BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

-i-

MAI XUÂN ĐÀO

MỐI QUAN HỆ GIỮA HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ, NHẬN THỨC ĐỘNG CƠ XUẤT KHẨU, NHẬN THỨC RÀO CẢN XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------

-ii-

MAI XUÂN ĐÀO

MỐI QUAN HỆ GIỮA HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ, NHẬN THỨC ĐỘNG CƠ XUẤT KHẨU, NHẬN THỨC RÀO CẢN XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 9340121

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. LÊ TẤN BỬU 2. TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,

nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động

xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường

ASEAN+3” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn

của Người hướng dẫn khoa học.

Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý của luận án này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2021

Nghiên cứu sinh

Mai Xuân Đào

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy

PGS. TS. Lê Tấn Bửu và Cô TS. Ngô Thị Ngọc Huyền đã hết mình chỉ dẫn tôi thực

hiện luận án trong suốt thời gian qua. Nhờ sự hướng dẫn hết lòng của Thầy, Cô, tôi đã

hoàn thành luận án. Hơn nữa, những hướng dẫn của Thầy Cô còn là hành trang đáng

quý cho chặng đường nghiên cứu khoa học của tôi trong tương lai.

Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô khoa Kinh

doanh quốc tế - Marketing trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã tận tụy giảng

dạy và hướng dẫn các học phần cho tôi.

Tôi chân thành cám ơn Viện sau đại học, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí

Minh đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành các thủ tục để bảo vệ ở mỗi giai

đoạn.

Hơn nữa, giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình thực hiện luận án này là các

bước thảo luận tay đôi, thảo luận nhóm tập trung và khảo sát. Tôi không thể hoàn thành

luận án của mình nếu không có sự hỗ trợ tích cực và nhiệt tình tham gia các cuộc phỏng

vấn, thảo luận nhóm của các chuyên gia và trả lời bảng khảo sát của đại diện các doanh

nghiệp….

Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo và các đồng nghiệp trong

khoa Thương Mại, trường Đại học Tài chính Marketing nơi tôi công tác. Các thầy lãnh

đạo và thầy cô đồng nghiệp đã luôn động viên và hỗ trợ suốt giai đoạn tôi thực hiện

luận án tiến sỹ.

Cuối cùng, lời cảm ơn đặc biệt tôi muốn gửi đến gia đình, người thân đã luôn

bên cạnh động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thêm thời gian, nghị lực

tập trung hoàn thành luận án của mình.

Chân thành cám ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2021

Nghiên cứu sinh

Mai Xuân Đào

-iii-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix

DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC ................................................................................ xi

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xiv

TÓM TẮT LUẬN ÁN .............................................................................................. xv

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 1

1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu .................................................................................. 1

1.1.1. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 1

1.1.2. Về khía cạnh khoảng trống lý thuyết ............................................................... 10

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 22

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 22

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 23

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 23

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 23

1.3.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 24

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 24

1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25

1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu ............................................................................ 25

1.6. Kết cấu của luận án ............................................................................................ 26

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 28

2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đề tài ......................................................................... 28

2.1.1. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực (The Resource-Based View - RBV) .. 30

2.1.2. Lý thuyết giai đoạn (Mô hình Uppsala) ........................................................... 31

2.1.3. Lý thuyết mạng lưới (Network model)............................................................. 33

2.1.4. Lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới/doanh nghiệp toàn cầu bẩm sinh ............. 34

(The International New Ventures - INVs/Born Global Enterprises Theory) ............... 34

2.1.5. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (Contingency Theory) .................... 35

2.1.6. Lý thuyết thể chế (The Institutional Based View - IBV) .................................. 37

-iv-

2.2. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 39

2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................ 39

2.2.2. Thị trường ASEAN+3 ..................................................................................... 40

2.2.3. Nhận thức động cơ xuất khẩu .......................................................................... 43

2.2.3.1. Khái niệm nhận thức động cơ xuất khẩu ....................................................... 43

2.2.3.2. Các thành phần của động cơ xuất khẩu ......................................................... 44

2.2.4. Nhận thức rào cản xuất khẩu ........................................................................... 47

2.2.4.1. Khái niệm nhận thức rào cản xuất khẩu ........................................................ 47

2.2.4.2. Các thành phần rào cản xuất khẩu ................................................................. 49

2.2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ...................................................................... 55

2.2.5.1. Khái niệm ..................................................................................................... 55

2.2.5.2. Các thành phần chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ...................... 55

2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu ........................................................................... 58

2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 61

2.4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 68

2.4.1. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ…….

xuất khẩu ......................................................................................................... 68

2.4.2. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản……..

xuất khẩu ......................................................................................................... 70

2.4.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động………

xuất khẩu ......................................................................................................... 71

2.4.4. Mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu72

2.4.5. Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu73

2.4.6. Sự khác biệt theo nhóm các đặc điểm doanh nghiệp về các mối quan hệ trong….

mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 74

2.5. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 75

2.5.1. Mô hình lý thuyết ............................................................................................ 75

2.5.2. Mô hình cạnh tranh .......................................................................................... 76

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 79

3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 79

3.2. Thang đo nghiên cứu .......................................................................................... 81

3.2.1. Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp . 81

-v-

3.2.2. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp .. 83

3.2.3 Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ........................................................ 86

3.2.4. Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ............................................................. 87

3.3. Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 87

3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .......................................................................... 88

3.3.2. Phỏng vấn tay đôi ............................................................................................ 88

3.3.3. Thảo luận nhóm tập trung ................................................................................ 91

3.3.4. Khảo sát thử .................................................................................................... 99

3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ .............................................................................. 99

3.4.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ .............................................................. 99

3.4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................................................ 104

3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức .................................................................... 108

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 110

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................................ 110

4.2. Đánh giá mô hình đo lường .............................................................................. 112

4.3. Đánh giá mô hình cấu trúc ................................................................................ 116

4.4. Phân tích cấu trúc đa nhóm ............................................................................... 125

4.4.1. Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của các doanh nghiệp ...................... 125

4.4.2. Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp ........................................ 126

4.4.3. Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động .............................................. 126

4.4.5. Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu ........................................... 127

4.4.6. Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu ............................. 127

4.4.7. Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu................................................................................................................. 127

4.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ......................................................... 128

4.6. Thảo luận ......................................................................................................... 132

4.6.1. Mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình ............................................ 132

4.6.2. Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát ..................................................................................................... 138

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ......................................... 144

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 144

5.2. Đề xuất một số hàm ý quản trị .......................................................................... 146

-vi-

5.3. Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..................... 156

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................... 158

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….. 159

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG

ASEAN+3 ............................................................................................................... 191

PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU197

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ...................................................................................................................... 201

PHỤ LỤC 4: DÀN BÀI PHỎNG VẤN TAY ĐÔI .................................................. 202

PHỤ LỤC 5: Ý KIẾN CÁC CHUYÊN GIA Ở BƯỚC PHỎNG VẤN TAY ĐÔI ... 204

PHỤ LỤC 6: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ............................... 209

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ............................... 214

PHỤ LỤC 8: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ................................ 223

PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ .................................................... 229

PHỤ LỤC 10: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC .................. 233

PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ..................................... 239

PHỤ LỤC 12: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT (MHLT) .................................................................................................................. 246

PHỤ LỤC 13: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH CẠNH TRANH (MHCT) .................................................................................................................. 250

PHỤ LỤC 14: PHÂN TÍCH ĐA NHÓM ................................................................ 255

PHỤ LỤC 15: HỆ SỐ TRỌNG SỐ NGOÀI CỦA CÁC BIẾN QUAN SÁT ........... 277

PHỤ LỤC 16: THANG ĐO GỐC CỦA KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ................... 279

PHỤ LỤC 17: TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ......... 282

PHỤ LỤC 18: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT ........................................... 306

-vii-

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh

Thuật ngữ ANOVA AVE

Based-Structural CB-SEM

Analysis of variance Average variance extracted Covariance Equation Modeling DN DNNVV

Perceived external barriers EB

Exploratory Factor Analysis EFA

Perceived external stimuli ES

support EP

Education and Training programs Export performance European Union Foreign Direct Investment EXP EU FDI

Financial support programs FP

FTA

Free Trade Area/ Free Trade Agreement Gross Domestic Product Gross National Product GDP GNP

Government support programs GS

HQ

Heterotrait – monotrait HTMT

Perceived internal barriers IB

Perceived internal stimuli IS

Information support programs IP

international statistics ITC

KNXK MHCT MHLT NB

Economic for OECD

Tiếng Việt Phân tích phương sai Phương sai trích Mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Phân tích nhân tố khám phá Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Những chương trình hỗ trợ đào tạo Kết quả hoạt động xuất khẩu Liên minh Châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài Những chương trình hỗ trợ tài chính Khu vực mậu dịch tự do/ Hiệp định thương mại tự do Tổng sản phẩm quốc nội Tổng sản lượng quốc dân Những chương trình hỗ trợ của Chính phủ Hàn Quốc Tỉ lệ đặc điểm dị biệt – đặc điểm đơn nhất của các mối tương quan (giá trị phân biệt) Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Những chương trình hỗ trợ thông tin Thống kê thương mại cho hoạt for Trade động kinh doanh quốc tế business development Kim ngạch xuất khẩu Mô hình cạnh tranh Mô hình lý thuyết Nhật Bản Tổ chức hợp tác và phát triển Organization kinh tế Cooperation and Development Ordinary least squares Hồi quy bình phương tối thiểu Partial Least Square - Structural Mô hình phương trình cấu trúc OLS PLS-SEM

-viii-

Equation Modeling

dựa trên bình phương tối thiểu riêng phần Structural Equation Modeling Mô hình phương trình cấu trúc Small and Medium-sized Enterprises Các doanh nghiệp nhỏ và vừa SEM SMEs SXXK TMXK TNHH TQ

TP Trade mobility support programs

Sản xuất xuất khẩu Thương mại xuất khẩu Trách nhiệm hữu hạn Trung Quốc Những chương trình hỗ trợ thuận lợi thương mại Tổ chức thương mại thế giới Việt Nam World Trade Organization WTO VN

VIF

Economic VJEPA

Hệ số phóng đại phương sai Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản Xuất khẩu Variance Inflation Factor The Vietnam-Japan Partnership Agreement XK

-ix-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Rào cản xuất khẩu và những hỗ trợ tương ứng của Chính phủ ..................... 56 Bảng 3.1: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 83 Bảng 3.2: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 83 Bảng 3.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 84 Bảng 3.4:Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 85 Bảng 3.5: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ của Leonidou & cộng sự (2011) ........................................................................................ 86 Bảng 3.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ........................................................ 87 Bảng 3.7: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ................. 93 Bảng 3.8: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ................. 94 Bảng 3.9: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ................... 95 Bảng 3.10: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ................ 96 Bảng 3.11: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ................................................. 97 Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu………………………………….....84 Bảng 3.13: Số doanh nghiệp trung bình hàng năm đang hoạt động có kết quả SXKD ngành nông lâm thủy sản giai đoạn từ năm 2011 đến 2017 theo khu vực 100 Bảng 3.14: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ) .............................................................................................................. 104 Bảng 3.15: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ) ............................................................................................ 105 Bảng 3.16: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ) .................................................................................................................................. 106 Bảng 3.17: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ) ..................................................................................................... 107 Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 110 Bảng 4.2: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức) ................................................................................................................ 112 Bảng 4.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức) ....................................................................................... 112 Bảng 4.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng chính thức) .......................................................................................................................... 113 Bảng 4.5: Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo sau loại biến (định lượng chính thức) .......................................................................................................................... 115 Bảng 4.6: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình ... 115

Bảng 4.7: Giá trị VIF (mô hình lý thuyết).................................................................. 117 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết) ........................... 117 Bảng 4.9: Kết quả mối quan hệ gián tiếp giữa GS và EXP (mô hình lý thuyết) ......... 118 Bảng 4.10: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình lý thuyết) ........ 119 Bảng 4.11: Hệ số tác động f2 (mô hình lý thuyết) ...................................................... 119 Bảng 4.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình lý thuyết) ........................ 120 Bảng 4.13: Hệ số tác động q2 (mô hình lý thuyết)...................................................... 120 Bảng 4.14: Giá trị VIF (mô hình cạnh tranh) ............................................................. 121 Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình cạnh tranh) ...................... 121 Bảng 4.16: Kết quả các mối quan hệ gián tiếp (mô hình cạnh tranh) ......................... 122 Bảng 4.17: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình cạnh tranh) ..... 123 Bảng 4.18: Hệ số tác động f2 (mô hình cạnh tranh) .................................................... 124 Bảng 4.19: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình cạnh tranh) ..................... 124 Bảng 4.20: Hệ số tác động q2 (mô hình cạnh tranh) ................................................... 124 Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................. 128 Bảng 4.22: Tác động của các yếu tố đến biến phụ thuộc trong mô hình ..................... 133 Bảng 4.23: Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát .............................................................................................. 139 Bảng 5.1: Các chương trình hỗ trợ nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (theo thứ tự tầm quan trọng của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp) ........................................................................................................... 154

-x-

-xi-

DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC

Bảng PL1.1: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN+3 qua 3 năm 2017, 2018, 2019 .......................................................................................................................... 191 Bảng PL1.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam từ 2005-2019 ...................... 192 Bảng PL1.3: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc ...................... 193 Bảng PL1.4: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang ASEAN ............................ 194 Bảng PL1.5: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản .......................... 195 Bảng PL1.6: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc ......................... 196 Bảng PL2.1: Tổng hợp các thành phần động cơ xuất khẩu ........................................ 197 Bảng PL2.2: Tổng hợp các thành phần rào cản xuất khẩu .......................................... 197 Bảng PL2.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ .. 198 Bảng PL2.4: Tổng hợp biến quan sát của thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ........199 Bảng PL6.1: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp .................................................................................................................................. 211 Bảng PL6.2: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp .................................................................................................................................. 211 Bảng PL6.3: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp .................................................................................................................................. 212 Bảng PL6.4: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp .................................................................................................................................. 212 Bảng PL6.5: Thảo luận thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ............................. 212 Bảng PL6.6: Thảo luận thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ...................................213 Bảng PL7.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ........... 215 Bảng PL7.2: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp........... 216 Bảng PL7.3: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ............ 217 Bảng PL7.4: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ............ 218 Bảng PL7.5: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ............................................. 220 Bảng PL7.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ...................................................222 Bảng PL9.1: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo GS bậc 1 ......................................................................................................................... 229 Bảng PL9.2: Kết quả hệ số tải ngoài của thang đo bậc 1 của thang đo bậc 2 GS ........ 229 Bảng PL9.3: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker) ................................ 230 Bảng PL9.4: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo ... 230 Bảng PL9.5: Hệ số tải ngoài ...................................................................................... 230 Bảng PL9.6: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker) .................................232 Bảng PL11.1: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS ....... 239 Bảng PL11.2: Hệ số tải ngoài của các thang đo trong thang đo bậc 2 GS .................. 239 Bảng PL11.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS ................................................................................................................... 240 Bảng PL11.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (chạy lần 1) .... 240

Bảng PL11.5: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (chạy lần 1) ..................... 240 Bảng PL11.6: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2) ......................................................... 242 Bảng PL11.7: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2) ............................................................................. 242 Bảng PL11.8: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại biến EB9, IB4) ............................................................................................. 244 Bảng PL11.9: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại biến EB9, IB4) ...................................................................................................................244 Bảng PL12.1: Giá trị VIF (MHLT) ........................................................................... 246 Bảng PL12.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHLT) .......... 246 Bảng PL12.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHLT) ...... 246 Bảng PL12.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT) ............................ 247 Bảng PL12.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT) ..................................................................................... 247 Bảng PL12.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT) ................................. 247 Bảng PL12.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT) ...................................................................................... 247 Bảng PL12.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHLT) .................. 248 Bảng PL12.9: Hệ số tác động f2 (MHLT) .................................................................. 248 Bảng PL12.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHLT) .................................. 248 Bảng PL12.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 248 Bảng PL12.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 248 Bảng PL12.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 249 Bảng PL12.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 249 Bảng PL12.15: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ GS tác động lên EXP) (MHLT) .....................................................................................................................249 Bảng PL13.1: Giá trị VIF (MHCT) ........................................................................... 250 Bảng PL13.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHCT) .......... 250 Bảng PL13.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHCT) ....... 250 Bảng PL13.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT) ............................ 251 Bảng PL13.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT) ..................................................................................... 251 Bảng PL13.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT)................................. 252 Bảng PL13.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT) ...................................................................................... 252 Bảng PL13.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHCT) .................. 252

-xii-

Bảng PL13.9: Hệ số tác động f2 (MHCT) .................................................................. 253 Bảng PL13.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHCT) .................................. 253 Bảng PL13.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP, IB, EB) (MHCT) ............................................................................................................. 253 Bảng PL13.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP, IB, EB) (MHCT) ............................................................................................................. 253 Bảng PL13.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP) (MHCT) .................................................................................................................... 254 Bảng PL13.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP) (MHCT) .................................................................................................................... 254 Bảng PL14.1: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ........................................................................................................ 255 Bảng PL14.2: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý ............................................................................................. 256 Bảng PL14.3: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp ....................................................................................................... 257 Bảng PL14.4: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý ................................................................................... 258 Bảng PL14.5: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp ................................................................................................ 259 Bảng PL14.6: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ..................................................................................................................... 260 Bảng PL14.7: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .................................................................................................................... 261 Bảng PL14.8: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp ................................................................................................................ 262 Bảng PL14.9: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ................................................................................................. 263 Bảng PL14.10: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm hoạt động của doanh nghiệp ............................................ 264 Bảng PL14.11: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp ................................................................................................ 265 Bảng PL14.12: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp .......................................................................... 266 Bảng PL14.13: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .......................... 267 Bảng PL14.14: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián trực tiếp ................................................................... 268 Bảng PL14.15: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp .......................................................................... 269

-xiii-

Bảng PL14.16: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .......................... 270 Bảng PL14.17: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .......................................................................... 271 Bảng PL14.18: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp .......................................................................... 272 Bảng PL14.19: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ........................................ 273 Bảng PL14.20: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .......................................................................... 274 Bảng PL14.21: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ........................................ 275 Bảng PL14. 22: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ........................... 276 Bảng PL14.23: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .......................... 276 Bảng PL15: Hệ số trọng số ngoài của các biến quan sát ……………………………..277 Bảng PL16.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 279 Bảng PL16.2: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ................................................................ 280 Bảng PL16.3: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ........................................... 281 Bảng PL16.4: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ................................................ 281

-xiv-

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tổng quan về tiến trình quốc tế hóa ............................................................. 28 Hình 2.2: Mô hình tổng hợp lý thuyết hành vi xuất khẩu của DNNVV ........................ 29 Hình 2.3: Tổng hợp các lý thuyết nền trong luận án .................................................... 39 Hình 2.4: Những yếu tố giải thích quốc tế hóa ............................................................. 45 Hình 2.5: Mối quan hệ gián tiếp giữa các chương trình hỗ trợ xuất khẩu thông qua các rào cản xuất khẩu ........................................................................................................ 67 Hình 2.6: Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 76 Hình 2.7: Mô hình cạnh tranh ...................................................................................... 78 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 81 Hình 3.2: Thực hiện nghiên cứu định tính ................................................................... 88 Hình 4.1: Mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết) ......................................................... 118 Hình 4.2: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (không có cấu trúc bậc 1 của GS) .. 130 Hình 4.3: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (có cấu trúc bậc 1 của GS) ............ 131

-xv-

TÓM TẮT LUẬN ÁN

Đề tài: “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất

khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của

các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”

Lí do nghiên cứu: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3 cho nông sản là phù

hợp với nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường xuất khẩu sang thị

trường gần và góp phần tạo công ăn việc làm, giảm cán cân thương mại thâm hụt với

nhóm thị trường này... Bên cạnh đó, những nghiên cứu trước đây chưa kiểm định đồng

thời mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu,

nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là mối quan hệ

gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu qua nhận thức động cơ

xuất khẩu và mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất

khẩu. Vì vậy luận án thực hiện nhằm nắm được hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận

thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến

kết quả hoạt động xuất khẩu như thế nào để đề xuất một số hàm ý quản trị giúp nâng

cao kết quả hoạt động xuất khẩu cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị trường

ASEAN+3, góp phần giảm thâm hụt với nhóm thị trường này.

Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng, kiểm định mô hình nghiên cứu giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động

cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, kết quả hoạt động xuất

khẩu, phân tích đa nhóm và đề xuất một số hàm ý quản trị.

Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp

nghiên cứu định lượng. Dữ liệu từ 257 doanh nghiệp ở miền Bắc, Trung, Tây nguyên và

miền Nam được thu thập và xử lý qua phần mềm Smart-PLS.

Kết quả nghiên cứu: Trong 13 giả thuyết về các mối quan hệ trong mô hình nghiên

cứu, có 6 giả thuyết được chấp nhận: (1) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (2) có

mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp; (3) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu; (4) có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận

-xvi-

thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (5) có

mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và

nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (6) có mối quan hệ ngược chiều

giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp. Có 7 giả thuyết bị bác bỏ: không tồn tại mối quan hệ

giữa: (1) hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp; (2) hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp; (3) nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết

quả hoạt động xuất khẩu; (4) nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và

kết quả hoạt động xuất khẩu; (5) nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

và kết quả hoạt động xuất khẩu; (6) nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp; (7) nhận thức động cơ

xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp. Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy

mô và số loại hàng xuất khẩu. Tồn tại sự khác biệt ở một số mối quan hệ giữa các doanh

nghiệp theo một số vùng địa lý, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu và một

số thị trường xuất khẩu.

Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu giúp lấp khoảng trống lý thuyết, gợi ý

hàm ý quản trị cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý và là tài liệu tham khảo cho các

nghiên cứu tiếp sau.

Từ khóa: hỗ trợ của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất

khẩu, kết quả hoạt động xuất khẩu.

-xvii-

ABSTRACT OF THE DISSERTATION

Dissertation title: “Relationship among Government export support, perceived export

stimuli, perceived export barriers and export performance in Vietnamese SMEs

exporting agricultural products to ASEAN+3”

Reason for research: increase the export to ASEAN+3 is suitable for limited resources

SMEs which usually export to close distant markets and it contributes to the job

creation, trade deficit reduce with these markets... In addition, previous studies have not

simultaneously tested the relationship among the Government export support, perceived

export stimuli, perceived export barriers and export performance, especially, the

indirect relationship between the Government export support and export performance

via the perceived export stimuli and the relationship between perceived export stimuli

and perceived export barriers. Therefore, the dissertation is carried out to find out the

effects of Government support, perceived export stimuli, perceived export barriers on

export performance to increase the export agricultural products to ASEAN+3 which

leads to the contribution towards trade deficit decrease with these markets.

Research objectives: Constructing and testing the research model, multigroup analysis

and suggesting management implication.

Research method: Qualitative and quantitative methods are applied. Smart-PLS

software is used to test data of 257 SMEs in the North, Middle, Highland and the South

of Vietnam.

Research findings and results: Among 13 hypotheses of the model, 6 hypotheses are

accepted: there is a positive relationship between (1) Government export support and

perceived internal export stimuli; (2) Government export support and perceived external

export stimuli; (3) Government export support and export performance; (4) perceived

internal export stimuli and export performance; (5) there is a negative relationship

between perceived internal export stimuli and perceived internal export barriers; and (6)

perceived external export stimuli and perceived internal export barriers. 7 hypotheses

are rejected. There are not the relationships between: (1) Government export support

and perceived internal export barriers; (2) Government export support and perceived

external export barriers; (3) perceived external export stimuli and export performance;

(4) perceived internal export barriers and export performance; (5) perceived external

-xviii-

export barriers and export performance; (6) perceived internal export stimuli and

perceived external export barriers; (7) perceived external export stimuli and perceived

external export barriers. There are not differences based on firm size and the variety of

export products. There are just some differences in some relationships based on some

specific firm areas, firm performance period, firm export period, export mode and firm

export markets.

Conclusions and managerial implications: The research results fill the theoretical gap,

suggest managerial implications for SMEs, policy makers and they are reference for

subsequent studies.

Key words: Government support, perceived export stimuli, perceived export barriers,

export performance.

-1-

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương 1 trình bày tổng quan nghiên cứu về các nội dung: sự cần thiết của nghiên

cứu về mặt lý luận và thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và

phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của nghiên cứu và kết cấu

của luận án.

1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu

1.1.1. Về mặt thực tiễn

Sau hơn 30 năm đổi mới, xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế

Việt Nam. Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa còn dưới 1 tỷ USD thì năm 2019 là

264 tỷ USD (Thống kê hải quan, 2020), năm 2020 là 283 tỷ USD (Thống kê hải quan,

2021a). Theo công bố xếp hạng của WTO, nếu như năm 2006 Việt Nam xếp hạng 50 về

xuất khẩu thì năm 2018 đã vươn lên thứ 26 (VnEconomy, 2020). Với kết quả này, Việt

Nam liên tục nằm trong nhóm 30 nước, vùng lãnh thổ có trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa

cao nhất trên thế giới. Trong nội khối ASEAN, Việt Nam đứng vị trí thứ ba về xuất khẩu,

chỉ sau Singapore và Thái Lan (Định Hóa, 2019). Hơn nữa, từ năm 2012, Việt Nam đã

chuyển từ thâm hụt thương mại sang thặng dư thương mại. Năm 2019 thặng dư thương

mại tăng gần gấp đôi so với năm 2018, lên đến hơn 11 tỷ USD (Bộ Công Thương, 2020a),

năm 2020 con số này đạt gần 20 tỷ USD (Thống kê hải quan, 2021b). Tuy nhiên khi xem

xét số liệu thặng dư thương mại, một số vấn đề nổi lên cần được giải quyết. Một là, hơn

một nửa kim ngạch xuất khẩu mỗi năm là từ khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

(FDI). Cụ thể là, năm 2017 kim ngạch xuất khẩu của khối này lên tới 153 tỷ USD, chiếm

71%, năm 2018 là 171,53 tỷ USD, chiếm 70%, năm 2019 là 179,2 tỷ USD, chiếm 68%

(Bộ Công Thương, 2018, 2019, 2020a), năm 2020 là 202,89 tỷ USD, chiếm 72% (Thống

kê Hải quan, 2021b). Qua đây cho thấy hoạt động xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI áp

đảo so với doanh nghiệp nội. Hai là, dù cán cân thương mại thặng dư nhưng lại thâm hụt ở

một số thị trường như châu Á (ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), châu Đại

Dương, châu Phi. Trong đó, ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (ASEAN+3) là

những nước đã ký các FTA với Việt Nam, góp phần tăng xuất khẩu sang các nước này

chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (Bộ Công Thương, 2018, 2019,

2020a). Tuy nhiên, ở nhóm thị trường này, cán cân thương mại lại bị thâm hụt mạnh nhất.

Cụ thể là trong 4 năm gần đây 2017, 2018, 2019, 2020 thâm hụt với ASEAN+3 lần lượt là

61,67 tỷ USD; 60,88 tỷ USD, 67,3 tỷ USD và 72,5 tỷ USD (Tác giả tính toán từ số liệu

báo cáo xuất nhập khẩu 2018, 2019, 2020a của Bộ Công Thương và Thống kê Hải quan

2021b– Phụ lục 1, Bảng PL1.1). Ba là, với 98% doanh nghiệp là DNNVV nhưng tỷ trọng

-2-

xuất khẩu của khu vực này chỉ chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc và chỉ

khoảng 21% DNNVV tham gia mạng lưới kinh doanh toàn cầu, trong khi đó con số này ở

những quốc gia khu vực là cao hơn như Thái Lan là 30%, Malaysia là 46% (Phùng Thế

Đông, 2019). DNNVV là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và

Việt Nam nói riêng. Các DNNVV ở Việt Nam hàng năm đóng góp khoảng 45% GDP của

cả nước, 31% tổng số thu ngân sách Nhà nước và tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử

dụng tới 51% lao động xã hội (Phùng Thế Đông, 2019). Tuy đóng vai trò quan trọng là vậy

nhưng các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn vay, sử dụng công nghệ cũ,

lạc hậu, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn, bất cập về trình độ quản lý

và chất lượng nguồn lao động, năng lực tiếp cận với các chính sách pháp luật và thông lệ

quốc tế trong kinh doanh còn hạn chế. Với những tồn tại trên về sự áp đảo trong hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp FDI, thâm hụt thương mại với ASEAN+3, những hạn chế của

DNNVV Việt Nam thì vấn đề đặt ra là làm sao đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho

DNNVV, từ đó giúp cải thiện cán cân thương mại với nhóm thị trường đang thâm hụt

mạnh nhất ASEAN+3?.

Là một quốc gia nông nghiệp với dân số ở nông thôn gần 65,6% (Tổng cục Thống

kê, 2019), 34,7% lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực nông, lâm, thủy sản

(Tổng cục thống kê, 2020), nông sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam.

Kim ngạch xuất khẩu nông sản trung bình hàng năm từ 2005-2019 là gần 12 tỷ USD,

chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (Tính toán của tác giả từ báo cáo

thực hiện xuất khẩu nông lâm thủy sản giai đoạn 2005-2010, 2011-2015 của Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, 2011, 2016 và số liệu thống kê qua các năm 2016 đến 2019

– Phụ lục 1, Bảng PL1.2). Tỷ trọng xuất khẩu nông sản tuy có giảm dần qua mỗi năm phản

ánh cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, song ngoài là hàng xuất khẩu truyền thống, nông sản vẫn là mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đạt được kết

quả đáng khích lệ. Việt Nam đã lọt vào top 15 nước xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế

giới (Vũ Kim Dũng, 2019). Một số nông sản Việt Nam hiện có thứ hạng cao trên thị

trường quốc tế như hạt điều, hạt tiêu (hạng nhất), gạo, cà phê (hạng hai), chè (hạng năm)…

Xét về thị trường xuất khẩu nông sản thì ASEAN+3 thuộc những thị trường chủ yếu của

Việt Nam. Trong ba năm gần đây (2017, 2018, 2019) những vị trí đầu thị trường xuất khẩu

nông sản Việt Nam theo thứ tự là Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, ASEAN, Nhật Bản và Hàn

Quốc (Bộ Công Thương, 2018, 2019, 2020a).

-3-

Với vai trò quan trọng của xuất khẩu nông sản và thị trường lớn trong xuất khẩu

nông sản là ASEAN+3, bài toán cải thiện thâm hụt thương mại với ASEAN+3 có thể được

giải quyết bằng việc tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của DNNVV Việt Nam sang

nhóm thị trường này. Việc DNNVV đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 là cần

thiết ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Ở cấp vĩ mô, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang ASEAN+3

không những góp phần cải thiện cán cân thương mại thâm hụt ở nhóm thị trường này mà

còn tạo việc làm cho đại bộ phận dân số. Ở cấp vi mô, xuất khẩu sang thị trường

ASEAN+3 là thị trường gần nên phù hợp DNNVV với nguồn lực hạn chế. Hơn nữa nhóm

thị trường này sẽ là bàn đạp để DNNVV phát triển xuất khẩu sang các thị trường xa hơn,

khó tính hơn nhưng nhiều tiềm năng, cơ hội phát triển. Để đạt được việc này, vấn đề đặt ra

là phải hiểu được doanh nghiệp nhận thức có những động cơ nào khuyến khích, những rào

cản nào cản trở làm ảnh hưởng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang nhóm

thị trường ASEAN+3.

Xuất khẩu nông sản sang mỗi thị trường ASEAN+3, doanh nghiệp gặp nhiều thuận

lợi nhưng đối mặt cũng không ít các khó khăn. Năm 2019, Trung Quốc là thị trường xuất

khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam với 5,92 tỷ USD, giảm 7,4% so với 2018, xuất khẩu

nông sản sang ASEAN đạt 2,07 tỷ USD, tăng nhẹ 1,3%, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn

Quốc và Nhật Bản là hơn 300 triệu USD (Thống kê hải quan, 2020).

Từ năm 2016 đến 2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất

của nông sản, thủy sản Việt Nam (chiếm 25,4%), là thị trường xếp thứ nhất trong xuất

khẩu của Việt Nam về rau quả, cao su và sắn các loại, xếp thứ 4 về chè, thứ 9 về cà phê và

là thị trường tiềm năng đối với một số nông sản khác... (Bộ Công Thương, 2017, 2018,

2019, 2020a). Tuy nhiên, từ đầu năm 2019, Trung Quốc bắt đầu gia tăng yêu cầu về chất

lượng như gắt gao trong kiểm dịch hàng nhập khẩu nên xuất khẩu nông sản sang thị trường

này không còn dễ như trước. Vì vậy sang năm 2020, Trung Quốc không còn là thị trường

xuất khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam mà xuống thị trường lớn thứ 2 sau Hoa Kỳ và

thị phần giảm còn 24,6%, chênh lệch không đáng kể so với Hoa Kỳ (26,2%) (Đỗ Hương,

2020). Tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm 2017, 2018, 2019

một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc như sau: cao su 3,8%, điều

12%, cà phê 22%, chè 33%, rau củ quả 66%, sắn giảm nhẹ 0,17%, gạo giảm 52% (Tính

toán của tác giả dựa vào tổng hợp các số liệu thống kê – Phụ lục 1, Bảng PL1.3). Về thị

phần một số mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc trong 3 năm 2017, 2018,

2019: cao su, chè và rau củ quả đều tăng dần với thị phần trung bình là 9%, 10% và 12%.

Thị phần trung bình của cà phê là 11% và gạo là 39% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng

hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.3). Sắn và các sản phẩm từ

-4-

sắn Việt Nam chiếm 87%, hạt điều 18% thị phần ở Trung Quốc (Bộ Công Thương, 2016).

ASEAN là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 4 của Việt Nam, sau Trung Quốc,

EU và Hoa Kỳ (Bộ Công Thương, 2017, 2018, 2019). Năm 2020 thị phần nông sản Việt

Nam xuất sang ASEAN vẫn đứng thứ 4 sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU với con số là 9,18%

(Đỗ Hương, 2020). Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN hầu hết đều được hưởng

thuế nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN với phần lớn thuế suất

các mặt hàng về 0%-5% nhưng do giá cả phụ thuộc biến động thế giới, giá trị thấp nên kim

ngạch xuất khẩu không ổn định. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường

này gồm cà phê, rau quả, chè, hạt tiêu, sắn, gạo… Tốc độ tăng trưởng trung bình kim

ngạch xuất khẩu trong 3 năm 2017, 2018, 2019 một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất

khẩu sang ASEAN như sau: gạo tăng 55%, rau quả tăng 27%, chè tăng 19%, cà phê tăng

5%, tiêu giảm 13% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp các số liệu thống kê của ITC,

2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.4). Về thị phần nông sản một số mặt hàng nông sản xuất khẩu

sang ASEAN trong 3 năm 2017, 2018, 2019: thị phần gạo năm 2018 giảm khoảng 3% so

năm 2017 nhưng sang năm 2019 tăng vọt, chiếm đến 60%. Rau quả có thị phần tăng dần

qua 3 năm với thị phần trung bình còn khá nhỏ: 1,5%. Thị phần chè năm 2018, 2019 tăng

so với năm 2017 và thị phần trung bình là 9%. Cà phê chiếm thị phần khá cao với 36% và

năm 2018, 2019 đều tăng so với năm 2017. Mặt hàng tiêu có thị phần chiếm tương đối

nhưng lại giảm dần và con số trung bình là 14,8% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp

các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.4).

Sau ASEAN, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 5 của Việt Nam nói

chung, chiếm 6,6% (Bộ Công Thương, 2017, 2018, 2019), là thị trường thứ 2 về rau quả

nói riêng (Bộ Công Thương, 2016). Sang năm 2020, thị phần nông sản xuất khẩu Việt

Nam sang thị trường này tăng lên gần 8,3% (Đỗ Hương, 2020). Các mặt hàng xuất khẩu

sang thị trường này gồm điều, cao su, chè, cà phê, sắn và sản phẩm từ sắn… Với nông sản

nhập từ nước ngoài, Nhật Bản là nước đưa ra nhiều rào cản kỹ thuật nên nông sản Việt

Nam thâm nhập thị trường này khá khó khăn. Hơn nữa, nông sản Việt Nam cũng gặp phải

cạnh tranh khốc liệt ở thị trường này. Tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch xuất khẩu

trong 3 năm 2017, 2018, 2019 một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản

như sau: gạo tăng 28%, rau củ quả tăng 25%, chè tăng 20%. Một số mặt hàng giảm như cà

phê: 12%, cao su 2,3%, sắn 0,6% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp các số liệu

thống kê – Phụ lục 1, Bảng 1.5). Về thị phần nông sản một số mặt hàng nông sản xuất

khẩu sang Nhật Bản trong 3 năm 2017, 2018, 2019: chỉ có mặt hàng cà phê và sắn Việt

Nam chiếm thị phần tương đối là 13% và 17%. Các mặt hàng khác chiếm thị phần rất thấp

-5-

trên thị trường Nhật Bản: gạo 0,03%, chè 0,63%, cao su 1,2%, rau củ quả 1,5%. Trong đó,

rau củ quả, sắn và chè là 3 mặt hàng có thị phần tăng dần qua mỗi năm (Tính toán của tác

giả dựa vào tổng hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng 1.5).

Sau Nhật Bản, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 6 của Việt Nam

(Bộ Công Thương, 2017, 2018, 2019). Tương tự như Nhật Bản, các tiêu chuẩn kỹ thuật gắt

gao cho nông sản nhập cũng được Hàn Quốc áp dụng nên thâm nhập vào thị trường này

không dễ dàng cho nông sản Việt Nam. Bên cạnh đó, cạnh tranh xuất khẩu nông sản vào

Hàn Quốc rất khốc liệt từ các quốc gia cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam như ASEAN,

Trung Quốc, Ấn Độ… Hiện nay nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này

gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau quả chế biến… Tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch

xuất khẩu trong 3 năm 2017, 2018, 2019 một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu

sang Hàn Quốc như sau: chè tăng 51%, rau củ quả tăng 38%, sắn tăng 11%. Một số mặt

hàng giảm như cà phê: 16%, gạo 15%, cao su 8,4% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng

hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.6). Về thị phần nông sản

một số mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 3 năm 2017, 2018, 2019: sắn,

rau củ quả, chè là những mặt hàng có thị phần tăng dần qua các năm và thị phần trung bình

của 3 mặt hàng này là sắn 42%, rau củ quả 6,1%, chè 1,3%. Các mặt hàng còn lại có thị

phần trung bình là gạo 17,5%, cà phê 9,2%, cao su 6% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng

hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.6).

Về kết quả doanh thu, lợi nhuận của DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3

thì không có số liệu cụ thể này. Tuy nhiên, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2019 (Bộ

Kế hoạch và đầu tư, 2020) có thống kê về doanh thu, lợi nhuận của DNNVV chung cho

toàn ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Theo đó thì doanh nghiệp khu vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản tạo ra bình quân mỗi năm 110,95 nghìn tỷ đồng doanh thu trong giai

đoạn 2016-2018, tăng 51,2% so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Bình quân giai đoạn

2016-2018 mỗi năm doanh nghiệp khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tạo ra 4,47 nghìn

tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, giảm 41,7% so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Như vậy

trong giai đoạn 2016-2018 DNNVV ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản có doanh thu tăng

hơn 50% nhưng lợi nhuận lại giảm gần 50% so với giai đoạn 2011-2015 cho thấy DNNVV

ngày càng khó khăn trong tạo ra lợi nhuận.

Có nhiều động cơ thúc đẩy DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 như nhu

cầu cao, cắt giảm thuế quan… So với nhiều ngành khác, nông sản là mặt hàng không thể

thiếu trong bất kỳ hoàn cảnh nào cho thấy nhu cầu về hàng nông sản luôn là nhu cầu thiết

yếu ở các quốc gia. Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới với quy mô dân

-6-

số 1,4 tỷ, trong đó số người thuộc tầng lớp trung lưu đã và đang tăng nhanh, dự kiến đạt

550 triệu người vào năm 2022. Nhu cầu tiêu dùng nông sản của Trung Quốc là rất lớn (Bộ

Công Thương, 2020b). Với dân số khoảng 650 triệu người, tăng trưởng bình quân

4,7%/năm, ASEAN là thị trường quan trọng của Việt Nam nói chung và hàng nông sản nói

riêng. Đây là thị trường lớn về gạo, cà phê, tiêu của Việt Nam. Đối với thị trường Nhật

Bản thì trong 5 năm trở lại đây, nhóm hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam xuất khẩu

sang Nhật Bản tăng đều đặn và người tiêu dùng Nhật chi nhiều cho thực phẩm trong tiêu

dùng hàng ngày (Thanh Trà, 2020). Bên cạnh đó, nhu cầu nhập nông sản của Nhật Bản

khá cao vì sản xuất nông nghiệp đang giảm dần ở Nhật Bản. Đối với Hàn Quốc thì đây

cũng là quốc gia lớn về nhập nông sản và nhu cầu nông sản nhập ngày càng cao vì nước

này cũng đang giảm dần sản xuất nông nghiệp. Thị trường này rất ưa chuộng nông sản

Việt Nam. Mỗi năm người Hàn Quốc sử dụng trung bình 200kg rau/người, 60kg trái

cây/người mà thị phần nông sản Việt Nam trên thị trường Hàn Quốc chỉ khoảng 6% nên

dư địa xuất khẩu của Việt Nam còn rất lớn (Thanh Hải, 2019). Bên cạnh đó, việc ký kết

các FTA giúp loại bỏ các hàng rào thuế quan cũng thúc đẩy xuất khẩu nông sản giữa các

quốc gia thành viên. Theo Hiệp định ACFTA, nhóm hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu

sang thị trường Trung Quốc có nhiều thuận lợi nhờ được hưởng ưu đãi thuế quan nhập

khẩu trong khuôn khổ ACFTA với mức thuế cơ bản 0% (Trung tâm WTO, 2019). Đối với

hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), năm 2018 Việt Nam đã hoàn thành lộ

trình cắt giảm với tỷ lệ xóa bỏ thuế quan hơn 98,6%. Đối với đối tác Nhật Bản thì nhờ hiệp

định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), nông sản Việt Nam hiện là hàng xuất

khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất khi xuất khẩu sang nước này. Ngoài ra Nhật

Bản và Việt Nam đều thuộc thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên

Thái Bình Dương (CPTPP). Theo cam kết, ngay khi hiệp định có hiệu lực, một số sản

phẩm nông sản chủ lực Việt Nam được Nhật Bản xóa bỏ ngay thuế nhập khẩu gồm: tiêu,

điều, cà phê, một số loại rau hoa quả và các gia vị khác (Khánh Hoà, 2020). Sau Hiệp định

Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, nhiều sản phẩm nông nghiệp được giảm thuế

như thủy sản (tôm, cua, cá), nông lâm sản (hoa quả nhiệt đới, đồ gỗ) và mở cửa thị trường

cho tỏi, gừng, mật ong, khoai lang... (Thanh Hải, 2019). Tóm lại, xuất khẩu nông sản sang

ASEAN+3, với những yếu tố về nhu cầu cao, rào cản thuế quan bị loại bỏ, khoảng cách

địa lý gần, văn hóa tương đồng… đã tạo động cơ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu nông

sản ở tầm vĩ mô. Ở tầm vi mô, những động cơ từ doanh thu, lợi nhuận thu được từ xuất

khẩu hoặc từ nguồn lực, năng lực nội tại tùy từng doanh nghiệp cũng khuyến khích doanh

-7-

nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang nhóm thị trường này.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi tạo động cơ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu nông

sản, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn tạo thành rào cản cản trở doanh

nghiệp xuất khẩu. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019 đã chỉ ra hai tồn tại, khó khăn

cơ bản trong xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam như sau: Một là, chất lượng nông sản Việt

Nam nói chung còn thấp, khó đáp ứng những thị trường đòi hỏi cao về chất lượng và an

toàn thực phẩm. Sản xuất nhỏ, phân tán, chưa đáp ứng đòi hỏi sản xuất hàng hóa quy mô

lớn và tiêu chuẩn gắt gao trên thị trường quốc tế, vì thế, chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu

cầu thị trường. Dù có nhiều tiến bộ nhưng sản xuất nông nghiệp chưa bắt kịp trào lưu mới

về sản xuất hữu cơ, sản xuất xanh sạch. Bên cạnh đó chưa xây dựng hệ thống tiêu chuẩn

cho nông sản Việt Nam, xây dựng thương hiệu quốc gia. Hai là, tuy đã làm tốt công tác

đàm phán thông qua các Hiệp định FTA để cắt giảm thuế nhập khẩu cho nông sản Việt

Nam nhưng việc đàm phán để được công nhận về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm,

quản lý chất lượng còn hạn chế. Vì thế hiện nay, nhiều nông sản Việt Nam dù đã được

giảm thuế về 0% nhưng vẫn chưa được phép nhập khẩu vào một số thị trường. Ngoài ra

nông sản Việt Nam chủ yếu là xuất thô hoặc ít qua chế biến. Giá nông sản Việt thường

thấp hơn đối thủ cạnh tranh và chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động của thị trường thế giới.

Cạnh tranh gay gắt cũng là thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản…

Việc xác định những động cơ khuyến khích và những rào cản xuất khẩu mà

DNNVV phải đối mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra những chính sách hỗ trợ

phù hợp vì rào cản xuất khẩu là khác nhau và mức độ quan trọng cũng khác nhau theo lĩnh

vực sản phẩm và quốc gia (Tambunan, 2012). Bên cạnh đó, theo Sách trắng DNNVV 2017

(Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2018), DNNVV Việt Nam tồn tại những khó khăn cố hữu từ bên

trong doanh nghiệp như: thiếu vốn, tài chính, khó khăn về tín dụng và từ bên ngoài doanh

nghiệp như thủ tục hành chính, thuế rườm rà, các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ cho

doanh nghiệp còn theo chiều rộng chưa chú trọng theo chiều sâu… Vì vậy, DNNVV nói

chung và DNNVV ngành nông sản rất cần những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Nhà

nước. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và hỗ trợ hoạt động của các DNNVV, Nhà nước đã

đề ra nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ và được quy định cụ thể trong một số văn bản

luật như luật hỗ trợ DNNVV (Quốc hội, 2014), quyết định 2471/QĐ-TTg của Thủ tướng

chính phủ về phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định

hướng đến 2030 (Thủ tướng Chính phủ, 2011), nghị định 28/2018 về một số biện pháp

phát triển ngoại thương (Chính phủ, 2018a), quyết định số 72/2010/QĐ-TTg về việc xây

dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (Thủ tướng Chính

-8-

phủ, 2010)… Những chương trình hỗ trợ này liên quan hỗ trợ tài chính, thị trường, đào

tạo, khoa học công nghệ, pháp lý. Hỗ trợ tài chính liên quan việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp

cận vốn tín dụng. Các tổ chức tín dụng đều có chính sách khách hàng khác nhau đối với

DNNVV dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm, năng lực tài chính của khách hàng và hiệu quả

của phương án vay vốn. Bên cạnh đó, DNNVV còn nhận được bảo lãnh tín dụng một phần

hoặc toàn bộ khoản vay từ ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngoài ra các DNNVV còn

được điều chỉnh giảm lãi suất cho vay và gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư và

tín dụng xuất khẩu. Đối với hỗ trợ thị trường thì Bộ Công Thương đã xây dựng trang web

http://www.VietnamExport.com với mục tiêu góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng

thị trường xuất khẩu, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra

nhằm hỗ trợ trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước góp phần

giúp doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động, dễ dàng phát triển thị trường, cổng thông tin

doanh nghiệp http://www.business.gov.vn cũng đã được Bộ Công Thương xây dựng. Hoạt

động xúc tiến thương mại góp phần hỗ trợ doanh nghiệp khai thác các thị trường truyền

thống và tìm kiếm, phát triển thị trường mới, nhờ vậy mà xuất khẩu của Việt Nam sang

nhiều thị trường tăng trưởng cao, đặc biệt là các thị trường Việt Nam đã ký FTA. Nhiều

hội chợ triển lãm, hội chợ chuyên ngành, hội nghị quốc tế ngành hàng trong nước và đoàn

giao dịch thương mại tại nước ngoài đã được tổ chức. Về cơ bản, các đơn vị chủ trì chương

trình xúc tiến thương mại đã nỗ lực triển khai các đề án một cách bài bản, chuyên nghiệp,

hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường hiệu quả. Tuy nhiên còn tồn tại một số đơn vị chủ

trì, do hạn chế về nguồn lực, chưa nghiên cứu kỹ nhu cầu doanh nghiệp, chưa dự báo sát

thị trường, chưa cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư vấn, tập huấn cho doanh nghiệp trước khi

tham gia các hội chợ triển lãm và giao dịch tại nước ngoài nên đã hạn chế hiệu quả tham

gia của doanh nghiệp. Đối với hỗ trợ đào tạo, tư vấn thì hàng năm Nhà nước dành kinh phí

hỗ trợ trang bị kiến thức, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho chủ doanh nghiệp và

đội ngũ cán bộ quản lý của các DNNVV. Các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng

lực và thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường ngày càng được các cơ quan và doanh

nghiệp quan tâm nhiều hơn. Các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực như hỗ trợ

doanh nghiệp phát triển sản phẩm, nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế… do các tổ

chức xúc tiến thương mại tổ chức đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. Ngoài

ra tư vấn hỗ trợ phát triển DNNVV cũng được Nhà nước quan tâm. Hỗ trợ tư vấn gồm tư

vấn kiến thức về kinh doanh, công nghệ và quản lý sản xuất. Các chuyên gia tư vấn

DNNVV đã tiến hành tham quan khảo sát các doanh nghiệp để đưa ra những tư vấn phù

hợp giải quyết vấn đề của các doanh nghiệp. Nhà nước còn hỗ trợ các doanh nghiệp thuê

-9-

chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm, phát

triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài. Đối với hỗ trợ pháp lý được triển khai

với nhiều hoạt động như xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động doanh

nghiệp, tài liệu giới thiệu, phổ biến pháp luật; bồi dưỡng kiến thức pháp luật thông qua các

lớp học, buổi hội thảo, tọa đàm...Những chương trình hỗ trợ trên được áp dụng cho các

doanh nghiệp xuất khẩu nói chung.

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, một số chương trình hỗ trợ đặc thù

liên quan hàng nông sản được thể hiện trong báo cáo xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương

qua các năm. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019 (Bộ Công Thương, 2020a) cho thấy

một số chương trình hỗ trợ gồm hội chợ triển lãm chuyên ngành cà phê do Trung tâm Xúc

tiến thương mại tỉnh Đắk Lắk tổ chức, hội chợ nông nghiệp quốc tế Việt Nam do Trung

tâm xúc tiến đầu tư - thương mại và hội chợ triển lãm Cần Thơ tổ chức, hội chợ thực phẩm

và đồ uống GULFOOD tại UAE (giai đoạn 2) và Nhật Bản (giai đoạn 2) do Trung tâm xúc

tiến thương mại nông nghiệp đã tổ chức cho doanh nghiệp tham gia, hội chợ hoa quả quốc

tế Quảng Châu và đoàn giao dịch thương mại, thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản và thực

phẩm sang thị trường tại Philippines do Cục Xúc tiến thương mại đã tổ chức cho doanh

nghiệp tham gia. Đối với hỗ trợ doanh nghiệp gắn với thị trường cụ thể thì Cục chế biến và

phát triển thị trường nông sản đã thành lập 4 tổ thị trường theo vùng địa lý gồm: Tổ thị

trường Đông Á (theo dõi Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN); Tổ thị trường Trung Quốc; Tổ

thị trường châu Mỹ và tổ thị trường EU. Hoạt động của các tổ thị trường này liên quan hỗ

trợ doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Như vậy với

trường hợp nghiên cứu về DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 của luận án cũng

phù hợp với cách chia tổ thị trường cho hỗ trợ doanh nghiệp theo Cục chế biến và phát

triển thị trường nông sản.

Qua trên cho thấy chính sách, chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu nói

chung và DNNVV xuất khẩu nông sản nói riêng có rất nhiều. Tuy nhiên những chương

trình hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước hiện nay có được doanh nghiệp đánh giá cao về lợi

ích trong việc góp phần tăng động cơ và giảm rào cản xuất khẩu cho doanh nghiệp, ảnh

hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu hay không cũng cần được nghiên cứu vì nếu kết

quả xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 tăng sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng xuất khẩu

sang nhóm thị trường này, từ đó góp phần giải quyết thâm hụt thương mại với nhóm thị

trường ASEAN+3.

-10-

Tóm lại, gia tăng xuất khẩu nông sản vào thị trường ASEAN+3 nhằm góp phần giải

quyết thâm hụt thương mại với nhóm thị trường này, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy mạnh

xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước là rất cần thiết. Mặt khác xuất khẩu sang thị trường

gần ASEAN+3 cũng phù hợp với nguồn lực hạn chế của các DNNVV. Để đạt được điều

này, cần nghiên cứu DNNVV nhận thức những động cơ xuất khẩu nào khuyến khích và

những rào cản xuất khẩu nào cản trở ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản

của doanh nghiệp sang thị trường ASEAN+3. Bên cạnh đó, DNNVV rất cần hỗ trợ của

Chính phủ và doanh nghiệp đánh giá lợi ích của những chương trình hỗ trợ có giúp tăng

nhận thức động cơ, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào cũng cần được nghiên cứu để từ đó đưa ra những

hàm ý quản trị phù hợp.

1.1.2. Về khía cạnh khoảng trống lý thuyết

Xuất khẩu là một phương thức phổ biến nhất và phát triển nhanh nhất trong thâm

nhập thị trường quốc tế, đặc biệt được nhiều DNNVV lựa chọn vì không cần nhiều nguồn

lực và ít rủi ro hơn các phương thức khác. Xuất khẩu cũng là hoạt động quan trọng đối với

nền kinh tế của một quốc gia vì nó đóng góp đáng kể trong tạo công ăn việc làm, cân bằng

cán cân thương mại, tăng trưởng kinh tế và mức sống cao hơn (Lee & Habte-Giorgis,

2004). Với tầm quan trọng về mặt vi mô và vĩ mô như vậy của hoạt động xuất khẩu nên

theo Sousa và Martinez-Lopez (2008), sự tồn tại và mở rộng hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp phụ thuộc vào việc nắm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp.

Đối với các DNNVV do nguồn lực hạn chế nên thường giới hạn xuất khẩu sang

những thị trường gần (Hollensen, 2012). Hơn nữa theo lý thuyết giai đoạn (mô hình

Uppsala) của Johanson và Vahlne (1977, 1990) có đề cập giai đoạn đầu tiên các doanh

nghiệp hoạt động ở thị trường nhà mà không tham gia xuất khẩu. Qua giai đoạn tiếp, các

doanh nghiệp mở rộng kinh doanh bằng cách xuất khẩu sang những thị trường gần hoặc có

nhiều tương đồng với thị trường nhà. Như vậy, với DNNVV thường là những doanh

nghiệp mới hoặc chưa có thời gian hoạt động lâu dài nên thường xuất khẩu sang thị trường

gần như lý thuyết giai đoạn đề cập. Như vậy, thị trường ASEAN+3 được lựa chọn nghiên

cứu trong luận án là phù hợp với lý thuyết giai đoạn. Bên cạnh đó, hiện nay các doanh

nghiệp hoạt động trong môi trường hội nhập và liên kết kinh tế sâu rộng, thể hiện qua việc

hình thành ngày càng nhiều các FTA. Mục tiêu của FTA là tăng cường thương mại trong

nội khối, nghĩa là hướng các doanh nghiệp điều chỉnh xuất khẩu tập trung vào các nước

thành viên. Việc hình thành các vùng mậu dịch tự do cũng ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất

khẩu trong nội khối (Rahman, 2003; Cooper, 2012; Rugman & Verbeke, 2004) và các

-11-

doanh nghiệp thấy có lợi hơn khi xuất khẩu sang các thị trường đã ký FTA. Vì vậy cường

độ xuất khẩu của các nước cũng như của doanh nghiệp tăng lên ở các thị trường thành viên

do kết quả của một khối thị trường thống nhất, tiếp nhận kiến thức và học hỏi thị trường

cũng tăng lên trong khi chi phí thị trường giảm đáng kể (Caves, 1996; Krugman, 2008).

Việc tham gia FTA còn giúp mở ra cơ hội thâm nhập vào những thị trường khác, đặc biệt

nếu quốc gia thành viên là một thành viên trong chuỗi cung ứng toàn cầu (Siddiqui & cộng

sự, 2014). Từ đây cho ta thấy lợi ích của đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước thành viên

FTA và cũng là hướng tiếp cận của luận án khi nghiên cứu xuất khẩu sang ASEAN+3 là

những quốc gia có khoảng cách địa lý gần và đã ký FTA với Việt Nam.

Vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế của quốc gia cũng như của

doanh nghiệp đã thu hút rất nhiều nghiên cứu về kết quả hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên

còn ít những nghiên cứu về kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp vào một nhóm

các thị trường thành viên tham gia FTA. Hầu hết các nghiên cứu chỉ đặt bối cảnh nghiên

cứu trong môi trường FTA chứ chưa nghiên cứu kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp ở các thị trường FTA. Những nghiên cứu dạng này có tác giả Alexandra (1996) đã

nghiên cứu tầm quan trọng của những rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Hoa Kỳ

đến các chiến lược xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ xuất khẩu sang các thị trường

thuộc NAFTA; nghiên cứu của Da Silva và Da Rocha (2001) về nhận thức những rào cản

xuất khẩu ở thị trường chung Nam Mỹ (Mercosur) của các doanh nghiệp Brazil; nghiên

cứu của Sangeeta và cộng sự (2010) về tác động của những rào cản thương mại lên chiến

lược xuất khẩu của các doanh nghiệp Ấn Độ trong quá trình thực hiện FTA EU - Ấn Độ…

Qua đây cũng cho thấy khi nghiên cứu về xuất khẩu của các doanh nghiệp vào các thị

trường thành viên FTA, rào cản xuất khẩu là một yếu tố được nhiều nghiên cứu quan tâm.

Đẩy mạnh kết quả hoạt động xuất khẩu là quan trọng đối với các doanh nghiệp ở

các nước đang phát triển mà xem thị trường quốc tế là cơ sở cho sự tồn tại và tăng trưởng

của doanh nghiệp (Matanda & Freeman, 2009). Những thị trường đã ký FTA cũng tạo

động cơ khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, tuy nhiên DNNVV cũng nhận

thức không ít những rào cản cản trở xuất khẩu vào những thị trường này. Vì vậy việc xác

định những động cơ xuất khẩu làm tăng kết quả hoạt động xuất khẩu và những rào cản

xuất khẩu đe dọa kết quả hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao

năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói chung của các doanh nghiệp ở những nước

đang phát triển (Jalali, 2012) và thị trường các nước thành viên FTA nói riêng. Bên cạnh

đó, Aaby và Slater (1989); Zou và Stan (1998) cho rằng những yếu tố quan trọng nhất ảnh

hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu là nhận thức về hoạt động xuất khẩu cũng như

-12-

nhận thức của nhà quản lý về rào cản xuất khẩu, động cơ xuất khẩu.

Katsikeas và Morgan (1994) lập luận rằng kể từ khi doanh nghiệp hiểu về môi

trường hoạt động của mình, có thể giả thuyết là có mối quan hệ cùng chiều giữa những vấn

đề thực tế và những gì nhận thức được. Trong quá trình hoạt động, bằng kinh nghiệm, kiến

thức tích lũy, doanh nghiệp nhận thức được những yếu tố thuận lợi và bất lợi khi xuất khẩu

sang thị trường cụ thể. Từ môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, những yếu tố

thuận lợi được doanh nghiệp nhận thức thành động cơ, những yếu tố bất lợi được doanh

nghiệp nhận thức thành rào cản. Những yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp gồm

nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp được chia thành

nguồn lực vật chất, nguồn lực tổ chức, và nguồn nhân lực (Barney, 1991). Theo Kaleka

(2002), trong xuất khẩu, nguồn lực có thể được coi là nguồn tài sản tạo nên nguyên liệu

sẵn có cho hoạt động nước ngoài của doanh nghiệp trong khi năng lực được coi như quá

trình doanh nghiệp phát triển, kết hợp và biến đổi nguồn lực tạo thành sản phẩm có giá trị

cho thị trường nước ngoài. Những yếu tố môi trường bên ngoài gồm đa dạng các yếu tố

chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa ở thị trường nhà cũng như thị trường khách hàng. Vì vậy

nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đạt được kết quả

vượt trội trong môi trường bên ngoài đa dạng nhiều yếu tố (Zou & cộng sự, 2003). Việc

doanh nghiệp triển khai hợp lý nguồn lực và năng lực vượt trội sẽ tạo nên lợi thế cạnh

tranh trên thị trường nước ngoài mà doanh nghiệp lựa chọn hoạt động và do đó nâng cao

kết quả hoạt động xuất khẩu (Morgan & cộng sự, 2004; Morgan & cộng sự, 2006). Theo

Johanson và Vahlne (1990), Michailova và Wilson (2008), quá trình tiếp nhận kiến thức,

thông tin trong hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến nhận thức của chủ doanh nghiệp, các

nhà quản lý về những cơ hội, động cơ, những khó khăn, rào cản xuất khẩu từ môi trường

bên trong và ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu nhận thức được những rào cản

xuất khẩu đã, đang hoặc sẽ đối mặt trong hoạt động của mình (Katsikeas & Morgan,

1994). Katsikeas và cộng sự (1996) cho rằng nhận thức rào cản xuất khẩu ảnh hưởng đến

kết quả hoạt động xuất khẩu gắn với thị trường cụ thể và điều này cũng tương tự nhận thức

động cơ xuất khẩu. Theo Da Silva và Da Rocha (2001) hiểu được nhận thức của ban quản

trị về rào cản xuất khẩu là quan trọng vì nó liên quan đến việc doanh nghiệp quyết định có

tiếp tục hoạt động ở thị trường lựa chọn hay không từ kết quả hoạt động xuất khẩu.

Wengel và Rodriguez (2006) cho rằng loại bỏ hoặc giảm thiểu hóa rào cản xuất khẩu sẽ

góp phần nâng cao tỷ trọng xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu và đây cũng là mục

tiêu lớn của các Chính phủ. Tương tự như nhận thức rào cản xuất khẩu, nắm được nhận

thức động cơ xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giúp ta hiểu lý do doanh nghiệp tiếp tục xuất

-13-

khẩu qua kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả nghiên cứu về

nhận thức rào cản xuất khẩu là khác nhau do khác biệt ở quốc gia nghiên cứu, sản phẩm,

ngành, thời gian, bối cảnh nghiên cứu, loại hình doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu

(Al-Hyari & cộng sự, 2012). Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu ở các quốc gia còn ít

nghiên cứu về nhận thức rào cản xuất khẩu là cần thiết.

Đối với những nghiên cứu về nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu thì thường

chia theo chức năng của nhận thức động cơ về nguồn lực, thông tin, kiến thức

(Seringhaus & Rosson, 1989), chức năng của nhận thức rào cản về kiến thức, hạn chế

nguồn lực bên trong, những rào cản thủ tục và những rào cản bên ngoài (Abassi, 2012);

chia theo tính chủ động, bị động của nhận thức động cơ xuất khẩu (Leonidou & cộng sự,

2007; Tan & cộng sự, 2007) và rào cản xuất khẩu; chia theo yếu tố bên trong và ngoài

DN: nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp (Leonidou, 1995a;

Lenidou & cộng sự, 2007; Navarro-Garcıa, 2016), nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

và ngoài doanh nghiệp (Cavusgil, 1984; Leonidou, 1995b; Tesfom & Lutz, 2006; Pinho &

Martins, 2010; Al-Hyari & cộng sự, 2012; Jones & cộng sự, 2018; Sinkovics, 2018). Cách

chia theo yếu tố bên trong và ngoài doanh nghiệp giúp hiểu được rõ ràng những yếu tố

nào thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đây cũng là cách tiếp cận

của tác giả trong nghiên cứu này.

Những nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu thường

nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu với kết quả hoạt động

xuất khẩu (Pett, 2004; Boubbakri & cộng sự, 2013; Hemmati & cộng sự, 2018), nhận thức

rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu (Altıntaş & cộng sự, 2007; Al-Hyari &

cộng sự, 2012; Jalali, 2012; Trần Hữu Ái & cộng sự, 2015), hoặc vừa nhận thức động cơ

xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu (Haghighi & cộng

sự, 2008; Stoian, 2010; Gilaninia & cộng sự, 2013; Anil & cộng sự, 2016). Theo

Ramaseshan và Soutar (1996), những doanh nghiệp nhận thức rào cản xuất khẩu nhưng

vẫn duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu là do nhận thức những động cơ nhiều hơn so

với rào cản. Vì vậy việc nghiên cứu kết hợp về tác động của nhận thức động cơ và rào cản

xuất khẩu lên quyết định xuất khẩu mang lại kết quả hoạt động xuất khẩu là tốt hơn so với

nghiên cứu riêng lẻ các mối quan hệ nhận thức động cơ xuất khẩu với kết quả hoạt động

xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó,

theo Buckley và cộng sự (1988), kết quả hoạt động xuất khẩu phải đánh giá ở cấp độ thị

trường xuất khẩu vì nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu thay đổi khác nhau

theo thị trường xuất khẩu. Hơn nữa theo Katsikeas và cộng sự (1996), việc nghiên cứu

-14-

doanh nghiệp xuất khẩu nên theo một lĩnh vực ngành hàng cụ thể, thị trường xuất khẩu cụ

thể để giảm sự không đồng nhất của mẫu nghiên cứu mà từ đó sẽ giảm sự không có ý

nghĩa của kết quả nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu về DNNVV xuất khẩu nông sản

sang thị trường ASEAN+3 của luận án là phù hợp với quan điểm của Buckley và cộng sự

(1988), Katsikeas và cộng sự (1996).

Nhận thức rào cản xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

Vậy có cách nào giúp giảm rào cản xuất khẩu mà doanh nghiệp nhận thức được?, đặc biệt

đối với DNNVV thường hạn chế về nguồn lực. Theo quan điểm dựa vào nguồn lực

(Barney, 1991), kiến thức và kỹ năng của doanh nghiệp/ban quản trị (chẳng hạn như kiến

thức về thị trường, công nghệ, sở thích người tiêu dùng, môi trường thị trường nước ngoài,

những thủ tục pháp lý) là có giá trị, khó bắt chước tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh

nghiệp (Penrose, 1980). Mặc dù vậy, đối với DNNVV thì các nguồn lực này là hạn chế

nên tạo thành những rào cản xuất khẩu thực sự hoặc nhận thức về những rào cản này

(Czinkota, 1994) như rào cản về thông tin, về nguồn vốn. Hạn chế trong tiếp cận thông tin

thị trường là nguyên nhân dẫn đến hoạt động xuất khẩu kém hiệu quả, không nắm bắt được

cơ hội, đặc biệt là đối với DNNVV (Cadogan & cộng sự, 2002; Spence, 2003). Hạn chế về

nguồn vốn cũng dẫn đến DNNVV không đủ lực nghiên cứu thị trường nước ngoài để am

hiểu về thị trường. Vì vậy, DNNVV rất cần sự hỗ trợ từ mạng lưới hoạt động bên ngoài,

trong đó hỗ trợ của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn lực, năng lực

doanh nghiệp cho xuất khẩu.

Có rất nhiều nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho doanh nghiệp. Qua

tổng hợp các nghiên cứu trước đây cho thấy có năm cách phân loại những hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ. Cách chia thứ nhất là theo những hỗ trợ cần thiết tương ứng cho từng rào

cản xuất khẩu của doanh nghiệp (OECD, 1997; OECD-APEC, 2006 & OECD, 2012).

Cách thứ hai là chia hỗ trợ Chính phủ thành hỗ trợ thông tin và hỗ trợ cung cấp kinh

nghiệm (Singer & Czinkota, 1994; Durmuşoğlu & cộng sự, 2012; Faroque & Takahashi,

2015; Geldres-Weiss & Carrasco-Roa, 2016). Cách chia thứ ba là gồm 2 thành phần: hỗ

trợ thị trường và hỗ trợ tài chính (Ali & Shamsuddoha, 2007); hỗ trợ tài chính và phi tài

chính (Ayob & Freixanet, 2014). Cách chia thứ tư là theo bốn thành phần gồm hỗ trợ

thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo, hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính

(Leonidou & cộng sự, 2011). Cách chia cuối cùng là liệt kê các chương trình hỗ trợ ở từng

quốc gia (Gençtürk & Kotabe, 2001; Shamsuddoha & cộng sự, 2009). Trong những cách

phân loại trên thì cách chia thành bốn thành phần hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo,

hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính là khá rõ ràng, thể hiện đầy đủ các

-15-

nhóm chương trình hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp vượt qua các nhóm rào cản

xuất khẩu và đây cũng là hướng tiếp cận của tác giả trong nghiên cứu này.

Một số tác giả đã nghiên cứu về tính hữu ích của hỗ trợ Chính phủ đối với kết quả

hoạt động của doanh nghiệp. Crick và Jones (2000) phát hiện một số doanh nghiệp nhận

thức về những hỗ trợ của Chính phủ là phù hợp hơn cho những doanh nghiệp kinh nghiệm

còn hạn chế. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa hỗ trợ Chính phủ và

kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (Singer & Czinkota, 1994; Geldres-Weiss

& Carrasco-Roa, 2016; Joan & Iya, 2018). Năng lực xuất khẩu là nguồn lực bên trong

doanh nghiệp sở hữu, còn những chương trình hỗ trợ xuất khẩu là nguồn lực bên ngoài

giúp doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm để đạt nguồn lực

cần thiết, từ đó dẫn đến đạt kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota, 1994). Mặc dù

vai trò của hỗ trợ Chính phủ là quan trọng như vậy, Deakins và cộng sự (2013) đã phát

hiện DNNVV ngại tìm kiếm sự hỗ trợ này vì nghĩ rằng quy mô nhỏ thì không phù hợp với

những chương trình hỗ trợ và doanh nghiệp cũng không đủ nhân sự để tìm kiếm các

chương trình hỗ trợ. Tuy nhiên một số nghiên cứu cũng thể hiện sự quan tâm của doanh

nghiệp về vai trò các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với kết quả hoạt động xuất khẩu.

Những hỗ trợ của Chính phủ bao gồm việc phát hành các ấn phẩm thông tin thị trường, hội

thảo, hội chợ nước ngoài, tham quan thị trường nước ngoài, nghiên cứu thị trường, hệ

thống mạng lưới, chương trình tư vấn xuất khẩu, hỗ trợ tài chính… Những hỗ trợ này của

Chính phủ sẽ được doanh nghiệp đánh giá về lợi ích ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của

doanh nghiệp như thế nào. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tác động trực tiếp và gián tiếp

của các chương trình hỗ trợ xuất khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu ở một hoặc một

nhóm thị trường, tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu là khá khác nhau. Một số nhà

nghiên cứu đã phát hiện các chương trình hỗ trợ xuất khẩu không mang lại lợi ích cho kết

quả hoạt động xuất khẩu (Crick, 1997; Moini, 1998; Gençtürk và Kotabe, 2001; Mahajar

& Mohd Yunus, 2006; Geldres-Weiss & Carrasco-Roa, 2016). Ngược lại, một số nhà

nghiên cứu như Durmuşoğlu và cộng sự (2012), Joan và Iya (2018) phát hiện chương trình

hỗ trợ xuất khẩu giúp tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài tác động

trực tiếp, một số tác giả nghiên cứu tác động gián tiếp của hỗ trợ Chính phủ lên kết quả

hoạt động xuất khẩu thông qua những yếu tố khác nhau như chiến lược giá (Lages &

Montgomery, 2005); nhận thức môi trường xuất khẩu, kiến thức xuất khẩu, chiến lược xuất

khẩu, cam kết xuất khẩu (Ali & Shamsuddoha, 2007); nguồn lực tổ chức và năng lực liên

quan xuất khẩu, chiến lược marketing xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh xuất khẩu (Leonidou &

cộng sự, 2011); mối quan hệ với doanh nghiệp khu vực, mối quan hệ với người mua nước

-16-

ngoài (Haddoud & cộng sự, 2017); lợi thế quốc gia, vốn cho xuất khẩu, thông tin thị

trường, năng lực quản lý (Njinyah, 2017); năng lực thực hiện chiến lược thị trường (Wang

& cộng sự, 2017). Như vậy có rất nhiều nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp về mối quan hệ

giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Tác động gián tiếp

cũng được nghiên cứu qua đa dạng các biến trung gian nhưng chưa có nghiên cứu qua biến

trung gian là đồng thời vừa nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu.

DNNVV với nguồn lực hạn chế, nhận thức về nhiều rào cản xuất khẩu nên rất cần

những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ để vượt rào cản. Hầu hết các Chính

phủ cung cấp các chương trình hỗ trợ nhằm góp phần thúc đẩy những nỗ lực trong hoạt

động xuất khẩu của doanh nghiệp và để bổ sung thêm vào nguồn lực và năng lực của

DNNVV (Karakaya & Yannopoulos, 2012). Mặc dù có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ

giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng qua lược khảo các

nghiên cứu trước chỉ thấy nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) nghiên cứu

mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt

động xuất khẩu thông qua rào cản xuất khẩu. Mặt khác, Karakaya và Yannopoulos (2012)

nghiên cứu ở quốc gia phát triển là Canada nên cần tiến hành thêm nghiên cứu này ở các

quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hơn nữa, hỗ trợ xuất khẩu trong nghiên cứu của

Karakaya và Yannopoulos (2012) chỉ tổng hợp các chương trình hỗ trợ mà chưa phân

thành từng nhóm các chương trình hỗ trợ như hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo, hỗ

trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính (Leonidou & cộng sự, 2011) như đã đề cập

ở trên. Đối với nhận thức rào cản xuất khẩu, Karakaya và Yannopoulos (2012) chia thành

bốn yếu tố: không nhận được thanh toán, thiếu hỗ trợ của Chính phủ, rào cản thủ tục,

doanh nghiệp thiếu năng lực mà chưa chia theo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và

ngoài doanh nghiệp để tập hợp đầy đủ hơn các rào cản được doanh nghiệp nhận thức từ

môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, trong các nghiên cứu trước cũng

như của Karakaya và Yannopoulos (2012) chưa thấy nghiên cứu biến trung gian về nhận

thức động cơ xuất khẩu trong khi yếu tố này cũng được xem là quan trọng cho thành công

trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (Aaby & Slater, 1989; Leonidou & cộng sự,

1998; Zou & Stan, 1998). Katsikeas và cộng sự (1996) cũng phát hiện những chính sách

xúc tiến xuất khẩu quốc gia đóng vai trò như động cơ xuất khẩu và có ảnh hưởng tích cực

đến kết quả xuất khẩu. Mencinger (2003) thì cho rằng hỗ trợ của Chính phủ còn thu hút

doanh nghiệp thâm nhập thị trường, từ đó giúp nền kinh tế tăng trưởng, tạo ra nhiều công

ăn việc làm, góp phần đóng góp thuế cho Nhà nước. Như vậy hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ ảnh hưởng đến tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, từ đó góp phần ảnh hưởng đến kết

-17-

quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cùng với nhiều kết quả nghiên cứu mối quan

hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu

cho thấy cần bổ sung yếu tố trung gian của nhận thức động cơ xuất khẩu cùng với yếu tố

rào cản xuất khẩu vào mô hình của Karakaya và Yannopoulos (2012).

Đối với những nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ

xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, đã có nhiều các lý

thuyết nền được sử dụng. Các yếu tố quyết định kết quả hoạt động xuất khẩu là các yếu tố

thể hiện sự thành công khi tham gia hoạt động quốc tế. Có hai lý thuyết xác định các yếu

tố quan trọng cho thành công hay thất bại của hoạt động xuất khẩu là lý thuyết quan điểm

dựa vào nguồn lực (The Resource-Based View - RBV) và thuyết mô hình lãnh đạo theo

tình huống (Contingency Theory). Ngoài ra một số nghiên cứu còn sử dụng lý thuyết thể

chế (The Institutional Based View - IB) và lý thuyết mạng lưới (Network).

Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực

DNNVV với nguồn lực hạn chế nên nhận thức rất nhiều rào cản cản trở hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lại sở hữu những thế mạnh

riêng tạo nên động cơ xuất khẩu. Lý thuyết RBV cho rằng kết quả hoạt động có được từ sở

hữu và khai thác những nguồn lực độc đáo của doanh nghiệp (Dhanaraj & Beamish, 2003).

Nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp là quan trọng để hiểu được kết quả hoạt động của

doanh nghiệp (Amit & Paul, 1993; Peteraf, 1993). RBV cho rằng lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp xuất phát từ nguồn lực hữu hình và vô hình. Trong bối cảnh quốc tế hóa, nếu

doanh nghiệp muốn thâm nhập thị trường quốc tế thì nên xem nguồn lực có là lợi thế cạnh

tranh (Wernerfelt, 1984). Barney (1991) cho rằng doanh nghiệp nên đánh giá nguồn lực có

giá trị, hiếm, khó bắt chước hoặc thay thế hay không. Những nghiên cứu trước thường sử

dụng RBV để giải thích mối quan hệ giữa nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu

của doanh nghiệp với kết quả hoạt động xuất khẩu. Một số nghiên cứu sử dụng lý thuyết

này có Stoian và Rialp (2011); Karakaya và Yannopoulos (2012); Anil và cộng sự (2016).

Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống

Một số học giả cho rằng RBV chỉ giải thích yếu tố bên trong doanh nghiệp mà bỏ

qua yếu tố môi trường bên ngoài trong khi hoạt động của doanh nghiệp được quyết định

bởi đặc điểm môi trường bên ngoài mà thể hiện qua đặc trưng ngành và thị trường xuất

khẩu (Fu & cộng sự, 2010; Raible, 2013). Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống cho

rằng hành vi quốc tế hóa của các DNNVV là năng động và đa dạng bởi vì nó hầu như phụ

thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và một phần vào môi trường (nhu cầu thị trường,

loại ngành công nghiệp, cấu trúc công nghiệp, phát triển công nghệ và những chương trình

-18-

hỗ trợ của Chính phủ) (Ibeh, 2003; Li & cộng sự, 2004; Crick & Spence, 2005;). Môi

trường bên ngoài tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải thích ứng để tồn tại và phát triển

(Collis, 1991). Vì vậy lý thuyết này giúp giải thích bối cảnh môi trường cụ thể là một bổ

sung cho lý thuyết RBV chỉ giải thích nguồn lực, năng lực cần thiết của doanh nghiệp và

hai yếu tố này cùng ảnh hưởng kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu sử

dụng lý thuyết này có Fu và cộng sự (2010); Raible (2013). Ngoài ra Lages và

Montgomery (2005) còn sử dụng lý thuyết này để giải thích mối quan hệ gián tiếp của hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ thông qua chiến lược giá.

Lý thuyết thể chế

Trong khi phần lớn các nghiên cứu sử dụng lý thuyết RBV để giải thích hành vi

xuất khẩu của doanh nghiệp thì lý thuyết thể chế được cho là liên quan hơn khi nghiên cứu

quá trình quốc tế hóa của doanh nghiệp nhỏ (Szyliowicz & Galvin, 2010; Oparaocha 2015;

Martineau & Pastoriza, 2016). Những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp học hỏi, cải

tiến tạo động cơ xuất khẩu (Bruton & cộng sự, 2010), vì vậy giúp giải thích cho mối quan

hệ giữa hỗ trợ Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu. Những hỗ trợ của Chính phủ

giúp giảm nhận thức rào cản xuất khẩu (Bruton & cộng sự, 2010), nên cũng giúp giải thích

cho mối quan hệ giữa hỗ trợ Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu. Một số nghiên cứu

sử dụng lý thuyết này có Bruton và cộng sự (2010); Oparaocha (2015); Cardoza và cộng

sự (2016); Narooz và Child, (2017).

Lý thuyết mạng lưới

Johanson và Mattsson (1988) nhấn mạnh vai trò các mối quan hệ mạng lưới trong

quá trình quốc tế hóa của doanh nghiệp. Theo Easton và Axelsson (1992), mạng lưới là bộ

hai hoặc nhiều mối quan hệ gồm khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, ngành và các

cơ quan quản lý trong hay ngoài nước. Johanson và Mattsson (1988) cho rằng, mạng lưới

cung cấp kiến thức, thông tin thị trường để giải quyết nguồn lực hạn chế của DNNVV, tạo

thuận lợi, kích thích doanh nghiệp hoạt động ra nước ngoài. Các chương trình hỗ trợ xuất

khẩu tạo điều kiện kết nối một mạng lưới giữa các doanh nghiệp xuất khẩu (Sim & Ali,

2001) và mạng lưới bên trong và bên ngoài gồm các nhà cung cấp, người mua và các tổ

chức khác trong và ngoài nước. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đóng một vai trò quan

trọng trong việc tạo điều kiện chia sẻ kiến thức và thiết lập liên kết với các đối tác thương

mại (Ali & Shamsuddoha, 2007). Một số nghiên cứu sử dụng lý thuyết này có Ali và

Shamsuddoha, (2007), Haddoud và cộng sự (2017).

-19-

Như vậy các lý thuyết nền trên đều giải thích cho mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt

động xuất khẩu. Các lý thuyết không mâu thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau.

Về phương pháp trong các nghiên cứu ảnh hưởng của các chương trình hỗ trợ

thường sử dụng phương pháp định lượng qua phân tích hồi quy OLS (Ayob & Freixanet,

2014, Faroque & Takahashi, 2015, Joan & Iya, 2018), hồi quy Probit (Geldres-Weiss &

Carrasco-Roa, 2016), hồi quy logit (Lederman & cộng sự, 2016). Các nghiên cứu ảnh

hưởng nhận thức động cơ xuất khẩu đa số sử dụng phương pháp định lượng qua phân tích

hồi quy OLS (Boubbakri & cộng sự, 2013, Revindo & Gan, 2016, Vassilios & cộng sự,

2017), PLS-SEM (Navarro-Garcıa, 2016, Orlando & cộng sự, 2018). Nghiên cứu của

Hemmati và cộng sự (2018) sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính qua phỏng vấn tay

đôi các doanh nghiệp. Những nghiên cứu về nhận thức rào cản xuất khẩu thường sử dụng

phương pháp định lượng qua phân tích hồi quy OLS (Khorana & cộng sự, 2010,

Martinović & Matana, 2017, Köhr & cộng sự, 2018), hồi quy logistic (Kahiya, 2013), hồi

quy Probit (Forte & Moreira, 2018), SEM (Jalali, 2012, Rajendran, 2015, Safari & cộng

sự, 2019), PLS-SEM (Jones & cộng sự 2018). Các nghiên cứu về mối quan hệ gián tiếp

của hỗ trợ xuất khẩu thường sử dụng phương pháp định lượng với phân tích mô hình SEM

là chủ yếu (Lages & Montgomery, 2005; Ali & Shamsuddoha, 2007; Leonidou & cộng sự,

2011; Durmuşoğlu & cộng sự, 2012; Karakaya & Yannopoulos, 2012; Njinyah, 2017;

Wang & cộng sự, 2017), nghiên cứu của Haddoud & cộng sự (2017) sử dụng PLS-SEM.

Qua tổng hợp các phương pháp nghiên cứu liên quan đề tài cho thấy: (1) Đa số các nghiên

cứu sử dụng phương pháp định lượng; (2) Với các nghiên cứu mối quan hệ giữa biến độc

lập (hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ/nhận thức động cơ xuất khẩu /nhận thức rào cản xuất

khẩu hoặc vừa nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu) và biến phụ thuộc (kết quả hoạt

động xuất khẩu) thường sử dụng phân tích hồi quy OLS; (3) Với các nghiên cứu mối quan

hệ gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ thường sử dụng mô hình SEM; (4) từ năm

2015, PLS-SEM trở thành phương pháp phân tích phổ biến vì những ưu điểm của nó như

không cần mẫu lớn, dữ liệu không cần phân phối chuẩn, sử dụng cho mô hình phức tạp...

Mặt khác, mô hình tác giả kế thừa của Karakaya và Yannopoulos (2012) sử dụng mô hình

SEM để phân tích. Do đó cần những nghiên cứu tiếp theo Karakaya và Yannopoulos

(2012) sử dụng PLS-SEM.

Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đề tài chưa được nhiều và đa dạng như

nghiên cứu ở nước ngoài. Liên quan đến kết quả hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có

nghiên cứu của Bùi Thanh Tráng và Lê Tấn Bửu (2015) về các yếu tố tác động đến kết quả

hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam gồm mối quan

-20-

hệ kinh doanh; đặc điểm thị trường cà phê thế giới; năng lực quản lý công ty; chiến lược

Marketing xuất khẩu; thái độ và nhận thức quản lý xuất khẩu và đặc điểm thị trường cà

phê trong nước. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Lê Tấn Bửu và Nguyễn Viết Bằng (2015)

về các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản tại

vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm chiến lược marketing xuất khẩu; đặc điểm và năng

lực của doanh nghiệp; đặc điểm ngành; đặc điểm quản lý; đặc điểm thị trường trong nước;

đặc điểm thị trường nước ngoài và rào cản xuất khẩu. Đối với nhận thức động cơ xuất

khẩu là dạng đề tài mà chưa thấy có nghiên cứu trong nước. Đối với nghiên cứu về nhận

thức rào cản xuất khẩu và hỗ trợ của Chính phủ thì trong nước có một số nghiên cứu về rào

cản để từ đó đề ra giải pháp vượt rào cản và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ.

Một số nghiên cứu trong nước có liên quan có thể kể đến như nghiên cứu của Kent và

cộng sự (2006) về rào cản xuất khẩu của DNNVV ở Việt Nam so với ở Mỹ. Nguyễn Thị

Phương Dung và Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012) nghiên cứu các rào cản xuất khẩu thủy sản

vào thị trường Nhật Bản. Đối với nghiên cứu về rào cản và tác động của nó lên kết quả

hoạt động xuất khẩu có nghiên cứu của Trần Hữu Ái và cộng sự (2015) về những rào cản

xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt

Nam hướng mục tiêu ra thị trường quốc tế. Nghiên cứu này đã xác định 5 nhóm rào cản:

sản phẩm, giá, phân phối, logistics, khuyến mãi. Một nghiên cứu trong nước khác liên

quan rào cản xuất khẩu và kết quả xuất khẩu là nghiên cứu của Lê Tấn Bửu và Nguyễn

Viết Bằng (2015) như đã đề cập ở trên. Trong nghiên cứu này, rào cản xuất khẩu bao gồm

rào cản về khoảng cách địa lý, rào cản về thuế quan, rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm,

rào cản về thói quen tiêu dùng. Gắn với hỗ trợ của Chính phủ có nghiên cứu của Trần

Thanh Long (2010) về thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản

thương mại quốc tế đã phân tích thực trạng những rào cản thương mại quốc tế mà các

doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt, những tác động tiêu cực, tích cực từ các rào cản này

cũng như đề ra các chương trình hỗ trợ từ Chính phủ. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ sử

dụng thông tin thứ cấp để phân tích.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong các nghiên cứu trong nước thường là

phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng (Bùi

Thanh Tráng & Lê Tấn Bửu, 2015; Lê Tấn Bửu & Nguyễn Viết Bằng, 2015), trong đó

nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia hoặc thảo luận nhóm

các quản lý doanh nghiệp và nghiên cứu định lượng qua phân tích hồi quy. Ngoài ra có

nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu đại

diện các doanh nghiệp (Kent & cộng sự, 2006) hoặc chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu

-21-

định lượng qua phân tích hồi quy (Trần Hữu Ái & cộng sự, 2015). Một số nghiên cứu sử

dụng thông tin thứ cấp để phân tích (Trần Thanh Long, 2010; Nguyễn Thị Phương Dung &

Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2012).

Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, khe hổng nghiên cứu

được phát hiện như sau:

Một là, có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận

thức động cơ xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu cũng như mối quan hệ riêng lẻ của

các yếu tố này với kết quả hoạt động xuất khẩu, trong khi ở Việt Nam chỉ có nghiên cứu

mối quan hệ giữa rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng còn ít.

Hai là, chưa có các nghiên cứu ở trong và ngoài nước về mối quan hệ tổng hợp giữa

các yếu tố hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào

cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận

thức rào cản xuất khẩu đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Ở nước ngoài chỉ có nghiên cứu của Karakaya

và Yannopoulos (2012) về mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và

kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua yếu tố trung gian là nhận thức rào cản xuất khẩu

mà chưa có nghiên cứu về vai trò trung gian của nhận thức động cơ xuất khẩu. DNNVV

với nguồn lực hạn chế nên nhận thức nhiều rào cản xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến kết

quả hoạt động xuất khẩu. Đối lập với rào cản cản trở xuất khẩu là động cơ khuyến khích

xuất khẩu và hỗ trợ của Chính phủ có thể giúp giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, tăng

nhận thức động cơ xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

Vì vậy, cần thêm những nghiên cứu về vai trò trung gian của cả nhận thức động cơ xuất

khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu trong mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu.

Ba là, chưa có nghiên cứu kiểm định tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu lên

nhận thức rào cản xuất khẩu cũng như tác động gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu qua nhận thức động cơ xuất khẩu.

Bốn là, cách tiếp cận theo từng loại chương trình hỗ trợ của Leonidou và cộng sự

(2011) trong mối quan hệ với nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu chia theo

bên trong và ngoài doanh nghiệp chưa được các nghiên cứu trước kiểm định.

Tóm lại, với tầm quan trọng từ thực tiễn về đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị

trường ASEAN+3 sẽ góp phần giảm thâm hụt thương mại ở nhóm thị trường này, tạo

công ăn việc làm, giúp DNNVV phát triển xuất khẩu ở thị trường gần cho phù hợp với

nguồn lực hạn chế của DNNVV, từ đây cho thấy sự cần thiết nghiên cứu về các yếu tố

-22-

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất

khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ giúp tăng nhận

thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, từ đó tác động tích cực đến

kết quả hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy DNNVV xuất khẩu nông sản mở rộng, phát triển

xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3. Bên cạnh đó, từ khe hổng nghiên cứu trong và

ngoài nước chưa đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động

xuất khẩu của DNNVV ở một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế chuyển đổi như

Việt Nam cho thấy sự cần thiết thực hiện nghiên cứu này. Lợi ích từ những chương trình

hỗ trợ Chính phủ có giúp tăng nhận thức động cơ, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu của

doanh nghiệp? Lợi ích từ những chương trình hỗ trợ Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp lên

kết quả hoạt động xuất khẩu, ảnh hưởng gián tiếp lên kết quả hoạt động xuất khẩu thông

qua nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào?. Nhận thức

động cơ và rào cản xuất khẩu có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các

DNNVV?. Có hay không sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp về các mối quan hệ

giữa lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất

khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu?. Những câu hỏi này cần được trả lời để đưa ra

những hàm ý quản trị phù hợp nhằm giúp DNNVV tăng kết quả hoạt động xuất khẩu,

đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ từ đó giúp tăng

nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, góp phần ảnh hưởng

tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy DNNVV xuất khẩu nông sản sang

ASEAN+3. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết

quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

sang thị trường ASEAN+3” để thực hiện luận án của mình nhằm không chỉ góp phần

lấp khe hổng nghiên cứu mà còn đề xuất một số hàm ý quản trị cho DNNVV, Nhà nước

và là tài liệu tham khảo cho những hướng nghiên cứu tương tự hoặc tiếp theo.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: xây dựng và kiểm định mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt

động xuất khẩu cho trường hợp các DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang

ASEAN+3. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm tăng kết quả hoạt

-23-

động xuất khẩu cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3.

Mục tiêu cụ thể:

Một là, xây dựng mô hình mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận

thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài

doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; kiểm định các mối quan hệ

trực tiếp và gián tiếp giữa các yếu tố trên trong mô hình.

Hai là, kiểm định sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình

theo một số đặc điểm doanh nghiệp.

Ba là, đề xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và DNNVV xuất

khẩu nông sản sang thị trường ASEAN+3 nhằm giúp DNNVV tăng kết quả hoạt động xuất

khẩu, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, từ đó dẫn đến

tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, góp phần ảnh hưởng

tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi số 1: Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong, bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu có mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp với nhau như thế

nào?. Ứng dụng cho trường hợp DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 thì kết quả

như thế nào?.

Câu hỏi số 2: Có hay không sự khác biệt về các mối quan hệ trong mô hình theo

một số đặc điểm DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3?.

Câu hỏi số 3: Có những hàm ý quản trị nào nhằm giúp DNNVV tăng kết quả hoạt

động xuất khẩu, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ để

giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, góp phần ảnh

hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị

trường ASEAN+3?.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu

bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức

rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

-24-

1.3.2. Đối tượng khảo sát -

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính: thành viên ban giám đốc DNNVV

xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang thị trường ASEAN+3, đại diện cơ quan

quản lý Nhà nước liên quan hàng nông sản và xúc tiến xuất khẩu, một số nhà khoa học là

giảng viên giảng dạy các học phần thương mại quốc tế.

- Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định lượng: giám đốc/phó giám đốc,

trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có

trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp được khảo sát. DNNVV được xác định

dựa theo số lao động theo nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật

hỗ trợ DNNVV.

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt lý luận:

Có nhiều cách tiếp cận nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu như theo bên trong,

bên ngoài doanh nghiệp; theo chức năng; theo chủ động, bị động. Nghiên cứu này tiếp cận

theo nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp để hiểu rõ

động cơ và rào cản được doanh nghiệp nhận thức từ môi trường bên trong và ngoài doanh

nghiệp. Bên cạnh đó, đây cũng là cách tiếp cận phổ biến trong các nghiên cứu trước. Về hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ, có nhiều cách tiếp cận theo từng nhóm chương trình; theo hỗ

trợ tài chính, phi tài chính; theo hỗ trợ thông tin và hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm. Nghiên

cứu này tiếp cận theo từng nhóm hỗ trợ để hiểu rõ hơn từng nhóm chương trình hỗ trợ của

Chính phủ. Về kết quả hoạt động xuất khẩu, tác giả tiếp cận theo thang đo chủ quan.

- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt không gian:

Khảo sát doanh nghiệp được thực hiện ở các vùng miền trên đất nước Việt Nam bao

gồm miền Bắc, miền Trung, khu vực Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông,

Tây Nam Bộ.

- Góc tiếp cận về mặt thời gian:

Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính vào đầu năm 2019 qua phỏng vấn tay đôi một

số quản lý các doanh nghiệp, đại diện cơ quan nhà nước, nhà khoa học, thảo luận nhóm tập

trung với một số quản lý các doanh nghiệp.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện từ những tháng giữa năm 2019 bằng

việc phỏng vấn trực tiếp và online các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết.

Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện từ những tháng giữa năm 2019

đến gần cuối năm 2019 bằng khảo sát gặp mặt trực tiếp, hoặc qua điện thoại hoặc khảo sát

online các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết.

-25-

1.4. Phương pháp nghiên cứu

(1) Các phương pháp nghiên cứu:

Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên

cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận

nhóm tập trung để điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng được tiến hành để kiểm

định mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm.

(2) Công cụ nghiên cứu:

Thông qua phần mềm Smart-PLS. Với mô hình đo lường là mô hình phản ánh kết

quả (reflective), tiêu chuẩn để đánh giá các thang đo bao gồm: (1) độ tin cậy nhất quán nội

tại bên trong; (2) giá trị hội tụ; (3) giá trị phân biệt (Hair & cộng sự, 2016). Các thang đo

thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá mô hình đo lường được sử dụng để kiểm định mô hình và

các giả thuyết nghiên cứu thông qua đánh giá mô hình cấu trúc.

(3) Qui trình nghiên cứu:

Thực hiện nghiên cứu sơ bộ qua hai bước: định tính và định lượng. Bước định tính

được tiến hành thông qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm tập trung để điều chỉnh thang

đo cho phù hợp bối cảnh là ở quốc gia đang phát triển, về các DNNVV xuất khẩu nông sản

sang ASEAN+3. Trong bước định lượng sơ bộ, tác giả khảo sát 120 đại diện doanh nghiệp

để đánh giá sơ bộ thang đo. Nghiên cứu chính thức tiến hành khảo sát 257 doanh nghiệp.

Mục đích của bước này dùng để đánh giá thang đo, kiểm định các giả thuyết và phân tích

đa nhóm.

1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu

 Về phương diện lý thuyết:

 Luận án kiểm định đồng thời các mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,

nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất

khẩu. Những nghiên cứu trước chỉ kiểm định riêng lẻ mối quan hệ giữa nhận thức động cơ

xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt

động xuất khẩu, nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu và

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ với kết quả hoạt động xuất khẩu.

 Nhận thức động cơ xuất khẩu đóng vai trò biến trung gian là sự kế thừa và phát

triển nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012). Các nghiên cứu trước chưa xem

xét tác động gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu

qua nhận thức động cơ xuất khẩu.

 Kiểm định mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và nhận thức

rào cản xuất khẩu, mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phù và nhận

thức rào cản xuất khẩu thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu trong mô hình cạnh tranh.

-26-

Các nghiên cứu trước đây chưa kiểm định các mối quan hệ này.

 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tới nhận thức rào cản xuất khẩu theo

hướng tiếp cận hỗ trợ xuất khẩu chia thành nhóm các chương trình hỗ trợ và rào cản xuất

khẩu theo rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là mới so với nghiên cứu trước.

Nghiên cứu mà luận án kế thừa từ Karakaya và Yannopoulos (2012) tiếp cận theo tập hợp

các chương trình hỗ trợ của Chính phủ ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu theo

từng nhóm chức năng rào cản như thế nào. Với cách tiếp cận theo nhóm chương trình hỗ

trợ, việc làm rõ từng nhóm chương trình hỗ trợ sẽ giúp tạo động cơ xuất khẩu bên trong,

ngoài doanh nghiệp nhằm gia tăng kết quả hoạt động xuất khẩu.

 Điều chỉnh thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho hàng nông sản từ kế thừa

nghiên cứu của Leonidou (2011) về các doanh nghiệp sản xuất ở Anh. Các biến quan sát

trong nghiên cứu này đã bổ sung những biến quan sát thể hiện đặc trưng hỗ trợ Chính phủ

cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản. Ngoài ra, những thang đo nhận thức động cơ

xuất khẩu, rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp được điều chỉnh cho

phù hợp với DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3.

 Về phương diện thực tiễn:

 Bối cảnh nghiên cứu là mới, ở Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với nền kinh

tế chuyển đổi. Các nghiên cứu trước thường nghiên cứu ở các nước phát triển, phổ biến là

ở Mỹ và châu Âu.

 Nghiên cứu về doanh nghiệp ở nhóm hàng cụ thể là nông sản trong khi các nghiên

cứu trước thường nghiên cứu chung các doanh nghiệp ở nhiều ngành hàng khác nhau. Bên

cạnh đó, mẫu khảo sát được thu thập ở các miền trên đất nước Việt Nam.

 Góp phần đề xuất một số hàm ý quản trị cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị

trường ASEAN+3 liên quan kết quả hoạt động xuất khẩu và sử dụng các chương trình hỗ

trợ xuất khẩu; cho Nhà nước liên quan cung cấp các chương trình hỗ trợ hiệu quả nhằm

tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu cho doanh nghiệp,

góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

1.6. Kết cấu của luận án

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Giới thiệu về lý do chọn đề tài, cụ thể là tổng quan về bối cảnh chung của xuất

khẩu Việt Nam, xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 trong những năm gần đây cũng như

tình hình nghiên cứu trên thế giới, trong nước liên quan đến đề tài và sự cần thiết của đề

tài. Tiếp theo là xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, đóng góp

-27-

về lý luận và thực tiễn. Cuối cùng là kết cấu của luận án.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này trình bày các khái niệm nghiên cứu, các lý thuyết liên quan đề tài

và tổng hợp các nghiên cứu trước. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình lý thuyết, mô

hình cạnh tranh và các giả thuyết.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này mô tả quy trình và phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương

3 còn đề cập cách thức chọn mẫu, các bước xử lý dữ liệu ở từng giai đoạn nghiên cứu định

tính, định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương này mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu của DNNVV xuất khẩu nông sản

Việt Nam sang ASEAN+3. Tiếp theo là đánh giá mô hình đo lường, mô hình cấu trúc và

phân tích cấu trúc đa nhóm. Cuối cùng là phần thảo luận kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu

Chương 5 tổng kết các kết quả nghiên cứu đạt được. Trên cơ sở đó, một số hàm

ý quản trị được đề xuất. Phần cuối của chương đề cập những hạn chế của đề tài và một số

hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

-28-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 2 trình bày các khái niệm nghiên cứu, các lý thuyết liên quan đề tài được

đề cập và tổng quan các nghiên cứu trước được tổng hợp, đánh giá. Trên cơ sở đó, tác giả

đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết, mô hình cạnh tranh và các giả thuyết.

2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đề tài

Theo Etemad (2004), xuất khẩu được xem như lực đẩy và kéo của hoạt động doanh

nghiệp như Hình 2.1. Lực bên ngoài này được tạo từ sự kết hợp bởi những kích thích và

cản trở (Ramaseshan & Soutar, 1996) mà được xem là những động cơ và rào cản xuất

khẩu. Động cơ đóng vai trò như một bộ máy đẩy và kéo doanh nghiệp (Etemad, 2004).

Đòn bẩy đẩy bao gồm những điều kiện không thuận lợi ở thị trường nhà như quy mô thị

trường (Jaeger & Rudzki, 2008), sự bão hòa (Bilkey, 1978), nhu cầu thấp (Enderwick &

Ronayne, 2004), cạnh tranh (Ursic & Czinkota, 1984). Lực kéo bao gồm các lợi ích như

giảm rủi ro (Ball & cộng sự, 2004), đa dạng hóa (Morgan, 1999), sử dụng nguồn lực nhàn

rỗi, tối ưu hóa chi phí sản xuất (Crick & Chaudry, 1997), lợi nhuận (Westhead & cộng sự,

2002), tăng trưởng (Morgan, 1999), đặc điểm nhà quản lý (Leonidou & cộng sự, 1998),

sử dụng mạng lưới (Coviello & Munro, 1997), hỗ trợ của Chính phủ (Czinkota, 2002)…

Các rào cản xuất khẩu là những yếu tố cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như

kiến thức, kinh nghiệm hạn chế của nhà quản lý, thiếu vốn, những quy định, tiêu chuẩn

khắt khe ở thị trường xuất khẩu, rủi ro tỷ giá…

Hình 2.1: Tổng quan về tiến trình quốc tế hóa

Nguồn: Etemad (2004)

Như vậy theo Etemad (2004), lực đẩy và kéo hoạt động xuất khẩu xuất phát từ môi

trường bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Những kích thích và cản trở được xem

là những động cơ và rào cản xuất khẩu (Ramaseshan & Soutar, 1996) có được từ ảnh

hưởng môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp quyết định xuất

khẩu vào thị trường cụ thể nào để đạt kết quả xuất khẩu là bị tác động bởi những yếu tố

-29-

động cơ và rào cản xuất khẩu (Etemad, 2004).

Theo Singh và cộng sự (2010), những động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp và được giải thích theo lý thuyết dựa vào nguồn

lực và những động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp thuộc môi trường bên ngoài

doanh nghiệp và được giải thích theo thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (phát triển

từ lý thuyết tổ chức công nghiệp). Crick và Spence (2005), Coviello và Cox (2006),

Damoah (2011) thì cho rằng hành vi xuất khẩu của DNNVV khá phức tạp, vì vậy không

thể dựa trên lý thuyết đơn lẻ để giải thích mà cần sử dụng tổng hợp các lý thuyết hành vi

xuất khẩu của DNNVV như Hình 2.2 dưới đây:

Hình 2.2: Mô hình tổng hợp lý thuyết hành vi xuất khẩu của DNNVV

Nguồn: Damoah (2011)

-30-

2.1.1. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực (The Resource-Based View - RBV)

RBV cho rằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ nguồn lực hữu hình

và vô hình. Trong bối cảnh quốc tế hóa, nếu doanh nghiệp muốn thâm nhập thị trường

quốc tế thì nên xem nguồn lực có là lợi thế cạnh tranh (Wernerfelt, 1984). Đã có nhiều

phiên bản lý thuyết RBV được phát triển từ lý thuyết của Wernerfelt (1984), trong đó lý

thuyết RBV của Barney (1991) được sử dụng phổ biến nhất. Barney (1991) cho rằng

doanh nghiệp nên đánh giá nguồn lực có: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước hoặc (4)

thay thế được hay không. Nguồn lực nói chung của doanh nghiệp gồm nguồn lực

(resources) và năng lực (capabilities). Chúng bao gồm tài sản vô hình, hữu hình và năng

lực kiểm soát của doanh nghiệp mà cho phép doanh nghiệp với năng lực được kiểm soát

tiến hành phát triển và thực hiện chiến lược để nâng cao kết quả hoạt động. Cũng theo

Barney (1991), nguồn lực của doanh nghiệp được chia thành nguồn lực vật chất, nguồn lực

tổ chức, và nguồn nhân lực. Nguồn lực vật chất bao gồm công nghệ, máy móc thiết bị, vị

trí và nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Nguồn lực tổ chức gồm lập kế hoạch, hệ thống

điều phối và mối quan hệ trong doanh nghiệp. Nguồn nhân lực gồm đào tạo, kinh nghiệm,

mối quan hệ giữa các nhân viên. Nguồn lực sẽ giúp doanh nghiệp khai thác cơ hội trên thị

trường hay ngăn chặn các mối đe dọa cạnh tranh. Với bốn đặc điểm nguồn lực của doanh

nghiệp theo Barney (1991) thì nếu chúng được khai thác tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi

thế cạnh tranh và kết quả hoạt động. Kaleka (2002) cũng cho rằng RBV tập trung vào

những yếu tố doanh nghiệp kiểm soát được là nguồn lực và năng lực được phát triển, kết

hợp và triển khai sử dụng nguồn lực trong quá trình hình thành lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp ở thị trường hiện tại và tiềm năng.

Ứng dụng lý thuyết RBV trong hoạt động xuất khẩu.

Peng (2001) và Sari (2011) cho rằng RBV được áp dụng để phân tích hoạt động

quốc tế của các doanh nghiệp nhỏ bởi vì nó giúp đánh giá doanh nghiệp trong thành công

mở rộng ra thị trường nước ngoài là từ những nguồn lực bên trong doanh nghiệp. Những

nguồn lực này độc lập với ảnh hưởng của môi trường ngoài và giúp doanh nghiệp đưa ra

quyết định có nên tham gia hoạt động xuất khẩu hay không. Một số học giả nghiên cứu về

RBV cũng đã nhấn mạnh nguồn lực là trọng tâm để hiểu được kết quả hoạt động của

doanh nghiệp (Amit & Paul, 1993; Peteraf, 1993). RBV chỉ ra rằng kết quả hoạt động xuất

khẩu của doanh nghiệp dựa vào nguồn lực độc đáo sẵn có của doanh nghiệp gồm nhiều

yếu tố gồm tài sản, năng lực, thông tin, kiến thức, công nghệ… (Zou & cộng sự, 2003;

Morgan & cộng sự, 2004). Anil và cộng sự (2016) cũng cho rằng nguồn lực doanh nghiệp

là yếu tố đẩy mạnh kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Như vậy RBV cho thấy

kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tốt là chỉ dựa vào nguồn lực bên trong có

-31-

giá trị, hiếm, khó bắt chước và khó thay thế của doanh nghiệp mà không xem xét tác động

từ các yếu tố bên ngoài.

Nhiều doanh nghiệp nhận thức được với nguồn lực mình đang sở hữu sẽ tạo ra

những động cơ, rào cản xuất khẩu cụ thể. Nếu doanh nghiệp sở hữu nguồn lực độc đáo,

doanh nghiệp sẽ nhận thức được đây là động cơ bên trong doanh nghiệp thúc đẩy doanh

nghiệp xuất khẩu đạt kết quả hoạt động tốt hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp không sở hữu

nguồn lực độc đáo, doanh nghiệp sẽ nhận thức thành những rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Anil và cộng

sự (2016) cũng cho rằng nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp phù hợp với

quan điểm lý thuyết RBV ở chỗ doanh nghiệp không đối mặt với rào cản xuất khẩu là do

giàu về nguồn lực. Trong trường hợp doanh nghiệp nhận thức thấp về rào cản ở cả bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp là vì doanh nghiệp đã nắm rõ các rào cản và đã phát triển

nguồn lực vượt qua các rào cản.

Ứng dụng lý thuyết RBV liên quan những hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho

DNNVV

RBV thường là lý thuyết nền cho những nghiên cứu liên quan nguồn lực và năng

lực bên trong của doanh nghiệp và đôi khi còn bị phê phán là không xem xét đến các yếu

tố bên ngoài (Miocevic, 2013). Ngoài ra RBV còn được áp dụng làm lý thuyết nền cho

những nghiên cứu về hỗ trợ của Chính phủ. Lý do là theo Barney (1991), những doanh

nghiệp nhỏ và mới thường ít nguồn lực để thỏa mãn 4 đặc điểm (có giá trị, hiếm, khó bắt

chước, khó thay thế). Vì vậy những doanh nghiệp này rất cần những nguồn lực hỗ trợ bên

ngoài mà hỗ trợ của Chính phủ là nguồn lực bên ngoài sẵn có nhất cho doanh nghiệp.

Những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp tiếp cận thêm thông tin, kiến thức, kinh

nghiệm và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để phát triển chiến lược xuất khẩu nhằm

đạt được kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota, 1994) cũng như nâng cao năng lực

xuất khẩu cho doanh nghiệp (Francis & Collins-Dodd, 2004). Vì vậy những hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu mà

còn ảnh hưởng gián tiếp (Katsikeas & cộng sự, 1996; Gencturk & Kotabe, 2001) vì nhờ

những hỗ trợ Chính phủ giúp bổ sung, tăng thêm nguồn lực còn hạn chế của doanh nghiệp.

2.1.2. Lý thuyết giai đoạn (Mô hình Uppsala)

Johanson và Vahlne (1977, 1990) đã phát triển mô hình quốc tế hóa doanh nghiệp

mà sau này được gọi là mô hình Uppsala. Johanson và Vahlne (1977, 1990) cho rằng quốc

tế hóa là một tiến trình gồm bốn giai đoạn. Ở giai đoạn đầu, các doanh nghiệp hoạt động ở

thị trường nhà mà không tham gia xuất khẩu. Qua giai đoạn tiếp, các doanh nghiệp mở

-32-

rộng kinh doanh bằng cách xuất khẩu sang những thị trường gần hoặc có nhiều tương đồng

với thị trường nhà. Việc xuất khẩu này qua đại diện hoặc đại lý. Ở giai đoạn thứ ba, các

doanh nghiệp thiết lập chi nhánh bán hàng ở nước ngoài, và xây dựng cơ sở sản xuất/chế

tạo ở nước ngoài trong giai đoạn cuối cùng.

Đặc điểm nổi bật của mô hình Uppsala được biết đến là các doanh nghiệp phát triển

hoạt động nước ngoài qua thời gian dựa trên phát triển kiến thức của mình và sự phát triển

này được giải thích bằng khái niệm về khoảng cách tinh thần (psychic distant – được định

nghĩa như sự khác biệt về luật pháp, ngôn ngữ và tập quán kinh doanh), cụ thể là các

doanh nghiệp khởi đầu bằng việc mở rộng thâm nhập các thị trường có khoảng cách tinh

thần gần, sau đó tới những thị trường có khoảng cách tinh thần xa hơn khi kiến thức về thị

trường của các doanh nghiệp phát triển (Johanson & Vahlne, 1977). Kiến thức trải nghiệm

(experiential knowledge) là kiến thức có được qua kinh nghiệm cá nhân và được coi là loại

kiến thức quan trọng hơn kiến thức khách quan (objective knowledge) là kiến thức có được

khi được cung cấp. Tuy nhiên, theo Johanson và Vahlne (1990) thì quá trình quốc tế hóa

còn dựa vào hành vi của những người chủ chốt trong doanh nghiệp, những người ra quyết

định về hoạt động ở thị trường nước ngoài. Qua quá trình thâm nhập thị trường đầu tiên,

kiến thức trải nghiệm của doanh nghiệp, cụ thể là kiến thức của những nhà quản lý sẽ tăng

dần lên để thâm nhập tiếp từng thị trường tiếp theo. Qua mỗi thị trường thâm nhập, kiến

thức trải nghiệm của doanh nghiệp càng được tích lũy nhiều. Như vậy lý thuyết Uppsala

ngụ ý rằng doanh nghiệp càng có nhiều kiến thức và kinh nghiệm được tích lũy, quy mô

càng mở rộng qua quá trình quốc tế hóa thì càng có khả năng vượt qua các rào cản xuất

khẩu để thâm nhập thị trường, xuất khẩu đạt kết quả tốt hơn. Kiến thức, kinh nghiệm càng

nhiều càng góp phần nâng cao nguồn lực cho doanh nghiệp tạo thành động cơ thúc đẩy

doanh nghiệp xuất khẩu và ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động. Mặc dù lý thuyết

này có nói đến yếu tố bên ngoài như khoảng cách tinh thần nhưng nhấn mạnh tầm quan

trọng ảnh hưởng của yếu tố bên trong doanh nghiệp đến hành vi xuất khẩu của các

DNNVV hơn so với các yếu tố bên ngoài.

Ứng dụng lý thuyết giai đoạn trong hoạt động xuất khẩu.

Nếu như lý thuyết RBV đề cập đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

dựa vào nguồn lực độc đáo sẵn có của doanh nghiệp thì lý thuyết giai đoạn là sự bổ sung

thêm cho lý thuyết RBV khi cho thấy nguồn lực doanh nghiệp được tích lũy dần qua quá

trình hoạt động. Lý thuyết giai đoạn tập trung nhấn mạnh vào kiến thức, kinh nghiệm, quy

mô doanh nghiệp lớn dần qua quá trình hoạt động sẽ tạo thành động cơ thúc đẩy cam kết

nguồn lực cho hoạt động xuất khẩu và hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả tốt hơn. Vì

-33-

vậy DNNVV với nguồn lực hạn chế, nếu không sở hữu những nguồn lực độc đáo để nhận

thức thành những động cơ xuất khẩu bên trong mà nhận thức thành những rào cản xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp thì dựa trên lý thuyết giai đoạn cho thấy qua quá trình hoạt

động, với kiến thức, kinh nghiệm được tích lũy, nguồn lực và năng lực bên trong doanh

nghiệp sẽ phát triển dần lên. Từ đó doanh nghiệp nhận thức được những động cơ xuất khẩu

và vượt qua những rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp để đạt kết quả hoạt động

xuất khẩu tốt hơn.

Tóm lại, với những nội dung về lý thuyết giai đoạn ở trên thì lý thuyết này cùng với

lý thuyết RBV là cơ sở để giải thích tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp đến kết quả hoạt

động xuất khẩu.

2.1.3. Lý thuyết mạng lưới (Network model)

Khác với lý thuyết RBV nhấn mạnh kết quả hoạt động từ lợi thế sở hữu những

nguồn lực độc đáo và lý thuyết giai đoạn nhấn mạnh đẩy mạnh hoạt động là hoạt động đơn

độc của doanh nghiệp từ những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tiếp thu kiến thức kinh

doanh, Johanson và Mattsson (1988) nhấn mạnh vai trò các mối quan hệ mạng lưới trong

quá trình quốc tế hóa của doanh nghiệp. Theo Easton và Axelsson (1992), mạng lưới là bộ

hai hoặc nhiều mối quan hệ gồm nhà cung cấp, khách hàng, nhà phân phối, ngành và các

cơ quan quản lý trong hay ngoài nước. Theo Johanson và Mattsson (1988), mạng lưới cung

cấp kiến thức, thông tin thị trường, tạo thuận lợi, kích thích doanh nghiệp hoạt động ra

nước ngoài. Trong khi lý thuyết giai đoạn mô tả doanh nghiệp phải sở hữu tất cả nguồn nội

lực cần thiết trước khi hướng đến quốc tế hóa, lý thuyết mạng lưới phản đối lập luận này.

Lý thuyết mạng lưới cho rằng khả năng nguồn lực tăng cao có thể đạt được thông qua hệ

thống mạng lưới với các bên ở ngoài doanh nghiệp và điều có lợi là khi tham gia vào các

mối quan hệ sẽ giúp nâng cao năng lực của DNNVV để đáp ứng cho khởi đầu hoạt động

có hiệu quả, phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên lý thuyết này chỉ tập

trung nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới từ môi trường bên ngoài do chính doanh

nghiệp thiết lập mà bỏ qua những tác động thuộc đặc điểm sẵn có bên trong của doanh

nghiệp.

Ứng dụng lý thuyết mạng lưới trong hoạt động xuất khẩu.

Như vậy, lý thuyết mạng lưới được coi là bổ sung cho lý thuyết RBV và lý thuyết

giai đoạn khi cho thấy nguồn lực doanh nghiệp được phát triển qua hệ thống mạng lưới các

bên ngoài doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với

các bên liên quan trong hoạt động của mình nếu tốt thì được doanh nghiệp nhận thức thành

-34-

những động cơ và nếu không tốt thì thành rào cản xuất khẩu. Do đó lý thuyết này là cơ sở

để giải thích về nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

khi các mối quan hệ được phát triển hoặc không phát triển thành nguồn lực doanh nghiệp

tạo thành nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ảnh

hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Chetty và Holm (2000), Johanson và Mattsson

(2015) cũng cho rằng theo lý thuyết mạng lưới trong bối cảnh quốc tế hóa, doanh nghiệp

sử dụng các mối quan hệ nhằm có thêm nguồn lực và thị trường để nâng cao kết quả hoạt

động xuất khẩu.

2.1.4. Lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới/doanh nghiệp toàn cầu bẩm sinh

(The International New Ventures - INVs/Born Global Enterprises Theory)

Một số nhà nghiên cứu cho rằng ngày càng nhiều doanh nghiệp, bao gồm các doanh

nghiệp nhỏ, đã có định hướng quốc tế kể từ khi thành lập và do đó mất thời gian rất ngắn

để tiến hành quốc tế hóa (Chetty & Campbell-Hunt, 2004). Vì thế, một số nhà nghiên cứu

cho rằng lý thuyết Uppsala và mạng lưới không thể giải thích được quá trình quốc tế hóa

của doanh nghiệp (Abdullah & Zain, 2011b). Để sáng tỏ về việc quốc tế hóa nhanh chóng

ở một số doanh nghiệp, Oviatt và McDougall (1994) đưa ra khái niệm INVs. INVs được

định nghĩa là tổ chức kinh doanh đã xây dựng lợi thế cạnh tranh từ việc sử dụng nguồn lực

và bán sản phẩm ở nhiều quốc gia kể từ khi thành lập. Cavusgil và Knight (2009) khi đề

cập đến khái niệm INV đã cho rằng nhiều doanh nghiệp nhỏ quốc tế hóa sớm vì: 1) các

nhà quản lý có định hướng, ưa thích kinh doanh quốc tế; 2) có sản phẩm tương đối khác

biệt nhắm vào thị trường ngách; 3) ứng dụng công nghệ trong hoạt động, sử dụng trung

gian độc lập và bên ngoài để phân phối ở nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp toàn

cầu bẩm sinh không nhất thiết phải tiến hành quốc tế hóa ngay khi thành lập mà các doanh

nghiệp chỉ mất thời gian ngắn để quốc tế hóa. Rennie (1993) định nghĩa các doanh nghiệp

toàn cầu bẩm sinh là những doanh nghiệp bắt đầu xuất khẩu trong vòng hai năm thành lập,

trong khi Cavusgil và Knight (2009) lập luận rằng INVs là các doanh nghiệp đạt được ít

nhất 25% doanh thu từ thị trường nước ngoài trong vòng ba năm thành lập. Giả định cơ

bản của lý thuyết này là những đặc điểm hành vi độc đáo của doanh nghiệp giúp doanh

nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế ngay từ khi thành lập. Mặc dù giống lý thuyết RBV ở

chỗ nhấn mạnh vào nguồn lực độc đáo của doanh nghiệp nhưng lý thuyết INVs và lý

thuyết RBV khác nhau ở chỗ: trong khi lý thuyết RBV nhấn mạnh vào sở hữu nguồn lực

hữu hình và vô hình độc đáo sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp thì lý

thuyết INVs nhấn mạnh vào ảnh hưởng của hành vi kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp

ngay từ khi thành lập liên quan tầm nhìn, tư duy toàn cầu, chấp nhận rủi ro… (Damoah,

-35-

2011).

Đối với đề tài này, lý thuyết INVs giúp giải thích ảnh hưởng của đặc điểm doanh

nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (có định hướng, tầm nhìn, ưa thích hoạt động quốc

tế) là yếu tố bên trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, lý thuyết này bỏ qua những yếu tố môi trường bên ngoài trong

khi những yếu tố này cũng ảnh hưởng khá quan trọng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp.

2.1.5. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (Contingency Theory)

Lawrence và Lorsch (1967) cho rằng không thể tồn tại các chiến lược độc lập của

doanh nghiệp vì yếu tố môi trường và các điều kiện của nó trực tiếp hay gián tiếp hình

thành nên chiến lược doanh nghiệp. Vì vậy hành vi của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng

bởi yếu tố môi trường bên ngoài. Kết quả là doanh nghiệp thích ứng trực tiếp và gián tiếp

với những khuynh hướng thay đổi của môi trường mà thường được gọi là thích nghi cơ cấu

hay phù hợp chiến lược. Giả định chính của lý thuyết này là hành vi quốc tế hóa của các

DNNVV là năng động và đa dạng bởi vì nó hầu như phụ thuộc vào khả năng của doanh

nghiệp và một phần vào môi trường (nhu cầu thị trường, loại ngành công nghiệp, cấu trúc

công nghiệp, phát triển công nghệ, cạnh tranh và những chương trình hỗ trợ của Chính

phủ) (Ibeh, 2003; Li & cộng sự, 2004; Crick & Spence, 2005). Hạn chế của lý thuyết là chỉ

đề cập đến yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp mà bỏ qua yếu tố môi trường bên

trong doanh nghiệp.

Ứng dụng thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống trong hoạt động xuất khẩu.

Sousa và cộng sự (2008); Nemkova và cộng sự (2012) cho rằng các yếu tố bên

ngoài được đề cập bởi hướng tiếp cận của mô hình lãnh đạo theo tình huống và theo đó

những yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng chiến lược và kết quả hoạt động của doanh

nghiệp. Những yếu tố môi trường bên ngoài thuận lợi sẽ được doanh nghiệp nhận thức

thành động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và những yếu tố môi trường bên ngoài

bất lợi sẽ được doanh nghiệp nhận thức thành rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Nhận thức những động cơ, rào cản xuất khẩu bên ngoài này ảnh hưởng đến kết quả hoạt

động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Tóm lại, theo Crick và Spence (2005), Coviello và Cox (2006), Damoah (2011), khi

nghiên cứu hành vi xuất khẩu của DNNVV cần sử dụng tổng hợp 5 lý thuyết gồm lý

thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực, lý thuyết giai đoạn, lý thuyết mạng lưới, lý thuyết

doanh nghiệp quốc tế mới và thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống như trình bày ở

trên. Nếu chỉ sử dụng đơn lẽ từng lý thuyết thì khó mà giải thích kết quả hoạt động xuất

-36-

khẩu doanh nghiệp đạt được do hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ yếu tố môi

trường bên trong và ngoài doanh nghiệp mà từng lý thuyết riêng lẻ chỉ giải thích ảnh

hưởng yếu tố môi trường bên trong hoặc ngoài doanh nghiệp mà thôi. Tổng kết ở trên cho

thấy, những lý thuyết liên quan môi trường bên trong doanh nghiệp như: RBV giải thích

kết quả đạt được từ sở hữu nguồn lực bên trong độc đáo của doanh nghiệp; lý thuyết giai

đoạn và mạng lưới là bổ sung thêm cho giải thích nguồn lực bên trong doanh nghiệp có

được qua tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ quá trình hoạt động và qua xây dựng các mối

quan hệ; lý thuyết INVs nhấn mạnh vào hành vi kinh doanh quốc tế bên trong doanh

nghiệp ngay từ khi thành lập ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết giải

thích ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài là thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống với

nội dung về hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài

doanh nghiệp. Vì vậy luận án này sử dụng 5 lý thuyết đề xuất bởi Crick và Spence (2005),

Coviello và Cox (2006), Damoah (2011) để giải thích cho mối quan hệ giữa nhận thức

động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp với kết quả hoạt

động xuất khẩu.

Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu và mối quan hệ gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu và

nhận thức rào cản xuất khẩu. Đối với đề tài dạng này, Karakaya và Yannopoulos (2012) (là

tác giả của mô hình nghiên cứu mà luận án kế thừa, phát triển) chỉ sử dụng lý thuyết quan

điểm dựa vào nguồn lực RBV để giải thích mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ

xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn có một số tác giả

nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cũng chỉ sử dụng lý thuyết RBV như Ali và

Shamsuddoha (2007); Leonidou và cộng sự (2011); Faroque và Takahashi (2015)… Trong

khi phần lớn các nghiên cứu hành vi xuất khẩu thường dựa trên lý thuyết quan điểm dựa

vào nguồn lực thì những nghiên cứu về DNNVV có liên quan đến hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ thường dựa vào lý thuyết thể chế (Szyliowicz & Galvin, 2010; Oparaocha,

2015; Martineau & Pastoriza, 2016). Lý thuyết thể chế mang lại cơ sở nền tảng để nghiên

cứu về ảnh hưởng của Chính phủ đến quá trình quốc tế hóa DNNVV (Oparaocha, 2015).

Trong khi RBV cho thấy tác động của nguồn lực bên trong doanh nghiệp đến hoạt động

doanh nghiệp (Barney, 1991) và những phê phán về RBV chỉ tập trung vào nguồn lực bên

trong doanh nghiệp (Eng, 2016) thì cần thêm lý thuyết đề cập về yếu tố bên ngoài doanh

nghiệp như lý thuyết thể chế. Vì vậy nghiên cứu này kết hợp áp dụng cả lý thuyết RBV và

lý thuyết thể chế để giải thích cho mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu

-37-

của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Liên quan đến sử dụng lý thuyết RBV để

giải thích cho nội dung liên quan hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đã được trình bày ở phần

cuối trong lý thuyết RBV đề cập ở trên. Vì vậy phần tiếp theo sẽ trình bày về lý thuyết thể

chế liên quan hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.

2.1.6. Lý thuyết thể chế (The Institutional Based View - IBV)

Theo North (1990), lý thuyết thể chế là một hệ thống các ràng buộc mà định hình và

hướng dẫn hành động của cá nhân và tổ chức để giảm những điều không chắc chắn và bao

gồm những thể chế chính thống và không chính thống. Thể chế chính thống bao gồm

Chính phủ, ngành công nghiệp, những doanh nghiệp, thị trường tài chính, hệ thống tư

pháp, các cơ quan quản lý, những chính sách, quy tắc, quy định. Thể chế không chính

thống là những quy tắc, thỏa thuận ngầm và những tín ngưỡng văn hóa. Tóm lại, thể chế

cung cấp “luật chơi” mà hướng dẫn hành vi của doanh nghiệp và vì vậy, nó kiểm soát và

bảo đảm sự tuân thủ.

Kế thừa lý thuyết thể chế của North (1990) nhưng Scott (1995) đã phân loại thể chế

thành những quy định, tiêu chuẩn và nhận thức. Những quy định gắn với những chính sách

của Chính phủ, những quy tắc và tiêu chuẩn ngành mà đưa ra những thưởng, phạt cho

hành vi của cá nhân và tổ chức một cách chính thống. Ngược lại, cả tiêu chuẩn và nhận

thức liên quan đến “luật chơi chung” của toàn xã hội thuộc về trách nhiệm xã hội. Về bản

chất, những quy định thể chế kiểm soát hành vi của DNNVV được thể hiện qua những

chính sách của Chính phủ, tiêu chuẩn thể chế kiểm soát hành vi của DNNVV được thể

hiện qua những giá trị và chuẩn mực; nhận thức thể chế kiểm soát hành vi của DNNVV

được thể hiện qua những kiến thức xã hội được chia sẻ (Mogos Descotes & cộng sự,

2010).

Hướng tiếp cận lý thuyết thể chế của luận án

Luận án này tiếp cận lý thuyết thể chế theo cách chính thống (như cách chia của

North, 1990) hay theo những quy định (như cách chia của Scott, 1995). Theo đó thì những

hỗ trợ Chính phủ được coi như thể chế chính thống hay quy định đưa ra nhằm hướng dẫn

doanh nghiệp, cung cấp kiến thức, kinh nghiệm, giảm những điều không chắc chắn…nhằm

đạt kết quả hoạt động tốt hơn. Như vậy luận án này tập trung vào nhóm những quy định

thể chế khi chính phủ đóng vai trò tạo ra môi trường thể chế qua những chính sách công.

Bruton và cộng sự (2010) cho rằng những lực thể chế tích cực giúp giải thích thành công

của doanh nghiệp trong môi trường cụ thể. Trong khi theo hướng tiếp cận nguồn lực là

quan trọng cho thành công của DNNVV, được giải thích bằng lý thuyết quan điểm dựa vào

nguồn lực (Barney, 1991), thành công của DNNVV cũng bị ảnh hưởng ngang bằng bởi

-38-

môi trường thể chế (Bruton & cộng sự, 2010). Tương tự, Williams và Horodnic (2015) ủng

hộ quan điểm DNNVV bị ảnh hưởng không chỉ nguồn lực bên trong mà còn bối cảnh thể

chế cụ thể của doanh nghiệp qua những chính sách công mang lại lợi ích cho DNNVV.

Ứng dụng lý thuyết thể chế trong hoạt động xuất khẩu.

Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng lý thuyết thể chế để giải thích ảnh hưởng từ hỗ trợ

xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Theo Cheng và Yu (2008) thì đối với DNNVV việc thâm nhập thị trường quốc tế

không chỉ từ những cơ hội nắm bắt được tạo thành động cơ xuất khẩu mà còn từ các

chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Theo Oparaocha (2015), những hỗ trợ của Chính phủ

như là bổ sung thêm vào nguồn lực doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển. Những hỗ

trợ này là quan trọng cho DNNVV vượt qua những rào cản và khó khăn gắn với thị trường

xuất khẩu (Seringhaus & Rosson, 1990). Vì vậy, các hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh

nghiệp cải thiện nguồn lực bên trong và bên ngoài (Gençtürk & Kotabe, 2001; Leonidou &

cộng sự, 2011). Trong đó nguồn lực bên trong liên quan nguồn lực quản lý (kiến thức xuất

khẩu, khuynh hướng quốc tế, khuynh hướng kinh doanh, nhận thức xuất khẩu) và nguồn

lực tổ chức (công nghệ, cải tiến và marketing); nguồn lực bên ngoài liên quan các mối

quan hệ (Nemkova & cộng sự, 2012). Bruton và cộng sự (2010) cũng cho rằng, những hỗ

trợ của Chính phủ giúp loại bỏ những rào cản xuất khẩu. Boehe và cộng sự (2016) thì cho

rằng thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm những vấn đề không chắc chắn

và mang lại những hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp. Những hỗ trợ, hướng dẫn này

khuyến khích doanh nghiệp học hỏi, cải tiến và thích ứng với những thách thức. Cardoza

và cộng sự (2016), Narooz và Child (2017) cũng cho thấy đối với DNNVV ở các nước

đang phát triển, sự thiếu những hỗ trợ Chính phủ làm tăng những điều không chắc chắn,

tăng chi phí giao dịch. Vì vậy, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả hoạt động xuất khẩu cũng như ảnh hưởng gián tiếp từ tăng nguồn lực doanh nghiệp

dẫn tới tăng nhận thức động cơ và giảm nhận thức rào cản xuất khẩu.

Tổng hợp các lý thuyết nền sử dụng để giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm

nghiên cứu được thể hiện ở Hình 2.3 như sau:

-39-

Hình 2.3: Tổng hợp các lý thuyết nền trong luận án Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý thuyết của tác giả

2.2. Các khái niệm liên quan

2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Có nhiều định nghĩa về DNNVV. Theo World Bank thì doanh nghiệp nhỏ là doanh

nghiệp có số lao động nhỏ hơn 50, tài sản và doanh thu nhỏ hơn 3 triệu USD. Doanh

nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300, tài sản và doanh thu nhỏ hơn 15

triệu USD. Ở Việt Nam theo nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của

luật hỗ trợ DNNVV (Chính phủ, 2018b) thì doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao

động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm

không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng (lĩnh vực nông, lâm

nghiệp, thủy sản và công nghiệp), không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không

quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng (lĩnh vực thương mại), doanh

nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá

200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không

quá 100 tỷ đồng (lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp), không quá

100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không

quá 100 tỷ đồng (lĩnh vực thương mại).

-40-

Do các doanh nghiệp không sẵn lòng tiết lộ số liệu kinh doanh nên DNNVV trong

luận án này tiếp cận theo nghị định 39/2018/NĐ-CP nhưng chỉ dựa trên số lao động tham

gia bảo hiểm bình quân năm chứ không dựa vào doanh thu hoặc nguồn vốn.

DNNVV là bộ phận quan trọng của bất cứ nền kinh tế đang phát triển vì tạo ra việc

làm và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên Karagozoglu và Lindell (1998) cho rằng thiếu kinh

nghiệm quản lý quốc tế và thiếu bí quyết tìm kiếm thông tin thích hợp về thị trường quốc

tế là khá phổ biến đối với các doanh nghiệp nhỏ. Van Hoorn (1979) phát hiện rằng khi so

sánh với doanh nghiệp lớn thì DNNVV có những điểm tiêu biểu sau: (1) những chính sách

và thủ tục phát triển còn kém; (2) có thiên hướng ra các quyết định mang tính chớp cơ hội

hơn là những quyết định chiến lược có hệ thống. Trong môi trường hoạt động quốc tế, với

hạn chế về nguồn lực, DNNVV không những không có khả năng nắm bắt cơ hội kinh

doanh mà còn đương đầu với các trở ngại, thách thức nhiều hơn doanh nghiệp lớn.

2.2.2. Thị trường ASEAN+3

ASEAN+3 là thị trường gồm 10 quốc gia Đông Nam Á (Singapore, Brunei,

Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam) thuộc

Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và 3 quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Đặc điểm chung của thị trường ASEAN+3 là đều thuộc các thị trường Đông Á, có

khoảng cách địa lý gần với Việt Nam và đều có các FTA với Việt Nam. Bên cạnh đó,

ASEAN+3 nằm trong nhóm các thị trường lớn về xuất khẩu nông sản Việt Nam, cụ thể

trong 3 năm 2017, 2018, 2019, Trung Quốc xếp thứ nhất, ASEAN xếp thứ 4, Nhật Bản xếp

thứ 5 và Hàn Quốc xếp thứ 6 (Bộ Công Thương, 2018, 2019, 2020). Đây là nhóm thị

trường có nhu cầu lớn về nông sản Việt Nam do dân số đông và một số quốc gia như Nhật

Bản, Hàn Quốc thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Trong nhóm thị trường này, Nhật Bản, Hàn

Quốc đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng cho nông sản nhập khẩu; Trung Quốc yêu

cầu dễ dàng hơn nhưng từ năm 2019 đã bắt đầu siết chặt các quy định về chất lượng và

kiểm dịch hàng nông sản. ASEAN là các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nên có

nhiều sản phẩm nông nghiệp tương đồng với Việt Nam. Tuy nhiêu ASEAN cũng có nhu

cầu nhập khẩu nông sản Việt Nam để bổ sung cho nhu cầu ăn uống và một số quốc gia như

Singapore, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Indonesia còn có nhu cầu nhập khẩu nông sản

Việt Nam về chế biến và tái xuất.

Tình hình từng thị trường khu vực ASEAN+3 cho hàng nông sản Việt Nam được

tóm tắt như sau:

-41-

Trung Quốc:

Trung Quốc với dân số trên 1,4 tỷ người, không chỉ là thị trường lớn mà còn là thị

trường đa dạng về nhu cầu với thị hiếu và ẩm thực khác nhau giữa các vùng miền như các

tỉnh Đông Bắc và miền Trung có nhu cầu về rau quả nhiệt đới, Tây Nam về thủy sản, miền

Đông và các trung tâm kinh tế lớn Thẩm Quyến, Chu Hải có nhu cầu tiêu thụ lớn về đồ gỗ,

hoa quả, phía Nam có nhu cầu về hoa quả, gạo… Vì vậy, có nhiều cơ hội cho nông sản

Việt Nam thâm nhập thị trường Trung Quốc. Trung Quốc hiện là quốc gia nhập khẩu gạo

nhiều nhất trên thế giới và cũng là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam (Bộ

Công Thương, 2018). Trong thời gian qua, nhu cầu của quốc gia này đối với các trái cây

nhiệt đới nhập khẩu như xoài, vải, nhãn, thanh long, sầu riêng không ngừng gia tăng.

Trung Quốc còn có nhu cầu lớn về tinh bột sắn, khoảng 1,5-2 triệu tấn mỗi năm nhập từ

Việt Nam. Ngoài ra, Trung Quốc còn có nhu cầu nhập sắn lát khô để sản xuất cồn nên

nước này còn là thị trường xuất khẩu sắn lớn nhất của Việt Nam. Đây cũng là thị trường

xuất khẩu cao su và rau quả lớn nhất. Ngoài ra xuất khẩu điều, chè, cà phê sang thị trường

này cũng khá cao. Hiện nay, Trung Quốc đang siết chặt các yêu cầu về chất lượng sản

phẩm thông qua tăng cường quản lý biên giới, thắt chặt kiểm dịch và quản lý chất lượng

hàng nhập khẩu. Việt Nam hiện mới có 9 loại trái cây tươi được phép xuất khẩu vào thị

trường này (thanh long, chuối, vải, nhãn, mít, chôm chôm, xoài, dưa hấu và măng cụt).

Một số loại trái cây chưa được phép xuất khẩu vào thị trường này gồm chanh leo, bưởi da

xanh… mà vẫn trong giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.

 Nhật Bản:

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu rau quả lớn thứ 2 của Việt Nam. Các mặt hàng

khác xuất khẩu sang thị trường này có hạt điều, chè, cao su, cà phê, sắn và các sản phẩm từ

sắn… Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) mở ra cơ hội lớn cho hàng

xuất khẩu Việt Nam thâm nhập thị trường Nhật Bản, theo đó các sản phẩm của Việt Nam

được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất từ phía Nhật Bản là hàng nông sản. Bên cạnh đó,

Nhật Bản giảm dần sản xuất nông nghiệp nên nhu cầu nhập khẩu nông sản của Nhật là khá

cao. Tuy nhiên, đây là thị trường yêu cầu cao về vệ sinh an toàn thực phẩm và đặt ra nhiều

biện pháp, rào cản kỹ thuật cho nông sản nhập khẩu, vì thế hàng nông sản Việt Nam thâm

nhập vào Nhật Bản thường gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, cạnh tranh gay gắt ở thị trường

Nhật Bản nên nông sản Việt Nam vẫn chưa có được nhiều thị phần như các đối thủ cạnh

tranh. Từ tháng 1/2017 Việt Nam đã được phép xuất khẩu xoài, dừa, chuối, thanh long

sang Nhật Bản. Trừ thanh long nhờ đáp ứng tốt về thị hiếu và chất lượng nên tăng trưởng

cao, các loại trái cây tươi khác đều khó cạnh tranh về giá do cước phí vận chuyển hàng

không và chi phí bảo quản lạnh của Việt Nam cao hơn các đối thủ cạnh tranh (giá xoài cao

-42-

hơn Mexico, Thái Lan 50%, giá chuối cao hơn Philippines 8%, Costa Rica 52%...). Các

sản phẩm rau quả chế biến Việt Nam vẫn có tiềm năng tăng trưởng tại thị trường này. (Bộ

Công Thương, 2018).

 Hàn Quốc:

Tương tự như Nhật Bản, Hàn Quốc cũng là quốc gia nhập khẩu nông sản lớn trên

thế giới và sản xuất nông nghiệp của Hàn Quốc giảm dần nên nhu cầu nhập khẩu nông sản

là rất lớn. Tuy nhiên, Hàn Quốc cũng áp dụng các biện pháp kỹ thuật gắt gao cho hàng hóa

nhập khẩu, đặc biệt là đối với hàng nông sản và thực phẩm chế biến nên thâm nhập vào thị

trường này không dễ cho hàng nông sản Việt Nam. Bên cạnh đó, cạnh tranh xuất khẩu ở

Hàn Quốc ngày càng khốc liệt trong bối cảnh Hàn Quốc đã ký 15 FTA với 15 nước và khu

vực. Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường này gồm Ấn Độ, Trung Quốc,

ASEAN… Hiện nay hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc gồm điều, cà

phê, cao su, rau quả chế biến…

 ASEAN:

Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là nông sản, thủy sản và khoáng sản thô.

Theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, nông sản xuất khẩu sang ASEAN hầu hết

đều được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị

trường này gồm cà phê, rau quả, chè, hạt tiêu, sắn, gạo… Trong ASEAN, Việt Nam chủ

yếu xuất khẩu sang Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippines.

 Thái Lan: người tiêu dùng nước này ưa chuộng các mặt hàng tươi sống, tuy nhiên

yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm tương đối cao. Khi nhập khẩu vào thị trường này, các

sản phẩm thực phẩm phải được cấp giấy chứng nhận của cơ quan quản lý thực phẩm và

dược phẩm Thái Lan. Hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan gồm: thanh long,

vải thiều, mít sấy, cà phê, điều…

 Malaysia: Hàng nông sản xuất khẩu gồm: cà phê, cao su, gạo, chè, rau quả, sắn và

các sản phẩm từ sắn…

 Singapore: Hàng nông sản xuất khẩu gồm gạo, cà phê, chè, tiêu chế biến, ngũ cốc,

trái cây tươi (thanh long, bưởi, hồng xiêm, xoài, dưa hoàng kim).

 Indonesia: Hàng nông sản xuất khẩu gồm gạo, hạt điều, cà phê, chè chế biến, rau

quả, cao su, sắn và các sản phẩm từ sắn…

 Philippines: Với tính chất là một quốc đảo gặp nhiều bất lợi từ biến đổi khí hậu như

thiếu nước, khô hạn, tác động của El-nino và các cơn bão liên tục tại khu vực biển Thái

Bình Dương, nền nông nghiệp của Philippines không thể đáp ứng được nhu cầu thực phẩm

lớn của trên 105 triệu dân. Philippines có nhu cầu lớn đối với nhiều loại nông sản, thực

-43-

phẩm mà Việt Nam có tiềm năng, thế mạnh như: gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, điều, nông sản

khác, bánh kẹo, sản phẩm ngũ cốc, thực phẩm chế biến…. Cho tới nay, xuất khẩu nông sản

và thực phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam sang Philippines gồm: gạo, rau quả, hạt

điều, cà phê chế biến, tiêu hạt nguyên liệu, sắn lát… chủ yếu tập trung vào mặt hàng gạo

(đặc biệt sau khi Philippines ban hành chính sách nhập khẩu gạo mới vào đầu năm 2019).

 Campuchia: đây không phải thị trường xuất khẩu nông sản lớn của Việt Nam khi

nước này có khả năng tự cung tự cấp hầu hết các hàng nông sản. Mặt khác, Campuchia là

đối thủ cạnh tranh tiềm năng của Việt Nam trên thị trường gạo thế giới. Bên cạnh đó, quốc

gia này đóng vai trò là thị trường cung cấp nông sản thô cho Việt Nam để chế biến, tái

xuất ra nước ngoài. Campuchia có nguồn cung hạt điều ổn định cho Việt Nam với giá phải

chăng, chi phí vận chuyển thấp và chất lượng khá.

 Myanmar: hiện nay quốc gia này đang chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.

Đối với nhóm hàng nông lâm thuỷ sản, Việt Nam không xuất khẩu vào thị trường này mà

chủ yếu nhập khẩu.

 Brunei: hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là gạo.

2.2.3. Nhận thức động cơ xuất khẩu

2.2.3.1. Khái niệm nhận thức động cơ xuất khẩu

Weick (1969) cho rằng những thuộc tính được xem xét trong quá trình ra quyết định

là nhận thức về môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp hơn là tình hình thực tế của

chính doanh nghiệp. Simpson và Kujawa (1974) thì cho rằng nhận thức của ban quản trị

giúp hiểu rõ hơn kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt

động, có những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu mà ban quản trị nhận thức được.

Động cơ xuất khẩu được nhiều nhà nghiên cứu cho là thành phần chủ yếu trong giải thích

hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp (Ford & Leonidou, 1991). Theo Leonidou (1995a) và

Morgan (1997), động cơ xuất khẩu được cho là những yếu tố ảnh hưởng doanh nghiệp

quyết định bắt đầu, tiếp tục hoặc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Theo Vida và Fairhurst

(1998) thì đặc điểm của người ra quyết định của doanh nghiệp thể hiện qua kiến thức, kinh

nghiệm và thái độ hay nhận thức về sự thuận lợi, tích cực, những khó khăn, chi phí, sự

phức tạp và tiêu cực từ môi trường hoạt động. Vì vậy nhận thức động cơ xuất khẩu được

hiểu là nhận thức của người ra quyết định trong doanh nghiệp về các yếu tố ảnh hưởng

quyết định bắt đầu, tiếp tục hoặc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các

động cơ được nhận thức có thể là mục tiêu và nguồn lực bên trong doanh nghiệp (chẳng

hạn như mục tiêu marketing, lợi thế marketing, khai thác năng lực dư thừa, lợi thế trong

sản xuất) hay là những lực kéo, lực đẩy từ môi trường bên ngoài (như hỗ trợ của Chính

-44-

phủ, áp lực cạnh tranh, sự hấp dẫn của thị trường nước ngoài (Hasangholipour & cộng sự,

2010, trích trong Hemmati & cộng sự, 2018).

2.2.3.2. Các thành phần của động cơ xuất khẩu

Có nhiều cách phân chia thành phần động cơ xuất khẩu. Mỗi tác giả đã nghiên cứu

động cơ xuất khẩu theo những thành phần khác nhau.

Nhiều nghiên cứu từ những năm 70 và 80 đã chia động cơ xuất khẩu thành động

cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Cavusgil & Nevin, 1981; Welch & Wiedersheim-

Paul, 1980; Brooks & Rosson, 1982; Kaynak & Stevenson, 1982). Theo Leonidou (1995a)

thì động cơ bên trong là những động cơ thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, trong

khi động cơ bên ngoài có nguồn gốc từ thị trường nội địa hay nước ngoài. Động cơ bên

trong doanh nghiệp bao gồm năng lực độc đáo, khả năng vượt trội trong nguồn lực quản

lý, marketing, sản xuất, tài chính. Động cơ bên ngoài doanh nghiệp gồm đáp ứng đơn hàng

nước ngoài, cơ hội ở thị trường nước ngoài, tránh cạnh tranh trong nước và hỗ trợ từ Chính

phủ (Revindo & Gan, 2016). Trong nghiên cứu của mình Stoian (2010) đã cho thấy động

cơ bên trong về các yếu tố quản trị ảnh hưởng mạnh nhất đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

Nhận thức động cơ bên trong doanh nghiệp về doanh thu và lợi nhuận cũng ảnh hưởng đến

kết quả xuất khẩu.

Ngoài ra động cơ còn được chia theo thuộc tính chủ động/bị động (Johnston &

Czinkota, 1982; Leonidou, 1988). Động cơ chủ động là những nội lực mà khai thác khả

năng bên trong độc đáo của doanh nghiệp, hay còn được gọi là các yếu tố kéo (Leonidou,

1994a), trong khi những động cơ bị động giải thích sự tham gia xuất khẩu của doanh

nghiệp như một phản hồi đối với áp lực môi trường hay còn gọi là yếu tố đẩy (Czinkota,

1982). Trong khi yếu tố kéo, theo Leonidou (1994a), xuất phát từ môi trường bên trong

doanh nghiệp, yếu tố đẩy theo Czinkota (1982), xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh

nghiệp thì Albaum và Duerr (2008) cho rằng các yếu tố đẩy và kéo tạo động cơ cho doanh

nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế chủ yếu từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Điều

này được minh họa như Hình 2.4 dưới đây.

-45-

Hình 2.4: Những yếu tố giải thích quốc tế hóa

Nguồn: Luostarinen (1997), trích trong Albaum và Duerr (2008)

Albaum và Duerr (2008) cho rằng trên thị trường nội địa, các doanh nghiệp có thể

phải đối mặt với quy mô thị trường nhỏ, nền kinh tế trì trệ và cạnh tranh tạo thành một sự

thúc đẩy trong nước buộc các doanh nghiệp tìm thị trường mới để khai thác lợi thế cạnh

tranh. Thị trường nước ngoài lớn, có những thị trường ngách và độ mở cao có thể tạo ra

một lực kéo quốc tế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế. Ngoài ra

theo hai tác giả này, một lý do chính cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài của doanh

nghiệp là cơ hội cho sự tăng trưởng và lợi nhuận vì doanh số ở thị trường nước ngoài giúp

hỗ trợ ổn định doanh thu và tránh biến động doanh thu, cho dù những biến động đó là do

tính thời vụ, thay đổi công nghệ, thị trường bão hòa hay điều kiện kinh tế. Các thị trường

mới cũng giúp doanh nghiệp sử dụng năng lực sản xuất tốt hơn, kéo dài vòng đời sản

phẩm, tăng tính cạnh tranh.

Leonidou (1995a), Morgan (1997) đã kết hợp phân nhóm theo chủ động/bị động và

bên trong/bên ngoài để chia động cơ xuất khẩu thành 4 nhóm gồm động cơ xuất khẩu chủ

động bên trong, thụ động bên trong, chủ động bên ngoài và thụ động bên ngoài. Động cơ

xuất khẩu chủ động bên trong doanh nghiệp (tính độc đáo của sản phẩm, nhiệt huyết của

ban quản trị), động cơ xuất khẩu chủ động bên ngoài doanh nghiệp (những cơ hội ở thị

trường nước ngoài, những khuyến khích xuất khẩu hấp dẫn), động cơ xuất khẩu thụ động

bên trong (năng lực sản xuất dư thừa, cơ hội để giảm tồn kho), động cơ xuất khẩu thụ động

bên ngoài doanh nghiệp (thực hiện đơn hàng nhận ngẫu nhiên từ nước ngoài, thị trường

-46-

nội địa bão hòa). Nghiên cứu của Boubbakri và cộng sự (2013) về tác động của động cơ

xuất khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu ở Tunisia cho thấy động cơ chủ động về việc

ban quản trị có nhiệt huyết với hoạt động xuất khẩu, sở hữu những thông tin độc quyền về

thị trường nước ngoài và tỷ giá hối đoái thuận lợi ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất

khẩu của doanh nghiệp.

Tiếp cận theo cách khác, Katsikeas và cộng sự (1996) đã chia động cơ giữa các

doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên và định kỳ (regular and sporadic exporters). Việc

phân loại doanh nghiệp này dựa vào nhận thức của ban quản trị (Samiee & Walters, 1991)

và kiểm tra qua so sánh tỉ trọng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thường

xuyên thường cao hơn so với doanh nghiệp xuất khẩu định kỳ (Katsikeas & cộng sự,

1996). Doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên là những doanh nghiệp phụ thuộc nhiều hơn

vào thị trường nước ngoài, có tổ chức phòng xuất khẩu, tham gia nhiều các hội thảo xuất

khẩu, sử dụng thông tin thứ cấp nhiều hơn và tập trung nhiều nguồn lực vào hoạt động

xuất khẩu (Samiee & Walters, 1991; Rao & Naidu, 1992). Vì vậy những động cơ xuất

khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên mang tính chủ động hơn so với doanh

nghiệp xuất khẩu định kỳ.

Phát triển từ cách chia theo động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp của

các tác giả năm 70 và 80 và của chính mình (Leonidou, 1995a), Leonidou và cộng sự

(2007) đã phân chia theo chức năng của các động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh

nghiệp. Động cơ xuất khẩu bên trong liên quan đến nguồn nhân lực, tài chính, sản xuất,

nghiên cứu và phát triển, marketing. Động cơ xuất khẩu bên ngoài liên quan thị trường nội

địa, thị trường nước ngoài, Chính phủ nước nhà, Chính phủ nước ngoài, sự hỗ trợ của các

cơ quan trung gian, đối thủ cạnh tranh, khách hàng. Cách chia này cho thấy phân nhóm rõ

hơn từng nhóm động cơ bên trong và ngoài doanh nghiệp. Ngoài phát triển chia theo các

thành phần động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp của Leonidou và cộng

sự (2007), Vassilios và cộng sự (2017) đã bổ sung thêm một thành phần động cơ là động

cơ quản trị đề cập về kiến thức thị trường nước ngoài của người ra quyết định và trình độ

của ban quản trị.

Một cách chia khác là theo giai đoạn xuất khẩu của doanh nghiệp được Revindo và

cộng sự (2016) nghiên cứu. Theo các tác giả này những động cơ xuất khẩu là khác nhau ở

những giai đoạn xuất khẩu khác nhau (tiền xuất khẩu và xuất khẩu) và ở những con đường

quốc tế hóa khác nhau (doanh nghiệp xuất khẩu từ nền tảng ban đầu là doanh nghiệp nội

địa và doanh nghiệp xuất khẩu ngay từ khi thành lập).

-47-

Ngoài ra, một số tác giả nghiên cứu các động cơ xuất khẩu mà không phân thành

các nhóm động cơ xuất khẩu như trên mà chỉ liệt kê các động cơ xuất khẩu. Điển hình

nghiên cứu dạng này có nghiên cứu của Dudko (2013) đề cập động cơ về sự tương đồng

pháp luật, ngôn ngữ, văn hoá; Akomea và cộng sự (2014) nêu lên các động cơ về mở rộng

thị trường, nhu cầu, chính sách khuyến khích xuất khẩu, nguồn lực…; Hemmati và cộng

sự (2018) nghiên cứu 12 doanh nghiệp ngành sữa ở Iran đã đề cập nhận thức động cơ xuất

khẩu về Chính phủ, lợi ích, doanh nghiệp, nhãn hiệu, ban quản lý, môi trường.

Như vậy động cơ xuất khẩu đã được các tác giả trước đây chia thành nhiều thành

phần khác nhau. Bảng tổng hợp các thành phần động cơ xuất khẩu được thể hiện ở Phụ lục

2 (Bảng PL2.1).

Cũng như nhiều nghiên cứu về động cơ xuất khẩu, đề tài này tiếp cận cách chia

nhận thức động cơ xuất khẩu theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các lý thuyết về

hành vi xuất khẩu của DNNVV cũng đề cập đến những yếu tố bên trong hoặc ngoài doanh

nghiệp và cho thấy kết quả hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ các yếu tố môi

trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy cách tiếp cận chia nhận thức động cơ

xuất khẩu theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là dựa vào tổng hợp các lý thuyết

hành vi xuất khẩu của DNNVV (Crick & Spence, 2005; Coviello & Cox, 2006; Damoah,

2011). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu tổng hợp các động cơ xuất khẩu của DNNVV,

Leonidou và cộng sự (2007), Francioni và cộng sự (2016) cũng dựa trên nền tảng bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp để chia nhận thức động cơ xuất khẩu. Hướng tiếp cận này

cũng phù hợp khi luận án nghiên cứu về DNNVV ở Việt Nam, để dễ dàng thu thập thông

tin từ doanh nghiệp khi chỉ cần hỏi doanh nghiệp về nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp, điều này là đơn giản hơn khi hỏi theo động cơ chủ động,

bị động hay động cơ phân theo chức năng…

2.2.4. Nhận thức rào cản xuất khẩu

Những nghiên cứu về rào cản xuất khẩu đã bắt đầu từ những năm 1980. Mặc dù có

nhiều nghiên cứu về rào cản xuất khẩu nhưng hầu như chưa có sự thống nhất giữa các

nghiên cứu do phương pháp và bối cảnh nghiên cứu là khác nhau (Rocha & cộng sự,

2008). Uner và cộng sự (2013) cho rằng DNNVV ở các quốc gia là khác nhau nên nhận

thức những rào cản xuất khẩu cũng khác nhau.

2.2.4.1. Khái niệm nhận thức rào cản xuất khẩu

Các tác giả trước đây đã đưa ra nhiều khái niệm về rào cản xuất khẩu.

-48-

Morgan và Katsikeas (1998), Leonidou (2004) định nghĩa rào cản xuất khẩu là

những hạn chế mà làm cản trở khả năng một doanh nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh

hoạt động kinh doanh ở thị trường nước ngoài.

Theo Suarez-Ortega (2003), rào cản xuất khẩu được cho là các yếu tố bên trong và

ngoài mà không khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu hay cản trở hoạt động xuất khẩu

của doanh nghiệp.

Johansson (2006) định nghĩa rào cản xuất khẩu bao hàm bất kỳ trở ngại hoặc vấn

đề nào mà làm cho việc thâm nhập và mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài gặp khó

khăn.

Theo Arteaga-Ortiz và cộng sự (2010) thì rào cản xuất khẩu là bất kỳ yếu tố hay

thành phần nào dù là bên trong hay bên ngoài mà cản trở hoặc không khuyến khích doanh

nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

Eldrede (2013) định nghĩa rào cản xuất khẩu bao gồm vô số các trở ngại nội bộ

hoặc bên ngoài, thái độ, cấu trúc và thể chế làm nản lòng doanh nghiệp nội địa mở rộng

hoạt động quốc tế, cản trở các nhà xuất khẩu đạt những thành công quốc tế dài hạn hoặc

làm họ từ bỏ phát triển xuất khẩu hoàn toàn.

Cụm từ “nhận thức rào cản xuất khẩu” nói về các vấn đề về mức độ rủi ro và chi

phí liên quan hay những trở ngại gắn với xuất khẩu. Rào cản xuất khẩu được coi là lý do

dẫn đến doanh thu xuất khẩu thấp, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chậm và ít thành công

trong xuất khẩu (Abiy, 2019).

Aaby và Slater (1989), Zou và Stan (1998) phát hiện nhận thức của ban quản trị

đối với rào cản xuất khẩu như những rủi ro sẽ phát sinh, những chi phí liên quan và những

phức tạp trong hoạt động xuất khẩu.

Mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và hoạt động xuất

khẩu được thể hiện trong nhiều nghiên cứu như Ogunmokun và Ng (2004), Suárez-Ortega

và Alamo-Vera (2005), Wilkinson và Brouthers (2006).

Cũng tương tự như nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu là

nhận thức của người ra quyết định trong doanh nghiệp về những hạn chế mà làm cản trở

khả năng một doanh nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở thị

trường nước ngoài. Katsikeas và Morgan (1994) cho rằng kể từ khi doanh nghiệp hiểu về

môi trường mình hoạt động, có thể giả thuyết là có mối tương quan tích cực giữa những

vấn đề thực tế và những vấn đề doanh nghiệp nhận thức được. Những rào cản xuất khẩu sẽ

được nhận thức thành vấn đề đến cấp độ nào đó mà nó quan trọng và khó mà quản lý được

(Katsikeas & Morgan, 1994). Tầm quan trọng của nhận thức rào cản xuất khẩu từ ban quản

trị giúp phản ánh thái độ của ban quản trị đối với xuất khẩu (Shoham & Albaum, 1995).

-49-

Do đó, nhận thức rào cản xuất khẩu ảnh hưởng đến hành vi, quyết định của ban quản trị

liên quan đến quyết định bắt đầu, tiếp tục và tăng cam kết để xuất khẩu (Zou & Stand,

1998). Nếu doanh nghiệp nhận thức các rào cản xuất khẩu cao thì sẽ giảm các cam kết

nguồn lực cho xuất khẩu mà dành nhiều ưu tiên cho thị trường nội địa (Dean & cộng sự,

2000). Đo lường nhận thức của ban quản trị giúp ta hiểu ban quản trị phản ứng với môi

trường hoạt động như thế nào hơn là chỉ biết những thông tin khách quan (Matanda &

Freeman, 2009). Vì vậy, hiểu được nhận thức của ban quản trị về rào cản xuất khẩu là đặc

biệt quan trọng vì thái độ và nhận thức của ban quản trị đóng vai trò trung tâm trong hoạt

động quốc tế của doanh nghiệp (Zahra & cộng sự, 2000).

Theo Uner và cộng sự (2013) thì rào cản xuất khẩu mà DNNVV phải đối mặt là

khác biệt giữa các quốc gia. Vì vậy việc nghiên cứu nhận thức rào cản xuất khẩu ở bối

cảnh Việt Nam là cần thiết.

2.2.4.2. Các thành phần rào cản xuất khẩu

So với nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu được chia thành

đa dạng các nhóm hơn. Bên cạnh đó các nghiên cứu về nhận thức rào cản xuất khẩu nhiều

hơn so với các nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu. Một số thành phần rào cản

xuất khẩu và tác động của nhận thức rào cản xuất khẩu đến một số yếu tố từ các nghiên

cứu trước được trình bày sau đây:

Rào cản bên trong và rào cản bên ngoài doanh nghiệp

Tiếp cận theo cách phân chia này, các nghiên cứu chia thành ba nhóm. Nhóm thứ

nhất chia các rào cản xuất khẩu thành nhóm rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Nhóm thứ hai chia rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp bắt nguồn từ thị trường

nội địa và nước ngoài. Nhóm thứ ba chia theo thành phần của nhóm rào cản bên trong và

bên ngoài doanh nghiệp. Ba cách phân chia này được trình bày dưới đây:

Nhóm thứ nhất chia các rào cản xuất khẩu thành nhóm rào cản bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp. Cavusgil (1984), Leonidou (1995b) đã phân loại thành rào cản bên

trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Những rào cản bên trong gắn với những khả năng

nguồn lực tổ chức và tiếp cận của doanh nghiệp đến kinh doanh xuất khẩu. Rào cản bên

trong doanh nghiệp thuộc về bản chất bên trong doanh nghiệp và gắn với năng lực và

nguồn lực tổ chức không hiệu quả như thông tin thị trường, kinh nghiệm quốc tế, vốn,

năng lực nhân sự (Tesfom & Lutz, 2006). Những rào cản này gắn với đặc điểm bên trong

của DNNVV xuất phát từ đặc tính quy mô nhỏ của doanh nghiệp (Zhou & cộng sự, 2007).

Những rào cản bên ngoài bắt nguồn từ môi trường trong nước và môi trường thị trường

xuất khẩu. Những rào cản này là ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và bị ảnh hưởng

-50-

bởi sự thay đổi nhanh chóng của môi trường bên ngoài (Sinkovics, 2018). Những rào cản

bên ngoài có thể cản trở hoạt động của doanh nghiệp nhỏ vì những doanh nghiệp này thiếu

nguồn lực và năng lực để chống lại những điều không chắc chắn từ môi trường bên ngoài

(Shoham & Albaum, 1995; Tesfom & Lutz, 2006). Theo Anil và cộng sự (2016), cả khái

niệm rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là yếu tố khách quan chứ

không phải chủ quan. Sự phân biệt này là quan trọng vì nó hàm ý về nhận thức của nhà

quản lý vượt qua các rào cản. Nhận thức về rào cản xuất khẩu theo cách này là tương đồng

với lý thuyết RBV khi cho thấy doanh nghiệp không nhận thức rào cản xuất khẩu bên

trong hay ngoài doanh nghiệp là do giàu về nguồn lực. Trong trường hợp doanh nghiệp

nhận thức thấp về 2 loại rào cản này hay nhận thức ít các rào cản xuất khẩu cho thấy doanh

nghiệp đã nắm rõ các rào cản và phát triển nguồn lực vượt qua rào cản.

Nhóm thứ hai chia rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp bắt nguồn từ thị

trường trong nước và nước ngoài. Leonidou (1994b) đã đề xuất một mô hình cho rào cản

xuất khẩu theo 2 bộ đối ngược nhau đó là những rào cản nội địa bên trong (internal-

domestic), nước ngoài bên trong (internal-foreign), nội địa bên ngoài (external-domestic),

nước ngoài bên ngoài (external-foreign). Rào cản nội địa bên trong là rào cản bên trong

doanh nghiệp và liên quan thị trường nội địa. Rào cản nội địa bên ngoài là những rào cản ở

môi trường bên ngoài ở nước doanh nghiệp xuất khẩu và ngoài tầm kiểm soát của doanh

nghiệp. Rào cản nước ngoài bên trong là những rào cản liên quan đến chiến lược

marketing của doanh nghiệp ở thị trường xuất khẩu. Rào cản nước ngoài bên ngoài là

những rào cản không kiểm soát được ở thị trường nước ngoài. Tương tự Leonidou

(1994b), Morgan (1997) đã tổng kết những rào cản bên trong và ngoài ở nước của doanh

nghiệp xuất khẩu và ở nước ngoài: những rào cản xuất khẩu bên trong của thị trường nội

địa (Internal-domestic export barriers) gồm thiếu nhân sự cho xuất khẩu, năng lực sản xuất

không đủ, chất lượng kém của bao gói xuất khẩu…, những rào cản xuất khẩu bên ngoài

của thị trường nội địa (External-domestic export barriers) gồm chương trình xúc tiến

không đầy đủ của Chính phủ, thủ tục phức tạp trong phát triển hoạt động xuất khẩu…,

những rào cản bên trong của thị trường nước ngoài (Internal-foreign export barriers) gồm

khó khăn trong giao thông, trì hoãn thanh toán, thiếu thông tin về những nhà phân phối bên

ngoài…, những rào cản bên ngoài của thị trường nước ngoài (External-foreign export

barriers) gồm những khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa, thiếu thông tin thị trường xuất

khẩu... Khorana và cộng sự (2010) phân loại rào cản bên ngoài của thị trường nước ngoài

gồm định giá hải quan và thông quan hải quan, thủ tục chứng từ và giấy tờ hành chính,

những quy định và tiêu chuẩn nước ngoài; rào cản bên trong ở thị trường ngoài bắt nguồn

-51-

chính từ cấu trúc doanh nghiệp. Kết quả các nghiên cứu thể hiện những rào cản của các

doanh nghiệp xuất khẩu đa phần là các rào cản bên ngoài từ thị trường nước ngoài

(Khorana & cộng sự, 2010). Cũng tiếp cận theo rào cản bên trong và bên ngoài nhưng

Sangeeta và cộng sự (2010) chỉ chia thành 2 nhóm rào cản: nước ngoài bên ngoài

(external-foreign) và nước ngoài bên trong (internal-foreign). Các số liệu thống kê mô tả

cho thấy các yếu tố bên ngoài-nước ngoài ảnh hưởng đến các nhà xuất khẩu nhỏ (được xác

định về quy mô nhân viên và doanh thu) trong khi các doanh nghiệp lớn bị ảnh hưởng chủ

yếu bởi các yếu tố bên trong nước ngoài. Ngược lại, các doanh nghiệp có nhiều kinh

nghiệm xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài nước ngoài, trong khi những

doanh nghiệp có ít kinh nghiệm hơn có xu hướng bị tác động từ những yếu tố bên trong

nước ngoài (Sangeeta & cộng sự, 2010).

Nhóm thứ ba chia theo thành phần của nhóm rào cản bên trong và bên ngoài doanh

nghiệp. Phát triển từ chia rào cản theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, Leonidou

(2004) đã chia rào cản bên trong thành những rào cản chức năng (functional barriers),

thông tin (information) và marketing. Những rào cản chức năng như thiếu thời gian quản

lý giải quyết các vấn đề xuất khẩu, thiếu nhân sự/nhân sự không được đào tạo cho xuất

khẩu, thiếu vốn cho xuất khẩu. Những rào cản thông tin như thiếu thông tin về thị trường

xuất khẩu, cơ hội kinh doanh nước ngoài. Những rào cản marketing liên quan rào cản sản

phẩm, phân phối, logistics như không có sẵn hệ thống nhà kho ở nước ngoài, khó khăn

trong duy trì tồn kho ở nước ngoài và khó khăn trong phát triển sản phẩm mới. Những rào

cản bên trong về thiếu thông tin thị trường, kinh nghiệm và hỗ trợ từ ban quản trị có thể

cản trở năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp liên quan đến nhận diện và khai thác cơ hội ở

thị trường nước ngoài và vì thế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp. Thiếu năng lực tổ chức (kiến thức thị trường, nguồn lực nhân sự và tài chính) trong

thực hiện chiến lược marketing ở thị trường nước ngoài được xem là một trong những rào

cản bên trong chủ yếu cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (Katsikeas &

Morgan, 1994). Hơn nữa, những rào cản như thiếu sự kiểm soát phù hợp đối với kênh phân

phối ở nước ngoài cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Sinkovics,

2018). Những rào cản bên ngoài được nhóm thành rào cản về thể thức thủ tục (procedural

barriers), Chính phủ (Governmental barriers), nhiệm vụ (task barriers) và môi trường

(environmental barriers). Rào cản thể thức thủ tục liên quan đến việc không quen với các

thủ tục, lập chứng từ xuất khẩu và những quy tắc, quy định không thuận lợi. Rào cản

nhiệm vụ liên quan đến các tập quán kinh doanh khác lạ ở thị trường nước ngoài. Rào cản

Chính phủ gồm thiếu hỗ trợ của Chính phủ và những luật lệ khắt khe ở nước nhà cũng như

-52-

thị trường xuất khẩu. Rào cản môi trường liên quan môi trường văn hóa xã hội như khác

biệt về đặc điểm văn hóa xã hội; môi trường kinh tế và môi trường văn hóa xã hội như rủi

ro tỷ giá, những quy tắc, quy định nghiêm ngặt ở nước ngoài, chậm nhận thanh toán, thuế

cao và rào cản phi thuế quan. Nếu như Leonidou (2004) chia rào cản bên trong thành

những rào cản chức năng, thông tin, marketing; rào cản bên ngoài thành thể thức thủ tục,

Chính phủ, nhiệm vụ và môi trường thì theo Tesfom và Lutz (2006); Pinho và Martins

(2010), rào cản bên trong bắt nguồn từ những cản trở thuộc về nguồn lực, quản lý,

marketing và kiến thức; rào cản bên ngoài được chia thành rào cản thị trường tại nước nhà,

rào cản thị trường nước ngoài; rào cản ở cấp độ ngành và ba loại rào cản bên ngoài này tạo

thành trở ngại nhất cho quá trình quốc tế hóa doanh nghiệp. Tiếp cận theo cách chia này,

Jones và cộng sự (2018) đã chia 17 rào cản từ các nghiên cứu trước thành nhóm rào cản

bên trong doanh nghiệp (rào cản thông tin, chức năng) và nhóm rào cản bên ngoài (thủ tục,

môi trường).

Rào cản theo 3 nhóm doanh nghiệp: không xuất khẩu (non exporter), xuất khẩu

hiện tại (current exporter), cựu xuất khẩu (ex-exporter)

Leonidou (2004) đề cập nhiều nghiên cứu đã cho thấy tác động của rào cản xuất

khẩu thay đổi mạnh mẽ giữa 3 loại nhóm doanh nghiệp này, từ đó nhấn mạnh nhu cầu cần

có các chương trình xúc tiến xuất khẩu khác nhau cho từng nhóm doanh nghiệp.

Rào cản theo các giai đoạn quá trình phát triển xuất khẩu

Naidu và Rao (1993), Barrett và Wilkinson (1985) cho thấy các rào cản có thể tìm

thấy ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát triển xuất khẩu nhưng chúng có thể khác

nhau ở mỗi giai đoạn. Bell (1997) đề cập trong giai đoạn tiền xuất khẩu, thái độ, động lực

của nhà quản lý, cũng như thiếu kiến thức xuất khẩu trở thành những trở ngại quan trọng

cản trở nỗ lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Ở giai đoạn mở rộng quốc tế, các nhà quản lý

gặp các vấn đề như nên lựa chọn thị trường nào. Trong giai đoạn này, thiếu thông tin thị

trường có thể là cản trở lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa, sự khác biệt văn hoá,

kinh tế, pháp luật, chính trị ở thị trường xuất khẩu cũng có thể cản trở các doanh nghiệp

xuất khẩu vào một thị trường cụ thể. Ngoài ra, thiếu nguồn nhân lực và / hoặc các nguồn

tài chính cũng sẽ gây ra những vấn đề cho các doanh nghiệp. Sau khi lựa chọn thị trường

xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng gặp phải khó khăn trong việc xác định và lựa chọn chiến

lược tiếp cận thị trường phù hợp.

Rào cản thông thường (common barriers) và rào cản bị che dấu (hidden barriers)

-53-

Chaudhari và cộng sự (2012) đã chia thành rào cản thông thường và rào cản bị che

dấu. Rào cản thông thường là từ các quy định và chính sách của chính phủ mà WTO tìm ra

cách giải quyết qua các hiệp định. Chúng bao gồm rào cản về thuế quan, quy định của

Chính phủ, thủ tục hải quan và giấy phép, chống bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật, biện

pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật, hạn ngạch nhập khẩu, các giấy chứng nhận và giá

hàng. Những rào cản bị che dấu tồn tại một cách tự nhiên mà các cơ quan Chính phủ

không thể giải quyết chúng và chúng ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu. Những rào cản

này bao gồm: vấn đề tiếp cận thị trường, thông tin, pháp luật, chính trị, ngôn ngữ, hải

quan, văn hóa, nhu cầu sản phẩm, cạnh tranh, vốn, môi trường kinh doanh ở quốc gia mục

tiêu, tham nhũng, tỷ giá, chi phí vận tải, quy định về bao gói và nhãn hiệu.

Rào cản theo doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên và định kỳ

Kaleka và Katsikeas (1995) chia rào cản xuất khẩu theo doanh nghiệp xuất khẩu

thường xuyên và định kỳ. Những nhà xuất khẩu định kỳ thường thiếu tổ chức phòng xuất

khẩu và thiếu kiến thức thị trường nước ngoài hơn những nhà xuất khẩu thường xuyên.

Những doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên thường có năng lực bên trong tốt hơn nên

không chỉ biết cách đánh giá tầm quan trọng của từng rào cản mà còn biết cách vượt qua

chúng.

Rào cản theo lĩnh vực

Rào cản xuất khẩu được chia thành 5 nhóm: tài chính, quản trị, dựa vào thị trường

(bao gồm cả thị trường nội địa lẫn quốc tế), ngành công nghiệp cụ thể và doanh nghiệp cụ

thể (Shaw & Darroch, 2004).

Những rào cản ban đầu và những rào cản đang tiếp diễn (initial problems and

ongoing problems)

Theo Bilkey và Tesar (1977) thì những rào cản ban đầu liên quan đến việc thiếu

kinh nghiệm và kiến thức. Những rào cản đang tiếp diễn liên quan đến việc tham gia ngày

càng nhiều trên thị trường nước ngoài.

Từng nhóm rào cản riêng biệt

Một số tác giả chia các rào cản xuất khẩu thành từng nhóm riêng biệt với số lượng

khác nhau, ít nhất là phân theo hai nhóm và nhiều nhất là phân theo sáu nhóm.

Bauerschmidt và cộng sự (1985) phân loại năm nhóm yếu tố rào cản: chính sách xuất khẩu

quốc gia, khoảng cách thị trường, thiếu gắn bó hoạt động xuất khẩu, những trở ngại từ bên

ngoài và cạnh tranh. Seringhaus và Rosson (1990) phân loại rào cản theo hai nhóm vận

hành và dựa vào nguồn lực động viên, dựa vào kiến thức. Morgan và Katsikeas (1998)

phân biệt ba nhóm là rào cản chiến lược, rào cản vận hành và rào cản thông tin. Leonidou

(2000) đã phân rào cản xuất khẩu thành sáu nhóm: những hạn chế nguồn lực doanh

-54-

nghiệp, những khác biệt môi trường, nạn quan liêu trong xuất khẩu và luật lệ, sự thờ ơ của

Chính phủ, xâm nhập thị trường nước ngoài, những khó khăn hoạt động và áp lực cạnh

tranh. Arteaga và Fernández (2010) đã phân chia những rào cản xuất khẩu thành bốn

nhóm: kiến thức, nguồn lực, thủ tục và bên ngoài (exogenous). Theo Abassi (2012), một

trong những mô hình quan trọng về rào cản xuất khẩu là mô hình của Ramaswami và Yang

(1990). Nghiên cứu của hai tác giả này cho thấy 4 nhóm của rào cản xuất khẩu là kiến thức

xuất khẩu, hạn chế nguồn lực bên trong, những rào cản thủ tục và những rào cản bên

ngoài. Akter (2018) đã chia 16 nhận thức rào cản xuất khẩu thành 4 nhóm (tâm lý, vận

hành, tổ chức, sản phẩm/thị trường). Cũng trong năm này, Köhr và cộng sự (2018) đã chia

các rào cản thành 4 nhóm gồm rào cản chi phí, hành chính - quan liêu, thông tin, ngôn ngữ.

Từng rào cản riêng biệt

Ngoài ra một số tác giả chỉ nghiên cứu các rào cản đơn lẻ mà không chia theo nhóm

nào. Korth (1991) đã phân loại rào cản xuất khẩu gồm hạn chế về tham vọng, những cơ hội

không nhận thức được, thiếu nguồn lực cần thiết, những lo lắng không thực tế và tính ì của

ban quản trị. Paulo (2001) chia rào cản thành những cản trở về kinh tế và chính trị, thiếu

thông tin thâm nhập thị trường, thiếu cam kết xuất khẩu từ doanh nghiệp, những rào cản

phi thuế quan ở thị trường mục tiêu, tham nhũng, thiếu khả năng cạnh tranh và quy định

chất lượng sản phẩm. Siringoringo và cộng sự (2009) đã phân rào cản gồm quan liêu, chất

lượng, thủ tục xuất khẩu, thiếu xúc tiến xuất khẩu, cạnh tranh. Kneller và Pisu (2011) đã

chia rào cản xuất khẩu thành: những thay đổi trong sở thích người tiêu dùng, sự hiện diện

của những nhà trung gian và đại diện đại lý, thuế nhập khẩu, những rắc rối trong tìm kiếm

nhà phân phối đáng tin cậy ở thị trường mục tiêu, biến động tỷ giá, những rủi ro thanh toán

và tiêu chuẩn chất lượng.

Tóm lại, qua lược khảo các nghiên cứu cho thấy rào cản xuất khẩu được chia thành

nhiều nhóm khác nhau. Bảng tổng hợp các thành phần rào cản xuất khẩu được trình bày ở

Phụ lục 2 (Bảng PL2.2). Tuy nhiên theo một số học giả thì rào cản xuất khẩu chủ yếu được

chia theo rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Cavusgil & Zou, 1994; Leonidou,

2004a; Tesfom & Lutz, 2006, Wijayarathne & Perera, 2018). Tiếp cận theo hướng này,

luận án cũng nghiên cứu nhận thức rào cản xuất khẩu theo rào cản xuất khẩu bên trong và

bên ngoài doanh nghiệp. Tương tự như cách tiếp cận chia nhận thức động cơ xuất khẩu

theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu được chia theo rào

cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là dựa vào tổng hợp các lý thuyết hành

vi xuất khẩu của DNNVV (Crick & Spence, 2005; Coviello & Cox, 2006; Damoah, 2011).

Hướng tiếp cận này cũng phù hợp cho DNNVV ở Việt Nam vì dễ thu thập thông tin từ

-55-

doanh nghiệp khi chỉ hỏi nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh

nghiệp, đơn giản hơn là hỏi nhận thức rào cản chia theo các tiêu chí khác.

2.2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

2.2.5.1. Khái niệm

Theo Seringhaus và Rosson (1990), hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là các chương

trình với mục đích tạo ra sự hiểu biết về xuất khẩu, tạo khuyến khích và giảm những rào

cản xuất khẩu cho doanh nghiệp. Gençtürk và Kotabe (2001) thì cho rằng hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ là những nguồn lực bên ngoài sẵn có về thông tin, kiến thức thực nghiệm và

cung cấp cho doanh nghiệp năng lực từ bên ngoài để giải quyết những khó khăn trong xuất

khẩu. Theo Lages và Montgomery (2005), hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là các chương

trình chính sách công cung cấp cho cộng đồng các doanh nghiệp với mục tiêu nâng cao

khả năng cạnh tranh quốc tế cho doanh nghiệp nội. Kotabe và Czinkota (1992) thì cho rằng

những chương trình hỗ trợ xuất khẩu giúp giảm nhận thức các rào cản xuất khẩu. Tuy

nhiên, có khoảng cách giữa nhận thức rào cản và những chương trình hỗ trợ thực tế. Hỗ trợ

xuất khẩu gồm những chương trình hỗ trợ về thuế, công nghệ, tài chính, tiếp cận thị

trường... Những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được sử dụng để giúp doanh

nghiệp phát triển nhận thức tích cực đến hoạt động quốc tế (Shamsuddoha & cộng sự,

2009), giảm những rào cản doanh nghiệp nhận thức được và cả rào cản thực tế (Leonidou,

2004), giúp nâng cao năng lực cho doanh nghiệp và góp phần quan trọng cho thành công

của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài (Tesfom & Lutz, 2008). Như vậy, DNNVV với

kiến thức và nguồn lực hạn chế thì hỗ trợ của Chính phủ là bổ sung thêm nguồn lực cho

doanh nghiệp từ đó tạo thành động cơ xuất khẩu, giảm rào cản xuất khẩu, mang lại thành

công trong hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp.

Các nước đang phát triển đều áp dụng rộng rãi các chương trình hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ (Tesfom & Lutz, 2008). Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh vai trò

của các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được ủng hộ ở nhiều quốc gia như

Eritrea (Tesfom &, Lutz 2008), Bangladesh (Faroque & Takahashi, 2015; Shamsuddoha &

Ali, 2006) và Malaysia (Ayob & Freixanet, 2014).

2.2.5.2. Các thành phần chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Có nhiều cách phân chia chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.

Cách chia thứ nhất là tiếp cận theo hướng những hỗ trợ Chính phủ cần thiết để giúp

doanh nghiệp vượt qua từng loại rào cản xuất khẩu. OECD đã đề xuất những lợi ích

chương trình hỗ trợ Chính phủ như Bảng 2.1.

-56-

Bảng 2.1: Rào cản xuất khẩu và những hỗ trợ tương ứng của Chính phủ Loại hỗ trợ tương ứng của Chính phủ

STT Loại rào cản xuất khẩu 1 2 logistics và Thông tin Phân phối, quảng cáo khuyến mãi

3 Tài chính

4 5 6 Hỗ trợ tiếp cận (cung cấp thông tin thị trường, phân tích thị trường mục tiêu, hội chợ và những hỗ trợ từ thị trường nước ngoài thông qua các tham tán nước ngoài) Hỗ trợ tài chính (bảo hiểm xuất khẩu, bảo lãnh nợ, hỗ trợ tài chính cho xúc tiến xuất khẩu và tham gia hội chợ) Hỗ trợ năng lực (hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh, nhận biết sự khác biệt về văn hóa, thị trường, kỹ năng ngôn ngữ, kiến thức về quy trình xuất khẩu, công nghệ)

Nguồn lực Sản phẩm và giá Khách hàng và đối thủ cạnh tranh 7 Thủ tục 8 Chính phủ nước nhà Chính phủ nước ngoài 9 10 Môi trường kinh doanh Thuế và phi thuế 11 Hỗ trợ môi trường kinh doanh (giúp hiểu biết về hệ thống thuế và khung pháp luật, hỗ trợ hợp tác và phát triển giữa các doanh nghiệp trong nước, thiết lập những cụm công nghiệp và những chính sách ưu đãi)

Nguồn: OECD (1997), OECD-APEC (2006) và OECD (2012)

Cách thứ hai là chia hỗ trợ Chính phủ thành hỗ trợ thông tin và hỗ trợ cung cấp kinh

nghiệm (Singer & Czinkota, 1994; Durmuşoğlu & cộng sự, 2012; Faroque & Takahashi,

2015; Geldres-Weiss & Carrasco-Roa, 2016). Tuy nhiên, từng chương trình trong mỗi

nhóm ở các nghiên cứu có sự khác nhau do chương trình hỗ trợ ở mỗi nước là khác nhau.

Singer và Czinkota (1994) đã chia hỗ trợ thông tin bao gồm 6 chương trình: xuất bản

những ấn phẩm cung cấp thông tin; trung tâm/thư viện cung cấp thông tin; hội thảo, tọa

đàm về xuất khẩu; tư vấn xuất khẩu; danh sách các đại lý/nhà phân phối; những hướng dẫn

về thương mại. Hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm gồm 4 chương trình: thăm khách hàng nước

ngoài; danh mục sự kiện xuất khẩu ở nước ngoài; triển lãm thương mại ở nước ngoài; tài

trợ xuất khẩu. Durmuşoğlu và cộng sự (2012) cũng chia nhóm hỗ trợ thông tin bao gồm 6

chương trình nhưng có thay đổi tên một số chương trình so với Singer và Czinkota (1994):

tài liệu cung cấp thông tin xuất khẩu; hội thảo và các buổi nói chuyện chuyên đề về xuất

khẩu; tư vấn xuất khẩu trực tiếp; tư vấn trên thị trường nhà; tư vấn từ văn phòng hỗ trợ xúc

tiến của quốc gia ở các thị trường xuất khẩu chủ lực; nghiên cứu thị trường quốc tế. Hỗ trợ

cung cấp kinh nghiệm gồm 7 chương trình: triển lãm; phát triển thương mại và bán hàng;

tham gia đoàn xúc tiến thương mại; xúc tiến xuất khẩu cho sản phẩm của doanh nghiệp ở

nước ngoài; bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; giới thiệu khách hàng nước ngoài; tài trợ xuất

khẩu. Faroque và Takahashi (2015) chia hỗ trợ thông tin gồm 2 chương trình: hỗ trợ thiết

lập liên lạc với người mua nước ngoài và hỗ trợ có được thông tin thị trường, xu hướng

toàn cầu trong kinh doanh hàng cụ thể, hướng dẫn về WTO, những hiệp định thương mại

toàn cầu chính; hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm gồm 3 chương trình do Chính phủ tổ chức:

-57-

hội chợ thương mại quốc tế, đoàn thương mại đến thị trường xuất khẩu, hội chợ thương

mại địa phương.

Cách chia tiếp theo là gồm 2 thành phần: hỗ trợ thị trường và hỗ trợ tài chính (Ali &

Shamsuddoha, 2007); hỗ trợ tài chính và phi tài chính (Ayob & Freixanet, 2014).

Một cách chia khác theo 4 thành phần gồm hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo,

hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính (Leonidou & cộng sự, 2011). Cách chia

này khá rõ ràng và thể hiện đầy đủ các nhóm chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Theo

Miocevic (2013), tất cả nhóm chương trình hỗ trợ xuất khẩu giúp tăng nguồn lực và năng

lực doanh nghiệp. Những chương trình hỗ trợ thông tin nhằm mục đích là cung cấp kiến

thức về kinh doanh và cơ hội ở thị trường nước ngoài. Những chương trình hỗ trợ đào tạo

nhằm cung cấp tài liệu cho thiết lập và quản lý quy trình xuất khẩu. Những chương trình

thuận lợi hóa thương mại nhằm thiết lập mối quan hệ với các khu vực thị trường nước

ngoài qua đa dạng các kênh như triển lãm thương mại, các tham tán thương mại và liên lạc

với các văn phòng thương mại ở nước ngoài. Những chương trình hỗ trợ tài chính nhằm

giúp doanh nghiệp vượt qua những biến động từ môi trường tài chính (thông qua cho vay

với lãi suất thấp và giảm thuế), hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp ở thị trường xuất

khẩu (như phát triển sản phẩm mới và thương mại hóa).

Một cách chia nữa là liệt kê các chương trình hỗ trợ ở từng quốc gia như nghiên cứu

của Gençtürk và Kotabe (2001) đã đưa ra 14 chương trình hỗ trợ của Chính phủ cho cộng

đồng doanh nghiệp ở Mỹ. Ali và cộng sự (2007), Shamsuddoha và cộng sự (2009) đã đề

cập 19 chương trình hỗ trợ xuất khẩu; Crick (2010) nghiên cứu 13 chương trình hỗ trợ của

Chính phủ.

Tổng hợp các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ mang lại lợi ích cho

doanh nghiệp được trình bày ở Phụ lục 2 (Bảng PL2.3). Luận án này tiếp cận theo cách

chia của Leonidou và cộng sự (2011) với các nhóm hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào

tạo, hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính vì cách chia này khá rõ ràng, thể

hiện đầy đủ các nhóm chương trình hỗ trợ của Chính phủ và thể hiện từng rào cản doanh

nghiệp đối mặt thì cần nhóm hỗ trợ nào. Bên cạnh đó cách chia này cũng phù hợp với

DNNVV ở Việt Nam vì nó bao gồm các chương trình hỗ trợ của Chính phủ cho doanh

nghiệp ngành nông sản và cũng dễ dàng nhận được thông tin trả lời từ doanh nghiệp với

cách chia theo nhóm đơn giản như vậy.

-58-

2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu

Kết quả hoạt động xuất khẩu được xem là một trong những khái niệm quan trọng

trong nghiên cứu xuất khẩu. Theo Katsikeas và cộng sự (2000) thì có nhiều khái niệm về

kết quả hoạt động xuất khẩu. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về yếu tố này nhưng vẫn chưa

có sự thống nhất trong định nghĩa kết quả hoạt động xuất khẩu (Shoham, 1998; Sousa,

2004). Theo Cavusgil và Zou (1994); Shoham (1998), kết quả hoạt động xuất khẩu được

định nghĩa là mức độ mà doanh nghiệp thực hiện chiến lược và những mục tiêu kinh tế liên

quan đến xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Shoham (1998) đã phát triển khái niệm kết

quả hoạt động xuất khẩu bằng việc sử dụng dữ liệu từ 93 nhà xuất khẩu Israel. Ông định

nghĩa kết quả hoạt động xuất khẩu là kết quả tổng hợp doanh thu quốc tế của các doanh

nghiệp và được đo lường qua doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu và những thay đổi

trong doanh thu xuất khẩu hoặc lợi nhuận. Ahmed và cộng sự (2004) định nghĩa kết quả

hoạt động xuất khẩu qua thành quả xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu và tiếp tục gắn bó với

hoạt động xuất khẩu. Theo Papadopoulos và Martín (2010), Chen và cộng sự (2016), kết

quả hoạt động xuất khẩu là kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Kết quả hoạt động xuất khẩu được coi là một chỉ số quan trọng để các nhà quản trị sử dụng

nhằm đề ra quyết định về các hoạt động quốc tế, vì nó thúc đẩy sự tăng trưởng và bảo đảm

sự tồn tại của doanh nghiệp trong dài hạn (Sousa & cộng sự, 2008; Navarro & cộng sự,

2010).

Cavusgil và Zou (2004) cho rằng không có định nghĩa chung cho kết quả hoạt động

xuất khẩu trong các nghiên cứu trước nên dẫn đến sự không thống nhất về thang đo của kết

quả hoạt động xuất khẩu. Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy kết quả hoạt động xuất

khẩu thường đo lường theo ba cách sau:

Cách thứ nhất là phân chia theo thành quả xuất khẩu (effectiveness) và hiệu quả

xuất khẩu (efficiency). Thành quả xuất khẩu liên quan đến mức độ mà các nhà xuất khẩu

đạt được mục tiêu xuất khẩu (Brown & Laverick, 1994; Shoham, 1998; Morgan & cộng

sự, 2004). Ví dụ một doanh nghiệp có thể tự đánh giá dựa trên lợi nhuận xuất khẩu hoặc

doanh thu bán hàng xuất khẩu có đạt được mục tiêu hay không hoặc đạt được hay vượt

mức thâm nhập nhất định (Sousa, 2004; Alverez & Lopez, 2005; Rodriguez & cộng sự,

2013). Hiệu quả xuất khẩu đề cập đến việc so sánh kết quả đầu ra (như doanh thu) với đầu

vào (như chi phí), và do đó bao gồm các tỷ lệ lợi nhuận, chẳng hạn như lợi tức đầu tư

(ROI) và lợi nhuận trên tài sản (ROA) (Shoham, 1998; Lages, 2000; Bernard & Jensen,

2004).

-59-

Cách thứ hai là phân chia thành nhóm tài chính hay phi tài chính. Theo Zou và Stan

(1998); Katsikeas và cộng sự (2000), thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu có thể chia

thành nhóm tài chính hay kinh tế, phi tài chính hay phi kinh tế. Katsikeas và cộng sự

(2000) bổ sung thêm một nhóm chung gồm vừa tài chính và phi tài chính. Thang đo kinh

tế tập trung vào doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Thang đo phi kinh tế gồm sản phẩm, thị

trường và những chỉ số khác. Thang đo chung được đánh giá qua nhận thức hay hài lòng

về hoạt động xuất khẩu (Katsikeas & cộng sự, 2000; Lages & Lages, 2003).

Cách thứ ba là phân chia thành nhóm chủ quan và khách quan. Sousa (2004) qua

tổng hợp các nghiên cứu về kết quả hoạt động xuất khẩu đã chia thang đo khái niệm này

thành hai nhóm là chủ quan và khách quan. Nhóm khách quan gồm đánh giá định lượng

hay kinh tế, được đo lường qua các biến quan sát như doanh thu, lợi nhuận, thị phần.

Nhóm chủ quan tập trung vào thái độ hay nhận thức về số liệu mang tính chung chung.

Bên cạnh đó, đối với cách phân nhóm tài chính, phi tài chính và chủ quan, khách quan,

nhiều nghiên cứu lại cho rằng nhóm này là cách gọi khác của nhóm kia và ngược lại. Theo

Zou và Stan (1998); Katsikeas và cộng sự (2000); Sousa (2004), thang đo của kết quả hoạt

động xuất khẩu là đo lường kết quả tài chính và phi tài chính nhưng theo Lages (2000);

Sousa (2004); Jalali (2012), thang đo kết quả này cũng theo cách thức khách quan và chủ

quan. Các chỉ số đo lường giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm của kết quả hoạt động xuất

khẩu được gọi là các thang đo khách quan và gắn liền với thang đo tài chính (như doanh số

xuất khẩu, lợi nhuận và thị phần). Trong khi đó, các thang đo phi tài chính (chẳng hạn như

thành công, tầm quan trọng và sự hài lòng xuất khẩu) được gắn với thang đo chủ quan

(nhận thức của người quản lý hoặc thái độ về hoạt động thực tế) (Zou & Stan, 1998;

Sousa, 2004; Jalali, 2012). Thang đo phi tài chính còn bao gồm thang đo về thị trường, về

sản phẩm và những thang đo khác. Thang đo về thị trường là những chỉ số về số lượng thị

trường xuất khẩu, thị trường thâm nhập và sự đóng góp của xuất khẩu vào phát triển thị

trường. Thang đo về sản phẩm là những chỉ số về số lượng sản phẩm mới được xuất khẩu,

tỷ trọng của nhóm sản phẩm xuất khẩu và đóng góp của xuất khẩu vào sự phát triển. Thang

đo phi tài chính khác bao gồm sự đóng góp của xuất khẩu đối với quy mô kinh tế và danh

tiếng của doanh nghiệp (Raven & cộng sự, 1994), số lượng giao dịch xuất khẩu và dự kiến

tham gia xuất khẩu (Diamantopoulos & Schlegelmilch, 1994). Ngoài thang đo tài chính

(còn được gọi là thang đo kinh tế hay khách quan), thang đo phi tài chính (còn được gọi là

thang đo phi kinh tế hay chủ quan), Zou và Stan (1998); Cavusgil và Zou (2008) còn bổ

sung thêm thang đo tổng hợp là tổ hợp cả hai loại tài chính (khách quan) và phi tài chính

(chủ quan).

-60-

Theo Thirkell và Dau (1998), Akyol và Akehurst (2003), Ogunmokun và Ng

(2004), phương pháp phổ biến nhất để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu là tăng trưởng

doanh thu xuất khẩu và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu (cường độ xuất khẩu). Theo

Leonidou và cộng sự (2002) thì thang đo được sử dụng nhiều để đo lường kết quả hoạt

động xuất khẩu là doanh thu xuất khẩu, cường độ xuất khẩu, tăng trưởng doanh thu xuất

khẩu, lợi nhuận xuất khẩu, thị phần xuất khẩu và sự đóng góp của lợi nhuận xuất khẩu vào

lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Sousa (2004) cho rằng ba chỉ số thông dụng nhất từ các

nghiên cứu trước để đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu là doanh thu xuất khẩu, cường

độ xuất khẩu và tăng trưởng cường độ xuất khẩu. Doanh thu xuất khẩu được đo lường qua

doanh thu xuất khẩu hàng năm (Shoham, 1998; Wolff & Pett, 2000), cường độ xuất khẩu

là tỉ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu (Sto¨ttinger & Holzmu¨ller, 2001;

Yeoh, 2004), tăng trưởng cường độ xuất khẩu là đo lường sự thay đổi cường độ xuất khẩu

(Styles, 1998; Styles & Ambler, 2000). Cả hai thang đo chủ quan và khách quan đều được

sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu (Baldauf & cộng sự, 2000). Tuy nhiên

nhiều nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong sử dụng thang đo tài chính hay khách quan.

Qua tổng kết các nghiên cứu, có ba hạn chế chính khi sử dụng thang đo tài chính hay

khách quan. Một là, nhiều doanh nghiệp không báo cáo chi tiết tình hình tài chính về hoạt

động xuất khẩu nên rất khó và thậm chí không thể tiếp cận những số liệu tài chính đáng tin

cậy (Leonidou & cộng sự, 2002), đặc biệt gặp khó khăn trong đề nghị tiết lộ thông tin ở

các thị trường mới nổi (Hult & cộng sự, 2008). Hai là, việc sử dụng thang đo khách quan

để đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu (như thị phần, ROI, trị giá xuất khẩu, doanh thu

xuất khẩu) có thể dẫn đến sai số do khác biệt trong áp dụng nguyên tắc kế toán giữa các

doanh nghiệp, khó so sánh giữa các ngành khác nhau, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm

xuất khẩu khác nhau (Katsikeas & cộng sự, 1996). Ba là, thang đo khách quan còn thể

hiện hạn chế trong việc đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu theo lý thuyết hành vi của

doanh nghiệp vì quá trình ra quyết định là dựa vào đánh giá chủ quan về những chỉ số kết

quả hoạt động khách quan (Cyert & March, 1992). Sự hợp lý trong quá trình ra quyết định

từ việc áp dụng những phát hiện và giải thích chủ quan cho những chỉ số khách quan là

những động lực cho các thay đổi của doanh nghiệp (March & Sutton, 1997). Vì vậy, việc

nhận thức kết quả hoạt động của doanh nghiệp là gắn với những quyết định tương lai và

phù hợp với khái niệm kết quả hoạt động xuất khẩu trong các nghiên cứu (Aaby & Slater,

1989; Buckley & cộng sự, 1990; Madsen 1989). Với những hạn chế trên của thang đo tài

chính hay khách quan, nhiều nghiên cứu đã chọn sử dụng thang đo phi tài chính hay chủ

quan. Bouslama (2008) đã cho rằng phần lớn các nghiên cứu sử dụng thang đo chủ quan

nhiều hơn thang đo khách quan. Stoll và Ha-Brookshire (2012) cũng đề xuất nên sử dụng

-61-

thang đo chủ quan như nhận thức của ban quản trị hơn là thang đo khách quan. Độ tin cậy

và tính hợp lệ của việc sử dụng thang đo phi tài chính để đo lường kết quả hoạt động xuất

khẩu đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Ví dụ, “sự hài lòng” là một thang đo

thường xuyên được sử dụng trong lĩnh vực xuất khẩu đối với các doanh nghiệp thuộc

nhiều ngành (Evangelista, 1994; Patterson & cộng sự, 1997; Sholam, 1998). Zou và cộng

sự (1998) thì cho rằng, việc thể hiện sự hài lòng với kết quả hoạt động xuất khẩu là một chỉ

số mạnh thể hiện thành công về xuất khẩu của doanh nghiệp.

Để tránh những hạn chế trong sử dụng thang đo khách quan như đã trình bày ở trên,

nghiên cứu này lựa chọn thang đo chủ quan dựa vào sự hài lòng của doanh nghiệp về kết

quả hoạt động xuất khẩu. Hướng tiếp cận này cũng phù hợp cho DNNVV tại Việt Nam vì

các doanh nghiệp thường không thích công bố thông tin với con số cụ thể về kết quả hoạt

động của doanh nghiệp mình. Vì vậy sử dụng thang đo chủ quan sẽ dễ dàng nhận được trả

lời của doanh nghiệp hơn.

Tổng hợp các biến quan sát kết quả hoạt động xuất khẩu được trình bày ở Phụ lục 2

(Bảng PL2.4).

2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm

Những nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu thường

nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu với kết quả hoạt động

xuất khẩu hoặc nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu hoặc vừa

nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu. Theo

Zou và Stan (1998) thì nhận thức của ban quản trị về hoạt động xuất khẩu có vai trò quyết

định trong xác định kết quả hoạt động xuất khẩu hay nhận thức về kết quả hoạt động xuất

khẩu. Nhận thức này bao gồm cả nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu. Tuy nhiên các

nghiên cứu trước cho thấy kết quả mối quan hệ giữa nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu

với kết quả hoạt động xuất khẩu là khá khác nhau. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa

nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu

và kết quả hoạt động xuất khẩu và kết hợp vừa nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất

khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu được lược khảo sau đây.

Pett (2004) đã nghiên cứu 176 DNNVV ở Mỹ trong mối quan hệ giữa nhận thức về

môi trường hoạt động, chiến lược cạnh tranh, nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất

khẩu. Tác giả này đã đề xuất 7 nhận thức động cơ chia thành 2 nhóm chủ động và bị động

dựa vào kế thừa nghiên cứu của Czinkota (1982). Kết quả nghiên cứu thể hiện nhận thức

môi trường hoạt động có mối quan hệ với nhận thức động cơ chủ động, chiến lược cạnh

tranh (thị trường và cải tiến) ảnh hưởng đến nhận thức động cơ chủ động, không ảnh

-62-

hưởng đến động cơ bị động. Động cơ chủ động ảnh hưởng thuận chiều với kết quả hoạt

động xuất khẩu, động cơ bị động ảnh hưởng ngược chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu.

Hạn chế của nghiên cứu này là mẫu nhỏ và chưa tập trung nghiên cứu động cơ xuất khẩu ở

một lĩnh vực ngành hàng cụ thể. Một nghiên cứu của Boubbakri và cộng sự (2013) nghiên

cứu 120 doanh nghiệp ngành điện tử, máy móc, dệt, may mặc và thực phẩm ở Tunisia về

mối quan hệ giữa nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu đã kế

thừa 20 nhận thức động cơ từ nghiên cứu của Leonidou (1998). Kết quả phân tích hồi quy

và ANOVA thể hiện những động cơ tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu gồm quan

tâm hoạt động xuất khẩu của ban quản lý, xác định được cơ hội ở thị trường nước ngoài,

sở hữu thông tin độc quyền về thị trường và tỷ giá thuận lợi. Nhận thức động cơ xuất khẩu

thay đổi theo quy mô doanh nghiệp, không thay đổi theo lĩnh vực. Hạn chế của nghiên cứu

này là không chia theo nhận thức động cơ bên trong, bên ngoài doanh nghiệp hoặc theo

chức năng để thấy rõ tầm quan trọng của từng thành phần nhận thức động cơ. Bên cạnh đó

nghiên cứu nên tập trung vào một lĩnh vực ngành hàng cụ thể để hiểu rõ hơn nhận thức

động cơ xuất khẩu ở mỗi ngành hàng. Khác các tác giả trước về phương pháp, Hemmati và

cộng sự (2018) đã phỏng vấn tay đôi 12 doanh nghiệp ngành sữa ở Iran về mối quan hệ

giữa nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Nhận thức động cơ trong nghiên

cứu này gồm động cơ từ Chính phủ, lợi ích có được từ xuất khẩu, nguồn lực doanh nghiệp,

nhãn hiệu, ban quản lý, môi trường. Kết quả thể hiện động cơ từ Chính phủ, lợi ích có

được từ xuất khẩu, nhãn hiệu là quan trọng nhất; động cơ Chính phủ là động cơ tiềm năng,

các động cơ khác là động cơ hiện tại. Nghiên cứu còn hạn chế là mới áp dụng nghiên cứu

định tính nên cần thiết tiến hành thêm nghiên cứu định lượng để kiểm định mối quan hệ

giữa các yếu tố. Gerschewski và Rose (2020) đã nghiên cứu 96 DNNVV ở Newzealand về

mối quan hệ gián tiếp giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, quá trình chuẩn bị

cho xuất khẩu ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu qua biến trung gian

sẵn sàng xuất khẩu. Qua phân tích bình phương bé nhất hai giai đoạn, kết quả nghiên cứu

cho thấy có mối quan hệ gián tiếp cùng chiều giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu qua yếu tố sẵn sàng xuất khẩu. Tuy nhiên hạn chế

của nghiên cứu là mẫu nghiên cứu còn nhỏ, chỉ có 96 doanh nghiệp.

Như vậy qua lược khảo một số nghiên cứu về tác động của nhận thức động cơ xuất

khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy đa dạng kết quả từ các nghiên cứu trước.

Có nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này (Pett, 2004;

Boubbakri & cộng sự, 2013; Hemmati & cộng sự, 2018; Gerschewski & Rose, 2020), có

nghiên cứu thể hiện mối quan hệ trái chiều (Pett, 2004), có nghiên cứu thể hiện không tồn

-63-

tại mối quan hệ này ở một số nhận thức động cơ xuất khẩu (Boubbakri & cộng sự, 2013).

Bên cạnh đó còn ít các nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất

khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu mà chia nhận thức động cơ xuất khẩu theo bên trong

và ngoài doanh nghiệp.

Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt

động xuất khẩu phổ biến hơn nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất

khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu. Al-Hyari và cộng sự (2012) trong một nghiên cứu

mối quan hệ giữa nhận thức rào cản bên trong, bên ngoài doanh nghiệp với kết quả hoạt

động xuất khẩu từ 250 DNNVV ở Jordan, kết quả thể hiện nhận thức về rào cản kinh tế,

chính trị, pháp luật, Chính phủ, tài chính và thông tin có tác động nghịch chiều đến kết quả

hoạt động xuất khẩu. Jalali (2012) nghiên cứu 141 doanh nghiệp Hy Lạp xuất khẩu sang

Iran. Qua phân tích SEM cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản

xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó rào cản quan trọng nhất ảnh hưởng lên

kết quả hoạt động xuất khẩu là rào cản vận hành, rồi đến rào cản liên quan môi trường, tài

chính, nguồn lực, luật pháp và logistics. Về DNNVV, Anil và cộng sự (2016) đã nghiên

cứu 135 doanh nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả phân tích SEM thể hiện nhận thức rào cản

xuất khẩu bên trong ảnh hưởng ngược chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức

rào cản xuất khẩu bên ngoài tác động cùng chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả

tác động cùng chiều này là trái ngược so với đa số nghiên cứu khác. Tuy nhiên nghiên cứu

của Anil và cộng sự (2016) chỉ nghiên cứu chung DNNVV mà chưa tập trung doanh

nghiệp một ngành hàng cụ thể để có kết quả rõ hơn về nhận thức rào cản của doanh

nghiệp. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu còn khá nhỏ. Trong một nghiên cứu 105 DNNVV ngành

sản xuất, dịch vụ, xây dựng ở Quatar của Safari và cộng sự (2019), qua phân tích SEM cho

thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa một số nhận thức rào cản và kết quả hoạt động xuất

khẩu. Ngoài ra, còn có mối quan hệ gián tiếp giữa nhận thức rào cản và kết quả hoạt động

xuất khẩu qua các yếu tố chiến lược. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ đề cập một số nhận

thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp mà không xem xét nhận thức rào cản xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Như vậy qua lược khảo một số nghiên cứu về tác động của nhận thức rào cản xuất

khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy đa dạng kết quả từ các nghiên cứu trước.

Có nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa hai yếu tố này (Al-Hyari & cộng

sự (2011); Jalali (2012); Safari & cộng sự (2019)), có nghiên cứu lại thể hiện mối quan hệ

thuận chiều (Anil & cộng sự, 2016) ở một số rào cản.

-64-

Ngoài những nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu,

nhận thức rào cản xuất khẩu, nhiều nghiên cứu quan tâm đánh giá tổng hợp nhận thức

động cơ và nhận thức rào cản xuất khẩu đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Katsikeas và

cộng sự (1996) nghiên cứu 18 nhận thức động cơ xuất khẩu và 24 rào cản xuất khẩu ở 87

doanh nghiệp sản xuất thực phẩm Hy Lạp sang Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy động

cơ từ chính sách xuất khẩu quốc gia ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu,

rào cản về thông tin, giao tiếp với thị trường nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả

hoạt động xuất khẩu. Trong một nghiên cứu của Stoian (2010), kết quả kiểm định 146

DNNVV ở Tây Ban Nha bằng phương pháp hồi quy cho thấy có mối quan hệ thuận chiều

giữa nhận thức động cơ (tăng trưởng và lợi nhuận) đến kết quả hoạt động xuất khẩu, có

mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu (văn hóa, ngôn ngữ, chính trị,

luật pháp) đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Tương tự kết quả nghiên cứu của Stoian

(2010) dù bối cảnh 2 quốc gia có khác nhau, Gilaninia và cộng sự (2013) đã nghiên cứu

134 doanh nghiệp Iran ở nhiều ngành nghề. 4 nhận thức động cơ và 8 nhận thức rào cản

được các tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Haghighi và cộng sự (2008). Kết quả phân tích

hồi quy cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết

quả hoạt động xuất khẩu, mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và

kết quả hoạt động xuất khẩu. Tiến hành nghiên cứu tương tự Stoian (2010), Gilaninia và

cộng sự (2013) nhưng kết quả của Anil và cộng sự (2016) có một ít khác biệt. Anil và

cộng sự (2016) đã nghiên cứu 135 DNNVV ngành điện tử ở Thổ Nhĩ Kỳ. Có 10 nhận

thức rào cản bên trong, bên ngoài và 8 nhận thức động cơ xuất khẩu dựa vào nghiên cứu

của Shoham và Albaum (1995). Qua phân tích SEM, kết quả là nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong tác động trái chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức rào cản

xuất khẩu bên ngoài tác động thuận chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu, động cơ xuất

khẩu tác động cùng chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu.

Tóm lại, trong các nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất

khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu cũng như các nghiên

cứu đồng thời về tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu

lên kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy kết quả từ các nghiên cứu là khác nhau. Có

nghiên cứu thể hiện tác động thuận chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả

hoạt động xuất khẩu, tác động nghịch chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả

hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu có kết quả ngược lại. Mặt

khác, những nghiên cứu mối quan hệ này phổ biến ở các nước phát triển nhiều hơn và đa

-65-

số nghiên cứu các doanh nghiệp nói chung, còn ít nghiên cứu về DNNVV ở ngành hàng

cụ thể như doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.

Một số nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết

quả hoạt động xuất khẩu có thể kể đến như sau. Nghiên cứu của Cavusgil và Jacob (1987)

đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa những chương trình hỗ trợ xuất khẩu và kết quả

hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Mỹ, trong đó cứ mỗi 1 USD hỗ trợ làm tăng 432

USD cho xuất khẩu. Donthu và Kim (1993) cho rằng những doanh nghiệp sử dụng các

chương trình hỗ trợ xuất khẩu từ Chính phủ và các tổ chức có khuynh hướng tăng trưởng

xuất khẩu cao hơn những doanh nghiệp không sử dụng. Ngược lại, Gençtürk và Kotabe

(2001) phát hiện những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không có mối quan

hệ với lợi nhuận và doanh thu xuất khẩu nhưng tác động cùng chiều với vị thế cạnh tranh

của doanh nghiệp. Francis và Collins-Dodd (2004) thì cho rằng tác động trực tiếp từ các

chương trình hỗ trợ lên kết quả hoạt động xuất khẩu thì không có ý nghĩa vì nhiều doanh

nghiệp không được lợi từ các chương trình này. Durmuşoğlu và cộng sự (2012) nghiên cứu

143 doanh nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ với lợi ích từ 6 chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin và 7

chương trình cung cấp kiến thức thực nghiệm của trung tâm xúc tiến xuất khẩu Thổ Nhĩ

Kỳ. Qua phân tích SEM, kết quả thể hiện sử dụng chương trình hỗ trợ xuất khẩu mang lại

lợi ích giúp tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Kế thừa nghiên cứu của

Durmuşoğlu và cộng sự (2012), Faroque và Takahashi (2015) nghiên cứu 224 doanh

nghiệp ngành may mặc ở Bangladesh về mối quan hệ giữa hỗ trợ cung cấp thông tin, cung

cấp kiến thức thực nghiệm và kết quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả phân tích hồi quy cho

thấy không có mối quan hệ trực tiếp giữa các chương trình hỗ trợ và kết quả hoạt động

xuất khẩu. Trong một nghiên cứu của Geldres-Weiss và Carrasco-Roa (2016) về 71 doanh

nghiệp ở Chi Lê, phân tích hồi quy đã thể hiện không có mối quan hệ giữa lợi ích các

chương trình hỗ trợ xuất khẩu (chương trình hỗ trợ kiến thức, kinh nghiệm, thông tin) và

doanh thu xuất khẩu nên nhóm tác giả này đặt câu hỏi có cần những chương trình hỗ trợ

không khi mà các doanh nghiệp cải thiện được kết quả hoạt động xuất khẩu mà không cần

gì từ các chương trình hỗ trợ. Ngược với kết quả của Geldres-Weiss và Carrasco-Roa

(2016), Freixanet và Churakova (2018), qua phân tích hồi quy thể hiện đa số các chương

trình hỗ trợ đều giúp tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp khi nghiên cứu

135 doanh nghiệp ở Nga. Nghiên cứu của Lederman và cộng sự (2016) với biến phụ thuộc

là tình trạng xuất khẩu của doanh nghiệp: thâm nhập thị trường xuất khẩu / duy trì hoạt

động xuất khẩu / rút lui khỏi xuất khẩu. Qua khảo sát 7 quốc gia Mỹ La tinh với hơn 2000

doanh nghiệp từ 2006-2010 về việc có sử dụng chương trình hỗ trợ xuất khẩu hay không

và ảnh hưởng đến tình trạng xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào, kết quả phân tích

-66-

mô hình logic và dữ liệu bảng cho thấy doanh nghiệp càng sử dụng các chương trình hỗ trợ

xuất khẩu càng có khuynh hướng thâm nhập thị trường xuất khẩu và duy trì hoạt động xuất

khẩu nhưng không làm tăng doanh thu xuất khẩu.

Trong mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu,

các nghiên cứu cho thấy đa dạng các yếu tố trung gian. Lages và Montgomery (2005) cho

thấy tác động trực tiếp thì ảnh hưởng tích cực rõ ràng còn tác động gián tiếp thông qua áp

dụng chiến lược giá thì không có ý nghĩa cao. Ali và Shamsuddoha (2007) nghiên cứu biến

trung gian là nhận thức môi trường xuất khẩu, kiến thức xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu,

cam kết xuất khẩu và kết quả cho thấy không có tác động gián tiếp giữa chương trình hỗ

trợ tài chính và kết quả hoạt động xuất khẩu. Leonidou và cộng sự (2011) cho thấy có tác

động gián tiếp giữa hỗ trợ của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu qua nguồn lực tổ

chức, năng lực liên quan xuất khẩu, chiến lược marketing xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh

xuất khẩu. Karakaya và Yannopoulos (2012) chỉ ra mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ của

Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua rào cản xuất khẩu. Haddoud và cộng

sự (2017) nghiên cứu biến trung gian là mối quan hệ với doanh nghiệp khu vực và mối

quan hệ với người mua nước ngoài và chỉ có hỗ trợ kiến thức thực nghiệm tác động gián

tiếp lên kết quả hoạt động xuất khẩu. Njinyah (2017) cho thấy các chương trình hỗ trợ xuất

khẩu có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng tác động

gián tiếp chỉ thông qua thông tin thị trường doanh nghiệp có được mà không có ý nghĩa

qua các yếu tố lợi thế quốc gia, vốn cho xuất khẩu và năng lực quản lý. Wang và cộng sự

(2017) thì cho rằng tồn tại mối quan hệ gián tiếp này qua năng lực thực hiện chiến lược thị

trường của doanh nghiệp. Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu và qua công trình tổng

kết nghiên cứu các rào cản xuất khẩu của Kahiya (2018) cho thấy chỉ có Karakaya và

Yannopoulos (2012) đề cập đến mối quan hệ gián tiếp giữa lợi ích hỗ trợ Chính phủ và kết

quả hoạt động xuất khẩu qua rào cản xuất khẩu. Các tác giả này đã khảo sát 137 doanh

nghiệp Canada ở nhiều ngành để kiểm định mối quan hệ giữa lợi ích của các chương trình

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (14 chương trình), rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động

xuất khẩu. Biến trung gian là 11 rào cản xuất khẩu từ các nghiên cứu trước được chia

thành 4 yếu tố (không nhận được thanh toán, thiếu hỗ trợ của Chính phủ, rào cản thủ tục,

doanh nghiệp thiếu năng lực). Mô hình nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012)

được trình bày dưới đây.

-67-

Hình 2.5: Mối quan hệ gián tiếp giữa các chương trình hỗ trợ xuất khẩu thông qua các rào cản xuất khẩu Nguồn: Karakaya và Yannopoulos (2012)

Kết quả phân tích SEM thể hiện rào cản xuất khẩu chủ yếu nhất ảnh hưởng đến kết

quả hoạt động xuất khẩu là doanh nghiệp thiếu năng lực, kế tiếp là không nhận được thanh

toán, rào cản thủ tục và thiếu hỗ trợ của Chính phủ. Bên cạnh đó lợi ích hỗ trợ Chính phủ

tác động gián tiếp lên hoạt động xuất khẩu thông qua rào cản xuất khẩu. Nghiên cứu này

có hạn chế là chỉ xem xét một số rào cản chủ yếu mà chưa nghiên cứu các rào cản khác.

Hơn nữa, mẫu khảo sát khá nhỏ và chưa tập trung nghiên cứu doanh nghiệp ở một ngành

hàng cụ thể. Nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) là về các doanh nghiệp ở

quốc gia phát triển Canada, nên cần thêm những nghiên cứu dạng này ở quốc gia đang

phát triển như Việt Nam.

Một số nghiên cứu trong nước có liên quan có thể kể đến như nghiên cứu của Kent

và cộng sự (2006) về rào cản xuất khẩu của DNNVV ở Việt Nam so với ở Mỹ. Sử dụng

phương pháp nghiên cứu định tính, kết quả cho thấy ở quốc gia đang phát triển có nền kinh

tế chuyển đổi như Việt Nam thì doanh nghiệp thường đối mặt những rào cản về chất lượng

sản phẩm và logistics. Những doanh nghiệp ở quốc gia phát triển như Mỹ thì gặp những

rào cản liên quan khác biệt quốc gia, rủi ro kinh doanh và logistics. Ngoài ra tác giả

Nguyễn Thị Phương Dung và Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012) đã nghiên cứu các rào cản

xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản. Hai tác giả này đã dùng dữ liệu thứ cấp để

xác định các rào cản kỹ thuật. Đối với nghiên cứu về rào cản và tác động của nó lên kết

quả hoạt động xuất khẩu có nghiên cứu của Trần Hữu Ái và cộng sự (2015) về những rào

cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản

Việt Nam hướng mục tiêu ra thị trường quốc tế. Nghiên cứu này đã xác định 5 nhóm rào

cản: sản phẩm, giá, phân phối, logistics, khuyến mãi. Sử dụng phân tích hồi quy, kết quả

nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản về sản phẩm, giá, phân

-68-

phối, logistics với kết quả hoạt động xuất khẩu, không tồn tại mối quan hệ giữa rào cản

khuyến mãi và kết quả hoạt động xuất khẩu. Lê Tấn Bửu và Nguyễn Viết Bằng (2015)

nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu

thuỷ sản, trong đó có yếu tố rào cản xuất khẩu bao gồm rào cản về khoảng cách địa lý, rào

cản về thuế quan, rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, rào cản về thói quen tiêu dùng. Sử

dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả

nghiên cứu của các tác giả này đã thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản xuất

khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu. Gắn với hỗ trợ của Chính phủ có nghiên cứu của

Trần Thanh Long (2010) về thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt rào

cản thương mại quốc tế đã phân tích thực trạng những rào cản thương mại quốc tế mà các

doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt, những tác động tiêu cực, tích cực từ các rào cản này

cũng như đề ra các chương trình hỗ trợ từ Chính phủ. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ sử

dụng thông tin thứ cấp để phân tích. Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu trong nước

cho thấy chỉ có dòng nghiên cứu về mối quan hệ giữa rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt

động xuất khẩu là gần với một phần nghiên cứu của luận án nhưng những nghiên cứu

trong nước là nghiên cứu về doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.

2.4. Giả thuyết nghiên cứu

2.4.1. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất

khẩu

Theo lý thuyết RBV của Barney (1991) nếu doanh nghiệp muốn thâm nhập thị

trường quốc tế thì nên đánh giá nguồn lực có: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước hoặc

(4) thay thế được hay không. Tuy nhiên, DNNVV với nguồn lực hạn chế thường không sở

hữu 4 đặc điểm trên về nguồn lực. Những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp tiếp cận

thêm thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để phát

triển chiến lược xuất khẩu nhằm đạt được kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota,

1994), từ đó tạo nên nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Mặt khác, RBV

không xem xét đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (Miocevic, 2013) nên cần bổ sung

thêm lý thuyết thể chế để giải thích mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và

nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Williams và Horodnic (2015) ủng

hộ quan điểm DNNVV bị ảnh hưởng không chỉ nguồn lực bên trong được giải thích bởi lý

thuyết RBV mà còn bối cảnh thể chế cụ thể của doanh nghiệp qua những chính sách công

giúp tăng nguồn lực doanh nghiệp tạo nên nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp, cung cấp thông tin tích cực về nhu cầu, quy định của thị trường xuất khẩu, tạo nên

nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Theo Cheng và Yu (2008) thì đối

-69-

với DNNVV, việc thâm nhập thị trường quốc tế không chỉ từ những cơ hội nắm bắt được

tạo thành động cơ xuất khẩu mà còn từ các chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Leonidou

và cộng sự (2011) cũng cho rằng tham gia các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ giúp doanh nghiệp tăng nhận thức về lợi nhuận có được khi xuất khẩu. Mục đích các

chương trình hỗ trợ của Chính phủ nhằm tạo thái độ tích cực hơn cho các chủ doanh

nghiệp về cơ hội từ lợi nhuận, tăng trưởng ở thị trường nước ngoài (Leonidou & cộng sự,

1998), tích lũy thái độ tích cực về xuất khẩu (Shamsuddoha & Ali, 2006). Nguồn lực, năng

lực của hầu hết DNNVV còn hạn chế nên những hỗ trợ của Chính phủ sẽ giúp tăng nhận

thức động cơ xuất khẩu cho doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ giúp tăng nguồn lực cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp nhận

thức tăng về động cơ xuất khẩu (Seringhaus, 1987; Czinkota, 1994; Francis & Collins-

Dodd, 2004; Leonidou & cộng sự, 2011; Njinyah, 2017). Nghiên cứu thực nghiệm của

Francis và Collins-Dodd (2004) cho thấy lợi ích khi sử dụng càng nhiều các hỗ trợ của

Chính phủ sẽ góp phần tăng kiến thức thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ở thị

trường mục tiêu và đẩy mạnh năng lực, khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài ra,

Haddoud và cộng sự (2017) qua nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy chương trình hỗ

trợ xuất khẩu đều làm tăng các mối quan hệ của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Wang và

cộng sự (2017) cũng chỉ ra sự tồn tại mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và

năng lực thực hiện chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Hơn nữa, với mỗi nhóm

chương trình hỗ trợ sẽ giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu cụ thể cho doanh nghiệp.

Theo Czinkota (1994), hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường sẽ tăng nhận thức động cơ bên

trong doanh nghiệp về doanh thu, lợi nhuận thu được, giúp doanh nghiệp có những điều

chỉnh cho sản phẩm phù hợp thị trường và thông tin tích cực về thị trường xuất khẩu, các

chính sách thuận lợi ở thị trường xuất khẩu làm tăng ảnh hưởng nhận thức động cơ xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các triển lãm, hội chợ thương

mại ngoài việc giúp cung cấp kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp, làm tăng nhận thức

động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp còn tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp về cơ hội thị trường, sản phẩm xuất khẩu (Seringhaus & Rosson,

1990). Hỗ trợ về tín dụng giúp tăng nhận thức động cơ lợi nhuận (Czinkota, 1994) cũng

như làm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ở thị trường nước

ngoài. Như vậy với những hỗ trợ Chính phủ giúp tăng nguồn lực bên trong doanh nghiệp

sẽ ảnh hưởng tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp liên quan nguồn

lực quản lý (kiến thức xuất khẩu, khuynh hướng quốc tế, khuynh hướng kinh doanh) và

nguồn lực tổ chức (công nghệ, cải tiến và marketing), động cơ doanh thu, lợi nhuận thu

-70-

được, sản phẩm thích ứng thị trường xuất khẩu (Gençtürk & Kotabe, 2001; Leonidou &

cộng sự, 2011) và nguồn lực bên ngoài qua các mối quan hệ (Nemkova & cộng sự, 2012),

tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các thông tin tích cực ở thị

trường xuất khẩu, thị trường nhà.

Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:

H1a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động

cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

H1b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động

cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

2.4.2. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất

khẩu DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu nên những hỗ trợ của

Chính phủ sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những rào cản khó khăn, nâng cao nguồn lực

doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích luỹ nguồn lực vượt trội theo lý thuyết

RBV. Ngoài ra, những hỗ trợ xuất khẩu theo lý thuyết thể chế còn giúp doanh nghiệp cải

thiện nguồn lực bên trong và bên ngoài (Gençtürk & Kotabe, 2001; Leonidou & cộng sự,

2011). Những hỗ trợ của Chính phủ là quan trọng cho DNNVV vượt qua những rào cản và

khó khăn gắn với thị trường xuất khẩu (Seringhaus & Rosson, 1991). Theo Singer và

Czinkota (1994), Leonidou và cộng sự (2011) thì những chương trình hỗ trợ của Chính

phủ trực tiếp làm giảm tác động của những rào cản xuất khẩu từ đó giúp doanh nghiệp đẩy

mạnh hoạt động. Mục đích các chương trình hỗ trợ của Chính phủ không những nhằm tạo

thái độ tích cực hơn cho các chủ doanh nghiệp về cơ hội lợi nhuận, tăng trưởng ở thị

trường nước ngoài mà còn tối thiểu hóa những nhận thức tiêu cực về rủi ro, chi phí, những

phức tạp gắn với thị trường xuất khẩu (Leonidou & cộng sự, 1998). Lederman và cộng sự

(2016); Kanda và cộng sự (2016) cho rằng DNNVV có thể đánh giá cao những rủi ro liên

quan hoạt động ở thị trường xuất khẩu nên có thể cản trở việc thâm nhập thị trường của

doanh nghiệp. Do đó, sự hỗ trợ của Chính phủ sẽ giúp giảm thiểu những tác động bất lợi từ

môi trường ngoài và giảm thất bại trên thị trường xuất khẩu (Kanda & cộng sự, 2016).

Những chương trình hỗ trợ của Chính phủ liên quan cung cấp thông tin, kiến thức thông

qua các hội chợ, hội thảo… giúp giảm nhận thức rào cản về thông tin, kiến thức hạn chế

(Shamsuddoha & cộng sự, 2009) – là những rào cản bên trong doanh nghiệp, giảm nhận

thức về thủ tục, quy định về xuất khẩu… (Leonidou & cộng sự, 2011) - là những rào cản

bên ngoài doanh nghiệp. Nghiên cứu của Köhr (2018) cũng cho thấy nhận thức cao về rào

cản sẽ cản trở doanh nghiệp mở rộng hoạt động ra nước ngoài, nhưng nếu được cung cấp

-71-

kiến thức, thông tin, tư vấn, sẽ giúp doanh nghiệp vượt rào cản xuất khẩu.

Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:

H2a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào

cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

H2b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào

cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

2.4.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất

khẩu

Barney (1991) cho rằng những doanh nghiệp nhỏ thường ít nguồn lực để thỏa mãn 4

đặc điểm theo lý thuyết RBV (có giá trị, hiếm, khó bắt chước, khó thay thế). Vì vậy những

doanh nghiệp này rất cần những nguồn lực hỗ trợ bên ngoài như hỗ trợ của Chính phủ.

Bên cạnh đó những hỗ trợ Chính phủ theo lý thuyết thể chế giúp doanh nghiệp tiếp cận

thêm thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để phát

triển chiến lược xuất khẩu nhằm đạt được kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota,

1994). Sự hỗ trợ của Chính phủ giúp nâng cao năng lực cho khởi đầu hoạt động xuất khẩu

của doanh nghiệp, đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu, duy trì và đẩy mạnh hoạt động xuất

khẩu. Lợi ích từ các chương trình hỗ trợ Chính phủ giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu

đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu (Singer & Czinkota, 1994; Shamsuddoha &

cộng sự, 2009; Leonidou & cộng sự, 2011; Durmusoglu & cộng sự, 2012). Singer và

Czinkota (1994) đã cho thấy việc tiếp nhận thông tin, kiến thức về thị trường xuất khẩu

qua những chương trình hỗ trợ sẽ thúc đẩy ban quản lý doanh nghiệp có một thái độ tích

cực đối với kết quả hoạt động xuất khẩu. Wilkinson và Brouthers (2006) cũng cho rằng

tham dự các triển lãm, hội chợ, hội thảo giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt động ở những

thị trường ít kinh nghiệm. Durmusoglu và cộng sự (2012) thì đề cập những hỗ trợ xuất

khẩu là yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu và giúp khuyến

khích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sang những thị trường mới. Gần đây, nghiên cứu

của Myint (2019) cũng cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ tài chính, kỹ thuật

với kết quả hoạt động xuất khẩu khi nghiên cứu các doanh nghiệp may mặc ở Myanmar.

Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:

H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động

xuất khẩu.

-72-

2.4.4. Mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất

khẩu

RBV chỉ ra rằng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp dựa vào nguồn lực

độc đáo sẵn có của doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố gồm tài sản, năng lực, thông tin, kiến

thức, công nghệ… (Zou & cộng sự, 2003; Morgan & cộng sự, 2004). Nhận thức động cơ

xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng cho thành công trong hoạt động xuất khẩu của

doanh nghiệp (Aaby & Slater, 1989; Leonidou & cộng sự, 1998; Zou & Stan, 1998). Theo

Anil và cộng sự (2016), nhận thức động cơ xuất khẩu thúc đẩy doanh nghiệp phát triển

hoạt động của mình. Động cơ xuất khẩu của doanh nghiệp dựa vào nguồn lực sẵn có của

doanh nghiệp (Anil & cộng sự, 2016). Những nguồn lực này gồm kiến thức, kinh nghiệm,

kỹ năng của nhà quản lý (Boter & Holmquist, 1996; Peng, 2001; Hutchinson & cộng sự,

2006). Như vậy nếu doanh nghiệp đánh giá nguồn lực có giá trị, hiếm, khó bắt chước hoặc

khó thay thế (theo lý thuyết RBV- Barney, 1991) thì nguồn lực bên trong doanh nghiệp tạo

thành động cơ thúc đẩy xuất khẩu và ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

Doanh nghiệp hoạt động không ngoài mục tiêu lợi nhuận nên động cơ xuất khẩu về doanh

thu, lợi nhuận, tăng trưởng đạt được cũng góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt

động của doanh nghiệp (Axinn, 1988; Gray, 1997; Stoian & cộng sự, 2010). Tuy nhiên

mức độ doanh nghiệp bị thúc đẩy xuất khẩu để đạt được mục tiêu doanh thu, lợi nhuận có

liên quan đến nhận thức của nhà quản lý về thị trường xuất khẩu (Leonidou & cộng sự,

2007). Nhận thức về sự tương đồng giữa thị trường nội địa và thị trường khách hàng có thể

quyết định hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp và kết quả là ảnh hưởng đến kết quả hoạt

động xuất khẩu (Stoian & cộng sự, 2010). Sousa và cộng sự (2008) qua tổng hợp các

nghiên cứu đã cho thấy, những sự tương đồng này là yếu tố quan trọng quyết định kết quả

hoạt động xuất khẩu. Những sự tương đồng giữa thị trường nhà và thị trường xuất khẩu là

dễ dàng hơn cho sự kiểm soát của doanh nghiệp so với các yếu tố khác biệt và vì vậy gia

tăng thành công ở các thị trường gần. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết Uppsala của

Johanson và Vahlne (1977, 1990) khi cho rằng hành vi quốc tế của doanh nghiệp bị thúc

đẩy bởi khoảng cách địa lý gần khi chọn các thị trường tương đồng về văn hóa, pháp luật,

chính trị. Bên cạnh đó, theo lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới (INVs) đặc điểm doanh

nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (có định hướng, tầm nhìn, ưa thích hoạt động quốc

tế) là yếu tố bên trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp nhận thức được, sẽ ảnh hưởng đến

kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra những thông tin tích cực về thị

trường, về nhu cầu, sự hấp dẫn của thị trường xuất khẩu (Whitelock & Jobber, 2004) đóng

vai trò quan trọng trong mở rộng thị trường xuất khẩu, từ đó dẫn đến kết quả hoạt động

xuất khẩu được cải thiện (Souchon & Diamantopoulos, 1996; Diamantopoulos & Souchon,

-73-

1999). Những yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp còn từ môi trường nhà với các

động cơ như tỷ giá xuất khẩu thuận lợi, những hỗ trợ của Chính phủ, ngân hàng,

ngành…(Leonidou & cộng sự, 2007) cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh

nghiệp. Điều này được giải thích qua thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống khi cho

rằng hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường bên ngoài. Một số

nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa cả nhận thức động cơ

xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến kết quả hoạt động xuất khẩu

(Haghighi & cộng sự, 2008; Boubbakri & cộng sự, 2013; Anil & cộng sự, 2016).

Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:

H4a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

H4b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

2.4.5. Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất

khẩu

Tương tự như mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài

doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu được giải thích bởi lý thuyết RBV, lý thuyết

giai đoạn, lý thuyết mạng lưới, lý thuyết INVs, thuyết lãnh đạo theo tình huống, mối quan

hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt

động xuất khẩu cũng được giải thích dựa vào các lý thuyết này nhưng ở khía cạnh ngược

lại khi doanh nghiệp nhận thức không tích cực về nguồn lực doanh nghiệp (RBV), kinh

nghiệm, kiến thức được tích luỹ (lý thuyết giai đoạn), mạng lưới hoạt động (lý thuyết

mạng lưới), đặc điểm doanh nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (lý thuyết INVs), môi

trường hoạt động của doanh nghiệp (thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống) sẽ ảnh

hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Theo Aaby và Slater (1989), môi trường

bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Những yếu

tố môi trường bất lợi được doanh nghiệp nhận thức thành rào cản xuất khẩu, ảnh hưởng

đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Càng nhận thức nhiều rào cản, doanh nghiệp càng nhận

thấy chúng ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

Những nghiên cứu trước đây đều cho thấy cả nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và

ngoài doanh nghiệp đều ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh

nghiệp (Cavusgil & Zou, 1994; Katsikeas & Morgan, 1994; Zou & Stan, 1998; Leonidou,

2004). Rào cản xuất khẩu bên trong xuất phát từ trong nội tại doanh nghiệp và thường gắn

với những nguồn lực, năng lực sẵn có còn hạn chế của doanh nghiệp (về kiến thức, kinh

-74-

nghiệm, vốn, sản phẩm…) hay cách tiếp cận đến thị trường xuất khẩu (Leonidou, 2004).

Rào cản xuất khẩu bên ngoài là những rào cản doanh nghiệp nhận thức từ môi trường

trong nước (như lãi suất, chi phí, các thủ tục, quy định…) và thị trường xuất khẩu (như

cạnh tranh, các quy định, tiêu chuẩn chất lượng...). Nhận thức về sự khác biệt giữa thị

trường nội địa và thị trường khách hàng có thể quyết định hành vi xuất khẩu của doanh

nghiệp và kết quả là ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu (Stoian & cộng sự, 2010).

Một doanh nghiệp nhận thức các rào cản xuất khẩu bên ngoài thì sẽ có thái độ tiêu cực đối

với xuất khẩu mà sẽ được thể hiện qua kết quả hoạt động xuất khẩu (Dean & cộng sự,

2000). Nói cách khác, nhận thức các rào cản sẽ hạn chế khả năng doanh nghiệp liên quan

tìm kiếm, xác định và khai thác có hiệu quả các cơ hội xuất khẩu. Từ đó dẫn đến sự không

thỏa mãn về kết quả hoạt động xuất khẩu (Katsikeas & cộng sự, 1996). Hầu hết các nghiên

cứu đều xác nhận là nhận thức của ban quản trị về rào cản xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực

đến kết quả hoạt động xuất khẩu (Aaby & Slater, 1989; Zou & Stan, 1998) và điều này đã

được kiểm định trong nhiều nghiên cứu như Da Silva và Rocha (2001); Wilkinson và

Brouthers (2006); Arteaga và Fernández (2010); Al-Hyari và cộng sự (2012); Boermans và

Roelfsema (2013); Sinkovics và cộng sự (2018); Yong và cộng sự (2018).

Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:

H5a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

H5b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

2.4.6. Sự khác biệt theo nhóm các đặc điểm doanh nghiệp về các mối quan hệ trong

mô hình nghiên cứu

Song song đó, với cùng yếu tố thuận lợi, bất lợi ở môi trường bên trong và bên

ngoài thì nhận thức mức độ quan trọng về các yếu tố cũng khác nhau ở mỗi doanh nghiệp.

Một số tác giả đã cho rằng những đặc điểm doanh nghiệp khác nhau về quy mô, kinh

nghiệm, mặt hàng xuất khẩu… sẽ nhận thức khác nhau về động cơ, rào cản xuất khẩu

(Diamantopoulos & Inglis, 1988; Karakaya & Yannopoulos, 2012; Boubbakri & cộng sự,

2013; Martinović & Matana, 2017). Bên cạnh đó, đặc điểm của đối tượng khảo sát thường

được dùng làm biến kiểm soát để kiểm định sự khác biệt về mối quan hệ giữa biến độc lập

và biến phụ thuộc hoặc được sử dụng trong phân tích đa nhóm về sự khác biệt của các mối

quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Vì vậy kỳ vọng đặt ra là:

Kỳ vọng P: Có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình theo một số đặc

-75-

điểm doanh nghiệp (P1: vị trí địa lý, P2: quy mô, P3: số năm hoạt động, P4: số năm kinh

doanh xuất khẩu, P5: hình thức xuất khẩu, P6: thị trường xuất khẩu, P7: sự đa dạng mặt

hàng xuất khẩu).

2.5. Mô hình nghiên cứu

2.5.1. Mô hình lý thuyết

Mô hình đề xuất dựa trên lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực, lý thuyết giai

đoạn (mô hình Uppsala), lý thuyết mạng lưới, lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới, thuyết

lãnh đạo theo tình huống, lý thuyết thể chế. Trong đó, lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn

lực và thể chế giải thích cho mối quan hệ giữa (1) hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận

thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp; (2) hỗ trợ xuất khẩu của Chính

phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp; (3) hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn

lực, lý thuyết giai đoạn, lý thuyết mạng lưới, doanh nghiệp quốc tế mới giải thích mối quan

hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu

bên trong và kết quả hoạt động xuất khẩu. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống giải

thích mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức

rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

Cùng với tổng hợp các giả thuyết ở mục 2.4, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu lý

thuyết như Hình 2.6.

-76-

Hình 2.6: Mô hình lý thuyết Nguồn: Tác giả xây dựng

2.5.2. Mô hình cạnh tranh

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho rằng mô hình cạnh tranh có

ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và trong xây dựng lý

thuyết tiếp thị nói riêng. Zaltman và cộng sự (1982) trích trong Nguyễn Đình Thọ và

Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho rằng thay vì chú trọng vào việc kiểm định một mô hình,

việc kiểm định nó với mô hình cạnh tranh cần phải được tiến hành… Xây dựng mô hình

cạnh tranh không chỉ là việc hợp lý cần tiến hành mà còn là việc tự nhiên trong nghiên

cứu. Bagozzi (1984) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cũng

cho rằng không nên đợi tiến hành kiểm định các mô hình cạnh tranh trong các nghiên cứu

khác mà trong cùng một nghiên cứu cần thực hiện luôn việc này. Khi tiến hành như vậy thì

các đối tượng nghiên cứu, đo lường được thiết lập như nhau cho cả mô hình lý thuyết đề

nghị và mô hình cạnh tranh, vì thế mà mức độ tin cậy trong so sánh sẽ cao hơn. Các nhà

nghiên cứu về mô hình cấu trúc tuyến tính cũng nhất trí là không nên kiểm định một mô

hình lý thuyết mà phải kiểm định nó với mô hình cạnh tranh (Bollen & Long, 1993) trích

trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xem

xét một mô hình cạnh tranh với mô hình lý thuyết đã đưa ra để lựa chọn mô hình tốt nhất.

-77-

Kahiya (2016) cho rằng một số nghiên cứu hiện tại về rào cản xuất khẩu tập trung

đưa ra những cung cấp về động cơ bên ngoài (chẳng hạn các chương trình hỗ trợ xuất

khẩu) như là cách thức để giải quyết các rào cản xuất khẩu vì khi được cung cấp động cơ

kích thích từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp phát triển nguồn lực bên trong doanh nghiệp.

Nguồn lực bên trong doanh nghiệp nếu phát triển tốt thì doanh nghiệp sẽ nhận thức thành

động cơ bên trong doanh nghiệp. Từ đây cho thấy nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong

và bên ngoài doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu cả bên trong

và bên ngoài doanh nghiệp. Nếu nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp càng tăng sẽ càng làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp. Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất:

H6a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

H6b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

H6c: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

H6d: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

-78-

Hình 2.7: Mô hình cạnh tranh

Nguồn: Tác giả xây dựng

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2 luận án đã trình bày 6 lý thuyết về: quan điểm dựa vào nguồn lực, mô

hình giai đoạn (mô hình Uppsala), mô hình mạng lưới, lý thuyết doanh nghiệp quốc tế

mới, thuyết lãnh đạo theo tình huống và lý thuyết thể chế. Có 6 khái niệm nghiên cứu được

hình thành gồm: hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và

kết quả hoạt động xuất khẩu. Từ khám phá khe hổng lý thuyết, tác giả thiết lập mô hình lý

thuyết gồm 9 giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình và 7 kỳ vọng về sự

khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo đặc điểm của doanh nghiệp

khảo sát. Cùng với mô hình lý thuyết, một mô hình cạnh tranh được đề xuất với thêm 4 giả

thuyết về các mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, bên

ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, bên ngoài

doanh nghiệp.

-79-

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa trên mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất ở chương 2, chương 3 mô tả quy

trình nghiên cứu, trong đó đề cập cách thức điều chỉnh thang đo qua nghiên cứu định tính,

trình bày nghiên cứu định lượng sơ bộ và thiết kế nghiên cứu định lượng chính thức.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu chia thành 3 giai đoạn được mô tả như Hình 3.1 gồm nghiên cứu

định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.

Bước 1: Nghiên cứu định tính

Qua lược khảo các nghiên cứu trước đây, các biến quan sát để đo lường các khái niệm

nghiên cứu được hình thành (thang đo nháp 1). Tuy nhiên, các thang đo này được xây

dựng và kiểm định tại các quốc gia có bối cảnh khác Việt Nam là một quốc gia đang phát

triển với nền kinh tế chuyển đổi. Bên cạnh đó, phần lớn những thang đo này là thang đo

chung cho doanh nghiệp chứ không tập trung vào doanh nghiệp xuất khẩu một ngành hàng

cụ thể hay doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu định

tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo qua phỏng vấn tay đôi với đại diện

các DNNVV xuất khẩu nông sản, một số đại diện cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà khoa

học, thảo luận nhóm tập trung với một số đại diện doanh nghiệp và khảo sát thử để điều

chỉnh lại câu chữ cho rõ nghĩa. Thông qua kết quả này, các thang đo được điều chỉnh cho

phù hợp (thang đo nháp 2). Trên cơ sở thang đo nháp 2, nghiên cứu định lượng sơ bộ được

tiến hành nhằm điều chỉnh và xác định lại cấu trúc của thang đo để sử dụng cho nghiên

cứu định lượng chính thức.

Bước 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Thang đo nháp 2 được đánh giá qua nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng cách phỏng

vấn trực tiếp đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản theo cách lấy mẫu thuận tiện và

phát triển mầm. Việc đánh giá được tiến hành bằng áp dụng PLS-SEM qua phần mềm

Smart-PLS. Đánh giá thang đo bậc 2 theo phương pháp “Repeated Indicators Approach”

qua 2 giai đoạn (Sarstedt, 2019). Các biến quan sát trong thang đo nháp 2 tập hợp thành

mô hình đo lường. Với mô hình đo lường là mô hình phản ánh kết quả (reflective), tiêu

chuẩn để đánh giá các thang đo bao gồm: (1) độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong; (2) giá

trị hội tụ; (3) giá trị phân biệt (Hair & cộng sự, 2016).

Bước 3: Nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua nghiên cứu định lượng bằng cách khảo

sát gặp mặt trực tiếp, hoặc qua điện thoại hoặc khảo sát online đại diện các DNNVV xuất

khẩu nông sản qua bảng câu hỏi chính thức (thang đo chính thức). Các doanh nghiệp được

-80-

lựa chọn theo lấy mẫu thuận tiện và phát triển mầm.

Áp dụng PLS-SEM qua phần mềm Smart-PLS. Đánh giá thang đo bậc 2 theo

phương pháp “Repeated Indicators Approach” qua 2 giai đoạn: đánh giá thang đo bậc 1 và

đánh giá thang đo bậc 2 cùng với các thang đo bậc 1 trong mô hình (Sarstedt, 2019). Bước

đánh giá thang đo bậc 2 với các thang đo bậc 1 trong mô hình là đánh giá mô hình đo

lường qua các chỉ tiêu: (1) độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong; (2) giá trị hội tụ; (3) giá

trị phân biệt. Các thang đo thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá mô hình đo lường sẽ được dùng

để kiểm định mô hình và các giả thuyết thông qua đánh giá mô hình cấu trúc với

Bootstrapping (N = 5000) về những chỉ tiêu: (1) đánh giá vấn đề về đa cộng tuyến của mô

hình cấu trúc; (2) đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình

cấu trúc; (3) đánh giá R2; (4) đánh giá hệ số tác động f2; (5) đánh giá sự liên quan của dự

báo Q2 và (6) đánh giá hệ số tác động q2 (Hair và cộng sự, 2016). Bước tiếp theo là phân

tích đa nhóm. Mục tiêu của bước này là kiểm định sự khác biệt của các mối quan hệ trong

mô hình nghiên cứu theo đặc điểm của đối tượng khảo sát. Sử dụng PLS-MGA trong phần

mềm Smart-PLS với Bootstrapping (N = 5000) để cho ra kết quả kiểm định phân tích đa

nhóm.

Cuối cùng, nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua phỏng vấn sâu một số

đại diện doanh nghiệp xuất khẩu nông sản để làm rõ, bổ sung cho kết quả nghiên cứu định

lượng chính thức. Bước này cũng giúp tác giả có được gợi ý về hàm ý quản trị cho

DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN+3 và cơ quan quản lý Nhà nước

nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu,

góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Toàn bộ quy trình và tiến

độ thực hiện của tác giả được trình bày ở Hình 3.1.

-81-

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả xây dựng

3.2. Thang đo nghiên cứu

Theo Martinović và Matana (2017), các nghiên cứu trước đề cập rất nhiều rào cản xuất

khẩu nên việc lựa chọn những rào cản xuất khẩu thích hợp cho bối cảnh nghiên cứu là cần

thiết. Jalali (2013) cũng cho rằng mỗi nghiên cứu có những quan điểm khác nhau để đưa ra

các rào cản, đặc biệt là liên quan đến ngành nghề và khu vực địa lý cụ thể. Tiếp thu nội

dung này, thang đo nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu không thể kế thừa thang đo cụ

thể của tác giả nào mà phải có sự lựa chọn những rào cản và động cơ xuất khẩu phù hợp

với bối cảnh nghiên cứu về DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3.

3.2.1. Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Các nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu thường chia thành nhận thức động

cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Morgan, 1997; Leonidou & cộng sự,

2007; OECD, 2009; Revindo, 2016; Vassilios & cộng sự, 2017), động cơ xuất khẩu chủ

động và bị động (Leonidou & cộng sự, 2007; Tan & cộng sự, 2007), động cơ xuất khẩu

giai đoạn tiền xuất khẩu và xuất khẩu (Revindo & cộng sự, 2016)… Phổ biến nhất là cách

-82-

chia theo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu nhưng còn thiếu

những nghiên cứu này về doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNVV xuất khẩu nông

sản nói riêng. Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu

bên trong và ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước. Vì đề tài này nghiên cứu những

DNNVV nên thang đo bỏ ra những biến quan sát không phù hợp với loại hình doanh

nghiệp này như có nghiên cứu đề cập động cơ về sở hữu lợi thế cạnh tranh về tài chính

(Katsikeas & Piercy, 1993; Crick & Chaudry, 1997); lợi thế cạnh tranh về marketing/thị

trường (Shoham & cộng sự, 1995, Crick & Chaudry, 1997); sở hữu thông tin độc quyền

trên thị trường nước ngoài (Leonidou, 1998; Westhead & cộng sự, 2002); mạng lưới kinh

doanh có sẵn và dễ tiếp cận (Leonidou, 1995a; Morgan, 1997; OECD, 2009; Revindo,

2016). DNNVV vì nguồn lực hạn chế nên không sở hữu những lợi thế nêu trên để nhận

thức được chúng tạo thành động cơ xuất khẩu. Hơn nữa, có những biến quan sát nếu nhận

thức ở hướng tích cực sẽ là động cơ, tiêu cực sẽ là rào cản xuất khẩu như hỗ trợ của Chính

phủ, chính trị… nên nếu đã đo lường ở nhận thức động cơ sẽ không đo lường ở nhận thức

rào cản và ngược lại. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản

sang thị trường ASEAN+3 nên những động cơ xuất khẩu nhận thức được cần phù hợp với

ngành hàng và thị trường nghiên cứu. Cách tiếp cận về lựa chọn những biến quan sát phù

hợp với DNNVV là theo quan điểm Jalali (2013), Martinović và Matana (2017) khi cho

rằng các biến quan sát phải phù hợp bối cảnh nghiên cứu. Mặt khác sau khi lược khảo các

nghiên cứu trước về thang đo, phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm tập trung được tiến

hành để không bỏ sót các biến quan sát quan trọng. Sau khi lựa chọn các biến quan sát phù

hợp DNNVV và xuất khẩu hàng nông sản sang ASEAN+3, thang đo nhận thức động cơ

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp gồm 4 biến quan sát và thang đo nhận thức động cơ xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp gồm 6 biến quan sát được thể hiện ở Bảng 3.1. Các biến

quan sát này sau đó được đưa vào nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn tay đôi, thảo

luận nhóm tập trung để chọn những biến quan sát phù hợp bối cảnh nghiên cứu của đề tài.

-83-

Bảng 3.1: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước

Cơ sở biến quan sát STT

Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp 1 Cấp quản lý doanh nghiệp quan tâm thâm nhập thị trường xuất khẩu Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Trimeche (2002); Westhead & cộng sự (2002).

2 Có những nhà quản lý giỏi

3 Tiềm năng từ doanh thu/lợi nhuận có được từ xuất khẩu

4 Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); OECD (2009); Revindo (2016); Vassilios & cộng sự (2017). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002).

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

Bảng 3.2: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước

STT Nhận thức động cơ xuất khẩu Cơ sở biến quan sát bên ngoài doanh nghiệp

1 Nhu cầu từ khách hàng nước ngoài

2 Gần với thị trường nước ngoài Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016). Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016).

3 Vassilios & cộng sự (2017)

(1995a); Katsikeas (1996); 4 Ổn định chính trị ở thị trường nước ngoài Các quy tắc và quy định nới lỏng ở nước ngoài

5 Tỷ giá thuận lợi cho xuất khẩu Leonidou Trimeche (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); OECD (2009); Akomea & cộng sự (2014); Revindo (2016).

6 Katsikeas & Piercy (1993) Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

3.2.2. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Qua lược khảo các nghiên cứu trước, tương tự như thang đo nhận thức động cơ xuất

khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu cũng được chia thành các loại dựa vào các tiêu chí khác

nhau nhưng thông dụng nhất là cách chia theo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và

ngoài doanh nghiệp (Wijayarathne & Perera, 2018).

Tương tự như nhận thức động cơ xuất khẩu, mặc dù có nhiều nghiên cứu về nhận

thức rào cản xuất khẩu nhưng những nghiên cứu yếu tố này của các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và DNNVV xuất khẩu nông sản nói riêng còn hạn chế. Tác giả kế thừa

thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu

trước. Khi tổng hợp thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu, tác giả bỏ ra những biến quan

sát không phù hợp bối cảnh xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN+3 như rào cản

thuế quan cao (Ramaswami & Yang (1990), Leonidou (2000), Leonidou (2004), Pinho &

-84-

Martins (2010), Chaudhari & cộng sự (2012), Dudko (2013), El Makrini (2015)) vì

ASEAN+3 là các vùng mậu dịch tự do, các rào cản thuế quan đã được cắt giảm và loại bỏ.

Mặt khác, có nhiều rào cản tuy tên gọi rào cản là khác nhau từ những tác giả khác nhau

nhưng trùng về nội dung nên không nhất thiết phải tổng hợp hết tất cả nhận thức rào cản có

đặc điểm như vậy. Có 6 biến quan sát nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

và 11 biến quan sát nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp được đề xuất.

Các thang đo này sau đó được đưa vào nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn tay đôi,

thảo luận nhóm tập trung để lựa chọn những biến phù hợp bối cảnh nghiên cứu của đề tài.

Bảng 3.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước

Cơ sở biến quan sát

1 STT Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Thiếu thông tin thị trường nước ngoài

2 Thiếu kinh nghiệm/kiến thức thị trường nước ngoài

3

Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu

4 Thiếu vốn lưu động cho xuất khẩu

El Makrini (2004); 5 Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng xuất khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch)

6 Khó chào giá cạnh tranh

Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); El Makrini (2015); Kahiya (2018) Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006); Kahiya (2018). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Milanzi (2012); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez- Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); (2015); Leonidou Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Wijayarathne & Perera (2018).

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

-85-

Bảng 3.4:Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước

Cơ sở biến quan sát

1 STT Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Lãi suất và lạm phát trong nước cao

2 Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội (2003); Leonidou

3 Chi phí phi chính thức (Tham

4 nhũng) trong nước Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà

5 (2000); Suarez-Ortega Thủ tục và những quy định xuất khẩu phức tạp trong nước

6 Những hạn

chế/quy định nghiêm ngặt của Chính phủ nước ngoài

7 Cạnh tranh ở thị trường nước ngoài

8 Rào cản ngôn ngữ

(2001); Suarez-Ortega 9 Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng của khách hàng

(2008); Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch (2004); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2004); Chaudhari & cộng sự (2012); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Kaleka & Katsikeas (1995); Khorana & cộng sự (2010). Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (2003); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Leonidou (2004); Patterson (2004); Korneliussen & Blasius (2008); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015) Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Makrini (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & (2003); Da Rocha Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Tor Korneliussen & Jörg Blasius Demirbas (2009)

10 Nguy cơ bị kiện do nước khách hàng áp dụng các biện pháp tự vệ

Mangal & cộng sự (2012)

11 Không am hiểu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

-86-

3.2.3 Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Qua lược khảo các nghiên cứu trước, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được đo lường

qua những biến quan sát là các chương trình hỗ trợ của Chính phủ và được tổng hợp ở Phụ

lục 2 (Bảng PL2.3).

Leonidou và cộng sự (2011) đã chia hỗ trợ Chính phủ thành các thành phần về hỗ

trợ thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại và tài chính. Cách chia theo thành phần như

vậy giúp nghiên cứu rõ hơn từng nhóm lợi ích các chương trình hỗ trợ của Chính phủ

nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua từng rào cản. Vì vậy, nghiên cứu này kế thừa thang đo

của Leonidou và cộng sự (2011). Tuy nhiên, nghiên cứu của Leonidou là về các chương

trình hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất ở Anh nên cần điều chỉnh các chương trình này cho

phù hợp bối cảnh nghiên cứu cho DNNVV xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.

Bảng 3.5: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ

Hỗ trợ thông tin 1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị trường nước ngoài 2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị

trường nước ngoài

3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị

trường nước ngoài

4 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường và chiến lược

marketing mix trên thị trường này

5 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều

khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…)

6 Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành,

danh bạ email, điện thoại…)

Hỗ trợ đào tạo 7 Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu 8 Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo về xuất khẩu 9 Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu 10 Doanh nghiệp được tư vấn 11 Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và

phiên dịch

Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại 12 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm

quốc tế

13 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường nước ngoài và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại ở thị trường nước ngoài vào trong nước 14 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ văn phòng thương mại Việt Nam đặt ở nước ngoài Hỗ trợ tài chính 15 Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán 16 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu 17 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho hoạt động xuất khẩu Nguồn: Leonidou và cộng sự (2011)

của Leonidou và cộng sự (2011)

-87-

Các biến quan sát trên sẽ được điều chỉnh lại qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận

nhóm tập trung cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam.

3.2.4. Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

Kết quả hoạt động xuất khẩu trong nghiên cứu này sử dụng thang đo chủ quan đo

lường sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả hoạt động xuất khẩu. Những nghiên cứu

trước đây đã chỉ ra kết quả hoạt động xuất khẩu phải bao gồm sự hài lòng của cấp quản lý

về mức độ đạt được kết quả của doanh nghiệp (Shoham, 1998; Navarro & cộng sự, 2010).

Hơn nữa, sử dụng thang đo chủ quan là phù hợp với bối cảnh nghiên cứu vì doanh nghiệp

nhỏ thường không tiết lộ thông tin liên quan tình hình tài chính của mình (Brigham &

Ehrhardt, 2002, Hult & cộng sự, 2008). Vì vậy, kết quả hoạt động xuất khẩu đo lường qua

sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả xuất khẩu trong 3 năm gần đây. Tác giả kế thừa

thang đo chủ quan của Katsikeas và cộng sự (1996) về kết quả hoạt động xuất khẩu được

thể hiện ở Bảng 3.6.

Bảng 3.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

STT Kết quả hoạt động xuất khẩu

1 2 3 Doanh thu xuất khẩu Thị phần xuất khẩu Lợi nhuận xuất khẩu

Nguồn: Katsikeas và cộng sự (1996)

Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu trước, thang đo nháp 1 được hình thành như

sau:

- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 4 biến quan

sát.

- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 6 biến

quan sát.

- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 6 biến quan

sát.

- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 11 biến

quan sát.

- Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là thang đo bậc 2: gồm 4 thành phần với 17 biến quan

sát.

- Kết quả hoạt động xuất khẩu là thang đo bậc 1: gồm 3 biến quan sát.

3.3. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được tiến hành ở bước 1 trong quy trình nghiên cứu sau khi lược

khảo các nghiên cứu trước hình thành thang đo nháp 1 và ở cuối bước 3 sau khi có kết quả

kiểm định mô hình và các giả thuyết. Phần này trình bày về nghiên cứu định tính trong

-88-

bước 1.

Sau khi có thang đo nháp 1, nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm khám phá,

điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm về nhận thức

động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu

bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ. Nghiên cứu định tính được tiến

hành thông qua phỏng vấn tay đôi với đại diện một số DNNVV xuất khẩu nông sản, một

số đại diện cơ quan quản lý nhà nước và các nhà khoa học, thảo luận nhóm tập trung với

đại diện một số DNNVV xuất khẩu nông sản.

3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính được thể hiện qua sơ đồ sau:

Phỏng vấn tay đôi

Thảo luận nhóm tập trung

Khảo sát thử

Hình 3.2: Thực hiện nghiên cứu định tính

Nguồn: Tác giả xây dựng

3.3.2. Phỏng vấn tay đôi

Sau khi có được thang đo từ các nghiên cứu trước (thang đo nháp 1), tác giả tiến

hành phỏng vấn tay đôi với đại diện một số DNNVV xuất khẩu nông sản, một số đại diện

cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà khoa học.

Mục tiêu

Nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,

nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

Đối tượng phỏng vấn

 Đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản là ban giám đốc, các trưởng, phó phòng

xuất nhập khẩu. Các đối tượng này là những người quản lý, điều hành doanh nghiệp nên

nhận thức rõ những động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

 Một số đại diện cơ quan quản lý Nhà nước liên quan hàng nông sản và cơ quan xúc

tiến thương mại. Những đối tượng này làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước nên cũng

nắm được những động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu mà doanh nghiệp nhận thức và

những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cần thực hiện ảnh hưởng đến kết quả

-89-

hoạt động xuất khẩu.

 Các nhà khoa học là một số giảng viên đại học giảng dạy các học phần về thương

mại quốc tế. Đây là những nhà nghiên cứu nên cũng nắm được những động cơ xuất khẩu,

rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất

khẩu.

Số lượng mẫu phỏng vấn

Không có số lượng mẫu cụ thể trong nghiên cứu định tính. Số lượng mẫu dựa vào

sự bão hòa trả lời của đối tượng được phỏng vấn.

Số lượng mẫu bão hòa của nghiên cứu này dừng lại ở 5 đại diện doanh nghiệp, 4

nhà khoa học và 4 đại diện cơ quan quản lý nhà nước.

Cách thức tổ chức phỏng vấn

Sử dụng các câu hỏi mở nhằm điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp bối cảnh

nghiên cứu ở Việt Nam (Phụ lục 4). Bảng hỏi này được gửi đến các đối tượng được phỏng

vấn bằng cách tác giả gặp mặt trực tiếp theo thời gian thuận tiện mà các đối tượng này

đồng ý hoặc qua điện thoại khi họ quá bận rộn, không sắp xếp được thời gian. Các cuộc

phỏng vấn tay đôi được tiến hành từ tháng 1 năm 2019 đến đầu tháng 4 năm 2019. Địa

điểm phỏng vấn theo lựa chọn của đối tượng được phỏng vấn: đối với đại diện các doanh

nghiệp và đại diện cơ quan quản lý Nhà nước là tại văn phòng làm việc, đối với các nhà

khoa học là tại trường đại học mà họ đang công tác.

Thiết kế nội dung câu hỏi phỏng vấn

Các câu hỏi cho các đối tượng được phỏng vấn là những câu hỏi về các khái niệm

trong mô hình nghiên cứu: nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận

thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ. Những câu hỏi phỏng vấn ở bước phỏng vấn tay đôi được trình bày ở Phụ

lục 4.

Kết quả

Ý kiến của các đối tượng được phỏng vấn được thể hiện ở Phụ lục 5. Tổng hợp kết

quả phỏng vấn tay đôi được trình bày sau đây:

 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: các ý kiến đều cho rằng

động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận

cao. Ý này là trùng với các nghiên cứu trước. Có một ý kiến khác các nghiên cứu trước là

“sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thị trường”. Xét thấy biến này cũng

phù hợp với lý thuyết RBV (doanh nghiệp sở hữu nguồn lực có giá trị là sản phẩm của

-90-

doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo

“Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp” là phù hợp.

 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: có 5 trả lời trùng với các

nghiên cứu trước là: (1) Ưu đãi thuế quan; (2) Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở

ASEAN+3 nới lỏng; (3) Nhu cầu thị trường cao; (4) Tỷ giá trong nước ổn định; (5)

Khoảng cách địa lý gần. Có 1 trả lời mới so với các nghiên cứu trước là “văn hóa tương

đồng”. Xét thấy biến này phù hợp với lý thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (văn hoá

thị trường xuất khẩu là yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải quan tâm khi

kinh doanh quốc tế) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo “Nhận thức động cơ xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp” là phù hợp.

 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: các đối tượng được phỏng

vấn đề xuất 5 nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, trong đó có 3 rào cản

trùng với các nghiên cứu trước là: (1) Thiếu thông tin thị trường; (2) Thiếu nhân sự; (3)

Thiếu vốn cho xuất khẩu. Có 1 ý kiến mới so với các nghiên cứu trước là: “hàng xuất khẩu

chưa có thương hiệu”. Xét thấy biến này cũng phù hợp với lý thuyết RBV (doanh nghiệp

không sở hữu được nguồn lực có giá trị là thương hiệu) nên bổ sung biến quan sát này vào

thang đo “Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp” là phù hợp.

 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: tổng hợp có 7 rào cản, trong

đó có 6 rào cản trùng với các nghiên cứu trước là: (1) Phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy

định cho sản phẩm xuất khẩu; (2) Cạnh tranh cao ở thị trường xuất khẩu; (3) Chi phí sản

xuất - xuất khẩu trong nước cao; (4) Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu

trong nước phức tạp (có chuyên gia bổ sung thêm ý “thường xuyên thay đổi”); (5) Thiếu

hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu từ phía Nhà nước; (6) Những hạn chế/quy định nghiêm

ngặt của khách hàng/Chính phủ nước ngoài. Có 1 rào cản mới so với các nghiên cứu trước

là “Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản”. Xét thấy biến này phù hợp với lý

thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (chuỗi giá trị là một dãy các công việc của các

bên khác cùng tham gia với doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị sản phẩm nên các bên

khác thuộc yếu tố môi trường bên ngoài) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo

“Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp” là phù hợp.

 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: tổng hợp ý kiến các đối tượng được phỏng vấn

cho thấy có 7 chương trình hỗ trợ của Chính phủ mang lại lợi ích, trong đó có 6 chương

trình trùng với các nghiên cứu trước: (1) Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường; (2) Hỗ trợ

vốn; (3) Tổ chức hội chợ, hội thảo; (4) Khảo sát thị trường xuất khẩu; (5) Hỗ trợ đào tạo,

huấn luyện, tập huấn; (6) Hỗ trợ về tư vấn. Có 1 chương trình hỗ trợ mới so với các nghiên

-91-

cứu trước là “Hỗ trợ xây dựng thương hiệu” được đề xuất bổ sung vào thành phần hỗ trợ

cho thuận lợi thương mại. Xét thấy biến này phù hợp với lý thuyết thể chế (Hỗ trợ xây

dựng thương hiệu thuộc về chính sách mà Chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp giúp doanh

nghiệp thành công) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo “Hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ” là phù hợp.

Tóm lại, qua phỏng vấn tay đôi, biến quan sát của các khái niệm có một số thay đổi

như sau:

 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Sản

phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thị trường” thành 5 biến.

 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Văn

hóa tương đồng” thành 7 biến.

 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Hàng

xuất khẩu chưa có thương hiệu” thành 7 biến.

 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Thiếu

liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản” thành 12 biến.

 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: bổ sung 1 biến mới “Hỗ trợ xây dựng thương

hiệu” thành 18 biến.

3.3.3. Thảo luận nhóm tập trung

Sau khi có kết quả từ bước phỏng vấn tay đôi, tiếp theo là bước thảo luận nhóm tập

trung với một số đại diện DNNVV xuất khẩu nông sản, cũng chính là đối tượng khảo sát

của đề tài.

Mục tiêu

Nhằm làm rõ thêm lý thuyết và loại bỏ, điều chỉnh hoặc bổ sung biến quan sát của

các khái niệm đã phát hiện từ những nghiên cứu trước và bổ sung thêm cho giai đoạn

phỏng vấn tay đôi.

Đối tượng thảo luận nhóm tập trung

Đối tượng ở bước này gồm một số phó hoặc trưởng phòng hoặc thành viên ban

giám đốc. Những người này có kiến thức về nội dung đề tài nên họ được xem là những

chuyên gia. Tác giả cũng lên kế hoạch mời một số nhà khoa học và đại diện cơ quan quản

lý Nhà nước tham gia thảo luận nhóm tập trung nhưng do khó khăn trong việc sắp xếp thời

gian của 2 đối tượng này nên đối tượng cuối cùng ở bước thảo luận nhóm tập trung chỉ là

đại diện một số doanh nghiệp.

-92-

Số lượng mẫu trong thảo luận nhóm tập trung

Chưa có một tiêu chuẩn cụ thể nào quy định số lượng chuyên gia bao nhiêu là đủ để

có thể tham gia vào quá trình đánh giá. Gilliam và Voss (2013) khuyên rằng nên sử dụng ít

nhất hai chuyên gia để đánh giá thang đo (trích trong Cao Quốc Việt, 2018).

Cách thức tổ chức thảo luận nhóm tập trung

- Gửi lời mời.

- Chọn thời gian, địa điểm thảo luận nhóm phù hợp cho tất cả đối tượng đồng ý tham gia.

- Tiến hành thực hiện

Nghiên cứu này mời được 5 đại diện doanh nghiệp tham gia vào một ngày cuối tuần

cuối tháng 4 năm 2019.

Thiết kế nội dung thảo luận nhóm tập trung

Để làm sáng rõ thêm lý thuyết mà từ đó tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với

các giả thuyết, đầu tiên tác giả khuyến khích các đối tượng thảo luận về việc có đồng tình

với mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu hay không. Tiếp theo, tác giả nhờ các đối

tượng thảo luận quyết định về việc loại bớt biến trùng lắp, mơ hồ, không liên quan đến

khái niệm hoặc cần bổ sung thêm biến nào, điều chỉnh biến nào (Hardesty & Bearden,

2004). Dàn bài thảo luận nhóm tập trung được trình bày ở Phụ lục 6.

Kết quả

- Mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình: Hầu hết các ý kiến đều đồng ý với mối quan

hệ giữa các yếu tố. Bên cạnh đó có một số ý kiến cho rằng mặc dù nhận thức nhiều rào cản

xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động xuất

khẩu nhưng doanh nghiệp vẫn xuất khẩu sang thị trường này khi nhận thức động cơ và lợi

ích mang lại nhiều hơn những rào cản phải đối mặt.

- Biến quan sát: 1 số biến bị loại bỏ, bổ sung, giữ nguyên, điều chỉnh về câu chữ cho rõ

nghĩa. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể hiện ở Phụ lục 7.

Các thang đo được hình thành và mã hóa sau khi kết thúc bước thảo luận nhóm tập

trung được thể hiện tóm tắt dưới đây (trong đó X là thị trường xuất khẩu trong ASEAN+3

của doanh nghiệp).

 Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp:

Trong 5 biến quan sát, các chuyên gia đề nghị điều chỉnh động cơ “Tiềm năng từ doanh

thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận

cao” và bổ sung thêm phát biểu “Doanh nghiệp xuất khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh

đạo doanh nghiệp”. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể

hiện ở Phụ lục 7. Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp được

hình thành sau bước thảo luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng

-93-

3.7.

IS Cơ sở biến quan sát Bảng 3.7: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

IS1 (1995a); Katsikeas Trimeche (1998); (1996); (2002); Cấp quản lý của doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X

IS2 Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi Leonidou Leonidou Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996), OECD (2009); Revindo (2016), Vassilios & cộng sự (2017).

IS3 Phỏng vấn tay đôi

IS4 Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang thị trường X

IS5 Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang thị trường X Leonidou (1996); (1995a); Katsikeas Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1996), (1995a); Katsikeas Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002)

IS6 Thảo luận nhóm tập trung Doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước

 Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp:

Trong 7 biến quan sát thì các chuyên gia đồng ý giữ nguyên 6 biến. Riêng biến “Các

quy tắc và quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài” được đề nghị điều chỉnh thành “Các

quy tắc và quy định về sản phẩm xuất khẩu nới lỏng hơn Mỹ, EU”. Chi tiết về nguyên

nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể hiện ở Phụ lục 7. Thang đo nhận thức động

cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp được hình thành sau bước thảo luận nhóm tập trung

và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng 3.8.

-94-

Bảng 3.8: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

ES Nhận thức động cơ xuất khẩu bên Cơ sở biến quan sát ngoài doanh nghiệp

(1997); ES1 Nhu cầu thị trường X cao

ES2 Nước X có chính trị ổn định

(1995a); Katsikeas (1996); ES3 Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ, EU

(1997); ES4 Gần với thị trường nước ngoài

Leonidou (1995a); Morgan OECD (2009); Revindo (2016). Vassilios & cộng sự (2017) Leonidou Trimeche (2002) (1995a); Morgan Leonidou OECD (2009); Revindo (2016) Phỏng vấn tay đôi ES5

ES6 Katsikeas & Piercy (1993); Leonidou (1995a); Katsikeas (1996).

Văn hóa thị trường X tương đồng với Việt Nam Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vào X

ES7 Tỷ giá Việt Nam thuận lợi cho xuất khẩu (1996), (1995a); Katsikeas Leonidou OECD (2009); Akomea & cộng sự (2014), Revindo (2016)

Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước

 Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp:

Trong 7 biến quan sát, có 4 biến được giữ nguyên. Có 3 biến được điều chỉnh là: (1)

Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu; (2) Thiếu vốn lưu động cho hoạt động xuất khẩu;

(3) Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng sản phẩm xuất khẩu (kể cả để

đạt giấy chứng nhận kiểm dịch). Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến

được thể hiện ở Phụ lục 7. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

được hình thành sau bước thảo luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua

Bảng 3.9.

-95-

Bảng 3.9: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

Cơ sở biến quan sát

IB1 IB Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Doanh kinh thiếu nghiệp nghiệm, kiến thức về thị trường X

IB2 Doanh nghiệp thiếu nhân sự có chất lượng cho xuất khẩu

IB3 Doanh nghiệp thiếu vốn cho xuất khẩu

IB4 Doanh nghiệp thiếu thông tin thị trường X

IB5 Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho xuất khẩu sang X

Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Milanzi (2012); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez- Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Predrag & cộng sự (2014); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); (2015); (2004); El Makrini Leonidou Wijayarathne & Perera (2018). Phỏng vấn tay đôi IB6 Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chưa có thương hiệu

IB7 sự Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang X Leonidou (1995b); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng (2014); Wijayarathne & Perera (2018).

Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước

 Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp:

Trong 12 biến quan sát, có 7 biến được giữ nguyên. Có 4 biến được điều chỉnh: (1) Lãi

suất và lạm phát trong nước cao; (2) Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội; (3) Thiếu hỗ

trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà; (4) Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói

quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng. Một biến được đề nghị loại bỏ là “Rào

cản ngôn ngữ”. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể hiện ở

Phụ lục 7. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp được hình thành

sau bước thảo luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng 3.10.

-96-

Bảng 3.10: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

EB Nhận thức rào cản xuất khẩu Cơ sở biến quan sát

Phỏng vấn tay đôi EB1 bên ngoài doanh nghiệp Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản

EB2 Lãi suất trong nước cao

EB3 logistics, Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, lưu kho bãi cảng…)

EB4 Phát sinh chi phí phi chính thức trong nước (tham nhũng)

EB5 Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của Chính phủ nước nhà

EB6 Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch (2004); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha (2003); Leonidou (2001); Suarez-Ortega (2004); Chaudhari & cộng sự (2012); Dean (2015); El Makrini (2015). Phỏng vấn tay đôi Kaleka & Katsikeas (1995); Morgan & Katsikeas (1997); Leonidou (2000); Khorana & cộng sự (2010). (1998); Leonidou Morgan & Katsikeas (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (2003); (2000); Suarez-Ortega Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu trong nước phức tạp và thường xuyên thay đổi

EB7 chế/quy của hạn ngặt định khách Những nghiêm hàng/Chính phủ nước X

EB8 Suarez-Ortega (2001); Áp lực cạnh tranh cao ở thị trường X

EB9

Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng nước X

Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Crick (2002); Leonidou (2004); Patterson (2004); Korneliussen & Blasius (2008); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015). (1995b); Morgan & Katsikeas Leonidou (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015) Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015); Makrini (2015). Tor Korneliussen & Jörg Blasius (2008).

EB10

Mangal & cộng sự (2012). EB11 Nguy cơ bị kiện do khách hàng nước X áp dụng các biện pháp tự vệ, áp thuế chống bán phá giá Không am hiểu về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước X

Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước

 Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ:

Thang đo này có 18 biến quan sát chia làm 4 thành phần.

Thành phần đầu tiên là lợi ích từ hỗ trợ thông tin gồm 6 biến. Qua thảo luận, các

thành viên thống nhất bỏ hai biến: “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị

trường nước ngoài” và “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử

-97-

lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…)”, giữ nguyên 3

biến và điều chỉnh 1 biến. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, giữ nguyên, điều chỉnh được

trình bày ở Phụ lục 7.

Thành phần thứ hai là hỗ trợ đào tạo gồm 5 biến. Các ý kiến thống nhất 2 điều

chỉnh: (1) Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu; (2) Doanh nghiệp tham gia

những chương trình đào tạo về xuất khẩu. Các ý kiến thống nhất bỏ 2 biến: “Doanh nghiệp

được đào tạo về chứng từ xuất khẩu” và “Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo

ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và phiên dịch”. 1 biến còn lại được giữ nguyên. Chi tiết

về nguyên nhân điều chỉnh, loại bỏ, giữ nguyên được trình bày ở Phụ lục 7.

Thành phần thứ 3 là hỗ trợ thuận lợi thương mại gồm 4 biến. Các ý kiến thống nhất

giữ nguyên 4 biến hiện tại và bổ sung thêm 2 biến phản ánh đặc trưng hỗ trợ cho hàng

nông sản xuất khẩu Việt Nam là “Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng

sản phẩm” và “Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản

phẩm nông sản”. Chi tiết về nguyên nhân giữ nguyên, bổ sung được trình bày ở Phụ lục 7.

Thành phần thứ 4 là hỗ trợ tài chính gồm 3 biến. Các ý kiến đề xuất loại bỏ “Hỗ trợ

doanh nghiệp nhận thanh toán”; điều chỉnh “Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu”, giữ nguyên

“Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho hoạt động xuất khẩu”. Ngoài ra đề nghị bổ sung 1

biến nằm trong chương trình hỗ trợ của Nhà nước là “Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ

phát triển DNNVV”. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, điều chỉnh, giữ nguyên, bổ sung

được trình bày ở Phụ lục 7.

Thang đo lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được hình thành sau bước thảo

luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng 3.11:

Bảng 3.11: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

GS IP Hỗ trợ thông tin IP1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường X

IP2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường nước ngoài

IP4 IP3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường nước ngoài Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng thị trường X)

EP Hỗ trợ đào tạo

EP1 Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu

EP2 Doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu

EP3 Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động xuất khẩu TP Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại TP1 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển

-98-

lãm quốc tế

TP2 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường X và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ thị trường X vào Việt Nam

TP3 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan đại diện thương mại Việt Nam (thương vụ) đặt ở nước ngoài

TP4 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu TP5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm

TP6 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản

FP Hỗ trợ tài chính FP1 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng FP2 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu FP3 Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của Leonidou và cộng sự (2011)

 Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu:

Đại diện các doanh nghiệp đều đồng ý với các biến quan sát trong thang đo này.

Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

Kết quả hoạt động xuất khẩu

STT EXP1 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

EXP2 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

EXP3 Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996)

Kết thúc bước thảo luận nhóm tập trung, số lượng biến quan sát của các thang đo

được thay đổi như sau:

 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: 6 biến.

 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: 7 biến.

 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: 7 biến.

 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: 11 biến.

 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: 4 thành phần với 16 biến.

 Kết quả hoạt động xuất khẩu: 3 biến.

Bảng khảo sát được thiết lập gồm các biến quan sát của các khái niệm nhận thức động

cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu

bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, kết quả hoạt động xuất khẩu với

thang đo Likert 5 bậc từ 1=Hoàn toàn không đồng ý; 2=Không đồng ý; 3=Trung dung

-99-

(không có ý kiến); 4=Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý.

3.3.4. Khảo sát thử

10 DNNVV ở thành phố Hồ Chí Minh được khảo sát thử và các đối tượng này được

khuyến khích cho ý kiến về những nhận định nào mà họ thấy khó hiểu. Kết quả bước này

có ý kiến đề nghị:

- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: về “Chi phí sản xuất – xuất

khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho

bãi cảng…)” nên viết rõ từ viết tắt NVL là nguyên vật liệu cho rõ ràng hơn.

- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: về “Phát sinh chi phí phi

chính thức trong nước (tham nhũng)” nên bỏ từ tham nhũng đi vì nhiều đối tượng ngại đề

cập vấn đề này.

Sau đó bảng câu hỏi được hoàn thiện lại cho nghiên cứu định lượng sơ bộ (Phụ lục 8).

3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 3.4.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ Mục tiêu

Để đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt

của các thang đo.

Đối tượng khảo sát

Đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch là ban giám đốc

doanh nghiệp, các trưởng, phó phòng, nhân viên bộ phận xuất khẩu có kinh nghiệm làm

việc trên 5 năm tại doanh nghiệp khảo sát. Những đối tượng này là những người quản lý,

điều hành doanh nghiệp, người làm việc lâu năm nhiều kinh nghiệm nên nhận thức rõ

những động cơ, rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng kết quả hoạt

động xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3. Xác định việc khảo sát sẽ gặp nhiều khó khăn

trong tiếp cận ban giám đốc và các trưởng, phó phòng xuất khẩu nên tác giả mở rộng đối

tượng khảo sát là các nhân viên bộ phận xuất khẩu có kinh nghiệm trên 5 năm tại doanh

nghiệp khảo sát trong trường hợp không tiếp cận được cấp quản lý. Với thời gian làm việc

trên 5 năm tại chính doanh nghiệp khảo sát, những nhân viên này cũng nhận thức được

những động cơ, rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng kết quả hoạt

động xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Để liên lạc với các DNNVV xuất khẩu nông sản, tác giả đã dựa trên thông tin liên

lạc từ các nguồn sau:

Trang web trang vàng Việt Nam (http://www.trangvangtructuyen.vn).

-

-100-

-

Thông tin thành viên trên trang web của các Hiệp hội gồm Hiệp hội Điều Việt Nam

(Vinacas), Hồ tiêu Việt Nam (VPA), Lương thực Việt Nam (Vietfood), Rau quả Việt Nam

(Vinafruit), Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), Chè Việt Nam (VITAS).

Dạnh bạ hội viên 2017-2018 của VCCI. -

Người quen giới thiệu. -

Dựa vào số điện thoại và email, việc liên lạc với các doanh nghiệp được tiến hành

để xin phép được khảo sát bằng cách gặp mặt trực tiếp hoặc khảo sát qua điện thoại hoặc

qua trực tuyến thông qua gửi bảng câu hỏi online.

Số lượng mẫu khảo sát

Có nhiều ý kiến khác nhau về số lượng mẫu trong nghiên cứu định lượng sơ bộ.

Theo Stopher (2012), số lượng mẫu cho khảo sát định lượng sơ bộ không nên nhỏ hơn 30.

Theo Dillman (2000), số lượng mẫu cho khảo sát định lượng sơ bộ nên từ 100 – 200 đơn

vị. Vì vậy, tác giả chọn cỡ mẫu ở bước này là 120 doanh nghiệp.

Theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2018 (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2019), số

liệu thống kê số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD ngành nông lâm thủy sản

giai đoạn từ năm 2011 đến 2017 chiếm tỷ trọng như Bảng 3.13 dưới đây:

Không có số liệu thống kê riêng về doanh nghiệp xuất khẩu nông sản mà chỉ có tỷ

trọng doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chiếm hơn 50% trong nhóm doanh nghiệp xuất

khẩu nông lâm thủy sản (tác giả tổng hợp và tính toán từ số liệu doanh nghiệp xuất khẩu

nông lâm thủy sản giai đoạn 1997 – 2019: trong đó doanh nghiệp xuất khẩu nông sản

chiếm khoảng 53%, thủy sản chiếm khoảng 27% và lâm sản khoảng 20%).

Bảng 3.13: Số doanh nghiệp trung bình hàng năm đang hoạt động có kết quả SXKD

ngành nông lâm thủy sản giai đoạn 2011-2017 theo khu vực

STT Khu vực Tỷ trọng (%) Số doanh nghiệp trung bình hàng năm

1 Miền Bắc 2 Miền Trung và Tây nguyên 3 Miền Nam Tổng cộng 1.080 1.446 1.983 4.509 24 32 44 100

Nguồn: Tác giả tính toán từ Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2018

Với số liệu Bảng 3.13 cho thấy doanh nghiệp nông lâm thủy sản phân bổ ở khắp

khu vực miền Bắc, miền Trung, Tây nguyên và miền Nam và chênh lệch tỷ trọng mỗi khu

vực trong khoảng từ 10 đến 20%. Vì vậy để có được kết quả phản ánh được bao quát

DNNVV xuất khẩu nông sản Việt Nam, tác giả quyết định khảo sát các doanh nghiệp ở cả

3 khu vực. Mặc khác, tuy không có số liệu thống kê công bố thị trường xuất khẩu nông sản

sang ASEAN+3 của các DNNVV ở các khu vực nhưng thực tế DNNVV với nguồn lực

hạn chế, thường xuất khẩu sang các thị trường gần như ASEAN+3 và điều này được thể

-101-

hiện qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm tập trung các doanh nghiệp đều cho thấy các

doanh nghiệp đều trả lời thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp là các thị trường

gần Việt Nam, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, một trong những mục tiêu

của đề tài là phân tích đa nhóm về sự khác biệt theo một số đặc điểm của doanh nghiệp,

trong đó có đặc điểm về khu vực địa lý của doanh nghiệp nên tác giả quyết định khảo sát

các doanh nghiệp ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Với cỡ mẫu 120 doanh nghiệp, dù đã biết

tổng thể mẫu nên sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng theo các khu vực/vùng miền thì

mẫu có tính đại diện cao hơn nhưng do gặp khó khăn trong tiếp cận cấp quản lý DNNVV

nên tác giả chọn mẫu thuận tiện và phát triển mầm theo tỷ trọng doanh nghiệp phân bố ở

các khu vực theo Bảng 3.13: miền Bắc 29 doanh nghiệp (24%), miền Trung và Tây

Nguyên 38 doanh nghiệp (32%), miền Nam 53 doanh nghiệp (44%).

Phương pháp phân tích PLS-SEM

Theo Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt (2018), PLS-SEM (Partial least square –

structural equation modeling) – mô hình phương trình cấu trúc dựa trên bình phương tối

thiểu riêng phần khác với CB-SEM (covariance based – structural equation modeling) –

mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai ở chỗ PLS-SEM ước lượng các

tham số của mô hình dựa trên ma trận phương sai (variance based matrix).

Tác giả sử dụng phân tích PLS-SEM vì những ưu điểm sau:

(1) Thích hợp cho cỡ mẫu nhỏ. PLS-SEM không sử dụng lượng mẫu lớn như CB-SEM.

PLS-SEM dùng một lượng mẫu tối thiểu 10 lần biến quan sát nguyên nhân lớn nhất được

đo lường cho một khái niệm hoặc 10 lần số đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái

niệm trong mô hình (Barclay & cộng sự, 1995). Reinartz và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng

PLS-SEM là sự lựa chọn tốt khi nhà nghiên cứu chỉ có dữ liệu với lượng mẫu nhỏ. Đối với

sự phân phối của dữ liệu, đặc tính thống kê của PLS-SEM cung cấp những ước lượng mô

hình mạnh mẽ với dữ liệu có đặc tính phân phối chuẩn cũng như phân phối không chuẩn

(Ringle & cộng sự, 2009) (Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018). Đối tượng khảo sát

của luận án này là những người ra quyết định trong doanh nghiệp thì khả năng tiếp cận để

khảo sát là không đơn giản như khảo sát người tiêu dùng. Vì vậy để có cỡ mẫu lớn là khá

khó khăn. Do đó đối với cỡ mẫu nhỏ thì tác giả lựa chọn sử dụng PLS-SEM cho phù hợp

việc xử lý dữ liệu.

(2) PLS-SEM phù hợp cho những nghiên cứu mang tính khám phá. Theo Hair và cộng sự

(2016), PLS-SEM áp dụng kỹ thuật hồi quy bình phương tối thiểu (OLS) với mục tiêu làm

giảm thiểu các sai số (tức là phương sai phần dư) của các biến phụ thuộc. Nói cách khác,

PLS-SEM ước lượng các hệ số (các mối quan hệ mô hình đường dẫn) để tối đa hóa giá trị

-102-

R2 của khái niệm phụ thuộc nên PLS-SEM phù hợp với những nghiên cứu mà mục tiêu là

giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc (Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018).

Nghiên cứu này mang tính khám phá mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,

nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu ở quốc gia đang phát

triển và tập trung vào đối tượng là DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 nên PLS-

SEM là sự lựa chọn phù hợp.

(3) PLS-SEM phù hợp cho những mô hình phức tạp. Theo Hair và cộng sự (2016), PLS-

SEM được sử dụng khi nhà nghiên cứu đề xuất mô hình phức tạp (lớn hơn 4 biến độc lập)

và mối quan hệ trong mô hình chồng chéo. Nghiên cứu này có 5 biến độc lập và trong đó

có 1 biến bậc 2 nên sử dụng PLS-SEM sẽ thuận tiện hơn vì thang đo bậc 2 khó xử lý trong

phân tích SEM.

Dù PLS-SEM cũng có hạn chế như không đánh giá các chỉ số đo lường sự phù hợp

của mô hình nhưng khắc phục được việc này qua sử dụng các chỉ số R2, f2 và Q2 (Hair &

cộng sự, 2016).

Cách thức tổ chức

Có được bảng câu hỏi gồm thang đo các khái niệm, tác giả thực hiện khảo sát cho

nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá các thang đo về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá

trị phân biệt. Công việc này được tiến hành thông qua phân tích PLS-SEM bằng phần mềm

Smart-PLS để loại những biến không đạt. Cụ thể:

- Bước 1: Khảo sát 120 DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản theo lấy mẫu thuận tiện và

phát triển mầm. Việc khảo sát được thực hiện qua khảo sát gặp mặt trực tiếp, hoặc qua

điện thoại hoặc khảo sát online các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết

trong tháng 5 năm 2019.

Tiêu chí chọn mẫu: (1) Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang

một trong các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc tất cả các thị

trường này; (2) DNNVV: nếu là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu thì số lao động không

quá 200 người; nếu là doanh nghiệp thương mại xuất khẩu thì số lao động không quá 100

người; (3) đáp viên là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu

hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh

nghiệp được khảo sát.

- Bước 2: Sử dụng phần mềm Smart-PLS để xử lý dữ liệu nhằm đánh giá thang đo.

Với mô hình nghiên cứu gồm 1 thang đo GS bậc 2 (reflective-reflective) (Leonidou,

2011) và 5 thang đo bậc 1 là: IS, ES, IB, EB, EXP, đánh giá thang đo được bắt đầu với

thang đo bậc 2 (Sarstedt, 2019). Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận lặp lại thang đo (the

-103-

repeated indicators approach) trong đánh giá thang đo bậc 2 vì cách tiếp cận này có tác

dụng làm giảm thiểu các sai số cho thang đo bậc 2 (Sarstedt, 2019) và được tiến hành qua

2 giai đoạn: (1) Đánh giá thang đo bậc 1 của thang đo bậc 2; (2) Biến tiềm ẩn của thang đo

bậc 1 đóng vai trò là biến kiểm soát của thang đo bậc 2 nên giai đoạn 2 là đánh giá thang

đo bậc 2 cùng các thang đo bậc 1 trong mô hình (Sarstedt, 2019). Với cách tiếp cận này,

các biến quan sát của các thang đo bậc 1 IP, TP, EP, FP là các biến quan sát trong thang đo

bậc 2 GS. Đầu tiên, các thang đo bậc 1 IP, TP, EP, FP sẽ được đánh giá độ tin cậy, giá trị

hội tụ và giá trị phân biệt giữa các thang đo này với nhau. Sau đó, thang đo bậc 2 GS được

đánh giá cùng với các thang đo bậc 1 trong mô hình. Độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị của

các thang đo đều được đánh giá như sau:

 Đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong và hệ số tin cậy tổng hợp: Cronbach

(1951) đề xuất công thức đánh giá độ tin cậy bên trong dựa vào sự tương quan giữa các

biến quan sát. Cronbach’s alpha tương đối nhạy cảm với số lượng biến quan sát trong từng

thang đo và nhìn chung có khuynh hướng đánh giá không đúng độ tin cậy nhất quán nội

tại. Do một vài hạn chế của Cronbach’s alpha đối với tổng thể, các nhà nghiên cứu quan

tâm tới cách đo lường khác thích hợp hơn, gọi là hệ số tin cậy tổng hợp (composite

reliability) ρc. Hệ số này được tính dựa vào hệ số tải ngoài khác nhau giữa các biến tiềm ẩn

và tính theo công thức của Fornell và Larcker (1981) và được chấp nhận nếu nằm trong

khoảng 0,6-0,9 (Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018), cũng chấp nhận được nếu hệ

số này không quá 0,95 (Rossiter, 2002).

 Đánh giá giá trị hội tụ: Giá trị hội tụ phản ánh một đo lường có tương quan cùng

chiều với các đo lường khác trong cùng khái niệm được đo. Để đánh giá giá trị hội tụ, hệ

số tải ngoài của các biến quan sát và giá trị phương sai trích được trung bình (AVE) được

xem xét. Quy luật chung là hệ số tải ngoài (chuẩn hóa) phải từ 0,7 trở lên (Hair và cộng sự,

2016). Các nhà nghiên cứu thường sử dụng các hệ số tải nhân tố ngoài thấp hơn (<0,7)

trong các nghiên cứu về khoa học xã hội, đặc biệt với các thang đo mới (Hulland, 1999).

Thông thường khi thấy hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng 0,4 – 0,7, biến quan sát nào đó

sẽ loại khỏi thang đo sau khi cân nhắc giá trị nội dung nếu việc loại bỏ biến này sẽ làm

tăng giá trị của độ tin cậy tổng hợp hay giá trị của phương sai trích nằm trên ngưỡng giá trị

đề nghị. Giá trị AVE từ 0,5 hay cao hơn cho thấy khái niệm nghiên cứu sẽ giải thích nhiều

hơn phân nữa phương sai các biến quan sát của nó. Ngược lại, nếu giá trị AVE nhỏ hơn 0,5

- điều này có nghĩa là có nhiều sai số vẫn còn tồn tại trong các biến hơn là phương sai

được giải thích bởi các khái niệm nghiên cứu (Hair & cộng sự, 2016) (trích trong Nguyễn

Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018). Tuy nhiên theo Fornell và Larcker (1981), trong

-104-

trường hợp AVE nhỏ hơn 0,5 nhưng hệ số tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 thì giá trị hội tụ

vẫn đạt.

 Đánh giá giá trị phân biệt: Giá trị này xem xét một khái niệm có thực sự khác so với

các khái niệm khác trong cùng mô hình. Hệ số trên cùng lớn hơn các hệ số tương quan

trong cùng 1 cột (hệ số ma trận Fornell – Larcker) là đạt giá trị phân biệt.

3.4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ

Trong 6 thang đo thì hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS) là thang đo bậc 2 gồm 4

thành phần hỗ trợ thông tin (IP), hỗ trợ đào tạo (EP), hỗ trợ cho thuận lợi thương mại (TP)

và hỗ trợ tài chính (FP). Thang đo này được đánh giá trước về độ tin cậy, giá trị hội tụ và

giá trị phân biệt của IP, EP, TP và FP. Sau đó, GS sẽ được đánh giá cùng với các thang đo

bậc 1 của mô hình: IS, ES, IB, EB, EXP.

 Đánh giá thang đo bậc 2 GS:

Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo bậc 1: IP, EP, TP, FP của thang đo bậc 2

GS được thể hiện ở Bảng 3.14 và giá trị phân biệt được thể hiện ở Bảng 3.15 dưới đây.

Bảng 3.12: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ)

Độ tin cậy

Cronbach’s alpha Hệ số tin cậy tổng hợp Giá trị hội tụ AVE Hệ số tải

Thang đo bậc 2 GS Thang đo bậc 1 IP 0,911 0,937 0,789

0,812 0,889 0,727 EP

0,941 0,95 0,773 TP

0,846 0,907 0,764 FP

Biến quan sát IP1 IP2 IP3 IP4 EP1 EP2 EP3 TP1 TP2 TP3 TP4 TP5 TP6 FP1 FP2 FP3 0,91 0,862 0,887 0,895 0,852 0,859 0,847 0,842 0,837 0,873 0,919 0,889 0,912 0,9 0,856 0,865

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng 3.14 cho thấy thang đo bậc 1 hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đạt độ tin cậy.

Độ tin cậy được đánh giá qua hệ số tin cậy tổng hợp và theo Fornell và Larcker (1981) hệ

số này được chấp nhận nếu nằm trong khoảng 0,6-0,9. Hệ số này cũng chấp nhận được nếu

không quá 0,95 (Rossiter, 2002). Như vậy các thang đo bậc 1: IP, EP, TP, FP đều đạt độ

-105-

tin cậy theo Fornell và Larcker (1981), Rossiter (2002).

Bảng 3.14 cho thấy thang đo bậc 1 hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đạt giá trị hội tụ

vì AVE của các thang đo đều lớn hơn 0,5 và hệ số tải ngoài của các biến quan sát đều lớn

hơn 0,7 (Hair và cộng sự, 2016).

Bảng 3.13: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ) FP TP IP

EP FP IP TP EP 0,853 0,721 0,739 0,804 0,888 0,903 0,879 0,874 0,69 0,781 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Về giá trị phân biệt thì chỉ kiểm tra giữa các thang đo trong thang đo bậc 1 chứ

không kiểm tra giữa bậc 1 và bậc 2 (Kocyigit & Ringle, 2011). Bảng 3.15 cho thấy các

thang đo EP, FP đã đạt giá trị phân biệt vì hệ số trên cùng (in đậm) đều lớn hơn các hệ số

trong cùng 1 cột và cùng 1 dòng. IP, TP chưa đạt giá trị phân biệt.

 Đánh giá thang đo bậc 2 GS cùng các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP

Kết quả đánh giá mô hình đo lường GS và các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP

được trình bày ở Bảng 3.16 (đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ) và Bảng 3.17 (đánh giá

giá trị phân biệt) như sau:

-106-

Bảng 3.14: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ)

Độ tin cậy Giá trị hội tụ Thang đo

GS 0,968 0,964

IS 0,873 0,826

ES 0,768 0,664

IB 0,816 0,825

EB 0,923 0,934

EXP 0,811 0,889

IP EP TP FP IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 ES1 ES2 ES3 ES4 ES5 ES6 ES7 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 IB7 EB1 EB2 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EB10 EB11 EXP1 EXP2 EXP3 Cronbach’s alpha Hệ số tin cậy tổng hợp Hệ số tải AVE 0,931 0,654 0,874 0,976 0,851 0,73 0,534 0,69 0,73 0,76 0,72 0,75 0,703 0,336 0,583 0,638 0,71 0,584 0,274 0,435 0,744 0,439 0,829 0,783 0,858 0,145 0,575 0,363 0,636 0,565 0,671 0,819 0,808 0,765 0,776 0,831 0,773 0,664 0,828 0,662 0,875 0,728 0,902 0,777

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả Bảng 3.16 cho thấy các thang đo GS, IS, EB, EXP đều đạt giá trị tin cậy và

hội tụ. Thang đo ES và IB mới chỉ đạt giá trị tin cậy. Về giá trị hội tụ thì hai thang đo này

có AVE nhỏ hơn 0,5 chưa đạt giá trị hội tụ (Hair & cộng sự, 2016). Tuy nhiên theo Fornell

và Larcker (1981), trong trường hợp AVE nhỏ hơn 0,5 nhưng hệ số tin cậy tổng hợp lớn

hơn 0,6 thì giá trị hội tụ vẫn đạt. ES và IB đều có hệ số tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 nên

-107-

theo Fornell và Larcker (1981) giá trị hội tụ của hai thang đo này đạt. Mặt khác, ES có ES6

(Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

xuất khẩu vào X), IB có IB5 (Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn,

quy định cho xuất khẩu sang X) và IB7 (Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang thị

trường X) có hệ số tải <0,4 cần bị loại.

EB

EP

ES

FP GS

IB

IP

IS

TP

Bảng 3.15: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ)

0.752 0.494 0.426 0.266 0.424 0.507 -0.101 0.437 0.324 0.497

0.853 0.448 0.508 0.721 0.874 -0.098 0.739 0.497 0.804

0.579 0.551 0.423 0.44 -0.325 0.351 0.516 0.415

0.81 -0.17 0.93 0.5 0.98

0.663 -0.192 0.89 -0.45 0.44 0.73 -0.176

0.9 0.47 0.88

EXP EB EP ES EXP 0.853 0.513 0.87 FP 0.526 0.85 GS -0.1 -0.339 IB 0.44 0.69 IP 0.528 0.44 IS TP 0.491 0.78 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả Bảng 3.17 cho thấy các thang đo GS, IS, ES, IB, EB, EXP đều đạt giá trị

phân biệt khi các hệ số trên cùng (in đậm) đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột và 1

dòng. Ở đây không so GS với các thang đo bậc 1 của nó (Kocyigit & Ringle, 2011).

Kết thúc bước định lượng sơ bộ, một số thang đo chưa đạt giá trị được tổng hợp lại

sau đây:

1) IP chưa đạt giá trị phân biệt

2) TP chưa đạt giá trị phân biệt

3) ES có ES6: hệ số tải nhỏ hơn 0,4 (liên quan giá trị hội tụ)

4) IB có IB5 và IB7: hệ số tải nhỏ hơn 0,4 (liên quan giá trị hội tụ)

Như vậy để các thang đo trên đạt giá trị, IP, TP cần loại bớt biến quan sát để thang

đo đạt giá trị phân biệt. ES6, IB5, IB7 cần loại bỏ để đạt yêu cầu của giá trị hội tụ. Tuy

nhiên các biến quan sát trong IP, TP và ES6, IB5, IB7 đều là những biến có ý nghĩa, phản

ánh những hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và thực tế nhận thức động cơ, rào cản xuất

khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nên tác giả quyết định vẫn giữ lại các biến

quan sát này và sẽ tiếp tục theo dõi ở bước định lượng chính thức.

Như vậy sau bước định lượng sơ bộ, các biến quan sát của từng thang đo được đưa

vào bước định lượng chính thức là:

IS là thang đo bậc 1 gồm 6 biến: IS1, IS2, IS3, IS4, IS5, IS6.

-108-

ES là thang đo bậc 1 gồm 7 biến: ES1, ES2, ES3, ES4, ES5, ES6, ES7.

IB là thang đo bậc 1 gồm 7 biến: IB1, IB2, IB3, IB4, IB5, IB6, IB7.

EB là thang đo bậc 1 gồm 11 biến: EB1, EB2, EB3, EB4, EB5, EB6, EB7, EB8, EB9,

EB10, EB11.

GS là thang đo bậc 2 gồm 16 biến với 4 thành phần: IP: IP1, IP2, IP3, IP4; EP: EP1, EP2,

EP3; TP: TP1, TP2, TP3, TP4, TP5, TP6; FP: FP1, FP2, FP3.

EXP là thang đo bậc 1 gồm 3 biến: EXP1, EXP2, EXP3.

Tổng cộng có 50 biến quan sát.

3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức

Mục tiêu

Nhằm kiểm định các giả thuyết và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.

Đối tượng khảo sát

Đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch là ban giám đốc

doanh nghiệp, các trưởng, phó phòng, nhân viên có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm tại

doanh nghiệp. Những đối tượng này là những người quản lý, điều hành doanh nghiệp,

người làm việc lâu năm nhiều kinh nghiệm nên nắm được những hỗ trợ của Chính phủ,

nhận thức được những động cơ, rào cản xuất khẩu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất

khẩu.

Số lượng mẫu khảo sát

Theo Bolen (1989), dẫn trong Nguyễn Đình Thọ (2013), tối thiểu cần 5 quan sát

trên mỗi ước lượng (5:1). Lượng biến quan sát trong nghiên cứu chính thức này là 50, vậy

theo Bolen (1989), số mẫu ít nhất là 250 mẫu. PLS-SEM sử dụng một lượng mẫu tối thiểu

10 lần biến quan sát nguyên nhân lớn nhất được đo lường cho một khái niệm hoặc 10 lần

số đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái niệm trong mô hình (Barclay và cộng sự,

1995, trích trong Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018). Theo cách tính “10 lần số

đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái niệm trong mô hình” thì số đường dẫn lớn nhất

tác động đến một khái niệm trong mô hình của đề tài là kết quả hoạt động xuất khẩu (EXP)

với 5 đường dẫn tác động vào. Như vậy số mẫu tối thiểu sẽ là 50 mẫu. Với số lượng mẫu

là 257 trong nghiên cứu này là đáp ứng yêu cầu về kích cỡ mẫu của Bolen (1989), Barclay

và cộng sự (1995).

Cách thức tổ chức

Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành tại miền Bắc, Trung - Tây

Nguyên và miền Nam qua các bước sau:

Bước 1: Thu thập dữ liệu qua 1 trong 3 cách sau: gặp mặt trực tiếp đáp viên, gọi điện thoại

-109-

hoặc gửi bảng khảo sát online đến các đáp viên theo cách lấy mẫu thuận tiện và phát triển

mầm. Bảng câu hỏi khảo sát định lượng chính thức được thể hiện trong Phụ lục 10. Tiêu

chí chọn mẫu tương tự như giai đoạn định lượng sơ bộ.

Bước 2: Đánh giá mô hình đo lường về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt qua

phần mềm Smart-PLS để loại bỏ các biến quan sát không đạt. Cách tiến hành bước này

tương tự như giai đoạn định lượng sơ bộ.

Bước 3: Đánh giá mô hình cấu trúc qua sử dụng Smart-PLS để kiểm định độ phù hợp của

mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.

Bước 4: Phân tích cấu trúc đa nhóm (Multigroup analysis). Bước này tiến hành để kiểm

định có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các yếu tố theo đặc điểm doanh nghiệp (về vị trí

địa lý, quy mô, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu, hình thức xuất khẩu, thị

trường xuất khẩu và số loại mặt hàng xuất khẩu).

Bước 5: Đánh giá thực trạng các yếu tố trong mô hình. Kết hợp kết quả từ nghiên cứu định

lượng với phỏng vấn sau định lượng một số doanh nghiệp để hiểu hơn kết quả. Từ đó một

số hàm ý quản trị được đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu.

Tóm tắt chương 3

Quy trình và phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong chương này. Có 3

bước nghiên cứu là: định tính, định lượng sơ bộ và định lượng chính thức. Nghiên cứu

định tính nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo của các khái niệm nghiên cứu cho phù hợp

bối cảnh nghiên cứu. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là phỏng vấn tay đôi và

thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với mẫu là 120

DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3. Kết quả đánh giá mô hình đo lường cho

thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Về giá trị hội tụ các thang đo đều đạt, ngoại trừ thang

đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp (ES) và nhận thức động cơ xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp (IB) có ES6, IB5 và IB7 với hệ số tải ngoài nhỏ hơn 0,4. Về

giá trị phân biệt có thang đo bậc 1 của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS) là hỗ trợ thông

tin (IP) và hỗ trợ thuận lợi thương mại (TP) chưa đạt giá trị phân biệt. Tuy nhiên các biến

quan sát chưa đạt được quyết định giữ lại và tiếp tục xem xét ở bước nghiên cứu định

lượng chính thức.

-110-

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của luận án gồm các nội dung về đặc điểm

mẫu khảo sát, đánh giá mô hình đo lường, mô hình cấu trúc và phân tích đa nhóm theo

một số đặc điểm của doanh nghiệp. Cuối chương là phần thảo luận kết quả nghiên cứu.

4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2019.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu trình bày ở Bảng 4.1 với n=257 DNNVV xuất khẩu nông sản

theo vị trí địa lý của doanh nghiệp, quy mô, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất

khẩu, hình thức xuất khẩu, thị trường chủ yếu xuất khẩu (doanh nghiệp lựa chọn để trả lời

các nội dung trong bảng câu hỏi khảo sát) và số lượng mặt hàng xuất khẩu vào thị trường

xuất khẩu lựa chọn.

Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Đặc điểm mẫu nghiên cứu Vị trí địa lý của doanh nghiệp

Quy mô

Tần số Tỷ lệ (%) 15 24 61 69 20 39 62 156 178 52

27 11

Số năm hoạt động

Số năm xuất khẩu

Miền Bắc Miền Trung và Tây Nguyên Miền Nam Số lao động không quá 50 người Số lao động từ trên 50 người đến không quá 100 người Số lao động từ 100 người đến không quá 200 người Dưới 5 năm 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm Trên 15 năm Dưới 5 năm 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm Trên 15 năm

Hình thức xuất khẩu chủ yếu SXXK TMXK ASEAN Hàn Quốc Nhật Bản Trung Quốc Một mặt hàng Đa dạng các hàng nông sản 80 96 33 48 105 99 22 31 129 128 101 24 21 111 153 104 31 37 13 19 41 39 8 12 50 50 39 10 8 43 60 40

Thị trường chủ yếu xuất khẩu trong nhóm ASEAN+3 được lựa chọn để trả lời khảo sát Số loại hàng xuất khẩu sang thị trường xuất khẩu Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

- Vị trí địa lý của doanh nghiệp: do khó khăn trong tiếp cận đối tượng khảo sát là đại diện

doanh nghiệp nên luận án áp dụng chọn mẫu thuận tiện và phát triển mầm. Mặc dù số

lượng mẫu khảo sát chưa được phân bố theo quota (định mức) của từng miền như thể hiện

trong thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ (miền Bắc 24%, miền Trung và Tây Nguyên

32%, miền Nam 44%), tuy nhiên số lượng mẫu khảo sát theo vị trí địa lý của doanh nghiệp

-111-

cũng đáp ứng được thực tế là tỷ trọng doanh nghiệp ở miền Nam là lớn nhất, rồi đến miền

Trung và Tây Nguyên, cuối cùng là miền Bắc.

- Quy mô: quy mô tính theo số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của mẫu

khảo sát thể hiện số lao động không quá 50 người chiếm tỷ trọng lớn nhất với 69%, kế đến

là từ trên 50 đến không quá 100 người chiếm 20% và cuối cùng là từ 100 đến không quá

200 người, chiếm 11%. Điều này cũng phù hợp thực tế là số doanh nghiệp quy mô nhỏ

chiếm đa số khi xét theo quy mô doanh nghiệp.

- Số năm hoạt động: thể hiện số năm kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp. Chiếm tỷ

trọng cao nhất là 5 đến 10 năm, với 37%, kế đến là số năm dưới 5 năm, chiếm 31%, trên

15 năm, chiếm 19% và từ 11 đến 15 năm chiếm 13%. Như vậy hơn một nửa doanh nghiệp

có số năm hoạt động là dưới 10 năm.

- Số năm xuất khẩu: thể hiện số năm kinh nghiệm xuất khẩu của doanh nghiệp. 80% doanh

nghiệp có số năm xuất khẩu dưới 10 năm. Cụ thể là 41% doanh nghiệp có số năm xuất

khẩu dưới 5 năm, 39% doanh nghiệp có số năm xuất khẩu từ 5 đến 10 năm, 8% doanh

nghiệp có số năm xuất khẩu từ 11 đến 15 năm và 12% doanh nghiệp có số năm xuất khẩu

trên 15 năm.

- Hình thức xuất khẩu chủ yếu: 50% doanh nghiệp khảo sát có hình thức chủ yếu là sản

xuất xuất khẩu và 50% doanh nghiệp có hình thức chủ yếu là thương mại xuất khẩu. Xét

theo hình thức sản xuất xuất khẩu thì số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không

quá 100 người là 110 doanh nghiệp (43%) và số lao động tham gia bảo hiểm bình quân

năm từ 100 đến không quá 200 người là 19 doanh nghiệp (7%). Xét theo hình thức thương

mại xuất khẩu thì số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá 50 người là

103 doanh nghiệp (40%) và số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá 100

người là 25 doanh nghiệp (10%). Như vậy DNNVV của mẫu khảo sát phù hợp tiêu chí quy

định phân loại DNNVV theo nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của

luật hỗ trợ DNNVV.

- Thị trường chủ yếu xuất khẩu trong nhóm ASEAN+3 được doanh nghiệp lựa chọn để trả

lời các nội dung trong bảng câu hỏi khảo sát: Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất, với

43%, tiếp theo là ASEAN, chiếm 39% và cuối cùng là Hàn Quốc và Nhật Bản với con số

tương ứng là 10% và 8%. Tỷ trọng thị trường cao nhất thuộc về Trung Quốc là phù hợp

thực tế khi quốc gia này là thị trường nông sản lớn nhất của Việt Nam.

- Số loại hàng xuất khẩu vào thị trường xuất khẩu: tỉ trọng doanh nghiệp xuất khẩu một

-112-

loại hàng nhiều hơn so với xuất khẩu đa dạng mặt hàng (60% so với 40%). Điều này cho

thấy phần lớn các DNNVV chưa đa dạng mặt hàng xuất khẩu sang thị trường xuất khẩu.

4.2. Đánh giá mô hình đo lường

Cách thức tiến hành cũng tương tự như bước định lượng sơ bộ. Trong 6 thang đo thì

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS) là thang đo bậc 2 gồm 4 thành phần hỗ trợ thông tin

(IP), hỗ trợ đào tạo (EP), hỗ trợ cho thuận lợi thương mại (TP) và hỗ trợ tài chính (FP).

Thang đo này được đánh giá trước về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của IP,

EP, TP và FP. Sau đó, GS sẽ được đánh giá cùng với các thang đo bậc 1 của mô hình: IS,

ES, IB, EB và EXP.

 Đánh giá thang đo bậc 2 GS: Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo bậc 1:

IP, EP, TP, FP của thang đo bậc 2 GS được thể hiện ở Bảng 4.2 và giá trị phân biệt được

thể hiện ở Bảng 4.3 dưới đây.

Bảng 4.2: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức)

Độ tin cậy

Giá trị hội tụ Hệ số tải AVE

Cronbach’s alpha

Hệ số tin cậy tổng hợp

Thang đo bậc 2 GS

Thang đo bậc 1 IP

0,908

0,936

0,784

0,857

0,913

0,778

EP

0,926

0,942

0.73

TP

FP

0,907

0,942

0,844

Biến quan sát IP1 IP2 IP3 IP4 EP1 EP2 EP3 TP1 TP2 TP3 TP4 TP5 TP6 FP1 FP2 FP3

0,893 0,861 0,895 0,893 0,86 0,898 0,888 0,825 0,874 0,892 0,836 0,871 0,828 0,928 0,922 0,905

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả Bảng 4.2 thể hiện các thang đo bậc 1 của GS đều đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ.

TP

EP

IP

EP FP IP TP

Bảng 4.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức) FP

0,882 0,77 0,797 0,819

0,919 0,709 0,804

0,886 0,855

0,855 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-113-

Về giá trị phân biệt thì chỉ kiểm tra giữa các thang đo trong thang đo bậc 1 và các

thang đo khác chứ không kiểm tra giữa bậc 1 và bậc 2 (Kocyigit & Ringle, 2011). Bảng

4.3 cho thấy giữa các thang đo IP, EP, TP và FP đã đạt giá trị phân biệt vì hệ số trên cùng

(in đậm) đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột và cùng 1 dòng.

 Đánh giá thang đo bậc 2 GS cùng các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP: Kết

quả đánh giá mô hình đo lường GS và các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP được trình

bày ở Bảng 4.4, 4.5 (đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ) và Bảng 4.6 (đánh giá giá trị

phân biệt) như sau:

Giá trị hội tụ

Độ tin cậy

AVE

Bảng 4.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng chính thức) Thang đo GS

0,662

0,966

0,969

0,833

0,874

0,539

IS

0,606

0,694

0,307

ES

0,668

0,824

0,258

IB

0,901

0,883

0,457

EB

IP EP TP FP IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 ES1 ES2 ES3 ES4 ES5 ES6 ES7 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 IB7 EB1 EB2 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EB10

Cronbach’s alpha Hệ số tin cậy tổng hợp Hệ số tải 0,921 0,906 0,963 0,879 0.717 0.658 0.708 0.82 0.818 0.666 0,706 0,676 0,313 0,664 0,8 0,118 0,04 0,375 0,461 0,429 0,408 0,933 0,186 0,443 0,606 0,536 0,689 0,717 0,592 0,677 0,802 0,734 0,549 0,779

0,759

0,862

0,676

EB11 EXP EXP1 EXP2 EXP3

0,699 0,823 0,868 0,772

-114-

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Nhìn vào Bảng 4.4 ta thấy thang đo GS, IS, EXP đã đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ.

Thang đo ES, IB, EB đã đạt độ tin cậy nhưng giá trị hội tụ chưa đạt.

Để các thang đo chưa đạt giá trị hội tụ đạt yêu cầu, theo Bagozzi, Yi và Philipps

(1991), Hair và cộng sự (2011) các hệ số tải ngoài nhỏ hơn 0,4 của các thang đo ES, IB

cần loại bỏ, đó là ES3, ES6, ES7 và IB1, IB6. Theo Bagozzi và cộng sự (1991); Hair và

cộng sự (2011), những biến có hệ số tải ngoài từ >0,4 đến <0,7 có thể xem xét giữ lại hoặc

loại đi nếu việc loại đi làm tăng độ tin cậy tổng hợp hoặc AVE. Hệ số tải ngoài của các

biến quan sát trong thang đo EB đều lớn hơn 0,4 nhưng giá trị hội tụ chưa đạt nên 1 biến

quan sát có hệ số tải ngoài nhỏ nhất sẽ bị loại đi, đó là EB2.

Sau khi loại ES3, ES6, ES7, IB1, IB6, EB2, kết quả chạy lần 2 về độ tin cậy và giá

trị hội tụ của các thang đo được trình bày ở Bảng PL11.6 và PL11.7. Kết quả cho thấy tất

cả các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ. Riêng EB và IB chưa đạt giá trị hội tụ.

Hệ số tải ngoài của 2 thang đo này đều lớn hơn 0,4. Để đạt giá trị hội tụ, cần tiếp tục loại

bớt biến quan sát có hệ số tải ngoài nhỏ nhất của 2 thang đo này là EB9 và IB4.

Sau khi loại EB9 và IB4 kết quả chạy lần 3 về độ tin cậy và giá trị hội tụ của các

thang đo được trình bày ở Bảng PL11.8 và PL11.9. Kết quả cho thấy tất cả các thang đo

đều đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ, trừ thang đo IB chưa đạt giá trị hội tụ. Tuy nhiên hệ số

tải ngoài của thang đo này đều lớn hơn 0,4. Mặt khác, theo Fornell và Larcker (1981),

trong trường hợp AVE nhỏ hơn 0,5 nhưng hệ số tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 thì giá trị hội

tụ vẫn đạt. Vì vậy IB coi như đạt giá trị hội tụ theo Fornell và Larcker (1981). Kết quả độ

tin cậy và giá trị hội tụ sau loại biến để thang đo đạt yêu cầu được thể hiện ở Bảng 4.5.

-115-

Giá trị hội tụ

Độ tin cậy

Cronbach’s alpha

Hệ số tải

AVE

Bảng 4.5: Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo sau loại biến (định lượng chính thức) Thang đo GS

Hệ số tin cậy tổng hợp 0,969

0,662

0,966

IS

0,833

0,874

0,539

ES

0,688

0,808

0.514

IB

0,68

0,74

0,434

EB

0,88

0,901

0,505

EXP

0,759

0,862

0,676

IP EP TP FP IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 ES1 ES2 ES4 ES5 IB2 IB3 IB5 IB7 EB1 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB10 EB11 EXP1 EXP2 EXP3

0,921 0,906 0,963 0,879 0,717 0,658 0,708 0,82 0,818 0,666 0,703 0,687 0,667 0,804 0,514 0,532 0,943 0,549 0,636 0,704 0,741 0,57 0,666 0,82 0,736 0,776 0,712 0,824 0,868 0,771

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kiểm tra giá trị phân biệt của các thang đo trong mô hình thể hiện ở Bảng 4.6.

IS IP IB FP TP ES EP

EXP

GS

0,19 0,886

0,919 0,878 0,813 0,153 0,189 0,659 0,709 0,921 0,269 0,262 -0,111 0,241 0,734 0,804 0,963 0,182 0,855 0,211 0,855

Bảng 4.6: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình EB EB 0,71 0,273 0,882 EP ES 0,307 0,325 0,717 EXP 0,261 0,355 0,292 0,822 0,77 0,276 0,377 FP 0,232 0,274 0,906 0,293 0,402 GS 0,308 0,164 -0,089 0,078 IB 0,253 0,797 0,256 0,374 IP 0,384 0,272 0,544 0,472 IS TP 0,255 0,819 0,249 0,376 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-116-

Về giá trị phân biệt thì chỉ kiểm tra giữa các thang đo trong thang đo bậc 1 và các

thang đo khác chứ không kiểm tra giữa bậc 1 và bậc 2 (Kocyigit & Ringle, 2011). Kết quả

Bảng 4.6 cho thấy các thang đo trong mô hình đều đạt giá trị phân biệt vì hệ số trên cùng

(in đậm) đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột và cùng 1 dòng.

Sau khi đánh giá mô hình đo lường, các biến đạt yêu cầu sẽ được đưa vào đánh giá

mô hình cấu trúc là:

- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (IS): 6 biến: IS1, IS2, IS3, IS4,

IS5, IS6.

- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp (ES): 4 biến: ES1, ES2, ES4, ES5.

- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (IB): 4 biến: IB2, IB3, IB5, IB7.

- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp (EB): 9 biến: EB1, EB3, EB4, EB5,

EB6, EB7, EB8, EB10, EB11.

- Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS): 4 thành phần với 16 biến gồm: IP: 4 biến IP1, IP2,

IP3, IP4; EP: 3 biến: EP1, EP2, EP3; TP: 6 biến: TP1, TP2, TP3, TP4, TP5, TP6; FP: 3

biến FP1, FP2, FP3.

- Kết quả hoạt động xuất khẩu (EXP): 3 biến: EXP1, EXP2, EXP3.

 Tổng cộng có 42 biến quan sát

4.3. Đánh giá mô hình cấu trúc 4.3.1. Đánh giá mô hình lý thuyết

Với mô hình gồm thang đo bậc 2 (reflective-reflective) và thang đo bậc 1

(reflective), việc đánh giá mô hình cấu trúc cũng áp dụng các chỉ số như mô hình bình

thường (Sarstedt, 2019). Theo Hair và cộng sự (2016), có sáu bước cần được đánh giá

trong mô hình cấu trúc gồm: (1) đa cộng tuyến; (2) mức ý nghĩa và sự liên quan của các

mối quan hệ trong mô hình; (3) mức độ R2; (4) hệ số tác động f2; (5) sự liên quan của dự

báo Q2; (6) hệ số tác động q2.

(1) Đánh giá các vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc

Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập tương quan mạnh với nhau dẫn đến sai

lệch và thay đổi hướng mối quan hệ của nó với biến phụ thuộc. Để đánh giá điều này, giá

trị VIF (hệ số phóng đại phương sai) trên 5 trong các khái niệm nghiên cứu dự báo là biểu

hiện của đa cộng tuyến.

-117-

Bảng 4.7: Giá trị VIF (mô hình lý thuyết) STT Các khái niệm VIF

1 2 3 4 5 IS ES IB EB GS 1,611 1,506 1,239 1,418 1,189

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.7 thể hiện VIF của các khái niệm đều nhỏ hơn 5, như vậy mô hình cấu trúc

ước lượng không bị hiện tượng đa cộng tuyến.

(2) Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc

Mối quan hệ giữa các khái niệm được thể hiện qua hệ số đường dẫn. Một hệ số có ý

nghĩa thống kê phụ thuộc vào sai số chuẩn của nó thu được qua phương pháp phóng đại có

thay thế mẫu (Bootstrapping). Trong PLS-SEM, Hair và cộng sự (2016) đề xuất mẫu

phóng đại có thay thế lên đến khoảng 5.000 mẫu. Sai số chuẩn Bootstrap cho phép tính

toán được giá trị giá trị P cho tất cả hệ số đường dẫn trong mô hình cấu trúc.

Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết)

Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số ước lượng

Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê

H1a (+) GS->IS H1b (+) GS->ES GS->IB H2a (-) H2b (-) GS->EB H3 (+) H4a (+) H4b (+) H5a (-) H5b (-) GS->EXP IS->EXP ES->EXP IB-> EXP EB-> EXP 0,264*** 0,296*** 0,189 ns 0,276 ns 0,284*** 0,406*** -0,01 ns 0,065 ns 0,008 ns Bootstrap [0,150; 0,356] [0,155; 0,4] [-0,189; 0,28] [0,158; 0,359] [0,151; 0,413] [0,277; 0,529] [-0,134; 0,107] [-0,084; 0,203] [-0,128; 0,122] P-value Kết quả Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,000 Bác bỏ 0,056 Bác bỏ 0,000 Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,000 Bác bỏ 0,857 Bác bỏ 0,366 Bác bỏ 0,901

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả Bảng 4.8 cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa GS->IS và GS-> ES

ở mức ý nghĩa 1% nên giả thuyết H1a, H1b được chấp nhận. Tồn tại mối quan hệ cùng

chiều giữa GS với IB ở mức ý nghĩa 10% và GS với EB với mức ý nghĩa 1% nhưng dấu

của hai mối quan hệ này là dương, ngược với giả thuyết ban đầu nên bác bỏ giả thuyết

của 2 mối quan hệ này là H2a và H2b. Tồn tại mối quan hệ giữa GS và EXP với mức ý

nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H3. Tồn tại mối quan hệ giữa IS và EXP với mức ý

nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H4a. Không tồn tại mối quan hệ giữa ES và EXP, IB

và EXP, EB và EXP nên 3 giả thuyết H4b, H5a, H5b bị bác bỏ.

-118-

Tác động gián tiếp

Kết quả Bảng 4.8 cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa GS và EXP. Kết quả

tác động gián tiếp của GS lên EXP qua các biến trung gian IS, ES, IB và EB được thể

hiện ở Bảng 4.9.

Bảng 4.9: Kết quả mối quan hệ gián tiếp giữa GS và EXP (mô hình lý thuyết)

Mối quan hệ

Hệ số ước lượng 0,002 -0,003 0,012 0,107 0,119 Bootstrap [-0,039; 0,036] [-0,043; 0,033] [-0,01; 0,045] [0,063; 0,16] [0,053; 0,177] P-value 0,908 0,865 0,386 0,000 0,000

GS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP GS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.9 cho thấy tồn tại tác động gián tiếp giữa GS đến EXP thông qua IS với độ

lớn β =0,107 và tổng tác động gián tiếp giữa GS và EXP với độ lớn β=0,119. Không tồn

tại tác động gián tiếp giữa GS và EXP qua ES, IB và EB.

Hình 4.1: Mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-119-

(3) Đánh giá hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj

Bảng 4.10: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình lý thuyết)

R2 R2 adj EXP 0,296

0,31 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Mức độ giải thích của GS, IS, ES, IB, EB lên biến thiên của biến phụ thụ thuộc EXP

là 31%. Theo Hock và Ringle (2010), R2 chạy từ 0,19 đến 0,33 thì mô hình được giải thích

yếu, R2 chạy từ 0,33 đến 0,67 thì mô hình được giải thích ở mức độ vừa phải, R2 lớn hơn

hoặc bằng 0,67 thì mô hình được giải thích mạnh. Như vậy mức độ giải thích của GS, IS,

ES, IB, EB lên EXP là yếu nhưng cũng gần đạt mức vừa phải.

Để khắc phục hiện tượng các nhân tố dự đoán thêm vào có mối tương quan không

đáng kể với biến nội sinh nhưng cũng làm tăng R2, hệ số R2 adj được sử dụng (cột 3 Bảng

4.10). Kết quả của R2 adj cũng được giải thích tương tự như R2.

(4) Đánh giá hệ số tác động f2

Bảng 4.11: Hệ số tác động f2 (mô hình lý thuyết) IB

IS 0,075 ES 0,096 0,036 EB 0,083 EXP 0,098 0,149 0,000 0,005 0,000 GS IS ES IB EB

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Ngoài đánh giá R2 của các khái niệm phụ thuộc, sự thay đổi trong R2 khi một khái

niệm độc lập cụ thể được bỏ ra khỏi mô hình có thể được sử dụng để đánh giá liệu khái

niệm bỏ ra này có một tác động đáng kể lên khái niệm phụ thuộc hay không. Phép đo

lường này được gọi là hệ số tác động f2. f2 có các giá trị 0,02; 0,15 và 0,35, tương ứng đại

diện cho tác động nhỏ, trung bình và lớn của biến độc lập. Giá trị tác động nhỏ hơn 0,02

minh chứng rằng không có sự tác động (Cohen, 1988). Kết quả Bảng 4.11 thể hiện không

có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động nhỏ của GS lên IB, tác động vừa của IS

lên EXP, GS lên IS, ES, EB và EXP.

(5) Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2

Kiểm tra giá trị Q2 được đề xuất bởi Geisser Stone (1974). Trong mô hình cấu trúc,

giá trị Q2 lớn hơn giá trị 0 của biến phụ thuộc chỉ ra sự liên quan dự đoán của mô hình

đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc này. Giá trị Q2 thu được bằng cách sử dụng các quy

trình dò tìm (blindfolding) cho một khoảng cách đứt đoạn D. Giá trị Q2 lớn hơn giá trị 0 đề

xuất rằng mô hình có sự liên quan mang tính dự báo cho một khái niệm phụ thuộc nhất

định. Ngược lại các giá trị là 0 và thấp hơn chỉ ra sự thiếu liên quan của dự báo.

-120-

Bảng 4.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình lý thuyết)

SSE SSO

Q² (=1-SSE/SSO) 0,031 0,038 0,006 0,03 0,196

1542,00 1,493,871 IS 987,769 ES 1028,00 GS 4112,00 4112,00 1028,00 1021,819 IB EB 2313.00 2243.995 EXP 620,088 771 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Chỉ số Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0 chỉ ra sự liên quan dự đoán

của mô hình đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc EXP.

(6) Đánh giá hệ số tác động q2

Tương tự như hệ số tác động f2 tiếp cận để đánh giá các giá trị R2, tác động tương đối

của sự liên quan mang tính dự báo có thể được so sánh bằng cách đo mức độ ảnh hưởng

q2. Như một phép đo lường sự liên quan được dự báo, các giá trị q2=0,02; 0,15 và 0,35 chỉ

ra rằng sự liên quan mang tính dự báo của khái niệm ngoại sinh là nhỏ, vừa hoặc lớn đối

với một khái niệm phụ thuộc nhất định (Hair và cộng sự, 2016).

Bảng 4.13: Hệ số tác động q2 (mô hình lý thuyết)

GS IS ES IB EB IS 0,032 ES 0,041 IB 0,006 EB 0,031 EXP 0,06 0,085 -0,00124 0,0025 -0,00124

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.13 cho thấy các hệ số q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB từ 0,006 đến

0,041 chỉ ra rằng sự liên quan mang tính dự báo của GS lên IS, ES, IB, EB là nhỏ. Hệ số q2

của GS tác động lên EXP bằng 0,06 chỉ ra sự liên quan mang tính dự báo của GS lên EXP

là gần vừa. Hệ số q2 của IS tác động lên EXP bằng 0,085 chỉ ra sự liên quan mang tính dự

báo của IS lên EXP là gần vừa. Hệ số q2 của ES, IB, EB tác động lên EXP đều xấp xỉ 0 chỉ

ra sự liên quan mang tính dự báo của ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc không có tác

động.

-121-

4.3.2. Đánh giá mô hình cạnh tranh

(1) Đánh giá các vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc

Bảng 4.14: Giá trị VIF (mô hình cạnh tranh) EB ES EXP GS IB IS

1.454 1,33 1,529 1,454

1,107 1 1,107 1

1,171 1,247 1,666 1,42 1,42

EB ES EXP GS IB IS Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.14 thể hiện VIF của các khái niệm đều nhỏ hơn 5, như vậy mô hình cấu trúc

ước lượng không bị hiện tượng đa cộng tuyến.

(2) Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc

Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình cạnh tranh)

Giả thuyết Mối quan Bootstrap P-value Kết quả

Ghi chú: ** ,*** tương ứng với mức ý nghĩa 5%, 1%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê

hệ H1a (+) GS->IS H1b (+) GS->ES H2a (-) GS->IB H2b (-) GS->EB H3 (+) H4a (+) H4b (+) H5a (-) H5b (-) H6a (-) H6b (-) H6c (-) H6d (-) GS->EXP IS->EXP ES->EXP IB-> EXP EB-> EXP IS->IB IS->EB ES->IB ES->EB Hệ số ước lượng 0,249*** 0,289*** 0,213 ns 0,144 ns 0,294*** 0,419*** -0,008 ns 0,068 ns -0,003 ns -0,267*** 0,283 ns -0,164** 0,14 ns [0,150; 0,356] [0,155; 0,4] [-0,189; 0,28] [0,158; 0,359] [0,151; 0,413] [0,277; 0,529] [-0,134; 0,107] [-0,084; 0,203] [-0,128; 0,122] [-0,388; -0,095] [0,125; 0,42] [-0,288; -0,004] [-0,014; 0,275] 0,000 0,000 0,002 0,021 0,000 0,000 0,901 0,295 0,96 0,000 0,000 0.023 0.056 Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả Bảng 4.15 cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa GS->IS và GS->

ES ở mức ý nghĩa 1% nên giả thuyết H1a, H1b được chấp nhận. Tồn tại mối quan hệ

cùng chiều giữa GS với IB ở mức ý nghĩa 5% và GS với EB với mức ý nghĩa 5% nhưng

dấu của hai mối quan hệ này là dương, ngược với giả thuyết ban đầu nên bác bỏ giả

thuyết của 2 mối quan hệ này là H2a và H2b. Tồn tại mối quan hệ giữa GS và EXP với

mức ý nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H3. Tồn tại mối quan hệ giữa IS và EXP với

mức ý nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H4a. Không tồn tại mối quan hệ giữa ES và

EXP, IB và EXP, EB và EXP nên 3 giả thuyết H4b, H5a, H5b bị bác bỏ. Liên quan 4

mối quan hệ mới trong mô hình cạnh tranh thì có 2 giả thuyết được chấp nhận là H6a và

H6c, nghĩa là tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên

-122-

trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp; 2 giả thuyết bị bác bỏ là H6b và H6d, nghĩa là không tồn tại mối quan hệ

ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào

cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Tác động gián tiếp

Kết quả Bảng 4.15 cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa GS và EXP. Kết quả

tác động gián tiếp của GS lên EXP qua các biến trung gian IS, ES, IB và EB trong mô

hình cạnh tranh được thể hiện ở Bảng 4.16

Bảng 4.16: Kết quả các mối quan hệ gián tiếp (mô hình cạnh tranh)

Mối quan hệ

Hệ số ước lượng 0,104*** -0,002 0,015 0 -0,066** 0,071 -0,047* 0,041 -0,018 -0,001 -0,011 0 -0,005 0 -0,003 0 0,108** -0,019 -0,012 -0,114** 0,111 Bootstrap [0,057; 0,156] [-0,043; 0,034] [-0,045; 0,007] [-0,02; 0,02] [-0,115; -0,023] [0,028; 0,124] [-0,099; -0,004] [-0,001; 0,086] [-0,063; 0,014] [-0,039; 0,038] [-0,045; 0,007] [-0,026; 0,019] [-0,018; 0,004] [-0,01; 0,01] [-0,015; 0,002] [-0,007; 0,005] [0,045; 0,171] [-0,078; 0,035] [-0,047; 0,019] [-0,179; -0,049] [0,054; 0,171] P-value 0,000 0,905 0,372 0,963 0,007 0,004 0,057 0,067 0,343 0,962 0,372 0,966 0,376 0,963 0,966 0,966 0,001 0,508 0,486 0,001 0,000

GS -> IS -> EXP GS -> ES -> EXP GS -> IB -> EXP GS -> EB -> EXP GS -> IS -> IB GS -> IS -> EB GS -> ES -> IB GS -> ES -> EB IS -> IB -> EXP IS -> EB -> EXP ES -> IB -> EXP ES -> EB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) IS -> EXP (tổng tác động gián tiếp) ES -> EXP (tổng tác động gián tiếp) GS -> IB (tổng tác động gián tiếp) GS -> EB (tổng tác động gián tiếp) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.16 cho thấy:

- Tồn tại tác động gián tiếp giữa GS và EXP thông qua IS với độ lớn β =0,104 và

tổng tác động gián tiếp giữa GS và EXP với độ lớn β=0,108. Không tồn tại tác động gián

tiếp giữa GS và EXP qua ES, IB và EB.

- Ngoài ra mô hình cạnh tranh còn cho thấy tồn tại mối quan hệ gián tiếp giữa GS và

IB thông qua IS với độ lớn β =-0,066; GS và IB thông qua ES với độ lớn β=-0,047. Tổng

tác động gián tiếp giữa GS và IB thông qua IS và ES là β=-0,114.

-123-

Hình 4.2: Mô hình cấu trúc (mô hình cạnh tranh) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

(3) Đánh giá hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj

Bảng 4.17: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình cạnh tranh)

R2 R2 adj

EXP IS ES IB EB 0,31 0,062 0,084 0,142 0,195 0,296 0,058 0,08 0,131 0,185

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Mức độ giải thích của GS, IS, ES, IB, EB lên biến thiên của biến phụ thuộc EXP là

31%, tương tự với mức độ giải thích của GS, IS, ES, IB, EB lên EXP trong mô hình lý

thuyết là gần đạt mức vừa phải.

Mức độ giải thích của GS, IS, ES lên IB là 0,142; GS, IS, ES lên EB là 0,195. Mức

độ giải thích của GS lên IS là 0,062, lên ES là 0,084. Tất cả đều thuộc mức độ giải thích

nhỏ.

(4) Đánh giá hệ số tác động f2

-124-

Bảng 4.18: Hệ số tác động f2 (mô hình cạnh tranh)

IB

GS IS ES IB EB IS 0,066 ES 0,091 0,048 0,058 0,022 EB 0,023 0,07 0,017 EXP 0,098 0,152 0,000 0,005 0,000

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Kết quả Bảng 4.18 thể hiện không có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động

nhỏ của GS lên IB, EB; ES lên IB, EB, tác động vừa của GS lên IS, ES, EXP; IS lên IB,

EB, EXP.

(5) Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2

Bảng 4.19: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình cạnh tranh)

SSE SSO

Q² (=1-SSE/SSO) 0,03 0,039 0,057 0,093 0,195

1542,00 1495,468 IS 988,088 ES 1028,00 4112,00 GS 4112,00 969,022 1028,00 IB EB 2313,00 2097,677 620,596 771 EXP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Chỉ số Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0 chỉ ra sự liên quan dự đoán

của mô hình đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc EXP trong mô hình cạnh tranh.

(6) Đánh giá hệ số tác động q2

Bảng 4.20: Hệ số tác động q2 (mô hình cạnh tranh)

GS IS ES IB EB IS 0,031 ES 0,041 IB 0,018 0,024 0,0042 EB 0,006 0,03 0,0066 EXP 0,06 0,086 -0,00124 0,0025 -0,0025

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.20 cho thấy các hệ số q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB từ 0,006 đến

0,041 chỉ ra rằng sự liên quan mang tính dự báo của GS lên IS, ES, IB, EB là nhỏ. Hệ số

q2 của GS tác động lên EXP bằng 0,06 chỉ ra sự liên quan mang tính dự báo của GS lên

EXP là gần vừa. Hệ số q2 của IS tác động lên EXP bằng 0,086 chỉ ra sự liên quan mang

tính dự báo của IS lên EXP là gần vừa. Hệ số q2 của ES, IB, EB tác động lên EXP đều xấp

xỉ 0 chỉ ra sự liên quan mang tính dự báo của ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc không có

tác động. Hệ số q2 của IS tác động lên IB, EB là nhỏ, ES tác động lên IB, EB rất nhỏ.

Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh cho thấy kết quả cũng tương tự như mô hình

lý thuyết. Bên cạnh đó có 2 trong 4 giả thuyết thêm vào trong mô hình cạnh tranh được

chấp nhận. Đây là một phát hiện mới khác của nghiên cứu này vì mối quan hệ giữa nhận

-125-

thức động cơ xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu chưa được kiểm định trong các

nghiên cứu trước đây. Vì kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh cũng tương tự như mô

hình lý thuyết mà còn bổ sung thêm sự tồn tại của 2 mối quan hệ mới so với các nghiên

cứu trước nên mô hình cạnh tranh là phù hợp và toàn diện hơn để giải thích thực tế thị

trường. Do vậy, trong nghiên cứu này, mô hình cạnh tranh sẽ được thay thế cho mô hình lý

thuyết ban đầu.

4.4. Phân tích cấu trúc đa nhóm

4.4.1. Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của các doanh nghiệp

Với mức ý nghĩa 5%, kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.1) cho thấy tồn tại sự khác

biệt về một số mối quan hệ giữa các yếu tố ở các doanh nghiệp ở các vị trí địa lý khác

nhau như sau:

- Mối quan hệ giữa ES và EB (ES->EB) giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh

nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên (p-value=0,023), doanh nghiệp ở miền Nam so với

doanh nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên (p-value=0,012). Tuy nhiên khi xét cụ thể mối

quan hệ giữa ES và EB ở miền Bắc, Trung, Tây Nguyên và miền Nam thì không có ý

nghĩa thống kê (Bảng PL14.2) nên không thể giải thích được sự khác biệt này.

- Mối quan hệ giữa GS và EXP (GS->EXP) giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh

nghiệp ở miền Nam (p-value=0,005). Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Bắc

với mức ý nghĩa 1% và ở doanh nghiệp miền Nam với mức ý nghĩa 10% (Bảng PL14.2).

Mức chênh lệch hệ số đường dẫn về mối quan hệ GS và EXP giữa doanh nghiệp ở miền

Bắc so với Nam là 0,508 (Bảng PL14.1), trong đó độ lớn của doanh nghiệp ở miền Bắc

β=0,665 lớn hơn miền Nam β=0,157, nghĩa là mức độ tác động của GS lên EXP ở doanh

nghiệp miền Bắc cao hơn doanh nghiệp miền Nam.

- Mối quan hệ giữa IS và EXP (IS->EXP) giữa doanh nghiệp ở miền Nam so với doanh

nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên (p-value=0,016, chênh lệch β=0,511) (Bảng PL14.1).

Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp ở miền Nam với β=0,551. Không tồn tại mối

quan hệ này ở doanh nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên.

- Mối quan hệ giữa IS và IB (IS->IB) giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh nghiệp

ở miền Nam (p-value=0,025, chênh lệch β=-0,471) (Bảng PL14.1). Tồn tại mối quan hệ

này ở doanh nghiệp miền Bắc với β=-0,593. Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh

nghiệp miền Nam (Bảng PL14.2).

- Tồn tại sự khác biệt mối quan hệ gián tiếp của GS và EXP thông qua IS giữa doanh

nghiệp ở miền Nam so với doanh nghiệp ở Trung, Tây Nguyên (p-value=0,014; chênh lệch

β=0,142) (Bảng PL14.3). Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Nam (β=0,142).

-126-

Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Trung, Tây Nguyên. (Bảng PL14.4).

Không tồn tại tổng tác động gián tiếp giữa các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo

khu vực địa lý (Bảng PL14.5).

4.4.2. Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp

Với mức ý nghĩa 5%, kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.6, PL14.7, PL14.8) cho thấy

không có sự khác biệt về các mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp và tổng gián tiếp giữa các yếu

tố ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.

4.4.3. Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động

Với mức ý nghĩa 5%, kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.9) cho thấy tồn tại sự khác

biệt về một số mối quan hệ giữa các yếu tố ở các doanh nghiệp theo số năm hoạt động

khác nhau như sau:

- Mối quan hệ giữa ES và EB (ES->EB) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm

so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm (p-value=0,046) (Bảng PL14.9). Tuy nhiên khi

xét mối quan hệ này ở từng nhóm doanh nghiệp thì không tồn tại mối quan hệ này (Bảng

PL14.10) nên không thể giải thích sự khác biệt về mối quan hệ giữa ES và EB giữa doanh

nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm.

- Mối quan hệ giữa ES và IB (ES->IB) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm

so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm (p-value=0,042, chênh lệch β=-0,728) (Bảng

PL14.9). Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm nhưng tồn

tại ở doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm với β=-0,645 (Bảng PL14.10).

- Mối quan hệ giữa GS và ES (GS->ES) giữa doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm

so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm (p-value=0,049, chênh lệch β=0,323) (Bảng

PL14.9). Tuy nhiên, không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp dưới 5 năm. Mối quan

hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm có β=0,459 (Bảng PL14.10).

- Mối quan hệ giữa IS và EXP (IS->EXP) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15

năm so với doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm (p-value=0,045, chênh lệch β=-0,568)

(Bảng PL14.9). Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm.

Mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm có β=0,562 (Bảng PL14.10).

- Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ gián tiếp theo số năm hoạt động của

doanh nghiệp (Bảng PL14.11).

4.4.4. Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu

Với mức ý nghĩa 5%, Phụ lục 14 – Bảng PL14.12 cho thấy chỉ có sự khác biệt về

mối quan hệ giữa GS và ES (GS->ES) giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới 5

năm và trên 15 năm (p-value=0,036, chênh lệch β=-0,344). Tồn tại mối quan hệ này ở mức

-127-

ý nghĩa 10% ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới 5 năm (β=0,222) và ở mức ý

nghĩa 5% ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên 15 năm (β=0,566) (Bảng PL14.13).

Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp có

số năm kinh doanh xuất khẩu khác nhau (Bảng PL14.14).

4.4.5. Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu

Kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.15) thể hiện chỉ có sự khác biệt giữa các doanh

nghiệp theo hình thức xuất khẩu về mối quan hệ giữa IS và IB (IS->IB) (p-value=0,028;

chênh lệch β=-0,337). Tuy nhiên không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp thương

mại xuất khẩu. Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu với β=-0,459

(Bảng PL14.16).

Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo

hình thức xuất khẩu (Bảng PL14.17).

4.4.6. Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu

Với mức ý nghĩa 5%, Phụ lục 14 – Bảng PL14.18 cho thấy chỉ có sự khác biệt về mối

quan hệ giữa:

- GS và EXP (GS->EXP) giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung

Quốc (p-value=0,005, khác biệt β=0,417). Tuy nhiên, không tồn tại mối quan hệ này giữa

các doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc. Tồn tại mối quan hệ này giữa các doanh

nghiệp xuất khẩu sang ASEAN (p-value=0, β=0,471) (Bảng PL14.19).

- IS và EB (IS->EB) giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung Quốc

(p-value=0,024, chênh lệch β=-0,562). Tuy nhiên không tồn tại mối quan hệ này ở doanh

nghiệp xuất khẩu sang ASEAN và Trung Quốc nên không giải thích được sự khác biệt ở

mối quan hệ này.

- Chỉ tồn tại mối quan hệ gián tiếp giữa GS và EB thông qua IS (GS->IB->ES) giữa

doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung Quốc (p-value=0,031) (Bảng

PL14.20). Tuy nhiên khi xét mối quan hệ này ở nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sang

ASEAN và Trung Quốc thì không tồn tại mối quan hệ nên không giải thích được sự khác

biệt mối quan hệ gián tiếp này giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung

Quốc (Bảng PL14.21).

4.4.7. Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu

Kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.22, Bảng PL14.23) thể hiện với mức ý nghĩa 5%,

không có sự khác biệt về các mối quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp giữa nhóm doanh nghiệp

chỉ xuất khẩu một mặt hàng và nhóm doanh nghiệp xuất khẩu đa dạng các mặt hàng.

-128-

4.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết

Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết

VIF Bootstrap Kết luận Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số ước lượng P- value

Bác bỏ Bác bỏ

0,000 Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,002 0,021 0,000 Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,901 0,295 0,96 Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ

[0,150; 0,356] [0,155; 0,4] [-0,189; 0,28] [0,158; 0,359] [0,151; 0,413] [0,277; 0,529] [-0,134; 0,107] [-0,084; 0,203] [-0,128; 0,122] [-0,388; -0,095] 0,000 Chấp nhận

[0,125; 0,42] 0,000 Bác bỏ

0,249*** 0,289*** 0,213 ns 0,144 ns 0,294*** 0,419*** -0,008 ns 0,068 ns -0,003 ns -0,267*** 0,283 ns -0,164** 0,14 ns

IS=0,062; R2 GS->ES=0,091; f2 GS->IB= 0,048; f2 GS->EB=0,023;

[-0,288; -0,004] 0.023 Chấp nhận [-0,014; 0,275] ES=0,084; R2 0.056 IB=0,142; R2 Bác bỏ EB=0,195

H1a (+) GS->IS H1b (+) GS->ES H2a (-) GS->IB H2b (-) GS->EB H3 (+) GS->EXP H4a (+) IS->EXP H4b (+) ES->EXP IB-> EXP H5a (-) H5b (-) EB-> EXP IS->IB H6a (-) IS->EB H6b (-) H6c (-) ES->IB H6d (-) ES->EB Hệ số xác định R2 Hệ số tác động f2

IS->EXP=0,152; f2 ES->EXP= 0,000; EB->EXP=0,000; f2

IS->IB=0,058; f2

IS->EB=0,07; f2

ES-

ES->EB=0,017;

GS->ES= 0,039; Q2

GS->IB= 0,057; Q2

GS->EB= 0,093

GS->IB= 0,018; q2

GS->EB=0,006;

1,000 1,000 1,107 1,107 1,171 1,666 1,529 1,247 1,33 1,42 1,42 1,454 1,454 R2 EXP=0,31; R2 GS->IS=0,066; f2 GS->EXP=0,098; f2 IB-> EXP=0,005; f2

GS->ES=0,041; q2 IS->EXP=0,086; q2

EB->EXP=-0,0025; q2

ES->EXP=-0,00124; IS->IB=0,024;

Sự liên quan của dự báo Q2 Hệ số tác động q2

GS->IS =0,03; Q2 GS->EXP= 0,195 GS->IS=0,031; q2 GS->EXP= 0,06; q2 IB->EXP=0,0025; q2 IS->EB=0,03; q2

ES->IB=0,0042; q2

ES->EB=0,0066

f2 f2 f2 >IB=0,022; f2 Q2 Q2 q2 q2 q2 q2

Phân tích đa nhóm (PLS-MGA) Kỳ vọng Đặc điểm Kết luận

Mối quan hệ Chênh lệch hệ số ước lượng 0,508 GS->EXP P6a Bắc so với Nam P- value 0,005 Khác biệt một phần Vị trí địa lý

0,511 0,016

Bắc: β =0,665***; Nam: β =0,157* IS -> EXP Nam so với Trung, Tây Nguyên

IS->IB -0,471 0,025 Nam: β=0,551***; Trung, Tây Nguyên: β=0,04ns Bắc so với Nam

0,014

Bắc: β =-0,593***; Nam: β =-0,121 ns GS->IS->EXP 0,142 Nam so với Trung, Tây

-129-

Nguyên

Bác bỏ Nam: β=0,142***; Trung, Tây Nguyên: β=0ns Quy mô P6b

-0,728 ES->IB P6c 0,042 Khác biệt một phần Số năm hoạt động

0,323 GS->ES

-0,568 IS->EXP

GS->ES -0,344 năm P6d 0,036 Khác biệt một phần

Số kinh doanh xuất khẩu

IS->IB -0,337 P6e

GS->EXP 0,417 P6f 0,028 Khác biệt một phần 0,005 Khác biệt một phần

Hình thức xuất khẩu Thị trường xuất khẩu

11 đến 15 năm so với dưới 5 năm 11 đến 15 năm: β=-0,645**; dưới 5 năm: β=0,082 ns 0,049 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm 5 đến 10 năm; β=0,459*** ; dưới 5 năm: β=0,136 ns 0,045 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm: β=-0,006ns; 5 đến 10 năm: β=0,562*** Dưới 5 năm so với trên 15 năm Dưới 5 năm: β=0,222*; Trên 15 năm: β=0,566** SXXK: β=-0,459***; TMXK: β=-0,122 ns ASEAN so với Trung Quốc Asean: β=0,471***; Trung Quốc: β=0,053ns Bác bỏ P6g

Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; * tương ứng với mức ý nghĩa 10%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê

Đa dạng mặt hàng xuất khẩu

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.21 thể hiện: Trong 13 giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình

cạnh tranh thì có 6 giả thuyết được chấp nhận và 7 giả thuyết bị bác bỏ. Trong 7 kỳ vọng

về phân tích đa nhóm có 5 kỳ vọng được chấp nhận một phần và 2 kỳ vọng bị bác bỏ.

Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê

-130-

Phân tích đa nhóm theo vị trí địa lý doanh nghiệp (GS->EXP: Bắc so với Nam; IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên; IS->IB: Bắc so với Nam; GS->IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên) Phân tích đa nhóm theo số năm hoạt động của doanh nghiệp (ES->IB: 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm; GS->ES: 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm; IS->EXP: 11đến 15 năm so với 5 đến 10 năm) Phân tích đa nhóm theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp (GS->ES: dưới 5 năm so với trên 15 năm) Phân tích đa nhóm theo hình thức xuất khẩu (IS->IB) Phân tích đa nhóm theo thị trường xuất khẩu (GS->EXP: ASEAN so với Trung Quốc)

Hình 4.2: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (không có cấu trúc bậc 1 của GS)

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê

-131-

Phân tích đa nhóm theo vị trí địa lý doanh nghiệp (GS->EXP: Bắc so với Nam; IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên; IS->IB: Bắc so với Nam; GS->IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên)

Phân tích đa nhóm theo số năm hoạt động của doanh nghiệp (ES->IB: 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm; GS->ES: 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm; IS->EXP: 11đến 15 năm so với 5 đến 10 năm) Phân tích đa nhóm theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp (GS->ES: dưới 5 năm so với trên 15 năm) Phân tích đa nhóm theo hình thức xuất khẩu (IS->IB) Phân tích đa nhóm theo thị trường xuất khẩu (GS->EXP: ASEAN so với Trung Quốc)

Hình 4.3: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (có cấu trúc bậc 1 của GS)

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-132-

4.6. Thảo luận

4.6.1. Mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình

Theo Bảng 4.22, thứ tự từ lớn đến bé của ảnh hưởng giữa các mối quan hệ trong mô

hình là:

1) Tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên kết quả hoạt

động xuất khẩu (0,419)

2) Tác động (cả trực tiếp và gián tiếp) của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả

hoạt động xuất khẩu (0,402)

3) Tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất

khẩu (0,294)

4) Tác động của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp (0,289)

5) Tác động trực tiếp của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên nhận

thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (-0,267)

6) Tác động của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp (0,249)

7) Tác động trực tiếp của nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp lên nhận

thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (-0,164)

8) Tác động (cả gián tiếp và hỗn hợp) của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức

rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (-0,114)

9) Tác động gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất

khẩu (0,108)

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả

hoạt động xuất khẩu không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là không tồn tại mối quan hệ này

nhưng tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất

khẩu. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vida và Fairhurst (1998). Các tác giả này

cho rằng nếu các yếu tố động cơ mạnh hơn các yếu tố nhận thức rào cản, doanh nghiệp

quyết định thâm nhập thị trường quốc tế.

-133-

Bảng 4.22: Tác động của các yếu tố đến biến phụ thuộc trong mô hình

Biến phụ thuộc

Loại tác động

Nhận thức động cơ XK bên trong DN (IS)

Biến tác động Nhận thức cơ động XK bên ngoài DN (ES)

Nhận thức cản rào XK bên trong DN (IB)

Nhận thức cản rào XK bên ngoài DN (EB)

Hỗ trợ XK của chính phủ (GS)

Trực tiếp

0

0

0

0

Trực tiếp

0

0

0

0

0,249

Nhận thức động cơ XK bên trong DN (IS) Nhận thức động cơ XK bên ngoài DN (ES) Nhận thức rào cản XK bên trong DN (IB)

Nhận thức rào cản XK bên ngoài DN (EB) Kết quả hoạt động XK (EXP)

Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp

0 -0,114 -0,114 0 0 0 0,294 0,108 0,402

0,289

0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0

-0,164 0 -0,164 0 0 0 0 0 0

-0,267 0 -0,267 0 0 0 0,419 0 0,419 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

 Tác động hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu,

nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu:

Với kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp của hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ đến kết quả hoạt động xuất khẩu là tương đồng với một số

nghiên cứu của Ali và Shamsuddoha (2007) về hỗ trợ xuất khẩu thị trường tác động trực

tiếp lẫn gián tiếp lên kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở Bangladesh – một

quốc gia đang phát triển như Việt Nam qua nhận thức môi trường xuất khẩu, kiến thức

xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu, cam kết xuất khẩu. Hơn nữa, tác động trực tiếp trong

nghiên cứu của Ali và Shamsuddoha (2007) là gần bằng tác động trực tiếp của đề tài này

(β= 0,25). Nghiên cứu của Haddoud và cộng sự (2017) cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ

trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ về tăng kiến thức cho doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua mối quan hệ của DNNVV với người mua

nước ngoài. R2 trong nghiên cứu của Haddoud và cộng sự (2017) cũng bằng R2 của đề tài

này (0,31). Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2017) cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ

trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu

thông qua năng lực thực hiện chiến lược thị trường, trong đó tác động gián tiếp mạnh hơn

tác động trực tiếp (0,326 so với 0,003) là khác với kết quả nghiên cứu này khi thể hiện tác

động trực tiếp lớn hơn tác động gián tiếp (0,294 so với 0,108), trong đó tác động gián tiếp

chỉ thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (Bảng 4.16). Kết quả

nghiên cứu cho thấy tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt

-134-

động xuất khẩu mạnh hơn so với tác động gián tiếp (β = 0,294 so với β = 0,108). Điều này

có nghĩa là hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng kết quả hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp nhiều hơn là qua tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp. Kết quả này là khác so với nghiên cứu Karakaya và Yannopoulos (2012) về

tác động gián tiếp của hỗ trợ Chính phủ qua một số rào cản lên hoạt động xuất khẩu. Trong

nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) thì không tồn tại mối quan hệ trực tiếp

giữa lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng tồn tại

mối quan hệ gián tiếp qua nhận thức rào cản xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu của luận án

cũng thể hiện không tồn tại mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kết quả như vậy là khác nghiên cứu của

Karakaya và Yannopoulos (2012) khi 2 tác giả này cho thấy tồn tại mối quan hệ gián tiếp

giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài

doanh nghiệp dù độ lớn chỉ có β=0,0548. Tồn tại mối quan hệ gián tiếp của đề tài đã cho

thấy hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ làm tăng nhận thức động cơ, giảm rào cản xuất khẩu

từ đó góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp dù độ lớn của mối

quan hệ gián tiếp nhỏ hơn trực tiếp. Tuy nhiên chỉ có nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong mối quan hệ gián tiếp này. Điều này nói lên lợi ích hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ chỉ góp phần tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp khi các nguồn lực đều được cải thiện nhờ các chương trình hỗ trợ và từ đó

ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này là phù hợp với lý thuyết

giai đoạn cho rằng kiến thức doanh nghiệp được tăng dần qua quá trình xuất khẩu

(Johanson & Vahlne, 1977; 1990). Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không làm giảm nhận

thức rào cản xuất khẩu để từ đó góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này được

thảo luận với các các chuyên gia và được giải thích là do DNNVV Việt Nam đã cố gắng

vượt qua các rào cản xuất khẩu dù chưa tiếp cận được các chương trình hỗ trợ của Chính

phủ để đạt kết quả hoạt động xuất khẩu tốt. Một số doanh nghiệp cho biết hiện nay hầu

như doanh nghiệp chưa nhận được bất cứ hỗ trợ nào từ Nhà nước nên mặc dù đánh giá cao

về lợi ích của các chương trình hỗ trợ nhưng doanh nghiệp chưa được hưởng lợi từ các

chương trình này. Thực tế cho thấy dựa trên nhiều văn bản luật, Nhà nước đã đưa các

chương trình hỗ trợ. Tuy nhiên khi các DNNVV trả lời chưa nhận được hỗ trợ gì, đặt ra

vấn đề về tính hiệu quả của các chương trình. Joan và Iya (2018) cũng cho rằng một nửa

các nhà xuất khẩu không biết đến các chương trình hỗ trợ của Chính phủ dành cho doanh

-135-

nghiệp.

Kết quả nghiên cứu thể hiện hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tích cực

đến nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với độ lớn xấp xỉ

nhau (β=0,249 và β=0,289). DNNVV với kiến thức và nguồn lực hạn chế thì hỗ trợ của

Chính phủ giúp doanh nghiệp tăng kiến thức, tăng động cơ xuất khẩu sang thị trường nước

ngoài. Kết quả này đã thể hiện sự đánh giá cao của doanh nghiệp về lợi ích của các chương

trình hỗ trợ của Chính phủ mang lại nếu nhận được sự hỗ trợ. Điều này là tương đồng với

một số nghiên cứu của Crick và Jones (2000), Mencinger (2003) khi cũng cho thấy tác

động tích cực của hỗ trợ Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ với nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều này

cho thấy doanh nghiệp không đánh giá cao những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp

vượt qua rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kết quả về không tồn tại

mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp này là khác so với nghiên cứu Karakaya và Yannopoulos (2012) về tác

động của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong về

năng lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên mức độ tác động hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp trong nghiên cứu của Karakaya và

Yannopoulos (2012) là khá thấp (β=-0,07). Như vậy trong khi nghiên cứu của Karakaya và

Yannopoulos (2012) cho thấy hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không làm giảm nhiều nhận

thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thì kết quả của nghiên cứu trong luận án

này là hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu

bên trong doanh nghiệp. Kết quả cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa lợi ích hỗ trợ

xuất khẩu của Chính phủ với nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Kết

quả này là khác so với một số nghiên cứu của Shamsuddoha, Ali và Ndubisi (2009),

Karakaya và Yannopoulos (2012).

Tác động tổng hợp cả trực tiếp và gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu lên kết quả hoạt

động xuất khẩu với hệ số ước lượng 0,402 là mức tác động vừa phải. Thảo luận với một số

đại diện doanh nghiệp thì được các doanh nghiệp cho biết thực sự hiện nay doanh nghiệp

chưa nhận được những hỗ trợ của Chính phủ. Vì vậy mặc dù đánh giá cao lợi ích của các

chương trình hỗ trợ của Chính phủ mang lại nhưng do chưa nhận được những hỗ trợ này

nên hỗ trợ Chính phủ không ảnh hưởng đến giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp và không ảnh hưởng đến giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp. Điều này có thể do doanh nghiệp chưa tiếp cận được với các chương trình hỗ trợ

-136-

của Chính phủ hay nói cách khác là việc triển khai các chương trình hỗ trợ dù đã có nhưng

chưa thực sự hiệu quả để các doanh nghiệp được hưởng lợi từ những chương trình hỗ trợ

của Chính phủ hoặc doanh nghiệp còn thụ động trong tìm kiếm và sử dụng các chương

trình hỗ trợ. Thực tế là các doanh nghiệp vẫn xuất khẩu sang các thị trường lựa chọn và đạt

kết quả hoạt động mà không nhờ đến sự hỗ trợ của Chính phủ. Tuy nhiên các doanh

nghiệp cũng thừa nhận nếu các hỗ trợ của Chính phủ đến được doanh nghiệp và phát huy

hiệu quả thì sẽ giúp hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tốt hơn. Ý kiến này của doanh

nghiệp cũng tương đồng với một số nghiên cứu nước ngoài khi cho rằng các chương trình

hỗ trợ của Chính phủ chưa hiệu quả và về thụ động trong tiếp cận các chương trình hỗ trợ

của doanh nghiệp. Deakins và cộng sự (2013) phát hiện các DNNVV ngại tìm kiếm sự hỗ

trợ của các cơ quan Chính phủ vì các doanh nghiệp này thường nghĩ với quy mô doanh

nghiệp nhỏ thì không phù hợp với những chương trình hỗ trợ và không đủ nhân sự để tìm

kiếm các chương trình hỗ trợ. Mặt khác, các chuyên gia cũng cho rằng lợi ích từ các

chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không thể ngay lập tức làm giảm nhận thức

rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp mà phải qua quá trình hoạt động, doanh nghiệp phát

triển nguồn lực bên trong của mình để vượt qua các rào cản xuất khẩu.

 Tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp

lên kết quả hoạt động xuất khẩu

Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như nghiên cứu của Stoian (2010), Gilaninia

và cộng sự (2013), Anil và cộng sự (2016) khi cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa nhận

thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên kết quả hoạt động xuất khẩu (độ

lớn=0,419) nhưng khác nghiên cứu của Gilaninia & cộng sự (2013), Anil và cộng sự

(2016) khi không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Với độ lớn tác động 0,419 cho thấy doanh nghiệp

đánh giá cao nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả

hoạt động xuất khẩu. Điều này có nghĩa là nếu nhận thức về nguồn lực, năng lực tốt thì

doanh nghiệp sẽ đạt kết quả hoạt động tốt. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Qua thảo luận với một số

chuyên gia về kết quả này thì được giải thích yếu tố động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp không phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh

nghiệp mà để doanh nghiệp thành công trong hoạt động xuất khẩu thì yếu tố nguồn lực,

năng lực doanh nghiệp có vai trò quyết định quan trọng hơn.

-137-

Tác động của nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp

lên kết quả hoạt động xuất khẩu

Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này cũng

phù hợp qua tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp. Theo các doanh nghiệp thì mặc dù

nhận thức một số rào cản xuất khẩu nhưng khi doanh nghiệp đang xuất khẩu sang những

thị trường lựa chọn có nghĩa là doanh nghiệp thấy được nhiều lợi ích hơn là những khó

khăn phải đối mặt nên doanh nghiệp đã tìm cách vượt qua những rào cản để đạt kết quả

hoạt động xuất khẩu, các rào cản xuất khẩu không cản trở doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn

nữa, những động cơ và lợi ích mang lại lớn hơn những rào cản, trở ngại doanh nghiệp gặp

phải nên doanh nghiệp vẫn duy trì hoặc tăng xuất khẩu sang thị trường lựa chọn để đạt kết

quả hoạt động xuất khẩu. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vida và Fairhurst

(1998), Maharajh và Heitmeyer (2005) khi nghiên cứu về thâm nhập thị trường nước ngoài

của các doanh nghiệp bán lẻ ở Mỹ. Các tác giả này đã cho rằng khi các yếu tố động cơ

mạnh hơn các yếu tố rào cản thì doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động ở thị trường nước

ngoài. Nghiên cứu của Milanzi (2012) cũng thể hiện nhận thức rào cản xuất khẩu bên

trong như thiếu năng lực cung hàng xuất khẩu là không có mối quan hệ với kết quả hoạt

động xuất khẩu. Đối với nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp thì kết quả

cho thấy cũng không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài

doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này cũng tương tự như nghiên cứu của

Anil và cộng sự (2016) cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu mà tồn tại mối quan hệ thuận

chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu và

được giải thích là những rào cản xuất khẩu bên ngoài đã buộc doanh nghiệp phải phát triển

nguồn lực giải quyết các rào cản xuất khẩu đối mặt, doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả

hơn và cạnh tranh hơn để đạt kết quả hoạt động xuất khẩu. Adu-gyamfi (2013) thì giải

thích không tồn tại mối quan hệ nghịch chiều mà mà tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa

nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu là vì

khi doanh nghiệp càng phát triển hoạt động xuất khẩu thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có

nhiều nguồn lực cho hoạt động của mình nhưng doanh nghiệp lại không có đủ nguồn lực

hoạt động tạo thành rào cản xuất khẩu bên trong, trong khi kết quả hoạt động của doanh

nghiệp vẫn đi lên.

Nghiên cứu của Sinkovics (2018) cũng cho rằng nhận thức rào cản xuất khẩu bên

ngoài không ảnh hưởng đến kết quả họat động xuất khẩu. Nghiên cứu của Jones và cộng

sự (2018) cũng thể hiện không có mối quan hệ giữa nhận thức rào cản thủ tục, môi trường

-138-

với khuynh hướng xuất khẩu của doanh nghiệp. Tương tự, Haddoud và cộng sự (2018)

cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu từ môi trường bên

ngoài đến cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp.

 Tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên nhận

thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và tác động của nhận thức

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên

trong, bên ngoài doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp tác động ngược chiều lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và

nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp tác động ngược chiều lên nhận thức

rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Như vậy nhận thức tăng về động cơ xuất khẩu

dù bên trong hay ngoài doanh nghiệp chỉ giúp doanh nghiệp giảm nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp mà không giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài

doanh nghiệp. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết RBV cho rằng khi doanh nghiệp sở

hữu nguồn lực độc đáo được doanh nghiệp nhận thức được sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua

khó khăn, rào cản của chính doanh nghiệp để đạt thành công. Nhận thức rào cản xuất khẩu

bên ngoài thuộc môi trường vĩ mô mà DNNVV với nguồn lực hạn chế, bằng chính nguồn

lực doanh nghiệp khó mà vượt qua các rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy tồn tại vai trò trung gian của nhận thức động cơ

xuất khẩu trong mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy dù hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ không trực tiếp làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

nhưng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lại giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp, từ đó làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp.

4.6.2. Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát

-139-

Bảng 4.23: Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát

Quy mô (b)

Số năm hoạt động (c)

Vị trí địa lý doanh nghiệp (a)

Số năm hoạt động (c)

Số năm hoạt động (c)

Các mối quan hệ

Mẫu tổng thể

Bắc

Nam

Nam

Vị trí địa lý doanh nghiệp (a) Trung, Tây Nguyên

Dưới 50 người

Trên 50 người

0,249 0,289 0 0 0,294 0,419 0 0 0 -0,267 -0,164 0 0 0,104

0 0 0 0 0,665 0 0 0 0 -0,593 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0,551 0 0 0 0 0 0 0 0,142

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 đến 15 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 -0,645 0 0 0

Dưới 5 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 đến 10 năm 0 0,459 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Dưới 5 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 đến 15 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 đến 10 năm 0 0 0 0 0 0,562 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0,108

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

-0,114

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

GS->IS GS->ES GS->IB GS-> EB GS->EXP IS-> EXP ES-> EXP IB-> EXP EB-> EXP IS->IB ES->IB IS->EB ES->EB GS->IS->EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) GS->IB (tổng tác động gián tiếp)

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-140-

Bảng 4.23 (tiếp theo): Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát

Số năm kinh doanh xuất khẩu (d)

Hình thức xuất khẩu (e)

Thị trường xuất khẩu (f)

Mặt hàng xuất khẩu (g)

Các mối quan hệ

Mẫu tổng thể

SXXK TMXK

1 mặt hàng

0 0,222 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0,566 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 -0,459 0 0 0 0

Dưới 5 năm Trên 15 năm

ASEAN Trung Quốc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0,471 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Đa dạng mặt hàng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0,108

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0,249 0,289 0 0 0,294 0,419 0 0 0 -0,267 -0,164 0 0 0,104

GS->IS GS->ES GS->IB GS-> EB GS->EXP IS-> EXP ES-> EXP IB-> EXP EB-> EXP IS->IB ES->IB IS->EB ES->EB GS->IS->EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) GS->IB (tổng tác động gián tiếp)

-0,114

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng 4.23 cho thấy:

-141-

- Không có sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy mô và

số loại mặt hàng xuất khẩu.

- Có sự khác biệt về một số mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo:

 Vị trí địa lý

 Giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh nghiệp ở miền Nam về mối quan hệ

giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Thảo luận kết quả

phân tích đa nhóm với một số chuyên gia thì một số lý giải như sau. Có sự khác biệt giữa

doanh nghiệp ở miền Bắc so với miền Nam về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả

hoạt động xuất khẩu, trong đó mức độ tác động ở doanh nghiệp miền Bắc cao hơn so với

miền Nam là do mặc dù đa số doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tập trung ở miền Nam

nhưng nhìn chung đa số là doanh nghiệp nhỏ, phân tán, chủ yếu tham gia khâu thu gom, sơ

chế rồi xuất khẩu thay vì từ khâu sản xuất nên doanh nghiệp cũng chưa tích cực tìm hiểu

và sử dụng các chương trình hỗ trợ của Chính phủ hoặc tính hiệu quả của các chương trình

hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp phía Nam chưa cao, doanh nghiệp chưa tiếp cận

được.

 Giữa doanh nghiệp ở Nam so với Trung, Tây Nguyên về mối quan hệ giữa nhận

thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó

doanh nghiệp ở miền Nam càng nhận thức cao về động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp thì kết quả hoạt động xuất khẩu càng tăng trong khi doanh nghiệp ở Trung, Tây

Nguyên không tồn tại mối quan hệ này có thể giải thích chỉ với nhận thức động cơ xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp không thể tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu cho

doanh nghiệp ở Trung, Tây Nguyên mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác.

 Giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh nghiệp ở miền Nam về nhận thức động

cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp, trong đó doanh nghiệp miền Nam không tồn tại mối quan hệ này còn doanh nghiệp

miền Bắc có độ lớn mối quan hệ này là β=-0,593 là do hoạt động xuất khẩu nông sản ở

doanh nghiệp miền Nam sôi động hơn, cạnh tranh hơn giữa các doanh nghiệp trong hoạt

động xuất khẩu so với doanh nghiệp miền Bắc và cần sự nỗ lực, cạnh tranh nhiều hơn nên

với chỉ động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp nhận thức được thì không thể nào giúp

doanh nghiệp vượt qua rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

 Giữa doanh nghiệp ở Nam so với Trung, Tây Nguyên về mối quan hệ gián tiếp giữa

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu qua nhận thức động cơ

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp ở Trung, Tây Nguyên không tồn

tại mối quan hệ này, còn độ lớn mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Nam là β=0,142.

-142-

Nghĩa là đối với doanh nghiệp miền Nam thì hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ sẽ góp phần

tăng nguồn lực bên trong doanh nghiệp dù không đáng kể, từ đó tác động tốt đến hoạt

động xuất khẩu.

 Số năm hoạt động

 Giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm ở mối quan hệ giữa

nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp, trong đó không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động

dưới 5 năm và tồn tại mối quan hệ này với độ lớn β=-0,645 ở doanh nghiệp hoạt động 11

đến 15 năm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp càng hoạt động lâu thì càng đánh giá cao

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp.

 Giữa doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm ở mối quan hệ giữa

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp,

trong đó không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm và tồn tại

mối quan hệ này với độ lớn β=0,459 ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm. Điều này

cho thấy doanh nghiệp càng hoạt động lâu thì càng đánh giá cao lợi ích của hỗ trợ Chính

phủ sẽ giúp tăng động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

 Giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm ở mối quan hệ

giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu,

trong đó không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm nhưng

tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm với độ lớn β=0,562. Điều

này cho thấy DNNVV số năm hoạt động càng ít hơn thì càng nhận thức nguồn lực doanh

nghiệp đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

 Số năm kinh doanh xuất khẩu: cũng tương tự như số năm hoạt động, số năm

kinh doanh xuất khẩu dưới 5 năm so với trên 15 năm về mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp cũng cho thấy

doanh nghiệp càng hoạt động lâu thì càng đánh giá cao lợi ích của hỗ trợ Chính phủ sẽ

giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

 Hình thức xuất khẩu: về mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, trong đó

không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp thương mại xuất khẩu. Độ lớn mối quan hệ

này ở doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu là β=-0,459. Đối với doanh nghiệp sản xuất xuất

khẩu thì tổ chức hoạt động sẽ phức tạp hơn so với doanh nghiệp thương mại xuất khẩu nên

nếu doanh nghiệp nhận thức được càng nhiều động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

-143-

sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, rào cản từ doanh nghiệp.

 Thị trường xuất khẩu: giữa ASEAN và Trung Quốc về mối quan hệ giữa hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó ở các doanh nghiệp

xuất khẩu sang Trung Quốc không tồn tại mối quan hệ này, còn độ lớn mối quan hệ này ở

các doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN là β=0,471. Như vậy, doanh nghiệp xuất khẩu

sang ASEAN đánh giá cao lợi ích của hỗ trợ Chính phủ tác động đến kết quả hoạt động

xuất khẩu so với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc là do xuất khẩu sang

ASEAN là thị trường tương đồng về các mặt hàng nông sản. Vì vậy xuất khẩu sang nhóm

thị trường với nhu cầu về sản phẩm mà trong chính các quốc gia ASEAN cũng đáp ứng

được là một thách thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam nên cần có

những chương trình hỗ trợ của Chính phủ cho doanh nghiệp xuất khẩu sang nhóm thị

trường ASEAN.

Kết quả về sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp ở một số mối quan hệ tương tự

một phần nghiên cứu đơn lẻ các mối quan hệ như nghiên cứu của Da Silva và Da Rocha

(2001) phát hiện đặc điểm doanh nghiệp không ảnh hưởng đến nhận thức một số rào cản

xuất khẩu. Crick (1998), Kneller và Pisu (2007) cũng phát hiện quy mô doanh nghiệp

không ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp. Yannopoulos và

Kefalaki (2010) thì phát hiện kinh nghiệm xuất khẩu không ảnh hưởng đến nhận thức rào

cản xuất khẩu. Bên cạnh đó, kết quả này cũng gần tương tự một phần nghiên cứu của

Malca và cộng sự (2020) khi cho thấy không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ giữa

hỗ trợ của Chính phủ với nguồn lực bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất

khẩu theo quy mô, kinh nghiệm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, lĩnh vực kinh doanh và

doanh nghiệp có phòng xuất nhập khẩu hay không.

Chương 4 trình bày kiểm định thang đo chính thức và mô hình nghiên cứu. Kết quả đánh

giá mô hình đo lường đã loại 8 biến quan sát là: ES3, ES6, ES7, IB1, IB4, IB6, EB2, EB9. Sau

khi loại 8 biến trên, các thang đo đều đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. 6 yếu tố

với 42 biến quan sát được đưa vào đánh giá mô hình cấu trúc. Qua phân tích PLS-SEM, kết

quả là trong 13 giả thuyết về các mối quan hệ trong mô hình cạnh tranh có 6 giả thuyết được

chấp nhận và 7 giả thuyết bị bác bỏ. Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy không tồn tại sự khác

biệt về tất cả các mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình theo quy mô doanh nghiệp, đa

dạng mặt hàng xuất khẩu. Tồn tại sự khác biệt ở một số mối quan hệ theo một số vị trí địa lý

doanh nghiệp, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu, phương thức xuất khẩu và thị

xuất

khẩu.

trường

Tóm tắt chương 4

-144-

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU

Chương 5 trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu của luận án. Tiếp theo là một

số hàm ý quản trị cho doanh nghiệp và Nhà nước nhằm giúp tăng kết quả hoạt động xuất

khẩu của DNNVV xuất khẩu nông sản, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất

khẩu giúp tăng động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp.

Cuối cùng, luận án đề cập về hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

5.1. Kết luận

Với các lý thuyết hành vi xuất khẩu, lý thuyết thể chế và cách tiếp cận từ doanh

nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu này thực hiện nhằm đạt những mục tiêu: (1) xây dựng và

kiểm định mô hình mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp,

nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (2) kiểm định sự khác biệt về các

mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình theo một số đặc điểm doanh nghiệp; (3) đề

xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và DNNVV. Dựa vào lý thuyết

nền và các nghiên cứu thực nghiệm, mô hình nghiên cứu đã được thiết lập. Nghiên cứu

đã điều chỉnh thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. 6 khái niệm bao gồm

GS, IS, ES, IB, EB và EXP, trong đó GS là khái niệm bậc 2. Các khái niệm còn lại đều là

khái niệm bậc 1. GS gồm 4 thành phần với 16 biến quan sát. IS gồm 6 biến quan sát. ES

gồm 4 biến quan sát. IB gồm 4 biến quan sát. EB gồm 9 biến quan sát. EXP gồm 3 biến

quan sát. Những thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân

biệt. Điều tra thực nghiệm 257 mẫu được tiến hành. Với mục tiêu nghiên cứu thứ nhất,

trong 13 giả thuyết về các mối quan hệ có 6 giả thuyết được chấp nhận và 7 giả thuyết bị

bác bỏ. 6 giả thuyết được chấp nhận: (1) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (2) có mối quan

hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp; (3) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

và kết quả hoạt động xuất khẩu; (4) có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (5) có mối quan hệ

ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào

cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (6) có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp. 7 giả thuyết bị bác bỏ: không tồn tại mối quan hệ giữa: (1) hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (2) hỗ trợ

xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp; (3)

-145-

nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (4)

nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (5)

nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (6)

nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp; (7) nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận

thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu có độ phù hợp giải

thích 31% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, kết quả

kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp cho thấy không có sự khác biệt về

các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp và số loại mặt hàng

xuất khẩu. Có 10 sự khác biệt về một số mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo: (1) vị

trí địa lý giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với ở miền Nam (GS->EXP), (2) giữa doanh

nghiệp ở miền Nam so với Trung, Tây Nguyên (IS -> EXP), (3) giữa doanh nghiệp ở

miền Bắc so với ở miền Nam (IS->IB ), (4) giữa doanh nghiệp ở miền Nam so với Trung,

Tây Nguyên (GS->IS->EXP), (5) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với

dưới 5 năm (ES ->IB), (6) giữa doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm

(GS->ES), (7) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm (IS->

EXP), (8) giữa doanh nghiệp xuất khẩu dưới 5 năm so với trên 15 năm (GS->ES), (9)

giữa doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu và thương mại xuất khẩu (IS->IB), (10) giữa doanh

nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với sang Trung Quốc (GS->EXP). Mục tiêu nghiên

cứu cuối cùng: đề xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và DNNVV

được trình bày ở phần tiếp theo 5.2 trong chương này.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình là

phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng: (1)

Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm tập trung) và (2)

Phương pháp nghiên cứu định lượng (sơ bộ và chính thức) được tiến hành qua 2 giai

đoạn. Giai đoạn một thực hiện điều chỉnh thang đo và xây dựng mô hình lý thuyết với 9

giả thuyết về các mối quan hệ và 7 kỳ vọng về phân tích đa nhóm, mô hình cạnh tranh

với 13 giả thuyết về các mối quan hệ và 7 kỳ vọng về phân tích đa nhóm. Giai đoạn hai

tiến hành đánh giá thang đo, kiểm định các giả thuyết và phân tích đa nhóm thông qua

phần mềm Smart-PLS.

Kết quả nghiên cứu đã ủng hộ cho quan điểm các hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu của doanh nghiệp vì nguồn lực và năng lực doanh

nghiệp tăng lên nhờ các hỗ trợ, từ đó dẫn đến thành công trong hoạt động xuất khẩu

(Czinkota, 1994). Như vậy hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ tác động lên kết quả hoạt

-146-

động xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp thông qua nguồn lực có giá trị bên trong doanh

nghiệp mà doanh nghiệp nhận thức được. Nói cách khác, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

trực tiếp và gián tiếp làm tăng nguồn lực, năng lực bên trong doanh nghiệp và đóng góp

vào thành công trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả

nghiên cứu còn cho thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; nhận thức

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong

doanh nghiệp và mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức

rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đây là một phát hiện mới khác khá thú vị khi trong

nghiên cứu này thể hiện kết quả không tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp nhưng lại tồn tại

mối quan hệ gián tiếp thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp. Tuy nhiên độ lớn của từng tác động gián tiếp này không đáng kể và tổng

hai tác động gián tiếp này còn nhỏ (β=-0,114).

5.2. Đề xuất một số hàm ý quản trị Hàm ý 1: Từ mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần tự nâng cao nguồn lực

doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy khi doanh nghiệp càng tăng nhận thức động cơ xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp thì kết quả hoạt động xuất khẩu càng tăng. Vì vậy doanh

nghiệp cần có thái độ tích cực với nguồn lực và năng lực bên trong doanh nghiệp.

Katsikeas và cộng sự (1996) đã cho rằng một thái độ tích cực từ cấp quản lý doanh

nghiệp quan tâm thâm nhập thị trường sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của

doanh nghiệp hay doanh nghiệp càng nhận thức nhiều động cơ xuất khẩu thì càng ảnh

hưởng tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

Doanh nghiệp là một tập hợp của nhiều nguồn lực và năng lực (Peteraf, 1993). Để

doanh nghiệp nhận thức tích cực về nguồn lực bên trong tạo thành động cơ xuất khẩu thì

việc hiểu và xác định được nguồn lực để đạt lợi thế cạnh tranh và kết quả vượt trội rất

quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó người chủ doanh nghiệp cần phải phân tích một

cách có hệ thống những thay đổi ở thị trường xuất khẩu để điều chỉnh nguồn lực cho hoạt

động, cần xác định nhu cầu hiện tại, tương lai và khuynh hướng thị trường, dự báo những

thay đổi trong nhu cầu, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới… để từ đó phân bổ nguồn lực

hoạt động cho hợp lý, hiệu quả và nâng cao nguồn lực còn thiếu nhằm đạt kết quả tốt

-147-

trong hoạt động xuất khẩu. Oviatt và McDougall (1994) cũng cho rằng DNNVV cần phát

triển nguồn lực và năng lực để vượt qua các rào cản và mở rộng sự hiện diện quốc tế của

mình.

Doanh nghiệp cần tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp theo

thứ tự tầm quan trọng dựa vào hệ số trọng số ngoài (outer weight) của các biến quan sát

nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (Bảng PL15) như sau: (1) IS5-

Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu (0,301); (2) IS4-Doanh nghiệp thu được

doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu (0,287); (3) IS1- Cấp quản lý doanh nghiệp quan

tâm thâm nhập thị trường (0,23); (4) IS3- Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị

trường (0,195); (5) IS2- Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi (0,169); (6) IS6-Doanh

nghiệp xuất khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp (0,156).

Một số hàm ý quản trị được đề ra sau đây nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu

của doanh nghiệp:

Một là, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Để tăng doanh thu, lợi nhuận xuất khẩu và đứng vững, phát triển ở các thị trường thì

doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng hàng xuất khẩu trong đó có việc thích ứng sản

phẩm xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường. Thích ứng sản phẩm xuất khẩu là việc

doanh nghiệp có khả năng cung cấp sản phẩm với chất lượng đáp ứng quy định từ thị

trường khách hàng, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu thị trường. Hiện nay hàng nông sản

xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là xuất thô nên xuất về số lượng thì nhiều mà giá thì thấp

nên hiệu quả mang lại chưa cao. Vì vậy để gia tăng hiệu quả xuất khẩu, cần chuyển dần

từ xuất thô sang xuất hàng đã qua chế biến. Bên cạnh đó, việc tăng giá xuất khẩu hàng

nông sản nhưng làm sao vẫn cạnh tranh cần được chú ý. Để làm được điều này, vấn đề

đặt ra cần chuyển dần từ xuất thô sang xuất hàng đã qua chế biến. Do đó để tăng xuất

khẩu ở các thị trường lựa chọn thì doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng hàng xuất

khẩu và tăng hàm lượng chế biến. Đối với doanh nghiệp thương mại xuất khẩu, sản phẩm

có nguồn gốc thực vật như rau quả, gạo, cà phê, tiêu, điều…, chất lượng sản phẩm nhiều

khi không thể do chính doanh nghiệp quyết định mà phụ thuộc vào nguồn hàng thu gom

từ nông dân, các hộ gia đình. Trong trường hợp này để nâng cao chất lượng sản phẩm cần

có sự tổ chức trồng trọt ở quy mô lớn mới mong cho ra những sản phẩm có chất lượng

tốt, đồng đều, bắt mắt… đáp ứng thị hiếu thị trường nước ngoài. Còn với điều kiện sản

xuất nhỏ lẻ như hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phát triển và quản trị tốt nguồn

hàng để thu gom được sản phẩm chất lượng cao. Để giải quyết khó khăn này cần phải có

sự hợp tác liên kết chặt chẽ giữa nông dân và doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải giúp

-148-

nông dân nắm được yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm gì thì

mới đủ điều kiện thu mua, giúp hỗ trợ vốn, bao tiêu sản phẩm cho nông dân… Đối với

doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu cũng cần quan tâm đến nguồn nguyên liệu, có kế hoạch

đầu tư hoặc hợp tác phát triển nguồn nguyên liệu. Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật

trình độ sản xuất tiên tiến, máy móc hiện đại để làm ra sản phẩm chất lượng cao và chủ

động tìm hiểu và tuân theo các quy định vệ sinh an toàn, kiểm dịch thực vật của các thị

trường.

Hai là, doanh nghiệp cần chào giá cạnh tranh và kiểm soát chi phí xuất khẩu. Để có

được khách hàng, chào giá cạnh tranh mang ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì

vậy để chào được mức giá cạnh tranh, doanh nghiệp cần nắm thông tin tình hình giá trên

thị trường và tiết kiệm, kiểm soát tốt chi phí. Để làm được điều này, ngoài khả năng

doanh nghiệp tự chủ động tìm kiếm thông tin và kiểm soát chi phí, doanh nghiệp cần tích

cực tìm kiếm các nguồn vốn vay ưu đãi và hỗ trợ tài chính từ các chương trình hỗ trợ

xuất khẩu của Nhà nước. Tuy nhiên có một số chi phí ngoài tầm kiểm soát của doanh

nghiệp như chi phí logistics, chi phí chiếu xạ... Hiện nay chi phí logistics chiếm khá cao

trong tổng chi phí xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần

tiếp tục kiến nghị cắt giảm chi phí logistics. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần hợp tác với

các doanh nghiệp logistics để tìm ra giải pháp cắt giảm bớt chi phí này sao cho các bên

đều có lợi trong dài hạn. Hơn nữa cần đẩy mạnh việc hợp tác giữa các doanh nghiệp cùng

có hàng vận chuyển đến cùng địa điểm nhằm tăng khối lượng chuyên chở để cắt giảm chi

phí. Về chi phí chiếu xạ thì hiện nay cũng rất cao so với các nước trong khu vực vì chỉ có

duy nhất một nhà máy chiếu xạ ở thành phố Hồ Chí Minh nên dẫn đến tình trạng độc

quyền làm chi phí chiếu xạ bị đẩy lên cao. Đối với chi phí này ngoài tầm kiểm soát của

doanh nghiệp nên cần Nhà nước đầu tư mở thêm các nhà máy chiếu xạ.

Ba là, cấp quản lý doanh nghiệp cần quan tâm thâm nhập thị trường ASEAN+3. Khi

quan tâm thâm nhập thị trường cụ thể, cấp quản lý sẽ có một thái độ tích cực với thị

trường và tìm mọi cách vào được thị trường. Thái độ tích cực về một thị trường có được

khi doanh nghiệp nắm những thông tin tốt về thị trường xuất khẩu cũng như doanh

nghiệp có đủ nguồn lực thâm nhập thị trường lựa chọn.

Bốn là, doanh nghiệp cần có những nhà quản lý giỏi. Doanh nghiệp cần có chính

sách tuyển dụng, thu hút và giữ chân nhân sự chất lượng cao. Bên cạnh đó cần chủ động

tìm kiếm những chương trình hội nghị, hội thảo, đào tạo về xuất khẩu để không ngừng

nâng cao trình độ, kiến thức xuất khẩu cho cấp quản lý cũng như nhân viên.

-149-

Năm là, cần thiết lập và đẩy mạnh những mối quan hệ hợp tác của doanh nghiệp. Để

sản phẩm nông nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, rất cần sự hợp tác

giữa các doanh nghiệp cùng khai thác các thị trường xuất khẩu, liên kết thực hiện các đơn

hàng lớn… Doanh nghiệp không nên cạnh tranh, o ép nhau, giành giật đơn hàng của

nhau. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp đồng bộ của của bốn nhà: Nhà nước, nhà doanh

nghiệp, nhà nông và nhà khoa học, trong đó doanh nghiệp cần tận dụng các chính sách và

hợp tác với nông dân để hoạt động hiệu quả nhất.

Hàm ý 2: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ

xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, kết quả hoạt động xuất khẩu và mối

quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong,

bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ

trợ xuất khẩu

Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng và mối quan hệ trực tiếp của hỗ trợ xuất

khẩu của Chính phủ đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, DNNVV được khuyến

khích nên sử dụng mạnh mẽ và thường xuyên các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của

Chính phủ để tăng kết quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác

động của hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ làm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong,

bên ngoài doanh nghiệp và tác động gián tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp

qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và tác động gián tiếp của hỗ trợ

Chính phủ làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua tăng

nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần

đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ nhằm góp phần nâng

cao năng lực, nguồn lực doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nhận thức động cơ xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp tăng, góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động

xuất khẩu hoặc nhận thức động cơ xuất khẩu tăng góp phần giảm nhận thức rào cản xuất

khẩu bên trong doanh nghiệp.

Theo Ali và Shamsuddoha (2007), những chương trình hỗ trợ xuất khẩu sẽ giúp

doanh nghiệp tăng kiến thức, kinh nghiệm, mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, cơ

quan quản lý…vượt qua những rào cản xuất khẩu và nhận thức nhiều hơn về động cơ

xuất khẩu. Để đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ, doanh nghiệp cần:

Một là, nghiên cứu kỹ các hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, đánh giá và lựa chọn

chương trình phù hợp với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp

cần biết cách xác định những lợi thế cạnh tranh liên quan xuất khẩu được tích lũy từ các

chương trình hỗ trợ xuất khẩu và phát triển các nguồn lực này thành một lợi thế khác biệt

-150-

trên thị trường xuất khẩu để vượt qua đối thủ cạnh tranh.

Hai là, ngoài nghiên cứu, đánh giá các chương trình hỗ trợ xuất khẩu, doanh nghiệp

cần nắm được nguồn lực để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường cụ thể. Bằng cách này,

doanh nghiệp sẽ đánh giá tốt hơn những chương trình hỗ trợ của Chính phủ và lựa chọn

chương trình hỗ trợ phù hợp doanh nghiệp.

Ba là, cần mạnh dạn tiếp xúc với cơ quan cung cấp các chương trình hỗ trợ để giúp

doanh nghiệp biết và quen dần với các chương trình hỗ trợ. Mặc dù có nhiều ý kiến về

việc khó tiếp cận các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, nhưng thực tế các chương trình

hỗ trợ xuất khẩu là có sẵn cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực liên lạc

với cơ quan cung cấp các chương trình này để nhận được hướng dẫn về thủ tục cho sử

dụng chương trình hỗ trợ. Hiện tại việc sử dụng các hỗ trợ xuất khẩu còn khá xa lạ với

nhiều doanh nghiệp nên trước mắt doanh nghiệp cần liên lạc với cơ quan cung cấp để tìm

thông tin, nghiên cứu, đánh giá được tính hữu ích các chương trình hỗ trợ và dần dần tiến

tới khai thác được lợi ích của các chương trình này.

Bốn là, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các buổi gặp gỡ, nói chuyện giữa doanh

nghiệp và cơ quan Nhà nước. Qua đây doanh nghiệp có cơ hội trình bày nhu cầu, nguyện

vọng liên quan đến những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của mình. Từ đó doanh

nghiệp đưa ra những kiến nghị về thiết kế và cung cấp các chương trình hỗ trợ theo nhu

cầu của doanh nghiệp.

Hàm ý 3: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động

cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp cần tăng cường hỗ trợ cung cấp thông tin về

thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp theo

thứ tự tầm quan trọng của nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp dựa trên

hệ số trọng số ngoài (outer weight) (Bảng PL15) là: (1) ES5-Văn hóa thị trường xuất

khẩu tương đồng với Việt Nam (0,406); (2) ES1-Nhu cầu thị trường xuất khẩu cao

(0,405); (3) ES2-Nước nhập khẩu có chính trị ổn định (0,334); (4) ES4-Khoảng cách địa

lý thị trường xuất khẩu gần Việt Nam (0,24).

Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu

bên ngoài doanh nghiệp thì những hàm ý chính sách về các chương trình hỗ trợ của

Chính phủ cần giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Tuy

nhiên đối với những động cơ về khoảng cách địa lý gần, văn hóa tương đồng và nước

nhập khẩu có chính trị ổn định thuộc những yếu tố khách quan, thuộc về đặc điểm của

-151-

thị trường xuất khẩu nên không thể đưa ra các hàm ý quản trị. Vì vậy chỉ có thể đưa ra

hàm ý quản trị về hỗ trợ của Chính phủ giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu cho nhu

cầu cao từ thị trường xuất khẩu. Để doanh nghiệp nhận thức được động cơ này, hỗ trợ

cung cấp thông tin về thị trường là cần thiết nhằm giúp doanh nghiệp nắm được nhu cầu

thị trường, từ đó tạo động cơ thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường có nhu cầu cao. Thứ tự

ưu tiên về các loại hỗ trợ thông tin theo thứ tự tầm quan trọng của các hỗ trợ thông tin

dựa vào trọng số ngoài (outer weight) (Bảng PL15) là: (1) IP4- Doanh nghiệp được cung

cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…

của khách hàng (0,29); (2) IP1- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một

lĩnh vực ngành hàng trên thị trường (0,288); (3) IP3- Doanh nghiệp được cung cấp thông

tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường (0,279); (4) IP2- Doanh nghiệp được cung cấp thông

tin cụ thể về các doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường X (0,271).

Ngày nay doanh nghiệp tiếp cận được rất nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau.

Tuy nhiên qua thảo luận về kết quả nghiên cứu, một số doanh nghiệp có ý kiến rằng hiện

tại doanh nghiệp nhận được rất nhiều thông tin nhưng thông tin chọn lọc và phù hợp cho

hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thì còn ít. Do đó cần cung cấp cho doanh nghiệp

thông tin hiệu quả, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về thâm nhập

thị trường, thông tin kết nối đến đúng khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của doanh

nghiệp. Với vai trò là bộ chủ quản, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phát huy

vai trò đứng đầu của mình trong việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản

hoạt động tốt hơn bằng cách không ngừng cập nhật thông tin thị trường hàng nông sản

liên quan đến vấn đề chất lượng, chủng loại, giá cả, nhu cầu các thị trường, cơ hội kinh

doanh mới….

Hàm ý 4: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt

động xuất khẩu cần cung cấp có hiệu quả những chương trình hỗ trợ

Theo Kotabe và Czinkota (1992), xuất khẩu được coi là nguồn nâng cao năng lực

cạnh tranh, tạo ra công ăn việc làm và thuế cho Nhà nước nên các chương trình hỗ trợ

xuất khẩu của Chính phủ cần hỗ trợ DNNVV trong việc giảm rủi ro trong hoạt động quốc

tế và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những chương trình hỗ trợ xuất khẩu được thiết

kế để tương tác với nguồn lực doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp đạt được kết quả

hoạt động xuất khẩu cao hơn (Lages & cộng sự, 2008). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tích cực trực tiếp lẫn gián tiếp đến kết quả

hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, Nhà nước cần nỗ lực trong thu hút DNNVV sử dụng các

chương trình hỗ trợ xuất khẩu.

-152-

Để cung cấp có hiệu quả các chương trình hỗ trợ, một số kiến nghị đề xuất như sau:

Một là, ưu tiên tập trung nguồn lực vào đầu tư và cung cấp các chương trình hỗ trợ

xuất khẩu mà doanh nghiệp đánh giá cao về lợi ích của các chương trình. Kết quả nghiên

cứu cho thấy tầm quan trọng của các nhóm chương trình hỗ trợ từ cao xuống thấp như

sau (Bảng 4.4, cột hệ số tải của GS): (1) Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại – TP (0,963);

(2) Hỗ trợ thông tin – IP (0,921); (3) Hỗ trợ đào tạo – EP (0,906); (4) Hỗ trợ tài chính –

FP (0,879). Đối với từng nhóm hỗ trợ, các chương trình hỗ trợ cần ưu tiên cung cấp cho

doanh nghiệp theo thứ tự từ cao xuống thấp dựa trên hệ số trọng số ngoài về lợi ích của

từng chương trình (bảng PL15) là:

(1) Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại: 1. TP2-Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn

thương mại sang thị trường xuất khẩu và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ

thị trường xuất khẩu vào Việt Nam (0,203); 2. TP3-Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan

đại diện thương mại Việt Nam (thương vụ) đặt ở nước ngoài (0,203); 3. TP5-Doanh

nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm (0,202); 4. TP1-doanh nghiệp

được hỗ trợ thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế (0,197); 5. TP4-

doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu (0,183); 6. TP6-Doanh nghiệp được hỗ

trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản (0,182).

(2) Hỗ trợ thông tin: 1. IP4- Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu

(bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng (0,29); 2 IP1-

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường

(0,288); 3. IP3- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường

(0,279); 4. IP2- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về các doanh nghiệp tiềm

năng trên thị trường X (0,271).

(3) Hỗ trợ đào tạo: 1. EP2- doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo

miễn phí về xuất khẩu (0,385); 2. EP3- Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động

xuất khẩu (0,377); 3. EP1- Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện

chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu (0,372).

(4) Hỗ trợ tài chính: 1. FP3- doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV

(0,365); 2. FP2- doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu - FP2 (0,362); 3. FP1-

doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng (0,361).

Hai là, cần nâng cao hoạt động truyền thông để các DNNVV biết đến các chương

trình hỗ trợ xuất khẩu và hướng dẫn doanh nghiệp cách tiếp cận các chương trình hỗ trợ.

Các chương trình không chỉ được phổ biến ở các tỉnh, thành phố lớn mà các doanh

nghiệp ở những tỉnh nhỏ cũng cần được tiếp cận. Để làm được việc này, việc thu thập

thông tin doanh nghiệp một cách có hệ thống và thường xuyên cập nhật thông tin doanh

-153-

nghiệp là cần thiết. Các mạng lưới xúc tiến thương mại địa phương (phía Bắc do Trung

tâm xúc tiến thương mại Hải Phòng, miền Trung do Trung tâm xúc tiến thương mại Đà

Nẵng và vùng Tây Nam Bộ do Trung tâm xúc tiến thương mại – đầu tư Cần Thơ làm đầu

mối) cần liên tục cập nhật thông tin liệc lạc như email, điện thoại của các DNNVV xuất

khẩu nông sản. Từ đó các trung tâm xúc tiến thương mại có thể gửi thư điện tử về các

chương trình hỗ trợ trực tiếp đến các doanh nghiệp và các hướng dẫn liên quan một cách

nhanh chóng và dễ dàng. Điều này dẫn đến nhiều doanh nghiệp sẽ biết đến các chương

trình hỗ trợ và đăng ký sử dụng.

Ba là, cần thiết lập trang web riêng về hỗ trợ DNNVV xuất khẩu nông sản để doanh

nghiệp dễ dàng truy cập thông tin, chọn chương trình phù hợp nhu cầu doanh nghiệp và

đăng ký tham gia. Bên cạnh đó cần thiết lập đường dây nóng và số điện thoại này được

hiển thị trên trang web hỗ trợ nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng liên lạc tìm hiểu các

chương trình hỗ trợ mọi lúc mọi nơi và giúp doanh nghiệp được nhanh chóng giải quyết

các thắc mắc liên quan.

Bốn là, cần đánh giá tính hiệu quả các chương trình hỗ trợ theo định kỳ. Những

chương trình hỗ trợ cần thường xuyên được đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp sự phát

triển thị trường, nhu cầu doanh nghiệp và phải thu hút, hấp dẫn doanh nghiệp.

Năm là, cần học hỏi kinh nghiệm nước ngoài về các chương trình hỗ trợ. Những kinh

nghiệm cần học hỏi bao gồm việc thiết kế chương trình, quản lý, tổ chức thực hiện và

đánh giá các chương trình.

Hàm ý 5: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động

cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp cần cung cấp đa dạng các gói chương trình hỗ

trợ xuất khẩu giúp tăng nguồn lực cho doanh nghiệp

Những chương trình hỗ trợ xuất khẩu nhằm thúc đẩy thái độ tích cực cho cơ hội tăng

trưởng ở thị trường nước ngoài, tạo lập mạng lưới liên lạc, cung cấp thông tin cạnh tranh

và rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu thị trường và năng lực doanh nghiệp (Freixanet,

2012); tối thiểu hóa những nhận thức tiêu cực về chi phí cao, mức độ rủi ro được nhận

thức và sự phức tạp của hoạt động xuất khẩu (Leonidou & cộng sự, 1998; Spence, 2003).

Kết quả nghiên cứu thể hiện các nhóm chương trình hỗ trợ xuất khẩu đều làm tăng nhận

thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Do đó cho thấy sự cần thiết cung cấp đa

dạng các gói chương trình hỗ trợ cho DNNVV. Singer và Czinkota (1994) cũng cho rằng

cần cung cấp đa dạng các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp thì hiệu quả mang lại cao

hơn chứ không nên giới hạn doanh nghiệp chỉ được sử dụng 1 hoặc 2 chương trình hỗ

trợ. Theo tác giả này các hỗ trợ xuất khẩu nên xem như là hàng trong cửa hàng để doanh

-154-

nghiệp tự do lựa chọn theo sở thích và nhu cầu của doanh nghiệp.

Các chương trình hỗ trợ được đề xuất dưới đây dựa theo nhóm các hỗ trợ của

Leonidou và cộng sự (2011).

Bảng 5.1: Các chương trình hỗ trợ nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (theo thứ tự tầm quan trọng của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp)

STT

IS

Đề xuất loại hỗ trợ của Chính phủ

1

IS5

2

IS4

Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại, tài chính Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại, tài chính

3

IS1

Thông tin

4

IS3

Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại

5

IS2

Thông tin, đào tạo

6

IS6

Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại

Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang X Cấp quản lý của doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu X Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi Doanh nghiệp xuất khẩu sang X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Để nâng cao nguồn lực giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp cần kết hợp đa dạng các chương trình hỗ trợ thông tin, đào tạo, thuận lợi thương

mại và tài chính. Tuy nhiên với nguồn lực và thời gian hạn chế, Nhà nước khó mà cung

cấp đầy đủ và hiệu quả tất cả các chương trình hỗ trợ trên cho doanh nghiệp. Trong

trường hợp này, thứ tự ưu tiên đầu tư nguồn lực Nhà nước cho các chương trình được đề

xuất qua tầm quan trọng của lợi ích các chương trình (như đã đề cập ở hàm ý 4) là: (1)

Thuận lợi thương mại; (2) Thông tin; (3) Đào tạo; (4) Tài chính.

Hàm ý 6: Từ kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt về một số mối quan hệ theo

đặc điểm doanh nghiệp cho thấy sự cần thiết trong thiết kế các chương trình hỗ trợ

theo đặc điểm riêng của từng nhóm doanh nghiệp và một số nhóm doanh nghiệp cụ

thể cần đặc biệt nỗ lực nâng cao nguồn lực doanh nghiệp mình

 Thiết kế các chương trình hỗ trợ theo đặc điểm riêng của từng nhóm doanh

nghiệp

- Vị trí địa lý: Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại sự khác biệt giữa doanh nghiệp

miền Bắc so với miền Nam (0,665 so với 0,157) về tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất

khẩu Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu, giữa doanh nghiệp ở miền Nam so với

doanh nghiệp ở Trung và Tây nguyên về mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu

bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu (0,551 so với không tồn tại mối

-155-

quan hệ) và mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ và kết quả hoạt động

xuất khẩu (0,142 so với không tồn tại mối quan hệ), cho thấy sự cần thiết đẩy mạnh cung

cấp các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu ở miền Nam.

- Số năm hoạt động và số năm kinh doanh xuất khẩu: Kết quả nghiên cứu cho thấy

cần đẩy mạnh hỗ trợ cho nhóm doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm (vì tồn tại mối

quan hệ GS->ES) và 11 đến 15 năm (vì tồn tại mối quan hệ ES->IB) so với nhóm doanh

nghiệp hoạt động dưới 5 năm (vì không tồn tại hai mối quan hệ này) và đẩy mạnh hỗ trợ

cho nhóm doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới 5 năm so với trên 15 năm (độ lớn

0,222 so với 0,566).

- Thị trường xuất khẩu: tồn tại sự khác biệt về mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu

của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang thị

trường ASEAN so với doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc (0,471 so với không tồn

tại mối quan hệ) cho thấy sự cần thiết đẩy mạnh cung cấp các chương trình hỗ trợ cho các

doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN.

Với những khác biệt trên, mỗi nhóm doanh nghiệp theo khu vực địa lý, số năm

hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu và thị trường xuất khẩu khác nhau sẽ có nhu cầu

về từng chương trình hỗ trợ khác nhau nên cần kết nối được giữa cung chương trình hỗ

trợ của Chính phủ và cầu của doanh nghiệp về các hỗ trợ. Để làm được điều này, một số

kiến nghị được đề xuất như sau:

Một là, phân công cán bộ quản lý theo dõi chương trình hỗ trợ xuất khẩu cho từng

nhóm doanh nghiệp theo khu vực, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu và

theo từng nhóm thị trường. Bằng cách này, DNNVV cần được tư vấn, đánh giá nguồn lực

và năng lực còn thiếu cần được bổ sung để hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn chương

trình hỗ trợ phù hợp nhu cầu doanh nghiệp.

Hai là, định kỳ tìm hiểu nhu cầu từng nhóm doanh nghiệp cần hỗ trợ gì thông qua

khảo sát online về những chương trình hỗ trợ mà doanh nghiệp cần, doanh nghiệp quan

tâm. Qua đây các chương trình hỗ trợ sẽ được điều chỉnh kịp thời, phù hợp với nhu cầu

của doanh nghiệp.

Ba là, các công chức phụ trách các chương trình hỗ trợ theo từng nhóm doanh

nghiệp cần có thái độ, tinh thần sẵn lòng phục vụ doanh nghiệp để tạo lập lòng tin cho

doanh nghiệp. Dafnis (2018) đã cho rằng, lòng tin rất quan trọng trong xây dựng bầu

không khí tích cực và sự hiểu biết lẫn nhau giữa công chức Nhà nước và doanh nghiệp

nên các công chức cần đẩy mạnh xây dựng mối quan hệ và lòng tin với doanh nghiệp.

 Một số nhóm doanh nghiệp cụ thể cần đặc biệt nỗ lực nâng cao nguồn lực doanh

-156-

nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy với mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp có sự khác biệt giữa doanh

nghiệp ở miền Bắc so với miền Nam (-0,593 so với không tồn tại mối quan hệ), doanh

nghiệp sản xuất xuất khẩu so với doanh nghiệp thương mại xuất khẩu (-0,459 so với

không tồn tại mối quan hệ), doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm

(không tồn tại mối quan hệ so với 0,562) ở mối quan hệ nhận thức động cơ xuất khẩu bên

trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy vai trò quan trọng của tăng

nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ở nhóm doanh nghiệp ở miền Bắc,

doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm. Các doanh

nghiệp ở ba nhóm đặc điểm này cần tích cực chủ động nâng cao nguồn lực của doanh

nghiệp mình sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, rào cản, thành công trong hoạt

động xuất khẩu.

5.3. Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

 Những hạn chế:

Hạn chế về cỡ mẫu nghiên cứu: do hạn chế trong khả năng tiếp cận cấp quản lý -

doanh nghiệp nên cỡ mẫu của nghiên cứu này chỉ có 257 mẫu.

- Hạn chế về phương pháp chọn mẫu: cũng do hạn chế trong khả năng tiếp cận cấp

quản lý doanh nghiệp nên phương pháp chọn mẫu của nghiên cứu là thuận tiện và phát

triển mầm. Việc lựa chọn phương pháp này dẫn đến cỡ mẫu giữa các miền chưa được

phù hợp theo tỷ trọng doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phân bổ ở các miền.

- Hạn chế về đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính: do không có mối quan

hệ và khó tiếp cận các cán bộ quản lý Nhà nước là những người làm công tác liên quan

các chương trình hỗ trợ xuất khẩu nên có thể còn bỏ sót nhiều ý kiến thực tế từ các

chuyên gia này.

 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

Những nghiên cứu tiếp theo cần tăng cỡ mẫu nghiên cứu và chọn hạn ngạch mẫu -

nghiên cứu theo tỉ trọng doanh nghiệp ở các miền và sử dụng những phương pháp chọn

mẫu có kết quả tốt hơn như chọn mẫu phân tầng.

- Nghiên cứu về hỗ trợ của Chính phủ cần nghiên cứu không chỉ về lợi ích như

nghiên cứu này mà cần nghiên cứu về việc biết và sử dụng các chương trình hỗ trợ của

Chính phủ để đề ra các hàm ý quản trị sát thực tế hơn.

-157-

-

Thay vì hỗ trợ Chính phủ là biến tiền đề, cần nghiên cứu thêm về vai trò điều tiết

của yếu tố này có làm tăng tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu lên kết quả hoạt

động xuất khẩu, có làm giảm tác động của nhận thức rào cản xuất khẩu lên kết quả hoạt

động xuất khẩu.

- Cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác từ môi trường bên trong và ngoài doanh

nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp chứ không chỉ

nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu, nhận thức động cơ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp.

-158-

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:

Mai Xuân Đào và các cộng sự (2020). Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu,

đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu ASEAN+3 của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp xuất khẩu nông

sản. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Trường Đại học Tài chính – Marketing. Chủ nhiệm

đề tài.

Bài báo đăng trên tạp chí khoa học:

Lê Tấn Bửu và Mai Xuân Đào (2020). Tác động của nhận thức về động cơ xuất khẩu đến

lựa chọn thị trường ASEAN+3 để xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính Marketing. Số 55 tháng 2/2020. ISSN 1859-

3690.

Bài báo đăng trên Hội thảo khoa học quốc tế:

1. Le Tan Buu and Mai Xuan Dao (2019). Effect of perceived external export

motives and barriers on ASEAN+3 export market selection: The case of small and

medium-sized agricultural exporters in Vietnam. The 2nd International Conference on

Contemporary Issues in Economics, Management and Business - CIEMB 2019.

November 26th – 27th, 2019.

Government support programs, perceived export stimuli and export performance: the case of

Vietnamese small and medium-sized agricultural enterprises exporting to ASEAN+3. The 3rd

2. Le Tan Buu, Mai Xuan Dao, Dang Thi Thanh Mai (2020). The relationship among

International Conference on Contemporary Issues in Economics, Management and

Business - CIEMB 2020. November 18th – 19th, 2020.

3. Mai Xuan Dao, Nguyen Thi Thuy Giang, Tran Thi Lan Nhung, Ta Hoang Thuy

Trang (2020). Effect of perceived export stimuli and export barriers on export

performance: the case of Vietnamese agricultural SMEs exporting to ASEAN+3.

International Conference on on Finance – Accounting for promoting Sustainable

Development in Private Sector – FASPS 2020. December 10th, 2020.

-159-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG ANH

Aaby, N. E., & Slater, S. K. (1989). Management Influences on Export Performance: A

Review of the Empirical Literature. International Marketing Review, 6, 7-22.

Abassi, M. R. (2012). Identifying the most important export barriers in Iran Case Study :

Auto-Part Industry. International Journal of Academic Research in Economics and

Management Sciences, 1(1), 63-81.

Abdullah, N. A. H. N., & Zain, S. N. M. (2011a). The internationalisation of Malaysian

SMEs. Paper presented at the meeting of the International Conference on Sociality

and Economics Development, Singapore.

Abdullah, N. A. H. N., & Zain, S. N. M. (2011b). The internationalization theory and

Malaysian small medium enterprises (SMEs). International Journal of Trade,

Economics and Finance, 2(4), 318-322.

Abiy, A. A. (2019). Firm-level determinants of export performance of Ethiopian

Tanneries. Master thesis. Addis Ababa University.

Adu-gyamfi, N. (2013). Antecedents of export performance : the case of an emerging

market. doi: 10.1108/IJoEM-Jun-2011-0056.

Akomea, S. Y., Sorensen, O. J., & Amponsah-Efah, K. (2014). Export drivers and

barriers: Evidence from Ghanaian pharmaceutical manufacturing firms. Global

Journal of Business Research, 8(2), 81–97.

Akter, S. (2018). Influencing export barriers for internationalization and relationship

between export barriers and information systems strategic orientation on SMES’ in

Bangladesh: A Study on Ready- Made Garment ( RMG ), 10(8), 70–81.

Akyol, A. & Akehurst, G. (2003). An investigation of export performance variations

related to corporate export market orientation. European Business Review, 15(1), 5-

19.

Albaum, G., & Duerr, E. (2008). International Marketing and Export Management. 6th

ed. Harlow: Pearson Education Limited.

Alexandra, J. (1996). The effects of internal firm barriers on the export behavior of small

firms in a free trade environment. Journal of Small Business Management; 34(3), 50-

58.

Al-Hyari, K., Al-Weshah, G., & Alnsour, M. (2012). Barriers to internationalization in

SMEs: Evidence from Jordan. Marketing Intelligence and Planning, 30(2), 188–211.

doi: 10.1108/02634501211211975.

Ali, M.Y., & Shamsuddoha, A. K. (2007). Export promotion programs as antecedents of

-160-

internationalization of developing country firms: a theoretical model and empirical

assessment. Journal of Global Business Advancement, 1(1): 20-36.

Altıntaş, M.H., Tokol, T. & Harcar, T. (2007). The effects of export barriers on perceived

export performance: An empirical research on SMEs in Turkey. EuroMed Journal of

Business, 2(1), 36–56. doi: 10.1108/14502190710749947.

Alvarez, R., & López, R. A. (2005). Exporting and performance: evidence from Chilean

plants. Canadian Journal of Economics, 38(4):1384-1400.

Ahmed, Z., Craig, J., Imad, B., & Tamar, H. (2004). Export Barriers and Firm

Internationalisation: A Study of Lebanese Entrepreneurs. Journal of Management

and World Business Research, 1 (1), 11–22.

Amit, R., & Paul J. S. (1993). Strategic Assets and Organizational Rent, Strategic

Management Journal, 14 (1), 33–46.

Anil, N.K., Shoham, A., & Pfajfar, G. (2016). How export barriers, motives, and

advantages impact export performance in developing countries. Int. J. Export

Marketing, 1(2), 117–141.

Armario, J.M., Ruiz, D.M., & Armario, E.M. (2008). Market orientation and

internationalization in small and medium‐sized enterprises. Journal of Small Business

Management, 46(4), 485-511.

Arteaga, O.J., & Fernández, O.R. (2010). Why don't we use the same export barrier

measurement scale? An empirical analysis in small and medium-sized enterprises.

Journal of Small Business Management, 48(3), 395-420.

Atuahene-Gima, K. (1995). The influence of new product factors on export propensity

and performance: an empirical analysis. Journal of International Marketing, 3(2), 11-

29.

Ayob, A. H., & Freixanet, J. (2014). Insights into public export promotion programs in an

emerging economy: The case of Malaysian SMEs. Evaluation and Program

Planning, 46(4), 38–46. https://doi.org/10.1016/j.evalprogplan.2014.05.005.

Axinn, C.N. (1988). Export Performance: Do Managerial Perceptions Make a

Difference?. International Marketing Review, 5, 61-71

Bagozzi, R.P., Yi, Y., & Philipps, L.W. (1991). Assessing construct validity in

organizational research. Administrative Science Quarterly, 36, 421–458.

Baldauf, A., Cravens, D.W., & Wagner, U. (2000). Examining determinants of export

performance in small open economics. Journal of World Business, 35(1), 61-79.

Ball, D.A., McCulloch, W.H., Frantz, P.L., Geringer, M.J. & Minor, M.S. (2004).

-161-

International Business: The Challenge of Global Competition, (9th ed.). McGraw

Hill Irwin.

Barclay, D., Higgins, C, & Thompson, R. (1995). The Partial Least Squares Approach

Causal Modeling, Personal Computing: Adoption and Use as an Illustration.

Technology Studies, 2(2), 285-309.

Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of

Management, 17(1), 99-120.

Barrett, N. J., & Wilkinson, I. F. (1985). Export stimulation: A segmentation study of the

exporting problems of Australian manufacturing firms. European Journal of

Marketing, 19(2), 53-72.

Barrett, R. (2007). Structtual equation modelling: Adjudging model fit. Personality

and Individual Differences, 42(5), 815-824.

Bauerschmidt, A., Sullivan, D. & Gillespie, K. (1985). Common factors underlying

barriers to export: studies in the US paper industry. Journal of International Business

Studies, Fall, 111-23.

Bell, J. (1997). A comparative study of the export problems of small computer software

exporters in Finland, Ireland and Norway. International Business Review, 6(6), 585-

604.

Bentier, R.M. & Bonett, D.G. (1980). Significance tests and goodness of fit in the

analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88(3), 588-606.

Bernard, A. B., & Jensen, J. B. (2004). Why some firms export. The Review of

Economics and Statistics, 86(2), 561-569.

Bilkey, W.J., & Tesar, G. (1977). The export behavior of smaller-sized Wisconsin

manufacturing firms. Journal of International Business Studies, Spring-Summer, 93-

98.

Bilkey, W.H. (1978). An attempted integration of the literature on the export behavior of

firms. Journal of International Business Studies, 9(1), 33-46.

Boehe, D.M., Qian, G., & Peng, M.W. (2016). Export intensity, scope, and destinations:

Evidence from Brazil. Industrial Marketing Management, 57, 127-138.

Boermans, M. A., & Roelfsema, H. (2013). The effects of managerial capabilities on

export, FDI and innovation: Evidence from Indian firms. Asian Business &

Management, 12(4), 387–408.

Boter, H., & Holmquist, C. (1996). Industry characteristics and internationalization

-162-

processes in small firms. Journal of Business Venturing, 11(6), 471–487.

Boubakri, W. F., Zghidi, A. B. Y., & Zaiem, I. (2013). The Effect of Export Stimuli on

Export Performance: The Case of the Tunisian Industrial Firms. International

Review of Management and Business Research, 2(1), 155- 167.

Bouslama, N. (2008). Quels indicateurs de mesure de la performance marketing à

l’export ?.Journal of Global Management Research, June, 39-48.

Bradley, F. (1995). International Marketing Strategy, 2nd edn. London: Prentice-Hall.

Bradley, F. (1999). International marketing strategy. London: Prentice Hall Europe.

Brigham, F. E., & Ehrhardt, C. M. (2002). Financial management: Theory and practice.

South Western: Thomson Learning.

Brooks, M. R., & Rosson, P. J. (1982). A study of export behavior of small and medium

size manufacturing firms in three Canadian provinces. Centre for International

Business Studies, Dalhousie University: Halifax, Canada.

Brown, D. M., & Laverick, S. (1994). Measuring corporate performance. Long Range

Planning, 27(4): 89-98.

Bruton, G.D., Ahlstrom, D., & Li, H. L. (2010). Institutional theory and entrepreneurship:

where are we now and where do we need to move in the future?. Entrepreneurship

theory and practice, 34(3), 421-440.

Buckley, P.J. (1988). The Limits of Explanation: Testing the Internationalization Theory

of the Multinational Enterprise. Journal of International Business Studies, 19, 181-

194.

Buckley, P. J., Pass, C. L., & Prescott, K. (1990). Measures of international

competitiveness: empirical findings from British manufacturing companies. Journal

of Marketing Management, 6(1), 1–13.

Buckley, P. J., & Casson, M. C. (2009). The Internalization theory of the multinational

enterprise: A review of the progress of a research agenda after 30 years. Journal of

International Business Studies, 40(9), 1563-1580.

Cadogan, J. W., Diamantopoulos, A. & Siquaw, J. A. (2002). Export market-orientated

activities: their antecedents and performance consequences. Journal of International

Business Studies, 33(3), 615-626.

Cardoza, G., Fornes, G., Farber, V., Duarte, R.G., & Gutierrez, J.R. (2016). Barriers and

public policies affecting the international expansion of Latin American SMEs:

-163-

Evidence from Brazil, Colombia, and Peru. Journal of Business Research, 69(6),

2030- 2039.

Caves, R. E. (1996). Multinational Enterprise and Economic Analysis. Cambridge

University Press.

Cavusgil, S. T. (1982). Some observations on the relevance of critical variables for

Internationalization stages. In M.R. Czinkota & G. Tesar (Eds.), Export

management: An international context. New York: Praeger.

Cavusgil, S. T. (1984). Organizational characteristics associated with export activity.

Journal of Management Studies, 21(I), 3-50.

Cavusgil, S. T., & Nevin, J. R. (1981). Internal determinants of export marketing

behaviour: An empirical investigation. Journal of marketing research, 18, 114-19.

Cavusgil, S. T., & Jacob, J. (1987). Firm and management characteristics as

discriminators of export marketing activity. Journal of Business Research, 15(3),

221-235.

Cavusgil, S. T., & Knight, G. (2009). Born global firms: A new international enterprise.

New York: Business Expert Press.

Cavusgil, S. T., & Zou, S. (1994). Marketing Strategy-Performance Relationship: An

Investigation of the Empirical Link in Export Ventures. Journal of Marketing, 58,

January, 1-21.

Cerrato, D., & Piva, M. (2015). The effect of global orientation on the performance of

international new ventures: evidence from Italy. Management International Review,

55(6), 857-883.

Chaudhari, M.B., Giedraitis, V. & Kapse, P. (2012). Barriers to export from India To the

European Union. Ekonomika, 91(2), 38-48.

Chen, J., Sousa, C. M., & He, X. (2016). The determinants of export performance: a

review of the literature 2006- 2014. International Marketing Review, 33(5), 626-670.

Cheng, H., & Huang, M. (2018). The trade-off between institutionally proximal and

distal markets : The impact of home market pressures on firms’ export market

selection. Industrial Marketing Management. Elsevier, (August 2017), 1-11. doi:

10.1016/j.indmarman.2018.08.005.

Cheng, H. L., & Yu, C. M. J. (2008). Institutional pressures and initiation of

internationalization: Evidence from Taiwanese small-and medium-sized enterprises.

International Business Review, 17(3), 331-348.

Chetty, S., & Campbell-Hunt, C. (2004). A strategic approach to internationalization: a

-164-

traditional versus a “born-global” approach. Journal of International Marketing,

12(1), 57-81.

Chetty, S., & Holm, D.B. (2000). Internationalisation of small to medium-sized

manufacturing firms: a network approach. International Business Review, 9(1), 77-

93.

Chin, W.,W. (1998). The partial least squares approach to structural equation

modeling. In G. A. Marcoulides (Ed.), Modern methods for business research (295–

358). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum.

Collis, D. J. (1991). A resource-based analysis of global competition: the case of the

bearings industry. Strategic Management Journal, 12(1), 49-68

Cooper, W. H. (2012). Free trade agreements: impact on US trade and implications for

US trade policy, Congressional Research Service, RL, 31356. [online] Available at:

< www.fas.org/sgp/crs/row/ RL31356.pdf >.[Accessed 1 November 2014].

Coviello, N., & Cox, M. (2006). The Resource Dynamics of International New Venture

Networks. Journal of International Entrepreneurship, 2-3, 113-132.

Coviello, N., & Munro, H. (1997). Network relationships and the internationalization

process of small software firms. International Business Review, 6(4), 361-386.

Cronbach, L. (1951). Coefficient alpha and the internal structure of tests. Psychometrika,

16(3), 297–334.

Crick, D. (1997). UK SMEs’ awareness, use, and perceptions of selected government

export assistance programs: an investigation into the effect of the internationalization

process. The International Trade Journal, 11(1), 135-167.

Crick, D., & Chaudhry, S. (1997). Small businesses motives: for exporting. Journal of

Marketing Practice: Applied Marketing Science, 3(3), 156-170.

Crick, D,. & Jones, M. V. (2000). Small High-Technology Firms and International High-

Technology Markets. Journal of International Marketing, 8(2), 63-85.

Crick, D. & Spence, M. (2005). The Internationalization of ‘High Performing’ UK High-

Tech SMEs: A study of planned and unplanned strategies. International Business

Review, 14, 167-185.

Cyert, R., & March, J. (1992). A behavioral theory of the firm. In Malden.

Massachusetts: Blackwell Business.

Czinkota, M. R. (1982). Export Development Strategies: U.S. Promotion Policy. Praegar

Publishers, New York.

Czinkota, M. R. (1994). A national export assistance policy for new and growing

-165-

businesses. Journal of International Marketing, 2(1), 91-101.

Czinkota, M. R. (2002). Export promotion: a framework for finding opportunity in

change. International Business Review, 44(3), 315–324.

Da Silva, P., & Da Rocha, A. (2001). Perception of export barriers to Mercosur by

Brazilian firms. International Marketing Review, 18(6), 589-610.

Dhanaraj, C., & Beamish, P. W. (2003). A resource-based approach to the study of export

performance. Journal of Small Business Management, 41: 242-261

Damoah, O.B.O. (2011). The Export Behavior of Small and Medium-sized Manufacturing

Firms: Evidence from the Garment & Textile Industry of Ghana. PhD thesis.

University of Wales.

Dawson, C., & Henley, A. (2012). ‘Push’ versus ‘pull’ entrepreneurship: an ambiguous

distinction?. International Journal of Entrepreneurial Behavior and Research, 18(6),

697-719.

Deakins, D., Battisti, M., Perry, M., & Crick, D. (2013). Understanding

Internationalisation Behaviour. Report prepared for Ministry of Business, Innovation

and Employment, Ministry of Foreign Affairs and Trade and the Treasury.

Newzealand center for SMEs research.

Dean, L. D., Menguc, B. & Myers, C. P. (2000). Revisiting firm characteristics, strategy,

and export performance relationship. Industrial Marketing Management, 29, 461-

477.

Demirbas, D. (2009). The Political Economy of Government Pro- grams on Export

Success: A Logit Model for a Turkish Survey. Journal of East-West Business, 15

(3/4), 316-339.

Diamantopoulos, A., & Schlegelmilch, B. B. (1994). Linking export manpower to export

performance: a canonical regression analysis of European and US data, in Cavusgil,

S.T. & Axinn, C. (Eds). Advances in International Marketing. JAI Press, Greenwich,

CT, 6, 161-8.

Diamantopoulos, A., & Souchon, A. L. (1999). Measuring export information use: Scale

development and validation. Journal of Business Research, 46(1), 1–14.

Diamantopoulos, A. & Inglis, K. (1988). Identifying differences between high and low

Dillman, D. A. (2000). Mail and Internet Surveys (2nd ed). NY: John Wiley & Sons, Inc.

involvement exporters. International Marketing Review, Summer, 52-60.

Doern, R. (2009). Investigating barriers to SME growth and development in transition

environments: A critique and suggestions for developing the methodology.

-166-

International Small Business Journal, 27(3), 275–305.

Donthu, N., & Kim, S. H. (1993). Implications of firm controllable factors on export

growth. Journal of Global Marketing, 7(1), 47-63.

Douglas, S. P. & Craig, S. C. (1983). International Marketing Research. Prentice-Hall,

Englewood Cliffs, NJ.

Drolet, A. L., & Morrison, D. G. (2001). Do we really need multiple-item measures in

service research? Journal of Service Research, 3, 196–204.

Dudko, M. (2013). Export Barriers and Stimuli in the Russian Federation.

Entrepreneurial Business and Economics Review, 1(3), 35-56.

Durmuşoğlu, S. S., Apfelthaler, G., Nayir, D. Z., Alvarez, R., & Mughan, T. (2012). The

effect of government-designed export promotion service use on small- and medium-

sized enterprise goal achievement: A multidimensional view of export performance.

Industrial Marketing Management, 4, 680-692.

Easton, G., & Axelsson, B. (1992). Industrial networks: a new view of reality. Routledge.

Eldrede, T.K. (2013). Export barriers and path to internationalization: A comparison of

conventional enterprises and international new ventures. Journal of International

Entrepreneurship, 11(1), 3-29.

El Makrini, H. (2015). How does management perceive export success? An empirical

study of Moroccan SMEs. Business Process Management Journal, 21(1), 126–151.

Enderwick, P., & Ronayne, E. (2004). Reconciling entrepreneurship and organizational

structure in international operations: Evidence from New Zealand specialist food

exporters. Asia Pacific Marketing Journal, 3(2), 53–68.

Eng, T. Y. (2016). An empirical study of Chinese SME grocery retailers’ distribution

capabilities. Supply Chain Management: An International Journal, 21(1), 63–77.

doi:10.1108/SCM-04-2015-0159

Erramilli, M. K. (1991). The Experience Factor in Foreign Market Entry Behaviour of

Service Firms. Journal of International Business Studies, (Third Quarter), 479-501.

Etemad, H. (2004). International Entrepreneurship as a Dynamic Adaptive System:

Towards a Grounded Theory. Journal of International Entrepreneurship, 2(1/2): 5-

59.

Evangelista, F. U. (1994). Export performance and its determinants: some empirical

evidence from Australian manufacturing firms., in Cavusgil, S.T. and Axinn, C.N.

(Eds), Advances in International Marketing, 6, JAI Press, Greenwich, CT, 207-29.

Faroque, A. R., Takahashi, Y. (2015). Export marketing assistance and early

-167-

internationalizing firm performance: does export commitment matter?. Asia Pacific

Journal of Marketing and Logistics, 27(3), 421–443.

https://doi.org/10.1108/APJML-03-2014-0045.

Ford, I. D., & Leonidou, L. C. (1991). Research developments in international marketing,

in Paliwoda, S.J. (Ed.). New Perspectives on International Marketing, Routledge,

London, 3-32.

Fornell, C. G. & Larcker, D. F. (1981). Evaluating Structural Equation Models with

Unobservable Variables and Measurement Error. Journal of Marketing Research, 18,

39-50.

Forte, R., & Moreira, A.S. (2018). Financial Constraints and Small and Medium- Sized

Firms Export Propensity : Evidence from Portuguese Manufacturing Firms.

International Journal of the Economics of Business. Routledge, 1516, 1–19. doi:

10.1080/13571516.2018.1437011.

Francis, J., & Collins-Dodd, C. (2004). Impact of export promotion programs on firm

competencies, strategies and performance – The case of Canadian high-tech SMEs.

International Marketing Review, 4(5), 474–495. doi:10.1108/02651330410547153.

Francioni, B., Pagano, A. and Castellani, D. (2016) Drivers of SMEs’ exporting activity:

a review and a research agenda. Multinational Business Review, 24 (3), 194-

215. ISSN 1525383X doi: https://doi.org/10.1108/MBR062016-

0023 Available at http://centaur.reading.ac.uk/66857/

Freeman, J., Styles, C. & Lawley, M. (2012). Does firm location make a difference to the

export performance of SMEs?. International Marketing Review, 29(1), 88-113.

Freixanet, J. (2012). Export promotion programs: their impact on companies.

Internationalization performance and competitiveness. International Business

Review, 21(6), 1065–1086.

Freixanet, J. & Churakova, I. (2018). The Impact of Export Promotion Programs on

Firms’ Export Competencies and Performance in a Transition Economy: The Case of

Russian Manufacturers. Journal of East-West Business, doi:

10.1080/10669868.2018.1467840.

Fu, D., Wu, T. & Tang. Y. (2010). The effects of ownership structure and industry

characteristics on export performance. Discussion Paper 10.09, The University of

Western Australi.

Geldres-Weiss, V. V., & Carrasco-Roa, J. A. (2016). Impact evaluation of national export

-168-

promotion programs on export firms using contrast groups. International Journal of

Export Marketing, 1(1), 77–95.

Geisser, S. (1974). A predictive approach to the random effects model. Biometrika, 61,

101–107.

Geldres-Weiss, V. V., & Monreal-Pérez, J. (2017). The effect of export promotion

programs on Chilean firms’ export activity: a longitudinal study on trade shows and

trade missions. Journal of Promotion Management, 24(5), 1-15.

Geldres-Weiss, V.V., Uribe-Borquez, C.T., Coudounaris, D.N. & Monreal-Pérez, J.

(2016). Innovation and experiential knowledge in firm exports: applying the initial

U-model. Journal of Business Research, 69(11), 5076-5081.

Genctürk, E. F. & Kotabe, M. (2001). The effect of export assistance program usage on

export performance: a contingency explanation. Journal of International Marketing,

9(2), 51-72.

Gerschewski, S., & Rose, E. L. (2020). Ready to export ? The role of export readiness for

superior export performance of small and medium- sized enterprises. World

Economy, 43, 1253–1276. doi: 10.1111/twec.12928.

Geyskens, I., Steenkamp, J. B. E. M. & Kumar, N. (1999). A Meta-analysis of

satisfaction in marketing channel relationships. Journal of Marketing Research,

36(2), 223-238.

Ghauri, P., Lutz, C., & Tesfom G. (2003). Using networks to solve export-marketing

problems of small-medium sized firms from developing countries. European Journal

of Marketing, 37 (5/6), 728-752.

Ghemawat, P. (2001). Distance still matters. Harvard Business Review, 79(8): 137-147.

Gilaninia, S., Taleghani, M., Damirchi, D., & Fatemeh G. (2013). Impact of managerial

factors on export performance of export firms. Singaporean journal of business

economics and management studies, 1(8), 27-33.

Gillespie, K. & Riddle, L. (2004). Export promotion organization emergence and

development: a call to research. International Marketing Review, 21(4/5), 462-473.

Górecka, D., & Szałucka, M. (2013). Country market selection international expansion

using multicriteria decision aiding methods. International Workshop on Multiple

Criteria Decision Making, 8, 31-50.

Granovetter, M. (1985). Economic action and social structure: a theory of embeddedness.

American Journal of Sociology, 91(3), 481-510.

Gray, B.J. (1997). Profiling managers to improve export promotion targeting. Journal of

-169-

International Business Studies, 28(2), 387-420.

Gulati, R., & Nickerson, J. A. (2008). International trust, governance choice, and

exchange performance. Organization Science, 19(5), 688-708.

Gupta, A. K. & Govindarajan, V. (1984). Business unit strategy, managerial

characteristics, and business unit effectiveness at strategy implementation. Academy

of Management Journal, 27(1), 25-41.

Haddoud, M. Y., Jones, P. & Newbery, R. (2017). Export promotion programmes and

SMEs’ performance: exploring the network promotion role. Journal of Small

Business and Enterprise Development, 24(1), 68-87.

Haddoud, M. Y., Onjewu, A. K., Jones, P. & Newbery, R., (2018). Investigating the

moderating role of export promotion programmes using evidence from North-

Africa. Critical perspectives on international business, https://doi.org/10.1108/cpoib-

11-2016-0059

Haghighi, M., Firozian, M., & Najafi, M. S. (2008). Identify the determining factors of

export performance in the food industry. Journal of Business Management, 1(1), 3-

20.

Hair, J. F., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2011). PLS-SEM: Indeed a silver bullet.

Journal of Marketing Theory and Practice, 19, 139–151.

Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data

analysis. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.

Hair, J. F. Jr., Hult, G. T. M., Ringle, C., & Sarstedt, M. (2016). A Primer on Partial

Least Squares Structural Equation Modelling (PLS-SEM). Thousand Oaks, CA: Sage

Publications.

Hardesty, D. M. & Bearden, W. O. (2004). The use of expert judges in scale

development. Journal of Business Research, 57(2): 98–107.

Hayduk, L. A., & Littvay, L. (2012). Should researchers use single indicators,

best indicators, or multiple indicators in structural equation models? BMC Medical

Research Methodology, 12(159), 12–159.

Hemmati, M., Feiz, D., Azar, A., & Zarei, A. (2018). Identifying managers’ mental

models of export development stimuli in the market of developing countries. Herald

NAMSCA, 4, 1272-1286, doi.org/10.32461/2226-3209.1.2018.178777.

Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing

discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the

Academy of Marketing Science, 43, 115–135.

Hessels, J., & Terjesen, S. (2010). Resource dependency and institutional theory

-170-

perspectives on direct and indirect export choices. Small Business Economics, 34(2),

203-220.

Hock, C., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2010). Management of multipurpose

stadiums: Importance and performance measurement of service interfaces.

International Journal of Services Technology and Management, 14, 188–207.

Hofstede, G. (1980). Culture 's consequences International differences in work-related

values. Beverly Hills, CA.

Hollensen, S. (2001). Global marketing- A market-responsive approach. 2nd ed. London:

Pearson Education.

Hollensen, S. (2012). Essentials of Global Marketing. 2nd ed. Harlow: Pearson

Education Limited.

Hollenstein, H. (2005). Determinants of international activities: are SMEs different?

Small Business Economics, 24(5), 431-450.

Hulland, J. (1999). Use of Partial Least Squares (PLS) in Strategic Management

Research: a Review of Four Recent Studies. Strategic Management Journal, 204

(November 1996), 195-204.

Hult, G., Ketchen, D., Griffith, D., Chabowski, B. R., Hamman, M. K., Dykes, B. J., &

Cavusgil, S. T. (2008). An assessment of the measurement of performance in

international business research. Journal of International Business Studies, 39(6),

1064–1080.

Hutchinson, K., Quinn, B., & Alexander, N. (2006). The role of management

characteristics in the internationalisation of SMEs. Evidence from the UK retail

sector. Journal of Small Business and Enterprise Development, 13(4), 513–534.

Ibeh, K. I. N. (2003). Towards a Contingency Framework of Export Entrepreneurship:

Conceptualizations and Empirical Evidence. Small Business Economics, 20, 49-68.

Jaeger, S., & Rudzki, R. (2007). How SMEs engage in the global economy: Cases from

New Zealand. In Proceedings of Oxford Business & Economics Conference, (pp3-

12). St Hugh’s, England: College Oxford University.

Jalali, S. H. (2012). Export barriers and export performance: Empirical evidence from the

commercial relationship between Greece and Iran. South-Eastern Europe journal of

Economics, 1(33), 53–66.

Jalali, S. H. (2013). Assessment of the engineering service export barriers: a case study.

The Journal of Commerce, 5(1), 1-6.

Joan, F. & Iya, C. (2018). The impact of export promotion programs on firms’ export

-171-

competencies and performance in a transition economy: The case of Russian

Manufacturers. Journal of East-West Business, doi:

10.1080/10669868.2018.1467840.

Jobber, D. (2004). Principles and Practice of Marketing. 4th Edition, McGraw-Hill

International, London.

Johnston, W. J., & Czinkota, M. R. (1982). Managerial Motivations as Determinants of

Industrial Export Behaviour, in pp. 3-17. Czinkota, M. R. and Tesar, G. (Eds),

Export Management: An International Context, New York.

Johanson, J., & Mattsson, L. G. (1988). Internationalization in industrial systems - A

Network Approach. In N. Hood & J.-E. Vahlne (Eds.), Strategies in Global

Competition: 287-314. New York: Routledge.

Johanson, J., & Mattsson, L.G. (2015). Internationalisation in industrial systems – a

network approach. in Holm, U., Forsgren, M. and Johanson, J. (Eds), Knowledge,

Networks and Power: The Uppsala School of International Business, Palgrave

Macmillan, Basingstoke, 111-132.

Johanson, J., & Vahlne, J.-E. (1977). The internationalization process of the firm-A

model of knowledge development and increasing foreign market commitments.

Journal of International Business Studies (pre-1986), 8(000001), 23-32.

Johanson, J., & Vahlne, J-E. (1990). The mechanism of internationalization.

International Marketing Review, 7(4), 11-24.

Johansson, J. K. (2006). Global Marketing: Foreign Entry, Local Marketing, & Global

Management. 4th ed. McGraw-Hill: Singapore.

Jones, P., Haddoud, M. Y. & Newbery, R. (2018). Investigating the moderating role of

export promotion programs using evidence from North-Africa' Critical perspectives.

International business. https://dx.doi.org/10.1108/cpoib-11-2016-0059.

Julian, C. C. (2003). Export marketing performance: a study of Thailand firms. Journal

of Small Business Management, 41(2), 213-221.

Kaleka, Anna (2002). Resources and Capabilities Driving Competitive Advantage in

Export Markets: Guidelines for Industrial Exporters. Industrial Marketing

Management, 31(3), 273–83.

Kaleka, A. & Katsikeas, C.S. (1995). Exporting problems: the relevance of export

development. Journal of Marketing Management, 5(3), 499-515.

Kanda, W., Hjelm, O., & Mejía-Dugand, S. (2016). Promoting the export of

-172-

environmental technologies: an analysis of governmental initiatives from eight

countries. Environmental development, 17, 73-87.

Kahiya, E.T. (2013). Export barriers and path to internationalization: A comparison of

conventional enterprises and international new ventures. Journal of International

Entrepreneurship, 11, 3–29. https://doi.org/10.1007/s10843-013-0102-4.

Kahiya, E. T. & Dean, D. L. (2015). Export barriers and business confidence: a quasi-

longitudinal examination. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 27(2),

294 – 323.

Kahiya, E.T. (2016). Export barriers as liabilities: near perfect substitutes. European

Business Review, 29(1), 61-102.

Kahiya, E. T. (2018). Five decades of research on export barriers : Review and future

directions. International Business Review. Elsevier, (April 2017), 0–1. doi:

10.1016/j.ibusrev.2018.04.008.

Karagozoglu, N. & Lindell, M. (1998). Internationalization of small and medium-sized

technology-based firms: an exploratory study. Journal of Small Business

Management, 36(1), 4-59.

Karakaya, F., & Yannopoulos, P. (2012). Relationship between export support, export

barriers and performance for Canadian SMEs. Journal of Euromarketing, 21, 4-24.

doi:10.9768/0021.01.004.

Katsikeas, C. S., & Piercy, N. F. (1993). Long-term export stimuli and firm

characteristics in a European LDC. Journal of International Marketing, 1(3), 23–47.

Katsikeas, C.S, Morgan, R.E. (1994). Differences in perceptions of exporting problems

based on firm size and export market experience. European Journal of Marketing,

28(5),17-35.

Katsikeas, C. S., Piercy, N. F., & Ioannidis, C. (1996). Determinants of export

performance in a European context. European Journal of Marketing, 30(6), 6-35.

Katsikeas, C., Leonidou, L., & Morgan, N. (2000). Firm-level export performance

assessment: Review, evaluation, and development. Journal of the Academy of

Marketing Science, 28(4), 493–511.

Kaynak, E., & L. Stevenson. (1982). Export orientation of nova scotia manufacturers, in

export management: An international context. eds. M.R. Czinkota and G. Tesar,

132-48. New York: Praeger Publishers.

Kedia, B. L. & Chhokar, J. (1986). Factors inhibiting export performance of firms: An

empirical investigation. Management International Review, 26(4): 33-43.

Kent, E. N,, Christopher. C., & Lam Dao, Bui. (2006). SME exporting challenges in

-173-

transitional and developed economies. Journal of Small Business and Enterprise

Development, 13(4), 535 – 545.

Khorana, S., Verousis, T., & Perdikis, N. (2010). Perceptions of export problems in EU–

India trade: Evidence from small and medium firms. The 12th Annual Conference of

the European Trade Study Group, Lausanne, Switzerland.

http://www.etsg.org/ETSG2010/papers/Khorana.pdf.

Kneller, R., Pisu, M. (2011). Barriers to exporting: what are they and who do they matter

to? The World Economy, 34(6), 893–930.

Kocyigit, O. , Ringle, C. M. (2011). The impact of brand confusion on sustainable brand

satisfaction and private label proneness: A subtle decay of brand equity. Journal of

Brand Management,19, 195–212 .

Kotabe, M., & Czinkota, M. R. (1992). State government promotion of manufacturing

exports: a gap analysis. Journal of International Business Studies, 23(4), 637-658.

Köhr, C. K., Camanzi, L. & Malorgio, G. (2018). Exploring structural and strategic

correlates of difficulties in the internationalization process of Italian wine SMEs.

Wine Economics and Policy. Elsevier B.V., 7(1),13–23. doi:

10.1016/j.wep.2018.01.004.

Korneliussen, T., & Blasius, J. (2008). The effects of cultural distance, Free Trade

Agreements, and protectionism on perceived export barriers. Journal of Global

Marketing, 21(3), 217-230.

Korth, C. M. (1991). Managerial barriers to U.S. exports. Business Horizons,

March/April, 18-26.

Kotler, P. (2005). Marketing, Rebis, Poznań.

Krugman, P. (2008). International Economics: Theory and Policy, 8/E, Pearson

Education India, New Delhi.

Lages, L. F. (2000). A conceptual framework of the determinants of export performance:

Reorganising key variables and shifting contingencies in export marketing. Journal

of Global Marketing, 13(3), 29- 51.

Lages, C.R., & Lages, L.F. (2003). Marketing strategy and export performance: empirical

evidence from the UK. CD-ROM Proceedings of 32nd EMAC Conference, Glasgow.

Lages, L. F. & Montgomery, D. B. (2005). The relationship between export assistance

and performance improvement in Portuguese export ventures: an empirical test of

-174-

the mediating role of pricing strategy adaptation. European Journal of Marketing,

39(7/8), 755-784.

Lages, L. F., Jap, S., & Griffith, D. (2008). The role of past performance in export

ventures: a short-term reactive ap- proach. Journal of International Business

Studies, 39(2), 304–325.

Lawrence, P.R. & Lorsch, J.W. (1967). Organization and Environment: Managing

Differentiation & Integration. Boston, Massachusetts: Harvard Graduate School of

Business.

Lederman, D., Olarreaga, M. & Zavala, L. (2016). Export promotion and firm entry into

and survival in export markets. Canadian Journal of Development Studies, 37(2),

142-158. doi:10.1080/02255189.2016.1131671.

Lee, J., & Habte-Giorgis, B. (2004). Empirical approach to the sequential relationships

between firm strategy, export activity, and performance in U.S. manufacturing

firms. International Business Review, 13, 101-129.

Leonidou, L.C. (1994a). Empirical research of export stimuli: review and synthesis.

Working paper, Department of Public and Business Administration, School of

Economics and Management, University of Cyprus, Nicosia.

Leonidou, L. C. (1994b). Empirical research on export barriers: review and synthesis, in

Bloemer, J. and Kasper, H. (Eds), Marketing: Its Dynamics and Challenges,

European Academy Conference, University of Limburg Maastricht, 599-628.

Leonidou, L. C. (1995a). Export stimulation: a non‐exporter′s perspective. European

Journal of Marketing, 29(8), 17–36.

Leonidou, L. C. (1995b). Export Barriers: Non-Exporters’ Perceptions. International

Marketing Review, 12(1), 4-25.

Leonidou, L. C. (1998). Factors stimulating export business: An empirical investigation.

Journal of Applied Business Research, 14(2), 43-68.

Leonidou, L. C., Katsikeas, C. S., & Piercy, N. F. (1998). Identifying managerial

influences on exporting: Past research and future directions. Journal of

International Marketing, 6(2), 74–102

Leonidou, L., Katsikeas, C., & Piercy, N. (1998). Identifying managerial influences on

exporting: past research and future directions. Journal of International Marketing,

6(2), 74–102.

Leonidou, L. C. (2000). Barriers to export management: An Organizational and

internationalization analysis. Journal of International Management, 6(2), 121–148.

Leonidou, L. C., Katsikeas, C. S., &Samiee, S. (2002). Marketing Strategy Determinants

-175-

of Export Performance: A Meta-Analysis. Journal of Business Research, 55(1), 51–

67.

Leonidou, L. C. (2004). An analysis of the barriers hindering small business export

development. Journal of Small Business Management, 42(3), 279–302.

Leonidou, L. C. & Katsikeas, C.S. (1996). The export development process: An

integrative review of empirical models. Journal of International Business Studies,

27(3), 517-551.

Leonidou, L. C., Katsikeas, C.S., Palihawadana, D., & Spyropoulou, S. (2007). An

analytical review of the factors stimulating smaller firms to export: Implications for

policy-makers. International Marketing Review, 24(6), 735–770.

Leonidou, L. C. (2011). Factors stimulating export business: an empirical investigation.

Journal of Applied Business Research (JABR), 14(2): 43-68.

Leonidou, L. C., Palihawadana, D., & Theodosiou, M. (2011). National export-promotion

programs as drivers of organizational resources and capabilities: effects on strategy,

competitive advantage, and performance. Journal of International Marketing, 19(2),

1- 29.

Li, L., Li, D., & Dalgic, T. (2004). Internationalization process of small and medium-

sized enterprises: towards a hybrid model of experiential learning and planning,

Management International Review, 44(1), 93-116.

Madsen, T. K. (1989). Successful export marketing management: some empirical

evidence. International Marketing Review, 6(4), 41–57.

Mahajar, A. J. & Mohd Yunus, J. (2006). The effectiveness of government export

assistance programs on malaysia small & medium enterprises (SMEs), Problems

and Perspectives in Management, 2006, 58-71.

Maharajh, L. & Heitmeyer, J. (2005). Factors that impact United States retailers'

expansion into the international marketplace. Journal of Fashion Marketing and

Management: An International Journal, 9(2), 144 – 155.

Malca, O., Peña-vinces, J. and Acedo, F. J. (2020). Export promotion programmes as

export performance catalysts for SMEs : insights from an emerging economy. Small

Business Economics. https://doi.org/10.1007/s11187-019-00185-2.

Mangal, B. C., Vincent, G., Pankaj, K. (2012). Barriers to export from India to the

European Union. Ekonomika, 91(2), 38-48.

March, J., & Sutton, R. (1997). Crossroads-organizational performance as dependent

-176-

variable. Organization Science, 8(6), 698–706.

Martineau, C., & Pastoriza, D. (2016). International involvement of established SMEs: A

systematic review of antecedents, outcomes and moderators. International Business

Review, 25(2), 458-470.

Martinović, M., & Matana, E. (2017). Influence of perceived export barriers on the

export intensity of the Crotian manufacturers. Ekonomska misao i praksa, 1, 107-

128

Matanda, M. J. & Freeman, S. (2009). Effect of perceived environmental uncertainty on

exporter- importer inter-organizational relationships and export performance

improvement. International Business Review, 18, 89–107.

Mencinger, J. (2003). Does foreign direct investment always enhance economic growth?.

Kyklos, 56(4), 491-508.

Michailova, S., & Wilson, H. I. M. (2008). Small firm internationalization through

experiential learning: the moderating role of socialization tactics. Journal of World

Business, 43(2), 243-254.

Milanzi, M. A. (2012). The impact ofbarriers on export behavior ofa developing country

firms: evidence from Tanzania. International Journal of Business and Management,

7(3),10–21.

Miocevic, D. (2013). Exploring Export Promotion Policy from a Justice Perspective : A

Case Study, 00(0), 1–12. https://doi.org/10.1177/0276146713497756.

Mogos Descotes, R., Walliser, B., Holzmüller, H., & Guo, X. (2010). Capturing

institutional home country conditions for exporting SMEs. Journal of Business

Research, 64(12), 1303-1310.

Mohamad, D. R., Christopher, G. (2016). Export Stimuli, Export Stages and

Internationalization Pathways: The Case of Indonesian SMEs. Economics and

Finance in Indonesia, 62(3), 191–205.

Moini, A. H. (1998). Small firms exporting: How effective are government export

assistance programs? Journal of Small Business Management, 36 (1), 1-15.

Morgan, R. E. (1997). Export stimuli and export barriers : evidence from empirical

research studies. European Business Review, 97(2), 68-79.

Morgan, R. E. & Katsikeas, C. S. (1998). Exporting problems of industrial

manufacturers. Industrial Marketing Management, 27(2), 161-176.

Morgan, R. E. (1999). Environmental determinants of export decision making:

-177-

conceptual issues regarding the domestic market. European Business Review, 99(5),

323-336.

Morgan, N. A., Anna, K., Constantine S. & Katsikeas (2004). Antecedents of Export

Venture Performance: A Theoretical Model and Empirical Assessment. Journal of

Marketing, 68 (January), 90–108.

Morgan, N. A., Douglas, W., Vorhies, & Bodo B. S. (2006). Resource-Performance

Relationships in Industrial Export Ventures: The Role of Resource Substitutability.

Industrial Marketing Management, 35(5), 621–33.

Mullen, M. R., & Sheng, S. Y. (2006). Extending and comparing Cavus-gil’s overall

market opportunity indexes. Advances in International Marketing, 17, 219-249.

Myint, Y. M. (2019). The export performance of Myanmar garment industry. Journal of

the Myanmar Academy of Arts and Science, 17(8), 75-99.

Naidu, G., & Rao, T. (1993). Public sector promotion of exports: A needs-based

approach. Journal of Business Research, 27, 85-101.

Narooz, R., & Child, J. (2017). Networking responses to different levels of institutional

void: A comparison of internationalizing SMEs in Egypt and the UK. International

Business Review. In-press.

Nasra, R., & Dacin, M. T. (2010). Institutional arrangements and international

entrepreneurship: The state as institutional entrepreneur. Entrepreneurship Theory

and Practice, 34(3), 583-609.

Navarro-García, A. (2016). Drivers of export entrepreneurship. International Business

Review, 25, 244-254.

Navarro, A., Acedo, F., Losada, F., & Ruzo, E. (2010). Integrated model of export

activity: analysis of heterogeneity in man- agers’ orientations and perceptions on

strategic management in foreign markets. Journal of Marketing Theory and

Practice.

Nemkova, E., Souchon, A. L., & Hughes, P. (2012). Export decision-making orientation:

an exploratory study. International Marketing Review, 29(4), 349-378.

Njinyah, S. (2017). The effectiveness of government policies for export promotion on

the export performance of SMEs Cocoa exporters in Cameroon. International

Marketing Review, 35(1), 164-185.

North, D. C. (1990). Institutions, institutional change, and economic performance.

Cambridge: Cambridge University Press.

OECD. (1997). Globalization and Small and Medium Enterprises (SMEs). Paris: OECD.

OECD. (2008). Removing Barriers to SME Access to International Markets. Secretary-

-178-

General of the OECD.

OECD. (2009). Top Barriers and Drivers to SME Internationalization: The OECD

Working Party on SMEs and Entrepreneurship.

OECD. (2012). Fostering SMEs' Participation in Global Markets.

OECD-APEC. (2006). Removing barriers to SME access to international markets. Paper

presented at the meeting of the OECD-APEC Global Conference, Athens.

Ogunmokun, G. & Ng, S. (2004). Factor influencing export performance in international

marketing: a study of Australian firms. International Journal of Management, 21(2),

172-85.

Oparaocha, G.O. (2015). SMEs and international entrepreneurship: An institutional

network perspective. International Business Review, 24(5), 861-873.

Orlando, R., Alexandra, F., Rubén, F.O. (2018). Key drivers of SMEs export

performance: the mediating effect of competitive advantage. Journal of Knowledge

Management, https://doi.org/10.1108/JKM-07-2017-0267.

Oviatt, B. M. & McDougall, P. P. (1994). Toward A Theory of International New

Ventures. Journal of International Business Studies, 25(1), 45-64.

Özdemir, E., Altıntaş, M. H., & Kılıç, S. (2017). The effects of the degree of

internationalization on export performance: A research on exporters in

Turkey. Business and Economics Research Journal, 8(3), 611-626.

doi:http://dx.doi.org.dbonline.cesti.gov.vn/10.20409/ben.2017.69

Papadopoulos, N. & Martín, O. M. (2010). International market selection and

segmentation: Perspectives and challenges. International Marketing Review, 28,

132-149.

Patterson, P. G., Cicic, M., & Shoham, A. (1997). A temporal sequence model of

satisfaction and export intentions of service firms. Journal of Global Marketing,

10(4), 23-43.

Patterson, P. G. (2004). A study of perceptions regarding service firms’ attitudes towards

exporting. Australasian Marketing Journal, 12(2), 19-38.

Paulo A. D. S & Angela, D. R. (2001). Perception of export barriers to Mercosur by

Brazilian firms. International Marketing Review, 18(6), 589 – 611.

Paul, J., Parthasarathy, S. & Gupta, P. (2017). Exporting challenges of SMEs: a review

and future research agenda. Journal of World Business, 52, 327–342.

Peng, M.W. (2001). The resource-based view and international business. Journal of

-179-

Management, 27(6), 803-829.

Peng, M.W., Wang, D.Y., & Jiang,Y. (2008). An institution-based view of international

business strategy: A focus on emerging economies. Journal of international

business studies, 39(5), 920-936.

Penrose, E. T. (1980). The Theory of the Growth of the Firm. White Plains, NY: M.E.

Sharpe.

Peteraf, M. A. (1993). The cornerstones of competitive advantage: A resource-based

view. Strategic Management Journal, 14(3):179-191.

Pett, T. L., Francis, J.D. & Wolff, J.A. (2004). Examining SME internationalization

motives as an extension of competitive strategy. Journal of Business and

Entrepreneurship, March, 1-13.

Pinho, J. C. & Martins, L. (2010). Exporting barriers: insights from Portuguese small-

and- medium sized exporters and non-exporters. Journal of International

Entrepreneurship, 8(3), 254-272.

Porter, M. E. (1990). The Competitive Advantages of Nations. Free Press, New York,

NY.

Porter, M. E. (1998). Clusters and the new economic competition. Harvard Business

Review, 76(6), 77-90.

Puffer, S. M., McCarthy, D. J., & Boisot, M. (2010). Entrepreneurship in Russia and

China: The Impact of Formal Institutional Voids. Entrepreneurship Theory and

Practice, 34(3), 441–467. https://doi.org/10.1111/j.1540-6520.2009.00353.

Radojevic, P. D., Marjanovic, D. & Radovanov, T. (2014). The impact of firms’

characteristics on export barriers’ perception: a case of Serbian exporters. Prague

Economic Papers, 4, 426-445. doi: 10.18267/j.pep.492.

Rahman, S. H. (2003). Modelling of international market selection process: a qualitative

study of successful Australian international businesses. Qualitative Market

Research: An International Journal, 6(2), 119-132.

Raible, M. (2013). Industrial Organization theory and its contribution to decision-making

in purchasing. 2nd IBA Bachelor Thesis Conference, Enschede, University of

Twente, The Netherlands.

Rajendran, R. (2015). Influence of information systems strategic orientation on SMEs’

perception of export barriers. South Asian Journal Of Management, 22(2), 119-143.

Ramaseshan, B., & Soutar, G.N. (1996). Combined effects of incentives and barriers on

-180-

firms’ export decisions. International Business Review, 5(1), 53-65.

Ramaswami, S. N., Yang,Y. (1990). Perceived barriers to exporting and export assistance

requirements, in Cavusgil, S., T., Czinkota, M., R., ed., International Perspectives

on Trade Promotion and Assistance. Westport, CT: Quorum Books: 87–206.

Rao, T. R. & Naidu, G. M. (1992). Are the stages of internationalization empirically

supportable?. Journal of Global Marketing, 6(1/2), 147-70.

Raven, P. V., McCullough, J. M., & Tansuhaj, P. S. (1994). Environmental influences

and decision- making uncertainty in export channels: Effects on satisfaction and

performance. Journal of Inter- national Marketing, 2(3), 37–59.

Reinartz, W., Haenlein, M., & Henseler, J. (2009). An empirical comparison of the

efficacy of covariance-based and variance based SEM. International Journal of

Market Research, 26(4), 332-344.

Rennie, M. (1993). Born global. McKinsey Quarterly, 4, 45–52.

Revindo, M. D. & Gan, C. (2016). Export stimuli, export stages and internationalization

pathways: The case of Indonesian SMEs. Economics and Finance in Indonesia,

62(3): 191–205.

Rodriguez-Pose, A., V. Tselios, D. Winkler,. & T. Farole. (2013). Geography and the

Determinants of Firm Exports in Indonesia. World Development, 44, 225-240.

Ruigle, C. M., Gdtz, 0., Wetzels, M., & Wilson, B. (2009). On die Use of Formative

Measurement Specifications in Structural Equation Modeling: A Monte Carlo

Simulation Study to Compare Covariancebased Covariancebased and Partial Least

Squares Model Estimation Methodologies. METEOR Research Memoranda

(RM/09/014), (September), I-43.

Rocha, A., Freitas, Y. A., & Silva, J. F. (2008). Do perceived export barriers change over

time? A longitudinal study of Brazilian exporters of manufactured goods. Latin

American Business Review, 9(1), 102-128.

Root, F.R. (1994). Entry Strategies for International Markets. Lexington Books, San

Francisco, CA.

Rossiter, J. R. (2002). The Coarse procedure for scale development in marketing.

International Journal of Research in Marketing, 19, 305–335.

Rugman, A. M. & Verbeke, A. (2004). A perspective on regional and global strategies of

multinational enterprises. Journal of International Business Studies, 35(1), 3-18.

Russow L. C. & Okoroafo S. C. (1996). On the way towards developing a global

screening model. International Marketing Review, 13(1), 46-64.

Ruzzier, M., Antoncic, B., Hisrich, R. & Konecnic, M. (2007). Human capital and SME

-181-

internationalization: a structural equation modeling study. Canadian Journal of

Administrative Sciences, 24(1), 15-29.

Safari, A. & Saleh, A. S. (2019). Enhancing export activities of small and medium

enterprises: a case study of Qatari SMEs. Press Academia Procedia (PAP), 9, 100-

104, http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3390977

Samiee, S. & Walters, P. G. P. (1991 ). Segmenting corporate exporting activities:

sporadic versus regular exporters. Journal of the Academy of Marketing Science,

19(2), 93-104.

Sangeeta, K., Thanos, V., Nicholas, P. (2010). The impact of trade barriers on export

strategies: Evidence from India. Ecomod Conference 2010.

Sari, D. (2011). Internationalization of manufacturing SMEs: The case of Indonesia

International Council for Small business (ICSB). Symposium conducted at the

meeting of the International Council for Small Business (ICSB) World Conference

Washington.

Sarstedt, M. (2019). How to specify, estimate, and validate higher-order constructs in

PLS-SEM. Elsevier Ltd, (xxxx). doi:10.1016/j.ausmj.2019.05.003.

Scott, W. R. (1995). Institutions and organizations. Thousand Oaks, CA: Sage

Publications.

Seringhaus, F.H.R. (1987). Export promotion: the role and impact of government

services. Irish Marketing Review, 2, 106-116.

Seringhaus, R. & P. Rosson (eds.). (1990). Government Export Promotion: A Global

Perspective. London: Routledge.

Shama, A. (2000). Determinants of entry strategies of U.S. companies into Russia, the

Czech Republic, Hungary, Poland, and Romania. Thunderbird International

Business Review, 42(6), 651–676.

Shamsuddoha, A. K. & Ali, M. Y. (2006). Mediated effects of export promotion

programs on firm export performance. Asia Pacific Journal of Marketing and

Logistics, 18(2), 93-110.

Shamsuddoha, A., Yunus, A. M. & Oly, N. N. (2009). Impact of government export

assistance on internationalization of SMEs from developing nations. Journal of

Enterprise Information Management, 22(4), 408-

422. https://doi.org/10.1108/17410390910975022.

Shamsuddoha, A. K., Ali, M., & Ndubisi, N. (2009). A conceptualisation of direct and

-182-

indirect impact of export promotion programs on export performance of SMEs and

entrepreneurial ventures. International Journal of Entrepreneurship, 22(4), 87-106

Shaw, V. & Darroch, J. (2004). Barriers to internationalization: a study of entrepreneurial

new ventures in New Zealand. Journal of International Entrepreneurship, 2(4),

327-43.

Shoham, A., & Albaum, G. (1995). Reducing the impact of barriers to exporting: A

managerial perspective. Journal of International Marketing, 3(4), 85-106.

Shoham, A. (1998). Export performance: A conceptualization and empirical assessment.

Journal of International Marketing, 6(3), 59–81.

Siddiqui, S. H., Zafarullah, M., Latif, M. I., & Shabir, G. (2014). Impact of preferential

trade agreements (PTAs) on firms’ degree of internationalization: Evidence from

Pakistan. South Asian Journal of Global Business Research, 3(1), 54–78.

Sim, A. B. & Ali, M. Y. (2001). Joint ventures of Asian and Western multinational enter-

prises: A comparative analysis of Western, Japanese, NIC and LDC firms. Asia

Pacific Business Review, 8(1), 37–57.

Simpson, C.L. Jr. (1973). The Export Decision: An Interview Study of the Decision

Process in Tennessee Manufacturing Firms, in Bilkey, W.J. (Ed.). (1978). An

Attempted Firms. Journal of International Business Studies, Spring Summer, 33-46.

Simpson, C. L. & Kujawa, D. (1974). The Export Decision Process: An Empirical

Enquiry. Journal of International Business Studies, 5, Spring, 107-117.

Singer, T .O. (1990). The role of export promotion in export management: The case of

the Minnesota Trade Office’, unpublished manuscript, George Washington

University, Washington, DC.

Singer, T. O. & Czinkota, M. R. (1994). Factors associated with effective use of export

assistance. Journal of International Marketing, 2(1), 53-71.

Singh, G., Pathak, R. D., & Naz, R. (2010). Issues faced by SMEs in the

internationalization process: results from Fiji and Samoa, 5(2153–182. doi:

10.1108/17468801011031801.

Sinkovics, R. R. (2018). The effect of matching on perceived export barriers and

performance in an era of globalization discontents : Empirical evidence from UK

SMEs. International Business Review. Elsevier, 27(5), 1065–1079. doi:

10.1016/j.ibusrev.2018.03.007.

Siringoringo, H., Prihandoko, Tintri, D., & Kowanda, A. (2009). Problems faced by

-183-

small and medium business in exporting products. Delhi Business Review, 10(2),

49-56.

Souchon, A. L., & Diamantopoulos, A. (1996). A conceptual framework of export

marketing information use: Key issues and research propositions. Journal of

International Marketing, 4(3), 49–71.

Sousa, C. M. P., & Martinez-Lopez, F.J. (2008). The determinants of export

performance: a review of the research in the literature between 1998 and 2005.

International Journal of Management Reviews, 10(4), 343–374.

Sousa, C. M. P. (2004). Export Performance Measurement: An Evaluation of the

Empirical Research in the Literature. Academy of Marketing Science Review, (09).

Available: http://www.amsreview.org/articles/sousa09-2004.pdf.

Spence, M. (2003). Evaluating export promotion programs: U.K. overseas trade missions

and export performance. Small Business Economics, 20(1), 83-103.

Stoian, M. C. (2010). Export behavior, international marketing strategy and export

performance in Spanish small and medium- sized enterprises. Doctoral thesis.

Autonomous University of Barcelona.

Stoian, M. C., Rialp, A., & Rialp, J. (2011). Export performance under the microscope: A

glance through Spanish lenses. International Business Review, 20(2), 117-135.

Stoll, E. E. & Ha-Brookshire, J. E. (2012). Motivations for success: case of U.S. Textile

and Apparel Small- and Medium-Sized Enterprises. Clothing and Textiles Research

Journal, 30(2), 149-163, available at: http://doi.org/10.1177/0887302X11429740.

Stonehouse, G., Campbell, D., Hawill, J. & Purdie, T. (2004). Global and Transnational

Business: Strategy and Management, 2th ed. England: John Wiley & Sons, Ltd.

Stopher, P. (2012). Collecting, managing, and assessing data using sample surveys.

Cambridge University Press.

Sto¨ttinger, B. and Holzmu¨ller, H.H. (2001). Cross-national stability of an export

performance model: a comparative study of Austria and the US. Management

International Review, 41(1), 7-28.

Styles, C. (1998). Export Performance Measures in Australia and in the United Kingdom.

Journal of International Marketing, 6(3), 12-36.

Styles, C. & Ambler, T. (2000). The impact of relational variables on export

performance: an empirical investigation in Australia and the UK. Australian

Journal of Management, 25(3), 261-281.

Suarez-Ortega, S. (2003). Export Barriers: Insights from Small and Medium-sized Firms.

-184-

International Small Business Journal, 21 (4), 403-419.

Suarez-Ortega, S. M. & Alamo-Vera, F. R. (2005). Smes' internationalization: Firms and

managerial factors. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research,

11(4), 258–279. http://dx.doi.org/10.1108/13552550510603298.

Svend H., (2012). Essentials of Global Marketing, 2nd edition

Szyliowicz, D. & Galvin, T. (2010). Applying broader strokes: Extending institutional

perspectives and agendas for international entrepreneurship research. International

Business Review, 19(4), 317-332.

Tambunan, T. T. H. (2012). Trade response to economic shocks in Indonesia. Journal of

Business Management and Economics, 3(8), 283-300.

Tan, A., Brewer, P., & Liesch, P.W. (2007). Before the first export decision:

internationalization readiness in the pre-export phase. International Business

Review, 16, 294-309.

Tesfom, G. & Lutz, C. (2006). A classification of export marketing problems of small

and medium sized manufacturing firms in developing countries. International

Journal of Emerging Markets, 1(3), 262-281.

Tesfom, G. & Lutz, C. (2008). Evaluating the effectiveness of export support services in

developing countries: a customer (user) perspective, International Journal of

Emerging Markets, 3(4): 364–377. https://doi.org/10.1108/17468800810906075.

Thirkell, P. C., & Dau, R. (1998). Export performance: success determinants for New

Zealand manufacturing exporters. European Journal of Marketing, 32(9/10), 813–

829.

Tran Huu Ai, Ho Huy Tuu, Tran Van Hau. (2015). Export barriers and export

performance of Vietnamese seafood firms. Targeting International Markets, 22(4),

117–141.

Trimeche, M.B . B. (2002). Export problems and stimuli associated with performance in

the Arab market context: insights from the Japanese. Journal of Transnational

Management Development, 8(Nos ½), 53-81.

Uner, M. M., Kocak, A., Cavusgil, E. & Cavusgil, S.T. (2013). Do barriers to export vary

for born global and across stages of internationalization? An empirical inquiry in the

emerging market of Turkey. International Business Review, 22(5), 800- 813.

Ursic, M. & Czinkota, M. (1984). An experience curve explanation of export expansion.

Journal of Business Research, 12(June), 159-168.

Van Hoorn, T.P. (1979). Strategic planning in small and medium-sized companies. Long

-185-

Range Planning, 12(2), 84-91.

Vassilios, S., Pattana, B., Mior, H., Mior, H., Markos, K. (2017). Entrepreneurial

perceptions and bias of SME exporting opportunities for manufacturing

exporters: A UK study. Journal of Small Business and Enterprise Development,

24(4), 906-927.

Vida, I., & Fairhurst, A. (1998). International expansion of retail firms: a theoretical

approach for future investigations. Journal of Retail and Consumer Service,

5(3),143-151.

Wang, X., Chen, A. & Wang, H. & Li, S. (2017). Effect of export promotion programs

on export performance: evidence from manufacturing SMEs. Journal of Business

Economics and Management, 18, 131-145.

Weick, K. E. (1969). The Sociology of Organizing. Addison-Wesley, Reading, MA.

Welch, L. S. & Wiedersheim, P.F. (1980). Initial exports—a marketing failure? Journal

of Management Studies, 71, 333–344.

Wengel, J., & Rodriguez, E. (2006). SME export performance in Indonesia after the

crisis. Small Business Economics, 26(1), 25-37.

Wernerfelt, B. (1984). A Resource-Based View of the Firm. Strategic Management

Journal, 5, 171-180.

Westhead, P., Binks, M., Ucbasaran, D., & Wright, M. (2002). Internationalization of

SMEs: A research note. Journal of Small Business and Enterprise Development,

9(1), 38-48.

Whitelock, J., & Jobber, D. (2004). An evaluation of external factors in the decision of

UK industrial firms to enter a new non-domestic market: An exploratory study.

European Journal of Marketing, 38(11/12), 1437–1455.

Wijayarathne, J. M. D. S., Perera, M. P. S. R. (2018). Sri Lankan SMEs and perceived

export barriers: evidence from manufacturing sector. Asian Journal of Economics,

Business and Accounting, 7(3), 1-10.

Wilkinson, T. J., & Brouthers, L. E. (2006). Trade promotion and SME export

performance. International Business Review, 15(3), 233-252.

Williams, C. C., & Horodnic, I. A. (2015). Cross-country variations in the participation

of small businesses in the informal economy: An institutional asymmetry

explanation. Journal of Small Business and Enterprise Development, 23(1), 3-24.

Wolff, J. A., & Pett, T. L. (2000). Internationalization of small firms: An examination of

-186-

export competitive patterns, firm size, and export performance. Journal of Small

Business Management, 38(2), 34–47.

Wood, A., Logar, C. M., & Riley, W. B. (2015). Initiating exporting: The role of

managerial motivation in small to medium enterprises. Journal of Business

Research, 68(11), 2358–2365.

Yaprak, A. (1985). Empirical study of the differences between small exporting and non-

exporting US Firms. International Marketing Review, 2(3), 72-83.

Yeoh, P. L. (2004). International learning: antecedents and performance applications

among newly internationalizing companies in an exporting context. International

Marketing Review, 21 Nos 4/5,. 511-534.

Yong, A., Nee, H. & Moorthy, K. (2018). Drivers to go global: evidence from Malaysian

small and medium enterprises. Global Management Review, 12(2), 29-34.

Zahra, S.A., Ireland, R.D. & Hitt, M.A. (2000). International expansion by new venture

firms: international diversity, mode of market entry, technological learning, and

performance. Academy of Management Journal, 43,.925-950.

Zhou, L., Wu, W. P., & Luo, X. (2007). Internationalization and the performance of

born-global SMEs: The mediating role of social networks? Journal of International

Business Studies, 38(4), 673–690.

Zou, S. & Stan, S. (1998). The determinants of export performance: a review of the

empirical literature between 1987 and 1997. International Marketing Review, 15(5),

333–356.

Zou, S., Taylor, C. R., & Osland, G. E. (1998). The EXPERF Scale: A Cross-National

Generalized Export Performance Measure. Journal of International Marketing,

6(3), 37-58.

Zou, S., Eric, F. & Shuming, Z. (2003). The Effect of Export Marketing Capabilities on

Export Performance: An Investigation of Chinese Firms. Journal of International

Marketing, 11(4), 32–55.

-187-

TIẾNG VIỆT

Bộ Công Thương (2017). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016.

.

[Ngày truy cập: 27 tháng 06 năm 2018].

Bộ Công Thương (2018). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017.

4ee5-ab74-635e330ebb06>. [Ngày truy cập: 27 tháng 06 năm 2018].

Bộ Công Thương (2019). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018.

2018.pdf/7f1254e3-a1e3-4e90-b050-b8fd9c5b30f0>. [Ngày truy cập: 27 tháng 06

năm 2018].

Bộ Công Thương (2020a). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019.

h_Bao_cao_XNK_2019.pdf>. [Ngày truy cập: 26 tháng 05 năm 2019].

Bộ Công Thương (2020b). Xuất khẩu nông sản bền vững sang thị trường Trung Quốc.

sang-thi-truong-trung-quoc-17470-22.html>. [Ngày truy cập: ngày 05 tháng 02

năm 2021].

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011). Báo cáo thực hiện xuất khẩu nông lâm

thủy sản giai đoạn 2006-2010. . [Ngày truy cập:

ngày 02 tháng 06 năm 2016].

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016). Báo cáo thực hiện xuất khẩu nông lâm

thủy sản giai đoạn 2011-2015. . [Ngày truy cập:

ngày 02 tháng 06 năm 2016].

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018). Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam 2017. NXB Thống

Kê.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2019). Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam 2018. NXB Thống

Kê.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2020). Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam 2019. NXB Thống

Kê.

Bùi Thanh Tráng & Lê Tấn Bửu (2015). Các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu của

các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế,

26(6), 95-112.

Cao Quốc Việt (2018). Hành vi tẩy chay hàng tiêu dùng: nghiên cứu tại Việt Nam. Luận

-188-

án Tiến Sỹ Kinh Tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM.

Chính phủ (2018a). Nghị định 28/2018 về một số biện pháp phát triển ngoại thương, ban

hành ngày 1 tháng 3 năm 2018.

Chính phủ (2018b). Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2018.

Định Hóa (2019). Việt Nam đứng thứ 3 về xuất nhập khẩu trong ASEAN. Tạp chí Công

Thương.

khau-trong-asean-67613.htm>. [Ngày truy cập: 22 tháng 12 năm 2019].

Đỗ Hương (2020). Kim ngạch xuất khẩu nhiều hàng nông sản vượt ngưỡng tỷ đô.

san-vuot-nguong-ty-do/416439.vgp>. [Ngày truy cập: 25 tháng 10 năm 2020].

ITC (2021). Số liệu thống kê xuất khẩu các hàng nông sản Việt Nam sang các thị trường

ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. . [Ngày

truy cập: 15 tháng 02 năm 2021].

Khánh Hoà (2020). Phát triển thị trường Nhật Bản cho xuất khẩu nông sản Việt.

san-viet-3455.html>. [Ngày truy cập: 07 tháng 02 năm 2021].

Lê Tấn Bửu & Nguyễn Viết Bằng (2018). Các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu của

các doanh nghiệp thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu

Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 29(3), 23–41.

Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học Marketing -

Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nhà xuất bản Lao động.

Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà

xuất bản Tài chính.

Nguyễn Quang Anh & Cao Quốc Việt (2018). Sử dụng phương pháp hồi quy PLS-SEM

để kiểm định mô hình nghiên cứu hành vi trong lĩnh vực quản trị. Tạp chí phát triển

nhân lực, 3(56), 1-36.

Nguyễn Thị Phương Dung & Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012). Các rào cản kỹ thuật thương

mại khi xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật. Tạp chí Khoa học trường

Đại học Cần Thơ, 2012:23b, 215-223.

Phùng Thế Đông (2019). Hỗ trợ DNNVV Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện nay.

Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 10/2019.

Quốc hội (2014). Luật hỗ trợ DNNVV, ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017.

Thanh Hải (2019). Nông sản Việt vào thị trường Hàn Quốc: Quá khiêm tốn.

-189-

624698.html>. [Ngày truy cập: 05 tháng 02 năm 2021].

Thanh Trà (2020). Thị trường Nhật tăng cường dùng hàng Việt.

102014.html>. [Ngày truy cập: 05 tháng 02 năm 2021].

Thống kê Hải quan (2020). Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

tháng 12 và năm 2019. Tổng cục Hải quan.

Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E

1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch>. [Ngày truy cập: 28 tháng 04

năm 2020].

Thống kê Hải quan (2021a). Chỉ tiêu thống kê tổng hợp.

https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ChiTieuThongKeTongHop.as

px?Group=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20k%C3

%AA. [Ngày truy cập: 28 tháng 02 năm 2021].

Thống kê Hải quan (2021b). Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam tháng 12/2020

và 12 tháng 2020.

https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=1901&

Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E

1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch#:~:text=Xu%E1%BA%A5t%

20kh%E1%BA%A9u%20h%C3%A0ng%20h%C3%B3a%20trong,%C4%91%E1%

BB%91i%20so%20v%E1%BB%9Bi%20th%C3%A1ng%2011.&text=T%C3%ADn

h%20c%E1%BA%A3%20n%C4%83m%202020%2C%20xu%E1%BA%A5t,4%25

%20so%20v%E1%BB%9Bi%20n%C4%83m%202019. [Ngày truy cập: 28 tháng

03 năm 2021].

Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý

và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, ban hành ngày 15 tháng 01

năm 2010.

Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định 2471/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê

duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định hướng đến 2030,

ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2011.

Tổng cục Thống kê (2019). Công bố kết quả Tổng điều tra dân số 2019.

-190-

.

[Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020].

Tổng cục thống kê (2020). Tình hình lao động việc làm năm 2019.

. [Ngày truy

cập: 28 tháng 04 năm 2020].

Trần Thanh Long (2010). Thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt rào

cản thương mại quốc tế. Tạp chí phát triển và hội nhập, 4, 21-28.

Trung tâm WTO (2019). Hiệp định ACFTA: thuận lợi và thách thức.

.

[Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020].

VnEconomy (2020). Việt Nam liên tiếp đạt các mốc kỷ lục xuất nhập khẩu hàng hóa năm

2019.

khau-hang-hoa-nam-2019-20191231211547179.htm>. [Ngày truy cập: 28 tháng 04

năm 2020].

Vũ Kim Dũng (2019). Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản khắc phục tình trạng "được mùa

mất giá”. Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 7/2019.

trao-doi/day-manh-xuat-khau-nong-san-khac-phuc-tinh-trang-duoc-mua-mat-gia-

311482.html>. [Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020].

-191-

PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3

Bảng PL1.1: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN+3 qua 3 năm 2017, 2018, 2019

ĐVT: triệu USD

2019

2017

2018

2020

Thị trường

Nhập khẩu

Cán cân

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Cán cân

Xuất khẩu

Cán cân

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cán cân

ASEAN

21,510

28,021

-6,511

24,520

31,770

-7,250

25,200

32,100

-6,900

7,38

-120

-160

18,850

19,010

20,400

16,860

16,980

19,500

900

1,06

18,200

14,820

-31,910

46,730

-27,200

-29,300

19,700

46,900

47,500

27,79

35,463

41,400

58,587

41,260

65,430

75,500

-23,124

-24,170

-34,100

35,32

106,700

150,318

102,830

163,710

174,000

88,653

-61,665

-60,880

-67,300

-72,500

NHẬT BẢN HÀN QUỐC TRUNG QUỐC TỔNG CỘNG ASEAN +3 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp số liệu Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017, 2018, 2019 (Bộ Công Thương) và Thống kê hải quan (2021b)

-192-

Bảng PL1.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam từ 2005-2019

ĐVT: triệu USD

Năm

GẠO

ĐIỀU

CHÈ

CÀ PHÊ

HẠT TIÊU

CAO SU

RAU QUẢ

SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SẮN

TỔNG CỘNG KIM NGẠCH XK NÔNG SẢN

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CHUNG CỦA VIỆT NAM

TỶ TRỌNG KNXK NÔNG SẢN SO VỚI KNXK CHUNG

97 110 131 147 179 200 204 225 230 228 213 217 228 218 237

502 504 654 911 847 1.135 1.473 1.470 1.654 1.992 2.402 2.841 3.515 3.366 3.290

150 190 271 311 348 421 732 793 899 1.201 1.261 1.429 1.117 759 714

1.407 1.276 1.490 2.894 2.664 3.248 3.657 3.673 2.893 2.945 2.804 2.200 2.630 3.030 2.810

804 1.286 1.393 1.604 1.227 2.388 3.233 2.860 2.526 1.780 1.532 1.670 2.250 2.090 2.301

735 1.217 1.911 2.111 1.731 1.851 2.752 3.673 2.740 3.557 2.674 3.334 3.240 3.538 2.860

236 259 306 406 431 451 623 829 1.073 1.489 1.839 2.457 3.502 3.810 3.750

32.447 39.826 48.561 62.685 57.096 72.237 96.906 114.529 132.033 150.217 162.017 176.581 215.119 243.480 264.190

3.932 4.843 6.156 8.748 7.983 10.261 13.634 14.875 13.115 14.331 14.042 15.150 17.511 17.769 16.910

364 556 567 960 1.352 1.100 1.139 1.317 1.002 1.029 958 948

12,12 12,16 12,68 13,96 13,98 14,20 14,07 12,99 9,93 9,54 8,67 8,58 8,14 7,30 6,40

37.925 10.597 26.555 28.945 21.461 2.865

179.260 1.867.924

9,60

11.292

39.621

124.528

9,60

11.951

753

2.528

1.930

1.770

2.641

1.431

706

191

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 TỔNG CỘNG TRUNG BÌNH Nguồn:Tính toán của tác giả từ tổng hợp báo cáo thực hiện xuất khẩu nông lâm thủy sản giai đoạn 2006-2010, 2011-2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và số liệu thống kê qua các năm 2016 đến 2019

-193-

Bảng PL1.3: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc

Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc (triệu USD)

Trung Quốc nhập khẩu trên thế giới (triệu USD)

Thị phần xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc (%)

Mặt hàng

2017

2018

2019

2017

2018

2019 2017 2018 2019

Trung bình

240

1.027 1.527

683 1.470

1.828 18.888

1.600 16.909

1.254 15.371

1.646

56,2 42,7 19,2 10,7

8,1

8,7

39,4 9,2

Tốc độ phát triển trung bình KN XK sang TQ (%) -52 3,8

97

140

267

1.093

1.399

1.496

8,9 10,0 17,9

12,2

66

GẠO CAO SU RAU CỦ QUẢ

868,4 911,1

844,3

-0,17

SẮN

23

20

13

8,8 11,4 12,5

10,9

149

178

187

33

4,7 15,4 13,5

11,2

521

302

270

25

46

36

22

469,4 452,1 590,42

-

-

-

-

-

-

-

12

CHÈ CÀ PHÊ ĐIỀU Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC

-194-

Bảng PL1.4: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang ASEAN

Việt Nam xuất khẩu sang các nước ASEAN (triệu USD)

Các nước ASEAN nhập khẩu trên thế giới (triệu USD)

Quốc gia

2017

2018

2019

2017

2018

2019

Tốc độ phát triển trung bình KNXK sang ASEAN (%)

STT GẠO

52.919 5.883 210.155 223.525 725 1 128

46.606 362.663 216.833 458.122 630 381 167

53.391 18.396 218.806 888.224 3.583 14.650 449

0 6.828

0 2.513

0 3.284

213.543 143.642 345.710 278.712 13.933 44.663 3.236 2.982 21.683

223.910 1.037.128 405.956 736.649 12.331 27.616 8.982 3.548 33.330

238.578 184.254 452.695 1.009.687 15.889 25.016 9.261 2.289 43.803

1 SINGAPORE 2 INDONESIA 3 MALAYSIA 4 PHILIPPINE 5 THÁI LAN 6 LÀO 7 CAMPUCHIA 8 MYANMAR 9 BRUNEI

55

Tổng cộng

500.164 1.087.915 1.200.783

1.068.104

2.489.450

1.981.472

RAU QUẢ

3.397 1.478 10.502 6.010 5.198 696 2.373 98 96

400.936 208.250 397.233 286.900 303.583 3.030 8.357 9.219 16.455

419.633 197.993 355.152 295.691 284.686 3.322 9.956 9.510 17.400

1 SINGAPORE 2 INDONESIA 3 MALAYSIA 4 PHILIPPINE 5 THÁI LAN 6 LÀO 7 CAMPUCHIA 8 MYANMAR 9 BRUNEI

Tổng cộng

2.932 510 6.559 4.796 2.591 287 404 107 251 18.437

3.489 730 9.453 5.638 3.947 359 1.750 87 85 25.538

353.012 224.846 389.306 339.063 344.224 2.799 11.538 11.326 16.131 29.848 1.593.343 1.633.963 1.692.245

27

CHÈ

1 SINGAPORE 2 INDONESIA 3 MALAYSIA 4 PHILIPPINE 5 THÁI LAN 6 LÀO 7 CAMPUCHIA 8 MYANMAR

259 545 8.973 3.041 1.604 2.787 53 6 2

8.730 2.706 1.288 1.391 31 40 8

461 6.121 10.291 26.224 3.123 65.857 2.506 6.920 3.907 15.843 33 899 3 1.008 14 2.576

45.812 50.743 29.430 36.037 77.490 96.761 7.665 11.458 19.820 22.274 862 1.174 1.066 1.189 1.307 1.376

9 BRUNEI

- - 1.191

1.303 2.752

- 14.453

Tổng cộng

17.011

20.338

166.639

184.755

223.764

19

CÀ PHÊ

1.613 24.189 41.669 36.248 59.180

1.929 104.126 62.145 67.474 97.887

1.715 31.398 56.640 38.240 54.986

65.827 33.583 245.900 55.147 147.873

75.231 155.778 249.864 91.453 138.904

75.882 66.186 273.967 73.082 107.808

1 SINGAPORE 2 INDONESIA 3 MALAYSIA 4 PHILIPPINE 5 THÁI LAN

6 LÀO

4.139

1.864

945

Không có số liệu

Không có số liệu

Không có số liệu

7 CAMPUCHIA 8 MYANMAR 9 BRUNEI

Tổng cộng

585 419 7 168.049

658 259 4 336.346

677 231 1 184.833

3.677 2.314 522 717.743

3.120 1.337 932 553.719

4.085 1.619 735 603.364

5

TIÊU

1 SINGAPORE 2 INDONESIA 3 MALAYSIA 4 PHILIPPINE 5 THÁI LAN 6 LÀO 7 CAMPUCHIA 8 MYANMAR 9 BRUNEI

4.740 4.026 4,622 16,802 27,696 0 1 6,287 0 59,552

2.118 1.244 4,524 12,040 21,327 0 9 9,666 0 50,928

5.846 2.786 4,354 13,110 20,286 48 0 9,683 7 56,120

33.603 62.125 92,556 21,983 193,642 49 188 9,603 806 414,555

45.147 58.722 101,050 22,283 99,267 18 173 6,950 968 334,578

20.848 74.349 101,065 22,592 229,490 3 202 17,043 975 466,567

-13

-195-

Thị phần xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường ASEAN (%)

GẠO

RAU QUẢ

CHÈ

CÀ PHÊ

TIÊU

46,83

1,16

8,67

30,35

20,1

2017

43,7

1,56

9,21

46,86

13,53

2018

60,6

1,76

9,1

30,63

10,92

2019

50,4

1,5

9

36

14,8

Trung bình

Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC

Bảng PL1.5: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản

Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản (triệu USD)

Nhật Bản nhập khẩu trên thế giới (triệu USD)

Thị phần xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Nhật Bản (%)

Mặt hàng

2017

2018

2019

2017

2018

2019

2017

2018

2019

Trung bình

Tốc độ phát triển trung bình KN XK sang NB (%)

492

359

0,192

0,117

0,085

489,7 0,0326 0,0173 0,0392

0,03

28

19,6

19,6

18,7 1.748,5 1.529,6 1.538,3

1,1

1,3

1,2

1,2

-2,3

41,1

3.316 3.537,7 3.532,8

64,3

1,2

1,4

1,8

1,5

48

25

89,1 182,4

91,6 177,3

92,5 179,8

15,5 1,2

15,6 0,9

15,4 1,3

17,4 0,7

16,7 0,7

17 0,63

17 0,5

-0,6 20

1.432 1.262,4

178,6

189,4

1.248

13,2

14,2

11,8

13,1

147

-12

GẠO CAO SU RAU CỦ QUẢ SẮN CHÈ CÀ PHÊ Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC

-196-

Bảng PL1.6: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc

Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc (triệu USD)

Hàn Quốc nhập khẩu trên thế giới (triệu USD)

Thị phần xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Hàn Quốc (triệu USD)

Mặt hàng

2017 2018 2019 2017

2018

2019 2017

2018

2019

Tốc độ phát triển trung bình KNXK sang HQ (%)

Trung bình

86

29

40

274

300

298

17,53

13,48

28,57 10,55

-15

66

53

79

986

6,36

1.058

1.246

6,03

4,99

6,74

-8,4

68

49

1.147 1.182

1.045

4,67

5,89

6,15

7,87

93

38

18

20

40,19 47,54 1,84 1,12

42,16 1,32

38,76 1,01

46 20

45 16

50 21

11 51

10,96

7,66

9,19

8,95

655

662

637

51

72

57

-16

GẠO CAO SU RAU CỦ QUẢ 22 SẮN CHÈ 0,161 0,234 0,369 CÀ PHÊ Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC

-197-

PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU Bảng PL2.1: Tổng hợp các thành phần động cơ xuất khẩu Các thành phần

Cơ sở

1. Bên trong doanh nghiệp 2. Bên ngoài doanh nghiệp 1. Chủ động 2. Bị động

Leonidou (1995) Navarro-Garcıa (2015) Leonidou (1988) Katsikeas (1996) Pett (2004) Albaum & cộng sự (1989) Leonidou (1995)

Lenidou & cộng sự (2007)

Albaum & Duerr (2008)

Revindo & cộng sự (2016) 1. Chủ động bên trong doanh nghiệp 2. Thụ động bên trong doanh nghiệp 3. Chủ động bên ngoài doanh nghiệp 4. Thụ động bên ngoài doanh nghiệp 1. Bên trong doanh nghiệp: 1.1. Nguồn nhân lực 1.2. Tài chính 1.3. Sản xuất 1.4. Nghiên cứu và phát triển 1.5. Marketing. 2. Bên ngoài doanh nghiệp: 2.1. Thị trường nội địa 2.2. Thị trường nước ngoài 2.3. Chính phủ nước nhà 2.4. Chính phủ nước ngoài 2.5. Sự hỗ trợ của các cơ quan trung gian 2.6. Đối thủ cạnh tranh 2.7. Khách hàng 1. Lực đẩy nội địa 2. Lực kéo quốc tế 1. Theo giai đoạn: tiền xuất khẩu và xuất khẩu

2. Theo DNXK: từ nên tảng ban đầu là doanh nghiệp nội địa và DNXK ngay từ khi thành lập

Vassilios & cộng sự (2017)

1. Bên trong doanh nghiệp 2. Bên ngoài doanh nghiệp 3. Động cơ quản trị Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

Bảng PL2.2: Tổng hợp các thành phần rào cản xuất khẩu

Các thành phần Cơ sở Bilkey & Tesar (1977)

Verousis &

Cavusgil (1984) Leonidou (1995b) Leonidou (1994) Morgan (1997) Khorana, Perdikis (2010) Kaleka & Katsikeas (1995)

1. Ban đầu 2. Đang tiếp diễn 1. Bên trong doanh nghiệp 2. Bên ngoài doanh nghiệp 1. Nội địa bên trong doanh nghiệp 2. Nội địa bên ngoài doanh nghiệp 3. Nước ngoài bên trong doanh nghiệp 4. Nước ngoài bên ngoài doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên 2. Doanh nghiệp xuất khẩu định kỳ 1. Giai đoạn tiền xuất khẩu Bell (1997)

-198-

Leonidou (2004)

Shaw & Darroch (2004)

2. Giai đoạn xuất khẩu 1. Bên trong doanh nghiệp 1.1 Chức năng 1.2 Thông tin 1.3 Marketing 2. Bên ngoài doanh nghiệp 2.1 Thể thức thủ tục 2.2 Chính phủ 2.3 Nhiệm vụ 2.4 Môi trường. 1. Tài chính 2. Quản trị 3. Thị trường (bao gồm cả thị trường bên trong lẫn bên ngoài)

Tesfom & Lutz (2006); Pinho & Martins (2010)

Quản lý Marketing Kiến thức

Rutihinda (2008)

Jesús, Rubén Arteaga-Ortiz, Fernández-Ortiz, (2010)

Abassi (2012) Ramaswami & Yang (1990).

Chaudhari & cộng sự (2012) 4. Ngành công nghiệp cụ thể 5. doanh nghiệp cụ thể 1. Bên trong doanh nghiệp: 1.1 Nguồn lực 1.2 1.3 1.4 2. Bên ngoài doanh nghiệp: 2.1 Rào cản thị trường tại nước nhà 2.2 Rào cản thị trường nước ngoài 2.3 Rào cản ở cấp độ ngành 1. Rào cản doanh nghiệp cụ thể 2. Rào cản thể thức 3. Rào cản tổ chức 4. Rào cản thị trường nước ngoài 5. Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ. 1. Kiến thức 2. Nguồn lực 3. Thủ tục 4. Ngoại sinh 1. Kiến thức xuất khẩu 2. Hạn chế nguồn lực bên trong 3. Rào cản thủ tục 4. Rào cản bên ngoài. 1. Thông thường 2. Bị che dấu

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

Bảng PL2.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

STT 1 Biến quan sát Hỗ trợ tiếp cận tín dụng

Cơ sở Singer & Czinkota (1994); Gençtürk & cộng sự (2001); Durmuşoğlu & cộng sự (2012) Ali (2007)

2 3

Hỗ trợ đổi mới công nghệ Tổ chức và hỗ trợ tham gia hội nghị, hội chợ, sự kiện…trong và ngoài nước Singer & Czinkota (1994); Ali (2007); Gençtürk & cộng sự (2001); Leonidou & cộng sự (2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012);

-199-

4 Faroque & Takahashi (2015) Ali (2007)

5

6 Ali (2007); Gençtürk & cộng sự (2001); Durmuşoğlu & cộng sự (2012); Faroque & Takahashi (2015) Gençtürk & cộng sự (2001); Ali (2007); Durmuşoğlu & cộng sự (2012)

7

Hỗ trợ xây dựng hệ thống phân phối và khu trưng bày hàng xuất khẩu ở trong và ngoài nước Tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài Tổ chức đoàn DN nước ngoài vào trong nước tham gia các hội nghị, hội chợ… Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm Hỗ trợ nghiên cứu thị trường 8

9

Tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề, tọa đàm, diễn đàn

10 Hỗ trợ cung cấp thông tin

11 Hỗ trợ tư vấn

12 Hỗ trợ đào tạo

13 Hỗ trợ tài chính Ali (2007); Crick (2010); Durmuşoğlu & cộng sự (2012) Ali (2007); Crick (2010); Durmuşoğlu & cộng sự (2012) Gençtürk & cộng sự (2001); Crick (2010); Effendi & cộng sự (2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012) Gençtürk & cộng sự (2001); Effendi & cộng sự (2011); Leonidou & cộng sự (2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012); Faroque & Takahashi (2015) Singer & cộng sự (1993); Gençtürk & cộng sự (2001); Effendi & cộng sự (2011); Leonidou (2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012) Ali (2007); Leonidou & cộng sự (2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012) Leonidou & cộng sự (2011)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

Bảng PL2.4: Tổng hợp biến quan sát của thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

Cơ sở

STT 1 (1991); Bilkey

2 Biến quan sát Cường độ xuất khẩu, nhận thức lợi nhuận xuất khẩu và tiếp tục hoạt động xuất khẩu. (1) Mức độ mà những mục tiêu chiến lược đạt Koh (1982) Cavusgil & Zou (1994) được,

3 (2) Mức tăng doanh thu trung bình hàng năm, (3) Lợi nhuận xuất khẩu chung (4) Nhận thức của ban quản trị về thành công của doanh nghiệp Hài lòng về doanh thu xuất khẩu, thị phần xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu. Katsikeas & cộng sự (1996)

Hài lòng với kết quả hoạt động xuất khẩu 4

Gupta & Govindarajan (1984) Atuahene-Gima Adu-gyamfi (1995); (2013)

-200-

5 Doanh thu XK, lợi nhuận XK, tăng trưởng doanh thu XK, thâm nhập vào thị trường mới Ali & Shamsuddoha (2007)

6 Altıntaş & cộng sự (2007)

7 Gilaninia & cộng sự (2013) Cường độ xuất khẩu, hài lòng với kết quả hoạt động xuất khẩu chung, thâm nhập thị trường xuất khẩu, đạt thành công xuất khẩu Tăng trưởng doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, đạt được mục tiêu, vượt qua đối thủ cạnh tranh

8

9

Özdemir & cộng sự (2017) Gerschewski & Rose (2020)

Doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu (rất thấp đến rất cao) Tầm quan trọng của các kết quả hoạt động XK và mức độ hài lòng của doanh nghiệp về kết quả hoạt động XK: lợi nhuận XK, doanh thu XK, thị phần XK, tăng trưởng XK, thâm nhập thị trường XK, đóng góp vào danh tiếng chung của doanh nghiệp, học hỏi của doanh nghiệp

Malca, Peña-vinces & Acedo (2020)

10 Mức độ đạt được mục tiêu xuất khẩu, mức độ hài lòng với kết quả hoạt động XK về: số lượng sản phẩm XK, doanh thu XK, lợi nhuận XK, thị phần XK ở thị trường nhập khẩu, kết quả hoạt động XK chung

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

-201-

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

A. CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI

Phân nhóm Mã hoá tên chuyên gia Chức vụ Doanh nghiệp

STT 1 2 3 4 5 6 Giảng viên Giám Đốc Giám đốc thương mại Giám Đốc Quản lý thu mua Giám Đốc Trưởng khoa Thương mại DN01 DN02 DN03 DN04 DN05 GV01

7 Trưởng bộ môn nghiệp vụ GV02

8 GV03

9 Phó trưởng bộ môn kinh doanh quốc tế Giảng viên GV04

Phó Giám đốc Sở NN01 10 Đại diện các cơ quan Nhà nước 11 Phó trưởng ban NN02

12 Giám đốc Trung tâm NN03

13 Chuyên viên NN04

B. CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG

STT Mã hoá tên chuyên gia Chức vụ

1 DN06 Giám đốc kinh doanh

2 DN07 Giám đốc

3 DN08 Trưởng phòng kinh doanh

4 DN09 Phó phòng xuất nhập khẩu

5 DN02 Giám đốc thương mại

-202-

PHỤ LỤC 4: DÀN BÀI PHỎNG VẤN TAY ĐÔI

A. PHỎNG VẤN TAY ĐÔI VỚI ĐẠI DIỆN CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU

NÔNG SẢN NHỎ VÀ VỪA

Kính chào Quý Ông/Bà,

Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại,

trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án nghiên cứu về “Mối quan

hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào

cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”.

Chân thành cám ơn Ông/Bà đã dành thời gian quý báu tham gia buổi phỏng vấn

tay đôi với tôi.

Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau:

Câu 1: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, doanh nghiệp Ông/Bà nhận thức có những động

cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào khuyến khích xuất khẩu ảnh hưởng đến kết

quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này?

Câu 2: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, doanh nghiệp Ông/Bà nhận thức có những rào cản

bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào làm cản trở/hạn chế/gây khó khăn ảnh hưởng

đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này?

Câu 3: Những hỗ trợ Nhà nước nào mang lại lợi ích giúp doanh nghiệp Ông/Bà vượt qua

các rào cản xuất khẩu, tạo động cơ xuất khẩu ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt động xuất

khẩu sang ASEAN+3?

Chân thành cám ơn Ông/Bà đã trả lời những câu hỏi trên

B. PHỎNG VẤN TAY ĐÔI VỚI CÁC NHÀ KHOA HỌC

Kính chào Quý Thầy/Cô,

Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại,

trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu

và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”.

Chân thành cám ơn quý Thầy/Cô đã dành thời gian quý báu tham gia buổi phỏng

vấn tay đôi với tôi.

Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi sau:

Câu 1: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có

-203-

những động cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt

động xuất khẩu sang các thị trường này?

Câu 2: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có

những rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào làm cản trở/hạn chế/gây khó

khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này?

Câu 3: Những hỗ trợ Nhà nước nào mang lại lợi ích giúp DNNVV xuất khẩu nông sản

vượt qua các rào cản xuất khẩu, tạo động cơ xuất khẩu, ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt

động xuất khẩu sang ASEAN+3?

Chân thành cám ơn quý Thầy/Cô đã trả lời những câu hỏi trên

C. PHỎNG VẤN TAY ĐÔI VỚI ĐẠI DIỆN CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Kính chào Quý Ông/Bà,

Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương

mại, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất

khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt

Nam sang thị trường ASEAN+3”. Chân thành cám ơn Ông/Bà đã dành thời gian quý báu

tham gia buổi phỏng vấn tay đôi với tôi.

Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau:

Câu 1: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có

những động cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt

động xuất khẩu sang các thị trường này?

Câu 2: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có

những rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào làm cản trở/hạn chế/gây khó

khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này?

Câu 3: Những hỗ trợ Nhà nước nào mang lại lợi ích giúp DNNVV xuất khẩu nông sản

vượt qua các rào cản xuất khẩu, tạo động cơ xuất khẩu, ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt

động xuất khẩu sang ASEAN+3?

Chân thành cám ơn Ông/Bà đã trả lời những câu hỏi trên

-204-

PHỤ LỤC 5: Ý KIẾN CÁC CHUYÊN GIA Ở BƯỚC PHỎNG VẤN TAY ĐÔI

Ý kiến của 5 chuyên gia là đại diện doanh nghiệp được tác giả tóm tắt như sau:

Chuyên gia 1: doanh nghiệp của giám đốc này chuyên về xuất khẩu hồ tiêu. Theo

chuyên gia này thì động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp chính là lợi nhuận cao,

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp chính là nhu cầu thị trường nước ngoài lớn.

Về rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là về vốn cho xuất khẩu, đáp ứng chất

lượng sản phẩm theo quy định ở thị trường nước ngoài, quy mô sản xuất còn hạn chế -

bình quân chỉ 1 hecta cho 1 hộ trồng hồ tiêu xuất khẩu. Rào cản xuất khẩu bên ngoài

doanh nghiệp là chi phí cao liên quan có được các giấy chứng nhận cho sản phẩm sạch

(organic, formadehic...) và doanh nghiệp khó tiếp cận được trực tiếp với các công ty đa

quốc gia, nhà phân phối lớn ở thị trường nước ngoài. Theo đó thì trong tương lai khi phát

triển hơn, Nhà nước cần hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận được với các công ty đa quốc

gia phân phối sản phẩm, hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp để cùng khai thác đơn hàng lớn

và hỗ trợ vốn.

Chuyên gia 2: đây là quản lý trong doanh nghiệp chuyên xuất khẩu gạo. Theo

chuyên gia này thì động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là lợi nhuận và khả năng

tăng trưởng cao. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là ưu đãi thuế và nhu cầu

cao, giá bán sang thị trường như Nhật Bản cũng rất cao như các thị trường đòi hỏi cao ở

Châu Âu và Mỹ. Tuy nhiên có nhiều rào cản liên quan đến chất lượng sản phẩm. Tiêu

chuẩn chất lượng ở thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản rất cao, chỉ cần sơ suất là bị trả hàng

về, thậm chí bị phạt hợp đồng và giá trị phạt có thể tương đương giá trị hợp đồng. Vì vậy

doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ quy trình thu mua, chế biến gạo và khắc phục ngay

nếu phát hiện lỗi kỹ thuật dù nhỏ. Ở thị trường Trung Quốc thì thường có hạn ngạch được

chính phủ quy định theo từng thời điểm nên gây sự bất ổn, ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Nhật Bản thì tiêu chuẩn chất lượng cực

kỳ khắt khe, cụ thể như doanh nghiệp xuất khẩu chỉ 100 tấn gạo mà có 4 phái đoàn Chính

phủ sang thăm và khảo sát. Đối với Hàn Quốc thì mọi lợi thế đều dành cho nhà nhập

khẩu, nhà xuất khẩu chỉ đảm bảo được rủi ro bằng giá để bù đắp lại. Tuy nhiên nếu chào

giá cao thì khó lấy được đơn hàng, nếu chào giá thấp thì có rủi ro gây tổn thất thì ăn hết

vào tiền hàng. Theo chuyên gia này thì doanh nghiệp chưa nhận được hỗ trợ gì từ Chính

phủ. Bên cạnh đó theo chuyên gia này khi đáp ứng được nhu cầu của các thị trường hiện

tại cũng là cơ hội để doanh nghiệp đi vào các thị trường khó tính hơn như Châu Âu, Mỹ,

Úc.

-205-

Chuyên gia 3: là giám đốc doanh nghiệp chuyên xuất khẩu nông thủy hải sản.

Động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là sản phẩm phù hợp thị trường, được thị

trường ưa chuộng và động cơ về doanh thu, lợi nhuận mang lại cao. Động cơ xuất khẩu

bên ngoài doanh nghiệp sang ASEAN+3 là khoảng cách địa lý gần, thu tiền nhanh. Rào

cản xuất khẩu liên quan đến chi phí xuất khẩu cao (thu gom hàng, bảo quản, vận

chuyển...), quy định về chất lượng, bao gói sản phẩm, thủ tục trong nước phức tạp và

thường xuyên thay đổi. Doanh nghiệp gặp rào cản trong thu gom hàng về chất lượng và

số lượng khi đa số khách hàng nước ngoài đặt hàng với số lượng lớn và ổn định nên khó

đáp ứng được quy định của khách hàng. Với quy mô nhỏ, thu gom hàng từ hộ nông dân

và nhiều nguồn nên ngay một lúc doanh nghiệp không thể đáp ứng được số lượng lớn và

chất lượng đồng đều. Một số khách hàng ở thị trường ASEAN như Malaysia, Singapore

còn yêu cầu doanh nghiệp không được phép bán hàng cho bất kỳ nhà nhập khẩu nào trên

đất nước họ nên cũng làm hạn chế việc đa dạng hóa khách hàng của doanh nghiệp.

Chuyên gia này cho biết chưa nhận được hỗ trợ gì của Chính phủ. Doanh nghiệp mong

nhận được những hỗ trợ về vốn, hỗ trợ thông tin kết nối các nhà sản xuất xuất khẩu cùng

nhau khai thác đơn hàng lớn.

Chuyên gia 4: là nhà quản lý trong doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thanh long

sang thị trường Trung Quốc. Theo ông, động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang

thị trường này cũng tương tự như các chuyên gia trên là động cơ về doanh thu, lợi nhuận

và sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường về vấn đề “tâm linh”. “Tâm linh”

ở đây có nghĩa là mặt hàng trái thanh long đáp ứng nhu cầu của thị trường Trung Quốc

trên phương diện màu sắc (dân Trung Quốc chuộng màu đỏ) và tên gọi (dragon fruit –

con rồng là con vật linh thiêng, may mắn của Trung Quốc). Động cơ xuất khẩu bên ngoài

doanh nghiệp là nhu cầu của thị trường rất cao do đông dân, khoảng cách địa lý gần. Về

rào cản thì cũng như các chuyên gia trên đó là vấn đề chất lượng sản phẩm và bảo quản

sau thu hoạch, chi phí cao liên quan khâu bảo quản, vận chuyển, logistics và thực hiện

các xử lý để đạt chất lượng theo yêu cầu khách hàng. Bắt đầu từ năm 2019, Trung Quốc

siết chặt vấn đề chất lượng hàng nông sản nhập vào nước này chứ không dễ dàng như

trước đây. Theo chuyên gia này thì cũng chưa nhận được hỗ trợ gì từ Chính phủ. Doanh

nghiệp này đánh giá cao lợi ích mang lại nếu Nhà nước có hỗ trợ vay vốn và hỗ trợ thông

tin (về công nghệ bảo quản sau thu hoạch, thị trường khách hàng…).

Chuyên gia 5: là nhà quản lý trong doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Động cơ

xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang ASEAN+3 cũng tương tự như các chuyên gia

trên. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là nhu cầu cao, vị trí địa lý gần, văn

-206-

hóa tương đồng, ưu đãi thuế, thị trường không đòi hỏi cao về chất lượng như Mỹ, châu

Âu, thanh toán an toàn. Rào cản xuất khẩu được chuyên gia này đề cập là vấn đề chất

lượng, hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu, chi phí cho xuất khẩu cao. Doanh nghiệp

cũng chưa nhận được hỗ trợ gì từ Chính phủ.

Ý kiến của 4 chuyên gia là giảng viên - đại diện các nhà khoa học được tác giả

tóm tắt như sau:

Chuyên gia 6: theo chuyên gia này động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

sang thị trường ASEAN là doanh thu, lợi nhuận. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp là tiêu chuẩn chất lượng ngang Việt Nam, động cơ về ưu đãi thuế, nhu cầu thị

trường cao, văn hóa tương đồng, tỷ giá trong nước ổn định. Rào cản xuất khẩu bao gồm

cạnh tranh khốc liệt do cơ cấu mặt hàng tương đồng nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp

ở nước chủ nhà cũng như doanh nghiệp từ các quốc gia thành viên, hàng xuất khẩu còn

hạn chế về chất lượng, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, chi phí sản xuất xuất khẩu cao,

hàng rào kỹ thuật ngày càng tinh vi hơn khi hàng rào thuế quan được cắt giảm. Về hỗ trợ

của Chính phủ thì chuyên gia này cho rằng về chính sách thì có rất nhiều chương trình hỗ

trợ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được

các hỗ trợ này.

Chuyên gia 7: một số động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang thị trường

ASEAN+3 theo chuyên gia này đó là lợi nhuận hiện tại cũng như tương lai tăng cao, sản

phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp đó là

ưu đãi thuế. Về rào cản xuất khẩu bao gồm rào cản về cạnh tranh, rào cản về chất lượng

sản phẩm (đối với thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore nhưng khả năng sinh lời

cao hơn), phải chào giá cạnh tranh ở thị trường ASEAN vì cơ cấu sản phẩm nông sản khá

tương đồng, năng lực doanh nghiệp còn hạn chế. Về hỗ trợ Chính phủ thì đã có luật hỗ

trợ DNNVV nhưng cách thực hiện thì chưa hiệu quả.

Chuyên gia 8: theo chuyên gia này thì động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

khi xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3 là động cơ về lợi nhuận, động cơ xuất khẩu bên

ngoài doanh nghiệp là ưu đãi thuế. Động cơ riêng cho thị trường ASEAN đó là rào cản

phi thuế thấp, Nhật Bản, Hàn Quốc đó là giá xuất khẩu cao, Trung Quốc là nhu cầu rất

cao vì dân số đông. Rào cản xuất khẩu liên quan đến hàng xuất khẩu chưa có thương

hiệu, rào cản về vốn, DNNVV hạn chế về nguồn lực, xuất khẩu sang ASEAN biên lợi

nhuận thấp vì giá xuất khẩu thấp mà chi phí xuất khẩu thì cao. Tương tự như các chuyên

gia trên, chuyên gia này đánh giá Nhà nước có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp

nhưng nhiều doanh nghiệp than phiền chưa thấy hỗ trợ gì nghĩa là cách thực hiện các

-207-

chính sách hỗ trợ vẫn chưa thật sự hiệu quả.

Chuyên gia 9: động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp cũng tương tự như các

chuyên gia trước. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp theo chuyên gia này cũng

là ưu đãi thuế, văn hóa tương đồng, khoảng cách địa lý gần. Rào cản xuất khẩu bao gồm

khó chào giá cạnh tranh, rào cản phi thuế và một số quy định khác biệt từ Chính phủ và

khách hàng nước nhập khẩu. Theo chuyên gia này Nhà nước cần đẩy mạnh hỗ trợ về vốn,

xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin.

Ý kiến của 4 chuyên gia là đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước được tác giả

tóm tắt như sau:

Chuyên gia 10: ý kiến của chuyên gia này về động cơ xuất khẩu cũng tương tự

như các chuyên gia trên. Về rào cản xuất khẩu thì ngoài những nội dung như các chuyên

gia trên thì có một rào cản mới là thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản. Liên kết

dọc trong xuất khẩu nông sản theo chuyên gia này là liên kết từ nơi sản xuất đến nơi xuất

khẩu, tức là chuỗi liên kết theo hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp. Thiếu liên kết dọc

thì doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất

lượng sản phẩm, khó giảm chi phí đầu vào… Những hỗ trợ của Chính phủ đang triển

khai mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và doanh nghiệp xuất

khẩu nông sản nói riêng là hỗ trợ về đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp

thông tin, đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, tổ chức các hội chợ quốc tế trong

nước và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ quốc tế ở nước ngoài để tìm kiếm

khách hàng, hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp.

Chuyên gia 11: về động cơ xuất khẩu thì cũng tương tự như các chuyên gia trên,

về rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp bao gồm thiếu thông tin nên không thể

nghiên cứu thị trường, danh tiếng công ty còn yếu, thiếu vốn và nhân lực. Rào cản xuất

khẩu bên ngoài là rào cản về cạnh tranh, những quy định về chất lượng ở thị trường xuất

khẩu. Theo chuyên gia này những hỗ trợ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu mà

các cơ quan xúc tiến thương mại đã và đang thực hiện đó là tổ chức các hội chợ, hội thảo,

các đoàn khảo sát thị trường, mời chuyên gia nước ngoài giới thiệu sản phẩm.

Chuyên gia 12: ý kiến của chuyên gia này về động cơ và rào cản xuất khẩu cũng

không có gì mới so với các chuyên gia trên. Về những hỗ trợ của Chính phủ mang lại lợi

ích cho doanh nghiệp bao gồm tổ chức những chương trình đào tạo, huấn luyện, tập huấn

cho doanh nghiệp, tổ chức các hội chợ, đoàn khảo sát nhằm kết nối thị trường và doanh

nghiệp và xây dựng thương hiệu quốc gia.

-208-

Chuyên gia 13: theo chuyên gia này thì rào cản lớn nhất là nguồn cung cấp nông

sản không ổn định do trồng trọt, canh tác còn manh mún, phân tán và thiếu những

chương trình hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần những hỗ trợ tiếp

cận công nghệ cao cho nông sản xuất khẩu. Các ý kiến khác đều trùng với các chuyên gia

trên.

-209-

PHỤ LỤC 6: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG I. Giới thiệu

Xin kính chào Ông/Bà,

Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương

mại, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa

hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất

khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt

Nam sang thị trường ASEAN+3”. Chân thành cám ơn Quý Ông/Bà đã dành thời gian

quý báu tham gia buổi thảo luận nhóm tập trung này.

II. Nội dung thảo luận

Trước tiên, tác giả trình bày các khái niệm nghiên cứu để giúp đại diện các doanh

nghiệp hiểu rõ nội dung các khái niệm nghiên cứu.

1) Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Theo Seringhaus & Rosson (1991), hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là các chương

trình hỗ trợ với mục đích tạo ra sự hiểu biết về xuất khẩu, tạo ra sự khuyến khích và giảm

những rào cản xuất khẩu cho doanh nghiệp. Các hỗ trợ của Chính phủ đều giúp mang lại

lợi ích cho doanh nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ xuất khẩu cụ thể của Chính

phủ. Vì vậy lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ chính là từ các chương trình hỗ trợ

xuất khẩu mà Chính phủ cung cấp cho doanh nghiệp. Những hỗ trợ gồm việc phát hành

các ấn phẩm thông tin thị trường, tổ chức hội thảo, tham gia hội chợ, tham quan thị

trường nước ngoài, thông tin và nghiên cứu thị trường, tiếp cận thị trường mới, hỗ trợ tài

chính… (Brewer, 2001).

2) Nhận thức động cơ xuất khẩu

Nhận thức động cơ xuất khẩu là khả năng doanh nghiệp hiểu những yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định doanh nghiệp bắt đầu, duy trì hoặc phát triển hoạt động xuất khẩu

(Leonidou, 1995a & Morgan, 1997). Động cơ bên trong doanh nghiệp là gắn với môi

trường bên trong doanh nghiệp, động cơ bên ngoài doanh nghiệp là từ môi trường thị

trường nội địa hay nước ngoài.

3) Nhận thức rào cản xuất khẩu

Nhận thức rào cản xuất khẩu là khả năng doanh nghiệp hiểu những hạn chế mà

cản trở khả năng doanh nghiệp bắt đầu, duy trì hoặc phát triển hoạt động kinh doanh ở thị

trường nước ngoài (Leonidou, 2004). Những rào cản bên trong gắn với những khả năng

nguồn lực tổ chức và tiếp cận của doanh nghiệp đến kinh doanh xuất khẩu. Những rào

cản bên ngoài là từ môi trường trong nước và thị trường xuất khẩu (Leonidou, 1995b).

-210-

4)

Kết quả hoạt động xuất khẩu

Shoham (1998) định nghĩa kết quả hoạt động xuất khẩu là kết quả tổng hợp của

doanh thu quốc tế của các doanh nghiệp và được đo lường qua doanh thu xuất khẩu, lợi

nhuận xuất khẩu và những thay đổi trong doanh thu xuất khẩu hoặc lợi nhuận. Có hai

nhóm thang đo là chủ quan (phi tài chính) và khách quan (tài chính) (Baldauf & cộng sự,

2000). Nhóm chủ quan tập trung vào thái độ hay nhận thức của doanh nghiệp về số liệu

mang tính chung chung. Nhóm khách quan gồm định lượng hay kinh tế đo lường qua các

biến quan sát như doanh thu, lợi nhuận, thị phần.

Câu 1: Anh/Chị có đồng ý với những phát biểu sau:

1) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức

động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

2) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức

động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

3) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức

rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

4) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức

rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

5) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt

động xuất khẩu.

6) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

7) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

8) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

9) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

10) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

11) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

12) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

13) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

-211-

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Câu 2: Thảo luận về biến quan sát của các thang đo:

2.1 Nhận thức động cơ xuất khẩu

Với định nghĩa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

ở trên, anh/chị có đồng ý những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái

niệm “Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp”, “Nhận thức động cơ xuất

khẩu bên ngoài doanh nghiệp” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào?

Bảng PL6.1: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

STT Các phát biểu

Cấp quản lý quan tâm thâm nhập thị trường xuất khẩu Có những nhà quản lý giỏi Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường* Tiềm năng từ doanh thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu 1 2 3 4 5

* mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi

Bảng PL6.2: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

STT Các phát biểu

Nhu cầu từ khách hàng Ổn định chính trị ở thị trường nước ngoài Các quy tắc, quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài Gần thị trường nước ngoài Văn hóa tương đồng* Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên Tỷ giá thuận lợi cho xuất khẩu 1 2 3 4 5 6 7

* mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi

2.2. Nhận thức rào cản xuất khẩu

Với định nghĩa về nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh

nghiệp ở trên, anh/chị có đồng ý những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho

khái niệm “Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp”, “Nhận thức rào cản

xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào?

-212-

Bảng PL6.3: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

STT Các phát biểu

Thiếu kinh nghiệm/kiến thức thị trường nước ngoài Thiếu nhân sự cho xuất khẩu Thiếu vốn cho xuất khẩu (SX, nghiên cứu, công tác) Thiếu thông tin thị trường nước ngoài

1 2 3 4 5 Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch)

6 Hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu* 7 Khó chào giá cạnh tranh

* mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi

Bảng PL6.4: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

STT Các phát biểu

Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản* 1 2 Lãi suất và lạm phát trong nước cao 3 Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội 4 Chi phí phi chính thức (Tham nhũng) trong nước 5 6 Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của chính phủ nước nhà Thủ tục và những quy định xuất khẩu phức tạp trong nước và thường xuyên thay đổi**

7 Những hạn chế/quy định nghiêm ngặt của chính phủ nước ngoài 8 Cạnh tranh ở thị trường nước ngoài 9 Rào cản ngôn ngữ 10 Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu 11 Nguy cơ bị kiện do nước khách hàng áp dụng các biện pháp tự vệ 12 Không am hiểu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài

* mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi

** bổ sung ý từ bước phỏng vấn tay đôi

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi

2.3 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Với định nghĩa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ở trên, anh/chị có đồng ý những phát

biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái niệm “Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ”

hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào?

Bảng PL6.5: Thảo luận thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

STT Các phát biểu

Hỗ trợ thông tin

1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị trường nước ngoài 2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị

trường nước ngoài

3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên

-213-

thị trường nước ngoài

4 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường nước ngoài và chiến lược marketing mix trên thị trường này

5 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…)

6 Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên

ngành, danh bạ email, điện thoại…) Hỗ trợ đào tạo

7 Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu 8 Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo về xuất khẩu 9 Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu 10 Doanh nghiệp được tư vấn 11 Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và

phiên dịch Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại 12 Doanh nghiệp được hỗ trợ thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế

13 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường nước ngoài và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại vào VN

14 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ văn phòng thương mại VN đặt ở nước nước ngoài 15 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu*

Hỗ trợ tài chính

16 Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán 17 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu 18 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu

* mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi

Nguồn: Leonidou và cộng sự (2011) và phỏng vấn tay đôi

2.4 Kết quả hoạt động xuất khẩu

Từ định nghĩa về kết quả hoạt động xuất khẩu ở trên và phân chia hai nhóm thang

đo là chủ quan (phi tài chính) và khách quan (tài chính), anh/chị có đồng ý sử dụng nhóm

thang đo chủ quan với những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái niệm

“kết quả hoạt động xuất khẩu” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào?

(X là thị trường xuất khẩu trong ASEAN+3 của doanh nghiệp)

Bảng PL6.6: Thảo luận thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

STT Các phát biểu 1

2

3 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996)

-214-

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG

Câu 1: Câu hỏi ý kiến về mối quan hệ giữa các khái niệm, hầu hết đại diện các doanh

nghiệp đều đồng ý với các phát biểu:

1) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động

cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

2) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động

cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

3) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào

cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

4) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào

cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

5) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt

động xuất khẩu.

6) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

7) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

8) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

9) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.

10) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

11) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

12) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.

13) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh

nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.

Câu 2: Thảo luận về biến quan sát của các thang đo:

2.1. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

Trong 5 biến quan sát, các chuyên gia đề nghị điều chỉnh động cơ “Tiềm năng từ

doanh thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi

nhuận cao” cho dễ hiểu theo tiếng Việt và bổ sung thêm phát biểu “Doanh nghiệp xuất

-215-

khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp”. Lý do là DNNVV với nguồn

lực hạn chế thì có mối quan hệ với các nguồn hàng, các doanh nghiệp cùng ngành… mới

giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu. Tác giả đã hỏi thêm các

chuyên gia khác trong các đối tượng ở bước này và đều nhận được sự nhất trí với phát

biểu như vậy. Bên cạnh đó, cần chỉnh vài câu chữ cho dễ hiểu ở một số biến.

Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến

quan sát như sau:

Bảng PL7.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

Ý kiến Lý do

STT 1 Giữ nguyên

2 3

4

5 Điều chỉnh thành “Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao” Giữ nguyên Cho dễ hiểu theo tiếng Việt

6 Bổ sung

Các phát biểu Cấp quản lý quan tâm thâm nhập thị trường xuất khẩu Có những nhà quản lý giỏi Giữ nguyên Giữ nguyên Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường Tiềm năng từ doanh thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu Doanh nghiệp xuất khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung

2.2. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

Trong 7 biến quan sát thì các chuyên gia đồng ý giữ nguyên 6 biến. Riêng biến

“Các quy tắc và quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài” được đề nghị điều chỉnh

thành “Các quy tắc và quy định về sản phẩm xuất khẩu nới lỏng hơn Mỹ, EU” vì các tiêu

chuẩn xuất khẩu sang ASEAN khá dễ so với Hàn Quốc, Nhật Bản. Nhật Bản có những

quy định khắt khe nhất, còn Trung Quốc cũng đang dần đưa ra những quy định gắt gao

cho nông sản nhập khẩu, tuy nhiên những quy định ở các thị trường này vẫn dễ hơn so

với Mỹ và EU.

Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến

quan sát như sau:

-216-

Bảng PL7.2: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

STT Các phát biểu Ý kiến Lý do

Giữ nguyên 1

Giữ nguyên 2 Nhu cầu từ khách hàng nước ngoài Ổn định chính trị ở thị trường nước ngoài

Điều chỉnh thành “Các quy tắc và quy định về sản phẩm xuất khẩu nới lỏng hơn so với Mỹ, EU”

3 Các quy tắc và quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài

Các quy tắc và quy định về sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Asean khá dễ so với Hàn Quốc, Nhật Bản. Nhật Bản có những quy định khắc khe nhất và Trung Quốc cũng đang dần đưa ra những quy định khắc khe cho nông sản nhập khẩu. Tuy nhiên những quy định ở các thị trường này vẫn dễ hơn so với Mỹ và EU. Giữ nguyên 4

5

Giữ nguyên Giữ nguyên 6

Giữ nguyên 7 Gần với thị trường nước ngoài Văn hóa tương đồng* Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên Tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu

* mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi

Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung

2.3. Nhận thức về rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

Trong 7 biến quan sát, có 4 biến được giữ nguyên. Có 3 biến được điều chỉnh là: (1)

Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu được điều chỉnh thành “Thiếu nhân sự có chất

lượng cho hoạt động xuất khẩu”. (2) Thiếu vốn lưu động cho hoạt động xuất khẩu (SX,

nghiên cứu, công tác) được điều chỉnh thành “Thiếu vốn cho xuất khẩu” cho ngắn gọn,

dễ hiểu hơn. (3) Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng sản phẩm xuất

khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch) được điều chỉnh thành “Khó khăn trong

đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho sản phẩm xuất khẩu”.

Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến

quan sát như sau:

-217-

Bảng PL7.3: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp

STT Các phát biểu Ý kiến Lý do

Giữ nguyên 1 Thiếu kinh nghiệm/kiến thức thị trường nước ngoài

2 Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu

Điều chỉnh “Thiếu nhân sự có chất lượng cho hoạt động xuất khẩu” Nhân sự không thiếu chỉ thiếu nhân sự thiếu kiến thức, kinh nghiệm.

3 Cho dễ hiểu theo tiếng Việt Thiếu vốn lưu động cho hoạt động xuất khẩu (sản xuất, nghiên cứu, công tác) Điều chỉnh “Thiếu vốn cho xuất khẩu”

Giữ nguyên 4 Thiếu thông tin thị trường nước ngoài

5

Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng sản phẩm xuất khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch)

Điều chỉnh “Khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho sản phẩm xuất khẩu” Giữ nguyên 6 Hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu

Khó chào giá cạnh tranh Giữ nguyên 7

Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung

2.4. Nhận thức về rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

Trong 12 biến quan sát, có 7 biến được giữ nguyên, 4 biến được điều chỉnh và 1

biến được đề nghị loại bỏ. 4 biến được điều chỉnh là: (1) Lãi suất và lạm phát trong nước

cao được điều chỉnh thành “Lãi suất trong nước cao” vì lạm phát trong nước những năm

qua được kiểm soát tốt. (2) Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội được điều chỉnh thành

“Chi phí xuất khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe,

logistics, lưu kho bãi cảng…)” vì đề cập chi phí xuất khẩu mang tính bao quát hơn. (3)

Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà được điều chỉnh “Thiếu hỗ

trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của Chính phủ nước nhà” vì theo các chuyên gia

thì chính sách hỗ trợ đã có nhưng để doanh nghiệp tiếp cận được thì chưa. (4) Rào cản

văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng được

điều chỉnh thành “Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách

hàng nước ngoài” vì văn hóa ở thị trường ASEAN+3 là khá tương đồng. 1 biến được đề

nghị loại bỏ là “Rào cản ngôn ngữ” vì thời đại này ngôn ngữ không còn là rào cản.

-218-

Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến

quan sát như sau:

Bảng PL7.4: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

Các phát biểu Ý kiến Lý do STT 1 Giữ nguyên Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản

2 Lãi suất và lạm phát trong nước cao Điều chỉnh “Lãi suất trong nước cao”

3 Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội Lạm phát trong nước những năm qua được kiểm soát tốt. Đề cập chi phí xuất khẩu mang tính bao quát hơn.

Điều chỉnh “Chi phí xuất khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho bãi cảng…)” Giữ nguyên 4 Chi phí phi chính thức

5 (Tham nhũng) trong nước Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà Chính sách hỗ trợ thì có nhưng để doanh nghiệp tiếp cận được thì chưa.

Điều chỉnh “Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của Chính phủ nước nhà” Giữ nguyên 6

Thủ tục và những quy định xuất khẩu phức tạp trong nước và thường xuyên thay đổi

7 Những hạn chế/quy định Giữ nguyên

nghiêm ngặt của chính phủ nước ngoài

8 Cạnh tranh ở thị trường Giữ nguyên

nước ngoài 9 Rào cản ngôn ngữ 10 Rào cản văn hóa, sự khác

biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng Phát biểu về văn hóa đã được đề cập trong nhân tố nhận thức động cơ xuất khẩu.

Loại bỏ Điều chỉnh “Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng nước ngoài” Giữ nguyên

11 Nguy cơ bị kiện do nước khách hàng áp dụng các biện pháp tự vệ

12 Không am hiểu đăng ký Giữ nguyên

bảo hộ nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài

Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung

-219-

2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Thang đo này có 18 biến quan sát chia làm 4 thành phần.

Thành phần đầu tiên là lợi ích từ hỗ trợ thông tin gồm 6 biến. Qua thảo luận, các

thành viên thống nhất bỏ biến “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị

trường nước ngoài” vì hai biến tiếp theo “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể

về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường nước ngoài” và “Doanh nghiệp được cung

cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường nước ngoài” cũng

bao hàm ý về cung cấp thông tin cơ hội khi được cung cấp thông tin cụ thể về lĩnh vực

ngành hàng và doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài. Biến “Doanh nghiệp được cung

cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những

quy định về giao hàng…)” cũng được thống nhất bỏ đi vì ở Việt Nam chưa thấy hỗ trợ

này. Mặt khác các thành viên cũng nhất trí việc bỏ hai biến trên là cần thiết để đáp viên

không mất nhiều thời gian trả lời quá nhiều câu hỏi sẽ ảnh hưởng đến các câu hỏi phía

sau. Hơn nữa, đề xuất điều chỉnh này cũng phù hợp khi ở bước phỏng vấn tay đôi, các đối

tượng phỏng vấn cũng chỉ đề cập chung đến hỗ trợ thông tin chứ không chi tiết về từng

loại thông tin hỗ trợ.

Thành phần thứ hai là hỗ trợ đào tạo gồm 5 biến. Các ý kiến thống nhất 2 điều chỉnh:

(1) “Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp được

tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu” cho bao quát đủ

các chương trình thuộc dạng hỗ trợ này; (2) “Doanh nghiệp tham gia những chương trình

đào tạo về xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo miễn

phí về xuất khẩu” cho đúng nghĩa nhận được lợi ích hỗ trợ. Các ý kiến thống nhất bỏ 2

biến: “Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu” được đề nghị loại bỏ vì đã bao

hàm ở biến “Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu”

và “Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và

phiên dịch” vì ở Việt Nam không có các chương trình này.

Thành phần thứ 3 là hỗ trợ thuận lợi thương mại gồm 4 biến. Các ý kiến thống nhất

bổ sung thêm 2 biến phản ánh đặc trưng hỗ trợ cho hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam là

“Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm” và “Doanh nghiệp

được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản”

Thành phần thứ 4 là hỗ trợ tài chính gồm 3 biến. Các ý kiến đề xuất loại bỏ “Hỗ trợ

doanh nghiệp nhận thanh toán vì ở Việt Nam không có chương trình này”. “Bảo lãnh tín

dụng xuất khẩu” được đề xuất điều chỉnh thành “Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận

nguồn tín dụng” cho mang tính tổng quát theo “vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất,

nông nghiệp, xuất khẩu”, “bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh

-220-

nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng

hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế” (quyết định 2471/QĐ-

TTg) và hỗ trợ tiếp cận tín dụng trong luật hỗ trợ DNNVV 2017 (Chính phủ quyết định

chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với DNNVV; khuyến khích tổ

chức tín dụng cho vay đối với DNNVV). “Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho hoạt động

xuất khẩu” được giữ nguyên. Ngoài ra đề nghị bổ sung 1 biến nằm trong chương trình hỗ

trợ của nhà nước là “Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV”.

Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến

quan sát như sau:

Bảng PL7.5: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Các phát biểu Ý kiến Lý do

Hỗ trợ thông tin

STT 1 Loại bỏ

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị trường nước ngoài

Giữ nguyên Vì là ý tổng quát của phát biểu thứ 2,3 2

Giữ nguyên 3

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường nước ngoài Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường nước ngoài

4

Điều chỉnh “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường nước ngoài” Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường nước ngoài và chiến lược marketing mix trên thị trường này

Loại bỏ 5

nghiệp Doanh cận tiếp không được người tiêu dùng cuối cùng nên khó thực hiện lược chiến marketing mix Việt Nam chưa thấy chương trình này.

Giữ nguyên 6

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…) Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…) Hỗ trợ đào tạo

7

Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu

Cho rõ nghĩa hơn 8 Điều chỉnh: “Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu” Điều chỉnh: “Doanh nghiệp tham Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo về xuất khẩu

-221-

gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu” Loại bỏ 9 Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu

Vì trùng phát biểu thứ 8 ở trên. 10 Doanh nghiệp được tư vấn liên quan Giữ nguyên hoạt động xuất khẩu

Loại bỏ

11 Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và phiên dịch Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại

Việt Nam chưa thấy chương trình này. Giữ nguyên

12 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế

Giữ nguyên

13 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường nước ngoài và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại ở thị trường nước ngoài vào Việt Nam

Giữ nguyên

14 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ văn phòng thương mại Việt Nam đặt ở nước nước ngoài

15 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng Giữ nguyên thương hiệu

Bổ sung

Bổ sung

16 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm 17 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản Hỗ trợ tài chính

Loại bỏ 18 Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán

19

Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu Điều thành chỉnh “Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng”

Việt Nam chưa thấy chương trình này. Cho mang tính tổng quát theo định quyết 2471/QĐ-TTg và luật trợ hỗ DNNVV 2017. 20 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho Giữ nguyên hoạt động xuất khẩu

21 Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ Bổ sung Nằm trong chương trình của Nhà nước phát triển DNNVV

Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung

2.4. Kết quả hoạt động xuất khẩu

Có 3 biến trong thang đo này. Đại diện các doanh nghiệp đều thống nhất với các

biến quan sát này.

-222-

Bảng PL7.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

STT Thang đo Ý kiến

Giữ nguyên 1 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

Giữ nguyên 2

Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

Giữ nguyên 3 Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996) & kết quả từ thảo luận nhóm tập trung

-223-

PHỤ LỤC 8: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

Bảng câu hỏi số: ……… Phỏng vấn lúc: … giờ, ngày…./…./201 Phần 1: Giới thiệu Chào Anh/Chị: Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương

mại, trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu

và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

sang thị trường ASEAN+3”

Xin cám ơn Anh/Chị tham gia trả lời bảng khảo sát của chúng tôi. Cũng xin lưu ý

mọi thông tin trung thực do Anh/Chị cung cấp không có quan điểm nào là đúng hay sai

và tất cả đều rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cam kết những thông

tin này chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế rất mong nhận được sự hỗ

trợ của Anh/Chị.

Câu hỏi gạn lọc:

Đầu tiên Anh/Chị vui lòng cho biết những thông tin sau:

(1) Doanh nghiệp Anh/Chị có xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang một trong

các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc các thị trường này?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

(2) Trả lời câu (2a) nếu là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu; (2b) nếu là doanh nghiệp

thương mại xuất khẩu.

(2a) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 200 người không?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

(2b) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 100 người không?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

(3) Anh/Chị có là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu hoặc

những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh

nghiệp hiện tại của Anh/Chị?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

Phần 2: Nội dung khảo sát

Anh/Chị vui lòng chọn MỘT thị trường là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty Anh/Chị trong số những thị trường dưới đây (bằng cách dánh dấu٧ vào ô □ tương ứng).

 Asean: □  Hàn Quốc □  Nhật Bản □  Trung Quốc □

-224-

Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức động cơ

Tiếp theo, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây dành cho thị trường xuất khẩu mà Anh/Chị đã chọn ở trên (gọi là thị trường X). (Lưu ý: Anh/Chị) đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào mức độ đó, trường hợp chọn nhầm xin Anh/Chị) gạch chéo và chọn lại mức độ khác) 1. xuất khẩu sang thị trường X:

Mã Nhận thức động cơ xuất khẩu

S T T

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý 1

Trung dung (không có ý kiến) 3

Đồng ý 4

Hoàn toàn đồng ý 5

2

Nhận thức động cơ xuất khẩu IS

1 IS1 1 2 3 4 5

2 IS2 1 2 3 4 5

3 IS3 1 2 3 4 5

IS4 4 1 2 3 4 5

IS5 5 1 2 3 4 5

IS6 6 1 2 3 4 5

ES bên trong doanh nghiệp Cấp quản lý doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi hiểu biết thị trường X Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang X Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang X Doanh nghiệp xuất khẩu sang X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

ES1 ES2 7 Nhu cầu X cao 8 X có chính trị ổn định 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

ES3 9 1 2 3 4 5

Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ, EU

ES4 ES5 10 Khoảng cách địa lý X gần với VN 11 Văn hóa X tương đồng với VN 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

ES6 12 1 2 3 4 5

ES7 13 1 2 3 4 5 Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo hiệp định thương mại tự do FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vào X Tỷ giá VN thuận lợi cho xuất khẩu vào thị trường X

-225-

Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức rào cản

2. xuất khẩu sang thị trường X:

STT Nhận thức rào cản xuất khẩu

Hoàn toàn không đồng ý 1

Không đồng ý 2

Trung dung (không có ý kiến) 3

Đồng ý 4

Hoàn toàn đồng ý 5

IB

IB1 14 1 2 3 4 5

IB2 15 1 2 3 4 5

IB3 16 1 2 3 4 5

IB4 17 1 2 3 4 5

IB5 18 1 2 3 4 5

IB6 19 1 2 3 4 5

IB7 20 1 2 3 4 5

EB

EB1 21 1 2 3 4 5 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, kiến thức về thị trường X Doanh nghiệp thiếu nhân sự có chất lượng cho xuất khẩu vào thị trường X Doanh nghiệp thiếu vốn cho xuất khẩu Doanh nghiệp thiếu thông tin thị trường X Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho xuất khẩu sang X Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chưa có thương hiệu Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang thị trường X Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản

1 2 3 4 5 EB2 22 Lãi suất trong nước cao

EB3 23 1 2 3 4 5

EB4 24 1 2 3 4 5

EB5 25 1 2 3 4 5

EB6 26 1 2 3 4 5

EB7 27 1 2 3 4 5

EB8 28 1 2 3 4 5 Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong nước cao (nguyên vật liệu, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho bãi cảng…) Phát sinh chi phí phi chính thức trong nước Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của chính phủ nước nhà Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu trong nước phức tạp và thường xuyên thay đổi Những hạn chế/quy định nghiêm ngặt của khách hàng/chính phủ nước X (chất lượng, kiểm dịch) Áp lực cạnh tranh cao ở thị trường nước X

1 2 3 4 5 EB9 29 Sự khác biệt trong thói quen tiêu

-226-

EB10 30 1 2 3 4 5

EB11 31 1 2 3 4 5 dùng của khách hàng nước X Nguy cơ bị kiện do chính phủ nước X áp dụng các biện pháp tự vệ, áp thuế chống bán phá giá Không am hiểu về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước X

3. Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về những lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ sau:

STT Hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ

IP Hoàn toàn không đồng ý 1 Không đồng ý 2 Trung dung (không có ý kiến) 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5 Hỗ trợ thông tin

IP1 32 1 2 3 4 5

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường X

IP2 33 1 2 3 4 5 trên

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về các doanh nghiệp thị tiềm năng trường X

IP3 34 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường X

IP4 35 1 2 3 4 5

Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng thị trường X)

EP Hỗ trợ đào tạo

EP1 36 1 2 3 4 5

EP2 37 1 2 3 4 5

EP3 38 1 2 3 4 5

TP

TP1 39 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu Doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động xuất khẩu Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại trợ Doanh nghiệp được hỗ thuê/trưng bày gian hàng tại

-227-

TP2 40 1 2 3 4 5

các hội chợ triển lãm quốc tế Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường X và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ thị trường X vào VN

TP3 41 1 2 3 4 5

Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan đại diện thương mại VN (thương vụ) đặt ở nước ngoài

TP4 42 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu

TP5 43 1 2 3 4 5

TP6 44 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm trợ Doanh nghiệp được hỗ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản

FP Hỗ trợ tài chính

FP1 45 1 2 3 4 5

FP2 46 1 2 3 4 5

FP3 47 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV

4. Vui lòng khoanh tròn vào ý kiến của Anh/Chị mức độ hài lòng về kết quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây:

STT Kết quả hoạt động xuất khẩu

Hoàn toàn không đồng ý 1 Không đồng ý 2 Trung dung (không có ý kiến) 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5

EXP1

1 2 3 4 5

48 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

EXP2

1 2 3 4 5

49 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

EXP3 1 2 3 4 5 50 Doanh nghiệp hài lòng về lợi thị nhuận xuất khẩu vào

-228-

trường X trong 3 năm gần đây

5. Vui lòng cho biết thông tin về doanh nghiệp anh/chị:

51) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm:

□ Không quá 50 người □ Từ 50 người - Không quá 100 người □ Từ 100 người - Không quá 200 người

52) Số năm hoạt động của doanh nghiệp:

□ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm

53) Số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:

□ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm

54) Hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp:

□ Sản xuất xuất khẩu □ Thương mại xuất khẩu

55) Mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường X:……………

a. Thông tin người được khảo sát:

- Họ tên: ………………………………….. - Công ty:…………………………………. - Chức vụ:…………………………………. - Số điện thoại: …………………………… - Email:…………………….

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG KHẢO SÁT NÀY!

-229-

PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ

Bảng PL9.1: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo GS bậc 1

Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance Extracted (AVE)

0.813 0.848 0.966 0.913 0.942 0.812 0.846 0.964 0.911 0.941 0.889 0.907 0.968 0.937 0.953 0.727 0.764 0.655 0.789 0.773

EP FP GS IP TP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

FP

GS

IP

TP

EP 0.852

0.755

0.859

0.75

0.847

0.727

0.9

0.743

0.856

0.699

0.865

0.782

0.91

0.854

0.862

0.791

0.887

0.796

0.895

0.869

0.842

0.834

0.837

0.794

0.873

0.859

0.919

0.888

0.889

0.883

0.912

EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 FP1 FP1 FP2 FP2 FP3 FP3 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4 TP5 TP5 TP6 TP6

0.888

Bảng PL9.2: Kết quả hệ số tải ngoài của thang đo bậc 1 của thang đo bậc 2 GS

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-230-

Bảng PL9.3: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker)

FP GS IP TP

EP FP GS IP TP EP 0.853 0.721 0.872 0.739 0.804 0.809 0.932 0.976 0.888 0.903 0.879

0.874 0.85 0.69 0.781 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL9.4: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo

Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance Extracted (AVE)

0.94 0.813 0.706 0.821 0.848 0.965 0.728 0.913 0.827 0.942 0.923 0.812 0.664 0.811 0.846 0.964 0.816 0.911 0.826 0.941 0.934 0.889 0.768 0.889 0.907 0.968 0.825 0.937 0.873 0.953 0.565 0.727 0.336 0.728 0.764 0.654 0.439 0.789 0.534 0.773

EB EP ES EXP FP GS IB IP IS TP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

EXP

FP

ES

EP

IB

IP

IS

TP

EB 0.636 0.828 0.662 0.671 0.819 0.808 0.765 0.776 0.831 0.773 0.664

0.851

0.86

0.847

EB1 EB10 EB11 EB2 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 ES1 ES2 ES3

0.703 0.583 0.638

0.76 0.75 0.73

Bảng PL9.5: Hệ số tải ngoài GS

0.71 0.584 0.274 0.435

0.875 0.902 0.777

0.9

0.75

0.7

0.91 0.86 0.89

0.9

0.86 0.87

0.78 0.85 0.79 0.79 0.87 0.83 0.79 0.86 0.89 0.88 0.89

0.744 0.829 0.783 0.858 0.145 0.575 0.363

0.73 0.69 0.73 0.76 0.72 0.75

0.84 0.84 0.87 0.92 0.89 0.91

ES4 ES5 ES6 ES7 EXP1 EXP2 EXP3 FP1 FP1 FP2 FP2 FP3 FP3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 IB7 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4 TP5 TP5 TP6 TP6 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-231-

-232-

IS TP IB ES FP EP GS EXP

0.663 -0.192 0.89

-0.45 0.44 0.73

Bảng PL9.6: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker) EB IP 0.752 0.494 0.426 0.266 0.424 0.507 -0.101 0.437 0.324 0.497 0.853 0.448 0.508 0.721 0.874 -0.098 0.739 0.497 0.804 0.579 0.551 0.423 0.44 -0.325 0.351 0.516 0.415 0.853 0.513 0.526 -0.339 0.44 0.528 0.491 0.81 -0.17 0.93 0.5 0.98 -0.176 0.9 0.47 0.88

EB EP ES EXP 0.87 FP 0.85 GS -0.1 IB 0.69 IP 0.44 IS TP 0.78 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-233-

PHỤ LỤC 10: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC Bảng câu hỏi số: ……… Phỏng vấn lúc: … giờ, ngày…./…./201 Phần 1: Giới thiệu Chào Anh/Chị:

Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương

mại, trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ

trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu

và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

sang thị trường ASEAN+3”

Xin cám ơn Anh/Chị tham gia trả lời bảng khảo sát của chúng tôi. Cũng xin lưu ý

mọi thông tin trung thực do Anh/Chị cung cấp không có quan điểm nào là đúng hay sai

và tất cả đều rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cam kết những thông

tin này chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế rất mong nhận được sự hỗ

trợ của Anh/Chị.

Câu hỏi gạn lọc:

Đầu tiên Anh/Chị vui lòng cho biết những thông tin sau:

(1) Doanh nghiệp Anh/Chị có xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang một trong

các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc các thị trường này?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

(2) Trả lời câu (2a) nếu là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu; (2b) nếu là doanh nghiệp

thương mại xuất khẩu.

(2a) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 200 người không?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

(2b) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 100 người không?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

(3) Anh/Chị có là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu hoặc

những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh

nghiệp hiện tại của Anh/Chị?

Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng

Phần 2: Nội dung khảo sát

Anh/Chị vui lòng chọn MỘT thị trường là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty Anh/Chị trong số những thị trường dưới đây (bằng cách dánh dấu٧ vào ô □ tương ứng).

 Asean: □  Hàn Quốc □  Nhật Bản □  Trung Quốc □

-234-

Tiếp theo, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây dành cho thị trường xuất khẩu mà Anh/Chị đã chọn ở trên (gọi là thị trường X).

(Lưu ý: Anh/Chị) đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào mức độ đó, trường hợp chọn nhầm xin Anh/Chị) gạch chéo và chọn lại mức độ khác) 1. Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức động cơ xuất khẩu sang thị trường X:

Mã Nhận thức động cơ xuất khẩu

S T T

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý 1

Trung dung (không có ý kiến) 3

Đồng ý 4

Hoàn toàn đồng ý 5

2

Nhận thức động cơ xuất khẩu IS

IS1 1 1 2 3 4 5

IS2 2 1 2 3 4 5

IS3 3 1 2 3 4 5

IS4 4 1 2 3 4 5

IS5 5 1 2 3 4 5

IS6 6 1 2 3 4 5

ES

ES1 ES2 bên trong DN Cấp quản lý doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi hiểu biết thị trường X Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang X Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang X Doanh nghiệp xuất khẩu sang X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài DN 7 Nhu cầu X cao 8 X có chính trị ổn định 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

ES3 9 1 2 3 4 5 Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ, EU

ES4 ES5 10 Khoảng cách địa lý X gần với VN 11 Văn hóa X tương đồng với VN 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5

ES6 12 1 2 3 4 5

ES7 13 1 2 3 4 5 Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo hiệp định thương mại tự do FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp XK vào X Tỷ giá VN thuận lợi cho xuất khẩu vào thị trường X

-235-

2. Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức rào cản xuất

khẩu sang thị trường X:

STT Nhận thức rào cản xuất khẩu

Hoàn toàn không đồng ý 1

Không đồng ý 2

Trung dung (không có ý kiến) 3

Đồng ý 4

Hoàn toàn đồng ý 5

IB

IB1 14 1 2 3 4 5

IB2 15 1 2 3 4 5

IB3 16 1 2 3 4 5

IB4 17 1 2 3 4 5

IB5 18 1 2 3 4 5

IB6 19 1 2 3 4 5

IB7 20 1 2 3 4 5

EB

EB1 21 1 2 3 4 5 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong DN Doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, kiến thức về thị trường X Doanh nghiệp thiếu nhân sự có chất lượng cho xuất khẩu vào thị trường X Doanh nghiệp thiếu vốn cho xuất khẩu Doanh nghiệp thiếu thông tin thị trường X Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho xuất khẩu sang X Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chưa có thương hiệu Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang thị trường X Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài DN Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản

1 2 3 4 5 EB2 22 Lãi suất trong nước cao

EB3 23 1 2 3 4 5

EB4 24 1 2 3 4 5

EB5 25 1 2 3 4 5

EB6 26 1 2 3 4 5

EB7 27 1 2 3 4 5

EB8 28 1 2 3 4 5 Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong nước cao (nguyên vật liệu, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho bãi cảng…) Phát sinh chi phí phi chính thức trong nước Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của chính phủ nước nhà Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu trong nước phức tạp và thường xuyên thay đổi Những hạn chế/quy định nghiêm ngặt của khách hàng/chính phủ nước X (chất lượng, kiểm dịch) Áp lực cạnh tranh cao ở thị trường nước X

-236-

EB9 29 1 2 3 4 5

EB10 30 1 2 3 4 5

EB11 31 1 2 3 4 5 Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng của khách hàng nước X Nguy cơ bị kiện do chính phủ nước X áp dụng các biện pháp tự vệ, áp thuế chống bán phá giá Không am hiểu về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước X

Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về những lợi ích hỗ trợ 3. xuất khẩu của chính phủ sau:

STT Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

IP Hoàn toàn không đồng ý 1 Không đồng ý 2 Trung dung (không có ý kiến) 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5 Hỗ trợ thông tin

IP1 32 1 2 3 4 5

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường X

IP2 33 1 2 3 4 5 trên

Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về các doanh nghiệp thị tiềm năng trường X

IP3 34 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường X

IP4 35 1 2 3 4 5

Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng thị trường X)

EP Hỗ trợ đào tạo

EP1 36 1 2 3 4 5

EP2 37 1 2 3 4 5

EP3 38 1 2 3 4 5

TP Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu Doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động xuất khẩu Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại

TP1 39 Doanh nghiệp được hỗ trợ 1 2 3 4 5

-237-

TP2 40 1 2 3 4 5

thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường X và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ thị trường X vào VN

TP3 41 1 2 3 4 5

Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan đại diện thương mại VN (thương vụ) đặt ở nước ngoài

TP4 42 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu

TP5 43 1 2 3 4 5

TP6 44 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản

FP Hỗ trợ tài chính

FP1 45 1 2 3 4 5

FP2 46 1 2 3 4 5

FP3 47 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV

4. Vui lòng khoanh tròn vào ý kiến của Anh/Chị mức độ hài lòng về kết quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây:

STT Kết quả hoạt động xuất khẩu

Hoàn toàn không đồng ý 1 Không đồng ý 2 Trung dung (không có ý kiến) 3 Đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 5 EXP1

1 2 3 4 5

48 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

EXP2

1 2 3 4 5

49 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

EXP3 50 Doanh nghiệp hài lòng về lợi 1 2 3 4 5

-238-

nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây

5. Vui lòng cho biết thông tin về doanh nghiệp anh/chị:

51) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm:

□ Không quá 50 người □ Từ 50 người - Không quá 100 người □ Từ 100 người - Không quá 200 người

52) Số năm hoạt động của doanh nghiệp:

□ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm

53) Số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:

□ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm

54) Hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp:

□ Sản xuất xuất khẩu □ Thương mại xuất khẩu

55) Mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường X:……………

Thông tin người được khảo sát:

- Họ tên: ………………………………….. - Công ty:…………………………………. - Chức vụ:…………………………………. - Số điện thoại: …………………………… - Email:…………………….

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG KHẢO SÁT NÀY!

-239-

PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC

Bảng PL11.1: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS

Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance Extracted (AVE)

EP FP GS IP TP 0.858 0.907 0.966 0.909 0.927 0.913 0.942 0.969 0.936 0.942 0.778 0.844 0.662 0.784 0.73

0.857 0.907 0.966 0.908 0.926 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

EP

FP

GS

IP

TP

0.86

0.786

0.898

0.814

0.888

0.797

0.928

0.802

0.922

0.806

0.905

0.812

0.893

0.833

0.861

0.783

0.895

0.806

0.893

0.839

0.825

0.829

0.874

0.854

0.892

0.858

0.836

0.771

0.871

0.851

0.828

0.768

EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 FP1 FP1 FP2 FP2 FP3 FP3 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4 TP5 TP5 TP6 TP6 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL11.2: Hệ số tải ngoài của các thang đo trong thang đo bậc 2 GS

-240-

Bảng PL11.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS GS

TP FP IP

EP FP GS IP TP EP 0.882 0.77 0.906 0.797 0.819 0.919 0.878 0.709 0.804 0.813 0.921 0.963 0.886 0.855 0.855

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL11.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (chạy lần 1)

rho_A Cronbach's Alpha Composite Reliability Average Variance Extracted (AVE)

0.891 0.858 0.714 0.761 0.907 0.966 -0.05 0.909 0.86 0.927 0.883 0.857 0.606 0.759 0.907 0.966 0.824 0.908 0.833 0.926 0.901 0.913 0.694 0.862 0.942 0.969 0.668 0.936 0.874 0.942 0.457 0.778 0.307 0.676 0.844 0.662 0.258 0.784 0.539 0.73

EB EP ES EXP FP GS IB IP IS TP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL11.5: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (chạy lần 1)

EP ES EXP FP GS IB IP IS TP

EB 0.606 0.779 0.699 0.536 0.689 0.717 0.592 0.677 0.802 0.734 0.549

0.86

0.898 0.888 0.706 EB1 EB10 EB11 EB2 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 ES1 0.786 0.814 0.797

-241-

0.676 0.313 0.664 0.8 0.118 0.04

0.825

0.874

0.892

0.802 0.806 0.812 0.833 0.783 0.807 0.838 0.829 0.854 0.858 0.836

0.928 0.922 0.905 0.823 0.868 0.772 0.77 0.375 0.461 0.429 0.408 0.933 0.186 0.443 0.893 0.861 0.895 0.893 0.717 0.658 0.708 0.82 0.818 0.666 ES2 ES3 ES4 ES5 ES6 ES7 EXP1 EXP2 EXP3 FP1 FP1 FP2 FP2 FP3 FP3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 IB7 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4

-242-

0.871

0.828

0.851 0.768

TP5 TP5 TP6 TP6 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL11.6: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2)

Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance Extracted (AVE)

0.883 0.858 0.7 0.76 0.907 0.966 1.156 0.909 0.86 0.927 0.878 0.857 0.688 0.759 0.907 0.966 0.748 0.908 0.833 0.926 0.899 0.913 0.808 0.862 0.942 0.969 0.774 0.936 0.874 0.942 0.474 0.778 0.514 0.676 0.844 0.662 0.417 0.784 0.539 0.73

EB EP ES EXP FP GS IB IP IS TP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL11.7: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2)

EP ES FP GS IB IP IS TP

EB 0.607 0.783 0.704 0.686 0.714 0.585 0.671 0.806 0.736 0.549

0.86

0.786

0.814

0.797

EB1 EB10 EB11 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 ES1 ES2 ES4 0.898 0.888 0.703 0.687 0.667 EXP

-243-

0.804

0.802

0.806

0.812

0.567 0.585 0.534 0.904 0.566

0.893

0.833

0.861

0.783

0.895

0.806

0.893

0.838

0.829

0.854

0.858

0.77

0.851

0.928 0.922 0.905 0.824 0.868 0.771 0.768 0.717 0.658 0.708 0.82 0.818 0.666 0.825 0.874 0.892 0.836 0.871 0.828

ES5 EXP1 EXP2 EXP3 FP1 FP1 FP2 FP2 FP3 FP3 IB2 IB3 IB4 IB5 IB7 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4 TP5 TP5 TP6 TP6 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-244-

Bảng PL11.8: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại biến EB9, IB4)

Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance Extracted (AVE)

0.888 0.858 0.7 0.761 0.907 0.966 1.145 0.909 0.86 0.927 0.901 0.913 0.808 0.862 0.942 0.969 0.74 0.936 0.874 0.942 0.505 0.778 0.514 0.676 0.844 0.662 0.434 0.784 0.539 0.73

0.88 EB 0.857 EP 0.688 ES 0.759 EXP 0.907 FP 0.966 GS 0.68 IB 0.908 IP 0.833 IS TP 0.926 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL11.9: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại biến EB9, IB4)

EP ES EXP FP GS IB IP IS TP

EB 0.636 0.776 0.712 0.704 0.741 0.57 0.666 0.82 0.736

0.86

0.786

0.814

0.797

0.928

EB1 EB10 EB11 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 ES1 ES2 ES4 ES5 EXP1 EXP2 EXP3 FP1 FP1 0.703 0.687 0.667 0.804 0.824 0.868 0.771 0.898 0.888 0.802

-245-

0.922

0.806

0.905

0.812

0.514 0.532 0.943 0.549

0.833

0.783

0.806

0.838

0.829

0.854

0.858

0.77

0.851

0.768 0.893 0.861 0.895 0.893 0.717 0.658 0.708 0.82 0.818 0.666 0.825 0.874 0.892 0.836 0.871 0.828

FP2 FP2 FP3 FP3 IB2 IB3 IB5 IB7 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4 TP5 TP5 TP6 TP6 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-246-

PHỤ LỤC 12: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT (MHLT)

Bảng PL12.1: Giá trị VIF (MHLT)

TP EB

IP ES IB EP FP GS IS

1 1 1 1 1 1 1

EB EP ES EXP FP GS IB IP IS TP

EXP 1.418 1.506 1 1.189 1.239 1.611 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHLT)

Sample Mean (M)

EB -> EXP ES -> EXP GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EXP Original Sample (O) 0.008 -0.011 0.276 0.296 0.284 0.189 0.264 0.065 0.406 0.015 -0.008 0.291 0.304 0.282 0.182 0.273 0.058 0.402 T Statistics (|O/STDEV|) P Values 0.901 0.857 0 0 0 0.056 0 0.366 0 0.124 0.18 5.405 4.809 4.223 1.914 5.035 0.904 6.3

Standard Deviation (STDEV) 0.063 0.062 0.051 0.062 0.067 0.099 0.052 0.072 0.065 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHLT)

Original Sample (O) Sample Mean (M) Bias 97.50%

0.007 0.003 0.015 0.008 -0.002 -0.008 0.009 -0.008 -0.005 2.50% -0.128 -0.134 0.158 0.155 0.151 -0.189 0.15 -0.084 0.277 0.122 0.107 0.359 0.4 0.413 0.28 0.356 0.203 0.529 0.008 -0.011 0.276 0.296 0.284 0.189 0.264 0.065 0.406 0.015 -0.008 0.291 0.304 0.282 0.182 0.273 0.058 0.402 EB -> EXP ES -> EXP GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EXP

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-247-

Bảng PL12.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT)

Original Sample (O) Sample Mean (M)

0.004 -0.003 0.013 0.109 0.002 -0.003 0.012 0.107 GS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP GS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP T Statistics (|O/STDEV|) 0.116 0.17 0.867 4.314 P Values 0.908 0.865 0.386 0

Standard Deviation (STDEV) 0.019 0.019 0.014 0.025 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT) Sample Original Sample (O) Mean (M) Bias 0.002 -0.003 0.012 0.107 2.50% 97.50% 0.036 -0.039 0.033 -0.043 0.045 -0.01 0.16 0.063 GS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP GS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP 0.004 0.002 -0.003 0.001 0.013 0.001 0.109 0.002

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT)

Original Sample (O) Sample Mean (M) Standard Deviation (STDEV) T Statistics (|O/STDEV|) P Values

0.119 0.124 0.031 3.779 0

EB -> EXP ES -> EXP GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EXP

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT)

Original Sample (O) Sample Mean (M) Bias 2.50% 97.50%

0.119 0.124 0.005 0.053 0.177

EB -> EXP ES -> EXP GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EXP

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-248-

Bảng PL12.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHLT)

R Square

EB ES EXP IB IS R Square Adjusted 0.073 0.084 0.296 0.032 0.066 0.076 0.088 0.31 0.036 0.07

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.9: Hệ số tác động f2 (MHLT) EXP GS EB ES IB IS

0 0

0.083 0.096 0.037 0.075

EB ES EXP GS IB IS 0.098 0.005 0.149

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHLT) SSE SSO

Q² (=1-SSE/SSO) 0.03 0.039 0.196

EB ES EXP GS IB IS 2313 1028 771 4112 1028 1542 2243.995 987.769 620.088 4112 1021.819 1493.871 0.006 0.031

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP) (MHLT) SSE Q² (=1-SSE/SSO)

0.03 0.039 0.128

EB ES EXP GS IB 0.006

SSO 2313 2243.911 988.099 1028 672.247 771 4112 4112 1021.72 1028 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP) (MHLT)

SSE SSO

Q² (=1-SSE/SSO) 0.03 0.197

EB EXP GS IB IS

2313 2244.086 619.341 771 4112 4112 0.006 1028 1021.698 0.031 1542 1494.408 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-249-

Bảng PL12.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP) (MHLT)

Q² (=1-SSE/SSO) SSO

0.03 0.039 0.194

SSE 2313 2244.011 987.534 1028 621.461 771 4112 4112 1542 1493.586 EB ES EXP GS IS 0.031

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP) (MHLT)

SSO SSE Q² (=1-SSE/SSO)

0.039 0.197

ES EXP GS IB IS 987.748 1028 619.401 771 4112 4112 1028 1021.892 1542 1493.706

0.006 0.031 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL12.15: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ GS tác động lên EXP) (MHLT)

SSO SSE

Q² (=1-SSE/SSO) 2313 1028

0.145

EB ES EXP IB IS 1028 1542

2313 1028 771 659.343 1028 1542 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-250-

PHỤ LỤC 13: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH CẠNH TRANH (MHCT)

Bảng PL13.1: Giá trị VIF (MHCT)

EXP

EB IB

1.454 1.33 1.529 1.454

ES IS

1.107 1 1.107 1

EB ES EXP GS IB IS 1.42 1.171 1.247 1.666 GS 1.42

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHCT)

Sample Mean (M)

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB Original Sample (O) -0.003 0.14 -0.008 -0.164 0.144 0.289 0.294 0.213 0.249 0.068 0.283 0.419 -0.267 -0.001 0.146 -0.008 -0.169 0.149 0.294 0.295 0.221 0.257 0.067 0.285 0.42 -0.275 T Statistics (|O/STDEV|) P Values 0.96 0.056 0.901 0.023 0.021 0 0 0.002 0 0.295 0 0 0 0.051 1.911 0.124 2.267 2.314 4.56 4.366 3.071 4.629 1.047 3.824 6.405 3.629

Standard Deviation (STDEV) 0.063 0.073 0.063 0.072 0.062 0.063 0.067 0.069 0.054 0.065 0.074 0.065 0.073 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHCT)

Original Sample (O) Sample Mean (M) Bias

-0.003 0.14 -0.008 -0.164 0.144 0.289 0.294 0.213 0.249 0.068 0.283 0.419 -0.267 -0.001 0.146 -0.008 -0.169 0.149 0.294 0.295 0.221 0.257 0.067 0.285 0.42 -0.275 2.50% 97.50% 0.12 -0.124 0.275 -0.014 0.109 -0.138 -0.004 -0.288 0.264 0.018 0.402 0.15 0.42 0.155 0.331 0.044 0.345 0.133 0.201 -0.054 0.42 0.125 0.543 0.283 -0.095 -0.388 0.002 0.006 0 -0.005 0.006 0.005 0.001 0.007 0.007 -0.002 0.002 0.001 -0.008

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-251-

Bảng PL13.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT)

Standard Deviation (STDEV) Sample Mean (M)

Original Sample (O) 0.041 0.071 0 0 0 -0.001 0 -0.002 -0.011 -0.003 0.015 -0.018 -0.005 0.104 -0.047 -0.066 0.042 0.073 -0.001 0 0 0 0 -0.002 -0.011 -0.003 0.015 -0.018 -0.005 0.107 -0.05 -0.071 T Statistics (|O/STDEV|) P Values 0.067 0.004 0.966 0.966 0.963 0.962 0.963 0.905 0.372 0.402 0.372 0.343 0.376 0 0.057 0.007 1.829 2.86 0.043 0.043 0.046 0.048 0.046 0.119 0.893 0.838 0.892 0.949 0.886 4.081 1.901 2.686 0.022 0.025 0.01 0.003 0.01 0.019 0.005 0.019 0.013 0.004 0.016 0.019 0.005 0.026 0.025 0.025

GS -> ES -> EB GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS -> EB -> EXP IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> IB -> EXP IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS -> ES -> IB GS -> IS -> IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT)

Original Sample (O) Sample Mean (M) 97.50%

GS -> ES -> EB GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS -> EB -> EXP IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> IB -> EXP IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS -> ES -> IB GS -> IS -> IB Bias 0.001 0.003 0 0 0.001 0.001 0 0 0 0 0.001 0 0 0.003 -0.003 -0.004 2.50% -0.001 0.028 -0.026 -0.007 -0.02 -0.039 -0.01 -0.043 -0.045 -0.015 -0.01 -0.063 -0.018 0.057 -0.099 -0.115 0.042 0.073 -0.001 0 0 0 0 -0.002 -0.011 -0.003 0.015 -0.018 -0.005 0.107 -0.05 -0.071 0.086 0.124 0.019 0.005 0.02 0.038 0.01 0.034 0.007 0.002 0.056 0.014 0.004 0.156 -0.004 -0.023 0.041 0.071 0 0 0 -0.001 0 -0.002 -0.011 -0.003 0.015 -0.018 -0.005 0.104 -0.047 -0.066

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-252-

Bảng PL13.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT)

Original Sample (O) Sample Mean (M) Standard Deviation (STDEV)

T Statistics (|O/STDEV|) P Values

-0.012 -0.011 0.017 0.697 0.486

0.111 0.115 0.03 3.703 0

0.108 -0.114 0.112 -0.121 0.032 0.034 3.368 3.312 0.001 0.001

-0.019 -0.018 0.029 0.663 0.508

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT)

Bias

Original Sample (O) Sample Mean (M)

-0.011 0 -0.012 0.019

2.50% 97.50% -0.047

0.111 0.115 0.004 0.054 0.171

0.108 -0.114 0.112 -0.121

0.004 -0.007 0.171 -0.049

-0.019 -0.018 0.001 0.035

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB 0.045 -0.179 -0.078

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHCT)

R Square R Square Adjusted

EB ES EXP IB IS 0.195 0.084 0.309 0.142 0.062 0.185 0.08 0.295 0.131 0.058

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-253-

Bảng PL13.9: Hệ số tác động f2 (MHCT)

EXP

IB EB

0 0 0.022 0.017

IS ES

0.023 0.091 0.048 0.066

0.107 0.005 0.152 GS 0.058 EB ES EXP GS IB IS 0.07

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHCT)

SSE

Q² (=1-SSE/SSO) 0.093 0.039 0.195

EB ES EXP GS IB IS SSO 2313 2097.677 988.088 1028 620.596 771 4112 4112 969.022 1028 1542 1495.468 0.057 0.03

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP, IB, EB) (MHCT)

SSO

Q² (=1-SSE/SSO) 0.066 0.038 0.126

SSE 2161.459 988.474 674.064 4112 993.425 2313 1028 771 4112 1028 0.034 EB ES EXP GS IB

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP, IB, EB) (MHCT)

SSO SSE Q² (=1-SSE/SSO)

0.087 0.196

2313 2112.261 619.723 771 4112 4112 1028 973.407 1542 1496.005 0.053 0.03 EB EXP GS IB IS

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-254-

Bảng PL13.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP) (MHCT)

SSE Q² (=1-SSE/SSO)

0.094 0.039 0.193

SSO 2313 2094.958 988.325 1028 622.04 771 4112 4112 1542 1494.891 EB ES EXP GS IS

0.031 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL13.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP) (MHCT)

Q² (=1-SSE/SSO)

0.04 0.197

SSE SSO 987.326 1028 619.105 771 4112 4112 1028 966.126 1542 1494.433 0.06 0.031

ES EXP GS IB IS Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-255-

PHỤ LỤC 14: PHÂN TÍCH ĐA NHÓM 1. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP

p-Value new (BAC vs NAM)

Path Coefficients- diff (BAC - TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value original 1-tailed (BAC vs NAM)

Path Coeffici ents- diff (BAC - NAM)

p-Value new (NAM vs TRUNG_ TAY NGUYEN)

Path Coefficie nts-diff (NAM - TRUNG_ TAY NGUYEN)

p-Value original 1-tailed (BAC vs TRUNG_ TAY NGUYEN)

p-Value original 1-tailed (NAM vs TRUNG_ TAY NGUYEN)

p-Value new (BAC vs TRUNG _TAY NGUYE N)

-0.061 -0.469 -0.001 -0.183 -0.063 0.146 -0.223 0.346 0.268 0.239 0.031 0.511 0.376

0.284 -0.353 -0.119 0.004 -0.201 -0.354 0.508 -0.274 -0.265 0.089 0.305 -0.216 -0.471

0.078 0.87 0.746 0.487 0.818 0.936 0.002 0.942 0.896 0.301 0.102 0.846 0.988

0.186 0.989 0.683 0.781 0.877 0.791 0.035 0.398 0.508 0.099 0.092 0.166 0.653

0.371 0.023 0.635 0.437 0.247 0.417 0.069 0.795 0.985 0.198 0.184 0.331 0.694

0.769 0.012 0.978 0.322 0.717 0.404 0.136 0.142 0.122 0.263 0.832 0.016 0.1

0.156 0.259 0.508 0.973 0.364 0.128 0.005 0.117 0.208 0.602 0.204 0.308 0.025

0.615 0.994 0.489 0.839 0.641 0.202 0.932 0.071 0.061 0.131 0.416 0.008 0.05

0.223 EB -> EXP -0.822 ES -> EB -0.12 ES -> EXP -0.179 ES -> IB -0.263 GS -> EB -0.208 GS -> ES 0.285 GS -> EXP 0.072 GS -> IB 0.003 GS -> IS 0.328 IB -> EXP 0.336 IS -> EB 0.295 IS -> EXP IS -> IB -0.096 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.1: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

-256-

STDEV (BAC)

STDEV (NAM)

t-Value (BAC)

t-Value (NAM)

p-Value (BAC)

p-Value (NAM)

Path Coefficients Mean (BAC)

Path Coefficients Mean (NAM)

STDEV (TRUNG_ TAY NGUYEN)

t-Value (TRUNG_ TAY NGUYEN)

p-Value (TRUNG_ TAY NGUYEN)

Path Coeffici ents Original (BAC)

Path Coefficie nts Original (NAM)

Path Coefficie nts Original (TRUNG_ TAY NGUYEN)

Path Coefficie nts Mean (TRUNG_ TAY NGUYEN)

-0.065

-0.004

0.219

0.244

-0.011

-0.055

0.174

0.094

0.18

1.257

0.697

0.023

0.209

0.486

0.981

EB -> EXP

-0.319

0.034

0.504

-0.249

0.523

0.05

0.283

0.129

0.131

1.124

0.267

3.848

0.261

0.79

0

ES -> EB

-0.063

0.055

0.057

-0.035

0.07

0.058

0.172

0.078

0.187

0.367

0.712

0.303

0.713

0.476

0.762

ES -> EXP

-0.175

-0.178

0.004

-0.217

0.014

-0.183

0.168

0.095

0.162

1.04

1.879

0.027

0.299

0.06

0.979

ES -> IB

-0.085

0.116

0.178

-0.079

0.18

0.129

0.189

0.119

0.121

0.451

0.974

1.469

0.652

0.33

0.142

GS -> EB

-0.024

0.33

0.184

-0.055

0.191

0.339

0.211

0.079

0.156

0.112

4.187

1.183

0.911

0

0.237

GS -> ES

0.665

0.157

0.38

0.682

0.371

0.154

0.114

0.096

0.116

5.831

1.635

3.277

0

0.102

0.001

GS -> EXP

0.024

0.298

-0.048

0.033

-0.034

0.312

0.157

0.081

0.221

0.153

3.688

0.217

0.879

0

0.828

GS -> IB

-0.008

0.257

-0.011

0.01

0.007

0.266

0.19

0.067

0.162

0.04

3.819

0.069

0.968

0

0.945

GS -> IS

0.193

0.104

-0.135

0.182

-0.114

0.096

0.157

0.081

0.195

1.232

1.296

0.693

0.218

0.195

0.488

IB -> EXP

0.513

0.209

0.177

0.48

0.181

0.217

0.217

0.114

0.13

2.365

1.828

1.36

0.018

0.068

0.174

IS -> EB

0.335

0.551

0.04

0.301

0.043

0.553

0.211

0.06

0.221

1.587

9.166

0.179

0.113

0

0.858

IS -> EXP

-0.553

-0.497

-0.121

-0.593

-0.133

-0.481

0.159

0.093

0.194

3.717

1.306

2.563

0

0.192

0.01

IS -> IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.2: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý

-257-

p-Value new (BAC vs NAM)

Specific Indirect Effects-diff (BAC - TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value original 1- tailed (BAC vs NAM)

p-Value new (BAC vs TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value new (NAM vs TRUNG_TAY NGUYEN)

Specific Indirect Effects-diff (BAC - NAM)

Specific Indirect Effects-diff (NAM - TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value original 1- tailed (BAC vs TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value original 1- tailed (NAM vs TRUNG_TAY NGUYEN)

-0.004 -0.058 -0.067 0.002 -0.011 0.126 0.003 -0.017 -0.015 0.007 -0.027 -0.102 0.004 -0.144 0.063 0.036

-0.085 -0.002 -0.068 0.002 -0.018 0.113 -0.001 -0.009 -0.033 0.001 -0.002 -0.181 0.002 -0.002 0.003 -0.001

-0.081 0.056 0 0 -0.007 -0.013 -0.004 0.008 -0.018 -0.006 0.025 -0.08 -0.003 0.142 -0.06 -0.037

0.796 0.538 0.688 0.517 0.566 0.142 0.554 0.521 0.723 0.431 0.481 0.914 0.402 0.526 0.458 0.481

0.822 0.11 0.498 0.562 0.538 0.649 0.693 0.372 0.721 0.774 0.276 0.825 0.615 0.007 0.883 0.677

0.927 0.499 0.445 0.985 0.958 0.185 0.92 0.623 0.827 0.444 0.501 0.259 0.598 0.073 0.278 0.673

0.409 0.924 0.625 0.967 0.867 0.284 0.892 0.958 0.554 0.862 0.962 0.172 0.804 0.949 0.916 0.963

0.356 0.22 0.997 0.877 0.925 0.701 0.615 0.743 0.558 0.452 0.552 0.351 0.77 0.014 0.235 0.645

GS -> ES -> EB GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS -> EB -> EXP IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> IB -> EXP IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS -> ES -> IB GS -> IS -> IB

0.536 0.75 0.778 0.508 0.521 0.093 0.46 0.689 0.586 0.222 0.75 0.87 0.299 0.963 0.139 0.337

Bảng PL14.3: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-258-

STDEV (BAC)

STDEV (NAM)

t-Value (NAM)

p-Value (NAM)

t- Value (BAC)

p- Value (BAC)

STDEV (TRUNG _ TAY NGUYEN)

t-Value (TRUNG_ TAY NGUYEN)

p-Value (TRUNG_ TAY NGUYEN)

Specific Indirect Effects Original (BAC)

Specific Indirect Effects Original (NAM)

Specific Indirect Effects Mean (BAC)

Specific Indirect Effects Mean (NAM)

Specific Indirect Effects Original (TRUNG_TAY NGUYEN)

Specific Indirect Effects Mean (TRUNG_ TAY NGUYEN)

GS -> ES -> EB

0.007

0.011

0.093

0.011

0.015

0.092

0.079

0.045

0.084

0.095

0.255

1.106

0.925

0.799

0.269

GS -> IS -> EB

-0.004

0.054

-0.002

0.006

0.057

0.005

0.103

0.032

0.035

0.038

1.656

0.056

0.97

0.098

0.956

ES -> EB -> EXP

-0.07

-0.002

-0.002

-0.066

-0.004

-0.006

0.097

0.016

0.098

0.721

0.139

0.022

0.471

0.89

0.983

GS -> ES -> EB -> EXP

0.002

-0.001

0

0.004

-0.001

-0.003

0.027

0.006

0.023

0.062

0.134

0.017

0.951

0.893

0.986

GS -> EB -> EXP

-0.019

-0.008

-0.001

-0.025

-0.004

0.006

0.059

0.019

0.04

0.318

0.402

0.019

0.751

0.688

0.985

IS -> EB -> EXP

0.112

-0.014

-0.001

0.116

-0.011

-0.003

0.107

0.022

0.042

1.054

0.621

0.018

0.292

0.535

0.986

GS -> IS -> EB -> EXP

-0.001

-0.004

0

0

-0.003

0

0.033

0.006

0.007

0.026

0.586

0.001

0.98

0.558

0.999

GS -> ES -> EXP

0.001

0.018

0.01

0.008

0.02

0.021

0.039

0.028

0.051

0.038

0.656

0.204

0.97

0.512

0.838

ES -> IB -> EXP

-0.034

-0.019

-0.001

-0.037

-0.018

0

0.051

0.019

0.036

0.662

0.988

0.016

0.508

0.323

0.987

GS -> ES -> IB -> EXP

0.001

-0.006

0

0

-0.006

0

0.014

0.007

0.009

0.059

0.914

0.012

0.953

0.361

0.99

GS -> IB -> EXP

0.005

0.031

0.006

0.007

0.03

0.015

0.041

0.027

0.048

0.112

1.136

0.136

0.911

0.256

0.892

IS -> IB -> EXP

-0.114

-0.013

0.067

-0.104

-0.012

0.057

0.099

0.015

0.098

1.159

0.822

0.686

0.246

0.411

0.493

GS -> IS -> IB -> EXP

0.001

-0.003

-0.001

-0.006

-0.003

-0.001

0.03

0.004

0.017

0.029

0.744

0.043

0.977

0.457

0.966

GS -> IS -> EXP

-0.003

0.142

0

-0.002

0.146

-0.001

0.069

0.037

0.037

0.037

3.804

0.012

0.971

0

0.991

GS -> ES -> IB

0.004

-0.059

0.001

0.006

-0.063

0.004

0.056

0.037

0.041

0.073

1.585

0.019

0.942

0.113

0.985

GS -> IS -> IB

-0.031

0.006

-0.011

-0.036

-0.002

0.108

0.027

0.082

0.042

1.142

0.067

0.966

0.254

0.946

0.005 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.4: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý

-259-

Total Indirect Effects-diff (BAC - TRUNG_TAY NGUYEN)

Total Indirect Effects-diff (NAM - TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value original 1- tailed (BAC vs NAM)

p-Value original 1- tailed (BAC vs TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value original 1- tailed (NAM vs TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value new (BAC vs TRUNG_TAY NGUYEN)

p-Value new (NAM vs TRUNG_TAY NGUYEN)

Total Indirect Effects-diff (BAC - NAM)

p-Value new (BAC vs NAM)

-0.083

-0.101

-0.018

0.761

0.744

0.576

0.478

0.512

0.848

-0.062

-0.087

-0.026

0.747

0.752

0.617

0.505

0.496

0.766

-0.027 0.002

-0.183 0.099

0.155 -0.096

0.965 0.24

0.585 0.479

0.051 0.832

0.069 0.48

0.829 0.959

0.101 0.335

-0.068

0.024

-0.093

0.421

0.66

0.82

0.842

0.68

0.36

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.5: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp

-260-

2. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO QUY MÔ DOANH NGHIỆP

p-Value new (KHONG QUA50N vs TREN100N)

Path Coefficients- diff (KHONGQUA 50N - TREN100N)

p-Value original 1- tailed (KHONG QUA50N vs TREN100N)

p-Value new (KHONG QUA50N vs TREN50 DENKQ100)

p-Value new (TREN100N vs TREN50DEN KQ100)

Path Coefficients- diff (KHONGQUA 50N - TREN50DEN KQ100)

Path Coefficients -diff (TREN100N - TREN50DEN KQ100)

p-Value original 1- tailed (KHONG QUA50N vs TREN50DEN KQ100)

p-Value original 1- tailed (TREN100N vs TREN50DEN KQ100)

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB

0.39 0.022 -0.02 -0.261 0.211 -0.134 -0.083 -0.047 0.021 0.082 0.612 0.132 -0.011

0.102 -0.284 -0.118 -0.211 0.15 0.083 -0.1 -0.072 -0.085 0.177 0.165 0.035 0.207

-0.288 -0.305 -0.098 0.051 -0.06 0.217 -0.017 -0.026 -0.106 0.094 -0.447 -0.097 0.218

0.275 0.934 0.759 0.84 0.191 0.351 0.718 0.677 0.734 0.179 0.203 0.423 0.114

0.765 0.753 0.62 0.465 0.548 0.172 0.518 0.487 0.647 0.379 0.825 0.564 0.297

0.34 0.994 0.972 0.503 0.636 0.39 0.753 0.784 0.996 0.799 0.193 0.8 0.925

0.549 0.132 0.483 0.32 0.382 0.703 0.565 0.646 0.531 0.358 0.406 0.845 0.228

0.469 0.493 0.76 0.93 0.904 0.344 0.964 0.974 0.706 0.758 0.349 0.871 0.594

0.17 0.497 0.514 0.749 0.318 0.805 0.623 0.608 0.498 0.4 0.097 0.4 0.463

Bảng PL14.6: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-261-

p-Value new (KHONG QUA50N vs TREN100N)

Specific Indirect Effects-diff (KHONG QUA50N - TREN100N)

p-Value original 1- tailed (KHONG QUA50N vs TREN100N)

p-Value new (KHONG QUA50N vs TREN50 DENKQ100)

p-Value new (TREN100N vs TREN50DEN KQ100)

Specific Indirect Effects-diff (KHONG QUA50N - TREN50 DENKQ100)

Specific Indirect Effects-diff (TREN100N - TREN50DEN KQ100)

p-Value original 1- tailed (KHONG QUA50N vs TREN50 DENKQ100)

p-Value original 1- tailed (TREN100N vs TREN50DEN KQ100)

GS -> ES -> EB GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS -> EB -> EXP IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> IB -> EXP IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS -> ES -> IB GS -> IS -> IB

-0.059 0.023 0.022 0.005 0.012 0.03 0.008 -0.032 -0.024 -0.007 0.046 -0.066 -0.02 -0.025 -0.068 0.093

-0.058 -0.125 -0.001 -0.004 0.007 0.091 0.022 -0.03 -0.002 0 0.028 -0.043 -0.014 -0.064 0.017 0.101

0.804 0.367 0.362 0.339 0.28 0.279 0.283 0.74 0.756 0.77 0.222 0.785 0.736 0.619 0.876 0.162

0.606 0.785 0.463 0.481 0.482 0.288 0.358 0.587 0.514 0.452 0.406 0.62 0.595 0.67 0.466 0.265

0.972 0.311 0.996 0.981 0.934 0.736 0.893 0.996 0.73 0.705 0.796 0.747 0.718 0.767 0.62 0.843

0.392 0.734 0.724 0.679 0.56 0.557 0.567 0.52 0.488 0.459 0.444 0.43 0.528 0.761 0.249 0.323

0.789 0.43 0.925 0.961 0.963 0.577 0.715 0.826 0.973 0.905 0.811 0.76 0.811 0.659 0.932 0.53

0.514 0.155 0.498 0.49 0.467 0.632 0.553 0.502 0.635 0.647 0.398 0.626 0.641 0.384 0.69 0.578

-0.001 0.149 0.023 0.01 0.005 -0.06 -0.014 -0.001 -0.023 -0.007 0.018 -0.023 -0.006 0.04 -0.085 -0.008 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.7: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp

-262-

Total Effects- diff (KHONGQUA 50N - TREN100N)

Total Effects- diff (KHONGQUA 50N - TREN50DEN KQ100)

Total Effects-diff (TREN100N - TREN50DEN KQ100)

p-Value original 1- tailed (TREN100N vs TREN50DEN KQ100)

p-Value new (TREN100N vs TREN50DEN KQ100)

0.102 -0.284 -0.12 -0.211 0.115 0.083 -0.111 -0.047 -0.085 0.177 0.165 0 0.207

0.39 0.022 -0.02 -0.261 0.359 -0.134 -0.038 -0.14 0.021 0.082 0.612 0.049 -0.011

p-Value original 1- tailed (KHONG QUA50N vs TREN100N) 0.17 0.497 0.516 0.749 0.209 0.805 0.648 0.701 0.498 0.4 0.097 0.515 0.463

p-Value original 1- tailed (KHONG QUA50N vs TREN50 DENKQ100) 0.275 0.934 0.772 0.84 0.29 0.351 0.78 0.594 0.734 0.179 0.203 0.513 0.114

p-Value new (KHONG QUA50N vs TREN100N) 0.34 0.994 0.968 0.503 0.418 0.39 0.705 0.597 0.996 0.799 0.193 0.97 0.925

p-Value new (KHONG QUA50N vs TREN50 DENKQ100) 0.549 0.132 0.457 0.32 0.58 0.703 0.44 0.813 0.531 0.358 0.406 0.975 0.228

0.765 0.753 0.621 0.465 0.701 0.172 0.599 0.359 0.647 0.379 0.825 0.495 0.297

0.469 0.493 0.757 0.93 0.598 0.344 0.801 0.719 0.706 0.758 0.349 0.99 0.594

-0.288 EB -> EXP -0.305 ES -> EB -0.1 ES -> EXP 0.051 ES -> IB -0.244 GS -> EB 0.217 GS -> ES -0.073 GS -> EXP 0.093 GS -> IB -0.106 GS -> IS 0.094 IB -> EXP -0.447 IS -> EB -0.049 IS -> EXP IS -> IB 0.218 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.8: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp

-263-

3. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO SỐ NĂM HOẠT ĐỘNG

p-Value new (DUOI5N AM vs TREN 15NAM)

Path Coefficie nts-diff (11DEN 15NAM - 5DEN 10NAM)

Path Coefficie nts-diff (11DEN 15NAM – DUOI 5NAM)

Path Coefficie nts-diff (11DEN 15NAM – TREN 15NAM)

Path Coefficie nts-diff (5DEN 10NAM – DUOI 5NAM)

Path Coefficie nts-diff (5DEN 10NAM – TREN 15NAM)

Path Coefficie nts-diff (DUOI 5NAM – TREN 15NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs 5DEN 10NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs DUOI 5NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs TREN 15NAM)

p-Value original 1-tailed (5DEN 10NAM vs DUOI 5NAM)

p-Value original 1-tailed (5DEN 10NAM vs TREN 15 NAM)

p-Value original 1-tailed (DUOI 5NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value new (5DEN 10 NAM vs DUOI 5NAM)

p- Value new (5 DEN10 NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs DUOI 5NAM)

EB -> EXP

0.242

0.265

0.138

0.023

-0.105

-0.128

0.159

0.161

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs 5DEN 10 NAM) 0.317

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs TREN 15 NAM) 0.678

0.449

0.682

0.694

0.322

0.898

0.636

0.613

0.339

ES -> EB

-0.302

-0.565

0.089

-0.263

0.392

0.655

0.889

0.977

0.916

0.116

0.033

0.223

0.046

0.776

0.168

0.232

0.065

0.388

ES -> EXP

-0.207

-0.192

-0.454

0.015

-0.247

-0.262

0.788

0.765

0.46

0.908

0.901

0.424

0.47

0.143

0.92

0.185

0.198

0.928

ES -> IB

-0.518

-0.728

-0.629

-0.209

-0.111

0.098

0.974

0.979

0.806

0.675

0.369

0.052

0.042

0.056

0.389

0.651

0.738

0.972

GS -> EB

0.202

0.366

-0.05

0.164

-0.252

-0.416

0.14

0.036

0.134

0.873

0.933

0.28

0.073

0.744

0.269

0.253

0.134

0.628

GS -> ES

-0.759

-0.436

-0.686

0.323

0.073

-0.25

0.971

0.913

0.025

0.326

0.909

0.058

0.174

0.075

0.049

0.652

0.182

0.963

GS -> EXP

-0.002

0.27

0.122

0.273

0.124

-0.148

0.459

0.171

0.05

0.239

0.772

0.918

0.343

0.626

0.101

0.478

0.457

0.313

GS -> IB

0.111

0.043

-0.174

-0.067

-0.285

-0.218

0.248

0.448

0.677

0.917

0.833

0.496

0.895

0.393

0.646

0.166

0.334

0.803

GS -> IS

0.076

0.195

-0.025

0.119

-0.101

-0.22

0.299

0.151

0.224

0.739

0.879

0.597

0.302

0.92

0.447

0.521

0.242

0.54

IB -> EXP

-0.279

-0.298

-0.097

-0.019

0.182

0.2

0.866

0.818

0.561

0.186

0.243

0.267

0.364

0.706

0.877

0.372

0.486

0.647

IS -> EB

-0.14

-0.101

0.018

0.039

0.158

0.119

0.739

0.678

0.412

0.313

0.363

0.522

0.645

0.982

0.824

0.626

0.726

0.491

IS -> EXP

-0.568

-0.478

-0.412

0.091

0.157

0.066

0.978

0.957

0.292

0.218

0.384

0.045

0.086

0.158

0.584

0.437

0.768

0.921

IS -> IB

0.16

-0.117

-0.24

-0.276

-0.399

-0.123

0.186

0.691

0.932

0.949

0.666

0.372

0.619

0.39

0.136

0.102

0.668

0.805

Bảng PL14.9: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-264-

STDEV (DUOI 5 NAM)

STDEV (TREN 15 NAM)

STDEV (11 DEN 15 NAM)

STDEV (5 DEN 10 NAM)

t- Value (DUOI 5 NAM)

t- Value (TREN 15 NAM)

p- Value (DUOI 5 NAM)

p- Value (TREN 15 NAM)

t- Value (11 DEN1 5 NAM)

t- Value (5 DEN 10 NAM)

p- Value (11 DEN 15 NAM)

p- Value (5 DEN 10 NAM)

Path Coeffici ents Original (DUOI 5 NAM)

Path Coeffici ents Original (TREN 15 NAM)

Path Coeffici ents Mean (DUOI 5 NAM)

Path Coeffici ents Mean (TREN 15 NAM)

Path Coeffi cients Origin al (11 DEN 15 NAM)

Path Coeffi cients Origin al (5 DEN 10 NAM)

Path Coeffi cients Mean (11 DEN 15 NAM)

Path Coeffi cients Mean (5 DEN 10 NAM)

EB -> EXP

0.198

-0.044

-0.067

0.06

0.209

-0.039

-0.074

0.042

0.234

0.091

0.145

0.216

0.846

0.484

0.464

0.279

0.398

0.628

0.643

0.78

ES -> EB

-0.173

0.129

0.392

-0.263

-0.207

0.144

0.403

-0.186

0.118

0.15

0.289

0.785

1.099

2.617

0.908

0.432

0.272

0.009

0.364

0.22

ES -> EXP

-0.292

-0.085

-0.1

0.162

-0.211

-0.086

-0.112

0.165

0.122

0.145

0.142

1.123

0.7

0.693

1.14

0.261

0.484

0.488

0.255

0.26

ES -> IB

-0.645

-0.127

-0.016

-0.631

-0.126

0.062

-0.046

0.114

0.211

0.231

3.075

1.111

0.389

0.071

0.002

0.267

0.697

0.944

0.21

0.082

GS -> EB

0.39

0.189

0.441

0.396

0.194

0.389

0.161

0.099

0.11

0.242

2.427

1.901

0.222

1.818

0.015

0.057

0.824

0.069

0.025

0.03

GS -> ES

-0.3

0.459

0.387

-0.29

0.466

0.408

0.277

0.094

0.148

0.126

1.084

4.891

0.922

3.074

0.278

0

0.357

0.002

0.136

0.138

GS -> EXP

0.409

0.411

0.286

0.382

0.407

0.279

0.265

0.104

0.131

0.151

1.541

3.941

1.055

1.902

0.123

0

0.292

0.057

0.138

0.145

GS -> IB

0.222

0.112

0.397

0.231

0.111

0.396

0.141

0.097

0.173

0.181

1.574

1.149

1.035

0.116

0.251

0.301

0.029

2.19

0.179

0.185

GS -> IS

0.356

0.279

0.38

0.389

0.294

0.413

0.152

0.08

0.135

0.138

2.339

3.486

1.187

0.019

0

0.235

0.006

2.76

0.16

0.163

IB -> EXP

-0.171

0.108

-0.074

-0.11

0.107

-0.054

0.258

0.093

0.221

0.183

0.663

1.164

0.571

0.403

0.508

0.244

0.568

0.687

0.126

0.128

IS -> EB

0.175

0.316

0.158

0.188

0.32

0.127

0.184

0.133

0.133

0.265

0.954

2.369

2.083

0.596

0.34

0.018

0.037

0.551

0.277

0.291

IS -> EXP

-0.006

0.562

0.406

0.041

0.566

0.389

0.23

0.114

0.124

0.168

0.027

4.947

3.788

2.417

0.978

0

0.016

0.471

0.472

0

-0.129

0.164

0.096

0.17

0.232

2.23

5.475

1.457

0.537

0.026

0.145

0.591

0

IS -> IB

-0.365

-0.363

-0.524

-0.248

-0.125

-0.535

-0.22 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.10: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm hoạt động của doanh nghiệp

-265-

p-Value new (5DEN 10NAM vs TREN 15 NAM)

p-Value new (DUOI 5NAM vs TREN 15 NAM)

Specific Indirect Effects- diff (11DEN 15NAM – DUOI 5NAM)

Specific Indirect Effects- diff (5DEN 10NAM - DUOI5 NAM)

Specific Indirect Effects- diff (5DEN10 NAM - TREN15 NAM)

Specific Indirect Effects- diff (11DEN 15NAM - TREN15N AM)

p- Value new (11DEN 15 NAM vs DUOI 5NAM)

p- Value new (5DEN 10 NAM vs DUOI 5NAM)

p- Value new (11DEN 15 NAM vs 5DEN 10 NAM)

p- Value new (11DEN 15 NAM vs TREN 15 NAM)

Specifi c Indirec t Effects- diff (DUOI5 NAM – TREN 15 NAM)

p- Value original 1- tailed (11DEN 15 NAM vs DUOI 5NAM)

p- Value original 1- tailed (5DEN 10 NAM vs DUOI 5NAM)

p- Value original 1- tailed (DUOI5 NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value original 1- tailed (11DEN 15 NAM vs 5DEN 10 NAM)

p- Value original 1- tailed (11DEN 15 NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value original 1- tailed (5DEN 10 NAM vs TREN 15 NAM)

Specifi c Indirec t Effects- diff (11DEN 15 NAM - 5DEN 10 NAM)

0.161

0.155

0.559

0.535

0.164

0.477

0.119

0.135

0.882

0.93

0.328

0.953

-0.002

0.153

0.006

0.238

0.27

-0.007

GS -> ES -> EB

0.028

-0.016

0.643

0.446

0.509

0.249

0.415

0.564

0.715

0.891

0.982

0.498

0.018

0.002

0.044

0.829

0.873

-0.026

GS -> IS -> EB

0.01

-0.011

0.636

0.534

0.558

0.409

0.409

0.526

0.729

0.932

0.885

0.819

-0.008

-0.018

0.021

0.818

0.948

-0.029

ES -> EB -> EXP

0.004

0.003

0.337

0.348

0.318

0.516

0.412

0.426

0.674

0.695

0.636

0.969

0.014

0.016

0.001

0.824

0.852

0.013

GS -> ES -> EB -> EXP

-0.007

-0.035

-0.028

0.206

0.232

0.373

0.62

0.647

0.614

0.412

0.465

0.745

0.759

0.079

0.051

0.706

0.772

0.086

GS -> EB -> EXP

0.005

-0.023

-0.028

0.261

0.265

0.389

0.477

0.624

0.634

0.523

0.531

0.779

0.954

0.053

0.025

0.752

0.733

0.049

IS -> EB -> EXP

-0.008

-0.007

0.294

0.329

0.406

0.562

0.596

0.561

0.587

0.657

0.811

0.876

0.015

0.009

-0.001

0.807

0.879

0.016

GS -> IS -> EB -> EXP

-0.102

-0.076

0.132

0.15

0.421

0.638

0.89

0.878

0.263

0.3

0.842

0.724

0.101

0.025

-0.025

0.22

0.245

0.127

GS -> ES -> EXP

-0.015

0.009

0.192

0.248

0.231

0.643

0.706

0.499

0.385

0.497

0.462

0.715

0.1

0.109

-0.024

0.587

0.998

0.124

ES -> IB -> EXP

-0.035

-0.034

-0.008

GS -> ES -> IB -> EXP

-0.027

-0.007

0.001

0.657

0.723

0.719

0.678

0.702

0.553

0.687

0.554

0.562

0.644

0.596

0.894

-0.061

-0.009

-0.011

0.041

0.052

0.838

0.794

0.557

0.594

0.272

0.271

0.323

0.413

0.886

0.812

0.545

0.542

-0.05

GS -> IB -> EXP

0.094

0.053

-0.025

-0.066

-0.041

0.115

0.171

0.264

0.636

0.847

0.72

0.23

0.341

0.527

0.728

0.305

0.561

0.119

IS -> IB -> EXP

0.027

0.019

-0.011

-0.019

-0.009

0.135

0.185

0.283

0.722

0.823

0.7

0.269

0.37

0.567

0.556

0.355

0.599

0.038

GS -> IS -> IB -> EXP

0.081

GS -> IS -> EXP

-0.159

-0.078

-0.156

0.775

0.907

0.169

0.486

0.786

0.141

0.45

0.186

0.338

0.003

-0.079

0.93

0.971

0.429

-0.07

0.252

0.182

0.2

0.138

0.143

0.85

0.697

0.431

0.16

0.277

0.287

0.3

-0.052

0.018

0.08

0.605

0.862

GS -> ES -> IB

0.412

0.824

0.736

0.937

0.81

0.499

0.824

0.352

0.528

0.127

-0.107

-0.099

-0.082

0.017

-0.09

0.38

0.998

GS -> IS -> IB

0.008 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.11: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp

-266-

4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO SỐ NĂM KINH DOANH XUẤT KHẨU

Path Coeffici ents-diff (11DEN 15NAM - 5DEN 10NAM)

Path Coeffici ents-diff (11DEN 15NAM – DUOI 5NAM)

Path Coeffici ents-diff (11DEN 15NAM – TREN 15NAM)

Path Coeffici ents-diff (5DEN 10NAM – DUOI 5NAM)

Path Coeffici ents-diff (DUOI5 NAM - TREN15 NAM)

p-Value original 1-tailed (5DEN 10NAM vs DUOI 5NAM)

Path Coeffici ents-diff (5DEN 10NAM - TREN15 NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs 5DEN10 NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs DUOI 5 NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs TREN15 NAM)

p-Value original 1-tailed (5DEN 10NAM vs TREN15 NAM)

p- Value new (DUOI 5NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value new (5DEN 10 NAM vs DUOI 5 NAM)

p- Value new (5DEN 10 NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value origin al 1- tailed (DUOI 5NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs 5DEN 10 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs DUOI 5 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs TREN 15 NAM)

-0.333

-0.379

-0.025

-0.072

-0.047

EB -> EXP

-0.308

0.757

0.77

0.761

0.57

0.579

0.549

0.487

0.459

0.479

0.86

0.843

0.902

ES -> EB

-0.374

-0.632

-0.507

-0.258

-0.133

0.125

0.827

0.919

0.816

0.935

0.629

0.394

0.346

0.163

0.369

0.13

0.742

0.788

ES -> EXP

0.033

0.158

-0.305

0.125

-0.338

-0.463

0.467

0.351

0.748

0.207

0.901

0.951

0.933

0.702

0.503

0.414

0.197

0.098

ES -> IB

-0.204

-0.368

-0.63

-0.163

-0.426

-0.262

0.796

0.862

0.896

0.801

0.889

0.779

0.409

0.277

0.207

0.399

0.222

0.443

GS -> EB

0.132

0.258

0.123

0.126

-0.009

-0.135

0.292

0.166

0.389

0.175

0.566

0.696

0.583

0.332

0.777

0.351

0.868

0.608

GS -> ES

-0.703

-0.563

-0.906

0.14

-0.203

-0.344

0.916

0.862

0.972

0.175

0.913

0.982

0.167

0.276

0.056

0.351

0.174

0.036

GS -> EXP

-0.051

0.196

0.157

0.246

0.207

-0.039

0.502

0.274

0.333

0.048

0.194

0.567

0.997

0.548

0.666

0.095

0.388

0.866

GS -> IB

-0.26

-0.079

-0.426

0.181

-0.166

-0.347

0.839

0.614

0.877

0.114

0.752

0.885

0.322

0.772

0.247

0.227

0.496

0.231

GS -> IS

-0.2

-0.049

-0.344

0.152

-0.143

-0.295

0.691

0.497

0.824

0.099

0.817

0.921

0.618

0.994

0.352

0.198

0.367

0.158

IB -> EXP

0.23

0.368

0.32

0.137

0.09

-0.048

0.271

0.177

0.239

0.22

0.381

0.581

0.542

0.354

0.477

0.44

0.763

0.838

0.111

IS -> EB

-0.216

-0.105

-0.059

0.157

0.046

0.677

0.565

0.531

0.259

0.383

0.472

0.647

0.87

0.937

0.518

0.766

0.945

IS -> EXP

0.234

0.136

0.422

-0.098

0.189

0.286

0.226

0.293

0.178

0.741

0.291

0.191

0.451

0.586

0.356

0.518

0.581

0.381

IS -> IB

0.218

-0.103

-0.145

0.116

0.284

0.389

0.434

0.719

0.586

0.497

0.568

0.779

0.868

0.563

0.828

0.994

-0.042 0.073 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.12: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

-267-

STDEV (5DEN 10 NAM)

STDEV (DUOI 5 NAM)

STDEV (TREN 15 NAM)

STDEV (11 DEN 15 NAM)

t- Value (5DEN 10 NAM)

t- Value (DUOI 5 NAM)

t- Value (TREN 15 NAM)

p- Value (5DEN 10 NAM)

p- Value (DUOI 5 NAM)

p- Value (TREN 15 NAM)

Path Coeffici ents Mean (DUOI 5NAM)

t- Value (11 DEN 15 NAM)

p- Value (11 DEN 15 NAM)

Path Coeffici ents Original (TREN 15 NAM)

Path Coeffi cients Mean (5DEN 10 NAM)

Path Coeffi cients Mean (TREN 15 NAM)

Path Coeffi cients Origin al (11 DEN 15 NAM)

Path Coeffi cients Origin al (5DEN 10 NAM)

Path Coeffi cients Origin al (DUOI 5 NAM)

Path Coeffi cients Mean (11 DEN 15 NAM)

EB -> EXP

-0.287

0.02

0.045

0.092

-0.074

0.023

0.031

-0.002

0.5

0.101

0.105

0.315

0.574

0.201

0.433

0.293

0.566

0.841

0.665

0.77

ES -> EB

-0.313

0.061

0.319

0.193

-0.318

0.076

0.339

0.053

0.43

0.11

0.126

0.39

0.728

0.549

2.528

0.496

0.466

0.583

0.012

0.62

ES -> EXP

0.01

-0.023

-0.148

0.315

0.022

-0.02

-0.147

0.326

0.406

0.097

0.117

0.251

0.025

0.236

1.262

1.255

0.98

0.814

0.207

0.21

ES -> IB

-0.494

-0.29

-0.126

0.136

-0.514

-0.286

-0.118

0.118

0.374

0.107

0.167

0.328

1.322

2.696

0.757

0.414

0.186

0.007

0.449

0.679

GS -> EB

0.333

0.201

0.075

0.21

0.322

0.213

0.078

0.312

0.275

0.099

0.092

0.309

1.21

2.032

0.806

0.68

0.227

0.042

0.42

0.497

GS -> ES

-0.341

0.362

0.222

0.566

-0.239

0.367

0.232

0.589

0.389

0.098

0.115

0.113

0.876

3.711

1.93

5.025

0.381

0

0.054

0

GS -> EXP

0.386

0.437

0.19

0.229

0.371

0.431

0.192

0.224

0.413

0.102

0.103

0.229

0.936

4.286

1.842

1.001

0.349

0

0.065

0.317

0.059

0.319

0.138

0.486

0.146

0.327

0.142

0.408

0.287

0.093

0.123

0.251

0.206

3.45

1.122

1.934

0.837

0.001

0.262

0.053

GS -> IB

0.144

0.344

0.193

0.488

0.203

0.356

0.208

0.476

0.347

0.081

0.087

0.211

0.415

4.238

2.217

2.31

0.678

0

0.027

0.021

GS -> IS

IB -> EXP

0.283

0.053

-0.085

-0.037

0.093

0.057

-0.049

0.024

0.386

0.099

0.162

0.273

0.734

0.532

0.524

0.135

0.463

0.595

0.6

0.893

IS -> EB

0.127

0.343

0.231

0.186

0.203

0.344

0.234

-0.063

0.374

0.13

0.121

0.47

0.339

2.633

1.917

0.395

0.734

0.008

0.055

0.693

IS -> EXP

0.586

0.352

0.45

0.163

0.487

0.363

0.465

0.161

0.391

0.111

0.104

0.316

1.499

3.16

4.323

0.518

0.134

0.002

0

0.605

IS -> IB

-0.161

-0.185

-0.235

-0.277

-0.393

-0.38

-0.161

0.356

0.106

0.141

0.43

0.453

3.597

1.967

0.546

0.65

0

0.049

0.585

-0.268 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.13: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

-268-

p-Value new (5DEN 10NAM vs TREN 15NAM)

p-Value original 1-tailed (11DEN 15NAM vs 5DEN 10NAM)

p-Value original 1-tailed (DUOI 5NAM vs TREN 15NAM)

Specific Indirect Effects- diff (11DEN 15NAM - 5DEN 10NAM)

Specific Indirect Effects- diff (11DEN 15NAM – DUOI 5NAM)

Specific Indirect Effects- diff (11DEN 15NAM – TREN 15NAM)

Specific Indirect Effects- diff (5DEN 10NAM – DUOI 5NAM)

Specific Indirect Effects- diff (5DEN 10NAM – TREN 15NAM)

Specific Indirect Effects- diff (DUOI 5NAM – TREN 15NAM)

p- Value new (DUOI 5NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value new (5DEN 10 NAM vs DUOI 5 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs 5DEN 10 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs DUOI 5 NAM)

p- Value new (11 DEN 15 NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value origin al 1- tailed (5DEN 10 NAM vs DUOI 5 NAM)

p- Value origin al 1- tailed (5DEN 10 NAM vs TREN 15 NAM)

p- Value origin al 1- tailed (11 DEN 15 NAM vs DUOI 5 NAM)

p- Value origin al 1- tailed (11 DEN 15 NAM vs TREN 15 NAM)

0.085

0.036

-0.003

-0.049

-0.087

-0.039

0.28

0.381

0.494

0.775

0.653

0.577

0.56

0.762

0.988

0.451

0.694

0.845

GS -> ES -> EB

-0.1

-0.026

-0.072

0.073

0.027

-0.046

0.757

0.581

0.605

0.116

0.462

0.604

0.486

0.837

0.789

0.231

0.924

0.792

GS -> IS -> EB

ES -> EB -> EXP

0.089

0.076

0.072

-0.013

-0.017

-0.003

0.262

0.294

0.336

0.656

0.6

0.504

0.524

0.588

0.672

0.688

0.799

0.993

GS -> ES -> EB -> EXP

-0.031

-0.034

-0.041

-0.003

-0.01

-0.007

0.744

0.75

0.705

0.605

0.603

0.562

0.511

0.501

0.589

0.79

0.795

0.877

-0.1

-0.099

-0.115

0.001

-0.015

-0.016

0.79

0.792

0.739

0.518

0.569

0.58

0.421

0.415

0.521

0.963

0.861

0.84

GS -> EB -> EXP

-0.043

-0.047

-0.054

-0.004

-0.01

-0.007

0.634

0.653

0.589

0.535

0.442

0.416

0.731

0.694

0.822

0.929

0.885

0.832

IS -> EB -> EXP

GS -> IS -> EB -> EXP

-0.008

-0.007

-0.014

0

-0.006

-0.006

0.5

0.404

0.389

0.931

0.881

0.949

1

0.808

0.779

0.466

0.44

0.474

0.005

0.029

-0.182

0.025

-0.187

-0.211

0.33

0.896

0.921

0.856

0.739

0.417

0.66

0.209

0.158

0.428

0.37

0.791

GS -> ES -> EXP

-0.125

-0.151

-0.135

-0.026

-0.01

0.73

0.769

0.728

0.709

0.585

0.434

0.54

0.462

0.544

0.582

0.829

0.868

0.016

ES -> IB -> EXP

GS -> ES -> IB -> EXP

0.053

0.05

-0.008

-0.003

0.244

0.272

0.3

0.697

0.535

0.421

0.489

0.545

0.6

0.607

0.93

0.842

0.005

0.045

0.035

0.029

0.035

0.474

0.321

0.376

0.244

0.343

0.458

0.949

0.642

0.752

0.489

0.686

0.917

0.006

0.028

0

GS -> IB -> EXP

-0.026

-0.069

-0.054

-0.043

-0.029

0.591

0.743

0.667

0.789

0.681

0.507

0.819

0.513

0.666

0.422

0.638

0.986

0.015

IS -> IB -> EXP

GS -> IS -> IB -> EXP

0

-0.011

-0.011

-0.011

-0.011

0

0.471

0.663

0.623

0.763

0.69

0.621

0.942

0.675

0.755

0.473

0.62

0.757

GS -> IS -> EXP

-0.037

-0.002

0.005

0.035

0.042

0.007

0.556

0.48

0.483

0.3

0.402

0.497

0.888

0.961

0.966

0.599

0.804

0.993

GS -> ES -> IB

0.273

0.196

0.091

-0.077

-0.182

-0.105

0.155

0.201

0.353

0.881

0.832

0.729

0.309

0.403

0.705

0.238

0.335

0.542

GS -> IS -> IB

0.108

0.03

0.091

-0.077

-0.016

0.061

0.22

0.338

0.348

0.9

0.51

0.363

0.44

0.676

0.695

0.201

0.98

0.726

Bảng PL14.14: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián trực tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-269-

5. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO HÌNH THỨC XUẤT KHẨU

Bảng PL14.15: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

Path Coefficients-diff (SXXK - TMXK) p-Value original 1-tailed (SXXK vs TMXK) p-Value new (SXXK vs TMXK)

0.829 0.444 0.524 0.072 0.125 0.126 0.933 0.517 0.675 0.094 0.842 0.133 0.986 0.343 0.888 0.952 0.144 0.25 0.253 0.133 0.965 0.651 0.189 0.317 0.267 0.028 -0.127 0.024 -0.008 0.227 0.157 0.145 -0.202 0 -0.047 0.185 -0.146 0.152 -0.337 EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-270-

Path Coefficients Original (SXXK)

Path Coefficients Original (TMXK)

Path Coefficients Mean (SXXK)

Path Coefficients Mean (TMXK)

STDEV (SXXK)

STDEV (TMXK)

p-Value (SXXK)

p-Value (TMXK)

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB

0.07 0.14 -0.015 -0.255 0.053 0.214 0.411 0.197 0.263 -0.014 0.354 0.354 -0.122

0.068 0.152 -0.016 -0.253 0.062 0.224 0.409 0.208 0.274 -0.013 0.364 0.357 -0.139

0.094 0.119 0.116 0.104 0.102 0.087 0.11 0.096 0.072 0.101 0.11 0.112 0.104

0.097 0.109 0.078 0.114 0.09 0.093 0.077 0.113 0.08 0.096 0.096 0.083 0.106

0.538 0.168 0.845 0.793 0.039 0 0.057 0.039 0.003 0.091 0.058 0 0

0.473 0.201 0.85 0.025 0.558 0.022 0 0.081 0.001 0.888 0 0 0.251

-0.06 0.182 -0.015 -0.035 0.218 0.367 0.21 0.206 0.228 0.165 0.205 0.501 -0.465

-0.058 0.164 -0.023 -0.027 0.21 0.359 0.209 0.197 0.216 0.171 0.208 0.506 -0.459 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.16: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

-271-

Specific Indirect Effects- diff (SXXK - TMXK)

p-Value new (SXXK vs TMXK)

GS -> ES -> EB GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS -> EB -> EXP IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> IB -> EXP IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS -> ES -> IB GS -> IS -> IB

p-Value original 1- tailed (SXXK vs TMXK) 0.296 0.843 0.756 0.723 0.734 0.816 0.798 0.555 0.596 0.598 0.142 0.941 0.925 0.38 0.197 0.897

0.591 0.315 0.488 0.555 0.532 0.368 0.403 0.89 0.808 0.805 0.283 0.117 0.15 0.759 0.394 0.206

0.029 -0.048 -0.019 -0.005 -0.016 -0.037 -0.009 -0.005 -0.008 -0.002 0.036 -0.08 -0.017 0.016 0.045 -0.067 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.17: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp

-272-

6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

Path Coefficien ts-diff (HQ - NB)

Path Coeffici ents-diff (ASEAN - TQ)

Path Coeffici ents-diff (HQ - TQ)

Path Coeffici ents-diff (NB - TQ)

p-Value original 1-tailed (ASEAN vs HQ)

p-Value original 1-tailed (ASEAN vs NB)

p-Value original 1-tailed (ASEAN vs TQ)

p-Value original 1-tailed (HQ vs NB)

p-Value original 1-tailed (HQ vs TQ)

p-Value original 1-tailed (NB vs TQ)

p- Value new (HQ vs NB)

p- Value new (HQ vs TQ)

p- Value new (NB vs TQ)

p- Value new (ASEA N vs HQ)

p- Value new (ASEA N vs NB)

p- Value new (ASEA N vs TQ)

Path Coeffi cients- diff (ASEA N - HQ)

Path Coeffi cients- diff (ASEA N - NB)

EB -> EXP

-0.698

0.124

-0.07

0.821

0.627

-0.194

0.94

0.344

0.107

0.075

0.699

0.121

0.689

0.688

0.214

0.149

0.602

0.656

ES -> EB

-0.498

-0.078

-0.063

0.42

0.435

0.015

0.932

0.571

0.202

0.066

0.47

0.135

0.857

0.789

0.403

0.133

0.94

0.606

ES -> EXP

0.86

-0.415

-0.094

-1.275

-0.954

0.321

0.043

0.821

0.971

0.973

0.238

0.087

0.357

0.493

0.057

0.055

0.475

0.754

ES -> IB

0.032

0.069

0.131

0.037

0.099

0.062

0.494

0.468

0.484

0.377

0.464

0.987

0.936

0.445

0.967

0.753

0.927

0.223

GS -> EB

0.479

0.271

0.219

-0.208

-0.26

-0.052

0.074

0.18

0.785

0.924

0.57

0.148

0.359

0.271

0.431

0.151

0.859

0.135

GS -> ES

0.324

0.023

0.164

-0.301

-0.16

0.141

0.161

0.525

0.788

0.653

0.235

0.322

0.95

0.19

0.423

0.694

0.47

0.095

GS -> EXP

0.158

-0.055

0.417

-0.214

0.259

0.473

0.258

0.608

0.745

0.126

0.061

0.517

0.784

0.005

0.51

0.253

0.123

0.003

GS -> IB

0.228

0.109

0.144

-0.119

-0.084

0.036

0.29

0.423

0.594

0.565

0.439

0.58

0.847

0.334

0.813

0.87

0.878

0.167

GS -> IS

-0.133

-0.303

-0.096

-0.17

0.037

0.207

0.701

0.888

0.703

0.354

0.123

0.599

0.223

0.669

0.595

0.709

0.246

0.665

IB -> EXP

0.312

0.07

-0.043

-0.242

-0.355

-0.113

0.22

0.394

0.705

0.808

0.671

0.44

0.788

0.779

0.59

0.384

0.659

0.611

IS -> EB

-0.374

-0.55

-0.562

-0.176

-0.188

-0.012

0.821

0.86

0.618

0.692

0.514

0.357

0.28

0.024

0.763

0.615

0.972

0.988

IS -> EXP

-0.087

0.226

-0.19

0.312

-0.103

-0.416

0.628

0.367

0.324

0.613

0.765

0.744

0.734

0.222

0.648

0.774

0.47

0.889

0.125

-0.117

-0.242

0.521

0.446

0.44

0.547

0.61

0.958

0.891

0.285

0.879

0.906

0.779

IS -> IB

-0.07

0.055

-0.187

0.857

Bảng PL14.18: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-273-

STDEV (ASEAN)

STDEV (HQ)

STDEV (NB)

STDEV (TQ)

t-Value (ASEAN)

t- Value (HQ)

t- Value (NB)

t- Value (TQ)

p- Value (HQ)

p- Value (NB)

p- Value (TQ)

p- Value (ASEA N)

Path Coeffici ents Original (ASEAN)

Path Coeffi cients Origin al (NB)

Path Coeffici ents Original (TQ)

Path Coeffi cients Mean (HQ)

Path Coeffi cients Mean (NB)

Path Coeffi cients Mean (TQ)

Path Coeffi cients Origin al (HQ)

Path Coeffi cients Mean (ASEA N)

EB -> EXP

-0.033

0.664

-0.157

0.037

-0.045

0.597

-0.055

0.037

0.129

0.423

0.499

0.113

0.258

1.569

0.314

0.329

0.796 0.117

0.753

0.743

ES -> EB

0.151

0.649

0.229

0.214

0.117

0.652

0.27

0.229

0.193

0.263

0.458

0.076

0.781

2.47

0.5

2.814

0.435 0.014

0.617

0.005

ES -> EXP

-0.035

-0.895

0.38

0.059

-0.015

-0.792

0.474

0.059

0.517

0.498

0.086

0.318

1.732

0.762

0.682

0.751 0.083

0.446

0.495

0.11

-0.014

-0.046

-0.083

-0.145

-0.048

-0.138

-0.315

-0.152

0.406

0.696

0.119

0.112

0.115

0.119

1.218

0.911 0.909

0.905

0.223

0.13

ES -> IB

0.407

-0.072

0.136

0.189

0.325

-0.074

0.158

0.19

0.252

0.168

0.255

0.072

1.616

0.427

0.533

2.632

0.106 0.669

0.594

0.009

GS -> EB

0.42

0.096

0.397

0.256

0.428

0.057

0.44

0.265

0.093

0.295

0.259

0.086

4.537

0.326

1.533

2.972

0 0.745

0.125

0.003

GS -> ES

GS -> EXP

0.471

0.312

0.526

0.053

0.457

0.317

0.477

0.059

0.109

0.225

0.289

0.088

4.322

1.388

1.817

0.603

0 0.165

0.069

0.547

0.366

0.138

0.258

0.222

0.371

-0.038

0.041

0.229

0.102

0.351

0.391

0.111

3.582

0.394

0.658

1.993

0 0.694

0.51

0.046

GS -> IB

0.222

0.356

0.525

0.319

0.223

0.346

0.545

0.331

0.191

0.279

0.196

0.069

1.163

1.276

2.683

4.623

0.245 0.202

0.007

GS -> IS

0

IB -> EXP

0.047

-0.264

-0.023

0.09

0.051

-0.041

-0.018

0.079

0.112

0.366

0.293

0.107

0.421

0.722

0.077

0.843

0.673

0.47

0.939

0.399

-0.159

0.215

0.391

0.404

-0.087

0.258

0.384

0.406

0.199

0.347

0.485

0.092

0.796

0.621

0.807

4.387

0.426 0.535

0.419

IS -> EB

0

0.323

0.41

0.098

0.513

0.325

0.442

-0.041

0.511

0.13

0.371

0.604

0.093

2.479

1.105

0.162

5.521

0.013 0.269

0.872

IS -> EXP

0

-0.45

-0.429

-0.028

-0.505

-0.087

-0.38

-0.269

0.147

0.631

0.9

0.133

3.055

0.602

0.56

1.97

0.002 0.547

0.575

0.049

IS -> IB

-0.262 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.19: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp

-274-

p-Value new (ASEAN vs NB)

p-Value original 1-tailed (ASEAN vs NB)

p-Value original 1-tailed (HQ vs NB)

p-Value original 1-tailed (NB vs TQ)

p- Value new (ASEAN vs HQ)

p- Value new (ASEAN vs TQ)

p- Value new (HQ vs TQ)

p- Value new (NB vs TQ)

Specific Indirect Effects- diff (NB - TQ)

Specific Indirect Effects- diff (ASEAN - HQ)

Specific Indirect Effects- diff (ASEAN - NB)

Specific Indirect Effects- diff (ASEAN - TQ)

Specific Indirect Effects- diff (HQ - NB)

Specific Indirect Effects- diff (HQ - TQ)

p- Value new (HQ vs NB)

p- Value original 1- tailed (ASEAN vs HQ)

p- Value original 1- tailed (ASEAN vs TQ)

p- Value original 1- tailed (HQ vs TQ)

0.036

GS -> ES -> EB

0.001

-0.027

0.009

-0.028

0.008

0.519

0.49

0.457

0.527

0.494

0.47

0.98

0.962

0.914

0.945

0.988

0.94

0.077

GS -> IS -> EB

-0.112

-0.241

-0.164

-0.129

-0.052

0.815

0.728

0.985

0.656

0.674

0.421

0.544

0.37

0.031

0.688

0.652

0.843

ES -> EB -> EXP

-0.436

0.031

-0.013

0.467

0.423

-0.044

0.544

0.921

0.625

0.111

0.084

0.49

0.157

0.913

0.75

0.221

0.169

0.979

GS -> ES -> EB -> EXP

-0.044

0.012

-0.004

0.056

0.039

-0.016

0.585

0.632

0.603

0.414

0.386

0.432

0.735

0.83

0.795

0.827

0.773

0.864

GS -> EB -> EXP

0.034

0.008

-0.021

-0.026

-0.055

-0.028

0.419

0.423

0.682

0.52

0.674

0.689

0.846

0.838

0.635

0.96

0.651

0.622

IS -> EB -> EXP

-0.138

0.067

-0.01

0.204

0.128

-0.076

0.285

0.693

0.564

0.258

0.328

0.72

0.614

0.571

0.872

0.516

0.656

0.559

GS -> IS -> EB -> EXP

-0.05

0.033

-0.004

0.083

0.046

-0.037

0.271

0.56

0.578

0.27

0.45

0.733

0.879

0.541

0.844

0.54

0.9

0.534

0.071

-0.165

-0.03

-0.237

-0.101

0.136

GS -> ES -> EXP

0.768

0.479

0.724

0.728

0.565

0.277

0.959

0.463

0.551

0.544

0.871

0.555

-0.013

-0.003

0.012

0.01

0.025

0.015

ES -> IB -> EXP

0.603

0.379

0.3

0.565

0.573

0.361

0.758

0.793

0.6

0.87

0.853

0.721

GS -> ES -> IB -> EXP

-0.001

-0.001

0.003

0

0.005

0.004

0.62

0.345

0.324

0.598

0.604

0.356

0.689

0.761

0.648

0.804

0.792

0.711

0.054

0.023

-0.003

-0.031

-0.057

-0.026

GS -> IB -> EXP

0.388

0.282

0.517

0.626

0.742

0.65

0.564

0.776

0.966

0.748

0.516

0.7

-0.122

-0.033

0.003

0.089

0.124

0.035

IS -> IB -> EXP

0.576

0.756

0.46

0.354

0.235

0.402

0.488

0.848

0.921

0.709

0.471

0.805

GS -> IS -> IB -> EXP

-0.04

-0.011

0.003

0.03

0.043

0.014

0.553

0.764

0.402

0.377

0.225

0.419

0.471

0.893

0.804

0.754

0.449

0.838

GS -> IS -> EXP

-0.074

0.021

-0.092

0.095

-0.018

-0.112

0.501

0.634

0.893

0.414

0.559

0.636

0.733

0.998

0.214

0.828

0.882

0.728

-0.002

0.027

0.031

0.028

0.033

0.004

GS -> ES -> IB

0.504

0.517

0.31

0.495

0.329

0.457

0.966

0.993

0.619

0.99

0.659

0.915

GS -> IS -> IB

0.458

-0.051

-0.182

0.035

0.165

0.13

0.35

0.583

0.391

0.57

0.661

0.915

0.701

0.834

0.782

0.861

0.679

-0.016 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.20: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp

-275-

STDEV (HQ)

STDEV (NB)

STDEV (TQ)

STDEV (ASEA N)

t- Value (HQ)

t- Value (NB)

t- Value (TQ)

p- Value (HQ)

p- Value (NB)

p- Value (TQ)

t- Value (ASEA N)

p- Value (ASEA N)

Specifi c Indire ct Effect s Origin al (NB)

Specifi c Indire ct Effect s Origin al (TQ)

Specifi c Indire ct Effect s Mean (HQ)

Specifi c Indire ct Effect s Mean (NB)

Specifi c Indire ct Effect s Mean (TQ)

Specifi c Indire ct Effect s Origin al (HQ)

Specifi c Indire ct Effect s Mean (ASEA N)

Specifi c Indire ct Effect s Origin al (ASEA N)

GS -> ES -> EB

0.063

0.062

0.091

0.055

0.049

0.042

0.123

0.061

0.086

0.217

0.245

0.029

0.736

0.288

0.37

1.918

0.462

0.773

0.711

0.055

GS -> IS -> EB

-0.035

0.077

0.206

0.129

-0.014

0.097

0.204

0.133

0.058

0.183

0.292

0.039

0.604

0.418

0.705

3.292

0.546

0.676

0.481

0.001

ES -> EB -> EXP

-0.005

0.431

-0.036

0.008

-0.007

0.401

-0.124

0.008

0.031

0.373

0.267

0.027

0.164

1.156

0.134

0.289

0.87

0.248

0.893

0.772

GS -> ES -> EB -> EXP

-0.002

0.042

-0.014

0.002

-0.003

0.037

-0.055

0.002

0.014

0.186

0.142

0.008

0.155

0.223

0.101

0.265

0.877

0.824

0.92

0.791

GS -> EB -> EXP

-0.014

-0.048

-0.021

0.007

-0.001

-0.052

0.022

0.007

0.052

0.123

0.157

0.023

0.261

0.388

0.136

0.309

0.794

0.698

0.892

0.757

IS -> EB -> EXP

0.005

0.143

-0.061

0.015

0.002

0.155

0.087

0.016

0.032

0.279

0.332

0.048

0.163

0.512

0.185

0.31

0.87

0.609

0.853

0.757

GS -> IS -> EB -> EXP

0.001

0.051

-0.032

0.005

0.001

0.065

0.05

0.006

0.009

0.146

0.207

0.016

0.127

0.349

0.156

0.292

0.899

0.727

0.876

0.77

GS -> ES -> EXP

-0.015

-0.086

0.151

0.015

-0.005

-0.119

0.185

0.016

0.049

0.301

0.268

0.025

0.299

0.286

0.562

0.606

0.765

0.775

0.574

0.545

ES -> IB -> EXP

-0.001

0.012

0.002

-0.013

-0.002

0.061

-0.028

-0.011

0.016

0.172

0.215

0.022

0.042

0.071

0.009

0.596

0.966

0.943

0.993

0.551

GS -> ES -> IB -> EXP

0

0.001

0.001

-0.003

-0.001

0.01

-0.013

-0.003

0.007

0.06

0.11

0.006

0.041

0.02

0.007

0.556

0.968

0.984

0.995

0.578

GS -> IB -> EXP

0.017

-0.037

-0.006

0.02

0.018

0.007

-0.002

0.019

0.042

0.133

0.132

0.029

0.408

0.275

0.044

0.684

0.683

0.783

0.965

0.494

IS -> IB -> EXP

-0.021

0.1

0.011

-0.024

-0.026

0.007

0.02

-0.019

0.052

0.238

0.26

0.032

0.406

0.423

0.044

0.731

0.685

0.673

0.965

0.465

GS -> IS -> IB -> EXP

-0.005

0.036

0.006

-0.008

-0.005

0

0.008

-0.006

0.014

0.102

0.156

0.011

0.344

0.35

0.038

0.69

0.731

0.726

0.969

0.49

GS -> IS -> EXP

0.072

0.146

0.051

0.164

0.072

0.158

-0.013

0.168

0.062

0.204

0.368

0.041

1.153

0.713

0.139

3.949

0.249

0.476

0.889

0

-0.006

-0.004

-0.033

-0.037

-0.02

0

-0.125

-0.04

0.057

0.133

0.37

0.035

0.106

0.034

0.089

1.057

0.916

0.973

0.929

0.291

GS -> ES -> IB

-0.135

-0.265

-0.084

-0.036

-0.09

-0.1

-0.089

0.083

0.292

0.533

0.049

1.211

0.463

0.498

1.693

0.226

0.643

0.619

0.091

GS -> IS -> IB

0.014 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Bảng PL14.21: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp

-276-

7. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO MỘT MẶT HÀNG VÀ ĐA

DẠNG CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU

Path Coefficients-diff (1MHANG - DADANGMHANG)

p-Value original 1- tailed (1MHANG vs DADANGMHANG)

-0.132 0.047 0.117 -0.05 0.001 0.166 -0.161 0.077 0.077 -0.083 0.145 0.172 0.217

p-Value new (1MHANG vs DADANGMHANG) 0.323 0.811 0.399 0.735 0.994 0.207 0.228 0.546 0.522 0.524 0.397 0.26 0.116

0.838 0.405 0.199 0.633 0.503 0.104 0.886 0.273 0.261 0.738 0.198 0.13 0.058

EB -> EXP ES -> EB ES -> EXP ES -> IB GS -> EB GS -> ES GS -> EXP GS -> IB GS -> IS IB -> EXP IS -> EB IS -> EXP IS -> IB

Bảng PL14.22: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

Specific Indirect Effects-diff (1MHANG - DADANGMHANG)

p-Value original 1- tailed (1MHANG vs DADANGMHANG)

0.038 0.057 -0.021 -0.006 -0.02 -0.038 -0.01 0.032 0.01 0 -0.012 0.051 0.01 0.076 -0.044 0.029

p-Value new (1MHANG vs DADANGMHANG) 0.417 0.294 0.425 0.376 0.396 0.314 0.325 0.415 0.773 0.992 0.736 0.309 0.521 0.205 0.383 0.646

0.209 0.147 0.788 0.812 0.802 0.843 0.837 0.207 0.387 0.504 0.632 0.154 0.261 0.102 0.809 0.323

GS -> ES -> EB GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS -> EB -> EXP IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> IB -> EXP IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS -> ES -> IB GS -> IS -> IB

Bảng PL14.23: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-277-

PHỤ LỤC 15: HỆ SỐ TRỌNG SỐ NGOÀI CỦA CÁC BIẾN QUAN SÁT

IB

IP

IS

TP

EP

ES

FP

GS

0.288 0.271 0.279

0.29

EB 0.172 0.205 0.182 0.059 0.084 0.104 0.176 0.222 0.189

0.372 0.385 0.377

0.405 0.334 0.24 0.406

EXP 0.377 0.425 0.416

0.361 0.362 0.365

0.077 0.078 0.077 0.077 0.078 0.078 0.078 0.074 0.076 0.078

0.042 0.256 0.793 0.172

EB1 EB10 EB11 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EP1 EP1 EP2 EP2 EP3 EP3 ES1 ES2 ES4 ES5 EXP1 EXP2 EXP3 FP1 FP1 FP2 FP2 FP3 FP3 IB2 IB3 IB5 IB7 IP1 IP1 IP2 IP2 IP3 IP3 IP4 IP4 IS1 IS2

0.23 0.169

Bảng PL15: Hệ số trọng số ngoài của các biến quan sát

IS3 IS4 IS5 IS6 TP1 TP1 TP2 TP2 TP3 TP3 TP4 TP4 TP5 TP5 TP6 TP6

0.079 0.079 0.079 0.071 0.078 0.071

0.195 0.287 0.301 0.156

0.197 0.203 0.203 0.183 0.202 0.182

Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả

-278-

-279-

PHỤ LỤC 16: THANG ĐO GỐC CỦA KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU

Bảng PL16.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

Sources

STT Perceived export stimuli Perceived internal export stimuli

1 managerial penetrate to (1995a); Katsikeas (1998); Trimeche (1996); (2002); Special interest/urge foreign market Leonidou Leonidou Westhead & cộng sự (2002).

2 Utilization of special

managerial talent/skills/time

for 3

4 to Potential extra sales/profits from exporting to foreign market Potential for extra growth from exporting foreign market Leonidou (1996); (1995a); Katsikeas OECD (2009); Revindo (2016); Vassilios & cộng sự (2017). Leonidou (1996); (1995a); Katsikeas Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1996); (1995a); Katsikeas Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002).

Perceived external export stimuli

1 Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016).

Sell to markets with large size & high purchasing power Sell

2 Close physical proximity to

Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016). Vassilios & cộng sự (2017) in foreign 3 foreign market Stable politics market

(1995a); Katsikeas (1996); 4 Relaxation of foreign rules in foreign Leonidou Trimeche (2002). and regulations market

5

Favorable foreign exchange rates Leonidou (1996); (1995a); Katsikeas OECD (2009); Akomea & cộng sự (2014); Revindo (2016).

6 Reduction of tariffs in target

countries Katsikeas & Piercy (1993)

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

-280-

Bảng PL16.2: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp

Sources

STT Perceived export barriers Perceived internal export barriers 1 Gathering data/information about foreign markets

2

3 Lack of experience/knowledge in overseas markets Inadequate/untrained staff

4 Shortage of working capital Different

5 Meeting export product quality requirements

6 Offering competitive prices cộng sự Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Predrag & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Kahiya (2018) Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006); Kahiya (2018). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Milanzi (2012); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez- Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2015); (2004); El Makrini Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (1995b); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & (2014); Wijayarathne & Perera (2018).

Perceived external export barriers Inflation and interest rates 1

2 Excessive transportation/insurance costs

3 Corruption

4

Lack of efficient home government export assistance/incentives

5 Unfavorable and changeable home country’s export rules and regulations

6 Complex export procedures and regulations

7

Strong competition in overseas markets Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch (2004); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Chaudhari & cộng sự (2012); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Kaleka & Katsikeas (1995); Khorana & cộng sự (2010). Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (2003); (2000); Suarez-Ortega Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Crick (2002); Leonidou (2004); Patterson (2004); Korneliussen & Blasius (2008); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001);

-281-

8 Language barriers

9 Cultural differences,

Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015) Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); El Makrini (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Different customer habits/product usage behavior

10 Threats of anti-dumping Tor Korneliussen & Jörg Blasius (2008).

11 Mangal (2012). measures Industrial property rights and copyrights

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước

Bảng PL16.3: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ

Information-Related Programs Information about foreign market opportunities

1 2 Specific information about doing business with a particular firm 3 General information about doing business in a specific country 4 Provision of marketing information/advice 5 General literature on how to export 6 Export publications Education- and Training-Related Programs 7 Organization of export seminars/conferences 8 Training programs specializing in exporting 9 Training on export documentation 10 Provision of counseling advice on export business 11 Foreign language support

Trade Mobility–Related Programs

12 Assistance in participating in trade shows/exhibitions 13 Participation in trade missions in foreign markets 14 Support by trade offices abroad

Financial Aid–Related Programs

15 Funds transferring 16 Export credit guarantees 17 Export loans

Nguồn: Leonidou và cộng sự (2011)

Bảng PL16.4: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu

STT Export performance Sales volume 1 Market share 2 Profitability 3

Nguồn: Katsikeas và cộng sự (1996)

-282-

PHỤ LỤC 17: TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI

Kết quả nghiên cứu

Tác giả Năm Bối cảnh nghiên cứu Ngành Tiền tố của nhận thức động cơ XK Đo lường nhận thức động cơ XK Đo lường kết quả hoạt động XK

Phương pháp nghiên cứu

Biến điều tiết/trung gian/kiểm soát

Kết quả hoạt động XK

Pett 2004 Mỹ Hồi quy Nhận

176 SMEs

Kết quả hoạt động xk

Nhận thức môi về trường hoạt động, chiến lược cạnh tranh

thức về môi trường hoạt có mối động với hệ quan nhận thức động cơ XK chủ động.

7 nhận thức động cơ chia thành 2 nhóm chủ động và bị động dựa nghiên vào của cứu Czinkota's (1982) Đánh giá kết quả hoạt động XK của doanh nghiệp so với ngành về: tăng trưởng doanh trọng tỉ thu, DT, tạo ra sản phẩm mới.

Chiến lược cạnh tranh (thị trường và cải tiến) ảnh hưởng đến nhận thức động cơ XK chủ động, không ảnh hưởng đến động cơ XK bị động.

Động cơ chủ động ảnh hưởng

-283-

thuận chiều với hoạt động XK. Động cơ bị động ảnh hưởng ngược chiều với hoạt động XK.

2013 Tunisia Hồi quy

Boubbakri và cộng sự ANOV A Kết quả hoạt động XK

20 nhận thức động cơ XK từ nghiên cứu của Leonidou (1998)

Thang đo chủ quan về mức độ hài lòng: doanh thu XK, lợi nhuận XK, thị phần XK.

thị

120 doanh nghiệp ngành điện tử, máy móc, dệt, may mặc và thực phẩm

Chỉ có những động cơ sau ảnh hưởng đến hoạt động XK: quan tâm XK của ban quản lý, xác định được cơ hội ở trường nước ngoài, sở tin thông hữu độc quyền về thị trường nước ngoài và tỷ giá thuận lợi.

Nhận thức động cơ XK thay đổi theo quy mô nghiệp, doanh

-284-

không thay đổi lĩnh vực theo hoạt động.

Orlando và cộng sự 2018 Bồ Đào Nha PLS- SEM

247 SMEs ngành dệt may Kết quả hoạt động XK

Khuynh hướng hoạt động, nguồn lực vô hình, khả năng thích ứng.

Biến trung gian: Lợi thế cạnh tranh (chi phí, đa dạng hóa)

Chủ quan: hài lòng qua tăng trưởng: doanh thu, lợi nhuận, hoạt động, mở rộng hoạt động, kết quả nói chung.

Có mối quan hệ thuận chiều giữa khuynh hướng hoạt động và chiến lược cạnh tranh đa dạng hóa. Không có mối quan hệ thuận chiều giữa khuynh hướng hoạt động và chiến lược cạnh thiểu tối tranh chi phí. Có mối thuận quan hệ giữa chiều nguồn lực vô hình và lợi thế tranh cạnh nhưng không có mối quan hệ với hoạt động XK.

-285-

lợi

Không có mối quan hệ giữa khả năng thích ứng và lợi thế tranh cạnh nhưng có mối quan hệ với hoạt XK. động Không có mối quan hệ giữa lợi tranh thế cạnh đa dạng hóa và hoạt động XK thế nhưng cạnh tranh giảm chi phí có tồn tại mối quan hệ.

2018 Iran

tay

Hoạt động XK Phỏng vấn đôi Hemmati và cộng sự

12 doanh nghiệp nghành sữa

Động cơ từ chính phủ, lợi ích, doanh nghiệp, nhãn ban hiệu, quản lý, môi trường

Động cơ từ lợi chính phủ, ích, nhãn hiệu là quan trọng nhất. Động cơ chính phủ là động cơ tìềm năng, các động cơ khác là

-286-

động cơ hiện tại.

2020 Newzeal

& and

Gerschew ski Rose 96 DNNV V

Bình phương nhỏ nhất 2 giai đoạn

Động cơ xuất khẩu bên trong nghiệp doanh tác động gián tiếp kết quả hoạt động xuất khẩu qua sàng sẵn xuất khẩu

Động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (nhiệt huyết xuất khẩu của ban quản trị, nhận dạnh được cơ thị ở hội trường nước đạt ngoài, tăng được từ trưởng xuất khẩu, xuất khẩu là một phần tầm nhìn của doanh nghiệp)

Tầm quan trọng và mức độ hài lòng của doanh nghiệp về kết quả hoạt xuất động khẩu: lợi nhuận xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu, thị phần xuất khẩu, tăng xuất trưởng khẩu, thâm nhập thị trường khẩu, xuất đóng góp vào danh tiếng của chung doanh nghiệp, học hỏi của doanh nghiệp

Tác giả Năm Bối cảnh

Biến điều tiết/trung

Phương pháp

nghiên Ngành Tiền tố của thức nhận Đo nhận lường thức Kết quả hoạt Đo lường kết quả hoạt động Kết quả nghiên cứu

-287-

cứu cản xuất khẩu

gian/kiểm soát

nghiên cứu

rào xuất khẩu rào cản xuất khẩu

động xuất khẩu

SEM

Altıntaş và cộng sự 2007 Thổ Nhĩ Kỳ

Hoạt động XK

145 SMEs ở nhiều lĩnh vực

20 nhận thức rào cản XK từ nghiên các trước cứu chia thành 4 nhóm rào cản

tồn

Nhận thức tầm quan trọng của kết quả hoạt xuất động khẩu: nhận thức cường độ xuất khẩu, hài lòng với kết quả xuất khẩu thâm chung, nhập thị trường xuất khẩu, đạt được kết quả xuất khẩu

Nhóm rào cản thủ tục và cạnh thị tranh ở nước trường ngoài tác động ngược chiều lên kết quả hoạt XK. động Không tại mối quan hệ giữa nhóm rào cản liên quan sản phẩm XK và thiếu năng lực bên trong doanh nghiệp.

2011 Jordan

Al-Hyari và cộng sự Hoạt động xk

250 SMEs sản xuất

36 nhận thức rào cản xk chia thành bên trong và ngoài bên Nhận thức kết quả hoạt động: Doanh thu nói chung, doanh thu xuất khẩu Hồi quy Rào cản kinh tế, chính trị, pháp luật, chính phủ, tài và chính thông tin có mối

-288-

quan hệ nghịch biến với kết quả hoạt động XK.

doanh nghiệp vào dựa nghiên cứu của Leonidou (2004)

lợi nhuận và khẩu xuất (export sales, total sales and profitability) trong 3 năm gần đây (giảm -> tăng)

Jalali 2012 Hy Lạp SEM

Hoạt động XK

141 doanh nghiệp XK sang Iran Thang đo kinh tế: Doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu

18 nhận thức rào cản XK từ các nghiên cứu trước và phỏng qua vấn chuyên gia được chia thành 6 nhân tố Thang đo chiến lược: thi phần, mở rộng quốc tế.

Rào cản quan trọng nhất ảnh hưởng lên kết quả hoạt động XK là rào cản vận hành, rồi đến rào cản liên môi quan tài trường, chính, nguồn lực, luật pháp và logistics.

2012 Canada SEM

Hoạt động xk

Karakaya và Yannopou los 137 doanh nghiệp ở các

Lợi ích của các chương trình hỗ trợ (14 XK chương Thành công chung về xuất khẩu, tỷ trọng doanh thu xuất khẩu, mức độ Biến trung gian: 11 cản rào từ XK Rào cản XK quan trọng nhất tác động đến hoạt động XK là nghiệp doanh

-289-

ngành trình)

xuất khẩu, số thị trường xuất khẩu thường xuyên.

4 tố

rào thủ

thiếu năng lực, rồi đến sợ không nhận được thanh toán, rào cản thủ tục và thiếu hỗ trợ của chính phủ). Quy mô nghiệp doanh ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa nhận thức rào cản XK và hoạt động XK. trợ chính Hỗ tác động phủ lên tiếp gián hoạt động XK thông qua rào cản XK.

các nghiên cứu trước chia thành nhân (không nhận được thanh toán, thiếu hỗ trợ của chính phủ, cản tục, doanh nghiệp thiếu năng lực).

Biến kiểm soát: quy mô doanh

-290-

nghiệp

Hồi quy Ngoại trừ

2015 Việt Nam

Trần Hữu Ái và cộng sự Hoạt động XK

152 doanh nghiệp thủy sản

5 nhóm rào cản XK từ nghiên các trước: cứu phấm, sản phân giá, phối, logistics và chiêu thị

rào cản chiêu thị, có mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản sản phẩm, giá, phân phối, logistics và kết quả hoạt động XK.

2017 Croatia

Martinovi ć Matana Cường độ xuất khẩu

- - -

100 doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực

20 nhận thức rào cản xuất khẩu từ các cứu nghiên qua trước, phân tích sơ bộ còn 14 rào cản Biến kiểm soát: quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm người QL Nhận thức của ban quản trị về các mức độ tỷ trọng doanh thu xuất khẩu (< 10%; 10% - 25% 24,9%; 50% 49,9%; 74,9%; 75% 100%)

Hồi quy Có mối quan hệ chiều ngược giữa nhận thức rào cản XK và cường độ XK. Quy mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến mối quan hệ trên kinh nhưng người nghiệm quản lý có ảnh hưởng.

-291-

Forte Moreira 2018 Bồ Đào Nha Cường độ XK Hồi quy Probit

12.732 SMEs ngành sản xuất

Doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu sẽ ít xk hơn. Tuy nhiên tác động của rào cản tài chính là tương đối thấp.

Rào cản tài chính: hệ số thanh khoản và hệ số nợ vào dựa nghiên cứu của Greenaway, Guariglia và

và và sự

Kneller (2007) Bellone cộng (2010)

Sinkovics 2018 Anh

106 SMEs Hoạt động xk PLS- SEM

kết Cam XK, kinh nghiệm XK

Biến điều tiết: hòa hợp các mối quan hệ kinh doanh (vi mô và vĩ mô)

Mức độ hài lòng về: tỷ trọng doanh thu xuất khẩu, tăng trưởng doanh thu xuất doanh khẩu, thu xuất khẩu, đóng góp của xuất khẩu vào Cam kết xk, kinh nghiệm XK giảm nhận thức rào cản XK bên trong và bên ngoài. Hòa hợp các mối quan hệ kinh doanh làm giảm nhận thức rào cản XK lên 11 nhận thức rào cản XK chia thành 2 bên nhóm trong và bên ngoài doanh dựa nghiệp nghiên vào cứu của Leonidou

-292-

(2004)

kết quả hoạt động XK.

lợi nhuận, kết quả xuất khẩu chung

2019 Quatar SEM

Safari và cộng sự

Hoạt động XK

105 SMEs trong ngành sản xuất, dịch vụ, xây dựng

9 nhận thức rào cản XK là thành một trong phần yếu tố quyết bên định được trong tổng hợp từ các nghiên cứu trước

Biến trung gian: chiến lược cải tiến, marketing xuất khẩu, chiến lược doanh nghiệp

Có mối quan hệ tiếp giữa trực một số nhận thức rào cản XK và kết quả hoạt động xuất khẩu. Có mối quan hệ tiếp giữa gián nhận thức rào cản XK và kết quả hoạt động XK thông qua các yếu tố chiến lược.

Tác giả Năm Bối cảnh

Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Ngành Tiền tố của nhận thức động cơ và rào cản XK lường Đo nhận thức động cơ và rào cản XK Biến điều tiết/trung gian/kiể m soát

Hậu tố của nhận thức động cơ và rào cản XK

-293-

1996 Hy Lạp cơ Katsikeas & cộng sự

Nhận thức doanh nghiệp đạt mục tiêu: doanh thu xuất khẩu, thị phần, lợi nhuận

18 nhận thức động cơ xuất khẩu và 24 rào cản xuất từ khẩu nghiên cứu trước

87 doanh nghiệp sản xuất thực phẩm sang Đức

Động từ chính sách xuất khẩu quốc gia ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Rào cản tin, thông về giao tiếp với thị trường nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến kết quả hoạt động xuất khẩu.

2008 Iran SEM Haghighi và cộng sự

Ngành thực phẩm Hoạt động XK

Có mối quan hệ giữa nhận thức động cơ, rào cản XK hoạt và động XK

2008 Hy Lạp EFA

Liargovas và Skandalis

40 doanh nghiệp XK sang các quốc 12 nhận thức động cơ và 14 nhận thức rào cản XK từ nghiên các Cả động cơ bên trong và bên ngoài thúc đẩy doanh nghiệp Hy Lạp XK

-294-

cứu trước.

gia vùng Balkans

sang các quốc vùng gia Balkans. Cả rào cản bên xk trong, bên ngoài và văn hóa cản trở XK của doanh nghiệp.

Stoian & cộng sự 2010 Tây Ban Nha 146 SMEs

Hoạt động XK

2 nhận thức động cơ và 4 nhận thức rào cản XK từ nghiên các cứu trước

Hồi quy Có mối quan hệ thuận chiều giữa nhận thức động cơ (tăng trưởng lợi nhuận) và đến hoạt động XK. Có mối quan hệ nghịch chiều giữa nhận thức cản rào (văn hóa, ngôn ngữ, chính trị, luật pháp) đến hoạt động XK.

2013 Iran

Gilaninia và cộng sự 134 doanh 4 nhận thức động cơ và 8 Hoạt động Hồi quy Có mối quan hệ giữa nhận thức

-295-

XK

nghiệp ở nhiều ngành động cơ, rào cản và kết quả hoạt động XK

nhận thức rào cản từ nghiên cứu của Haghighi và sự, cộng 2008.

và SEM

Anil cộng sự 2016 Thổ Nhĩ Kỳ

Hoạt động XK

135 SMEs ngành điện tử

10 nhận thức rào cản bên trong và bên ngoài và 8 động cơ dựa nghiên vào của cứu Shoham và Albaum (1995)

Nhận thức rào cản bên trong tác động ngược chiều với hoạt động XK, nhận thức rào cản bên ngoài tác động cùng chiều với kết quả hoạt động XK. Động cơ XK tác động cùng chiều với kết quả hoạt động XK.

Kết quả hoạt động xuất khẩu tài chính và chiến lược với 4 yếu tố:kết quả tài chính năm, hàng đóng góp vào kết quả hàng năm, kết quả chiến lược, kết quả đạt được hàng năm, hài lòng với kết quả xuất khẩu.

Tác giả Năm Bối cảnh Ngành Tiền tố của

Kết quả nghiên cứu

Biến điều tiết/trung gian/kiểm

Phương pháp nghiên

nghiên cứu chương trình hỗ trợ Đo lường chương trình trợ XK hỗ Hậu tố của chương

-296-

soát

cứu

chính của

XK chính phủ của phủ

trình hỗ trợ XK của chính phủ

1994 Mỹ

Hoạt động xk Singer và Czinkota trị

89 doanh nghiệp

Kinh nghiệm XK, giai đoạn XK, cam kết ban của quản trị

Hồi quy Cam kết của ban ảnh quản hưởng quan trọng hơn đến sử các dụng chương trình hỗ trợ so với các yếu tố khác.

Loại chương trình hỗ trợ sử dụng: cung cấp thông tin chương (6 kiến trình), thực thức (4 nghiệm chương trình)

SEM

2005 Bồ Đào Nha

Nâng cao kết quả XK Lages và Montgom ery 119 doanh nghiệp áp

các Nhận chương trình hỗ trợ từ EU, phủ, chính hiệp hội thương mại Biến trung gian: dụng chiến lược giá.

Kinh nghiệm quốc tế của ban quản trị, tranh cạnh thị trường XK

Tổng tác động của hỗ trợ XK lên nâng cao kết quả XK không có ý nghĩa thống kê vì tác động trực tiếp giữa hỗ trợ XK và nâng cao kết quả XK có ý nghĩa thống

-297-

kê nhưng có tác động gián tiếp ngược chiều của mối quan hệ này thông qua áp dụng chiến lược giá.

SEM

2007 Banglade sh

Ali và Shamsudd oha Hoạt động XK

203 DNSX hàng may mặc

Sử dụng 19 chương trình trợ XK hỗ của chính phủ chia thành 2 nhóm: hỗ trợ thị trường và tài chính

Trừ mối quan hệ giữa chương trình hỗ trợ tài chính và hoạt động XK không có ý nghĩa thống kê, các mối quan hệ còn lại đều có thống ý nghĩa kê.

Biến trung gian: nhận thức môi trường XK, kiến thức XK, chiến lược XK, cam kết XK

2011 Anh SEM

Leonidou và cộng sự

223 doanh nghiệp

Sử dụng chương trình hỗ trợ XK trong 3 năm gần đây: 17 Kết quả thị trường XK, kết tài quả Sử dụng chương trình hỗ trợ XK ảnh hưởng tích tăng cực đến tổ nguồn lực Biến trung gian: nguồn lực chức tổ

-298-

chính XK

chương trình thành chia các nhóm: hỗ trợ thông tin, đào tạo, thuận lợi hóa thương mại, tài chính.

và năng liên lực quan XK, chiến lược marketing XK, lợi thế cạnh tranh XK.

chức và năng liên quan lực XK, từ đó ảnh hưởng đến chiến lược marketing XK, lợi thế cạnh tranh XK rồi tác động đến kết thị quả trường XK, tài chính XK.

Biến điều tiết: quy mô doanh nghiệm, kinh nghiệm XK

Tác động của các chương trình hỗ trợ XK lên nguồn lực và lực XK năng mạnh hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ và 1 số chương trình thì với đối doanh nghiệp có ít kinh nghiệm hơn.

-299-

SEM

2012 Thổ Nhĩ Kỳ

Durmuşoğ và lu cộng sự 143 doanh nghiệp

tài

Sử dụng chương trình hỗ trợ XK tăng kết giúp quả XK của doanh nghiệp.

Sử dụng chương trình hỗ trợ XK của trung tâm xúc tiến XK Thổ Nhĩ Kỳ: cung cấp thông tin (6 chương kiến trình), kinh thức nghiệm (7 chương trình)

Kết quả XK (mục tiêu chính, mục tiêu mối quan hệ với cổ đông, mục tiêu chiến lược, mục tiêu học hỏi tổ chức)

Miosevic 2013 Croatia lực

ANOV A Quỹ hỗ trợ XK

139 doanh nghiệp Hồi quy

Hoạt động XK Nguồn doanh (tài nghiệp vật chính, chất, nhân sự, quy mô)

nghiệp Doanh có nguồn lực càng mạnh càng nhận nhiều hỗ trợ XK nhưng kết quả hoạt động XK lại không được cải thiện sau những

-300-

năm nhận hỗ trợ XK.

2014 Malaysia 168

Ayob và Freixanet

Tình trạng XK

doanh nghiệp XK

Hồi quy Những chương trình hỗ trợ cung cấp kiến thức, thông tin XK có lợi hơn những hỗ trợ tài chính.

chương 9 trợ trình hỗ XK của Malaysia chia 2 thành nhóm: hỗ trợ tài chính, hỗ tài trợ phi chính 116 doanh nghiệp chưa XK

thu

Mức độ sử các dụng chương trình hỗ trợ XK, thức nhận lợi ích các chương trình XK, quy mô doanh nghiệp, doanh XK

nghiệm Kinh XK ảnh có hưởng tích cực đến sử dụng và nhận thức lợi ích của các chương trình hỗ trợ XK, trong khi doanh thu XK không có ảnh hưởng.

2015 Banglade sh

Faroque và Takahashi Hoạt động XK Biến điều tiết: cam kết XK.

224 doanh nghiệp ngành may Biến kiểm Hỗ trợ thông tin (theo Ali and Shamsuddoha , 2007 và qua nghiên cứu sơ Hồi quy Không có mối quan hệ trực tiếp giữa các chương trình hỗ trợ và hoạt động XK. tác Không có

-301-

mặc

bộ), hỗ trợ kinh nghiệm (theo Durmuşoğlu và cộng sự, 2012)

soát: quy số mô, năm hoạt động, kinh nghiệm XK, đa dạng hóa thị trường XK

động điều tiết của cam kết XK lên mối quan hệ hỗ trợ thông tin và hoạt động XK nhưng tồn tại mối quan hệ này đối với hỗ trợ kinh nghiệm. Không có sự khác biệt về kết quả hoạt động XK giữa các doanh nghiệp có số năm hoạt động và kinh nghiệm XK khác nhau. Có sự khác biệt về kết quả hoạt động XK giữa doanh các nghiệp có quy mô và đa dạng trường hóa thị

-302-

XK khác nhau.

2015 7

Lederman và cộng sự

quốc gia Mỹ La tinh

Sử dụng các chương trình trợ XK hỗ (có/không) multino mial logit model

liệu Hơn 2000 doanh nghiệp từ 2006- 2010 dữ bảng

Tình trạng doanh nghiệp: thâm nhập thị trường XK/ duy trì hoạt động/rút lui khỏi XK Doanh nghiệp càng sử dụng các chương trình hỗ trợ XK càng khuynh có thâm hướng nhập thị trường XK và duy trì hoạt động XK nhưng không làm tăng doanh thu XK.

2017 Anh

Haddoud và cộng sự 160 SMEs PLS- SEM

Hoạt động XK

Sử dụng hỗ trợ XK chia thành: hỗ trợ thông tin (4 chương trình), hỗ trợ kiến thức kinh nghiệm (4 chương trình) dựa vào cứu nghiên Biến trung gian: MQH với doanh nghiệp khu vực, MQH với người mua nước ngoài. Sử dụng chương trình hỗ trợ XK đều làm tăng các mối quan hệ của nghiệp doanh nhưng chỉ có hỗ trợ kiến thức thực nghiệm tác động gián tiếp lên hoạt động XK. Chỉ có mối

-303-

quan với hệ người mua nước tác ngoài thuận động lên hoạt chiều động XK.

Biến kiểm soát: quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm doanh nghiệp

của Leonidou et al., 2011; Wilkinson and Brouthers, 2006 và các chương trình phòng của thương mại Anh và cơ quan đấu tư, thương mại Anh.

2016 Chi Lê

Geldres- Weiss và Doanh thu XK

71 doanh nghiệp Hồi quy probit, Stata 12

Carrasco- Roa Không có mối quan hệ giữa các chương trình hỗ trợ XK và doanh thu XK

Sử dụng chương trình hỗ trợ XK, sử dụng chương trình hỗ trợ thức kiến kinh nghiệm, sử dụng chương trình hỗ trợ thông tin

-304-

Njinyah 2017 Camerun 101 SEM

Hoạt động XK

SMEs XK cacao

chương 7 trợ trình hỗ XK: biết/biết nhưng không có lợi/biết và có lợi.

thị

lực

Biến trung gian: lợi thế quốc gia, vốn cho XK, thông tin thị trường, năng quản lý Các chương trình hỗ trợ XK có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến hoạt động XK. Tác động gián chỉ tiếp thông qua thông tin trường doanh nghiệp có được.

SEM

Wang và cộng sự 2017 Trung Quốc 143 SMEs

Hoạt động XK

Sử dụng chương trình hỗ trợ thông tin (Leonidou và cộng sự, 2011)

thị

Biến trung gian: năng lực thực hiện chiến lược trường.

Biến điều tiết: chương trình hỗ tài trợ Chương trình hỗ trợ thông tin ảnh hưởng đến hoạt động XK thông lực qua năng thực hiện chiến lược thị trường. Chương trình hỗ tài trợ chính điều tiết mối quan hệ giữa chương trình hỗ trợ thông tin và thực lực năng

-305-

chính.

hiện chiến lược thị trường.

Biến kiểm soát: mức độ cạnh tranh, quy mô, kinh nghiệm XK

và 2018 Nga Hồi quy Hầu

Joan Iya

135 doanh nghiệp

Hoạt động XK, lợi nhuận XK

các hết chương trình hỗ trợ đều giúp tăng kết quả XK của doanh nghiệp

Biết, sử dụng, nhận thức lợi các ích chương trình hỗ (9 trợ chương trình của chính phủ)

-306-

PHỤ LỤC 18: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT

STT TÊN CÔNG TY ĐỊA CHỈ/ĐIỆN THOẠI

1

2 TỔ 2, TT. YÊN BÌNH, H. YÊN BÌNH, YÊN BÁI THÔN HUYỀN TỤNG, X. HIẾN THÀNH, H. KINH MÔN, HẢI DƯƠNG

3 TỔ 22, P. VĨNH NIỆM, Q. LÊ CHÂN,TP. HẢI PHÒNG

4

TNHH 5 THÔN ĐẠI AN, X. AN THỊNH, H. VĂN YÊN,YÊN BÁI PHÚC HÒA, THỊNH ĐỨC, TP.THÁI NGUYÊN, THÁI NGUYÊN

6 PHỐ PHỦ, TT. KHOÁI CHÂU, H. KHOÁI CHÂU, HƯNG YÊN

7 SỐ 232, ĐƯỜNG TÔN ĐỨC THẮNG, P. HÀNG BỘT, Q. ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI MIỀN BẮC CÔNG TY CỔ PHẦN YÊN THÀNH HỢP TÁC XÃ VIỆT Á CHÂU CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU KHÁNH VUA CÔNG TY TNHH NÔNG LÂM SẢN QUẾ YÊN BÁI CÔNG TY PHƯƠNG ANH CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG LÂM SẢN VÀ THỰC PHẨM SEN

8 CÔNG TY TNHH MRB

9

10 TẦNG 4 TÒA NHÀ HÒA ANH ĐÀO, NGÕ 33, ĐƯỜNG LƯU HỮU TƯỚC, P. MỸ ĐÌNH I, Q. NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI SỐ 15A, NGÕ 1, THÔN HỮU LỄ, X. HỮU HÒA, H. THANH TRÌ, HÀ NỘI P. 204, TÒA NHÀ THÔNG TẤN, XUÂN PHƯƠNG, H. TỪ LIÊM, HÀ NỘI

11 KCN TIÊN SƠN, BẮC NINH

12 SỐ 14 TRẦN NGUYÊN ĐÁN, ĐÔ THỊ MỚI ĐỊNH CÔNG, HOÀNG MAI, HÀ NỘI

13 KM. 10, QL. 32, P. MINH KHAI, Q. TỪ LIÊM, HÀ NỘI

14 LÔ B14/D21, KDT MỚI CẦU GIẤY, P. DỊCH VỌNG, Q. CẦU GIẤY, HÀ NỘI

15 96 TỰU LIỆT, QUỐC BẢO, VĂN ĐIỂN, THANH TRÌ,HÀ NỘI

16 303 XUÂN ĐỈNH, H. TỪ LIÊM, HÀ NỘI

17 ĐƯỜNG NGỌC HỒI, THANH TRÌ, HÀ NỘI CÔNG TY TNHH NÔNG LÂM THỔ SẢN CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM THÔNG TẤN BỘT MÌ TIẾN HƯNG - CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN HƯNG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XNK LIÊN HƯNG PHÁT NÔNG SẢN VIỆT TUẤN - CÔNG TY XNK NÔNG SẢN VIỆT TUẤN CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HỒNG SƠN VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU RAU QUẢ TAM HIỆP CÔNG TNHH TY THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG MAI CÔNG TNHH TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT ÁNH KHẨU NHẬP

-307-

18 CẨM VĂN, CẨM GIÀNG, HẢI DƯƠNG

19 ĐỘI 7, VĂN THAI, X. CẨM VĂN, H. CẨM GIÀNG, HẢI DƯƠNG

20

21 TRANG CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN THỰC PHẨM ÁNH DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM TÂN HƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV VẠN LỢI CÔNG TY TNHH NAM LONG

22 CÔNG TY TNHH B&V CÀ PHÊ VIỆT NAM

23 XÃ NAM TRUNG, HUYỆN NAM SÁCH, HẢI DƯƠNG LÔ B6, KCN THỤY VÂN, TP. VIỆT TRÌ, PHÚ THỌ TẦNG 4, TÒA NHÀ A, SỐ 6, ĐƯỜNG NGUYỄN CÔNG TRỨ, Q. HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI XÓM MỚI, X. DƯƠNG LIỄU, H. HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI

24 BẢN TÀ XÙA A, X. TÀ XÙA, H. BẮC YÊN, SƠN LA

25

26

27 257 QUAN NHÂN, P. NHÂN CHÍNH, Q. THANH XUÂN, HÀ NỘI 2 PHẠM NGỌC THẠCH, P. KIM LIÊN, Q. ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI SỐ 8, LÔ TT03, KĐT HẢI ĐĂNG CITY, NGÕ 2, Đ. HÀM NGHI, P. MỸ ĐÌNH 2, Q. NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI

28 TỔ 5,P. QUYẾT TÂM, SƠN LA

29 SỐ NHÀ 439, ĐƯỜNG TRƯƠNG ĐỊNH, P. TÂN MAI, Q. HOÀNG MAI, HÀ NỘI

30

31

32

33 94A HOÀNG NGÂN, P. TRUNG HÒA, Q. CẦU GIẤY, HÀ NỘI 94A HOÀNG NGÂN, P. TRUNG HÒA, Q. CẦU GIẤY, HÀ NỘI LÔ 07/B12, MỸ ĐÌNH 1, CẦU DIỄN, NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI THÔN YÊN LỊCH, X. DÂN TIẾN, H. KHOÁI CHÂU, HƯNG YÊN

34 11B, NGÕ 31 YÊN HÒA, Q. CẦU GIẤY, HÀ NỘI

35 SỐ 373, BẠCH MAI, P. BẠCH MAI, Q. HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

36 KHU VỰC 1, X. CÁT QUẾ, HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI CÔNG TY CP XUÂN XUÂN CÔNG TY TNHH TRÀ VÀ ĐẶC SẢN TÂY BẮC (TAFOOD) CÔNG TY TNHH TRÀ CHÍNH SƠN CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN CÔNG TY CP NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC PHẨM HÀ NỘI - KINH BẮC CÔNG TY CÀ PHÊ & CÂY ĂN QUẢ SƠN LA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU 3D QUỐC TẾ CÔNG TY TNHH OMEGA KIM TƯỜNG CÔNG TY TNHH AN PHÚ LINH CÔNG TY TNHH ĐT TM & XNK TÂN NHẬT MINH CÔNG TY TNHH ÁNH HỒNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DICH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU ĐẠI LỘC PHÁT CÔNG TY TNHH MTV LƯƠNG THỰC LƯƠNG YÊN CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN NÔNG SẢN ĐỨC PHƯƠNG

-308-

37

38

39 SỐ 168, NGÕ 208 NGUYỄN VĂN CỪ, LONG BIÊN, HÀ NỘI 92/53 PHÙNG HƯNG, P. KIẾN HƯNG, Q. HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI SỐ 6, NGÁCH 575/10 KIM MÃ, NGỌC KHÁNH, Q. BA ĐÌNH, HÀ NỘI

1 THÔN TENG NONG, XÃ IARONG, CHƯ PƯH, TỈNH GIA LAI

2 80 NGUYỄN CHÍ THANH, AN BÌNH, TX BUÔN HỒ TỈNH ĐẮK LẮK

3

4

5 228 HOÀNG DIỆU, THÀNH CÔNG, TP BUÔN MÊ THUỘT 23 NGÔ QUYỀN, PHƯỜNG TÂN AN, BUÔN MA THUỘT 96 LÊ THỊ HỒNG GẤM, THÀNH NHẤT, BUÔN MA THUỘT

6 N1 CỤM CN THÁP CHÀM BÁC ÁI, PHƯỜNG ĐÔ VINH, NINH THUẬN CÔNG TY TNHH HÀ DŨNG CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU PV THÀNH CÔNG TY TNHH CHÈ TÔN VINH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN HTX NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ AN TOÀN FAOS CÔNG TY TNHH XNK NÔNG TÂY SẢN NGUYÊN XANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XNK DAKLAK CÔNG TY TNHH MTV XNK 2-9 DAKLAK CÔNG TY TNHH TM & NÔNG SẢN MINH ANH CÔNG TY TNHH PHÚ THỦY

7

8

9 100 NGUYỄN VIẾT XUÂN, TÂN THÀNH, BUÔN MA THUỘT 92/10 ĐƯỜNG SỐ 26, THỊ TRẤN EA KNOP HUYỆN EA KAR, DẮK LẮK 67/25 NGUYỄN LƯƠNG BẰNG, HOÀ THẮNG, BUÔN MA THUỘT

10 57 NGÔ QUYỀN, TÂN LỢI, BUÔN MA THUỘT

11 CÔNG TY SACHI CAO NGUYÊN CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG 333 CÔNG TY GIỐNG CÂY TRỒNG LINH NGUYỄN CÔNG TY CỔ PHẦN FOODINCO TÂY NGUYÊN CÔNG TY TNHH NÔNG NGHIỆP NOSAGO

12 HỢP TÁC XÃ THANH LONG THUẬN HÒA THÔN PHƯỚC LỘC, XÃ EA PHÊ, KRONG PĂK THÔN DÂN TRÍ, XÃ THUẬN HÒA, HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

13 THÔN PHÚ TRUNG, XÃ PHÚ HỘI, H. ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÀ LẠT TỰ NHIÊN

14 CÔNG TY TNHH XNK HÒA THÀNH SỐ 85 ĐƯỜNG NGUYỄN THÁI BÌNH, XÃ HÒA THẮNG, THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

15 THÔN 6, XÃ NAM DONG, HUYỆN CƯ JÚT, ĐẮK NÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN PHÍA NAM

16 SEN HUẾ

17 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔ DÂN PHỐ CỔ BU, HƯƠNG AN, HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ CHIỀNG TRẢI, TT. LANG CHÁNH, H. LANG CHÁNH, THANH HÓA

-309-

18 15 QUANG TRUNG, TP. VINH,NGHỆ AN AGRIVIET CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NGHỆ AN

19 CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HAFOODS

20

21

22 CÔNG TY CỔ PHẦN AN CÁT LỢI GIA LAI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HƯNG HỢP CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THÀNH TRUNG

23 CÔNG TY TNHH THANH VIỆT KHANG TÒA NHÀ VIETTEL, ĐẠI LỘ LÊ NIN, PHƯỜNG HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN SỐ 93, Đ. CÁCH MẠNG THÁNG 8, P. HOA LƯ, TP. PLEIKU, GIA LAI THÔN PHÚ SUNG - XÃ HÀM CƯỜNG - HUYỆN HÀM THUẬN NAM - BÌNH THUẬN SỐ 33-35, THÔN PHÚ SƠN, XÃ HÀM MỸ, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN SỐ 210, ĐƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ, TỔ 40, THỊ TRẤN LIÊN NGHĨA, HUYỆN ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG

24 02 LÊ VĂN TRIỀU, THỊ TRẤN LẠC TÁNH, HUYỆN TÁNH LINH, BÌNH THUẬN CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HOÀNG GIA

25 CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU PHL

26

27

28 SỐ NHÀ 18, NGÕ 3, ĐƯỜNG NGUYỄN KIỆM, KHỐI 11, P. TRƯỜNG THI, TP. VINH, NGHỆ AN SỐ NHÀ 34, NGÕ 36, ĐƯỜNG KIM ĐỒNG, P. HƯNG BÌNH, TP. VINH, NGHỆ AN 370 PHAN CHU TRINH, P. LỘC TIẾN, TP. BẢO LỘC, LÂM ĐỒNG THÔN PHÚ SUNG, XÃ HÀM CƯỜNG, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

29 LÔ B03-04 KCN HOÀ PHÚ, TP. BUÔN MA THUỘT, ĐẮC LẮC

30 SỐ 166 LÝ THÁI TỔ, THÔN 6, X. ĐẠM BRI, TP. BẢO LỘC, LÂM ĐỒNG

31

32 THÔN Ổ Ó, XÃ HÒA THẮNG, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN THÔN MINH TIẾN, XÃ HÀM MINH, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, BÌNH THUẬN

33 THÔN LONG BÌNH 1, XÃ AN HẢI, HUYỆN NINH PHƯỚC, NINH THUẬN

CÔNG TNHH TY THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP NGHỆ AN CÔNG TY TNHH BẢO LỘC REAL CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN NHUẬN TRẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AN THÁI CÔNG TY TNHH TRÀ PHÚ SỸ - CÀ PHÊ SƠN VIỆT CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VEFA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN GIA BẢO CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU NÔNG THUẬN SẢN THIÊN NONI

34 CÔNG TY TNHH XUẤT THÔN TÂN HƯNG, XÃ SÔNG PHAN,

-310-

HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN

35

36

37 1106 TRẦN PHÚ, THÔN 2, LỘC CHÂU, BẢO LỘC, LÂM ĐỒNG XÓM 2, THÔN MINH HOÀ, XÃ HÀM MINH, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN THÔN SƠN HẢI 1, XÃ PHƯỚC DINH, HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN

38 LÔ 122, KHU PHỐ 5, PHƯỜNG MỸ BÌNH, TP. PHAN RANG-THÁP CHÀM, NINH THUẬN

39 NHẬP KHẨU NÔNG SẢN ỨC VẠN GIAN CÔNG TY TNHH ÁNH LINH PHÚC TNHH TY CÔNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ LIÊN CHIẾN CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU RONG SỤN HÂN QUYÊN CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HƯNG NINH PHÁT THUẬN CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HÀN NAM

40 CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THANH THI

41

XUẤT 42 TỔ 7, THÔN NGỌC SƠN TÂY, XÃ BÌNH PHỤC, HUYỆN THĂNG BÌNH, QUẢNG NAM TỔ 15, THÔN NGỌC HỘI - XÃ VĨNH NGỌC - THÀNH PHỐ NHA TRANG - KHÁNH HÒA KM 59 QUỐC LỘ 26, XÃ EADAR, HUYỆN EAKAR, ĐẮC LẮC THÔN DÂN BÌNH, XÃ HÀM KIỆM, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, BÌNH THUẬN

43 XÓM 1, NAM XUÂN, NAM ĐÀN, NGHỆ AN CÔNG TY TNHH MINH PHÁT HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ SẢN THANH LONG HÀM KIỆM HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NAM XUÂN XANH

44 CÔNG TY TNHH THANH LONG THANH THUẬN

THANH LONG 45 HTX THUẬN TIẾN

46 CÔNG TY TNHH THANH LONG MẪN TRÍ

47 CÔNG TY TNHH XNK THANH LONG NGỌC HÀ THÔN XUÂN HÒA, XÃ PHONG NẪM, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN TỔ 7, THÔN THUẬN ĐIỀN, XÃ HÀM LIÊM, HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN. THÔN HIỆP PHƯỚC, XÃ TÂN THUẬN, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN SỐ 283 THÔN MINH TIẾN, XÃ HÀM MINH, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, BÌNH THUẬN

48 QUỐC LỘ 1A, THÔN PHÚ THỌ, XÃ HÀM CƯỜNG, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

49

50 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP KHẨU THỊNH VƯỢNG 988 CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU NGỌC PHƯỢNG HTX SẢN XUẤT KD DV THANH LONG HỒNG THÔN DÂN PHÚ, XÃ HÀM KIỆM, HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN TỔ 3, THÔN 4, XÃ HỒNG SƠN, HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

-311-

51 SỐ 2, ĐƯỜNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG, P. HÀ HUY TẬP, TP. VINH, NGHỆ AN

52 SỐ 13 LÝ TỰ TRỌNG, PHƯỜNG 7, TP TUY HOÀ, PHÚ YÊN

53 SỐ 45, THÔN PHÙ SUM, X. HÀM MỸ, H. HÀM THUẬN NAM,BÌNH THUẬN

54

TY TNHH PHẨM 55 SƠN CÔNG TY CP BÌNH MINH VÀNG VINA CÔNG TY TNHH TRỒNG RONG NHO XUẤT KHẨU PHÚ YÊN CÔNG TY TNHH THANH LONG HOÀNG HẬU CÔNG TY TNHH KHÁNH QUỲ CÔNG THƯƠNG ATLANTIC VIỆT NAM

57

58

59

60 56 THANH LONG HÀM PHÚ CÔNG TY CHÈ LÂM ĐỒNG CÔNG TY CP QUỐC TẾ LAMANT CÔNG TY THÔNG XANH ĐÀ LẠT CÔNG TY TNHH ANH LINH PHÚC

61 CÔNG TY NÔNG SẢN HOÀ DƯƠNG KHỐI 1, THỊ TRẤN QUẢNG PHÚ, HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

62

1

TNHH THẢO 2

3

4

5 CÔNG TY TNHH AN THẮNG GIA LAI MIỀN NAM CÔNG TY CỔ PHẦN LONG HẢI CÔNG NGUYÊN CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN HỒNG ĐỨC PHÁT CÔNG TY TNHH PHÚ QUANG CÔNG TY GẠO SẠCH ITA RICE

6 CÔNG TY CP BẠC LIÊU

7 CÔNG TY TNHH NAM VẠN LONG

8 CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG SG

9 CÔNG TY TNHH XNK ĐẦU TƯ SỐ 1 117 ĐƯỜNG SỐ 9, TÂN KIỂNG, QUẬN 7, TP.HCM ẤP THỊ VẢI, MỸ XUÂN, TÂN THÀNH, BÀ RỊA VŨNG TÀU TỔ 2, ẤP TÂN THÀNH , THANH BÌNH, TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI TỔ 2, KP PHƯƠC VĨNH, PHƯƠC BÌNH, PHƯỚC LONG ẤP BÌNH TẢ2, XÃ ĐỨC HÒA HẠ, HUYỆN ĐỨC HÒA, LONG AN 3/2 ĐƯỜNG SỐ 6, THẢO ĐIỀN, Quận 2, TP.HCM 29/15 ĐƯỜNG PHỐ ĐÔNG, PHƯỜNG VĨNH PHÚ, THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG 53D3 KHU DÂN CƯ MEGA RUBY KHANG ĐIỀN, PHƯỜNG PHÚ HỮU, QUẬN 9, TP.HCM 109 TÂN TRANG, PHƯỜNG 9, QUẬN TÂN BÌNH, TP.HCM

10 CÔNG TY TNHH TÂN ẤP TÂN HÒA, XÃ TÂN BÌNH, TX TÂY

-312-

NINH, TP TÂY NINH

11 419 TRẦN XUÂN XOẠN, TÂN KIỂNG, QUẬN 7, TP.HCM

12

13 76 BÌNH LONG, PHƯỜNG PHƯỚC LONG, BÌNH PHƯỚC 281 GIA PHÚ, PHƯỜNG 1, QUẬN 6, TP.HCM

14 KV THANH PHUOC 1 HÒA CÔNG TY TNHH TM DỊCH VỤ VẬN TẢI GIA VŨ CÔNG TY XNK NÔNG SẢN SƠN PHÁT CÔNG TY XNK NÔNG SẢN PHÚ VIỆT CÔNG TY CP NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRUNG THANH

15 CÔNG TY COFFE TREE

16 320 LÃNG BINH THĂNG, PHƯỜNG 13, QUẬN 11, TP.HCM 61 TRẦN NGỌC LIÊN, ĐỊNH HOÀ, THỦ DẦU 1

17 27D DƯƠNG CÔNG KHI, XUÂN THỚI SƠN, HÓC MÔN, TP.HCM

18 F48 SỐ 6, BÀ ĐIỂM, HÓC MÔN, TP.HCM

19 CÔNG TY TNHH HẢI LONG CÔNG TY TNHH TM DV CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THÀNH PHÁT CÔNG TY TNHH XNK NÔNG SẢN VIỆT TOÀN CÔNG TY TNHH XNK ĐỨC PHÚC 213/36 NGUYỄN XÍ, PHƯỜNG 13, BÌNH THẠNH, TP.HCM

20 1827/4 NGUYỄN DUY TRINH, TRUONG THANH, QUẬN 9, TP.HCM

21

TY TNHH 22

23

24 16 ĐẶNG TẤT, TÂN ĐỊNH, QUẬN 1, TP.HCM 400/3 UNG VĂN KHIÊM, PHƯỜNG 25, BÌNH THẠNH, TP.HCM 219 BẠCH ĐẰNG, PHÚ CƯỜNG, THỦ DẦU MỘT, BÌNH DƯƠNG 292 LÊ QUÝ ĐÔN, TÂN THIỆN, TP ĐỒNG XOÀI

25 6/3 KV 4, AN BÌNH, NINH KIỀU

26 SỐ 280, ĐƯỜNG 30/4, P. CHÁNH NGHĨA, TP. THỦ DẦU MỘT,BÌNH DƯƠNG

27 LÔ A VÀ B1 HƯƠNG LỘ 80, PHƯỜNG HIỆP THÀNH, QUẬN 12, TP.HCM

28 28-30 LAM SƠN, PHƯỜNG 6, QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

29 198 CAO LỖ, PHƯỜNG 4, QUẬN 8, TP.HCM

30 23/45 TAY THANH, TÂN PHÚ, TP.HCM CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NÔNG SẢN DAK LAK CÔNG TY TNHH AN ĐẮC SƠN CÔNG DEXTRA VIỆT NAM CÔNG TY TNHH TRÚC VY CÔNG TY SX TM XNK SƠN THÀNH CÔNG TY TNHH MTV VIỆT THẮNG CÔNG TY TNHH XNK NÔNG SẢN ANH ĐỨC CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI MINH ANH CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI NÔNG SẢN VIỆT NAM CÔNG TY TNHH TRÀ SAO VÀNG CÔNG TY TNHH TMDV XNK ĐẦU TƯ SỐ 1

31 CÔNG TY TNHH PARTER TÒA NHÀ THÁI AN QUỐC LỘ 1A,

-313-

32

33 TRƯNG MỸ TÂY, QUẬN 12, TP.HCM 382/15 PHAN VĂN TRỊ, PHƯỜNG 5, GÒ VẤP, TP.HCM 57-59 HỒ TÙNG MẬU, BẾN NGHÉ, QUẬN 1, TP.HCM

34 23D DƯƠNG CÔNG KHÍ, XUÂN THỚI SƠN, HÓC MÔN, TP.HCM UP CÔNG TY TNHH MTV NÔNG SẢN HÒA DƯƠNG CÔNG TY TNHH TM XNK VIỆT NÔNG CÔNG TNHH TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THÀNH PHÁT

35 52/26/18 ĐƯỜNG SỐ 28, PHƯỜNG 6, GÒ VẤP, TP.HCM CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ RỒNG ĐỎ

36 CÔNG TY TNHH GFC 93/34 CMT 8, AN THỚI, BÌNH THUỶ

37 34/25 DƯƠNG QUẢNG HÀM, PHƯỜNG 5, QUẬN GÒ VẤP, TP.HCM

38 CÔNG THHH TY THUONG MAI NONG SAN ONLINE CTY TNHH PHÂN PHỐI LIÊN KẾT QUỐC TẾ

39 CÔNG TY HỪNG Á

40 134 BẠCH ĐẰNG, PHƯỜNG 2, QUẬN TÂN BÌNH, TP.HCM 16-18 NGUYỄN CÔNG TRỨ, NGUYỄN THÁI BÌNH, QUẬN 1, TP.HCM 340/1 NGUYỄN VĂN LƯỢNG, PHƯỜNG 16, QUẬN GÒ VẤP, TP.HCM

41 27D DƯƠNG CÔNG KHI, XUÂN THỚI SƠN, HÓC MÔN, TP.HCM

42 43 NGUYỄN VĂN MẠI, PHƯỜNG 4, QUẬN TÂN BÌNH, TP.HCM

AP BINH THANH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI 43

BINH THANH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI 44

KS , HOÀ AN, CHỢ MỚI 45

KS , HOÀ AN, CHỢ MỚI 46

47 CÔNG TY TNHH MACY BEAUTY VIỆT NAM CÔNG TY TNHH TM DV CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THÀNH PHÁT CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK LE GARDEN CÔNG TY TNHH NGOC TRANG ANH CÔNG TY TNHH XUAT NHAP KHAU NGUYEN PHU TIEN CÔNG TY TNHH XAY XAT NGỌC DIỆP CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU LƯƠNG THỰC CƯỜNG THỊNH CÔNG TY TNHH MTV XNK THIÊN AN PHÁT 23\68B NGUYỄN HỮU TIẾN, TÂY THẠNH, TÂN PHÚ, TP.HCM

48 CÔNG TY TNHH MTV KIM HẠNH VIỆT 81 ĐƯỜNG SỐ 3, BÌNH AN, QUẬN 2, TP.HCM

49

50 CÔNG TY CÔ PHẦN HUỲNH SÁNG CÔNG TY CỔ PHẦN XNK AN GIANG 455/3 LÊ VĂN LƯƠNG, TÂN HƯNG, QUẬN 7, TP.HCM 01 NGÔ GIA TỰ, MỸ LONG, TP LONG XUYÊN

51 DOANH NGHIEP TƯ KS AN QUỚI, HOÀ BÌNH, CHỢ MỚI

-314-

52

53

TU 54

55

TƯ 56 KS AN MỸ, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG 581 BÌNH QUỚI, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG KS TỔ ẤP AN MỸ, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG KS ẤP BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG KS ẤP BÌNH QUỚI, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG

57 415 HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG

58

59

TU 60

611

TƯ 62

63 KS ẤP BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG KS ẤP AN THẠNH, HOÀ BÌNH, CHỢ MỚI AN GIANG 717 BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG KS ẤP BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG KS ẤP AN THẠNH, HOÀ BÌNH, CHỢ MỚI AN GIANG KHÔNG SỐ BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI

64 TO 2 ẤP AN MY, HOÀ AN, CHỢ MỚI NHÂN TÂN VIỆT HOA 3 CÔNG TY TNHH PHƯỚC THÀNH CHỢ MỚI CÔNG TY TNHH LÊ THÀNH LỢI DOANH NGHIEP NHAN THÀNH LỢI CÔNG TY TNHH LUONG THUC NGOC THO DOANH NGHIỆP NHÂN TƯ LẦU CÔNG TY TNHH LƯƠNG THỰC NGỌC KIM TUYẾT CÔNG TY TNHH XNK VAN HOA CÔNG TY TNHH MTV NGỌC PHƯƠNG VY DOANH NGHIEP NHÂN ĐÔ THÀNH ĐÔ CÔNG TY TNHH XNK NGỌC THẢO DOANH NGHIỆP NHÂN THANH LỢI 2 CÔNG TY TNHH XNK TRƯỜNG PHÁT CÔNG TY TNHH XAY XÁT MINH PHÁT

65 CÔNG TY TNHH MTV

66

67

68 TỔ 7 BÌNH THẠNH 1, AN HOÀ, CHỢ MỚI AN GIANG 53/4 ĐƯỜNG SỐ 40, HIỆP BÌNH CHÁNH, THỦ ĐỨC, TP.HCM 40 KHU PHỐ BẦU KÊ, TÂN PHÚ, ĐÔNG PHÚ, BÌNH PHƯỚC 1234 QUỐC LỘ 91, THỚI HOÀ, THỐT NỐT

69 KO SỐ ẤP 1, THANH PHÚ, CỜ ĐỎ

70

71

72 6789 THỚI HẠNH, THỚI THUẬN, THỐT NỐT LÔ 18 KHU CÔNG NGHIỆP TRÀ NÓC, TRÀ NÓC, BÌNH THUỶ KO SỐ QUỐC LỘ 91, THỚI THUẬN, THỐT NỐT

73 KO SỐ THẠNH HƯNG 1, TRUNG HƯNG, CỜ ĐỎ

74 CÔNG TY CỔ PHẦN BSB VIỆT NAM CÔNG TY TNHH SX THÁI BÌNH DƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV CBLT VIỆT LONG CÔNG TY TNHH MTV NÔNG NGHIỆP CỜ ĐỎ CÔNG TY XNK GẠO PHỤNG HOÀNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC NÔNG HẬU CÔNG TY TNHH HIỆP TÀI CÔNG TY TNHH MTV CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC ĐẠI TÀI CÔNG TY TNHH HOÀNG DŨNG 737 LÊ HỒNG PHONG, PHƯỜNG 12, QUẬN 10, TP.HCM

75 CÔNG TY CỔ PHẦN CAO ẤP 7 XÃ HOÀ BÌNH, HOÀ BÌNH, XUYÊN

-315-

SU HÒA BÌNH MỘC

76

77 223 TÂN PHƯỚC, PHƯỚC TỈNH, LONG ĐIỀN, VŨNG TÀU 19/4 LAM SƠN, PHƯỜNG 5, QUẬN PHÚ NHUẬN, TP.HCM

78 8 NGỖ HƯU HẠNH, AN CƯ, NINH KIỀU

79 152-154 TRẦN HƯNG ĐẠO, AN NGHIỆP, NINH KIỀU

80 25/40 TRẦN HƯNG ĐẠO. MỸ THỚI, TP LONG XUYÊN, AN GIANG

81 28 TTTM HUNG PHU NGUYỄN THỊ ĐỊNH, PHÚ TÂN, TP BẾN TRE

82 2222 QUỐC LỘ 91, THỚI THUẬN, THỐT NỐT, CẦN THƠ

83 KHÔNG SỐ ẤP MỸ PHÚ, TÂN PHƯỚC HƯNG, PHÙNG HIỆP, HẬU GIANG CÔNG TY TNHH NGHĨA LỘC CÔNG TY TNHH LÊ HÀ VIỆT CÔNG TY TNHH MTV NÔNG SẢN XK CẦN THƠ CÔNG TY CP NÔNG SẢN THỰC PHẨM XK CẦN THƠ CÔNG TY CP XNK NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN GIANG CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK NÔNG SẢN NAM LONG CÔNG TY TNHH MTV CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC VẠN LỢI CÔNG TY TNHH MTV CHẾ BIẾN NÔNG SẢN TIẾN THỊNH

84 CÔNG TY CP GENTRACO 121 NGUYỄN THÁI HỌC, THỐT NỐT

85

86 6789 QUỐC LỘ 91, THỚI THUẬN, THỐT NỐT, CẦN THƠ LÔ 18 KCN TRÀ NÓC, BÌNH THUỶ, CẦN THƠ

87 1234 KV THỚI THÀNH 2, THỚI THUẬN, THỐT NỐT

88 602/39/60 ĐIỆN BIÊN PHỦ, P. 22, Q. BÌNH THẠNH,TP.HCM

89 458B NGUYỄN TẤT THÀNH, P. 18, Q. 4,TP. HỒ CHÍ MINH

CÔNG TY CP XNK GẠO PHỤNG HOÀNG CÔNG TY CP LƯƠNG THỰC SÔNG HẬU CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC LƯƠNG VIỆT LONG CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHƯỚC SƠN CÔNG TY CỔ PHẦN XNK HẠT ĐIỀU VÀ HÀNG NÔNG SẢN THỰC PHẨM TP. HCM

90 CÔNG TY TNHH NAM VẠN LONG

91

TNHH 92 SỐ 29/15 KHU PHỐ ĐÔNG, PHƯỜNG VĨNH PHÚ, THỊ XÃ THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG 228 ẤP PHƯỚC HƯNG 2, X. PHƯỚC LÂM, H. CẦN GIUỘC,LONG AN SỐ 1 HUỲNH LAN KHANH, PHƯỜNG 2, QUẬN TÂN BÌNH, TP.HCM

93 49 ĐƯỜNG SỐ 2, P. 11, Q. 6, TP.HCM

94 CÔNG TY TNHH MTV NÔNG SẢN DK CÔNG TY RICHCOM CÔNG TY TNHH TM DV ĐT - PT TÂM ĐỨC CÔNG TY TNHH XNK NHÀ NÔNG SỐ 135 TÂN BÌNH, TÂN PHÚ, CHÂU THÀNH, ĐỒNG THÁP

95 CÔNG TY TNHH 91 ĐƯỜNG 75, TÂN QUY ĐÔNG, P. TÂN

-316-

PHONG, Q. 7, TP.HCM

96 89/54 ĐƯỜNG 37, TỔ 17, KHU PHỐ 3, PHƯỜNG TÂN KIỂNG, QUẬN 7, TP.HCM

97 30/4 ĐƯỜNG 10, PHƯỜNG LINH XUÂN, QUẬN THỦ ĐỨC, TP.HCM

TY TNHH SẢN 98 32/6/1A ĐƯỜNG SỐ 9, P. LINH XUÂN, Q.THỦ ĐỨC, TP.HCM

99 SỐ 99 LÊ QUỐC HƯNG, P. 12, Q. 4, TP.HCM

100 461/2 PHAN VĂN TRỊ, PHƯỜNG 5, Q. GÒ VẤP, TP.HCM

101 ẤP 7 - XÃ TÂN THÀNH - THỊ XÃ ĐỒNG XOÀI - BÌNH PHƯỚC

102 TỔ 1, KHU PHỐ 8, PHƯỜNG LONG PHƯỚC, THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

103 SỐ 147, QL. 13, PHƯỜNG 26, Q. BÌNH THẠNH, TP.HCM

104 KM 14, XÃ ĐỒNG TÂM - XÃ ĐỒNG TÂM - HUYỆN ĐỒNG PHÚ - BÌNH PHƯỚC

105 310 TRẦN HƯNG ĐẠO, P. 1, TP. CAO LÃNH,ĐỒNG THÁP

106 152-154 TRẦN HƯNG ĐẠO, P. AN NGHIỆP, Q. NINH KIỀU,TP. CẦN THƠ

107 285 LÊ QUÝ ĐÔN, PHƯỜNG TÂN THIỆN, ĐỒNG XOÀI, BÌNH PHƯỚC

108 ẤP HÒA PHÚ, X. BÌNH NINH, H. CHỢ GẠO,TIỀN GIANG

109 SỐ 15, ĐT 741, THÔN 8, XÃ LONG HƯNG, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

110

THÔN TÂN HIỆP 1, XÃ BÙ NHO, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DŨ THÀNH CÔNG TY TNHH TM DV SEQUOIA CÔNG TY THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP SEVEN SOLUTIONS CÔNG THƯƠNG MẠI XUẤT XUÂN HỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MI NA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN MAI TRANG CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP KHẨU NGUYÊN BÌNH CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN MINH LOAN CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TRÂN CHÂU CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM HẢI SẢN CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGÂN CHÂU CÔNG TY CP NÔNG SẢN PHẨM XUẤT THỰC KHẨU TP. CẦN THƠ CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN PHƯƠNG MINH CÔNG TY TNHH MTV MINH MINH TÂM CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỀU HẠT QUANG ANH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NHƯ NGỌC

-317-

111 THÔN TÂN LỰC, XÃ BÙ NHO, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

112 TỔ 3, THÔN PHÚ CƯỜNG, XÃ PHÚ RIỀNG, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

113 THÔN TÂN HIỆP II, XÃ BÙ NHO, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

114 SỐ 26/1, TỔ 6, ẤP MỸ PHÚ, XÃ TÂN PHÚ, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

115 SỐ 204/8, ẤP 8, XÃ QƯỚI SƠN, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

116 189D ẤP HÒA AN, XÃ GIAO HÒA, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

117 20/5 ĐINH BỘ LĨNH, P. 24, BÌNH THẠNH, TP.HCM

118 SỐ 560, NGUYỄN THÁI HỌC, PHƯỜNG HOÀ THUẬN, THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

119 SỐ 93, KHÓM 2, THỊ TRẤN SA RÀI, HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

120 TỔ 1, ẤP 1, XÃ THƯỜNG PHƯỚC 1, HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP

121 219 ẤP 5, LƯƠNG PHÚ, GIỒNG TRÔM, BẾN TRE

122 117/8 NGUYỄN CHÍ THANH

123 176 HAI BÀ TRƯNG, P. ĐA KAO, Q. 1

CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN HẠT ĐIỀU QUỐC CƯỜNG CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU PHÚ TÀI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU QUANG MINH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN TÀI LỘC PHÁT CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ XUẤT DỪA KHẨU NHẬP TRƯỜNG PHÁT CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM VIỆT LONG CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VIỆT D.E.L.T.A CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN NGỌC LỄ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VẠN PHÚ THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG THANH CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI - XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH TIẾN CÔNG TY CỔ PHẦN CHUỐI VIỆT CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM HẢI SẢN

-318-

124 135/17/63 NGUYỄN HỮU CẢNH, P.22, Q.BÌNH THẠNH, TP. HCM

458B NGUYỄN TẤT THÀNH, P. 18, Q. 4 125

99 LÊ QUỐC HƯNG, P. 12, Q. 4 126

127 46 NGUYỄN THỊ NHỎ, PHƯỜNG 14, QUẬN 5

128 22A ĐƯỜNG 11, PHƯỜNG TÂN TIẾN, QUẬN 7

89, ĐÀO DUY TỪ, P. 5, Q. 10 129

130

131

132

133 179 LÊ THỊ RIÊNG, P. THỚI AN, QUẬN 12 35/13 NGUYỄN THỊ SÁU, P. THẠNH LỘC, QUẬN 12 177 TRƯỜNG CHINH, P. 12, Q. TÂN BÌNH 173 ĐIỆN BIÊN PHỦ, P. 15, Q. BÌNH THẠNH

SỐ 49/69/4. ĐƯỜNG SỐ 51, GÒ VẤP 134

135 ĐƯỜNG SỐ 3, CỤM CÔNG NGHIỆP LIÊN HƯNG, ẤP BÌNH TIỀN 2, X. ĐỨC HÒA HẠ, H. ĐỨC HOÀ,LONG AN

136 SỐ 1D, Đ. PHẠM NGŨ LÃO, Q. NINH KIỀU,TP. CẦN THƠ

137

HP1.28, TTTM HƯNG PHÚ, ĐƯỜNG NGUYỄN THỊ ĐỊNH, P. PHÚ TÂN, TP. BẾN TRE,BẾN TRE

138

139

140

141

142 CÔNG TNHH TY THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU SAO KHUÊ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK HẠT ĐIỀU VÀ HÀNG NÔNG SẢN THỰC PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MI NA CÔNG TNHH TY THƯƠNG MẠI HUÊ HẢO TNHH TY CÔNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XNK BẢO HUY CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ NGUYỄN CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ MỸ AN VY CÔNG TY TNHH TM DV NÔNG SẢN BẢO AN CÔNG TY TNHH XNK THẾ GIỚI XANH CÔNG TY TNHH HÀNG XANH CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ ẤN NAM CÔNG TY TNHH SX TM DV XUẤT NHẬP KHẨU NGUYÊN VY CÔNG TY CP VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP CẦN THƠ CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK NÔNG SẢN NAM LONG CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN THÀNH PHÁT CÔNG TY XNK ĐÔNG NAM Á INCOTRANS CÔNG TY CỔ PHẦN AN CƯỜNG CÔNG TY TNHH NGHĨA PHÁT

144 143 CÔNG TY TNHH BA HÁT CÔNG TY TNHH MINH HUY

-319-

145

146

151

152 CÔNG TY CỔ PHẦN VILACONIC CÔNG TY TNHH CA CAO XUÂN RON CHỢ GẠO 147 CÔNG TY VIET DELTA 148 CÔNG TY TRIEU CUONG 149 THÀNH ĐẠT 150 CÔNG TY QUANG MINH CÔNG TY TNHH TM MTV XNK PHÚC LỢI CÔNG TY LT-TP AN GIANG

TY IMEX 156 153 CÔNG TY TRS 154 CÔNG TY AN NAM PHU INTIMEX BINH DƯƠNG 155 CÔNG CUULONG