cho tất cả các phần hành kế toán Kế toán chi phí, giá thành Kế toán tiền lương Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiêu thụ Không cung cấp được thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý Khả năng bảo mật kém Thông tin không đầy đủ Khó kiểm tra đối chiếu Không đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh
STT Nội dung khảo sát
47
Doanh nghiệp có muốn ứng dụng phần mềm tích hợp
Số DN Tỷ trọng 68% 32% 95%
13 6 18
48
Khó khăn của doanh nghiệp khi ứng dụng phần mềm tích hợp
2 13 16
11% 68% 84%
Kết quả khảo sát Có Không Chi phí đầu tư lớn Nhiều vướng mắc trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý Khó thực hiện trên toàn doanh nghiệp Hiệu quả chưa cao so với chi phí đầu tư
PHỤ LỤC 07 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KH THÁNG THÁNG 03 NĂM 2017
CÁC CHỈ TIÊU
ĐVT
STT
Sản lượng
A I *
263,278 180,000 180,000 180,000
SẢN XUẤT Tổng số than Than sản xuất + Than hầm lò Than lò chợ, đào lò, xén lò + Than mua (Hầm lò I) Dự kiến tồn kho (28/2/2017) Tổng số mét lò đào
* II 1 Mét lò tự làm
2
+ CBSX + XDCB Hệ số mét lò CBSX Mét lò thuê ngoài + XDCB + CBSX
III Chế biến than
B I
II
+ Cục don 8a + Sàng sạch cám 4 b.1 + Sàng sạch cám 5a 1 + Sàng sạch cám 6a 1 TIÊU THỤ Giao than nguyên khai + TT Cửa Ông + C.Ty Kho vận Giao than sạch kho vận - Cám 4b - Cám 5a - Cám 6a - Cục 8a III Doanh thu
83,278 875 595 535 60 3.31 280 220 60 33,000 3,000 5,000 10,000 15,000 183,000 150,000 110,000 40,000 33,000 5,000 10,000 15,000 3,000 222,726 222,726
Tấn Tấn " " " " m " " " m/1000t Mét " " Tấn " " " " " " " " " " " " " Tr.đ " "
- Doanh thu bán than - Doanh thu khác
PHỤ LỤC 08 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THÁNG 03 NĂM 2017
I. Khối sản xuất chính
142,900 Than sản xuất (Tấn)
Mét lò đào CBSX (m)
Mét lò đào XDCB (m)
STT
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Mét lò xén (m) Tháng 03 Qúy: I
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
Thu hồi vật tư Vì chống Gông 22 Gông 16 T. Giằng
Tháng 03 Qúy: I 60
0
0
0
0
0
0
290
0
I
535 90
30
40
0 2 37 7 3 52 23
0 132 144 21 19 208 168
0 88 108 10 10 156 154
0 0 52 0 0 68 0
179,500 900 30,000 10,000 56,000 20,000 15,000 11,000 32,000 1,200 1,000 600 1,800
95 95 110 120
Sản phẩm Tên đơn vị Tự làm 1 Khai thác 1 2 Khai thác 2 3 Khai thác 3 4 Khai thác 4 5 Khai thác 5 6 Khai thác 6 8 Khai thác 7 9 Khai thác 8 10 Khai thác 9 11 Đào lò 1 12 Đào lò 2 13 Đào lò 3 14 Đào lò 4 15 Đào lò 5
II
Thuê Ngoài
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
500 500
25 60 60
60 15 10 5 105 25 70 70
1 TN XDCB (HL I) 4 Đông vượng
Cộng
180,000
595
0
0
0
60 220 160 60 280
0
0
0
124
692
526
120
360
0
II. Khối phụ trợ
36,600
Kéo than + đá lò (T)
Xuất than tàu kéo (T)
Sàng than sạch (T)
P/vụ than đi cảng (T)
Sản phẩm
STT
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Duy tu + SC đường sắt (m) (+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
2,500
Tháng 03 Qúy: I 0 76,000
Tên đơn vị Vận tải Đường sắt Vận tải Dây chuyền PX Sàng Tổng số
1 2 3 4
76,000
0
0
2,500
0
0
0
0
0
0
0
150,000 150,000
0
30,000 30,000
33,000 33,000
Ca xe +cẩu +xúc +gạt p/vụ
V/chuyển Than (T.km)
V/c đất đá (Tkm)
Gạt than (T)
Xúc than (T)
Sản phẩm
STT
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
1
Tên đơn vị PX Cơ giới
89,726
54,000
183,000
99,000
Tháng 03 Qúy: I 439 Ca
Đổ tấm chèn (tấm )
Đổ cống chữ Cống U
Xe nước phục vụ môi trường
2 Phục vụ hầm lò
150
100
36.4 Ca
III. Chế biến than
Nhặt cục xô (T)
Cục 4b (T)
Sàng 0-:-100 + sạch(T)
Giặt q/áo + ủng(lượt )
Sản phẩm
STT
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Cục 7+8 Tháng 03 Qúy: I
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
Tháng 03 Qúy: I 75340.2
Tên đơn vị Phục vụ hầm lò PX Sàng Tổng số
1 2 3
0
174,091 174,091
0 0
75,340
0 0
0
0
IV. Gia công cơ khí
G/c vì chống (vì )
G/c gông (bộ)
G/c giằng (thanh)
G/c bu lông các loại (bộ)
G/c đinh vấu (cái)
Sản phẩm
STT
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
1
Tên đơn vị PX Cơ khí mỏ
1,000
Tháng 03 Qúy: I 60
500
2000
6000
G/c lắc líp (bộ )
G/c vẹt sắt (thanh )
S/c vì chống cũ (vì)
S/c cột thuỷ lực (cột )
S/c cầu máng cào (cầu)
Sản phẩm
STT
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
Tháng 03 Qúy: I
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
1
Tên đơn vị PX Cơ khí mỏ
Tháng 03 Qúy: I 0
1000
Tháng 03 Qúy: I 10
400
200
S/c hộp giảm tốc
S/c khung đầu máng cào
S/c khung đuôi máng cào
S/c gối đỡ phụ máng cào
S/c gông lò (Bộ)
Sản phẩm
STT
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
(+)(-)
1
Tên đơn vị PX Cơ khí mỏ
Tháng 03 Qúy: I 0
Tháng 03 Qúy: I 10
Tháng 03 Qúy: I 10
Tháng 03 Qúy: I 10
Tháng 03 Qúy: I 0
PHỤ LỤC 09 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU VÀO KẾ HOẠCH THÁNG
ĐVT: 1000đ
CHI PHÍ KHÁC
Nhập số liệu
STT
ĐƠN VỊ CTPX
VẬT TƯ SCTX ĐỘNG LỰC
BHXH
KHTSCĐ
CỘNG
Bồi dưỡng
Giữa ca
Cộng ăn
Vé xe CN
Chi phí sx chung
Kế hoạch điện năng (kwh)
VTSCTX + DC nhỏ (1000đ)
1 Khai thác 1
232,818
44,774
117,617
306,408
21,670
37,561
60,996
6,667
821,843
31,890
232,818
2 Khai thác 2
251,665
104,644
143,041
758,272
21,100
36,573
70,783
6,667
1,386,079
74,533
251,665
3 Khai thác 3
169,618
72,239
126,649
361,080
19,200
33,280
57,564
6,667
839,631
51,452
169,618
4 Khai thác 4
207,743
201,408
134,229
1,378,059
60,996
31,008
53,263
6,667
2,066,706
143,453
207,743
5 Khai thác 5
94,194
49,675
118,128
335,419
18,120
31,408
57,033
6,667
703,977
35,381
94,194
6 Khai thác 6
482,087
173,913
119,327
2,107,963
26,490
45,916
55,598
6,667
3,011,295
123,870
482,087
6 Khai thác 7
160,164
30,127
131,426
346,641
22,980
39,832
73,949
6,667
805,118
21,458
160,164
7 Khai thác 8
237,448
55,523
131,143
334,966
24,045
41,678
69,261
6,667
894,062
39,546
237,448
8 Đào lò 2
157,798
117,366
112,079
547,011
17,565
30,446
58,265
6,667
1,040,530
83,594
157,798
9 Đào lò 3
79,059
112,865
107,907
334,400
19,725
34,190
61,842
6,667
749,988
80,388
79,059
10 Đào lò 4
112,134
68,535
105,170
324,476
16,485
28,574
49,846
6,667
705,220
48,814
112,134
11 Đào lò 5
123,289
102,849
127,332
831,858
18,645
32,318
61,890
6,667
1,298,181
73,254
123,289
12 Đào lò 6
66,232
130,375
124,527
758,620
19,740
34,216
58,458
6,667
1,192,169
92,860
66,232
13 Đào lò 1 (Khai thác 9)
145,716
36,139
116,673
325,382
20,805
36,062
53,867
6,667
734,644
25,740
145,716
113,741
49,148
82,609
306,915
27,040
54,756
38,666
5,000
672,875
35,006
113,741
166,132
886,387
93,511
3,770,394
46,410
70,980
50,749
5,000
5,084,563
631,330
166,132
109,193
125,015
129,691
2,563,679
66,300
101,400
72,499
5,000
3,167,777
89,042
109,193
14 Sàng 15 VT Dây chuyền 16 VT Đường Sắt
17 Cơ giới
121,024
0
75,057
1,312,496
33,644
64,220
36,250
5,000
1,642,690
121,024
18 Hầm lò
6,790
4,302
63,096
498,183
1,326
5,408
30,450
5,000
609,555
3,064
6,790
19 Chế biến
32,690
12,889
90,886
4,366
33,462
69,628
49,783
5,000
293,703
9,180
32,690
20 Cơ khí
10,843
9,101
67,762
338,655
24,674
91,936
35,283
5,000
578,253
6,482
10,843
21 Thông gió
47,485
125,849
97,451
827,213
40,664
62,192
44,466
5,000
1,245,320
89,636
47,485
22 Trạm mạng
278,947
1,198,791
144,470
6,609,986
59,618
100,724
72,016
5,000
8,464,552
853,840
278,947
23 Đội xe văn phòng
0
0
12,545
10,140
22,685
24 PX VT KC I
146,692
186,750
488,443
194,964
2,800,957
95,914
104,882
5,000
4,018,602
347,894
186,750
Cộng
3,593,559
4,200,357
2,767,291
28,083,398
756,618
1,271,139
0
1,377,658
143,333
42,050,019
2,991,707
3,593,559
PHỤ LỤC 10 KẾ HOẠCH CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU VÀO THEO YẾU TỐ NHÂN LỰC LAO ĐỘNG
ĐVT : 1000 đồng
CƠ CẤU LAO ĐỘNG (NGƯỜI)
CƠ CẤU ĂN (NGOÀI CĐ ĂN Đ.LƯỢNG)
CHI PHÍ KÈM THEO
ĂN BD
ĂN GIỮA CA
ĂN ĐỊNH
STT ĐƠN VỊ/CTPX
LĐDS
C.môn
C.Điện+V.H
P.Vụ
T.Lò
VÉ XE CN
BHXH
BỒI DƯỠNG
GIỮA CA
Tổng quỹ Lượng trích BH
Công khai thác kế hoạch
Loại 4
Loại 5
Phụ trợ
CM, CĐ
Phục vụ
LƯỢNG
50,338.67
30 46 28 48 32 40 33 42 32 36 24 31 29 28
30 46 28 48 32 40 33 42 32 36 24 31 29 28
80
2,330 2,434 2,205 1,498 2,080 1,539 2,475 2,454 2,142 2,226 1,622 2,350 2,226 2,018 1,898
76
105 150 18 3
105 150 18 3
99 73
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 5 4 63 0
92 89
60
0 92 89
80 0 0 76 0 99 73 0 60
PX CĐ-VT KCI
143 164 135 121 133 115 153 161 136 144 103 145 137 126 80 105 150 75 63 103 73 92 149 16 217
15 0
217 1153
388
388
50339
6 8 6 6 7 5 6 7 7 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5 5 4 5 5 1 5 0 0
24 38 22 42 25 35 27 35 25 30 18 25 23 22 73 100 145 69 3 94 6 87 144 15 212 0 0
1 112 1 117 1 106 72 1 1 100 1 74 1 119 1 118 1 103 1 107 78 1 1 113 1 107 97 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 55 0 4 0 63 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
646,344 700,720 599,709 547,819 585,738 641,162 634,050 602,773 587,788 631,867 583,751 623,844 582,671 613,045 375,496 425,051 589,505 341,167 286,802 413,116 308,008 442,960 656,680 57,021 886,202 0 1,898,660
217 1153 127
142,196 154,158 131,936 120,520 128,862 141,056 139,491 132,610 129,313 139,011 128,425 137,246 128,188 134,870 82,609 93,511 129,691 75,057 63,096 90,886 67,762 97,451 144,470 12,545 194,964 0 417,705
13,260 20,332 12,376 21,216 14,144 17,680 14,586 18,564 14,144 15,912 10,608 13,702 12,818 12,376 27,040 46,410 66,300 33,644 1,326 33,462 24,674 40,664 59,618 0 95,914 640770 56,090
20,956 31,772 19,604 33,124 22,308 27,716 22,984 29,068 22,308 25,012 16,900 21,632 20,280 19,604 54,756 70,980 101,400 64,220 5,408 69,628 91,936 62,192 100,724 10,140 146,692 1111344 271,651
423 20
Khai thác 1 1 Khai thác 2 2 Khai thác 3 3 Khai thác 4 4 Khai thác 5 5 Khai thác 6 6 Khai thác 7 6 Khai thác 8 8 9 Cơ bản 2 10 Cơ bản 3 11 Cơ bản 4 12 Cơ bản 5 13 Cơ bản 6 14 Cơ bản 1 Sàng 15 16 VT Dây chuyền 17 VT Đường Sắt 18 Cơ giới 19 Hầm lò 20 Chế biến PV 21 Cơ khí Thông gió TN 22 Trạm mạng 23 24 ĐX VPhòng 25 26 Cộng SX 27 VP Quản lý 28 Nhà nghỉ Bếp
0
60,996 70,783 57,564 53,263 57,033 55,598 73,949 69,261 58,265 61,842 49,846 61,890 58,458 53,867 38,666 50,749 72,499 36,250 30,450 49,783 35,283 44,466 72,016 7,733 104,882 103 1385390.9 61,334 423 20 0 546
1,446,725
0 1,382,995
Tổng cộng
3,482
0
0
0
15,261,949
388 1,280
388
1,153
50,339
3,357,629
696,860
PHỤ LỤC 11 GIAO KHOÁN CHI PHÍ - GIÁ THÀNH THÁNG 3 NĂM 2017 CÔNG TRƯỜNG KHAI THÁC 5
KHẤU THAN
XÉN LÒ
Thu hồi
Sản phẩm
Lò chợ Giá Xích
Lò chợ giá khung TLDĐ
Xén lò DVTG 14.5-11
Thu hồi 30 vì và phụ kiện
Chợ 14.5-11
Đơn giá
Sc=6,4m2- Lò chống sắt CBI- 27, chèn LT+BT, (Lc=0,5m/vì), xúc thủ công
STT
ĐVT
Việc khác
Cộng chi phí (1000đ)
Yếu tố
CPSX cho 01 ĐVSP
CPSX tháng
CPSX tháng
CPSX tháng
CPSX tháng
CPSX cho 01 ĐVSP
CPSX cho 01 ĐVSP
CPSX cho 01 ĐVSP
Xén lò thượng Sc=8,1 m2- Lò chống sắt CPSX cho 01 ĐVSP
Nhu cầu
T.Tiền
T.Tiền
T.Tiền
T.Tiền
(1000đ )
Định mức
Zđơn vị
Định mức
Zđơn vị
Nhu cầu
Định mức
Zđơn vị
Nhu cầu
Định mức
Định mức
Zđơn vị
Nhu cầu
Sản lượng
A
20,000
0
30
200
0
4 Than sản xuất
tấn
20,000
0
0
20,000
0
,- Lò chợ
6,000
6,000
- Thu hồi than nóc
14,000
14,000
B
Đơn giá tổng hợp
I
Vật liệu
61.121124
1,222,422
41.021
0
7464.1
29.547
886
0
0
0
1,223,309
0
1 Vật tư chủ yếu
56.34175
1,126,835
33.986
0
7217.8
0
0
0
1,126,835
0
*
Thuốc nổ
5.8448
0.13
780
116,896
0.148 6.6541
0
Kg
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
116,896
1.4
0
Kíp vi sai quốc phòng
11.1065
5820
222,130
0.556 6.3662
0
11.45
Cái
0
0
0
0
0
0
0
222,130
12
0
0.97
Dây nổ mìn
0.03265
0.03
653
0.0801 0.0523
180
0
1.306
m
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
653
1.7
0
Dây súp đôi 1,5x2
0.03265
0.05
653
0.0801 0.0523
300
0
0.653
"
0
0
0
0
0
0
0
653
1.7
0
Dây điện KPM 0,45-1
0
0
0
0
0
0.653
"
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Gỗ chống lò
0.015
12.45
249,000
0.00262 2.1746
0 0.0642 53.886
90
0
0.009
m3
0
0
0
0
0
0
0
0
249,000
0.03
0
Chòong khoan
0
0.0012
0.2748
5,496
0.002
0.458
0.004
0.916
7.2
0
Cái
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5,496
0.006
0
Choòng khoan đá
0
0
0
0
0
390
"
0
0
0
0
0
0
0
0
Choòng khoan than
0.0012
0.2748
5,496
0.002
0.458
7.2
0
229
"
0
0.004
0.916
0
0
0
0
5,496
0.006
0
Mũi khoan
0.02
2.86
57,200
0.005
0.715
120
0
0
"
0
0.015
2.145
0
0
0
0
0
0
0
0
57,200
0.012
0
Mũi khoan than
0.02
2.86
57,200
0.005
0.715
120
0
143
"
0
0.015
2.145
0
0
0
0
0
57,200
0.012
0
0
Ng.đ
0
0 246.34
886
0
94,194
V tư SCTX+DC nhỏ khác
20000 4.6653737
93,307
0 7.0351
0
30 29.547
0
Cộng vật tư
61.121124
0
1,222,422
41.021
0
Ng.đ
0
7464.1
29.547
886
0
0
0
1,223,309
0
II
Nhiên liệu
0
0
Ng.đ
0
0
0
0
0
III
Động lực
44,975
2.2487517
3.391
0
Ng.đ
0
118.74
14.242
427
4,273
49,675
0
IV
Tiền lương
0
Ng.đ
0
9.50
80.00
1,600,000
6
65
0.180
3,057
0.229
1.500
400
12,000
80,000
1,692,000
0
V
BHXH
179,740
8.9870036
0.8634
0
Ng.đ
0
474.53
56.918
1,708
17,075
198,523
0
VI
KHTSCĐ
303,684
15.184223
22.897
0
Ng.đ
0
801.75
96.167
2,885
28,850
335,419
0
VII
Chi phí khác
249,221
12.461044
19.157
0
Ng.đ
0
670.79
25.587
768
0
0
23,257
273,246
0
-Ăn ĐL
0
"
0 5.5581 444.65
0
80
0.105
8.421
2105
168,421
0.15873 12.698
0 4.3668
0
0
168,421
-Ăn bd
0
"
0 1.7784 30.232
0
17
0.034
0.573
674
11,451 0.050788 0.8634
0 1.3972 0.2133 3.6263 6.3993
109
4487.8769
16,048
-Ăn giữa ca
0
"
0 1.7784 46.238
0
26
0.034
0.876
674
17,514 0.050788 1.3205
0 1.3972 0.2133
5.546 6.3993
166
6863.8117
24,544
-Vé xe
0
"
0 8.0236 149.15
0
18.59
0.139
2.582
2778
51,637 0.229141 4.2596
0 5.7617 0.8796 16.352 26.388
491
4905.4737
57,033
-Văn phòng phẩm
0
0
"
0
0.523
0
0.0099059
0
198
0.0149
0.0627
0
2
0
200
0
-Chi phí chung
0
7000
0
12587
C
Đơn giá tổng hợp
Ng.đ
180.00
3,600,043
152.03
622.46
18,674
0 153455.12
3,772,172
0
PHỤ LỤC 12
TỔNG HỢP CHI PHÍ CÔNG ĐOẠN THÁNG 03 NĂM 2017
Cho các công trường phân xưởng
Chi phí Công ty giao khoán (1000đ)
STT
Danh mục
ĐVT
Khối lượng
Vật liệu
Nhiên liệu
Động lực
Tiền lương
BHXH
KHTS
Tổng chi phí
Chi phí khác
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
A Tổng chi phí các công đoạn sản xuất
20,893,356
1,017,630
4,222,217
33,246,833
3,560,493
28,357,899
53,951,690
157,460,010
Chi phí sản xuất than
20,893,356
1,017,630
4,222,217
33,246,833
3,560,493
28,357,899
53,951,690
145,250,118
I
Chi phí trực tiếp phân xưởng
20,893,356
1,017,630
4,222,217
30,247,975
3,137,684
27,811,741
5,431,453
92,762,056
1
Than sản xuất giao các đơn vị
179,500
5,170,833
690,585
12,826,901
976,176
4,572,841
1,800,357
26,037,694
0
a
Tấn
179,500
5,170,833
690,585
12,826,901
976,176
4,572,841
1,800,357
26,037,694
0
- Than hầm lò
"
174,900
5,170,833
690,585
12,826,901
976,176
4,572,841
1,800,357
26,037,694
0
+ Than lò chợ
"
4,600
0
0
0
0
0
0
0
0
+ Than đào lò
mét
535
10,466,080
234,156
3,761,246
376,473
1,495,567
718,978
17,052,499
0
b
Đào lò mới
"
8,110
3,172,644
396,959
5,512,104
732,993
2,739,459
1,163,427
13,717,586
0
c
Xén lò, việc khác
Tấn
357,091
113,741
49,148
473,795
82,609
277,947
124,180
1,121,420
e
Sàng tuyển
1.000đ
0
1,970,058
1,017,630
2,851,369
7,673,929
969,433
18,725,928
1,624,511
34,832,856
f
Phụ trợ
2,998,858
422,809
546,158
48,520,237
52,488,062
0
2
Chi phí quản lý, gián tiếp, khác
"
253,066
3
Tổng mức tiết kiệm chi phí
937,064
4
Giá thành đơn vị (quy sạch)
0
60
0
0
0
0
0
0
0
II Chi phí XDCB (tự làm)
0
60
0
0
0
0
0
0
0
1
Chi phi đào lò XDCB (tự làm)
0
280
0
0
0
0
12,209,892
0
0
III Chi phí Thuê ngoài
60
0
1
Chi phi đào lò CBSX
220
11,418,285
2
Chi phi đào lò XDCB
70
791,608
3
Chi phí xén lò
B
Chi tiết các phân xưởng
1,219,660
44,774
1,255,359
149,885
306,408
272,291
3,248,377
0
1
CT Khai thác 1
Tấn
0
0
0
0
0
0
0
0
0
-
Than lò chợ
Tấn
900
0
-
Than đào lò
mét
10
180,945
2,170
116,831
7,266
14,854
23,927
345,993
0
-
Đào lò đá
Chi phí Công ty giao khoán (1000đ)
STT
Danh mục
ĐVT
Khối lượng
Vật liệu
Nhiên liệu
Động lực
Tiền lương
BHXH
KHTS
Tổng chi phí
Chi phí khác
lò song song tránh phay LC 14.5-2A
"
10
180,945
7,266
14,854
23,927
2,170
116,831
345,993
0
Đào lò than
-
mét
80
990,563
21,713
44,389
71,504
6,486
258,528
1,393,184
0
lò thượng PHBĐ lò chợ 14.5-2A
"
40
364,996
7,633
15,604
25,136
2,280
89,904
505,552
0
lò song song tránh phay LC 14.5-2A
"
40
625,567
14,081
28,785
46,368
4,206
168,624
887,631
0
Khối lượng phát sinh
-
2,200
48,153
36,117
880,000
120,905
247,165
176,860
1,509,200
0
Vật tư thu hồi
200
48,153
2,257
80,000
7,557
15,448
14,319
167,733
0
Việc khác + Chi phí khác
2,000
0
33,860
800,000
113,349
231,717
162,541
1,341,466
0
-
Tiết kiệm
1.000đ
13,951
2
CT Khai thác 2
844,914
104,644
2,393,328
185,534
758,272
346,535
4,633,227
0
-
Than lò chợ
Tấn
30,000
522,366
90,115
2,190,000
159,774
652,991
300,052
3,915,299
0
Lò chợ giá Xích
"
30,000
522,366
90,115
2,190,000
159,774
652,991
300,052
3,915,299
0
-
Than đào lò
Tấn
21,000
0
-
Xén lò
mét
30
318,990
6,239
99,328
11,061
45,206
20,772
501,594
0
Xén lò DVTG 14.5-1
"
30
318,990
6,239
99,328
11,061
45,206
20,772
501,594
0
-
Đổ bê tông
m3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
-
Khối lượng phát sinh
260
3,558
8,291
104,000
14,699
60,075
25,711
216,334
0
Hạ nền lò
mét
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Vật tư thu hồi
60
3,558
1,382
24,000
2,450
10,013
3,121
44,523
0
Thu rút lò chợ
0
0
0
0
0
0
0
0
200
0
171,811
0
Việc khác + Chi phí khác
6,909
80,000
12,249
50,063
22,590
-
Tiết kiệm
18,277
1.000đ
3
CT Khai thác 3
918,373
3,746,328
0
72,239
1,928,000
153,427
361,080
313,210
-
Than lò chợ
911,087
2,541,306
0
Tấn
10,000
35,158
1,160,000
74,672
175,736
184,653
Lò chợ chống gỗ
"
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Lò chợ Giá xích
"
0
10,000
911,087
35,158
1,160,000
74,672
175,736
184,653
2,541,306
0
-
Khối lượng phát sinh
1,920
7,285
37,081
768,000
78,755
185,345
128,557
1,205,022
Hạ nền lò
mét
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Vật tư thu hồi
0
120
7,285
1,578
48,000
3,351
7,887
1,887
69,989
Thu rút lò chợ
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Chi phí Công ty giao khoán (1000đ)
STT
Danh mục
ĐVT
Khối lượng
Vật liệu
Nhiên liệu
Động lực
Tiền lương
BHXH
KHTS
Tổng chi phí
Chi phí khác
Việc khác + Chi phí khác
35,503
720,000
75,404
177,458
126,669
1,135,033
1,800
0
0
1.000đ
16,926
-
Tiết kiệm
757,368
0
201,408
3,512,000
170,285
1,378,059
361,975
6,381,094
4
CT Khai thác 4
56,000
Tấn
757,368
0
195,136
3,472,000
164,982
1,335,143
351,729
6,276,358
-
Than lò chợ
56,000
"
757,368
0
195,136
3,472,000
164,982
1,335,143
351,729
6,276,358
Lò chợ máy khấu
100
0
0
6,272
40,000
5,303
42,915
10,246
104,736
Khối lượng phát sinh
-
100
0
0
6,272
40,000
5,303
42,915
10,246
104,736
Việc khác + Chi phí khác
1.000đ
25,015
-
Tiết kiệm
1,223,309
49,675
1,692,000
198,523
335,419
273,246
0
3,772,172
5
CT Khai thác 5
Tấn
20,000
1,222,422
44,975
1,600,000
179,740
303,684
249,221
0
3,600,043
-
Than lò chợ
0
"
0
0
0
0
0
0
0
0
Lò chợ chống gỗ
1,222,422
44,975
1,600,000
179,740
303,684
249,221
3,600,043
20,000
"
0
Lò chợ Giá Xích
14,000
Tấn
0
-
Than đào lò
Khối lượng phát sinh
4,700
92,000
18,783
31,735
24,025
172,129
230
886
0
-
0
mét
0
0
0
0
0
0
0
0
Hạ nền lò
30
886
0
427
12,000
1,708
2,885
768
18,674
Vật tư thu hồi
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Thu rút lò chợ
200
0
0
153,455
Việc khác + Chi phí khác
4,273
80,000
17,075
28,850
23,257
1.000đ
17,184
-
Tiết kiệm
885,749
0
173,913
1,638,000
168,274
2,107,963
275,818
5,249,717
6
CT Khai thác 6
Tấn
15,000
549,383
0
123,382
1,290,000
119,381
1,495,480
197,632
3,775,257
-
Than lò chợ
0
"
0
0
0
0
0
0
0
0
Lò chợ chống gỗ
15,000
"
549,383
0
123,382
1,290,000
119,381
1,495,480
197,632
3,775,257
Lò chợ máy khấu
357,091
113,741
0
49,148
473,795
82,609
277,947
124,180
1,121,420
15
PX Sàng tuyển
PX Sàng tuyển
357,091
Tấn
113,741
0
49,148
473,795
82,609
277,947
124,180
1,121,420
5,607
Tiết kiệm
0
0
16
PX Cơ giới
0
Tấn
0
0
0
0
0
0
0
0
Than lộ thiên
0
M3
0
0
Bóc đất đá
Chi phí Công ty giao khoán (1000đ)
STT
Danh mục
ĐVT
Khối lượng
Vật liệu
Nhiên liệu
Động lực
Tiền lương
BHXH
KHTS
Tổng chi phí
Chi phí khác
Tiết kiệm
278,947
0
1,198,791
797,182
144,470
6,609,986
207,302
9,236,678
16
PX Trạm Mạng
Tiết kiệm
0
17
PX Vận tải Dây chuyền KC III
886,387
2,368,696
93,511
3,770,394
173,139
7,458,259
166,132
0
Tiết kiệm
6,596
18
PX Vận tải Đường sắt KC III
109,193
91,853
121,884
688,561
129,691
2,563,679
247,299
3,952,161
Tiết kiệm
3,500
189,910
729,050
0
411,550
75,057
1,312,496
139,114
2,857,177
19
PX cơ giới
Tiết kiệm
6,774
20
PX Phục vụ hầm lò
15,454
0
4,302
411,246
63,096
498,183
37,184
1,029,464
Tiết kiệm
2,656
21
PX Chế biến phục vụ
52,690
20,000
12,889
444,706
90,886
4,366
157,873
783,408
Tiết kiệm
3,917
22 Công trường TG-TN
47,485
0
128,366
669,028
97,451
827,213
152,322
1,921,866
Tiết kiệm
6,659
186,750
24,710
488,443
1,344,138
194,964
2,800,957
352,488
5,392,450
23
PX vận tải KCI
Tiết kiệm
6,237
915,422
0
10,306
459,676
67,762
338,655
147,650
1,939,471
24
PX Cơ khí mỏ
Tiết kiệm
0
25 Đội xe văn phòng
8,075
152,017
0
79,146
12,545
0
10,140
261,922
PHỤ LỤC 13
KH
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ THÁNG 3 NĂM 2017 Công trường : KT5 TH
chênh lệch
TT
Tªn VËt t
§VT
Ghi chó
lượng
giá
lượng
giá
tiền
tiền
lượng
giá
tiền
3
4
1
2
9=3-6
10=4-7
11=10*3
12=7*9
13=11+12
5
6
7
50,631
cái
564,630,716 7,594,650
7
60,000
8 112,459,740 420,000
143
-9,369 -1,405,350
8,580,000
7,174,650
Vật Tư Theo KH khóa xích
150
90,482
*
*
10 120
88,000 10,800
100 90 30 24 6 25
-535 30,425 300,714 2,850
0 7,920,000 324,000 0 0 1,266,250
70,231 10,265 30,425 300,714 53,500 6,000,000 65,000 60,477 800,000 320,000
9,048,200 7,023,100 1,539,750 730,200 1,804,284 11,502,500 6,000,000 780,000 302,385 1,600,000 1,280,000
190 1 15 2 1 2
50,650 14,700,000 74,672 64,480 1,038,000 380,000
9,048,200 90,482 -17,769 -1,776,900 -80,250 730,200 1,804,284 612,750 0 -8,700,000 -8,700,000 -116,064 -3 -20,015 3 -476,000 1 -240,000 2
-9,672 -4,003 -238,000 -60,000
-224,016 193,440 1,038,000 760,000
9,048,200 6,143,100 243,750 730,200 1,804,284 1,879,000 0 -8,700,000 -340,080 173,425 562,000 520,000
thanh gật 620 thanh gạt 420 bu lông m 20x80 cao su giảm chấn phớt dầu qzx dầu cs 100 búa khoan 7665 mỡ l3 mỡ 113 m vòng bi 53612 vòng bi 6312
cái cái bộ quả cái lít bộ kg kg vòng vòng
100 100 150 24 6 215 1 12 5 2 4
0 880,000 1,296,000 0 0 9,623,500 14,700,000 1,120,080 128,960 1,038,000 760,000 ……………………………
54,000
10
3,000 50,000 900,000 250,000
20 4 4 4
540,000 0 60,000 200,000 3,600,000 1,000,000
0 0 0 0 0 0
10 0 20 4 4 4
54,000 0 3,000 50,000 900,000 250,000
540,000 0 60,000 200,000 3,600,000 1,000,000
0 0 0 0 0 0
540,000 0 60,000 200,000 3,600,000 1,000,000
bộ móc tời giật cột cái cầu I 620 cái chốt tời giật cột cái pu ly tời giật cột cuộn k khởi động từ qbz 120cuộn cái biến áp điều khiển
0
bộ
0 300 15 150
300 15 150 2 1 181
15,000 367,000 85,000 12,400,000 920,000 15,800
lệnh 113 ngày 12/1 lệnh 539 ngày 13/3 ệnh 163 ngày 17/1+2536 ngày 23/11 lệnh 163 ngày 17/1 lệnh 2536 ngày 23/11
lệnh bi + lò xo ống áp lực giắc co 2 đầu phi 13 1,2m/ô cối đồng cái múp nối thủy lực YOXD 400quả đồng hồ đo áp lục phi 100 cái kg thép lập là 16x60
* Tæng Céng
51,334,800 4,500,000 5,505,000 12,750,000 24,800,000 920,000 2,859,800 163,794,540
0 15,000 367,000 85,000 2 12,400,000 920,000 1 15,800 181 0 0
0 4,500,000ệnh 291 +539 ngày 14/2+13/3 0 0 5,505,000 0 12,750,000 0 24,800,000 0 920,000 2,859,800 0 0 0
0
PHỤ LỤC 14 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHOÁN CHI PHÍ THÁNG 03 NĂM 2017 Đơn vị: Công trường Khai Thác 5
Thực hiện quy định về giao khoán và nghiệm thu khoán chi phí theo Quyết định số: 752/QĐ- VKCC ngày 28/8/2013 của Giám đốc Công ty "Về việc ban hành Quy chế quản lý giá thành trong Công ty".
Ngày 10 tháng 4 năm 2017, tại Văn phòng Công ty. Thành phần gồm có:
Chức vụ: Phó Giám đốc Công ty Chức vụ: P. phòng Kế hoạch & QTCP Chức vụ: P.Trưởng phòng TC-LĐ Chức vụ: Phó phòng Vật tư Chức vụ: Phòng Kỹ thuật công nghệ mỏ Chức vụ: Phó phòng Cơ điện, vận tải
A. ĐẠI DIỆN CÔNG TY (ĐƠN VỊ GIAO KHOÁN) 1 2 3 4 5 6 B. ĐẠI DIỆN CÔNG TRƯỜNG, PHÂN XƯỞNG (ĐƠN VỊ NHẬN KHOÁN) 1
Chức vụ: Quản đốc đơn vị
Đã tiến hành kiểm tra, nghiệm thu kết quả khoán chi phí tháng với các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Về chỉ tiêu sản lượng:
Chỉ tiêu
STT
ĐVT
Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%) Ghi chú
1
114% 113%
2
Than sản xuất - Lò chợ - Đào lò, xén lò Mét lò đào - CBSX - XDCB Xén lò
3
Tấn " " Mét " " "
20,000 20,000 0 0 0.0 0.0 10.0
22,878 22,667 211 0 0 0.0 11.5
2. Về chỉ tiêu chi phí:
Chỉ tiêu
Ghi chú
STT 1 2 3 4 5 6 7 8
Nguyên vật liệu Nhiên liệu Động lực Tiền lương BHXH KHTS Chi phí khác Tổng chi phí
ĐVT 1.000đ " " " " " " " 1000đ/1đvsp
Z đơn vị
Kế hoạch Thực hiện 546,595 0 49,675 2,429,921 183,504 440,173 331,576 3,981,444 174
553,328 0 49,675 2,429,921 189,915 440,173 337,279 4,000,291 175
-/+ 6,733 0 0 0 6,411 0 5,703 18,847 1
3. Về chỉ tiêu nghiệm thu khoán chi phí (ĐVT 1000đ): a. Các khoản ( +) thưởng/(-) giảm trừ quỹ lương theo quy chế khoán (1):
-25,619 - Quản lý chất lượng than: -3,550 - Kỹ thuật cơ bản 6,411 - Tiết kiệm: 5,703 - An toàn & BHLĐ:
0 - Giá trị vật tư thu hồi:
-193,435 -35,977 -63,723 -17,184 -42,482 0
- Vật tư chủ yếu: - Cột xà TLĐ: - Bảo hiểm: - Chi phí khác: - Thuê chuyển VL: - Đặt làm, chuyển quỹ lương:
-17,014 - Khác:
người 3,998 công 3,583 công 415 công
2,196,609 - BQ chi NT (6=5/3) : 2,429,921 - BQ thu SP (8=9/3) : 2,345,718 - Lương TG (10) :
2,152,283 - Lương TG (13=10) :
90,000 +Trả quý lương Vay
613,064 đồng/công 654,680 đồng/công 84,203 2,236,486 84,203 (0)
0 0 320,000 2,326,486 2,242,283 - BQ chi QT (17=15/3) : 84,203 - Lương hệ số (18=15/5):
625,812 đồng/công 102.1%
b. Lao động và tiền lương: - Lao động bình quân: - Tổng công (2=3+4) : Công sản phẩm (3) : Công thời gian (4) : - Tiền lương và thu nhập: + Tiền lương chi nguyên thủy (5) : + Tiền lương thu theo ĐG (7=9+10) : Lương thu sản phẩm (9) : + Tiền lương thu theo quy chế khoán (11=7+1): Lương SP được chi (12=9+1) : + Lấy quỹ lương tồn: + Vay quỹ lương Công ty: + Gửi quỹ lương Công ty: + Tồn quỹ lương lũy kế: - Tiền lương quyết toán (14) : + Lương SP thực chi (15) : + Lương TG (16=10) Kết luận:- Công trường
hoàn thành kế hoạch sản xuất tháng.
4.
- Lương chuyên môn =
135%
QUẢN ĐỐC
KT. GIÁM ĐỐC 1. P. Kế hoạch…………………….. PHÓ GIÁM ĐỐC 2. P. TCLĐ…………………….. 3. P. Vật tư…………………….. 4. P. KCM…………………….. 5. P.CV…………...……………………..
PHỤ LỤC 15 QUYẾT TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THÁNG 3 NĂM 2017
P KÕ Ho¹ch
C«ng Trêng : KT5
Than lò chợ 14.5.11
Xén DVVT 14.5.11
Lệnh
Các yếu tố
Xén mở rộng DVVT 14,5,11 Smr = 3,4 m2
Lương
Tổng hợp
TT
TH
chi phí
(+):(-) KH
KH
TH
(+):(-)%
KH
TH
(+):(-)
KH
TH
(+);(-)
KH
TH
T/Gian
TH
Lò chợ 14.5.11 (than khấu bt 2265 t)
482
20,000
22,667
113.3
23,149.0 0
115.7 #DIV/0! #DIV/0!
19,158
Than đào lò Cắt đá mxen 1 Vật Liệu
ĐG
938.960
20,000 0 0 0.0 553,328 11,952.96
36.0 546,595 11,952.96
19,158 0
305,382 11,952.96
32,856 0
4.0 32,856 0
6,733 0
10.0 195,931 0
0 0
6,733 0
44.560
0.00 1,633
0
0
32.0 195,931 0 #DIV/0! 0.00 0
0
0 0
12.73 23,093
12.73 21,460
0.00 1,633
11.723
36.7 1,638
0.0 0
0.0 0
0.0 0
518 39,902
482 38,264
36.7 1,638
0 0
0
13.183
140 0
0 1,318
0 7,910
0.00 0 0.00 0 7,910
1,318
15,820
15,820
3,404 60,205
3,264 60,205
140 0
55.650
12.730 23,093 0.1300 518.3 39,902 0.97 3,404 35,157 0.76 2,667 26,156
3509 298,649 11,952.96 0.0036 12.730 21,460 0.021 481.60 38,264 0.144 3,264 35,157 0.760 2,667 26,156
0 0
100 0
600 0
600 0
100 0
1,200 0
1,200 0
4,567 26,156
4,567 26,156
0 0
0
470 5,018
143 89.56
2,866
0 2,866
470 1,430 0
0 3,588 0
22,927
22,927
2,597
2,597
470 5,018 28,391
470 1,430 28,391
0 3,588 0
0
0
0 0 0 0.000 0 0 0.00 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
29
29
79.5711
32 0
256 0
18.98
0
45.48
0
*Gỗ chống lò -Định Mức -Số Lượng *Thuốc Nổ -Định Mức -Số Lượng *Kíp Nổ -Định Mức -Số Lượng *Lưới Thép -Định Mức -Số Lượng * Dâu APP -Định Mức -Số Lượng *Mũi Kh. Than Gông 27+22 -Định Mức (bộ) Số Lượng Gông 22 Số Lượng Gông 16 Số Lượng Thanh giằng Số Lượng 2 Động Lực
46,447
46,447
0
456 24 1,092 24 359
4,859 256 11,643 256 2,870
256 0 0 4,859 256 11,643 256 2,870
0
32 0 0 456 24 1,092 24 359
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
317 0 0 5,314 280 12,734 280 49,675
317 0 0 5,314 280 12,734 280 49,675
0 0 0 0 0 0 0 0
Tiền Lương
84,203
221,626 0
221,626 0
3 4 BHXH 5 KHTS 6 Chi phí khác
1,979,746 0 404,650 0
1,979,746 0 404,650 0
0 0 0
11,456 0 3,947 0
132,890 0 31,576 0
132,890 0 31,576 0
11,456 0 3,947 0
0 0 0 0
0
0
- chi phí chung
0 0 0 0 0
2,429,921 0 440,173 0 0
2,429,921 0 440,173 0 0
0 0 0 0 0
7 - Cộng chi phí
0
0
6,733
48,618
48,618
363,267
363,267
240,784
240,784
84,203
3,473,097
3,466,364
6,733
2,736,225 120.714
2,729,492 120.417
Năng suất
9.5
9.77
0.229
Công KT
2,386
2,319
17
80
50
50
90
90
2,543
2,539
4
PHỤ LỤC 16 BIÊN BẢN QUYẾT TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3 NĂM 2017 Đơn vị: CTKT5
2,532,926,000 2,124,092,000 221,626,000 85,093,000 90,000,000
12,115,000
5,704,000 6,411,000
205,549,000 63,723,000 31,861,000 2,000,000 2,116,000 42,482,000
29,169,000 17,184,000 17,014,000
4,002 3,583 419 625,812
2,327,377,000 2,242,284,000 85,093,000 200,000,000
PHẦN TỔNG HỢP Tổng thu quỹ lương Lương sản phẩm chính Lương các công việc phục vụ khai thác, đào lò (theo lệnh) Lương thời gian Lấy quỹ lương tồn Tạm ứng quỹ lương Các loại thưởng tiền lương Tiết kiệm vật tư Chất lượng Thưởng tiền ăn Thưởng bảo hiểm Các khoản thưởng khác Các khoản giảm tiền lương do Kỹ thuật cơ bản (3% quỹ lương sản phẩm chính) Đá (1,5%) Tạp chất AK TNLĐ Bảo hiểm ăn Vật tư Lợi Nhuận Các khoản giảm trừ khác( chuyển quỹ lương VTĐS) Chuyển Quỹ lương Gửi tạm quỹ lương Gửi lại quỹ lương Tổng chi quỹ lương Lương sản phẩm Lương thời gian Quỹ lương tồn đến 31/3/2017 (dư +, nợ -)
Tổng công Công sản phẩm Công thời gian Lương SP Bquân
A I 1 2 3 4 5 6 * * * * * II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 12 III 1 2 *
PHẦN GIẢI TRÌNH CÁC CÔNG VIỆC
B
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hệ số bổ sung
22,668 77.6
Tấn m3 Mét mét mét mét
4 32 32
86,500 244,375 2,864,000 2,864,000 2,864,000 2,864,000
1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.45
4
3,264,000
2.00
I 1 * * * * * * 2 *
2,345,718,000 2,124,092,000 1,960,782,000 18,964,000 0 11,456,000 91,648,000 41,242,000 221,626,000 26,112,000
Phần thu Lương sản phẩm chính Than khấu lò 14.5.11 cắt đá lò chợ Xén DVVT 14.5.11 Xén mở rộng DVVT 14.5.11 Xén DVVT 14.5.11 Bước chống 10%, vỉa 14,5 35% Lương các công việc phục vụ khai thác, đào lò Tháo vận chuyển giá 54 lên lò đầu tập kết giá Xếp cũi đoản giữ hậu lò song song đầu
Khoan ép nước lò chợ 14.5.11 Hạ Nền đá lò DVVT và DVTG 14.5.11 Vận chuyển + lắp đạt càu máng 420
cũi Mét m3 cầu
* * * *
11 3438 165 28
324,000 12,227 128,186 52,000
3,564,000 42,036,000 42,301,000 1,456,000
1.00 1.00 2.00 1.00
TT
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Hệ số bổ sung
170 24 162
Vận chuyển + lắp đạt xích máng cào 420 m Bơm nước lò dvvt và lò DVTG ngày chủ nhậtCông Bơm nước lò dvvt và lò DVTG ngày ngày thCông Tháo dỡ bộ máy cào SGB 620/40 số 56 DVVT 14.5.11 Lắp đặt bộ máy cào SGB 620/40 số 56 cắt ngắn băng tải b 800 DVVT 14.5.11 Công Trực Gác Tết từ 23-26 Công Trực Gác Tết từ 27-31 Cuộn dây băng B1200
bộ bộ m Công Công công
4,800 150,000 24,000 7,588,000 7,588,000 105,000 300,000 450,000 600,000
2.00 1.00 1.00 2.00 2.00 2.00 1.00 1.00 1.00
1,632,000 3,600,000 3,888,000 0 0 0 0 0 0 46,307,000 40,830,000
* * * * * * * * * * * *
30
Tiền lương theo địa bàn làm việc Tiền Khuyến Khích Thợ lò Thu hồi nộp kho Vì chống Sc=6,4m2 Gông 27+22 Gông 16 Giằng Cột thủy lực
bộ bộ bộ thanh bộ
330,000 13,400 5,000 16,000 54,000
1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
9,900,000 0 0 0 0
3
419
85,093,000
Lương thời gian
199 166
38,985,000 32,439,000
* * * * * *
Phép HLAT Chờ hưu Hỷ Hiếu Học + CCM+hiếu+hỷ+ DD+QS
Công Công Công Công Công Công
54
13,669,000
PHỤ LỤC 17A BẢNG KÊ SỐ 4 - TÀI KHOẢN 621
Ghi có TK 621 ghi nợ TK #
Ghi nợ TK 621 ghi có TK #
STT
Nội dung
1,521
1,523
1,524
1,528
1,521
1,522
1,523
1,524
1,528
Cộng 152
153
Cộng Nợ
154
Cộng Có
1 Khai thác than nguyên khai
1.1 Khai thác than lộ thiên 1.2 Khai thác than Hầm lò
a Đào lò CBSX a.1 Mét lò thực đào
Đào lò than chống sắt Đào lò than chống gỗ Đào lò đá chống sắt Đào lò chống neo VC đất đá lò Thu hồi thép chống lò Đặt ray trong lò Khoan TD trước gương, chống bục nư
a.2 Trích trước mét lò a.3 Mét lò thuê ngoài
b Khai thác than trong lò
Khấu than Vận tải than trong lò Vận tải than qua giếng Bốc xúc than cửa lò Vận tải than ngoài mặt bằng lò Thông gió trong lò Thoát nước trong lò Hàng gia công Khác c Xén lò
Chống sắt Chống gỗ
2 Sàng tuyển , chế biến than a Than cục b Than cám
128,576,196,890 0 128,576,196,890 45,923,426,701 45,923,426,701 23,477,847,054 0 19,292,196,961 2,327,357,388 332,257,794 0 190,757,040 303,010,464 0 0 63,639,451,608 32,218,185,019 9,828,590,920 0 0 0 0 1,307,444,898 9,636,854,865 10,648,375,906 19,013,318,581 19,013,318,581 0 3,061,032,128 176,955,999 2,853,571,009 30,505,120 4,965,358,508 0 3,885,169,180 0 0 1,080,189,328
122,638,663,745 0 122,638,663,745 46,590,291,301 46,590,291,301 23,559,672,054 0 19,874,545,561 2,327,357,388 334,948,794 0 190,757,040 303,010,464 0 0 56,927,349,863 32,828,035,919 9,896,690,120 0 0 0 0 1,317,708,898 6,245,806,385 6,639,108,541 19,121,022,581 19,121,022,581 0 3,186,679,128 189,980,911 2,965,801,097 30,897,120 4,966,478,008 0 3,885,229,180 0 0 1,081,248,828
1,060,260,580 0 1,060,260,580 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1,060,260,580 0 0 0 0 0 0 0 1,049,934,780 10,325,800 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6,625,443,700 0 6,625,443,700 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6,625,443,700 0 0 0 0 0 0 0 2,505,652,700 4,119,791,000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
14,085,000 0 14,085,000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14,085,000 0 0 0 0 0 0 0 0 14,085,000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,154,052,952 68,336,404,342 0 0 1,154,052,952 68,336,404,342 1,077,181 30,542,015,131 1,077,181 30,542,015,131 511,380 17,565,667,788 0 0 440,501 12,774,433,455 0 26,099,388 0 67,500 0 0 0 155,547,800 125,300 20,199,200 0 0 0 0 1,152,728,891 21,804,842,272 1,134,208 15,963,338,372 80,795,115 166,448,620 0 0 0 0 0 0 0 0 0 49,558,840 1,556,480 5,423,750,640 1,069,243,088 201,745,800 246,880 15,989,546,939 246,880 15,989,546,939 0 0 1,727,300,450 131,516,000 97,388,178 12,043,423 1,629,912,272 119,472,577 0 0 3,762,231,340 0 0 0 3,304,098,440 0 0 0 0 0 458,132,900 0 68,467,920,342 6,643,584,742
34,431,795,952 0 34,431,795,952 6,480,011,209 6,480,011,209 1,817,881,602 0 2,060,787,107 2,081,767,500 243,183,000 0 0 276,392,000 0 0 27,725,277,743 10,570,186,624 8,435,542,608 0 0 0 0 595,306,000 1,214,854,581 6,909,387,930 226,507,000 226,507,000 0 934,490,120 54,175,949 861,113,051 19,201,120 832,832,440 0 579,981,440 0 0 252,851,000 36,199,118,512
13,882,227,910 0 13,882,227,910 7,795,874,660 7,795,874,660 3,659,372,940 0 3,929,851,690 184,127,500 14,995,010 0 7,527,520 0 0 0 3,431,138,070 1,802,879,340 213,251,470 0 0 0 0 243,741,860 121,308,000 1,049,957,400 2,655,215,180 2,655,215,180 0 19,038,920 461,318 7,493,602 11,084,000 3,164,040 0 435,420 0 0 2,728,620 13,904,430,870
10,771,715,734 0 10,771,715,734 1,104,448,520 1,104,448,520 434,413,344 0 526,684,208 35,363,000 74,012,284 0 27,681,720 6,293,964 0 0 9,525,464,632 3,880,646,475 932,553,107 0 0 0 0 418,838,198 2,875,385,164 1,418,041,688 141,802,582 141,802,582 0 248,686,638 12,887,131 235,579,507 220,000 367,130,688 0 653,880 0 0 366,476,808 11,387,533,060
2,687,599,300 0 2,687,599,300 666,864,600 666,864,600 81,825,000 0 582,348,600 0 2,691,000 0 0 0 0 0 1,913,030,700 609,850,900 68,099,200 0 0 0 0 10,264,000 164,539,000 1,060,277,600 107,704,000 107,704,000 0 125,647,000 13,024,912 112,230,088 392,000 1,119,500 0 60,000 0 0 1,059,500 136,602,587,526 2,814,365,800
131,263,796,190 0 131,263,796,190 46,590,291,301 46,590,291,301 23,559,672,054 0 19,874,545,561 2,327,357,388 334,948,794 0 190,757,040 303,010,464 0 0 65,552,482,308 32,828,035,919 9,896,690,120 0 0 0 0 1,317,708,898 9,801,393,865 11,708,653,506 19,121,022,581 19,121,022,581 0 3,186,679,128 189,980,911 2,965,801,097 30,897,120 4,966,478,008 0 3,885,229,180 0 0 1,081,248,828 139,416,953,326
925,343,165 0 925,343,165 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 925,343,165 0 0 0 0 0 0 0 0 925,343,165 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 130,791,820,881 6,625,443,700 14,085,000 1,060,260,580 925,343,165
131,263,796,190 0 131,263,796,190 46,590,291,301 46,590,291,301 23,559,672,054 0 19,874,545,561 2,327,357,388 334,948,794 0 190,757,040 303,010,464 0 0 65,552,482,308 32,828,035,919 9896690120 0 0 0 0 1317708898 9801393865 11,708,653,506 19,121,022,581 19121022581 0 3,186,679,128 189,980,911 2,965,801,097 30,897,120 4,966,478,008 0 3,885,229,180 0 0 1,081,248,828 139,416,953,326
3 Bốc xúc, vận chuyển than TP a Xúc than đống đi tiêu thụ b Bốc xúc vận chuyển than sạch từ các nh c Bốc xúc, vận chuyển than NK giao KV, TTCÔ d Vận chuyển than bằng băng tải e Chi phí chung Công đoạn SX
PHỤ LỤC 17B BẢNG KÊ SỐ 4 - TÀI KHOẢN 622
STT
Nội dung
334
ghi nợ tài khoản 622 có cho tài khoản khác 338 Cộng nợ
Ghi có TK 622 Ghi nợ TK # 154( than) Cộng có 5T
1 Khai thác than nguyên khai
1.1 Khai thác than lộ thiên 1.2 Khai thác than Hầm lò
109,549,632,000 0 109,549,632,000 26,764,079,000 26,764,079,000
11,489,750,559 0 11,489,750,559 2,809,247,201 2,809,247,201
a Đào lò CBSX a.1 Mét lò thực đào
13,376,161,000
1,361,365,137
Đào lò than chống sắt
0
0
Đào lò than chống gỗ
9,216,194,000
959,504,860
Đào lò đá chống sắt
1,424,537,000
162,876,611
Đào lò chống neo
1,152,886,000
133,747,650
VC đất đá lò
1,492,247,000
181,135,719
Thu hồi thép chống lò
0
0
Đặt ray trong lò
102,054,000
10,617,224
Khoan TD trước gương, chống bục nước
0
0
a.2 Trích trước mét lò
a.3 Mét lò thuê ngoài
0 68,586,172,000
0 7,226,464,657
b Khai thác than trong lò
53,253,176,000
5,585,415,493
Khấu than
1,792,578,000
191,054,937
Vận tải than trong lò
5,975,257,000
636,849,476
Vận tải than qua giếng
222,448,000
22,799,346
Bốc xúc than cửa lò
453,322,000
47,798,699
Vận tải than ngoài mặt bằng lò
3,284,789,000
363,426,407
Thông gió trong lò
3,604,602,000
379,120,299
Thoát nước trong lò
0
0
0
0
Chi phí chung
14,199,381,000
1,454,038,701
c Xén lò
8,584,258,000
836,716,306
Xén lò đá
Xén lò than
5,615,123,000 1,361,415,000
617,322,395 138,947,956
2 Sàng tuyển , chế biến than
0
0
a Than cục
690,610,000
68,485,847
b Than cám
670,805,000 673,834,000
70,462,109 68,266,161
c sơ tuyển NK 3 Bốc xúc, vận chuyển than TP
148,902,000
14,812,216
a Xúc than đống đi tiêu thụ
485,890,000
51,885,963
b Bốc xúc, vận chuyển than sạch từ các nhà sàng
29,224,000
604,169
c Bốc xúc, vận chuyển than NK giao KV, TTCÔ
9,818,000
963,813
d Vận chuyển than bằng ô tô
0 111,584,881,000
0 11,696,964,676
121,039,382,559 0 121,039,382,559 29,573,326,201 29,573,326,201 14,737,526,137 0 10,175,698,860 1,587,413,611 1,286,633,650 1,673,382,719 0 112,671,224 0 0 75,812,636,657 58,838,591,493 1,983,632,937 6,612,106,476 245,247,346 501,120,699 3,648,215,407 3,983,722,299 0 0 15,653,419,701 9,420,974,306 6,232,445,395 1,500,362,956 0 759,095,847 741,267,109 742,100,161 163,714,216 537,775,963 29,828,169 10,781,813 0 123,281,845,676
121,039,382,559 0 121,039,382,559 29,573,326,201 29,573,326,201 14,737,526,137 0 10,175,698,860 1,587,413,611 1,286,633,650 1,673,382,719 0 112,671,224 0 0 75,812,636,657 58,838,591,493 1,983,632,937 6,612,106,476 245,247,346 501,120,699 3,648,215,407 3,983,722,299 0 0 15,653,419,701 9,420,974,306 6,232,445,395 1,500,362,956 0 759,095,847 741,267,109 742,100,161 163,714,216 537,775,963 29,828,169 10,781,813 0 123,281,845,676
121,039,382,559 0 121,039,382,559 29,573,326,201 29,573,326,201 14,737,526,137 0 10,175,698,860 1,587,413,611 1,286,633,650 1,673,382,719 0 112,671,224 0 0 75,812,636,657 58,838,591,493 1,983,632,937 6,612,106,476 245,247,346 501,120,699 3,648,215,407 3,983,722,299 0 0 15,653,419,701 9,420,974,306 6,232,445,395 1,500,362,956 0 759,095,847 741,267,109 742,100,161 163,714,216 537,775,963 29,828,169 10,781,813 0 123,281,845,676
Công đoạn SX
PHỤ LỤC 17C BẢNG KÊ SỐ 4 - TÀI KHOẢN 627
Phần ghi nợ tài khoản 627 ghi có tài khoản khác
Phần ghi có TK 627 nợ cho các TK khác
TT
NỘI DUNG
1,521 87,877,000
1,523 2,449,997,328
1,528 47,672,700
A
242 3,091,493,924
5,677,040,952
5,677,040,952
5,677,040,952
1,645,151,500 1,446,342,424
87,877,000
2,449,997,328
47,672,700
1,645,151,500 1,446,342,424 2,585,547,028
4,028,330 19,738,577
22,617,164,254
20,588,800
1,560,179,460
76,428,737,200
393,684,000
6,771,041,723
6,187,288,000
54,010,000
4,028,330 40,327,377 393,684,000 42,826,688 54,010,000
145,165,789,284
5,091,074
5,091,074
B C D E F G H I
Vật liệu Công cụ dụng cụ PT thay thế TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ VT, PT CCDC PB dài hạn Công cụ dụng cụ < 30tr Chi phí vật tiệu Nhiên liệu Điện Tiền lương BHXH ăn giữa ca Khấu hao Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản thuê ngoài
12,000,000 12,000,000
9,625,593,419 9,552,740,279
339,225,263 38,411,367 19,205,684 1,818,643,732 872,486,764 872,486,764
6,465,983,476 5,785,714,026 5,785,714,026
1 Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài 9 Chi phí thuê vân chuyển chở người 13 Chi phí thuê ngoài khác( trong đó)
8,140,388,905 414,975,222
1,645,151,500 1,446,342,424 2,585,547,028 4,028,330 24,217,671,091 76,822,421,200 6,813,868,411 6,241,298,000 145,165,789,284 16,108,667,969 15,350,454,305 5,785,714,026 8,140,388,905 414,975,222
1,645,151,500 1,446,342,424 2,585,547,028 4,028,330 24,217,671,091 76,822,421,200 6,813,868,411 6,241,298,000 145,165,789,284 16,108,667,969 15,350,454,305 5,785,714,026 8,140,388,905 414,975,222
13,718,345 858,768,419 858,768,419
1 Chi phí quản lý VHKH TB 2 Thuê xén lò
II
680,269,450
414,975,222 72,853,140
24,177,343,714 76,089,511,937 6,732,630,356 6,168,082,316 143,347,145,552 15,231,090,131 14,477,967,541 5,785,714,026 8,126,670,560 (443,793,197) (858,768,419) 414,975,222 753,122,590
Dịch vụ mua ngoài khác 1 Chi phí bưu điện, điện thoại
Chi phí điện thoại
5,091,074 3,482,844 3,482,844 1,608,230
72,853,140
5,091,074 3,482,844 3,482,844 1,608,230
414,978,940 308,759,810
487,832,080 308,759,810
1,608,230
1,608,230
59,783,985 46,435,145
9 Chi phí thuê ngoài khác( trong đó) 1 Lập báo cáo xác định chi phí sử dụng TT, số liệu điều tra thăm d 2 Chi phí dịch vụ nghỉ 4 Chi phí nhà tắm và nhà vệ sinh 6 Chi phí phòng xét nghiệm và phòng lưu tr 7
563,962,313
8,967,600
13,004,000
5,198,540,820
25,216,000
565,930,733
129,795,021
990,067,175
96,692,085
1,000,676,136
384,538,286
72,853,140 10,629,004,207
83,501,423,122
K I
Chi phí khác bằng tiền Các khoản thuế, phí
100,154,481,001 100,154,481,001 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950
2 Thuế tài nguyên 3 Thuế môi trường 4 Phí môi trường 7 Tiền thuê đất, thuế đất 8 Tiền cấp quyền khai thác 9 Phí sử dung tài liệu địa chất
10 Các loại thuế phí khác
4,225,245 4,225,245
Thuế TN nước Các khoản chi phí khác
II
990,067,175
96,692,085
1,000,676,136
83,501,423,122
414,975,222 758,213,664 3,482,844 3,482,844 489,440,310 308,759,810 1,608,230 59,783,985 46,435,145 72,853,140 236,017,349,277 117,788,197,517 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950 16,912,413,727 721,302,789 4,225,245 4,225,245 118,229,151,760
59,783,985 46,435,145 72,853,140 235,321,623,523 117,788,197,517 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950 16,912,413,727 721,302,789 4,225,245 4,225,245 117,533,426,006
414,975,222 758,213,664 3,482,844 3,482,844 489,440,310 308,759,810 1,608,230 59,783,985 46,435,145 72,853,140 236,017,349,277 117,788,197,517 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950 16,912,413,727 721,302,789 4,225,245 4,225,245 118,229,151,760
563,962,313
8,967,600
13,004,000
5,198,540,820
384,538,286
10,629,004,207
25,216,000
565,930,733
129,795,021
4,296,000
72,941,000
72,941,000
72,941,000
2.1 2.2
1 Tàu xe đi phép 2 Công tác phí, lệ phí giao thông, cầu ph Công tác phí, lệ phí giao thông, cầu ph Lệ phí đường bộ
4,296,000
38,122,460
3 Bồi dưỡng ca3 độc hại 4 Chi ăn định lượng 5 Chi khám sức khỏe mua thuốc
222,132,993
1,379,683,300 1,334,655,000 45,028,300
Khám sức khỏe định kỳ Điều trị TNLĐ Trợ cấp TNLĐ
34,667,562 187,465,431
6 Chi văn phòng phẩm, dụng cụ, công cụ
361,585,606
142,869,600 142,869,600
Văn phòng phẩm Dụng cụ
361,585,606
72,941,000 2,911,788,000 11,209,294,718 1,696,266,977 1,344,555,000 164,246,546 187,465,431 731,393,462 142,869,600 588,523,862 10,892,000
72,941,000 2,911,788,000 11,171,172,258 1,696,266,977 1,344,555,000 164,246,546 187,465,431 731,393,462 142,869,600 588,523,862 10,892,000
72,941,000 2,911,788,000 11,209,294,718 1,696,266,977 1,344,555,000 164,246,546 187,465,431 731,393,462 142,869,600 588,523,862 10,892,000
7 Chi khánh tiết, hội nghị, tiếp tân 8 Chi giao dịch đối ngoại 9 Chi phí kiểm tra xe định kỳ
11,030,000
1,160,408,191
2,044,991,435
575,605,000
2,130,561,800 1,930,400,000
132,620,375
17 Chi phí quân sự 22 Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ 25 Chi nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ 26 Chi đào tạo 27 Chi bảo hộ lao động 28 Chi công tác an toàn 33 Chi phí trích trước
83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
4,081,820 46,649,800 1,171,438,191 6,000,000 2,067,481,435 2,130,561,800 3,082,031,875 83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
4,081,820 46,649,800 1,171,438,191 6,000,000 2,067,481,435 2,130,561,800 3,082,031,875 83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
4,081,820 46,649,800 1,171,438,191 6,000,000 2,067,481,435 2,130,561,800 3,082,031,875 83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
1 Trích trước TSCĐ theo KH 2 Trích trước mét lò hụt hệ số 3 Trích trước chi phí xử lý nước thải, MTTX tại đ 4 Trích trước tiền chi phí phun hóa chất ngăn ngừa rỗng nóc lở g 5 Trích trước chi phí phun ép vữa , phun vẩy b 6 Trích trước chi phí cho công tác trắc địa, địa chất 7 Trích trước mét lò thuê ngoài (56 m) 8 Trích trước mét xén hụt hệ số 9 Trích trước chi phí kiểm định thiết bị
4,148,470,649 3,992,083,334
176,635,000
96,692,085
10 Trích trước chi phí đào tạo theo KH giao khoán 11 Thu rút thiết bị khu khe chàm 1 35 Chi phí bằng tiền khác
1,000,676,136
563,962,313
8,967,600
13,004,000
25,216,000
565,930,733
91,672,561
5,911,300,906 5,602,352,919
96,692,085
8,967,600
13,004,000
176,635,000
4,380,000
994,709,420 165,130,000 6,639,420 822,940,000
4,148,470,649 3,992,083,334 8,906,351,586 5,767,482,919 222,938,885 1,650,098,220
58,523,998
58,523,998
31,500,000
13,500,000 31,500,000
505,438,315
507,406,735
1 Chi phí môi trường tại công ty 2 Phòng chống mưa bão 3 Chi cho công tác an toàn 4 Lệ phí chuyển tiền 5 Dọn vệ sinh môi trường khu nhà tập thể công nhân 6 Chăm sóc cây cảnh… 7 Chi phí khác nhà nghỉ 8 Cài phần mền vi rút 9 Nạo vét lòng suối đá mài đoạn chảy qua MB +32
6,119,000 266,948,987
4,148,470,649 3,992,083,334 9,563,954,880 5,767,482,919 222,938,885 1,650,098,220 58,523,998 13,500,000 31,500,000 507,406,735 6,119,000 266,948,987
6,119,000 266,948,987
4,148,470,649 3,992,083,334 9,563,954,880 5,767,482,919 222,938,885 1,650,098,220 58,523,998 13,500,000 31,500,000 507,406,735 6,119,000 266,948,987
111.1 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 368,182 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
138 (nhà nghỉ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
1,522 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
10
154 nhà nghỉ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
154 khác - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Chi phí than thu hồi từ đào lò XDCB TL Chi phí than thu hồi từ đào lò XDCB TL
39,393,072 961,283,064
39,393,072 961,283,064
39,393,072 961,283,064
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
214 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
241 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
331.1 (Than) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
331 (nhà nghỉ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
333 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
334 (Than) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
334( Nhà nghỉ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
352 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
-
-
91,672,561
11 Chi phí chung khác (thuê vận chuyể đất đá cho công ty HL1)
-
-
-
-
-
Trả tiền 3 loại bảo hiểm cho CN hợp đồng
338.1 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
25,216,000 6,796,257,723
Cộng nợ - - - - - - - - - -
38,760,000 517,068,134,514
154(Than) - - - - - - - - - - - - - -
39,393,072 961,283,064 (91,672,561) 38,760,000 512,744,468,481
1,105,898,202
3,217,767,831
Cộng có - - - - - - - - - -
38,760,000 517,068,134,514
1,002,067,175
592,820,294
96,844,600
96,692,085
2,463,001,328
5,246,213,520
145,165,789,284
1,000,676,136
9,942,015,686
42,871,761,880
20,588,800
100,154,481,001
82,616,025,200
447,694,000
85,061,602,582
PHỤ LỤC 17C BẢNG KÊ SỐ 4 - TÀI KHOẢN 627
Phần ghi nợ tài khoản 627 ghi có tài khoản khác
Phần ghi có TK 627 nợ cho các TK khác
TT
NỘI DUNG
1,521 87,877,000
1,523 2,449,997,328
1,528 47,672,700
A
242 3,091,493,924
5,677,040,952
5,677,040,952
5,677,040,952
1,645,151,500 1,446,342,424
87,877,000
2,449,997,328
47,672,700
1,645,151,500 1,446,342,424 2,585,547,028
4,028,330 19,738,577
22,617,164,254
20,588,800
1,560,179,460
76,428,737,200
393,684,000
6,771,041,723
6,187,288,000
54,010,000
4,028,330 40,327,377 393,684,000 42,826,688 54,010,000
145,165,789,284
5,091,074
5,091,074
B C D E F G H I
Vật liệu Công cụ dụng cụ PT thay thế TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ VT, PT CCDC PB dài hạn Công cụ dụng cụ < 30tr Chi phí vật tiệu Nhiên liệu Điện Tiền lương BHXH ăn giữa ca Khấu hao Chi phí dịch vụ mua ngoài Các khoản thuê ngoài
12,000,000 12,000,000
9,625,593,419 9,552,740,279
339,225,263 38,411,367 19,205,684 1,818,643,732 872,486,764 872,486,764
6,465,983,476 5,785,714,026 5,785,714,026
1 Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài 9 Chi phí thuê vân chuyển chở người 13 Chi phí thuê ngoài khác( trong đó)
8,140,388,905 414,975,222
1,645,151,500 1,446,342,424 2,585,547,028 4,028,330 24,217,671,091 76,822,421,200 6,813,868,411 6,241,298,000 145,165,789,284 16,108,667,969 15,350,454,305 5,785,714,026 8,140,388,905 414,975,222
1,645,151,500 1,446,342,424 2,585,547,028 4,028,330 24,217,671,091 76,822,421,200 6,813,868,411 6,241,298,000 145,165,789,284 16,108,667,969 15,350,454,305 5,785,714,026 8,140,388,905 414,975,222
13,718,345 858,768,419 858,768,419
1 Chi phí quản lý VHKH TB 2 Thuê xén lò
II
680,269,450
414,975,222 72,853,140
24,177,343,714 76,089,511,937 6,732,630,356 6,168,082,316 143,347,145,552 15,231,090,131 14,477,967,541 5,785,714,026 8,126,670,560 (443,793,197) (858,768,419) 414,975,222 753,122,590
Dịch vụ mua ngoài khác 1 Chi phí bưu điện, điện thoại
Chi phí điện thoại
5,091,074 3,482,844 3,482,844 1,608,230
72,853,140
5,091,074 3,482,844 3,482,844 1,608,230
414,978,940 308,759,810
487,832,080 308,759,810
1,608,230
1,608,230
59,783,985 46,435,145
9 Chi phí thuê ngoài khác( trong đó) 1 Lập báo cáo xác định chi phí sử dụng TT, số liệu điều tra thăm d 2 Chi phí dịch vụ nghỉ 4 Chi phí nhà tắm và nhà vệ sinh 6 Chi phí phòng xét nghiệm và phòng lưu tr 7
563,962,313
8,967,600
13,004,000
5,198,540,820
25,216,000
565,930,733
129,795,021
990,067,175
96,692,085
1,000,676,136
384,538,286
72,853,140 10,629,004,207
83,501,423,122
K I
Chi phí khác bằng tiền Các khoản thuế, phí
100,154,481,001 100,154,481,001 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950
2 Thuế tài nguyên 3 Thuế môi trường 4 Phí môi trường 7 Tiền thuê đất, thuế đất 8 Tiền cấp quyền khai thác 9 Phí sử dung tài liệu địa chất
10 Các loại thuế phí khác
4,225,245 4,225,245
Thuế TN nước Các khoản chi phí khác
II
990,067,175
96,692,085
1,000,676,136
83,501,423,122
414,975,222 758,213,664 3,482,844 3,482,844 489,440,310 308,759,810 1,608,230 59,783,985 46,435,145 72,853,140 236,017,349,277 117,788,197,517 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950 16,912,413,727 721,302,789 4,225,245 4,225,245 118,229,151,760
59,783,985 46,435,145 72,853,140 235,321,623,523 117,788,197,517 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950 16,912,413,727 721,302,789 4,225,245 4,225,245 117,533,426,006
414,975,222 758,213,664 3,482,844 3,482,844 489,440,310 308,759,810 1,608,230 59,783,985 46,435,145 72,853,140 236,017,349,277 117,788,197,517 91,419,547,806 1,462,670,000 5,970,950,000 1,297,087,950 16,912,413,727 721,302,789 4,225,245 4,225,245 118,229,151,760
563,962,313
8,967,600
13,004,000
5,198,540,820
384,538,286
10,629,004,207
25,216,000
565,930,733
129,795,021
4,296,000
72,941,000
72,941,000
72,941,000
2.1 2.2
1 Tàu xe đi phép 2 Công tác phí, lệ phí giao thông, cầu ph Công tác phí, lệ phí giao thông, cầu ph Lệ phí đường bộ
4,296,000
38,122,460
3 Bồi dưỡng ca3 độc hại 4 Chi ăn định lượng 5 Chi khám sức khỏe mua thuốc
222,132,993
1,379,683,300 1,334,655,000 45,028,300
Khám sức khỏe định kỳ Điều trị TNLĐ Trợ cấp TNLĐ
34,667,562 187,465,431
6 Chi văn phòng phẩm, dụng cụ, công cụ
361,585,606
142,869,600 142,869,600
Văn phòng phẩm Dụng cụ
361,585,606
72,941,000 2,911,788,000 11,209,294,718 1,696,266,977 1,344,555,000 164,246,546 187,465,431 731,393,462 142,869,600 588,523,862 10,892,000
72,941,000 2,911,788,000 11,171,172,258 1,696,266,977 1,344,555,000 164,246,546 187,465,431 731,393,462 142,869,600 588,523,862 10,892,000
72,941,000 2,911,788,000 11,209,294,718 1,696,266,977 1,344,555,000 164,246,546 187,465,431 731,393,462 142,869,600 588,523,862 10,892,000
7 Chi khánh tiết, hội nghị, tiếp tân 8 Chi giao dịch đối ngoại 9 Chi phí kiểm tra xe định kỳ
11,030,000
1,160,408,191
2,044,991,435
575,605,000
2,130,561,800 1,930,400,000
132,620,375
17 Chi phí quân sự 22 Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ 25 Chi nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ 26 Chi đào tạo 27 Chi bảo hộ lao động 28 Chi công tác an toàn 33 Chi phí trích trước
83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
4,081,820 46,649,800 1,171,438,191 6,000,000 2,067,481,435 2,130,561,800 3,082,031,875 83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
4,081,820 46,649,800 1,171,438,191 6,000,000 2,067,481,435 2,130,561,800 3,082,031,875 83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
4,081,820 46,649,800 1,171,438,191 6,000,000 2,067,481,435 2,130,561,800 3,082,031,875 83,501,423,122 3,113,111,946 42,201,369,208
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
5,407,083,333 3,833,333,333 11,254,166,667 7,440,742,721 2,111,061,931
1 Trích trước TSCĐ theo KH 2 Trích trước mét lò hụt hệ số 3 Trích trước chi phí xử lý nước thải, MTTX tại đ 4 Trích trước tiền chi phí phun hóa chất ngăn ngừa rỗng nóc lở g 5 Trích trước chi phí phun ép vữa , phun vẩy b 6 Trích trước chi phí cho công tác trắc địa, địa chất 7 Trích trước mét lò thuê ngoài (56 m) 8 Trích trước mét xén hụt hệ số 9 Trích trước chi phí kiểm định thiết bị
4,148,470,649 3,992,083,334
176,635,000
96,692,085
10 Trích trước chi phí đào tạo theo KH giao khoán 11 Thu rút thiết bị khu khe chàm 1 35 Chi phí bằng tiền khác
1,000,676,136
563,962,313
8,967,600
13,004,000
25,216,000
565,930,733
91,672,561
5,911,300,906 5,602,352,919
96,692,085
8,967,600
13,004,000
176,635,000
4,380,000
994,709,420 165,130,000 6,639,420 822,940,000
4,148,470,649 3,992,083,334 8,906,351,586 5,767,482,919 222,938,885 1,650,098,220
58,523,998
58,523,998
31,500,000
13,500,000 31,500,000
505,438,315
507,406,735
1 Chi phí môi trường tại công ty 2 Phòng chống mưa bão 3 Chi cho công tác an toàn 4 Lệ phí chuyển tiền 5 Dọn vệ sinh môi trường khu nhà tập thể công nhân 6 Chăm sóc cây cảnh… 7 Chi phí khác nhà nghỉ 8 Cài phần mền vi rút 9 Nạo vét lòng suối đá mài đoạn chảy qua MB +32
6,119,000 266,948,987
4,148,470,649 3,992,083,334 9,563,954,880 5,767,482,919 222,938,885 1,650,098,220 58,523,998 13,500,000 31,500,000 507,406,735 6,119,000 266,948,987
6,119,000 266,948,987
4,148,470,649 3,992,083,334 9,563,954,880 5,767,482,919 222,938,885 1,650,098,220 58,523,998 13,500,000 31,500,000 507,406,735 6,119,000 266,948,987
111.1 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 368,182 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
138 (nhà nghỉ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
1,522 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
10
154 nhà nghỉ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
154 khác - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
Chi phí than thu hồi từ đào lò XDCB TL Chi phí than thu hồi từ đào lò XDCB TL
39,393,072 961,283,064
39,393,072 961,283,064
39,393,072 961,283,064
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
214 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
241 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
331.1 (Than) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
331 (nhà nghỉ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
333 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
334 (Than) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
334( Nhà nghỉ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
352 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
-
-
91,672,561
11 Chi phí chung khác (thuê vận chuyể đất đá cho công ty HL1)
-
-
-
-
-
Trả tiền 3 loại bảo hiểm cho CN hợp đồng
338.1 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
25,216,000 6,796,257,723
Cộng nợ - - - - - - - - - -
38,760,000 517,068,134,514
154(Than) - - - - - - - - - - - - - -
39,393,072 961,283,064 (91,672,561) 38,760,000 512,744,468,481
1,105,898,202
3,217,767,831
Cộng có - - - - - - - - - -
38,760,000 517,068,134,514
1,002,067,175
592,820,294
96,844,600
96,692,085
2,463,001,328
5,246,213,520
145,165,789,284
1,000,676,136
9,942,015,686
42,871,761,880
20,588,800
100,154,481,001
82,616,025,200
447,694,000
85,061,602,582
PHỤ LỤC 18 TỔNG HỢP CHI PHÍ CÁC CÔNG ĐOẠN
Nội dung
SLTH
STT
Nhiên liệu
Điện
Tiền lg
Dịch vụ
ăn ca
Khác
Cộng T3-2017
Vật liệu 31,790,010,948
Chi phí công đoạn sản xuất Khấu hao 27,383,356,372
Bảo hiểm 3,404,382,715
153,911,143
4,471,484,472
25,337,358,162
16,319,726,722
1,181,510,469
26,615,529,171
136,657,270,173
4,471,484,472 50,351,863 50,351,863
I 1 2 a a1
31,790,010,948 14,993,193,642 14,993,193,642 8,767,667,061
25,337,358,162 6,511,655,000 6,511,655,000 3,014,808,000
3,404,382,715 816,997,347 816,997,347 378,671,944
27,383,356,372 843,708,891 843,708,891 430,520,658
16,319,726,722 9,688,436,758 181,088,095 92,842,037
1,181,510,469 79,334,187 79,334,187 40,345,238
26,615,529,171 (5,849,760,647) 535,271,106 274,578,513
136,657,270,173 27,134,039,891 24,011,722,981 12,999,556,301
691 691 423
267,821,829 145,366,404
58,105,588 30,140,470
24,989,120 13,999,829
171,965,677 88,726,915
265 3
3,953,504,009 895,426,172 200,405,500
50,351,863
194,099,900 982,091,000
1,900,168,000 932,660,000 251,642,000 363,231,000 15,840,000 33,306,000
238,668,701 117,145,827 30,714,675 45,623,267 1,989,567 4,183,366
a2 b
162,217
74,997,051,914 (19,188,952,729) (21,097,528,395) (9,815,895,005)
1,306,517,184 (1,151,473,833) 79,660,907 (80,795,115)
1,556,480 1,221,354,051 (1,068,996,208)
c
- - - - - - -
42,633,960 2,110,319,168 5,410,422,624 5,879,634,848 11,125,296,612 (5,866,338,194) (2,240,546,026)
- 153,911,143 122,850 122,850 122,850 - - - - - - - - - - - - - - (246,880)
- - - - - - - - - -
25,497,077,713 (11,540,446,228) (7,644,191,860) 844,349,953 (855,134,599) 47,174,801 557,374,574 179,658,544 (540,019,271) 12,498,734,031 (8,673,523,433) (438,867,721) (248,698,142)
- - - -
160,538,560,099 (80,868,624,937) (51,151,007,000) 5,214,650,000 (5,723,141,000) 284,412,000 3,483,714,000 944,882,000 (3,604,602,000) 78,696,421,099 (58,927,303,937) (3,568,646,000) (2,052,785,000)
- - - -
16,174,337,458 (7,048,069,600) (5,355,474,689) 575,414,225 (610,323,710) 31,723,941 397,552,540 94,205,058 (379,120,299) 7,282,870,322 (4,906,448,732) (360,276,698) (104,296,685)
- - - - - - - -
160,449,908,680 (48,941,941,492) (85,313,345,241) (4,550,807,545) (29,555,280,533) 806,232,531 31,396,292,188 31,940,274,624 (3,378,635,776) (522,385,938) 2,704,857,740 (644,424,304) (372,559,961)
- - - - - - -
10,504,724,815 16,727,939,199 (9,133,862,380) (2,279,643,930) 719,342,324 (761,230,264) 42,310,776 307,144,656 91,980,399 (335,153,917) 12,483,376,154 (5,863,177,767) (540,577,003) (72,467,380)
- - - - - - - -
6,318,224,147 (3,741,162,678) (863,885,528) 989,904,246 (1,066,864,672) 46,057,416 409,947,591 117,669,244 (432,225,275) 1,980,774,762 (1,359,919,918) (64,565,039) (37,372,645)
- - - - - -
1,055,710,968 (7,440,742,721) 209,689,524,048 (171,990,165,983) (7,775,448,473) 735,521,682 (833,799,492) 24,139,062 208,095,641 61,266,680 (223,141,971) 198,073,671,531 (166,155,183,338) (366,894,455) (211,628,501)
- -
6,615,222,924 2,223,465,617 533,114,038 408,854,267 211,929,467 1,019,580,366 1,055,710,968 3,063,982,094 671,699,140,442 (353,604,699,859) (181,400,864,209) (5,368,315,235) (39,405,774,270) 1,282,050,528 36,802,755,149 35,540,255,717 (3,480,919,405) 317,594,450,860 (233,124,398,982) (11,850,589,415) (5,340,601,219)
khai thác than nguyên khai Than lộ thiên Khai thác than Hầm lò Đào lò CBSX Mét lò tự đào Đào lò than chống sắt Đào lò than chống gỗ Đào lò đá chống sắt Đào lò chống neo VC đất đá lò Thu hồi thép chống lò Đặt ray trong lò Khoan TD trước gương, chống bục nước Trích trước mét lò Mét lò thuê ngoài Khai thác than trong lò Khấu than Vận tải than trong lò Vận tải than qua giếng Bốc xúc than cửa lò Vận tải than ngoài mặt bằng lò Thông gió trong lò Thoát nước trong lò Hàng gia công Chi phí chung khác Xén lò Xén lò đá Xén lò than
816,771 128,181 (688,590) 67,654 (52,486) (1,195) (256)
1,551,061,438 (1,366,785,945) 1,334,978,852 (1,304,991,705)
2,046,513,050 (1,629,912,272) 1,851,736,694 (1,629,912,272)
126,974,489 (103,462,937) 126,974,489 (103,462,937)
242,178,000 (192,558,000) 242,178,000 (192,558,000)
4,248,594,858 131,979,000 (114,499,000) 131,979,000 (114,499,000)
-
-
-
-
1,331,141,548 (1,204,246,668) 581,130,740 (423,338,740)
4,312,501,640 (3,762,231,340) 3,665,653,040 (3,115,382,740)
(414,975,222) 234,132,201 (192,506,706) 117,238,260 19,240,355 (94,853,120) 106,990,830 (64,122,602) 62,616,702 (67,267,934)
114,949,615 (67,182,480) 67,675,727 (70,962,907)
62,765,483 (39,564,119) 36,276,980 (40,952,602)
-
122,452,505 (73,316,175) 69,340,894 (68,151,629) (4,378,160)
-
- -
- -
II 1 2 3 4 III b c d e g
Trích trước mét xén hụt hệ số Sàng tuyển , chế biến than Than cục Than cám sơ tuyển NK Chi phí chung Bốc xúc, vận chuyển than đến nơi TT Xúc than đống đi tiêu thụ Bốc xúc vận chuyển than sạch từ các nhà sàng Bốc xúc, vận chuyển than NK giao KV, TTCÔ Vận chuyển than bằng băng tải Chi phí chung Kiểm tra
- - -
623,115,928 161,241,646,871
-
458,132,900 7,208,845,885
-
28,695,313,457
-
3,268,430,000 (1,361,415,000) 799,476,000 106,518,000 1,671,826,000 121,517,000 (509,105,000) 428,149,000 (456,666,000) (7,906,000) (9,818,000) 215,037,254,099
-
168,488,634 (138,947,956) 82,159,851 17,842,936 (70,462,109) 83,148,729 (51,466,010) 48,523,933 (51,281,794) 1,804,091 (963,813) 21,878,400,993
-
1,011,327,486 (844,735,264) 506,407,383 76,408,135 (416,223,296) 2,180,793,502 (1,330,337,699) 1,194,114,044 (1,205,786,951) (18,684,452) (25,989,711) 171,294,148,512
- -
31,611,550,845
-
7,421,452,762
261,963,895,565
3,833,619,636 8,781,084,298 (5,944,823,080) 5,193,128,529 (3,125,414,487) 1,090,287,475 8,436,260,852 (7,101,572,093) 6,153,481,060 (5,499,791,297) (29,164,521) 1,044,477,304 906,352,508,989
(11) 123,877 (89,943) 97,896 (91,666) - 752,532 (752,634) - - - - -
PHỤ LỤC 19 Bảng tổng hợp nhận diện và phân loại chi phí tại phân xưởng vận tải
Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí
STT
Nội dung chi phí
Chi phí TT
Chi phí GT
biến đổi cố định hỗn hợp
KS được
không KS được
1 Vật tư, phụ tùng thay thế
x
x
x
2 Nhiên liệu
x
x
x
x
x
x
4
x
x
x
3 Tiền lương công nhân lái xe Tiền lương quản lý phân xưởng Sửa chữa
5
x
x
x
6 Điện năng
x
x
x
7 Khấu hao
x
x
x
8 Đăng kiểm
x
x
x
9
Phí môi trường
x
x
x
10 Nước sinh hoạt
x
x
x
11 Bồi dưỡng độc hại
x
x
x
......
PHỤ LỤC 20 ĐỊNH MỨC CHI PHÍ VẬT TƯ MÁY KHOAN CÁC LOẠI
§Þnh møc theo ®é cøng ®Êt ®¸
TT
ChØ tiªu
§¬n vÞ tÝnh møc
f=7-8
f=9-10
f=11-12
f=13-14
Máy khoan loại I
I 1 Mòi khoan
mks/mui
Ty khoan
2
C/1000mks
C¸p khoan (loại d28x4®o¹n=138m)
s/l000ks
3
4
C¸p ®iÖn cao su
m/l000mks
5 DÇu nhên
kg/l000mks
6 Mì m¸y
kg/l000mks
… Máy khoan loại II
II 1 Mòi khoan
mks/mui
2
Ty khoan
C/1000mks
… Máy khoan loại N
N 1 Mòi khoan
mks/mui
2
Ty khoan
C/1000mks
…
PHỤ LỤC 21A PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC Ngày …. tháng …. năm…… Số…
Đơn vị lĩnh vật tư: ……………………………………………………………… Đối tượng sử dụng vật tư: ……………………………………………………… Loại vật tư: ……………………………………………………………………... Mã vật tư: ……………………………………………………………………… Đơn vị tính: ……………………………………………………………………. Kho vật tư: ……………………………………………………………………… Căn cứ giao khoán (khoán theo SL): …………………………………………... Hạn mức vật tư giao khoán: (*)…………………………………………………
Chứng từ
Số vật tư
SH
NT
thực lĩnh
(1)
(2)
(4)
Số vật tư còn trong hạn mức (5)
Số vật tư vượt hạn mức (6)
Diễn giải (số lần lĩnh vật tư thực tế phát sinh) (3) Lĩnh vật tư lần 1 Lĩnh vật tư lần 2
… Lĩnh vật tư lần n Tổng cộng
Ghi chú: (4) Số vật tư thực tế lĩnh ở lần i (i từ 1đến n) (5) Số vật tư còn được lĩnh theo hạn mức ở lần sau (5)i = (5)(i-1) - (4)i (6) Số vật tư vượt hạn mức = Tổng (4) - Hạn mức vật tư giao khoán (*)
PHỤ LỤC 21B PHIẾU THEO DÕI LAO ĐỘNG THEO ĐỊNH MỨC Ngày …. tháng …. năm…… Số…
STT
Mã TB SD
Họ và tên
Cấp bậc
Mã NV
SXSP BDSC DC
Khác
Đơn vị (tổ, đội): ……………………………………………………………… Công việc thực hiện: ……………………………………………………… Mã công việc: ………………………………………………………………… Vị trí thi công: ………………………………………………………………. Đơn vị tính khối lượng: ……………………………………………………… Khối lượng công việc hoàn thành: …………………………………………… Định mức thời gian lao động: ………………………………………………… Tổng thời gian lao động theo định mức: ……………………………………… Thời gian vượt định mức (-/+): ………………………………………………. Thời gian làm việc (trong ca, kíp, ngày) Tổng TGLĐ (10)
(4)
(9)
(3)
(8)
(7)
(1)
(5)
(6)
Khối lượng CVHT (11)
1
(2) Nguyễn Văn A
2
…
Tổng cộng
Ghi chú: (5) Mã TBSD: Mã máy móc thiết bị người lao động sử dụng (6) SXSP: Thời gian tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm (7) BDSC: Thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tạm ngừng sản xuất (8) DC: Thời gian di chuyển (chuyển địa điểm sản xuất) (9) Khác: Thời gian làm các công việc khác (10) Tổng TGLĐ: Tổng thời gian người lao động có mặt tại đơn vị (11) Khối lượng công việc hoàn thành xác định cho từng người lao động (theo thời gian và cấp bậc công việc)
PHỤ LỤC 22 Cơ sở dữ liệu của lao động - tiền lương
STT
Họ và tên
Mã NV Mã CV Mã TB SD Vị trí TC
TGSXSP
TGBDSC TG DC TG Khác
Chênh lệch
Tổng TGLĐ
Khối lượng CVHT
Đơn giá TL TG
TL theo thực tế
TL theo ĐM
TGLĐ ĐM (Theo KLHT)
Tổng
PHỤ LỤC 23 TÀI KHOẢN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
Néi dung tµi kho¶n
Doanh nghiÖp khai th¸c lé thiªn
Doanh nghiÖp khai th¸c hÇm lß
Sè hiÖu tµi kho¶n TK cÊp 4
TK cÊp 5
TK cÊp 3
6211.1
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß
6211.11
6,211,111
6,211,112
......
6211.12
6,211,121
6,211,122
….
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT1, TB Khoan X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT1, TB Khoan Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT2, TB Khoan X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khoan CT KT2, TB Khoan Y .......
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 1, TB ®µo lß X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 1, TB ®µo lß Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 2, TB ®µo lß X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ ®µo lß, CT§L 2, TB ®µo lß Y .......
6211.2
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ næ m×n
6211.11
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ næ m×n, CT KT1
6,211,111
6,211,112
…
6211.12
… Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ næ m×n CT KT2
6,211,121
6,211,122
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT1, TB khai th¸c than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT1, TB khai th¸c than Y … Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KT2, TB khai th¸c than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ khai th¸c than, CT KTB, TB khai th¸c than Y .......
......
6211.3
6211.31
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT1
6,211,311
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT1, TB bèc xóc X
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc
6,211,312
xóc, CT KT1, TB bèc xóc Y
.......
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc
6211.32
xóc, CT KT2
6,211,321
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT2, TB bèc xóc X
6,211,322
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ bèc xóc, CT KT2, TB bèc xóc Y
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than trong lß Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT1, TB vËn chuyÓn than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT1, TB vËn chuyÓn than Y ....... Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT2, TB vËn chuyÓn than X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn chuyÓn than, CT KT2, TB vËn chuyÓn than Y
......
6211.4
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i
6211.41
6,211,411
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT1 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT1, TB vËn t¶i X
6,211,412
6211.42
6,211,421
6,211,422
Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT1, TB vËn t¶i Y Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT2 Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT2, TB vËn t¶i X Chi phÝ NL, VL trùc tiÕp C§ vËn t¶i, CT KT2, TB vËn t¶i Y
…..
PHỤ LỤC 24A BÁO CÁO CHI PHÍ THEO MÁY MÓC, THIẾT BỊ Từ ngày ….. đến ngày……. Loại MMTB: Mã số:
Đơn vị sử dụng: ……………………………………………. Tình trạng sử dụng: …………………………………………. Công suất hoạt động thực tế: ……………………………….. Thời gian sử dụng: ………………………………………….. Sản lượng thực hiện: …………………………………………
CP ĐV
STT
Nội dung chi phí
Dự toán
Tổng CPPS
Chênh lệch
Phân loại CPPS CPTT CPGT CPBĐ CPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu Nhiên liệu
1 1.1 1.1.1 Xăng
Xăng A92 ….. 1.1.2 Dầu Diezen … Vật liệu
1.2.2
1.2 1.2.1 Vật liệu phụ … Phụ tùng thay thế Mũi khoan … Chi phí nhân công Lương
2 2.1 2.1.1 Công nhân trực tiếp 2.1.2 Quản lý phân xưởng 2.2
2.3
2.4
3 3.1 3.2 4
Bảo hiểm (XH, YT, TN) ... Ăn ca .... Độc hại ... Điện năng Điện sản xuất Điện sinh hoạt Khấu hao TSCĐ ..
Chi phí dịch vụ mua ngoài
5
5.1
6 6.1 6.2
Sửa chữa thuê ngoài … Chi phí khác Điện thoại An toàn LĐ …
PHỤ LỤC 24B BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CÔNG TRƯỜNG, PHÂN XƯỞNG Từ ngày ….. đến ngày…….
Tên đơn vị: Mã số: Sản lượng thực hiện: …………………………………………
CP ĐV
STT
Nội dung chi phí
Dự toán
Tổng CPPS
Chênh lệch
Phân loại CPPS CPTT CPGT CPBĐ CPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu Nhiên liệu
1 1.1 1.1.1 Xăng
Xăng A92 ….. 1.1.2 Dầu Diezen … Vật liệu
1.2.2
1.2 1.2.1 Vật liệu phụ … Phụ tùng thay thế Mũi khoan … Chi phí nhân công Lương
2 2.1 2.1.1 Công nhân trực tiếp 2.1.2 Quản lý phân xưởng 2.2
2.3
2.4
3 3.1 3.2 4
5 5.1
6 6.1 6.2
Bảo hiểm (XH, YT, TN) ... Ăn ca .... Độc hại ... Điện năng Điện sản xuất Điện sinh hoạt Khấu hao TSCĐ .. Chi phí dịch vụ mua ngoài Sửa chữa thuê ngoài … Chi phí khác Điện thoại An toàn LĐ …
PHỤ LỤC 24C BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CÔNG ĐOẠN Từ ngày ….. đến ngày…….
Công đoạn: Mã số: Sản lượng thực hiện: …………………………………………
CP ĐV
STT
Nội dung chi phí
Dự toán
Tổng CPPS
Chênh lệch
Phân loại CPPS CPTT CPGT CPBĐ CPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu Nhiên liệu
1 1.1 1.1.1 Xăng
Xăng A92 ….. 1.1.2 Dầu Diezen … Vật liệu
1.2.2
1.2 1.2.1 Vật liệu phụ … Phụ tùng thay thế Mũi khoan … Chi phí nhân công Lương
2 2.1 2.1.1 Công nhân trực tiếp 2.1.2 Quản lý phân xưởng 2.2
2.3
2.4
3 3.1 3.2 4
5 5.1
6 6.1 6.2
Bảo hiểm (XH, YT, TN) ... Ăn ca .... Độc hại ... Điện năng Điện sản xuất Điện sinh hoạt Khấu hao TSCĐ .. Chi phí dịch vụ mua ngoài Sửa chữa thuê ngoài … Chi phí khác Điện thoại An toàn LĐ …
PHỤ LỤC 25A BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ THEO MÁY MÓC, THIẾT BỊ Từ ngày ….. đến ngày……. Loại MMTB: Mã số:
Đơn vị sử dụng: ……………………………………………. Tình trạng sử dụng: …………………………………………. Công suất hoạt động thực tế: ……………………………….. Thời gian sử dụng: ………………………………………….. Sản lượng kế hoạch: …………………………………………(Slo) Sản lượng thực hiện: …………………………………………(SL1)
Khoán
TH
STT
Nội dung chi phí
ĐM (SL)
SL ĐG TT SL ĐG TT CL
Chênh lệch, NN Giá
NN SL
(1) (2)
(3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12)
1
Chi phí nguyên vật liệu 1.1 Nhiên liệu
1.1.1 Xăng
Xăng A92 …..
1.1.2 Dầu Diezen
… 1.2 Vật liệu
1.2.1 Vật liệu phụ
…
1.2.2 Phụ tùng thay thế
Mũi khoan …
2 Chi phí nhân công 2.1 Lương
2.1.1 Công nhân trực tiếp
2.1.2 Quản lý phân xưởng
2.2 Bảo hiểm (XH, YT, TN)
... 2.3 Ăn ca .... 2.4 Độc hại ...
3 Điện năng 3.1 Điện sản xuất 3.2 Điện sinh hoạt 4 Khấu hao TSCĐ
5
.. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5.1 Sửa chữa thuê ngoài
…
6 Chi phí khác 6.1 Điện thoại 6.2 An toàn LĐ
…
Ghi chú:
(10) = (9) – (6)
(6) = (4) * (5) (11) = [(7) – (4)] * (5)
(9) = (7) * (8 ) (12) = [(8) – (5)] * (7)
PHỤ LỤC 25B BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ CÔNG TRƯỜNG, PHÂN XƯỞNG Từ ngày ….. đến ngày…….
Tên đơn vị: Mã số: Sản lượng kế hoạch: …………………………………………(Slo) Sản lượng thực hiện: …………………………………………(SL1)
Khoán
TH
STT
Nội dung chi phí
ĐM (SL)
SL
ĐG TT
SL
ĐG TT
CL
Chênh lệch, NN Giá
NN SL
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
Chi phí nguyên vật liệu Nhiên liệu
(1) 1 1.1 1.1.1 Xăng
Xăng A92 ….. 1.1.2 Dầu Diezen … Vật liệu
1.2.2
1.2 1.2.1 Vật liệu phụ … Phụ tùng thay thế Mũi khoan … Chi phí nhân công Lương
2 2.1 2.1.1 Công nhân trực tiếp 2.1.2 Quản lý phân xưởng 2.2
2.3
2.4
3 3.1 3.2 4
Bảo hiểm (XH, YT, TN) ... Ăn ca .... Độc hại ... Điện năng Điện sản xuất Điện sinh hoạt Khấu hao TSCĐ ..
Chi phí dịch vụ mua ngoài
5
5.1
6 6.1 6.2
Sửa chữa thuê ngoài … Chi phí khác Điện thoại An toàn LĐ …
Ghi chú:
(10) = (9) – (6)
(6) = (4) * (5) (9) = (7) * (8 ) (11) = [(7) – (4)] * (5)
(12) = [(8) – (5)] * (7)