BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRẦN ĐỨC ĐẠI NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ

HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI LOÀI NGỌC CẨU

(BALANOPHORA LAXIFLORA HEMSL.) VÀ VÚ BÒ

(FICUS HIRTA VAHL.)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRẦN ĐỨC ĐẠI NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ

HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA HAI LOÀI NGỌC CẨU

(BALANOPHORA LAXIFLORA HEMSL.) VÀ VÚ BÒ

(FICUS HIRTA VAHL.)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Chuyên ngành: Hóa học H c Mã số: 62.44.01.14

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Trịnh Thị Thủy

2. TS. Ng yễn Q yết Tiến

Hà Nội-2018

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được hoàn thành tại Phòng Nghiên cứu Hợp chất thiên nhiên và

Phòng Nghiên cứu Hoạt chất sinh học,Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Thị Thủy và TS. Nguyễn

Quyết Tiến - những thầy cô đã dành cho tôi sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt

quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cô chú, anh chị Phòng Hợp chất

thiên nhiên và Phòng Hoạt chất sinh học - Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đã hết lòng chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình của:

- Ban lãnh đạo, Thầy Cô giáo, các anh chị và các bạn đồng nghiệp tại Viện Hóa học -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp Trường Đại học Tân Trào - Tuyên Quang.

- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè.

- Quỹ Nafosted;

Tôi xin trân trọng cảm n !

Hà Nội, ngày.......tháng.....năm 2018

Tác giả l ận án

Trần Đức Đại

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS. Trịnh Thị Thủy và TS. Nguyễn Quyết Tiến.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận án này là trung thực, được đồng tác giả

cho phép sử dụng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Đức Đại

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................... 3 1.1. Giới thiệ về loài ngọc cẩ (Balanophora laxiflora Hemsl.) .......................... 3

1.1.1. Chi Balanophora .......................................................................................... 3 1.1.2. Loài ngọc cẩu B. laxiflora ........................................................................... 3

1.1.2.1. Tên gọi .................................................................................................... 3

1.1.2.2. Đặc điểm thực vật loài ngọc cẩu (B. laxiflora) .................................... 4

1.1.2.3. Công dụng chữa bệnh của loài ngọc cẩu (B. laxiflora) ......................... 5

1.1.2.4. Tổng quan của loài ngọc cẩu .................................................................. 6 1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài th ộc chi Ficus . 15

1.2.1. Chi Ficus .................................................................................................... 15

1.2.1.1. Các nghiên cứu quốc tế ........................................................................ 16

1.2.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 32

1.2.2. Loài vú bò F. hirta ..................................................................................... 34

1.2.2.1. Mô tả thực vật ....................................................................................... 34

1.2.2.2. Công dụng ............................................................................................. 35

1.2.2.3. Thành phần hóa học loài vú bò ............................................................ 36

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM .............. 38

2.1. Mẫ nghiên cứ ............................................................................................. 38

2.1.1. Mẫu cây ngọc cẩu ...................................................................................... 38

2.1.2. Mẫu cây vú bò ............................................................................................ 38

2.2. Phư ng pháp nghiên cứ .............................................................................. 39 2.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật .............................................................. 39

2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc ................................................................ 40

2.2.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ........................................................ 40

2.2.4.1. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào .............................. 40

2.2.4.2. Phương pháp gây độc tế bào thự hiện tại Đại học Y Perugia - Đại học tổng hợp Perugia nước Cộng hòa Italy ............................................................. 42

2.2.4.3. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính ức chế nitric oxide (NOs inhibition) thực hiện tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm và Khoa học Việt Nam43 2.3. Chiết tách và tinh chế các hợp chất từ hai loài nghiên cứ ....................... 45 2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora) ............................. 45 2.3.1.1.Chiết tách, tạo cao chiết ........................................................................ 45 2.3.1.2. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane .......................... 46

2.3.1.3. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết ethyl acetate ................................. 49

2.3.1.4. Phân lập các hợp chất từ cặn chiết methanol ...................................... 52

2.3.2. Phân lập các hợp chất từ rễ cây vú bò (F. hirta) ..................................... 54

2.3.2.1. Chiết mẫu, tạo cao chiết ....................................................................... 54 2.3.2.2. Thử hoạt tính các cao chiết ................................................................... 55

2.3.2.3. Phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetate .......................................... 56

2.3.2.4. Phân lập các hợp chất từ cao n-butanol ............................................... 58

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................. 62

3.1. Cây ngọc cẩ (B. laxiflora) ............................................................................ 62 3.1.1. Hợp chất BL-1 (4-Hydroxy-3-methoxycinnamandehid) .......................... 62

3.1.2. Hợp chất BL-2 (methyl 4-hydroxycinnamate) .......................................... 63

3.1.3. Hợp chất BL-3 (pinoresinol) ..................................................................... 63

3.1.4. Hợp chất BL-4 (methyl 3,4-dihydroxycinnamate) .................................... 64 3.1.5. Hợp chất BL-5 (7-hydroxy-6-methoxycoumarin), scopoletin. ................. 65

3.1.6. Hợp chất BL-6 (+)-lariciresinol) ............................................................... 66

3.1.7. Hợp chất BL-7 (+)-isolariciresinol ........................................................... 68

3.1.8. Hợp chất BL-8 (quercetin) ........................................................................ 68

3.1.9. Hợp chất BL-9 (methyl gallate) ................................................................. 70

3.1.10. Hợp chất BL-10 (chất mới)- balanochalcone. ........................................ 70

3.1.11. Hợp chất BL-11 (β-hydroxydihydrochalcone) ....................................... 74

3.1.12. Hợp chất BL-12, dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2- dicarboxylate. ....................................................................................................... 76

3.1.13. Hợp chất BL-13 (p-cumaric acid) .......................................................... 77

3.1.14. Hợp chất BL-14 (isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside) ................ 78

3.1.15. Hợp chất BL-15 (Daucosterol) ................................................................ 78

3.1.16. Hợp chất BL-16 (5-Hydroxymethylfurfural) .......................................... 79

3.1.17. Hợp chất BL-17 (methyl β-D-glucopyranoside) ..................................... 80

3.1.18. Hợp chất BL-18 (methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether) ....... 81

3.1.19. Hợp chất BL-19, 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl glucopyranoside. .. 82

3.1.20. Hợp chất BL-20 (lariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside) .................... 84 3.2. Các hợp chất phân lập từ loài vú bò ........................................................... .87 3.2.1. Hợp chất F-1 (6,7-Furano-hydrocoumaric acid ethyl ester) ................... 87 3.2.2. Hợp chất F-2 (umbelliferon) 7-hydroxycoumarin ................................... 90 3.2.3. Hợp chất F-3 (bergapten) .......................................................................... 92 3.2.4. Hợp chất F-4 (ethyl β-D-fructofuranoside) .............................................. 94 3.2.5. Hợp chất F-5 (ethyl β-D-glucopyranoside) .............................................. 94

3.2.6. Hợp chất F-6, 5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D- glucopyranosyl]bergaptol (chất mới) .................................................................. 95

3.2.7. Hợp chất F-7 (adenosine) ........................................................................ 101

3.2.8. Hợp chất F-8 (6-carboxy-umbelliferon) ................................................. 104

3.2.9. Hợp chất F-9 (picraquassioside A) ......................................................... 104 3.2.10. Hợp chất F-10 (rutin) ............................................................................ 105

3.2.11. Hợp chất F-11 (acid aspartic) ............................................................... 107

3.3. Kết q ả thử hoạt tính sinh học ................................................................... 109

3.3.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào loài ngọc cẩu (B. laxiflora) ........ 109

3.3.1.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào thực hiện thử nghiệm tại viện Hóa học ............................................................................................................ 109

3.3.1.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào thực hiện thử nghiệm ở Đại học y

Perugia - Đại học tổng hợp Perugia nước Cộng hòa Italy ............................. 109

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 113 1. Thành phần hóa học cây ngọc cẩ B. laxiflora ............................................ 113

2. Thành phần hóa học cây vú bò F. hirta ........................................................ 113

3. Đánh giá bước đầ về hoạt tính sinh học ..................................................... 114

3.1. Hoạt tính sinh học loài ngọc cẩu B. laxifloraError! Bookmark not defined.

3.2. Hoạt tính sinh học loài vú bò F. hirta ......... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................ 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1162

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1H-NMR

13C-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13

DEPT Phổ DEPT

HMBC

HSQC

COSY

ESI-MS

HR-ESI-MS Phổ tương tác dị nhân đa liên kết Phổ tương tác dị nhân đơn liên kết Phổ tương quan proton-proton Phổ khối ion hóa bằng phun mù điện tử Phổ khối phân giải cao ion hóa bằng phun mù điện tử

NOESY Hiệu ứng NOE

IR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectrocopy Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectrocopy Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer Heteronuclear Multiple Bond Coherence Heteronuclear Single Quantum Coherence Correlation Spectrocopy Electron Spray Ionization Mass Spectrocopy High Resolution Electron Spray Ionization- Mass Spectrocopy Nuclear Overhauser Effect Spectrocopy Infrared Spectrocopy

Inhibitory concentration 50% IC50

Phổ hồng ngoại Nồng độ ức chế 50% tế bào thử nghiệm Ung thư biểu mô ở người

Ung thư da ở người

KB HepG2 Lu MCF-7 MKN7 LNCaP HL-60 SK-Mel2 SW626 SW480 RD IL-6 TNF-α Ung thư đại tràng ở người Ung thư cơ vân ở người Pleiotropic cytokine Yếu tố hoại tử khối u

HEPES

MTT

DPPH Human epidermic carcinoma Human hepatocellular carcinoma Ung thư gan ở người Ung thư phổi ở người Human lung carcinoma Ung thư vú ở người Human breast carcinoma Ung thư dạ dày ở người Human gastric cancer Human prostate edenocarcinoma Ung thư tuyến tiền liệt ở người Human promyeloccytic leukemia Ung thư máu cấp tính ở người Human malignant melanoma Human ovarian adenocarcinoma Ung thư buồng trứng ở người Human colon adenocarcinoma Human rhabdomyosarcoma Interleukin 6 Tumor necrosis factor alpha Acid 4-(2-hydroxyethyl)-1- piperazineethanesulfonic 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5- diphenyltetrazolium bromide 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

LPS L-NMMA

ATCC Bảo tàng giống chuẩn Hoa Kỳ

SRB s br s d t m dd J Lipopolysaccharides NG-methyl-L-arginine acetate American Type Culture Collection Sulforhodamine B Singlet Broad singlet Doublet Triplet Multiplet Doublet of doublet Coupling constant

δ

H D EtOAc MeOH DMSO n-BuOH H:E D:M n-hexane Dichloromethane Ethyl acetate Methanol Dimethyl sulfoxide n-butanol n-hexane : ethyl acetate Dichloromethane : Methanol Hằng số tương tác (Hz) Độ dịch chuyển hóa học, thang δ ((ppm))

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng thử hoạt tính của các dịch chiết loài B.laxiflora [29] ......................... 6

Bảng 1.2. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm tanin được tách ra từ loài ngọc cẩu

(B. laxiflora) ................................................................................................................. 8 Bảng 1.3. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid) được tách ra từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl) ............................................................... 9 Bảng 1.4. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid) được tách ra từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl) ............................................................. 10

Bảng 1.5. Bảng thử hoạt tính chống oxi hóa của các dịch chiết loài B.laxiflora

bằng các phương pháp khử gốc tự do DPPH, superoxyd, ngăn chặn sự tạo phức

của ion sắt [35] ........................................................................................................... 12 Bảng 1.6. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa bằng phương pháp khử gốc tự do

DPPH của 19 chất tách ra từ loài B.laxiflora [30]. ..................................................... 13

Bảng 1.7. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của loài B. laxiflora [32] ................. 13

Bảng 1.8. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của một số chất được tách ra từ loài

loài B. laxiflora [33] ................................................................................................... 15

Bảng 1.9. Các hợp chất (46-51) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus ..... 18

Bảng 1.10. Các hợp chất (52-61) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus ... 19

Bảng 1.11. Các hợp chất (62-65) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus ... 20

Bảng 1.12. Các hợp chất (66-75) thuộc nhóm chất alkaloid phân lập từ lá của một

số loài thuộc chi Ficus ................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 1.13. Các hợp chất cumarin phân lập từ lá của một số loài thuộc chi Ficus ............. 22

Bảng 1.14. Các hợp chất flavonoid phân lập từ thân của một số loài thuộc chi

Ficus ........................................................................................................................... 25 Bảng 1.15. Các hợp chất sterol phân lập từ rễ của một số loài thuộc chi Ficus......... 29

Bảng 1.16. Các hợp chất phân lập từ rễ của loài F. hirta Hemsl ............................... 37

Bảng 2.1. Khả năng ức chế sản sinh NO của các mẫu nghiên cứu ............................ 56

Bảng 2.2. Tác động của các mẫu nghiên cứu đến khả năng ức chế sự phát triển

của tế bào RAW 264,7 ................................................................................................ 55 Bảng 3.1 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-5 và của scopoletin [131a] ............... 65 Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR của BL-6, BL-7 và các hợp chất tham khảo [CD3OD, δ ((ppm)), J (Hz)] ............................................................................... 67 Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-8 và quercetin [129a] ....................... 69 Bảng 3.4. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-12 với hợp chất dimethyl 6,9,10- trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate…………………………………….86 Bảng 3.5. So sánh số liệu phổ của hợp chất BLM-16 với hợp chất 5-

hydroxymethylfurfural [123a] .................................................................................... 80

Bảng 3.6. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-18 với hợp chất methyl 4-O-β-D-

glucopyranosylconiferyl ether [125] .......................................................................... 81 Bảng 3.7. Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất BL-14, BL-20 và các hợp chất tham khảo [CD3OD; DMSO-d6, δ((ppm)), J (Hz)]............................................. 83 Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-1 và hợp chất tham khảo [132] ........... 90

Bảng 3.9. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-2 và hợp chất tham khảo [130] ........... 92

Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-3 và hợp chất tham khảo [132]........103 Bảng 3.11. Dữ liệu 1H-, 13C-NMR (500 và 125 MHz, δ/(ppm), J/Hz, trong DMSO-d6) và 1H, 13C, HMBC các tương tác xa tiêu biểu của hợp chất F-6....................................

Bảng 3.12. So sánh tương quan phổ NMR của hợp chất F-7 với β-adenosine ........ 102

Bảng 3.13. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất tách ra từ loài ngọc cẩu ...... 109

Bảng 3.14. Các hợp chất phân lập từ loài ngọc cẩu ... Error! Bookmark not defined. Bảng 3.15. Các hợp chất phân lập từ loài vú bò ......... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Cây ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl.) .............................................................. 4

Hình 1.2. Cây vú bò (F. hirta Vahl.) ......................................................................... .34

Hình 2.1. Hình ảnh cây ngọc cẩu cái (B. laxiflora Hemsl.).......................................41

Hình 2.2. Hình ảnh cây vú bò (Ficus hirta Vahl.).......................................................41

Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các cao chiết từ cây ngọc cẩu.......................................................48

Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane.........................50

Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết ethyl acetate.....................................53

Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết methanol..........................................56

Hình 2.7. Sơ đồ tổng quan phân lập các cặn chiết từ rễ cây vú bò..............................58

Hình 2.8. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết EtOAc rễ cây vú bò....................60

Hình 2.9. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết n-butanol..........................................62

Hình 3.1. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-1 ................................................................. 62

Hình 3.2. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-2 ................................................................. 63

Hình 3.3. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-3 ................................................................. 63

Hình 3.4. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-4 ................................................................. 64

Hình 3.5. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-5 ................................................................. 65

Hình 3.6. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-6 ................................................................. 66

Hình 3.7. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-7 ................................................................. 68

Hình 3.8. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-8 ................................................................. 68

Hình 3.9. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-9 ................................................................. 70

Hình 3.10. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-10 ............................................................ 70 Hình 3.11. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất BL-10 ....................... 71 Hình 3.12. Phổ 1H-NMR/CD3OD của hợp chất BL-10.. ............................................ 72 Hình 3.13. Phổ 1H-, 13C-NMR của hợp chất BL-10 (chất mới) ................................. 72 Hình 3.14. Các tương tác HMBC chính (H →C) của hợp chất BL-10 ...................... 72 Hình 3.15. Phổ HSQC của hợp chất BL-10 (chất mới) ............................................. 73

Hình 3.16. Phổ HMBC-NMR của hợp chất BL-10 (chất mới) ................................. 73 Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-11 ...................................................... 75 Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-12 ..................................................... 76 Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-13 ...................................................... 77 Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-14 ...................................................... 78 Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-15 ...................................................... 78

Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-16 ...................................................... 79

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-17 ...................................................... 80

Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-18 ...................................................... 81

Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-19 ...................................................... 82 Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-20 ..................................................... 84

Hình 3.27. Cấu trúc hợp hóa học chất F-1 và các tương tác chính (H -> C) HMBC.97 Hình 3.28. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS [M+Na]+ của hợp chất F-1 ............. 87 Hình 3.29. Phổ FT-IR hợp chất F-1……………………………………….………..98 Hình 3.30. Phổ 1H-NMR/CDCl3 của hợp chất F-1 .................................................... 88 Hình 3.31. Phổ 13C-NMR/CDCl3 của hợp chất F-1 ................................................... 88 Hình 3.32. Phổ HSQC của hợp chất F-1 .................................................................... 89

Hình 3.33. Phổ HMBC của hợp chất F-1………………………………………….100 Hình 3.34. Cấu trúc hóa học hợp chất F-2.................................................................. 91

Hình 3.35. Cấu trúc hóa học hợp chất F-3.................................................................. 92 Hình 3.36. Cấu trúc hóa học hợp chất F-4.................................................................. 94

Hình 3.37. Cấu trúc hóa học hợp chất F-5.................................................................. 94

Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-6 và các tương tác (H -> C) HMBC chính ........................................................................................................................... 95

Hình 3.39. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS hợp chất F-6 ................................... 95

Hình 3.40. Phổ FT-IR/KBr hợp chất F-6.................................................................... 96 Hình 3.41. Phổ 1H-NMR/(DMSO-d6) của hợp chất F-6 ............................................ 97 Hình 3.42. Phổ 13C-NMR của hợp chất F-6 ............................................................... 97 Hình 3.43. Phổ HSQC của hợp chất F-6 .................................................................... 98

Hình 3.44. Các tương tác HMBC của hợp chất BL-6 ................................................ 98

Hình 3.45. Các tương tác HMBC của hợp chất BL-6 .............................................. 100

Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-7 ......................................................... 101

Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-8 ......................................................... 104

Hình 3.48. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-9 ......................................................... 104

Hình 3.49. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-10 ....................................................... 105

Hình 3.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-11 ....................................................... 107

Biểu đồ 3.1. Số lượng của các tế bào OCI-AML sau 24 giờ khi thử nghiệm với các thanh đen (các thanh trắng là MeOH làm đối chứng) ........................................ 110 Biểu đồ 3.2. Số lượng của các tế bào OCI-AML chết theo chương trình (apoptosis) sau 24 giờ khi thử nghiệm với các thanh đen (các thanh trắng là MeOH làm đối chứng). ............................................................................................. 110 Biểu đồ 3.3. Số lượng các tế bào OCI-AML trong các pha trong chu trình của tế

bào khi được xử ở các nồng độ khác nhau thanh đen (thanh trắng là chất đối chứng) ....................................................................................................................... 111

1

MỞ ĐẦU

Tài nguyên cây thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ, chữa

bệnh cho con người, đặc biệt ở các nước nghèo, đang phát triển và có truyền thống sử

dụng cây cỏ làm thuốc. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ngày nay có

khoảng 80% dân số ở các nước đang phát triển với dân số khoảng 4,5 đến 5 tỉ người

trên thế giới có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nền y học cổ

truyền. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới, có nguồn tài nguyên cây

thuốc phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt

Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược liệu Việt Nam, hiện Việt Nam có khoảng

10.500 loài thực vật bậc cao, nằm trong 2.275 chi, 305 họ trong đó có 3.950 loài được

dùng làm thuốc (17% số cây thuốc của thế giới), không kể cây thuốc dân tộc (Ethno-

medicinal plants) còn ít biết [1].

Y dược cổ truyền Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý, nhiều bài thuốc hay

được sử dụng từ hàng ngàn năm trước đến nay vẫn còn nguyên giá trị chữa bệnh, cứu

người. Đặc biệt, những bài thuốc bồi bổ cơ thể được nhiều người sử dụng, đã góp phần

nâng cao thể trạng, phát triển giống nòi người Việt Nam. Trong nhiều năm qua, Việt

Nam đã từng bước lồng ghép Y dược cổ truyền vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy

được vai trò to lớn của Y dược cổ truyền. Đường lối phát triển Y dược học cổ truyền

Việt Nam đã được khẳng định nhất quán trong nhiều năm qua là: kế thừa, phát huy,

phát triển y dược học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại, xây dựng nền y dược học

cổ truyền Việt Nam khoa học dân tộc và đại chúng. Hiện đại hóa y dược cổ truyền và

kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đang là mục tiêu và yêu cầu phát triển

của thời đại. Thực hiện tốt công việc này sẽ góp phần đưa sự nghiệp chăm sóc sức

khỏe nhân dân lên tầm cao mới. Với mục tiêu hiện đại hóa y học cổ truyền và kết hợp

y học cổ truyền với y học hiện đại thì việc phát hiện các vị thuốc mới, các hợp chất có

hoạt tính sinh học cao, các hợp chất mới trong các cây thuốc truyền thống là nhiệm vụ

hàng đầu của các nhà khoa học.

Việt Nam có khoảng 54 dân tộc cùng sinh sống như dân tộc Kinh, Tầy, Dao, Sán

Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu, Ê đe.... Một số dân tộc có những cây thuốc quý, những bài

thuốc gia truyền có giá trị chữa, trị bệnh có hiệu quả được người dân tin dùng và được hội

Đông Y Việt Nam công nhận tuy nhiên những bài thuốc của người dân ít được chứng

minh bằng khoa học. Cây ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.), cây vú bò (Ficus

2

hirta Vahl.) là những cây thuốc quý trong kho tàng cây thuốc, vị thuốc Việt Nam, hai loài

này đã được người dân dùng trị, chữa bệnh thông thường và trị nhiều chứng bệnh nan y có

hiệu quả như: bổ máu, phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh, kích thích ngon miệng, chữa

đau bụng, nhức mỏi chân tay….[1, 10, 11, 12]. Trên thế giới đã công bố những chất được

tách ra từ hai loài trên có hoạt tính sinh học tốt như hoạt tính kháng viêm, kháng ung thư,

chống oxi hóa .... Việc nghiên cứu thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính sinh học của

loài ngọc cẩu và loài vú bò góp phần làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược

quản lý, bảo tồn, phát triển bền vững tính đa dạng sinh học của rừng đặc dụng của Việt

Nam, làm sáng tỏ những công dụng loài vú bò và loài ngọc cẩu mà nhân dân vẫn đang sử

dụng. Do đó tôi chọn đối tượng đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt sính

sinh học của hai loài ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) và vú bò (Ficus hirta

Vahl.)”

Theo hướng nghiên cứu này, luận án có các nội dung sau:

1. Nghiên cứu được thành phần hóa học của hai loài: loài ngọc cẩu (B. laxiflora

Hemsl.) và loài vú bò (F. hirta Vahl.).

2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp phổ

IR, MS, 1D-NMR, 2D-NMR.

3. Đánh giá một số hoạt tính độc tế bào, hoạt tính kháng viêm, hoạt tính chống tăng

sinh trên dòng tế bào tủy xương cấp tính (OCI-AML) của các cao chiết và của một số

hợp chất phân lập được nhằm định hướng cho các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.

Việc nghiên cứu thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính sinh học của loài

ngọc cẩu và loài vú bò làm sáng tỏ những công dụng dân gian đã dùng và tìm ra những

chất mới, hoạt chất mới góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu về loài ngọc

cẩu và loài vú bò.

3

Chư ng 1. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệ về loài ngọc cẩ (B. laxiflora Hemsl.)

1.1.1. Chi Balanophora

Chi Balanophora có khoảng 120 loài thuộc họ Balanophoraceae phân bố trên

khắp thế giới. Nhiều loài trong số chúng phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới

ở Châu Á, Châu Đại Dương và gần 20 loài được phân bố rộng rãi ở Tây Nam Trung

Quốc [2, 3]. Những loài thuộc chi Balanophora thường sống ký sinh trên rễ cây lá

rộng thường xanh, đặc biệt là trong họ Leguminosae, Ericaceae, Urticaceae, và

Fagaceae [2,4-5].

Ở Việt Nam hiện có khoảng 6 loài thuộc chi Balanophora: B.laxiflora Hemsl,

B.latisepala Tiegh, B.fungosa J.R. Foster & G. Foster, B.polyandra Griff, B.

cucphuongensis, B.abbreviata trong đó loài B. cucphuongensis là loài đặc hữu chỉ có ở

Khu Bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Cúc Phương [6-10].

Những nghiên cứu về thực vật các loài thuộc họ Balanophoraceae cho thấy

trong chi Balanophora có thành phần hóa học rất đa dạng, bao gồm các hợp chất

lignan, phenylpropanoid, tanin, flavonoid, terpenoid, acid amin... Chi Balanophora có

rất nhiều loại tanin thủy phân (tanin pyrogallic), đặc biệt là chất ellagitannin. Thành

phần cấu tạo đặc trưng của các tanin này là các dẫn xuất của acid cinamic và có thêm

một dẫn xuất của acid phenylacrylic [caffeoyl, coumaroyl, feruloyl hoặc cinnamoyl),

trong đó ở vị trí C-1 liên kết glucosid dưới dạng R–O–glycosidic (R: galloyl, caffeoyl

và hexahydroxydiphenoyl (HHDP)], ở các vị trí C-3, C-4 hoặc C-6 liên kết theo kiểu

ester R-CO-O-glycosidic [11]. Các hợp chất được tách ra từ chi Balanophora có hoạt

tính chống oxy hóa [2, 5, 12], ức chế HIV [13], hạ đường huyết [14, 15], chống viêm,

giảm đau [16, 17], kháng ung thư [18].

Các loài thuộc chi Balanophora được sử dụng trong Y học cổ truyền Trung

Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Nepan, Thái Lan, Việt Nam làm thuốc bổ sinh lý nam nữ, giải

độc rượu, chữa bệnh trĩ, đau dạ dày, ho gà, bệnh lậu, giang mai…[5-10, 19, 21-22].

1.1.2. Loài ngọc cẩu (B. laxiflora)

1.1.2.1. Tên gọi

Tên khoa học: Balanophora laxiflora

Tên thông thường: ngọc cẩu, tỏa dương, củ gió đất, củ ngọt núi, hoa đất, cu chó,

xà cô, nấm đất, dó đất hoa thưa, dương đài hoa thưa [6-10].

4

Phân loại khoa học [2-10].

Giới thực vật: Plantae

Ngành Mộc lan: Magnoliophyta

Lớp Mộc lan: Magnoliopsida

Bộ Dương đài: Balanophorales

Họ Dó đất: Balanophoraceae

Chi: Balanophora

Loài: Balanophora laxiflora

1.1.2.2. Đặc điểm thực vật loài ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl)

Ngọc cẩu là loại cây cỏ mập, trông như một cây nấm, sống ký sinh trên rễ cây

lá rộng thường xanh, đặc biệt là trong họ Leguminosae, Ericaceae,Urticaceae, và

Fagaceae, màu đỏ nâu sẫm, không diệp lục. Cấu tạo bởi một cán hoa lớn, trên mang

hoa dày đặc, có mô bao bọc, màu tím, mùi hôi. Cán hoa nạc và mềm, dạng thay đổi,

sần sùi, không có lá. Củ hình trứng, đường kính 2 - 2,5 cm, bề mặt sần sùi và có mụn

hình sao nổi rõ. Thân ký sinh (là cuống cụm hoa) mang năm đến mười lá dạng vảy ở

phía gốc; phiến lá hình mũi mác, cỡ 2 - 2,5 x 1 - 1,5 cm [2-10].

Hoa đơn tính khác gốc, hợp thành nột cụm hoa dạng bông nạc. Hoa đực và hoa

cái riêng. Cụm hoa đực hình trụ, gồm những hoa gần như không cuống, dài từ 10 - 15

cm, bao gồm sáu mảnh, trong đó hai mảnh giữa (đối diện nhau) lớn hơn và cụt đầu,

các mảnh bên hình trái xoan tròn đầu, khối phấn bị ép ngang. Cụm hoa cái hình bầu

dục thuôn, dài từ 2-3 cm không có bao hoa, mọc ở quanh chân của vảy bảo bệ. Vảy

hình trứng lõm ở đỉnh, một vòi nhụy [2-10].

Cây cái (♀) Cây đực (♂)

Hình 1.1. Cây ngọc cẩu (B. laxiflora Hemsl.)

5

1.1.2.3. Công dụng chữa bệnh của loài ngọc cẩu (B. laxiflora)

* Theo Y học cổ truyền.

Cây ngọc cẩu dùng làm thuốc bổ máu, phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh, kích

thích ngon miệng, chữa đau bụng, nhức mỏi chân tay…. Ở Trung Quốc, toàn cây ngọc

cẩu dùng trị hư lao, xuất huyết, chữa đau lưng, lở trĩ, giải độc rượu, thuốc bổ sinh lý nam

nữ… [2-10].

* Một số bài thuốc dân gian dùng cây ngọc cẩu chữa bệnh:

+ Bài thuốc giúp phục hồi sức khỏe phụ nữ sau sinh

Ngọc cẩu 15 - 20 g, ích mẫu thảo khô 30 g, cho vào 3 bát nước sắc còn 1 bát. Sau

đó sắc nước 2, nước 3. Đổ lẫn 3 bát thuốc của 3 lần, sắc lại còn 1 bát, chia 2 - 3 lần uống

sau khi ăn trong ngày. Cần uống liền 30 ngày sẽ cho kết quả rất tốt.

+ Bài thuốc chữa nam sinh lý yếu

Ngọc cẩu 100g, rễ đinh lăng 100g, ba kích 80g, dâm dương hoắc (sao với mỡ dê)

50g, đương quy 50g, hà thủ ô đỏ 50g, câu kỷ tử 50g, thục địa 50g, bạch truật 50g, trần bì

30g. Tất cả ngâm với 5 lít rượu gạo có độ cao, sau 20 ngày là sử dụng. Ngày uống 2 lần

vào trước hoặc sau bữa ăn hay trước lúc ngủ, mỗi lần 30 ml.

+ Bài thuốc chữa liệt dương

Ngọc cẩu 12g, thục địa 15g, sơn thù 15g, sơn dược 15g, phục linh 12g, câu kỷ tử

15g, nhục thung dung 12g, dâm dương hoắc 30g, ba kích 12g, bạch nhân sâm 12g, lộc

nhung 6g, táo nhân (sao) 12g, thỏ ty tử 12g, thiên môn đông 9g, cam thảo 9g. Tán bột

mịn, làm hoàn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn 9g, chiêu với nước trắng, kiêng ăn các

thức tanh lạnh trong thời gian sử dụng thuốc.

+ Bài thuốc bổ thận tráng dương

Ngọc cẩu 15 g, nhân sâm 12 g, hoàng kỳ 16 g, đỗ trọng 16 g, nhục thung dung 8 g,

thỏ ty tử 12 g, xa sàng tử 12 g, phúc bồn tử 12 g, đương quy 12 g, bạch truật 12 g, thục địa

16 g, ba kích 12 g, dâm dương hoắc 12 g, lộc nhung 12 g, câu kỷ tử 12 g, đại táo 5 quả,

long nhãn 10 g, cam thảo 6 g, xuyên khung 8 g, hà thủ ô đỏ 12 g. Sắc ngày 1 thang lấy 3

lần nước thuốc rồi làm lại còn 250 ml, chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống liền 7 thang.

Nếu uống được rượu thì có thể dùng phương trên nhưng mỗi vị cần gấp 5 lần cho cả thang

thuốc, ngâm với 5 lít rượu trong 30 ngày rồi mới gạn rượu và cho vào 500 ml mật ong

trộn đều để uống dần. Ngày uống 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 25 - 30 ml.

6

1.1.2.4. Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài

ngọc cẩu

a. Tình hình nghiên cứu trong nước

Năm 2014, tác giả Cầm Thị Ính và cộng sự đã phân lập được hai hợp chất

pinoresinol (1), daucosterol (2), từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora) [23].

Năm 2015, tác giả Nguyễn Thanh Hương và cộng sự nghiên cứu về tác dụng

androgen (Androgen là hormon sinh dục nam, đóng vai trò quan trọng trong chức năng

sinh sản của nam giới), nó cần thiết để hình thành và duy trì các đặc tính sinh dục nam

thứ phát, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và hoạt tính tình dục của nam giới) của

cao lỏng ngọc cẩu (B. laxiflora) trên chuột cống đực non thiến và chuột cống đực

trưởng thành. Kết quả cho thấy cao lỏng tỏa dương thể hiện hoạt tính androgen rõ rệt

thông qua việc tăng nồng độ testosteron máu và khối lượng các cơ quan sinh dục phụ.

Tác dụng androgen của cao lỏng tỏa dương phụ thuộc liều, liều thấp (0,28 g/kg) làm

tăng khối lượng tinh hoàn và nồng độ testosteron trên chuột cống đực trưởng thành,

nhưng không làm tăng khối lượng các cơ quan sinh dục phụ trên chuột cống đực non

thiến. Ở liều cao (1,4 g/kg) cao lỏng tỏa dương làm tăng cả khối lượng tinh hoàn và

bao quy đầu trên chuột cống đực trưởng thành và cả cả khối lượng túi tinh, tuyến

cowper, cơ nâng hậu môn trong chuột cống đực non thiến [24].

Năm 2016, tác giả Nguyễn Thanh Hương và cộng sự nghiên cứu đánh giá ảnh

hưởng của dịch chiết nước tỏa dương (B. laxiflora) lên hành vi tình dục của chuột cống

đực thực nghiệm với liều ngọc cẩu 0,28 g/kg; 1,4 g/kg; 2,8 g/kg trọng lượng cơ thể

chuột. Kết quả cho thấy đã có một sự thay đổi đáng kể trong các hành vi tình dục của

chuột cống đực thực nghiện, như tăng thời gian và số lần xâm nhập, tăng tỉ lệ xuất tinh

và rút ngắn thời gian nhảy lại. Các tác dụng quan sát được giống như hiệu ứng của

testosteron [25].

Bảng 1.2. Kết quả thử hoạt tính của các dịch chiết loài B.laxiflora [26]

7

Chống oxi hóa Ức chế tyrosinase Kháng ung thư

Dịch chiết Dịch chiết IC50 (µg/ml) Dịch chiết IC50 (µg/ml) IC50 (µg/ml)

75,89 n-Hexane 31,81 n-Hexane 3,45 n-Hexane

22,81 EtOAc 7,90 EtOAc >128 EtOAc

60,71 n-BuOH 15,12 n-BuOH >128 n-BuOH

>128 Nước 2037,4 Nước 128,42 Nước

18,53 Acid kojic 2,6 Ellipticine 0,31 Acid ascorbic

Năm 2016, tác giả Trần Thị Hằng cùng cộng sự đã thử nghiệm hoạt tính của các

cao chiết cây ngọc cẩu B. laxiflora và nhận thấy các cao chiết B. laxiflora có hoạt tính

chống oxy hóa cao tương đương với acid ascorbic và quercetin, cao ethyl acetate có

hoạt tính mạnh nhất. Cao ethyl acetate có hoạt tính ức chế mạnh phản ứng tyrosinase

trong tổng hợp melanin, hoạt tính mức độ trung bình đối với vi khuẩn Gram (+),

Gram (-) và dòng tế bào ung thư phổi Lu-1. Các kết quả cho thấy ứng dụng mới của

chiết xuất từ B. laxiflora trong chăm sóc sức khoẻ và chăm sóc da. Với đặc tính độc

tính cấp trên chuột, B. laxiflora trích xuất sẽ là tiềm năng lớn cho sản xuất các thực

phẩm bổ sung (Bảng 1.2)[26].

b. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

* Những kết quả nghiên cứu thành phần hóa học

Loài B. laxiflora có thành phần hóa học rất đa dạng, bao gồm các hợp chất

lignan, phenylpropanoid, tanin, flavonoid, terpenoid, các acid amin....

Ngọc cẩu đã được nghiên cứu khá và được nghiên cứu nhiều ở châu Á đặc biệt

là Trung Quốc nhiều trên thế giới đến nay có khoảng trên năm mươi chất được tìm

thấy ở loài này.

- Các hợp chất tanin

Các dẫn xuất acid cinnamic là thành phần đặc trưng của loài B.laxiflora. Chúng

thường có một nhóm caffeoyl, feruloyl, coumaroyl hoặc cinnamoyl liên kết ở vị trí C-1

trong nhóm glucosyl bằng liên kết acyl O-glycosidic trong khi vị trí C-3 và C-4 trong

nhóm glucosyl thường gắn với galloyl, cùng với nhóm HHDP

(hexahydroxydiphenoyl) thường liên kết với các vị trí C-4 và C-6 và C-2 thường có

một nhóm hydroxyl (OH) không thế. Ngoài các kiểu liên kết nêu trên, các hợp chất 1,

8

2-di-; 1, 3-di- và 1, 2, 6-tri- được coi là chất dẫn xuất của acid cinnamic. Các hợp chất

22-34, thuộc loại này [27-31].

1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose (7)

Bảng 1.3. Các hợp chất hóa học thuộc nhóm tanin được tách ra từ loài ngọc cẩu (B.

laxiflora)

Nhóm thế R6 R4 R1 R2 R3 Hợp chất

H G Cf H H 3 1-O-caffeoyl-(4-O-galloyl)-β-D-glucopyranose

H H Cf H G 4 1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-β-D-glucopyranose

Cf H (S)- HHDP H 5 1-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose

Cf H G G H 6 1-O-(E)-caffeoyl-4,6-di-O-galloyl-β-D-glucopyranose

Cf H (S)- HHDP G 7

9

1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose

Cf (S)- HHDP Cf H 8 1,3-di-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose

Cf Cf H H Cf 9 1,2,6-tri-O-caffeoyl-β-D-glucopyranose

Cf H H H H 10 1-O-[(E)-caffeoyl]-β-D-glucopyranose

G H (S)- HHDP G 11 1,3-di-O-galloyl-4,6-(S)-HHDP-β-D-glucopyranose

G H G H H 12 1,3-di-O-galloyl-β-D-glucopyranose

G G H H G 13 1,2,6-tri-O-galloyl-β-D-glucopyranose

H H G H H 14 3-O-galloyl-β-D-glucopyranose

.

H H H H G 15 6-O-galloyl-β-D-glucopyranose

Bảng 1.4. Các hợp chất thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid)

STT Tên chất

p-coumaric acid 16

Methyl 4-hydroxycinnamoate 17

Methyl 3,4-dihydroxycinnamoate 18

4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde 19

Isolariciresinol 20

Isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside 21

Pinoresinol O-β-D-glucopyranoside 22

Balaxiflorin A 23

Lariciresinol 4’-O-β-D-glucopyranoside 24

Lariciresinol 25

- Các hợp chất có khung (C6 - C3)n (phenylpropanoid)

10

Các hợp chất có cấu tạo (C6 - C3)n bao gồm các hợp chất phenylpropanoid đơn

giản, lignan và coumarin. Các chất 16, 20 - 27 [27, 31], 17-19 [31], 28, 29 [29], thuộc

dẫn xuất acid phenylacrylic.

Các hợp chất 22 với bộ khung bisepoxy là một glycoside lignan [27, 31].

Các hợp chất 23, 24, 32 là glucoside monoepoxylignan [19, 27, 31].

Các hợp chất 20, 21 là cyclolignan với bộ khung được hình thành bởi liên kết

trực tiếp giữa hai nguyên tử carbon của hai đơn vị C6-C3 thuộc khung lignan và hai vị

trí liên kết [27, 31].

Bảng 1.5. Các hợp chất thuộc nhóm (C6 - C3)n (phenylpropanoid)

STT Tên chất

Caffeic acid 26

Methyl caffeate 27

28 Coniferin (= 4-(3-hydroxyprop-1-en-1-yl)-2- methoxyphenyl-β-D-glucopyranoside)

1-O-(E)-p-coumaroyl- β-D-glucopyranose

6’-O-(E)-caffeoyl coniferin 29

30

1-O-(E)-caffeoyl-β-D-glucopyranose 31

Secoisolariciresinol 32

11

Cinnamic acid (33) Methylconiferin (34)

- Các hợp chất terpenoid

Các hợp chất năm vòng triterpenoid thuộc các khung lupinan, oleanan và ursan 35-

37 [30, 31].

β-amyrin (35) Lup – 20(29)-en (36) Lup-12,20(29)-dien-3β-ol (37)

12

- Một số chất khác

Vanillin (38) Monoglyceryl stearate (39) Gallic acid (40)

* Những kết quả nghiên cứu hoạt tính sinh học

Cao chiết và các hợp chất cô lập từ loài B. laxiflora có hoạt tính chống oxi hóa,

giảm acid uric, chống viêm… [27, 28].

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng rất nhiều hợp chất tách ra từ loài này có

hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong đó các hợp chất tannin có khả năng thủy phân có

hoạt tính cao hơn so với các hợp chất khác. Đặc biệt, các dẫn xuất phenol có nhiều

nhóm hydroxyl (OH) lân cận (galloyl, pyrogallol, hoặc nhóm catechol) có hoạt tính

diệt gốc tự do DPPH cao hơn [30-32].

Năm 2008, Kai-Chung Cheng cùng cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về

khả năng chống oxi hóa của các cao chiết B. laxiflora (cao tổng, cao EtOAc, cao n-

BuOH, cao nước) thông qua khả năng tiêu diệt gốc tự do DPPH. Kết quả cho thấy cao

chiết EtOAc và n-BuOH của loài B. laxiflora diệt gốc tự do DPPH mạnh nhất với giá trị

IC50 lần lượt là 5,6 và 5,7 (μg/ml) (Bảng 1.6); diệt gốc superoxide 4,3 và 2,5 (μg/ml) cao

hơn chất so sánh là (+)-catechin 11,7 (μg/ml); khả năng ngăn chặn sự tạo phức của các

ion sắt của các dịch chiết từ loài B. laxiflora là yếu so với chất so sánh [32].

Bảng 1.6. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của các dịch chiết loài B.laxiflora bằng các

phương pháp khử gốc tự do DPPH, superoxide, ngăn chặn sự tạo phức của ion sắt [32]

.Dịch chiết

IC50 (µg/ml)

Gốc tự do DPPH Gốc superoxide Ion sắt

Dịch tổng 6,4 23,6 > 2000

Dịch EtOAc 5,6 4,3 > 2000

Dịch n-BuOH 5,7 2,5 > 2000

Dịch nước 14,0 17,0 842,7

(+)-catechin 2,8 11,7 -

EDTA - - 13,2

13

Năm 2009, Gai-Mei She cùng cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học và

hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất phân lập được từ loài B. laxiflora. Kết quả

đã phân lập được 19 hợp chất từ loài B. laxiflora và thử hoạt tính chống oxi hóa thông

qua khả năng diệt gốc tự do DPPH. Tất cả các chất đã được thử nghiệm đều có hoạt

tính diệt gốc tự do DPPH, trong đó nhóm các hợp chất tanin thủy phân có hoạt tính cao

hơn hẳn các hợp chất khác. Trong cùng một nhóm hợp chất acid phenolic hợp chất

càng nhiều nhóm hydroxyl (OH) thì hoạt tính càng mạnh (Bảng 1.7) [27].

Bảng 1.7. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa bằng phương pháp khử gốc tự do DPPH

của 19 chất tách ra từ loài B.laxiflora [27].

Chất thử nghiệm SC50 (µM) SC50 (µM) Chất thử nghiệm

Lignan 6,1 ± 0,3 6

>100 4,2 ± 0,2 20 7

>100 8,8 ± 0,2 21 8

>100 4,7 ± 0,1 22 10

21,1 ± 0,6 4,6 ± 0,2 23 11

>100 5,1 ± 0,2 24 12

Phenylpropanoid 5,1 ± 0,2 13

>100 Phenolic acid 27

10,3 ± 0,3 >100 28 16

15,7 ± 0,3 26 Tannin có khả năng thủy phân

8,8 ± 0,2 10,7 ± 0,5 14 40

10,4 ± 0,2 Ascorbic acid 10,5 ± 0,2 15

Năm 2010, Shang-Tse Ho cùng cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu xác

định và định lượng các chất chống oxy hóa từ loài B. laxiflora. Kết quả cho thấy khả

năng chống oxi hóa của cây đực mạnh hơn cây cái. Các chất 5, 11, 26, 30, 31 đều có

hoạt tính chống oxy hóa mạnh trong đó chất 5, 11 có hoạt tính chống oxy hóa rất mạnh

với khả năng diệt gốc tự do DPPH có giá trị IC50 lần lượt là 2,7 và 3,2 (μg/ml) và khả

14

năng diệt gốc superoxyd lần lượt là 2,8 và 9,4 (μg/ml) mạnh hơn chất so sánh là (+)-

catechin (Bảng 1.8) [29].

Bảng 1.8. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của loài B. laxiflora [29]

Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của các dịch chiết

từ cây đực và cây cái loài B. laxiflora [29]

IC50 (µg/ml) Dịch chiết Gốc tự do DPPH Gốc superoxyd

Cây đực 5,4 6,0

Cây cái 17,0 6,4

(+) - Catechin 9,0 2,7

Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất được tách ra từ

loài B. laxiflora [29]

IC50 (µg/ml) Chất thử hoạt tính Gốc tự do DPPH Gốc superoxyd

2,8 2,7 5

9,4 3,2 11

18,1 13,7 26

18,8 25,6 30

34,9 8,0 31

(+)-catechin 27,2 11,3

Năm 2011, Wen Fei Chiou cùng cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu về

khả năng chống viêm của các chất tách ra từ loài B. laxiflora. Chất 19, 20, 27, có

khả năng kháng viêm, thông qua khả năng ức chế quá trình sản xuất NO gây viêm,

trong đó chất 20, 27 có khả năng ức chế rất mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 0,81 và

7,29 (μg/ml) có khả năng kháng viêm rất mạnh, mạnh hơn chất so sánh AMG

(Bảng 1.9) [30].

Năm 2012, Shang-Tse Ho cùng cộng sự đã công bố kết quả thử nghiệm về khả

năng giảm acid uric của các cao chiết loài B. laxiflora. Kết quả cho thấy cao chiết

EtOAc làm giảm mạnh acid uric trên chuột [28].

15

Bảng 1.9. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của một số chất được tách ra từ loài B.

laxiflora [30]

Chất thử Chất thử IC50 (µg/ml) IC50 (µg/ml)

> 100 > 100 1 28

98,67 ± 4,06 > 100 19 31

0,81± 0,12 > 100 32 20 (Isolariciresinol)

> 100 > 100 22 33

> 100 > 100 25 38

> 100 > 100 26 39

7,29 ± 1,45 AMG 20,94 ± 2,13 27 Methyl caffeate

Kết l ận:

- Loài ngọc cẩu được chứng minh có tác dụng cẩu bổ thận tráng dương.

- Các hợp chất tanin là thành phần chính của loài ngọc cẩu có hoạt tính chống

oxi hóa mạnh với khả năng diệt gốc tự do DPPH như hợp chất 5 và 11 có giá

trị IC50 lần lượt là 2,7 và 3,2 (μg/ml) và khả năng tiêu diệt gốc superoxyd lần

lượt là 2,8 và 9,4 (μg/ml) mạnh hơn cả chất so sánh (+)-catechin, các cao

chiết và các hợp chất tách ra từ loài này chống ung thư cao n-hexane có hoạt

tính mạnh với giá trị IC50 = 3,45 (μg/ml).

- Thành phần hóa học chủ yếu là các hợp chất tanin, terpenoid, flavonoid….

- Việt Nam có ít công trình công bố về thành phần hóa học của loài B. laxiflora.

1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các kết q ả nghiên cứ trong

và ngoài nước chi Ficus

1.2.1. Chi Ficus

Chi Sung (Ficus L.) là một chi lớn trong họ Dâu tằm (Moraceae), gồm các cây gỗ

lớn, gỗ nhỏ, bụi và cả dây leo, phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới Nam và Bắc

bán cầu. Người ta ước tính có khoảng hơn 950 loài thuộc chi này phân bố ở các nơi trên

thế giới. Các loài thuộc chi Ficus có khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện khí hậu

và thổ nhưỡng khác nhau, chúng có thể mọc trên các kẽ đá, khe nứt của các tòa nhà,

16

mọc trên các cây vật chủ, rễ mọc dần cho tới khi chạm đất và bao quanh cây vật chủ

cuối cùng làm chết cây vật chủ. Các nước vùng Đông Nam Á và Nam Á là nơi tập trung

nhiều loài nhất [33]. Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân và cộng sự thì ở Việt Nam chi Ficus

có khoảng từ 100 đến 200 loài [34, 35].

Theo Y học cổ truyền Hy Lạp và Trung Đông các loài thuộc chi Sung được sử

dụng để chống sưng tấy bằng cách đắp lá giã nhỏ lên các khối viêm [36]. Ở một số

nước Đông Nam Á người ta coi một số loài thuộc chi Ficus như một biểu tượng văn

hóa tâm linh mang đến cho con người sự sung túc, hạnh phúc. Ở Thái Lan vỏ cây loài

F. hirta, được sử dụng chữa bệnh tiêu chảy. Rễ được sử dụng để tạo ra aspirin và là

thuốc giải các loại chất độc [37]. Theo Y học cổ truyền Trung Quốc, một số loài Ficus

được sử dụng để điều trị táo bón, hạ đường huyết sau sinh, viêm gan và khối u [38]. Ở

Việt Nam, các loài thuộc chi Ficus được người dân địa phương ở nhiều nơi sử dụng để

điều trị vết thương, chỗ bầm giập, mụn nhọt, viêm thấp khớp, chữa ho và tiêu chảy cho

kết quả tốt [39].

1.2.1.1. Các nghiên cứu quốc tế

a. Quả

Quả của các loài thuộc chi Sung (Ficus) thuộc loại quả giả, do đế hoa tự tạo

thành, mặt quả phủ lông mịn, cuống ngắn. Quả của các loài thuộc chi Sung (Ficus)

thường có các nhóm hợp chất steroid, flavonoid, các triterpene, saponin, megastigman,

amino acid, các hợp chất phenol và một số hợp chất dễ bay hơi ... [34, 35, 39]. Theo Y

học cổ truyền Trung Quốc, quả của loài F. microcarpa dùng chữa ho, viêm họng, viêm

amidan… [40].

Trong một nghiên cứu của Anat Solomon và các cộng sự, từ một số tổ chức của

Israel được công bố trên tạp chí Food Chem vào năm 2006, đã công bố các hợp chất

anthocyanin: cyanidin 3-O-rhamnoglucoside (cyanidin 3-O-rutinoside, C3R) (41);

cyanidin 3-O-glucoside (42); cyanidin (43) có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và là

thành phần chủ yếu của lá loài F. carica [41].

Các anthocyanin (flavonoid) được phát hiện từ loài F. carica có khả năng

kháng khuẩn, do đó quả của loài này rất thích hợp để lên men thành rượu. Loài F.

carica đã được dùng làm chất nền để cố định nấm men trong quá trình lên men phân

hủy glucose [42]. Theo một bằng sáng chế của Trung Quốc (Fang, 2007), các hỗn hợp

lên men có tính chất giống như của nước ép trái nho và nước quả F. carica tạo ra rượu

17

vang có tác dụng tốt thúc đẩy hiệu quả quá trình trao đổi chất, chất dinh dưỡng phong

phú, màu sắc tươi và hương vị đặc trưng. Dịch lên men của quả loài này có có tác

dụng kích thích tiêu hoá, hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, giảm táo bón, làm chậm quá trình lão

. Cyanidin 3-O-rhamnoglucoside (41) Cyanidin (42) Cyanidin 3-O-glucoside (43)

hóa, phòng ngừa và điều trị ung thư, tăng cường miễn dịch [43].

Năm 2007, Singha và cộng sự đã tách ra từ hạt quả của cây đa F. benghalensis

các lectin, F. benghalensis Agglutinin (FBA). Lectin là một loại protein không có

nguồn gốc miễn dịch có khả năng liên kết thuận nghịch, phi hóa trị với carbohydrate

mà không thay đổi cấu trúc của carbohydrate được liên kết. Hầu hết các lectin là

oligomer bao gồm hai đến bốn chuỗi polypeptide với mỗi chuỗi có một vị trí nhận diện

carbohydrate. Một số có liên kết hóa trị với các gốc đường (glycoprotein lectin),

nhưng một số không liên kết với gốc đường nào, ví dụ concanavalin A [44]. Lectin hỗ

trợ cho hệ thống miễn dịch của con người phục hồi hệ thống tim mạch sau những cơn

nhồi máu cơ tim, chống vi trùng, chống ung thư, lectin có thể được sử dụng trong hỗ

trợ điều trị bệnh bạch cầu và chống ung thư của loài F. benghalensis [45].

Serotonin (44) Fumonisin B1 (FB1) (45)

18

Năm 1968, Bliebtrau và cộng sự đã phân lập lần đầu tiên hợp chất serotonin

(44) từ loài F. religiosa [46]. Hợp chất serotonin có chức năng truyền dẫn tín hiệu

thần kinh điều chỉnh một loạt cơn co giật trong mô hình thử nghiệm chứng động

kinh ở một số loài động vật [47]. Năm 2008, Mpiana và cộng sự cũng đã phân lập

được hợp chất serotonin từ quả của loài F. capensis có tác dụng chống lại sự suy

giảm chức năng trong bệnh thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm [48]. Năm 2009, Singh và

công sự cũng đã phân lập được chất serotonin từ quả của loài F. religiosa có tác

dụng điều hòa huyết áp, chống co giật [49]. Chất serotonin cũng đóng một vai trò

quan trọng trong việc ức chế vết loét thông qua điều tiết hệ thống histamine [50].

Năm 2009, Karbancioglu-Güler và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học

của quả sung khô và phát hiện hợp chất Fumonisin B1 (FB1). Chất FB1 là chất độc

thuộc loại các chất độc sinh ra do nấm mốc (mycotoxin) được tìm thấy trong một số

loại quả khô. Chất FB1 là chất gây ung thư, có độc đối với lợn và gia cầm, gây ra bệnh

eucoencephalomalacia (ELEM) một loại bệnh gây tử vong ở ngựa [51].

Năm 2017, Yui Akihara và cộng sự đã phân lập được 5 hợp chất từ quả loài F.

Bảng 1.10. Các hợp chất (46-51) phân lập từ quả của một số loài thuộc chi Ficus

nipponica trong đó chất 46, 49 là chất mới [52].

STT Tên chất

7,8-dihydroxy-6-(3-methylbut-2-en-1-yl)-2H-chromen-2-one 46

7-hydroxy-8-methoxy-6-(3-methylbut-2-enyl)-chromen-2-one 47

7,8-dimethoxy-6-(3-methylbut-2-enyl)-chromen-2-one 48

7,8-dihydroxy-5,6-bis(3-methylbut-2-en-1-yl)-2H-chromen-2-one 49

7,8-dimethoxy-5,6-bis(3-methylbut-2-en-1-yl)-2H-chromen-2-one 50

Icariside B2 51

19

Năm 2017, Chunpeng Wan và cộng sự đã phân lập được 11 hợp chất từ quả loài

F. hirta [53].

Bảng 1.11. Các hợp chất (52-61) phân lập từ quả loài F. hirta

STT Tên chất

1-methyl-1,2,3,4-tetrahydro-β-carboline-3-carboxylic acid 52

Methyl 1-methyl-1,2,3,4-tetrahydro-β-carboline-3-carboxylate 53

Vomifoliol 54

Dehydrovomifoliol 55

Dihydrophaseic acid 56

Pubinernoid A 57

1-phenylpropane-1,2-diol 58

Pinocembrin 7-O-β-D-glucoside 59

Naringenin 7-O-β-D-glucoside 60

Eriodictyol 7-O-β-D-glucoside 61

20

Năm 2017, Jung Wha Kim và cộng sự đã phân lập được 4 hợp chất flavonoid từ

quả của loài F. indica trong đó chất (+)-taxifolin (63) có hoạt tính bảo vệ tế bào gan

.

chống lại những tổn thương của tế bào gan do stress và do rượu gây ra [54].

Bảng 1.12. Các hợp chất (62-65) phân lập từ quả của loài F. indica

STT Tên chất

Quercetin 3-O-methyl ether 62

(+)-taxifolin 63

Isorhamnetin 3-O-β-D-glucoside 64

Narcissin 65

b. Lá

* Alkaloid

Năm 2005, Damu và cộng sự đã phân lập từ lá loài F. septica các hợp chất (66-70)

thuộc nhóm alkaloid phenanthroindolizidine [55, 56]. Các alkaloid thuộc nhóm

tylophorine có hoạt tính ức chế sự tăng trưởng khối u, hoạt tính các alkaloid thuộc

nhóm này tương đương với các chất hóa học kháng ung thư hiện đại [57-60].

R1

R2

R2 OCH3

R1 H

OCH2O OCH2O

H

21

69 70 OCH3

H

R4 OCH3 H H

66 67 68

OCH3

R3 H H OCH3

Năm 2009, tác giả Damu cùng cộng sự đã phân lập được các chất (71-75),

thuộc nhóm phenanthroindolizidine alkaloid tylophorine từ rễ loài F. septica, có độc

tính đối với tế bào ung thư nhưng không gây độc đối với tế bào thường [55, 61].

Bảng 1.13. Các hợp chất (66-74) phân lập từ lá của loài F. septica

STT Tên chất

Ficuseptine B 66

Ficuseptine C 67

Ficuseptine D 68

10R,13aR-tylocrebrine N-oxide 69

10R,13aR-tylophorine N-oxide 70

6-dimethyltylocrebrine N-oxide 71

10S,13aR-isotylocrebrine N-oxide 72

Dehydrotylophorine 73

R1

R2

R3

R4 R5

H

OH

H

10S,13aR-tylocrebrine N-oxide 74

71

OCH3

OCH3

H

H

H

72

OCH3

OCH3

H

H

73

OCH3

OCH3 OCH3

H

H

74

OCH3

OCH3 OCH3

10S,13aS-isotylocrebrine N-oxide (75)

22

* Các hợp chất cumarin

Năm 1996, Meng và cộng sự đã phân lập được coumarin (76) và warfarin

(77) từ dịch chiết nước của lá cây F. carica và phát hiện thấy hoạt tính chống u não

hiệu quả [62].

Năm 2005, Chang và cộng sự đã tách được 5 hợp chất (78-82) thuộc

nhóm furocoumarin glucoside được từ chiết methanol của lá loài F. ruficaulis

.

Merr [63].

Bảng 1.14. Một số hợp chất cumarin phân lập từ lá của một số loài thuộc chi Ficus

STT Tên chất

Coumarin 76

Warfarin 77

5,6-O-β-D-diglucopyranosylangelicin 78

5-O-β-D-glucopyranosyl-6-hydroxyangelicin 79

6-O-β-D-glucopyranosyl-5-hydroxyangelicin 80

5-O-β-D-glucopyranosyl-8-hydroxypsoralen 81

8-O-β-D-glucopyranosyl-5-hydroxypsoralen 82

23

* Các hợp chất flavonoid

Trong lá các loài thuộc chi Ficus có chứa ít nhất 4 loại flavonoid glycoside khác

nhau: genistin; rutin; isoquercitrin và kaempferitrin. Các flavonoid trong lá loài Ficus

đều có hoạt tính chống oxy hóa.

Năm 2008, Lansky và cộng sự đã phân lập được hợp chất genistin (83), rutin

(84), isoquercitrin (85) và kaempferitrin (86) từ loài F. cordata [60].

. Isoquercitrin (85) Kaempferitrin (86)

.

Genistin (83) Rutin (84)

* Các hợp chất terpenoid, sterol và một số chất khác.

Năm 2000, Tsai và cộng sự đã phân lập được α-amyrin acetate, β-amyrin

acetate; hai hợp chất phytosterol là β-sitosterol và stigmasterol từ lá loài F. septica

[64]. Năm 1994, Kita Jima và cộng sự đã phân lập α-amyrin acetate, β-amyrin

acetate, β-amyrin, β-glutinol (87), taraxerol (88), oleanolic acid (89), lupeol (90), α-

amyrin (91), acid ursolic và acid betulinic (92) cũng đã được phân lập từ lá loài F.

thunbergii [65, 66].

24

β-glutinol (87) Taraxerol (88) Oleanolic acid (89)

Lupeol (90) α-amyrin (91) Acid betulinic (92)

* Hoạt tính sinh học

Năm 2002, Bhaskara và cộng sự công bố các chiết xuất từ loài F. racemosa có

tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường [67], các chất mới được tách ra từ vỏ loài

F. benghalensis có hoạt tính bảo vệ gan khỏi tác nhân gây bệnh carbon tetrachloride

trong cơ thể (F. benghalensis) [68]. Các chất được tách ra từ loài F. racemosa có hoạt

tính chống động kinh [69], hạ sốt [70], kháng khuẩn [71], Các chất tách ra từ loài F.

citrifolia hỗ trợ điều trị ung thư [72], thuốc chống sốt rét [73]. Musabayane và công sự

nghiên cứu loài F. thonningii cho thấy rằng các chất được tách ra từ loài này có khả

năng làm giảm lượng đường trong máu, bổ thận và có tác dụng bảo vệ tim và thận

[74], kháng virut [75]. Chindo và cộng sự (2009) đã công bố một dẫn chất có hoạt tính

mạnh đối với thuốc chống co giật được tách ra từ loài F. platyphylla [76].

c. Thành phần hóa học của thân một số loài thuộc chi Ficus

Các nghiên cứu thân các loài thuộc chi Ficus chứa các hợp chất polyphenol, bao

gồm các hợp chất flavonoid và glycosid của chúng, triterpenoid, coumarin,

phytosterol, các acid phenolic và một số thành phần hóa học khác.

Năm 2008, tác giả Lansky đã tách được các hợp chất isoflavonon (93 - 99) từ

một số loài thuộc chi Ficus [60].

25

Bảng 1.15. Một số hợp chất flavonoid phân lập từ thân của một số loài thuộc chi Ficus

.

Tên chất STT

5,7,2′-trihydroxy-4′-methoxyisoflavone 93

3′-(3-methylbut-2-enyl)biochanin A 94

Erythrinin C 95

Erycibenin A 96

5,7-dihydroxy-4-methoxy-3′-(2,3-dihydroxy-3-methylbutyl)isoflavone 97

Derrone 98

5,3′-dimethyl leucocyanidin-3-O-β-galactosyl cellobioside (99)

.

26

Năm 2008, Kuether và cộng sự đã thu được hợp chất alpinum isoflavone

(100) từ loài F. chlamydocarpa và F. cordata (Moraceae) [77]. Năm 2009, Kuether

và cộng sự cũng đã tách được hợp chất luteolin (101) từ loài Ficus ovata [78] và lá

của nó còn chứa 7-methoxycoumarin (102) [79]. Luteolin, 7-methoxycoumarin,

indole-3-carboxaldehyde, lupeol acetate, vitamin K1, lanosterol, stigmasterol. (103-

108) [80].

Alpinum isoflavone (100) Luteolin (101)

7-methoxycoumarin (102) Indole-3-carboxaldehyde (103)

Lupeol acetate (104) Vitamin K1 (105)

Lanosterol (106) Stigmasterol (107)

27

d. Nhựa

Theo Y học cổ truyền của nhiều nước trên thế giới, nhựa của các loài thuộc

chi Ficus sử dụng điều trị các bệnh ngoài da như: chữa mụn cơm, nhọt và viêm da,

bằng cách đắp lên những chỗ khớp đau của những người bị bệnh thấp khớp, bệnh

gout và dùng làm thuốc nhỏ mắt, chữa bọ cạp đốt, bôi lên vết thương do chó cắn, trị

sỏi thận, đắp lên những chỗ đau do ngã, bầm tím, chữa sâu răng, chữa bệnh phong,

tàn nhang và còn được sử dụng để tẩm đầu mũi tên của các thợ săn [60].

Theo những nghiên cứu hiện đại, trong nhựa của các loài thuộc chi Ficus có

chứa các acid amin, vitamin, carbohydrate, lipid, glycoside tim, alkaloid [81]. Các

enzyme bao gồm diastase, esterase và lipase [82]. Các hợp chất khác đã được phân lập

từ nhựa các loài Ficus có khả năng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư. Trong

số này có một nhóm chất 6-O-acyl-β-D-glucosyl-β-sitosterol (108-111) được phát hiện

từ loài F. carica bởi Mechoulam và các cộng sự. Trong nhóm chất này, nhóm acyl (R)

có thể bao gồm palmitoyl, linoleoyl, stearoyl hoặc các phân tử oleoyl trong đó nhóm

palmitoyl và linoleoyl phổ biến nhất [83, 84].

Feleke và Brehane năm 2005, đã phân lập được hai hợp chất triterpenoid thuộc

khung oleanane và ursane từ nhựa của loài F. sur [85]. Oleanane terpenoid và saponin

của chúng là chất gây độc tế bào đối với tế bào ung thư [86]. Coumarin, α-amyrin và

bergapten (112), đã được tìm thấy trong nhựa của loài F. sycomorus, F. benjamina, F.

elastica, còn imperatorin (113) chỉ tìm thấy trong các loài F. sycomorus và F. benjamina

và xanthotoxin (114) chỉ có ở loài F. sycomorus [87, 88]. Bergenin (115) là một hợp

chất chống ung thư hiệu quả được tách ra từ nhựa loài Ficus [44]. Orlacchio và cộng sự

đã phân lập chất N-acethyl-β-hexosaminidase (116) từ loài F. glabrata [89].

28

Bergapten (112) Imperatorin (113) Xanthotoxin (114)

Bergenin (115) N-acethyl-β-hexosaminidase (116)

e. Rễ

Dịch chiết nước của cây bồ đề F. benghalensis có hoạt tính mạnh chống bệnh

đái tháo đường [90], giảm đau, hạ sốt [91]. Các lớp chất terpenoid được tách ra từ loài

F. microcarpa [92] và phenanthroindolizidine alkaloid từ loài F. septica [93] có hoạt

tính kháng nhiều loại ung thư. Các chất chiết xuất bằng hỗn hợp nước-ethanol của F.

deltoidea có hoạt tính chống ung thư đối với dòng tế bào ung thư buồng trứng ở người

A2780 [94].

Năm 2008, Lansky và cộng sự đã phân lập nhóm chất (117-124) là những chất

có hoạt tính kháng ung thư, kháng viêm từ một số loài thuộc chi Ficus [60].

29

Bảng 1.16. Một số hợp chất sterol phân lập từ rễ của một số loài thuộc chi Ficus

STT Tên chất

3β-Hydroxy-stigmast-5-en-7-one 117

3,22-dioxo-20-taraxastene 118

3β-acetoxy-19(29)-taraxasten-20α-ol 119

3β-acetoxy-25-hydroxylanosta-8,23-diene 120

3β-acetoxy-25-methoxylanosta-8,23-diene 121

3β-acetoxy-21α,22α-epoxytaraxastan-20α-ol 122

3β-acetoxy-11α,12α-epoxy-16-oxo-14-taraxerene 123

3β-acetoxy-11α,12α-epoxy-14-taraxerene 124

3β-acetoxy-12,19-dioxo-13(18)-oleanene 125

3β-acetoxy-α-amyrin 126

Năm 2009, Shen và cộng sự đã phân lập được hợp chất hesperidin (127) từ loài

Ficus, hesperidin đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm mỡ máu, cholesterol,

huyết áp, điều hòa khí huyết [95], hesperidin là chất chống phóng xạ trong các tế bào

lympho máu ngoại vi của con người [96].

30

Hesperidin (127). Naringenin (128)

.

Naringenin (128) có trong rễ của một số loài thuộc chi Ficus, nó có hoạt tính ức

chế sự truyền tín hiệu thần kinh trong các tế bào thần kinh, ngăn ngừa bệnh hen suyễn

[97]. Naringenin đào thải các gốc hydrocarbon thông qua việc kích hoạt thụ thể aryl

hydrocarbon (AhR) [98].

Năm 2014, Yanliang Wang và cộng sự đã phân lập được 34 hợp chất từ loài F.

tsiangii Merr, trong đó (130, 137, 139, 144-147) là những chất mới tách ra từ thực vật;

Các chất (129, 131-136, 138, 140-153, 148, 149) là những chất lần đầu tiên tách ra từ

.

Xanthyletin (129) Umbelliferone (130) Isoangenomalin (131)

thực vật [99].

4'-O-β-glucopyranosyl-3'-hydroxynodakenetin (134) 6-carboxylumbelliferone (135)

Dihydroxanthyletin (132) 6,7-dihydroxycoumarin (133)

.

5,7,4'-trimethoxy- 3'-hydroxyaurone (136) Genistein (137)

. Prunetin (138) Chrysoeriol (139)

31

5,6,7-trihydroxy-4'-methoxyflavone (140) Isocarthamidin (141)

Dihydrokaempferol (142) Syringeresinol (143)

Taraxerol (144) Taraxerone (145)

Oleanic acid (146) 3,4,5-trimethoxyphenyl-1-O- β-D-glucopyranoside (147)

32

8'-hydroxyabscisic acid glucoside (148) Adenosine (149)

1.2.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Năm 1998, nhóm nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện Hóa học công

bố kết quả phân lập và xác định cấu trúc của hai hợp chất triterpen mới là 3-acetyl

urs-14(15)-en-16-one và lanosterol 11-one acetate từ loài F. fistulosa thu thập tại

Vườn Quốc gia Cúc Phương. Tiếp theo, một hợp chất sesquiterpen mới là

verrucarin L acetate được xác định từ loài này vào năm 2002. Một điều rất đáng

quan tâm là hợp chất này có tác dụng kháng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium

falciparum rất cao với giá trị IC50 < 1 µg/ml. Hoạt tính của hợp chất này cao hơn

cả chloroquine, artemisinin và quinine [103].

Verrucarin L acetate (150) C-glycosylflavone (151)

Năm 2003, tác giả Nguyễn Mạnh Cường cùng cộng sự đã phân lập được hợp

chất verrucarin L acetate (150) từ loài F. fistulosa Reinw. Chất verrucarin L acetate có

hoạt tính ức chế sự phát triển của ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum

(Plasmodium falciparum là một ký sinh trùng đơn bào, một trong những loài

Plasmodium gây bệnh sốt rét ở người). Nó được lây truyền bởi muỗi Anopheles cái.

Bệnh sốt rét gây ra bởi loài này (còn gọi là sốt rét ác tính hoặc Falciparum malaria)

là dạng nguy hiểm nhất của bệnh sốt rét, với tỷ lệ các biến chứng cao nhất và gây tử

vong [104].

Các nghiên cứu về thành phần hóa học cây đề của nhóm các nhà khoa học

thuộc Viện Hóa học các Hợp chất Thiên nhiên cũng đã xác định được một số hợp chất

33

nor-isoprenoid và lignan. Trong đó các hợp chất lignan là (+)-pinoresinol và

syringaresinol O-β-D-glucopyranoside thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh trên

hệ DPPH với giá trị ED50 tương ứng là 16,90 và 16,93 µM [105]

Năm 2011, tác giả Phan Văn Kiệm và cộng sự đã công bố hoạt tính chống oxy

hoá của một C-glycosylflavone mới (151) từ lá của loài F. microcarpa [106].

Năm 2012, tác giả Phan Văn Kiệm, Châu Văn Minh cùng cộng sự cũng đã phân

lập được 10 chất từ loài F. drupacea và thử hoạt tính chống bệnh tiểu đường, kết quả

.

Ficumegasoside (152) Ficuselastic acid (153)

cho thấy acid oleanolic kích thích khả năng tiết insulin trong tế bào β tụy [107].

(1'S,6'R)-8-O-β-D-glucopyranosyl abscisatesodium(154) Ficalloside (155)

4'-dihydrophaseate sodium (156)

1,4-di-O-β-D-glucopyranosyl-2-(1,1-dimethylpropenyl)benzene (157)

. Tác giả Nguyễn Xuân Cường và cộng sự cũng đã nghiên cứu cây gào (F.

callosa), cây đa búp đỏ (F. elastic), cây đa lông (F. drupacea) và cây gừa (F.

34

microcarpa) thuộc họ Moraceae mọc ở Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký kết

hợp và đã phân lập được 50 hợp chất, trong đó có 6 hợp chất mới (152-157) [108].

1.3.2. Loài vú bò (F. hirta)

Hình 1.2. Hình ảnh cây vú bò (Ficus hirta Vahl.)

Cây vú bò còn có tên vú bò sẻ, vú lợn, vgải phún, sung ba thùy. Cho đến nay,

có khoảng 31 flavonoid và coumarins đã được phân lập từ loài này, ngoài ra cây vú

bò có một số hợp chất khác như steroid, dẫn xuất acid benzoic. Một số nghiên cứu về

hoạt tính dược lý của F. hirta cho thấy khả năng chống oxy hóa, hoạt tính gây độc tế

bào và apoptosis của các tế bào HeLa; chống viêm và giảm đau, chống dị ứng, kháng

khuẩn chống lại Escherichia coli, Staphylococcus aureus. Các quả của F. hirta có

hoạt tính kháng nấm chống lại P. italicum và kéo dài thời gian bảo quản mandarin

Nanfeng [100a].

1.2.2.1. Mô tả thực vật

Cây nhỡ, cao 1-2 m. Ngọn non có lông. Thân ít phân cành, có lông dày. Lá mọc

so le, thường tập trung ở ngọn thân, hình bầu dục, gốc tròn hoặc hơi hình tim, đầu

thuôn nhọn, có 3-5 thùy (thường là 3), mặt trên giáp, mặt dưới có lông nhỏ, mép khía

răng, gân gốc 3; cuống lá có lông dày, cứng; lá kèm hình ngọn giáo. Cụm hoa mọc ở

kẽ lá gồm hoa đực và hoa cái; hoa đực không cuống, lá đài 4, hình giải, dính nhau ở

gốc, nhị 2, hoa cái có cuống, lá đài 4, thuôn tù, bầu hình trái xoan. Quả phức hình cầu,

khi chín màu vàng. Mùa hoa quả: tháng 9-12. Cây mọc hoang khắp đồi núi nước ta.

Người ta dùng rễ, nhựa mủ, toàn cây làm thuốc [34, 35, 39, 40].

35

1.2.2.2. Công dụng

Cây vú bò là một vị thuốc dùng theo dân gian có vị cay, ngọt, hơi ấm, có tác

dụng kiện tỳ, bổ phế, hành khí lợi thấp, tráng gân cốt. Nhân dân coi đây là một vị

thuốc bổ, dùng cho những người hư lao, bạch đới, khí hư, tắc sữa, chữa phong thấp tê

bại, viêm gan. Còn dùng ngâm rượu chữa phong thấp [34, 35, 39, 40].

* Một số bài thuốc có cây vú bò dùng trong nhân dân

- Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng, đau tức, hòn cục: Toàn cây vú bò giã nát,

thêm rượu và ít muối.

- Chữa thấp khớp mạn tính: vú bò (sao vàng) 20 g, dây đau xương (sao vàng)

16 g, rễ sung (sao) 12 g, củ ráy tía (sao) 12 g, rễ gối hạc (sao vàng) 16 g, thiên niên

kiện 12 g, rễ bạch hoa xà 8 g. Sắc nước, cho thêm ít rượu để uống.

- Chữa phong thấp: rễ vú bò 60 g, móng giò lợn 250 g, rượu trắng 60 g. Cho

nước, sắc lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.

- Chữa sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung: vú bò 30 g, tô mộc 12 g, hồi đầu

thảo 12 g, ngưu tất 12 g, mộc thông 12 g. Sắc uống. Uống 2 - 3 tháng.

- Chữa ứ máu tím bầm do ngã hay bị thương: Lá hay quả giã nát, chưng với

rượu, đắp hay chườm.

- Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: 30-60 g. Sắc nước, thêm ít rượu để

uống.

- Sưng đau tinh hoàn: Rễ vú bò tươi 60-120 g. Sắc uống.

- Bạch đới: Rễ vú bò khô 60 g. Sắc uống.

- Bổ tỳ ích khí: Ăn không ngon miệng, tiêu hoá kém, hay đầy bụng, hay bị phân

sống: vú bò 20 g, mộc hương 4 g, thảo quả 6 g, đậu khấu 6 g. Sắc uống.

- Kiện tỳ hoá thấp: Các chứng viêm gan mãn tính, xơ gan, phù do suy dinh

dưỡng: Vú bò 20 g, diệp hạ châu 16 g, nhân trần 12 g, rau má 16 g. Sắc uống.

- Khứ đờm giảm ho (viêm phế quản, ho có đờm): Vú bò 20 g, mạch môn 12 g,

diếp cá 20 g, lá táo 16 g. Sắc uống.

- Lợi sữa: Vú bò 20 g, trạch tả 20 g, mộc thông 20 g, xuyên sơn giáp 10 g. Sắc

uống.

- Bổ khí, bổ huyết, bổ tỳ, bổ thận: Vú bò 20 g, đương quy 10 g, bạch truật 10 g,

thục địa 10 g. Sắc uống, ngày 1 thang. Có thể dùng đơn này với liều cao hơn để ngâm

rượu, ngâm 10-15 ngày. Uống 30 ml mỗi ngày.

36

1.2.2.3. Thành phần hóa học loài vú bò

Loài vú bò chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, cumarin, terpenoid, các dẫn

xuất của acid benzoic…

Năm 2016, Chunpeng Wan và cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất (3 chất mới

.

158-160) các chất phân lập được đều có khả năng kháng nấm từ loài F. hirta [100b].

(2R) methyl 2-O-β-D-glucopyranosyl-2-phenyl acetate 158

(2S) 2-O-benzoylbutanedioic acid-4-methyl ester 159

. Năm 2017, Ji Ya và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất phenolic mới (161,

4-O-benzoyl-quinic acid 160

162) từ gốc của loài F. hirta [101]. Jun Cheng và cộng sự cũng đã phân lập được 29

hợp chất là các dẫn xuất phenolic trong đó có 4 chất mới (163-166) từ loài F. hirta

Vahl [102].

37

Bảng 1.17. Một số hợp chất phân lập từ rễ của loài F. hirta Hemsl.

Tên chất STT

5-methoxy-4,2ʹ-epoxy-3-(4ʹ,5ʹ-dihydroxyphenyl) linear pyranocoumarin 161

3-acetyl-3,5,4ʹ-trihydroxy-7-methoxyflavanone. 162

(Z)-3-[5-(6-O-β-D-glucopyranosyl) benzofuranyl] methylpropenoate 163

(Z)-3-[5-(6-methoxy) benzofuranyl] propenoic acid 164

6-(2ʹ-hydroxy-1ʹ-O-β-D-glucopyranoside)-7-hydroxycoumarin 165

1-O-β-D-glucopyranosyl-2-O-[2-methoxy-4-phenylaldehyde] 166

Kết l ận:

Chi Sung (Ficus L) đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới cũng như ở Việt

Nam. Thành phần hóa học của chi Ficus thường có các nhóm hợp chất steroid,

flavonoid, các triterpene, saponin, megastigman, alkaloid, các dẫn xuất phenol và một

số hợp chất dễ bay hơi...Các chất tách ra từ loài Ficus có hoạt tính kháng khuẩn, kháng

nấm, chống oxi hóa, chống viêm, chống ung thư…

Loài F. hirta Vahl ở Việt Nam chưa nghiên cứu về thành phần hóa học cũng

như hoạt tính sinh học.

38

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

2.1. Mẫ nghiên cứ

2.1.1. Mẫu cây ngọc cẩu

Mẫu thực vật dùng nghiên cứu là toàn cây ngọc cẩu (cây cái). Mẫu tươi được

thu hái vào tháng 10/2014 tại Huyện Na Hang – Tỉnh Tuyên Quang. Mẫu cây được TS

Đỗ Hữu Thư, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ

Việt Nam xác định tên khoa học là (Balanophora laxiflora Hemsl.) thuộc họ

Balanophoraceae. Mẫu cây ngọc cẩu được lưu tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện Hóa

học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Hình 2.1. Hình ảnh cây ngọc cẩu cái (Balanophora laxiflora Hemsl.)

2.1.2. Mẫu cây vú bò

Hình 2.2. Hình ảnh cây vú bò (Ficus hirta Vahl.)

39

Mẫu thực vật dùng nghiên cứu là rễ cây vú bò. Mẫu tươi rễ cây vú bò được thu

hái vào tháng 10/2014 tại Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang. Mẫu cây được TS. Đỗ Hữu

Thư, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

xác định tên khoa học là (Ficus hirta Vahl.) thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Mẫu cây

vú bò được lưu tại phòng Nghiên cứu hợp chất Tự nhiên, Viện Hóa học – Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.2. Phư ng pháp nghiên cứ

2.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật

Các mẫu thực vật sau khi thu hái được tiến hành loại bỏ tạp bẩn, phơi khô trong

bóng râm và xay nhỏ thành bột. Bột khô thu được được tiến hành chiết tạo cao tổng

bằng methanol hoặc ethanol (EtOH:H2O = 7:3) từ 3 đến 4 lần ở nhiệt độ phòng theo phương pháp chiết ngâm hoặc chiết trên thiết bị chiết siêu âm ở nhiệt độ 40-50 0C. Các

dịch chiết thu được được tiến hành lọc bằng giấy lọc, gộp lại và loại bỏ dung môi dưới

áp suất giảm trên thiết bị cô quay chân không thu được cặn chiết MeOH hoặc EtOH

tổng của các mẫu nghiên cứu. Dịch chiết này được lưu trong tủ lạnh cho tới khi được

sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.

2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất

Cặn chiết tổng của mẫu nghiên cứu được hòa vào nước cất (khoảng 100-200 g

cặn chiết trong 1 lit nước cất). Dịch nước được tiến hành chiết phân bố lỏng-lỏng với

các dung môi hữu cơ kém tan vào nước và tăng dần độ phân cực từ n-hexane,

chloroform, ethyl acetate và n-butanol.

Các cặn chiết thu được tiếp tục được phân tách thành các phân đoạn sử dụng

các phương pháp sắc ký khác nhau tùy thuộc vào từng cặn chiết cụ thể như: sắc ký

hấp phụ silica gel pha thường, sắc ký hấp phụ silica gel pha đảo, sắc ký trao đổi ion

sử dụng Diaion HP-20, sắc ký rây phân tử sử dụng Sephadex LH-20. Sự có mặt của

các chất trong các phân đoạn được đánh giá bằng sắc ký lớp mỏng (Thin layer

chromatography - TLC) pha thường và pha đảo sử dụng dung dịch hiện màu là acid

sulfuric 10% phun đều lên bản mỏng và hơ nóng từ từ đến khi các vệt chất hiện rõ.

Sử dụng kết quả hiển thị vệt chất trên TLC để tiến hành gom và chia các phân đoạn

đã được sắc ký. Các phân đoạn thu được tiếp tục được kiểm tra bằng TLC để lựa

chọn phương pháp sắc ký phù hợp để tiếp tục phân tách thành các phân đoạn nhỏ

hơn. Lặp lại các công việc như trên cuối cùng sẽ thu được các hợp chất sạch, đủ lượng

40

để tiến hành đo các phổ và xác định cấu trúc.

2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất sạch tách ra từ mẫu nghiên cứu

Các hợp chất sau khi được tinh chế bằng các phương pháp sắc ký sẽ được tiến

hành đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance - NMR) tại Viện

Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam để kiểm tra độ sạch và xác định cấu trúc. Trước tiên phổ 1H-NMR sẽ được đo. Nếu chất đảm bảo đủ độ tinh khiết sẽ được tiến hành đo tiếp các phổ 13C-NMR và DEPT. Với những hợp chất có

cấu trúc đơn giản, hay gặp sẽ có thể được xác định cấu trúc chỉ với số liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR và DEPT). Với các chất phức tạp

hơn thì cần tiến hành đo thêm các phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (HSQC,

HMBC, COSY, NOESY và ROESY), phổ hồng ngoại, phổ tử ngoại để cung cấp thêm

thông tin cho việc xác định cấu trúc. Hợp chất sau khi đã được xác định cấu trúc bằng

các phương pháp phổ đã nêu sẽ được khẳng định thêm bằng việc xác định công thức

phân tử dựa trên kết quả phổ khối lượng (MS) và phổ khối lượng phân giải cao (HR-

ESI-MS). Phổ hồng ngoại FT-IR được đo dưới dạng viên nén KBr bằng máy IMPACT

410, Nicolet-Carl Zeiss Jena (Đức) tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam.

2.2.4. Phư ng pháp thử hoạt tính sinh học

2.2.4.1. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào

* Mục tiêu và cơ sở lý thuyết

Hoạt tính gây độc tế bào được tiến hành để đánh giá khả năng ức chế sự phát

triển tế bào ung thư và không ung thư của các mẫu chiết, cũng như để kiểm tra độc

tính của thuốc với các dòng tế bào ung thư và không ung thư. Phép thử này dựa vào

khả năng SRB bám vào protein của tế bào đã được cố định bởi trichloroaxetic acid

(TCA). SRB là chất nhuộm aminoxanthene hồng nhạt với 2 nhóm sulfonic tác dụng

gắn với các chất chứa amino acid cơ bản và tách ra trong điều kiện kiềm. Lượng chất

màu tách ra từ tế bào được nhuộm là tương ứng với số lượng tế bào.

Độ mạnh của sự bám dính SRB cho phép phản ứng thực hiện trên phiến vi

lượng 96 giếng. Phản ứng SRB được chứng minh là có tính ứng dụng bởi lớp tế bào

sau khi cố định bởi TCA và nhuộm với SRB có thể được lưu giữ lâu dài. Chất mầu

tách ra từ tế bào nhuộm SRB là bền vững. Với tính nhạy cao, sử dụng với phiến 96

41

giếng và tính bền vững, phản ứng SRB là phù hợp với ứng dụng sàng lọc lớn cũng như

trong nghiên cứu.

* Vật liệu

- Các dòng tế bào

Các dòng tế bào sử dụng trong thực nghiệm hoạt tính sinh học được lưu giữ tại

Phòng Sinh học Thực nghiệm – Viện Hóa học Các hợp chất Thiên nhiên. Hai dòng tế

bào đại diện để thử nghiệm hoạt tính của các mẫu chiết là: Dòng RD: ung thư mô liên

kết; Dòng Hep-G2: ung thư gan.

- Môi trường nuôi tế bào

Môi trường nuôi các dòng tế bào ung thư:

+ Môi trường MEME (Minineal Essential Medium with Eagle’s salts), 7 - 10 %

huyết thanh bê tươi và dịch kháng sinh PSF (potassium penicillin - streptomycin -

fungizone), NAA (nonessential amino acid).

+ Môi trường DMEM (Dullbecco’s modified Minimum Essential Medium), 10

% huyết thanh bê tươi và dịch kháng sinh PSF, NAA.

+ Dịch kháng sinh PSF: 100 đơn vị penixilin/ml, 100 g streptomyxin

sunfat/ml, 0,25 g amphoterixin B/ml.

* Phương pháp tiến hành

Tiến hành xét nghiệm gây độc tế bào của các cao chiết và các chất phân lập

được từ loài ngọc cẩu tại Viện hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam.

Các xét nghiệm gây độc tế bào của các hợp chất BL-4, BL-10, BL-11, BL-12

đã được kiểm tra đối với bốn dòng tế bào ung thư ở người. Các dòng tế bào ung thư ở

người được cung cấp bởi ngân hàng tế bào ung thư Hoa Kỳ theo phương pháp của tác

giả Scudiero trong tài liệu (Scudiero et al.1988). Các dòng tế bào được nuôi cấy trong

môi trường RPMI 1640 bổ sung 10 % bào thai huyết thanh bò (FBS) trong điều kiện tiêu chuẩn, vô trùng với 5 % CO2 ở 37 oC, độ ẩm 98 %. Trong xét nghiệm này, 200 μl thể tích tế bào ở nồng độ 3 x 104 tế bào ml-1 được tiêm vào một đĩa 96 giếng trong môi

trường RPMI 1640. Hợp chất BL-4, BL-10, BL-11, BL-12 được thử ức chế ở các nồng độ: 128, 32, 8, 2 và 0,5 μl-1 và nuôi cấy ủ trong ba ngày ở 37 oC với 5 % CO2. Sau đó, 50 μl MTT, 3-(4,5-dimethylthiazol-2-YL)-2,5-diphenyltetrazolium bromide, được điều chỉnh ở 1 mg ml-1 ở FBS, đã được thêm vào các vi sinh vật. Sau 4 giờ ủ, 250

42

μl chất trên được lấy ra và thêm vào 100 μl DMSO trộn đều. Độ hấp thụ được đo ở

bước sóng 540 nm trong phổ phổ Genios TECAN. Giá trị IC50 được tính dựa trên sự

ức chế tăng trưởng phần trăm (ODcontrol - ODsample)/ODcontrol.

2.2.4.2. Phương pháp gây độc tế bào thực hiện tại Đại học Y Perugia - Đại học tổng

hợp Perugia nước Cộng hòa Italy

Thử hoạt tính ức chế miễn dịch dựa vào hiệu ứng kìm hãm sự phát triển nhanh

của các tế bào lympho T hoạt hóa. Dòng tế bào bạch cầu ung thư bạch cầu cấp tính T

cell leukemia phân lập từ tủy sống người (OCI-AML). Số lượng các tế bào được đếm

trên hemocytomether; phân tích protein bằng kỹ thuật Western Blot.

Kỹ thuật tiến hành nhuộm màu tế bào còn sống sót (cell viability)

- Nguyên tắc: Phương pháp này dùng để xác định số tế bào sống khi có mặt tế

bào chết. Thí nghiệm này dựa trên cơ sở màng tế bào lympho sống không bị thay đổi

khi bị nhuộm màu bởi Trypan blue, Eosin hoặc Propidium trong khi tế bào chết sẽ có

màu xanh.

- Các bước tiến hành thử như sau:

+ Dòng tế bào lympho được tách từ tủy sống người bệnh, được bảo quản đông lạnh và giữ tế bào ở nhiệt độ thấp (-70 oC). + Tế bào sau khi lấy ra được làm ấm bằng nước ở 37 oC, pha loãng bằng RPMI/10 %

natriglutamine) nhuộm màu bằng 0,4 % propidium (được bảo quản trong lọ tối màu,

lọc nếu để trong thời gian dài). Các bước tiến hành:

Bước 1. Dùng pipet (vô trùng) chuyển tế bào vào ống ly tâm. Ly tâm trong 5

phút (12.000 vòng/phút) ở nhiệt độ phòng, thu lấy phần lắng, loại bỏ phần dung dịch

có huyền phù lơ lửng. Lượng của dung dịch ly tâm phụ thuộc vào số lượng tương đối

của tế bào trong 1 ml PBS (Phosphate buffered saline) nếu đặc quá sẽ pha loãng bằng 0,4 % propidium sao cho nồng độ tế bào ước tính khoảng 5x105 cells/ml.

Bước 2. Ly tâm loại bỏ nước mặt để thu cặn (giữ lại tế bào lắng lại thành viên)

và cho vào 1ml PBS.

Bước 3. Tiến hành nuôi cấy trên đĩa petri, mỗi lọ chứa 1ml tế bào ở nồng độ

chuẩn, bổ sung thêm thuốc định thử tác dụng, theo các thang nồng độ khác nhau. Nuôi cấy trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 oC, thời gian 72 giờ.

Bước 4. Nhuộm màu với 0,4 % propidium với tỉ lệ 1:1

Bước 5. Lấy một giọt hỗn hợp propidium / hỗn hợp tế bào.

43

Bước 6. Thu hoạch: Đếm lại tỉ lệ tế bào sống / chết trên máy đếm. Phân tích chu

trình tế bào bằng flow cytometry, giá trị thu được được biểu thị dưới dạng biểu đồ.

Bước 7. Tính tỉ lệ tế bào sống theo công thức:

% Tế bào sống sót = Tổng số tế bào sống sót có trong 1 ml Tổng số tế bào có trong 1 ml

2.2.4.3. Phương pháp thử nghiệm hoạt tính ức chế nitric oxide (NOs inhibition) thực

hiện tại viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ Việt Nam

* Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

- Vật liệu

Lipopolysaccharides (LPS) từ Escherichia- coli của Sigma Chemical Co. (St.

Louis, MO, USA). Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium (DMEM), fetal bovine

serum (FBS) là từ Life Technologies, Inc., (Gaithersburg, MD, USA). Sodium nitrite,

sulfanilamide, N-1-napthylethylenediamine dihydrochloride và dimethyl sulphoxide

(DMSO) của Sigma Chemical Co. (St. Louis, MO, USA). Các hóa chất cần thiết khác

của các hãng Sigma, GIBCO, Invitrogen, Promega v.v.

Dòng tế bào: RAW 264,7 do GS.TS. J.M. Pezzuto, Trường Đại học Hawaii và

GS. Jeanette Maier, trường Đại học Milan, Italia cung cấp.

- Phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro

Dòng tế bào RAW 264,7 được nuôi cấy trong môi trường DMEM với thành

phần kèm theo gồm 2 µM L-glutamine, 10 µM Hepes, và 1,0 µM sodium pyruvate,

ngoài ra bổ sung 10 % fetal bovine serum – FBS (GIBCO).

Tế bào được cấy chuyển sau 3 đến 5 ngày với tỉ lệ (1:3) và nuôi trong tủ ấm

CO2 ở điều kiện 37 oC, 5 % CO2.

- Phương pháp xác định khả năng ức chế sản sinh NO của tế bào macrophage

RAW 264,7

Tế bào RAW 274,7 được đưa vào đĩa 96 giếng ở nồng độ 1x104 tb/giếng và nuôi trong tủ ấm ở 37 oC và 5 % CO2 trong 24 giờ. Tiếp theo, môi trường nuôi cấy

được loại bỏ, thay bằng môi trường DMEM không có FBS trong 3 giờ.

Tế bào sau đó được ủ mẫu nghiên cứu ở các nồng độ khác nhau trong 2 giờ

trước khi được kích thích sản sinh yếu tố NO bằng LPS (1µg/ml) trong 24 giờ.

Một số giếng không được ủ mẫu mà chỉ sử dụng dung dịch pha mẫu được coi

là đối chứng âm. Trong khi đối chứng dương được sử dụng là NG-methyl-larginine

acetate (L-NMMA) (Sigma).

-), được xem là chỉ thị cho việc tạo NO, sẽ được xác định nhờ bộ

44

Nitrite (NO2

Griess Reagent System (Promega Cooperation, WI, USA). Cụ thể là, 100 µl môi

trường nuôi tế bào (ủ mẫu) được chuyển sang đĩa 96 mới và được thêm vào 100 µl

Griess reagent: 50 µl of 1 % (w/v) sulfanilamide trong 5 % (v/v) phosphoric acid và 50

µl 0,1% (w/v) N-1-naphthylethylenediamine dihydrochloride pha trong nước.

Hỗn hợp này được ủ tiếp ở nhiệt độ phòng trong 10 phút và hàm lượng nitrite sẽ

được đo bằng máy microplate reader ở bước sóng 540 nm. Môi trường DMEM không

FBS được sử dụng như giếng trắng (blank).

Hàm lượng nitrite của từng mẫu thí nghiệm được xác định nhờ vào đường cong

hàm lượng chuẩn NaNO2 và được so sánh % với mẫu chứng âm (LPS).

Khả năng ức chế sản sinh NO của mẫu được xác định nhờ công thức :

% ức chế =100% - [hàm lượng NOsample/hàm lượng NOLPS]*100

Phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Giá trị IC50 (nồng độ ức

chế 50 % sự hình thành NO) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính

TableCurve 2DV4.

-Phép thử sinh học xác định khả năng gây độc tế bào bằng MTT

Chất thử 20 µl được đưa vào các giếng của khay 96 giếng để có nồng độ tương

tự nồng độ của thí nghiệm NO.

Sau khi điều chỉnh để có mật độ tế bào phù hợp, hút 180 µl tế bào vào các giếng

của khay 96 giếng đã có chất thử. Trên cùng một đĩa thử, bố trí một số giếng để làm

đối chứng không có mẫu thử, chỉ có dung môi pha mẫu là DMSO 10 %.

Để đĩa nuôi cấy vào trong tủ ấm CO2 ở điều kiện 37 oC, 5 % CO2, nuôi trong

thời gian 72 giờ.

Sau 72 giờ, 10 µl MTT (nồng độ cuối cùng là 5 mg/ml) được cho vào mỗi

giếng.

Sau 4 giờ, loại bỏ môi trường, tinh thể formaran được hòa tan bằng 50 µl

(DMSO) 100 %.

Giá trị OD đo ở bước sóng 540 nm bằng máy phổ.

Lượng tế bào sống sót sẽ được tính theo công thức:

OD (chất thử) – OD (đối chứng trắng) % ức chế = 100 % - OD (DMSO) – OD (đối chứng trắng)

45

2.3. Chiết tách và tinh chế các hợp chất từ hai loài nghiên cứ

2.3.1. Chiết tách và phân lập các hợp chất từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora)

Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các cặn chiết từ cây ngọc cẩu

2.3.1.1. Chiết tách, tạo cao chiết

Mẫu tươi 17 kg toàn cây ngọc cẩu (cây cái) được thái nhỏ, sấy ở nhiệt độ 45 oC

đến khô (6,0 kg), mẫu khô nghiền nhỏ, cho vào bình ngâm chiết với methanol (5 lần x 10

lít) ở nhiệt độ phòng trong thiết bị siêu âm cho đến khi nhạt mầu thu được dịch chiết tổng, dịch chiết lọc qua giấy lọc, loại dung môi bằng máy cất quay (to < 52 oC) dưới áp suất

giảm, thu được cặn chiết tổng dưới dạng siro (1,8 kg), hòa tan cặn chiết tổng với 1 lít

(H2O) sau đó đem chiết phân đoạn lần lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng

dần (n-hexane, dichloromethane, ethyl acetate), đuổi kiệt dung môi thu được các cặn

tương ứng lần lượt là cặn n–hexane (BLH 800 g), dichloromethane (BLD 41 g), ethyl

46

acetate (BLE 194 g) và dịch methanol-nước cô khô dịch này thu được cặn chiết methanol

(BLM 665 g). Phân lập các hợp chất trong các cao chiết nhận được bằng phương pháp sắc

ký cột thường với các chất hấp phụ khác nhau và các hệ dung môi thích hợp (Hình.2.3).

2.3.1.2. Phân lập các chất từ cặn chiết dichloromethane

Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết dichloromethane

Cao chiết dichloromethane BLD (41 g) được tiến hành phân lập trên sắc ký cột

với chất hấp phụ là silica gel, hệ dung môi CH2Cl2:MeOH (ký hiệu D:M) với tỉ lệ dung

môi tương ứng từ (100%:0% tới 5%:1%) cho 7 phân đoạn cụ thể như sau: Phân đoạn

BLD-1 tiếp tục phân lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel, hệ dung môi rửa

giải với tỉ lệ tương ứng là (D:M = 100:0) thu được (40 mg) hợp chất sạch ký hiệu BL-

1 (40 mg); Phân đoạn BLD-2 kết tinh lại trong hệ dung môi (D:M = 70:1) thu được

(40 mg) hợp chất sạch ký hiệu BL-2; Phân đoạn BLD-3 (50 mg), tiếp tục phân lập trên

sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel, hệ dung môi rửa giải với tỉ lệ tương ứng là

(D:M = 50:1) thu được (45 mg) hợp chất sạch ký hiệu BL-3; Phân đoạn BLD-4 kết

tinh lại trong hệ dung môi (D:M = 40:1) thu được (2,05 g) chất sạch ký hiệu BL-4;

Phân đoạn BLD-5 (40 mg), tiếp tục phân lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ là silica

47

gel, hệ dung môi rửa giải với tỉ lệ tương ứng là (D:M = 30:1) thu được hợp chất BL-5

(10 mg) và BL-6 (30 mg); Phân đoạn BLD-6 (2,2 g), tiếp tục phân lập trên sắc ký cột

với chất hấp phụ là silica gel, hệ dung môi rửa giải với tỉ lệ tương ứng là (D:M = 20:1)

thu được (210 mg) hợp chất sạch ký hiệu BL-7. Phân đoạn với hệ dung môi (D:M =

7:1) thu được 10 mg hợp chất BL-8 (Hính.2.4).

* Hợp chất BL-1 (4-hydroxy-3-methoxycinnamandehyde)

Hợp chất BL-1 (40 mg), tinh thể hình kim. Rf = 0,6 (D:M = 99:1). Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3176,

3005, 2850, 1663, 1618-1519.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): 7,07 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-2); 6,96

(1H; d; J = 8,0 Hz; H-5); 7,12 (1H; dd; J = 8,5; 2,0 Hz; H-6); 7,40 (1H; d; J = 16,0

Hz; H-7); 6,60 (1H; dd; J = 15,5 Hz và 7,5 Hz; H-8); 9,64 (1H; d; J = 7,5 Hz; H-9);

13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 126,3 (C-1); 109,5 (C-2); 149,0 (C-3);

3,94 (1H; s; 3-OCH3).

147,0 (C-4); 115,0 (C-5); 126,6 (C-6) ; 153,2 (C-7); 124,0 (C-8); 193,7 (C-9), 55,98 (3-

OCH3).

* Hợp chất BL-2 (methyl 4-hydroxycinnamate)

1): 3378, 3045, 2953, 1688, 1600-1516.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): 7,42 (2H; dd; J = 7,0; 1,4 Hz; H-2, H-

Hợp chất BL-2 (53 mg), tinh thể. Rf = 0,5 (D:M = 99:1). Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu vân phổ dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-

6); 6,84 (2H; dd; J =7,0; 1,5 Hz; H-3, H-5); 7,64 (1H; d; J = 16,0 Hz; H-7); 6,30 (1H,

13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 126,7 (C-1); 130,0 (C-2, C-6); 116,0

d, J = 16,0 Hz, H-8); 3,80 (3H; s; -OCH3).

(C-3, C-5); 144,8 (C-7); 114,8 (C-8); 158,0 (C-4), 168,0 (C-9), 51,60 (9-OCH3).

* Hợp chất BL-3 (pinoresinol)

Hợp chất BL-3 (45 mg), tinh thể. Điểm chảy: 120 – 121 0C. Rf = 0,5 (D:M =

99:1).

1): 3457, 3253, 2988-2917, 2852, 1612-1518.

1H-NMR (500 MHz, CD3OD); δH (ppm): 3,12 (2H, m, H-8, H-8′), 3,86/4,25

Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu vân phổ dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-

(4H, m, H-9/H-9′), 3,88 (6H, s, 3-, 3′-OCH3), 4,73 (2H, d, J = 4,5 Hz, H-7, H-7′), 6,81

48

(2H, d, J = 8,0 Hz, H-5, H-5′), 6,86 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-6, H-6′), 6,89 (2H, d, J = 2,0

13C-NMR (125 MHz; CD3OD); δC (ppm): 54,0 (C-8, C-8′), 55,9 (3-OCH3, 3′-

Hz, H-2, H-2′);

OCH3), 71,5 (C-9, C-9′), 85,9 (C-7, C-7′), 108,9 (C-2, C-2′), 114,4 (C-5, C-5′), 118,9

(C-6, C-6′), 132,6 (C-1, C-1′), 145,3 (C-4, C-4′), 146,9 (C-3, C-3′).

.

* Hợp chất BL-4 (methyl 3,4-dihydroxycinnamate)

1): 3477, 285, 1670, 1607-1536.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): 7,06 (1H; d, J = 2 Hz, H-2); 6,83 (1H;

Hợp chất BL-4 (210 mg), tinh thể. Rf = 0,5 (D:M = 50:1). Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu vân phổ dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-

13C-NMR (125 MHz, CDCl3); δC (ppm): 126,8 (C-1); 113,9 (C-2); 145,4 (C- 3); 147,2 (C-4); 115,1 (C-5); 122,0 (C-6); 144,6 (C-7); 114,4 (C-8); 168,3 (C-9),

d; J = 8,0 Hz; H-5); 6,94 (1H; dd; J = 8,0; 2,0 Hz; H-6); 7,56 (1H; d; J = 16,0 Hz; H- 7); 6,23 (1H; d; J = 16,0 Hz; H-8); 3,79 (3H; s; -OCH3).

51,56 (9-OCH3).

* Hợp chất BL-5 (7-hydroxy-6-methoxycoumarin). Hợp chất BL-5 (10 mg), tinh thể hình kim, không màu. Phổ 1H-NMR (500

MHz, CDCl3), δH (ppm): 3,93 (3H, s, 6-OCH3), 6,22 (1H, d, J = 9,5Hz), 6,80 (1H, s),

13C-NMR (125 MHz, CDCl3); δC (ppm): 164,06 (C-2), 110,0 (C-3), 146,1 (C- 4), 112,62 (C-5), 147,1 (C-6), 153,0 (C-7), 104,0 (C-8), 151,5 (C-9), 112,57 (C-10),

7,14 (1H, s), 7,88 (1H, d, J = 9,5 Hz).

56,85 (6-OCH3).

* Hợp chất BL-6 (+)-lariciresinol

(c 0,1, Hợp chất BL-6 (30 mg), bột trắng. Rf = 0,5 (D:M = 40:1).

MeOH). Phổ khối ion dương phân tư (+)-ESI-MS cho pic ion giả phân tử m/z 383,1 [M+Na]+. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD ), δH (ppm); 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC

(ppm) (Bảng 3.2).

* Hợp chất BL-7 (+)-isolariciresinol

(c 0,1, MeOH). Hợp chất BL-7 (210 mg), bột trắng. Rf = 0,4 (D:M = 15:1).

Phổ khối (-)-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 359 [M-H]-. Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6 ), δH (ppm), 13C NMR (125 MHz, DMSO-d6), δC (ppm) (Bảng 3.2).

49

* Hợp chất BL-8 (quercetin)

Hợp chất BL-8 dạng bột, màu vàng. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD ), δH (ppm): 6,20

13C-NMR (125MHz, CD3OD), δC (ppm): 94,4 (C-8), 99,2 (C-6), 104,5 (C-10), 116,0 (C-2′), 116,3 (C-5′), 121,7 (C-6′), 124,2 (C-1′), 137,2 (C-3), 146,2 (C-3′), 148,0 (C-

(1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-8), 6,89 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5′), 7,65 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 2,0 Hz, H-6′), 7,75 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2′).

2), 148,8 (C-4′), 158,3 (C-9), 162,5 (C-5), 165,6 (C-7), 177,4 (C-4).

.

2.3.1.3. Phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate

Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết ethyl acetate

Cặn ethyl acetate BLE (194 g) được tiến hành phân lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ

là silica gel, hệ dung môi (n-hexane:EtOAc) từ (20:1 đến 9:1) và hệ dung môi

(EtOAc:MeOH:H2O), với tỉ lệ dung môi tương ứng từ (80%:20%:2% tới 50%:20%:2%)

cho 7 phân đoạn. Phân đoạn BLE-2 (63 mg) với hệ dung môi rửa giải (H:E = 20:1) thu

được chất ký hiệu BL-9; Phân đoạn BLE-3 (120 mg) tiếp tục phân lập trên sắc ký cột

50

với chất hấp phụ là silica gel, hệ dung môi rửa giải là (H:E = 2:1) thu được hai phân

đoạn, tiếp tục phân lập trên sắc ký cột RP-18 với hệ dung môi (MeOH:H2O = 7:3) phân

đoạn BLE-3A thu được hai hợp chất BL-10 và BL-11; Phân đoạn BLE-3C tiếp tục phân

lập trên sắc ký cột sephadex (LH-20/MeOH) thu được hợp chất BL-12 và BL-13; Phân

đoạn BLE-5 (2,6 g) kết tinh lại trong MeOH thu được hợp chất BL-14. Phân đoạn BL-

15 là một chất sạch ký hiệu BL-15 (Hình 2.5).

* Hợp chất BL-9 (methyl gallate)

Hợp chất BL-9 (63 mg), bột màu trắng. Rf = 0,4 (H:E = 30:1).

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax

(cm-1): 3363, 1692, 1617-1535.

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 7,06 (2H; s ; H-2, H-6); 3,83 (3H; s ; -OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 121,5 (C-1); 110,1 (C-2, C-6); 146,5

(C-3, C-5); 139,8 (C-4); 169,0 (C-7), 52,26 (7-OCH3).

* Hợp chất BL-10 (chất mới)- balanochalcone

Hợp chất BL-10 dạng dầu. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS, pic ion giả phân

tử m/z 289,0696 [M+H-H2O]+.

Giá trị (c 0,1; MeOH).

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 6,94 (1H; s; H-4), 6,81 (2H; s; H-2 và

(cm-1): 3200, 1633, 1601-1530.

H-6), 5,92 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-5′), 5,90 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-3′), 5,34 (1H; dd; J =

3,0 Hz; 7,5 Hz; H-β), 3,90 (1H; dd; J = 7,5; 17,0 Hz; H-α), 3,72 (1H; dd; J = 3,0 Hz;

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 197,8 (>C = O), 168,4 (C-4′), 165,5

17,0 Hz; H-α);

(C-6′), 164,8 (C-2′), 146,9 (C-3), 146,5 (C-5), 131,8 (C-1), 119,3 (C-6), 116,3 (C-2),

114,7 (C-4), 103,4 (C-1′), 97,0 (C-3′), 96,2 (C-5′), 80,5 (C-β), 44,1 (C-α).

* Hợp chất BL-11 (β-hydroxydihydrochalcone)

Hợp chất BL-11 dạng chất rắn màu trắng đục. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS, pic ion giả phân tử m/z 291,2671 [M+H]+ Phổ 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 2,72 (1H, dd, J = 17,0 Hz; 3,0

Hz), 3,13 (1H; dd; J = 17,0 Hz; 13,0 Hz), 5,36 (1H; dd; J = 13,0 Hz; 2,5 Hz), 5,90 (1H;

51

d; J = 2,5 Hz), 5,92 (1H; d; J = 2,0 Hz), 6,84 (2H; d; J = 8,5 Hz), 7,33 (2H; d; J = 8,5

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 44,0 (C-α) , 80,5 (C-β), 96,2 (C-5′),

Hz).

97,1 (C-3′), 103,3 (C-1′), 116,3 (C-2, C-6), 129,0 (C-3, C-5), 131,1 (C-1), 159,0 (C-4),

164,9 (C-2′), 165,5 (C-6′), 168,5 (C-4′), 197,8 (> C=O).

* Hợp chất BL-12 (dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylat)

Hợp chất BL-12 dạng chất rắn, màu vàng đậm. Phổ ESI-MS, pic ion giả phân

tử m/z 381,0684 [M-H]-.

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 3,94 (3H; s), 4,04 (3H; s), 6,73 (1H;

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 173,5 (>C=O), 168,2 (>C=O), 105,0

s), 7,08 (1H; s), 7,25 (1H; d; J = 8,5 Hz), 7,40 (1H; d; J = 8,5 Hz), 8,11 (1H; s).

(C-8), 110,9 (C-11a), 112,3 (C-11), 120,9 (C-5), 121,2 (C-2), 122,4 (C-4), 124,7 (C-

3a1), 125,7, 125,9 (C-11b), 128,1 (C-3a), 130,1 (C-3), 138,3, 143,2 (C-6), 143,1 (C-

10), 148,4 (C-9), 149,8 (C-7a), 53,5 (-OCH3), 52,9 (-OCH3).

* Hợp chất BL-13 (p-cumaric acid)

Hợp chất BL-13 dạng chất rắn, trắng. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm):

6,30 (1H; d; J = 16,0 Hz), 6,83 (2H; d; J = 8,5 Hz), 7,47 (2H; d; J = 8,5 Hz), 7,62 (1H;

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 161,1 (C-9), 146,6 (C-4, C-7), 131,1

d; J = 16,0 Hz).

(C-2, C-6), 127,3 (C-1), 116,8 (C-8), 115,7(C-3, C-5).

* Hợp chất BL-14 (isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside)

Hợp chất BL-14 (250 mg), bột vô định hình màu trắng. Rf = 0,4 (D:M = 7:1). Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6 ), δH (ppm), 13C NMR (125 Hz, DMSO-d6,),

δC (ppm) (Bảng 3.7).

* Hợp chất BL-15 (daucosterol)

Hợp chất BL-15 (80 mg) sau khi rửa bằng MeOH nhiều lần thu được (70 mg)

chất rắn màu trắng. Chất rắn đó được xác định là daucosterol dựa trên sắc ký bản

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), H (ppm), J (Hz): 5,32 (1H, br s); 4,39 (1H, t, J

mỏng khi so sánh với chất chuẩn, Rf = 0,38 (CH2Cl2:MeOH = 9:1).

= 5,7 Hz); 4,83 (3H, m); 4,22 (1H, d, J = 7,8 Hz); 3,64 (1H, dd, J = 5,5 Hz; 10,1 Hz);

3,38-3,48 (2H, m); 3,10-3,14 (2H, m); 3,05-3,08 (2H, m); 2,87-2,91 (1H, m); 2,34-2,38

(1H, m); 2,10-2,17 (1H, m); 1,90-1,97 (3H); 1,62-1,49 (1H, m); 1,43-1,49 (4H, m);

52

1,38-1,41 (5H, m); 1,23 (3H, s, H-19); 1,00 (3H, d, J = 6,7 Hz); 0,96 (6H, br s); 0,90

13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz), C (ppm): 140,4; 121,1; 100,7; 76,9; 76,7;

(3H, d, J = 6,5 Hz); 0,81 (3H, d, J = 6,8 Hz); 0,80 (3H, d, J = 6,9 Hz); 0,65 (3H, s).

76,6; 73,4; 70,0; 61,0; 56,1; 55,4; 49,5; 45,1; 41,8; 38,2; 36,7; 36,1; 35,4; 33,3; 31,3;

31,3; 28,6; 27,7; 25,4; 23,8; 22,5; 20,5; 19,6; 19,0; 18,9; 18,5; 11,7; 11,6.

2.3.1.4. Phân lập các chất từ cặn chiết methanol

Cặn methanol (665 g) cân 150 g mẫu đem phân tích, tiến hành phân lập trên sắc

ký cột với chất hấp phụ là silica gel, hệ dung môi (EtOAc:MeOH:H2O), (ký hiệu

E:M:H2O) với tỉ lệ dung môi tương ứng từ (80%:20%:2% tới 50%:20%:2%) cho bảy

phân đoạn (Hình 2.6).

.

Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết methanol

53

* Hợp chất BL-16 (5-hydroxymethylfurfural)

Hợp chất BL-16 dạng dầu (40 mg). Dùng sắc ký bản mỏng với hệ dung môi sắc

ký (D:M = 20:1), Rf = 0,5, vệt chất của BL-16 trên TLC hiện vệt màu xanh khi sử dụng

1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): 4,63 (2H; s; -CH2OH), 6,61 (1H; d; J =

thuốc thử H2SO4 10 % và hơ nóng từ từ.

13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 152,3 (C-2), 123,1 (C-3), 110,0 (C-4),

3,5 Hz; H-4), 7,40 (1H; d; J = 3,5 Hz; H-3), 9,56 (1H; s; -CHO).

160,9 (C-5), 177,6 (-CHO), 57,5 (-CH2OH).

* Hợp chất BL-17 (methyl β-D-glucopyranoside)

Hợp chất BL-17 dạng tinh hể hình kim (60 mg). Dùng sắc ký bản mỏng với hệ

dung môi sắc ký (D:M = 9:1), Rf = 0,4, vệt chất của BL-17 trên TLC hiện vệt màu xanh

đen khi sử dụng thuốc thử H2SO4 10 % và hơ nóng từ từ.

1): 3359, 2998-2870, 2850.

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 4,21 (1H; d; J = 8,0 Hz; H-1);

3,90/3,88 (2H; dd; J = 1,5 Hz/1,0 Hz; H-6a/H-6b); 3,71 (1H; m; H-3); 3,68 (1H; m; H-

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 105,3 (C-1); 75,0 (C-2); 77,8 (C-3);

5); 3,41 (1H; m; H-2); 3,19 (1H; m; H-4); 3,55 (3H; s; -OCH3).

71,5, (C-4); 77,9 (C-5); 62,7 (C-6); 57,3 (1-OCH3).

* Hợp chất BL-18 (methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether)

Hợp chất BL-18 dạng bột màu trắng. Dùng sắc ký bản mỏng với hệ dung môi

sắc ký (D:M = 7:1), Rf = 0,4, vệt chất của BL-18 trên TLC hiện vệt màu xanh dương khi

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 7,10 (1H; d; J = 1,5 Hz; H-2), 7,14

sử dụng thuốc thử H2SO4 10 % và hơ nóng từ từ.

(1H; d; J = 8,0 Hz; H-5), 6,99 (1H; dd; J = 1,5/1,5 Hz; H-6), 6,59 (1H; d; J = 16,0 Hz;

H-7), 6,24 (1H; dt; J = 16,0/6,0 Hz; H-8), 3,91 (2H; m; H-9), 3,38 (3H; s; 9-OCH3), 3,89

(3H; s; 3-OCH3), 4,91 (1H; d; J = 7,0 Hz; H-1′), 3,52 (1H; H-2′), 3,46 (1H; H-3′), 3,42

13C-NMR (125MHz; CD3OD), δC (ppm): 133,3 (C-1), 111,5 (C-2), 147,8 (C-3),

(1H; H-4′), 3,49 (1H; H-5′), 3,72/3,88 (2H; H-6′);

150,9 (C-4), 117,9 (C-5), 120,9 (C-6), 133,6 (C-7), 125,6 (C-8), 74,2 (C-9), 58,1 (9-

OCH3), 56,7 (3-OCH3), 102,7 (C-1′), 74,9 (C-2′), 78,2 (C-3′),71,3 (C-4′),77,8 (C-3′),

62,5 (C-6′).

54

* Hợp chất BL-19 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl glucopyranoside (1-O-syringoyl-

β-D-glucopyranose, erigeside C)

Hợp chất BL-19 dạng bột rắn trắng (27 mg). Dùng sắc ký bản mỏng với hệ

dung môi sắc ký (D:M:H2O = 5:1:0,1), Rf = 0,5, vệt chất của BL-19 trên TLC hiện

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 7,42 (2H; H-2/H-6); 5,72 (1H; d; J =

vệt màu đen khi sử dụng thuốc thử H2SO4 10 % và hơ nóng từ từ.

7,5 Hz; H-1′); 3,95 (1H; m; H-2′); 3,46 (1H; m; H-3′); 3,87 (1H; m; H-4’); 3,54 (1H;

m; H-5′); 3,97/3,81 (2H; dd; J = 1,5/2,0 Hz; H-6′a/H-6′b); 3,92 (6H, s, 3-OCH3/5-

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): Phần genin: 119,4 (C-1); 106,6 (C-

OCH3).

2/C-6); 147,2 (C-3/C-5); 141,0 (C-4); 56,3 (3-OCH3/5-OCH3). Phần đường: 96,2 (C-

1'); 74,1 (C-2'); 78,9 (C-3'); 71,1 (C-4'); 78,1 (C-5'); 62,3 (C-6').

* Hợp chất BL-20 (lariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside)

Hợp chất BL-20 dạng bột, màu trắng (23 mg). Sắc ký bản mỏng với hệ dung

môi sắc ký (D:M:H2O = 5:1:0,1), Rf = 0,6, vệt chất của BL-20 trên TLC hiện vệt màu

1H- và 13C-NMR (500/125 MHz, CD3OD), δ (ppm): (Bảng 3.7).

xanh dương khi sử dụng thuốc thử H2SO4 10% và hơ nóng từ từ.

2.3.2. Phân lập các hợp chất từ rễ cây vú bò (Ficus hirta)

2.3.2.1. Chiết mẫu, tạo cặn chiết

Mẫu tươi rễ cây vú bò thái nhỏ, sấy ở nhiệt độ 45 0C đến khô, mẫu khô nghiền nhỏ,

cho vào bình ngâm chiết với (EtOH:H2O = 7:3), (lặp lại 5 lần mỗi lần 10 lít dung dịch) ở

nhiệt độ phòng, trong thiết bị siêu âm cho đến khi nhạt mầu thu được dịch chiết tổng, dịch chiết lọc qua giấy lọc, loại dung môi bằng máy cất quay (t0 < 52 0C) dưới áp suất giảm,

thu được cặn chiết tổng dưới dạng siro, hòa tan cặn chiết tổng với 1 lít (MeOH:H2O) với tỉ

lệ (1:1) sau đó đem chiết phân đoạn lần lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng

dần (n-hexane, ethyl acetate, n-butanol), đuổi kiệt dung môi thu được các cặn tương ứng.

Phân lập các hợp chất trong các cặn chiết nhận được bằng phương pháp sắc ký cột thường

với các chất hấp phụ và các hệ dung môi thích hợp (Hình 2.7).

55

.

Hình 2.7. Sơ đồ tổng quan phân lập các cặn chiết từ rễ cây vú bò

2.3.2.2. Thử hoạt tính các cặn chiết

Tiến hành thử hoạt tính ức chế sản sinh NO các cặn chiết n-hexane, ethyl

acetate, n-butanol.

Bảng 2.3. Khả năng ức chế sự phát triển của tế bào RAW 264,7

% tế bào sống sót

Nồng độ (µg/ml) n-hexane EtOAc n-BuOH L-NMMA

100 104,25 33,29 99,67 95,45

20 103,53 100,26 98,43 96,65

4 100,92 99,65 99,52 98,43

56

Bảng 2.2. Khả năng ức chế sản sinh NO của các mẫu nghiên cứu

% ức chế sinh NO

Nồng độ (µg/ml) n-hexane EtOAc n-BuOH L-NMMA

91,21 95,91 42,33 102,54 100

20 20,88 36,96 16,46 70,08

14,51 7,9 8,75 35,91 4

0,8 5,93 1,48 3,09 14,02

65,39 ± 3,46 27,35 ± 1,53 >100 7,81 ± 0,74 IC50

Kết quả trên cho thấy: ở nồng độ 100 µg/ml, mẫu EtOAc ức chế mạnh và gây

chết tế bào nên giá trị ức chế NO ở nồng độ sẽ bị loại bỏ và giá trị IC50 của mẫu này

được tính từ nồng độ 20 µg/ml.

Kết quả trong phép thử ức chế NO các mẫu cho thấy EtOAc, n-hexane thể hiện

hoạt tính khá với giá trị 27,35 ± 1,5 và 65,39 ± 3,46 µg/ml. Các mẫu còn lại hoạt tính

yếu hoặc không thể hiện hoạt tính.

Chất đối chứng dương L-NMMA hoạt tính ổn định trong thí nghiệm.

Các kết quả thử nghiệm hoạt tính này là cơ sở để định hướng cho các nghiên

cứu tiếp theo.

2.3.2.3. Phân lập các hợp chất từ cặn ethyl acetate

Cặn chiết EtOAc 30 g được phân lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ là silica

gel, hệ dung môi (CH2Cl2:MeOH:H2O) với tỉ lệ dung môi rửa giải tương ứng từ

(90%:10%:0% -> 30%:10%:1%) thu được 7 phân đoạn. Các phân đoạn tiếp tục phân

lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ là silica gel dung môi chạy cột CH2Cl2:MeOH và

trên sắc ký cột sephadex LH-20/MeOH thu được ba hợp chất từ F1 -> F3, quy trình

phân lập các hợp chất trong cặn EtOAc theo (hình 2.8).

* Hợp chất F-1 (6,7-furano-hydrocoumaric acid methyl ester)

Hợp chất F-1 dạng bột màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS xuất

hiện pic ion giả phân tử m/z 243,0631[M+Na]+.

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax

(cm-1): 3250, 2853, 1710, 1623-1539.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): 7,48 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2′) 7,28 (1H,

57

s, H-5), 7,04 (1H, s, H-8), 6,63 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-3′), 3,68 (3H, s, OCH3), 2,99

13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 176,05 (C-2), 154,83 (C-7), 152,24 (C-

(2H, t, J = 7,0 Hz, H-4), 2,75 (2H, t, J = 7,0 Hz, H-3).

9), 144,13 (C-2′), 123,91 (C-10), 121,67 (C-5), 121,09 (C-6), 106,03 (C-3′), 99,90 (C-

8), 52,24 (2-OCH3), 35,56 (C-3), 24,83 (C-4).

Hình 2.8. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết EtOAc rễ cây vú bò

* Hợp chất F-2 (umbelliferone)

Hợp chất F-2 dạng tinh thể, điểm chảy 224-227 0C.

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 7,86 (1H; J = 9,5 Hz; H-4), 7,47 (1H; d; J = 8,5 Hz; H-5), 6,81 (1H; d; J = 8,5 Hz; 2,5 Hz; H-6), 6,73 (1H; d; J = 2,5 Hz; H-

(cm-1): 3158, 1681, 1603-1508.

8), 6,20 (1H; d; J = 9,5 Hz; H-3).

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 163,71 (C-7), 163,15 (C-2), 157,26 (C-

58

9), 146,05 (C-4), 130,66 (C-5), 114,53 (C-6), 113,17 (C-3), 112,36 (C-10), 103,43 (C-8).

* Hợp chất F-3 (bergapten)

Hợp chất F-3 dạng tinh thể, màu vàng nhạt. Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín

1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): 8,16 (1H, d, J = 10 Hz, H-4), 7,59 (1H,

hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3088-3013, 2959, 1732, 1606-1542.

d, J = 2,5 Hz, H-9), 7,14 (1H, s, H-8), 7,02 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-10), 6,27 (1H, d, J =

13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 161,34 (C-2), 158,53 (C-7), 152,87 (C-

10,0 Hz, H-3), 4,27 (3H, s, 5-OCH3).

5), 149,72 (C-8a), 144,92 (C-9), 139,36 (C-4), 112,86 (C-6), 112,73 (C-3), 106,59 (C-

4a), 105,15 (C-10), 94,02 (C-8), 60,24 (5-OCH3).

2.3.2.4. Phân lập các hợp chất từ cặn n-butanol

Cặn n-butanol 80 g tiến hành phân lập trên sắc ký cột với chất hấp phụ là silica

gel, hệ dung môi (EtOAc:MeOH:H2O) với tỉ lệ dung môi tương ứng từ (80%:20%:2%

tới 35%:20%:2%) cho 9 phân đoạn. Các phân đoạn tiếp tục phân lập trên sắc ký cột

với chất hấp phụ là silica gel dung môi chạy cột (EtOAc:MeOH:H2O) và trên sắc ký

cột Sephadex LH-20/MeOH thu được 8 hợp chất từ F4 -> F11, quy trình phân lập các

hợp chất trong cặn n-butanol theo (Hình 2.9).

* Hợp chất F-5 (ethyl β-D-glucopyranoside)

Hợp chất F-5 dạng dầu. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS, pic ion giả phân

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 4,28 (1H; d; J = 8,0 Hz), 1,25 (3H; t;

tử m/z 231,0835 [M+Na]+.

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 104,11 (C-1), 78,12 (C-5), 77,91 (C-

J = 7,0 Hz; -CH3).

3), 75,10 (C-2), 71,68 (C-4), 62,79 (C-6), 66,16 (C-1’), 15,43 (C-2’).

* Hợp chất F-6 (5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl]bergaptol)

(chất mới) Hợp chất F-6 tồn tại dạng chất rắn, màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-

MS, có pic ion giả phân tử m/z 497,1295 [M+H]+.

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax

(cm-1): 3438, 1687, 1613-1534.

Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δH (ppm): 13C-NMR (125 MHz,

DMSO-d6), δC (ppm), (Bảng 3.10).

59

Hình 2.9. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết n-butanol

* Hợp chất F-7 (adenosine)

Hợp chất F-7 dạng bột rắn, trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS, pic ion

giả phân tử m/z 268,1046 [M+H]+.

1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δH (ppm): 8,34 (1H, s, H-8), 8,13 (1H, s, H-

2), 5,88 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-1′), 4,61 (1H, dd, J = 6,0; 5,5 Hz, H-2′), 4,14 (1H, dd, J

= 4,5; 3,0 Hz, H-3′), 3,96 (1H, dd, J = 3,5; 3,0 Hz, H-4′), 3,68-3,66 (1H, m, H-5a′),

13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δC (ppm): 156,11 (C-6), 152,32 (C-2), 149,04

3,57-3,54 (1H, m, H-5b′).

(C-4), 139,86 (C-8), 119,33 (C-5), 87,88 (C-1′), 85,84 (C-4′), 73,41 (C-2′), 70,61 (C-

3′), 61,64 (C-5′).

* Hợp chất F-8 (6-carboxy umbelliferone)

Hợp chất F-8 dạng rắn, màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS cho pic

ion giả phân tử tại m/z 229,0104 [M+H]+.

1H-NMR (500 MHz, CD3OD): δH (ppm): 8,11 (1H; s; H-5), 7,89 (1H; d; J = 9,5

60

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 174,31 (-COOH), 167,22 (C-7),

Hz, H-4), 6,70 (1H; s; H-8), 6,19 (1H; d; J = 9,5 Hz, H-3).

163,46 (C-2), 158,76 (C-9), 146,46 (C-4), 132,34 (C-5), 118,47 (C-6), 112,23 (C-3),

112,01 (C-10), 103,90 (C-8).

* Hợp chất F-9 (picraquassioside A)

Hợp chất F-9 dạng rắn, màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS pic ion

giả phân tử m/z 421,1108 [M+Na]+.

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 7,61 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-2′), 7,12

(cm-1): 3381, 2937, 1708, 1619-1509.

(1H; s; H-8), 6,98 (1H; dd; J = 2,0 Hz; 1,0 Hz; H-3′), 4,95 (1H; d; J = 7,5 Hz; H-1′′),

4,07 (3H; -OCH3), 3,95 – 3,44 (CH-OH và CH2-OH đường), 3,10-3,07 (2H; m; H-4),

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 174,0 (C-2), 156,97 (C-7), 155,62 (C-

2,55 (2H; br s; H-3).

9), 152,36 (C-5), 144,64 (C-2′), 117,07 (C-10), 114,10 (C-6), 105,53 (C-3′), 103,24

(C-1′′), 94,75 (C-8), 78,20 (C-3′′), 78,10 (C-5′′), 75,01 (C-2′′), 71,40 (C-4′′), 62,57 (C-

6′′), 60,67 (6-OCH3), 35,22 (C-3), 20,51 (C-4).

* Hợp chất F-10 (rutin)

Hợp chất F-10 dạng bột màu trắng. Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao

1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δH (ppm): 7,69 (1H; d; J = 2,5 Hz; H-2′), 7,65

động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3427, 1654, 1600-1504.

(1H; dd; J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; H-6′), 6,90 (1H; d, J = 8,5 Hz; H-5′), 6,43 (1H; d; J =

2,0 Hz; H-8), 6,24 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-6), 5,13 (1H; d; J = 7,0 Hz; H-1′′), 4,54

13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 179,45 (C-4), 166,08 (C-7), 163,01

(1H; d; J = 1,0 Hz; H-1′′′), 3,83-3,23 (CH-OH), 1,15 (1H; d; J = 6,5 Hz; CH3-6′′′).

(C-5), 159,63 (C-9), 158,55 (C-2), 149,82 (C-4′), 145,86 (C-3′), 135,63 (C-3), 123,56

(C-6′), 123,16 (C-1′), 117,70 (C-5′), 116,08 (C-2′), 105,66 (C-10), 104,70 (C-1′′),

102,43 (C-1′′′), 99,9 (C-6), 94,9 (C-8), 78,2 (C-glc-3′′), 77,3 (C-glc-5′′), 75,7 (C-glc-

2′′), 73,9 (C-glc-4′′), 72,3 (C-glc-3′′), 72,2 (C-rha-3′′′), 72.1 (C-rha-2′′′), 71,4 (C-rha-

4′′′), 69,7 (C-rha-5′′′), 68,5 (C-rha-6′′′) và 17,9 (-CH3).

61

* Hợp chất F-11 (aspartic acid)

Hợp chất F-11 dạng rắn, màu trắng. 1H-NMR (500 MHz, D2O ), δH (ppm): 2,82 (1H; dd; J = 17,0 Hz; 7,5 Hz), 2,95

(1H; dd; J = 17,0 Hz; 4,5 Hz), 4,0 (1H; dd; J = 8,0 Hz; 4,5 Hz).

13C-NMR (125 MHz, D2O), δC (ppm): 34,5, 51,4, 173,4, 174,5.

62

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

.

3.1. Loài ngọc cẩ (B. laxiflora Hemsl.)

Từ loài ngọc cẩu 20 hợp chất đã được phân lập ký hiệu từ BL-1 đến BL-20,

trong đó có 1 hợp chất mới BL-10. 3 hợp chất (BL-11; BL-12; BL-16) lần đầu phân

lập từ loài B. laxiflora.

Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng cách kết hợp giữa các thông số

vật lý với các phương pháp phổ hiện đại MS, NMR một chiều, hai chiều và so sánh

với những tài liệu phổ đã công bố cụ thể như sau:

3.1.1. Hợp chất BL-1 (4-Hydroxy-3-methoxycinnamandehyde)

Hình 3.1. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-1

Hợp chất BL-1 thu được từ dịch dichloromethane. Phân tích tổng thể các dữ

liệu phổ của hợp chất BL-1 có thể khẳng định hợp chất BL-1 là dẫn xuất của acid cinnamic. Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1):

3176 (rộng, tù: -OH liên kết hydro nội phân tử), 3005 (yếu: >C=CH-) 2850 (yếu: -

OCH3), 1663 (cường độ mạnh: >C=O, α, β- không no), 1618-1519 (C=C vòng benzene). Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3176 (rộng, tù:

-OH liên kết hydro nội phân tử), 3005 (yếu: >C=CH-) 2850 (yếu: -OCH3), 1663 (cường độ mạnh: >C=O, α, β- không no), 1618-1519 (C=C vòng benzene). Phổ 1H-NMR có 1

tín hiệu proton ở δH 7,40 (1H; d; J = 16,0 Hz, H-7) được quy kết cho 1H của nhóm –

CH=C-CO và 1 tín hiệu cộng hưởng ở 6,6 (1H, dd, J = 15,5; 7,5 Hz, H-8) được quy

kết cho 1H nhóm –C=CH-CO. Như vậy hợp chất BL-1 có hai proton trans (J = 16,0

Hz) của nhóm –CH=CH-CO. Có 3 tín hiệu cộng hưởng proton của nhân thơm cụ thể ở

δH 6,96 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5), 7,07 (1H, d, J = 2,0 Hz), 7,12 (1H, dd, J = 8,5 Hz;

2,0 Hz, H-6) và có 1 tín hiệu cộng hưởng proton tại vị trí có độ chuyển dịch hóa học

9,64 (1H, d, J = 7,5 Hz) được quy kết cho tín hiệu cộng hưởng proton của nhóm –

CH=O và 1 tín hiệu cộng hưởng của 3 proton ở vị trí 3,94 (ppm) (3H, s), được quy kết cho tín hiệu proton của nhóm methoxy (3-OCH3). Phổ 13C-NMR và HSQC cho thấy

trong hợp chất BL-1 có 8 tín hiệu carbon thơm ở δC/H 126,3 (C-1); 109,5/ 7,07 (C-2);

149,0 (C-3); 147,0 (C-4); 115,0/6,97 (C-5); 126,6/7,12 (C-6), carbon olefin ở

63

153,0/7,38 (C-7); 124,0/ 6,57 (C-8); 1 nhóm carbonyl (-CH=O) xuất hiện ở δC/H

193,7/9,64 (C-9) và ở 55,98 (3-OCH3). Trên cơ sở các phân tích ở trên kết hợp với so

sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-1 với dữ liệu phổ NMR của hợp chất 4-

hydroxy-3-methoxycinnamandehyde [28], là trùng khớp, do đó hợp chất BL-1 được

xác định là 4-hydroxy-3-methoxycinnamandehyde.

3.1.2. Hợp chất BL-2 (methyl 4-hydroxycinnamate)

Hình 3.2. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-2

Hợp chất BL-2 thu được từ dịch dichloromethane. Phân tích tổng thể các dữ

liệu phổ của hợp chất BL-2 có thể khẳng định hợp chất BL-2 là các dẫn xuất của acid

cinnamic. Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu vân phổ dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3378 (rộng, nhọn: -OH tự do), 3045 (yếu: >C=CH-), 2953 (yếu: -OCH3). 1688 (cường độ mạnh: >C=O, α, β- không no), 1600-1516 (C=C nhân thơm). Phổ 1H-NMR

của hợp chất BL-2 có 1 tín hiệu proton ở δH 7,64 (1H; d; J = 16,0 Hz; H-7) được quy

kết cho 1H của nhóm –CH=C-CO và 1 tín hiệu cộng hưởng ở 6,30 (1H, d, J = 16,0

Hz, H-8) được quy kết cho 1H nhóm –C=CH-CO. Như vậy hợp chất BL-2 có 2 proton

trans (J = 16,0 Hz) ở nhóm –CH=CH-CO và 2 cụm tín hiệu cộng hưởng proton của

nhân thơm ở δH 7,42 (2H; dd; J = 7,0; 1,4 Hz; H-2, H-6); 6,84 (2H; dd; J =7,0; 1,5 Hz; H-3, H-5), tín hiệu cộng hưởng của 3 proton ở vị trí 3,80 (3H, s, -OCH3). Phổ 13C-

NMR và HSQC cho tín hiệu 6 carbon thơm ở δC: 126,7 (C-1); 130,0 (C-2, C-6); 116,0

(C-3, C-5), 158,5 (C-4) và 2 carbon olefin ở 144,8 (C-7), 114,8 (C-8), ở 168,0 (C-9) và

1 nhóm methoxy ở 51,6 (9-OCH3). Trên cơ sở các phân tích trên kết hợp với so sánh

các dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-2 với các dữ liệu phổ NMR của hợp chất

methyl 4-hydroxycinnamate [30], là trùng khớp, do đó hợp chất BL-2 được xác định là

methyl 4-hydroxycinnamate.

3.1.3. Hợp chất BL-3 (pinoresinol)

Hình 3.3. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-3

64

Phổ FT-IR/KBr của hợp chất BL-3 cho tín hiệu vân phổ dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3457 (nhọn: -OH tự do), 3253 (-OH liên kết hydro), 2988-2917 (- CH), 2852 (-OCH3), 1612-1518 (C=C nhân thơm). Phổ 13C-NMR, DEPT của BL-3 cho

10 tín hiệu cộng hưởng của carbon gợi ý cho thấy khung chất này có cấu trúc đối xứng ở

δC 132,6 (C-1/C-1′), 146,9 (C-3/C-3′), 145,3 (C-4/C-4′); 5 tín hiệu nhóm methine (CH) ở

các vị trí có độ chuyển dịch hóa học ở 54,0 (C-8/C-8′), 85,9 (C-7/C-7), 108,9 (C-2/C-2′),

114,4 (C-5/C-5′), 118,9 (C-6/C-6); 1 nhóm methylene (-CH2-) ở δC 71,5 (C-9/C-9) và 1

nhóm methoxy (3-OCH3/3′-OCH3) ở δC 55,9. Trên cơ sở dữ liệu phổ NMR của BL-3,

khẳng định cấu trúc hóa học của BL-3 là đối xứng và mỗi tín hiệu cộng hưởng carbon tương ứng với hai nguyên tử carbon. Phổ 1H-NMR có các tín hiệu proton thơm ở δH 6,81

(2H, d, J = 8,0 Hz, H-5, H-5'), 6,85 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-6, H-6') , 6,89 (2H, d, J = 2,0

Hz, H-2, H-2') tương ứng với các nguyên tử carbon tại δC 114,4 (C-5/C-5'), 108,7 (C-6/C-

6'), 108,9 (C-2/C-2 '). Ngoài ra, các tín hiệu proton khác ở δH 3,88 (6H, s, 3-, 3'-OCH3),

3,12 (2H, m, H-8, H-8'), 3,86/4,25 (4H, m, H- 9/H-9'), và 4,73 (2H, d, J = 4,5 Hz, H-7, H-

7'). Trên cơ sở dữ liệu phổ NMR và so sánh với dữ liệu phổ của pinoresinol [26, 110], hợp

chất BL-3 được xác định là pinoresinol.

3.1.4. Hợp chất BL-4 (methyl 3,4-dihydroxycinnamate)

Hình 3.4. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-4

Hợp chất BL-4 thu được từ dịch dichloromethane. Phân tích tổng thể các dữ

liệu phổ của hợp chất BL-4 có thể khẳng định hợp chất BL-4 là các dẫn xuất của acid

cinnamic. Phổ FT-IR/KBr cho tín hiệu vân phổ dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3477 (rộng, nhọn: -OH tự do), 2851 (yếu: -OCH3).1670 (cường độ mạnh: >C=O, α, β- không no), 1607-1536 (C=C nhân thơm). Phổ 1H-NMR của hợp chất BL-4 có 1

tín hiệu proton ở δH 7,56 (1H; d; J = 16,0 Hz; H-7) được quy kết cho 1H của nhóm –

CH=C-CO và 1 tín hiệu cộng hưởng ở 6,23 (1H; d; J = 16,0 Hz; H-8) được quy kết

cho 1 proton nhóm –C=CH-CO. Như vậy hợp chất BL-4 có 2 proton trans (J = 16,0

Hz) ở nhóm –CH=CH-CO và 3 cụm tín hiệu cộng hưởng proton của nhân thơm ở δH

7,06 (1H; d, J = 2 Hz, H-2); 6,83 (1H; d; J = 8,0 Hz; H-5); 6,94 (1H; dd; J = 8,0; 2,0 Hz; H-6); tín hiệu cộng hưởng của 3 proton ở vị trí 3,79 (3H; s; -OCH3). Phổ 13C-

65

NMR và HSQC cho thấy trong phân tử BL-4 có 8 tín hiệu carbon ở δC: 126,8 (C-1);

113,9 (C-2); 145,4 (C-3); 147,2 (C-4); 115,1 (C-5); 122,0 (C-6); 144,6 (C-7); 114,4

(C-8); 168,3 (C-9) và 1 nhóm methoxy ở 51,6 (9-OCH3). Trên cơ sở các phân tích trên

kết hợp với so sánh các dữ liệu phổ của methyl 3,4-dihydroxycinnamate [30], hợp chất

BL-4 được xác định là methyl 3,4-dihydroxycinnamate.

Các dẫn xuất của acid cinnamic hoạt tính sinh học rất đa dạng như: chống lao,

thuốc chống loạn nhịp, chống oxy hoá, thuốc chống vi trùng, chống trầm cảm thần kinh

trung ương, thuốc chống cholesterol máu, chống nấm, giảm đường huyết, thuốc chống

sốt rét, thuốc kháng vi-rút, tác dụng độc tế bào, chống viêm, hấp thụ tia UV [30].

3.1.5. Hợp chất BL-5 (7-hydroxy-6-methoxycoumarin), scopoletin.

Hình 3.5. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-5

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-5 và của scopoletin [128a]

BL-5/CDCl3 Scopoletin/CDCl3 [128a] C

HSQC HMBC δH/J (Hz) δC δH/J (Hz) δC

- 164,06 C - - 162,6 2

110,0 CH 10, 4, 2 108,1 3 6,22 (1H, d, J = 9,5) 6,20 (1H, d, J = 9,2)

144,2 146,1 CH 4 2, 5, 9, 3, 10 7,88 (1H, d, J = 9,5) 7,70 (1H, d, J = 9,2)

7,14 (1H, s) 112,6 CH 6,90 (1H, s) 111,6 5 7, 9, 4, 6, 10

145,3 - 147,1 C - 6 -

151,0 - 153,0 C - 7 -

6,80 (1H, s) 104,0 CH 6, 10, 7, 9 6,80 (1H, s) 102,9 8

149,8 - 151,5 C - 9 -

110,9 - 112,6 C - 10 -

3,93 (3H, s) 56,84 3,88 (3H, s) 55,8 6 -OCH3 -CH3

Hợp chất BL-5 tồn tại dạng bột màu vàng, điểm chảy 204 - 206 0C. Phổ 1H-NMR

của hợp chất BL-5 xuất hiện các cụm tín hiệu đặc trưng của khung coumarin. Các tín hiệu

ở δH 6,20 (1H, d, J = 9,2 Hz) và 7,70 (1H, d, J = 9,2 Hz) tương ứng với proton H-3 và H-

66

4 đặc trưng vòng pyrone của coumarin [128a]. Sự hiện diện của 2 proton thơm thơm ở δH

6,90 và 6,80 tương ứng với H-5 và H-8. Trong phổ này, 1 tín hiệu singlet ở δH 3,88 (3H, s, 6-OCH3). Phổ 13C-NMR của hợp chất BL-5 có 10 nguyên tử carbon, Phổ HSQC cho 4 nhóm methine (CH), ở δC 56,84 (6-OCH3). So sánh phổ 1H-, 13C-NMR, HSQC, HMBC

của BL-5 với số liệu phổ của hợp chất scopoletin [128a], là trùng khớp, do đó hợp chất

BL-5 được xác định là scopoletin (7-hydroxy-6-methoxycoumarin).

Scopoletin có thể được tìm thấy trong các loài cá nước ngọt có màu xanh lá cây,

đỏ, xanh dương, vàng, cam. Ở thực vật scopoletin đã được tìm thấy ở nhiều loài, chi và

họ thực thực vật khác nhau. Scopoletin có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, chống

động kinh, kháng viêm có thể dùng điều trị bệnh viêm phế quản, hen. Scopoletin là

thuốc điều hòa huyết áp, khi huyết áp cao scopoletin giúp hạ thấp huyết áp và khi

huyết áp quá thấp, nó có thể giúp tăng huyết áp, chống rối loạn đông máu, ức chế sự

tăng sinh tế bào ung thư tuyến tiền liệt (scopoletin tác động vào chu kỳ tế bào và tăng

sự chết theo chu trình apoptosis) [128b]. Chất scopoletin có khả năng ức chế mạnh tế

bào u bạch huyết P-388 với giá trị IC50 17,42 μg/ml [128a].

3.1.6. Hợp chất BL-6 [(+)-lariciresinol]

Hình 3.6. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-6

Hợp chất BL-6, (c 0,1, MeOH). Điểm chảy 168 0C. Phổ 13C-NMR,

DEPT của BL-6, cho biết hợp chất này có 20 nguyên tử carbon ở δC 135,0 (C-1), 133,5

(C-1'), 145,8 (C-3/C- 3'), 147,0 (C-4), 149,0 (C-4'); 9 nhóm methine (CH) ở δC 54,0 (C-

8), 43,8 (C-8'), 84,0 (C-7), 110,7 (C-2), 113,4 (C-2'), 116,0 (C-5), 116,2 (C-5'), 119,8

(C-6), 122,2 (C-6'), 3 nhóm methylene (CH2) với 2 C-carbinol ở δC 33,7 (C-7'), 60,5 (C-

carbinol/C-9) và 73,5 (C-carbinol/C-9'), 2 nhóm methoxy (3-, 3'-OCH3) ở δC 56,4. Phổ 1H-NMR của BL-6 cho thấy, hợp chất này có 2 nhóm methoxy (-OCH3) ở δH 3,84/3,85

(6H, s, 3,3'-OCH3), 6 tín hiệu proton thơm của 2 vòng benzene bị thế kiểu ABX tại δH

6,66 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6), 6,67 (1H, s, H-2), 6,75 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 6,79

(2H, s, H-6'), 6,81 (C-6), 110,7 (C-2), 116,0 (C-5), 6,3 (1H, s, H-2') tương ứng với các

nguyên tử carbon kế tiếp tại δC 119,8 (C-6) 122,2 (C-6'), 116,2 (C-5'), 113,4 (C-2'), 4

proton oxymethylene (CH2O) tại δH/δC 3,65/60,5 (2H, dd, J = 11,0/6,5 Hz, H -9/C-9), 1

67

nhóm methylene (CH2) tại δH/C 2,5 (2H, dd, dd, J = 13/11,5 Hz, H-7'/C-7'), 2 nhóm

methoxy (-OCH3) ở δH/δC 3,84-3,85/56,4-56,4 (6H, s, 3,3'-OCH3). Phổ EI-MS của BL-6 cho pic ion giả phân tử m/z 361 [M + Na]+ kết hợp số liệu phổ khối và phổ NMR, công

thức phân tử của BL-6 được xác định là C20H24O6. So sánh tất cả các dữ liệu phổ NMR

của hợp chất BL-6 với các các dữ liệu phổ NMR phổ của hợp chất (+)-lariciresinol [30]

(Bảng 3.2), là trùng khớp, do đó hợp chất BL-6 đã được xác định là (+)-lariciresinol. Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-, 13C-NMR của BL-6, BL-7 và các hợp chất tham khảo [CD3OD, δ ((ppm)), J (Hz)]

BL-6

BL-7

(+)-isolariciresinol [124]

C

a

b

a

b

# δC 135,7

δC 135,7

$ δH -

$ δC 138,5

δH -

δC 138,6

1

6,90 s

110,6

6,92 br s

110,7

6.68 br s

113,8

113,8

2

- -

149,0 146,0

- -

149,0 147,0

149,0* 147,0

148,9 145,7

3 4

116,0

6,76 s

116,0

6,79 s

116,0

115,9

5

123,2

6,76 s

119,8

6,79 s

119,8

123,1

6

48,5

4,74 d (6,6)

84,4

4,77 d (7)

84,1

48,1*

7 7

48,1

2,35 m

54,1

2,39 m

54,0

48,1*

8

- - 6,76 d (8,0) 6,63 d (8,0) 3,8d d (11) 1,79 tt (3,7;11)

62,3

60,5

60,5

62,3

3,63 dd (10,8; 6,6); 3,83 m

3,66 dd (11; 6,5) 3,83 m

9 9

3,42 dd (4; 11) 3,66 m

δH - 6,66 d (1,8) - - 6,73 d (8,0) 6,60 dd (1,8;8) 3,79 d (10,7) 1,75 tt (3,9;10) 3,38 dd (3,9; 11) 3,65 dd (4,5; 11) -

133,5

133,5

-

128,9

129,1

1'

113,4

113,4

6,66 s

112,3

6,64 s

112,4

2'

- 6,79 d (2,0) - -

- 6,79 d (2,0) - -

147,2 145,3 117,4

- - 6,17 s

149,0 145,8 6,71 d (7,8) 116,2

149,0* 145,8 6,71 d (7,8) 116,2

- - 6,22 s

147,0 145,1 117,3

3' 4' 5'

134,2

-

122,2

122,2

-

134,0

6'

33,7

33,7

33,5

33,6

2,77 d (7; 7)

7’ 7’

43,9

2,78 d (7;5), 1H 2,79 d (7,5), 1H 2,01 m

43,9

40,0

1,99 m

40,0

8'

73,5

73,5

3,70 m

66,0

3,66 m

66,0

9'

6,63 dd (8,4; 2,0) 2,48 dd (12,6;12,0); 2,92 dd (12,6; 4,8) 2,74 m 3,71 dd (7,8; 6,0); 3,97 dd (6,6; 7,8) 3,82 s* 3,83 s*

6,63 dd (8,4; 2,0) 2,51 dd like t br (11,5); 2,94 dd (13,5; 4,5) 2,75 m 3,74 dd (8; 6,0); 4,00 dd (7,0) 3,84 s* 3,86 s*

3,81 s 3,78 s

3,76 s 3,79 s

56,38* 56,43*

56,36* 56,39*

56,3* 56,4*

56,4* 56,4*

3-OMe 3'-OMe Đo trong CD3OD a) 500 MHz, b) 125 MHz; (1) và δC của lariciresinol [30] và $,# δH và δC của (+) - isolariciresinol [124], 400 MHz (1H-) và 100 MHz (13C-) [14];* Tín hiệu có thể thay đổi trong cùng một cột.

Lariciresinol [30] # δH -

68

3.1.7. Hợp chất BL-7 [(+)-isolariciresinol]

Hình 3.7. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-7

Phổ 13C-NMR, DEPT của BL-7, cho thấy hợp chất này có 20 nguyên tử

carbon ở δC 129,0 (C-1), 149,0 (C-3), 145,3 (C-4), 136,8 (C-6), 134,1 (C-1'); 147,2

(C-3'), 145,9 (C-4'); các nhóm methine (CH) ở 112,4 (C-2), 117,4 (C-5), 40,0 (C-

8), 113,8 (C-2'), 116,0 (C-5'), 123,2 (C-6'), 48,1 (C-7'), 48,0 (C-8'); 3 nhóm

methylene (CH2) với 2 C-carbinol ở 33,6 (C-7), 65,9 (C-carbinol/C-9) và 62,3 (C-

carbinol /C-9'), 2 nhóm methoxy (3- , 3'-OCH3) ở δC 56,3 và 56,4. Theo phân tích phổ 1H-NMR, 13C-DEPT và HSQC của BL-7, cho thấy chất này có các tín hiệu

cộng hưởng proton khác nhau như sau: 5 proton olefinic ở δH 6,62 (1H, dd, J = 2,0

Hz, 1,5 Hz, H-2), 6,70 (1H, d, J = 2,0 Hz; H-5), 6,21 (1H, s, H-2'), 6,68 (1H, s, H-

6'), 6,76 (1H, dd, J = 2,0 Hz, 0,5 Hz, H- 5'); 3 proton olefinic không vòng ở 2,80

(1H, m, H-8), 3,829 (1H, m, H-7'), 2,78 (1H, m, H-8'); 2 nhóm oxymethylene

(CH2O) ở 3,71 (2H, m, H-9), 3,42 (2H, dd, J = 4,5/4,0 Hz, H-9'); 1 nhóm

methylene vòng ở 2,79 (2H, m, H-7) và 2 nhóm methoxy (3-, 3'-OCH3) tại δC 56,3 và 56,4. Phổ khối (-)-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 359 [M-H]-. Kết

hợp phổ NMR xác định công thức phân tử của BL-7 là C20H24O6. Trên cơ sở phân

tích phổ NMR, giá trị (c 0,1, MeOH) và so sánh với dữ liệu phổ NMR của

(+)-isolariciresinol [30, 124] (Bảng 3.2), là trùng khớp, do đó hợp chất BL-7 đã

được xác định là (+)-isolariciresinol.

3.1.8. Hợp chất BL-8 (quercetin)

Hình 3.8. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-8

69

Phổ 1H-NMR cho thấy 2 tín hiệu cộng hưởng proton ở δH 6,20 (1H, d, J = 2

Hz) và 6,41 (1H, d, J = 1,5 Hz) phù hợp với các proton meta H-6 và H-8 trên vòng A

và cụm tín hiệu của ABX tại δH 7,75 (1H, d, J = 2 Hz, H-2'), 7,67 (1H, dd, J = 2 Hz,

8,5 Hz, H-6') và 6,89 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5') tương ứng với các proton catechol trên

vòng B. Trên cơ sở phân tích dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-8 và so sánh với dữ

liệu phổ NMR của hợp chất quercetin [126a] (Bảng 3.3), là trùng khớp, do đó hợp chất

BL-8 được xác định là quercetin.

Hợp chất quercetin có hoạt tính chống oxi hóa mạnh, kháng viêm, kháng ung

thư [126b].

Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-8 và quercetin [126a]

BL-8/CD3OD Quercetin /DMSO-d6 [126a]

C δH/ J (Hz) δC HSQC δH/J (Hz) δC HMBC (H -> C)

- 148,0 C - - 147,9 2

- 137,2 C - - 135,9 3

- 177,4 C - - 176,0 4

- 162,5 C - - 160,9 5

6 6,20 (1H, d, J = 2,0) 99,2 CH 8, 10, 5, 7 6,17 (1H, d, J = 2,0) 98,4

- 165,6 C - - 164,1 7

8 6,41 (1H, d, J = 1,5) 94,4 CH 6, 10, 7, 9 6,39 (1H, d, J = 2,0) 93,5

- 158,3 C - - 156,3 9

- 104,5 C - - 103,2 10

- 124,2 C - - 122,1 1'

2' 7,75 (1H, d, J = 2,0) 116,0 CH 7,66 (1H, d, J = 2,0) 115,2 2, 4', 6', 3'

- 146,2 C - - 145,2 3'

- 148,8 C - - 147,0 4'

5' 6,89 (1H, d, J = 8,5) 116,3 CH 6,87 (1H, d, J = 8,5) 115,8 1', 3', 4', 6'

121,7 CH 120,2 6' 2, 2', 4', 5' 7,65 (1H, dd, J = 8,5; 2,0) 7,53 (1H, dd, J =2,0; 8,0)

70

3.1.9. Hợp chất BL-9 (methyl gallate)

Hình 3.9. Cấu trúc hóa học hợp chất BL-9

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3363 (từ, rộng: -OH liên kết hydro), 1692 ( mạnh: >C=O), 1617-1535 (C=C

nhân thơm).

Phổ 1H-NMR của BL-9 cho 2 loại tín hiệu của proton, 1 của proton thơm ở δH 7,06 (2H; s; H-2, H-6) và 1 của nhóm methoxy với δH 3,83 (3H; s; 7-OCH3). Phổ 13C-

NMR của BL-9 cho 4 tín hiệu carbon của nhân thơm ở các δC 121,5 (C-1); 110,1 (C-

2,6); 146,5 (C-3,5); 139,8 (C-4) và 1 tín hiệu của carbon carbonyl ở 169,0 (C-7), 52,26

(3H, s) (7-OCH3). Phổ HMBC xuất hiện các tín hiệu tương tác xa mạnh của proton (H-

2 và H-6) -> C-7, proton nhóm (-CH3) -> C-7 (>C=O). Phân tích tổng thể các số liệu

phổ NMR của hợp chất BL-9 và so sánh với dữ liệu phổ NMR của hợp chất

methyl gallate [114], là trùng khớp, do đó hợp chất BL-9 được xác định là

methyl gallate.

3.1.10. Hợp chất BL-10 (chất mới)- Balanochalcone.

Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-10

Phổ HR-ESI-MS của hợp chất BL-10 xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 289,0698 [M+H-H2O]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C15H13O6 289,0740), vậy

công thức phân tử của BL-10 được xác định là C15H14O7.

Phổ FT-IR/KBr có đỉnh hấp thụ đặc trưng nhóm hydroxyl ở (3200 cm-1), carbonyl (1633 cm-1) và vòng thơm (1601 và 1530 cm-1) từ những lập luận trên kết

hợp so sánh với các tài liệu cho thấy hợp chất BL-10 có bộ khung β-

hydroxydihydrochalcone [116, 117]. Dựa vào phổ một chiều hai chiều có thể suy luận

chất BL-10 có cấu tạo kiểu ABX. Có 5 tín hiệu proton thuộc nhân thơm, một nhóm (-

CH2-).

71

.sf

Hình 3.11. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất BL-10

72

Hd Hình 3.12. Phổ 1H-NMR/CD3OD của hợp chất BL-10hdx,mvncx,m

Hình 3.13. Phổ 1H-, 13C-NMR của hợp chất BL-10 (chất mới)

Phổ 13C-NMR của BL-10 cho tín hiệu của 15 nguyên tử carbon gồm một nhóm

. Hình 3.14. Các tương tác HMBC chính (H →C) của hợp chất BL-10

xeton (197,8 (ppm)), 1 nhóm methylene, 1 nhóm oxymethine và tín hiệu của 2 vòng benzene. Phổ 1H-NMR có 2 singlet δH 6,81 (2H) và 6,94 (1H) tương ứng với (H-2, H- 6 và H-4).

Phổ HMBC có tương tác của (H-2 và H-6) → (C-1, C-3, C-4, C-5); H-4 → (C-

1, C-2, C-3, C-5) và C-β → (H-2 và H-6). 2 proton doublet ở δH 5,92 và 5,90 có cùng

hằng số (J = 2,0 Hz) đặc trưng cho 2 vị trí (H-3' và H-5') của vòng thứ hai. Tín hiệu của C-β cộng hưởng phía trường thấp δC 80,5 trên phổ 13C-NMR và phổ HMBC có

tương tác của H-β → (>C=O) và H-α → (C-β, >C=O, C-1). Từ những lập luận ở trên

và so sánh với dữ liệu phổ của các chất có cùng khung cấu trúc [116, 117], hợp chất

73

BL-10 được xác định là một β-hydroxydihydrochalcone mới và đặt tên là

balanochalcone. Hợp chất BL-10 không xác định được cấu hình tuyệt đối của C-β vì

góc quay cực bằng (c 0,1; MeOH), do đó cấu hình của hợp chất BL-10 dạng hỗn

hợp rasemic (D, L).

Hình 3.15. Phổ HSQC của hợp chất BL-10 (chất mới)

.

Hình 3.16a. Phổ HMBC của hợp chất BL-10 (chất mới)

74

Hình 3.16b. Phổ HMBC của hợp chất BL-10

75

.

. Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-11

3.1.11. Hợp chất BL-11 (β-hydroxydihydrochalcone)

Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS, pic ion giả phân tử m/z 291,2671 [M+H]+

(Tính toán lý thuyết cho công thức C15H15O6, 291,0790), công thức phân tử của BL-11

được xác định là C15H14O6. Căn cứ phổ NMR một chiều hai chiều hợp chất BL-11 có

cấu tạo kiểu ABX có 6 tín hiệu proton của nhân thơm có độ dịch chuyển hóa học ở δH

7,33 (2H, d, J = 8,5 Hz), 6,84 (2H, d, J = 8,5 Hz), 5,92 (1H, d, J = 2,0 Hz) và 5,90

(1H, d, J = 2,5 Hz) và 2 cụm tín hiệu proton không thuộc vòng thơm tương ứng với δH

5,36 (1H, dd, J = 13,0 Hz; 2,5 Hz) Ar-CH-OH, 3,13 (1H, dd, J = 17,0 Hz, 13,0 Hz) và 2,72 (1H, dd, J = 17,0 Hz, 3Hz) là tín hiệu của 2 proton HαA/B. Phổ 13C-NMR của

BL-11 có 13 nguyên tử carbon không tương đương trong đó có 6 tín hiệu carbon của

nhân thơm ứng với độ chuyển dịch hóa học trong khoảng δC 92,2 -131,1, có 4 tín hiệu

carbon nhân thơm liên kết với nhóm OH ở phía trường thấp trong khoảng δC 159,0-

165,5. Có 1 tín hiệu carbon của nhóm carbonyl (>C =O) ở độ chuyển dịch hóa học

197,8. Có 1 tín hiệu ở vị trí 80,5 (ppm) tương ứng với carbon của nhóm ( >CH-OH).

Tín hiệu ở vị trí 44,0 tương ứng với carbon của nhóm (>CH2-). 2 proton ở δH 7,33 (2H,

d, J = 8,5 Hz) là 2 proton tương tác với C-2, C-6 và ở 6,84 (2H, d, J = 8,5) là 2 proton

của C-3, C-5 của vòng thứ nhất. Phổ HMBC (H-2, H-6) tương tác với (C-1, C-3, C-4,

C-5); (H-3, H-5) tương tác với (C-1, C-2, C-6, C-4). Vòng này được nối với C-β vì C-

β tương tác với (H-2, H-6). 2 proton doublet ở 5,92 và 5,90 cả hai đều có hằng số J

nhỏ (J = 2,0 Hz) đặc trưng cho 2 vị trí (H-3’ và H-5’) của vòng thứ hai. Nhóm OH liên kết với C-β do C-β cộng hưởng phía trướng thấp (80,5) phổ 13C-NMR và HMBC ta

thấy sự tương tác H-β với carbon trong nhóm C=O và H-α với (C-β, C=O, C-1). Từ

những lập luận trên và so sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-11 với dữ liệu phổ

NMR của hợp chất có cùng khung cấu trúc [116-118], là trùng khớp, do đó hợp chất

BL-11 được xác định là β-hydroxydihydrochalcone.

76

3.1.12. Hợp chất BL-12, dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-

dicarboxylate.

Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-12

Bảng 3.4. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-12 với hợp chất dimethyl 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate [119]

Dimethyl 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2- BL-12

dicarboxylate [119] C

1H-, 13C-NMR/CD3OD

1H-, 13C-NMR/(CD3)2CO δC δH/J(Hz) δH/J(Hz) δC

- -

- - - -

6,72 (1H, s)

- -

7,19 (1H, s)

8,11 (1H, s) 7,40 (1H, d, J = 8,5) 7,25 (1H, d, J = 8,5) - - - - 6,73 (1H, s) - - 7,08 (1H, s) - - - 4,04 (3H, s) 3,94 (3H, s)

1 2 3 3a 4 5 6 6a 7 7a 8 9 10 11 11a 11b 11c 2'-OCH3 1'-OCH3 1'-CO 2'-CO - - - 121,2 125,7 - 130,1 8,17 (1H, s) - 128,1 122,4 7,53 (1H, d, J = 8,5) 120,9 7,33 (1H, d, J = 8,5) 143,2 138,3 - 149,8 105,0 148,4 143,1 112,3 110,9 125,9 124,7 53,5 52,9 168,2 173,5 - - - 3,97 (3H, s) 3,88 (3H, s) - - 121,6 124,9 129,6 127,4 122,1 120,6 142,7 137,5 - 149,0 104,6 147,7 142,5 112,5 110,7 125,6 124,1 52,8 52,5 166,9 171,2

77

Phổ ESI-MS của BL-12 có pic ion giả phân tử ở m/z 381,07 [M-H]-, kết hợp phổ NMR tính toán cho công thức phân tử là C20H14O8. Phổ 1H-NMR cho 5 tín hiệu

proton của nhân thơm ở δH 8,11 (1H, s, H-3), 7,40 (1H, d, J = 8,5; H-4), 7,25 (1H, d, J

= 8,5; H-5), 6,73 (1H, s, H-8), 7,08 (1H, s, H-11) và 2 tín hiệu cộng hưởng ở 4,04 (3H, s), 3,91 (3H, s) là các cụm tín hiệu của 2 nhóm methoxy (–O-CH3). Phổ 13C-NMR cho 20 tín hiệu carbon không tương đương ở δC 173,5 (>C=O), 168,2 (>C=O), 105,0 (C-8),

110,9 (C-11a), 112,3 (C-11), 120,9 (C-5), 121,2 (C-2), 122,4 (C-4), 124,7 (C-3a1),

125,7, 125,9 (C-11b), 128,1 (C-3a), 130,1 (C-3), 138,3, 143,2 (C-6), 143,1 (C-10),

148,4 (C-9), 149,8 (C-7a), 53,5 (-OCH3), 52,9 (-OCH3), trong đó có 16 tín hiệu carbon

thuộc nhân thơm có δC trong khoảng 105,0-149,8, hai tín hiệu ở δC 173,5 và 168,2 là

của 2 nhóm carbonyl (>C=O) và tín hiệu của 2 nhóm methoxy ở 53,5 (2'-OCH3) và

52,9 (1'-OCH3). Phổ HSQC cho tín hiệu của 5 nhóm methine (CH) và tín hiệu của 2

carbon của 2 nhóm methoxy (-OCH3). Phổ HMBC cho các tương tác (H-3) → (C-1’,

C-4, C-3, C-11c), (H-8) → (C-11a, C-7a, C-9, C-10), (H-11) → (C-11b, C-10, C7a, C-

9), (H-5) → (C-3a, C-6a, C-6, C-4), (H-4) → (C-6, C-11c, C-3), H3CO- (4,04 (ppm))

với >C=O (173,5) và H3CO-(3,94) với >C=O (168,2 (ppm)). Từ những phân tích ở

trên kết hợp so sánh với hợp chất dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-

dicarboxylate [119], hợp chất BL-12 được xác định là dimethyl 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate.

3.1.13. Hợp chất BL-13 (p-cumaric acid)

Hình 3.19. Cấu trúc hợp chất BL-13

Hợp chất BL-13 thu được từ dịch ethyl acetate. Phân tích tổng thể các dữ liệu

phổ của hợp chất BL-13 có thể khẳng định hợp chất BL-13 là dẫn xuất của acid cinnamic. Phổ 1H-NMR của hợp chất BL-13 có 1 tín hiệu proton ở δH 7,62 (1H; d; J =

16,0) được quy kết cho 1 proton của nhóm –CH=C-CO và 1 tín hiệu cộng hưởng ở

6,30 (1H; d; J = 16,0) được quy kết cho 1 proton nhóm –C=CH-CO. Như vậy hợp chất

BL-13 có 2 proton trans (J = 16,0) ở nhóm –CH=CH-CO và 2 cụm tín hiệu cộng hưởng proton của nhân thơm ở δH 6,83 (2H; d; J = 8,5), 7,47 (2H; d; J = 8,5). Phổ 13C-

NMR cho thấy trong phân tử BL-13 có 9 tín hiệu carbon ở δC 161,1 (C-9), 146,6 (C-4,

C-7), 131,1 (C-2, C-6), 127,3 (C-1), 116,8 (C-8), 115,7 (C-3, C-5), trong đó có 1 tín hiệu

78

carbon thuộc nhóm cacbonyl ở 161,1 (>C=O). Trên cơ sở các phân tích ở trên kết hợp

với so sánh các dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL-13 với dữ liệu phổ của hợp chất p-

cumaric acid [30], là trùng khớp, do đó hợp chất BL-13 được xác định là p-cumaric

acid.

3.1.14. Hợp chất BL-14 (isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside)

Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-14

Từ các số liệu phổ NMR của BL-14 có thể khẳng định BL-14 là một lignan glycoside. Phổ 1H-NMR và 13C NMR cho biết trong phân tử BL-14 có tín hiệu cộng

hưởng của 26 carbon. Trong đó có 12 tín hiệu carbon thơm δC/H 134,6 (C-1);

115,2/6,49 (C-2); 147,3 (C-3); 146,8 (C-4); 116,6/6,31 (C-5); 136,4 (C-6); 132,6 (C-

1'); 111,3/6,69 (C-2'); 144,7 (C-3'); 144,1 (C-4'); 112,2/6,51 (C-5'); 121,4/6,64 (C-6');

4 nhóm methylene ở δC/H 32,2/2,70 (C-7); 63,5/3,56 (C-9); 59,4/3,42 (C-9'); 60,0/ (C-

6''); 8 nhóm methine gồm 5 nhóm methine phần đường với δC/H 100,2/4,56 (C-1'');

73,0/3,12 (C-2''); 76,5/3,16 (C-3''); 68,6/3,24 (C-4''); 76,8/3,45 (C-5'') và 3 nhóm

methine phần lignan ở δC/H 38,0/1,85 (C-8); 45,3/1,70 (C-7'); 45,9/3,79 (C-8'); 2 nhóm

methoxy ở δC/H 55,7/ 3,69 (3'-OCH3); 55,7/3,71 (3-OCH3). Trên cơ sở các phân tích

như trên kết hợp với so sánh dữ liệu phổ của hợp chất BL-14 với dữ liệu phổ của hợp

chất isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside [115](Bảng 3.7), là trùng khớp, do đó

hợp chất BL-14 được xác định là isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside.

3.1.15. Hợp chất BL-15 (Daucosterol)

Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-15

79

Phổ 1H-NMR của hợp chất BL-15 xuất hiện tín hiệu của 6 nhóm methyl tại δH

0,65 (3H, s); 0,80 (3H, d, J = 6,9 Hz); 0,81 (3H, d, J = 6,8 Hz); 0,90 (3H; d, J = 6,5

Hz); 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz) và 0,84 (3H, d, J = 6,5 Hz), xuất hiện tín hiệu của 1

proton olefin tại δH 5,37 (1H, dd; J = 3,0 Hz, 3,0 Hz), tín hiệu của 1 oxymethine tại

δH 3,57 (1H, m), 1 proton anomer tại δH 4,41 (1H, d, J = 7,5 Hz), tín hiệu của 1

oxymethylene tại δH 3,84 (1H, dd, J = 12,0 Hz; 3,0 Hz) và 3,76 (1H, dd, J = 12,0 Hz;

4,5 Hz), điều này dự đoán xuất hiện một đơn vị đường monosaccharide.

Phổ 13C-NMR của hợp chất BL-15 cho thấy sự xuất hiện của 35 carbon trong đó có 29 carbon của aglycon và 6 carbon của một đường. Phổ 13C-NMR xác nhận tín

hiệu của liên kết olefin tại δC 140,2 (C-5) và 122,1 (C-6); tín hiệu của 6 nhóm methyl

tại δC 11,8 (C-18); 19,6 (C-19); 19,1 (C-21); 18,9 (C-26); 18,6 (C-27) và 11,7 (C-29)

cùng với tín hiệu của 1 nhóm oxymethine của aglycon tại δC 70,1 (C-3). Ngoài ra phổ

có tín hiệu của 1 carbon anomer tại δC 101,0 (C-1'), một oxymethylene tại δC 61,8 (C-

6') cùng với bốn nhóm oxymethine thuộc vùng đường tại δC 75,6 (C-2'); 76,3 (C-3'); 73,4 (C-4') và 79,1 (C-5'), kết hợp số liệu phổ 1H-NMR với hằng số tương tác J H-1’/H-2’

= 7,5 Hz xác nhận sự có mặt của đường β-glucopyranose. So sánh các số liệu phổ

NMR với hợp chất daucosterol [125] thấy kết quả phù hợp hoàn toàn. Do đó hợp chất

BL-15 được xác định là daucosterol.

3.1.16. Hợp chất BL-16 (5-Hydroxymethylfurfural)

Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-16

Phổ NMR của BL-16 cho 6 tín hiệu carbon và 4 tín hiệu proton ở δH/C 152,3 (C-

2); 7,40 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-3)/123,1 (C-3); 6,61 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-4)/110,0 (C-

4); 160,9 (C-5); 9,56 (1H, s, -CHO)/177,6 (-CHO) và 6,61 (1H, d, J = 3,5 Hz, H-

4)/57,5 (-CH2OH). Trong số các tín hiệu cộng hưởng proton, có 2 proton olefinic, 2

proton của nhóm -CH2O, 1 proton ở δH 9,56 của nhóm formyl (-CHO). So sánh số liệu

phổ NMR của hợp chất BL-16 với dữ liệu phổ của hợp chất 5-hydroxymethylfurfural

[120a], là trùng khớp do đó hợp chất BL-16 được xác định là 5-

hydroxymethylfurfural.

80

Bảng 3.5. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-16 với hợp chất 5-

hydroxymethylfurfural [120a]

5-hydroxymethylfurfural [120a] BL-16

1H-, 13C-NMR/CD3OD

C

δH/J(Hz) δH /J(Hz) δC δC

- 152,3 152,4 - 2

7,2 (1H; d; J = 3,5) 123,1 7,4 (1H; d; J = 3,5) 123,1 3

6,51 (1H; d; J = 3,5) 110,1 6,6 (1H; d; J = 3,5) 110,0 4

- 160,9 160,8 - 5

57,5 4,7 (2H, s) 4,6 (2H; s) 57,7 6

>

177,6 9,58 (1H; s) 9,56 (1H; s) 177,9 7

Hợp chất 5-hydroxymethylfurfural (HMF) là một chất hữu cơ thứ cấp, được tạo

ra do sự mất nước của các loại đường, ở nồng độ thấp HMF là chất tạo hương liệu,

chất bảo quản tự nhiên, nồng độ cao là chất độc đối với cơ thể, HMF có thể gây suy

gan thận. Nó được tìm thấy trong các loại ngũ cốc, bánh mì, hoa quả sấy khô, đồ uống

đặc biệt đồ uống có cồn, socola, sữa, mật ong, cao nhất là trái cây khô đặc biệt trong

quả mận khô 2200 mg/kg …Tiêu chuẩn Châu Âu về hàm lượng HMF trong mật ong

(80mg/Kg) [120b].

.

3.1.17. Hợp chất BL-17 (methyl β-D-glucopyranoside)

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-17

Phổ FT-IR ʋmax (cm-1): 3359 (rộng, tù vân hấp thụ của nhóm –OH liên kết hydro),

2998-2870 (C-H alkan), 2850 (-OCH3). Phổ NMR của chất BL-17 cho thấy chất có tín

hiệu của 7 carbon: 5 tín hiệu oxymethine ở δC/H 105,3/4,21 (C-1); 75,0/3,41 (C-2); 77,8

(C-3); 71,5/3,19 (C-4); 77,9 (C-5);1 tín hiệu oxymethylene δC/H 62,7/3,86 (C-6) đây là

carbon thuộc đơn vị đường monosaccharide. Tín hiệu còn lại là một methyl singlet của

nhóm methoxy (-OCH3) xuất hiện ở δC/H 57,3/3,55 (-OCH3). Tín hiệu proton anomeric

81

δH (4,21, d, H-1) có hằng số tương tác J = 8,0 Hz chứng tỏ đơn vị đường này ở dạng

β-glucopyranose. Qua phân tích phổ ở trên và kết hợp so sánh hợp chất methyl O-β-D-

glucopyranoside [121], khẳng định hợp chất BL-17 là methyl O-β-D-glucopyranoside.

.

3.1.18. Hợp chất BL-18 (methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether)

Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-18

Bảng 3.6. So sánh số liệu phổ của hợp chất BL-18 với hợp chất methyl 4-O-β-D-

glucopyranosylconiferyl ether [122]

BL-18

1H-, 13C-NMR/CD3OD

1

C Methyl 4-O-β-D- glucopyranosylconiferyl ether [122] 1H-, 13C-NMR/CD3OD

2

111,4

7,03 (1H, d, J = 1,8)

7,10 (1H, d, J = 1,5)

111,5

3

150,9

150,9

δC 133,3 δC 133,3 δH/J(Hz) - δC / J(Hz) -

-

-

4

147,8

147,8

-

-

5

117,8

7,10 d (8,4)

7,13 d (8,0)

117,9

120,9

6,95 (1H, dd, J = 1,8; 8,4)

6,97 (1H, dd, J = 1,5, 8,5)

120,9

6 7

133,6

6,56 (1H, d, J = 15,6)

6,59 (1H, d, J = 16)

133,6

8

125,6

6,24 (1H, dt, J = 16,0; 6,0)

125,6

6,22 (1H, dt, J = 15,6; 6,0)

9

74,2

4,07 (2H, dd, J = 6,0, 1,2)

4,10 (2H, dd, J = 5,5; 1,0)

74,2

56,7

3,87 (3H, s)

3,89 (3H, s)

56,7

58,1

3,36 (3H, s)

3,38 (3H, s)

58,1

5,3-OCH3 3',9-O CH3 1'

4,89 (1H, d, J = 7,8)

102,7

4,91d (1H, d, J = 7,0)

102.7

2'

74,9

3,49 (1H, t, J = 9,0)

3,48 (1H, t, J = 9.0)

74,9

3'

77,8

3,45 (1H, d, J = 7,8)

3,5 (1H, t, J = 7,5)

77,8

4'

71,3

3,40 m

3,40 m

71,3

5'

78,2

3,40 m

3,40 m

78,2

62,5

62,5

3,68 (1H, dd, J = 12,0; 4,8) 3,86 m

3,75 (1H, dd, J = 11,5; 4,5) 3,88 m

6'a 6'b .

Hợp chất BL-18 là một dạng glucoside dựa trên các dữ liệu phổ NMR. Phần

đơn vị đường (glycon) có các tín hiệu cộng hưởng proton và cộng hưởng carbon ở δH/C

82

4,91 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-1')/102,7; 3,52 (1H, H-2')/74,9; 3,46 (1H, H-3')/78,2; 3,42

(1H, H-4')/71,4, 3,49 (1H, H-5')/77,8, 3,72/3,88 (2H, H-6')/62,5 và tín hiệu proton

anomeric δH (4,91, d, H-1’) có hằng số tương tác J = 7,0 Hz chứng tỏ đơn vị đường

này ở dạng β-glucopyranose. Phần không đường (aglycon) có các tín hiệu cộng hưởng

hạt proton và carbon tại δH/C 133,3 (C-1), 7,10 (1H, d, J = 1,5, H-2)/111,5 (C-2), 147,8

(C-3), 150,9 (C-4), 7,14 (1H; d; J = 8,0; H-5)/117,9 (C-5), 6,99 (1H; dd; J = 1,5/1,5,

H-6)/120,09 (C-6), 6,59 (1H; d; J = 16,0; H-7) /133,6 (C-7), 6,24 (1H; dt; J = 16,0/6,0;

H-8)/ 125,5 (C -8), 3,91 (2H; m; H-9)/74,2 (C-9), 3,38 (3H; s; 9-OCH3)/58,1 (9-

OCH3), 3,89 (3H; s; 3-OCH3)/56,7 (3-OCH3). β-glucopyranose kết nối với C-4 của

phần không đường (aglyon). So sánh tất cả các dữ liệu phổ của hợp chất BL-18 với

các giá trị phổ của ether 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl methyl [122], hợp chất BL-

18 được xác định là methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether.

3.1.19. Hợp chất BL-19, (4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl glucopyranoside).

Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-19

Dựa vào phổ NMR của chất BL-19 cho thấy chất này có 1 đơn vị đường [δC:

96,2 (C-1'); 74,1 (C-2'); 78,9 (C-3'); 71,1 (C-4'); 78,1 (C-5') và 62,3 (C-6')] và 1 gốc

phenyl. Tín hiện proton anomer xuất hiện ở δH 5,72 (1H, d, H-1’) dạng doublet với J = 7,5 Hz cho biết đơn vị đường này có dạng β-glucopyranose. Phổ 13C-NMR ngoài tín

hiệu của đơn vị đường, phần không đường (aglycon) của BL-19 có 3 cặp carbon tương

đương. Điều này được thể hiện ở cường độ các pic ở δC 56,3 (2C, 3-OCH3/5-OCH3);

106,6 (2C, C-2/C-6) và 147,2 (2C, C-3/C-5) lớn gấp đôi so với các tín hiệu của carbon

khác trong phân tử. Tín hiệu ở δC 119,4 (C-1); 141,0 (C-4) và 1 carbon carbonyl ở δC 166,8 (>C=O). Phổ 1H-NMR của BL-19 cho 2 tín hiệu proton nhân thơm ở δH 7,12

(2H, m, H-2, H-6); 1 tín hiệu của 2 nhóm methoxy δH 3,92 (6H, s) (5-OCH3, 3-OCH3)

và các proton phần đơn vị đường với δH trong khoảng 3,46-5,72. Bằng việc phân tích

các dữ liệu phổ và so sánh với các dữ liệu phổ các hợp chất tương tự [27, 30], xác định

hợp chất BL-19 là 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl glucopyranoside.

83

Bảng 3.7. Dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR của hợp chất BL-14, BL-20 và các hợp chất

[115]

[31]

tham khảo [CD3OD; DMSO-d6, δ((ppm)), J(Hz)]

C

δH

#a

δH

a

BL-14/DMSO-d6 b δC 136,4

## δH -

## δC 135,7

BL-20/CD3OD b a δC δH 139,5 -

-

#b δC 136,9

1

6,68 d (1,5)

113,8

113,3

6,90 s

110,6 7,01 d (1,0) 111,4

2

147,3 144,1

- -

149,0 147,0

- -

150,9 147,3

- -

147,7 145,0

3 4

6,69 d (7,0)

115,8

115,2

6,76 s

116,0 7,14 d (1,0) 118,0

5

- 6,68 d (1,5) - - 6,69 d (9,0)

121,8

121,4

6,76 s

119,8 6,91 d (1,5) 119,6

6

6,00 dd (7,0; 1,5)

3,67 d (9,5)

46,5

45,9

4,74 d (6,6)

84,4

4,80**

83,8

6,50 dd (8,1; 1,7) 3,79 d (10) 1,87 m

1,88 m

38,5

38,0

54,1

2,38 m

54,1

7a 7b 8

3,44 m

60,4

3,43 m

59,4

60,5

60,5

3,67 m; 3,90 m

9a 9b

-

130,2

130,4

-

133,5

133,5

1'

6,67 s

112,2

112,3 6,67 s

113,5

113,4

2'

- -

2,35 m 3,63 dd (10,8; 6,6); 3,83 m - 6,79 d (2,0) - -

- 6,81 br d (1,0) - -

144,7 149,0 149,0 145,8 145,8 146,8 116,6 6,71 d (7,8) 116,2 6,74 d (8,0) 116,2

- - 6,33 s

144,8 146,8 116,4 6,31 s

3' 4' 5'

-

133,1

-

132,6

122,2

122,2

6'

32,5

32,2

33,6

33,7

7'

2,76 m; 2,72 m

2,70 dd (5,0; 4,5)

8'

1,68 m

45,8

1,70 m

45,3

43,8

43,9

3,31 m

64,1

3,56 m

63,5

73,7

73,5

9'a 9'b

3-OMe - 3'-OMe 3,71 s 5-OMe 3,69 s

- 56,1 56,0

- 3,71 s 3,69 s

- 55,71 55,67

6,63 dd (8,4; 2,0) 2,48 dd (12,6;12,0); 2,92 dd (12,6; 4,8) 2,74 m 3,71 dd (7,8; 6,0); 3,97 dd (6,6; 7,8) 3,82 s* 3,83 s* -

56,8 56,4 -

56,3* 56,4* -

1"

4,29 d (8,0)

99,6

5,0 d (4,5)

100,2

4,91 d (7,5)

102,9

-

6,66 dd (8,0; 1,0) 2,52 dd (13;11,5); 2,93 dd (13,5; 5) 2,74 m 3,77; 4,02 dd (6,5; 8,0) 3,88 s 3,85 s - 4,91 d (7,5)

75,2

73,0

-

74,9

-

-

2"

3,43 dd (7,5; 7,0) 3,26 m 3,18 m 2,76 m

77,9 69,8 77,2

76,5 68,6 76,8

- - -

77,8 71,4 78,2

- - -

3" 4" 5"

3,1-3,8 m

60,6

60,0

-

62,5

-

6"

3,44 dd (10,5; 2,0) 3,16 dd (10,5; 5,5)

- 3,4-4,2 m - 3,68 dd (12/5,0); 3,91 br d (12,)

* Tín hiệu có thể trao đổi trong cùng một cột, ** Tín hiệu bị che lấp bởi dung môi; a500 MHz, b125

MHz; # Số liệu phổ của (+)-isolariciresinol 4-O-β-apio(1)gluc, đo trong DMSO-d6 [115]; # #Số liệu phổ của lariciresinol đo trong CD3OD.

84

>

. Hình 3.26. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL-20

3.1.20. Hợp chất BL-20 (lariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside)

Hợp chất BL-20 là chất bột rắn trắng vô định hình phân lập được từ dịch chiết metanol. Phổ 1H-, 13C-NMR, DEPT và HSQC của BL-20 cho biết phân tử có 26 tín

hiệu carbon với 12 carbon thơm xuất hiện trong khoảng δC (111,4→150,9); 4 carbon

no thuộc vòng furan gồm δC 83,8 (C-7); 54,1 (C-8); 43,8 (C-8'); và 73,7 (C-9'); 2

nhóm methoxy ở δC 56,8 (3-OCH3); 56,4 (3'-OCH3), gắn với 1 đơn vị đường β-

glucopyranose được nhận thấy qua tín hiệu của proton anomer xuất hiện ở δH 4,91

(1H, d, H-1'') dạng doublet với J = 7,5 Hz và cụm tín hiệu của 5 nhóm methine (δH

3,41→3,91 gắn với carbon được xác định qua phổ HSQC (δC 74,9 C-2''); 77,8 (C-3''); 71,4 (C-4''); 78,2 (C-5''); 62,5 (C-2''). Phổ 1H-NMR cho biết phân tử BL-20 có 3 cặp

proton thơm nằm trong khoảng δH 6,65→7,14 (6H) có hằng số tương tác spin kiểu

ABX (J = 8,0;1,0), cho thấy 2 vòng thơm có nhóm thế ở C-1, C-3 và C-4; 2 singlet

của 2 nhóm methoxy δH 3,85 và 3,88; 2 tín hiệu methylene carbinol dạng doublet-

doublet ở δH 3,77/4,02 và 3,66/3,90; 1 nhóm methylene dạng doublet-doublet ở δH

3,77/4,02; 2 nhóm methine ở δH 2,38 và 2,74. Phân tích dữ liệu phổ của BL-20 cho

thấy phần aglycon là một dẫn xuất của lignan có chứa nhân furan. So sánh dữ liệu phổ

phần aglycon của BL-20 với phổ của lariciresinol ta thấy phù hợp ở từng vị trí tương

ứng, nhưng có khác biệt đáng kể ở vòng A, gợi ý cho thấy một đơn vị đường gắn với

vòng này. Theo đó, C-1, C-3, C-5 ở phía trường thấp hơn (tương ứng C 3,8; 1,9; 2,0

(ppm)) so với lariciresinol [31]. Phổ HMBC khẳng định đường liên kết lignan ở vị trí

C-4 qua cầu glycoside. Từ số liệu phổ NMR phân tích ở trên và tham khảo số liệu phổ

của lariciresinol [31], (Bảng 3.7), hợp chất BL-20 được xác định là lariciresinol 4-O-β-

D-glucopyranoside. Đây là một lignan glucosid có khả năng ức chế virus herpes

(HSV) và virus cúm A.

85

 Tổng kết các hợp chất phân lập từ cây ngọc cẩ (B. laxiflora)

86

BL-18

BL-19

Methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether (BL-18)

4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoylglucopyranoside (BL-19)

87

3.2. Các hợp chất phân lập từ cây vú bò (F. hirta)

3.2.1. Hợp chất F-1 (6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester)

Hình 3.27. Cấu trúc hóa học chất F-1 và các tương tác chính (H -> C) HMBC

Hình 3.29. Phổ FT-IR hợp chất F-1

Hình 3.28. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS [M+Na]+ của hợp chất F-1

88

Hình 3.30. Phổ 1H-NMR/CDCl3 của hợp chất F-1

Hợp chất F-1 dạng vô định hình, màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI- MS xuất hiện pic ion giả phân tử m/z 243,0631[M+Na]+ (tính toán cho công thức

C12H12O4Na, 243,0736), công thức phân tử của F-1 được xác định là C12H12O4.

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm- 1): 3250 (rộng, tù vân hấp thụ của nhóm –OH liên kết hydro), 1710 (>C=O), 2853 (2-

OCH3), 1623-1539 (C=C vòng benzene).

Hình 3.31. Phổ 13C-NMR/CDCl3 của hợp chất F-1

89

Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm): xuất hiện các tín hiệu đặc trưng

của khung bezofuran. Các tín hiệu của khung bezofuran ở δH 7,48 (1H, d, J = 2,5 Hz;

H-2'), 6,63 (1H, d, J = 2,5 Hz; H-3'), hai tín hiệu proton của nhân thơm ở 7,28 (1H; s;

H-5), 7,04 (1H; s; H-8). Ở 3,68 (3H; s; -OCH3) và các proton không vòng ở 2,99 (2H;

t; J = 7,0 Hz; H-4), 2,75 (2H; t; J = 7,0 Hz; H-3).

Hình 3.32. Phổ HSQC của hợp chất F-1

Hình 3.33. Phổ HMBC của hợp chất F-1

90

Phổ 13C-NMR và phổ HSQC xuất hiện tín hiệu của 12 nguyên tử carbon ở δC

176,05 (C-2), 154,83 (C-7), 152,24 (C-9), 144,13 (C-2′), 123,91 (C-10), 121,67 (C-5),

121,09 (C-6), 106,03 (C-3′), 99,90 (C-8), 52,24 (-OCH3), 35,56 (C-3), 24,83 (C-4),

trong đó có 1 nguyên tử carbon carbonyl (>C=O) ở 176,05 (C-2), 2 nguyên tử carbon

không vòng tại 35,56 (C-3), 24,83 (C-4), 4 carbon methine (CH) ở 121,67 (C-5), 99,90

(C-8), 144,13 (C-2'), 106,03 (C-3') và 52,24 (2-OCH3).

Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-1 và hợp chất tham khảo [129]

F-1

6,7-furano- hydrocoumarate methyl ester [129]

TT

1H-, 13C-NMR (500;125 MHz)/CDCl3

1H-, 13C-NMR (500; 125MHz)/CDCl3

HSQC

HMBC

δC 176,05

C

-

δH/J (Hz) -

δH/J (Hz) -

δC 176,0

2

35,5

35,56

3

CH2

2,75 (2H) (t, J = 7,0)

2,76 (2H) (t, J = 6,5)

H-3 -> C C(10, 2, 4)

H-4 -> C

24,8

24,83

4

CH2

2,99 (2H) (t, J = 7,0)

2,99 (2H) (t, J = 6,5)

C (5,9, 10, 2, 3)

121,67

CH

7,28 (1H, s)

121,6

5

7,28 (1H) (s, H-5)

H-5 -> C C(7, 9, 4, 3')

-

-

-

121,0

121,09

C

6

-

-

-

154,8

154,83

C

7

99,9

CH

7,04 (1H, br s)

99,8

8

7,04 (1H) (s, H-8)

H-8 -> C C(6, 10, 7, 9)

-

-

-

152,2

152,24

C

9

-

-

-

123,9

123,91

C

10

144,1

144,13

CH

2'

7,48 (1H) (d, J = 2,5)

H-2' -> C (6, 7, 10)

7,48 (1H) (d, J = 2,3)

106,0

106,03

CH

3'

6,63 (1H, dd, J = 2,0; 1,0)

6,63 (1H, dd, J = 2,3; 0,9)

H-3' -> C C (5, 7, 2', 6)

3,68 (3H,s)

52,24

-

3,68 (3H, s)

52,2

O-CH3

-CH3

Phổ HMBC xuất hiện các tương tác của proron ở δH 2,99 (H-4) với nguyên tử

carbon (C-5, C-9, C-10, C-2, C-3), ở 2,75 (H-3) tương tác với (C-10, C-4, C-2), proton

của nhóm (-OCH3) tương tác với C-2 do đó gốc esther và khung bezofuran liên kết với

nhau tại vị trí C-10. Ngoài ra proton ở 7,28 (1H, s, H-5) tương tác với các nguyên tử

carbon (C-7, C-9, C-4, C-3'), proton ở 7,04 (1H, s, H-8) tương tác với các nguyên tử

91

carbon (C-6, C-10, C-7, C-9), H-5 không tương tác với C-8 và ngược lại điều này

khẳng định C-5 và C-8 ở vị trí đối diện nhau trong vòng benzene, các vị trí nguyên tử

hydro của vòng benzene còn lại đều bị thế. Các tương tách chính thể hiện (Hình 3.27).

Dựa vào những lập luận ở trên kết hợp so sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-1 với

dữ liệu phổ NMR của hợp chất 6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester được tạo ra

bằng con đường sinh tổng hợp [129], là trùng khớp, do đó hợp chất F-1 được xác định

là 6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester. Hợp chất 6,7-furano-hydrocoumarate

methyl ester là hợp chất mới phân lập được từ tự nhiên.

Hợp chất 6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester có hoạt tính ức chế rất mạnh

enzyme β-secretase (BACE1) với giá trị IC50 là 0,84 ± 0,06 mM. Enzyme BACE1 giữ

vai trò chủ chốt trong sản xuất ra protein beta amyloids. Amyloids là peptide của 36-

43 axit amin liên quan cơ bản đến bệnh Alzheimer [129].

3.2.2. Hợp chất F-2 (umbelliferon), 7-hydroxycoumarin

Hình 3.34. Cấu trúc hóa học hợp chất F-2

Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3158 (rộng, tù vân hấp thụ của nhóm –OH liên kết hydro), 1681 (>C=O, α, β-,

không no), 1603-1508 (C=C nhân thơm).

Phổ 1H-NMR của hợp chất F-2 xuất hiện các cụm tín hiệu đặc trưng của khung

coumarin. Các tín hiệu ở δH 6,20 (1H; d; J = 9,5 Hz) và 7,86 (1H; d; J = 9,5 Hz)

tương ứng với proton H-3 và H-4 rất đặc trưng vòng pyrone của coumarin [130]. Sự

hiện diện của 3 proton thuộc nhân thơm có độ chuyển dịch hóa học ở 7,46 (1H; d; J =

8,5 Hz), 6,80 (1H; dd; J = 8,5 Hz; 2,5 Hz) và 6,73 (1H; d; J = 2,0 Hz) tương ứng với

H-5, H-6 và H-8.

Phổ 13C-NMR và phổ phổ HSQC của hợp chất F-2 cho tín hiệu của 9 nguyên tử

carbon trong đó có 1 nguyên tử carbon ở 163,15 (ppm) (C-2) thuộc nhóm carbonyl

(>C=O) và 8 tín hiệu của carbon ở δC 163,71 (C-7), 157,26 (C-9), 146,05 (C-4), 130,66

(C-5), 114,53 (C-6), 113,17 (C-3), 112,36 (C-10), 103,43 (C-8). So sánh phổ NMR của

hợp chất F-2 với số liệu phổ NMR của hợp chất umbelliferone [127], là trùng khớp, do

đó hợp chất F-2 được xác định là umbelliferon.

92

Bảng 3.9. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-2 và hợp chất tham khảo [127]

Umbelliferon [127] F-2

1H-, 13C-NMR (500 MHz, 125 MHz)/CD3OD

C

δH, J (Hz)

δC δH, J (Hz) δC

- 162,6 - 2 163,71

6,20 (1H; d; J = 9,5) 113,17 6,19 (1H; d; J = 9,5) 112,8 3

7,86 (1H, d, J = 9,5) 146,05 7,86 (1H, d, J = 9,5) 144,5 4

7,47 (1H, d, J = 8,5) 130,66 7,46 (1H, d, J = 8,5) 129,3 5

113,7 6 114,53 6,81 (1H, dd, J = 8,5; 2,5) 6,87 (1H, dd, J = 8,5; 2,3)

- 161,4 - 7 163,15

6.73 (1H, d, J = 2,5) 103,43 6,78 (1H, d, J = 2,3) 103,0 8

- 155,9 - 9 157,26

- 111,9 - 10 112,36

Umbelliferon là một hợp chất hóa học có dược tính. Nó được tìm thấy nhiều

trong họ Cam quýt (Rutaceae), họ Hoa tán Apiaceae (umbelliferae) như rau mùi, rau

húng và chi Ficus. Umbelliferon có hoạt tính chống oxi hóa thông qua sự ức chế

DPPH, hydroxyl, superoxide anion và ABTS. Chống viêm, bảo vệ DNA chống lại sự

tổn thương tia gamma, chống tăng đường huyết, chống khối u. Umbelliferon có hoạt

tính như một kháng thể, có khả năng chống lại tác dụng phụ của các loại thuốc kháng

viêm gây ra. Tổng hợp, bán tổng hợp các dẫn suất umbelliferon (-O-alkyl và –O-allyl)

có hoạt tính mạnh đối với các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt nhạy cảm androgen

với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC = 0,5-1,7 µg/ml) [127].

3.2.3. Hợp chất F-3 (bergapten)

Hình 3.35. Cấu trúc hóa học hợp chất F-3

93

Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất F-3 và hợp chất tham khảo [129]

1H-NMR,13C-NMR

1H-NMR, 13C-NMR

Bergapten [129] F-3

C (500 MHz, 125 MHz)/CD3OD (400 MHz, 110 MHz)/CDCl3

δH, J (Hz)

δH, J (Hz)

δC δC

- 161,2 161,3 2 -

112,5 6,27 (1H, d, J = 10) 6,27 (1H, d, J = 9,8) 112,7 3

139,2 8,16 (1H, d, J = 10) 8,15 (1H, d, J = 9,8) 139,5 4

- - 106,4 106,6 4a

- - 149,5 149,7 5

- - 112,6 112,9 6

- - 158,4 158,5 7

93,8 94,0 8 7,14 (1H, s) 7,12 (1H, s)

- 152,7 152,9 8a -

144,8 144,9 9 7,59 (1H, d, J = 2,5) 7,59 (1H, d, J = 2,4)

10 7,02 (1H, d, J = 2,5) 105,2 7,02 (1H, dd, J = 2,4; 1,0) 105,0

60,24 4,27 (3H, s) 4,27 (3H, s) 60,1

OCH3 Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm- 1): 3088-3013 (yếu, >C=CH), 2959 (yếu, -OCH3), 1732 (>C=O), 1606-1542 (C=C vòng benzene). Hợp chất F-3 dạng chất rắn, màu trắng. Phổ 1H-NMR có các tín hiệu đặc

trưng cho khung furanocoumarine ở δH 8,16 (1H; d; J = 10,0 Hz, H-4), 7,6 (1H; d; J =

2,5 Hz; H-9), 7,1 (1H; s; H-8), 7,02 (1H; d; J = 2,5 Hz; H-10), 6.27 (1H; d; J = 10,0 Hz; H-3) và ở 4,27 (3H; s; 5-OCH3). Phổ 13C-NMR và HSQC của hợp chất F-3 hiển

thị 12 tín hiệu của nguyên tử carbon ở δC 161,34 (C-2), 158,53 (C-7), 152,87 (C-5),

149,72 (C-8a), 144,92 (C-9), 139,36 (C-4), 112,86 (C-6), 112,73 (C-3), 106,59 (C-4a),

105,15 (C-10), 94,02 (C-8), 60,24 (5-OCH3), trong đó có 5 nhóm methine (>CH-), 1

nguyên tử carbon ở δC 161,3 của nhóm carbonyl (>C=O) và 1 nguyên tử carbon 60,2 của nhóm (5-OCH3). So sánh số liệu phổ 1H-, 13C-NMR của hợp chất F-3 với số liệu

NMR của hợp chất bergapten [129], là trùng khớp, do đó hợp chất F-3 được xác định

là bergapten.

94

Bergapten phân bố rộng rãi trong họ hoa tán. Các họ hoa tán thực vật có khả

năng tổng hợp và lưu trữ bergapten. Bergapten có khả năng làm chậm quá trình phân

chia tế bào bằng cách tương tác với DNA, chống lại nấm gây bệnh cho cây trồng, điều

trị bệnh bạch cầu, bệnh vẩy nến, chống viêm như viêm phế quả, viêm thận [131].

3.2.4. Hợp chất F-4 (ethyl β-D-fructofuranoside)

Hình 3.36. Cấu trúc hóa học hợp chất F-4

Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS cho pic ion giả phân tử m/z 231,0836 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết công thức C8H16O6Na 231,0947), công thức phân tử của

F-4 được xác định là C8H16O6. Quan sát phổ NMR của chất F-4 xuất hiện tín hiệu của

8 carbon: 3 tín hiệu oxymethine ở δC 78,5 (C-3); 77,3 (C-4); 83,41 (C-5); 2 tín hiệu

oxymethylene thuộc đơn vị đường monosacharide δC 64,92 (C-6), 62,01 (C-1), 1 tín

hiệu oxymethylene δC 57,88 (C-1’) và 1 tín hiệu triplet của nhóm methyl (-CH3) δH 1,17 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-2’)/δC 16,02 (C-2’). Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu

proton δH 4,12 (1H; d; J = 8,0 Hz; H-4), 3,98 (1H; t; J = 7,5 Hz, H-3). Dựa vào các lập

luận ở trên và so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất F-4 với số liệu phổ NMR của

hợp chất ethyl β-D-fructofuranoside [132], là trùng khớp, do đó hợp chất F-4 được xác

định là ethyl β-D-fructofuranoside.

3.2.5. Hợp chất F-5 (ethyl β-D-glucopyranoside)

Hình 3.37. Cấu trúc hóa học hợp chất F-5

Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS cho pic ion giả phân tử m/z 231,0835 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết công thức C8H16O6Na 231,0947), công thức phân tử của hợp chất F-5 được xác định là C8H16O6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR của chất F-5

xuất hiện tín hiệu của 8 carbon, trong đó có 5 tín hiệu oxymethine ở δC/H 104,11/4,28

(C-1); 75,10 (C-2); 77,91 (C-3); 71,68 (C-4); 78,12 (C-5); 1 tín hiệu oxymethylene δC/H

62,79 (C-6) đây là carbon thuộc phần đường monosacharide, 1 tín hiệu oxymethylene

95

δC/H 66,16 (C-1’) và 1 tín hiệu triplet của nhóm methyl (-CH3) δH 1,25 (3H; t; J = 7,0

Hz; -CH3)/δC 15,43 (C-2’). Tín hiệu proton anomeric δH (4,28; d; H-1) có hằng số tương

tác J = 8,0 Hz chứng tỏ đơn vị đường này ở dạng β-glucopyranose. Qua phân tích phổ ở

trên và kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất F-5 với số liệu phổ NMR hợp

chất ethyl β-D-fructofuranoside [133a], là trùng khớp, do đó hợp chất F-5 được xác định

là ethyl β-D-glucopyranoside.

Hợp chất ethyl β-D-glucopyranoside (EG), là một chất tạo hương vị trong thực

phẩm; vị cay đắng do gốc (alky) tạo ra, vị ngọt do đơn vị đường (β-D-glucopyranoside).

EG có hàm lượng cao trong cá ngựa, rong biển, thạch biển, quả mướp đắng, củ cải

đường. Ngưỡng trung bình EG trong nước ép trái cây 1,1 ± 1,3 g/l (0,005 mol/l) [133b].

.

3.2.6. Hợp chất F-6, 5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl]bergaptol (chất mới)

Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-6 và các tương tác (H -> C) HMBC chính

Hình 3.39. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS hợp chất F-6

96

Hợp chất F-6 tồn tại dạng chất rắn, màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI- MS có pic ion giả phân tử m/z 497,1295 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức

C22H25O13, 497,1217), vậy công thức phân tử của F-6 được xác định là C22H24O13. Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3438 (mạnh, tù: OH liên kết hydro), 1687 (>C=O), 1613-1534 (C=C vòng benzene). Phổ 1H-

NMR có các tín hiệu đặc trưng cho khung furanocoumarine ở δH 8,30 (1H; d; J = 9,5

Hz; H-4), 8,05 (1H; d; J = 2,5 Hz; H-2'), 7,37 (1H; s; H-8), 7,17 (1H; d; J = 1,5 Hz;

H-3'), 6,45 (1H; d; J = 9,5 Hz; H-3). Hơn nữa, các tín hiệu của 2 đơn vị đường có hai

proton đặc trưng tại δH 5,34 (1H; d; J = 2,5 Hz), 5,20 (1H; d; J = 8,0 Hz) và các proton khác ở δH 3,83-3,22 cũng quan sát thấy trong phổ 1H-NMR.

Hình 3.40. Phổ FT-IR/KBr hợp chất F-6

Hình 3.41. Phổ 1H-NMR/(DMSO-d6) của hợp chất F-6

97

Hình 3.41. Phổ 1H-NMR/(DMSO-d6) của hợp chất F-6

Hình 3.42. Phổ 13C-NMR của hợp chất F-6

98

Hình 3.43. Phổ HSQC của hợp chất F-6

Hình 3.44. Các tương tác HMBC của hợp chất F-6

99

Bảng 3.11. Dữ liệu 1H-, 13C-NMR (500 và 125MHz, δ/(ppm), J /Hz, trong DMSO-d6) và 1H, 13C, HMBC các tương tác xa tiêu biểu của hợp chất F-6.

1H-, 13C-, HMBC tương tác xa

Vị trí δH δC

159,70 - - 2

6,45 (1H; d; J = 9,5 Hz) 112,55 C-10, C-2 3

8,31 (1H; d; J = 10,0 Hz) 140,03 C-9, C-5, C-2 4

- 5 151,26 -

- 6 110,30 -

- 7 156,95 -

7,37 (1H, s) 94,85 C-10, C-6, C-5, C-7 8

- 9 147,67 -

- 10 105,89 -

Prenyl

2ʹ 8,04 (1H, d, J = 2,5 Hz) 146,24 C-3ʹ, C-6, C-7

3ʹ 7,18 (1H, d, J = 1,5 Hz) 103,47 C-6, C-2ʹ, C-7

Glucosyl

1ʹʹ 5,19 (1H, d, J = 8,0 Hz) 99,03 C-5

2ʹʹ 3,58-3,55 (1H, m) 78,48 C-3ʹʹ, C-1ʹʹ

3ʹʹ 3,50-3,46* (3H, m) 76,67

4ʹʹ 3,25-3,22 (3H, m)* 69,79

5ʹʹ 3,50-3,46* (3H, m) 76,97

6ʹʹ 60,59 3,74 (1H, m) 3,50-3,46* (m)

- Apiosyl -

1ʹʹʹ 5,34 (1H, d, J = 2,5 Hz) 109,68 C-4ʹʹʹ, C-3ʹʹʹ

2ʹʹʹ 3,80 (1H, br s) 76,00 C-1’’’

3ʹʹʹ - 78,73 -

4ʹʹʹ 73,29 3,82 (1H, d, J = 9,0 Hz) 3,61 (1H, d, J = 9,0 Hz) C-5ʹʹʹ, C-2ʹʹʹ C-3ʹʹʹ, C-1ʹʹʹ

5ʹʹʹ 3,25-3,22 (3H, m)* 63,00

*Tín hiệu chồng lấp. Được xác định bởi phổ DEPT, HSQC, HMBC. Phổ 13C-NMR và HSQC của hợp chất F-6 hiển thị 22 tín hiệu carbon, bao gồm

3 tín hiệu carbon methylene (-CH2-), 12 tín hiệu carbon methine (>CH-) và 7 tín hiệu

100

carbon (C). Trong đó, 11 carbon được gán cho furanocoumarin và 11 carbon gán cho 2 đơn vị đường. Dữ liệu 13C-NMR cho thấy sự hiện diện của 1 đơn vị đường

glucopyranose ở δC 99,03, 78,48, 76,97, 76,67, 69,79, 20,59 và một đơn vị đường

apiofuranose δC 109,68 (C-1'''), 78,73, 76,00, 73,29, 63,00. Hai đơn vị đường được xác

định là cấu hình β-glucopyranose trên cơ sở giá trị của các giá trị J1,2 của 2 proton H-1'

và H-1'' là 2,5 Hz và 8,0 Hz, tương ứng [134-135]. Cấu hình β-anomeric của khung apiofuranosyl được khẳng định thêm bởi tín hiệu anomer tại δC 109,9 với 3J H-H = 1,2

Hz.

Hình 3.45. Các tương tác HMBC của hợp chất F-6

Các tương tác HMBC quan sát được giữa proton H-1'' (δH 5,34) và carbon C-2''

(δC 78,48), giữa proton H-2'' (δH 3,57) và carbon C-1''' (δC 109,68), C-2'(δC 78,48) chỉ

ra rằng sự liên kết của 2 đơn vị đường này sẽ là O-β-apiofuranosyl(1→2)-O-β-

glucopyranoside, trong tự nhiên các đơn vị đường thường tồn tại cấu hình D-

glucopyranose, D-apiofuranose do đó quy kết 2 đơn vị đường này liên kết với nhau

dạng O-β-D-apiofuranosyl(1→2)-O-β-D-glucopyranoside. Các tương tác HMBC giữa

proton ở 5,20 (H-1’’) và carbon ở 166,70 (C-5) xác nhận rằng vị trí của đơn vị đường

ở C-5 furanocoumarin. Các tương tác chính giữa (H → C) HMBC được biểu diển

101

trong (Hình 3.38). Các số liệu phổ NMR 2 đơn vị đường của hợp chất F-6 trùng khớp

với số liệu NMR của các phân tử đường đã được công bố trước đây [136]. Dựa vào các

lập luận ở trên, cấu trúc của F-6 được xác định là 5-O- [β-D-apiofuranosyl- (1 → 2)-β-

D-glucopyranosyl] bergaptol.

3.2.7. Hợp chất F-7 (β-adenosine)

Hình 3.46. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-7

Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS pic ion giả phân tử m/z 268,1046 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C10H14N5O4, 268,0968), vậy công thức phân tử của F-7 được xác định là C10H13N5O4. Phổ 1H-NMR xuất hiện 2 tín hiệu

proton nhân thơm ở 8,34 (1H; s) và 8,13 (1H; s); 2 tín hiệu proton của nhóm NH2 ở

7,30 (2H; s) và các tín hiệu proton của 1 đơn vị đường pentose trong khoảng 3,55–

5,87 (ppm) trong đó có tín hiệu của proton anomer ở 5,88 (1H; d; 6,5 Hz).

Phổ 13C-NMR và phổ HSQC xuất hiện 10 tín hiệu của nguyên tử carbon ở δC

156,11 (C-6), 152,32 (C-2), 149,04 (C-4), 139,86 (C-8), 119,33 (C-5), 87,88 (C-1′),

85,84 (C-4′), 73,41 (C-2′), 70,61 (C-3′), 61,64 (C-5′); trong đó 5 tín hiệu carbon vòng

thơm ở 119,3; 139,9; 149,0; 152,3; 156,1 và 5 carbon của một đơn vị đường pentose ở

61,6; 70,6; 73,4; 85,8 và 87,9. Từ các dữ liệu phổ như trên có thể dự đoán hợp chất F- 7 có cấu trúc khung purine mang nhóm thế và một đơn vị đường pentose. Phổ 13C-

NMR xuất hiện 5 tín hiệu của 5 carbon vòng thơm và 2 carbon methine ở 139,9;

152,3. Phổ HSQC xuất hiện tín hiệu của 2 carbon methine gắn vào 2 proton ở 8,34

(1H, s) và 8,13 (1H, s) không tương tác với nhau, chứng tỏ 2 carbon này gắn vào 2

vòng khác nhau. Trong 3 carbon bậc bốn có 2 carbon là C-4 và C-5, carbon còn lại đính với nhóm thế -NH2. Điều này phù hợp với phổ 1H-NMR có tín hiệu của proton

nhóm -NH2 ở 7,32 (ppm). Phổ HMBC cho thấy carbon ở 149,0 có tương tác với cả

2 proton thơm ở 8,13 và 8,34 (ppm) là C-4. Carbon 119,3 tương tác với proton ở

8,34 (ppm), không tương tác với proton ở 8,13 (ppm), vậy đó là carbon C-5. Do đó

102

proton ở 8,13 (ppm) là H-2; ở 8,34 (ppm) là H-8; carbon ở 152,3 (C-2); 139,8 (C-8)

và 156,1 (C-6).

Bảng 3.12. So sánh tương quan phổ NMR của hợp chất F-7 với β-adenosine

Hợp chất F-7 β-adenosine TT HSQC HMBC δH, J (Hz) δC δH δC

8,13 (1H, s) 152,3 CH 8,14 (1H, s) 152,4 2 H-2-> (C-4, C-6)

- 149,01 - 149,1 C 4 -

- 119,3 - 119,4 C 5 -

- 156,1 - 156,2 C 6 -

6-NH2

7,30 (2H, s) - 7,32 (2H; s) - - NH2 -> C-5

8,34 (1H, s) 139,9 CH 8,34 (1H, s) 140,0 8 H-8-> (C-4, C-5)

1' 5,88 (1H; d; 6,0) 87,9 CH 88,0 5,88 (1H; d; 6,5) H-1'-> (C-4, C-8, C-2', C-3')

2' 73,4 CH - 73,5 4,61 (1H; dd; 11,5; 6,0) 4,61 (1H, dd; 10,5, 4.5)

- 2'-OH 5,40 (2H; d; 6,0) - - - 5,42 (1H, d, 3,0)

3' - 70,6 CH 4,15 (1H, brs) 70,7 4,14 (1H; dd; 4,5; 3,0)

- 3'-OH 5,15 (1H; d; 4,5) - - - 5,17 (1H; d; 3,0)

4' 85,4 CH - 85,9 3,96 (1H; dd; 3,5; 3,0) 3,97 (1H; dd; 6,5; 3,5)

5'-OH

3,68-3,66 (1H, m) - 3,68 (1H, m) 5' 61,6 61,7 CH2 3,57-3,54 (1H, m) - 3,57 (1H, m)

1H-, 13C-NMR (500, 125 MHz)/ DMSO-d6

- 5,41 (1H, s) - - 5,43 (1H, s) -

Phổ HMBC còn cho thấy tín hiệu của proton anomer H-1' ở 5,88 (1H; d; 6,5

Hz) có tương tác với hai carbon C-4 và C-8, vì vậy đường pentose gắn vào vị trí số 9

trên N. Phổ HSQC còn cho thấy tín hiệu carbon anomer ở 87,9, một tín hiệu của

carbon oxymethylene ở 61,6 (ppm) và proton anomer có J = 6,5 Hz cho biết đây là

đường β-ribopyranose. Dựa vào các lập luận ở trên và so sánh số liệu phổ của hợp chất

103

F-7 với số liệu phổ β-adenosine [137], là trùng khớp, do đó hợp chất F-7 được xác

định là β-adenosine.

* Vai trò của adenosine đối với cơ thể con người

Adenosine được chứng minh có trong tất cả các tế nào con người; nó giúp cải

thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch; cải thiện năng lực cơ bắp, giảm sinh trưởng

của tế bào xấu, tăng lượng oxy trong máu; giúp điều hòa lại nhịp tim, khắc phục các

hiện tượng loạn nhịp, chậm nhịp tim; Adenosine còn có tác dụng ức chế sự ngưng tụ

quá độ của tiểu cầu, có khả năng trị máu cục tốt ở bệnh cao huyết áp, từ đó là cải thiện

tuần hoàn máu ở cơ thể, ngăn ngừa các bệnh tắc mạch máu như tắc mạch máu não,

nhồi máu cơ tim, máu lưu thông không tốt, cơ thể hư vốn vô lực. Ngoài ra, adenosine

còn có tác dụng chống thiếu dưỡng khí, góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy

giấc ngủ, điều hòa quá trình sinh hóa giúp giấc ngủ sâu và ngon hơn, gián tiếp giúp sức

khỏe con người ổn định, kháng viêm [137].

+ Hiệu quả sinh lý và dược học của adenosine [137]

♦ Các đặc tính kháng viêm

Adenosine được xem là chất kháng viêm khi tác dụng tại thụ thể A2A.

♦ Ảnh hưởng trên tim mạch

Giãn mạch vành và tăng lưu lượng dòng chảy mạch vành. Giãn động mạch ngoại

biên. Tác động ức chế trên nhịp tim và hoạt tính dẫn truyền.

Hiệu quả kháng adrenergic. Hiệu quả kháng tiểu cầu.

Kích tạo tuần hoàn bàng hệ. Làm giảm kích hoạt trục RAA.

Làm giảm phóng thích noradrenaline và endothelin.

Được dùng cho cơn nhịp nhanh trên thất.

♦ Ảnh hưởng trên Thận

Giảm renin.

Giảm lưu lượng dòng máu thận và độ lọc cầu thận.

♦ Ảnh hưởng trên phổi

Các thụ thể adenosine được liên kết với các thụ thể ghép cặp với Gi và Go, mà

khi tác động sẽ làm giảm sinh CAM (Cyclic adenosine monophosphate) và do đó gây

co thắt phế quản. Nhưng adenosine lại làm giảm kháng lực mạch phổi (làm tăng cung

lượng tim) và có thể được dùng để giảm áp lực động mạch phổi chọn lọc.

♦ Các ảnh hưởng khác

104

Co mạch ở gan.

Tăng phân giải glycogen ở gan.

Ức chế dẫn truyền thần kinh.

Giảm hoạt tính dopaminergic trong hệ thần kinh trung ương.

3.2.8. Hợp chất F-8 (umbelliferon 6-carboxylic acid)

Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-8

Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS cho pic ion giả phân tử tại m/z 229,0104 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C10H7O5 229,0215), vậy công thức phân tử của F-8 được xác định là C10H6O5. Phổ 1H-NMR của hợp chất F-8 xuất hiện các cụm

tín hiệu đặc trưng của khung coumarin. Các tín hiệu ở δH 6,20 (1H; d; J = 9,5 Hz) và

7,86 (1H; d; J = 9,5 Hz) tương ứng với proton H-3 và H-4 rất đặc trưng vòng pyrone

của coumarin [130]. Sự xuất hiện của 3 proton nhân thơm có độ chuyển dịch hóa học ở 8,10 (1H, s) và 6,70 (1H, s) tương ứng với H-5 và H-8. Phổ 13C-NMR và phổ HSQC

cho 10 tín hiệu nguyên tử carbon ở δC 174,31 (-COOH), 167,22 (C-7), 163,46 (C-2),

158,76 (C-9), 146,46 (C-4), 132,34 (C-5), 118,47 (C-6), 112,23 (C-3), 112,01 (C-10),

103,90 (C-8), trong đó có 1 nhóm cacboxyl (-COOH) ở 174,31, 1 nhóm carbonyl

(>C=O) ở 163,46 và tín hiệu 4 nhóm methine (CH). Phổ HMBC xuất hiện các tương

tác của (H-5) với (C-1ʹ, C-4, C-7, C-9), (H-4) với (C-2, C-5, C-9), (H-8) với (C-6, C- 10, tương tác yếu H-9, H-7), (H-3) với (C-10, C-2). So sánh phổ 1H-, 13C-NMR của

hợp chất F-8 với số liệu phổ NMR của hợp chất umbelliferon 6-carboxy acid [138,

139], là trùng khớp, do đó hợp chất F-8 được xác định là umbelliferon 6-carboxy acid.

3.2.9. Hợp chất F-9 (picraquassioside A)

Hình 3.48. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-9

105

Hợp chất F-9 tồn tại dạng bột, màu trắng. Hợp chất F-9 tồn tại dạng rắn, màu trắng. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS pic ion giả phân tử m/z 421,1108 [M+Na]+

(tính toán lý thuyết cho công thức C18H22O10Na, 421,1213), vậy công thức phân tử của F-

9 là C18H22O10. Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3381 (mạnh, tù: -OH liên kết hydro), 2937 (yếu, -OCH3), 1708 (>C=O), 1619-1509 (C=C nhân thơm). Phổ 1H-NMR cho tín hiệu đặc trưng của khung bezofuran ở

δH 7,61 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-2ʹ), 6,98 (1H; dd; J = 2,0; 1,0 Hz; H-3ʹ), 1 tín hiệu proton

của nhân thơm ở 7,12 (1H, s, H-3) và tín hiệu proton anomer ở 4,95 (1H, d, J = 7,5 Hz,

H-1ʹʹ) cho biết đơn vị đường này có dạng β-glucopyranose, 3,95 – 3,44 (CH-OH&CH2- OH), 3,10-3,07 (2H, m, H-7), 2,55 (2H, br s, H-8). Phổ 13C-NMR và phổ HSQC xuất hiện

tín hiệu của 18 nguyên tử carbon ở δC 174,0 (C-2), 156,97 (C-7), 155,62 (C-9), 152,36 (C-

5), 144,64 (C-2ʹ), 117,07 (C-10), 114,10 (C-6), 105,53 (C-3ʹ), 103,24 (C-1ʹʹ), 94,75 (C-8),

78,20 (C-3ʹʹ), 78,10 (C-5ʹʹ), 75,01 (C-2ʹʹ), 71,40 (C-4ʹʹ), 62,57 (C-6ʹʹ), 60,67 (-OCH3),

35,22 (C-3), 20,51 (C-4), trong đó có 1 nguyên tử carbon ở 176,05 (-COOH), 2 nguyên tử

carbon bậc hai không vòng tại 35,22 (C-8), 20,51 (C-7), carbon methine (CH) tại 94,75

(C-3), 144,64 (C-2ʹ), 105,05 (C-3ʹ) và 60,67 (6-OCH3). Phổ HMBC xuất hiện các tương

tác của proron ở 3,10-3,07 (H-7) với nguyên tử carbon (C-2, C-6, C-9, C-1, C-8), ở 2,55

(H-8) tương tác với (C-1, C-7, C-9), proton của nhóm (-OCH3) tương tác với C-6, do đó

gốc este và khung bezofuran liên kết với nhau tại vị trí C-1 và C-7, proton anomer tại vị trí

4,95 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1ʹʹ) tương tác với carbon 156,97 (C-2) của khung bezofuran

điều này khẳng định F-9 là hợp chất có dạng bezofuran glucoside và vòng benzene của

khung chỉ còn lại duy nhất một proton không thế ở 7,12 (H-3) có tương tác (C-5a, C-1, C-

3a, C-2). Từ những lập luận ở trên kết hợp so sánh dữ liệu phổ NMR hợp chất F-9 với dữ

liệu phổ NMR của hợp chất picraquassioside A[140], là trùng khớp, do đó hợp chất F-9

được xác định là picraquassioside A.

3.2.10. Hợp chất F-10 (rutin)

Hình 3.49. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-10

106

Hợp chất F-10 tồn tại dạng rắn, màu trắng, điểm chảy 242 0C. Phổ FT-IR/KBr xuất hiện các tín hiệu dao động hóa trị của các liên kết ʋmax (cm-1): 3427 (mạnh, tù: -OH liên

kết hydro), 1654 (>C=O), 1600-1504 (C=C nhân thơm).

Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu proton ở δH 6,24 (1H; d; J = 2,0 Hz; H-6) và 6,43

(1H, d, J = 2,0 Hz, H-8) phù hợp với các proton H-6 và H-8 trên vòng A và hệ thống

ABX ở 7,69 (1H; d; J = 2,5 Hz; H-2ʹ), 7,65 (1H; dd; J = 8,5 Hz; 2,0 Hz; H-6ʹ), 6,90 (1H;

d; J = 8,5 Hz, H-5ʹ) tương ứng với các proton catechol trên vòng B và tín hiệu của 2

proton anomer thuộc 2 đơn vị đường ở 5,13 (1H; d; J = 7,0 Hz, H-glc-1ʹʹ), 4,54 (1H; d, J

= 1,0 Hz, H- rha -1ʹʹʹ), các tín hiệu proton (CH) ở 3,83-3,23 của nhóm (CH-OH) đường và

ở 1,15 (1H; d; J = 6,5 Hz; -CH3-6ʹʹʹ).

Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δC (ppm): 179,45 (C-4), 166,08 (C-7), 163,01

(C-5), 159,63 (C-9), 158,55 (C-2), 149,82 (C-4ʹ), 145,86 (C-3ʹ), 135,63 (C-3), 123,56 (C-

6ʹ), 123,16 (C-1ʹ), 117,70 (C-5ʹ), 116,08 (C-2ʹ), 105,66 (C-10), 104,70 (C-1ʹʹ), 102,43 (C-

1ʹʹʹ), 99,9 (C-6), 94,9 (C-8), 78,2 (C-glc-3ʹʹ), 77,3 (C-glc-5ʹʹ), 75,7 (C-glc-2ʹʹ), 73,9 (C-glc-

4ʹʹ), 72,3 (C-glc-3ʹʹ), 72,2 (C-rha-3ʹʹʹ), 72,1 (C-rha-2ʹʹʹ), 71,4 (C-rha-4ʹʹʹ), 69,7 (C-rha-5ʹʹʹ),

68,5 (C-rha-6ʹʹʹ) và 17,9 (-CH3).

Phổ HMBC xuất hiện các tín hiệu tương tác xa của proton anomer H-1ʹʹ với (C-3

của vòng C, C-glc-3ʹʹ, C-glc-5ʹʹ) và proton anomer H-1ʹʹʹ với (C-glc-6ʹʹ, C-rha-3ʹʹʹ, C-rha-

5ʹʹʹ). Từ những lập luận ở trên kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất F-10 với số

liệu phổ NMR của hợp chất rutin [141a], là trùng khớp, do đó hợp chất F-10 được xác

định là rutin.

Rutin là một flavonoid glucoside có trong cam quýt được tìm thấy trong nhiều

loại thực vật như các loại trái cây có múi, trà, táo, kiều mạch, rutin còn gọi là vitamin

P hoặc rutoside. Rutin có hoạt tính chống oxy hoá, bảo vệ cơ, bảo vệ mạch, bảo vệ tim,

chống loạn nhịp tim, chống ung thư, chống viêm, phòng ngừa viêm dây thần kinh,

chống co giật, chống Alzheimer, chống trầm cảm, hỗ trợ điều trị bệnh đột quỵ, làm

giảm đường huyết, tăng mức insulin phục hồi glycogen và enzyme glycolytic, tác dụng

giảm cholesterol, chống đông máu, chống loãng xương, ngăn ngừa đục thủy tinh thể,

bảo vệ mô tinh hoàn và cơ quan sinh sản, kháng virus viêm gan B, C, chống mệt mỏi,

ngăn ngừa hội chứng suy hô hấp cấp, bảo vệ gan [141b].

107

3.2.11. Hợp chất F-11 (L-aspartic acid)

Hình 3.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất F-11

Phổ 1H-NMR xuất hiện 3 proton ở δH 2,82 (1H,; dd; J = 17,0; 7,5 Hz), 2,95 (1H; dd; J =17,0; 4,5 Hz), 4,0 (1H; dd; J = 8; 4,5 Hz). Phổ 13C-NMR, phổ DEPT cho tín hiệu

của 4 nguyên tử carbon trong đó có 2 tín hiệu nguyên tử carbon cacboxyl (-COOH) ở δC

173,4; 174,5; 1 tín hiệu carbon methylene 34,5 (CH2) và 1 tín hiệu carbon methine 51,4

(CH-NH2). Từ những lập luận ở trên kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất F-11

với số liệu phổ NMR của hợp chất acid aspartic [142], là trùng khớp, do đó hợp chất F-11

được xác định là acid aspartic. Trong tự nhiên, đa số các trường hợp aspartic acid có cấu

hình L- ở carbon bất đối, do đó quy kết hợp chất F-11 có cấu hình L-aspartic acid.

* Hoạt tính của acid aspartic

Acid aspartic, kích thích sản xuất testosteron, giúp thúc đẩy sự trao đổi chất

mạnh mẽ, hỗ trợ điều trị bệnh gan và đôi khi được dùng để điều trị mệt mỏi và trầm

cảm. Acid aspartic đóng một vai trò quan trọng trong chu trình acid citric, hoặc chu

trình Krebs, đó là khi các acid amin hoặc các chất khác, chẳng hạn như asparagin,

arginin, lysine, methionine, threonine, và isoleucine, được tổng hợp.

Acid aspartic có vai trò trong việc tạo ra năng lượng tế bào, do đó nó thường

dùng để điều trị mệt mỏi mãn tính. Acid aspartic di chuyển phân tử Dinucleotide

Coenzyme Nicotinamide Adenine (NADH) trong cơ quan chính của tế bào đến ti thể

của nó, nơi nó được sử dụng để tạo ra adenosine triphosphate (ATP), nhiên liệu cho tất

cả các hoạt tính tế bào.

Trong ngắn hạn, tế bào càng có nhiều NADH thì sẽ càng tạo ra các nhiên liệu

hóa học và năng lượng nhiều hơn trong ngày. (Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng acid

aspartic thực sự làm tăng cấp khả năng chịu đựng và sức bền của các vận động viên.)

Ngoài ra, acid amin này sẽ giúp vận chuyển các khoáng chất cần thiết để hình thành

RNA và DNA khỏe mạnh đến các tế bào và tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách

thúc đẩy tăng sản xuất các globulin và kháng thể miễn dịch (protein hệ miễn dịch).

Acid aspartic làm cho tinh thần tỉnh táo bằng cách tăng nồng độ NADH trong não,

được cho là để đẩy mạnh sản xuất dẫn truyền thần kinh và các hóa chất cần thiết cho chức

năng thần kinh bình thường. Nó cũng loại bỏ các độc tố dư thừa từ các tế bào, đặc biệt là

amoniac, chất rất có hại cho não, hệ thần kinh và đặc biệt ở gan [143].

108

* Tổng hợp các chất phân lập từ loài vú bó (F. hirta)

F-1 F-2 F-3

6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester (F-1) Bergapten (F-3)

Umbelliferone (F-2)

5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl]bergaptol (chất mới) (F-6)

F-7 F-8 F-9

β -adenosine (F-7) Picraquassioside A (F-9)

Umbelliferone 6-carboxylic acid (F-8)

Rutin (F-10) L-aspartic acid (F-11)

109

3.3. Kết q ả thử hoạt tính sinh học

3.3.1. Kết quả thử hoạt tính sinh học loài ngọc cẩu (B. laxiflora)

3.3.1.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào thực hiện thử nghiệm tại viện Hóa học

Thực hiện khảo sát gây độc tế bào trên 4 dòng tế bào ung thư: ung thư biểu mô

KB, ung thư gan Hep-G2, ung thư phổi Lu-1, ung thư vú MCF-7 đối với bốn hợp chất.

Balanochalcone (BL-10), methylcaffeate (BL-4), β-hydroxydihydrochalcone (BL-11),

dimethyl 6-9-10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate (BL-12).

Bảng 3.13. Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất tách ra từ loài ngọc cẩu

Giá trị IC50 (µM) trên dòng tế bào STT Tên mẫu KB Hep-G2 Lu-1 MCF-7

1 > 200 > 200 > 200 > 200

2 > 200 > 200 > 200 BL-10 BL-04

3 107,06 > 200 > 200 > 200 > 200 BL-11

4

BL-12 Ellipticine 80,37 1,01 146,3 2,72 145,03 1,10 178,5 1,18

BL-4 BL-12 Hợp chất methyl caffeate (BL-4) và hợp chất dimethyl 6, 9, 10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylate (BL-12) có hoạt tính gây độc tế bào

trên dòng ung thư biểu mô KB với giá trị IC50 lần lượt là 107,06 và 80,37 µM, các

dòng tế bào ung thư còn lại có hoạt tính yếu hoặc không có hoạt tính. Các hợp chất còn

lại có hoạt tính yếu hoặc không có hoạt tính.

3.3.1.2. Kết quả thử hoạt tính chống tăng sinh tế bào thực hiện thử nghiệm tại Đại học

Y Perugia - Đại học tổng hợp Perugia nước Cộng hòa Italy

Thử nghiệm hoạt tính chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch cầu tủy

xương cấp tính (OCI-AML) của các hợp chất (BL-1, BL-2, BL-4, BL-6, BL-7, BL-9,

BL-14). Kết quả cho thấy các hợp chất BL-4 (methyl 3,4-dihydroxy cinnamate), BL-6

(lariciresinol), BL-9 (Methyl gallate) có khả năng làm suy giảm số lượng các tế bào

110

được thử nghiệm (Biểu đồ 3.1), làm gia tăng lượng các tế bào chết bằng cách cảm ứng

và kích hoạt quá trình chết tự nhiên của chúng (apoptosis) sau 24 giờ (Biểu đồ 3.2) ở

mức có ý nghĩa thống kê, có khả năng can thiệp sự nhân lên của tế bào OCIAML bằng

cách ức chế quá trình tổng hợp DNA (trong pha S) và ức chế quá trình phân bào (pha

G2/M) của chu trình tế bào (Biểu đồ 3.3).

Biểu đồ 3.1. Số lượng của các tế bào OCI-AML sau 24 giờ khi thử nghiệm với các

Các nồng độ thử nghiệm được thể hiện trên trục x (*P < 0,05; **P < 0,01; ***P < 0,001) Biểu đồ 3.2. Số lượng của các tế bào OCI-AML chết theo chương trình (apoptosis) sau

thanh đen (các thanh trắng là MeOH làm đối chứng)

Các nồng độ thử nghiệm được thể hiện trên trục x (*P < 0,05; **P < 0,01; ***P < 0,001)

24 giờ khi thử nghiệm với các thanh đen (các thanh trắng là MeOH làm đối chứng).

111

Biểu đồ 3.3. Số lượng các tế bào OCI-AML trong các pha trong chu trình của tế bào

Các nồng độ thử nghiệm được thể hiện trên trục x (*P < 0,05; **P < 0,01; ***P < 0,001)

khi được xử ở các nồng độ khác nhau thanh đen (thanh trắng là chất đối chứng)

112

Thử nghiệm về hoạt tính chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch cầu tủy xương cấp

tính (OCI-AML) đối với các hợp chất BL-1, BL-2, BL-4, BL-6, BL-7, BL-9.

Hợp chất BL-2 và BL-9: Kết quả cho thấy rằng hai chất này BL-2 có tác dụng

ở nồng độ cao 1685 μM (300 μg/ml) và BL-9 có tác dụng ở 815 μM (150 μg/ml), có

thể làm giảm số tế bào OCI, chủ yếu là do kích thích apoptosis (gây chết tế bào theo

chương trình).

Hợp chất BL-1: Kết quả cho thấy BL-1 ở nồng độ 421,6 μM (75 μg/ml) và

210,7 μM (37,5 μg/ml) gây chết tế bào nhưng không đủ để làm thay đổi số tế bào OCI

trong chu kỳ tế bào.

Hợp chất BL-4: là một hợp chất có tác dụng mạnh vì nó làm giảm số tế bào

OCI thậm chí với nồng độ thấp đến 80,5 μM (15,62 μg/ml) và đây là kết quả của sự

gia tăng apoptosis và giảm sự tăng sinh.

Hợp chất BL-6, BL-7 được xem như không thể hiện hoạt tính.

Kết l ận:

Hợp chất hiện chất BL-4 có hoạt tính mạnh chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch

cầu tủy xương cấp tính (OCI-AML) 80,5 μM, hợp chất BL-12 có hoạt tính gây độc tế

bào trên dòng ung thư biểu mô KB với giá trị IC50 = 80,37 µM. Các hợp chất còn lại có

hoạt tính yếu hoặc không có hoạt tính.

113

>

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

❖ Kết l ận

Loài F. hirta ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu về thành phần hóa học và

hoạt tính sinh học.

Lần đầu tiên ở Việt Nam các chất sạch phân lập từ loài B. laxiflora được nghiên

cứu hoạt tính sinh học.

1. Về thành phần hóa học loài ngọc cẩ (B. laxiflora)

Bằng các phương pháp sắc ký cột, đã phân lập được 20 chất sạch. Bằng các

phương pháp phổ MS, phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR một chiều, hai chiều xác

định được cấu trúc hóa học của 20 hợp chất: 4-hydroxy-3-methoxycinnamandehyde

(BL-1), methyl 4-hydroxycinnamate (BL-2), pinoresinol (BL-3), methyl 3,4-

dihydroxycinnamate (BL-4), scopoletin (BL-5), lariciresinol (BL-6), isolariciresinol

(BL-7), quercetin (BL-8), methyl gallat (BL-9), balanochalcone (BL-10), β-

hydroxydihydrochalcone (BL-11), dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-

dicarboxylat (BL-12), p-cumaric acid (BL-13), isolariciresinol 4-O-β-D-

glucopyranoside (BL-14), daucosterol (BL-15), 5-hydroxymethylfurfural (BL-16),

methyl β-D-glucopyranoside (BL-17), methyl 4-O-β-D-glucopyranosylconiferyl ether

(BL-18), 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoylglucopyranoside (BL-19), lariciresinol 4-

O-β-D-glucopyranoside (BL-20), trong đó có 1 hợp chất mới balanochalcone (BL-

10), hợp chất BL-11, BL-12 và BL-16 lần đầu tiên phân lập từ loài B. laxiflora.

2. Về thành phần hóa học cây vú bò (F. hirta)

Bằng các phương pháp sắc ký cột, đã phân lập được 11 hợp chất sạch. Bằng các

phương pháp phổ MS, phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR một chiều, hai chiều đã xác

định cấu trúc hóa học của 11 hợp chất: 6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester (F-1),

umbelliferone (F-2), bergapten (F-3), ethyl β-D-fructofuranoside (F-4), ethyl β-D-

glucopyranoside (F-5), 5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-

glucopyranosyl]bergaptol (F-6), adenosine (F-7), 6-carboxyumbelliferone (F-8),

picraquassioside A (F-9), rutin (F-10), acid aspartic (F-11), trong đó có một hợp chất

mới 5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl]bergaptol (F-6), 1 hợp chất lần

đầu tiên phân lập từ tự nhiên 6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester (F-1), 8 hợp

chất F-3 -> F-11 lần đầu tiên phân lập từ loài F. hirta.

114

3. Về hoạt tính sinh học

Lần đầu tiên thử nghiệm hoạt tính chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch cầu

tủy xương cấp tính (OCI-AML) đối với các hợp: 4-hydroxy-3-

methoxycinnamandehyde (BL-1), methyl 4-hydroxycinnamate (BL-2), methyl 3,4-

dihydroxycinnamate (BL-4), lariciresinol (BL-6), isolariciresinol (BL-7), methyl

gallat (BL-9), từ loài ngọc cẩu (B. laxiflora). Lần đầu tiên công bố hoạt tính hợp chất

methyl 3,4-dihydroxycinnamate (BL-4) tách ra từ loài B. Laxiflora có hoạt tính mạnh

chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch cầu tủy xương cấp tính (OCI-AML) với nồng độ

80,5 μM.

Lần đầu tiên ở Việt Nam tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên 4

dòng tế bào ung thư: ung thư biểu mô KB, ung thư gan Hep-G2, ung thư phổi Lu-1,

ung thư vú MCF-7 của 4 chất sạch [methyl 3,4-dihydroxycinnamate (BL-4),

balanochalcone (BL-10), β-hydroxydihydrochalcone (BL-11), ), dimethyl 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylat (BL-12)] tách ra từ loài B. Laxiflora.

Hợp chất methyl 3,4-dihydroxycinnamate (BL-4), ), dimethyl 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylat (BL-12) có hoạt tính gây độc tế bào trên

dòng ung thư biểu mô KB với giá trị IC50 lần lượt là 107,06 và 80,37 µM. Các hợp

chất còn lại có hoạt tính yếu hoặc không có hoạt tính.

❖ Kết l ận ch ng

Các kết quả của luận án đã thực hiện được mục tiêu đề ra là nghiên cứu thành

phần hóa học của 2 loài F. hirta và B. laxiflora ở Việt Nam và thử nghiệm một số hoạt

tính sinh học của các chất sạch có hàm lượng lớn. Trong tổng số 31 hợp chất tách ra

được có: 2 hợp chất mới, 1 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên, 9 hợp chất lần

đầu tiên phân lập từ loài F. hirta, 2 chất có hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế

bào ung thư thử nghiệm.

❖ Kiến nghị

1. Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học một số loài ngọc cẩu ở Việt Nam, tiếp

tục nghiên cứu các bộ phận của loài vú bò: lá, quả, thân ở Việt Nam.

2. Nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính và cơ chế tác dụng của các hợp chất có hoạt

tính để làm rõ bản chất cũng như làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

115

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Nghiên cứ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây ngọc cẩ (B. laxiflora). - Loài ngọc cẩu (B. laxiflora) ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu về thành

phần hóa học và hoạt tính sinh học. 20 Hợp chất được phân lập và xác định cấu trúc

hóa học, trong đó có 1 hợp chất mới balanochalcone (BL-10), 3 hợp chất [β-

hydroxydihydrochalcone (BL-11), dimethyl 6,9,10-trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-

dicarboxylat (BL-12), 5-hydroxymethylfurfural (BL-16)] lần đầu phân lập từ loài B.

laxiflora.

- Lần đầu tiên công bố hoạt tính hợp chất methyl 3,4-dihydroxycin (BL-4) tách ra

từ loài B. Laxiflora có hoạt tính mạnh chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch cầu tủy

xương cấp tính (OCI-AML) ở nồng độ 80,5 μM.

- Lần đầu tiên ở Việt Nam tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên 4

dòng tế bào ung thư: ung thư biểu mô KB, ung thư gan Hep-G2, ung thư phổi Lu-1,

ung thư vú MCF-7 của 4 chất sạch (methyl 3,4-dihydroxycinnamate (BL-4),

balanochalcone (BL- 10), β-hydroxydihydrochalcone dimethyl (BL-11), 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylat (BL-12) tách ra từ loài B. Laxiflora,

trong đó hợp chất methyl 3,4-dihydroxycin (BL-4) và hợp chất 6,9,10-

trihydroxybenzo[kl]xanthene-1,2-dicarboxylat (BL-12) có hoạt tính gây độc tế bào trên

dòng ung thư biểu mô KB với giá trị IC50 lần lượt là 107,06 và 80,37 µM.

2. Nghiên cứ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây vú bò (F. hirta).

Loài F. hirta ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu về thành phần hóa học và

hoạt tính sinh học, 11 hợp chất sạch được phân lập và xác định cấu trúc hóa học, trong

đó 1 hợp chất mới 5-O-[β-D-apiofuranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl]bergaptol (F-6), 1

hợp chất lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên 6,7-furano-hydrocoumarate methyl ester (F-

1), 8 hợp chất [bergapten (F-3), ethyl β-D-fructofuranoside (F-4), ethyl β-D-

glucopyranoside (F-5), adenosine (F-7), 6-carboxyumbelliferone (F-8),

picraquassioside A (F-9), rutin (F-10), acid aspartic (F-11)] lần đầu tiên phân lập từ

loài F. hirta.

116

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Trần Đức Đại, Nguyễn Quyết Tiến, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Quảng An,

Trương Thị Thanh Nga, Trịnh Thị Thủy, Đặng Ngọc Quang. Thành phần hóa

học của cây ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl) thu tại Tuyên Quang. Phần

2 các hợp chất glucoside. Tạp chí hóa học Việt Nam, 2016, vol 54 (6e2), 48-52.

2. Trần Đức Đại, Nguyễn Quyết Tiến, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Quảng An,

Trương Thị Thanh Nga, Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Thị Tuyết, Đặng Ngọc

Quang. Thành phần hóa học của cây ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl)

thu tại Tuyên Quang. Phần 1 Thành phần hóa học trong các dịch chiết ít phân

cực. Tạp chí hóa học Việt Nam, 2017, 55 (1), 48-51.

3. Dang Ngoc Quang, Tran Cong So, Nguyen Thi Phuong Thanh, Le Thi Phuong

Hoa, Pham Huu Dien, Truong Minh Luong, Nguyen Quang Tung, Le Duc

Long, Tran Duc Dai and Nguyen Quyet Tien. Balanochalcone, a new chalcone

from Balanophora laxiflora Hemsl. Natural Product Research, (2018), 32 (7),

767-772.

4. Tran Duc Dai, Trinh Thi Thuy, Nguyen Ngoc Tuan, Nguyen Quang An,

Truong Thi Thanh Nga, Hoang Duy Cuong, Nguyen Quyet Tien. Chemical

constituents of (Balanophora laxiflora) collected in Tuyen Quang. Par 3.

Polyphenol compounds. Vietnam Journal of chemistry, accepted 6/2/2018.

5. Tran Duc Dai, Nguyen Thanh Tam, Dao Duc Thien, Nguyen Hoang Sa, Trinh

Thi Thuy, Nguyen Thi Hoang Anh, Tran Duc Quan. A new furanocoumarin

glycoside from the roots of Ficus hirta. Letters in organic chemistry. Under review

12/2017.

117

[1]. Nguyễn Văn Tập, Ngô Văn Trại, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức Phương, Cù

Hải Long, Phan Văn Đệ, Tạ Ngọc Tuấn, Hồ Đại Hưng, Nguyễn Duy Thuần, Nghiên cứu

phát triển dược liệu và Đông dược ở Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật, 2006, Tr: 20.

[2] W Wang, S. F. Zeng, C. R. Yang, Y. J. Zhang: A new hydrolyzable tannin from Balanophora

harlandii with radical-scavenging activity. Helv. Chim. Acta, 2009, 92:1817–1822.

[3] S. Y. Zhang: Medicinal plant resources of genus Balanophora. Chinese Journal of

Ethnomedicine and Ethnopharmacy, 1998, 27–28.

[4] J. Y. Chen, C. Li, X. Q. Wang, Z. X. Z. Zhao. Research progress and medicinal plant

types of genus Balanophora. Lishizhen Med. Materia Medica Res, 2010, 21:2032–2034.

[5] J. R. Forster & G. Forster. Balanophora, Char. Gen, 1775. Pl. 50.

[6] Nguyễn Tiến Bân cùng cộng sự. Sách đỏ Việt Nam, phần II. Thực vật. NXB Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ, 2007, tr.127.

[7] Đỗ Huy Bích và cộng sự. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. T.1, NXB Khoa

học Tự nhiên và Kỹ thuật, 2006, tr.555-556.

[8] Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam, T.1, NXB Y học, 2012, tr.803.

[9] Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam, T.2, NXB trẻ, 2012, tr. 140-141.

[10] Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học Hà Nội, 2004, tr. 114.

[11] RW Teng, DZ Wang, CR Yang. Chemical constituents from Balanophora harlandii.

Acta Botanica Yunnanica, 2000, 22:225–233.

[12] Wang KJ, Zhang YJ, Yang CR. New phenolic constituents from Balanophora polyandra

with radical-scavenging activity. Chem. Biodivers, 2006, 3:1317–1324.

[13] Xia CL, Mao QC, Li RM, Chen ZM, Jiang SB, Jiang ZH, Liu SW. Study of the

mechanism of caffeoyl glucopyranoses in inhibiting HIV-1 entry using pseudotyped virus

system. J. South Med. Univ, 2010, 30: 720–723.

[14] Wang H, Luo B, Zou K. Chemical constituents and pharmacological studies of genus

Balanophora. Lishizhen Med. Materia Medica Res, 2008, 19: 809–811.

[15] Tian JY, Ji TF, Su YL, Cong WN, Liu ZL, Ye F. Studies on hypoglycemic effcet of

extract of Balanophora polyandra. Chin. J. Chin. Mat. Med, 2007, 32:1194–1198.

[16] Yagishita K. Isolation and identification of taraxasterol and β-amyrin from the bird-lime

of Balanophora japonica. Bull. Agr. Chem. Soc. Japan, 1956, 4:206–210.

[17] Ruan HL, Li J, Zhao XY, Zhang YH, Xiang M, Wu JZ. Studise on anti-inflammatory

and analgesic effects of Balanophora involucrata. Chin. Arch. Tradit. Chin. Med, 2003,

21:910–911.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[18] Jiang ZH, Wen XY, Tanaka T, Wu SY, Liu ZQ, Iwata H, Hirose Y, Wu SG, Kouno I.

Cytotoxic hydrolyzable tannins from Balanophora japonica. J. Nat. Prod, 2008, 71:719–723.

[19] J. Y. Chen , C. Li,X. Q. Wang, Z. X. Z. Zhao: Research progress and medicinal plant

types of genus Balanophora. Lishizhen Med. Materia Medica Res, 2010, 21:2032–2034.

[20] H. Wang, B. Luo, K. Zou: Chemical constituents and pharmacological studies of genus

Balanophora. Lishizhen Med. Materia Medica Res, 2008, 19:809–811.

[21] Takahiro Hosoya, Asami Nakata, Kazumasa Zaima, Jalifah Latip, Laily Bin Din, Noramly

Muslim and Hiroshi Morita. Papuabalanols A and B, New Tannins from Balanophora papuana.

Chem. Pharm. Bull, 2010, 58 (5) 738—741.

[22] C. Y. Wu. Flora of China. Science Press, Beijing, 1988, Vol. 24, p. 250.

[23] Cầm Thị Ính, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Thị Quỳnh Trang, Phan Anh Tuấn, Nguyễn

Thanh Hương, Phạm Quốc Long. Nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết ethyl acetate

của cây tỏa dương (Balanophora laxiflora Hemsl.) ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và

Công nghệ, 2014, Vol. 52(5A), 96-100.

[24] Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Trần Thị Giáng Hương, Phan Anh Tuấn, Trương Văn

Hướng. Nghiên cứu hoạt tính androgen của cao lỏng ngọc cẩu (Balanophora laxiflora)

trên chuột đực. Tạp chí nghiên cứu y học, 2015, 96 (4).

[25] Nguyễn Thanh Hương, Trương Văn Hướng, Phan Anh Tuấn, Nguyễn Trần Thị Giáng

Hương. Đánh giá ảnh hưởng của dịch chiết nước tỏa dương (Balanophora laxiflora) lên

hành vi tình dục của chuột cống đực trưởng thành. Tạp chí nghiên cứu y học, 2016, 10

(2), p.50-57.

[26] Tran Thi Hang, Tran Thi Quyen, Nguyen Quang Huy, Le Thi Phuong Hoa. Second

metabolite composition, antioxidative, tyrosinase inhibitory, antibacterial and anticancer

activity of Balanophora laxiflora extract. Natural Sciences and Technology, 2016, Vol.

32, No. 2, 6-14.

[27] She GM, Zhang YJ, Yang CR. Phenolic constituents from Balanophora laxiflora with

DPPH radical-scavenging activity. Chem. Biodivers, 2009, 6:875–880.

[28] Shang-Tse Ho, Yu-Tang Tung, Chi-Chang Huang, Chao-Lin Kuo, Chi-Chen Lin, Suh-

Ching Yang, and Jyh-Horng Wu. The Hypouricemic Effect of Balanophora laxiflora

Extracts and Derived Phytochemicals in Hyperuricemic Mice. Phytochemical Journal,

2012, 103, 185 – 191.

[29] S. T. Ho, Y. T. Tung, K. C. Cheng, and J. H. Wu. “Screening, detherrmination and

quantification of major antioxidants from Balanophora laxiflora flowers”. Food

Chemistry, 2010, vol. 122, No. 3, p. 584–588.

118

[30] W.F. Chiou, C.C. Shen and L.C. Lin. Anti-Inflammatory Principles from Balanophora

laxiflora. Journal of Food and Drug Analysis, 2011, Vol. 19, No. 4, 502-508.

[31] X.H. Wang, Z. Liu, Z. Liu, W. Qiao, R. Cheng, B. Liu and G. She. Phytochemicals and

biological studies of plants from the genus Balanophora. Chemistry Central Journal,

2012, 6, 79-84.

[32] Kai-Chung Cheng, Shang-Tse Ho, Tsai-Yung Chen, Jyh-Horng Wu. Antioxidant activity

of extracts from Balanophora laxiflora Hemsl. Quarterly Journal of Chinese Forestry,

2008, 41(4):537-547.

[33]. Ephraim Philip, Lansky Helena, Maaria Paavilainen. The Genus Ficus. Traditional Herbal

Medicines for Modern Times, Taylor and Francis Group LLC, 2011,vol.1, p.13-115

[34]. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ

Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị

Nhu, Nguyễn Tập và Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất

bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 2004, T. 1, tr. 716.

[35]. Nguyễn Tiến Bân, Trần Thị Phương Anh, Lê Kim Biên, Nguyễn Quốc Bình, Hà Thị Dụng,

Nguyễn Văn Dư, Trần Đình Đại, Nguyễn Kim Đào, Nguyễn Thị Đỏ, Nguyễn Hữu Hiến,

Nguyễn Tiến Hiệp, Vũ Văn Hợp, Dương Đức Huyến, Trần Công Khánh, Nguyễn Đăng Khôi,

Nguyễn Khắc Khôi, Trần Kim Liên, Phan Kế Lộc, Trần Đình Lý, Trần Ngọc Ninh, Vũ Xuân

Phương, Hà Minh Tâm, Nguyễn Nghĩa Thìn, Đỗ Thị Xuyến, Arnautov NN, Averyanov LV,

Budantsev AL, Dorofeev VI, Mikhailova M, Serov VP, Skvortsova NT. Danh lục các loài

thực vật Việt Nam. Tập II, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2003, tr. 180-203.

[36]. L.L Ben-Noun. Figs—the earliest known ancient drug for cutaneous anthrax. Ann

Pharmacother, 2003, 37, 297–300.

[37]. W. Phromthep. A new genetic analysis of Ficus spp. By HAT-Random amplified

Polymorphic DNA Technique. Procedia Engineering, 2012, 32, 1073 – 1079.

[38]. Zeng, Y. Liu, X. Lv, Z. Peng, Y. Effects of Ficus hirta Vahl. (Wuzhimaotao) extracts on

growth inhibition of HeLa cellscts of Ficus hirta Vahl. Exp. Toxicologic Pathol, 2012, 64,

743–749.

[39]. Lã Đình Mỡi, Trần Minh Hợi, Dương Đức Huyến, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản. Tài

nguyên thực vật Việt Nam - Những cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học, NXB

Nông nghiệp, 2005, T. I, tr. 127-129.

[40]. Liu, L.L. Wang, T. Wang, X. Liu, and X. Yang. Phytochemical and pharmacological

research progress in Ficus microcarpa L. f. Shizhen Guoyi Guoyao, 2008, 19: 390–2.

[41]. Anat Solomon, Sara golubowicz, Zeev Yablowicz, Shlomo Grossman, Margalit

Bergman, Hugo E. Gottieb, Arie Altman, Zohar Kerem Anf Moshe A. Flaishman.

119

Antioxidant Activities and Anthocyanin Content of Fresh Fruits of Common Fig (Ficus

carica L.). J. Agric. Food Chem, 2006, Vol. 54, No. 20.

[42]. Bekatorou, A., A. Sarellas, N.G. Ternan et al. Low-temperature brewing using yeast

immobilized on dried fgs. J Agric Food Chem, 2002, 50: 7249–57.

[43]. Fang, C. [Grape wine prepared from grape and fg]. Faming Zhuanli Shenqing Gongkai

Shuomingshu. Chinese Patent Application, 2007, CN 2006-10052538 20060719.

[44]. Singha, B., M. Adhya, and B.P. Chatterjee. Multivalent II [beta-d-Galp-(1→4)-betaD-

GlcpNAc] and Talpha [beta-D-Galp-(1→3)-alpha-D-GalpNAc] specific Moraceae family

plant lectin from the seeds of Ficus bengalensis fruits. Carbohydr Res, 2007, 342:1034–43.

[45]. Bjerre, M., T.K. Hansen, and A. Flyvbjerg. Complement activation and cardiovascular

disease. Horm Metab Res, 2008, 40: 626–34.

[46]. Bliebtrau, J.N. The Parable of the Beast, New York: Macmillan Company, via Singh

and Goel, 2009, p. 74

[47]. Bagdy G, V. Kecskemeti, P. Riba, and R. Jakus. Serotonin and epilepsy. J Neurochem,

2007,100: 857–73.

[48]. Mpiana, P.T, V. Mudogo, D.S. Tshibangu et al. Antisickling activity of anthocyanins

from Bombax pentadrum, Ficus capensis and Ziziphus mucronata: Photodegradation

effect. J Ethnopharmacol, 2008, 120: 413–8.

[49]. Singh D, and R.K. Goel. Anticonvulsant effect of Ficus religiosa: Role of serotonergic

pathways. J. Ethnopharmacol, 2009, 123: 330–4.

[50]. Zorlugenç, B., F. Kiroğlu Zorlugenç, S. Oztekin, and I.B. Evliya. The influence of

gaseous ozone and ozonated water on microbial flora and degradation of aflatoxin B(1) in

dried fgs. Food Chem Toxicol, 2008, 46: 3593–7.

[51]. Karbancioglu-Güler. F. and D. Heperkan. Natural occurrence of fumonisin B1 in dried

figs as an unexpected hazard. Food Chem Toxicol, 2009, 47: 289–92.

[52]. Yui Akihara, Emi Ohta, Tatsuo Nehira, Hisashi Omura and Shinji Ohta. New prenylated ortho-

dihydroxycoumarins from the fruits of Ficus nipponica .Chemistry & Biodiversity, 2017, Volume

14, Issue 9, e1700196.

[53]. Chunpeng Wan, Chuying Chen, Mingxi Li, Youxin Yang, Ming Chen and Jinyin Chen.

Chemical Constituents and Antifungal Activity of F. hirta Vahl. Fruits. Plants, 2017, 6, p.44.

[54]. Jung Wha Kim, Tae Bum Kim, Hyun Woo Kim, Sang Wook Park, Hong Pyo Kim

and Sang Hyun Sung. Hepatoprotective Flavonoids in Opuntia F. indica Fruits by

Reducing Oxidative Stress in Primary Rat Hepatocytes. Pharmacogn Magazine, 2017,

13(51), 472–476.

120

[55]. Damu, A.G, P.C. Kuo, L.S. Shi et al. Phenanthroindolizidine alkaloids from the stems of

Ficus septica. J. Nat. Prod, 2005, 68: 1071–1075.

[56]. Peraza-Sánchez, S.R., H.B. Chai, Y.G. Shin et al. Constituents of the leaves and twigs of

Ficus hispida. Planta Med, 2002, 68, 186–8.

[57]. Gao, W., W. Lam, S. Zhong, C. Kaczmarek, D.C. Baker, and Y.C. Cheng. Novel mode

of action of tylophorine analogs as antitumor compounds. Cancer Res, 2004, 64: 678–88.

[58]. Kawaii S, and E.P. Lansky. Differentiation-promoting activity of pomegranate

(Punica granatum) fruit extracts in HL-60 human promyelocytic leukemia cells. J.

Med. Food, 2004, 7: 13–8.

[59]. Gao, W., S. Bussom, S.P. Grill et al. Structure-activity studies of phenanthroindolizidine

alkaloids as potential antitumor agents. Bioorg. Med. Chem. Lett, 2007, 17: 4338–42.

[60]. Lansky, E.P., H.M. Paavilainen, A.D. Pawlus, and R.A. Newman. Ficus spp. (fg):

Ethnobotany and potential as anticancer and anti-inflammatory agents.

J.

Ethnopharmacol, 2008, 119: 195–213.

[61]. Damu, A.G., P.C. Kuo, L.S. Shi, C.Y. Li, C.R. Su, and T.S. Wu. Cytotoxic

phenanthroindolizidine alkaloids from the roots of Ficus septica. Planta Med, 2009, 18.

[62]. Meng, Z., Y. Wang, J. Ji, and W. Zhong. Studies of chemical constituents of Ficus

carica L. Zhongguo Yaoke Daxue Xuebao, 1996, 27: 202–204.

[63]. Chang, M.S., Y.C. Yang, Y.C. Kuo et al. Furocoumarin glycosides from the leaves of

Ficus rufcaulis Merr. var. antaoensis. J. Nat. Prod, 2005, 68: 11–13, 634.

[64]. Tsai, I.L, J.H. Chen, C.Y. Duh and I.S. Chen. Chemical constituents from the leaves of

formosan Ficus septica. Chin. Pharm. J. (Taipei), 2000, 52: 195–201.

[65]. Kitajima J, M. Arai, and Y. Tanaka. Triterpenoid constituents of Ficus thunbergii.

Chem. Pharm. Bull, (Tokyo), 1994, 42: 608–10.

[66]. Khan M.S.Y, A.A. Siddiqui, and K. Javed. Chemical investigation of the leaves of Ficus

hispida. Indian J. Nat. Prod, 1990, 6: 14–15.

[67]. Bhaskara R.R, T. Murugesan, S. Sinha, B.P. Saha, M. Pal and S.C. Mandal. Glucose

lowering effcacy of Ficus racemosa bark extract in normal and alloxan diabetic rats.

Phytother. Res, 2002, 16: 590–2.

[68]. Augusti K.T, P.S.P. Anuradha, K.B. Smitha, M. Sudheesh, A. George and M.C. Joseph.

Nutraceutical effects of garlic oil, its nonpolar fraction and a Ficus flavonoid as compared to

vitamin E in CCl4 induced liver damage in rats. Indian J. Exp. Biol, 2005, 43:437–44.

[69]. Li R.W, S.P. Myers, D.N. Leach, G.D. Lin, and G. Leach. A cross-ultural study:

antiinflammatory activity of Australian and Chinese plants. J. Ethnopharmacol, 2003, 85: 25–32.

121

[70]. Rao, R.B., K. Anuparna, K.R. Swaroop, T. Murugesan, M. Pal, and S.C. Mandal.

Evaluation of anti-pyretic potential of Ficus racemosa bark. Phytomedicine, 2002, 9: 731–3.

[71]. Ratnasooriya, W.D., J.R. Jayakody, and T. Nadarajah. Antidiuretic activity of aqueous

bark extract of Sri Lankan Ficus racemosa in rats. Acta Biol. Hung, 2003, 54: 357–63.

[72]. Simon, P.N, A. Chaboud, N. Darbour et al. Modulation of cancer cell multidrug

resistance by an extract of Ficus citrifolia. Anticancer Res, 2001, 21: 1023–28.

[73]. Zhang, H.J., P.A. Tamez, Z. Antimalarial agents from plants. III. Trichothecenes from

Ficus fstulosa and Rhaphidophora decursiva. Planta Med, 2002, 68:1088–91.

[74]. Musabayane C.T, P.T. Bwititi and J.A. Ojewole. Effects of oral administration of some

herbal extracts on food consumption and blood glucose levels in normal and

streptozotocin-treated diabetic rats. Methods Find Exp Clin Pharmacol, 2006, 28: 223–8.

[75]. Maregesi S.M, L. Pietherrs, O.D. Ngassapa et al. Screening of some Tanzanian medicinal

plants from Bunda district for antibacterial, antifungal and antiviral activities. J.

Ethnopharmacol, 2008, 119: 58–66.

[76]. Chindo, B.A, J.A. Anuka, L. McNeil et al. Anticonvulsant properties of saponins from

Ficus platyphylla stem bark. Brain Res. Bull, 2009, 78: 276–82.

[77]. Kuether, V.B. Ngameni, C.C. Simo et al. Antimicrobial activity of the crude extracts and

compounds

from Ficus chlamydocarpa and Ficus cordata

(Moraceae).

J

Ethnopharmacol, 2008, 120: 17–24.

[78]. Kuether V, F. Nana, B. Ngameni, A.T. Mbaveng, F. Keumedjio and B.T. gadjui.

Antimicrobial activity of the crude extract, fractions and compounds from stem bark of

Ficus ovata (Moraceae). J. Ethnopharmacol, 2009, 124: 556–61

[79]. PubChem. The PubChem Project. [Online Database]. National Center for Biotechnology

Information. U.S. National Library of Medicine. 8600 Rockville Pike, Bethesda, 2001,

MD 20894.

[80] NIST Chemistry WebBook. [Online Database]. NIST Standard Reference Database

Number 69. The National Institute of Standards and Technology (NIST), 1996.

[81]. Shukla O.P, and C.R. Krishna Murti. Biochemistry of plant latex. J. Sci. Ind. Res, 1971,

30: 640–62.

[82]. Sapozhnikova, E.V. The chemical composition of the fruits and latex of Ficus carica L.

Biokhim Kul’tur Rastenii, 1940, 7: 485–8.

[83]. Mechoulam, R., S. Rubnov, Y. Kashman, R. Rabinowitz, and M. Schlesinger. 6-O-acyl-

β-D-glucosyl-β-sitosterols from fg (Ficus carica) resin: Isolation, structure elucidation,

synthesis and their use as antiproliferative agents. PCT Int. Patent Application WO,

2002-IB918 20020326, 2002, p.31.

122

[84]. Rubnov, S., Y. Kashman, R. Rabinowitz, M. Schlesinger, and R. Mechoulam.

Suppressors of cancer cell proliferation from fg (Ficus carica) resin: Isolation and

structure elucidation. J. Nat. Prod, 2001, 64(7): 993–996.

[85]. Feleke, S., and A. Brehane. Triterpene compounds from the latex of Ficus sur I. Bull.

Chem. Soc. Ethiop, 2005, 19: 307–310.

[86]. Deeb D, X. Gao, H. Jiang, S.A. Dulchavsky and S.C. Gautam. Oleanane triterpenoid

CDDO-Me inhibits growth and induces apoptosis in prostate cancer cells by

independently targeting pro-survival Akt and mTOR. Prostate, 2009, 69: 851–60.

[87]. Gauthier C, J. Legault, K. Girard-Lalancette, V. Mshvildadze and A. Pichette.

Haemolytic activity, ytotoxicity and membrane cell permeabilization of semisynthetic

and natural lupane- and oleanane-type saponins. Bioorg. Med. Chem, 2009, 17: 2002–8.

[88]. Abdel-Wahab, S.M., S.F. El-Tohamy, A.A. Seida, and O.A. Rashwan. Isolation and

identifcation of coumarins of certain Ficus species growing in Egypt. Bull. Fac. Pharm.

(Cairo Univ), 1989, 27: 99–100.

[89]. Orlacchio, A, C. Maffei, C. Emiliani, and J.A. Reinosa. On the active site of

β-hexosaminidase from latex of Ficus glabrata. Phytochemistry, 1985, 24: 659–62.

[90]. Singh AB, Yadav DK, Maurya R, Srivastava AK. Antihyperglycaemic activity of α-

amyrin acetate in rats and db/db mice. Nat. Prod. Res, 2009, 23(9): 876-882.

[91]. Vikas VP, Bhangale SC, Narkhede SB, Jawle NM, Patil VR. Analgesic and Antipyretic

activities of Ficus bengalensis bark. Int. J. Pharm. Res, 2010, 2(2): 16-20.

[92]. Mau-Sun Chang, Yuh-Cheng Yang, Yuh-Chi Kuo, Yueh-Hsiung Kuo, Chen Chang,

Chin-Mei Chen and Tzong-Huei Lee. Furocoumarin glycosides from the leaves of Ficus

rufcaulis Merr. var. antaoensis. J. Nat. Prod, 2005, 68: 11–13, 634.

[93]. Damu, A.G., P.C. Kuo, L.S. Shi, C.Y. Li, C.R. Su, and T.S. Wu. Cytotoxic

phenanthroindolizidine alkaloids from the roots of Ficus septica. Planta Med, 2009,

75(10):1152– 1156.

[94]. Akhir NAM, Chua LS, Majid FAA, Sarmidi MR. Cytotoxicity of aqueous and ethanolic

extracts of Ficus deltoidea on human ovarian carcinoma cell line. British Journal of

Medicine and Medical Research, 2011;1(4): 397–409.

[95]. Shen J. H, Nakamura, Y. Fujisaki et al. Effect of 4G-alpha-glucopyranosyl hesperidin on

brown fat adipose tissue- and cutaneous-sympathetic nerve activity and peripheral body

temperature. Neurosci Lett, 2009, 461: 30–5.

[96]. Kalpana K.B, N. Devipriya, M. Srinivasan, and V.P. Menon. Investigation of the

radioprotective effcacy of hesperidin against gamma-radiation induced cellular damage

in cultured human peripheral blood lymphocytes. Mutat Res, 2009, 676: 54–61.

123

[97]. Vafeiadou, K., D. Vauzour, H.Y. Lee, A. Rodriguez-Mateos, R.J. Williams, and J.P.

Spencer. The citrus flavanone naringenin inhibits inflammatory signalling in glial cells and

protects against neuroinflammatory injury. Arch. Biochem. Biophys, 2009, 484: 100–9.

[98]. Amakura Y, T. Tsutsumi, K. Sasaki, M. Nakamura, T. Yoshida and T. Maitani.

Influence of food polyphenols on aryl hydrocarbon receptor-signaling pathway estimated

by in vitro bioassay. Phytochemistry, 2008, 69: 3117–30.

[99]. Yanliang Wang, Hong Liang, Qingying Zhang, Wei Cheng, Sirong Yi. Phytochemical

and chemotaxonomic study on F. tsiangii Merr. ex Corner. Biochemical Systematics and

Ecology, 2014, 57, 210e215.

[100]. (a) Chunpeng Wan, Chuying Chen, Mingxi Li, Youxin Yang, Ming Chen and Jinyin

Chen. Chemical Constituents and Antifungal Activity of Ficus hirta Vahl. Fruits. Plants

2017, 6, 44. (b) Chunpeng Wan, Jianxin Han, Chuying Chen, Liangliang Yao, Jinyin

Chen and Tao Yuan. Monosubstituted Benzene Derivatives from Fruits of Ficus hirta and

Their Antifungal Activity against Phytopathogen Penicillium italicum. Journal of

Agricultural and Food Chemistry, 2016, 64 (28), pp 5621–5624.

[101]. Ji Ya, Xiao-Qi Zhang, Ying Wang, Qing-Wen Zhang, Jian-Xin Chen and Wen-Cai Ye.

Two new phenolic compounds from the roots of Ficus hirta. Natural Product Research,

2010, Vol. 24, No.7, 20, 621–625.

[102]. Jun Cheng, Xiaomin Yi, Yihai Wang, Xingjun Huang, Xiangjiu He. Phenolics from the

roots of hairy fig (Ficus hirta Vahl.) exert prominent anti-inflammatory activity. Journal

of Functional Foods, 2017, 31, p.79–88.

[103]. Tuyen NV, Kim DSHL, Fong HS, Soejarto DD, Khanh TC, Tri MV, Xuan LT

Structure elucidation of two triterpenoids from Ficus fistulosa. Phytochemistry, 1998, 50:

467-469.

[104]. Hong-Jie Zhang, Pamela A. Tamez, Zeynep Aydogmus, Ghee Teng Tan, Yoko

Saikawa, Kimiko Hashimoto, Masaya Nakata, Nguyen Van Hung, Le Thi Xuan, Nguyễn

Mạnh Cuong, D. Doel Soejarto, John M. Pezzuto, Harry H. S. Fong. Antimalarial Agents

from Plants. III. Trichothecenes from Ficus fistulosa and Rhaphidophora decursiva.

Planta Med, 2002, 68(12): 1088-1091.

[105]. Cầm Thị Ính, Trần Hồng Quang, Châu Văn Minh, Hoàng Thanh Hương, Phan Văn

Kiệm. Phân lập và xác định cấu trúc hai dẫn xuất C13 norisoprenoid từ lá cây đề - Ficus

religiosa L. (Moraceae). Tạp chí Dược học, 2009, 395: 40-43.

[106]. Phan Van Kiem, Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Xuan Nhiem, Vu Kim Thu, Ninh Khac

Ban, Chau Van Minh, Bui Huu Tai, Truong Nam Hai, Sang Hyun Lee, Hae Dong Jang,

124

Young Ho Kim. Antioxidant activity of a new C-glycosylflavone from the leaves

of Ficus microcarpa. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2011, 21, 633–637.

[107]. Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Hoang Le

Tuan Anh, Nguyen Xuan Cuong, Bui Huu Tai, Tran Hong Quang, Truong Nam Hai,

Seung Hyun Kim, Se-Uk Kwon,Young-Mi Lee, and Young Ho Kim. Chemical

Constituents of Ficus drupacea Leaves and Their α-Glucosidase Inhibitory Activities.

Bull. Korean Chem. Soc, 2013, Vol. 34, No. 1. p.263-266.

[108]. Nguyễn Xuân Cường. Nghiên cứu hoạt tính sinh học và thành phần hóa học một số

loài thuộc chi Ficus ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, 2014, Tr. 89-110.

[109]. G. Vlahov. Application of NMR to the study of olive oils. Progress in Nuclear Magnetic

Resonance Spectroscopy, 1999, 35, 341–357.

[110]. T. T. Diep, P. V. Kiem, N. T. Dong, N. H. Tung, B. T. Bang, C. V. Manh, A. Braca,

Pinoresinol and 3,4',5,7-Tetrahydroxy-3'-methoxyflavanone from the fruits of Silybum

marianum (L) gaertn. Journal of Chemistry, 2007, Vol. 45 (2), P. 219 – 222.

[111]. Zuo L, Li JB, Xu J, Yang JZ, Zhang DM, Tong YL. Studies on chemical constituents in

root of Isatis indigotica. China Journal of Chinese Materia Medica, 2007, 32(8):688-691.

[112]. Jiang chun Wei. XiaokuiHuo, Zhenlong Yu, Xiang geTian, Sa Deng, Cheng peng, Sun,

Lei Feng, Chao Wang, Xiao chi Ma, Jing ming Jia. Phenolic acids from Balanophora

involucrata and their bioactivities. Fitoterapia, 2017, Vol 121, P. 129-135.

[113]. Le Thi Hong Nhung, Trinh Thi Thuy, Dinh Thi Phong, Tran Van Sung. Isolaciresinol

and biological activities of isolated compounds from the root bark of Pinus krempfii

Lecomte. Vietnam Journal of Chemistry, 2014, 52(6A), 139-142.

[114]. Ekaprasada MT, Nurdin H, Ibrahim S, Dachriyanus H. Antioxidant activity of methyl

gallate isolated from the leaves of Toona sureni. Indo J Chem, 2009, 9:457–460.

[115]. Zhi-Hong Jiang, Takashi Tanaka, Masafumi Sakamoto, Tong Jiang, and Isao Kouno.

Studies on a Medicinal Parasitic Plant: Lignans from the Stems of Cynomorium

songaricum. Chem. Pharm. Bull, 2001, Vol. 49(8), 1036-1038.

[116]. Muiva LM, Yenesew A, Derese S, Heydenreich M, Petherr MG, Akala HM, Eyase F,

Waters NC, Charles Mutai C, Keriko ZM, et al. Antiplasmodial β-hydroxydihydrochalcone

from seedpods of Tephrosia elata. Phytochem Lett, 2009, 2:99–102.

[117]. Özbek H, Güvenalp Z, Kuruüzüm-Uz A, Kazaz C, Demirezer LO. β-

hydroxydihydrochalcone and flavonoid glycosides along with

triterpenesaponin and

sesquiterpene from the herbs of Pimpinella rhodantha Boiss. Nat Prod Res, 2016, 30:750–754.

[118]. Hilal O¨ zbeka , Zu¨hal Gu¨venalpa, Ays¸e Kuruu¨zu¨m-Uzb , Cavit Kazazc and L. O¨

mu¨r Demirezer. β-hydroxydihydrochalcone and flavonoid glycosides along with

125

triterpene saponin and sesquiterpene from the herbs of Pimpinella rhodantha Boiss.

Natural Product Research, 2015, 1478-6419.

[119]. Daquino C, Rescifna A, Spatafora C, Tringali C. Biomimetic synthesis of natural and

unnatural lignans by oxidative coupling of caeic esters. Eur J Org Chem, 2009, 6289–6300.

[120]. (a) Ananda S. Amarasekara. La Toya D. Williams. Chidinma C. Ebede. Mechanism of

the dehydration of D-fructose to 5-hydroxymethylfurfural in dimethyl sulfoxide at 150 °C:

an NMR study. Carbohydrate Research, 2008, 434(18), 3021-3024. (b) Dorota

Mańkowska, Iwona Majak, Adrian Bartos, Marta Słowianek, Agata Łącka, Joanna

Leszczyńska. 5-hydroxymethylfurfural content in selected glutenand gluten-free cereal

food products. Biotechnol Food Sci, 2017, 81 (1), 11-21.

[121]. Derek Horton, John H. Lauterbach. Specific spectral assignments for acetoxyl-group

resonances in proton magnetic resonance spectra of methyl β-D-glucopyranoside

tetraacetate and related derivatives. Carbohydrate Research, 1975, 43(1), 9-33.

[122]. Yoshiki Nakamura and Takayoshi Higuchi. A New Synthesis of Coniferyl Aldehyde and

Alcohol. Wood Research, 1976, Vol. 59/60, p. 101-105.

[123]. Jiang ZH, Wen XY, Tanaka T, Wu SY, Liu Z, I wata H, Hirose Y, Wu S, Kouno I.

Cytotoxic Hydrolyzable Tannins from Balanophora japonica. J. Nat. Prod, 2008, 71(4),

719-723.

[124] Aranya Jutiviboonsuk. Hongjie Zhang. Ghee Teng Tan. Cuiying Ma. Nguyen Van

Hung. Nguyen Manh Cuong. Nuntavan Bunyapraphatsara. D. Doel Soejarto. Harry H.S.

Fong. Burselignan Bioactive constituents

from roots of Bursera

tonkinensis.

Phytochemistry, 2005, 66, 2745-2751.

[125]. O. Emi, S. kuniharu and Y. Mikio. Pharmacologically active components of todopon

puok (Fagraea racemosa), a medicinal plant from borneo. Chem.Pharm. Bull, 1995,

43(12), 2200-2204.

[126]. (a) Huang W, Wan C, Zhou S. Quercetin – a flavonoid compound from Sarcopyramis

bodinieri var delicate with potential apoptotic activity in HepG2 liver cancer cells. Trop J

Pharm Res, 2013, 2:529–533. (b) Satyendra Singh Baghe, Nikhil Shrivastava , Rajendra

Singh Baghe, Preeti Agrawa, Sarlesh Rajput. A review of qeview of quercetin: antioxidant

and anticancer properties. World Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences,

2012, Volume 1, Issue 1, 146-160.

[127]. O. Mazimba. Umbelliferone: Sources, chemistry and bioactivities review. Bulletin of

Faculty of Pharmacy, Cairo University, 2017, Volume 55, Issue 2. Pages: 223-232. [128]. (a) Raphael F. Luz, Ivo J. C. Vieira, Raimundo Braz-Filho, Vinicius F. Moreira. 13C-

NMR Data from Coumarins from Moraceae Family. American Journal of Analytical

126

Chemistry, 2015, 6, 851-866. (b) G. J. Benoit Gnonlonfin, Ambaliou Sanni, and Leon

Brimer. Review Scopoletin – A Coumarin Phytoalexin with Medicinal Properties. Critical

Reviews in Plant Sciences, 2012, 31:47–56.

[129]. Shinsuke Marumoto, Mitsuo Miyazawa. Microbial reduction of coumarin, psoralen,

and xanthyletin by Glomerella cingulata. Tetrahedron, 2011, 67, 495-500.

[130]. Ashraf Taha Khalil, Fang-Rong Chang, Yue-Han Lee, Yuh-Chwen Chang, Chih-

Chuang Liaw, Patnam Ramesh, Shyng-Shiou F. Yuan, and Yang-Chang Wu. Chemical

Constituents from the Hydrangea chinensis. Arch Pharm Res, 2003, Vol 26, No 1, 15-20.

[131]. Takahiro Masuda, Mitsuo Takasugi and masaki Anetai. Psoralen and other linear

furanocoumarins as phytoalexins in Glehnia littoralis. Phytochemistry,1998, 47(1), 13-16.

[132]. Cheng-Zhong Zhang, Xiu-Zhi Xu and Chong Li. Fructosides from Cynomorium

songaricum. Phytochemistry, 1996, 41(3), 975-976.

[133]. Mohd. Younis Rather, Saroj Mishra, Subhash Chand. β-glucosidase catalyzed synthesis

of octyl β-D-glucopyranoside using whole cells of Pichia etchellsii in micro aqueous

media. Journal of Biotechnology, 2010, 150, 490–496.

[134]. Noriko Matsuda and Masao Kikuchi. A coumarin glycoside from Lonicera gracilipes

var. glandulosa. Phytochemistry, 1995, 38(3), 803-804.

[135]. Nguyen Manh Cuong, Tran Thu Huong, Ninh The Son, To Dao Cuong, Doan Thi Van,

Pham Ngoc Khanh, Vu Thi Ha, Nguyen Cong Thuy Tram, Pham Quoc Long and Young Ho

Kim. Morinlongosides A–C, Two New Naphthalene Glycoside and a New Iridoid Glycoside

from the Roots of Morinda longissima. Chem. Pharm. Bull, 2016, 64, 1230-1234.

[136]. Xiaoli Ma, Xiaoyu Guo, Mingbo Zhao, Pengfei Tu, Yong Jiang. Four new phenolic

glycosides from Baoyuan decoction. Acta Pharmaceutica Sinica B, 2017, 7(2), 173–178. [137]. P. Ciuffreda , S. Casati and A. Manzocchi. Complether 1H- and 13C-NMR spectral

assignment of α- and β-adenosine, 2 -deoxyadenosine and their acetate derivatives.

Magn. Reson. Chem, 2007, 45, 781–784.

[138]. Wang Yan-liang, Duan Song-leng, Zhang Qing-ying, Cheng Wei, Liang Hong.

Chemical constituents from stems of Ficus tsiangii. Chinese Traditional and Herbal

Drugs, 2014, 45(3), 333-336.

[139]. Raphael F. Luz, Ivo J. C. Vieira1, Raimundo Braz-Filho1, Vinicius F. Moreira1. 13C-

NMR Data from Coumarins from Moraceae Family. American Journal of Analytical

Chemistry, 2015, 6, 851-866.

[140]. Chien-Chih Chen, Yu-Lin Huang, Fei-In Huang, Chun-Wen Wang, and Jun-Chih Ou.

Water-soluble glycosides from Ruta graveolens. J. Nat. Prod, 2001, 64, 990-992.

[141]. (a) Xiao-Hua Wei, Sheng-Jie Yang, Na Liang, De-Yu Hu, Lin-Hong Jin, Wei Xue and

127

Song Yang. Chemical Constituents of Caesalpinia decapetala (Roth) Alston. Molecules,

2013, 18, 1325-1336. (b) Adity Ganeshpurkar, Ajay K.Saluja. The Pharmacological Potential

of Rutin. Saudi Pharmaceutical Journal, 2017, Vol 25, Issue 2, 149-164.

[142]. Jamie A. Gould, James T. A. Jones, John Bacsa, Yaroslav Z. Khimyak and Matthew J.

Rosseinsky. A homochiral three-dimensional zinc asparte framework that displays

multiple coordination modes and geometries. Chem. Commun, 2010, 46, 2793–2795.

[143]. M M Di Fiore, L Assisi, V Botte and A Daniello. D-Aspartic acid is implicated in the

control of testosterone production by the vertebrate onad. Studies on the female green

frog, Rana esculenta. Journal of Endocrinology, 1998, 157, 199–207.

128