BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
LÊ THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH GÂY
ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CÂY ĐẠI BI - BLUMEA BALSAMIFERA
(L.) DC. VÀ CÂY NGẢI CỨU - ARTEMISIA VULGARIS L.
THUỘC HỌ CÚC -ASTERACEAE
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Hà Nội – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
LÊ THỊ THÚY HẰNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH GÂY
ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CÂY ĐẠI BI - BLUMEA BALSAMIFERA
(L.) DC. VÀ CÂY NGẢI CỨU - ARTEMISIA VULGARIS L.
THUỘC HỌ CÚC -ASTERACEAE
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 9. 44. 01. 14
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Văn Thanh
2. TS. Nguyễn Xuân Cường
Hà Nội – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Nguyễn Văn Thanh và TS. Nguyễn Xuân Cường
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Lê Thị Thúy Hằng
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn Thanh và TS. Nguyễn
Xuân Cường - những người Thầy đã tận tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công nghệ đã
quan tâm giúp đỡ và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển cùng tập thể cán bộ
của Viện đã quan tâm giúp đỡ và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng Dược liệu biển, Phòng Hoạt chất sinh
học - Viện Hóa sinh biển, đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Hoài Nam, TS. Trần Hồng
Quang, TS. Nguyễn Phương Thảo, Ths. Phạm Thanh Bình đã giành cho tôi những lời
khuyên bổ ích và những góp ý quý báu trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Trường Đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội cùng tập thể các đồng nghiệp khoa Khoa học Đại cương, đặc biệt là quý
thầy cô bộ môn Hóa Học đã ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ từ đề tài: “Nghiên cứu áp dụng phương
pháp fingerprint trong xác định thành phần thực phẩm chức năng” - Mã số:
VAST.TĐ.TP.05/16-18 và “Nghiên cứu sử dụng các chất/nhóm chất chìa khóa có nguồn
gốc từ dược liệu phục vụ xác định dược liệu kém chất lượng”- Mã số:
VAST.TĐNDTP.05/19-21.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bố
mẹ, anh chị em hai bên gia đình, bạn bè và những người thân, đặc biệt là chồng và các
con đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi
hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu này.
Lê Thị Thúy Hằng
Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 10
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... 12
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................... 4
1.1. Sơ lược về các đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
1.2. Tổng quan về cây đại bi - Blumea balsamifera (L.) DC................................... 4
1.2.1. Đặc điểm thực vật của cây đại bi – B. balsamifera (L.) DC. ..................... 4
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học cây đại bi - B. balsamifera (L.) DC. .. 6
1.2.3. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây đại bi – B. balsamifera (L.)
DC. ........................................................................................................... 14
1.3. Tổng quan về cây ngải cứu - Artemisia vulgaris ............................................ 19
1.3.1. Đặc điểm thực vật của cây ngải cứu A. vulgaris L .................................. 19
1.3.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học trong cây ngải cứu - A. vulgaris ...... 20
1.3.3. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây ngải cứu - A. vulgaris ............ 28
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 31
2.1. Mẫu thực vật ................................................................................................... 31
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ......................................................... 32
2.2.2. Các phương pháp xác định cấu trúc ......................................................... 33
2.2.3. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào .................................. 33
2.3. Phân lập các hợp chất ..................................................................................... 35
2.3.1. Phân lập các hợp chất từ cây đại bi – B. balsamifera ............................... 35
2.3.2. Phân lập các hợp chất từ cây ngải cứu A. vulgaris .................................. 41
2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được ................... 42
2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ cây đại bi –
B. balsamifera .......................................................................................... 42
2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ cây ngải cứu
A. vulgaris ................................................................................................ 44
2.5. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được ........... 46
2.5.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ
cây đại bi – B. balsamifera ...................................................................... 46
CHƯƠNG III. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................................................. 50
3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ cây đại bi - B. balsamifera......... 50
3.1.1. Hợp chất BB1: Balsamiferoside A (Hợp chất mới) ................................. 50
3.1.2. Hợp chất BB2: Balsamiferoside B (Hợp chất mới) ................................. 54
3.1.3. Hợp chất BB3: Balsamiferine K (Hợp chất mới) ..................................... 59
3.1.4. Hợp chất BB4: Isohemiphloin .................................................................. 65
3.1.5. Hợp chất BB5: ()-Angelicoidenol 2-O-β-D-glucopyranoside ............... 67
3.1.6. Hợp chất BB6: (1S,2R,4S)-borneol -D-glucopyranoside ..................... 70
3.1.7. Hợp chất BB7: 1,4,7-trihydroxyeudesmane ...................................... 73
3.1.8. Hợp chất BB8: 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane ...................... 75
3.1.9. Hợp chất BB9: Blumeanen J .................................................................... 77
3.1.10. Tổng hợp kết quả xác định cấu trúc các hợp chất từ cây Đại bi – B.
balsamifera ............................................................................................... 80
3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ cây ngải cứu A. vulgaris ............ 81
3.2.1. Hợp chất AV1: Vulgarolide A (Hợp chất mới) ........................................ 81
3.2.2. Hợp chất AV2: Vulgarolide B (Hợp chất mới) ........................................ 88
3.2.3. Hợp chất AV3: Dihydrosyringin .............................................................. 94
3.2.4. Hợp chất AV4: Coniferin ......................................................................... 96
3.2.5. Hợp chất AV5: Turpenionoside A ........................................................... 98
3.2.6. Hợp chất AV6: (6S,9R)-roseoside ......................................................... 101
3.2.7. Hợp chất AV7: Corchoionoside C ......................................................... 103
3.2.8. Hợp chất AV8: Pinoresinol glucoside .................................................... 106
3.2.9. Hợp chất AV9: eucommin A .................................................................. 107
3.2.10. Hợp chất AV10: Syringaresinol glucoside ........................................... 110
3.2.11. Tổng hợp kết quả xác định cấu trúc các hợp chất từ cây ngải cứu – A.
vulgaris .................................................................................................. 111
3.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được ............................ 113
3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây đại bi
– B. balsamifera ..................................................................................... 113
3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây ngải
cứu – A. vulgaris .................................................................................... 113
TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 117
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................... 118
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 119
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HepG2: Tế bào ung thư gan
SK-Mel-2: Tế bào ung thư da
LNCaP: Tế bào ung thư tiền liệt tuyến
MCF-7: Tế bào ung thư vú
AGS: Tế bào ung thư dạ dày
HeLa: Tế bào ung thư cổ tử cung
Dichloromethane CHCl3:
EtOAc: Ethylacetate
KB: Tế bào ung thư biểu mô khoang miệng
NCl-H187: Tế bào ung thư phổi
TLC: Sắc ký lớp mỏng
CC: Sắc ký cột
MPLC: Sắc ký lỏng trung áp
HPLC: Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HMBC: Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết
HR-ESI-MS: Phổ khối lượng phân giải cao phun mù điện tử
1H-NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13C-NMR: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon
HSQC: Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên kết
DM: Dichloromethane/methanol
DMW: Dichloromethane/methanol/nước
YMC: Sắc ký cột pha đảo
MW: Methanol/nước
DA: Dichloromethane/axeton
HA: Hexane/acetone
AW: Acetone/nước
DAW: Dichloromethane/acetone/nước
EM: Ethylacetate /methanol
HE: Hexan/ethylacetate
EMW: Ethylacetate /methanol/nước
CD3OD: Methanol
CTPT:
Công thức phân tử
DPPH: 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
nồng độ ức chế tối đa một nửa IC50:
MIC: nồng độ ức chế tối thiểu
MDA: malondialdehyde (chỉ số trong máu)
NO: Oxit nitric (chỉ số trong máu)
ALP: phosphatase kiềm (chỉ số trong máu)
AST: aspartate aminotransferase (chỉ số trong máu)
ALT: Alanine aminotransferase (chỉ số trong máu)
NAG: natri máu (chỉ số trong máu)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các hợp chất thuộc lớp chất flavonoid của cây đại bi ................................ 7
Bảng 1.2: Các hợp chất thuộc lớp chất terpene của cây đại bi ................................. 10
Bảng 1.3: Hoạt tính sinh học các hợp chất từ dịch chiết cây đại bi – B.
balsamifera ............................................................................................... 15
Bảng 1.4: Các hợp chất Terpene trong tinh dầu cây ngải cứu .................................. 22
Bảng 1.5: Các hợp chất Flavonoid đã được phân lập từ cây ngải cứu - A. vulgaris 27
Bảng 2.5.1.a: % Ức chế sự phát triển tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây đại bi – B. balsamifera tại nồng độ 100 µM ................................. 46
Bảng 2.5.1.b: Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây đại bi – B. balsamifera .................................................................. 47
Bảng 2.5.2.b: Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây ngải cứu A. vulgaris ...................................................................... 48
Bảng 2.5.2.c: Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây ngải cứu A. vulgaris ...................................................................... 49
Bảng 3.1.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất BB1 và các chất tham khảo ................ 52
Bảng 3.1.2: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB2 và chất so sánh...................... 56
Bảng 3.1.3: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB3 và hợp chất so sánh .............. 61
Bảng 3.1.4 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB4 và chất so sánh ....................... 66
Bảng 3.1.5: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB5 và chất so sánh...................... 69
Bảng 3.1.6: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB6 và chất so sánh..................... 72
Bảng 3.1.7 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB7 và chất so sánh ....................... 73
Bảng 3.1.8: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB8 và chất so sánh...................... 75
Bảng 3.1.9 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB9 và chất so sánh ....................... 78
Bảng 3.2.1 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV1 và chất so sánh ...................... 83
Bảng 3.2.2: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV2 và chất so sánh ..................... 91
Bảng 3.2.3 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV3 và chất so sánh ...................... 95
Bảng 3.2.4 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV4 và chất so sánh ...................... 97
Bảng 3.2.5: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV5 và chất so sánh ................... 100
Bảng 3.2.6: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV6 và chất so sánh ................... 102
Bảng 3.2.7: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV7 và chất so sánh ................... 104
Bảng 3.2.8: Số liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR của AV8 và chất so sánh ............. 106
Bảng 3.2.9: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV9 và chất tham khảo .............. 108
Bảng 3.2.10: Số liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR của AV10 và chất so sánh ......... 110
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hình ảnh cây Đại bi – Blumea balsamifera ................................................ 5
Hình 1.2 : Công thức cấu tạo các hợp chất thuộc lớp chất flavonoid của cây đại bi 10
Hình 1.3: Công thức cấu tạo các hợp chất sesquiterpene 2 vòng
của cây đại bi ........................................................................................... 13
Hình 1.4: Công thức cấu tạo các hợp chất sesquiterpene 3 vòng
của cây đại bi ........................................................................................... 13
Hình 1.5: Công thức cấu tạo các hợp chất diterpene
của cây đại bi ........................................................................................... 13
Hình 1.6: Cây ngải cứu – Artemisia vulgaris ............................................................ 19
Hình 1.7: Các hợp chất monoterpene 1 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu ............... 24
Hình 1.8: Các hợp chất monoterpene 2 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu ............... 25
Hình 1.9: Các hợp chất monoterpene mạch hở trong tinh dầu cây ngải cứu ............ 25
Hình 1.10: Các hợp chất triterpene trong tinh dầu cây ngải cứu .............................. 25
Hình 1.11: Các hợp chất sesquiterpene 1 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu ............ 25
Hình 1.12: Các hợp chất sesquiterpene 2 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu ............ 26
Hình 1.13: Các hợp chất sesquiterpene 3 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu ............ 26
Hình 1.14: Các hợp chất flavonoid trong tinh dầu cây ngải cứu .............................. 28
Hình 2.1: Sơ đồ tạo dịch chiết mẫu cây đại bi .......................................................... 35
Hình 2.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ dịch chiết nước cây đại bi ....................... 39
Hình 2.3: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane cây đại bi ..... 40
Hình 2.4: Sơ đồ tạo dịch chiết mẫu cây ngải cứu ..................................................... 41
Hình 2.5: Sơ đồ phân lập chất từ dịch chiết nước cây ngải cứu ............................... 43
Hình 3.1.1.a Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB1 ... 50
và hợp chất so sánh BB1A ........................................................................................ 50
Hình 3.1.1.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BB1 .................................................... 50
Hình 3.1.1.c Phổ 1H-NMR của BB1 ......................................................................... 51
Hình 3.1.1.d Phổ 13C-NMR của BB1 ........................................................................ 51
Hình 3.1.1.e Phổ HSQC của BB1 ............................................................................. 52
Hình 3.1.1.f Phổ HMBC của BB1............................................................................ 53
Hình 3.1.2.a Cấu trúc hóa học của hợp chất BB2 và hợp chất tham khảo BB2A .... 54
Hình 3.1.2.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BB2 ..................................................... 54
Hình 3.1.2.c Phổ 1H- NMR của BB2 ........................................................................ 55
Hình 3.1.2.d Phổ 13C- NMR của BB2 ....................................................................... 55
Hình 3.1.2.e Phổ HSQC của BB2 ............................................................................. 56
Hình 3.1.2.f Phổ HMBC của BB2............................................................................. 57
Hình 3.1.2.g Phổ COSY của BB2 ............................................................................. 58
Hình 3.1.2.h Các tương tác COSY và HMBC chính của BB2 ................................. 58
Hình 3.1.2.i Phổ NOESY của BB2 ........................................................................... 59
Hình 3.1.3.a Cấu trúc hóa học của hợp chất BB3 và chất so sánh ............................ 59
Hình 3.1.3.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BB3 ..................................................... 60
Hình 3.1.3.c Phổ 1H-NMR của BB3 ......................................................................... 60
Hình 3.1.3.d Phổ 13C-NMR của BB3 ........................................................................ 61
Hình 3.1.3.e Phổ HSQC của BB3 ............................................................................. 62
Hình 3.1.3,f Phổ HMBC của BB3............................................................................. 63
Hình 3.1.3.g Phổ COSY của BB3 ............................................................................. 63
Hình 3.1.3.h Phổ NOESY của BB3 .......................................................................... 64
Hình 3.1.4 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB4 ...... 65
Hình 3.1.5 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB5 ...... 68
Hình 3.1.6: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB6 ..... 70
Hình 3.1.7 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB7 ...... 73
Hình 3.1.8 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB8 ...... 75
Hình 3.1.9 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB9 ...... 77
Hình 3.1.11: Cấu trúc hóa học của các hợp chất từ cây Đại bi – B. balsamifera ..... 81
Hình 3.2.1.a Cấu trúc hóa học của hợp chất AV1 và chất so sánh AV1A ............... 81
Hình 3.2.1.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AV1 .................................................... 82
Hình 3.2.1.c Phổ 1H-NMR của AV1 ......................................................................... 82
Hình 3.2.1.d Phổ 13C-NMR của AV1 ....................................................................... 83
Hình 3.2.1.e Phổ HSQC của AV1 ............................................................................. 84
Hình 3.2.1.f Phổ HMBC của AV1 ............................................................................ 85
Hình 3.2.1.g Phổ COSY của AV1............................................................................. 86
Hình 3.2.1.h Phổ NOESY của AV1 .......................................................................... 86
Hình 3.2.1.i Các tương tác COSY( ), HMBC ( ) và NOESY ( ) chính của
AV1 .......................................................................................................... 87
Hình 3.2.1.j Phổ lưỡng sắc tròn (CD) của AV1 ........................................................ 87
Hình 3.2.2.a Cấu trúc hóa học của hợp chất AV2 và chất so sánh AV1 .................. 88
Hình 3.2.2.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AV2 .................................................... 88
Hình 3.2.2.c Phổ 1H- NMR của AV2 ........................................................................ 89
Hình 3.2.2.d Phổ 13C- NMR của AV2 ...................................................................... 89
Hình 3.2.2.e Phổ HSQC của AV2 ............................................................................. 90
Hình 3.2.2.f Phổ HMBC của AV2 ............................................................................ 90
Hình 3.2.2.g Phổ COSY của AV2............................................................................. 91
Hình 3.2.2.h Phổ NOESY của AV2 .......................................................................... 92
Hình 3.2.2.i Các tương tác COSY( ), HMBC ( ) và NOESY ( ) chính của
AV2 .......................................................................................................... 93
Hình 3.2.2.j Phổ lưỡng sắc tròn (CD) của AV2 ........................................................ 93
Hình 3.2.3 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV3 ..... 94
Hình 3.2.4 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV4 ..... 96
Hình 3.2.5 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV5 ..... 98
Hình 3.2.6 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV6 ... 101
Hình 3.2.7 Cấu trúc hóa học hợp chất AV7 ............................................................ 103
Hình 3.2.8: Cấu trúc hóa học hợp chất AV8 ........................................................... 106
Hình 3.2.9: Cấu trúc hóa học hợp chất AV9 ........................................................... 107
Hình 3.2.10: Cấu trúc hóa học hợp chất AV10 ....................................................... 110
Hình 3.2.11: Cấu trúc hóa học của các hợp chất từ cây ngải cứu – A. vulgaris ..... 112
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc ở nước ta rất phong phú và đa dạng. Việc sử dụng nguồn tài nguyên
quý giá đó để phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ cho con người đã có một quá
trình lịch sử hàng nghìn năm và ngày càng trở nên quan trọng. Riêng dược thảo, theo
thống kê của Tổ chức y tế thế giới con số lên tới hơn 35.000 loài. Không chỉ các nước
Á đông mà các nước phương tây cũng tiêu thụ một lượng rất lớn dược liệu. Người ta
thống kê và thấy rằng ở các nước có nền công nghiệp phát triển thì 1/4 số thuốc kê
trong các đơn đều có chứa hoạt chất từ thảo mộc. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng
phần lớn những loài thực vật cung cấp các nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến dược phẩm lại chỉ thường phân bố và sinh trưởng ở các vùng nhiệt đới. Đây thực
sự là nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế và xã hội hết sức to lớn. Do đó chúng đã và
đang là đối tượng thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhất là ở những nước
phát triển. Cùng với sự phát triển rất nhanh chóng của y học hiện đại thì xu hướng
trên thế giới dùng thuốc thảo mộc tự nhiên ngày càng nhiều. Nhiều hợp chất thứ cấp
từ thực vật có giá trị chữa bệnh đã được phân lập và đưa vào sử dụng với mục đích
chữa bệnh. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng gần 12.000 loài thực vật bậc cao có
mạch, trong đó có khoảng gần 4.000 loài được sử dụng làm thuốc. Đa số các loài thực
vật đó đều sống hoang dại. Một số cây thuốc quý được nhập trồng phổ biến ở nhiều
địa phương như bạc hà, bạch chỉ, bạch truật, đương quy, huyền sâm, ngưu tất, vân
mộc hương, xuyên khung,... cũng trở nên quen thuộc. Mặt khác, cùng với sự phát
triển của khoa học hiện đại ngày nay cũng như sự phát triển nhanh như vũ bão của
nền kinh tế thì bệnh ung thư cũng đang là căn bệnh nan y và khá phổ biến. Đây là
vấn đề mang tính toàn cầu, gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho sức khỏe
con người. Các nhà nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới đã và đang nghiên
cứu tìm ra các loại thuốc có thể điều trị dứt điểm các căn bệnh ung thư trong đó xu
hướng tìm ra các hợp chất có tác dụng ức chế các tế bào ung thư từ các loài thảo được
đang rất được quan tâm và phát triển.
Ở Việt Nam, các cây thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối hợp
với nhau tạo nên các bài thuốc cổ phương, còn tồn tại và thịnh hành đến ngày nay.
Ngoài ra, hàng trăm cây thuốc đã được khoa học y - dược hiện đại chứng minh về giá
1
trị chữa bệnh của chúng. Nhiều loại thuốc được chiết xuất từ dược liệu Việt Nam như
rutin, berberin, palmatin, L-tetrahydropalmatin, artermisinin, các sản phẩm từ tinh
dầu, đã được sử dụng rộng rãi trong nước và xuất khẩu. Xu hướng đi sâu nghiên cứu
xác minh Y học cổ truyền và tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học
cao để làm thuốc từ dược liệu ngày càng được thế giới quan tâm.
Trong các loài thảo dược đã và đang được sử dụng ở nước ta, cây đại bi -
Blumea balsamifera (L.) DC. và cây ngải cứu Artemisia vulgaris L. là hai cây thuốc
thuộc họ Cúc – Asteraceae được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền trong nước cũng
như các nước trong khu vực. Hai cây thuốc này cũng nhận được sự quan tâm của các
nhà khoa học trên thế giới. Nhiều hoạt chất đã được phát hiện từ cây đại bi như
blumealactone A, blumealactone B, blumealactone C thể hiện hoạt tính gây độc tế
bào ung thư sarcoma, hợp chất (2R,3S)-(-)-4′-O-methyldihydroquercetin có khả năng
chống bệnh gút với tác dụng ức chế mạnh enzyme xanthine oxidase. Dịch chiết cây
ngải cứu A. vulgaris được khẳng định có hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào
ung thư vú MCF-7, tế bào ung thư dạ dày AGS và tế bào ung thư cổ tử cung HeLa.
Tuy nhiên hiện nay hai thảo dược này của Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu nhiều
về hóa học cũng như hoạt tính sinh học nói chung và khả năng ức chế các tế bào ung
thư nói riêng. Do đó, luận án này tập trung nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt
tính gây độc tế bào ung thư của cây đại bi - B. balsamifera (L.) DC. và cây ngải cứu
- A. vulgaris L., nhằm làm sáng tỏ thành phần hóa học và tìm kiếm các hoạt chất sinh
học. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu ứng
dụng tiếp theo của các cây thuốc này ở Việt Nam.
Mục tiêu của luận án:
- Nghiên cứu thành phần hóa học của cây đại bi - Blumea balsamifera (L.) DC
và cây ngải cứu - Artemisia vulgaris L. thuộc họ cúc – Asteraceae.
- Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được để
tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cho các nghiên cứu tiếp theo để tạo ra các
sản phẩm thuốc cũng như giải thích tác dụng chữa bệnh từ các loài nghiên cứu.
Nội dung chính của luận án:
- Phân lập các hợp chất từ cây đại bi - Blumea balsamifera (L.) DC và cây ngải
cứu - Artemisia vulgaris L. thuộc họ cúc – Asteraceae ở Việt Nam bằng phương pháp
sắc ký.
2
- Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng phương pháp
vật lý và hóa học.
3
- Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập được.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về các đối tượng nghiên cứu
Cây đại bi - Blumea balsamifera (L.) DC. Là cây thuộc chi đại bi – Blumea và
cây ngải cứu - Artemisia vulgaris L. thuộc chi ngải – Artemisia nhưng cả hai đều
thuộc họ cúc - Asteraceae. Đây là hai cây khá quen thuộc với người dân Việt Nam
cũng như các nước khác trên thế giới, chúng được trồng nhiều trong vườn nhà của
người dân. Hai cây này đã được sử dụng từ rất lâu đời với các bài thuốc dân gian
trong việc phòng và chữa bệnh. Cây đại bi và cây ngải cứu đều có tác dụng với các
bệnh của phụ nữ như các bệnh liên quan đến kinh nguyệt, các bệnh sau sinh hay cổ
tử cung. Ngoài ra một số bệnh thông dụng như cảm mạo, các bệnh ngoài da cũng là
tác dụng của cây ngải cứu và cây đại bi [1]. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy
khả năng ức chế tế bào ung thư của một số hợp chất được chiết suất từ cây đại bi và
cây ngải cứu. Vì vậy cây đại bi và cây ngải cứu – hai cây khác chi nhưng cùng họ –
được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án nhằm góp phần làm sáng
tỏ thêm các tác dụng sinh học của hai cây để có định hướng khai thác, sử dụng.
1.2. Tổng quan về cây đại bi - Blumea balsamifera (L.) DC.
1.2.1. Đặc điểm thực vật của cây đại bi – B. balsamifera (L.) DC.
Cây Đại bi hay còn gọi là cây cúc tần (danh pháp: Blumea balsamifera) là
loài thực vật có hoa thuộc chi Đại bi (Blumea), họ Cúc (Asteraceae). Đại bi là cây
thân thảo dạng bụi thấp, sống lâu năm. Thân cao từ 1-3 m, thân có khía rãnh phân
cành ở ngọn, phủ lông tơ vàng nhạt. Lá mọc so le, phiến lá hình bầu dục, hai đầu
nhọn, hơi tù, dài 8-30 cm, rộng 2-12 cm, có tuyến thơm và có lông dày trắng ở mặt
dưới, mép lá có răng cưa đều. Vò lá ta sẽ thấy mùi thơm dễ chịu của băng phiến. Cụm
hoa gồm nhiều đầu màu vàng, trên hoa có nhiều lông tơ, họp thành ngù ở kẽ lá và đầu
cành, đầu có đường kính 8–10 mm, có cuống ngắn, lá bắc xếp thành nhiều hàng,
không đều nhau, trong đầu có nhiều hoa cái ở xung quanh, phần giữa là hoa lưỡng
tính, mào lông có màu gỉ sắt, tràng hoa cái hình ống có 3 răng, tràng hoa lưỡng tính
gần như có hình trụ, 5 răng, 5 nhị, bầu hình trụ, hơi có lông Quả bế, có chùm lông ở
đỉnh. Toàn cây có lông trắng mềm và thơm như long não. Cây mọc ở ven rừng thưa,
rừng tái sinh, trảng cỏ, ven đường đi, quanh làng bản ở độ cao 100-1600 m. Cây ra
4
hoa vào tháng 3-5 và có quả tháng 7-8 [1].
Hình 1.1: Hình ảnh cây Đại bi – Blumea balsamifera
Ở nước ta cây đại bi mọc ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Quảng Trị, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Tây Ninh. Cây mọc hoang khắp nơi ở
trung du, đồng bằng, thường gặp ven đường, quanh làng, trên các đồng cỏ... Cây đại
bi thường mọc ở những đồi núi đã phát quang có nhiều ánh sáng, không thấy trong
rừng sâu, thường mọc thành bãi khá rộng, vì chưa có sự khai thác nên chưa thống kê
được trữ lượng. Ngoài ra cây đại bi còn có ở một số nước trong khu vực như Ấn Độ,
Myanma, Nepan, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia [1].
Đại bi có vị cay và đắng, mùi thơm nồng, tính ẩm, có tác dụng ôn trung hòa
huyết, khư phong trừ thấp, tán ứ tiêu thũng, sát trùng. Ở Việt Nam, theo kinh nghiệm
dân gian, cây đại bi được dùng để chữa trị rất nhiều bệnh: cảm cúm, ho, viêm họng,
long đờm, sổ mũi, đau răng, chân răng loét, đau ngực, đau bụng, đau dạ dày, trị co
thắt, sản hậu, đau lưng, đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh, cảm mạo, đau dạ dày,
đầy bụng chứng khó tiêu, tiêu chảy, dùng ngoài chữa vết thương, chấn thương, chữa
đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da, tan máu bầm, chữa ngất hôn mê... Lá cây đại bi có
tính kháng khuẩn, chống nấm, giải nhiệt, hạ sốt và làm giảm đau. Ở Ấn Độ, người ta
dùng đại bi làm thuốc chữa trạng thái tâm thần bị kích thích, chữa chứng mất ngủ và
bệnh cao huyết áp. Ở Philippin, cây đại bi (Sambong) được biết đến như là thuốc lợi
tiểu, dùng để điều trị sỏi thận, dùng giảm huyết áp, điều trị tiêu chảy, bệnh lỵ và còn
5
làm thuốc long đờm. Lá của cây đại bi cũng được dùng như trà tại Philippin [1].
1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học cây đại bi - B. balsamifera (L.) DC.
Cây đại bi (cây cúc tần) được sử dụng lâu đời theo kinh nghiệm dân gian ở
nước ta cũng như nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Nhiều công trình nghiên
cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây đại bi trên thế giới đã
được công bố.
Theo thống kê của Yuxin Pang và cộng sự được công bố năm 2014 [2], các
hợp chất hóa học được phân lập từ cây đại bi - B. balsamifera bao gồm monoterpene,
sesquiterpene, diterpene, flavonoid, acid hữu cơ, este, rượu, dihydroflavone và sterol
trong đó thành phần chính là hai lớp chất terpene và flavonol.
Ở Việt Nam, mới có một công bố của Nguyễn Thị Thanh Mai và cộng sự
nghiên cứu năm 2012 về thành phần hóa học cây đại bi - B. balsamifera. Kết quả họ
đã phân lập được 1 hợp chất dihydroflavonol mới (B1) cùng 7 hợp chất đã biết khác
(B2-B8) [3].
Trên thế giới, đã có nhiều công bố về các nghiên cứu và phân lập hợp chất
trong cây đại bi. Năm 1981, từ phân đoạn dịch chiết CHCl3, Nijsiji Ruangrungsi và
các cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất flavonoid là (2R,3R)-dihydroquercetin-4’-
methyl ether (B9) và (2R,3R)-dihydroquercetin-4’,7-dimethyl ether (B10) [4]. Năm
1988, Yasuo Fujimoto và các cộng sự đã công bố 3 hợp chất sesquiterpenelactone
mới là blumealactone A-C từ dịch chiết lá cây đại bi (B43- B45) [5]. Năm 2005, từ
các phân đoạn dịch chiết n-hexane và EtOAc của lá cây đại bi – B. balsamifera, Naoto
Osaki và các cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất sesquiterpenoid ester mới (B46- B47)
và 9 hợp chất flavonoid đã biết khác (B11-B19) [6]. Năm 2005, Mohamed Hag Ali
và các cộng sự đã phân lập được một hợp chất biflavonoid mới là 3-O-7’’-biluteolin
(B20) và hai hợp chất đã biết khác là 3,4’,5-trihydroxy-3’,7-dimethoxyflavanone và
3’,4’,5-trihydroxy-7-methoxyflavan-one (B21-B22) [7] từ nghiên cứu về các hợp
chất trao đổi thứ cấp của cây đại bi. Đánh giá khả năng quét gốc tự do của dịch chiết
cây đại bi, Nisakorn Saewan và các cộng sự đã phân lập được 9 flavonoid từ dịch
chiết loài thảo dược này (B23-B31) [8]. Consolacion Y. Ragasa và cộng sự đã công
bố sự phân lập được hai hợp chất mới là icthyothereol acetate và một sesquiterpene
là cryptomeridiol (B48) cùng 10 hợp chất đã biết khác từ dịch chiết dichloromethane
của cây đại bi cùng năm 2005 [9]. Năm 2009, Ming Chen và cộng sự đã phân lập
mười sesquiterpenoid este mới là blumeaene A-J (B49-B58), với 13 flavonoid đã
6
biết (B32-B38) từ dịch chiết ethanol của các bộ phận lá và cành cây đại bi [10]. Từ
dịch chiết CD3OD của lá cây đại bi, Shirota Osamu và cộng sự đã phân lập được 5
hợp chất sesquiterpene khung guaiane mới (B59-B63), 1 hợp chất eudesmane
sesquiterpene mới (B64) và 3 hợp chất đã biết gồm 1 hợp chất flavonoid, 1 hợp chất
diterpene (B65) và 1 hợp chất sesquiterpene đã biếtvào năm 2011 [11]. Năm 2012,
Jing Xu đã phân lập được 10 sesquiterpene mới (B66-B75) từ các bộ phận trên mặt
đất của cây đại bi - B. balsamifera [12]. Cũng năm 2012, Azis Saifudin và cộng sự
đã phân lập được một hợp chất sesquiterpene khung guaian mới là epiblumeaene K
(B76) cùng bốn hợp chất sesquiterpene khung guaian đã biết, ba hợp chất
sesquiterpene (B77-B79) và chín hợp chất flavonoid đã biết khác (B39-B41) cùng 6
hợp chất đã được công bố [13]. Từ phân đoạn dịch chiết EtOAc của cây đại bi, Tan
Daopeng và các cộng sự đã phân lập được một hợp chất diterpene trans-phytol (B80),
1 hợp chất flavone 2,4-dicumylphenol, 7,4’,4’’-tri-O-methylamentoflavone (B42)
cùng các hợp chất đã biết p-hydroxybenzoic acid, gentisic acid, β-sitosterol và β-
daucosterol vào năm 2013 [14]. Năm 2018, Jun Ma và các cộng sự người đã phát
hiện ra 1 hợp chất diterpenoid (B81) và ba hợp chất guaiane sesquiterpenoid mới
(B82-B84) từ cây đại bi - B. balsamifera [15].
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, các hợp chất sạch được phân lập từ cây đại
bi - B. balsamifera được chia thành các lớp chất chính như sau:
1.2.2.1. Lớp chất flavonoid
Bảng 1.1: Các hợp chất thuộc lớp chất flavonoid của cây đại bi
STT Tên chất TLTK
(2R,3S)-(-)-4′-O-Methyldihydroquercetin [3] B1
(2R,3S)-(+)-4′-O-Methyldihydroquercetin [3] B2
(2R,3R)-(+)-4′,7-Di-O-methyldihydroquercetin [3] B3
(2R,3R)-(+)-7-O-Methyldihydroquercetin [3] B4
5,7,3′,5′-Tetrahydroxy flavanone [3] B5
Quercetin [3] B6
Quercetin-3,7,3′-trimethyl ether [3] B7
Quercetin-3,3′,4′-trimethyl ether [3] B8
7
(2R,3R)-Dihydroquercetin-4’-methyl ether [4] B9
(2R,3R)-Dihydroquercetin-4’,7-dimethyl ether [4] B10
(2R,3R)-4’-O-Methyldihydroquercetin [6] B11
(2R,3R)-4’,7-O-Dimethyldihydroquercetin [6] B12
7-O-Methyleriodictyol [6] B13
3,4’-Dimethylquercetin [6] B14
3,7-Dimethylquercetin [6] B15
7-O-Methyllueolin [6] B16
3,4’,7-Trimethylquercetin [6] B17
3,3’,7-Trimethylquercetin [6] B18
3’,7-O-Dimethyllueolin [6] B19
3-O-7’’-Diluteolin [7] B20
3,4’,5-Trihydroxy-3’,7-dimethoxyflavanone [7] B21
3’,4’,5-Trihydroxy-7-methoxyflavanone [7] B22
Dihydroquercetin-4’-methyl ether [8] B23
Dihydroquercetin-7,4’-dimethyl ether [8] B24
5,7,3’,5’-Tetrahydroxyflavanone [8] B25
Blumeatin [8] B26
Quercetin [8] B27
Rhamnetin [8] B28
Tamarixetin [8] B29
Luteolin [8] B30
Luteolin-7-methyl ether [8] B31
3,5,3’,4’-Tetrahydroxyl-7-methoxyflavone [10] B32
5,7-Tihydroxyl-3,3’,4’-trimethoxyflavone [10] B33
Davidigenin [10] B34
Ayanin [10] B35
Davidioside [10] B36
Catechin [10] B37
3,5,3′-Trihydroxy-7,4′-dimethoxyflavone [10] B38
Velutin [13] B39
8
Ombuine [13] B40
Pachypodol [13] B41
7,4’, 4’’-Tri-O-methylamentoflavone [14] B42
B12
B13
B21
B22
B23
B24
B25
B26
B1
B2
B3
B4
B5
B9
B10
B11
B6
B7
B8
B14
B15
B16
B17
B18
B19
B27
B28
B29
B30
B31
B32
B33
B35
B38
B39
B40
B41
B36
B34
B20
9
B37
B42
Hình 1.2 : Công thức cấu tạo các hợp chất thuộc lớp chất flavonoid của cây đại bi
1.2.2.2. Lớp chất terpene
Bảng 1.2: Các hợp chất thuộc lớp chất terpene của cây đại bi
Nhóm chất TLTK STT Tên chất
Sesquiterpene [5] B43 Blumealactone A
Sesquiterpene [5] B44 Blumealactone B
Sesquiterpene [5] B45 Blumealactone C
2-Butenoic,2-methyl-(3R,4S, 5R, 7R, 8S) - Sesquiterpene [6] B46
decahydro-4-methyl-1-methylene-7-(1-
methylethyl)-8-oxo-5-azulenyl ester,(2Z)-
rel-(+)
2-Oxiranecacboxylic acid, 2,3-dimethyl- Sesquiterpene [6] B47
,(1R,3R,5E,10S)-10-hydroxyl-6,10-
dimethyl-3-(1-methylethyl)-4,9-dioxo-5-
cyclodecan-1-ester
Sesquiterpene [6] B48 Cryptomeridiol
Sesquiterpene [10] B49 Blumeaene A
Sesquiterpene [10] B50 Blumeaene B
Sesquiterpene [10] B51 Blumeaene C
Sesquiterpene [10] B52 Blumeaene D
Sesquiterpene [10] B53 Blumeaene E
Sesquiterpene [10] B54 Blumeaene F
Sesquiterpene [10] B55 Blumeaene G
Sesquiterpene [10] B56 Blumeaene H
10
Sesquiterpene [10] B57 Blumeaene I
Sesquiterpene [10] B58 Blumeaene J
Sesquiterpene [11] B59 Blumeaene E1
Sesquiterpene [11] B60 Blumeaene E2
Sesquiterpene [11] B61 Blumeaene K
Sesquiterpene [11] B62 Blumeaenes L
Sesquiterpene [11] B63 Blumeaene M
Samboginone Sesquiterpene [11] B64
Diterpene [11] B65 Austroinulin
Sesquiterpene [12] B66 Balsamiferine A
Sesquiterpene [12] B67 Balsamiferine B
Sesquiterpene [12] B68 Balsamiferine C
Sesquiterpene [12] B69 Balsamiferine D
Sesquiterpene [12] B70 Balsamiferine E
Sesquiterpene [12] B71 Balsamiferine F
Sesquiterpene [12] B72 Balsamiferine G
Sesquiterpene [12] B73 Balsamiferine H
Sesquiterpene [12] B74 Balsamiferine I
Sesquiterpene [12] B75 Balsamiferine J
Epiblumeaene K Sesquiterpene [13] B76
Monoterpene [13] B77 -Caryophyllene 8R,9R-oxide
Samboginone Sesquiterpene [13] B78
Sesquiterpene [13] B79 Cryptomeridiol
Trans-phytol Diterpene [14] B80
Diterpene [15] B81 Blumpene A
Sesquiterpene [15] B82 Blumpene B
Sesquiterpene [15] B83 Blumpene C
11
Sesquiterpene [15] B84 Blumpene D
B43
B44
B45
B46
B47
B48
B54
B55
R = R =
R =
B49 B50 B51
R = R =
B52 B53
R = R =
R =
B59 B60 B61
R =
R =
B62 B63
B64
B68
B69
R = R = R =
12
B70 B71 B72
B76 B78
B79
B82 B83 B84
Hình 1.3: Công thức cấu tạo các hợp chất sesquiterpene 2 vòng
của cây đại bi
R = R = R =
B56 B57 B58
B66
R = R =
B73 B74 B75
Hình 1.4: Công thức cấu tạo các hợp chất sesquiterpene 3 vòng
của cây đại bi
B65 B80 B81
Hình 1.5: Công thức cấu tạo các hợp chất diterpene
13
của cây đại bi
Như vậy có thể thấy các chất sạch đã được phân lập từ cây đại bi chủ yếu thuộc
hai lớp chất là flavonoid và terpene. Chỉ có một vài hợp chất, khoảng dưới 10%, là
hợp chất thuộc các nhóm chất khác.
1.2.3. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây đại bi – B. balsamifera (L.) DC.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng cây đại bi có khả năng chống vi khuẩn và chống
viêm [9, 16], tác dụng chống co thắt [17], chữa lành vết thương [18] và các hoạt tính
kháng bệnh và côn trùng [19]. Hơn nữa, một số ứng dụng dược lý mới đã được phát
hiện, như gây độc tế bào ung thư [8, 20], bảo vệ gan [21], chống oxy hóa [22], ức chế
tyrosinase [8], tăng cường thâm nhập tinh dầu đại bi qua da [23], chống béo phì [24].
1.2.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Năm 2014, Yuxin Pang và các cộng sự [2] đã thống kê được các hoạt tính sinh
học vốn có của dịch chiết cây đại bi cũng như một số hợp chất đã biết của chúng.
Nhóm chất có chứa khung flavonoid cho thấy khả năng cao về ức chế các tế bào ung
thư trên một số dòng ung thư như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư biểu mô, ung thư
tuyến tụy… với các chỉ số IC50 đều có giá trị nhỏ hơn 50 µg/mL. Các hợp chất nhóm
flume khác của blumea hoặc nhóm chất flavones blumea có khả năng chống lại sự
tổn thương gan do paracetamol, prednisolone và các hóa chất khác gây ra.
Hợp chất flavonol cũng như dịch chiết methanol của cây đại bi – B.
balsamifera cho thấy có khả năng ức chế với dòng tế bào ung thư bạch cầu, đặc biệt
là việc kết hợp các hợp chất flavonol với các yếu tố gây ra hoại tử khối u cho thấy
tăng cường khả năng ức chế tế bào ung thư bạch cầu và là một chiến lược mới cho
liệu pháp ung thư [20] cũng như khả năng gây ra sự ức chế phụ thuộc liều lượng của
sự phát triển tế bào khối u ở gan, từ đó cho thấy nó có khả năng chống lại sự phát
triển của tế bào ung thư gan ở nồng độ IC50 25-50 (g/mL) [25].
Nghiên cứu về hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất sạch đã được
phân lập từ cây đại bi cũng cho thấy nhiều hợp chất sạch đã được phân lập cũng có
hoạt tính ức chế các dòng tế bào ung thư. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thanh Mai và cộng sự đã công bố cho thấy các hợp chất (B1-B4) và (B6-B8) thể hiện
khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase (là một enzyme đóng vai trò quan trọng
trong việc gây ra bệnh gút), trong đó các hợp chất B1, B4, B8 có IC50 = 0,23; 1,91;
1,28 µM [2]. Ba hợp chất (B45-B47) trong số các hợp chất do các nhà nghiên cứu
Thái Lan phân lập được năm 2013 đã thể hiện hoạt tính ức chế tế bào ung thư sarcoma
14
ở nồng độ 5-10 µg/mL [4]. Các hợp chất B15, B16, B49 do các nhà nghiên cứu Nhật
Bản công bố cùng năm 2013 cho thấy có hoạt tính gây độc tế bào ung thư bạch cầu với
IC50 lần lượt là 26,2; 1,5 và 2,3 µM [5]. Các hợp chất flavonoid do các nhà nghiên cứu
Malaysia công bố đã được nhóm nghiên cứu Thái Lan đánh giá hoạt tính gây độc tế
bào vào năm 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hợp chất B23, B24, B29 có hoạt
tính ức chế tế bào ung thư biểu mô khoang miệng - KB với giá trị IC50 tương ứng là
17,09; 47,72 và 17,83 µg/mL; các hợp chất B23, B25, B31 có hoạt tính gây độc tế
bào trên dòng tế bào ung thư phổi NCl-H187 với IC50 tương ứng là 16,29, 29,97 và
20,59 µg/mL. Hợp chất B29 thể hiện hoạt tính tốt trên dòng tế bào NCl-H187 với
IC50 = 1,29 µg/mL [8].
Bảng 1.3: Hoạt tính sinh học các hợp chất từ dịch chiết cây đại bi – B. balsamifera
IC50 (μg/mL)
Enzyme xanthine NCI- Hợp chất KB oxidase H187 Bạch cầu Sarcoma Biểu mô (Bệnh gút) Phổi
x 0,23 x x x B1
1,91 x x x x B4
1,28 x x x x B8
x x x x B45 5-10
x x x x B46 5-10
x x x x B47 5-10
x x x x B15 26,2
x x x x B16 1,5
x x x x B49 2,3
x x x B23 17,09 16,29
x x x x B24 47,72
x x x B29 17,83 1,29
x x x x B25 29,97
15
x x x x B31 20,59
1.2.3.2. Khả năng chống oxi hóa
Oxi hóa-khử là các quá trình tồn tại tự nhiên trong cơ thể sống. Các phản ứng
oxi hóa thông thường tạo ra các gốc tự do theo cơ chế dây truyền. Tuy vậy, sự sản
sinh dư thừa các gốc tự do lại dễ gây ra ảnh hưởng làm phá hủy tế bào sinh vật.
Chất chống oxi hóa giúp ngăn hoặc làm chậm quá trình phá hủy này bằng cách khử
đi các gốc tự do, kìm hãm sự oxi hóa.
Nhiều nghiên cứu về khả năng chống oxi hóa của dịch chiết từ cây đại bi – B.
balsamifera đã được thực hiện. Một số các chiết xuất methanol của lá B. balamifera
cho thấy hoạt tính thu dọn gốc tự do. Theo Zhi-long Jiang và cộng sự cho thấy rằng
tinh dầu của B. balsamifera có hoạt tính quét gốc tự do nhất định cũng như khả năng
chống oxi hóa với giá trị IC50 là 0,6342 g/mL [26]. Dịch chiết ethylacetate của cây
đại bi cho thấy với liều cao có thể làm giảm đáng kể chỉ số sưng và viêm khớp, ức
chế hiệu quả tăng sản hoạt dịch, điều chỉnh giảm nồng độ MDA, NO, OH, ALP, AST,
ALT, NAG, SA, IL-1, IL-6, TNFa và điều chỉnh tăng nồng độ SOD và GSH trong
huyết thanh đối với những bệnh nhân bị viêm khớp [27]. Nghiên cứu đánh giá của B.
balsamifera về khả năng ức chế hoạt động khử aldose cho thấy Apigenin, được xác
định từ phần dịch chiết ethylacetate, thể hiện hoạt động ức chế cao. Kết quả cho thấy
một nguồn tự nhiên hữu ích cho một tác nhân ức chế AR mới chống lại các biến
chứng tiểu đường [28-30]. Còn trong nghiên cứu của Yuan-Hui Wang và các cộng
sự cho thấy tinh dầu của cây đại bi có hoạt tính chống oxy hóa thông qua sự quét gốc
tự do DPPH với IC50 = 28,22 g/L, thử nghiệm ức chế bằng caroten với IC50 = 3,27
g/L và thử nghiệm ức chế thiobarbituric acid – một hợp chất có hoạt tính kháng nấm
với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) có giá trị là 62,5 - 250 μg/mL cùng khả năng
kháng khuẩn chống lại Staphylococcus aureus với MIC là 2000 g/mL [31]. Trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai và cộng sự năm 2004 cho thấy các cặn chiết
methanol của B. balsamifera (được thu thập ở tỉnh Lâm Đồng) với hoạt tính ức chế
xanthine oxydase mạnh với giá trị IC50 là 6,0 μg/mL. Họ cũng xác minh bảy hợp chất
được phân lập từ chiết xuất methanol B. balsamifera tại Việt Nam, có hoạt tính ức
chế xanthine oxydase đáng kể. Ba hợp chất trong số đó, chẳng hạn như (2R,3S)-(-)-
4'-O-methyldihydroquercetin, quercetin cho thấy hoạt tính ức chế mạnh hơn với giá
trị IC50 của chúng dao động từ 0,23 đến 1,91 mmol/L, so với chất đối chứng dương
16
(IC50 là 2,50 mmol/L) [22].
1.2.3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật
Theo Zhi-long Jiang và cộng sự cho thấy rằng tinh dầu của cây đại bi - B.
balsamifera có hoạt tính ức chế rõ ràng đối với tám chủng vi khuẩn thử nghiệm gây
bệnh thực vật. Trong số đó, hoạt tính kháng khuẩn trên chủng Rhizoctonia solani
Kühn, Rhizoctonia solani AG1 ‑ IA và Sclerotinia sclerotiorum tương đối mạnh với
giá trị MIC cho tất cả là 0,125 L/mL; còn hoạt tính kháng khuẩn trên Exerohilum
turcicum là yếu nhất và giá trị MIC của nó là 100 μl/mL [26]. Một nghiên cứu khác
cho thấy tinh dầu của cây đại bi còn có khả năng chống lại một số loại vi khẩn gây ra
mốc cho một số loại ngũ cốc. Một số thành phần trong tinh dầu đại bi như 1,8-Cineole
có khả năng kháng khuẩn ở nồng độ IC50 = 2,96 mg/L không khí, 4-terpineol có khả
năng kháng khuẩn ở nồng độ IC50 = 4,79 mg/L không khí) và α-terpineol có khả năng
kháng khuẩn ở nồng độ IC50 = 7,45 mg/L không khí [19]. Một nghiên cứu khác cho
thấy tinh dầu của cây đại bi - B. balsamifera giá trị MIC tương ứng là 150 g/mL,
1,2 mg/mL và 1,2 mg/mL trên các chủng vi khuẩn và nấm Bacillus cereus, S. aureus
và Candida albicans. Hơn nữa, chiết xuất hexane cho thấy khả năng ức chế
Enterobacter cloacae và S. aureus. Những kết quả này cho thấy rằng chất chiết xuất
của B. balsamifera có khả năng chống lại một số loại vi sinh vật gây nhiễm trùng và
sản sinh độc tố. Nó có khả năng có thể được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các
bệnh do vi khuẩn [32]. Hợp chất sạch đã được phân lập icthyothereol acetate có hoạt
tính vừa phải chống lại nấm Aspergillus niger, Trichophyton mentagrophytes và
Candida albicans với giá trị MIC lần lượt là 0,4; 0,8; 0,3 g/mL, trong khi
cryptomeridiol có hoạt tính thấp chống lại A. niger, T. mentagrophytes và C. albicans
với giá trị MIC lần lượt là 0,2; 0,3; 0,2 g/mL, đó là các loại nấm gây ra một số bệnh
trên da và đường ruột của người [9].
1.2.3.4. Một số hoạt tính khác
Theo một số nghiên cứu cho thấy tinh dầu của cây đại bi còn có khả năng ức
chế với một số nhóm bệnh khác. Nghiên cứu đánh giá hoạt tính chống viêm trên chiết
xuất n-hexane của lá B. balsamifera thông qua ức chế biến tính albumin, ổn định
màng HRBC và xét nghiệm ức chế protease cho thấy chiết xuất hexane 100 mg/mL
có hoạt tính kháng viêm tiềm tàng, ổn định màng HRBC và ức chế protease, so với
17
aspirin. Lá B. balsamifera là một tác nhân chống viêm, giảm thiểu tác dụng phụ từ
thuốc chống viêm không steroid (NSAID) [33]. Theo nghiên cứu của Hiroaki Kubota
và cộng sự cho thấy dịch chiết methanol của tinh dầu đại bi – B. balsamifera có khả
năng ức chế sự tích lũy triglyceride nội bào và hoạt động của chúng, làm cho sự tích
lũy mỡ không xảy ra và chống lại nguyên nhân gây ra căn bệnh béo phì của con người
[24, 34]. Việc sử dụng tinh dầu của cây đại bi cũng được đánh giá không gây độc, tuy
nhiên Yu-Xin Pang chỉ ra rằng nếu sử dụng tinh dầu ở nồng độ 100% (1000mg/kg)
thì có thể gây tổn thương cho gan [35].
Một hợp chất sesquiterpene là -caryophyllene-8R,9R-oxide (B77) cho thấy
có khả năng ức chế PTP1B – là một loại enzyme được tìm thấy gây ra bệnh tiểu
đường tup II và bệnh béo phì, ở nồng độ IC50 25,8 M và 5,62 g/mL [13]. Một hoạt
tính khác của dịch chiết cây đại bi cho thấy một khả năng thúc đẩy đáng kể trên sự
kết tập tiểu cầu – hay bệnh đông máu ở người do acid arachidonic, 5-hydotypamice
và epinephrine ở nồng độ 1,26 μmol/L. Tuy nhiên, nồng độ 0,315 và 2,52 μmol/L lại
cho thấy nó mất đi khả năng phá tan sự đông máu ở người. Vì vậy tác dụng của
blumeatin đối với sự sự phá hủy sự đông máu ở người phụ thuộc vào nồng độ sử
dụng. Việc tiêm dịch chiết cây đại bi làm giảm huyết áp, mở rộng mạch máu và ức
chế hệ thần kinh giao cảm để giải quyết tình trạng huyết áp cao và mất ngủ [29]. Chiết
xuất methanol từ rễ và thân của cây đại bi - B. balsamifera từ Viện nghiên cứu lâm
nghiệp Malaysia đã cho thấy hoạt động chống lại chủng Plasmodium falciparum D10
(chủng nhạy cảm - với bệnh thường gặp là sốt) với giá trị IC50 tương ứng (26,25 ±
2,47) g/mL và (7,75 ± 0,35) g/mL [17]. Ức chế men chuyển đã được chứng minh là
một chiến lược hiệu quả trong phòng ngừa và điều trị tăng huyết áp. Một nghiên cứu
khác đã đánh giá hoạt tính ức chế men chuyển angiotensin (một trong những nguyên
nhân gây ra bệnh tăng huyết áp) của trà từ cây đại bi trong quá trình thủy phân FAPGG
do phổi gây ra cho thấy trà cây đại bi có hoạt tính ức chế men angiotensin trên phổi.
Khả năng này được đánh giá do hoạt động của các hợp chất flavonoid và terpenoid
trong cây đại bi [36]. Theo nghiên cứu của Yuxin Pang và cộng sự cho thấy khả năng
chữa lành vết thương của các hợp chất flavonoid từ B. balsamifera trên các vết
thương ngoài da [37, 38]. Một nghiên cứu khác về trà làm từ cây đại bi cho thấy trà
Sambong có khả năng hỗ trợ điều trị sỏi thận. Nghiên cứu đánh giá tác dụng của trà
18
B. balsamifera trong quá trình tạo mầm của tinh thể canxi oxalate. Kết quả cho thấy
giảm thời gian cảm ứng liên quan đến tăng tốc độ tạo mầm với sự hình thành số lượng
lớn các viên sỏi trong thận nhỏ hơn và dễ dàng được loại bỏ bằng đường đi tiểu [39].
1.3. Tổng quan về cây ngải cứu - Artemisia vulgaris
1.3.1. Đặc điểm thực vật của cây ngải cứu A. vulgaris L
Cây ngải cứu - Artemisia vulgaris L. thuộc họ Cúc – Asteraceae, là cây thảo
sống lâu năm, thân mọc đứng, cao 0,5-1,5 m, phân nhiều cành, phủ lông tơ trắng và
có rãnh dọc. Lá mọc so le, xẻ nhiều kiểu, từ xẻ lông chim đến xẻ thùy theo đường
gân, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh trắng, có lông. Cây thường mọc hoang ven
đường, bãi hoang, nơi ẩm mát. Cây ra hoa, kết quả từ tháng 10-12.
Hình 1.6: Cây ngải cứu – Artemisia vulgaris
Ngải cứu có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á, hiện nay được
trồng và trở nên hoang dại hóa ở vùng nhiệt đới Nam A, Đông-Nam Á và Ấn Độ,
Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc .... Ở Việt
Nam, cây ngải cứu được trồng lâu đời từ ngàn xưa trong dân gian và được trải rộng
từ bắc vào nam. Hiện nay, cây ngải cứu được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi như
Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang...
Ngải cứu đã phơi hay sấy khô có vị đắng, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng điều
hoà khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu. Ở Ấn Độ, người ta cho biết
cây có tác dụng điều kinh, trị giun, kháng sinh và lợi tiêu hoá; rễ bổ và kháng sinh.
Thường dùng chữa: Chảy máu chức năng tử cung (băng huyết, lậu huyết, bạch đới ở
phụ nữ do tử cung lạnh), đe doạ sẩy thai; Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều,
kinh nguyệt khó khăn do thiếu máu và các nguyên nhân khác. Dùng ngoài trị bụng
19
lạnh đau, đau dạ dày, đau khớp, eczema, ngứa [1, 40].
1.3.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học trong cây ngải cứu - A. vulgaris
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về thành phần hóa học của cây ngải cứu - A. vulgaris
mới được công bố trong một công trình khoa học của Nguyễn Thị Phương Thảo và
cộng sự tại viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật, viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Trong công trình công bố năm 2004, bằng các phương pháp sắc ký khí
ghép nối khối phổ (GC/MS) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C họ đã xác định được
43 hợp chất terpene (V1-V43) có mặt trong thành phần tinh dầu ở các bộ phận trên mặt
đất của cây ngải cứu ở các giai đoạn sinh trưởng trước khi ra hoa, bắt đầu ra hoa, giai
đoạn ra hoa và kết thúc ra hoa, trong đó có 28 monoterpene, 14 sesquiterpene [41].
Trên thế giới, việc nghiên cứu thành phần hóa học của cây ngải cứu được tiến
hành khá sớm. Từ năm 1966 nhóm nghiên cứu Ấn Độ đã có báo cáo về thành phần
hóa học cũng như báo cáo về việc sử dụng phương pháp sắc ký để tách được hợp chất
sạch trong thành phần tinh dầu của cây ngải cứu [42]. Theo thống kê sơ bộ, thành
phần cây ngải cứu được chia thành các nhóm gồm có: thành phần tinh dầu,
polyphenol, foumarin (hợp chất thơm) và hợp chất flavonoid. Trong thành phần dầu
dễ bay hơi, các nhà nghiên cứu cho thấy có chứa chủ yếu là các hợp chất thuộc lớp
chất terpene chứa các nhóm chất được xác định gồm có monoterpene; oxygenated
monoterpene; ketone và sesquiterpene [43].
Theo Igor Jerkovic và cộng sự [44], trong thành phần tinh dầu cây ngải cứu
có chứa nhóm monoterpene; nhóm oxygenated monoterpene chiếm khoảng 8,8–
41,6%; nhóm ketone chiếm khoảng 3,8–82,7%; nhóm sesquiterpene chiếm khoảng
2–21%. Còn theo Judžentienė và cộng sự [45], nhóm monoterpene chiếm khoảng
0,1–21,3%; nhóm oxygenated monoterpene chiếm khoảng 2,6–41,2%; nhóm ketone
chiếm khoảng 0–33,1%; nhóm sesquiterpene 7,8–27,7% đã được tìm thấy trong thành
phần tinh dầu. Theo Nano GM và cộng sự [46] cho thấy có monoterpene chiếm
khoảng 9–70%; oxygenated monoterpene chiếm khoảng 5–66,4%; ketone chiếm
khoảng 5–44,2% trong thành phần tinh dầu. Một thành phần có monoterpene chiếm
khoảng 9%; oxygenated monoterpene chiếm khoảng 7%; ketone chiếm khoảng 47%
trong thành phần tinh dầu do Mucciarelli M và cộng sự công bố năm 1995 [47]. Theo
Näf-Müller và cộng sự năm 1981 [48] cho thấy có ketone chiếm khoảng 65%; còn
các thành phần monoterpene; oxygenated monoterpene và sesquiterpene không được
thống kê cụ thể trong thành phần tinh dầu. Theo Blagojević và cộng sự công bố năm
20
2006 [49] cho thấy có monoterpene chiếm khoảng 13,5%; ketone chiếm khoảng
13,7%, còn oxygenated monoterpene và sesquiterpene không được thống kê cụ thể
trong thành phần tinh dầu của cây ngải cứu. Theo Svetlana Vasylievna
Zhigzhitzhapova và cộng sự [50] cho thấy các các thành phần chính của tinh dầu thu
được từ quá trình thủy phân có chứa 44,49% là monoterpene và 29,98% là
sesquiterpene. Vào năm 2006, theo Asta Judžentienė and Justė Buzelytė [45] nghiên
cứu về thành phần hóa học trong tinh dầu của cây ngải cứu - A. vulgaris cho thấy có
17,1–48,7% là oxygenated monoterpene và sesquiterpene có khoảng 17,1– 44,1%.
Như vậy có thể thấy rằng terpene là thành phần chủ yếu trong thành phần tinh
dầu của cây ngải cứu - A. vulgaris. Ngoài ra, flavonoid là lớp chất chiếm một tỷ lệ
lớn trong thành phần của dịch chiết cây ngải cứu. Điều đó cũng được thể hiện cụ thể
trong các hợp chất hóa học đã được phân lập từ cây ngải cứu do các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước đã công bố.
Các nghiên cứu trên thế giới về cây ngải cứu đã được công bố khá nhiều và từ
nhiều năm trước. Năm 1966 Sabuj Kumar Kundu và cộng sự đã phân lập được 1 hợp
chất triterpene mới từ dịch chiết cây ngải cứu (V44) [42]. Năm 1968, Sabuj
Kumar Kundu tiếp tục phân lập được một hợp chất ancol triterpene pentacyclic (V45)
từ A. vulgaris [51]. Năm 1974, David Drake và cộng sự đã công bố một loạt dẫn xuất
acetylen mới họ phân lập được [52]. Năm 1979, Rick G. Kelsey và các cộng sự đã
phân lập được các hợp chất sesquiterpene lactone thuộc chi Artemisia, trong đó cây
ngải cứu A. vulgaris có 2 hợp chất (V46-V47) [53]. Hai hợp chất sesquiterpene acid
mới khung eudesmane (V48-V49) và một hợp chất đã biết (V50) đã được J.Alberto
Marco và các cộng sự phân lập từ mẫu cây ngải cứu năm 1990 [54]. Năm 1999,
Sang-Jun Lee và các cộng sự đã phân lập được 20 hợp chất flavonoid (V56-V75) từ
dịch chiết cây ngải cứu [55]. Năm 2000 Andrée Carnat và cộng sự đã tách được 2 hợp
chất dicaffeoylquinic acid từ cây ngải cứu A. vulgaris [56]. Sang Jun Lee và cộng sự
cũng đã công bố vào năm 2000 kết quả phân lập các hợp chất từ dịch chiết
ethylacetate của cây ngải cứu, họ đã phân lập được năm hợp chất flavonoid (V76-
V80) cùng ba hợp chất khác [57]. Năm 2001, Sundaram Ravi và cộng sự đã công bố
2 hợp chất mới là artemisia lactone và vulcaris lactone (V51-V52) trong thành phần
hóa học của cây ngải cứu. Tuy nhiên cấu trúc lập thể của 2 hợp chất này vẫn chưa
được xác định [58]. Từ dịch chiết dichloromethane của lá cây ngải cứu A. vulgaris,
21
Consolacion Ragasa và cộng sự đã phân lập được một hợp chất sesquiterpene mới
(V53) và 5 hợp chất đã biết khác vào năm 2008 [59]. Năm 2011, Gaudencio M
Natividad và cộng sự đã phân lập được hai hợp chất mới từ dịch chiết
dichloromethane của cây ngải cứu [60]. Một hợp chất sesquiterpene mới (V54) cùng
tám hợp chất đã biết khác đã được Truong Van Nguyen Thien và các cộng sự phân
lập được vào năm 2018 [61]. Một nghiên cứu khác của Ashraf M. Omar và cộng sự
được công bố năm 2019 đã phân lập được một hợp chất sesquiterpene mới (V55)
cùng tám hợp chất đã biết khác trong đó có năm hợp chất flavonol (V81-V85) [62].
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, các hợp chất hóa học đã được phân
lập từ cây ngải cứu A. vulgaris được chia thành các lớp chất chính như sau:
1.3.2.1. Lớp chất terpene
Bảng 1.4: Các hợp chất Terpene trong tinh dầu cây ngải cứu
STT Tên chất Nhóm chất TLTK
Monoterpene [41] V1 -Thujene
Monoterpene [41] V2 -Pinene
Monoterpene [41] V3 Camphene
Sabinene Monoterpene [41] V4
Monoterpene [41] V5 -Pinene
Monoterpene [41] V6 Myrcene
Monoterpene [41] V7 -Terpinene
P-cymene Monoterpene [41] V8
Limonene Monoterpene [41] V9
Monoterpene [41] V10 1,8-cineole
Monoterpene [41] V11 -Terpinene
Monoterpene [41] V12 Trans-sabinene hydrate
Monoterpene [41] V13 Terpinolene
Monoterpene [41] V14 Cis-sabinene hydrate
Monoterpene [41] V15 Camphor
Monoterpene [41] V16 Cis-verbenol
Monoterpene [41] V17 Pinocarvone
Isoborneol Monoterpene [41] V18
22
Monoterpene [41] V19 Borneol
Monoterpene [41] V20 Terpinen-4-ol
Monoterpene [41] V21 Myrtenal
Monoterpene [41] V22 -Terpineol
Monoterpene [41] V23 Myrtenol
Monoterpene [41] V24 Verbenone
Monoterpene [41] V25 Trans-carveol
Monoterpene [41] V26 Cis-carveol
Monoterpene [41] V27 Carvone
Monoterpene [41] V28 Perillaldehyde
Sesquiterpene [41] V29 -Elemene
Sesquiterpene [41] V30 -Copaene
Sesquiterpene [41] V31 -Elemene
Sesquiterpene [41] V32 -Caryophyllene
Sesquiterpene [41] V33 -Humulene
Sesquiterpene [41] V34 Germacrene D
Sesquiterpene [41] V35 Bicyclogermacrene
Sesquiterpene [41] V36 -Cadinene
Sesquiterpene [41] V37 Presilphiperfolan-9α-ol
Sesquiterpene [41] V38 Germacra-1(10),5-dien-4--ol
Sesquiterpene [41] V39 Spathulenol
Sesquiterpene [41] V40 Caryophyllene oxide
Sesquiterpene [41] V41 T-cadinol
Sesquiterpene [41] V42 -Cadinol
Monoterpene [41] V43 1-octen-3-ol
Triterpene [42] V44 Fernenol
Triterpene [51] V45 Pentacyclic triterpene alcohol
Sesquiterpene [53] V46 Psilostachyin
Sesquiterpene [53] V47 Psilostachyin C
[54] Sesquiterpene V48 3-oxoeudesma-1,4,11(13)-trien-7α-12-oic acid
[54] Sesquiterpene V49 1α-hydroxyeudesma-2,4(15),11(13)-trien- 5α,7αh-12-oic acid
23
Sesquiterpene [54] V50 1,5-naphthalenediol,decahydro-4a-methyl-8- methylene-2-(1methylethyl)-(1R,2R, 4as, 5S,8as)
Sesquiterpene [58] V51 Artemisia lactone
Sesquiterpene [58] V52 Vulcaris lactone
Sesquiterpene [59] V53
(1R,3as,4as,5S,8R,8as-cyclopenta[1,4]cyclobuta
[1,2]benzen-8-ol,1,3a,4,4a,5,6,7,8,octahydro-
1,2,3a,5-tetramethyl
Sesquiterpene [61] V54 Artanoic acid
Sesquiterpene [62] V55 Vulgaric acid
V7
V8
V9
V11
V13
V15
V17
V19
V20
V22
V23
V24
V25
V26
V27
V28
Hình 1.7: Các hợp chất monoterpene 1 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu
V1
V2
V3
V4
24
V5
V10
V12
V14
V16
V18
V21
Hình 1.8: Các hợp chất monoterpene 2 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu
V6 V43
Hình 1.9: Các hợp chất monoterpene mạch hở trong tinh dầu cây ngải cứu
V44
V45
Hình 1.10: Các hợp chất triterpene trong tinh dầu cây ngải cứu
V29
V31
V33
V34
V38
V35
25
Hình 1.11: Các hợp chất sesquiterpene 1 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu
V30
V32
V41
V36
V48
V50
V42
V49
V51
V52
V55
Hình 1.12: Các hợp chất sesquiterpene 2 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu
V37
V39
V40
V46
V47
V53
V54
26
Hình 1.13: Các hợp chất sesquiterpene 3 vòng trong tinh dầu cây ngải cứu
1.3.2.2. Lớp chất flavonoid
Bảng 1.5: Các hợp chất Flavonoid đã được phân lập từ cây ngải cứu - A. vulgaris
Tên chất TLTK STT Tên chất
TLTK
[63]
[63]
Rutin [63]
[63]
Vitexin [63]
[64]
Isorhamnetin [64]
[64]
[64]
[64]
[62]
[62]
[62] STT
V56 Tricine
V57 Jaceosidine
V58 Eupafolin
V59 Chrysoeriol
V60 Diosmethine
V61 Homoeriodictyol
V62
V63 Apigenin
V64 Eriodictyol
V65 Luteolin
V66 Luteolin 7-glucoside
V67 Kaempferol 3-glucoside
V68 Kaempferol 7-glucoside [63] V71 Quercetin 3-glucoside
[63] V72 Quercetin 3-galactoside
[63] V73 Quercetrin
[63] V74
[63] V75
[63] V76 Jaceosidine
[63] V77 Eupafolin
[63] V78 Leuteolin
[63] V79 Quercetin
[63] V80 Apigenin
[63] V81 Apigenin
[63] V82 Jaceosidin
[63] V83 5,7,3’-trihydroxy-6,4’- dimethoxyflavone
[62] 3- [63] V84 5,7,3’,5’-tetrahydroxy-
6,4’-dimethoxyflavone
[62] 3- V69 Kaempferol
rhamnoside
V70 Kaempferol [63] V85 Eupatilin rutinoside
V75
R1 R2 R3 R4
V61 H OH OCH3 OH
V64 H OH OH OH
27
V72
V73
V74
V76
V77
V78
V79
V80
V81
V82
V83
V84
V85
V56
V57
V58
V59
V60
V62
V63
V65
V66
V67
V68
V69
V70
V71
Hình 1.14: Các hợp chất flavonoid trong tinh dầu cây ngải cứu
Như vậy có thể thấy các chất sạch đã được phân lập từ cây ngải cứu cũng giống
như cây đại bi chủ yếu thuộc hai lớp chất là flavonoid và terpene. Chỉ có một vài hợp
chất, khoảng dưới 10%, là hợp chất thuộc các nhóm chất khác. Trong lớp chất terpene
thì nhóm chất monoterpene và sesquiterpene là chủ yếu.
1.3.3. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của cây ngải cứu - A. vulgaris
Ở Việt Nam cây ngải cứu được sử dụng rất sớm như một loại thuốc trong dân
gian. Cao ngải cứu được sử dụng như một loại chất diệt và đuổi côn trùng, kháng đột
biến và trừ giun. Ngoài ra nó còn được dùng để trị các bệnh ngoài da như viêm da, dị
ứng trên da, ngứa và khô da. Nó cũng cho thấy khả năng ức chế vi khuẩn gây ra các
bệnh phụ khoa của cả phụ nữ và nam giới. Ngoài ra, dịch nước của cây ngải cứu cũng
cho thấy khả năng điều trị các bệnh về xương khớp, chấn thương phần mềm, viêm cầu
thận cấp, đục thủy tinh thể. Đặc biệt, ngải cứu được sử dụng rất nhiều trong việc điều
trị các bệnh phụ khoa của phụ nữ như kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh… Một số
nước trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia…
cũng đã sử dụng dịch ngải cứu chữa bệnh từ rất lâu đời [50, 65].
Tuy nhiên, việc sử dụng ngải cứu làm thuốc mới chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
dân gian và một số đánh giá theo dịch chiết tổng hay tinh dầu của cây ngải cứu. Các
hợp chất được chiết tách từ cây ngải cứu đã được các nhà khoa học thực hiện từ năm
1966 nhưng việc thử và đánh giá hoạt tính sinh học trên các chất sạch đã được tách
28
ra từ cây ngải cứu hầu như chưa được tiến hành.
1.3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Năm 2011, các nhà khoa học Iran đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế
bào của dịch chiết các loài thực vật thuộc chi Artemisia trên 5 dòng tế bào ung thư.
Kết quả cho thấy với cây ngải cứu A. vulgaris, cặn chiết EtOAc có hoạt tính trên dòng
tế bào ung thư vú MCF-7 với IC50 = 57 µg/mL, cặn chiết n-hexane có hoạt tính trên
dòng tế bào ung thư dạ dày AGS và dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa với IC50 =
153 và 160 µg/mL [66]. Theo Seema Gairola và các cộng sự cho thấy dịch chiết tinh
dầu của cây ngải cứu có khả năng ức chế sự phát triển của khối u xenograft tuyến tiền
liệt, là cơ chế chống lại ung thư tuyến tiền liệt [67]. Một nghiên cứu của một nhóm
các nhà khoa học Serbia đã công bố năm 2019 cho thấy chiết xuất của cây ngải cứu
cho thấy khả năng gây độc với các tế bào ung thư đường ruột với chỉ số IC50 = 66,7
µg/mL và khả năng làm hoại tử các tế bào ung thư đạt 82,4 5% [68].
Các hợp chất sạch đã phân lập còn chưa được nghiên cứu nhiều về hoạt tính
gây độc tế bào ung thư. Trong các chất đã được công bố của các nhà nghiên cứu Nhật
Bản đã công bố thì hợp chất V82 được đánh giá có khả năng ức chế các tế bào PANC-
1 - một loại tế bào ung thư tuyến tụy với giá trị IC50 = 30,7 µg/mL [62]. Các hợp chất
V77-V81 mà các nhà nghiên cứu phân lập được cũng đã được đánh giá về khả năng
ức chế monoamine oxidase - là loại enzym gây ra bệnh trầm cảm và bệnh Parkinson
- với các giá trị IC50 trong khoảng 1,0 25,0 M [69].
1.3.3.2. Khả năng chống oxi hóa
Nhiều nghiên cứu cho thấy tinh dầu cây ngải cứu cũng như dịch chiết của nó có
hoạt tính chống oxi hóa cao. Trong nghiên cứu của Madhav kunal và cộng sự công bố
năm 2018 cho thấy cặn methanol có hoạt tính chống oxi hóa đạt 72,65%, trong khi tinh
dầu đạt 88,65% [70]. Một nghiên cứu khác của Sunita Munda và cộng sự cho thấy tinh
dầu có hoạt động chống oxy hóa với giá trị IC50 là 2,745 μg/mL [71]. Trong nghiên cứu
của Bishnu Prasad Pandey và cộng sự cho thấy dịch chiết methanol ức chế tương ứng
33,12, 43,47, 56,40, 68,27 và 82,80% ở nồng độ 20, 40, 60, 80 và 100 mg/mL, tinh dầu
A. vulgaris có hoạt tính với giá trị IC50 là 63,82 ± 0,0 mg/mL [72]. Theo Seema Gairola
và các cộng sự, khả năng chống oxi hóa trong cây ngải cứu là do hàm lượng đáng kể của
các chất flavonoid của cây [67]. Một nghiên cứu khác của D. Melguizo-Melguizo và
cộng sự cho thấy dịch chiết của cây ngải cứu A. vulgaris có khả năng chống oxi hóa được
29
giải thích do phần lớn hợp chất phenolic trong thành phần của nó [73].
1.3.3.3. Một số hoạt tính khác
Theo Nawar Aziz Alkhafaji và cộng sự cho thấy flavonoid được chiết xuất từ
các bộ phận cành, lá và thân của A. vulgaris có tác dụng hạ đường huyết, từ đó dịch
chiết cây ngải cứu được đề xuất cho khả năng chữa bệnh tiểu đường [74]. Trong một
số nghiên cứu khác thì cho thấy chiết xuất methanol của các bộ phận trên mặt đất của
cây ngải cứu - A. vulgaris có khả năng làm giảm tỷ lệ ấu trùng với phản ứng kháng
thể giảm đáng kể trong giai đoạn phát triển của trichinellosis ở ruột và đường
tiêm. Điều đó cho thấy cặn chiết methanol của A. vulgaris có thể là một loại thuốc
thay thế chống lại bệnh trichinellosis – là nguyên nhân gây tiêu chảy, sốt, phù quanh
hốc mắt và viêm cơ ở người [75, 76]. Một nghiên cứu khác về hoạt tính của cây ngải
cứu từ các nhà khoa học Pakistan cho thấy A. vulgaris có tác dụng làm giãn cơ trơn,
có thể qua trung gian thông qua sự kết hợp của cơ chế kháng cholinergic và đối kháng
Ca2+, đây là cơ sở cho việc ứng dụng của cây ngải cứu trong hệ thống y tế truyền
thống đối với các rối loạn đường ruột và đường hô hấp hiếu động, chẳng hạn như đau
bụng, tiêu chảy và hen suyễn. Hơn nữa, các hoạt động chống tiêu chảy in vivo và giãn
phế quản chứng minh hiệu quả của cây trong điều kiện như vậy và là một bước tiến
trong việc khám phá đông dược [77]. Trong một nghiên cứu khác về tác dụng của cây
ngải cứu với gan cho thấy A. vulgaris có khả năng hoạt động bảo vệ gan khi nhiễm
độc gan cấp tính, điều đó được chứng minh bằng sự giảm cường độ của quá trình
peroxid lipid và một độc tính của tetrachloromethane, làm cân bằng các chất sinh hóa,
các chỉ số máu và gan đồng nhất với các thông số của gan khi không bị nhiễm độc
[78]. Ngoài ra các nghiên cứu khác còn cho thấy dịch chiết từ cây ngải cứu có nhiều
hoạt tính sinh học khác như khả năng chống sốt rét [79, 80], khả năng chống vô sinh
30
[81], khả năng tăng/hạ huyết áp [82]…
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu thực vật
Mẫu cây đại bi - B. balsamifera được thu hái tại Vĩnh Phúc vào tháng 5 năm
2016 và được TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật giám
định. Mẫu tiêu bản (TPCN-22) được lưu tại Viện Hóa sinh biển và Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật.
Cây đại bi - B. balsamifera
Mẫu cây ngải cứu - A. vulgaris L được thu hái tại Bắc Từ Liêm, Hà Nội vào
tháng 3 năm 2016 và được TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật giám định. Mẫu tiêu bản (TPCN-07) được lưu tại Viện Hóa sinh biển và Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
31
Cây ngải cứu - A. vulgaris
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
- Sắc ký lớp mỏng (TLC): là phương pháp sắc ký tách hỗn hợp chất bằng cách
cho pha động là chất lỏng di chuyển trên bề mặt pha tĩnh là chất rắn. Chất hấp phụ
(hay pha tĩnh) được trải đều trên tấm kính (thường gọi là bản kính) hoặc tấm kim loại
(thường dùng là nhôm và thường gọi là bản giấy). Trong quá trình chuyển động qua
lớp chất hấp phụ, dựa vào sự hấp phụ khác nhau của các chất trong hỗn hợp cần phân
tách với dung môi thích hợp ta thu được một sắc đồ trên lớp mỏng. Sắc ký lớp mỏng
được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715),
RP18 F254S (Merck). Chất được phát hiện bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254
nm và 365 nm (thường dùng ở bước sóng 254nm) hoặc dùng thuốc thử là dung dịch
sulforic acid 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi
hiện màu.
- Sắc ký lớp mỏng điều chế: được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Silica gel
60G F254 (Merck, ký hiệu 105875), phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại hai bước
sóng 254 nm và 368 nm, hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4
10%, hơ nóng để phát hiện vệt chất, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định vùng chất,
sau đó cạo lớp Silica gel có chất, giải hấp phụ và tinh chế lại bằng cách kết tinh trong
dung môi thích hợp.
- Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel pha thường và
pha đảo. Silica gel pha thường có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240-430 mesh, Merck).
Silica gel pha đảo ODS (ODS-A, 12 nm S-150 m, YMC Co., Ltd.). Nhựa trao đổi
ion Dianion HP-20 (Supelco).
- Sắc ký lỏng trung áp (MPLC): được thực hiện trên thiết bị sắc ký lỏng trung
áp Biotage - Isolera One tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, nhằm phân tách các phân đoạn dịch chiết.
- Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): được sử dụng để phân tích và tinh chế
các hợp chất. Các thí nghiệm được thực hiện trên hệ thống HPLC phân tích Agilent
1200 series và Hệ thống sắc ký lỏng điều chế Preparative HPLC-Agilent 1200 series
32
tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.2. Các phương pháp xác định cấu trúc
Phương pháp chung để xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất là kết hợp
xác định giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ hiện đại bao gồm:
- Phổ khối lượng (ESI-MS): Phổ khối lượng phun mù điện tử (Electrospray
Ionization mass spectrometry) được đo trên máy AGILENT 1260 series single
quadrupole LC/MS của Viện Hoá sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ NMR đo trên máy Bruker AM500
FT-NMR và AVANCE III HD 500 của Viện Hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Chất nội chuẩn là TMS (Tetramethyl silan).
Các kỹ thuật phổ cộng hưởng từ hạt nhân được sử dụng bao gồm:
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, 1H-1H COSY,
NOESY và ROESY.
+ Dung môi được sử dụng là CD3OD. Việc lựa chọn dung môi đo phụ thuộc
vào bản chất của mẫu, trên nguyên tắc là dung môi phải hòa tan hoàn toàn mẫu đo.
- Độ quay cực ([]D): Độ quay cực được đo trên máy Jasco P-2000 polarimeter
của Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phổ lưỡng sắc tròn (CD): quang phổ CD được ghi lại bằng máy đo quang
phổ Chirascan (Applied Photophysics, Surrey, UK) của Viện Hóa sinh biển, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.3. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào
2.2.3.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro
- Các dòng tế bào ung thư được nuôi cấy dưới dạng đơn lớp trong môi trường
nuôi cấy DMEM với thành phần kèm theo gồm 2 mM L-glutamine, 10 mM HEPES,
và 1,0 mM sodium pyruvate, ngoài ra bổ sung 10% fetal bovine serum – FBS
(GIBCO).
- Tế bào được cấy chuyển sau 3-5 ngày với tỉ lệ (1:3) và nuôi trong tủ ấm CO2
ở điều kiện 37oC, 5% CO2.
2.2.3.2. Phép thử sinh học xác định tính độc tế bào (cytotoxic assay)
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ
(National Cancer Institute – NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm
sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung
33
thư ở điều kiện in vitro. Phép thử này được thực hiện theo phương pháp của Monks
(1991) và được tiến hành tại Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Phép thử tiến hành xác định hàm lượng protein tế bào tổng số
dựa vào mật độ quang học (OD – Optical Density) đo được khi thành phần protein
của tế bào được nhuộm bằng Sulforhodamine B (SRB). Giá trị OD máy đo được tỉ lệ
thuận với lượng SRB gắn với phân tử protein, do đó lượng tế bào càng nhiều (lượng
protein càng nhiều) thì giá trị OD càng lớn. Phép thử được thực hiện trong điều kiện
cụ thể như sau:
- Chất thử được sàng lọc ở nồng độ 100 g/mL. Những chất có khả năng ức
chế > 50% sự phát triển của tế bào tiếp tục được xác định giá trị IC50 ở các nồng độ
100 g/mL, 20 g/mL; 4 g/mL; 0.8 g/mL và 0.16 g/mL.
- Chất thử (20 L) pha trong DMSO 1% được đưa vào các giếng của khay 96
giếng để có nồng độ nồng độ 100 g/mL, 20 g/mL; 4 g/mL; 0.8 g/mL và 0.16
g/mL.
- Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm để
điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm.
- Thêm vào các giếng thí nghiệm lượng tế bào phù hợp (trong 180 L môi
trường) và để chúng phát triển trong vòng từ 3-5 ngày.
- Một khay 96 giếng khác không có chất thử nhưng có tế bào ung thư (180l)
sẽ được sử dụng làm đối chứng ngày 0. Sau 1 giờ, đĩa đối chứng ngày 0 sẽ được cố
định tế bào bằng Trichloracetic acid – TCA.
- Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào được cố định vào đáy giếng
bằng TCA trong 30 phút, được nhuộm bằng SRB trong 1 giờ ở 37 oC. Đổ bỏ SRB và
các giếng thí nghiệm được rửa 3 lần bằng 5% acetic acid rồi để khô trong không khí
ở nhiệt độ phòng.
- Cuối cùng, sử dụng 10 mM unbuffered Tris base để hòa tan lượng SRB đã
bám và nhuộm các phân tử protein, đưa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ trong 10 phút và sử
dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad) để đọc kết quả về hàm lượng màu của chất
nhuộm SRB qua phổ hấp phụ ở bước sóng 515 nm. Khả năng sống sót của tế bào khi
34
có mặt chất thử sẽ được xác định thông qua công thức sau:
[OD (chất thử) – OD (ngày 0)]
% sống sót = x100
OD (đối chứng âm) – OD (ngày 0)
% ức chế = 100% - % sống sót
- Các phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Ellipticine (Sigma)
luôn được sử dụng như là chất đối chứng dương và được thử nghiệm ở các nồng độ
10; 2; 0,4; 0,08 g/mL. Giá trị IC50 của ellipticine luôn ổn định trong khoảng từ 0.25-
0.51 g/mL trên tất cả các dòng tế bào ung thư nghiên cứu.
- DMSO 1% luôn được sử dụng như đối chứng âm. Giá trị IC50 (nồng độ ức
chế 50% sự phát triển) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính TableCurve.
Chất thử nào có IC50 100 M (với hoạt chất tinh khiết) được xem là có hoạt tính
gây độc tế bào và có khả năng ức chế sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư.
2.3. Phân lập các hợp chất
2.3.1. Phân lập các hợp chất từ cây đại bi – B. balsamifera
Mẫu đại bi – B. balsamifera sau khi thu hái về được phơi trong bóng râm rồi
nghiền mịn thành bột thu được 2kg. Mẫu bột này được ngâm trong methanol ở nhiệt
độ phòng trong 24h, sau đó được đem chiết không có siêu âm. Dịch chiết được rút ra
và quay dưới áp suất giảm để loại hết dung môi và thu được phần cao chiết methanol.
Quá trình này được lặp lại 3 lần, mỗi lần 5 lít methanol, để thu được 300 gam phần
cặn chiết methanol.
Chiết với methanol
(3 lần x 5 lít)
Blumea balsamifera
Bột khô 2kg (cành, lá, thân)
Bổ sung nước và chiết phân bố lần lượt với
các dung môi n-hexane, dichloromethane
(3 lần x 2 lít cho mỗi loại dung môi)
Cặn chiết methanol (300g)
Dịch nước Phần không tan Cặn dichloromethane
(45 g) Cặn n-hexane
(39 g)
35
Hình 2.1: Sơ đồ tạo dịch chiết mẫu cây đại bi
Cặn chiết methanol sau đó được hòa vào nước rồi đem chiết lần lượt với các
loại dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexane, dichloromethane với mỗi loại dung
môi được lặp lại 3 lần, mỗi lần 2 lít, để thu được các cặn chiết: n-hexane ( 39 g),
dichloromethane (45 g), phần dịch nước và phần không tan.
Kiểm tra vết chất của các cặn chiết trên sắc ký bản mỏng silica gel, RP18 cho
thấy các phần cặn dichloromethane và phần dịch nước đều có các vết tương đối đậm
nét và rõ, còn phần cặn n-hexane các vết mờ và ít hơn. Vì vậy chủ động tiến hành
phân lập các hợp chất từ phần cặn dichloromethane và phần dịch nước.
Phần dịch nước được lọc hết cặn không tan trước khi đưa lên cột diaion HP-20
và rửa giải trước tiên bằng nước để loại bỏ phần đường và muối vô cơ. Tiếp theo rửa
giải bằng hệ dung môi gradien với các tỷ lệ methanol: nước lần lượt 50/50, 75/25 và
100% methanol thu được các phân đoạn W1(650mg), W2(8,7gam) và W3(16gam).
Tiếp tục kiểm tra vết chất trên các phần phân đoạn vừa tách được cho thấy phân đoạn
W1 có lượng ít và vết chất rất mờ, phần W3 tuy có lượng lớn nhưng vết chất không rõ
ràng mà bị kéo thành vết dài không có khả năng tách được chất. Chỉ có phân đoạn W2
là các vết chất khá rõ ràng, đậm nét và có khả năng tách chất. Vì vậy chúng tôi sẽ tiến
hành phân lập các hợp chất từ phân đoạn W2 của dịch nước.
Phân đoạn W2 (8,74g) được tiến hành phân tách bằng sắc ký cột pha đảo RP-
18 với dung môi methanol/nước: 1/4 1/2 thu được 6 phân đoạn chính từ W2A đến
W2F. Phân đoạn W2B (756 mg) được phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường,
rửa giải bằng hỗn hợp dung môi dichloromethane/methanol/nước với tỷ lệ
7/1/0,055/1/0,1 thu được các phân đoạn W2B1 đến W2B8. Tiếp tục phân tách phân
đoạn W2B5 (59 mg) bằng sắc ký cột pha đảo RP-18 và được rửa giải bằng dung môi
methanol/nước : 1/3 thu được hợp chất BB1 (6 mg). Phân đoạn W2D (2 gam) được
phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường, rửa giải bằng hỗn hợp dung môi
dichloromethane/methanol/nước với tỷ lệ 6/1/0,14/1/0,1 thu được các phân đoạn
W2D1 đến W2D8. Tiếp tục phân tách phân đoạn W2D7 (177 mg) bằng sắc ký cột
pha đảo RP-18 và được rửa giải bằng dung môi methanol/nước : 1/2,5 thu được các
phân đoạn W2D7A (36 mg) và W2D7B (54 mg). Phân đoạn W2D7A được phân tách
tiếp bằng sắc ký cột sephadex LH-20, rửa giải bằng dung môi methanol/nước : 1/1
36
thu được 2 phân đoạn nhỏ hơn là W2D7A1 (16 mg) và W2D7A2 (5 mg). Tiếp tục
phân tách phân đoạn W2D7A1 bằng sắc ký cột pha đảo RP-18 và được rửa giải bằng
dung môi methanol/nước : 1/2 thu được hợp chất BB2 (7 mg). Phân đoạn W2C được
phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường, rửa giải bằng hỗn hợp dung môi
dichloromethane/methanol/nước với tỷ lệ 6/1/0,14/1/0,1 thu được các phân đoạn
W2C1 (110 mg); W2C2 (112 mg); W2C3 (222 mg); W2C4 (34,4 mg). Tiếp tục phân
tách phân đoạn W2C1 bằng sắc ký cột sephadex LH-20, rửa giải bằng dung môi
methanol/nước : 1/1 thu được các phân đoạn W2C1A(17,6 mg); W2C1B (52,8 mg)
và W2C1C (11,1 mg). Còn phân đoạn W2C1B được phân tách tiếp bằng sắc ký cột
silica gel pha thường và được rửa giải bằng dung môi dichloromethane/axeton = 2,5/1
thu được hợp chất BB7 (3 mg). Phân đoạn W2C3 được phân tách bằng sắc ký cột
silica gel pha thường, rửa giải bằng hỗn hợp dung môi dichloromethane/axeton/nước
với tỷ lệ 1/1,5/0,05 thu được các phân đoạn W2C3A (106 mg); W2C3B (15,9 mg);
W2C3C (19,3 mg); W2C3D (15,5 mg) và W2C3E (24,8 mg). Phân đoạn W2C3A
được phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường, rửa giải bằng hỗn hợp dung
môi ethylacetate /methanol/acid fomic với tỷ lệ 13/1/0,01 thu được các phân đoạn
W2C3A1 (28 mg); W2C3A2 (30 mg) và W2C3A3 (11,7 mg). Phân đoạn W2C3A1
được phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường, rửa giải bằng hỗn hợp dung
môi dichloromethane/methanol/nước với tỷ lệ 6/1/0,1 thu được chất BB4 (7 mg).
Phân đoạn W2C3A3 được phân tách bằng sắc ký cột silica gel pha thường, rửa giải
bằng hỗn hợp dung môi dichloromethane/methanol/nước với tỷ lệ 6/1/0,1 thu được
chất BB5 (2,2 mg). Phân đoạn W2F (591 mg) được phân tách bằng sắc ký cột silica
gel pha thường, rửa giải bằng hỗn hợp dung môi dichloromethane/methanol với tỷ lệ
10/1 thu được các phân đoạn W2F1 đến W2F5. Phân đoạn W2F5 (43 mg) được phân
tách tiếp bằng sắc ký cột sephadex LH-20, rửa giải bằng dung môi methanol/nước :
1/1 thu được hợp chất BB6 (24 mg).
Phần cặn dichloromethane (45 gam) được lọc hết cặn không tan trước khi đưa
lên cột silica gel pha thường và được phân cắt bằng hệ dung môi
dichloromethane/methanol với các tỷ lệ lần lượt 100% dichloromethane; 50/1; 20/1;
10/1; 5/1; 2/1 và 100% methanol thu được các phân đoạn D1-D7. Trong các phân
đoạn đã được tách ra cho thấy phân đoạn D3 có nhiều vết chất nhất nên chúng tôi tiến
37
hành phân lập chất từ phân đoạn D3.
Phần phân đoạn D3 (9,89 gam) được đưa vào cột sắc ký silica gel pha thường
và được phân cắt bằng hệ dung môi n-hexan/axeton với tỷ lệ lần lượt là 5/1; 3/1 và
1/1 được 3 phân đoạn D3A; D3B và D3C.
Phân đoạn D3B (3,27 gam) được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo RP-18,
rửa giải bằng hỗn hợp dung môi methanol/nước : 1/1 thu được các phân đoạn D3B1
đến D3B7. Phân đoạn D3B3 (280 mg) bằng sắc ký cột silica gel pha thường và được
rửa giải bằng dung môi dichloromethane/methanol : 17/1 thu được các phân đoạn nhỏ
hơn từ D3B3A đến D3B3D. Phân đoạn D3B3A (18 mg) được phân tách tiếp bằng
sắc ký cột silica gel pha thường và được rửa giải bằng dung môi n-hexan/ethylacetate
= 1/1,5 thu được phân đoạn D3B3A1. Phân đoạn D3B3A1 (11 mg) tiếp tục được phân
giải bằng sắc ký cột sephadex LH-20, rửa giải bằng dung môi methanol/nước : 1/1
thu được hợp chất BB3 (2,4 mg).
Phân đoạn D3A (2,22 gam) được phân tách bằng sắc ký cột pha đảo RP-18,
rửa giải bằng hỗn hợp dung môi methanol/nước : 1/1 thu được các phân đoạn D3A1
đến D3A4. Tiếp tục phân tách phân đoạn D3A1 (296 mg) bằng sắc ký cột silica gel
pha thường và được rửa giải bằng dung môi dichloromethane/methanol : 30/1 thu
được các phân đoạn nhỏ hơn từ D3A1A đến D3A1D. Phân đoạn D3A1C (24,6 mg)
được phân tách tiếp bằng sắc ký cột pha đảo RP-18 và được rửa giải bằng dung môi
methanol/nước = 1/1 thu được các phân đoạn D3A1C1 đến D3A1C3.
Phân đoạn D3A1C3 (11 mg) tiếp tục đưa lên cột nhồi silica gel pha thường và
rửa giải bằng dung môi n-hexan/ethylacetate = 1/1,5 thu được hợp chất BB8 (1,8
mg). Phân đoạn D3A1B (15 mg) được phân tách tiếp bằng sắc ký cột sephadex LH-
20, rửa giải bằng dung môi methanol/nước : 1/1 thu được phân đoạn D3A1B1. Sau
đó tiếp tục phân tách phân đoạn D3A1B1 bằng sắc ký cột silica gel pha thường và
được rửa giải bằng dung môi n-hexan/axeton = 3/1 thu được D3A1B1.1, rồi tiếp tục
đưa lên cột sắc ký pha đảo RP-18 và rửa giải bằng dung môi methanol/nước = 1,5/1
38
thu được hợp chất BB9 (3,7 mg).
A: axeton
E: ethyl acetate
D: dichloromethane M: methanol
H: hexan
W: nước
LH-20: sephadex RP-18: sắc ký cột pha đảo
Dịch nước cây đại bi
(W)
Dianion HP 20 MW = 50/50, 75/25 và 100%M
W1
W3
W2
PR-18 MW 1/41/2
DMW
6/1/0,14/1/0,1
DM 10/1
LH-20
MW 1/1
DMW
7/1/0,055/1/0,1
DMW
6/1/0,1
W2C W2F W2B W2D W2E
LH-20
MW 1/1
RP-18
MW 1/3
DAW
1/1,5/0,05
RP-18
MW 1/2,5
W2C1 W2B5 W2D7 W2F5 W2C3
AM/.a.fomic
13/1/0,01
DA 2,5/1
LH-20
MW 1/1
W2C3A W2D7A W2C1C W2C1B BB1
(6 mg) BB6
(24mg)
W2D7A1
RP-18
MW 1/2
BB7
(3 mg) W2C3A3
DMW
6/1/0,1 W2C3A1
DMW
6/1/0,1
BB5
(2,2 mg) BB4
(7 mg) BB2
(7 mg)
39
Hình 2.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ dịch chiết nước cây đại bi
A: axeton
E: ethyl acetate
Gradian DM: 100%D; 50/1; 20/1; 10/1; 5/1; 2/1; 100M
D: dichloromethane M: methanol
H: hexan
W: nước
LH-20: sephadex RP-18: sắc ký cột pha đảo
Dịch chiết dichloromethane (D – 45g)
HA: 5/1; 3/1; 1/1
D7 D6 D4 D5 D3 D1 D2
RP-18 MW 1/1
YMC MW 1/1
D3B D3A D3C
DM 30/1
DM 17/1
D3B3 D3A1 D3B2
HE 1/1,5
LH-20 MW 1/1
D3B3A D3A1B D3A1C
RP-18 MW 1/1
HL-20 MW 1/1
D3B3A1 D3A1C3
HE 1/1,5
D3A1B1
HA 1/1
RP-18 MW 1,5/1
D3A1B1.1 BB3
(2,4mg) BB8
(1,8mg)
40
BB9
(3,7mg) Hình 2.3: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane cây đại bi
Sau khi phân lập được 9 hợp chất từ các phần dịch chiết của cây đại bi chúng
tôi thấy với số lượng chất đó đã đủ yêu cầu cho luận án nên chúng tôi dừng việc phân
lập hợp chất ở tại phân đoạn D3 này.
2.3.2. Phân lập các hợp chất từ cây ngải cứu A. vulgaris
Mẫu ngải cứu A. vulgaris sau khi thu hái về được phơi trong bóng râm rồi
nghiền thành bột mịn thu được 2kg. Mẫu bột này được ngâm trong methanol ở nhiệt
độ phòng trong 24h (3 lần x 5 lít), dịch chiết được rút ra và quay dưới áp suất giảm
để loại hết dung môi và thu được phần cao chiết methanol. Quá trình này được lặp lại
3 lần để thu được 300 g phần cặn chiết methanol. Cặn chiết methanol sau đó được
hòa vào nước rồi đem chiết lần lượt với các loại dung môi có độ phân cực tăng dần:
n-hexane, dichloromethane, ethylacetate với mỗi lợi dung môi được lặp lại 3 lần, mỗi
lần 2 lít theo tỷ lệ 1:1 để thu được các cặn chiết: n-hexane (30 g), dichloromethane
(12 g), ethylacetate (10 g), phần cặn không tan và phần dịch nước.
Chiết với methanol
(3 lần x 5 lít)
Artemisia vulgaris
Bột khô 2kg (cành, lá, thân)
Bổ sung nước và chiết phân bố lần lượt với các
dung môi n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate
(3 lần x 2 lít cho mỗi loại dung môi)
Cặn chiết methanol (300g)
Dịch nước
Phần
không
tan Cặn
dichloromethane
(12 g) Cặn
n-hexane
(30 g) Cặn
ethylacetate
(10 g)
Hình 2.4: Sơ đồ tạo dịch chiết mẫu cây ngải cứu
Nhận thấy phần dịch nước có khối lượng lớn nhất nên chúng tôi dự đoán các
lớp chất sẽ được tập trung ở phần này. Kiểm tra vết chất của các cặn chiết trên sắc ký
bản mỏng silica gel RP-18 cũng cho thấy vết chất trên phần dịch nước là rõ nhất và
nhiều vết nhất, còn các phần cặn n-hexane, dichloromethane, ethylacetate các vết
chất rất ít và không được rõ nét. Vì vậy chúng tôi quyết định tập trung phân lập các
hợp chất ở phần dịch nước.
Phần dịch nước được lọc hết cặn không tan trước khi đưa lên cột diaion HP-
20 và rửa giải trước tiên bằng nước để loại bỏ phần đường và muối vô cơ. Tiếp theo
41
rửa giải bằng hệ dung môi gradient với các tỷ lệ methanol: nước lần lượt là 25:75,
50:50, 75:25 và 100% methanol để thu được 4 phân đoạn W4 – W7.
Phân đoạn W5 (60 g) được đưa lên cột cắt silica gel pha thường hệ dung môi rửa
giải gradien từ ethylacetate/methanol = 20/1 đến 100% methanol thu được 6 phân đoạn
W5A-W5F. Phân đoạn W5B (17 g) chạy cột pha đảo trung áp MPLC, hệ dung môi rửa
giải gradien từ methanol/nước = 1/4 đến 1/1 thu được 5 phân đoạn W5B1-W5B2. Phân
đoạn W5B2 (1,1 g) tiếp tục đưa lên cột sephadex LH-20 dung môi rửa giải
methanol/nước = 1/1 thu được 6 phân đoạn W5B2A-W5B2F. Phân đoạn W5B2B (1,1
gam) được đưa lên cột sắc ký silica gel pha thường dung môi
dichloromethane/methanol/nước = 6/1/0,05 thu được 5 phân đoạn nhỏ W5B2B1-
W5B2B5. Các hợp chất AV1 (2 mg) và AV2 (3,4 mg) thu được từ phân đoạn W5B2B1
sau khi chạy liên tiếp các cột sắc ký pha đảo RP-18 dung môi methanol/nước = 1/3 và
cột sắc ký pha thường dung môi dichloromethane/ nước = 15/1.
Phân đoạn W4 (3,2 g) được đưa lên cột silica gel pha thường, rửa giải gradien
với hệ dung môi dichloromethane/ methanol/ nước từ 10/1/0.05 đến 100% methanol
để thu được 7 phân đoạn ký hiệu là W4A – W4H. Phân đoạn W4E (180mg) được đưa
lên cột sắc ký pha đảo RP-18 hệ dung môi rửa giải methanol/ nước = 1/2,5 thu được
3 phân đoạn W4E1- W4E3. Phân đoạn W4E3 (70 mg) được đưa lên cột silica gel
pha thường, hệ dung môi rửa giải ethylacetate/methanol/nước = 10/1/0,1 sau đó tiếp
tục chạy cột sephadex LH-20 dung môi methanol/nước = 1/3 thu được hợp chất AV5
(15 mg). Phân đoạn W4D (350 mg) chạy cột sephadex LH-20 hệ dung môi
methanol/nước = 1/1 thu được 4 phân đoạn W4D1-W4D4. Phân đoạn W4D2 (401
mg) được tiến hành phân tách trên cột silica gel thường dung môi ethylacetate/
methanol/nước = 8/1/0,1 thu được 5 phân đoạn nhỏ W4D2A-W4D2E. Phân đoạn
W4D2E xuất hiện kết tinh, rửa nhanh trong methanol thu được AV3 (5 mg).Phân
đoạn W4D2C (101 mg) chạy cột pha đảo RP-18 dung môi rửa giải methanol/ nước =
1/3 sau đó tiếp tục tinh chế sâu hơn trên cột thường dung môi
42
dichloromethane/methanol/nước = 6/1/0,1 thu được hợp chất AV4 (3 mg).
A: axeton
E: ethyl acetate
D: dichloromethane M: methanol
H: hexan
W: nước
LH-20: sephadex RP-18: sắc ký cột pha đảo
Cặn nước cây ngải cứu
diaion HP-20
MW = 25/75100/0
EM = 20:1 100%M
DMW 6:1:0,05 100%M
DMW 10:1:0,05
100%M
W4 W5 W6
EMW 10: 1:0,1
LH-20 MW 1:1
MPLC MW
= 1:41:1
RP-18 MW 1:2,5
W6.2 W4D W5B W4E
W5B2
W4D2
W4E3
W6.2A W6.2B W6 .2C
LH-20 MW 1:1
EMW 8:1:0,1
EMW
10: 1:0,1
RP-18
MW 1:2
RP-18
MW 1:2
RP-18
MW 1:2
W5B2A W5B2B W4E3.1 W4D2B W4D2E W4D2C
AV10
(5 mg)
AV8
(3 mg)
AV9
(6 mg)
LH-20 MW 1:3
Rửa M
RP-18
MW 1:3
RP-18
MW 1:3
DMW 6:1:0,05
RP-18 C MW 1:3
AV3
(5 mg)
W4D2C1
DMW
6:1:0,1
W4D2B1
EMW
8:1:0,05
W5B2B1.1
DM 15:1
AV7
(15 mg)
AV4
(3 mg)
AV6
(4 mg)
AV7
(3,5 mg)
AV1
(2 mg)
AV2
(3,4 mg)
43
Hình 2.5: Sơ đồ phân lập chất từ dịch chiết nước cây ngải cứu
Hợp chất AV6 (4 mg) và AV7 (3,5 mg) thu được từ phân đoạn W4D2B (79 mg) sau
khi sử dụng liên tiếp các loại sắc ký cột pha đảo RP-18 với hệ dung môi methanol/nước =
1/3 và sắc ký silica gel pha thường dung môi ethylacetate/methanol/nước = 8/1/0,05. Phân
đoạn W6 (7 g) được đưa lên cột sắc ký silica gel pha thường rửa giải gradien với hệ dung
môi từ dichloromethane/methanol/nước = 6/1/0,1 đến 100% methanol thu được 5 phân đoạn
W6.1-W6.5. Phân đoạn W6.2 (1,1g) tiến hành chạy sắc cột silica gel pha thường dung môi
ethylacetate/methanol/ nước = 10/1/0,1 thu được 3 phân đoạn nhỏ W6.2A- W6.2C. Hợp
chất AV8 (3 mg) thu được từ phân đoạn W6.2A, hợp chất AV9 (5 mg) thu được từ phân
đoạn W6.2C và AV10 (6 mg) thu được từ phân đoạn W6.2B sau khi tiến hành chạy sắc ký
cột pha đảo RP-18 dung môi methanol/nước = 1/2.
2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được
2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ cây đại bi – B.
balsamifera
20 = -61 (c = 0,05, CH3OH)
2.4.1.1. Hợp chất BB1: Balsamiferoside A (Hợp chất mới)
Chất bột màu trắng. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.1
HR-ESI-MS: m/z = 451,0644 [M+Na]+
Tính toán lý thuyết cho cation C16H21Na2O10S+ là 451,0640.
20 = -65 (c = 0,05, CH3OH)
2.4.1.2. Hợp chất BB2: Balsamiferoside B (Hợp chất mới)
Chất bột màu trắng. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.2
HR-ESI-MS: m/z = 441,1167 [M + Na]+
Tính toán lý thuyết cho cation [C16H27Na2O9S]+ là 441,1166
20 = +25 (c = 0,05, CH3OH)
2.4.1.3. Hợp chất BB3: Balsamiferine K (Hợp chất mới):
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
42
Bảng 3.1.3
HR-ESI-MS: m/z = 407,2046 [M + Na]+
Tính toán lý thuyết tính toán lý thuyết cho cation [C20H32NaO7]+ là 407,2040)
2.4.1.4. Hợp chất BB4: Isohemiphloin
Chất dạng dầu, không màu.
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.4
Tính toán lý thuyết . CTPT C21H22O10 (M = 434)
22 = -36,50 (c = 1,0, CH3OH)
2.4.1.5. Hợp chất BB5: (-)angelicoidenol 2-O--D-glucopyranoside
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.5
CTPT C16H28O7 (M = 332)
24 = – 49,50 (c = 0,5, CH3OH)
2.4.1.6. Hợp chất BB6: (1S,2R,4S)-borneol -D-glucopyranoside
Chất tinh thể, màu trắng. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.6
CTPT C16H28O6 (M = 316)
20 = -9,50 (c = 0,55, CH3OH)
2.4.1.7. Hợp chất BB7: 1,4,7-trihydroxyeudesmane
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.7
CTPT C15H28O3 (M = 256)
16 = -250 (c = 0,1, CHCl3)
2.4.1.8. Hợp chất BB8: 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane
Chất dạng bột, màu trắng. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.8
CTPT C15H26O3 (M = 254)
20 = +350 (c = 0,06, CH3OH)
2.4.1.9. Hợp chất BB9: Blumeanen J
43
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.1.9
CTPT C20H32O7 (M = 384)
2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ cây ngải cứu A.
vulgaris
25 = -25 (c = 0,05, CH3OH)
2.4.2.1. Hợp chất AV1: Vulgarolide A (Hợp chất mới)
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.1
HR-ESI-MS: m/z 281,13868 [M+H]+
Tính toán lý thuyết cho cation [C15H21O5]+ là 281,13835
25 = -11 (c = 0,05, CH3OH)
2.4.2.2. Hợp chất AV2: Vulgarolide B (Hợp chất mới)
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.2
HR-ESI-MS: m/z = 281,1388 [M + H]+
Tính toán lý thuyết . CTPT C15H21O5 (M = 281.1383)
2.4.2.3. Hợp chất AV3: Dihydrosyringin
Chất dạng dầu, không màu.
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.3
CTPT C17H26O9 (M = 374)
20 = -43,5° (c = 0,35, CH3OH)
2.4.2.4. Hợp chất AV4: Coniferin
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.4
CTPT C16H22O8 (M = 342)
2.4.2.5. Hợp chất AV5: (3S,5R,6S,9S)-3,6,9-trihydroxymegastigman-7-ene-3-O--D-
44
glucopyranoside
22 = -34,5° (c = 0,80, CH3OH)
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.5
CTPT C19H34O8 (M = 390)
25 = +61,40 (c = 0,08, CH3OH)
2.4.2.6. Hợp chất AV6: (6S,9R)-roseoside
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.6
CTPT C19H32O8 (M = 388)
29 = +21,80 (c = 0,1, CH3OH)
2.4.2.7. Hợp chất AV7: Corehoionoside C
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.7
CTPT C19H30O8 (M = 386)
25 = -84,60 ( c = 0.08, CH3OH)
2.4.2.8. Hợp chất AV8: pinoresinol glucoside
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.8
CTPT C26H32O11, M = 520
18 = +20,20 ( c = 2,3, CH3OH)
2.4.2.9. Hợp chất AV9: eucommin A
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.9
CTPT C27H34O12, M = 550
18 = -5,080 ( c = 3,8, CH3OH)
2.4.2.10. Hợp chất AV10.: Syringaresinol glucoside
Chất dạng dầu, không màu. Độ quay cực cực []𝐷
Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem
Bảng 3.2.10
45
CTPT C28H36O13, M = 580
2.5. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được
2.5.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây
đại bi – B. balsamifera
Các hợp chất được phân lập từ cây đại bi – B. balsamifera đã được đánh giá hoạt
tính gây độc trên 5 dòng tế bào ung thư KB (Ung thư biểu mô miệng ở người - human
carcinoma in the mouth), HepG2 (Ung thư gan ở người - human hepatocellular
carcinoma), MCF7 (Ung thư vú ở người - human breast carcinoma), SK-Mel-2 (Ung
thư da ở người - human malignant melanoma), LNCaP (Ung thư tiền liệt tuyến ở người
- human prostate carcinoma) theo phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro được
thực hiện như mục 2.2.3
Kết quả sàng lọc sơ bộ (ở nồng độ 100 µM) hoạt tính gây độc tế bào của các hợp
chất phân lập từ cây đại bi - Blumea balsamifera trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 2.5.1.a: % Ức chế sự phát triển tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây đại bi – B. balsamifera tại nồng độ 100 µM
Dòng tế bào Hợp chất LNCap HepG2 MCF7 SK Mel2 KB
49,89 47,30 45,02 46,28 42,91 BB1
27,48 39,69 32,26 42,31 49,15 BB2
48,69 45,06 6,91 28,40 35,55 BB3
37,25 48,75 42,42 49,04 49,19 BB4
BB5 58,75 50,21 51,75 56,62 63,20
39,82 20,14 35,76 14,93 33,41 BB6
44,55 41,92 21,94 33,16 48,08 BB7
21,64 13,72 13,85 37,48 42,16 BB8
BB9 64,90 57,50 60,40 53,38 67,05
Kết quả sàng lọc của các hợp chất cho thấy, ở nồng độ 100 µM, chỉ có hợp chất
BB5 và BB9 có khả năng ức chế >50% sự phát triển tế bào ung thư KB, HepG2, MCF7,
46
SK Mel2, LNCap, các hợp chất còn lại đều có khả năng ức chế < 50%, Do đó, các chất
BB5 và BB9 được tiếp tục thí nghiệm ở các nồng độ khác nhau để xác định giá trị IC50,
Từ giá trị % ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ở các nồng độ thử nghiệm,
kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất BB5 và BB9 theo nồng độ
được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.5.1.b: Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây đại bi – B. balsamifera
IC50 (M) Hợp chất LNCap HepG2 KB MCF7 SK Mel2
BB5 61,605,64 98,7362,24 89,433,58 73,583,53 67,285,36
BB9 44,534,95 61,542,98 65,404,97 70,06,65 46,493,84
1,83 ± 0,20 1,91 ± 0,20 1,59 ± 0,16 1,50 ± 0,12 1,42 ± 0,12 ĐC*
Ghi chú: ĐC*: chất đối chứng dương (Ellipticine)
2.5.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây
ngải cứu A. vulgaris
Các hợp chất được phân lập từ cây ngải cứu A. vulgaris cũng được đánh giá hoạt
tính gây độc trên các dòng tế bào ung thư KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP
theo phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro được thực hiện như mục 2.2.3
Kết quả sàng lọc sơ bộ (ở nồng độ 100 µg/mL) hoạt tính gây độc tế bào của các
hợp chất phân lập từ cây ngải cứu A. vulgaris trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 2.5.2.a: % Ức chế sự phát triển tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây ngải cứu A. vulgaris tại nồng độ 100 µg/mL
Hợp chất Dòng tế bào
KB HepG2 MCF7 SK Mel2 LNCap
62,07 66,20 62,68 62,56 72,19 AV1
98,32 92,68 87,11 80,64 89,63 AV2
7,70 12,18 9,18 6,91 2,75 AV3
47
10,19 9,27 13,45 10,68 14,48 AV4
7,22 10,29 11,34 18,11 13,27 AV5
16,87 12,26 21,20 20,15 21,20 AV6
15,49 18,47 20,53 17,53 15,46 AV7
13,67 15,70 11,91 19,83 9,27 AV8
18,05 11,83 17,91 12,41 14,27 AV9
10,03 14,37 17,72 13,88 16,29 AV10
Kết quả sàng lọc của các hợp chất cho thấy, ở nồng độ 100 µg/mL, chỉ có hợp chất
AV1 và AV2 có khả năng ức chế >50% sự phát triển tế bào ung thư KB, HepG2, MCF7,
SK Mel2, LNCap, các hợp chất còn lại đều có khả năng ức chế < 50%. Do đó, các chất
AV1 và AV2 được tiếp tục thí nghiệm ở các nồng độ khác nhau để xác định giá trị IC50.
Từ giá trị % ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ở các nồng độ thử nghiệm,
kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất AV1 và AV2 theo nồng độ
được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.5.2.b: Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây ngải cứu A. vulgaris
Hợp IC50 (g/ml)
chất KB HepG2 MCF7 SK Mel2 LNCap
AV1 72,332,47 79,327,72 78,475,13 68,303,66 70,084,38
AV2 52,545,45 59,676,19 61,535,74 69,336,57 56,706,07
ĐC* 0,450,05 0,280,01 0,440,03 0,420,02 0,380,04
Ghi chú: ĐC*: chất đối chứng dương (Ellipticine)
Nếu đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các chất AV1 và AV2 theo đơn vị
48
M ta có giá trị thu được như bảng dưới đây:
Bảng 2.5.2.c: Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập
từ cây ngải cứu A. vulgaris
IC50 (M)
Hợp
chất KB HepG2 MCF7 SK Mel2 LNCap
AV1 258,328,8 283,2827,5 280,2518,3 243,9213,0 250,2815,6
AV2 187,6419,5 213,1022,1 219,7520,5 247,6123,5 202,521,6
ĐC* 1,830,20 1,140,04 1,790,12 1,710,08 1,540,16
49
Ghi chú: ĐC*: chất đối chứng dương (Ellipticine)
CHƯƠNG III. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ cây đại bi - B. balsamifera
3.1.1. Hợp chất BB1: Balsamiferoside A (Hợp chất mới)
Hình 3.1.1.a Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB1
và hợp chất so sánh BB1A Hợp chất BB1 được phân lập là chất dạng bột, màu trắng. Công thức phân tử của
BB1 được xác định là C16H21NaO10S bởi sự xuất hiện của pic ion giả phân tử [M+Na]+
tại m/z: 451,0644 trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho
ion [C16H21Na2O10S]+ là 451,0645).
Hình 3.1.1.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BB1
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất BB1 cho thấy các tín hiệu của một vòng
thơm bị thế 3 vị trí 1,2,4 [C 146,30 (C-1), 150,97 (C-2), 114,42 (C-3), 136,61 (C-4),
122,08 (C-5) và 118,56 (C-6); H 6,84 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-3), 6,74 (1H, dd, J = 8,0,
2,0 Hz, H-5) và 7,11 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6)], một nhóm methylene [C 40,74 (C-7); H
50
3,35 (2H, m, H-7)], một liên kết đôi bị thế 1 vị trí [C 138,99 (C-8) và 115,84 (C-9); H
5,97 (1H, m, H-8) và 5,06 (2H, m, H-9)] và một nhóm metoxi [C 56,79 (OMe); 3,85
(3H, s, OMe)], cho thấy hợp chất này là một dẫn xuất của eugenol.
Hình 3.1.1.c Phổ 1H-NMR của BB1
Hình 3.1.1.d Phổ 13C-NMR của BB1
51
Bảng 3.1.1: Số liệu phổ NMR của hợp chất BB1 và các chất tham khảo
a,c dạng pic
a,b
DEPT C
1δC
2δC
δC HMBC
(HC)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1'
2'
3'
4'
5'
6' 147,1
151,5
119,0
139,8
122,9
114,9
41,6
137,2
116,7
103,8
75,7
79,0
72,1
78,6
63,3 105,0
74,4
85,8
70,1
77,9
62,5 146,30
150,97
114,42
136,61
122,08
118,56
40,74
138,99
115,84
102,76
73,54
85,32
70,15
77,68
62,28 1, 2, 5, 7
1, 3, 7
1, 2, 4
3, 4, 5, 8, 9
7
7
1 C
C
CH
C
CH
CH
CH2
CH
CH2
CH
CH
CH
CH
CH
CH2
a,b: số liệu phổ của hợp chất BB1: ađo trong CD3OD, b125MHz, c 500MHz.
δH
(J = Hz)
-
-
6,84 d (2,0)
-
6,74 dd (8,0, 2,0)
7,11 d (8,0)
3,35 m
5,97 m
5,06 m
4,98 d (8,0)
3,69 dd (9,0, 8,0)
4,36 t (9,0)
3,65 t (9,0)
3,47 m
3,73 dd (12,0, 5,5)
3,88 dd (12,0, 2,0)
3,85 s 57,4 56,79 2 2-OCH3
CH3
1δC: số liệu phổ của hợp chất eugenyl O-β-D-glucopyranoside (BB1A) đo trong CD3OD [83];
2δC: số
liệu phổ phần đường β-D-(3-O-sodium sulfo)glucopyranose của hợp chất
ptilosaponoside B đo trong CD3OD [84];
δC
Hình 3.1.1.e Phổ HSQC của BB1
52
Ngoài ra, các tín hiệu của một đường hexose cũng được ghi nhận tại C 102,76
(C-1), 73,54 (C-2), 85,32 (C-3), 70,15 (C-4), 77,68 (C-5) và 62,28 (C-6)/H 4,98 (1H,
d, J = 8,0 Hz, H-1), 3,69 (1H, dd, J = 9,0, 8,0 Hz, H-2), 4,36 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3),
3,65 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-4), 3,47 (1H, m, H-5), 3,73 (1H, dd, J = 12,0, 5,5, Hz, Ha-6)
và 3,88 (1H, dd, J = 12,0, 2,0 Hz, Hb-6). Từ các dữ kiện đã nêu, số liệu phổ 1H-NMR
và 13C-NMR được so sánh và cho thấy sự phù hợp so với các số liệu tương ứng về số
thứ tự vị trí các nguyên tử đã được công bố của hợp chất eugenyl O-β-D-glucopyranoside
[83] (xem bảng 3.1.1), ngoại trừ sự khác biệt lớn ở các tín hiệu của đơn vị đường. Tín
hiệu 13C-NMR tại C-3 của BB1 bị dịch chuyển mạnh về phía vùng trường thấp tại C
85,3 so với tín hiệu tương ứng của eugenyl O-β-D-glucopyranoside [83] tại C 79,0, cho
thấy vị trí liên kết của nhóm sulphat tại carbon này như trong trường hợp của hợp chất
ptilosaponoside B với tín hiệu C-3 xuất hiện tại C 85,8 [84]. Vị trí liên kết của đơn vị
đường (3-O-sodium sulfo)glucopyranose tại C-1 được chứng minh bằng tương tác
HMBC của proton anome H-1 (H 4,98) với carbon C-1 (C 146,3). Phân tích chi tiết
các tương tác HMBC khác (xem hình 3.1.1.a) cho phép chứng minh chính xác cấu trúc
hóa học của BB1 là eugenyl 1-O-β-D-(3-O-sodium sulfo)glucopyranoside. Đây là một
hợp chất mới và được đặt tên là balsamiferoside A.
53
Hình 3.1.1.f Phổ HMBC của BB1
3.1.2. Hợp chất BB2: Balsamiferoside B (Hợp chất mới)
Hợp chất BB2 cũng được phân lập là chất dạng bột, màu trắng. Công thức phân
tử của BB2 được xác định là C16H27NaO9S bởi sự xuất hiện của pic ion giả phân tử
[M+Na]+ tại m/z 441,1167 trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý
thuyết cho ion [C16H27Na2O9S]+ là 441,1166).
Hình 3.1.2.a Cấu trúc hóa học của hợp chất BB2 và hợp chất tham khảo BB2A
Hình 3.1.2.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BB2
Tương tự như hợp chất BB1, trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất BB2
cho thấy các tín hiệu của một đơn vị đường β-D-(3-O-sodium sulfo)glucopyranose tại C
102,91 (C-1), 73,76 (C-2), 85,87 (C-3), 70,45 (C-4), 77,38 (C-5) và 62,59 (C-6)/H
4,37 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1), 3,37 (1H, dd, J = 9,0, 8,0 Hz, H-2), 4,25 (1H, t, J = 9,0 Hz,
H-3), 3,55 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-4), 3,30 (1H, m, H-5), 3,71 (1H, dd, J = 12,0, 5,5 Hz,
54
Ha-6) và 3,87 (1H, dd, J = 12,0, 2,0 Hz, Hb-6).
Hình 3.1.2.c Phổ 1H- NMR của BB2
55
Hình 3.1.2.d Phổ 13C- NMR của BB2
Bảng 3.1.2: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB2 và chất so sánh
δH
a,c dạng pic (J = Hz)
C
1δC
δC
a,b
DEPT
HMBC
(HC)
1
2
3
4
5
49,47
83,79
36,42
45,25
28,57
50,04
84,61
36,64
46,35
29,00
2, 4, 5
1, 2, 6
3, 4
C
CH
CH2
CH
CH2
6
27,14
27,68
1, 2
CH2
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
48,23
19,32
18,97
13,96
103,70
75,32
78,68
71,79
78,37
62,91
49,00
20,24
19,30
13,92
102,91
73,76
85,87
70,45
77,38
62,59
1, 4, 7, 9
1, 4, 7, 8
1, 2, 6, 7
2, 5'
1', 3'
2', 4'
3', 5', 6'
4', 5'
C
CH3
CH3
CH3
CH
CH
CH
CH
CH
CH2
-
4,17 ddd (9,0, 3,0, 2,0)
1,22 m/2,19 m
1,63 br t (4,5)
1,31 ddd (13,5, 9,5, 4,0)
1,73 m
1,22 m
2,13 ddd (13,5, 9,5, 4,5)
-
0,89 s
0,89 s
0,91 s
4,37 d (8,0)
3,37 dd (9,0, 8,0)
4,25 t (9,0)
3,55 t (9,0)
3,30 m
3,71 dd (12,0, 5,5)
3,87 dd (12,0, 2,0)
1C: số liệu phổ của hợp chất (1S,2R,4S)-borneol--D-glucopyranoside (BB2A) trong pyridine-
d5 [82]
δC
a,b: số liệu phổ của hợp chất BB2: ađo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz
Hình 3.1.2.e Phổ HSQC của BB2
56
Ngoài ra, các tín hiệu của phần aglycon cho thấy BB2 có dạng khung monotecpen
với sự có mặt của 10 đơn vị carbon bao gồm: 2 carbon bậc 4 [C 50,04 (C-1) và 49,00
(C-7)], 1 nhóm oximethine [C 84,61 (C-2)/H 4,17 (1H, ddd, J = 9,0, 3,0, 2,0 Hz, H-2)],
3 nhóm methylene [C 36,64 (C-3), 29,00 (C-5) và 27,68 (C-6)/ H 1,22 (1H, m, Ha-2),
2,19 (1H, m, Hb-2), 1,31 (1H, ddd, J = 13,5, 9,5, 4,0 Hz, Ha-5), 1,73 (1H, m, Hb-5), 1,22
(1H, m, Ha-6) và 2,13 (1H, ddd, J = 13,5, 9,5, 4,5 Hz, Hb-6)], 1 nhóm methine [C 46,35
(C-4)/ H 1,63 (1H, br t, J = 4,5 Hz, H-4)] và 3 nhóm methyl [C 20,24 (C-8), 19,30 (C-
9) và 13,92 (C-10)/ H 0,89 (6H, s, H-8 và H-9) và 0,91 (3H, s, H-10)]. Từ các dữ kiện
đã nêu, số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của BB2 được so sánh và nhận được sự phù
hợp ở tất cả các vị trí tương ứng so với hợp chất (1S,2R,4S)-borneol-β-D-
glucopyranoside [82]. Cấu trúc phẳng của hợp chất này được khẳng định thêm bằng các
tương tác 1H-1H trên phổ COSY giữa H-2/H-3/H-4/H-5/H-6 và H-1’/H-2’/H-3’/H-4’/H-
5’/H-6’; kết hợp với các tương tác HMBC giữa H-8/H-9 (H 0,89) với C-1 (C 50,04)/C-
4 (C 46,35)/C-7 (C 49,00) và giữa H-10 (H 0,91) với C-1 (C 50,04)/C-2 (C 84,6)/C-
6 (C 27,7)/C-7 (C 50,0).
57
Hình 3.1.2.f Phổ HMBC của BB2
Hình 3.1.2.g Phổ COSY của BB2
Hình 3.1.2.h Các tương tác COSY và HMBC chính của BB2
Cấu hình tương đối của BB2 được xác định giống với các hợp chất (1S,2R,4S)-
borneol-β-D-glucopyranoside (BB2A) [82] và ()-angelicoidenol 2-O-β-D-
glucopyranoside [85, 86], dựa trên việc chúng cùng được phân lập từ loài Blumea
balsamifera, sự phù hợp về giá trị độ dịch chuyển hóa học 13C-NMR và hằng số tương
tác JH-H cũng như tương tác NOE được ghi nhận giữa H-2 (H 4,17) và H-9 (H 0,89).
Như vậy, BB2 được chứng minh là có cấu hình tại các vị trí carbon bất đối giống tương
58
tự với các hợp chất so sánh và được xác định là (1S,2R,4S)-borneol β-D-(3-O-sodium
sulfo)glucopyranoside. Hợp chất BB2 cũng được xác định là một hợp chất monoterpene
thuộc lớp chất terpene – là một lớp chất chính trong cây đại bi – và là một hợp chất mới
được đặt tên là balsamiferoside B.
Hình 3.1.2.i Phổ NOESY của BB2
BB3
3.1.3. Hợp chất BB3: Balsamiferine K (Hợp chất mới)
blumeaene J (BB10)
59
Hình 3.1.3.a Cấu trúc hóa học của hợp chất BB3 và chất so sánh
Hình 3.1.3.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BB3
Hợp chất BB3 được phân lập dưới dạng chất dầu không màu. Công thức phân tử
của BB3 được xác định là C20H32O7 (tương ứng với 5 độ bất bão hòa) bởi sự xuất hiện
của pic ion giả phân tử [M+Na]+ tại m/z: 407,2046 trên phổ khối lượng phân giải cao
HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho cation [C20H32NaO7]+ là 407,2040).
Hình 3.1.3.c Phổ 1H-NMR của BB3
60
Hình 3.1.3.d Phổ 13C-NMR của BB3
Bảng 3.1.3: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB3 và hợp chất so sánh
a,c dạng pic (J = Hz) HMBC (HC)
C
1
2
#δC
92,9
38,9
a,b
δC
93,02
47,00
1, 4
DEPT
C
CH2
##δC
a,b
92,9
39,0
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1’
2’
3’
4’
5’
34,4
151,1
58,9
105,3
51,4
27,1
79,7
81,1
29,1
23,5
19,4
18,8
110,6
176,7
79,7
72,9
17,0
22,7
126,55
138,08
64,86
107,30
51,69
27,52
80,02
81,30
29,11
23,38
19,44
19,70
17,16
176,53
78,83
72,95
17,02
22,75
δH
-
2,25 dd (17,0, 2,0)
2,96 dd (17,0, 2,0)
5,45 br s
-
3,02 s
-
1,80 m
1,81 m/2,18 m
4,77 dd (11,0, 6,5)
-
1,95 m
1,06 d (7,0)
0,98 d (7,0)
1,25 s
1,84 s
-
-
3,88 q (6,5)
1,20 d (6,5)
1,36 s
1, 2, 5
1, 2, 3, 4, 6, 7, 15
6
1, 8, 10, 16
7, 11, 13
7, 11, 12
1, 9, 10
3, 4, 5
16, 19, 20
17, 18
16, 17, 18
CH
C
CH
C
CH
CH2
CH
C
CH
CH3
CH3
CH3
CH3
C
C
CH
CH3
CH3
61
34,4
151,1
59,0
105,6
51,5
27,1
79,7
81,0
29,1
23,5
19,4
18,8
110,4
176,5
78,8
72,9
17,0
22,7
#C: số liệu phổ của hợp chất blumeaene J trong pyridine-d5 [10]
##δC
a,b: số liệu phổ của hợp chất BB10, a đo trong CD3OD, b125MHz, c500MHz,
Hình 3.1.3.e Phổ HSQC của BB3
Trên phổ 1H-NMR và 13C-NMR xuất hiện các tín hiệu của một nhóm carbonyl
[C 176,53 (C-1)], một carbon bậc 4 mang oxy [C 78,83 (C-2)], một nhóm oximethine
[C 72,95 (C-3); H 3,88 (1H, q, J = 6,5 Hz, H-2)], một nhóm methyl vạch kép [C
17,02 (C-4); H 1,20 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-4)] và một nhóm methyl vạch đơn [C 22,75
(C-5); H 1,36 (3H, s, H-5)], cho phép xác định sự xuất hiện của 1 nhóm 2,3-dihydroxy-
2-methylbutanoyl [13]. Với 15 nguyên tử carbon còn lại, hợp chất BB3 được dự đoán có
dạng khung sesquitecpene, một lớp chất chính của cây đại bi B, balsamifera [2]. Ngoài
ra, các tín hiệu đặc trưng của một liên kết đôi bị thế 3 vị trí [C 126,5 (C-3) và 138,1 (C-
4); H 5,45 (1H, br s, H-3)], một carbon bậc 4 mang 2 oxy [C 107,3 (C-6)], hai carbon
bậc 4 mang oxy [C 93,0 (C-1) và 81,3 (C-10)], một nhóm oximethine [C 80,0 (C-9); H
4,77 (1H, dd, J = 11,0, 6,5 Hz, H-9)], hai nhóm methyl vạch kép [C 23,4 (C-12) và 19,4
(C-13); H 1,06 (H-12) và 0,98 (H-13), each 3H, d, J = 7,0 Hz] và hai nhóm methyl vạch
đơn [C 19,7 (C-14) và 17,2 (C-15); H 1,36 (H-14) và 1,84 (H-15), mỗi tín hiệu 3H, s]
cũng được ghi nhận trên các phổ của BB3. Như vậy, với 3 độ bất bão hòa còn lại (tổng
5, trừ 1 liên kết đôi và 1 nhóm carbonyl), hợp chất này phải có cấu trúc dạng khung
62
sesquitecpene có chứa 3 vòng.
Hình 3.1.3,f Phổ HMBC của BB3
63
Hình 3.1.3.g Phổ COSY của BB3
Hình 3.1.3.h Phổ NOESY của BB3
Hình 3.1.3.i Các tương tác COSY( ), HMBC ( ) và NOESY ( ) chính của BB3
Từ các phân tích nêu trên, số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của BB3 được tiến
hành so sánh và cho thấy sự phù hợp tại các vị trí tương ứng so với hợp chất blumeaene
J cũng được phân lập từ cây đại bi [10], ngoại trừ sự xuất hiện các tín hiệu của một liên
64
kết đôi bị thế 3 vị trí và một nhóm methyl vạch đơn ở BB3 thay cho một nhóm methylen
và một liên kết đôi bị thế 2 vị trí ở blumeaene J. Tương tác COSY nhận được giữa H-2
(H 2,25 and 2,96) và H-3 (H 5,45) cùng với các tương tác HMBC của H-15 (H 1,84)
với C-3 (C 126,5), C-4 (C 138,1) và C-5 (C 64,9) cho phép xác định chính xác vị trí
của liên kết đôi bị thế 3 vị trí tại C-3/C-4 và nhóm methyl C-15. Cấu trúc phẳng của hợp
chất này được khẳng định bằng các tương tác COSY của H-9/H-8/H-7/H-11/H-12 (H-
13), H-3’/H-4’ và các tương tác HMBC của H-2 với C-1; H-5 với C-1, C-2, C-6, C-7,
H-9 với C-1’, H-4’ với C-2’, H-5’ với C-1’, C-2’ và C-3’ (xem hình 3.1.3.i). Cấu hình
tương đối của BB3 tại các liên kết của C với O ở các vị trí 1, 6, 9, 10, 3’, 4’ được xác
định trùng với các hợp chất blumeaene J [10] và balsamiferine HJ [12] cũng như sự
tương đồng về cấu hình tương đối của các hợp chất blumpene B-D [12] dựa trên cơ sở
chúng đều cùng được phân lập từ cây đại bi B. balsamifer. Sự phù hợp về số liệu phổ 1H-
NMR và 13C-NMR cũng như các tương tác nhận được trên phổ NOESY giữa Hb-2 (H
2,96) với H-14 (H 1,25), H-5 (H 3,02) với Ha-8 (H 1,81) và H-11 (H 1,95) và của H-
9 (H 4,77) với H-7 (H 1,80), Hb-8 (H 2,18), và H-14 (H 1,25) [10, 12]. Từ tất cả các
dữ kiện nêu trên, cấu trúc hóa học của BB3 được xác định là một hợp chất thuộc nhóm
chất sesquiterpene thuộc lớp chất terpene – là một lớp chất chính trong cây đại bi – và là
một hợp chất mới được đặt tên là balsamiferine K.
3.1.4. Hợp chất BB4: Isohemiphloin
Hình 3.1.4 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB4
Phổ 1H-NMR của hợp chất BB4 (Phụ lục 4) cho thấy sự xuất hiện tín hiệu proton
của một vòng thơm bị thế ở vị trí 1,4 với các proton đặc trưng tại H 6,84 (2H, d, J = 9,0
Hz), H 7,40 (2H, d, J = 9,0 Hz ). Ngoài ra còn có một tín hiệu proton khác của một vòng
65
thơm bị cô lập tại H 5,98 (1H, s) và bảy proton ứng với độ chuyển dịch lớn được nhận
định là các proton của vòng glucozơ trong đó có một proton anome có hằng số tương tác
J lớn tại H 4,78 (1H, d, J = 10,0 Hz) chứng tỏ đường gắn vào hợp chất ở dạng và một
số tín hiệu proton khác.
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 4) cho thấy tín hiệu của 21 nguyên tử carbon với:
mười carbon của nhóm methine (CH); hai carbon của nhóm methylene (CH2); bảy
carbon không liên kết với hydro và một carbon của nhóm carbonyl (C=O) tại C 198,3
(C-4). Các tín hiệu carbon cho thấy đây là một hợp chất flavanone, Các số liệu phổ
proton được gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC. Phân tích số
liệu phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC (Phụ lục 4) cho phép xác định sự có mặt của vòng
thơm thế ở hai vị trí 1,4 với các pic đặc trưng tại C 131,0 (C-1’), C 128,7 (C-2’ và C-
13C-NMR còn cho thấy tín hiệu của một nhóm methylene tại C 44,3 (C-3)/H 2,75 (1H,
6’)/H 7,40 (2H, d), C 116,3 (C-3’ và C-5’)/H 6,84 (2H, d), C 158,8 (C-4’), Trên phổ
dd) và H 3,00 (1H, m), ba carbon vòng thơm không liên kết với hydro chứa liên kết C-
O tại C 163,5 (C-5), 167,3 (C-7) và 164,9 (C-8a) và các tín hiệu carbon khác cùng với
tín hiệu carbon của một đường C-glucozơ.
Bảng 3.1.4 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB4 và chất so sánh
#C
BB4 C H (J = Hz)
8, 5, 4a
2
3 78,45
42,10 C
80,3
44,3 HBMC (H C)
1’, 2’
4a, 2 DEPT
CH
CH2
66
4
5
6
7
8
4a
8a
1’
2’
3’
4’ 196,60
161,84
95,00
166,16
105,93
101,64
162,90
129,00
128,45
115,38
157,84 198,3
163,5
97,6
167,3
105,6
103,5
164,9
131,0
128,7
116,3
158,8 C
C
CH
C
C
C
C
C
CH
CH
C 5,41 (m)
2,75 (dd, 15,5, 3,0)
3,05 (m)
-
-
5,98 (s)
-
-
-
-
-
7,40 (d, 9,0)
6,84 (d, 9,0) 4’; 6’
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của của isohemiphloin được đo ở 50MHz trong
DMSO-d6 [87]
C: độ chuyển dịch 13C NMR của BB4 được đo ở 125MHz trong CD3OD
5’
6’
1’’
2’’
3’’
4’’
5’’
6’’ 115,38
128,45
73,14
70,46
79,18
70,79
81,59
61,67 116,3
128,7
75,4
71,9
80,0
72,6
82,3
63,1 7, 8, 8a CH
CH
CH
CH
CH
CH
CH
CH2 6,84 (d, 9,0)
7,40 (d, 9,0)
4,78 (d, 10,0)
3,36 (dd, 10,0, 9,0)
3,40 (t, 9,0)
4,06 (t, 9,0)
3,34 (m)
3,70 (dd,12,0, 5,5)
3,86 dd, 12,0, 2,5)
Trên phổ HMBC (Phụ lục 4) cho thấy tương tác giữa proton Ha-3 tại H 2,75 với
C-4a (C 103,5), giữa proton Hb-3 tại H 3,05 (C 44,3) với C-2 (C 80,29). Đồng thời
các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí
C-3, C-4a, C-2 là phù hợp. Tương tự các vị trí khác trong BB4 cũng được xác định bởi
các tương tác trên phổ HMBC giữa H-2’ tại H 7,04 với C-6’ (C 128,7)/ C-4’ (C 158,8);
giữa H-2 tại H 5,41 (C 82,4) với C-1’( C 131,0)/ C-2’ (C 128,7); giữa H-6 (H 5,98)
với C-5 (C 163,5)/ C-4a (C 103,5)/ C-8 (C 105,6). Đồng thời các tương tác trực tiếp
HSQC H/C của các giá trị tương ứng cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị
trí tương ứng từ trong hợp chất BB4 là hoàn toàn phù hợp (Bảng 3.1.4).
Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp về số liệu phổ 13C-NMR với các số
liệu đã được công bố (bảng 3.1.4), hợp chất BB4 được xác định là isohemiphloin đã
được phân lập từ cây Bowdichia virgilioides – một loài cây có hoa trong họ đậu [87].
Hợp chất BB4 là hợp chất thuộc nhóm chất flavone – một lớp chất chính trong cây đại
bi – và lần đầu tiên được phân lập từ cây đại bi.
3.1.5. Hợp chất BB5: ()-Angelicoidenol 2-O-β-D-glucopyranoside
Phổ 1H-NMR của hợp chất BB5 (Phụ lục 5) cho thấy tín hiệu proton của ba nhóm
methyl dưới dạng singlet tại H 0,87 (3H, s), 1,10 (3H, s), 0,94 (3H, s); bảy proton tương
ứng có độ chuyển dịch lớn được nhận định là các proton của vòng glucozơ trong đó có
một proton anome tại H 4,24 (1H, d, J = 7,5 Hz) chứng tỏ đường gắn vào hợp chất ở
67
dạng . Các proton còn lại tại H 3,16 (1H, dd, J = 9,0, 7,5 Hz), 3,24 (1H, dd, J = 9,0,
9,0 Hz), 3,30 (1H, dd, J = 9,0; 9,0 Hz ), 3,35 (1H, m), 3,69 (1H, dd, J = 12,0, 6,0 Hz),
3,87 (1H, dt, J = 12,0, 2,0 Hz). Ngoài ra trên phổ 1H-NMR còn cho thấy sự xuất hiện
của một số tín hiệu proton khác tại H 1,04 (1H, dd, J = 13,5, 2,0 Hz), 2,22 (1H, ddd, J
= 13,5, 8,5, 5,0 Hz), 1,34 (1H, overlapped), 2,51 (1H, dt, J = 13,5, 5,5 Hz), 4,07 (1H,
dt, J = 8,0, 2,0 Hz), 1,71 (1H, d, J = 5,0 Hz), 3,87 (1H, overlapped).
Hình 3.1.5 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB5
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 5) cho thấy tín hiệu của 16 nguyên tử carbon với: 3
nhóm methyl (CH3); tám carbon của nhóm methine; ba carbon của nhóm methylene và
hai carbon không liên kết với hydro. Trong đó có mười carbon được gán cho khung
monoterpene và sáu carbon còn lại thuộc về gốc đường glucozơ. Các số liệu phổ proton
1H-, 13C-NMR và phổ HSQC (Phụ lục 5) cho phép xác định sự tồn tại cấu trúc khung
được gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC. Phân tích số liệu phổ
monoterpene với các tín hiệu đặc trưng của: 3 nhóm methyl tại C 20,3 (C-8)/H 0,87
(3H, s), 21,31 (C-9)/H 1,10 (3H, s) và 13,4 (C-10)/H 0,94 (3H, s); hai carbon không liên
kết với hydro tại C 51,0 (C-1) và C 49,0 (C-7); hai nhóm methylene tại C 34,3 (C-
3)/H 1,04 (1H, d) và H 2,22 (1H, m), C 39,7 (C-6)/H 1,34 (1H, overlapped) và H 2,51
(1H, dt); ba nhóm methine trong đó có hai nhóm methine có độ chuyển dịch lớn được
xác định có chứa liên kết C-O hoặc liên kết C-OH tại C 83,0 (C-2)/H 4,07 (1H, d), C
75,9 (C-5)/H 3,87 (1H, dt), nhóm methine còn lại là C 53,6 (C-4)/H 1,71 (1H, d). Còn
lại là sáu carbon khác của gốc glucozơ gồm năm nhóm methine tại C 102,1 (C-1’)/H
4,24 (1H, d), C 75,1 (C-2’)/H 3,16 (1H, t), C 77,8 (C-3’)/H 3,24 (1H, m), C 71,7 (C-
68
4’)/H 3,30 (1H, dd), C 78,2 (C-5’)/H 3,35 (1H, m) và một nhóm methylene tại C 62,8
(C-6’)/H 3,69 (1H, dd) và 3,87 (1H, dt). Trong đó trong gốc glucozơ, nguyên tử C-1’
có độ chuyển dịch C lớn được gắn cho liên kết với khung monoterpene qua nguyên tử
oxi hay chứa liên kết C-O. Trong khung monoterpene, có một nguyên tử carbon liên kết
với gốc glucozơ qua nguyên tử oxi được gán với nhóm methine có độ chuyển dịch C
lớn hơn C 83,0 (C-2), nhóm methine còn lại C 75,9 (C-5) được gán cho liên kết với
nhóm hydroxyl.
Trên phổ HMBC (Phụ lục 5) cho thấy sự tương tác giữa H-6 tại H 2,51 (C 39,7)
với C-1 (C 51,0)/C-7 (C 49,0). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H-6/C-6; H-1/C-
1; H-7/C-7 cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là phù hợp. Ngoài
ra, ta cũng xác định được các tương tác khác giữa H-1’ tại H 4,24 (C 102,9) với C-2 (C
83,0) , giữa H-2’ tại H 3,16 (C 75,1) với nguyên tử C-1’ (C 102,9), giữa H-6’ tại H 3,96
(C 62,8) với C-5’ (C 78,2), giữa H-5’ tại H 3,35 (C 78,18) với C-4’(C 71,7), Đồng thời
các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí
trong đường là phù hợp. Một số tương tác HBMC khác được xác định giữa H-4 tại H 1,71
(C 53,6) với C-1 (C 51,0)/C-2 (C 83,0)/C-5 (C 75,9)/C-6 (C 39,7); giữa H-6 tại H 1,34
với C-1 (C 51,0); giữa H-8 tại H 0,87 (C 20,3) với C-1 (C 51,0)/ C-9 (C 21,3); giữa H-
9 tại H 1,10 (C 21,3) với C-1 (C 51,0); giữa H-10 tại H 0,94 (C 13,4) với C-1 (C
51,0)/C-2 (C 83,0). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá
trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí trong BB5 là phù hợp (Bảng 3.1.5).
Bảng 3.1.5: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB5 và chất so sánh
#C
C HBMC (H C) BB5
H (J = Hz)
50,37
82,79
34,14 C
51,0
83,0
34,3 1
2
3 DEPT
C
CH
CH2
53,33
74,82
40,08 53,6
75,9
39,7 1, 2; 5; 6
1 4
5
6 CH
CH
CH2
69
48,11 49,0 C 4,07 (dt, 8,0, 2,0)
1,04 (dd, 13,5, 2,0)
2,22(ddd, 13,5, 8,5, 5,0)
1,71 (d, 5,0)
3,87 (overlapped)
1,34 (overlapped)
2,51 (dt, 13,5, 5,5)
- 7
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của (-)-angelicoidenol 2-O--D-Glucopyranoside được đo trong
pyridine-d5 [85]
C: độ dịch chuyển 13C NMR của BB5 được đo ở 125MHz trong CD3OD
8
9
10
1’
2’
3’
4’
5’
6’ 21,39
20,25
13,60
103,54
75,23
78,65
71,72
78,38
62,84 20,3
21,3
13,4
102,9
75,1
77,8
71,7
78,2
62,8 1; 9
1
1; 2
2
1’; 3’
5’
5’ CH3
CH3
CH3
CH
CH
CH
CH
CH
CH2 0,87 (s)
1,10 (s)
0,94 (s)
4,24 (d, 7,5)
3,16 (dd, 9,0, 7,5)
3,24 (dd, 9,0, 9,0)
3,30 (dd, 9,0, 9,0)
3,35 (m)
3,69 (dd, 12,0, 6,0)
3,87 (dd, 12,0, 2,0)
Cấu trúc của liên kết C-O ở C-2 và liên kết C-OH ở C-5 được xác định là (2R, 5S)
và cấu trúc β-D của gốc glucozơ liên kết vào monoterpene. Cấu trúc này còn được khẳng
định dựa vào giá trị độ quay cực của BB5 đo được có giá trị tương đương với giá trị của
hợp chất theo tài liệu tìm được. Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp về số liệu
phổ 13C-NMR với các số liệu tương ứng đã được công bố (Bảng 3.1.5), hợp chất BB5
được xác định là (-) angelicoidenol 2-O-β-D-glucopyranoside được tìm thấy từ cây
Berchemia racemosa - một loài cây trong họ táo [85] cũng như từ dịch chiết methanol
của hạt sa nhân [88] và phần hòa tan trong nước của thân rễ tươi của Gừng trắng Lưỡi
(Zingiber ofcinale) [89]. Hợp chất BB5 được xác định là hợp chất thuộc nhóm chất
monnoterpene thuộc lớp chất terpene – một lớp chất chính trong cây đại bi. Tuy nhiên,
đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân lập từ cây đại bi – B. balsamifera.
3.1.6. Hợp chất BB6: (1S,2R,4S)-borneol -D-glucopyranoside
70
Hình 3.1.6: Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB6
Phổ 1H-NMR của hợp chất BB6 (Phụ lục 6) cho thấy tín hiệu proton của ba nhóm
methyl dưới dạng singlet với hai nhóm methyl chập tại H 0,89 (6H, s) và một nhóm còn
lại tại H 0,91 (3H, s); tám proton của bốn nhóm methylene tại H 1,20 (2H, dd, J = 13,0,
3,5 Hz), 2,12 (1H, m), 1,29 (1H, m), 1,73 (1H, m), 2,18 (1H, m), 3,70 (1H, dd, J = 12,0,
5,5 Hz), 3,86 (1H, dd, J = 12,0, 2,5 Hz); bảy proton của bảy nhóm methine tại H 4,15
(1H, d, J = 7,5 Hz), 1,64 (1H, t, J = 9,0 Hz), 4,27 (1H, d, J = 8,0 Hz), 3,24 (1H, ddd, J
= 9,0, 5,5, 2,5 Hz), 3,20 (1H, dd, J = 9,0, 8,0 Hz), 3,35 (1H, dd, J = 9,0, 9,0 Hz) và 3,32
(1H, dd; J = 9,0, 9,0 Hz). Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 6) cho thấy tín hiệu của 16 nguyên
tử carbon với: 3 nhóm methyl (CH3); bảy carbon của nhóm methine; bốn carbon của
nhóm methylene và hai carbon không liên kết với hydro. Trong đó có mười carbon được
gán cho khung monoterpene và sáu carbon còn lại thuộc về gốc đường glucozơ. Các số
liệu phổ proton được gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ
lục 6). Phân tích số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại
cấu trúc khung monoterpene với các tín hiệu đặc trưng: 3 nhóm methyl tại C 19,3 (C-
8)/H 0,89 (3H, s), C 20,2 (C-9)/H 0,89 (3H, s), C 13,9 (C-10)/H 0,91 (3H, s); hai
carbon không liên kết với hydro tại C 49,3 (C-1) và 50,0 (C-7); ba nhóm methylene tại
C 27,7 (C-6)/H 1,20 (1H, dd) và 2,12 (1H, m), C 29,1 (C-5)/H 1,29 (1H, m) và 1,73
(1H, m) và C 36,7 (C-3)/H 1,20 (1H, dd) và 2,18 (1H, m); hai tín hiệu carbon thuộc về
nhóm methine trong đó có một tín hiệu có độ chuyển dịch lớn được gắn cho chứa liên
kết C-O tại C 84,4 (C-2)/H 4,15 (1H, d) và một tín hiệu còn lại tại C 46,3 (C-4)/H 1,64
(1H, t). Còn lại là sáu carbon khác của gốc glucozơ gồm năm nhóm methine tại C 103,1
(C-1’)/H 4,27 (1H, d), C 77,8 (C-5’)/H 3,24 (1H, ddd), C 75,1 (C-2’)/H 3,20(1H, dd),
C 78,2 (C-3’)/H 3,35 (1H, dd), C 71,7 (C-4’)/H 3,32 (1H, dd) và một nhóm methylene
tại C 62,8 (C-6’)/H 3,70 (1H, dd) và 3,86 (1H, dd). Trong đó trong gốc glucozơ, nguyên
tử C-1’ có độ chuyển dịch C lớn được gắn cho liên kết với khung monoterpene qua
71
nguyên tử oxi hay chứa liên kết C-O.
Bảng 3.1.6: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB6 và chất so sánh
#C
C BB6
H (dạng pic, J = Hz)
HBMC (H C)
5; 1
1
2
3 49,44
83,79
36,42 C
49,3
84,4
36,7 DEPT
C
CH
CH2
4
5
6 45,25
28,54
27,14 46,3
29,1
27,7 6, 1, 2
5 CH
CH2
CH2
1’
2’
3’
4’
5’
6’
7
8
9
10
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của (1S,2R,4S)-borneol β-D-glucopyranoside được đo ở
125 MHz trong pyridine-d5 [82]
C: độ dịch chuyển 13C NMR của BB6 được đo ở 125MHz trong CD3OD
50,0
48,23
19,3
19,32
20,2
18,97
13,96
13,9
103,70 103,1
75,1
75,32
78,2
78,68
71,7
71,79
77,8
78,37
62,8
62,84 1; 7
1; 2; 6; 7
2; 2’
4’; 6’ C
CH3
CH3
CH3
CH
CH
CH
CH
CH
CH2 -
4,15 (d, 7,5)
1,20 (dd, 13,0, 3,5)
2,18 (m)
1,64 (t, 9,0)
1,29 (m)/1,73 (m)
1,20 (dd, 13,0, 3,5)
2,12 (m)
-
0,89 (s)
0,89 (s)
0,91 (s)
4,27 (d, 8,0)
3,20 (dd, 9,0, 8,0)
3,35 (dd, 9,0, 9,0)
3,32 (dd, 9,0, 9,0)
3,24 (ddd, 9,0, 5,5, 2,5)
3,70 (dd, 12,0, 5,5)
3,86 (dd, 12,0, 2,5)
Trên phổ HMBC (Phụ lục 6) cho thấy sự tương tác giữa proton H-10 (H 0,91)
với nguyên tử carbon C-1 (C 49,3)/C-2 (C 84,4)/C-6 (C 27,7)/C-7(C 50,0). Đồng thời
các tương tác trực tiếp HSQC giữa H-10/C-10, H-1/C-1, H-2/C-2, H-6/C-6, H-7/C-7 cho
phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này. Một số tương tác khác từ phổ
HMBC giữa H-4 (H 1,64) với C-1 (C 49,3)/C-2 (C 84,4)/C-6 (C 27,7); tương tác giữa
H-8 (H 0,89) với C-1 (C 49,3)/C-7 (C 50,0); tương tác giữa H-1’ (H 4,27) với C-2 (C
84,4)/ C-2’ (C 75,14); sự tương tác giữa proton tại H-5’ (H 3,24) với C-4’ (C 71,7)/C-
6’(C 62,8). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-
NMR, 13C-NMR tại các vị trí là phù hợp (Bảng 3.1.6). Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với
sự phù hợp về số liệu phổ 13C-NMR với các số liệu tương ứng đã được công bố (Bảng
72
3.1.6) cũng như sự tương đương về giá trị độ quay cực của hợp chất BB6 với chất so
sánh, hợp chất BB6 được xác định với cấu hình tại các vị trí carbon bất đối là (1S,2R,4S)-
borneol β-D-glucopyranoside [82]. Hợp chất BB6 cũng được xác định là hợp chất thuộc
nhóm chất monnoterpene thuộc lớp chất terpene – một lớp chất chính trong cây đại bi –
và là hợp chất lần đầu được phân lập từ cây đại bi – B. balsamifera.
3.1.7. Hợp chất BB7: 1,4,7-trihydroxyeudesmane
Hình 3.1.7 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB7
Phổ 1H-NMR của hợp chất BB7 (Phụ lục 7) cho thấy tín hiệu proton của bốn
nhóm methyl dưới dạng singlet với hai nhóm methyl chập tại H 0,97 (6H, s) và hai nhóm
còn lại tại H 0,99 (3H, s), 1,13 (3H, s); mười proton của năm nhóm methylene tại H
1,53 (3H, m), 1,95 (1H, m), 1,72 (2H, m), 1,30 (1H, m), 1,65 (1H, d, J = 5,0 Hz), 1,45
(1H, m), 1,55 (1H, m); ba proton của ba nhóm methine tại H 3,24 (1H, dd, J = 7,5, 3,5
Hz), 1,45 (1H, m), 1,60 (1H, d, J = 4,0 Hz).
Bảng 3.1.7 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB7 và chất so sánh
#C
BB7 C HBMC (H C)
80,5
40,1 C
80,5
40,1 9 1
2 DEPT
CH
CH2
40,6 40,6 4 3 CH2
72,1
46,1 72,1
46,1 H (dạng pic, J = Hz)
3,24 (dd, 7,5, 3,5)
1,53 (m)
1,72 (m)
1,53 (m)
1,72 (m)
-
1,45 (m) 4
5 C
CH
29,3 29,3 5 6 CH2
74,8
30,1 74,9
30,1 11
9; 7 7
8 C
CH2 1,45 (m)
1,55 (m)
-
1,30 (m)
73
9 27,7 27,7 7 CH2
#C: độ dịch chuyển 13C NMR của chất so sánh 1,4,7-trihydroxyeudesmane được đo
ở 22,6 MHz trong CD3OD [90],
C: độ dịch chuyển 13C NMR của BB7 được đo ở 125MHz trong CD3OD
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 7) cho thấy tín hiệu của 15 nguyên tử carbon với:
10
11
12
13
14
15 35,8
40,5
17,4
17,5
12,2
29,9 35,8
40,5
17,4
17,5
12,2
29,9 1,65 (d, 5,0)
1,53 (m)
1,95 (m)
-
1,64 (d, 6,0)
0,97 (d, 7,0)
0,98 (d, 6,5)
0,99 (s)
1,13 (s) 11; 7; 13
1; 10; 9; 5
3; 4; 5 C
CH
CH3
CH3
CH3
CH3
bốn nhóm methyl (CH3); ba carbon của nhóm methine; năm carbon của nhóm methylene
và ba carbon không liên kết với hydro. Các số liệu phổ proton được gán với các số liệu
carbon tương ứng thông qua phổ HSQC. Phân tích số liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và
phổ HSQC (Phụ lục 7) cho phép xác định sự tồn tại cấu trúc khung sesquiterpene với
các tín hiệu đặc trưng: bốn nhóm methyl tại C 17,4 (C-12)/H 0,97 (3H, d), C 17,5 (C-
13)/H 0,98 (3H, d), C 12,2 (C-14)/H 0,99 (3H, s), C 29,9 (C-15)/H 1,13 (3H, s); ba
carbon không liên kết với hydro trong đó có hai tín hiệu carbon có độ chuyển dịch lớn
được gán cho liên kết với nhóm OH tại C 72,1 (C-4), C 74,9 (C-7) và carbon không
liên kết với hydro còn lại tại C 40,1 (C-10). Năm tín hiệu của nhóm methylene tại C
27,7 (C-9)/H 1,53 (1H, m) và H 1,95 (1H, m), C 40,6 (C-3)/H 1,53 (1H, m) và H 1,72
(1H, m), C 30,1 (C-8)/H 1,30 (1H, m) và H 1,65 (1H, d), C 29,3 (C-6)/H 1,45 (1H,
m) và H 1,55 (1H, m). Ba tín hiệu carbon của ba nhóm methine trong đó có một tín hiệu
carbon có độ chuyển dịch lớn được gán cho là có liên kết với nhóm hydroxyl hay có liên
kết C-OH tại C 80,5 (C-1)/H 3,24 (1H, dd) và hai tín hiệu còn lại tại C 46,1 (C-5)/H
1,45 (1H, m) và C 40,5 (C-11)/H 1,60 (1H, d).
Trên phổ HMBC (Phụ lục 7) cho thấy sự tương tác giữa proton tại H 0,97 với
nguyên tử carbon C-7(C 74,9)/C-11 (C 40,5), sự tương tác giữa proton tại H 0,99 (C
12,2) với C-9(C 27,7)/C-5 (C 46,1), sự tương tác giữa proton tại H 1,53 (C 40,6) với
74
nguyên tử C-4 (C 72,1), sự tương tác giữa proton tại H 1,95 (C 27,7) với C-1 (C 80,5)/;
sự tương tác của proton tại H 1,65 (C 30,1) với nguyên tử C-5 (C 46,1). Từ các dữ kiện
đã nêu, cùng với sự phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR và giá trị độ quay cực
so với các số liệu đã được công bố, cho phép khẳng định cấu hình tương đối của hợp
chất BB7 là 1β,4β,7α-trihydroxyeudesmane đã được công bố được phân lập từ cây
Homalomena aromatica là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae) [90]. Tuy
nhiên đây là hợp chất sesquiterpene thuộc lớp chất terpene – một lớp chất chính của cây
đại bi – lần đầu được phân lập từ cây đại bi.
3.1.8. Hợp chất BB8: 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane
Hình 3.1.8 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB8
Phổ 1H-NMR của hợp chất BB8 (Phụ lục 8) cho thấy tín hiệu proton của ba nhóm
methyl tại H 1,04 (3H, s), 0,94 (3H, d, J = 7,0 Hz), 1,00 (3H, d, J = 6,5 Hz); một nhóm
oximethylene tại H 3,59 (1H, d, J = 8,5 Hz ) và 3,70 (1H, d, J = 9,0 Hz), hai proton của
nguyên tử carbon liên kết với nhóm hydroxyl tại H 3,36 (1H, dd, J = 4,0, 11,5 Hz) và
3,86 (1H, dd, J = 11,5, 9,0 Hz) và tín hiệu của ba nhóm methine cùng bốn nhóm
methylene khác.
Bảng 3.1.8: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB8 và chất so sánh
#C
BB8 C
80,5
28,0 C
81,3
28,7 9
1, 4, 10 1
2 DEPT
CH
CH2
39,7 40,4 3 CH2
75
77,2 76,8 C H (dạng pic, J = Hz) HBMC (H C)
3,36 (dd, 4,0, 11,5)
1,62 (m)
2,04 (dd, 3,0, 1,5)
1,08 (m)
1,81 (m)
- 4
5 57,5 58,8 1,06 (m) 6, 7 CH
6
7
8 75,6
51,2
22,2 77,2
52,5
23,2 CH
CH
CH2
9 33,2 CH2
10
11
12
13
14
15 39,1
29,5
18,5
20,7
12,8
80,4 34,2
40,4
30,6
18,7
21,0
13,4
81,3 7; 11; 12
1; 10; 9
3; 4; 5; 6 C
CH
CH3
CH3
CH3
CH2
#C: độ dịch chuyển 13C NMR của 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane được đo ở
90 MHz trong dung môi CDCl3 [91]
C: độ dịch chuyển 13C NMR của BB8 được đo ở 125MHz trong CD3OD
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 8) cho thấy tín hiệu của 15 nguyên tử carbon với: ba
3,86 (dd, 11,5, 9,0)
1,34 (m)
1,26 (d, 3,0)
1,6 (m)
1,59 (m)
1,90 (m)
-
1,89 (m)
0,94 (d, 7,0)
1,00 (d, 6,5)
1,04 (s)
3,59 (d, 8,5)
3,70 (d, 9,0)
nhóm methyl (CH3); năm carbon của nhóm methine (CH); năm carbon của nhóm
methylene (CH2) và hai carbon không liên kết với hydro. Các số liệu phổ proton được
gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ lục 8). Phân tích số liệu
phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại cấu trúc khung
sesquiterpene với các tín hiệu đặc trưng: ba nhóm methyl tại C 13,4 (C-14)/H 1,04 (3H,
s), C 18,7 (C-12)/H 0,94 (3H, d) và C 21,0 (C-13)/H 1,00 (3H, d); hai tín hiệu của
carbon không liên kết với hydro trong đó có một carbon chứa liên kết với nhóm hydroxyl
tại C 76,8 (C-4) và một carbon còn lại tại C 40,4 (C-10); một nhóm oximethylene tại
C 81,3 (C-15)/H 3,59 (1H, d) và 3,70 (1H, d). Trên phổ 13C-NMR còn cho thấy tín hiệu
của một nhóm methine chứa liên kết với nhóm hydroxyl tại C 81,3 (C-1)/H 3,37 (1H,
d), một nhóm oximethine tại C 77,2 (C-6)/H 3,86 (1H, dd) cùng với tín hiệu của ba
nhóm methine và bốn nhóm methylene khác. Trên phổ HMBC (Phụ lục 8) cho thấy có
sự tương tác giữa nguyên tử H-1 tại H 3,37 tới C-14 (C 13,4)/C-2 (C 28,7)/C-10 (C
40,4), tương tác giữa nguyên tử H-5 tại H 1,06 với C-7 (C 52,5)/C-6 (C 77,2). Đồng
76
thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các
vị trí này cũng như cho phép xác định cấu trúc đóng vòng tại C-5 và C-10. Tương tác
HMBC khác cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử Hb-15 tại H 3,70 với C-5 (C
58,8)/C-4 (C 76,8)/C-6 (C 77,16). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép
qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí là hoàn toàn phù hợp, và tương tác HMBC
giữa H-15 với C-6 cho thấy cấu trúc đóng vòng giữa C-15 và C-6 được khẳng định chặt
chẽ. Ngoài ra, trên phổ HMBC cũng cho phép xác định một số tương tác khác trong hợp
chất BB8. Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR
và giá trị độ quay cực đã xác định so với các số liệu đã được công bố, hợp chất BB8 được
xác định có cấu hình tương đối là 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane. Hợp chất này
đã được công bố được phân lập từ cây Ageratina saltillensis - là một loài thực vật có hoa
trong họ Cúc [92] cũng như từ thân rễ của Curculigo capitulata - cây sâm cau [91]. Hợp
chất BB8 cũng là một chất sesquiterpene thuộc lớp chất terpene – một lớp chất chính của
cây đại bi - và đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân lập từ cây đại bi.
3.1.9. Hợp chất BB9: Blumeanen J
Hình 3.1.9 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BB9
Phổ 1H-NMR của hợp chất BB9 (Phụ lục 9) cho thấy tín hiệu proton của năm
nhóm methyl (CH3) trong đó có hai nhóm methyl dưới dạng singlet tại H 1,22 (3H, s),
1,35 (3H, s), và ba nhóm methyl khác dưới dạng douplet tại H 0,95 (3H, d, J = 6,5 Hz),
1,05 (3H, d, J = 6,5 Hz) và 1,20 (3H, d, J = 6,5 Hz); tám proton của bốn nhóm methylene
(CH2) tại H 1,72 (1H, dd, J = 13,0, 3,5 Hz ), 2,04 (1H, dt, J = 13,5, 5,0 Hz), 2,40 (1H,
dt, J = 7,0, 1,5 Hz), 2,53 (1H, ddd, J = 11,5, 5,0, 2,5 Hz), 1,88 (1H, dd, J = 8,0, 2,0 Hz),
77
2,15 (1H, dt, J = 7,5, 2,0 Hz ), 4,89 (1H, s), 5,20 (1H, s); năm proton của năm nhóm
methine (CH) tại H 3,04 (1H, s), 1,88 (1H, dd, J = 8,0; 2,0 Hz), 4,78 (1H, dt, J = 11,5,
2,0 Hz), 1,91 (1H, m) và 3,90 (1H, dt, J = 13,0, 6,5 Hz).
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 9) cho thấy có tín hiệu của 20 nguyên tử carbon trong
đó có năm nhóm methyl (CH3), bốn nhóm methylene (CH2), năm nhóm methine (CH) và
sáu nguyên tử carbon không liên kết với hidro. Các số liệu phổ proton được gán với các
13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại cấu trúc khung sesquiterpeneoid
số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Hình 3.70). Phân tích số liệu phổ 1H-,
esters. Các tín hiệu phổ carbon đặc trưng được xác định bởi một nhóm carbonyl este tại
tín hiệu C 176,3 (C-16); một tín hiệu của carbon không liên kết với hydro chứa liên kết
đôi C=C tại C 151,1 (C-4); một tín hiệu của nguyên tử carbon không liên kết với hydro
bị oxi hóa và chứa liên kết C-OH tại C 105,2 (C-6), ba tín hiệu của nguyên tử carbon
không liên kết với hydro khác bị oxi hóa ( chứa liên kết C-O hoặc C-OH) tại C 92,9, 81,0
và 78,8 (C-1, C-10 và C-17). Một tín hiệu của nhóm methylene có độ chuyển dịch cao tại
C 110,4 được xác định có chứa liên kết đôi C=C (C-15)/H 4,89 (1H, s) và H 5,20 (1H,
s). Hai tín hiệu khác của carbon được xác định là hai nhóm methine chứa liên kết C-OH
hoặc C-O tại C 72,9 (C-18)/H 3,90 (1H, dt) và 79,7 (C-9)/H 4,78 (1H, dt), ba nhóm
methine tại C 29,1 (C-11)/H 1,91 (1H, m); 51,5 (C-7)/H 1,88 (1H, dd) và 59,0 (C-5)/H
3,04 (1H, s). Các tín hiệu carbon còn lại thuộc về ba nhóm methylene tại C 39,0 (C-2)/H
1,72 (1H, dd) và H 2,03 (1H, s), C 34,4 (C-3)/H 2,40 (1H, dt) và H 2,53 (1H, ddd), C
27,1 (C-8)/H 1,88(1H, dd) và H 2,15 (1H, dt) và năm nhóm methyl còn lại tại C 19,4 (C-
13)/H 0,95 (3H, d), C 23,5 (C-12)/H 1,05 (3H, d), C 18,8 (C-14)/H 1,22 (3H, s), C 17,0
(C-19)/H 1,20 (3H, d) và C 22,7 (C-20)/H 1,35 (3H, s).
Bảng 3.1.9 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất BB9 và chất so sánh
#C
C
HBMC (H C) BB9
H (dạng pic, J = Hz)
1
2 92,9
38,9 C
92,9
39,0 3; 5 DEPT
C
CH2
3 34,4 34,4 1; 4 -
1,72 (dd, 12,5, 3,5)
2,04 (dt, 12,5, 5,0)
CH2 2,40 (dt, 7,0, 2,0)
78
2,54 (ddd, 11,5, 5,0; 2,0)
4
5 151,1
58,9 151,1
59,0 -
3,04 (s) 1, 4; 6 C
CH
6
7
8 105,3
51,4
27,1 105,6
51,5
27,1 9; 7
-
C
1,88 (dd, 8,0, 2,0)
CH
CH2 1,88 (dd, 8,0, 2,0)
2,15 (dt, 7,5, 2,0)
4,78 (dt, 11,5, 2,0)
-
1,91 (m)
9
10
11
12
13
14
15 79,7
81,1
29,1
23,5
19,4
18,8
110,6 79,7
81,0
29,1
23,5
19,4
18,8
110,4 11; 13; 7
11; 12
1; 10; 9
3; 5
CH
C
CH
CH3 1,05 (d, 6,5)
0,95 (d, 6,5)
CH3
CH3
1,22 (s)
CH2 4,89 (s)
5,20 (s)
-
-
3,90 (dt, 13,0, 6,5)
#C: độ dịch chuyển 13C NMR của blumeanen J được đo ở 125MHz trong CD3OD [10]
C: độ dịch chuyển 13C NMR của BB9 được đo ở 125MHz trong CD3OD
Trên phổ HMBC (Phụ lục 9) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-2 tại H
16
17
18
19
20 176,7
79,7
72,9
17,0
22,7 176,5
78,8
72,9
17,0
22,7 16
18; 17
16; 18; 17 C
C
CH
CH3 1,20 (d, 6,5)
CH3 1,35 (s)
1,72 tới C-3 (C 34,4)/C-5 (C 59,0). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-
2/C-2, H-3/C-3; H-5/C-5 cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này.
Tương tác khác trên phổ HMBC cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-3 tại H 2,40
tới C-1 (C 92,9)/ C-4 (C 151,1), giữa nguyên tử H-5 tại H 3,04 tới C-1 (C 92,9)/ C-4
(C 151,1)/ C-6 (C 105,6); giữa nguyên tử H-8 tại H 1,88 tới C-7 (C 51,5)/ C-9 (C
79,7); giữa nguyên tử H-12 tại H 1,05 tới C-11 (C 29,1)/ C-13 (C 23,5)/ C-7 (C 51,5);
giữa H-13 tại H 0,95 tới C-11 (C 29,1)/ C-12 (C 19,4); giữa nguyên tử H-14 tại H 1,22
tới C-1 (C 92,5)/ C-10 (C 81,0)/ C-9 (C 79,7); giữa nguyên tử H-15 tại H 4,89 tới C-
3 (C 34,4)/C-5 (C 59,0); giữa nguyên tử H-18 tại H 3,90 tới C-16 (C 176,5); giữa
nguyên tử H-19 tại H 1,20 tới C-17 (C 78,8)/C-18 (C 73,0); giữa nguyên tử H-20 tại
79
H 1,35 tới C-16 (C 176,5)/C-17 (C 78,8)/C-18 (C 73,0). Đồng thời các tương tác trực
tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí trong phân tử BB9
là hoàn toàn phù hợp (Bảng 3.1.9).
Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR
và sự tương đương về giá trị độ quay cực so với các số liệu đã được công bố, hợp chất
BB9 được chứng minh là là blumeanen J, một trong số 10 hợp chất sesquiterpeneoid
esters đã được Chen và cộng sự phân lập từ chính cây đại bi và được công bố vào năm
2010 [10].
3.1.10. Tổng hợp kết quả xác định cấu trúc các hợp chất từ cây Đại bi – B. balsamifera
13C-NMR và phổ hai chiều HMBC, HSQC, COSY, NOESY và phổ khối lượng phân giải
Trên cơ sở phân tích dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều 1H-NMR;
cao kết hợp so sánh với các số liệu phổ đã được công bố, đã xác định được cấu trúc hóa
học của 9 hợp chất phân lập được từ cây đại bi – B. balsamifera. Các hợp chất được xác
định gồm một hợp chất phenolnic glycoside mới là balsamiferoside A (BB1), một hợp
chất thuộc nhóm chất flavone là hợp chất Isohemiphloin (BB4), ba hợp chất thuộc nhóm
chất monoterpene gồm hợp chất mới balsamiferoside B (BB2) và (-)-angelicoidenol 2-
O--D-glucopyranoside (BB5), (1S,2R,4S)-borneol -D-glucopyranoside (BB6) và bốn
hợp chất sesquiterpene gồm hợp chất mới balsamiferine K (BB3), và 1,4,7-
trihydroxyeudesmane (BB7), 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane (BB8),
blumeanen J (BB9).
BB1
(Hợp chất mới)
BB2
(Hợp chất mới)
BB3
(Hợp chất mới)
BB6
BB4
BB5
80
BB7
BB9
BB8
Hình 3.1.11: Cấu trúc hóa học của các hợp chất từ cây Đại bi – B. balsamifera
3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ cây ngải cứu A. vulgaris
AV1
3.2.1. Hợp chất AV1: Vulgarolide A (Hợp chất mới)
AV1A
Hình 3.2.1.a Cấu trúc hóa học của hợp chất AV1 và chất so sánh AV1A
Hợp chất AV1 được phân lập dưới dạng chất dầu không màu. Công thức phân tử
của AV1 được xác định là C15H20O5 bởi sự xuất hiện của pic ion giả phân tử [M+H]+ tại
m/z 281,13868 trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho
cation [C15H21O5]+ là 281,13835). Các phổ NMR của nó đặc trưng cho một sesquiterpene
81
lactone, một lớp chất chính của các loài thuộc chi Artemisia [93].
Hình 3.2.1.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AV1
82
Hình 3.2.1.c Phổ 1H-NMR của AV1
Hình 3.2.1.d Phổ 13C-NMR của AV1
Bảng 3.2.1 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV1 và chất so sánh
*C
AV1 C DEPT C H (dạng pic, J = Hz) HBMC (H C)
10
1
2
3
4 151,3
127,1
79,5
78,6 152,5
129,2
81,1
80,4 -
5,85 (t, 2,0)
4,18 (dd, 2,0, 1,0)
-
C
CH
CH
C
CH 5 57,8 59,6 3,20 (dt, 11,5, 1,5)
6
7 77,0
46,7 83,6
46,6 CH
CH
8 72,2 24,5 CH2
9 43,1 39,1 CH2
10
11
12 78,6
137,5
169,8 73,1
141,9
172,3 C
C
C
83
7; 11; 12 13 122,1 119,2 CH2 4,07 (dd, 11,5, 9,5)
3,31 (m)
1,51 (m)
2,24 (m)
1,75 (m)
1,99 (m)
-
-
-
5,54 (d, 3,0)
6,10 (d, 3,0)
31,2
22,5 1,45 (s)
1,40 (s) 14
15
*C: độ chuyển dịch 13C NMR của chất so sánh 3,4,10-trihidroxy-8-acetoxyguai-1,11(13)-
dien-6,12-olide (AV1A) được đo ở 125 MHz trong CDCl3 [97];
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV1 được đo ở 125MHz trong CD3OD
CH3
CH3 1; 9; 10
3; 4; 5 OAc 30,4
22,0
170,7
21,3
84
Hình 3.2.1.e Phổ HSQC của AV1
Hình 3.2.1.f Phổ HMBC của AV1
Trên các phổ 1H và 13C NMR của AV1 xuất hiện các tín hiệu đặc trưng của một
liên kết đôi bị thế 3 vị trí [C 152,5 (C, C-1) và 129,2 (CH, C-2)/H 5,85 (1H, t, J = 2,0 Hz,
H-2)], một liên kết đôi bị thế 2 vị trí ở đầu mạch [C 141,9 (C, C-11) và 119,2 (CH2, C-
13)/H 5,54 và 6,10, H-13, each 1H, d, J = 3,0 Hz], hai nhóm oxi methine [C 81,1 (C-3)
và 83,6 (C-6)/H 4,18 (1H, dd, J = 2,0, 1,0 Hz, H-3) và 4,07 (1H, dd, J = 11,5, 9,5 Hz, H-
6)], hai carbon bậc 4 liên kết trực tiếp với oxy [C 80,4 (C-4) và 73,1 (C-10)], một carbon
lacton carbonyl [C 172,3 (C-12)] và 2 nhóm methyl vạch đơn [C 31,2 (C-14) và 22,5
(C-15)/H 1,45 (H-14) và 1,40 (H-15), tương ứng mỗi tín hiệu 3H, s]. Các tín hiệu còn lại
thuộc về 2 nhóm methine [C 59,6 (C-5) và 46,6 (C-7)/H 3,20 (1H, dt, J = 11,5, 1,5 Hz,
H-5) và 3,31 (1H, m, H-7)] và 2 nhóm methylene [C 24,5 (C-8) và 39,1 (C-9)/H 1,51
85
(1H, m, Ha-8), 2,24 (1H, m, Hb-8), 1,75 (1H, m, Ha-9) và 1,99 (1H, m, Hb-9)].
Hình 3.2.1.g Phổ COSY của AV1
Hình 3.2.1.h Phổ NOESY của AV1
86
) và NOESY (
) chính của AV1
Hình 3.2.1.i Các tương tác COSY( ), HMBC (
Hình 3.2.1.j Phổ lưỡng sắc tròn (CD) của AV1
Phân tích chi tiết các tương tác trên phổ COSY cho phép ghép nối H-2/H-3 và H-
5/H-6/H-7/H2-8/H2-9. Dữ kiện này, cùng với các tương tác HMBC của H-2 với C-10;
H-13 với C-7, C-11 và C-12; H-14 với C-1, C-9 và C-10; và của H-15 với C-3, C-4 và
C-5; cho phép xác định chính xác cấu trúc phẳng của AV1 (hình 3.2.1.i). Cấu hình của
vòng lacton được xác định bằng phổ lưỡng sắc tròn (CD) với sự xuất hiện hiệu ứng
Cotton âm tại 252 nm tương ứng với sự chuyển vị n* của cấu trúc -methylene -
1actone [94-96]. Ngoài ra, sự phù hợp về số liệu phổ 1H và 13C NMR tại các vị trí C-3,
C-4 và C-15 với các số liệu tương ứng của 3,4,10-trihydroxy-11H-guai-1-en-12,6-
olide [85], 3,4,10-trihydroxy-8-acetoxyguai-1,11(13)-dien-6,12-olide [97] và số
87
liệu tại C-10 và C-14 với các số liệu của 3,4--epoxy-8-deoxycumambrin B [98], gợi ý
cấu hình của tất cả các nhóm OH tại C-3, C-4 và C-10. Nhận định này được khẳng
định thêm bằng phổ NOESY với sự xuất hiện của các tương tác của H-15 với H-3 và H-
6 và của H-6 với H-14. Proton H-5 có tương tác NOESY với H-7 chứng minh proton
này có cấu hình . Từ các phân tích đã nêu trên, cấu trúc hóa học của AV1 được chứng
minh là 3,4,10-trihydroxyguai-1,11(13)-diene-6,12-olide. Đây là hợp chất
sesquiterpene – một nhóm chất chính trong lớp chất terpene của cây ngải cứu - và là một
hợp chất mới được đặt tên là vulgarolide A.
AV2
3.2.2. Hợp chất AV2: Vulgarolide B (Hợp chất mới)
AV1
Hình 3.2.2.a Cấu trúc hóa học của hợp chất AV2 và chất so sánh AV1
88
Hình 3.2.2.b Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AV2
Hợp chất AV2 cũng được phân lập dưới dạng chất dầu không màu. Công thức
phân tử của AV2 cũng được xác định là C15H20O5 bởi sự xuất hiện của pic ion giả phân
tử [M+H]+ tại m/z: 281,13882 trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán
lý thuyết cho cation [C15H21O5]+ là 281,13835).
Hình 3.2.2.c Phổ 1H- NMR của AV2
89
Hình 3.2.2.d Phổ 13C- NMR của AV2
Hình 3.2.2.e Phổ HSQC của AV2
90
Hình 3.2.2.f Phổ HMBC của AV2
Bảng 3.2.2: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV2 và chất so sánh
#C
C HBMC (H C) AV2
H (dạng pic, J = Hz)
-
5,79 (s)
4,41 (s)
- 1
2
3
4
4, 2; 1
1; 2; 4; 6; 7
152,5
129,2
81,1
80,4
59,6 C
150,6
129,6
83,7
85,1
60,6 DEPT
C
CH
CH
C
CH 3,04 (d, 10,5) 5
6
7
83,6
46,6
24,5 84,4
46,6
24,5 7 CH
CH
CH2 8
39,1 39,1 1; 7; 8; 10 CH2 9
10
11
12
73,1
141,9
172,3
119,2 73,0
141,9
172,3
119,2 7; 11; 12 C
C
C
CH2 13
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV1 được đo 125MHz trong CD3OD
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV2 được đo ở 125MHz trong CD3OD
4,14 (t, 10,5)
3,37 (m)
1,53 (m)
2,25 (m)
1,79 (m)
1,99 (m)
-
-
-
5,54 (d, 3,0)
6,11 (d, 3,0)
1,46 (s)
1,37 (s) 14
15 1; 9; 10
3; 4; 5 CH3
CH3 31,2
22,5 31,2
18,3
91
Hình 3.2.2.g Phổ COSY của AV2
Các phổ 1H và 13C NMR của AV2 tương tự như các phổ tương ứng của AV1 với
sự xuất hiện các tín hiệu đặc trưng của một liên kết đôi bị thế 3 vị trí [C 150,6 (C, C-1)
và 129,6 (CH, C-2)/H 5,79 (1H, s, H-2)], một liên kết đôi bị thế 2 vị trí ở đầu mạch [C
141,9 (C, C-11) và 119,2 (CH2, C-13)/H 5,54 và 6,11, H-13, mỗi tín hiệu 1H, d, J = 3,0
Hz], hai nhóm oxi methine [C 83,7 (C-3) và 84,4 (C-6)/H 4,41 (1H, s, H-3) và 4,14
(1H, t, J = 10,5 Hz, H-6)], hai carbon bậc 4 liên kết trực tiếp với oxy [C 85,1 (C-4) và
73,0 (C-10)], một carbon lacton carbonyl [C 172,3 (C-12)] và 2 nhóm methyl vạch đơn
[C 31,2 (C-14) và 18,3 (C-15)/H 1,46 (H-14) và 1,37 (H-15), tương ứng mỗi tín hiệu
3H, s]. Các tín hiệu còn lại thuộc về 2 nhóm methine [C 60,6 (C-5) và 46,6 (C-7)/H
3,04 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-5) và 3,37 (1H, m, H-7)] và 2 nhóm methylene [C 24,5 (C-
8) và 39,1 (C-9)/H 1,53 (1H, m, Ha-8), 2,25 (1H, m, Hb-8), 1,79 (1H, m, Ha-9) và 1,99
(1H, m, Hb-9)].
92
Hình 3.2.2.h Phổ NOESY của AV2
) và NOESY (
) chính của AV2
Hình 3.2.2.i Các tương tác COSY( ), HMBC (
Hình 3.2.2.j Phổ lưỡng sắc tròn (CD) của AV2
So sánh chi tiết số liệu phổ 13C-NMR của AV2 với các số liệu phổ tương ứng của
AV1 cho thấy sự phù hợp ngoại trừ sự thay đổi lớn ở các tín hiệu tại C-3, C-4 và C-15
(xem bảng 3,2,2). So sánh số liệu phổ 13C-NMR tại các vị trí này của AV2 với các số
liệu tương ứng của 3,4,10-trihydroxy-8-acetoxyguai-1,11(13)-dien-6,12-olide tại
C 81,4 (C-3), 84,9 (C-4) và 17,1 (C-15) [97] cho phép xác định cấu hình của H-3,
điều này được khẳng định thêm bằng việc mất đi tín hiệu tương tác NOESY giữa H-3 và
H-15 cũng như xuất hiện tương tác yếu giữa H-3 và H-5 (Hình 3.2.2.i). Như vậy, cấu
trúc hóa học của AV2 được chứng minh là 3,4,10-trihydroxyguai-1,11(13)-diene-
6,12-olide, một hợp chất mới và được đặt tên là vulgarolide B. Hợp chất AV2 cũng là
93
hợp chất sesquiterpene – một nhóm chất chính trong lớp chất terpene của cây ngải cứu.
3.2.3. Hợp chất AV3: Dihydrosyringin
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV3 (Phụ lục 12) cho thấy tín hiệu proton của nhóm
oxymethyl tại H 3,85 (3H, s); tín hiệu proton của một vòng thơm bị thế ở vị trí 1,3,4,5
với tín hiệu dạng singlet tại H 6,60 (s), tín hiệu này có giá trị lớn chứng tỏ vòng thơm
có cấu tạo đối xứng. Ngoài ra phổ 1H NMR còn xuất hiện tín hiệu của một đơn vị đường
với proton anome tại δ 4,81 (d, J = 7,5 Hz), hằng số tương tác của proton này lớn chứng
tỏ cấu hình của liên kết đường có dạng β.
Hình 3.2.3 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV3
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 12) cho thấy tín hiệu của 17 nguyên tử carbon với
các số liệu phổ proton được gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC
(Phụ lục 12). Phân tích số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự
tồn tại của một hợp chất Phenolic glycoside với các tín hiệu đặc trưng được xác định
gồm: hai nhóm oxymethyl tại C 57,0 (H 3,85, s); các tín hiệu của một vòng thơm thế ở
vị trí 1,3,4,5 và đối xứng được xác định bởi các tín hiệu tại C 140,5 (C-1), C 107,5 (C-
2/C-6)/H 6,60 (2H, s), C 154,1 (C-3/C-5) và C 134,5 (C-4). Trên phổ 13C-NMR còn
thấy tín hiệu của một đường tại C 105,7 (C-1’’)/H 4,81 (1H, d, J = 7,5Hz), C 75,7 (C-
2’’)/H 3,49 (1H, dd, J = 9,0, 7,5 Hz), C 77,8 (C-3’’)/H 3,43 (1H, t, J = 9,0Hz), C 71,3
(C-4’’)/H 3,44 (1H, t, J = 9,0Hz), C 78,3 (C-5’’)/H 3,23 (1H, m) và C 62,6 (C-6’’)/H
3,69 (1H, dd, J = 11,5, 5,5Hz) và H 3,81 (1H, t, J = 11,5, 2,5Hz). Ngoài ra còn có ba
nhóm methylene còn lại tại C 33,4 (C-1’)/H 2,66 (2H, t, J = 15,0Hz), C 35,4 (C-2’)/H
94
1,85 (2H, tt, J = 15,0, 12,5 Hz) và C 62,2 (C-3’)/H 3,59 (2H, t, J = 12,5Hz).
#C
Bảng 3.2.3 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV3 và chất so sánh
C HBMC (H C) C DEPT AV3
H (J = Hz)
-
6,60 (s)
-
-
-
6,60 (s)
1,85 (tt, 15,0, 12,5)
33,4 CH2 2,66 (t, 15,0)
35,4 CH2
62,2 CH2 3,59 (t, 12,5)
57,0 OCH3 3,85 (s)
57,0 OCH3 3,85 (s)
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của dihydrosyringin được đo ở 125MHz trong CD3OD [99]
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV3 được đo ở 125MHz trong CD3OD
1
2
3
4
5
6
1’
2’
3’
3’OCH3
5’OCH3
1’’
2’’
3’’
4’’
5’’ C
140,5 140,5
107,5 107,5 CH
C
154,1 154,1
C
134,6 134,5
154,1 154,1
C
107,5 107,5 CH
33,4
35,4
62,1
57,0
57,0
105,7 105,7 CH
CH
75,7
75,7
CH
77,8
77,8
CH
71,3
71,4
CH
78,3
78,3 1, 3, 4
1, 2, 6, 2’
3’
5’
4
1’’, 3’’
4’’
5’’ 6’’ 62,6 62,6 CH2 4,81 (d, 7,5)
3,49 (dd, 9,0, 7,5)
3,43 (t, 9,0)
3,44 (t, 9,0)
3,23 (m)
3,69 (dd, 11,5, 5,5)
3,81 (dd, 11,5, 2,5)
Trên phổ HMBC (Phụ lục 12) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-1’’ tại
H 4,81 tới C-4 (C 134,5). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-1’/C-1’, H-
4/C-4 cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là phù hợp. Tương tự ta
cũng xác định được một số tương tác khác trên phổ HMBC trong đơn vị đường giữa
nguyên tử H-2’’ tại H 3,49 tới C-3’’ (C 77,8)/C-1’’ ( C 105,7), giữa nguyên tử H-3’’ tại
H 3,43 tới C-4’’ (C 71,3), giữa nguyên tử H-4’’ tại H 3,44 tới C-5’’ (C 78,3). Đồng thời
các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí
trên đường là phù hợp. Các tương tác HMBC khác được thể hiện giữa nguyên tử H-2 tại
H 6,60 tới C-1 (C 140,5)/C-3 (C 154,1)/C-4 (C 134,5), giữa nguyên tử H của nhóm
OCH3 tại H 3,85 tới C-3/C-5 (C 154,1), giữa nguyên tử H-1’ tại H 2,66 tới C-1 (C
140,5)/C-2, C-6 (C 107,5)/C-2’ (C 35,4), H-3’ tại H 3,59 tới C-1’ (C 33,4)/C-2’ (C
13C- tại các vị trí là phù hợp (Bảng 3.2.3). Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp
95
35,4). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-,
hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR so với các số liệu đã được công bố, hợp chất AV3
được xác định là dihydrosyringin và đã được chiết suất từ cây Stixis suaveolens [99].
Tuy nhiên hợp chất AV3 lần đầu tiên được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.4. Hợp chất AV4: Coniferin
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV4 (Phụ lục 13) cho thấy tín hiệu proton của một
nhóm oxymethyl tại H 3,90 (3H, s); năm tín hiệu proton ở vùng trường cao được dự đoán
cho liên kết của carbon trong vòng thơm hoặc của carbon chứa liên kết đôi C = C tại H
6,30 (1H, dt, J = 15,5, 6,0 Hz ), H 6,57 (1H, d, J = 15,5 Hz), H 6,97 (1H, dd, J = 8,0,
1,5 Hz). Ngoài ra phổ 1H NMR còn xuất hiện tín hiệu của một đơn vị đường với proton
anome tại δ 4,91 (d, J = 8,0 Hz), hằng số tương tác của proton này lớn chứng tỏ cấu hình
của liên kết đường có dạng β.
Hình 3.2.4 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV4
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 13) cho thấy tín hiệu của 16 nguyên tử carbon với:
một nhóm oxymethyl (OCH3); mười carbon của nhóm methine (CH); hai carbon của
nhóm methylene (CH2) và ba carbon không liên kết với hydro. Các số liệu phổ proton
được gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ lục 13). Phân tích
số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại của hợp chất
phenolic glycoside với các tín hiệu đặc trưng: một nhóm oxymethyl tại C 56,7 (C-10)
/H 3,90 (3H, s); ba carbon không liên kết với hydro có chứa liên kết đôi C = C của vòng
benzen hoặc cả liên kết với O tại C 150,9 (C-3), 147,6 (C-4) và 133,7 (C-1); ba nhóm
methine của vòng benzen tại C 118,0 (C-5)/H 7,13 (1H, d), C 120,7 (C-6)/H 6,97 (1H,
96
dd) và C 111,5 (C-2)/H 7,09 (1H, d), hai nhóm methine của carbon chứa liên kết đôi C
= C tại C 131,3 (C-7)/H 6,57 (1H, d) và C 128,9 (C-8)/H 6,30 (1H, dt), hai nhóm
methylene chứa liên kết với nhóm hydroxyl tại C 63,7 (C-9)/H 4,23 (2H, d) và C 62,5
(C-6’)/H 3,71 (1H, dd) và H 3,89 (1H, dd); năm nhóm oxymethine còn lại được xác
định của gốc đường trong đó có một carbon anome tại C 102,8 (C-1’)/H 4,91 (1H, d)
và bốn nhóm khác tại C 74,4 (C-2’)/H 3,51 (1H, dd), C 77,9 (C-3’)/H 3,51 (1H, t), C
71,4 (C-4’)/H 3,42 (1H, t), C 78,2 (C-5’)/H 3,42 (1H, m).
Bảng 3.2.4 Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV4 và chất so sánh
#C
C
AV4
H (J = Hz)
-
7,09 (d, 1,5)
-
-
7,13 (d, 8,0)
6,97 (dd, 8,0, 1,5)
6,57 (d, 15,5)
6,30 (dt, 15,5, 6,0)
4,23 (d, 6,0)
DEPT
C
CH
C
C
CH
CH
CH
CH
CH2
OCH3 3,90 (s)
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của coniferin được đo ở 75MHz trong CD3OD [99]
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV4 được đo ở 125MHz trong CD3OD
Trên phổ HMBC (Phụ lục 13) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-1’ tại H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1’
2’
3’
4’
5’ 133,7
111,5
159,9
147,9
118,0
120,7
131,3
128,9
63,7
56,7
102,8
74,9
77,9
71,4
78,2 C
133,7
111,5
150,9
147,6
118,0
120,7
131,3
128,9
63,7
56,7
102,8
74,4
77,9
71,4
78,2 CH
CH
CH
CH
CH HBMC (H C)
1, 3
6, 8
6
8, 9
2’; 3’
3’
4’
5’ 6’ 62,5 62,5 CH2 4,91 (d, 8,0)
3,51 (dd, 8,0, 9,0)
3,51 (t, 9,0)
3,42 (t, 9,0)
3,42 (m)
3,71 (dd, 10,0, 4,5)
3,89 (dd, 10,0, 5,5)
4,91 tới C-4 (C 147,6). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-1’/C-1’, H-4/C-
4 cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là phù hợp. Tương tự ta cũng
xác định được một số tương tác khác trên phổ HMBC giữa nguyên tử H-2’ tại H 3,51
tới C-3’ (C 77,9)/C-1’ ( C 102,8), giữa nguyên tử H-3’ tại H 3,51 tới C-4’ (C 71,4),
97
giữa nguyên tử H-4’ tại H 3,42 tới C-5’ (C 78,2). Đồng thời các tương tác trực tiếp
HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí trên đường là phù hợp.
Các tương tác HMBC khác được thể hiện giữa nguyên tử H-7 tại H 6,75 tới C-6 (C
120,7)/C-2 (C 111,5)/C-1 (C 133,7), giữa nguyên tử H-8 tại H 6,30 tới C-1 (C 133,7),
giữa nguyên tử H-6 tại H 6,97 tới C-2 (C 111,5)/C-4 (C 147,6), H-9 tại H 4,23 tới C-
8 (C 128,9)/C-7 (C 131,3), giữa nguyên tử H của nhóm oximethyl tại H 3,90 tới C-3
1H-, 13C- tại các vị trí là phù hợp (Bảng 3.2.4). Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù
(C 150,9). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ
hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR so với các số liệu đã được công bố, hợp chất
AV4 được xác định là coniferin [99], một hợp chất được tìm thấy ở cây Angelica
archangelica - là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán, Coniferin là chất chuyển
hóa ở cây lá kim, đóng vai trò là chất trung gian trong quá trình đốt cháy thành tế bào,
cũng như có các vai trò sinh học khác [100]. Hợp chất AV4 là hợp chất thứ 2 thuộc nhóm
chất phenolic glycoside và lần đầu được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.5. Hợp chất AV5: Turpenionoside A
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV5 (Phụ lục 14) cho thấy tín hiệu proton của bốn
nhóm methyl trong đó có hai nhóm dạng singlet tại H 1,00 (3H, s), 0,92 (3H, s) và hai
nhóm dạng douplet tại H 1,26 (3H, d, J = 6,5 Hz), 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz), tín hiệu của
một nối đôi dạng trans tại δ 5,57 (d, J = 15,5 Hz) và 5,74 (dd, J = 15,5, 6,0 Hz). Ngoài
ra phổ 1H NMR còn xuất hiện tín hiệu của một đơn vị đường với proton anome tại δ 4,37
(d, J = 8,0 Hz), hằng số tương tác của proton này lớn chứng tỏ cấu hình của liên kết
đường có dạng .
Hình 3.2.5 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV5
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 14) cho thấy tín hiệu của 19 nguyên tử carbon với:
bốn nhóm methyl (CH3); mười carbon của nhóm methine (CH); ba carbon của nhóm
methylene (CH2) và hai carbon không liên kết với hydro. Các số liệu phổ proton được
98
gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ lục 14). Phân tích số
liệu phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại với các tín hiệu đặc
trưng: bốn nhóm methyl tại C 24,1(C-10)/H 1,26 (3H, d), C 25,9 (C-12)/H 0,92 (3H,
s), C 25,1 (C-11)/H 1,00 (3H, s) và C 16,5 (C-13)/H 0,83 (3H, d); hai carbon không
liên kết với hydro tại C 40,4 (C-1) và C 78,3 (C-6); ba nhóm methylene tại C 38,2 (C-
4)/H 1,51 (1H, d) và H 1,84 (1H, d), C 42,6 (C-2)/H 1,59 (1H, dd) và H 1,70 (1H, t)
và một nhóm methylene còn lại được xác định có chứa liên kết với nhóm hydroxyl hay
có liên kết C-OH tại C 62,9 (C-6’)/H 3,67 (1H, dd) và H 3,88 (1H, dd); mười nhóm
methine được xác định có hai nhóm methine có độ chuyển dịch lớn được xác định có
chứa liên kết đôi C=C tại C 133,7 (C-7)/H 5,57 (1H, d) và C 135,3 (C-8)/H 5,74 (1H,
dd), một nhóm methine được xác định có chứa 2 liên kết với 2 nguyên tử O ( O-C-O) tại
C 102,6 (C-1’)/H 4,37 (1H, d), một nhóm methine được xác định chỉ chứa các liên kết
đơn C-C tại C 35,5 (C-5)/H 1,97 (1H, m), còn các nhóm methine còn lại được xác định
có chứa liên kết với nhóm hydroxyl hay chứa liên kết C-OH tại C 69,2 (C-9)/H 4,32
(1H, t), C 71,7 (C-4’)/H 3,29 (1H, t), C 75,1 (C-2’)/H 3,16 (1H, dd), C 75,7 (C-3)/H
3,96 (1H, tt), C 77,9 (C-5’)/H 3,29 (1H, m), C 78,1 (C-3’)/H 3,37 (1H, t).
Trên phổ HMBC (Phụ lục 14) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-1’ tại H
4,37 tới C-3 (C 75,7)/ C-2’ (C 75,1). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-
1’/C-1’, H-2’/C-2’, H-3/C-3 cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là
phù hợp. Tương tự ta cũng xác định được một số tương tác khác trên phổ HMBC giữa
nguyên tử H-2’ tại H 3,16 tới C-3’ (C 78,1), giữa nguyên tử H-3’ tại H 3,37 tới C-4’ (C
71,7), giữa nguyên tử H-4’ tại H 3,29 tới C-5’ (C 77,9). Đồng thời các tương tác trực tiếp
HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí trên đường là phù hợp.
Các tương tác HMBC khác được thể hiện giữa nguyên tử H-8 tại H 5,74 tới C-9 (C 69,2),
giữa nguyên tử H-7 tại H 5,57 tới C-8 (C 135,5)/ C-6 (C 78,3), giữa nguyên tử Ha-2 tại
H 1,59 tới C-1 (C 40,4), Hb-2 tại H 1,70 tới C-3 (C 75,7), giữa nguyên tử H-13 tại H
0,83 tới C-5 (C 35,5)/ C-4 (C 38,2)/ C-6 (C 78,3); giữa nguyên tử H-11 tại H 1,00 tới
99
C-6 (C 78,3)/ C-1 (C 40,4)/ C-2 (C 42,6)/ C-11 (C 25,9), tương tác tương tự giữa nguyên
tử H-12 tới C-6/C-1/C-2/C-12 cho thấy giá trị gán cho C-12 và C-11 có thể thế cho nhau.
Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại
các vị trí là phù hợp (Bảng 3.2.5).
Bảng 3.2.5: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV5 và chất so sánh
#C
C HBMC (H C) AV5
H (J = Hz)
DEPT
C -
1
2 40,5
42,6 C
40,4
42,6 1, 3
3
4 75,8
38,2 75,7
38,2 CH
CH2
CH2 1,59 (dd, 12,0, 2,5)
1,70 (t, 12,0)
3,96 (m)
1,51 (d, 12,0)
1,84 (d, 12,0)
1,97 (m)
-
5,57 (d, 15,5)
5,74 (dd, 15,5, 6,0)
4,32 (m)
6, 8
6
8, 9
1,2, 6,12
1, 2, 6, 11
4,5,6
2’; 3
3’
4’
5’ 5
6
7
8
9
10
11
12
13
1’
2’
3’
4’
5’
6’ 35,6
78,3
133,8
135,6
69,3
24,1
25,8
25,9
16,5
102,7
75,2
78,1
71,8
77,9
62,9 35,5
78,3
133,7
135,5
69,2
24,1
25,1
25,9
16,5
102,6
75,1
78,1
71,7
77,9
62,9
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của turpinionoside A được đo trong dung môi CD3OD [101]
C: độ dịch chuyển 13C NMR của AV5 được đo ở 125MHz, CD3OD
CH
C
CH
CH
CH
CH3 1,26 (d, 6,5)
CH3 1,00 (s)
CH3 0,92 (s)
CH3 0,83 (d, 8,5)
4,37 (d, 8,0)
CH
3,16 (dd, 8,0, 9,0)
CH
3,37 (t, 9,0)
CH
3,29 (t, 9,0)
CH
CH
3,29 (m)
CH2 3,67 (dd, 5,0, 12,0)
3,88 (dd, 2,5, 12,0)
Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR
và sự tương đương về giá trị độ quay cực so với các số liệu đã được công bố, cấu hình
tương đối của hợp chất AV5 được xác định là (3S,5R,6S,9S)-3,6,9-
trihydroxymegastigman-7-ene-3-O--D-glucopyranoside (đã được đặt tên là
turpinionoside A). Hợp chất AV5 đã được phân lập từ Turpinia ternata là một loài thực
100
vật có hoa trong họ Staphyleaceae [101]. Đây là hợp chất thuộc nhóm chất
megastigmane glycoside, tuy không thuộc lớp chất chính trong cây ngải cứu nhưng đây
lần đầu tiên được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.6. Hợp chất AV6: (6S,9R)-roseoside
Hình 3.2.6 Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AV6
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV6 (Phụ lục 15) cho thấy tín hiệu proton của bốn
nhóm methyl tại H 1,94 (3H, s), H 1,31 (3H, d, J = 6,5 Hz ), H 1,04 (3H, s) và H 1,06
(3H, s); hai tín hiệu proton ở vùng trường thấp được dự đoán cho liên kết của carbon
chứa liên kết đôi C = C tại H 5,89 (2H, t, J = 7,5 Hz) cùng 4 tín hiệu proton của gốc
đường trong đó proton anome tại δ 4,37 (d, J = 8,0 Hz), hằng số tương tác của proton
này lớn chứng tỏ cấu hình của liên kết đường có dạng β và 4 tín hiệu proton khác. Trên
phổ 13C-NMR (Phụ lục 15) cho thấy tín hiệu của 19 nguyên tử carbon với: bốn nhóm
methyl (CH3); chín carbon của nhóm methine (CH); hai carbon của nhóm methylene
(CH2) và bốn carbon không liên kết với hydro, Các số liệu phổ proton được gán với các
13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại của hợp chất megastigmane
số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ lục 15). Phân tích số liệu phổ 1H-,
glicoside với các tín hiệu đặc trưng: bốn nhóm methyl tại C 21,2 (C-10)/H 1,31 (3H, d),
C 19,6 (C-11)/H 1,94 (3H, s), C 23,4 (C-12)/H 1,04 (3H, s) và C 24,7 (C-13)/H 1,06
(3H, d); một tín hiệu của carbon không liên kết với hidro chứa liên kết carbonyl (C=O)
tại C 201,2 (C-3) và ba carbon không liên kết với hydro khác tại C 42,4 (C-1), C 167,0
(C-5) và C 80,0 (C-6); hai nhóm methylene trong đó có một nhóm methylene chứa liên
kết với nhóm hydroxyl tại C 62,8 (C-6’)/H 3,63 (1H, dd) và 3,89 (1H, dd) và một nhóm
còn lại tại C 50,7 (C-2)/H 2,18 (1H, d) và H 2,53 (1H, d); chín nhóm methine trong đó
101
bao gồm bốn tín hiệu được xác định là có chứa liên kết đôi C=C hoặc chứa liên kết C-O
tại C 102,7 (C-1’)/H 4,37 (1H, d), C 127,2 (C-4)/H 5,89 (1H, t), C 131,6 (C-8)/H 5,89
(1H, t) và C 135,3 (C-7)/H 5,89 (1H, t) cùng năm nhóm methine khác (Bảng 3.2.6).
Bảng 3.2.6: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV6 và chất so sánh
#C
AV6 C HBMC (H C) H (J = Hz)
DEPT
C -
42,4
50,7 1
2 C
42,4
50,7 1; 3
201,2
127,2
167,2
80,0
135,3
131,5
77,3
21,2
19,5
23,4
24,7
102,8
75,2
78,1
71,7
78,0 3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1’
2’
3’
4’
5’ 201,2
127,2
167,0
80,0
135,3
131,6
77,3
21,2
19,6
23,4
24,7
102,7
75,3
78,0
71,7
78,1
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của (6S,9R)-roseoside được đo trong dung môi CD3OD [102]
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV6 được đo ở 125MHz trong CD3OD
Trên phổ HMBC (Phụ lục 15) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-1’ tại
6; 8; 9
6; 7; 9
9; 8
1; 2; 6
4; 5; 6
9
1’; 3’
3’
4’ 6’ 62,9 62,8 CH2 CH2 2,18 (d, 17,0)
2,53 (d, 17,0)
-
C
5,88 (d, 4,5)
CH
-
C
-
C
5,89 (t, 7,5)
CH
5,89 (t, 7,5)
CH
CH
4,44 (t, 11,5)
CH3 1,31 (d, 6,5)
CH3 1,94 (s)
CH3 1,04 (s)
CH3 1,06 (d, 6,0)
4,37 (d, 8,0)
CH
3,18 (dd, 9,0, 8,0)
CH
3,26 (t, 9,0)
CH
3,29 (t, 9,0)
CH
3,37 (m)
CH
3,63 (dd, 11,5, 5,5)
3,89 (dd, 11,5, 2,5)
H 4,37 tới C-9 (C 77,3). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-1’/C-1’, H-
9/C-9 cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là phù hợp. Tương tự ta
cũng xác định được một số tương tác khác trên phổ HMBC giữa nguyên tử H-2’ tại H
3,191 tới C-3’ (C 78,0)/C-1’ (C 102,7), giữa nguyên tử H-4’ tại H 3,29 tới C-3’ (C
102
78,0), giữa nguyên tử H-5’ tại H 3,37 tới C-4’ (C 71,7). Đồng thời các tương tác trực
tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí trên đường là phù
hợp. Các tương tác HMBC khác được thể hiện giữa nguyên tử H-7 tại H 5,89 tới C-6
(C 80,0)/C-7(C 135,3)/C-9 (C 77,3), giữa nguyên tử H-10 tại H 1,31 tới C-9 (C 77,3)/
C-7 (C 135,3), giữa nguyên tử H-11 tại H 1,94 tới C-6 (C 80,0)/C-4 (C 127,2)/ C-5
(C 167,0), Ha-2 tại H 2,18 tới C-3 (C 201,2) và Hb-2 tại H 2,53 tới C-1 (C 42,4).
Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C-
tại các vị trí là phù hợp (Bảng 3.2.6). Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp hoàn
toàn về số liệu phổ 13C-NMR so với các số liệu đã được công bố và giá trị về độ quay
cực đã được xác định, cấu hình tương đối của hợp chất AV6 được xác định là (6S,9R)-
roseoside [102, 103] là hợp chất thuộc nhóm chất megastigmane glycoside. Đây là hợp
chất thứ 2 thuộc nhóm chất megastigmane glycoside tiếp thục được phân lập từ cây ngải
cứu và cũng là hợp chất lần đầu được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.7. Hợp chất AV7: Corchoionoside C
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV7 (Phụ lục 16) cho thấy tín hiệu proton của bốn
nhóm methyl tại H 1,96 (3H, d, J = 1,0 Hz), H 1,31 (3H, d, J = 6,0 Hz ), H 1,03 (3H, s)
và H 1,06 (3H, s); năm tín hiệu proton ở vùng trường cao được dự đoán cho liên kết của
carbon chứa liên kết đôi C = C hoặc liên kết C-O tại H 4,55 (1H, dd, J = 7,5, 6,5 Hz ),
H 4,29 (1H, d, J = 7,5 Hz), H 5,89 (1H, s), H 5,75 (1H, dd, J = 15,5, 7,5 Hz) và H
6,00 (1H, d, J = 15,5 Hz) cùng 4 tín hiệu proton của gốc đường trong đó proton anome
tại δ 4,29 (d, J = 7,5 Hz), hằng số tương tác của proton này lớn chứng tỏ cấu hình của
liên kết đường có dạng β và 4 tín hiệu proton khác.
103
Hình 3.2.7 Cấu trúc hóa học hợp chất AV7
Bảng 3.2.7: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV7 và chất so sánh
#C
C
HBMC (H C) AV7
H (J = Hz)
1
2 42,4
50,8 C
42,4
50,8 DEPT
C
CH2
6
6; 9
9; 8
1; 2; 6
11
4; 5; 6
9, 2’
1’; 3’
3’, 5’
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1’
2’
3’
4’
5’
6’ 201,2
127,1
167,1
80,0
133,8
133,7
74,6
22,2
23,5
24,7
19,5
101,3
75,0
78,2
71,7
78,4
62,8 201,3
127,1
167,1
80,0
133,8
133,7
74,7
22,2
23,5
24,7
19,6
101,3
74,9
78,4
71,7
78,2
62,8 C
CH
C
C
CH
CH
CH
CH3
CH3
CH3
CH3
CH
CH
CH
CH
CH
CH2
#C: độ chuyển dịch 13C NMR của corchoionoside C được đo trong dung môi CD3OD [103]
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV7 được đo ở 125MHz trong CD3OD
-
2,19 (d, 17,0)
2,63 (d, 17,0)
-
5,89 (s)
-
-
6,00 (d, 15,5)
5,75 (dd, 15,5, 7,5)
4,55 (dd, 7,5, 6,0)
1,31 (d, 6,0)
1,03 (s)
1,06 (s)
1,96 (d, 1,0)
4,29 (d, 7,5)
3,20 (dd, 9,0, 7,5)
3,28 (t, 9,0)
3,27 (t, 9,0)
3,18 (m)
3,65 (dd, 11,5, 5,0)
3,87 (dd, 11,5, 2,0)
Trên phổ 13C-MR (Phụ lục 16) cho thấy tín hiệu của 19 nguyên tử carbon với: bốn
nhóm methyl (CH3); chín carbon của nhóm methine (CH); hai carbon của nhóm methylene
(CH2) và bốn carbon không liên kết với hydro. Các số liệu phổ proton được gán với các
13C-NMR và phổ HSQC cho phép xác định sự tồn tại của hợp chất megastigmane glicoside
số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ lục 16). Phân tích số liệu phổ 1H-,
với các tín hiệu đặc trưng: bốn nhóm methyl tại C 22,2 (C-10)/H 1,31 (3H, d), C 19,6
(C-13)/H 1,96 (3H, d), C 23,5 (C-11)/H 1,03 (3H, s) và C 24,7 (C-12)/H 1,06 (3H, s);
một tín hiệu của carbon không liên kết với hidro chứa liên kết carbonyl (C=O) tại C 201,3
(C-3) và ba carbon không liên kết với hydro khác tại C 42,4 (C-1), C 167,1 (C-5) và C
104
80,0 (C-6); hai nhóm methylene trong đó có một nhóm methylene chứa liên kết với nhóm
hydroxyl tại C 62,8 (C-6’)/H 3,65 (1H, dd) và 3,87 (1H, dd) và một nhóm còn lại tại C
50,8 (C-2)/H 2,19 (1H, d) và H 2,63 (1H, d); chín nhóm methine trong đó bao gồm bốn
tín hiệu được xác định là có chứa liên kết đôi C=C hoặc chứa liên kết C-O tại C 101,3 (C-
1’)/H 4,29 (1H, d), C 127,1 (C-4)/H 5,89 (1H, s), C 133,7 (C-8)/H 5,75 (1H, dd) và C
133,8 (C-7)/H 6,00 (1H, d) cùng năm nhóm methine khác (Bảng 3.2.7).
Trên phổ HMBC (Phụ lục 16) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-1’ tại H
4,29 tới C-9 (C 74,7). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-1’/C-1’, H-9/C-9
cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là phù hợp. Tương tự ta cũng
xác định được một số tương tác khác trên phổ HMBC giữa nguyên tử H-1’ tại H 4,29 tới
C-2’ (C 74,9), giữa nguyên tử H-4’ tại H 3,28 tới C-3’ (C 71,7)/C-5’ ( C 78,2), giữa
nguyên tử H-6’ tại H 3,65 tới C-5’ (C 78,2). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC
H/C cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí trên đường là phù hợp. Các
tương tác HMBC khác được thể hiện giữa nguyên tử H-7 tại H 6,00 tới C-6 (C 80,0)/C-
9 (C 74,7), giữa nguyên tử H-10 tại H 1,30 tới C-9 (C 74,7)/ C-8 (C 133,7), giữa nguyên
tử H-13 tại H 1,96 tới C-6 (C 80,0)/C-4 (C 127,1)/ C-5 (C 167,1), giữa nguyên tử H-11
tại H 1,03 tới C-1 (C 42,4)/C-2 (C 50,8)/ C-6 (C 80,0), giữa nguyên tử H-4 tại H 5,89
tới C-6 (C 80,03). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C cho phép qui kết các giá
trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí là phù hợp (Bảng 3.2.7). Từ các dữ kiện đã nêu, cùng với sự
phù hợp hoàn toàn về số liệu phổ 13C-NMR và sự tương đương về giá trị độ quay cực so
với các số liệu đã được công bố, hợp chất AV7 được xác định là corchoionoside C, một
hợp chất đã được phân lập từ lá của cây cbrehorus ofitorius [103]. Hợp chất AV7 là hợp
chất thứ ba thuộc nhóm chất megastigmane glycoside và lần đầu được phân lập từ cây
105
ngải cứu.
3.2.8. Hợp chất AV8: Pinoresinol glucoside
Hình 3.2.8: Cấu trúc hóa học hợp chất AV8
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV8 (Phụ lục 17) cho thấy tín hiệu proton của hai
nhóm oxymethyl tại H 3,86 (6H, s). Ngoài ra còn thấy sự xuất hiện tín hiệu của 2 vòng
thơm với kiểu thế đều là 1,3,4 với các tín hiệu tại δ 7,05 (1H, d, J = 1,5 Hz), 7,17 (1H,
d, J = 8,5 Hz), 6,94 (1H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz), 6,97 (1H, d, J = 1,5 Hz), 6,79 (1H, d, J =
8,0 Hz), 6,83 (1H, dd, J = 8,0, 2,0 Hz), và tín hiệu của một đơn vị đường với proton
anome tại δ 4,91 (1H, m) hằng số tương tác của proton này lớn chứng tỏ cấu hình của
liên kết đường có dạng β.
Bảng 3.2.8: Số liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR của AV8 và chất so sánh
Tín hiệu 13C - NMR
#C
55,4
87,1
72,8
Tín hiệu 1H - NMR
#H (J = Hz) H (J = Hz)
C
55,5
87,1
72,7 C
1
2
4 DEPT
CH
CH
CH2
55,4
87,6 55,4
87,5 CH
CH 5
6 3,14(m)
4,75 (d, 5,0)
4,26 (m)
3,72 (m)
3,14 (m)
4,75 (d, 5,0) 3,15 (m)
4,78 (d, 4,0)
4,26 (m)
3,86 (m)
3,15 (m)
4,73 (d, 4,5) H
1
2
4-a
4-b
5
6
72,8 72,7 8 CH2
3,86 (m)
4,26 (m)
-
7,05 (d, 1,5)
-
-
7,17 (d, 8,5)
137,4
110,9
150,4
147,5
118,0
119,6
133,7 137,5
111,1
151,0
147,5
118,1
119,8
133,8 C
CH
C
C
CH
CH
C 1’
2’
3’
4’
5’
6’
1’’ 3,72 (m)
4,26 (m)
-
7,04 (d, 1,9)
-
-
7,15 (d, 8,5)
6,94 (dd, 8,5, 2,0) 6,94 (dd, 8,5, 2,0)
8-a
8-b
1’
2’
3’
4’
5’
6’
1’’
106
6,94 (d, 1,7)
6,76 (d, 8,2)
6,82 (dd 8,2, 1,7) 2’’
3’’
4’’
5’’
6’’ CH
C
C
CH
CH
111,1
2’’
149,0
3’’
147,5
4’’
116,1
5’’
120,1
6’’
3’OCH3
56,3
3’’OCH3 56,7
102,0
74,9
77,8
71,3
78,2
62,8 111,7
149,1
147,4
116,1
120,1
56,5 OCH3 3’OCH3 3,85 (s)
56,8 OCH3 3’’OCH3 3,86 (s)
102,9
74,9
77,9
71,4
78,2
62,5 1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’
6’’’ CH
CH
CH
CH
CH
CH2
6,97 (d, 1,5)
6,79 (d, 8,0)
6,83 (dd, 8,0, 2,0)
3,86 (s)
3,86 (s)
4,91 (m)
3,51 (m)
3,48 (m)
3,43 (m)
3,41 (m)
3,70 (m)
3,60 (m)
1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’
6’’’-1
6’’’-2
#C, #H: độ dịch chuyển 13C-NMR và 1H-NMR của pinoresinol–4-O--D-glucoside trong
CD3OD [104]
C, H: độ dịch chuyển 13C-NMR và 1H-NMR của AV8 trong CD3OD
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 17) và phổ DEPT (Phụ lục 17) cho thấy tín hiệu của
26 nguyên tử carbon. Các số liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR được so sánh với hợp chất
pinoresinol–4-O--D monoglucoside [104] cũng như sự so sánh về giá trị độ phân cực
cho thấy hoàn toàn phù hợp, chứng tỏ hợp chất AV8 được xác định là pinoresinol
glucoside, một hợp chất đã được công bố được phân lập từ cây Festuca argentuna (Bảng
3.2.8). Đây là hợp chất thuộc nhóm chất lignan glycoside, tuy không phải là nhóm chất
lớn trong cây ngải cứu nhưng đây là hợp chất lần đầu được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.9. Hợp chất AV9: eucommin A
107
Hình 3.2.9: Cấu trúc hóa học hợp chất AV9
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV9 (Phụ lục 18) cho thấy tín hiệu proton của ba
nhóm oxymethyl tại H 3,87 (9H, s). Ngoài ra còn thấy sự xuất hiện tín hiệu của 2 vòng
thơm với một vòng thế kiểu 1,3,4,5 với tín hiệu dạng singlet tại δ 6,74, tín hiệu này có
cường độ tích phân cao gấp đôi chứng tỏ hệ vòng thơm này có tính đối xứng. Vòng
thơm thứ hai có kiểu thế 1,3,4 với các tín hiệu tại δH 6,96 (1H, d, J = 2,0 Hz), 6,79 (1H,
d, J = 8,0 Hz), 6,83 (1H, dd, J = 8,0, 2,0 Hz), tín hiệu của hai nhóm oximethine tại δH
4,78 (1H, d, J = 4,5 Hz), 4,73 (1H, d, J = 4,5 Hz) và tín hiệu của một đơn vị đường với
proton anome tại δH 4,87 (1H, d, J = 7,5 Hz) hằng số tương tác của proton này lớn chứng
tỏ cấu hình của liên kết đường có dạng β.
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 18) cho thấy tín hiệu của 27 nguyên tử carbon. Các
số liệu phổ proton được gán với các số liệu carbon tương ứng thông qua phổ HSQC (Phụ
lục 18), Phân tích số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và phổ HSQC cho thấy tín hiệu của vòng
thơm thứ nhất thế ở vị trí 1,3,4,5 được đặc trưng bởi các tín hiệu tại C 139,6 (C-1’’), C
104,9 (C-2’’/ C-6’’)/H 6,74 (2H, s), C 154,4 (C-3’’/C-5’’) và C 135,7 (C-4’’). Vòng
thơm thứ hai thế ở vị trí 1,3,4 được đặc trưng bởi các tín hiệu tại C 133,8 (C-1’), C
111,0 (C-2’)/H 6,96 (1H, d), C 149,1 (C-3’), C 116,1 (C-5’)/H 6,79 (1H, d), C 147,4
(C-4’) và C 120,1 (C-6’)/H 6,83 (1H, dd).
Bảng 3.2.9: Số liệu phổ 1H và 13C của hợp chất AV9 và chất tham khảo
#C
C
AV9
H (J = Hz)
1
2
4 53,6
85,1
71,1 C
55,8
87,2
72,7 HBMC (H C)
2; 5 DEPT
CH
CH
CH2
5
6 53,8
85,1 55,8
87,4 3,15 (m)
4,78 (d, 4,5)
3,91 (m)
4,28 (m)
3,15 (m)
4,73 (d, 4,5) CH
CH 1’; 2’; 6’
8 71,3 72,9 1; 6 CH2
108
1’
2’
3’
4’ 132,3
110,7
147,6
146,0 133,7
110,0
149,1
147,4 3,91 (m)
4,28 (m)
-
6,96 (d, 2,0)
-
- C
CH
C
C
CH
CH
C
CH
C
C
C
CH
6,79 (d, 8,0)
6,83 (dd, 8,0, 2,0)
-
6,74 (s )
-
-
-
6,74 (s)
OCH3 3,87 (s)
OCH3 3,87 (s)
5’
6’
1’’
2’’
3’’
4’’
5’’
6’’
3’OCH3
3’’, 5’’ OCH3
1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’ 115,2
118,7
134,1
104,4
152,7
137,3
152,7
104,5
55,8
56,5
103,0
74,3
76,5
70,1
77,1 116,1
120,1
139,6
104,9
154,4
135,7
154,4
104,9
56,5
57,1
105,4
75,7
77,8
71,3
78,3 CH
CH
CH
CH
CH
#δC: độ chuyển dịch của eucommin A đo trong DMSO-d6 [105]
C: độ chuyển dịch 13C NMR của AV9 được đo ở 125MHz trong CD3OD
Trên phổ 13C – NMR còn xuất hiện hai tín hiệu của nhóm oximethin tại C 87,2 (C-
3’
3’’; 5’’
4’’
1’’’; 3’’’
4’’’ 6’’’ 61,1 62,6 CH2 4,87 (d, 7,5)
3,50 (m)
3,44 (m)
3,42 (m)
3,22 (m)
3,68 (dd, 12,0, 5,5)
3,79 (dd, 12,0, 2,0)
2)/H 4,78 (1H, d), C 87,4 (C-6)/H 4,73 (1H, d), hai tín hiệu của nhóm oximethine tại C
72,7 (C-4)/H 3,91 (1H, m) và 4,28 (1H, m), C 72,9 (C-8)/H 3,91 (1H, m) và H 4,28 (1H,
m), sáu tín hiệu còn lại được xác định của gốc đường (Bảng 3.2.9). Trên phổ HMBC (Phụ
lục 18) cho thấy có sự tương tác giữa nguyên tử H-1’’’ tại H 4,87 tới C-4’’ (C 135,7).
Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC gồm H-1’’’/C-1’’’, H-4’’/C-4’’ cho phép qui kết
các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí này là phù hợp. Tương tự ta cũng xác định được một
số tương tác khác trên phổ HMBC giữa nguyên tử H-2 tại H 4,78 tới C-2’’/C-6’’ (C
104,9)/ C-1’’ (C 139,6), giữa nguyên tử H-6 tại H 4,73 tới C-1’ (C 133,8)/C-6’ ( C
120,1)/C-2’ (C 111,0); giữa nguyên tử H-8 tại H 3,91 tới C-6 (C 87,4)/C-1 (C 55,8),
giữa nguyên tử H-4 tại H 3,91 tới C-2 (C 87,2)/C-5 (C 55,8), giữa nguyên tử H của nhóm
OCH3 ở C-3’ tại H 3,87 tới C-3’ (C 149,1), giữa nguyên tử H của nhóm OCH3 ở C-3’’/C-
5’’ tại H 3,87 tới C-3’’/C-5’’ (C 154,4). Đồng thời các tương tác trực tiếp HSQC H/C
cho phép qui kết các giá trị phổ 1H-, 13C- tại các vị trí là phù hợp (Bảng 3.2.9). Từ các dữ
109
kiện đã nêu, cùng với sự phù hợp về số liệu phổ 13C-NMR và sự tương đương về giá trị
độ quay cực so với các số liệu đã được công bố, hợp chất AV9 được xác định là eucommin
A [105] và hợp chất này cũng được phân lập từ loài Diospyros kaki Thunb – quả hồng
[106]. Hợp chất AV9 là chất thứ hai thuộc nhóm chất lignan glycoside và là hợp chất lần
đầu tiên được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.10. Hợp chất AV10: Syringaresinol glucoside
Hình 3.2.10: Cấu trúc hóa học hợp chất AV10
Bảng 3.2.10: Số liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR của AV10 và chất so sánh
AV10
C
#C
H (J = Hz)
1
2
DEPT
CH
CH
4
CH2
5
53,6
85,3
71,2
53,8
C
55,5
87,6
72,8
55,7
CH
3,15 m
4,74 d (4,5)
3,94 dd (9,5, 3,0)
4,31 m
3,15 m
4,79 d (4,5)
6
85,1
87,2
CH
8
CH2
1’
2’
3’
4’
5’
6’
1’’
2’’
3’’
71,2
134,1
104,4
152,6
137,2
152,6
104,4
131,4
104,0
148,0
72,9
136,2
104,8
154,4
139,5
154,4
104,8
133,1
104,5
149,3
C
CH
C
C
C
CH
C
CH
C
3,94 dd (9,5, 3,0)
4,31 m
-
6,74 s
-
-
-
6,74 s
-
6,68 s
-
110
4’’
5’’
6’’
3’OCH3
3’’OCH3
5’OCH3
5’’OCH3
1’’’
2’’’
3’’’
4’’’
5’’’
135,1
148,0
104,0
56,1
56,5
56,1
56,5
102,9
74,2
76,5
70,1
77,1
135,6
149,4
104,5
57,1
56,8
57,0
56,8
105,3
75,7
77,8
71,3
78,3
C
C
CH
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
CH
CH
CH
CH
CH
6’’’
61,1
62,5
CH2
-
-
6,68 s
3,88 s
3,86 s
3,88 s
3,86 s
4,87 d (7,5)
3,49 m
3,43 m
3,43 m
3,22 m
3,68 dd (12,0, 5,0)
3,79 dd (12,0, 2,0)
#C: độ dịch chuyển 13C-NMR của chất so sánh syringaresinol 4-O--D-glucoside trong DMSO-
d6 [105]
C, H: độ dịch chuyển 13C-NMR và 1H-NMR của AV10 đo ở 125Hz trong CD3OD
Phổ 1H-NMR của hợp chất AV10 (Phụ lục 19) cho thấy tín hiệu proton của bốn
nhóm oxymethyl tại H 3,86 (6H, s) và 3,88 (6H, s). Ngoài ra còn thấy sự xuất hiện tín hiệu
của 2 vòng thơm với kiểu thế đều là 1,3,4,5 với các tín hiệu tại δH 6,74 (2H, s) và 6,68 (2H,
s) và tín hiệu của một đơn vị đường với proton anome tại δ 4,88 (1H, d, J = 7,5 Hz) hằng số
tương tác của proton này lớn chứng tỏ cấu hình của liên kết đường có dạng β.
Trên phổ 13C-NMR (Phụ lục 19) cho thấy tín hiệu của 28 nguyên tử carbon. Các
tín hiệu phổ carbon được gán với các tín hiệu phổ proton tương ứng bằng phổ HSQC. Các
số liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR cũng như giá trị độ quay cực được so sánh với hợp chất
syringaresinol 4-O--D-glucoside [105] cho thấy phù hợp, chứng tỏ hợp chất AV10 được
xác định là syringaresinol glucoside (Bảng 3.2.10). Hợp chất AV10 là chất thứ ba thuộc
nhóm chất lignan glycoside và là hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ cây ngải cứu.
3.2.11. Tổng hợp kết quả xác định cấu trúc các hợp chất từ cây ngải cứu – A. vulgaris
AV3
AV4
AV1
(Hợp chất mới)
AV2
(Hợp chất mới)
111
AV6
AV5
AV7
AV8
AV9
AV10
Hình 3.2.11: Cấu trúc hóa học của các hợp chất từ cây ngải cứu – A. vulgaris
Như vậy, bằng cách phân tích chi tiết các dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân một
chiều 1H-NMR, 13C-NMR và hai chiều HMBC, HSQC, COSY, NOESY; phổ khối lượng
phân giải cao kết hợp so sánh số liệu phổ với các số liệu đã được công bố đã xác định
được cấu trúc hóa học của 10 hợp chất phân lập được từ cây ngải cứu - A. vulgaris. Các
hợp chất được xác định gồm hai hợp chất sesquiterpene mới là vulgarolide A (AV1),
vulgarolide B (AV2) hai hợp chất thuộc nhóm chất phenolnic glicoside gồm
dihydrosyringin (AV3), coniferin (AV4), ba hợp chất thuộc nhóm chất megastigmane
glicoside gồm turpinionoside A (AV5), (6S,9R)-roseoside (AV6), corchoionoside C
(AV7) và ba hợp chất thuộc nhóm chất lignan glicoside là pinoresinol glucoside (AV8),
112
eucommin A (AV9) và syringaresinol glucoside (AV10).
3.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được
3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây đại bi – B.
balsamifera
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên năm dòng tế bào ung thư ở người
gồm: Ung thư biểu mô miệng ở người (human carcinoma in the mouth) - KB, Ung thư gan
ở người (human hepatocellular carcinoma) - HepG2, Ung thư vú ở người (human breast
carcinoma) - MCF7, Ung thư da ở người (human malignant melanoma) - SK-Mel-2 và
Ung thư tiền liệt tuyến ở người (human prostate carcinoma) – LNCaP (bảng 2.5.1.a) cho
thấy chỉ có hợp chất BB5 và BB9 thể hiện hoạt tính đáng kể trên các dòng tế bào với khả
năng ức chế >50% ở nồng độ 100 M. Các hợp chất BB5 và BB9 được lựa chọn để đánh
giá hoạt tính gây độc tế bào KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP theo nồng độ.
Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của BB5 và BB9 trên các dòng tế bào
ung thư KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP (Bảng 2.5.1.b) cho thấy các hợp chất
đều thể hiện mức hoạt tính trung bình và yếu. Hợp chất BB5 là hợp chất monoterpene
glucozơ có khả năng thể hiện mức hoạt tính yếu với giá trị IC50 ở mức từ 61,60 đến
98,73 M. Hợp chất BB9 là hợp chất sesquiterpeneoid este thể hiện mức hoạt tính trung
bình yếu với giá trị IC50 ở mức từ 44,53 đến 70,06 M trong đó mạnh nhất là dòng tế
bào ung thư tiền liệt tuyến.
3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ cây ngải cứu –
A. vulgaris
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên năm dòng tế bào ung thư ở người
gồm: KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP (bảng 2.5.2.a) cho thấy chỉ có hợp chất
AV1 và AV2 có khả năng thể hiện đáng kể hoạt tính trên các dòng tế bào với khả năng
ức chế >50% ở nồng độ 100 g/mL. Các hợp chất AV1 và AV2 được lựa chọn để đánh
giá hoạt tính gây độc tế bào KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP theo nồng độ.
Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của AV1 và AV2 trên các dòng tế bào
ung thư KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP (Bảng 2.5.2) cho thấy cả hai hợp chất
sesquiterpene lactone này có giá trị IC50 nằm trong khoảng từ 52,54 đến 79,32 g/mL.
113
Tuy nhiên, hai hợp chất này đều có công thức phân tử là C15H20O5 (M = 280), Do đó,
khi quy đổi đổi giá trị IC50 sang đơn vị M thì đều có giá trị IC50 > 180 M, Do đó, các
hợp chất này chỉ thể hiện hoạt tính yếu, hoặc không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào
114
trên các dòng tế bào ung thư đã được thử nghiệm.
TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã phân lập và xác định cấu trúc được 2 hợp chất mới từ cây ngải cứu – A.
vulgaris là vulgarolide A (AV1) và vulgarolide B (AV2) và 3 hợp chất mới từ cây đại bi
– B. balsamifera là balsamiferoside A (BB1), balsamiferoside B (BB2) và balsamiferine K
(BB3).
2. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư trên 5 dòng tế bào là KB, HepG2,
MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP của các hợp chất sạch đã được phân lập từ cây ngải cứu và
cây đại bi. Kết quả cho thấy hai hợp chất từ cây đại bi - B. balsamifera là (-)-
angelicoidenol 2-O--D-glucopyranoside (BB5) và blumeanen J (BB9) có khả năng ức
115
chế trung bình và yếu trên cả 5 dòng tế bào nghiên cứu.
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu về thành phần hóa học
Sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại đã
phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 10 hợp chất từ cây đại bi – B. balsamifera
trong đó có 3 hợp chất mới (BB1, BB2, BB3) và 10 hợp chất từ cây là cây ngải cứu – A.
vulgaris trong đó có hai hợp chất mới (AV1 và AV2).
- Từ cây đại bi – B. balsamifera: 9 hợp chất được phân lập gồm 3 hợp chất mới là
balsamiferoside A (BB1), balsamiferoside B (BB2) và balsamiferine K (BB3) và và 6 hợp
chất đã biết là: Isohemiphloin (BB4); (-)angelicoidenol 2-O--D-glucopyranoside
(BB5); (1S,2R,4S)-borneol -D-glucopyranoside (BB6); 1,4,7-
trihydroxyeudesmane (BB7); 6,15-epoxy-1,4-dihydroxyeudesmane (BB8);
Blumeanen J (BB9).
- Từ cây ngải cứu – A. vulgaris: 10 hợp chất được phân lập trong đó có hai hợp
chất mới là Vulgarolide A (AV1); vulgarolide B (AV2) và 8 hợp chất đã biết là:
Dihydrosyringin Coniferin (AV4); (3S,5R,6S,9S)-3,6,9- (AV3);
trihydroxymegastigman-7-ene-3-O--D-glucopyranoside (AV5); (6S,9R)-roseoside
(AV6); Corehoionoside C (AV7); pinoresinol monoglucoside (AV8); eucommin A
(AV9); Syringaresinol glucoside (AV10).
2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học
Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư trên 5 dòng tế bào: KB,
HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP của các hợp chất sạch đã được phân lập từ cây ngải
cứu – A. vulgaris và cây đại bi – B. balsamifera. Kết quả cho thấy chỉ có hai hợp chất
từ cây đại bi - B. balsamifera là (-)-angelicoidenol 2-O--D-glucopyranoside (BB5) và
blumeanen J (BB9) từ đại bi B. balsamifera có khả năng ức chế trung bình và yếu trên
116
cả 5 dòng tế bào nghiên cứu.
KIẾN NGHỊ
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi đã nghiên cứu hoạt tính sinh học các hợp chất
sạch được phân lập từ cây cây ngải cứu – A. vulgaris và cây đại bi – B. Balsamifera trên
5 dòng tế bào ung thư KB, HepG2, MCF7, SK-Mel-2 và LNCaP. Do điều kiện và thời
gian có hạn nên chúng tôi chưa nghiên cứu được trên các dòng tế bào ung thư khác cũng
như các hoạt tính sinh học khác của các hợp chất đã được phân lập. Vì vậy chúng tôi đề
xuất hướng nghiên cứu các hợp chất sạch đã phân lập từ cây ngải cứu – A. vulgaris và
cây đại bi – B. balsamifera trên các dòng tế bào ung thư khác cũng như các hoạt tính
117
khác để định hướng cho các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Tran Thi Hong Hanh, Le Thi Thuy Hang, Phan Thi Thanh Huong, Nguyen Quang
Trung, Tran Van Cuong, Nguyen Van Thanh, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Hoai
Nam & Chau Van Minh, Two new guaiane sesquiterpene lactones from the aerial
parts of Artemisia vulgari, Journal of Asian Natural Products Research, 2018, 20(8),
752–756.
2. Tran Thi Hong Hanh, Le Thi Thuy Hang, Vu Huong Giang, Nguyen Quang Trung,
Nguyen Van Thanh, Tran Hong Quang, Nguyen Xuan Cuong, Chemical constituents
of Blumea balsamifera, Phytochemistry Letters, 2021, 43, 35-39.
3. Lê Thị Thúy Hằng, Trần Thị Hồng Hạnh, Đỗ Hoàng Anh, Phạm Thị Châm, Nguyễn
Quang Trung, Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam, Bước
đầu nghiên cứu thành phần hóa học cây ngải cứu – Artemisia vulgaris, Tạp chí Hóa
118
học, 2017, 55(5E34), 260-263.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Vo Van Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
2012, 856-857.
[2] Y. Pang, D. Wang, Z. Fan, X. Chen, F. Yu, X. Hu, K. Wang, L. Yuan. Blumea
balsamifera - A phytochemical and pharmacological review. Molecules, 2014,
19(7), 9453-9477.
[3] M.T. Nguyen, N.T. Nguyen. Xanthine oxidase inhibitors from Vietnamese
Blumea balsamifera L. Phytother. Res., 2012, 26(8), 1178-1181.
[4] N. Ruangrungsi, P. Tappayuthpijarn, P. Tantivatana, R.P. Borris, G.A. Cordell.
Traditional Medicinal Plants of Thailand. I. Isolation and Structure Elucidation of
Two New Flavonoids, (2R,3R)-Dihydroquercetin-4'-Methyl Ether and (2R,3R)-
Dihydroquercetin-4',7-Dimethyl Ether From Blurnea balsamifera. J. Nat. Prod.,
1981, 44(5), 541-545.
[5] Y. Fujimoto, A. Soemartono, M. Sumatra. Sesquiterpenelactones from Blumea
balsamifera. Phytochemistry, 1988, 27(4), 1109-1111.
[6] N. Osaki, T. Koyano, T. Kowithayakorn, M. Hayashi, K. Komiyama, M.
Ishibashi. Sesquiterpenoids and Plasmin-Inhibitory Flavonoids from Blumea
balsamifera. J. Nat. Prod., 2005, 68(3), 447-449.
[7] D.M. Ali, K.C. Wong, P.K. Lim. Flavonoids from Blumea balsamifera.
Fitoterapia, 2005, 76(1), 128-130.
[8] N. Saewan, S. Koysomboon, K. Chantrapromma. Anti-tyrosinase and anti-cancer
activities of flavonoids from Blumea balsamifera DC. J. Med. Plants Res., 2011,
5(6), 1018-1025.
[9] C.Y. Ragasa, A.L. Co, J.A. Rideout. Antifungal metabolites from Blumea
balsamifera. Nat. Prod. Res., 2005, 19(3), 231-237.
[10] M. Chen, J.J. Qin, J.J. Fu, X.J. Hu, X.H. Liu, W.D. Zhang, H.Z. Jin. Blumeaenes
A-J, sesquiterpenoid esters from Blumea balsamifera with NO inhibitory activity.
119
Planta Med., 2010, 76(9), 897-902.
[11] O. Shirota, J.M. Oribello, S. Sekita, M. Satake. Sesquiterpenes from Blumea
balsamifera. J. Nat. Prod., 2011, 74(3), 470-476.
[12] J. Xu, D.Q. Jin, C. Liu, C. Xie, Y. Guo, L. Fang. Isolation, characterization, and
NO inhibitory activities of sesquiterpenes from Blumea balsamifera. J. Agric.
Food. Chem., 2012, 60(32), 8051-8058.
[13] A. Saifudin, K. Tanaka, S. Kadota, Y. Tezuka. Chemical constituents of Blumea
balsamifera of Indonesia and their protein tyrosine phosphatase 1B inhibitory
activity. Nat. Prod. Commun., 2012, 7(7), 815-818.
[14] D. Tan, Q. Yan, H. Kang. Chemical constituents from Blumea balsamifera. Chem.
Nat. Compd., 2013, 48(6), 1072-1073.
[15] J. Ma, Q. Ren, B. Dong, Z. Shi, J. Zhang, D.-Q. Jin, J. Xu, Y. Ohizumi, D. Lee,
Y. Guo. NO inhibitory constituents as potential anti-neuroinflammatory agents
for AD from Blumea balsamifera. Bioorg. Chem., 2018, 76, 449-457.
[16] J. Li, G.Z. Zhao, H.H. Chen, H.B. Wang, S. Qin, W.Y. Zhu, L.H. Xu, C.L. Jiang,
W.J. Li. Antitumour and antimicrobial activities of endophytic streptomycetes
from pharmaceutical plants in rainforest. Lett. Appl. Microbiol., 2008, 47(6), 574-
580.
[17] A. Noor Rain, S. Khozirah, M.A. Mohd Ridzuan, B.K. Ong, C. Rohaya, M.
Rosilawati, I. Hamdino, A. Badrul, I. Zakiah. Antiplasmodial properties of some
Malaysian medicinal plants. Trop. Biomed., 2007, 24(1), 29-35.
[18] D. Wang, W.J. Fu, Y.X. Pang, H. Wang, X. Hu, H. Nie. The study of skin allergy
and acute toxicity of Blumea balsamifera oil. Chin. J. Trop. Crop., 2013, 34,
2499–2502.
[19] S.S. Chu, S.S. Du, Z.L. Liu. Fumigant Compounds from the Essential Oil of
Chinese Blumea balsamifera Leaves against the Maize Weevil (Sitophilus
zeamais). J. Chem., 2013, 2013, 289874.
[20] H. Hasegawa, Y. Yamada, K. Komiyama, M. Hayashi, M. Ishibashi, T. Yoshida,
T. Sakai, T. Koyano, T.S. Kam, K. Murata, K. Sugahara, K. Tsuruda, N.
120
Akamatsu, K. Tsukasaki, M. Masuda, N. Takasu, S. Kamihira. Dihydroflavonol
BB-1, an extract of natural plant Blumea balsamifera, abrogates TRAIL resistance
in leukemia cells. Blood, 2006, 107(2), 679-688.
[21] H.L. Pu, J.H. Zhao, S.B. Xu, Q. Hu. Protective actions of Blumea flavanones on
primary cultured hepatocytes against lipid peroxidation. Chin. Trad. Herb. Drug.,
2000, 31, 1113–1115.
[22] M.T.T. Nguyen, S. Awale, Y. Tezuka, Q.L. Tran, H. Watanabe, S. Kadota.
Xanthine Oxidase Inhibitory Activity of Vietnamese Medicinal Plants. Biol.
Pharm. Bull., 2004, 27(9), 1414-1421.
[23] F. Wan-jin. Effect of Blumea balsamifera Oil on Percutaneous Absorption of
Salbutamol Sulfate. Chinese J. Exper. Trad. Med. Formul., 2013.
[24] H. Kubota, A. Kojima-Yuasa, R. Morii, X. Huang, T. Norikura, S.N. Rho, I.
Matsui-Yuasa. Anti-obesity effect of Blumea balsamifera extract in 3T3-L1
preadipocytes and adipocytes. Am. J. Chin. Med., 2009, 37(5), 843-854.
[25] T. Norikura, A. Kojima-Yuasa, M. Shimizu, X. Huang, S. Xu, S. Kametani, S.N.
Rho, D.O. Kennedy, I. Matsui-Yuasa. Mechanism of growth inhibitory effect of
Blumea balsamifera extract in hepatocellular carcinoma. Biosci. Biotechnol.
Biochem., 2008, 72(5), 1183-1189.
[26] Z.-L. Jiang, Y. Zhou, W.-C. Ge, K. Yuan. Phytochemical compositions of volatile
oil from Blumea balsamifera and their biological activities. Pharm. Mag., 2014,
10(39), 346-352.
[27] Y. Xia, J. Zuo, X. Li, J.W. Chen. Anti-arthritic and anti-oxidative effect of ethyl
acetate fraction of Blumea balsamlfera residues in rat adjuvant-induced arthritis.
Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 2014, 39(19), 3819-3823.
[28] D. Lee, S. Mok, C. Choi, E. Cho, H. Kim, S. Lee. Analysis of apigenin in Blumea
balsamifera Linn DC. and its inhibitory activity against aldose reductase in rat
lens. J. Agric. Chem. Envir., 2012, 1(1), 28-33.
[29] S.B. Xu, Y. Hu, Y.C. Lin. Study on protection of blumeatin against experimental
liver injury and aggregation of platelet. Suppl. J. Sun Yatsen Univer., 1994, 48–
121
53.
[30] K. Roy, S. Saha, S. Biswas, W. Ahmed, G. Mariappan. In vivo Assessment of
Antidiabetic and Antioxidant Activities of Blumea balsamifera in Streptozotocin-
diabetic Rats. Res. J. Med. Plants, 2013, 7, 48-57.
[31] Y.-H. Wang, X.-Y. Yu. Biological Activities and Chemical Compositions of
Volatile Oil and Essential Oil from the Leaves of Blumea balsamifera. J. Ess. Oil
Bear. Plants, 2018, 21(6), 1511-1531.
[32] U. Sakee, S. Maneerat, T.P. Cushnie, W. De-Eknamkul. Antimicrobial activity of
Blumea balsamifera (Lin.) DC. extracts and essential oil. Nat. Prod. Res., 2011,
25(19), 1849-1856.
[33] N.M.R. Johanna G, Zñep P., , CABES Sept. 2017, 21-22. In Vitro Anti-
inflammatory Assays on Hexane Extract of Sambong (Blumea balsamifera)
Leaves. International Conference on Civil, Agricultural, Biological and
Environmental Sciences (CABES-17) - Philippines, 2017, 36-40.
[34] M.G.G. Cheung, M.G. Cuevas, L.F.L. Cuison, E.P. Dai, K.M.S. Duron, A.D.E.
Encarnacion, M.T. Magtoto, G.C. Castro. The Anti-Obesity Effects Of The
Aqueous And Ethanolic Leaf Extracts Of Blumea balsamifera On Diet-Induced
Obese SpragueDawley rats. World J. Pharm. Pharm. Sci., 2016, 5(3), 52-66.
[35] Y.X. Pang, Z.W. Fan, D. Wang, Q. Yang, K. Wang, X.L. Chen, X. Hu, F.L. Yu,
Z.X. Chen. External application of the volatile oil from Blumea balsamifera may
be safe for liver--a study on its chemical composition and hepatotoxicity.
Molecules, 2014, 19(11), 18479-18492.
[36] G.L.L. See, F.V.J. Arce, Y.C. Deliman. ACE (Angiotensin Converting Enzyme)
Inhibition Activity of Oven – Dried and Air – Dried Sambong Blumea balsamifera
L.(dc.) Tea. Inter. J. Pharm. Phytochem. Res., 2016, 8(7), 1132-1136.
[37] Y. Pang, Y. Zhang, L. Huang, L. Xu, K. Wang, D. Wang, L. Guan, Y. Zhang, F.
Yu, Z. Chen, X. Xie. Effects and Mechanisms of Total Flavonoids from Blumea
122
balsamifera (L.) DC. on Skin Wound in Rats. Int. J. Mol. Sci., 2017, 18(12).
[38] Y. Pang, D. Wang, X. Hu, H. Wang, W. Fu, Z. Fan, X. Chen, F. Yu. Effect of
volatile oil from Blumea Balsamifera (L.) DC. leaves on wound healing in mice.
J. Tradit. Chin. Med., 2014, 34(6), 716-724.
[39] M.M. Charlimagne, C.I. Allieson, V.T.M. Raphael, P.M.C. Ray, L.L. Rizalinda.
Effect of Blumea Balsamifera Extract in the Kinetics of Calcium Oxalate
Crystallisation. Chem. Engin. Trans., 2017, 56, 1633-1638.
[40] Đ.H. Bích, Đ.Q. Chung, B.X. Chương, N.T. Dong, Đ.T. Đàm, P.V. Hiển, V.N.
Lộ, P.D. Mai, P.K. Mãn, Đ.T. Nhu, N. Tập, T. Toàn. Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2014.
[41] N.T.P. Thao, N.T. Thuy, T.M. Hoi, T.H. Thai, A. Muselli, A. Bighelli, V. Castola,
J. Casanova. Artemisia vulgaris L. from Vietnam: Chemical Variability and
Composition of the Oil Along the Vegetative Life of the Plant. J. Ess. Oil Res.,
2004, 16(4), 358-361.
[42] S.K. Kundu, A. Chatterjee, A.S. Rao. Terpenoids. LXXXVIII. Isolation of
fernenol, a new pentacyclic alcohol from Artemisia vulgaris L. Tetrahedron Lett.,
1966, 7(10), 1043-1047.
[43] G. Tobyn, A. Denham, M. Whitelegg, CHAPTER 12 - Artemisia vulgaris,
mugwort, In Medical Herbs, Churchill Livingstone, 2011, Edinburgh.
[44] I. Jerkovic, J. Mastelic, M. Milos, F. Juteau, V. Masotti, J. Viano. Chemical
variability of Artemisia vulgaris L. essential oils originated from the
Mediterranean area of France and Croatia. Fla. Frag. J., 2003, 18(5), 436-440.
[45] A. Judžentienė, J. Buzelytė. Chemical composition of essential oils of Artemisia
vulgaris L. (mugwort) from North Lithuania. Chemija, 2006, 17, 12-15.
[46] G.M. Nano, C. Bicchi, C. Frattini, M. Gallino. On the composition of some oils
from Artemisia vulgaris. Planta Med., 1976, 30(3), 209-215.
[47] M. Mucciarelli, R. Caramiello, M. Maffei, F. Chialva. Essential oils from some
Artemisia species growing spontaneously in North-West Italy. Flav. Frag. J.,
123
1995, 10(1), 25-32.
[48] R. Näf-Müller, W. Pickenhagen, B. Willhalm. New Irregular Monoterpenes in
Artemisia vulgaris. Helv. Chim. Acta, 1981, 64(5), 1424-1430.
[49] P. Blagojević, N. Radulović, R. Palić, G. Stojanović. Chemical composition of
the essential oils of serbian wild-growing Artemisia absinthium and Artemisia
vulgaris. J. Agric. Food Chem., 2006, 54(13), 4780-4789.
[50] S.V. Zhigzhitzhapova, L.D. Radnaeva, Q. Gao, S. Chen, F. Zhang. Chemical
composition of volatile organic compounds of Artemisia vulgaris L. (Asteraceae)
from the Qinghai–Tibet Plateau. Indust. Crops Prod., 2016, 83, 462-469.
[51] S. Kundu, A. Chatterjee, A. Rao. Isolation of fernenol from Artemisia vulgaris L.
Aus. J. Chem. 1968, 21, 1931-1933.
[52] D. Drake, J. Lam. Polyacetylenes of Artemisia vulgaris. Phytochemistry, 1974,
13(2), 455-457.
[53] R.G. Kelsey, F. Shafizadeh. Sesquiterpene lactones and systematics of the genus
Artemisia. Phytochemistry, 1979, 18(10), 1591-1611.
[54] J.A. Marco, J.F. Sanz, P. del Hierro. Two eudesmane acids from Artemisia
vulgaris. Phytochemistry, 1991, 30(7), 2403-2404.
[55] S.-J. Lee, H.-Y. Chung, C.G.A. Maier, A.R. Wood, R.A. Dixon, T.J. Mabry.
Estrogenic Flavonoids from Artemisia vulgaris L. J. Agric. Food. Chem., 1998,
46(8), 3325-3329.
[56] A. Carnat, A. Heitz, D. Fraisse, A.P. Carnat, J.L. Lamaison. Major
dicaffeoylquinic acids from Artemisia vulgaris. Fitoterapia, 2000, 71(5), 587-
589.
[57] S. Lee, H.-Y. Chung, I.-K. Lee, S.U. Oh, I.D. Yoo. Phenolics with Inhibitory
Activity on Mouse Brain Monoamine Oxidase (MAO) from Whole Parts of
Artemisia vulgaris L (Mugwort). Food Sci. Biotechnol., 2000, 9, 179-182.
[58] S. Ravi, Lakshmanan, A J. Phytoconstituents of Artemisia vulcaris. Indian J.
Chem., 2001, 40B, 443-444.
[59] C.Y. Ragasa, J.P. de Jesus, M.J. Apuada, J.A. Rideout. A new sesquiterpene from
124
Artemisia vulgaris. J. Nat. Med., 2008, 62(4), 461-463.
[60] G.M. Natividad, K.J. Broadley, B. Kariuki, E.J. Kidd, W.R. Ford, C. Simons.
Actions of Artemisia vulgaris extracts and isolated sesquiterpene lactones against
receptors mediating contraction of guinea pig ileum and trachea. J.
Ethnopharmacol., 2011, 137(1), 808-816.
[61] T. Van Nguyen Thien, L.T.K. Tran, N.T.T. Nhu, T.P. Duc, L.T.M. Do, D.D. Tu,
P.P.N. Kim, Q.T. That. A New Eudesmane-Type Sesquiterpene from the Leaves
of Artemisia vulgaris. Chem. Nat. Compd., 2018, 54(1), 66-68.
[62] A.M. Omar, D.F. Dibwe, A.M. Tawila, S. Sun, M.J. Kim, S. Awale. Chemical
constituents from Artemisia vulgaris and their antiausterity activities against the
PANC-1 human pancreatic cancer cell line. Nat. Prod. Res., 2019, 1-7.
[63] S.-J. Lee, H.-Y. Chung, I.-K. Lee, I.-D. Yoo. Isolation and Identification of
Flavonoids from Ethanol Extracts of Artemisia vulgaris and Their Antioxidant
Activity. Korean J. Food Sci. Tech., 1999, 31(3), 815-822.
[64] S.J. Lee, H.Y. Chung, I.K. Lee, S.U. Oh, I.D. Yoo. Phenolics with Inhibitory
Activity on Mouse Brain Monoamine Oxidase (MAO) from Whole Parts of
Artemisia vulgaris L (Mugwort). Food Sci. Biotechnol., 2000, 9(3), 179-182.
[65] G. Kumararaja, R. Sundaraganapathy, I. Constantine, V. Vijayalakshmi, S.
Rahim, A. Fuzail. Comparative studies on synthesized silver nanoparticles using
Artemisia vulgaris Linn., and Cinnamomum zeylanicum Nees., for their
antifungal activity. J. Pharm. Sci. Res., 2019, 11(7), 2558-2565.
[66] M.M. Shahrzad Zamanai Taghizadeh Rabe, Ali Ahi, and Seyed Ahmad Emami.
Antiproliferative eʃects of extracts from Iranian Artemisia species on cancer cell
lines. Pharm. Biol, 2011, 49, 962-969.
[67] S. Gairola, M. Maithani, V. Gupta, P. Bansal, P. Ghaiye. Pharmacological
potential and chemical constituents of Artemisia vulgaris. J. Pharm. Res. Clin.
Prac., 20011, 1(1), 82-87.
[68] M. Radović Jakovljević, D. Grujičić, M. Živanović, M. Stanković, A. Ćirić, P.
Djurdjević, Ž. Todorović, S. Živančević-Simonović, O. Mihaljević, O. Milošević-
125
Djordjević. Ethyl Acetate Extracts of Two Artemisia Species: Analyses of
Phenolic Profile and Anticancer Activities Against SW-480 Colon Cancer Cells.
Nat. Prod. Commun., 2019, 14(5), 1934578X19843011.
[69] M. Kuna, H. Zafar, B. Ujjwal, Pratibha, N. Gaurav. Antioxidant analysis of
essential oils, methanolic extracts of Artemisia vulgaris. Inter. J. Agr. Sci. 2018,
10(7), 5710-5713.
[70] S. Munda, S.K. Pandey, S. Dutta, J. Baruah, M. Lal. Antioxidant Activity,
Antibacterial Activity and Chemical Composition of Essential Oil of Artemisia
vulgaris L. Leaves from Northeast India. J. Ess. Oil Bear. Plants, 2019, 22(2),
368-379.
[71] B.P. Pandey, R. Thapa, A. Upreti. Chemical composition, antioxidant and
antibacterial activities of essential oil and methanol extract of Artemisia vulgaris
and Gaultheria fragrantissima collected from Nepal. Asian Pac. J. Trop. Med.,
2017, 10(10), 952-959.
[72] D. Melguizo-Melguizo, E. Diaz-de-Cerio, R. Quirantes-Piné, J. Švarc-Gajić, A.
Segura-Carretero. The potential of Artemisia vulgaris leaves as a source of
antioxidant phenolic compounds. J. Funct. Foods, 2014, 10, 192-200.
[73] N.A. Alkhafaji, A.H. Abd. Effects of flavonoids extracted from Artemisia
vulgaris on induced hyperuricemia in mice. World J. Pharm. Pharm. Sci., 2019,
8(1), 85-97.
[74] A. Caner, M. Döşkaya, A. Değirmenci, H. Can, S. Baykan, A. Uner, G. Başdemir,
U. Zeybek, Y. Gürüz. Comparison of the effects of Artemisia vulgaris and
Artemisia absinthium growing in western Anatolia against trichinellosis
(Trichinella spiralis) in rats. Exp. Parasitol., 2008, 119(1), 173-179.
[75] X.T. Tigno, F. de Guzman, A.M. Flora. Phytochemical analysis and
hemodynamic actions of Artemisia vulgaris L. Clin. Hemorheol. Microcirc.,
2000, 23(2-4), 167-175.
[76] A.U. Khan, A.H. Gilani. Antispasmodic and bronchodilator activities of
Artemisia vulgaris are mediated through dual blockade of muscarinic receptors
126
and calcium influx. J. Ethnopharmacol., 2009, 126(3), 480-486.
[77] Z. Jiang, X. Guo, K. Zhang, G. Sekaran, B. Cao, Q. Zhao, S. Zhang, G.M. Kirby,
X. Zhang. The Essential Oils and Eucalyptol From Artemisia vulgaris L. Prevent
Acetaminophen-Induced Liver Injury by Activating Nrf2-Keap1 and Enhancing
APAP Clearance Through Non-Toxic Metabolic Pathway. Front. Pharmacol.,
2019, 10, 782.
[78] G.S. Bamunuarachchi, W.D. Ratnasooriya, S. Premakumara, P.V. Udagama.
Artemisia vulgaris L. ethanolic leaf extract reverses
thrombocytopenia/thrombocytosis and averts end-stage disease of experimental
severe Plasmodium berghei murine malaria. J. Vector Borne Dis., 2014, 51(4),
286-293.
[79] G.S. Bamunuarachchi, W.D. Ratnasooriya, S. Premakumara, P.V. Udagama.
Antimalarial properties of Artemisia vulgaris L. ethanolic leaf extract in a
Plasmodium berghei murine malaria model. J. Vector Borne Dis., 2013, 50(4),
278-284.
[80] A. Shaik, R.S. Kanhere, R. Cuddapah, K.S. Nelson, P.R. Vara, S. Sibyala.
Antifertility activity of Artemisia vulgaris leaves on female Wistar rats. Chin. J.
Nat. Med., 2014, 12(3), 180-185.
[81] H.T.T. Nguyen, H.T. Nguyen, M.Z. Islam, T. Obi, P. Pothinuch, P.P.K. Zar, D.X.
Hou, T. Van Nguyen, T.M. Nguyen, C. Van Dao, M. Shiraishi, A. Miyamoto.
Pharmacological characteristics of Artemisia vulgaris L. in isolated porcine
basilar artery. J. Ethnopharmaco.l, 2016, 182, 16-26.
[82] J. Kitajima, T. Ishikawa, A. Urabe, M. Satoh. Monoterpenoids and their
glycosides from the leaf of thyme. Phytochemistry, 2004, 65(24), 3279-3287.
[83] T. Fujita, M. Nakayama. Perilloside a, a monoterpene glucoside from Perilla
frutescens. Phytochemistry, 1992, 31(9), 3265-3267.
[84] M. Gabant, I. Schmitz-Afonso, J.F. Gallard, J.L. Menou, D. Laurent, C. Debitus,
A. Al-Mourabit. Sulfated steroids: ptilosteroids A-C and ptilosaponosides A and
B from the Solomon Islands marine sponge Ptilocaulis spiculifer. J. Nat. Prod.,
127
2009, 72(4), 760-763.
[85]
J. Kitajima, C. Okamura, T. Ishikawa, Y. Tanaka. Monoterpenoid glycosides of
Glehnia littoralis root and rhizoma. Chem. Pharm. Bull., 1998, 46(10), 1595-
1598.
[86] S. Inoshiri, M. Saiki, H. Kohda, H. Otsuka, K. Yamasaki. Monoterpene
glucosides from Berchemia racemosa. Phytochemistry, 1988, 27(9), 2869-2871.
[87] L.S.M. Velozo, B.P. Da Silva, E.M.B. Da Silva, J.P. Parente. Constituents from
the roots of Bowdichia virgilioides. Fitoterapia, 1999, 70(5), 532-535.
[88] J. Kitajima, T. Ishikawa. Water-soluble constituents of amomum seed. Chem.
Pharm. Bull., 2003, 51(7), 890-893.
[89] T. Guo, S.B. Tan, Y. Wang, J. Chang. Two new monoterpenoid glycosides from
the fresh rhizome of Tongling White Ginger (Zingiber officinale). Nat. Prod. Res.,
2018, 32(1), 71-76.
[90] T.V. Sung, B. Steffan, W. Steglich, G. Klebe, G. Adam. Sesquiterpenoids from
the roots of Homalomena aromatica. Phytochemistry, 1992, 31(10), 3515-3520.
[91] N. Li, J.J. Chen, J. Zhou. Capitulatin B, a new eudesmane derivative from
Curculigo capitulata, and revised assignment of 13C NMR data of 6,15-epoxy-
1,4-dihydroxyeudesmane. J. Asian Nat. Prod. Res., 2005, 7(3), 279-282.
[92] N. Fang, S. Yu, T.J. Mabry, K.A. Abboud, S.H. Simonsen. Terpenoids from
Ageratina saltillensis. Phytochemistry, 1988, 27(10), 3187-3196.
[93] K.S. Bora, A. Sharma. The genus Artemisia: a comprehensive review. Pharm.
Biol., 2011, 49(1), 101-109.
[94] D. Youssef, A.W. Frahm. Circular dichroism of C-7, C-6 trans-fused guaianolides
of Centaurea scoparia. Phytochemistry, 1996, 41(4), 1107-1111.
[95] W. Stöcklin, T.G. Waddell, T.A. Geissman. Circular dichroism and optical
rotatory dispersion of sesquiterpene lactones. Tetrahedron, 1970, 26(10), 2397-
2409.
[96] T.G. Waddell, W. Stöcklin, T.A. Geissman. Circular dichroism of sesquiterpene
128
lactones. Tetrahedron Lett., 1969, 10(17), 1313-1316.
[97] A.A. Ahmed, S.A. El-Moghazy, M.A. El-Shanawany, H.F. Abdel-Ghani, J.
Karchesy, G. Sturtz, K. Dalley, P.W. Pare. Polyol monoterpenes and
sesquiterpene lactones from the Pacific Northwest plant Artemisia suksdorfii. J.
Nat. Prod., 2004, 67(10), 1705-1710.
[98] M. Milbrodt, F. Schröder, W.A. König. 3,4-β-Epoxy-8-deoxycumambrin B, A
sesquiterpene lactone from Tanacetum parthenium. Phytochemistry, 1997, 44(3),
471-474.
[99] N.Q. Anh, T.T. Yen, N.T. Hang, D.H. Anh, P.H. Viet, N.H. Hoang, V. Van Doan,
P. Van Kiem. Phenolic and lignan compounds from Stixis suaveolens. Vietnam J.
Chem., 2019, 57(3), 311-317.
[100] H. Maeda, T. Tsuyama, K. Takabe, H. Kamitakahara, T. Takano. Preparation and
properties of a coniferin enantiomer. J. Wood Sci., 2019, 65(1), 34.
[101] Q. Yu, H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda. Turpinionosides A-E :
Megastigmane Glucosides from Leaves of Turpinia ternata NAKAI. Chem.
Pharm. Bull., 2002, 50(5), 640-644.
[102] D.T. Trang, L.T. Huyen, D.T.T. Hang, N.X. Nhiem, P.H. Yen, B.H. Tai, H.L.T.
Anh, C.V. Minh, P.V. Kiem. Biflavones and megastigmane glycosides from the
leaves of Antidesma bunius. Vietnam J. Chem., 2016, 54(4), 434-438.
[103] M. Yoshikawa, H. Shimada, M. Saka, S. Yoshizumi, J. Yamahara, H. Matsuda.
Medicinalfoodstuffs. V. moroheiya. (1) : absolute stereostructures of
corchoionosides A, B, and C, histamine release inhibitors from the leaves of
Vietnamese Corchorus olitorius L. (Tiliaceae). Chem. Pharm. Bull., 1997, 45(3),
464-469.
[104] A.C. Casabuono, A.B. Pomillo. Lignans and a stilbene from Festuca argentina.
Phytochemistry, 1994, 35(2), 479-483.
[105] T. Deyama, T. Ikawa, S. Nishibe. The constituents of Eucommia ulmoides OLIV.
II. Isolation and structures of three new lignan glycosides. Chem. Pharm. Bull.,
129
1985, 33(9), 3651-3657.
[106] S.-W. Huang, J.-W. Qiao, X. Sun, P.-Y. Gao, L.-Z. Li, Q.-B. Liu, B. Sun, D.-L.
Wu, S.-J. Song. Secoiridoids and lignans from the leaves of Diospyros kaki
183-195.
130
Thunb. with antioxidant and neuroprotective activities. J. Funct. Foods, 2016, 24,