Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)
hoµng kh¸nh v©n
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
Chuyªn ngµnh: KÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch
M· sè: 62340301
2017 Hµ Néi ---- 2017 Hµ Néi 20172017 Hµ Néi Hµ Néi
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. nguyÔn minh ph−¬ng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày….tháng…năm 2017
Tác giả Luận án
Hoàng Khánh Vân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ gia đình, thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Lời cảm ơn đầu tiên, NCS xin trân trọng gửi tới gia đình và những người
thân yêu đã luôn động viên, giúp đỡ và khuyến khích NCS hoàn thành luận án.
Với tấm lòng biết ơn của mình, NCS xin trân trọng gửi lời tri ân sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương. Sự hướng dẫn tận tình, tâm huyết và trách nhiệm
đã giúp NCS hoàn thành luận án này.
NCS xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
quan tâm, động viên, chia sẻ tài liệu, hỗ trợ tìm kiếm thông tin và tạo điều kiện cho
NCS thực hiện nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Hoàng Khánh Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .................................................. 6 1.1 Tổng quan định giá sản phẩm được nghiên cứu dưới góc độ của các
chuyên gia kinh tế ......................................................................................... 6
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài về việc vận dụng
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm .............. 11
1.2.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá bán sản phẩm ra ngoài ............................................................ 11
1.2.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá chuyển nhượng nội bộ ............................................................ 16 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí .................. 18
1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về việc vận dụng
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm .............. 21
1.3.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá bán sản phẩm ra ngoài ............................................................ 21
1.3.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá chuyển nhượng nội bộ ............................................................ 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 24 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......... 25 2.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế toán
quản trị chi phí ........................................................................................... 25 2.1.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí ................................................................... 25 2.1.2 Phân loại chi phí ........................................................................................... 28 2.1.3 Hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí ............................................. 31
2.2 Tổng quan chung về định giá sản phẩm trong doanh nghiệp ................... 35 2.2.1 Định giá theo quan điểm của lý thuyết kinh tế .............................................. 35 2.2.2 Định giá theo quan điểm của marketing ........................................................ 38 2.2.3 Định giá theo quan điểm của kế toán ............................................................ 42
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí .......... 43 2.4 Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất ............. 48 2.4.1 Các phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí ................................. 48 2.4.2 Định giá sản phẩm bán ra bên ngoài trên cơ sở chi phí .................................. 53
2.4.3 Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí ........................ 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 65 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 66 3.1 Nghiên cứu định tính .................................................................................. 67 3.1.1 Mục đích nghiên cứu định tính ..................................................................... 67 3.1.2 Mẫu khảo sát định tính ................................................................................. 68
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu định tính................................................................ 68
3.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 71 3.2.1 Mô hình nghiên cứu và Các giả thuyết nghiên cứu ........................................ 71 3.2.2 Phương pháp chọn mẫu ................................................................................ 73
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................ 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 82 Chương 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM .......................... 83 4.1 Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam ............................................................................................................. 83
4.1.1 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi của
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ............................ 83
4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam......................................................... 86
4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam .......................................................................................... 88 4.2.1 Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản ................................................................ 88
4.2.2 Mô hình tổ chức bộ phận chức năng ............................................................. 89 4.2.3 Mô hình tổ chức bộ phận chiến lược ............................................................. 89
4.3 Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ..................................................................................................... 90 4.3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát ....................................................................... 90 4.3.2 Phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ................................... 92 4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí ................ 103 4.4 Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ........................................................................................ 115 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................... 121 Chương 5: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM ..................................................................................................... 122 5.1 Định hướng phát triển ngành thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam .............. 122 5.2 Phương hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam .................................................................................. 124
5.3 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản
phẩm tại các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ...................... 126
5.3.1 Hoàn thiện phương pháp KTQTCP phục vụ định giá tại các DN chế biến
thức ăn chăn nuôi Việt Nam ....................................................................... 127
5.3.2 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm tại
các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam .......................................... 138
5.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp CBTACN ở Việt Nam ................................................................... 147 5.4.1 Về phía Nhà nước ....................................................................................... 147 5.4.2 Về phía Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam ............................................ 148 5.4.3 Về phía Doanh nghiệp CBTACN Việt Nam ............................................... 149 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ................................................................................... 150 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 153 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 157
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tăt Diễn giải
Activity Based Costing ABC
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT
Chi phí Nhân công trực tiếp CPNCTT
Chi phí Sản xuất chung CPSXC
Chi phí bán hàng CPBH
Chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN
Chi phí biến đổi CPBĐ
Chi phí cố định CPCĐ
Cost – Volumn - Profit CVP
Chế biến thức ăn chăn nuôi CBTACN
Doanh nghiệp DN
Exploratory Factor Anlysis EFA
Kế toán quản trị KTQT
Kế toán quản trị chi phí KTQTCP
Kế toán tài chính KTTC
Nguyên vật liệu NVL
Tài sản cố định TSCĐ
Thức ăn chăn nuôi TACN
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Doanh nghiệp DN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân loại chi phí ....................................................................... 28
Bảng 2.2: Các phương pháp kế toán quản trị chi phí .......................................... 32 Bảng 2.3: Các phương pháp tiếp cận giá ............................................................ 39 Bảng 3.1: Thống kê thông tin phỏng vấn theo Bảng phỏng vấn sâu.................... 71 Bảng 3.2: Mẫu khảo sát ..................................................................................... 75
Bảng 3.3: Bảng mã hóa thang đo........................................................................ 78 Bảng 4.1: Cronbach’s alpha của các biến nghiên cứu ....................................... 104 Bảng 4.2: Sơ đồ hệ số tương quan .................................................................... 108
Bàng 5.1: Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch chế biến thức ăn công nghiệp sử dụng
chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2014-2020 .............................. 123
Bảng 5.2: Dự kiến chỉ tiêu chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp sử dụng
trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản giai đoạn 2015-2020 ... 124
Bảng 5.3: Dự kiến khối lượng nguyên liệu nhập khẩu cho thức ăn chăn nuôi
gia súc, gia cầm và thủy sản chế biến công nghiệp ........................... 124 Bảng 5.4: Bảng phân loại chi phí theo hình thái của chi phí ............................. 128
Bảng 5.5: Dùng phương pháp bình phương bé nhất trên Excel ......................... 130 Bảng 5.6: Nhóm chi phí và tiêu thức phân bổ tại Công ty Vimark .................... 132 Bảng 5.7: Chi phí chung và số lượng tiêu thức T11/2015 của Vimark .............. 133 Bảng 5.8: Phân bổ chi phí cho sản phẩm N85 công ty Vimark ......................... 133
Bảng 5.9: Chi phí nền của sản phẩm N85 công ty Vimark ............................... 134 Bảng 5.10: Xác định hoạt động và nhóm hoạt động .......................................... 135 Bảng 5.11: Bảng phân bổ mức sử dụng nguồn lực vào nhóm hoạt động ............. 136
Bảng 5.12 Tiêu thức đo lường cho nhóm hoạt động .......................................... 137 Bảng 5.13: Xác định chi phí chung cho mẻ sản phẩm TA# 005GR .................... 137 Bảng 5.14: Xác định chi phí chung đến kg sản phẩm TA# 005GR .................... 137 Bảng 5.15: Chi phí nền của sản phẩm TA# 005GR ............................................ 138
Bảng 5.16: Giá bán đơn vị sản phẩm N85 .......................................................... 141 Bảng 5.17: Giá bán đơn vị sản phẩm TA# 005GR ............................................. 144
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..........................................................................67
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí ..........................................................................72
Hình 4.1: Sản lượng sản xuất thức ăn chăn nuôi .................................................84
Hình 4.2: Thị phần doanh nghiệp TACN trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam ...85
Hình 5.1: Mô hình hạch toán chi phí theo hoạt động ........................................ 134
1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Thức ăn chăn nuôi là nhân tố mắt xích quan trọng để phát triển ngành chăn
nuôi, vốn đang được coi là giải pháp đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế giới.
Sản xuất thức ăn chăn nuôi trên thế giới có nhiều biến động tuy nhiên vẫn giữ xu
hướng tăng. Tại Việt Nam nhu cầu thức ăn chăn nuôi luôn đạt mức tăng khoảng
10%/năm xấp xỉ 18-20 triệu tấn/năm. Dự kiến đến năm 2020, quy mô có thể đạt 25-
26 triệu tấn/năm. Tuy nhiên hoạt động sản xuất trong nước hiện nay gần như không
đáp ứng được nhu cầu nội địa. Điều đó thấy được thị trường thức ăn chăn nuôi của
Việt Nam là một thị trường nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi.
Xác định giá bán sản phẩm hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Khi
đưa ra các quyết định về giá, các nhà quản trị dựa trên nhiều nguồn thông tin khác
nhau với các chiến lược định giá khác nhau, tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò
của thông tin về chi phí. Xét về hiệu quả kinh tế, giá bán sản phẩm phải bù đắp chi
phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thậm chí, đối với các doanh nghiệp phải
chấp nhận ở mức giá bán niêm yết trên thị trường, thông tin chi phí vẫn là quan
trọng đối với việc xác định mức giá bán thực tế (sau khi trừ các khoản chiết khấu
hoa hồng cho các kênh phân phối trung gian). Chính vì vậy việc vận hành hệ thống
kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm cho
các tình huống đa dạng trong hoạt động kinh doanh là vấn đề then chốt để duy trì và
phát triển mỗi doanh nghiệp. Tại các nước phát triển trên thế giới các doanh nghiệp
đã xây dựng và sử dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông
tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc định giá bán. Tuy nhiên tại Việt Nam,
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi hiện nay mới chỉ tập trung vào kế toán
tài chính để cung cấp thông tin chi phí, giá thành phục vụ cho việc định giá sản
phẩm. Hệ thống kế toán này không thể cung cấp các thông tin chi phí phù hợp, kịp
thời và tin cậy cho việc ra các quyết định về giá sản phẩm của nhà quản trị. Do đó
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi sẽ khó đứng vững trong môi trường
kinh doanh ngày càng cạnh tranh, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam tham gia các
hiệp định thương mại thế giới như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
2
Vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm
tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc
giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản
phẩm ra thị trường với giá bán hợp lý, vừa có nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa chọn các biện pháp marketing phù
hợp, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của
việc nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm
tại các doanh nghiêp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm định giá sản
phẩm bán ra thị trường bên ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ bên
trong doanh nghiệp do vậy tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu phương pháp kế
toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài “Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định
giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam”, tác giả
xác định mục tiêu nghiên cứu gồm:
(1) Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm định
giá bán sản phẩm ra ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ.
(2) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phương pháp định giá sản phẩm
trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
(3) Khuyến nghị một số giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh đưa ra các
câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm gồm
định giá bán ra thị trường và định giá chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì?
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Viêt Nam và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí ?
3
(3) Các giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định
giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận án tổng hợp, hệ thống hóa lý luận về phương pháp kế toán quản trị chi
phí trong việc định giá sản phẩm. Bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra thị trường
bên ngoài, giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ và các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Giá chuyển nhượng quốc tế không được nghiên cứu trong đề tài này.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá
sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam trên các nội
dung cụ thể sau: (1) tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phương pháp
kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm; (2) đánh giá, luận giải các kết
quả nghiên cứu trước đây và đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam; (3) đưa ra giả thuyết nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu trên khung cảnh nghiên cứu là các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra các khuyến nghị tới các chủ thể liên quan.
Sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong nghiên cứu là thức ăn công nghiệp cho gia
súc gia cầm.
Về phạm vi không gian:
Nghiên cứu này lựa chọn các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam bao gồm các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tác giả chỉ nghiên
cứu về thức ăn chăn nuôi cho gia súc và gia cầm, thức ăn thủy sản không thuộc
phạm vi nghiên cứu trong đề tài này.
Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu này sử dụng số liệu của các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam từ năm 2014 đến 2016.
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định
lượng để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm quan sát thực địa, nghiên cứu
trường hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phát phiếu khảo sát để thu
thập dữ liệu gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là nghiên cứu thử nghiệm và giai
đoạn hai là nghiên cứu đại trà trên diện rộng.
5. Đóng góp của luận án
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu về phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản
xuất dưới các góc độ kinh tế, góc độ kế toán trong cả hai trường hợp định giá sản
phẩm bán ra thị trường ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. Từ đó
đặt ra mục tiêu nghiên cứu đó là nghiên cứu hiện trạng của việc vận dụng phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm và các nhân tố tác động
đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với việc nghiên cứu điển hình tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. Đồng
thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dung phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam đó là quy mô doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc xác định
giá bán và thông tin chi phí.
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và phương
hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm
giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về phương pháp kế toán quản
5
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Cơ sở lý luận về phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc
định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc
định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
Chương 5: Phương phướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC
ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Các kết quả của các nghiên cứu trước đây liên quan đến phương pháp kế toán
quản trị chi phí và các quyết định về giá trên cơ sở chi phí được tác giả tổng hợp và
phân tích. Đầu tiên tác giả xem xét những nghiên cứu trước đã nghiên cứu về giá
như mục tiêu định giá, chiến lược định giá sản phẩm trong các doanh nghiệp. Sau
đó tác giả tiếp tục tóm tắt các công trình liên quan đến việc vận dụng phương pháp
kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm bao gồm định giá bán sản phẩm ra
bên ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp.
1.1 Tổng quan định giá sản phẩm được nghiên cứu dưới góc độ của
các chuyên gia kinh tế
Khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến định giá sản phẩm, các chuyên gia
kinh tế có rất nhiều các quan điểm khác nhau. Tác giả hệ thống lại các quan điểm đó
dưới hai góc độ của các chuyên gia kinh tế nghiên cứu về định giá sản phẩm đó là:
mục tiêu định giá và chiến lược định giá.
Muc tiêu định giá
Nghiên cứu của Shipley (1981) nhằm tìm hiểu về mục tiêu định giá trong các
doanh nghiệp sản xuất ở Anh. Nghiên cứu đã gửi bảng hỏi đến các giám đốc bán
hàng và tiếp thị của 728 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các mục tiêu
thay đổi theo quy mô và số lượng của đối thủ cạnh tranh. Các công ty theo đuổi
nhiều mục tiêu trong định giá sản phẩm của họ. Một phần ba các công ty trong
nghiên cứu không đưa ra các mục tiêu về lợi nhuận.
Jobber và Hooley (1987) tìm hiểu các mục tiêu giá cả trong các công ty sản
xuất và dịch vụ, sự khác nhau theo thị trường, quy mô doanh nghiệp, và các mối
quan hệ giữa các mục tiêu và việc thực hiện các mục tiêu đó. Nghiên cứu đã gửi
phiếu khảo sát tới 1775 doanh nghiệp ở Anh, bảng hỏi được sử dung để phỏng vấn
150 giám đốc điều hành. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các mục tiêu về giá trong
các công ty là thay đổi khác nhau theo từng thời kì và quy mô của doanh nghiệp. Ví
dụ mục tiêu tối đa hóa doanh thu bán hàng được tìm thấy trên các thị trường mới so
7
với các thị trường tăng trưởng. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thường tối
đa hóa lợi nhuận và coi đó là mục tiêu trong định giá so với các doanh nghiệp lớn.
Một vài nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành về các mục tiêu định giá
trong các ngành dịch vụ chỉ ra rằng mục tiêu định lượng có xu hướng được coi
trọng hơn các mục tiêu định tính với sự tập trung chủ yếu vào các tính toán về lợi
nhuận. Nghiên cứu của Avlonitis và Indounas (2005) cũng tìm hiểu các mục tiêu về
giá trong các tổ chức dịch vụ ở Hy Lạp. Kết quả nghiên cứu cho thấy mục tiêu định
giá quan trọng nhất là duy trì các khách hàng hiện tại, tiếp theo là việc thu hút khách
hàng mới và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Một mục tiêu quan trọng khác mà
nghiên cứu tìm ra là tạo ra một hình ảnh uy tín cho công ty, đảm bảo tồn tại lâu dài,
và dẫn đầu chất lượng dịch vụ. Mục tiêu liên quan đến lợi nhuận, doanh thu và thị
phần ít quan trọng hơn, có lẽ vì những khó khăn liên quan đến việc tối đa hóa lợi
nhuận hoặc bán hàng trong thực tế.
Nghiên cứu của Rao Vithala R và Benjamin Kartono (2009) được tiến hành
thông qua cuộc khảo sát các công ty hoạt động tại Mỹ, Singapo, Ấn Độ trong thời
gian khoảng 1 năm bắt đầu từ tháng 11/2003. Cuộc khảo sát xuyên quốc gia được
thực hiện chủ yếu bằng thư và bảng câu hỏi khảo sát đã được gửi đến hơn 600 công
ty ở các nước trên một loạt các ngành công nghiệp. Có tổng cộng 199 thư trả lời
trong đó 73 thư từ các công ty đang hoạt động ở Mỹ, 54 thư trả lời từ Singapo và 72
thư trả lời từ Ấn Độ. Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra việc áp dụng khung lý
thuyết mà tác giả xây dựng trong việc mô tả mối quan hệ mục tiêu giá, chiến lược
giá và các yếu tố ảnh hướng đến sự lựa chọn chiến lược giá, so sánh các quyết định
về giá của các công ty giữa các nước khác nhau. Nghiên cứu này xây dựng một
danh sách các mục tiêu giá cho các công ty dựa trên nghiên cứu của
Diamantopoulos và Mathews (1994). Để hiểu rõ hơn về vai trò của các mục tiêu
định giá trong sự lựa chọn của công ty trong chiến lược giá, những người trả lời
được xem một danh sách gồm 17 mục tiêu về giá bán và yêu cầu đánh giá tầm quan
trọng của việc đạt được từng mục tiêu liên quan đến chiến lược giá mà họ cho rằng
là quan trọng nhất thông qua thang đo 5 mức độ: từ không quan trọng đến cực kì
quan trọng. Các mục tiêu quan trọng nhất là gia tăng hoặc duy trì thị phần và tăng
hoặc duy trì khối lượng bán hàng. Tiếp sau đó là các mục tiêu tăng hoặc duy trì lợi
nhuận và tăng hoặc duy trì doanh thu bán hàng.
8
Để có thể thực hiện được các mục tiêu định giá đã doanh nghiệp cần có những
chiến lược định giá phù hợp với từng mục tiêu đó. Do đó mục tiêu về giá chính là
nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược định giá.
Chiến lược định giá
Nghiên cứu của Noble, P.M và Gruca, T.S (1999) về chiến lược giá cả và các
yếu tố của giá. Nghiên cứu này được tiến hành thông qua một cuộc khảo sát với 270
nhà quản lý trong các hãng công nghiệp ở Mỹ. Nghiên cứu kết luận rằng các chiến
lược định giá sản phẩm mới như giá lướt sóng, giá thâm nhập, giá theo đường cong
kinh nghiệm đã được sử dụng trên các thị trường mới. Các chiến lược giá cả cạnh
tranh như giá dẫn đầu, giá tương tự, giá thấp đã được sử dụng tại các thị trường sẵn
có. Chiến lược định giá phân tầng, phân bậc đối với dòng sản phẩm như gói sản
phẩm, sản phẩm bổ sung, và giá trị của khách hàng được sử dụng bởi các công ty mà
bán những sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm bổ sung. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
định giá trên cơ sở chi phí là chiến lược phổ biến nhất và được ưa thích hơn cả tại các
thị trường nơi mà nhu cầu là rất khó ước tính. Nghiên cứu kết luận rằng khi có ít hoặc
không có thông tin về nhu cầu thì việc định giá trên cơ sở chi phí có ý nghĩa rất lớn.
Nghiên cứu của Rao Vithala R và Benjamin Kartono (2009) đi theo cách tiếp
cận của Noble và Gruca (1999) và phát triển các mối quan hệ thống kê giữa việc lựa
chọn chiến lược giá và các yếu tố khác có liên quan. Tuy nhiên không giống như
nghiên cứu của Noble và Gruca (1999), ngoài việc kiểm tra mối quan hệ giữa các
yếu tố quyết định chiến lược giá và sự lựa chọn chiến lược, nghiên cứu này cũng
xem xét ảnh hưởng của mục tiêu giá cũng như đặc điểm của doanh nghiệp như quy
mô doanh nghiệp tới chiến lược giá được thực hiện. Nghiên cứu này xây dựng một
danh sách các chiến lược giá dựa trên những gợi ý được đưa ra trong nghiên cứu
của Noble và Gruca (1999). Cuối cùng, nghiên cứu đã phát triển danh sách 19 chiến
lược giá tốt nhất mà công ty có thể áp dụng, những chiến lược này bao gồm định giá
cạnh tranh, định giá dựa trên chi phí, định giá cho sản phẩm mới, định giá cho dòng
sản phẩm, định giá theo địa lý và định giá dựa trên khách hàng... Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng, chiến lựơc giá thường xuyên được lựa chọn là định giá trên cơ sở chi
phí cộng thêm chiếm 47,2%, tiếp theo đó là giá tín hiệu 37,7%, giá trị nhận thức
34,2% và giá cả tương đương 31,7%. Các chiến lược định giá được sử dụng ít nhất là
giá Internet 3% và giá hòa vốn 7,5% và giảm giá ở thị trường thứ 2 là 7,5%. Trong
một số trường hợp, tỷ lệ của chiến lược giá cả một số nước có sự khác biệt đáng kể.
9
Ví dụ, chỉ có 9,7% công ty ở Ấn Độ đã sử dụng định giá theo giá trị nhận thức, trong
khi con số này là 52,1% ở Mỹ và 42,6% ở Singapore. Tương tự như vậy, gần 42%
các công ty ở Ấn Độ sử dụng đặt giá tương tự trong khi chỉ có khoảng 30% các công
ty Singapore và 23% công ty Mỹ đã sử dụng chiến lược giá này.
Có khá nhiều bài nghiên cứu trên thế giới viết về các chiến lược định giá sản
phẩm. Theo nghiên cứu của Rao V.R và Benjamin Kartono (2009) ba chiến lược
thường được vận dụng nhiều nhất trong các doanh nghiệp trên thế giới là định giá
theo chi phí cộng thêm, định giá tín hiệu và định giá theo cảm nhận về giá trị. Trong
đó định giá dựa vào chi phí là chiến lược định giá để bù đắp chi phí và đạt được tỷ
lệ số tiền tăng thêm tính trên khoản chi phí này với tỷ lệ vận dụng là 47,2%. Định
giá tín hiệu là chiến lược định giá nhằm đưa ra một tín hiệu cho thị trường về chất
lượng sản phẩm với tỷ lệ vận dụng là 37,7%. Định giá theo cảm nhận về giá trị là
định giá dựa vào sự cảm nhận của khách hàng về giá trị sản phẩm dịch vụ chiếm
34,2%. Theo nghiên cứu của Hinterhuber (2008) đã tổng hợp nghiên cứu trong giai
đoạn 1983 - 2006 ở các thị trường Châu Âu, Châu Á và Mỹ để tìm hiểu về mức độ
vận dụng các mô hình định giá ở các doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng định
giá dựa trên cạnh tranh, định giá dựa vào chi phí và định giá dựa trên định hướng
giá trị khách hàng là 3 chiến lược định giá được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ tương
ứng là 44%, 37%, 17% ở các thị trường. Nghiên cứu của Avlonitis và Indounas
(2005) về các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ Hy Lạp chỉ ra rằng các chiến lược
định giá được chia thành ba nhóm chính: (1) định giá dựa vào chi phí ( yếu tố bên
trong doanh nghiệp), (2) định giá dựa trên sự cạnh tranh ( yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp), và (3) định giá dựa trên nhu cầu (bên ngoài doanh nghiệp).
Mối quan hệ giữa mục tiêu định giá với các chiến lược định giá
Avlonitis và Indounas (2005) kiểm tra các mục tiêu giá cùng với các chiến
lược định giá được áp dụng ở 170 tổ chức dịch vụ đang hoạt động tại Hy Lạp. Mẫu
nghiên cứu bao gồm các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các công ty vận tải và
vận chuyển, các hãng hàng không, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và các
dịch vụ y tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mục tiêu định giá cốt lõi đó là xác định
nhu cầu của khách hàng và sự hài lòng trong tâm trí của khách hàng, nhưng các
chiến lược giá được sử dụng đều lấy công ty làm trung tâm với chiến lược định giá
dựa trên chi phí và định giá theo giá trung bình của thị trường là các chiến lược
10
được nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất tương ứng với tỷ lệ là 58,2% và 55,3%. Điều
này là do cả hai chiến lược này dễ dàng để thực hiện. Chiến lược định giá dựa trên
khách hàng rất ít được sử dụng và nó đối lập hẳn với khảo sát của họ khi cho rằng
mục tiêu dựa trên khách hàng là phổ biến nhất trong số các công ty được khảo sát.
Một lý do được đưa ra đó là khó khăn trong việc xác định cầu và nhu cầu của khách
hàng. Và chiến lược định giá dựa trên chi phí cho phép các công ty bù đắp chi phí
và có thể cạnh tranh trên thị trường và do đó đáp ứng khách hàng hiện tại và thu hút
những người mới. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các mục tiêu liên quan đến khách
hàng cùng với mục tiêu liên quan đến cạnh tranh có liên quan tích cực với các chiến
lược định giá theo giá trung bình của thị trường, trong khi các mục tiêu liên quan
đến chất lượng dịch vụ và tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu doanh số đã được tìm
thấy có liên quan tiêu cực với chiến lược này. Các mục tiêu tài chính và mục tiêu
doanh số có liên quan tích cực với các chiến lược định giá theo lợi nhuận mục tiêu,
trong khi mục tiêu sự ổn định thị phần có liên quan tiêu cực với chiến lược này.
Mục tiêu liên quan đến cạnh tranh có liên quan tích cực với các chiến lược định giá
theo giá chiếm ưu thế trên thị trường và định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh, trong
khi mục tiêu liên quan đến thị phần và công suất hoạt động cũng liên quan tích cực
với các chiến lược định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Các nghiên cứu trên đã đánh giá sự phù hợp của các chiến lược định giá sản
phẩm trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Hầu hết các nghiên cứu tập trung
vào việc các quyết định về giá được đưa ra có tập trung theo đúng các mục tiêu giá
đã được đặt ra hay không Các mục tiêu liên quan đến cạnh tranh chắc chắn sẽ có
liên quan đến các chiến lược dựa trên cạnh tranh, trong khi các mục tiêu tài chính có
tác động tới các chiến lược dựa trên chi phí. Các nghiên cứu trên đã cho thấy hầu
hết các doanh nghiệp sử dụng chiến lược định giá dựa trên chi phí, cụ thể là định giá
theo chi phí cộng thêm, trong khi mức độ sử dụng các chiến lược định giá dựa trên
cạnh tranh và dựa trên nhu cầu là ít sử dụng. Lý do đưa ra là do các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc xác định nhu cầu của khách hàng và các doanh nghiệp này
cũng tin tưởng rằng thực hiện chiến lược định giá dựa vào chi phí sẽ bù đắp chi phí
và đưa ra được mức giá có thể cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng hiện
tại và thu hút khách hàng mới. Do đó định giá dựa vào chi phí là chiến lược định giá
thông dụng đối với doanh nghiệp.
11
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài về việc vận
dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm
1.2.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong định giá bán sản phẩm ra ngoài
Phương pháp chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ
Hall và Hitch (1939) là những người đầu tiên thực hiện nghiên cứu về các
công ty ở Anh sử dụng chi phí như là cơ sở để ra quyết định về giá bán. Nghiên cứu
này chỉ ra rằng khoảng 80% doanh nghiệp trong cuộc khảo sát sử dụng phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí, chỉ có một số ít các công ty định giá bán theo
doanh thu cận biên và chi phí biên như mô hình tối đa hóa lợi nhuận trong kinh tế.
Các công ty trong mẫu khảo sát cho biết họ định giá bán dựa trên chi phí đầy đủ và
cộng thêm một tỷ suất lợi nhuận mong muốn.
Một nghiên cứu sau đó là nghiên cứu về giá bán của Skinner (1970). Nghiên cứu
này đã nhận được 179 phiếu trả lời từ các công ty tham gia khảo sát trong các ngành
công nghiệp ở Anh. Những hạn chế trong các nghiên cứu trước đó đã được khắc phục
trong nghiên cứu này bằng cách khảo sát một số lượng lớn công ty trong các ngành công
nghiệp. Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định sự chiếm ưu thế của phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp với 70% số doanh nghiệp được hỏi khẳng
định sử dụng phương pháp định giá này. Tuy nhiên không giống như kết quả của các
nghiên cứu trước đây, trong nghiên cứu này chỉ có 10% các doanh nghiệp sử dụng chi
phí đầy đủ như là cơ sở cho việc thiết lập giá, phần lớn các doanh nghiệp còn lại sử dụng
chi phí biến đổi là cơ sở trong giá cả của họ. Những kết quả này có sự khác biệt với
nghiên cứu của Hall và Hitch, tuy nhiên Skinner đã lưu ý rằng điều này có thể xảy ra do
hạn chế trong cách diễn đạt của các câu hỏi trước đó hoặc có thể là do yếu tố đặc biệt của
các doanh nghiệp ở vùng Merseyside, khu vực mà các cuộc khảo sát được thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của Skinner (1970) cũng chỉ ra rằng phần lợi nhuận cộng
thêm được các công ty xem xét lại hàng năm. Có 75% doanh nghiệp bán sản phẩm
được làm theo yêu cầu của khách hàng sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí cộng thêm so với 67% doanh nghiệp bán các sản phẩm tiêu chuẩn, sản xuất
hàng loạt, những sản phẩm không có sự khác biệt nhiều sử dụng phương pháp này.
Skinner cho rằng thông tin chi phí là rất quan trọng trong giá cả ở các ngành công
nghiệp Anh và định hướng thị trường có ảnh hưởng rất ít.
12
Govindarajan và Anthony (1983) đã khảo sát trên 500 công ty công nghiệp lấy từ
Fortune 1000 để tìm hiểu các công ty sử dụng chi phí như thế nào trong việc định giá
sản phẩm. Trong số 505 phiếu trả lời có 83% công ty thường sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ và 17% công ty sử dụng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí biến đổi. Govindarajan và Anthony giải thích cho phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí đầy đủ chiếm ưu thế hơn có thể là do mô hình tối đa hóa lợi nhuận
không thể áp dụng trong hầu hết các trường hợp kinh doanh thực tế. Bởi các nhà quản
lý thiếu thời gian, hạn chế về các nguồn lực, hoặc thông tin để ra quyết định theo cách
này. Thứ hai, họ lập luận rằng cách tiếp cận kinh tế đòi hỏi phải áp dụng quy luật cung
cầu. Các nhà quản lý thường có thể ước tính đường cung với độ chính xác cao, nhưng
họ gặp khó khăn trong việc ước tính đường cầu.
Gotze (1985) kết luận rằng phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí
là khá phổ biến trong số các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là ở các thị trường ít
cạnh tranh. Mục tiêu nghiên cứu của ông là xem điều đó có đúng trong các công ty
dịch vụ. Một khảo sát được tiến hành trong các công ty giặt là khô ở Mỹ về việc ra
quyết định về giá như thế nào, cho dù định giá dựa nhiều vào chi phí hoặc các điều
kiện thị trường thì các yếu tố quan trọng trong việc thiết lập các chiến lược giá là gì.
Mẫu khảo sát bao gồm 450 công ty giặt khô có tỷ lệ trả lời là 23%. Kết quả cuộc
khảo sát chỉ ra rằng chỉ có 43% doanh nghiệp được khảo sát sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí, 39% doanh nghiệp sử dụng phương pháp định giá trên cơ
sở giá thị trường. Các doanh nghiệp còn lại sử dụng hỗn hợp cả hai phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí kết hợp với giá thị trường. Sự khác biệt giữa các công ty sử
dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và các công ty sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở giá thị trường không được Gotze giải thích như là do các công ty
định giá trên cơ sở chi phí chỉ đơn giản có hệ thống kế toán phức tạp hơn.
Bruegelmann và cộng sự (1985) kiểm tra các điều kiện áp dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí được sử dụng. Mẫu nghiên cứu bao gồm mười một công
ty sản xuất Mỹ. Những phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng cả hai phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ và chi phí biến đổi đều được sử dụng tuy nhiên
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi chiếm ưu thế hơn. Tám trong số
mười một công ty được khảo sát sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
biến đổi nhằm ứng phó với sự cạnh tranh trên thị trường. Bốn công ty chỉ sử dụng
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi khi giới thiệu sản phẩm mới ra thị
13
trường, hoặc khi gia nhập vào một thị trường mới với một dòng sản phẩm hiện có.
Năm công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi cho các đơn
đặt hàng đặc biệt. Ngoài ra, năm trong số các công ty được phỏng vấn sử dụng chi
phí biến đổi làm cơ sở cho việc thiết lập giá dự thầu. Tuy nhiên, nghiên cứu này bị
hạn chế do kích thước mẫu khảo sát nhỏ, không mang tính đại diện.
Mills (1988) đã tiến hành cuộc khảo sát với 100 công ty sản xuất và 100 công ty
dịch vụ từ 7500 công ty lớn nhất của Anh. Mục tiêu của nghiên cứu này là để biết các
quyết định về giá bán được đưa ra như thế nào trong các công ty sản xuất và dịch vụ
của Anh, kế toán đã cung cấp thông tin chi phí gì cho nhà quản trị trong việc ra các
quyết định về giá. Nghiên cứu đã cho thấy có 71% công ty sản xuất và 68% công ty
dịch vụ sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Trong điều kiện hoạt động
bình thường các công ty sản xuất và dịch vụ thường xuyên dựa vào chi phí đầy đủ để
định giá. Tuy nhiên khi liên quan đến các đơn hàng đặt biệt, các công ty này sử dụng
chi phí biến đổi để định giá sản phẩm là chủ yếu. Các ngành nghề được cho rằng không
có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng chi phí đầy đủ hoặc chi phí biến đổi trong việc
định giá sản phẩm. Nghiên cứu của Mills cũng chỉ ra rằng một trong các yếu tố khác đã
được đưa vào để tính toán xác định giá bán đó là giá của đối thủ cạnh tranh. Quyết định
giá bán chủ yếu dựa trên những thông tin chi phí đầy đủ nhưng yếu tố thị trường cũng
được xem xét để đưa vào tính toán. Mills cho rằng đã có một xu hướng thay đổi trong
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đó là có tham chiếu đến giá đối thủ cạnh tranh.
Điều đó cho thấy rằng các yếu tố thị trường và áp lực để cạnh tranh đã tăng tầm quan
trọng trong các quyết định về định giá bán sản phẩm.
Shim (1993) đã khảo sát 141 công ty trong các ngành công nghiệp ở Mỹ với tỷ
lệ trả lời là 23,5%. Phần lớn số người được hỏi là các nhà quản lý hàng đầu bao
gồm Chủ tích hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch, Tổng giám đốc, hoặc Giám đốc tài
chính. Các câu trả lời cho thấy các công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí là chủ yếu với 69,5% số người được hỏi sử dụng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí đầy đủ và 12% sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến
đổi. Có 18% công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường hoặc
giá đối thủ cạnh tranh. Trong số các công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí đầy đủ có 49% công ty định giá dựa vào chi phí sản xuất và 51% công ty
định giá dựa vào tất cả các chi phí phát sinh trong giá vốn sản phẩm. Nghiên cứu
kết luận rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ là phương pháp chiếm
14
ưu thế, đã được sử dụng đặc biệt là trong các ngành hóa chất và công nghiệp điện tử
với tỷ lệ tương ứng là 80% và 72%.
Một nghiên cứu của Drury và Tayles (2005) tại Anh cho thấy chỉ có 9% số
người được hỏi trả lời "Không bao giờ" hoặc "Ít khi" sử dụng phương pháp chi phí
đầy đủ. Nghiên cứu của họ chỉ ra rằng 84% công ty ở Anh sử dụng chi phí đầy đủ
theo quy định của kế toán tài chính ở Anh. Nghiên cứu cũng kết luận rằng các công
ty thường xuyên sử dụng chi phí đầy đủ trong xác định giá bán sản phẩm nhiều hơn
là sử dụng chi phí biến đổi.
Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) đã khảo sát 1000 doanh nghiệp được
lựa chọn ngẫu nhiên từ dữ liệu của viện kế toán quản trị trong ngành chế biến thực
phẩm và các ngành công nghiệp khác của Anh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi
định giá dựa trên chi phí thì thông tin chi phí biến đổi được các nhà quản trị sử dụng
nhiều hơn bởi vì sử dụng các thông tin chi phí đầy đủ có thể dẫn đến những sai lầm
tốn kém. Điều này giống với quan điểm của Shim và Sudit (1995) khi cho rằng có sự
thay đổi trong các phương pháp định giá sản phẩm khi mà phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí biến đổi và định giá trên cơ sở giá thị trường ngày càng được sử dụng
nhiều hơn. Vì vậy nghiên cứu của Huda đã cung cấp thông tin chuẩn đối sánh quan
trọng cho các nhà quản lý về những loại thông tin chi phí mà công ty đang sử dụng
trong các thiết lâp giá của họ. Nghiên cứu này cũng cảnh báo các nhà quản lý sử dụng
các phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ phục vụ cho việc thiết lâp giá các
đơn hàng đặc biệt khi sử dụng hệ thống chi phí đơn giản. Nghiên cứu chỉ ra rằng
phương pháp chi phí đầy đủ không được sử dụng phổ biến như các nghiên cứu trước
đó đã đưa ra, chi phí biến đổi là phương pháp có thể được sử dụng rộng rãi.
Kết quả nghiên cứu của Huda (2006) kết luận rằng phương pháp định giá sản
phẩm trên cơ sở chi phí nên được tích hợp trong cách tiếp cận có định hướng thị trường
nơi mà giá của đối thủ cạnh tranh cũng cần được xem xét. Thực tế hiện nay phần lớn
những người được hỏi coi giá của đối thủ cạnh tranh và hành vi của khách hàng cùng
với thông tin chi phí là những vấn đề cốt lõi trong việc xác định giá bán. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng lưu ý rằng thông tin thị trường sẽ được chú ý nhiều hơn khi thiết lập
giá bán hơn là thông tin chi phí, đặc biệt khi hệ thống chi phí đơn giản được sử dụng.
Trong môi trường cạnh tranh những người được hỏi cho biết rằng họ phải đối mặt với
việc giá bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của thị trường và xa rời định giá trên cơ sở chi phí
đồng thời giá cũng được điều chỉnh từ quan điểm của khách hàng.
15
Nghiên cứu của Peter Lane và Chris Durden (2013) tìm hiểu về thông tin chi
phí trong các quyết định về giá bán và phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các tổ chức du lịch ở Anh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp
du lịch coi thông tin chi phí và thông tin khách hàng là thông tin quan trọng nhất
cho việc thiết lập giá, thông tin đối thủ cạnh tranh là tương đối ít quan trọng cho
mục đích định giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin về chi phí được ưa thích
hơn bởi các doanh nghiệp lớn và thông tin thị trường ưa thích hơn bởi các doanh
nghiệp nhỏ. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
đầy đủ xếp cao nhất với số điểm trung bình là 4,04. Phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí biến đổi và phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường xếp hạng thứ
hai vơi số điểm trung bình là 3,26. Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng chi phí đầy
đủ để định giá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ mới. Nghiên cứu kết luận rằng chi
phí vẫn là một yếu tố quan trọng để quyết định giá của các doanh nghiệp du lịch.
Phương pháp chi phí theo hoạt động ( Activity- Based- Costing)
Trong nghiên cứu của Shim (1993), nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các
phương pháp định giá và việc thực hiện ABC trong các công ty sản xuất ở Mỹ. Kết
quả chỉ ra rằng có 78% công ty không có kế hoạch thực hiện hoặc không có ý định
thực hiện ABC thường xuyên sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy
đủ. Có 32% công ty đã thực hiện hoặc có kế hoạch triển khai hệ thống ABC sử
dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí biến đổi và 39% công ty sử dụng
phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường so với 22% công ty không có kế
hoạch để thực hiện hệ thống ABC.
Shim và Sudit (1995) đã so sánh kết quả nghiên cứu của Shim (1993) với khảo
sát của Govindarajan và Anthony (1983) và sử dụng các kết quả này để đánh giá mối
quan hệ giữa việc thực hiện ABC với phương pháp định giá trong các công ty sản
xuất ở Mỹ. Nghiên cứu kết luận rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ
đòi hỏi phải phân bổ chi phí chung được sử dụng thường xuyên, do đó nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc phân bổ chi phí chung hợp lý. Vì vậy, nghiên cứu khuyến
khích sử dụng ABC vì phương pháp này đưa ra một kế hoạch phân bổ tốt hơn với
việc phân tích các hoạt động. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí đầy đủ tiếp tục là phương pháp định giá sản phẩm phổ biến nhất.
16
Định giá sản phẩm là một trong những nguyên nhân chính cho việc phân bổ
chi phí chung và là một chức năng quan trọng của hệ thống kế toán chi phí. Điều
này được khẳng định bởi Innes và Mitchell (1995). Nghiên cứu của họ cho thấy
rằng một trong những lý do chính cho viêc sử dụng thông tin ABC là phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý, đặc biệt đối với quyết định về giá bán. Họ chỉ ra rằng
nghiên cứu thực nghiệm về ABC tại Anh đã cho thấy rằng giá cả là một động lực
quan trọng cho những người xem xét việc áp dụng ABC bởi vì tầm quan trọng của
việc có thông tin chi phí đáng tin cậy cho mục đích này. Khoảng hai phần ba số
người dùng sử dụng hệ thống ABC trong quyết định giá cả và hơn 12% đã lập kế
hoạch cho việc sử dụng ABC trong tương lai.
Qua các phân tích trên, tác giả nhận thấy phần lớn các doanh nghiệp trên thế
giới có xu hướng sử dụng các phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí
đầy đủ. Trong một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh có sự thay đổi
trong việc sử dụng thông tin chi phí để xác định giá bán sản phẩm từ định giá trên
cơ sở chi phí đầy đủ sang định giá trên cơ sở chi phí biến đổi hoặc theo giá thị
trường. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
nên có tính đến tác động, ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách
hàng trong việc xác định giá bán. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
phương pháp chi phí theo hoạt động đã và đang được áp dụng nhằm giải quyết
những hạn chế trong các phương pháp chi phí truyền thống.
1.2.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong định giá chuyển nhượng nội bộ
Các nhà kinh tế học và nghiên cứu kế toán đã có những đóng góp tiên phong
về giá chuyển nhượng nội bộ. Hirshleifer (1956) là người đầu tiên đã công thức hóa
“vấn đề” giá chuyển nhượng trong kinh tế khi cho rằng giá thị trường là giá chuyển
nhượng đúng chỉ khi hàng hóa chuyển giao được sản xuất trong thị trường có tính
cạnh tranh hoàn hảo. Nếu thị trường không có tính cạnh tranh hoàn hảo, hoặc nếu
thị trường không tồn tại chuyển nhượng hàng hóa, thì giá chuyển nhượng “chuẩn”
có thể là chi phí biên, với những điều kiện đơn giản hóa nhất định.
Giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí biến đổi và chi phí đầy đủ
Tang (1992) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các phương pháp định giá chuyển nhượng được sử dụng bởi các công ty ở Mỹ. Nghiên cứu báo cáo rằng trong
17
các phương pháp chuyển giá được sử dụng bởi 143 công ty trả lời khảo sát trong tổng số 500 công ty được hỏi có 46,2% công ty xác định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí. Trong số các công ty này có 7,7% công ty sử dụng chi phí sản xuất biến đổi, 53,8% công ty sử dụng chi phí sản xuất đầy đủ và 38,5% công ty sử dụng chi
phí sản xuất đầy đủ cộng với phần lợi nhuận cộng thêm.
Vaysman Igor (1996) nghiên cứu về các phương pháp của giá chuyển nhượng nội bộ trong các công ty ở Anh. Nghiên cứu đi vào phân tích hai phương pháp định giá chuyển nhượng phổ biến đó là giá chuyển nhượng quản lý và giá chuyển nhượng đàm phán. Nghiên cứu kết luận rằng khi mức lợi nhuận tối ưu được tính
toán, phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí sẽ được phát triển. Giá chuyển nhượng được tính toán dựa trên các báo cáo chi phí của bộ phận sản xuất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi thiết lập một giả định cho rằng các nhà
quản lý bộ phận không thể chia sẻ các thông tin về bộ phận của mình cho các nhà quản lý cấp cao biết vì sự phức tạp của môi trường bộ phận cấp dưới. Trong tình huống này, một hệ thống quản lý lương thưởng sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí cho phép các công ty đạt được lợi nhuận dự kiến
cao hơn nếu tất cả các quyết định được đưa ra bởi nhà quản lý cấp cao.
Nick W. McGaughey (1997) đã nghiên cứu về phương pháp định giá chuyển
nhượng trong hai ngành công nghiệp được lựa chọn là điện tử và hóa chất trong các công ty ở Mỹ có hoạt động trong nước và ngoài nước Mỹ. Nghiên cứu này đã chỉ ra các nghiên cứu trước đây vẫn còn thiếu sót do chưa có sự tham gia của các công ty
nhỏ và thiếu tính so sánh giữa các ngành công nghiệp. Nghiên cứu này đã đi sâu vào việc khắc phục các thiếu sót đó. Các phương pháp định giá chuyển nhượng được phân loại vào hai nhóm có định hướng, được đặt tên là phương pháp định hướng chi phí và phương pháp không có định hướng của chi phí. Nhóm không có định
hướng chi phí bao gồm giá chuyển nhượng trên cơ sở giá thị trường và các phương pháp định giá chủ yếu không dựa vào các số liệu chi phí về sản phẩm và dịch vụ chuyển nhượng. Phiếu trả lời thu được từ 133 công ty hóa chất và 74 công ty điện
tử. Phương pháp giá chuyển nhượng phổ biến nhất được sử dụng trong các công ty hóa chất là giá thị trường và phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Phương pháp định giá chuyển nhượng được sử dụng nhiều nhất trong các công ty điện tử là giá thị trường, giá thị trường trừ chi phí bán hàng và giá trên cơ sở chi phí sản xuất đầy
đủ. Có 56% công ty hóa chất sử dụng phương pháp định hướng chi phí, trong khi có khoảng 46% công ty điện tử sử dụng phương pháp này.
18
Theo Weber và Schaefer (2008), việc áp dụng chi phí biến đổi tạo cơ sở ra
quyết định thực chất đối với bên mua, tuy nhiên điều này lại gây tổn thất cho bên
bán tương đương với khoản chi phí cố định. Bên mua tiếp nhận một khoản lợi
nhuận mà không phải hoàn toàn do năng lực sản xuất tự có mang lại. Trong trường
hợp năng lực cung cấp sản phẩm nội bộ bị hạn chế, các chủ thể có thể vận dụng
nhiều cách tính khác nhau. Mức giá khan hiếm được dùng làm giá chuyển giao nội
bộ. Giá khan hiếm của một sản phẩm hàng hóa bằng tổng của chi phí biến đổi và chi
phí cơ hội. Ý tưởng lấy định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí đầy đủ xuất phát
từ lợi ích của bên bán và trên nguyên tắc chung là giá chuyển nhượng nội bộ tối
thiểu phải bù đắp được chi phí sản xuất.
Coenenberg và các cộng sự (2007) phân tích ưu điểm chính của phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sỏ chi phí đầy đủ thông qua giả định trường hợp mà
bên mua phải bỏ ra chi phí để tự sản xuất mặt hàng đó. Bên bán sẽ không phải chịu
lỗ như trong cách tính theo chi phí biến đổi. Coenenberg và các cộng sự (2007) chỉ
ra rằng, chi phí biến đổi được áp dụng để tính giá chuyển nhượng nội bộ nếu các
điều kiện sau đây được thỏa mãn: (i) Sản phẩm không tiêu thụ được hoặc chỉ tiêu
thụ được một số lượng nhỏ ở thị trường bên ngoài (thường gặp đối với các chi tiết,
hoặc bán sản phẩm đặc thù của tập đoàn); (ii) Đơn vị bộ phận không gặp khó khăn
trong việc cung cấp và phân phối.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
Nghiên cứu của Gordon và cộng sự (1981) về 44 công ty sản xuất trong đó có
22 công ty từ Canada, 22 công ty từ Hoa Kỳ và thực hiện các cuộc phỏng vấn cá
nhân với lãnh đạo chủ chốt chịu trách nhiệm về quyết định giá trong các công ty.
Cuộc phỏng vấn được xây dựng xung quanh một bảng câu hỏi chi tiết liên quan đến
cả những câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Bốn ngành công nghiệp được lựa chọn cho
nghiên cứu là chế biến thực phẩm, hóa chất, thiết bị vận tải, thiết bị nặng. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí thường xuyên được
sử dụng với phần cộng thêm là một tỷ lệ phần trăm dựa trên chi phí. Ngay cả trong
những doanh nghiệp mà giá đối thủ cạnh tranh là quan trọng hàng đầu, thông tin chi
phí cũng rất quan trọng trong việc đánh giá liệu các công ty có thể bán các dòng sản
phẩm theo giá thị trường được hay không. Gordon và cộng sự (1981) chỉ ra rằng các
công ty lớn trong nghiên cứu này có sự ưa thích mạnh hơn so với các đối thủ nhỏ về
19
việc sử dụng các điều kiện cạnh tranh hoặc thị trường trong viêc thiết lập giá.
Ngược lại, giá dựa trên chi phí đã chi phối nhiều hơn cho các sản phẩm làm theo
yêu cầu của khách hàng, trái ngược với các sản phẩm được sản xuất hàng loạt.
Ngoài ra, công ty mạnh cạnh tranh trên cơ sở chất lượng sản phẩm có xu hướng dựa
nhiều hơn vào chi phí. Như vậy theo kết quả nghiên cứu của Gordon và cộng sự
(1981) có ba nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đó là:
thông tin chi phí, đặc điểm loại sản phẩm (sản phẩm sản xuất hàng loạt hay sản
phẩm sản xuất theo yêu cầu) và quy mô doanh nghiệp.
Guilding và cộng sự (2005) thu thập dữ liệu từ một cuộc khảo sát 280 công ty
ở Anh và Úc để điều tra về phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và tìm hiểu về
các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Nghiên cứu đã
chỉ ra ba nhân tố có ảnh hưởng đó là quy mô doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh và
ngành nghề kinh doanh. Nghiên cứu kết luận rằng mức độ cạnh tranh và ngành nghề
kinh doanh có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Quy mô
doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến phương pháp định giá này.
Nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006) khảo sát 1000 doanh nghiệp trong
ngành chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác ở Anh. Nghiên cứu đã chỉ
ra bẩy nhân tố có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đó là: chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp,
mức độ cạnh tranh, mức độ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, mức độ ảnh hưởng
trong việc xác định giá bán và tầm quan trọng của thông tin chi phí. Nghiên cứu sử
dụng mô hình SEM để phân tích và kết luận rằng: Các công ty có thị phần thấp hơn
chú trọng nhiều hơn đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Những công ty có thị
phần thấp hơn thường hoạt động tại thị trường nhỏ hơn nơi mà sản phẩm có thể có xu
hướng sản xuất theo yêu cầu và không được thiết lập giá. Do đó họ có thể chú trọng
nhiều hơn đến giá theo chi phí. Nghiên cứu chỉ ra phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí quan trọng hơn với các sản phẩm sản xuất theo yêu cầu và không quan trọng đối
với các sản phẩm tiêu chuẩn. Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có ảnh
hưởng tích cực đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Nghiên cứu không tìm
thấy có sự ảnh hưởng nào của quy mô doanh nghiệp đến phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí này. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thông tin chi phí và chiến lược
khác biệt có ảnh hưởng tích cực đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, nhân tố
cường độ cạnh tranh có ảnh hưởng tiêu cực đến phương pháp này.
20
Nghiên cứu của Peter Lane và Chris Durden (2013) tìm hiểu về các nhân tố
ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các tổ chức du lịch ở
Anh. Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô của một doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Quy mô của doanh nghiệp được
tìm thấy có một mối tương quan dương với mức độ sử dụng phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí đầy đủ (p = 0,01, α = 0,05), đồng thời chỉ ra rằng trong doanh
nghiệp lớn định giá dựa trên chi phí đầy đủ có tầm quan trọng hơn so với các doanh
nghiệp nhỏ. Các phương pháp định giá khác không tìm thấy có một mối quan hệ
đáng kể với quy mô doanh nghiệp.
Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, tác giả xác định được có các nhân tố sau:
đặc điểm phẩm (sản phẩm sản xuất theo yêu cầu hay sản phẩm sản xuất hàng loạt),
ngành công nghiệp, quy mô doanh nghiệp, thông tin chi phí, thông tin khách hàng,
thông tin đối thủ cạnh tranh, mức độ cạnh tranh, mức độ ảnh hưởng trong việc xác
định giá bán, chiến lược kinh doanh, thị phần. Tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu
này có khác nhau. Ví dụ nghiên cứu của Skinner (1970) cho rằng đặc điểm sản
phẩm không có ảnh hưởng đến phương pháp định giá theo chi phí khi kết quả khảo
sát của Skinner chỉ ra rằng số lượng công ty sản xuất sản phẩm hàng loạt và số
lượng công ty sản xuất sản phẩm theo yêu cầu khách hàng sử dụng phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí là gần tương đương nhau, với tỷ lệ tương ứng là 67% và
75%. Trong khi đó nghiên cứu của Gordon và cộng sự (1981) và nghiên cứu của
Huda (2006) đều chỉ ra rằng nhân tố đặc điểm loại sản phẩm có ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Còn đối với nhân tố quy mô, các nghiên
cứu của Guilding và cộng sự (2005), Huda (2006) kết luận rằng nhân tố quy mô
doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Còn trong nghiên cứu của Gordon và cộng sự (1981) và nghiên cứu của Peter Lane,
Chris Durden (2013) lại cho rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tới phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí. Tuy nhiên Guilding và Huda thực hiện nghiên cứu
của mình là trong các doanh nghiệp sản xuất. Còn Peter Lane và cộng sự thực hiện
nghiên cứu của mình trong các doanh nghiệp dịch vụ. Đặc điểm ngành nghề kinh
doanh cũng là một nhân tố nhiều kết luận khác nhau. Trong khi nghiên cứu của Mill
(1988) cho rằng không có sự khác biệt về loại hình ngành nghề kinh doanh đối với
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với 71% công ty sản xuất và gần 70% công
21
ty du lịch đều sử dụng phương pháp định giá này. Thì theo nghiên cứu của Guilding
và cộng sự (2005) kết luận rằng ngành nghề kinh doanh là một nhân tố tác động đến
phương pháp định giá theo chi phí và được chia thành ba nhóm là các doanh nghiệp
sản xuất, các doanh nghiệp dịch vụ và các doanh nghiệp bán lẻ.
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới về việc vận dụng phương
pháp kế toán quản trị trong việc định giá sản phẩm bao gồm giá bán sản phẩm ra thị
trường bên ngoài và giá chuyển nhượng nội bộ bên trong doanh nghiệp. Tác giả thấy
rằng hầu hết các nghiên cứu đánh giá để xác định mức độ sử dụng thông tin chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước chỉ tiếp cận ở mức
độ sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và xem xét các nhân tố ảnh hưởng
đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí mà chưa đo lường ảnh hưởng các nhân tố
đó tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Mặc dù đã có nghiên cứu của Huda
(2006) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá dựa trên chi
phí và đo lường các nhân tố này nhưng nghiên cứu này điều tra trong nhiều ngành công
nghiệp mà không tập trung điều tra trong một ngành công nghiệp cụ thể nhằm kiểm tra
các giả thuyết mối quan hệ giữa các nhân tố ngẫu nhiên với phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí trong một ngành công nghiệp cụ thể. Một số nghiên cứu trên với tỷ lệ trả
lời thấp, bối cảnh nghiên cứu hẹp, mẫu khảo sát bé, không mang tính đại diện. Từ đó
tác giả tìm thấy khoảng trống nghiên cứu cho luận án. Đó là nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong một ngành sản xuất và
tập trung và một số sản phẩm chính của doanh nghiệp.
1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước về việc vận
dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm
1.3.1 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong định giá bán sản phẩm ra ngoài
Nguyễn Thị Mai Anh (2014) điều tra về các công ty nhựa được niêm yết trên
thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã chỉ ra rằng thông tin chi phí cung cấp cho
nhu cầu ra quyết định của công ty với quyết định quan trọng nhất là để xác định giá
bán sản phẩm (100%), tiếp theo là chấp nhận hay từ chối một đơn hàng (66,7%).
Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính là 57,14%
và theo chi phí nhân công trực tiếp là 42,86%.
Hồ Mỹ Hạnh (2013) gửi phiếu khảo sát tới 20 doanh nghiệp may trong cả
nước với số phiếu trả lời là 20 phiếu chiếm 100%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
22
trong các các doanh nghiệp may ở Việt Nam thông tin kế toán chi phí đóng vai trò
quyết định đến việc xác định giá bán ở cả 20 công ty chiếm 100%, sử dụng để nhận
đơn đặt hàng là 15 công ty chiếm 75%. Các công ty may chủ yếu là hạch toán chi
phí theo đơn hàng 15 công ty chiếm 75%, hạch toán theo quá trình sản xuất là 5
công ty chiếm 25%. Các công ty may phân bổ chi phí sản xuất chung chủ yếu theo
chi phí nhân công trực tiếp 11 công ty chiếm 55%, phân bổ theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp 6 công ty chiếm 30%.
Trần Thị Dự (2013) gửi phiếu khảo sát tới 52 doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi được khảo sát đều định giá phí sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi
phí đầy đủ. Số lượng các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi áp dụng phương
pháp chi phí thông thường và chi phí biến đổi còn thấp và chưa có doanh nghiệp
nào áp dụng phương pháp ABC. Phần lớn các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi lựa chọn tiêu thức sản lượng sản xuất và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm
tiêu thức phân bổ chi phí chung. Tác giả Trần Thị Dự đã đề xuất áp dụng phương
pháp ABC để tính giá phí của từng mẻ sản phẩm trên cơ sở phân chia toàn bộ hoạt
động phát sinh chi phí trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ hoạt động phát sinh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT))
thành các nhóm chi phí hoạt động: hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm, hoạt động chạy
máy, hoạt động vận chuyển sản phẩm, hoạt động duy trì chung tại phân xưởng. Xác
định giá phí cho từng loại sản phẩm, từng khách hàng và từng chi nhánh.
Đào Thúy Hà (2015) trong nghiên cứu của mình về các doanh nghiệp sản xuất
thép ở Việt Nam chỉ ra rằng phương pháp chi phí đầy đủ thực tế vẫn đang được áp
dụng phổ biến hơn phương pháp chi phí thông thường và chi phí tiêu chuẩn. Khi
tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất thép đều phân bổ chi phí chung
theo các phương pháp phân bổ truyền thống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
sản lượng… Nghiên cứu cũng đề xuất các doanh nghiệp thép sẽ áp dụng thí điểm
ABC tại giai đoạn luyện thép với mục đích là cung cấp thông tin chi phí về các hoạt
động nhằm loại bỏ những hoạt động gây lãng phí, cải tiến quy trình, đánh giá kết
quả hoạt động và trách nhiệm nhà quản lý. Trong nghiên cứu này cũng đã trình bày
về việc sử dụng thông tin chi phí trong việc định giá sản phẩm bán ra bên ngoài.
Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề này một cách khái quát, không đi
sâu vào việc phân tích phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
23
1.3.2 Các công trình nghiên cứu vận dụng phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong định giá chuyển nhượng nội bộ
Các nghiên cứu liên quan đến giá chuyển nhượng nội bộ cũng được tìm thấy
trong hai công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2013) và
Đào Thúy Hà (2015). Tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2013) có đề cập đến định
giá sản phẩm và giá chuyển nhượng nội bộ trong phần nghiên cứu về trung tâm lợi
nhuận. Cụ thể trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày về ba phương pháp xác
định giá chuyển nhượng nội bộ bao gồm phương pháp định giá chuyển nhượng trên
cơ sở chi phí, phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở giá thị trường và
phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở giá đàm phán. Phương pháp định
giá chuyển nhượng nội bộ cũng được đề cập trong luận án của tác giả Đào Thúy Hà
(2015). Nghiên cứu chỉ ra rằng hiện nay các doanh nghiệp thép ở Việt Nam đang sử
dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí. Với phương
pháp định giá chuyển nhượng này sẽ đẩy mọi bất lợi về công đoạn cuốn (cán thép) .
Những yếu kém trong quản trị chi phí và lãng phí ở công đoạn trước sẽ bị đẩy sang
công đoạn sản xuất sau. Do đó định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí không
đánh giá đúng kết quả hoạt động tại các bộ phận, không thúc đẩy các bộ phận cải
tiến quy trình, cắt giảm chi phí và thụ động trong kinh doanh. Để khắc phục hạn chế
trên nghiên cứu đề xuất các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam nên chuyển
nhượng theo phương pháp thị trường có điều chỉnh.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam tác giả nhận thấy
hầu hết các nghiên cứu mới chỉ đi sâu nghiên cứu nôi dung kế toán quản trị chi phí như
đối tượng tập hợp và phân bổ chi phí, đối tượng và phương pháp tính giá thành, xây
dựng định mức, lập dự toán…. Những nghiên cứu trên đã tiếp cận, đề cập đến việc vận
dụng kế toán quản trị chi phí trong việc định giá. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ ở
mức độ khảo sát, khái quát, chưa đi sâu vào việc phân tích đánh giá về việc vận dụng
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm. Các nghiên cứu trên
chưa tìm hiểu về mục tiêu, chiến lược thiết lập giá bán tại doanh nghiệp. Sử dụng thông
tin chi phí trong kế toán quản trị để phục vụ cho định giá sản phẩm không được đề cập
đến trong các nghiên cứu này. Các nghiên cứu về giá chuyển nhượng nội bộ mới chỉ
dừng lại ở mức độ giới thiệu, phát hiện vấn đề mà chưa đi sâu tìm hiểu, phân tích, đánh
giá, nghiên cứu về hoạt động chuyển nhượng nội bộ.
24
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam tác giả tìm
thấy khoảng trống cho nghiên cứu của mình đó là tìm hiểu phương pháp định giá
sản phẩm trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam bao gồm phương pháp định giá sản phẩm bán ra ngoài và phương pháp
định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ. Tác giả tập trung nghiên cứu phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí của một số sản phẩm đặc thù trong các doanh
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Đồng thời tác giả tìm hiểu các nhân
tố ảnh hướng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và đo lường các nhân tố này. Chính vì vậy
tác giả đã lựa chọn đề tài luận án của mình là:
“ Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá
sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam”
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến
việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các
doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam về các vấn đề như mục tiêu và chiến
lược định giá sản phẩm, các phương pháp định giá sản phẩm, mức độ sử dụng thông
tin chi phí trong định giá sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí. Tác giả không chỉ tổng quan những công trình nghiên cứu
liên quan đến định giá bán sản phẩm ra bên ngoài mà tác giả còn tổng quan những
công trình nghiên cứu về giá chuyển nhượng nội bộ bên trong doanh nghiệp. Từ đó
tìm ra được khoảng trống trong nghiên cứu của mình đó là nghiên cứu về phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam.
25
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của thông tin kế toán quản trị chi phí ngày
càng được mở rộng và khẳng định được vị thế phát triển. Lý do cơ bản là do sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế. Trong sự cạnh tranh
đó các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế có thể thành công hoặc thất bại. Một trong
những nhân tố quan trọng dẫn đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp
là thông tin về kế toán quản trị chi phí. Chính tầm quan trọng của thông tin chi phí
đối với hoạt động quản trị đã đặt ra yêu cầu xây dựng một phương pháp có khả
năng cung cấp thông tin chi phí phù hợp, kịp thời, tin cậy phục vụ cho việc lập kế
hoạch, kiểm soát và sử dụng nguồn lực, đánh giá hiệu quả hoạt động và ra quyết
định kinh doanh. Định giá sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng và
phức tạp một doanh nghiệp phải thực hiện. Quyết định về giá không chỉ là một
quyết định trong quá trình tiếp thị hay một quyết định có tính chất tài chính, mà là
quyết định ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Để thực hiện tốt
quyết định giá, nhà quản trị phải được cung cấp đầy đủ thông tin, đặc biệt là những
thông tin chi phí. Chi phí là điểm khởi đầu của giá, và chi phí là mức thấp nhất mà
giá không thể giảm đến trong dài hạn. Phần này tác giả đề cập đến bản chất kế toán
quản trị chi phí và phương pháp kế toán quản trị chi phí vận dụng trong việc định
giá sản phẩm của doanh nghiệp.
2.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế toán
quản trị chi phí
2.1.1 Bản chất kế toán quản trị chi phí
Theo Phạm Thị Thủy (2007) kế toán quản trị chi phí (KTQTCP) là bộ phận
của kế toán quản trị (KTQT) nhằm cung cấp thông tin chi phí để hỗ trợ tổ chức thực
hiện chức năng quản trị các yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm
xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra quyết định phù hợp. Đồng
quan điểm trên, Nguyễn Thị Mai Anh (2014) nhận định, kế toán quản trị chi phí là
một bộ phận của KTQT xử lý và cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản trị thực
hiện chức năng của mình. Hồ Mỹ Hạnh (2013) cho rằng kế toán quản trị chi phí là
việc thu thập các dữ liệu về chi phí và xử lý các dữ liệu này theo một trình tự để có
thể cung cấp thông tin chi phí nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí từ
26
đó đánh giá các hoạt động và ra quyết định quản lý. Theo Đào Thúy Hà (2015)
thông tin kế toán quản trị chi phí là công cụ phục vụ lập kế hoạch và các dữ liệu chi
phí là cơ sở cho việc ra quyết định chiến lược, những quyết định này bao gồm các
chính sách giá bán, cơ cấu sản phẩm, mua sắm máy móc thiết bị, loại bỏ các hoạt
động không tạo ra giá trị tăng thêm.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng thuật ngữ kế toán quản trị chi phí để
phân biệt bộ phận kế toán chi phí thuộc KTQT với bộ phận kế toán chi phí thuộc kế
toán tài chính (KTTC). Kế toán quản trị chi phí chính là một bộ phận của KTQT
hay là phần giao giữa KTQT và kế toán chi phí. Kế toán quản trị chi phí cung cấp
các thông tin chi phí nhằm mục đích phục vụ quản trị doanh nghiệp. Vì vậy kế toán
quản trị chi phí sử dụng các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán chi phí kết
hợp các kỹ thuật quản trị để đảm bảo cung cấp thông tin chi phí thỏa mãn nhu cầu
của nhà quản trị mà không quan tâm tới việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán chung (GAAP). Các giao dịch được phản ánh trong kế toán quản trị chi phí
không chỉ là các giao dịch được đo lường bằng tiền mà cả các giao dịch phi tiền tệ,
không chỉ phản ánh trên khía cạnh số lượng mà còn phản ánh trên khía cạnh chất
lượng, thời gian, sự hài lòng. Việc sử dụng nhiều thước đo để đo lường chi phí làm
cho thông tin chi phí được phản ánh toàn diện, đa chiều phù hợp với nhu cầu thông
tin đa dạng của nhà quản trị.
Với những phân tích trên tác giả cho rằng: Kế toán quản trị chi phí là một bộ
phận của kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin chi phí phục vụ nhu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Theo Drury (2004), kế toán chi phí tạo ra thông tin để đáp ứng các yêu cầu
sau: Thứ nhất là phân bổ chi phí giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cho nội
bộ và báo cáo lợi nhuận bên ngoài, thứ hai là cung cấp thông tin liên quan giúp
các nhà quản trị đưa ra quyết định tốt hơn và thứ ba là cung cấp các thông tin có
liên quan lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường hiệu quả hoạt động. Do đó theo
quan điểm của Drury thì yêu cầu thứ hai và yêu cầu thứ ba chính là cung cấp
thông tin chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Theo Garrison và
cộng sự (2010) vai trò của kế toán quản trị là hỗ trợ quá trình ra quyết định, lập
kế hoạch và kiểm soát trong tổ chức.
27
Từ các quan điểm trên, theo tác giả, vai trò của kế toán quản trị chi phí gồm:
cung cấp thông tin chi phí giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh và cung
cấp thông tin chi phí liên quan đến lập lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường hiệu quả
kinh doanh.
Vai trò "Cung cấp thông tin chi phí giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định
kinh doanh” liên quan đến việc ra quyết định. Thông tin chi phí chính xác là cần
thiết cho việc ra quyết định vì chi phí không chính xác có thể dẫn đến quyết định sai
lầm như việc tiếp tục sản xuất sản phẩm không có lợi nhuận. Thông tin thiếu chính xác
có thể đủ để đo lường lợi nhuận cho một doanh nghiệp vì chi phí được phân bổ giữa
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán với mức tổng hợp thay vì sản phẩm cụ thể. Nhưng
thông tin này không đủ cơ sở để đưa ra những quyết định về sản phẩm đơn lẻ. Định giá
bán sản phẩm là quyết định thường xuyên của nhà quản trị. Để định giá sản phẩm
mang lại hiệu quả cao, thì thông tin chi phí được cung cấp phải hữu ích. Thông tin chi
phí phải chính xác, kịp thời, được phân loại, sử dụng một cách phù hợp.
Vai trò thứ hai của kế toán quản trị chi phí là cung cấp thông tin chi phí liên
quan đến lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường hiệu suất. Theo Hồ Mỹ Hạnh (2013)
kế toán quản trị chi phí là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và xử lý các dữ liệu
này theo một trình tự để có thể cung cấp thông tin chi phí nhằm xây dựng kế hoạch
chi phí, kiểm soát chi phí từ đó đánh giá các hoạt động và ra quyết định quản lý.
Thông tin kế toán quản trị chi phí là công cụ phục vụ lập kế hoạch và các dữ liệu
chi phí là cơ sở cho việc ra quyết định chiến lược, những quyết định này bao gồm
các chính sách giá bán, cơ cấu sản phẩm, mua sắm máy móc thiết bị, loại bỏ các
hoạt động không tạo ra giá trị tăng thêm. Tùy theo mục đích sử dụng thông tin mà
kế toán quản trị chi phí sẽ thiết kế, cung cấp thông tin khác nhau. Với quyết định
liên quan đến định giá bán, chi phí sẽ được nghiên cứu theo chi phí biến đổi, chi phí cố định và các phương pháp xác định chi phí tương ứng.
Kế toán quản trị chi phí là nguồn chủ yếu cung cấp thông tin chi phí nhằm
giúp nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Thông tin được cung cấp bởi kế toán quản trị chi phí là thông tin cho các quyết định, trong đó có quyết định về giá thông qua phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Một biên độ được
tính toán không chỉ bao gồm các chi phí của sản phẩm, mà còn cung cấp một mức lợi nhuận. Việc xem xét các tài liệu về phương pháp chi phí và kế toán quản trị chi phí nhằm mục đích hệ thống toàn bộ kiến thức liên quan đến định giá trên cơ sở chi
28
phí và đánh giá các phương pháp tiếp cận của các nhà nghiên cứu trước đó.
Với phân tích trên, tác giả cho rằng kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp và kế toán quản trị chi phí đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí và đo lường hiệu suất. Kế toán quản trị chi
phí cung cấp thông tin thích hợp cho nhà quản trị trong các quyết định ngắn hạn, dài hạn và có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của tổ chức. Các quyết định quản trị rất đa dạng được đưa ra ở các thời điểm khác nhau, trong đó có quyết định quan
trọng là quyết định về giá bán sản phẩm.
2.1.2 Phân loại chi phí Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra là làm thế nào kiểm soát được chi phí.
Việc nhận diện và phân loại chi phí là điều quan trọng cốt lõi để có thể quản lý chi phí từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị. Có nhiều cách phân loại chi phí trong doanh
nghiệp. Với mỗi cách phân loại sẽ cung cấp thông tin chi phí ở các góc độ khác nhau cho nhà quản lý.
Bảng 2.1 Bảng phân loại chi phí
Cơ sở phân loại Theo chức năng hoạt động
Loại chi phí Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
Mục đích Tính giá thành, lập báo cáo tài chính Tính giá thành, lập dự toán Theo nội dung kinh tế Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ… Chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp.
Theo phạm vi quan hệ với mức độ hoạt động
Dự toán chi phí, kiểm soát chi phí Lập kế hoạch, đánh giá và ra quyết định Định giá hàng tồn kho và lập báo cáo tài chính Ra quyết định kinh doanh
Theo mối quan hệ với kết quả kinh doanh Theo mục đích kiểm soát và ra quyết định
Theo nguồn chi phí
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ Chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được, chi phí chìm, chi phí cơ hội và chi phí chênh lệch Chi phí thực tế và chi phí định mức Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Xác định giá thành Ra quyết định kinh doanh Xác định giá thành, phân tích lợi nhuận và kiểm soát chi phí
Theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
29
Thông tin chi phí khác nhau và mức độ chính xác khác nhau phụ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin chi phí. Ví dụ, báo cáo tài chính bên ngoài đòi hỏi chi phí sản xuất được xác định cho các sản phẩm. Do đó, đối với mục đích định giá hàng tồn kho, chi phí này phải được xác định cho các sản phẩm thông qua phương
pháp phân bổ, ngay cả khi cơ sở phân bổ không có mối quan hệ nhân quả với chi phí. Hơn nữa, đối với các mục đích định giá hàng tồn kho, Kaplan & Atkinson (1998) cho rằng có thể không cần thiết đo lường chi phí sản phẩm chính xác vì
chúng được yêu cầu để đo lường giá vốn hàng bán và xác định giá trị hàng tồn kho ở mức độ tổng hợp. Mặt khác, đối với các mục đích ra quyết định, chi phí ngoài sản xuất có thể là cần thiết để xác định cho sản phẩm. Với mục đích ra quyết định, các phương pháp xác định chi phí cần xác định chính xác việc tiêu thụ nguồn lực của
sản phẩm để tránh tính toán giá thành sản phẩm bị bóp méo. Thông tin chi tiết và chính xác hơn về chi phí sản phẩm tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch quản lý, kiểm soát, việc ra quyết định hiệu quả. Như vậy, mục đích thông tin chi phí sản
phẩm được sử dụng có thể ảnh hưởng tới cách thức xử lý thông tin chi phí khác nhau, theo yêu cầu và mức độ chính xác của thông tin chi phí sản phẩm.
Với mục đích định giá sản phẩm, tác giả xem xét nghiên cứu phân loại chi phí
theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động.
Chi phí biến đổi
Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động nghĩa là các chi phí này tăng giảm
như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi. Các hoạt động có thể là đơn vị sản phẩm được sản xuất, sản phẩm tiêu thụ, giờ máy… Đối với mục tiêu lập kế hoạch, người quản lý phải có khả năng thấy trước điều gì sẽ xẩy ra và nếu chi phí có sự thay đổi thì người quản lý phải xác định được chúng sẽ thay đổi bao nhiêu.
Chi phí biến đổi là loại chi phí mà khi mức độ hoạt động thay đổi thì tổng chi
phí thay đổi, nhưng chi phí đơn vị không thay đổi. Với mục đích lập kế hoạch, ra quyết định thì chi phí biến đổi được phân loại thành: chi phí biến đổi tỷ lệ (chi phí thay đổi ngay khi mức độ hoạt động thay đổi), và chi phí biến đổi bậc thang (chi phí
chỉ thay đổi theo mô hình bậc thang).
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí biến đổi thường là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và các chi phí sản xuất chung biến đổi… Cần lưu ý về chi phí nhân công trực tiếp, nếu trả lương theo sản phẩm thì đây là chi phí biến đổi, nếu trả lương theo thời gian thì đây là chi phí cố định.
30
Theo tác giả, chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Thông thường sẽ xác định chi phí thay đổi theo lượng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí cố định
Chi phí cố định là những chi phí không đổi về tổng số dù có thay đổi trong các
mức độ hoạt động. Chi phí cố định có thể gây nhầm lẫn nếu tính trên cơ sở mỗi đơn
vị. Điều đó là do chi phí cố định trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm tăng hoặc
giảm ngược chiều với những thay đổi trong mức độ hoạt động. Để tránh khỏi sự
nhầm lẫn giữa báo cáo nội bộ và trong các tình huống cần phải ra quyết định, chi
phí cố định phải được thể hiện bằng tổng chi phí cố định chứ không phải chi phí cố
định bình quân trên sản phẩm. Với mục đích lập kế hoạch, chi phí cố định được chia
thành chi phí cố định bắt buộc và chi phí cố định tùy ý.
Theo Garrison và cộng sự (2010), trong các ngành công nghiệp, chi phí cố
định có xu hướng tăng so với chi phí biến đổi. Bởi trong môi trường cạnh tranh các
công ty có xu hướng tự động hóa sản xuất. Nhân viên yêu cầu cao hơn, được đào
tạo và khó thay thế, chi phí cho các nhân viên cũng gần như cố định.
Theo Hansen và Mowen (2006) xác định chi phí là biến đổi hay cố định phụ
thuộc vào khung thời gian xem xét. Ngắn hạn là thời kỳ mà người ra quyết định
không thể điều chỉnh năng lực. Mức độ của các nguồn lực là cố định nên chi phí của
các nguồn lực này là chi phí cố định. Chỉ có những chi phí biến đổi trong ngắn hạn
mới biến đổi theo tỷ lệ sản xuất hay các hoạt động liên quan đến sản xuất. Giá bán
của sản phẩm chỉ cần bù đắp được chi phí biến đổi khi xét trong ngắn hạn. Dài hạn
là thời kỳ mà năng lực có thể được điều chỉnh. Khi đó, có thể coi tất cả chi phí là
biến đổi. Chúng quan trọng cho mục đích lập kế hoạch sản phẩm vì chúng là sự ước
lượng chi phí của tất cả các nguồn lực dùng để tạo ra sản phẩm. Giá bán sản phẩm
phải trang trải được chi phí dài hạn để thay thế nguồn lực được dùng tạo ra sản
phẩm khi nguồn lực này hao mòn.
Từ các phân tích trên, quan điểm của tác giả là khung thời gian xem xét rất
quan trọng trong phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, bởi chi
phí có thể thay đổi từ cố định thành biến đổi, tùy thuộc vào quyết định được thực
hiện trong ngắn hạn hay dài hạn. Thông thường, chi phí biến đổi là những chi phí có
tổng thay đổi theo mức độ hoạt động. Còn chi phí cố định là chi phí không thay đổi
31
khi mức độ hoạt động thay đổi. Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi, chi phí cố
định là tiền đề quan trọng để nhà quản trị xác định mức giá bán sản phẩm phải bù
đắp được những chi phí nào, phần tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Các phương pháp tách chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định. Theo Garrison
và cộng sự (2010), thành phần chi phí cố định của chi phí hỗn hợp thể hiện các dịch
vụ sẵn có của công ty, phần chi phí biến đổi thể hiện chi phí phát sinh, do đó nó
thay đổi theo đầu ra thực tế. Để kiểm soát chi phí, nhà quản trị cần xác định thành
phần chi phí biến đổi và chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp.
• Phương pháp phân tích chi phí bằng đồ thị phân tán
Theo Garrison và cộng sự (2010), phương pháp đồ thị phân tán ít được sử
dụng trong thực tế khi mà các quyết định tài chính phụ thuộc chủ yếu vào số liệu.
• Phương pháp cực đại - cực tiểu
Phương pháp cực đại – cực tiểu dựa vào tính toán độ dốc của đường thẳng
biểu diễn chi phí – đây chính là chi phí biến đổi đơn vị.
Theo Garrison và cộng sự (2010), phương pháp cực đại cực tiểu rất dễ tính
toán, nhưng lại chỉ sử dụng hai điểm hoạt động. Hơn nữa, giai đoạn ứng với quy mô
hoạt động lớn nhất và nhỏ nhất ít khi xẩy ra. Một công thức chi phí được xác định
dựa trên các giai đoạn bất thường khó có thể phản ánh chi phí bình quân thực sự ở
giai đoạn khác.
• Phương pháp bình phương bé nhất
Phương pháp bình phương bé nhất là phương pháp sử dụng tất cả các điểm dữ
liệu hoạt động. Đây là phương pháp tìm ra đường hồi qui (đường chi phí) có tổng
bình phương sai số hồi quy (khoảng cách từ các điểm hoạt động tới đường hồi quy)
nhỏ nhất.
Phương pháp bình phương bé nhất có mức độ tính toán phức tạp hơn nhưng
mức độ chính xác hơn. Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thực tế.
2.1.3 Hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí
Những phương pháp kế toán quản trị chi phí thường được sử dụng hiện nay:
phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thông thường, phương pháp chi
phí tiêu chuẩn, phương pháp chi phí trực tiếp, phương pháp chi phí toàn bộ, phương
32
pháp chi phí theo hoạt động, phương pháp chi phí theo mục tiêu và phương pháp chi
phí Kaizen. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng và có mục tiêu phục vụ quản
trị doanh nghiệp nhất định.
Bảng 2.2 Các phương pháp kế toán quản trị chi phí
Phương pháp Phương pháp chi phí thực tế
Nội dung Xác định CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC thực tế phát sinh tính cho số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp chi phí thông thường
Xác định CPNVLTT, CPNCTT, thực tế phát sinh, CPSXC ước tính tính cho số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp chi phí định mức
Phương pháp chi phí biến đổi
Xây dựng định mức chi phí và phân tích chênh lệch chi phí để xác định nguyên nhân chênh lệch Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí biến đổi
Phương pháp chi đầy đủ
Giá thành sản phẩm gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định
Phương pháp chi phí theo hoạt động
Mục đích Sử dụng trong KTTC để cung cấp thông tin chi phí lên các báo cáo tài chính. Sử dụng trong KTQTCP để phân tích đánh giá điều chỉnh kế hoạch Sử dụng trong KTTC để cung cấp thông tin chi phí lên các báo cáo tài chính. Sử dụng trong KTQTCP để cung cấp thông tin chi phí nhằm đánh giá, kiểm soát chi phí và ra quyết định Quản trị hoạt động nhằm kiểm soát và cắt giảm chi phí Hỗ trợ nhà quản trị khi thực hiện các quyết định ngắn hạn, các quyết định không liên quan đến CPCĐ Sử dụng trong KTTC để cung cấp thông tin chi phí phục vụ lập BCTC. Hỗ trợ nhà quản trị trong các quyết định dài hạn Hỗ trợ nhà quản trị trong những quyết định liên quan đến cả CPBĐ và CPCĐ
Phương pháp chi phí theo mục tiêu
Quản trị chi phí trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế và triển khai sản phẩm
Phương pháp chi phí Kaizan
Xác định chi phí của các nguồn lực cho đối tượng hạch toán chi phí theo giả thiết đối tượng hạch toán chi phí tạo ra hoạt động. Hoạt động hình thành mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng hạch toán chi phí Kiểm soát chi phí theo chi phí mục tiêu để cắt giảm chi phí Cải thiện liên tục để hoàn thiện hoạt động, chi phí và chất lượng. Thông qua việc kiểm soát và cắt giảm chi phí
Quản trị chi phí ở giai đoạn sản xuất trong chu kỳ sống của sản phẩm
Nguồn: tác giả
33
Trong kế toán quản trị chi phí, thuật ngữ chi phí được sử dụng theo nhiều cách
khác nhau vì có nhiều loại chi phí và những chi phí này được phân loại tùy thuộc vào
nhu cầu sử dụng của nhà quản trị. Đào Thúy Hà (2014): “ Chi phí biến đổi là cơ sở
quan trọng để ra quyết định về cơ cấu mặt hàng và sản lượng trong điều kiện chấp
nhận giá và nguồn lực có hạn”, “Các doanh nghiệp thiết lập giá thường căn cứ vào
chi phí đầy đủ để định giá bán sản phẩm”.
Drury (2009) nhận định rằng, “Thuật ngữ giá theo chi phí biến đổi hay giá theo lãi
góp thông thường được xác định để miêu tả giá trong ngắn hạn phương pháp định
giá theo chi phí biến đổi” và “Trong dài hạn cả chi phí biến đổi và chi phí cố định
đều phải được xem xét trong định giá nếu công ty muốn tồn tại”.
Theo tác giả, Giá bán sản phẩm trong ngắn hạn chỉ cần bù đắp chi phí biến
đổi, nhưng trong dài hạn thì giá bán phải bù đắp được cả chi phí dài hạn để thay thế
nguồn lực. Nê phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: chi phí
biến đổi và chi phí cố định là cách phân loại chi phí quan trọng trong việc xác định
giá bán của doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên
cứu thông tin chi phí trong định giá bán sản phẩm, thì phương pháp kế toán quản trị
chi phí cần thể hiện rõ chi phí biên đổi – chi phí cố định. Vì vậy, tác giả đề cập đến
các phương pháp kế toán quản trị chi phí sau: phương pháp chi phí biến đổi, phương
pháp chi phí đầy đủ và phương pháp chi phí theo hoạt động.
Phương pháp chi phí biến đổi
Phương pháp chi phí biến đổi chỉ xác định những chi phí sản xuất thay đổi
theo sản lượng được tính vào chi phí sản xuất. Thường bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí
sản xuất chung cố định được tính vào chi phí thời kỳ, nên sẽ được ghi nhận hết
trong từng kỳ để xác định lợi nhuận. Theo Garrison và cộng sự (2010), phương
pháp chi phí biến đổi đôi khi được coi như phương pháp chi phí trực tiếp hay chi
phí biên. Drury (2004) không đồng ý việc sử dụng các thuật ngữ như vậy khi coi chi
phí biến đổi là chi phí trực tiếp hay chi phí biên. Theo Drury chi phí trực tiếp không
phản ánh chi phí biến đổi, chi phí trực tiếp có thể bao gồm chi phí cố định như chi
phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí biến đổi hay chi phí
34
cố định phụ thuộc hình thức xác định chi phí nhân công trực tiếp. Khi doanh nghiệp
tính lương theo thời gian thì chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cố định, khi tính
lương theo sản phẩm thì chi phí nhân công trực tiếp là chi phí biến đổi.
Đặc trưng của phương pháp chi phí biến đổi là xem xét chi phí biến đổi và bỏ
qua những chi phí cố định. Theo Garrison (1991), chi phí cố định liên quan đến khả
năng sản xuất hơn là việc sản xuất các sản phẩm trong kỳ. Những chi phí này là chi
phí cho máy móc thiết bị, bảo hiểm, tiền lương… Đây là những chi phí có bản chất
tiền đề cho sản xuất và do đó sẽ phát sinh mà không cần biết hoạt động sản xuất có
diễn ra không. Vì lý do này, những chi phí cố định phải được tính cho một kỳ hơn là
tính cho một sản phẩm.
Theo tác giả, phương pháp chi phí biến đổi giúp nhà quản trị tập trung vào sản
phẩm tiêu thụ để tạo ra lợi nhuận, thay vì cố gắng tăng sản xuất để tồn kho và ứ
đọng vốn. Tuy nhiên phương pháp này, lại không tuân thủ tốt nguyên tắc “doanh
thu phù hợp chi phí”.
Phương pháp chi phí đầy đủ
Phương pháp chi phí đầy đủ xác định cả chi phí sản xuất biến đổi và chi phí sản
xuất cố định cho sản phẩm. Tùy theo phương pháp chi phí được sử dụng, kế toán xác
định chi phí biến đổi hoặc xác định cả chi phí biến đổi và cố định vào giá trị sản phẩm.
Việc xác định chi phí biến đổi cho các đối tượng chi phí không gây ra bất kỳ
vấn đề nào bởi vì tất cả phương pháp chi phí có thể theo dõi chi phí biến đổi đến sản
phẩm cụ thể. Ngược lại, chi phí cố định thường chung cho nhiều sản phẩm nên khó
khăn để tính toán riêng cho từng sản phẩm. Khi đó, chi phí cố định phải được xác
định cho các sản phẩm bằng cách sử dụng phân bổ chi phí. Cơ sở phân bổ chi phí sử
dụng nguyên nhân – kết quả có ý nghĩa như yếu tố quyết định chi phí. Cơ sở phân
bổ chi phí được sử dụng mà không phải là một yếu tố quyết định chi phí thì được
gọi là phân bổ tùy ý. Phân bổ chi phí tùy ý không nhận ra nguyên nhân thực tế phát
sinh chi phí và do đó không tính chi phí cho các đối tượng (sản phẩm) dựa vào mối
quan hệ nguyên nhân kết quả. Theo Garrison (1991) không có gì khác nhau cho dù
chi phí sản xuất đó là biến đổi hay cố định. Chi phí sản xuất cố định như khấu hao,
tiền lương cũng quan trọng như chi phí biến đổi và do đó không thể không được
tính cho sản phẩm.
Từ phân tích trên, tác giả cho rằng, trong nhiều trường hợp phương pháp chi
phí đầy đủ được sử dụng để cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản trị. Tuy nhiên,
35
nếu cơ sở phân bổ chi phí không chính xác có thể dẫn đến quyết định sai lầm của
nhà quản trị và thường phương pháp này phục vụ báo cáo tài chính.
Phương pháp chi phí theo hoạt động (ABC)
Theo Garrison và cộng sự (2010) phương pháp chi phí theo hoạt động là một phương pháp chi phí được xây dựng để cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí để đưa ra các quyết định chiến lược và các quyết định khác có khả năng sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Phương pháp ABC dựa trên nguyên lý cơ bản là sản phẩm tiêu dùng các hoạt động, các hoạt động tiêu dùng nguồn lực, ABC xác định chi phí theo hoạt động rồi sau đó phân bổ chi phí cho các sản phẩm dựa trên mối quan hệ nhân quả. Nếu phương pháp chi phí đầy đủ được xây dựng để cung cấp số liệu cho báo cáo tài chính ra bên ngoài, thì phương pháp chi phí theo hoạt động được xây dựng để dùng trong việc ra quyết định. Do đó, theo Garrison và cộng sự phương pháp chi phí đầy đủ khác phương pháp ABC ở ba điểm: Chi phí sản xuất và ngoài sản xuất đều được phân bổ vào sản phẩm nhưng chỉ dựa trên quan hệ nhân- quả; một số chi phí không được tính vào chi phí sản phẩm; nhiều chi phí chung được sử dụng, mỗi chi phí này đều được phân bổ vào sản phẩm và các đối tượng phân bổ chi phí khác mà sử dụng phương pháp đo lường hoạt động riêng.
Theo tác giả, phương pháp chi phí theo hoạt động khắc phục được các hạn chế của phương pháp đầy đủ, cung cấp thông tin để quản lý chi phí hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để triển khai hệ thống ABC cần chi phí rất lớn. Để xứng đáng với chi phí bỏ ra, hệ thống phải thực sự được sử dụng để ra quyết định và tăng lợi nhuận. Nhà quản trị chỉ nên áp dụng ABC cho các sản phẩm có độ phức tap cao, chi phí sản xuất lớn và mức độ cạnh tranh trên thị trường mạnh. Khi đó hệ thống ABC mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà chi phí bỏ ra phù hợp với năng lực của doanh nghiệp.
2.2 Tổng quan chung về định giá sản phẩm trong doanh nghiệp Định giá sản phẩm rất quan trọng trong mọi công ty, đó là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp mà mỗi công ty phải thực hiện. Hansen và Mowen (2006) cũng cho rằng một trong những quyết định khó khăn nhất một công ty phải đối mặt là định giá sản phẩm. Do tầm quan trọng của định giá sản phẩm, sự hiểu biết làm thế nào những quyết định này được thực hiện là rất quan trọng. Phần này tác giả đưa ra một cái nhìn tổng quan từ góc độ kinh tế, marketing và kế toán để xem xét quyết định về giá được thiết lập như thế nào và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá sản phẩm.
2.2.1 Định giá theo quan điểm của lý thuyết kinh tế Phần lớn lý thuyết kinh tế được dành giới thiệu cấu trúc thị trường ảnh hưởng
36
định giá sản phẩm của doanh nghiệp. Đây chính là nguyên lý cơ bản để nghiên cứu,
phát triển quan điểm định giá trong các ngành khoa học khác. Theo nguyên lý này,
giá cả do thị trường quyết định, tuy nhiên thị trường chỉ giữ vai trò định giá sản
phẩm khi doanh nghiệp đã đưa giá sản phẩm của mình ra thị trường. Cấu trúc thị
trường ảnh hưởng đến giá cả, cũng như các chi phí cần thiết tạo nên giá đó.
Cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có nhiều người mua và người bán, không ai
trong số đó là đủ lớn để ảnh hưởng đến thị trường; một sản phẩm đồng nhất; và
dễ dàng gia nhập và rút khỏi thị trường. Doanh nghiệp trong một thị trường cạnh
tranh hoàn hảo không thể tính giá cao hơn giá thị trường vì không ai sẽ mua sản
phẩm của họ, và họ sẽ không đặt một mức giá thấp hơn vì họ có thể bán tất cả
sản phẩm có thể sản xuất theo giá thị trường. Vì thế, giá sẽ được xác định bởi các
lực lượng cung và cầu.
Độc quyền
Công ty độc quyền ngược lại so với công ty cạnh tranh. Một công ty cạnh
tranh không có khả năng kiểm soát giá cả, vì vậy được gọi là công ty chấp nhận giá.
Trong thị trường độc quyền, có duy nhất một người bán sản phẩm trên thị trường;
sản phẩm là duy nhất và không có sản phẩm thay thế; và hàng rào gia nhập thị
trường là rất lớn. Điều kiện này cho phép các công ty độc quyền là người thiết lập
giá. Tuy nhiên nhà độc quyền đặt ra giá không có nghĩa là họ có thể buộc người tiêu
dùng phải mua. Nghĩa là nhà độc quyền chỉ đặt một mức giá cao hơn một chút so
với mức giá trong thị trường cạnh tranh. Trong độc quyền, không xem xét phản ứng
giá từ các công ty khác.
Độc quyền nhóm
Độc quyền nhóm trong ngành công nghiệp khi số lượng các công ty đủ nhỏ để
bất kỳ hành động của một công ty có thể ảnh hưởng đến điều kiện thị trường; nơi mà
nhiều công ty chấp nhận giá muốn thoát khỏi cạnh tranh bằng cách hợp tác thành
Cartel: sát nhập và hành động như một nhà độc quyền. Cartel là sự sắp xếp giữa các
công ty chấp nhận giá khi sản lượng đầu ra giảm và giá thị trường tăng. Theo Gabor
(1988), lý do này là cứng nhắc bởi vì sự cắt giảm giá sẽ theo ngay lập tức bởi các đối
thủ cạnh tranh, và thị trường sẽ không đủ rộng để làm giá thấp một cách đáng giá. Mỗi
công ty trong tình huống này lo sợ nếu nó tăng giá, những công ty khác không làm theo
37
thì nó sẽ mất một tỷ lệ khách hàng đáng kể. Trong một bối cảnh như vậy, các công ty
có thể thông đồng tăng giá và hạn chế sản xuất như là độc quyền. Tuy nhiên, có những
hạn chế pháp lý cho sự thông đồng ở hầu hết các quốc gia. Các công ty độc quyền
nhóm có một số sức mạnh thị trường để định giá, nhưng nó liên tục phải nhận thức
được hành động của đối thủ cạnh tranh. Thông thường, có một công ty lãnh đạo giá,
đặt một mức giá mà những công ty khác làm theo. Các công ty lãnh đạo giá có thể tăng
giá và xem liệu công ty khác có làm theo. Nếu họ không làm, công ty đặt giá đầu tiên -
không còn là một nhà lãnh đạo, thường giảm giá ngay lập tức.
Khó khăn với việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong thực tế
Giá cả trong thực tế được phát triển từ giá cả trong lý thuyết kinh tế truyền thống.
Lý thuyết kinh tế truyền thống tập trung vào giá và đầu ra của công ty ở các cấu trúc thị
trường khác nhau, như cạnh tranh, độc quyền và độc quyền nhóm, tập trung vào cầu,
cung. Giả định cơ bản trong định giá sản phẩm là tối đa hóa lợi nhuận. Khi các công ty
bán hàng trên thị trường, lựa chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận.
Sử dụng giá trong lý thuyết kinh tế truyền thống, tồn tại một số hạn chế khi
phân tích hành vi của từng doanh nghiệp trong thực tế. Những hạn chế này theo
Drury (2004) gồm:
1. Lý thuyết kinh tế truyền thống giả định rằng cầu và hàm chi phí được biết
đến. Trong thực tế, rất khó ước tính các thông tin này. Môt công ty đa sản phẩm có
hàng trăm sản phẩm khác nhau và giống nhau, giá của một sản phẩm ảnh hưởng đến
cầu sản phẩm khác, tạo nên sự cạnh tranh tương ứng sẽ khó khăn để ước tính
giá/cầu, nếu ước tính được thì cũng mơ hồ.
2. Lý thuyết kinh tế dựa trên giả định người định giá sản phẩm luôn muốn tối
đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều công ty không tìm kiếm để tối đa hóa lợi nhuận,
đặc biệt là trong ngắn hạn, vì chúng có thể được thúc đẩy bởi các mục tiêu phi lợi
nhuận khác.
3. Không xem xét các biến phi giá. Chiến lược quảng cáo, chính sách phân
phối, và các đặc điểm Marketing – mix khác đều quan trọng ảnh hưởng đến giá cả.
Nếu một trong những vấn đề này thay đổi, toàn bộ một đường cầu mới có thể được
ước tính, và một quyết định giá mới được thực hiện.
Từ các phân tích trên, theo tác giả cơ cấu thị trường ảnh hưởng đến giá cả. Có
ba loại cấu trúc thị trường cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền và độc quyền nhóm.
Những thị trường là khác nhau theo số lượng người mua và người bán, mức độ tính
38
độc đáo của sản phẩm, và tương đối dễ dàng gia nhập hoặc rời khỏi thị trường của
doanh nghiệp. Các Công ty cần phải nhận thức được cấu trúc thị trường mà họ hoạt
động để hiểu cách lựa chọn giá cả. Lưu ý rằng cấu trúc thị trường cũng có ý nghĩa
đối với chi phí. Các công ty trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo có chi phí khác
hơn so với các công ty trong môi trường độc quyền nhóm, khi phải không ngừng
củng cố nhận thức của người tiêu dùng rằng đây là sản phẩm độc đáo. Nhà độc
quyền nhóm không cần phải chịu chi phí cao để nhắc nhở người tiêu dùng về sản
phẩm độc đáo. Tuy nhiên, nó thường phải gánh chịu chi phí bảo vệ vị trí độc quyền
của nó, thường là thông qua chi phí pháp lý và chi phí quản lý.
2.2.2 Định giá theo quan điểm của marketing
Trong khi kinh tế đã chứng minh tầm quan trọng của cung, cầu và cấu trúc thị
trường, thì Marketing đóng góp vào xem xét thực tế khi công ty định giá sản phẩm.
Định giá sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất mà
nhà quản trị marketing phải thực hiện. Để xác định mức giá bán hiệu quả, nhà quản
trị marketing phải thực hiện quy trình các bước từ mục tiêu, chiến lược định giá,
phân tích các yếu tố chi phí đến xác định mức giá, tính toán so sánh để đưa ra mức
giá tối ưu và xây dựng cơ cấu giá bán cuối cùng.
Mục tiêu định giá
Diamantopoulos (1991) chỉ ra rằng mục tiêu giá cả có thể gồm cả hai mục tiêu
định lượng và định tính. Các mục tiêu định lượng có thể đo được một cách dễ dàng
và bao gồm những mục tiêu có liên quan đến công ty như lợi nhuận, doanh thu, thị
phần và bù đắp chi phí. Các mục tiêu định tính có liên quan như các mối quan hệ
với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà phân phối, sự tồn tại lâu dài của công ty
và đạt được các mục tiêu xã hội. Theo Diamantopoulos (1991) mục tiêu định giá có
thể chia thành định giá trong ngắn hạn và định giá trong dài hạn. Các mục tiêu ngắn
hạn là những nỗ lực để đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian
ngắn (trong vòng 1 năm), trong khi mục tiêu dài hạn chỉ có thể được thực hiện sau
một thời gian dài (hơn 1 năm). Diamantopoulos cho rằng nếu doanh nghiệp quá chú
trọng vào nhiều mục tiêu ngắn hạn thì doanh nghiệp có thể gặp các nguy cơ trong
dài hạn.
Theo Keil và cộng sự (2001) các công ty dường như theo đuổi nhiều hơn một
mục tiêu bởi sự phức tạp của các quyết định về giá. Chính sự phức tạp của các
39
quyết định giá khiến các công ty phải theo đuổi nhiều mục tiêu cùng lúc. Hơn nữa
không phải các mục tiêu đều phù hợp với nhau ví dụ như mục tiêu tối đa hóa doanh
thu bán hàng có thể dẫn đến lợi nhuận thấp hay nếu tập trung quá nhiều vào lợi
nhuận có thể đi ngược lại với việc đạt được các mục tiêu xã hội.
Như vậy có nhiều cách phân loại khác nhau về mục tiêu định giá sản phẩm,
dịch vụ. Trong mỗi giai đoạn mỗi tình huống, hoàn cảnh khác nhau, doanh nghiệp
sẽ đưa ra các mục tiêu định giá là khác nhau.
Chiến lược định giá
Trong marketing, khi thiết lập giá công ty xem xét các yếu tố: chi phí sản
phẩm, giá của đối thủ cạnh tranh, nhận thức của người tiêu dùng. Mỗi yếu tố tương
ứng với một phương pháp tiếp cận giá.
Bảng 2.3 Các phương pháp tiếp cận giá
Chi phí
Yếu tố trong thiết
Nhận thức người
Giá của đối thủ
tiêu dùng
lập giá
sản phẩm
Phương pháp định giá
Trên cơ sở chi phí Trên cơ sở giá đối
Trên cơ sở nhận
thủ cạnh tranh
thức khách hàng
Nguồn: Mills và Sweeting (1988)
• Định giá trên cơ sở nhận thức khách hàng
Mô hình dựa trên nhận thức người tiêu dùng để định giá đã được phát triển từ
giữa những năm 1970. Các công ty sử dụng phương pháp này phải tìm ra giá trị
trong tâm trí của người mua ở mức giá khác nhau. Nếu giá bán cao hơn giá trị nhận
được của người mua, doanh thu công ty sẽ bị ảnh hưởng.
Qua khảo sát tình hình vận dụng các chiến lược định giá, Hinterhuber (2008)
đã nhận thấy tầm quan trọng của giá trị sản phẩm dưới góc nhìn của người tiêu
dùng. Ông cho rằng nếu bản thân một công ty không biết được giá trị sản phẩm
cung cấp cho khách hàng thì làm sao công ty có thể tính giá cho khách hàng dựa
trên giá trị này. Một biểu cầu (phân tích nhu cầu của khách hàng với các ước tính có
bao nhiêu đơn vị sản phẩm sẽ bán với giá khác nhau) cho các sản phẩm là cần thiết
cho cách tiếp cận giá này. Các biểu cầu trở thành cơ sở để xác định mức độ sản xuất
và bán hàng sẽ có lợi nhuận cao nhất cho công ty. Giá được thiết lập để phù hợp với
mức lợi nhuận cao nhất, hoặc một trong những mục tiêu mong muốn của công ty.
Một số phương pháp xác định nhu cầu đã được đặt ra trong nghiên cứu (cả
marketing và kinh tế học). Các điều kiện cụ thể trong một trường hợp cụ thể đòi hỏi
40
sử dụng một kỹ thuật khác nhau. Trong số này có ước tính của chuyên gia, phân tích
dữ liệu lịch sử, khảo sát người mua và thí nghiệm giá.
Theo tác giả, có rất nhiều cách mà qua đó một công ty có thể ước tính nhu cầu
các sản phẩm của mình. Hầu hết những khó khăn xung quanh công việc dự toán nhu
cầu là khá rõ ràng và đây là một hạn chế lớn cho việc áp dụng lý thuyết kinh tế.
• Định giá dựa trên cơ sở giá cạnh tranh
Giá theo xu hướng cạnh tranh của một sản phẩm liên quan với giá sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh. Đây có thể là giá thực tế hay dự đoán, hoặc giá mà công ty hy vọng
đối thủ cạnh tranh sẽ thực hiện. Đầu tiên các công ty xác định đối thủ cạnh tranh là ai ở
hiện tại. Từ xem xét này, giá đặt ra cho sản phẩm của công ty có thể được nâng lên
hoặc hạ xuống từ giá thị trường, có xem xét đến đặc điểm độc đáo của thương hiệu
riêng của mình, những điểm mạnh hay điểm yếu của vị thế cạnh tranh và quan trọng
hơn là các đối thủ cạnh tranh sẽ phản ứng thế nào với sự thay đổi giá của Công ty.
Từ phân tích trên, theo tác giả định giá dựa trên cạnh tranh là định giá dựa trên
các mức giá dự kiến của đối thủ cạnh tranh hay giá quan sát được từ đối thủ cạnh
tranh. Đây cũng là một trong các phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất.
• Định giá trên cơ sở chi phí
Giá trong Marketing được xem xét trên cơ sở giá cạnh tranh và trên cơ sở nhu
cầu khách hàng là giá tập trung vào các dữ liệu bên ngoài và phương pháp giá trên
cơ sở chi phí là giá sử dụng dữ liệu nội bộ doanh nghiệp. Giá trên cơ sở giá cạnh
tranh và giá trên cơ sở nhu cầu là điểm khởi đầu trong quá trình tính toán. Mức giá
này là mức giá phù hợp để tính trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường; tuy nhiên,
không có mối quan hệ với chi phí. Nhà quản lý sử dụng mức giá đưa ra này nếu giá
đủ trang trải chi phí và đạt lợi nhuận mong muốn. Theo Hanna và Dodge (1995)
mặc dù môi trường cạnh tranh, cơ cấu tổ chức và phản ứng thị trường đã thay đổi
đáng kể ảnh hưởng đến quyết định giá nhưng chi phí vẫn là một yếu tố quyết định
lớn. Họ cho rằng khi giá không bao gồm chi phí cộng với lợi nhuận mục tiêu của
công ty, quản lý sẽ phải quyết định để chịu lỗ hoặc giảm lợi nhuận trong một
khoảng thời gian cho đến khi sản phẩm là đủ mạnh để có lợi nhuận, hoặc để điều
chỉnh các lựa chọn vật liệu, trang thiết bị và nguồn nhân lực để sản xuất các sản phẩm
tại một chi phí thấp hơn để có lợi nhuận; hoặc dừng sản xuất hoàn toàn. Marketing
nhấn mạnh sự khác biệt giữa giá trên cơ sở chi phí và chiến lược giá khác. Giá trên cơ
41
sở chi phí là một chiến lược định hướng cung và tập trung vào dữ liệu nội bộ. Những
chiến lược khác là định hướng cầu.
Avlonitis và Indonuas (2005) có một bài nghiên cứu tổng kết lý thuyết về các
mục tiêu và phương pháp định giá với dữ liệu từ các doanh nghiệp ở Hy Lạp. Các
tác giả này nhận thấy hầu hết các công ty sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí, cụ thể là định giá trên cơ sở chi phí cộng thêm, trong khi mức độ vận dụng
phương pháp dựa trên cạnh tranh và dựa trên người mua là khá ít.
Theo tác giả, sử dụng chi phí để định giá là phương pháp nhanh, đơn giản và
cần thiết. Chi phí là điểm khởi đầu của giá, và chi phí là mức thấp nhất mà giá
không thể giảm đến trong dài hạn. Tuy nhiên, khi định giá trên cơ sở chi phí cần
quan tâm đến yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp như đối thủ
cạnh tranh và khách hàng.
Chiến lược sản phẩm mới Chiến lược sản phẩm mới là chiến lược được áp dụng trong giai đoạn đầu chu
kỳ sống của sản phẩm. Đối với nhiều sản phẩm, giai đoạn này là thời điểm mức độ
khác biệt cao. Sản phẩm cung cấp tính năng độc đáo mà sản phẩm khác chưa có.
Nếu các tính năng có tiện ích đáng kể cho người sử dụng, người sử dụng thường ít
nhạy cảm về giá hơn các trường hợp khác. Chiến lược sản phẩm mới gồm: (1) giá
hớt váng, (2) giá thâm nhập.
• Giá hớt váng
Giá hớt váng sữa có nghĩa là thiết lập mức giá cao hơn khi một sản phẩm được
giới thiệu lần đầu tiên. Nó được sử dụng một cách hiệu quả nhất khi sản phẩm mới,
một nhóm nhỏ của người tiêu dùng đánh giá cao, và các công ty được hưởng lợi thế
độc quyền. Các công ty lựa chọn chính sách hớt váng sữa hy vọng sẽ bù đắp các chi
phí nghiên cứu và phát triển thông qua giá ban đầu cao.
• Giá thâm nhập
Phillip Kotler (2000) giá thâm nhập là giá cả của một sản phẩm mới với giá
ban đầu thấp, thậm chí thấp hơn so với chi phí để xây dựng thị phần. Điều này rất
hữu ích khi các sản phẩm là mới và khách hàng có sự không chắc chắn lớn về giá trị
của nó. Giá thâm nhập thường được gắn liền với việc xây dựng công suất nhà máy
cao để sản xuất một số lượng lớn, như vậy tiền bị mất trong vài năm đầu tiên nhưng
được tạo thành sau khi tạo vị trí thống trị và chi phí đơn vị được hạ xuống.
42
Về quan điểm marketing, theo tác giả mức giá hiệu quả dựa trên các lực lượng
của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh và chi phí.
2.2.3 Định giá theo quan điểm của kế toán
Theo Garrison (1991) định giá sản phẩm được xem là quyết định quan trọng
nhất mà người quản lý phải thực hiện. Vì quyết định về giá không chỉ là một quyết
định liên quan đến tình hình tài chính, nó là quyết định ảnh hưởng đến tất cả các
hoạt động trong doanh nghiệp. Giá tính cho một sản phẩm quyết định khối lượng
khách hàng sẽ mua sản phẩm đó đồng thời ảnh hưởng đến dòng thu nhập của doanh
nghiệp. Nếu thu nhập không đủ bù đắp chi phí thì dù các chi phí được kiểm soát
chặt chẽ, người quản lý có sáng tạo trong việc thực hiện công việc thì vẫn ảnh
hưởng. Tầm quan trọng của việc định giá đối với lợi nhuận được chứng minh trong
một nghiên cứu của McKinsey. Nghiên cứu này chỉ ra rằng 1% cải thiện về giá sẽ
tạo ra mức cải thiện trong lợi nhuận hoạt động là 11,1%. Trái lại, 1% cải thiện về
chi phí biến đổi, doanh số và chi phí cố định sẽ tạo ra mức cải thiện lợi nhuận lần
lượt là 7,8%; 3,3%; 2,3% (Nguyễn Văn Dung, 2009).
Atkinson và cộng sự (2007) có quan điểm các nhà quản lý sử dụng thông tin về
chi phí để trợ giúp trong việc định giá. Thông tin về chi phí là thông tin quan trọng
giúp các nhà quản trị định giá và ra các quyết định cơ cấu sản phẩm. Cách thức nhà
quản trị sử dụng thông tin về chi phí trong việc đưa ra các quyết định này phụ thuộc
vào các doanh nghiệp lớn hay nhỏ. Nếu là các doanh nghiệp có thị phần lớn và thực
hiện vai trò lãnh đạo trong ngành, doanh nghiệp có thể định giá sản phẩm cho các sản
phẩm của họ. Các doanh nghiệp này là những người lập giá. Nếu giá được hình thành
bởi một hay nhiều doanh nghiệp lớn đứng đầu một ngành sản xuất thì một doanh
nghiệp nhỏ bị chi phối theo các giá do các doanh nghiệp lớn của ngành định ra.
Sau khi định vị khả năng định giá của doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ phải định
giá bán trong ngắn và dài hạn tương ứng với khả năng chi phối giá của mình. Trong
ngắn hạn, các chi phí cố định bắt buộc như chi phí khấu hao, chi phí tiền lương
nhân viên quản lý… là những chi phí phát sinh nhằm tạo ra những năng lực hoạt
động cơ bản nên những chi phí này gắn liền với các mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp và ít chịu sự tác động của các quyết định ngắn hạn. Vì thế chi phí cố định
bắt buộc là chi phí không thích hợp đối với các quyết định ngắn hạn. Khi định giá
bán sản phẩm trên cơ sở chi phí nhà quản trị thường sử dụng chi phí biến đổi mà
không cần quan tâm đến khoản chi phí cố định bắt buộc. Ngược lại trong dài hạn,
43
việc định giá bán cần phải dựa vào tất cả các khoản chi phí sản xuất sản phẩm, chi
phí hỗ trợ bán hàng và quản lý nên chi phí đầy đủ sẽ là cơ sở quan trọng khi định
giá bán.
Như vậy, theo quan điểm kế toán, đối với các doanh nghiệp chấp nhận giá sẽ
định giá theo quan điểm thị trường, còn các doanh nghiệp thiết lập giá sẽ định giá
theo quan điểm chi phí. Và tùy thuộc vào khung thời gian của việc ra quyết định,
định giá theo quan điểm chi phí sẽ gồm toàn bộ chi phí hay chỉ quan tâm đến chi phí
gia tăng (chi phí biến đổi).
Theo tác giả có nhiều phương pháp định giá sản phẩm gồm phương pháp định
giá sản phẩm trên cơ sở chi phí, định giá sản phẩm dựa trên sự cạnh tranh và định
giá dựa trên nhu cầu. Trong đó hầu hết các doanh nghiệp sử dụng phương pháp định
sản phẩm trên cơ sở chi phí. Trong khi đó mức độ vận dụng các phương pháp định
giá sản phẩm dựa trên cạnh tranh và dựa trên nhu cầu là ít. Bởi vì hầu hết các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định nhu cầu khách hàng và các doanh nghiệp
tin tưởng rằng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí có thể bù đắp chi phí đồng
thời có thể đưa ra mức giá cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện
tại đồng thời thu hút khách hàng mới. Do đó định giá bán sản phẩm dựa trên cơ sở
chi phí là một trong những phương pháp quan trọng và phổ biến hiện nay. Hơn thế
nữa, định giá trên cơ sở chi phí được dựa trên quan điểm là chi phí là điểm khởi đầu
cho việc định giá. Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trước tiên phải bù đắp được
chi phí để sau đó tạo lợi nhuận.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến định giá bán theo chi phí, Guilding và
cộng sự (2005) đã đưa ra mô hình nghiên cứu gồm ba nhân tố ảnh hưởng đến định
giá trên cơ sở chi phí bao gồm: Quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực công nghiệp và
thông tin chi phí. Huda Al Husari (2006) có đề cập đến bẩy nhân tố ảnh hưởng đến
định giá trên cơ sở chi phí gồm: chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp, thị phần doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, mức độ đáp ứng sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng, mức độ ảnh hưởng trong việc định giá bán và
tầm quan trọng của thông tin chi phí.
(1) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Porter, M. (1985) chiến lược kinh doanh đề cập đến làm thế nào một đơn
vị kinh doanh trong thị trường đạt được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Theo
44
Garrison và cộng sự (2010) có 3 chiến lược kinh doanh lớn: sự thân thiện với khách
hàng – hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chiến lược xuất sắc trong hoạt
động – cung cấp sản phẩm nhanh nhất với chi phí thấp nhất và chiến lược dẫn đầu
về sản phẩm – cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất. Với những doanh nghiệp lựa
chọn chiến lược chi phí thấp thường đòi hỏi quy mô sản xuất lớn, theo đuổi mục
tiêu giảm chi phí từ kinh nghiệm hoặc từ việc kiểm soát chi phí cố định. Theo
Govindarajan và Anthony (1983) công ty theo đuổi chiến lược dẫn đầu vể chất
lượng không thể bỏ qua chi phí. Công ty áp dụng chiến lược này cần phải có thông
tin chi phí sản phẩm chính xác để có thể xác định lợi nhuận cao hơn được tạo ra từ
các sản phẩm chi phí tăng thêm kết hợp với chiến lược chất lượng. Hughes và
Gjerde (2003) cho rằng sự khác biệt về sản phẩm làm giá linh hoạt hơn nhưng nó là
một chiến lược tốn kém để theo đuổi. Các sản phẩm khác biệt so với các sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh thì giá dựa trên cạnh tranh sẽ không thể cung cấp thông tin
cho các doanh nghiệp về phạm vi giá. Do đó khi sản phẩm có sự khác biệt cao, giá
dựa trên cạnh tranh sẽ yếu. Vì vậy trong những trường hợp sự khác biệt về sản
phẩm càng cao thì càng ảnh hưởng tới định giá trên cơ sở chi phí.
Porter, M. (1985) cho rằng sự khác biệt dẫn tới sự hiệu quả. Trong một thị
trường mà sản phẩm có sự khác biệt với các sản phẩm cùng loại thì phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí sẽ trở nên quan trọng trong việc định giá bán nhằm đảm
bảo doanh thu của các sản phẩm có sự khác biệt sẽ cao hơn các chi phí bỏ ra để tạo
ra sự khác biệt đó.
(2) Quy mô doanh nghiệp
Khi xét đến mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và định giá, định giá trên
cơ sở chi phí chỉ phù hợp với các doanh nghiệp thiết lập giá, chủ yếu là doanh
nghiệp có quy mô lớn và sản phẩm có sự khác biệt. Các doanh nghiệp lớn có nguồn
lực để thiết lập các phương pháp xác định chi phí hiện đại. Thông tin chi phí có độ
chính xác cao. Còn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì thường đưa ra giá bán sản
phẩm theo giá thị trường.
Gordon và cộng sự (1981) cho rằng các công ty có doanh thu và tài sản lớn có
xu hướng thiết lập giá cao hơn mức giá cạnh tranh trong khi các công ty có quy mô
nhỏ có xu hướng định giá ở mức cạnh tranh. Các doanh nghiệp lớn thường chi phối
thị trường và có khả năng ấn định giá cho thị trường, các doanh nghiệp này có khả
năng sử dụng thông tin chi phí để định giá. Hơn nữa, theo Guiding và cộng sự
45
(2005), các doanh nghiệp lớn sẽ có nguồn lực để xây dựng hệ thống chi phí hiện đại
phục vụ cho định giá trên cơ sở chi phí có hiệu quả. Ngược lại các doanh nghiệp
nhỏ thường là các doanh nghiệp chấp nhận giá, họ thường đưa ra giá bán của họ
theo giá trị trường.
(3) Thị phần
Công ty có thị phần lớn thường có sự khác biệt về đặc điểm sản phẩm và chất
lượng sản phẩm so với các công ty khác. Đây là các doanh nghiệp dẫn đầu thị
trường, là người thiết lập giá bán sản phẩm trên thị trường nên giá cả sản phẩm
thường được xác định thông qua dữ liệu chi phí. Thông thường các công ty có thị
phần lớn hơn thường cần nhiều nguồn lực đầu tư vào phương pháp kế toán phức tạp
để xác định chính xác chi phí gián tiếp cho các sản phẩm. Khi chi phí được tính
toán chính xác, tạo điều kiện tính được mức giá bán sản phẩm hợp lý. Một công ty
có thị phần nhỏ, sản phẩm sản xuất không có sự khác biệt đối với các công ty khác
thì các công ty này áp giá của ngành lên các sản phẩm của mình và sau đó sử dụng
thông tin chi phí để quyết định nên sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm.
Tuy nhiên nhiều công ty có thị phần thấp có xu hướng hoạt động trong những
khu vực ngách nơi mà các sản phẩm làm theo yêu cầu của khách hàng. Khi đó, công
ty tập trung nhiều hơn vào tầm quan trọng của giá trên cơ sở chi phí. Gorden và
cộng sự (1981) chỉ ra rằng các công ty mà mong muốn thâm nhập thị trường nhằm
tối đa hóa thị phần có xu hướng định giá dựa trên các yếu tố thị trường chứ không
phải dựa trên cơ sở chi phí. Các doanh nghiệp có thị phần thấp hơn chú trọng nhiều
hơn đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Như vậy thị phần càng thấp thì
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí càng được chú ý.
(4) Sự cạnh tranh trong môi trường kinh doanh
Trong suốt hơn 20 năm qua, thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau. Việc cắt
giảm thuế, hạn ngạch và các rào cản khác đối với tự do thương mại, cải thiện trong hệ
thống giao thông toàn cầu, bùng nổ Internet và sự phức tạp ngày càng tăng trong các thị
trường quốc tế đã thực sự tạo nên thị trường toàn cầu. Trên thị trường toàn cầu, một
công ty ngoài phải đối mặt với cạnh tranh trong nước còn phải cạnh tranh với các công
ty ở các nước khác. Môi trường cạnh tranh mới làm định giá sản phẩm càng trở nên
quan trọng. Giá sản phẩm phải có khả năng cạnh tranh và tạo lợi nhuận mong muốn.
Guiding (2005) lập luận rằng khi môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng
tăng thì thông tin chi phí ngày càng đóng vai trò quan trọng. Chi phí cần phải được
46
tính toán chính xác nhằm xác định mức giá thấp nhất mà doanh nghiệp có thể chấp
nhận được. Giá cao so với đối thủ cạnh tranh sẽ làm doanh nghiệp mất khả năng
cạnh tranh trên trị trường khi mà các sản phẩm không có sự khác biệt. Nếu sản
phẩm của doanh nghiệp có tính năng mới nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng và
làm gia tăng giá trị cho khách hàng thì doanh nghiệp phải cân nhắc đến chi phí phát
sinh thêm của việc đưa thêm tính năng mới vào sản phẩm. Giá cả và chất lượng của
các sản phẩm cạnh tranh trở nên quan trọng đối với sự tồn tại của dòng sản phẩm.
Đó chính là lý do cho việc sử dụng phương pháp định giá có gắn với các điều kiện
của thị trường chiếm ưu thế hơn so sới chi phí. Điều này đặc biêt đúng trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt nơi mà những sản phẩm có thể phải cần cạnh tranh
nhiều hơn về giá. Do đó trong các thị trường cạnh tranh mạnh đặc biệt khi các sản
phẩm của công ty không có gì nổi trội khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh, với mục tiêu nhằm chiếm lĩnh thị trường thì thông tin của đối thủ cạnh tranh
là quan trọng hơn các thông tin chi phí.
(5) Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp có thể là đơn sản phẩm hoặc đa sản phẩm, có thể đơn
giản hoặc phức tạp. Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất sản phẩm. Sản
phẩm có kết cấu phức tạp là sản phẩm gồm nhiều chi tiết hợp thành, yêu cầu về kỹ thuật
cao, quá trình công nghệ gồm nhiều dạng gia công khác nhau, nhiều bước công việc
khác nhau. Sản phẩm càng phức tạp phải trang bị càng nhiều máy móc thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng, vì thế khó khăn trong việc chuyên môn hóa nơi làm việc nâng cao loại
hình sản xuất. Vì vậy, định giá cần quan tâm đến mức độ phức tạp và đa dạng của sản
phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể là sản phẩm đại trà hoặc sản phẩm sản xuất
theo đơn hàng. Các sản phẩm theo đơn hàng thường được sản xuất theo yêu cầu của
khách hàng, những sản phẩm này có sự khác biệt so với các sản phẩm khác trên thị
trường cả về đặc điểm và chi phí phát sinh. Doanh nghiệp định giá của sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng dựa trên chi phí thay vì dựa trên các yếu tố thị trường.
Gordon và cộng sự (1981) cho rằng các công ty sản xuất những sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng dựa nhiều hơn vào phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
thay vì định giá dựa trên các yếu tố thị trường. Drury (2004) lập luận rằng các công ty
kinh doanh những sản phẩm theo yêu cầu riêng của khách hàng sẽ buộc khách hàng
của họ chấp nhận một mức giá mà công ty đưa ra dựa trên chi phí cộng thêm bởi trên
thị trường không tồn tại giá cho những sản phẩm đặc thù như vậy. Guilding và cộng sự
47
(2005) lập luận rằng các sản phẩm làm theo nhu cầu đặc biệt của khách hàng sẽ dẫn
đến giá cao do đó nó có thể được mong đợi là tăng tầm quan trọng của phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí. Do đó mức độ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng càng
cao thì càng ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
(6) Thông tin chi phí
Blois và cộng sự (2000) cho rằng kiến thức về chi phí là đầu vào quan trọng để
định giá. Chi phí của sản phẩm hình thành các cơ sở mà từ đó một mức giá có thể
được thiết lập. Chi phí là điểm khởi đầu của giá, doanh nghiệp cần tính toán chi phí
chính xác để làm cơ sở định giá bán sản phẩm hợp lý. Giá cao sẽ làm doanh nghiệp
mất đi khả năng cạnh tranh, giá thấp doanh nghiệp sẽ không tạo được lợi nhuận
mong muốn. Atkinson và cộng sự (2007) có quan điểm các nhà quản lý sử dụng
thông tin chi phí để trợ giúp trong việc định giá. Thông tin chi phí là thông tin quan
trọng giúp các nhà quản trị định giá và ra các quyết định cơ cấu sản phẩm. Nhiều tài
liệu kế toán đã nhấn mạnh trong nhiều ngành công nghiệp giá cả do thị trường quyết
định. Tuy nhiên, dữ liệu chi phí giúp các công ty quyết định mức sản lượng tối đa
hoá lợi nhuận hay giúp công ty tìm ra kết hợp sản phẩm mà tối đa hóa lợi nhuận và
xác định các sản phẩm làm ăn thua lỗ.
Theo Phillip Kotler (2000), chi phí được coi là quan trọng cho việc thiết lập
mặt bằng giá. Công ty đặt mục tiêu tính giá bao gồm tất cả chi phí: sản xuất, phân
phối, và cộng với tỷ suất lợi nhuận hợp lý. Do đó nhà quản lý nên theo dõi chi phí
một cách cẩn thận vì nếu các chi phí này nhiều hơn chi phí của đối thủ cạnh tranh,
công ty sẽ đạt ít lợi nhuận hơn và sẽ ở thế cạnh tranh bất lợi.
(7) Mức độ ảnh hưởng trong việc định giá bán
Trong thị trường cạnh tranh có một số công ty lớn là những người thống trị giá
và nhiều công ty nhỏ trở thành người theo đuổi giá và phải chấp nhận giá được xác
định bởi thị trường. Do đó đối với những công ty chấp nhận giá thì thông tin chi phí
không được sử dụng để thiết lập giá bán, thay vào đó giá cả được thiết lập theo giá
thị trường. Gordon và cộng sự (1981) chỉ ra rằng những công ty theo đuổi giá quan
tâm đến các điều kiện của thị trường nhiều hơn là chi phí so với những công ty thiết
lập giá. Guilding và cộng sự (2005) cũng cho rằng những công ty sản xuất những
sản phẩm không có sự khác biệt là những người chấp nhận giá thì thông tin chi phí
sẽ không có giá trị trong việc định giá bán.
48
(8) Ngành kinh doanh
Ngành kinh doanh cũng là yếu tố ảnh hưởng đến định giá. So với các ngành
dịch vụ và bán lẻ, các công ty sản xuất công nghiệp thường phát sinh nhiều chi phí
chung do đầu tư vào nhà máy, cơ sở hạ tầng, máy móc…. Việc phân bổ chi phí
chung vào sản phẩm cho mục đích định giá ở các doanh nghiệp sản xuất cũng yêu
cầu cao hơn, phức tạp hơn. So với các công ty sản xuất, các công ty bán lẻ tương
đối dẽ dàng hơn trong việc theo dõi chi phí của mình đối với các sản phẩm được
bán lẻ. Bởi vì các công ty bán lẻ có đầy đủ các hồ sơ chứng từ liên quan đến tất cả
các sản phẩm được bán lẻ. Tỷ lệ các chi phí trực tiếp trong các công ty bán lẻ là
tương đối cao so với các công ty sản xuất. Các công ty trong lĩnh vực dịch vụ có tỷ
lệ lao động cao đối với dịch vụ cung câp. Không giống như trong lĩnh vực sản xuất
và bán lẻ, nhiều sản phẩm được bán trong lĩnh vực dịch vụ là không có sản phẩm
thay thế chính xác. Do đó có thể phân biệt rõ ràng các sản phẩm dịch vụ được cung
cấp giữa các công ty. Và do đó giá bán sản phẩm trong ngành dịch vụ có xu hướng
là định hướng giá hơn là chấp nhận giá. Do đó việc so sánh giữa các ngành công
nghiệp bán lẻ, dịch vụ và sản xuất sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến định giá
trên cơ sở chi phí.
Theo quan điểm của tác giả để xem xét đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong một ngành sản xuất, tác giả sử dụng
các nhân tố sau: chiến lược kinh doanh, quy mô doanh nghiệp, thị phần doanh
nghiệp, mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin chi phí, đặc điểm sản phẩm,
mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán của doanh nghiệp. Do nghiên cứu trong
một ngành sản xuất cụ thể, tác giả không sử dụng đến nhân tố ngành kinh doanh.
2.4 Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất
2.4.1 Các phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí
Theo Bruegelmann, T. M và cộng sự (1985) thông tin chi phí được cung cấp
bởi kế toán quản trị chi phí cho các quyết định về giá gọi là định giá trên cơ sở chi
phí. Phương pháp này sử dụng chi phí của sản phẩm để hình thành các cơ sở mà từ
đó một mức giá có thể được thiết lập. Phần cộng thêm được tính toán không chỉ bao
gồm các chi phí của sản phẩm mà còn cung cấp một mức lợi nhuận. Trong nghiên
cứu này tác giả sử dụng đồng nhất cụm từ phương pháp KTQTCP trong định giá
sản phẩm với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
49
Theo Hansen và Mowen (2006), cầu là một mặt của phương trình định giá, cung
là mặt còn lại. Doanh thu phải đủ bù đắp chi phí để tạo lợi nhuận nên nhiều doanh
nghiệp bắt đầu từ chi phí để định giá. Nghĩa là, tính toán chi phí sản phẩm và thêm
phần lợi nhuận mong muốn. Thông thường, dựa trên chi phí cơ bản và phần cộng thêm.
Cùng quan điểm, theo Garison (1991) định giá trên cơ sở chi phí thường áp
dụng khi nhà quản lý muốn xác định giá bán sản phẩm. Cách tính này là tính chi phí
nền và sau đó cộng thêm một số tiền cộng thêm dự tính. Tính linh hoạt của mô hình
định giá tùy thuộc vào cơ cấu chi phí trong phương pháp thiết kế chi phí nền và
phần tiền cộng thêm. Chúng ta có thể khảo sát tính linh hoạt qua các phương pháp
định giá bán sản phẩm trên cơ sở chi phí đầy đủ và trên cơ sở chi phí biến đổi.
Theo tác giả, quan điểm chính là phải nhận thức được giá bán phải luôn luôn
đủ để bù đắp tất cả các chi phí sản xuất, quản lý và lưu thông, gồm cả biến phí và
định phí, cũng như cung cấp một sự hoàn vốn hợp lý cho vốn đầu tư của cổ đông,
nếu một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển.
Giá theo chi phí cộng thêm được tính theo công thức:
Giá bán = Chi phí nền + * Phần tiền cộng thêm = Tỷ lệ cộng thêm Phần tiền cộng thêm Chi phí nền (Nguồn: tác giả tổng hợp)
Chi phí nền để thiết lập giá bán khác nhau tùy thuộc vào phương pháp xác định chi phí được sử dụng. Chi phí nền có thể là tổng chi phí, chi phí sản xuất hay
chi phí biến đổi.
Tỷ lệ cộng thêm khác nhau cho các sản phẩm khác nhau phụ thuộc vào môi
trường, vị thế cạnh tranh và cầu sản phẩm.
Theo Anthony và Govindarajan (2006), phần cộng thêm được tính toán dựa
theo hai yếu tố: cơ sở để xác định phần cộng thêm và mức độ lợi nhuận mong muốn của doanh nghiệp. Cùng quan điểm trên, theo Drury (2004), phần cộng thêm cũng được tính theo vốn đầu tư cho sản xuất và sau đó thiết lập giá đảm bảo tỷ lệ hoàn
vốn đầu tư. Hansen và Mowen (2006), phần cộng thêm được tính dựa vào tỷ lệ phần trăm trên chi phí nền, nó bao gồm mức lợi nhuận mong muốn và những chi phí không bao gồm trong chi phí nền. Sự lựa chọn chi phí nền và phần cộng thêm thường dựa trên sự thuận lợi trong từng trường hợp cụ thể.
Phần cộng thêm chỉ là hướng dẫn để tính toán, mà không có nguyên tắc tuyệt
đối. Hansen và Mowen (2006) cho rằng, sau khi tính toán giá trên cơ sở chi phí,
doanh nghiệp nên điều chỉnh giá theo thị trường và các nhân tố khác.
50
Drury (2004) có cùng quan điểm với Hansen và Mowen (2006) khi đã xác
định được giá bán, giá ít khi không có sự thay đổi. Giá được điều chỉnh tăng hoặc
giảm phụ thuộc vào các nhân tố như công suất tương lai, xu hướng cạnh tranh từ
các công ty khác và sự hiểu biết về thị trường của nhà quản lý.
Theo tác giả, chi phí nền phụ thuộc vào phương pháp xác định chi phí được sử
dụng và tỷ lệ phần tiền cộng thêm dựa trên chi phí nền. Tỷ lệ cộng thêm có thể xây
dựng cho từng sản phẩm, cho nhóm sản phẩm hoặc toàn doanh nghiệp, và nó có thể
được xây dựng bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm hay bằng phương pháp
2.4.1.1 Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí biến đổi
phân tích kinh tế kỹ thuật từ phần trăm chi phí hoặc vốn đầu tư.
Sử dụng chi phí biến đổi trong việc định giá sản phẩm, các yếu tố chi phí trong
chi phí nền được tính bằng chi phí biến đổi mà không tính đến chi phí cố định.
Garrison (1991) tính chi phí nền gồm toàn bộ chi phí biến đổi bao gồm cả biến
đổi sản xuất và biến đổi bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Không có một yếu tố nào
của chi phí cố định được tính vào chi phí nền nên số tiền cộng thêm phải đủ bù đắp
chi phí cố định cũng như tạo một lợi nhuận dự tính.
Ngoài ra, chi phí nền cũng có thể chỉ gồm chi phí sản xuất biến đổi, nên toàn
bộ chi phí cố định và chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp biến đổi được tính vào
phần cộng thêm để giá được xác định bù đắp toàn bộ chi phí và tạo lợi nhuận.
Như vậy theo tác giả, có thể lựa chọn chi phí nền gồm biến đổi sản xuất hoặc
gồm cả biến đổi sản xuất và biến đổi bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Chi phí biến đổi + Tỷ lệ cộng thêm * Chi phí biến đổi
Chi phí nền là toàn bộ chi phí biến đổi Giá bán = Chi phí nền là chi phí biến đổi sản xuất
Giá bán = Chi phí biến đổi sản xuất + Tỷ lệ cộng thêm * Chi phí biến đổi
sản xuất
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Trong thị trường cạnh tranh, giá dựa trên chi phí biến đổi có thể mang lại hiệu quả tốt hơn so với giá dựa trên chi phí đầy đủ, vì chúng có xu hướng thấp hơn. Hơn nữa, phương pháp chi phí biến đổi không yêu cầu phải phân bổ chi phí cố định đến sản phẩm. Có ý kiến cho rằng hầu hết các công ty ngày nay hoạt động ở nhiều thị
trường với nhiều sản phẩm được sản xuất bởi các quá trình khác nhau, làm cho việc phân bổ chính xác chi phí gần như không thể. Do đó, các công ty có thể tránh được vấn đề này bằng cách chỉ sử dụng chi phí biến đổi.
51
Tuy nhiên, theo Coenenberg A.G và cộng sự (2007) kinh nghiệm của các công ty sử dụng chi phí biến đổi không có chủ trương đúng đắn và ít kiểm soát cho thấy việc sử dụng các thông tin chi phí biến đổi có thể là một thảm họa vì chi phí cố định bị bỏ qua dẫn đến không đủ lãi góp để trang trải các chi phí cố định có thể tránh
được. Không phải tất cả các nhà quản lý đều ưa thích với cách tính giá theo phương pháp biến đổi khi định giá sản phẩm ngắn hạn. Bởi theo họ, cách tính này chỉ chú trọng đến các chi phí biến đổi, dẫn đến việc lập giá quá thấp và có thể gây phá sản.
Theo tác giả, dù định giá theo phương pháp nào cũng phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng thông tin hiện có và khả năng của người định giá. Nếu chi phí không phù hợp, không rõ ràng, không đầy đủ thì cho dù nhà quản trị định giá giỏi thì vẫn có thể đưa ra các quyết định sai lầm. Phương pháp chi phí biến đổi hữu ích khi công ty
có thể bán thêm sản phẩm trên thị trường và doanh thu hiện có đã đủ bù đắp chi phí cố định. Nếu công ty có năng lực nhàn rỗi, sẽ cố gắng bán ở thị trường khác với giá thấp hơn nhưng vẫn cao hơn chi phí gia tăng. Phần lãi góp bù đắp chi phí cố định
2.4.1.2 Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí đầy đủ Garrison (1991) nhấn mạnh rằng, theo cách tính đầy đủ thì chi phí nền được
được tạo ra và lợi nhuận sẽ tăng.
xác định là chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Chi phí bán hàng và quản lý không bao gồm trong chi phí nền mà chúng được tính trong phần tiền cộng thêm. Khi đó, phần tiền cộng thêm phải đủ lớn để bao gồm được các chi phí này và tạo ra
cho công ty một số dư lợi nhuận vừa ý.
Quan điểm Drury (2004), chi phí nền có thể là toàn bộ chi phí, bao gồm cả chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Khi đó, phần cộng thêm được tính toán chỉ để cung cấp một mức lợi nhuận được chấp nhận.
Theo tác giả, phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ thì chi phí nền được xác định là chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc toàn bộ chi phí của một đơn vị sản phẩm.
Chi phí nền là chi phí sản xuất = Giá bán Chi phí sản xuất + Tỷ lệ cộng thêm * Chi phí sản xuất
Chi phí nền là toàn bộ chi phí = Giá bán Chi phí + Tỷ lệ cộng thêm * Chi phí
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Cooper và Kaplan (1988) cho rằng có hai lý do chính để sử dụng chi phí đầy
đủ như là cơ sở chi phí trong việc đưa ra quyết định về giá. Đầu tiên, chi phí đầy đủ
52
là thông tin chi phí sẵn có nên doanh nghiệp dễ dàng sử dụng những thông tin chi
phí này phục vụ cho xác định giá bán sản phẩm. Thứ hai, giá dựa trên chi phí đầy
đủ có thể đưa ra mức giá an toàn đủ để bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận.
Định giá theo phương pháp chi phí đầy đủ cho thấy kết cấu thông tin của các
thành phần giá phù hợp với thông tin trên hệ thống kế toán tài chính. Tuy nhiên,
phương pháp này thiếu hẳn tính linh hoạt và mềm dẻo trong điều chỉnh giá. Trong
thành phần của chi phí nền và phần tiền cộng thêm đều bao gồm hỗn hợp cả chi phí
biến đổi và chi phí cố định, nên khi mức độ sản xuất kinh doanh thay đổi thì khó xác
định, dự báo chi phí nền và phần tiền cộng thêm. Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh,
muốn hạ thấp giá đến mức tối thiểu sẽ không xác định được mức giá tối thiểu. Giá theo
chi phí đầy đủ, thường sử dụng cơ sở phân bổ chi phí tùy ý. Việc xác định chi phí cố
định cho các sản phẩm không dựa trên mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Theo tác giả, phương pháp định giá dựa trên chi phí đầy đủ là phương pháp
định giá được sử dụng rộng rãi trong thực tế, tuy nhiên thông tin giá theo phương
pháp đầy đủ không phù hợp trong nhiều quyết định của nhà quản trị, đặc biệt là các
2.4.1.3 Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí theo hoạt động
quyết định ngắn hạn.
Cooper và Kaplan (1988) nhấn mạnh hầu hết giá cả và các quyết định khác
ảnh hưởng đến năng lực dài hạn của một công ty và những quyết định này nên được
thực hiện dựa trên giá bao phủ dài hạn, chứ không phải ngắn hạn. Trong thực tế
nhiều nghiên cứu gần đây trong kế toán quản trị đã tập trung vào việc thiết kế các
phương pháp kế toán chi phí mà chi phí sản phẩm được xác định chính xác hơn.
Nhiều nhà nghiên cứu đã khuyên các doanh nghiệp sử dụng chi phí dựa trên hoạt
động (ABC) để cung cấp thông tin chi phí sản phẩm cho việc ra quyết định. Shim
và Sudit (1995) giải thích lý do tiếp tục sử dụng giá theo chi phí đầy đủ. Theo họ,
việc thực hiện phương pháp ABC có khả năng hợp lý hóa việc phân bổ chi phí cố
định và làm chi phí này dường như biến đổi hoặc bán biến đổi. Ngoài ra, phương
pháp ABC nâng cao cách xác định chi phí cố định cho một sản phẩm cụ thể và dẫn
đến phân bổ các chi phí tốt hơn. Họ kết luận: phương pháp ABC cung cấp ước tính
chi phí sản phẩm chính xác hơn, đó là căn cứ xác định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ.
Thực hiện phương pháp ABC, có xu hướng cung cấp thông tin cho việc sử dụng
phổ biến giá trên cơ sở chi phí đầy đủ trong thực tế.
53
Drury (2004) cho rằng, phương pháp dựa theo hoạt động đo lường tất cả các
nguồn lực của tổ chức được yêu cầu để sản xuất sản phẩm và tính toán chi phí sản
phẩm dài hạn trung bình. Phương pháp này tính toán chi phí sản phẩm dài hạn chính
xác hơn phương pháp đầy đủ. Vì thế, nên sử dụng chi phí từ phương pháp ABC cho
quyết định giá dài hạn và phương pháp biến đổi để xác định chi phí gia tăng cho
quyết định giá ngắn hạn.
Như vậy, ABC hợp lý hóa việc phân bổ chi phí cố định cung cấp thông tin chi phí
sản phẩm chính xác hơn cho việc ra quyết định giá. Sử dụng ABC, sẽ khắc phục được
những hạn chế vốn có của phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ.
2.4.2 Định giá sản phẩm bán ra bên ngoài trên cơ sở chi phí
2.4.2.1 Định giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp chấp nhận giá
Thị trường cạnh tranh, các mặt hàng được sản xuất bởi một công ty là tương tự
như được sản xuất bởi những công ty khác (các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa và ít
có cơ hội để phân biệt các sản phẩm của một công ty với những công ty khác). Do
đó các công ty phải chấp nhận mức giá xác định bởi thị trường và được gọi là doanh
nghiệp chấp nhận giá. Nhiều nghiên cứu kế toán chi phí đã nhấn mạnh trong nhiều
ngành công nghiệp giá cả do thị trường quyết định. Mặc dù thị trường đặt giá, dữ
liệu chi phí có thể giúp các công ty quyết định mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận
và mức giá thực trên cơ sở giá thị trường. Thông tin chi phí là thông tin quan trọng
để công ty quyết định giá bán thực chất (lấy giá thị trường làm chuẩn) thông qua các
chính sách bán hàng như chiết khấu, hoa hồng… Trong các công ty nhỏ, hoặc công
ty có thị phần không đáng kể coi như các công ty chấp nhận giá và họ phải đối mặt
với điều kiện tương tự độc quyền nhóm. Mức giá này phù hợp với giá thị trường và
sau đó quyết định bao nhiêu đơn vị của mỗi sản phẩm cần sản xuất và bán. Nếu một
công ty thường đòi hỏi một mức giá cao hơn cho sản phẩm của mình, khách hàng
có thể đi đến các công ty cạnh tranh khác trong ngành, trừ khi nó có thể thành công
trong việc phân biệt sản phẩm của mình với các sản phẩm cùng loại của công ty
khác bằng cách cung cấp các tính năng hoặc dịch vụ đặc biệt. Ngoài ra, giảm giá
đáng kể sẽ dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng cho toàn bộ ngành công nghiệp, như vậy
có thể dẫn đến hành động trả đũa giảm giá từ đối thủ cạnh tranh. Giảm giá có thể
dẫn đến một cuộc chiến giá sẽ làm cho các công ty, và toàn bộ ngành công nghiệp,
giảm lợi nhuận. Giá từ thị trường kết hợp thông tin chi phí của một công ty chấp
nhận giá được sử dụng để: (1) tìm ra kết hợp sản phẩm mà tối đa hóa lợi nhuận và
54
xác định các sản phẩm làm ăn thua lỗ; (2) quyết định các chính sách bán hàng để
tăng lợi nhuận (khi bị giá thị trường chi phối).
Theo Drury (2004), yếu tố thời gian quyết định đến thông tin chi phí có liên
quan để định giá sản phẩm. Do đó, họ ủng hộ phân biệt các công ty chấp nhận giá
phải đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong ngắn hạn và đối mặt với quyết định
giá sản phẩm trong dài hạn.
• Doanh nghiệp chấp nhận giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong
ngắn hạn.
Công ty chấp nhận giá có thể phải đối mặt với những cơ hội của việc kinh
doanh ngắn hạn tại một thị trường đã xác định giá bán. Chấp nhận kinh doanh ngắn
hạn, doanh thu bán hàng gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng sẽ cung cấp một đóng góp
để bù đắp các chi phí cố định và do đó tăng tổng lợi nhuận (hoặc giảm tổng thiệt
hại) trong ngắn hạn. Tuy nhiên, kinh doanh như vậy chỉ được chấp nhận nếu các
điều kiện sau đây được đáp ứng:
1. Năng lực dư thừa có sẵn mà không sử dụng thay thế hay bổ sung cho sản xuất;
2. Công ty không thực hiện lặp lại kinh doanh dài hạn khi giá chỉ trang trải chi
phí ngắn hạn gia tăng.
3. Công ty phải cam kết năng lực sản xuất của mình hoàn thành đơn hàng chỉ
trong thời gian ngắn vì một cam kết năng lực dài hạn cho một đơn hàng có lợi
nhuận buộc các công ty thêm năng lực mới để xử lý doanh số bán hàng trong tương
lai tăng lên.
Ngoài ra, Drury (2004) lưu ý, bên cạnh việc xem xét các cơ hội ngắn hạn mới,
trong những tình huống nhất định, cần xem xét kết hợp sản phẩm trong thời gian
ngắn hạn. Nếu nguồn lực cam kết được duy trì, phân tích lợi nhuận sản phẩm dựa
trên sự so sánh doanh thu gia tăng với chi phí ngắn hạn gia tăng. Nguyên tắc áp
dụng chung chấp nhận kinh doanh ngắn hạn khi công suất dư thừa tồn tại là doanh
thu gia tăng vượt quá chi phí ngắn hạn gia tăng. Do đó đối với những doanh nghiệp
nhỏ - người nhận giá thì việc quyết định xem sản xuất và bán sản phẩm ở mức bao
nhiêu để có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp, nhà quản trị cần quan
tâm đến chi phí liên quan tới quyết định về giá trong ngắn hạn. Trong ngắn hạn các
nhà quản trị có ít sự linh hoạt để thay đổi công suất của một số nguồn lực. Khi
quyết định cơ cấu mặt hàng, nhà quản trị sẽ lựa chọn những sản phẩm có mức lãi
góp tính cho một đơn vị sản phẩm cao nhất. Tuy nhiên, do năng lực hoạt động có
55
hạn và không thể thay đổi trong ngắn hạn nên nhà quản trị phải cân nhắc việc phân
bổ nguồn lực sao cho có lợi nhất để tối ưu hóa lợi nhuận. Không phải mặt hàng nào
có mức lãi góp cao thì tập trung sản suất và từ bỏ hoặc sản xuất ít những mặt hàng
có mức lãi góp thấp hơn. Một mặt hàng có thể có mức lãi góp đơn vị sản phẩm cao
nhưng lại tiêu tốn quá nhiều nguồn lực có thể sẽ không mang lại kết quả tối ưu khi
xét đến mức lãi góp mà một đơn vị nguồn lực (như giờ máy, giờ lao động trực
tiếp…) mang lại. Quyết định cơ cấu mặt hàng trong điều kiện nguồn lực hạn chế
phải dựa trên mức lãi góp do một đơn vị nguồn lực hạn chế phải dựa trên mức lãi
góp do một đơn vị nguồn lực giới hạn tạo ra. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của
doanh nghiệp mà các yếu tố hạn chế năng lực hoạt động có thể là máy móc thiết bị,
mặt bằng nhà xưởng…
Bên cạnh việc sử dụng thông tin chi phí để xác định cơ cấu tiêu thụ sản phẩm,
công ty chấp nhận giá còn sử dụng thông tin chi phí để xác định giá bán thực của
sản phẩm trong ngắn hạn. Giá thị trường là giá quy chuẩn, DN khó có thể bán ở
mức thấp hơn hoặc cao hơn mức giá này. Sử dụng thông tin chi phí biến đổi, DN
xác định mức giá thực của mình trong ngắn hạn để đạt mức lợi nhuận mong muốn
thông qua các chính sách bán hàng.
Như vậy, theo quan điểm tác giả chi phí biến đổi là cơ sở quan trọng để ra
quyết định về giá thực của sản phẩm ( bị chi phối bởi giá thị trường, nhưng DN sẽ
điều tiết giá thực thông qua các chính sách bán hàng) và cơ cấu mặt hàng, sản lượng
tiêu thụ trong điều kiện phải chấp nhận giá và điều kiện nguồn lực có hạn.
• Doanh nghiệp chấp nhận giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong dài hạn.
Khi giá cả do thị trường quyết định, một công ty sẽ quyết định sản phẩm nào
được bán theo giá cả thị trường. Chi phí cho biết các sản phẩm có thể được sản xuất
và bán tại mức giá nào và giúp nhà quản lý trong việc lựa chọn một sự kết hợp sản
phẩm có lợi nhuận. Trong dài hạn, một công ty có thể điều chỉnh việc cung cấp các
nguồn lực sử dụng cho một sản phẩm. So sánh giá thành sản phẩm với giá cả thị
trường cho thấy các sản phẩm không có lợi nhuận trong dài hạn, doanh nghiệp có
thể điều chỉnh nguồn lực hoạt động để phù hợp với yêu cầu sản xuất. Vai trò của kế
toán quản trị chi phí là để tiến hành phân tích lợi nhuận định kỳ phục vụ cho việc
phân biệt giữa sản phẩm có lợi nhuận và không có lợi nhuận để đảm bảo rằng chỉ có
các sản phẩm có lợi nhuận được sản xuất và bán.
56
Các quyết định bổ sung sản phẩm mới hoặc giảm bớt một sản phẩm hiện có từ
danh mục sản phẩm thường có ảnh hưởng dài hạn đáng kể đối với cơ cấu sản phẩm
của một doanh nghiệp. Tuy nhiên để có được danh mục mặt hàng phù hợp, nhà
quản trị cần phải xem xét đến chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường để loại bỏ
sản phẩm ra khỏi danh mục mặt hàng khi nó ở giai đoạn thoái trào và thay thế bằng
sản phẩm mới có mức tăng trưởng lợi nhuận cao. Các quyết định bổ sung sản phẩm
mới, loại bỏ sản phẩm cũ sẽ làm thay đổi cấu trúc chi phí của doanh nghiệp đặc biệt là
chi phí duy trì sản phẩm như chi phí thiết kế và chế tạo sản phẩm, chi phí bán hàng, bảo
dưỡng. Các chi phí liên quan đến lô hàng như chi phí vận hành máy, chi phí kiểm định
sản phẩm thay đổi nếu có một thay đổi xảy ra trong cơ cấu sản phẩm. Tuy nhiên các
nhà quản trị doanh nghiệp không thể dễ dàng thay đổi khối lượng các nguồn lực đối với
nhiều hoạt động duy trì sản phẩm và các hoạt động liên quan tới lô hàng. Kết quả chi
phí của việc giới thiệu sản phẩm mới hoặc loại bỏ sản phẩm hiện tại đòi hỏi thực hiện
thận trọng và phải trải qua một số giai đoạn. Vì vậy, khi ra quyết định về giá sản phẩm
trong dài hạn nhà quản trị phải sử dụng thông tin chi phí đầy đủ.
Việc so sánh chi phí sản phẩm với giá thị trường của chúng bộc lộ sản phẩm nào
là không có lãi trong dài hạn, khi mà các công ty có thể điều chỉnh các công suất của
nguồn lực hoạt động để tương xứng với yêu cầu của sản xuất. Nếu một số sản phẩm có
chi phí đầy đủ lớn hơn giá thị trường, nhà quản trị phải cần xem xét loại bỏ.
Theo Anthony A. Atkinson và cộng sự (2007) trước khi tính đến việc loại bỏ sản
phẩm, nhà quản trị thường xem xét đến các phương án khác như chế tạo lại hoặc thiết
kế lại các sản phẩm không có lãi, hoặc cải tiến quy trình để loại bỏ những hoạt động
gây lãng phí và đưa chi phí của chúng ngang với giá thị trường. Nếu sau khi cải tiến mà
chi phí sản xuất tính theo phương pháp chi phí đầy đủ lớn hơn giá thị trường thì bắt
buộc phải loại bỏ sản phẩm. Việc từ bỏ các sản phẩm sẽ giúp cải thiện khả năng có lãi
với điều kiện là các nhà quản trị loại bỏ các nguồn lực hoạt động không còn cần thiết
để hỗ trợ sản phẩm bị loại bỏ, triển khai lại các nguồn lực từ các sản phẩm bị loại bỏ để
sản xuất nhiều hơn các sản phẩm có lãi. Những hoạt động này không biến mất cùng với
sự giảm các sản phẩm không có lãi. Chỉ khi các doanh nghiệp loại bỏ hoặc triển khai
lại chính các nguồn lực thì chi phí thực tế sẽ giảm xuống.
Do đó những hạn chế về công suất ít ảnh hưởng đến các quyết định về cơ cấu
sản phẩm trong dài hạn do các công ty có thể điều chỉnh nguồn lực cho các hoạt
động trong dài hạn. Kết quả là một sự so sánh về giá của sản phẩm với chi phí dựa
57
trên cơ sở hoạt động của nó cung cấp đánh giá quan trọng về khả năng lãi của sản
phẩm trong dài hạn.
Khi quyết định bổ sung sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm của doanh
nghiệp, doanh nghiệp cần chú ý đến giá sản phẩm mới. Khi doanh nghiệp ở vị thế
chấp nhận giá, sản phẩm mới là sản phẩm không có sự khác biệt so với các sản
phẩm sẵn có trên trị trường, thì giá sản phẩm mới được xác định bởi giá thị trường,
nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông tin chi phí để so sánh với mức giá thị
trường. Từ đó đưa ra các quyết định (bao gồm quyết định giá) phù hợp. Trong
trường hợp sản phẩm mới có tính năng đặc biệt, thì doanh nghiệp sử dụng thông tin
chi phí như yếu tố cơ bản để định giá.
Theo tác giả, khi ra quyết định về giá sản phẩm trong dài hạn tại các công ty
chấp nhận giá, nhà quản trị sử dụng thông tin chi phí đầy đủ. Từ đó, xác định được
sản phẩm mang lại lợi nhuận và sản phẩm không mang lại lợi nhuận để đảm bảo
2.4.2.2 Định giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp thiết lập giá
rằng chỉ có các sản phẩm có lợi nhuận được sản xuất và tiêu thụ.
Ở thị trường ít cạnh tranh, các công ty bán sản phẩm được phân biệt với nhau
bởi các tính năng đặc biệt hoặc ai dẫn đầu thị trường, nhà quản trị có một số quyền
định giá và các công ty này được phân loại như công ty thiết lập giá. Một công ty
thiết lập giá theo Kaplan và Atkinson (1998) là một công ty thiết lập hay đặt giá các
sản phẩm và có thị phần đáng kể. Các thông tin chi phí quan trọng đối với quyết
định về giá. Phương pháp kế toán quản trị chi phí được thiết kế để cung cấp thông
tin cho các nhà quản trị về các quyết định liên quan đến việc định giá.
• Doanh nghiệp thiếp lập giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong ngắn hạn.
Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thiết lập giá là các doanh nghiệp có sức
mạnh thị trường nên các doanh nghiệp này thường áp dụng phương pháp dựa trên
cơ sở chi phí để định giá sản phẩm. Nếu một quan điểm ngắn hạn được áp dụng cho
sản phẩm thiết lập giá, giá nên được thiết lập bằng cách sử dụng phương pháp có
liên quan chi phí biến đổi, do đó chi phí cố định được giả định là không bị ảnh
hưởng bởi những thay đổi từ quyết định giá cả.
Trong điều kiện công suất còn dư thừa, nhà quản trị sẽ quyết định lựa chọn cơ
cấu mặt hàng có chi phí thấp nhất để tối đa hóa lợi nhuận. Nhà quản trị sẽ thiết lập mức
giá tối thiểu phải bù đắp được chi phí tăng thêm khi sản xuất và phân phối sản phẩm..
58
Nếu công suất dư thừa không sẵn có, công ty sẽ phải gánh chịu chi phí bổ
sung để có được công suất cần thiết, nhà quản trị cần tính đến các phương án làm
thêm giờ hoặc thuê thêm máy móc, khi đó mức giá tối thiểu phải bao gồm toàn bộ
chi phí tăng thêm (bao gồm toàn bộ chi phí để gia tăng công suất). Như vậy giá tối
thiểu có thể chấp nhận sẽ phải bù đắp được mọi chi phí phát sinh thêm. Nhưng khi
công ty phải xác định được công suất bổ sung để đáp ứng đơn hàng, các chi phí phát
sinh liên quan đến quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng.
Theo Garrison (1991) thì trong hai phương pháp định giá sản phẩm là định giá
sản phẩm theo phương pháp đầy đủ và định giá sản phẩm theo phương pháp biến đổi
thì định giá bán sản phẩm theo phương pháp chi phí biến đổi linh hoạt hơn và được ưa
chuộng hơn trong ngắn hạn. Kaplan (1988) cho rằng khi có năng lực nhàn rỗi, chi phí
gia tăng ngắn hạn cung cấp một thông tin hợp lý như một cơ sở chi phí để định giá
ngắn hạn. Tuy nhiên, ông cho rằng nếu những đơn đặt hàng được tiếp tục duy trì nhiều
lần thì nhu cầu nguồn tài nguyên có khả năng tăng dẫn đến tăng chi phí cố định lâu dài
và kết quả là tăng giá. Do đó Kaplan lập luận, các công ty quyết định giá ngắn hạn nên
luôn luôn xem xét mối liên quan dài hạn và quan điểm ngắn hạn chỉ nên được thông
qua dựa trên điều kiện quy định. Thông thường, chi phí gia tăng có thể sẽ bao gồm vật
liệu bổ sung được yêu cầu để hoàn thành đơn đặt hàng; chi phí lao động thêm; năng
lượng và chi phí bảo dưỡng thêm cho các máy móc và thiết bị cần thiết để hoàn thành
đơn hàng.
Quyết định giá ngắn hạn dựa trên cơ sở chi phí phụ thuộc vào sự có sẵn của
công suất nguồn lực hoạt động. Các quyết định cơ cấu sản phẩm ngắn hạn cũng cần
đến thông tin chi phí phát sinh trong ngắn hạn. Nếu công suất bị giới hạn trong ngắn
hạn, các nhà quản trị có thể sử dụng lãi góp trên đơn vị của công suất giới hạn như
là tiêu chuẩn để xếp hạng sản phẩm trong kế hoạch sản xuất. Vì vậy bản chất của
thông tin về chi phí cần thiết cho các quyết định về giá và cơ cấu sản phẩm tùy
thuộc vào khoảng thời gian được xem xét. Trong ngắn hạn, chi phí biến đổi là thông
tin phù hợp để ra các quyết định giá đối với công ty thiết lập giá.
• Doanh nghiệp thiết lập giá đối mặt với quyết định giá sản phẩm trong dài hạn
Theo Drury (2004), trong dài hạn các công ty có thể điều chỉnh việc cung cấp hầu hết các nguồn lực hoạt động. Vì vậy, một sản phẩm nên có giá để trang trải tất cả các nguồn lực được sử dụng. Nếu một công ty không thể tạo ra đủ doanh thu để trang trải các chi phí dài hạn, thì nó sẽ kinh doanh thua lỗ và có thể không tồn tại.
59
Thông tin chi phí chính xác (một phương pháp chi phí đo lường chính xác các nguồn lực sử dụng của từng sản phẩm) là điều cần thiết cho thiết lập giá. Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Khi phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên các tiêu thức cũ như lao động trực tiếp sẽ tạo nên sự bóp méo thông
tin. Sự bóp méo chi phí có thể dẫn đến phân bổ quá ít chi phí hoặc quá nhiều chi phí. Trong tình huống đầu tiên thì giá có thể không bao gồm các nguồn lực lâu dài sử dụng cho một sản phẩm. Ngược lại, trong tình huống thứ hai, lợi nhuận kinh
doanh có thể bị mất vì phóng đại chi phí sản phẩm đã khiến giá được thiết lập quá cao, ảnh hưởng xấu đến doanh số bán. Theo Drury (2004), phương pháp được ưa chuộng của các công ty thiết lập giá là phân bổ chi phí cho các hoạt động sử dụng phương pháp chi phí dựa trên hoạt động.
Trong dài hạn, các doanh nghiệp vẫn thiết lập giá theo phương pháp giá trên cơ sở chi phí với chi phí nền là chi phí đầy đủ. Nhờ có khả năng định giá trên thị trường nên nhà quản trị thường điều chỉnh mức giá bán thông qua các chính sách
chiết khấu để giải phóng hàng tồn kho, tối ưu hóa công suất máy móc thiết bị thay vì áp dụng một cách cứng nhắc một giá cố định dựa trên chi phí đầy đủ.… Ngoài ra, cầu về một số sản phẩm còn biến động theo mùa vụ nên trong ngắn hạn cần phải điều chỉnh giá bán cho phù hợp. Khi cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp giảm
xuống, họ nhận thức thấy khả năng lớn hơn của tình trạng dư thừa công suất trong ngắn hạn. Khi đó họ điều chỉnh giá sản phẩm xuống để tăng sản lượng tiêu thụ. Ngược lại khi cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp
nhận thức khả năng lớn hơn rằng công suất hiện tại của các nguồn lực hoạt động là không thể đáp ứng đủ toàn bộ nhu cầu. Vì vậy doanh nghiệp sẽ điều chỉnh tăng giá lên dựa vào chi phí phát sinh thêm cao hơn mà họ gánh chịu khi công suất được sử dụng hết. Tuy giá ngắn hạn dao động dựa trên chi phí trong dài hạn, giá bán sẽ có
xu hướng bình quân các biến động giá trong ngắn hạn. Hầu hết các doanh nghiệp đều dựa vào chi phí đầy đủ để xác định giá bán mục tiêu hay giá bán tiêu chuẩn trong dài hạn từ đó hãng có thể điều chỉnh tăng giá hoặc giảm giá tùy thuộc vào tình
hình cầu. Việc định mức giá bán mục tiêu trong dài hạn còn chịu ảnh hưởng bởi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp thường hạ thấp phần cộng thêm vào giá. Một doanh nghiệp có thể chọn một khoản cộng thêm vào giá thấp cho một sản phẩm mới để xâm nhập thị trường và giành thị phần từ một sản
phẩm có sẵn. Trái với chiến lược định giá xâm nhập, nhiều khi các doanh nghiệp triển khai chiến lược giá hớt váng để định giá cao nhằm nhanh chóng thu lợi nhuận.
60
Sản phẩm mới là những sản phẩm hiện chưa có trên thị trường tiêu thụ hoặc
những sản phẩm tương đương với những sản phẩm đã có trên thị trường nhưng khác
nhau về mẫu mã, kiểu dáng hoặc một số các thông số chất lượng sản phẩm. Việc
định giá đối với các sản phẩm mới càng khó khăn và thách thức đối với các nhà
quản trị trong doanh nghiệp thiết lập giá, vì khi đưa ra giá bán không phù hợp ảnh
hưởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp. Garrison (1991) cho rằng vấn đề
định giá sản phẩm mới thường không đơn giản vì những nghi vấn gắn liền với nó.
Nếu một sản phẩm không giống với các sản phẩm hiện có trên thị trường thì vị trí
của nó sẽ không chắc chắn. Nếu sản phẩm mới giống với những sản phẩm đã được
bán thì vị trí của nó sẽ tồn tại như là mức độ thay thế giữa sản phẩm mới với những
sản phẩm có sẵn trên thị trường. Theo Hansen và Mowen (2006) hầu hết các công
ty Mỹ, và gần như tất cả các công ty châu Âu, đặt giá của một sản phẩm mới là tổng
các chi phí và lợi nhuận mong muốn. Lý do là công ty phải kiếm đủ doanh thu để
trang trải tất cả chi phí và mang lại lợi nhuận. Giá mục tiêu được sử dụng hiệu quả
kết hợp với các quyết định giá hớt váng hoặc giá thâm nhập. Giá thâm nhập là giá
của một sản phẩm mới với mức giá ban đầu thấp, thậm chí thấp hơn so với chi phí
để xây dựng thị phần một cách nhanh chóng.
Từ phân tích trên, tác giả nhận thấy, quyết định giá cho sản phẩm mới phụ
thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó sử dụng thông tin chi phí phù hợp. Nếu
mục tiêu ban đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận thì sẽ đặt giá trên cơ sở chi phí đầy
đủ, còn nếu mục tiêu ban đầu là thị phần thì giá sẽ dựa trên chi phí biến đổi. Ngược
lại với ngắn hạn, trong dài hạn các công ty thiết lập giá lựa chọn chi phí đầy đủ là
cơ sở để định giá.
2.4.3 Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí
2.4.3.1 Khái niệm về giá chuyển nhượng nội bộ
Theo Guilding và cộng sự (2005) để đối phó với sức ép cạnh tranh ngày càng
tăng, nhiều tổ chức doanh nghiệp trước đây được cho là chỉ gặp môi trường kinh doanh
ổn định thì bây giờ cũng đang thay đổi cách tổ chức và kinh doanh. Điều này là cần
thiết để các doanh nghiệp có thể thích nghi được với sự thay đổi nhanh chóng trong
một thế giới mà công nghệ, sở thích của khách hàng và các chiến lược của nhà cạnh
tranh đang không ngừng thay đổi. Khi các doanh nghiệp phát triển, các doanh nghiệp
không chỉ sản xuất các sản phẩm bán ra thị trường bên ngoài mà còn đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của các bộ phận khác trong nội bộ doanh nghiệp. Bởi các doanh nghiệp cần
61
tổ chức sản xuất ở nhiều bộ phận khác nhau vì vậy các doanh nghiệp có xu hướng chia
nhỏ các hoạt động thành những bộ phận chuyên biệt hơn. Sự phụ thuộc lẫn nhau do sự
chuyên biệt hóa các bộ phận được tạo ra ở các doanh nghiệp đa bộ phận làm gia tăng
lưu chuyển nội bộ và điều này cần đến một hệ thống chuyển nhượng để quản lý những
giao dịch giữa các bộ phận. Chính vì vậy với nhu cầu kiểm soát chi phí của các bộ phận
và yêu cầu đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận dẫn đến các bộ phận buộc phải
xác định giá chuyển nhượng nội bộ. Giá chuyển nhượng giúp đo lường kết quả hoạt
động của các bộ phận (trung tâm lợi nhuận) khi các bộ phận (trung tâm trách nhiệm)
trong doanh nghiệp chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ, đo lường hoạt động cần đến giá
chuyển nhượng cho các hàng hóa dịch vụ này.
Khái niệm giá chuyển nhượng nội bộ
Theo Eccles, R.G. (1985) giá chuyển nhượng là giá được áp lên hàng hoá, dịch vụ và tài sản chuyển giao trong nội bộ các công ty, khi chúng di chuyển từ một thực thể tổ chức (một bộ phận, đơn vị) đến một thực thể khác trong doanh nghiệp. Vì thế, trong khi vai trò của giá là để phân bổ hiệu quả nguồn lực trên thị trường, thì vai trò của chuyển giá là để phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong công ty.
Theo Vaysam Igor (1996) trong các tổ chức có sự phân quyền, hàng hóa và dịch vụ được chuyển nhượng giữa các bộ phận. Khi sản phẩm được sản xuất bởi
một bộ phận của các công ty được chuyển nhượng cho bộ phận khác khác, những giao dịch này thường được ghi trong sổ kế toán của các bộ phận có liên quan; các bộ phận sản xuất thường ghi lại một doanh thu nội bộ; các bộ phận mua hàng ghi nhận một chi phí nội bộ, giá chuyển nhượng được đề cập đến là số tiền của các giao
dịch nội bộ. Giá giao dịch nội bộ được gọi là giá chuyển nhượng nội bộ. Do đó, khi các nhà quản lý được đánh giá trên cơ sở thu nhập kế toán của các đơn vị của họ, giá chuyển nhượng ảnh hưởng đến các quyết định quản lý của họ.
Theo Horngren và Foster (2012), giá tính cho một sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp của bộ phận này cho một bộ phận khác của cùng một tổ chức được gọi là "chuyển giá". Định giá hàng hóa hoặc dịch vụ của các bộ phận trong cùng một tổ chức và trong cùng một đất nước được gọi là giá chuyển nhượng trong nước.
Otley (1994) xem giá chuyển nhượng như một công cụ để duy trì sự gắn kết các hoạt động và duy trì khả năng tổ chức cho công ty để tồn tại một môi trường không chắc chắn. Một hệ thống chuyển giá do đó được coi là cần thiết cho sự phân
bổ tối ưu các nguồn lực và cung cấp các biện pháp thích hợp về đo lường lợi nhuận bộ phận. Thông qua đánh giá hiệu quả kinh doanh, các thông tin được sử dụng để
62
quyết định việc mua ở đâu và bán ở đâu nhằm cung cấp đầu vào cho các quyết định khác, chẳng hạn như tiếp tục hoặc ngừng sản xuất một loại sản phẩm hoặc dịch vụ, mở rộng hoặc thu hẹp các bộ phận, thăng chức hoặc sa thải nhà quản lý. Những quyết định này có ảnh hưởng đến phân bổ nguồn lực trong công ty. Giá chuyển
nhượng đo lường hiệu quả, đánh giá và khen thưởng và ảnh hưởng đến nhận thức về sự công bằng bởi các nhà quản lý cá nhân. Nếu cơ sở giá chuyển nhượng cơ bản là thiếu sót, các quyết định tiếp theo liên quan đến việc phân bổ nguồn lực cũng có
khả năng có những thiếu sót, dẫn đến một số bộ phận hoạt động hiệu quả bị đóng cửa trong khi những bộ phận hoạt động kém hiệu quả được mở rộng.
Theo Nguyễn Thị Phương Hoa (2011) giá chuyển nhượng ảnh hưởng đến quyết
định sản lượng đầu ra và đầu vào của mỗi thành viên vì thế giá chuyển nhượng không
những ảnh hưởng đến lợi nhuận của mỗi đơn vị thành viên mà còn ảnh hưởng đến lợi
nhuận toàn công ty. Do đo giá chuyển nhượng nội bộ không chỉ là một công cụ hạch
toán mà còn là công cụ giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. Do đó giá
chuyển nhượng nên được thiết kế để đạt các mục tiêu: Các nhà quản lý ở các cấp khác
nhau trong doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu khác nhau thông qua chính sách
tính giá chuyển nhượng. Các nhà quản lý cấp cao muốn giá chuyển nhượng khuyến
khích các nhà quản lý bộ phận đưa ra quyết định tối đa hóa lợi nhuận của toàn doanh
nghiệp. Các nhà quản lý cấp bộ phận mong muốn giá chuyển nhượng biểu thị tốt tình
hình tài chính của bộ phận họ, phản ánh quyết định kinh doanh tốt.
Như vậy theo quan điểm của mình, tác giả cho rằng giá sản phẩm chuyển
nhượng thực chất là giá tính cho sản phẩm sản xuất bởi một bộ phận này và chuyển
nhượng cho một bộ phận khác trong cùng một tổ chức. Giá chuyển nhượng ảnh
hưởng đến doanh thu của bộ phận bán và chi phí của bộ phận mua.
Nhóm các tác giả Garrison và cộng sự (2010) đã nghiên cứu chi tiết giá
chuyển nhượng nội bộ. Nhóm tác giả đề cập đến ba phương pháp xác định giá
chuyển nhượng: giá chuyển nhượng trên cơ sở giá thương lượng; giá chuyển
nhượng trên cơ sở chi phí đầy đủ hoặc chi phí biến đổi và giá chuyển nhượng trên
cơ sở giá thị trường. Drury, C. (2004) nói rằng không có giá chuyển nhượng duy
nhất có khả năng phục vụ một cách hoàn hảo tất cả các mục tiêu. Nhưng trong mọi
trường hợp, khi xác định giá luôn dựa trên nguyên tắc cơ bản: giá chuyển nhượng
cũng phải bằng chi phí cận biên của sản phẩm, dịch vụ cộng với chi phí cơ hội của
việc chuyển nhượng.
63
Các công ty thường chọn một trong ba phương pháp để định giá chuyển
nhượng nội bộ chính, là: giá thương lượng, giá điều chỉnh theo thị trường bên ngoài,
và giá trên cơ sơ chi phí. Những phương pháp này khác nhau về quyền tự chủ của
các bộ phận. Một giá thương lượng được thiết lập bằng cách đấu thầu nội bộ, hoặc
đàm phán trực tiếp, giữa đơn vị bán và đơn vị mua. Cách này liên quan rất ít hoặc
thậm chí không có sự quản lý của các cấp cao hơn. Bởi chuyển giao nội bộ chỉ xảy
ra khi cả hai bên cùng đồng ý với một mức giá chấp nhận được, điều này thường
được gọi là "giá thị trường nội bộ". Giá thị trường nội bộ thường được sử dụng khi
giá tham khảo bên ngoài không tồn tại hoặc chiến lược của công ty yêu cầu sự linh
hoạt giữa các bộ phận. Giá điều chỉnh theo thị trường ngoài được thiết lập ở mức
gần với giá thị trường ngoài, và vì thế làm giảm đi quyền tự chủ của quản lý bộ
phận trong việc thiết lập giá chuyển nhượng. Ví dụ, giá điều chỉnh theo thị trường
ngoài có thể được quyết định bằng giá thị trường trừ đi một khoản chiết khấu nhất
định, giá tốt nhất với bên ngoài trong một khoảng thời gian cụ thể, hoặc giá thương
lượng với một mức niêm yết. Giá dựa vào chi phí được thiết lập từ chi phí của nhà
cung cấp. Phương pháp này cho phép bộ phận bán tính thêm một mức phí vào chi
phí để trang trải cho các chi phí gián tiếp và mang lại lợi nhuận biên. Trong phạm vi
đề tài nghiên cứu tác giả tập trung vào phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ
theo chi phí. Bởi trong các doanh nghiệp sản xuất, xác định giá chuyển nhượng theo
chi phí là khá phổ biến do phương pháp này dễ dàng thực hiện vơi các số liệu có sẵn
2.4.3.2 Các phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên
cơ sở chi phí
từ các sổ kế toán.
Phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí
biến đổi
Theo phương pháp này giá chuyển nhượng được tính toán dựa trên các chi phí
biến đổi gồm biến đổi sản xuất hoặc gồm cả biến đổi sản xuất và biến đổi bán hàng,
quản lý doanh nghiệp.
Giá chuyển nhượng = Chi phí sản xuất biến đổi
Nguồn: tác giả tổng hợp
Khi thị trường của sản phẩm trung gian không hoàn hảo hoặc thậm chí không
tồn tại, giá chuyển nhượng dựa vào chi phí biên có thể tạo động lực cho quản lý của
cả thành viên cung cấp và thành viên nhận sản xuất ra mức sản lượng làm tối đa hóa
64
tổng lợi nhuận của toàn công ty. Chi phí biên là mức chi phí phát sinh khi sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm. Thuyết kinh tế chỉ ra rằng, giá chuyển nhượng đúng trên
lý thuyết để kích thích tổng lợi nhuận tối ưu của một tổ chức, khi không có hạn chế
về công suất chính là chi phí biên, để sản xuất sản phẩm trung gian ở mức sản
lượng tối ưu cho toàn công ty.
Hầu hết các kế toán viên đều sử dụng quan điểm trong ngắn hạn chi phí biên là
bất biến với mỗi đơn vị hàng hóa sản phẩm trong phạm vi sản lượng thích hợp và
tương đương với chi phí biên ngắn hạn. Trong trường hợp này, giá chuyển nhượng
đúng về lý thuyết có thể được hiểu chính là bằng với chi phí biến đổi của thành viên
cung cấp khi cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ trung gian.
Ưu điểm: Cách tính này là đơn giản, cho phép quyết định dựa trên chi phí biến đổi.
Nhược điểm: không tạo ra sự khuyến khích bên bán quản lý chi phí chung
hiệu quả và bên mua tìm kiếm nguồn cung tốt hơn, chi phí biên có thể biến đổi qua
các mức sản lượng do tính kinh tế của quy mô trong hoạt động sản xuất, có thể hạn
chế lợi nhuận của doanh nghiệp khi bộ phận bán hoạt động ở mưc công suất tối đa
và bị buộc phải bán sản phẩm cho bộ phận mua, bộ phận bán có thể từ chối bán
trong nội bộ để bán ra bên ngoài với mức giá bao gồm chi phí chung và lãi, có thể
khiến bộ phận mua tính giá bán thấp. Xác định giá chuyển nhượng theo chi phí biến
đổi có thể khiến bộ phận sản xuất khai tăng chi phí biến đổi, thông qua các cách như
xếp chi phí cố định vào chi phí biến đổi.
Phương pháp định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí
đầy đủ
Theo phương pháp chi phí đầy đủ giá chuyển nhượng có thể bao gồm chi phí sản
xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung hoặc toàn bộ chi phí. Giá chuyển nhượng dựa trên chi phí đầy đủ trên thực tế
được sử dụng khá rộng rãi. Tính hấp dẫn của phương pháp này là giúp các nhà quản lý
có thể coi các quyết định liên quan đến sản phẩm như những quyết định dài hạn.
Giá chuyển nhượng Nguồn: tác giả tổng hợp = Chi phí sản xuất đầy đủ
Đối với phương pháp xác định giá chuyển nhượng dựa trên chi phí và phần lợi
nhuận cộng thêm thì phần lợi nhuận cộng thêm được xác định bằng cách lấy tổng số
của mức hoàn vốn mong muốn và chi phí bán hàng, chi phí quản lý chia cho sản
lượng hàng hóa, dịch vụ. Giá chuyển nhượng theo chi phí và phần cộng thêm thể
hiện cố gắng đáp ứng cho mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh của giá chuyển
65
nhượng bằng cách làm cho bộ phận cung cấp có thể thu được lợi nhuận từ hàng hóa
và dịch vụ được chuyển nhượng.
Khi chi phí đầy đủ được sử dụng như cơ sở chi phí thì phần cộng thêm có mục
đích mang lại lợi nhuận biên cho thành viên cung cấp. Đôi khi, chi phí biến đổi
được sử dụng như chi phí cơ bản (cơ sở) và phần cộng thêm được sử dụng với mục
đích để chi trả cho cả chi phí cố định và phần lợi nhuận đóng góp.
Giá chuyển Chi phí sản xuất đầy đủ+ Tỷ lệ cộng thêm * Chi phí sản = nhượng xuất đầy đủ
Giá chuyển Chi phí sản xuất biến đổi+ Tỷ lệ cộng thêm * Chi phí = nhượng sản xuất biến đổi
Nguồn: tác giả tổng hợp
Ưu điểm: cho phép bên bán tính đủ chi phí và trang trải mọi chi phí, tạo ra áp
lực đối với nhà quản lý bên mua thực hiện các biện pháp để tăng cường tính hiệu
quả do chi phí đầu vào quá cao.
Nhược điểm: Cách tính này là có thể không chính xác trong phân bổ chi phí
nội bộ, chi phí cố định của bên bán trở thành chi phí biến đổi của bên mua làm cho
bên mua có thể có quyết định ảnh hưởng đến lợi nhuận toàn doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong định giá sản phẩm bao gồm định giá bán sản phẩm ra ngoài và
định giá chuyển nhượng nội bộ trong doanh nghiệp. Thông qua cơ sở lý luận đã
trình bày làm thước đo đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị
chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt
Nam và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Chương 2 đánh giá sự phù hợp của
từng phương pháp định giá bán sản phẩm theo chi phí trong những tình huống quản
trị cụ thể nhằm rút ra phương hướng cải thiện vận dụng kế toán quản trị chi phí
trong việc định giá bán sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
Việt Nam. Ngoài ra trong chương 2 tác giả cũng trình bày về các nhân tố ảnh hưởng
tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp làm cơ sở cho
việc xem xét các nhân tố anh hưởng tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
trong các doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam.
66
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để có thể trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu, luận án tiếp cận dưới giác độ sau:
Thứ nhất là : Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
về phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm, tác giả tìm ra
được khoảng trống cần phải nghiên cứu.
Thứ hai là: Tìm hiểu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi và các nhân tố ảnh hưởng
đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Từ đó trình bày cơ sở lý luận về
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm. Bao gồm định
giá bán sản phẩm ra bên ngoài và định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ trong
doanh nghiệp.
Thứ ba là: Phân tích thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam dựa
trên số liệu thứ cấp thu thập được.
Thứ tư là: Rút ra kết luận về việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi
phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam.
Đồng thời đưa ra những đóng góp mới của luận án.
Với cách thức tiếp cận để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Quy trình
nghiên cứu được xây dựng như sau:
Tổng quan nghiên cứu
Khoảng trống nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
67
Nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính
- Quan sát thực địa
- Phỏng vấn bán cấu trúc
- Cronbach’ Alpha - Nghiên cứu trường hợp Thang đo điển hình - EFA
Multi Regresson Kiểm định các giả thuyết
Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị phương hướng và giải pháp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.1 Nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính gồm quan sát thực địa, nghiên cứu trường
hợp điển hình và phỏng vấn bán cấu trúc.
3.1.1 Mục đích nghiên cứu định tính
- Thu thập thông tin cơ bản để xây dựng mô hình nghiên cứu
- Xác định các biến trong mô hình nghiên cứu
- Xác định mối quan hệ tác động giữa biến độc lập với biến phụ thuộc làm cơ
sở đưa ra các giả thuyết nghiên cứu
- Thu thập thông tin để thiết kế bảng hỏi phục vụ nghiên cứu định lượng
68
- Tìm hiểu về mục tiêu định giá, chiến lược định giá và phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí bao gồm định giá bán ra thị trường bên ngoài và định giá chuyển
nhượng nội bộ
- Xác định phương hướng đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm.
3.1.2 Mẫu khảo sát định tính
Tác giả khảo sát bốn công ty chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam là Công
ty cổ phần tập đoàn Dabaco, Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P, Công ty
TNHH Vimark, Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn (RTD). Đây là bốn
công ty thuộc 2 nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ. Bốn công ty này đại diện cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
ở Việt Nam. Trong đó Công ty cổ phần tập đoàn Dabaco và Công ty cổ phần thức
ăn chăn nuôi C.P đại điện cho nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty RTD và
công ty TNHH Vimark đại diện cho nhóm doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Trong bốn công ty này tác giả thực hiện phỏng vấn sâu đối với hai nhóm đối
tượng. Đối tượng phỏng vấn thứ nhất là nhóm các nhà quản lý các cấp gồm Tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng. Đối tượng
phỏng vấn thứ hai là nhóm nhân viên kế toán. Đây là những đối tượng có liên quan
trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của tác giả.
3.1.3 Phương pháp nghiên cứu định tính
Quan sát thực địa
Mục đích của quan sát thực địa là thu thập thông tin về quy trình công nghệ
sản xuất, nhận diện các hoạt động sản xuất và dòng chi phí sản xuất sản phẩm đề
hình thành nên giá thành sản phẩm. Từ đó xác định giá bán ra thị trường bên ngoài
và giá chuyển nhượng nội bộ. Phương tiện hỗ trợ quá trình quan sát là camera. Kết
thúc quá trình quan sát, tác giả khái quát và thuyết minh được quy trình công nghệ
sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình được thực hiện tại nhà máy chế biến thức ăn
chăn nuôi cao cấp Dabaco, công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco là các đơn thành
viên của công ty cổ phần tập đoàn Dabaco, công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P –
chi nhánh Hải Dương, công ty RTD, công ty TNHH Vimark để thu thập thông tin chi
69
tiết về việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm bao gồm giá bán sản phẩm ra bên ngoài và giá chuyển nhượng nội bộ…
Phỏng vấn
Cuộc phỏng vấn được sắp xếp cách nhau để có thời gian xem xét đánh giá lại
câu hỏi phỏng vấn cho các lần phỏng vấn sau. Địa điểm phỏng vấn do người trả lời
quyết định để họ có thể trao đổi cởi mở mọi vấn đề. Để có thêm cơ hội quan sát
thực địa và tiếp cận được các nguồn tài liệu bằng văn bản, tác giả cố gắng thu xếp
để cuộc phỏng vấn được thực hiện tại nơi làm việc của người trả lời.
Bản hướng dẫn phỏng vấn bán cấu trúc được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết
về phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm. Bản hướng dẫn
phỏng vấn sẽ được gửi đến người trả lời trước khi cuộc phỏng vấn được tiến hành ít
nhất 5 ngày. Mục đích của việc gửi bản hướng dẫn phỏng vấn là để người trả lời có thể
nắm rõ được mục đích phỏng vấn, yêu cầu trả lời. Khi biết trước được nội dung phỏng
vấn và yêu cầu trả lời, người phỏng vấn sẽ chuẩn bị tốt hơn cho cuộc phỏng vấn và kết
quả là thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn sẽ cụ thể, chính xác và đúng trọng tâm.
Khi tiến hành phỏng vấn, bản hướng dẫn phỏng vấn lại tiếp tục được sử dụng để đảm
bảo cuộc phỏng vấn đi đúng hướng. Bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ được điều chỉnh cho
phù hợp với mục đích phỏng vấn sau mỗi lần phỏng vấn. Sau khi điều chỉnh bản hướng
dẫn phỏng vấn sẽ được tiếp tục gửi cho các đối tượng tham gia phỏng vấn trong lần
tiếp theo. Việc điều chỉnh này là cần thiết để đảm bảo thông tin thu được là phù hợp
với mục đích nghiên cứu và là căn cứ để trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Trước khi tiến hành phỏng vấn, người trả lời sẽ được đề nghị xem liệu họ có
đồng ý cho phép ghi âm cuộc phỏng vấn không. Để được chấp thuận ghi âm, người
phỏng vấn sẽ giải thích rõ mục đích phỏng vấn là thu thập thông tin phục vụ nghiên
cứu và danh tính của họ sẽ không được tiết lộ. Những lý do chính cho việc ghi âm
các cuộc phỏng vấn được chỉ rõ như sau:
- Người phỏng vấn có thể tập trung hoàn toàn vào nghe và trả lời người
được phỏng vấn, vì thế tránh được tình trạng bị phân tâm khi phải viết hết ra
những gì đã nói.
- Giảm bớt được thành kiến của người phỏng vấn
- Có thể ghi được lại toàn bộ buổi phỏng vấn, điều này giúp ích rất nhiều cho
70
việc phân tích dữ liệu đầy đủ, vì thế nếu có bỏ lỡ bất kì chi tiết nào trong khi thảo
luận thì về sau người thực hiện nghiên cứu vẫn có thể lấy lại được
Mặc dù, băng ghi âm có thể giúp thu thập thông tin đầy đủ bằng lời nhưng lại
không cung cấp được những thông tin liên quan đến trạng thái, tâm lý, tinh thần của
người trả lời. Để thu thập những thông tin bổ sung mà băng ghi âm không thể ghi
nhận, tác giả sử dụng bản ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu để ghi nhận thông tin về
cuộc phỏng vấn. Nội dung chính của bản ghi chép phỏng vấn nguyên mẫu bao gồm
tiêu đề, hướng dẫn người phỏng vấn, các câu hỏi nghiên cứu chính, thăm dò theo
dõi các câu hỏi chính, phần ghi chép các nhận xét. Phần thăm dò theo dõi các câu
hỏi nhằm mô tả trạng thái tâm lý, thái độ, bối cảnh phỏng vấn và sự hợp tác của
người trả lời phỏng vấn để từ đó có căn cứ đánh giá độ tin cậy của dữ liệu phỏng
vấn. Phần ghi chép phản thân nhằm ghi chép những suy luận, phán đoán, cảm giác,
vấn đề và ý tưởng mới từ câu trả lời. Những vấn đề, ý tưởng mới nẩy sinh từ quá
trình phỏng vấn có thể đem lại những thông tin hữu ích cho việc phát hiện các mối
liên hệ giữa các nhân tố hoặc phát hiện các nhân tố cần bổ sung.
Trong nghiên cứu này, các cuộc phỏng vấn được tiến hành từ tháng 12/2014
đến tháng 6/2016 với nhà quản lý các cấp và nhân viên kế toán của 4 doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu định tính. Tác giả đã thực hiện được 11 cuộc phỏng vấn với
các đối tượng trong đó có 5 cuộc phỏng vấn trực tiếp với các nhà quản lý gồm Phó
tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và 6 cuộc phỏng vấn trực tiếp với các
nhân viên kế toán trong 4 doanh nghiệp này . Khi bắt đầu mỗi cuộc phỏng vấn,
người trả lời phỏng vấn được cung cấp đầy đủ thông tin về bài nghiên cứu này. Tác
giả gửi bản hướng dẫn phỏng vấn đến đối tượng được phỏng vấn 5 ngày trước khi
diễn ra cuộc phỏng vấn. Mỗi buổi phỏng vấn diễn ra trong vòng từ 20 đến 40 phút
và hầu hết các buổi phỏng vấn được diễn ra tại văn phòng làm việc của người được
phỏng vấn. Tác giả tiến hành hỏi các câu hỏi theo cùng một trình tự và đều cố gắng
sử dụng từ ngữ giống nhau. Tuy nhiên để có được dữ liệu đáng tin cậy hơn các câu
hỏi vẫn được giải thích hoặc làm rõ khi cần thiết. Do đó trong bản hướng dẫn phỏng
vấn tác giả có những chú thích, giải thích cho các thuật ngữ chuyên ngành để các
đối tượng trả lời có thể hiểu câu hỏi một cách rõ ràng nhất.
71
Toàn bộ thông tin từ cuộc phỏng vấn được cập nhật vào máy tính và phân tích
trong vòng 24h kể từ thời điểm phỏng vấn. Đây là công việc phải làm ngay vì trong
quá trình phỏng vấn có thể phát sinh một số vấn đề chưa rõ hoặc có ý tưởng mới
phát hiện được khi nghe lại và phân tích băng ghi âm cần phải trao đổi thêm với
người trả lời. Cần trao đổi thêm với người trả lời tác giả trao đổi trực tiếp qua điện
thoại hoặc thư điện tử. Quá trình phân tích thông tin phỏng vấn được thực hiện bằng
cách lập bảng thống kê thông tin phỏng vấn như sau:
Bảng 3.1: Thống kê thông tin phỏng vấn theo Bảng phỏng vấn sâu
Nội dung Kết luận Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Công ty Cổ phần tập đoàn Dabaco Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn
1. Câu hỏi 1 Công ty TNHH Vimark
2. Câu hỏi 2
3. Câu hỏi 3
…………..
Nguồn: Tác giả
Bảng này cho phép tóm tắt các dữ liệu định tính thu được từ quá trình phỏng
vấn sâu bán cấu trúc. Sau mỗi cuộc phỏng vấn, thông tin được cập nhật vào bảng,
các kết luận sơ bộ được rút ra.
3.2 Nghiên cứu định lượng
3.2.1 Mô hình nghiên cứu và Các giả thuyết nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu thứ hai là: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới
phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đó. Trên cơ sở
tổng quan tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng đến phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí tại các doanh
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu này được kế
thừa theo mô hình nghiên cứu của Guilding và cộng sự (2005) , mô hình nghiên
cứu của Huda Al-Husari (2006) và có điều chỉnh, mô hình nghiên cứu được khái
quát theo sơ đồ sau:
72
Chiến lược kinh doanh Huda Al-Husar (2006).
Quy mô
H1 (+)
H2 (+)
(Huda Al-Husar (2006) Phạm Thị Liên Phương và các cộng sự (2010), Guilding và cộng sự (2005)
Thị phần
H3 (+)
Huda Al-Husar (2006).
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ
H4 (-)
Mức độ cạnh tranh
Guilding và cộng sự (2005), Huda Al- Husar (2006).
H5 (+)
(Huda Al- Husar (2006), Guilding và cộng sự (2005)
Huda Al-Husar (2006)
H6 (+)
Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng
Thông tin chi phí
H7 (+)
Huda Al-Husar (2006). Peter Lane, Chris Durden (2013)
Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán Huda Al-Husar (2006).
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí
73
Trong mô hình nghiên cứu này, biến phụ thuộc là Phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí. Biến độc lập trong mô hình này là các nhân tố ngẫu nhiên có thể tác
động đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm: chiến lược kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp, thị phần doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh, mức độ đáp ứng sản phẩm theo
yêu cầu khách hàng, mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán và thông tin chi phí.
Từ mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra bảy giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Chiến lược kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.
H1a: Chiến lược khác biệt có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.
H1b: Chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí.
H2: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.
H3: Thị phần có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí.
H4: Mức độ cạnh tranh có mối quan hệ ngược chiều với phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí.
H5: Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng có mối quan hệ
thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
H6: Thông tin chi phí có mối quan hệ thuận chiều với phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí.
H7: Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán có mối quan hệ thuận chiều với
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu
Mẫu của nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tại
Việt Nam. Theo hiệp hội thức ăn chăn nuôi, tính đến hết năm 2016 cả nước có 199
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. Trong số 199 doanh nghiệp thì có 138
doanh nghiệp trong nước chiếm 74,3% và 61 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 25,7%. Đây chính là tổng thể nghiên cứu. Căn cứ vào tổng thể nghiên
74
cứu để chọn mẫu. Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng. Tác giả phân
thành hai nhóm doanh nghiệp. Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Nhóm thứ hai là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô doanh nghiệp
lớn, vừa và nhỏ được căn cứ dựa vào công suất sản xuất của doanh nghiệp theo
nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm thị Liên Phương và cộng sự (2010). Theo đó
những doanh nghiệp có công suất sản xuất dưới 60.000 tấn/năm được xếp vào nhóm
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp có công suất sản xuất từ
60.000 tấn/năm trở lên được xếp vào nhóm doanh nghiệp quy mô lớn. Mẫu điều tra
được chọn ngẫu nhiên phân tầng với công thức tổng quát như sau:
Nt2 x pq
n =
Nɛ2 + t2 x pq
Trong luận án tác giả chọn mẫu với các yêu cầu sau :
- Yêu cầu độ tin cậy là 95,0% ( hệ số tin cậy t = 95%) [ tra trong Bảng giá trị
của hệ số tin cậy t được tính sẵn theo hàm φt , của Lia pu nốp thì giá trị t=1,96.
- Phạm vi sai số chọn mẫu không vượt 7% (ɛ = 0,07)
- Với cơ cấu mẫu tổng thể là 20% doanh nghiệp lớn và 80% doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Do p+q=1, do đó tích p.q sẽ là 0,8*0,2= 0,16 => p.q =0,16 => thay vào
công thức trên để xác định cỡ mẫu điều tra (n).
=
= 77 doanh nghiệp
199 x 1,962 x 0,16 Nt2 x pq n = 199 x 0,072 + 1,962 x 0,16 N ɛ2 + t2 x pq
Như vậy luận án sẽ lấy cỡ mẫu doanh nghiệp tối thiểu cần có là 77 doanh
nghiệp để khảo sát. Tác giả đã chọn 77 doanh nghiệp để khảo sát trong đó có 14
doanh nghiệp lớn và 63 doanh nghiệp nhỏ để gửi phiếu khảo sát.
Với 23 biến quan sát trong nghiên cứu, kích thước mẫu tối thiểu trong phân
tích nhân tố và phân tích hồi quy gấp từ 5 đến 10 lần biến số quan sát (Hair và cộng
sự, 1998). Như vậy số mẫu tối thiểu trong nghiên cứu này là 23 * 5 = 115 đơn vị
khảo sát. Tác giả sử dụng số mẫu khảo sát trong nghiên cứu này là n= 388 đơn vị
khảo sát nên đã đảm bảo yêu cầu về quy mô mẫu tối thiểu.
75
Bảng 3.2 : Mẫu khảo sát
Doanh nghiệp
Số lượng DN gửi phiếu khảo sát 16 Số lượng DN trả lời phiếu khảo sát 10 Số phiếu khảo sát gửi đi 144 Số phiếu khảo sát nhận về 76 Doanh nghiệp lớn
48 24 Nhà quản trị
96 52 Kế toán viên
56 244 142 61 Doanh nghiệp nhỏ
122 72 Nhà quản trị
122 70 Kế toán viên
77 66 388 218 Tổng cộng
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phiếu khảo sát được sử dụng để thu thập dữ liệu định lượng phục vụ cho mô tả
và kiểm định các giả thuyết. Các câu hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm những câu
hỏi mở và câu hỏi đóng. Mục đích của câu hỏi mở để thu thập thông tin nhằm giải
thích những mối liên hệ tác động giữa các biến độc lập đến biến phụ thuộc hoặc thu
thập thông tin về những biến mới, những nhân tố mới mà nghiên cứu lý thuyết, thực
tiễn và điều tra phỏng vấn trực tiếp chưa phát hiện được. Các câu hỏi đóng nhằm
mục đích thu thập thông tin để mô tả thực trạng việc vận dụng phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng đến phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam. Các câu hỏi về mức độ được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Tất cả các biến trong bảng câu hỏi đã được xây dựng từ những gợi ý trong tài liệu
nghiên cứu và đã được sử dụng trước đó. Các phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến
các công ty được khảo sát hoặc được gửi khảo sát online qua doc.google.com/
Thiết kế phiếu khảo sát và cấu trúc phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát thiết kế cho hai nhóm đối tượng được khảo sát gồm nhóm các
nhà quản lý và nhóm nhân viên kế toán.
Với viêc gửi phiếu khảo sát tới nhà quản trị các cấp, tác giả mong muốn tìm
hiểu, thu thâp thông tin về các vấn đề liên quan đến định giá sản phẩm trong doanh
76
nghiệp như các mục tiêu định giá, chiến lược định giá hay các quyết định về định
giá sản phẩm được các cấp quản trị đưa ra như thế nào trong các doanh nghiệp bao
gồm giá bán sản phẩm ra bên ngoài và giá chuyển nhượng nội bộ. Phiếu khảo sát
dành cho nhà quản lý gồm 3 phần chính:
(A) Thông tin chung về doanh nghiệp gồm 7 câu hỏi từ A1-A7
(B) Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
(B1) Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí gồm 8 câu hỏi từ B1.1 – B1.8
(B2) Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí gồm
7 câu hỏi từ B2.1 – B2.7
(C) Giá chuyển nhượng nội bộ gồm 7 câu hỏi từ C1 - C7
Để tìm hiệu việc thực hiện, vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm đang được các doanh nghiệp thực hiện như thế nào, tác giả
gửi phiếu khảo sát đến các kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp này.
Phiếu khảo sát dành cho nhân viên kế toán gồm 3 phần chính:
(A) Thông tin chung về doanh nghiệp gồm 7 câu hỏi từ A1-A7
(B) Kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng
đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, (C) Giá chuyển nhượng nội bộ:
(B1) Kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm gồm 11 câu hỏi từ B1.1
– B1.11
(B2) Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí gồm
7 câu hỏi từ B2.1 – B2.7
(C) Giá chuyển nhượng nội bộ gồm 6 câu hỏi từ C1 - C5
Phát triển thang đo
Các thang đo của nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở sử dụng
thang đo của các nghiên cứu trước. Cụ thể:
(1) Thang đo chiến lược kinh doanh.
Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận của Porter về chiến lược kinh doanh là
chiến lược về sự khác biệt và chiến lược chi phí thấp. Những người được hỏi trả lời
để xác định vị thế của doanh nghiệp họ so với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu dựa
77
trên 6 yếu tố liên quan đến chiến lược kinh doanh. Các câu hỏi được sử dụng trong
nghiên cứu này được sử dụng theo nghiên cứu của Huda Al-Husar (2006). Câu hỏi
B2-1a và B2-1b trong phiếu khảo sát đo chiến lược chi phí thấp. Câu hỏi B2-1c đến
B2-1g đo chiến lược khác biệt.
(2) Thang đo quy mô doanh ngiệp
Quy mô doanh nghiệp được đo bằng công suất sản xuất. Các doanh nghiệp có
công suất sản xuất từ 60,000 tấn/năm được xếp vào nhóm các doanh nghiệp có quy
mô lớn. Các doanh nghiệp có công suất sản xuất dưới 60,000 tấn/năm được xếp vào
nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các thang đo này được lấy từ nghiên cứu của
Guilding và cộng sự (2005), Huda Al-Husar (2006), Phạm Thị Liên Phương và các
cộng sự (2010)
(3) Thang đo thị phần
Thị phần được đo bởi câu hỏi B2-2a và B2-2b, thang đo được lấy từ nghiên
cứu của Huda Al-Husar (2006).
(4) Thang đo mức độ cạnh tranh
Trong nghiên cứu này mức độ cạnh tranh được đo thông qua giá cả, sản phẩm,
số lượng đối thủ cạnh tranh và được đo bởi câu hỏi B2-3a và B2-3b. Thang đo này
được lấy từ nghiên cứu của Guilding và cộng sự (2005), Huda Al-Husar (2006).
(5) Thang đo mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng
Được đo bởi câu hỏi B2-4, áp dụng có điều chỉnh thang đo của Huda Al-Husar (2006)
(6) Thang đo mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán
Ảnh hưởng trong xác định giá bán được đo bởi hai mục là B2-5 , áp dụng có
điều chỉnh thang đo của Huda Al-Husar (2006)
(7) Thang đo thông tin chi phí
Thông tin chi phí được đo bằng các mục trong câu B2-6, áp dụng thang đo có
điều chỉnh của Huda Al-Husar (2006) , Peter Lane, Chris Durden (2013)
(8) Thang đo phương pháp định giá trên cơ sở chi phí:
Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí được đo bằng các mục trong câu B2-
7a và B2-7b. Nghiên cứu này sử dụng thang đo có điều chỉnh của Huda Al-Husar
(2006), Guiding và cộng sự (2005).
78
Bảng 3.3 Bảng mã hóa thang đo
Mã hóa
Thang đo
Biến Chiến lược kinh doanh Chiến lược chi phí thấp Giá bán sản phẩm Chiến lược khác biệt Quy mô Thị phần
Chien_luoc1 Chien_luoc2 Chien_luoc3 Chien_luoc4 Chien_luoc5 Chien_luoc6 Chien_luoc7 Quy_mo1 Thi_phan1 Thi_phan2
Chi phí sản xuất Phần trăm DTBH cho R&D Phần trăm DTBH cho tiếp thị Chất lượng sản Phẩm Hình ảnh thương hiệu Tính năng sản phẩm Công suất sản xuất Đánh giá thị phần của DN trên thị trường Thị phần có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí Cạnh tranh về giá Cạnh tranh về chất lượng Số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường Sản phẩm tiêu chuẩn
Canh_tranh1 Canh_tranh2 Canh_tranh3 Dap_ung1
Mức độ cạnh tranh Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu KH Thông tin chi phí
Dap_ung2 Chi_phi1
Chi_phi2
Anh_huong1
Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán
Anh_huong2
Dinh_gia 1
Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
Dinh_gia 2
Sản phẩm theo yêu cầu KH Chi phí của sản phẩm phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường Chi phí là rất quan trọng trong việc cố gắng cắt giảm chi phí Chi phí là nhân tố quan trọng khi quyết định giá bán Chi_phi3 Chi phí là yếu tố quan trọng trong các quyết Chi_phi4 định về cơ cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất Doanh nghiệp có ảnh hưởng rất ít đến việc xác định giá bán Doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc xác định giá bán Các chi phí được hạch toán cho sản phẩm là yếu tố chính trong việc việc xác định giá bán của sản phẩm Doanh thu của những sản phẩm được xác định giá bán theo phương pháp chi phí chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng doanh thu bán sản phẩm của DN
Các thang đo này sử dụng thang Likert 5 mức độ với: 1- Rất không đồng ý; 2-
Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-Đồng ý và 5-Rất đồng ý.
79
Khảo sát thử
Trước khi khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát thử nghiệm. Mục đích của khảo sát thử nghiệm là để đánh giá sự phù hợp, tính khoa học và hiệu quả của phiếu điều tra
chính thức. Đây là khâu quan trọng quyết định độ chính xác cũng như sự đầy đủ của thông tin cần khảo sát. Phiếu khảo sát thử được điều tra trực diện với người trả lời nhằm phát hiện những hạn chế về cách đặt câu hỏi, cách thiết kế mẫu phiếu điều tra và phát hiện những câu hỏi cần phải bổ sung hay lược bớt do trùng lắp. Tác giả tiến hành
khảo sát thử với 2 công ty gồm công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P – chi nhánh Hải Dương và công ty TNHH Vimark với đối tượng được hỏi là nhà quản trị và nhân viên kế toán. Kết thúc quá trình khảo sát thử nghiệm, phiếu điều tra được tổng hợp và biên
soạn lại về nội dung câu hỏi, cách đặt vấn đề, thang đo cho các biến và cách sắp xếp nội dung, hình thức của phiếu điều tra. Sau khi chỉnh sửa phiếu điều tra được gửi đi chính thức bằng công cụ Google Driver hoặc đưa phiếu khảo sát trực tiếp.
Khảo sát chính thức
Trong mỗi doanh nghiệp có quy mô lớn, tác giả gửi phiếu khảo sát tới ba đối tượng là nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị bộ phận và nhân viên kế toán. Trong mỗi doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tác giả gửi phiếu khảo sát đến hai đối tượng là
nhà quản trị và nhân viên kế toán. Trung bình mỗi doanh nghiệp có quy mô lớn tác giả gửi 3phiếu khảo sát tới nhà quản trị các cấp và 6 phiếu tới nhân viên kế toán. Trong mỗi doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tác giả gửi 2 phiếu khảo sát tới cấp quản trị và 2 phiếu tới nhân viên kế toán.
Phiếu điều tra chính thức sẽ được gửi đến người trả lời tại các doanh nghiệp trong mẫu thông qua mạng internet từ công cụ Google Driver và gửi qua đường bưu
điện và phỏng vấn trả lời bằng điện thoại và phỏng vấn trực diện. Để đảm bảo phiếu trả lời được thu về đúng tiến độ, một báo cáo về địa chỉ email, điện thoại của đối tượng phỏng vấn, thời gian gửi phiếu điều tra, thời gian người phỏng vấn nhận được
phiếu điều tra, thời gian hẹn trả phiếu điều tra sẽ được lập nhằm mục đích theo dõi và đôn đốc người trả lời. Nếu quá thời hạn hẹn trả lời khoảng 10 ngày mà không nhận được phản hồi thì tiếp tục gửi lại phiếu điều tra.
Sau khi nhận lại phiếu điều tra. Các phiếu trả lời được xử lý trước khi cập nhật vào phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 19. Những phiếu trả lời nào không đầy đủ,
tác giả được liên lạc với người trả lời để bổ sung, hiệu chỉnh. Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra, dữ liệu thu thập được được phân loại thành dữ liệu định tính và dữ
80
liệu định lượng. Dữ liệu định tính được mã hóa trước khi nhập liệu. Kết thúc quá trình mã hóa, dữ liệu được cập nhật vào phần mềm SPSS19.
Phân tích dữ liệu
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Quá trình phân tích số liệu được thực hiện thông qua phần mềm xử lý thống kê SPSS 19.0 để có kết quả tốt nhất cho mô hình nghiên cứu.
Bước 1: Thống kê mô tả
Sau khi tiến hành khảo sát trên diện rộng, tác giả tiến hành xác định giá trị
trung bình các biến, tỷ lệ phần trăm, tần suất
Bước 2: Kiểm định chất lượng thang đo ( kiểm định Cronbach’s Alpha)
Do các câu hỏi trong bảng hỏi được tác giả sử dụng là có thang đo Likert. Vì
vậy, các dữ liệu thu thập được trước khi được tác giả phân tích sẽ được kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha. Theo Hair và cộng sự (1998), hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để loại các biến rác trong bảng hỏi
sử dụng thang đo Likert. Các biến bị loại là những biến có hệ số tương quan biến giữa biến thành phần với biến tổng nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha nhỏ hơn 0.6. Hệ số Cronbach’s alpha của các biến được cho là đạt yêu cầu khi có giá trị từ 0.6 trở lên. Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s alpha của các biến quan sát nào lớn hơn 0.95 sẽ
bị loại vì các biến này có thể có quan hệ tuyến tính khá chặt chẽ.
Như vậy, theo phương pháp này, hệ số Cronbach’s alpha của biến quan sát đều
thỏa mãn với các yêu cầu đưa ra. Do đó, thang đo của các biến quan sát đều đảm bảo được độ tin cậy và được giữ lại trong phiếu khảo sát để thực hiện các bước phân tích tiếp theo
Bước 3: Phân tích các nhân tố khám phá ( Exploratory Factor Anlysis – EFA)
Tác giả cũng sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các nhân tố được đưa vào nghiên cứu khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Để có thể áp dụng được phân tích nhân tố, các biến quan sát phải có liên hệ
với nhau. Sử dụng kiểm định Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả thuyết về quan hệ tương quan giữa các biến trong tổng thể. Theo đó, giá trị của kiểm định Bartlett’s càng lớn thì càng có nhiều khả năng các biến quan sát có mối quan hệ tương quan nhau. Trường hợp các biến quan sát không có quan hệ tương quan thì
việc phân tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.
81
Để Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố, tác giả sử dụng hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Do đó hệ số KMO phải đạt giá trị 0,5 trở lên( 0.5 ≤ KMO ≤ 1) thể hiện phân tích nhân tố là phù hợp
Tiếp đó, tác giả sử dụng phương sai trích (% biến thiên được giải thích bởi các nhân tố) để xác định sự thích hợp của phương pháp phân tích nhân tố. Một tiêu chuẩn đối với phương sai trích là phải đạt từ 50% trở lên (Hair và cộng sự, 1998).
Sử dụng hệ số tải nhân tố (factor loading) của các biến quan sát để lựa chọn số lượng nhân tố đưa vào phân tích. Hệ số tải nhân tố phản ánh tương quan giữa các nhân tố và các biến quan sát. Hệ số này lớn cho biết nhân tố và biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này cũng được dùng để giải thích các nhân tố.
Thông thường, một biến quan sát sẽ được chọn khi có hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.5. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu đưa ra tiêu chuẩn khác biệt, hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
Trong nghiên cứu này, tác giả chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0.5. Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0.5 sẽ được giữ lại để đưa vào phân tích. Các biến quan sát sau khi được giữ lại sẽ được đặt tên lại theo từng nhân tố trong trường hợp các nhân tố này không giống với các nhân tố đã được tác giả
trình bày ở mô hình nghiên cứu.
Cuối cùng là kết quả mô hình phân tích EFA bằng cách sử dụng ma trận nhân
tố xoay.
Bước 4: Kiểm định hệ số tương quan
Để kiểm định các giả thuyết tác giả đưa ra, tác giả sử dụng hệ số tương quan (r). Hệ số tương quan phản ánh mối quan hệ giữa hai biến. Hệ số tương quan luôn nhận các giá trị trong khoảng (-1; 1). Hệ số tương quan dương, phản ánh hai biến có mối quan hệ cùng chiều. Hệ số tương quan âm phản ánh hai biến có quan hệ ngược
chiều. Hệ số tương quan bằng 1 hoặc -1 phản ánh hai biến có quan hệ rất chặt chẽ. Hệ số tương quan bằng 0 phản ánh 2 biến không có mối quan hệ với nhau.
Bước 5: Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
(1) Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Sử dụng phân tích ANOVA để kiểm
định sự phù hợp của mô hình
(2) Kiểm định bậc tự phương sai của phần dư thay đổi: Sử dụng kiểm định
White sẽ cho kết quả tốt nhất
82
(3) Đồ thị phân phối chuẩn: Kết quả đồ thị phân phối chuẩn của khảo sát thể
hiện sự phù hợp của mô hình dữ liệu nghiên cứu với thực tế.
(4) Kiểm định tự tương quan: Durbin-Watsson dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề nhau hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai sô không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 ( từ 1 đến 3), nếu giá trị càng nhỏ gần về 0 thì các phần sai số có tương quan thuận, nếu càng lớn gần về 4 có nghĩa là các phần sai số có tương quan nghịch. Dữ liệu nếu không có tự tương quan chuỗi bậc nhất thì dữ liệu thu thập là tốt.
(5) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF): Sử dụng tiêu chuẩn VIF để đo lường hiện tượng đa công tuyến giữa các biến độc lập. Các biến độc lập có
hiện tượng đa công tuyến khi giá trị VIF lớn hơn 10. Đề tài cũng sử dụng mức ý nghĩa alpha bằng 5% để kết luận cho các kiểm định có trong mô hình hồi quy tuyến tính bội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được đưa ra để thực
hiện các mục tiêu nghiên cứu. Đó là kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực
hiện nhằm thu thập các thông tin ban đầu làm tiền đề xác định các biến trong mô hình
nghiên cứu và xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Đồng thời tìm hiểu,
khảo sát về việc vận dụng phương pháp kế toán quản trị trong việc định giá sản phẩm
tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu
định lượng được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đo lường các nhân
tố trong mô hình. Kết quả kiểm định sẽ chỉ ra được các nhân tố nào có ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Sự kết hợp phương pháp
nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng làm cho thiết kế nghiên
cứu đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
83
Chương 4
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHỆP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
4.1 Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam
4.1.1 Khái quát thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh thức ăn
chăn nuôi của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam ra đời và phát triển cùng với
ngành chăn nuôi Việt Nam. Thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam phát triển khá
nhanh với mức tăng từ 13-15%/năm. Năm 2014 theo khảo sát về thức ăn chăn nuôi
toàn cầu, sản lượng thức ăn chăn nuôi đạt xấp xỉ 14 triệu tấn đã đưa Việt Nam thành
nước đứng thứ ba trong khối Asean sau Thái lan và Indonesia, đứng thứ 17 thế giới
về sản lượng TACN công nghiệp. Năm 2015, sản lượng sản xuất TACN đạt 15,8
triệu tấn, tăng nhẹ so với 2014 trong đó sản lượng TACN do doanh nghiệp FDI sản
xuất chiếm tới 60% doanh nghiệp nội địa chỉ chiếm 40%. Dự kiến đến năm 2020,
quy mô có thể đạt 25-26 triệu tấn. Thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện
nay là một thị trường giầu tiềm năng. Tuy nhiên thị trường này chủ yếu là do doanh
nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh. Theo hiệp hội thức ăn chăn nuôi hiện nay cả nước có
239 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trong đó doanh nghiệp trong nước có số
lượng nhà máy nhiều gấp 2 lần các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể
có 180 nhà máy là của các doanh nghiệp trong nước chiếm 75% và 59 nhà máy còn
lại là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 25%. Số lượng nhà máy
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không nhiều nhưng lại chiếm tỷ
trọng rất lớn về sản lượng, chiếm 60% - 65% tổng sản lượng thức ăn chăn nuôi sản
xuất ra. Ngược lại các doanh nghiệp trong nước có số lượng nhà máy lớn nhất
nhưng lại chỉ chiếm 35% - 40% trong tổng sản lượng. Điều này chứng tỏ năng lực
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước vẫn còn kém so với các
doanh nghiệp liên doanh và có vốn đầu tư nước ngoài.
84
Hình 4.1: Sản lượng sản xuất thức ăn chăn nuôi
Ngành thức ăn chăn nuôi nước ta luôn phải đối mặt với thách thức lớn như
nguồn cung nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước thiếu hụt, phải phụ
thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu khiến giá thức ăn chăn nuôi trong nước
luôn cao và bấp bênh theo giá thế giới, gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành chăn
nuôi. Theo Hiệp hội TACN, Việt Nam chỉ tự túc được khoảng 40% nguyên liệu chế
biến thức ăn công nghiệp còn 60% là nhập khẩu. Hiện nay, 100% ngô nhập về dùng
cho sản xuất TACN, đậu nành hạt nhập về để ép lấy dầu, còn 80% bã dùng cho
chăn nuôi. Khoảng 20% sản lượng lúa mì nhập khẩu phục vụ ngành chăn nuôi. Việt
Nam chỉ chủ động được nguồn cám gạo, khoai mì, còn lại phụ thuộc vào nhập
khẩu. Nguồn cung các loại nguyên liệu giàu năng lượng như ngô, cám, lúa mỳ thiếu
khoảng 30%-40%, thức ăn giàu đạm như đỗ tương, bột xương thịt, bột cá thiếu
khoảng 70% - 80%, riêng các loại khoáng chất, vi lượng, phụ gia thì phải nhập khẩu
100%. Bởi thế, khi thị trường thức ăn chăn nuôi thế giới biến động về cung và cầu
ngay lập tức ảnh hưởng tới thị trường trong nước. Việc phải nhập khẩu nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi đồng nghĩa với việc người chăn nuôi phải gánh thêm chi phí về
vận chuyển, kiểm định, phí lưu kho, lưu bãi…So với các nước trong khu vực giá
thức ăn chăn nuôi ở nước ta luôn cao hơn khoảng 15% đến 20%.
Mặc dù giá cả nguyên liệu biến động song giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm
bán tại các đại lý kể từ đầu năm 2015 nhìn chung ổn định. Cụ thể tính đến tháng
11/2015, giá thức ăn hiệu CP dành cho lợn thịt từ 15 kg đến 30 kg duy trì mức
85
9.400 đồng/kg, cho lợn từ 20 – 70 kg là 9.540 đồng/kg, cho lơn thịt siêu nạc từ 20
kg đến 40 kg là 10.620 đồng/kg. Các doanh nghiệp trong nước như công ty RTD,
giá bán thức ăn cho lợn thịt 9.800đ/kg, thức ăn đậm đặc cho lợn 17.000 đồng/kg.
Tại công ty Vimark, giá bán thức ăn chăn nuôi cho lợn 15-30 kg là 10.150/kg.
Tuy nhiên, theo Bộ Công Thương, so với các nước trong khu vực, giá thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam luôn cao hơn khoảng 15 đến 20%, dẫn đến các sản phẩm
chăn nuôi của Việt Nam khó cạnh tranh. Các nguyên nhân dẫn đến giá thức ăn chăn
nuôi trong nước luôn cao bao gồm việc ngành thức ăn chăn nuôi nội địa phụ thuộc
phần lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu dẫn đến rủi ro lớn về biến động giá và tỷ
giá, cộng với tỷ lệ chiết khấu hoa hồng cao của các doanh nghiệp FDI cho đại lý
đẩy giá thức ăn chăn nuôi gia tăng. Hơn nữa với việc nắm chi phối thị phần TACN
giúp các doanh nghiệp ngoại dễ dàng định giá và tăng giá TACN hơn.
Hình 4.2: Thị phần doanh nghiệp TACN trong ngành chăn nuôi tại Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi gia tăng trước nhu cầu lớn từ Trung Quốc. Các
doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài với nguồn lực tài chính dồi
dào đã không ngừng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, do đó không những đảm bảo
tốt nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn dư thừa và xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Hiện tại trong ngành thức ăn chăn nuôi có 2 hình thức phân phối chính: Tiêu
thụ thông qua đại lý cấp 1, 2 từ công ty đến hộ chăn nuôi. Đây là hình thức phân
phối chính chiếm 90 % sản lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất. Hình thức phân phối
86
thứ 2 là tiêu thụ thông qua hình thức gia công chăn nuôi cho công ty, phương phức
này chỉ chiếm 10% sản lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất và áp dụng đối với các
công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn theo mô hình 3F như Dabaco, CP, Hùng
Vương….Bên cạnh đó có một số công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi thực hiện bán
hàng trực tiếp đến hộ chăn nuôi mà không thông qua đại lý như Anco, Hùng
Vương…nhằm cắt giảm tối đa chi phí giá thành, gia tăng năng lực cạnh tranh, đặc
biệt là giá bán với các đối thủ FDI ( Phụ lục 4.1)
4.1.2 Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
• Đặc điểm sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Thức ăn của vật nuôi bao gồm 4 nhóm thức ăn chính gồm: thức ăn tinh, thức
ăn xanh, thức ăn thô và thức ăn hỗn hợp. Trong đó thức ăn tinh gồm hai loại là thức
ăn giầu năng lượng (hạt ngũ cốc giàu tinh bột…) và thức ăn giầu Protein ( hạt đậu
tương, khô dầu, bột cá…). Thức ăn xanh gồm các loại rau xanh, cỏ tươi và các loại
thức ăn ủ xanh. Nhóm thức ăn thô gồm cỏ khô và rơm rạ, bã mía.
Nhóm thức ăn hỗn hợp (thức ăn công nghiệp) còn gọi là cám được chia thành
nhiều loại và được chia theo loại thức ăn cho các nhóm vật nuôi như thức ăn cho
lợn: lợn con, lợn thịt, lợn nái…Thức ăn cho gà, thức ăn cho ngan, vịt, thức ăn cho
bò… Nếu chia theo dòng thức ăn thì có thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn hỗn
hợp đậm đặc. Thức ăn hỗn hợp có dạng viên người chăn nuôi có thể cho vật nuôi ăn
trực tiếp mà không cần trộn thêm thức ăn bổ sung. Còn dòng thức ăn đậm đặc khi
cho vật nuôi ăn thì người chăn nuôi phải trộn thêm thức ăn bổ sung .
Đặc điểm sản phẩm TACN là mỗi sản phẩm TACN có một công thức riêng,
bao gồm tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên vật liệu trong 1 kg thành phẩm. Sản phẩm
TACN có giá trị nhỏ, khối lượng sản phẩm lớn. Danh mục sản phẩm sản xuất có
tính chất ổn định, ít biến động. Thức ăn cho lợn là loại phổ biến nhất, với 82,2% các
doanh nghiệp quy mô nhỏ và tất cả các doanh nghiệp quy mô lớn tham gia sản xuất.
Sản phẩm phổ biến thứ hai là thức ăn cho gà, sau đó là thức ăn cho bò.
Quy trình sản xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi
Đặc điểm công nghệ sản xuất TACN mang tính chất hàng loạt. Quy trình sản xuất TACN là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Quá trình sản xuất sản phẩm không phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, thời gian một quy trình sản xuất
87
ngắn từ 60 phút/mẻ đến 90 phút/mẻ . Sản phẩm được sản xuất theo từng mẻ sản phẩm. Mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt. (Phụ lục 4.2)
-Làm sạch nguyên liệu: Nguyên liệu được kiểm tra chất lượng trước khi nhập
kho. Nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất sẽ được làm sạch các loại tạp chất.
Tại công ty CP chi nhánh Hải Dương các xe trở nguyên liệu phải được sát trùng trước khi vào khu vực nhập hàng. Các thông tin chi tiết về nguyên liệu sẽ được nhập vào máy tính để làm cơ sở cho việc kiểm tra và truy xuất nguồn gốc của
các lô nguyên liệu khi đưa vào sản xuất.
-Nạp nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất bao gồm nguyên liệu thô và tinh.
Nguyên liệu thô như cám mì viên, cám gạo, dầu ăn, đậu tương hạt, bột đá, bột xương thịt…Nguyên liệu tinh là các loại thuốc và kháng vi lượng cần thiết được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Mỗi loại sản phẩm được phòng kĩ thuật xây dựng riêng
một công thức về thành phần của các nguyên liệu.
Tại Công ty CP chi nhánh Hải Dương Nguyên liệu được đưa vào bồn chứa
bằng một hệ thống tự động và các bồn chứa được thiết kế kín, riêng biệt để đảm bảo các loại nguyên liệu này không bị trộn lẫn và bị nhiễm các loại mầm bệnh gây hại. Các bồn chứa vật liệu được lắp hệ thống kiểm soát nhiệt độ nhằm điều chỉnh nhiệt độ phù hợp. Do đó chất lượng nguyên liệu luôn ổn định.
-Giai đoạn nghiền: Nguyên liệu thô sau khi được đưa vào theo từng mẻ sản phẩm sẽ được đưa vào máy nghiền giúp nguyên liệu được nghiền nhỏ và được
chuyển sang giai đoạn trộn
-Giai đoạn trộn: Đây là giai đoạn chính và quan trọng nhất. Nguyên liệu thô đã nghiền nhỏ được trộn lẫn với nguyên liệu tinh (thuốc và kháng vi lượng). Nguyên liệu tinh sẽ không qua giai đoạn nghiền mà sẽ đc trộn với nguyên liệu thô sau khi nguyên liệu thô được nghiền nhỏ. Với thức ăn đậm đặc sẽ được trộn trong vòng 5
phút, thức ăn hỗn hợp trộn đều trong vòng 10 phút.
Tại khu vực trộn của công ty CP, hệ thống máy tính sẽ kiểm soát để đảm bảo tất cả các nguyên liệu được trộn đúng theo thành phần yêu cầu cho từng loại vật nuôi. Các loại nguyên liệu sau khi được trộn đề sẽ qua khâu tách tạp chất một lần nữa để đảm bảo chất lượng trước đi được chuyển vào công đoạn hấp chín bằng hệ
thống hơi nước.
-Buồng hơi làm chín: Các loại nguyên liệu sau khi được trộn đều sẽ qua khâu
tách tạp chất một lần nữa để đảm bảo chất lượng trước đi được chuyển vào công
88
đoạn hấp chín bằng hệ thống hơi nước.
-Giai đoạn ép viên: Thức ăn chín được chuyển đến máy ép viên, tại đây kích
thước viên thức ăn được điều chỉnh phù hợp với từng loại vật nuôi và giai đoạn tuổi của chúng.
-Giai đoạn làm lạnh: Ngay sau đó nhiệt độ được giảm đột ngột với mục đích duy trì ổn định thành phần và giá trị dinh dưỡng trong viên thức ăn giữ hương vị và độ tươi của thức ăn, do vậy sẽ kích thích cảm giác thèm ăn của vật nuôi.
-Giai đoạn sàng: Tại khu thành phẩn, để đảm bảo chất lượng về độ tươi sạch và an toàn cho vật nuôi thức ăn viên sẽ được sàng lọc theo kích thước tiêu chuẩn
trước khi được chuyển vào khu chứa riêng chờ đóng bao và phân phối.
-Giai đoạn cân ra bao, đóng gói: Đây là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất
thưc ăn thành phẩm của giai đoạn này được đóng vào từng bao theo quy định bao 5 kg, 10 kg, 20kg, 50kg.
Tại công ty CP chi nhánh Hải Dương, khu đóng bao và xuất xưởng sử dụng hệ thống điều khiển bằng máy vi tính để đóng gói sản phẩm đảm bảo độ chính xác cao về chủng loại và khối lượng. Việc đóng gói riêng từng loại sản phẩm nhằm giảm sự
tiếp xúc giữa con người với cám tránh được nhiễm khuẩn tuyệt đối. Sử dụng robot trong công đoạn xếp bao thay thế lao động nặng đảm bảo chính xác về số lượng cám theo đúng yêu cầu của khách hàng.
4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam
Kết quả thống kê từ mẫu nghiên cứu cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam được tổ chức quản lý theo 3 mô hình: cơ cấu bộ phận đơn giản, cơ cấu bộ phân chức năng, cơ cấu đơn vị chiến lược. (Phụ lục 4.3)
4.2.1 Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản
Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản thường áp dụng trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, số lượng sản phẩm sản xuất ít, người sở hữu doanh nghiệp đồng thời là
người điều hành doanh nghiệp. Theo mô hình này (phụ lục 4.3a), nhà quản lý cấp cao quản lý trực tiếp mọi hoạt động của đơn vị cấp dưới. Cơ cấu đơn giản thường chỉ có 2 hoặc 3 cấp quản lý theo chiều dọc, có đội ngũ nhân viên linh hoạt và một cá nhân toàn quyền ra quyết định. Tổ chức có cơ cấu đơn giản thường nhanh nhạy, linh
hoạt với sự thay đổi của môi trường. Chi phí quản lý trong tổ chức thấp vì có ít cấp quản lý và ít nhân viên. Trách nhiệm và quyền lợi của những người lao động trong tổ
89
chức cũng rất rõ ràng. Nhà quản trị cấp cao vừa chịu trách nhiệm quản trị chiến lược và quản trị tác nghiệp nên họ cần thông tin chi tiết và thường xuyên hơn nhà quản trị ở các mô hình quản lý khác. Đối với quyết định giá thường do nhà quản trị cấp cao quyết định.
Theo kết quả điều tra có khoảng 36 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
thực hiện mô hình quản lý này, chiếm tỷ lệ 54,5%. Có thể kể đến một số doanh
nghiệp tiêu biểu như: Công ty TNHH Vimark, Công ty TNHH liên kết đầu tư
Livabin, Công ty CP TACN Thiên Lộc …
4.2.2 Mô hình tổ chức bộ phận chức năng
Cơ cấu chức năng là cơ cấu tổ chức quản trị mà các nhiệm vụ quản trị được
phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình thành nên
những người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận một chức năng nhất
định. Mô hình này (phụ lục 4.3b) thường áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô
vừa. Số lượng cấp quản trị tương đối nhiều, mỗi bộ phận chức năng hoạt động độc
lập về chuyên môn. Thông tin chi phí phục vụ quản trị thường chi tiết theo từng bộ
phận và theo từng công việc. Ở những doanh nghiệp theo mô hình tổ chức bộ phận
chức năng, những quyết định về giá cả sản phẩm thường được kết hợp một số bộ
phận thực hiện.
Theo kết quả điều tra có khoảng 20 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
thực hiện mô hình quản lý chức năng, chiếm tỷ lệ 30,3%. Có thể kể đến một số
doanh nghiệp tiêu biểu như: Công ty TACN cám QT, Công ty CP PTCN Nông thôn
4.2.3 Mô hình tổ chức bộ phận chiến lược
Khi mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức trở nên phức tạp, ngăn cản
sự phối hợp, các nhà lãnh đạo cấp cao sẽ tìm cách tạo nên các đơn vị chiến lược
mang tính độc lập cao. Mô hình tổ chức bộ phận (phụ lục 4.3c) thường áp dụng
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, thường là các công ty cổ phần hoặc tập
đoàn. Các doanh nghiệp này thường có chuỗi sản xuất khép kín. Các đơn vị chiến
lược thường đảm nhiệm một hay một số ngành nghề kinh doanh khác nhau, và về
mặt hạch toán các đơn vị này hạch toán độc lập. Tuy nhiên, người lãnh đạo đơn vị
chiến lược phải báo cáo với cấp lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Các quyết định của
cấp quản trị đơn vị chiến lược dựa vào dòng thông tin chi phí trực tiếp ở các đơn vị
này. Ở công ty mẹ, dòng chi phí sẽ gồm chi phí ở các phòng ban chức năng và dòng
90
chi phí ở các đơn vị thành viên. Khi công ty sử dụng mô hình tổ chức bộ phận chiến
lược sẽ xuất hiện phân cấp, phân quyền quản lý. Nhà quản lý cấp bộ phận được giao
quyền hạn nhất định và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận. Khi đó sẽ hình
thành nên các trung tâm trách nhiệm: trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, trung
tâm doanh thu và trung tâm chi phí.
Theo kết quả điều tra có khoảng 10 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
thực hiện mô hình quản lý chiến lược, chiếm tỷ lệ 15,2%. Có thể kể đến một số
doanh nghiệp tiêu biểu như: Công ty CP TAGS Pháp Việt, Công ty cổ phần tập
đoàn DABACO, Công ty CP chăn nuôi CP VN…
4.3 Thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
ở Việt Nam
4.3.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Quy mô doanh nghiệp
Kết thúc thời hạn gần hai năm điều tra từ tháng 12/2014 đến tháng 6/2016,
Trong số 77 Công ty được gửi bảng khảo sát thì tác giả nhận được phản hồi của 66
công ty với số phiếu thu hồi là 218 phiếu tương ứng tỷ lệ phản hồi là 85,7%, trong đó
có 96 phiếu khảo sát ý kiến nhà quản trị và 122 phiếu khảo sát ý kiến của kế toán viên.
Trong số 66 công ty trả lời phiếu khảo sát có 47 công ty ngoài quốc doanh
(chiếm 72%), 17 Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 27,5%), 02 Công ty có
vốn nhà nước (chiếm 2,3%) (phụ lục 4.4). Tính theo tỷ lệ phần trăm, các công ty
ngoài quốc doanh có tỉ lệ trả lời cao hơn. Đây cũng chính là loại hình doanh nghiệp
phổ biến trong ngành sản xuất TACN Việt Nam hiện nay.
Số liệu ở phụ lục 4.5 thể hiện kết quả thống kê công ty xét về nguồn vốn
kinh doanh. Kết quả thống kê chỉ ra 36 công ty (chiếm 55%) có vốn kinh doanh
dưới 20 tỷ đồng, 19 công ty (chiếm 28,8%) có vốn kinh doanh từ 20 đến 100 tỷ
đồng và 11công ty (chiếm 16,2%) được khảo sát có vốn kinh doanh vượt 100 tỷ
đồng. Bên cạnh chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh, số lượng lao động cũng được tác
giả đưa vào để khảo sát. Theo kết quả khảo sát về số lượng lao động, 37 công ty
(chiếm 56,4%) có số lao động dưới 200 người, 17 công ty (chiếm 25,7%) có số lao
động tử 200 -300 người, 12 công ty (chiếm 17,9%) có số lao động trên 300 người
91
. Qua số liệu thống kê, nếu phân loại doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ
theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực chế biến thức ăn chăn nuôi có quy mô vốn vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn các doanh nghiệp
lớn thì chủ yếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo Dự án CARD 030/06 VIE (2010), Các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi được phân loại theo tiêu chí: doanh nghiệp vừa và nhỏ có công suất sản
suất dưới 60.000 tấn một năm và doanh nghiệp lớn có công suất sản suất từ 60.000
tấn một năm trở lên. Phân loại quy mô theo công suất sản suất được thống kê từ
kết quả nghiên cứu: 10 doanh nghiệp lớn có công suất sản suất từ 60.000 tấn/năm
trở lên chiếm 15,2%, 56 doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có công suất sản suất
dưới 60.000 tấn/năm chiếm 84,8% (phụ lục 4.7). Kết quả này so sánh với cách
phân loại quy mô theo số lượng nhân viên và theo nguồn vốn, nhận thấy kết quả tỷ
lệ các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp vừa và nhỏ tương đối giống nhau.
Tác giả sử dụng tiêu thức công suất sản xuất làm tiêu thức phân loại quy mô
doanh nghiệp trong đề tài nghiên cứu của mình.
Thông tin chung về định giá sản phẩm
Tùy theo mô hình tổ chức đơn giản, chức năng hay chiến lược mà bộ phận định giá bán sản phẩm của mỗi công ty khác nhau. Đối với công ty có mô hình đơn giản, thì ban quản trị sẽ là bộ phận định giá, còn các công ty có mô hình chức năng và chiến lược thì bộ phận định giá gồm nhiều phòng ban kết hợp. Kết quả phụ lục 4.8 cho thấy: có 15,6% doanh nghiệp có phòng kế toán tham gia vào ban định giá;
11% doanh nghiệp có phòng thị trường tham gia vào ban định giá; 12,8% doanh nghiệp có phòng kế hoạch tham gia vào ban định giá.
Các công ty theo mô hình chức năng và chiến lược, giá bán của các sản
phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty do một ban xây dựng giá xây dựng. Ban xây dựng giá này bao gồm ban giám đốc, phòng kế toán, phòng thị trường. Ban xây dựng giá sẽ căn cứ vào chi phí sản xuất, tình hình thị trường, mục tiêu hoạt động của Công ty tại thời điểm đó để xây dựng một giá bán phù hợp với từng sản phẩm
thức ăn chăn nuôi. Sau khi xây dựng giá, sẽ trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị xem xét và quyết định mức giá bán cho các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. DN lập dự toán giá hay giá ban đầu cho các sản phẩm mới căn cứ trên các dự toán chi phí: dự toán CPNVL, CPNC, CPSXC, CPBH, và CPQLDN. Bên cạnh đó, ban định giá có
92
quan tâm đến thông tin về giá sản phẩm cùng loại trên thị trường. Khi sản phẩm được sản xuất sẽ xác định được chi phí phát sinh thực tế, nếu có chênh lệch đáng kể giữa số dự toán và thực thế thì sẽ điều chỉnh lại giá bán. Với đặc trưng của sản phẩm TACN thì việc điều chỉnh lại giá bán ít khi sẩy ra.
Tại Vimark, RTD giám đốc là người trực tiếp đưa ra quyết định giá thông qua thông tin kế toán cung cấp và phân tích chủ quan. Tại C.P và Dabaco việc định giá được thực hiện thông qua ban định giá gồm: ban quản trị, phòng kế toán
và phòng kinh doanh.
4.3.2 Phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
4.3.2.1 Định giá sản phẩm bán ra ngoài
Mục tiêu định giá
Dữ liệu thu thập về mục tiêu định giá được thể hiện qua tần số phân phối của
các biến mục tiêu giá ở phụ lục 4.9. DN có quy mô nhỏ coi trọng mục tiêu “Sự tồn
tại của DN” nhất (mean = 4,3424), tiếp đến mục tiêu “Tăng doanh số bán: (mean =
4,2452), mục tiêu ít được quan tấm nhất là “Phát triển sản phẩm mới” (mean =
2,3563). Điều này cho thấy các DN chế biến TACN quan tâm nhất đến mục tiêu
bảo đảm doanh nghiệp tồn tại trong ngắn hạn. Với mục tiêu quan trọng nhất là sự
tồn tại nên trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẽ chấp nhận bán 1 số sản phẩm
lỗ (sản phẩm chiếm ít thị phần trên thị trường) để có thể thúc đẩy sản phẩm khác.
Ví dụ tại Vimark, thức ăn của gà (giá vốn thức ăn cho gà đẻ: 6.872đ/kg, giá bán
sau khi trừ đi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý: 6.770đ/kg) bị lỗ nhưng công ty
vẫn tiến hành sản xuất. Vì theo cuộc phỏng vấn sâu với nhân viên kế toán công ty,
cho rằng “khi khách hàng lấy hàng họ sẽ lấy đủ các mặt hàng gà, lợn... mặt hàng lợn
của công ty là thế mạnh, nhưng nếu không có hàng gà khách hàng sẽ hạn chế lấy hàng
hơn nên công ty chấp nhận lỗ để đưa được hàng vào thị trường”. Như vậy để có thể
giữ vững sự tồn tại của công ty, công ty sẵn sàng chấp nhận bán lỗ một vài sản phẩm,
tuy nhiên đây đều không phải là những sản phẩm chính của doanh nghiệp.
Đối với DN có quy mô lớn, mục tiêu “Phát triển thị phần” được quan tâm nhất
(mean = 4,4367). Tiếp theo là các mục tiêu “Tăng doanh số bán”, “Sự tồn tại của
DN”, “Tối đa hóa lợi nhuận”, “Dẫn đầu về chất lượng” và “Phát triển sản phẩm
mới” với mean lần lượt là 4,452; 4,3255; 4,2456; 3,3457; 3,3453.
93
Phương pháp định giá
Qua kết quả thống kê thể hiện ở phục lục 4.10, phần lớn công ty xem xét
nhiều phương pháp khi xác định giá bán.
Với các DN có quy mô nhỏ (công suất dưới 60.000 tấn/năm), phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí được các doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất (mean =
4,3169), tiếp đến là phương pháp định giá trên cơ sở giá của đối thủ cạnh tranh
(mean = 3,6901). Phương pháp định giá trên nhu cầu khách hàng ít được quan tâm
nhiều (mean = 1,7606.)
Với các DN có quy mô lớn (công suất từ 60.000 tấn/năm trở lên), phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí cũng được quan tâm nhiều nhất như các DN quy
mô nhỏ (mean = 4,8026). Nhưng phương pháp định giá trên cơ sở giá của đối thủ
cạnh tranh (mean = 2,2895), định giá trên nhu cầu khách hàng (mean = 1,4211) lại
ít được coi trọng hơn. Như vậy, DN quy mô lớn chỉ tập trung vào phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí và ít chú ý đến các phương pháp định giá còn lại.
Phân loại chi phí
Đối với các công ty sản xuất, thông tin chi phí là thông tin quan trọng, tùy
theo mục đích sử dụng thông tin, chi phí có nhiều cách phân loại khác nhau. Mỗi
công ty có thể có một hoặc nhiều cách phân loại chi phí. Số liệu thống kê về phân
loại chi phí được thể hiện ở Phụ lục 4.11. Theo số liệu thấy rằng, 100% công ty
phân loại chi phí theo yếu tố chi phí và phân loại thành chi phí sản phẩm – chi phí
thời kỳ (với mục đích phục vụ báo cáo tài chính). Không có công ty nào phân loại
chi phí thành chi phí trực tiếp – chi phí gián tiếp và phân loại chi phí theo khả năng
kiểm soát của nhà quản trị. Đối với DN sử dụng cách phân loại chi phí thành chi
phí biến đổi – chi phí cố định, theo kết quả thống kê có 4,29% DN quy mô nhỏ và
88,46% DN quy mô lớn. Như vậy, phân loại thành chi phí biến đổi – chi phí cố
định chủ yếu được thực hiện ở các doanh nghiệp quy mô lớn như công ty cổ phần
chăn nuôi C.P, công ty Dabaco… Bên cạnh đó, cũng có một số công ty vừa và nhỏ
đã bước đầu thực hiện cách phân loại này như công ty RTD.
Những công ty phân loại theo hình thái chi phí được yêu cầu cung cấp thông
tin cơ cấu chi phí theo chi phí biến đổi và cố định. Thông qua câu trả lời của các
công ty, nhận thấy ở tất cả các Công ty chế biến thức ăn chăn nuôi khảo sát thì chi
phí biến đổi chiếm tỷ trọng lớn. Tại các Công ty nghiên cứu điển hình, như Công ty
94
C.P thì chi phí biến đổi gồm chi phí NVL trực tiếp (chiếm khoảng 94%), chi phí bao
bì đóng gói (khoảng 2%), và chi phí sản xuất chung biến đổi (khoảng 2%) (phụ lục
4.12). Công ty có quy mô vừa và nhỏ như RTD, thì chi phí NVL trực tiếp (khoảng
95%), chi phí nhân công trực tiếp (khoảng 1%), chi phí sản xuất chung (khoảng 3%)
(phụ lục 4.13). Theo kết quả khảo sát tại các công ty đang phân loại chi phí theo
hình thái của chi phí (chi phí biến đổi, chi phí cố định) như RTD, C.P… thì tất cả
các công ty này đều đang tách chi phí hỗn hợp theo phương pháp bình phương bé
nhất và phương pháp cực đại cực tiểu với tỷ lệ tương ứng là 68% và 32%.
Giá thành tại DN chế biến thức ăn chăn nuôi gồm CP NVL TT, CP NC TT
và toàn bộ CPSXC. CP NVL TT là các loại NVL được dùng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm. Trong CBTACN, NVL trực tiếp bao gồm NVL thô và NVL tinh, bán
thành phẩm mua ngoài. NVL thô như bỏng ngô nghiền, bỏng ngô đùn, bột thịt
xương, bột cám, bột đá, cám gạo, cám mỳ viên, hỗn hợp cọ cá, khô hạt cải, khô đậu
tương, ngô hạt,… NVL tinh là các chất vi lượng và thuốc nhằm bổ sung trong thức
ăn chăn nuôi như: Solistin, Sulfadimidin, Mau Tartarin, Acid Benzoic, Acid Lactic,
màu thiên lý, màu vàng, DL-Methi, vị ngọt tố,… Bán thành phẩm mua ngoài bao
gồm premix và medicine.
Đối với tiền lương của người lao động, 82,3% doanh nghiệp trả lương theo
thời gian, còn lại trả lương theo sản phẩm. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất tại công ty Vimark tính theo thời gian thực tế làm việc. CP NC TT của công ty
Vimark được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo số lượng sản phẩm. Tại Công ty
C.P, tiền lương của công nhân lao động cũng tính theo thời gian làm việc thực tế
của người lao động, chỉ có tiền lương của công nhân bốc xếp thuê ngoài là tính theo
số lượng tấn vận chuyển. Tại Công ty RTD, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm tính theo thời gian làm việc thực tế trong tháng theo hợp đồng. Trường
hợp khối lượng công việc nhiều sẽ tính lương làm thêm trên thời gian làm thêm giờ.
Đối với chi phí sản xuất chung, 100% doanh nghiệp tập hợp chi phí này theo
phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung tại các doanh nghiệp chế biến TACN
phát sinh tương tự nhau. Tại Công ty Vimark, chi phí sản xuất chung gồm: lương
nhân viên gián tiếp, khấu hao, chi phí bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài… Tại
công ty RTD, CP SXC bao gồm: chi phí mua phiếu nhập kho, chi phí xăng dầu sử
dụng tại phân xưởng, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa thiết bị, chi phí mua than,
chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng… Riêng
95
tại Công ty C.P, lương công nhân trực tiếp sản xuất không hạch toán riêng mà tính
vào chi phí sản xuất chung.
Số liệu cụ thể về chi phí của 2 Công ty nghiên cứu điển hình là Công ty C.P
và Công ty Vimark được thể hiện từ phụ lục 4.14 – phụ lục 4.15.
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Các công ty được điều tra trong cuộc nghiên cứu này là công ty sản xuất, kết
quả thống kê từ bảng hỏi thì các công ty phát sinh chi phí chung ít, thể hiện 100%
công ty có chi phí chung dưới 10% tổng chi phí. Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi phí sản xuất (thường trên 90%). Tại CP, nguyên vật
liệu trực tiếp gồm: ngô (36%), đậu (19%), cám gạo 6%), bột báng (5%), gạo vỡ
(2%), các loại vi chất như axit amin, Premix – khoáng vi lượng, khoáng đa lượng,
chất phụ gia... (33%), chi phí NVL trực tiếp chiếm 94%, còn lại là chi phí sản xuất
chung (Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất chung).
Theo số liệu thống kê thì tại các DN chế biến TACN, chi phí sản xuất chung dao
động từ 2%-6% tổng chi phí sản xuất, và thường dao động ở mức 3% (có 29 doanh
nghiệp), 4% (có 23 doanh nghiệp) (phụ lục 4.16).
Cơ sở phân bổ chi phí sản xuất chung thể hiện ở Phụ lục 4.17. Chỉ có hai
tiêu thức được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung tại DN chế biến thức ăn
chăn nuôi là số lượng sản phẩm sản xuất và chi phí NVL trực tiếp. Theo kết quả
khảo sát, doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đều
ưa chuộng phân bổ chi phí chung theo tiêu thức sản lượng sản phẩm sản xuất. Tại
các công ty nghiên cứu điển hình C.P, Dabaco, RTD và Vimark đều sử dụng tiêu
thức phân bổ là số lượng sản phẩm sản xuất.
Trong một phần của khảo sát này, mục đích sử dụng thông tin chi phí trong
doanh nghiệp cũng được đề cập đến (phụ lục 4.18). Những người trả được hỏi về
mục đích sử dụng thông tin chi phí theo thang đo likert 5 mức độ từ không bao giờ
sử dụng đến luôn luôn sử dụng. Kết quả cho thấy ở cả DN có quy mô nhỏ hay DN
có quy mô lớn, quyết định định giá bán là nội dung quan trọng nhất mà thông tin
chi phí được sử dụng (mean = 4,1901 với DN quy mô nhỏ, mean = 4,7237 với DN
quy mô lớn). Nội dung ít sử dụng thông tin chi phí nhất là “Quyết định cơ cấu sản
phẩm” (mean = 1,5634 với DN quy mô nhỏ, mean = 2,4342 với DN quy mô lớn).
96
Những người tham gia khảo sát được yêu cầu đánh giá tầm quan trọng của
thông tin chi phí được sử dụng trong công ty. Câu hỏi này theo thang đo likert từ 1
đến 5: rất không đồng ý đến rất đồng ý đã được sử dụng để chỉ ra mức độ sử dụng
các dữ liệu chi phí. Phụ lục 4.19 chỉ ra rằng đối với DN quy mô nhỏ dữ liệu chi phí
phải chính xác để cạnh tranh trong thị trường có tầm quan trọng lớn nhất (mean =
4,2535). Tiếp đến dữ liệu chi phí là yếu tố quan trọng trong việc cắt giảm chi phí
(mean = 4.0493), dữ liệu chi phí là nhân tố quan trọng trong xác định giá bán (mean
= 3.9718). Đối với DN quy mô lớn, tầm quan trọng trong việc sử dụng thông tin chi
phí có sự khác biệt so với DN quy mô nhỏ. Các DN này đánh giá tầm quan trọng
của thông tin chi phí lần lượt là phải chính xác để cạnh tranh (mean = 4,1974), nhất
tố quan trọng trong quyết định giá bán (mean = 4,0658), thông tin quan để cắt giảm
chi phí (mean = 3,5789). Tất cả các DN đều không coi thông tin chi phí là một yếu
tố quan trọng trong các quyết định về cơ cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất. Mặc
dù các DN chế biến TACN nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi phí
chính xác nhưng dữ liệu thu được ở câu B6 cho thấy có thể việc phân bổ chi phí đến
sản phẩm không chính xác.
Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí
Thông qua kết quả các câu trả lời cung cấp thông tin về định giá trên cơ sở chi phí
có 100% công ty sử dụng định giá trên cơ sở chi phí tuy nhiên với mức độ sử dụng
thông tin chi phí là khác nhau (Phụ lục 4.20)
Với DN có quy mô nhỏ, sử dụng cả hai phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
và định giá theo giá thị trường với mức độ sử dụng các phương pháp gần như nhau
thể hiện ở mean lần lượt là 4,7254 và 4,4296.
Với DN có quy mô lớn, sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí lại
được chú ý hơn (mean = 4,7237), trong khi phương pháp theo giá thị trường ít được
sử dụng hơn (mean = 1,2895).
Tất cả các DN được nghiên cứu đều không sử dụng các phương pháp định
giá khác.
Tại các công ty nghiên cứu điển hình, C.P và Dabaco là những công ty thiết lập
giá nên ban định giá chỉ quan tâm đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Công
ty RTD và Vimark lại sử dụng đồng thời cả hai phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí và định giá theo thị trường.
97
Tác giả khảo sát tỷ lệ doanh thu sản phẩm sử dụng phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí so với tổng doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp. Tất cả các doanh
nghiệp chế biến TACN được khảo sát đều cho rằng doanh thu sản phẩm được xác
định giá bán trên cơ sở chi phí chiếm trên 81% tổng doanh thu.
Câu hỏi kiểm tra việc sử dụng thông tin chi phí trong chi phí nền và phần
cộng thêm để xác định giá bán theo chi phí cộng thêm (phụ lục 4.21). Về mặt lý
thuyết, doanh nghiệp có thể sử dụng chi phí khác nhau trong các tình huống khác
nhau khi định giá. Trong các quyết định giá ngắn hạn thì nhà quản trị sử dụng chi
phí biến đổi, trong quyết định giá dài hạn thì nhà quản trị sử dụng chi phí đầy đủ.
Tuy nhiên câu trả lời của câu hỏi này chỉ ra thực tế rằng trong tổng số 66 công ty
phản hồi: 100% công ty sử dụng phương pháp định giá dựa trên cơ sở chi phí với
chi phí nền là toàn bộ chi phí: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp này sử dụng phần tiền cộng thêm
theo chi phí toàn bộ. Theo kết quả phỏng vấn sâu tại công ty RTD, trong trường
hợp đặc biệt như công ty đang dư thừa công suất sản xuất, công ty xác định giá
bán cho sản phẩm dựa trên chi phí sản xuất biến đổi, chi phí bán hàng biến đổi và
cộng thêm một phần lợi nhuận theo tính toán của nhà quản trị. Tuy nhiên, trường
hợp đặc biệt này rất ít khi xẩy ra.
Kết quả phỏng vấn sâu tại các Công ty điển hình cho thấy: Công ty Vimark
định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ cộng thêm một phần lợi nhuận mong muốn. Phần
lợi nhuận mong muốn này được dựa trên số lượng dự toán bán ra kết hợp giá thị
trường của sản phẩm cùng loại để ước tính. Thông thường mức lợi nhuận mong
muốn ở mức 8-10% chi phí nền. Công ty định giá trên cơ sở chi phí nhưng vẫn sử
dụng thông tin giá trị trường. Tại Công ty C.P cũng định giá trên cơ sở chi phí đầy
đủ và phần lợi nhuận mong muốn. Phần lợi nhuận này phụ thuộc vào chiến lược
phát triển của sản phẩm và mục tiêu lợi nhuận chung trong kỳ của toàn DN.
Việc các phương pháp giá khác không được sử dụng, cho thấy các công ty chế
biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam không định giá một cách chủ quan. Tác giả nhận
thấy, thông tin chi phí đầy đủ là thông tin mà tất cả DN chế biến TACN sử dụng khi
định giá bán sản phẩm (đối với cả sản phẩm mới và sản phẩm hiện có trên thị
trường). Nhưng đây chỉ là một trong các thông tin quan trọng, DN còn quan tâm đến
thông tin về chiến lược sản phẩm mới, thông tin đối thủ cạnh tranh… trong quá trình
xây dựng giá bán cho sản phẩm. Ví dụ:
98
Tại Vimark, khi có sản phẩm mới thì việc xác định giá bán căn cứ vào: nhu cầu
của khách hàng khi ra tạo ra sản phẩm, giá thành sản xuất để tạo ra được sản phẩm
mới, các công ty cạnh tranh đã có sản phẩm mới này hay chưa, giá bán sản phẩm mới
với các đối thủ cạnh tranh khác, sản phẩm mới để tăng thị phần hay để tăng lợi
nhuận. Tại C.P, giá sản phẩm mới được căn cứ vào chi phí dự toán, chiến lược sản
phẩm mới…
Công ty C.P trong tháng 11/2015, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
(TA# 005GR – Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) ra thị trường. Nhà quản trị công
ty xác định giá bán sản phẩm thông qua chi phí đầy đủ dự toán.
Theo dự toán sản xuất thì giá thành của sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn
hợp cho lợn thịt 40kg) là 9.670 đồng /kg (phụ lục 4.22). Đối với chi phí bán hàng và
quản lý DN. Công ty cổ phần chăn nuôi C.P tiến hành lập dự toán. CPBH và QLDN dự
toán tháng 11/2015 tại C.P là 8.791.258.657 đồng và 19.161.250.889 đồng. Số lượng
sản phẩm sản xuất dự toán của cả công ty là 57.887.590 kg thức ăn chăn nuôi.
Chi phí nền cho 1kg sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt
40kg) = 9.670 + (8.791.258.657+19.161.250.889)/57.887.590 = 10.153 đồng.
Mức lợi nhuận mong muốn của sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn
thịt 40kg) là 8% chi phí nền. Giá bán ban đầu của sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn
hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) là 10.153 + 8%x10.153 =10.965 đồng/kg. Đây là giá ban
đầu cũng đồng thời là giá thực hiện mà công ty CP bán sản phẩm TA# 005GR
(Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) ra thị trường. Do mỗi sản phẩm TACN có một
công thức riêng, bao gồm tỷ lệ phần trăm từng loại nguyên vật liệu trong 1 kg thành
phẩm nên giá thành dự toán và giá thành trên thực tế hầu như không có sự khác biệt
đáng kể. Nếu có sự khác biệt, khi xác định giá bán cuối cùng công ty sẽ điều chỉnh
lại giá bán theo sự khác biệt này.
Theo kết quả khảo sát, 100% công ty điều chỉnh giá bán của sản phẩm hiện
có trên thị trường, với 3 lý do chủ yếu: giá thức ăn chăn nuôi của DN khác thay đổi,
giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi, doanh nghiệp bán sản phẩm không mang lại
lợi nhuận. Trong đó giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi là nguyên nhân chính
được lựa chọn nhiều nhất để giải thích cho việc thay đổi giá bán của sản phẩm thức
ăn chăn nuôi. Kết quả từ phỏng vấn sâu, các DN quy mô lớn như CP, Dabaco
thường thay đổi giá sản phẩm khi giá nguyên liệu biến động; các DN quy mô bé
99
như RTD, Vimark thì giá thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào cả giá nguyên liệu vào và
giá sản phẩm cùng loại của các DN khác. Cụ thể, tại RTD, giá bán thay đổi khi: giá
nguyên vật liệu đầu vào biến động, công thức sản xuất để tạo SP thay đổi, đối thủ
cạnh tranh thay đổi giá bán, thị trường đầu ra có biến động. nhà nước có sự điều
chỉnh về chính sách thuế.
Tại Vimark, nhà quản trị nhận định yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm
thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt từ 30-40 kg (mã sản phẩm N85) tăng trong kỳ tháng
12/2015. Nhà quản trị xác định lại giá bán của sản phẩm N85 dựa trên: chi phí sản
xuất mới, lợi nhuận mong muốn, chi phí và giá sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Theo công thức sản xuất thì giá thành của sản phẩm N85 (thức ăn hỗn hợp
cho lợn thịt từ 30-40 kg) tháng 11/2015 là 7.728 đồng/kg (phụ lục 4.23). Nhà quản
trị dự kiến yếu tố đầu vào tăng dẫn đến giá thành biến động 5%, giá thành dự kiến
T12/2015 của N85 (thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt từ 30-40 kg) là 8.145 đồng/kg. Đối
với chi phí bán hàng và quản lý DN, công ty căn cứ vào số liệu thực tế phát sinh của
kỳ trước. Tháng 11/2015, CPBH và QLDN tại Vimark là 593.266.145 đồng và
235.860.278 đồng.
Chi phí nền cho 1kg sản phẩm N85 = 8.145 + (593.266.145 + 235.860.278)/602.000
= 9.523 đồng.
Mức lợi nhuận mong muốn của N85 là 8% chi phí nền. Giá bán ban đầu của N85 =
9.523 + 8%x 9.523=10.277 đồng/kg.
Giá của sản phẩm cùng loại với thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt từ 30 - 40kg của
các công ty khác đang dao động trên thị trường từ 9.900 – 10.800 đ/kg. Thông qua
thông tin chi phí, nhà quản trị công ty Vimark xác định được giá dự toán hay giá
ban đầu là 10.277 đồng/kg. Kết hợp thông tin giá thị trường và giá kỳ trước, nhà
quản trị sẽ quyết định điều chỉnh giá thực hiện trên giá ban đầu.
Tại Công ty C.P, tháng 12, yếu tố đầu vào thay đổi, giá thành sản phẩm TA#
005THP (thức ăn hỗn hợp cho lợn siêu nạc 40kg) tăng 5% (giá thành mới
8.207*105%) (phụ lục 4.24). ban định giá CP xác định lại giá bán trong kỳ. Giá bán
của sản phẩm này kỳ trước là 10.230 đồng/kg. Nhà quản trị mong muốn tỷ lệ lợi
nhuận trên mỗi kg như kỳ trước và khi tăng giá không làm ảnh hưởng đến sản lượng
của TA# 005THP (thức ăn hỗn hợp cho lợn siêu nạc 40kg). Nên ban định giá quyết
định tăng giá bán đủ bù đắp chi phí tăng lên. Giá bán mới dự kiến sẽ là 10.640
100
đồng/kg (10.230 +8.207*5%).
Định giá đơn hàng đặc biệt
Tại các công ty được khảo sát, ít khi có các đơn hàng đặc biệt, điều này được
thể hiện qua phụ lục 4.24. Nguyên nhân lớn nhất dẫn đến phát sinh đơn hàng đặc
biệt là do DN gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ (30,6%), tiếp đến là DN đang
đương đầu với đối thủ cạnh tranh (24,7%). Nguyên nhân do dừa thừa công suất nên
DN thực hiện hợp đồng với giá thấp hơn giá thông thường trên thị trường chỉ xẩy ra
ở duy nhất 1 DN trong 66 DN trả lời bảng hỏi.
Phụ lục 4.26 chi tiết tần suất phân phối của các phương pháp định giá trong
các trường hợp đặc biệt. Với các DN quy mô nhỏ, vẫn chỉ sử dụng phương pháp giá
trên cơ sở chi phí đầy đủ (mean = 4,1479) và giá theo giá thị thường (mean =
2,9155) để định giá sản phẩm trong trường hợp đặc biệt. Với các DN quy mô lớn, ít
khi xẩy ra trường hợp định giá đặc biệt.
4.3.2.2 Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ
Thông tin chung về các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng nội bộ
Qua khảo sát các công ty chế biến thức ăn chăn nuôi cho thấy có 8 công ty sử
dụng giá chuyển nhượng chiếm 12% và 58 công ty không sử dụng giá chuyển
nhượng chiếm 88% (phụ lục 4.27). Những công ty trả lời có sử dụng giá chuyển
nhượng nội bộ đều là những công ty có quy mô lớn (những công ty ảnh hưởng đáng
kể trong việc xác định giá bán ra ngoài thị trường) trong ngành chế biến thức ăn
chăn nuôi và quy trình sản xuất khép kín từ nông trại tới bàn ăn. Các công ty chế
biến thức ăn chăn nuôi được khảo sát phần lớn đều có mô hình sản xuất kinh doanh
tạo thành một chuỗi khép kín từ nông trại tới bàn ăn (3F: Farm – Factory – Food)
đang được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam. Công ty
tham gia các giai đoạn khép kín tạo thành một chuỗi các hoạt động: Con giống -
Chế biến thức ăn chăn nuôi – Chăn nuôi – Chế biến thực phẩm. ( Phụ lục 4.28)
Thức ăn chăn nuôi (cám heo, cám gà…) được sản xuất tại các nhà máy. Sau
đó thức ăn chăn nuôi một phần được tiêu thụ ra thị trường bên ngoài, một phần sẽ
được tiêu thụ trong nội bộ công ty. Khi được tiêu thụ trong nội bộ công ty, thức ăn
chăn nuôi sẽ được xác định một giá chuyển nhượng nội bộ để chuyển sang bộ phận
chăn nuôi, làm nguyên liệu đầu vào cho bộ phận chăn nuôi. Lúc này giá chuyển
101
nhượng thức ăn chăn nuôi sẽ là doanh thu của bộ phận sản xuất thức ăn chăn nuôi
và là chi phí đầu vào của bộ phận chăn nuôi. Sản phẩm của bộ phận chăn nuôi như
thịt heo, thịt gà sẽ được tiêu thụ ra thị trường bên ngoài một phần và một phần lại
được chuyển sang bộ phận chế biến để chế biến thành thực phẩm như thịt heo xông
khói, thịt gà xông khói, dăm bông, xúc xích…. Tương tự như giai đoạn chuyển
nhượng trước giá chuyển nhượng các sản phẩm chăn nuôi sẽ là doanh thu của bộ
phận chăn nuôi và là chi phí đầu vào của bộ phận chế biến. Tuy nhiên trong phạm vi
nghiên cứu của mình, tác giả tập trung vào nghiên cứu giá chuyển nhượng của giai
đoạn 1 từ bộ phận sản xuất thức ăn chăn nuôi sang bộ phận chăn nuôi. Giai đoạn
này có ở 8/8 công ty được khảo sát. Trong đó các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ lớn
trong số các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng nội bộ ( Phụ lục 4.29)
Theo kết quả khảo sát, có 7 doanh nghiệp có các chính sách về giá bán sản
phẩm nội bộ trong công ty chế biến thức ăn chăn nuôi được xác định bởi các nhà
quản trị ở công ty mẹ mà không hề có sự tư vấn trước đó từ các nhà quản trị bộ
phận chiếm 88% và chỉ có 1 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi có sự tham
khảo sâu sát với nhà quản trị bộ phận chiếm 12%. Không có doanh nghiệp nào cho
phép các nhà quản trị bộ phận được quyền quyết định chính sách chuyển giá của họ.
Như vậy trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, quyết định về giá sản
phẩm chuyển nhượng nội bộ đều là được đưa ra từ các nhà quản trị cấp cao (Phụ lục
4.30). Tại công ty Dabaco, giá chuyển nhượng nội bộ do Phó Tổng giám đốc phụ
trách tài chính kế toán đưa ra. Tại công ty C.P giá chuyển nhượng nội bộ do Tổng
giám đốc quyết định.
Kết quả khảo sát chỉ ra 100% các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi đều tổ chức thành trung tâm lợi nhuận. Các đơn vị đều xác
định doanh thu, chi phí của bộ phận mình. Tuy nhiên kết quả hoạt động của từng bộ
phận thì không được nhà quản trị cấp cao sử dụng để đánh giá nhà quản lý bộ phận.
Theo kết quả khảo sát về mục tiêu định giá sản phẩm chuyển nhượng, mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận thu được sau thuế của tổng công ty được xác định là mục tiêu quan
trọng nhất. Mục tiêu này được các công ty khảo sát lựa chọn chiếm 100 %. Các mục
tiêu khác như tăng quyền tự chủ của các bộ phận hay đánh giá kết quả hoạt động của
bộ phận và nhà quản lý bộ phận đều không được đề cập ( Phụ lục 4.31)
102
Kết quả khảo sát cũng cho thấy 6/8 doanh nghiệp không được phép mua
nguồn lực từ bên ngoài mà doanh nghiệp có khả năng sản xuất được. Trong khi đó
2/8 doanh nghiệp được phép mua các nguồn lực từ bên ngoài nhưng phải được sự
cho phép của nhà quản lý cấp cao. Qua đó ta thấy được phần lớn những công ty có
hoạt động chuyển nhượng nội bộ đều có thể sản xuất bán ra bên ngoài và đảm bảo
cung cấp nội bộ bên trong doanh nghiệp (Phụ lục 4.32)
Bảng câu hỏi khảo sát có đề cập đến những bất đồng, mâu thuẫn trong
chính sách giá chuyển nhượng. Các công ty được yêu cầu chỉ ra phương pháp giải
quyết những bất đồng về chính sách giá chuyển nhượng của công ty mình. Kết quả
khảo sát cho thấy 100% các công ty đều trả lời không có mâu thuẫn, xung đột về giá
chuyển nhượng giữa các bộ phận. Họ đều hài lòng với hệ thống giá chuyển nhượng
của công ty mình.
Theo kết quả khảo sát, doanh thu nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong
các công ty chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong đó có 5 doanh nghiệp có doanh thu
sản phẩm chuyển nhượng nội bộ từ 20% - 39% chiếm 63% và 3 doanh nghiệp có
doanh thu sản phẩm chuyển nhượng nội bộ từ 40%-59% tổng doanh thu toàn công
ty chiếm 37% (Phụ lục 4.33). Trong đó Dabaco có doanh thu nội bộ từ hoạt động
sản xuất và bán thức ăn chăn nuôi năm 2016 là 1.013.516 triệu đồng trên tổng
doanh thu từ hoạt động sản xuất và bán thức ăn chăn nuôi là 4.608.120 triệu đồng.
Định giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ dựa trên cơ sở chi phí
Các phương pháp định giá chuyển nhượng được phân loại vào hai nhóm:
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí và phương pháp định giá không trên cơ sở
chi phí bao gồm phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường và các phương pháp
định giá trên cơ sở giá đàm phán.
Kết quả khảo sát cho thấy 100% các công ty có hoạt động chuyển nhượng
nội bộ sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí với chi
phí nền là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC (mean = 4.6874). Các phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí khác không được các công ty sử dụng. Phương pháp
định giá chuyển nhượng trên cơ sở giá thị trường và giá đàm phán không được
sử dụng. (Phụ lục 4.34)
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng trong điều kiện công ty hoạt động kinh doanh bình
thường, giá sản phẩm chuyển nhượng sẽ bù đắp hết chi phí sản xuất đầy đủ gồm
103
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. 100% công ty không xác định phần lợi nhuận cộng
thêm (phụ lục 4.35). Do đó giá sản phẩm chuyển nhượng nội bộ chính là giá thành
sản xuất đầy đủ của bộ phận sản xuất. Bởi như giám đốc tài chính công ty C.P cho
rằng “ Việc cộng thêm hay không cộng thêm một phần lợi nhuận của bộ phận sản
xuất vào giá chuyển nhượng cũng không quan trọng bởi cuối cùng cũng là lợi
nhuận của toàn công ty”
Chính vì các công ty không đánh giá nhà quản trị bộ phận dựa trên hiệu quả
kinh doanh của từng bộ phận đó nên việc xác định phần lợi nhuận cộng thêm cho bộ
phận sản xuất không đóng vai trò quan trọng trong định giá chuyển nhượng nội bộ
trong các công ty này. Thậm chí là giá chuyển nhượng nội bộ có thể thấp hơn cả chi
phí sản xuất sản phẩm như nhận định của phó giám đốc sản xuất công ty cổ phần
tập đoàn Dabaco khi cho rằng “ tùy thuộc vào mục tiêu kinh doanh của toàn công ty
là lợi nhuận hay thị phần mà công ty có thể định giá sản phẩm chuyển nhượng với
giá thấp hơn chi phí sản xuất”. Khi đó bộ phận sản xuất sẵn sàng chịu lỗ để đạt
được mục tiêu của toàn công ty.
4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
4.3.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s
alpha. Cronbach’s alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ hay khả
năng giải thích cho một khái niệm nghiên cứu của một tập hợp các biến quan sát
trong thang đo. Phương pháp này dùng để loại bỏ những biến không phù hợp và hạn
chế biến rác trong mô hình nghiên cứu ( Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Hair và cộng sự (1998) cho rằng Cronbach’s alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thước
đo là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là thước đo sử dụng được, từ 0,6 trở lên là có thể chấp
nhận được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc được nghiên
cứu trong bối cảnh mới. Ta có kết quả Cronbach’s alpha như sau:
104
Bảng 4.1: Cronbach’s alpha của các biến nghiên cứu
Biến quan sát Alpha nếu loại biến Tương quan biến- tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến
Chiến lược khác biệt; Anpha=.866
12.4312 9.804 .669 .845
Chien_luoc3 Phần trăm DTBH cho nghiên cứu và phát triển
Chien_luoc4 Phần trăm DTBH cho tiếp thị 12.4174 10.751 .583 .864
Chien_luoc5 Chất lượng sản phẩm 12.4954 10.288 .794 .816
Chien_luoc6 Hình ảnh thương hiệu 12.5734 9.693 .720 .830
Chien_luoc7 Tính năng sản phẩm 12.3945 10.535 .705 .835
Chiến lược chi phí thấp; Anpha=.868
Chien_luoc1 Giá bán sản phẩm 2.6009 1.024 .771 .
Chien_luoc2 Chi phí sản xuất 2.6239 1.250 .771 .
Thị phần của doanh nghiệp; Anpha= .863
2.4633 1.089 .760 .
Thi_phan2 Thị phần có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
2.5367 1.190 .760 .
Thi_phan1 Đánh giá thị phần của DN trên thị trường
Mức độ cạnh tranh; Anpha=.738
Canh_tranh1 Cạnh tranh về giá .532 6.6651 1.883 .689
Canh_tranh2 Cạnh tranh về chất lượng .556 6.6284 1.995 .661
Canh_tranh3 Số lượng đối thủ cạnh tranh .602 7.0000 1.788 .604
Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của KH; Anpha =.787
.656 1.6284 .585 Dap_ung1 Sản phẩm tiêu chuẩn hóa .
.656 1.7982 .789 Dap_ung2 Sản phẩm theo yêu cầu KH .
Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán; Anpha = .897
3.2569 .865 .817 .
Anh_huong1 Doanh nghiệp có ảnh hưởng rất ít đến việc xác định giá bán
3.2569 .717 .817 .
Anh_huong2 Doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc xác định giá bán
Thông tin chi phí; Anpha= .825
105
Biến quan sát Alpha nếu loại biến Tương quan biến- tổng Phương sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến
11.6606 4.631 .648 .781
Chi_phi1 Chi phí của sản phẩm phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường
12.0092 4.617 .566 .819
Chi_phi2 Chi phí là rất quan trọng trong việc cố gắng cắt giảm chi phí
11.8899 4.550 .670 .771
Chi_phi3 Chi phí là một nhân tố rất quan trọng khi quyết định giá bán
12.1239 4.247 .724 .745
Chi_phi4 Chi phí là một yếu tố quan trọng trong các quyết định về cơ cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất
Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí, Anpha =.827
3.5550 .700 .708 .
Dinh_gia1 Các chi phí được hạch toán cho sản phẩm là yếu tố chính trong việc xác định giá bán của sản phẩm
3.5505 .848 .708 .
Dinh_gia2 Doanh thu của những sản phẩm được xác định giá bán theo phương pháp chi phí chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng doanh thu bán sản phẩm của DN
Như vậy, tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của 6 biến độc lập đều có giá trị
Cronbach’s alpha > 0,7 và > 0,8. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều đạt yêu cầu >0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy được một cách
4.3.3.2 Kiểm tra sự hội tụ của các biến thành phần bằng phân tích nhân
tố khám phá EFA
có ý nghĩa thống kê.
Sau khi phân tích hệ số tin cây Cronbach’alpha, các thang đo được đánh giá
tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Để nhận dạng và xác
định các khái niệm liên quan, phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử
dụng cho 20 biến quan sát ảnh hưởng đến phương pháp định giá sản phẩm trên cơ
sở chi phí sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring và với phép xoay
Promax (Gerbing & Anderson, 1988) và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalues >1.00 .
106
Ma trận xoay nhân tố
Biến quan sát
Nhân tố 4 3
5
6
7
2
1 .847 .828 .813 .766 .723
.867
.843
.806
.722
.869 .817 .714
.928 .902
.942 .887
.930
.911
.914 .865
Chien_luoc6 Hình ảnh thương hiệu Chien_luoc3 Phần trăm DTBH cho nghiên cứu và phát triển Chien_luoc7 Tính năng sản phẩm Chien_luoc5 Chất lượng sản phẩm Chien_luoc4 Phần trăm DTBH cho tiếp thị Chi_phi4 Chi phí là một yếu tố quan trọng trong các quyết định về cơ cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất Chi_phi3 Chi phí là một nhân tố rất quan trọng khi quyết định giá bán Chi_phi1 Chi phí của sản phẩm phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường Chi_phi2 Chi phí là rất quan trọng trong việc cố gắng cắt giảm chi phí Canh_tranh3 Số lượng đối thủ cạnh tranh Canh_tranh2 Cnh tranh về chất lượng Canh_tranh1 Cạnh tranh về giá Chien_luoc2 Chi phí sản xuất Chien_luoc1 Giá bán sản phẩm Thi_phan1 Đánh giá thị phần của DN trên thị trường Thi_phan2 Thị phần có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí Anh_huong2 Doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến việc xác định giá bán Anh_huong1 Doanh nghiệp có ảnh hưởng rất ít đến việc xác định giá bán Dap_ung1 Sản phẩm tiêu chuẩn hóa Dap_ung2 Sản phẩm theo yêu cầu KH Phương pháp trích: Principal Nhân tố Analysis. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Tổng phương sai trích: 78.058 *Kiểm định Bartlett<0.05 KMO: 0.636
Từ 20 biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí được đưa vào phân tích nhân tố. Các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu
của phân tích nhân tố. Cụ thể:
107
Kết quả cho thấy KMO = 0,636 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 ( Kaiser,
1974). Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có.
Tương tụ như vậy kết quả kiểm định Barlett < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có
quan hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có 7 nhân tố được trích tại
Eigenvalues>1.00, 20 biến quan sát được nhóm thành 7 nhân tố, tổng phương sai
trích là 78.058 cho biết 7 nhân tố này giải thíc được 78.058% sự biến thiên của các
biến quan sát.
Các biến quan sát của các nhân tố Chiến lược khác biệt, Chiến lược chi phí
thấp, Thị phần, Mức độ cạnh tranh, Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu khách
hàng, Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán, Thông tin chi phí, đều tải về cùng
một nhân tố và có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5.
Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều
4.3.3.3 Kiểm định hệ số tương quan
đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Nhìn vào bảng 4.5, ta thấy các nhân tố Công suất, Mức độ ảnh hưởng trong
xác định giá bán, Thông tin chi phí, Thị phần, Chiến lược khác biệt có mối quan hệ
thuận chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Mức ý nghĩa quan sát
được của các nhân tố trên đều nhỏ hơn 0.05 và có hệ số tương quan tuyến tính lần
lượt là 0.271, 0.336, 0.452, 0.272, 0.202 thể hiện mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các nhân tố ở mức khá và có ý nghĩa thực tế.
Kết quả phân tích hệ số tương quan cũng chỉ ra rằng chưa có đủ bằng chứng để
khẳng định có mối liên hệ giữa nhân tố Chiến lược chi phí thấp, Mức độ đáp ứng sản
phẩm theo yêu cầu khách hàng, Mức độ cạnh tranh đối với Phương pháp định giá trên
cơ sở chi phí. Bởi mức ý nghĩa quan sát được của các nhân tố này đều lớn hơn 0.05
Từ kết quả phân tích tương quan tác giả đã loại bỏ các biến quan sát không có
mối liên hệ thống kê và giữ lại các biến quan sát Công suất, Chi lược khác biệt,
Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán, Thông tin chi phí, Thị phần, Phương
pháp định giá dựa trên chi phí để đưa vào phân tích hồi qui.
108
Bảng 4.2: Sơ đồ hệ số tương quan
Công suất
Chi phí khác biệt
Thị phần
Chi phí thấp
Canh tranh
Thông tin chi phí
Nhu cầu khách hàng
Phương pháp định giá dựa trên chi phí
Mức ảnh hưởng xác định giá bán
Công suất Hệ số tương
1
quan r
Mức ý nghĩa
Chi phí
Hệ số tương
.003
1
khác biệt
quan r
Mức ý nghĩa
.967
Mức ảnh
Hệ số tương
.029
.446**
1
hưởng xác
quan r
định giá bán
Mức ý nghĩa
.673
.000
Thông tin
Hệ số tương
.051
.100
.273**
1
chi phí
quan r
Mức ý nghĩa
.455
.142
.000
Thị phần Hệ số tương
.082
.202**
.273**
.161*
1
quan r
Mức ý nghĩa
.231
.003
.000
.017
Chi phí thấp Hệ số tương
.068
-.075
.003
.003 .050
1
quan r
Mức ý nghĩa
.315
.270
.970
.969 .465
Nhu cầu
Hệ số tương
.072
-.102 -.265**
-.038 .037
-.050
1
khác hàng
quan r
Mức ý nghĩa
.289
.132
.000
.574 .587
.465
Canh tranh Hệ số tương
.033
-.132
-.050
-.122 -.037
.011
.083
1
quan r
Mức ý nghĩa
.632
.051
.463
.072 .584
.877
.224
Phương
Hệ số tương
.271**
.202**
.336**
.452** .272**
-.098
.027
-.015
1
pháp định
quan r
giá dựa trên
Mức ý nghĩa
.000
.003
.000
.000 .000
.150
.694
.824
chi phí
**.p< 0.01 *. p<0.05 level (2-tailed).
4.3.3.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
109
Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến có dạng sau:
PPDG = bο + b1* CLKB + b2* QM + b3* TP + b4* MDAH + b5* TTCP
Trong đó:
Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí : PPDG
Chiến lược khác biệt : CLKB
Quy mô : QM
: TP Thị phần
Mức độ ảnh hưởng trong xác đinh giá bán : MDAH
Thông tin chi phí : TTCP
b1-b5: Hệ số ảnh hưởng tương ứng của các biến độc lập đến Phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
9.591
21.361
.000a
47.955
5
Residual
95.188
212
.449
Total
143.143
217
a. Predictors: (Constant), CLKB, QM, TTCP, TP, MDAH
b. Dependent Variable: PPDG
• Kiểm định sự phù hợp của mô hình ANOVAb
Kết quả phân tích phương sai thể hiện toàn bộ biến thiên của biến phụ thuộc
quan sát được chia thành 2 phần: Phần biến thiên do hồi qui (Regression) và phần
biến thiên do phần dư (Residual). Kết quả phân thíc ANOVA thể hiện tổng độ lệch
bình phương của phần dư (Sum of Squares Residual) là 95.188 và tổng của các độ
lệch bình phương hồi qui (Sum of Squares Regression) là 47.955, và tổng của chúng
gọi là tổng các độ bình phương toàn bộ là 143.143. Từ đó kết quả độ lệch bình
phương quân phươngi của hồi qui là 47.955/5=9.591 và của phần dư là
95.188/212= 0.525.
Từ kết quả trên ta có kết quả của F=9.591/0.449=21.361. Căn cứ vào bảng
phân phối theo đại lượng thống kê F được dùng để kiểm định mức độ phù hợp của
mô hình với các dữ liệu quan sát ta có giá trị của F=21.361 tương ứng với mức ý
110
nghĩa quan sát được <0.0001. Như vậy giá trị p của kiểm định F là rất nhỏ ta có thể
kết luận rằng: Tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa phương pháp định giá với ít nhất
một trong các yếu tố Công suất, Chi phí khác biệt, Mức ảnh hưởng xác định giá
bán, Thông tin chi phí, Thị phần,(hoặc tất cả các yếu tố) như vậy mô hình được
phân tích là phù hợp với các dữ liệu quan sát và có thể khái quát cho tổng thể.
• Kiểm định bậc tự phương sai của phần dư thay đổi
Theo White, (1980) Khi số quan sát lớn ( >100) thì sử dụng kiểm định White
sẽ cho kết quả tốt nhất
Kết quả mô hình hồi qui:
YPPĐG = β1+Thị phầnX2 + Công suất X3 + Thông tin chi phí X4 + Mức ảnh
hưởng xác định giá bán X5 + Chi phí khác biệt X6 + u
Từ đó ta xây dựng mô hình phụ u2 = a1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7(X2)2+ a8(X3)2+ a9(X4)2+
+ a12(X2*X3*X4*X5*X6) + v
a10(X5)2+ a11(X7)2
Kết quả mô hình hồi qui như sau:
Model Summaryb
Change Statistics
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
Durbin- Watson
df1
df2
R Square Change
F Change
Sig. F Change
.579a
.335
.319
.67008
.335 21.361
5
212
.000
2.112
1
a. Predictors: (Constant), CLKB, QM, TTCP, TP, MDANH b. Dependent Variable: PPDG
Xác định hệ số White: n* R2; (n số quan sát của nghiên cứu : R2 kết quả có
được từ mô hình hồi quy phụ). Như vậy n* R2 = 218*0.335 = 73.03
Ta tra bảng phân phối chi bình phương (X2 , Chi – Square), Số tham số (k-1) = bậc tự do df1 = 5 của mô hình hồi quy phụ. Mức ý nghĩa 0,01 (99%); Xác định
giá trị tới hạn của Chi bình phương = 15.09. Hệ số White: là 69.542 > giá trị Chi
bình phương là 15.09 nên ta có thể kết luận có hiện tượng Phương sai thay đổi
nghĩa là có sự thay đổi của biến phụ thuộc theo các biến độc lập.
• Đồ thị phân phối chuẩn
Kết quả đồ thị phân phối chuẩn của khảo sát thể hiện sự phù hợp của mô hình
dữ liệu nghiên cứu với thực tế.
111
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.5109
4.5476
3.5528
.47010
218
Residual
-1.94395
1.59707
.00000
.66231
218
Std. Predicted Value
-4.344
2.116
.000
1.000
218
Std. Residual
-2.901
2.383
.000
.988
218
a. Dependent Variable: PPDG
Từ biểu đồ ta thấy được, một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên
biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với dạng đồ thị của
phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0.988 gần
bằng 1, như vậy có thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn. Do đó, có thể kết luận
rằng: Giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Ngoài cách kiểm tra
bằng biểu đồ Histogram, thì P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ được sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự vi phạm giả định phần dư chuẩn hóa.
112
Với P-P Plot, các điểm phân vị trong phân phối của phần dư sẽ tập trung
thành một đường chéo nếu phần dư có phân phối chuẩn. Hay nói khác các chấm
tròn tập trung thành dạng một đường chéo thì sẽ không vi phạm giả định hồi quy về
phân phối chuẩn phần dư. Như vậy dữ liệu thể hiện các điểm phân vị trong phân
phối của phần dư tập trung thành 1 đường chéo, do đó, giả định phân phối chuẩn
của phần dư không bị vi phạm.
• Kiểm định tự tương quan
Trong nghiên cứu với k' = 5 (số biến độc lập của mô hình), n = 218, mức ý
nghĩa <0.05 tra bảng DW ta có dL = 1.718 và dU = 1.820. Gắn vào thanh giá trị
DW, ta thấy 1.718 < 2.170 < 2.282, như vậy, không có sự tương quan chuỗi bậc
0
4
dL
dU
2
4-dU
4dL
1.718 1.820
2.112
2.282
2.18
nhất trong mô hình.
113
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (VIF)
Trong nghiên cứu này sig hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn hoặc
bằng 0.05, do đó các biến độc lập này đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc,
không biến nào bị loại bỏ. Hệ số VIF nhỏ hơn 10 do vậy không có đa cộng tuyến
Collinearity Statistics
Model
Tolerance
VIF
1
(Constant)
TTCP Thông tin chi phí
.915
1.093
TP Thị phần
.904
1.107
MDAH Mức độ ảnh hưởng
.724
1.380
QM Công suất
.992
1.008
CLKB Chiến lược khác biệt
.793
1.261
xảy ra vì thế không biến nào bị loại khỏi mô hình.
Hệ số hồi
Hệ số hồi quy chưa
t
Sig.
chuẩn hóa
quy chuẩn hóa
B
Sai số chuẩn
Beta
b B0
.397
.319
1.245
.214
TTCP
.383
.061
.367
6.268
.000
TP
.104
.045
.136
2.308
.022
MDAH
.147
.059
.164
2.488
.014
QM
.417
.099
.237
4.208
.000
CLKB
.062
.061
.064
1.016
.311
• Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính
Phương trình hồi quy tuyến tính:
Sau nhiều lần xử lý mô hình hồi quy bằng phương pháp khác nhau, tác giả lựa
chọn phương pháp Enter (đưa tất cả các biến vào phương trình hồi quy) cho kết quả
mô hình hồi quy tốt nhất như sau:
PPDG = 0.397 + 0.383*TTCP + 0.417*QM + 0.147*MDAH + 0.104*TP
114
Trong đó:
PPDG : Phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
TTCP : Thông tin chi phí
QM : Quy mô
MDAH : Mức độ ảnh hưởng trong xác đinh giá bán
TP : Thị phần
Thông qua kết quả phân tích hồi qui tuyến tính ta thấy : Các nhân tố Quy mô
(.237, p=0.000), Thị phần (.0.136, p=0.022), Thông tin chi phí (.0.367, p=0.000),
Mức độ ảnh hưởng trong xác định giá bán (.0.164, p=0.014) có mối quan hệ thuận
chiều và có ý nghĩa thống kê với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Nhân tố
Chiến lược khác biệt không có mối quan hệ đến phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí do mức ý nghĩa của kiểm định t =0.311>0.05
Do đó chấp nhận các giả thuyết sau:
H2: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định
giá trên cơ sở chi phí.
H3: Thị phần có có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí.
H6: Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có có mối quan hệ cùng
chiều đến phương pháp định giá định giá trên cơ sở chi phí.
H7: Thông tin chi phí có có mối quan hệ cùng chiều đến phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí.
Chưa có đủ bằng chứng để chứng minh các nhân tố: chiến lược chi phí thấp, chiến
lược khác biệt, mức độ cạnh tranh, mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu có ảnh
hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Do đó Các giả thuyết sau không được chấp nhận:
H1a: Chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ cùng chiều với phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí.
H1b: Chiến lược chi phí khác biệt có mối quan hệ cùng chiều với phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí
H4: : Mức độ cạnh tranh có mối quan hệ cùng chiều với phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí.
115
H5: Mức độ đáp ứng sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng có mối quan hệ
cùng chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy thể hiện hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0.319 thể hiện các biến độc lập có khả năng giải thích 31.9% cho biến phụ thuộc. Thông tin
chi phí có sự ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
của doanh nghiệp thể hiện ở hệ số Beta chuẩn hóa là 0.367. Nhân tố có mức độ ảnh
hưởng thứ 2 là quy mô với hệ số Beta chuẩn hóa là 0.237. Nhân tố mức độ ảnh
hưởng trong việc xác định giá bán và thị phần là nhóm nhân tố có mức độ ảnh
hưởng thấp nhất với hệ số Beta chuẩn hóa tương ứng là 0.162 và 0.136.
4.4 Đánh giá thực trạng vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam
• Đánh giá mục tiêu và phương pháp định giá
Định giá bán sản phẩm là quyết định quan trọng của nhà quản trị, là yếu tố
quyết định thành công của DN. Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi lại là ngành
cạnh tranh cao nên tất cả các DN nghiên cứu đều đặt mục tiêu định giá hàng đầu là
“sự tồn tại của DN”. Các mục tiêu được quan tâm tiếp theo lần lượt là “tăng doanh
số bán”, “tối đa hóa lợi nhuận”, “phát triển sản phẩm mới” và cuối cùng là “dẫn
đầu về chất lượng”. Như vậy, dù DN có quy mô nhỏ hay quy mô lớn thì đều có
mục tiêu định giá sản phẩm tương đồng nhau.
Ở cả doanh nghiệp có quy mô lớn hay doanh nghiệp nhỏ đều coi phương pháp
chi phí là phương pháp chính trong việc xác định giá bán sản phẩm nhưng mức độ sử
dụng phương pháp chi phí khác nhau. Đối với DN quy mô lớn, khi định giá bán sản
phẩm chỉ quan tâm đến phương pháp chi phí mà không quan tâm đến phương pháp giá
của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên tại các DN nhỏ thì nhà quản trị quan
tâm cả phương pháp chi phí và phương pháp giá thị trường để đưa ra quyết định giá.
Điều này khác với lý thuyết về định giá, các DN quy mô nhỏ (DN chấp nhận giá) chỉ
sử dụng thông tin giá thị trường trong quá trình định giá bán sản phẩm.
Trên thực tế, các DN có quy mô nhỏ sử dụng giá thị trường làm giá quy
chuẩn (DN khó có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn mức giá này). DN sử dụng thông
tin chi phí để điều chỉnh giá quy chuẩn về giá thực thông qua các chính sách bán
hàng, chính sách khuyến mại.
116
• Đánh giá vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định
giá sản phẩm
Về phân loại chi phí
Các DN được khảo sát đều đang phân loại chi phí để cung cấp thông tin trên
báo cáo tài chính. Phân loại chi phí cung cấp thông tin phục vụ nhà quản trị chỉ ở
mức đơn giản. Có nhiều DN đã tiến hành phân loại chi phí theo mức độ hoạt động
thành chi phí biến đổi và chi phí cố định, chủ yếu là DN quy mô lớn. Đối với các
doanh nghiệp chế biến TACN Việt Nam thì chi phí biến đổi chiếm tỷ trọng cao hơn
hẳn so với chi phí cố định. Thực tế này phù hợp với đặc điểm của sản phẩm TACN.
Chi phí phát sinh tại các DN chế biến thức ăn chăn nuôi chủ yếu là chi phí
NVL trực tiếp. Chi phí sản xuất chung chiếm tỉ trọng rất thấp (thường dưới 6%).
Các DN đang sử dụng số lượng sản phẩm sản xuất và CP NVLTT để tiến hành phân
bổ chi phí sản xuất chung. Theo nghiên cứu của Horngren và cộng sự (2000), thì
giờ lao động trực tiếp là tiêu thức được sử dụng rộng rãi nhất trong các DN tại các
nước Mỹ, Úc, Nhật, Anh. Theo tác giả, do đặc điểm về cơ cấu chi phí của các DN
chế biến TACN (chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn trên 90%, trong khi CP NCTT
chiếm dưới 10%), nên không có DN nào chọn giờ lao động trực tiếp làm tiêu thức
phân bổ chi phí sản xuất chung mà chỉ sử dụng số lượng sản phẩm sản xuất và chi
phí NVL trực tiếp làm cơ sở cho việc phân bổ.
Về mức độ sử dụng thông tin chi phí trong các quyết định của nhà quản trị
Thông tin chi phí được đánh giá có tầm quan trọng cao trong các quyết định
của nhà quản trị công ty chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.Theo họ, thông tin
chi phí phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường, là yếu tố quyết định trong định
giá bán sản phẩm, và là thông tin cần thiết trong nỗ lực cắt giảm chi phí. Trong các
quyết định của nhà quản trị, quyết định giá bán sản phẩm là quyết định sử dụng
thông tin chi phí nhiều nhất, tiếp đến là phục vụ đo lường hiệu quả kinh doanh và
đánh giá khả năng sinh lời của sản phẩm.
Mặc dù các nhà quản trị đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin chi phí
nhưng việc sử dụng phương pháp phân bổ chi phí chung đến sản phẩm lại chưa chính
xác, đẫn đến sử dụng thông tin chi phí phục vụ quản trị chưa mang lại hiệu quả cao.
Về vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá bán sản phẩm ra
bên ngoài
117
Từ kết quả nghiên cứu, cho thấy tất cả các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam đều sử dụng thông tin chi phí trong định giá bán sản phẩm. Tuy nhiên
mức độ sử dụng lại khác nhau, phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp. DN có quy mô
lớn (công suất > 60.000 tấn/ năm) chỉ sử dụng thông tin chi phí để định giá, DN có
quy mô nhỏ (công suất < 60.000 tấn/năm) lại sử dụng cả thông tin chi phí và thông
tin giá thị trường. Mức độ sử dụng thông tin chi phí khác nhau, nên vận dụng
phương pháp KTQTCP trong định giá bán sản phẩm ra bên ngoài ở các DN cũng
khác nhau. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ sử dụng đồng thời cả thông tin chi phí và
thông tin thị trường trong định giá bán sản phẩm nên các doanh nghiệp này ít chú
trọng đầu tư vào hệ thống kế toán chi phí hơn so với những doanh nghiệp có quy
mô lớn – nơi mà định giá bán sản phẩm chỉ dựa trên thông tin chi phí là duy nhất.
Thông tin chi phí đang sử dụng chủ yếu được thu thập từ hệ thống kế toán tài
chính, nên thông tin chi phí phục vụ cho định giá bán sản phẩm ra ngoài là thông tin
chi phí đầy đủ, hầu như không sử dụng thông tin chi phí biến đổi. Sử dụng thông tin
chi phí đầy đủ với các phương pháp phân bổ chi phí truyền thống dẫn đến số liệu
không chính xác khi cung cấp cho nhà quản trị làm cơ sở định giá.
Về vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá bán sản phẩm
chuyển nhượng
Quyết định giá chuyển nhượng phần lớn đều do các nhà quản trị cấp cao của công
ty đưa ra mà không có hoặc có ít sự trao đổi với các nhà quản trị bộ phận. Khi đó nếu
nhà quản trị cấp cao không có được đầy đủ các thông tin liên quan đến các bộ phận
hoặc nhà quản lý bộ phận có được nhiều thông tin của bộ phận mình hơn nhà quản lý
cấp cao nhưng không chia sẻ cho các nhà quản lý cấp cao thì các quyết định về giá
chuyển nhượng do nhà quản trị cấp cao đưa ra có thể không chính xác, do đó sẽ không
đạt được mức lợi nhuận tối ưu cho toàn công ty
Sở dĩ các công ty đều trả lời hài lòng với hệ thống giá chuyển nhượng bởi
các công ty này đều không đề cao quyền tự chủ của các bộ phận. Mục tiêu tăng
quyền tự chủ của các bộ phận không được chú trọng và quan tâm. Các bộ phận đều
hành động dựa trên lợi ích chung của toàn công ty, chứ không phải dựa trên lợi ích
riêng của từng bộ phận. Điều này thể hiện thông qua việc các bộ phận không được
phép tự quyết định giá bán sản phẩm chuyển nhượng của đơn vị mình.
118
Như vậy với vai trò và chức năng chính của giá chuyển nhượng nội bộ là tăng
quyền tự chủ của các bộ phận và đánh giá khen thưởng nhà quản lý bộ phận dựa
trên hiệu quả hoạt động chuyển nhượng nội bộ giữa các bộ phận đã không được các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam quan tâm và sử dụng. Các
công ty trong khảo sát đều không đánh giá nhà quản lý bộ phận dựa vào kết quả hoạt
động của bộ phận. Mà chỉ đánh giá xem bộ phận đó có hoàn thành các kế hoạch được
giao về doanh thu tiêu thụ hay sản lượng sản xuất hay không. Tại công ty nghiên cứu
điển hình là Dabaco và C.P cũng cho thấy các bộ phận đều không thực hiện đánh
giá nhà quản trị bộ phận dựa trên kết quả hoạt động chuyển nhượng. Tại Dabaco,
nhà quản lý bộ phận được đánh giá dựa trên việc có hoàn thành các chỉ tiêu đưa ra
hay không: giám đốc sản xuất được đánh giá dựa trên việc có hoàn thành chỉ tiêu về
sản lượng sản xuất, giám đốc kinh doanh được đánh giá dựa trên doanh số tiêu thụ
sản phẩm của bộ phận mình.
Hiện tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam đang định giá
chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí là chủ yếu. Trong đó giá chuyển nhượng dựa
vào chi phí đầy đủ thực tế là phương pháp thường xuyên được các công ty sử dụng. Bộ
phận chế biến thức ăn chăn nuôi sẽ tính một giá chuyển nhượng nội bộ sau khi bù đắp
hết các chi phí sản xuất thực tế. Khi đó có thể những yếu kém trong quản trị chi phí và
những lãng phí ở bộ phận sản xuất thức ăn sẽ bị đẩy sang bộ phận chăn nuôi. Vì vậy
định giá chuyển nhượng nội bộ trên cơ sở chi phí có thể sẽ không đảm bảo đánh giá
đúng kết quả hoạt động tại các bộ phận, không khuyến khích các bộ phận sản xuất
kiểm soát chi phí tốt hơn. Thậm chí có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa bộ phận mua và bộ
phận bán khi bộ phận mua phải gánh chịu những yếu kém của bộ phận bán vì phải mua
theo chi phí sản xuất thực tế trong khi có thể mua với giá thấp hơn ở bên ngoài. Sử
dụng chi phí thực tế làm giá chuyển nhượng sản phẩm dễ làm cho giá sản phẩm của
các bộ phận xa rời với giá thị trường và cũng dễ dẫn theo tình trạng năng suất, chi phí
của các bộ phận xa rời tình hình chung trên thị trường
Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
Thị phần có mối quan hệ cùng chiều với phương pháp định giá trên cơ sở chi
phí. Hệ số Beta là 0.136. Kết quả này gợi ý rằng các doanh nghiệp có thị phần lớn
có ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Bới những doanh
nghiệp có thị phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng thiết lập
giá. Những doanh nghiệp này thường xuyên sử dụng phương pháp định giá trên cơ
119
sở chi phí để xác định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp mình. Do đó thị phần
càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở chi phí càng
lớn. Kết quả này trái ngược với kết quả trong nghiên cứu của Huda Al-Hussari
(2006) khi cho rằng thị phần có mối quan hệ ngược chiều với phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí, các doanh nghiệp có thị phần thấp có ảnh hưởng lớn đến phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí Sở dĩ có sự khác biệt này là bởi trong nghiên cứu
của Huda Al-Hussari (2006) được thực hiện trong ngành chế biến thực phẩm và các
ngành công nghiệp khác. Sản phẩm của các ngành náy không phải là sản phẩm tiêu
chuẩn hóa, được sản xuất hàng loạt. Mà có nhiều sản phẩm được sản xuất theo yêu
cầu của khách hàng. Những doanh nghiệp có thị phần nhỏ thường có xu hướng sản
xuất những sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng do đó những doanh nghiệp này
có thể thiết lập giá bán cho những sản phẩm của họ. Còn với nghiên cứu của tác giả
được thực hiện trong ngành chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Sản phẩm
TACN ở Việt Nam là những sản phẩm tiêu chuẩn hóa, được sản xuât hàng loạt, các
sản phẩm TACN của các doanh nghiệp không có sự khác biệt nhiều. Các doanh
nghiệp có thị phần nhỏ cũng sản xuất sản phẩm giống doanh nghiệp có thị phần lớn
do đó thị phần càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến phương pháp định giá trên cơ sở
chi phí càng lớn
Mức độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán có mối quan hệ cùng chiều với
phương pháp định giá trên cơ sở chi phí. Hệ số Beta là 0.164. Bởi mức độ ảnh
hưởng trong xác định giá bán chính là việc xác định các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi có ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm trên thị trường ở mức độ
nào, là doanh nghiệp thiết lập giá trên thị trường hay là doanh nghiệp chấp nhận giá
của thị trường. Những doanh nghiệp thiết lập giá trên thị trường TACN thường
xuyên sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí để thiết lập giá. Do đó mức
độ ảnh hưởng trong việc xác định giá bán càng lớn thì càng ảnh hưởng đến phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí. Kết quả này giống với nghiên cứu của Huda Al –
Husaari (2006) và nghiên cứu của Gordon và cộng sự (1981) khi các ông cho rằng
các doanh nghiệp thiết lập giá ưa chuộng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí
hơn các doanh nghiệp chấp nhận giá.
Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí. Các doanh nghiệp có quy mô lớn là những doanh nghiệp thiết lập
giá trên thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Các doanh nghiệp này thường
120
xuyên sử dụng phương pháp xác định giá bán sản phẩm là phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí đầy đủ. Do đó doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí càng được coi trọng, mức độ ảnh hưởng đến phương
pháp định giá trên cơ sở chi phí càng lớn. Tuy nhiên kết quả này không giống với
kết quả nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006), Guiding và cộng sự (2005) khi các
nghiên cứu này đều kết luận rằng quy mô không có mối quan hệ với phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí. Sở dĩ có sự khác biệt này bởi có thể thực tế các doanh
nghiệp lớn trong nghiên cứu của Huda Al-Hussari (2006), Guiding và cộng sự
(2005) sản xuất nhiều dòng sản phẩm và mỗi dòng sản phẩm có những thị phần hạn
chế nhất định. Do đó có thể các nghiên cứu này đã thất bại trong việc khám phá mối
liên hệ giữa quy mô với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Thông tin chi phí có mối quan hệ cùng chiều với phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí. Hệ số Beta là 0,367. Khi các doanh nghiệp sử dụng thông tin chi phí
nhiều cho việc ra quyết định thì nó sẽ ảnh hưởng nhiều đến phương pháp định giá trên cơ
sở chi phí. Thông tin chi phí có ảnh hưởng mạnh nhất vì theo khảo sát các doanh nghiệp
thường xuyên sử dụng thông tin chi phí trong việc định giá sản phẩm. Phương pháp định
giá sản phẩm được sử dụng phổ biến là phương pháp định giá trên cơ sở chi phí đầy đủ.
Do đó các thông tin chi phí đầy đủ được các doanh nghiệp quan tâm. Trong các doanh
nghiệp lớn, chỉ sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí để xác định giá bán ra
bên ngoài và giá chuyển nhượng nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó thông tin về chi phí
có vai trò quan trọng trong việc xác định giá bán. Còn trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Để xác định giá bán, các doanh nghiệp này căn cứ vào giá của đối thủ cạnh tranh
trên thị trường đặc biệt là giá của các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên thông tin về chi phí
vẫn được các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm bởi họ vẫn phải xác định xem giá vốn
của sản phẩm là bao nhiêu và có thể bán được theo giá của thị trường để đảm bảo doanh
nghiệp mình có lãi. Chính vì vậy thông tin chi phí được các doanh nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi rất quan tâm cả doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ. Do đó mức độ ảnh hưởng cuả thông tin chi phí đến phương pháp định giá
trên cơ sở chi phí là lớn nhất. Kết quả này phù hợp với phát hiện của Huda Al – Hussari
(2006) khi cho rằng thông tin chi phí và phương pháp định giá trên cơ sở chi phí có mối
quan cùng chiều với nhau
121
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong chương này, tác giả đã trình bày một số điểm chính về ngành chế biến thức
ăn chăn nuôi và các kết quả nghiên cứu về việc thực trạng vận dụng phương pháp kế
toán quản trị chi phí trong việc định giá bán sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam bao gồm xác định giá bán sản phẩm ra bên ngoài và giá
chuyển nhượng nội bộ. Tìm hiểu được các nhân tố nào có ảnh hưởng đến phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí thông qua việc đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng kiểm
định Cronbach’ alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kết quả kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu đối với phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng này, trong chương tiếp theo tác giả
đưa ra phương hướng, đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán quản
trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam.
122
Chương 5
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Ở VIỆT NAM
5.1 Định hướng phát triển ngành thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi là nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong các
mặt hàng nông nghiệp. Đây thực sự là một nghịch lý với một quốc gia vốn được
xem là có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi như Việt Nam. Tuy nhiên,
những động thái gần đây của các DN Việt Nam cho thấy, thị trường TACN sẽ
không còn bị thao túng bởi các DN nước ngoài. Vì nếu chỉ tính riêng sản lượng của
4 tập đoàn Masan, Hùng Vương, Hòa Phát và Sao Mai đã chiếm trên 50% tổng sản
lượng TACN cung cấp ra thị trường. Thị trường TACN trong những năm tới đây sẽ
là cuộc cạnh tranh khốc liệt khi mà vốn nội và vốn ngoại ngang bằng ngay trước
thềm hội nhập TPP. Năm 2016, thị trường TACN chứng kiến nhiều biến động. Cụ
thể, thông qua công ty thành viên là Masan Nutri-Science, Masan đã thâu tóm 52%
cổ phần của Proconco và 70% cổ phần của Anco. Tuy đã phân định ngôi thứ nhưng
các doanh nghiệp tham gia thị trường TACN vẫn “kèn cựa” nhau từng tấn một,
không ngừng toan tính để gia tăng sản lượng thông qua việc xây dựng nhà máy mới.
Quyết định 10/2008/QĐ-ttg “Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020” đưa ra định hướng phát triển đến năm 2020 như sau: phát triển
mạnh ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi trên cơ sở mở rộng quy mô,
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Chuyển một
phần diện tích đất nông nghiệp để trồng cỏ thâm canh và các loại cây nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi bằng các giống năng suất cao, giàu đạm. Nâng cao năng lực chế
biến nguyên liệu trong nước và tận dụng triệt để nguồn phụ phẩm nông, công
nghiệp làm thức ăn chăn nuôi. Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình
quân 7,8%/năm, đạt khoảng 19 triệu tấn.
Theo nhận định của các chuyên gia, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển
mạnh ngành chế biến thức ăn chăn nuôi nhờ vào những lợi thế vốn có. Nhu cầu thị
123
trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam còn khá lớn. Hiện nay, sản lượng thức ăn
chăn nuôi do các nhà máy sản xuất chỉ cung cấp khoảng 55-60% so với nhu cầu
thực tế, phần còn lại do các hộ gia đình tự chế biến lấy. Trong khi đó, xu hướng
hiện nay là người chăn nuôi ngày càng chú trọng đến nguồn thức ăn chăn nuôi công
nghiệp, đặc biệt các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung. Ngoài ra, ngành chế biến
thức ăn chăn nuôi hiện đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, với nhiều cơ
chế hỗ trợ, ưu đãi về mặt bằng sản xuất và nguồn vốn vay cho các DN đầu tư vào
lĩnh vực này.
Hiện cả nước có 239 nhà máy chế biến TACN, trong đó, khối doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (gồm liên doanh và 100% vốn nước ngoài) chỉ có
59 nhà máy nhưng lại chiếm hơn 60% tổng sản lượng. Ngành thức ăn chăn nuôi tại
Việt Nam đang có sự "chuyển ngôi" rõ rệt bởi thời gian qua có nhiều dự án đầu tư
mới, nhiều thương vụ mua bán, sáp nhập đã được các doanh nghiệp trong nước khởi
động. Theo Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, thị trường TACN Việt Nam có
doanh số hàng năm lên tới 6 tỷ USD và nhu cầu luôn tăng 13- 15%/năm. Dự kiến
đến năm 2020, thị trường cần 25- 26 triệu tấn TACN.
Như vậy, xét cả về mặt nhu cầu sản lượng TACN lẫn sự quan tâm của Nhà
nước, các DN sản suất TACN Việt Nam đang có cơ hội phát triển, mở rộng thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh.
Bàng 5.1 Dự kiến chỉ tiêu kế hoạch chế biến thức ăn công nghiệp sử dụng chăn nuôi gia súc, gia cầm giai đoạn 2014-2020
ĐVT: 1000 tấn
Thực
Dự kiến kế hoạch 2015-2020
Hạng mục
hiện
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2014
14.376
15.622
16.745
17.687
18.120
18.807
19339
Tổng TĂHH
22.376
23.095
24.163
24.971
25.524
26.341
27.019
Tổng TĂ tinh
65,7
67,6
69,3
70,8
71,0
71,4
71,6
Tỷ lệ % TĂCNo/ tổng TĂCN GS, GC
Nguồn: Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi tháng 4/2014 của cục Chăn nuôi
124
Bảng 5.2 Dự kiến chỉ tiêu chế biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp sử dụng trong chăn
nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản giai đoạn 2015-2020
ĐVT: triệu tấn
2015 2016 2017 2018 2019 2020
15,6 16,7 17,6 18,1 18,8 19,3 TĂ cho GS, GC (*)
67,6 69,5 70,8 71,0 71,4 71,5 -Tỷ lệ % so với tổng TĂCN
3,5 3,8 4,0 4,5 4,8 5,0 TĂ cho TS (**)
19,1 20,5 21,6 22,6 23,6 24,3 Tổng TĂCN chế biến CN
*Dự án tái cơ cấu ngành chăn nuôi tháng 4/2014
** Dự ước của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam
Bảng 5.3 Dự kiến khối lượng nguyên liệu nhập khẩu cho thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản chế biến công nghiệp
ĐVT: triệu tấn
2015 2016 2017 2018 2019 2020 Năm
12,3 12,9 13,5 14,1 14,5 Khôi lượng nguyên liệu nhập khẩu 11,4
Nguồn: Dự ước của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam
5.2 Phương hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi Việt Nam
Trong khi Việt Nam vẫn được đánh giá là quốc gia nông nghiệp, có nguồn
nguyên liệu dồi dào nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu trên 3 tỷ USD chiếm
khoảng 50% nguồn nguyên liệu từ nước ngoài, đặc biệt là những chất phụ gia trong
sản xuất thức ăn chăn nuôi như khô đậu tương, đạm… Nhiều báo cáo chỉ ra rằng,
thực tế trong những năm qua Việt Nam đã phải chi hàng tỉ đô la Mỹ để nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu để sản xuất. Riêng năm 2013, nhập khẩu thức ăn
chăn nuôi và nguyên liệu đạt khoảng 3 tỉ đô la Mỹ và dự báo được Bộ Công
Thương đưa ra cho thấy trong 2 năm tiếp theo tốc độ tăng trưởng nhập khẩu mặt
hàng này trung bình vẫn tăng 20% mỗi năm. Do vậy làm thế nào để tạo nguồn cung
nguyên liệu trong nước cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, tiến tới giảm chi phí, hạ giá
125
thành, là một vấn đề lớn mà các nhà sản xuất cần quan tâm. Hiện nay chỉ có cám
gạo là nguyên liệu sử dụng 100% nguyên liệu trong nước, còn những loại nguyên
liệu khác như ngô, đậu tương, bột cá…đa phần đều nhập khẩu lại từ các công ty
thành viên. Chính vì vậy, để có được nguồn nguyên liệu tại chỗ, các doanh nghiệp
cần tạo nguồn cung ổn định, có chất lượng. Có như vậy mới tránh được tình trạng
phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu như hiện nay.
Chi phí cho thức ăn chăn nuôi chiếm tới khoảng 75% tổng chi phí sản xuất của
các hộ chăn nuôi. Các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên khó khăn trong cạnh tranh thị trường với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Giá thức ăn chăn nuôi công nghiệp ở Việt Nam cao hơn
khoảng 10-15% so với các nước khác trong khu vực như Thái Lan hay Trung Quốc.
Vì thế, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tạo được lợi thế cạnh tranh, đặc biệt
cạnh tranh về giá để đảm bảo tồn tại trên thị trường và tăng lợi nhuận. Chi phí sản
xuất sản phẩm, giá của đối thủ cạnh tranh và khả năng chi trả của khách hàng là
nhân tố chính hình thành mức giá bán phù hợp. Để giá bù đắp được chi phí bỏ ra mà
vẫn đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường thì thông tin chi phí vô cùng quan
trọng. Từ kết quả phân tích dữ liệu ở chương 4, tác giả nhận thấy việc vận dụng
phương pháp kế toán quản trị chi phí trong xác định giá bán tại các DN chế biến
thức ăn chăn nuôi Việt Nam mang lại hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các DN chế biến
thức ăn chăn nuôi Việt Nam cần hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí
trong định giá sản phẩm theo hướng hiệu quả và gắn liền với mục tiêu tiết kiệm.
(1) DN cần xây dựng và phát triển các kênh thu thập thông tin để đảm bảo
việc định giá mang lại hiệu quả (bù đắp chi phí, tạo lợi nhuận mong muốn, đáp ứng
được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, có khả năng cạnh tranh với
đối thủ).
(2) Thông tin chi phí là thông tin quan trọng nhất trong quá trình định giá bán
sản phẩm, DN cần sử dụng thông tin này một cách có hiệu quả nhất. Thông tin chi
phí có sẵn trong hệ thống kế toán tài chính không cung cấp đủ thông tin cho nhà
quản trị trong thực hiện quyết định giá. Họ cần thông tin chi phí để phục vụ phương
pháp định giá theo chi phí. Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm quy mô sản xuất và nhu
126
cầu thông tin, tác giả đề xuất xây dựng phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện
đại để cung cấp thông tin hiệu quả. Một số DN được đề xuất sử dụng phương pháp
ABC để xác định chi phí chung cho đối tượng hạch toán. Phương pháp ABC là
phương pháp phức tạp, số liệu khác so với phương pháp truyền thống nên khi thực
hiện ABC các DN cần đảm bảo: Nhận được sự hỗ trợ tích cực từ nhà quản trị cấp
cao và tích cực tham gia của nhà quản trị cấp thấp; các bộ phận liên quan và bộ
phận thực hiện phải có sự am hiểu nhất định về phương pháp ABC; đòi hỏi nguồn
lực để thiết kế và vận hành ABC rất lớn.
(3) Tùy thuộc vào quyết định ngắn hạn hay dài hạn mà thông tin phù hợp
trong xác định giá bán sản phẩm là chi phí đầy đủ hay chi phí biến đổi. Đối với mỗi
quyết định giá cụ thể, nhà quản trị cần xác định chi phí nào là chi phí phù hợp khi ra
quyết định. Tác giả đề xuất, với quyết định giá ngắn hạn nên sử dụng thông tin chi
phí biến đổi; với quyết định giá dài hạn nên sử dụng thông tin chi phí đầy đủ. Bên
cạnh việc sử dụng thông tin chi phí, nhà quản trị cần quan tâm đến giá sản phẩm
trên thị trường và khả năng chi trả của khách hàng. Khi vận dụng phương pháp kế
toán quản trị trong định giá bán sản phẩm, nhà quản trị cần phân biệt sản phẩm bán
ra thị trường hay sản phẩm chuyển nhượng nội bộ, DN mình cơ khả năng ảnh
hưởng đến giá bán trên thị trường hay không. Từ đó để sử dụng thông tin chi phí
phù hợp nhất và mang lại hiệu quả cao.
Với định hướng trên, các giải pháp hoàn thiện phương pháp KTQTCP được cụ
thể hóa trong các nội dung: xây dựng phương pháp kế toán quản trị chi phí phục vụ
định giá và vận dụng phương pháp KTQTCP trong các nội dung định giá cụ thể
(định giá với sản phẩm bán ra bên ngoài hay định giá sản phẩm tiêu thụ nội bộ trong
doanh nghiệp thiết lập giá và doanh nghiệp chấp nhận giá).
5.3 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản
127
phẩm tại các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
5.3.1 Hoàn thiện phương pháp KTQTCP phục vụ định giá tại các DN
chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam
Thông tin chi phí là thông tin quan trọng trong định giá bán sản phẩm. Theo
kết quả khảo sát ở chương 4, các DN khác nhau sử dụng thông tin chi phí ở mức độ
khác nhau. Ở các DN có quy mô nhỏ, thông tin chi phí không được đánh giá cáo
như tại DN có quy mô lớn, nên hệ thống KTQTCP không được đầu tư nhiều.
Nhà quản trị ở 66 DN chế biến TACN được khảo sát đều nhận thức được
tầm quan trọng của hệ thống KTQTCP trong việc đưa ra quyết định nói chung và
quyết định về giá nói riêng. Theo tác giả, tất cả cá DN chế biến TACN đều nên đầu
tư vào hệ thống KTQTCP để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin trong nền kinh tế
cạnh tranh toàn cầu.
Tác giả đưa ra kiến nghị hoàn thiện phương pháp KTQTCP theo nội dung về
phân loại chi phí, phân bổ chi phí. Những nội dung này sẽ được đề cập riêng đối với
DN có quy mô nhỏ và DN có quy mô lớn để phù hợp nhu cầu sử dụng thông tin chi
5.3.1.1 Hoàn thiện phân loại chi phí
phí và tiềm lực tài chính của từng DN.
Thông tin chi phí biến đổi và chi phí cố định được sử dụng nhiều trong định giá
ngắn hạn và dài hạn. Trên thực tế, rất ít DN chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam
nhận diện chi phí theo hình thái của chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin
ra quyết định về giá. Vì vậy, theo tác giả, để cung cấp thông tin chi phí hữu ích cho
quyết định giá theo chi phí thì các DN chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam cần thiết
phải phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Ban đầu, chi phí trong
DN chế biến thức ăn chăn nuôi nên chia theo khoản mục chi phí bao gồm: chi phí sản
xuất (CP NVL trực tiếp, CP NC trực tiếp, CP SXC) và chi phí ngoài sản xuất (CP bán
hàng, CP quản lý doanh nghiệp). Trong từng khoản mục chi phí phân loại thành chi
phí biến đổi và chi phí cố định.
128
Bảng 5.4 Bảng phân loại chi phí theo hình thái của chi phí
Chi phí Chi phí biến đổi Chi phí cố định Chi phí hỗn hợp
1. Chi phí sản xuất
a. Chi phí NVL TT b. Chi phí NC TT (*) x x x x
c. Chi phí SXC
Chi phí vật dụng phân xưởng x
Khấu hao thiết bị, nhà xưởng x
Chi phí xăng dầu x
Chi phí sữa chữa máy móc x
Chi phí bảo hiểm x
Chi phí điện, nước, nhiên liệu x
Chi phí bảo trì bảo dưỡng x
Chi phí kiểm nghiệm x
x
Lương và các khoảng trích theo lương của quản đốc phân xưởng 2. Chi phí bán hàng Chi phí xăng dầu, phí đường bộ x
Chi phí công tác x
Khấu hao thiết bị bán hàng x
Chi phí vận chuyển Chi phí điện, nước, dịch vụ mua ngoài x x
Lương nhân viên bán hàng x
Chi phí quảng cáo x
3. Chi phí QLDN
Chi phí xăng dầu, phí đường bộ x
Chi phí công tác x
Khấu hao thiết bị QLDN x
Chi phí tiếp khách x
Nguồn: Tác giả
(*) Chi phí NC trực tiếp có thể là biến đổi, cố định hoặc hỗn hợp tùy vào hình thức trả lương của DN.
129
Đối với những chi phí ban đầu được phân loại thành chi phí hỗn hợp, DN sử
dụng các phương pháp kỹ thuật (phương pháp cực đại - cực tiểu, phương pháp bình
phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán) để tách chi phí hỗn hợp thành chi
phí cố định và chi phí biến đổi. Nếu dựa trên đồ thị phân tán, mối tương quan
giữa chi phí và đơn vị hoạt động được xác định là tương quan đường thẳng, khi
đó thành phần chi phí biến đổi và cố định trong chi phí hỗn hợp được xác định
dựa trên đồ thị. Trên đồ thị kẻ một đường thẳng tán đều các điểm dữ liệu, dựa
trên độ dốc và giao điểm của đường thẳng với trục tung để xác định thành phần
chi phí biến đổi, chi phí cố định trong chi phí hỗn hợp. Phương pháp này ít sử
dụng trong thực tế, khi mà các quyết định tài chính phụ thuộc chủ yếu vào số
liệu. Phương pháp cực đại cực tiểu là phương pháp sử dụng đường thẳng đi qua
các điểm tương ứng với số đơn vị hoạt động thấp nhất và số đơn vị hoạt động
cao nhất. Với hai điểm dữ liệu, sẽ không đủ cơ sở để đưa ra kết luận chính xác.
Hơn nữa mức độ hoạt động lớn nhất và nhỏ nhất rất ít khi xẩy ra trên thực tế.
Phương pháp bình phương bé nhất sử dụng tất cả các dữ liệu để tách chi phí hỗn
hợp thành thành phần biến đổi và cố định. Ngoài việc xác định chi phí cố định và
chi phí biến đổi đơn vị, phương pháp bình phương bé nhất còn cung cấp thêm các số liệu hữu ích như R2 – độ lệch chuẩn. R2 cho biết % biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi, R2 càng lớn càng tốt.
Theo kết quả khảo sát ở Chương 4, tỷ trọng chi phí biến đổi trên tổng chi phí
của DN thường dao động từ 90% - 98%. Như vậy, có thể nhận định, DN chế biến
thức ăn chăn nuôi là các DN sản xuất đặc thù, sử dụng yếu tố đầu vào chủ yếu là
nguyên vật liệu, chi phí chung phát sinh rất ít. Theo tác giả đề xuất, các DN nên
dùng phương pháp bình phương bé nhất sử dụng Microsoft Excel thông qua hàm
Intercept, Slope và RSQ. Mặc dù phần mềm này đòi hỏi nhiều thao tác hơn so với
các phần mềm chuyên dụng khác nhưng lại có sẵn tại tất cả các doanh nghiệp, và
chi phí bỏ ra không lớn.
130
Bảng 5.5 Dùng phương pháp bình phương bé nhất trên Excel
Đơn vị tính: đồng
Nguồn: Tác giả
Tác giả kiến nghị về phân loại chi phí và tách chi phí hỗn hợp thành thành phần chi
phí biến đổi – chi phí cố định, nên được thực hiện ở cả DN có quy mô lớn lẫn DN
có quy mô nhỏ với các bước thực hiện như đã nêu ở trên.
5.3.1.2 Hoàn thiện phân bổ chi phí chung
Định giá trong dài hạn thường sử dụng phương pháp định giá theo chi phí đầy đủ. Theo kết quả thống kê, 100% DN chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam
sử dụng chi phí đầy đủ trong định giá bán. Chi phí đầy đủ này gồm: chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC) và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Vấn đề đặt ra là phân bổ chi phí chung như thế nào để mang lại hiệu quả. Để đạt được hiệu quả tốt nhất thì phải lựa chọn được tiêu thức phân bổ hợp lý.
Thông thường theo phương pháp truyền thống doanh nghiệp sẽ phân bổ CPSXC theo 2 cách: lựa chọn một tiêu thức phân bổ duy nhất cho toàn doanh nghiệp, hoặc mỗi một bộ phận, phân xưởng sẽ lựa chọn một tiêu thức phân bổ riêng. Hai cách này đơn giản, dễ tính nhưng kết quả phân bổ không phải ánh đúng chi phí thực tế
mà đối tượng hạch toán phải chịu. Lý do là tiêu thức phân bổ lựa chọn thường không có mối quan hệ nhân quả với các loại chi phí chung, và việc phân bổ chi phí không tính đến tính phức tạp và đa dạng của sản phẩm. Đối với sản phẩm thức ăn
131
chăn nuôi là những sản phẩm tiêu chuẩn hóa cao, ít phức tạp nhưng lại đa dạng sản phẩm. Chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng bé (<10%), nhưng mức độ cạnh tranh ngành lại cao. Nên việc tính chính xác chi phí sản phẩm là điều kiện tiên quyết tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Theo phần cơ sở lý luận, thì phương pháp xác
định chi phí theo hoạt động sẽ khắc phục được các nhược điểm trên. Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp không hề đơn giản. Mục đích của ABC cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra các quyết định. Đây là phương
pháp bổ sung chứ không phải phương pháp thay thế. DN sẽ phải sử dụng đồng thời cả hai phương pháp phục vụ cung cấp thông tin trên BCTC và phục vụ cung cấp thông tin trên BCQT. Trên thực tế, ABC được sử dụng thành công ở cả DN sản xuất và tổ chức phi lợi nhuận. Có thể kể đến các công ty lớn như American
Express, công ty điện tử Tampa. Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống ABC đòi hỏi nguồn lực lớn. Một khi đã thực hiện DN phải dùng song song hai hệ thống chi phí truyền thống và ABC. Dữ liệu ABC liên quan đến nhiều hoạt động nên cần thu
thập, kiểm tra và ghi nhận định kỳ. Với khối lượng công việc nhiều, chi phí bỏ ra lớn thì trong thời điểm hiện nay vận dụng phương pháp này như thế nào để mang lại hiệu quả là vấn đề lớn đối với nhà quản trị của các DN chế biến TACN
• Với DN chế biến thức ăn chăn nuôi có quy mô nhỏ Những DN chế biến thức ăn chăn nuôi có công suất dưới 60.000 tấn/năm và số loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi sản xuất ít, thì khi xây dựng hệ thống ABC sẽ không mang lại hiệu quả. Trên thực tế, chi phí sản xuất chung của các DN chế biến thức ăn chăn nuôi chỉ chiếm khoảng 3-10% tổng chi phí sản xuất nên nếu sử dụng ABC lợi ích thu về chắc chắn thấp hơn so với chi phí bỏ ra để xây dựng và vận hành
hệ thống ABC. Tại công ty Vimark, chi phí sản xuất chung là 254.678.760 đồng (T11/2015), chi phí là bán hàng 593.266.145 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 235.860.278 đồng (T11/2015). Những chi phí chung này phát sinh rất nhỏ so với
tổng chi phí của doanh nghiệp. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi được sản xuất định mức NVL cụ thể, nên việc kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí thường gắn liền với chi phí chung. Nếu chi phí chung phát sinh ít, nhưng tính cho từng sản phẩm không chính xác sẽ dẫn đến đánh giá sai mức độ đóng góp lợi nhuận, nhà quản trị dễ đưa ra quyết định sai, làm ảnh hưởng đến mục tiêu “tồn tại của DN”.
Theo tác giả, DN nhỏ khắc phục hạn chế về phân bổ chi phí chung bằng cách sử dụng cơ sở phân bổ hợp lý, giữa cơ sở phân bổ được lựa chọn và chi phí chung phát sinh có mối quan hệ nhân – quả.
132
Bước 1: Xác định chi phí chung phát sinh cần phân bổ
Bước 2: Nhóm các chi phí chung thành các nhóm chi phí, sao cho chi phí
trong mỗi nhóm là đồng nhất
Bước 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ cho mỗi nhóm chi phí chung, và xác
định tỷ lệ phân bổ cho mỗi nhóm chi phí chung
Bước 4: Phân bổ chi phí chung cho sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Tại Công ty Vimark, chi phí chung phát sinh ít cả về mặt giá trị và số lượng, tác giả khuyến nghị Công ty nên chia chi phí chung thành các nhóm: chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí bán hàng cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp cố định.
Bảng 5.6 Nhóm chi phí và tiêu thức phân bổ tại Công ty Vimark
Nhóm chi phí Tiêu thức sử dụng Nhóm chi phí sản xuất chung cố định
Nhóm 1 Chi phí sửa chữa thiết bị sản xuất Chi phí xử lý NVL Nhóm 2 Chi phí vật liệu gián tiếp: trấu, lưới, thuốc Chi phí lương gián tiếp Chi phí dầu máy, lọc dầu, ga điều hòa Chi phí khấu hao TSCĐ
Nhóm chi phí bán hàng cố định Chi phí xăng dầu, phí cầu đường Chi phí công tác Chi phí lương bộ phận kinh doanh Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ khác Chi phí quảng cáo
Giờ lao động trực tiếp Giờ máy Số lượng khách hàng Số mẻ sản phẩm Nhóm chi phí quản lý DN cố định Chi phí ngân hàng: chuyển tiền… Chi phí tiếp khách Chi phí văn phòng phẩm Chi phí xăng dầu, phí cầu đường Chi phí lương bộ phận QLDN Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ khác Nguồn: Tác giả
Việc phân loại thành bao nhiêu nhóm chi phí chung phụ thuộc vào số lượng
chi phí chung và chi phí chung phát sinh trên thực tế của mỗi doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp phát sinh chi phí sản xuất chung lớn, có thể chia chi phí sản xuất
133
chung cố định thành nhiều nhóm.
Bảng 5.7 Chi phí chung và số lượng tiêu thức T11/2015 của Vimark
Nhóm chi phí Tiêu thức sử dụng
Nhóm chi phí sản xuất chung cố định ĐVT: đồng Tỷ lệ phân bổ
200.252.075 đồng Nhóm 1: 55.042.054 đồng Nhóm 2: 145.210.021 đồng Nhóm chi phí bán hàng cố định Giờ LĐTT: 5.896 giờ Giờ máy: 3.750 giờ Khách hàng: 370 khách 9.344 38.722 792.692
293.296.236 đồng
Nhóm chi phí quản lý DN cố định Số mẻ sản phẩm: 250 mẻ 503.550
125.887.698 đồng
Nguồn: Tác giả
Bảng 5.8 Phân bổ chi phí cho sản phẩm N85 công ty Vimark (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 30-40 kg) Thời gian: T11/2015
Tỷ lệ Nhóm chi phí ĐVT: đồng Chi phí chung của N85 Tiêu thức sử dụng phân bổ Nhóm chi phí sản xuất chung
cố định Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm chi phí bán hàng cố Giờ LĐTT: 630 Giờ máy: 870 Khách hàng: 12 9.344 38.722 792.692 5.886.720 33.688.140 9.512.304 định Nhóm chi phí quản lý DN cố 503.550 12.588.760
Số mẻ sản phẩm: 25 82.000 kg 61.675.924 752 đồng/kg định Tổng chi phí Chi phí chung cố định phân bổ cho 1 kg N85 Nguồn: Tác giả
Với cách phân bổ theo sản lượng tiêu thụ đang sử dụng, thì công ty Vimark
xác định chi phí nền cho sản phẩm N85 (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 30-40 kg) là
8.784 đồng/kg. Nếu sử dụng cách phân bổ mới thì chi phí nền của N85 (Thức ăn
hỗn hợp cho lợn thịt 30-40 kg) là 9.126 đồng/kg. Như vậy, công ty đang tính quá
cao chi phí chung cho sản phẩm N85 dẫn đến cung cấp thông tin chi phí không
chính xác cho nhà quản trị trong việc định giá bán sản phẩm N85.
134
Bảng 5.9 Chi phí nền của sản phẩm N85 công ty Vimark Thời gian: Tháng 11/2015 Đơn vị tính: đồng Chi phí Chi phí biến đổi
- CP NVL TT - CP NC TT - CP SXC biến đổi - CP BH và QLDN biến đổi
Chi phí cố định Chi phí nền Tổng (82.000 kg) 602.586.125 5.285.243 18.104.754 32.683.196 61.675.924 Đơn vị 8.032 752 8.784 Nguồn: Tác giả
• Với các DN có quy mô lớn
Những Doanh nghiệp có công suất trên 60.000 tấn/năm và danh mục sản phẩm sản xuất nhiều, thường phát sinh chi phí chung lớn. Những doanh nghiệp này có thể áp dụng ABC để phục vụ cho định giá sản phẩm.
Chi phí chung
CPBH, QLDN biến đổi
Quy trình sản xuất TACN là quy trình sản xuất liên tục và khép kín. Quá trình sản xuất sản phẩm không phải trải qua nhiều công đoạn phức tạp, thời gian một quy trình sản xuất ngắn đối với thức ăn đậm đặc là 60 phút/mẻ, đối với thức ăn hỗn hợp là 90 phút/mẻ. Sản phẩm được sản xuất theo từng mẻ sản phẩm. Mỗi mẻ chỉ sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt. Để định giá sản phẩm theo phương pháp chi phí cộng thêm, DN cần thiết phải tính giá phí cho từng mẻ sản phẩm. Đầu tiên DN xác định chi phí theo yếu tố chi phí (có sẵn trong hệ thống KTTC). Số liệu tại nhà máy Hải Dương (thuộc Công ty CP) tháng 11/2015: 3.138.274.117 (chi phí quản lý DN); 1.246.751.687 (chi phí bán hàng); 12.215.870.123 (chi phí SXC). Theo tác giả, những DN quy mô lớn như CP nên sử dụng phương pháp ABC để xác định chi phí chung cho sản phẩm, làm cơ sở để định giá bán sản phẩm theo chi phí đầy đủ.
Nhóm HĐ 1
Nhóm HĐ 2
Nhóm HĐ n
Sản phẩm
CP SX biến đổi
Hình 5.1 Mô hình hạch toán chi phí theo hoạt động
135
Bước 1: Xác định các hoạt động, nhóm hoạt động để sản xuất sản phẩm
Thức ăn chăn nuôi được chia thành thức ăn đậm đặc và thức ăn hỗn hợp. Với
các DN có quy mô lớn, sản phẩm chủ yếu là thức ăn hỗn hợp. Để xác định các hoạt
động phát sinh chi phí và liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thì phải nắm rõ
quy trình (công đoạn) sản xuất. Quy trình này đã được tác giả đề cập chương 4.
Với quy trình sản xuất TACN như trên có thể xác định các hoạt động và
nhóm lại thành các nhóm hoạt động như sau:
Bảng 5.10 Xác định hoạt động và nhóm hoạt động
Chi phí
Hoạt động
Được phân bổ tất cả những chi phí liên quan đến hoạt động xử lý NVL đầu vào
Nhóm hoạt động Xử lý nguyên liệu
Hoạt động chạy máy
Được phân bổ chi phí cho nguồn lực tiêu tốn khi sản xuất từng mẻ sản phẩm bao gồm cả những chi phí phục vụ cho nhà máy, năng lượng vận hàng, khấu hao TSCĐ…
Hoạt động làm sạch Nguyên liệu Hoạt động vận chuyển Nguyên liệu vào xưởng Hoạt động nghiền Hoạt động trộn Hoạt động làm chín Hoạt động ép viên
Hoạt động làm lạnh Hoạt động sang
trì tại
Được phân bổ những chi phí liên quan đến hoạt động chung của nhà máy
Hoạt động ra bao, đóng gói Hoạt động sửa chữa bảo dưỡng Vệ sinh thiết bị …
Duy chung phân xưởng Hỗ trợ bán hàng
Khác
Hoạt động bán hàng Hoạt động xử lý đơn hàng Hoạt động hỗ trợ khách hàng … Hoạt động của phòng ban Tập huấn nghề nghiệp …
Được phân bổ tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, duy trì quan hệ khách hàng, chi phí làm hài lòng khách hàng… Các chi phí chung không liên quan đến việc trực tiếp sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Chủ yếu bao gồm chi phí duy trì DN và chi phí cho các nguồn lực nhàn rỗi không sử dụng. Chi phí này sẽ không được phân bổ vào sản phẩm.
Nguồn: Tác giả
136
Bước 2: Xác định chi phí đến các hoạt động, nhóm hoạt động
Xác định chi phí cho các nhóm hoạt động được coi là phân bổ giai đoạn đầu
trong phương pháp ABC. Từ các loại chi phí theo yếu tố chi phí ở bảng trên, kế
toán xác định được chi phí cho mỗi nhóm hoạt động. Có những chi phí chỉ liên quan
đế một nhóm hoạt động, có chi phí lại liên quan đến nhiều nhóm hoạt động. Ví dụ,
phần lương công nhân trả theo thời gian. Một công nhân có thể thực hiện nhiều hoạt
động ở nhiều nhóm hoạt động. Để xác định chi phí lương cho mỗi nhóm hoạt động
thì cần phân bổ. Cơ sở phân bổ tiền lương là thời gian thực hiện các hoạt động đó.
Mỗi nhóm hoạt động sẽ xác định tiêu thức phân bổ riêng. Từ tổng chi phí nhóm xác
định ở trên và tổng tiêu thức của mỗi nhóm sẽ xác định tỷ lệ phân bổ cho mỗi nhóm.
Bảng 5.11 Bảng phân bổ mức sử dụng nguồn lực vào nhóm hoạt động
Nhóm hoạt động
Khác Tổng Hỗ trợ bán hàng Xử lý nguyên liệu Hoạt động chạy máy Duy trì chung tại phân xưởng
Bộ phận sản xuất:
Lương NVGT Khấu hao TBSX Chi phí khác 35% 10% 5% 30% 70% 55% 30% 15% 40% 0% 0% 0% 5% 5% 0% 100% 100% 100%
Bộ phận bán hàng:
Lương NVBH 15% 10% 5% 30% 40% 100%
Khấu hao TBBH 0% 0% 0% 20% 80% 100%
Chi phí khác 5% 5% 5% 70% 15% 100%
Bộ phận QLDN:
Lương NVQLDN 5% 5% 5% 70% 15% 100%
Khấu hao TBQL 0% 0% 0% 80% 20% 100%
Chi phí khác 3% 5% 3% 75% 14% 100%
Nguồn: Tác giả
Từ bảng phân bổ mức sử dụng nguồn lực vào nhóm hoạt động và chi phí sản
xuất, chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh theo khoản mục xác định được chi
phí cho từng nhóm hoạt động.
137
Bảng 5.12 Tiêu thức đo lường cho nhóm hoạt động
ĐVT: Đồng
Đơn vị đo lường
Nhóm hoạt động
Tổng chi phí nhóm
2.035.285.231 Giờ lao động trực tiếp 10.217.461.425 Giờ máy
Số lượng hoạt động 250.000 310.000
Tỷ lệ phân bổ 8.141 32.960
2.663.125.467 Giờ máy
310.000
8.590
2.961.723.883 Khách hàng 538.274.117
Không phân bổ
2.300
1.287.766
Xử lý nguyên liệu Hoạt động chạy máy Duy trì chung tại phân xưởng Hỗ trợ bán hàng Khác
Nguồn: Tác giả
Bước 3: Xác định chi phí từ các nhóm hoạt động đến các sản phẩm
Sau khi có tỷ lệ phân bổ ở bước 2, kết hợp mức độ hoạt động của đối tượng
hạch toán (mẻ sản phẩm), sẽ xác định được chi phí chung cho từng mẻ sản phẩm.
Bảng 5.13 Xác định chi phí chung cho mẻ sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) Tháng 11/2015
Nhóm hoạt động ĐVT: Đồng Tỷ lệ phân bổ Hoạt động Chi phí theo ABC
Xử lý nguyên liệu Hoạt động chạy máy Duy trì chung tại phân xưởng Hỗ trợ bán hàng Khác Tổng 8.141 32.960 8.590 1.287.766 Không phân bổ 921 1.280 1.280 40 7.497.891 42.188.800 10.995.200 51.510.640 112.192.531
Nguồn: Tác giả
Bảng 5.14 Xác định chi phí chung đến kg sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) Tháng 11/2015
ĐVT: Đồng
Tổng kg sản phẩm
Chi phí chung cho mẻ sản phẩm TA# 005GR 112.192.531 sản xuất 165.000 kg Chi phí chung cho kg sản phẩm 680
Nguồn: Tác giả
138
Theo phương pháp ABC, chi phí chung phân bổ cho sản TA# 005GR (Thức
ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) là 680 đồng/kg. Tổng chi phí tính cho 1 kg sản phẩm
TA# 005GR là 9.985 đồng/kg. Trong khi đó sử dụng phương pháp truyền thống
hiện tại, chi phí này là 10.153 đồng/kg. Như vậy, thực tế CP Hải Dương đang đánh
giá cao chi phí chung của TA# 005GR, dẫn đến giá giảm khả năng cạnh tranh của
sản phẩm này trên thị trường.
Bảng 5.15 Chi phí nền của sản phẩm TA# 005GR
(Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) Tháng 11/2015
ĐVT: Đồng
Chi phí Tổng (82.000 kg) Đơn vị
Chi phí biến đổi 9.305
- CP NVL TT 1.531.695.000 9.090
- CP NC TT 23.855.000 145
- CP SXC biến đổi 3.104.754 18
- CP BH và QLDN biến 8.580.000 52
đổi
Chi phí cố định 114.701.274 680
Chi phí nền 9.985
Nguồn: Tác giả
5.3.2 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản
phẩm tại các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
5.3.2.1 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản
phẩm bán ra bên ngoài
Hoàn thiện nội dung định giá chung
Theo số liệu thống kê, thì trong phần lớn các DN chế biến thức ăn chăn nuôi giám
đốc là người đưa quyết định giá. Việc quyết đinh giá này độc lập và có sử dụng một số
thông tin do kế toán cung cấp. Tuy nhiên, các quyết định được thực hiện chủ yếu do
kinh nghiệm cá nhân và trí nhớ cá nhân của nhà quản trị. Theo tác giả, quyết định giá là
quyết định quan trọng mà tất cả các công ty phải thực hiện, nên các DN (cả DN có quy
mô nhỏ và DN có quy mô lớn) nên thành lập ban định giá bán. Tùy theo quy mô sản
139
xuất mà quyết định số lượng thành viên và vị trí thành viên trong ban định giá. Thông
thường, Ban định giá gồm: nhà quản trị, bộ phận kế toán, bộ phận kế hoạch, bộ phận
thị trường… Thông tin sử dụng là thông tin kết hợp ở tất cả các bộ phận trên. Các bộ
phận chức năng trong DN (bán hàng, tài chính, kế toán, nghiên cứu – phát triển…) cần
phối hợp với nhau trong quá trình định giá. Mỗi bộ phận sẽ cung cấp thông tin hữu ích
cho việc định giá đạt hiệu quả cao nhất.
Tại Vimark, theo kết quả khảo sát, đây là DN quy mô nhỏ, giá sản phẩm bị chi
phối bởi giá thị thường. Hiện tại, quyết định giá do giám đốc Công ty quyết định. Theo
tác giả, Công ty nên thành lập ban định giá gồm: giám đốc, kế toán trưởng, trưởng
phòng kinh doanh. Phòng Kế toán cung cấp thông tin chi phí tạo nên sản phẩm; phòng
kinh doanh cung cấp kế hoạch tiêu thụ, thông tin của sản phẩm cùng loại trên thị
trường. Giám đốc tổng hợp thông tin, lấy ý kiến từ ban định giá để đưa ra mức giá phù
hợp cho mỗi loại sản phẩm, trong cả trường hợp sản phẩm mới và sản phẩm hiện có.
• Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm
tại các DN chấp nhận giá
Định giá ngắn hạn trong các doanh nghiệp chấp nhận giá
DN chấp nhận giá là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, theo kết quả chương 4, thì
đây là những DN có công suất dưới 60.000 tấn/năm. Trong tổng số 66 DN phản hồi
phiếu khảo sát, có 56 DN (chiếm 84,8%) là DN vừa và nhỏ. Như vậy, phần lớn DN
chế biến thức ăn chăn nuôi là các DN bị giá thị trường chi phối.
Định giá sản phẩm trong ngắn hạn thường là các quyết định giá đặc biệt. Theo
kết quả thống kê các quyết định giá đặc biệt chủ yếu được thực hiện tại các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ. Quyết định giá đặc biệt xẩy ra khi: DN còn dư thừa công suất
hoạt động; DN gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ; DN đang đương đầu với đối thủ
cạnh tranh; DN phấn đấu để tìm lấy hợp đồng. Thực tế, ở các DN sản xuất TACN có
phát sinh đơn hàng đặc biệt đều sử dụng thông tin chi phí đầy đủ để ra quyết định.
Theo tác giả sử dụng thông tin đầy đủ không phải là thông tin phù hợp trong ra quyết
định giá ngắn hạn. Bởi lúc này, chi phí cố định là thông tin chi phí chìm.
Về mặt lý luận, khi xem xét trong quyết định đặc biệt, DN còn năng lực nhàn
rỗi để thực hiện đơn hàng. Khi có năng lực nhàn rỗi DN cần sử dụng chi phí gia
tăng ngắn hạn như một cơ sở chi phí để định giá đơn đặt hàng đặc biệt. DN chấp
nhận giá thường là DN có quy mô nhỏ, thị phần không đáng kể, và không có lợi thế
140
cạnh tranh trên thị trường. Nên mục tiêu quan trọng của các DN này là tăng lợi
nhuận và đảm bảo khả năng tồn tại. Vì vậy, trong ngắn hạn DN luôn cố gắng tìm
kiếm các đơn hàng đặc biệt và xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ hiệu quả nhất.
Thứ nhất, đối với đơn hàng đặc biệt. Theo tác giả, giá của đơn hàng đặc biệt
được xác định theo chi phí biến đổi. Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi, và chi phí bán hàng biến
đổi, chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi. Tùy theo mục tiêu của DN đối với các
đơn hàng ngắn hạn, mà DN điều chỉnh mức lợi nhuận mong muốn cho phù hợp.
Thứ hai, đối với việc xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Trong ngắn hạn các
nhà quản trị có thể có ít sự linh hoạt để thay đổi công suất của một số nguồn lực (máy
móc thiết bị, số lượng lao động) của doanh nghiệp. Do đó khi quyết định cơ cấu mặt hàng,
nhà quản trị sẽ lựa chọn những sản phẩm nào có mức lãi góp tính cho một đơn vị nguồn
lực bị giới hạn cao nhất. Tuy nhiên, do năng lực hoạt động (công suất máy móc, giới hạn
giờ lao động trực tiếp…) có hạn và không thể thay đổi trong ngắn hạn nên nhà quản trị
phải cân nhắc việc phân bổ nguồn lực sao cho có lợi nhất để tối ưu hóa lợi nhuận.
Theo tác giả, quyết định giá ngắn hạn trong các DN chấp nhận giá sẽ dựa trên
chi phí biến đổi (giá ngắn hạn nhỏ hơn giá bán thông thường trên thị trường). DN
cần sử dụng thông tin giá bán này kết hợp thông tin chi phí biến đổi và công suất
nguồn lực để xác định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trong ngắn hạn.
Công ty Vimark là công ty chấp nhận giá. Sản phẩm chủ yếu của công ty là
thức ăn hỗn hợp cho lợn, gà. Trên thị trường, có rất nhiều DN (gồm cả DN chấp
nhận giá và DN thiết lập giá) có sản phẩm với thành phần và công dụng giống sản
phẩm Vimark đang sản xuất và tiêu thụ. Để đảm bảo tồn tại và có lợi nhuận, Công
ty vẫn chấp nhận đơn hàng đặc biệt (sản phẩm bán trong trường hợp công ty đang
cố gắng tìm kiếm lợi nhuận ở thị trường mới khi vẫn đang dư thừa công suất sản
xuất). Sản phẩm N85 (thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt từ 30-40 kg) có giá thành đơn vị
tháng 11/2015 là 7.728 đồng/kg (Phụ lục 4.23). Trong đó chi phí biến đổi là 8.032
đồng/kg. Giá bán của N85 là 9.487 đồng/kg. Để tiêu thụ sản phẩm, Công ty có thể
chấp nhận bán thấp hơn giá bán hiện tại trong ngắn hạn ở các thị trường vùng sâu
vùng xa. Giả sử để cung cấp hàng hóa đến thị thường này, công ty bỏ thêm 700
đồng/sản phẩm. Khi đó, trong đơn hàng đặc biệt này, chỉ cần bán N85 (thức ăn hỗn hợp
cho lợn thịt từ 30-40 kg) trên 8.732 đồng/kg cũng đã mang lại lợi nhuận cho DN.
141
Bảng 5.16 Giá bán đơn vị sản phẩm N85 (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt từ 30-40 kg) Tháng 11/2015
Chi phí Tổng (82.000 kg) ĐVT: Đồng Đơn vị
Chi phí biến đổi 658.624.000 8.032
Chi phí cố định 61.675.924 752
Chi phí nền 720.299.924 8.784
Giá bán (lợi nhuận mong muốn 8%) 9.487
Nguồn: Tác giả
Định giá dài hạn trong các doanh nghiệp chấp nhận giá
Trong dài hạn, DN có thể điều chỉnh việc cung cấp các nguồn lực sử dụng cho
một sản phẩm. DN nên sử dụng thông tin chi phí đầy đủ để tiến hành phân tích lợi
nhuận định kỳ phục vụ cho việc phân biệt giữa sản phẩm có lợi nhuận và không có
lợi nhuận để đảm bảo rằng chỉ có các sản phẩm có lợi nhuận được bán.
Khi doanh nghiệp ở vị thế chấp nhận giá, sản phẩm mới thường là sản phẩm có
ít sự khác biệt so với các sản phẩm sẵn có trên trị trường, thì giá sản phẩm mới sẽ bị
ảnh hưởng bởi giá thị trường, Khi đó, nhà quản trị doanh nghiệp ngoài sử dụng thông
tin chi phí cần cả thông tin giá thị trường và khả năng chi trả của khách hàng. Thông
tin chi phí quan tâm là chi phí đầy đủ, với chi phí cố định sẽ được phân bổ cho mẻ
sản phẩm, sản phẩm theo cách phân bô chi phí chung như đã kiến nghị ở phần trên.
Đối với các DN chấp nhận giá, nhà quản trị chịu trách nhiệm về giá cần phải liên tục chú ý đến hành vi định giá của đối thủ cạnh tranh để đảm bảo DN ở lại thị trường. Xác định giá cần xây dựng các giả thiết về khách hàng và đối thủ cạnh tranh
vào mục tiêu định giá hoặc phần cộng thêm. Qua đó, giúp DN sử dụng phương pháp giá theo chi phí cộng thêm phản ánh chính xác hơn yêu cầu về giá đối với đặc điểm và điều kiện thị trường.
Nếu Công ty Vimark đưa ra mục tiêu lợi nhuận 8% cho sản phẩm N85 (thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt từ 30-40 kg) thì giá bán là 9.487 đồng/kg (bảng 5.14). Tuy
nhiên, khi xác định mức giá cuối cùng, ban định giá của Vimark tham khảo thông tin về giá của sản phẩm cùng loại trên thị trường để điều chỉnh mức giá cuối cùng
142
cho phù hợp. Giá bán trên thị trường đối với sản phẩm cùng loại như RTD là 9.425 đồng/kg, của CP là 10.965 đồng/kg.
Như vậy theo tác giả các dù là doanh nghiệp có quy mô lớn hay doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đều nên kết hợp phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với phương pháp định giá trên cơ sở giá thị trường. Điều này giúp nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến hành vi định giá của đối thủ cạnh tranh để đảm bảo doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường. Nhà quản trị cần xây dựng các giả định về khách hàng, phản ứng của đối thủ cạnh tranh vào mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp sử dụng phương pháp định giá trên cơ sở chi phí phản ánh
chính xác hơn các yêu cầu về điều kiện, đặc điểm thị trường trong giá bán.
• Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá sản phẩm
tại các DN thiết lập giá
Định giá ngắn hạn trong các doanh nghiệp thiết lập giá
Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp thiết lập giá là các doanh nghiệp có sức
mạnh thị trường nên các doanh nghiệp này thường áp dụng phương pháp chi phí
cộng thêm để định giá bán sản phẩm. Theo số liệu thống kê, DN sản xuất TACN có
quy mô lớn, chiếm thị phần cao như C.P, Dabaco… ít phát sinh các đơn hàng đặc
biệt (đơn hàng phát sinh trong ngắn hạn). Nếu có phát sinh cũng trong trường hợp
công suất còn dư thừa. Nhà quản trị sẽ thiết lập mức giá tối thiểu phải bù đắp được
chi phí tăng thêm khi sản xuất và phân phối sản phẩm. Đơn hàng đặc biệt làm phát
sinh chi phí biến đổi và có thể phát sinh chi phí cố định tăng thêm. Đây là mức giá
sàn để DN đưa ra mức giá cho đơn hàng ngắn hạn. KTQTCP cung cấp thông tin chi
phí biến đổi và chi phí cố định tăng thêm để nhà quản trị làm cơ sở đưa ra quyết
định trong trường hợp này.
C.P là DN thiết lập giá trên thị trường, nên không bị giá thị trường ảnh hưởng.
Khi quyết đinh giá sản phẩm trong ngắn hạn, C.P chỉ cần quan tâm đến chi phí biến
đổi và chi phí cố định tăng thêm. Tuy nhiên, với những quyết định giá ngắn hạn thì
giá thường thấp hơn giá bán bình thường trên thị trường, nên theo tác giả, C.P cần
phải quan tâm đến thông tin đơn hàng đặc biệt có ảnh hưởng đến lợi nhuận bình
thường của DN hay không? Trong một số trường hợp như bán hàng ở thị trường
không thường xuyên của DN, đơn hàng với mục đích từ thiện… thì sẽ không ảnh
hưởng đến mức lợi nhuận thường xuyên của DN. (lợi nhuận từ thị trường tiêu thụ
thường xuyên của DN)
143
Sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) đang được CP bán
trên thị trường với giá 10.153 * 108% = 10.965 đồng/kg, với mức giá thành đơn vị
9.670 đồng/kg (Phụ lục 4.22). Nếu Công ty đang dư thừa năng lực sản xuất TA#
005GR và có phát sinh đơn hàng đặc biệt trong ngắn hạn thì giá bán tối thiểu của TA#
005GR là chi phí biến đổi của 1 kg TA# 005GR và bằng 9.305 đồng/kg ( Bảng 5.15)
Định giá dài hạn trong các doanh nghiệp thiết lập giá
Theo kết quả chương 4, DN thiết lập giá thường là DN có quy mô lớn (công suất trên 60.000 tấn/năm). Đây là những DN có sức mạnh chi phối giá trên thị trường.
Giá bán sản phẩm của DN thường dựa trên chi phí sản phẩm và chiến lược sản phẩm. Có thể kể đến các DN thiết lập giá như: CP, Dabaco, Việt Pháp Proconco…
Định giá sản phẩm dài hạn thường là các quyết định giá sản phẩm mới hoặc
thay đổi giá sản phẩm hiện có trên thị trường.
Thứ nhất, đối với sản phẩm hiện có trên thị trường. Nhờ có khả năng định giá trên thị trường nên nhà quản trị thường điều chỉnh mức giá bán thông qua các chính sách chiết khấu để giải phóng hàng tồn kho, tối ưu hóa công suất máy móc thiết bị
thay vì áp dụng một cách cứng nhắc một giá cố định dựa trên chi phí đầy đủ… Ngoài ra, cầu về một số sản phẩm còn biến động theo mùa vụ nên DN cần phải điều chỉnh giá bán cho phù hợp. Khi DN điều chỉnh giá của sản phẩm hiện có trên thị
trường, DN cần quan tâm đến: giá của nguyên liệu đầu vào, chi phí đầy đủ để sản xuất sản phẩm, mục tiêu của DN trong việc điều chỉnh giá…
Thứ hai, đối với sản phẩm mới. Sản phẩm mới của DN thiết lập giá thường là các sản phẩm lần đầu có trên thị trường. Nên giá sản phẩm như thế nào do nhà quản trị DN quyết định, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài thị trường. Thông tin mà nhà quản trị DN quan tâm nhất là chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí phân phối
trên thị trường, và chính sách sản phẩm mới là chính sách giá hớt váng sữa hoặc giá thâm nhập. Giá thâm nhập là giá cả của một sản phẩm mới với giá ban đầu thấp, thậm chí thấp hơn so với chi phí để xây dựng thị phần một cách nhanh chóng. Điều
này rất hữu ích khi các sản phẩm hoặc dịch vụ là mới và khách hàng có sự không chắc chắn lớn về giá trị của nó.
Trong cả hai trường hợp, quyết định giá sản phẩm mới hay quyết định giá sản phẩm hiện có thì theo tác giả, cơ sở đặt giá là tổng các chi phí và lợi nhuận mong muốn. Lý do là công ty phải kiếm đủ doanh thu để trang trải tất cả chi phí và mang
lại lợi nhuận cho các sản phẩm này. Tùy vào mục tiêu của DN mà lợi nhuận mong
144
muốn sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Thông tin quan trọng nhất trong quyết định này là thông tin chi phí đầy đủ gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến đổi DN có thể tính cho sản phẩm. Riêng chi phí cố định DN nên sử dụng phương pháp ABC để xác định cho sản phẩm.
Bảng 5.17 Giá bán đơn vị sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) Tháng 11/2015
ĐVT: Đồng
Tổng chi phí 1.535.325.000 Chi phí đơn vị 9.305
Chi phí sản xuất biến đổi, bán hàng biến đổi, và QLDN biến đổi Chi phí cố định phân bổ theo ABC Tổng chi phí Giá bán (lợi nhuận mong muốn 8%) 114.701.274 1.650.026.274
680 9.985 10.784 Nguồn: Tác giả
Nếu mức lợi nhuận mong muốn của C.P cho sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn
hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) là 8% thì giá bán trên thị trường là 10.784 đồng/kg.
Giá bán của sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg) kỳ trước
là 10.965 đồng/kg. Như vậy, công ty đang định giá cao hơn so với giá theo phương
pháp ABC. Nhà quản trị đánh giá sai mức độ đóng góp của sản phẩm TA# 005THP
vào lợi nhuận chung của DN và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm này.
Bên cạnh đó, tác giả kiến nghị DN nên sử dụng giá mục tiêu làm thông tin bổ
sung trong việc đưa ra quyết định giá sản phẩm. Giá mục tiêu dựa trên sự sẵn lòng
chi trả của khách hàng và thái độ của khách hàng khi DN thay đổi giá sản phẩm.
Sau khi giá được xác định theo chi phí đầy đủ cộng thêm, sẽ được xem xét so sánh
với giá mục tiêu. Nếu giá được xác định nhỏ hơn hoặc bằng giá mục tiêu, cho thấy
khả năng sản phẩm được chấp nhận với mức giá DN đưa ra là cao. Giá mục tiêu
cũng được sử dụng hiệu quả kết hợp với các quyết định marketing để lựa chọn
5.3.2.2 Hoàn thiện vận dụng phương pháp KTQTCP trong định giá
chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
chính sách giá hớt váng sữa hoặc giá thâm nhập cho sản phẩm mới.
Bộ phận định giá chuyển nhượng nội bộ
Kết quả khảo sát cho thấy, các quyết định về giá chuyển nhượng chỉ xẩy tại các DN thiết lập giá như CP, Dabaco… Quyết định giá chuyển nhượng phần lớn đều do
145
các nhà quản trị cấp cao của công ty đưa ra mà không có hoặc có ít sự trao đổi với các nhà quản trị bộ phận. Các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đều không cho phép các nhà quản trị bộ phận được quyền quyết định chính sách giá chuyển nhượng của bộ phận họ. Vì vậy theo tác giả đề xuất, nếu nguồn thông
tin trao đổi giữa nhà quản trị cấp cao và nhà quản trị bộ phận là hiệu quả, nhà quản trị cấp cao có thể dễ dàng có được thông tin về các bộ phận thì các quyết định về giá chuyển nhương có thể do nhà quản lý cấp cao đưa ra. Nếu nguồn thông tin trao đổi
giữa nhà quản trị cấp cao và nhà quản trị bộ phận là khó khăn. Do sự phức tạp trong môi trường làm việc các nhà quản trị cấp cao ít có thông tin của các bộ phận hay nhà quản trị bộ phận không sẵn sang chia sẻ thông tin với nhà quản trị cấp cao thì khi đó các quyết định về giá chuyển nhượng nội bộ nên được đưa ra bởi nhà quản trị cấp cao
và các nhà quản trị bộ phận.
Khi các quyết định về giá chuyển nhượng được đưa ra chỉ bởi các nhà quản trị cấp cao mà không cho phép các nhà quản trị cấp bộ phận được đưa ra quyết định. Điều này sẽ làm giảm quyền tự chủ của các bộ phận. Các nhà quản trị bộ phận không được trao quyền quyết định đối với giá sản phẩm chuyển nhượng ở bộ phận
mình. Nhà quản trị bộ phận ở đơn vị bán không được quyết định giá bán sản phẩm chuyển nhượng. Nhà quản trị bộ phận ở đơn vị mua không được quyết định về chi phí đầu vào của đơn vị mình. Khi đó mục tiêu của giá chuyển nhượng nội bộ nhằm nâng cao vai trò, tính tự chủ của các bộ phận sẽ không đạt được. Trong các doanh
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi không đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi với trách nhiệm của nhà quản lý đơn vị. Bởi các nhà quản lý bộ phận không phải chịu trách nhiệm cho việc bán nội bộ hay mua nội bộ do giá bán nội bộ hay giá mua nội bộ không phải do họ đặt ra. Chính vì vậy không thúc đẩy các bộ phận tăng cường quản trị, tiết kiệm chi phí để nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
Do đó theo đề xuất của tác giả, các nhà quản lý bộ phận nên được ra quyết định nhiều hơn liên quan đến các quyết định về giá chuyển nhượng. Các bộ phận nên được
tăng quyền tự chủ hơn. Thực hiện gắn trách nhiệm của nhà quản trị bộ phận với kết quả hoạt động của bộ phận mình nhằm thúc đẩy các bộ phận tăng cường quản trị, kiểm soát tốt chi phí để nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
Phương pháp xác định giá chuyển nhượng nội bộ
Để khắc phục được những hạn chế khi các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam chỉ sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi
146
phí sản xuất đầy đủ thực tế, theo tác giả để xuất giá chuyển nhượng nội bộ vẫn được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất tuy nhiên giá chuyển nhượng nội bộ trong các doanh nghiệp nên phản ánh đúng bản chất và chức năng của nó. Đó chính là giá chuyển nhượng là công cụ để phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Giá chuyển nhượng đo lường hiệu quả, đánh giá và khen thưởng từng bộ phận cũng như các nhà quản lý bộ phận. Nếu việc xác định giá chuyển nhượng là không chính xác sẽ dẫn đến các quyết định liên quan đến phân bổ nguồn lực là không chính xác,
đưa đến các quyết định sai lầm của nhà quản trị. Do đó các bộ phận nên xác định một giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và cộng với một phần lợi nhuận mong muốn:
Giá chuyển nhương = Chi phí sản xuất đầy đủ + Phần cộng thêm
Phần cộng thêm = Chi phí sản xuất đầy đủ * Tỷ lệ lợi nhuận mong muốn
Chuyển nhượng sản phẩm nội bộ theo phương pháp này sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận. Trên cơ sở đó có thể đánh giá chính xác từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm và nhà quản trị bộ phận dựa trên hiệu quả hoạt động của từng bộ phận. Từ đó nhà quản trị cấp cao sẽ có những chính sách về
lương thưởng phù hợp.
Mặt khác giá chuyển nhượng nội bộ này cần được tham chiếu với giá thị trường có điều chỉnh. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi là sản phẩm mang tính đại trà, là sản phẩm tiêu chuẩn hóa cao. Do đó luôn tồn tại giá thị trường cho các sản phẩm
thức ăn chăn nuôi này. Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi có thể dễ dàng có được giá thị trường để tham chiếu. Tuy nhiên công ty nên thay đổi quy định giá thị trường khi định giá chuyển nhượng nội bộ bằng cách giảm trừ các khoản chi phí bán hàng, vận chuyển… cho khách hàng nội bộ. Như vậy giá thị trường có điều chỉnh sẽ được xác định bởi công thức sau:
Giá thị trường điều chỉnh = Giá thị trường – Chi phí bán hàng, vận chuyển…
Định giá chuyển nhượng trên cơ sở chi phí nhưng có sự tham chiếu của giá thị trường có điều chỉnh sẽ thúc đẩy các bộ phận trong doanh nghiệp tăng cường kiểm soát chi phí quản trị để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Khi giá chuyển nhượng nội bộ được tham chiếu theo giá thị trường có điều chỉnh thì tất cả
các bộ phận đều cho khả năng thu được lợi nhuận trên vốn đầu tư. Đồng thời còn tạo điều kiện cạnh tranh với thị trường của tất cả các bộ phận, giúp cho các bộ phận nhận thức được mức phí hợp lý của mình so với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời đây cũng là một căn cứ đánh giá kết quả của nhà quản trị ở từng bộ phận để
147
củng cố và hoàn thiện phương pháp kế toán trách nhiệm.
Sử dụng phương pháp tính giá chuyển nhượng nội bộ theo chi phí và có tham chiếu với giá thị trường giúp các bộ phận kiểm soát chi phí, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận từ các bộ phận, toàn doanh nghiệp, kích thích và góp phần hoàn thiện phương
pháp kế toán trách nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm lợi nhuận. gắn chi phí, hiệu suất sản xuất của doanh nghiệp với thị trường, với nền kinh tế xã hội
Phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ trong các điều kiện đặc biệt (1) Nếu bộ phận bán không hoạt động hết công suất sản xuất hoặc không thể tiêu thụ ra thị trường bên ngoài. Việc chuyển nhượng nội bộ không làm phát sinh chi phí cơ hội do phải hủy bỏ việc bán sản phẩm ra ngoài hoặc thậm chí
không xuất hiện chi phí cơ hội đối với những sản phẩm trung gian không có thị trường tiêu thụ bên ngoài Khi đó giá sản phẩm chuyển nhượng cho bộ phận bán có thể chấp nhận được:
Đơn giá chuyển nhượng > Biến phí một sản phẩm
(2) Nếu bộ phận bán đã hoạt động hết công suất sản xuất khi chuyển nhượng
sản phẩm nội bộ thì bộ phận bán phải hi sinh một nguồn thu nhập tương ứng với chi
phí cơ hội bằng lãi góp do hủy bỏ việc bán tất cả sản phẩm này ra bên ngoài. Vì vậy
giá sản phẩm chuyển nhượng trong trường hợp này phải bằng chi phí biến đổi và
lãi góp bị thiệt hại do hủy bỏ hợp đồng bán ra ngoài hàng kì. Giá chuyển nhượng
được xây dựng như sau:
Mức phân bổ lãi góp của sp = + Đơn giá chuyển nhượng Biến phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm bán ra ngoài bị thiệt hại
5.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện vận dụng phương
pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh
nghiệp CBTACN ở Việt Nam
5.4.1 Về phía Nhà nước
Nhà nước cần tập trung vào việc quản lý chất lượng TACN
Các doanh nghiệp nước ngoài hoặc liên doanh có các tiêu chuẩn kiểm soát
chất lượng cao. Các doanh nghiệp CBTACN trong nước cần được hỗ trợ nhằm cải
thiện các tiêu chuẩn về kiểm soát chất lượng. Như vật để đạt được mục tiêu lâu dài
cho sự phát triển bền vững của ngành thức ăn chăn nuôi và ngành chăn nuôi ở Việt
148
Nam thì Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc kiểm nghiệm nâng cao
chất lượng TACN bằng việc trang bị phòng phân tích, kiểm tra chất lượng TACN
cho các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, phát triển các phòng nghiên cứu,
thí nghiệm TACN, hỗ trợ DN đào tạo cán bộ phòng thí nghiệm, hỗ trợ doanh nghiệp
trong hoạt động kiểm nghiệm thức ăn doanh nghiệp sản xuất… Đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra quản lý chất lượng TACN đã đưa ra thị trường
Mở rộng hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp CBTACN
Các doanh nghiệp CBTACN gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các khoản
vốn như thủ tục phức tạp, không có tài sản thế chấp hay lãi suất cao. Nhà nước cần
cung cấp hỗ trợ tín dụng về phương diện lãi suất, số tiền vay cho các doanh nghiệp
CBTACN. Sự hỗ trợ này rất quan trọng và cần thiết. Theo khảo sát của Dự án
CARD 030/06 VIE “ Xây dựng chiến lược nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nông thôn trong chuỗi giá trị nông nghiệp” thì tiếp
cận tín dụng là vấn đề được hơn 50% các doanh nghiệp đề cập cần sự hỗ trợ của
Nhà nước. Như vậy hầu hết các doanh nghiệp CBTACN mong muốn nhận được sự
hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh vực tín dụng nhằm đảm bảo lượng vốn kinh doanh
và đồng thời hạ chi phí lãi vay, góp phần làm giảm chi phí của doanh nghiệp.
Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung
Ngành chế biến TACN Việt Nam đang phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu
cho sản xuất TACN. Do đó yêu cầu đặt ra là Nhà nước cần xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung và ổn định đảm bảo đầu vào cho quá trình CBTACN. Bên
cạnh việc mở rộng diện tích cần cải thiện năng suất các loại cây trong nước được sử
dụng làm nghiên liệu đầu vào chính cho sản xuất TACN như ngô, sắn, đậu tương.
Nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của ngành CBTACN và giảm phụ thuộc vào nhập
khẩu. Để thực hiện được mục tiêu này việc đầu tư vào trang thiết bị tưới tiêu là cần
thiết nhằm tăng năng suất. Đối với một số nguyên liệu khác như bột cá, việc quy
hoạch vùng và xây dựng mạng lưới thu gom nên được tiến hành để giảm sự phụ
thuộc vào các nguồn nhập khẩu
5.4.2 Về phía Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam
Nâng cao vai trò của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam (VFFA). Hiệp hội
sẽ giữ vai trò là chợ đầu mối cung cấp, phân phối nghiên liệu để các doanh nghiệp
CBTACN đến giao dịch, mua bán, trao đổi…Cần đổi mới tổ chức phương thức hoạt
động của VAFA cho phù hợp với nền kinh tế thị trường để VAFA thực sự đại diện
149
cho quyền và lợi ích của các doanh nghiệp CBTACN, là nơi kết nối các nhà quản
lý, khoa học, doanh nghiệp, và hộ chăn nuôi nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Mở rộng vai trò của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi hơn nữa bao gồm hỗ trợ thu
mua nguyên liệu thô, đặc biệt là nguyên liệu nhập khẩu và kiểm soát chất lượng.
Các doanh nghiệp chế biến TACN ở Việt Nam nên đóng vai trò tích cực trong thảo
luận và xây dựng vai trò tương lai của VAFA. Nhìn chung cần quan tâm tới việc
tham vấn chính sách cho ngành sản xuất TACN. Nên xem xét tới tư cách hội viên
bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất đăng ký của VAFA và Hiệp hội
cần được củng cố với sự hỗ trợ của chính phủ và khu vực tư nhân.
5.4.3 Về phía Doanh nghiệp CBTACN Việt Nam
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí trong
hoạt động sản xuát kinh doanh đặc biệt là trong việc đưa ra các quyết định về giá sản
phẩm. Xóa bỏ tư duy ra quyết định dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân của
các nhà quản lý. Có các chương trình, kế hoạch đào tạo chuyên sau về kế toán QTCP
cho nhân viên kế toán Tạo điều kiện về kinh phí, thời gian đối với việc áp dụng các
phương pháp kế toán quản trị chi phí vào công tác kế toán tại doanh nghiệp
Đối với kế toán viên
Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng trong việc cung cấp thông tin
của KTQTCP trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Mỗi kế toán sẽ trau dồi và
nâng cao kiến thức chuyên môn về KTQTCP. Từ đó chủ động đề xuất , xây dựng,
định hướng và từng bước vận dụng phương pháp KTQTCP trong việc cung cấp
thông tin hữu ích cho nhà quản trị.
Tiếp tục khai thác và tìm kiếm các cơ hội thị trường chuyên biệt
Rõ ràng các DN đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cần trực
tiếp hơn với các đại lý bán lẻ và các hộ nông dân nhỏ ( bao gồm cả những người ở vùng
xa xôi). Vị trí tại các khu vực nông thôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp có cơ hội
cung cấp thức ăn chăn nuôi và các dịch vụ liên quan cho các thị trường nhỏ chuyên biệt.
Một điều đáng cân nhắc nữa đó là việc sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi thay thế bên
cạnh các loại truyền thống là thức ăn chăn nuôi cho lợn và gia cầm.
150
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4 và định hướng phát triển ngành công
nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Viêt Nam, chương 5 đề xuất phương hướng và
một số giải pháp cụ thể hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định
giá sản phẩm trong các DN chế biến TACN Việt Nam. Phương hướng hoàn thiện
được xác định dựa trên kết quả phân tích dữ liệu ở chương 4 và việc hoàn thiện phải
gắn liền với hiệu quả, tiết kiệm. DN cần nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến
giá bán sản phẩm: mức độ cạnh tranh, chiến lược kinh doanh, chi phí… Phương
pháp kế toán quản trị chi phí cần phải được vận dụng phù hợp để đưa ra quyết định
giá ban đầu thông qua xây dựng phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại như
phương pháp ABC. Quyết định giá phụ thuộc vào quyết định ngắn hạn hay dài hạn
mà thông tin phù hợp trong xác định giá bán sản phẩm là chi phí đầy đủ hay chi phí
biến đổi. Chương 5 cụ thể hóa phương hướng này thành các giải pháp cụ thể về xác
định chi phí cho sản phẩm, lựa chọn phương pháp định giá trong từng trường hợp
sản phẩm hiện có trên thị trường, sản phẩm mới và sản phẩm của đơn hàng đặc biệt.
151
KẾT LUẬN
Ngành chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát triển
cũng như phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Quyế định về giá bán sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng, then chốt
cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nôi tồn tại và phát triển bền vững. Vận
dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi là một vấn đề then chốt trong việc giúp
các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn để vừa có thể đưa các sản phẩm ra
thị trường với giá bán hợp lý, vừa có nguồn ngân sách để đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, lựa chọn các biện pháp marketing phù hợp, từ
đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo mục tiêu đặt ra, luận án đã thực hiện được các nội dung sau:
Luận án đã trình bày khái quát tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam về vận dụng phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá
sản phẩm tại các doanh nghiệp dưới các góc độ kinh tế, góc độ kế toán trong cả hai
trường hợp định giá sản phẩm bán ra thị trường ngoài và định giá sản phẩm chuyển
nhượng nội bộ. Các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp
kế toán quản trị chi phítrong các doanh nghiệp.
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất. (1) Bản chất
kế toán quản trị chi phí và hệ thống phương pháp kế toán quản trị chi phí. (2) Tổng
quan về định giá sản phẩm theo ba quan điểm của kinh tế, marketing và kế toán. (3)
Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí dưới góc độ của doanh nghiệp thiết lập giá và
doanh nghiệp chấp nhận giá. (4) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí
Đồng thời luận án đã phản ánh và làm rõ thực trạng vận dụng phương pháp kế
toán quản trị chi phí trong định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi ở Việt Nam. Xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến phương pháp
định giá trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt
Nam đó là quy mô doanh nghiệp, thị phần, mức độ ảnh hưởng trong việc xác định
giá bán và thông tin chi phí.
152
Trên cơ sở định hướng phát triển ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và phương
hướng hoàn thiện phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản
phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, luận án đã đưa ra hai nhóm
giải pháp cho hai nhóm doanh nghiệp là các doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Hướng phát triển của luận án:
Trên cơ sở nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong định giá sản
phẩm, cần thiết mở rộng nghiên cứu theo hướng các phân tích sau có thể đi sâu vào
phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa phương pháp định giá trên cơ sở chi phí với
mức độ hiện đại (tinh vi) cuả hệ thống kế toán quản trị chi phí. Hệ thống kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp là truyền thống ( đơn giản) hay hiện đại (
tinh vi) ảnh hưởng như thế nào đến loại thông tin chi phí, chất lượng thông tin chi
phí…được cung cấp làm cơ sở xác định chi phí nền trong phương pháp định giá sản
phẩm trên cơ sở chi phí.
153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anthony A. Atkinson, Robert S. Kaplan, Ella Mae Matsumura, S. Mark
Young ( 2007), Management Accounting, thirth Edition, Prentice Hall
International, pg 278 – 285
2. Avlonitis, G. J. and Indounas, K. A. (2005) "Pricing objectives and pricing
methods in the service sector", Journal of Services Marketing, Vol. 19,
No. 1, pp. 47-57
3. Blois, K., Gijsbrechts, E. and Campo, K. (2000) "Pricing", in Blois, K.
4. Bruegelmann, T. M., Haessly, G., Wolfangle, C. P., and Schiff. M.
(1985)" How variable costing is used in pricing decisions",
Management Accounting, April, pp. 58-65.
Oxford textbook of marketing, (Oxford Business Press).
5. Coenenberg A.G, Thomas M. Fischer, Thomas Guenter (2007),
Kostenrechnung und Kostenanalyse, Schäffer-Poeschel Verlag;6. Aufl
.,überarbeitete und erweiterte Auflage, tr.705
6. Cooper, R. and Kaplan, R. S. (1988) "How cost accounting distorts
product costs", Management Accounting, (USA), April, pp. 20-27
7. Diamantopolous, A. (1991) "Pricing theory and evidence- a literature
review" in Baker, M. J. Perspectives on marketing management,
8. Diamantopoulos, A. and Mathews, B. P. (1994) "The specification of
pricing objectives: empirical evidence from an oligopoly firm",
Managerial and Decision Economics, Vol. 15, No. 1, pp. 73-85.
Chichester, John Wiley & Sons Ltd, pp 139.
9. Drury, C. (2004) "Management and cost accounting", 6th edition,London,
Thomson.
10. Drury, C. and Tayles, M. (2005) "Explicating the design of overhead
absorption procedures in UK organizations", The British Accounting
Review, Vol. 37, pp. 47-84.
11. Đào Thị Thúy Hà (2015) Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và
quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
12. Eccles, R.G. (1985) Transfer pricing problem: a theory for practice,
154
13. Gabor, A. (1988) "Pricing: concepts and methods for effective
marketing", 2nd a edition, (Gower Publishing).
Lexington Books
14. Garrision RH, Noreen EW, Brewer PC (2010), Cost Accounting: A
Managerial Emphasis, Thirteenth Edition, New York, NY: McGraw
Hill/Irwin, 2010
15. Garrison R.H (1991), Managerial Accounting: Concepts for Planning,
Control, Decision Making, Irwin, Boston.
16. Global Feed Survey, Sản lượng thức ăn chăn nuôi của các quốc gia trên
TG 2014, Alltech 2015 Jan/2015
17. Goetz, J. F. (1985) "The pricing decision: a service industry's experience",
Journal of Small BusinessManagement, Vol. 23, No. 2, pp.61-67
18. Gordon, L. A., Cooper, R., Falk, H. and Miller, D. (1981) "The pricing
decision", (National Association of Accountants, Montvale, NJ).
19. Govindarajan, V. and Anthony, R. N. (1983), "How firms use cost data in
price decisions", Management Accounting (USA), July, pp. 30-36.
20. Guilding và cộng sự (2005), An empirical investigation of the importance
21. Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. and Black, W. (1998)
"Multivariate data analysis", 5thedition, (Upper SaddleRiver, NJ:
Prentice-Hall).
of cost plus pricing, Managerial Auditing Journal Vol 20 No 2, 2005
22. Hall, R. and C. Hitch (1939), ‘Price theory and business behavior’, Oxford
Economic Papers, 2 (1), 12–45
23. Hanna, N. and Dodge, H. (1995) "Pricing: policies and procedures ",
(Macmillan Business, Basingstoke).
24. Hansen, Don R. and Maryanne M. Mowen (2006) Cost Management:
Accounting and Control, International Student edition, Thomson, South
Western
25. Hinterhuber. A (2008), Customer value-based pricing strategies: why companies resist, Journal of Business Strategy, Vol.29 Iss:4, pp 41-55 26. Hirschleifer, J. (1956) “On the economics of transfer pricing”, Journal of
Business, 29, 172-184
155
27. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức
28. Horngren C.T Datar và Foster G (2012) Cost accounting: A managerial
emphasis, Prentice-Hall
29. Hồ Mỹ Hạnh, 2013, Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
30. Huda Al-Hussari (2006), Phd Thesis “The influence of contextual fators on cost system design and pricing decisions: A study of UK companies in the food processing and other industries, The University of Huddersfield. 31. Hughes, S. B. and Gjerde, K. P. A. (2003) "Do different cost systems
make a difference? ", Management Accounting Quarterly, Vol. 5, No. 1, pp. 22-30
32. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Phương Đông
34. Jobber, D. and Hooley, G. (1987) "Pricing behaviour in UK manufacturing and service industries", Managerial and Decision Economics. Vol. 8, No. 2, pp. 167-171.
35. Kaiser, H. F.
(1974). An
index of
factorial
simplicity.
Psychometrika, 39, 31–36.
33. Innes, J. and Mitchell, F. (1995) "A survey of activity-based costing in the UK's largest companies", Management Accounting Research, Vol. 6, No. 2, pp. 137-153
36. Kaplan, R. S. (1988) "One cost system isn't enough", Harvard Business
Review, January-February, pp. 61-66.
37. Kaplan, R. S. and Atkinson, A. A. (1998) Management Accounting, thirth
Edition, Prentice Hall International, pg 278 – 285.
38. Keil S.K, David Reibstein, Dick R Wittink (2001), The impact of business
objectives and the time horizon of performance evaluation on pricing behavior, International Journal of Research in Marketing, Vol 18, issues 1- 2, June 2001, pp 67-81
39. Kotler. P (2000), Marketing Management, Prentice Hall
40. Mills, R. W. (1988) "Pricing decisions in UK manufacturing and service
41. Mills, R. W. and Sweeting, C. (1988) "Pricing decisions in practice:
companies", Management Accounting, November, pp. 38-39.
how are they made in UK manufacturing and service companies?", (Charted Institute of ManagementAccountants).
156
42. Nick W. McGaughey (1997), Phd Thesis “ A comparative investigation of transfer pricing practices in selected industries”, Nova Southeastern University.
Hill).
43. Noble, P. M. and Gruca, T. S. (1999) "Industrial pricing: theory and managerial practice", Marketing science, Vol. 18, No. 3, pp. 455-457 44. Nunnally, J. (1978) "Psychometric Theory", (New York: McGraw-
45. Nguyễn Thị Mai Anh (2014), Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
46. Nguyễn Thị Minh Phương (2013), Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh doanh
và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
47. Nguyễn Thị Phương Hoa, (2011), Giáo Trình Kiểm Soát Quản Lý, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân
48. Nguyễn Văn Dung (2009), Chiến lược và chiến thuật Thiết kế và Định giá
sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh, Nhà xuất bản tài chính
49. Otley, D. (1994) “Management control in contemporary organizations: towards a wider framework”, Management Accounting Research, 5, 289-
299.
50. Peter Lane, Chris Durden (2013), Pricing Decisions and the role of Cost Accounting Systems and Cost Information in Tourism Organisations, Proceedings of the 7th Asia Pacific Interdisciplinary Research in
51. Porter, M. (1985) "Competitive advantage: creating and sustaining
superior performance", (New York: Free Press).
Accounting Conference.
52. Phạm Hùng Tiến (2012) Chuyển giá trong giai đoạn hiện nay ở Việt nam
; Tạp chí Khoa học ĐH quốc gia HN, Kinh tế và kinh doanh số 28
53. Phạm Thị Liên Phương và cộng sự (2010) Dự án CARD 030/06, Viện
chính sách và phát triển nông nghiệp nông thôn.
54. Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
157
Đại học Kinh tế Quốc dân.
55. Rao V.R and Benjamin Kartono (2009) Pricing objectives and strategies: a cross-country survey, Handbook of pricing research in marketing, Edward Elgar Publishing
56. Shim, E. (1993) "Cost management and activity based cost allocation in a new manufacturing environment", unpublished dissertation, (Rutgers University. Newark. N. J)
57. Shim, E. and Sudit, E. (1995) "How manufactures price products", Management Accounting (UK), February, pp. 37-39. Shim, E. and Sudit, E. (1995) "How manufactures price products", Management Accounting (UK), February, pp. 37-39.
58. Shipley, D. D. (1981) "Pricing objectives in British manufacturing industry", Journal of Industrial Economics, Vol. 29, No. 4, pp. 429-44 59. Skinner (1970) The Determination of Selling Prices, The Jounal of
Industrial Economics, Vol 18, No3, pp 201-207.
60. Tang, R. (1992). Transfer Pricing in the 1990s, Management Accounting,
73, 8, 22-26
61. Trần Thị Dự (2013), Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản
trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân.
62. Vaysman Igor (1996), Phd Thesis “ Models Transfer pricing”, Stanford
University.
63. Weber Juergen, Utz Schaeffer (2008), Einführung in das Controlling,
Schaeffer Poeschel Verlag, Stuttgart, 11. Aufl., tr.202.
Matrix Estimator and a Direct Test for Heteroskedasticity, Econometrica, vol 48, issue 4, pp 817-838
64. White Halbert (1980), A Heteroskedasticity-Consistent Covariance
PHỤ LỤC 1A
158
PHIẾU KHẢO SÁT Đối tượng: Các cấp quản trị (Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng)
Kính thưa Quý công ty! Tôi đang nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam”. Tôi đã xây dựng hệ thống bảng câu hỏi khảo sát dưới đây để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Mong Quý Công ty dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam kết rằng mọi ý kiến và thông tin trả lời của quý công ty sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Rất mong nhận được sự hợp tác và xin chúc Quý công ty ngày càng phát triển! A. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………. 2. Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………………………… 3. Doanh nghiệp anh/chị là
□ Doanh nghiệp có vốn Nhà nước □ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh □ Doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài
4. Cơ cấu tổ chức quản lý tại doanh nghiệp anh/chị
□ Cơ cấu bộ phận đơn giản (Người lãnh đạo trực tiếp quản trị tất cả các thành viên trong tổ chức) □ Cơ cấu bộ phân chức năng (Các cá nhân thực hiện những hoạt động tương đồng được nhóm vào cùng một bộ phận) □ Cơ cấu đơn vị chiến lược (Tổ chức được phân chia thành các đơn vị độc lập đảm nhận một hay một số ngành nghề khác nhau) □ Cơ cấu ma trận ( là sự kết hợp của các mô hình tổ chức trên)
5. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của anh/chị (người) ? Vui lòng đánh dấu các cột Dưới 200 200 - 300 Hơn 300
6. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp (đvt: tỷ đồng): Dưới 20 Từ 20 - 100 Hơn 100 7. Công suất sản lượng sản xuất (tấn/ năm): Dưới 60.000 Từ 60.000 trở lên B. ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ B1. ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ
Phòng kế toán – tài chính Phòng kế hoạch
1. Xin anh/chị cho biết ai là người tham gia vào quá trình thiết lập giá bán của sản phẩm trong doanh nghiệp? Ban quản trị Phòng Thị Trường Khác (xin ghi rõ)…………………………………………………………………… 2. Xin anh/chi đánh giá mức độ quan trọng của mục tiêu thiết lập giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp theo mức độ tăng dần từ mức độ 1 – Rất không quan trọng đến mức độ 5 – Rất quan trọng ( Bằng cách khoanh vào các số tương ứng với câu trả lời sau)
Mục tiêu thiết lập giá bán sản phẩm
Mức độ quan trọng
Tối đa hóa lợi nhuận
1
2
3
4
5
4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5
3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1
Phát triển thị phần Tăng doanh số bán Phát triển sản phẩm mới Dẫn đầu về chất lượng Sự tồn tại của doanh nghiệp Mục tiêu khác (xin ghi rõ) 3. Xin anh/chị cho biết mức độ sử dụng phương pháp định giá sản phẩm mới của doanh nghiệp từ mức độ 1 – “Không bao giờ sử dụng” đến mức độ 5 – “Luôn luôn sử dụng” ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
5
4
1
159
Mức độ sử dụng 3 2
4
1
2
3
5
3
1
2
5
4
3
1
2
4
5
3 3
2 2
5 5
4 4
Phương pháp định giá sản phẩm Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPBH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường 1 Sử dụng các phương pháp định giá khác ( xin nói rõ) 1 4. Doanh nghiệp anh chị có điều chỉnh giá bán của sản phẩm hiện có: Có Không Nếu chọn Có xin anh chị cho biết nguyên nhân thay đổi giá bán:............................................. 5. Xin anh/chị cho biết mức độ sử dụng phương pháp định giá trong trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh giá bán của những sản phẩm hiện có từ mức độ 1 – “Không bao giờ sử dụng” đến mức độ 5 – “Luôn luôn sử dụng” ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
Mức độ sử dụng
5
1
3
4
2
4
2
3
1
5
2
4
1
3
5
4
2
1
3
5
4 4
2 2
1 1
3 3
5 5
Phương pháp định giá Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CP BH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường Sử dụng các phương pháp định giá khác ( xin nói rõ) 6. Doanh nghiệp anh/chị có phát sinh các đơn đặt hàng trong trường hợp sau (Đơn hàng đặc biệt) ?
DN còn dư thừa công suất hoạt động DN gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ DN đang đương đầu với đối thủ cạnh tranh DN phấn đấu để tìm lấy hợp đồng DN không phát sinh các đơn hàng đặc biệt
7. Xin anh/chị cho biết mức độ sử dụng phương pháp định giá cho các đơn hàng đặc biệt của doanh nghiệp theo mức độ tăng dần từ mức độ 1 – Không bao giờ sử dụng đến mức độ 5 – Luôn luôn sử dụng ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
Phương pháp định giá
Mức độ sử dụng
5
4
3
1
2
5
4
3
1
2
2
3
4
1
5
2
3
1
4
5
2 2
5 5
4 4
3 3
1 1
160
Phần cộng thêm được tính dựa trên các chi phí
Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT,CP NCTT,CP SXC, CP BH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường Sử dụng các phương pháp định giá khác ( xin nói rõ) 8. Để xác định phần cộng thêm có thể căn cứ vào các chi phí khác nhau. Anh chị hãy đánh giá mức độ sử dụng cơ sở chi phí để xác định phần cộng thêm từ mức độ 1 – Không sử dụng đến mức độ 5 – Luôn luôn sử dụng ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
Mức độ sử dụng 3 2
1
4
5
SXC, CP BH, CP QL
b Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
SXC
c Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi
d Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
SXC biến đổi e Khác (xin ghi rõ) . B2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ
Vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Mức độ
3 3 3 3 3 3 3
1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2
4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5
1. Xin anh/ chị đánh giá các tiêu chí sau của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh từ mức độ 1-Rất thấp đến mức độ 5 – Rất cao ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Giá bán sản phẩm b Chi phí sản xuất c Phần trăm doanh thu bán hàng cho nghiên cứu và phát triển d Phần trăm doanh thu cho chi phí tiếp thị e Chất lượng sản phẩm f Hình ảnh thương hiệu g Tính năng sản phẩm 2a. Xin anh/ chị hãy đánh giá thị phần các sản phẩm chính của doanh nghiệp trên thị trường từ mức độ 1 - Rất thấp đến mức độ 5 – Rất cao ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
Rất thấp 1
Thấp 2
Giống nhau 3
Cao 4
Rất cao 5
2b. Anh/chị đồng ý hay không đồng ý về nhận định sau: Thị phần của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến phương pháp định giá dựa vào chi phí (bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) Rất không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Rất đồng ý
Đồng ý
3
1
2
4
5
161
Mức độ cạnh tranh 2 2
5 5
4 4
3 3
1 1
3a. Xin anh/chị đánh giá mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường từ mức độ 1- Không cạnh tranh đến mức độ 5 - Cạnh tranh rất mạnh ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Cạnh tranh về giá b Cạnh tranh về chất lượng và sự đa dạng sản phẩm 3b. Xin anh/chị đánh giá số lượng đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường từ mức độ 1 – Không có đối thủ cạnh tranh đến mức độ 5 – Rất nhiều đối thủ cạnh tranh ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) Không có đỗi thủ cạnh tranh 1
Có đối thủ cạnh tranh 3
Ít đối thủ cạnh tranh 2
Nhiều đối thủ cạnh tranh 4
Rất nhiều đối thủ cạnh tranh 5
Sản phẩm tiêu chuẩn hóa Sản phẩm theo yêu cầu
Mức độ đáp ứng 2 2
1 1
3 3
4 4
5 5
4. Xin anh/chị đánh giá về về đặc điểm loại sản phẩm chính bán ra ngoài thị trường của doanh nghiệp từ mức độ 1 – Rất thấp đến mức độ 5 – Rất cao ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a b
Sản phẩm tiêu chuẩn hóa: là những sản phẩm sản xuất hàng loạt, không có sự khác biệt nhiều với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường.
Sản phẩm theo yêu cầu: là những sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo yêu cầu riêng của khách hàng, không giống với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
5. Xin anh/chị đánh giá về mức độ đồng ý hay không đồng ý liên quan đến giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp anh chị từ mức độ 1 – Rất không đồng ý đến mức độ 5 – Rất đồng ý (bằng việc khoanh tròn vào số tương ứng)
Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp
Mức độ đồng ý hay không đồng ý
1
2
3
4
5
a Doanh nghiệp của anh/ chị có ảnh hưởng đáng kể trong việc xác định giá bán các sản phẩm ( là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường hoặc bán các sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng )
1
2
3
4
5
b Giá bán được thiết lập bởi thị trường bên ngoài hoặc các doanh nghiệp chiếm ưu thế, doanh nghiệp của anh chị có ảnh hưởng rất ít đến việc xác định giá bán
Tầm quan trọng của thông tin chi phí
6. Xin anh chị đánh giá tầm quan trọng của thông tin chi phí trong doanh nghiệp theo mức độ tăng dần từ mức độ từ 1 – “Rất không đồng ý” đến mức độ 5 – “Rất đồng ý” (bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với câu trả lời dưới đây) a Chi phí của sản phẩm phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường b Dữ liệu chi phí là rất quan trọng trong việc cố gắng cắt giảm chi phí c Dữ liệu chi phí là một nhân tố rất quan trọng khi quyết định giá bán d Dữ liệu chi phí là một yếu tố quan trọng trong các quyết định về cơ
Mức độ đồng ý 2 2 2 2
1 1 1 1
3 3 3 3
4 4 4 4
5 5 5 5
cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất
7a. Xin anh/chị đánh giá về phương pháp định giá dựa trên chi phí từ mức độ 1 – Rất không đồng
162
ý đến mức độ 5 – Rất đồng ý (bằng việc khoanh tròn vào số tương ứng ở mỗi câu)
Mức độ đồng ý
a
1
2
3
4
5
b
1
2
3
4
5
c
1
2
3
4
5
Phương pháp định giá dựa trên chi phí Các chi phí được hạch toán cho sản phẩm là yếu tố chính trong việc việc xác định giá bán của sản phẩm Giá của đối thủ cạnh tranh là nhân tố chính trong việc xác định giá bán sản phẩm Khả năng và sự sẵn sàng chi trả của khách hàng là nhân tố chính trong việc xác định giá bán sản phẩm Khác ( xin ghi rõ)
5
3
2
1
4
d 7b. Anh/chị hãy cho biết doanh thu của những sản phẩm được xác định giá bán theo phương pháp chi phí cộng thêm chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng doanh thu bán sản phẩm của doanh nghiệp.
□ 21% - 40%
□ 81% – 100%
□ 41% - 60%
□ 61% - 80%
□ 0- 20% C. GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NỘI BỘ ( Nếu đơn vị anh/chị có các hoạt động mua bán nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty xin trả lời từ câu 1 đến câu 6) 1. Đơn vị anh/chị có tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm sau:
Trung tâm đầu tư ( Kiểm soát được doanh thu, chi phí và vốn đầu tư) Trung tâm lợi nhuận ( Kiểm soát được doanh thu, chi phí nhưng không kiểm soát được vốn đầu tư Trung tâm doanh thu ( Kiểm soát được doanh thu nhưng không kiểm soát được chi phí)
Trung tâm chi phí ( Kiểm soát được chi phí nhưng không kiểm soát được doanh thu) 2. Ai là người tham gia vào quá trình thiết lập giá chuyển nhượng nội bộ?
Nhà quản lý cấp cao của công ty Nhà quản lý cấp cao và quản lý của đơn vị thành viên bàn bạc với nhau Nhà quản lý của các đơn vị thành viên bàn bạc với nhau
Nhà quản lý của đơn vị cung cấp sản phẩm chuyển nhượng
Khác
3. Mục tiêu của doanh nghiệp anh/chị về hệ thống giá chuyển nhượng là gì: Tối đa hóa lợi nhuận cho toàn công ty
Đánh giá kết quả hoạt động của bộ và nhà quản lý
Tăng quyền tự chủ của bộ phận
Mục tiêu khác…………………………………………………………………………
4. Doanh nghiệp anh/ chị có cho phép mua các nguồn lực bên ngoài như nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian mà nội bộ doanh nghiệp cũng sản xuất được.
Có, Được phép tự do mua
Có, nhưng phải được sự cho phép của quản lý cấp cao
Không
5a. Doanh nghiệp anh/chị có phát sinh mâu thuẫn về giá chuyển nhượng giữa các bộ phận không
Có.
Không
5b. Nếu doanh nghiệp anh/chị có phát sinh mâu thuẫn thì những mâu thuẫn này được giải quyết bởi:
Nhà lãnh đạo cấp cao
Đàm phán giữa các bên liên quan
Thành lập một ủy ban để giải quyết những bất đồng
Khác (xin ghi rõ)
6. Doanh nghiệp anh/chị hiện nay sử dụng phương pháp xác định giá chuyển nhượng : Giá chuyển nhượng dựa trên chi phí
Giá chuyển nhượng dựa trên thị trường
Giá chuyển nhượng dựa trên đàm phán
Phương pháp khác ( xin ghi rõ)…………………………
163
7. Doanh thu nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp ? 0-19% 20-39% 40-59% 60-79% 80-100% Thông tin chung về người điền phiếu
Thông tin liên hệ của người điền phiếu
Họ tên: ……………………………………. Vị trí công tác: …………………………….Bộ phận:……………………… Điện thoại: ……………………………… Email:……………………………
Xin chân thành cảm ơn!
164
PHỤ LỤC 1B
PHIẾU KHẢO SÁT Đối tượng: Kế toán viên
Kính thưa Quý công ty! Tôi đang nghiên cứu về đề tài “Nghiên cứu phương pháp kế toán quản trị chi phí trong việc định giá sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam”. Tôi đã xây dựng hệ thống bảng câu hỏi khảo sát dưới đây để phục vụ cho nghiên cứu của mình. Mong Quý Công ty dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tôi xin cam kết rằng mọi ý kiến và thông tin trả lời của quý công ty sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn! Rất mong nhận được sự hợp tác và xin chúc Quý công ty ngày càng phát triển! A. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 4. Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………. 5. Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………………………… 6. Doanh nghiệp anh/chị là
□ Doanh nghiệp có vốn Nhà nước □ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh □ Doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài
4. Cơ cấu tổ chức quản lý tại doanh nghiệp anh/chị
□ Cơ cấu bộ phận đơn giản (Người lãnh đạo trực tiếp quản trị tất cả các thành viên trong tổ chức) □ Cơ cấu bộ phân chức năng (Các cá nhân thực hiện những hoạt động tương đồng được nhóm vào cùng một bộ phận) □ Cơ cấu đơn vị chiến lược (Tổ chức được phân chia thành các đơn vị độc lập đảm nhận một hay một số ngành nghề khác nhau) □ Cơ cấu ma trận ( là sự kết hợp của các mô hình tổ chức trên)
5. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của anh/chị (người) ? Vui lòng đánh dấu các cột Dưới 200 200 - 300 Hơn 300
6. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp (đvt: tỷ đồng): Dưới 20 Từ 20 - 100 Hơn 100 7. Công suất sản lượng sản xuất (tấn/ năm): Dưới 60.000 Từ 60.000 trở lên B. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ B1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM 1. Đơn vị anh/chị đang sử dụng cách phân loại chi phí nào:
□ Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp (Chi phí trực tiếp là chi phí có thể tính thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí, chi phí gián tiếp là chi phí khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí) □ Phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm; chi phí thời kỳ (Chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp….) □ Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi; chi phí cố định, chi phí hỗn hợp (trong đó chi phí biến đổi là những chi phí tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Chi phí cố định là chi phí không thay đổi trong phạm vi nhất định của quy mô hoạt động. Chi phí hỗn hợp là những chi phí có tính chất của cả chi phí biến đổi và chi phí cố định) □ Phân loại chi phí thành các yếu tố chi phí (Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, tiền lương, khấu hao….)
□ Phân loại chi phí theo khả năng nhà quản lý có quyền kiểm soát (Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.) □ Các cách phân loại chi phí khác (xin nêu cụ thể):……………………………
2. Nếu doanh nghiệp anh/chị có phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định, thì chi phí nào chiếm tỷ trọng cao hơn:
Chi phí biến đổi Chi phí cố định
3. Doanh nghiệp anh/ chị sử dụng phương pháp nào để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
Phương pháp cực đại-cực tiểu Phương pháp bình phương nhỏ nhất Phương pháp đồ thị phân tán Khác (xin ghi rõ)
4. Trong giá thành sản phẩm bao gồm các loại chi phí sau
Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung biến đổi
5. Các khoản mục chi phí sau được hạch toán chi tiết cho các đối tượng (xin anh/chị đánh dấu x vào ô trong bảng)
Toàn DN
Sản phẩm
Nhóm sản phẩm
Hoạt động
Phân xưởng/Bộ phận
CP nguyên vật liệu trực tiếp CP nhân công trực tiếp CP sản xuất chung
6. Chi phí sản xuất chung cần phân bổ chiếm khoảng bao nhiêu % trong giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp anh/chị?................. 7. Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung trong doanh nghiệp từ mức độ 1- “Không bao giờ sử dụng” đến mức độ 5 – “Luôn luôn sử dụng” (bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với câu trả lời dưới đây)
165
Tiêu thức phân bổ chi phí chung
Sản lượng sản xuất/tiêu thụ Số giờ lao động Doanh thu Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu chính Hoạt động liên quan Khác
1 1 1 1 1 1 1
Mức độ sử dụng 4 4 4 4 4 4 4
3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2
5 5 5 5 5 5 5
8. Xin anh/chị cho biết mức độ sử dụng phương pháp định giá sản phẩm mới của doanh nghiệp từ mức độ 1 – “Không bao giờ sử dụng” đến mức độ 5 – “Luôn luôn sử dụng” ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
1
Mức độ sử dụng 2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Phương pháp định giá sản phẩm Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CP BH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi)
3 3
2 2
1 1
5 5
4 4
166
Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường Sử dụng các phương pháp định giá khác ( xin nói rõ) 9. Xin anh/chị cho biết mức độ sử dụng phương pháp định giá trong trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh giá bán của những sản phẩm hiện có từ mức độ 1 – “Không bao giờ sử dụng” đến mức độ 5 – “Luôn luôn sử dụng” ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
5
4
1
3
Mức độ sử dụng 2
2
3
1
4
5
2
3
1
4
5
2
3
1
4
5
3 3
2 2
1 1
5 5
4 4
Phương pháp định giá Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CP BH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường Sử dụng các phương pháp định giá khác ( xin nói rõ) 10. Xin anh/chị cho biết mức độ sử dụng phương pháp định giá cho các đơn hàng đặc biệt của doanh nghiệp theo mức độ tăng dần từ mức độ 1 – Không bao giờ sử dụng đến mức độ 5 – Luôn luôn sử dụng ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
5
4
1
3
Mức độ sử dụng 2
3
1
2
4
5
2
1
3
4
5
2
1
3
4
5
2 2
5 5
4 4
3 3
1 1
Phần cộng thêm được tính dựa trên các chi phí
Phương pháp định giá Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT,CP NCTT,CP SXC, CP BH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường Sử dụng các phương pháp định giá khác ( xin nói rõ) 11. Để xác định phần cộng thêm có thể căn cứ vào các chi phí khác nhau. Anh/ chị hãy đánh giá mức độ sử dụng cơ sở chi phí để xác định phần cộng thêm từ mức độ 1 – Không sử dụng đến mức độ 5 – Luôn luôn sử dụng ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
Mức độ sử dụng 3 2
1
4
5
SXC, CP BH, CP QL
b Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
SXC
c Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi
d Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
2
3
4
1
5
SXC biến đổi e Khác (xin ghi rõ)
.
B2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ TRÊN CƠ SỞ CHI PHÍ
Vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Mức độ
1. Xin anh/ chị đánh giá các tiêu chí sau của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh từ mức độ 1-Rất thấp đến mức độ 5 – Rất cao ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Giá bán sản phẩm
3
2
1
4
5
4 4 4 4 4 4
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3
5 5 5 5 5 5
167
b Chi phí sản xuất c Phần trăm doanh thu bán hàng cho nghiên cứu và phát triển d Phần trăm doanh thu cho chi phí tiếp thị e Chất lượng sản phẩm f Hình ảnh thương hiệu g Tính năng sản phẩm 2a. Xin anh/ chị hãy đánh giá thị phần các sản phẩm chính của doanh nghiệp trên thị trường từ mức độ 1 - Rất thấp đến mức độ 5 – Rất cao ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
Rất thấp 1
Thấp 2
Giống nhau 3
Cao 4
Rất cao 5
2b. Anh/chị đồng ý hay không đồng ý về nhận định sau: Thị phần của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến phương pháp định giá dựa vào chi phí (bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) Rất không đồng ý 1
Không đồng ý 2
Bình thường 3
Rất đồng ý 5
Đồng ý 4
Mức độ cạnh tranh 2 2
1 1
3 3
4 4
5 5
3a. Xin anh/chị đánh giá mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường từ mức độ 1- Không cạnh tranh đến mức độ 5 - Cạnh tranh rất mạnh ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Cạnh tranh về giá b Cạnh tranh về chất lượng và sự đa dạng sản phẩm 3b. Xin anh/chị đánh giá số lượng đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường từ mức độ 1 – Không có đối thủ cạnh tranh đến mức độ 5 – Rất nhiều đối thủ cạnh tranh ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) Không có đỗi thủ cạnh tranh 1
Có đối thủ cạnh tranh 3
Ít đối thủ cạnh tranh 2
Nhiều đối thủ cạnh tranh 4
Rất nhiều đối thủ cạnh tranh 5
Sản phẩm tiêu chuẩn hóa Sản phẩm theo yêu cầu
Mức độ đáp ứng 2 2
4 4
3 3
1 1
5 5
4. Xin anh/chị đánh giá về về đặc điểm loại sản phẩm chính bán ra ngoài thị trường của doanh nghiệp từ mức độ 1 – Rất thấp đến mức độ 5 – Rất cao ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a b
Sản phẩm tiêu chuẩn hóa: là những sản phẩm sản xuất hàng loạt, không có sự khác biệt nhiều với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường.
Sản phẩm theo yêu cầu: là những sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo yêu cầu riêng của khách hàng, không giống với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
5. Xin anh/chị đánh giá về mức độ đồng ý hay không đồng ý liên quan đến giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp anh chị từ mức độ 1 – Rất không đồng ý đến mức độ 5 – Rất đồng ý (bằng việc khoanh tròn vào số tương ứng)
Giá bán sản phẩm của doanh nghiệp
Mức độ đồng ý hay không đồng ý
a Doanh nghiệp của anh/ chị có ảnh hưởng đáng kể trong việc 1
2
3
4
5
xác định giá bán các sản phẩm ( là doanh nghiệp đang dẫn đầu thị trường hoặc bán các sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng )
1
2
3
4
5
b Giá bán được thiết lập bởi thị trường bên ngoài hoặc các doanh nghiệp chiếm ưu thế, doanh nghiệp của anh chị có ảnh hưởng rất ít đến việc xác định giá bán
168
Tầm quan trọng của thông tin chi phí
6. Xin anh chị đánh giá tầm quan trọng của thông tin chi phí trong doanh nghiệp theo mức độ tăng dần từ mức độ từ 1 – “Rất không đồng ý” đến mức độ 5 – “Rất đồng ý” (bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với câu trả lời dưới đây) a Chi phí của sản phẩm phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường b Dữ liệu chi phí là rất quan trọng trong việc cố gắng cắt giảm chi phí c Dữ liệu chi phí là một nhân tố rất quan trọng khi quyết định giá bán d Dữ liệu chi phí là một yếu tố quan trọng trong các quyết định về cơ
Mức độ đồng ý 2 2 2 2
3 3 3 3
1 1 1 1
4 4 4 4
5 5 5 5
cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất
7a. Xin anh/chị đánh giá về phương pháp định giá dựa trên chi phí từ mức độ 1 – Rất không đồng ý đến mức độ 5 – Rất đồng ý (bằng việc khoanh tròn vào số tương ứng ở mỗi câu)
Mức độ đồng ý
a
1
2
3
4
5
b
1
2
3
4
5
c
1
2
3
4
5
Phương pháp định giá dựa trên chi phí Các chi phí được hạch toán cho sản phẩm là yếu tố chính trong việc việc xác định giá bán của sản phẩm Giá của đối thủ cạnh tranh là nhân tố chính trong việc xác định giá bán sản phẩm Khả năng và sự sẵn sàng chi trả của khách hàng là nhân tố chính trong việc xác định giá bán sản phẩm Khác ( xin ghi rõ)
5
2
3
1
4
d 7b. Anh/chị hãy cho biết doanh thu của những sản phẩm được xác định giá bán theo phương pháp chi phí cộng thêm chiếm bao nhiều phần trăm trong tổng doanh thu bán sản phẩm của doanh nghiệp.
□ 41% - 60%
□ 21% - 40%
□ 81% – 100%
□ 61% - 80%
□ 0- 20% C. GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG NỘI BỘ ( Nếu đơn vị anh/chị có các hoạt động mua bán nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty xin trả lời từ câu 1 đến câu 5) 1. Ai là người tham gia vào quá trình thiết lập giá chuyển nhượng nội bộ?
Nhà quản lý cấp cao của công ty Nhà quản lý cấp cao và quản lý của đơn vị thành viên bàn bạc với nhau Nhà quản lý của các đơn vị thành viên bàn bạc với nhau
Nhà quản lý của đơn vị cung cấp sản phẩm chuyển nhượng
Khác
2. Đơn vị anh/chị có tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm sau:
Trung tâm đầu tư ( Kiểm soát được doanh thu, chi phí và vốn đầu tư) Trung tâm lợi nhuận ( Kiểm soát được doanh thu, chi phí nhưng không kiểm soát được vốn đầu tư Trung tâm doanh thu ( Kiểm soát được doanh thu nhưng không kiểm soát được chi phí)
Trung tâm chi phí ( Kiểm soát được chi phí nhưng không kiểm soát được doanh thu) 3. Anh/chị đánh giá mức độ sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng từ mức độ 1 – Không
169
bao giờ sử dụng đến mức độ 5 – Luôn luôn sử dụng ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời)
Mức độ sử dụng
5
1
3
2
4
5
3
1
4
2
2
4
1
3
5
2
4
3
1
5
2
4
1
3
5
4
2
1
3
5
Phần cộng thêm được tính dựa trên các chi phí
Phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CP BH, CP QL) Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC) Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi) Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường Giá thị trường có điều chỉnh ( Giá thị trường – CP bán hàng) Giá đàm phán 4. Để xác định phần cộng thêm có thể căn cứ vào các chi phí khác nhau. Anh chị hãy đánh giá mức độ sử dụng cơ sở chi phí để xác định phần cộng thêm từ mức độ 1 – Không sử dụng đến mức độ 5 – Luôn luôn sử dụng ( bằng cách khoanh tròn vào các số tương ứng với các câu trả lời) a Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
Mức độ sử dụng 3 2
1
4
5
SXC, CP BH, CP QL
b Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
SXC
c Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi
d Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP
1
2
3
4
5
2
3
1
4
5
SXC biến đổi e Khác (xin ghi rõ) 5. Doanh thu nội bộ giữa các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp ? 0-19% 20-39% 40-59% 60-79% 80-100% Thông tin chung về người điền phiếu
Thông tin liên hệ của người điền phiếu
Họ tên: ……………………………………. Vị trí công tác: …………………………….Bộ phận:……………………… Điện thoại: ……………………………… Email:……………………………
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 1C
170
MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
Quy mô vừa và nhỏ
Nhận được thông tin khảo sát
Có hoạt động chuyển nhượng
Hưng Yên
x
x
Hưng Yên
x
Hưng Yên
x
x x
Hưng Yên
x
x
Hưng Yên
x
Hưng Yên
x
x
Hưng Yên
x
Hưng Yên
x
x
Hưng Yên
x
x x
x x x
x
Công ty CP Nam Việt
x
x
Công ty TNHH Lạc Hồng Công ty TNHH liên kết đầu tư Livabin Công ty TNHH Tre Việt Công ty CP TACN Thiên Lộc Công ty CPSX & TM Hà Lan Công ty TNHH Nam Dũng Nhà máy CBTACN và thủy sản Thăng Long Công ty CP Đức Minh Công ty CP PTCN Nông thôn Công ty TNHH Minh Hiếu Hưng Yên Hưng Yên Công ty Thiên Hà Thái Nguyên Thái Nguyên
x
Hà Nam
x
Hà Nam
x
x x
Hà Nam
x
x
Hà Nam
x
x
Hà Nam
x
Bắc Giang Bắc Giang Bắc Giang
x x x
x x x x
Bắc Ninh
x
Công ty TNHH Ngôi sao Hy vọng Công ty TNHH Giang Hồng DN tư nhân Đại Dương Công ty TNHH việt Phương Công ty TNHH Dinh dưỡng Sông Châu Công ty CP RTD Viễn Đông Công ty TNHH Vimark Công ty TACN Đất Việt Công ty Thịnh Đức Công ty TNHH Côn Xương VN
x
171
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
Quy mô vừa và nhỏ
Nhận được thông tin khảo sát
Có hoạt động chuyển nhượng
Bắc Ninh Bắc Ninh Hà Nội Hà Nội
x x x x
x x x x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x x
Hà Nội
x
x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x
Hà Nội
x
Hà Nội Hà Nội
x x
x x x
Hà Nội
x
Hà Nội
x
x x
Hà Nội
x
x
Hà Nội
x
Công ty TNHH BMB Công ty TNHH Hải Thăng Công ty Cp Hoa Mai Vàng Công ty TNHH Tre Việt Công ty CP TAGS Pháp Việt Công ty TNHH Thiên Lý Công ty CP PTCN Hoàng Linh Công ty CP Hải Nguyên Công ty CPSX & TM An Phát Công ty TNHH Phú Thái Cty TNHH ĐT & PTCN Hà Thành Cty CP Hải Nguyên Cty TNHH Ngôi Sao Hy vọng Công ty CP Ngọc Việt Cty TNHH Dinh Dưỡng Việt Tín Cty TNHH SX-TM và ĐT Anh Dũng Cty TNHH TM & SX Liên Việt Công ty TNHH SX và TM Thành Vinh Công ty TNHH Vĩnh Hà Cty TNHH Hà Việt Công ty TNHH Minh Phong Công ty TNHH Thiên Hợp Công ty TNHH TM CB TAGS Việt Long Công ty TNHH Thiên Quang Hải Dương Công ty TNHH Phú Gia Công ty TNHH SX và TM Hải Dương
x x
x x
172
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
Quy mô vừa và nhỏ
Nhận được thông tin khảo sát
Có hoạt động chuyển nhượng
x x x
x x
Hải Dương
x
x
x x
x
x
x
x
x
x
x
Á Việt Công ty TNHH Phú Thành Hải Dương Công ty TNHH Thiên Tôn Hải Dương Hải Dương Công ty Cổ phần Q và T Công tyTNHH Thành Công Công ty Hoàng Gia Việt Công ty TNHH SXTM Hoàng Long Công ty TNHH TACN Thành Đạt DN tư nhân TACN Thành La Công ty TNHH TACN Thái Dương
x
x
Công ty TNHH Kim Long
x
Hải Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương Bình Dương
Đồng Nai
x
Đồng Nai
x
x
Hà Nam
x
x
Bắc Ninh
x x
x x
x
Bắc Ninh
x
x
Hưng Yên
x
x
Hà Nam
x
x
Hà Nội
x
x
x
Hải Dương
x
Đồng Nai
Công ty TNHH SX TM Trọng Phúc Công ty TNHH Minh Quân Công ty TNHH Sao Xanh Công ty CP dinh dưỡng Hồng Hà Tập đoàn Đabaco VN Công ty Cổ phần tập đoàn Minh Tâm Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thái Dương Công ty CP TACN Tân Phát Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Trung Ương Công ty TNHH TACN Hoa kỳ Công ty CP chăn nuôi CP VN Công ty TNHH Cargill Vn
x
Long An
x x
x x
173
Quy mô doanh nghiệp
Tên công ty
Địa chỉ
Quy mô lớn
Quy mô vừa và nhỏ
Nhận được thông tin khảo sát
Có hoạt động chuyển nhượng
Vĩnh Phúc
x
x
x
Đồng Nai
x
Bình Dương Đồng Nai
x x
x
x
Long An
x
Bình Dương
x
Công ty TNHH Japfa comfeed Công ty CP Việt Pháp Proconco Tập đoàn DeHeus VN Công ty TNHH CJ vinagri Công ty TNHH Dinh dưỡng Á Châu Công ty TNHH Uni - President Việt Nam Công ty THHH San Miguelm Pure Foods
Bình Dương
x
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 1
Người chăn nuôi
Công ty sản xuất TACN
Dịch vụ tư vấn, kiểm nghiệm và chuyển giao kĩ thuật
Nhân viên thị trường và các bên hợp tác
Phụ lục 4.1 Sơ đồ hệ thống phân phối
174
Thu mua nguyên liệu
Kho chứa nguyên liệu
Trộn
Nghiền
Làm lạnh
Nạp nguyên liệu
Ép viên
Làm sạch nguyên liệu
Hấp chín bằng buồng hơi
Sàng lọc
Đóng gói và xếp bao
Phụ lục 4.2: Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi
175
Phụ lục 4.3: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1.00 Cơ cấu bộ phận 36 54.5 54.5 54.5
đơn giản
20 30.3 30.3 84.8
2.00 Cơ cấu bộ phân chức năng
10 15.2 15.2 100.0
3.00 Cơ cấu đơn vị chiến lược
Total 66 100.0 100.0
Giám đốc
Văn phòng công ty
Bộ phận sản xuất
Bộ phận vận chuyển
Phụ lục 4.3a: Mô hình tổ chức bộ phận đơn giản
Nguồn: Công ty TNHH Vimark
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phụ lục 4.3b: Mô hình tổ chức bộ phận chức năng
PX 1
PX 2
P. Hành chính
P. Kỹ thuật
P. Bán hàng
P. Kế toán
Nguồn: Công tyCP PTCN Nông thôn
176
Phụ lục 4.3c: Mô hình tổ chức chiến lược
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban tổng giám đốc
Ban Nhân sự
Ban Tài chính kế toán
Ban Kế hoạch phát triển
Ban Kỹ thuật chất lượng
Ban Quả n lý KC N
Ban Quả n lý dự án
Ban vật tư XN K
Văn phòng hội đồng quản trị
Ban nghiên cứu và phát triển thị trường
Chi nhánh, văn phòng đại diện
Các nhà máy, đơn vị trực thuộc
Công ty TNHH một thành viên
Các công ty liên doanh liên kết
Nguồn: Công tycổ phần tập đoàn DABACO
177
Phụ lục 4.4 Loại hình doanh nghiệp
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
2 2.3 2.3 2.3
Valid 1.00 Doanh nghiệp có vốn Nhà nước
47 72.0 72.0 74.3
2.00 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
17 25.7 25.7 100.0
3.00 Doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài
Total 66 100.0 100.0
Phụ lục 4.5 Tổng số vốn kinh doanh
QM.3 Tổng số vốn kinh doanh
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1.00 Dưới 20 36 55.0 55.0 55.0
19 28.8 28.8 83..8
2.00 Từ 20 - 100
11 16.2 16.2 100.0
3.00 Hơn 100
Total 66 100.0 100.0
178
Phụ lục 4.6 Số lượng nhân viên
QM.2 Số lượng nhân viên
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
37
56.4
56.4
56.4
Valid 1.00 Dưới 200
17
25.7
25.7
82.1
2.00 200 - 300
17.9
100.0
12
17.9
3.00 Hơn 300
100.0
66
100.0
Total
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 1.00 <60,000 tấn
56
84.8
84.8
84.8
10
15.2
15.2
100.0
2.00 >=60,000 tấn
Total
66
100.0
100.0
Phụ lục 4.7 Công suất sản xuất
Phụ lục 4.8 Bộ phận định giá bán
Frequency Percent
Ban quản trị 66 60.6 100.0
Phòng tài chính kế toán 17 15.6 25.7 C1 NGƯỜI THAM GIA VÀO THIẾT LẬP GIÁ BÁN
Phòng thị trường 12 11 18.1
Phòng kế hoạch 14 12.8 21.2
Tổng 66 100.0 165
179
Phụ lục 4.9 Đánh giá mục tiêu trong xây dựng giá bán
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn 2.00 >=60,000 tấn
N Mean Std. Deviation N Mean Std. Deviation
3.6762 .443434 72 .54345 24 4.2456 B2.1_QT c12.1 Tối đa hóa lợi nhuận
3.5433 .65945 72 .68976 24 4.4367 B2.2_QT C12.2 Phát triển thị phần
4.2452 .45685 72 .56456 24 4.3255 B2.3_QT c123 Tăng doanh số bán
2.3563 .656785 72 .76567 24 3.3453 B2.4_QT c12.4. Phát triển sản phẩm mới
2.5437 1.02453 72 .53453 24 3.3457 B2.5_QT c12.5 Dẫn đầu về chất lượng
4.3424 .875438 72 .68594 24 4.3452 B2.6_QT c12.6 Sự tồn tại của doanh nghiệp
Phụ lục 4.10 Yếu tố quan trọng trong định giá bán sản phẩm
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn 2.00 >=60,000 tấn
N Mean Std. Deviation N Mean Std. Deviation
142 4.3169 .69320
1.32820 76 4.802 6
B2_7a_PP_DG1 Các chi phí được hạch toán cho sản phẩm là yếu tố chính trong việc việc xác định giá bán của sản phẩm
142 3.6901 1.03041
.82671 76 2.289 5
B2_7b_PP_DG2 Giá của đối thủ cạnh tranh là nhân tố chính trong việc xác định giá bán sản phẩm
142 1.7606 .91306
1.12313 76 1.421 1
B2_7c_PP_DG3 Khả năng và sự sẵn sàng chi trả của khách hàng là nhân tố chính trong việc xác định giá bán sản phẩm
180
Phụ lục 4.11 Phân loại chi phí
Công suất
1.00 <60,000 tấn 2.00 >=60,000 tấn
Coun t Column N % Count Column N %
.00 Không 70 100.0% 52 100.0%
B1.1 Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp( 1.00 Có .0% 0 0 .0%
.00 Không .0% 0 0 .0%
B1.2 Phân loại chi phí thành chi phí sản phẩm; chi phí thời kỳ 1.00 Có 70 100.0% 52 100.0%
95.71% 6 11.54% .00 Không 67
1.00 Có 4.29% 3 46 88.46% B1.3 Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi; chi phí cố định, chi phí hỗn hợp
.00 Không .0% 0 0 .0%
B1.4 Phân loại chi phí thành các yếu tố chi phí 1.00 Có 70 100.0% 52 100.0%
52 .00 Không 70 100.0% 100.0%
B1.5 Phân loại chi phí theo khả năng nhà quản lý có quyền kiểm soát 1.00 Có 0 .0% 0 .0%
B1.6 Các cách phân loại chi phí khác .00 Không 70 100.0% 52 100.0%
1.00 Có 0 .0% 0 .0%
67 95.71% 6 11.54% .00 CPCĐ
B2 chi phí cố định hay chi phí biến đổi
3 4.29% 46 88.46% 1.00 CPBĐ
181
Phụ lục 4.12 Cấu trúc chi phí tại công ty CP
CẤU TRÚC CHI PHÍ %
NVL 94%
Đóng gói 2%
Chi chí chung cố định 2%
Chi phí chung biến đổi 2%
100%
VẬT LIỆU CHÍNH %
Ngô 36%
Bột đậu 19%
Gạo 6%
Bột sắn 5%
Cám gạo 2%
Khác 33%
100%
CHI PHÍ CHUNG %
LƯƠNG 25%
TANG CA 5%
THƯỞNG 3%
NHIÊN LIỆU 9%
BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA 2%
SỬA CHỮA KHÁC 1%
VẬT TƯ 19%
ĐIỆN VÀ NƯỚC 38%
TỔNG CPC BIẾN ĐỔI 40%
TỔNG CP CCỐ ĐỊNH 60%
TỔNG CPC SẢN XUẤT 100%
182
Phụ lục 4.13 Cấu trúc chi phí tại công ty RTD
VẬT LIỆU CHÍNH
96% 35% 17% 5% 6% 2% 35%
- Ngô - Bột đậu - Gạo - Bột sắn - Cám gạo - Khác
CHI PHÍ CHUNG
3% 1% 1% 1% 4% 1% 15% 1% 1% 2% 5% 6% 6% 10% 1% 1% 1% 15% 31% 2% 1% 1%
- Chi phí túi - Bơm thuốc sát trùng - Sửa xe nâng - Tiền xăng dầu - Mút xốp - Tiền điện - Cước vận chuyển quả cân điện tử - Sửa lại tường rào trại - Trấu cho trại gà - Mua dây dù, dầu máy - Sửa chữa thay thế điện nước - Chi phí bơm mỡ máy khí nén, cốc lọc khí nén - Chi mua dầu nhớt, dầu máy may, xăng - Mua vòng bi - Chi phí đổi bình oxi - Bạt - Lương và trích theo lương - Khấu hao TSCĐ - Chi phí trả trước dài hạn - Chi phí bốc xếp - Phân bổ VAT cho vào giá vốn hàng không chịu thuế
Phụ lục 4.14a Sổ cái TK 621 Công ty CP
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Sổ cái
Tháng 11/2015
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu, tên: TK 621
Có
Ngày, tháng Loại Số chứng từ Diễn Giải
Nợ
Ghi sổ
30.11.2015
SN
7100034325 Kết chuyển 611
532,124,856,395
30.11.2015
SN
71000642375 Kết chuyển 631
532,124,856,395
Tổng
532,124,856,395
532,124,856,395
TK 621
Phụ lục 4.14b Sổ cái TK 627 Công ty CP
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Sổ cái
Tháng 11/2015
Số hiệu, tên: TK 627 Chi phí sản xuất chung
Ngày, tháng
Có
Loại Số chứng từ
Diễn Giải
Nợ
Ghi sổ
01.11.2015
WE
6200021092
Chi phí dụng cụ phân xưởng
2,424,000
01.11.2015
WE
6200022067
Chi phí dụng cụ phân xưởng
750,000
01.11.2015
WE
6200022067
Chi phí dụng cụ phân xưởng
1,350,000
01.11.2015
WE
6200022067
Chi phí dụng cụ phân xưởng
1,200,000
30000004050
Chi phí sửa chữa TB
52,235,400
01.11.2015
SN
30000004050
Chi phí sửa chữa TB
4,567,000
01.11.2015
SN
30000004050
Chi phí sửa chữa TB
1,234,660
01.11.2015
SN
30000004050
Chi phí sửa chữa TB
3,267,000
01.11.2015
SN
.................
......
30.11.2015
SN
7100054820
Kết chuyển 627
34,478,379,649
Tổng
34,478,379,649
34,478,379,649
TK 627
Phụ lục 4.14c Sổ cái TK 631 Công ty CP
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam
Sổ cái
Tháng 11/2015
Số hiệu, tên: TK 631 Giá thành sản xuất
Ngày, tháng
Loại
Số chứng từ
Diễn Giải
Nợ
Có
Ghi sổ
30.11.2015
SN
7100025831
Kết chuyển đầu tháng
3,246,890,315
30.11.2015
SN
71000642375
Kết chuyển 621
532,124,856,395
30.11.2015
SN
7100054820
Kết chuyển 627
34,478,379,649
30.11.2015
SN
7100054910
Kết chuyển cuối tháng
3,773,820,011
30.11.2015
SN
7100054912
Giá thành
566,076,306,348
Tổng
TK 631
566,076,306,348
566,076,306,348
Phụ lục 4.14d Tổng hợp chi phí Công ty CP Hải Dương
Cost Elements
8-2015
9-2015
10-2015
11-2015
Tổng
Lương nhân viên trực tiếp
Lương công nhân hợp đồng
18,352,000
11,040,000
17,700,000
64,554,000
150,410,000
Lương ngoài giờ
30,381,000
36,118,000
34,072,000
27,315,000
212,389,000
Lương nhân viên gián tiếp
1,707,324,648
1,951,199,112
1,197,908,662
1,232,237,072
10,891,919,082
Thưởng
125,132,000
125,132,000
98,846,000
120,751,000
845,257,000
Trợ cấp xã hội
39,921,750
26,852,500
24,630,000
12,992,500
191,703,875
Chi phí thuốc men
18,891,200
19,070,320
19,473,320
21,048,880
135,592,200
Trợ cấp tử tuất
1,000,000
1,000,000
Trợ cấp thôi việc
9,474,880
4,910,960
857,201,510
5,262,220
1,299,467,220
Chi phí hội thảo và huấn luyện cho nhân viên
20,350,000
3,000,000
11,636,400
222,698,900
Bảo hiểm xã hội
76,496,540
78,181,065
78,366,040
84,195,520
550,121,410
Chi phí thuốc men
6,272,400
15,159,981
5,891,000
11,190,890
71,570,771
Chi phí vắc xin
1,017,090
Chi phí dụng cụ văn phòng
43,300,760
45,231,816
54,216,172
45,727,099
287,274,380
Chi phí vật dụng phân xưởng
58,418,474
43,531,950
56,585,994
67,088,300
415,533,613
Chi phí văn phòng phẩm
27,579,349
18,734,970
16,614,500
12,220,200
165,239,481
Chi phí vật liệu in ấn
40,076,445
37,401,272
42,362,400
12,028,350
205,542,890
Chi phí photocopy
1,497,454
1,778,967
1,311,927
1,818,647
11,674,280
Chi phí văn phòng khác
672,728
672,728
Chi phí khấu hao nhà văn phòng
10,485,278
10,834,789
10,485,278
10,834,787
74,095,968
Chi phí khấu hao nhà xưởng
7,363,189
7,608,628
7,363,190
7,608,630
52,033,206
Khấu hao chi phí cải tạo văn phòng
4,090,424
4,226,770
4,090,424
4,226,770
28,905,659
Khấu hao chi phí cải tạo nhà xưởng
498,132
514,736
498,132
514,737
3,520,133
Khấu hao máy móc thiết bị
1,616,842
1,670,736
1,616,843
1,670,737
11,425,684
Khấu hao xe cộ
87,530,094
90,447,764
87,530,094
84,481,509
612,579,743
Khấu hao dụng cụ
6,598,332
6,818,279
6,598,332
6,818,279
45,651,889
Khấu hao đồ đạc và trang thiết bị văn phòng
28,967,795
30,204,596
30,021,645
30,909,228
206,278,087
Khấu hao máy vi tính & linh kiện
106,593
254,183
245,983
254,183
860,942
Chi phí khấu hao phần mềm máy vi tính
16,144,815
16,682,974
16,144,814
16,682,975
114,090,020
Thuế khác
3,000,000
Lệ phí và thuế khác
2,243,200
1,327,200
2,607,700
10,153,250
2,054,450
Phí dịch vụ ngân hàng
56,158,995
67,886,136
64,136,363
67,818,182
402,101,030
Chi phí công tác trong nước
131,508,576
118,463,452
143,748,450
178,884,096
971,878,531
Chi phí công tác nước ngoài
35,632,400
34,030,495
74,871,579
55,263,990
238,679,864
Chi phí xăng dầu xe cộ
85,232,366
92,900,012
101,702,662
122,988,726
641,380,458
Chi phí sửa xe
134,268,162
28,070,191
11,634,281
34,817,528
290,788,361
Chi phí xe cộ khác
1,020,000
1,271,818
695,000
1,140,000
13,442,273
Chi phí thuê văn phòng
37,090,000
38,990,000
38,990,000
261,215,197
Chi phí thuê xe cộ
61,579,598
86,656,741
80,848,161
97,438,945
480,360,081
Chi phí thuê đất
36,562,500
47,812,500
38,812,500
38,812,500
271,687,500
Chi phí thuê khác
13,417,000
15,617,840
11,817,000
40,507,040
21,398,320
Chi phí bảo hiểm xe cộ
17,545,000
81,048,212
19,223,764
19,223,764
189,675,740
Bảo hiểm khác
93,174,000
93,174,000
93,174,000
93,174,000
652,218,000
Chi phí sửa chữa thiết bị
2,950,000
16,568,000
10,463,000
4,685,000
34,666,000
Chi phí sửa chữa nhà xưởng
2,222,220
213,150,000
10,140,000
24,464,783
250,177,003
Chi phí sửa chữa máy móc
2,019,000
1,272,000
500,000
11,596,000
14,430,052
19,146,273
26,749,691
23,925,585
Chi phí điện
138,020,101
100,100
92,400
107,800
100,100
Chi phí nước
772,035
7,991,616
6,893,279
9,330,128
8,746,228
Chi phí thư từ
57,158,682
Chi phí điện thoại
45,027,476
44,975,513
41,621,537
46,037,342
298,444,683
Chi phí thông tin liên lạc khác
260,000
4,979,000
Chi phí báo chí
10,909,091
10,909,091
Chi phí vệ sinh
3,296,000
1,600,000
12,876,000
Quà tặng miễn phí
17,098,200
193,890,529
Chi phí dịch vụ kỹ thuật và quản lý
10,389,005,881
10,555,756,836
11,664,327,884
12,526,338,361
71,701,964,464
Chi phí tiếp khách giải trí
56,250,112
41,490,249
31,495,082
109,621,322
485,193,324
Chi phí linh tinh
9,430,908
16,819,773
9,807,800
5,345,500
122,042,486
Chi phí nhân viên khác
32,910,787,087
34,210,952,016
35,160,874,642
40,168,379,671
141,439,323,130
* Tổng Exp
Phụ lục 4.15a Sổ cái TK 621 Công ty Vimark
Sổ cái
Tháng 11/2015
Số hiệu, tên: TK 621
Chứng từ
Diễn Giải
Ghi Nợ Ghi có
Số phát sinh
Số dư cuối
Có
Ngày
Số hiệu
1,187,034,425
152
151126
10/11/2015
Xuất NVL
345,574,580
152
151130
12/11/2015
Xuất NVL
2,456,235,370
152
151142
18/11/2015
Xuất NVL
1,850,923,850
152
151145
20/11/2015
Xuất NVL
151176
30/11/2015
Kết chuyển
154
5,839,768,225
5,839,768,225
5,839,768,225
Phụ lục 4.15b Sổ cái TK 622 Công ty Vimark
Sổ cái
Tháng 11/2015
Số hiệu, tên: TK 622
Ghi có
Chứng từ
Diễn Giải
Ghi Nợ
Số phát sinh
Số dư cuối
Ngày
Có
Số hiệu
151146
30/11/2015
Tính lương T11
45,586,300
334
151147
30/11/2015
7,907,280
338
BHXH,BHYT,
Trích BHTN
151176
30/11/2015
Kết chuyển
154
53,493,580
53,493,580
53,493,580
Phụ lục 4.15c Sổ cái TK 627 Công ty Vimark
Sổ cái
Tháng 11/2015
Số hiệu, tên: TK 627
Chứng từ
Diễn Giải
Ghi Nợ Ghi có
Số phát sinh
Số dư cuối
Ngày
Có
Số hiệu
151148
30/11/2015
Chi phí thuê máy
40,000,000
335
151149
30/11/2015
Khấu hao TSCĐ
57,605,215
214
151150
30/11/2015
Xuất bao bì
12,509,600
152
......
......
151176
30/11/2015
151176
256,678,760
154
256,678,760
256,678,760
1
Phụ lục 4.16 Tỷ trọng chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2.00%
4
5.9
5.9
3.00%
29
49.4
43.5
4.00%
23
84.7
35.3
5.00%
9
98.8
14.1
6.00%
1
100.0
1.2
Tổng
66
100.0
Tổng
66
Phụ lục 4.17 Mức độ sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
Std.
N Mean
Deviation N Mean
Std. Deviation
70
3.4546
1.6754
3.7347
52 3.65456
B7.1 B7.1 Sản lượng sản xuất/ tiêu thụ
B7.2 B7.2 Số giờ lao động
70
1.0000
.00000
1.0000
.00000
52
B7.3 B7.3 Doanh thu
70
1.0000
.00000
1.0000
.00000
52
B7.4 B7.4 CPNCTT
70
1.0000
.00000
1.0000
.00000
52
B7.5 B7.5 CPNVLC
70
2.3453
1.435
1.4656
52 1.65456
70
1.0000
.00000
1.0000
.00000
52
B7.6 B7.6 Hoạt động liên quan
2
Phụ lục 4.18 Mức độ sử dụng thông tin chi phí cho các mục tiêu của doanh nghiệp
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
N Mean
Std. Deviation N
Mean
Std. Deviation
B8.1 B8.1 Định giá bán
142
4.1901
.69377
76
4.7237
.53163
142
2.4507
1.11456
76
3.6053
1.13230
B8.2 B8.2 Khả năng sinh lời của sản phẩm
142
3.9577
.94436
76
4.0789
1.01670
B8.3 B8.3 Đo lường hiệu quả kinh doanh
142
1.5634
.58908
76
2.4342
.69925
B8.4 B8.4 Quyết định cơ cấu sản phẩm
Phụ lục 4.19Tầm quan trọng của thông tin chi phí
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
N Mean
Std. Deviation
N
Mean
Std. Deviation
142
4.2535
.65706
76
4.1974
1.05855
B2_6a_TT_CP1 B9.1 Chi phí của sản phẩm phải chính xác để cạnh tranh trên thị trường
142
4.0493
.72765
76
3.5789
1.07410
B2_6b_TT_CP2 B9.2 Dữ liệu chi phí là rất quan trọng trong việc cố gắng cắt giảm chi phí
142
3.9718
.67313
76
4.0658
1.04990
B2_6c_TT_CP3 B9.3 Dữ liệu chi phí là một nhân tố rất quan trọng khi quyết định giá bán
142
1.8592
.78633
76
1.6053
.98087
B2_6d_TT_CP4 B9.4 Dữ liệu chi phí là một yếu tố quan trọng trong các quyết định về cơ cấu sản phẩm hoặc ngừng sản xuất
3
Phụ lục 4.20 Phương pháp định giá sản phẩm
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
N Mean
Std. Deviation N Mean
Std. Deviation
142
4.7254
.49314 76
4.7237
.43163
B3QT_B8KT.1 B3QT_B8KT.1Sử dụng phương pháp định giá dựa trên chi phí cộng thêm (đầy đủ)
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
B3QT_B8KT.2 c13.2 Sử dụng phương pháp định giá chi phí sản xuất đầy đủ
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
B3QT_B8KT.3 c13.3 Sử dụng phương pháp định giá chi phí biến đổi
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
B3QT_B8KT.4 c13.4 Sử dụng các phương pháp định giáchi phí sản xuất biến đổi
142
4.4296
.48828 76
1.2895
.13084
B3QT_B8KT.5 c13.5 Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
B3QT_B8KT.6 c13.6Sử dụng phương pháp định giá khác
4
Phụ lục 4.21 Phần cộng thêm sử dụng trong định giá theo chi phí cộng thêm
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
N
Mean
Std. Deviation
N
Mean
Std. Deviation
QT_B8.1 c19.1- tổng chi phí
142
5.0000
.00000
76
5.0000
.00000
QT_B8.2 c19.2- cp sx đầy đủ
142
1.0000
.00000
76
1.0000
.00000
QT_B8.3 c19.3- cp biến đổi
142
1.0000
.00000
76
1.0000
.00000
QT_B8.4 c19.4- cp sx biến đổi
142
1.0000
.00000
76
1.0000
.00000
QT_B8.5 c19 khác
142
1.0000
.00000
76
1.0000
.00000
Phụ lục 4.22 Dự toán chi phí 1kg sản phẩm TA# 005GR (Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt 40kg
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Viêt Nam
Dự toán chi phí sản xuất
Sản phẩm: TA# 005GR (40kg)
Tháng 11 Năm 2015
CẤU TRÚC CHI PHÍ
%
Số tiền (vnd/kg)
NVL
94%
9,090
Đóng gói
2%
193
Chi chí chung cố định
2%
232
Chi phí chung biến đổi
2%
155
100%
9,670
VẬT LIỆU CHÍNH
%
Số tiền (vnd/kg)
Ngô
36%
3,272
Bột đậu
19%
1,727
Gạo
6%
545
Bột sắn
5%
454
Cám gạo
2%
136
Khác
33%
2,954
100%
9,090
Số tiền (vnd/kg)
%
CHI PHÍ CHUNG
25%
39
LƯƠNG
5%
8
TANG CA
3%
4
THƯỞNG
9%
13
NHIÊN LIỆU
2%
2
BẢO TRÌ VÀ SỬA CHỮA
1%
2
SỬA CHỮA KHÁC
19%
29
VẬT TƯ
38%
58
ĐIỆN VÀ NƯỚC
40%
155
TỔNG CP BIẾN ĐỔI
60%
232
TỔNG CP CỐ ĐỊNH
100%
387
TỔNG CP SẢN XUẤT
5
Phụ lục 4.23 Báo cáo sản xuất tại công ty Vimark
Công ty Vimark
Báo cáo sản xuất
Tháng 11 Năm 2015
Tổng chi phí
ST T
Mã SP
Nhân công
Sản xuất chung
Giá thành
Tổng giá trị NK
Nguyên vật liệu
TP nhập kho (kg)
7,734,502
37,761,915
1
M55 5
1,258,368,85 2
1,303,865,26 8
120,00 0
10,86 6
1,303,865,26 8
38,264,11
5 257,817
1,258,730
39,780,662
4,000
9,945
39,780,662
2
M55 7
42,235,335
257,817
1,258,730
43,751,882
4,000
43,751,882
3
M55 9
10,93 8
5,083
681,060,910
4
N189 630,256,578
8,636,861
42,167,471
681,060,910
134,00 0
N85
602,586,125
5,285,243
25,803,975
633,675,343
82,000
7,728
633,675,343
5
N88 689,874,562
4,640,701
22,657,149
717,172,412
72,000
9,961
717,172,412
6
…
Tổng
6
X
5,839,768,22 5
53,493,58 0
254,678,76 0
6,147,940,56 5
602,00 0
6,147,940,56 5
Phụ lục 4.24 Báo cáo sản xuất tại công ty CP
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Viêt Nam
Báo cáo sản xuất dự toán
Tháng 11 Năm 2015
Product Name
Chi phí NVL tt CP chế biến
Tổng
Đơn vị
Số lượng (Bao)
Trọng lượng (kg)
1,021
40,840.00
192,454,443
17,173,325
5,808
237,198,820
TA# 005THR (40kg)
386
15,440.00
105,153,206
8,207
6,492,560
126,710,031
TA# 005THP (40kg)
TA# 005PR (40kg)
3,592
143,680.00
932,391,378
60,417,809
7,040
1,126,383,718
TA# 113 (25Kg)
3,596
89,900.00
838,078,557
37,803,181
11,078
995,944,999
311
7,775.00
72,481,210
3,269,407
11,078
86,134,286
TA# 113 (5*5=25Kg)
TA #005GR
6600
165,000
1,500,550,000
95,000,000
1,595,550,000
9670
……………
Tổng
2,067,440
57,887,590
493,167,277,283
27,678,580,552
520,845,857,835
Phụ lục 4.25 Đánh giá mức độ thường xuyên của đơn hàng đặc biệt
Frequency
Valid Percent
Cumulativ e Percent
DN còn dư thừa công suất hoạt động
1
1.2
1.2
DN gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ
20
30.6
31.8
DN đang đương đầu với đối thủ cạnh tranh
16
24.7
56.5
DN phấn đấu để tìm lấy hợp đồng
8
11.8
68.2
DN không phát sinh các đơn hàng đặc biệt
21
31.8
100.0
Tổng
66
100.0
7
8
Phụ lục 4.26 Phương pháp định giá sản phẩm đặc biệt
QM.1 Công suất
1.00 <60,000 tấn
2.00 >=60,000 tấn
N Mean
Std. Deviation N Mean
Std. Deviation
QT_B7.1 c18.1- tổng chi phí
142
4.1479
.72393 76
1.2368
.81435
QT_B7.2 c18.2- cp sx đầy đủ
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
QT_B7.3 c18.3- cp biến đổi
142
1.0000
.00000 76
1.1184
.58804
QT_B7.4 c18.4- cp sx biến đổi
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
QT_B7.5 c18.5- giá thị trường
142
2.9155
1.00702 76
1.1579
.61216
QT_B7.6 c18 khác
142
1.0000
.00000 76
1.0000
.00000
Phụ lục 4.27 Các công ty có hoạt động chuyển nhượng nội bộ
Số lượng công ty
Tỷ lệ phần trăm
12%
8
Sử dụng
88%
58
Không sử dụng
Tổng
100%
66
Phụ lục 4.28: Chuỗi sản xuất tích hợp sản xuất thực phẩm của Công ty
tập đoàn Dabaco
9
Phụ lục 4.29 Loại hình công ty có hoạt động chuyển nhượng nội bộ
Số lượng công ty
Tỷ lệ phần trăm
Công ty nội địa
38%
3
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài
62%
5
Tổng
100%
8
Phụ lục 4.30 Bộ phận định giá chuyển nhượng nội bộ
Số lượng công ty
Tỷ lệ phần trăm
Nhà quản trị cấp cao của công ty
88%
7
12%
1
Nhà quản trị cấp cao và nhà quản trị bộ phận bàn bạc với nhau
Tổng
100%
8
Phụ lục 4.31 Mục tiêu định giá chuyển nhượng nội bộ
Số lượng công ty
Tỷ lệ phần trăm
Tối đa hóa lợi nhuận
100%
8
Tổng
100%
8
Phụ lục 4.32 Doanh nghiệp mua các nguồn lực từ bên ngoài
Số lượng công ty
Tỷ lệ phần trăm
25%
2
Có, nhưng phải có sự cho phép của nhà quản trị cấp cao
Không được mua
75%
6
Tổng
100%
8
10
Phụ lục 4.33 Tỷ lệ Doanh thu nội bộ/ Tổng doanh thu
Số lượng công ty
Tỷ lệ phần trăm
5
20%-39%
63%
3
40%-59%
37%
8
Tổng
100%
Phụ lục 4.34: Mức độ sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ
N
Mean
Phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ
Std. Deviation
46
1.2303
.34503
Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CP BH, CP QL)
46
4.6834
.79540
Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)
46
1.3430
.78950
Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi)
46
1.5860
1.0343
Sử dụng phương pháp định giá chuyển nhượng nội bộ dựa trên chi phí (chi phí nền gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC biến đổi)
Sử dụng phương pháp định giá dựa trên thị trường
1.24728
1.4532
46
Giá thị trường có điều chỉnh ( Giá thị trường – CP bán hàng)
1.6095
.89586
46
Giá đàm phán
1.4972
.98951
46
Phụ lục 4.35: Mức độ sử dụng phần cộng thêm trong giá chuyển nhượng nội bộ
N
Phần cộng thêm được tính dựa trên các chi phí
Mean
Std. Deviation
a Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT,
46
1.2766
.97857
CP NCTT, CP SXC, CP BH, CP QL
b Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT,
46
1.3755
.89677
CP NCTT, CP SXC
c Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT,
46
1.2754
.79857
CP NCTT, CP SXC biến đổi, CP BH biến đổi, CP QL biến đổi
d Phần cộng thêm dựa trên chi phí nền gồm: CP NVLTT,
46
1.0232
.95846
CP NCTT, CP SXC biến đổi