BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
-i-
MAI XUÂN ĐÀO
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ, NHẬN THỨC ĐỘNG CƠ XUẤT KHẨU, NHẬN THỨC RÀO CẢN XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
-ii-
MAI XUÂN ĐÀO
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ, NHẬN THỨC ĐỘNG CƠ XUẤT KHẨU, NHẬN THỨC RÀO CẢN XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 9340121
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. LÊ TẤN BỬU 2. TS. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động
xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường
ASEAN+3” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Người hướng dẫn khoa học.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý của luận án này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2021
Nghiên cứu sinh
Mai Xuân Đào
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy
PGS. TS. Lê Tấn Bửu và Cô TS. Ngô Thị Ngọc Huyền đã hết mình chỉ dẫn tôi thực
hiện luận án trong suốt thời gian qua. Nhờ sự hướng dẫn hết lòng của Thầy, Cô, tôi đã
hoàn thành luận án. Hơn nữa, những hướng dẫn của Thầy Cô còn là hành trang đáng
quý cho chặng đường nghiên cứu khoa học của tôi trong tương lai.
Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cô khoa Kinh
doanh quốc tế - Marketing trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã tận tụy giảng
dạy và hướng dẫn các học phần cho tôi.
Tôi chân thành cám ơn Viện sau đại học, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành các thủ tục để bảo vệ ở mỗi giai
đoạn.
Hơn nữa, giai đoạn khó khăn nhất trong quá trình thực hiện luận án này là các
bước thảo luận tay đôi, thảo luận nhóm tập trung và khảo sát. Tôi không thể hoàn thành
luận án của mình nếu không có sự hỗ trợ tích cực và nhiệt tình tham gia các cuộc phỏng
vấn, thảo luận nhóm của các chuyên gia và trả lời bảng khảo sát của đại diện các doanh
nghiệp….
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo và các đồng nghiệp trong
khoa Thương Mại, trường Đại học Tài chính Marketing nơi tôi công tác. Các thầy lãnh
đạo và thầy cô đồng nghiệp đã luôn động viên và hỗ trợ suốt giai đoạn tôi thực hiện
luận án tiến sỹ.
Cuối cùng, lời cảm ơn đặc biệt tôi muốn gửi đến gia đình, người thân đã luôn
bên cạnh động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thêm thời gian, nghị lực
tập trung hoàn thành luận án của mình.
Chân thành cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 04 năm 2021
Nghiên cứu sinh
Mai Xuân Đào
-iii-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ix
DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC ................................................................................ xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xiv
TÓM TẮT LUẬN ÁN .............................................................................................. xv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu .................................................................................. 1
1.1.1. Về mặt thực tiễn ................................................................................................ 1
1.1.2. Về khía cạnh khoảng trống lý thuyết ............................................................... 10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 22
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 22
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 23
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 23
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 23
1.3.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 24
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 24
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu ............................................................................ 25
1.6. Kết cấu của luận án ............................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 28
2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đề tài ......................................................................... 28
2.1.1. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực (The Resource-Based View - RBV) .. 30
2.1.2. Lý thuyết giai đoạn (Mô hình Uppsala) ........................................................... 31
2.1.3. Lý thuyết mạng lưới (Network model)............................................................. 33
2.1.4. Lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới/doanh nghiệp toàn cầu bẩm sinh ............. 34
(The International New Ventures - INVs/Born Global Enterprises Theory) ............... 34
2.1.5. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (Contingency Theory) .................... 35
2.1.6. Lý thuyết thể chế (The Institutional Based View - IBV) .................................. 37
-iv-
2.2. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 39
2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................ 39
2.2.2. Thị trường ASEAN+3 ..................................................................................... 40
2.2.3. Nhận thức động cơ xuất khẩu .......................................................................... 43
2.2.3.1. Khái niệm nhận thức động cơ xuất khẩu ....................................................... 43
2.2.3.2. Các thành phần của động cơ xuất khẩu ......................................................... 44
2.2.4. Nhận thức rào cản xuất khẩu ........................................................................... 47
2.2.4.1. Khái niệm nhận thức rào cản xuất khẩu ........................................................ 47
2.2.4.2. Các thành phần rào cản xuất khẩu ................................................................. 49
2.2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ...................................................................... 55
2.2.5.1. Khái niệm ..................................................................................................... 55
2.2.5.2. Các thành phần chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ...................... 55
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu ........................................................................... 58
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 61
2.4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 68
2.4.1. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ…….
xuất khẩu ......................................................................................................... 68
2.4.2. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản……..
xuất khẩu ......................................................................................................... 70
2.4.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động………
xuất khẩu ......................................................................................................... 71
2.4.4. Mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu72
2.4.5. Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu73
2.4.6. Sự khác biệt theo nhóm các đặc điểm doanh nghiệp về các mối quan hệ trong….
mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 74
2.5. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 75
2.5.1. Mô hình lý thuyết ............................................................................................ 75
2.5.2. Mô hình cạnh tranh .......................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 79
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 79
3.2. Thang đo nghiên cứu .......................................................................................... 81
3.2.1. Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp . 81
-v-
3.2.2. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp .. 83
3.2.3 Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ........................................................ 86
3.2.4. Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ............................................................. 87
3.3. Nghiên cứu định tính .......................................................................................... 87
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .......................................................................... 88
3.3.2. Phỏng vấn tay đôi ............................................................................................ 88
3.3.3. Thảo luận nhóm tập trung ................................................................................ 91
3.3.4. Khảo sát thử .................................................................................................... 99
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ .............................................................................. 99
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ .............................................................. 99
3.4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................................................ 104
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức .................................................................... 108
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 110
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ................................................................................ 110
4.2. Đánh giá mô hình đo lường .............................................................................. 112
4.3. Đánh giá mô hình cấu trúc ................................................................................ 116
4.4. Phân tích cấu trúc đa nhóm ............................................................................... 125
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của các doanh nghiệp ...................... 125
4.4.2. Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp ........................................ 126
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động .............................................. 126
4.4.5. Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu ........................................... 127
4.4.6. Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu ............................. 127
4.4.7. Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu................................................................................................................. 127
4.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết ......................................................... 128
4.6. Thảo luận ......................................................................................................... 132
4.6.1. Mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình ............................................ 132
4.6.2. Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát ..................................................................................................... 138
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ......................................... 144
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 144
5.2. Đề xuất một số hàm ý quản trị .......................................................................... 146
-vi-
5.3. Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..................... 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................... 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….. 159
PHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG
ASEAN+3 ............................................................................................................... 191
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU197
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ...................................................................................................................... 201
PHỤ LỤC 4: DÀN BÀI PHỎNG VẤN TAY ĐÔI .................................................. 202
PHỤ LỤC 5: Ý KIẾN CÁC CHUYÊN GIA Ở BƯỚC PHỎNG VẤN TAY ĐÔI ... 204
PHỤ LỤC 6: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ............................... 209
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG ............................... 214
PHỤ LỤC 8: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ ................................ 223
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ .................................................... 229
PHỤ LỤC 10: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC .................. 233
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC ..................................... 239
PHỤ LỤC 12: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT (MHLT) .................................................................................................................. 246
PHỤ LỤC 13: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH CẠNH TRANH (MHCT) .................................................................................................................. 250
PHỤ LỤC 14: PHÂN TÍCH ĐA NHÓM ................................................................ 255
PHỤ LỤC 15: HỆ SỐ TRỌNG SỐ NGOÀI CỦA CÁC BIẾN QUAN SÁT ........... 277
PHỤ LỤC 16: THANG ĐO GỐC CỦA KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU ................... 279
PHỤ LỤC 17: TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI ......... 282
PHỤ LỤC 18: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT ........................................... 306
-vii-
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Thuật ngữ ANOVA AVE
Based-Structural CB-SEM
Analysis of variance Average variance extracted Covariance Equation Modeling DN DNNVV
Perceived external barriers EB
Exploratory Factor Analysis EFA
Perceived external stimuli ES
support EP
Education and Training programs Export performance European Union Foreign Direct Investment EXP EU FDI
Financial support programs FP
FTA
Free Trade Area/ Free Trade Agreement Gross Domestic Product Gross National Product GDP GNP
Government support programs GS
HQ
Heterotrait – monotrait HTMT
Perceived internal barriers IB
Perceived internal stimuli IS
Information support programs IP
international statistics ITC
KNXK MHCT MHLT NB
Economic for OECD
Tiếng Việt Phân tích phương sai Phương sai trích Mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Phân tích nhân tố khám phá Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Những chương trình hỗ trợ đào tạo Kết quả hoạt động xuất khẩu Liên minh Châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài Những chương trình hỗ trợ tài chính Khu vực mậu dịch tự do/ Hiệp định thương mại tự do Tổng sản phẩm quốc nội Tổng sản lượng quốc dân Những chương trình hỗ trợ của Chính phủ Hàn Quốc Tỉ lệ đặc điểm dị biệt – đặc điểm đơn nhất của các mối tương quan (giá trị phân biệt) Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Những chương trình hỗ trợ thông tin Thống kê thương mại cho hoạt for Trade động kinh doanh quốc tế business development Kim ngạch xuất khẩu Mô hình cạnh tranh Mô hình lý thuyết Nhật Bản Tổ chức hợp tác và phát triển Organization kinh tế Cooperation and Development Ordinary least squares Hồi quy bình phương tối thiểu Partial Least Square - Structural Mô hình phương trình cấu trúc OLS PLS-SEM
-viii-
Equation Modeling
dựa trên bình phương tối thiểu riêng phần Structural Equation Modeling Mô hình phương trình cấu trúc Small and Medium-sized Enterprises Các doanh nghiệp nhỏ và vừa SEM SMEs SXXK TMXK TNHH TQ
TP Trade mobility support programs
Sản xuất xuất khẩu Thương mại xuất khẩu Trách nhiệm hữu hạn Trung Quốc Những chương trình hỗ trợ thuận lợi thương mại Tổ chức thương mại thế giới Việt Nam World Trade Organization WTO VN
VIF
Economic VJEPA
Hệ số phóng đại phương sai Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản Xuất khẩu Variance Inflation Factor The Vietnam-Japan Partnership Agreement XK
-ix-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Rào cản xuất khẩu và những hỗ trợ tương ứng của Chính phủ ..................... 56 Bảng 3.1: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 83 Bảng 3.2: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 83 Bảng 3.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 84 Bảng 3.4:Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước ......................................................................... 85 Bảng 3.5: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ của Leonidou & cộng sự (2011) ........................................................................................ 86 Bảng 3.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ........................................................ 87 Bảng 3.7: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ................. 93 Bảng 3.8: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ................. 94 Bảng 3.9: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ................... 95 Bảng 3.10: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ................ 96 Bảng 3.11: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ................................................. 97 Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu………………………………….....84 Bảng 3.13: Số doanh nghiệp trung bình hàng năm đang hoạt động có kết quả SXKD ngành nông lâm thủy sản giai đoạn từ năm 2011 đến 2017 theo khu vực 100 Bảng 3.14: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ) .............................................................................................................. 104 Bảng 3.15: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ) ............................................................................................ 105 Bảng 3.16: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ) .................................................................................................................................. 106 Bảng 3.17: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ) ..................................................................................................... 107 Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 110 Bảng 4.2: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức) ................................................................................................................ 112 Bảng 4.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức) ....................................................................................... 112 Bảng 4.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng chính thức) .......................................................................................................................... 113 Bảng 4.5: Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo sau loại biến (định lượng chính thức) .......................................................................................................................... 115 Bảng 4.6: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình ... 115
Bảng 4.7: Giá trị VIF (mô hình lý thuyết).................................................................. 117 Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết) ........................... 117 Bảng 4.9: Kết quả mối quan hệ gián tiếp giữa GS và EXP (mô hình lý thuyết) ......... 118 Bảng 4.10: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình lý thuyết) ........ 119 Bảng 4.11: Hệ số tác động f2 (mô hình lý thuyết) ...................................................... 119 Bảng 4.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình lý thuyết) ........................ 120 Bảng 4.13: Hệ số tác động q2 (mô hình lý thuyết)...................................................... 120 Bảng 4.14: Giá trị VIF (mô hình cạnh tranh) ............................................................. 121 Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình cạnh tranh) ...................... 121 Bảng 4.16: Kết quả các mối quan hệ gián tiếp (mô hình cạnh tranh) ......................... 122 Bảng 4.17: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình cạnh tranh) ..... 123 Bảng 4.18: Hệ số tác động f2 (mô hình cạnh tranh) .................................................... 124 Bảng 4.19: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình cạnh tranh) ..................... 124 Bảng 4.20: Hệ số tác động q2 (mô hình cạnh tranh) ................................................... 124 Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................. 128 Bảng 4.22: Tác động của các yếu tố đến biến phụ thuộc trong mô hình ..................... 133 Bảng 4.23: Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát .............................................................................................. 139 Bảng 5.1: Các chương trình hỗ trợ nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (theo thứ tự tầm quan trọng của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp) ........................................................................................................... 154
-x-
-xi-
DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC
Bảng PL1.1: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN+3 qua 3 năm 2017, 2018, 2019 .......................................................................................................................... 191 Bảng PL1.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam từ 2005-2019 ...................... 192 Bảng PL1.3: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc ...................... 193 Bảng PL1.4: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang ASEAN ............................ 194 Bảng PL1.5: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản .......................... 195 Bảng PL1.6: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc ......................... 196 Bảng PL2.1: Tổng hợp các thành phần động cơ xuất khẩu ........................................ 197 Bảng PL2.2: Tổng hợp các thành phần rào cản xuất khẩu .......................................... 197 Bảng PL2.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ .. 198 Bảng PL2.4: Tổng hợp biến quan sát của thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ........199 Bảng PL6.1: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp .................................................................................................................................. 211 Bảng PL6.2: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp .................................................................................................................................. 211 Bảng PL6.3: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp .................................................................................................................................. 212 Bảng PL6.4: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp .................................................................................................................................. 212 Bảng PL6.5: Thảo luận thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ............................. 212 Bảng PL6.6: Thảo luận thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ...................................213 Bảng PL7.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ........... 215 Bảng PL7.2: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp........... 216 Bảng PL7.3: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ............ 217 Bảng PL7.4: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ............ 218 Bảng PL7.5: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ............................................. 220 Bảng PL7.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ...................................................222 Bảng PL9.1: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo GS bậc 1 ......................................................................................................................... 229 Bảng PL9.2: Kết quả hệ số tải ngoài của thang đo bậc 1 của thang đo bậc 2 GS ........ 229 Bảng PL9.3: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker) ................................ 230 Bảng PL9.4: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo ... 230 Bảng PL9.5: Hệ số tải ngoài ...................................................................................... 230 Bảng PL9.6: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker) .................................232 Bảng PL11.1: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS ....... 239 Bảng PL11.2: Hệ số tải ngoài của các thang đo trong thang đo bậc 2 GS .................. 239 Bảng PL11.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS ................................................................................................................... 240 Bảng PL11.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (chạy lần 1) .... 240
Bảng PL11.5: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (chạy lần 1) ..................... 240 Bảng PL11.6: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2) ......................................................... 242 Bảng PL11.7: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2) ............................................................................. 242 Bảng PL11.8: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại biến EB9, IB4) ............................................................................................. 244 Bảng PL11.9: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại biến EB9, IB4) ...................................................................................................................244 Bảng PL12.1: Giá trị VIF (MHLT) ........................................................................... 246 Bảng PL12.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHLT) .......... 246 Bảng PL12.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHLT) ...... 246 Bảng PL12.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT) ............................ 247 Bảng PL12.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT) ..................................................................................... 247 Bảng PL12.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT) ................................. 247 Bảng PL12.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT) ...................................................................................... 247 Bảng PL12.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHLT) .................. 248 Bảng PL12.9: Hệ số tác động f2 (MHLT) .................................................................. 248 Bảng PL12.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHLT) .................................. 248 Bảng PL12.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 248 Bảng PL12.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 248 Bảng PL12.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 249 Bảng PL12.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP) (MHLT) .................................................................................................................... 249 Bảng PL12.15: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ GS tác động lên EXP) (MHLT) .....................................................................................................................249 Bảng PL13.1: Giá trị VIF (MHCT) ........................................................................... 250 Bảng PL13.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHCT) .......... 250 Bảng PL13.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHCT) ....... 250 Bảng PL13.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT) ............................ 251 Bảng PL13.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT) ..................................................................................... 251 Bảng PL13.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT)................................. 252 Bảng PL13.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT) ...................................................................................... 252 Bảng PL13.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHCT) .................. 252
-xii-
Bảng PL13.9: Hệ số tác động f2 (MHCT) .................................................................. 253 Bảng PL13.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHCT) .................................. 253 Bảng PL13.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP, IB, EB) (MHCT) ............................................................................................................. 253 Bảng PL13.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP, IB, EB) (MHCT) ............................................................................................................. 253 Bảng PL13.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP) (MHCT) .................................................................................................................... 254 Bảng PL13.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP) (MHCT) .................................................................................................................... 254 Bảng PL14.1: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ........................................................................................................ 255 Bảng PL14.2: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý ............................................................................................. 256 Bảng PL14.3: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp ....................................................................................................... 257 Bảng PL14.4: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý ................................................................................... 258 Bảng PL14.5: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp ................................................................................................ 259 Bảng PL14.6: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ..................................................................................................................... 260 Bảng PL14.7: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .................................................................................................................... 261 Bảng PL14.8: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp ................................................................................................................ 262 Bảng PL14.9: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ................................................................................................. 263 Bảng PL14.10: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm hoạt động của doanh nghiệp ............................................ 264 Bảng PL14.11: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp ................................................................................................ 265 Bảng PL14.12: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp .......................................................................... 266 Bảng PL14.13: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .......................... 267 Bảng PL14.14: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián trực tiếp ................................................................... 268 Bảng PL14.15: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp .......................................................................... 269
-xiii-
Bảng PL14.16: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp .......................... 270 Bảng PL14.17: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .......................................................................... 271 Bảng PL14.18: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp .......................................................................... 272 Bảng PL14.19: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ........................................ 273 Bảng PL14.20: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .......................................................................... 274 Bảng PL14.21: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ........................................ 275 Bảng PL14. 22: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp ........................... 276 Bảng PL14.23: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp .......................... 276 Bảng PL15: Hệ số trọng số ngoài của các biến quan sát ……………………………..277 Bảng PL16.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ....................................................... 279 Bảng PL16.2: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ................................................................ 280 Bảng PL16.3: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ........................................... 281 Bảng PL16.4: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu ................................................ 281
-xiv-
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tổng quan về tiến trình quốc tế hóa ............................................................. 28 Hình 2.2: Mô hình tổng hợp lý thuyết hành vi xuất khẩu của DNNVV ........................ 29 Hình 2.3: Tổng hợp các lý thuyết nền trong luận án .................................................... 39 Hình 2.4: Những yếu tố giải thích quốc tế hóa ............................................................. 45 Hình 2.5: Mối quan hệ gián tiếp giữa các chương trình hỗ trợ xuất khẩu thông qua các rào cản xuất khẩu ........................................................................................................ 67 Hình 2.6: Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 76 Hình 2.7: Mô hình cạnh tranh ...................................................................................... 78 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 81 Hình 3.2: Thực hiện nghiên cứu định tính ................................................................... 88 Hình 4.1: Mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết) ......................................................... 118 Hình 4.2: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (không có cấu trúc bậc 1 của GS) .. 130 Hình 4.3: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (có cấu trúc bậc 1 của GS) ............ 131
-xv-
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Đề tài: “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất
khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”
Lí do nghiên cứu: Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3 cho nông sản là phù
hợp với nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường xuất khẩu sang thị
trường gần và góp phần tạo công ăn việc làm, giảm cán cân thương mại thâm hụt với
nhóm thị trường này... Bên cạnh đó, những nghiên cứu trước đây chưa kiểm định đồng
thời mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu,
nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là mối quan hệ
gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu qua nhận thức động cơ
xuất khẩu và mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất
khẩu. Vì vậy luận án thực hiện nhằm nắm được hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận
thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động xuất khẩu như thế nào để đề xuất một số hàm ý quản trị giúp nâng
cao kết quả hoạt động xuất khẩu cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị trường
ASEAN+3, góp phần giảm thâm hụt với nhóm thị trường này.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng, kiểm định mô hình nghiên cứu giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động
cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, kết quả hoạt động xuất
khẩu, phân tích đa nhóm và đề xuất một số hàm ý quản trị.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp
nghiên cứu định lượng. Dữ liệu từ 257 doanh nghiệp ở miền Bắc, Trung, Tây nguyên và
miền Nam được thu thập và xử lý qua phần mềm Smart-PLS.
Kết quả nghiên cứu: Trong 13 giả thuyết về các mối quan hệ trong mô hình nghiên
cứu, có 6 giả thuyết được chấp nhận: (1) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (2) có
mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp; (3) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu; (4) có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận
-xvi-
thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (5) có
mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (6) có mối quan hệ ngược chiều
giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp. Có 7 giả thuyết bị bác bỏ: không tồn tại mối quan hệ
giữa: (1) hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp; (2) hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp; (3) nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết
quả hoạt động xuất khẩu; (4) nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và
kết quả hoạt động xuất khẩu; (5) nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp
và kết quả hoạt động xuất khẩu; (6) nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp; (7) nhận thức động cơ
xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp. Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy
mô và số loại hàng xuất khẩu. Tồn tại sự khác biệt ở một số mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp theo một số vùng địa lý, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu và một
số thị trường xuất khẩu.
Kết luận và hàm ý quản trị: Kết quả nghiên cứu giúp lấp khoảng trống lý thuyết, gợi ý
hàm ý quản trị cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý và là tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu tiếp sau.
Từ khóa: hỗ trợ của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất
khẩu, kết quả hoạt động xuất khẩu.
-xvii-
ABSTRACT OF THE DISSERTATION
Dissertation title: “Relationship among Government export support, perceived export
stimuli, perceived export barriers and export performance in Vietnamese SMEs
exporting agricultural products to ASEAN+3”
Reason for research: increase the export to ASEAN+3 is suitable for limited resources
SMEs which usually export to close distant markets and it contributes to the job
creation, trade deficit reduce with these markets... In addition, previous studies have not
simultaneously tested the relationship among the Government export support, perceived
export stimuli, perceived export barriers and export performance, especially, the
indirect relationship between the Government export support and export performance
via the perceived export stimuli and the relationship between perceived export stimuli
and perceived export barriers. Therefore, the dissertation is carried out to find out the
effects of Government support, perceived export stimuli, perceived export barriers on
export performance to increase the export agricultural products to ASEAN+3 which
leads to the contribution towards trade deficit decrease with these markets.
Research objectives: Constructing and testing the research model, multigroup analysis
and suggesting management implication.
Research method: Qualitative and quantitative methods are applied. Smart-PLS
software is used to test data of 257 SMEs in the North, Middle, Highland and the South
of Vietnam.
Research findings and results: Among 13 hypotheses of the model, 6 hypotheses are
accepted: there is a positive relationship between (1) Government export support and
perceived internal export stimuli; (2) Government export support and perceived external
export stimuli; (3) Government export support and export performance; (4) perceived
internal export stimuli and export performance; (5) there is a negative relationship
between perceived internal export stimuli and perceived internal export barriers; and (6)
perceived external export stimuli and perceived internal export barriers. 7 hypotheses
are rejected. There are not the relationships between: (1) Government export support
and perceived internal export barriers; (2) Government export support and perceived
external export barriers; (3) perceived external export stimuli and export performance;
(4) perceived internal export barriers and export performance; (5) perceived external
-xviii-
export barriers and export performance; (6) perceived internal export stimuli and
perceived external export barriers; (7) perceived external export stimuli and perceived
external export barriers. There are not differences based on firm size and the variety of
export products. There are just some differences in some relationships based on some
specific firm areas, firm performance period, firm export period, export mode and firm
export markets.
Conclusions and managerial implications: The research results fill the theoretical gap,
suggest managerial implications for SMEs, policy makers and they are reference for
subsequent studies.
Key words: Government support, perceived export stimuli, perceived export barriers,
export performance.
-1-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương 1 trình bày tổng quan nghiên cứu về các nội dung: sự cần thiết của nghiên
cứu về mặt lý luận và thực tiễn, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của nghiên cứu và kết cấu
của luận án.
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
1.1.1. Về mặt thực tiễn
Sau hơn 30 năm đổi mới, xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế
Việt Nam. Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa còn dưới 1 tỷ USD thì năm 2019 là
264 tỷ USD (Thống kê hải quan, 2020), năm 2020 là 283 tỷ USD (Thống kê hải quan,
2021a). Theo công bố xếp hạng của WTO, nếu như năm 2006 Việt Nam xếp hạng 50 về
xuất khẩu thì năm 2018 đã vươn lên thứ 26 (VnEconomy, 2020). Với kết quả này, Việt
Nam liên tục nằm trong nhóm 30 nước, vùng lãnh thổ có trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa
cao nhất trên thế giới. Trong nội khối ASEAN, Việt Nam đứng vị trí thứ ba về xuất khẩu,
chỉ sau Singapore và Thái Lan (Định Hóa, 2019). Hơn nữa, từ năm 2012, Việt Nam đã
chuyển từ thâm hụt thương mại sang thặng dư thương mại. Năm 2019 thặng dư thương
mại tăng gần gấp đôi so với năm 2018, lên đến hơn 11 tỷ USD (Bộ Công Thương, 2020a),
năm 2020 con số này đạt gần 20 tỷ USD (Thống kê hải quan, 2021b). Tuy nhiên khi xem
xét số liệu thặng dư thương mại, một số vấn đề nổi lên cần được giải quyết. Một là, hơn
một nửa kim ngạch xuất khẩu mỗi năm là từ khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI). Cụ thể là, năm 2017 kim ngạch xuất khẩu của khối này lên tới 153 tỷ USD, chiếm
71%, năm 2018 là 171,53 tỷ USD, chiếm 70%, năm 2019 là 179,2 tỷ USD, chiếm 68%
(Bộ Công Thương, 2018, 2019, 2020a), năm 2020 là 202,89 tỷ USD, chiếm 72% (Thống
kê Hải quan, 2021b). Qua đây cho thấy hoạt động xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI áp
đảo so với doanh nghiệp nội. Hai là, dù cán cân thương mại thặng dư nhưng lại thâm hụt ở
một số thị trường như châu Á (ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), châu Đại
Dương, châu Phi. Trong đó, ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (ASEAN+3) là
những nước đã ký các FTA với Việt Nam, góp phần tăng xuất khẩu sang các nước này
chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (Bộ Công Thương, 2018, 2019,
2020a). Tuy nhiên, ở nhóm thị trường này, cán cân thương mại lại bị thâm hụt mạnh nhất.
Cụ thể là trong 4 năm gần đây 2017, 2018, 2019, 2020 thâm hụt với ASEAN+3 lần lượt là
61,67 tỷ USD; 60,88 tỷ USD, 67,3 tỷ USD và 72,5 tỷ USD (Tác giả tính toán từ số liệu
báo cáo xuất nhập khẩu 2018, 2019, 2020a của Bộ Công Thương và Thống kê Hải quan
2021b– Phụ lục 1, Bảng PL1.1). Ba là, với 98% doanh nghiệp là DNNVV nhưng tỷ trọng
-2-
xuất khẩu của khu vực này chỉ chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc và chỉ
khoảng 21% DNNVV tham gia mạng lưới kinh doanh toàn cầu, trong khi đó con số này ở
những quốc gia khu vực là cao hơn như Thái Lan là 30%, Malaysia là 46% (Phùng Thế
Đông, 2019). DNNVV là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Các DNNVV ở Việt Nam hàng năm đóng góp khoảng 45% GDP của
cả nước, 31% tổng số thu ngân sách Nhà nước và tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; sử
dụng tới 51% lao động xã hội (Phùng Thế Đông, 2019). Tuy đóng vai trò quan trọng là vậy
nhưng các DNNVV còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn vay, sử dụng công nghệ cũ,
lạc hậu, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn, bất cập về trình độ quản lý
và chất lượng nguồn lao động, năng lực tiếp cận với các chính sách pháp luật và thông lệ
quốc tế trong kinh doanh còn hạn chế. Với những tồn tại trên về sự áp đảo trong hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp FDI, thâm hụt thương mại với ASEAN+3, những hạn chế của
DNNVV Việt Nam thì vấn đề đặt ra là làm sao đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cho
DNNVV, từ đó giúp cải thiện cán cân thương mại với nhóm thị trường đang thâm hụt
mạnh nhất ASEAN+3?.
Là một quốc gia nông nghiệp với dân số ở nông thôn gần 65,6% (Tổng cục Thống
kê, 2019), 34,7% lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong khu vực nông, lâm, thủy sản
(Tổng cục thống kê, 2020), nông sản là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản trung bình hàng năm từ 2005-2019 là gần 12 tỷ USD,
chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (Tính toán của tác giả từ báo cáo
thực hiện xuất khẩu nông lâm thủy sản giai đoạn 2005-2010, 2011-2015 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2011, 2016 và số liệu thống kê qua các năm 2016 đến 2019
– Phụ lục 1, Bảng PL1.2). Tỷ trọng xuất khẩu nông sản tuy có giảm dần qua mỗi năm phản
ánh cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, song ngoài là hàng xuất khẩu truyền thống, nông sản vẫn là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đạt được kết
quả đáng khích lệ. Việt Nam đã lọt vào top 15 nước xuất khẩu nông sản lớn nhất trên thế
giới (Vũ Kim Dũng, 2019). Một số nông sản Việt Nam hiện có thứ hạng cao trên thị
trường quốc tế như hạt điều, hạt tiêu (hạng nhất), gạo, cà phê (hạng hai), chè (hạng năm)…
Xét về thị trường xuất khẩu nông sản thì ASEAN+3 thuộc những thị trường chủ yếu của
Việt Nam. Trong ba năm gần đây (2017, 2018, 2019) những vị trí đầu thị trường xuất khẩu
nông sản Việt Nam theo thứ tự là Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ, ASEAN, Nhật Bản và Hàn
Quốc (Bộ Công Thương, 2018, 2019, 2020a).
-3-
Với vai trò quan trọng của xuất khẩu nông sản và thị trường lớn trong xuất khẩu
nông sản là ASEAN+3, bài toán cải thiện thâm hụt thương mại với ASEAN+3 có thể được
giải quyết bằng việc tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của DNNVV Việt Nam sang
nhóm thị trường này. Việc DNNVV đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 là cần
thiết ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Ở cấp vĩ mô, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang ASEAN+3
không những góp phần cải thiện cán cân thương mại thâm hụt ở nhóm thị trường này mà
còn tạo việc làm cho đại bộ phận dân số. Ở cấp vi mô, xuất khẩu sang thị trường
ASEAN+3 là thị trường gần nên phù hợp DNNVV với nguồn lực hạn chế. Hơn nữa nhóm
thị trường này sẽ là bàn đạp để DNNVV phát triển xuất khẩu sang các thị trường xa hơn,
khó tính hơn nhưng nhiều tiềm năng, cơ hội phát triển. Để đạt được việc này, vấn đề đặt ra
là phải hiểu được doanh nghiệp nhận thức có những động cơ nào khuyến khích, những rào
cản nào cản trở làm ảnh hưởng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang nhóm
thị trường ASEAN+3.
Xuất khẩu nông sản sang mỗi thị trường ASEAN+3, doanh nghiệp gặp nhiều thuận
lợi nhưng đối mặt cũng không ít các khó khăn. Năm 2019, Trung Quốc là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam với 5,92 tỷ USD, giảm 7,4% so với 2018, xuất khẩu
nông sản sang ASEAN đạt 2,07 tỷ USD, tăng nhẹ 1,3%, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn
Quốc và Nhật Bản là hơn 300 triệu USD (Thống kê hải quan, 2020).
Từ năm 2016 đến 2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất
của nông sản, thủy sản Việt Nam (chiếm 25,4%), là thị trường xếp thứ nhất trong xuất
khẩu của Việt Nam về rau quả, cao su và sắn các loại, xếp thứ 4 về chè, thứ 9 về cà phê và
là thị trường tiềm năng đối với một số nông sản khác... (Bộ Công Thương, 2017, 2018,
2019, 2020a). Tuy nhiên, từ đầu năm 2019, Trung Quốc bắt đầu gia tăng yêu cầu về chất
lượng như gắt gao trong kiểm dịch hàng nhập khẩu nên xuất khẩu nông sản sang thị trường
này không còn dễ như trước. Vì vậy sang năm 2020, Trung Quốc không còn là thị trường
xuất khẩu lớn nhất của nông sản Việt Nam mà xuống thị trường lớn thứ 2 sau Hoa Kỳ và
thị phần giảm còn 24,6%, chênh lệch không đáng kể so với Hoa Kỳ (26,2%) (Đỗ Hương,
2020). Tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm 2017, 2018, 2019
một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc như sau: cao su 3,8%, điều
12%, cà phê 22%, chè 33%, rau củ quả 66%, sắn giảm nhẹ 0,17%, gạo giảm 52% (Tính
toán của tác giả dựa vào tổng hợp các số liệu thống kê – Phụ lục 1, Bảng PL1.3). Về thị
phần một số mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc trong 3 năm 2017, 2018,
2019: cao su, chè và rau củ quả đều tăng dần với thị phần trung bình là 9%, 10% và 12%.
Thị phần trung bình của cà phê là 11% và gạo là 39% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng
hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.3). Sắn và các sản phẩm từ
-4-
sắn Việt Nam chiếm 87%, hạt điều 18% thị phần ở Trung Quốc (Bộ Công Thương, 2016).
ASEAN là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 4 của Việt Nam, sau Trung Quốc,
EU và Hoa Kỳ (Bộ Công Thương, 2017, 2018, 2019). Năm 2020 thị phần nông sản Việt
Nam xuất sang ASEAN vẫn đứng thứ 4 sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU với con số là 9,18%
(Đỗ Hương, 2020). Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN hầu hết đều được hưởng
thuế nhập khẩu ưu đãi theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN với phần lớn thuế suất
các mặt hàng về 0%-5% nhưng do giá cả phụ thuộc biến động thế giới, giá trị thấp nên kim
ngạch xuất khẩu không ổn định. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
này gồm cà phê, rau quả, chè, hạt tiêu, sắn, gạo… Tốc độ tăng trưởng trung bình kim
ngạch xuất khẩu trong 3 năm 2017, 2018, 2019 một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất
khẩu sang ASEAN như sau: gạo tăng 55%, rau quả tăng 27%, chè tăng 19%, cà phê tăng
5%, tiêu giảm 13% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp các số liệu thống kê của ITC,
2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.4). Về thị phần nông sản một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
sang ASEAN trong 3 năm 2017, 2018, 2019: thị phần gạo năm 2018 giảm khoảng 3% so
năm 2017 nhưng sang năm 2019 tăng vọt, chiếm đến 60%. Rau quả có thị phần tăng dần
qua 3 năm với thị phần trung bình còn khá nhỏ: 1,5%. Thị phần chè năm 2018, 2019 tăng
so với năm 2017 và thị phần trung bình là 9%. Cà phê chiếm thị phần khá cao với 36% và
năm 2018, 2019 đều tăng so với năm 2017. Mặt hàng tiêu có thị phần chiếm tương đối
nhưng lại giảm dần và con số trung bình là 14,8% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp
các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.4).
Sau ASEAN, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 5 của Việt Nam nói
chung, chiếm 6,6% (Bộ Công Thương, 2017, 2018, 2019), là thị trường thứ 2 về rau quả
nói riêng (Bộ Công Thương, 2016). Sang năm 2020, thị phần nông sản xuất khẩu Việt
Nam sang thị trường này tăng lên gần 8,3% (Đỗ Hương, 2020). Các mặt hàng xuất khẩu
sang thị trường này gồm điều, cao su, chè, cà phê, sắn và sản phẩm từ sắn… Với nông sản
nhập từ nước ngoài, Nhật Bản là nước đưa ra nhiều rào cản kỹ thuật nên nông sản Việt
Nam thâm nhập thị trường này khá khó khăn. Hơn nữa, nông sản Việt Nam cũng gặp phải
cạnh tranh khốc liệt ở thị trường này. Tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch xuất khẩu
trong 3 năm 2017, 2018, 2019 một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản
như sau: gạo tăng 28%, rau củ quả tăng 25%, chè tăng 20%. Một số mặt hàng giảm như cà
phê: 12%, cao su 2,3%, sắn 0,6% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp các số liệu
thống kê – Phụ lục 1, Bảng 1.5). Về thị phần nông sản một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu sang Nhật Bản trong 3 năm 2017, 2018, 2019: chỉ có mặt hàng cà phê và sắn Việt
Nam chiếm thị phần tương đối là 13% và 17%. Các mặt hàng khác chiếm thị phần rất thấp
-5-
trên thị trường Nhật Bản: gạo 0,03%, chè 0,63%, cao su 1,2%, rau củ quả 1,5%. Trong đó,
rau củ quả, sắn và chè là 3 mặt hàng có thị phần tăng dần qua mỗi năm (Tính toán của tác
giả dựa vào tổng hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng 1.5).
Sau Nhật Bản, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 6 của Việt Nam
(Bộ Công Thương, 2017, 2018, 2019). Tương tự như Nhật Bản, các tiêu chuẩn kỹ thuật gắt
gao cho nông sản nhập cũng được Hàn Quốc áp dụng nên thâm nhập vào thị trường này
không dễ dàng cho nông sản Việt Nam. Bên cạnh đó, cạnh tranh xuất khẩu nông sản vào
Hàn Quốc rất khốc liệt từ các quốc gia cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam như ASEAN,
Trung Quốc, Ấn Độ… Hiện nay nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này
gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau quả chế biến… Tốc độ tăng trưởng trung bình kim ngạch
xuất khẩu trong 3 năm 2017, 2018, 2019 một số mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu
sang Hàn Quốc như sau: chè tăng 51%, rau củ quả tăng 38%, sắn tăng 11%. Một số mặt
hàng giảm như cà phê: 16%, gạo 15%, cao su 8,4% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng
hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.6). Về thị phần nông sản
một số mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 3 năm 2017, 2018, 2019: sắn,
rau củ quả, chè là những mặt hàng có thị phần tăng dần qua các năm và thị phần trung bình
của 3 mặt hàng này là sắn 42%, rau củ quả 6,1%, chè 1,3%. Các mặt hàng còn lại có thị
phần trung bình là gạo 17,5%, cà phê 9,2%, cao su 6% (Tính toán của tác giả dựa vào tổng
hợp các số liệu thống kê của ITC, 2021 – Phụ lục 1, Bảng PL1.6).
Về kết quả doanh thu, lợi nhuận của DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3
thì không có số liệu cụ thể này. Tuy nhiên, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2019 (Bộ
Kế hoạch và đầu tư, 2020) có thống kê về doanh thu, lợi nhuận của DNNVV chung cho
toàn ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Theo đó thì doanh nghiệp khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tạo ra bình quân mỗi năm 110,95 nghìn tỷ đồng doanh thu trong giai
đoạn 2016-2018, tăng 51,2% so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Bình quân giai đoạn
2016-2018 mỗi năm doanh nghiệp khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tạo ra 4,47 nghìn
tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, giảm 41,7% so với bình quân giai đoạn 2011-2015. Như vậy
trong giai đoạn 2016-2018 DNNVV ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản có doanh thu tăng
hơn 50% nhưng lợi nhuận lại giảm gần 50% so với giai đoạn 2011-2015 cho thấy DNNVV
ngày càng khó khăn trong tạo ra lợi nhuận.
Có nhiều động cơ thúc đẩy DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 như nhu
cầu cao, cắt giảm thuế quan… So với nhiều ngành khác, nông sản là mặt hàng không thể
thiếu trong bất kỳ hoàn cảnh nào cho thấy nhu cầu về hàng nông sản luôn là nhu cầu thiết
yếu ở các quốc gia. Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới với quy mô dân
-6-
số 1,4 tỷ, trong đó số người thuộc tầng lớp trung lưu đã và đang tăng nhanh, dự kiến đạt
550 triệu người vào năm 2022. Nhu cầu tiêu dùng nông sản của Trung Quốc là rất lớn (Bộ
Công Thương, 2020b). Với dân số khoảng 650 triệu người, tăng trưởng bình quân
4,7%/năm, ASEAN là thị trường quan trọng của Việt Nam nói chung và hàng nông sản nói
riêng. Đây là thị trường lớn về gạo, cà phê, tiêu của Việt Nam. Đối với thị trường Nhật
Bản thì trong 5 năm trở lại đây, nhóm hàng nông sản, thực phẩm của Việt Nam xuất khẩu
sang Nhật Bản tăng đều đặn và người tiêu dùng Nhật chi nhiều cho thực phẩm trong tiêu
dùng hàng ngày (Thanh Trà, 2020). Bên cạnh đó, nhu cầu nhập nông sản của Nhật Bản
khá cao vì sản xuất nông nghiệp đang giảm dần ở Nhật Bản. Đối với Hàn Quốc thì đây
cũng là quốc gia lớn về nhập nông sản và nhu cầu nông sản nhập ngày càng cao vì nước
này cũng đang giảm dần sản xuất nông nghiệp. Thị trường này rất ưa chuộng nông sản
Việt Nam. Mỗi năm người Hàn Quốc sử dụng trung bình 200kg rau/người, 60kg trái
cây/người mà thị phần nông sản Việt Nam trên thị trường Hàn Quốc chỉ khoảng 6% nên
dư địa xuất khẩu của Việt Nam còn rất lớn (Thanh Hải, 2019). Bên cạnh đó, việc ký kết
các FTA giúp loại bỏ các hàng rào thuế quan cũng thúc đẩy xuất khẩu nông sản giữa các
quốc gia thành viên. Theo Hiệp định ACFTA, nhóm hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc có nhiều thuận lợi nhờ được hưởng ưu đãi thuế quan nhập
khẩu trong khuôn khổ ACFTA với mức thuế cơ bản 0% (Trung tâm WTO, 2019). Đối với
hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), năm 2018 Việt Nam đã hoàn thành lộ
trình cắt giảm với tỷ lệ xóa bỏ thuế quan hơn 98,6%. Đối với đối tác Nhật Bản thì nhờ hiệp
định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), nông sản Việt Nam hiện là hàng xuất
khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất khi xuất khẩu sang nước này. Ngoài ra Nhật
Bản và Việt Nam đều thuộc thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP). Theo cam kết, ngay khi hiệp định có hiệu lực, một số sản
phẩm nông sản chủ lực Việt Nam được Nhật Bản xóa bỏ ngay thuế nhập khẩu gồm: tiêu,
điều, cà phê, một số loại rau hoa quả và các gia vị khác (Khánh Hoà, 2020). Sau Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, nhiều sản phẩm nông nghiệp được giảm thuế
như thủy sản (tôm, cua, cá), nông lâm sản (hoa quả nhiệt đới, đồ gỗ) và mở cửa thị trường
cho tỏi, gừng, mật ong, khoai lang... (Thanh Hải, 2019). Tóm lại, xuất khẩu nông sản sang
ASEAN+3, với những yếu tố về nhu cầu cao, rào cản thuế quan bị loại bỏ, khoảng cách
địa lý gần, văn hóa tương đồng… đã tạo động cơ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản ở tầm vĩ mô. Ở tầm vi mô, những động cơ từ doanh thu, lợi nhuận thu được từ xuất
khẩu hoặc từ nguồn lực, năng lực nội tại tùy từng doanh nghiệp cũng khuyến khích doanh
-7-
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang nhóm thị trường này.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi tạo động cơ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn tạo thành rào cản cản trở doanh
nghiệp xuất khẩu. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019 đã chỉ ra hai tồn tại, khó khăn
cơ bản trong xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam như sau: Một là, chất lượng nông sản Việt
Nam nói chung còn thấp, khó đáp ứng những thị trường đòi hỏi cao về chất lượng và an
toàn thực phẩm. Sản xuất nhỏ, phân tán, chưa đáp ứng đòi hỏi sản xuất hàng hóa quy mô
lớn và tiêu chuẩn gắt gao trên thị trường quốc tế, vì thế, chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu
cầu thị trường. Dù có nhiều tiến bộ nhưng sản xuất nông nghiệp chưa bắt kịp trào lưu mới
về sản xuất hữu cơ, sản xuất xanh sạch. Bên cạnh đó chưa xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
cho nông sản Việt Nam, xây dựng thương hiệu quốc gia. Hai là, tuy đã làm tốt công tác
đàm phán thông qua các Hiệp định FTA để cắt giảm thuế nhập khẩu cho nông sản Việt
Nam nhưng việc đàm phán để được công nhận về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm,
quản lý chất lượng còn hạn chế. Vì thế hiện nay, nhiều nông sản Việt Nam dù đã được
giảm thuế về 0% nhưng vẫn chưa được phép nhập khẩu vào một số thị trường. Ngoài ra
nông sản Việt Nam chủ yếu là xuất thô hoặc ít qua chế biến. Giá nông sản Việt thường
thấp hơn đối thủ cạnh tranh và chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động của thị trường thế giới.
Cạnh tranh gay gắt cũng là thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu nông sản…
Việc xác định những động cơ khuyến khích và những rào cản xuất khẩu mà
DNNVV phải đối mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra những chính sách hỗ trợ
phù hợp vì rào cản xuất khẩu là khác nhau và mức độ quan trọng cũng khác nhau theo lĩnh
vực sản phẩm và quốc gia (Tambunan, 2012). Bên cạnh đó, theo Sách trắng DNNVV 2017
(Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2018), DNNVV Việt Nam tồn tại những khó khăn cố hữu từ bên
trong doanh nghiệp như: thiếu vốn, tài chính, khó khăn về tín dụng và từ bên ngoài doanh
nghiệp như thủ tục hành chính, thuế rườm rà, các chương trình hướng dẫn, hỗ trợ cho
doanh nghiệp còn theo chiều rộng chưa chú trọng theo chiều sâu… Vì vậy, DNNVV nói
chung và DNNVV ngành nông sản rất cần những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Nhà
nước. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và hỗ trợ hoạt động của các DNNVV, Nhà nước đã
đề ra nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ và được quy định cụ thể trong một số văn bản
luật như luật hỗ trợ DNNVV (Quốc hội, 2014), quyết định 2471/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định
hướng đến 2030 (Thủ tướng Chính phủ, 2011), nghị định 28/2018 về một số biện pháp
phát triển ngoại thương (Chính phủ, 2018a), quyết định số 72/2010/QĐ-TTg về việc xây
dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia (Thủ tướng Chính
-8-
phủ, 2010)… Những chương trình hỗ trợ này liên quan hỗ trợ tài chính, thị trường, đào
tạo, khoa học công nghệ, pháp lý. Hỗ trợ tài chính liên quan việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận vốn tín dụng. Các tổ chức tín dụng đều có chính sách khách hàng khác nhau đối với
DNNVV dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm, năng lực tài chính của khách hàng và hiệu quả
của phương án vay vốn. Bên cạnh đó, DNNVV còn nhận được bảo lãnh tín dụng một phần
hoặc toàn bộ khoản vay từ ngân hàng phát triển Việt Nam. Ngoài ra các DNNVV còn
được điều chỉnh giảm lãi suất cho vay và gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu. Đối với hỗ trợ thị trường thì Bộ Công Thương đã xây dựng trang web
http://www.VietnamExport.com với mục tiêu góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng
thị trường xuất khẩu, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra
nhằm hỗ trợ trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước góp phần
giúp doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động, dễ dàng phát triển thị trường, cổng thông tin
doanh nghiệp http://www.business.gov.vn cũng đã được Bộ Công Thương xây dựng. Hoạt
động xúc tiến thương mại góp phần hỗ trợ doanh nghiệp khai thác các thị trường truyền
thống và tìm kiếm, phát triển thị trường mới, nhờ vậy mà xuất khẩu của Việt Nam sang
nhiều thị trường tăng trưởng cao, đặc biệt là các thị trường Việt Nam đã ký FTA. Nhiều
hội chợ triển lãm, hội chợ chuyên ngành, hội nghị quốc tế ngành hàng trong nước và đoàn
giao dịch thương mại tại nước ngoài đã được tổ chức. Về cơ bản, các đơn vị chủ trì chương
trình xúc tiến thương mại đã nỗ lực triển khai các đề án một cách bài bản, chuyên nghiệp,
hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường hiệu quả. Tuy nhiên còn tồn tại một số đơn vị chủ
trì, do hạn chế về nguồn lực, chưa nghiên cứu kỹ nhu cầu doanh nghiệp, chưa dự báo sát
thị trường, chưa cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư vấn, tập huấn cho doanh nghiệp trước khi
tham gia các hội chợ triển lãm và giao dịch tại nước ngoài nên đã hạn chế hiệu quả tham
gia của doanh nghiệp. Đối với hỗ trợ đào tạo, tư vấn thì hàng năm Nhà nước dành kinh phí
hỗ trợ trang bị kiến thức, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho chủ doanh nghiệp và
đội ngũ cán bộ quản lý của các DNNVV. Các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực và thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường ngày càng được các cơ quan và doanh
nghiệp quan tâm nhiều hơn. Các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực như hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển sản phẩm, nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế… do các tổ
chức xúc tiến thương mại tổ chức đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. Ngoài
ra tư vấn hỗ trợ phát triển DNNVV cũng được Nhà nước quan tâm. Hỗ trợ tư vấn gồm tư
vấn kiến thức về kinh doanh, công nghệ và quản lý sản xuất. Các chuyên gia tư vấn
DNNVV đã tiến hành tham quan khảo sát các doanh nghiệp để đưa ra những tư vấn phù
hợp giải quyết vấn đề của các doanh nghiệp. Nhà nước còn hỗ trợ các doanh nghiệp thuê
-9-
chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm, phát
triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài. Đối với hỗ trợ pháp lý được triển khai
với nhiều hoạt động như xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động doanh
nghiệp, tài liệu giới thiệu, phổ biến pháp luật; bồi dưỡng kiến thức pháp luật thông qua các
lớp học, buổi hội thảo, tọa đàm...Những chương trình hỗ trợ trên được áp dụng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu nói chung.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, một số chương trình hỗ trợ đặc thù
liên quan hàng nông sản được thể hiện trong báo cáo xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương
qua các năm. Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019 (Bộ Công Thương, 2020a) cho thấy
một số chương trình hỗ trợ gồm hội chợ triển lãm chuyên ngành cà phê do Trung tâm Xúc
tiến thương mại tỉnh Đắk Lắk tổ chức, hội chợ nông nghiệp quốc tế Việt Nam do Trung
tâm xúc tiến đầu tư - thương mại và hội chợ triển lãm Cần Thơ tổ chức, hội chợ thực phẩm
và đồ uống GULFOOD tại UAE (giai đoạn 2) và Nhật Bản (giai đoạn 2) do Trung tâm xúc
tiến thương mại nông nghiệp đã tổ chức cho doanh nghiệp tham gia, hội chợ hoa quả quốc
tế Quảng Châu và đoàn giao dịch thương mại, thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản và thực
phẩm sang thị trường tại Philippines do Cục Xúc tiến thương mại đã tổ chức cho doanh
nghiệp tham gia. Đối với hỗ trợ doanh nghiệp gắn với thị trường cụ thể thì Cục chế biến và
phát triển thị trường nông sản đã thành lập 4 tổ thị trường theo vùng địa lý gồm: Tổ thị
trường Đông Á (theo dõi Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN); Tổ thị trường Trung Quốc; Tổ
thị trường châu Mỹ và tổ thị trường EU. Hoạt động của các tổ thị trường này liên quan hỗ
trợ doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Như vậy với
trường hợp nghiên cứu về DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 của luận án cũng
phù hợp với cách chia tổ thị trường cho hỗ trợ doanh nghiệp theo Cục chế biến và phát
triển thị trường nông sản.
Qua trên cho thấy chính sách, chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu nói
chung và DNNVV xuất khẩu nông sản nói riêng có rất nhiều. Tuy nhiên những chương
trình hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước hiện nay có được doanh nghiệp đánh giá cao về lợi
ích trong việc góp phần tăng động cơ và giảm rào cản xuất khẩu cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu hay không cũng cần được nghiên cứu vì nếu kết
quả xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 tăng sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng xuất khẩu
sang nhóm thị trường này, từ đó góp phần giải quyết thâm hụt thương mại với nhóm thị
trường ASEAN+3.
-10-
Tóm lại, gia tăng xuất khẩu nông sản vào thị trường ASEAN+3 nhằm góp phần giải
quyết thâm hụt thương mại với nhóm thị trường này, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy mạnh
xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước là rất cần thiết. Mặt khác xuất khẩu sang thị trường
gần ASEAN+3 cũng phù hợp với nguồn lực hạn chế của các DNNVV. Để đạt được điều
này, cần nghiên cứu DNNVV nhận thức những động cơ xuất khẩu nào khuyến khích và
những rào cản xuất khẩu nào cản trở ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản
của doanh nghiệp sang thị trường ASEAN+3. Bên cạnh đó, DNNVV rất cần hỗ trợ của
Chính phủ và doanh nghiệp đánh giá lợi ích của những chương trình hỗ trợ có giúp tăng
nhận thức động cơ, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào cũng cần được nghiên cứu để từ đó đưa ra những
hàm ý quản trị phù hợp.
1.1.2. Về khía cạnh khoảng trống lý thuyết
Xuất khẩu là một phương thức phổ biến nhất và phát triển nhanh nhất trong thâm
nhập thị trường quốc tế, đặc biệt được nhiều DNNVV lựa chọn vì không cần nhiều nguồn
lực và ít rủi ro hơn các phương thức khác. Xuất khẩu cũng là hoạt động quan trọng đối với
nền kinh tế của một quốc gia vì nó đóng góp đáng kể trong tạo công ăn việc làm, cân bằng
cán cân thương mại, tăng trưởng kinh tế và mức sống cao hơn (Lee & Habte-Giorgis,
2004). Với tầm quan trọng về mặt vi mô và vĩ mô như vậy của hoạt động xuất khẩu nên
theo Sousa và Martinez-Lopez (2008), sự tồn tại và mở rộng hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp phụ thuộc vào việc nắm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đối với các DNNVV do nguồn lực hạn chế nên thường giới hạn xuất khẩu sang
những thị trường gần (Hollensen, 2012). Hơn nữa theo lý thuyết giai đoạn (mô hình
Uppsala) của Johanson và Vahlne (1977, 1990) có đề cập giai đoạn đầu tiên các doanh
nghiệp hoạt động ở thị trường nhà mà không tham gia xuất khẩu. Qua giai đoạn tiếp, các
doanh nghiệp mở rộng kinh doanh bằng cách xuất khẩu sang những thị trường gần hoặc có
nhiều tương đồng với thị trường nhà. Như vậy, với DNNVV thường là những doanh
nghiệp mới hoặc chưa có thời gian hoạt động lâu dài nên thường xuất khẩu sang thị trường
gần như lý thuyết giai đoạn đề cập. Như vậy, thị trường ASEAN+3 được lựa chọn nghiên
cứu trong luận án là phù hợp với lý thuyết giai đoạn. Bên cạnh đó, hiện nay các doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường hội nhập và liên kết kinh tế sâu rộng, thể hiện qua việc
hình thành ngày càng nhiều các FTA. Mục tiêu của FTA là tăng cường thương mại trong
nội khối, nghĩa là hướng các doanh nghiệp điều chỉnh xuất khẩu tập trung vào các nước
thành viên. Việc hình thành các vùng mậu dịch tự do cũng ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất
khẩu trong nội khối (Rahman, 2003; Cooper, 2012; Rugman & Verbeke, 2004) và các
-11-
doanh nghiệp thấy có lợi hơn khi xuất khẩu sang các thị trường đã ký FTA. Vì vậy cường
độ xuất khẩu của các nước cũng như của doanh nghiệp tăng lên ở các thị trường thành viên
do kết quả của một khối thị trường thống nhất, tiếp nhận kiến thức và học hỏi thị trường
cũng tăng lên trong khi chi phí thị trường giảm đáng kể (Caves, 1996; Krugman, 2008).
Việc tham gia FTA còn giúp mở ra cơ hội thâm nhập vào những thị trường khác, đặc biệt
nếu quốc gia thành viên là một thành viên trong chuỗi cung ứng toàn cầu (Siddiqui & cộng
sự, 2014). Từ đây cho ta thấy lợi ích của đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước thành viên
FTA và cũng là hướng tiếp cận của luận án khi nghiên cứu xuất khẩu sang ASEAN+3 là
những quốc gia có khoảng cách địa lý gần và đã ký FTA với Việt Nam.
Vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế của quốc gia cũng như của
doanh nghiệp đã thu hút rất nhiều nghiên cứu về kết quả hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên
còn ít những nghiên cứu về kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp vào một nhóm
các thị trường thành viên tham gia FTA. Hầu hết các nghiên cứu chỉ đặt bối cảnh nghiên
cứu trong môi trường FTA chứ chưa nghiên cứu kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp ở các thị trường FTA. Những nghiên cứu dạng này có tác giả Alexandra (1996) đã
nghiên cứu tầm quan trọng của những rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Hoa Kỳ
đến các chiến lược xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ xuất khẩu sang các thị trường
thuộc NAFTA; nghiên cứu của Da Silva và Da Rocha (2001) về nhận thức những rào cản
xuất khẩu ở thị trường chung Nam Mỹ (Mercosur) của các doanh nghiệp Brazil; nghiên
cứu của Sangeeta và cộng sự (2010) về tác động của những rào cản thương mại lên chiến
lược xuất khẩu của các doanh nghiệp Ấn Độ trong quá trình thực hiện FTA EU - Ấn Độ…
Qua đây cũng cho thấy khi nghiên cứu về xuất khẩu của các doanh nghiệp vào các thị
trường thành viên FTA, rào cản xuất khẩu là một yếu tố được nhiều nghiên cứu quan tâm.
Đẩy mạnh kết quả hoạt động xuất khẩu là quan trọng đối với các doanh nghiệp ở
các nước đang phát triển mà xem thị trường quốc tế là cơ sở cho sự tồn tại và tăng trưởng
của doanh nghiệp (Matanda & Freeman, 2009). Những thị trường đã ký FTA cũng tạo
động cơ khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, tuy nhiên DNNVV cũng nhận
thức không ít những rào cản cản trở xuất khẩu vào những thị trường này. Vì vậy việc xác
định những động cơ xuất khẩu làm tăng kết quả hoạt động xuất khẩu và những rào cản
xuất khẩu đe dọa kết quả hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế nói chung của các doanh nghiệp ở những nước
đang phát triển (Jalali, 2012) và thị trường các nước thành viên FTA nói riêng. Bên cạnh
đó, Aaby và Slater (1989); Zou và Stan (1998) cho rằng những yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu là nhận thức về hoạt động xuất khẩu cũng như
-12-
nhận thức của nhà quản lý về rào cản xuất khẩu, động cơ xuất khẩu.
Katsikeas và Morgan (1994) lập luận rằng kể từ khi doanh nghiệp hiểu về môi
trường hoạt động của mình, có thể giả thuyết là có mối quan hệ cùng chiều giữa những vấn
đề thực tế và những gì nhận thức được. Trong quá trình hoạt động, bằng kinh nghiệm, kiến
thức tích lũy, doanh nghiệp nhận thức được những yếu tố thuận lợi và bất lợi khi xuất khẩu
sang thị trường cụ thể. Từ môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, những yếu tố
thuận lợi được doanh nghiệp nhận thức thành động cơ, những yếu tố bất lợi được doanh
nghiệp nhận thức thành rào cản. Những yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp gồm
nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp được chia thành
nguồn lực vật chất, nguồn lực tổ chức, và nguồn nhân lực (Barney, 1991). Theo Kaleka
(2002), trong xuất khẩu, nguồn lực có thể được coi là nguồn tài sản tạo nên nguyên liệu
sẵn có cho hoạt động nước ngoài của doanh nghiệp trong khi năng lực được coi như quá
trình doanh nghiệp phát triển, kết hợp và biến đổi nguồn lực tạo thành sản phẩm có giá trị
cho thị trường nước ngoài. Những yếu tố môi trường bên ngoài gồm đa dạng các yếu tố
chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa ở thị trường nhà cũng như thị trường khách hàng. Vì vậy
nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đạt được kết quả
vượt trội trong môi trường bên ngoài đa dạng nhiều yếu tố (Zou & cộng sự, 2003). Việc
doanh nghiệp triển khai hợp lý nguồn lực và năng lực vượt trội sẽ tạo nên lợi thế cạnh
tranh trên thị trường nước ngoài mà doanh nghiệp lựa chọn hoạt động và do đó nâng cao
kết quả hoạt động xuất khẩu (Morgan & cộng sự, 2004; Morgan & cộng sự, 2006). Theo
Johanson và Vahlne (1990), Michailova và Wilson (2008), quá trình tiếp nhận kiến thức,
thông tin trong hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến nhận thức của chủ doanh nghiệp, các
nhà quản lý về những cơ hội, động cơ, những khó khăn, rào cản xuất khẩu từ môi trường
bên trong và ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu nhận thức được những rào cản
xuất khẩu đã, đang hoặc sẽ đối mặt trong hoạt động của mình (Katsikeas & Morgan,
1994). Katsikeas và cộng sự (1996) cho rằng nhận thức rào cản xuất khẩu ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động xuất khẩu gắn với thị trường cụ thể và điều này cũng tương tự nhận thức
động cơ xuất khẩu. Theo Da Silva và Da Rocha (2001) hiểu được nhận thức của ban quản
trị về rào cản xuất khẩu là quan trọng vì nó liên quan đến việc doanh nghiệp quyết định có
tiếp tục hoạt động ở thị trường lựa chọn hay không từ kết quả hoạt động xuất khẩu.
Wengel và Rodriguez (2006) cho rằng loại bỏ hoặc giảm thiểu hóa rào cản xuất khẩu sẽ
góp phần nâng cao tỷ trọng xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu và đây cũng là mục
tiêu lớn của các Chính phủ. Tương tự như nhận thức rào cản xuất khẩu, nắm được nhận
thức động cơ xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giúp ta hiểu lý do doanh nghiệp tiếp tục xuất
-13-
khẩu qua kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả nghiên cứu về
nhận thức rào cản xuất khẩu là khác nhau do khác biệt ở quốc gia nghiên cứu, sản phẩm,
ngành, thời gian, bối cảnh nghiên cứu, loại hình doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu
(Al-Hyari & cộng sự, 2012). Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu ở các quốc gia còn ít
nghiên cứu về nhận thức rào cản xuất khẩu là cần thiết.
Đối với những nghiên cứu về nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu thì thường
chia theo chức năng của nhận thức động cơ về nguồn lực, thông tin, kiến thức
(Seringhaus & Rosson, 1989), chức năng của nhận thức rào cản về kiến thức, hạn chế
nguồn lực bên trong, những rào cản thủ tục và những rào cản bên ngoài (Abassi, 2012);
chia theo tính chủ động, bị động của nhận thức động cơ xuất khẩu (Leonidou & cộng sự,
2007; Tan & cộng sự, 2007) và rào cản xuất khẩu; chia theo yếu tố bên trong và ngoài
DN: nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp (Leonidou, 1995a;
Lenidou & cộng sự, 2007; Navarro-Garcıa, 2016), nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
và ngoài doanh nghiệp (Cavusgil, 1984; Leonidou, 1995b; Tesfom & Lutz, 2006; Pinho &
Martins, 2010; Al-Hyari & cộng sự, 2012; Jones & cộng sự, 2018; Sinkovics, 2018). Cách
chia theo yếu tố bên trong và ngoài doanh nghiệp giúp hiểu được rõ ràng những yếu tố
nào thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và đây cũng là cách tiếp cận
của tác giả trong nghiên cứu này.
Những nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu thường
nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu với kết quả hoạt động
xuất khẩu (Pett, 2004; Boubbakri & cộng sự, 2013; Hemmati & cộng sự, 2018), nhận thức
rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu (Altıntaş & cộng sự, 2007; Al-Hyari &
cộng sự, 2012; Jalali, 2012; Trần Hữu Ái & cộng sự, 2015), hoặc vừa nhận thức động cơ
xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu (Haghighi & cộng
sự, 2008; Stoian, 2010; Gilaninia & cộng sự, 2013; Anil & cộng sự, 2016). Theo
Ramaseshan và Soutar (1996), những doanh nghiệp nhận thức rào cản xuất khẩu nhưng
vẫn duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu là do nhận thức những động cơ nhiều hơn so
với rào cản. Vì vậy việc nghiên cứu kết hợp về tác động của nhận thức động cơ và rào cản
xuất khẩu lên quyết định xuất khẩu mang lại kết quả hoạt động xuất khẩu là tốt hơn so với
nghiên cứu riêng lẻ các mối quan hệ nhận thức động cơ xuất khẩu với kết quả hoạt động
xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó,
theo Buckley và cộng sự (1988), kết quả hoạt động xuất khẩu phải đánh giá ở cấp độ thị
trường xuất khẩu vì nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu thay đổi khác nhau
theo thị trường xuất khẩu. Hơn nữa theo Katsikeas và cộng sự (1996), việc nghiên cứu
-14-
doanh nghiệp xuất khẩu nên theo một lĩnh vực ngành hàng cụ thể, thị trường xuất khẩu cụ
thể để giảm sự không đồng nhất của mẫu nghiên cứu mà từ đó sẽ giảm sự không có ý
nghĩa của kết quả nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu về DNNVV xuất khẩu nông sản
sang thị trường ASEAN+3 của luận án là phù hợp với quan điểm của Buckley và cộng sự
(1988), Katsikeas và cộng sự (1996).
Nhận thức rào cản xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Vậy có cách nào giúp giảm rào cản xuất khẩu mà doanh nghiệp nhận thức được?, đặc biệt
đối với DNNVV thường hạn chế về nguồn lực. Theo quan điểm dựa vào nguồn lực
(Barney, 1991), kiến thức và kỹ năng của doanh nghiệp/ban quản trị (chẳng hạn như kiến
thức về thị trường, công nghệ, sở thích người tiêu dùng, môi trường thị trường nước ngoài,
những thủ tục pháp lý) là có giá trị, khó bắt chước tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp (Penrose, 1980). Mặc dù vậy, đối với DNNVV thì các nguồn lực này là hạn chế
nên tạo thành những rào cản xuất khẩu thực sự hoặc nhận thức về những rào cản này
(Czinkota, 1994) như rào cản về thông tin, về nguồn vốn. Hạn chế trong tiếp cận thông tin
thị trường là nguyên nhân dẫn đến hoạt động xuất khẩu kém hiệu quả, không nắm bắt được
cơ hội, đặc biệt là đối với DNNVV (Cadogan & cộng sự, 2002; Spence, 2003). Hạn chế về
nguồn vốn cũng dẫn đến DNNVV không đủ lực nghiên cứu thị trường nước ngoài để am
hiểu về thị trường. Vì vậy, DNNVV rất cần sự hỗ trợ từ mạng lưới hoạt động bên ngoài,
trong đó hỗ trợ của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn lực, năng lực
doanh nghiệp cho xuất khẩu.
Có rất nhiều nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho doanh nghiệp. Qua
tổng hợp các nghiên cứu trước đây cho thấy có năm cách phân loại những hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ. Cách chia thứ nhất là theo những hỗ trợ cần thiết tương ứng cho từng rào
cản xuất khẩu của doanh nghiệp (OECD, 1997; OECD-APEC, 2006 & OECD, 2012).
Cách thứ hai là chia hỗ trợ Chính phủ thành hỗ trợ thông tin và hỗ trợ cung cấp kinh
nghiệm (Singer & Czinkota, 1994; Durmuşoğlu & cộng sự, 2012; Faroque & Takahashi,
2015; Geldres-Weiss & Carrasco-Roa, 2016). Cách chia thứ ba là gồm 2 thành phần: hỗ
trợ thị trường và hỗ trợ tài chính (Ali & Shamsuddoha, 2007); hỗ trợ tài chính và phi tài
chính (Ayob & Freixanet, 2014). Cách chia thứ tư là theo bốn thành phần gồm hỗ trợ
thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo, hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính
(Leonidou & cộng sự, 2011). Cách chia cuối cùng là liệt kê các chương trình hỗ trợ ở từng
quốc gia (Gençtürk & Kotabe, 2001; Shamsuddoha & cộng sự, 2009). Trong những cách
phân loại trên thì cách chia thành bốn thành phần hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo,
hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính là khá rõ ràng, thể hiện đầy đủ các
-15-
nhóm chương trình hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp vượt qua các nhóm rào cản
xuất khẩu và đây cũng là hướng tiếp cận của tác giả trong nghiên cứu này.
Một số tác giả đã nghiên cứu về tính hữu ích của hỗ trợ Chính phủ đối với kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Crick và Jones (2000) phát hiện một số doanh nghiệp nhận
thức về những hỗ trợ của Chính phủ là phù hợp hơn cho những doanh nghiệp kinh nghiệm
còn hạn chế. Vì vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa hỗ trợ Chính phủ và
kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (Singer & Czinkota, 1994; Geldres-Weiss
& Carrasco-Roa, 2016; Joan & Iya, 2018). Năng lực xuất khẩu là nguồn lực bên trong
doanh nghiệp sở hữu, còn những chương trình hỗ trợ xuất khẩu là nguồn lực bên ngoài
giúp doanh nghiệp tìm kiếm thông tin, tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm để đạt nguồn lực
cần thiết, từ đó dẫn đến đạt kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota, 1994). Mặc dù
vai trò của hỗ trợ Chính phủ là quan trọng như vậy, Deakins và cộng sự (2013) đã phát
hiện DNNVV ngại tìm kiếm sự hỗ trợ này vì nghĩ rằng quy mô nhỏ thì không phù hợp với
những chương trình hỗ trợ và doanh nghiệp cũng không đủ nhân sự để tìm kiếm các
chương trình hỗ trợ. Tuy nhiên một số nghiên cứu cũng thể hiện sự quan tâm của doanh
nghiệp về vai trò các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với kết quả hoạt động xuất khẩu.
Những hỗ trợ của Chính phủ bao gồm việc phát hành các ấn phẩm thông tin thị trường, hội
thảo, hội chợ nước ngoài, tham quan thị trường nước ngoài, nghiên cứu thị trường, hệ
thống mạng lưới, chương trình tư vấn xuất khẩu, hỗ trợ tài chính… Những hỗ trợ này của
Chính phủ sẽ được doanh nghiệp đánh giá về lợi ích ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như thế nào. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tác động trực tiếp và gián tiếp
của các chương trình hỗ trợ xuất khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu ở một hoặc một
nhóm thị trường, tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu là khá khác nhau. Một số nhà
nghiên cứu đã phát hiện các chương trình hỗ trợ xuất khẩu không mang lại lợi ích cho kết
quả hoạt động xuất khẩu (Crick, 1997; Moini, 1998; Gençtürk và Kotabe, 2001; Mahajar
& Mohd Yunus, 2006; Geldres-Weiss & Carrasco-Roa, 2016). Ngược lại, một số nhà
nghiên cứu như Durmuşoğlu và cộng sự (2012), Joan và Iya (2018) phát hiện chương trình
hỗ trợ xuất khẩu giúp tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài tác động
trực tiếp, một số tác giả nghiên cứu tác động gián tiếp của hỗ trợ Chính phủ lên kết quả
hoạt động xuất khẩu thông qua những yếu tố khác nhau như chiến lược giá (Lages &
Montgomery, 2005); nhận thức môi trường xuất khẩu, kiến thức xuất khẩu, chiến lược xuất
khẩu, cam kết xuất khẩu (Ali & Shamsuddoha, 2007); nguồn lực tổ chức và năng lực liên
quan xuất khẩu, chiến lược marketing xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh xuất khẩu (Leonidou &
cộng sự, 2011); mối quan hệ với doanh nghiệp khu vực, mối quan hệ với người mua nước
-16-
ngoài (Haddoud & cộng sự, 2017); lợi thế quốc gia, vốn cho xuất khẩu, thông tin thị
trường, năng lực quản lý (Njinyah, 2017); năng lực thực hiện chiến lược thị trường (Wang
& cộng sự, 2017). Như vậy có rất nhiều nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp về mối quan hệ
giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Tác động gián tiếp
cũng được nghiên cứu qua đa dạng các biến trung gian nhưng chưa có nghiên cứu qua biến
trung gian là đồng thời vừa nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu.
DNNVV với nguồn lực hạn chế, nhận thức về nhiều rào cản xuất khẩu nên rất cần
những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ để vượt rào cản. Hầu hết các Chính
phủ cung cấp các chương trình hỗ trợ nhằm góp phần thúc đẩy những nỗ lực trong hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp và để bổ sung thêm vào nguồn lực và năng lực của
DNNVV (Karakaya & Yannopoulos, 2012). Mặc dù có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ
giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng qua lược khảo các
nghiên cứu trước chỉ thấy nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) nghiên cứu
mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt
động xuất khẩu thông qua rào cản xuất khẩu. Mặt khác, Karakaya và Yannopoulos (2012)
nghiên cứu ở quốc gia phát triển là Canada nên cần tiến hành thêm nghiên cứu này ở các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Hơn nữa, hỗ trợ xuất khẩu trong nghiên cứu của
Karakaya và Yannopoulos (2012) chỉ tổng hợp các chương trình hỗ trợ mà chưa phân
thành từng nhóm các chương trình hỗ trợ như hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo, hỗ
trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính (Leonidou & cộng sự, 2011) như đã đề cập
ở trên. Đối với nhận thức rào cản xuất khẩu, Karakaya và Yannopoulos (2012) chia thành
bốn yếu tố: không nhận được thanh toán, thiếu hỗ trợ của Chính phủ, rào cản thủ tục,
doanh nghiệp thiếu năng lực mà chưa chia theo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và
ngoài doanh nghiệp để tập hợp đầy đủ hơn các rào cản được doanh nghiệp nhận thức từ
môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, trong các nghiên cứu trước cũng
như của Karakaya và Yannopoulos (2012) chưa thấy nghiên cứu biến trung gian về nhận
thức động cơ xuất khẩu trong khi yếu tố này cũng được xem là quan trọng cho thành công
trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (Aaby & Slater, 1989; Leonidou & cộng sự,
1998; Zou & Stan, 1998). Katsikeas và cộng sự (1996) cũng phát hiện những chính sách
xúc tiến xuất khẩu quốc gia đóng vai trò như động cơ xuất khẩu và có ảnh hưởng tích cực
đến kết quả xuất khẩu. Mencinger (2003) thì cho rằng hỗ trợ của Chính phủ còn thu hút
doanh nghiệp thâm nhập thị trường, từ đó giúp nền kinh tế tăng trưởng, tạo ra nhiều công
ăn việc làm, góp phần đóng góp thuế cho Nhà nước. Như vậy hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ ảnh hưởng đến tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, từ đó góp phần ảnh hưởng đến kết
-17-
quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cùng với nhiều kết quả nghiên cứu mối quan
hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu
cho thấy cần bổ sung yếu tố trung gian của nhận thức động cơ xuất khẩu cùng với yếu tố
rào cản xuất khẩu vào mô hình của Karakaya và Yannopoulos (2012).
Đối với những nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ
xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, đã có nhiều các lý
thuyết nền được sử dụng. Các yếu tố quyết định kết quả hoạt động xuất khẩu là các yếu tố
thể hiện sự thành công khi tham gia hoạt động quốc tế. Có hai lý thuyết xác định các yếu
tố quan trọng cho thành công hay thất bại của hoạt động xuất khẩu là lý thuyết quan điểm
dựa vào nguồn lực (The Resource-Based View - RBV) và thuyết mô hình lãnh đạo theo
tình huống (Contingency Theory). Ngoài ra một số nghiên cứu còn sử dụng lý thuyết thể
chế (The Institutional Based View - IB) và lý thuyết mạng lưới (Network).
Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực
DNNVV với nguồn lực hạn chế nên nhận thức rất nhiều rào cản cản trở hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lại sở hữu những thế mạnh
riêng tạo nên động cơ xuất khẩu. Lý thuyết RBV cho rằng kết quả hoạt động có được từ sở
hữu và khai thác những nguồn lực độc đáo của doanh nghiệp (Dhanaraj & Beamish, 2003).
Nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp là quan trọng để hiểu được kết quả hoạt động của
doanh nghiệp (Amit & Paul, 1993; Peteraf, 1993). RBV cho rằng lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất phát từ nguồn lực hữu hình và vô hình. Trong bối cảnh quốc tế hóa, nếu
doanh nghiệp muốn thâm nhập thị trường quốc tế thì nên xem nguồn lực có là lợi thế cạnh
tranh (Wernerfelt, 1984). Barney (1991) cho rằng doanh nghiệp nên đánh giá nguồn lực có
giá trị, hiếm, khó bắt chước hoặc thay thế hay không. Những nghiên cứu trước thường sử
dụng RBV để giải thích mối quan hệ giữa nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu
của doanh nghiệp với kết quả hoạt động xuất khẩu. Một số nghiên cứu sử dụng lý thuyết
này có Stoian và Rialp (2011); Karakaya và Yannopoulos (2012); Anil và cộng sự (2016).
Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống
Một số học giả cho rằng RBV chỉ giải thích yếu tố bên trong doanh nghiệp mà bỏ
qua yếu tố môi trường bên ngoài trong khi hoạt động của doanh nghiệp được quyết định
bởi đặc điểm môi trường bên ngoài mà thể hiện qua đặc trưng ngành và thị trường xuất
khẩu (Fu & cộng sự, 2010; Raible, 2013). Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống cho
rằng hành vi quốc tế hóa của các DNNVV là năng động và đa dạng bởi vì nó hầu như phụ
thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và một phần vào môi trường (nhu cầu thị trường,
loại ngành công nghiệp, cấu trúc công nghiệp, phát triển công nghệ và những chương trình
-18-
hỗ trợ của Chính phủ) (Ibeh, 2003; Li & cộng sự, 2004; Crick & Spence, 2005;). Môi
trường bên ngoài tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải thích ứng để tồn tại và phát triển
(Collis, 1991). Vì vậy lý thuyết này giúp giải thích bối cảnh môi trường cụ thể là một bổ
sung cho lý thuyết RBV chỉ giải thích nguồn lực, năng lực cần thiết của doanh nghiệp và
hai yếu tố này cùng ảnh hưởng kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu sử
dụng lý thuyết này có Fu và cộng sự (2010); Raible (2013). Ngoài ra Lages và
Montgomery (2005) còn sử dụng lý thuyết này để giải thích mối quan hệ gián tiếp của hỗ
trợ xuất khẩu của Chính phủ thông qua chiến lược giá.
Lý thuyết thể chế
Trong khi phần lớn các nghiên cứu sử dụng lý thuyết RBV để giải thích hành vi
xuất khẩu của doanh nghiệp thì lý thuyết thể chế được cho là liên quan hơn khi nghiên cứu
quá trình quốc tế hóa của doanh nghiệp nhỏ (Szyliowicz & Galvin, 2010; Oparaocha 2015;
Martineau & Pastoriza, 2016). Những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp học hỏi, cải
tiến tạo động cơ xuất khẩu (Bruton & cộng sự, 2010), vì vậy giúp giải thích cho mối quan
hệ giữa hỗ trợ Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu. Những hỗ trợ của Chính phủ
giúp giảm nhận thức rào cản xuất khẩu (Bruton & cộng sự, 2010), nên cũng giúp giải thích
cho mối quan hệ giữa hỗ trợ Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu. Một số nghiên cứu
sử dụng lý thuyết này có Bruton và cộng sự (2010); Oparaocha (2015); Cardoza và cộng
sự (2016); Narooz và Child, (2017).
Lý thuyết mạng lưới
Johanson và Mattsson (1988) nhấn mạnh vai trò các mối quan hệ mạng lưới trong
quá trình quốc tế hóa của doanh nghiệp. Theo Easton và Axelsson (1992), mạng lưới là bộ
hai hoặc nhiều mối quan hệ gồm khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối, ngành và các
cơ quan quản lý trong hay ngoài nước. Johanson và Mattsson (1988) cho rằng, mạng lưới
cung cấp kiến thức, thông tin thị trường để giải quyết nguồn lực hạn chế của DNNVV, tạo
thuận lợi, kích thích doanh nghiệp hoạt động ra nước ngoài. Các chương trình hỗ trợ xuất
khẩu tạo điều kiện kết nối một mạng lưới giữa các doanh nghiệp xuất khẩu (Sim & Ali,
2001) và mạng lưới bên trong và bên ngoài gồm các nhà cung cấp, người mua và các tổ
chức khác trong và ngoài nước. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đóng một vai trò quan
trọng trong việc tạo điều kiện chia sẻ kiến thức và thiết lập liên kết với các đối tác thương
mại (Ali & Shamsuddoha, 2007). Một số nghiên cứu sử dụng lý thuyết này có Ali và
Shamsuddoha, (2007), Haddoud và cộng sự (2017).
-19-
Như vậy các lý thuyết nền trên đều giải thích cho mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt
động xuất khẩu. Các lý thuyết không mâu thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau.
Về phương pháp trong các nghiên cứu ảnh hưởng của các chương trình hỗ trợ
thường sử dụng phương pháp định lượng qua phân tích hồi quy OLS (Ayob & Freixanet,
2014, Faroque & Takahashi, 2015, Joan & Iya, 2018), hồi quy Probit (Geldres-Weiss &
Carrasco-Roa, 2016), hồi quy logit (Lederman & cộng sự, 2016). Các nghiên cứu ảnh
hưởng nhận thức động cơ xuất khẩu đa số sử dụng phương pháp định lượng qua phân tích
hồi quy OLS (Boubbakri & cộng sự, 2013, Revindo & Gan, 2016, Vassilios & cộng sự,
2017), PLS-SEM (Navarro-Garcıa, 2016, Orlando & cộng sự, 2018). Nghiên cứu của
Hemmati và cộng sự (2018) sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính qua phỏng vấn tay
đôi các doanh nghiệp. Những nghiên cứu về nhận thức rào cản xuất khẩu thường sử dụng
phương pháp định lượng qua phân tích hồi quy OLS (Khorana & cộng sự, 2010,
Martinović & Matana, 2017, Köhr & cộng sự, 2018), hồi quy logistic (Kahiya, 2013), hồi
quy Probit (Forte & Moreira, 2018), SEM (Jalali, 2012, Rajendran, 2015, Safari & cộng
sự, 2019), PLS-SEM (Jones & cộng sự 2018). Các nghiên cứu về mối quan hệ gián tiếp
của hỗ trợ xuất khẩu thường sử dụng phương pháp định lượng với phân tích mô hình SEM
là chủ yếu (Lages & Montgomery, 2005; Ali & Shamsuddoha, 2007; Leonidou & cộng sự,
2011; Durmuşoğlu & cộng sự, 2012; Karakaya & Yannopoulos, 2012; Njinyah, 2017;
Wang & cộng sự, 2017), nghiên cứu của Haddoud & cộng sự (2017) sử dụng PLS-SEM.
Qua tổng hợp các phương pháp nghiên cứu liên quan đề tài cho thấy: (1) Đa số các nghiên
cứu sử dụng phương pháp định lượng; (2) Với các nghiên cứu mối quan hệ giữa biến độc
lập (hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ/nhận thức động cơ xuất khẩu /nhận thức rào cản xuất
khẩu hoặc vừa nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu) và biến phụ thuộc (kết quả hoạt
động xuất khẩu) thường sử dụng phân tích hồi quy OLS; (3) Với các nghiên cứu mối quan
hệ gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ thường sử dụng mô hình SEM; (4) từ năm
2015, PLS-SEM trở thành phương pháp phân tích phổ biến vì những ưu điểm của nó như
không cần mẫu lớn, dữ liệu không cần phân phối chuẩn, sử dụng cho mô hình phức tạp...
Mặt khác, mô hình tác giả kế thừa của Karakaya và Yannopoulos (2012) sử dụng mô hình
SEM để phân tích. Do đó cần những nghiên cứu tiếp theo Karakaya và Yannopoulos
(2012) sử dụng PLS-SEM.
Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đề tài chưa được nhiều và đa dạng như
nghiên cứu ở nước ngoài. Liên quan đến kết quả hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có
nghiên cứu của Bùi Thanh Tráng và Lê Tấn Bửu (2015) về các yếu tố tác động đến kết quả
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam gồm mối quan
-20-
hệ kinh doanh; đặc điểm thị trường cà phê thế giới; năng lực quản lý công ty; chiến lược
Marketing xuất khẩu; thái độ và nhận thức quản lý xuất khẩu và đặc điểm thị trường cà
phê trong nước. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Lê Tấn Bửu và Nguyễn Viết Bằng (2015)
về các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản tại
vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm chiến lược marketing xuất khẩu; đặc điểm và năng
lực của doanh nghiệp; đặc điểm ngành; đặc điểm quản lý; đặc điểm thị trường trong nước;
đặc điểm thị trường nước ngoài và rào cản xuất khẩu. Đối với nhận thức động cơ xuất
khẩu là dạng đề tài mà chưa thấy có nghiên cứu trong nước. Đối với nghiên cứu về nhận
thức rào cản xuất khẩu và hỗ trợ của Chính phủ thì trong nước có một số nghiên cứu về rào
cản để từ đó đề ra giải pháp vượt rào cản và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ.
Một số nghiên cứu trong nước có liên quan có thể kể đến như nghiên cứu của Kent và
cộng sự (2006) về rào cản xuất khẩu của DNNVV ở Việt Nam so với ở Mỹ. Nguyễn Thị
Phương Dung và Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012) nghiên cứu các rào cản xuất khẩu thủy sản
vào thị trường Nhật Bản. Đối với nghiên cứu về rào cản và tác động của nó lên kết quả
hoạt động xuất khẩu có nghiên cứu của Trần Hữu Ái và cộng sự (2015) về những rào cản
xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt
Nam hướng mục tiêu ra thị trường quốc tế. Nghiên cứu này đã xác định 5 nhóm rào cản:
sản phẩm, giá, phân phối, logistics, khuyến mãi. Một nghiên cứu trong nước khác liên
quan rào cản xuất khẩu và kết quả xuất khẩu là nghiên cứu của Lê Tấn Bửu và Nguyễn
Viết Bằng (2015) như đã đề cập ở trên. Trong nghiên cứu này, rào cản xuất khẩu bao gồm
rào cản về khoảng cách địa lý, rào cản về thuế quan, rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm,
rào cản về thói quen tiêu dùng. Gắn với hỗ trợ của Chính phủ có nghiên cứu của Trần
Thanh Long (2010) về thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản
thương mại quốc tế đã phân tích thực trạng những rào cản thương mại quốc tế mà các
doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt, những tác động tiêu cực, tích cực từ các rào cản này
cũng như đề ra các chương trình hỗ trợ từ Chính phủ. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ sử
dụng thông tin thứ cấp để phân tích.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong các nghiên cứu trong nước thường là
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng (Bùi
Thanh Tráng & Lê Tấn Bửu, 2015; Lê Tấn Bửu & Nguyễn Viết Bằng, 2015), trong đó
nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia hoặc thảo luận nhóm
các quản lý doanh nghiệp và nghiên cứu định lượng qua phân tích hồi quy. Ngoài ra có
nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu đại
diện các doanh nghiệp (Kent & cộng sự, 2006) hoặc chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu
-21-
định lượng qua phân tích hồi quy (Trần Hữu Ái & cộng sự, 2015). Một số nghiên cứu sử
dụng thông tin thứ cấp để phân tích (Trần Thanh Long, 2010; Nguyễn Thị Phương Dung &
Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2012).
Qua tổng hợp tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước, khe hổng nghiên cứu
được phát hiện như sau:
Một là, có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận
thức động cơ xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu cũng như mối quan hệ riêng lẻ của
các yếu tố này với kết quả hoạt động xuất khẩu, trong khi ở Việt Nam chỉ có nghiên cứu
mối quan hệ giữa rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng còn ít.
Hai là, chưa có các nghiên cứu ở trong và ngoài nước về mối quan hệ tổng hợp giữa
các yếu tố hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào
cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận
thức rào cản xuất khẩu đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Ở nước ngoài chỉ có nghiên cứu của Karakaya
và Yannopoulos (2012) về mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua yếu tố trung gian là nhận thức rào cản xuất khẩu
mà chưa có nghiên cứu về vai trò trung gian của nhận thức động cơ xuất khẩu. DNNVV
với nguồn lực hạn chế nên nhận thức nhiều rào cản xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến kết
quả hoạt động xuất khẩu. Đối lập với rào cản cản trở xuất khẩu là động cơ khuyến khích
xuất khẩu và hỗ trợ của Chính phủ có thể giúp giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, tăng
nhận thức động cơ xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Vì vậy, cần thêm những nghiên cứu về vai trò trung gian của cả nhận thức động cơ xuất
khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu trong mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu.
Ba là, chưa có nghiên cứu kiểm định tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu lên
nhận thức rào cản xuất khẩu cũng như tác động gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu qua nhận thức động cơ xuất khẩu.
Bốn là, cách tiếp cận theo từng loại chương trình hỗ trợ của Leonidou và cộng sự
(2011) trong mối quan hệ với nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu chia theo
bên trong và ngoài doanh nghiệp chưa được các nghiên cứu trước kiểm định.
Tóm lại, với tầm quan trọng từ thực tiễn về đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị
trường ASEAN+3 sẽ góp phần giảm thâm hụt thương mại ở nhóm thị trường này, tạo
công ăn việc làm, giúp DNNVV phát triển xuất khẩu ở thị trường gần cho phù hợp với
nguồn lực hạn chế của DNNVV, từ đây cho thấy sự cần thiết nghiên cứu về các yếu tố
-22-
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất
khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ giúp tăng nhận
thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, từ đó tác động tích cực đến
kết quả hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy DNNVV xuất khẩu nông sản mở rộng, phát triển
xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3. Bên cạnh đó, từ khe hổng nghiên cứu trong và
ngoài nước chưa đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động
xuất khẩu của DNNVV ở một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế chuyển đổi như
Việt Nam cho thấy sự cần thiết thực hiện nghiên cứu này. Lợi ích từ những chương trình
hỗ trợ Chính phủ có giúp tăng nhận thức động cơ, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu của
doanh nghiệp? Lợi ích từ những chương trình hỗ trợ Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp lên
kết quả hoạt động xuất khẩu, ảnh hưởng gián tiếp lên kết quả hoạt động xuất khẩu thông
qua nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào?. Nhận thức
động cơ và rào cản xuất khẩu có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các
DNNVV?. Có hay không sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp về các mối quan hệ
giữa lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất
khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu?. Những câu hỏi này cần được trả lời để đưa ra
những hàm ý quản trị phù hợp nhằm giúp DNNVV tăng kết quả hoạt động xuất khẩu,
đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ từ đó giúp tăng
nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, góp phần ảnh hưởng
tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy DNNVV xuất khẩu nông sản sang
ASEAN+3. Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết
quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
sang thị trường ASEAN+3” để thực hiện luận án của mình nhằm không chỉ góp phần
lấp khe hổng nghiên cứu mà còn đề xuất một số hàm ý quản trị cho DNNVV, Nhà nước
và là tài liệu tham khảo cho những hướng nghiên cứu tương tự hoặc tiếp theo.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: xây dựng và kiểm định mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt
động xuất khẩu cho trường hợp các DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang
ASEAN+3. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm tăng kết quả hoạt
-23-
động xuất khẩu cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3.
Mục tiêu cụ thể:
Một là, xây dựng mô hình mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận
thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài
doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; kiểm định các mối quan hệ
trực tiếp và gián tiếp giữa các yếu tố trên trong mô hình.
Hai là, kiểm định sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình
theo một số đặc điểm doanh nghiệp.
Ba là, đề xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và DNNVV xuất
khẩu nông sản sang thị trường ASEAN+3 nhằm giúp DNNVV tăng kết quả hoạt động xuất
khẩu, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, từ đó dẫn đến
tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, góp phần ảnh hưởng
tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi số 1: Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong, bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu có mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp với nhau như thế
nào?. Ứng dụng cho trường hợp DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 thì kết quả
như thế nào?.
Câu hỏi số 2: Có hay không sự khác biệt về các mối quan hệ trong mô hình theo
một số đặc điểm DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3?.
Câu hỏi số 3: Có những hàm ý quản trị nào nhằm giúp DNNVV tăng kết quả hoạt
động xuất khẩu, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ để
giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu, góp phần ảnh
hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị
trường ASEAN+3?.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức
rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
-24-
1.3.2. Đối tượng khảo sát -
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính: thành viên ban giám đốc DNNVV
xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang thị trường ASEAN+3, đại diện cơ quan
quản lý Nhà nước liên quan hàng nông sản và xúc tiến xuất khẩu, một số nhà khoa học là
giảng viên giảng dạy các học phần thương mại quốc tế.
- Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định lượng: giám đốc/phó giám đốc,
trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có
trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp được khảo sát. DNNVV được xác định
dựa theo số lao động theo nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật
hỗ trợ DNNVV.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt lý luận:
Có nhiều cách tiếp cận nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu như theo bên trong,
bên ngoài doanh nghiệp; theo chức năng; theo chủ động, bị động. Nghiên cứu này tiếp cận
theo nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp để hiểu rõ
động cơ và rào cản được doanh nghiệp nhận thức từ môi trường bên trong và ngoài doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, đây cũng là cách tiếp cận phổ biến trong các nghiên cứu trước. Về hỗ
trợ xuất khẩu của Chính phủ, có nhiều cách tiếp cận theo từng nhóm chương trình; theo hỗ
trợ tài chính, phi tài chính; theo hỗ trợ thông tin và hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm. Nghiên
cứu này tiếp cận theo từng nhóm hỗ trợ để hiểu rõ hơn từng nhóm chương trình hỗ trợ của
Chính phủ. Về kết quả hoạt động xuất khẩu, tác giả tiếp cận theo thang đo chủ quan.
- Góc tiếp cận nghiên cứu về mặt không gian:
Khảo sát doanh nghiệp được thực hiện ở các vùng miền trên đất nước Việt Nam bao
gồm miền Bắc, miền Trung, khu vực Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông,
Tây Nam Bộ.
- Góc tiếp cận về mặt thời gian:
Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính vào đầu năm 2019 qua phỏng vấn tay đôi một
số quản lý các doanh nghiệp, đại diện cơ quan nhà nước, nhà khoa học, thảo luận nhóm tập
trung với một số quản lý các doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện từ những tháng giữa năm 2019 bằng
việc phỏng vấn trực tiếp và online các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện từ những tháng giữa năm 2019
đến gần cuối năm 2019 bằng khảo sát gặp mặt trực tiếp, hoặc qua điện thoại hoặc khảo sát
online các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
-25-
1.4. Phương pháp nghiên cứu
(1) Các phương pháp nghiên cứu:
Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên
cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận
nhóm tập trung để điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng được tiến hành để kiểm
định mô hình, các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm.
(2) Công cụ nghiên cứu:
Thông qua phần mềm Smart-PLS. Với mô hình đo lường là mô hình phản ánh kết
quả (reflective), tiêu chuẩn để đánh giá các thang đo bao gồm: (1) độ tin cậy nhất quán nội
tại bên trong; (2) giá trị hội tụ; (3) giá trị phân biệt (Hair & cộng sự, 2016). Các thang đo
thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá mô hình đo lường được sử dụng để kiểm định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu thông qua đánh giá mô hình cấu trúc.
(3) Qui trình nghiên cứu:
Thực hiện nghiên cứu sơ bộ qua hai bước: định tính và định lượng. Bước định tính
được tiến hành thông qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm tập trung để điều chỉnh thang
đo cho phù hợp bối cảnh là ở quốc gia đang phát triển, về các DNNVV xuất khẩu nông sản
sang ASEAN+3. Trong bước định lượng sơ bộ, tác giả khảo sát 120 đại diện doanh nghiệp
để đánh giá sơ bộ thang đo. Nghiên cứu chính thức tiến hành khảo sát 257 doanh nghiệp.
Mục đích của bước này dùng để đánh giá thang đo, kiểm định các giả thuyết và phân tích
đa nhóm.
1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết:
Luận án kiểm định đồng thời các mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất
khẩu. Những nghiên cứu trước chỉ kiểm định riêng lẻ mối quan hệ giữa nhận thức động cơ
xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt
động xuất khẩu, nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu và
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ với kết quả hoạt động xuất khẩu.
Nhận thức động cơ xuất khẩu đóng vai trò biến trung gian là sự kế thừa và phát
triển nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012). Các nghiên cứu trước chưa xem
xét tác động gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu
qua nhận thức động cơ xuất khẩu.
Kiểm định mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và nhận thức
rào cản xuất khẩu, mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phù và nhận
thức rào cản xuất khẩu thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu trong mô hình cạnh tranh.
-26-
Các nghiên cứu trước đây chưa kiểm định các mối quan hệ này.
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tới nhận thức rào cản xuất khẩu theo
hướng tiếp cận hỗ trợ xuất khẩu chia thành nhóm các chương trình hỗ trợ và rào cản xuất
khẩu theo rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là mới so với nghiên cứu trước.
Nghiên cứu mà luận án kế thừa từ Karakaya và Yannopoulos (2012) tiếp cận theo tập hợp
các chương trình hỗ trợ của Chính phủ ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu theo
từng nhóm chức năng rào cản như thế nào. Với cách tiếp cận theo nhóm chương trình hỗ
trợ, việc làm rõ từng nhóm chương trình hỗ trợ sẽ giúp tạo động cơ xuất khẩu bên trong,
ngoài doanh nghiệp nhằm gia tăng kết quả hoạt động xuất khẩu.
Điều chỉnh thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho hàng nông sản từ kế thừa
nghiên cứu của Leonidou (2011) về các doanh nghiệp sản xuất ở Anh. Các biến quan sát
trong nghiên cứu này đã bổ sung những biến quan sát thể hiện đặc trưng hỗ trợ Chính phủ
cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản. Ngoài ra, những thang đo nhận thức động cơ
xuất khẩu, rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp được điều chỉnh cho
phù hợp với DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3.
Về phương diện thực tiễn:
Bối cảnh nghiên cứu là mới, ở Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với nền kinh
tế chuyển đổi. Các nghiên cứu trước thường nghiên cứu ở các nước phát triển, phổ biến là
ở Mỹ và châu Âu.
Nghiên cứu về doanh nghiệp ở nhóm hàng cụ thể là nông sản trong khi các nghiên
cứu trước thường nghiên cứu chung các doanh nghiệp ở nhiều ngành hàng khác nhau. Bên
cạnh đó, mẫu khảo sát được thu thập ở các miền trên đất nước Việt Nam.
Góp phần đề xuất một số hàm ý quản trị cho DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị
trường ASEAN+3 liên quan kết quả hoạt động xuất khẩu và sử dụng các chương trình hỗ
trợ xuất khẩu; cho Nhà nước liên quan cung cấp các chương trình hỗ trợ hiệu quả nhằm
tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu cho doanh nghiệp,
góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
1.6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Giới thiệu về lý do chọn đề tài, cụ thể là tổng quan về bối cảnh chung của xuất
khẩu Việt Nam, xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 trong những năm gần đây cũng như
tình hình nghiên cứu trên thế giới, trong nước liên quan đến đề tài và sự cần thiết của đề
tài. Tiếp theo là xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, đóng góp
-27-
về lý luận và thực tiễn. Cuối cùng là kết cấu của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày các khái niệm nghiên cứu, các lý thuyết liên quan đề tài
và tổng hợp các nghiên cứu trước. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình lý thuyết, mô
hình cạnh tranh và các giả thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này mô tả quy trình và phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương
3 còn đề cập cách thức chọn mẫu, các bước xử lý dữ liệu ở từng giai đoạn nghiên cứu định
tính, định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu của DNNVV xuất khẩu nông sản
Việt Nam sang ASEAN+3. Tiếp theo là đánh giá mô hình đo lường, mô hình cấu trúc và
phân tích cấu trúc đa nhóm. Cuối cùng là phần thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu
Chương 5 tổng kết các kết quả nghiên cứu đạt được. Trên cơ sở đó, một số hàm
ý quản trị được đề xuất. Phần cuối của chương đề cập những hạn chế của đề tài và một số
hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
-28-
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày các khái niệm nghiên cứu, các lý thuyết liên quan đề tài được
đề cập và tổng quan các nghiên cứu trước được tổng hợp, đánh giá. Trên cơ sở đó, tác giả
đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết, mô hình cạnh tranh và các giả thuyết.
2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đề tài
Theo Etemad (2004), xuất khẩu được xem như lực đẩy và kéo của hoạt động doanh
nghiệp như Hình 2.1. Lực bên ngoài này được tạo từ sự kết hợp bởi những kích thích và
cản trở (Ramaseshan & Soutar, 1996) mà được xem là những động cơ và rào cản xuất
khẩu. Động cơ đóng vai trò như một bộ máy đẩy và kéo doanh nghiệp (Etemad, 2004).
Đòn bẩy đẩy bao gồm những điều kiện không thuận lợi ở thị trường nhà như quy mô thị
trường (Jaeger & Rudzki, 2008), sự bão hòa (Bilkey, 1978), nhu cầu thấp (Enderwick &
Ronayne, 2004), cạnh tranh (Ursic & Czinkota, 1984). Lực kéo bao gồm các lợi ích như
giảm rủi ro (Ball & cộng sự, 2004), đa dạng hóa (Morgan, 1999), sử dụng nguồn lực nhàn
rỗi, tối ưu hóa chi phí sản xuất (Crick & Chaudry, 1997), lợi nhuận (Westhead & cộng sự,
2002), tăng trưởng (Morgan, 1999), đặc điểm nhà quản lý (Leonidou & cộng sự, 1998),
sử dụng mạng lưới (Coviello & Munro, 1997), hỗ trợ của Chính phủ (Czinkota, 2002)…
Các rào cản xuất khẩu là những yếu tố cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp như
kiến thức, kinh nghiệm hạn chế của nhà quản lý, thiếu vốn, những quy định, tiêu chuẩn
khắt khe ở thị trường xuất khẩu, rủi ro tỷ giá…
Hình 2.1: Tổng quan về tiến trình quốc tế hóa
Nguồn: Etemad (2004)
Như vậy theo Etemad (2004), lực đẩy và kéo hoạt động xuất khẩu xuất phát từ môi
trường bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Những kích thích và cản trở được xem
là những động cơ và rào cản xuất khẩu (Ramaseshan & Soutar, 1996) có được từ ảnh
hưởng môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp quyết định xuất
khẩu vào thị trường cụ thể nào để đạt kết quả xuất khẩu là bị tác động bởi những yếu tố
-29-
động cơ và rào cản xuất khẩu (Etemad, 2004).
Theo Singh và cộng sự (2010), những động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp và được giải thích theo lý thuyết dựa vào nguồn
lực và những động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp thuộc môi trường bên ngoài
doanh nghiệp và được giải thích theo thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (phát triển
từ lý thuyết tổ chức công nghiệp). Crick và Spence (2005), Coviello và Cox (2006),
Damoah (2011) thì cho rằng hành vi xuất khẩu của DNNVV khá phức tạp, vì vậy không
thể dựa trên lý thuyết đơn lẻ để giải thích mà cần sử dụng tổng hợp các lý thuyết hành vi
xuất khẩu của DNNVV như Hình 2.2 dưới đây:
Hình 2.2: Mô hình tổng hợp lý thuyết hành vi xuất khẩu của DNNVV
Nguồn: Damoah (2011)
-30-
2.1.1. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực (The Resource-Based View - RBV)
RBV cho rằng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ nguồn lực hữu hình
và vô hình. Trong bối cảnh quốc tế hóa, nếu doanh nghiệp muốn thâm nhập thị trường
quốc tế thì nên xem nguồn lực có là lợi thế cạnh tranh (Wernerfelt, 1984). Đã có nhiều
phiên bản lý thuyết RBV được phát triển từ lý thuyết của Wernerfelt (1984), trong đó lý
thuyết RBV của Barney (1991) được sử dụng phổ biến nhất. Barney (1991) cho rằng
doanh nghiệp nên đánh giá nguồn lực có: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước hoặc (4)
thay thế được hay không. Nguồn lực nói chung của doanh nghiệp gồm nguồn lực
(resources) và năng lực (capabilities). Chúng bao gồm tài sản vô hình, hữu hình và năng
lực kiểm soát của doanh nghiệp mà cho phép doanh nghiệp với năng lực được kiểm soát
tiến hành phát triển và thực hiện chiến lược để nâng cao kết quả hoạt động. Cũng theo
Barney (1991), nguồn lực của doanh nghiệp được chia thành nguồn lực vật chất, nguồn lực
tổ chức, và nguồn nhân lực. Nguồn lực vật chất bao gồm công nghệ, máy móc thiết bị, vị
trí và nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Nguồn lực tổ chức gồm lập kế hoạch, hệ thống
điều phối và mối quan hệ trong doanh nghiệp. Nguồn nhân lực gồm đào tạo, kinh nghiệm,
mối quan hệ giữa các nhân viên. Nguồn lực sẽ giúp doanh nghiệp khai thác cơ hội trên thị
trường hay ngăn chặn các mối đe dọa cạnh tranh. Với bốn đặc điểm nguồn lực của doanh
nghiệp theo Barney (1991) thì nếu chúng được khai thác tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi
thế cạnh tranh và kết quả hoạt động. Kaleka (2002) cũng cho rằng RBV tập trung vào
những yếu tố doanh nghiệp kiểm soát được là nguồn lực và năng lực được phát triển, kết
hợp và triển khai sử dụng nguồn lực trong quá trình hình thành lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp ở thị trường hiện tại và tiềm năng.
Ứng dụng lý thuyết RBV trong hoạt động xuất khẩu.
Peng (2001) và Sari (2011) cho rằng RBV được áp dụng để phân tích hoạt động
quốc tế của các doanh nghiệp nhỏ bởi vì nó giúp đánh giá doanh nghiệp trong thành công
mở rộng ra thị trường nước ngoài là từ những nguồn lực bên trong doanh nghiệp. Những
nguồn lực này độc lập với ảnh hưởng của môi trường ngoài và giúp doanh nghiệp đưa ra
quyết định có nên tham gia hoạt động xuất khẩu hay không. Một số học giả nghiên cứu về
RBV cũng đã nhấn mạnh nguồn lực là trọng tâm để hiểu được kết quả hoạt động của
doanh nghiệp (Amit & Paul, 1993; Peteraf, 1993). RBV chỉ ra rằng kết quả hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp dựa vào nguồn lực độc đáo sẵn có của doanh nghiệp gồm nhiều
yếu tố gồm tài sản, năng lực, thông tin, kiến thức, công nghệ… (Zou & cộng sự, 2003;
Morgan & cộng sự, 2004). Anil và cộng sự (2016) cũng cho rằng nguồn lực doanh nghiệp
là yếu tố đẩy mạnh kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Như vậy RBV cho thấy
kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tốt là chỉ dựa vào nguồn lực bên trong có
-31-
giá trị, hiếm, khó bắt chước và khó thay thế của doanh nghiệp mà không xem xét tác động
từ các yếu tố bên ngoài.
Nhiều doanh nghiệp nhận thức được với nguồn lực mình đang sở hữu sẽ tạo ra
những động cơ, rào cản xuất khẩu cụ thể. Nếu doanh nghiệp sở hữu nguồn lực độc đáo,
doanh nghiệp sẽ nhận thức được đây là động cơ bên trong doanh nghiệp thúc đẩy doanh
nghiệp xuất khẩu đạt kết quả hoạt động tốt hơn. Ngược lại nếu doanh nghiệp không sở hữu
nguồn lực độc đáo, doanh nghiệp sẽ nhận thức thành những rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Anil và cộng
sự (2016) cũng cho rằng nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp phù hợp với
quan điểm lý thuyết RBV ở chỗ doanh nghiệp không đối mặt với rào cản xuất khẩu là do
giàu về nguồn lực. Trong trường hợp doanh nghiệp nhận thức thấp về rào cản ở cả bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp là vì doanh nghiệp đã nắm rõ các rào cản và đã phát triển
nguồn lực vượt qua các rào cản.
Ứng dụng lý thuyết RBV liên quan những hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho
DNNVV
RBV thường là lý thuyết nền cho những nghiên cứu liên quan nguồn lực và năng
lực bên trong của doanh nghiệp và đôi khi còn bị phê phán là không xem xét đến các yếu
tố bên ngoài (Miocevic, 2013). Ngoài ra RBV còn được áp dụng làm lý thuyết nền cho
những nghiên cứu về hỗ trợ của Chính phủ. Lý do là theo Barney (1991), những doanh
nghiệp nhỏ và mới thường ít nguồn lực để thỏa mãn 4 đặc điểm (có giá trị, hiếm, khó bắt
chước, khó thay thế). Vì vậy những doanh nghiệp này rất cần những nguồn lực hỗ trợ bên
ngoài mà hỗ trợ của Chính phủ là nguồn lực bên ngoài sẵn có nhất cho doanh nghiệp.
Những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp tiếp cận thêm thông tin, kiến thức, kinh
nghiệm và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để phát triển chiến lược xuất khẩu nhằm
đạt được kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota, 1994) cũng như nâng cao năng lực
xuất khẩu cho doanh nghiệp (Francis & Collins-Dodd, 2004). Vì vậy những hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu mà
còn ảnh hưởng gián tiếp (Katsikeas & cộng sự, 1996; Gencturk & Kotabe, 2001) vì nhờ
những hỗ trợ Chính phủ giúp bổ sung, tăng thêm nguồn lực còn hạn chế của doanh nghiệp.
2.1.2. Lý thuyết giai đoạn (Mô hình Uppsala)
Johanson và Vahlne (1977, 1990) đã phát triển mô hình quốc tế hóa doanh nghiệp
mà sau này được gọi là mô hình Uppsala. Johanson và Vahlne (1977, 1990) cho rằng quốc
tế hóa là một tiến trình gồm bốn giai đoạn. Ở giai đoạn đầu, các doanh nghiệp hoạt động ở
thị trường nhà mà không tham gia xuất khẩu. Qua giai đoạn tiếp, các doanh nghiệp mở
-32-
rộng kinh doanh bằng cách xuất khẩu sang những thị trường gần hoặc có nhiều tương đồng
với thị trường nhà. Việc xuất khẩu này qua đại diện hoặc đại lý. Ở giai đoạn thứ ba, các
doanh nghiệp thiết lập chi nhánh bán hàng ở nước ngoài, và xây dựng cơ sở sản xuất/chế
tạo ở nước ngoài trong giai đoạn cuối cùng.
Đặc điểm nổi bật của mô hình Uppsala được biết đến là các doanh nghiệp phát triển
hoạt động nước ngoài qua thời gian dựa trên phát triển kiến thức của mình và sự phát triển
này được giải thích bằng khái niệm về khoảng cách tinh thần (psychic distant – được định
nghĩa như sự khác biệt về luật pháp, ngôn ngữ và tập quán kinh doanh), cụ thể là các
doanh nghiệp khởi đầu bằng việc mở rộng thâm nhập các thị trường có khoảng cách tinh
thần gần, sau đó tới những thị trường có khoảng cách tinh thần xa hơn khi kiến thức về thị
trường của các doanh nghiệp phát triển (Johanson & Vahlne, 1977). Kiến thức trải nghiệm
(experiential knowledge) là kiến thức có được qua kinh nghiệm cá nhân và được coi là loại
kiến thức quan trọng hơn kiến thức khách quan (objective knowledge) là kiến thức có được
khi được cung cấp. Tuy nhiên, theo Johanson và Vahlne (1990) thì quá trình quốc tế hóa
còn dựa vào hành vi của những người chủ chốt trong doanh nghiệp, những người ra quyết
định về hoạt động ở thị trường nước ngoài. Qua quá trình thâm nhập thị trường đầu tiên,
kiến thức trải nghiệm của doanh nghiệp, cụ thể là kiến thức của những nhà quản lý sẽ tăng
dần lên để thâm nhập tiếp từng thị trường tiếp theo. Qua mỗi thị trường thâm nhập, kiến
thức trải nghiệm của doanh nghiệp càng được tích lũy nhiều. Như vậy lý thuyết Uppsala
ngụ ý rằng doanh nghiệp càng có nhiều kiến thức và kinh nghiệm được tích lũy, quy mô
càng mở rộng qua quá trình quốc tế hóa thì càng có khả năng vượt qua các rào cản xuất
khẩu để thâm nhập thị trường, xuất khẩu đạt kết quả tốt hơn. Kiến thức, kinh nghiệm càng
nhiều càng góp phần nâng cao nguồn lực cho doanh nghiệp tạo thành động cơ thúc đẩy
doanh nghiệp xuất khẩu và ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động. Mặc dù lý thuyết
này có nói đến yếu tố bên ngoài như khoảng cách tinh thần nhưng nhấn mạnh tầm quan
trọng ảnh hưởng của yếu tố bên trong doanh nghiệp đến hành vi xuất khẩu của các
DNNVV hơn so với các yếu tố bên ngoài.
Ứng dụng lý thuyết giai đoạn trong hoạt động xuất khẩu.
Nếu như lý thuyết RBV đề cập đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
dựa vào nguồn lực độc đáo sẵn có của doanh nghiệp thì lý thuyết giai đoạn là sự bổ sung
thêm cho lý thuyết RBV khi cho thấy nguồn lực doanh nghiệp được tích lũy dần qua quá
trình hoạt động. Lý thuyết giai đoạn tập trung nhấn mạnh vào kiến thức, kinh nghiệm, quy
mô doanh nghiệp lớn dần qua quá trình hoạt động sẽ tạo thành động cơ thúc đẩy cam kết
nguồn lực cho hoạt động xuất khẩu và hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả tốt hơn. Vì
-33-
vậy DNNVV với nguồn lực hạn chế, nếu không sở hữu những nguồn lực độc đáo để nhận
thức thành những động cơ xuất khẩu bên trong mà nhận thức thành những rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp thì dựa trên lý thuyết giai đoạn cho thấy qua quá trình hoạt
động, với kiến thức, kinh nghiệm được tích lũy, nguồn lực và năng lực bên trong doanh
nghiệp sẽ phát triển dần lên. Từ đó doanh nghiệp nhận thức được những động cơ xuất khẩu
và vượt qua những rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp để đạt kết quả hoạt động
xuất khẩu tốt hơn.
Tóm lại, với những nội dung về lý thuyết giai đoạn ở trên thì lý thuyết này cùng với
lý thuyết RBV là cơ sở để giải thích tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp đến kết quả hoạt
động xuất khẩu.
2.1.3. Lý thuyết mạng lưới (Network model)
Khác với lý thuyết RBV nhấn mạnh kết quả hoạt động từ lợi thế sở hữu những
nguồn lực độc đáo và lý thuyết giai đoạn nhấn mạnh đẩy mạnh hoạt động là hoạt động đơn
độc của doanh nghiệp từ những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tiếp thu kiến thức kinh
doanh, Johanson và Mattsson (1988) nhấn mạnh vai trò các mối quan hệ mạng lưới trong
quá trình quốc tế hóa của doanh nghiệp. Theo Easton và Axelsson (1992), mạng lưới là bộ
hai hoặc nhiều mối quan hệ gồm nhà cung cấp, khách hàng, nhà phân phối, ngành và các
cơ quan quản lý trong hay ngoài nước. Theo Johanson và Mattsson (1988), mạng lưới cung
cấp kiến thức, thông tin thị trường, tạo thuận lợi, kích thích doanh nghiệp hoạt động ra
nước ngoài. Trong khi lý thuyết giai đoạn mô tả doanh nghiệp phải sở hữu tất cả nguồn nội
lực cần thiết trước khi hướng đến quốc tế hóa, lý thuyết mạng lưới phản đối lập luận này.
Lý thuyết mạng lưới cho rằng khả năng nguồn lực tăng cao có thể đạt được thông qua hệ
thống mạng lưới với các bên ở ngoài doanh nghiệp và điều có lợi là khi tham gia vào các
mối quan hệ sẽ giúp nâng cao năng lực của DNNVV để đáp ứng cho khởi đầu hoạt động
có hiệu quả, phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên lý thuyết này chỉ tập
trung nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới từ môi trường bên ngoài do chính doanh
nghiệp thiết lập mà bỏ qua những tác động thuộc đặc điểm sẵn có bên trong của doanh
nghiệp.
Ứng dụng lý thuyết mạng lưới trong hoạt động xuất khẩu.
Như vậy, lý thuyết mạng lưới được coi là bổ sung cho lý thuyết RBV và lý thuyết
giai đoạn khi cho thấy nguồn lực doanh nghiệp được phát triển qua hệ thống mạng lưới các
bên ngoài doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với
các bên liên quan trong hoạt động của mình nếu tốt thì được doanh nghiệp nhận thức thành
-34-
những động cơ và nếu không tốt thì thành rào cản xuất khẩu. Do đó lý thuyết này là cơ sở
để giải thích về nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
khi các mối quan hệ được phát triển hoặc không phát triển thành nguồn lực doanh nghiệp
tạo thành nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Chetty và Holm (2000), Johanson và Mattsson
(2015) cũng cho rằng theo lý thuyết mạng lưới trong bối cảnh quốc tế hóa, doanh nghiệp
sử dụng các mối quan hệ nhằm có thêm nguồn lực và thị trường để nâng cao kết quả hoạt
động xuất khẩu.
2.1.4. Lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới/doanh nghiệp toàn cầu bẩm sinh
(The International New Ventures - INVs/Born Global Enterprises Theory)
Một số nhà nghiên cứu cho rằng ngày càng nhiều doanh nghiệp, bao gồm các doanh
nghiệp nhỏ, đã có định hướng quốc tế kể từ khi thành lập và do đó mất thời gian rất ngắn
để tiến hành quốc tế hóa (Chetty & Campbell-Hunt, 2004). Vì thế, một số nhà nghiên cứu
cho rằng lý thuyết Uppsala và mạng lưới không thể giải thích được quá trình quốc tế hóa
của doanh nghiệp (Abdullah & Zain, 2011b). Để sáng tỏ về việc quốc tế hóa nhanh chóng
ở một số doanh nghiệp, Oviatt và McDougall (1994) đưa ra khái niệm INVs. INVs được
định nghĩa là tổ chức kinh doanh đã xây dựng lợi thế cạnh tranh từ việc sử dụng nguồn lực
và bán sản phẩm ở nhiều quốc gia kể từ khi thành lập. Cavusgil và Knight (2009) khi đề
cập đến khái niệm INV đã cho rằng nhiều doanh nghiệp nhỏ quốc tế hóa sớm vì: 1) các
nhà quản lý có định hướng, ưa thích kinh doanh quốc tế; 2) có sản phẩm tương đối khác
biệt nhắm vào thị trường ngách; 3) ứng dụng công nghệ trong hoạt động, sử dụng trung
gian độc lập và bên ngoài để phân phối ở nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp toàn
cầu bẩm sinh không nhất thiết phải tiến hành quốc tế hóa ngay khi thành lập mà các doanh
nghiệp chỉ mất thời gian ngắn để quốc tế hóa. Rennie (1993) định nghĩa các doanh nghiệp
toàn cầu bẩm sinh là những doanh nghiệp bắt đầu xuất khẩu trong vòng hai năm thành lập,
trong khi Cavusgil và Knight (2009) lập luận rằng INVs là các doanh nghiệp đạt được ít
nhất 25% doanh thu từ thị trường nước ngoài trong vòng ba năm thành lập. Giả định cơ
bản của lý thuyết này là những đặc điểm hành vi độc đáo của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế ngay từ khi thành lập. Mặc dù giống lý thuyết RBV ở
chỗ nhấn mạnh vào nguồn lực độc đáo của doanh nghiệp nhưng lý thuyết INVs và lý
thuyết RBV khác nhau ở chỗ: trong khi lý thuyết RBV nhấn mạnh vào sở hữu nguồn lực
hữu hình và vô hình độc đáo sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp thì lý
thuyết INVs nhấn mạnh vào ảnh hưởng của hành vi kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
ngay từ khi thành lập liên quan tầm nhìn, tư duy toàn cầu, chấp nhận rủi ro… (Damoah,
-35-
2011).
Đối với đề tài này, lý thuyết INVs giúp giải thích ảnh hưởng của đặc điểm doanh
nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (có định hướng, tầm nhìn, ưa thích hoạt động quốc
tế) là yếu tố bên trong doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, lý thuyết này bỏ qua những yếu tố môi trường bên ngoài trong
khi những yếu tố này cũng ảnh hưởng khá quan trọng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
2.1.5. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (Contingency Theory)
Lawrence và Lorsch (1967) cho rằng không thể tồn tại các chiến lược độc lập của
doanh nghiệp vì yếu tố môi trường và các điều kiện của nó trực tiếp hay gián tiếp hình
thành nên chiến lược doanh nghiệp. Vì vậy hành vi của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng
bởi yếu tố môi trường bên ngoài. Kết quả là doanh nghiệp thích ứng trực tiếp và gián tiếp
với những khuynh hướng thay đổi của môi trường mà thường được gọi là thích nghi cơ cấu
hay phù hợp chiến lược. Giả định chính của lý thuyết này là hành vi quốc tế hóa của các
DNNVV là năng động và đa dạng bởi vì nó hầu như phụ thuộc vào khả năng của doanh
nghiệp và một phần vào môi trường (nhu cầu thị trường, loại ngành công nghiệp, cấu trúc
công nghiệp, phát triển công nghệ, cạnh tranh và những chương trình hỗ trợ của Chính
phủ) (Ibeh, 2003; Li & cộng sự, 2004; Crick & Spence, 2005). Hạn chế của lý thuyết là chỉ
đề cập đến yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp mà bỏ qua yếu tố môi trường bên
trong doanh nghiệp.
Ứng dụng thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống trong hoạt động xuất khẩu.
Sousa và cộng sự (2008); Nemkova và cộng sự (2012) cho rằng các yếu tố bên
ngoài được đề cập bởi hướng tiếp cận của mô hình lãnh đạo theo tình huống và theo đó
những yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng chiến lược và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Những yếu tố môi trường bên ngoài thuận lợi sẽ được doanh nghiệp nhận thức
thành động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và những yếu tố môi trường bên ngoài
bất lợi sẽ được doanh nghiệp nhận thức thành rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Nhận thức những động cơ, rào cản xuất khẩu bên ngoài này ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tóm lại, theo Crick và Spence (2005), Coviello và Cox (2006), Damoah (2011), khi
nghiên cứu hành vi xuất khẩu của DNNVV cần sử dụng tổng hợp 5 lý thuyết gồm lý
thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực, lý thuyết giai đoạn, lý thuyết mạng lưới, lý thuyết
doanh nghiệp quốc tế mới và thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống như trình bày ở
trên. Nếu chỉ sử dụng đơn lẽ từng lý thuyết thì khó mà giải thích kết quả hoạt động xuất
-36-
khẩu doanh nghiệp đạt được do hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ yếu tố môi
trường bên trong và ngoài doanh nghiệp mà từng lý thuyết riêng lẻ chỉ giải thích ảnh
hưởng yếu tố môi trường bên trong hoặc ngoài doanh nghiệp mà thôi. Tổng kết ở trên cho
thấy, những lý thuyết liên quan môi trường bên trong doanh nghiệp như: RBV giải thích
kết quả đạt được từ sở hữu nguồn lực bên trong độc đáo của doanh nghiệp; lý thuyết giai
đoạn và mạng lưới là bổ sung thêm cho giải thích nguồn lực bên trong doanh nghiệp có
được qua tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ quá trình hoạt động và qua xây dựng các mối
quan hệ; lý thuyết INVs nhấn mạnh vào hành vi kinh doanh quốc tế bên trong doanh
nghiệp ngay từ khi thành lập ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết giải
thích ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài là thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống với
nội dung về hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp. Vì vậy luận án này sử dụng 5 lý thuyết đề xuất bởi Crick và Spence (2005),
Coviello và Cox (2006), Damoah (2011) để giải thích cho mối quan hệ giữa nhận thức
động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp với kết quả hoạt
động xuất khẩu.
Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu và mối quan hệ gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu và
nhận thức rào cản xuất khẩu. Đối với đề tài dạng này, Karakaya và Yannopoulos (2012) (là
tác giả của mô hình nghiên cứu mà luận án kế thừa, phát triển) chỉ sử dụng lý thuyết quan
điểm dựa vào nguồn lực RBV để giải thích mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn có một số tác giả
nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cũng chỉ sử dụng lý thuyết RBV như Ali và
Shamsuddoha (2007); Leonidou và cộng sự (2011); Faroque và Takahashi (2015)… Trong
khi phần lớn các nghiên cứu hành vi xuất khẩu thường dựa trên lý thuyết quan điểm dựa
vào nguồn lực thì những nghiên cứu về DNNVV có liên quan đến hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ thường dựa vào lý thuyết thể chế (Szyliowicz & Galvin, 2010; Oparaocha,
2015; Martineau & Pastoriza, 2016). Lý thuyết thể chế mang lại cơ sở nền tảng để nghiên
cứu về ảnh hưởng của Chính phủ đến quá trình quốc tế hóa DNNVV (Oparaocha, 2015).
Trong khi RBV cho thấy tác động của nguồn lực bên trong doanh nghiệp đến hoạt động
doanh nghiệp (Barney, 1991) và những phê phán về RBV chỉ tập trung vào nguồn lực bên
trong doanh nghiệp (Eng, 2016) thì cần thêm lý thuyết đề cập về yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp như lý thuyết thể chế. Vì vậy nghiên cứu này kết hợp áp dụng cả lý thuyết RBV và
lý thuyết thể chế để giải thích cho mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu
-37-
của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Liên quan đến sử dụng lý thuyết RBV để
giải thích cho nội dung liên quan hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đã được trình bày ở phần
cuối trong lý thuyết RBV đề cập ở trên. Vì vậy phần tiếp theo sẽ trình bày về lý thuyết thể
chế liên quan hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.
2.1.6. Lý thuyết thể chế (The Institutional Based View - IBV)
Theo North (1990), lý thuyết thể chế là một hệ thống các ràng buộc mà định hình và
hướng dẫn hành động của cá nhân và tổ chức để giảm những điều không chắc chắn và bao
gồm những thể chế chính thống và không chính thống. Thể chế chính thống bao gồm
Chính phủ, ngành công nghiệp, những doanh nghiệp, thị trường tài chính, hệ thống tư
pháp, các cơ quan quản lý, những chính sách, quy tắc, quy định. Thể chế không chính
thống là những quy tắc, thỏa thuận ngầm và những tín ngưỡng văn hóa. Tóm lại, thể chế
cung cấp “luật chơi” mà hướng dẫn hành vi của doanh nghiệp và vì vậy, nó kiểm soát và
bảo đảm sự tuân thủ.
Kế thừa lý thuyết thể chế của North (1990) nhưng Scott (1995) đã phân loại thể chế
thành những quy định, tiêu chuẩn và nhận thức. Những quy định gắn với những chính sách
của Chính phủ, những quy tắc và tiêu chuẩn ngành mà đưa ra những thưởng, phạt cho
hành vi của cá nhân và tổ chức một cách chính thống. Ngược lại, cả tiêu chuẩn và nhận
thức liên quan đến “luật chơi chung” của toàn xã hội thuộc về trách nhiệm xã hội. Về bản
chất, những quy định thể chế kiểm soát hành vi của DNNVV được thể hiện qua những
chính sách của Chính phủ, tiêu chuẩn thể chế kiểm soát hành vi của DNNVV được thể
hiện qua những giá trị và chuẩn mực; nhận thức thể chế kiểm soát hành vi của DNNVV
được thể hiện qua những kiến thức xã hội được chia sẻ (Mogos Descotes & cộng sự,
2010).
Hướng tiếp cận lý thuyết thể chế của luận án
Luận án này tiếp cận lý thuyết thể chế theo cách chính thống (như cách chia của
North, 1990) hay theo những quy định (như cách chia của Scott, 1995). Theo đó thì những
hỗ trợ Chính phủ được coi như thể chế chính thống hay quy định đưa ra nhằm hướng dẫn
doanh nghiệp, cung cấp kiến thức, kinh nghiệm, giảm những điều không chắc chắn…nhằm
đạt kết quả hoạt động tốt hơn. Như vậy luận án này tập trung vào nhóm những quy định
thể chế khi chính phủ đóng vai trò tạo ra môi trường thể chế qua những chính sách công.
Bruton và cộng sự (2010) cho rằng những lực thể chế tích cực giúp giải thích thành công
của doanh nghiệp trong môi trường cụ thể. Trong khi theo hướng tiếp cận nguồn lực là
quan trọng cho thành công của DNNVV, được giải thích bằng lý thuyết quan điểm dựa vào
nguồn lực (Barney, 1991), thành công của DNNVV cũng bị ảnh hưởng ngang bằng bởi
-38-
môi trường thể chế (Bruton & cộng sự, 2010). Tương tự, Williams và Horodnic (2015) ủng
hộ quan điểm DNNVV bị ảnh hưởng không chỉ nguồn lực bên trong mà còn bối cảnh thể
chế cụ thể của doanh nghiệp qua những chính sách công mang lại lợi ích cho DNNVV.
Ứng dụng lý thuyết thể chế trong hoạt động xuất khẩu.
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng lý thuyết thể chế để giải thích ảnh hưởng từ hỗ trợ
xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Theo Cheng và Yu (2008) thì đối với DNNVV việc thâm nhập thị trường quốc tế
không chỉ từ những cơ hội nắm bắt được tạo thành động cơ xuất khẩu mà còn từ các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Theo Oparaocha (2015), những hỗ trợ của Chính phủ
như là bổ sung thêm vào nguồn lực doanh nghiệp giúp doanh nghiệp phát triển. Những hỗ
trợ này là quan trọng cho DNNVV vượt qua những rào cản và khó khăn gắn với thị trường
xuất khẩu (Seringhaus & Rosson, 1990). Vì vậy, các hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh
nghiệp cải thiện nguồn lực bên trong và bên ngoài (Gençtürk & Kotabe, 2001; Leonidou &
cộng sự, 2011). Trong đó nguồn lực bên trong liên quan nguồn lực quản lý (kiến thức xuất
khẩu, khuynh hướng quốc tế, khuynh hướng kinh doanh, nhận thức xuất khẩu) và nguồn
lực tổ chức (công nghệ, cải tiến và marketing); nguồn lực bên ngoài liên quan các mối
quan hệ (Nemkova & cộng sự, 2012). Bruton và cộng sự (2010) cũng cho rằng, những hỗ
trợ của Chính phủ giúp loại bỏ những rào cản xuất khẩu. Boehe và cộng sự (2016) thì cho
rằng thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm những vấn đề không chắc chắn
và mang lại những hỗ trợ, hướng dẫn cho doanh nghiệp. Những hỗ trợ, hướng dẫn này
khuyến khích doanh nghiệp học hỏi, cải tiến và thích ứng với những thách thức. Cardoza
và cộng sự (2016), Narooz và Child (2017) cũng cho thấy đối với DNNVV ở các nước
đang phát triển, sự thiếu những hỗ trợ Chính phủ làm tăng những điều không chắc chắn,
tăng chi phí giao dịch. Vì vậy, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động xuất khẩu cũng như ảnh hưởng gián tiếp từ tăng nguồn lực doanh nghiệp
dẫn tới tăng nhận thức động cơ và giảm nhận thức rào cản xuất khẩu.
Tổng hợp các lý thuyết nền sử dụng để giải thích mối quan hệ giữa các khái niệm
nghiên cứu được thể hiện ở Hình 2.3 như sau:
-39-
Hình 2.3: Tổng hợp các lý thuyết nền trong luận án Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở lý thuyết của tác giả
2.2. Các khái niệm liên quan
2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều định nghĩa về DNNVV. Theo World Bank thì doanh nghiệp nhỏ là doanh
nghiệp có số lao động nhỏ hơn 50, tài sản và doanh thu nhỏ hơn 3 triệu USD. Doanh
nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300, tài sản và doanh thu nhỏ hơn 15
triệu USD. Ở Việt Nam theo nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
luật hỗ trợ DNNVV (Chính phủ, 2018b) thì doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao
động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng (lĩnh vực nông, lâm
nghiệp, thủy sản và công nghiệp), không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không
quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng (lĩnh vực thương mại), doanh
nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá
200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không
quá 100 tỷ đồng (lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp), không quá
100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không
quá 100 tỷ đồng (lĩnh vực thương mại).
-40-
Do các doanh nghiệp không sẵn lòng tiết lộ số liệu kinh doanh nên DNNVV trong
luận án này tiếp cận theo nghị định 39/2018/NĐ-CP nhưng chỉ dựa trên số lao động tham
gia bảo hiểm bình quân năm chứ không dựa vào doanh thu hoặc nguồn vốn.
DNNVV là bộ phận quan trọng của bất cứ nền kinh tế đang phát triển vì tạo ra việc
làm và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên Karagozoglu và Lindell (1998) cho rằng thiếu kinh
nghiệm quản lý quốc tế và thiếu bí quyết tìm kiếm thông tin thích hợp về thị trường quốc
tế là khá phổ biến đối với các doanh nghiệp nhỏ. Van Hoorn (1979) phát hiện rằng khi so
sánh với doanh nghiệp lớn thì DNNVV có những điểm tiêu biểu sau: (1) những chính sách
và thủ tục phát triển còn kém; (2) có thiên hướng ra các quyết định mang tính chớp cơ hội
hơn là những quyết định chiến lược có hệ thống. Trong môi trường hoạt động quốc tế, với
hạn chế về nguồn lực, DNNVV không những không có khả năng nắm bắt cơ hội kinh
doanh mà còn đương đầu với các trở ngại, thách thức nhiều hơn doanh nghiệp lớn.
2.2.2. Thị trường ASEAN+3
ASEAN+3 là thị trường gồm 10 quốc gia Đông Nam Á (Singapore, Brunei,
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam) thuộc
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và 3 quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Đặc điểm chung của thị trường ASEAN+3 là đều thuộc các thị trường Đông Á, có
khoảng cách địa lý gần với Việt Nam và đều có các FTA với Việt Nam. Bên cạnh đó,
ASEAN+3 nằm trong nhóm các thị trường lớn về xuất khẩu nông sản Việt Nam, cụ thể
trong 3 năm 2017, 2018, 2019, Trung Quốc xếp thứ nhất, ASEAN xếp thứ 4, Nhật Bản xếp
thứ 5 và Hàn Quốc xếp thứ 6 (Bộ Công Thương, 2018, 2019, 2020). Đây là nhóm thị
trường có nhu cầu lớn về nông sản Việt Nam do dân số đông và một số quốc gia như Nhật
Bản, Hàn Quốc thu hẹp sản xuất nông nghiệp. Trong nhóm thị trường này, Nhật Bản, Hàn
Quốc đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng cho nông sản nhập khẩu; Trung Quốc yêu
cầu dễ dàng hơn nhưng từ năm 2019 đã bắt đầu siết chặt các quy định về chất lượng và
kiểm dịch hàng nông sản. ASEAN là các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á nên có
nhiều sản phẩm nông nghiệp tương đồng với Việt Nam. Tuy nhiêu ASEAN cũng có nhu
cầu nhập khẩu nông sản Việt Nam để bổ sung cho nhu cầu ăn uống và một số quốc gia như
Singapore, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Indonesia còn có nhu cầu nhập khẩu nông sản
Việt Nam về chế biến và tái xuất.
Tình hình từng thị trường khu vực ASEAN+3 cho hàng nông sản Việt Nam được
tóm tắt như sau:
-41-
Trung Quốc:
Trung Quốc với dân số trên 1,4 tỷ người, không chỉ là thị trường lớn mà còn là thị
trường đa dạng về nhu cầu với thị hiếu và ẩm thực khác nhau giữa các vùng miền như các
tỉnh Đông Bắc và miền Trung có nhu cầu về rau quả nhiệt đới, Tây Nam về thủy sản, miền
Đông và các trung tâm kinh tế lớn Thẩm Quyến, Chu Hải có nhu cầu tiêu thụ lớn về đồ gỗ,
hoa quả, phía Nam có nhu cầu về hoa quả, gạo… Vì vậy, có nhiều cơ hội cho nông sản
Việt Nam thâm nhập thị trường Trung Quốc. Trung Quốc hiện là quốc gia nhập khẩu gạo
nhiều nhất trên thế giới và cũng là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam (Bộ
Công Thương, 2018). Trong thời gian qua, nhu cầu của quốc gia này đối với các trái cây
nhiệt đới nhập khẩu như xoài, vải, nhãn, thanh long, sầu riêng không ngừng gia tăng.
Trung Quốc còn có nhu cầu lớn về tinh bột sắn, khoảng 1,5-2 triệu tấn mỗi năm nhập từ
Việt Nam. Ngoài ra, Trung Quốc còn có nhu cầu nhập sắn lát khô để sản xuất cồn nên
nước này còn là thị trường xuất khẩu sắn lớn nhất của Việt Nam. Đây cũng là thị trường
xuất khẩu cao su và rau quả lớn nhất. Ngoài ra xuất khẩu điều, chè, cà phê sang thị trường
này cũng khá cao. Hiện nay, Trung Quốc đang siết chặt các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm thông qua tăng cường quản lý biên giới, thắt chặt kiểm dịch và quản lý chất lượng
hàng nhập khẩu. Việt Nam hiện mới có 9 loại trái cây tươi được phép xuất khẩu vào thị
trường này (thanh long, chuối, vải, nhãn, mít, chôm chôm, xoài, dưa hấu và măng cụt).
Một số loại trái cây chưa được phép xuất khẩu vào thị trường này gồm chanh leo, bưởi da
xanh… mà vẫn trong giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.
Nhật Bản:
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu rau quả lớn thứ 2 của Việt Nam. Các mặt hàng
khác xuất khẩu sang thị trường này có hạt điều, chè, cao su, cà phê, sắn và các sản phẩm từ
sắn… Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) mở ra cơ hội lớn cho hàng
xuất khẩu Việt Nam thâm nhập thị trường Nhật Bản, theo đó các sản phẩm của Việt Nam
được hưởng ưu đãi thuế quan nhiều nhất từ phía Nhật Bản là hàng nông sản. Bên cạnh đó,
Nhật Bản giảm dần sản xuất nông nghiệp nên nhu cầu nhập khẩu nông sản của Nhật là khá
cao. Tuy nhiên, đây là thị trường yêu cầu cao về vệ sinh an toàn thực phẩm và đặt ra nhiều
biện pháp, rào cản kỹ thuật cho nông sản nhập khẩu, vì thế hàng nông sản Việt Nam thâm
nhập vào Nhật Bản thường gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, cạnh tranh gay gắt ở thị trường
Nhật Bản nên nông sản Việt Nam vẫn chưa có được nhiều thị phần như các đối thủ cạnh
tranh. Từ tháng 1/2017 Việt Nam đã được phép xuất khẩu xoài, dừa, chuối, thanh long
sang Nhật Bản. Trừ thanh long nhờ đáp ứng tốt về thị hiếu và chất lượng nên tăng trưởng
cao, các loại trái cây tươi khác đều khó cạnh tranh về giá do cước phí vận chuyển hàng
không và chi phí bảo quản lạnh của Việt Nam cao hơn các đối thủ cạnh tranh (giá xoài cao
-42-
hơn Mexico, Thái Lan 50%, giá chuối cao hơn Philippines 8%, Costa Rica 52%...). Các
sản phẩm rau quả chế biến Việt Nam vẫn có tiềm năng tăng trưởng tại thị trường này. (Bộ
Công Thương, 2018).
Hàn Quốc:
Tương tự như Nhật Bản, Hàn Quốc cũng là quốc gia nhập khẩu nông sản lớn trên
thế giới và sản xuất nông nghiệp của Hàn Quốc giảm dần nên nhu cầu nhập khẩu nông sản
là rất lớn. Tuy nhiên, Hàn Quốc cũng áp dụng các biện pháp kỹ thuật gắt gao cho hàng hóa
nhập khẩu, đặc biệt là đối với hàng nông sản và thực phẩm chế biến nên thâm nhập vào thị
trường này không dễ cho hàng nông sản Việt Nam. Bên cạnh đó, cạnh tranh xuất khẩu ở
Hàn Quốc ngày càng khốc liệt trong bối cảnh Hàn Quốc đã ký 15 FTA với 15 nước và khu
vực. Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường này gồm Ấn Độ, Trung Quốc,
ASEAN… Hiện nay hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc gồm điều, cà
phê, cao su, rau quả chế biến…
ASEAN:
Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là nông sản, thủy sản và khoáng sản thô.
Theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN, nông sản xuất khẩu sang ASEAN hầu hết
đều được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường này gồm cà phê, rau quả, chè, hạt tiêu, sắn, gạo… Trong ASEAN, Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu sang Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippines.
Thái Lan: người tiêu dùng nước này ưa chuộng các mặt hàng tươi sống, tuy nhiên
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm tương đối cao. Khi nhập khẩu vào thị trường này, các
sản phẩm thực phẩm phải được cấp giấy chứng nhận của cơ quan quản lý thực phẩm và
dược phẩm Thái Lan. Hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan gồm: thanh long,
vải thiều, mít sấy, cà phê, điều…
Malaysia: Hàng nông sản xuất khẩu gồm: cà phê, cao su, gạo, chè, rau quả, sắn và
các sản phẩm từ sắn…
Singapore: Hàng nông sản xuất khẩu gồm gạo, cà phê, chè, tiêu chế biến, ngũ cốc,
trái cây tươi (thanh long, bưởi, hồng xiêm, xoài, dưa hoàng kim).
Indonesia: Hàng nông sản xuất khẩu gồm gạo, hạt điều, cà phê, chè chế biến, rau
quả, cao su, sắn và các sản phẩm từ sắn…
Philippines: Với tính chất là một quốc đảo gặp nhiều bất lợi từ biến đổi khí hậu như
thiếu nước, khô hạn, tác động của El-nino và các cơn bão liên tục tại khu vực biển Thái
Bình Dương, nền nông nghiệp của Philippines không thể đáp ứng được nhu cầu thực phẩm
lớn của trên 105 triệu dân. Philippines có nhu cầu lớn đối với nhiều loại nông sản, thực
-43-
phẩm mà Việt Nam có tiềm năng, thế mạnh như: gạo, cà phê, chè, hạt tiêu, điều, nông sản
khác, bánh kẹo, sản phẩm ngũ cốc, thực phẩm chế biến…. Cho tới nay, xuất khẩu nông sản
và thực phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam sang Philippines gồm: gạo, rau quả, hạt
điều, cà phê chế biến, tiêu hạt nguyên liệu, sắn lát… chủ yếu tập trung vào mặt hàng gạo
(đặc biệt sau khi Philippines ban hành chính sách nhập khẩu gạo mới vào đầu năm 2019).
Campuchia: đây không phải thị trường xuất khẩu nông sản lớn của Việt Nam khi
nước này có khả năng tự cung tự cấp hầu hết các hàng nông sản. Mặt khác, Campuchia là
đối thủ cạnh tranh tiềm năng của Việt Nam trên thị trường gạo thế giới. Bên cạnh đó, quốc
gia này đóng vai trò là thị trường cung cấp nông sản thô cho Việt Nam để chế biến, tái
xuất ra nước ngoài. Campuchia có nguồn cung hạt điều ổn định cho Việt Nam với giá phải
chăng, chi phí vận chuyển thấp và chất lượng khá.
Myanmar: hiện nay quốc gia này đang chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối với nhóm hàng nông lâm thuỷ sản, Việt Nam không xuất khẩu vào thị trường này mà
chủ yếu nhập khẩu.
Brunei: hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là gạo.
2.2.3. Nhận thức động cơ xuất khẩu
2.2.3.1. Khái niệm nhận thức động cơ xuất khẩu
Weick (1969) cho rằng những thuộc tính được xem xét trong quá trình ra quyết định
là nhận thức về môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp hơn là tình hình thực tế của
chính doanh nghiệp. Simpson và Kujawa (1974) thì cho rằng nhận thức của ban quản trị
giúp hiểu rõ hơn kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động, có những động cơ thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu mà ban quản trị nhận thức được.
Động cơ xuất khẩu được nhiều nhà nghiên cứu cho là thành phần chủ yếu trong giải thích
hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp (Ford & Leonidou, 1991). Theo Leonidou (1995a) và
Morgan (1997), động cơ xuất khẩu được cho là những yếu tố ảnh hưởng doanh nghiệp
quyết định bắt đầu, tiếp tục hoặc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Theo Vida và Fairhurst
(1998) thì đặc điểm của người ra quyết định của doanh nghiệp thể hiện qua kiến thức, kinh
nghiệm và thái độ hay nhận thức về sự thuận lợi, tích cực, những khó khăn, chi phí, sự
phức tạp và tiêu cực từ môi trường hoạt động. Vì vậy nhận thức động cơ xuất khẩu được
hiểu là nhận thức của người ra quyết định trong doanh nghiệp về các yếu tố ảnh hưởng
quyết định bắt đầu, tiếp tục hoặc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các
động cơ được nhận thức có thể là mục tiêu và nguồn lực bên trong doanh nghiệp (chẳng
hạn như mục tiêu marketing, lợi thế marketing, khai thác năng lực dư thừa, lợi thế trong
sản xuất) hay là những lực kéo, lực đẩy từ môi trường bên ngoài (như hỗ trợ của Chính
-44-
phủ, áp lực cạnh tranh, sự hấp dẫn của thị trường nước ngoài (Hasangholipour & cộng sự,
2010, trích trong Hemmati & cộng sự, 2018).
2.2.3.2. Các thành phần của động cơ xuất khẩu
Có nhiều cách phân chia thành phần động cơ xuất khẩu. Mỗi tác giả đã nghiên cứu
động cơ xuất khẩu theo những thành phần khác nhau.
Nhiều nghiên cứu từ những năm 70 và 80 đã chia động cơ xuất khẩu thành động
cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Cavusgil & Nevin, 1981; Welch & Wiedersheim-
Paul, 1980; Brooks & Rosson, 1982; Kaynak & Stevenson, 1982). Theo Leonidou (1995a)
thì động cơ bên trong là những động cơ thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, trong
khi động cơ bên ngoài có nguồn gốc từ thị trường nội địa hay nước ngoài. Động cơ bên
trong doanh nghiệp bao gồm năng lực độc đáo, khả năng vượt trội trong nguồn lực quản
lý, marketing, sản xuất, tài chính. Động cơ bên ngoài doanh nghiệp gồm đáp ứng đơn hàng
nước ngoài, cơ hội ở thị trường nước ngoài, tránh cạnh tranh trong nước và hỗ trợ từ Chính
phủ (Revindo & Gan, 2016). Trong nghiên cứu của mình Stoian (2010) đã cho thấy động
cơ bên trong về các yếu tố quản trị ảnh hưởng mạnh nhất đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Nhận thức động cơ bên trong doanh nghiệp về doanh thu và lợi nhuận cũng ảnh hưởng đến
kết quả xuất khẩu.
Ngoài ra động cơ còn được chia theo thuộc tính chủ động/bị động (Johnston &
Czinkota, 1982; Leonidou, 1988). Động cơ chủ động là những nội lực mà khai thác khả
năng bên trong độc đáo của doanh nghiệp, hay còn được gọi là các yếu tố kéo (Leonidou,
1994a), trong khi những động cơ bị động giải thích sự tham gia xuất khẩu của doanh
nghiệp như một phản hồi đối với áp lực môi trường hay còn gọi là yếu tố đẩy (Czinkota,
1982). Trong khi yếu tố kéo, theo Leonidou (1994a), xuất phát từ môi trường bên trong
doanh nghiệp, yếu tố đẩy theo Czinkota (1982), xuất phát từ môi trường bên ngoài doanh
nghiệp thì Albaum và Duerr (2008) cho rằng các yếu tố đẩy và kéo tạo động cơ cho doanh
nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế chủ yếu từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Điều
này được minh họa như Hình 2.4 dưới đây.
-45-
Hình 2.4: Những yếu tố giải thích quốc tế hóa
Nguồn: Luostarinen (1997), trích trong Albaum và Duerr (2008)
Albaum và Duerr (2008) cho rằng trên thị trường nội địa, các doanh nghiệp có thể
phải đối mặt với quy mô thị trường nhỏ, nền kinh tế trì trệ và cạnh tranh tạo thành một sự
thúc đẩy trong nước buộc các doanh nghiệp tìm thị trường mới để khai thác lợi thế cạnh
tranh. Thị trường nước ngoài lớn, có những thị trường ngách và độ mở cao có thể tạo ra
một lực kéo quốc tế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế. Ngoài ra
theo hai tác giả này, một lý do chính cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài của doanh
nghiệp là cơ hội cho sự tăng trưởng và lợi nhuận vì doanh số ở thị trường nước ngoài giúp
hỗ trợ ổn định doanh thu và tránh biến động doanh thu, cho dù những biến động đó là do
tính thời vụ, thay đổi công nghệ, thị trường bão hòa hay điều kiện kinh tế. Các thị trường
mới cũng giúp doanh nghiệp sử dụng năng lực sản xuất tốt hơn, kéo dài vòng đời sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh.
Leonidou (1995a), Morgan (1997) đã kết hợp phân nhóm theo chủ động/bị động và
bên trong/bên ngoài để chia động cơ xuất khẩu thành 4 nhóm gồm động cơ xuất khẩu chủ
động bên trong, thụ động bên trong, chủ động bên ngoài và thụ động bên ngoài. Động cơ
xuất khẩu chủ động bên trong doanh nghiệp (tính độc đáo của sản phẩm, nhiệt huyết của
ban quản trị), động cơ xuất khẩu chủ động bên ngoài doanh nghiệp (những cơ hội ở thị
trường nước ngoài, những khuyến khích xuất khẩu hấp dẫn), động cơ xuất khẩu thụ động
bên trong (năng lực sản xuất dư thừa, cơ hội để giảm tồn kho), động cơ xuất khẩu thụ động
bên ngoài doanh nghiệp (thực hiện đơn hàng nhận ngẫu nhiên từ nước ngoài, thị trường
-46-
nội địa bão hòa). Nghiên cứu của Boubbakri và cộng sự (2013) về tác động của động cơ
xuất khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu ở Tunisia cho thấy động cơ chủ động về việc
ban quản trị có nhiệt huyết với hoạt động xuất khẩu, sở hữu những thông tin độc quyền về
thị trường nước ngoài và tỷ giá hối đoái thuận lợi ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Tiếp cận theo cách khác, Katsikeas và cộng sự (1996) đã chia động cơ giữa các
doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên và định kỳ (regular and sporadic exporters). Việc
phân loại doanh nghiệp này dựa vào nhận thức của ban quản trị (Samiee & Walters, 1991)
và kiểm tra qua so sánh tỉ trọng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thường
xuyên thường cao hơn so với doanh nghiệp xuất khẩu định kỳ (Katsikeas & cộng sự,
1996). Doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên là những doanh nghiệp phụ thuộc nhiều hơn
vào thị trường nước ngoài, có tổ chức phòng xuất khẩu, tham gia nhiều các hội thảo xuất
khẩu, sử dụng thông tin thứ cấp nhiều hơn và tập trung nhiều nguồn lực vào hoạt động
xuất khẩu (Samiee & Walters, 1991; Rao & Naidu, 1992). Vì vậy những động cơ xuất
khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên mang tính chủ động hơn so với doanh
nghiệp xuất khẩu định kỳ.
Phát triển từ cách chia theo động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp của
các tác giả năm 70 và 80 và của chính mình (Leonidou, 1995a), Leonidou và cộng sự
(2007) đã phân chia theo chức năng của các động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh
nghiệp. Động cơ xuất khẩu bên trong liên quan đến nguồn nhân lực, tài chính, sản xuất,
nghiên cứu và phát triển, marketing. Động cơ xuất khẩu bên ngoài liên quan thị trường nội
địa, thị trường nước ngoài, Chính phủ nước nhà, Chính phủ nước ngoài, sự hỗ trợ của các
cơ quan trung gian, đối thủ cạnh tranh, khách hàng. Cách chia này cho thấy phân nhóm rõ
hơn từng nhóm động cơ bên trong và ngoài doanh nghiệp. Ngoài phát triển chia theo các
thành phần động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp của Leonidou và cộng
sự (2007), Vassilios và cộng sự (2017) đã bổ sung thêm một thành phần động cơ là động
cơ quản trị đề cập về kiến thức thị trường nước ngoài của người ra quyết định và trình độ
của ban quản trị.
Một cách chia khác là theo giai đoạn xuất khẩu của doanh nghiệp được Revindo và
cộng sự (2016) nghiên cứu. Theo các tác giả này những động cơ xuất khẩu là khác nhau ở
những giai đoạn xuất khẩu khác nhau (tiền xuất khẩu và xuất khẩu) và ở những con đường
quốc tế hóa khác nhau (doanh nghiệp xuất khẩu từ nền tảng ban đầu là doanh nghiệp nội
địa và doanh nghiệp xuất khẩu ngay từ khi thành lập).
-47-
Ngoài ra, một số tác giả nghiên cứu các động cơ xuất khẩu mà không phân thành
các nhóm động cơ xuất khẩu như trên mà chỉ liệt kê các động cơ xuất khẩu. Điển hình
nghiên cứu dạng này có nghiên cứu của Dudko (2013) đề cập động cơ về sự tương đồng
pháp luật, ngôn ngữ, văn hoá; Akomea và cộng sự (2014) nêu lên các động cơ về mở rộng
thị trường, nhu cầu, chính sách khuyến khích xuất khẩu, nguồn lực…; Hemmati và cộng
sự (2018) nghiên cứu 12 doanh nghiệp ngành sữa ở Iran đã đề cập nhận thức động cơ xuất
khẩu về Chính phủ, lợi ích, doanh nghiệp, nhãn hiệu, ban quản lý, môi trường.
Như vậy động cơ xuất khẩu đã được các tác giả trước đây chia thành nhiều thành
phần khác nhau. Bảng tổng hợp các thành phần động cơ xuất khẩu được thể hiện ở Phụ lục
2 (Bảng PL2.1).
Cũng như nhiều nghiên cứu về động cơ xuất khẩu, đề tài này tiếp cận cách chia
nhận thức động cơ xuất khẩu theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các lý thuyết về
hành vi xuất khẩu của DNNVV cũng đề cập đến những yếu tố bên trong hoặc ngoài doanh
nghiệp và cho thấy kết quả hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ các yếu tố môi
trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy cách tiếp cận chia nhận thức động cơ
xuất khẩu theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là dựa vào tổng hợp các lý thuyết
hành vi xuất khẩu của DNNVV (Crick & Spence, 2005; Coviello & Cox, 2006; Damoah,
2011). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu tổng hợp các động cơ xuất khẩu của DNNVV,
Leonidou và cộng sự (2007), Francioni và cộng sự (2016) cũng dựa trên nền tảng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp để chia nhận thức động cơ xuất khẩu. Hướng tiếp cận này
cũng phù hợp khi luận án nghiên cứu về DNNVV ở Việt Nam, để dễ dàng thu thập thông
tin từ doanh nghiệp khi chỉ cần hỏi doanh nghiệp về nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, điều này là đơn giản hơn khi hỏi theo động cơ chủ động,
bị động hay động cơ phân theo chức năng…
2.2.4. Nhận thức rào cản xuất khẩu
Những nghiên cứu về rào cản xuất khẩu đã bắt đầu từ những năm 1980. Mặc dù có
nhiều nghiên cứu về rào cản xuất khẩu nhưng hầu như chưa có sự thống nhất giữa các
nghiên cứu do phương pháp và bối cảnh nghiên cứu là khác nhau (Rocha & cộng sự,
2008). Uner và cộng sự (2013) cho rằng DNNVV ở các quốc gia là khác nhau nên nhận
thức những rào cản xuất khẩu cũng khác nhau.
2.2.4.1. Khái niệm nhận thức rào cản xuất khẩu
Các tác giả trước đây đã đưa ra nhiều khái niệm về rào cản xuất khẩu.
-48-
Morgan và Katsikeas (1998), Leonidou (2004) định nghĩa rào cản xuất khẩu là
những hạn chế mà làm cản trở khả năng một doanh nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh ở thị trường nước ngoài.
Theo Suarez-Ortega (2003), rào cản xuất khẩu được cho là các yếu tố bên trong và
ngoài mà không khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu hay cản trở hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.
Johansson (2006) định nghĩa rào cản xuất khẩu bao hàm bất kỳ trở ngại hoặc vấn
đề nào mà làm cho việc thâm nhập và mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài gặp khó
khăn.
Theo Arteaga-Ortiz và cộng sự (2010) thì rào cản xuất khẩu là bất kỳ yếu tố hay
thành phần nào dù là bên trong hay bên ngoài mà cản trở hoặc không khuyến khích doanh
nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Eldrede (2013) định nghĩa rào cản xuất khẩu bao gồm vô số các trở ngại nội bộ
hoặc bên ngoài, thái độ, cấu trúc và thể chế làm nản lòng doanh nghiệp nội địa mở rộng
hoạt động quốc tế, cản trở các nhà xuất khẩu đạt những thành công quốc tế dài hạn hoặc
làm họ từ bỏ phát triển xuất khẩu hoàn toàn.
Cụm từ “nhận thức rào cản xuất khẩu” nói về các vấn đề về mức độ rủi ro và chi
phí liên quan hay những trở ngại gắn với xuất khẩu. Rào cản xuất khẩu được coi là lý do
dẫn đến doanh thu xuất khẩu thấp, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chậm và ít thành công
trong xuất khẩu (Abiy, 2019).
Aaby và Slater (1989), Zou và Stan (1998) phát hiện nhận thức của ban quản trị
đối với rào cản xuất khẩu như những rủi ro sẽ phát sinh, những chi phí liên quan và những
phức tạp trong hoạt động xuất khẩu.
Mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu được thể hiện trong nhiều nghiên cứu như Ogunmokun và Ng (2004), Suárez-Ortega
và Alamo-Vera (2005), Wilkinson và Brouthers (2006).
Cũng tương tự như nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu là
nhận thức của người ra quyết định trong doanh nghiệp về những hạn chế mà làm cản trở
khả năng một doanh nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở thị
trường nước ngoài. Katsikeas và Morgan (1994) cho rằng kể từ khi doanh nghiệp hiểu về
môi trường mình hoạt động, có thể giả thuyết là có mối tương quan tích cực giữa những
vấn đề thực tế và những vấn đề doanh nghiệp nhận thức được. Những rào cản xuất khẩu sẽ
được nhận thức thành vấn đề đến cấp độ nào đó mà nó quan trọng và khó mà quản lý được
(Katsikeas & Morgan, 1994). Tầm quan trọng của nhận thức rào cản xuất khẩu từ ban quản
trị giúp phản ánh thái độ của ban quản trị đối với xuất khẩu (Shoham & Albaum, 1995).
-49-
Do đó, nhận thức rào cản xuất khẩu ảnh hưởng đến hành vi, quyết định của ban quản trị
liên quan đến quyết định bắt đầu, tiếp tục và tăng cam kết để xuất khẩu (Zou & Stand,
1998). Nếu doanh nghiệp nhận thức các rào cản xuất khẩu cao thì sẽ giảm các cam kết
nguồn lực cho xuất khẩu mà dành nhiều ưu tiên cho thị trường nội địa (Dean & cộng sự,
2000). Đo lường nhận thức của ban quản trị giúp ta hiểu ban quản trị phản ứng với môi
trường hoạt động như thế nào hơn là chỉ biết những thông tin khách quan (Matanda &
Freeman, 2009). Vì vậy, hiểu được nhận thức của ban quản trị về rào cản xuất khẩu là đặc
biệt quan trọng vì thái độ và nhận thức của ban quản trị đóng vai trò trung tâm trong hoạt
động quốc tế của doanh nghiệp (Zahra & cộng sự, 2000).
Theo Uner và cộng sự (2013) thì rào cản xuất khẩu mà DNNVV phải đối mặt là
khác biệt giữa các quốc gia. Vì vậy việc nghiên cứu nhận thức rào cản xuất khẩu ở bối
cảnh Việt Nam là cần thiết.
2.2.4.2. Các thành phần rào cản xuất khẩu
So với nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu được chia thành
đa dạng các nhóm hơn. Bên cạnh đó các nghiên cứu về nhận thức rào cản xuất khẩu nhiều
hơn so với các nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu. Một số thành phần rào cản
xuất khẩu và tác động của nhận thức rào cản xuất khẩu đến một số yếu tố từ các nghiên
cứu trước được trình bày sau đây:
Rào cản bên trong và rào cản bên ngoài doanh nghiệp
Tiếp cận theo cách phân chia này, các nghiên cứu chia thành ba nhóm. Nhóm thứ
nhất chia các rào cản xuất khẩu thành nhóm rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nhóm thứ hai chia rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp bắt nguồn từ thị trường
nội địa và nước ngoài. Nhóm thứ ba chia theo thành phần của nhóm rào cản bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Ba cách phân chia này được trình bày dưới đây:
Nhóm thứ nhất chia các rào cản xuất khẩu thành nhóm rào cản bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Cavusgil (1984), Leonidou (1995b) đã phân loại thành rào cản bên
trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Những rào cản bên trong gắn với những khả năng
nguồn lực tổ chức và tiếp cận của doanh nghiệp đến kinh doanh xuất khẩu. Rào cản bên
trong doanh nghiệp thuộc về bản chất bên trong doanh nghiệp và gắn với năng lực và
nguồn lực tổ chức không hiệu quả như thông tin thị trường, kinh nghiệm quốc tế, vốn,
năng lực nhân sự (Tesfom & Lutz, 2006). Những rào cản này gắn với đặc điểm bên trong
của DNNVV xuất phát từ đặc tính quy mô nhỏ của doanh nghiệp (Zhou & cộng sự, 2007).
Những rào cản bên ngoài bắt nguồn từ môi trường trong nước và môi trường thị trường
xuất khẩu. Những rào cản này là ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và bị ảnh hưởng
-50-
bởi sự thay đổi nhanh chóng của môi trường bên ngoài (Sinkovics, 2018). Những rào cản
bên ngoài có thể cản trở hoạt động của doanh nghiệp nhỏ vì những doanh nghiệp này thiếu
nguồn lực và năng lực để chống lại những điều không chắc chắn từ môi trường bên ngoài
(Shoham & Albaum, 1995; Tesfom & Lutz, 2006). Theo Anil và cộng sự (2016), cả khái
niệm rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là yếu tố khách quan chứ
không phải chủ quan. Sự phân biệt này là quan trọng vì nó hàm ý về nhận thức của nhà
quản lý vượt qua các rào cản. Nhận thức về rào cản xuất khẩu theo cách này là tương đồng
với lý thuyết RBV khi cho thấy doanh nghiệp không nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong hay ngoài doanh nghiệp là do giàu về nguồn lực. Trong trường hợp doanh nghiệp
nhận thức thấp về 2 loại rào cản này hay nhận thức ít các rào cản xuất khẩu cho thấy doanh
nghiệp đã nắm rõ các rào cản và phát triển nguồn lực vượt qua rào cản.
Nhóm thứ hai chia rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp bắt nguồn từ thị
trường trong nước và nước ngoài. Leonidou (1994b) đã đề xuất một mô hình cho rào cản
xuất khẩu theo 2 bộ đối ngược nhau đó là những rào cản nội địa bên trong (internal-
domestic), nước ngoài bên trong (internal-foreign), nội địa bên ngoài (external-domestic),
nước ngoài bên ngoài (external-foreign). Rào cản nội địa bên trong là rào cản bên trong
doanh nghiệp và liên quan thị trường nội địa. Rào cản nội địa bên ngoài là những rào cản ở
môi trường bên ngoài ở nước doanh nghiệp xuất khẩu và ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp. Rào cản nước ngoài bên trong là những rào cản liên quan đến chiến lược
marketing của doanh nghiệp ở thị trường xuất khẩu. Rào cản nước ngoài bên ngoài là
những rào cản không kiểm soát được ở thị trường nước ngoài. Tương tự Leonidou
(1994b), Morgan (1997) đã tổng kết những rào cản bên trong và ngoài ở nước của doanh
nghiệp xuất khẩu và ở nước ngoài: những rào cản xuất khẩu bên trong của thị trường nội
địa (Internal-domestic export barriers) gồm thiếu nhân sự cho xuất khẩu, năng lực sản xuất
không đủ, chất lượng kém của bao gói xuất khẩu…, những rào cản xuất khẩu bên ngoài
của thị trường nội địa (External-domestic export barriers) gồm chương trình xúc tiến
không đầy đủ của Chính phủ, thủ tục phức tạp trong phát triển hoạt động xuất khẩu…,
những rào cản bên trong của thị trường nước ngoài (Internal-foreign export barriers) gồm
khó khăn trong giao thông, trì hoãn thanh toán, thiếu thông tin về những nhà phân phối bên
ngoài…, những rào cản bên ngoài của thị trường nước ngoài (External-foreign export
barriers) gồm những khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa, thiếu thông tin thị trường xuất
khẩu... Khorana và cộng sự (2010) phân loại rào cản bên ngoài của thị trường nước ngoài
gồm định giá hải quan và thông quan hải quan, thủ tục chứng từ và giấy tờ hành chính,
những quy định và tiêu chuẩn nước ngoài; rào cản bên trong ở thị trường ngoài bắt nguồn
-51-
chính từ cấu trúc doanh nghiệp. Kết quả các nghiên cứu thể hiện những rào cản của các
doanh nghiệp xuất khẩu đa phần là các rào cản bên ngoài từ thị trường nước ngoài
(Khorana & cộng sự, 2010). Cũng tiếp cận theo rào cản bên trong và bên ngoài nhưng
Sangeeta và cộng sự (2010) chỉ chia thành 2 nhóm rào cản: nước ngoài bên ngoài
(external-foreign) và nước ngoài bên trong (internal-foreign). Các số liệu thống kê mô tả
cho thấy các yếu tố bên ngoài-nước ngoài ảnh hưởng đến các nhà xuất khẩu nhỏ (được xác
định về quy mô nhân viên và doanh thu) trong khi các doanh nghiệp lớn bị ảnh hưởng chủ
yếu bởi các yếu tố bên trong nước ngoài. Ngược lại, các doanh nghiệp có nhiều kinh
nghiệm xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài nước ngoài, trong khi những
doanh nghiệp có ít kinh nghiệm hơn có xu hướng bị tác động từ những yếu tố bên trong
nước ngoài (Sangeeta & cộng sự, 2010).
Nhóm thứ ba chia theo thành phần của nhóm rào cản bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Phát triển từ chia rào cản theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, Leonidou
(2004) đã chia rào cản bên trong thành những rào cản chức năng (functional barriers),
thông tin (information) và marketing. Những rào cản chức năng như thiếu thời gian quản
lý giải quyết các vấn đề xuất khẩu, thiếu nhân sự/nhân sự không được đào tạo cho xuất
khẩu, thiếu vốn cho xuất khẩu. Những rào cản thông tin như thiếu thông tin về thị trường
xuất khẩu, cơ hội kinh doanh nước ngoài. Những rào cản marketing liên quan rào cản sản
phẩm, phân phối, logistics như không có sẵn hệ thống nhà kho ở nước ngoài, khó khăn
trong duy trì tồn kho ở nước ngoài và khó khăn trong phát triển sản phẩm mới. Những rào
cản bên trong về thiếu thông tin thị trường, kinh nghiệm và hỗ trợ từ ban quản trị có thể
cản trở năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp liên quan đến nhận diện và khai thác cơ hội ở
thị trường nước ngoài và vì thế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Thiếu năng lực tổ chức (kiến thức thị trường, nguồn lực nhân sự và tài chính) trong
thực hiện chiến lược marketing ở thị trường nước ngoài được xem là một trong những rào
cản bên trong chủ yếu cản trở hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (Katsikeas &
Morgan, 1994). Hơn nữa, những rào cản như thiếu sự kiểm soát phù hợp đối với kênh phân
phối ở nước ngoài cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Sinkovics,
2018). Những rào cản bên ngoài được nhóm thành rào cản về thể thức thủ tục (procedural
barriers), Chính phủ (Governmental barriers), nhiệm vụ (task barriers) và môi trường
(environmental barriers). Rào cản thể thức thủ tục liên quan đến việc không quen với các
thủ tục, lập chứng từ xuất khẩu và những quy tắc, quy định không thuận lợi. Rào cản
nhiệm vụ liên quan đến các tập quán kinh doanh khác lạ ở thị trường nước ngoài. Rào cản
Chính phủ gồm thiếu hỗ trợ của Chính phủ và những luật lệ khắt khe ở nước nhà cũng như
-52-
thị trường xuất khẩu. Rào cản môi trường liên quan môi trường văn hóa xã hội như khác
biệt về đặc điểm văn hóa xã hội; môi trường kinh tế và môi trường văn hóa xã hội như rủi
ro tỷ giá, những quy tắc, quy định nghiêm ngặt ở nước ngoài, chậm nhận thanh toán, thuế
cao và rào cản phi thuế quan. Nếu như Leonidou (2004) chia rào cản bên trong thành
những rào cản chức năng, thông tin, marketing; rào cản bên ngoài thành thể thức thủ tục,
Chính phủ, nhiệm vụ và môi trường thì theo Tesfom và Lutz (2006); Pinho và Martins
(2010), rào cản bên trong bắt nguồn từ những cản trở thuộc về nguồn lực, quản lý,
marketing và kiến thức; rào cản bên ngoài được chia thành rào cản thị trường tại nước nhà,
rào cản thị trường nước ngoài; rào cản ở cấp độ ngành và ba loại rào cản bên ngoài này tạo
thành trở ngại nhất cho quá trình quốc tế hóa doanh nghiệp. Tiếp cận theo cách chia này,
Jones và cộng sự (2018) đã chia 17 rào cản từ các nghiên cứu trước thành nhóm rào cản
bên trong doanh nghiệp (rào cản thông tin, chức năng) và nhóm rào cản bên ngoài (thủ tục,
môi trường).
Rào cản theo 3 nhóm doanh nghiệp: không xuất khẩu (non exporter), xuất khẩu
hiện tại (current exporter), cựu xuất khẩu (ex-exporter)
Leonidou (2004) đề cập nhiều nghiên cứu đã cho thấy tác động của rào cản xuất
khẩu thay đổi mạnh mẽ giữa 3 loại nhóm doanh nghiệp này, từ đó nhấn mạnh nhu cầu cần
có các chương trình xúc tiến xuất khẩu khác nhau cho từng nhóm doanh nghiệp.
Rào cản theo các giai đoạn quá trình phát triển xuất khẩu
Naidu và Rao (1993), Barrett và Wilkinson (1985) cho thấy các rào cản có thể tìm
thấy ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát triển xuất khẩu nhưng chúng có thể khác
nhau ở mỗi giai đoạn. Bell (1997) đề cập trong giai đoạn tiền xuất khẩu, thái độ, động lực
của nhà quản lý, cũng như thiếu kiến thức xuất khẩu trở thành những trở ngại quan trọng
cản trở nỗ lực xuất khẩu của doanh nghiệp. Ở giai đoạn mở rộng quốc tế, các nhà quản lý
gặp các vấn đề như nên lựa chọn thị trường nào. Trong giai đoạn này, thiếu thông tin thị
trường có thể là cản trở lớn nhất đối với các doanh nghiệp. Hơn nữa, sự khác biệt văn hoá,
kinh tế, pháp luật, chính trị ở thị trường xuất khẩu cũng có thể cản trở các doanh nghiệp
xuất khẩu vào một thị trường cụ thể. Ngoài ra, thiếu nguồn nhân lực và / hoặc các nguồn
tài chính cũng sẽ gây ra những vấn đề cho các doanh nghiệp. Sau khi lựa chọn thị trường
xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng gặp phải khó khăn trong việc xác định và lựa chọn chiến
lược tiếp cận thị trường phù hợp.
Rào cản thông thường (common barriers) và rào cản bị che dấu (hidden barriers)
-53-
Chaudhari và cộng sự (2012) đã chia thành rào cản thông thường và rào cản bị che
dấu. Rào cản thông thường là từ các quy định và chính sách của chính phủ mà WTO tìm ra
cách giải quyết qua các hiệp định. Chúng bao gồm rào cản về thuế quan, quy định của
Chính phủ, thủ tục hải quan và giấy phép, chống bán phá giá, tiêu chuẩn kỹ thuật, biện
pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật, hạn ngạch nhập khẩu, các giấy chứng nhận và giá
hàng. Những rào cản bị che dấu tồn tại một cách tự nhiên mà các cơ quan Chính phủ
không thể giải quyết chúng và chúng ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu. Những rào cản
này bao gồm: vấn đề tiếp cận thị trường, thông tin, pháp luật, chính trị, ngôn ngữ, hải
quan, văn hóa, nhu cầu sản phẩm, cạnh tranh, vốn, môi trường kinh doanh ở quốc gia mục
tiêu, tham nhũng, tỷ giá, chi phí vận tải, quy định về bao gói và nhãn hiệu.
Rào cản theo doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên và định kỳ
Kaleka và Katsikeas (1995) chia rào cản xuất khẩu theo doanh nghiệp xuất khẩu
thường xuyên và định kỳ. Những nhà xuất khẩu định kỳ thường thiếu tổ chức phòng xuất
khẩu và thiếu kiến thức thị trường nước ngoài hơn những nhà xuất khẩu thường xuyên.
Những doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên thường có năng lực bên trong tốt hơn nên
không chỉ biết cách đánh giá tầm quan trọng của từng rào cản mà còn biết cách vượt qua
chúng.
Rào cản theo lĩnh vực
Rào cản xuất khẩu được chia thành 5 nhóm: tài chính, quản trị, dựa vào thị trường
(bao gồm cả thị trường nội địa lẫn quốc tế), ngành công nghiệp cụ thể và doanh nghiệp cụ
thể (Shaw & Darroch, 2004).
Những rào cản ban đầu và những rào cản đang tiếp diễn (initial problems and
ongoing problems)
Theo Bilkey và Tesar (1977) thì những rào cản ban đầu liên quan đến việc thiếu
kinh nghiệm và kiến thức. Những rào cản đang tiếp diễn liên quan đến việc tham gia ngày
càng nhiều trên thị trường nước ngoài.
Từng nhóm rào cản riêng biệt
Một số tác giả chia các rào cản xuất khẩu thành từng nhóm riêng biệt với số lượng
khác nhau, ít nhất là phân theo hai nhóm và nhiều nhất là phân theo sáu nhóm.
Bauerschmidt và cộng sự (1985) phân loại năm nhóm yếu tố rào cản: chính sách xuất khẩu
quốc gia, khoảng cách thị trường, thiếu gắn bó hoạt động xuất khẩu, những trở ngại từ bên
ngoài và cạnh tranh. Seringhaus và Rosson (1990) phân loại rào cản theo hai nhóm vận
hành và dựa vào nguồn lực động viên, dựa vào kiến thức. Morgan và Katsikeas (1998)
phân biệt ba nhóm là rào cản chiến lược, rào cản vận hành và rào cản thông tin. Leonidou
(2000) đã phân rào cản xuất khẩu thành sáu nhóm: những hạn chế nguồn lực doanh
-54-
nghiệp, những khác biệt môi trường, nạn quan liêu trong xuất khẩu và luật lệ, sự thờ ơ của
Chính phủ, xâm nhập thị trường nước ngoài, những khó khăn hoạt động và áp lực cạnh
tranh. Arteaga và Fernández (2010) đã phân chia những rào cản xuất khẩu thành bốn
nhóm: kiến thức, nguồn lực, thủ tục và bên ngoài (exogenous). Theo Abassi (2012), một
trong những mô hình quan trọng về rào cản xuất khẩu là mô hình của Ramaswami và Yang
(1990). Nghiên cứu của hai tác giả này cho thấy 4 nhóm của rào cản xuất khẩu là kiến thức
xuất khẩu, hạn chế nguồn lực bên trong, những rào cản thủ tục và những rào cản bên
ngoài. Akter (2018) đã chia 16 nhận thức rào cản xuất khẩu thành 4 nhóm (tâm lý, vận
hành, tổ chức, sản phẩm/thị trường). Cũng trong năm này, Köhr và cộng sự (2018) đã chia
các rào cản thành 4 nhóm gồm rào cản chi phí, hành chính - quan liêu, thông tin, ngôn ngữ.
Từng rào cản riêng biệt
Ngoài ra một số tác giả chỉ nghiên cứu các rào cản đơn lẻ mà không chia theo nhóm
nào. Korth (1991) đã phân loại rào cản xuất khẩu gồm hạn chế về tham vọng, những cơ hội
không nhận thức được, thiếu nguồn lực cần thiết, những lo lắng không thực tế và tính ì của
ban quản trị. Paulo (2001) chia rào cản thành những cản trở về kinh tế và chính trị, thiếu
thông tin thâm nhập thị trường, thiếu cam kết xuất khẩu từ doanh nghiệp, những rào cản
phi thuế quan ở thị trường mục tiêu, tham nhũng, thiếu khả năng cạnh tranh và quy định
chất lượng sản phẩm. Siringoringo và cộng sự (2009) đã phân rào cản gồm quan liêu, chất
lượng, thủ tục xuất khẩu, thiếu xúc tiến xuất khẩu, cạnh tranh. Kneller và Pisu (2011) đã
chia rào cản xuất khẩu thành: những thay đổi trong sở thích người tiêu dùng, sự hiện diện
của những nhà trung gian và đại diện đại lý, thuế nhập khẩu, những rắc rối trong tìm kiếm
nhà phân phối đáng tin cậy ở thị trường mục tiêu, biến động tỷ giá, những rủi ro thanh toán
và tiêu chuẩn chất lượng.
Tóm lại, qua lược khảo các nghiên cứu cho thấy rào cản xuất khẩu được chia thành
nhiều nhóm khác nhau. Bảng tổng hợp các thành phần rào cản xuất khẩu được trình bày ở
Phụ lục 2 (Bảng PL2.2). Tuy nhiên theo một số học giả thì rào cản xuất khẩu chủ yếu được
chia theo rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Cavusgil & Zou, 1994; Leonidou,
2004a; Tesfom & Lutz, 2006, Wijayarathne & Perera, 2018). Tiếp cận theo hướng này,
luận án cũng nghiên cứu nhận thức rào cản xuất khẩu theo rào cản xuất khẩu bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Tương tự như cách tiếp cận chia nhận thức động cơ xuất khẩu
theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu được chia theo rào
cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là dựa vào tổng hợp các lý thuyết hành
vi xuất khẩu của DNNVV (Crick & Spence, 2005; Coviello & Cox, 2006; Damoah, 2011).
Hướng tiếp cận này cũng phù hợp cho DNNVV ở Việt Nam vì dễ thu thập thông tin từ
-55-
doanh nghiệp khi chỉ hỏi nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, đơn giản hơn là hỏi nhận thức rào cản chia theo các tiêu chí khác.
2.2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
2.2.5.1. Khái niệm
Theo Seringhaus và Rosson (1990), hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là các chương
trình với mục đích tạo ra sự hiểu biết về xuất khẩu, tạo khuyến khích và giảm những rào
cản xuất khẩu cho doanh nghiệp. Gençtürk và Kotabe (2001) thì cho rằng hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ là những nguồn lực bên ngoài sẵn có về thông tin, kiến thức thực nghiệm và
cung cấp cho doanh nghiệp năng lực từ bên ngoài để giải quyết những khó khăn trong xuất
khẩu. Theo Lages và Montgomery (2005), hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là các chương
trình chính sách công cung cấp cho cộng đồng các doanh nghiệp với mục tiêu nâng cao
khả năng cạnh tranh quốc tế cho doanh nghiệp nội. Kotabe và Czinkota (1992) thì cho rằng
những chương trình hỗ trợ xuất khẩu giúp giảm nhận thức các rào cản xuất khẩu. Tuy
nhiên, có khoảng cách giữa nhận thức rào cản và những chương trình hỗ trợ thực tế. Hỗ trợ
xuất khẩu gồm những chương trình hỗ trợ về thuế, công nghệ, tài chính, tiếp cận thị
trường... Những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được sử dụng để giúp doanh
nghiệp phát triển nhận thức tích cực đến hoạt động quốc tế (Shamsuddoha & cộng sự,
2009), giảm những rào cản doanh nghiệp nhận thức được và cả rào cản thực tế (Leonidou,
2004), giúp nâng cao năng lực cho doanh nghiệp và góp phần quan trọng cho thành công
của doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài (Tesfom & Lutz, 2008). Như vậy, DNNVV với
kiến thức và nguồn lực hạn chế thì hỗ trợ của Chính phủ là bổ sung thêm nguồn lực cho
doanh nghiệp từ đó tạo thành động cơ xuất khẩu, giảm rào cản xuất khẩu, mang lại thành
công trong hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Các nước đang phát triển đều áp dụng rộng rãi các chương trình hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ (Tesfom & Lutz, 2008). Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh vai trò
của các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được ủng hộ ở nhiều quốc gia như
Eritrea (Tesfom &, Lutz 2008), Bangladesh (Faroque & Takahashi, 2015; Shamsuddoha &
Ali, 2006) và Malaysia (Ayob & Freixanet, 2014).
2.2.5.2. Các thành phần chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
Có nhiều cách phân chia chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.
Cách chia thứ nhất là tiếp cận theo hướng những hỗ trợ Chính phủ cần thiết để giúp
doanh nghiệp vượt qua từng loại rào cản xuất khẩu. OECD đã đề xuất những lợi ích
chương trình hỗ trợ Chính phủ như Bảng 2.1.
-56-
Bảng 2.1: Rào cản xuất khẩu và những hỗ trợ tương ứng của Chính phủ Loại hỗ trợ tương ứng của Chính phủ
STT Loại rào cản xuất khẩu 1 2 logistics và Thông tin Phân phối, quảng cáo khuyến mãi
3 Tài chính
4 5 6 Hỗ trợ tiếp cận (cung cấp thông tin thị trường, phân tích thị trường mục tiêu, hội chợ và những hỗ trợ từ thị trường nước ngoài thông qua các tham tán nước ngoài) Hỗ trợ tài chính (bảo hiểm xuất khẩu, bảo lãnh nợ, hỗ trợ tài chính cho xúc tiến xuất khẩu và tham gia hội chợ) Hỗ trợ năng lực (hỗ trợ lập kế hoạch kinh doanh, nhận biết sự khác biệt về văn hóa, thị trường, kỹ năng ngôn ngữ, kiến thức về quy trình xuất khẩu, công nghệ)
Nguồn lực Sản phẩm và giá Khách hàng và đối thủ cạnh tranh 7 Thủ tục 8 Chính phủ nước nhà Chính phủ nước ngoài 9 10 Môi trường kinh doanh Thuế và phi thuế 11 Hỗ trợ môi trường kinh doanh (giúp hiểu biết về hệ thống thuế và khung pháp luật, hỗ trợ hợp tác và phát triển giữa các doanh nghiệp trong nước, thiết lập những cụm công nghiệp và những chính sách ưu đãi)
Nguồn: OECD (1997), OECD-APEC (2006) và OECD (2012)
Cách thứ hai là chia hỗ trợ Chính phủ thành hỗ trợ thông tin và hỗ trợ cung cấp kinh
nghiệm (Singer & Czinkota, 1994; Durmuşoğlu & cộng sự, 2012; Faroque & Takahashi,
2015; Geldres-Weiss & Carrasco-Roa, 2016). Tuy nhiên, từng chương trình trong mỗi
nhóm ở các nghiên cứu có sự khác nhau do chương trình hỗ trợ ở mỗi nước là khác nhau.
Singer và Czinkota (1994) đã chia hỗ trợ thông tin bao gồm 6 chương trình: xuất bản
những ấn phẩm cung cấp thông tin; trung tâm/thư viện cung cấp thông tin; hội thảo, tọa
đàm về xuất khẩu; tư vấn xuất khẩu; danh sách các đại lý/nhà phân phối; những hướng dẫn
về thương mại. Hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm gồm 4 chương trình: thăm khách hàng nước
ngoài; danh mục sự kiện xuất khẩu ở nước ngoài; triển lãm thương mại ở nước ngoài; tài
trợ xuất khẩu. Durmuşoğlu và cộng sự (2012) cũng chia nhóm hỗ trợ thông tin bao gồm 6
chương trình nhưng có thay đổi tên một số chương trình so với Singer và Czinkota (1994):
tài liệu cung cấp thông tin xuất khẩu; hội thảo và các buổi nói chuyện chuyên đề về xuất
khẩu; tư vấn xuất khẩu trực tiếp; tư vấn trên thị trường nhà; tư vấn từ văn phòng hỗ trợ xúc
tiến của quốc gia ở các thị trường xuất khẩu chủ lực; nghiên cứu thị trường quốc tế. Hỗ trợ
cung cấp kinh nghiệm gồm 7 chương trình: triển lãm; phát triển thương mại và bán hàng;
tham gia đoàn xúc tiến thương mại; xúc tiến xuất khẩu cho sản phẩm của doanh nghiệp ở
nước ngoài; bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; giới thiệu khách hàng nước ngoài; tài trợ xuất
khẩu. Faroque và Takahashi (2015) chia hỗ trợ thông tin gồm 2 chương trình: hỗ trợ thiết
lập liên lạc với người mua nước ngoài và hỗ trợ có được thông tin thị trường, xu hướng
toàn cầu trong kinh doanh hàng cụ thể, hướng dẫn về WTO, những hiệp định thương mại
toàn cầu chính; hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm gồm 3 chương trình do Chính phủ tổ chức:
-57-
hội chợ thương mại quốc tế, đoàn thương mại đến thị trường xuất khẩu, hội chợ thương
mại địa phương.
Cách chia tiếp theo là gồm 2 thành phần: hỗ trợ thị trường và hỗ trợ tài chính (Ali &
Shamsuddoha, 2007); hỗ trợ tài chính và phi tài chính (Ayob & Freixanet, 2014).
Một cách chia khác theo 4 thành phần gồm hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào tạo,
hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính (Leonidou & cộng sự, 2011). Cách chia
này khá rõ ràng và thể hiện đầy đủ các nhóm chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Theo
Miocevic (2013), tất cả nhóm chương trình hỗ trợ xuất khẩu giúp tăng nguồn lực và năng
lực doanh nghiệp. Những chương trình hỗ trợ thông tin nhằm mục đích là cung cấp kiến
thức về kinh doanh và cơ hội ở thị trường nước ngoài. Những chương trình hỗ trợ đào tạo
nhằm cung cấp tài liệu cho thiết lập và quản lý quy trình xuất khẩu. Những chương trình
thuận lợi hóa thương mại nhằm thiết lập mối quan hệ với các khu vực thị trường nước
ngoài qua đa dạng các kênh như triển lãm thương mại, các tham tán thương mại và liên lạc
với các văn phòng thương mại ở nước ngoài. Những chương trình hỗ trợ tài chính nhằm
giúp doanh nghiệp vượt qua những biến động từ môi trường tài chính (thông qua cho vay
với lãi suất thấp và giảm thuế), hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp ở thị trường xuất
khẩu (như phát triển sản phẩm mới và thương mại hóa).
Một cách chia nữa là liệt kê các chương trình hỗ trợ ở từng quốc gia như nghiên cứu
của Gençtürk và Kotabe (2001) đã đưa ra 14 chương trình hỗ trợ của Chính phủ cho cộng
đồng doanh nghiệp ở Mỹ. Ali và cộng sự (2007), Shamsuddoha và cộng sự (2009) đã đề
cập 19 chương trình hỗ trợ xuất khẩu; Crick (2010) nghiên cứu 13 chương trình hỗ trợ của
Chính phủ.
Tổng hợp các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp được trình bày ở Phụ lục 2 (Bảng PL2.3). Luận án này tiếp cận theo cách
chia của Leonidou và cộng sự (2011) với các nhóm hỗ trợ thông tin, hỗ trợ giáo dục đào
tạo, hỗ trợ thuận lợi hóa thương mại và hỗ trợ tài chính vì cách chia này khá rõ ràng, thể
hiện đầy đủ các nhóm chương trình hỗ trợ của Chính phủ và thể hiện từng rào cản doanh
nghiệp đối mặt thì cần nhóm hỗ trợ nào. Bên cạnh đó cách chia này cũng phù hợp với
DNNVV ở Việt Nam vì nó bao gồm các chương trình hỗ trợ của Chính phủ cho doanh
nghiệp ngành nông sản và cũng dễ dàng nhận được thông tin trả lời từ doanh nghiệp với
cách chia theo nhóm đơn giản như vậy.
-58-
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu
Kết quả hoạt động xuất khẩu được xem là một trong những khái niệm quan trọng
trong nghiên cứu xuất khẩu. Theo Katsikeas và cộng sự (2000) thì có nhiều khái niệm về
kết quả hoạt động xuất khẩu. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về yếu tố này nhưng vẫn chưa
có sự thống nhất trong định nghĩa kết quả hoạt động xuất khẩu (Shoham, 1998; Sousa,
2004). Theo Cavusgil và Zou (1994); Shoham (1998), kết quả hoạt động xuất khẩu được
định nghĩa là mức độ mà doanh nghiệp thực hiện chiến lược và những mục tiêu kinh tế liên
quan đến xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Shoham (1998) đã phát triển khái niệm kết
quả hoạt động xuất khẩu bằng việc sử dụng dữ liệu từ 93 nhà xuất khẩu Israel. Ông định
nghĩa kết quả hoạt động xuất khẩu là kết quả tổng hợp doanh thu quốc tế của các doanh
nghiệp và được đo lường qua doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu và những thay đổi
trong doanh thu xuất khẩu hoặc lợi nhuận. Ahmed và cộng sự (2004) định nghĩa kết quả
hoạt động xuất khẩu qua thành quả xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu và tiếp tục gắn bó với
hoạt động xuất khẩu. Theo Papadopoulos và Martín (2010), Chen và cộng sự (2016), kết
quả hoạt động xuất khẩu là kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Kết quả hoạt động xuất khẩu được coi là một chỉ số quan trọng để các nhà quản trị sử dụng
nhằm đề ra quyết định về các hoạt động quốc tế, vì nó thúc đẩy sự tăng trưởng và bảo đảm
sự tồn tại của doanh nghiệp trong dài hạn (Sousa & cộng sự, 2008; Navarro & cộng sự,
2010).
Cavusgil và Zou (2004) cho rằng không có định nghĩa chung cho kết quả hoạt động
xuất khẩu trong các nghiên cứu trước nên dẫn đến sự không thống nhất về thang đo của kết
quả hoạt động xuất khẩu. Lược khảo các nghiên cứu trước cho thấy kết quả hoạt động xuất
khẩu thường đo lường theo ba cách sau:
Cách thứ nhất là phân chia theo thành quả xuất khẩu (effectiveness) và hiệu quả
xuất khẩu (efficiency). Thành quả xuất khẩu liên quan đến mức độ mà các nhà xuất khẩu
đạt được mục tiêu xuất khẩu (Brown & Laverick, 1994; Shoham, 1998; Morgan & cộng
sự, 2004). Ví dụ một doanh nghiệp có thể tự đánh giá dựa trên lợi nhuận xuất khẩu hoặc
doanh thu bán hàng xuất khẩu có đạt được mục tiêu hay không hoặc đạt được hay vượt
mức thâm nhập nhất định (Sousa, 2004; Alverez & Lopez, 2005; Rodriguez & cộng sự,
2013). Hiệu quả xuất khẩu đề cập đến việc so sánh kết quả đầu ra (như doanh thu) với đầu
vào (như chi phí), và do đó bao gồm các tỷ lệ lợi nhuận, chẳng hạn như lợi tức đầu tư
(ROI) và lợi nhuận trên tài sản (ROA) (Shoham, 1998; Lages, 2000; Bernard & Jensen,
2004).
-59-
Cách thứ hai là phân chia thành nhóm tài chính hay phi tài chính. Theo Zou và Stan
(1998); Katsikeas và cộng sự (2000), thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu có thể chia
thành nhóm tài chính hay kinh tế, phi tài chính hay phi kinh tế. Katsikeas và cộng sự
(2000) bổ sung thêm một nhóm chung gồm vừa tài chính và phi tài chính. Thang đo kinh
tế tập trung vào doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Thang đo phi kinh tế gồm sản phẩm, thị
trường và những chỉ số khác. Thang đo chung được đánh giá qua nhận thức hay hài lòng
về hoạt động xuất khẩu (Katsikeas & cộng sự, 2000; Lages & Lages, 2003).
Cách thứ ba là phân chia thành nhóm chủ quan và khách quan. Sousa (2004) qua
tổng hợp các nghiên cứu về kết quả hoạt động xuất khẩu đã chia thang đo khái niệm này
thành hai nhóm là chủ quan và khách quan. Nhóm khách quan gồm đánh giá định lượng
hay kinh tế, được đo lường qua các biến quan sát như doanh thu, lợi nhuận, thị phần.
Nhóm chủ quan tập trung vào thái độ hay nhận thức về số liệu mang tính chung chung.
Bên cạnh đó, đối với cách phân nhóm tài chính, phi tài chính và chủ quan, khách quan,
nhiều nghiên cứu lại cho rằng nhóm này là cách gọi khác của nhóm kia và ngược lại. Theo
Zou và Stan (1998); Katsikeas và cộng sự (2000); Sousa (2004), thang đo của kết quả hoạt
động xuất khẩu là đo lường kết quả tài chính và phi tài chính nhưng theo Lages (2000);
Sousa (2004); Jalali (2012), thang đo kết quả này cũng theo cách thức khách quan và chủ
quan. Các chỉ số đo lường giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm của kết quả hoạt động xuất
khẩu được gọi là các thang đo khách quan và gắn liền với thang đo tài chính (như doanh số
xuất khẩu, lợi nhuận và thị phần). Trong khi đó, các thang đo phi tài chính (chẳng hạn như
thành công, tầm quan trọng và sự hài lòng xuất khẩu) được gắn với thang đo chủ quan
(nhận thức của người quản lý hoặc thái độ về hoạt động thực tế) (Zou & Stan, 1998;
Sousa, 2004; Jalali, 2012). Thang đo phi tài chính còn bao gồm thang đo về thị trường, về
sản phẩm và những thang đo khác. Thang đo về thị trường là những chỉ số về số lượng thị
trường xuất khẩu, thị trường thâm nhập và sự đóng góp của xuất khẩu vào phát triển thị
trường. Thang đo về sản phẩm là những chỉ số về số lượng sản phẩm mới được xuất khẩu,
tỷ trọng của nhóm sản phẩm xuất khẩu và đóng góp của xuất khẩu vào sự phát triển. Thang
đo phi tài chính khác bao gồm sự đóng góp của xuất khẩu đối với quy mô kinh tế và danh
tiếng của doanh nghiệp (Raven & cộng sự, 1994), số lượng giao dịch xuất khẩu và dự kiến
tham gia xuất khẩu (Diamantopoulos & Schlegelmilch, 1994). Ngoài thang đo tài chính
(còn được gọi là thang đo kinh tế hay khách quan), thang đo phi tài chính (còn được gọi là
thang đo phi kinh tế hay chủ quan), Zou và Stan (1998); Cavusgil và Zou (2008) còn bổ
sung thêm thang đo tổng hợp là tổ hợp cả hai loại tài chính (khách quan) và phi tài chính
(chủ quan).
-60-
Theo Thirkell và Dau (1998), Akyol và Akehurst (2003), Ogunmokun và Ng
(2004), phương pháp phổ biến nhất để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu là tăng trưởng
doanh thu xuất khẩu và tỷ trọng doanh thu xuất khẩu (cường độ xuất khẩu). Theo
Leonidou và cộng sự (2002) thì thang đo được sử dụng nhiều để đo lường kết quả hoạt
động xuất khẩu là doanh thu xuất khẩu, cường độ xuất khẩu, tăng trưởng doanh thu xuất
khẩu, lợi nhuận xuất khẩu, thị phần xuất khẩu và sự đóng góp của lợi nhuận xuất khẩu vào
lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Sousa (2004) cho rằng ba chỉ số thông dụng nhất từ các
nghiên cứu trước để đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu là doanh thu xuất khẩu, cường
độ xuất khẩu và tăng trưởng cường độ xuất khẩu. Doanh thu xuất khẩu được đo lường qua
doanh thu xuất khẩu hàng năm (Shoham, 1998; Wolff & Pett, 2000), cường độ xuất khẩu
là tỉ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu (Sto¨ttinger & Holzmu¨ller, 2001;
Yeoh, 2004), tăng trưởng cường độ xuất khẩu là đo lường sự thay đổi cường độ xuất khẩu
(Styles, 1998; Styles & Ambler, 2000). Cả hai thang đo chủ quan và khách quan đều được
sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu (Baldauf & cộng sự, 2000). Tuy nhiên
nhiều nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong sử dụng thang đo tài chính hay khách quan.
Qua tổng kết các nghiên cứu, có ba hạn chế chính khi sử dụng thang đo tài chính hay
khách quan. Một là, nhiều doanh nghiệp không báo cáo chi tiết tình hình tài chính về hoạt
động xuất khẩu nên rất khó và thậm chí không thể tiếp cận những số liệu tài chính đáng tin
cậy (Leonidou & cộng sự, 2002), đặc biệt gặp khó khăn trong đề nghị tiết lộ thông tin ở
các thị trường mới nổi (Hult & cộng sự, 2008). Hai là, việc sử dụng thang đo khách quan
để đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu (như thị phần, ROI, trị giá xuất khẩu, doanh thu
xuất khẩu) có thể dẫn đến sai số do khác biệt trong áp dụng nguyên tắc kế toán giữa các
doanh nghiệp, khó so sánh giữa các ngành khác nhau, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm
xuất khẩu khác nhau (Katsikeas & cộng sự, 1996). Ba là, thang đo khách quan còn thể
hiện hạn chế trong việc đo lường kết quả hoạt động xuất khẩu theo lý thuyết hành vi của
doanh nghiệp vì quá trình ra quyết định là dựa vào đánh giá chủ quan về những chỉ số kết
quả hoạt động khách quan (Cyert & March, 1992). Sự hợp lý trong quá trình ra quyết định
từ việc áp dụng những phát hiện và giải thích chủ quan cho những chỉ số khách quan là
những động lực cho các thay đổi của doanh nghiệp (March & Sutton, 1997). Vì vậy, việc
nhận thức kết quả hoạt động của doanh nghiệp là gắn với những quyết định tương lai và
phù hợp với khái niệm kết quả hoạt động xuất khẩu trong các nghiên cứu (Aaby & Slater,
1989; Buckley & cộng sự, 1990; Madsen 1989). Với những hạn chế trên của thang đo tài
chính hay khách quan, nhiều nghiên cứu đã chọn sử dụng thang đo phi tài chính hay chủ
quan. Bouslama (2008) đã cho rằng phần lớn các nghiên cứu sử dụng thang đo chủ quan
nhiều hơn thang đo khách quan. Stoll và Ha-Brookshire (2012) cũng đề xuất nên sử dụng
-61-
thang đo chủ quan như nhận thức của ban quản trị hơn là thang đo khách quan. Độ tin cậy
và tính hợp lệ của việc sử dụng thang đo phi tài chính để đo lường kết quả hoạt động xuất
khẩu đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Ví dụ, “sự hài lòng” là một thang đo
thường xuyên được sử dụng trong lĩnh vực xuất khẩu đối với các doanh nghiệp thuộc
nhiều ngành (Evangelista, 1994; Patterson & cộng sự, 1997; Sholam, 1998). Zou và cộng
sự (1998) thì cho rằng, việc thể hiện sự hài lòng với kết quả hoạt động xuất khẩu là một chỉ
số mạnh thể hiện thành công về xuất khẩu của doanh nghiệp.
Để tránh những hạn chế trong sử dụng thang đo khách quan như đã trình bày ở trên,
nghiên cứu này lựa chọn thang đo chủ quan dựa vào sự hài lòng của doanh nghiệp về kết
quả hoạt động xuất khẩu. Hướng tiếp cận này cũng phù hợp cho DNNVV tại Việt Nam vì
các doanh nghiệp thường không thích công bố thông tin với con số cụ thể về kết quả hoạt
động của doanh nghiệp mình. Vì vậy sử dụng thang đo chủ quan sẽ dễ dàng nhận được trả
lời của doanh nghiệp hơn.
Tổng hợp các biến quan sát kết quả hoạt động xuất khẩu được trình bày ở Phụ lục 2
(Bảng PL2.4).
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm
Những nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu thường
nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu với kết quả hoạt động
xuất khẩu hoặc nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu hoặc vừa
nhận thức động cơ xuất khẩu và rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu. Theo
Zou và Stan (1998) thì nhận thức của ban quản trị về hoạt động xuất khẩu có vai trò quyết
định trong xác định kết quả hoạt động xuất khẩu hay nhận thức về kết quả hoạt động xuất
khẩu. Nhận thức này bao gồm cả nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu. Tuy nhiên các
nghiên cứu trước cho thấy kết quả mối quan hệ giữa nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu
với kết quả hoạt động xuất khẩu là khá khác nhau. Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa
nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu
và kết quả hoạt động xuất khẩu và kết hợp vừa nhận thức động cơ xuất khẩu, rào cản xuất
khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu được lược khảo sau đây.
Pett (2004) đã nghiên cứu 176 DNNVV ở Mỹ trong mối quan hệ giữa nhận thức về
môi trường hoạt động, chiến lược cạnh tranh, nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất
khẩu. Tác giả này đã đề xuất 7 nhận thức động cơ chia thành 2 nhóm chủ động và bị động
dựa vào kế thừa nghiên cứu của Czinkota (1982). Kết quả nghiên cứu thể hiện nhận thức
môi trường hoạt động có mối quan hệ với nhận thức động cơ chủ động, chiến lược cạnh
tranh (thị trường và cải tiến) ảnh hưởng đến nhận thức động cơ chủ động, không ảnh
-62-
hưởng đến động cơ bị động. Động cơ chủ động ảnh hưởng thuận chiều với kết quả hoạt
động xuất khẩu, động cơ bị động ảnh hưởng ngược chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu.
Hạn chế của nghiên cứu này là mẫu nhỏ và chưa tập trung nghiên cứu động cơ xuất khẩu ở
một lĩnh vực ngành hàng cụ thể. Một nghiên cứu của Boubbakri và cộng sự (2013) nghiên
cứu 120 doanh nghiệp ngành điện tử, máy móc, dệt, may mặc và thực phẩm ở Tunisia về
mối quan hệ giữa nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu đã kế
thừa 20 nhận thức động cơ từ nghiên cứu của Leonidou (1998). Kết quả phân tích hồi quy
và ANOVA thể hiện những động cơ tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu gồm quan
tâm hoạt động xuất khẩu của ban quản lý, xác định được cơ hội ở thị trường nước ngoài,
sở hữu thông tin độc quyền về thị trường và tỷ giá thuận lợi. Nhận thức động cơ xuất khẩu
thay đổi theo quy mô doanh nghiệp, không thay đổi theo lĩnh vực. Hạn chế của nghiên cứu
này là không chia theo nhận thức động cơ bên trong, bên ngoài doanh nghiệp hoặc theo
chức năng để thấy rõ tầm quan trọng của từng thành phần nhận thức động cơ. Bên cạnh đó
nghiên cứu nên tập trung vào một lĩnh vực ngành hàng cụ thể để hiểu rõ hơn nhận thức
động cơ xuất khẩu ở mỗi ngành hàng. Khác các tác giả trước về phương pháp, Hemmati và
cộng sự (2018) đã phỏng vấn tay đôi 12 doanh nghiệp ngành sữa ở Iran về mối quan hệ
giữa nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Nhận thức động cơ trong nghiên
cứu này gồm động cơ từ Chính phủ, lợi ích có được từ xuất khẩu, nguồn lực doanh nghiệp,
nhãn hiệu, ban quản lý, môi trường. Kết quả thể hiện động cơ từ Chính phủ, lợi ích có
được từ xuất khẩu, nhãn hiệu là quan trọng nhất; động cơ Chính phủ là động cơ tiềm năng,
các động cơ khác là động cơ hiện tại. Nghiên cứu còn hạn chế là mới áp dụng nghiên cứu
định tính nên cần thiết tiến hành thêm nghiên cứu định lượng để kiểm định mối quan hệ
giữa các yếu tố. Gerschewski và Rose (2020) đã nghiên cứu 96 DNNVV ở Newzealand về
mối quan hệ gián tiếp giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, quá trình chuẩn bị
cho xuất khẩu ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu qua biến trung gian
sẵn sàng xuất khẩu. Qua phân tích bình phương bé nhất hai giai đoạn, kết quả nghiên cứu
cho thấy có mối quan hệ gián tiếp cùng chiều giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu qua yếu tố sẵn sàng xuất khẩu. Tuy nhiên hạn chế
của nghiên cứu là mẫu nghiên cứu còn nhỏ, chỉ có 96 doanh nghiệp.
Như vậy qua lược khảo một số nghiên cứu về tác động của nhận thức động cơ xuất
khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy đa dạng kết quả từ các nghiên cứu trước.
Có nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hai yếu tố này (Pett, 2004;
Boubbakri & cộng sự, 2013; Hemmati & cộng sự, 2018; Gerschewski & Rose, 2020), có
nghiên cứu thể hiện mối quan hệ trái chiều (Pett, 2004), có nghiên cứu thể hiện không tồn
-63-
tại mối quan hệ này ở một số nhận thức động cơ xuất khẩu (Boubbakri & cộng sự, 2013).
Bên cạnh đó còn ít các nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất
khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu mà chia nhận thức động cơ xuất khẩu theo bên trong
và ngoài doanh nghiệp.
Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt
động xuất khẩu phổ biến hơn nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất
khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu. Al-Hyari và cộng sự (2012) trong một nghiên cứu
mối quan hệ giữa nhận thức rào cản bên trong, bên ngoài doanh nghiệp với kết quả hoạt
động xuất khẩu từ 250 DNNVV ở Jordan, kết quả thể hiện nhận thức về rào cản kinh tế,
chính trị, pháp luật, Chính phủ, tài chính và thông tin có tác động nghịch chiều đến kết quả
hoạt động xuất khẩu. Jalali (2012) nghiên cứu 141 doanh nghiệp Hy Lạp xuất khẩu sang
Iran. Qua phân tích SEM cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản
xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó rào cản quan trọng nhất ảnh hưởng lên
kết quả hoạt động xuất khẩu là rào cản vận hành, rồi đến rào cản liên quan môi trường, tài
chính, nguồn lực, luật pháp và logistics. Về DNNVV, Anil và cộng sự (2016) đã nghiên
cứu 135 doanh nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả phân tích SEM thể hiện nhận thức rào cản
xuất khẩu bên trong ảnh hưởng ngược chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức
rào cản xuất khẩu bên ngoài tác động cùng chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả
tác động cùng chiều này là trái ngược so với đa số nghiên cứu khác. Tuy nhiên nghiên cứu
của Anil và cộng sự (2016) chỉ nghiên cứu chung DNNVV mà chưa tập trung doanh
nghiệp một ngành hàng cụ thể để có kết quả rõ hơn về nhận thức rào cản của doanh
nghiệp. Ngoài ra, mẫu nghiên cứu còn khá nhỏ. Trong một nghiên cứu 105 DNNVV ngành
sản xuất, dịch vụ, xây dựng ở Quatar của Safari và cộng sự (2019), qua phân tích SEM cho
thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa một số nhận thức rào cản và kết quả hoạt động xuất
khẩu. Ngoài ra, còn có mối quan hệ gián tiếp giữa nhận thức rào cản và kết quả hoạt động
xuất khẩu qua các yếu tố chiến lược. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ đề cập một số nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp mà không xem xét nhận thức rào cản xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Như vậy qua lược khảo một số nghiên cứu về tác động của nhận thức rào cản xuất
khẩu lên kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy đa dạng kết quả từ các nghiên cứu trước.
Có nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa hai yếu tố này (Al-Hyari & cộng
sự (2011); Jalali (2012); Safari & cộng sự (2019)), có nghiên cứu lại thể hiện mối quan hệ
thuận chiều (Anil & cộng sự, 2016) ở một số rào cản.
-64-
Ngoài những nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu,
nhận thức rào cản xuất khẩu, nhiều nghiên cứu quan tâm đánh giá tổng hợp nhận thức
động cơ và nhận thức rào cản xuất khẩu đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Katsikeas và
cộng sự (1996) nghiên cứu 18 nhận thức động cơ xuất khẩu và 24 rào cản xuất khẩu ở 87
doanh nghiệp sản xuất thực phẩm Hy Lạp sang Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy động
cơ từ chính sách xuất khẩu quốc gia ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu,
rào cản về thông tin, giao tiếp với thị trường nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả
hoạt động xuất khẩu. Trong một nghiên cứu của Stoian (2010), kết quả kiểm định 146
DNNVV ở Tây Ban Nha bằng phương pháp hồi quy cho thấy có mối quan hệ thuận chiều
giữa nhận thức động cơ (tăng trưởng và lợi nhuận) đến kết quả hoạt động xuất khẩu, có
mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu (văn hóa, ngôn ngữ, chính trị,
luật pháp) đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Tương tự kết quả nghiên cứu của Stoian
(2010) dù bối cảnh 2 quốc gia có khác nhau, Gilaninia và cộng sự (2013) đã nghiên cứu
134 doanh nghiệp Iran ở nhiều ngành nghề. 4 nhận thức động cơ và 8 nhận thức rào cản
được các tác giả kế thừa từ nghiên cứu của Haghighi và cộng sự (2008). Kết quả phân tích
hồi quy cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết
quả hoạt động xuất khẩu, mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và
kết quả hoạt động xuất khẩu. Tiến hành nghiên cứu tương tự Stoian (2010), Gilaninia và
cộng sự (2013) nhưng kết quả của Anil và cộng sự (2016) có một ít khác biệt. Anil và
cộng sự (2016) đã nghiên cứu 135 DNNVV ngành điện tử ở Thổ Nhĩ Kỳ. Có 10 nhận
thức rào cản bên trong, bên ngoài và 8 nhận thức động cơ xuất khẩu dựa vào nghiên cứu
của Shoham và Albaum (1995). Qua phân tích SEM, kết quả là nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong tác động trái chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu, nhận thức rào cản
xuất khẩu bên ngoài tác động thuận chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu, động cơ xuất
khẩu tác động cùng chiều với kết quả hoạt động xuất khẩu.
Tóm lại, trong các nghiên cứu mối quan hệ riêng lẻ giữa nhận thức động cơ xuất
khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu cũng như các nghiên
cứu đồng thời về tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu
lên kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy kết quả từ các nghiên cứu là khác nhau. Có
nghiên cứu thể hiện tác động thuận chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả
hoạt động xuất khẩu, tác động nghịch chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả
hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu có kết quả ngược lại. Mặt
khác, những nghiên cứu mối quan hệ này phổ biến ở các nước phát triển nhiều hơn và đa
-65-
số nghiên cứu các doanh nghiệp nói chung, còn ít nghiên cứu về DNNVV ở ngành hàng
cụ thể như doanh nghiệp xuất khẩu nông sản.
Một số nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết
quả hoạt động xuất khẩu có thể kể đến như sau. Nghiên cứu của Cavusgil và Jacob (1987)
đã cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa những chương trình hỗ trợ xuất khẩu và kết quả
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Mỹ, trong đó cứ mỗi 1 USD hỗ trợ làm tăng 432
USD cho xuất khẩu. Donthu và Kim (1993) cho rằng những doanh nghiệp sử dụng các
chương trình hỗ trợ xuất khẩu từ Chính phủ và các tổ chức có khuynh hướng tăng trưởng
xuất khẩu cao hơn những doanh nghiệp không sử dụng. Ngược lại, Gençtürk và Kotabe
(2001) phát hiện những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không có mối quan
hệ với lợi nhuận và doanh thu xuất khẩu nhưng tác động cùng chiều với vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Francis và Collins-Dodd (2004) thì cho rằng tác động trực tiếp từ các
chương trình hỗ trợ lên kết quả hoạt động xuất khẩu thì không có ý nghĩa vì nhiều doanh
nghiệp không được lợi từ các chương trình này. Durmuşoğlu và cộng sự (2012) nghiên cứu
143 doanh nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ với lợi ích từ 6 chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin và 7
chương trình cung cấp kiến thức thực nghiệm của trung tâm xúc tiến xuất khẩu Thổ Nhĩ
Kỳ. Qua phân tích SEM, kết quả thể hiện sử dụng chương trình hỗ trợ xuất khẩu mang lại
lợi ích giúp tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Kế thừa nghiên cứu của
Durmuşoğlu và cộng sự (2012), Faroque và Takahashi (2015) nghiên cứu 224 doanh
nghiệp ngành may mặc ở Bangladesh về mối quan hệ giữa hỗ trợ cung cấp thông tin, cung
cấp kiến thức thực nghiệm và kết quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả phân tích hồi quy cho
thấy không có mối quan hệ trực tiếp giữa các chương trình hỗ trợ và kết quả hoạt động
xuất khẩu. Trong một nghiên cứu của Geldres-Weiss và Carrasco-Roa (2016) về 71 doanh
nghiệp ở Chi Lê, phân tích hồi quy đã thể hiện không có mối quan hệ giữa lợi ích các
chương trình hỗ trợ xuất khẩu (chương trình hỗ trợ kiến thức, kinh nghiệm, thông tin) và
doanh thu xuất khẩu nên nhóm tác giả này đặt câu hỏi có cần những chương trình hỗ trợ
không khi mà các doanh nghiệp cải thiện được kết quả hoạt động xuất khẩu mà không cần
gì từ các chương trình hỗ trợ. Ngược với kết quả của Geldres-Weiss và Carrasco-Roa
(2016), Freixanet và Churakova (2018), qua phân tích hồi quy thể hiện đa số các chương
trình hỗ trợ đều giúp tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp khi nghiên cứu
135 doanh nghiệp ở Nga. Nghiên cứu của Lederman và cộng sự (2016) với biến phụ thuộc
là tình trạng xuất khẩu của doanh nghiệp: thâm nhập thị trường xuất khẩu / duy trì hoạt
động xuất khẩu / rút lui khỏi xuất khẩu. Qua khảo sát 7 quốc gia Mỹ La tinh với hơn 2000
doanh nghiệp từ 2006-2010 về việc có sử dụng chương trình hỗ trợ xuất khẩu hay không
và ảnh hưởng đến tình trạng xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào, kết quả phân tích
-66-
mô hình logic và dữ liệu bảng cho thấy doanh nghiệp càng sử dụng các chương trình hỗ trợ
xuất khẩu càng có khuynh hướng thâm nhập thị trường xuất khẩu và duy trì hoạt động xuất
khẩu nhưng không làm tăng doanh thu xuất khẩu.
Trong mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu,
các nghiên cứu cho thấy đa dạng các yếu tố trung gian. Lages và Montgomery (2005) cho
thấy tác động trực tiếp thì ảnh hưởng tích cực rõ ràng còn tác động gián tiếp thông qua áp
dụng chiến lược giá thì không có ý nghĩa cao. Ali và Shamsuddoha (2007) nghiên cứu biến
trung gian là nhận thức môi trường xuất khẩu, kiến thức xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu,
cam kết xuất khẩu và kết quả cho thấy không có tác động gián tiếp giữa chương trình hỗ
trợ tài chính và kết quả hoạt động xuất khẩu. Leonidou và cộng sự (2011) cho thấy có tác
động gián tiếp giữa hỗ trợ của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu qua nguồn lực tổ
chức, năng lực liên quan xuất khẩu, chiến lược marketing xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh
xuất khẩu. Karakaya và Yannopoulos (2012) chỉ ra mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ của
Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua rào cản xuất khẩu. Haddoud và cộng
sự (2017) nghiên cứu biến trung gian là mối quan hệ với doanh nghiệp khu vực và mối
quan hệ với người mua nước ngoài và chỉ có hỗ trợ kiến thức thực nghiệm tác động gián
tiếp lên kết quả hoạt động xuất khẩu. Njinyah (2017) cho thấy các chương trình hỗ trợ xuất
khẩu có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng tác động
gián tiếp chỉ thông qua thông tin thị trường doanh nghiệp có được mà không có ý nghĩa
qua các yếu tố lợi thế quốc gia, vốn cho xuất khẩu và năng lực quản lý. Wang và cộng sự
(2017) thì cho rằng tồn tại mối quan hệ gián tiếp này qua năng lực thực hiện chiến lược thị
trường của doanh nghiệp. Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu và qua công trình tổng
kết nghiên cứu các rào cản xuất khẩu của Kahiya (2018) cho thấy chỉ có Karakaya và
Yannopoulos (2012) đề cập đến mối quan hệ gián tiếp giữa lợi ích hỗ trợ Chính phủ và kết
quả hoạt động xuất khẩu qua rào cản xuất khẩu. Các tác giả này đã khảo sát 137 doanh
nghiệp Canada ở nhiều ngành để kiểm định mối quan hệ giữa lợi ích của các chương trình
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (14 chương trình), rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động
xuất khẩu. Biến trung gian là 11 rào cản xuất khẩu từ các nghiên cứu trước được chia
thành 4 yếu tố (không nhận được thanh toán, thiếu hỗ trợ của Chính phủ, rào cản thủ tục,
doanh nghiệp thiếu năng lực). Mô hình nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012)
được trình bày dưới đây.
-67-
Hình 2.5: Mối quan hệ gián tiếp giữa các chương trình hỗ trợ xuất khẩu thông qua các rào cản xuất khẩu Nguồn: Karakaya và Yannopoulos (2012)
Kết quả phân tích SEM thể hiện rào cản xuất khẩu chủ yếu nhất ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động xuất khẩu là doanh nghiệp thiếu năng lực, kế tiếp là không nhận được thanh
toán, rào cản thủ tục và thiếu hỗ trợ của Chính phủ. Bên cạnh đó lợi ích hỗ trợ Chính phủ
tác động gián tiếp lên hoạt động xuất khẩu thông qua rào cản xuất khẩu. Nghiên cứu này
có hạn chế là chỉ xem xét một số rào cản chủ yếu mà chưa nghiên cứu các rào cản khác.
Hơn nữa, mẫu khảo sát khá nhỏ và chưa tập trung nghiên cứu doanh nghiệp ở một ngành
hàng cụ thể. Nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) là về các doanh nghiệp ở
quốc gia phát triển Canada, nên cần thêm những nghiên cứu dạng này ở quốc gia đang
phát triển như Việt Nam.
Một số nghiên cứu trong nước có liên quan có thể kể đến như nghiên cứu của Kent
và cộng sự (2006) về rào cản xuất khẩu của DNNVV ở Việt Nam so với ở Mỹ. Sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, kết quả cho thấy ở quốc gia đang phát triển có nền kinh
tế chuyển đổi như Việt Nam thì doanh nghiệp thường đối mặt những rào cản về chất lượng
sản phẩm và logistics. Những doanh nghiệp ở quốc gia phát triển như Mỹ thì gặp những
rào cản liên quan khác biệt quốc gia, rủi ro kinh doanh và logistics. Ngoài ra tác giả
Nguyễn Thị Phương Dung và Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012) đã nghiên cứu các rào cản
xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản. Hai tác giả này đã dùng dữ liệu thứ cấp để
xác định các rào cản kỹ thuật. Đối với nghiên cứu về rào cản và tác động của nó lên kết
quả hoạt động xuất khẩu có nghiên cứu của Trần Hữu Ái và cộng sự (2015) về những rào
cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam hướng mục tiêu ra thị trường quốc tế. Nghiên cứu này đã xác định 5 nhóm rào
cản: sản phẩm, giá, phân phối, logistics, khuyến mãi. Sử dụng phân tích hồi quy, kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản về sản phẩm, giá, phân
-68-
phối, logistics với kết quả hoạt động xuất khẩu, không tồn tại mối quan hệ giữa rào cản
khuyến mãi và kết quả hoạt động xuất khẩu. Lê Tấn Bửu và Nguyễn Viết Bằng (2015)
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản, trong đó có yếu tố rào cản xuất khẩu bao gồm rào cản về khoảng cách địa lý, rào
cản về thuế quan, rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, rào cản về thói quen tiêu dùng. Sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả
nghiên cứu của các tác giả này đã thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa rào cản xuất
khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu. Gắn với hỗ trợ của Chính phủ có nghiên cứu của
Trần Thanh Long (2010) về thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt rào
cản thương mại quốc tế đã phân tích thực trạng những rào cản thương mại quốc tế mà các
doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt, những tác động tiêu cực, tích cực từ các rào cản này
cũng như đề ra các chương trình hỗ trợ từ Chính phủ. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ sử
dụng thông tin thứ cấp để phân tích. Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu trong nước
cho thấy chỉ có dòng nghiên cứu về mối quan hệ giữa rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt
động xuất khẩu là gần với một phần nghiên cứu của luận án nhưng những nghiên cứu
trong nước là nghiên cứu về doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản.
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
2.4.1. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất
khẩu
Theo lý thuyết RBV của Barney (1991) nếu doanh nghiệp muốn thâm nhập thị
trường quốc tế thì nên đánh giá nguồn lực có: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó bắt chước hoặc
(4) thay thế được hay không. Tuy nhiên, DNNVV với nguồn lực hạn chế thường không sở
hữu 4 đặc điểm trên về nguồn lực. Những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp tiếp cận
thêm thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để phát
triển chiến lược xuất khẩu nhằm đạt được kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota,
1994), từ đó tạo nên nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Mặt khác, RBV
không xem xét đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (Miocevic, 2013) nên cần bổ sung
thêm lý thuyết thể chế để giải thích mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Williams và Horodnic (2015) ủng
hộ quan điểm DNNVV bị ảnh hưởng không chỉ nguồn lực bên trong được giải thích bởi lý
thuyết RBV mà còn bối cảnh thể chế cụ thể của doanh nghiệp qua những chính sách công
giúp tăng nguồn lực doanh nghiệp tạo nên nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp, cung cấp thông tin tích cực về nhu cầu, quy định của thị trường xuất khẩu, tạo nên
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Theo Cheng và Yu (2008) thì đối
-69-
với DNNVV, việc thâm nhập thị trường quốc tế không chỉ từ những cơ hội nắm bắt được
tạo thành động cơ xuất khẩu mà còn từ các chương trình hỗ trợ của Chính phủ. Leonidou
và cộng sự (2011) cũng cho rằng tham gia các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ giúp doanh nghiệp tăng nhận thức về lợi nhuận có được khi xuất khẩu. Mục đích các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ nhằm tạo thái độ tích cực hơn cho các chủ doanh
nghiệp về cơ hội từ lợi nhuận, tăng trưởng ở thị trường nước ngoài (Leonidou & cộng sự,
1998), tích lũy thái độ tích cực về xuất khẩu (Shamsuddoha & Ali, 2006). Nguồn lực, năng
lực của hầu hết DNNVV còn hạn chế nên những hỗ trợ của Chính phủ sẽ giúp tăng nhận
thức động cơ xuất khẩu cho doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ giúp tăng nguồn lực cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp nhận
thức tăng về động cơ xuất khẩu (Seringhaus, 1987; Czinkota, 1994; Francis & Collins-
Dodd, 2004; Leonidou & cộng sự, 2011; Njinyah, 2017). Nghiên cứu thực nghiệm của
Francis và Collins-Dodd (2004) cho thấy lợi ích khi sử dụng càng nhiều các hỗ trợ của
Chính phủ sẽ góp phần tăng kiến thức thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ở thị
trường mục tiêu và đẩy mạnh năng lực, khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngoài ra,
Haddoud và cộng sự (2017) qua nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy chương trình hỗ
trợ xuất khẩu đều làm tăng các mối quan hệ của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Wang và
cộng sự (2017) cũng chỉ ra sự tồn tại mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
năng lực thực hiện chiến lược thị trường của doanh nghiệp. Hơn nữa, với mỗi nhóm
chương trình hỗ trợ sẽ giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu cụ thể cho doanh nghiệp.
Theo Czinkota (1994), hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường sẽ tăng nhận thức động cơ bên
trong doanh nghiệp về doanh thu, lợi nhuận thu được, giúp doanh nghiệp có những điều
chỉnh cho sản phẩm phù hợp thị trường và thông tin tích cực về thị trường xuất khẩu, các
chính sách thuận lợi ở thị trường xuất khẩu làm tăng ảnh hưởng nhận thức động cơ xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các triển lãm, hội chợ thương
mại ngoài việc giúp cung cấp kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp, làm tăng nhận thức
động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp còn tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp về cơ hội thị trường, sản phẩm xuất khẩu (Seringhaus & Rosson,
1990). Hỗ trợ về tín dụng giúp tăng nhận thức động cơ lợi nhuận (Czinkota, 1994) cũng
như làm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp ở thị trường nước
ngoài. Như vậy với những hỗ trợ Chính phủ giúp tăng nguồn lực bên trong doanh nghiệp
sẽ ảnh hưởng tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp liên quan nguồn
lực quản lý (kiến thức xuất khẩu, khuynh hướng quốc tế, khuynh hướng kinh doanh) và
nguồn lực tổ chức (công nghệ, cải tiến và marketing), động cơ doanh thu, lợi nhuận thu
-70-
được, sản phẩm thích ứng thị trường xuất khẩu (Gençtürk & Kotabe, 2001; Leonidou &
cộng sự, 2011) và nguồn lực bên ngoài qua các mối quan hệ (Nemkova & cộng sự, 2012),
tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các thông tin tích cực ở thị
trường xuất khẩu, thị trường nhà.
Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H1a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động
cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H1b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động
cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
2.4.2. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất
khẩu DNNVV gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất khẩu nên những hỗ trợ của
Chính phủ sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những rào cản khó khăn, nâng cao nguồn lực
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích luỹ nguồn lực vượt trội theo lý thuyết
RBV. Ngoài ra, những hỗ trợ xuất khẩu theo lý thuyết thể chế còn giúp doanh nghiệp cải
thiện nguồn lực bên trong và bên ngoài (Gençtürk & Kotabe, 2001; Leonidou & cộng sự,
2011). Những hỗ trợ của Chính phủ là quan trọng cho DNNVV vượt qua những rào cản và
khó khăn gắn với thị trường xuất khẩu (Seringhaus & Rosson, 1991). Theo Singer và
Czinkota (1994), Leonidou và cộng sự (2011) thì những chương trình hỗ trợ của Chính
phủ trực tiếp làm giảm tác động của những rào cản xuất khẩu từ đó giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động. Mục đích các chương trình hỗ trợ của Chính phủ không những nhằm tạo
thái độ tích cực hơn cho các chủ doanh nghiệp về cơ hội lợi nhuận, tăng trưởng ở thị
trường nước ngoài mà còn tối thiểu hóa những nhận thức tiêu cực về rủi ro, chi phí, những
phức tạp gắn với thị trường xuất khẩu (Leonidou & cộng sự, 1998). Lederman và cộng sự
(2016); Kanda và cộng sự (2016) cho rằng DNNVV có thể đánh giá cao những rủi ro liên
quan hoạt động ở thị trường xuất khẩu nên có thể cản trở việc thâm nhập thị trường của
doanh nghiệp. Do đó, sự hỗ trợ của Chính phủ sẽ giúp giảm thiểu những tác động bất lợi từ
môi trường ngoài và giảm thất bại trên thị trường xuất khẩu (Kanda & cộng sự, 2016).
Những chương trình hỗ trợ của Chính phủ liên quan cung cấp thông tin, kiến thức thông
qua các hội chợ, hội thảo… giúp giảm nhận thức rào cản về thông tin, kiến thức hạn chế
(Shamsuddoha & cộng sự, 2009) – là những rào cản bên trong doanh nghiệp, giảm nhận
thức về thủ tục, quy định về xuất khẩu… (Leonidou & cộng sự, 2011) - là những rào cản
bên ngoài doanh nghiệp. Nghiên cứu của Köhr (2018) cũng cho thấy nhận thức cao về rào
cản sẽ cản trở doanh nghiệp mở rộng hoạt động ra nước ngoài, nhưng nếu được cung cấp
-71-
kiến thức, thông tin, tư vấn, sẽ giúp doanh nghiệp vượt rào cản xuất khẩu.
Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H2a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào
cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H2b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào
cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
2.4.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất
khẩu
Barney (1991) cho rằng những doanh nghiệp nhỏ thường ít nguồn lực để thỏa mãn 4
đặc điểm theo lý thuyết RBV (có giá trị, hiếm, khó bắt chước, khó thay thế). Vì vậy những
doanh nghiệp này rất cần những nguồn lực hỗ trợ bên ngoài như hỗ trợ của Chính phủ.
Bên cạnh đó những hỗ trợ Chính phủ theo lý thuyết thể chế giúp doanh nghiệp tiếp cận
thêm thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để phát
triển chiến lược xuất khẩu nhằm đạt được kết quả hoạt động tốt hơn (Singer & Czinkota,
1994). Sự hỗ trợ của Chính phủ giúp nâng cao năng lực cho khởi đầu hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp, đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu, duy trì và đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu. Lợi ích từ các chương trình hỗ trợ Chính phủ giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu
đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu (Singer & Czinkota, 1994; Shamsuddoha &
cộng sự, 2009; Leonidou & cộng sự, 2011; Durmusoglu & cộng sự, 2012). Singer và
Czinkota (1994) đã cho thấy việc tiếp nhận thông tin, kiến thức về thị trường xuất khẩu
qua những chương trình hỗ trợ sẽ thúc đẩy ban quản lý doanh nghiệp có một thái độ tích
cực đối với kết quả hoạt động xuất khẩu. Wilkinson và Brouthers (2006) cũng cho rằng
tham dự các triển lãm, hội chợ, hội thảo giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt động ở những
thị trường ít kinh nghiệm. Durmusoglu và cộng sự (2012) thì đề cập những hỗ trợ xuất
khẩu là yếu tố chính ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu và giúp khuyến
khích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sang những thị trường mới. Gần đây, nghiên cứu
của Myint (2019) cũng cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ tài chính, kỹ thuật
với kết quả hoạt động xuất khẩu khi nghiên cứu các doanh nghiệp may mặc ở Myanmar.
Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động
xuất khẩu.
-72-
2.4.4. Mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất
khẩu
RBV chỉ ra rằng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp dựa vào nguồn lực
độc đáo sẵn có của doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố gồm tài sản, năng lực, thông tin, kiến
thức, công nghệ… (Zou & cộng sự, 2003; Morgan & cộng sự, 2004). Nhận thức động cơ
xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng cho thành công trong hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp (Aaby & Slater, 1989; Leonidou & cộng sự, 1998; Zou & Stan, 1998). Theo
Anil và cộng sự (2016), nhận thức động cơ xuất khẩu thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
hoạt động của mình. Động cơ xuất khẩu của doanh nghiệp dựa vào nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp (Anil & cộng sự, 2016). Những nguồn lực này gồm kiến thức, kinh nghiệm,
kỹ năng của nhà quản lý (Boter & Holmquist, 1996; Peng, 2001; Hutchinson & cộng sự,
2006). Như vậy nếu doanh nghiệp đánh giá nguồn lực có giá trị, hiếm, khó bắt chước hoặc
khó thay thế (theo lý thuyết RBV- Barney, 1991) thì nguồn lực bên trong doanh nghiệp tạo
thành động cơ thúc đẩy xuất khẩu và ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Doanh nghiệp hoạt động không ngoài mục tiêu lợi nhuận nên động cơ xuất khẩu về doanh
thu, lợi nhuận, tăng trưởng đạt được cũng góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp (Axinn, 1988; Gray, 1997; Stoian & cộng sự, 2010). Tuy nhiên
mức độ doanh nghiệp bị thúc đẩy xuất khẩu để đạt được mục tiêu doanh thu, lợi nhuận có
liên quan đến nhận thức của nhà quản lý về thị trường xuất khẩu (Leonidou & cộng sự,
2007). Nhận thức về sự tương đồng giữa thị trường nội địa và thị trường khách hàng có thể
quyết định hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp và kết quả là ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động xuất khẩu (Stoian & cộng sự, 2010). Sousa và cộng sự (2008) qua tổng hợp các
nghiên cứu đã cho thấy, những sự tương đồng này là yếu tố quan trọng quyết định kết quả
hoạt động xuất khẩu. Những sự tương đồng giữa thị trường nhà và thị trường xuất khẩu là
dễ dàng hơn cho sự kiểm soát của doanh nghiệp so với các yếu tố khác biệt và vì vậy gia
tăng thành công ở các thị trường gần. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết Uppsala của
Johanson và Vahlne (1977, 1990) khi cho rằng hành vi quốc tế của doanh nghiệp bị thúc
đẩy bởi khoảng cách địa lý gần khi chọn các thị trường tương đồng về văn hóa, pháp luật,
chính trị. Bên cạnh đó, theo lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới (INVs) đặc điểm doanh
nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (có định hướng, tầm nhìn, ưa thích hoạt động quốc
tế) là yếu tố bên trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp nhận thức được, sẽ ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngoài ra những thông tin tích cực về thị
trường, về nhu cầu, sự hấp dẫn của thị trường xuất khẩu (Whitelock & Jobber, 2004) đóng
vai trò quan trọng trong mở rộng thị trường xuất khẩu, từ đó dẫn đến kết quả hoạt động
xuất khẩu được cải thiện (Souchon & Diamantopoulos, 1996; Diamantopoulos & Souchon,
-73-
1999). Những yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp còn từ môi trường nhà với các
động cơ như tỷ giá xuất khẩu thuận lợi, những hỗ trợ của Chính phủ, ngân hàng,
ngành…(Leonidou & cộng sự, 2007) cũng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Điều này được giải thích qua thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống khi cho
rằng hành vi xuất khẩu của doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường bên ngoài. Một số
nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa cả nhận thức động cơ
xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến kết quả hoạt động xuất khẩu
(Haghighi & cộng sự, 2008; Boubbakri & cộng sự, 2013; Anil & cộng sự, 2016).
Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H4a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H4b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
2.4.5. Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất
khẩu
Tương tự như mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài
doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu được giải thích bởi lý thuyết RBV, lý thuyết
giai đoạn, lý thuyết mạng lưới, lý thuyết INVs, thuyết lãnh đạo theo tình huống, mối quan
hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt
động xuất khẩu cũng được giải thích dựa vào các lý thuyết này nhưng ở khía cạnh ngược
lại khi doanh nghiệp nhận thức không tích cực về nguồn lực doanh nghiệp (RBV), kinh
nghiệm, kiến thức được tích luỹ (lý thuyết giai đoạn), mạng lưới hoạt động (lý thuyết
mạng lưới), đặc điểm doanh nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (lý thuyết INVs), môi
trường hoạt động của doanh nghiệp (thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống) sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Theo Aaby và Slater (1989), môi trường
bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Những yếu
tố môi trường bất lợi được doanh nghiệp nhận thức thành rào cản xuất khẩu, ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Càng nhận thức nhiều rào cản, doanh nghiệp càng nhận
thấy chúng ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Những nghiên cứu trước đây đều cho thấy cả nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và
ngoài doanh nghiệp đều ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp (Cavusgil & Zou, 1994; Katsikeas & Morgan, 1994; Zou & Stan, 1998; Leonidou,
2004). Rào cản xuất khẩu bên trong xuất phát từ trong nội tại doanh nghiệp và thường gắn
với những nguồn lực, năng lực sẵn có còn hạn chế của doanh nghiệp (về kiến thức, kinh
-74-
nghiệm, vốn, sản phẩm…) hay cách tiếp cận đến thị trường xuất khẩu (Leonidou, 2004).
Rào cản xuất khẩu bên ngoài là những rào cản doanh nghiệp nhận thức từ môi trường
trong nước (như lãi suất, chi phí, các thủ tục, quy định…) và thị trường xuất khẩu (như
cạnh tranh, các quy định, tiêu chuẩn chất lượng...). Nhận thức về sự khác biệt giữa thị
trường nội địa và thị trường khách hàng có thể quyết định hành vi xuất khẩu của doanh
nghiệp và kết quả là ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu (Stoian & cộng sự, 2010).
Một doanh nghiệp nhận thức các rào cản xuất khẩu bên ngoài thì sẽ có thái độ tiêu cực đối
với xuất khẩu mà sẽ được thể hiện qua kết quả hoạt động xuất khẩu (Dean & cộng sự,
2000). Nói cách khác, nhận thức các rào cản sẽ hạn chế khả năng doanh nghiệp liên quan
tìm kiếm, xác định và khai thác có hiệu quả các cơ hội xuất khẩu. Từ đó dẫn đến sự không
thỏa mãn về kết quả hoạt động xuất khẩu (Katsikeas & cộng sự, 1996). Hầu hết các nghiên
cứu đều xác nhận là nhận thức của ban quản trị về rào cản xuất khẩu ảnh hưởng tiêu cực
đến kết quả hoạt động xuất khẩu (Aaby & Slater, 1989; Zou & Stan, 1998) và điều này đã
được kiểm định trong nhiều nghiên cứu như Da Silva và Rocha (2001); Wilkinson và
Brouthers (2006); Arteaga và Fernández (2010); Al-Hyari và cộng sự (2012); Boermans và
Roelfsema (2013); Sinkovics và cộng sự (2018); Yong và cộng sự (2018).
Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:
H5a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H5b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
2.4.6. Sự khác biệt theo nhóm các đặc điểm doanh nghiệp về các mối quan hệ trong
mô hình nghiên cứu
Song song đó, với cùng yếu tố thuận lợi, bất lợi ở môi trường bên trong và bên
ngoài thì nhận thức mức độ quan trọng về các yếu tố cũng khác nhau ở mỗi doanh nghiệp.
Một số tác giả đã cho rằng những đặc điểm doanh nghiệp khác nhau về quy mô, kinh
nghiệm, mặt hàng xuất khẩu… sẽ nhận thức khác nhau về động cơ, rào cản xuất khẩu
(Diamantopoulos & Inglis, 1988; Karakaya & Yannopoulos, 2012; Boubbakri & cộng sự,
2013; Martinović & Matana, 2017). Bên cạnh đó, đặc điểm của đối tượng khảo sát thường
được dùng làm biến kiểm soát để kiểm định sự khác biệt về mối quan hệ giữa biến độc lập
và biến phụ thuộc hoặc được sử dụng trong phân tích đa nhóm về sự khác biệt của các mối
quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Vì vậy kỳ vọng đặt ra là:
Kỳ vọng P: Có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình theo một số đặc
-75-
điểm doanh nghiệp (P1: vị trí địa lý, P2: quy mô, P3: số năm hoạt động, P4: số năm kinh
doanh xuất khẩu, P5: hình thức xuất khẩu, P6: thị trường xuất khẩu, P7: sự đa dạng mặt
hàng xuất khẩu).
2.5. Mô hình nghiên cứu
2.5.1. Mô hình lý thuyết
Mô hình đề xuất dựa trên lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực, lý thuyết giai
đoạn (mô hình Uppsala), lý thuyết mạng lưới, lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới, thuyết
lãnh đạo theo tình huống, lý thuyết thể chế. Trong đó, lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn
lực và thể chế giải thích cho mối quan hệ giữa (1) hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận
thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp; (2) hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp; (3) hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn
lực, lý thuyết giai đoạn, lý thuyết mạng lưới, doanh nghiệp quốc tế mới giải thích mối quan
hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu
bên trong và kết quả hoạt động xuất khẩu. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống giải
thích mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức
rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
Cùng với tổng hợp các giả thuyết ở mục 2.4, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu lý
thuyết như Hình 2.6.
-76-
Hình 2.6: Mô hình lý thuyết Nguồn: Tác giả xây dựng
2.5.2. Mô hình cạnh tranh
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho rằng mô hình cạnh tranh có
ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và trong xây dựng lý
thuyết tiếp thị nói riêng. Zaltman và cộng sự (1982) trích trong Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho rằng thay vì chú trọng vào việc kiểm định một mô hình,
việc kiểm định nó với mô hình cạnh tranh cần phải được tiến hành… Xây dựng mô hình
cạnh tranh không chỉ là việc hợp lý cần tiến hành mà còn là việc tự nhiên trong nghiên
cứu. Bagozzi (1984) trích trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cũng
cho rằng không nên đợi tiến hành kiểm định các mô hình cạnh tranh trong các nghiên cứu
khác mà trong cùng một nghiên cứu cần thực hiện luôn việc này. Khi tiến hành như vậy thì
các đối tượng nghiên cứu, đo lường được thiết lập như nhau cho cả mô hình lý thuyết đề
nghị và mô hình cạnh tranh, vì thế mà mức độ tin cậy trong so sánh sẽ cao hơn. Các nhà
nghiên cứu về mô hình cấu trúc tuyến tính cũng nhất trí là không nên kiểm định một mô
hình lý thuyết mà phải kiểm định nó với mô hình cạnh tranh (Bollen & Long, 1993) trích
trong Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xem
xét một mô hình cạnh tranh với mô hình lý thuyết đã đưa ra để lựa chọn mô hình tốt nhất.
-77-
Kahiya (2016) cho rằng một số nghiên cứu hiện tại về rào cản xuất khẩu tập trung
đưa ra những cung cấp về động cơ bên ngoài (chẳng hạn các chương trình hỗ trợ xuất
khẩu) như là cách thức để giải quyết các rào cản xuất khẩu vì khi được cung cấp động cơ
kích thích từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp phát triển nguồn lực bên trong doanh nghiệp.
Nguồn lực bên trong doanh nghiệp nếu phát triển tốt thì doanh nghiệp sẽ nhận thức thành
động cơ bên trong doanh nghiệp. Từ đây cho thấy nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu cả bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp. Nếu nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp càng tăng sẽ càng làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Vì vậy giả thuyết nghiên cứu được đề xuất:
H6a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H6b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
H6c: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H6d: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
-78-
Hình 2.7: Mô hình cạnh tranh
Nguồn: Tác giả xây dựng
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2 luận án đã trình bày 6 lý thuyết về: quan điểm dựa vào nguồn lực, mô
hình giai đoạn (mô hình Uppsala), mô hình mạng lưới, lý thuyết doanh nghiệp quốc tế
mới, thuyết lãnh đạo theo tình huống và lý thuyết thể chế. Có 6 khái niệm nghiên cứu được
hình thành gồm: hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản
xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và
kết quả hoạt động xuất khẩu. Từ khám phá khe hổng lý thuyết, tác giả thiết lập mô hình lý
thuyết gồm 9 giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình và 7 kỳ vọng về sự
khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo đặc điểm của doanh nghiệp
khảo sát. Cùng với mô hình lý thuyết, một mô hình cạnh tranh được đề xuất với thêm 4 giả
thuyết về các mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, bên
ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, bên ngoài
doanh nghiệp.
-79-
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất ở chương 2, chương 3 mô tả quy
trình nghiên cứu, trong đó đề cập cách thức điều chỉnh thang đo qua nghiên cứu định tính,
trình bày nghiên cứu định lượng sơ bộ và thiết kế nghiên cứu định lượng chính thức.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu chia thành 3 giai đoạn được mô tả như Hình 3.1 gồm nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.
Bước 1: Nghiên cứu định tính
Qua lược khảo các nghiên cứu trước đây, các biến quan sát để đo lường các khái niệm
nghiên cứu được hình thành (thang đo nháp 1). Tuy nhiên, các thang đo này được xây
dựng và kiểm định tại các quốc gia có bối cảnh khác Việt Nam là một quốc gia đang phát
triển với nền kinh tế chuyển đổi. Bên cạnh đó, phần lớn những thang đo này là thang đo
chung cho doanh nghiệp chứ không tập trung vào doanh nghiệp xuất khẩu một ngành hàng
cụ thể hay doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu định
tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo qua phỏng vấn tay đôi với đại diện
các DNNVV xuất khẩu nông sản, một số đại diện cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà khoa
học, thảo luận nhóm tập trung với một số đại diện doanh nghiệp và khảo sát thử để điều
chỉnh lại câu chữ cho rõ nghĩa. Thông qua kết quả này, các thang đo được điều chỉnh cho
phù hợp (thang đo nháp 2). Trên cơ sở thang đo nháp 2, nghiên cứu định lượng sơ bộ được
tiến hành nhằm điều chỉnh và xác định lại cấu trúc của thang đo để sử dụng cho nghiên
cứu định lượng chính thức.
Bước 2: Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Thang đo nháp 2 được đánh giá qua nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng cách phỏng
vấn trực tiếp đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản theo cách lấy mẫu thuận tiện và
phát triển mầm. Việc đánh giá được tiến hành bằng áp dụng PLS-SEM qua phần mềm
Smart-PLS. Đánh giá thang đo bậc 2 theo phương pháp “Repeated Indicators Approach”
qua 2 giai đoạn (Sarstedt, 2019). Các biến quan sát trong thang đo nháp 2 tập hợp thành
mô hình đo lường. Với mô hình đo lường là mô hình phản ánh kết quả (reflective), tiêu
chuẩn để đánh giá các thang đo bao gồm: (1) độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong; (2) giá
trị hội tụ; (3) giá trị phân biệt (Hair & cộng sự, 2016).
Bước 3: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện qua nghiên cứu định lượng bằng cách khảo
sát gặp mặt trực tiếp, hoặc qua điện thoại hoặc khảo sát online đại diện các DNNVV xuất
khẩu nông sản qua bảng câu hỏi chính thức (thang đo chính thức). Các doanh nghiệp được
-80-
lựa chọn theo lấy mẫu thuận tiện và phát triển mầm.
Áp dụng PLS-SEM qua phần mềm Smart-PLS. Đánh giá thang đo bậc 2 theo
phương pháp “Repeated Indicators Approach” qua 2 giai đoạn: đánh giá thang đo bậc 1 và
đánh giá thang đo bậc 2 cùng với các thang đo bậc 1 trong mô hình (Sarstedt, 2019). Bước
đánh giá thang đo bậc 2 với các thang đo bậc 1 trong mô hình là đánh giá mô hình đo
lường qua các chỉ tiêu: (1) độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong; (2) giá trị hội tụ; (3) giá
trị phân biệt. Các thang đo thỏa mãn các chỉ tiêu đánh giá mô hình đo lường sẽ được dùng
để kiểm định mô hình và các giả thuyết thông qua đánh giá mô hình cấu trúc với
Bootstrapping (N = 5000) về những chỉ tiêu: (1) đánh giá vấn đề về đa cộng tuyến của mô
hình cấu trúc; (2) đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình
cấu trúc; (3) đánh giá R2; (4) đánh giá hệ số tác động f2; (5) đánh giá sự liên quan của dự
báo Q2 và (6) đánh giá hệ số tác động q2 (Hair và cộng sự, 2016). Bước tiếp theo là phân
tích đa nhóm. Mục tiêu của bước này là kiểm định sự khác biệt của các mối quan hệ trong
mô hình nghiên cứu theo đặc điểm của đối tượng khảo sát. Sử dụng PLS-MGA trong phần
mềm Smart-PLS với Bootstrapping (N = 5000) để cho ra kết quả kiểm định phân tích đa
nhóm.
Cuối cùng, nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua phỏng vấn sâu một số
đại diện doanh nghiệp xuất khẩu nông sản để làm rõ, bổ sung cho kết quả nghiên cứu định
lượng chính thức. Bước này cũng giúp tác giả có được gợi ý về hàm ý quản trị cho
DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN+3 và cơ quan quản lý Nhà nước
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu, giảm nhận thức rào cản xuất khẩu,
góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Toàn bộ quy trình và tiến
độ thực hiện của tác giả được trình bày ở Hình 3.1.
-81-
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả xây dựng
3.2. Thang đo nghiên cứu
Theo Martinović và Matana (2017), các nghiên cứu trước đề cập rất nhiều rào cản xuất
khẩu nên việc lựa chọn những rào cản xuất khẩu thích hợp cho bối cảnh nghiên cứu là cần
thiết. Jalali (2013) cũng cho rằng mỗi nghiên cứu có những quan điểm khác nhau để đưa ra
các rào cản, đặc biệt là liên quan đến ngành nghề và khu vực địa lý cụ thể. Tiếp thu nội
dung này, thang đo nhận thức động cơ và rào cản xuất khẩu không thể kế thừa thang đo cụ
thể của tác giả nào mà phải có sự lựa chọn những rào cản và động cơ xuất khẩu phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu về DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3.
3.2.1. Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Các nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu thường chia thành nhận thức động
cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Morgan, 1997; Leonidou & cộng sự,
2007; OECD, 2009; Revindo, 2016; Vassilios & cộng sự, 2017), động cơ xuất khẩu chủ
động và bị động (Leonidou & cộng sự, 2007; Tan & cộng sự, 2007), động cơ xuất khẩu
giai đoạn tiền xuất khẩu và xuất khẩu (Revindo & cộng sự, 2016)… Phổ biến nhất là cách
-82-
chia theo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu về nhận thức động cơ xuất khẩu nhưng còn thiếu
những nghiên cứu này về doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNVV xuất khẩu nông
sản nói riêng. Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu
bên trong và ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước. Vì đề tài này nghiên cứu những
DNNVV nên thang đo bỏ ra những biến quan sát không phù hợp với loại hình doanh
nghiệp này như có nghiên cứu đề cập động cơ về sở hữu lợi thế cạnh tranh về tài chính
(Katsikeas & Piercy, 1993; Crick & Chaudry, 1997); lợi thế cạnh tranh về marketing/thị
trường (Shoham & cộng sự, 1995, Crick & Chaudry, 1997); sở hữu thông tin độc quyền
trên thị trường nước ngoài (Leonidou, 1998; Westhead & cộng sự, 2002); mạng lưới kinh
doanh có sẵn và dễ tiếp cận (Leonidou, 1995a; Morgan, 1997; OECD, 2009; Revindo,
2016). DNNVV vì nguồn lực hạn chế nên không sở hữu những lợi thế nêu trên để nhận
thức được chúng tạo thành động cơ xuất khẩu. Hơn nữa, có những biến quan sát nếu nhận
thức ở hướng tích cực sẽ là động cơ, tiêu cực sẽ là rào cản xuất khẩu như hỗ trợ của Chính
phủ, chính trị… nên nếu đã đo lường ở nhận thức động cơ sẽ không đo lường ở nhận thức
rào cản và ngược lại. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
sang thị trường ASEAN+3 nên những động cơ xuất khẩu nhận thức được cần phù hợp với
ngành hàng và thị trường nghiên cứu. Cách tiếp cận về lựa chọn những biến quan sát phù
hợp với DNNVV là theo quan điểm Jalali (2013), Martinović và Matana (2017) khi cho
rằng các biến quan sát phải phù hợp bối cảnh nghiên cứu. Mặt khác sau khi lược khảo các
nghiên cứu trước về thang đo, phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm tập trung được tiến
hành để không bỏ sót các biến quan sát quan trọng. Sau khi lựa chọn các biến quan sát phù
hợp DNNVV và xuất khẩu hàng nông sản sang ASEAN+3, thang đo nhận thức động cơ
xuất khẩu bên trong doanh nghiệp gồm 4 biến quan sát và thang đo nhận thức động cơ xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp gồm 6 biến quan sát được thể hiện ở Bảng 3.1. Các biến
quan sát này sau đó được đưa vào nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn tay đôi, thảo
luận nhóm tập trung để chọn những biến quan sát phù hợp bối cảnh nghiên cứu của đề tài.
-83-
Bảng 3.1: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước
Cơ sở biến quan sát STT
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp 1 Cấp quản lý doanh nghiệp quan tâm thâm nhập thị trường xuất khẩu Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Trimeche (2002); Westhead & cộng sự (2002).
2 Có những nhà quản lý giỏi
3 Tiềm năng từ doanh thu/lợi nhuận có được từ xuất khẩu
4 Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); OECD (2009); Revindo (2016); Vassilios & cộng sự (2017). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002).
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước
Bảng 3.2: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước
STT Nhận thức động cơ xuất khẩu Cơ sở biến quan sát bên ngoài doanh nghiệp
1 Nhu cầu từ khách hàng nước ngoài
2 Gần với thị trường nước ngoài Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016). Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016).
3 Vassilios & cộng sự (2017)
(1995a); Katsikeas (1996); 4 Ổn định chính trị ở thị trường nước ngoài Các quy tắc và quy định nới lỏng ở nước ngoài
5 Tỷ giá thuận lợi cho xuất khẩu Leonidou Trimeche (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); OECD (2009); Akomea & cộng sự (2014); Revindo (2016).
6 Katsikeas & Piercy (1993) Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước
3.2.2. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Qua lược khảo các nghiên cứu trước, tương tự như thang đo nhận thức động cơ xuất
khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu cũng được chia thành các loại dựa vào các tiêu chí khác
nhau nhưng thông dụng nhất là cách chia theo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và
ngoài doanh nghiệp (Wijayarathne & Perera, 2018).
Tương tự như nhận thức động cơ xuất khẩu, mặc dù có nhiều nghiên cứu về nhận
thức rào cản xuất khẩu nhưng những nghiên cứu yếu tố này của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và DNNVV xuất khẩu nông sản nói riêng còn hạn chế. Tác giả kế thừa
thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu
trước. Khi tổng hợp thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu, tác giả bỏ ra những biến quan
sát không phù hợp bối cảnh xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN+3 như rào cản
thuế quan cao (Ramaswami & Yang (1990), Leonidou (2000), Leonidou (2004), Pinho &
-84-
Martins (2010), Chaudhari & cộng sự (2012), Dudko (2013), El Makrini (2015)) vì
ASEAN+3 là các vùng mậu dịch tự do, các rào cản thuế quan đã được cắt giảm và loại bỏ.
Mặt khác, có nhiều rào cản tuy tên gọi rào cản là khác nhau từ những tác giả khác nhau
nhưng trùng về nội dung nên không nhất thiết phải tổng hợp hết tất cả nhận thức rào cản có
đặc điểm như vậy. Có 6 biến quan sát nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
và 11 biến quan sát nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp được đề xuất.
Các thang đo này sau đó được đưa vào nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn tay đôi,
thảo luận nhóm tập trung để lựa chọn những biến phù hợp bối cảnh nghiên cứu của đề tài.
Bảng 3.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước
Cơ sở biến quan sát
1 STT Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Thiếu thông tin thị trường nước ngoài
2 Thiếu kinh nghiệm/kiến thức thị trường nước ngoài
3
Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu
4 Thiếu vốn lưu động cho xuất khẩu
El Makrini (2004); 5 Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng xuất khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch)
6 Khó chào giá cạnh tranh
Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); El Makrini (2015); Kahiya (2018) Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006); Kahiya (2018). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Milanzi (2012); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez- Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); (2015); Leonidou Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Wijayarathne & Perera (2018).
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước
-85-
Bảng 3.4:Tổng hợp biến quan sát của thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp từ các nghiên cứu trước
Cơ sở biến quan sát
1 STT Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Lãi suất và lạm phát trong nước cao
2 Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội (2003); Leonidou
3 Chi phí phi chính thức (Tham
4 nhũng) trong nước Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà
5 (2000); Suarez-Ortega Thủ tục và những quy định xuất khẩu phức tạp trong nước
6 Những hạn
chế/quy định nghiêm ngặt của Chính phủ nước ngoài
7 Cạnh tranh ở thị trường nước ngoài
8 Rào cản ngôn ngữ
(2001); Suarez-Ortega 9 Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng của khách hàng
(2008); Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch (2004); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2004); Chaudhari & cộng sự (2012); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Kaleka & Katsikeas (1995); Khorana & cộng sự (2010). Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (2003); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Leonidou (2004); Patterson (2004); Korneliussen & Blasius (2008); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015) Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Makrini (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & (2003); Da Rocha Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Tor Korneliussen & Jörg Blasius Demirbas (2009)
10 Nguy cơ bị kiện do nước khách hàng áp dụng các biện pháp tự vệ
Mangal & cộng sự (2012)
11 Không am hiểu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước
-86-
3.2.3 Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
Qua lược khảo các nghiên cứu trước, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được đo lường
qua những biến quan sát là các chương trình hỗ trợ của Chính phủ và được tổng hợp ở Phụ
lục 2 (Bảng PL2.3).
Leonidou và cộng sự (2011) đã chia hỗ trợ Chính phủ thành các thành phần về hỗ
trợ thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại và tài chính. Cách chia theo thành phần như
vậy giúp nghiên cứu rõ hơn từng nhóm lợi ích các chương trình hỗ trợ của Chính phủ
nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua từng rào cản. Vì vậy, nghiên cứu này kế thừa thang đo
của Leonidou và cộng sự (2011). Tuy nhiên, nghiên cứu của Leonidou là về các chương
trình hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất ở Anh nên cần điều chỉnh các chương trình này cho
phù hợp bối cảnh nghiên cứu cho DNNVV xuất khẩu nông sản ở Việt Nam.
Bảng 3.5: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ
Hỗ trợ thông tin 1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị trường nước ngoài 2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị
trường nước ngoài
3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị
trường nước ngoài
4 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường và chiến lược
marketing mix trên thị trường này
5 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều
khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…)
6 Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành,
danh bạ email, điện thoại…)
Hỗ trợ đào tạo 7 Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu 8 Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo về xuất khẩu 9 Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu 10 Doanh nghiệp được tư vấn 11 Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và
phiên dịch
Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại 12 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm
quốc tế
13 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường nước ngoài và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại ở thị trường nước ngoài vào trong nước 14 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ văn phòng thương mại Việt Nam đặt ở nước ngoài Hỗ trợ tài chính 15 Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán 16 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu 17 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho hoạt động xuất khẩu Nguồn: Leonidou và cộng sự (2011)
của Leonidou và cộng sự (2011)
-87-
Các biến quan sát trên sẽ được điều chỉnh lại qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận
nhóm tập trung cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam.
3.2.4. Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu
Kết quả hoạt động xuất khẩu trong nghiên cứu này sử dụng thang đo chủ quan đo
lường sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả hoạt động xuất khẩu. Những nghiên cứu
trước đây đã chỉ ra kết quả hoạt động xuất khẩu phải bao gồm sự hài lòng của cấp quản lý
về mức độ đạt được kết quả của doanh nghiệp (Shoham, 1998; Navarro & cộng sự, 2010).
Hơn nữa, sử dụng thang đo chủ quan là phù hợp với bối cảnh nghiên cứu vì doanh nghiệp
nhỏ thường không tiết lộ thông tin liên quan tình hình tài chính của mình (Brigham &
Ehrhardt, 2002, Hult & cộng sự, 2008). Vì vậy, kết quả hoạt động xuất khẩu đo lường qua
sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả xuất khẩu trong 3 năm gần đây. Tác giả kế thừa
thang đo chủ quan của Katsikeas và cộng sự (1996) về kết quả hoạt động xuất khẩu được
thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu
STT Kết quả hoạt động xuất khẩu
1 2 3 Doanh thu xuất khẩu Thị phần xuất khẩu Lợi nhuận xuất khẩu
Nguồn: Katsikeas và cộng sự (1996)
Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu trước, thang đo nháp 1 được hình thành như
sau:
- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 4 biến quan
sát.
- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 6 biến
quan sát.
- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 6 biến quan
sát.
- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là thang đo bậc 1: gồm 11 biến
quan sát.
- Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là thang đo bậc 2: gồm 4 thành phần với 17 biến quan
sát.
- Kết quả hoạt động xuất khẩu là thang đo bậc 1: gồm 3 biến quan sát.
3.3. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được tiến hành ở bước 1 trong quy trình nghiên cứu sau khi lược
khảo các nghiên cứu trước hình thành thang đo nháp 1 và ở cuối bước 3 sau khi có kết quả
kiểm định mô hình và các giả thuyết. Phần này trình bày về nghiên cứu định tính trong
-88-
bước 1.
Sau khi có thang đo nháp 1, nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm khám phá,
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm về nhận thức
động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ. Nghiên cứu định tính được tiến
hành thông qua phỏng vấn tay đôi với đại diện một số DNNVV xuất khẩu nông sản, một
số đại diện cơ quan quản lý nhà nước và các nhà khoa học, thảo luận nhóm tập trung với
đại diện một số DNNVV xuất khẩu nông sản.
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Quy trình thực hiện nghiên cứu định tính được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phỏng vấn tay đôi
Thảo luận nhóm tập trung
Khảo sát thử
Hình 3.2: Thực hiện nghiên cứu định tính
Nguồn: Tác giả xây dựng
3.3.2. Phỏng vấn tay đôi
Sau khi có được thang đo từ các nghiên cứu trước (thang đo nháp 1), tác giả tiến
hành phỏng vấn tay đôi với đại diện một số DNNVV xuất khẩu nông sản, một số đại diện
cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà khoa học.
Mục tiêu
Nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Đối tượng phỏng vấn
Đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản là ban giám đốc, các trưởng, phó phòng
xuất nhập khẩu. Các đối tượng này là những người quản lý, điều hành doanh nghiệp nên
nhận thức rõ những động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Một số đại diện cơ quan quản lý Nhà nước liên quan hàng nông sản và cơ quan xúc
tiến thương mại. Những đối tượng này làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước nên cũng
nắm được những động cơ xuất khẩu, rào cản xuất khẩu mà doanh nghiệp nhận thức và
những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cần thực hiện ảnh hưởng đến kết quả
-89-
hoạt động xuất khẩu.
Các nhà khoa học là một số giảng viên đại học giảng dạy các học phần về thương
mại quốc tế. Đây là những nhà nghiên cứu nên cũng nắm được những động cơ xuất khẩu,
rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất
khẩu.
Số lượng mẫu phỏng vấn
Không có số lượng mẫu cụ thể trong nghiên cứu định tính. Số lượng mẫu dựa vào
sự bão hòa trả lời của đối tượng được phỏng vấn.
Số lượng mẫu bão hòa của nghiên cứu này dừng lại ở 5 đại diện doanh nghiệp, 4
nhà khoa học và 4 đại diện cơ quan quản lý nhà nước.
Cách thức tổ chức phỏng vấn
Sử dụng các câu hỏi mở nhằm điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp bối cảnh
nghiên cứu ở Việt Nam (Phụ lục 4). Bảng hỏi này được gửi đến các đối tượng được phỏng
vấn bằng cách tác giả gặp mặt trực tiếp theo thời gian thuận tiện mà các đối tượng này
đồng ý hoặc qua điện thoại khi họ quá bận rộn, không sắp xếp được thời gian. Các cuộc
phỏng vấn tay đôi được tiến hành từ tháng 1 năm 2019 đến đầu tháng 4 năm 2019. Địa
điểm phỏng vấn theo lựa chọn của đối tượng được phỏng vấn: đối với đại diện các doanh
nghiệp và đại diện cơ quan quản lý Nhà nước là tại văn phòng làm việc, đối với các nhà
khoa học là tại trường đại học mà họ đang công tác.
Thiết kế nội dung câu hỏi phỏng vấn
Các câu hỏi cho các đối tượng được phỏng vấn là những câu hỏi về các khái niệm
trong mô hình nghiên cứu: nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận
thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ. Những câu hỏi phỏng vấn ở bước phỏng vấn tay đôi được trình bày ở Phụ
lục 4.
Kết quả
Ý kiến của các đối tượng được phỏng vấn được thể hiện ở Phụ lục 5. Tổng hợp kết
quả phỏng vấn tay đôi được trình bày sau đây:
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: các ý kiến đều cho rằng
động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận
cao. Ý này là trùng với các nghiên cứu trước. Có một ý kiến khác các nghiên cứu trước là
“sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thị trường”. Xét thấy biến này cũng
phù hợp với lý thuyết RBV (doanh nghiệp sở hữu nguồn lực có giá trị là sản phẩm của
-90-
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo
“Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp” là phù hợp.
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: có 5 trả lời trùng với các
nghiên cứu trước là: (1) Ưu đãi thuế quan; (2) Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở
ASEAN+3 nới lỏng; (3) Nhu cầu thị trường cao; (4) Tỷ giá trong nước ổn định; (5)
Khoảng cách địa lý gần. Có 1 trả lời mới so với các nghiên cứu trước là “văn hóa tương
đồng”. Xét thấy biến này phù hợp với lý thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (văn hoá
thị trường xuất khẩu là yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải quan tâm khi
kinh doanh quốc tế) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo “Nhận thức động cơ xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp” là phù hợp.
Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: các đối tượng được phỏng
vấn đề xuất 5 nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, trong đó có 3 rào cản
trùng với các nghiên cứu trước là: (1) Thiếu thông tin thị trường; (2) Thiếu nhân sự; (3)
Thiếu vốn cho xuất khẩu. Có 1 ý kiến mới so với các nghiên cứu trước là: “hàng xuất khẩu
chưa có thương hiệu”. Xét thấy biến này cũng phù hợp với lý thuyết RBV (doanh nghiệp
không sở hữu được nguồn lực có giá trị là thương hiệu) nên bổ sung biến quan sát này vào
thang đo “Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp” là phù hợp.
Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: tổng hợp có 7 rào cản, trong
đó có 6 rào cản trùng với các nghiên cứu trước là: (1) Phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy
định cho sản phẩm xuất khẩu; (2) Cạnh tranh cao ở thị trường xuất khẩu; (3) Chi phí sản
xuất - xuất khẩu trong nước cao; (4) Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu
trong nước phức tạp (có chuyên gia bổ sung thêm ý “thường xuyên thay đổi”); (5) Thiếu
hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu từ phía Nhà nước; (6) Những hạn chế/quy định nghiêm
ngặt của khách hàng/Chính phủ nước ngoài. Có 1 rào cản mới so với các nghiên cứu trước
là “Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản”. Xét thấy biến này phù hợp với lý
thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (chuỗi giá trị là một dãy các công việc của các
bên khác cùng tham gia với doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị sản phẩm nên các bên
khác thuộc yếu tố môi trường bên ngoài) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo
“Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp” là phù hợp.
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: tổng hợp ý kiến các đối tượng được phỏng vấn
cho thấy có 7 chương trình hỗ trợ của Chính phủ mang lại lợi ích, trong đó có 6 chương
trình trùng với các nghiên cứu trước: (1) Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường; (2) Hỗ trợ
vốn; (3) Tổ chức hội chợ, hội thảo; (4) Khảo sát thị trường xuất khẩu; (5) Hỗ trợ đào tạo,
huấn luyện, tập huấn; (6) Hỗ trợ về tư vấn. Có 1 chương trình hỗ trợ mới so với các nghiên
-91-
cứu trước là “Hỗ trợ xây dựng thương hiệu” được đề xuất bổ sung vào thành phần hỗ trợ
cho thuận lợi thương mại. Xét thấy biến này phù hợp với lý thuyết thể chế (Hỗ trợ xây
dựng thương hiệu thuộc về chính sách mà Chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp thành công) nên bổ sung biến quan sát này vào thang đo “Hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ” là phù hợp.
Tóm lại, qua phỏng vấn tay đôi, biến quan sát của các khái niệm có một số thay đổi
như sau:
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Sản
phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thị trường” thành 5 biến.
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Văn
hóa tương đồng” thành 7 biến.
Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Hàng
xuất khẩu chưa có thương hiệu” thành 7 biến.
Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: bổ sung 1 biến mới “Thiếu
liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản” thành 12 biến.
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: bổ sung 1 biến mới “Hỗ trợ xây dựng thương
hiệu” thành 18 biến.
3.3.3. Thảo luận nhóm tập trung
Sau khi có kết quả từ bước phỏng vấn tay đôi, tiếp theo là bước thảo luận nhóm tập
trung với một số đại diện DNNVV xuất khẩu nông sản, cũng chính là đối tượng khảo sát
của đề tài.
Mục tiêu
Nhằm làm rõ thêm lý thuyết và loại bỏ, điều chỉnh hoặc bổ sung biến quan sát của
các khái niệm đã phát hiện từ những nghiên cứu trước và bổ sung thêm cho giai đoạn
phỏng vấn tay đôi.
Đối tượng thảo luận nhóm tập trung
Đối tượng ở bước này gồm một số phó hoặc trưởng phòng hoặc thành viên ban
giám đốc. Những người này có kiến thức về nội dung đề tài nên họ được xem là những
chuyên gia. Tác giả cũng lên kế hoạch mời một số nhà khoa học và đại diện cơ quan quản
lý Nhà nước tham gia thảo luận nhóm tập trung nhưng do khó khăn trong việc sắp xếp thời
gian của 2 đối tượng này nên đối tượng cuối cùng ở bước thảo luận nhóm tập trung chỉ là
đại diện một số doanh nghiệp.
-92-
Số lượng mẫu trong thảo luận nhóm tập trung
Chưa có một tiêu chuẩn cụ thể nào quy định số lượng chuyên gia bao nhiêu là đủ để
có thể tham gia vào quá trình đánh giá. Gilliam và Voss (2013) khuyên rằng nên sử dụng ít
nhất hai chuyên gia để đánh giá thang đo (trích trong Cao Quốc Việt, 2018).
Cách thức tổ chức thảo luận nhóm tập trung
- Gửi lời mời.
- Chọn thời gian, địa điểm thảo luận nhóm phù hợp cho tất cả đối tượng đồng ý tham gia.
- Tiến hành thực hiện
Nghiên cứu này mời được 5 đại diện doanh nghiệp tham gia vào một ngày cuối tuần
cuối tháng 4 năm 2019.
Thiết kế nội dung thảo luận nhóm tập trung
Để làm sáng rõ thêm lý thuyết mà từ đó tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với
các giả thuyết, đầu tiên tác giả khuyến khích các đối tượng thảo luận về việc có đồng tình
với mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu hay không. Tiếp theo, tác giả nhờ các đối
tượng thảo luận quyết định về việc loại bớt biến trùng lắp, mơ hồ, không liên quan đến
khái niệm hoặc cần bổ sung thêm biến nào, điều chỉnh biến nào (Hardesty & Bearden,
2004). Dàn bài thảo luận nhóm tập trung được trình bày ở Phụ lục 6.
Kết quả
- Mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình: Hầu hết các ý kiến đều đồng ý với mối quan
hệ giữa các yếu tố. Bên cạnh đó có một số ý kiến cho rằng mặc dù nhận thức nhiều rào cản
xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động xuất
khẩu nhưng doanh nghiệp vẫn xuất khẩu sang thị trường này khi nhận thức động cơ và lợi
ích mang lại nhiều hơn những rào cản phải đối mặt.
- Biến quan sát: 1 số biến bị loại bỏ, bổ sung, giữ nguyên, điều chỉnh về câu chữ cho rõ
nghĩa. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể hiện ở Phụ lục 7.
Các thang đo được hình thành và mã hóa sau khi kết thúc bước thảo luận nhóm tập
trung được thể hiện tóm tắt dưới đây (trong đó X là thị trường xuất khẩu trong ASEAN+3
của doanh nghiệp).
Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp:
Trong 5 biến quan sát, các chuyên gia đề nghị điều chỉnh động cơ “Tiềm năng từ doanh
thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận
cao” và bổ sung thêm phát biểu “Doanh nghiệp xuất khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh
đạo doanh nghiệp”. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể
hiện ở Phụ lục 7. Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp được
hình thành sau bước thảo luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng
-93-
3.7.
IS Cơ sở biến quan sát Bảng 3.7: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
IS1 (1995a); Katsikeas Trimeche (1998); (1996); (2002); Cấp quản lý của doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X
IS2 Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi Leonidou Leonidou Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996), OECD (2009); Revindo (2016), Vassilios & cộng sự (2017).
IS3 Phỏng vấn tay đôi
IS4 Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang thị trường X
IS5 Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang thị trường X Leonidou (1996); (1995a); Katsikeas Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1996), (1995a); Katsikeas Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002)
IS6 Thảo luận nhóm tập trung Doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp:
Trong 7 biến quan sát thì các chuyên gia đồng ý giữ nguyên 6 biến. Riêng biến “Các
quy tắc và quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài” được đề nghị điều chỉnh thành “Các
quy tắc và quy định về sản phẩm xuất khẩu nới lỏng hơn Mỹ, EU”. Chi tiết về nguyên
nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể hiện ở Phụ lục 7. Thang đo nhận thức động
cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp được hình thành sau bước thảo luận nhóm tập trung
và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng 3.8.
-94-
Bảng 3.8: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp
ES Nhận thức động cơ xuất khẩu bên Cơ sở biến quan sát ngoài doanh nghiệp
(1997); ES1 Nhu cầu thị trường X cao
ES2 Nước X có chính trị ổn định
(1995a); Katsikeas (1996); ES3 Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ, EU
(1997); ES4 Gần với thị trường nước ngoài
Leonidou (1995a); Morgan OECD (2009); Revindo (2016). Vassilios & cộng sự (2017) Leonidou Trimeche (2002) (1995a); Morgan Leonidou OECD (2009); Revindo (2016) Phỏng vấn tay đôi ES5
ES6 Katsikeas & Piercy (1993); Leonidou (1995a); Katsikeas (1996).
Văn hóa thị trường X tương đồng với Việt Nam Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vào X
ES7 Tỷ giá Việt Nam thuận lợi cho xuất khẩu (1996), (1995a); Katsikeas Leonidou OECD (2009); Akomea & cộng sự (2014), Revindo (2016)
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp:
Trong 7 biến quan sát, có 4 biến được giữ nguyên. Có 3 biến được điều chỉnh là: (1)
Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu; (2) Thiếu vốn lưu động cho hoạt động xuất khẩu;
(3) Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng sản phẩm xuất khẩu (kể cả để
đạt giấy chứng nhận kiểm dịch). Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến
được thể hiện ở Phụ lục 7. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
được hình thành sau bước thảo luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua
Bảng 3.9.
-95-
Bảng 3.9: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
Cơ sở biến quan sát
IB1 IB Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Doanh kinh thiếu nghiệp nghiệm, kiến thức về thị trường X
IB2 Doanh nghiệp thiếu nhân sự có chất lượng cho xuất khẩu
IB3 Doanh nghiệp thiếu vốn cho xuất khẩu
IB4 Doanh nghiệp thiếu thông tin thị trường X
IB5 Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho xuất khẩu sang X
Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Milanzi (2012); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez- Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Predrag & cộng sự (2014); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); (2015); (2004); El Makrini Leonidou Wijayarathne & Perera (2018). Phỏng vấn tay đôi IB6 Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chưa có thương hiệu
IB7 sự Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang X Leonidou (1995b); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng (2014); Wijayarathne & Perera (2018).
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp:
Trong 12 biến quan sát, có 7 biến được giữ nguyên. Có 4 biến được điều chỉnh: (1) Lãi
suất và lạm phát trong nước cao; (2) Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội; (3) Thiếu hỗ
trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà; (4) Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói
quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng. Một biến được đề nghị loại bỏ là “Rào
cản ngôn ngữ”. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, bổ sung, điều chỉnh biến được thể hiện ở
Phụ lục 7. Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp được hình thành
sau bước thảo luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng 3.10.
-96-
Bảng 3.10: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp
EB Nhận thức rào cản xuất khẩu Cơ sở biến quan sát
Phỏng vấn tay đôi EB1 bên ngoài doanh nghiệp Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản
EB2 Lãi suất trong nước cao
EB3 logistics, Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, lưu kho bãi cảng…)
EB4 Phát sinh chi phí phi chính thức trong nước (tham nhũng)
EB5 Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của Chính phủ nước nhà
EB6 Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch (2004); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha (2003); Leonidou (2001); Suarez-Ortega (2004); Chaudhari & cộng sự (2012); Dean (2015); El Makrini (2015). Phỏng vấn tay đôi Kaleka & Katsikeas (1995); Morgan & Katsikeas (1997); Leonidou (2000); Khorana & cộng sự (2010). (1998); Leonidou Morgan & Katsikeas (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (2003); (2000); Suarez-Ortega Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu trong nước phức tạp và thường xuyên thay đổi
EB7 chế/quy của hạn ngặt định khách Những nghiêm hàng/Chính phủ nước X
EB8 Suarez-Ortega (2001); Áp lực cạnh tranh cao ở thị trường X
EB9
Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng nước X
Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Crick (2002); Leonidou (2004); Patterson (2004); Korneliussen & Blasius (2008); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015). (1995b); Morgan & Katsikeas Leonidou (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015) Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015); Makrini (2015). Tor Korneliussen & Jörg Blasius (2008).
EB10
Mangal & cộng sự (2012). EB11 Nguy cơ bị kiện do khách hàng nước X áp dụng các biện pháp tự vệ, áp thuế chống bán phá giá Không am hiểu về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước X
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ:
Thang đo này có 18 biến quan sát chia làm 4 thành phần.
Thành phần đầu tiên là lợi ích từ hỗ trợ thông tin gồm 6 biến. Qua thảo luận, các
thành viên thống nhất bỏ hai biến: “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị
trường nước ngoài” và “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử
-97-
lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…)”, giữ nguyên 3
biến và điều chỉnh 1 biến. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, giữ nguyên, điều chỉnh được
trình bày ở Phụ lục 7.
Thành phần thứ hai là hỗ trợ đào tạo gồm 5 biến. Các ý kiến thống nhất 2 điều
chỉnh: (1) Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu; (2) Doanh nghiệp tham gia
những chương trình đào tạo về xuất khẩu. Các ý kiến thống nhất bỏ 2 biến: “Doanh nghiệp
được đào tạo về chứng từ xuất khẩu” và “Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo
ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và phiên dịch”. 1 biến còn lại được giữ nguyên. Chi tiết
về nguyên nhân điều chỉnh, loại bỏ, giữ nguyên được trình bày ở Phụ lục 7.
Thành phần thứ 3 là hỗ trợ thuận lợi thương mại gồm 4 biến. Các ý kiến thống nhất
giữ nguyên 4 biến hiện tại và bổ sung thêm 2 biến phản ánh đặc trưng hỗ trợ cho hàng
nông sản xuất khẩu Việt Nam là “Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm” và “Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản
phẩm nông sản”. Chi tiết về nguyên nhân giữ nguyên, bổ sung được trình bày ở Phụ lục 7.
Thành phần thứ 4 là hỗ trợ tài chính gồm 3 biến. Các ý kiến đề xuất loại bỏ “Hỗ trợ
doanh nghiệp nhận thanh toán”; điều chỉnh “Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu”, giữ nguyên
“Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho hoạt động xuất khẩu”. Ngoài ra đề nghị bổ sung 1
biến nằm trong chương trình hỗ trợ của Nhà nước là “Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ
phát triển DNNVV”. Chi tiết về nguyên nhân loại bỏ, điều chỉnh, giữ nguyên, bổ sung
được trình bày ở Phụ lục 7.
Thang đo lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ được hình thành sau bước thảo
luận nhóm tập trung và mã hóa chúng được thể hiện qua Bảng 3.11:
Bảng 3.11: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
GS IP Hỗ trợ thông tin IP1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường X
IP2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường nước ngoài
IP4 IP3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường nước ngoài Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng thị trường X)
EP Hỗ trợ đào tạo
EP1 Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu
EP2 Doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu
EP3 Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động xuất khẩu TP Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại TP1 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển
-98-
lãm quốc tế
TP2 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường X và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ thị trường X vào Việt Nam
TP3 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan đại diện thương mại Việt Nam (thương vụ) đặt ở nước ngoài
TP4 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu TP5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm
TP6 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản
FP Hỗ trợ tài chính FP1 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng FP2 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu FP3 Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của Leonidou và cộng sự (2011)
Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu:
Đại diện các doanh nghiệp đều đồng ý với các biến quan sát trong thang đo này.
Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu
Kết quả hoạt động xuất khẩu
STT EXP1 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây
EXP2 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây
EXP3 Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây
Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996)
Kết thúc bước thảo luận nhóm tập trung, số lượng biến quan sát của các thang đo
được thay đổi như sau:
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: 6 biến.
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: 7 biến.
Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp: 7 biến.
Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: 11 biến.
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: 4 thành phần với 16 biến.
Kết quả hoạt động xuất khẩu: 3 biến.
Bảng khảo sát được thiết lập gồm các biến quan sát của các khái niệm nhận thức động
cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, kết quả hoạt động xuất khẩu với
thang đo Likert 5 bậc từ 1=Hoàn toàn không đồng ý; 2=Không đồng ý; 3=Trung dung
-99-
(không có ý kiến); 4=Đồng ý; 5=Hoàn toàn đồng ý.
3.3.4. Khảo sát thử
10 DNNVV ở thành phố Hồ Chí Minh được khảo sát thử và các đối tượng này được
khuyến khích cho ý kiến về những nhận định nào mà họ thấy khó hiểu. Kết quả bước này
có ý kiến đề nghị:
- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: về “Chi phí sản xuất – xuất
khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho
bãi cảng…)” nên viết rõ từ viết tắt NVL là nguyên vật liệu cho rõ ràng hơn.
- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp: về “Phát sinh chi phí phi
chính thức trong nước (tham nhũng)” nên bỏ từ tham nhũng đi vì nhiều đối tượng ngại đề
cập vấn đề này.
Sau đó bảng câu hỏi được hoàn thiện lại cho nghiên cứu định lượng sơ bộ (Phụ lục 8).
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 3.4.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ Mục tiêu
Để đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt
của các thang đo.
Đối tượng khảo sát
Đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch là ban giám đốc
doanh nghiệp, các trưởng, phó phòng, nhân viên bộ phận xuất khẩu có kinh nghiệm làm
việc trên 5 năm tại doanh nghiệp khảo sát. Những đối tượng này là những người quản lý,
điều hành doanh nghiệp, người làm việc lâu năm nhiều kinh nghiệm nên nhận thức rõ
những động cơ, rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng kết quả hoạt
động xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3. Xác định việc khảo sát sẽ gặp nhiều khó khăn
trong tiếp cận ban giám đốc và các trưởng, phó phòng xuất khẩu nên tác giả mở rộng đối
tượng khảo sát là các nhân viên bộ phận xuất khẩu có kinh nghiệm trên 5 năm tại doanh
nghiệp khảo sát trong trường hợp không tiếp cận được cấp quản lý. Với thời gian làm việc
trên 5 năm tại chính doanh nghiệp khảo sát, những nhân viên này cũng nhận thức được
những động cơ, rào cản xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng kết quả hoạt
động xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để liên lạc với các DNNVV xuất khẩu nông sản, tác giả đã dựa trên thông tin liên
lạc từ các nguồn sau:
Trang web trang vàng Việt Nam (http://www.trangvangtructuyen.vn).
-
-100-
-
Thông tin thành viên trên trang web của các Hiệp hội gồm Hiệp hội Điều Việt Nam
(Vinacas), Hồ tiêu Việt Nam (VPA), Lương thực Việt Nam (Vietfood), Rau quả Việt Nam
(Vinafruit), Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), Chè Việt Nam (VITAS).
Dạnh bạ hội viên 2017-2018 của VCCI. -
Người quen giới thiệu. -
Dựa vào số điện thoại và email, việc liên lạc với các doanh nghiệp được tiến hành
để xin phép được khảo sát bằng cách gặp mặt trực tiếp hoặc khảo sát qua điện thoại hoặc
qua trực tuyến thông qua gửi bảng câu hỏi online.
Số lượng mẫu khảo sát
Có nhiều ý kiến khác nhau về số lượng mẫu trong nghiên cứu định lượng sơ bộ.
Theo Stopher (2012), số lượng mẫu cho khảo sát định lượng sơ bộ không nên nhỏ hơn 30.
Theo Dillman (2000), số lượng mẫu cho khảo sát định lượng sơ bộ nên từ 100 – 200 đơn
vị. Vì vậy, tác giả chọn cỡ mẫu ở bước này là 120 doanh nghiệp.
Theo Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2018 (Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2019), số
liệu thống kê số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả SXKD ngành nông lâm thủy sản
giai đoạn từ năm 2011 đến 2017 chiếm tỷ trọng như Bảng 3.13 dưới đây:
Không có số liệu thống kê riêng về doanh nghiệp xuất khẩu nông sản mà chỉ có tỷ
trọng doanh nghiệp xuất khẩu nông sản chiếm hơn 50% trong nhóm doanh nghiệp xuất
khẩu nông lâm thủy sản (tác giả tổng hợp và tính toán từ số liệu doanh nghiệp xuất khẩu
nông lâm thủy sản giai đoạn 1997 – 2019: trong đó doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
chiếm khoảng 53%, thủy sản chiếm khoảng 27% và lâm sản khoảng 20%).
Bảng 3.13: Số doanh nghiệp trung bình hàng năm đang hoạt động có kết quả SXKD
ngành nông lâm thủy sản giai đoạn 2011-2017 theo khu vực
STT Khu vực Tỷ trọng (%) Số doanh nghiệp trung bình hàng năm
1 Miền Bắc 2 Miền Trung và Tây nguyên 3 Miền Nam Tổng cộng 1.080 1.446 1.983 4.509 24 32 44 100
Nguồn: Tác giả tính toán từ Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2018
Với số liệu Bảng 3.13 cho thấy doanh nghiệp nông lâm thủy sản phân bổ ở khắp
khu vực miền Bắc, miền Trung, Tây nguyên và miền Nam và chênh lệch tỷ trọng mỗi khu
vực trong khoảng từ 10 đến 20%. Vì vậy để có được kết quả phản ánh được bao quát
DNNVV xuất khẩu nông sản Việt Nam, tác giả quyết định khảo sát các doanh nghiệp ở cả
3 khu vực. Mặc khác, tuy không có số liệu thống kê công bố thị trường xuất khẩu nông sản
sang ASEAN+3 của các DNNVV ở các khu vực nhưng thực tế DNNVV với nguồn lực
hạn chế, thường xuất khẩu sang các thị trường gần như ASEAN+3 và điều này được thể
-101-
hiện qua phỏng vấn tay đôi, thảo luận nhóm tập trung các doanh nghiệp đều cho thấy các
doanh nghiệp đều trả lời thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp là các thị trường
gần Việt Nam, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, một trong những mục tiêu
của đề tài là phân tích đa nhóm về sự khác biệt theo một số đặc điểm của doanh nghiệp,
trong đó có đặc điểm về khu vực địa lý của doanh nghiệp nên tác giả quyết định khảo sát
các doanh nghiệp ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Với cỡ mẫu 120 doanh nghiệp, dù đã biết
tổng thể mẫu nên sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng theo các khu vực/vùng miền thì
mẫu có tính đại diện cao hơn nhưng do gặp khó khăn trong tiếp cận cấp quản lý DNNVV
nên tác giả chọn mẫu thuận tiện và phát triển mầm theo tỷ trọng doanh nghiệp phân bố ở
các khu vực theo Bảng 3.13: miền Bắc 29 doanh nghiệp (24%), miền Trung và Tây
Nguyên 38 doanh nghiệp (32%), miền Nam 53 doanh nghiệp (44%).
Phương pháp phân tích PLS-SEM
Theo Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt (2018), PLS-SEM (Partial least square –
structural equation modeling) – mô hình phương trình cấu trúc dựa trên bình phương tối
thiểu riêng phần khác với CB-SEM (covariance based – structural equation modeling) –
mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hiệp phương sai ở chỗ PLS-SEM ước lượng các
tham số của mô hình dựa trên ma trận phương sai (variance based matrix).
Tác giả sử dụng phân tích PLS-SEM vì những ưu điểm sau:
(1) Thích hợp cho cỡ mẫu nhỏ. PLS-SEM không sử dụng lượng mẫu lớn như CB-SEM.
PLS-SEM dùng một lượng mẫu tối thiểu 10 lần biến quan sát nguyên nhân lớn nhất được
đo lường cho một khái niệm hoặc 10 lần số đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái
niệm trong mô hình (Barclay & cộng sự, 1995). Reinartz và cộng sự (2009) đã chỉ ra rằng
PLS-SEM là sự lựa chọn tốt khi nhà nghiên cứu chỉ có dữ liệu với lượng mẫu nhỏ. Đối với
sự phân phối của dữ liệu, đặc tính thống kê của PLS-SEM cung cấp những ước lượng mô
hình mạnh mẽ với dữ liệu có đặc tính phân phối chuẩn cũng như phân phối không chuẩn
(Ringle & cộng sự, 2009) (Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018). Đối tượng khảo sát
của luận án này là những người ra quyết định trong doanh nghiệp thì khả năng tiếp cận để
khảo sát là không đơn giản như khảo sát người tiêu dùng. Vì vậy để có cỡ mẫu lớn là khá
khó khăn. Do đó đối với cỡ mẫu nhỏ thì tác giả lựa chọn sử dụng PLS-SEM cho phù hợp
việc xử lý dữ liệu.
(2) PLS-SEM phù hợp cho những nghiên cứu mang tính khám phá. Theo Hair và cộng sự
(2016), PLS-SEM áp dụng kỹ thuật hồi quy bình phương tối thiểu (OLS) với mục tiêu làm
giảm thiểu các sai số (tức là phương sai phần dư) của các biến phụ thuộc. Nói cách khác,
PLS-SEM ước lượng các hệ số (các mối quan hệ mô hình đường dẫn) để tối đa hóa giá trị
-102-
R2 của khái niệm phụ thuộc nên PLS-SEM phù hợp với những nghiên cứu mà mục tiêu là
giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc (Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018).
Nghiên cứu này mang tính khám phá mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ,
nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu ở quốc gia đang phát
triển và tập trung vào đối tượng là DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3 nên PLS-
SEM là sự lựa chọn phù hợp.
(3) PLS-SEM phù hợp cho những mô hình phức tạp. Theo Hair và cộng sự (2016), PLS-
SEM được sử dụng khi nhà nghiên cứu đề xuất mô hình phức tạp (lớn hơn 4 biến độc lập)
và mối quan hệ trong mô hình chồng chéo. Nghiên cứu này có 5 biến độc lập và trong đó
có 1 biến bậc 2 nên sử dụng PLS-SEM sẽ thuận tiện hơn vì thang đo bậc 2 khó xử lý trong
phân tích SEM.
Dù PLS-SEM cũng có hạn chế như không đánh giá các chỉ số đo lường sự phù hợp
của mô hình nhưng khắc phục được việc này qua sử dụng các chỉ số R2, f2 và Q2 (Hair &
cộng sự, 2016).
Cách thức tổ chức
Có được bảng câu hỏi gồm thang đo các khái niệm, tác giả thực hiện khảo sát cho
nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đánh giá các thang đo về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt. Công việc này được tiến hành thông qua phân tích PLS-SEM bằng phần mềm
Smart-PLS để loại những biến không đạt. Cụ thể:
- Bước 1: Khảo sát 120 DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản theo lấy mẫu thuận tiện và
phát triển mầm. Việc khảo sát được thực hiện qua khảo sát gặp mặt trực tiếp, hoặc qua
điện thoại hoặc khảo sát online các đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết
trong tháng 5 năm 2019.
Tiêu chí chọn mẫu: (1) Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang
một trong các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc tất cả các thị
trường này; (2) DNNVV: nếu là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu thì số lao động không
quá 200 người; nếu là doanh nghiệp thương mại xuất khẩu thì số lao động không quá 100
người; (3) đáp viên là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu
hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh
nghiệp được khảo sát.
- Bước 2: Sử dụng phần mềm Smart-PLS để xử lý dữ liệu nhằm đánh giá thang đo.
Với mô hình nghiên cứu gồm 1 thang đo GS bậc 2 (reflective-reflective) (Leonidou,
2011) và 5 thang đo bậc 1 là: IS, ES, IB, EB, EXP, đánh giá thang đo được bắt đầu với
thang đo bậc 2 (Sarstedt, 2019). Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận lặp lại thang đo (the
-103-
repeated indicators approach) trong đánh giá thang đo bậc 2 vì cách tiếp cận này có tác
dụng làm giảm thiểu các sai số cho thang đo bậc 2 (Sarstedt, 2019) và được tiến hành qua
2 giai đoạn: (1) Đánh giá thang đo bậc 1 của thang đo bậc 2; (2) Biến tiềm ẩn của thang đo
bậc 1 đóng vai trò là biến kiểm soát của thang đo bậc 2 nên giai đoạn 2 là đánh giá thang
đo bậc 2 cùng các thang đo bậc 1 trong mô hình (Sarstedt, 2019). Với cách tiếp cận này,
các biến quan sát của các thang đo bậc 1 IP, TP, EP, FP là các biến quan sát trong thang đo
bậc 2 GS. Đầu tiên, các thang đo bậc 1 IP, TP, EP, FP sẽ được đánh giá độ tin cậy, giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt giữa các thang đo này với nhau. Sau đó, thang đo bậc 2 GS được
đánh giá cùng với các thang đo bậc 1 trong mô hình. Độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị của
các thang đo đều được đánh giá như sau:
Đánh giá độ tin cậy nhất quán nội tại bên trong và hệ số tin cậy tổng hợp: Cronbach
(1951) đề xuất công thức đánh giá độ tin cậy bên trong dựa vào sự tương quan giữa các
biến quan sát. Cronbach’s alpha tương đối nhạy cảm với số lượng biến quan sát trong từng
thang đo và nhìn chung có khuynh hướng đánh giá không đúng độ tin cậy nhất quán nội
tại. Do một vài hạn chế của Cronbach’s alpha đối với tổng thể, các nhà nghiên cứu quan
tâm tới cách đo lường khác thích hợp hơn, gọi là hệ số tin cậy tổng hợp (composite
reliability) ρc. Hệ số này được tính dựa vào hệ số tải ngoài khác nhau giữa các biến tiềm ẩn
và tính theo công thức của Fornell và Larcker (1981) và được chấp nhận nếu nằm trong
khoảng 0,6-0,9 (Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018), cũng chấp nhận được nếu hệ
số này không quá 0,95 (Rossiter, 2002).
Đánh giá giá trị hội tụ: Giá trị hội tụ phản ánh một đo lường có tương quan cùng
chiều với các đo lường khác trong cùng khái niệm được đo. Để đánh giá giá trị hội tụ, hệ
số tải ngoài của các biến quan sát và giá trị phương sai trích được trung bình (AVE) được
xem xét. Quy luật chung là hệ số tải ngoài (chuẩn hóa) phải từ 0,7 trở lên (Hair và cộng sự,
2016). Các nhà nghiên cứu thường sử dụng các hệ số tải nhân tố ngoài thấp hơn (<0,7)
trong các nghiên cứu về khoa học xã hội, đặc biệt với các thang đo mới (Hulland, 1999).
Thông thường khi thấy hệ số tải nhân tố nằm trong khoảng 0,4 – 0,7, biến quan sát nào đó
sẽ loại khỏi thang đo sau khi cân nhắc giá trị nội dung nếu việc loại bỏ biến này sẽ làm
tăng giá trị của độ tin cậy tổng hợp hay giá trị của phương sai trích nằm trên ngưỡng giá trị
đề nghị. Giá trị AVE từ 0,5 hay cao hơn cho thấy khái niệm nghiên cứu sẽ giải thích nhiều
hơn phân nữa phương sai các biến quan sát của nó. Ngược lại, nếu giá trị AVE nhỏ hơn 0,5
- điều này có nghĩa là có nhiều sai số vẫn còn tồn tại trong các biến hơn là phương sai
được giải thích bởi các khái niệm nghiên cứu (Hair & cộng sự, 2016) (trích trong Nguyễn
Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018). Tuy nhiên theo Fornell và Larcker (1981), trong
-104-
trường hợp AVE nhỏ hơn 0,5 nhưng hệ số tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 thì giá trị hội tụ
vẫn đạt.
Đánh giá giá trị phân biệt: Giá trị này xem xét một khái niệm có thực sự khác so với
các khái niệm khác trong cùng mô hình. Hệ số trên cùng lớn hơn các hệ số tương quan
trong cùng 1 cột (hệ số ma trận Fornell – Larcker) là đạt giá trị phân biệt.
3.4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Trong 6 thang đo thì hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS) là thang đo bậc 2 gồm 4
thành phần hỗ trợ thông tin (IP), hỗ trợ đào tạo (EP), hỗ trợ cho thuận lợi thương mại (TP)
và hỗ trợ tài chính (FP). Thang đo này được đánh giá trước về độ tin cậy, giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt của IP, EP, TP và FP. Sau đó, GS sẽ được đánh giá cùng với các thang đo
bậc 1 của mô hình: IS, ES, IB, EB, EXP.
Đánh giá thang đo bậc 2 GS:
Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo bậc 1: IP, EP, TP, FP của thang đo bậc 2
GS được thể hiện ở Bảng 3.14 và giá trị phân biệt được thể hiện ở Bảng 3.15 dưới đây.
Bảng 3.12: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ)
Độ tin cậy
Cronbach’s alpha Hệ số tin cậy tổng hợp Giá trị hội tụ AVE Hệ số tải
Thang đo bậc 2 GS Thang đo bậc 1 IP 0,911 0,937 0,789
0,812 0,889 0,727 EP
0,941 0,95 0,773 TP
0,846 0,907 0,764 FP
Biến quan sát IP1 IP2 IP3 IP4 EP1 EP2 EP3 TP1 TP2 TP3 TP4 TP5 TP6 FP1 FP2 FP3 0,91 0,862 0,887 0,895 0,852 0,859 0,847 0,842 0,837 0,873 0,919 0,889 0,912 0,9 0,856 0,865
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng 3.14 cho thấy thang đo bậc 1 hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đạt độ tin cậy.
Độ tin cậy được đánh giá qua hệ số tin cậy tổng hợp và theo Fornell và Larcker (1981) hệ
số này được chấp nhận nếu nằm trong khoảng 0,6-0,9. Hệ số này cũng chấp nhận được nếu
không quá 0,95 (Rossiter, 2002). Như vậy các thang đo bậc 1: IP, EP, TP, FP đều đạt độ
-105-
tin cậy theo Fornell và Larcker (1981), Rossiter (2002).
Bảng 3.14 cho thấy thang đo bậc 1 hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ đạt giá trị hội tụ
vì AVE của các thang đo đều lớn hơn 0,5 và hệ số tải ngoài của các biến quan sát đều lớn
hơn 0,7 (Hair và cộng sự, 2016).
Bảng 3.13: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng sơ bộ) FP TP IP
EP FP IP TP EP 0,853 0,721 0,739 0,804 0,888 0,903 0,879 0,874 0,69 0,781 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Về giá trị phân biệt thì chỉ kiểm tra giữa các thang đo trong thang đo bậc 1 chứ
không kiểm tra giữa bậc 1 và bậc 2 (Kocyigit & Ringle, 2011). Bảng 3.15 cho thấy các
thang đo EP, FP đã đạt giá trị phân biệt vì hệ số trên cùng (in đậm) đều lớn hơn các hệ số
trong cùng 1 cột và cùng 1 dòng. IP, TP chưa đạt giá trị phân biệt.
Đánh giá thang đo bậc 2 GS cùng các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP
Kết quả đánh giá mô hình đo lường GS và các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP
được trình bày ở Bảng 3.16 (đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ) và Bảng 3.17 (đánh giá
giá trị phân biệt) như sau:
-106-
Bảng 3.14: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ)
Độ tin cậy Giá trị hội tụ Thang đo
GS 0,968 0,964
IS 0,873 0,826
ES 0,768 0,664
IB 0,816 0,825
EB 0,923 0,934
EXP 0,811 0,889
IP EP TP FP IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 ES1 ES2 ES3 ES4 ES5 ES6 ES7 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 IB7 EB1 EB2 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EB10 EB11 EXP1 EXP2 EXP3 Cronbach’s alpha Hệ số tin cậy tổng hợp Hệ số tải AVE 0,931 0,654 0,874 0,976 0,851 0,73 0,534 0,69 0,73 0,76 0,72 0,75 0,703 0,336 0,583 0,638 0,71 0,584 0,274 0,435 0,744 0,439 0,829 0,783 0,858 0,145 0,575 0,363 0,636 0,565 0,671 0,819 0,808 0,765 0,776 0,831 0,773 0,664 0,828 0,662 0,875 0,728 0,902 0,777
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả Bảng 3.16 cho thấy các thang đo GS, IS, EB, EXP đều đạt giá trị tin cậy và
hội tụ. Thang đo ES và IB mới chỉ đạt giá trị tin cậy. Về giá trị hội tụ thì hai thang đo này
có AVE nhỏ hơn 0,5 chưa đạt giá trị hội tụ (Hair & cộng sự, 2016). Tuy nhiên theo Fornell
và Larcker (1981), trong trường hợp AVE nhỏ hơn 0,5 nhưng hệ số tin cậy tổng hợp lớn
hơn 0,6 thì giá trị hội tụ vẫn đạt. ES và IB đều có hệ số tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 nên
-107-
theo Fornell và Larcker (1981) giá trị hội tụ của hai thang đo này đạt. Mặt khác, ES có ES6
(Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu vào X), IB có IB5 (Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy định cho xuất khẩu sang X) và IB7 (Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang thị
trường X) có hệ số tải <0,4 cần bị loại.
EB
EP
ES
FP GS
IB
IP
IS
TP
Bảng 3.15: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình (định lượng sơ bộ)
0.752 0.494 0.426 0.266 0.424 0.507 -0.101 0.437 0.324 0.497
0.853 0.448 0.508 0.721 0.874 -0.098 0.739 0.497 0.804
0.579 0.551 0.423 0.44 -0.325 0.351 0.516 0.415
0.81 -0.17 0.93 0.5 0.98
0.663 -0.192 0.89 -0.45 0.44 0.73 -0.176
0.9 0.47 0.88
EXP EB EP ES EXP 0.853 0.513 0.87 FP 0.526 0.85 GS -0.1 -0.339 IB 0.44 0.69 IP 0.528 0.44 IS TP 0.491 0.78 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả Bảng 3.17 cho thấy các thang đo GS, IS, ES, IB, EB, EXP đều đạt giá trị
phân biệt khi các hệ số trên cùng (in đậm) đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột và 1
dòng. Ở đây không so GS với các thang đo bậc 1 của nó (Kocyigit & Ringle, 2011).
Kết thúc bước định lượng sơ bộ, một số thang đo chưa đạt giá trị được tổng hợp lại
sau đây:
1) IP chưa đạt giá trị phân biệt
2) TP chưa đạt giá trị phân biệt
3) ES có ES6: hệ số tải nhỏ hơn 0,4 (liên quan giá trị hội tụ)
4) IB có IB5 và IB7: hệ số tải nhỏ hơn 0,4 (liên quan giá trị hội tụ)
Như vậy để các thang đo trên đạt giá trị, IP, TP cần loại bớt biến quan sát để thang
đo đạt giá trị phân biệt. ES6, IB5, IB7 cần loại bỏ để đạt yêu cầu của giá trị hội tụ. Tuy
nhiên các biến quan sát trong IP, TP và ES6, IB5, IB7 đều là những biến có ý nghĩa, phản
ánh những hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và thực tế nhận thức động cơ, rào cản xuất
khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nên tác giả quyết định vẫn giữ lại các biến
quan sát này và sẽ tiếp tục theo dõi ở bước định lượng chính thức.
Như vậy sau bước định lượng sơ bộ, các biến quan sát của từng thang đo được đưa
vào bước định lượng chính thức là:
IS là thang đo bậc 1 gồm 6 biến: IS1, IS2, IS3, IS4, IS5, IS6.
-108-
ES là thang đo bậc 1 gồm 7 biến: ES1, ES2, ES3, ES4, ES5, ES6, ES7.
IB là thang đo bậc 1 gồm 7 biến: IB1, IB2, IB3, IB4, IB5, IB6, IB7.
EB là thang đo bậc 1 gồm 11 biến: EB1, EB2, EB3, EB4, EB5, EB6, EB7, EB8, EB9,
EB10, EB11.
GS là thang đo bậc 2 gồm 16 biến với 4 thành phần: IP: IP1, IP2, IP3, IP4; EP: EP1, EP2,
EP3; TP: TP1, TP2, TP3, TP4, TP5, TP6; FP: FP1, FP2, FP3.
EXP là thang đo bậc 1 gồm 3 biến: EXP1, EXP2, EXP3.
Tổng cộng có 50 biến quan sát.
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức
Mục tiêu
Nhằm kiểm định các giả thuyết và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát
Đại diện các DNNVV xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch là ban giám đốc
doanh nghiệp, các trưởng, phó phòng, nhân viên có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm tại
doanh nghiệp. Những đối tượng này là những người quản lý, điều hành doanh nghiệp,
người làm việc lâu năm nhiều kinh nghiệm nên nắm được những hỗ trợ của Chính phủ,
nhận thức được những động cơ, rào cản xuất khẩu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất
khẩu.
Số lượng mẫu khảo sát
Theo Bolen (1989), dẫn trong Nguyễn Đình Thọ (2013), tối thiểu cần 5 quan sát
trên mỗi ước lượng (5:1). Lượng biến quan sát trong nghiên cứu chính thức này là 50, vậy
theo Bolen (1989), số mẫu ít nhất là 250 mẫu. PLS-SEM sử dụng một lượng mẫu tối thiểu
10 lần biến quan sát nguyên nhân lớn nhất được đo lường cho một khái niệm hoặc 10 lần
số đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái niệm trong mô hình (Barclay và cộng sự,
1995, trích trong Nguyễn Quang Anh, Cao Quốc Việt, 2018). Theo cách tính “10 lần số
đường dẫn lớn nhất tác động đến một khái niệm trong mô hình” thì số đường dẫn lớn nhất
tác động đến một khái niệm trong mô hình của đề tài là kết quả hoạt động xuất khẩu (EXP)
với 5 đường dẫn tác động vào. Như vậy số mẫu tối thiểu sẽ là 50 mẫu. Với số lượng mẫu
là 257 trong nghiên cứu này là đáp ứng yêu cầu về kích cỡ mẫu của Bolen (1989), Barclay
và cộng sự (1995).
Cách thức tổ chức
Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành tại miền Bắc, Trung - Tây
Nguyên và miền Nam qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập dữ liệu qua 1 trong 3 cách sau: gặp mặt trực tiếp đáp viên, gọi điện thoại
-109-
hoặc gửi bảng khảo sát online đến các đáp viên theo cách lấy mẫu thuận tiện và phát triển
mầm. Bảng câu hỏi khảo sát định lượng chính thức được thể hiện trong Phụ lục 10. Tiêu
chí chọn mẫu tương tự như giai đoạn định lượng sơ bộ.
Bước 2: Đánh giá mô hình đo lường về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt qua
phần mềm Smart-PLS để loại bỏ các biến quan sát không đạt. Cách tiến hành bước này
tương tự như giai đoạn định lượng sơ bộ.
Bước 3: Đánh giá mô hình cấu trúc qua sử dụng Smart-PLS để kiểm định độ phù hợp của
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Bước 4: Phân tích cấu trúc đa nhóm (Multigroup analysis). Bước này tiến hành để kiểm
định có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các yếu tố theo đặc điểm doanh nghiệp (về vị trí
địa lý, quy mô, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu, hình thức xuất khẩu, thị
trường xuất khẩu và số loại mặt hàng xuất khẩu).
Bước 5: Đánh giá thực trạng các yếu tố trong mô hình. Kết hợp kết quả từ nghiên cứu định
lượng với phỏng vấn sau định lượng một số doanh nghiệp để hiểu hơn kết quả. Từ đó một
số hàm ý quản trị được đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu.
Tóm tắt chương 3
Quy trình và phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong chương này. Có 3
bước nghiên cứu là: định tính, định lượng sơ bộ và định lượng chính thức. Nghiên cứu
định tính nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo của các khái niệm nghiên cứu cho phù hợp
bối cảnh nghiên cứu. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu định tính là phỏng vấn tay đôi và
thảo luận nhóm tập trung. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với mẫu là 120
DNNVV xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3. Kết quả đánh giá mô hình đo lường cho
thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Về giá trị hội tụ các thang đo đều đạt, ngoại trừ thang
đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp (ES) và nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp (IB) có ES6, IB5 và IB7 với hệ số tải ngoài nhỏ hơn 0,4. Về
giá trị phân biệt có thang đo bậc 1 của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS) là hỗ trợ thông
tin (IP) và hỗ trợ thuận lợi thương mại (TP) chưa đạt giá trị phân biệt. Tuy nhiên các biến
quan sát chưa đạt được quyết định giữ lại và tiếp tục xem xét ở bước nghiên cứu định
lượng chính thức.
-110-
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của luận án gồm các nội dung về đặc điểm
mẫu khảo sát, đánh giá mô hình đo lường, mô hình cấu trúc và phân tích đa nhóm theo
một số đặc điểm của doanh nghiệp. Cuối chương là phần thảo luận kết quả nghiên cứu.
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2019.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu trình bày ở Bảng 4.1 với n=257 DNNVV xuất khẩu nông sản
theo vị trí địa lý của doanh nghiệp, quy mô, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất
khẩu, hình thức xuất khẩu, thị trường chủ yếu xuất khẩu (doanh nghiệp lựa chọn để trả lời
các nội dung trong bảng câu hỏi khảo sát) và số lượng mặt hàng xuất khẩu vào thị trường
xuất khẩu lựa chọn.
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Vị trí địa lý của doanh nghiệp
Quy mô
Tần số Tỷ lệ (%) 15 24 61 69 20 39 62 156 178 52
27 11
Số năm hoạt động
Số năm xuất khẩu
Miền Bắc Miền Trung và Tây Nguyên Miền Nam Số lao động không quá 50 người Số lao động từ trên 50 người đến không quá 100 người Số lao động từ 100 người đến không quá 200 người Dưới 5 năm 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm Trên 15 năm Dưới 5 năm 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm Trên 15 năm
Hình thức xuất khẩu chủ yếu SXXK TMXK ASEAN Hàn Quốc Nhật Bản Trung Quốc Một mặt hàng Đa dạng các hàng nông sản 80 96 33 48 105 99 22 31 129 128 101 24 21 111 153 104 31 37 13 19 41 39 8 12 50 50 39 10 8 43 60 40
Thị trường chủ yếu xuất khẩu trong nhóm ASEAN+3 được lựa chọn để trả lời khảo sát Số loại hàng xuất khẩu sang thị trường xuất khẩu Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp: do khó khăn trong tiếp cận đối tượng khảo sát là đại diện
doanh nghiệp nên luận án áp dụng chọn mẫu thuận tiện và phát triển mầm. Mặc dù số
lượng mẫu khảo sát chưa được phân bố theo quota (định mức) của từng miền như thể hiện
trong thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ (miền Bắc 24%, miền Trung và Tây Nguyên
32%, miền Nam 44%), tuy nhiên số lượng mẫu khảo sát theo vị trí địa lý của doanh nghiệp
-111-
cũng đáp ứng được thực tế là tỷ trọng doanh nghiệp ở miền Nam là lớn nhất, rồi đến miền
Trung và Tây Nguyên, cuối cùng là miền Bắc.
- Quy mô: quy mô tính theo số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của mẫu
khảo sát thể hiện số lao động không quá 50 người chiếm tỷ trọng lớn nhất với 69%, kế đến
là từ trên 50 đến không quá 100 người chiếm 20% và cuối cùng là từ 100 đến không quá
200 người, chiếm 11%. Điều này cũng phù hợp thực tế là số doanh nghiệp quy mô nhỏ
chiếm đa số khi xét theo quy mô doanh nghiệp.
- Số năm hoạt động: thể hiện số năm kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp. Chiếm tỷ
trọng cao nhất là 5 đến 10 năm, với 37%, kế đến là số năm dưới 5 năm, chiếm 31%, trên
15 năm, chiếm 19% và từ 11 đến 15 năm chiếm 13%. Như vậy hơn một nửa doanh nghiệp
có số năm hoạt động là dưới 10 năm.
- Số năm xuất khẩu: thể hiện số năm kinh nghiệm xuất khẩu của doanh nghiệp. 80% doanh
nghiệp có số năm xuất khẩu dưới 10 năm. Cụ thể là 41% doanh nghiệp có số năm xuất
khẩu dưới 5 năm, 39% doanh nghiệp có số năm xuất khẩu từ 5 đến 10 năm, 8% doanh
nghiệp có số năm xuất khẩu từ 11 đến 15 năm và 12% doanh nghiệp có số năm xuất khẩu
trên 15 năm.
- Hình thức xuất khẩu chủ yếu: 50% doanh nghiệp khảo sát có hình thức chủ yếu là sản
xuất xuất khẩu và 50% doanh nghiệp có hình thức chủ yếu là thương mại xuất khẩu. Xét
theo hình thức sản xuất xuất khẩu thì số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không
quá 100 người là 110 doanh nghiệp (43%) và số lao động tham gia bảo hiểm bình quân
năm từ 100 đến không quá 200 người là 19 doanh nghiệp (7%). Xét theo hình thức thương
mại xuất khẩu thì số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá 50 người là
103 doanh nghiệp (40%) và số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm không quá 100
người là 25 doanh nghiệp (10%). Như vậy DNNVV của mẫu khảo sát phù hợp tiêu chí quy
định phân loại DNNVV theo nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của
luật hỗ trợ DNNVV.
- Thị trường chủ yếu xuất khẩu trong nhóm ASEAN+3 được doanh nghiệp lựa chọn để trả
lời các nội dung trong bảng câu hỏi khảo sát: Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất, với
43%, tiếp theo là ASEAN, chiếm 39% và cuối cùng là Hàn Quốc và Nhật Bản với con số
tương ứng là 10% và 8%. Tỷ trọng thị trường cao nhất thuộc về Trung Quốc là phù hợp
thực tế khi quốc gia này là thị trường nông sản lớn nhất của Việt Nam.
- Số loại hàng xuất khẩu vào thị trường xuất khẩu: tỉ trọng doanh nghiệp xuất khẩu một
-112-
loại hàng nhiều hơn so với xuất khẩu đa dạng mặt hàng (60% so với 40%). Điều này cho
thấy phần lớn các DNNVV chưa đa dạng mặt hàng xuất khẩu sang thị trường xuất khẩu.
4.2. Đánh giá mô hình đo lường
Cách thức tiến hành cũng tương tự như bước định lượng sơ bộ. Trong 6 thang đo thì
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS) là thang đo bậc 2 gồm 4 thành phần hỗ trợ thông tin
(IP), hỗ trợ đào tạo (EP), hỗ trợ cho thuận lợi thương mại (TP) và hỗ trợ tài chính (FP).
Thang đo này được đánh giá trước về độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của IP,
EP, TP và FP. Sau đó, GS sẽ được đánh giá cùng với các thang đo bậc 1 của mô hình: IS,
ES, IB, EB và EXP.
Đánh giá thang đo bậc 2 GS: Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo bậc 1:
IP, EP, TP, FP của thang đo bậc 2 GS được thể hiện ở Bảng 4.2 và giá trị phân biệt được
thể hiện ở Bảng 4.3 dưới đây.
Bảng 4.2: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức)
Độ tin cậy
Giá trị hội tụ Hệ số tải AVE
Cronbach’s alpha
Hệ số tin cậy tổng hợp
Thang đo bậc 2 GS
Thang đo bậc 1 IP
0,908
0,936
0,784
0,857
0,913
0,778
EP
0,926
0,942
0.73
TP
FP
0,907
0,942
0,844
Biến quan sát IP1 IP2 IP3 IP4 EP1 EP2 EP3 TP1 TP2 TP3 TP4 TP5 TP6 FP1 FP2 FP3
0,893 0,861 0,895 0,893 0,86 0,898 0,888 0,825 0,874 0,892 0,836 0,871 0,828 0,928 0,922 0,905
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả Bảng 4.2 thể hiện các thang đo bậc 1 của GS đều đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ.
TP
EP
IP
EP FP IP TP
Bảng 4.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang đo bậc 2 GS (định lượng chính thức) FP
0,882 0,77 0,797 0,819
0,919 0,709 0,804
0,886 0,855
0,855 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
-113-
Về giá trị phân biệt thì chỉ kiểm tra giữa các thang đo trong thang đo bậc 1 và các
thang đo khác chứ không kiểm tra giữa bậc 1 và bậc 2 (Kocyigit & Ringle, 2011). Bảng
4.3 cho thấy giữa các thang đo IP, EP, TP và FP đã đạt giá trị phân biệt vì hệ số trên cùng
(in đậm) đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột và cùng 1 dòng.
Đánh giá thang đo bậc 2 GS cùng các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP: Kết
quả đánh giá mô hình đo lường GS và các thang đo bậc 1: IS, ES, IB, EB, EXP được trình
bày ở Bảng 4.4, 4.5 (đánh giá độ tin cậy và giá trị hội tụ) và Bảng 4.6 (đánh giá giá trị
phân biệt) như sau:
Giá trị hội tụ
Độ tin cậy
AVE
Bảng 4.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (định lượng chính thức) Thang đo GS
0,662
0,966
0,969
0,833
0,874
0,539
IS
0,606
0,694
0,307
ES
0,668
0,824
0,258
IB
0,901
0,883
0,457
EB
IP EP TP FP IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 ES1 ES2 ES3 ES4 ES5 ES6 ES7 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 IB7 EB1 EB2 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB9 EB10
Cronbach’s alpha Hệ số tin cậy tổng hợp Hệ số tải 0,921 0,906 0,963 0,879 0.717 0.658 0.708 0.82 0.818 0.666 0,706 0,676 0,313 0,664 0,8 0,118 0,04 0,375 0,461 0,429 0,408 0,933 0,186 0,443 0,606 0,536 0,689 0,717 0,592 0,677 0,802 0,734 0,549 0,779
0,759
0,862
0,676
EB11 EXP EXP1 EXP2 EXP3
0,699 0,823 0,868 0,772
-114-
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Nhìn vào Bảng 4.4 ta thấy thang đo GS, IS, EXP đã đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ.
Thang đo ES, IB, EB đã đạt độ tin cậy nhưng giá trị hội tụ chưa đạt.
Để các thang đo chưa đạt giá trị hội tụ đạt yêu cầu, theo Bagozzi, Yi và Philipps
(1991), Hair và cộng sự (2011) các hệ số tải ngoài nhỏ hơn 0,4 của các thang đo ES, IB
cần loại bỏ, đó là ES3, ES6, ES7 và IB1, IB6. Theo Bagozzi và cộng sự (1991); Hair và
cộng sự (2011), những biến có hệ số tải ngoài từ >0,4 đến <0,7 có thể xem xét giữ lại hoặc
loại đi nếu việc loại đi làm tăng độ tin cậy tổng hợp hoặc AVE. Hệ số tải ngoài của các
biến quan sát trong thang đo EB đều lớn hơn 0,4 nhưng giá trị hội tụ chưa đạt nên 1 biến
quan sát có hệ số tải ngoài nhỏ nhất sẽ bị loại đi, đó là EB2.
Sau khi loại ES3, ES6, ES7, IB1, IB6, EB2, kết quả chạy lần 2 về độ tin cậy và giá
trị hội tụ của các thang đo được trình bày ở Bảng PL11.6 và PL11.7. Kết quả cho thấy tất
cả các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ. Riêng EB và IB chưa đạt giá trị hội tụ.
Hệ số tải ngoài của 2 thang đo này đều lớn hơn 0,4. Để đạt giá trị hội tụ, cần tiếp tục loại
bớt biến quan sát có hệ số tải ngoài nhỏ nhất của 2 thang đo này là EB9 và IB4.
Sau khi loại EB9 và IB4 kết quả chạy lần 3 về độ tin cậy và giá trị hội tụ của các
thang đo được trình bày ở Bảng PL11.8 và PL11.9. Kết quả cho thấy tất cả các thang đo
đều đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ, trừ thang đo IB chưa đạt giá trị hội tụ. Tuy nhiên hệ số
tải ngoài của thang đo này đều lớn hơn 0,4. Mặt khác, theo Fornell và Larcker (1981),
trong trường hợp AVE nhỏ hơn 0,5 nhưng hệ số tin cậy tổng hợp lớn hơn 0,6 thì giá trị hội
tụ vẫn đạt. Vì vậy IB coi như đạt giá trị hội tụ theo Fornell và Larcker (1981). Kết quả độ
tin cậy và giá trị hội tụ sau loại biến để thang đo đạt yêu cầu được thể hiện ở Bảng 4.5.
-115-
Giá trị hội tụ
Độ tin cậy
Cronbach’s alpha
Hệ số tải
AVE
Bảng 4.5: Độ tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo sau loại biến (định lượng chính thức) Thang đo GS
Hệ số tin cậy tổng hợp 0,969
0,662
0,966
IS
0,833
0,874
0,539
ES
0,688
0,808
0.514
IB
0,68
0,74
0,434
EB
0,88
0,901
0,505
EXP
0,759
0,862
0,676
IP EP TP FP IS1 IS2 IS3 IS4 IS5 IS6 ES1 ES2 ES4 ES5 IB2 IB3 IB5 IB7 EB1 EB3 EB4 EB5 EB6 EB7 EB8 EB10 EB11 EXP1 EXP2 EXP3
0,921 0,906 0,963 0,879 0,717 0,658 0,708 0,82 0,818 0,666 0,703 0,687 0,667 0,804 0,514 0,532 0,943 0,549 0,636 0,704 0,741 0,57 0,666 0,82 0,736 0,776 0,712 0,824 0,868 0,771
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kiểm tra giá trị phân biệt của các thang đo trong mô hình thể hiện ở Bảng 4.6.
IS IP IB FP TP ES EP
EXP
GS
0,19 0,886
0,919 0,878 0,813 0,153 0,189 0,659 0,709 0,921 0,269 0,262 -0,111 0,241 0,734 0,804 0,963 0,182 0,855 0,211 0,855
Bảng 4.6: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong mô hình EB EB 0,71 0,273 0,882 EP ES 0,307 0,325 0,717 EXP 0,261 0,355 0,292 0,822 0,77 0,276 0,377 FP 0,232 0,274 0,906 0,293 0,402 GS 0,308 0,164 -0,089 0,078 IB 0,253 0,797 0,256 0,374 IP 0,384 0,272 0,544 0,472 IS TP 0,255 0,819 0,249 0,376 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
-116-
Về giá trị phân biệt thì chỉ kiểm tra giữa các thang đo trong thang đo bậc 1 và các
thang đo khác chứ không kiểm tra giữa bậc 1 và bậc 2 (Kocyigit & Ringle, 2011). Kết quả
Bảng 4.6 cho thấy các thang đo trong mô hình đều đạt giá trị phân biệt vì hệ số trên cùng
(in đậm) đều lớn hơn các hệ số trong cùng 1 cột và cùng 1 dòng.
Sau khi đánh giá mô hình đo lường, các biến đạt yêu cầu sẽ được đưa vào đánh giá
mô hình cấu trúc là:
- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (IS): 6 biến: IS1, IS2, IS3, IS4,
IS5, IS6.
- Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp (ES): 4 biến: ES1, ES2, ES4, ES5.
- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (IB): 4 biến: IB2, IB3, IB5, IB7.
- Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp (EB): 9 biến: EB1, EB3, EB4, EB5,
EB6, EB7, EB8, EB10, EB11.
- Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ (GS): 4 thành phần với 16 biến gồm: IP: 4 biến IP1, IP2,
IP3, IP4; EP: 3 biến: EP1, EP2, EP3; TP: 6 biến: TP1, TP2, TP3, TP4, TP5, TP6; FP: 3
biến FP1, FP2, FP3.
- Kết quả hoạt động xuất khẩu (EXP): 3 biến: EXP1, EXP2, EXP3.
Tổng cộng có 42 biến quan sát
4.3. Đánh giá mô hình cấu trúc 4.3.1. Đánh giá mô hình lý thuyết
Với mô hình gồm thang đo bậc 2 (reflective-reflective) và thang đo bậc 1
(reflective), việc đánh giá mô hình cấu trúc cũng áp dụng các chỉ số như mô hình bình
thường (Sarstedt, 2019). Theo Hair và cộng sự (2016), có sáu bước cần được đánh giá
trong mô hình cấu trúc gồm: (1) đa cộng tuyến; (2) mức ý nghĩa và sự liên quan của các
mối quan hệ trong mô hình; (3) mức độ R2; (4) hệ số tác động f2; (5) sự liên quan của dự
báo Q2; (6) hệ số tác động q2.
(1) Đánh giá các vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập tương quan mạnh với nhau dẫn đến sai
lệch và thay đổi hướng mối quan hệ của nó với biến phụ thuộc. Để đánh giá điều này, giá
trị VIF (hệ số phóng đại phương sai) trên 5 trong các khái niệm nghiên cứu dự báo là biểu
hiện của đa cộng tuyến.
-117-
Bảng 4.7: Giá trị VIF (mô hình lý thuyết) STT Các khái niệm VIF
1 2 3 4 5 IS ES IB EB GS 1,611 1,506 1,239 1,418 1,189
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.7 thể hiện VIF của các khái niệm đều nhỏ hơn 5, như vậy mô hình cấu trúc
ước lượng không bị hiện tượng đa cộng tuyến.
(2) Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc
Mối quan hệ giữa các khái niệm được thể hiện qua hệ số đường dẫn. Một hệ số có ý
nghĩa thống kê phụ thuộc vào sai số chuẩn của nó thu được qua phương pháp phóng đại có
thay thế mẫu (Bootstrapping). Trong PLS-SEM, Hair và cộng sự (2016) đề xuất mẫu
phóng đại có thay thế lên đến khoảng 5.000 mẫu. Sai số chuẩn Bootstrap cho phép tính
toán được giá trị giá trị P cho tất cả hệ số đường dẫn trong mô hình cấu trúc.
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết)
Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số ước lượng
Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê
H1a (+) GS->IS H1b (+) GS->ES GS->IB H2a (-) H2b (-) GS->EB H3 (+) H4a (+) H4b (+) H5a (-) H5b (-) GS->EXP IS->EXP ES->EXP IB-> EXP EB-> EXP 0,264*** 0,296*** 0,189 ns 0,276 ns 0,284*** 0,406*** -0,01 ns 0,065 ns 0,008 ns Bootstrap [0,150; 0,356] [0,155; 0,4] [-0,189; 0,28] [0,158; 0,359] [0,151; 0,413] [0,277; 0,529] [-0,134; 0,107] [-0,084; 0,203] [-0,128; 0,122] P-value Kết quả Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,000 Bác bỏ 0,056 Bác bỏ 0,000 Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,000 Bác bỏ 0,857 Bác bỏ 0,366 Bác bỏ 0,901
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả Bảng 4.8 cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa GS->IS và GS-> ES
ở mức ý nghĩa 1% nên giả thuyết H1a, H1b được chấp nhận. Tồn tại mối quan hệ cùng
chiều giữa GS với IB ở mức ý nghĩa 10% và GS với EB với mức ý nghĩa 1% nhưng dấu
của hai mối quan hệ này là dương, ngược với giả thuyết ban đầu nên bác bỏ giả thuyết
của 2 mối quan hệ này là H2a và H2b. Tồn tại mối quan hệ giữa GS và EXP với mức ý
nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H3. Tồn tại mối quan hệ giữa IS và EXP với mức ý
nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H4a. Không tồn tại mối quan hệ giữa ES và EXP, IB
và EXP, EB và EXP nên 3 giả thuyết H4b, H5a, H5b bị bác bỏ.
-118-
Tác động gián tiếp
Kết quả Bảng 4.8 cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa GS và EXP. Kết quả
tác động gián tiếp của GS lên EXP qua các biến trung gian IS, ES, IB và EB được thể
hiện ở Bảng 4.9.
Bảng 4.9: Kết quả mối quan hệ gián tiếp giữa GS và EXP (mô hình lý thuyết)
Mối quan hệ
Hệ số ước lượng 0,002 -0,003 0,012 0,107 0,119 Bootstrap [-0,039; 0,036] [-0,043; 0,033] [-0,01; 0,045] [0,063; 0,16] [0,053; 0,177] P-value 0,908 0,865 0,386 0,000 0,000
GS -> EB -> EXP GS -> ES -> EXP GS -> IB -> EXP GS -> IS -> EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.9 cho thấy tồn tại tác động gián tiếp giữa GS đến EXP thông qua IS với độ
lớn β =0,107 và tổng tác động gián tiếp giữa GS và EXP với độ lớn β=0,119. Không tồn
tại tác động gián tiếp giữa GS và EXP qua ES, IB và EB.
Hình 4.1: Mô hình cấu trúc (mô hình lý thuyết) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
-119-
(3) Đánh giá hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj
Bảng 4.10: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình lý thuyết)
R2 R2 adj EXP 0,296
0,31 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Mức độ giải thích của GS, IS, ES, IB, EB lên biến thiên của biến phụ thụ thuộc EXP
là 31%. Theo Hock và Ringle (2010), R2 chạy từ 0,19 đến 0,33 thì mô hình được giải thích
yếu, R2 chạy từ 0,33 đến 0,67 thì mô hình được giải thích ở mức độ vừa phải, R2 lớn hơn
hoặc bằng 0,67 thì mô hình được giải thích mạnh. Như vậy mức độ giải thích của GS, IS,
ES, IB, EB lên EXP là yếu nhưng cũng gần đạt mức vừa phải.
Để khắc phục hiện tượng các nhân tố dự đoán thêm vào có mối tương quan không
đáng kể với biến nội sinh nhưng cũng làm tăng R2, hệ số R2 adj được sử dụng (cột 3 Bảng
4.10). Kết quả của R2 adj cũng được giải thích tương tự như R2.
(4) Đánh giá hệ số tác động f2
Bảng 4.11: Hệ số tác động f2 (mô hình lý thuyết) IB
IS 0,075 ES 0,096 0,036 EB 0,083 EXP 0,098 0,149 0,000 0,005 0,000 GS IS ES IB EB
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Ngoài đánh giá R2 của các khái niệm phụ thuộc, sự thay đổi trong R2 khi một khái
niệm độc lập cụ thể được bỏ ra khỏi mô hình có thể được sử dụng để đánh giá liệu khái
niệm bỏ ra này có một tác động đáng kể lên khái niệm phụ thuộc hay không. Phép đo
lường này được gọi là hệ số tác động f2. f2 có các giá trị 0,02; 0,15 và 0,35, tương ứng đại
diện cho tác động nhỏ, trung bình và lớn của biến độc lập. Giá trị tác động nhỏ hơn 0,02
minh chứng rằng không có sự tác động (Cohen, 1988). Kết quả Bảng 4.11 thể hiện không
có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động nhỏ của GS lên IB, tác động vừa của IS
lên EXP, GS lên IS, ES, EB và EXP.
(5) Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2
Kiểm tra giá trị Q2 được đề xuất bởi Geisser Stone (1974). Trong mô hình cấu trúc,
giá trị Q2 lớn hơn giá trị 0 của biến phụ thuộc chỉ ra sự liên quan dự đoán của mô hình
đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc này. Giá trị Q2 thu được bằng cách sử dụng các quy
trình dò tìm (blindfolding) cho một khoảng cách đứt đoạn D. Giá trị Q2 lớn hơn giá trị 0 đề
xuất rằng mô hình có sự liên quan mang tính dự báo cho một khái niệm phụ thuộc nhất
định. Ngược lại các giá trị là 0 và thấp hơn chỉ ra sự thiếu liên quan của dự báo.
-120-
Bảng 4.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình lý thuyết)
SSE SSO
Q² (=1-SSE/SSO) 0,031 0,038 0,006 0,03 0,196
1542,00 1,493,871 IS 987,769 ES 1028,00 GS 4112,00 4112,00 1028,00 1021,819 IB EB 2313.00 2243.995 EXP 620,088 771 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Chỉ số Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0 chỉ ra sự liên quan dự đoán
của mô hình đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc EXP.
(6) Đánh giá hệ số tác động q2
Tương tự như hệ số tác động f2 tiếp cận để đánh giá các giá trị R2, tác động tương đối
của sự liên quan mang tính dự báo có thể được so sánh bằng cách đo mức độ ảnh hưởng
q2. Như một phép đo lường sự liên quan được dự báo, các giá trị q2=0,02; 0,15 và 0,35 chỉ
ra rằng sự liên quan mang tính dự báo của khái niệm ngoại sinh là nhỏ, vừa hoặc lớn đối
với một khái niệm phụ thuộc nhất định (Hair và cộng sự, 2016).
Bảng 4.13: Hệ số tác động q2 (mô hình lý thuyết)
GS IS ES IB EB IS 0,032 ES 0,041 IB 0,006 EB 0,031 EXP 0,06 0,085 -0,00124 0,0025 -0,00124
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.13 cho thấy các hệ số q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB từ 0,006 đến
0,041 chỉ ra rằng sự liên quan mang tính dự báo của GS lên IS, ES, IB, EB là nhỏ. Hệ số q2
của GS tác động lên EXP bằng 0,06 chỉ ra sự liên quan mang tính dự báo của GS lên EXP
là gần vừa. Hệ số q2 của IS tác động lên EXP bằng 0,085 chỉ ra sự liên quan mang tính dự
báo của IS lên EXP là gần vừa. Hệ số q2 của ES, IB, EB tác động lên EXP đều xấp xỉ 0 chỉ
ra sự liên quan mang tính dự báo của ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc không có tác
động.
-121-
4.3.2. Đánh giá mô hình cạnh tranh
(1) Đánh giá các vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc
Bảng 4.14: Giá trị VIF (mô hình cạnh tranh) EB ES EXP GS IB IS
1.454 1,33 1,529 1,454
1,107 1 1,107 1
1,171 1,247 1,666 1,42 1,42
EB ES EXP GS IB IS Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.14 thể hiện VIF của các khái niệm đều nhỏ hơn 5, như vậy mô hình cấu trúc
ước lượng không bị hiện tượng đa cộng tuyến.
(2) Đánh giá mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu trúc
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc (mô hình cạnh tranh)
Giả thuyết Mối quan Bootstrap P-value Kết quả
Ghi chú: ** ,*** tương ứng với mức ý nghĩa 5%, 1%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê
hệ H1a (+) GS->IS H1b (+) GS->ES H2a (-) GS->IB H2b (-) GS->EB H3 (+) H4a (+) H4b (+) H5a (-) H5b (-) H6a (-) H6b (-) H6c (-) H6d (-) GS->EXP IS->EXP ES->EXP IB-> EXP EB-> EXP IS->IB IS->EB ES->IB ES->EB Hệ số ước lượng 0,249*** 0,289*** 0,213 ns 0,144 ns 0,294*** 0,419*** -0,008 ns 0,068 ns -0,003 ns -0,267*** 0,283 ns -0,164** 0,14 ns [0,150; 0,356] [0,155; 0,4] [-0,189; 0,28] [0,158; 0,359] [0,151; 0,413] [0,277; 0,529] [-0,134; 0,107] [-0,084; 0,203] [-0,128; 0,122] [-0,388; -0,095] [0,125; 0,42] [-0,288; -0,004] [-0,014; 0,275] 0,000 0,000 0,002 0,021 0,000 0,000 0,901 0,295 0,96 0,000 0,000 0.023 0.056 Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả Bảng 4.15 cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa GS->IS và GS->
ES ở mức ý nghĩa 1% nên giả thuyết H1a, H1b được chấp nhận. Tồn tại mối quan hệ
cùng chiều giữa GS với IB ở mức ý nghĩa 5% và GS với EB với mức ý nghĩa 5% nhưng
dấu của hai mối quan hệ này là dương, ngược với giả thuyết ban đầu nên bác bỏ giả
thuyết của 2 mối quan hệ này là H2a và H2b. Tồn tại mối quan hệ giữa GS và EXP với
mức ý nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H3. Tồn tại mối quan hệ giữa IS và EXP với
mức ý nghĩa 1% nên chấp nhận giả thuyết H4a. Không tồn tại mối quan hệ giữa ES và
EXP, IB và EXP, EB và EXP nên 3 giả thuyết H4b, H5a, H5b bị bác bỏ. Liên quan 4
mối quan hệ mới trong mô hình cạnh tranh thì có 2 giả thuyết được chấp nhận là H6a và
H6c, nghĩa là tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
-122-
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức
động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp; 2 giả thuyết bị bác bỏ là H6b và H6d, nghĩa là không tồn tại mối quan hệ
ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào
cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Tác động gián tiếp
Kết quả Bảng 4.15 cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa GS và EXP. Kết quả
tác động gián tiếp của GS lên EXP qua các biến trung gian IS, ES, IB và EB trong mô
hình cạnh tranh được thể hiện ở Bảng 4.16
Bảng 4.16: Kết quả các mối quan hệ gián tiếp (mô hình cạnh tranh)
Mối quan hệ
Hệ số ước lượng 0,104*** -0,002 0,015 0 -0,066** 0,071 -0,047* 0,041 -0,018 -0,001 -0,011 0 -0,005 0 -0,003 0 0,108** -0,019 -0,012 -0,114** 0,111 Bootstrap [0,057; 0,156] [-0,043; 0,034] [-0,045; 0,007] [-0,02; 0,02] [-0,115; -0,023] [0,028; 0,124] [-0,099; -0,004] [-0,001; 0,086] [-0,063; 0,014] [-0,039; 0,038] [-0,045; 0,007] [-0,026; 0,019] [-0,018; 0,004] [-0,01; 0,01] [-0,015; 0,002] [-0,007; 0,005] [0,045; 0,171] [-0,078; 0,035] [-0,047; 0,019] [-0,179; -0,049] [0,054; 0,171] P-value 0,000 0,905 0,372 0,963 0,007 0,004 0,057 0,067 0,343 0,962 0,372 0,966 0,376 0,963 0,966 0,966 0,001 0,508 0,486 0,001 0,000
GS -> IS -> EXP GS -> ES -> EXP GS -> IB -> EXP GS -> EB -> EXP GS -> IS -> IB GS -> IS -> EB GS -> ES -> IB GS -> ES -> EB IS -> IB -> EXP IS -> EB -> EXP ES -> IB -> EXP ES -> EB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP GS -> ES -> EB -> EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) IS -> EXP (tổng tác động gián tiếp) ES -> EXP (tổng tác động gián tiếp) GS -> IB (tổng tác động gián tiếp) GS -> EB (tổng tác động gián tiếp) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.16 cho thấy:
- Tồn tại tác động gián tiếp giữa GS và EXP thông qua IS với độ lớn β =0,104 và
tổng tác động gián tiếp giữa GS và EXP với độ lớn β=0,108. Không tồn tại tác động gián
tiếp giữa GS và EXP qua ES, IB và EB.
- Ngoài ra mô hình cạnh tranh còn cho thấy tồn tại mối quan hệ gián tiếp giữa GS và
IB thông qua IS với độ lớn β =-0,066; GS và IB thông qua ES với độ lớn β=-0,047. Tổng
tác động gián tiếp giữa GS và IB thông qua IS và ES là β=-0,114.
-123-
Hình 4.2: Mô hình cấu trúc (mô hình cạnh tranh) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
(3) Đánh giá hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj
Bảng 4.17: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (mô hình cạnh tranh)
R2 R2 adj
EXP IS ES IB EB 0,31 0,062 0,084 0,142 0,195 0,296 0,058 0,08 0,131 0,185
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Mức độ giải thích của GS, IS, ES, IB, EB lên biến thiên của biến phụ thuộc EXP là
31%, tương tự với mức độ giải thích của GS, IS, ES, IB, EB lên EXP trong mô hình lý
thuyết là gần đạt mức vừa phải.
Mức độ giải thích của GS, IS, ES lên IB là 0,142; GS, IS, ES lên EB là 0,195. Mức
độ giải thích của GS lên IS là 0,062, lên ES là 0,084. Tất cả đều thuộc mức độ giải thích
nhỏ.
(4) Đánh giá hệ số tác động f2
-124-
Bảng 4.18: Hệ số tác động f2 (mô hình cạnh tranh)
IB
GS IS ES IB EB IS 0,066 ES 0,091 0,048 0,058 0,022 EB 0,023 0,07 0,017 EXP 0,098 0,152 0,000 0,005 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kết quả Bảng 4.18 thể hiện không có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động
nhỏ của GS lên IB, EB; ES lên IB, EB, tác động vừa của GS lên IS, ES, EXP; IS lên IB,
EB, EXP.
(5) Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2
Bảng 4.19: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (mô hình cạnh tranh)
SSE SSO
Q² (=1-SSE/SSO) 0,03 0,039 0,057 0,093 0,195
1542,00 1495,468 IS 988,088 ES 1028,00 4112,00 GS 4112,00 969,022 1028,00 IB EB 2313,00 2097,677 620,596 771 EXP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Chỉ số Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0 chỉ ra sự liên quan dự đoán
của mô hình đường dẫn cho khái niệm phụ thuộc EXP trong mô hình cạnh tranh.
(6) Đánh giá hệ số tác động q2
Bảng 4.20: Hệ số tác động q2 (mô hình cạnh tranh)
GS IS ES IB EB IS 0,031 ES 0,041 IB 0,018 0,024 0,0042 EB 0,006 0,03 0,0066 EXP 0,06 0,086 -0,00124 0,0025 -0,0025
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.20 cho thấy các hệ số q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB từ 0,006 đến
0,041 chỉ ra rằng sự liên quan mang tính dự báo của GS lên IS, ES, IB, EB là nhỏ. Hệ số
q2 của GS tác động lên EXP bằng 0,06 chỉ ra sự liên quan mang tính dự báo của GS lên
EXP là gần vừa. Hệ số q2 của IS tác động lên EXP bằng 0,086 chỉ ra sự liên quan mang
tính dự báo của IS lên EXP là gần vừa. Hệ số q2 của ES, IB, EB tác động lên EXP đều xấp
xỉ 0 chỉ ra sự liên quan mang tính dự báo của ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc không có
tác động. Hệ số q2 của IS tác động lên IB, EB là nhỏ, ES tác động lên IB, EB rất nhỏ.
Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh cho thấy kết quả cũng tương tự như mô hình
lý thuyết. Bên cạnh đó có 2 trong 4 giả thuyết thêm vào trong mô hình cạnh tranh được
chấp nhận. Đây là một phát hiện mới khác của nghiên cứu này vì mối quan hệ giữa nhận
-125-
thức động cơ xuất khẩu và nhận thức rào cản xuất khẩu chưa được kiểm định trong các
nghiên cứu trước đây. Vì kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh cũng tương tự như mô
hình lý thuyết mà còn bổ sung thêm sự tồn tại của 2 mối quan hệ mới so với các nghiên
cứu trước nên mô hình cạnh tranh là phù hợp và toàn diện hơn để giải thích thực tế thị
trường. Do vậy, trong nghiên cứu này, mô hình cạnh tranh sẽ được thay thế cho mô hình lý
thuyết ban đầu.
4.4. Phân tích cấu trúc đa nhóm
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của các doanh nghiệp
Với mức ý nghĩa 5%, kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.1) cho thấy tồn tại sự khác
biệt về một số mối quan hệ giữa các yếu tố ở các doanh nghiệp ở các vị trí địa lý khác
nhau như sau:
- Mối quan hệ giữa ES và EB (ES->EB) giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh
nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên (p-value=0,023), doanh nghiệp ở miền Nam so với
doanh nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên (p-value=0,012). Tuy nhiên khi xét cụ thể mối
quan hệ giữa ES và EB ở miền Bắc, Trung, Tây Nguyên và miền Nam thì không có ý
nghĩa thống kê (Bảng PL14.2) nên không thể giải thích được sự khác biệt này.
- Mối quan hệ giữa GS và EXP (GS->EXP) giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh
nghiệp ở miền Nam (p-value=0,005). Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Bắc
với mức ý nghĩa 1% và ở doanh nghiệp miền Nam với mức ý nghĩa 10% (Bảng PL14.2).
Mức chênh lệch hệ số đường dẫn về mối quan hệ GS và EXP giữa doanh nghiệp ở miền
Bắc so với Nam là 0,508 (Bảng PL14.1), trong đó độ lớn của doanh nghiệp ở miền Bắc
β=0,665 lớn hơn miền Nam β=0,157, nghĩa là mức độ tác động của GS lên EXP ở doanh
nghiệp miền Bắc cao hơn doanh nghiệp miền Nam.
- Mối quan hệ giữa IS và EXP (IS->EXP) giữa doanh nghiệp ở miền Nam so với doanh
nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên (p-value=0,016, chênh lệch β=0,511) (Bảng PL14.1).
Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp ở miền Nam với β=0,551. Không tồn tại mối
quan hệ này ở doanh nghiệp ở miền Trung và Tây Nguyên.
- Mối quan hệ giữa IS và IB (IS->IB) giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh nghiệp
ở miền Nam (p-value=0,025, chênh lệch β=-0,471) (Bảng PL14.1). Tồn tại mối quan hệ
này ở doanh nghiệp miền Bắc với β=-0,593. Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh
nghiệp miền Nam (Bảng PL14.2).
- Tồn tại sự khác biệt mối quan hệ gián tiếp của GS và EXP thông qua IS giữa doanh
nghiệp ở miền Nam so với doanh nghiệp ở Trung, Tây Nguyên (p-value=0,014; chênh lệch
β=0,142) (Bảng PL14.3). Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Nam (β=0,142).
-126-
Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Trung, Tây Nguyên. (Bảng PL14.4).
Không tồn tại tổng tác động gián tiếp giữa các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo
khu vực địa lý (Bảng PL14.5).
4.4.2. Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp
Với mức ý nghĩa 5%, kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.6, PL14.7, PL14.8) cho thấy
không có sự khác biệt về các mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp và tổng gián tiếp giữa các yếu
tố ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau.
4.4.3. Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động
Với mức ý nghĩa 5%, kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.9) cho thấy tồn tại sự khác
biệt về một số mối quan hệ giữa các yếu tố ở các doanh nghiệp theo số năm hoạt động
khác nhau như sau:
- Mối quan hệ giữa ES và EB (ES->EB) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm
so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm (p-value=0,046) (Bảng PL14.9). Tuy nhiên khi
xét mối quan hệ này ở từng nhóm doanh nghiệp thì không tồn tại mối quan hệ này (Bảng
PL14.10) nên không thể giải thích sự khác biệt về mối quan hệ giữa ES và EB giữa doanh
nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm.
- Mối quan hệ giữa ES và IB (ES->IB) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm
so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm (p-value=0,042, chênh lệch β=-0,728) (Bảng
PL14.9). Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm nhưng tồn
tại ở doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm với β=-0,645 (Bảng PL14.10).
- Mối quan hệ giữa GS và ES (GS->ES) giữa doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm
so với doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm (p-value=0,049, chênh lệch β=0,323) (Bảng
PL14.9). Tuy nhiên, không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp dưới 5 năm. Mối quan
hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm có β=0,459 (Bảng PL14.10).
- Mối quan hệ giữa IS và EXP (IS->EXP) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15
năm so với doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm (p-value=0,045, chênh lệch β=-0,568)
(Bảng PL14.9). Không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm.
Mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm có β=0,562 (Bảng PL14.10).
- Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ gián tiếp theo số năm hoạt động của
doanh nghiệp (Bảng PL14.11).
4.4.4. Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu
Với mức ý nghĩa 5%, Phụ lục 14 – Bảng PL14.12 cho thấy chỉ có sự khác biệt về
mối quan hệ giữa GS và ES (GS->ES) giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới 5
năm và trên 15 năm (p-value=0,036, chênh lệch β=-0,344). Tồn tại mối quan hệ này ở mức
-127-
ý nghĩa 10% ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới 5 năm (β=0,222) và ở mức ý
nghĩa 5% ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên 15 năm (β=0,566) (Bảng PL14.13).
Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp có
số năm kinh doanh xuất khẩu khác nhau (Bảng PL14.14).
4.4.5. Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu
Kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.15) thể hiện chỉ có sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp theo hình thức xuất khẩu về mối quan hệ giữa IS và IB (IS->IB) (p-value=0,028;
chênh lệch β=-0,337). Tuy nhiên không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp thương
mại xuất khẩu. Tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu với β=-0,459
(Bảng PL14.16).
Không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo
hình thức xuất khẩu (Bảng PL14.17).
4.4.6. Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu
Với mức ý nghĩa 5%, Phụ lục 14 – Bảng PL14.18 cho thấy chỉ có sự khác biệt về mối
quan hệ giữa:
- GS và EXP (GS->EXP) giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung
Quốc (p-value=0,005, khác biệt β=0,417). Tuy nhiên, không tồn tại mối quan hệ này giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc. Tồn tại mối quan hệ này giữa các doanh
nghiệp xuất khẩu sang ASEAN (p-value=0, β=0,471) (Bảng PL14.19).
- IS và EB (IS->EB) giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung Quốc
(p-value=0,024, chênh lệch β=-0,562). Tuy nhiên không tồn tại mối quan hệ này ở doanh
nghiệp xuất khẩu sang ASEAN và Trung Quốc nên không giải thích được sự khác biệt ở
mối quan hệ này.
- Chỉ tồn tại mối quan hệ gián tiếp giữa GS và EB thông qua IS (GS->IB->ES) giữa
doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung Quốc (p-value=0,031) (Bảng
PL14.20). Tuy nhiên khi xét mối quan hệ này ở nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sang
ASEAN và Trung Quốc thì không tồn tại mối quan hệ nên không giải thích được sự khác
biệt mối quan hệ gián tiếp này giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với Trung
Quốc (Bảng PL14.21).
4.4.7. Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu
Kết quả ở Phụ lục 14 (Bảng PL14.22, Bảng PL14.23) thể hiện với mức ý nghĩa 5%,
không có sự khác biệt về các mối quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp giữa nhóm doanh nghiệp
chỉ xuất khẩu một mặt hàng và nhóm doanh nghiệp xuất khẩu đa dạng các mặt hàng.
-128-
4.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết
VIF Bootstrap Kết luận Giả thuyết Mối quan hệ Hệ số ước lượng P- value
Bác bỏ Bác bỏ
0,000 Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,002 0,021 0,000 Chấp nhận 0,000 Chấp nhận 0,901 0,295 0,96 Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ
[0,150; 0,356] [0,155; 0,4] [-0,189; 0,28] [0,158; 0,359] [0,151; 0,413] [0,277; 0,529] [-0,134; 0,107] [-0,084; 0,203] [-0,128; 0,122] [-0,388; -0,095] 0,000 Chấp nhận
[0,125; 0,42] 0,000 Bác bỏ
0,249*** 0,289*** 0,213 ns 0,144 ns 0,294*** 0,419*** -0,008 ns 0,068 ns -0,003 ns -0,267*** 0,283 ns -0,164** 0,14 ns
IS=0,062; R2 GS->ES=0,091; f2 GS->IB= 0,048; f2 GS->EB=0,023;
[-0,288; -0,004] 0.023 Chấp nhận [-0,014; 0,275] ES=0,084; R2 0.056 IB=0,142; R2 Bác bỏ EB=0,195
H1a (+) GS->IS H1b (+) GS->ES H2a (-) GS->IB H2b (-) GS->EB H3 (+) GS->EXP H4a (+) IS->EXP H4b (+) ES->EXP IB-> EXP H5a (-) H5b (-) EB-> EXP IS->IB H6a (-) IS->EB H6b (-) H6c (-) ES->IB H6d (-) ES->EB Hệ số xác định R2 Hệ số tác động f2
IS->EXP=0,152; f2 ES->EXP= 0,000; EB->EXP=0,000; f2
IS->IB=0,058; f2
IS->EB=0,07; f2
ES-
ES->EB=0,017;
GS->ES= 0,039; Q2
GS->IB= 0,057; Q2
GS->EB= 0,093
GS->IB= 0,018; q2
GS->EB=0,006;
1,000 1,000 1,107 1,107 1,171 1,666 1,529 1,247 1,33 1,42 1,42 1,454 1,454 R2 EXP=0,31; R2 GS->IS=0,066; f2 GS->EXP=0,098; f2 IB-> EXP=0,005; f2
GS->ES=0,041; q2 IS->EXP=0,086; q2
EB->EXP=-0,0025; q2
ES->EXP=-0,00124; IS->IB=0,024;
Sự liên quan của dự báo Q2 Hệ số tác động q2
GS->IS =0,03; Q2 GS->EXP= 0,195 GS->IS=0,031; q2 GS->EXP= 0,06; q2 IB->EXP=0,0025; q2 IS->EB=0,03; q2
ES->IB=0,0042; q2
ES->EB=0,0066
f2 f2 f2 >IB=0,022; f2 Q2 Q2 q2 q2 q2 q2
Phân tích đa nhóm (PLS-MGA) Kỳ vọng Đặc điểm Kết luận
Mối quan hệ Chênh lệch hệ số ước lượng 0,508 GS->EXP P6a Bắc so với Nam P- value 0,005 Khác biệt một phần Vị trí địa lý
0,511 0,016
Bắc: β =0,665***; Nam: β =0,157* IS -> EXP Nam so với Trung, Tây Nguyên
IS->IB -0,471 0,025 Nam: β=0,551***; Trung, Tây Nguyên: β=0,04ns Bắc so với Nam
0,014
Bắc: β =-0,593***; Nam: β =-0,121 ns GS->IS->EXP 0,142 Nam so với Trung, Tây
-129-
Nguyên
Bác bỏ Nam: β=0,142***; Trung, Tây Nguyên: β=0ns Quy mô P6b
-0,728 ES->IB P6c 0,042 Khác biệt một phần Số năm hoạt động
0,323 GS->ES
-0,568 IS->EXP
GS->ES -0,344 năm P6d 0,036 Khác biệt một phần
Số kinh doanh xuất khẩu
IS->IB -0,337 P6e
GS->EXP 0,417 P6f 0,028 Khác biệt một phần 0,005 Khác biệt một phần
Hình thức xuất khẩu Thị trường xuất khẩu
11 đến 15 năm so với dưới 5 năm 11 đến 15 năm: β=-0,645**; dưới 5 năm: β=0,082 ns 0,049 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm 5 đến 10 năm; β=0,459*** ; dưới 5 năm: β=0,136 ns 0,045 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm: β=-0,006ns; 5 đến 10 năm: β=0,562*** Dưới 5 năm so với trên 15 năm Dưới 5 năm: β=0,222*; Trên 15 năm: β=0,566** SXXK: β=-0,459***; TMXK: β=-0,122 ns ASEAN so với Trung Quốc Asean: β=0,471***; Trung Quốc: β=0,053ns Bác bỏ P6g
Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; * tương ứng với mức ý nghĩa 10%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê
Đa dạng mặt hàng xuất khẩu
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.21 thể hiện: Trong 13 giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình
cạnh tranh thì có 6 giả thuyết được chấp nhận và 7 giả thuyết bị bác bỏ. Trong 7 kỳ vọng
về phân tích đa nhóm có 5 kỳ vọng được chấp nhận một phần và 2 kỳ vọng bị bác bỏ.
Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê
-130-
Phân tích đa nhóm theo vị trí địa lý doanh nghiệp (GS->EXP: Bắc so với Nam; IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên; IS->IB: Bắc so với Nam; GS->IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên) Phân tích đa nhóm theo số năm hoạt động của doanh nghiệp (ES->IB: 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm; GS->ES: 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm; IS->EXP: 11đến 15 năm so với 5 đến 10 năm) Phân tích đa nhóm theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp (GS->ES: dưới 5 năm so với trên 15 năm) Phân tích đa nhóm theo hình thức xuất khẩu (IS->IB) Phân tích đa nhóm theo thị trường xuất khẩu (GS->EXP: ASEAN so với Trung Quốc)
Hình 4.2: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (không có cấu trúc bậc 1 của GS)
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê
-131-
Phân tích đa nhóm theo vị trí địa lý doanh nghiệp (GS->EXP: Bắc so với Nam; IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên; IS->IB: Bắc so với Nam; GS->IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên)
Phân tích đa nhóm theo số năm hoạt động của doanh nghiệp (ES->IB: 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm; GS->ES: 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm; IS->EXP: 11đến 15 năm so với 5 đến 10 năm) Phân tích đa nhóm theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp (GS->ES: dưới 5 năm so với trên 15 năm) Phân tích đa nhóm theo hình thức xuất khẩu (IS->IB) Phân tích đa nhóm theo thị trường xuất khẩu (GS->EXP: ASEAN so với Trung Quốc)
Hình 4.3: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (có cấu trúc bậc 1 của GS)
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
-132-
4.6. Thảo luận
4.6.1. Mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình
Theo Bảng 4.22, thứ tự từ lớn đến bé của ảnh hưởng giữa các mối quan hệ trong mô
hình là:
1) Tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên kết quả hoạt
động xuất khẩu (0,419)
2) Tác động (cả trực tiếp và gián tiếp) của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả
hoạt động xuất khẩu (0,402)
3) Tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất
khẩu (0,294)
4) Tác động của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp (0,289)
5) Tác động trực tiếp của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (-0,267)
6) Tác động của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp (0,249)
7) Tác động trực tiếp của nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp lên nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (-0,164)
8) Tác động (cả gián tiếp và hỗn hợp) của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức
rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (-0,114)
9) Tác động gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất
khẩu (0,108)
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả
hoạt động xuất khẩu không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là không tồn tại mối quan hệ này
nhưng tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất
khẩu. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vida và Fairhurst (1998). Các tác giả này
cho rằng nếu các yếu tố động cơ mạnh hơn các yếu tố nhận thức rào cản, doanh nghiệp
quyết định thâm nhập thị trường quốc tế.
-133-
Bảng 4.22: Tác động của các yếu tố đến biến phụ thuộc trong mô hình
Biến phụ thuộc
Loại tác động
Nhận thức động cơ XK bên trong DN (IS)
Biến tác động Nhận thức cơ động XK bên ngoài DN (ES)
Nhận thức cản rào XK bên trong DN (IB)
Nhận thức cản rào XK bên ngoài DN (EB)
Hỗ trợ XK của chính phủ (GS)
Trực tiếp
0
0
0
0
Trực tiếp
0
0
0
0
0,249
Nhận thức động cơ XK bên trong DN (IS) Nhận thức động cơ XK bên ngoài DN (ES) Nhận thức rào cản XK bên trong DN (IB)
Nhận thức rào cản XK bên ngoài DN (EB) Kết quả hoạt động XK (EXP)
Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp Trực tiếp Gián tiếp Tổng hợp
0 -0,114 -0,114 0 0 0 0,294 0,108 0,402
0,289
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0
-0,164 0 -0,164 0 0 0 0 0 0
-0,267 0 -0,267 0 0 0 0,419 0 0,419 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Tác động hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu,
nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu:
Với kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp của hỗ
trợ xuất khẩu của Chính phủ đến kết quả hoạt động xuất khẩu là tương đồng với một số
nghiên cứu của Ali và Shamsuddoha (2007) về hỗ trợ xuất khẩu thị trường tác động trực
tiếp lẫn gián tiếp lên kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở Bangladesh – một
quốc gia đang phát triển như Việt Nam qua nhận thức môi trường xuất khẩu, kiến thức
xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu, cam kết xuất khẩu. Hơn nữa, tác động trực tiếp trong
nghiên cứu của Ali và Shamsuddoha (2007) là gần bằng tác động trực tiếp của đề tài này
(β= 0,25). Nghiên cứu của Haddoud và cộng sự (2017) cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ
trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ về tăng kiến thức cho doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu thông qua mối quan hệ của DNNVV với người mua
nước ngoài. R2 trong nghiên cứu của Haddoud và cộng sự (2017) cũng bằng R2 của đề tài
này (0,31). Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2017) cũng cho thấy tồn tại mối quan hệ
trực tiếp và gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu
thông qua năng lực thực hiện chiến lược thị trường, trong đó tác động gián tiếp mạnh hơn
tác động trực tiếp (0,326 so với 0,003) là khác với kết quả nghiên cứu này khi thể hiện tác
động trực tiếp lớn hơn tác động gián tiếp (0,294 so với 0,108), trong đó tác động gián tiếp
chỉ thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (Bảng 4.16). Kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt
-134-
động xuất khẩu mạnh hơn so với tác động gián tiếp (β = 0,294 so với β = 0,108). Điều này
có nghĩa là hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng kết quả hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp nhiều hơn là qua tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp. Kết quả này là khác so với nghiên cứu Karakaya và Yannopoulos (2012) về
tác động gián tiếp của hỗ trợ Chính phủ qua một số rào cản lên hoạt động xuất khẩu. Trong
nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) thì không tồn tại mối quan hệ trực tiếp
giữa lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng tồn tại
mối quan hệ gián tiếp qua nhận thức rào cản xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu của luận án
cũng thể hiện không tồn tại mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kết quả như vậy là khác nghiên cứu của
Karakaya và Yannopoulos (2012) khi 2 tác giả này cho thấy tồn tại mối quan hệ gián tiếp
giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài
doanh nghiệp dù độ lớn chỉ có β=0,0548. Tồn tại mối quan hệ gián tiếp của đề tài đã cho
thấy hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ làm tăng nhận thức động cơ, giảm rào cản xuất khẩu
từ đó góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp dù độ lớn của mối
quan hệ gián tiếp nhỏ hơn trực tiếp. Tuy nhiên chỉ có nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp có ý nghĩa trong mối quan hệ gián tiếp này. Điều này nói lên lợi ích hỗ
trợ xuất khẩu của Chính phủ chỉ góp phần tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp khi các nguồn lực đều được cải thiện nhờ các chương trình hỗ trợ và từ đó
ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này là phù hợp với lý thuyết
giai đoạn cho rằng kiến thức doanh nghiệp được tăng dần qua quá trình xuất khẩu
(Johanson & Vahlne, 1977; 1990). Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không làm giảm nhận
thức rào cản xuất khẩu để từ đó góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này được
thảo luận với các các chuyên gia và được giải thích là do DNNVV Việt Nam đã cố gắng
vượt qua các rào cản xuất khẩu dù chưa tiếp cận được các chương trình hỗ trợ của Chính
phủ để đạt kết quả hoạt động xuất khẩu tốt. Một số doanh nghiệp cho biết hiện nay hầu
như doanh nghiệp chưa nhận được bất cứ hỗ trợ nào từ Nhà nước nên mặc dù đánh giá cao
về lợi ích của các chương trình hỗ trợ nhưng doanh nghiệp chưa được hưởng lợi từ các
chương trình này. Thực tế cho thấy dựa trên nhiều văn bản luật, Nhà nước đã đưa các
chương trình hỗ trợ. Tuy nhiên khi các DNNVV trả lời chưa nhận được hỗ trợ gì, đặt ra
vấn đề về tính hiệu quả của các chương trình. Joan và Iya (2018) cũng cho rằng một nửa
các nhà xuất khẩu không biết đến các chương trình hỗ trợ của Chính phủ dành cho doanh
-135-
nghiệp.
Kết quả nghiên cứu thể hiện hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tích cực
đến nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với độ lớn xấp xỉ
nhau (β=0,249 và β=0,289). DNNVV với kiến thức và nguồn lực hạn chế thì hỗ trợ của
Chính phủ giúp doanh nghiệp tăng kiến thức, tăng động cơ xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài. Kết quả này đã thể hiện sự đánh giá cao của doanh nghiệp về lợi ích của các chương
trình hỗ trợ của Chính phủ mang lại nếu nhận được sự hỗ trợ. Điều này là tương đồng với
một số nghiên cứu của Crick và Jones (2000), Mencinger (2003) khi cũng cho thấy tác
động tích cực của hỗ trợ Chính phủ lên nhận thức động cơ xuất khẩu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ với nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Điều này
cho thấy doanh nghiệp không đánh giá cao những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh nghiệp
vượt qua rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kết quả về không tồn tại
mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp này là khác so với nghiên cứu Karakaya và Yannopoulos (2012) về tác
động của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong về
năng lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên mức độ tác động hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp trong nghiên cứu của Karakaya và
Yannopoulos (2012) là khá thấp (β=-0,07). Như vậy trong khi nghiên cứu của Karakaya và
Yannopoulos (2012) cho thấy hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không làm giảm nhiều nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thì kết quả của nghiên cứu trong luận án
này là hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu
bên trong doanh nghiệp. Kết quả cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa lợi ích hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ với nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Kết
quả này là khác so với một số nghiên cứu của Shamsuddoha, Ali và Ndubisi (2009),
Karakaya và Yannopoulos (2012).
Tác động tổng hợp cả trực tiếp và gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu lên kết quả hoạt
động xuất khẩu với hệ số ước lượng 0,402 là mức tác động vừa phải. Thảo luận với một số
đại diện doanh nghiệp thì được các doanh nghiệp cho biết thực sự hiện nay doanh nghiệp
chưa nhận được những hỗ trợ của Chính phủ. Vì vậy mặc dù đánh giá cao lợi ích của các
chương trình hỗ trợ của Chính phủ mang lại nhưng do chưa nhận được những hỗ trợ này
nên hỗ trợ Chính phủ không ảnh hưởng đến giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp và không ảnh hưởng đến giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp. Điều này có thể do doanh nghiệp chưa tiếp cận được với các chương trình hỗ trợ
-136-
của Chính phủ hay nói cách khác là việc triển khai các chương trình hỗ trợ dù đã có nhưng
chưa thực sự hiệu quả để các doanh nghiệp được hưởng lợi từ những chương trình hỗ trợ
của Chính phủ hoặc doanh nghiệp còn thụ động trong tìm kiếm và sử dụng các chương
trình hỗ trợ. Thực tế là các doanh nghiệp vẫn xuất khẩu sang các thị trường lựa chọn và đạt
kết quả hoạt động mà không nhờ đến sự hỗ trợ của Chính phủ. Tuy nhiên các doanh
nghiệp cũng thừa nhận nếu các hỗ trợ của Chính phủ đến được doanh nghiệp và phát huy
hiệu quả thì sẽ giúp hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp tốt hơn. Ý kiến này của doanh
nghiệp cũng tương đồng với một số nghiên cứu nước ngoài khi cho rằng các chương trình
hỗ trợ của Chính phủ chưa hiệu quả và về thụ động trong tiếp cận các chương trình hỗ trợ
của doanh nghiệp. Deakins và cộng sự (2013) phát hiện các DNNVV ngại tìm kiếm sự hỗ
trợ của các cơ quan Chính phủ vì các doanh nghiệp này thường nghĩ với quy mô doanh
nghiệp nhỏ thì không phù hợp với những chương trình hỗ trợ và không đủ nhân sự để tìm
kiếm các chương trình hỗ trợ. Mặt khác, các chuyên gia cũng cho rằng lợi ích từ các
chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ không thể ngay lập tức làm giảm nhận thức
rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp mà phải qua quá trình hoạt động, doanh nghiệp phát
triển nguồn lực bên trong của mình để vượt qua các rào cản xuất khẩu.
Tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp
lên kết quả hoạt động xuất khẩu
Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như nghiên cứu của Stoian (2010), Gilaninia
và cộng sự (2013), Anil và cộng sự (2016) khi cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa nhận
thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên kết quả hoạt động xuất khẩu (độ
lớn=0,419) nhưng khác nghiên cứu của Gilaninia & cộng sự (2013), Anil và cộng sự
(2016) khi không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Với độ lớn tác động 0,419 cho thấy doanh nghiệp
đánh giá cao nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động xuất khẩu. Điều này có nghĩa là nếu nhận thức về nguồn lực, năng lực tốt thì
doanh nghiệp sẽ đạt kết quả hoạt động tốt. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Qua thảo luận với một số
chuyên gia về kết quả này thì được giải thích yếu tố động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp không phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mà để doanh nghiệp thành công trong hoạt động xuất khẩu thì yếu tố nguồn lực,
năng lực doanh nghiệp có vai trò quyết định quan trọng hơn.
-137-
Tác động của nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp
lên kết quả hoạt động xuất khẩu
Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này cũng
phù hợp qua tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp. Theo các doanh nghiệp thì mặc dù
nhận thức một số rào cản xuất khẩu nhưng khi doanh nghiệp đang xuất khẩu sang những
thị trường lựa chọn có nghĩa là doanh nghiệp thấy được nhiều lợi ích hơn là những khó
khăn phải đối mặt nên doanh nghiệp đã tìm cách vượt qua những rào cản để đạt kết quả
hoạt động xuất khẩu, các rào cản xuất khẩu không cản trở doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn
nữa, những động cơ và lợi ích mang lại lớn hơn những rào cản, trở ngại doanh nghiệp gặp
phải nên doanh nghiệp vẫn duy trì hoặc tăng xuất khẩu sang thị trường lựa chọn để đạt kết
quả hoạt động xuất khẩu. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vida và Fairhurst
(1998), Maharajh và Heitmeyer (2005) khi nghiên cứu về thâm nhập thị trường nước ngoài
của các doanh nghiệp bán lẻ ở Mỹ. Các tác giả này đã cho rằng khi các yếu tố động cơ
mạnh hơn các yếu tố rào cản thì doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động ở thị trường nước
ngoài. Nghiên cứu của Milanzi (2012) cũng thể hiện nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong như thiếu năng lực cung hàng xuất khẩu là không có mối quan hệ với kết quả hoạt
động xuất khẩu. Đối với nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp thì kết quả
cho thấy cũng không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài
doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này cũng tương tự như nghiên cứu của
Anil và cộng sự (2016) cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất
khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu mà tồn tại mối quan hệ thuận
chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu và
được giải thích là những rào cản xuất khẩu bên ngoài đã buộc doanh nghiệp phải phát triển
nguồn lực giải quyết các rào cản xuất khẩu đối mặt, doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả
hơn và cạnh tranh hơn để đạt kết quả hoạt động xuất khẩu. Adu-gyamfi (2013) thì giải
thích không tồn tại mối quan hệ nghịch chiều mà mà tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu là vì
khi doanh nghiệp càng phát triển hoạt động xuất khẩu thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
nhiều nguồn lực cho hoạt động của mình nhưng doanh nghiệp lại không có đủ nguồn lực
hoạt động tạo thành rào cản xuất khẩu bên trong, trong khi kết quả hoạt động của doanh
nghiệp vẫn đi lên.
Nghiên cứu của Sinkovics (2018) cũng cho rằng nhận thức rào cản xuất khẩu bên
ngoài không ảnh hưởng đến kết quả họat động xuất khẩu. Nghiên cứu của Jones và cộng
sự (2018) cũng thể hiện không có mối quan hệ giữa nhận thức rào cản thủ tục, môi trường
-138-
với khuynh hướng xuất khẩu của doanh nghiệp. Tương tự, Haddoud và cộng sự (2018)
cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu từ môi trường bên
ngoài đến cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp lên nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và tác động của nhận thức
động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong, bên ngoài doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp tác động ngược chiều lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp tác động ngược chiều lên nhận thức
rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Như vậy nhận thức tăng về động cơ xuất khẩu
dù bên trong hay ngoài doanh nghiệp chỉ giúp doanh nghiệp giảm nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp mà không giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài
doanh nghiệp. Điều này cũng phù hợp với lý thuyết RBV cho rằng khi doanh nghiệp sở
hữu nguồn lực độc đáo được doanh nghiệp nhận thức được sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua
khó khăn, rào cản của chính doanh nghiệp để đạt thành công. Nhận thức rào cản xuất khẩu
bên ngoài thuộc môi trường vĩ mô mà DNNVV với nguồn lực hạn chế, bằng chính nguồn
lực doanh nghiệp khó mà vượt qua các rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy tồn tại vai trò trung gian của nhận thức động cơ
xuất khẩu trong mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản
xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy dù hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ không trực tiếp làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
nhưng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lại giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, từ đó làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp.
4.6.2. Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát
-139-
Bảng 4.23: Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát
Quy mô (b)
Số năm hoạt động (c)
Vị trí địa lý doanh nghiệp (a)
Số năm hoạt động (c)
Số năm hoạt động (c)
Các mối quan hệ
Mẫu tổng thể
Bắc
Nam
Nam
Vị trí địa lý doanh nghiệp (a) Trung, Tây Nguyên
Dưới 50 người
Trên 50 người
0,249 0,289 0 0 0,294 0,419 0 0 0 -0,267 -0,164 0 0 0,104
0 0 0 0 0,665 0 0 0 0 -0,593 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0,551 0 0 0 0 0 0 0 0,142
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 đến 15 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 -0,645 0 0 0
Dưới 5 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
5 đến 10 năm 0 0,459 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Dưới 5 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 đến 15 năm 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
5 đến 10 năm 0 0 0 0 0 0,562 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0,108
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
-0,114
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
GS->IS GS->ES GS->IB GS-> EB GS->EXP IS-> EXP ES-> EXP IB-> EXP EB-> EXP IS->IB ES->IB IS->EB ES->EB GS->IS->EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) GS->IB (tổng tác động gián tiếp)
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
-140-
Bảng 4.23 (tiếp theo): Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo các đặc điểm của mẫu khảo sát
Số năm kinh doanh xuất khẩu (d)
Hình thức xuất khẩu (e)
Thị trường xuất khẩu (f)
Mặt hàng xuất khẩu (g)
Các mối quan hệ
Mẫu tổng thể
SXXK TMXK
1 mặt hàng
0 0,222 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0,566 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 -0,459 0 0 0 0
Dưới 5 năm Trên 15 năm
ASEAN Trung Quốc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0,471 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Đa dạng mặt hàng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0,108
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0,249 0,289 0 0 0,294 0,419 0 0 0 -0,267 -0,164 0 0 0,104
GS->IS GS->ES GS->IB GS-> EB GS->EXP IS-> EXP ES-> EXP IB-> EXP EB-> EXP IS->IB ES->IB IS->EB ES->EB GS->IS->EXP GS-> EXP (tổng tác động gián tiếp) GS->IB (tổng tác động gián tiếp)
-0,114
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Bảng 4.23 cho thấy:
-141-
- Không có sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy mô và
số loại mặt hàng xuất khẩu.
- Có sự khác biệt về một số mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo:
Vị trí địa lý
Giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh nghiệp ở miền Nam về mối quan hệ
giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. Thảo luận kết quả
phân tích đa nhóm với một số chuyên gia thì một số lý giải như sau. Có sự khác biệt giữa
doanh nghiệp ở miền Bắc so với miền Nam về hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả
hoạt động xuất khẩu, trong đó mức độ tác động ở doanh nghiệp miền Bắc cao hơn so với
miền Nam là do mặc dù đa số doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tập trung ở miền Nam
nhưng nhìn chung đa số là doanh nghiệp nhỏ, phân tán, chủ yếu tham gia khâu thu gom, sơ
chế rồi xuất khẩu thay vì từ khâu sản xuất nên doanh nghiệp cũng chưa tích cực tìm hiểu
và sử dụng các chương trình hỗ trợ của Chính phủ hoặc tính hiệu quả của các chương trình
hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp phía Nam chưa cao, doanh nghiệp chưa tiếp cận
được.
Giữa doanh nghiệp ở Nam so với Trung, Tây Nguyên về mối quan hệ giữa nhận
thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó
doanh nghiệp ở miền Nam càng nhận thức cao về động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp thì kết quả hoạt động xuất khẩu càng tăng trong khi doanh nghiệp ở Trung, Tây
Nguyên không tồn tại mối quan hệ này có thể giải thích chỉ với nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp không thể tác động đến kết quả hoạt động xuất khẩu cho
doanh nghiệp ở Trung, Tây Nguyên mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với doanh nghiệp ở miền Nam về nhận thức động
cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp, trong đó doanh nghiệp miền Nam không tồn tại mối quan hệ này còn doanh nghiệp
miền Bắc có độ lớn mối quan hệ này là β=-0,593 là do hoạt động xuất khẩu nông sản ở
doanh nghiệp miền Nam sôi động hơn, cạnh tranh hơn giữa các doanh nghiệp trong hoạt
động xuất khẩu so với doanh nghiệp miền Bắc và cần sự nỗ lực, cạnh tranh nhiều hơn nên
với chỉ động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp nhận thức được thì không thể nào giúp
doanh nghiệp vượt qua rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
Giữa doanh nghiệp ở Nam so với Trung, Tây Nguyên về mối quan hệ gián tiếp giữa
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu qua nhận thức động cơ
xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp ở Trung, Tây Nguyên không tồn
tại mối quan hệ này, còn độ lớn mối quan hệ này ở doanh nghiệp miền Nam là β=0,142.
-142-
Nghĩa là đối với doanh nghiệp miền Nam thì hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ sẽ góp phần
tăng nguồn lực bên trong doanh nghiệp dù không đáng kể, từ đó tác động tốt đến hoạt
động xuất khẩu.
Số năm hoạt động
Giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm ở mối quan hệ giữa
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp, trong đó không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động
dưới 5 năm và tồn tại mối quan hệ này với độ lớn β=-0,645 ở doanh nghiệp hoạt động 11
đến 15 năm. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp càng hoạt động lâu thì càng đánh giá cao
động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp.
Giữa doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm ở mối quan hệ giữa
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp,
trong đó không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm và tồn tại
mối quan hệ này với độ lớn β=0,459 ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm. Điều này
cho thấy doanh nghiệp càng hoạt động lâu thì càng đánh giá cao lợi ích của hỗ trợ Chính
phủ sẽ giúp tăng động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm ở mối quan hệ
giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu,
trong đó không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm nhưng
tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm với độ lớn β=0,562. Điều
này cho thấy DNNVV số năm hoạt động càng ít hơn thì càng nhận thức nguồn lực doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Số năm kinh doanh xuất khẩu: cũng tương tự như số năm hoạt động, số năm
kinh doanh xuất khẩu dưới 5 năm so với trên 15 năm về mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp cũng cho thấy
doanh nghiệp càng hoạt động lâu thì càng đánh giá cao lợi ích của hỗ trợ Chính phủ sẽ
giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Hình thức xuất khẩu: về mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, trong đó
không tồn tại mối quan hệ này ở doanh nghiệp thương mại xuất khẩu. Độ lớn mối quan hệ
này ở doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu là β=-0,459. Đối với doanh nghiệp sản xuất xuất
khẩu thì tổ chức hoạt động sẽ phức tạp hơn so với doanh nghiệp thương mại xuất khẩu nên
nếu doanh nghiệp nhận thức được càng nhiều động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
-143-
sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, rào cản từ doanh nghiệp.
Thị trường xuất khẩu: giữa ASEAN và Trung Quốc về mối quan hệ giữa hỗ
trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu, trong đó ở các doanh nghiệp
xuất khẩu sang Trung Quốc không tồn tại mối quan hệ này, còn độ lớn mối quan hệ này ở
các doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN là β=0,471. Như vậy, doanh nghiệp xuất khẩu
sang ASEAN đánh giá cao lợi ích của hỗ trợ Chính phủ tác động đến kết quả hoạt động
xuất khẩu so với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc là do xuất khẩu sang
ASEAN là thị trường tương đồng về các mặt hàng nông sản. Vì vậy xuất khẩu sang nhóm
thị trường với nhu cầu về sản phẩm mà trong chính các quốc gia ASEAN cũng đáp ứng
được là một thách thức cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam nên cần có
những chương trình hỗ trợ của Chính phủ cho doanh nghiệp xuất khẩu sang nhóm thị
trường ASEAN.
Kết quả về sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp ở một số mối quan hệ tương tự
một phần nghiên cứu đơn lẻ các mối quan hệ như nghiên cứu của Da Silva và Da Rocha
(2001) phát hiện đặc điểm doanh nghiệp không ảnh hưởng đến nhận thức một số rào cản
xuất khẩu. Crick (1998), Kneller và Pisu (2007) cũng phát hiện quy mô doanh nghiệp
không ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu của doanh nghiệp. Yannopoulos và
Kefalaki (2010) thì phát hiện kinh nghiệm xuất khẩu không ảnh hưởng đến nhận thức rào
cản xuất khẩu. Bên cạnh đó, kết quả này cũng gần tương tự một phần nghiên cứu của
Malca và cộng sự (2020) khi cho thấy không tồn tại sự khác biệt về các mối quan hệ giữa
hỗ trợ của Chính phủ với nguồn lực bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất
khẩu theo quy mô, kinh nghiệm xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, lĩnh vực kinh doanh và
doanh nghiệp có phòng xuất nhập khẩu hay không.
Chương 4 trình bày kiểm định thang đo chính thức và mô hình nghiên cứu. Kết quả đánh
giá mô hình đo lường đã loại 8 biến quan sát là: ES3, ES6, ES7, IB1, IB4, IB6, EB2, EB9. Sau
khi loại 8 biến trên, các thang đo đều đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. 6 yếu tố
với 42 biến quan sát được đưa vào đánh giá mô hình cấu trúc. Qua phân tích PLS-SEM, kết
quả là trong 13 giả thuyết về các mối quan hệ trong mô hình cạnh tranh có 6 giả thuyết được
chấp nhận và 7 giả thuyết bị bác bỏ. Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy không tồn tại sự khác
biệt về tất cả các mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình theo quy mô doanh nghiệp, đa
dạng mặt hàng xuất khẩu. Tồn tại sự khác biệt ở một số mối quan hệ theo một số vị trí địa lý
doanh nghiệp, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu, phương thức xuất khẩu và thị
xuất
khẩu.
trường
Tóm tắt chương 4
-144-
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU
Chương 5 trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu của luận án. Tiếp theo là một
số hàm ý quản trị cho doanh nghiệp và Nhà nước nhằm giúp tăng kết quả hoạt động xuất
khẩu của DNNVV xuất khẩu nông sản, đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất
khẩu giúp tăng động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, luận án đề cập về hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
5.1. Kết luận
Với các lý thuyết hành vi xuất khẩu, lý thuyết thể chế và cách tiếp cận từ doanh
nghiệp xuất khẩu, nghiên cứu này thực hiện nhằm đạt những mục tiêu: (1) xây dựng và
kiểm định mô hình mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ
xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp,
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (2) kiểm định sự khác biệt về các
mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình theo một số đặc điểm doanh nghiệp; (3) đề
xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và DNNVV. Dựa vào lý thuyết
nền và các nghiên cứu thực nghiệm, mô hình nghiên cứu đã được thiết lập. Nghiên cứu
đã điều chỉnh thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu. 6 khái niệm bao gồm
GS, IS, ES, IB, EB và EXP, trong đó GS là khái niệm bậc 2. Các khái niệm còn lại đều là
khái niệm bậc 1. GS gồm 4 thành phần với 16 biến quan sát. IS gồm 6 biến quan sát. ES
gồm 4 biến quan sát. IB gồm 4 biến quan sát. EB gồm 9 biến quan sát. EXP gồm 3 biến
quan sát. Những thang đo này đều đảm bảo được độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt. Điều tra thực nghiệm 257 mẫu được tiến hành. Với mục tiêu nghiên cứu thứ nhất,
trong 13 giả thuyết về các mối quan hệ có 6 giả thuyết được chấp nhận và 7 giả thuyết bị
bác bỏ. 6 giả thuyết được chấp nhận: (1) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (2) có mối quan
hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp; (3) có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
và kết quả hoạt động xuất khẩu; (4) có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ
xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (5) có mối quan hệ
ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào
cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (6) có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức
động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp. 7 giả thuyết bị bác bỏ: không tồn tại mối quan hệ giữa: (1) hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; (2) hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp; (3)
-145-
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (4)
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (5)
nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu; (6)
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp; (7) nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận
thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu có độ phù hợp giải
thích 31% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu. Với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, kết quả
kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp cho thấy không có sự khác biệt về
các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp và số loại mặt hàng
xuất khẩu. Có 10 sự khác biệt về một số mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo: (1) vị
trí địa lý giữa doanh nghiệp ở miền Bắc so với ở miền Nam (GS->EXP), (2) giữa doanh
nghiệp ở miền Nam so với Trung, Tây Nguyên (IS -> EXP), (3) giữa doanh nghiệp ở
miền Bắc so với ở miền Nam (IS->IB ), (4) giữa doanh nghiệp ở miền Nam so với Trung,
Tây Nguyên (GS->IS->EXP), (5) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với
dưới 5 năm (ES ->IB), (6) giữa doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm
(GS->ES), (7) giữa doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm (IS->
EXP), (8) giữa doanh nghiệp xuất khẩu dưới 5 năm so với trên 15 năm (GS->ES), (9)
giữa doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu và thương mại xuất khẩu (IS->IB), (10) giữa doanh
nghiệp xuất khẩu sang ASEAN so với sang Trung Quốc (GS->EXP). Mục tiêu nghiên
cứu cuối cùng: đề xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và DNNVV
được trình bày ở phần tiếp theo 5.2 trong chương này.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình là
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng: (1)
Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm tập trung) và (2)
Phương pháp nghiên cứu định lượng (sơ bộ và chính thức) được tiến hành qua 2 giai
đoạn. Giai đoạn một thực hiện điều chỉnh thang đo và xây dựng mô hình lý thuyết với 9
giả thuyết về các mối quan hệ và 7 kỳ vọng về phân tích đa nhóm, mô hình cạnh tranh
với 13 giả thuyết về các mối quan hệ và 7 kỳ vọng về phân tích đa nhóm. Giai đoạn hai
tiến hành đánh giá thang đo, kiểm định các giả thuyết và phân tích đa nhóm thông qua
phần mềm Smart-PLS.
Kết quả nghiên cứu đã ủng hộ cho quan điểm các hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu của doanh nghiệp vì nguồn lực và năng lực doanh
nghiệp tăng lên nhờ các hỗ trợ, từ đó dẫn đến thành công trong hoạt động xuất khẩu
(Czinkota, 1994). Như vậy hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ tác động lên kết quả hoạt
-146-
động xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp thông qua nguồn lực có giá trị bên trong doanh
nghiệp mà doanh nghiệp nhận thức được. Nói cách khác, hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
trực tiếp và gián tiếp làm tăng nguồn lực, năng lực bên trong doanh nghiệp và đóng góp
vào thành công trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu còn cho thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; nhận thức
động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp và mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức
rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đây là một phát hiện mới khác khá thú vị khi trong
nghiên cứu này thể hiện kết quả không tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp nhưng lại tồn tại
mối quan hệ gián tiếp thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Tuy nhiên độ lớn của từng tác động gián tiếp này không đáng kể và tổng
hai tác động gián tiếp này còn nhỏ (β=-0,114).
5.2. Đề xuất một số hàm ý quản trị Hàm ý 1: Từ mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần tự nâng cao nguồn lực
doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy khi doanh nghiệp càng tăng nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp thì kết quả hoạt động xuất khẩu càng tăng. Vì vậy doanh
nghiệp cần có thái độ tích cực với nguồn lực và năng lực bên trong doanh nghiệp.
Katsikeas và cộng sự (1996) đã cho rằng một thái độ tích cực từ cấp quản lý doanh
nghiệp quan tâm thâm nhập thị trường sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp hay doanh nghiệp càng nhận thức nhiều động cơ xuất khẩu thì càng ảnh
hưởng tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu.
Doanh nghiệp là một tập hợp của nhiều nguồn lực và năng lực (Peteraf, 1993). Để
doanh nghiệp nhận thức tích cực về nguồn lực bên trong tạo thành động cơ xuất khẩu thì
việc hiểu và xác định được nguồn lực để đạt lợi thế cạnh tranh và kết quả vượt trội rất
quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó người chủ doanh nghiệp cần phải phân tích một
cách có hệ thống những thay đổi ở thị trường xuất khẩu để điều chỉnh nguồn lực cho hoạt
động, cần xác định nhu cầu hiện tại, tương lai và khuynh hướng thị trường, dự báo những
thay đổi trong nhu cầu, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới… để từ đó phân bổ nguồn lực
hoạt động cho hợp lý, hiệu quả và nâng cao nguồn lực còn thiếu nhằm đạt kết quả tốt
-147-
trong hoạt động xuất khẩu. Oviatt và McDougall (1994) cũng cho rằng DNNVV cần phát
triển nguồn lực và năng lực để vượt qua các rào cản và mở rộng sự hiện diện quốc tế của
mình.
Doanh nghiệp cần tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp theo
thứ tự tầm quan trọng dựa vào hệ số trọng số ngoài (outer weight) của các biến quan sát
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (Bảng PL15) như sau: (1) IS5-
Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu (0,301); (2) IS4-Doanh nghiệp thu được
doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu (0,287); (3) IS1- Cấp quản lý doanh nghiệp quan
tâm thâm nhập thị trường (0,23); (4) IS3- Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị
trường (0,195); (5) IS2- Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi (0,169); (6) IS6-Doanh
nghiệp xuất khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp (0,156).
Một số hàm ý quản trị được đề ra sau đây nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu
của doanh nghiệp:
Một là, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Để tăng doanh thu, lợi nhuận xuất khẩu và đứng vững, phát triển ở các thị trường thì
doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng hàng xuất khẩu trong đó có việc thích ứng sản
phẩm xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường. Thích ứng sản phẩm xuất khẩu là việc
doanh nghiệp có khả năng cung cấp sản phẩm với chất lượng đáp ứng quy định từ thị
trường khách hàng, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu thị trường. Hiện nay hàng nông sản
xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là xuất thô nên xuất về số lượng thì nhiều mà giá thì thấp
nên hiệu quả mang lại chưa cao. Vì vậy để gia tăng hiệu quả xuất khẩu, cần chuyển dần
từ xuất thô sang xuất hàng đã qua chế biến. Bên cạnh đó, việc tăng giá xuất khẩu hàng
nông sản nhưng làm sao vẫn cạnh tranh cần được chú ý. Để làm được điều này, vấn đề
đặt ra cần chuyển dần từ xuất thô sang xuất hàng đã qua chế biến. Do đó để tăng xuất
khẩu ở các thị trường lựa chọn thì doanh nghiệp cần quan tâm đến chất lượng hàng xuất
khẩu và tăng hàm lượng chế biến. Đối với doanh nghiệp thương mại xuất khẩu, sản phẩm
có nguồn gốc thực vật như rau quả, gạo, cà phê, tiêu, điều…, chất lượng sản phẩm nhiều
khi không thể do chính doanh nghiệp quyết định mà phụ thuộc vào nguồn hàng thu gom
từ nông dân, các hộ gia đình. Trong trường hợp này để nâng cao chất lượng sản phẩm cần
có sự tổ chức trồng trọt ở quy mô lớn mới mong cho ra những sản phẩm có chất lượng
tốt, đồng đều, bắt mắt… đáp ứng thị hiếu thị trường nước ngoài. Còn với điều kiện sản
xuất nhỏ lẻ như hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phát triển và quản trị tốt nguồn
hàng để thu gom được sản phẩm chất lượng cao. Để giải quyết khó khăn này cần phải có
sự hợp tác liên kết chặt chẽ giữa nông dân và doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải giúp
-148-
nông dân nắm được yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm gì thì
mới đủ điều kiện thu mua, giúp hỗ trợ vốn, bao tiêu sản phẩm cho nông dân… Đối với
doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu cũng cần quan tâm đến nguồn nguyên liệu, có kế hoạch
đầu tư hoặc hợp tác phát triển nguồn nguyên liệu. Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật
trình độ sản xuất tiên tiến, máy móc hiện đại để làm ra sản phẩm chất lượng cao và chủ
động tìm hiểu và tuân theo các quy định vệ sinh an toàn, kiểm dịch thực vật của các thị
trường.
Hai là, doanh nghiệp cần chào giá cạnh tranh và kiểm soát chi phí xuất khẩu. Để có
được khách hàng, chào giá cạnh tranh mang ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì
vậy để chào được mức giá cạnh tranh, doanh nghiệp cần nắm thông tin tình hình giá trên
thị trường và tiết kiệm, kiểm soát tốt chi phí. Để làm được điều này, ngoài khả năng
doanh nghiệp tự chủ động tìm kiếm thông tin và kiểm soát chi phí, doanh nghiệp cần tích
cực tìm kiếm các nguồn vốn vay ưu đãi và hỗ trợ tài chính từ các chương trình hỗ trợ
xuất khẩu của Nhà nước. Tuy nhiên có một số chi phí ngoài tầm kiểm soát của doanh
nghiệp như chi phí logistics, chi phí chiếu xạ... Hiện nay chi phí logistics chiếm khá cao
trong tổng chi phí xuất khẩu hàng nông sản của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần
tiếp tục kiến nghị cắt giảm chi phí logistics. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần hợp tác với
các doanh nghiệp logistics để tìm ra giải pháp cắt giảm bớt chi phí này sao cho các bên
đều có lợi trong dài hạn. Hơn nữa cần đẩy mạnh việc hợp tác giữa các doanh nghiệp cùng
có hàng vận chuyển đến cùng địa điểm nhằm tăng khối lượng chuyên chở để cắt giảm chi
phí. Về chi phí chiếu xạ thì hiện nay cũng rất cao so với các nước trong khu vực vì chỉ có
duy nhất một nhà máy chiếu xạ ở thành phố Hồ Chí Minh nên dẫn đến tình trạng độc
quyền làm chi phí chiếu xạ bị đẩy lên cao. Đối với chi phí này ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp nên cần Nhà nước đầu tư mở thêm các nhà máy chiếu xạ.
Ba là, cấp quản lý doanh nghiệp cần quan tâm thâm nhập thị trường ASEAN+3. Khi
quan tâm thâm nhập thị trường cụ thể, cấp quản lý sẽ có một thái độ tích cực với thị
trường và tìm mọi cách vào được thị trường. Thái độ tích cực về một thị trường có được
khi doanh nghiệp nắm những thông tin tốt về thị trường xuất khẩu cũng như doanh
nghiệp có đủ nguồn lực thâm nhập thị trường lựa chọn.
Bốn là, doanh nghiệp cần có những nhà quản lý giỏi. Doanh nghiệp cần có chính
sách tuyển dụng, thu hút và giữ chân nhân sự chất lượng cao. Bên cạnh đó cần chủ động
tìm kiếm những chương trình hội nghị, hội thảo, đào tạo về xuất khẩu để không ngừng
nâng cao trình độ, kiến thức xuất khẩu cho cấp quản lý cũng như nhân viên.
-149-
Năm là, cần thiết lập và đẩy mạnh những mối quan hệ hợp tác của doanh nghiệp. Để
sản phẩm nông nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, rất cần sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp cùng khai thác các thị trường xuất khẩu, liên kết thực hiện các đơn
hàng lớn… Doanh nghiệp không nên cạnh tranh, o ép nhau, giành giật đơn hàng của
nhau. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp đồng bộ của của bốn nhà: Nhà nước, nhà doanh
nghiệp, nhà nông và nhà khoa học, trong đó doanh nghiệp cần tận dụng các chính sách và
hợp tác với nông dân để hoạt động hiệu quả nhất.
Hàm ý 2: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ
xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, kết quả hoạt động xuất khẩu và mối
quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong,
bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ
trợ xuất khẩu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng và mối quan hệ trực tiếp của hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, DNNVV được khuyến
khích nên sử dụng mạnh mẽ và thường xuyên các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ để tăng kết quả hoạt động xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác
động của hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ làm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong,
bên ngoài doanh nghiệp và tác động gián tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
qua nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và tác động gián tiếp của hỗ trợ
Chính phủ làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua tăng
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và ngoài doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần
đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ nhằm góp phần nâng
cao năng lực, nguồn lực doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp tăng, góp phần ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động
xuất khẩu hoặc nhận thức động cơ xuất khẩu tăng góp phần giảm nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp.
Theo Ali và Shamsuddoha (2007), những chương trình hỗ trợ xuất khẩu sẽ giúp
doanh nghiệp tăng kiến thức, kinh nghiệm, mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, cơ
quan quản lý…vượt qua những rào cản xuất khẩu và nhận thức nhiều hơn về động cơ
xuất khẩu. Để đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ, doanh nghiệp cần:
Một là, nghiên cứu kỹ các hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, đánh giá và lựa chọn
chương trình phù hợp với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp
cần biết cách xác định những lợi thế cạnh tranh liên quan xuất khẩu được tích lũy từ các
chương trình hỗ trợ xuất khẩu và phát triển các nguồn lực này thành một lợi thế khác biệt
-150-
trên thị trường xuất khẩu để vượt qua đối thủ cạnh tranh.
Hai là, ngoài nghiên cứu, đánh giá các chương trình hỗ trợ xuất khẩu, doanh nghiệp
cần nắm được nguồn lực để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường cụ thể. Bằng cách này,
doanh nghiệp sẽ đánh giá tốt hơn những chương trình hỗ trợ của Chính phủ và lựa chọn
chương trình hỗ trợ phù hợp doanh nghiệp.
Ba là, cần mạnh dạn tiếp xúc với cơ quan cung cấp các chương trình hỗ trợ để giúp
doanh nghiệp biết và quen dần với các chương trình hỗ trợ. Mặc dù có nhiều ý kiến về
việc khó tiếp cận các chương trình hỗ trợ của Chính phủ, nhưng thực tế các chương trình
hỗ trợ xuất khẩu là có sẵn cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tích cực liên lạc
với cơ quan cung cấp các chương trình này để nhận được hướng dẫn về thủ tục cho sử
dụng chương trình hỗ trợ. Hiện tại việc sử dụng các hỗ trợ xuất khẩu còn khá xa lạ với
nhiều doanh nghiệp nên trước mắt doanh nghiệp cần liên lạc với cơ quan cung cấp để tìm
thông tin, nghiên cứu, đánh giá được tính hữu ích các chương trình hỗ trợ và dần dần tiến
tới khai thác được lợi ích của các chương trình này.
Bốn là, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các buổi gặp gỡ, nói chuyện giữa doanh
nghiệp và cơ quan Nhà nước. Qua đây doanh nghiệp có cơ hội trình bày nhu cầu, nguyện
vọng liên quan đến những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của mình. Từ đó doanh
nghiệp đưa ra những kiến nghị về thiết kế và cung cấp các chương trình hỗ trợ theo nhu
cầu của doanh nghiệp.
Hàm ý 3: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động
cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp cần tăng cường hỗ trợ cung cấp thông tin về
thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp theo
thứ tự tầm quan trọng của nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp dựa trên
hệ số trọng số ngoài (outer weight) (Bảng PL15) là: (1) ES5-Văn hóa thị trường xuất
khẩu tương đồng với Việt Nam (0,406); (2) ES1-Nhu cầu thị trường xuất khẩu cao
(0,405); (3) ES2-Nước nhập khẩu có chính trị ổn định (0,334); (4) ES4-Khoảng cách địa
lý thị trường xuất khẩu gần Việt Nam (0,24).
Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp thì những hàm ý chính sách về các chương trình hỗ trợ của
Chính phủ cần giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Tuy
nhiên đối với những động cơ về khoảng cách địa lý gần, văn hóa tương đồng và nước
nhập khẩu có chính trị ổn định thuộc những yếu tố khách quan, thuộc về đặc điểm của
-151-
thị trường xuất khẩu nên không thể đưa ra các hàm ý quản trị. Vì vậy chỉ có thể đưa ra
hàm ý quản trị về hỗ trợ của Chính phủ giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu cho nhu
cầu cao từ thị trường xuất khẩu. Để doanh nghiệp nhận thức được động cơ này, hỗ trợ
cung cấp thông tin về thị trường là cần thiết nhằm giúp doanh nghiệp nắm được nhu cầu
thị trường, từ đó tạo động cơ thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường có nhu cầu cao. Thứ tự
ưu tiên về các loại hỗ trợ thông tin theo thứ tự tầm quan trọng của các hỗ trợ thông tin
dựa vào trọng số ngoài (outer weight) (Bảng PL15) là: (1) IP4- Doanh nghiệp được cung
cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…
của khách hàng (0,29); (2) IP1- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một
lĩnh vực ngành hàng trên thị trường (0,288); (3) IP3- Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường (0,279); (4) IP2- Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin cụ thể về các doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường X (0,271).
Ngày nay doanh nghiệp tiếp cận được rất nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau.
Tuy nhiên qua thảo luận về kết quả nghiên cứu, một số doanh nghiệp có ý kiến rằng hiện
tại doanh nghiệp nhận được rất nhiều thông tin nhưng thông tin chọn lọc và phù hợp cho
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thì còn ít. Do đó cần cung cấp cho doanh nghiệp
thông tin hiệu quả, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về thâm nhập
thị trường, thông tin kết nối đến đúng khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của doanh
nghiệp. Với vai trò là bộ chủ quản, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phát huy
vai trò đứng đầu của mình trong việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
hoạt động tốt hơn bằng cách không ngừng cập nhật thông tin thị trường hàng nông sản
liên quan đến vấn đề chất lượng, chủng loại, giá cả, nhu cầu các thị trường, cơ hội kinh
doanh mới….
Hàm ý 4: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt
động xuất khẩu cần cung cấp có hiệu quả những chương trình hỗ trợ
Theo Kotabe và Czinkota (1992), xuất khẩu được coi là nguồn nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo ra công ăn việc làm và thuế cho Nhà nước nên các chương trình hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ cần hỗ trợ DNNVV trong việc giảm rủi ro trong hoạt động quốc
tế và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những chương trình hỗ trợ xuất khẩu được thiết
kế để tương tác với nguồn lực doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp đạt được kết quả
hoạt động xuất khẩu cao hơn (Lages & cộng sự, 2008). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tích cực trực tiếp lẫn gián tiếp đến kết quả
hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, Nhà nước cần nỗ lực trong thu hút DNNVV sử dụng các
chương trình hỗ trợ xuất khẩu.
-152-
Để cung cấp có hiệu quả các chương trình hỗ trợ, một số kiến nghị đề xuất như sau:
Một là, ưu tiên tập trung nguồn lực vào đầu tư và cung cấp các chương trình hỗ trợ
xuất khẩu mà doanh nghiệp đánh giá cao về lợi ích của các chương trình. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tầm quan trọng của các nhóm chương trình hỗ trợ từ cao xuống thấp như
sau (Bảng 4.4, cột hệ số tải của GS): (1) Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại – TP (0,963);
(2) Hỗ trợ thông tin – IP (0,921); (3) Hỗ trợ đào tạo – EP (0,906); (4) Hỗ trợ tài chính –
FP (0,879). Đối với từng nhóm hỗ trợ, các chương trình hỗ trợ cần ưu tiên cung cấp cho
doanh nghiệp theo thứ tự từ cao xuống thấp dựa trên hệ số trọng số ngoài về lợi ích của
từng chương trình (bảng PL15) là:
(1) Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại: 1. TP2-Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn
thương mại sang thị trường xuất khẩu và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ
thị trường xuất khẩu vào Việt Nam (0,203); 2. TP3-Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan
đại diện thương mại Việt Nam (thương vụ) đặt ở nước ngoài (0,203); 3. TP5-Doanh
nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm (0,202); 4. TP1-doanh nghiệp
được hỗ trợ thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế (0,197); 5. TP4-
doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu (0,183); 6. TP6-Doanh nghiệp được hỗ
trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản (0,182).
(2) Hỗ trợ thông tin: 1. IP4- Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu
(bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng (0,29); 2 IP1-
Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường
(0,288); 3. IP3- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường
(0,279); 4. IP2- Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về các doanh nghiệp tiềm
năng trên thị trường X (0,271).
(3) Hỗ trợ đào tạo: 1. EP2- doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo
miễn phí về xuất khẩu (0,385); 2. EP3- Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động
xuất khẩu (0,377); 3. EP1- Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện
chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu (0,372).
(4) Hỗ trợ tài chính: 1. FP3- doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV
(0,365); 2. FP2- doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu - FP2 (0,362); 3. FP1-
doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng (0,361).
Hai là, cần nâng cao hoạt động truyền thông để các DNNVV biết đến các chương
trình hỗ trợ xuất khẩu và hướng dẫn doanh nghiệp cách tiếp cận các chương trình hỗ trợ.
Các chương trình không chỉ được phổ biến ở các tỉnh, thành phố lớn mà các doanh
nghiệp ở những tỉnh nhỏ cũng cần được tiếp cận. Để làm được việc này, việc thu thập
thông tin doanh nghiệp một cách có hệ thống và thường xuyên cập nhật thông tin doanh
-153-
nghiệp là cần thiết. Các mạng lưới xúc tiến thương mại địa phương (phía Bắc do Trung
tâm xúc tiến thương mại Hải Phòng, miền Trung do Trung tâm xúc tiến thương mại Đà
Nẵng và vùng Tây Nam Bộ do Trung tâm xúc tiến thương mại – đầu tư Cần Thơ làm đầu
mối) cần liên tục cập nhật thông tin liệc lạc như email, điện thoại của các DNNVV xuất
khẩu nông sản. Từ đó các trung tâm xúc tiến thương mại có thể gửi thư điện tử về các
chương trình hỗ trợ trực tiếp đến các doanh nghiệp và các hướng dẫn liên quan một cách
nhanh chóng và dễ dàng. Điều này dẫn đến nhiều doanh nghiệp sẽ biết đến các chương
trình hỗ trợ và đăng ký sử dụng.
Ba là, cần thiết lập trang web riêng về hỗ trợ DNNVV xuất khẩu nông sản để doanh
nghiệp dễ dàng truy cập thông tin, chọn chương trình phù hợp nhu cầu doanh nghiệp và
đăng ký tham gia. Bên cạnh đó cần thiết lập đường dây nóng và số điện thoại này được
hiển thị trên trang web hỗ trợ nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng liên lạc tìm hiểu các
chương trình hỗ trợ mọi lúc mọi nơi và giúp doanh nghiệp được nhanh chóng giải quyết
các thắc mắc liên quan.
Bốn là, cần đánh giá tính hiệu quả các chương trình hỗ trợ theo định kỳ. Những
chương trình hỗ trợ cần thường xuyên được đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp sự phát
triển thị trường, nhu cầu doanh nghiệp và phải thu hút, hấp dẫn doanh nghiệp.
Năm là, cần học hỏi kinh nghiệm nước ngoài về các chương trình hỗ trợ. Những kinh
nghiệm cần học hỏi bao gồm việc thiết kế chương trình, quản lý, tổ chức thực hiện và
đánh giá các chương trình.
Hàm ý 5: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động
cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp cần cung cấp đa dạng các gói chương trình hỗ
trợ xuất khẩu giúp tăng nguồn lực cho doanh nghiệp
Những chương trình hỗ trợ xuất khẩu nhằm thúc đẩy thái độ tích cực cho cơ hội tăng
trưởng ở thị trường nước ngoài, tạo lập mạng lưới liên lạc, cung cấp thông tin cạnh tranh
và rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu thị trường và năng lực doanh nghiệp (Freixanet,
2012); tối thiểu hóa những nhận thức tiêu cực về chi phí cao, mức độ rủi ro được nhận
thức và sự phức tạp của hoạt động xuất khẩu (Leonidou & cộng sự, 1998; Spence, 2003).
Kết quả nghiên cứu thể hiện các nhóm chương trình hỗ trợ xuất khẩu đều làm tăng nhận
thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Do đó cho thấy sự cần thiết cung cấp đa
dạng các gói chương trình hỗ trợ cho DNNVV. Singer và Czinkota (1994) cũng cho rằng
cần cung cấp đa dạng các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp thì hiệu quả mang lại cao
hơn chứ không nên giới hạn doanh nghiệp chỉ được sử dụng 1 hoặc 2 chương trình hỗ
trợ. Theo tác giả này các hỗ trợ xuất khẩu nên xem như là hàng trong cửa hàng để doanh
-154-
nghiệp tự do lựa chọn theo sở thích và nhu cầu của doanh nghiệp.
Các chương trình hỗ trợ được đề xuất dưới đây dựa theo nhóm các hỗ trợ của
Leonidou và cộng sự (2011).
Bảng 5.1: Các chương trình hỗ trợ nhằm tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp (theo thứ tự tầm quan trọng của nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp)
STT
IS
Đề xuất loại hỗ trợ của Chính phủ
1
IS5
2
IS4
Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại, tài chính Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại, tài chính
3
IS1
Thông tin
4
IS3
Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại
5
IS2
Thông tin, đào tạo
6
IS6
Thông tin, đào tạo, thuận lợi thương mại
Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang X Cấp quản lý của doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu X Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi Doanh nghiệp xuất khẩu sang X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Để nâng cao nguồn lực giúp tăng nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp cần kết hợp đa dạng các chương trình hỗ trợ thông tin, đào tạo, thuận lợi thương
mại và tài chính. Tuy nhiên với nguồn lực và thời gian hạn chế, Nhà nước khó mà cung
cấp đầy đủ và hiệu quả tất cả các chương trình hỗ trợ trên cho doanh nghiệp. Trong
trường hợp này, thứ tự ưu tiên đầu tư nguồn lực Nhà nước cho các chương trình được đề
xuất qua tầm quan trọng của lợi ích các chương trình (như đã đề cập ở hàm ý 4) là: (1)
Thuận lợi thương mại; (2) Thông tin; (3) Đào tạo; (4) Tài chính.
Hàm ý 6: Từ kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt về một số mối quan hệ theo
đặc điểm doanh nghiệp cho thấy sự cần thiết trong thiết kế các chương trình hỗ trợ
theo đặc điểm riêng của từng nhóm doanh nghiệp và một số nhóm doanh nghiệp cụ
thể cần đặc biệt nỗ lực nâng cao nguồn lực doanh nghiệp mình
Thiết kế các chương trình hỗ trợ theo đặc điểm riêng của từng nhóm doanh
nghiệp
- Vị trí địa lý: Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại sự khác biệt giữa doanh nghiệp
miền Bắc so với miền Nam (0,665 so với 0,157) về tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất
khẩu Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu, giữa doanh nghiệp ở miền Nam so với
doanh nghiệp ở Trung và Tây nguyên về mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu
bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu (0,551 so với không tồn tại mối
-155-
quan hệ) và mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu Chính phủ và kết quả hoạt động
xuất khẩu (0,142 so với không tồn tại mối quan hệ), cho thấy sự cần thiết đẩy mạnh cung
cấp các chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu ở miền Nam.
- Số năm hoạt động và số năm kinh doanh xuất khẩu: Kết quả nghiên cứu cho thấy
cần đẩy mạnh hỗ trợ cho nhóm doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm (vì tồn tại mối
quan hệ GS->ES) và 11 đến 15 năm (vì tồn tại mối quan hệ ES->IB) so với nhóm doanh
nghiệp hoạt động dưới 5 năm (vì không tồn tại hai mối quan hệ này) và đẩy mạnh hỗ trợ
cho nhóm doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới 5 năm so với trên 15 năm (độ lớn
0,222 so với 0,566).
- Thị trường xuất khẩu: tồn tại sự khác biệt về mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu giữa doanh nghiệp xuất khẩu sang thị
trường ASEAN so với doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc (0,471 so với không tồn
tại mối quan hệ) cho thấy sự cần thiết đẩy mạnh cung cấp các chương trình hỗ trợ cho các
doanh nghiệp xuất khẩu sang ASEAN.
Với những khác biệt trên, mỗi nhóm doanh nghiệp theo khu vực địa lý, số năm
hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu và thị trường xuất khẩu khác nhau sẽ có nhu cầu
về từng chương trình hỗ trợ khác nhau nên cần kết nối được giữa cung chương trình hỗ
trợ của Chính phủ và cầu của doanh nghiệp về các hỗ trợ. Để làm được điều này, một số
kiến nghị được đề xuất như sau:
Một là, phân công cán bộ quản lý theo dõi chương trình hỗ trợ xuất khẩu cho từng
nhóm doanh nghiệp theo khu vực, số năm hoạt động, số năm kinh doanh xuất khẩu và
theo từng nhóm thị trường. Bằng cách này, DNNVV cần được tư vấn, đánh giá nguồn lực
và năng lực còn thiếu cần được bổ sung để hướng dẫn doanh nghiệp lựa chọn chương
trình hỗ trợ phù hợp nhu cầu doanh nghiệp.
Hai là, định kỳ tìm hiểu nhu cầu từng nhóm doanh nghiệp cần hỗ trợ gì thông qua
khảo sát online về những chương trình hỗ trợ mà doanh nghiệp cần, doanh nghiệp quan
tâm. Qua đây các chương trình hỗ trợ sẽ được điều chỉnh kịp thời, phù hợp với nhu cầu
của doanh nghiệp.
Ba là, các công chức phụ trách các chương trình hỗ trợ theo từng nhóm doanh
nghiệp cần có thái độ, tinh thần sẵn lòng phục vụ doanh nghiệp để tạo lập lòng tin cho
doanh nghiệp. Dafnis (2018) đã cho rằng, lòng tin rất quan trọng trong xây dựng bầu
không khí tích cực và sự hiểu biết lẫn nhau giữa công chức Nhà nước và doanh nghiệp
nên các công chức cần đẩy mạnh xây dựng mối quan hệ và lòng tin với doanh nghiệp.
Một số nhóm doanh nghiệp cụ thể cần đặc biệt nỗ lực nâng cao nguồn lực doanh
-156-
nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy với mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp có sự khác biệt giữa doanh
nghiệp ở miền Bắc so với miền Nam (-0,593 so với không tồn tại mối quan hệ), doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu so với doanh nghiệp thương mại xuất khẩu (-0,459 so với
không tồn tại mối quan hệ), doanh nghiệp hoạt động 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm
(không tồn tại mối quan hệ so với 0,562) ở mối quan hệ nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu cho thấy vai trò quan trọng của tăng
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ở nhóm doanh nghiệp ở miền Bắc,
doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu và doanh nghiệp hoạt động 5 đến 10 năm. Các doanh
nghiệp ở ba nhóm đặc điểm này cần tích cực chủ động nâng cao nguồn lực của doanh
nghiệp mình sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, rào cản, thành công trong hoạt
động xuất khẩu.
5.3. Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Những hạn chế:
Hạn chế về cỡ mẫu nghiên cứu: do hạn chế trong khả năng tiếp cận cấp quản lý -
doanh nghiệp nên cỡ mẫu của nghiên cứu này chỉ có 257 mẫu.
- Hạn chế về phương pháp chọn mẫu: cũng do hạn chế trong khả năng tiếp cận cấp
quản lý doanh nghiệp nên phương pháp chọn mẫu của nghiên cứu là thuận tiện và phát
triển mầm. Việc lựa chọn phương pháp này dẫn đến cỡ mẫu giữa các miền chưa được
phù hợp theo tỷ trọng doanh nghiệp xuất khẩu nông sản phân bổ ở các miền.
- Hạn chế về đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính: do không có mối quan
hệ và khó tiếp cận các cán bộ quản lý Nhà nước là những người làm công tác liên quan
các chương trình hỗ trợ xuất khẩu nên có thể còn bỏ sót nhiều ý kiến thực tế từ các
chuyên gia này.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Những nghiên cứu tiếp theo cần tăng cỡ mẫu nghiên cứu và chọn hạn ngạch mẫu -
nghiên cứu theo tỉ trọng doanh nghiệp ở các miền và sử dụng những phương pháp chọn
mẫu có kết quả tốt hơn như chọn mẫu phân tầng.
- Nghiên cứu về hỗ trợ của Chính phủ cần nghiên cứu không chỉ về lợi ích như
nghiên cứu này mà cần nghiên cứu về việc biết và sử dụng các chương trình hỗ trợ của
Chính phủ để đề ra các hàm ý quản trị sát thực tế hơn.
-157-
-
Thay vì hỗ trợ Chính phủ là biến tiền đề, cần nghiên cứu thêm về vai trò điều tiết
của yếu tố này có làm tăng tác động của nhận thức động cơ xuất khẩu lên kết quả hoạt
động xuất khẩu, có làm giảm tác động của nhận thức rào cản xuất khẩu lên kết quả hoạt
động xuất khẩu.
- Cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác từ môi trường bên trong và ngoài doanh
nghiệp ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp chứ không chỉ
nghiên cứu về hỗ trợ xuất khẩu, nhận thức động cơ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
-158-
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở:
Mai Xuân Đào và các cộng sự (2020). Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu,
đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu ASEAN+3 của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Trường Đại học Tài chính – Marketing. Chủ nhiệm
đề tài.
Bài báo đăng trên tạp chí khoa học:
Lê Tấn Bửu và Mai Xuân Đào (2020). Tác động của nhận thức về động cơ xuất khẩu đến
lựa chọn thị trường ASEAN+3 để xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính Marketing. Số 55 tháng 2/2020. ISSN 1859-
3690.
Bài báo đăng trên Hội thảo khoa học quốc tế:
1. Le Tan Buu and Mai Xuan Dao (2019). Effect of perceived external export
motives and barriers on ASEAN+3 export market selection: The case of small and
medium-sized agricultural exporters in Vietnam. The 2nd International Conference on
Contemporary Issues in Economics, Management and Business - CIEMB 2019.
November 26th – 27th, 2019.
Government support programs, perceived export stimuli and export performance: the case of
Vietnamese small and medium-sized agricultural enterprises exporting to ASEAN+3. The 3rd
2. Le Tan Buu, Mai Xuan Dao, Dang Thi Thanh Mai (2020). The relationship among
International Conference on Contemporary Issues in Economics, Management and
Business - CIEMB 2020. November 18th – 19th, 2020.
3. Mai Xuan Dao, Nguyen Thi Thuy Giang, Tran Thi Lan Nhung, Ta Hoang Thuy
Trang (2020). Effect of perceived export stimuli and export barriers on export
performance: the case of Vietnamese agricultural SMEs exporting to ASEAN+3.
International Conference on on Finance – Accounting for promoting Sustainable
Development in Private Sector – FASPS 2020. December 10th, 2020.
-159-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG ANH
Aaby, N. E., & Slater, S. K. (1989). Management Influences on Export Performance: A
Review of the Empirical Literature. International Marketing Review, 6, 7-22.
Abassi, M. R. (2012). Identifying the most important export barriers in Iran Case Study :
Auto-Part Industry. International Journal of Academic Research in Economics and
Management Sciences, 1(1), 63-81.
Abdullah, N. A. H. N., & Zain, S. N. M. (2011a). The internationalisation of Malaysian
SMEs. Paper presented at the meeting of the International Conference on Sociality
and Economics Development, Singapore.
Abdullah, N. A. H. N., & Zain, S. N. M. (2011b). The internationalization theory and
Malaysian small medium enterprises (SMEs). International Journal of Trade,
Economics and Finance, 2(4), 318-322.
Abiy, A. A. (2019). Firm-level determinants of export performance of Ethiopian
Tanneries. Master thesis. Addis Ababa University.
Adu-gyamfi, N. (2013). Antecedents of export performance : the case of an emerging
market. doi: 10.1108/IJoEM-Jun-2011-0056.
Akomea, S. Y., Sorensen, O. J., & Amponsah-Efah, K. (2014). Export drivers and
barriers: Evidence from Ghanaian pharmaceutical manufacturing firms. Global
Journal of Business Research, 8(2), 81–97.
Akter, S. (2018). Influencing export barriers for internationalization and relationship
between export barriers and information systems strategic orientation on SMES’ in
Bangladesh: A Study on Ready- Made Garment ( RMG ), 10(8), 70–81.
Akyol, A. & Akehurst, G. (2003). An investigation of export performance variations
related to corporate export market orientation. European Business Review, 15(1), 5-
19.
Albaum, G., & Duerr, E. (2008). International Marketing and Export Management. 6th
ed. Harlow: Pearson Education Limited.
Alexandra, J. (1996). The effects of internal firm barriers on the export behavior of small
firms in a free trade environment. Journal of Small Business Management; 34(3), 50-
58.
Al-Hyari, K., Al-Weshah, G., & Alnsour, M. (2012). Barriers to internationalization in
SMEs: Evidence from Jordan. Marketing Intelligence and Planning, 30(2), 188–211.
doi: 10.1108/02634501211211975.
Ali, M.Y., & Shamsuddoha, A. K. (2007). Export promotion programs as antecedents of
-160-
internationalization of developing country firms: a theoretical model and empirical
assessment. Journal of Global Business Advancement, 1(1): 20-36.
Altıntaş, M.H., Tokol, T. & Harcar, T. (2007). The effects of export barriers on perceived
export performance: An empirical research on SMEs in Turkey. EuroMed Journal of
Business, 2(1), 36–56. doi: 10.1108/14502190710749947.
Alvarez, R., & López, R. A. (2005). Exporting and performance: evidence from Chilean
plants. Canadian Journal of Economics, 38(4):1384-1400.
Ahmed, Z., Craig, J., Imad, B., & Tamar, H. (2004). Export Barriers and Firm
Internationalisation: A Study of Lebanese Entrepreneurs. Journal of Management
and World Business Research, 1 (1), 11–22.
Amit, R., & Paul J. S. (1993). Strategic Assets and Organizational Rent, Strategic
Management Journal, 14 (1), 33–46.
Anil, N.K., Shoham, A., & Pfajfar, G. (2016). How export barriers, motives, and
advantages impact export performance in developing countries. Int. J. Export
Marketing, 1(2), 117–141.
Armario, J.M., Ruiz, D.M., & Armario, E.M. (2008). Market orientation and
internationalization in small and medium‐sized enterprises. Journal of Small Business
Management, 46(4), 485-511.
Arteaga, O.J., & Fernández, O.R. (2010). Why don't we use the same export barrier
measurement scale? An empirical analysis in small and medium-sized enterprises.
Journal of Small Business Management, 48(3), 395-420.
Atuahene-Gima, K. (1995). The influence of new product factors on export propensity
and performance: an empirical analysis. Journal of International Marketing, 3(2), 11-
29.
Ayob, A. H., & Freixanet, J. (2014). Insights into public export promotion programs in an
emerging economy: The case of Malaysian SMEs. Evaluation and Program
Planning, 46(4), 38–46. https://doi.org/10.1016/j.evalprogplan.2014.05.005.
Axinn, C.N. (1988). Export Performance: Do Managerial Perceptions Make a
Difference?. International Marketing Review, 5, 61-71
Bagozzi, R.P., Yi, Y., & Philipps, L.W. (1991). Assessing construct validity in
organizational research. Administrative Science Quarterly, 36, 421–458.
Baldauf, A., Cravens, D.W., & Wagner, U. (2000). Examining determinants of export
performance in small open economics. Journal of World Business, 35(1), 61-79.
Ball, D.A., McCulloch, W.H., Frantz, P.L., Geringer, M.J. & Minor, M.S. (2004).
-161-
International Business: The Challenge of Global Competition, (9th ed.). McGraw
Hill Irwin.
Barclay, D., Higgins, C, & Thompson, R. (1995). The Partial Least Squares Approach
Causal Modeling, Personal Computing: Adoption and Use as an Illustration.
Technology Studies, 2(2), 285-309.
Barney, J. (1991). Firm resources and sustained competitive advantage. Journal of
Management, 17(1), 99-120.
Barrett, N. J., & Wilkinson, I. F. (1985). Export stimulation: A segmentation study of the
exporting problems of Australian manufacturing firms. European Journal of
Marketing, 19(2), 53-72.
Barrett, R. (2007). Structtual equation modelling: Adjudging model fit. Personality
and Individual Differences, 42(5), 815-824.
Bauerschmidt, A., Sullivan, D. & Gillespie, K. (1985). Common factors underlying
barriers to export: studies in the US paper industry. Journal of International Business
Studies, Fall, 111-23.
Bell, J. (1997). A comparative study of the export problems of small computer software
exporters in Finland, Ireland and Norway. International Business Review, 6(6), 585-
604.
Bentier, R.M. & Bonett, D.G. (1980). Significance tests and goodness of fit in the
analysis of covariance structures. Psychological Bulletin, 88(3), 588-606.
Bernard, A. B., & Jensen, J. B. (2004). Why some firms export. The Review of
Economics and Statistics, 86(2), 561-569.
Bilkey, W.J., & Tesar, G. (1977). The export behavior of smaller-sized Wisconsin
manufacturing firms. Journal of International Business Studies, Spring-Summer, 93-
98.
Bilkey, W.H. (1978). An attempted integration of the literature on the export behavior of
firms. Journal of International Business Studies, 9(1), 33-46.
Boehe, D.M., Qian, G., & Peng, M.W. (2016). Export intensity, scope, and destinations:
Evidence from Brazil. Industrial Marketing Management, 57, 127-138.
Boermans, M. A., & Roelfsema, H. (2013). The effects of managerial capabilities on
export, FDI and innovation: Evidence from Indian firms. Asian Business &
Management, 12(4), 387–408.
Boter, H., & Holmquist, C. (1996). Industry characteristics and internationalization
-162-
processes in small firms. Journal of Business Venturing, 11(6), 471–487.
Boubakri, W. F., Zghidi, A. B. Y., & Zaiem, I. (2013). The Effect of Export Stimuli on
Export Performance: The Case of the Tunisian Industrial Firms. International
Review of Management and Business Research, 2(1), 155- 167.
Bouslama, N. (2008). Quels indicateurs de mesure de la performance marketing à
l’export ?.Journal of Global Management Research, June, 39-48.
Bradley, F. (1995). International Marketing Strategy, 2nd edn. London: Prentice-Hall.
Bradley, F. (1999). International marketing strategy. London: Prentice Hall Europe.
Brigham, F. E., & Ehrhardt, C. M. (2002). Financial management: Theory and practice.
South Western: Thomson Learning.
Brooks, M. R., & Rosson, P. J. (1982). A study of export behavior of small and medium
size manufacturing firms in three Canadian provinces. Centre for International
Business Studies, Dalhousie University: Halifax, Canada.
Brown, D. M., & Laverick, S. (1994). Measuring corporate performance. Long Range
Planning, 27(4): 89-98.
Bruton, G.D., Ahlstrom, D., & Li, H. L. (2010). Institutional theory and entrepreneurship:
where are we now and where do we need to move in the future?. Entrepreneurship
theory and practice, 34(3), 421-440.
Buckley, P.J. (1988). The Limits of Explanation: Testing the Internationalization Theory
of the Multinational Enterprise. Journal of International Business Studies, 19, 181-
194.
Buckley, P. J., Pass, C. L., & Prescott, K. (1990). Measures of international
competitiveness: empirical findings from British manufacturing companies. Journal
of Marketing Management, 6(1), 1–13.
Buckley, P. J., & Casson, M. C. (2009). The Internalization theory of the multinational
enterprise: A review of the progress of a research agenda after 30 years. Journal of
International Business Studies, 40(9), 1563-1580.
Cadogan, J. W., Diamantopoulos, A. & Siquaw, J. A. (2002). Export market-orientated
activities: their antecedents and performance consequences. Journal of International
Business Studies, 33(3), 615-626.
Cardoza, G., Fornes, G., Farber, V., Duarte, R.G., & Gutierrez, J.R. (2016). Barriers and
public policies affecting the international expansion of Latin American SMEs:
-163-
Evidence from Brazil, Colombia, and Peru. Journal of Business Research, 69(6),
2030- 2039.
Caves, R. E. (1996). Multinational Enterprise and Economic Analysis. Cambridge
University Press.
Cavusgil, S. T. (1982). Some observations on the relevance of critical variables for
Internationalization stages. In M.R. Czinkota & G. Tesar (Eds.), Export
management: An international context. New York: Praeger.
Cavusgil, S. T. (1984). Organizational characteristics associated with export activity.
Journal of Management Studies, 21(I), 3-50.
Cavusgil, S. T., & Nevin, J. R. (1981). Internal determinants of export marketing
behaviour: An empirical investigation. Journal of marketing research, 18, 114-19.
Cavusgil, S. T., & Jacob, J. (1987). Firm and management characteristics as
discriminators of export marketing activity. Journal of Business Research, 15(3),
221-235.
Cavusgil, S. T., & Knight, G. (2009). Born global firms: A new international enterprise.
New York: Business Expert Press.
Cavusgil, S. T., & Zou, S. (1994). Marketing Strategy-Performance Relationship: An
Investigation of the Empirical Link in Export Ventures. Journal of Marketing, 58,
January, 1-21.
Cerrato, D., & Piva, M. (2015). The effect of global orientation on the performance of
international new ventures: evidence from Italy. Management International Review,
55(6), 857-883.
Chaudhari, M.B., Giedraitis, V. & Kapse, P. (2012). Barriers to export from India To the
European Union. Ekonomika, 91(2), 38-48.
Chen, J., Sousa, C. M., & He, X. (2016). The determinants of export performance: a
review of the literature 2006- 2014. International Marketing Review, 33(5), 626-670.
Cheng, H., & Huang, M. (2018). The trade-off between institutionally proximal and
distal markets : The impact of home market pressures on firms’ export market
selection. Industrial Marketing Management. Elsevier, (August 2017), 1-11. doi:
10.1016/j.indmarman.2018.08.005.
Cheng, H. L., & Yu, C. M. J. (2008). Institutional pressures and initiation of
internationalization: Evidence from Taiwanese small-and medium-sized enterprises.
International Business Review, 17(3), 331-348.
Chetty, S., & Campbell-Hunt, C. (2004). A strategic approach to internationalization: a
-164-
traditional versus a “born-global” approach. Journal of International Marketing,
12(1), 57-81.
Chetty, S., & Holm, D.B. (2000). Internationalisation of small to medium-sized
manufacturing firms: a network approach. International Business Review, 9(1), 77-
93.
Chin, W.,W. (1998). The partial least squares approach to structural equation
modeling. In G. A. Marcoulides (Ed.), Modern methods for business research (295–
358). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum.
Collis, D. J. (1991). A resource-based analysis of global competition: the case of the
bearings industry. Strategic Management Journal, 12(1), 49-68
Cooper, W. H. (2012). Free trade agreements: impact on US trade and implications for
US trade policy, Congressional Research Service, RL, 31356. [online] Available at:
< www.fas.org/sgp/crs/row/ RL31356.pdf >.[Accessed 1 November 2014].
Coviello, N., & Cox, M. (2006). The Resource Dynamics of International New Venture
Networks. Journal of International Entrepreneurship, 2-3, 113-132.
Coviello, N., & Munro, H. (1997). Network relationships and the internationalization
process of small software firms. International Business Review, 6(4), 361-386.
Cronbach, L. (1951). Coefficient alpha and the internal structure of tests. Psychometrika,
16(3), 297–334.
Crick, D. (1997). UK SMEs’ awareness, use, and perceptions of selected government
export assistance programs: an investigation into the effect of the internationalization
process. The International Trade Journal, 11(1), 135-167.
Crick, D., & Chaudhry, S. (1997). Small businesses motives: for exporting. Journal of
Marketing Practice: Applied Marketing Science, 3(3), 156-170.
Crick, D,. & Jones, M. V. (2000). Small High-Technology Firms and International High-
Technology Markets. Journal of International Marketing, 8(2), 63-85.
Crick, D. & Spence, M. (2005). The Internationalization of ‘High Performing’ UK High-
Tech SMEs: A study of planned and unplanned strategies. International Business
Review, 14, 167-185.
Cyert, R., & March, J. (1992). A behavioral theory of the firm. In Malden.
Massachusetts: Blackwell Business.
Czinkota, M. R. (1982). Export Development Strategies: U.S. Promotion Policy. Praegar
Publishers, New York.
Czinkota, M. R. (1994). A national export assistance policy for new and growing
-165-
businesses. Journal of International Marketing, 2(1), 91-101.
Czinkota, M. R. (2002). Export promotion: a framework for finding opportunity in
change. International Business Review, 44(3), 315–324.
Da Silva, P., & Da Rocha, A. (2001). Perception of export barriers to Mercosur by
Brazilian firms. International Marketing Review, 18(6), 589-610.
Dhanaraj, C., & Beamish, P. W. (2003). A resource-based approach to the study of export
performance. Journal of Small Business Management, 41: 242-261
Damoah, O.B.O. (2011). The Export Behavior of Small and Medium-sized Manufacturing
Firms: Evidence from the Garment & Textile Industry of Ghana. PhD thesis.
University of Wales.
Dawson, C., & Henley, A. (2012). ‘Push’ versus ‘pull’ entrepreneurship: an ambiguous
distinction?. International Journal of Entrepreneurial Behavior and Research, 18(6),
697-719.
Deakins, D., Battisti, M., Perry, M., & Crick, D. (2013). Understanding
Internationalisation Behaviour. Report prepared for Ministry of Business, Innovation
and Employment, Ministry of Foreign Affairs and Trade and the Treasury.
Newzealand center for SMEs research.
Dean, L. D., Menguc, B. & Myers, C. P. (2000). Revisiting firm characteristics, strategy,
and export performance relationship. Industrial Marketing Management, 29, 461-
477.
Demirbas, D. (2009). The Political Economy of Government Pro- grams on Export
Success: A Logit Model for a Turkish Survey. Journal of East-West Business, 15
(3/4), 316-339.
Diamantopoulos, A., & Schlegelmilch, B. B. (1994). Linking export manpower to export
performance: a canonical regression analysis of European and US data, in Cavusgil,
S.T. & Axinn, C. (Eds). Advances in International Marketing. JAI Press, Greenwich,
CT, 6, 161-8.
Diamantopoulos, A., & Souchon, A. L. (1999). Measuring export information use: Scale
development and validation. Journal of Business Research, 46(1), 1–14.
Diamantopoulos, A. & Inglis, K. (1988). Identifying differences between high and low
Dillman, D. A. (2000). Mail and Internet Surveys (2nd ed). NY: John Wiley & Sons, Inc.
involvement exporters. International Marketing Review, Summer, 52-60.
Doern, R. (2009). Investigating barriers to SME growth and development in transition
environments: A critique and suggestions for developing the methodology.
-166-
International Small Business Journal, 27(3), 275–305.
Donthu, N., & Kim, S. H. (1993). Implications of firm controllable factors on export
growth. Journal of Global Marketing, 7(1), 47-63.
Douglas, S. P. & Craig, S. C. (1983). International Marketing Research. Prentice-Hall,
Englewood Cliffs, NJ.
Drolet, A. L., & Morrison, D. G. (2001). Do we really need multiple-item measures in
service research? Journal of Service Research, 3, 196–204.
Dudko, M. (2013). Export Barriers and Stimuli in the Russian Federation.
Entrepreneurial Business and Economics Review, 1(3), 35-56.
Durmuşoğlu, S. S., Apfelthaler, G., Nayir, D. Z., Alvarez, R., & Mughan, T. (2012). The
effect of government-designed export promotion service use on small- and medium-
sized enterprise goal achievement: A multidimensional view of export performance.
Industrial Marketing Management, 4, 680-692.
Easton, G., & Axelsson, B. (1992). Industrial networks: a new view of reality. Routledge.
Eldrede, T.K. (2013). Export barriers and path to internationalization: A comparison of
conventional enterprises and international new ventures. Journal of International
Entrepreneurship, 11(1), 3-29.
El Makrini, H. (2015). How does management perceive export success? An empirical
study of Moroccan SMEs. Business Process Management Journal, 21(1), 126–151.
Enderwick, P., & Ronayne, E. (2004). Reconciling entrepreneurship and organizational
structure in international operations: Evidence from New Zealand specialist food
exporters. Asia Pacific Marketing Journal, 3(2), 53–68.
Eng, T. Y. (2016). An empirical study of Chinese SME grocery retailers’ distribution
capabilities. Supply Chain Management: An International Journal, 21(1), 63–77.
doi:10.1108/SCM-04-2015-0159
Erramilli, M. K. (1991). The Experience Factor in Foreign Market Entry Behaviour of
Service Firms. Journal of International Business Studies, (Third Quarter), 479-501.
Etemad, H. (2004). International Entrepreneurship as a Dynamic Adaptive System:
Towards a Grounded Theory. Journal of International Entrepreneurship, 2(1/2): 5-
59.
Evangelista, F. U. (1994). Export performance and its determinants: some empirical
evidence from Australian manufacturing firms., in Cavusgil, S.T. and Axinn, C.N.
(Eds), Advances in International Marketing, 6, JAI Press, Greenwich, CT, 207-29.
Faroque, A. R., Takahashi, Y. (2015). Export marketing assistance and early
-167-
internationalizing firm performance: does export commitment matter?. Asia Pacific
Journal of Marketing and Logistics, 27(3), 421–443.
https://doi.org/10.1108/APJML-03-2014-0045.
Ford, I. D., & Leonidou, L. C. (1991). Research developments in international marketing,
in Paliwoda, S.J. (Ed.). New Perspectives on International Marketing, Routledge,
London, 3-32.
Fornell, C. G. & Larcker, D. F. (1981). Evaluating Structural Equation Models with
Unobservable Variables and Measurement Error. Journal of Marketing Research, 18,
39-50.
Forte, R., & Moreira, A.S. (2018). Financial Constraints and Small and Medium- Sized
Firms Export Propensity : Evidence from Portuguese Manufacturing Firms.
International Journal of the Economics of Business. Routledge, 1516, 1–19. doi:
10.1080/13571516.2018.1437011.
Francis, J., & Collins-Dodd, C. (2004). Impact of export promotion programs on firm
competencies, strategies and performance – The case of Canadian high-tech SMEs.
International Marketing Review, 4(5), 474–495. doi:10.1108/02651330410547153.
Francioni, B., Pagano, A. and Castellani, D. (2016) Drivers of SMEs’ exporting activity:
a review and a research agenda. Multinational Business Review, 24 (3), 194-
215. ISSN 1525383X doi: https://doi.org/10.1108/MBR062016-
0023 Available at http://centaur.reading.ac.uk/66857/
Freeman, J., Styles, C. & Lawley, M. (2012). Does firm location make a difference to the
export performance of SMEs?. International Marketing Review, 29(1), 88-113.
Freixanet, J. (2012). Export promotion programs: their impact on companies.
Internationalization performance and competitiveness. International Business
Review, 21(6), 1065–1086.
Freixanet, J. & Churakova, I. (2018). The Impact of Export Promotion Programs on
Firms’ Export Competencies and Performance in a Transition Economy: The Case of
Russian Manufacturers. Journal of East-West Business, doi:
10.1080/10669868.2018.1467840.
Fu, D., Wu, T. & Tang. Y. (2010). The effects of ownership structure and industry
characteristics on export performance. Discussion Paper 10.09, The University of
Western Australi.
Geldres-Weiss, V. V., & Carrasco-Roa, J. A. (2016). Impact evaluation of national export
-168-
promotion programs on export firms using contrast groups. International Journal of
Export Marketing, 1(1), 77–95.
Geisser, S. (1974). A predictive approach to the random effects model. Biometrika, 61,
101–107.
Geldres-Weiss, V. V., & Monreal-Pérez, J. (2017). The effect of export promotion
programs on Chilean firms’ export activity: a longitudinal study on trade shows and
trade missions. Journal of Promotion Management, 24(5), 1-15.
Geldres-Weiss, V.V., Uribe-Borquez, C.T., Coudounaris, D.N. & Monreal-Pérez, J.
(2016). Innovation and experiential knowledge in firm exports: applying the initial
U-model. Journal of Business Research, 69(11), 5076-5081.
Genctürk, E. F. & Kotabe, M. (2001). The effect of export assistance program usage on
export performance: a contingency explanation. Journal of International Marketing,
9(2), 51-72.
Gerschewski, S., & Rose, E. L. (2020). Ready to export ? The role of export readiness for
superior export performance of small and medium- sized enterprises. World
Economy, 43, 1253–1276. doi: 10.1111/twec.12928.
Geyskens, I., Steenkamp, J. B. E. M. & Kumar, N. (1999). A Meta-analysis of
satisfaction in marketing channel relationships. Journal of Marketing Research,
36(2), 223-238.
Ghauri, P., Lutz, C., & Tesfom G. (2003). Using networks to solve export-marketing
problems of small-medium sized firms from developing countries. European Journal
of Marketing, 37 (5/6), 728-752.
Ghemawat, P. (2001). Distance still matters. Harvard Business Review, 79(8): 137-147.
Gilaninia, S., Taleghani, M., Damirchi, D., & Fatemeh G. (2013). Impact of managerial
factors on export performance of export firms. Singaporean journal of business
economics and management studies, 1(8), 27-33.
Gillespie, K. & Riddle, L. (2004). Export promotion organization emergence and
development: a call to research. International Marketing Review, 21(4/5), 462-473.
Górecka, D., & Szałucka, M. (2013). Country market selection international expansion
using multicriteria decision aiding methods. International Workshop on Multiple
Criteria Decision Making, 8, 31-50.
Granovetter, M. (1985). Economic action and social structure: a theory of embeddedness.
American Journal of Sociology, 91(3), 481-510.
Gray, B.J. (1997). Profiling managers to improve export promotion targeting. Journal of
-169-
International Business Studies, 28(2), 387-420.
Gulati, R., & Nickerson, J. A. (2008). International trust, governance choice, and
exchange performance. Organization Science, 19(5), 688-708.
Gupta, A. K. & Govindarajan, V. (1984). Business unit strategy, managerial
characteristics, and business unit effectiveness at strategy implementation. Academy
of Management Journal, 27(1), 25-41.
Haddoud, M. Y., Jones, P. & Newbery, R. (2017). Export promotion programmes and
SMEs’ performance: exploring the network promotion role. Journal of Small
Business and Enterprise Development, 24(1), 68-87.
Haddoud, M. Y., Onjewu, A. K., Jones, P. & Newbery, R., (2018). Investigating the
moderating role of export promotion programmes using evidence from North-
Africa. Critical perspectives on international business, https://doi.org/10.1108/cpoib-
11-2016-0059
Haghighi, M., Firozian, M., & Najafi, M. S. (2008). Identify the determining factors of
export performance in the food industry. Journal of Business Management, 1(1), 3-
20.
Hair, J. F., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2011). PLS-SEM: Indeed a silver bullet.
Journal of Marketing Theory and Practice, 19, 139–151.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2010). Multivariate data
analysis. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
Hair, J. F. Jr., Hult, G. T. M., Ringle, C., & Sarstedt, M. (2016). A Primer on Partial
Least Squares Structural Equation Modelling (PLS-SEM). Thousand Oaks, CA: Sage
Publications.
Hardesty, D. M. & Bearden, W. O. (2004). The use of expert judges in scale
development. Journal of Business Research, 57(2): 98–107.
Hayduk, L. A., & Littvay, L. (2012). Should researchers use single indicators,
best indicators, or multiple indicators in structural equation models? BMC Medical
Research Methodology, 12(159), 12–159.
Hemmati, M., Feiz, D., Azar, A., & Zarei, A. (2018). Identifying managers’ mental
models of export development stimuli in the market of developing countries. Herald
NAMSCA, 4, 1272-1286, doi.org/10.32461/2226-3209.1.2018.178777.
Henseler, J., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2015). A new criterion for assessing
discriminant validity in variance-based structural equation modeling. Journal of the
Academy of Marketing Science, 43, 115–135.
Hessels, J., & Terjesen, S. (2010). Resource dependency and institutional theory
-170-
perspectives on direct and indirect export choices. Small Business Economics, 34(2),
203-220.
Hock, C., Ringle, C. M., & Sarstedt, M. (2010). Management of multipurpose
stadiums: Importance and performance measurement of service interfaces.
International Journal of Services Technology and Management, 14, 188–207.
Hofstede, G. (1980). Culture 's consequences International differences in work-related
values. Beverly Hills, CA.
Hollensen, S. (2001). Global marketing- A market-responsive approach. 2nd ed. London:
Pearson Education.
Hollensen, S. (2012). Essentials of Global Marketing. 2nd ed. Harlow: Pearson
Education Limited.
Hollenstein, H. (2005). Determinants of international activities: are SMEs different?
Small Business Economics, 24(5), 431-450.
Hulland, J. (1999). Use of Partial Least Squares (PLS) in Strategic Management
Research: a Review of Four Recent Studies. Strategic Management Journal, 204
(November 1996), 195-204.
Hult, G., Ketchen, D., Griffith, D., Chabowski, B. R., Hamman, M. K., Dykes, B. J., &
Cavusgil, S. T. (2008). An assessment of the measurement of performance in
international business research. Journal of International Business Studies, 39(6),
1064–1080.
Hutchinson, K., Quinn, B., & Alexander, N. (2006). The role of management
characteristics in the internationalisation of SMEs. Evidence from the UK retail
sector. Journal of Small Business and Enterprise Development, 13(4), 513–534.
Ibeh, K. I. N. (2003). Towards a Contingency Framework of Export Entrepreneurship:
Conceptualizations and Empirical Evidence. Small Business Economics, 20, 49-68.
Jaeger, S., & Rudzki, R. (2007). How SMEs engage in the global economy: Cases from
New Zealand. In Proceedings of Oxford Business & Economics Conference, (pp3-
12). St Hugh’s, England: College Oxford University.
Jalali, S. H. (2012). Export barriers and export performance: Empirical evidence from the
commercial relationship between Greece and Iran. South-Eastern Europe journal of
Economics, 1(33), 53–66.
Jalali, S. H. (2013). Assessment of the engineering service export barriers: a case study.
The Journal of Commerce, 5(1), 1-6.
Joan, F. & Iya, C. (2018). The impact of export promotion programs on firms’ export
-171-
competencies and performance in a transition economy: The case of Russian
Manufacturers. Journal of East-West Business, doi:
10.1080/10669868.2018.1467840.
Jobber, D. (2004). Principles and Practice of Marketing. 4th Edition, McGraw-Hill
International, London.
Johnston, W. J., & Czinkota, M. R. (1982). Managerial Motivations as Determinants of
Industrial Export Behaviour, in pp. 3-17. Czinkota, M. R. and Tesar, G. (Eds),
Export Management: An International Context, New York.
Johanson, J., & Mattsson, L. G. (1988). Internationalization in industrial systems - A
Network Approach. In N. Hood & J.-E. Vahlne (Eds.), Strategies in Global
Competition: 287-314. New York: Routledge.
Johanson, J., & Mattsson, L.G. (2015). Internationalisation in industrial systems – a
network approach. in Holm, U., Forsgren, M. and Johanson, J. (Eds), Knowledge,
Networks and Power: The Uppsala School of International Business, Palgrave
Macmillan, Basingstoke, 111-132.
Johanson, J., & Vahlne, J.-E. (1977). The internationalization process of the firm-A
model of knowledge development and increasing foreign market commitments.
Journal of International Business Studies (pre-1986), 8(000001), 23-32.
Johanson, J., & Vahlne, J-E. (1990). The mechanism of internationalization.
International Marketing Review, 7(4), 11-24.
Johansson, J. K. (2006). Global Marketing: Foreign Entry, Local Marketing, & Global
Management. 4th ed. McGraw-Hill: Singapore.
Jones, P., Haddoud, M. Y. & Newbery, R. (2018). Investigating the moderating role of
export promotion programs using evidence from North-Africa' Critical perspectives.
International business. https://dx.doi.org/10.1108/cpoib-11-2016-0059.
Julian, C. C. (2003). Export marketing performance: a study of Thailand firms. Journal
of Small Business Management, 41(2), 213-221.
Kaleka, Anna (2002). Resources and Capabilities Driving Competitive Advantage in
Export Markets: Guidelines for Industrial Exporters. Industrial Marketing
Management, 31(3), 273–83.
Kaleka, A. & Katsikeas, C.S. (1995). Exporting problems: the relevance of export
development. Journal of Marketing Management, 5(3), 499-515.
Kanda, W., Hjelm, O., & Mejía-Dugand, S. (2016). Promoting the export of
-172-
environmental technologies: an analysis of governmental initiatives from eight
countries. Environmental development, 17, 73-87.
Kahiya, E.T. (2013). Export barriers and path to internationalization: A comparison of
conventional enterprises and international new ventures. Journal of International
Entrepreneurship, 11, 3–29. https://doi.org/10.1007/s10843-013-0102-4.
Kahiya, E. T. & Dean, D. L. (2015). Export barriers and business confidence: a quasi-
longitudinal examination. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 27(2),
294 – 323.
Kahiya, E.T. (2016). Export barriers as liabilities: near perfect substitutes. European
Business Review, 29(1), 61-102.
Kahiya, E. T. (2018). Five decades of research on export barriers : Review and future
directions. International Business Review. Elsevier, (April 2017), 0–1. doi:
10.1016/j.ibusrev.2018.04.008.
Karagozoglu, N. & Lindell, M. (1998). Internationalization of small and medium-sized
technology-based firms: an exploratory study. Journal of Small Business
Management, 36(1), 4-59.
Karakaya, F., & Yannopoulos, P. (2012). Relationship between export support, export
barriers and performance for Canadian SMEs. Journal of Euromarketing, 21, 4-24.
doi:10.9768/0021.01.004.
Katsikeas, C. S., & Piercy, N. F. (1993). Long-term export stimuli and firm
characteristics in a European LDC. Journal of International Marketing, 1(3), 23–47.
Katsikeas, C.S, Morgan, R.E. (1994). Differences in perceptions of exporting problems
based on firm size and export market experience. European Journal of Marketing,
28(5),17-35.
Katsikeas, C. S., Piercy, N. F., & Ioannidis, C. (1996). Determinants of export
performance in a European context. European Journal of Marketing, 30(6), 6-35.
Katsikeas, C., Leonidou, L., & Morgan, N. (2000). Firm-level export performance
assessment: Review, evaluation, and development. Journal of the Academy of
Marketing Science, 28(4), 493–511.
Kaynak, E., & L. Stevenson. (1982). Export orientation of nova scotia manufacturers, in
export management: An international context. eds. M.R. Czinkota and G. Tesar,
132-48. New York: Praeger Publishers.
Kedia, B. L. & Chhokar, J. (1986). Factors inhibiting export performance of firms: An
empirical investigation. Management International Review, 26(4): 33-43.
Kent, E. N,, Christopher. C., & Lam Dao, Bui. (2006). SME exporting challenges in
-173-
transitional and developed economies. Journal of Small Business and Enterprise
Development, 13(4), 535 – 545.
Khorana, S., Verousis, T., & Perdikis, N. (2010). Perceptions of export problems in EU–
India trade: Evidence from small and medium firms. The 12th Annual Conference of
the European Trade Study Group, Lausanne, Switzerland.
http://www.etsg.org/ETSG2010/papers/Khorana.pdf.
Kneller, R., Pisu, M. (2011). Barriers to exporting: what are they and who do they matter
to? The World Economy, 34(6), 893–930.
Kocyigit, O. , Ringle, C. M. (2011). The impact of brand confusion on sustainable brand
satisfaction and private label proneness: A subtle decay of brand equity. Journal of
Brand Management,19, 195–212 .
Kotabe, M., & Czinkota, M. R. (1992). State government promotion of manufacturing
exports: a gap analysis. Journal of International Business Studies, 23(4), 637-658.
Köhr, C. K., Camanzi, L. & Malorgio, G. (2018). Exploring structural and strategic
correlates of difficulties in the internationalization process of Italian wine SMEs.
Wine Economics and Policy. Elsevier B.V., 7(1),13–23. doi:
10.1016/j.wep.2018.01.004.
Korneliussen, T., & Blasius, J. (2008). The effects of cultural distance, Free Trade
Agreements, and protectionism on perceived export barriers. Journal of Global
Marketing, 21(3), 217-230.
Korth, C. M. (1991). Managerial barriers to U.S. exports. Business Horizons,
March/April, 18-26.
Kotler, P. (2005). Marketing, Rebis, Poznań.
Krugman, P. (2008). International Economics: Theory and Policy, 8/E, Pearson
Education India, New Delhi.
Lages, L. F. (2000). A conceptual framework of the determinants of export performance:
Reorganising key variables and shifting contingencies in export marketing. Journal
of Global Marketing, 13(3), 29- 51.
Lages, C.R., & Lages, L.F. (2003). Marketing strategy and export performance: empirical
evidence from the UK. CD-ROM Proceedings of 32nd EMAC Conference, Glasgow.
Lages, L. F. & Montgomery, D. B. (2005). The relationship between export assistance
and performance improvement in Portuguese export ventures: an empirical test of
-174-
the mediating role of pricing strategy adaptation. European Journal of Marketing,
39(7/8), 755-784.
Lages, L. F., Jap, S., & Griffith, D. (2008). The role of past performance in export
ventures: a short-term reactive ap- proach. Journal of International Business
Studies, 39(2), 304–325.
Lawrence, P.R. & Lorsch, J.W. (1967). Organization and Environment: Managing
Differentiation & Integration. Boston, Massachusetts: Harvard Graduate School of
Business.
Lederman, D., Olarreaga, M. & Zavala, L. (2016). Export promotion and firm entry into
and survival in export markets. Canadian Journal of Development Studies, 37(2),
142-158. doi:10.1080/02255189.2016.1131671.
Lee, J., & Habte-Giorgis, B. (2004). Empirical approach to the sequential relationships
between firm strategy, export activity, and performance in U.S. manufacturing
firms. International Business Review, 13, 101-129.
Leonidou, L.C. (1994a). Empirical research of export stimuli: review and synthesis.
Working paper, Department of Public and Business Administration, School of
Economics and Management, University of Cyprus, Nicosia.
Leonidou, L. C. (1994b). Empirical research on export barriers: review and synthesis, in
Bloemer, J. and Kasper, H. (Eds), Marketing: Its Dynamics and Challenges,
European Academy Conference, University of Limburg Maastricht, 599-628.
Leonidou, L. C. (1995a). Export stimulation: a non‐exporter′s perspective. European
Journal of Marketing, 29(8), 17–36.
Leonidou, L. C. (1995b). Export Barriers: Non-Exporters’ Perceptions. International
Marketing Review, 12(1), 4-25.
Leonidou, L. C. (1998). Factors stimulating export business: An empirical investigation.
Journal of Applied Business Research, 14(2), 43-68.
Leonidou, L. C., Katsikeas, C. S., & Piercy, N. F. (1998). Identifying managerial
influences on exporting: Past research and future directions. Journal of
International Marketing, 6(2), 74–102
Leonidou, L., Katsikeas, C., & Piercy, N. (1998). Identifying managerial influences on
exporting: past research and future directions. Journal of International Marketing,
6(2), 74–102.
Leonidou, L. C. (2000). Barriers to export management: An Organizational and
internationalization analysis. Journal of International Management, 6(2), 121–148.
Leonidou, L. C., Katsikeas, C. S., &Samiee, S. (2002). Marketing Strategy Determinants
-175-
of Export Performance: A Meta-Analysis. Journal of Business Research, 55(1), 51–
67.
Leonidou, L. C. (2004). An analysis of the barriers hindering small business export
development. Journal of Small Business Management, 42(3), 279–302.
Leonidou, L. C. & Katsikeas, C.S. (1996). The export development process: An
integrative review of empirical models. Journal of International Business Studies,
27(3), 517-551.
Leonidou, L. C., Katsikeas, C.S., Palihawadana, D., & Spyropoulou, S. (2007). An
analytical review of the factors stimulating smaller firms to export: Implications for
policy-makers. International Marketing Review, 24(6), 735–770.
Leonidou, L. C. (2011). Factors stimulating export business: an empirical investigation.
Journal of Applied Business Research (JABR), 14(2): 43-68.
Leonidou, L. C., Palihawadana, D., & Theodosiou, M. (2011). National export-promotion
programs as drivers of organizational resources and capabilities: effects on strategy,
competitive advantage, and performance. Journal of International Marketing, 19(2),
1- 29.
Li, L., Li, D., & Dalgic, T. (2004). Internationalization process of small and medium-
sized enterprises: towards a hybrid model of experiential learning and planning,
Management International Review, 44(1), 93-116.
Madsen, T. K. (1989). Successful export marketing management: some empirical
evidence. International Marketing Review, 6(4), 41–57.
Mahajar, A. J. & Mohd Yunus, J. (2006). The effectiveness of government export
assistance programs on malaysia small & medium enterprises (SMEs), Problems
and Perspectives in Management, 2006, 58-71.
Maharajh, L. & Heitmeyer, J. (2005). Factors that impact United States retailers'
expansion into the international marketplace. Journal of Fashion Marketing and
Management: An International Journal, 9(2), 144 – 155.
Malca, O., Peña-vinces, J. and Acedo, F. J. (2020). Export promotion programmes as
export performance catalysts for SMEs : insights from an emerging economy. Small
Business Economics. https://doi.org/10.1007/s11187-019-00185-2.
Mangal, B. C., Vincent, G., Pankaj, K. (2012). Barriers to export from India to the
European Union. Ekonomika, 91(2), 38-48.
March, J., & Sutton, R. (1997). Crossroads-organizational performance as dependent
-176-
variable. Organization Science, 8(6), 698–706.
Martineau, C., & Pastoriza, D. (2016). International involvement of established SMEs: A
systematic review of antecedents, outcomes and moderators. International Business
Review, 25(2), 458-470.
Martinović, M., & Matana, E. (2017). Influence of perceived export barriers on the
export intensity of the Crotian manufacturers. Ekonomska misao i praksa, 1, 107-
128
Matanda, M. J. & Freeman, S. (2009). Effect of perceived environmental uncertainty on
exporter- importer inter-organizational relationships and export performance
improvement. International Business Review, 18, 89–107.
Mencinger, J. (2003). Does foreign direct investment always enhance economic growth?.
Kyklos, 56(4), 491-508.
Michailova, S., & Wilson, H. I. M. (2008). Small firm internationalization through
experiential learning: the moderating role of socialization tactics. Journal of World
Business, 43(2), 243-254.
Milanzi, M. A. (2012). The impact ofbarriers on export behavior ofa developing country
firms: evidence from Tanzania. International Journal of Business and Management,
7(3),10–21.
Miocevic, D. (2013). Exploring Export Promotion Policy from a Justice Perspective : A
Case Study, 00(0), 1–12. https://doi.org/10.1177/0276146713497756.
Mogos Descotes, R., Walliser, B., Holzmüller, H., & Guo, X. (2010). Capturing
institutional home country conditions for exporting SMEs. Journal of Business
Research, 64(12), 1303-1310.
Mohamad, D. R., Christopher, G. (2016). Export Stimuli, Export Stages and
Internationalization Pathways: The Case of Indonesian SMEs. Economics and
Finance in Indonesia, 62(3), 191–205.
Moini, A. H. (1998). Small firms exporting: How effective are government export
assistance programs? Journal of Small Business Management, 36 (1), 1-15.
Morgan, R. E. (1997). Export stimuli and export barriers : evidence from empirical
research studies. European Business Review, 97(2), 68-79.
Morgan, R. E. & Katsikeas, C. S. (1998). Exporting problems of industrial
manufacturers. Industrial Marketing Management, 27(2), 161-176.
Morgan, R. E. (1999). Environmental determinants of export decision making:
-177-
conceptual issues regarding the domestic market. European Business Review, 99(5),
323-336.
Morgan, N. A., Anna, K., Constantine S. & Katsikeas (2004). Antecedents of Export
Venture Performance: A Theoretical Model and Empirical Assessment. Journal of
Marketing, 68 (January), 90–108.
Morgan, N. A., Douglas, W., Vorhies, & Bodo B. S. (2006). Resource-Performance
Relationships in Industrial Export Ventures: The Role of Resource Substitutability.
Industrial Marketing Management, 35(5), 621–33.
Mullen, M. R., & Sheng, S. Y. (2006). Extending and comparing Cavus-gil’s overall
market opportunity indexes. Advances in International Marketing, 17, 219-249.
Myint, Y. M. (2019). The export performance of Myanmar garment industry. Journal of
the Myanmar Academy of Arts and Science, 17(8), 75-99.
Naidu, G., & Rao, T. (1993). Public sector promotion of exports: A needs-based
approach. Journal of Business Research, 27, 85-101.
Narooz, R., & Child, J. (2017). Networking responses to different levels of institutional
void: A comparison of internationalizing SMEs in Egypt and the UK. International
Business Review. In-press.
Nasra, R., & Dacin, M. T. (2010). Institutional arrangements and international
entrepreneurship: The state as institutional entrepreneur. Entrepreneurship Theory
and Practice, 34(3), 583-609.
Navarro-García, A. (2016). Drivers of export entrepreneurship. International Business
Review, 25, 244-254.
Navarro, A., Acedo, F., Losada, F., & Ruzo, E. (2010). Integrated model of export
activity: analysis of heterogeneity in man- agers’ orientations and perceptions on
strategic management in foreign markets. Journal of Marketing Theory and
Practice.
Nemkova, E., Souchon, A. L., & Hughes, P. (2012). Export decision-making orientation:
an exploratory study. International Marketing Review, 29(4), 349-378.
Njinyah, S. (2017). The effectiveness of government policies for export promotion on
the export performance of SMEs Cocoa exporters in Cameroon. International
Marketing Review, 35(1), 164-185.
North, D. C. (1990). Institutions, institutional change, and economic performance.
Cambridge: Cambridge University Press.
OECD. (1997). Globalization and Small and Medium Enterprises (SMEs). Paris: OECD.
OECD. (2008). Removing Barriers to SME Access to International Markets. Secretary-
-178-
General of the OECD.
OECD. (2009). Top Barriers and Drivers to SME Internationalization: The OECD
Working Party on SMEs and Entrepreneurship.
OECD. (2012). Fostering SMEs' Participation in Global Markets.
OECD-APEC. (2006). Removing barriers to SME access to international markets. Paper
presented at the meeting of the OECD-APEC Global Conference, Athens.
Ogunmokun, G. & Ng, S. (2004). Factor influencing export performance in international
marketing: a study of Australian firms. International Journal of Management, 21(2),
172-85.
Oparaocha, G.O. (2015). SMEs and international entrepreneurship: An institutional
network perspective. International Business Review, 24(5), 861-873.
Orlando, R., Alexandra, F., Rubén, F.O. (2018). Key drivers of SMEs export
performance: the mediating effect of competitive advantage. Journal of Knowledge
Management, https://doi.org/10.1108/JKM-07-2017-0267.
Oviatt, B. M. & McDougall, P. P. (1994). Toward A Theory of International New
Ventures. Journal of International Business Studies, 25(1), 45-64.
Özdemir, E., Altıntaş, M. H., & Kılıç, S. (2017). The effects of the degree of
internationalization on export performance: A research on exporters in
Turkey. Business and Economics Research Journal, 8(3), 611-626.
doi:http://dx.doi.org.dbonline.cesti.gov.vn/10.20409/ben.2017.69
Papadopoulos, N. & Martín, O. M. (2010). International market selection and
segmentation: Perspectives and challenges. International Marketing Review, 28,
132-149.
Patterson, P. G., Cicic, M., & Shoham, A. (1997). A temporal sequence model of
satisfaction and export intentions of service firms. Journal of Global Marketing,
10(4), 23-43.
Patterson, P. G. (2004). A study of perceptions regarding service firms’ attitudes towards
exporting. Australasian Marketing Journal, 12(2), 19-38.
Paulo A. D. S & Angela, D. R. (2001). Perception of export barriers to Mercosur by
Brazilian firms. International Marketing Review, 18(6), 589 – 611.
Paul, J., Parthasarathy, S. & Gupta, P. (2017). Exporting challenges of SMEs: a review
and future research agenda. Journal of World Business, 52, 327–342.
Peng, M.W. (2001). The resource-based view and international business. Journal of
-179-
Management, 27(6), 803-829.
Peng, M.W., Wang, D.Y., & Jiang,Y. (2008). An institution-based view of international
business strategy: A focus on emerging economies. Journal of international
business studies, 39(5), 920-936.
Penrose, E. T. (1980). The Theory of the Growth of the Firm. White Plains, NY: M.E.
Sharpe.
Peteraf, M. A. (1993). The cornerstones of competitive advantage: A resource-based
view. Strategic Management Journal, 14(3):179-191.
Pett, T. L., Francis, J.D. & Wolff, J.A. (2004). Examining SME internationalization
motives as an extension of competitive strategy. Journal of Business and
Entrepreneurship, March, 1-13.
Pinho, J. C. & Martins, L. (2010). Exporting barriers: insights from Portuguese small-
and- medium sized exporters and non-exporters. Journal of International
Entrepreneurship, 8(3), 254-272.
Porter, M. E. (1990). The Competitive Advantages of Nations. Free Press, New York,
NY.
Porter, M. E. (1998). Clusters and the new economic competition. Harvard Business
Review, 76(6), 77-90.
Puffer, S. M., McCarthy, D. J., & Boisot, M. (2010). Entrepreneurship in Russia and
China: The Impact of Formal Institutional Voids. Entrepreneurship Theory and
Practice, 34(3), 441–467. https://doi.org/10.1111/j.1540-6520.2009.00353.
Radojevic, P. D., Marjanovic, D. & Radovanov, T. (2014). The impact of firms’
characteristics on export barriers’ perception: a case of Serbian exporters. Prague
Economic Papers, 4, 426-445. doi: 10.18267/j.pep.492.
Rahman, S. H. (2003). Modelling of international market selection process: a qualitative
study of successful Australian international businesses. Qualitative Market
Research: An International Journal, 6(2), 119-132.
Raible, M. (2013). Industrial Organization theory and its contribution to decision-making
in purchasing. 2nd IBA Bachelor Thesis Conference, Enschede, University of
Twente, The Netherlands.
Rajendran, R. (2015). Influence of information systems strategic orientation on SMEs’
perception of export barriers. South Asian Journal Of Management, 22(2), 119-143.
Ramaseshan, B., & Soutar, G.N. (1996). Combined effects of incentives and barriers on
-180-
firms’ export decisions. International Business Review, 5(1), 53-65.
Ramaswami, S. N., Yang,Y. (1990). Perceived barriers to exporting and export assistance
requirements, in Cavusgil, S., T., Czinkota, M., R., ed., International Perspectives
on Trade Promotion and Assistance. Westport, CT: Quorum Books: 87–206.
Rao, T. R. & Naidu, G. M. (1992). Are the stages of internationalization empirically
supportable?. Journal of Global Marketing, 6(1/2), 147-70.
Raven, P. V., McCullough, J. M., & Tansuhaj, P. S. (1994). Environmental influences
and decision- making uncertainty in export channels: Effects on satisfaction and
performance. Journal of Inter- national Marketing, 2(3), 37–59.
Reinartz, W., Haenlein, M., & Henseler, J. (2009). An empirical comparison of the
efficacy of covariance-based and variance based SEM. International Journal of
Market Research, 26(4), 332-344.
Rennie, M. (1993). Born global. McKinsey Quarterly, 4, 45–52.
Revindo, M. D. & Gan, C. (2016). Export stimuli, export stages and internationalization
pathways: The case of Indonesian SMEs. Economics and Finance in Indonesia,
62(3): 191–205.
Rodriguez-Pose, A., V. Tselios, D. Winkler,. & T. Farole. (2013). Geography and the
Determinants of Firm Exports in Indonesia. World Development, 44, 225-240.
Ruigle, C. M., Gdtz, 0., Wetzels, M., & Wilson, B. (2009). On die Use of Formative
Measurement Specifications in Structural Equation Modeling: A Monte Carlo
Simulation Study to Compare Covariancebased Covariancebased and Partial Least
Squares Model Estimation Methodologies. METEOR Research Memoranda
(RM/09/014), (September), I-43.
Rocha, A., Freitas, Y. A., & Silva, J. F. (2008). Do perceived export barriers change over
time? A longitudinal study of Brazilian exporters of manufactured goods. Latin
American Business Review, 9(1), 102-128.
Root, F.R. (1994). Entry Strategies for International Markets. Lexington Books, San
Francisco, CA.
Rossiter, J. R. (2002). The Coarse procedure for scale development in marketing.
International Journal of Research in Marketing, 19, 305–335.
Rugman, A. M. & Verbeke, A. (2004). A perspective on regional and global strategies of
multinational enterprises. Journal of International Business Studies, 35(1), 3-18.
Russow L. C. & Okoroafo S. C. (1996). On the way towards developing a global
screening model. International Marketing Review, 13(1), 46-64.
Ruzzier, M., Antoncic, B., Hisrich, R. & Konecnic, M. (2007). Human capital and SME
-181-
internationalization: a structural equation modeling study. Canadian Journal of
Administrative Sciences, 24(1), 15-29.
Safari, A. & Saleh, A. S. (2019). Enhancing export activities of small and medium
enterprises: a case study of Qatari SMEs. Press Academia Procedia (PAP), 9, 100-
104, http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3390977
Samiee, S. & Walters, P. G. P. (1991 ). Segmenting corporate exporting activities:
sporadic versus regular exporters. Journal of the Academy of Marketing Science,
19(2), 93-104.
Sangeeta, K., Thanos, V., Nicholas, P. (2010). The impact of trade barriers on export
strategies: Evidence from India. Ecomod Conference 2010.
Sari, D. (2011). Internationalization of manufacturing SMEs: The case of Indonesia
International Council for Small business (ICSB). Symposium conducted at the
meeting of the International Council for Small Business (ICSB) World Conference
Washington.
Sarstedt, M. (2019). How to specify, estimate, and validate higher-order constructs in
PLS-SEM. Elsevier Ltd, (xxxx). doi:10.1016/j.ausmj.2019.05.003.
Scott, W. R. (1995). Institutions and organizations. Thousand Oaks, CA: Sage
Publications.
Seringhaus, F.H.R. (1987). Export promotion: the role and impact of government
services. Irish Marketing Review, 2, 106-116.
Seringhaus, R. & P. Rosson (eds.). (1990). Government Export Promotion: A Global
Perspective. London: Routledge.
Shama, A. (2000). Determinants of entry strategies of U.S. companies into Russia, the
Czech Republic, Hungary, Poland, and Romania. Thunderbird International
Business Review, 42(6), 651–676.
Shamsuddoha, A. K. & Ali, M. Y. (2006). Mediated effects of export promotion
programs on firm export performance. Asia Pacific Journal of Marketing and
Logistics, 18(2), 93-110.
Shamsuddoha, A., Yunus, A. M. & Oly, N. N. (2009). Impact of government export
assistance on internationalization of SMEs from developing nations. Journal of
Enterprise Information Management, 22(4), 408-
422. https://doi.org/10.1108/17410390910975022.
Shamsuddoha, A. K., Ali, M., & Ndubisi, N. (2009). A conceptualisation of direct and
-182-
indirect impact of export promotion programs on export performance of SMEs and
entrepreneurial ventures. International Journal of Entrepreneurship, 22(4), 87-106
Shaw, V. & Darroch, J. (2004). Barriers to internationalization: a study of entrepreneurial
new ventures in New Zealand. Journal of International Entrepreneurship, 2(4),
327-43.
Shoham, A., & Albaum, G. (1995). Reducing the impact of barriers to exporting: A
managerial perspective. Journal of International Marketing, 3(4), 85-106.
Shoham, A. (1998). Export performance: A conceptualization and empirical assessment.
Journal of International Marketing, 6(3), 59–81.
Siddiqui, S. H., Zafarullah, M., Latif, M. I., & Shabir, G. (2014). Impact of preferential
trade agreements (PTAs) on firms’ degree of internationalization: Evidence from
Pakistan. South Asian Journal of Global Business Research, 3(1), 54–78.
Sim, A. B. & Ali, M. Y. (2001). Joint ventures of Asian and Western multinational enter-
prises: A comparative analysis of Western, Japanese, NIC and LDC firms. Asia
Pacific Business Review, 8(1), 37–57.
Simpson, C.L. Jr. (1973). The Export Decision: An Interview Study of the Decision
Process in Tennessee Manufacturing Firms, in Bilkey, W.J. (Ed.). (1978). An
Attempted Firms. Journal of International Business Studies, Spring Summer, 33-46.
Simpson, C. L. & Kujawa, D. (1974). The Export Decision Process: An Empirical
Enquiry. Journal of International Business Studies, 5, Spring, 107-117.
Singer, T .O. (1990). The role of export promotion in export management: The case of
the Minnesota Trade Office’, unpublished manuscript, George Washington
University, Washington, DC.
Singer, T. O. & Czinkota, M. R. (1994). Factors associated with effective use of export
assistance. Journal of International Marketing, 2(1), 53-71.
Singh, G., Pathak, R. D., & Naz, R. (2010). Issues faced by SMEs in the
internationalization process: results from Fiji and Samoa, 5(2153–182. doi:
10.1108/17468801011031801.
Sinkovics, R. R. (2018). The effect of matching on perceived export barriers and
performance in an era of globalization discontents : Empirical evidence from UK
SMEs. International Business Review. Elsevier, 27(5), 1065–1079. doi:
10.1016/j.ibusrev.2018.03.007.
Siringoringo, H., Prihandoko, Tintri, D., & Kowanda, A. (2009). Problems faced by
-183-
small and medium business in exporting products. Delhi Business Review, 10(2),
49-56.
Souchon, A. L., & Diamantopoulos, A. (1996). A conceptual framework of export
marketing information use: Key issues and research propositions. Journal of
International Marketing, 4(3), 49–71.
Sousa, C. M. P., & Martinez-Lopez, F.J. (2008). The determinants of export
performance: a review of the research in the literature between 1998 and 2005.
International Journal of Management Reviews, 10(4), 343–374.
Sousa, C. M. P. (2004). Export Performance Measurement: An Evaluation of the
Empirical Research in the Literature. Academy of Marketing Science Review, (09).
Available: http://www.amsreview.org/articles/sousa09-2004.pdf.
Spence, M. (2003). Evaluating export promotion programs: U.K. overseas trade missions
and export performance. Small Business Economics, 20(1), 83-103.
Stoian, M. C. (2010). Export behavior, international marketing strategy and export
performance in Spanish small and medium- sized enterprises. Doctoral thesis.
Autonomous University of Barcelona.
Stoian, M. C., Rialp, A., & Rialp, J. (2011). Export performance under the microscope: A
glance through Spanish lenses. International Business Review, 20(2), 117-135.
Stoll, E. E. & Ha-Brookshire, J. E. (2012). Motivations for success: case of U.S. Textile
and Apparel Small- and Medium-Sized Enterprises. Clothing and Textiles Research
Journal, 30(2), 149-163, available at: http://doi.org/10.1177/0887302X11429740.
Stonehouse, G., Campbell, D., Hawill, J. & Purdie, T. (2004). Global and Transnational
Business: Strategy and Management, 2th ed. England: John Wiley & Sons, Ltd.
Stopher, P. (2012). Collecting, managing, and assessing data using sample surveys.
Cambridge University Press.
Sto¨ttinger, B. and Holzmu¨ller, H.H. (2001). Cross-national stability of an export
performance model: a comparative study of Austria and the US. Management
International Review, 41(1), 7-28.
Styles, C. (1998). Export Performance Measures in Australia and in the United Kingdom.
Journal of International Marketing, 6(3), 12-36.
Styles, C. & Ambler, T. (2000). The impact of relational variables on export
performance: an empirical investigation in Australia and the UK. Australian
Journal of Management, 25(3), 261-281.
Suarez-Ortega, S. (2003). Export Barriers: Insights from Small and Medium-sized Firms.
-184-
International Small Business Journal, 21 (4), 403-419.
Suarez-Ortega, S. M. & Alamo-Vera, F. R. (2005). Smes' internationalization: Firms and
managerial factors. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research,
11(4), 258–279. http://dx.doi.org/10.1108/13552550510603298.
Svend H., (2012). Essentials of Global Marketing, 2nd edition
Szyliowicz, D. & Galvin, T. (2010). Applying broader strokes: Extending institutional
perspectives and agendas for international entrepreneurship research. International
Business Review, 19(4), 317-332.
Tambunan, T. T. H. (2012). Trade response to economic shocks in Indonesia. Journal of
Business Management and Economics, 3(8), 283-300.
Tan, A., Brewer, P., & Liesch, P.W. (2007). Before the first export decision:
internationalization readiness in the pre-export phase. International Business
Review, 16, 294-309.
Tesfom, G. & Lutz, C. (2006). A classification of export marketing problems of small
and medium sized manufacturing firms in developing countries. International
Journal of Emerging Markets, 1(3), 262-281.
Tesfom, G. & Lutz, C. (2008). Evaluating the effectiveness of export support services in
developing countries: a customer (user) perspective, International Journal of
Emerging Markets, 3(4): 364–377. https://doi.org/10.1108/17468800810906075.
Thirkell, P. C., & Dau, R. (1998). Export performance: success determinants for New
Zealand manufacturing exporters. European Journal of Marketing, 32(9/10), 813–
829.
Tran Huu Ai, Ho Huy Tuu, Tran Van Hau. (2015). Export barriers and export
performance of Vietnamese seafood firms. Targeting International Markets, 22(4),
117–141.
Trimeche, M.B . B. (2002). Export problems and stimuli associated with performance in
the Arab market context: insights from the Japanese. Journal of Transnational
Management Development, 8(Nos ½), 53-81.
Uner, M. M., Kocak, A., Cavusgil, E. & Cavusgil, S.T. (2013). Do barriers to export vary
for born global and across stages of internationalization? An empirical inquiry in the
emerging market of Turkey. International Business Review, 22(5), 800- 813.
Ursic, M. & Czinkota, M. (1984). An experience curve explanation of export expansion.
Journal of Business Research, 12(June), 159-168.
Van Hoorn, T.P. (1979). Strategic planning in small and medium-sized companies. Long
-185-
Range Planning, 12(2), 84-91.
Vassilios, S., Pattana, B., Mior, H., Mior, H., Markos, K. (2017). Entrepreneurial
perceptions and bias of SME exporting opportunities for manufacturing
exporters: A UK study. Journal of Small Business and Enterprise Development,
24(4), 906-927.
Vida, I., & Fairhurst, A. (1998). International expansion of retail firms: a theoretical
approach for future investigations. Journal of Retail and Consumer Service,
5(3),143-151.
Wang, X., Chen, A. & Wang, H. & Li, S. (2017). Effect of export promotion programs
on export performance: evidence from manufacturing SMEs. Journal of Business
Economics and Management, 18, 131-145.
Weick, K. E. (1969). The Sociology of Organizing. Addison-Wesley, Reading, MA.
Welch, L. S. & Wiedersheim, P.F. (1980). Initial exports—a marketing failure? Journal
of Management Studies, 71, 333–344.
Wengel, J., & Rodriguez, E. (2006). SME export performance in Indonesia after the
crisis. Small Business Economics, 26(1), 25-37.
Wernerfelt, B. (1984). A Resource-Based View of the Firm. Strategic Management
Journal, 5, 171-180.
Westhead, P., Binks, M., Ucbasaran, D., & Wright, M. (2002). Internationalization of
SMEs: A research note. Journal of Small Business and Enterprise Development,
9(1), 38-48.
Whitelock, J., & Jobber, D. (2004). An evaluation of external factors in the decision of
UK industrial firms to enter a new non-domestic market: An exploratory study.
European Journal of Marketing, 38(11/12), 1437–1455.
Wijayarathne, J. M. D. S., Perera, M. P. S. R. (2018). Sri Lankan SMEs and perceived
export barriers: evidence from manufacturing sector. Asian Journal of Economics,
Business and Accounting, 7(3), 1-10.
Wilkinson, T. J., & Brouthers, L. E. (2006). Trade promotion and SME export
performance. International Business Review, 15(3), 233-252.
Williams, C. C., & Horodnic, I. A. (2015). Cross-country variations in the participation
of small businesses in the informal economy: An institutional asymmetry
explanation. Journal of Small Business and Enterprise Development, 23(1), 3-24.
Wolff, J. A., & Pett, T. L. (2000). Internationalization of small firms: An examination of
-186-
export competitive patterns, firm size, and export performance. Journal of Small
Business Management, 38(2), 34–47.
Wood, A., Logar, C. M., & Riley, W. B. (2015). Initiating exporting: The role of
managerial motivation in small to medium enterprises. Journal of Business
Research, 68(11), 2358–2365.
Yaprak, A. (1985). Empirical study of the differences between small exporting and non-
exporting US Firms. International Marketing Review, 2(3), 72-83.
Yeoh, P. L. (2004). International learning: antecedents and performance applications
among newly internationalizing companies in an exporting context. International
Marketing Review, 21 Nos 4/5,. 511-534.
Yong, A., Nee, H. & Moorthy, K. (2018). Drivers to go global: evidence from Malaysian
small and medium enterprises. Global Management Review, 12(2), 29-34.
Zahra, S.A., Ireland, R.D. & Hitt, M.A. (2000). International expansion by new venture
firms: international diversity, mode of market entry, technological learning, and
performance. Academy of Management Journal, 43,.925-950.
Zhou, L., Wu, W. P., & Luo, X. (2007). Internationalization and the performance of
born-global SMEs: The mediating role of social networks? Journal of International
Business Studies, 38(4), 673–690.
Zou, S. & Stan, S. (1998). The determinants of export performance: a review of the
empirical literature between 1987 and 1997. International Marketing Review, 15(5),
333–356.
Zou, S., Taylor, C. R., & Osland, G. E. (1998). The EXPERF Scale: A Cross-National
Generalized Export Performance Measure. Journal of International Marketing,
6(3), 37-58.
Zou, S., Eric, F. & Shuming, Z. (2003). The Effect of Export Marketing Capabilities on
Export Performance: An Investigation of Chinese Firms. Journal of International
Marketing, 11(4), 32–55.
-187-
TIẾNG VIỆT
Bộ Công Thương (2017). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016.
[Ngày truy cập: 27 tháng 06 năm 2018].
Bộ Công Thương (2018). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017.
4ee5-ab74-635e330ebb06>. [Ngày truy cập: 27 tháng 06 năm 2018]. Bộ Công Thương (2019). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2018. 2018.pdf/7f1254e3-a1e3-4e90-b050-b8fd9c5b30f0>. [Ngày truy cập: 27 tháng 06 năm 2018]. Bộ Công Thương (2020a). Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2019. h_Bao_cao_XNK_2019.pdf>. [Ngày truy cập: 26 tháng 05 năm 2019]. Bộ Công Thương (2020b). Xuất khẩu nông sản bền vững sang thị trường Trung Quốc. sang-thi-truong-trung-quoc-17470-22.html>. [Ngày truy cập: ngày 05 tháng 02 năm 2021]. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2011). Báo cáo thực hiện xuất khẩu nông lâm thủy sản giai đoạn 2006-2010. ngày 02 tháng 06 năm 2016]. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2016). Báo cáo thực hiện xuất khẩu nông lâm thủy sản giai đoạn 2011-2015. ngày 02 tháng 06 năm 2016]. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2018). Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam 2017. NXB Thống Kê. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2019). Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam 2018. NXB Thống Kê. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2020). Sách trắng DN nhỏ và vừa Việt Nam 2019. NXB Thống Kê. Bùi Thanh Tráng & Lê Tấn Bửu (2015). Các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(6), 95-112. Cao Quốc Việt (2018). Hành vi tẩy chay hàng tiêu dùng: nghiên cứu tại Việt Nam. Luận -188- án Tiến Sỹ Kinh Tế. Đại học Kinh tế Tp.HCM. Chính phủ (2018a). Nghị định 28/2018 về một số biện pháp phát triển ngoại thương, ban hành ngày 1 tháng 3 năm 2018. Chính phủ (2018b). Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2018. Định Hóa (2019). Việt Nam đứng thứ 3 về xuất nhập khẩu trong ASEAN. Tạp chí Công Thương. khau-trong-asean-67613.htm>. [Ngày truy cập: 22 tháng 12 năm 2019]. Đỗ Hương (2020). Kim ngạch xuất khẩu nhiều hàng nông sản vượt ngưỡng tỷ đô. san-vuot-nguong-ty-do/416439.vgp>. [Ngày truy cập: 25 tháng 10 năm 2020]. ITC (2021). Số liệu thống kê xuất khẩu các hàng nông sản Việt Nam sang các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. truy cập: 15 tháng 02 năm 2021]. Khánh Hoà (2020). Phát triển thị trường Nhật Bản cho xuất khẩu nông sản Việt. san-viet-3455.html>. [Ngày truy cập: 07 tháng 02 năm 2021]. Lê Tấn Bửu & Nguyễn Viết Bằng (2018). Các yếu tố tác động đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 29(3), 23–41. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Nhà xuất bản Lao động. Nguyễn Đình Thọ (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Tài chính. Nguyễn Quang Anh & Cao Quốc Việt (2018). Sử dụng phương pháp hồi quy PLS-SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu hành vi trong lĩnh vực quản trị. Tạp chí phát triển nhân lực, 3(56), 1-36. Nguyễn Thị Phương Dung & Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012). Các rào cản kỹ thuật thương mại khi xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2012:23b, 215-223. Phùng Thế Đông (2019). Hỗ trợ DNNVV Việt Nam phát triển trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 10/2019. Quốc hội (2014). Luật hỗ trợ DNNVV, ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017. Thanh Hải (2019). Nông sản Việt vào thị trường Hàn Quốc: Quá khiêm tốn. -189- 624698.html>. [Ngày truy cập: 05 tháng 02 năm 2021]. Thanh Trà (2020). Thị trường Nhật tăng cường dùng hàng Việt. 102014.html>. [Ngày truy cập: 05 tháng 02 năm 2021]. Thống kê Hải quan (2020). Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và năm 2019. Tổng cục Hải quan. Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E 1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch>. [Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020]. Thống kê Hải quan (2021a). Chỉ tiêu thống kê tổng hợp. https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ChiTieuThongKeTongHop.as px?Group=S%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20th%E1%BB%91ng%20k%C3 %AA. [Ngày truy cập: 28 tháng 02 năm 2021]. Thống kê Hải quan (2021b). Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá Việt Nam tháng 12/2020 và 12 tháng 2020. https://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?ID=1901& Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20k%E 1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch#:~:text=Xu%E1%BA%A5t% 20kh%E1%BA%A9u%20h%C3%A0ng%20h%C3%B3a%20trong,%C4%91%E1% BB%91i%20so%20v%E1%BB%9Bi%20th%C3%A1ng%2011.&text=T%C3%ADn h%20c%E1%BA%A3%20n%C4%83m%202020%2C%20xu%E1%BA%A5t,4%25 %20so%20v%E1%BB%9Bi%20n%C4%83m%202019. [Ngày truy cập: 28 tháng 03 năm 2021]. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg về việc xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2010. Thủ tướng Chính phủ (2011). Quyết định 2471/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 định hướng đến 2030, ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2011. Tổng cục Thống kê (2019). Công bố kết quả Tổng điều tra dân số 2019. -190- [Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020]. Tổng cục thống kê (2020). Tình hình lao động việc làm năm 2019. cập: 28 tháng 04 năm 2020]. Trần Thanh Long (2010). Thực trạng và giải pháp để doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản thương mại quốc tế. Tạp chí phát triển và hội nhập, 4, 21-28. Trung tâm WTO (2019). Hiệp định ACFTA: thuận lợi và thách thức. [Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020]. VnEconomy (2020). Việt Nam liên tiếp đạt các mốc kỷ lục xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2019. khau-hang-hoa-nam-2019-20191231211547179.htm>. [Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020]. Vũ Kim Dũng (2019). Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản khắc phục tình trạng "được mùa mất giá”. Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 7/2019. trao-doi/day-manh-xuat-khau-nong-san-khac-phuc-tinh-trang-duoc-mua-mat-gia- 311482.html>. [Ngày truy cập: 28 tháng 04 năm 2020]. -191- Bảng PL1.1: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN+3 qua 3 năm 2017,
2018, 2019 ĐVT: triệu USD ASEAN 21,510 28,021 -6,511 24,520 31,770 -7,250 25,200 32,100 -6,900 7,38 -120 -160 18,850 19,010 20,400 16,860 16,980 19,500 900 1,06 18,200 14,820 -31,910 46,730 -27,200 -29,300 19,700 46,900 47,500 27,79 35,463 41,400 58,587 41,260 65,430 75,500 -23,124 -24,170 -34,100 35,32 -192- Bảng PL1.2: Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam từ 2005-2019 ĐVT: triệu USD 97
110
131
147
179
200
204
225
230
228
213
217
228
218
237 502
504
654
911
847
1.135
1.473
1.470
1.654
1.992
2.402
2.841
3.515
3.366
3.290 150
190
271
311
348
421
732
793
899
1.201
1.261
1.429
1.117
759
714 1.407
1.276
1.490
2.894
2.664
3.248
3.657
3.673
2.893
2.945
2.804
2.200
2.630
3.030
2.810 804
1.286
1.393
1.604
1.227
2.388
3.233
2.860
2.526
1.780
1.532
1.670
2.250
2.090
2.301 735
1.217
1.911
2.111
1.731
1.851
2.752
3.673
2.740
3.557
2.674
3.334
3.240
3.538
2.860 236
259
306
406
431
451
623
829
1.073
1.489
1.839
2.457
3.502
3.810
3.750 32.447
39.826
48.561
62.685
57.096
72.237
96.906
114.529
132.033
150.217
162.017
176.581
215.119
243.480
264.190 3.932
4.843
6.156
8.748
7.983
10.261
13.634
14.875
13.115
14.331
14.042
15.150
17.511
17.769
16.910 364
556
567
960
1.352
1.100
1.139
1.317
1.002
1.029
958
948 12,12
12,16
12,68
13,96
13,98
14,20
14,07
12,99
9,93
9,54
8,67
8,58
8,14
7,30
6,40 37.925 10.597 26.555 28.945 21.461 2.865 179.260 1.867.924 9,60 11.292 39.621 124.528 9,60 11.951 753 2.528 1.930 1.770 2.641 1.431 706 191 -193- Bảng PL1.3: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc 240 1.027
1.527 683
1.470 1.828
18.888 1.600
16.909 1.254
15.371 1.646 56,2 42,7 19,2
10,7 8,1 8,7 39,4
9,2 97 140 267 1.093 1.399 1.496 8,9 10,0 17,9 12,2 66 GẠO
CAO
SU
RAU
CỦ
QUẢ 868,4 911,1 844,3 -0,17 SẮN 23 20 13 8,8 11,4 12,5 10,9 149 178 187 33 4,7 15,4 13,5 11,2 521 302 270 25 46 36 22 469,4 452,1 590,42 - - - - - - - 12 CHÈ
CÀ
PHÊ
ĐIỀU
Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC -194- Bảng PL1.4: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang ASEAN 52.919
5.883
210.155
223.525
725
1
128 46.606
362.663
216.833
458.122
630
381
167 53.391
18.396
218.806
888.224
3.583
14.650
449 0
6.828 0
2.513 0
3.284 213.543
143.642
345.710
278.712
13.933
44.663
3.236
2.982
21.683 223.910
1.037.128
405.956
736.649
12.331
27.616
8.982
3.548
33.330 238.578
184.254
452.695
1.009.687
15.889
25.016
9.261
2.289
43.803 1 SINGAPORE
2
INDONESIA
3 MALAYSIA
4 PHILIPPINE
5 THÁI LAN
6 LÀO
7 CAMPUCHIA
8 MYANMAR
9 BRUNEI 55 Tổng cộng 500.164 1.087.915 1.200.783 1.068.104 2.489.450 1.981.472 RAU QUẢ 3.397
1.478
10.502
6.010
5.198
696
2.373
98
96 400.936
208.250
397.233
286.900
303.583
3.030
8.357
9.219
16.455 419.633
197.993
355.152
295.691
284.686
3.322
9.956
9.510
17.400 1 SINGAPORE
2 INDONESIA
3 MALAYSIA
4 PHILIPPINE
5 THÁI LAN
6 LÀO
7 CAMPUCHIA
8 MYANMAR
9 BRUNEI Tổng cộng 2.932
510
6.559
4.796
2.591
287
404
107
251
18.437 3.489
730
9.453
5.638
3.947
359
1.750
87
85
25.538 353.012
224.846
389.306
339.063
344.224
2.799
11.538
11.326
16.131
29.848 1.593.343 1.633.963 1.692.245 27 CHÈ 1 SINGAPORE
2 INDONESIA
3 MALAYSIA
4 PHILIPPINE
5 THÁI LAN
6 LÀO
7 CAMPUCHIA
8 MYANMAR 259 545
8.973
3.041
1.604
2.787
53
6
2 8.730
2.706
1.288
1.391
31
40
8 461 6.121
10.291 26.224
3.123 65.857
2.506 6.920
3.907 15.843
33 899
3 1.008
14 2.576 45.812 50.743
29.430 36.037
77.490 96.761
7.665 11.458
19.820 22.274
862 1.174
1.066 1.189
1.307 1.376 9 BRUNEI - - 1.191 1.303 2.752 -
14.453 Tổng cộng 17.011 20.338 166.639 184.755 223.764 19 CÀ PHÊ 1.613
24.189
41.669
36.248
59.180 1.929
104.126
62.145
67.474
97.887 1.715
31.398
56.640
38.240
54.986 65.827
33.583
245.900
55.147
147.873 75.231
155.778
249.864
91.453
138.904 75.882
66.186
273.967
73.082
107.808 1 SINGAPORE
2 INDONESIA
3 MALAYSIA
4 PHILIPPINE
5 THÁI LAN 6 LÀO 4.139 1.864 945 Không có
số liệu Không có
số liệu Không có
số liệu 7 CAMPUCHIA
8 MYANMAR
9 BRUNEI Tổng cộng 585
419
7
168.049 658
259
4
336.346 677
231
1
184.833 3.677
2.314
522
717.743 3.120
1.337
932
553.719 4.085
1.619
735
603.364 5 TIÊU 1 SINGAPORE
2 INDONESIA
3 MALAYSIA
4 PHILIPPINE
5 THÁI LAN
6 LÀO
7 CAMPUCHIA
8 MYANMAR
9 BRUNEI 4.740
4.026
4,622
16,802
27,696
0
1
6,287
0
59,552 2.118
1.244
4,524
12,040
21,327
0
9
9,666
0
50,928 5.846
2.786
4,354
13,110
20,286
48
0
9,683
7
56,120 33.603
62.125
92,556
21,983
193,642
49
188
9,603
806
414,555 45.147
58.722
101,050
22,283
99,267
18
173
6,950
968
334,578 20.848
74.349
101,065
22,592
229,490
3
202
17,043
975
466,567 -13 -195- 46,83 1,16 8,67 30,35 20,1 2017 43,7 1,56 9,21 46,86 13,53 2018 60,6 1,76 9,1 30,63 10,92 2019 50,4 1,5 9 36 14,8 Trung
bình Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC Bảng PL1.5: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản 492 359 0,192 0,117 0,085 489,7 0,0326 0,0173 0,0392 0,03 28 19,6 19,6 18,7 1.748,5 1.529,6 1.538,3 1,1 1,3 1,2 1,2 -2,3 41,1 3.316 3.537,7 3.532,8 64,3 1,2 1,4 1,8 1,5 48 25 89,1
182,4 91,6
177,3 92,5
179,8 15,5
1,2 15,6
0,9 15,4
1,3 17,4
0,7 16,7
0,7 17
0,63 17
0,5 -0,6
20 1.432 1.262,4 178,6 189,4 1.248 13,2 14,2 11,8 13,1 147 -12 GẠO
CAO
SU
RAU
CỦ
QUẢ
SẮN
CHÈ
CÀ
PHÊ
Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC -196- Bảng PL1.6: Kết quả xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc 86 29 40 274 300 298 17,53 13,48 28,57 10,55 -15 66 53 79 986 6,36 1.058 1.246 6,03 4,99 6,74 -8,4 68 49 1.147 1.182 1.045 4,67 5,89 6,15 7,87 93 38 18 20 40,19 47,54
1,84
1,12 42,16
1,32 38,76
1,01 46
20 45
16 50
21 11
51 10,96 7,66 9,19 8,95 655 662 637 51 72 57 -16 GẠO
CAO
SU
RAU
CỦ
QUẢ
22
SẮN
CHÈ 0,161 0,234 0,369
CÀ
PHÊ
Nguồn: Trang web ITC http://www.trademap.org và tính toán của tác giả từ số liệu ITC -197- Cơ sở 1. Bên trong doanh nghiệp
2. Bên ngoài doanh nghiệp
1. Chủ động
2. Bị động Leonidou (1995)
Navarro-Garcıa (2015)
Leonidou (1988)
Katsikeas (1996)
Pett (2004)
Albaum & cộng sự (1989)
Leonidou (1995) Lenidou & cộng sự (2007) Albaum & Duerr (2008) Revindo & cộng sự (2016) 1. Chủ động bên trong doanh nghiệp
2. Thụ động bên trong doanh nghiệp
3. Chủ động bên ngoài doanh nghiệp
4. Thụ động bên ngoài doanh nghiệp
1. Bên trong doanh nghiệp:
1.1. Nguồn nhân lực
1.2. Tài chính
1.3. Sản xuất
1.4. Nghiên cứu và phát triển
1.5. Marketing.
2. Bên ngoài doanh nghiệp:
2.1. Thị trường nội địa
2.2. Thị trường nước ngoài
2.3. Chính phủ nước nhà
2.4. Chính phủ nước ngoài
2.5. Sự hỗ trợ của các cơ quan trung gian
2.6.
Đối thủ cạnh tranh
2.7.
Khách hàng
1. Lực đẩy nội địa
2. Lực kéo quốc tế
1. Theo giai đoạn: tiền xuất khẩu và xuất khẩu 2. Theo DNXK: từ nên tảng ban đầu là
doanh nghiệp nội địa và DNXK ngay từ
khi thành lập Vassilios & cộng sự (2017) 1. Bên trong doanh nghiệp
2. Bên ngoài doanh nghiệp
3. Động cơ quản trị
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước Bảng PL2.2: Tổng hợp các thành phần rào cản xuất khẩu Các thành phần Cơ sở Bilkey & Tesar (1977) Verousis & Cavusgil (1984)
Leonidou (1995b)
Leonidou (1994)
Morgan (1997)
Khorana,
Perdikis (2010)
Kaleka & Katsikeas (1995) 1. Ban đầu
2. Đang tiếp diễn
1. Bên trong doanh nghiệp
2. Bên ngoài doanh nghiệp
1. Nội địa bên trong doanh nghiệp
2. Nội địa bên ngoài doanh nghiệp
3. Nước ngoài bên trong doanh nghiệp
4. Nước ngoài bên ngoài doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp xuất khẩu thường xuyên
2. Doanh nghiệp xuất khẩu định kỳ
1. Giai đoạn tiền xuất khẩu Bell (1997) -198- Leonidou (2004) Shaw & Darroch (2004) 2. Giai đoạn xuất khẩu
1. Bên trong doanh nghiệp
1.1 Chức năng
1.2 Thông tin
1.3 Marketing
2. Bên ngoài doanh nghiệp
2.1 Thể thức thủ tục
2.2 Chính phủ
2.3 Nhiệm vụ
2.4 Môi trường.
1. Tài chính
2. Quản trị
3. Thị trường (bao gồm cả thị trường bên trong lẫn bên ngoài) Tesfom & Lutz (2006); Pinho
& Martins (2010) Quản lý
Marketing
Kiến thức Rutihinda (2008) Jesús,
Rubén Arteaga-Ortiz,
Fernández-Ortiz,
(2010) Abassi (2012)
Ramaswami & Yang (1990). Chaudhari & cộng sự (2012) 4. Ngành công nghiệp cụ thể
5. doanh nghiệp cụ thể
1. Bên trong doanh nghiệp:
1.1 Nguồn lực
1.2
1.3
1.4
2. Bên ngoài doanh nghiệp:
2.1 Rào cản thị trường tại nước nhà
2.2 Rào cản thị trường nước ngoài
2.3 Rào cản ở cấp độ ngành
1. Rào cản doanh nghiệp cụ thể
2. Rào cản thể thức
3. Rào cản tổ chức
4. Rào cản thị trường nước ngoài
5. Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ.
1. Kiến thức
2. Nguồn lực
3. Thủ tục
4. Ngoại sinh
1. Kiến thức xuất khẩu
2. Hạn chế nguồn lực bên trong
3. Rào cản thủ tục
4. Rào cản bên ngoài.
1. Thông thường
2. Bị che dấu Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước Bảng PL2.3: Tổng hợp biến quan sát của thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ STT
1 Biến quan sát
Hỗ trợ tiếp cận tín dụng Cơ sở
Singer & Czinkota (1994); Gençtürk & cộng
sự (2001); Durmuşoğlu & cộng sự (2012)
Ali (2007) 2
3 Hỗ trợ đổi mới công nghệ
Tổ chức và hỗ trợ tham gia hội
nghị, hội chợ, sự kiện…trong
và ngoài nước Singer & Czinkota (1994); Ali (2007);
Gençtürk & cộng sự (2001); Leonidou & cộng
sự (2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012); -199- 4 Faroque & Takahashi (2015)
Ali (2007) 5 6 Ali (2007); Gençtürk & cộng sự (2001);
Durmuşoğlu & cộng sự (2012); Faroque &
Takahashi (2015)
Gençtürk & cộng sự (2001); Ali (2007);
Durmuşoğlu & cộng sự (2012) 7 Hỗ trợ xây dựng hệ thống phân
phối và khu trưng bày hàng
xuất khẩu ở trong và ngoài
nước
Tổ chức đoàn khảo sát thị
trường, giao dịch với tổ chức,
doanh nghiệp nước ngoài
Tổ chức đoàn DN nước ngoài
vào trong nước tham gia các
hội nghị, hội chợ…
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển,
nâng cao chất lượng sản phẩm
Hỗ trợ nghiên cứu thị trường 8 9 Tổ chức các buổi hội thảo, nói
chuyện chuyên đề, tọa đàm,
diễn đàn 10 Hỗ trợ cung cấp thông tin 11 Hỗ trợ tư vấn 12 Hỗ trợ đào tạo 13 Hỗ trợ tài chính Ali (2007); Crick (2010); Durmuşoğlu & cộng
sự (2012)
Ali (2007); Crick (2010); Durmuşoğlu & cộng
sự (2012)
Gençtürk & cộng sự (2001); Crick (2010);
Effendi & cộng sự (2011); Durmuşoğlu &
cộng sự (2012)
Gençtürk & cộng sự (2001); Effendi & cộng
sự (2011); Leonidou & cộng sự (2011);
Durmuşoğlu & cộng sự (2012); Faroque &
Takahashi (2015)
Singer & cộng sự (1993); Gençtürk & cộng sự
(2001); Effendi & cộng sự (2011); Leonidou
(2011); Durmuşoğlu & cộng sự (2012)
Ali (2007); Leonidou & cộng sự (2011);
Durmuşoğlu & cộng sự (2012)
Leonidou & cộng sự (2011) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước Bảng PL2.4: Tổng hợp biến quan sát của thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu Cơ sở STT
1 (1991); Bilkey 2 Biến quan sát
Cường độ xuất khẩu, nhận thức lợi nhuận xuất
khẩu và tiếp tục hoạt động xuất khẩu.
(1) Mức độ mà những mục tiêu chiến lược đạt Koh
(1982)
Cavusgil & Zou (1994) được, 3 (2) Mức tăng doanh thu trung bình hàng năm,
(3) Lợi nhuận xuất khẩu chung
(4) Nhận thức của ban quản trị về thành công của
doanh nghiệp
Hài lòng về doanh thu xuất khẩu, thị phần xuất
khẩu, lợi nhuận xuất khẩu. Katsikeas & cộng sự
(1996) Hài lòng với kết quả hoạt động xuất khẩu 4 Gupta & Govindarajan
(1984) Atuahene-Gima
Adu-gyamfi
(1995);
(2013) -200- 5 Doanh thu XK, lợi nhuận XK, tăng trưởng doanh
thu XK, thâm nhập vào thị trường mới Ali & Shamsuddoha
(2007) 6 Altıntaş & cộng sự
(2007) 7 Gilaninia & cộng sự
(2013) Cường độ xuất khẩu, hài lòng với kết quả hoạt
động xuất khẩu chung, thâm nhập thị trường xuất
khẩu, đạt thành công xuất khẩu
Tăng trưởng doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất
khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, đạt được mục tiêu, vượt
qua đối thủ cạnh tranh 8 9 Özdemir & cộng sự
(2017)
Gerschewski & Rose
(2020) Doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu (rất
thấp đến rất cao)
Tầm quan trọng của các kết quả hoạt động XK và
mức độ hài lòng của doanh nghiệp về kết quả hoạt
động XK: lợi nhuận XK, doanh thu XK, thị phần
XK, tăng trưởng XK, thâm nhập thị trường XK,
đóng góp vào danh tiếng chung của doanh nghiệp,
học hỏi của doanh nghiệp Malca, Peña-vinces &
Acedo (2020) 10 Mức độ đạt được mục tiêu xuất khẩu, mức độ hài
lòng với kết quả hoạt động XK về: số lượng sản
phẩm XK, doanh thu XK, lợi nhuận XK, thị phần
XK ở thị trường nhập khẩu, kết quả hoạt động XK
chung Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước -201- PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA NGHIÊN CỨU
ĐỊNH TÍNH A. CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN TAY ĐÔI Phân nhóm Mã hoá tên chuyên gia Chức vụ Doanh nghiệp STT
1
2
3
4
5
6 Giảng viên Giám Đốc
Giám đốc thương mại
Giám Đốc
Quản lý thu mua
Giám Đốc
Trưởng khoa Thương mại DN01
DN02
DN03
DN04
DN05
GV01 7 Trưởng bộ môn nghiệp vụ GV02 8 GV03 9 Phó trưởng bộ môn kinh doanh
quốc tế
Giảng viên GV04 Phó Giám đốc Sở NN01 10 Đại diện các cơ
quan Nhà nước 11 Phó trưởng ban NN02 12 Giám đốc Trung tâm NN03 13 Chuyên viên NN04 B. CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG STT Mã hoá tên chuyên gia Chức vụ 1 DN06 Giám đốc kinh doanh 2 DN07 Giám đốc 3 DN08 Trưởng phòng kinh doanh 4 DN09 Phó phòng xuất nhập khẩu 5 DN02 Giám đốc thương mại -202- PHỤ LỤC 4: DÀN BÀI PHỎNG VẤN TAY ĐÔI A. PHỎNG VẤN TAY ĐÔI VỚI ĐẠI DIỆN CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN NHỎ VÀ VỪA Kính chào Quý Ông/Bà, Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”. Chân thành cám ơn Ông/Bà đã dành thời gian quý báu tham gia buổi phỏng vấn tay đôi với tôi. Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau: Câu 1: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, doanh nghiệp Ông/Bà nhận thức có những động cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào khuyến khích xuất khẩu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này? Câu 2: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, doanh nghiệp Ông/Bà nhận thức có những rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào làm cản trở/hạn chế/gây khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này? Câu 3: Những hỗ trợ Nhà nước nào mang lại lợi ích giúp doanh nghiệp Ông/Bà vượt qua các rào cản xuất khẩu, tạo động cơ xuất khẩu ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang ASEAN+3? Chân thành cám ơn Ông/Bà đã trả lời những câu hỏi trên B. PHỎNG VẤN TAY ĐÔI VỚI CÁC NHÀ KHOA HỌC Kính chào Quý Thầy/Cô, Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
sang thị trường ASEAN+3”. Chân thành cám ơn quý Thầy/Cô đã dành thời gian quý báu tham gia buổi phỏng vấn tay đôi với tôi. Thầy/Cô vui lòng trả lời những câu hỏi sau: Câu 1: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có -203- những động cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này? Câu 2: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có những rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào làm cản trở/hạn chế/gây khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này? Câu 3: Những hỗ trợ Nhà nước nào mang lại lợi ích giúp DNNVV xuất khẩu nông sản vượt qua các rào cản xuất khẩu, tạo động cơ xuất khẩu, ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang ASEAN+3? Chân thành cám ơn quý Thầy/Cô đã trả lời những câu hỏi trên C. PHỎNG VẤN TAY ĐÔI VỚI ĐẠI DIỆN CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Kính chào Quý Ông/Bà, Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”. Chân thành cám ơn Ông/Bà đã dành thời gian quý báu tham gia buổi phỏng vấn tay đôi với tôi. Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau: Câu 1: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có những động cơ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này? Câu 2: Khi xuất khẩu sang ASEAN+3, các DNNVV xuất khẩu nông sản nhận thức có những rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nào làm cản trở/hạn chế/gây khó khăn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang các thị trường này? Câu 3: Những hỗ trợ Nhà nước nào mang lại lợi ích giúp DNNVV xuất khẩu nông sản vượt qua các rào cản xuất khẩu, tạo động cơ xuất khẩu, ảnh hưởng tốt đến kết quả hoạt động xuất khẩu sang ASEAN+3? Chân thành cám ơn Ông/Bà đã trả lời những câu hỏi trên -204- PHỤ LỤC 5: Ý KIẾN CÁC CHUYÊN GIA Ở BƯỚC PHỎNG VẤN TAY ĐÔI Ý kiến của 5 chuyên gia là đại diện doanh nghiệp được tác giả tóm tắt như sau: Chuyên gia 1: doanh nghiệp của giám đốc này chuyên về xuất khẩu hồ tiêu. Theo chuyên gia này thì động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp chính là lợi nhuận cao, động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp chính là nhu cầu thị trường nước ngoài lớn. Về rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là về vốn cho xuất khẩu, đáp ứng chất lượng sản phẩm theo quy định ở thị trường nước ngoài, quy mô sản xuất còn hạn chế - bình quân chỉ 1 hecta cho 1 hộ trồng hồ tiêu xuất khẩu. Rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là chi phí cao liên quan có được các giấy chứng nhận cho sản phẩm sạch (organic, formadehic...) và doanh nghiệp khó tiếp cận được trực tiếp với các công ty đa quốc gia, nhà phân phối lớn ở thị trường nước ngoài. Theo đó thì trong tương lai khi phát triển hơn, Nhà nước cần hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận được với các công ty đa quốc gia phân phối sản phẩm, hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp để cùng khai thác đơn hàng lớn và hỗ trợ vốn. Chuyên gia 2: đây là quản lý trong doanh nghiệp chuyên xuất khẩu gạo. Theo chuyên gia này thì động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là lợi nhuận và khả năng tăng trưởng cao. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là ưu đãi thuế và nhu cầu cao, giá bán sang thị trường như Nhật Bản cũng rất cao như các thị trường đòi hỏi cao ở Châu Âu và Mỹ. Tuy nhiên có nhiều rào cản liên quan đến chất lượng sản phẩm. Tiêu chuẩn chất lượng ở thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản rất cao, chỉ cần sơ suất là bị trả hàng về, thậm chí bị phạt hợp đồng và giá trị phạt có thể tương đương giá trị hợp đồng. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ quy trình thu mua, chế biến gạo và khắc phục ngay nếu phát hiện lỗi kỹ thuật dù nhỏ. Ở thị trường Trung Quốc thì thường có hạn ngạch được chính phủ quy định theo từng thời điểm nên gây sự bất ổn, ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Nhật Bản thì tiêu chuẩn chất lượng cực kỳ khắt khe, cụ thể như doanh nghiệp xuất khẩu chỉ 100 tấn gạo mà có 4 phái đoàn Chính phủ sang thăm và khảo sát. Đối với Hàn Quốc thì mọi lợi thế đều dành cho nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu chỉ đảm bảo được rủi ro bằng giá để bù đắp lại. Tuy nhiên nếu chào giá cao thì khó lấy được đơn hàng, nếu chào giá thấp thì có rủi ro gây tổn thất thì ăn hết vào tiền hàng. Theo chuyên gia này thì doanh nghiệp chưa nhận được hỗ trợ gì từ Chính phủ. Bên cạnh đó theo chuyên gia này khi đáp ứng được nhu cầu của các thị trường hiện tại cũng là cơ hội để doanh nghiệp đi vào các thị trường khó tính hơn như Châu Âu, Mỹ, Úc. -205- Chuyên gia 3: là giám đốc doanh nghiệp chuyên xuất khẩu nông thủy hải sản. Động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp là sản phẩm phù hợp thị trường, được thị trường ưa chuộng và động cơ về doanh thu, lợi nhuận mang lại cao. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp sang ASEAN+3 là khoảng cách địa lý gần, thu tiền nhanh. Rào cản xuất khẩu liên quan đến chi phí xuất khẩu cao (thu gom hàng, bảo quản, vận chuyển...), quy định về chất lượng, bao gói sản phẩm, thủ tục trong nước phức tạp và thường xuyên thay đổi. Doanh nghiệp gặp rào cản trong thu gom hàng về chất lượng và số lượng khi đa số khách hàng nước ngoài đặt hàng với số lượng lớn và ổn định nên khó đáp ứng được quy định của khách hàng. Với quy mô nhỏ, thu gom hàng từ hộ nông dân và nhiều nguồn nên ngay một lúc doanh nghiệp không thể đáp ứng được số lượng lớn và chất lượng đồng đều. Một số khách hàng ở thị trường ASEAN như Malaysia, Singapore còn yêu cầu doanh nghiệp không được phép bán hàng cho bất kỳ nhà nhập khẩu nào trên đất nước họ nên cũng làm hạn chế việc đa dạng hóa khách hàng của doanh nghiệp. Chuyên gia này cho biết chưa nhận được hỗ trợ gì của Chính phủ. Doanh nghiệp mong nhận được những hỗ trợ về vốn, hỗ trợ thông tin kết nối các nhà sản xuất xuất khẩu cùng nhau khai thác đơn hàng lớn. Chuyên gia 4: là nhà quản lý trong doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thanh long sang thị trường Trung Quốc. Theo ông, động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang thị trường này cũng tương tự như các chuyên gia trên là động cơ về doanh thu, lợi nhuận và sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường về vấn đề “tâm linh”. “Tâm linh” ở đây có nghĩa là mặt hàng trái thanh long đáp ứng nhu cầu của thị trường Trung Quốc trên phương diện màu sắc (dân Trung Quốc chuộng màu đỏ) và tên gọi (dragon fruit – con rồng là con vật linh thiêng, may mắn của Trung Quốc). Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là nhu cầu của thị trường rất cao do đông dân, khoảng cách địa lý gần. Về rào cản thì cũng như các chuyên gia trên đó là vấn đề chất lượng sản phẩm và bảo quản sau thu hoạch, chi phí cao liên quan khâu bảo quản, vận chuyển, logistics và thực hiện các xử lý để đạt chất lượng theo yêu cầu khách hàng. Bắt đầu từ năm 2019, Trung Quốc siết chặt vấn đề chất lượng hàng nông sản nhập vào nước này chứ không dễ dàng như trước đây. Theo chuyên gia này thì cũng chưa nhận được hỗ trợ gì từ Chính phủ. Doanh nghiệp này đánh giá cao lợi ích mang lại nếu Nhà nước có hỗ trợ vay vốn và hỗ trợ thông tin (về công nghệ bảo quản sau thu hoạch, thị trường khách hàng…). Chuyên gia 5: là nhà quản lý trong doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang ASEAN+3 cũng tương tự như các chuyên gia trên. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là nhu cầu cao, vị trí địa lý gần, văn -206- hóa tương đồng, ưu đãi thuế, thị trường không đòi hỏi cao về chất lượng như Mỹ, châu Âu, thanh toán an toàn. Rào cản xuất khẩu được chuyên gia này đề cập là vấn đề chất lượng, hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu, chi phí cho xuất khẩu cao. Doanh nghiệp cũng chưa nhận được hỗ trợ gì từ Chính phủ. Ý kiến của 4 chuyên gia là giảng viên - đại diện các nhà khoa học được tác giả tóm tắt như sau: Chuyên gia 6: theo chuyên gia này động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang thị trường ASEAN là doanh thu, lợi nhuận. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là tiêu chuẩn chất lượng ngang Việt Nam, động cơ về ưu đãi thuế, nhu cầu thị trường cao, văn hóa tương đồng, tỷ giá trong nước ổn định. Rào cản xuất khẩu bao gồm cạnh tranh khốc liệt do cơ cấu mặt hàng tương đồng nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp ở nước chủ nhà cũng như doanh nghiệp từ các quốc gia thành viên, hàng xuất khẩu còn hạn chế về chất lượng, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, chi phí sản xuất xuất khẩu cao, hàng rào kỹ thuật ngày càng tinh vi hơn khi hàng rào thuế quan được cắt giảm. Về hỗ trợ của Chính phủ thì chuyên gia này cho rằng về chính sách thì có rất nhiều chương trình hỗ trợ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận được các hỗ trợ này. Chuyên gia 7: một số động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp sang thị trường ASEAN+3 theo chuyên gia này đó là lợi nhuận hiện tại cũng như tương lai tăng cao, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp đó là ưu đãi thuế. Về rào cản xuất khẩu bao gồm rào cản về cạnh tranh, rào cản về chất lượng sản phẩm (đối với thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore nhưng khả năng sinh lời cao hơn), phải chào giá cạnh tranh ở thị trường ASEAN vì cơ cấu sản phẩm nông sản khá tương đồng, năng lực doanh nghiệp còn hạn chế. Về hỗ trợ Chính phủ thì đã có luật hỗ trợ DNNVV nhưng cách thực hiện thì chưa hiệu quả. Chuyên gia 8: theo chuyên gia này thì động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường ASEAN+3 là động cơ về lợi nhuận, động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp là ưu đãi thuế. Động cơ riêng cho thị trường ASEAN đó là rào cản phi thuế thấp, Nhật Bản, Hàn Quốc đó là giá xuất khẩu cao, Trung Quốc là nhu cầu rất cao vì dân số đông. Rào cản xuất khẩu liên quan đến hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu, rào cản về vốn, DNNVV hạn chế về nguồn lực, xuất khẩu sang ASEAN biên lợi nhuận thấp vì giá xuất khẩu thấp mà chi phí xuất khẩu thì cao. Tương tự như các chuyên gia trên, chuyên gia này đánh giá Nhà nước có nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhưng nhiều doanh nghiệp than phiền chưa thấy hỗ trợ gì nghĩa là cách thực hiện các -207- chính sách hỗ trợ vẫn chưa thật sự hiệu quả. Chuyên gia 9: động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp cũng tương tự như các chuyên gia trước. Động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp theo chuyên gia này cũng là ưu đãi thuế, văn hóa tương đồng, khoảng cách địa lý gần. Rào cản xuất khẩu bao gồm khó chào giá cạnh tranh, rào cản phi thuế và một số quy định khác biệt từ Chính phủ và khách hàng nước nhập khẩu. Theo chuyên gia này Nhà nước cần đẩy mạnh hỗ trợ về vốn, xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin. Ý kiến của 4 chuyên gia là đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước được tác giả tóm tắt như sau: Chuyên gia 10: ý kiến của chuyên gia này về động cơ xuất khẩu cũng tương tự như các chuyên gia trên. Về rào cản xuất khẩu thì ngoài những nội dung như các chuyên gia trên thì có một rào cản mới là thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản. Liên kết dọc trong xuất khẩu nông sản theo chuyên gia này là liên kết từ nơi sản xuất đến nơi xuất khẩu, tức là chuỗi liên kết theo hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp. Thiếu liên kết dọc thì doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong truy xuất nguồn gốc, kiểm soát chất lượng sản phẩm, khó giảm chi phí đầu vào… Những hỗ trợ của Chính phủ đang triển khai mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nói riêng là hỗ trợ về đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp thông tin, đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, tổ chức các hội chợ quốc tế trong nước và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ quốc tế ở nước ngoài để tìm kiếm khách hàng, hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp. Chuyên gia 11: về động cơ xuất khẩu thì cũng tương tự như các chuyên gia trên, về rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp bao gồm thiếu thông tin nên không thể nghiên cứu thị trường, danh tiếng công ty còn yếu, thiếu vốn và nhân lực. Rào cản xuất khẩu bên ngoài là rào cản về cạnh tranh, những quy định về chất lượng ở thị trường xuất khẩu. Theo chuyên gia này những hỗ trợ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu mà các cơ quan xúc tiến thương mại đã và đang thực hiện đó là tổ chức các hội chợ, hội thảo, các đoàn khảo sát thị trường, mời chuyên gia nước ngoài giới thiệu sản phẩm. Chuyên gia 12: ý kiến của chuyên gia này về động cơ và rào cản xuất khẩu cũng không có gì mới so với các chuyên gia trên. Về những hỗ trợ của Chính phủ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bao gồm tổ chức những chương trình đào tạo, huấn luyện, tập huấn cho doanh nghiệp, tổ chức các hội chợ, đoàn khảo sát nhằm kết nối thị trường và doanh nghiệp và xây dựng thương hiệu quốc gia. -208- Chuyên gia 13: theo chuyên gia này thì rào cản lớn nhất là nguồn cung cấp nông sản không ổn định do trồng trọt, canh tác còn manh mún, phân tán và thiếu những chương trình hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần những hỗ trợ tiếp cận công nghệ cao cho nông sản xuất khẩu. Các ý kiến khác đều trùng với các chuyên gia trên. -209- Xin kính chào Ông/Bà, Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3”. Chân thành cám ơn Quý Ông/Bà đã dành thời gian quý báu tham gia buổi thảo luận nhóm tập trung này. II. Nội dung thảo luận Trước tiên, tác giả trình bày các khái niệm nghiên cứu để giúp đại diện các doanh nghiệp hiểu rõ nội dung các khái niệm nghiên cứu. 1) Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ Theo Seringhaus & Rosson (1991), hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ là các chương trình hỗ trợ với mục đích tạo ra sự hiểu biết về xuất khẩu, tạo ra sự khuyến khích và giảm những rào cản xuất khẩu cho doanh nghiệp. Các hỗ trợ của Chính phủ đều giúp mang lại lợi ích cho doanh nghiệp thông qua các chương trình hỗ trợ xuất khẩu cụ thể của Chính phủ. Vì vậy lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ chính là từ các chương trình hỗ trợ xuất khẩu mà Chính phủ cung cấp cho doanh nghiệp. Những hỗ trợ gồm việc phát hành các ấn phẩm thông tin thị trường, tổ chức hội thảo, tham gia hội chợ, tham quan thị trường nước ngoài, thông tin và nghiên cứu thị trường, tiếp cận thị trường mới, hỗ trợ tài chính… (Brewer, 2001). 2) Nhận thức động cơ xuất khẩu Nhận thức động cơ xuất khẩu là khả năng doanh nghiệp hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định doanh nghiệp bắt đầu, duy trì hoặc phát triển hoạt động xuất khẩu (Leonidou, 1995a & Morgan, 1997). Động cơ bên trong doanh nghiệp là gắn với môi trường bên trong doanh nghiệp, động cơ bên ngoài doanh nghiệp là từ môi trường thị trường nội địa hay nước ngoài. 3) Nhận thức rào cản xuất khẩu Nhận thức rào cản xuất khẩu là khả năng doanh nghiệp hiểu những hạn chế mà cản trở khả năng doanh nghiệp bắt đầu, duy trì hoặc phát triển hoạt động kinh doanh ở thị trường nước ngoài (Leonidou, 2004). Những rào cản bên trong gắn với những khả năng nguồn lực tổ chức và tiếp cận của doanh nghiệp đến kinh doanh xuất khẩu. Những rào cản bên ngoài là từ môi trường trong nước và thị trường xuất khẩu (Leonidou, 1995b). -210- Kết quả hoạt động xuất khẩu Shoham (1998) định nghĩa kết quả hoạt động xuất khẩu là kết quả tổng hợp của doanh thu quốc tế của các doanh nghiệp và được đo lường qua doanh thu xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu và những thay đổi trong doanh thu xuất khẩu hoặc lợi nhuận. Có hai nhóm thang đo là chủ quan (phi tài chính) và khách quan (tài chính) (Baldauf & cộng sự, 2000). Nhóm chủ quan tập trung vào thái độ hay nhận thức của doanh nghiệp về số liệu mang tính chung chung. Nhóm khách quan gồm định lượng hay kinh tế đo lường qua các biến quan sát như doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Câu 1: Anh/Chị có đồng ý với những phát biểu sau: 1) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 2) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. 3) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 4) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. 5) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. 6) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 7) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 8) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 9) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 10) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 11) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. 12) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 13) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh -211- nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Câu 2: Thảo luận về biến quan sát của các thang đo: 2.1 Nhận thức động cơ xuất khẩu Với định nghĩa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ở trên, anh/chị có đồng ý những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái niệm “Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp”, “Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào? Bảng PL6.1: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp STT Các phát biểu Cấp quản lý quan tâm thâm nhập thị trường xuất khẩu
Có những nhà quản lý giỏi
Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường*
Tiềm năng từ doanh thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu
Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu 1
2
3
4
5 * mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi Bảng PL6.2: Thảo luận thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp STT Các phát biểu Nhu cầu từ khách hàng
Ổn định chính trị ở thị trường nước ngoài
Các quy tắc, quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài
Gần thị trường nước ngoài
Văn hóa tương đồng*
Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên
Tỷ giá thuận lợi cho xuất khẩu 1
2
3
4
5
6
7 * mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi 2.2. Nhận thức rào cản xuất khẩu Với định nghĩa về nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ở trên, anh/chị có đồng ý những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái niệm “Nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp”, “Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào? -212- Bảng PL6.3: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp STT Các phát biểu Thiếu kinh nghiệm/kiến thức thị trường nước ngoài
Thiếu nhân sự cho xuất khẩu
Thiếu vốn cho xuất khẩu (SX, nghiên cứu, công tác)
Thiếu thông tin thị trường nước ngoài 1
2
3
4
5 Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch) 6 Hàng xuất khẩu chưa có thương hiệu*
7 Khó chào giá cạnh tranh * mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi Bảng PL6.4: Thảo luận thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp STT Các phát biểu Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản*
1
2
Lãi suất và lạm phát trong nước cao
3 Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội
4 Chi phí phi chính thức (Tham nhũng) trong nước
5
6 Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của chính phủ nước nhà
Thủ tục và những quy định xuất khẩu phức tạp trong nước và thường xuyên thay
đổi** 7 Những hạn chế/quy định nghiêm ngặt của chính phủ nước ngoài
8 Cạnh tranh ở thị trường nước ngoài
9 Rào cản ngôn ngữ
10 Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu
11 Nguy cơ bị kiện do nước khách hàng áp dụng các biện pháp tự vệ
12 Không am hiểu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài * mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi ** bổ sung ý từ bước phỏng vấn tay đôi Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn tay đôi 2.3 Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ Với định nghĩa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ở trên, anh/chị có đồng ý những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái niệm “Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào? Bảng PL6.5: Thảo luận thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ STT Các phát biểu Hỗ trợ thông tin 1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị trường nước ngoài
2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường nước ngoài 3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên -213- thị trường nước ngoài 4 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường nước ngoài và chiến lược marketing mix trên thị trường này 5 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…) 6 Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…)
Hỗ trợ đào tạo 7 Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu
8 Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo về xuất khẩu
9 Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu
10 Doanh nghiệp được tư vấn
11 Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và phiên dịch
Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại 12 Doanh nghiệp được hỗ trợ thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế 13 Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường nước ngoài và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại vào VN 14 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ văn phòng thương mại VN đặt ở nước nước ngoài
15 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu* Hỗ trợ tài chính 16 Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán
17 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
18 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu * mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi Nguồn: Leonidou và cộng sự (2011) và phỏng vấn tay đôi 2.4 Kết quả hoạt động xuất khẩu Từ định nghĩa về kết quả hoạt động xuất khẩu ở trên và phân chia hai nhóm thang đo là chủ quan (phi tài chính) và khách quan (tài chính), anh/chị có đồng ý sử dụng nhóm thang đo chủ quan với những phát biểu dưới đây có thể đại diện một phần cho khái niệm “kết quả hoạt động xuất khẩu” hay cần loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung phát biểu nào? (X là thị trường xuất khẩu trong ASEAN+3 của doanh nghiệp) Bảng PL6.6: Thảo luận thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu STT Các phát biểu
1 2 3 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3
năm gần đây
Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị
trường X trong 3 năm gần đây
Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3
năm gần đây Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996) -214- Câu 1: Câu hỏi ý kiến về mối quan hệ giữa các khái niệm, hầu hết đại diện các doanh nghiệp đều đồng ý với các phát biểu: 1) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 2) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. 3) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 4) Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. 5) Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu. 6) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 7) Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 8) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 9) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. 10) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 11) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. 12) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. 13) Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp. Câu 2: Thảo luận về biến quan sát của các thang đo: 2.1. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Trong 5 biến quan sát, các chuyên gia đề nghị điều chỉnh động cơ “Tiềm năng từ doanh thu/lợi nhuận thu được từ xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao” cho dễ hiểu theo tiếng Việt và bổ sung thêm phát biểu “Doanh nghiệp xuất -215- khẩu nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp”. Lý do là DNNVV với nguồn lực hạn chế thì có mối quan hệ với các nguồn hàng, các doanh nghiệp cùng ngành… mới giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu. Tác giả đã hỏi thêm các chuyên gia khác trong các đối tượng ở bước này và đều nhận được sự nhất trí với phát biểu như vậy. Bên cạnh đó, cần chỉnh vài câu chữ cho dễ hiểu ở một số biến. Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến quan sát như sau: Bảng PL7.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Ý kiến Lý do STT
1 Giữ nguyên 2
3 4 5 Điều chỉnh thành
“Doanh nghiệp thu được
doanh thu/lợi nhuận cao”
Giữ nguyên Cho dễ hiểu
theo
tiếng
Việt 6 Bổ sung Các phát biểu
Cấp quản lý quan tâm thâm
nhập thị trường xuất khẩu
Có những nhà quản lý giỏi Giữ nguyên
Giữ nguyên
Sản phẩm doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu thị trường
Tiềm năng từ doanh thu/lợi
nhuận thu được từ xuất
khẩu
Doanh nghiệp tăng trưởng
thêm khi xuất khẩu
Doanh nghiệp xuất khẩu
nhờ những mối quan hệ của
lãnh đạo doanh nghiệp Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung 2.2. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Trong 7 biến quan sát thì các chuyên gia đồng ý giữ nguyên 6 biến. Riêng biến “Các quy tắc và quy định nới lỏng ở thị trường nước ngoài” được đề nghị điều chỉnh thành “Các quy tắc và quy định về sản phẩm xuất khẩu nới lỏng hơn Mỹ, EU” vì các tiêu chuẩn xuất khẩu sang ASEAN khá dễ so với Hàn Quốc, Nhật Bản. Nhật Bản có những quy định khắt khe nhất, còn Trung Quốc cũng đang dần đưa ra những quy định gắt gao cho nông sản nhập khẩu, tuy nhiên những quy định ở các thị trường này vẫn dễ hơn so với Mỹ và EU. Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến quan sát như sau: -216- Bảng PL7.2: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp STT Các phát biểu Ý kiến Lý do Giữ nguyên 1 Giữ nguyên 2 Nhu cầu từ khách hàng
nước ngoài
Ổn định chính trị ở thị
trường nước ngoài Điều chỉnh thành
“Các quy tắc và quy
định về sản phẩm xuất
khẩu nới lỏng hơn so
với Mỹ, EU” 3 Các quy tắc và quy định
nới lỏng ở thị trường nước
ngoài Các quy tắc và quy định
về sản phẩm xuất khẩu
sang thị trường Asean khá
dễ so với Hàn Quốc, Nhật
Bản. Nhật Bản có những
quy định khắc khe nhất và
Trung Quốc cũng đang
dần đưa ra những quy
định khắc khe cho nông
sản nhập khẩu. Tuy nhiên
những quy định ở các thị
trường này vẫn dễ hơn so
với Mỹ và EU. Giữ nguyên 4 5 Giữ nguyên
Giữ nguyên 6 Giữ nguyên 7 Gần với thị trường nước
ngoài
Văn hóa tương đồng*
Cắt giảm thuế quan giữa
các nước thành viên
Tỷ giá hối đoái thuận lợi
cho xuất khẩu * mới phát hiện từ bước phỏng vấn tay đôi Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung 2.3. Nhận thức về rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp Trong 7 biến quan sát, có 4 biến được giữ nguyên. Có 3 biến được điều chỉnh là: (1) Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất khẩu được điều chỉnh thành “Thiếu nhân sự có chất lượng cho hoạt động xuất khẩu”. (2) Thiếu vốn lưu động cho hoạt động xuất khẩu (SX, nghiên cứu, công tác) được điều chỉnh thành “Thiếu vốn cho xuất khẩu” cho ngắn gọn, dễ hiểu hơn. (3) Khó khăn trong đáp ứng tiêu chuẩn/quy cách chất lượng sản phẩm xuất khẩu (kể cả để đạt giấy chứng nhận kiểm dịch) được điều chỉnh thành “Khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho sản phẩm xuất khẩu”. Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến quan sát như sau: -217- Bảng PL7.3: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp STT Các phát biểu Ý kiến Lý do Giữ nguyên 1 Thiếu kinh nghiệm/kiến thức thị
trường nước ngoài 2 Thiếu nhân sự cho hoạt động xuất
khẩu Điều chỉnh
“Thiếu nhân sự có chất
lượng cho hoạt động
xuất khẩu” Nhân sự không thiếu
chỉ thiếu nhân sự
thiếu kiến thức, kinh
nghiệm. 3 Cho dễ hiểu theo
tiếng Việt Thiếu vốn lưu động cho hoạt
động xuất khẩu (sản xuất, nghiên
cứu, công tác) Điều chỉnh
“Thiếu vốn cho xuất
khẩu” Giữ nguyên 4 Thiếu thông tin thị trường nước
ngoài 5 Khó khăn trong đáp ứng tiêu
chuẩn/quy cách chất lượng sản
phẩm xuất khẩu (kể cả để đạt
giấy chứng nhận kiểm dịch) Điều chỉnh
“Khó khăn trong đáp
ứng các tiêu chuẩn, quy
định cho sản phẩm xuất
khẩu”
Giữ nguyên 6 Hàng xuất khẩu chưa có thương
hiệu Khó chào giá cạnh tranh Giữ nguyên 7 Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung 2.4. Nhận thức về rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Trong 12 biến quan sát, có 7 biến được giữ nguyên, 4 biến được điều chỉnh và 1 biến được đề nghị loại bỏ. 4 biến được điều chỉnh là: (1) Lãi suất và lạm phát trong nước cao được điều chỉnh thành “Lãi suất trong nước cao” vì lạm phát trong nước những năm qua được kiểm soát tốt. (2) Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội được điều chỉnh thành “Chi phí xuất khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho bãi cảng…)” vì đề cập chi phí xuất khẩu mang tính bao quát hơn. (3) Thiếu hỗ trợ/khuyến khích của Chính phủ nước nhà được điều chỉnh “Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất khẩu có hiệu quả của Chính phủ nước nhà” vì theo các chuyên gia thì chính sách hỗ trợ đã có nhưng để doanh nghiệp tiếp cận được thì chưa. (4) Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng được điều chỉnh thành “Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng nước ngoài” vì văn hóa ở thị trường ASEAN+3 là khá tương đồng. 1 biến được đề nghị loại bỏ là “Rào cản ngôn ngữ” vì thời đại này ngôn ngữ không còn là rào cản. -218- Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến quan sát như sau: Bảng PL7.4: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Các phát biểu Ý kiến Lý do STT
1 Giữ nguyên Thiếu liên kết dọc trong
chuỗi giá trị nông sản 2 Lãi suất và lạm phát trong
nước cao Điều chỉnh
“Lãi suất trong nước cao” 3 Chi phí vận chuyển /bảo hiểm vượt trội Lạm phát trong nước
những năm qua được
kiểm soát tốt.
Đề cập chi phí xuất khẩu
mang tính bao quát hơn. Điều chỉnh
“Chi phí xuất khẩu trong
nước cao (NVL, thuê mặt
bằng, điện nước, xăng
dầu, kẹt xe, logistics, lưu
kho bãi cảng…)”
Giữ nguyên 4 Chi phí phi chính thức 5 (Tham nhũng) trong nước
Thiếu hỗ trợ/khuyến khích
của Chính phủ nước nhà Chính sách hỗ trợ thì có
nhưng để doanh nghiệp
tiếp cận được thì chưa. Điều chỉnh
“Thiếu hỗ
trợ/khuyến
khích xuất khẩu có hiệu
quả của Chính phủ nước
nhà”
Giữ nguyên 6 Thủ tục và những quy định
xuất khẩu phức tạp trong
nước và thường xuyên thay
đổi 7 Những hạn chế/quy định Giữ nguyên nghiêm ngặt của chính phủ
nước ngoài 8 Cạnh tranh ở thị trường Giữ nguyên nước ngoài
9 Rào cản ngôn ngữ
10 Rào cản văn hóa, sự khác biệt trong thói quen tiêu
dùng/sử dụng sản phẩm
của khách hàng Phát biểu về văn hóa đã
được đề cập trong nhân
tố nhận thức động cơ
xuất khẩu. Loại bỏ
Điều chỉnh
“Sự khác biệt trong thói
quen tiêu dùng/sử dụng
sản phẩm của khách hàng
nước ngoài”
Giữ nguyên 11 Nguy cơ bị kiện do nước
khách hàng áp dụng các
biện pháp tự vệ 12 Không am hiểu đăng ký Giữ nguyên bảo hộ nhãn hiệu ở thị
trường nước ngoài Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung -219- Thang đo này có 18 biến quan sát chia làm 4 thành phần. Thành phần đầu tiên là lợi ích từ hỗ trợ thông tin gồm 6 biến. Qua thảo luận, các thành viên thống nhất bỏ biến “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về cơ hội thị trường nước ngoài” vì hai biến tiếp theo “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường nước ngoài” và “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường nước ngoài” cũng bao hàm ý về cung cấp thông tin cơ hội khi được cung cấp thông tin cụ thể về lĩnh vực ngành hàng và doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài. Biến “Doanh nghiệp được cung cấp thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý chứng từ, điều khoản thanh toán và những quy định về giao hàng…)” cũng được thống nhất bỏ đi vì ở Việt Nam chưa thấy hỗ trợ này. Mặt khác các thành viên cũng nhất trí việc bỏ hai biến trên là cần thiết để đáp viên không mất nhiều thời gian trả lời quá nhiều câu hỏi sẽ ảnh hưởng đến các câu hỏi phía sau. Hơn nữa, đề xuất điều chỉnh này cũng phù hợp khi ở bước phỏng vấn tay đôi, các đối tượng phỏng vấn cũng chỉ đề cập chung đến hỗ trợ thông tin chứ không chi tiết về từng loại thông tin hỗ trợ. Thành phần thứ hai là hỗ trợ đào tạo gồm 5 biến. Các ý kiến thống nhất 2 điều chỉnh: (1) “Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội thảo xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu” cho bao quát đủ các chương trình thuộc dạng hỗ trợ này; (2) “Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo về xuất khẩu” thành “Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu” cho đúng nghĩa nhận được lợi ích hỗ trợ. Các ý kiến thống nhất bỏ 2 biến: “Doanh nghiệp được đào tạo về chứng từ xuất khẩu” được đề nghị loại bỏ vì đã bao hàm ở biến “Doanh nghiệp tham gia những chương trình đào tạo miễn phí về xuất khẩu” và “Doanh nghiệp được tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ dịch và phiên dịch” vì ở Việt Nam không có các chương trình này. Thành phần thứ 3 là hỗ trợ thuận lợi thương mại gồm 4 biến. Các ý kiến thống nhất bổ sung thêm 2 biến phản ánh đặc trưng hỗ trợ cho hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam là “Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm” và “Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản” Thành phần thứ 4 là hỗ trợ tài chính gồm 3 biến. Các ý kiến đề xuất loại bỏ “Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán vì ở Việt Nam không có chương trình này”. “Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu” được đề xuất điều chỉnh thành “Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng” cho mang tính tổng quát theo “vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu”, “bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh -220- nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế” (quyết định 2471/QĐ- TTg) và hỗ trợ tiếp cận tín dụng trong luật hỗ trợ DNNVV 2017 (Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với DNNVV; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với DNNVV). “Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho hoạt động xuất khẩu” được giữ nguyên. Ngoài ra đề nghị bổ sung 1 biến nằm trong chương trình hỗ trợ của nhà nước là “Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV”. Tổng hợp các ý kiến thống nhất về giữ nguyên, điều chỉnh, bổ sung và loại bỏ biến quan sát như sau: Bảng PL7.5: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ Các phát biểu Ý kiến Lý do Hỗ trợ thông tin STT
1 Loại bỏ Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin về cơ hội thị trường nước ngoài Giữ nguyên Vì là ý tổng quát
của phát biểu thứ
2,3 2 Giữ nguyên 3 Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng
trên thị trường nước ngoài
Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm
năng trên thị trường nước ngoài 4 Điều chỉnh
“Doanh nghiệp được
cung cấp thông tin/ tư
vấn về thâm nhập thị
trường nước ngoài” Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin/ tư vấn về thâm nhập thị trường
nước ngoài và chiến lược marketing
mix trên thị trường này Loại bỏ 5 nghiệp
Doanh
cận
tiếp
không
được người
tiêu
dùng cuối cùng
nên khó thực hiện
lược
chiến
marketing mix
Việt Nam chưa
thấy chương trình
này. Giữ nguyên 6 Doanh nghiệp được cung cấp thông
tin về nghiệp vụ xuất khẩu (xử lý
chứng từ, điều khoản thanh toán và
những quy định về giao hàng…)
Doanh nghiệp được cung cấp những
ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo
chuyên ngành, danh bạ email, điện
thoại…)
Hỗ trợ đào tạo 7 Doanh nghiệp tham gia hội nghị/hội
thảo xuất khẩu Cho rõ nghĩa hơn 8 Điều chỉnh:
“Doanh nghiệp được
tham gia hội nghị/hội
thảo/nói
chuyện
chuyên đề/tọa đàm về
xuất khẩu”
Điều chỉnh:
“Doanh nghiệp tham Doanh nghiệp tham gia những chương
trình đào tạo về xuất khẩu -221- gia những chương
trình đào tạo miễn phí
về xuất khẩu”
Loại bỏ 9 Doanh nghiệp được đào tạo về chứng
từ xuất khẩu Vì trùng phát biểu
thứ 8 ở trên. 10 Doanh nghiệp được tư vấn liên quan Giữ nguyên hoạt động xuất khẩu Loại bỏ 11 Doanh nghiệp được tham gia các khóa
đào tạo ngoại ngữ, cung cấp dịch vụ
dịch và phiên dịch
Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại Việt Nam chưa
thấy chương trình
này. Giữ nguyên 12 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc
thuê/trưng bày gian hàng tại các hội
chợ triển lãm quốc tế Giữ nguyên 13 Doanh nghiệp được tham gia phái
đoàn thương mại sang thị trường nước
ngoài và/hoặc tham gia đón tiếp phái
đoàn thương mại ở thị trường nước
ngoài vào Việt Nam Giữ nguyên 14 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ văn
phòng thương mại Việt Nam đặt ở
nước nước ngoài 15 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng Giữ nguyên thương hiệu Bổ sung Bổ sung 16 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm
17 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng
ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản
phẩm nông sản
Hỗ trợ tài chính Loại bỏ 18 Hỗ trợ doanh nghiệp nhận thanh toán 19 Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu Điều
thành
chỉnh
“Doanh nghiệp được
hỗ trợ tiếp cận nguồn
tín dụng” Việt Nam chưa
thấy chương trình
này.
Cho mang
tính
tổng
quát
theo
định
quyết
2471/QĐ-TTg và
luật
trợ
hỗ
DNNVV 2017. 20 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho Giữ nguyên hoạt động xuất khẩu 21 Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ Bổ sung Nằm trong chương
trình của Nhà nước phát triển DNNVV Nguồn: Kết quả từ thảo luận nhóm tập trung 2.4. Kết quả hoạt động xuất khẩu Có 3 biến trong thang đo này. Đại diện các doanh nghiệp đều thống nhất với các biến quan sát này. -222- Bảng PL7.6: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu STT Thang đo Ý kiến Giữ nguyên 1 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào
thị trường X trong 3 năm gần đây Giữ nguyên 2 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị
phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần
đây Giữ nguyên 3 Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào
thị trường X trong 3 năm gần đây Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996) & kết quả từ thảo luận nhóm tập trung -223- PHỤ LỤC 8: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ Bảng câu hỏi số: ……… Phỏng vấn lúc: … giờ, ngày…./…./201
Phần 1: Giới thiệu
Chào Anh/Chị: Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại, trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3” Xin cám ơn Anh/Chị tham gia trả lời bảng khảo sát của chúng tôi. Cũng xin lưu ý mọi thông tin trung thực do Anh/Chị cung cấp không có quan điểm nào là đúng hay sai và tất cả đều rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cam kết những thông tin này chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế rất mong nhận được sự hỗ trợ của Anh/Chị. Câu hỏi gạn lọc: Đầu tiên Anh/Chị vui lòng cho biết những thông tin sau: (1) Doanh nghiệp Anh/Chị có xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang một trong các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc các thị trường này? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng (2) Trả lời câu (2a) nếu là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu; (2b) nếu là doanh nghiệp thương mại xuất khẩu. (2a) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 200 người không? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng (2b) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 100 người không? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng (3) Anh/Chị có là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp hiện tại của Anh/Chị? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng Phần 2: Nội dung khảo sát Anh/Chị vui lòng chọn MỘT thị trường là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công
ty Anh/Chị trong số những thị trường dưới đây (bằng cách dánh dấu٧ vào ô □ tương
ứng). Asean: □
Hàn Quốc □
Nhật Bản □
Trung Quốc □ -224- Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức động cơ Mã Nhận thức động cơ xuất khẩu S
T
T Nhận thức động cơ xuất khẩu IS 1 IS1 1 2 3 4 5 2 IS2 1 2 3 4 5 3 IS3 1 2 3 4 5 IS4 4 1 2 3 4 5 IS5 5 1 2 3 4 5 IS6 6 1 2 3 4 5 ES bên trong doanh nghiệp
Cấp quản lý doanh nghiệp quan
tâm thâm nhập X
doanh nghiệp có những nhà quản
lý giỏi hiểu biết thị trường X
Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng
nhu cầu X
Doanh nghiệp thu được doanh
thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu
sang X
Doanh nghiệp tăng trưởng thêm
khi xuất khẩu sang X
Doanh nghiệp xuất khẩu sang X
nhờ những mối quan hệ của lãnh
đạo doanh nghiệp
Nhận thức động cơ xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp ES1
ES2 7 Nhu cầu X cao
8 X có chính trị ổn định 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 ES3 9 1 2 3 4 5 Các quy tắc và quy định về nhập
khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ,
EU ES4
ES5 10 Khoảng cách địa lý X gần với VN
11 Văn hóa X tương đồng với VN 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 ES6 12 1 2 3 4 5 ES7 13 1 2 3 4 5 Cắt giảm thuế quan giữa các nước
thành viên theo hiệp định thương
mại tự do FTA tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp xuất khẩu vào X
Tỷ giá VN thuận lợi cho xuất khẩu
vào thị trường X -225- Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức rào cản STT Nhận thức rào cản xuất khẩu IB IB1 14 1 2 3 4 5 IB2 15 1 2 3 4 5 IB3 16 1 2 3 4 5 IB4 17 1 2 3 4 5 IB5 18 1 2 3 4 5 IB6 19 1 2 3 4 5 IB7 20 1 2 3 4 5 EB EB1 21 1 2 3 4 5 Nhận thức rào cản xuất khẩu
bên trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm,
kiến thức về thị trường X
Doanh nghiệp thiếu nhân sự có
chất lượng cho xuất khẩu vào thị
trường X
Doanh nghiệp thiếu vốn cho
xuất khẩu
Doanh nghiệp thiếu thông tin thị
trường X
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định
cho xuất khẩu sang X
Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
chưa có thương hiệu
Doanh nghiệp khó chào giá cạnh
tranh sang thị trường X
Nhận thức rào cản xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp
Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá
trị nông sản 1 2 3 4 5 EB2 22 Lãi suất trong nước cao EB3 23 1 2 3 4 5 EB4 24 1 2 3 4 5 EB5 25 1 2 3 4 5 EB6 26 1 2 3 4 5 EB7 27 1 2 3 4 5 EB8 28 1 2 3 4 5 Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong
nước cao (nguyên vật liệu, thuê
mặt bằng, điện nước, xăng dầu,
kẹt xe, logistics, lưu kho bãi
cảng…)
Phát sinh chi phí phi chính thức
trong nước
Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất
khẩu có hiệu quả của chính phủ
nước nhà
Thủ tục hành chính và những quy
định xuất khẩu trong nước phức
tạp và thường xuyên thay đổi
Những hạn chế/quy định nghiêm
ngặt của khách hàng/chính phủ
nước X (chất lượng, kiểm dịch)
Áp lực cạnh tranh cao ở thị
trường nước X 1 2 3 4 5 EB9 29 Sự khác biệt trong thói quen tiêu -226- EB10 30 1 2 3 4 5 EB11 31 1 2 3 4 5 dùng của khách hàng nước X
Nguy cơ bị kiện do chính phủ
nước X áp dụng các biện pháp tự
vệ, áp thuế chống bán phá giá
Không am hiểu về đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu ở nước X 3. Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về những lợi ích hỗ trợ xuất khẩu của chính phủ sau: STT Hỗ trợ xuất khẩu của chính
phủ IP Hoàn
toàn
không
đồng
ý
1 Không
đồng ý
2 Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3 Đồng
ý
4 Hoàn
toàn
đồng
ý
5 Hỗ trợ thông tin IP1 32 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp
thông tin cụ thể về một lĩnh
vực ngành hàng trên thị trường
X IP2 33 1 2 3 4 5 trên Doanh nghiệp được cung cấp
thông tin cụ thể về các doanh
nghiệp
thị
tiềm năng
trường X IP3 34 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp
thông tin/ tư vấn về thâm nhập
thị trường X IP4 35 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp
những ấn bản xuất khẩu (bản
tin, báo cáo chuyên ngành,
danh bạ email, điện thoại…của
khách hàng thị trường X) EP Hỗ trợ đào tạo EP1 36 1 2 3 4 5 EP2 37 1 2 3 4 5 EP3 38 1 2 3 4 5 TP TP1 39 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được tham gia
hội nghị/hội thảo/nói chuyện
chuyên đề/tọa đàm về xuất
khẩu
Doanh nghiệp được tham gia
những chương trình đào tạo
miễn phí về xuất khẩu
Doanh nghiệp được tư vấn liên
quan hoạt động xuất khẩu
Hỗ trợ cho thuận lợi thương
mại
trợ
Doanh nghiệp được hỗ
thuê/trưng bày gian hàng tại -227- TP2 40 1 2 3 4 5 các hội chợ triển lãm quốc tế
Doanh nghiệp được tham gia
phái đoàn thương mại sang thị
trường X và/hoặc tham gia đón
tiếp phái đoàn thương mại từ
thị trường X vào VN TP3 41 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ
cơ quan đại diện thương mại
VN (thương vụ) đặt ở nước
ngoài TP4 42 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây
dựng thương hiệu TP5 43 1 2 3 4 5 TP6 44 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi
mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm
trợ
Doanh nghiệp được hỗ
trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn
địa lý cho sản phẩm nông sản FP Hỗ trợ tài chính FP1 45 1 2 3 4 5 FP2 46 1 2 3 4 5 FP3 47 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp
cận nguồn tín dụng
Doanh nghiệp được vay ưu đãi
cho xuất khẩu
Doanh nghiệp được vay vốn từ
quỹ phát triển DNNVV 4. Vui lòng khoanh tròn vào ý kiến của Anh/Chị mức độ hài lòng về kết quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây: STT Kết quả hoạt động xuất
khẩu Hoàn
toàn
không
đồng
ý
1 Không
đồng ý
2 Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3 Đồng
ý
4 Hoàn
toàn
đồng
ý
5 EXP1 1 2 3 4 5 48 Doanh nghiệp hài lòng về
doanh thu xuất khẩu vào thị
trường X trong 3 năm gần
đây EXP2 1 2 3 4 5 49 Doanh nghiệp hài lòng về tốc
độ tăng trưởng thị phần xuất
khẩu vào thị trường X trong 3
năm gần đây EXP3 1 2 3 4 5 50 Doanh nghiệp hài lòng về lợi
thị
nhuận xuất khẩu vào -228- trường X trong 3 năm gần
đây 5. Vui lòng cho biết thông tin về doanh nghiệp anh/chị: 51) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm: □ Không quá 50 người □ Từ 50 người - Không quá 100 người □ Từ 100 người - Không
quá 200 người 52) Số năm hoạt động của doanh nghiệp: □ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm 53) Số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: □ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm 54) Hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp: □ Sản xuất xuất khẩu □ Thương mại xuất khẩu 55) Mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường X:…………… a. Thông tin người được khảo sát: - Họ tên: …………………………………..
- Công ty:………………………………….
- Chức vụ:………………………………….
- Số điện thoại: ……………………………
- Email:……………………. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG KHẢO SÁT NÀY! -229- Bảng PL9.1: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo
GS bậc 1 Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance
Extracted (AVE) 0.813
0.848
0.966
0.913
0.942 0.812
0.846
0.964
0.911
0.941 0.889
0.907
0.968
0.937
0.953 0.727
0.764
0.655
0.789
0.773 EP
FP
GS
IP
TP
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả FP GS IP TP EP
0.852 0.755 0.859 0.75 0.847 0.727 0.9 0.743 0.856 0.699 0.865 0.782 0.91 0.854 0.862 0.791 0.887 0.796 0.895 0.869 0.842 0.834 0.837 0.794 0.873 0.859 0.919 0.888 0.889 0.883 0.912 EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
FP1
FP1
FP2
FP2
FP3
FP3
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4
TP5
TP5
TP6
TP6 0.888 Bảng PL9.2: Kết quả hệ số tải ngoài của thang đo bậc 1 của thang đo bậc 2 GS Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -230- Bảng PL9.3: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker) FP GS IP TP EP
FP
GS
IP
TP EP
0.853
0.721
0.872
0.739
0.804 0.809
0.932
0.976 0.888
0.903 0.879 0.874
0.85
0.69
0.781
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL9.4: Kết quả độ tin cậy, hệ số tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ của thang đo Cronbach's Alpha rho_A Composite
Reliability Average Variance
Extracted (AVE) 0.94
0.813
0.706
0.821
0.848
0.965
0.728
0.913
0.827
0.942 0.923
0.812
0.664
0.811
0.846
0.964
0.816
0.911
0.826
0.941 0.934
0.889
0.768
0.889
0.907
0.968
0.825
0.937
0.873
0.953 0.565
0.727
0.336
0.728
0.764
0.654
0.439
0.789
0.534
0.773 EB
EP
ES
EXP
FP
GS
IB
IP
IS
TP
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả EXP FP ES EP IB IP IS TP EB
0.636
0.828
0.662
0.671
0.819
0.808
0.765
0.776
0.831
0.773
0.664 0.851 0.86 0.847 EB1
EB10
EB11
EB2
EB3
EB4
EB5
EB6
EB7
EB8
EB9
EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
ES1
ES2
ES3 0.703
0.583
0.638 0.76
0.75
0.73 Bảng PL9.5: Hệ số tải ngoài
GS 0.71
0.584
0.274
0.435 0.875
0.902
0.777 0.9 0.75 0.7 0.91
0.86
0.89 0.9 0.86
0.87 0.78
0.85
0.79
0.79
0.87
0.83
0.79
0.86
0.89
0.88
0.89 0.744
0.829
0.783
0.858
0.145
0.575
0.363 0.73
0.69
0.73
0.76
0.72
0.75 0.84
0.84
0.87
0.92
0.89
0.91 ES4
ES5
ES6
ES7
EXP1
EXP2
EXP3
FP1
FP1
FP2
FP2
FP3
FP3
IB1
IB2
IB3
IB4
IB5
IB6
IB7
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
IS1
IS2
IS3
IS4
IS5
IS6
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4
TP5
TP5
TP6
TP6
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -231- -232- IS TP IB ES FP EP GS EXP 0.663
-0.192 0.89 -0.45 0.44 0.73 Bảng PL9.6: Kết quả giá trị phân biệt (hệ số Fornell – Larcker)
EB
IP
0.752
0.494
0.426
0.266
0.424
0.507
-0.101
0.437
0.324
0.497 0.853
0.448
0.508
0.721
0.874
-0.098
0.739
0.497
0.804 0.579
0.551
0.423
0.44
-0.325
0.351
0.516
0.415 0.853
0.513
0.526
-0.339
0.44
0.528
0.491 0.81
-0.17
0.93
0.5
0.98 -0.176 0.9 0.47 0.88 EB
EP
ES
EXP
0.87
FP
0.85
GS
-0.1
IB
0.69
IP
0.44
IS
TP
0.78
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -233- Tôi là Mai Xuân Đào, hiện đang là nghiên cứu sinh ngành Kinh doanh thương mại, trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện luận án về “Mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam sang thị trường ASEAN+3” Xin cám ơn Anh/Chị tham gia trả lời bảng khảo sát của chúng tôi. Cũng xin lưu ý mọi thông tin trung thực do Anh/Chị cung cấp không có quan điểm nào là đúng hay sai và tất cả đều rất có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi cam kết những thông tin này chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Vì thế rất mong nhận được sự hỗ trợ của Anh/Chị. Câu hỏi gạn lọc: Đầu tiên Anh/Chị vui lòng cho biết những thông tin sau: (1) Doanh nghiệp Anh/Chị có xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang một trong các thị trường ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hoặc các thị trường này? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng (2) Trả lời câu (2a) nếu là doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu; (2b) nếu là doanh nghiệp thương mại xuất khẩu. (2a) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 200 người không? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng (2b) Số lao động của doanh nghiệp Anh/Chị có dưới 100 người không? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng (3) Anh/Chị có là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng kinh doanh xuất khẩu hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5 năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp hiện tại của Anh/Chị? Có □ : Tiếp tục Không □ : Ngưng Phần 2: Nội dung khảo sát Anh/Chị vui lòng chọn MỘT thị trường là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công
ty Anh/Chị trong số những thị trường dưới đây (bằng cách dánh dấu٧ vào ô □ tương
ứng). Asean: □
Hàn Quốc □
Nhật Bản □
Trung Quốc □ -234- Tiếp theo, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát
biểu dưới đây dành cho thị trường xuất khẩu mà Anh/Chị đã chọn ở trên (gọi là thị
trường X). (Lưu ý: Anh/Chị) đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào mức độ đó, trường hợp
chọn nhầm xin Anh/Chị) gạch chéo và chọn lại mức độ khác)
1. Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức động cơ xuất khẩu sang thị trường X: Mã Nhận thức động cơ xuất khẩu S
T
T Nhận thức động cơ xuất khẩu IS IS1 1 1 2 3 4 5 IS2 2 1 2 3 4 5 IS3 3 1 2 3 4 5 IS4 4 1 2 3 4 5 IS5 5 1 2 3 4 5 IS6 6 1 2 3 4 5 ES ES1
ES2 bên trong DN
Cấp quản lý doanh nghiệp quan
tâm thâm nhập X
Doanh nghiệp có những nhà quản
lý giỏi hiểu biết thị trường X
Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng
nhu cầu X
Doanh nghiệp thu được doanh
thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu
sang X
Doanh nghiệp tăng trưởng thêm
khi xuất khẩu sang X
Doanh nghiệp xuất khẩu sang X
nhờ những mối quan hệ của lãnh
đạo doanh nghiệp
Nhận thức động cơ xuất khẩu
bên ngoài DN
7 Nhu cầu X cao
8 X có chính trị ổn định 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 ES3 9 1 2 3 4 5 Các quy tắc và quy định về nhập
khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ,
EU ES4
ES5 10 Khoảng cách địa lý X gần với VN
11 Văn hóa X tương đồng với VN 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 ES6 12 1 2 3 4 5 ES7 13 1 2 3 4 5 Cắt giảm thuế quan giữa các nước
thành viên theo hiệp định thương
mại tự do FTA tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp XK vào X
Tỷ giá VN thuận lợi cho xuất khẩu
vào thị trường X -235- khẩu sang thị trường X: STT Nhận thức rào cản xuất khẩu IB IB1 14 1 2 3 4 5 IB2 15 1 2 3 4 5 IB3 16 1 2 3 4 5 IB4 17 1 2 3 4 5 IB5 18 1 2 3 4 5 IB6 19 1 2 3 4 5 IB7 20 1 2 3 4 5 EB EB1 21 1 2 3 4 5 Nhận thức rào cản xuất khẩu
bên trong DN
Doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm,
kiến thức về thị trường X
Doanh nghiệp thiếu nhân sự có
chất lượng cho xuất khẩu vào thị
trường X
Doanh nghiệp thiếu vốn cho xuất
khẩu
Doanh nghiệp thiếu thông tin thị
trường X
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định
cho xuất khẩu sang X
Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
chưa có thương hiệu
Doanh nghiệp khó chào giá cạnh
tranh sang thị trường X
Nhận thức rào cản xuất khẩu
bên ngoài DN
Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá
trị nông sản 1 2 3 4 5 EB2 22 Lãi suất trong nước cao EB3 23 1 2 3 4 5 EB4 24 1 2 3 4 5 EB5 25 1 2 3 4 5 EB6 26 1 2 3 4 5 EB7 27 1 2 3 4 5 EB8 28 1 2 3 4 5 Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong
nước cao (nguyên vật liệu, thuê
mặt bằng, điện nước, xăng dầu,
kẹt xe, logistics, lưu kho bãi
cảng…)
Phát sinh chi phí phi chính thức
trong nước
Thiếu hỗ trợ/khuyến khích xuất
khẩu có hiệu quả của chính phủ
nước nhà
Thủ tục hành chính và những quy
định xuất khẩu trong nước phức
tạp và thường xuyên thay đổi
Những hạn chế/quy định nghiêm
ngặt của khách hàng/chính phủ
nước X (chất lượng, kiểm dịch)
Áp lực cạnh tranh cao ở thị
trường nước X -236- EB9 29 1 2 3 4 5 EB10 30 1 2 3 4 5 EB11 31 1 2 3 4 5 Sự khác biệt trong thói quen tiêu
dùng của khách hàng nước X
Nguy cơ bị kiện do chính phủ
nước X áp dụng các biện pháp tự
vệ, áp thuế chống bán phá giá
Không am hiểu về đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu ở nước X Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về những lợi ích hỗ trợ 3.
xuất khẩu của chính phủ sau: STT Hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ IP Hoàn
toàn
không
đồng
ý
1 Không
đồng ý
2 Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3 Đồng
ý
4 Hoàn
toàn
đồng
ý
5 Hỗ trợ thông tin IP1 32 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp
thông tin cụ thể về một lĩnh
vực ngành hàng trên thị trường
X IP2 33 1 2 3 4 5 trên Doanh nghiệp được cung cấp
thông tin cụ thể về các doanh
nghiệp
thị
tiềm năng
trường X IP3 34 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp
thông tin/ tư vấn về thâm nhập
thị trường X IP4 35 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được cung cấp
những ấn bản xuất khẩu (bản
tin, báo cáo chuyên ngành,
danh bạ email, điện thoại…của
khách hàng thị trường X) EP Hỗ trợ đào tạo EP1 36 1 2 3 4 5 EP2 37 1 2 3 4 5 EP3 38 1 2 3 4 5 TP Doanh nghiệp được tham gia
hội nghị/hội thảo/nói chuyện
chuyên đề/tọa đàm về xuất
khẩu
Doanh nghiệp được tham gia
những chương trình đào tạo
miễn phí về xuất khẩu
Doanh nghiệp được tư vấn liên
quan hoạt động xuất khẩu
Hỗ trợ cho thuận lợi thương
mại TP1 39 Doanh nghiệp được hỗ trợ 1 2 3 4 5 -237- TP2 40 1 2 3 4 5 thuê/trưng bày gian hàng tại
các hội chợ triển lãm quốc tế
Doanh nghiệp được tham gia
phái đoàn thương mại sang thị
trường X và/hoặc tham gia đón
tiếp phái đoàn thương mại từ
thị trường X vào VN TP3 41 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ từ
cơ quan đại diện thương mại
VN (thương vụ) đặt ở nước
ngoài TP4 42 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây
dựng thương hiệu TP5 43 1 2 3 4 5 TP6 44 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi
mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm
Doanh nghiệp được hỗ
trợ
trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn
địa lý cho sản phẩm nông sản FP Hỗ trợ tài chính FP1 45 1 2 3 4 5 FP2 46 1 2 3 4 5 FP3 47 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp
cận nguồn tín dụng
Doanh nghiệp được vay ưu đãi
cho xuất khẩu
Doanh nghiệp được vay vốn từ
quỹ phát triển DNNVV 4. Vui lòng khoanh tròn vào ý kiến của Anh/Chị mức độ hài lòng về kết quả hoạt động xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây: STT Kết quả hoạt động xuất
khẩu Hoàn
toàn
không
đồng
ý
1 Không
đồng ý
2 Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3 Đồng
ý
4 Hoàn
toàn
đồng
ý
5 EXP1 1 2 3 4 5 48 Doanh nghiệp hài lòng về
doanh thu xuất khẩu vào thị
trường X trong 3 năm gần
đây EXP2 1 2 3 4 5 49 Doanh nghiệp hài lòng về tốc
độ tăng trưởng thị phần xuất
khẩu vào thị trường X trong 3
năm gần đây EXP3 50 Doanh nghiệp hài lòng về lợi 1 2 3 4 5 -238- nhuận xuất khẩu vào
thị
trường X trong 3 năm gần
đây 5. Vui lòng cho biết thông tin về doanh nghiệp anh/chị: 51) Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm: □ Không quá 50 người □ Từ 50 người - Không quá 100 người □ Từ 100 người - Không
quá 200 người 52) Số năm hoạt động của doanh nghiệp: □ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm 53) Số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp: □ Dưới 5 năm □ 5 đến 10 năm □ 11 đến 15 năm □ Trên 15 năm 54) Hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp: □ Sản xuất xuất khẩu □ Thương mại xuất khẩu 55) Mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường X:…………… Thông tin người được khảo sát: - Họ tên: …………………………………..
- Công ty:………………………………….
- Chức vụ:………………………………….
- Số điện thoại: ……………………………
- Email:……………………. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ANH/CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI BẢNG KHẢO SÁT NÀY! -239- Bảng PL11.1: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong thang đo bậc 2 GS Cronbach's Alpha rho_A Composite
Reliability Average Variance
Extracted (AVE) EP
FP
GS
IP
TP 0.858
0.907
0.966
0.909
0.927 0.913
0.942
0.969
0.936
0.942 0.778
0.844
0.662
0.784
0.73 0.857
0.907
0.966
0.908
0.926
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả EP FP GS IP TP 0.86 0.786 0.898 0.814 0.888 0.797 0.928 0.802 0.922 0.806 0.905 0.812 0.893 0.833 0.861 0.783 0.895 0.806 0.893 0.839 0.825 0.829 0.874 0.854 0.892 0.858 0.836 0.771 0.871 0.851 0.828 0.768 EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
FP1
FP1
FP2
FP2
FP3
FP3
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4
TP5
TP5
TP6
TP6
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL11.2: Hệ số tải ngoài của các thang đo trong thang đo bậc 2 GS -240- TP FP IP EP
FP
GS
IP
TP EP
0.882
0.77
0.906
0.797
0.819 0.919
0.878
0.709
0.804 0.813
0.921
0.963 0.886
0.855 0.855 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL11.4: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (chạy lần 1) rho_A Cronbach's
Alpha Composite
Reliability Average Variance
Extracted (AVE) 0.891
0.858
0.714
0.761
0.907
0.966
-0.05
0.909
0.86
0.927 0.883
0.857
0.606
0.759
0.907
0.966
0.824
0.908
0.833
0.926 0.901
0.913
0.694
0.862
0.942
0.969
0.668
0.936
0.874
0.942 0.457
0.778
0.307
0.676
0.844
0.662
0.258
0.784
0.539
0.73 EB
EP
ES
EXP
FP
GS
IB
IP
IS
TP
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL11.5: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (chạy lần 1) EP ES EXP FP GS IB IP IS TP EB
0.606
0.779
0.699
0.536
0.689
0.717
0.592
0.677
0.802
0.734
0.549 0.86 0.898
0.888 0.706 EB1
EB10
EB11
EB2
EB3
EB4
EB5
EB6
EB7
EB8
EB9
EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
ES1 0.786
0.814
0.797 -241- 0.676
0.313
0.664
0.8
0.118
0.04 0.825 0.874 0.892 0.802
0.806
0.812
0.833
0.783
0.807
0.838
0.829
0.854
0.858 0.836 0.928
0.922
0.905 0.823
0.868
0.772 0.77 0.375
0.461
0.429
0.408
0.933
0.186
0.443 0.893
0.861
0.895
0.893 0.717
0.658
0.708
0.82
0.818
0.666 ES2
ES3
ES4
ES5
ES6
ES7
EXP1
EXP2
EXP3
FP1
FP1
FP2
FP2
FP3
FP3
IB1
IB2
IB3
IB4
IB5
IB6
IB7
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
IS1
IS2
IS3
IS4
IS5
IS6
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4 -242- 0.871 0.828 0.851
0.768 TP5
TP5
TP6
TP6
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL11.6: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2
sau khi loại biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2) Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance
Extracted (AVE) 0.883
0.858
0.7
0.76
0.907
0.966
1.156
0.909
0.86
0.927 0.878
0.857
0.688
0.759
0.907
0.966
0.748
0.908
0.833
0.926 0.899
0.913
0.808
0.862
0.942
0.969
0.774
0.936
0.874
0.942 0.474
0.778
0.514
0.676
0.844
0.662
0.417
0.784
0.539
0.73 EB
EP
ES
EXP
FP
GS
IB
IP
IS
TP
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL11.7: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 2 sau khi loại
biến ES3, ES6, ES7, IB1, IB6 và EB2) EP ES FP GS IB IP IS TP EB
0.607
0.783
0.704
0.686
0.714
0.585
0.671
0.806
0.736
0.549 0.86 0.786 0.814 0.797 EB1
EB10
EB11
EB3
EB4
EB5
EB6
EB7
EB8
EB9
EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
ES1
ES2
ES4 0.898
0.888 0.703
0.687
0.667 EXP -243- 0.804 0.802 0.806 0.812 0.567
0.585
0.534
0.904
0.566 0.893 0.833 0.861 0.783 0.895 0.806 0.893 0.838 0.829 0.854 0.858 0.77 0.851 0.928
0.922
0.905 0.824
0.868
0.771 0.768 0.717
0.658
0.708
0.82
0.818
0.666 0.825
0.874
0.892
0.836
0.871
0.828 ES5
EXP1
EXP2
EXP3
FP1
FP1
FP2
FP2
FP3
FP3
IB2
IB3
IB4
IB5
IB7
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
IS1
IS2
IS3
IS4
IS5
IS6
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4
TP5
TP5
TP6
TP6
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -244- Bảng PL11.8: Độ tin cậy và giá trị hội tụ các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3
sau khi loại biến EB9, IB4) Cronbach's Alpha rho_A Composite Reliability Average Variance
Extracted (AVE) 0.888
0.858
0.7
0.761
0.907
0.966
1.145
0.909
0.86
0.927 0.901
0.913
0.808
0.862
0.942
0.969
0.74
0.936
0.874
0.942 0.505
0.778
0.514
0.676
0.844
0.662
0.434
0.784
0.539
0.73 0.88
EB
0.857
EP
0.688
ES
0.759
EXP
0.907
FP
0.966
GS
0.68
IB
0.908
IP
0.833
IS
TP
0.926
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL11.9: Hệ số tải ngoài các thang đo trong mô hình (Chạy lần 3 sau khi loại
biến EB9, IB4) EP ES EXP FP GS IB IP IS TP EB
0.636
0.776
0.712
0.704
0.741
0.57
0.666
0.82
0.736 0.86 0.786 0.814 0.797 0.928 EB1
EB10
EB11
EB3
EB4
EB5
EB6
EB7
EB8
EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
ES1
ES2
ES4
ES5
EXP1
EXP2
EXP3
FP1
FP1 0.703
0.687
0.667
0.804 0.824
0.868
0.771 0.898
0.888 0.802 -245- 0.922 0.806 0.905 0.812 0.514
0.532
0.943
0.549 0.833 0.783 0.806 0.838 0.829 0.854 0.858 0.77 0.851 0.768 0.893
0.861
0.895
0.893 0.717
0.658
0.708
0.82
0.818
0.666 0.825
0.874
0.892
0.836
0.871
0.828 FP2
FP2
FP3
FP3
IB2
IB3
IB5
IB7
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
IS1
IS2
IS3
IS4
IS5
IS6
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4
TP5
TP5
TP6
TP6
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -246- Bảng PL12.1: Giá trị VIF (MHLT) TP EB IP ES IB EP FP GS IS 1 1 1 1 1 1 1 EB
EP
ES
EXP
FP
GS
IB
IP
IS
TP EXP
1.418
1.506
1 1.189
1.239
1.611
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHLT) Sample
Mean (M) EB -> EXP
ES -> EXP
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EXP Original
Sample (O)
0.008
-0.011
0.276
0.296
0.284
0.189
0.264
0.065
0.406 0.015
-0.008
0.291
0.304
0.282
0.182
0.273
0.058
0.402 T Statistics
(|O/STDEV|) P Values
0.901
0.857
0
0
0
0.056
0
0.366
0 0.124
0.18
5.405
4.809
4.223
1.914
5.035
0.904
6.3 Standard
Deviation (STDEV)
0.063
0.062
0.051
0.062
0.067
0.099
0.052
0.072
0.065
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHLT) Original Sample
(O) Sample Mean
(M) Bias 97.50% 0.007
0.003
0.015
0.008
-0.002
-0.008
0.009
-0.008
-0.005 2.50%
-0.128
-0.134
0.158
0.155
0.151
-0.189
0.15
-0.084
0.277 0.122
0.107
0.359
0.4
0.413
0.28
0.356
0.203
0.529 0.008
-0.011
0.276
0.296
0.284
0.189
0.264
0.065
0.406 0.015
-0.008
0.291
0.304
0.282
0.182
0.273
0.058
0.402 EB -> EXP
ES -> EXP
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EXP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -247- Bảng PL12.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHLT) Original
Sample (O) Sample Mean
(M) 0.004
-0.003
0.013
0.109 0.002
-0.003
0.012
0.107 GS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
GS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP T Statistics
(|O/STDEV|)
0.116
0.17
0.867
4.314 P
Values
0.908
0.865
0.386
0 Standard
Deviation
(STDEV)
0.019
0.019
0.014
0.025
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp
cụ thể qua từng yếu tố (MHLT)
Sample
Original
Sample (O)
Mean (M) Bias
0.002
-0.003
0.012
0.107 2.50% 97.50%
0.036
-0.039
0.033
-0.043
0.045
-0.01
0.16
0.063 GS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
GS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP 0.004 0.002
-0.003 0.001
0.013 0.001
0.109 0.002 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHLT) Original
Sample (O) Sample
Mean (M) Standard
Deviation (STDEV) T Statistics
(|O/STDEV|) P
Values 0.119 0.124 0.031 3.779 0 EB -> EXP
ES -> EXP
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EXP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián
tiếp qua các yếu tố (MHLT) Original Sample (O) Sample Mean (M) Bias 2.50% 97.50% 0.119 0.124 0.005 0.053 0.177 EB -> EXP
ES -> EXP
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EXP Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -248- Bảng PL12.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHLT) R Square EB
ES
EXP
IB
IS R Square Adjusted
0.073
0.084
0.296
0.032
0.066 0.076
0.088
0.31
0.036
0.07 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.9: Hệ số tác động f2 (MHLT)
EXP GS EB ES IB IS 0
0 0.083 0.096 0.037 0.075 EB
ES
EXP
GS
IB
IS 0.098
0.005
0.149 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHLT)
SSE SSO Q² (=1-SSE/SSO)
0.03
0.039
0.196 EB
ES
EXP
GS
IB
IS 2313
1028
771
4112
1028
1542 2243.995
987.769
620.088
4112
1021.819
1493.871 0.006
0.031 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP)
(MHLT)
SSE Q² (=1-SSE/SSO) 0.03
0.039
0.128 EB
ES
EXP
GS
IB 0.006 SSO
2313 2243.911
988.099
1028
672.247
771
4112
4112
1021.72
1028
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP)
(MHLT) SSE SSO Q² (=1-SSE/SSO)
0.03
0.197 EB
EXP
GS
IB
IS 2313 2244.086
619.341
771
4112
4112
0.006
1028 1021.698
0.031
1542 1494.408
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -249- Bảng PL12.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP)
(MHLT) Q² (=1-SSE/SSO) SSO 0.03
0.039
0.194 SSE
2313 2244.011
987.534
1028
621.461
771
4112
4112
1542 1493.586 EB
ES
EXP
GS
IS 0.031 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP)
(MHLT) SSO SSE Q² (=1-SSE/SSO) 0.039
0.197 ES
EXP
GS
IB
IS 987.748
1028
619.401
771
4112
4112
1028 1021.892
1542 1493.706 0.006
0.031
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL12.15: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ GS tác động lên EXP)
(MHLT) SSO SSE Q² (=1-SSE/SSO) 2313
1028 0.145 EB
ES
EXP
IB
IS 1028
1542 2313
1028
771 659.343
1028
1542
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -250- Bảng PL13.1: Giá trị VIF (MHCT) EXP EB IB 1.454 1.33
1.529 1.454 ES IS 1.107 1 1.107 1 EB
ES
EXP
GS
IB
IS 1.42 1.171
1.247
1.666 GS 1.42 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.2: Kết quả mối quan hệ giữa các cấu trúc trong mô hình (MHCT) Sample
Mean (M) EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB Original
Sample (O)
-0.003
0.14
-0.008
-0.164
0.144
0.289
0.294
0.213
0.249
0.068
0.283
0.419
-0.267 -0.001
0.146
-0.008
-0.169
0.149
0.294
0.295
0.221
0.257
0.067
0.285
0.42
-0.275 T Statistics
(|O/STDEV|) P Values
0.96
0.056
0.901
0.023
0.021
0
0
0.002
0
0.295
0
0
0 0.051
1.911
0.124
2.267
2.314
4.56
4.366
3.071
4.629
1.047
3.824
6.405
3.629 Standard
Deviation (STDEV)
0.063
0.073
0.063
0.072
0.062
0.063
0.067
0.069
0.054
0.065
0.074
0.065
0.073
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.3: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy mô hình (MHCT) Original Sample (O) Sample Mean (M) Bias -0.003
0.14
-0.008
-0.164
0.144
0.289
0.294
0.213
0.249
0.068
0.283
0.419
-0.267 -0.001
0.146
-0.008
-0.169
0.149
0.294
0.295
0.221
0.257
0.067
0.285
0.42
-0.275 2.50% 97.50%
0.12
-0.124
0.275
-0.014
0.109
-0.138
-0.004
-0.288
0.264
0.018
0.402
0.15
0.42
0.155
0.331
0.044
0.345
0.133
0.201
-0.054
0.42
0.125
0.543
0.283
-0.095
-0.388 0.002
0.006
0
-0.005
0.006
0.005
0.001
0.007
0.007
-0.002
0.002
0.001
-0.008 EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -251- Bảng PL13.4: Tác động gián tiếp cụ thể qua từng yếu tố (MHCT) Standard
Deviation
(STDEV) Sample
Mean (M) Original
Sample (O)
0.041
0.071
0
0
0
-0.001
0
-0.002
-0.011
-0.003
0.015
-0.018
-0.005
0.104
-0.047
-0.066 0.042
0.073
-0.001
0
0
0
0
-0.002
-0.011
-0.003
0.015
-0.018
-0.005
0.107
-0.05
-0.071 T Statistics
(|O/STDEV|) P Values
0.067
0.004
0.966
0.966
0.963
0.962
0.963
0.905
0.372
0.402
0.372
0.343
0.376
0
0.057
0.007 1.829
2.86
0.043
0.043
0.046
0.048
0.046
0.119
0.893
0.838
0.892
0.949
0.886
4.081
1.901
2.686 0.022
0.025
0.01
0.003
0.01
0.019
0.005
0.019
0.013
0.004
0.016
0.019
0.005
0.026
0.025
0.025 GS -> ES -> EB
GS -> IS -> EB
ES -> EB -> EXP
GS -> ES -> EB -> EXP
GS -> EB -> EXP
IS -> EB -> EXP
GS -> IS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
ES -> IB -> EXP
GS -> ES -> IB -> EXP
GS -> IB -> EXP
IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP
GS -> ES -> IB
GS -> IS -> IB
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.5: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tác động gián tiếp
cụ thể qua từng yếu tố (MHCT) Original Sample
(O) Sample
Mean (M) 97.50% GS -> ES -> EB
GS -> IS -> EB
ES -> EB -> EXP
GS -> ES -> EB -> EXP
GS -> EB -> EXP
IS -> EB -> EXP
GS -> IS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
ES -> IB -> EXP
GS -> ES -> IB -> EXP
GS -> IB -> EXP
IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP
GS -> ES -> IB
GS -> IS -> IB Bias
0.001
0.003
0
0
0.001
0.001
0
0
0
0
0.001
0
0
0.003
-0.003
-0.004 2.50%
-0.001
0.028
-0.026
-0.007
-0.02
-0.039
-0.01
-0.043
-0.045
-0.015
-0.01
-0.063
-0.018
0.057
-0.099
-0.115 0.042
0.073
-0.001
0
0
0
0
-0.002
-0.011
-0.003
0.015
-0.018
-0.005
0.107
-0.05
-0.071 0.086
0.124
0.019
0.005
0.02
0.038
0.01
0.034
0.007
0.002
0.056
0.014
0.004
0.156
-0.004
-0.023 0.041
0.071
0
0
0
-0.001
0
-0.002
-0.011
-0.003
0.015
-0.018
-0.005
0.104
-0.047
-0.066 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -252- Bảng PL13.6: Tổng tác động gián tiếp qua các yếu tố (MHCT) Original Sample
(O) Sample
Mean
(M) Standard
Deviation
(STDEV) T Statistics
(|O/STDEV|) P Values -0.012 -0.011 0.017 0.697 0.486 0.111 0.115 0.03 3.703 0 0.108
-0.114 0.112
-0.121 0.032
0.034 3.368
3.312 0.001
0.001 -0.019 -0.018 0.029 0.663 0.508 EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.7: Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy của tổng tác động gián
tiếp qua các yếu tố (MHCT) Bias Original Sample (O) Sample Mean (M) -0.011 0 -0.012 0.019 2.50% 97.50%
-0.047 0.111 0.115 0.004 0.054 0.171 0.108
-0.114 0.112
-0.121 0.004
-0.007 0.171
-0.049 -0.019 -0.018 0.001 0.035 EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB 0.045
-0.179
-0.078 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.8: Hệ số xác định R2 và xác định điều chỉnh R2 adj (MHCT) R Square R Square Adjusted EB
ES
EXP
IB
IS 0.195
0.084
0.309
0.142
0.062 0.185
0.08
0.295
0.131
0.058 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -253- Bảng PL13.9: Hệ số tác động f2 (MHCT) EXP IB EB 0
0 0.022 0.017 IS ES 0.023 0.091 0.048 0.066 0.107
0.005
0.152 GS 0.058 EB
ES
EXP
GS
IB
IS 0.07 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.10: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (MHCT) SSE Q² (=1-SSE/SSO)
0.093
0.039
0.195 EB
ES
EXP
GS
IB
IS SSO
2313 2097.677
988.088
1028
620.596
771
4112
4112
969.022
1028
1542 1495.468 0.057
0.03 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.11: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IS tác động lên EXP,
IB, EB) (MHCT) SSO Q² (=1-SSE/SSO)
0.066
0.038
0.126 SSE
2161.459
988.474
674.064
4112
993.425 2313
1028
771
4112
1028 0.034 EB
ES
EXP
GS
IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.12: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ ES tác động lên EXP,
IB, EB) (MHCT) SSO SSE Q² (=1-SSE/SSO) 0.087
0.196 2313 2112.261
619.723
771
4112
4112
1028
973.407
1542 1496.005 0.053
0.03 EB
EXP
GS
IB
IS Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -254- Bảng PL13.13: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ IB tác động lên EXP)
(MHCT) SSE Q² (=1-SSE/SSO) 0.094
0.039
0.193 SSO
2313 2094.958
988.325
1028
622.04
771
4112
4112
1542 1494.891 EB
ES
EXP
GS
IS 0.031
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL13.14: Đánh giá sự liên quan của dự báo Q2 (Khi bỏ EB tác động lên EXP)
(MHCT) Q² (=1-SSE/SSO) 0.04
0.197 SSE
SSO
987.326
1028
619.105
771
4112
4112
1028
966.126
1542 1494.433 0.06
0.031 ES
EXP
GS
IB
IS
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -255- NGHIỆP p-Value
new
(BAC vs
NAM) Path
Coefficients-
diff (BAC -
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value
original
1-tailed
(BAC vs
NAM) Path
Coeffici
ents-
diff
(BAC -
NAM) p-Value
new
(NAM vs
TRUNG_
TAY
NGUYEN) Path
Coefficie
nts-diff
(NAM -
TRUNG_
TAY
NGUYEN) p-Value
original
1-tailed
(BAC vs
TRUNG_
TAY
NGUYEN) p-Value
original
1-tailed
(NAM vs
TRUNG_
TAY
NGUYEN) p-Value
new
(BAC vs
TRUNG
_TAY
NGUYE
N) -0.061
-0.469
-0.001
-0.183
-0.063
0.146
-0.223
0.346
0.268
0.239
0.031
0.511
0.376 0.284
-0.353
-0.119
0.004
-0.201
-0.354
0.508
-0.274
-0.265
0.089
0.305
-0.216
-0.471 0.078
0.87
0.746
0.487
0.818
0.936
0.002
0.942
0.896
0.301
0.102
0.846
0.988 0.186
0.989
0.683
0.781
0.877
0.791
0.035
0.398
0.508
0.099
0.092
0.166
0.653 0.371
0.023
0.635
0.437
0.247
0.417
0.069
0.795
0.985
0.198
0.184
0.331
0.694 0.769
0.012
0.978
0.322
0.717
0.404
0.136
0.142
0.122
0.263
0.832
0.016
0.1 0.156
0.259
0.508
0.973
0.364
0.128
0.005
0.117
0.208
0.602
0.204
0.308
0.025 0.615
0.994
0.489
0.839
0.641
0.202
0.932
0.071
0.061
0.131
0.416
0.008
0.05 0.223
EB -> EXP
-0.822
ES -> EB
-0.12
ES -> EXP
-0.179
ES -> IB
-0.263
GS -> EB
-0.208
GS -> ES
0.285
GS -> EXP
0.072
GS -> IB
0.003
GS -> IS
0.328
IB -> EXP
0.336
IS -> EB
0.295
IS -> EXP
IS -> IB
-0.096
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.1: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về
các mối quan hệ trực tiếp -256- STDEV
(BAC) STDEV
(NAM) t-Value
(BAC) t-Value
(NAM) p-Value
(BAC) p-Value
(NAM) Path
Coefficients
Mean (BAC) Path
Coefficients
Mean (NAM) STDEV
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) t-Value
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) p-Value
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) Path
Coeffici
ents
Original
(BAC) Path
Coefficie
nts
Original
(NAM) Path
Coefficie
nts
Original
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) Path
Coefficie
nts
Mean
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) -0.065 -0.004 0.219 0.244 -0.011 -0.055 0.174 0.094 0.18 1.257 0.697 0.023 0.209 0.486 0.981 EB -> EXP -0.319 0.034 0.504 -0.249 0.523 0.05 0.283 0.129 0.131 1.124 0.267 3.848 0.261 0.79 0 ES -> EB -0.063 0.055 0.057 -0.035 0.07 0.058 0.172 0.078 0.187 0.367 0.712 0.303 0.713 0.476 0.762 ES -> EXP -0.175 -0.178 0.004 -0.217 0.014 -0.183 0.168 0.095 0.162 1.04 1.879 0.027 0.299 0.06 0.979 ES -> IB -0.085 0.116 0.178 -0.079 0.18 0.129 0.189 0.119 0.121 0.451 0.974 1.469 0.652 0.33 0.142 GS -> EB -0.024 0.33 0.184 -0.055 0.191 0.339 0.211 0.079 0.156 0.112 4.187 1.183 0.911 0 0.237 GS -> ES 0.665 0.157 0.38 0.682 0.371 0.154 0.114 0.096 0.116 5.831 1.635 3.277 0 0.102 0.001 GS -> EXP 0.024 0.298 -0.048 0.033 -0.034 0.312 0.157 0.081 0.221 0.153 3.688 0.217 0.879 0 0.828 GS -> IB -0.008 0.257 -0.011 0.01 0.007 0.266 0.19 0.067 0.162 0.04 3.819 0.069 0.968 0 0.945 GS -> IS 0.193 0.104 -0.135 0.182 -0.114 0.096 0.157 0.081 0.195 1.232 1.296 0.693 0.218 0.195 0.488 IB -> EXP 0.513 0.209 0.177 0.48 0.181 0.217 0.217 0.114 0.13 2.365 1.828 1.36 0.018 0.068 0.174 IS -> EB 0.335 0.551 0.04 0.301 0.043 0.553 0.211 0.06 0.221 1.587 9.166 0.179 0.113 0 0.858 IS -> EXP -0.553 -0.497 -0.121 -0.593 -0.133 -0.481 0.159 0.093 0.194 3.717 1.306 2.563 0 0.192 0.01 IS -> IB
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.2: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý -257- p-Value new
(BAC vs
NAM) Specific Indirect
Effects-diff (BAC
- TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value
original 1-
tailed (BAC
vs NAM) p-Value new
(BAC vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value new
(NAM vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) Specific
Indirect
Effects-diff
(BAC -
NAM) Specific
Indirect
Effects-diff
(NAM -
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value
original 1-
tailed (BAC
vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value
original 1-
tailed (NAM
vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) -0.004
-0.058
-0.067
0.002
-0.011
0.126
0.003
-0.017
-0.015
0.007
-0.027
-0.102
0.004
-0.144
0.063
0.036 -0.085
-0.002
-0.068
0.002
-0.018
0.113
-0.001
-0.009
-0.033
0.001
-0.002
-0.181
0.002
-0.002
0.003
-0.001 -0.081
0.056
0
0
-0.007
-0.013
-0.004
0.008
-0.018
-0.006
0.025
-0.08
-0.003
0.142
-0.06
-0.037 0.796
0.538
0.688
0.517
0.566
0.142
0.554
0.521
0.723
0.431
0.481
0.914
0.402
0.526
0.458
0.481 0.822
0.11
0.498
0.562
0.538
0.649
0.693
0.372
0.721
0.774
0.276
0.825
0.615
0.007
0.883
0.677 0.927
0.499
0.445
0.985
0.958
0.185
0.92
0.623
0.827
0.444
0.501
0.259
0.598
0.073
0.278
0.673 0.409
0.924
0.625
0.967
0.867
0.284
0.892
0.958
0.554
0.862
0.962
0.172
0.804
0.949
0.916
0.963 0.356
0.22
0.997
0.877
0.925
0.701
0.615
0.743
0.558
0.452
0.552
0.351
0.77
0.014
0.235
0.645 GS -> ES -> EB
GS -> IS -> EB
ES -> EB -> EXP
GS -> ES -> EB -> EXP
GS -> EB -> EXP
IS -> EB -> EXP
GS -> IS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
ES -> IB -> EXP
GS -> ES -> IB -> EXP
GS -> IB -> EXP
IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP
GS -> ES -> IB
GS -> IS -> IB 0.536
0.75
0.778
0.508
0.521
0.093
0.46
0.689
0.586
0.222
0.75
0.87
0.299
0.963
0.139
0.337 Bảng PL14.3: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -258- STDEV
(BAC) STDEV
(NAM) t-Value
(NAM) p-Value
(NAM) t-
Value
(BAC) p-
Value
(BAC) STDEV
(TRUNG _
TAY
NGUYEN) t-Value
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) p-Value
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) Specific
Indirect
Effects
Original
(BAC) Specific
Indirect
Effects
Original
(NAM) Specific
Indirect
Effects
Mean
(BAC) Specific
Indirect
Effects
Mean
(NAM) Specific
Indirect
Effects
Original
(TRUNG_TAY
NGUYEN) Specific
Indirect
Effects
Mean
(TRUNG_
TAY
NGUYEN) GS -> ES -> EB 0.007 0.011 0.093 0.011 0.015 0.092 0.079 0.045 0.084 0.095 0.255 1.106 0.925 0.799 0.269 GS -> IS -> EB -0.004 0.054 -0.002 0.006 0.057 0.005 0.103 0.032 0.035 0.038 1.656 0.056 0.97 0.098 0.956 ES -> EB -> EXP -0.07 -0.002 -0.002 -0.066 -0.004 -0.006 0.097 0.016 0.098 0.721 0.139 0.022 0.471 0.89 0.983 GS -> ES -> EB -> EXP 0.002 -0.001 0 0.004 -0.001 -0.003 0.027 0.006 0.023 0.062 0.134 0.017 0.951 0.893 0.986 GS -> EB -> EXP -0.019 -0.008 -0.001 -0.025 -0.004 0.006 0.059 0.019 0.04 0.318 0.402 0.019 0.751 0.688 0.985 IS -> EB -> EXP 0.112 -0.014 -0.001 0.116 -0.011 -0.003 0.107 0.022 0.042 1.054 0.621 0.018 0.292 0.535 0.986 GS -> IS -> EB -> EXP -0.001 -0.004 0 0 -0.003 0 0.033 0.006 0.007 0.026 0.586 0.001 0.98 0.558 0.999 GS -> ES -> EXP 0.001 0.018 0.01 0.008 0.02 0.021 0.039 0.028 0.051 0.038 0.656 0.204 0.97 0.512 0.838 ES -> IB -> EXP -0.034 -0.019 -0.001 -0.037 -0.018 0 0.051 0.019 0.036 0.662 0.988 0.016 0.508 0.323 0.987 GS -> ES -> IB -> EXP 0.001 -0.006 0 0 -0.006 0 0.014 0.007 0.009 0.059 0.914 0.012 0.953 0.361 0.99 GS -> IB -> EXP 0.005 0.031 0.006 0.007 0.03 0.015 0.041 0.027 0.048 0.112 1.136 0.136 0.911 0.256 0.892 IS -> IB -> EXP -0.114 -0.013 0.067 -0.104 -0.012 0.057 0.099 0.015 0.098 1.159 0.822 0.686 0.246 0.411 0.493 GS -> IS -> IB -> EXP 0.001 -0.003 -0.001 -0.006 -0.003 -0.001 0.03 0.004 0.017 0.029 0.744 0.043 0.977 0.457 0.966 GS -> IS -> EXP -0.003 0.142 0 -0.002 0.146 -0.001 0.069 0.037 0.037 0.037 3.804 0.012 0.971 0 0.991 GS -> ES -> IB 0.004 -0.059 0.001 0.006 -0.063 0.004 0.056 0.037 0.041 0.073 1.585 0.019 0.942 0.113 0.985 GS -> IS -> IB -0.031 0.006 -0.011 -0.036 -0.002 0.108 0.027 0.082 0.042 1.142 0.067 0.966 0.254 0.946 0.005
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.4: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý -259- Total Indirect
Effects-diff
(BAC -
TRUNG_TAY
NGUYEN) Total Indirect
Effects-diff
(NAM -
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value
original 1-
tailed (BAC
vs NAM) p-Value
original 1-
tailed (BAC
vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value
original 1-
tailed (NAM vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value new
(BAC vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) p-Value new
(NAM vs
TRUNG_TAY
NGUYEN) Total Indirect
Effects-diff
(BAC - NAM) p-Value
new (BAC
vs NAM) -0.083 -0.101 -0.018 0.761 0.744 0.576 0.478 0.512 0.848 -0.062 -0.087 -0.026 0.747 0.752 0.617 0.505 0.496 0.766 -0.027
0.002 -0.183
0.099 0.155
-0.096 0.965
0.24 0.585
0.479 0.051
0.832 0.069
0.48 0.829
0.959 0.101
0.335 -0.068 0.024 -0.093 0.421 0.66 0.82 0.842 0.68 0.36 EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.5: Kiểm định sự khác biệt theo vị trí địa lý của doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp -260- 2. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO QUY MÔ DOANH NGHIỆP p-Value
new
(KHONG
QUA50N vs
TREN100N) Path
Coefficients-
diff
(KHONGQUA
50N -
TREN100N) p-Value
original 1-
tailed
(KHONG
QUA50N vs
TREN100N) p-Value
new
(KHONG
QUA50N vs
TREN50
DENKQ100) p-Value
new
(TREN100N
vs
TREN50DEN
KQ100) Path
Coefficients-
diff
(KHONGQUA
50N -
TREN50DEN
KQ100) Path
Coefficients
-diff
(TREN100N
-
TREN50DEN
KQ100) p-Value
original 1-
tailed
(KHONG
QUA50N vs
TREN50DEN
KQ100) p-Value
original 1-
tailed
(TREN100N
vs
TREN50DEN
KQ100) EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB 0.39
0.022
-0.02
-0.261
0.211
-0.134
-0.083
-0.047
0.021
0.082
0.612
0.132
-0.011 0.102
-0.284
-0.118
-0.211
0.15
0.083
-0.1
-0.072
-0.085
0.177
0.165
0.035
0.207 -0.288
-0.305
-0.098
0.051
-0.06
0.217
-0.017
-0.026
-0.106
0.094
-0.447
-0.097
0.218 0.275
0.934
0.759
0.84
0.191
0.351
0.718
0.677
0.734
0.179
0.203
0.423
0.114 0.765
0.753
0.62
0.465
0.548
0.172
0.518
0.487
0.647
0.379
0.825
0.564
0.297 0.34
0.994
0.972
0.503
0.636
0.39
0.753
0.784
0.996
0.799
0.193
0.8
0.925 0.549
0.132
0.483
0.32
0.382
0.703
0.565
0.646
0.531
0.358
0.406
0.845
0.228 0.469
0.493
0.76
0.93
0.904
0.344
0.964
0.974
0.706
0.758
0.349
0.871
0.594 0.17
0.497
0.514
0.749
0.318
0.805
0.623
0.608
0.498
0.4
0.097
0.4
0.463 Bảng PL14.6: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -261- p-Value
new
(KHONG
QUA50N vs
TREN100N) Specific
Indirect
Effects-diff
(KHONG
QUA50N -
TREN100N) p-Value
original 1-
tailed
(KHONG
QUA50N vs
TREN100N) p-Value
new
(KHONG
QUA50N vs
TREN50
DENKQ100) p-Value
new
(TREN100N
vs
TREN50DEN
KQ100) Specific
Indirect
Effects-diff
(KHONG
QUA50N -
TREN50
DENKQ100) Specific
Indirect
Effects-diff
(TREN100N
-
TREN50DEN
KQ100) p-Value
original 1-
tailed
(KHONG
QUA50N vs
TREN50
DENKQ100) p-Value
original 1-
tailed
(TREN100N
vs
TREN50DEN
KQ100) GS -> ES -> EB
GS -> IS -> EB
ES -> EB -> EXP
GS -> ES -> EB -> EXP
GS -> EB -> EXP
IS -> EB -> EXP
GS -> IS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
ES -> IB -> EXP
GS -> ES -> IB -> EXP
GS -> IB -> EXP
IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP
GS -> ES -> IB
GS -> IS -> IB -0.059
0.023
0.022
0.005
0.012
0.03
0.008
-0.032
-0.024
-0.007
0.046
-0.066
-0.02
-0.025
-0.068
0.093 -0.058
-0.125
-0.001
-0.004
0.007
0.091
0.022
-0.03
-0.002
0
0.028
-0.043
-0.014
-0.064
0.017
0.101 0.804
0.367
0.362
0.339
0.28
0.279
0.283
0.74
0.756
0.77
0.222
0.785
0.736
0.619
0.876
0.162 0.606
0.785
0.463
0.481
0.482
0.288
0.358
0.587
0.514
0.452
0.406
0.62
0.595
0.67
0.466
0.265 0.972
0.311
0.996
0.981
0.934
0.736
0.893
0.996
0.73
0.705
0.796
0.747
0.718
0.767
0.62
0.843 0.392
0.734
0.724
0.679
0.56
0.557
0.567
0.52
0.488
0.459
0.444
0.43
0.528
0.761
0.249
0.323 0.789
0.43
0.925
0.961
0.963
0.577
0.715
0.826
0.973
0.905
0.811
0.76
0.811
0.659
0.932
0.53 0.514
0.155
0.498
0.49
0.467
0.632
0.553
0.502
0.635
0.647
0.398
0.626
0.641
0.384
0.69
0.578 -0.001
0.149
0.023
0.01
0.005
-0.06
-0.014
-0.001
-0.023
-0.007
0.018
-0.023
-0.006
0.04
-0.085
-0.008
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.7: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp -262- Total Effects-
diff
(KHONGQUA
50N -
TREN100N) Total Effects-
diff
(KHONGQUA
50N -
TREN50DEN
KQ100) Total
Effects-diff
(TREN100N
-
TREN50DEN
KQ100) p-Value
original 1-
tailed
(TREN100N
vs
TREN50DEN
KQ100) p-Value new
(TREN100N
vs
TREN50DEN
KQ100) 0.102
-0.284
-0.12
-0.211
0.115
0.083
-0.111
-0.047
-0.085
0.177
0.165
0
0.207 0.39
0.022
-0.02
-0.261
0.359
-0.134
-0.038
-0.14
0.021
0.082
0.612
0.049
-0.011 p-Value
original 1-
tailed
(KHONG
QUA50N vs
TREN100N)
0.17
0.497
0.516
0.749
0.209
0.805
0.648
0.701
0.498
0.4
0.097
0.515
0.463 p-Value
original 1-
tailed
(KHONG
QUA50N vs
TREN50
DENKQ100)
0.275
0.934
0.772
0.84
0.29
0.351
0.78
0.594
0.734
0.179
0.203
0.513
0.114 p-Value
new
(KHONG
QUA50N vs
TREN100N)
0.34
0.994
0.968
0.503
0.418
0.39
0.705
0.597
0.996
0.799
0.193
0.97
0.925 p-Value new
(KHONG
QUA50N vs
TREN50
DENKQ100)
0.549
0.132
0.457
0.32
0.58
0.703
0.44
0.813
0.531
0.358
0.406
0.975
0.228 0.765
0.753
0.621
0.465
0.701
0.172
0.599
0.359
0.647
0.379
0.825
0.495
0.297 0.469
0.493
0.757
0.93
0.598
0.344
0.801
0.719
0.706
0.758
0.349
0.99
0.594 -0.288
EB -> EXP
-0.305
ES -> EB
-0.1
ES -> EXP
0.051
ES -> IB
-0.244
GS -> EB
0.217
GS -> ES
-0.073
GS -> EXP
0.093
GS -> IB
-0.106
GS -> IS
0.094
IB -> EXP
-0.447
IS -> EB
-0.049
IS -> EXP
IS -> IB
0.218
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.8: Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp về tổng các mối quan hệ gián tiếp -263- 3. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO SỐ NĂM HOẠT ĐỘNG p-Value
new
(DUOI5N
AM vs
TREN
15NAM) Path
Coefficie
nts-diff
(11DEN
15NAM -
5DEN
10NAM) Path
Coefficie
nts-diff
(11DEN
15NAM –
DUOI
5NAM) Path
Coefficie
nts-diff
(11DEN
15NAM –
TREN
15NAM) Path
Coefficie
nts-diff
(5DEN
10NAM –
DUOI
5NAM) Path
Coefficie
nts-diff
(5DEN
10NAM –
TREN
15NAM) Path
Coefficie
nts-diff
(DUOI
5NAM –
TREN
15NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs 5DEN
10NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs DUOI
5NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs TREN
15NAM) p-Value
original
1-tailed
(5DEN
10NAM
vs DUOI
5NAM) p-Value
original
1-tailed
(5DEN
10NAM
vs TREN
15
NAM) p-Value
original
1-tailed
(DUOI
5NAM vs
TREN
15
NAM) p-
Value
new
(5DEN
10
NAM
vs
DUOI
5NAM) p-
Value
new (5
DEN10
NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
DUOI
5NAM) EB -> EXP 0.242 0.265 0.138 0.023 -0.105 -0.128 0.159 0.161 p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
5DEN
10
NAM)
0.317 p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
TREN
15
NAM)
0.678 0.449 0.682 0.694 0.322 0.898 0.636 0.613 0.339 ES -> EB -0.302 -0.565 0.089 -0.263 0.392 0.655 0.889 0.977 0.916 0.116 0.033 0.223 0.046 0.776 0.168 0.232 0.065 0.388 ES -> EXP -0.207 -0.192 -0.454 0.015 -0.247 -0.262 0.788 0.765 0.46 0.908 0.901 0.424 0.47 0.143 0.92 0.185 0.198 0.928 ES -> IB -0.518 -0.728 -0.629 -0.209 -0.111 0.098 0.974 0.979 0.806 0.675 0.369 0.052 0.042 0.056 0.389 0.651 0.738 0.972 GS -> EB 0.202 0.366 -0.05 0.164 -0.252 -0.416 0.14 0.036 0.134 0.873 0.933 0.28 0.073 0.744 0.269 0.253 0.134 0.628 GS -> ES -0.759 -0.436 -0.686 0.323 0.073 -0.25 0.971 0.913 0.025 0.326 0.909 0.058 0.174 0.075 0.049 0.652 0.182 0.963 GS -> EXP -0.002 0.27 0.122 0.273 0.124 -0.148 0.459 0.171 0.05 0.239 0.772 0.918 0.343 0.626 0.101 0.478 0.457 0.313 GS -> IB 0.111 0.043 -0.174 -0.067 -0.285 -0.218 0.248 0.448 0.677 0.917 0.833 0.496 0.895 0.393 0.646 0.166 0.334 0.803 GS -> IS 0.076 0.195 -0.025 0.119 -0.101 -0.22 0.299 0.151 0.224 0.739 0.879 0.597 0.302 0.92 0.447 0.521 0.242 0.54 IB -> EXP -0.279 -0.298 -0.097 -0.019 0.182 0.2 0.866 0.818 0.561 0.186 0.243 0.267 0.364 0.706 0.877 0.372 0.486 0.647 IS -> EB -0.14 -0.101 0.018 0.039 0.158 0.119 0.739 0.678 0.412 0.313 0.363 0.522 0.645 0.982 0.824 0.626 0.726 0.491 IS -> EXP -0.568 -0.478 -0.412 0.091 0.157 0.066 0.978 0.957 0.292 0.218 0.384 0.045 0.086 0.158 0.584 0.437 0.768 0.921 IS -> IB 0.16 -0.117 -0.24 -0.276 -0.399 -0.123 0.186 0.691 0.932 0.949 0.666 0.372 0.619 0.39 0.136 0.102 0.668 0.805 Bảng PL14.9: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -264- STDEV
(DUOI
5
NAM) STDEV
(TREN
15
NAM) STDEV
(11
DEN
15
NAM) STDEV
(5
DEN
10
NAM) t-
Value
(DUOI
5
NAM) t-
Value
(TREN
15
NAM) p-
Value
(DUOI
5
NAM) p-
Value
(TREN
15
NAM) t-
Value
(11
DEN1
5
NAM) t-
Value
(5
DEN
10
NAM) p-
Value
(11
DEN
15
NAM) p-
Value
(5
DEN
10
NAM) Path
Coeffici
ents
Original
(DUOI
5
NAM) Path
Coeffici
ents
Original
(TREN
15
NAM) Path
Coeffici
ents
Mean
(DUOI
5
NAM) Path
Coeffici
ents
Mean
(TREN
15
NAM) Path
Coeffi
cients
Origin
al (11
DEN
15
NAM) Path
Coeffi
cients
Origin
al (5
DEN
10
NAM) Path
Coeffi
cients
Mean
(11
DEN
15
NAM) Path
Coeffi
cients
Mean
(5
DEN
10
NAM) EB -> EXP 0.198 -0.044 -0.067 0.06 0.209 -0.039 -0.074 0.042 0.234 0.091 0.145 0.216 0.846 0.484 0.464 0.279 0.398 0.628 0.643 0.78 ES -> EB -0.173 0.129 0.392 -0.263 -0.207 0.144 0.403 -0.186 0.118 0.15 0.289 0.785 1.099 2.617 0.908 0.432 0.272 0.009 0.364 0.22 ES -> EXP -0.292 -0.085 -0.1 0.162 -0.211 -0.086 -0.112 0.165 0.122 0.145 0.142 1.123 0.7 0.693 1.14 0.261 0.484 0.488 0.255 0.26 ES -> IB -0.645 -0.127 -0.016 -0.631 -0.126 0.062 -0.046 0.114 0.211 0.231 3.075 1.111 0.389 0.071 0.002 0.267 0.697 0.944 0.21 0.082 GS -> EB 0.39 0.189 0.441 0.396 0.194 0.389 0.161 0.099 0.11 0.242 2.427 1.901 0.222 1.818 0.015 0.057 0.824 0.069 0.025 0.03 GS -> ES -0.3 0.459 0.387 -0.29 0.466 0.408 0.277 0.094 0.148 0.126 1.084 4.891 0.922 3.074 0.278 0 0.357 0.002 0.136 0.138 GS -> EXP 0.409 0.411 0.286 0.382 0.407 0.279 0.265 0.104 0.131 0.151 1.541 3.941 1.055 1.902 0.123 0 0.292 0.057 0.138 0.145 GS -> IB 0.222 0.112 0.397 0.231 0.111 0.396 0.141 0.097 0.173 0.181 1.574 1.149 1.035 0.116 0.251 0.301 0.029 2.19 0.179 0.185 GS -> IS 0.356 0.279 0.38 0.389 0.294 0.413 0.152 0.08 0.135 0.138 2.339 3.486 1.187 0.019 0 0.235 0.006 2.76 0.16 0.163 IB -> EXP -0.171 0.108 -0.074 -0.11 0.107 -0.054 0.258 0.093 0.221 0.183 0.663 1.164 0.571 0.403 0.508 0.244 0.568 0.687 0.126 0.128 IS -> EB 0.175 0.316 0.158 0.188 0.32 0.127 0.184 0.133 0.133 0.265 0.954 2.369 2.083 0.596 0.34 0.018 0.037 0.551 0.277 0.291 IS -> EXP -0.006 0.562 0.406 0.041 0.566 0.389 0.23 0.114 0.124 0.168 0.027 4.947 3.788 2.417 0.978 0 0.016 0.471 0.472 0 -0.129 0.164 0.096 0.17 0.232 2.23 5.475 1.457 0.537 0.026 0.145 0.591 0 IS -> IB -0.365 -0.363 -0.524 -0.248 -0.125 -0.535 -0.22
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.10: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm hoạt động của doanh nghiệp -265- p-Value
new
(5DEN
10NAM
vs TREN
15
NAM) p-Value
new
(DUOI
5NAM vs
TREN
15
NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(11DEN
15NAM –
DUOI
5NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(5DEN
10NAM -
DUOI5
NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(5DEN10
NAM -
TREN15
NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(11DEN
15NAM -
TREN15N
AM) p-
Value
new
(11DEN
15
NAM
vs
DUOI
5NAM) p-
Value
new
(5DEN
10
NAM
vs
DUOI
5NAM) p-
Value
new
(11DEN
15
NAM
vs
5DEN
10
NAM) p-
Value
new
(11DEN
15
NAM
vs
TREN
15
NAM) Specifi
c
Indirec
t
Effects-
diff
(DUOI5
NAM –
TREN
15
NAM) p-
Value
original
1-
tailed
(11DEN
15
NAM
vs
DUOI
5NAM) p-
Value
original
1-
tailed
(5DEN
10
NAM
vs
DUOI
5NAM) p-
Value
original
1-
tailed
(DUOI5
NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
original
1-
tailed
(11DEN
15
NAM
vs
5DEN
10
NAM) p-
Value
original
1-
tailed
(11DEN
15
NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
original
1-
tailed
(5DEN
10
NAM
vs
TREN
15
NAM) Specifi
c
Indirec
t
Effects-
diff
(11DEN
15
NAM -
5DEN
10
NAM) 0.161 0.155 0.559 0.535 0.164 0.477 0.119 0.135 0.882 0.93 0.328 0.953 -0.002 0.153 0.006 0.238 0.27 -0.007 GS -> ES -> EB 0.028 -0.016 0.643 0.446 0.509 0.249 0.415 0.564 0.715 0.891 0.982 0.498 0.018 0.002 0.044 0.829 0.873 -0.026 GS -> IS -> EB 0.01 -0.011 0.636 0.534 0.558 0.409 0.409 0.526 0.729 0.932 0.885 0.819 -0.008 -0.018 0.021 0.818 0.948 -0.029 ES -> EB -> EXP 0.004 0.003 0.337 0.348 0.318 0.516 0.412 0.426 0.674 0.695 0.636 0.969 0.014 0.016 0.001 0.824 0.852 0.013 GS -> ES -> EB -> EXP -0.007 -0.035 -0.028 0.206 0.232 0.373 0.62 0.647 0.614 0.412 0.465 0.745 0.759 0.079 0.051 0.706 0.772 0.086 GS -> EB -> EXP 0.005 -0.023 -0.028 0.261 0.265 0.389 0.477 0.624 0.634 0.523 0.531 0.779 0.954 0.053 0.025 0.752 0.733 0.049 IS -> EB -> EXP -0.008 -0.007 0.294 0.329 0.406 0.562 0.596 0.561 0.587 0.657 0.811 0.876 0.015 0.009 -0.001 0.807 0.879 0.016 GS -> IS -> EB -> EXP -0.102 -0.076 0.132 0.15 0.421 0.638 0.89 0.878 0.263 0.3 0.842 0.724 0.101 0.025 -0.025 0.22 0.245 0.127 GS -> ES -> EXP -0.015 0.009 0.192 0.248 0.231 0.643 0.706 0.499 0.385 0.497 0.462 0.715 0.1 0.109 -0.024 0.587 0.998 0.124 ES -> IB -> EXP -0.035 -0.034 -0.008 GS -> ES -> IB -> EXP -0.027 -0.007 0.001 0.657 0.723 0.719 0.678 0.702 0.553 0.687 0.554 0.562 0.644 0.596 0.894 -0.061 -0.009 -0.011 0.041 0.052 0.838 0.794 0.557 0.594 0.272 0.271 0.323 0.413 0.886 0.812 0.545 0.542 -0.05 GS -> IB -> EXP 0.094 0.053 -0.025 -0.066 -0.041 0.115 0.171 0.264 0.636 0.847 0.72 0.23 0.341 0.527 0.728 0.305 0.561 0.119 IS -> IB -> EXP 0.027 0.019 -0.011 -0.019 -0.009 0.135 0.185 0.283 0.722 0.823 0.7 0.269 0.37 0.567 0.556 0.355 0.599 0.038 GS -> IS -> IB -> EXP 0.081 GS -> IS -> EXP -0.159 -0.078 -0.156 0.775 0.907 0.169 0.486 0.786 0.141 0.45 0.186 0.338 0.003 -0.079 0.93 0.971 0.429 -0.07 0.252 0.182 0.2 0.138 0.143 0.85 0.697 0.431 0.16 0.277 0.287 0.3 -0.052 0.018 0.08 0.605 0.862 GS -> ES -> IB 0.412 0.824 0.736 0.937 0.81 0.499 0.824 0.352 0.528 0.127 -0.107 -0.099 -0.082 0.017 -0.09 0.38 0.998 GS -> IS -> IB 0.008
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.11: Kiểm định sự khác biệt theo số năm hoạt động của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp -266- 4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO SỐ NĂM KINH DOANH XUẤT KHẨU Path
Coeffici
ents-diff
(11DEN
15NAM
- 5DEN
10NAM) Path
Coeffici
ents-diff
(11DEN
15NAM
– DUOI
5NAM) Path
Coeffici
ents-diff
(11DEN
15NAM
– TREN
15NAM) Path
Coeffici
ents-diff
(5DEN
10NAM
– DUOI
5NAM) Path
Coeffici
ents-diff
(DUOI5
NAM -
TREN15
NAM) p-Value
original
1-tailed
(5DEN
10NAM
vs DUOI
5NAM) Path
Coeffici
ents-diff
(5DEN
10NAM
-
TREN15
NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs
5DEN10
NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs DUOI
5
NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs
TREN15
NAM) p-Value
original
1-tailed
(5DEN
10NAM
vs
TREN15
NAM) p-
Value
new
(DUOI
5NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
new
(5DEN
10
NAM
vs
DUOI
5
NAM) p-
Value
new
(5DEN
10
NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
origin
al 1-
tailed
(DUOI
5NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
5DEN
10
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
DUOI
5
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
TREN
15
NAM) -0.333 -0.379 -0.025 -0.072 -0.047 EB -> EXP -0.308 0.757 0.77 0.761 0.57 0.579 0.549 0.487 0.459 0.479 0.86 0.843 0.902 ES -> EB -0.374 -0.632 -0.507 -0.258 -0.133 0.125 0.827 0.919 0.816 0.935 0.629 0.394 0.346 0.163 0.369 0.13 0.742 0.788 ES -> EXP 0.033 0.158 -0.305 0.125 -0.338 -0.463 0.467 0.351 0.748 0.207 0.901 0.951 0.933 0.702 0.503 0.414 0.197 0.098 ES -> IB -0.204 -0.368 -0.63 -0.163 -0.426 -0.262 0.796 0.862 0.896 0.801 0.889 0.779 0.409 0.277 0.207 0.399 0.222 0.443 GS -> EB 0.132 0.258 0.123 0.126 -0.009 -0.135 0.292 0.166 0.389 0.175 0.566 0.696 0.583 0.332 0.777 0.351 0.868 0.608 GS -> ES -0.703 -0.563 -0.906 0.14 -0.203 -0.344 0.916 0.862 0.972 0.175 0.913 0.982 0.167 0.276 0.056 0.351 0.174 0.036 GS -> EXP -0.051 0.196 0.157 0.246 0.207 -0.039 0.502 0.274 0.333 0.048 0.194 0.567 0.997 0.548 0.666 0.095 0.388 0.866 GS -> IB -0.26 -0.079 -0.426 0.181 -0.166 -0.347 0.839 0.614 0.877 0.114 0.752 0.885 0.322 0.772 0.247 0.227 0.496 0.231 GS -> IS -0.2 -0.049 -0.344 0.152 -0.143 -0.295 0.691 0.497 0.824 0.099 0.817 0.921 0.618 0.994 0.352 0.198 0.367 0.158 IB -> EXP 0.23 0.368 0.32 0.137 0.09 -0.048 0.271 0.177 0.239 0.22 0.381 0.581 0.542 0.354 0.477 0.44 0.763 0.838 0.111 IS -> EB -0.216 -0.105 -0.059 0.157 0.046 0.677 0.565 0.531 0.259 0.383 0.472 0.647 0.87 0.937 0.518 0.766 0.945 IS -> EXP 0.234 0.136 0.422 -0.098 0.189 0.286 0.226 0.293 0.178 0.741 0.291 0.191 0.451 0.586 0.356 0.518 0.581 0.381 IS -> IB 0.218 -0.103 -0.145 0.116 0.284 0.389 0.434 0.719 0.586 0.497 0.568 0.779 0.868 0.563 0.828 0.994 -0.042
0.073
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.12: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp -267- STDEV
(5DEN
10
NAM) STDEV
(DUOI
5
NAM) STDEV
(TREN
15
NAM) STDEV
(11
DEN
15
NAM) t-
Value
(5DEN
10
NAM) t-
Value
(DUOI
5
NAM) t-
Value
(TREN
15
NAM) p-
Value
(5DEN
10
NAM) p-
Value
(DUOI
5
NAM) p-
Value
(TREN
15
NAM) Path
Coeffici
ents
Mean
(DUOI
5NAM) t-
Value
(11
DEN
15
NAM) p-
Value
(11
DEN
15
NAM) Path
Coeffici
ents
Original
(TREN
15
NAM) Path
Coeffi
cients
Mean
(5DEN
10
NAM) Path
Coeffi
cients
Mean
(TREN
15
NAM) Path
Coeffi
cients
Origin
al (11
DEN
15
NAM) Path
Coeffi
cients
Origin
al
(5DEN
10
NAM) Path
Coeffi
cients
Origin
al
(DUOI
5
NAM) Path
Coeffi
cients
Mean
(11
DEN
15
NAM) EB -> EXP -0.287 0.02 0.045 0.092 -0.074 0.023 0.031 -0.002 0.5 0.101 0.105 0.315 0.574 0.201 0.433 0.293 0.566 0.841 0.665 0.77 ES -> EB -0.313 0.061 0.319 0.193 -0.318 0.076 0.339 0.053 0.43 0.11 0.126 0.39 0.728 0.549 2.528 0.496 0.466 0.583 0.012 0.62 ES -> EXP 0.01 -0.023 -0.148 0.315 0.022 -0.02 -0.147 0.326 0.406 0.097 0.117 0.251 0.025 0.236 1.262 1.255 0.98 0.814 0.207 0.21 ES -> IB -0.494 -0.29 -0.126 0.136 -0.514 -0.286 -0.118 0.118 0.374 0.107 0.167 0.328 1.322 2.696 0.757 0.414 0.186 0.007 0.449 0.679 GS -> EB 0.333 0.201 0.075 0.21 0.322 0.213 0.078 0.312 0.275 0.099 0.092 0.309 1.21 2.032 0.806 0.68 0.227 0.042 0.42 0.497 GS -> ES -0.341 0.362 0.222 0.566 -0.239 0.367 0.232 0.589 0.389 0.098 0.115 0.113 0.876 3.711 1.93 5.025 0.381 0 0.054 0 GS -> EXP 0.386 0.437 0.19 0.229 0.371 0.431 0.192 0.224 0.413 0.102 0.103 0.229 0.936 4.286 1.842 1.001 0.349 0 0.065 0.317 0.059 0.319 0.138 0.486 0.146 0.327 0.142 0.408 0.287 0.093 0.123 0.251 0.206 3.45 1.122 1.934 0.837 0.001 0.262 0.053 GS -> IB 0.144 0.344 0.193 0.488 0.203 0.356 0.208 0.476 0.347 0.081 0.087 0.211 0.415 4.238 2.217 2.31 0.678 0 0.027 0.021 GS -> IS IB -> EXP 0.283 0.053 -0.085 -0.037 0.093 0.057 -0.049 0.024 0.386 0.099 0.162 0.273 0.734 0.532 0.524 0.135 0.463 0.595 0.6 0.893 IS -> EB 0.127 0.343 0.231 0.186 0.203 0.344 0.234 -0.063 0.374 0.13 0.121 0.47 0.339 2.633 1.917 0.395 0.734 0.008 0.055 0.693 IS -> EXP 0.586 0.352 0.45 0.163 0.487 0.363 0.465 0.161 0.391 0.111 0.104 0.316 1.499 3.16 4.323 0.518 0.134 0.002 0 0.605 IS -> IB -0.161 -0.185 -0.235 -0.277 -0.393 -0.38 -0.161 0.356 0.106 0.141 0.43 0.453 3.597 1.967 0.546 0.65 0 0.049 0.585 -0.268
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.13: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp -268- p-Value
new
(5DEN
10NAM
vs TREN
15NAM) p-Value
original
1-tailed
(11DEN
15NAM
vs 5DEN
10NAM) p-Value
original
1-tailed
(DUOI
5NAM
vs TREN
15NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(11DEN
15NAM
- 5DEN
10NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(11DEN
15NAM
– DUOI
5NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(11DEN
15NAM
– TREN
15NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(5DEN
10NAM
– DUOI
5NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(5DEN
10NAM
– TREN
15NAM) Specific
Indirect
Effects-
diff
(DUOI
5NAM –
TREN
15NAM) p-
Value
new
(DUOI
5NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
new
(5DEN
10
NAM
vs
DUOI
5
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
5DEN
10
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
DUOI
5
NAM) p-
Value
new
(11
DEN
15
NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
origin
al 1-
tailed
(5DEN
10
NAM
vs
DUOI
5
NAM) p-
Value
origin
al 1-
tailed
(5DEN
10
NAM
vs
TREN
15
NAM) p-
Value
origin
al 1-
tailed
(11
DEN
15
NAM
vs
DUOI
5
NAM) p-
Value
origin
al 1-
tailed
(11
DEN
15
NAM
vs
TREN
15
NAM) 0.085 0.036 -0.003 -0.049 -0.087 -0.039 0.28 0.381 0.494 0.775 0.653 0.577 0.56 0.762 0.988 0.451 0.694 0.845 GS -> ES -> EB -0.1 -0.026 -0.072 0.073 0.027 -0.046 0.757 0.581 0.605 0.116 0.462 0.604 0.486 0.837 0.789 0.231 0.924 0.792 GS -> IS -> EB ES -> EB -> EXP 0.089 0.076 0.072 -0.013 -0.017 -0.003 0.262 0.294 0.336 0.656 0.6 0.504 0.524 0.588 0.672 0.688 0.799 0.993 GS -> ES -> EB -> EXP -0.031 -0.034 -0.041 -0.003 -0.01 -0.007 0.744 0.75 0.705 0.605 0.603 0.562 0.511 0.501 0.589 0.79 0.795 0.877 -0.1 -0.099 -0.115 0.001 -0.015 -0.016 0.79 0.792 0.739 0.518 0.569 0.58 0.421 0.415 0.521 0.963 0.861 0.84 GS -> EB -> EXP -0.043 -0.047 -0.054 -0.004 -0.01 -0.007 0.634 0.653 0.589 0.535 0.442 0.416 0.731 0.694 0.822 0.929 0.885 0.832 IS -> EB -> EXP GS -> IS -> EB -> EXP -0.008 -0.007 -0.014 0 -0.006 -0.006 0.5 0.404 0.389 0.931 0.881 0.949 1 0.808 0.779 0.466 0.44 0.474 0.005 0.029 -0.182 0.025 -0.187 -0.211 0.33 0.896 0.921 0.856 0.739 0.417 0.66 0.209 0.158 0.428 0.37 0.791 GS -> ES -> EXP -0.125 -0.151 -0.135 -0.026 -0.01 0.73 0.769 0.728 0.709 0.585 0.434 0.54 0.462 0.544 0.582 0.829 0.868 0.016 ES -> IB -> EXP GS -> ES -> IB -> EXP 0.053 0.05 -0.008 -0.003 0.244 0.272 0.3 0.697 0.535 0.421 0.489 0.545 0.6 0.607 0.93 0.842 0.005 0.045 0.035 0.029 0.035 0.474 0.321 0.376 0.244 0.343 0.458 0.949 0.642 0.752 0.489 0.686 0.917 0.006 0.028 0 GS -> IB -> EXP -0.026 -0.069 -0.054 -0.043 -0.029 0.591 0.743 0.667 0.789 0.681 0.507 0.819 0.513 0.666 0.422 0.638 0.986 0.015 IS -> IB -> EXP GS -> IS -> IB -> EXP 0 -0.011 -0.011 -0.011 -0.011 0 0.471 0.663 0.623 0.763 0.69 0.621 0.942 0.675 0.755 0.473 0.62 0.757 GS -> IS -> EXP -0.037 -0.002 0.005 0.035 0.042 0.007 0.556 0.48 0.483 0.3 0.402 0.497 0.888 0.961 0.966 0.599 0.804 0.993 GS -> ES -> IB 0.273 0.196 0.091 -0.077 -0.182 -0.105 0.155 0.201 0.353 0.881 0.832 0.729 0.309 0.403 0.705 0.238 0.335 0.542 GS -> IS -> IB 0.108 0.03 0.091 -0.077 -0.016 0.061 0.22 0.338 0.348 0.9 0.51 0.363 0.44 0.676 0.695 0.201 0.98 0.726 Bảng PL14.14: Kiểm định sự khác biệt theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián trực tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -269- 5. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO HÌNH THỨC XUẤT KHẨU Bảng PL14.15: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp Path Coefficients-diff (SXXK - TMXK) p-Value original 1-tailed (SXXK vs TMXK) p-Value new (SXXK vs TMXK) 0.829
0.444
0.524
0.072
0.125
0.126
0.933
0.517
0.675
0.094
0.842
0.133
0.986 0.343
0.888
0.952
0.144
0.25
0.253
0.133
0.965
0.651
0.189
0.317
0.267
0.028 -0.127
0.024
-0.008
0.227
0.157
0.145
-0.202
0
-0.047
0.185
-0.146
0.152
-0.337 EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -270- Path Coefficients
Original (SXXK) Path Coefficients
Original (TMXK) Path Coefficients
Mean (SXXK) Path Coefficients
Mean (TMXK) STDEV
(SXXK) STDEV
(TMXK) p-Value
(SXXK) p-Value
(TMXK) EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB 0.07
0.14
-0.015
-0.255
0.053
0.214
0.411
0.197
0.263
-0.014
0.354
0.354
-0.122 0.068
0.152
-0.016
-0.253
0.062
0.224
0.409
0.208
0.274
-0.013
0.364
0.357
-0.139 0.094
0.119
0.116
0.104
0.102
0.087
0.11
0.096
0.072
0.101
0.11
0.112
0.104 0.097
0.109
0.078
0.114
0.09
0.093
0.077
0.113
0.08
0.096
0.096
0.083
0.106 0.538
0.168
0.845
0.793
0.039
0
0.057
0.039
0.003
0.091
0.058
0
0 0.473
0.201
0.85
0.025
0.558
0.022
0
0.081
0.001
0.888
0
0
0.251 -0.06
0.182
-0.015
-0.035
0.218
0.367
0.21
0.206
0.228
0.165
0.205
0.501
-0.465 -0.058
0.164
-0.023
-0.027
0.21
0.359
0.209
0.197
0.216
0.171
0.208
0.506
-0.459
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.16: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo số năm kinh doanh xuất khẩu của
doanh nghiệp -271- Specific Indirect Effects-
diff (SXXK - TMXK) p-Value new
(SXXK vs TMXK) GS -> ES -> EB
GS -> IS -> EB
ES -> EB -> EXP
GS -> ES -> EB -> EXP
GS -> EB -> EXP
IS -> EB -> EXP
GS -> IS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
ES -> IB -> EXP
GS -> ES -> IB -> EXP
GS -> IB -> EXP
IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP
GS -> ES -> IB
GS -> IS -> IB p-Value original 1-
tailed (SXXK vs TMXK)
0.296
0.843
0.756
0.723
0.734
0.816
0.798
0.555
0.596
0.598
0.142
0.941
0.925
0.38
0.197
0.897 0.591
0.315
0.488
0.555
0.532
0.368
0.403
0.89
0.808
0.805
0.283
0.117
0.15
0.759
0.394
0.206 0.029
-0.048
-0.019
-0.005
-0.016
-0.037
-0.009
-0.005
-0.008
-0.002
0.036
-0.08
-0.017
0.016
0.045
-0.067
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.17: Kiểm định sự khác biệt theo hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp -272- 6. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU Path
Coefficien
ts-diff (HQ
- NB) Path
Coeffici
ents-diff
(ASEAN
- TQ) Path
Coeffici
ents-diff
(HQ -
TQ) Path
Coeffici
ents-diff
(NB -
TQ) p-Value
original
1-tailed
(ASEAN
vs HQ) p-Value
original
1-tailed
(ASEAN
vs NB) p-Value
original
1-tailed
(ASEAN
vs TQ) p-Value
original
1-tailed
(HQ vs
NB) p-Value
original
1-tailed
(HQ vs
TQ) p-Value
original
1-tailed
(NB vs
TQ) p-
Value
new
(HQ vs
NB) p-
Value
new
(HQ vs
TQ) p-
Value
new
(NB vs
TQ) p-
Value
new
(ASEA
N vs
HQ) p-
Value
new
(ASEA
N vs
NB) p-
Value
new
(ASEA
N vs
TQ) Path
Coeffi
cients-
diff
(ASEA
N -
HQ) Path
Coeffi
cients-
diff
(ASEA
N -
NB) EB -> EXP -0.698 0.124 -0.07 0.821 0.627 -0.194 0.94 0.344 0.107 0.075 0.699 0.121 0.689 0.688 0.214 0.149 0.602 0.656 ES -> EB -0.498 -0.078 -0.063 0.42 0.435 0.015 0.932 0.571 0.202 0.066 0.47 0.135 0.857 0.789 0.403 0.133 0.94 0.606 ES -> EXP 0.86 -0.415 -0.094 -1.275 -0.954 0.321 0.043 0.821 0.971 0.973 0.238 0.087 0.357 0.493 0.057 0.055 0.475 0.754 ES -> IB 0.032 0.069 0.131 0.037 0.099 0.062 0.494 0.468 0.484 0.377 0.464 0.987 0.936 0.445 0.967 0.753 0.927 0.223 GS -> EB 0.479 0.271 0.219 -0.208 -0.26 -0.052 0.074 0.18 0.785 0.924 0.57 0.148 0.359 0.271 0.431 0.151 0.859 0.135 GS -> ES 0.324 0.023 0.164 -0.301 -0.16 0.141 0.161 0.525 0.788 0.653 0.235 0.322 0.95 0.19 0.423 0.694 0.47 0.095 GS -> EXP 0.158 -0.055 0.417 -0.214 0.259 0.473 0.258 0.608 0.745 0.126 0.061 0.517 0.784 0.005 0.51 0.253 0.123 0.003 GS -> IB 0.228 0.109 0.144 -0.119 -0.084 0.036 0.29 0.423 0.594 0.565 0.439 0.58 0.847 0.334 0.813 0.87 0.878 0.167 GS -> IS -0.133 -0.303 -0.096 -0.17 0.037 0.207 0.701 0.888 0.703 0.354 0.123 0.599 0.223 0.669 0.595 0.709 0.246 0.665 IB -> EXP 0.312 0.07 -0.043 -0.242 -0.355 -0.113 0.22 0.394 0.705 0.808 0.671 0.44 0.788 0.779 0.59 0.384 0.659 0.611 IS -> EB -0.374 -0.55 -0.562 -0.176 -0.188 -0.012 0.821 0.86 0.618 0.692 0.514 0.357 0.28 0.024 0.763 0.615 0.972 0.988 IS -> EXP -0.087 0.226 -0.19 0.312 -0.103 -0.416 0.628 0.367 0.324 0.613 0.765 0.744 0.734 0.222 0.648 0.774 0.47 0.889 0.125 -0.117 -0.242 0.521 0.446 0.44 0.547 0.61 0.958 0.891 0.285 0.879 0.906 0.779 IS -> IB -0.07 0.055 -0.187 0.857 Bảng PL14.18: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -273- STDEV
(ASEAN) STDEV
(HQ) STDEV
(NB) STDEV
(TQ) t-Value
(ASEAN) t-
Value
(HQ) t-
Value
(NB) t-
Value
(TQ) p-
Value
(HQ) p-
Value
(NB) p-
Value
(TQ) p-
Value
(ASEA
N) Path
Coeffici
ents
Original
(ASEAN) Path
Coeffi
cients
Origin
al (NB) Path
Coeffici
ents
Original
(TQ) Path
Coeffi
cients
Mean
(HQ) Path
Coeffi
cients
Mean
(NB) Path
Coeffi
cients
Mean
(TQ) Path
Coeffi
cients
Origin
al
(HQ) Path
Coeffi
cients
Mean
(ASEA
N) EB -> EXP -0.033 0.664 -0.157 0.037 -0.045 0.597 -0.055 0.037 0.129 0.423 0.499 0.113 0.258 1.569 0.314 0.329 0.796 0.117 0.753 0.743 ES -> EB 0.151 0.649 0.229 0.214 0.117 0.652 0.27 0.229 0.193 0.263 0.458 0.076 0.781 2.47 0.5 2.814 0.435 0.014 0.617 0.005 ES -> EXP -0.035 -0.895 0.38 0.059 -0.015 -0.792 0.474 0.059 0.517 0.498 0.086 0.318 1.732 0.762 0.682 0.751 0.083 0.446 0.495 0.11 -0.014 -0.046 -0.083 -0.145 -0.048 -0.138 -0.315 -0.152 0.406 0.696 0.119 0.112 0.115 0.119 1.218 0.911 0.909 0.905 0.223 0.13 ES -> IB 0.407 -0.072 0.136 0.189 0.325 -0.074 0.158 0.19 0.252 0.168 0.255 0.072 1.616 0.427 0.533 2.632 0.106 0.669 0.594 0.009 GS -> EB 0.42 0.096 0.397 0.256 0.428 0.057 0.44 0.265 0.093 0.295 0.259 0.086 4.537 0.326 1.533 2.972 0 0.745 0.125 0.003 GS -> ES GS -> EXP 0.471 0.312 0.526 0.053 0.457 0.317 0.477 0.059 0.109 0.225 0.289 0.088 4.322 1.388 1.817 0.603 0 0.165 0.069 0.547 0.366 0.138 0.258 0.222 0.371 -0.038 0.041 0.229 0.102 0.351 0.391 0.111 3.582 0.394 0.658 1.993 0 0.694 0.51 0.046 GS -> IB 0.222 0.356 0.525 0.319 0.223 0.346 0.545 0.331 0.191 0.279 0.196 0.069 1.163 1.276 2.683 4.623 0.245 0.202 0.007 GS -> IS 0 IB -> EXP 0.047 -0.264 -0.023 0.09 0.051 -0.041 -0.018 0.079 0.112 0.366 0.293 0.107 0.421 0.722 0.077 0.843 0.673 0.47 0.939 0.399 -0.159 0.215 0.391 0.404 -0.087 0.258 0.384 0.406 0.199 0.347 0.485 0.092 0.796 0.621 0.807 4.387 0.426 0.535 0.419 IS -> EB 0 0.323 0.41 0.098 0.513 0.325 0.442 -0.041 0.511 0.13 0.371 0.604 0.093 2.479 1.105 0.162 5.521 0.013 0.269 0.872 IS -> EXP 0 -0.45 -0.429 -0.028 -0.505 -0.087 -0.38 -0.269 0.147 0.631 0.9 0.133 3.055 0.602 0.56 1.97 0.002 0.547 0.575 0.049 IS -> IB -0.262
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.19: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp -274- p-Value
new
(ASEAN
vs NB) p-Value
original
1-tailed
(ASEAN
vs NB) p-Value
original
1-tailed
(HQ vs
NB) p-Value
original
1-tailed
(NB vs
TQ) p-
Value
new
(ASEAN
vs HQ) p-
Value
new
(ASEAN
vs TQ) p-
Value
new
(HQ vs
TQ) p-
Value
new
(NB vs
TQ) Specific
Indirect
Effects-
diff (NB
- TQ) Specific
Indirect
Effects-
diff
(ASEAN
- HQ) Specific
Indirect
Effects-
diff
(ASEAN
- NB) Specific
Indirect
Effects-
diff
(ASEAN
- TQ) Specific
Indirect
Effects-
diff
(HQ -
NB) Specific
Indirect
Effects-
diff
(HQ -
TQ) p-
Value
new
(HQ
vs
NB) p-
Value
original
1-
tailed
(ASEAN
vs HQ) p-
Value
original
1-
tailed
(ASEAN
vs TQ) p-
Value
original
1-
tailed
(HQ vs
TQ) 0.036 GS -> ES -> EB 0.001 -0.027 0.009 -0.028 0.008 0.519 0.49 0.457 0.527 0.494 0.47 0.98 0.962 0.914 0.945 0.988 0.94 0.077 GS -> IS -> EB -0.112 -0.241 -0.164 -0.129 -0.052 0.815 0.728 0.985 0.656 0.674 0.421 0.544 0.37 0.031 0.688 0.652 0.843 ES -> EB -> EXP -0.436 0.031 -0.013 0.467 0.423 -0.044 0.544 0.921 0.625 0.111 0.084 0.49 0.157 0.913 0.75 0.221 0.169 0.979 GS -> ES -> EB -> EXP -0.044 0.012 -0.004 0.056 0.039 -0.016 0.585 0.632 0.603 0.414 0.386 0.432 0.735 0.83 0.795 0.827 0.773 0.864 GS -> EB -> EXP 0.034 0.008 -0.021 -0.026 -0.055 -0.028 0.419 0.423 0.682 0.52 0.674 0.689 0.846 0.838 0.635 0.96 0.651 0.622 IS -> EB -> EXP -0.138 0.067 -0.01 0.204 0.128 -0.076 0.285 0.693 0.564 0.258 0.328 0.72 0.614 0.571 0.872 0.516 0.656 0.559 GS -> IS -> EB -> EXP -0.05 0.033 -0.004 0.083 0.046 -0.037 0.271 0.56 0.578 0.27 0.45 0.733 0.879 0.541 0.844 0.54 0.9 0.534 0.071 -0.165 -0.03 -0.237 -0.101 0.136 GS -> ES -> EXP 0.768 0.479 0.724 0.728 0.565 0.277 0.959 0.463 0.551 0.544 0.871 0.555 -0.013 -0.003 0.012 0.01 0.025 0.015 ES -> IB -> EXP 0.603 0.379 0.3 0.565 0.573 0.361 0.758 0.793 0.6 0.87 0.853 0.721 GS -> ES -> IB -> EXP -0.001 -0.001 0.003 0 0.005 0.004 0.62 0.345 0.324 0.598 0.604 0.356 0.689 0.761 0.648 0.804 0.792 0.711 0.054 0.023 -0.003 -0.031 -0.057 -0.026 GS -> IB -> EXP 0.388 0.282 0.517 0.626 0.742 0.65 0.564 0.776 0.966 0.748 0.516 0.7 -0.122 -0.033 0.003 0.089 0.124 0.035 IS -> IB -> EXP 0.576 0.756 0.46 0.354 0.235 0.402 0.488 0.848 0.921 0.709 0.471 0.805 GS -> IS -> IB -> EXP -0.04 -0.011 0.003 0.03 0.043 0.014 0.553 0.764 0.402 0.377 0.225 0.419 0.471 0.893 0.804 0.754 0.449 0.838 GS -> IS -> EXP -0.074 0.021 -0.092 0.095 -0.018 -0.112 0.501 0.634 0.893 0.414 0.559 0.636 0.733 0.998 0.214 0.828 0.882 0.728 -0.002 0.027 0.031 0.028 0.033 0.004 GS -> ES -> IB 0.504 0.517 0.31 0.495 0.329 0.457 0.966 0.993 0.619 0.99 0.659 0.915 GS -> IS -> IB 0.458 -0.051 -0.182 0.035 0.165 0.13 0.35 0.583 0.391 0.57 0.661 0.915 0.701 0.834 0.782 0.861 0.679 -0.016
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.20: Kiểm định sự khác biệt theo thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp -275- STDEV
(HQ) STDEV
(NB) STDEV
(TQ) STDEV
(ASEA
N) t-
Value
(HQ) t-
Value
(NB) t-
Value
(TQ) p-
Value
(HQ) p-
Value
(NB) p-
Value
(TQ) t-
Value
(ASEA
N) p-
Value
(ASEA
N) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Origin
al (NB) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Origin
al (TQ) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Mean
(HQ) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Mean
(NB) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Mean
(TQ) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Origin
al
(HQ) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Mean
(ASEA
N) Specifi
c
Indire
ct
Effect
s
Origin
al
(ASEA
N) GS -> ES -> EB 0.063 0.062 0.091 0.055 0.049 0.042 0.123 0.061 0.086 0.217 0.245 0.029 0.736 0.288 0.37 1.918 0.462 0.773 0.711 0.055 GS -> IS -> EB -0.035 0.077 0.206 0.129 -0.014 0.097 0.204 0.133 0.058 0.183 0.292 0.039 0.604 0.418 0.705 3.292 0.546 0.676 0.481 0.001 ES -> EB -> EXP -0.005 0.431 -0.036 0.008 -0.007 0.401 -0.124 0.008 0.031 0.373 0.267 0.027 0.164 1.156 0.134 0.289 0.87 0.248 0.893 0.772 GS -> ES -> EB -> EXP -0.002 0.042 -0.014 0.002 -0.003 0.037 -0.055 0.002 0.014 0.186 0.142 0.008 0.155 0.223 0.101 0.265 0.877 0.824 0.92 0.791 GS -> EB -> EXP -0.014 -0.048 -0.021 0.007 -0.001 -0.052 0.022 0.007 0.052 0.123 0.157 0.023 0.261 0.388 0.136 0.309 0.794 0.698 0.892 0.757 IS -> EB -> EXP 0.005 0.143 -0.061 0.015 0.002 0.155 0.087 0.016 0.032 0.279 0.332 0.048 0.163 0.512 0.185 0.31 0.87 0.609 0.853 0.757 GS -> IS -> EB -> EXP 0.001 0.051 -0.032 0.005 0.001 0.065 0.05 0.006 0.009 0.146 0.207 0.016 0.127 0.349 0.156 0.292 0.899 0.727 0.876 0.77 GS -> ES -> EXP -0.015 -0.086 0.151 0.015 -0.005 -0.119 0.185 0.016 0.049 0.301 0.268 0.025 0.299 0.286 0.562 0.606 0.765 0.775 0.574 0.545 ES -> IB -> EXP -0.001 0.012 0.002 -0.013 -0.002 0.061 -0.028 -0.011 0.016 0.172 0.215 0.022 0.042 0.071 0.009 0.596 0.966 0.943 0.993 0.551 GS -> ES -> IB -> EXP 0 0.001 0.001 -0.003 -0.001 0.01 -0.013 -0.003 0.007 0.06 0.11 0.006 0.041 0.02 0.007 0.556 0.968 0.984 0.995 0.578 GS -> IB -> EXP 0.017 -0.037 -0.006 0.02 0.018 0.007 -0.002 0.019 0.042 0.133 0.132 0.029 0.408 0.275 0.044 0.684 0.683 0.783 0.965 0.494 IS -> IB -> EXP -0.021 0.1 0.011 -0.024 -0.026 0.007 0.02 -0.019 0.052 0.238 0.26 0.032 0.406 0.423 0.044 0.731 0.685 0.673 0.965 0.465 GS -> IS -> IB -> EXP -0.005 0.036 0.006 -0.008 -0.005 0 0.008 -0.006 0.014 0.102 0.156 0.011 0.344 0.35 0.038 0.69 0.731 0.726 0.969 0.49 GS -> IS -> EXP 0.072 0.146 0.051 0.164 0.072 0.158 -0.013 0.168 0.062 0.204 0.368 0.041 1.153 0.713 0.139 3.949 0.249 0.476 0.889 0 -0.006 -0.004 -0.033 -0.037 -0.02 0 -0.125 -0.04 0.057 0.133 0.37 0.035 0.106 0.034 0.089 1.057 0.916 0.973 0.929 0.291 GS -> ES -> IB -0.135 -0.265 -0.084 -0.036 -0.09 -0.1 -0.089 0.083 0.292 0.533 0.049 1.211 0.463 0.498 1.693 0.226 0.643 0.619 0.091 GS -> IS -> IB 0.014
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng PL14.21: Hệ số đường dẫn và p-value của các mối quan hệ gián tiếp giữa các doanh nghiệp theo thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp -276- 7. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO MỘT MẶT HÀNG VÀ ĐA DẠNG CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Path Coefficients-diff
(1MHANG -
DADANGMHANG) p-Value original 1-
tailed (1MHANG vs
DADANGMHANG) -0.132
0.047
0.117
-0.05
0.001
0.166
-0.161
0.077
0.077
-0.083
0.145
0.172
0.217 p-Value new
(1MHANG vs
DADANGMHANG)
0.323
0.811
0.399
0.735
0.994
0.207
0.228
0.546
0.522
0.524
0.397
0.26
0.116 0.838
0.405
0.199
0.633
0.503
0.104
0.886
0.273
0.261
0.738
0.198
0.13
0.058 EB -> EXP
ES -> EB
ES -> EXP
ES -> IB
GS -> EB
GS -> ES
GS -> EXP
GS -> IB
GS -> IS
IB -> EXP
IS -> EB
IS -> EXP
IS -> IB Bảng PL14.22: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các
mặt hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ trực tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Specific Indirect
Effects-diff (1MHANG
- DADANGMHANG) p-Value original 1-
tailed (1MHANG vs
DADANGMHANG) 0.038
0.057
-0.021
-0.006
-0.02
-0.038
-0.01
0.032
0.01
0
-0.012
0.051
0.01
0.076
-0.044
0.029 p-Value new
(1MHANG vs
DADANGMHANG)
0.417
0.294
0.425
0.376
0.396
0.314
0.325
0.415
0.773
0.992
0.736
0.309
0.521
0.205
0.383
0.646 0.209
0.147
0.788
0.812
0.802
0.843
0.837
0.207
0.387
0.504
0.632
0.154
0.261
0.102
0.809
0.323 GS -> ES -> EB
GS -> IS -> EB
ES -> EB -> EXP
GS -> ES -> EB -> EXP
GS -> EB -> EXP
IS -> EB -> EXP
GS -> IS -> EB -> EXP
GS -> ES -> EXP
ES -> IB -> EXP
GS -> ES -> IB -> EXP
GS -> IB -> EXP
IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> IB -> EXP
GS -> IS -> EXP
GS -> ES -> IB
GS -> IS -> IB Bảng PL14.23: Kiểm định sự khác biệt theo một mặt hàng và đa dạng các mặt
hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp về các mối quan hệ gián tiếp Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -277- PHỤ LỤC 15: HỆ SỐ TRỌNG SỐ NGOÀI CỦA CÁC BIẾN QUAN
SÁT IB IP IS TP EP ES FP GS 0.288
0.271
0.279 0.29 EB
0.172
0.205
0.182
0.059
0.084
0.104
0.176
0.222
0.189 0.372
0.385
0.377 0.405
0.334
0.24
0.406 EXP
0.377
0.425
0.416 0.361
0.362
0.365 0.077
0.078
0.077
0.077
0.078
0.078
0.078
0.074
0.076
0.078 0.042
0.256
0.793
0.172 EB1
EB10
EB11
EB3
EB4
EB5
EB6
EB7
EB8
EP1
EP1
EP2
EP2
EP3
EP3
ES1
ES2
ES4
ES5
EXP1
EXP2
EXP3
FP1
FP1
FP2
FP2
FP3
FP3
IB2
IB3
IB5
IB7
IP1
IP1
IP2
IP2
IP3
IP3
IP4
IP4
IS1
IS2 0.23
0.169 Bảng PL15: Hệ số trọng số ngoài của các biến quan sát IS3
IS4
IS5
IS6
TP1
TP1
TP2
TP2
TP3
TP3
TP4
TP4
TP5
TP5
TP6
TP6 0.079
0.079
0.079
0.071
0.078
0.071 0.195
0.287
0.301
0.156 0.197
0.203
0.203
0.183
0.202
0.182 Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả -278- -279- PHỤ LỤC 16: THANG ĐO GỐC CỦA KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU Bảng PL16.1: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp,
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp Sources STT
Perceived export stimuli
Perceived internal export stimuli 1 managerial
penetrate to (1995a); Katsikeas
(1998); Trimeche (1996);
(2002); Special
interest/urge
foreign market Leonidou
Leonidou
Westhead & cộng sự (2002). 2 Utilization of special managerial talent/skills/time for 3 4 to Potential
extra
sales/profits from exporting to
foreign market
Potential for extra growth
from exporting
foreign
market Leonidou
(1996);
(1995a); Katsikeas
OECD (2009); Revindo (2016); Vassilios
& cộng sự (2017).
Leonidou
(1996);
(1995a); Katsikeas
Leonidou (1998); Westhead & cộng sự
(2002).
Leonidou
(1996);
(1995a); Katsikeas
Leonidou (1998); Westhead & cộng sự
(2002). Perceived external export stimuli 1 Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD
(2009); Revindo (2016). Sell to markets with large size
& high purchasing power
Sell 2 Close physical proximity to Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD
(2009); Revindo (2016).
Vassilios & cộng sự (2017) in foreign 3 foreign market
Stable politics
market (1995a); Katsikeas (1996); 4 Relaxation of foreign rules
in foreign Leonidou
Trimeche (2002). and regulations
market 5 Favorable foreign exchange
rates Leonidou
(1996);
(1995a); Katsikeas
OECD (2009); Akomea & cộng sự
(2014); Revindo (2016). 6 Reduction of tariffs in target countries Katsikeas & Piercy (1993) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước -280- Sources STT Perceived export barriers
Perceived internal export barriers
1 Gathering data/information
about foreign markets 2 3 Lack of
experience/knowledge in
overseas markets
Inadequate/untrained staff 4 Shortage of working capital
Different 5 Meeting export product
quality requirements 6 Offering competitive prices cộng sự Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva
& Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Predrag
& cộng sự (2014); El Makrini (2015); Kahiya
(2018)
Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003);
Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006);
Kahiya (2018).
Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998);
Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000);
Milanzi (2012); Kahiya (2015).
Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez-
Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013);
Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015).
Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995);
Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001);
Leonidou
(2015);
(2004); El Makrini
Wijayarathne & Perera (2018).
Leonidou (1995b); Leonidou (2004); Milanzi
(2012); Radojevic &
(2014);
Wijayarathne & Perera (2018). Perceived external export barriers Inflation and interest rates 1 2 Excessive
transportation/insurance costs 3 Corruption 4 Lack of efficient home
government export
assistance/incentives 5 Unfavorable and changeable
home country’s export rules
and regulations 6 Complex export procedures and regulations 7 Strong competition in
overseas markets Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch
(2004); Kahiya (2015).
Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha
(2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004);
Chaudhari & cộng sự (2012); Kahiya (2015); El
Makrini (2015).
Kaleka & Katsikeas (1995); Khorana & cộng sự
(2010).
Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000);
Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004);
Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015);
Wijayarathne & Perera (2018).
Leonidou
(2003);
(2000); Suarez-Ortega
Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic &
cộng sự (2014); Kahiya (2015).
Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2000); Crick
(2002); Leonidou (2004); Patterson (2004);
Korneliussen & Blasius (2008); Pinho &
Martins (2010); Kahiya (2015).
Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998);
Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); -281- 8 Language barriers 9 Cultural differences, Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali
(2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya
(2015)
Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva
& Da Rocha (2001); Leonidou (2004); El
Makrini (2015).
Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva
& Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003);
Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010);
Kahiya (2015); El Makrini (2015). Different customer
habits/product usage
behavior 10 Threats of anti-dumping Tor Korneliussen & Jörg Blasius (2008). 11 Mangal (2012). measures
Industrial property rights and
copyrights Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước Bảng PL16.3: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ Information-Related Programs
Information about foreign market opportunities 1
2 Specific information about doing business with a particular firm
3 General information about doing business in a specific country
4 Provision of marketing information/advice
5 General literature on how to export
6 Export publications
Education- and Training-Related Programs
7 Organization of export seminars/conferences
8 Training programs specializing in exporting
9 Training on export documentation
10 Provision of counseling advice on export business
11 Foreign language support Trade Mobility–Related Programs 12 Assistance in participating in trade shows/exhibitions
13 Participation in trade missions in foreign markets
14 Support by trade offices abroad Financial Aid–Related Programs 15 Funds transferring
16 Export credit guarantees
17 Export loans Nguồn: Leonidou và cộng sự (2011) Bảng PL16.4: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu STT Export performance
Sales volume
1
Market share
2
Profitability
3 Nguồn: Katsikeas và cộng sự (1996) -282- PHỤ LỤC 17: TỔNG HỢP MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI Kết quả nghiên
cứu Tác giả Năm Bối cảnh
nghiên
cứu Ngành Tiền tố của
nhận thức
động cơ XK Đo lường
nhận thức
động cơ XK Đo lường kết
quả hoạt động
XK Kết quả
hoạt
động
XK Pett 2004 Mỹ Hồi quy Nhận 176
SMEs Kết quả
hoạt
động xk Nhận
thức
môi
về
trường hoạt
động, chiến
lược
cạnh
tranh thức về
môi trường hoạt
có mối
động
với
hệ
quan
nhận thức động
cơ XK
chủ
động. 7 nhận thức
động cơ chia
thành 2 nhóm
chủ động và
bị động dựa
nghiên
vào
của
cứu
Czinkota's
(1982) Đánh giá kết
quả hoạt động
XK của doanh
nghiệp so với
ngành về: tăng
trưởng doanh
trọng
tỉ
thu,
DT, tạo ra sản
phẩm mới. Chiến lược cạnh
tranh (thị trường
và cải tiến) ảnh
hưởng đến nhận
thức động cơ
XK chủ động,
không
ảnh
hưởng đến động
cơ XK bị động. Động cơ chủ
động ảnh hưởng -283- thuận chiều với
hoạt động XK.
Động cơ bị động
ảnh
hưởng
ngược chiều với
hoạt động XK. 2013 Tunisia Hồi quy Boubbakri
và cộng sự ANOV
A Kết quả
hoạt
động
XK 20 nhận thức
động cơ XK
từ nghiên cứu
của Leonidou
(1998) Thang đo chủ
quan về mức
độ hài
lòng:
doanh thu XK,
lợi nhuận XK,
thị phần XK. thị 120
doanh
nghiệp
ngành
điện tử,
máy
móc,
dệt, may
mặc và
thực
phẩm Chỉ có những
động cơ sau ảnh
hưởng đến hoạt
động XK: quan
tâm XK của ban
quản
lý, xác
định được cơ hội
ở
trường
nước ngoài, sở
tin
thông
hữu
độc quyền về thị
trường
nước
ngoài và tỷ giá
thuận lợi. Nhận thức động
cơ XK thay đổi
theo quy mô
nghiệp,
doanh -284- không thay đổi
lĩnh vực
theo
hoạt động. Orlando
và cộng sự 2018 Bồ Đào
Nha PLS-
SEM 247
SMEs
ngành
dệt may Kết quả
hoạt
động
XK Khuynh
hướng
hoạt
động, nguồn
lực vô hình,
khả
năng
thích ứng. Biến
trung
gian: Lợi
thế cạnh
tranh (chi
phí,
đa
dạng hóa) Chủ quan: hài
lòng qua tăng
trưởng: doanh
thu, lợi nhuận,
hoạt động, mở
rộng
hoạt
động, kết quả
nói chung. Có mối quan hệ
thuận chiều giữa
khuynh hướng
hoạt động và
chiến lược cạnh
tranh đa dạng
hóa. Không có
mối quan hệ
thuận chiều giữa
khuynh hướng
hoạt động và
chiến lược cạnh
thiểu
tối
tranh
chi phí. Có mối
thuận
quan hệ
giữa
chiều
nguồn
lực vô
hình và lợi thế
tranh
cạnh
nhưng không có
mối quan hệ với
hoạt động XK. -285- lợi Không có mối
quan hệ giữa
khả năng thích
ứng và lợi thế
tranh
cạnh
nhưng có mối
quan hệ với hoạt
XK.
động
Không có mối
quan hệ giữa lợi
tranh
thế cạnh
đa dạng hóa và
hoạt động XK
thế
nhưng
cạnh tranh giảm
chi phí có tồn tại
mối quan hệ. 2018 Iran tay Hoạt
động
XK Phỏng
vấn
đôi Hemmati
và cộng sự 12
doanh
nghiệp
nghành
sữa Động cơ
từ
chính phủ, lợi
ích,
doanh
nghiệp, nhãn
ban
hiệu,
quản lý, môi
trường Động
cơ
từ
lợi
chính phủ,
ích, nhãn hiệu là
quan trọng nhất.
Động cơ chính
phủ là động cơ
tìềm năng, các
động cơ khác là -286- động cơ hiện tại. 2020 Newzeal & and Gerschew
ski
Rose 96
DNNV
V Bình
phương
nhỏ nhất
2
giai
đoạn Động cơ xuất
khẩu bên trong
nghiệp
doanh
tác động gián
tiếp kết quả hoạt
động xuất khẩu
qua
sàng
sẵn
xuất khẩu Động cơ xuất
khẩu
bên
trong doanh
nghiệp (nhiệt
huyết
xuất
khẩu của ban
quản trị, nhận
dạnh được cơ
thị
ở
hội
trường nước
đạt
ngoài,
tăng
được
từ
trưởng
xuất
khẩu,
xuất khẩu là
một phần tầm
nhìn
của
doanh
nghiệp) Tầm
quan
trọng và mức
độ hài lòng của
doanh nghiệp
về kết quả hoạt
xuất
động
khẩu: lợi nhuận
xuất
khẩu,
doanh thu xuất
khẩu, thị phần
xuất khẩu, tăng
xuất
trưởng
khẩu,
thâm
nhập thị trường
khẩu,
xuất
đóng góp vào
danh
tiếng
của
chung
doanh nghiệp,
học hỏi của
doanh nghiệp Tác giả Năm Bối cảnh nghiên Ngành Tiền tố của
thức nhận Đo
nhận lường
thức Kết quả
hoạt Đo lường kết
quả hoạt động Kết quả nghiên
cứu -287- cứu cản xuất khẩu rào
xuất khẩu rào cản xuất
khẩu động
xuất
khẩu SEM Altıntaş và
cộng sự 2007 Thổ Nhĩ
Kỳ Hoạt
động
XK 145
SMEs ở
nhiều
lĩnh vực 20 nhận thức
rào cản XK từ
nghiên
các
trước
cứu
chia thành 4
nhóm rào cản tồn Nhận thức tầm
quan trọng của
kết quả hoạt
xuất
động
khẩu:
nhận
thức cường độ
xuất khẩu, hài
lòng với kết
quả xuất khẩu
thâm
chung,
nhập thị trường
xuất khẩu, đạt
được kết quả
xuất khẩu Nhóm rào cản
thủ tục và cạnh
thị
tranh
ở
nước
trường
ngoài tác động
ngược chiều lên
kết quả hoạt
XK.
động
Không
tại
mối quan hệ
giữa nhóm rào
cản
liên quan
sản phẩm XK và
thiếu năng lực
bên trong doanh
nghiệp. 2011 Jordan Al-Hyari
và cộng sự Hoạt
động xk 250
SMEs
sản xuất 36 nhận thức
rào cản xk
chia
thành
bên trong và
ngoài
bên Nhận thức kết
quả hoạt động:
Doanh thu nói
chung, doanh
thu xuất khẩu Hồi quy Rào cản kinh tế,
chính trị, pháp
luật, chính phủ,
tài
và
chính
thông tin có mối -288- quan hệ nghịch
biến với kết quả
hoạt động XK. doanh nghiệp
vào
dựa
nghiên
cứu
của Leonidou
(2004) lợi nhuận
và
khẩu
xuất
(export sales, total
sales
and
profitability)
trong 3 năm
gần đây (giảm
-> tăng) Jalali 2012 Hy Lạp SEM Hoạt
động
XK 141
doanh
nghiệp
XK sang
Iran Thang đo kinh
tế: Doanh thu
xuất khẩu, lợi
nhuận
xuất
khẩu 18 nhận thức
rào cản XK từ
các
nghiên
cứu trước và
phỏng
qua
vấn
chuyên
gia được chia
thành 6 nhân
tố Thang đo chiến
lược: thi phần,
mở rộng quốc
tế. Rào cản quan
trọng nhất ảnh
hưởng
lên kết
quả hoạt động
XK là rào cản
vận hành,
rồi
đến rào cản liên
môi
quan
tài
trường,
chính,
nguồn
lực, luật pháp và
logistics. 2012 Canada SEM Hoạt
động xk Karakaya
và
Yannopou
los 137
doanh
nghiệp ở
các Lợi ích của
các chương
trình hỗ trợ
(14
XK
chương Thành
công
chung về xuất
khẩu, tỷ trọng
doanh thu xuất
khẩu, mức độ Biến
trung
gian: 11
cản
rào
từ
XK Rào
cản XK
quan trọng nhất
tác động đến
hoạt động XK là
nghiệp
doanh -289- ngành trình) xuất khẩu, số
thị trường xuất
khẩu
thường
xuyên. 4
tố rào
thủ thiếu năng lực,
rồi đến sợ không
nhận được thanh
toán, rào cản thủ
tục và thiếu hỗ
trợ của chính
phủ). Quy mô
nghiệp
doanh
ảnh hưởng đến
mối quan hệ
giữa nhận thức
rào cản XK và
hoạt động XK.
trợ chính
Hỗ
tác động
phủ
lên
tiếp
gián
hoạt động XK
thông qua rào
cản XK. các
nghiên
cứu trước
chia
thành
nhân
(không
nhận
được
thanh
toán,
thiếu hỗ
trợ
của
chính
phủ,
cản
tục,
doanh
nghiệp
thiếu
năng lực). Biến
kiểm
soát: quy
mô doanh -290- nghiệp Hồi quy Ngoại trừ 2015 Việt
Nam Trần Hữu
Ái
và
cộng sự Hoạt
động
XK 152
doanh
nghiệp
thủy sản 5 nhóm rào
cản XK
từ
nghiên
các
trước:
cứu
phấm,
sản
phân
giá,
phối, logistics
và chiêu thị rào
cản chiêu thị, có
mối quan hệ
ngược
chiều
giữa rào cản sản
phẩm, giá, phân
phối,
logistics
và kết quả hoạt
động XK. 2017 Croatia và Martinovi
ć
Matana Cường
độ xuất
khẩu -
-
- 100
doanh
nghiệp ở
nhiều
lĩnh vực 20 nhận thức
rào cản xuất
khẩu từ các
cứu
nghiên
qua
trước,
phân tích sơ
bộ còn 14 rào
cản Biến
kiểm
soát: quy
mô doanh
nghiệp,
kinh
nghiệm
người QL Nhận thức của
ban quản trị về
các mức độ tỷ
trọng doanh
thu xuất khẩu
(< 10%; 10% -
25%
24,9%;
50%
49,9%;
74,9%;
75%
100%) Hồi quy Có mối quan hệ
chiều
ngược
giữa nhận thức
rào cản XK và
cường độ XK.
Quy mô doanh
nghiệp
không
ảnh hưởng đến
mối quan hệ trên
kinh
nhưng
người
nghiệm
quản lý có ảnh
hưởng. -291- và Forte
Moreira 2018 Bồ Đào
Nha Cường
độ XK Hồi quy
Probit 12.732
SMEs
ngành
sản xuất Doanh
nghiệp
có tình hình tài
chính yếu sẽ ít
xk hơn. Tuy
nhiên tác động
của rào cản tài
chính là tương
đối thấp. Rào cản
tài
chính: hệ số
thanh khoản
và hệ số nợ
vào
dựa
nghiên
cứu
của
Greenaway,
Guariglia và và
và
sự Kneller
(2007)
Bellone
cộng
(2010) Sinkovics 2018 Anh 106
SMEs Hoạt
động xk PLS-
SEM kết
Cam
XK,
kinh
nghiệm XK Biến điều
tiết: hòa
hợp
các
mối quan
hệ
kinh
doanh (vi
mô và vĩ
mô) Mức độ hài
lòng về:
tỷ
trọng
doanh
thu xuất khẩu,
tăng
trưởng
doanh thu xuất
doanh
khẩu,
thu xuất khẩu,
đóng góp của
xuất khẩu vào Cam kết xk,
kinh nghiệm XK
giảm nhận thức
rào cản XK bên
trong và bên
ngoài. Hòa hợp
các mối quan hệ
kinh doanh làm
giảm nhận thức
rào cản XK lên 11 nhận thức
rào cản XK
chia thành 2
bên
nhóm
trong và bên
ngoài doanh
dựa
nghiệp
nghiên
vào
cứu
của
Leonidou -292- (2004) kết quả hoạt
động XK. lợi nhuận, kết
quả xuất khẩu
chung 2019 Quatar SEM Safari và
cộng sự Hoạt
động
XK 105
SMEs
trong
ngành
sản
xuất,
dịch vụ,
xây
dựng 9 nhận thức
rào cản XK là
thành
một
trong
phần
yếu tố quyết
bên
định
được
trong
tổng hợp từ
các
nghiên
cứu trước Biến
trung
gian:
chiến
lược cải
tiến,
marketing
xuất
khẩu,
chiến
lược
doanh
nghiệp Có mối quan hệ
tiếp giữa
trực
một
số nhận
thức rào cản XK
và kết quả hoạt
động xuất khẩu.
Có mối quan hệ
tiếp giữa
gián
nhận
thức rào
cản XK và kết
quả hoạt động
XK
thông qua
các yếu tố chiến
lược. Tác giả Năm Bối cảnh Kết quả nghiên
cứu nghiên
cứu Ngành Tiền tố của
nhận
thức
động cơ và
rào cản XK lường
Đo
nhận
thức
động cơ và
rào cản XK Biến điều
tiết/trung
gian/kiể
m soát Hậu tố
của
nhận
thức
động cơ
và rào
cản XK -293- 1996 Hy Lạp cơ Katsikeas
& cộng sự Nhận
thức
doanh nghiệp
đạt mục tiêu:
doanh thu xuất
khẩu, thị phần,
lợi nhuận 18 nhận thức
động cơ xuất
khẩu và 24
rào cản xuất
từ
khẩu
nghiên
cứu
trước 87
doanh
nghiệp
sản xuất
thực
phẩm
sang
Đức Động
từ
chính sách xuất
khẩu quốc gia
ảnh hưởng tích
cực đến kết quả
hoạt động xuất
khẩu. Rào cản
tin,
thông
về
giao tiếp với thị
trường
nước
ngoài ảnh hưởng
tiêu cực mạnh
đến kết quả hoạt
động xuất khẩu. 2008 Iran SEM Haghighi
và cộng sự Ngành
thực
phẩm Hoạt
động
XK Có mối quan hệ
giữa nhận thức
động cơ, rào cản
XK
hoạt
và
động XK 2008 Hy Lạp EFA Liargovas
và
Skandalis 40
doanh
nghiệp
XK sang
các quốc 12 nhận thức
động cơ và 14
nhận thức rào
cản XK
từ
nghiên
các Cả động cơ bên
trong và bên
ngoài thúc đẩy
doanh
nghiệp
Hy Lạp XK -294- cứu trước. gia vùng
Balkans sang các quốc
vùng
gia
Balkans. Cả rào
cản
bên
xk
trong, bên ngoài
và văn hóa cản
trở XK
của
doanh nghiệp. Stoian &
cộng sự 2010 Tây Ban
Nha 146
SMEs Hoạt
động
XK 2 nhận thức
động cơ và 4
nhận thức rào
cản XK
từ
nghiên
các
cứu trước Hồi quy Có mối quan hệ
thuận chiều giữa
nhận thức động
cơ (tăng trưởng
lợi nhuận)
và
đến hoạt động
XK. Có mối
quan hệ nghịch
chiều giữa nhận
thức
cản
rào
(văn hóa, ngôn
ngữ, chính
trị,
luật pháp) đến
hoạt động XK. 2013 Iran Gilaninia
và cộng sự 134
doanh 4 nhận thức
động cơ và 8 Hoạt
động Hồi quy Có mối quan hệ
giữa nhận thức -295- XK nghiệp ở
nhiều
ngành động cơ, rào cản
và kết quả hoạt
động XK nhận thức rào
cản từ nghiên
cứu
của
Haghighi và
sự,
cộng
2008. và SEM Anil
cộng sự 2016 Thổ Nhĩ
Kỳ Hoạt
động
XK 135
SMEs
ngành
điện tử 10 nhận thức
rào cản bên
trong và bên
ngoài và 8
động cơ dựa
nghiên
vào
của
cứu
Shoham
và
Albaum
(1995) Nhận thức rào
cản bên
trong
tác động ngược
chiều với hoạt
động XK, nhận
thức rào cản bên
ngoài tác động
cùng chiều với
kết quả hoạt
động XK. Động
cơ XK tác động
cùng chiều với
kết quả hoạt
động XK. Kết quả hoạt
động xuất khẩu
tài chính và
chiến lược với
4 yếu
tố:kết
quả tài chính
năm,
hàng
đóng góp vào
kết quả hàng
năm, kết quả
chiến lược, kết
quả đạt được
hàng năm, hài
lòng với kết
quả xuất khẩu. Tác giả Năm Bối cảnh Ngành Tiền tố của Kết quả nghiên
cứu nghiên
cứu chương
trình hỗ trợ Đo
lường
chương trình
trợ XK
hỗ Hậu tố
của
chương -296- chính của XK
chính phủ của
phủ trình hỗ
trợ XK
của
chính
phủ 1994 Mỹ Hoạt
động xk Singer và
Czinkota trị 89
doanh
nghiệp Kinh
nghiệm XK,
giai
đoạn
XK, cam kết
ban
của
quản trị Hồi quy Cam kết của ban
ảnh
quản
hưởng
quan
trọng hơn đến sử
các
dụng
chương trình hỗ
trợ so với các
yếu tố khác. Loại chương
trình hỗ trợ sử
dụng:
cung
cấp thông tin
chương
(6
kiến
trình),
thực
thức
(4
nghiệm
chương trình) SEM 2005 Bồ Đào
Nha Nâng
cao kết
quả XK Lages và
Montgom
ery 119
doanh
nghiệp áp các
Nhận
chương trình
hỗ trợ từ EU,
phủ,
chính
hiệp
hội
thương mại Biến
trung
gian:
dụng
chiến
lược giá. Kinh
nghiệm
quốc tế của
ban quản trị,
tranh
cạnh
thị
trường
XK Tổng tác động
của hỗ trợ XK
lên nâng cao kết
quả XK không
có ý nghĩa thống
kê vì tác động
trực tiếp giữa hỗ
trợ XK và nâng
cao kết quả XK
có ý nghĩa thống -297- kê nhưng có tác
động gián tiếp
ngược chiều của
mối quan hệ này
thông qua áp
dụng chiến lược
giá. SEM 2007 Banglade
sh Ali
và
Shamsudd
oha Hoạt
động
XK 203
DNSX
hàng
may
mặc Sử dụng 19
chương trình
trợ XK
hỗ
của chính phủ
chia thành 2
nhóm: hỗ trợ
thị trường và
tài chính Trừ mối quan hệ
giữa
chương
trình hỗ trợ tài
chính và hoạt
động XK không
có ý nghĩa thống
kê, các mối quan
hệ còn lại đều có
thống
ý nghĩa
kê. Biến
trung
gian:
nhận thức
môi
trường
XK, kiến
thức XK,
chiến
lược XK,
cam kết
XK 2011 Anh SEM Leonidou
và cộng sự 223
doanh
nghiệp Sử
dụng
chương trình
hỗ
trợ XK
trong 3 năm
gần đây: 17 Kết quả
thị
trường
XK, kết
tài
quả Sử dụng chương
trình hỗ trợ XK
ảnh hưởng tích
tăng
cực đến
tổ
nguồn lực Biến
trung
gian:
nguồn lực
chức
tổ -298- chính
XK chương trình
thành
chia
các nhóm: hỗ
trợ thông tin,
đào tạo, thuận
lợi
hóa
thương mại,
tài chính. và năng
liên
lực
quan XK,
chiến
lược
marketing
XK,
lợi
thế cạnh
tranh XK. chức và năng
liên quan
lực
XK, từ đó ảnh
hưởng đến chiến
lược marketing
XK, lợi thế cạnh
tranh XK rồi tác
động đến kết
thị
quả
trường
XK,
tài chính
XK. Biến điều
tiết: quy
mô doanh
nghiệm,
kinh
nghiệm
XK Tác động của
các chương trình
hỗ trợ XK lên
nguồn
lực và
lực XK
năng
mạnh hơn đối
với các doanh
nghiệp nhỏ và 1
số chương trình
thì
với
đối
doanh nghiệp có
ít kinh nghiệm
hơn. -299- SEM 2012 Thổ Nhĩ
Kỳ Durmuşoğ
và
lu
cộng sự 143
doanh
nghiệp tài Sử dụng chương
trình hỗ trợ XK
tăng kết
giúp
quả XK
của
doanh nghiệp. Sử
dụng
chương trình
hỗ
trợ XK
của trung tâm
xúc tiến XK
Thổ Nhĩ Kỳ:
cung
cấp
thông tin (6
chương
kiến
trình),
kinh
thức
nghiệm
(7
chương trình) Kết quả
XK
(mục
tiêu
chính,
mục tiêu
mối
quan hệ
với
cổ
đông,
mục tiêu
chiến
lược,
mục tiêu
học hỏi
tổ chức) Miosevic 2013 Croatia lực ANOV
A Quỹ hỗ
trợ XK 139
doanh
nghiệp Hồi quy Hoạt
động
XK Nguồn
doanh
(tài
nghiệp
vật
chính,
chất,
nhân
sự, quy mô) nghiệp
Doanh
có nguồn
lực
càng mạnh càng
nhận nhiều hỗ
trợ XK nhưng
kết quả hoạt
động XK
lại
không được cải
thiện sau những -300- năm nhận hỗ trợ
XK. 2014 Malaysia 168 Ayob và
Freixanet Tình
trạng
XK doanh
nghiệp
XK Hồi quy Những chương
trình hỗ trợ cung
cấp kiến
thức,
thông tin XK có
lợi hơn những
hỗ trợ tài chính. chương
9
trợ
trình hỗ
XK
của
Malaysia chia
2
thành
nhóm: hỗ trợ
tài chính, hỗ
tài
trợ phi
chính 116
doanh
nghiệp
chưa
XK thu Mức độ sử
các
dụng
chương trình
hỗ trợ XK,
thức
nhận
lợi ích các
chương trình
XK, quy mô
doanh
nghiệp,
doanh
XK nghiệm
Kinh
XK
ảnh
có
hưởng tích cực
đến sử dụng và
nhận thức lợi ích
của các chương
trình hỗ trợ XK,
trong khi doanh
thu XK không
có ảnh hưởng. 2015 Banglade
sh Faroque
và
Takahashi Hoạt
động
XK Biến điều
tiết: cam
kết XK. 224
doanh
nghiệp
ngành
may Biến
kiểm Hỗ trợ thông
tin (theo Ali
and
Shamsuddoha
, 2007 và qua
nghiên cứu sơ Hồi quy Không có mối
quan hệ trực tiếp
giữa các chương
trình hỗ trợ và
hoạt động XK.
tác
Không có -301- mặc bộ), hỗ
trợ
kinh nghiệm
(theo
Durmuşoğlu
và cộng sự,
2012) soát: quy
số
mô,
năm hoạt
động,
kinh
nghiệm
XK,
đa
dạng hóa
thị trường
XK động điều
tiết
của cam kết XK
lên mối quan hệ
hỗ trợ thông tin
và hoạt động
XK nhưng tồn
tại mối quan hệ
này đối với hỗ
trợ kinh nghiệm.
Không có
sự
khác biệt về kết
quả hoạt động
XK giữa
các
doanh nghiệp có
số năm hoạt
động và kinh
nghiệm
XK
khác nhau. Có
sự khác biệt về
kết quả hoạt
động XK giữa
doanh
các
nghiệp có quy
mô và đa dạng
trường
hóa thị -302- XK khác nhau. 2015 7 Lederman
và cộng sự quốc
gia Mỹ
La tinh Sử dụng các
chương trình
trợ XK
hỗ
(có/không) multino
mial
logit
model liệu Hơn
2000
doanh
nghiệp
từ 2006-
2010 dữ
bảng Tình
trạng
doanh
nghiệp:
thâm
nhập thị
trường
XK/ duy
trì hoạt
động/rút
lui khỏi
XK Doanh
nghiệp
càng sử dụng
các chương trình
hỗ trợ XK càng
khuynh
có
thâm
hướng
nhập thị trường
XK và duy trì
hoạt động XK
nhưng
không
làm tăng doanh
thu XK. 2017 Anh Haddoud
và cộng sự 160
SMEs PLS-
SEM Hoạt
động
XK Sử dụng hỗ
trợ XK chia
thành: hỗ trợ
thông tin (4
chương
trình), hỗ trợ
kiến
thức
kinh nghiệm
(4
chương
trình) dựa vào
cứu
nghiên Biến
trung
gian:
MQH với
doanh
nghiệp
khu vực,
MQH với
người
mua nước
ngoài. Sử dụng chương
trình hỗ trợ XK
đều làm tăng các
mối quan hệ của
nghiệp
doanh
nhưng chỉ có hỗ
trợ kiến
thức
thực nghiệm tác
động gián tiếp
lên hoạt động
XK. Chỉ có mối -303- có quan
với
hệ
người mua nước
tác
ngoài
thuận
động
lên hoạt
chiều
động XK. Biến
kiểm
soát: quy
mô doanh
nghiệp,
kinh
nghiệm
doanh
nghiệp của Leonidou
et al., 2011;
Wilkinson
and
Brouthers,
2006 và các
chương trình
phòng
của
thương mại
Anh và cơ
quan đấu tư,
thương mại
Anh. 2016 Chi Lê Geldres-
Weiss và Doanh
thu XK 71
doanh
nghiệp Hồi quy
probit,
Stata 12 Carrasco-
Roa Không có mối
quan hệ giữa các
chương trình hỗ
trợ XK và doanh
thu XK Sử
dụng
chương trình
hỗ trợ XK, sử
dụng chương
trình hỗ
trợ
thức
kiến
kinh nghiệm,
sử
dụng
chương trình
hỗ trợ thông
tin -304- Njinyah 2017 Camerun 101 SEM Hoạt
động
XK SMEs
XK
cacao chương
7
trợ
trình hỗ
XK: biết/biết
nhưng không
có lợi/biết và
có lợi. thị lực Biến
trung
gian:
lợi
thế quốc
gia, vốn
cho XK,
thông tin
thị
trường,
năng
quản lý Các
chương
trình hỗ trợ XK
có tác động trực
tiếp lẫn gián tiếp
đến hoạt động
XK. Tác động
gián
chỉ
tiếp
thông qua thông
tin
trường
doanh nghiệp có
được. SEM Wang và
cộng sự 2017 Trung
Quốc 143
SMEs Hoạt
động
XK Sử
dụng
chương trình
hỗ trợ thông
tin (Leonidou
và cộng sự,
2011) thị Biến
trung
gian:
năng
lực
thực hiện
chiến
lược
trường. Biến điều
tiết:
chương
trình hỗ
tài
trợ Chương trình hỗ
trợ thông tin ảnh
hưởng đến hoạt
động XK thông
lực
qua năng
thực hiện chiến
lược thị trường.
Chương trình hỗ
tài
trợ
chính
điều
tiết mối
quan hệ giữa
chương trình hỗ
trợ thông tin và
thực
lực
năng -305- chính. hiện chiến lược
thị trường. Biến
kiểm
soát: mức
độ
cạnh
tranh, quy
mô, kinh
nghiệm
XK và 2018 Nga Hồi quy Hầu Joan
Iya 135
doanh
nghiệp Hoạt
động
XK, lợi
nhuận
XK các
hết
chương trình hỗ
trợ đều giúp
tăng kết quả XK
của
doanh
nghiệp Biết, sử dụng,
nhận thức lợi
các
ích
chương trình
hỗ
(9
trợ
chương trình
của
chính
phủ) -306- PHỤ LỤC 18: DANH SÁCH CÔNG TY KHẢO SÁT STT TÊN CÔNG TY ĐỊA CHỈ/ĐIỆN THOẠI 1 2 TỔ 2, TT. YÊN BÌNH, H. YÊN BÌNH, YÊN
BÁI
THÔN HUYỀN TỤNG, X. HIẾN THÀNH,
H. KINH MÔN, HẢI DƯƠNG 3 TỔ 22, P. VĨNH NIỆM, Q. LÊ CHÂN,TP.
HẢI PHÒNG 4 TNHH 5 THÔN ĐẠI AN, X. AN THỊNH, H. VĂN
YÊN,YÊN BÁI
PHÚC HÒA, THỊNH ĐỨC, TP.THÁI
NGUYÊN, THÁI NGUYÊN 6 PHỐ PHỦ, TT. KHOÁI CHÂU, H. KHOÁI
CHÂU, HƯNG YÊN 7 SỐ 232, ĐƯỜNG TÔN ĐỨC THẮNG, P.
HÀNG BỘT, Q. ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI MIỀN BẮC
CÔNG TY CỔ PHẦN YÊN
THÀNH
HỢP TÁC XÃ VIỆT Á
CHÂU
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU KHÁNH
VUA
CÔNG TY TNHH NÔNG
LÂM SẢN QUẾ YÊN BÁI
CÔNG
TY
PHƯƠNG ANH
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU ĐỨC THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
NÔNG LÂM SẢN VÀ
THỰC PHẨM SEN 8 CÔNG TY TNHH MRB 9 10 TẦNG 4 TÒA NHÀ HÒA ANH ĐÀO, NGÕ
33, ĐƯỜNG LƯU HỮU TƯỚC, P. MỸ
ĐÌNH I, Q. NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI
SỐ 15A, NGÕ 1, THÔN HỮU LỄ, X. HỮU
HÒA, H. THANH TRÌ, HÀ NỘI
P. 204, TÒA NHÀ THÔNG TẤN, XUÂN
PHƯƠNG, H. TỪ LIÊM, HÀ NỘI 11 KCN TIÊN SƠN, BẮC NINH 12 SỐ 14 TRẦN NGUYÊN ĐÁN, ĐÔ THỊ
MỚI ĐỊNH CÔNG, HOÀNG MAI, HÀ NỘI 13 KM. 10, QL. 32, P. MINH KHAI, Q. TỪ
LIÊM, HÀ NỘI 14 LÔ B14/D21, KDT MỚI CẦU GIẤY, P.
DỊCH VỌNG, Q. CẦU GIẤY, HÀ NỘI 15 96 TỰU LIỆT, QUỐC BẢO, VĂN ĐIỂN,
THANH TRÌ,HÀ NỘI 16 303 XUÂN ĐỈNH, H. TỪ LIÊM, HÀ NỘI 17 ĐƯỜNG NGỌC HỒI, THANH TRÌ, HÀ
NỘI CÔNG TY TNHH NÔNG
LÂM THỔ SẢN
CÔNG TY TNHH THỰC
PHẨM THÔNG TẤN
BỘT MÌ TIẾN HƯNG -
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾN
HƯNG
CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ XNK
LIÊN HƯNG PHÁT
NÔNG SẢN VIỆT TUẤN -
CÔNG TY XNK NÔNG
SẢN VIỆT TUẤN
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
HỒNG SƠN VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT KHẨU RAU QUẢ
TAM HIỆP
CÔNG
TNHH
TY
THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU HOÀNG
MAI
CÔNG
TNHH
TY
THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT
ÁNH
KHẨU
NHẬP -307- 18 CẨM VĂN, CẨM GIÀNG, HẢI DƯƠNG 19 ĐỘI 7, VĂN THAI, X. CẨM VĂN, H. CẨM
GIÀNG, HẢI DƯƠNG 20 21 TRANG
CÔNG TY TNHH NÔNG
SẢN THỰC PHẨM ÁNH
DƯƠNG
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN NÔNG SẢN THỰC
PHẨM TÂN HƯƠNG
CÔNG TY TNHH MTV
VẠN LỢI
CÔNG TY TNHH NAM
LONG 22 CÔNG TY TNHH B&V CÀ
PHÊ VIỆT NAM 23 XÃ NAM TRUNG, HUYỆN NAM SÁCH,
HẢI DƯƠNG
LÔ B6, KCN THỤY VÂN, TP. VIỆT
TRÌ, PHÚ THỌ
TẦNG 4, TÒA NHÀ A, SỐ 6, ĐƯỜNG
NGUYỄN CÔNG TRỨ, Q. HAI BÀ
TRƯNG, HÀ NỘI
XÓM MỚI, X. DƯƠNG LIỄU, H. HOÀI
ĐỨC, HÀ NỘI 24 BẢN TÀ XÙA A, X. TÀ XÙA, H. BẮC
YÊN, SƠN LA 25 26 27 257 QUAN NHÂN, P. NHÂN CHÍNH, Q.
THANH XUÂN, HÀ NỘI
2 PHẠM NGỌC THẠCH, P. KIM LIÊN, Q.
ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI
SỐ 8, LÔ TT03, KĐT HẢI ĐĂNG CITY,
NGÕ 2, Đ. HÀM NGHI, P. MỸ ĐÌNH 2, Q.
NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI 28 TỔ 5,P. QUYẾT TÂM, SƠN LA 29 SỐ NHÀ 439, ĐƯỜNG TRƯƠNG ĐỊNH, P.
TÂN MAI, Q. HOÀNG MAI, HÀ NỘI 30 31 32 33 94A HOÀNG NGÂN, P. TRUNG HÒA, Q.
CẦU GIẤY, HÀ NỘI
94A HOÀNG NGÂN, P. TRUNG HÒA, Q.
CẦU GIẤY, HÀ NỘI
LÔ 07/B12, MỸ ĐÌNH 1, CẦU DIỄN, NAM
TỪ LIÊM, HÀ NỘI
THÔN YÊN LỊCH, X. DÂN TIẾN, H.
KHOÁI CHÂU, HƯNG YÊN 34 11B, NGÕ 31 YÊN HÒA, Q. CẦU GIẤY,
HÀ NỘI 35 SỐ 373, BẠCH MAI, P. BẠCH MAI, Q.
HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI 36 KHU VỰC 1, X. CÁT QUẾ, HOÀI ĐỨC,
HÀ NỘI CÔNG TY CP XUÂN
XUÂN
CÔNG TY TNHH TRÀ VÀ
ĐẶC SẢN TÂY BẮC
(TAFOOD)
CÔNG TY TNHH TRÀ
CHÍNH SƠN
CÔNG TY RAU QUẢ,
NÔNG SẢN
CÔNG TY CP NÔNG
NGHIỆP VÀ THỰC PHẨM
HÀ NỘI - KINH BẮC
CÔNG TY CÀ PHÊ & CÂY
ĂN QUẢ SƠN LA
CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU 3D
QUỐC TẾ
CÔNG TY TNHH OMEGA
KIM TƯỜNG
CÔNG TY TNHH AN PHÚ
LINH
CÔNG TY TNHH ĐT TM
& XNK TÂN NHẬT MINH
CÔNG TY TNHH ÁNH
HỒNG
CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ DICH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU ĐẠI
LỘC PHÁT
CÔNG TY TNHH MTV
LƯƠNG THỰC LƯƠNG
YÊN
CÔNG TY TNHH CHẾ
BIẾN NÔNG SẢN ĐỨC
PHƯƠNG -308- 37 38 39 SỐ 168, NGÕ 208 NGUYỄN VĂN CỪ,
LONG BIÊN, HÀ NỘI
92/53 PHÙNG HƯNG, P. KIẾN HƯNG, Q.
HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI
SỐ 6, NGÁCH 575/10 KIM MÃ, NGỌC
KHÁNH, Q. BA ĐÌNH, HÀ NỘI 1 THÔN TENG NONG, XÃ IARONG, CHƯ
PƯH, TỈNH GIA LAI 2 80 NGUYỄN CHÍ THANH, AN BÌNH, TX
BUÔN HỒ TỈNH ĐẮK LẮK 3 4 5 228 HOÀNG DIỆU, THÀNH CÔNG, TP
BUÔN MÊ THUỘT
23 NGÔ QUYỀN, PHƯỜNG TÂN AN,
BUÔN MA THUỘT
96 LÊ THỊ HỒNG GẤM, THÀNH NHẤT,
BUÔN MA THUỘT 6 N1 CỤM CN THÁP CHÀM BÁC ÁI,
PHƯỜNG ĐÔ VINH, NINH THUẬN CÔNG TY TNHH HÀ
DŨNG
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU PV THÀNH
CÔNG TY TNHH CHÈ
TÔN VINH
MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN
HTX NÔNG NGHIỆP HỮU
CƠ AN TOÀN FAOS
CÔNG TY TNHH XNK
NÔNG
TÂY
SẢN
NGUYÊN XANH
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XNK DAKLAK
CÔNG TY TNHH MTV
XNK 2-9 DAKLAK
CÔNG TY TNHH TM &
NÔNG SẢN MINH ANH
CÔNG TY TNHH PHÚ
THỦY 7 8 9 100 NGUYỄN VIẾT XUÂN, TÂN THÀNH,
BUÔN MA THUỘT
92/10 ĐƯỜNG SỐ 26, THỊ TRẤN EA
KNOP HUYỆN EA KAR, DẮK LẮK
67/25 NGUYỄN LƯƠNG BẰNG, HOÀ
THẮNG, BUÔN MA THUỘT 10 57 NGÔ QUYỀN, TÂN LỢI, BUÔN MA
THUỘT 11 CÔNG TY SACHI CAO
NGUYÊN
CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG
333
CÔNG TY GIỐNG CÂY
TRỒNG LINH NGUYỄN
CÔNG TY CỔ PHẦN
FOODINCO
TÂY
NGUYÊN
CÔNG TY TNHH NÔNG
NGHIỆP NOSAGO 12 HỢP TÁC XÃ THANH
LONG THUẬN HÒA THÔN PHƯỚC LỘC, XÃ EA PHÊ,
KRONG PĂK
THÔN DÂN TRÍ, XÃ THUẬN HÒA,
HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH
THUẬN 13 THÔN PHÚ TRUNG, XÃ PHÚ HỘI, H.
ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
BIẾN THỰC PHẨM ĐÀ
LẠT TỰ NHIÊN 14 CÔNG TY TNHH XNK
HÒA THÀNH SỐ 85 ĐƯỜNG NGUYỄN THÁI BÌNH, XÃ
HÒA THẮNG, THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 15 THÔN 6, XÃ NAM DONG, HUYỆN CƯ
JÚT, ĐẮK NÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT KHẨU NÔNG SẢN
PHÍA NAM 16 SEN HUẾ 17 CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU TỔ DÂN PHỐ CỔ BU, HƯƠNG AN,
HƯƠNG TRÀ, THỪA THIÊN HUẾ
CHIỀNG TRẢI, TT. LANG CHÁNH, H.
LANG CHÁNH, THANH HÓA -309- 18 15 QUANG TRUNG, TP. VINH,NGHỆ AN AGRIVIET
CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU
NGHỆ AN 19 CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU HAFOODS 20 21 22 CÔNG TY CỔ PHẦN AN
CÁT LỢI GIA LAI
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
HƯNG HỢP
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
THÀNH TRUNG 23 CÔNG TY TNHH THANH
VIỆT KHANG TÒA NHÀ VIETTEL, ĐẠI LỘ LÊ NIN,
PHƯỜNG HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ
VINH, TỈNH NGHỆ AN
SỐ 93, Đ. CÁCH MẠNG THÁNG 8, P.
HOA LƯ, TP. PLEIKU, GIA LAI
THÔN PHÚ SUNG - XÃ HÀM CƯỜNG -
HUYỆN HÀM THUẬN NAM - BÌNH
THUẬN
SỐ 33-35, THÔN PHÚ SƠN, XÃ HÀM MỸ,
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH
THUẬN
SỐ 210, ĐƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ, TỔ
40, THỊ TRẤN LIÊN NGHĨA, HUYỆN
ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG 24 02 LÊ VĂN TRIỀU, THỊ TRẤN LẠC
TÁNH, HUYỆN TÁNH LINH, BÌNH
THUẬN CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
NÔNG SẢN HOÀNG GIA 25 CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU PHL 26 27 28 SỐ NHÀ 18, NGÕ 3, ĐƯỜNG NGUYỄN
KIỆM, KHỐI 11, P. TRƯỜNG THI, TP.
VINH, NGHỆ AN
SỐ NHÀ 34, NGÕ 36, ĐƯỜNG KIM
ĐỒNG, P. HƯNG BÌNH, TP. VINH, NGHỆ
AN
370 PHAN CHU TRINH, P. LỘC TIẾN, TP.
BẢO LỘC, LÂM ĐỒNG
THÔN PHÚ SUNG, XÃ HÀM CƯỜNG,
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH
THUẬN 29 LÔ B03-04 KCN HOÀ PHÚ, TP. BUÔN
MA THUỘT, ĐẮC LẮC 30 SỐ 166 LÝ THÁI TỔ, THÔN 6, X. ĐẠM
BRI, TP. BẢO LỘC, LÂM ĐỒNG 31 32 THÔN Ổ Ó, XÃ HÒA THẮNG, HUYỆN
BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN
THÔN MINH TIẾN, XÃ HÀM MINH,
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, BÌNH
THUẬN 33 THÔN LONG BÌNH 1, XÃ AN HẢI,
HUYỆN NINH PHƯỚC, NINH THUẬN CÔNG
TNHH
TY
THƯƠNG MẠI TỔNG
HỢP NGHỆ AN
CÔNG TY TNHH BẢO
LỘC REAL
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
NHUẬN TRẠCH
CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
AN THÁI
CÔNG TY TNHH TRÀ
PHÚ SỸ - CÀ PHÊ SƠN
VIỆT
CÔNG TY TNHH NÔNG
SẢN XUẤT KHẨU VEFA
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
GIA BẢO
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
NÔNG
THUẬN
SẢN
THIÊN NONI 34 CÔNG TY TNHH XUẤT THÔN TÂN HƯNG, XÃ SÔNG PHAN, -310- HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN 35 36 37 1106 TRẦN PHÚ, THÔN 2, LỘC CHÂU,
BẢO LỘC, LÂM ĐỒNG
XÓM 2, THÔN MINH HOÀ, XÃ HÀM
MINH, HUYỆN HÀM THUẬN NAM,
TỈNH BÌNH THUẬN
THÔN SƠN HẢI 1, XÃ PHƯỚC DINH,
HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH
THUẬN 38 LÔ 122, KHU PHỐ 5, PHƯỜNG MỸ BÌNH,
TP. PHAN RANG-THÁP CHÀM, NINH
THUẬN 39 NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
ỨC VẠN GIAN
CÔNG TY TNHH ÁNH
LINH PHÚC
TNHH
TY
CÔNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
LIÊN CHIẾN
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU RONG SỤN
HÂN QUYÊN
CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU
HƯNG
NINH
PHÁT
THUẬN
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
HÀN NAM 40 CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU THANH THI 41 XUẤT 42 TỔ 7, THÔN NGỌC SƠN TÂY, XÃ BÌNH
PHỤC, HUYỆN THĂNG BÌNH, QUẢNG
NAM
TỔ 15, THÔN NGỌC HỘI - XÃ VĨNH
NGỌC - THÀNH PHỐ NHA TRANG -
KHÁNH HÒA
KM 59 QUỐC LỘ 26, XÃ EADAR,
HUYỆN EAKAR, ĐẮC LẮC
THÔN DÂN BÌNH, XÃ HÀM KIỆM,
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, BÌNH
THUẬN 43 XÓM 1, NAM XUÂN, NAM ĐÀN, NGHỆ
AN CÔNG TY TNHH MINH
PHÁT
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ
SẢN
THANH
LONG HÀM KIỆM
HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP NAM XUÂN
XANH 44 CÔNG TY TNHH THANH
LONG THANH THUẬN THANH LONG 45 HTX
THUẬN TIẾN 46 CÔNG TY TNHH THANH
LONG MẪN TRÍ 47 CÔNG TY TNHH XNK
THANH LONG NGỌC HÀ THÔN XUÂN HÒA, XÃ PHONG NẪM,
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH
THUẬN
TỔ 7, THÔN THUẬN ĐIỀN, XÃ HÀM
LIÊM, HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH
BÌNH THUẬN.
THÔN HIỆP PHƯỚC, XÃ TÂN THUẬN,
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH
THUẬN
SỐ 283 THÔN MINH TIẾN, XÃ HÀM
MINH, HUYỆN HÀM THUẬN NAM,
BÌNH THUẬN 48 QUỐC LỘ 1A, THÔN PHÚ THỌ, XÃ HÀM
CƯỜNG, HUYỆN HÀM THUẬN NAM,
TỈNH BÌNH THUẬN 49 50 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU THỊNH VƯỢNG
988
CÔNG TY TNHH MTV
XUẤT NHẬP KHẨU
NGỌC PHƯỢNG
HTX SẢN XUẤT KD DV
THANH LONG HỒNG THÔN DÂN PHÚ, XÃ HÀM KIỆM,
HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH
THUẬN
TỔ 3, THÔN 4, XÃ HỒNG SƠN, HUYỆN
HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN -311- 51 SỐ 2, ĐƯỜNG HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG,
P. HÀ HUY TẬP, TP. VINH, NGHỆ AN 52 SỐ 13 LÝ TỰ TRỌNG, PHƯỜNG 7, TP
TUY HOÀ, PHÚ YÊN 53 SỐ 45, THÔN PHÙ SUM, X. HÀM MỸ, H.
HÀM THUẬN NAM,BÌNH THUẬN 54 TY TNHH
PHẨM 55 SƠN
CÔNG TY CP BÌNH MINH
VÀNG VINA
CÔNG TY TNHH TRỒNG
RONG NHO XUẤT KHẨU
PHÚ YÊN
CÔNG TY TNHH THANH
LONG HOÀNG HẬU
CÔNG TY TNHH KHÁNH
QUỲ
CÔNG
THƯƠNG
ATLANTIC VIỆT NAM 57 58 59 60 56 THANH LONG HÀM PHÚ
CÔNG TY CHÈ LÂM
ĐỒNG
CÔNG TY CP QUỐC TẾ
LAMANT
CÔNG TY THÔNG XANH
ĐÀ LẠT
CÔNG TY TNHH ANH
LINH PHÚC 61 CÔNG TY NÔNG SẢN
HOÀ DƯƠNG KHỐI 1, THỊ TRẤN QUẢNG PHÚ,
HUYỆN CƯ M'GAR, TỈNH ĐẮK LẮK 62 1 TNHH THẢO 2 3 4 5 CÔNG TY TNHH AN
THẮNG GIA LAI
MIỀN NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN
LONG HẢI
CÔNG
NGUYÊN
CÔNG TY TNHH NÔNG
SẢN HỒNG ĐỨC PHÁT
CÔNG TY TNHH PHÚ
QUANG
CÔNG TY GẠO SẠCH ITA
RICE 6 CÔNG TY CP BẠC LIÊU 7 CÔNG TY TNHH NAM
VẠN LONG 8 CÔNG TY TNHH XNK
MINH TRANG SG 9 CÔNG TY TNHH XNK
ĐẦU TƯ SỐ 1 117 ĐƯỜNG SỐ 9, TÂN KIỂNG, QUẬN 7,
TP.HCM
ẤP THỊ VẢI, MỸ XUÂN, TÂN THÀNH,
BÀ RỊA VŨNG TÀU
TỔ 2, ẤP TÂN THÀNH , THANH BÌNH,
TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI
TỔ 2, KP PHƯƠC VĨNH, PHƯƠC BÌNH,
PHƯỚC LONG
ẤP BÌNH TẢ2, XÃ ĐỨC HÒA HẠ,
HUYỆN ĐỨC HÒA, LONG AN
3/2 ĐƯỜNG SỐ 6, THẢO ĐIỀN, Quận 2,
TP.HCM
29/15 ĐƯỜNG PHỐ ĐÔNG, PHƯỜNG
VĨNH PHÚ, THUẬN AN, BÌNH DƯƠNG
53D3 KHU DÂN CƯ MEGA RUBY
KHANG ĐIỀN, PHƯỜNG PHÚ HỮU,
QUẬN 9, TP.HCM
109 TÂN TRANG, PHƯỜNG 9, QUẬN
TÂN BÌNH, TP.HCM 10 CÔNG TY TNHH TÂN ẤP TÂN HÒA, XÃ TÂN BÌNH, TX TÂY -312- NINH, TP TÂY NINH 11 419 TRẦN XUÂN XOẠN, TÂN KIỂNG,
QUẬN 7, TP.HCM 12 13 76 BÌNH LONG, PHƯỜNG PHƯỚC
LONG, BÌNH PHƯỚC
281 GIA PHÚ, PHƯỜNG 1, QUẬN 6,
TP.HCM 14 KV THANH PHUOC 1 HÒA
CÔNG TY TNHH TM
DỊCH VỤ VẬN TẢI GIA
VŨ
CÔNG TY XNK NÔNG
SẢN SƠN PHÁT
CÔNG TY XNK NÔNG
SẢN PHÚ VIỆT
CÔNG TY CP NÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO TRUNG THANH 15 CÔNG TY COFFE TREE 16 320 LÃNG BINH THĂNG, PHƯỜNG 13,
QUẬN 11, TP.HCM
61 TRẦN NGỌC LIÊN, ĐỊNH HOÀ, THỦ
DẦU 1 17 27D DƯƠNG CÔNG KHI, XUÂN THỚI
SƠN, HÓC MÔN, TP.HCM 18 F48 SỐ 6, BÀ ĐIỂM, HÓC MÔN, TP.HCM 19 CÔNG TY TNHH HẢI
LONG
CÔNG TY TNHH TM DV
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THÀNH PHÁT
CÔNG TY TNHH XNK
NÔNG SẢN VIỆT TOÀN
CÔNG TY TNHH XNK
ĐỨC PHÚC 213/36 NGUYỄN XÍ, PHƯỜNG 13, BÌNH
THẠNH, TP.HCM 20 1827/4 NGUYỄN DUY TRINH, TRUONG
THANH, QUẬN 9, TP.HCM 21 TY TNHH 22 23 24 16 ĐẶNG TẤT, TÂN ĐỊNH, QUẬN 1,
TP.HCM
400/3 UNG VĂN KHIÊM, PHƯỜNG 25,
BÌNH THẠNH, TP.HCM
219 BẠCH ĐẰNG, PHÚ CƯỜNG, THỦ
DẦU MỘT, BÌNH DƯƠNG
292 LÊ QUÝ ĐÔN, TÂN THIỆN, TP
ĐỒNG XOÀI 25 6/3 KV 4, AN BÌNH, NINH KIỀU 26 SỐ 280, ĐƯỜNG 30/4, P. CHÁNH NGHĨA,
TP. THỦ DẦU MỘT,BÌNH DƯƠNG 27 LÔ A VÀ B1 HƯƠNG LỘ 80, PHƯỜNG
HIỆP THÀNH, QUẬN 12, TP.HCM 28 28-30 LAM SƠN, PHƯỜNG 6, QUẬN
BÌNH THẠNH, TP.HCM 29 198 CAO LỖ, PHƯỜNG 4, QUẬN 8,
TP.HCM 30 23/45 TAY THANH, TÂN PHÚ, TP.HCM CÔNG TY THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT NÔNG
SẢN DAK LAK
CÔNG TY TNHH AN ĐẮC
SƠN
CÔNG
DEXTRA VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH TRÚC
VY
CÔNG TY SX TM XNK
SƠN THÀNH
CÔNG TY TNHH MTV
VIỆT THẮNG
CÔNG TY TNHH XNK
NÔNG SẢN ANH ĐỨC
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
MINH ANH
CÔNG TY TNHH PHÂN
PHỐI NÔNG SẢN VIỆT
NAM
CÔNG TY TNHH TRÀ
SAO VÀNG
CÔNG TY TNHH TMDV
XNK ĐẦU TƯ SỐ 1 31 CÔNG TY TNHH PARTER TÒA NHÀ THÁI AN QUỐC LỘ 1A, -313- 32 33 TRƯNG MỸ TÂY, QUẬN 12, TP.HCM
382/15 PHAN VĂN TRỊ, PHƯỜNG 5, GÒ
VẤP, TP.HCM
57-59 HỒ TÙNG MẬU, BẾN NGHÉ,
QUẬN 1, TP.HCM 34 23D DƯƠNG CÔNG KHÍ, XUÂN THỚI
SƠN, HÓC MÔN, TP.HCM UP
CÔNG TY TNHH MTV
NÔNG SẢN HÒA DƯƠNG
CÔNG TY TNHH TM XNK
VIỆT NÔNG
CÔNG
TNHH
TY
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THÀNH PHÁT 35 52/26/18 ĐƯỜNG SỐ 28, PHƯỜNG 6, GÒ
VẤP, TP.HCM CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ RỒNG ĐỎ 36 CÔNG TY TNHH GFC 93/34 CMT 8, AN THỚI, BÌNH THUỶ 37 34/25 DƯƠNG QUẢNG HÀM, PHƯỜNG
5, QUẬN GÒ VẤP, TP.HCM 38 CÔNG
THHH
TY
THUONG MAI NONG
SAN ONLINE
CTY TNHH PHÂN PHỐI
LIÊN KẾT QUỐC TẾ 39 CÔNG TY HỪNG Á 40 134 BẠCH ĐẰNG, PHƯỜNG 2, QUẬN
TÂN BÌNH, TP.HCM
16-18 NGUYỄN CÔNG TRỨ, NGUYỄN
THÁI BÌNH, QUẬN 1, TP.HCM
340/1 NGUYỄN VĂN LƯỢNG, PHƯỜNG
16, QUẬN GÒ VẤP, TP.HCM 41 27D DƯƠNG CÔNG KHI, XUÂN THỚI
SƠN, HÓC MÔN, TP.HCM 42 43 NGUYỄN VĂN MẠI, PHƯỜNG 4,
QUẬN TÂN BÌNH, TP.HCM AP BINH THANH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI 43 BINH THANH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI 44 KS , HOÀ AN, CHỢ MỚI 45 KS , HOÀ AN, CHỢ MỚI 46 47 CÔNG TY TNHH MACY
BEAUTY VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH TM DV
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THÀNH PHÁT
CÔNG TY TNHH SX TM
DV XNK LE GARDEN
CÔNG TY TNHH NGOC
TRANG ANH
CÔNG TY TNHH XUAT
NHAP KHAU NGUYEN
PHU TIEN
CÔNG TY TNHH XAY
XAT NGỌC DIỆP
CÔNG TY TNHH MTV
XĂNG DẦU
LƯƠNG
THỰC CƯỜNG THỊNH
CÔNG TY TNHH MTV
XNK THIÊN AN PHÁT 23\68B NGUYỄN HỮU TIẾN, TÂY
THẠNH, TÂN PHÚ, TP.HCM 48 CÔNG TY TNHH MTV
KIM HẠNH VIỆT 81 ĐƯỜNG SỐ 3, BÌNH AN, QUẬN 2,
TP.HCM 49 50 CÔNG TY CÔ PHẦN
HUỲNH SÁNG
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
AN GIANG 455/3 LÊ VĂN LƯƠNG, TÂN HƯNG,
QUẬN 7, TP.HCM
01 NGÔ GIA TỰ, MỸ LONG, TP LONG
XUYÊN 51 DOANH NGHIEP TƯ KS AN QUỚI, HOÀ BÌNH, CHỢ MỚI -314- 52 53 TU 54 55 TƯ 56 KS AN MỸ, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN
GIANG
581 BÌNH QUỚI, HOÀ AN, CHỢ MỚI AN
GIANG
KS TỔ ẤP AN MỸ, HOÀ AN, CHỢ MỚI
AN GIANG
KS ẤP BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ
MỚI AN GIANG
KS ẤP BÌNH QUỚI, HOÀ AN, CHỢ MỚI
AN GIANG 57 415 HOÀ AN, CHỢ MỚI AN GIANG 58 59 TU 60 611 TƯ 62 63 KS ẤP BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ
MỚI AN GIANG
KS ẤP AN THẠNH, HOÀ BÌNH, CHỢ
MỚI AN GIANG
717 BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ MỚI
AN GIANG
KS ẤP BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN, CHỢ
MỚI AN GIANG
KS ẤP AN THẠNH, HOÀ BÌNH, CHỢ
MỚI AN GIANG
KHÔNG SỐ BÌNH THẠNH 1, HOÀ AN,
CHỢ MỚI 64 TO 2 ẤP AN MY, HOÀ AN, CHỢ MỚI NHÂN TÂN VIỆT HOA 3
CÔNG TY TNHH PHƯỚC
THÀNH CHỢ MỚI
CÔNG TY TNHH LÊ
THÀNH LỢI
DOANH NGHIEP
NHAN THÀNH LỢI
CÔNG TY TNHH LUONG
THUC NGOC THO
DOANH NGHIỆP
NHÂN TƯ LẦU
CÔNG TY TNHH LƯƠNG
THỰC NGỌC KIM TUYẾT
CÔNG TY TNHH XNK
VAN HOA
CÔNG TY TNHH MTV
NGỌC PHƯƠNG VY
DOANH NGHIEP
NHÂN ĐÔ THÀNH ĐÔ
CÔNG TY TNHH XNK
NGỌC THẢO
DOANH NGHIỆP
NHÂN THANH LỢI 2
CÔNG TY TNHH XNK
TRƯỜNG PHÁT
CÔNG TY TNHH XAY
XÁT MINH PHÁT 65 CÔNG TY TNHH MTV 66 67 68 TỔ 7 BÌNH THẠNH 1, AN HOÀ, CHỢ
MỚI AN GIANG
53/4 ĐƯỜNG SỐ 40, HIỆP BÌNH CHÁNH,
THỦ ĐỨC, TP.HCM
40 KHU PHỐ BẦU KÊ, TÂN PHÚ, ĐÔNG
PHÚ, BÌNH PHƯỚC
1234 QUỐC LỘ 91, THỚI HOÀ, THỐT
NỐT 69 KO SỐ ẤP 1, THANH PHÚ, CỜ ĐỎ 70 71 72 6789 THỚI HẠNH, THỚI THUẬN, THỐT
NỐT
LÔ 18 KHU CÔNG NGHIỆP TRÀ NÓC,
TRÀ NÓC, BÌNH THUỶ
KO SỐ QUỐC LỘ 91, THỚI THUẬN,
THỐT NỐT 73 KO SỐ THẠNH HƯNG 1, TRUNG HƯNG,
CỜ ĐỎ 74 CÔNG TY CỔ PHẦN BSB
VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH SX THÁI
BÌNH DƯƠNG
CÔNG TY TNHH MTV
CBLT VIỆT LONG
CÔNG TY TNHH MTV
NÔNG NGHIỆP CỜ ĐỎ
CÔNG TY XNK GẠO
PHỤNG HOÀNG
CÔNG TY LƯƠNG THỰC
NÔNG HẬU
CÔNG TY TNHH HIỆP
TÀI
CÔNG TY TNHH MTV
CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
ĐẠI TÀI
CÔNG TY TNHH HOÀNG
DŨNG 737 LÊ HỒNG PHONG, PHƯỜNG 12,
QUẬN 10, TP.HCM 75 CÔNG TY CỔ PHẦN CAO ẤP 7 XÃ HOÀ BÌNH, HOÀ BÌNH, XUYÊN -315- SU HÒA BÌNH MỘC 76 77 223 TÂN PHƯỚC, PHƯỚC TỈNH, LONG
ĐIỀN, VŨNG TÀU
19/4 LAM SƠN, PHƯỜNG 5, QUẬN PHÚ
NHUẬN, TP.HCM 78 8 NGỖ HƯU HẠNH, AN CƯ, NINH KIỀU 79 152-154 TRẦN HƯNG ĐẠO, AN NGHIỆP,
NINH KIỀU 80 25/40 TRẦN HƯNG ĐẠO. MỸ THỚI, TP
LONG XUYÊN, AN GIANG 81 28 TTTM HUNG PHU NGUYỄN THỊ
ĐỊNH, PHÚ TÂN, TP BẾN TRE 82 2222 QUỐC LỘ 91, THỚI THUẬN, THỐT
NỐT, CẦN THƠ 83 KHÔNG SỐ ẤP MỸ PHÚ, TÂN PHƯỚC
HƯNG, PHÙNG HIỆP, HẬU GIANG CÔNG TY TNHH NGHĨA
LỘC
CÔNG TY TNHH LÊ HÀ
VIỆT
CÔNG TY TNHH MTV
NÔNG SẢN XK CẦN THƠ
CÔNG TY CP NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XK CẦN
THƠ
CÔNG TY CP XNK NÔNG
SẢN THỰC PHẨM AN
GIANG
CÔNG TY TNHH SX TM
DV XNK NÔNG SẢN
NAM LONG
CÔNG TY TNHH MTV
CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC
VẠN LỢI
CÔNG TY TNHH MTV
CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
TIẾN THỊNH 84 CÔNG TY CP GENTRACO 121 NGUYỄN THÁI HỌC, THỐT NỐT 85 86 6789 QUỐC LỘ 91, THỚI THUẬN, THỐT
NỐT, CẦN THƠ
LÔ 18 KCN TRÀ NÓC, BÌNH THUỶ, CẦN
THƠ 87 1234 KV THỚI THÀNH 2, THỚI THUẬN,
THỐT NỐT 88 602/39/60 ĐIỆN BIÊN PHỦ, P. 22, Q. BÌNH
THẠNH,TP.HCM 89 458B NGUYỄN TẤT THÀNH, P. 18, Q.
4,TP. HỒ CHÍ MINH CÔNG TY CP XNK GẠO
PHỤNG HOÀNG
CÔNG TY CP LƯƠNG
THỰC SÔNG HẬU
CÔNG TY TNHH CHẾ
BIẾN
THỰC
LƯƠNG
VIỆT LONG
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHƯỚC SƠN
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
HẠT ĐIỀU VÀ HÀNG
NÔNG SẢN THỰC PHẨM
TP. HCM 90 CÔNG TY TNHH NAM
VẠN LONG 91 TNHH 92 SỐ 29/15 KHU PHỐ ĐÔNG, PHƯỜNG
VĨNH PHÚ, THỊ XÃ THUẬN AN, BÌNH
DƯƠNG
228 ẤP PHƯỚC HƯNG 2, X. PHƯỚC
LÂM, H. CẦN GIUỘC,LONG AN
SỐ 1 HUỲNH LAN KHANH, PHƯỜNG 2,
QUẬN TÂN BÌNH, TP.HCM 93 49 ĐƯỜNG SỐ 2, P. 11, Q. 6, TP.HCM 94 CÔNG TY TNHH MTV
NÔNG SẢN DK
CÔNG
TY
RICHCOM
CÔNG TY TNHH TM DV
ĐT - PT TÂM ĐỨC
CÔNG TY TNHH XNK
NHÀ NÔNG SỐ 135 TÂN BÌNH, TÂN PHÚ, CHÂU
THÀNH, ĐỒNG THÁP 95 CÔNG TY TNHH 91 ĐƯỜNG 75, TÂN QUY ĐÔNG, P. TÂN -316- PHONG, Q. 7, TP.HCM 96 89/54 ĐƯỜNG 37, TỔ 17, KHU PHỐ 3,
PHƯỜNG TÂN KIỂNG, QUẬN 7, TP.HCM 97 30/4 ĐƯỜNG 10, PHƯỜNG LINH XUÂN,
QUẬN THỦ ĐỨC, TP.HCM TY TNHH
SẢN 98 32/6/1A ĐƯỜNG SỐ 9, P. LINH XUÂN,
Q.THỦ ĐỨC, TP.HCM 99 SỐ 99 LÊ QUỐC HƯNG, P. 12, Q. 4,
TP.HCM 100 461/2 PHAN VĂN TRỊ, PHƯỜNG 5, Q. GÒ
VẤP, TP.HCM 101 ẤP 7 - XÃ TÂN THÀNH - THỊ XÃ ĐỒNG
XOÀI - BÌNH PHƯỚC 102 TỔ 1, KHU PHỐ 8, PHƯỜNG LONG
PHƯỚC, THỊ XÃ PHƯỚC LONG, TỈNH
BÌNH PHƯỚC 103 SỐ 147, QL. 13, PHƯỜNG 26, Q. BÌNH
THẠNH, TP.HCM 104 KM 14, XÃ ĐỒNG TÂM - XÃ ĐỒNG
TÂM - HUYỆN ĐỒNG PHÚ - BÌNH
PHƯỚC 105 310 TRẦN HƯNG ĐẠO, P. 1, TP. CAO
LÃNH,ĐỒNG THÁP 106 152-154 TRẦN HƯNG ĐẠO, P. AN
NGHIỆP, Q. NINH KIỀU,TP. CẦN THƠ 107 285 LÊ QUÝ ĐÔN, PHƯỜNG TÂN
THIỆN, ĐỒNG XOÀI, BÌNH PHƯỚC 108 ẤP HÒA PHÚ, X. BÌNH NINH, H. CHỢ
GẠO,TIỀN GIANG 109 SỐ 15, ĐT 741, THÔN 8, XÃ LONG
HƯNG, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH
PHƯỚC 110 THÔN TÂN HIỆP 1, XÃ BÙ NHO,
HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH
PHƯỚC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
DŨ THÀNH
CÔNG TY TNHH TM DV
SEQUOIA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI
CÔNG NGHIỆP SEVEN
SOLUTIONS
CÔNG
THƯƠNG MẠI
XUẤT XUÂN HỒNG
CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU MI
NA
CÔNG TY CP THƯƠNG
MẠI PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
MAI TRANG
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT - THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP
KHẨU NGUYÊN BÌNH
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
MINH LOAN
CÔNG TY CP THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ XUẤT
NHẬP KHẨU
TRÂN
CHÂU
CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XUẤT NHẬP KHẨU
NÔNG LÂM HẢI SẢN
CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG NGÂN CHÂU
CÔNG TY CP NÔNG SẢN
PHẨM XUẤT
THỰC
KHẨU TP. CẦN THƠ
CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG LÂM
SẢN PHƯƠNG MINH
CÔNG TY TNHH MTV
MINH MINH TÂM
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU
ĐIỀU
HẠT
QUANG ANH
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU NHƯ NGỌC -317- 111 THÔN TÂN LỰC, XÃ BÙ NHO, HUYỆN
PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC 112 TỔ 3, THÔN PHÚ CƯỜNG, XÃ PHÚ
RIỀNG, HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH
PHƯỚC 113 THÔN TÂN HIỆP II, XÃ BÙ NHO,
HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH
PHƯỚC 114 SỐ 26/1, TỔ 6, ẤP MỸ PHÚ, XÃ TÂN
PHÚ, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN
TRE 115 SỐ 204/8, ẤP 8, XÃ QƯỚI SƠN, HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE 116 189D ẤP HÒA AN, XÃ GIAO HÒA,
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE 117 20/5 ĐINH BỘ LĨNH, P. 24, BÌNH
THẠNH, TP.HCM 118 SỐ 560, NGUYỄN THÁI HỌC, PHƯỜNG
HOÀ THUẬN, THÀNH PHỐ CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP 119 SỐ 93, KHÓM 2, THỊ TRẤN SA RÀI,
HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP 120 TỔ 1, ẤP 1, XÃ THƯỜNG PHƯỚC 1,
HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP 121 219 ẤP 5, LƯƠNG PHÚ, GIỒNG TRÔM,
BẾN TRE 122 117/8 NGUYỄN CHÍ THANH 123 176 HAI BÀ TRƯNG, P. ĐA KAO, Q. 1 CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU CHẾ BIẾN
HẠT ĐIỀU QUỐC CƯỜNG
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN XUẤT
NHẬP KHẨU PHÚ TÀI
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CHẾ BIẾN
XUẤT NHẬP KHẨU
QUANG MINH
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
TÀI LỘC PHÁT
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN THƯƠNG
MẠI - DỊCH VỤ XUẤT
DỪA
KHẨU
NHẬP
TRƯỜNG PHÁT
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
XUẤT NHẬP KHẨU
NÔNG SẢN THỰC PHẨM
VIỆT LONG
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP
VIỆT D.E.L.T.A
CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN XUẤT
NHẬP KHẨU NÔNG SẢN
NGỌC LỄ
CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU VẠN PHÚ
THÀNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
- DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP
KHẨU TRUNG THANH
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT - THƯƠNG MẠI -
XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH
TIẾN
CÔNG TY CỔ PHẦN
CHUỐI VIỆT
CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU NÔNG LÂM HẢI
SẢN -318- 124 135/17/63 NGUYỄN HỮU CẢNH, P.22,
Q.BÌNH THẠNH, TP. HCM 458B NGUYỄN TẤT THÀNH, P. 18, Q. 4 125 99 LÊ QUỐC HƯNG, P. 12, Q. 4 126 127 46 NGUYỄN THỊ NHỎ, PHƯỜNG 14,
QUẬN 5 128 22A ĐƯỜNG 11, PHƯỜNG TÂN TIẾN,
QUẬN 7 89, ĐÀO DUY TỪ, P. 5, Q. 10 129 130 131 132 133 179 LÊ THỊ RIÊNG, P. THỚI AN, QUẬN
12
35/13 NGUYỄN THỊ SÁU, P. THẠNH
LỘC, QUẬN 12
177 TRƯỜNG CHINH, P. 12, Q. TÂN
BÌNH
173 ĐIỆN BIÊN PHỦ, P. 15, Q. BÌNH
THẠNH SỐ 49/69/4. ĐƯỜNG SỐ 51, GÒ VẤP 134 135 ĐƯỜNG SỐ 3, CỤM CÔNG NGHIỆP LIÊN
HƯNG, ẤP BÌNH TIỀN 2, X. ĐỨC HÒA
HẠ, H. ĐỨC HOÀ,LONG AN 136 SỐ 1D, Đ. PHẠM NGŨ LÃO, Q. NINH
KIỀU,TP. CẦN THƠ 137 HP1.28, TTTM HƯNG PHÚ, ĐƯỜNG
NGUYỄN THỊ ĐỊNH, P. PHÚ TÂN, TP.
BẾN TRE,BẾN TRE 138 139 140 141 142 CÔNG
TNHH
TY
THƯƠNG MẠI XUẤT
NHẬP KHẨU SAO KHUÊ
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
HẠT ĐIỀU VÀ HÀNG
NÔNG SẢN THỰC PHẨM
CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU MI
NA
CÔNG
TNHH
TY
THƯƠNG MẠI HUÊ HẢO
TNHH
TY
CÔNG
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
XNK BẢO HUY
CÔNG TY TNHH QUỐC
TẾ NGUYỄN
CÔNG TY TNHH QUỐC
TẾ MỸ AN VY
CÔNG TY TNHH TM DV
NÔNG SẢN BẢO AN
CÔNG TY TNHH XNK
THẾ GIỚI XANH
CÔNG TY TNHH HÀNG
XANH
CÔNG TY TNHH QUỐC
TẾ ẤN NAM
CÔNG TY TNHH SX TM
DV XUẤT NHẬP KHẨU
NGUYÊN VY
CÔNG TY CP VẬT TƯ KỸ
THUẬT NÔNG NGHIỆP
CẦN THƠ
CÔNG TY TNHH SX TM
DV XNK NÔNG SẢN
NAM LONG
CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU
THIÊN THÀNH PHÁT
CÔNG TY XNK ĐÔNG
NAM Á
INCOTRANS
CÔNG TY CỔ PHẦN AN
CƯỜNG
CÔNG TY TNHH NGHĨA
PHÁT 144 143 CÔNG TY TNHH BA HÁT
CÔNG TY TNHH MINH
HUY -319- 145 146 151 152 CÔNG TY CỔ PHẦN
VILACONIC
CÔNG TY TNHH CA CAO
XUÂN RON CHỢ GẠO
147 CÔNG TY VIET DELTA
148 CÔNG TY TRIEU CUONG
149 THÀNH ĐẠT
150 CÔNG TY QUANG MINH
CÔNG TY TNHH TM MTV
XNK PHÚC LỢI
CÔNG TY LT-TP AN
GIANG TY IMEX 156 153 CÔNG TY TRS
154 CÔNG TY AN NAM PHU
INTIMEX BINH DƯƠNG
155
CÔNG
CUULONGPHỤ LỤC 1: SỐ LIỆU XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG
ASEAN+3
2019
2017
2018
2020
Thị
trường
Nhập
khẩu
Cán
cân
Nhập
khẩu
Xuất
khẩu
Cán
cân
Xuất
khẩu
Cán
cân
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Cán
cân
106,700
150,318
102,830
163,710
174,000
88,653
-61,665
-60,880
-67,300
-72,500
NHẬT
BẢN
HÀN
QUỐC
TRUNG
QUỐC
TỔNG
CỘNG
ASEAN
+3
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào tổng hợp số liệu Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2017, 2018, 2019
(Bộ Công Thương) và Thống kê hải quan (2021b)
Năm
GẠO
ĐIỀU
CHÈ
CÀ
PHÊ
HẠT
TIÊU
CAO
SU
RAU
QUẢ
SẮN
VÀ
CÁC
SẢN
PHẨM
TỪ
SẮN
TỔNG
CỘNG
KIM
NGẠCH
XK
NÔNG
SẢN
KIM
NGẠCH
XUẤT
KHẨU
CHUNG
CỦA
VIỆT
NAM
TỶ
TRỌNG
KNXK
NÔNG
SẢN SO
VỚI
KNXK
CHUNG
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
TỔNG
CỘNG
TRUNG
BÌNH
Nguồn:Tính toán của tác giả từ tổng hợp báo cáo thực hiện xuất khẩu nông lâm thủy sản
giai đoạn 2006-2010, 2011-2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và số liệu
thống kê qua các năm 2016 đến 2019
Việt Nam xuất khẩu
sang Trung Quốc
(triệu USD)
Trung Quốc nhập
khẩu trên thế giới
(triệu USD)
Thị phần xuất khẩu của
Việt Nam trên thị trường
Trung Quốc (%)
Mặt
hàng
2017
2018
2019
2017
2018
2019 2017 2018 2019
Trung
bình
Tốc
độ
phát
triển
trung
bình
KN
XK
sang
TQ
(%)
-52
3,8
Việt Nam xuất khẩu sang các
nước ASEAN (triệu USD)
Các nước ASEAN nhập khẩu trên
thế giới (triệu USD)
Quốc gia
2017
2018
2019
2017
2018
2019
Tốc độ
phát
triển
trung
bình
KNXK
sang
ASEAN
(%)
STT
GẠO
Thị phần xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường ASEAN (%)
GẠO
RAU QUẢ
CHÈ
CÀ PHÊ
TIÊU
Việt Nam xuất khẩu
sang Nhật Bản
(triệu USD)
Nhật Bản nhập khẩu trên
thế giới
(triệu USD)
Thị phần xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trường Nhật Bản
(%)
Mặt
hàng
2017
2018
2019
2017
2018
2019
2017
2018
2019
Trung
bình
Tốc độ
phát
triển
trung
bình
KN
XK
sang
NB
(%)
Việt Nam xuất khẩu
sang Hàn Quốc
(triệu USD)
Hàn Quốc nhập khẩu
trên thế giới
(triệu USD)
Thị phần xuất khẩu của Việt
Nam trên thị trường Hàn Quốc
(triệu USD)
Mặt
hàng
2017 2018 2019 2017
2018
2019 2017
2018
2019
Tốc độ
phát triển
trung bình
KNXK
sang HQ
(%)
Trung
bình
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP THÀNH PHẦN CỦA CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU
Bảng PL2.1: Tổng hợp các thành phần động cơ xuất khẩu
Các thành phần
PHỤ LỤC 6: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG
I. Giới thiệu
4)
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG
2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
Tiếp theo, Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới
đây dành cho thị trường xuất khẩu mà Anh/Chị đã chọn ở trên (gọi là thị trường X).
(Lưu ý: Anh/Chị) đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào mức độ đó, trường hợp
chọn nhầm xin Anh/Chị) gạch chéo và chọn lại mức độ khác)
1.
xuất khẩu sang thị trường X:
Không
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
1
Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3
Đồng
ý
4
Hoàn
toàn
đồng
ý
5
2
2.
xuất khẩu sang thị trường X:
Hoàn
toàn
không
đồng ý
1
Không
đồng ý
2
Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3
Đồng
ý
4
Hoàn
toàn
đồng
ý
5
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ
PHỤ LỤC 10: CÂU HỎI KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Bảng câu hỏi số: ……… Phỏng vấn lúc: … giờ, ngày…./…./201
Phần 1: Giới thiệu
Chào Anh/Chị:
Không
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
1
Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3
Đồng
ý
4
Hoàn
toàn
đồng
ý
5
2
2. Vui lòng khoanh tròn vào mức độ đồng ý của Anh/Chị về nhận thức rào cản xuất
Hoàn
toàn
không
đồng ý
1
Không
đồng ý
2
Trung
dung
(không
có ý
kiến)
3
Đồng
ý
4
Hoàn
toàn
đồng
ý
5
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
Bảng PL11.3: Giá trị phân biệt - (hệ số Fornell – Larcker) các thang đo trong thang
đo bậc 2 GS
GS
PHỤ LỤC 12: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
(MHLT)
PHỤ LỤC 13: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CẤU TRÚC _ MÔ HÌNH CẠNH TRANH
(MHCT)
PHỤ LỤC 14: PHÂN TÍCH ĐA NHÓM
1. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT THEO VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA CÁC DOANH
Bảng PL16.2: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp,
nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp
Phương
pháp
nghiên
cứu
Biến điều
tiết/trung
gian/kiểm
soát
Biến điều
tiết/trung
Phương
pháp
gian/kiểm
soát
nghiên
cứu
Phương
pháp
nghiên
cứu
Biến điều
tiết/trung
gian/kiểm
Phương
pháp
nghiên
soát
cứu