BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIANG NGỌC HUẤN
HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIANG NGỌC HUẤN
HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KIẾN TRÚC
Mã số: 62.58.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. PHẠM ĐỨC NGUYÊN
2. PGS.TS. PHẠM TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
MỤC LỤC
Lời cảm tạ
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Giải thích thuật ngữ
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
4.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
5.
PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 6
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 7
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC “HƯỚNG ĐẾN MỘT MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG BỀN
VỮNG” 8
1.1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI 8
1.1.1 Lịch sử hình thành phong trào “Xanh” trên thế giới 8
1.1.2 Lịch sử hình thành và lý luận về khái niệm “Phát triển bền vững” 9
1.1.3 Các xu hướng thiết kế kiến trúc liên quan đến vấn đề Môi trường sinh thái,
Năng lượng và Phát triển bền vững 10
1.2 MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH 13
1.2.1 Một số hệ thống đánh giá Công trình Xanh trên thế giới và ở Việt Nam 13
1.2.2 So sánh các hệ thống đánh giá Công trình Xanh và bàn luận 15
1.3 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 16
1.3.1 Cơ sở pháp lý 16
1.3.2 Những hệ thống tiêu chí Công trình xanh đã và đang nghiên cứu vận dụng
ở Việt Nam 17
1.3.3 Thực tiễn kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM theo xu hướng “Công trình
Xanh” 18
1.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong nghiên cứu ở Việt Nam đối với lĩnh
vực thiết kế tro kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu kiến trúc bền vững 18
1.4 KẾT LUẬN 20
SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN
TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO
TẦNG TẠI TP. HCM 22
2.1 THỰC TRẠNG VỀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP.
HCM THEO XU HƯỚNG KIẾN TRÚC BỀN VỮNG 23
2.2 NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ
KIẾN TRÚC BỀN VỮNG 27
2.2.1 Quan hệ giữa môi trường không gian kiến trúc và môi trường sinh thái 27
2.2.2 Môi trường sinh thái tự nhiên liên quan kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM 29
2.2.3 Điều kiện khí hậu tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh 48
2.3 NHỮNG YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ
NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN
VỮNG 49
2.3.1 Yếu tố Văn hóa – Xã hội trong ứng xử giữa con người với môi trường sinh
thái tự nhiên 50
2.3.2 Yếu tố Văn hóa – Xã hội trong ứng xử giữa con người với những giá trị
kiến trúc truyền thống 53
2.3.3 Yếu tố Văn hóa – Xã hội trong ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng 56
2.3.4 Yếu tố Văn hóa – Xã hội thể hiện trong không gian gia đình 59
2.4 NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ – KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ
NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN
VỮNG 62
2.4.1 Những yếu tố Kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng 62
2.4.2 Yếu tố Công nghệ và Kỹ thuật liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng 65
2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THIẾT KẾ BỀN
VỮNG CỦA THẾ GIỚI 74
2.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHỐI HỢP GIỮA BA HỆ THỐNG NỀN
TẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 80
2.6.1 Mối liên hệ giữa ba hệ thống nền tảng trong Phát triển bền vững 80
2.6.2 Tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng trong Phát triển bền vững áp dụng đối
với hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững 82
2.6.3 Vấn đề định lượng và định tính trong xem xét các yêu cầu của từng tiêu
chí trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững 84
2.7 KẾT LUẬN 87
SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP
DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM 89
3.1 XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG
CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 89
3.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI NỘI DUNG CỦA KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 90
3.3 HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT
KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 90
3.3.1 Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ KHU ĐẤT XÂY
DỰNG” (MTST&KĐ) 90
3.3.2 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN VÀ TỔNG THỂ KHÔNG
GIAN” (TKTT) 97
3.3.3 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH)
103
3.3.4 Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL)
106
3.3.5 Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N) 111
3.3.6 Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL) 114
3.3.7 Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON)
118
3.3.8 Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT) 120
3.3.9 Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL) 123
3.3.10 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN” (TKAT) 127
3.3.11 Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG” (KNTU) 129
3.3.12 Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT) 130
3.3.13 Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST) 132
3.3.14 Nhóm tiêu chí “QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN
HÀNH*” (QL*) 132
3.4 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN
VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ
MINH 133
3.4.1 Phương pháp tính điểm cho từng tiêu chí 133
3.4.2 Hệ thống tính điểm của các nhóm tiêu chí 134
3.4.3 Biểu đồ bền vững 134
3.4.4 Biểu tượng Hoa sen trắng 135
3.4.5 Các cấp độ đánh giá 135
3.4.6 Tính linh động của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM trong thực tiễn 136
3.5 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO
THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 137
3.6 KẾT LUẬN 138
BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4 ĐỐI CHIẾU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN GIỮA HỆ THỐNG TIÊU
CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ
Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG
TRÌNH XANH 140
4.1 ĐỐI CHIẾU GIỮA CÁC HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH VỚI
HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT
KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 140
4.1.1 Sự tương đồng giữa các tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu chí kiến
trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM 140
4.2 KẾT QUẢ 144
4.3 BÀN LUẬN 145
4.1.2 Sự khác biệt và những đặc điểm mới của hệ thống tiêu chí kiến trúc bền
vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM so với các hệ thống
tiêu chí Công trình xanh 141
4.3.1 Sự tương đồng giữa các tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu chí kiến
trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM 145
4.3.2 Sự khác biệt giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu
chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
146
BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ 147
KẾT QUẢ 147
KIẾN NGHỊ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC LUẬN ÁN
LỜI CẢM TẠ
Con xin cảm tạ Tổ tiên, Ông, Bà, Ba, Má đã cho con Phúc- Đức, sự tần tảo, khó nhọc,
chăm sóc, dạy dỗ con nên Người và tạo cho con nền tảng vững vàng trong cuộc đời.
Xin cảm tạ sự dạy dỗ tận tâm của các Thầy, Cô qua nhiều cấp học đã cho tôi nền tảng
tri thức, niềm đam mê nghiên cứu khoa học, sự tự tin và khát khao khám phá.
Xin cảm tạ các Thầy, Cô, đồng nghiệp tại khoa Kiến trúc, trường Đại học Kiến trúc Tp.
HCM luôn hỗ trợ, chia sẽ và góp ý trong quá trình tôi thực hiện công trình nghiên cứu.
Và cuối cùng luận án đã được nghiên cứu trong giai đoạn có nhiều sự kiện đặc biệt của
gia đình, xin thân thương dâng tặng thành quả này cho Những Người Thân Yêu Nhất
Của Tôi: Ba-Má. Giang Thị Kim Huệ, Phương Trang, Bảo Hiền & Bảo Khánh.
Ngày 17 tháng 06 năm 2015
NCS. Giang Ngọc Huấn
LỜI CAM ĐOAN CỦA NGHIÊN CỨU SINH
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có sự hợp tác
của ai. Không sao chép hay dựa vào công trình nào đã có từ trước đến nay.
Luận án này chưa nộp cho bất cứ cơ sở đào tạo nào để được cấp phát chứng chỉ hay
văn bằng nào.
Ngày 17 tháng 06 năm 2015
NCS. Giang Ngọc Huấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTX. Công trình Xanh
CT&PTON Chất thải và phát thải ô nhiễm
CSTN Chiếu sáng tự nhiên
CSNT Chiếu sáng nhân tạo
BXMT Bức xạ mặt trời
ĐKTNVL Điều kiện tiện nghi vật lý
GDMT Giáo dục môi trường
HST Hệ sinh thái
KTBV Kiến trúc bền vững
KTS Kiến trúc sư
KHTN Khí hậu tự nhiên
KTKT Kinh tế- Kỹ thuật
KTGTTT Kế thừa giá trị truyền thống
KNTƯ Khả năng thích ứng
MTST Môi trường sinh thái
MTST&KĐ Môi trường sinh thái và khu đất xây dựng
N Nước
NCS Nghiên cứu sinh
NL Năng lượng
PTBV Phát triển bền vững
QL Quản lý quá trình xây dựng và vận hành
ST Sáng tạo
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TGTN Thông gió tự nhiên
TKBV. Thiết kế bền vững
TKĐN&TT Thiết kế đơn nguyên và tổng thể
TKCH Thiết kế không gian trong căn hộ
TN&VL Tài nguyên và vật liệu xây dựng
TKNL Tiết kiệm năng lượng
Tp. HCM. Thành phố Hồ Chí Minh
TKAT Thiết kế an toàn
VHXH Văn hóa- Xã hội
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Công trình Xanh: “Công trình xanh là công trình xây dựng mà thực tế đã đạt
được hiệu quả lớn nhất trong lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, sử dụng tài
nguyên – năng lượng, nước, và vật liệu – trong khi tác động của công trình đến sức
khỏe của con người và môi trường xung quanh là nhỏ nhất trong suốt toàn bộ vòng
đời của công trình – từ chọn địa điểm, thiết kế, thi công xây dựng đến vận hành,
sửa chữa và tái sử dụng công trình” [11, tr 13]
Công trình Xanh: “Đề cập đến chất lượng và các đặc điểm của một công trình xây
dựng sử dụng các nguyên lý và phương pháp xây dựng bền vững, trong đó có
nguyên lý sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, tuân thủ các chu trình sinh thái.
[12, tr 13]
Công trình Xanh: “Đề xuất định nghĩa về Công trình xanh: là công trình xây
dựng mà trong cả vòng đời của nó, từ giai đoạn lựa chọn địa điểm xây dựng, thiết
kế, thi công xây dựng, giai đoạn sử dụng, vận hành, cho đến giai đoạn sửa chữa, tái
sử dụng, đều đạt được hiệu quả cao trong sử dụng năng lượng, tài nguyên nước,
vật liệu và giảm thiểu các tác động xấu đến đến sức khỏe của con người và môi
trường xung quanh, sản sinh ra chất thải ô nhiễm môi trường ít nhất và tạo ra điều
kiện sống tốt nhất cho người sử dụng” [12, tr 13]
Hệ sinh thái: “Là một không gian được định rõ trong đó diễn ra những sự tương
tác giữa một quần xã, với tất cả những mối tương liên phức tạp của nó, với môi
trường vật chất.” [16, tr 119]
Kiến trúc Xanh (Green Architecture): “Thuật ngữ “Kiến trúc xanh” ở Việt Nam
tương ứng với tiếng Anh dung ở hầu khắp các nước trên thế giới là “Green
Architecture”. Tuy vậy, khi đọc các tài liệu của Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản
về Công trình xanh, Kiến trúc xanh thường dùng thuật ngữ Hán văn là “Lục sắc
kiến trúc”, dịch sang tiếng Việt là “Kiến trúc xanh”. Tuy vậy, thuật ngữ “Lục sắc
kiến trúc” của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, khi họ chuyển sang tiếng Anh thì
có thể là “Green Building”, ‘Green Construction “ hay “Green Architecture” tùy
theo ngữ cảnh cụ thể khác nhau.” [13, tr 13]
Kiến trúc xanh: “Kiến trúc xanh hay còn gọi là kiến trúc bền vững (Green
Architecture, Sustainable Architecture): Là một thuật ngữ tổng quát, đề cập đến
các kỹ thuật thiết kế có ý thức về môi trường trong lĩnh vực kiến trúc. Kiến trúc bền
vững được đặt trong phạm vi rộng lớn hơn, có liên quan đến sự bền vững và trong
bối cảnh các vấn đề kinh tế và chính trị ngày một cấp bách của thế giới. Trong một
ngữ cảnh rộng, kiến trúc bền vững tìm kiếm một giải pháp nhằm giảm thiểu tác
động tiêu cực của công trình xây dựng đối với môi trường, bằng cách nâng cao tính
hiệu quả và điều tiết sự sử dụng vật liệu, năng lượng và không gian phát triển” [13,
tr 13]
Kiến trúc Xanh: “Đề xuất định nghĩa kiến trúc xanh: là công trình được thực hiện
bằng tập hợp các giải pháp thiết kế kỹ thuật kiến trúc sáng tạo, than thiện với thiên
nhiên và môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng, tài nguyên nước, vật liệu, hài
hòa kiến trúc với cảnh quan và sinh thái tự nhiên, tạo ra điều kiện sống tốt nhất cho
người sử dụng”. [15, tr 13]
Kiến trúc Sinh thái: “Kiến trúc sinh thái được John Button đề xuất lần đầu tiên
vào năm 1998. Bằng cách kết hợp chu trình năng lượng và vật liệu vào mô hình
vòng đời của công trình xây dựng nói riêng hay của sản phẩm tiêu dung nói chung,
thiết kế sinh thái có liên hệ với một lĩnh vực liên ngành mới là sinh thái học công
nghiệp. Sinh thái học công nghiệp là một công cụ về mặt quan niệm và mô hình mô
phỏng tử hệ sinh thái tự nhiên, có tác dụng như một hệ khung cho việc nhận thức
hóa các vấn đề về môi trường và kỹ thuật”. [15, tr 13]
Môi trường: “Tổng thể các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học hay các yếu tố
xã hội có thể có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tức thì hoặc dài lâu, đến
các sinh vật hoặc các hoạt động của con người” [33, tr 23]
Môi trường: “Mọi thứ có ảnh hưởng đến sinh vật trong toàn bộ quá trình sống của
nó được gọi chung là môi trường cùng nó” [16, tr 106]
Ô nhiễm: “Là đưa thêm vào môi trường những chất liệu hay năng lượng nào đó có
thể làm suy thoái môi trường sống của con người và các sinh vật khác.” [16, tr 304]
Quần xã: “Là một tập hợp tất cả những nhóm tương tác của các loài sinh vật khác
nhau trong một khu vực. Một số loài giữ vai trò phụ trong khi những loài khác giữ
vai trò chính, tuy nhiên tất cả đều là những thành phần của quần xã. v.v” [16, tr
119]
Quần thể: “Là một nhóm những cá thể của cùng một loài sống trong một khu vực”
[16, tr 167]
Tài nguyên thiên nhiên: “Là những thứ mà con người có thể sử dụng cho các mục
đích của mình nhưng họ không tạo ra được” [16, tr 305]
Thiết kế sinh thái hay thiết kế bền vững (hoặc thiết kế xanh): “Là quá trình áp
dụng các nguyên lý bền vững trong thiết kế công trình”. [12, tr 13]
Thiết kế sinh thái (Ecological Design): “Được định nghĩa bởi Sim Van der Ryn và
Stuart Cowan là bất kỳ loại hình nào của thiết kế làm giảm thiểu tác động phá hủy
môi trường bằng cách lồng ghép thiết kế sinh thái vào trong các quá trình hoặc chu
trình sống. Thiết kế sinh thái là một bộ quy tắc có tính phối hợp và có tính đến yếu
tố sinh thái, môi trường, kết nối những nỗ lực rời rạc trong các lĩnh vực ít nhiều có
liên quan như “kiến trúc xanh”, “nông nghiệp bền vững”, “kỹ thuật sinh thái”.”.
[15, tr 13]
Xây dựng bền vững (Sustainable construction): “Xây dựng xanh, hay xây dựng
bền vững, thường được dùng lẫn cho nhau. Tuy nhiên khái niệm xây dựng bền vững
đề cập một cách toàn diện nhất đến các vấn đề môi trường sinh thái, xã hội và kinh
tế của một công trình trong bối cảnh hiện nay. Xây dựng bền vững tạo lập nên và
vận hành một công trình mà trong đó con người sống mạnh khỏe và thoải mái dựa
trên hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và thiết kế theo nguyên tắc sinh thái”.
[12, tr 13]
Xây dựng xanh (Green construction) và Xây dựng bền vững (Sustainable
construction): “Mặc dù khái niệm "xanh" và "bền vững" thường được sử dụng
thay thế cho nhau, tuy nhiên vẫn có một số khác biệt giữa chúng. Kiến trúc sư cần
phải hiểu rõ về điều này để có cái nhìn đúng đắn trong thuật ngữ chuyên ngành và
ứng dụng của nó bởi một công trình "xanh" không phải lúc nào cũng đồng nghĩa
với "bền vững". Như vậy, khái niệm công trình xanh tương đối đơn giản, trong khi
yếu tố bền vững có ý nghĩa chính xác hơn. Theo Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa
Kỳ, tính bền vững tạo ra và duy trì các điều kiện mà con người và thiên nhiên có
thể tồn tại trong sự hài hòa, đáp ứng được các nhu cầu về kinh tế, xã hội của hiện
tại và các thế hệ tương lai. Tầm quan trọng của tính bền vững nằm trong yếu tố
"tương lai", có tiêu chuẩn cao hơn so với tiêu chuẩn của công trình xanh.” [103, tr
02]
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN
(Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng)
Bảng 1.2 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN
(LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường)
Bảng 1.3 So sánh các tiêu chí đánh giá giữa các hệ thống “Công trình xanh”
Bảng 1.4 Hệ thống tài liệu quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan đến vấn
đề kiến trúc bền vững.
Bảng 2.1 Đánh giá các công trình nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh theo xu
hướng thiết kế bền vững
Bảng 2.2 Thời gian xuất hiện (%/năm) thời tiết theo vùng Sinh khí hậu tại Tp. Hồ
Chí Minh
Bảng 2.3 Khả năng áp dụng các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp.HCM
Bảng 2.4 Ma trận xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp. HCM
Bảng 2.5 Quan hệ giữa các chiến lược thiết kế và các giải pháp thiết kế kiến trúc
Bảng 2.6 So sánh lượng nhiệt BXMT trên các bề mặt của công trình kiến trúc
Bảng 2.7 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình chữ nhật
quay hướng Bắc-Nam. (trục dọc của nhà nằm dọc theo hướng Đông-
Tây)
Bảng 2.8 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình vuông,
bốn mặt nhà quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc, Tây-
Nam.
Bảng 2.9 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³ mặt bằng hình chữ nhật,
mặt nhà quay về hướng quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông-
Bắc, Tây- Nam.
Bảng 2.10 Tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình có các thể tích khác nhau, mặt bằng
hình chữ nhật, quay hướng Bắc-Nam tại Tp. Hồ Chí Minh.
Bảng 2.11 Thứ tự về phương hướng của công trình đảm bảo ưu tiên theo yếu tố thông
gió tự nhiên ở khu vực Tp. HCM
Bảng 2.12 Thứ tự ưu tiên của hệ thống giao thông theo phương đứng theo phương vị
địa lý có lợi về yếu tố thông gió tự nhiên đối với căn hộ
Bảng 2.13 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn hướng mở của căn hộ xét trên hai yếu tố
năng lượng BXMT và TGTN ở khu vực Tp. HCM
Bảng 2.14 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn giải pháp tiếp cận với môi trường tự nhiên
của các phòng chức năng trong căn hộ.
Bảng 2.15 Những vấn đề trọng tâm của Phát triển bền vững và Kiến trúc bền vững
trên thế giới hướng đến giải quyết
Bảng 2.16 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”
Bảng 2.17. Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Bảo vệ hiệu quả môi trường sống”
Bảng 2.18 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Duy trì hệ sinh thái & tiềm năng
sinh thái”
Bảng 2.19 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Sử dụng có kế hoạch các nguồn tài
nguyên thiên nhiên”
Bảng 2.20 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Sự thay thế, tái sử dụng các tài nguyên
nhân tạo”
Bảng 2.21 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo”
Bảng 2.22 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Khả năng tái tạo”
Bảng 2.23 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Sự lệ thuộc vào nhau”
Bảng 2.24 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Khả năng thích ứng”
Bảng 2.25 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Tuân thủ các định chế”
Bảng 2.26 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Sự an toàn giữa các thế hệ & giai
cấp”
Bảng 2.27 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Đảm bảo sức khỏe, an ninh & an
toàn”
Bảng 2.28 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và
đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể”
Bảng 2.29 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Đảm bảo sự phát triển nhanh & ổn
định của nền kinh tế & công ăn việc làm”
Bảng 2.30 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc
cảnh quan & với quy hoạch đô thị”
Bảng 2.31 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Kiến trúc như một quá trình tạo
dựng nơi ở của con người”
Bảng 2.32 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ
các nền văn hóa bản địa”
Bảng 2.33 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Kiến trúc của sự hài hòa thay vì
đơn điệu”
Bảng 2.34 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường
xây dựng”
Bảng 2.35 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Kiến trúc cho tất cả mọi người”
Bảng 2.36 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn”
Bảng 3.1 Các nhóm tiêu chí KTBV vận dụng cho kiến trúc nhà ở cao tầng.
Bảng 3.2 Quan hệ giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng
với ba hệ thống nền tảng của Phát triển bền vững
Bảng 3.3 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Môi trường sinh thái và khu đất
xây dựng”
Bảng 3.4 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn nguyên và tổng thể
không gian”
Bảng 3.4.a Các công trình dịch vụ tiện ích trong tổng thể
Bảng 3.5 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Thiết kế không gian trong căn
hộ”
Bảng 3.6 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Tài nguyên và vật liệu xây
dựng”
Bảng 3.7 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Nước”
Bảng 3.8 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Năng lượng”
Bảng 3.9 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát thải ô nhiễm”
Bảng 3.10 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Kế thừa giá trị truyền thống”
Bảng 3.11 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Điều kiện tiện nghi vật lý”
Bảng 3.11.a Hệ số tỷ trọng Kp.i (%) của từng môi trường thành phần trong nhà
Bảng 3.11.b Thiết kế thông gió xuyên phòng
Bảng 3.11.c Thiết kế thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp
Bảng 3.11.d Lưu lượng không khí ngoài nhà (gió tươi) cho các phòng được thông gió
cơ khí
Bảng 3.11.đ Thiết kế chiếu sáng tự nhiên
Bảng 3.12 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Thiết kế An toàn”
Bảng 3.13 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Khả năng thích ứng”
Bảng 3.14 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Giáo dục môi trường”
Bảng 3.15 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Sáng tạo”
Bảng 3.16 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí“Quản lý quá trình xây dựng và
vận hành”
Bảng 3.17 Hệ thống tiêu chí KTBV: Điểm và tỷ lệ (%) của từng nhóm tiêu chí chính
trong mối quan hệ với ba vấn đề của “Phát triển bền vững”
Bảng 4.1 So sánh giữa hệ thống tiêu chí “Công trình xanh” LEED, CASBEE với
“Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM
Bảng 4.2 So sánh phương pháp đánh giá giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình
Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
Bảng 4.3 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Môi trường sinh thái và khu đất xây dựng.
Bảng 4.4 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Nước.
Bảng 4.5 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Năng lượng.
Bảng 4.6 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Tài nguyên & vật liệu xây dựng.
Bảng 4.7 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Điều kiện tiện nghi vật lý.
Bảng 4.8 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Sáng tạo.
Bảng 4.9 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Ưu tiên vùng miền.
Bảng 4.10 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Khả năng thích ứng.
Bảng 4.11 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian.
Bảng 4.12 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế không gian trong căn hộ.
Bảng 4.13 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Chất thải & phát thải ô nhiễm.
Bảng 4.14 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Kế thừa giá trị truyền thống.
Bảng 4.15 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế An toàn.
Bảng 4.16 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Giáo dục môi trường.
Bảng 4.17 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM - Nhóm tiêu chí: Quản lý quá trình xây dựng và vận hành.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cấu trúc, trình tự nghiên cứu của luận án.
Sơ đồ 2.1 Cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM và phương pháp đánh giá.
Sơ đồ 2.2 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống mở
Sơ đồ 2.3 Môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống sống.
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ quan hệ giữa 8 vấn đề Môi trường Sinh thái tự nhiên với 14 nhóm
tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất
với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch trong
khu vực với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh
học trong khu đất với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV
Sơ đồ 2.8 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật
liệu xây dựng với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn năng lượng cung cấp cho công trình với
14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.10 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng
đến công trình với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Phát thải, chất thải từ công trình ra khu vực
với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả với 14
nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.13 Sơ đồ quan hệ giữa 4 vấn đề “Văn hóa- Xã hội” với 14 nhóm tiêu chí của
hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.14 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử của con người với môi trường sinh
thái tự nhiên” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.15 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa con người với những giá trị kiến
trúc truyền thống” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.16 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng” với 14
nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.17 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Văn hóa- xã hội trong không gian gia đình”
với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.18 Sơ đồ quan hệ giữa “8 vấn đề Kinh tế- Kỹ thuật” với 14 nhóm tiêu chí
của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.19 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao
tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.20 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hình khối
đơn nguyên, sử dụng vật liệu, cấu trúc bao che nhà ở cao tầng” với 14
nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.21 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hiệu quả
năng lượng, xử lý môi trường, chất thải cho nhà ở cao tầng” với 14
nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 2.22 Cơ sở xác định 18 vấn đề trọng tâm của Phát triển bền vững và Kiến trúc
bền vững trên thế giới, làm nền tảng xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV.
Sơ đồ 3.1 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 1.a “Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”.
Sơ đồ 3.2 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 1.b “Bảo vệ hiệu quả môi trường sống”.
Sơ đồ 3.3 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 2.a “Duy trì sinh thái và các tiềm năng sinh thái”.
Sơ đồ 3.4 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 2.b“Sử dụng có kế hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên”.
Sơ đồ 3.5 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 3.a“Sự thay thế”.
Sơ đồ 3.6 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 3.b“Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo”.
Sơ đồ 3.7 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 4“Khả năng tái tạo”.
Sơ đồ 3.8 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 5“Sự lệ thuộc vào nhau”.
Sơ đồ 3.9 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào
vấn đề 6“Khả năng thích ứng”.
Sơ đồ 3.10 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 7“Tuân thủ các định chế”.
Sơ đồ 3.11 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 8“Sự an toàn giữa các thế hệ và các giai cấp”.
Sơ đồ 3.12 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 9“Đảm bảo sức khỏe, an ninh và an toàn”.
Sơ đồ 3.13 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 10“Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu
của tất cả các cá thể”.
Sơ đồ 3.14 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 11“Đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế và
công ăn việc làm”.
Sơ đồ 3.15 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 12“Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và quy
hoạch đô thị”.
Sơ đồ 3.16 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 13“Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con
người”.
Sơ đồ 3.17 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 14“Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản
địa”.
Sơ đồ 3.18 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 15“Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu”.
Sơ đồ 3.19 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 16“Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng”.
Sơ đồ 3.20 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 17“Kiến trúc cho tất cả mọi người”.
Sơ đồ 3.21 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ
vào vấn đề 18“Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn”.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Nhà triết học Aldo Leopold (1887-1948).
Hình 1.2 Kiến trúc sư Mies Van Der Rohe.
Hình 1.3 Cuộc khủng hoảng năng lượng hóa thạch năm 1973.
Hình 1.4 Hình ảnh tiêu biểu của “Phong trào môi trường”.
Hình 1.5 Thủ tướng NaUy Gro Harlem Bruntland.
Hình 1.6 Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển.
Hình 1.7 Hội nghị thứ ba của Liên định khung Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí hậu
Hình 1.8 Mô hình cụ thể hóa khái niệm về Phát triển bền vững.
Hình 1.9 Hệ thống đánh giá CASBEE.
Hình 1.10 Dự án The Estella,quận 2, Tp.HCM- Việt Nam
Hình 2.1 Dự án Panorama- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7.
Hình 2.2 Dự án Sky garden- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7
Hình 2.3 Dự án Grandview- đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7
Hình 2.4 Dự án Happy valley- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7
Hình 2.5 Dự án Mỹ Khang - Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7
Hình 2.6 Dự án Riviera point – Q.7
Hình 2.7 Dự án The Vista An Phú – Q2
Hình 2.8 Dự án Vista Verda– Q2
Hình 2.9 Dự án The Estella – Q2.
Hình 2.10 Dự án The Estella height– Q2
Hình 2.11 Dự án Cantavil– Q2.
Hình 2.12 Dự án Thuận Kiều Plaza– Q5.
Hình 2.13 Dự án Sài Gòn Pearl– Q. Bình Thạnh.
Hình 2.14 Dự án Sunrise city, Q7.
Hình 2.15 Dự án Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh.
Hình 2.16 Dự án Vinhomes Golden River, Quận 1.
Hình 2.17 Dự án 4S Linh Đông, Q. Thủ Đức.
Hình 2.18 Dự án City garden, Q. Bình Thạnh
Hình 2.19 Dự án Gold view, Q.4.
Hình 2.20 Dự án Phạm Viết Chánh & Ngô Tất Tố, Q.Bình Thạnh.
Hình 2.21 Hình thức nhà ở cao tầng xây chen trong khu dân cư hiện hữu
Hình 2.22 Vòng đời của một sản phẩm tiêu biểu
Hình 2.23 Con người và công trình kiến trúc là một thành phần của hệ sinh thái
Hình 2.24 Sự diễn thế nguyên sinh trên trái đất
Hình 2.25 Chu trình nước
Hình 2.26 Vai trò của thực vật
Hình 2.27 Sự đa dạng về mặt sinh học
Hình 2.28 Vai trò của cây xanh trong hệ sinh thái đô thị
Hình 2.29 Các nguồn năng lượng con người khai thác sử dụng
Hình 2.30 Hiệu quả của Cây xanh
Hình 2.31 Tổng hợp dữ liệu khí hậu tại Tp. Hồ Chí Minh
Hình 2.32.a Biểu đồ chuyển động biểu kiến mặt trời tại Tp. HCM (= 10°47’ B)
Hình 2.32.b Trực xạ trên mặt ngang tại Tp.HCM
Hình 2.33 Hướng gió, tần suất & vận tốc gió tại Tp. HCM
Hình 2.34 Biểu đồ sinh khí hậu tại Tp. HCM
Hình 2.35 Môi trường & không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian miền Nam
Hình 2.36 Không gian ở linh động trong kiến trúc nhà ở dân gian
Hình 2.37 Không gian ở có cấu trúc mở ra với môi trường tự nhiên trong kiến trúc nhà ở dân gian Hình 2.38 Không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian luôn hòa quyện với môi
trường sinh thái tự nhiên
Hình 2.39.a,b Sân phía trước không gian nhà ở
Hình 2.39.c,d Khoảng mở ra sân nhìn từ không gian bên trong nhà
Hình 2.39.đ.e.f Sân Tương
Hình 2.40 Nhà có cấu trúc bao che hai lớp
Hình 2.41 Hệ thống cửa trên mặt đứng chính của nhà
Hình 2.42 Giải pháp che nắng linh động trong kiến trúc ngôi nhà dân gian khu vực
miền Nam
Hình 2.43 Hiên nhà trong cấu trúc nhà Lá mái (Bình Định)
Hình 2.44 Thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không gian căn hộ Hình 2.45 Giải pháp thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không gian căn hộ
Hình 2.46 Chùa có ý nghĩa rất lớn đối với vấn đề tâm linh của người Việt
Hình 2.47 Chùa cũng là nơi dân làng tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng
Hình 2.48 Kiến trúc Đình
Hình 2.49 Kiến trúc miếu
Hình 2.50 Miếu Khẩn hoang
Hình 2.51 Lễ cúng tế cô hồn vào dịp rằm tháng 7- Âm lịch tại miếu của làng
Hình 2.52 Bến nước, nơi người trong làng gặp gỡ giao tiếp trong sinh hoạt, sản xuất
Hình 2.53 Giếng làng
Hình 2.54 Sân, hàng rào, cổng trong kiến trúc nhà ở dân gian
Hình 2.55 Không gian nhà chính trong nhà ở dân gian miền Trung
Hình 2.56 Nghiên cứu mặt bằng không gian bên trong căn hộ
Hình 2.57 Thiết kế không gian đệm giữa giao thông công cộng và không gian lối vào căn hộ
Hình 2.58 Nghiên cứu xác định vị trí của các khu vực chức năng trong mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao tầng Hình 2.59 Phương án thiết kế mặt bằng căn hộ cần bố trí khoảng mở (đón gió hoặc
thoát gió) tại vị trí cửa vào căn hộ Hình 2.60 Mặt bằng và mặt cắt Block B nhà ở cao tầng Grandview – đô thị Phú Mỹ Hưng
Hình 2.61 Không gian mở trên tổ hợp khối Block B nhà ở cao tầng Grandview
Hình 2.62 So sánh hệ quả của quá trình các yếu tố khí hậu tác động đến hệ thống cây xanh và tác động đến các bề mặt cấu trúc của công trình kiến trúc
Hình 2.63 Một giải pháp đơn giản chống đảo nhiệt đô thị là thay thế các bề mặt bê
tông, gạch đá bằng thảm cỏ- những bề mặt thấm nước - ở tất cả những
nơi có thể
Hình 2.64 Hệ thống không gian mở trên công trình kiến trúc
Hình 2.65 Không gian mở thiết kế trên cấu trúc hình khối của công trình
Hình 2.66 Giải pháp cấu tạo phát triển cây xanh trên các bề mặt theo phương đứng
Hình 2.67 Xây dựng vùng đất ngập nước được coi là một phần trong các dự án CTX về quản lý nước mưa và các giải pháp xử lý nước thải tại chỗ
Hình 2.68 Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: STTN, VHXH, và KTKT Hình 2.69 Sự phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV là một công cụ qua đó
xác định được mức độ của PTBV Hình 2.70 Các khái niệm về PTBV luôn có những cách thức tư duy tiếp cận mới xoay quanh mối quan hệ giữa ba yếu tố nền tảng Hình 2.71 Tỷ trọng hiện nay của ba hệ thống nền tảng của PTBV trên thế giới đang
có sự mất cân đối
Hình 2.72 Nghiên cứu phối hợp giữa hai mô hình về PTBV
Hình 2.73 Phương pháp đánh giá các tiêu chí
Hình 3.1. Tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, KTKT
Hình 3.2 Biểu đồ bền vững
Hình 3.3 Biểu tượng Hoa sen trắng
Hình 3.4 Biểu đồ bền vững và các cấp độ chứng nhận
Hình 3.5 Điều kiện của cấp độ được chứng nhận trong hệ thống tiêu chí KTBV
Hình 3.6. Tính linh động trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ
thống nền tảng: MTST, VHXH, KTKT
Hình 4.1. So sánh tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hai hệ thống tiêu chí
Công trình xanh (Casbee và Leed) với hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền
vững áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Nhiều thập kỷ qua loài người đã có những bước tiến vượt bậc trong các lĩnh vực
về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật, tuy nhiên những tiến bộ đó
đồng thời cũng gây tác động ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái chung,
nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có giới hạn được khai thác cạn kiệt, các thành phố
trở nên ô nhiễm trầm trọng, v.v...và hệ quả là ngày nay loài người đang phải đối mặt
với các thảm họa do quá trình biến đổi khí hậu, đe dọa tác động theo chiều hướng xấu
ảnh hưởng đến nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân vì sao ngày nay con người đang
phải đối mặt với biến đổi khí hậu toàn cầu, đó chính là do trong quá trình phát triển con
người đã có những quan điểm sai lầm trong việc xác định mối quan hệ giữa con người
và môi trường sinh thái (MTST) tự nhiên. Thế giới bắt đầu nhìn nhận, quan tâm, đánh
giá một cách nghiêm túc và đúng tầm những giá trị của MTST thông qua các Hội nghị
thượng đỉnh về môi trường, phát triển, biến đổi khí hậu, .v.v…trong những năm gần
đây ở các cấp độ từ quốc tế đến quốc gia, và ngành.
Theo nhận định của cơ quan phát triển Liên Hợp Quốc- UNDP tại Việt Nam, để
giảm thiểu những tác động của quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu, Việt Nam cần phải
có ngay các biện pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, các biện pháp giảm
phát thải khí nhà kính như hạn chế sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch, bảo vệ
MTST vì mục tiêu hướng đến phát triển bền vững (PTBV). 41
Phát triển bền vững vận dụng vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc là vấn đề ngày càng
được quan tâm và có tính cấp thiết trong thực tiễn, tuy nhiên về mặt lý luận thì tuy có
nhiều nghiên cứu tiếp cận vấn đề PTBV, nhưng mô hình ứng dụng vào thiết kế, đánh
giá cụ thể đối với lĩnh vực kiến trúc thì hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn
chưa thật sự có. Do đó việc nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững
(KTBV) áp dụng vào thiết kế và đánh giá thiết kế là thực sự cần thiết.
2
Thiết kế, xây dựng nhà ở cao tầng là một trong những mục tiêu trọng tâm nhằm
đáp ứng cho nhu cầu an cư tại các đô thị lớn trong quá trình đô thị hóa, thiết kế nhà ở
cao tầng có những đặc thù so với thiết kế các công trình dân dụng khác. Nhà ở cao tầng
có ảnh hưởng tác động lớn đến MTST, cảnh quan, năng lượng, ô nhiễm và kể cả tác
động đến tập quán, văn hóa của cư dân, .v.v... những tác động ảnh hưởng này diễn ra
theo thời gian và không có giới hạn về không gian, nếu có những sai lầm trong thiết kế,
xây dựng sẽ rất khó khắc phục.
Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng là yêu
cầu cấp thiết vì qua đó sẽ góp phần cụ thể hóa vấn đề lý luận về PTBV vào lĩnh vực
thiết kế kiến trúc, đồng thời thông qua hệ thống tiêu chí sẽ là công cụ định hướng cho
người thiết kế trong thực tiễn, là công cụ cho người quản lý, người đầu tư, cũng như
người sử dụng hiểu được các yêu cầu mà thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng phải đạt
được, qua đó mới đánh giá được phương án thiết kế theo hướng KTBV.
Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng vào thiết kế nhà ở cao tầng còn
góp phần định hướng trong nghiên cứu ứng dụng cho các lĩnh vực có liên quan đến
thiết kế, xây dựng công trình kiến trúc như sản xuất, chế tạo vật liệu, thiết bị, .v.v…
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài: xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho
thiết kế nhà ở cao tầng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM). Trong đó nội
dung và phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí này phải đáp ứng được yêu cầu về
PTBV. (xem Sơ đồ 1.1)
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát là xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng
cho thiết kế nhà ở cao tầng trong khu vực nghiên cứu, Nghiên cứu sinh (NCS) xác định
có những mục tiêu cụ thể cần phải giải quyết như sau:
3
- Xác định những vấn đề trọng tâm tạo nên đặc trưng của PTBV trên thế giới và ở
Việt Nam.
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa những vấn đề trọng tâm của PTBV đối với thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
- Nghiên cứu cụ thể hóa những vấn đề của PTBV vào trong lĩnh vực thiết kế kiến
trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
- Nghiên cứu xây dựng các nhóm tiêu chí chính, các tiêu chí thành phần và tỷ
trọng của các nhóm tiêu chí đối với các hệ thống nền tảng của PTBV áp dụng
cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
- Nghiên cứu xác định phương pháp định lượng, định tính áp dụng vào hệ thống
tiêu chí cũng như phương pháp đánh giá áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp. HCM theo hệ thống tiêu chí KTBV.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm những vấn đề:
Tổng quan về lịch sử và nội dung liên quan đến các phong trào “Xanh”, “Công
trình Xanh” (CTX), PTBV, và những hệ thống đánh giá công trình kiến trúc liên
quan đến các vấn đề trên.
Xác định những vấn đề trọng tâm của thế giới trong nghiên cứu về PTBV và
TKBV
Đánh giá về thực tiễn thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
Xác định những yếu tố về điều kiện MTST và khí hậu tự nhiên (KHTN) ảnh
hưởng đến thiết kế nhà ở cao tầng đáp ứng yêu cầu tiêu chí KTBV.
Xác định những yếu tố về điều kiện VHXH ảnh hưởng đến thiết kế nhà ở cao
tầng đáp ứng yêu cầu tiêu chí KTBV.
Xác định những yếu tố về điều kiện KTKT ảnh hưởng đến thiết kế nhà ở cao
tầng đáp ứng yêu cầu tiêu chí KTBV.
4
Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM.
Nghiên cứu phương pháp đánh giá thiết kế bằng hệ thống tiêu chí KTBV áp
dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích- tổng hợp
Dựa trên các tài liệu thứ cấp được thu thập có liên quan đến những nội dung
nghiên cứu từ những vấn đề khác nhau, NCS phân tích, tổng hợp những vấn đề của các
chương 1, chương 2, ví dụ nguồn gốc của “Phong trào Xanh”, một số hệ thống đánh
giá “Công trình xanh” trên thế giới. Những vấn đề liên quan đến ba hệ thống nền tảng
của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT trong vùng, cũng như tại Tp. HCM. Những
nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến mối quan hệ cũng như tỷ trọng giữa ba hệ
thống nền tảng của PTBV. Vấn đề xác định tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính
trong các hệ thống đánh giá CTX trên thế giới, v.v… từ đó xác định hệ thống các cơ sở
khoa học phục vụ cho yêu cầu xây dựng hệ thống tiêu chí thiết kế KTBV áp dụng cho
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được NCS sử dụng để khảo sát sự hiểu biết của các đối
tượng liên quan trực tiếp đến thiết kế, xây dựng công trình kiến trúc nhà ở cao tầng về
các vấn đề như : Có hay không sự khác biệt giữa các khái niệm “Kiến trúc xanh” và
“Kiến trúc bền vững”, sự hiểu biết của các đối tượng có liên quan đến lĩnh vực thiết
kế xây dựng công trình kiến trúc đối với các nội dung về CTX và PTBV. Sự cần thiết
trong việc nghiên cứu một hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng, cũng như một số nội dung của hệ thống tiêu chí, phương pháp đánh giá kết quả
của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
Phương pháp khảo sát- điều tra
5
Phương pháp khảo sát, điều tra được NCS sử dụng trong nghiên cứu một số
công trình kiến trúc nhà ở dân gian trong vùng có ảnh hưởng VHXH đến dân cư của
Tp. HCM, trong đó bao gồm các tỉnh ven biển từ tỉnh Quảng Trị trở vào đến khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Qua nghiên cứu sẽ hiểu rõ những đặc trưng về VHXH
trong không gian cộng đồng, không gian của ngôi nhà của mỗi gia đình, cũng như
những đặc trưng cơ bản của kiến trúc truyền thống trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm.
Phương pháp khảo sát, điều tra cũng được NCS sử dụng để xem xét một số công
trình kiến trúc nhà ở cao tầng đã xây dựng tại Tp. HCM, qua đó đánh giá sơ bộ những
vấn đề về thiết kế kiến trúc dưới góc độ CTX và KTBV.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được NCS sử dụng để xem xét sự khác biệt giữa các hệ
thống tiêu chí CTX của các nước trên thế giới trong chương 1. So sánh các phương án
thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng, các nguyên tắc trong thiết kế cấu trúc vỏ bao che, qua
đó xác định những vấn đề làm cơ sở trong thiết kế kỹ thuật nhà ở cao tầng trong
chương 2. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong phân tích mối liên hệ và tỷ
trọng của ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHTN, và KTKT trong chương 2,
chương 3. Phương pháp so sánh cũng được NCS sử dụng trong chương 4 để xác định
kết quả nghiên cứu có sự tương đồng, có sự khác biệt so với những hệ thống tiêu chí
CTX đã phổ biến trên thế giới, trên cơ sở đó khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài
là mới về mặt lý luận và thực tiễn.
Phương pháp hệ thống
Phương pháp hệ thống được NCS vận dụng trong suốt quá trình nghiên cứu các
nội dung của luận án, qua đó luôn xem công trình kiến trúc nhà ở cao tầng là một hệ
thống trong mối quan hệ với hệ MTST.
Phương pháp định lượng
6
Phương pháp định lượng được NCS áp dụng trong chương 2, đây là kết quả
nghiên cứu của NCS (nội dung đã được công bố năm 2007) đối với vấn đề tính toán tỷ
lệ hình khối tối ưu về khai thác, hạn chế BXMT và TGTN đối với nhà ở cao tầng tại
Tp. HCM, cũng như nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn thiết kế nhà ở cao tầng đối với
các vấn đề như bố trí các không gian trong tổng thể đơn nguyên, bố trí các không gian
trong căn hộ trong thiết kế hướng đến vấn đề sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm.
Phương pháp định tính
Phương pháp định tính được áp dụng trong chương 2, đây là những nghiên cứu
của NCS đối với vấn đề thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM thích ứng với
khí hậu Nhiệt đới nóng ẩm cũng như sử dụng năng lượng có hiệu quả và tiết kiệm. Các
kết quả nghiên cứu này thể hiện trong hai đồ án dự thi: Nhà ở khu đô thị mới Thủ
Thiêm và Nhà ở Thân thiện (cuộc thi Kiến trúc sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết
kiệm, đơn vị tổ chức Hội KTS Việt Nam- Viện kiến trúc Nhiệt đới- ĐH KT Hà Nội).
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được NCS áp dụng trong nghiên cứu thực tế xác định
sự chênh lệch về nhiệt độ bề mặt cấu trúc vỏ bao che của công trình kiến trúc cao tầng
nhận trực xạ, tán xạ của BXMT và bề mặt cấu trúc được trồng hệ thống thực vật, qua
đó chứng minh nhiệt độ ở khu vực có sự che phủ của cây xanh là thấp hơn các bề mặt
xây dựng không có sự che phủ của cây xanh.
5. PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của luận án trong thể loại kiến trúc nhà ở cao tầng.
Nghiên cứu kiến trúc nhà ở cao tầng có nhiều góc độ khoa học liên quan như yếu
tố kinh tế, kết cấu, vật liệu, v.v… Nội dung luận án tập trung nghiên cứu lĩnh vực
MTST, VHXH, và KTKT theo hướng đáp ứng yêu cầu KTBV.
Địa phương nghiên cứu tại Tp. HCM.
Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng được xây
dựng hướng đến phạm vi các công việc có liên quan và trong khả năng thực hiện
7
của các KTS công trình trong quá trình thiết kế. Tuy nhiên hệ thống tiêu chí
KTBV chỉ có ý nghĩa khi đảm bảo đánh giá toàn diện, liên quan đến tất cả các
vấn đề, các chủ thể tác động vào vòng đời công trình, do đó về tổng thể, hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được xây dựng liên
quan đến tất cả các đối tượng tác động vào vòng đời công trình. Những nội dung
có liên quan đến các chuyên ngành khác, NCS chỉ dừng lại ở việc xác định tiêu
chí, mục đích nhưng không nghiên cứu yêu cầu chi tiết.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Từ quy trình nghiên cứu các cơ sở khoa học để đạt được kết quả là hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, có thể được tham
khảo để tiếp tục xây dựng những hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế
các thể loại công trình kiến trúc khác tại Tp. HCM.
Đề xuất mới “Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp. HCM”.
Kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận đã cụ thể hóa được vấn đề Phát
triển bền vững vào trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc.
Căn cứ vào hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM, các Kiến trúc sư (KTS) có được công cụ để thực hiện thiết kế công trình
kiến trúc nhà ở cao tầng theo xu hướng thiết kế bền vững (TKBV). Các đơn vị
quản lý, đơn vị đầu tư và người dân có công cụ để đánh giá về thiết kế nhà ở cao
tầng theo xu hướng TKBV.
Căn cứ vào hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM đã được đề xuất, các nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực như vật liệu, kỹ
thuật công trình, quản lý dự án, .v.v…sẽ xây dựng bổ sung những nội dung có
liên quan đến chuyên ngành của mình để “Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho
thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM” trở thành “Hệ thống tiêu chí KTBV áp
dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM”.
1
L.LUẬN&T.TIỄN VỀ
CÁC XU HƯỚNG
THIẾT KẾ L.QUAN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM
LÝ LUẬN VỀ THIẾT
KẾ KIẾN TRÚC
HƯỚNG ĐẾN MỘT
MÔI TRƯỜNG XÂY
DỰNG BỀN VỮNG
CÁC HỆ THỐNG
TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ
CÔNG TRÌNH
XANH
G
N
Ơ
Ư
H
C
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TỔNG QUÁT CỦA LUẬN ÁN:
HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM
VĐ 1
VĐ 2B
VĐ 2C
VĐ 3
VĐ 4
VĐ 2A
2
ĐIỀU
KIỆN
KINH
TẾ- KỸ
THUẬT
G
N
Ơ
Ư
H
C
MÔI
TRƯỜNG
SINH
THÁI,
KHÍ
HẬU TỰ
NHIÊN
KIẾN
TRÚC
NHÀ Ở
CAO
TẦNG
TẠI TP.
HCM
VĂN
HÓA-
XÃ HỘI
KHU
VỰC
NG.
CỨU
TRỌNG
TÂM
CỦA
PTBV &
KTBV
TRÊN
T.GIỚI
PH.
PHÁP
ĐÁNH
GIÁ
TIÊU
CHÍ
KTBV
MỐI QUAN HỆ GIỮA
CÁC NHÓM TIÊU CHÍ
KTBV VỚI VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM
TIÊU CHÍ CỦA HỆ
THỐNG TIÊU CHÍ
KTBV ÁP DỤNG CHO
NHÀ Ở CAO TẦNG
3
G
N
Ơ
Ư
H
C
ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM &
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
BÀN LUẬN KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
4
G
N
Ơ
Ư
H
C
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ cấu trúc, trình tự nghiên cứu của luận án
[Nguồn: Tác giả]
8
1 CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC
“HƯỚNG ĐẾN MỘT MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG BỀN VỮNG”
1.1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1 Lịch sử hình thành phong trào “Xanh” trên thế giới
Thế kỷ XX chứng kiến sự khởi đầu trong hành động của các chính phủ nhằm
bảo tồn MTST tự nhiên có tính đặc trưng và đa dạng ở nhiều nơi trên thế giới, nhà triết
học Aldo Leopold (1887-1948) có nhiều sáng tạo lý thuyết ảnh hưởng đến việc hình
thành nên trào lưu “Bắc Mỹ Xanh” và các phong trào hướng đến bảo vệ MTST. Tuy
nhiên chiến tranh thế giới và cuộc đại khủng hoảng đã đẩy vấn đề môi trường ra khỏi
sự quan tâm của thế giới suốt một khoảng thời gian dài. [62] (xem Hình 1.1)
Sau những năm 1930 Sự phát triển về công nghệ liên quan đến lĩnh vực xây
dựng như việc chế tạo ra thép cường độ cao, kính, hệ thống điều hòa không khí, hệ
thống thiết bị vận chuyển theo phương thẳng đứng, v.v… là tiền đề để công trình kiến
trúc xây dựng có quy mô lớn và vươn lên theo chiều cao, điều này đã gây tác động ảnh
hưởng đến vấn đề môi trường, cảnh quan của khu vực xây dựng. Cùng với đó là sự tác
động của những động lực kinh tế thúc đẩy sau chiến tranh thế giới, làm cho việc xây
dựng bùng nổ, chủ nghĩa quốc tế với KTS tiêu biểu như Mies Van Der Rohe đã góp
phần tạo nên trào lưu xây dựng “Hộp thủy tinh”. [62] (xem Hình 1.2)
Trong thập niên 1970 một nhóm nhỏ các KTS của các nước phát triển nhận thức
và quan tâm đến môi trường, các nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến các phương pháp
xây dựng mới để vừa hình thành nên môi trường không gian kiến trúc cho các hoạt
động của con người, nhưng cũng đồng thời phải bảo vệ MTST. Tuy nhiên những nỗ
lực hành động của họ không có kết quả, cho đến năm 1973 khi lệnh cấm vận dầu của
OPEC đã làm cho nguồn cung cấp năng lượng hóa thạch phục vụ trong lĩnh vực giao
Hình 1.1
Nhà triết học Aldo Leopold
(1887-1948) Người có nhiều
sáng tạo lý thuyết ảnh hưởng
đến việc hình thành nên trào lưu
“Bắc Mỹ Xanh” và các phong
trào hướng đến bảo vệ môi
trường sinh thái.
[Nguồn: 62]
Hình 1.2
Hình 1.2
Kiến trúc sư Mies Van Der Rohe,
Người đã góp phần tạo nên Chủ
nghĩa quốc tế với
trào lưu xây
dựng “ hộp thủy tinh”.
[Nguồn: 62]
Hình 1.3
Cuộc khủng hoảng năng lượng hóa
thạch năm 1973: Đã ảnh hưởng đến
nhiều lĩnh vực trong hoạt động của
con người, con người bắt đầu nhận
thức ra sự phụ thuộc của mình vào
nguồn tài nguyên thiên nhiên .
[Nguồn: 62] Hình 1.4
Hình ảnh tiêu biểu của “Phong
trào môi trường” ra đời vào thập
niên 70 của thế kỷ XX trong cuộc
khủng hoảng năng lượng.
[Nguồn: 62]
9
thông, sản xuất công nghiệp, và hoạt động của các công trình kiến trúc trở nên khó
khăn. Con người bắt đầu nhận thức ra sự phụ thuộc của mình vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên, từ đó đã hình thành nên “Phong trào môi trường”, các nhà lý luận trên thế
giới tin rằng phong trào CTX đã chịu sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng năng lượng
của những năm 1970. Trong những năm đó nhiều sáng tạo trong thiết kế hướng đến
vấn đề trọng tâm là tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu ứng dụng về công nghệ hướng
đến khai thác những nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
v.v… [62] (xem Hình 1.3; 1.4)
Những năm 1970 chứng kiến nhiều đạo luật được ban hành tại các nước phát
triển hướng đến vấn đề làm sạch môi trường, bảo vệ MTST tự nhiên tránh những tác
động từ con người, trong giai đoạn này ra đời sự kiện sự kiện “Ngày trái đất”. [62]
1.1.2 Lịch sử hình thành và lý luận về khái niệm “Phát triển bền vững”
Thuật ngữ PTBV xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến
lược bảo tồn Thế giới” công bố bởi Hiệp hội Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên (International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources (IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể
chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã
hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". [103, tr. 36]
Trong năm 1987, chủ tịch Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED)
thủ tướng NaUy Gro Harlem Bruntland, là người đầu tiên xác định thuật ngữ PTBV,
nội dung thuật ngữ nhận được sự đồng thuận cao ở tầm quốc tế và cho đến hiện nay
vẫn được xem như là định nghĩa về PTBV: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu
cầu của mình, sao cho không làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng
các nhu cầu của họ”. [62, tr. 9] (xem Hình 1.5)
Sự quan tâm về môi trường của thế giới được thể hiện rõ tại Hội nghị thượng
đỉnh về Môi trường và Phát triển vào tháng 06 năm 1992 ở Rio de Janeiro- Brazil, tại
Hình 1.5
Thủ
tướng NaUy Gro Harlem
Bruntland: Người đã xác định thuật
ngữ “Phát triển bền vững” được sự
đồng thuận cao ở tầm quốc tế: “Những
thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu
của mình, sao cho không làm hại đến
khả năng của các thế hệ tương lai đáp
ứng các nhu cầu của họ”
[Nguồn:74]
Hình 1.6
Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường
và Phát triển vào tháng 06 năm 1992
tại Rio de Janeiro- Brazil: Tại hội nghị
thượng đỉnh này 178 quốc gia đã ký kết
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về
biến đổi khí hậu (UNFCC).
[Nguồn: 65]
Hình 1.7
Hội nghị thứ ba của Liên định khung Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí
hậu, năm 1997: Đại biểu từ 125 quốc gia đã gặp nhau tại Tokyo- Nhật
bản, nghị định thư Kyoto ra đời là một bước quan trọng nhất trong công
cuộc bảo vệ môi trường với sự đồng thuận của nhiều quốc gia trên thế
giới.
[Nguồn: 91]
10
hội nghị thượng đỉnh này 178 quốc gia đã ký kết Công ước khung của Liên Hợp Quốc
về biến đổi khí hậu (UNFCC). [17] (xem Hình 1.6)
Ủy ban PTBV được thành lập năm 1993, năm 1997 đại biểu từ 125 quốc gia đã
gặp nhau tại Tokyo- Nhật bản, tại đây nghị định thư Kyoto ra đời là một bước quan
trọng nhất trong công cuộc bảo vệ môi trường trên thế giới. [16, tr. 14] (xem Hình 1.7)
Khái niệm về PTBV được cụ thể hóa vào năm 1995 qua mô hình đề xuất của
Viện Quốc tế về Môi trường & phát triển (Internationl Institute for Environment anh
Development- IIED) cho rằng đó là sự giao thoa hài hòa của ba hệ thống nền tảng:
MTST, VHXH và KTKT. [2, tr. 45], [75] (xem Hình 1.8)
1.1.3 Các xu hướng thiết kế kiến trúc liên quan đến vấn đề môi trường sinh thái,
năng lượng và Phát triển bền vững
Nối tiếp thành công của Hội nghị liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển tại
Rio de Janeiro vào tháng 6 năm 1992. Tháng 6 năm 1993 Đại hội KTS Thế giới
(UIA/AIA) tại Chicago- Mỹ đã chọn “Tính Bền vững” là chủ đề chính. Đây chính là
cột mốc quan trọng và bước ngoặt lịch sử đánh dấu sự ra đời của các Hội đồng Công
trình xanh ở các nước trên thế giới với bộ tiêu chí đánh giá Công trình xanh (Green
Building). [17]
Hội đồng CTX của Mỹ (USGBC) định nghĩa: “Công trình xanh là những công
trình kiến trúc được thiết kế và xây dựng đạt đến mục tiêu vừa đáp ứng tốt nhu cầu sử
dụng của con người nhưng đồng thời cũng giảm tác động xấu của các công trình này
lên môi trường sinh thái tự nhiên”. [57, tr.15] Trình bày về vấn đề này cụ thể hơn “Cục
Bảo vệ môi trường Mỹ đã định nghĩa Công trình xanh như sau: Công trình xanh là
công trình xây dựng mà thực tế đã đạt được hiệu quả lớn nhất trong lựa chọn địa điểm
xây dựng công trình, sử dụng tài nguyên – năng lượng, nước, và vật liệu – trong khi
tác động của công trình đến sức khỏe của con người và môi trường xung quanh là nhỏ
nhất trong suốt toàn bộ vòng đời của công trình – từ chọn địa điểm, thiết kế, thi công
xây dựng đến vận hành, sửa chữa và tái sử dụng công trình” [11, tr. 11]
Hình 1.8
Mô hình phát triển bền vững.
Khái niệm về Phát triển bền vững được cụ thể hóa vào năm 1995 qua mô
hình đề xuất của Viện Quốc tế về Môi trường & phát triển (IIED) cho rằng
Phát triển bền vững đó là sự hài hòa của ba hệ thống nền tảng: Môi trường
sinh thái tự nhiên;Văn hóa- Xã hôi và Kinh tế- Kỹ thuật.
sinh thái tự nhiên;Văn hóa- Xã hôi và Kinh tế- Kỹ thuật.
[Nguồn: 81]
đánh giá
Hình 1.9.a,b
Hệ
thống
CASBEE.
1.9.a
Căn cứ vào tỷ trọng giữa hai
vấn đề đó là chất lượng của
môi
trường công trình xây
dựng và tải trọng môi trường
mà công trình tác động đến.
1.9.b
Kết quả và mức độ chứng
nhận
[Nguồn:80]
11
Các Hội đồng CTX trên thế giới đã xây dựng bộ công cụ là hệ thống tiêu chí
đánh giá CTX, đây là công cụ đánh giá công trình kiến trúc từ giai đoạn chọn địa điểm
xây dựng, thiết kế, thi công, vận hành, Như vậy hệ thống đánh giá CTX sẽ liên quan
đến các chủ thể tham gia vào trong tất cả các giai đoạn trên của công trình: Chủ đầu tư,
Kiến trúc sư (KTS), Kỹ sư, Nhà quản lý, .v.v...
Từ khái niệm CTX đã ra đời xu hướng thiết kế Kiến trúc xanh trong lĩnh vực
kiến trúc, “Kiến trúc xanh (Green Architecture) là một thuật ngữ tổng quát, đề cập đến
các kỹ thuật thiết kế có ý thức về môi trường trong lĩnh vực kiến trúc”. [13, tr. 13] như
vậy khái niệm Kiến trúc xanh có liên quan trực tiếp đến chủ thể thực hiện, đó là các
KTS tham gia thiết kế CTX.
Cũng trong những giai đoạn này còn có các xu hướng thiết kế kiến trúc:
Thiết kế sinh thái (Ecological Design):“Định nghĩa bởi Sim Van der Ryn và
Stuart Cowan là: Thiết kế làm giảm thiểu tác động phá hủy môi trường bằng
cách lồng ghép thiết kế sinh thái vào trong các quá trình hoặc chu trình sống”.
[13, tr. 15]
Thiết kế môi trường (Environmental Design):“Là quá trình hướng đến các
thông số của môi trường xung quanh, khi thiết lập các công trình xây dựng”.
[13, tr. 16]
Qua những nghiên cứu cho thấy mục đích của các xu hướng thiết kế nêu trên
đặt trọng tâm giải quyết vấn đề MTST tự nhiên, mục đích này chỉ là một trong ba hệ
thống nền tảng của PTBV. Do đó ý nghĩa bền vững thông thường đang sử sụng hiện
nay khi đề cập đến các xu hướng thiết kế nêu trên chưa thật sự thỏa mãn theo như định
nghĩa về PTBV của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED), trong đó yêu
cầu đạt được sự hài hòa của ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và KTKT.
Thuật ngữ “Thiết kế bền vững” là việc cụ thể hóa của vấn đề “Phát triển bền
vững” vào trong các lĩnh vực thiết kế, trong đó có thiết kế kiến trúc, và trong lĩnh vực
kiến trúc, “Kiến trúc bền vững” (KTBV) là một xu hướng mà các chủ thể thực hiện
12
chính là các KTS, liên quan đến PTBV trong lĩnh vực kiến trúc - xây dựng có hai xu
hướng cụ thể:
Xây dựng bền vững (Sustainable Construction): “Xây dựng xanh, hay xây dựng
bền vững, thường được dùng lẫn cho nhau. Tuy nhiên khái niệm xây dựng bền
vững đề cập một cách toàn diện nhất đến các vấn đề môi trường sinh thái, xã hội
và kinh tế của một công trình”. [13, tr. 12] Xây dựng bền vững liên quan đến tất
cả các chủ thể tham gia vào tất cả các quá trình chọn vị trí xây dựng, thiết kế, xây
dựng, vận hành, sửa chữa, phá dỡ, và tái chế sau phá dỡ công trình.
Kiến trúc bền vững (Sustainable Architecture): “Kiến trúc xanh hay còn gọi là
Kiến trúc bền vững là một thuật ngữ tổng quát, đề cập đến các kỹ thuật thiết kế
có ý thức về môi trường trong lĩnh vực kiến trúc. Kiến trúc bền vững được đặt
trong một phạm vi rộng lớn hơn, có liên quan đến sự bền vững và trong bối cảnh
các vấn đề kinh tế và chính trị ngày một cấp bách của thế giới”. [13, tr. 13]
Trong một số tài liệu hay sử dụng thuật ngữ “Kiến trúc xanh” và “Kiến trúc bền
vững” song song với nhau, tuy nhiên đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng “Mặc dù khái
niệm "xanh" và "bền vững" thường được sử dụng thay thế cho nhau, tuy nhiên vẫn có
một số khác biệt giữa chúng. KTS cần phải hiểu rõ về điều này để có cái nhìn đúng đắn
trong thuật ngữ chuyên ngành và ứng dụng của nó, bởi một công trình "xanh" không
phải lúc nào cũng đồng nghĩa với "bền vững". Như vậy, khái niệm Công trình xanh
tương đối đơn giản, trong khi yếu tố bền vững có ý nghĩa chính xác hơn. Theo Cơ quan
Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, tính bền vững tạo ra và duy trì các điều kiện mà con người
và thiên nhiên có thể tồn tại trong sự hài hòa, đáp ứng được các nhu cầu về kinh tế, xã
hội của hiện tại và các thế hệ tương lai. Tầm quan trọng của tính bền vững nằm trong
yếu tố "tương lai", có tiêu chuẩn cao hơn so với tiêu chuẩn của Công trình xanh.” [90,
tr. 2].
13
1.2 MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH
1.2.1 Một số hệ thống đánh giá Công trình xanh trên thế giới và ở Việt Nam
Các hệ thống đánh giá trên đều có chung những mục tiêu nhằm giảm thiểu 50%
mức độ tiêu thụ năng lượng hóa thạch trong công trình xây dựng vào năm 2010 và 50%
lượng phát thải khí Carbon dioxide ở thời điểm năm 2030. [62]
Trong giới hạn nghiên cứu này chỉ chọn một vài hệ thống CTX tiêu biểu để xem
xét và so sánh, tiêu chí để chọn là: Hệ thống đánh giá CTX có ảnh hưởng nhiều nhất
trên thế giới, nổi trội trong khu vực nghiên cứu, và có một số đặc trưng tương đồng
như văn hóa, điều kiện khí hậu- tự nhiên, kinh tế với Việt Nam.
Với 03 tiêu chí trên, đề tài chọn nghiên cứu và so sánh giữa các hệ thống đánh
giá CTX như sau:
Hệ thống đánh giá “BREEAM” của Vương quốc Anh
Hệ thống đánh giá “BREEAM” (Building Research Establishment
Environmental Assessment Method) là hệ thống tiêu chí đánh giá CTX của Vương
quốc Anh được giới thiệu và vận hành bởi BRE (Building Research Establishment) vào
năm 1990, hệ thống tiêu chí đánh giá này đề cập đến 10 nhóm tiêu chí. [67]
Hệ thống đánh giá “LEED” của Mỹ
Hệ thống đánh giá “LEED” (Leadership in Energy and Environmental Design )
ra đời bởi Hội đồng CTX Mỹ (USGBC) vào năn 1996 với “LEED” phiên bản 1.0.
Ngày nay hệ thống đánh giá CTX “LEED” đã hầu như bao phủ tất cả các thể loại công
trình kiến trúc từ nhà ở riêng lẻ, đến công trình xây dựng mới, công trình trường học,
thương mại, cải tạo,.v.v… Hệ thống đánh giá “LEED” ngày nay làm cơ sở tham khảo
cho việc xây dựng các hệ thống đánh giá CTX ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, hệ
thống đánh giá “LEED” tập trung vào 7 nhóm tiêu chí. [78]
Hệ thống đánh giá “CASBEE” của Nhật Bản
Hệ thống đánh giá “CASBEE” (Comprehensive Assessment System For
Building Environmental Efficiency) được xây dựng bởi Hội đồng CTX Nhật Bản
14
(JaGBC) vào năm 2002. Phương pháp đánh giá của hệ thống “CASBEE" dựa vào tỷ lệ
giữa hai vấn đề chính để xác định mức độ Công trình hiệu quả về môi trường (Building
Environmental Efficiency). [80] (xem Bảng 1.1); (xem Bảng 1.2);(xem Hình 1.9.a)
;(xem Hình 1.9.b)
Hệ thống đánh giá “BCA GREEN MARK” của Singapore
Hệ thống đánh giá “GREEN MARK” được giới thiệu vào tháng 1-2005 như một
sáng kiến để ngành công nghiệp xây dựng Singapore trở nên thân thiện và hạn chế đến
mức thấp nhất những tác động đến môi trường. [66]
Hệ thống đánh giá “GREEN STAR” của Australia
Hội đồng CTX Australia (GBCA) xây dựng và giới thiệu hệ thống đánh giá
CTX “GREEN STAR” vào tháng 10-2010. [77]
Hệ thống đánh giá LOTUS ở Việt Nam
Hệ thống đánh giá “LOTUS” được xây dựng bởi Hội đồng CTX Việt Nam, hệ
thống đánh giá “LOTUS” được xây dựng dựa trên cơ sở những công cụ đánh giá CTX
của thế giới như “LEED”, Hệ thống đánh giá “LOTUS” - phi nhà ở (Bản thử nghiệm)
được công bố vào tháng 8-2010, “LOTUS” - Nhà ở vào tháng 10-2011(Bản thử
nghiệm). [99]
Hệ thống đánh giá và cấp chứng nhận Công trình Xanh (đề tài NCKH BXD
2012)
Hệ thống “Các tiêu chí đánh giá và cấp chứng nhận CTX” đây là đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ Xây dựng được thực hiện từ năm 2012 do Hội Môi trường Xây
dựng Việt Nam nghiên cứu, Đề tài đã công bố kết quả nghiên cứu hệ thống CTX
(phiên bản 01) vào tháng 08 năm 2013, phạm vi áp dụng “các công trình nhà công
cộng và nhà ở xây mới và sửa chữa lớn”. Hệ thống tiêu chí CTX do Hội Môi trường
Xây dựng Việt Nam đề xuất bao gồm 07 nhóm tiêu chí với tổng số điểm là 100 điểm.
Kết quả nghiên cứu này hiện nay đã được đệ trình lên Bộ Xây dựng nhưng chưa được
ban hành. [19]
15
1.2.2 So sánh các hệ thống đánh giá Công trình xanh và bàn luận
1.2.2.1 So sánh giữa các hệ thống đánh giá Công trình xanh
Để có thể so sánh giữa các hệ thống đánh giá CTX, đề tài so sánh theo tỷ lệ %
điểm giữa các hệ thống khác nhau và kết quả so sánh trình bày trong bảng 1.1, qua đó
có thể thấy sự khác biệt rõ ràng về các tiêu chí chính giữa các hệ thống đánh giá, cũng
như tỷ lệ % của các tiêu chí trong các hệ thống đánh giá. (xem Bảng 1.3)
Qua so sánh cho thấy các hệ thống đánh giá CTX của thế giới, xác định những
vấn đề cần quan tâm và tầm quan trọng giữa các vấn đề có khác nhau. Nhìn chung đa
số đều quan tâm đến những vấn đề như sau: Sức khỏe và tiện nghi (Chất lượng môi
trường bên trong công trình): 7/7, Năng lượng và khí quyển: 7/7, Sinh thái môi trường
(Khu đất và Sinh thái): 7/7, Vật liệu (Tài nguyên và Vật liệu): 5/7, Nước: 7/7, Chất
thải: 3/7, Quản lý: 5/7, Ô nhiễm: 1/7, Giao thông: 2/7, Cộng đồng: 1/7, Ưu tiên vùng
miền: 1/7, Sáng tạo và đổi mới: 6/7, Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai: 1/7.
1.2.2.2 Bàn luận
Các hệ thống đánh giá CTX của mỗi quốc gia được xây dựng phù hợp với từng
điều kiện đặc thù về kinh tế, văn hóa, xã hội, phù hợp với trình độ phát triển của các
quốc gia, do đó khi xác định hệ thống các nhóm tiêu chí đánh giá CTX đã có sự chú
trọng thể hiện sự ưu tiên.
Những tiêu chí quan trọng mà các hệ thống đánh giá CTX đều quan tâm đến là
(Tạm gọi là nhóm I): Sức khỏe và tiện nghi (Chất lượng môi trường bên trong công
trình): 7/7, Năng lượng và khí quyển: 7/7, Sinh thái môi trường: 7/7, Nước (CASBEE
bố trí trong tiêu chí Tài nguyên và vật liệu): 7/7. Trong nhóm các tiêu chí này (nhóm
tiêu chí I) mặc dù đều có trong tất cả các hệ thống đánh giá CTX với mức độ: 7/7, tuy
nhiên tỷ trọng (%) chiếm trong tổng số của mỗi hệ thống đánh giá đều khác nhau, cho
thấy mức độ ưu tiên của vấn đề đó ở mỗi quốc gia là khác nhau.
Những tiêu chí ít quan trọng hơn mà các hệ thống đánh giá CTX quan tâm đến là:
Sáng tạo và đổi mới: 6/7, Vật liệu (CASBEE bố trí trong tiêu chí Tài nguyên & vật
Bảng 1.3.
So sánh giữa các tiêu chí đánh giá giữa các hệ thống “Công trình Xanh”
[Nguồn: Tác giả]
16
liệu): 5/7, Quản lý: 5/7, Chất thải: 3/7, Giao thông: 2/7, Ô nhiễm: 1/7, Ưu tiên vùng
miền: 1/7, Cộng đồng: 1/7, Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai: 1/7.
Các hệ thống đánh giá CTX trên thế giới và ở Việt Nam đều có phương pháp
đánh giá tương đối giống nhau, ngoại trừ trường hợp hệ thống đánh giá “CASBEE”
của Hội đồng CTX Nhật Bản được xây dựng hoàn toàn khác biệt.
1.3 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN
ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Theo nhận định của cơ quan phát triển Liên Hợp Quốc- UNDP tại Việt Nam, để
giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu, Việt Nam cần phải có ngay các biện
pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.3.1 Cơ sở pháp lý
1.3.1.1 Các nghị định của chính phủ Việt Nam hướng đến phát triển bền vững
Để thực hiện mục tiêu PTBV như cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế
tại các Hội nghị thượng đỉnh về PTBV, tháng 8 năm 2004, chính phủ đã phê duyệt và
ban hành “Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam”. Hiện nay chính phủ đang xây
dựng Chiến lược phát triển hướng đến một xã hội Cacbon thấp/ tăng trưởng Xanh.[37]
Trong lĩnh vực xây dựng, Bộ Xây dựng đã ban hành chương trình hành động cụ
thể về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực môi trường đô thị và môi trường xây dựng
(Quyết định số 1447/QĐ-BXD ngày 14/07/2005). Bộ xây dựng đã xây dựng quy chuẩn
liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (QCXDVN 09-
2013/BXD). [5]
1.3.1.2 Các tiêu chuẩn liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong trong lĩnh
vực xây dựng
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đã được ban hành bao gồm: TCVN ISO
14001: 2005, TCVN 7733: 2007, TCVN 6772: 2000, TCVN 5937: 2005, TCVN 5938:
2005 (xem Bảng 1.4). Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trên được xem xét, tham khảo trong
17
việc xây dựng các tiêu chí có liên quan trong hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng trong
thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
1.3.1.3 Các tiêu chuẩn liên quan đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong lĩnh vực xây dựng
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đã được ban hành bao gồm: QCVN 09-
2013/BXD, TCXDVN 293: 2003, TCXD 29-91, TCVN 7114: 2002, TCVN 5508-91,
TCXDVN 306: 2004 và nghị định 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2003 về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. (xem Bảng 1.4) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trên
được xem xét, tham khảo trong việc xây dựng các tiêu chí có liên quan trong hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
1.3.1.4 Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng môi trường không khí trong
không gian công trình kiến trúc
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đã được ban hành bao gồm: TCVN
5067: 1995, TCVN 5293: 1995, TCVN 6502: 1999, TCXDVN 277: 2002, TCXDVN
175: 2005, TCVN 7192-1:2002 (xem Bảng 1.4) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trên được
xem xét, tham khảo trong việc xây dựng các tiêu chí có liên quan trong hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
1.3.2 Những hệ thống đánh giá Công trình xanh đã và đang nghiên cứu vận dụng
ở Việt Nam
Ngoài hai hệ thống đánh giá CTX do Hội đồng CTX Việt Nam và Hội Môi
trường Xây dựng Việt Nam đề xuất, hiện nay ở Việt Nam còn có các cơ quan khác
cũng đang trong quá trình nghiên cứu hệ thống đánh giá CTX như Viện Kiến trúc, Quy
hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây Dựng. Trong đề tài này đã xác định 7 nhóm tiêu
chí chính của hệ thống. Hội Kiến trúc sư Việt Nam hiện nay cũng bước đầu có những
nghiên cứu tương tự như trên về hệ thống tiêu chí “Kiến trúc xanh”. [8], [95]
18
Ngoài những nghiên cứu trên hiện nay cũng có những đề tài nghiên cứu có liên
quan đang thực hiện như đề tài “Phát triển bền vững các siêu đô thị của ngày mai - các
cấu trúc tiết kiệm năng lượng, thích ứng khí hậu ở các trung tâm tăng trưởng đô thị” do
Bộ giáo dục, nghiên cứu Liên bang Đức (BMBF) tiến hành. [42, tr.161]
1.3.3 Thực tiễn kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM theo xu hướng “Công
trình xanh”
Thiết kế nhà ở cao tầng tại các thành phố lớn ở Việt Nam nói chung và ở phạm vi
khu vực nghiên cứu nói riêng, đã bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỷ XX trước yêu cầu
đô thị hóa và làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Trải qua một khoảng thời
gian phát triển tuy ngắn, nhưng các giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng đã cho thấy những
ưu điểm cũng như một số nhược điểm của thể loại nhà ở này xét trên góc độ môi
trường, khí hậu, cảnh quan, văn hóa, xã hội, kinh tế, v.v..
Các công trình kiến trúc nhà ở cao tầng trong khu vực giới hạn nghiên cứu được
thiết kế xây dựng nhiều trong khoảng 20 năm trở lại đây, tuy nhiên số công trình đạt
được chứng nhận CTX của một trong số các hệ thống đánh gía CTX của thế giới, tại
Tp. HCM chỉ có duy nhất một công trình, đó là dự án The Estella- Quận 2. Dự án này
đạt được Chứng nhận Vàng của hệ thống đánh giá CTX ”BCA Green Mark” được xây
dựng bởi cơ quan Quản lý Xây dựng Singapore (BCA). 95 (xem Hình 1.10.a,b,c,d )
1.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong nghiên cứu ở Việt Nam đối với lĩnh vực
thiết kế kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu Kiến trúc bền vững
1.3.4.1 Thuận lợi
Về cơ bản nhà nước đã ban hành một số văn bản có liên quan tạo cơ sở pháp lý
để phát triển xây dựng hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Bộ xây dựng cũng đã
bước đầu xây dựng bộ quy chuẩn liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong công trình xây dựng. Sự ra đời của Hội đồng CTX Việt Nam với bộ
Hình 1.10.a,b,c,d.
Dự án The Estella- Quận 2, Tp.HCM.
Dự án đạt được Chứng nhận Vàng của hệ thống đánh giá CTX ”BCA Green
Mark” được xây dựng bởi cơ quan Quản lý Xây dựng Singapore (BCA). BCA
Green Mark.
Nguồn: 95
19
công cụ đánh giá “LOTUS” là tiền đề thúc đẩy nhanh quá trình nghiên cứu các hệ
thống tiêu chí đánh giá CTX ở Việt Nam. [8]
Các điều tra khảo sát của tác giả thông qua sử dụng phương pháp chuyên gia đối
với các hội viên của câu lạc bộ Kiến trúc xanh Tp. HCM do Sở Khoa học Công nghệ
Tp. HCM tổ chức từ năm 2012 đến nay. Đối tượng tham gia bao gồm KTS quy hoạch,
KTS công trình, kỹ sư kết cấu, kỹ sư điện, kỹ sư nước, kỹ sư kỹ thuật hạ tầng đô thị và
sinh viên học tại các trường đại học chuyên ngành có liên quan. Các hội viên của câu
lạc bộ hiện đang làm việc tại các trường đại học các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị
xây dựng trên địa bàn Tp HCM, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long:
90% hội viên của câu lạc bộ đồng ý có sự khác biệt giữa mục đích của các hệ thống
tiêu chí CTX và mục đích của nội dung PTBV. 20% hội viên cho rằng chỉ nên tập
trung vào nghiên cứu vận dụng thiết kế công trình theo xu hướng CTX ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, 80% đồng ý nên tập trung vào nghiên cứu vận dụng thiết kế
công trình theo xu hướng CTX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhưng đồng thời
có những nghiên cứu để công trình kiến trúc đáp ứng theo yêu cầu của PTBV.
1.3.4.2 Khó khăn
Sự hiểu biết về CTX của những nhà chuyên môn trong lĩnh vực kiến trúc, xây
dựng cũng còn hạn chế, ngoài ra đối tượng liên quan đến việc thực hiện một CTX
đúng nghĩa thì còn bao gồm chủ đầu tư, KTS, kỹ sư công trình, kỹ sư điện, kỹ sư nước,
kỹ sư hệ thống kỹ thuật hạ tầng, kỹ sư thi công, các nhà sản xuất và cung cấp nguyên
vật liệu xây dựng, các đơn vị xử lý chất thải xây dựng và kể cả người vận hành sử dụng
công trình.
Trong quá trình nghiên cứu luận án, sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua
phiếu điều tra khảo sát của tác giả đối với học viên tham dự các lớp đào tạo hệ thống
đánh giá CTX: LEED do Trung tâm tiết kiệm năng lượng- Sở Khoa học Công nghệ Tp.
HCM tổ chức từ năm 2010 đến nay. Đối tượng tham gia bao gồm KTS quy hoạch,
KTS công trình, kỹ sư kết cấu, kỹ sư điện, kỹ sư nước, cử nhân kinh tế- tài chính đang
20
làm việc tại các trường đại học, các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị xây dựng: 90%
đối tượng tham gia chưa hiểu đúng về khái niệm CTX, 85% chưa nắm rõ các phương
pháp để thực hiện thiết kế công trình kiến trúc theo xu hướng CTX và 100% học viên
trước khi tham gia khóa đào tạo có suy nghĩ CTX đồng nghĩa với PTBV.
Đối với vấn đề KTBV ở Việt Nam hiện nay chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá
và cũng không có hệ thống đánh giá tương đương trên thế giới để vận dụng, do đó việc
hướng đến đáp ứng yêu cầu về PTBV đúng theo nội dung ý nghĩa của khái niệm này,
theo mục tiêu chung của quốc gia là chưa thể đạt được trong thời gian sắp tới.
1.4 KẾT LUẬN
A. Xây dựng hệ thống tiêu chí CTX hiện nay đã phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới nhằm mục tiêu hướng đến bảo vệ MTST, tài nguyên cũng như giữ gìn môi
trường sống cho con người ở hiện tại và tương lai.
B. Mục đích của các xu hướng thiết kế CTX, KTX đặt trọng tâm giải quyết vấn đề
MTST tự nhiên, mục đích này chưa đáp ứng theo như định nghĩa về PTBV của
Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới, trong đó yêu cầu PTBV là đạt được sự
giao thoa, hài hòa của ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và KTKT.
C. Mỗi hệ thống tiêu chí CTX được xây dựng ở mỗi quốc gia đều phù hợp với các
điều kiện MTST, VHXH, KTKT, và mục tiêu trọng tâm trong mỗi giai đoạn mà
quốc gia đó hướng đến.
D. Phương pháp xây dựng hệ thống tiêu chí CTX trên thế giới hiện nay thường
có sự tương đồng lớn với hệ thống tiêu chí đánh giá “BREEAM” của Hội
đồng CTX Anh và hệ thống tiêu chí đánh giá “LEED” của Hội đồng CTX Mỹ,
chỉ trừ trường hợp Hội đồng CTX của Nhật Bản xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá “CASBEE” có sự sáng tạo, vì vậy hoàn toàn khác biệt với tất cả các
hệ thống tiêu chí đánh giá CTX trên thế giới.
21
E. Thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM hiện nay chưa có nhiều công
trình được nghiên cứu hướng đến mục tiêu của PTBV, thực trạng chỉ có dự án
The Estela đạt tiêu chí CTX, do đó đẩy mạnh việc nghiên cứu tiếp cận các xu
hướng thiết kế tiên tiến là cơ sở để nền kiến trúc Việt Nam bắt nhịp được với sự
phát triển của nền kiến trúc đương đại trong khu vực và trên thế giới.
F. Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
phải đáp ứng được nội dung định nghĩa của PTBV đã được thế giới đồng thuận,
đó là đảm bảo sự giao thoa, hài hòa của ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH,
và KTKT. Qua đó kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp về mặt lý luận là
cụ thể hóa được vấn đề PTBV vào trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, trong đó có
kiến trúc nhà ở cao tầng.
G. Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM là điều cần thiết, qua đó các KTS có được công cụ để thực hiện thiết kế
công trình kiến trúc nhà ở cao tầng theo xu hướng PTBV, các đơn vị quản lý,
đơn vị đầu tư và người dân có công cụ để đánh giá về thiết kế nhà ở cao tầng
theo xu hướng PTBV.
H. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được
đề xuất sẽ phải có sự tương đồng trong một số nội dung với nội dung của một số
hệ thống tiêu chí đánh giá CTX tiêu biểu trên thế giới, nhằm mục đích đảm bảo
sự kế thừa, liên thông và phát triển giữa các hệ thống tiêu chí đánh giá.
(Điểm)
Bảng 1.1 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN
( Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng)
1. môi trường âm thanh
9
Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng
2. Sự Tiện nghi Nhiệt
9
3. Sự chiếu sáng & soi sáng
12
4. chất lượng không khí
9
1. khả năng phục vụ
9
Q1. Môi trường trong nhà
2. độ bền và mức độ tinh cậy
9
3. tính linh hoạt & tính thích nghi
9
1. Sự bảo tồn & sự tạo thành của sinh cảnh
4
Q2. Chất lượng dịch vụ
2. cảnh quan khu phố và phong cảnh
4
Q3. Môi trường bên ngoài của
3. tính đặc trưng về cảnh quan của địa phương
6
khu đất.
[Nguồn:80]
(Điểm)
Bảng 1.2 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN
(LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường)
1. Tải trọng nhiệt công trình
3
LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường
2. sử dụng nguồn năng lượng từ tự nhiên
6
17
3. Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong
công trình
4. Thao tác Hiệu quả
6
1. Tài nguyên nước
6
LR1. Năng lượng
17
LR2. Những loại tài nguyên
2. Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không
thể tái tạo.
3. Tránh sử dụng những vật chất có khả năng
6
& vật chất
gây ô nhiễm
3
1. Xem xét tác động đến quá trình ấm lên toàn
cầu
LR3. Môi trường bên ngoài khu
8
2. Xem xét ảnh hưởng đến môi trường Địa
phương
8
3. Xem xét những vấn đề của Môi trường xung
quanh
[Nguồn:80]
vực xây dựng
Bảng 1.4 Hệ thống tài liệu quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan đến vấn
Hạng
mục
Pháp chế & các tiêu chuẩn
Năm ban
hành tại
Việt Nam
2013
Năng
lượng
2009
Nước
Quốc tế-
2007
2009
Sinh thái
2003
2004
2006
2007
2007
2007
2007
2008
Chất thải
& ô nhiễm
2005
2004
2008
2008
2001
2008
2008
2005
Sức khỏe
& tiện
nghi
2010
2010
2004
1995
QCVN Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả - EEBC
09:2013/BXD
QCVN 02:2009/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên
dùng trong xây dựng
Tiêu chuẩn ASHRAE 62.1-2007: Thông gió cho chất lượng không khí bên trong
phù hợp, mục 5.1
QCVN 02:2009/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên
dùng trong xây dựng
TCVN 5502:2003- Nước cấp sinh hoạt- Yêu cầu chất lượng
Nghị định số 175- CP Ngày 18-10-1994 của chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
bảo vệ môi trường- Nghị định 143/2004/N Đ-CP sửa đổi bổ sung điều 14
Nghị định số 80/2006/N Đ - CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường - Ngh ị đ ịnh s ố 29/2011/N Đ-
CP của chính phủ ban hành ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Nghị định có hiệu
lực từ 5/6/2011 và thay thế các quy định tại các điều
6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17.
TCVN 7538-5:2007 “Chất lượng đất. Lấy mẫu” - Phần 5: Hướng dẫn thực hiện
đánh giá các khu đất đô thị và công nghiệp liên quan đến ô nhiễm đất
TCVN 7629:2007 “Ngưỡng chất thải nguy hại”
TCVN 6647:2007 “Chất lượng đất. Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý hóa”
TCVN 7370:2007 “Chất lượng đất. Phương pháp hòa tan để xác định hàm lượng
tổng số các nguyên tố”. - Phần 2: Phương pháp hòa tan bằng kiềm nóng chảy
QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
(thay thế TCVN 6772-2000)
TCVN 5945:2005- Nước thải công nghiệp- Tiêu chuẩn thải
TCVN 7382:2004- Chấ t lượng nước- Nước thải bệnh viện- Tiêu chuẩn thải
QCVN 10:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
ven bờ (thay th ế TCVN 5943:1995)
QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
(thay th ế TCVN 5943:1995)
TCVN 6980:2001 - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt
QCVN 13:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
dệt may
QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
chế biến thủy sản
TCXDVN 333:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ
thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
Quyết định 1315/Q Đ-TTg (2010)
TCVN 5687:2010 - Thông gió - Điều hòa, Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN 306:2004 - Nhà ở và công trình công cộng- Thông số Vi khí hậu trong
phòng
Kiểm soát nồng độ các chất khí độc hại do các vật liệu và đồ đạc nội thất phát thải
đề Kiến trúc Bền vững.
2011
2006
2010
vào không khí trong nhà theo các tiêu chuẩn của Việt Nam.
TCVN 5937 – 1995 : Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh;
TCVN 5938 – 1995 : Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không
khí xung quanh
TCVN 5939 – 1995 : Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
TCVN 5940 – 1995 : Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ.
Tính điểm: Sử dụng các vật liệu nội thất (thạch cao, sơn, vec ni, vật liệu ốp lát,
composite …) đã được kiểm định, dán nhãn theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc nước
ngoài. 1 điểm.
Các không gian hoạt động trong nhà (trường hợp nhà ở kết hợp dịch vụ, văn phòng,
khách sạn) hoặc các căn hộ lân cận (xét về thiết kế cách âm) không gây ồn tới các
phòng ở căn hộ về ban đêm (từ 22 giờ tới tới 6 giờ) ở vượt quá 50 dBA (TCVN
175: 2011).
TCVN 2737-2006 Tải trọng và tác động
Thông tư số 18/2010/TT-BXD Quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong
hoạt động xây dựng
2006
Thích ứng
& giảm
nhẹ thiên
tai
Cộng
đồng
2008
2002
2010
Quản lý
Nghị định số 80/2006/N Đ - CP của Chính phủ về việc “Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường” - Nghị định số 29/2011/N Đ-
CP của chính phủ ban hành ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Nghị định có hiệu
lực từ 5/6/2011 và thay thế các quy định tại các điều
6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17.
Nghị định số 21/2008/N Đ - CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số
80/2006/N Đ-CP- có sửa đổi bổ sung một số điều về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường: điều 4, điều 5, khoản 1 điều 6,
điều 1, điều 17, khoản 3 điều 22 và bổ sung các điều 6a, điểm b khoản 1 điều 13,
điều 17a, 17b, 17c, 17d, 21a, 23a
QCXDVN 01:2002 Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp
cận sử dụng
thông tư số 22/2010/TT-BXD Quy định về an toàn lao động trong thi công xây
dựng công trình
[Nguồn: 99]
22
2 CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC
BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ
CHÍ MINH
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống tiêu chí đánh
giá CTX như đã phân tích ở chương 1, mục đích của các hệ thống tiêu chí đánh giá này
là hướng đến vấn đề bảo vệ, giữ gìn MTST, thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên, giảm tiêu thụ năng lượng hóa thạch, và giảm phát thải ô nhiễm môi trường.
Các hệ thống tiêu chí trên ở một mức độ nào đó cũng có xét đến vấn đề sức khỏe của
con người, xét đến vấn đề liên quan đến KTKT. Tuy nhiên các hệ thống tiêu chí đánh
giá CTX chưa thể đáp ứng yêu cầu khi xem xét ở góc độ PTBV, nhưng có thể xem các
hệ thống tiêu chí đánh CTX do Hội đồng CTX các nước xây dựng chính là nền móng,
là tiền đề, để từ đó xây dựng những hệ thống tiêu chí khác đáp ứng yêu cầu về PTBV.
Kiến trúc bền vững (KTBV) chính là việc cụ thể hóa của vấn đề PTBV, TKBV
vào chuyên ngành kiến trúc. NCS sử dụng phương pháp điều tra, khào sát, thu thập,
phân tích từ các nguồn tài liệu thứ cấp, phương pháp định tính, phương pháp định
lượng, phương pháp so sánh từ đó tổng hợp nên những vấn đề chính làm cơ sở xây
dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, đó là
những nội dung nghiên cứu của chương 2, các nội dung nghiên cứu tập trung vào bốn
nhóm vấn đề như sau: (xem Sơ đồ 2.1 )
Nhóm vấn đề 1: Thực trạng về thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
theo hướng KTBV.
Nhóm vấn đề 2: Ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT
làm cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng
tại Tp. HCM.
NHÓM VẤN ĐỀ 2. BA HỆ THỐNG NỀN TẢNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HỆ THỐNG 2:
VĂN HÓA - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
HỆ THỐNG 3:
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ -
KỸ THUẬT TRONG
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
HỆ THỐNG 1:
MÔI TRƯỜNG SINH
THÁI, KHÍ HẬU TỰ
NHIÊN TRONG KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
8 VẤN ĐỀ CỦA MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI TỰ
NHIÊN (XEM SƠ ĐỒ 2.4)
5 VẤN ĐỀ CỦA VĂN
HÓA - XÃ HỘI
(XEM SƠ ĐỒ 2.5)
8 VẤN ĐỀ CỦA ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ - KỸ
THUẬT (XEM SƠ ĐỒ 2.6)
VẤN ĐỀ 1: THỰC TRẠNG
THIẾT KẾ, NHÀ Ở CAO
TẦNG TẠI TP HCM
Í
Í
QUAN HỆ GIỮA
BA HỆ THỐNG
NỀN TẢNG CỦA
PTBV: STTN,
VHXH, KTKT.
V
V
B
B
T
T
K
K
.
.
4
4
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
CƠ SỞ XÁC ĐỊNH
CÁC NHÓM TIÊU CHÍ,
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ
KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ
NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP.
NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP.
HCM & PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ
(CHƯƠNG 3)
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
Á
Á
I
I
G
G
H
H
N
N
Á
Á
Đ
Đ
P
P
Á
Á
H
H
P
P
G
G
N
N
Ơ
Ơ
Ư
Ư
H
H
P
P
TỶ TRỌNG GIỮA
BA HỆ THỐNG
NỀN TẢNG CỦA
PTBV : STTN,
VHXH, KTKT.
CÁC CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ TƯƠNG ỨNG VỚI 18 VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG & THIẾT KẾ BỀN VỮNG (XEM SƠ ĐỒ 3.1)
18 VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
TRÊN THẾ GIỚI (XEM SƠ ĐỒ 2.7)
ĐỊNH
NGHĨA VỀ
PTBV
5 ĐẶC
ĐIỂM XĐ
TÍNH BỀN
VỮNG
ĐỊNH
NGHĨA VỀ
NHÀ Ở BỀN
VỮNG
CƯƠNG
LĨNH KIẾN
TRÚC THẾ
KỶ XXI
4 MỤC
TIÊU ĐẠT
ĐƯỢC SỰ
BỀN VỮNG
VỀ XÃ HỘI
NHÓM VẤN ĐỀ 3.
TRỌNG TÂM CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ KTBV TRÊN THẾ GIỚI
Sơ đồ 2.1
Cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng cho
thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM và phương pháp đánh giá.
[Nguồn: Tác giả]
23
Nhóm vấn đề 3: Những vấn đề trọng tâm của PTBV và KTBV mà thế giới
hướng đến, làm cơ sở cho việc xây dựng nên hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng
cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
Nhóm vấn đề 4: Phương pháp đánh giá phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của
PTBV nêu trên làm cơ sở xác định mức độ đạt được của thiết kế nhà ở cao tầng
đáp ứng yêu cầu PTBV.
2.1 THỰC TRẠNG VỀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP.
HCM THEO XU HƯỚNG KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
Luận án sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra một số dự án nhà ở cao tầng đã
được xây dựng tại Tp. HCM, các công trình lựa chọn phân bố trên các địa bàn quận 1,
2, 4, 5, 6, 7, Bình Thạnh, và Thủ Đức, các công trình được thiết kế bởi các đơn vị
trong và ngoài nước, với các quy mô khác nhau.
Đối tượng sử dụng nhà ở cao tầng
Nhà ở cao tầng hiện nay được thiết kế chủ yếu cho hai nhóm dân cư với mức
thu nhập cao và trung bình - khá, ổn định. Các căn hộ cho đối tượng dân cư thu nhập
cao với giá bán căn hộ thông thường từ 30 triệu đồng/m² trở lên, diện tích căn hộ trung
bình khoảng 100 m². Đối với đối tượng thu nhập trung bình- khá và ổn định có giá bán
căn hộ thông thường từ 15 triệu/m² trở lên, diện tích căn hộ trong khoảng 50 m² đến 80
m². Xét dưới góc độ xã hội, kinh tế, nhà ở bền vững cần hướng đến đáp ứng nhu cầu ở
cho các đối tượng dân cư chiếm tỷ trọng cao trong xã hội về mức độ thu nhập, qua đó
vừa đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của xã hội, cũng như khả năng thanh toán phù hợp
với điều kiện kinh tế. Thực trạng hiện nay các dự án nhà ở cao tầng với giá bán trung
bình khỏang 25 triệu đồng/m² chưa thực sự đáp ứng cho nhu cầu chung của xã hội vì
vậy chưa thật sự đạt yêu cầu của vấn đề PTBV. [102]
Về quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể
Các dự án nhà ở cao tầng hiện nay tại Tp. HCM có ba mô hình phát triển:
24
- Mô hình 1: Thiết kế, xây dựng trong một đô thị được quy hoạch hoàn chỉnh như
đô thị Phú Mỹ Hưng, các dự án nhà ở cao tầng trong đó được thiết kế hài hòa với
quy hoạch tổng thể của đô thị, tiếp cận với các dịch vụ, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh.
Về mặt môi trường được đầu tư trong tổng thể khu đô thị và kết hợp với thiết kế
cụ thể của công trình. Các công trình tiêu biểu của mô hình này là: Panorama,
The Grandview, The Sky Garden, Happy Valley. (xem Hình 2.1; 2.2; 2.3; 2.4;
2.5)
- Mô hình 2: Thiết kế, xây dựng theo quy mô của dự án, hình thức này tương đối
phổ biến trong đó khu vực xây dựng thường có diện tích dự án khoảng từ 5000
m², trong đó phát triển từ 2 đến 8 đơn nguyên. Các công trình tiêu biểu của mô
hình này là: Vinhomes Golden River - Quận 1; The Vista, The Estella, Cantavil,
Vista Verde, The Sun Avenue - Quận 2; Thuận Kiều Plaza- Quận 5; Sunrise
City, Riviera Point, Era Town- Quận 7; Chung cư Phạm Viết Chánh- Ngô Tất
Tố, Sài Gòn Pearl, Vinhomes Central Park, City Garden- Quận Bình Thạnh; 4S
Linh Đông- Quận Thủ Đức. Với quy mô dự án như trên vấn đề đầu tư chú trọng
giữ gìn MTST tự nhiên, môi trường cộng đồng dân cư đáp ứng yêu cầu không
gian ở, thiết kế kiến trúc thích ứng với điều kiện khí hậu, có thể thực hiện được
trong một chừng mực. (xem Hình: 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11; 2.12; 2.13; 2.14;
2.15; 2.16; 2.17; 2.18)
- Mô hình 3: Thiết kế xây dựng chèn trong các khu dân cư hiện hữu, quy mô dự
án nhỏ, phát triển 1 đến 2 đơn nguyên. Các công trình tiêu biểu của mô hình này
là: River gate, Gold view, Grand Riverside - Quận 4; Golden Star- Quận 7. Mô
hình này hiện nay phát triển phổ biến do qũy đất hạn hẹp của các chủ đầu tư. Các
dự án phát triển theo mô hình này không tạo nên được môi trường ở cần thiết cho
các dự án nhà ở cao tầng, các dự án có ý nghĩa chủ yếu là cung cấp chỗ ở, xét về
lâu dài các dự án theo mô hình này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến MTST,
VHXH trong khu vực. (xem Hình: 2.19; 2.20; 2.21)
Hình 2.1
Dự án Panorama- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7. Dự án có tổng mặt bằng, thiết kế
đơn nguyên hợp lý tạo ra các không gian mở, khai thác hiệu quả các điều kiện tự
nhiên của khu vực.
[Nguồn: 34]
Hình 2.2
Dự án Sky garden- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7. Toàn bộ không gian tầng một của
dự án liên thông, bỏ trống tạo nên không gian mở cho các hoạt động của cư dân.
[Nguồn:34], [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.3.a,b,c,d,đ,e,f,g
Dự án Grandview- đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7,
Dự án thiết kế theo xu hướng kiến trúc thích ứng với
điều kiện khí hậu Nhiệt đới, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, nghiên cứu ứng dụng kiến trúc
truyền thống vào không gian ở đương đại.
[Nguồn: 34], [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.4.a,b,c,d
Dự án Happy valley- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7,
Dự án thiết kế tổng thể hợp lý, khai thác tốt điều kiện về khí hậu tự nhiên, cảnh
quan khu vực, yếu tố môi trường tự nhiên, xã hội trong nhà ở được chú trọng.
[Nguồn: 34]
Hình 2.5.a,b
Dự án Mỹ Khang - Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7
Mặt bằng đơn nguyên, căn hộ được nghiên cứu hợp lý theo xu hướng kiến trúc
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
[Nguồn: 34], [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.6.a,b,c,d
Dự án Riviera point – Q.7.
Dự án Riviera point có vị
trí khu đất chạy dọc theo
dòng sông,
liền kề với
trung tâm của đô thị Phú
Mỹ Hưng, do đó khai
thác tốt các điều kiện về
tự nhiên cũng như cơ sở
hạ tầng khu vực.
Thiết kế quy hoạch tổng
thể, thiết kế đơn nguyên
và căn hộ hợp lý khai
thác được điều kiện môi
trường khí hậu tự nhiên,
cảnh quan khu vực.
[Nguồn: 92]
Hình 2.7.a,b,c,d
Dự án The Vista An Phú – Q2. Thiết kế kiến trúc cảnh quan, thiết kế đơn nguyên,
căn hộ rất tốt phù hợp với điều kiện khí hậu Nhiệt đới, góp phần sử dụng năng
lượng hiệu quả và tiết kiệm. [Nguồn: 67]
lượng hiệu quả và tiết kiệm. [Nguồn: 67]
Hình 2.8.a,b,c,d
Dự án Vista Verda– Q2. Thiết kế kiến trúc cảnh quan, bố trí các dịch vụ cộng
đồng, thiết kế đơn nguyên, căn hộ rất tốt phù hợp với điều kiện khí hậu Nhiệt đới,
góp phần sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm. [Nguồn: 67]
Hình 2.9.a,b
Dự án The Estella – Q2. Dự án đạt được Chứng nhận Vàng của hệ thống đánh giá
CTX ”BCA Green Mark” [Nguồn: 95]
Hình 2.10.a,b
Hình 2.10.a,b
Dự án The Estella height– Q2. Thiết kế cảnh quan không gian mở sinh động.
[Nguồn: 95]
Hình 2.11.a,b,c,d,đ
Dự án Cantavil– Q2. Mặt bằng đơn nguyên thiết kế thuận lợi cho các căn hộ
tiếp cận nhiều bề mặt với môi trường tự nhiên bên ngoài, Hình khối hiệu quả về
việc hạn chế bức xạ Mặt trời, tạo hiệu ứng phễu đón gió tốt. [Nguồn: 71]
Hình 2.12.a,b,c,d,đ
Dự án Thuận Kiều Plaza– Q5. Thiết kế tổng thể không tạo nên được môi
trường ở hài hòa với tự nhiên. Đơn nguyên thiết kế góp phần chiếu sáng,
thông thoáng cho căn hộ. Tuy nhiên dự án thiếu sự thích ứng (chuyển đổi) về
công năng sử dụng do đó không thành công. [Nguồn: 22]
Hình 2.13.a,b,c,d,đ
Dự án Sài Gòn Pearl– Q. Bình Thạnh. Quy hoạch tổng thể, thiết kế đơn
nguyên khai thác tốt điều kiện về tự nhiên, cảnh quan của khu vực ven sông Sài
Gòn. [Nguồn: 93]
Hình 2.14.a,b,c,d,đ,e
Dự án Sunrise city, Q7. Thiết kế tổng thể với mật độ xây dựng và hệ số sử dụng
đất cao, do đó không tạo nên được môi trường ở hợp lý cho cộng đồng dân cư,
hài hòa với tự nhiên. Có những đơn nguyên thiết kế tốt và có những đơn nguyên
thiết kế chưa hợp lý với điều kiện khí hậu tự nhiên.
[Nguồn: 88]
Hình 2.15.a,b,c
Dự án Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh. Thiết kế tổng thể với mật độ
Dự án Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh. Thiết kế tổng thể với mật độ
xây dựng và hệ số sử dụng đất cao, do đó không tạo nên được môi trường ở hợp
lý cho cộng đồng dân cư, thiếu sự hài hòa với tự nhiên, mặt dù vị trí dự án ở
ngay cạnh bờ sông Sài Gòn. Đơn nguyên thiết kế chưa hợp lý với điều kiện khí
hậu, đa số căn hộ chỉ có 1,5 bề mặt tiếp cận với môi trường tự nhiên.
[Nguồn: 100]
Hình 2.16
Dự án Vinhomes Golden River, Quận 1. Vị trí dự án ngay cạnh bờ sông Sài
Gòn, kề bên ga tàu điện ngầm.
[Nguồn: 101]
Hình 2.17.a,b,c
Dự án 4S Linh Đông, Q. Thủ Đức. Diện tích dự án 3,34 ha, mật độ xây dựng
21%, hệ số sử dụng đất 3,5. Dự án có công viên sinh thái ven sông Gò Dưa
rộng 2,6 ha. Thiết kế môi trường, cảnh quan, dịch vụ cộng đồng phù hợp tạo
nên môi trường ở tốt. [Nguồn:104]
Hình 2.18.a,b,c
Dự án City garden, Q. Bình Thạnh
Dự án có quy hoạch tổng thể không
gian tốt, tuy nhiên hình khối và vật
liệu bao che chưa hạn chế sự tác
động của bức xạ mặt trời.
[Nguồn: 70]
Hình 2.19.a,b,c
Dự án Gold view, Q.4. Có thể xem
dự án Gold view như một điển hình
của hình thức nhà ở cao tầng xây
chen trong khu dân cư hiện hữu, mặt
bằng tổng thể được thiết kế chú
trọng vào yếu tố kinh tế, vấn đề môi
trường sinh thái không được quan
trường sinh thái không được quan
tâm. Do đó các đơn nguyên, căn hộ
trong đơn nguyên ít khai thác được
điều kiện thuận lợi của tự nhiên, tầm
nhìn từ nhiều căn hộ bị hạn chế.
[Nguồn: 96]
Hình 2.20.a,b
Dự án Phạm Viết Chánh & Ngô Tất Tố,
Q.Bình Thạnh. Quy hoạch tổng thể, thiết kế
đơn nguyên ít chú trọng đến yếu tố môi trường
tự nhiên, yếu tố văn hóa - xã hội do đó không
tạo nên được không gian ở tốt.
[Nguồn: ảnh Tác giả]. Hình 2.21
Hình thức nhà ở cao tầng xây
chen trong khu dân cư hiện
hữu sẽ để lại nhiều hệ lụy về
môi trường, văn hóa- xã hội.
[Nguồn: 23]
25
Thiết kế đơn nguyên và căn hộ trong đơn nguyên
Thiết kế theo xu hướng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nổi bật là dự
án Panorama, The Grandview trong khu đô thị Phú Mỹ Hưng và The Vista, The
Estella, Cantavil, The Vista Verde, Riviera Point, Thuận Kiều Plaza là đạt được yêu
cầu về thích ứng với điều kiện khí hậu, khai thác hiệu quả những yếu tố thuận lợi từ tự
nhiên, dẫn đến việc sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm. (xem Hình: 2.1; 2.2; 2.3;
2.4; 2.5; 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11)
Đa số các dự án khác chọn mặt bằng đơn nguyên dạng điểm (khép kín), hoặc
dạng hành lang giữa, do đó đa số các không gian chính trong đơn nguyên như hành
lang, sảnh thang, cầu thang cũng như một số không gian trong căn hộ không tiếp cận
được với môi trường bên ngoài, do đó thiếu ánh sáng, cũng như không thể có sự lưu
chuyển của không khí tự nhiên, dẫn đến sử dụng năng lượng không kiệu quả. Điển
hình là các dự án Sunrise City, Vinhomes Central Park, 4S Linh Đông, City garden,
Gold view. (xem Hình: 2.14; 2.15; 2.17; 2.18; 2.19)
Vấn đề môi trường sinh thái tự nhiên
Thiết kế quan tâm đến giữ gìn môi trường sinh thái tự nhiên là điều ít thấy trong
các dự án, các không gian môi trường tự nhiên ít được giữ gìn ngoại trừ các công trình
liền kề các con sông như dự án Sài Gòn Pearl, Vinhomes Central Park, Vinhomes
Golden River, 4S Linh Đông. (xem Hình: 2.13; 2.15; 2.16; 2.17)
Vấn đề về cộng đồng
Thiết kế chú trọng những vấn đề về cộng đồng như các không gian mở cho các
hoạt động ngoài trời, các dịch vụ công cộng tiện ích như công viên, không gian thể
thao, không gian sân chơi cho trẻ em, hồ bơi, không gian thư viện,v.v...nổi bật là các
dự án: Panorama, Sky Garden, The Grandview, Happy valley, Riviera Point, The
Vista, The Vista Verde, The Estella, Vinhomes Central Park, Vinhomes Golden River,
4S Linh Đông. (xem Hình: 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.15; 2.16; 2.17)
Vật liệu và Kỹ thuật xây dựng
26
Nhìn chung tất cả các dự án hiện nay sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng
chưa có sự thay đổi so với trước đây, kết cấu chịu lực chính là khung bê tông cốt thép,
sử dụng gạch đất nung hoặc gạch cimăng cho hệ thống cấu trúc vỏ bao che, ngăn chia,
gạch Ceramic lót sàn, sơn nước hoàn thiện, v.v...
Tổng hợp các điều tra khảo sát, các công trình nhà ở cao tầng nêu trên được xem
xét đánh giá theo theo ba vấn đề:
- Vấn đề môi trường sinh thái, khí hậu tự nhiên trong thiết kế công trình.
- Vấn đề văn hóa- xã hội trong thiết kế công trình.
- Vấn đề kinh tế- kỹ thuật trong thiết kế công trình.
Kết quả đánh giá giải pháp thiết kế kiến trúc theo ba tiêu chí trên ở mức độ định
tính, có thể sơ bộ chia theo ba cấp độ: (xem Bảng 2. 1)
Cấp độ A: Tôn trọng và nâng cao giá trị của các yếu tố môi trường cảnh quan
đặc thù của khu vực xây dựng như hệ thống sông, hồ, mặt nước, hệ thống thảm
thực vật, v.v... thể hiện thông qua các giải pháp quy hoạch tổng thể khu ở, phát
triển hệ thống môi trường tự nhiên như cây xanh, mặt nước. Nghiên cứu giải
pháp thiết kế công trình có sự thích ứng với đặc trưng khí hậu, chú trọng tạo lập
các không gian mở trong thiết kế, liên kết các quan hệ cộng đồng trong khu ở.
Cấp độ B: Có quan tâm đến các nội dung đã đề cập ở phần cấp độ A, tuy nhiên
do một số hạn chế, ví dụ như vị trí khu vực xây dựng không cho phép hoặc giải
pháp thiết kế không đồng bộ, do đó hiệu quả thực tế không cao.
Cấp độ C: Hầu như không quan tâm đến tất cả các yếu tố trên, do đó giải pháp
thiết kế chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp chỗ ở đơn thuần và những hệ quả tác
động của nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng, cũng như gây tác động
không tích cực đến môi trường ở, môi trường đô thị, MTST tự nhiên.
Bảng 2.1 Thực trạng công trình nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh theo xu hướng
CÁC VẤN ĐỀ XEM XÉT
KẾT
QUẢ
MTST
VHXH
KTKT
I
Ị
T
C
À
H
U
Ậ
H
Í
I
T
S
H
I
G
N
Ă
N
I
I
N
Ể
I
Y
Â
C
N
Ể
I
TÊN
CÔNG TRÌNH
Ở
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Í
Ì
&
T
Ấ
Đ
C
Ú
R
T
U
Ấ
C
V
B
R
T
T
Á
H
P
C
Ự
V
U
H
K
G
N
O
R
T
C
Ọ
H
H
N
I
S
G
N
Ạ
D
A
Đ
H
N
R
T
G
N
Ô
C
N
Ê
R
T
H
N
A
X
R
T
T
Á
H
P
Ô
M
A
Ò
H
U
H
K
N
A
G
G
N
Ô
H
K
G
N
Ồ
Đ
G
N
Ộ
C
C
Ự
V
Ộ
H
N
Ă
C
G
N
O
R
T
N
A
G
G
N
Ô
H
K
C
Ú
R
T
N
Ế
I
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
H
K
G
N
Ứ
H
C
H
T
Ả
U
Q
U
Ệ
I
H
G
N
Ợ
Ư
L
Ế
K
T
Ế
I
H
T
Ô
M
Ế
K
T
Ế
I
H
T
G
N
Ờ
Ư
R
T
H
T
Ô
Đ
H
C
Ạ
O
H
Y
U
Q
G
N
Ộ
C
G
N
Ổ
T
M
Ể
I
Đ
Ạ
O
L
P
Ế
X
T
T
S
66
8
7
5
7
8
8
8
8
7
A
1 Vinhomes Golden
61
61
53
61
36
24
11
14
26
5
5
3
5
3
2
0
2
0
7
7
3
7
3
1
0
0
0
5
5
3
5
3
0
0
0
0
7
7
5
7
5
4
2
2
2
8
8
7
8
5
5
2
2
2
8
8
9
8
4
5
3
3
4
8
8
9
8
4
3
2
2
7
8
8
9
8
4
3
2
2
6
5
5
5
5
5
1
0
1
5
River, Q.1
2 The Vista, Q.2
A
3 The Estella, Q.2
A
4 Cantavil, Q.2
B
5 Vista Verde, Q.2
A
6 The Sun Avenue, Q.2 C
7 River gate, Q.4
C
8 Gold view, Q.4
C
9 Grand Riverside, Q.4 C
10 Thuận Kiều Plaza,
C
Q.5
10
10
10
10
10
8
40
80
83
68
81
54
75
33
10
59
50
1
7
7
5
7
1
7
2
0
7
6
6
6
7
7
7
4
6
5
0
6
5
3
7
7
7
7
3
7
4
0
7
7
5
8
8
7
8
5
8
5
2
8
7
7
8
8
8
8
5
8
5
2
8
7
5
8
8
6
8
7
8
3
2
6
6
5
9
10
6
9
7
8
3
2
6
4
5
9
10
6
9
7
8
3
2
6
4
3
8
8
6
8
5
7
3
0
5
4
Central
11 Sunrise City, Q.7
B
12 Panorama, Q.7
A
13 The Grandview, Q.7
A
14 The Sky Garden, Q.7 A
15 Happy Valley, Q.7
A
16 Mỹ Khánh, Q.7
B
17 Riviera Point, Q7
A
18 Era Town, Q7
C
19 Golden Star, Q7
C
20 Sài Gòn Pearl, Q.BT
B
21 Vinhomes
B
Park, Q.BT
6
0
0
8
53
14
14
55
5
3
3
5
5
1
1
5
5
0
0
6
7
0
0
8
7
2
2
7
7
2
2
7
6
3
3
4
22 City Garden, Q.BT
B
23 Phạm V Chánh, Q.BT C
24 Ngô Tất Tố, Q.BT
C
25 4S Linh Đông, Q.TĐ B
5
3
3
5
[Nguồn: Tác giả] Ghi chú: 40 > C ; 60 > B ≥ 40 ; A ≥ 60 đến 100
thiết kế bền vững
27
2.2 NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ
KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
Mục tiêu của các nội dung nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất các tiêu chí trong
hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, các tiêu chí
sẽ liên quan đến vấn đề MTST và KHTN.
2.2.1 Quan hệ giữa môi trường không gian kiến trúc và môi trường sinh thái
2.2.1.1 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc
Toàn bộ chu trình vòng đời công trình diễn ra bốn giai đoạn: (xem Hình 2.22)
Giai đoạn một: Tích tụ vật chất, năng lượng để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu xây dựng môi trường không gian kiến trúc.
Giai đoạn hai: Quá trình thiết kế, xây dựng môi trường không gian kiến trúc.
Giai đoạn ba: Quá trình tồn tại và hoạt động của công trình.
Giai đoạn bốn: Giai đoạn sau khi hết thời hạn sử dụng của công trình.
Hệ thống môi trường không gian kiến trúc có thể được xem là một hệ thống mở
với đầu vào là các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng, đồng thời hệ thống cũng phát
thải ra MTST tự nhiên trong các quá trình xây dựng, vận hành và khi hết thời hạn sử
dụng, các phế thải dạng vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí, v.v…[2], [39] (xem Sơ đồ 2.2)
2.2.1.2 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống sống
Trong môi trường không gian kiến trúc luôn tồn tại các thành phần hữu sinh và
vô sinh như: con người, các loài sinh vật, thực vật, vật liệu, năng lượng, ánh sáng từ
BXMT, nước, không khí, nhiệt độ, độ ẩm, gió, v.v...và trong suốt chu trình tồn tại của
môi trường không gian kiến trúc, các hoạt động của con người trong đó luôn cần các
nguồn năng lượng, vật chất dạng hữu sinh và vô sinh, đồng thời với đó là sự sản sinh ra
các loại chất thải, và bản thân các thành phần kiến trúc trong đó cũng luôn bị tác động
gây hư hỏng, do đó cần sửa chữa, .v.v...vì các vấn đề nêu trên, có thể xem môi trường
không gian kiến trúc là một hệ thống sống. [53] (xem Sơ đồ 2.3)
Hình 2.22
Vòng đời của một sản phẩm tiêu biểu:
Từ ý niệm của người thiết kế, người sử dụng, vật liệu được khai thác từ nguồn
tài nguyên thiên nhiên, sau đó được chế biến thành những sản phẩm phù hợp,
các thành phẩm này được vận chuyển đến công trình xây dựng. Sau qúa trình
tồn tại, công trình bị tháo dỡ, một phần phế liệu được tái chế, một phần khác
bị thải bỏ ra môi trường sinh thái tự nhiên.
[Nguồn: 16]
Hình 2.23
Con
và
người
công trình kiến
trúc là một thành
phần của hệ sinh
thái
thái
[Nguồn:63]
Hình 2.24
Sự diễn thế nguyên sinh trên trái đất:
Khi chất chưa tạo ra thì vùng này không thể nuôi sống được nhiều sinh vật để
làm thay đổi môi trường khắc nghiệt. Một khi đất bắt đầu được tạo ra thì nơi
đây diễn tiến theo một trình tự nhất định để tiến tới một quần xã đỉnh cao
[Nguồn:16]
CÁC NGUỒN KHÔNG CẠN
KIỆT, NHƯNG BỊ TÁC ĐỘNG
CÁC NGUỒN LỰC THAY THẾ
ĐƯỢC (BỀN VỮNG)
CÁC NGUỒN LỰC KHÔNG
THỂ THAY THẾ ĐƯỢC
Sơ đồ 2.2
Hệ thống môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống mở
[Nguồn: Tác giả]
Sơ đồ 2.3
Môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống sống
[Nguồn: Tác giả]
28
2.2.1.3 Những tác động sinh thái giữa môi trường không gian kiến trúc và môi
trường các hệ sinh thái
Vấn đề liên quan sinh thái giữa môi trường không gian kiến trúc và các HST có
thể được phân tích căn cứ vào bốn giai đoạn của môi trường không gian kiến trúc.
a. Giai đoạn hình thành các nguồn lực cơ sở
Giai đoạn này là toàn bộ các quá trình khai thác, chế tạo vật liệu, năng lượng
nhằm chuẩn bị cho việc cung cấp nguyên vật liệu để xây dựng nên môi trường không
gian kiến trúc. Những tác động của giai đoạn này đến MTST rất đa dạng, trải rộng ra
nhiều không gian, thời gian khác nhau. Ảnh hưởng trong giai đoạn này trực tiếp đến
các nguồn lực từ tự nhiên như các nguồn tài nguyên vật liệu, các nguồn năng lượng,
những vùng không gian của các HST.
b. Giai đoạn xây dựng môi trường không gian kiến trúc
Giai đoạn này là toàn bộ quá trình tiến hành kiến tạo nên môi trường không gian
kiến trúc, những tác động trong giai đoạn này diễn ra không chỉ tại vị trí hiện trường
xây dựng môi trường không gian kiến trúc như vị trí khu vực xây dựng, mà còn tác
động ảnh hưởng đến các vùng không gian bên ngoài khu vực hiện trường xây dựng.
c. Giai đoạn vận hành môi trường không gian kiến trúc
Trong giai đoạn này sự hoạt động của con người trong môi trường không gian
kiến trúc là vấn đề, con người liên tục có các nhu cầu cung cấp vật chất và năng lượng
(hữu sinh và vô sinh) và từ đó cũng tạo nên những tác động, ảnh hưởng tiêu cực đối
với các HST và Sinh quyển, do đặc điểm nhu cầu sử dụng của con người không dừng
lại ở mức độ vừa đủ mà luôn có chiều hướng gia tăng do đó sự tác động ngày càng lớn.
d. Giai đoạn tháo dỡ môi trường không gian kiến trúc
Sau một giai đoạn hoạt động, môi trường không gian kiến trúc sẽ hết niên hạn
sử dụng, lúc này sẽ phải tháo dỡ, khi đó cần đến năng lượng và tất nhiên các phế liệu
độc hại và không độc hại từ công trình sẽ ảnh hưởng nhất định đến MTST cũng như
môi trường xã hội xung quanh vị trí của công trình.
29
2.2.2 Môi trường sinh thái tự nhiên liên quan đến kiến trúc nhà ở cao tầng tại
Tp. Hồ Chí Minh
Giữa MTST tự nhiên với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác động qua
lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một chiều
hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với các yếu tố
VHXH và KTKT, những vấn đề đó là: (xem Sơ đồ 2.4)
Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất.
Nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch trong khu vực.
Hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh học trong khu vực xây dựng.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật liệu xây dựng.
Nguồn năng lượng có liên quan đến tài nguyên cung cấp cho công trình.
Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng đến công trình
Phát thải từ công trình ra môi trường (rắn, lỏng, khí, nhiệt,.v.v…)
Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả.
2.2.2.1 Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất (xem Sơ đồ 2.5)
Aldo Leopold nhà triết học, một trong những người xây dựng nên trào lưu “Bắc
Mỹ Xanh” trong tác phẩm “A Sand Country Almanas” đã dành một chương cho vấn đề
“Đạo đức đất đai”. Những vấn đề mà ông đề cập tạo nên một bước ngoặt cơ bản về
nhận thức của con người trong mối quan hệ với MTST:“Lúc đầu chúng ta thấy mình là
người chinh phục đất đai. Bây giờ đây, chúng ta cần xem mình là những thành viên
của một cộng đồng bao gồm cả đất và nước. Một việc làm đúng khi nó nhằm duy trì sự
toàn vẹn, sự ổn định, và vẻ đẹp của cộng đồng sinh vật. Việc gì nhằm làm khác đi là
sai. Chúng ta ngược đãi mặt đất bởi vì chúng ta xem đất như một vật thuộc về chúng
ta. Khi nhìn thấy đất như một cộng đồng trong đó có ta thì ta có thể sẽ sử dụng nó với
sự thương yêu và quý trọng”. [16, tr. 31] (xem Hình 2.23)
Đất đai có một vai trò quan trọng trong sự đảm bảo cân bằng về mặt sinh thái,
sự tác động đến cấu trúc và bề mặt của đất trên một khu vực sẽ ảnh hưởng không chỉ ở
MTST&KĐ.
1. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
& KHU ĐẤT XÂY DỰNG
M
M
C
C
H
H
.
.
2. THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN
TKĐN&TT
&TỔNG THỂ
1. KHU ĐẤT XÂY
DỰNG CÔNG
TRÌNH VÀ MÔI
TRƯỜNG ĐẤT
3. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN
TKCH
TRONG CĂN HỘ
4. TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU
2. NGUỒN NƯỚC TỰ
NHIÊN & NGUỒN
NƯỚC SẠCH
TRONG KHU VỰC
TN&VL
XÂY DỰNG
N
5. NƯỚC
3. HỆ THỐNG THỰC
VẬT, SINH VẬT
VÀ SỰ ĐA DẠNG
SINH HỌC
TRONG KHU VỰC
NL
6. NĂNG LƯỢNG
4. NGUỒN TÀI
7. CHẤT THẢI & PHÁT THẢI
CT&PTON
NGUYÊN THIÊN
NHIÊN LIÊN
QUAN ĐẾN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
Ô NHIỄM
KTGTTT
8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ
8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ
TRUYỀN THỐNG
5. NGUỒN NĂNG
5. NGUỒN NĂNG
LƯỢNG CUNG
CẤP CHO CÔNG
TRÌNH
9. ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI
ĐKTNVL
VẬT LÝ
TKAT
10. THIẾT KẾ AN TOÀN
6. MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ
TRONG KHU VỰC
ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TRÌNH
KNTU
11. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
U
U
Ư
Ư
C
C
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
G
G
N
N
C
C
Ự
Ự
V
V
U
U
H
H
K
K
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
N
N
Ự
Ự
T
T
I
I
Á
Á
H
H
T
T
H
H
N
N
I
I
S
S
G
G
N
N
Ờ
Ờ
Ư
Ư
R
R
T
T
I
I
Ô
Ô
M
M
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
7. PHÁT THẢI TỪ
TRONG CÔNG
TRÌNH RA MÔI
TRƯỜNG
P
P
T
T
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
12. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
ST
13. SÁNG TẠO
8. TÀN PHÁ MÔI
TRƯỜNG SINH
THÁI VÀ HỆ QỦA
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
14. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
QL
XÂY DỰNG & VẬN HÀNH
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ quan hệ giữa 8 vấn đề Môi trường Sinh thái tự nhiên với 14 nhóm tiêu chí của
hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
1. HẠN CHẾ TÁC
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
A. QUAN ĐIỂM “ĐẤT
NHƯ MỘT CỘNG
ĐỒNG TRONG ĐÓ
CÓ CON NGƯỜI, SỬ
DỤNG ĐẤT VỚI SỰ
YÊU THƯƠNG, QÚY
TRỌNG “ [17, tr 31]
ĐỘNG ĐẾN CÁC
YẾU TỐ NỀN
TẢNG CỦA MÔI
TRƯỜNG SINH
THÁI TỰ NHIÊN
TẠI KHU VỰC
XÂY DỰNG
TKCH
TN&VL
B.“CÁC TỔ HỢP ĐÔ
THỊ LÁT ĐÁ LÀM
TĂNG NHIỆT ĐỘ,
HẠN CHẾ THẨM
THẤU NƯỚC”
[17, tr 429]
2. NGHIÊN CỨU KỸ
KHU ĐẤT XÂY
DỰNG CÔNG
TRÌNH VỀ VẤN
ĐỀ SINH THÁI TỰ
NHIÊN
N
NL
C. “TỶ LỆ D.TÍCH
DUY TRÌ, PHÁT
TRIỂN HST NÊN
>49% -70% DIỆN
TÍCH KHU VỰC”
[52, tr 115]
CT&PTON
3. XÁC ĐỊNH MẬT
ĐỘ XÂY DỰNG
HỢP LÝ ĐẢM
BẢO SỰ CÂN
BẰNG GIỮA YẾU
TỐ MÔI TRƯỜNG
VÀ CON NGƯỜI.
D.“BIẾN KHU ĐẤT TỰ
NHIÊN THÀNH ĐẤT
ĐÔ THỊ LÀM THAY
ĐỔI CHU TRÌNH
CACBON” [17, tr131]
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
ĐKTNVL
Đ.“HIỆN NAY QUYẾT
ĐỊNH SỬ DỤNG
ĐẤT CHỈ CĂN CỨ
ĐẤT CHỈ CĂN CỨ
VÀO VẤN ĐỀ KINH
TẾ HOẶC NHU
CẦU” [17, tr 343]
4. TRONG KHU ĐẤT,
HẠN CHẾ XÁO
TRỘN CẤU TRÚC,
BÊ TÔNG HÓA BỀ
MẶT ĐẤT, THIẾT
KẾ PHÙ HỢP
VIỆC DUY TRÌ
PHÁT TRIỂN HST.
TKAT
T
T
Ấ
Ấ
Đ
Đ
G
G
N
N
Ờ
Ờ
Ư
Ư
R
R
T
T
I
I
Ô
Ô
M
M
À
À
V
V
H
H
N
N
Ì
Ì
R
R
T
T
G
G
N
N
Ô
Ô
C
C
G
G
N
N
Ự
Ự
D
D
Y
Y
Â
Â
X
X
T
T
Ấ
Ấ
Đ
Đ
U
U
H
H
K
K
.
.
1
1
KNTU
E.“SỬ DỤNG KHÔNG
KHÔN NGOAN CÓ
THỂ GÂY TỔN HẠI
NGHIÊM TRỌNG
CHO ĐẤT & CHẤT
ĐẤT” [17, tr 306]
5. VỊ TRÍ KHU ĐẤT
XÂY DỰNG
THUẬN TIỆN
KHAI THÁC, KẾT
NỐI HỆ THỐNG
KỸ THUẬT HẠ
TẦNG ĐÔ THỊ.
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
F.“QUY LUẬT CƠ BẢN
LÀ CÀNG ÍT GÂY
RA NHỮNG THAY
ĐỔI LÀ CÀNG
TỐT” [17, tr 356]
ST
G. “Tp.HCM NHIỆT
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
ĐỘ ĐÃ TĂNG 2°C,
MỰC NƯỚC BIỂN
DÂNG 20CM” [75,tr
12]
6. THIẾT KẾ HỆ
THỐNG GIAO
THÔNG CƠ GIỚI
TIẾP CẬN VỚI
CÔNG TRÌNH
TRONG KHU ĐẤT
Ở MỨC ĐỘ CẦN
THIẾT, NHƯNG
TỐI THIỂU.
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất với 14
nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM
[Nguồn: Tác giả]
30
ngay trên khu vực đó, mà còn tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến các khu vực
khác, “Các tổ hợp đô thị với tỉ lệ cao những bề mặt không thấm nước đã làm tăng thêm
sự chảy tràn, giảm đi sự thâm nhập của nước và bốc hơi nước”. [16, tr. 429]
Hệ thống thực vật không thể phát triển, dẫn đến ảnh hưởng chất lượng không
khí, độ ẩm, nhiệt độ. Các loài sinh vật không còn môi trường sống do đó sẽ không thể
tồn tại, từ đó làm cho các chu trình Sinh - Địa - Hóa của tự nhiên bị gián đoạn, dẫn đến
đất đai cùng với MTST bị suy thoái. (xem Hình 2.24) Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra“tỉ
lệ diện tích trong khu đất xây dựng để duy trì phát triển hệ thống quần xã của HST nên
từ >49% đến 70%” [50, tr. 115] có như vậy HST mới không bị suy thoái.
Việc con người tác động vào tự nhiên, biến khu đất của tự nhiên với HST phong
phú thành đất đô thị đã góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong chu trình Cacbon. “Việc
gia tăng lượng cacbon diôxit rõ ràng là đang gây ra những biến đổi cho khí hậu toàn
cầu”.[16, tr. 131] Tp. HCM thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, là một trong những
khu vực trên thế giới chịu sự ảnh hưởng, tác động nặng nề của quá trình biến đổi khí
hậu toàn cầu hiện nay, [9] “Tp. HCM, từ năm 1960 đến nay, nhiệt độ đã tăng lên 2oC,
mực nước biển đã dâng lên 20cm”. [89, tr. 12]
“Ngày nay hầu hết các quyết định sử dụng đất đai vẫn còn căn cứ chủ yếu trên
các lợi ích về kinh tế hơn là trên sự phân tích kỹ càng các khả năng của vùng đất và
cảnh quan”. [16, tr. 343] Tp. HCM là trung tâm kinh tế của cả nước là đô thị cực lớn
trong quy hoạch vùng, dân số Tp. HCM hiện khoảng 10 triệu [100], phát triển kiến trúc
nhà ở cao tầng sẽ là trọng tâm trong phát triển nhà ở hiện tại và trong tương lai, tuy
nhiên qũy đất xây dựng là có giới hạn, vì vậy việc chọn khu đất xây dựng cần phải
được xem xét đánh giá với lĩnh vực khoa học về môi trường đất, qua đó sẽ giúp đảm
bảo giữ được sự cân bằng về mặt MTST.
“Để có quyết định đúng đắn phải đánh giá từng miếng đất và chọn lấy cho nó
một trong nhiều cách sử dụng khác nhau. Quy luật cơ bản là càng ít gây ra những thay
đổi càng tốt, nhưng khi sự thay đổi là cần thiết thì cần xem xét nhiều thứ” [16, tr. 356],
31
với tình trạng hiện nay việc phát triển nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất cao, bê tông hóa bề mặt địa hình trong khu đất xây dựng, không quan
tâm đến việc giữ gìn sự cân bằng của MTST tự nhiên trong phạm vi khu đất và khu vực
sẽ dẫn đến những hệ quả lớn về MTST hiện tại và lâu dài.
Với những vấn đề nêu trên đối với khu đất xây dựng và môi trường đất trong
thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại khu vực Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những
nội dung có liên quan:
Tôn trọng môi trường các HST, khí hậu tự nhiên, giữ mức độ của con người với
thế giới tự nhiên đúng chừng mực, hạn chế tác động đến các yếu tố nền tảng của
MTST tại khu vực: đất đai, nước, hệ thống thực vật, sinh vật.
Cần nghiên cứu kỹ khu đất xây dựng công trình, hạn chế tác động xây dựng công
trình trên những khu đất còn giữ được sự đa dạng về mặt sinh học, nên xây dựng
công trình trên những khu đất đã bị tác động của con người.
Quy hoạch tổng thể không gian công trình trong khu đất, cần xác định mật độ
xây dựng hợp lý đảm bảo sự cân bằng giữa tự nhiên và con người trong HST.
Đối với khu đất xây dựng, ở những khu vực không xây dựng công trình cần giữ
nguyên cấu trúc đất, thiết kế bề mặt đất bằng thảm thực vật phong phú, thiết kế
khu đất ngập nước, qua đó thu, tụ nước mưa, tăng khả năng nước ngấm vào nền
đất. Cần phải tính toán khôi phục quần xã tự nhiên trong khu vực xây dựng, đảm
bảo yêu cầu cần thiết cho sự cân bằng, sự đa dạng sinh học cũng như khả năng
phục hồi của HST cao, chú trọng phát triển tính đặc trưng của HST khu vực.
Vị trí khu đất xây dựng thuận tiện trong kết nối với hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ
tầng đô thị, thuận tiện cho dân cư trong khu ở tiếp cận với các trạm, tuyến của hệ
thống giao thông công cộng, khuyến khích và thuận lợi trong việc đi bộ đến các
công trình công cộng cần thiết.
Thiết kế hệ thống giao thông cơ giới tiếp cận vào trong khu đất xây dựng công
trình hợp lý ở mức độ cần thiết nhưng tối thiểu, tránh bê tông hóa bề mặt địa
32
hình của khu đất để phát triển hệ thống giao thông cơ giới không cần thiết và gây
nguy hiểm trong sinh hoạt của cư dân trong khu ở.
2.2.2.2 Nguồn nước tự nhiên & nguồn nước sạch trong khu vực (xem Sơ đồ 2.6)
Trong các HST ngoài ba chu trình Cacbon, Nitơ và Phốt pho, còn có chu trình
nước “Tất cả nước đều được gắn với một quá trình tái chế gọi là chu trình thủy văn,
trong đó hai hiện tượng quan trọng bao gồm trong chu trình này là bốc hơi và sự
ngưng tụ của nước” [16, tr. 427]. Chu trình nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến các
quần xã của các HST, chu trình này lưu chuyển một khối lượng rất lớn nước trong hai
trạng thái khí, lỏng từ biển vào lục địa và từ lục địa ra biển, trong chu trình này nước sẽ
được tái tạo để đáp ứng cho nhu cầu của các loài thực vật, sinh vật, và đồng thời góp
phần tạo nên đặc trưng về môi trường, khí hậu của các khu vực. (xem Hình 2.25)
“Thế giới tương lai có thể không cần đến dầu nhưng nếu không có nước thì
nhân loại sẽ không tồn tại quá vài ngày” [16, tr. 45], bởi vì sự sống trên địa cầu chỉ có
thể tồn tại khi có nguồn năng lượng nhiệt từ mặt trời, nước và cây xanh.“Sự khan hiếm,
sự cạnh tranh ngày càng tăng và những tranh luận về nước trong thế kỷ XXI có thể làm
thay đổi rất nhiều cái cách chúng ta đánh giá và sử dụng nước, cùng cái cách mà
chúng ta khai thác và giảm đi các nguồn nước. Mức độ sử dụng nước cũng đang tăng
lên, lượng nước dùng sinh hoạt trung bình của mỗi gia đình đã tăng lên gần 40% trong
vòng 15 năm qua”. [16, tr. 427]
Năm 2016 Việt Nam lần lượt đối mặt với hai vấn đề môi trường liên quan trực
tiếp đến nước,“Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 25% dân chúng trên thế giới
không có được nước uống an toàn, theo chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc,
mỗi năm có 5 đến 10 triệu người chết vì những bệnh có liên quan đến nước, các bệnh
này gồm dịch tả, sốt rét, sốt đănggơ,và lỵ”. [16, tr. 426]
Tại Tp. HCM các nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm, và luôn đối mặt với
vấn đề bị tác động gây ô nhiễm, chất thải trong các lĩnh vực sau quá trình sử dụng của
con người bị ô nhiễm, không được xử lý trước khi thải ra môi trường do đó làm phát
A. “NƯỚC ĐƯỢC TÁI
MTST&KĐ.
CHẾ, LUÂN
CHUYỂN TRONG
CHU TRÌNH THỦY
VĂN” [17, tr 427]
TKĐN&TT
TKCH
B.“KHÔNG CÓ NƯỚC
THÌ NHÂN LOẠI SẼ
KHÔNG TỒN TẠI
QUÁ VÀI NGÀY”
[17, tr 45]
1. THIẾT KẾ HỆ
THỐNG THU
NƯỚC MƯA, CHO
NƯỚC NGẤM TỰ
NHIÊN. TÁCH HỆ
THỐNG NƯỚC BỊ
Ô NHIỄM ĐỂ XỬ
LÝ RIÊNG
TRƯỚC KHI THẢI
RA MÔI TRƯỜNG.
TN&VL
C. “KHAN HIẾM,
2. KHAI THÁC
N
CẠNH TRANH VỂ
NƯỚC LÀM THAY
ĐỔI CÁCH ĐÁNH
GIÁ VÀ SỬ DỤNG
NƯỚC” [17, tr 427]
NL
D.“25% DÂN SỐ THẾ
GIỚI KHÔNG CÓ
NƯỚC UỐNG SẠCH,
AN TOÀN” [17,tr 426]
NGUỒN NƯỚC
THÔ (NƯỚC MẶT,
NƯỚC MƯA) SỬ
DỤNG CHO SÂN
VƯỜN, SAU ĐÓ
XỬ LÝ SƠ BỘ,
TRẢ VỀ LẠI CHO
TỰ NHIÊN.
CT&PTON
Đ.“NHÀ MÁY NƯỚC
3. THIẾT KẾ HỆ
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
CUNG CẤP CHO TP.
HCM 1,8 TRIỆU M3 /
NGÀY ĐẾN 2020 SẼ
LÀ 2 TRIỆU M3 /
NGÀY ” [69, tr 07]
THỐNG SỬ DỤNG
NƯỚC HỢP LÝ,
TIẾT KIỆM VÀ
CÓ KIỂM SOÁT
CÓ KIỂM SOÁT
ĐKTNVL
4. THIẾT KẾ HỆ
TKAT
E.“SÔNG ĐỒNG NAI
VÀ SÔNG SÀI GÒN
LÀ NGUỒN CUNG
CẤP NƯỚC CHO TP.
HCM ĐÃ BỊ Ô
NHIỄM DO NƯỚC
THẢI VÀ XÂM
NHẬP MẶN” [74, tr
06]
KNTU
C
C
Ự
Ự
V
V
U
U
H
H
K
K
G
G
N
N
O
O
R
R
T
T
H
H
C
C
Ạ
Ạ
S
S
C
C
Ớ
Ớ
Ư
Ư
N
N
N
N
Ồ
Ồ
U
U
G
G
N
N
À
À
V
V
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
N
N
Ự
Ự
T
T
C
C
Ớ
Ớ
Ư
Ư
N
N
N
N
Ồ
Ồ
U
U
G
G
N
N
THỐNG PHÂN
TÁCH NƯỚC SAU
QUÁ TRÌNH SỬ
DỤNG, XỬ LÝ
SAU ĐÓ TÁI SỬ
DỤNG NƯỚC ĐÃ
QUA SỬ DỤNG.
.
.
2
2
F.“CÁC QUỐC GIA
5. THIẾT KẾ HỆ
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
GIA TĂNG SỬ
DỤNG CÁC
NGUỒN NƯỚC
THAY THẾ THAY
CHO NƯỚC SẠCH”
[17, tr 356]
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
G. “SỬ DỤNG NƯỚC
MẶT NHẤT THỜI
RỒI HOÀN TRẢ
LẠI CHO TỰ
NHIÊN” [75,tr 12]
THỐNG THU, XỬ
LÝ NƯỚC XÁM
CÙNG CHẤT
THẢI Ô NHIỄM
CẨN TRỌNG, XỬ
LÝ NƯỚC THẢI Ô
NHIỄM TRƯỚC
KHI THẢI RA MÔI
TRƯỜNG.
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch trong khu vực
với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng
tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
Hình 2.25
Chu trình nước:
Trong các HST ngoài ba chu trình cacbon, nitơ và phốt pho còn có chu
trình nước Chu trình nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến các quần xã
của các HST, chu trình nước thường ảnh hưởng trên phạm vi địa lý rộng
lớn giữa đại dương và lục địa, đồng thời chu trình này lưu chuyển một
lớn giữa đại dương và lục địa, đồng thời chu trình này lưu chuyển một
khối lượng rất lớn nước trong hai trạng thái khí, lỏng từ biển vào lục địa
và từ lục địa ra biển, trong chu trình này phần lớn nước được tái tạo.
[Nguồn: 103]
lượng
Hình 2.26
Vai trò của thực
vật:
các HST
Trong
thực vật có một vai
trò đặc biệt quan
trọng bởi thực vật
nhận và chuyển
hóa nguồn năng
lượng từ tự nhiên,
trong đó việc nhận
hóa
và
chuyển
năng
từ
BXMT là yếu tố
then chốt
[Nguồn: 103]
33
tán ô nhiễm vào nguồn nước bên ngoài thiên nhiên, các chất ô nhiễm lắng đọng vào các
lớp trầm tích dưới đáy ao hồ, đáy sông, đáy biển, trong tầng nước ngầm và sẽ tác động
đến MTST lâu dài. [27] [45]
Nhu cầu về nước của Tp. HCM ngày càng cao, hiện nay “nhu cầu sử dụng nước
sinh hoạt của thành phố đến năm 2020 là hơn 2 triệu m3/ngày” [72, tr. 07]. 90%
nguồn tài nguyên nước cung cấp cho Tp. HCM hiện nay lấy từ nước mặt của sông
Đồng Nai (thuộc tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai) và sông Sài Gòn (thuộc tỉnh Tây Ninh,
Bình Dương, và Tp. HCM). “Sông Đồng Nai và sông Sài Gòn là hai nguồn cung cấp
nước mặt chính phục vụ cho hoạt động cấp nước của thành phố. Các số liệu quan trắc
cho thấy một số chỉ tiêu nước thô lấy từ hai con sông này không còn đáp ứng được
theo quy chuẩn cấp nước. Cụ thể, có thời điểm độ mặn vượt quá 25 mg/lít. Các chỉ tiêu
ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh như E. Coli, Coliform ngày càng tăngcao”. [86, tr. 06]
Hiện nay Tp. HCM chủ trương sẽ lấy nguồn nước sinh hoạt trực tiếp cho người
dân ở hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An thay cho nguồn nước từ sông Đồng Nai và sông Sài
Gòn [72], điều này cho thấy Tp. HCM không thể chủ động trong nguồn tài nguyên
nước và luôn bị phụ thuộc vào tự nhiên và các địa phương khác trong khu vực. [86]
Để đối phó với vấn đề thiếu hụt nguồn nước, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên
“các quốc gia giàu đều có sự gia tăng sử dụng các nguồn nước “thay thế” cho nước từ
mạng lưới nước sạch: tiếp cận nguồn nước ngầm, thu nước mưa, tái chế nước thải, kết
nối với một hệ thống công cộng phân phối nước không xử lý (nước “thô”), v.v...Lợi ích
là sử dụng ít hơn các nguồn tài nguyên sạch”. [33, tr. 131] Nguồn nước thô có thể sử
dụng cho các mục đích như tưới cây, sân vườn, sau đó sẽ trả về lại cho tự nhiên.
Với những vấn đề nêu trên đối với nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch
trong khu vực, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại khu vực Tp. HCM cần quan
tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
34
Thiết kế hệ thống thu nước mưa, xử lý cho nước mưa ngấm lại vào đất tự nhiên
để bổ sung cho nguồn nước ngầm, tách hệ thống thu thoát nước mưa với nước
thải ô nhiễm của công trình không cho hòa trộn vào nhau.
Sử dụng nguồn nước thô từ tự nhiên như nước sông, nước mưa tại chỗ để tưới
cho sân vườn, sau đó thu hồi và cho trở về lại với tự nhiên.
Thiết kế hệ thống sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và có kiểm soát.
Thiết kế hệ thống phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng, thiết kế hệ
thống xử lý sau đó tái sử dụng một phần nước đã qua sử dụng.
Thiết kế hệ thống thu xử lý nước xám cùng chất thải ô nhiễm cẩn trọng, xử lý
nước thải ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, tránh phát thải chất ô nhiễm chưa
được xử lý ra nguồn nước, ra đất tự nhiên.
2.2.2.3 Các loài thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh học trong khu đất (xem Sơ
đồ 2.7)
Trong các HST thực vật có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi thực vật nhận và
chuyển hóa nguồn năng lượng từ tự nhiên, trong đó việc nhận và chuyển hóa năng
lượng từ BXMT là yếu tố then chốt “Theo quan điểm HST thì các sinh vật như cây cối
có thể quang hợp và chuyển đổi năng lượng của ánh sáng thành năng lượng hóa học
trong các phân tử hữu cơ. Chúng sẽ sử dụng năng lượng tồn trữ này hoặc là năng
lượng ấy sẽ được sử dụng bởi một sinh vật khác”. [16, tr. 101] (xem Hình 2.26)
Với nhiều chủng loài có đặc điểm sinh trưởng, kích thước, hình dạng phát triển
khác nhau, cây xanh tạo nên lớp áo che phủ bề mặt địa hình. “Trong không gian môi
trường bên ngoài trời chúng ta chỉ có thể sử dụng cây xanh, tạo ra một tiểu khí hậu để
cải thiện không khí một cách có hiệu quả nhằm tạo nên sự tiện nghi. Lá cây ngăn chặn
phản chiếu, hấp thụ và truyền dẫn bức xạ mặt trời,v.v…Một cây mọc riêng rẽ có thể
chuyển đổi bốc hơi gần 400 lít nước mỗi ngày nếu đất cung cấp đủ ẩm độ. Lượng bốc
hơi có thể so sánh với 5 máy điều hòa không khí trung bình mỗi máy có công suất 2500
kcl/giờ, chạy 20 giờ/ ngày”. [28, tr. 31-32]
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
1. HẠN CHẾ TÁC
A. “CÂY CỐI QUANG
HỢP CHUYỂN ĐỔI
NĂNG LƯỢNG CỦA
ÁNH SÁNG THÀNH
NĂNG LƯỢNG HÓA
HỌC CHẤT LƯỢNG
CAO” [17, tr 101]
TKCH
B.“SỬ DỤNG CÂY
TN&VL
ĐỘNG XÂY DỰNG
VÀO NHỮNG KHU
VỰC, KHU ĐẤT
CÒN GIỮ ĐƯỢC
SỰ ĐA DẠNG VỀ
MẶT SINH THÁI.
XANH CẢI THIỆN
KHÍ NHẰM TẠO RA
SỰ TIỆN NGHI”
[31, tr 32]
2. NGHIÊN CỨU
C. “DIỆN TÍCH CÂY
N
NL
XANH / ĐẦU NGƯỜI
Ở TP.HCM CHỈ ĐẠT
1/10-1/2O SO VỚI
CÁC ĐÔ THỊ VĂN
MINH” [66, tr 07]
CT&PTON
PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG SINH
THÁI NHẰM TẠO
NÊN SỰ ĐA DẠNG
SINH HỌC
TRONG NHỮNG
KHU VỰC BỊ TÁC
ĐỘNG .
D.“1 HA CÂY CỐI HẤP
THU 1000 KG KHÍ
C0²/NGÀY, NHẢ RA
730 KG KHÍ 0²/NGÀY
” [34,tr 104]
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
Đ.“THEO MỤC ĐÍCH
ĐKTNVL
T
T
Ấ
Ấ
Đ
Đ
U
U
H
H
K
K
G
G
N
N
O
O
R
R
T
T
C
C
Ọ
Ọ
H
H
H
H
N
N
I
I
S
S
G
G
N
N
Ạ
Ạ
D
D
A
A
Đ
Đ
Ự
Ự
S
S
À
À
V
V
T
T
Ậ
Ậ
V
V
H
H
N
N
I
I
S
S
,
,
3. NGHIÊN CỨU BỐ
TRÍ CÁC LOÀI
GIỮ VAI TRÒ
CHÍNH TRONG
CHÍNH TRONG
QUẦN XÃ, XÁC
ĐỊNH CHỦNG
LOÀI, TỶ LỆ CÁC
LOÀI TRONG
QUẦN XÃ HỢP LÝ
TKAT
SỬ DỤNG CÂY
SỬ DỤNG CÂY
XANH ĐƯỢC CHIA
RA LÀM 8 NHÓM,
NHIỀU ĐẶC ĐIỂM
CỦA CÂY XANH
GÓP PHẦN GIẢI
QUYẾT NHIỀU VẤN
ĐỀ MÔI SINH” [31,
tr 15,39]
KNTU
E.“ĐỐI VỚI CON
T
T
Ậ
Ậ
V
V
C
C
Ự
Ự
H
H
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
.
.
3
3
GDMT
NGƯỜI SỰ HIỆN
DIỆN CỦA ĐỘNG
VẬT LÀ YẾU TỐ
CẦN THIẾT ĐỂ CÂN
BẰNG VÀ HÀI HÒA”
[31, tr 39]
4. TĂNG TÍNH ĐA
DẠNG VỀ MẶT
SINH HỌC
TRONG KHU VỰC
XÂY DỰNG, BAO
GỒM CÁC LOÀI
THỰC VẬT, CÔN
TRÙNG, ĐỘNG
VẬT PHÙ HỢP.
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
F. “MỘT KHU RỪNG
ĐA DẠNG, SẼ LÀ
NƠI SINH SỐNG
CỦA MỘT QUẦN
THỂ ĐỜI SỐNG
HOANG DÃ ĐA
DẠNG” [75,tr 12]
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh học trong
khu đất với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở
cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
35
Trong các đô thị như Tp. HCM hiện nay nhiệt độ môi trường, chất lượng không
khí ngày càng ô nhiễm, có nguyên nhân trực tiếp từ quá trình đô thị hóa làm cho diện
tích cây xanh bị thu hẹp. Các bề mặt xây dựng hấp thu và tỏa nhiệt, các thiết bị trong
công trình sử dụng năng lượng, phương tiện giao thông thải một lượng nhiệt lớn vào
môi trường, vì vậy phát triển cây xanh trong đô thị sẽ có ý nghĩa rất quan trọng do
trong quá trình quang tổng hợp, cây xanh sẽ hấp thu lượng lớn khí Cacbon dioxit, chất
khí tạo nên hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay. [16], [45]
“Diện tích cây xanh bình quân của Tp. HCM hiện chỉ đạt 1,6m2/người, còn rất
thấp so với kế hoạch bình quân 6-7 m²/người vào năm 2025. Diện tích cây xanh/đầu
người ở Tp.HCM chỉ bằng 1/10 - 1/20 các đô thị văn minh” [64, tr. 07]. Nguyên nhân
dẫn đến tình trạng diện tích bình quân cây xanh / đầu người thấp do quá trình đô thị
hóa đang diễn ra nhanh chóng, và điều quan trọng là nhận thức về vai trò của cây xanh
đối môi trường sống trong xã hội hiện nay chưa cao, các yếu tố kinh tế chi phối lớn
hơn so với yếu tố giữ gìn bảo vệ MTST [64]. “Theo kết quả nghiên cứu của Nhật Bản
thì trung bình 1 ha cây cối um tùm (như rừng) mỗi ngày hấp thu 1000 kg khí CO² và
nhả ra 730 kg khí O², một ha thảm cỏ mỗi ngày hấp thu 360 kg khí CO² và nhả ra 240
kg khí O², từ đó họ đề xuất mỗi người dân đô thị có nhu cầu 10 m² cây xanh hoặc 25
m² thảm cỏ để cân bằng với lượng khí CO² do con người thải ra”. [12, tr. 104]
Trong việc phát triển cây xanh cần có sự am hiểu về các đặc điểm chủng loài,
kích thước, đặc tính sinh học, môi trường để thiết kế cho phù hợp.
Theo mục đích sử dụng “Cây xanh được chia ra làm 8 nhóm:
Cây che bóng: Đây là những cây có chiều cao từ 3-12 m, tạo ra tán cây rộng.
Cây rào che: Các dãy cây tạo ra tường che như nhóm tre, trúc.
Cây rào chắn: Cây thấp hơn 2m, có xén tỉa hoặc không quy cách.
Cây dạng bụi: Cây có chiều cao từ 1-3 m, Có hoa hoặc không.
Cây che phủ nền: Cây tạo ra các mảng màu sắc, có hoa hoặc không.
Cỏ: Trang trí.
36
Hoa ngắn ngày: loài thân thảo sinh trưởng theo thời vụ.
Dây leo giàn”. [28, tr. 15-18].
Đối với đặc điểm sinh học, “nhà sinh học Robinetteb đã liệt kê các đặc trưng
của thực vật và tác dụng của chúng giúp giải quyết các vấn đề môi sinh:
Các lá mập dày có tác dụng chặn đứng tiếng ồn,
Các cành cây rung động có tác dụng hấp thụ và ngăn chặn âm thanh,
Các lông tơ trên lá giữ, hứng các hạt ô nhiễm,
Các khí khổng trong lá để trao đổi khí,
Hoa và lá có cho mùi thơm dễ chịu để ngăn mùi hôi,
Lá và cành cây làm chậm tốc độ gió,
Lá và cành cây làm giảm cường độ mưa,
Hệ rễ phân bố rộng làm giảm xói mòn đất,
Mật độ lá dày ngăn ánh sáng,
Lá thưa lọc được ánh sáng,
Các cành có gai ngăn được sự di chuyển của con người”. [28, tr. 39]
Với những nghiên cứu trên khi thiết kế cây xanh trong môi trường đô thị cần
nghiên cứu thiết kế phối hợp nhiều loài cây xanh khác nhau, với kích thước khác nhau,
qua đó phù hợp với yêu cầu của con người, nhưng cũng phù hợp cho sự sinh trưởng, ẩn
náu, sinh sống của các loài sinh vật khác [28]. Trong MTST để duy trì sự cân bằng của
HST ngoài cây xanh còn cần có sự phát triển hợp lý của các loài sinh vật sản xuất và
sinh vật tiêu thụ khác, “Động vật là một phần của tự nhiên. Đối với con người, sự hiện
diện của động vật tại các thành phố là một yếu tố cần thiết để cân bằng và hài hòa. Tất
nhiên sự có mặt này phải nằm trong những giới hạn hợp lý”. [33, tr. 203]
“Vốn liếng thiên nhiên của quả đất, mà loài người lệ thuộc vào đây để có thức
ăn, sự an toàn, dược phẩm cùng nhiều sản phẩm công nghiệp khác, chính là sự đa
dạng sinh học của nó”. [16, tr. 77] (xem Hình 2.27) Theo nhiều nhà nghiên cứu con
người chỉ là một bộ phận của HST, chúng ta phụ thuộc vào năng lượng, vật chất mà
Hình 2.27.a,b
Sự đa dạng về mặt sinh học: “Vốn liếng thiên nhiên của quả đất, mà loài
người lệ thuộc vào đây để có thức ăn, sự an toàn, dược phẩm cùng nhiều sản
phẩm công nghiệp khác, chính là sự đa dạng sinh học của nó “con người chỉ
là một bộ phận của HST, chúng ta phụ thuộc hoàn toàn vào năng lượng, vật
chất mà môi trường và các HST trên trái đất cung cấp, v.v…sự ổn định của
con người lâu dài trên trái đất chỉ có khi con người giữ sự đa dạng về mặt
sinh học
[Nguồn: 16]
Hình 2.28
Vai trò của cây xanh trong hệ sinh thái đô thị
[Nguồn: 103]
37
môi trường và các HST trên trái đất cung cấp bao gồm nhiệt, nước, không khí, chuỗi
thức ăn bao gồm nhiều loài thực vật và sinh vật, v.v…sự ổn định của con người lâu dài
trên trái đất chỉ có khi con người giữ được sự đa dạng về mặt sinh học. “Sự đa dạng
sinh học là số đo mức độ dị biệt các sinh vật hiện diện trong một HST” [16, tr. 309].
Trong môi trường tại các đô thị như Tp. HCM hiện nay sự mất đa dạng về mặt
sinh thái rất cao [102 , Tp. HCM hiện nay phụ thuộc vào nhiều nguồn cung cấp từ
năng lượng, nước, lương thực thực phẩm từ các địa phương khác. “Nguyên nhân quan
trọng duy nhất của việc mất sự đa dạng sinh thái là sự phá hủy nơi cư ngụ, tức là sự
phá đi mảng thực vật, sinh vật, các hoạt động hỗ trợ cho sự sống của từng chủng loại”
[16, tr. 75]. Để khôi phục lại sự cân bằng về mặt sinh thái trong các vùng có mức độ đô
thị hóa cao, cần nghiên cứu khôi phục môi trường sống cho các quần xã “Nơi cư trú
của một con vật phải có các thứ sau: thức ăn, nước uống,và chỗ ẩn náu. Chỗ ẩn náu
muốn nói đến một loạt các điều kiện vật chất để che giấu và bảo vệ con vật trước thời
tiết và kẻ thù” [16, tr. 326].
Trong định hướng phát triển cây xanh của Tp. HCM xác định phát triển theo mô
hình “vườn trong thành phố” [64]. “Đời sống hoang dã là một phần quan trọng của
lâm nghiệp đô thị. Và một khu rừng đa dạng nhiều tầng sẽ cho những nơi trú ẩn đa
dạng và một quần thể đời sống hoang dã đa dạng” [28, tr. 113]. (xem Hình 2.28)
Với những vấn đề nêu trên đối với hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng
sinh học trong khu vực với thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm
xử lý đến những nội dung có liên quan:
Hạn chế tác động xây dựng vào những khu vực, khu đất đang còn giữ được sự đa
dạng về mặt sinh học, đặc trưng sinh thái.
Nghiên cứu phục hồi môi trường sinh thái nhằm tạo nên sự đa dạng sinh học
trong những khu vực bị tác động bởi quá trình xây dựng trước đây.
Nghiên cứu bố trí các loài thực vật có vai trò chính yếu của quần xã, có vai trò
tích cực trong chuyển hóa năng lượng từ BXMT sang năng lượng hữu cơ. Xác
38
định tỷ lệ, chủng loại cây xanh trong khu đất xây dựng hợp lý, bao gồm cây có
tán, cây bụi, cây hoa (hoặc dây leo), cỏ, v.v...
Trong khu vực xây dựng cần xây dựng môi trường với các quần xã bao gồm các
loài thực vật, côn trùng và động vật có chọn lọc, đảm bảo yêu cầu tăng tính đa
dạng về mặt sinh học, giữ gìn, nâng cao được sự đặc trưng của HST.
2.2.2.4 Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật liệu xây dựng (xem Sơ
đồ 2.8)
“Tài nguyên thiên nhiên là những thứ mà con người có thể sử dụng cho các mục
đích của mình nhưng họ không tạo ra được [16, tr. 305]. Con người khai thác những
nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đất để đáp ứng các nhu cầu của mình, các nguồn
tài nguyên chia làm hai loại có thể tái tạo và không thể tái tạo. Những tài nguyên có thể
tái tạo:“Đất đai, thực vật, động vật, không khí và nước là những tài nguyên có thể tái
tạo chủ yếu bởi vì trong thiên nhiên chúng thường trải qua quá trình sửa chữa, tái
sinh, hoặc thanh tẩy khi mà chất lượng và số lượng của chúng bị suy giảm. Tuy nhiên
một tài nguyên có thể tái tạo không có nghĩa là một tài nguyên bất tận. Sự sử dụng quá
đáng các tài nguyên có thể tái tạo sẽ dẫn đến sự suy thoái không thể phục hồi của các
tài nguyên ấy” [16, tr. 306]. Tài nguyên không thể tái tạo là những tài nguyên không
được thay thế trong quá trình tự nhiên hoặc tốc độ thay thế quá chậm nên không hữu
hiệu. “Các loại khoáng sản như quặng sắt, than đá, dầu mỏ, khí đốt, cảnh quan rừng
là những tài nguyên không thể tái tạo trong phạm vi của đời người” [16, tr. 306].
Đối với Tp. HCM nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sản xuất vật liệu
xây dựng chỉ có tre được trồng rãi rác tại khu vực huyện Hốc Môn, Củ Chi và hầu như
không có ý nghĩa như một nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp vật liệu.
“Chúng ta cứ tiếp tục tiêu thụ các tài nguyên thiên nhiên như thể là các nguồn cung
cấp ấy không bao giờ cạn. Tất cả những điều này được phản ảnh trong mối quan hệ
càng ngày càng kém ổn định giữa chúng ta với môi trường, sinh ra từ các xu hướng
của chúng ta muốn rút lấy thật nhiều từ cái “lợi ích chung” mà không nghĩ đến tương
A. “TÀI NGUYÊN
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
1. SỬ DỤNG VẬT
THIÊN NHIÊN LÀ
NHỮNG THỨ CON
NGƯỜI CÓ THỂ SỬ
DỤNG CHO MỤC
ĐÍCH CỦA MÌNH
NHƯNG HỌ KHÔNG
TẠO RA ĐƯỢC” [17,
tr 305]
TKCH
LIỆU ĐÚNG TÍNH
NĂNG, PHÙ HỢP
VỚI PHẠM VI SỬ
DỤNG TRONG
CÔNG TRÌNH.
TN&VL
2. ƯU TIÊN SỬ
N
B.“SỰ SỬ DỤNG QUÁ
ĐÁNG CÁC NGUỒN
TÀI NGUYÊN CÓ
THỂ TÁI TẠO SẼ
DẪN ĐẾN SỰ SUY
THOÁI KHÔNG THỂ
PHỤC HỒI CỦA
CÁC TÀI NGUYÊN
ĐÓ ” [17, tr 306]
NL
CT&PTON
DỤNG CÁC LOẠI
VẬT LIỆU MÀ
QUÁ TRÌNH KHAI
THÁC, SẢN XUẤT
ÍT TÁC ĐỘNG
ĐẾN MÔI
TRƯỜNG SINH
THÁI.
C. “CÁC LOẠI KHOÁN
SẢN LÀ NHỮNG TÀI
NGUYÊN KHÔNG
THỂ TÁI TẠO
TRONG PHẠM VI
CỦA ĐỜI NGƯỜI”
[17, tr 306]
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
ĐKTNVL
D.“CON NGƯỜI TIÊU
THỤ CÁC NGUỒN
TÀI NGUYÊN
TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN NHƯ
THỂ LÀ CÁC
NGUỒN CUNG CẤP
ẤY KHÔNG BAO
GIỜ CẠN ” [17,tr 34]
TKAT
3. VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VÀ GIẢI
PHÁP THIẾT KẾ
CẤU KIỆN CÓ
KHẢ NĂNG KÉO
DÀI CHU TRÌNH
VÒNG ĐỜI SỬ
DỤNG CỦA VẬT
LIỆU
KNTU
4. KHAI THÁC SỬ
Đ.NGÀNH XÂY DỰNG
TẠI TP HCM LUÔN
PHỤ THUỘC VÀO
CÁC ĐỊA PHƯƠNG
KHÁC
G
G
N
N
Ự
Ự
D
D
Y
Y
Â
Â
X
X
U
U
Ệ
Ệ
I
I
L
L
T
T
Ậ
Ậ
V
V
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
N
N
A
A
U
U
Q
Q
N
N
Ê
Ê
I
I
L
L
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
N
N
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
Y
Y
U
U
G
G
N
N
I
I
À
À
T
T
N
N
Ồ
Ồ
U
U
G
G
N
N
.
.
4
4
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
ST
DỤNG VẬT LIỆU
ĐỊA PHƯƠNG,
VẬT LIỆU ĐÃ
QUA SỬ DỤNG,
TẬN DỤNG PHẾ
LIỆU TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG HỢP LÝ
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
E.“THẾ GIỚI VẬT LÝ
SINH HỌC HOẠT
ĐỘNG THEO THỜI
GIAN HÀNG VẠN
NĂM THẬM CHÍ
HÀNG TRIỆU NĂM,
KHUNG THỜI GIAN
CHO CÁC QUYẾT
ĐỊNH CỦA THỊ
TRƯỜNG THÌ RẤT
NGẮN” [17, tr 77]
Sơ đồ 2.8
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật liệu xây
dựng với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
39
lai” [16, tr. 34]. Do đó có thể thấy ngành xây dựng tại Tp. HCM luôn phụ thuộc vào
nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ các địa phương khác, vì vậy cần phải nhìn thấy rõ
việc xây dựng tại Tp. HCM đang tác động rất lớn vào nguồn tài nguyên của các địa
phương khác, việc vận chuyển nguồn nguyên vật liệu đó hao tốn nhiều năng lượng và
đồng thời cũng tạo nên phát thải khí Cacbon dioxit tác động đến bầu khí quyển chung.
Nhu cầu về vật liệu xây dựng cho Tp. HCM rất lớn và ngày càng đòi hỏi sự đa
dạng, những quyết định về việc sử dụng vật liệu trong công trình thường chỉ chú trọng
vào yếu tố kinh tế, thẩm mỹ, thích dụng trong khi đó các vấn đề về sự bền vững đối với
các nguồn tài nguyên cho vật liệu xây dựng ít được nghĩ tới.“Thế giới vật lý, sinh học
hoạt động theo thời gian hàng vạn năm thậm chi hàng triệu năm. Khung thời gian cho
các quyết định của thị trường thì rất ngắn” [16, tr. 77].
Vật liệu xây dựng cho công trình kiến trúc nhà ở cao tầng sẽ có khối lượng,
chủng loại rất lớn, đa dạng và sau khi công trình hết hạn sử dụng thì các phế thải từ
việc tháo dỡ công trình sẽ là một nguồn rác thải xây dựng, nếu không thể tái tạo được
thì đó là nguồn ô nhiễm rất lớn cho các HST, do đó một trong những vấn đề đối với vật
liệu là khả năng tái sử dụng nhằm kéo dài chu trình vòng đời sử dụng của vật liệu, cũng
như khả năng tái chế nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên sản xuất ra vật liệu [25].
Với những vấn đề nêu trên đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến
vật liệu xây dựng trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử
lý đến những nội dung có liên quan:
Thiết kế nghiên cứu sử dụng vật liệu xây dựng đúng tính năng, phù hợp với
phạm vi sử dụng trong công trình.
Ưu tiên sử dụng các loại vật liệu mà quá trình khai thác, sản xuất ít tác động đến
MTST.
Vật liệu xây dựng và giải pháp thiết kế cấu kiện có khả năng kéo dài chu trình
vòng đời sử dụng của vật liệu.
40
Khai thác sử dụng vật liệu địa phương, vật liệu đã qua sử dụng, tận dụng phế liệu
trong quá trình xây dựng hợp lý, khả năng tái chế các phế liệu.
2.2.2.5 Nguồn năng lượng cung cấp cho công trình (xem Sơ đồ 2.9)
Năng lượng đảm bảo cho sự vận hành của công trình trong suốt vòng đời luôn là
vấn đề quan tâm của thiết kế kiến trúc, các xu hướng thiết kế “Kiến trúc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả”, KTX đều có mục đích là giảm sự phụ thuộc của công
trình kiến trúc vào các nguồn năng lượng hóa thạch. “Các nguồn năng lượng được sử
dụng phổ biến nhất ở các quốc gia là các nhiên liệu hóa thạch: dầu mỏ, than đá và khí
đốt tự nhiên. Vì chúng ta đang sử dụng các nguồn năng lượng này nhanh hơn là chúng
được tạo ra và số lượng của chúng chỉ có hạn cho nên chúng được gọi là những nguồn
năng lượng không tái tạo được. Cuối cùng rồi các nhu cầu của con người sẽ làm cạn
kiệt các nguồn than đá, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên” [16, tr 234] (xem Hình 2.29).
Trong điều kiện của Tp. HCM tốc độ đô thị hóa cao, kiến trúc nhà cao tầng phát
triển nhanh, trong khi đó về tài nguyên và cơ sở sản xuất năng lượng thì hầu như Tp.
HCM không có, ngoại trừ nguồn tài nguyên là năng lượng BXMT và gió. Sự thiếu hụt
về điện năng luôn là vấn đề cần phải giải quyết hiện nay và trong tương lai. Do đó thiết
kế kiến trúc nhà ở cao tầng cần phải xem vấn đề tiết kiệm, sử dụng năng lượng, khai
thác những thuận lợi từ điều kiện khí hậu tự nhiên để chiếu sáng, thông thoáng cho
công trình, nghiên cứu khai thác nguồn năng lượng từ tự nhiên như gió, BXMT để có
được nguồn năng lượng sạch, bền vững.
Mặt khác sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch sẽ làm cho quá trình biến đổi
khí hậu toàn cầu tăng nhanh.“ Hai hoạt động đã tạo ra các thay đổi lớn trong chu trình
Cacbon là: đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, biến đổi rừng thành đất nông nghiệp, hồ
chứa nước và đất đô thị, v.v…Một hậu quả của các hành động này là lượng diôxit
trong khí quyển đã không ngừng tăng lên từ khi con người bắt đầu sử dụng nhiên liệu
hóa thạch rộng rãi. Việc gia tăng lượng cacbon diôxit rõ ràng là đang gây ra những
biến đổi cho khí hậu toàn cầu” [16, tr. 131].
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
A. “CÁC NHU CẦU
CỦA CON NGƯỜI
SẼ LÀM CẠN KIỆT
CÁC NGUỒN THAN
ĐÁ, DẦU MỎ VÀ
KHÍ ĐỐT” [17, tr 234]
B.“LƯỢNG DIOXIT
TKCH
1. GIẢI PHÁP THIẾT
KẾ TỪ TỔNG
THỂ, ĐƠN
NGUYÊN ĐẾN
CĂN HỘ ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU SỬ
DỤNG NĂNG
LƯỢNG HIỆU
QUẢ VÀ TIẾT
KIỆM.
TN&VL
2. SỬ DỤNG VẬT
TRONG KHÍ QUYỂN
KHÔNG NGỪNG
TĂNG LÊN DO CON
NGƯỜI SỬ DỤNG
NHIÊN LIỆU HÓA
THẠCH”
[17, tr 131]
N
NL
LIỆU, CẤU TRÚC
VỎ BAO CHE HỢP
LÝ GIẢM SỰ
TRUYỀN NHIỆT
TỪ MÔI TRƯỜNG
VÀO BÊN TRONG
CT&PTON
C. “BẢO TỒN NĂNG
LƯỢNG CÓ THỂ
LÀM GIẢM ĐƯỢC
NHU CẦU VỀ NĂNG
LƯỢNG MÀ KHÔNG
LÀM THAY ĐỔI
ĐÁNG KỂ MỨC
SỐNG CỦA CON
NGƯỜI” [17, tr 267]
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
3. THIẾT KẾ, BỐ TRÍ
TRANG THIẾT BỊ
SỬ DỤNG ĐIỆN
CÓ CHỨNG NHẬN
TIẾT KIỆM, HIỆU
QUẢ VỀ ĐIỆN
NĂNG.
NĂNG.
ĐKTNVL
TKAT
H
H
N
N
Ì
Ì
R
R
T
T
G
G
N
N
Ô
Ô
C
C
O
O
H
H
C
C
P
P
Ấ
Ấ
C
C
G
G
N
N
U
U
C
C
G
G
N
N
Ợ
Ợ
Ư
Ư
L
L
G
G
N
N
Ă
Ă
N
N
N
N
Ồ
Ồ
U
U
G
G
N
N
.
.
5
5
D.“NĂNG LƯỢNG
TIẾP NHẬN TỪ
TIẾP NHẬN TỪ
MẶT TRỜI MỖI
NGÀY LỚN GẤP 600
LẦN SỐ NĂNG
LƯỢNG SẢN XUẤT
RA MỖI NGÀY BỞI
TẤT CẢ CÁC
NGUỒN NĂNG
LƯỢNG KHÁC PHỐI
HỢP LẠI” [17,tr 254]
KNTU
4. KHAI THÁC CÁC
NGUỒN NĂNG
LƯỢNG CÓ KHẢ
NĂNG TÁI TẠO
TỪ THIÊN NHIÊN
CHO CÁC KHÔNG
GIAN CÔNG
CỘNG CỦA CÔNG
TRÌNH
Đ.“TỪ NĂM 1988
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
5. KHAI THÁC HIỆU
QUẢ CỦA CÂY
XANH, MẶT
NƯỚC GÓP PHẦN
NÂNG CAO ĐiỀU
KIỆN TỰ NHIÊN
KHI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG
TRÌNH
NĂNG LƯỢNG GIÓ
VÀ MẶT TRỜI ĐÃ
LÀ NGUỒN NĂNG
LƯỢNG MỚI TĂNG
TRƯỞNG NHANH
NHẤT THẾ GIỚI,
TRUNG BÌNH TĂNG
30% GIÁ TRỊ ĐIỆN
NĂNG CỦA TOÀN
THẾ GIỚI SẢN
XUẤT RA” [17, tr
254]
Sơ đồ 2.9
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn năng lượng cung cấp cho công trình với 14 nhóm
tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
Hình 2.29
Các nguồn năng lượng con người khai thác sử dụng: Các nguồn năng lượng
hóa thạch sẽ làm cho quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu tăng nhanh. Khi xem
xét các chu trình cacbon, nitơ và phốt pho trong bối cảnh toàn cầu thì rõ ràng
xét các chu trình cacbon, nitơ và phốt pho trong bối cảnh toàn cầu thì rõ ràng
con người đã làm thay đổi các chu trình này rất nhiều theo nhiều cách. Hai hoạt
động đã tạo ra các thay đổi lớn trong chu trình Cacbon là: đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch, biến đổi rừng thành đất nông nghiệp, hồ chứa nước và đất đô thị.
[Nguồn: 103]
Hình 2.30.a,b
Hiệu quả của Cây xanh: Giảm các chất khí ô nhiễm thông qua hấp thụ. Một
khảo sát về ô nhiễm ozone và diện tích đã trồng rừng chỉ ra rằng một khối lượng
không khí chứa 150 ppm ozone ở trong một khu rừng sẽ được cây xanh hấp thu
đến 80% lượng ozone đó trong vòng 8 giờ. Ngoài ra thông qua quá trình tái tạo
oxy do vậy làm giảm nồng độ ô nhiễm trong không khí, thoát nước mặt, tăng độ
ẩm
[Nguồn: 103]
41
Bảo tồn năng lượng trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng cần chú ý nghiên cứu
những vấn đề trọng tâm như thiết kế bản thân công trình hạn chế được sự tác động bất
lợi từ các điều kiện của tự nhiên, khai thác những nguồn năng lượng từ tự nhiên cho
các không gian của công trình, “Bảo tồn năng lượng có thể làm giảm được nhu cầu về
năng lượng mà không làm thay đổi đáng kể mức sống của con người” [16, tr. 267].
Trong vấn đề năng lượng sử dụng trong công trình kiến trúc nhà ở cao tầng tại
Tp. HCM, phạm vi sử dụng năng lượng có thể chia ra làm hai khu vực:
Khu vực thứ nhất đó là các không gian công cộng của tòa nhà như hệ thống
giao thông theo phương ngang, phương đứng, các khu dịch vụ. Năng lượng sử dụng
trong các hệ thống này dễ dàng kiểm soát và đồng thời có thể sử dụng một phần nguồn
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại công trình (nếu như có thiết kế) [22].
Khu vực thứ hai là các căn hộ, sử dụng năng lượng trong khu vực này chiếm tỷ
trọng lớn vì số lượng căn hộ và các vấn đề như nhu cầu, thói quen, nhận thức của các
cư dân là khác nhau. Năng lượng sử dụng trong các hệ thống này khó kiểm soát và
mức tiêu hao năng lượng nhiều hay ít phụ thuộc vào giải pháp thiết kế kiến trúc, điều
kiện khí hậu và ý thức, thói quen sử dụng của chính cư dân [22].
Một trong những biện pháp có thể góp phần giảm sự phụ thuộc của con người
vào nguồn năng lượng hóa thạch là khai thác sử dụng các nguồn năng lượng có khả
năng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió. “Năng lượng mặt trời thường được nhắc đến
như một giải pháp tối hậu cho các khó khăn về năng lượng của thế giới. Mặt trời cung
cấp một nguồn năng lượng liên tục vượt xa nhu cầu của thế giới. Thật vậy, số năng
lượng tiếp nhận từ mặt trời mỗi ngày lớn hơn gấp 600 lần số năng lượng sản xuất ra
mỗi ngày bởi toàn bộ các guồn năng lượng khác phối hợp lại” [16, tr. 254,255].
Gía trị cường độ BXMT tại Tp. HCM thuận lợi cho việc khai thác sử dụng năng
lượng mặt trời [22], ngoài ra nếu sử dụng các dạng tấm thu năng lượng từ mặt trời trên
vỏ bao che của công trình sẽ giảm được lượng nhiệt do cấu trúc của vỏ bao che nhận và
tỏa vào không khí [22]. Ngoài năng lượng mặt trời còn có năng lượng gió, năng lượng
42
gió khai thác trực tiếp nếu thiết kế hợp lý hình dạng công trình và thiết kế không gian
căn hộ. Năng lượng gió có thể khai thác qua hệ thống tuabin được bố trí phía trên công
trình, tuy nhiên công suất chỉ có thể đáp ứng cho các không gian công cộng.“Từ năm
1998 năng lượng gió và mặt trời đã là nguồn điện mới tăng trưởng nhanh nhất thế
giới, mỗi năm tăng thêm trung bình 30% trị giá của điện năng toàn thế giới sản xuất
ra” [16, tr. 254].
Với những vấn đề nêu trên đối với nguồn năng lượng có liên quan đến tài
nguyên cung cấp cho công trình, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
Giải pháp thiết kế kiến trúc từ tổng thể khu ở, thiết kế đơn nguyên đến thiết kế
căn hộ đáp ứng yêu cầu sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm.
Sử dụng vật liệu, cấu trúc vỏ bao che hợp lý giảm sự truyền nhiệt từ môi trường
vào bên trong.
Thiết kế bố trí trang thiết bị sử dụng điện có chứng nhận tiết kiệm, hiệu quả về
điện năng.
Khai thác các nguồn năng lượng có khả năng tái tạo từ môi trường tự nhiên cho
các không gian công cộng của công trình.
Khai thác hiệu quả của cây xanh, mặt nước góp phần nâng cao điều kiện tiện
nghi vi khí hậu trong không gian môi trường khu ở.
2.2.2.6 Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng đến công trình (xem Sơ
đồ 2.10)
Không khí là một trong những yếu tố cần thiết cho sự sống, trong khí quyển
luôn tràn đầy không khí, tuy nhiên con người và các sinh vật có nhu cầu chất lượng
không khí trong lành, không ô nhiễm. Không khí tác động đến môi trường ở trong hai
trường hợp, thứ nhất đó là sự chuyển động của không khí mang không khí từ môi
trường bên ngoài tác động đến môi trường ở trong phạm vi xây dựng công trình và thứ
hai là chất lượng không khí bị thay đổi ngay bên trong không gian công trình.
A.“KHOẢNG 60%
1. CHỌN VỊ TRÍ XÂY
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
CACBON MONOXIT
SINH RA TỪ XE CỘ
CHẠY TRÊN
ĐƯỜNG VÀ 20% TỪ
CÁC XE KHÔNG
CHẠY” [17, tr 472]
DỰNG CÔNG
TRÌNH KHÔNG
NẰM TRONG
VÙNG ẢNH
HƯỞNG LỚN,
THƯỜNG XUYÊN
TKCH
B. “CACBON
TN&VL
N
MONOXIT LÀ LOẠI
KHÍ NGUY HIỂM VÌ
NÓ BÁM VÀO HỒNG
CẦU TRONG MÁU
KHIẾN CHO HỒNG
CẦU KHÔNG
CHUYỂN TẢI ĐƯỢC
ÔXY” [17, tr 472]
2. THIẾT KẾ HỆ
THỐNG CÂY
XANH HỢP LÝ ĐỂ
NGĂN CHẶN SỰ
LAN TRUYỀN
CỦA CÁC NGUỒN
Ô NHIỄM TỪ BÊN
NGOÀI .
NL
3. NGHIÊN CỨU
CT&PTON
M
C
H
KTGTTT
.
C.“NGƯỜI TA ƯỚC
TÍNH GẦN MỘT
NỮA TRỌNG
LƯỢNG CHẤT Ô
NHIỄM KHÔNG KHÍ
TỎA RA VÀO
KHÔNG KHÍ TRONG
CÁC THÀNH PHỐ”
[31, tr 49]
P
T
THÔNG GIÓ CHO
KHÔNG GIAN
CÔNG CỘNG,
TRÁNH TÌNH
TRẠNG KHÔNG
KHÍ BỊ TÙ ĐỌNG .
KHÍ BỊ TÙ ĐỌNG .
D.“NẾU Ô NHIỄM
D.“NẾU Ô NHIỄM
ĐKTNVL
TKAT
KHÔNG KHÍ KHÓ
CÓ THỂ TRÁNH
KHỎI, PHẢI LỌC
KHÔNG KHÍ, BỀ
MẶT NHÁM DÍNH
CỦA LÁ CÂY BẮT
GIỮ BỤI BẨN VÀ
LOẠI BỎ CÁC HẠT
NẶNG TỪ KHÔNG
KHÍ” [38,tr 13]
KNTU
E.“HƠN 70% VẬT
H
H
N
N
Ì
Ì
R
R
T
T
G
G
N
N
Ô
Ô
C
C
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ở
Ở
Ư
Ư
H
H
H
H
N
N
Ả
Ả
C
C
Ự
Ự
V
V
U
U
H
H
K
K
G
G
N
N
O
O
R
R
T
T
Í
Í
H
H
K
K
G
G
N
N
Ô
Ô
H
H
K
K
G
G
N
N
Ờ
Ờ
Ư
Ư
R
R
T
T
I
I
Ô
Ô
M
M
.
.
6
6
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
4. CHỌN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG ĐÁP
ỨNG CÁC YÊU
CẦU AN TOÀN VỀ
CHẤT PHÁT
THẢI, BỐ TRÍ
KHÔNG GIAN TỪ
TỔNG THỂ KHU
Ở, ĐƠN NGUYÊN,
ĐẾN CĂN HỘ
THÔNG THOÁNG
ST
5. NGĂN CHẶN
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
NGUỒN Ô NHIỄM
TRONG KHÔNG
GIAN CÔNG
CỘNG
LIỆU BÊN TRONG
NHÀ CHỨA ĐƯNG
FORMALDEHYDE
BỊ NGHI NGỜ GÂY
RA UNG THƯ, HÚT
THUỐC LÀ NGUỒN
GÂY Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ QUAN
TRỌNG NHẤT VỀ
MẶT SỨC KHỎE
CON NGƯỜI.” [17, tr
11]
.
Sơ đồ 2.10
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng đến công
trình với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
43
“Khoảng 60% Cacbon monoxit sinh ra từ xe cộ chạy trên đường và 20% từ các
xe không chạy. Cacbon monoxit là loại khí nguy hiểm vì nó bám vào hồng cầu trong
máu khiến cho hồng cầu không chuyển tải được ôxi. Tiếp xúc nhiều giờ với không khí
chỉ chứa 0,001% cacbon monoxit cũng có thể gây tử vong” [16, tr. 472]. Không khí ô
nhiễm từ các khu vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông phát tán ra không
khí lan truyền đi nhiều vùng theo chiều gió thổi, nếu không có các dãy cây xanh giữ
vai trò lọc không khí thì ô nhiễm sẽ lan truyền, vùng không gian bị ảnh hưởng sẽ rộng.
Đối với nguồn không khí trong không gian bên ngoài từ nơi khác lan truyền đến cần
được thanh lọc khi đi vào không gian trong phạm vi khu vực công trình“Một cách đơn
giản để loại bỏ không khí ô nhiễm ngoài nhà là tránh nó bằng cách chọn lựa vị trí căn
nhà phía trên gió so với nguồn ô nhiễm đã biết. Nếu ô nhiễm không khí khó có thể
tránh khỏi, phải lọc không khí. Bề mặt nhám dính của lá cây bắt giữ bụi bẩn và loại bỏ
các hạt nặng từ không khí” [35, tr. 13].
Nguồn ô nhiễm thứ hai ảnh hưởng đến chất lượng không khí ở ngay chính bên
trong công trình từ vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện, vật dụng trong đời sống hàng
ngày, hóa chất, và cả con người sinh sống trong không gian đó,“Hơn 70% vật liệu bên
trong nhà chứa đựng formaldehyde bị nghi ngờ gây ra ung thư.v.v...Các sản phẩm của
nhà ở lại mang thêm những nguồn ô nhiễm khác từ bên trong như các sản phảm gia
dụng bằng plastic, hóa chất tạo mùi, thảm, v.v...và ngay cả con người cũng là nguồn ô
nhiễm chủ yếu cuối cùng trong nhà. Bên ngoài nhà, chúng được trao đổi dễ dàng bởi
không khí lưu thông; bên trong nhà , chúng trở nên cô đặc, nhiều vi sinh gây bệnh
hoặc gây dị ứng ảnh hưởng đến sức khỏe con người” [35, tr. 11,12].
Với những vấn đề nêu trên đối với môi trường không khí trong khu vực ảnh
hưởng đến công trình trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan
tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
Chọn vị trí khu vực xây dựng công trình không nằm trong vùng ảnh hưởng của
các nguồn ô nhiễm lớn, thường xuyên.
44
Đối với các nguồn ô nhiễm từ hệ thống giao thông công cộng chọn giải pháp
thiết kế hệ thống cây xanh hợp lý để ngăn chặn, giảm sự ảnh hưởng lan truyền
của ô nhiễm. Bố trí không gian kết hợp với cây xanh hợp lý để hướng luồng
chuyển động của không khí tránh tình trạng không khí bị tù quẩn nguy hiểm
trong không gian công cộng.
Chọn vật liệu xây dựng đáp ứng các yêu cầu an toàn về chất phát thải, bố trí
không gian từ tổng thể khu ở, đơn nguyên đến căn hộ thông thoáng.
Ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm trong một số vị trí trong không gian công cộng
như xác định các khu vực cấm hút thuốc, và thông tin cảnh báo hạn chế sử dụng
một số hóa chất, vật dụng nguy hiểm trong cộng đồng.
2.2.2.7 Phát thải, chất thải từ công trình ra môi trường (rắn, lỏng, nhiệt, bùn)
(xem Sơ đồ 2.11)
Trong không gian nhà ở, trong quá trình vận hành phục vụ cho sinh hoạt của
con người ngoài phát thải ô nhiễm không khí như trên đã phân tích, còn có những
thành phần ô nhiễm khác dưới các dạng rắn, lỏng.
“Ô nhiễm là đưa thêm vào môi trường những chất liệu hay năng lượng nào đó
có thể làm suy thoái môi trường sống của con người và các sinh vật khác. Tuy nhiên
khi nghĩ về sự ô nhiễm chúng ta thường nghĩ đến một thứ gì mà loài người sản xuất ra
với số lượng khá lớn để có thể gây hại cho sức khỏe hoặc sự an sinh của chúng ta. Hai
yếu tố hàng đầu quyết định sự tổn hại gây ra bởi sự ô nhiễm là khối lượng dân số và sự
xuất hiện những công nghệ đã tạo ra những dạng ô nhiễm mới.v.v...Sự ô nhiễm do loài
người gây ra trở thành một vấn đề” [16, tr. 304]. Trong nhà ở cao tầng, số lượng dân
cư tập trung đông, nguồn chất thải trong nhà ở chủ yếu từ sinh hoạt của các hộ gia
đình. Các nguồn chất thải này môi trường sẽ không thể phân hủy nhanh chóng vì chúng
được sinh ra với khối lượng lớn và liên tục suốt thời gian theo vòng đời của công trình.
“Chất thải gia đình gồm chủ yếu là các chất hữu cơ trong rác rến, từ sự nấu ăn, giặt
giũ, rửa bát, và chất thải của con người. Chất thải gồm phần lớn các thức ăn không
1. GIẢM NGUỒN
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
PHÁT THẢI BẰNG
CÁCH TÁC ĐỘNG
VÀO THÓI QUEN,
Ý THỨC SỬ
DỤNG.
TKCH
TN&VL
A. “Ô NHIỄM LÀ ĐƯA
THÊM VÀO MÔI
TRƯỜNG NHỮNG
CHẤT LIỆU HAY
NĂNG LƯỢNG NÀO
ĐÓ CÓ THỂ LÀM
SUY THOÁI MÔI
TRƯỜNG SỐNG
CỦA CON NGƯỜI
VÀ CÁC SINH VẬT
KHÁC, SỰ Ô NHIỄM
DO LOÀI NGƯỜI
GÂY RA TRỞ
THÀNH MỘT VẤN
ĐỀ” [17, tr 304]
N
2. PHÂN LOẠI LÀ
PHƯƠNG THỨC
TỐI ƯU ĐỂ GIẢM
NGUỒN CHẤT
THẢI PHẢI XỬ LÝ
VÀ VIỆC PHÂN
LOẠI NÀY NÊN
TIẾN HÀNH TỪ
NGUỒN.
3. CÓ MỘT SỐ
NL
CT&PTON
B. “CHẤT THẢI CỦA
CON NGƯỜI GỒM
PHẦN LỚN CÁC
THỨC ĂN KHÔNG
ĐƯỢC TIÊU HÓA
VÀ MỘT QuẦN THỂ
DÀY ĐẶC NHỮNG
VI KHUẨN NHƯ
ESCHERICHIA
COLI” [17, tr 443]
M
C
H
THƯỜNG ĐƯỢC
GỌI LÀ RÁC
NHƯNG KHÔNG
PHẢI LÀ CHẤT
THẢI ,DO ĐÓ CÓ
THỂ XỬ LÝ NGAY
TẠI CÔNG TRÌNH.
C.“TP. HCM CÓ
KTGTTT
.
P
T
ĐKTNVL
LƯỢNG RÁC THẢI
SINH HOẠT
KHOẢNG 7200- 7500
TẤN/NGÀY.” [72, tr
TẤN/NGÀY.” [72, tr
05]
C
C
Ự
Ự
V
V
U
U
H
H
K
K
A
A
R
R
H
H
N
N
Ì
Ì
R
R
T
T
G
G
N
N
Ô
Ô
C
C
Ừ
Ừ
T
T
I
I
Ả
Ả
H
H
T
T
T
T
Ấ
Ấ
H
H
C
C
4. KHAI THÁC SỬ
DỤNG LẠI
DỤNG LẠI
LƯỢNG NƯỚC ĐÃ
QUA SỬ DỤNG
NHƯNG ÍT Ô
NHIỄM CHO QUY
TRÌNH KHÁC.
TKAT
5. XỬ LÝ NGUỒN
,
,
I
I
Ả
Ả
H
H
T
T
T
T
Á
Á
H
H
P
P
.
.
7
7
D.“VIỆC PHÂN LOẠI
RÁC NÊN ĐỂ CHO
NGƯỜI THẢI RÁC
LÀM LẤY THÌ KINH
TẾ NHẤT” [17, tr
262]
KNTU
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
NƯỚC XÁM TẠI
CÔNG TRÌNH
ĐẠT THEO TIÊU
CHUẨN TRƯỚC
KHI THẢI RA MÔI
TRƯỜNG
GDMT
6. SỬ DỤNG HỆ
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
Đ.“HÃY XEM MỘT
CHẤT GÂY Ô
NHIỄM NHƯ LÀ
MỘT TÀI NGUYÊN
ĐẶT KHÔNG
ĐÚNG CHỖ. NÓI
NHƯ THẾ SẼ
BUỘC CHÚNG TA
NHÌN SỰ Ô
NHIỄM VÀ CHẤT
THẢI THEO MỘT
CÁCH MỚI” [17, tr
39]
THỐNG THỰC
VẬT, THỦY SINH
XỬ LÝ Ô NHIỄM
NƯỚC, KHÔNG
KHÍ TRƯỚC KHI
THẢI RA MÔI
TRƯỜNG
.
Sơ đồ 2.11
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Phát thải, chất thải từ công trình ra khu vực với 14 nhóm
tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
45
được tiêu hóa và một quần thể dày đặc những vi khuẩn như Escherichia Coli,
Streptococcus Faecalis. Sự hiện diện của chúng trong nước được dùng để chỉ thị mức
độ ô nhiễm, dù với số lượng nhỏ nhưng các vi khuẩn nguy hiểm này có thể gây ra
những trận dịch” [16, tr. 443].
“Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM, hiện nay tại thành phố có
lượng rác thải sinh hoạt khoảng 7.200 - 7.500 tấn/ngày” [87, tr. 05], lượng rác thải
sinh hoạt tại Tp. HCM với 10 triệu dân cư là một vấn đề nan giải, do trong thành phần
chất thải có rất nhiều loại từ chất hữu cơ đến chất vô cơ, từ các loại nước không bị ô
nhiễm nặng đến các loại nước xám có nhiều vi khuẩn độc. Do đó để giảm lượng chất
thải ô nhiễm này tốt nhất là có sự phân loại các chất thải ngay tại nguồn sử dụng và sau
đó có một số chất thải được tái sử dụng trong một quy trình sản xuất khác, “việc phân
loại rác này nên để cho người thải rác làm lấy thì kinh tế nhất, rác này phải được thu
gom bằng những xe rác nhiều ngăn” [16, tr. 262].
Tái sử dụng các chất thải cho một quy trình sử dụng khác là một phương pháp
để giảm lượng chất thải. “Từ điển định nghĩa chất thải là các vật liệu vô dụng hay
không có giá trị. Tuy nhiên trong thiên nhiên không có cái gì thực sự bị bỏ đi, tất cả
các vật liệu đều được sử dụng lại, theo nhiều cách khác nhau. Trong thế giới công
nghiệp của chúng ta, thải bỏ những vật liệu lấy từ đất lên với nhiều tốn kém thường
cũng là không khôn ngoan. Có lẽ các vật liệu và sản phẩm không được dùng nữa nên
được gọi là chất thừa hơn là chất thải, chất thải chỉ là những chất thừa mà nền kinh tế
của chúng ta chưa biết cách sử dụng cho hiệu quả. Cách nói đơn giản hơn là hãy xem
một chất gây ô nhiễm như là một tài nguyên đặt không đúng chỗ. Kiểu nói như thế sẽ
buộc chúng ta nhìn sự ô nhiễm và chất thải theo một cách mới” [16, tr. 39].
Việc phân loại chất thải có thể đơn giản như việc phân loại chất thải hữu cơ, vô
cơ, kim loại, thủy tinh ngay trong căn hộ, nhưng cũng có thể phức tạp hơn như tách
nước thải từ bồn rửa, bồn cầu để có thể sử dụng lại nước đã qua sử dụng từ bồn rửa, xử
46
lý qua hệ thống lọc đơn giản và sử dụng để tưới cây, rửa sân, v.v... Chất thải sau khi
được phân loại cần có quy trình xử lý ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.
“Để giảm thiểu tác động gây ô nhiễm của nước thải, có nhiều giải pháp xử lý đã
được áp dụng và một trong những giải pháp đó là thiết lập hệ thống thải tưới đất. Hệ
thống thải tưới đất làm giảm ô nhiễm các dòng sông, bảo tồn và duy trì chu kỳ nước,
cho phép dưỡng chất được luân chuyển và tái sử dụng” [28, tr. 39].
Đối với các chất thải dạng khí trong công trình nhà ở cao tầng, đó là các nguồn
ô nhiễm không khí từ tầng để xe (bụi và nhiệt), hệ thống thang máy, máy bơm, máy
phát điện trong không gian công cộng và nhiệt sản sinh trong quá trình sử dụng các
thiết bị dân dụng trong từng căn hộ để nấu nướng (bếp ga, bếp điện, máy hút
khói,.v.v…) Đối với các nguồn ô nhiễm này có thể sử dụng hệ thống bộ lọc, hệ thống
nước và hệ thống cây xanh để xử lý “Cây rất hiệu quả trong việc giảm các chất khí ô
nhiễm thông qua hấp thụ. Một khảo sát về ô nhiễm ozone và diện tích đã trồng rừng
chỉ ra rằng một khối lượng không khí chứa 150 ppm ozone ở trong một khu rừng sẽ
được cây xanh hấp thu đến 80% lượng ozone đó trong vòng 8 giờ. Cây cao loại bỏ
nhiều ozone hơn cây thấp, cây càng có lá lớn, có nhiều khí khổng thì càng hiệu quả
hơn trong việc chuyển hóa ozone. Ngoài ra thông qua quá trình tái tạo oxy do vậy làm
giảm nồng độ ô nhiễm trong không khí” [28, tr. 44,49], (xem Hình 2.30.a,b).
Với những vấn đề nêu trên đối với phát thải, chất thải từ công trình ra môi
trường, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến
những nội dung có liên quan:
Giảm nguồn phát thải bằng cách tác động vào thói quen, ý thức sử dụng.
Phân loại chất thải là phương thức tối ưu để giảm nguồn chất thải phải xử lý và
việc phân loại này nên tiến hành từ nguồn.
Có một số vật thể không được sử dụng nên thường được gọi là rác, nhưng không
phải là chất thải, do đó có thể xử lý ngay tại khu vực công trình, ví dụ như cành,
lá cây có thể chôn vào đất sẽ tốt cho môi trường đất, sinh vật của khu vực.
47
Phân tách chất thải dạng lỏng ra theo mức độ ô nhiễm, khai thác sử dụng lại
lượng nước đã qua sử dụng nhưng ít ô nhiễm cho quy trình khác.
Xử lý nguồn nước xám tại công trình đạt theo tiêu chuẩn an toàn trước khi thải ra
môi trường.
Sử dụng hệ thống thực vật trên đất và cả hệ thống thực vật trồng dưới nước để xử
lý nguồn ô nhiễm nước, không khí trước khi thải ra môi trường.
2.2.2.8 Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả (xem Sơ đồ 2.12)
“Thánh Ghandi có nói: Qủa đất cung cấp đủ để thỏa mãn cho nhu cầu của mọi
người nhưng không đủ cho túi tham của mọi người” [16, tr. 34].
Tp. HCM về MTST, cảnh quan có đặc trưng cơ bản giống như những vùng đất
khác thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, cấu trúc đất bồi phù sa, hệ thống sông
ngòi chằng chịt do đó thảm thực vật, sinh vật phong phú, khi con người chưa khai phá
thì nơi đây là một vùng có HST đa dạng với nhiều quần xã. Tp. HCM có vị trí gần
biển với hệ thống rừng đước phòng hộ Cần Giờ, do đó khí hậu ôn hòa, gió mát trong
lành. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động suốt nhiều thập niên như tàn phá môi
trường, đô thị hóa do chiến tranh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trong thành phố,
phát triển công nghiệp ô nhiễm giai đoạn đầu, phát triển các khu dân cư thiếu kiểm
soát, v.v… do đó hiện nay môi trường sinh thái Tp. HCM đã bị tác động theo xu hướng
tiêu cực. Có nhiều khu vực đất, nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhiều loài thực vật, sinh
“Tuyệt chủng là kết quả bình thường của sự không thể thích ứng với những
vật đã biến mất [22], [23].
thay đổi của môi trường. Tuy nhiên, bởi vì con người có một ảnh hưởng rất lớn trên
gần như tất cả mọi HST trên thế giới cho nên họ đã là nguyên nhân của sự tăng nhanh
tốc độ tuyệt chủng” [16, tr. 341].
Môi trường sinh thái của Tp. HCM hiện nay đang ngày càng ô nhiễm, phạm vi ô
nhiễm đó cũng mở rộng ra ảnh hưởng đến những vùng lân cận do sự phát tán của nước
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
A. “QUẢ ĐẤT CUNG
CẤP ĐỦ ĐỂ THỎA
MÃN CHO NHU
CẦU CỦA CON
NGƯỜI NHƯNG
KHÔNG ĐỦ CHO
TÚI THAM CỦA
MỌI NGƯỜI ” [17, tr
34]
TKCH
B. “TUYỆT CHỦNG LÀ
TN&VL
N
NL
KẾT QUẢ BÌNH
THƯỜNG CỦA SỰ
KHÔNG THỂ THÍCH
ỨNG VỚI NHỮNG
THAY ĐỔI CỦA MÔI
TRƯỜNG. CON
NGƯỜI LÀ NGUYÊN
NHÂN CỦA SỰ
TĂNG NHANH TỐC
ĐỘ TUYỆT CHỦNG
” [17, tr 341]
1. MỐI LỢI VỀ KINH
TẾ THƯỜNG KHÓ
BÙ ĐẮP LẠI
NHỮNG THIỆT
HẠI VỀ MÔI
TRƯỜNG, HẬU
QUẢ MÔI
TRƯỜNG DIỄN
RA CHẬM VÀ
KÉO DÀI. CON
NGƯỜI PHẢI GÌN
GIỮ TỰ NHIÊN
NGAY CHÍNH
TRONG KHÔNG
GIAN SỐNG CỦA
CHÍNH MÌNH.
CT&PTON
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
C.“CON NGƯỜI GÂY
RA SỰ TUYỆT
CHỦNG GIÁN
TIẾP. SỰ Ô NHIỄM
NƯỚC VÀ KHÔNG
KHÍ CÓ THỂ TIÊU
DIỆT TẤT CẢ MỌI
SỰ SỐNG TRONG
VÙNG” [17, tr 335]
VÙNG” [17, tr 335]
ĐKTNVL
TKAT
Ả
Ả
U
U
Q
Q
Ệ
Ệ
H
H
À
À
V
V
I
I
Á
Á
H
H
T
T
H
H
N
N
I
I
S
S
G
G
N
N
Ờ
Ờ
Ư
Ư
R
R
T
T
I
I
Ô
Ô
M
M
Á
Á
H
H
P
P
N
N
À
À
T
T
.
.
8
8
D. “SỰ TUYỆT CHỦNG
LÀM MẤT CƠ HỘI
SỬ DỤNG CỦA
CHÍNH CON
NGƯỜI” [17,tr 336]
KNTU
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
Đ. “SỰ TUYỆT CHỦNG
LÀM MẤT ĐI MỘT
SỐ SINH VẬT CÓ
VAI TRÒ TRỤ CỘT
CỦA HST ” [17,tr
336]
GDMT
E. “TẤT CẢ CÁC
2. TÔN TRỌNG MÔI
TRƯỜNG SINH
THÁI TỰ NHIÊN,
GÌN GIỮ MÔI
GÌN GIỮ MÔI
TRƯỜNG CÙNG
TÍNH CHẤT ĐA
DẠNG SINH HỌC,
HẠN CHẾ NHỮNG
TÁC ĐỘNG ĐẾN
MÔI TRƯỜNG VÀ
NHỮNG THIẾT
KẾ VÌ CON
NGƯỜI NHƯNG
KHÔNG THẬT SỰ
CẦN THIẾT VÀ
GÂY ẢNH HƯỞNG
LỚN ĐẾN MÔI
TRƯỜNG SINH
THÁI.
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
GIỐNG LOÀI ĐỀU
CÓ MỘT GIÁ TRỊ
TỰ THÂN VÀ CÓ
CÁI QUYỀN CƠ
BẢN ĐƯỢC TỒN
TẠI . ĐÂY LÀ
QUAN ĐIỂM ĐẠO
ĐỨC” [17,tr 336]
Sơ đồ 2.12
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả với 14 nhóm tiêu
chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
48
và không khí. “Con người còn gây ra sự tuyệt chủng gián tiếp. Sự ô nhiễm nước và
không khí có thể tiêu diệt tất cả mọi sự sống trong một vùng” [16, tr. 335].
“Tại sao chúng ta phải lo lắng cho sự tuyệt chủng:
Chúng ta có thể đang loại trừ đi một sản phẩm có thể hữu ích cho chúng ta, vì
vậy chúng ta mất đi cơ hội sử dụng chúng cho các mục đích của chúng ta.
Một vài sinh vật trong một số các HST tỏ ra có một vai trò trụ cột. Sự tuyệt
chủng tình cờ của một trong các chủng loại này sẽ rất tai hại cho HST và cho
những con người sử dụng HST ấy.
Theo như nhiều người, là tất cả các giống loài đều có một giá trị tự thân và có
cái quyền cơ bản được tồn tại. Không bị loại trừ một cách không cần thiết bởi
các hoạt động thiếu suy nghĩ của con người. Đây là một quan điểm đạo đức
không liên quan gì đến những cân nhắc về mặt xã hội hay kinh tế” [16, tr. 336].
Với những vấn đề nêu trên đối với tàn phá MTST và hệ quả, trong thiết kế kiến
trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
Mối lợi về kinh tế thường khó bù đắp lại những thiệt hại về môi trường, tuy
nhiên do những thiệt hại về môi trường đôi khi không thể hiện ngay, do đó người
ta bỏ qua và chỉ nhìn thấy mối lợi về kinh tế và hậu quả sẽ diễn ra sau đó cũng
như kéo dài theo thời gian, những hệ quả là ảnh hưởng đến môi trường của chính
con người.
Tôn trọng MTST cùng tính đa dạng sinh học, hạn chế những thiết kế xây dựng vì
con người nhưng không thật sự cần thiết nhưng gây ảnh hưởng xấu đến MTST.
2.2.3 Điều kiện khí hậu tự nhiên Tp. HCM
2.2.3.1 Dữ liệu khí hậu khu vực nghiên cứu
Tp. HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10°10’ – 10°38’ vĩ độ Bắc và 106°22’
– 106°54’ kinh độ Đông.
Khu vực nghiên cứu nằm trong Vùng khí hậu B.V, thuộc Miền khí hậu phía
Nam trong Bản đồ phân vùng khí hậu xây dựng Việt Nam 4, Tr. 9-13].
49
Tổng hợp và phân tích các dữ liệu khí hậu nghiên cứu bao gồm:
Các dữ liệu khí hậu được thể hiện theo giá trị trung bình từng tháng trong năm:
Nhiệt độ; Độ ẩm không khí; Cường độ BXMT trên mặt phẳng ngang và mặt
phẳng đứng theo các hướng; Lưu lượng mưa; số giờ nắng. (xem Hình 2.31)
Biểu đồ chuyển động biểu kiến của Mặt trời. (xem Hình 2.32a)
Biểu đồ Cường độ BXMT trên mặt phẳng nằm ngang. (xem Hình 2.32b)
Hoa gió mùa nắng và hoa gió mùa mưa. (xem Hình 2.33)
2.2.3.2 Xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu và vận dụng trong việc
chọn các giải pháp thiết kế kiến trúc
Trên cơ sở tham khảo các dữ liệu khí hậu của địa phương trong tài liệu [4], [7]
tác giả trình bày ví dụ mẫu bảng tổng hợp dữ liệu khí hậu, thông qua đó người
thiết kế kiến trúc có thể đối chiếu các dữ liệu khí hậu theo các thời điểm của năm
và theo các hướng khác nhau của công trình để có thể đánh giá được tác động
ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với công trình (xem Hình 2.31); (xem Hình
2.32.a,b ); (xem Hình 2.33).
Vận dụng các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và Việt
Nam, tác giả xây dựng biểu đồ Sinh khí hậu cho một địa phương trong khu vực
giới hạn nghiên cứu làm ví dụ, qua đó xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí
hậu theo mức độ ưu tiên, làm cơ sở để xác định các giải pháp thiết kế kiến trúc
ứng dụng trong thực tiễn (xem Bảng 2.2;2.3;2.4;2.5); (xem Hình 2.34).
2.3 NHỮNG YẾU TỐ VĂN HÓA- XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ
Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
Giữa yếu tố văn hóa- xã hội với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác
động qua lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một
chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với các yếu
tố MTST và KTKT, những vấn đề đó là: (xem Sơ đồ 2.13).
Thể hiện trong ứng xử giữa con người với MTST.
Hình 2.31.
Tổng hợp dữ liệu khí hậu tại Tp. Hồ Chí Minh
[Nguồn: Tác giả, sử dụng dữ liệu từ 4]
Hình 2.32.a
Biểu đồ chuyển động biểu kiến mặt
trời tại Tp. HCM (= 10°47’ B)
[Nguồn:7] Hình 2.32.b
Trực xạ trên mặt ngang tại Tp.HCM
(nửa bên trái
tháng 12,1,2,3,4,5,6;
nửa bên phài tháng 6,7,8,9,10,11,12)
[Nguồn:7]
Hình 2.33.a,b
Hướng gió, tần suất & vận tốc gió tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả, sử dụng dữ liệu từ: 4]
Hình 2.34
Biểu đồ Sinh khí hậu tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả, sử dụng dữ liệu từ: 4,7]
Bảng 2.2 Thời gian xuất hiện (%/năm) thời tiết theo vùng Sinh khí hậu tại Tp. Hồ
Vùng SKH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Lạnh
Nóng
Cảm giác
nhiệt
Rất
lạnh
Lạnh
vừa
Dễ
chịu
Mát
khô
Mát
ẩm
Rất
nóng
ẩm
Rất
nóng
khô
Tp.HCM
0
0
0
82,3
0
12,8
4,9
0
0
[Nguồn: Tác giả], [22]
Chí Minh
Chiến lược Sinh khí hậu
Vùng cảm giác
nhiệt
% thời gian xuất
hiện trong năm
V.4- Dễ chịu
82,3
1*, 2*, 3, 4, 9, 10*, 11, 13*, 14*
V.6- Mát ẩm
12,8
2*, 3, 4, 9, 10*, 11*, 13* , 14*
V.7- Nóng
4,9
1*, 3, 4, 5*, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14*, 15*
[Nguồn: Tác giả], [22] Ghi chú dấu “*” thể hiện chiến lược thực hiện cần kiểm soát
Bảng 2.3 Khả năng áp dụng các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp.HCM
Tên chiến lược thiết kế
Vùng SKH
Xếp thứ tự
Chiến
lược
Cộng
điểm
V.4 V.6 V.7
CL.1
Cách nhiệt cho kết cấu
41,15
-
2,45
43,60
9
CL.2
Tăng cường nhận nhiệt mặt trời
41,15 6,40
47,55
8
CL.3
Giảm thiểu nhận nhiệt mặt trời
82,30 12,8
4,90
100
2
CL.4
Cách nhiệt tốt thải nhiệt nhanh
82,30 12,8
4,90
100
3
CL.5
Điều khiển độ trễ của dòng nhiệt
-
-
2,45
2,45
11
CL.8
Tăng cường bức xạ làm mát
-
-
2,45
2,45
12
CL.9
Thông gió tự nhiên
82,30 12,8
4,90
100
1
CL.10
Thông gió cơ khí
41,15 12,8
4,90
58,85
5
CL.11
Sử dụng cây xanh, mặt nước
82,30 6,40
4,90
93,60
4
CL.12
Làm mát bằng bay hơi
-
-
4,90
4,90
10
CL.13
Làm mát nhờ nhiệt trong đất, nước
41,15 6,40
4,90
52,45
6
CL.14
Sử dụng năng lượng mặt trời
41,15 6,40
2,45
50
7
CL.15
Điều hòa khí hậu nhân tạo
-
-
2,45
2,45
13
[Nguồn: Tác giả], [22]
Bảng 2.4 Ma trận xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả], [22]
Bảng 2.5 Quan hệ giữa các chiến lược thiết kế và các giải pháp thiết kế kiến trúc
MTST&KĐ.
1. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
& KHU ĐẤT XÂY DỰNG
M
M
C
C
H
H
.
.
2. THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN
TKĐN&TT
&TỔNG THỂ
3. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN
TKCH
TRONG CĂN HỘ
4. TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU
TN&VL
1. ỨNG XỬ GIỮA
XÂY DỰNG
N
5. NƯỚC
CON NGƯỜI VỚI
MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI TỰ
NHIÊN
NL
6. NĂNG LƯỢNG
2. ỨNG XỬ GIỮA
7. CHẤT THẢI & PHÁT THẢI
CON NGƯỜI VỚI
NHỮNG GIÁ TRỊ
TRUYỀN THỐNG
CT&PTON
Ô NHIỄM
KTGTTT
8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ
8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ
TRUYỀN THỐNG
3. ỨNG XỬ GIỮA CÁ
NHÂNVỚI CỘNG
ĐỒNG
9. ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI
ĐKTNVL
VẬT LÝ
TKAT
10. THIẾT KẾ AN TOÀN
U
Ư
C
N
Ê
I
H
G
N
C
Ự
V
U
H
K
I
Ộ
H
Ã
X
–
–
A
Ó
H
N
Ă
V
A
Ủ
C
Ề
Đ
N
Ấ
V
5
4. ỨNG XỬ GIỮA
CÁC THÀNH
VIÊN TRONG GIA
ĐÌNH
KNTU
11. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
P
P
T
T
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
12. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
ST
13. SÁNG TẠO
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
14. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
QL
XÂY DỰNG & VẬN HÀNH
Sơ đồ 2.13
Sơ đồ quan hệ giữa 4 vấn đề “Văn hóa- Xã hội” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
50
Thể hiện trong ứng xử giữa con người với những giá trị kiến trúc truyền thống.
Thể hiện trong ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng.
Thể hiện trong ứng xử giữa các thành viên trong gia đình.
Thể hiện trong giáo dục, y tế.
2.3.1 Yếu tố văn hóa - xã hội trong ứng xử giữa con người với môi trường sinh
thái tự nhiên (xem Sơ đồ 2.14)
Môi trường sinh thái, cảnh quan Tp. HCM có đặc trưng cơ bản giống như các
địa phương thuộc châu thổ vùng đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống sông ngòi chằng
chịt, cấu trúc đất bồi phù sa với độ cao địa hình từ 0,6 m, khí hậu ôn hòa với hai mùa
mưa và nắng, [4] do đó thảm thực vật, sinh vật phong phú, khi con người chưa khai phá
thì nơi đây là một vùng có HST đa dạng với nhiều quần xã. Tuy nhiên do nhiều yếu tố
tác động suốt nhiều thập niên, do đó hiện nay môi trường sinh thái tại Tp. HCM đã bị
tác động theo xu hướng tiêu cực, có nhiều khu vực đất, nước bị ô nhiễm nghiêm trọng,
nhiều loài thực vật, sinh vật đã biến mất [4], [23].
“Môi trường tự nhiên không phải là yếu tố quyết định đối với sự biến đổi. Sự
biến đổi hay phát triển liên quan đến nhận thức của con người, tùy thuộc vào năng lực
và kết quả hoạt động thực tiễn của con người, tức là tùy thuộc vào trình độ văn hóa và
phương thức mà con người tác động vào môi trường xung quanh” [38, tr. 25].
Con người nơi đây từ chỗ dựa vào những điều kiện của tự nhiên để phát triển
như sử dụng hệ thống sông ngòi, kênh, rạch để giao thương, để lấy nước cho sinh hoạt,
cho sản xuất. Nhà cửa, làng xóm đều phát triển dọc hệ thống kênh rạch, v.v… Trong
suốt các quá trình hoạt động đó, con người cũng phát thải nước, tất cả các chất ô nhiễm
xuống dòng sông, lúc đầu khối lượng nước thải, rác còn ít nên chưa có hiện tượng ô
nhiễm, nhưng khi dân số phát triển đông thì lượng rác, chất thải đổ xuống làm dòng
sông bị ô nhiễm, đến một lúc con người xâm lấn và dần dần lấp luôn dòng sông để xây
dựng công trình, đó là thực tế đã và đang diễn ra tại Tp. HCM. “Theo Báo cáo Môi
trường quốc gia năm 2010, kết quả quan trắc các đoạn sông chính trong cả nước,
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
TKCH
A. “SỰ BIẾN ĐỔI HAY
PHÁT TRIỂN LIÊN
QUAN ĐẾN NHẬN
THỨC CỦA CON
NGƯỜI, TỨC LÀ
TÙY THUỘC VÀO
TRÌNH ĐỘ VĂN
HÓA VÀ PHƯƠNG
THỨC TÁC ĐỘNG
VÀO MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH” [12,
tr 25]
TN&VL
1. NGHIÊN CỨU
QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÁC
KHU VỰC NHÀ Ở
CAO TẦNG HỢP
LÝ, CHÚ TRỌNG
SỰ CÂN BẰNG
GIỮA NHU CẦU
PHÁT TRIỂN
HIỆN TẠI VỚI
YÊU CẦU BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
STTN .
B.“KÊNH RẠCH VÀ
2. TỔ CHỨC HÀI
N
NL
CT&PTON
CÁC SÔNG TRONG
KHU VỰC NỘI
THÀNH CÁC
THÀNH PHỐ ĐỀU
BỊ Ô NHIỄM
NGHIÊM TRỌNG,
CHỦ YẾU LÀ Ô
NHIỄM HỮU CƠ VÀ
Ô NHIỄM VI SINH”
[75, tr 09]
HÒA GIỮA CÔNG
TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ MÔI
TRƯỜNG ,
TRÁNH TÌNH
TRẠNG PHÁT
TRIỂN TỰ PHÁT,
MANH MÚM, XÂY
CHEN
M
C
H
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
N
N
Ự
Ự
T
T
I
I
Á
Á
H
H
T
T
H
H
N
N
I
I
S
S
G
G
N
N
Ờ
Ờ
Ư
Ư
R
R
T
T
I
I
Ô
Ô
M
M
KTGTTT
.
3. TRÁNH TÌNH
P
T
ĐKTNVL
TKAT
TRẠNG THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC NHÀ
KIẾN TRÚC NHÀ
Ở CAO TẦNG
KHÔNG QUAN
TÂM ĐẾN BẢO VỆ
GÌN GIỮ MÔI
TRƯỜNG
C.“SỰ Ô NHIỄM MÔI
SINH, CẠN KIỆT
TÀI NGUYÊN
KHÔNG PHẢI LÀ
VẤN ĐỀ SINH HỌC
VẤN ĐỀ SINH HỌC
THUẦN TÚY MÀ LÀ
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN LỐI SỐNG VÀ
VĂN HÓA CỦA CÁ
NHÂN, CỘNG ĐỒNG
XÃ HỘI” [12, tr 332]
KNTU
I
I
Ớ
Ớ
V
V
I
I
Ờ
Ờ
Ư
Ư
G
G
N
N
N
N
O
O
C
C
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Ử
Ử
X
X
G
G
N
N
Ứ
Ứ
.
.
1
1
4. PHÂN LOẠI CHẤT
THẢI TẠI CĂN
HỘ, XỬ LÝ
NGUỒN Ô NHIỄM
NGAY TẠI CÔNG
TRÌNH.
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
5. NÂNG CAO Ý
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
THỨC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
CỦA CƯ DÂN
THÔNG QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG
CỘNG ĐỒNG
D.“TRÊN THẾ GIỚI
NHIỀU QUỐC GIA
SAU KHI TÀN HẠI
MÔI TRƯỜNG SỐNG
ĐÃ TRỞ NÊN GIÀU
CÓ VÀ QUAY LẠI
NỖ LỰC PHỤC HỒI
HST, NHƯNG
KHÔNG PHẢI TẤT
CẢ ĐỀU CÓ THỂ
PHỤC HỒI NGUYÊN
VẸN. CÒN TA CHƯA
GIÀU MÀ MÔI
TRƯỜNG HST ĐÃ
MẤT MÁT NGHIÊM
TRỌNG” [46, tr 15]
Sơ đồ 2.14
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử của con người với môi trường sinh thái tự nhiên”
với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng
tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
51
nhiều chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt quá QCVN từ 1,5 – 3 lần. Còn tại các
khu vực hồ, ao, kênh rạch và các sông trong khu vực nội thành các thành phố đều bị ô
nhiễm nghiêm trọng, vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm vi sinh
(Coliforms) khá cao tại các điểm quan trắc ở Tp. HCM và ngay cả ở các điểm quan
trắc trên các sông lớn (Sài Gòn, Đồng Nai, Nhà Bè) thể hiện rõ ảnh hưởng của nước
thải sinh hoạt đô thị. Hàm lượng Coliforms hầu hết đều vượt QCVN 08: 2008, cột B1
từ 1,3 – 24,9 lần, cao nhất là ở khu vực cầu Phú Mỹ” [89, tr. 09 ].
“Daisaku Ikeda đã đưa ra Từ Bi Duyên Gíac của Phật giáo để thuyết minh về
cách mạng con người, còn Peccei đã phê phán thái độ con người là ông chủ tự nhiên,
chủ trương con người chỉ là một bộ phận của thiên nhiên”. [10, tr. 146] Tư tưởng xem
con người là chủ của tự nhiên ở Tp. HCM thể hiện rõ trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống, trong đó có lĩnh vực thiết kế kiến trúc, các công trình xây dựng không chú trọng
giữ gìn MTST tự nhiên, mật độ xây dựng cao, bề mặt địa hình bị bê tông hóa, giải pháp
thiết kế công trình ít thích ứng với điều kiện khí hậu, dòng sông, ao hồ, đến cây xanh
cảnh quan cũng như các quần xã của HST tự nhiên đều bị lấn chiếm, san lấp, hủy hoại,
tận diệt do sự thiếu hiểu biết và lòng tham của con người [23].
”Sự ô nhiễm môi sinh, cạn kiệt tài nguyên không phải là vấn đề sinh học thuần
túy mà là vấn đề hết sức phức tạp của đời sống con người, liên quan đến lối sống và
văn hóa của cá nhân, cộng đồng, xã hội. Ở đây, điều quan trọng nhất thuộc về thái độ
và hành động của những con người cụ thể trước môi trường sống của mình. Vấn đề cốt
lõi là ý thức của con người về vai trò, tầm quan trọng của thiên nhiên đối với sự sống,
là mức độ ưu chuộng của con người đối với thiên nhiên cũng như cái cách mà con
người ứng xử với thiên nhiên có thể cho phép hay cấm đoán việc tiếp nhận và sử dụng
một nét hoặc một khía cạnh nào đó của văn hóa” [38, tr. 332]. Do những vấn đề môi
trường trong thực tiễn tại Tp. HCM không được chú trọng từ chính sách, quy hoạch
đến ý thức của cộng đồng nên ngày nay môi trường sinh thái của Tp. HCM đã ở mức
độ ô nhiễm, suy thoái trầm trọng [23] [85].
52
“Trên thế giới, nhiều quốc gia sau khi tàn hại môi trường sống đã trở nên giàu
có và quay lại nỗ lực phục hồi HST, nhưng không phải tất cả đều có thể phục hồi
nguyên vẹn. Còn ta, chưa giàu mà môi trường, HST đã bị tổn hại, mất mát nghiêm
trọng” [44, tr. 45].
Như trên đã phân tích Tp. HCM luôn phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên của
những vùng khác để vận hành các hoạt động, nhưng môi trường tại Tp. HCM lại luôn
bị tác động gây nên tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng. “Việt Nam đang phải đối
mặt với các sự cố môi trường rất nghiêm trọng. Đó là hệ quả đã được nhìn thấy trước,
cảnh báo trước về một mô hình phát triển thiếu bền vững” [15, tr. 25].
Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong ứng xử giữa con
người với MTST, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử
lý đến những nội dung có liên quan:
Nghiên cứu quy hoạch các khu vực phát triển nhà ở cao tầng hợp lý, chú trọng sự
cân bằng giữa nhu cầu hiện tại cho phát triển với yêu cầu bảo vệ MTST tự nhiên.
Nếu quy hoạch đã được phản biện xã hội cho thấy sự nghiên cứu phù hợp thì
phải đảm bảo tinh thần thượng tôn pháp luật trong thực hiện.
Quy hoạch các khu nhà ở cao tầng phải được tổ chức hài hòa giữa công trình xây
dựng và môi trường, tránh tình trạng phát triển nhà ở cao tầng theo dạng tự phát,
manh múm, xây chen vì sẽ để lại hậu quả về nhiều mặt trong tương lai.
Cần có đánh giá tác động môi trường sau khi thực hiện thiết kế công trình kiến
trúc nhà ở cao tầng, xử lý ngăn chặn triệt để tình trạng thiết kế kiến trúc nhà ở
cao tầng không quan tâm đến bảo vệ, gìn giữ MTST.
Áp dụng phân loại chất thải ngay tại căn hộ trong khu nhà ở, phân loại xử lý
nước đã qua sử dụng ngay tại công trình để tái sử dụng, đối với nước xám phải
có hệ thống xử lý ô nhiễm, đảm bảo yêu cầu trước khi thải ra môi trường.
53
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với cư dân trong các khu nhà ở cao tầng
thông qua nhiều hoạt động, ưu tiên hướng đến thế hệ trẻ để chuẩn bị cho tương
lai.
2.3.2 Yếu tố Văn hóa- Xã hội trong ứng xử giữa con người với những giá trị kiến
trúc truyền thống (xem Sơ đồ 2.15)
Kiến trúc nhà ở dân gian là sự kết tinh những giá trị văn hóa thể hiện trong lĩnh
vực kiến trúc của cư dân bản địa [52], “Bản sắc kiến trúc dân tộc: kiến trúc là một bộ
phận của văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc theo định nghĩa của UNESCO: Tổng thể
sống động các hoạt động sáng tạo của con người đã diễn ra trong quá khứ cũng như
đang diễn ra trong hiện tại. Qua hàng thế kỷ, các hoạt động sáng tạo ấy đã cấu thành
nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thị hiếu, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên
đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình” [73, tr. 11].
Kiến trúc luôn cần có sự thích ứng với môi trường KHTN của địa phương, khả
năng thích ứng trong kiến trúc nhà ở dân gian đã được đúc kết tạo nên những giá trị có
ý nghĩa về văn hóa. Kiến trúc nhà ở cao tầng đương đại dù có những điều kiện về kỹ
thuật phát triển, cũng phải thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương và điều này càng
có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi mà quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu là một
thách thức lớn cho sự ổn định phát triển chung của con người.
Tp. HCM chỉ mới có lịch sử 300 năm phát triển, giá trị kiến trúc nhà ở dân gian
nơi đây có sự tích hợp giá trị của kiến trúc dân gian từ miền Trung và vùng đồng bằng
sông Cửu long. Cư dân sống tại Tp. HCM xét về nguồn gốc cũng là bộ phận dân di cư
từ niền Bắc và miền Trung, do đó họ mang theo những đặc trưng về văn hóa vùng
miền, tuy rằng sau đó có sự biến đổi do đặc trưng khí hậu của miền Nam chi phối. “Đặc
điểm môi trường sống quy định đặc tính tư duy” [36, tr. 126].
Sự kế thừa những giá trị văn hóa trong kiến trúc nhà ở truyền thống vào kiến
trúc nhà ở cao tầng đương đại vừa góp phần tạo nên sự hài hòa giữa kiến trúc với
MTST, KHTN, cũng như góp phần tạo sự kết nối về văn hóa như một mạch liên tục.
A. “KIẾN TRÚC LÀ
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
1. HÌNH KHỐI ĐƠN
NGUYÊN THUẬN
TIỆN TRONG BỐ
TRÍ CÁC CĂN HỘ
HIỆU QUẢ VỀ
CÔNG NĂNG VÀ
VẤN ĐỀ NĂNG
LƯỢNG.
TKCH
TN&VL
2. BỐ TRÍ KHÔNG
MỘT BỘ PHẬN CỦA
VĂN HÓA, QUA
HÀNG THẾ KỶ CÁC
HOẠT ĐỘNG SÁNG
TẠO ẤY ĐÃ CẤU
THÀNH NÊN MỘT
HỆ THỐNG CÁC
GIÁ TRỊ, TRUYỀN
THỐNG , THỊ HIẾU,
THẨM MỸ, VÀ LỐI
SỐNG MÀ DỰA
TRÊN ĐÓ TỪNG
DÂN TỘC KHẲNG
ĐỊNH BẢN SẮC
RIÊNG CỦA MÌNH”
[68, tr 11]
N
NL
B.“KIẾN TRÚC HÀI
HÒA VỚI MÔI
TRƯỜNG TỰ
NHIÊN” [22, tr 22]
C.“KHÔNG GIAN
CT&PTON
GIAN CĂN HỘ CÓ
MỘT KHÔNG
GIAN MỞ THÔNG
THOÁNG, CÁC
KHÔNG GIAN
KHÁC MỘT MẶT
TIẾP CẬN VỚI
BÊN NGOÀI MỘT
MẶT TIẾP CẬN
VỚI KHÔNG
GIAN NÀY.
KIẾN TRÚC MỞ VÀ
CÓ TÍNH LIÊN TỤC
GIỮA CÁC KHÔNG
GIAN” [22, tr 22]
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
3. THIẾT KẾ
D.“KHÔNG GIAN
ĐKTNVL
KIẾN TRÚC NÔNG,
CÁC PHÒNG TIẾP
CÁC PHÒNG TIẾP
CẬN ĐƯỢC VỚI
KHÔNG GIAN BÊN
NGOÀI” [22, tr 22]
KHÔNG GIAN MỞ
LIÊN THÔNG
LIÊN THÔNG
GIỮA BÊN
TRONG VỚI BÊN
NGOÀI CĂN HỘ
Đ.“VỎ BAO CHE CÓ
TKAT
CẤU TRÚC HAI
LỚP, CỬA MỞ
LINH ĐỘNG” [22,
tr 22]
KNTU
E.“TỔ CHỨC HỆ
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
N
N
Ề
Ề
Y
Y
U
U
R
R
T
T
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Ị
Ị
R
R
T
T
Á
Á
I
I
G
G
G
G
N
N
Ữ
Ữ
H
H
N
N
I
I
Ớ
Ớ
V
V
I
I
Ờ
Ờ
Ư
Ư
G
G
N
N
N
N
O
O
C
C
A
A
Ữ
Ữ
I
I
G
G
Ử
Ử
X
X
G
G
N
N
Ứ
Ứ
.
.
2
2
4. THIẾT KẾ KHÔNG
GIAN ĐỆM , CÓ 2
LỚP CỬA Ở VỊ
TRÍ MỞ RA GIAO
THÔNG CÔNG
CỘNG.
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
THỐNG SÂN GIÚP
LƯU CHUYỂN
KHÔNG KHÍ, TẠO
KHÔNG GIAN
GIAO TIẾP CỦA
CON NGƯỜI” [22,
tr 22]
5. GIẢI PHÁP CẤU
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
TẠO LINH ĐỘNG,
TĂNG KHẢ NĂNG
THÔNG THOÁNG,
CHIẾU SÁNG .
F. “TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN GẮN KẾT
CÁC THÀNH VIÊN
TRONG GIA
ĐÌNH” [22,tr 23]
Sơ đồ 2.15
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa con người với những giá trị kiến trúc truyền
thống” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở
cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
54
Những đặc trưng cơ bản trong kiến trúc nhà ở dân gian khu vực mà kiến trúc nhà ở cao
tầng đương đai có thể khai thác thể hiện qua các đặc điểm:
“Các đặc trưng quan trọng trong kiến trúc nhà ở dân gian miền Nam:
Kiến trúc hài hoà với môi trường tự nhiên, chú trọng giữ gìn các giá trị của môi
trường sinh thái như hệ thống thảm thực vật, mặt nước, v.v... (xem Hình 2.35).
Không gian kiến trúc mở và có tính liên tục giữa các không gian sử dụng bên
trong và giữa không gian bên trong công trình với môi trường thiên nhiên xung
quanh (xem Hình 2.36.a,b,c).
Không gian kiến trúc nông, các phòng được bố trí xung quanh một không gian
chung và tiếp cận từ 1 đến 2 bề mặt với môi trường bên ngoài, thuận tiện trong
việc chiếu sáng và thông thoáng tự nhiên (xem Hình 2.37.a,b,c.).
Sân trong tổ chức không gian nhà ở dân gian có vai trò là không gian mở, tăng
khả năng lưu chuyển không khí, phản xạ ánh sáng, thư giản, giao tiếp của con
người với thiên nhiên, với cộng đồng (xem Hình 2.38.a,b,c.), (xem Hình
2.39.a,b,c,d,đ,e,f).
Vỏ bao che được xử lý cấu trúc hai lớp, có lớp không khí ở giữa, nhằm giảm sự
tác động của BXMT vào lớp bên trong của vỏ bao che công trình, cấu trúc này
cũng đồng thời đảm bảo chống chói và thông thoáng cho không gian bên trong
công trình (xem Hình 2.40.a,b,c,d, đ,e,).
Không gian ở phù hợp với tập quán gắn kết giữa các thành viên trong gia đình
và các giữ gìn phát triển các mối quan hệ với cộng đồng.
Cửa chính mở suốt trên mặt đứng của gian nhà chính, hệ thống cửa cũng đồng
thời là hệ thống vách, có thể mở ra toàn bộ để liên thông giữa không gian bên
trong và không gian môi trường, cảnh quan bên ngoài (xem Hình 2.41.a,b,c).
Hệ thống vách ngăn chia các không gian phía bên trong nhà, thường cách nền
150mm -200 mm và chỉ cao khoảng 2500 mm, do đó không cản trở sự di chuyển
của không khí khi thổi vào không gian bên trong nhà.
Hình 2.35.a,b,c
Môi trường & không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian miền Nam.
Kiến trúc thường bố trí chiều dày không quá hai không gian, trong đó
không gian nhà chính thoáng mở rộng liên thông với môi trường tự nhiên,
tất cả các phòng chức năng khác đều có một mặt tiếp xúc với không gian
mở linh hoạt này và một hoặc hai mặt còn lại sẽ tiếp xúc với môi trường,
cảnh quan bên ngoài nhà.
[Nguồn: Tác giả vẽ ghi nhà Ô. Giang Châu, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang (2007)]
Hình 2.36.a,b,c
Không gian ở linh động trong kiến trúc nhà ở dân gian, tỉnh Tiền Giang
(2006). [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.37.a,b,c
Không gian ở có cấu trúc mở ra với môi trường tự nhiên trong kiến trúc
nhà ở dân gian, tỉnh Tiền Giang (2006). [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.38.a,b,c
Không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian luôn hòa quyện với môi
trường sinh thái tự nhiên. tỉnh Tiền Giang (2006). [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.39.a,b
Sân phía trước không gian nhà ở: là không gian mở thuận lợi cho lưu chuyển
không khí giữa bên ngoài và bên trong, nơi trồng cây xanh thư giản sau ngày
lao động, nơi giao tiếp với xóm giềng, phơi nông sản su thu hoạch, v.v…
Tỉnh Tiền Giang (2006), [Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.39.c,d
Khoảng mở ra sân nhìn từ không gian bên trong nhà:
phòng khách, phòng gia đình cho con người cảm giác an
nhiên, tự tại. Tỉnh Tiền Giang (2006),
[ Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.39. đ,e,f
Sân Tương,
tỉnh Tiền Giang
(2006)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.40.a,b,c,d,đ
Nhà có cấu trúc bao che hai lớp: Hiên rộng, cấu trúc hai lớp tường, tường
ngoài bằng vật liệu gỗ, tre có khả năng linh động cao trong việc đóng mở, tháo
lắp, che nắng, thông gió, chống nóng. Nhà từ đường họ Trương, Hội An, tỉnh
Quảng Nam (2010) [Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.41.a,b,c
Hệ thống cửa trên mặt đứng chính
của nhà, cửa mở suốt, dạng thượng
của nhà, cửa mở suốt, dạng thượng
song hạ bản hoặc cửa lá sách thuận
lợi cho việc lưu chuyển không khí
giữa bên trong và bên ngoài, cửa
quay theo trục đứng do đó cũng là
hình thức tấm che nắng thẳng đứng
di động
(a,b) Tỉnh Quảng Nam (2014)
(c) Tp. Hồ Chí Minh (2007)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
55
Tấm giại che nắng, màn sáo bố trí linh động phía trước hiên nhà để che mưa,
che nắng, chống chói, linh hoạt đóng mở theo điều kiện khí hậu ngoài nhà (xem
Hình 2.42.a,b,c; Hình 2.43).
Vật liệu sử dụng có nguồn gốc từ tự nhiên chu trình vòng đời sử dụng không tác
động nhiều đến môi trường sinh thái” [22, tr. 22,23].
Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong ứng xử giữa con
người với những giá trị kiến trúc truyền thống, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng
tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
Hình khối đơn nguyên thuận lợi trong thiết kế bố trí các căn hộ, đảm bảo các
không gian hạn chế sự tác động từ các yếu tố không thuận lợi, khai thác những
yếu tố thuận lợi từ MTST, khí hậu tự nhiên góp phần sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
Bố trí không gian căn hộ có một không gian mở được thông thoáng với bên
ngoài, các không gian khác có một mặt tiếp cận với không gian này và mặt còn
lại tiếp cận với môi trường bên ngoài, đảm bảo khả năng TGTN và CSTN.
Thiết kế không gian mở liên thông không gian căn hộ với không gian môi trường
bên ngoài có vai trò như “hiên” trong kiến trúc truyền thống, góp phần điều tiết
vi khí hậu cho không gian bên trong căn hộ, đồng thời có vai trò giữ sự kết nối,
liên kết giữa con người với không gian bên ngoài của tự nhiên. Tạo nên sự thoải
mái về mặt tâm lý, con người tránh khỏi cảm giác bị giam trong những bức vách
của căn hộ.
Vị trí cửa chính của căn hộ tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng, vận dụng
thiết kế cấu trúc hai lớp cửa kết hợp vùng không gian đệm giữa hai lớp cửa, qua
đó tạo điều kiện cho hình thức thông gió trực xuyên trong căn hộ, nhưng vẫn
đảm bảo sự riêng tư, an toàn của căn hộ với không gian công cộng [20],[21],[58]
(xem Hình 2.44), (xem Hình 2.45.a,b).
Hình 2.42.a,b,c
Giải pháp che nắng
linh động trong kiến
linh động trong kiến
trúc ngôi nhà dân
gian khu vực miền
Nam, tỉnh Đồng Tháp
(2004)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.43
Hiên nhà trong cấu
trúc nhà Lá
mái
(Bình Định) như một
không gian đệm có vai
trò chống nắng, cách
nhiệt, che mưa và còn
là nơi cất tạm nông sản
trong lúc phơi phóng
trên sân trước nhà sau
khi thu hoạch.
Tỉnh Bình Định (2007)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.44
Thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không
gian căn hộ: chênh lệch về độ cao đáp ứng yêu cầu giao tiếp nhưng vẫn
đảm bảo sự riêng tư.
[Nguồn: 58]
Hình 2.45.a,b
Giải pháp thiết kế không
gian chuyển tiếp giữa
không gian công cộng và
không gian căn hộ: chênh
lệch về độ cao, bố trí
không gian phòng khách
liền kề với giao thông
công cộng do đó thuận lợi
công cộng do đó thuận lợi
cho giao tiếp giữa không
gian bên trong và không
gian bên ngoài nhưng vẫn
đảm bảo sự riêng tư cho
các không gian khác trong
căn hộ.
[Nguồn: 20] [Nguồn: 21]
56
Nghiên cứu giải pháp cấu tạo đáp ứng yêu cầu sử dụng vật liệu có khả năng tái
tạo, linh động, thông thoáng, chiếu sáng, cách nhiệt cho các vùng không gian,
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu riêng tư.
2.3.3 Yếu tố Văn hóa- Xã hội trong ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng
(xem Sơ đồ 2.16)
2.3.3.1 Không gian tâm linh trong tổ chức không gian cộng đồng
Tổ chức không gian sống trong các làng hoặc điểm quần cư dân gian luôn chú
trọng đến yếu tố tâm linh vì các lý do:
Lịch sử của dân tộc là lịch sử chồng chất của các cuộc chiến tranh, do đó trong
tâm thức người Việt cần có một điểm tựa về tinh thần và tôn giáo chính là điểm
tựa bền vững, trong đó đạo Phật đã có những giai đoạn được xem là Quốc Đạo.
“Đến thời Lý- Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh. Đi chùa,
cúng tượng Phật, và niệm danh hiệu Phật là để thường xuyên nhớ đến lời dạy
của Người mà ráng làm theo, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Cho nên, trong
từ kinh thành, ngoài đến châu phủ, đường cùng ngõ hẻm, chẳng khiến đã theo,
chẳng thề mà tin; hễ chỗ nào có nhà ở thì có chùa Phật; bỏ đi thì làm lại, hư đi
thì sửa lại” [36, tr. 294], (xem Hình 2.46.a,b), (xem Hình 2.47.a,b,c).
Vùng đất từ phía nam đèo Ngang trở vào đến mũi Cà Mau là vùng đất dân tộc
Kinh đi mở mang bờ cõi, do đó những khu vực này có nhiều tầng lịch sử của
các cuộc giao tranh, vì vậy khi lập làng cư dân thường lập nơi phụng thờ các lớp
tiền nhân đã hy sinh để tỏ lòng tôn kính và cầu sự bình an, thịnh vượng cho
làng, vì vậy trong làng thường có hình thức kiến trúc Đình, Đền. Ở Tp. HCM
còn có hình thức kiến trúc lăng cũng là nơi người dân quay về để tưởng nhớ
công ơn của những tiền nhân đi mở mang bờ cõi, cũng như đến đây để cầu
mong sự che chở, bình an, thuận hòa, đó là lăng Ông- Bà Chiểu thờ Đức Tả
quân Lê Văn Duyệt (xem Hình 2.48. a,b,c).
A. “ĐẾN THỜI LÝ-
MTST&KĐ.
TRẦN PHẬT GIÁO
VIỆT NAM ĐÃ PHÁT
TRIỂN CỰC THỊNH”
[40, tr 294]
TKĐN&TT
TKCH
B.XÂY DỰNG ĐÌNH,
ĐỀN ĐỂ PHỤNG
THỜ ,TƯỞNG NHỚ
CÔNG ĐỨC CỦA
TIỀN NHÂN ĐI MỞ
MANG BỜ CÕI
TN&VL
1. KIẾN TRÚC NHÀ
Ở ĐƯƠNG ĐẠI
CHUYỂN TẢI
NHỮNG GIÁ TRỊ
TRUYỀN THỐNG
VÀO LÀ MỘT
KHÓ KHĂN, TUY
NHIÊN ĐIỀU NÀY
LÀ CẦN THIẾT
ĐỂ GIỮ TÍNH
LIÊN TỤC VỀ
MẶT VĂN HÓA
N
NL
C. MIẾU ĐƯỢC XÂY
DỰNG TẠI NHỮNG
VỊ TRÍ CÓ NHỮNG
BIẾN CỐ ẢNH
HƯỞNG VỀ MẶT
TÂM LINH CỦA
LÀNG
CT&PTON
D.“NHẤT CẬN THỊ,
M
C
H
KTGTTT
.
NHỊ CẬN LÂN, TAM
CẬN GIANG, TỨ
CẬN LỘ, NGŨ CẬN
ĐIỀN” [40, tr 127]
2. KHÔNG GIAN Ở
CẦN THIẾT
NGHIÊN CỨU
TIẾP CẬN VỚI
CÁC CÔNG
TRÌNH TÍN
NGƯỠNG VÀ
TÂM LINH,
TRONG ĐÓ
THUẬN LỢI CHO
NGƯỜI CAO TUỔI
P
T
ĐKTNVL
3. THIẾT KẾ KHÔNG
G
G
N
N
Ồ
Ồ
Đ
Đ
G
G
N
N
Ộ
Ộ
C
C
I
I
Ớ
Ớ
V
V
N
N
Â
Â
H
H
N
N
Á
Á
C
C
A
A
Ữ
Ữ
I
I
G
G
Ử
Ử
X
X
G
G
N
N
Ứ
Ứ
TKAT
.
.
3
3
Đ.“CỔNG VÀ HÀNG
RÀO CHỈ CÓ TÍNH
ƯỚC LỆ TRONG
NGĂN CHIA GIỮA
KHÔNG GIAN CỘNG
ĐỒNG VÀ KHÔNG
GIAN RIÊNG TƯ
BÊN TRONG” [22, tr
20]
KNTU
GIAN CỘNG
ĐỒNG, QUA ĐÓ
ĐÁP ỨNG NHU
CẦU VỀ GIÁO
DỤC, SỨC KHỎE,
KẾT NỐI CHIA SẼ
KINH NGHIỆM.
E.“CÁC LỐI SỐNG
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
4. KHÔNG GIAN Ở
CÓ TÍNH CHẤT
HÒA TRỘN VỀ
CHỨC NĂNG, XÃ
HỘI QUA ĐÓ TẠO
NÊN SỰ ĐA DẠNG
VỀ VĂN HÓA.
QL
BỀN VỮNG CẦN
CÓ CÁCH TỔ
CHỨC TẬP THỂ
KHÔNG CHỈ VÌ CƠ
SỞ HẠ TẦNG
BUỘC PHẢI THẾ,
MÀ VÌ CÁC
CHUẨN MỰC XÃ
HỘI ĐỊNH HƯỚNG
HÀNH VI ỨNG
XỬ” [33, tr 347,448]
Sơ đồ 2.16
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng” với 14 nhóm tiêu chí
của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
Hình 2.46. a.b
Chùa có ý nghĩa rất lớn đối với vấn đề tâm
linh của người Việt.
Chùa Từ Hiếu- tỉnh Thừa Thiên Huế (2014)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.47. a.b.c
Chùa cũng là nơi dân làng tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng: các cháu
thiếu nhi cắm trại tại chùa nhân ngày lễ Phật Đản, tỉnh Quảng Trị (2014)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.48.a,b,c
Hình
Kiến trúc Đình trong các làng là
nơi thờ những vị có công với làng
và cũng là nơi tổ chức lễ hội, sinh
hoạt của Làng .
tỉnh Quảng Nam (2012)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
57
Nơi lập làng trải qua nhiều giai đoạn cũng có những biến cố, do đó người làng
thường lập Miếu để thờ tại những vị trí có ý nghĩa về mặt tâm linh đối với làng
(xem Hình 2.49.a,b); (xem Hình 2.50.a,b); (xem Hình 2.51.a,b).
Yếu tố tâm linh là một yếu tố trải qua lịch sử đã được chứng minh là yếu tố
không thể thiếu được trong việc tổ chức môi trường không gian sống của không chỉ
riêng dân tộc Kinh, do đó nghiên cứu các yếu tố này để đưa vào môi trường không gian
ở đương đại là việc cần thiết, qua đó đảm bảo yếu tố bền vững về mặt VHXH.
2.3.3.2 Không gian giao tiếp trong cộng đồng
Do đặc điểm của cư dân Nam Bộ nói chung và Tp. HCM nói riêng, đại đa số là
người di cư đến vùng đất mới cho nên tính chất gắn bó theo họ tộc, làng như ở miền
Bắc không có sự chặt chẽ, thay vào đó là sự gắn bó với láng giềng. Vì vậy con người
nơi đây tạo nên mối quan hệ với cộng đồng xóm giềng chặt chẽ và thân thiết hơn.
“Người dân Nam Bộ quan niệm: Nhất cận thị, nhị cận lân, tam cận giang, tứ cận lộ,
ngũ cận điền (Quan trọng nhất là gần chợ, thứ hai gần hàng xóm, thứ ba gần sông, thứ
tư gần đường, thứ năm gần ruộng)” [36 ,tr. 127].
Do điều kiện về đặc điểm MTST, khí hậu tự nhiên có nhiều yếu tố thuận lợi do
đó việc tổ chức không gian từ không gian làng đến không gian ở của từng gia đình nhìn
chung theo xu hướng mở. Yếu tố nổi trội tạo nên sự giao tiếp trong không gian làng đó
là bến nước, giếng làng cũng như đặc trưng của hàng rào, cổng vào của từng ngôi nhà .
“Tính chất kín đáo như nhà ở miền Bắc và miền Trung ít thấy trong nhà ở dân gian
miền Nam, cổng rào không hướng thẳng vào gian chính của nhà, nhưng hầu như trên
sân nhà không có cấu trúc bình phong che chắn. Cổng và hàng rào chỉ có tính ước lệ
trong việc ngăn chia giữa không gian cộng đồng và không gian riêng tư bên trong,
hàng rào thường chỉ bố trí thấp với các dải cây xanh cao không quá tầm nhìn, do đó
giữa không gian bên trong nhà và không gian bên ngoài nhà thuận tiện trong việc liên
hệ, giao tiếp” [22 ,tr. 20]; (xem Hình 2.52); (xem Hình 2.53); (xem Hình 2.54.a,b,c,d).
Hình 2.49. a,b
Kiến trúc miếu: Miếu Cây Thị trong
làng Phước Tích- huyện Phong Điền-
tỉnh Thừa Thiên Huế (2014)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.50. a,b.
Miếu Khẩn hoang: Trong làng Phước Tích- tỉnh Thừa Thiên Huế (2014)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
Hình 2.14. b
Hình 2.51. a,b
Lễ cúng tế cô hồn vào dịp rằm tháng 7- Âm lịch tại miếu của làng.
(a). Tỉnh Quảng Trị (2013), (b) tỉnh Quảng Nam (2011)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.52
Bến nước, nơi người trong làng gặp gỡ
giao tiếp nhau trong sinh hoạt, sản xuất.
Làng Phước Tỉnh, tỉnh Thừa Thiên Huế
(2014)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.54.a. tỉnh Quảng Nam (2011)
Hình 2.54.b. tỉnh Quảng Ngãi (2013)
Hình 2.54.c,d. huyện Củ Chi, tp Hồ Chí Minh (2007)
Hình 2.53
Giếng làng.
Hội An, tỉnh Quảng Nam (2011)
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
Hình 2.54.a,b,c,d
Sân, hàng rào, cổng trong kiến trúc nhà ở dân gian khu vực thường mở
thoáng, thấp dưới tầm nhìn của con người
từ trong nhà cũng như đi trên
đường làng, do đó thuận lợi gặp gỡ giao tiếp trong sinh hoạt, sản xuất.
[Nguồn: ảnh Tác giả ]
58
2.3.3.3 Không gian giáo dục, y tế
Một trong những yêu cầu của một khu nhà ở tốt là thuận tiện tiếp cận đối với
các cơ sở dịch vụ công cộng, trong đó có các cơ sở về giáo dục và y tế.“Dễ tiếp cận với
các công trình hạ tầng và dịch vụ cộng đồng (thương mại, giáo dục, việc làm, giải trí
và chăm sóc ở bậc sơ cấp) đối với toàn bộ các nhóm và cá nhân” [33, tr. 293,294].
Một trong những yếu tố tạo nên sự phát triển của một xã hội đó là vấn đề giáo
dục, bởi qua đó con người mới biết cách điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với
những yêu cầu, chuẩn mực về đạo đức trong một cộng đồng lớn. Một trong những
nghiên cứu về hành vi, thói quen của con người đã cho thấy vấn đề: “Hai năm sau khi
được trang bị một khu tổ hợp nhà ở với các thiết bị tiết kiệm nước, một hội đồng thành
phố của Đan Mạch đã đề nghị một nhóm các nhà nghiên cứu đánh giá thiết bị. Người
ta phát hiện rằng, trung bình lượng nước tiêu thụ là từ 66 đến 287 lít nước/
người/ngày, tùy theo hộ. Thói quen quyết định mức dao động 400% tiêu dùng, trong
khi công nghệ sinh thái giúp giảm 30% lượng tiêu thụ, do đó theo Claus Bech-
Danielsen sự đổi mới xã hội là điều kiện của bền vững sinh thái” [33, tr. 332].
Việc thay đổi hành vi có thể được tác động thông qua các hình thức giáo dục
điều chỉnh thói quen đối với người sử dụng các thiết bị trong gia đình, thông qua các
hoạt động mang tính giáo dục sinh động, được tổ chức trong các không gian trong khu
nhà ở. “Các lối sống bền vững cần có cách tổ chức tập thể không chỉ vì cơ sở hạ tầng
buộc phải thế, mà vì các chuẩn mực xã hội định hướng hành vi ứng xử. Thông tin môi
trường không đủ để làm biến đổi các chuẩn mực này” [33, tr. 347,448]. Hiệu quả của
các không gian này phụ thuộc vào 3 đối tượng: Đối tượng đầu tiên là người thiết kế
không gian giáo dục, đối tượng thứ hai là người quản lý và đối tượng cuối cùng là các
cư dân tham gia [48]. Những vấn đề văn hóa cộng đồng thường thể hiện trong không
gian giao tiếp công cộng, nơi những người lớn tuổi và trẻ em sinh hoạt thường xuyên.
59
Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong ứng xử, giao
tiếp giữa con người trong cộng đồng, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
Kiến trúc nhà ở đương đại chuyển tải những giá trị của cộng đồng vào là một sự
khó khăn, tuy nhiên điều này là cần thiết phải được nghiên cứu vì nó sẽ giữ được
nguồn mạch về văn hóa, tạo nên sự gắn bó của những người hàng xóm với nhau.
Trong kiến trúc truyền thống các yếu tố này bố trí theo phương ngang nhưng
trong kiến trúc nhà ở cao tầng, cần có những nghiên cứu vận dụng theo phương
ngang và phương thẳng đứng.
Không gian ở không chỉ cần thuận tiện trong việc tiếp cận những yêu cầu cơ bản
như các khu dịch vụ công cộng, mà còn cần thiết nghiên cứu tiếp cận với những
công trình công cộng đáp ứng yêu cầu về tín ngưỡng và tâm linh, các không gian
này thuận tiện cho nhiều đối tượng tiếp cận, nhưng quan trọng nhất là đối tượng
người cao tuổi.
Chọn lựa nghiên cứu thiết kế các không gian cộng đồng góp phần nâng cao về
giáo dục, sức khỏe, sinh hoạt có tính kết nối chia sẻ kinh nghiệm kiến thức trong
cộng đồng.
Bố trí không gian ở nên theo phương thức hòa trộn về mặt chức năng và xã hội
để có sự đa dạng về mặt văn hóa.
2.3.4 Yếu tố Văn hóa- Xã hội thể hiện trong không gian gia đình
(xem Sơ đồ 2.17)
Mỗi dân tộc đều có những đặc trưng về văn hóa riêng, đặc trưng đó thể hiện rõ
trong việc tổ chức không gian ở trong gia đình, lối sống thể hiện trong không gian ở có
đặc trưng ít biến động, do đó tìm hiểu những đặc trưng này sẽ góp phần chuyển tải các
giá trị từ truyền thống vào hiện đại như một sự kế tục các giá trị về văn hóa. “Về hình
thức kiến trúc thì ngôi nhà Việt Nam là tấm gương phản ánh đặc điểm của truyền
thống văn hóa dân tộc” [36, tr. 267].
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
A. “VỀ HÌNH THỨC
KIẾN TRÚC THÌ
NGÔI NHÀ VIỆT
NAM LÀ TẤM
GƯƠNG PHẢN ÁNH
ĐẶC ĐIỂM CỦA
TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA DÂN
TỘC” [40, tr 267]
TKCH
1. THIẾT KẾ
B.“BÀN THỜ TỔ TIÊN
TN&VL
N
BAO GIỜ CŨNG
ĐẶT Ở GIAN GIỮA –
NƠI TRANG TRỌNG
NHẤT ”
[40, tr 162,163]
KHÔNG GIAN
CĂN HỘ ĐÚNG
VỚI NGUYÊN LÝ
THIẾT KẾ
NHƯNG PHÙ HỢP
VỚI CÁC YÊU
CẦU VỀ MẶT
TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA.
NL
CT&PTON
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
2. NGHIÊN CỨU
KHÔNG GIAN
CHUYỂN TIẾP
GIỮA KHÔNG
GIAN CÔNG
CỘNG VÀ KHÔNG
GIAN CĂN HỘ.
GIAN CĂN HỘ.
ĐKTNVL
C.“KHÔNG GIAN CÓ
TÍNH ĐA NĂNG,
THIẾT KẾ THEO XU
HƯỚNG MỞ TẠO
NÊN KHẢ NĂNG
LINH HOẠT KHÔNG
GIAN CHO CÁC
NHU CẦU SỬ
DỤNG, TĂNG KHẢ
NĂNG THÔNG GIÓ
CHO CÁC PHÒNG”
CHO CÁC PHÒNG”
[22, tr 21]
H
H
N
N
Ì
Ì
Đ
Đ
A
A
I
I
G
G
N
N
A
A
I
I
G
G
G
G
N
N
Ô
Ô
H
H
K
K
G
G
N
N
O
O
R
R
T
T
I
I
Ộ
Ộ
H
H
Ã
Ã
X
X
-
TKAT
D.“BẾP THƯỜNG
3. BỐ TRÍ CÁC
A
Ó
H
N
Ă
V
.
4
KNTU
ĐƯỢC BỐ TRÍ KÍN
ĐÁO, KHUẤT TẦM
NHÌN CỦA KHÁCH
KHI ĐI VÀO NHÀ”
[22, tr 21]
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
Đ.“KHÔNG GIAN
KHÔNG GIAN
CĂN HỘ TIẾP
KHÔNG GIAN
MÔI TRƯỜNG
BÊN NGOÀI,
TRONG ĐÓ CÓ
HAI KHÔNG
GIAN MỞ LIÊN
THÔNG
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
RIÊNG TƯ ĐƯỢC
BỐ TRÍ TRONG
KHÔNG GIAN NHÀ
CHÍNH VÀ KHÔNG
GIAN LIỀN KỀ
MỘT BÊN CỦA
NHÀ CHÍNH” [22,
tr 21]
Sơ đồ 2.17
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Văn hóa- xã hội trong không gian gia đình” với 14 nhóm
tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
60
Việc tổ chức các không gian chức năng trong nhà ở cho cư dân nơi đây nên
được nghiên cứu trong phạm vi rộng, vì đặc điểm nguồn gốc dân cư tại Tp. HCM đến
từ nhiều vùng miền, có sự pha trộn thích ứng với nhau theo thời gian, cũng như do ảnh
hưởng tác động bởi đặc điểm khí hậu nơi đây. “Các không gian trong nhà là sự kết
hợp giữa nhà ở dân gian miền Trung và miền Nam. Nhà ở thường bố trí trong bốn
không gian, chú trọng xu hướng không gian mở và có tính chất linh động” [22, tr. 17].
2.3.4.1 Không gian chung
Không gian chung có tính chất động bao gồm không gian giữa của nhà chính
đáp ứng các nhu cầu như thờ tự, tiếp khách. Trong không gian nhà chính bố trí không
gian thờ và chỗ tiếp khách đặt tại gian giữa, 2 gian liền kề về mỗi phía bố trí phòng ngủ
và bộ phản vừa là chỗ nghỉ ngơi, hoặc tiếp khách vào những dịp lễ, giỗ, ma chay, cưới
hỏi, v.v…(xem Hình 2.55.a,b,c) “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên đối với người Việt, nó
gần như trở thành một thứ tôn giáo, ngay cả những gia đình không tin thần thánh cũng
đặt bàn thờ tổ tiên trong nhà. Người miền Nam gọi là Đạo Ông Bà, bàn thờ tổ tiên bao
giờ cũng đặt ở gian giữa- nơi trang trọng nhất” [36, tr. 162-163].
“Không gian chung thứ hai bố trí ở nhà phụ, trong không gian nhà phụ bố trí
không gian mở có tính linh động ở khu vực phía trước, có thể dùng để nghỉ ngơi, ăn
uống, tiếp khách thân mật của gia đình trong giao tiếp hàng ngày như bà con xóm
giềng. Không gian này liền kề về một bên so với không gian chính và đồng thời liên
thông với nhà bếp, kho hoặc khu sản xuất kế cận phía sau.
Những không gian trên có tính chất sử dụng đa năng, thường thiết kế theo xu
hướng mở và liên thông với các phòng chức năng khác bố trí xung quanh tạo nên khả
năng linh hoạt không gian cho các nhu cầu sử dụng và tăng khả năng thông gió trong
tất cả các phòng” [22, tr. 21].
2.3.4.2 Không gian bếp & phòng ăn
“Trong tín ngưỡng dân gian bếp thường được bố trí kín đáo khuất tầm nhìn của
khách khi đi vào nhà, hoặc ngồi tại phòng khách, thông thường bếp được bố trí ở
Quảng Nam
Hình 2.55.a,b,c
Không gian nhà chính
trong nhà ở dân gian
miền Trung,
tỉnh
(2013)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
61
không gian của nhà phụ và tiếp giáp với mặt bên hoặc mặt phía sau của nhà với các
khu vực liền kề như sân nước, vườn rau, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, v.v…bếp
thường có lối vào phụ không ảnh hưởng với lối vào của nhà chính”. [22, tr. 21]
2.3.4.3 Không gian riêng tư
“Không gian riêng tư thường là các phòng ngủ được bố trí tùy theo quy mô của
gia đình, ở không gian nhà chính thường là phòng ngủ của chủ nhà hoặc ông, bà,
trong đó có 2 vị trí bố trí tấm phản có chức năng sử dụng linh động. Một số không gian
phòng ngủ khác được bố trí ở không gian liền kề một bên của nhà chính hoặc ở nhà
phụ cách ra phía sau của nhà chính, vị trí này thường là phòng ngủ cho các thành viên
là con, cháu trong gia đình (thế hệ thứ hai, ba)”. [22, tr. 21]
2.3.4.4 Không gian phụ trợ
”Bao gồm không gian sản xuất, kho và vệ sinh, được bố trí ở nhà phụ kề bên
hoặc phía sau của nhà chính, việc bố trí nhà vệ sinh thường không nằm trong không
gian của nhà chính và nhà phụ, vệ sinh kín đáo và không ảnh hưởng đến các không
gian chính của nhà là một đặc trưng quan trọng cần chú ý trong thiết kế nhà ở của dân
cư trong khu vực. Ngoài ra còn có các không gian hiên, sân trước và sân trong (sân
Tương), không gian chuyển tiếp giữa nhà chính và nhà phụ có thể sử dụng cho các
sinh hoạt của gia đình như nghỉ ngơi, tiếp láng giềng thân mật, ăn uống vào các thời
gian thích hợp trong ngày”. [22, tr. 22]
Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong không gian gia
đình, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến
những nội dung có liên quan:
Thiết kế không gian trong căn hộ kết hợp giữa nguyên lý thiết kế nhà ở trong bố
trí không gian động, không gian tĩnh và đảm bảo phù hợp các yêu cầu về mặt
truyền thống văn hóa, như không gian phòng khách, không gian phòng gia đình,
không gian thờ, không gian bếp, không gian riêng tư. (xem Hình 2.56)
Hình 2.56
Nghiên cứu mặt bằng không gian bên trong căn hộ có vùng không gian mở
(phòng khách, phòng gia đình) không gian này liên thông hai bề mặt với môi
trường tự nhiên, các không gian nhỏ hơn có một bề mặt tiếp cận với môi
trường một bề mặt tiếp cận với không gian mở bên trong. Thiêt kế đảm bảo
đảm bảo 80% diện tích không gian bên trong căn hộ có tầm nhìn trực tiếp ra
môi trường tự nhiên.
[Nguồn: 11]
Hình 2.57.a,b,c
Thiết kế không gian đệm
giữa giao thông công
cộng và không gian lối
cộng và không gian lối
vào căn hộ tạo thuận lợi
cho giao tiếp về mặt xã
hội cũng như lưu chuển
không khí, chiếu sáng cho
căn hộ.
[Nguồn: 55]
62
nghiên cứu không gian chuyển tiếp giữa giao thông công cộng và không gian căn
hộ, bố trí không gian trong căn hộ thuận tiện trong giao tiếp với láng giềng,
nhưng đồng thời đảm bảo các yêu cầu riêng tư và an toàn của căn hộ, các không
gian bên trong căn hộ thuận tiện trong sinh hoạt, liên kết các thành viên trong gia
đình. (xem Hình 2.57.a,b,c)
Bố trí các không gian trong căn hộ tiếp cận được với không gian môi trường bên
ngoài, trong đó có ít nhất hai không gian mở liên thông theo hình thức lô gia tại
vị trí phòng khách và sân phơi (kết hợp với sân nước). (xem Hình 2.59)
2.4 NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ
NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN
VỮNG
Giữa yếu tố Kinh tế - Kỹ thuật với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác
động qua lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một
chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với các yếu
tố MTST và VHXH, những vấn đề đó là: (xem Sơ đồ 2.18)
Yếu tố kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng.
Yếu tố công nghệ và kỹ thuật liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng.
2.4.1 Những yếu tố kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng
Thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng có nhiều vấn đề kinh tế có liên quan, trong
điều kiện nghiên cứu cho Tp. HCM cần tập trung vào một số trọng tâm sau: (xem Sơ
đồ 2.19)
Yếu tố kinh tế liên quan đến vấn đề môi trường sinh thái tự nhiên.
Yếu tố kinh tế liên quan đến vấn đề văn hóa xã hội.
Yếu tố kinh tế liên quan đến vấn đề công nghệ kỹ thuật.
Trong tài liệu Sustainable Housing Principles & Practice đã nhấn mạnh đến
những vấn đề có liên quan giữa lĩnh vực nhà ở với vấn đề kinh tế, qua đó đảm bảo sự
bền vững:
MTST&KĐ.
1. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
& KHU ĐẤT XÂY DỰNG
M
M
C
C
H
H
.
.
2. THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN
1. KINH TẾ LIÊN
TKĐN&TT
&TỔNG THỂ
QUAN ĐẾN SINH
THÁI TỰ NHIÊN
3. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN
TKCH
TRONG CĂN HỘ
2. KINH TẾ LIÊN
QUAN ĐẾN VĂN
HÓA XÃ HỘI
4. TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU
TN&VL
XÂY DỰNG
3. KINH TẾ LIÊN
N
5. NƯỚC
QUAN ĐẾN CÔNG
NGHỆ KỸ THUẬT
NL
6. NĂNG LƯỢNG
4. KỸ THUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN THIẾT
KẾ ĐƠN NGUYÊN
7. CHẤT THẢI & PHÁT THẢI
CT&PTON
Ô NHIỄM
KTGTTT
8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ
8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ
TRUYỀN THỐNG
5. KỸ THUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN VẬT
QUAN ĐẾN VẬT
LIỆU VÀ TÁI SỬ
DỤNG
9. ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI
ĐKTNVL
VẬT LÝ
6. KỸ THUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN VẤN
ĐỀ SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG,
NƯỚC
TKAT
10. THIẾT KẾ AN TOÀN
U
U
Ư
Ư
C
C
N
N
Ê
Ê
I
I
H
H
G
G
N
N
C
C
Ự
Ự
V
V
U
U
H
H
K
K
T
T
Ậ
Ậ
U
U
H
H
T
T
Ỹ
Ỹ
K
K
Ế
Ế
T
T
H
H
N
N
I
I
K
K
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
KNTU
11. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
7. KỸ THUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN HỆ
THỐNG MÔI
TRƯỜNG: ĐẤT,
NƯỚC, THỰC
VẬT
P
P
T
T
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
12. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
8. KỸ THUẬT LIÊN
ST
13. SÁNG TẠO
QUAN ĐẾN XỬ LÝ
PHÁT THẢI Ô
NHIỄM.
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
14. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH
QL
XÂY DỰNG & VẬN HÀNH
Sơ đồ 2.18
Sơ đồ quan hệ giữa “8 vấn đề Kinh tế- Kỹ thuật” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
MTST&KĐ.
TKĐN&TT
1. PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở CAO TẦNG
CHO TẦNG LỚP
DÂN CƯ THU
NHẬP TRUNG
BÌNH ỔN ĐỊNH
ĐẾN KHÁ.
A. “PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở BỀN VỮNG: TẬN
DỤNG TỐT HƠN
NHỮNG GÌ SẴN CÓ
Ở ĐÔ THỊ, LÀM
CHÚNG TRỞ NÊN
HẤP DẪN HƠN” [51,
tr 06]
TKCH
2. TRONG BÁN
TN&VL
B.“VỊ TRÍ VÀ THIẾT
KẾ LÀ HAI LĨNH
VỰC HẾT SỨC
QUAN TRỌNG ĐỐI
VỚI XÂY DỰNG
NHÀ Ở BỀN VỮNG”
[51, tr 15]
N
C.“CÓ RẤT NHIỀU
NL
KÍNH ĐI BỘ TỪ
KHU Ở CÓ CÁC
DỊCH VỤ CÔNG
CỘNG CẦN
THIẾT NHẰM
TIẾT KIỆM THỜI
GIAN, HẠN CHẾ
SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN
CƠ GIỚI .
CT&PTON
KHÁI NIỆM VỀ LỐI
SỐNG BỀN VỮNG
VÀ TIÊU THỤ BỀN
VỮNG, CÓ NGHĨA
LÀ HOẶC TIÊU THỤ
HIỆU QUẢ HƠN,
HOẶC TIÊU THỤ ÍT
HƠN” [33, tr 341]
M
C
H
D.“CHI PHÍ MÔI
KTGTTT
.
P
T
3. THIẾT KẾ CÔNG
TRÌNH THEO XU
HƯỚNG SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ
HIỆU QUẢ.
ĐKTNVL
TKAT
TRƯỜNG LÀ CHI
PHÍ TRẢ CHẬM,
BAO GỒM CẢ SỰ
MẤT ĐI NHỮNG CƠ
MẤT ĐI NHỮNG CƠ
HỘI HAY GIÁ TRỊ
BỞI VÌ TÀI NGUYÊN
ẤY SẼ KHÔNG CÒN
CÓ THỂ SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH
KHÁC” [17, tr 307]
4. SỬ DỤNG CÁC
THIẾT BỊ SỬ
DỤNG NĂNG
LƯỢNG CÓ HIỆU
SUẤT CAO.
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
N
N
A
A
U
U
Q
Q
N
N
Ê
Ê
I
I
L
L
Ế
Ế
T
T
H
H
N
N
I
I
K
K
Đ.“TÁI CHẾ LÀ MỘT
KNTU
5. SỬ DỤNG VẬT
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
LIỆU, THIẾT KẾ
CẤU KIỆN NHẰM
KÉO DÀI CHU
TRÌNH SỬ DỤNG.
TRONG NHỮNG
CÂU CHUYỆNCỦA
SỰ THÀNH CÔNG
TỐT ĐẸP NHẤT VỀ
MÔI TRƯỜNG VÀO
CUỐI TK XX.” [17,
tr 524]
6. KHAI THÁC
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
NGUỒN NĂNG
LƯỢNG CÓ KHẢ
NĂNG TÁI TẠO
NGAY TẠI CÔNG
TRÌNH
E. “CẦN KHUYẾN
KHÍCH XU
HƯỚNG SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG
MỘT CÁCH HỮU
HIỆU HƠN”[17, tr
265]
Sơ đồ 2.19
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng” với 14
nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM
[Nguồn: Tác giả]
63
“Các tổ chức, nhà thiết kế nên phát triển nhà ở bền vững, bằng cách tận dụng tốt
hơn những gì sẵn có ở đô thị, làm chúng trở nên hấp dẫn hơn”. [49, tr. 06]
“Trong nghiên cứu và ứng dụng đối với xây dựng nhà ở bền vững, vị trí và thiết
kế dự án là hai lĩnh vực có ý nghĩa hết sức quan trọng”. [49, tr. 15]
“Khái niệm về lối sống bền vững và tiêu thụ bền vững, có nghĩa là hoặc tiêu thụ
hiệu quả hơn, hoặc tiêu thụ ít hơn”. [33, tr. 341]
Đối với vấn đề kinh tế trong vấn đề thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng cần xác
định những yếu tố có hiệu quả kinh tế trước mắt và xem xét những yếu tố có ý nghĩa
lâu dài, việc xác định những hiệu qủa nêu trên có thể được nghiên cứu thông qua việc
xem xét các loại chi phí “Có ba loại chi phí liên quan đến công trình xây dựng:
Chi phí kinh tế: Cần thiết để khai thác các tài nguyên thiên nhiên, sản xuất vật
liệu, xây dựng công trình.
Chi phí năng lượng: Cần có năng lượng để khai thác chuyên chở, sản xuất tài
nguyên thiên nhiên, xây dựng, vận hành công trình, chi phí này thể hiện bằng
tiền do đó cũng quy về chi phí kinh tế.
Chi phí môi trường: Sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, sự tuyệt chủng của
thực vật, động vật và sự mất đi giá trị cảnh quan, v.v…thường thì khó mà tính
được chi phí môi trường vì các thứ ấy liệu có dễ quy thành giá trị tiền bạc, các
chi phí môi trường thường là những chi phí trả chậm,v..v.. Chi phí môi trường
cũng có thể bao gồm cả sự mất đi những cơ hội hay giá trị bởi vì tài nguyên ấy
sẽ không còn có thể sử dụng vào mục đích khác được”. [16, tr. 306,307]
Đối với công trình kiến trúc các chi phí trên liên quan đến suốt chu trình vòng
đời của công trình, để có thể giảm ba loại chi phí trên cần nghiên cứu những vấn đề từ
vị trí khu đất xây dựng, tài nguyên sử dụng trong vật liệu, cấu trúc, hình khối và không
gian các căn hộ bên trong đơn nguyên, các hình thức đóng mở trên vỏ bao che, hệ
thống kỹ thuật điện, nước, xử lý ô nhiễm,v.v…“Cần khuyến khích xu hướng sử dụng
năng lượng một cách hữu hiệu hơn”. [14, tr. 265]
64
Nguồn tài nguyên sử dụng trong xây dựng công trình cũng như sửa chữa bảo
quản trong quá trình vận hành công trình rất lớn. Trong giai đoạn thiết kế các vấn đề
này cần được quan tâm nghiên cứu, việc lựa chọn vật liệu, thiết kế cấu trúc, cấu tạo,
duy trì bảo dưỡng và tái sử dụng trong một chu trình khác có ý nghĩa rất lớn trong việc
tiết kiệm nguồn tài nguyên, năng lượng của tự nhiên, kéo dài tuổi thọ và công dụng của
vật liệu, cấu kiện, giảm lượng phát thải ra môi trường.“Tái chế là một trong những câu
chuyện của sự thành công tốt đẹp nhất về mặt môi trường vào cuối thế kỷ XX”. [16, tr.
524]
Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố điều kiện kinh tế, trong thiết kế kiến
trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:
Nhu cầu nhà ở cao, tuy nhiên thị trường và điều kiện kinh tế của việt nam thì các
loại căn hộ đáp ứng cho nhu cầu của tầng lớp thu nhập trung bình đến khá có yêu
cầu cao. Do đó thiết kế, xây dựng cần tập trung vào phạm vi của các đối tượng
có nhu cầu cao nêu trên, qua đó giải quyết những vấn đề liên quan giữa xã hội và
kinh tế.
Trong bán kính đi bộ từ khu ở có các dịch vụ cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian,
cư dân hạn chế sử dụng xe cơ giới để di chuyển do đó tiết kiệm năng lượng, ít
phát thải ô nhiễm ra môi trường.
Trong các khu vực công cộng và tất cả các căn hộ cần có giải pháp khai thác
nguồn năng lượng tự nhiên, đảm bảo yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả. Các thiết bị kỹ thuật sử dụng trong công trình như hệ thống thang máy,
hệ thống điều hòa, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông thoáng, hệ thống nước,
v.v… cần sử dụng các thiết bị được các cơ quan quản lý chứng nhận đạt chuẩn
hiệu quả về năng lượng.
Các chủng loại vật liệu cần được lựa chọn, thiết kế cấu kiện phù hợp để có thể
kéo dài chu trình sử dụng qua đó tiết kiệm tài nguyên, năng lượng chế tạo và vận
chuyển.
65
Khai thác nguồn năng lượng tại công trình trong phạm vi mức độ cho phép như
điện, nước. Xử lý tái tạo một số nguồn tài nguyên sử dụng lại ngay tại công trình
như nước thải cho các nhu cầu tưới sân vườn. Phân loại rác thải ngay tại vị trí
căn hộ, một số vật thải có nguồn gốc từ thực vật có thể xử lý chôn tại công trình
chứ không nhất thiết phải chuyển đi như các loại chất thải khác.
2.4.2 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng
Thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng có nhiều yếu tố kỹ thuật liên quan, trong điều
kiện nghiên cứu cho Tp. HCM cần tập trung vào một số trọng tâm sau: (xem Sơ đồ
2.20, 2.21)
Yếu tố kỹ thuật liên quan đến thiết kế đơn nguyên.
Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vật liệu và tái sử dụng.
Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng, nước.
Yếu tố kỹ thuật liên quan đến hệ thống môi trường: đất, nước, thực vật.
Yếu tố kỹ thuật liên quan đến xử lý phát thải ô nhiễm.
2.4.2.1 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến thiết kế đơn nguyên
Trong thiết kế đơn nguyên nhà ở cao tầng cần lưu ý một số vấn đề trọng tâm: Tỷ
lệ hình khối của công trình, hình dáng của khối, bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương
đứng, phương ngang và bố trí các căn hộ trong đơn nguyên.
“Việc xác định tỷ lệ hình khối tối ưu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tác
động ảnh hưởng bất lợi của BXMT đến diện tích vỏ bao che của công trình, ngoài ra
còn là cơ sở để xác định các hướng của công trình có bề mặt nhận nhiều năng lượng
BXMT, qua đó chọn các giải pháp xử lý về mặt kiến trúc cũng như khai thác năng
lượng BXMT, góp phần nâng cao điều kiện vi khí hậu và sử dụng năng lượng có hiệu
quả đối với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng” 22, tr. 39. Sử dụng phương pháp
định tính, tác giả tính toán xác định tỷ lệ hình khối và phương vị địa lý của công trình
kiến trúc cao tầng tối ưu cho Tp. HCM. (xem Bảng 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10)
TT
Thể tích
∑Q
Năng lượng BXMT tác động trên các bề mặt của công
trình kiến trúc kWh/ngày
V (M ³)
kWh/ngày
Q. M ái Q. Đông Q. Tây
Q. Nam Q. B ắc
10000
2259,43
1132,82
1132,82
894,01
1372,24
6791,32
1
15000
2971,30
1487,53
1487,53
1172,35
1799,48
8918,20
2
20000
3601,52
1784,45
1784,45
1420,60
2180,60
10802,00
3
25000
4178,37
2089,65
2089,65
1647,30
2528,40
12533,40
4
30000
4690,00
2358,10
2358,10
1859,70
2854,45
14130,00
5
35000
5255,10
2619,60
2619,60
2068,70
3175,30
15738,30
6
40000
5704,00
2859,20
2859,20
2253,00
3458,00
17133,40
7
45000
6198,60
3084,10
3084,10
2436,00
3738,60
18541,40
8
50000
6685,40
3337,13
3337,13
4037,00
2630,00
20000,00
9
[Nguồn: Tác giả], [22]
Bảng 2.6 So sánh lượng nhiệt BXMT trên các bề mặt của công trình kiến trúc
Bảng 2.7 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình chữ nhật
TT
B
L
Q
Ghi chú
H
=
=
(m)
(m)
(kWh/ngày)
(m)
B/H
L/B
30,30
9,10
36,4
7018,33
1
0,3
4
33,30
10,0
30
6875,64
2
0,3
3
34,43
12,05
24,1
6851,35
3
0,35
2
0,41
2,245
29,80
12,2
27,4
6791,32
Hình khối tối ưu
4
29,00
13,1
26,2
6796,14
5
0,45
2
33,27
17,3
17,3
7207,27
6
0,52
1
0,45
1,8
30,15
13,57
27,14
7310,07
7
21,54
21,54
21,54
7315,15
8
1
1
[Nguồn: Tác giả], [22]
quay hướng Bắc-Nam. (trục dọc của nhà nằm dọc theo hướng Đông-Tây)
TT
H
B
L
Q
Ghi chú
=
=
(m)
(m)
(m)
(kWh/ngày)
B/H
L/B
1
0,74
1
26,35
19,5
19,5
7705,40
Hình khối tối ưu
2
0,52
1
33,27
17,3
17,3
7775,52
[Nguồn: Tác giả], [22]
Bảng 2.8 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình vuông,
bốn mặt nhà quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc, Tây- Nam.
Ghi chú
TT
H
Q
L
B
=
(m)
(m)
(m)
(kWh/ngày)
B/H
L/B
1
0,41
2,245
29,8
12,2
27,4
8156,65
2
0,74
1
26,35
19,5
19,5
7705,40
Hình khối tối ưu
[Nguồn: Tác giả], [22]
Bảng 2.9 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³ mặt bằng hình chữ nhật,
mặt nhà quay về hướng quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc,
Tây- Nam.
=
TT
Bảng 2.10 Tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình có các thể tích khác nhau, mặt bằng
Q
Ghi chú
(kWh/ngày)
(M ³)
H, (m)
B, (m)
L, (m)
1
10000
29,8
12,2
27,4
6791,32
2
15000
34,1
14,0
31,4
8918,20
3
20000
37,5
15,4
34,6
10802,00
4
25000
40,4
16,6
37,2
12533,40
5
30000
43,0
17,6
39,5
14130,00
6
35000
45,2
18,6
41,8
15738,30
7
40000
47,3
19,4
43,5
17133,40
8
45000
49,0
20,2
45,4
18541,40
9
50000
51,0
21,0
47,1
20000,00
[Nguồn: Tác giả], [22]
hình chữ nhật, quay hướng Bắc-Nam tại Tp. Hồ Chí Minh.
Kích thước tối ưu
Thể tích V
A. “XÁC ĐỊNH TỶ LỆ
MTST&KĐ.
HÌNH KHỐI TỐI ƯU
& HÌNH DÁNG ĐƠN
NGUYÊN” [22, tr 39]
TKĐN&TT
TKCH
B. “BỐ TRÍ CÁC
KHÔNG GIAN
CHỨC NĂNG
TROPNG ĐƠN
NGUYÊN” [22, tr 50]
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
TN&VL
C.“THIẾT KẾ ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU
THÔNG GIÓ TỰ
NHIÊN CHO CĂN
HỘ” [21,22, 24,26]
N
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
U
U
Ấ
Ấ
C
C
,
,
1. THIẾT KẾ HÌNH
DÁNG, PHƯƠNG
HƯỚNG, TỶ LỆ,
BỐ TRÍ CÁC
KHÔNG GIAN
CHỨC NĂNG
ĐẢM BẢO SỬ
DỤNG NĂNG
LƯỢNG HIỆU
QUẢ, TIẾT KIỆM
D. “PHƯƠNG HƯỚNG
TỐI ƯU TRONG BỐ
TRÍ CĂN HỘ” [22, tr
52]
NL
U
U
Ệ
Ệ
I
I
L
L
T
T
Ậ
Ậ
V
V
,
,
Đ.“THỨ TỰ ƯU TIÊN
CT&PTON
TRONG BỐ TRÍ CÁC
KHÔNG GIAN
TRONG CĂN HỘ”
[22, tr 55]
M
C
H
KTGTTT
.
E.“SỬ DỤNG VẬT
P
T
LIỆU ĐỊA
PHƯƠNG” [14, tr
394]
394]
2. NGHIÊN CỨU SỬ
DỤNG VẬT LIỆU,
THIẾT KẾ CẤU
KIỆN THEO
HƯỚNG TIẾT
KIỆM NGUỒN TÀI
NGUYÊN, NĂNG
LƯỢNG VÀ PHÁT
LƯỢNG VÀ PHÁT
THẢI ĐỘC HẠI
ĐKTNVL
F.“SỬ DỤNG
NGUYÊN, VẬT
LIỆU TÁI SINH
NHANH” [14]
TKAT
G.“SỬ DỤNG VẬT
KNTU
4. THIẾT KẾ HỆ
THỐNG CÂY
XANH NHƯ MỘT
THÀNH PHẦN
CỦA CÔNG
TRÌNH KIẾN
TRÚC.
LIỆU TÁI CHẾ CÓ
THỂ GIẢM ĐÁNG
KỂ CÁC TÁC
ĐỘNG LÊN MÔI
TRƯỜNG” [14, tr
406]
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
H. “THIẾT KẾ CẤU
ST
TRÚC NHIỀU LỚP,
SỬ DỤNG CÂY
XANH TRÊN CÁC
BỀ MẶT VỎ BAO
CHE” [22,tr 63]
N
N
Ê
Ê
Y
Y
U
U
G
G
N
N
N
N
Ơ
Ơ
Đ
Đ
I
I
Ố
Ố
H
H
K
K
H
H
N
N
Ì
Ì
H
H
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
N
N
A
A
U
U
Q
Q
N
N
Ê
Ê
I
I
L
L
T
T
Ậ
Ậ
U
U
H
H
T
T
Ỹ
Ỹ
K
K
K. “VẬT LIỆU AN
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
TOÀN CHO NGƯỜI
SỬ DỤNG” [22,tr
63]
Sơ đồ 2.20
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hình khối đơn nguyên, sử
dụng vật liệu, cấu trúc bao che nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
MTST&KĐ.
A. “HỢP LÝ TRONG
THIẾT KẾ ĐƠN
NGUYÊN” [22]
B.“HỢP LÝ TRONG
TKĐN&TT
VIỆC CHỌN THIẾT
BỊ TIÊU THỤ ĐIỆN
NĂNG” [22]
TKCH
TN&VL
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
O
O
H
H
C
C
I
I
Ả
Ả
H
H
T
T
T
T
Ấ
Ấ
H
H
C
C
C.“CƯỜNG ĐỘ BXMT
1600KWh/m² CẢ
NĂM , TIỀM NĂNG
NĂNG LƯỢNG
BXMT TẠI TP.HCM
XẾP MỨC TRUNG
BÌNH- KHÁ ” [4, tr
259]
,
,
N
1. SỬ DỤNG TIẾT
KIỆM CÁC
NGUỒN NĂNG
LƯỢNG ĐIỆN,
NƯỚC THÔNG
QUA GIẢI PHÁP
THIẾT KẾ KIẾN
TRÚC HỢP LÝ VÀ
CHỌN CÁC
THIẾT BỊ ĐƯỢC
CHỨNG NHẬN
HIỆU QUẢ NĂNG
LƯỢNG
NL
D.“KHAI THÁC, XỬ
LÝ, SỬ DỤNG
NGUỒN NƯỚC TỰ
NHIÊN KHÔNG
QUA XỬ LÝ CỦA
NHÀ MÁY NƯỚC,.”
[36, tr 122]
CT&PTON
Đ.“MỘT GiẢI PHÁP
G
G
N
N
Ờ
Ờ
Ư
Ư
R
R
T
T
I
I
Ô
Ô
M
M
Ý
Ý
L
L
Ử
Ử
X
X
,
,
M
C
H
KTGTTT
.
P
T
ĐKTNVL
CHỐNG ĐẢO NHIỆT
ĐÔ THỊ LÀ THAY
THẾ CÁC BỀ MẶT
BÊ TÔNG, GẠCH ĐÁ
BẰNG THẢM CỎ-
NHỮNG BỀ MẶT
NHỮNG BỀ MẶT
THẤM NƯỚC” [22 tr
63]
2. THIẾT KẾ HỆ
THỐNG ĐẤT,
NƯỚC, CÂY
XANH NHƯ MỘT
THÀNH PHẦN
GIỮ VAI TRÒ
TRONG VIỆC TÁI
LẬP SỰ CÂN
BẰNG CỦA HST
BẰNG CỦA HST
TRONG MÔI
TRƯỜNG KHÔNG
GIAN Ở
TKAT
KNTU
E.“XÂY DỰNG VÙNG
ĐẤT NGẬP NƯỚC,
HIỆU QUẢ VỀ XỬ
LÝ NƯỚC MƯA, TẠO
MÔI TRƯỜNG SỐNG
CHO CÁC LOÀI
HOANG DÃ, TẠO
KHÔNG GIAN MỞ
CHO GIÁO DỤC” [36
tr 121]
I
I
Ạ
Ạ
T
T
G
G
N
N
Ầ
Ầ
T
T
O
O
A
A
C
C
Ở
Ở
À
À
H
H
N
N
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
O
O
H
H
C
C
G
G
N
N
Ụ
Ụ
D
D
P
P
Á
Á
G
G
N
N
Ữ
Ữ
V
V
N
N
Ề
Ề
B
B
C
C
Ú
Ú
R
R
T
T
N
N
Ế
Ế
I
I
K
K
Í
Í
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
G
G
N
N
Ố
Ố
H
H
T
T
Ệ
Ệ
H
H
A
A
Ủ
Ủ
C
C
Í
Í
GDMT
F.“ÁP DỤNG CÔNG
3. XỬ LÝ CÁC CHẤT
THẢI, Ô NHIỄM
TRƯỚC KHI THẢI
RA MÔI TRƯỜNG,
CÓ THỂ BẰNG
CÁC KỸ THUẬT
SINH HỌC TẠI
KHU VỰC XÂY
DỰNG CÔNG
TRÌNH
ST
H
H
C
C
U
U
Ê
Ê
I
I
T
T
M
M
Ó
Ó
H
H
N
N
4
4
1
1
QL
G
G
N
N
Ợ
Ợ
Ư
Ư
L
L
G
G
N
N
Ă
Ă
N
N
Ả
Ả
U
U
Q
Q
U
U
Ệ
Ệ
I
I
H
H
Ế
Ế
K
K
T
T
Ế
Ế
I
I
H
H
T
T
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
N
N
A
A
U
U
Q
Q
N
N
Ê
Ê
I
I
L
L
T
T
Ậ
Ậ
U
U
H
H
T
T
Ỹ
Ỹ
K
K
NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC
THẢI TẠI CHỖ,
BẰNG CÁCH SỬ
DỤNG CẢ HAI QUÁ
TRÌNH HIẾU KHÍ,
KỴ KHÍ, TIA CỰC
TÍM CŨNG NHƯ SỬ
DỤNG HỆ THỐNG
CÂY XANH ” [36 tr
120]
Sơ đồ 2.21
Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hiệu quả năng lượng, xử
lý môi trường, chất thải cho nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí
KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: Tác giả]
66
Mặt bằng kiến trúc nhà ở cao tầng cần nghiên cứu xác định vị trí của các khu
vực chức năng trong đó bao gồm hệ thống giao thông và bố trí các căn hộ, với phương
pháp so sánh trong nghiên cứu, so sánh giữa các dạng mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao
tầng theo hướng khai thác điều kiện năng lượng từ tự nhiên, kết quả nghiên cứu của tác
giả cho thấy: “Bố cục hệ thống giao thông đứng tiếp cận với một trong những bề mặt
ngoài của công trình nhà ở cao tầng cần phải được xem xét kết hợp với việc bố trí các
căn hộ trên mặt bằng tầng theo nguyên tắc đảm bảo ưu tiên các căn hộ khai thác được
năng lượng từ tự nhiên, trong đó TGTN là yếu tố quan trọng nhất”. 22, tr. 50 (xem
Bảng 2.11; 2.12), (xem Hình 2.58,a,b)
Với các mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao tầng dạng điểm và dạng hành lang giữa
“Đối với giải pháp nút giao thông và hệ thống hành lang giữa, nên tạo sự liên thông
với không gian mặt ngoài của công trình thông qua những khoảng mở với môi trường
tự nhiên, để tăng khả năng thông thoáng và chiếu sáng” 22, tr. 51. Những khoảng
mở này trên khối nhà nên bố trí về phía đón được hướng gió chủ đạo theo mùa thời
tiết, qua đó sẽ tạo thuận lợi trong việc đón gió, góp phần thông thoáng cho các căn hộ
trên mặt bằng đơn nguyên ở về vị trí khuất gió. (xem Hình 2.58.a,b,c,d)
Tốc độ gió thay đổi theo cấp số nhân tùy theo chiều cao của công trình, do đó
khai thác gió tự nhiên để thông gió cho nhà ở cao tầng có ý nghĩa về vấn đề sử dụng
năng lượng hiệu quả. 60, 61 “Khi nhà được thiết kế thoáng hở để TGTN, các tiêu
chí đánh giá vỏ nhà như U, OTTV, SHGC là không còn ý nghĩa”. 31, tr. 108
Việc bố trí các không gian trong mặt bằng căn hộ cần đảm bảo vị trí các không
gian chức năng phù hợp với yêu cầu tập quán sử dụng (không gian động, không gian
tĩnh) và đáp ứng các yêu cầu trong việc hạn chế hoặc khai thác các tác động từ điều
kiện khí hậu tự nhiên nhằm có được điều kiện vi khí hậu tốt trong các không gian của
công trình.
“Để gió tự nhiên xuyên phòng thay thế hiệu quả cho điều hòa không khí (với
khoảng 30 lần thay đổi không khí/giờ), nên bố trí các cửa sổ tốt nhất là ở trên cả hai
Bảng 2.11 Thứ tự về phương hướng của công trình đảm bảo ưu tiên theo yếu tố
thông gió tự nhiên ở khu vực Tp. HCM [Nguồn: Tác giả.], [22]
Hướng của công trình
Thứ tự
ưu tiên
Nam
Đông
Tây
Bắc
1
Đông-
Nam
2
3
Tây-
Nam
4
5
Tây-
Bắc
6
7
Đông-
Bắc
8
Bảng 2.12 Thứ tự ưu tiên của hệ thống giao thông theo phương đứng theo phương
Hướng
Nam
Tây
Bắc
Đông Đông-
Nam
Tây-
Nam
Tây-
Bắc
Đông-
Bắc
Yếu tố
TT ưu tiên
6
7
8
5
4
2
1
3
vị địa lý có lợi về yếu tố thông gió tự nhiên đối với căn hộ
[Nguồn: Tác giả], [22]
Hướng
Bảng 2.13 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn hướng mở của căn hộ xét trên hai yếu tố
Tây
Bắc
Đông Đông-
Nam
Tây-
Nam
Tây-
Bắc
Đông-
Bắc
Yếu tố
3
2
1
6
8
7
5
4
BXMT
3
2
1
4
5
6
7
8
TGTN
3
2
1
4
5
6
7
8
TT ưu tiên
[Nguồn: Tác giả.], [22]
năng lượng BXMT và TGTN ở khu vực Tp. HCM
Nam
Bảng 2.14 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn giải pháp tiếp cận với môi trường tự nhiên
Hướng
Tiền
phòng
Phòng
khách
Phòng
ăn
Phòng
ngủ
Phòng
vệ sinh
Yếu tố
Bếp-
sân
nước
Phòng
gia
đình
7
3
5
4
2
1
6
Trực tiếp
1
2
3
5
6
7
4
Gián tiếp
của các phòng chức năng trong căn hộ
[Nguồn: Tác giả], [22]
Hình 2.58,a,b
Nghiên cứu xác định vị trí của các khu vực chức năng trong mặt bằng đơn
nguyên nhà ở cao tầng: trong đó bao gồm hệ thống giao thông và bố trí các
căn hộ: Hệ thống giao thông đứng tiếp cận với một trong những bề mặt ngoài
của công trình, kết hợp với việc bố trí các căn hộ trên mặt bằng tầng theo
nguyên tắc đảm bảo ưu tiên các căn hộ khai thác được năng lượng từ tự nhiên.
Bố trí các vùng không gian mở để thông gió, Những khoảng mở này trên khối
nhà nên bố trí về phía đón được hướng gió chủ đạo theo mùa thời tiết, qua đó
sẽ tạo thuận lợi trong việc đón gió, góp phần thông thoáng cho các căn hộ trên
mặt bằng đơn nguyên ở về vị trí khuất gió.
[Nguồn: 21]
Hình 2.58,c,d
Hình 2.59
phương án thiết kế mặt bằng căn hộ cần bố trí khoảng mở (đón gió hoặc
thoát gió) tại vị trí cửa vào căn hộ (tiếp giáp với hệ thống giao thông công
cộng theo phương ngang), tuy nhiên việc mở này phải đảm bảo được tính
riêng tư và đảm bảo về mặt an toàn cho căn hộ. Với lý do đó việc thiết kế
không gian đệm với hai lớp cửa ở vị trí cửa vào căn hộ là cần thiết, trong đó
lớp cửa phía ngoài tiếp xúc trực tiếp với hành lang giao thông ngang phải
thiết kế đảm bảo cản được tầm nhìn từ bên ngoài vào sâu bên trong căn hộ,
nhưng đồng thời phải thuận lợi cho việc chuyển động của không khí xuyên qua
cấu trúc cửa để đi vào hoặc ra từ căn hộ.
[Nguồn: 20]
67
mặt đón gió và khuất gió, với các thiết bị có thể điều chỉnh hoặc đóng mở để hỗ trợ
chuyển hướng dòng khí theo sự thay đổi của gió” 13, tr. 206 . Thông thường trên mặt
bằng đơn nguyên nhà ở, một căn hộ có 1 hoặc 2 mặt tiếp cận với môi trường tự nhiên
bên ngoài, 1 mặt tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng (hành lang) của tầng. Để
có được hiệu quả thông gió tốt nhất cho căn hộ “thông gió trực xuyên: cửa đón gió và
cửa thoát gió ở trên hai mặt tường song song nhau” 35, tr. 79, phương án thiết kế
mặt bằng căn hộ cần bố trí khoảng mở (đón gió hoặc thoát gió) tại vị trí cửa vào căn hộ
(tiếp giáp với hệ thống giao thông công cộng theo phương ngang), tuy nhiên việc mở
này phải đảm bảo được tính riêng tư và đảm bảo về mặt an toàn cho căn hộ. Với lý do
đó việc thiết kế không gian đệm với hai lớp cửa ở vị trí cửa vào căn hộ là cần thiết,
trong đó lớp cửa phía ngoài tiếp xúc trực tiếp với hành lang giao thông ngang, phải
thiết kế đảm bảo cản được tầm nhìn từ bên ngoài vào sâu bên trong căn hộ, nhưng đồng
thời phải thuận lợi cho việc chuyển động của không khí xuyên qua cấu trúc cửa để đi
vào hoặc ra từ căn hộ. 20, 21, 22, 24 (xem Hình 2.59)
Trong các giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng tùy theo đặc điểm hình khối của
công trình, thông thường các căn hộ trong bố cục hình khối có vị trí theo 8 hướng của
phương vị địa lý. “Việc bố trí nhiều căn hộ trên một mặt bằng tầng sẽ có những căn hộ
thuận lợi do hướng mở chính được mở về hướng có lợi trên cả hai phương diện BXMT
và hướng gió chủ đạo trong các mùa, đồng thời có những căn hộ không thuận lợi do bề
mặt tiếp cận với tự nhiên mở về hướng không thuận lợi trên cả hai phương diện BXMT
và hướng gió chủ đạo trong các mùa. Kết hợp hai yếu tố nguồn năng lượng BXMT và
TGTN trong điều kiện khí hậu Tp. HCM, có thể đưa ra sơ bộ các hướng có lợi và
không có lợi khi bố trí các căn hộ (xem Bảng 2.13)”. 22, tr. 52
Nghiên cứu kỹ thuật thiết kế kiến trúc cần quan tâm với mục đích đảm bảo cho
các căn hộ có vị trí ở các hướng không thuận lợi, vẫn có thể hạn chế được những tác
động từ môi trường tự nhiên như BXMT, và quan trọng nhất là nhận được những
nguồn năng lượng gió từ tự nhiên, thông qua đó góp phần giảm mức độ tiêu hao năng
68
lượng sử dụng trong công trình. “Để đảm bảo yêu cầu TGTN cho các căn hộ trong
kiến trúc nhà ở cao tầng phải đồng thời kết hợp nhiều giải pháp thiết kế khác nhau:
Bố cục hình khối công trình tạo ra các khoảng không gian mở để tạo ra trường
gió và áp lực gió khi thổi đến bề mặt các căn hộ có hiệu quả TGTN. [47, [59
Thiết kế hệ thống giếng trời trong hình khối của công trình, qua đó tạo hiệu ứng
chênh lệch nhiệt áp giữa khối không khí xung quanh và khối không khí trên
giếng trời, để thông gió cho các căn hộ ở phía không thuận lợi. 13 (xem Hình
2.60.a,b,c) (xem Hình 2.61.a,b,c)
Thiết kế căn hộ có nhiều bề mặt tiếp cận với môi trường tự nhiên.
Thiết kế bố cục căn hộ trong tổng thể nên ưu tiên bố trí các căn hộ có diện tích
lớn ở về các phía có lợi về TGTN, các căn hộ có diện tích nhỏ hơn ở về phía
không thuận lợi và có thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ TGTN”. [22, tr. 52,53
Có bốn yếu tố cần đảm bảo trong thiết kế cấu trúc các không gian trong căn hộ,
đó là yếu tố tâm lý; thông thoáng; chiếu sáng và hạn chế BXMT tác động truyền nhiệt,
“Do có nhiều không gian chức năng trong căn hộ, do đó cần ưu tiên bố trí các phòng
ngủ, phòng gia đình tiếp cận trực tiếp với môi trường bên ngoài, các phòng phụ như
bếp, vệ sinh bố trí tiếp cận gián tiếp. Căn cứ vào các chức năng sử dụng và thời gian
sử dụng không gian của các phòng trong căn hộ, tác giả đề xuất thứ tự ưu tiên trong
việc chọn giải pháp bố trí các không gian trong căn hộ (xem Bảng 2.14)”. 20, 21,
22, tr. 55, 24, (xem Hình 2.56)
2.4.2.2 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vật liệu và tái sử dụng
Vai trò của người thiết kế kiến trúc trong vấn đề sử dụng vật liệu xây dựng theo
yêu cầu có hiệu quả và tiết kiệm năng lượng là lựa chọn các vật liệu với các tính năng
vật lý, màu sắc, tâm lý sử dụng, quá trình sản xuất và sử dụng vật liệu ít khai thác các
nguồn năng lượng tự nhiên, ít phát thải ra môi trường các khí có ảnh hưởng tác động
đến MTST và sức khỏe con người. 83
Hình 2.60.a,b,c
Mặt bằng và mặt cắt Block B nhà ở cao tầng Grandview – đô thị Phú Mỹ
Mặt bằng và mặt cắt Block B nhà ở cao tầng Grandview – đô thị Phú Mỹ
Hưng. [Nguồn: 34]
Hình 2.61.a,b,c
Không gian mở trên tổ hợp khối Block B
nhà ở cao tầng Grandview có tác dụng đưa
không khí thổi từ các hướng Đông-Nam,
Nam, Tây- Nam xuyên qua khối phía trước
đến được các căn hộ của khối phía sau
(thấp hơn khối phía trước)
[Nguồn: ảnh Tác giả]
69
“Tăng cường sử dụng vật liệu hàm chứa năng lượng thấp, sẽ tiết kiệm khoảng
20%-30% năng lượng tiêu thụ trong lĩnh vực xây dựng”. 13, tr. 391 Mỗi loại vật liệu
có những tính năng vật lý và phạm vi sử dụng khác nhau, tùy theo vai trò, vị trí, nhiệm
vụ của các bộ phận trong công trình, mà người thiết kế chọn vật liệu và đề xuất giải
pháp cấu tạo phù hợp, trong thiết kế cần chọn vật liệu theo các nguyên tắc:
Sử dụng nguyên vật liệu địa phương: “giảm thiểu tác động tới môi trường do
giảm bớt nhu cầu hoạt động giao thông vận chuyển vật liệu phục vụ xây dựng
công trình, đồng thời giảm thiểu chi phí xây dựng công trình tới khoảng 10%
tổng chi phí toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xây dựng công trình”. 13, tr. 394
Nguyên vật liệu tái sinh nhanh: Đó là các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu mà chu
trình tái sinh trong vòng 10 năm hoặc ngắn hơn. 13
Vật liệu có khả năng tái chế: Kéo dài chu trình vòng đời của vật liệu, cấu kiện
trong công trình.“Bằng việc thay thế nhu cầu sử dụng vật liệu mới, việc tái sử
dụng hoặc tái chế chất thải xây dựng có thể giảm đáng kể các tác động lên môi
trường, cũng như giảm khai thác và sản xuất các vật liệu mới”. 10, tr. 406
Vật liệu và cấu kiện không phát thải ô nhiễm, độc hại: “Vật liệu và cấu kiện xây
dựng có thể hàm chứa và phát thải khí ô nhiễm độc hại đối với môi trường”. 13,
tr. 406
Trong điều kiện hiện nay tại Tp. HCM “Vật liệu sử dụng trên cấu trúc hệ thống
vỏ bao che trong các thiết kế nhà ở cao tầng cần tiếp cận các giải pháp sử dụng vật
liệu hợp kim, kết hợp với vật liệu cách nhiệt và các vật liệu hoàn thiện khác như tấm
Cemboard v.v… Do đó sẽ thật sự có hiệu quả về mặt kinh tế cũng như tiết kiệm năng
lượng, hạn chế tác động đến tài nguyên và MTST, v.v...”. [22, tr. 63
Đối với giải pháp cấu tạo các bộ phận được thiết kế căn cứ vào phương án thiết
kế kiến trúc cụ thể và vật liệu sử dụng được lựa chọn phù hợp theo các yêu cầu, đồng
70
thời tuân thủ “Các nguyên tắc chính trong thiết kế giải pháp cấu tạo đối với công trình
kiến trúc nhà ở cao tầng hướng đến vấn đề bảo vệ MTST, tiết kiệm năng lượng:
Sử dụng cấu trúc nhiều lớp, có lớp không khí được lưu chuyển giữa 2 lớp để
cách nhiệt cho các bộ phận của vỏ bao che như tường, mái. Đảm bảo yêu cầu
cách nhiệt tốt, tỏa nhiệt nhanh ngay trong quá trình nhận nhiệt bức xạ. [97
Tránh sử dụng cấu trúc vỏ bao che có chiều dày lớn để cách nhiệt trên các
hướng của công trình nhận nhiều năng lượng BXMT như mặt phẳng mái, mặt
phẳng tường bị tác động bởi BXMT từ các hướng Tây- Bắc, Tây, Tây- Nam.
Các vật liệu có tính năng xuyên sáng như kính cần có giải pháp cấu tạo hệ thống
che nắng, tránh BXMT tác động trực tiếp và chiếu xuyên qua.
Khai thác sử dụng cây xanh trên các mặt phẳng của công trình”. [22, tr. 63,64
2.4.2.3 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng, nước
Trong kiến trúc nhà ở cao tầng điện năng cần thiết để vận hành các hệ thống
trong không gian công cộng và không gian căn hộ, tiết kiệm lượng điện tiêu thụ có ý
nghĩa rất quan trọng vì sản xuất và tiêu thụ điện năng liên quan đến các vấn đề như:
tiêu thụ nguồn tài nguyên không thể tái tạo: than đá, khí đốt (nhiệt điện); mất đất rừng
ảnh hưởng đến các HST (thủy điện); đối mặt với nguy cơ thảm họa hạt nhân (điện hạt
nhân); phát thải nhiệt ra MTST từ các thiết bị sử dụng điện, có thể sử dụng năng lượng
hiệu quả và tiết kiệm trong kiến trúc nhà ở cao tầng nếu thiết kế đạt được sự hợp lý:
Hợp lý trong phương án thiết kế kiến trúc: Hình dáng của đơn nguyên, tỷ lệ hình
khối công trình tối ưu về năng lượng, bố cục vị trí hệ thống kỹ thuật giao thông
theo phương đứng và vị trí các căn hộ, vật liệu và cấu trúc vỏ bao che, bố trí
không gian bên trong các căn hộ, v.v...Thiết kế các yếu tố trên hợp lý sẽ có ý
nghĩa lớn trong việc hạn chế sự xâm nhập của BXMT vào bên trong công trình,
TGTN và CSTN tốt cho tất cả các không gian do đó sẽ tiết kiệm được điện năng.
[22
71
Hợp lý trong chọn các thiết bị tiêu thụ điện: Trong đó có các máy móc, thiết bị
vận hành thang máy, thiết bị bơm nước, thông gió, chiếu sáng, đun nước nóng,
v.v... 46
Thiết kế hệ thống khai thác nguồn năng lượng sạch: “Một hệ thống đun nước
nóng bằng BXMT hoạt động tốt trong điều kiện thời tiết phù hợp có thể đáp ứng
90% nhu cầu sử dụng nước nóng với nhiệt độ 60°C-65°C ; mức 50°C luôn luôn
có thể đạt được ngay cả tại những miền khí hậu ít nắng” 13, tr. 317.
Nhu cầu sử dụng năng lượng trong các công trình kiến trúc ngày càng lớn và
tương ứng là hệ quả tác động bất lợi trở lại môi trường cũng ngày càng cao, nếu chỉ sử
dụng các nguồn năng lượng truyền thống. Sử dụng BXMT thay thế cho các nguồn
năng lượng truyền thống góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia tại Tp. HCM
là điều có thể thực hiện được [51. “Với cường độ bức xạ 1600 KWh/m² cả năm, tổng
số giờ nắng trong năm khoảng 2300 giờ, tiềm năng sử dụng năng lượng BXMT tại
Tp.HCM được xếp loại trung bình – khá so với các địa phương khác trong cả nước”
[4, tr. 259].
Khai thác sử dụng các nguồn nước từ tự nhiên nhưng không qua xử lý tại nhà
máy nước, qua đó tiết kiệm được năng lượng cho xử lý cũng như nguồn tài nguyên
nước. “Nghiên cứu thực nghiệm thu nước mưa đã được PGS.TS Nguyễn Việt Anh thực
hiện tại trường ĐH Xây dựng. Nước được dẫn vào bể chứa và xử lý nước mưa bằng
công nghệ màng vi lọc (MF). Màng vi lọc có kích thước khe rỗng 0,1 micromet, cho
phép loại bỏ cặn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh trước
khi cung cấp tới các vòi uống. Qúa trình thử nghiệm trong vòng bốn tháng cho thấy
các chỉ tiêu chất lượng nước như độ PH, độ đục, hàm lượng chất hữu cơ, kim loại
nặng, vi sinh vật gây bệnh, v.v… đều đạt tiêu chuẩn nước cấp cho ăn uống do Bộ Y tế
ban hành” 31, tr. 122. Nhu cầu sử dụng nước cho sân vườn có thể khai thác các
nguồn nước mặt hoặc nước thải ít ô nhiễm được tái sử dụng, sau quá trình sử dụng có
thể trả về lại tự nhiên.
72
2.4.2.4 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến hệ thống môi trường: đất, nước, thực vật
Tái lập sự cân bằng của HST và đảm bảo giữ gìn các cấu trúc đất, nước, thực
vật, sinh vật trong không gian môi trường nhà ở cao tầng ngoài ý nghĩa giúp con người
quân bình yếu tố tâm, sinh lý khi giữ gìn mối liên hệ với MTST tự nhiên thân thuộc.
Có ý nghĩa trong việc tạo nên sức sống cho các không gian mở, thu hút các sinh hoạt
của con người góp phần tạo lập giữ gìn các mối quan hệ cộng đồng trong khu ở, ngoài
ra ý nghĩa to lớn hơn nữa là tái tạo lại các điều kiện vốn có của tự nhiên, đó chính là
môi trường với HST phong phú mà con người đã và đang tác động làm mất quân bình
nghiêm trọng dẫn đến hệ quả là nhiệt độ của không khí trong các đô thị ngày càng tăng
cao, không khí trong các đô thị ngày càng ô nhiễm, v.v…18, tr. 217-226, [22.
“So sánh hệ quả của quá trình các yếu tố khí hậu tác động đến hệ thống cây
xanh và tác động đến các bề mặt cấu trúc của công trình kiến trúc: BXMT tác động
đến hệ thống cây xanh, quá trình hấp thu và chuyển hóa năng lượng luôn có lợi cho
MTST, trong khi đó sự tác động này đối với các bề mặt vật liệu của công trình xây
dựng luôn có tác động bất lợi đến môi trường như làm tăng nhiệt độ của không khí”
[24, tr. 34], (xem Hình 2.62.a,b,c).
“Một giải pháp đơn giản chống đảo nhiệt đô thị là thay thế các bề mặt bê tông,
gạch đá bằng thảm cỏ - những bề mặt thấm nước - ở tất cả những nơi có thể, như các
hè đường, sân chơi, bãi xe, quảng trường… Ngoài hiệu quả giảm nhiệt đô thị, các bề
mặt thấm nước còn giảm khả năng úng lụt và trả lại nước ngầm cho đô thị” 32, tr.
142, (xem Hình 2.63.a,b,c,d).
Đánh giá về hiệu quả kinh tế: Vỏ bao che cho công trình kiến trúc, trong điều
kiện khí hậu ở Tp. HCM cần sử dụng cấu trúc hai lớp đảm bảo yêu cầu cách nhiệt tốt,
thải nhiệt nhanh, hoặc sử dụng các cấu trúc che chắn tránh sự tác động của BXMT đến
các bề mặt và không gian của công trình. Nếu sử dụng hệ thống cây xanh trên bề mặt
vỏ bao che của công trình với giải pháp thiết kế hợp lý thì việc chống nóng cho công
I
tn
I
n
tg
t
n
.
I
I
t
tn
tn
không tăng làm của khí độ
Hình 2.62.a,b,c
So sánh hệ quả của quá trình các yếu tố khí hậu tác động đến hệ thống cây
xanh và tác động đến các bề mặt cấu trúc của công trình kiến trúc: BXMT
tác động đến hệ thống cây xanh, quá trình hấp thu và chuyển hóa năng lượng
luôn có lợi cho môi trường sinh thái, trong khi đó sự tác động này đối với các
bề mặt vật liệu của công trình xây dựng luôn có tác động bất lợi đến môi
.
nhiệt
như
trường
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
Hình 2.63.a,b,c,d
Một giải pháp đơn giản chống đảo nhiệt đô thị là thay thế các bề mặt bê
tông, gạch đá bằng thảm cỏ- những bề mặt thấm nước - ở tất cả những nơi
có thể, như các hè đường, sân chơi, bãi xe, quảng trường… Ngoài hiệu quả
giảm nhiệt đô thị, các bề mặt thấm nước còn giảm khả năng úng lụt và trả lại
nước ngầm cho đô thị
[Nguồn: ảnh Tác giả]
73
trình không phải đầu tư tốn kém, đồng thời còn góp phần tăng tiện nghi cho không gian
kiến trúc, có lợi về yếu tố tâm, sinh lý của người sử dụng. 18 (xem Hình 2.64.a,b,c)
Giải pháp thiết kế trên các mặt phẳng nằm ngang: Hệ thống cây xanh, mặt nước
có thể bố trí trên các mặt phẳng ngang, giải pháp ứng dụng có thể tạo sân vườn, công
viên xung quanh công trình, trên các mặt phẳng sàn của công trình như sàn của các
không gian mở bố trí trên các tầng, trên mặt phẳng mái của công trình với các loại cây
xanh được lựa chọn phù hợp như cỏ, cây bụi, cây có tán với độ cao trung bình, ngoài ra
còn có thể thiết kế các hệ thống mặt nước như các bể cảnh [24], (xem Hình 2.65,a,b).
Giải pháp thiết kế trên các mặt phẳng thẳng đứng, hệ thống cây xanh trên các
mặt phẳng đứng có thể trồng trong các bồn cố định, với các loại dây leo bám vào bề
mặt vật liệu tường, hoặc tạo hệ thống khung nhôm kết hợp với khung gỗ để cho các
dây leo phát triển với chiều cao theo mỗi tầng, ngoài ra còn có các loại dây leo trồng ở
các bồn ở tầng phía trên, treo rũ xuống che chắn cho tầng phía dưới [24], (xem Hình
2.66,a,b,c).
“Xây dựng vùng đất ngập nước được coi là một phần trong các dự án CTX về
quản lý nước mưa và các giải pháp xử lý nước thải tại chỗ ,v.v…Xây dựng vùng đất
ngập nước không chỉ tạo ra môi trường sống cho động vật hoang dã, mà còn tạo được
không gian mở cho dự án,…nơi vui chơi cho học sinh, như là một môi trường giáo dục
ngoài trời” 31, tr. 121, (xem Hình 2.67,a,b,c,d,đ).
2.4.2.5 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến xử lý phát thải ô nhiễm
Để giải quyết vấn đề môi trường như giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm, lọc bụi trong
không khí, ngăn cản sự lan truyền của tiếng ồn hoặc xử lý nước thải đã qua sử dụng, có
thể sử dụng nhiều giải pháp kỹ thuật nhân tạo. Tuy nhiên có thể sử dụng những kỹ
thuật đơn giản và tốt cho MTST tự nhiên hơn như sử dụng các thành phần của tự nhiên
như đất, nước, cây xanh, vấn đề là việc thiết kế, chọn chủng loài và bố trí hợp lý.
“Để giảm thiểu tác động gây ô nhiễm của nước thải, có nhiều giải pháp xử lý đã
được áp dụng và một trong những giải pháp đó là thiết lập hệ thống thải tưới đất. Hệ
Hình 3.21.a,b,c,d, đ
Không gian mở thiết kế trên cấu trúc hình khối của công trình thuận lợi cho phát
triển các yếu tố sinh thái.
[Nguồn: ảnh Tác giả ] [Nguồn: 8]
Hình 2.65.a,b
Không gian mở thiết kế trên cấu trúc hình khối của
công trình thuận lợi cho phát triển các yếu tố sinh thái.
[Nguồn: ảnh Tác giả ] [Nguồn: 34]
Hình 2.66.a,b,c
Giải pháp cấu tạo phát triển cây
xanh trên các bề mặt
theo
phương đứng
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
Hình 2.64.a,b,c
Hệ thống không gian mở trên công trình kiến trúc góp phần tăng điều kiện tiện
nghi sử dụng, tăng hiệu quả thông gió tự nhiên và hình thành cấu trúc hai lớp
trên cấu trúc bao che, hạn chế các tác động không thuận lợi từ BXMT, góp phần
tích cực tạo lập lại sự cân bằng cho hệ sinh thái.
[Nguồn: 94]
Hình 2.67.a,b,c,d,đ
Xây dựng vùng đất ngập nước được coi là một phần trong các dự án CTX về
quản lý nước mưa và các giải pháp xử lý nước thải tại chỗ: Xây dựng vùng
đất ngập nước không chỉ tạo tạo ra môi trường sống cho động vật hoang dã, mà
còn tạo được không gian mở cho dự án,…nơi vui chơi cho học sinh, như là một
môi trường giáo dục ngoài trời [Nguồn: ảnh Tác giả]
74
thống thải tưới đất làm giảm ô nhiễm các dòng sông, bảo tồn và duy trì chu trình nước,
cho phép dưỡng chất được luân chuyển và tái sử dụng.
Công dụng của các cây thân gỗ có chiều cao là bổ sung vào tiểu khí hậu và hệ
thống lý hóa trong đất. Cây xanh là một thành phần cần thiết của hệ thống lọc sinh học
và cung cấp một khả năng đổi mới và duy trì hệ thống lâu dài” [28 ,tr. 39].
Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố điều kiện công nghệ và kỹ thuật, trong
thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung
có liên quan:
Nghiên cứu các giải pháp thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng từ hình dáng, phương
hướng, tỷ lệ hình khối tối ưu, đến bố trí các không gian bên trong hợp lý có ý
nghĩa trong vấn đề sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ MTST.
Nghiên cứu vật liệu xây dựng cần lưu ý đến vấn đề nguồn tài nguyên, năng
lượng tạo nên vật liệu, chú trọng sử dụng các nguồn vật liệu tại địa phương, sử
dụng vật liệu trong công trình đúng tính năng, tiết kiệm, thiết kế tăng khả năng
tái sử dụng, tái tạo nguồn vật liệu.
Sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng điện, nước thông qua giải pháp thiết kế
kiến trúc hợp lý và chọn các thiết bị được chứng nhận tiết kiệm năng lượng.
Thiết kế đất, nước, cây xanh như một thành phần giữ vai trò trong việc tái lập sự
cân bằng của HST trong môi trường không gian ở.
Xử lý các chất thải, ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, có thể bằng các kỹ
thuật sinh học tại khu vực xây dựng công trình.
2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THIẾT KẾ BỀN
VỮNG CỦA THẾ GIỚI
Để xác định các nhóm tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng, đề tài
sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh các nguồn tài
liệu thứ cấp có liên quan đến những vấn đề như sau:
Quan điểm về PTBV được sự đồng thuận cao trên thế giới.
75
Các vấn đề trọng tâm về PTBV của thế giới trong giai đoạn hiện nay.
Quan điểm về TKBV trong lĩnh vực nhà ở.
Các điều kiện đặc thù của Tp. HCM về MTST, VHXH, và KTKT.
Để xác định những nhóm tiêu chí đáp ứng yêu cầu về PTBV và KTBV mà các
nước trên thế giới hướng đến, đề tài căn cứ vào các nguồn tài liệu: (xem Sơ đồ 2.22)
Định nghĩa về phát triển bền vững
Thủ tướng NaUy, Gro Harlem Bruntland chủ tịch Ủy ban Môi trường và Phát
triển thế giới (WCED), xác định thuật ngữ “Phát triển bền vững” và được công nhận
rộng rãi trên thế giới: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao cho
không làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ”
[62, tr. 09].
Năm đặc điểm xác định tính bền vững
Cụ thể hơn trong vấn đề PTBV, ông Gaylord Nelson- người tổ chức Ngày
Trái đất đầu tiên xác định tính bền vững thể hiện qua 5 vấn đề: [16, tr. 71]
- Khả năng tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Sự thay thế các nguồn tài nguyên không thể tái tạo.
- Sự lệ thuộc vào nhau giữa những yếu tố trong các môi trường sống.
- Khả năng thích ứng với những thay đổi về khí hậu, kinh tế.
- Tuân thủ các định chế đã được nghiên cứu đề xuất.
Định nghĩa về nhà ở bền vững
Tài liệu “Sustainable housing principles & practice” nêu lên định nghĩa về nhà ở
bền vững là một quá trình liên tục theo suốt vòng đời của công trình, trong quá trình
nghiên cứu đó các chủ thể có liên quan cần phải giải quyết 5 vấn đề đặc thù: [49]
- Bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, năng lượng).
- Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo sau các quá trình sử dụng.
- Duy trì hệ sinh thái và các tiềm năng sinh thái của môi trường tự nhiên.
- Đảm bảo sự an toàn giữa các thế hệ, các giai cấp trong hiện tại và tương lai.
ệ
h
g
n
ự
d
y
â
x
g
n
ả
t
n
ề
n
m
à
l
,
i
ớ
i
g
ế
h
t
n
ê
r
t
g
n
ữ
v
n
ề
b
c
ú
r
t
.
n
ế
i
k
M
M
C
C
H
H
à
v
.
p
T
g
n
ữ
v
n
ề
b
i
ạ
t
g
n
ầ
t
n
ể
i
r
t
t
á
h
p
o
a
c
ở
à
h
n
ế
k
t
ế
i
h
t
a
ủ
c
m
â
t
g
n
ọ
r
t
o
h
c
g
n
ụ
d
ề
đ
n
ấ
v
8
1
p
á
V
B
T
K
]
ả
i
g
h
n
ị
đ
c
á
T
c
á
x
2
2
.
2
ở
s
:
n
ồ
u
g
N
ơ
C
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
76
- Đảm bảo sức khỏe, an ninh và an toàn của con người.
Bốn mục tiêu để đạt được phát triển bền vững về mặt xã hội
Trong tài liệu ban hành năm 1999 của chính phủ Vương Quốc Anh “A better
quality of life” đã xác định có 4 mục tiêu đồng thời để đạt được PTBV xã hội: [49]
- Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể.
- Bảo vệ hiệu quả môi trường sống của con người và các loài.
- Sử dụng có kế hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế và công ăn việc làm.
Cương lĩnh của kiến trúc thế kỷ XXI
Đại hội Hội liên hiệp kiến trúc sư quốc tế lần thứ 20 họp tại Bắc Kinh năm
1999, hiến chương Bắc Kinh đã đề xuất kiến trúc trong tương lai phải chú trọng vào 7
nhóm vấn đề lớn: [40, tr. 20-23]
- Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và với quy hoạch đô thị.
- Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người.
- Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa.
- Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu.
- Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng.
- Kiến trúc cho tất cả mọi người.
- Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn.
Tổng hợp và phân tích từ các nguồn tài liệu nêu trên, NCS xác định có 18 vấn
đề trọng tâm mà PTBV và KTBV trên thế giới hướng đến: (xem Bảng 2.15)
Vấn đề 1. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, năng lượng), bảo vệ
hiệu quả môi trường sống [49]
Mọi nguồn lực về tài nguyên, năng lượng trên trái đất đều có giới hạn cũng như
dễ bị tác động dẫn đến suy thoái, công trình kiến trúc được xem như một hệ thống và là
một thành phần của HST. (xem Bảng 2.16; 2.17)
Vấn đề 2. Duy trì hệ sinh thái & các tiềm năng sinh thái, sử dụng có kế
hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên [49]
Bảng 2.15 Những vấn đề trọng tâm của “Phát triển Bền vững” và “Kiến trúc Bền
vững” trên thế giới hướng đến giải quyết
Những vấn đề trọng tâm của Phát triển Bền vững &
Kiến trúc Bền vững trên thế giới
Stt
1 Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, năng lượng), bảo vệ hiệu quả môi
2 Duy trì hệ sinh thái và các tiềm năng sinh thái,
3 trường sống
sử dụng có kế hoạch
các nguồn tài
nguyên thiên nhiên
Sự thay thế. Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo,
4 Khả năng tái tạo
5 Sự lệ thuộc vào nhau
6 Khả năng thích ứng
7 Tuân thủ các định chế
8 Sự an toàn giữa các thế hệ và các giai cấp
9 Đảm bảo sức khỏe, an ninh và an toàn
10 Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể
11 Đảm bảo sự phát triển nhanh và ổn định của nền kinh tế và công ăn việc làm
12 Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và với quy hoạch đô thị
13 Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người
14 công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa
15 Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu
16 Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng
17 Kiến trúc cho tất cả mọi người
[Nguồn: Tác giả căn cứ vào các nguồn: [16, tr. 71], [40, tr. 20-23], [49], [63, tr.9]]
18 Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn
77
Xây dựng công trình kiến trúc xét trên diện rộng là một quá trình tác động vào
các HST không chỉ ngay tại khu vực xây dựng mà còn ở nhiều khu vực khác, như vậy
vấn đề thiết kế xây dựng mỗi công trình đều là một thành phần của hệ thống, trong hệ
thống đó con người và không gian kiến trúc do con người tạo nên luôn phụ thuộc lẫn
nhau và phụ thuộc vào HST. (xem Bảng 2.18; 2.19)
Vấn đề 3. Sự thay thế, tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo [16], [49]
Đa phần các nguồn nguyên vật liệu sử dụng trong xây dựng công trình kiến trúc
nhà ở cao tầng rất đa dạng thuộc về tài nguyên không tái tạo được. Khả năng thay thế
các nguồn nguyên vật liệu, năng lượng cần được phân tích cụ thể trong suốt toàn bộ
quy trình của công trình kiến trúc. (Xem bảng 2.20; 2.21)
Vấn đề 4. Khả năng tái tạo [16]
Trong lĩnh vực xây dựng công trình kiến trúc, cần có sự thay đổi lớn về công
nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng, v.v…trong phạm vi của người thiết kế và
xây dựng công trình có thể nghiên cứu lựa chọn địa điểm, công nghệ sử dụng, vật liệu,
năng lượng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. (xem Bảng 2.22)
Vấn đề 5. Sự lệ thuộc vào nhau [16]
Sự lệ thuộc giữa công trình với môi trường và với các cộng đồng khác cần phải
được quan tâm vì tính bền vững không thể đạt được nếu chỉ có giá trị duy nhất mà phải
là yếu tố nằm trong một tổng thể bền vững, điều này đòi hỏi trong thiết kế phải được
giải quyết trong cả một quá trình từ nguồn nguyên vật liệu chuẩn bị xây dựng, đến giai
đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành và khi tháo dỡ công trình. (xem Bảng 2.23)
Vấn đề 6. Khả năng thích ứng [16]
Công trình kiến trúc cần khai thác sử dụng một cách hiệu quả nhất trong chu
trình vòng đời của nó, vì vậy đòi hỏi thiết kế phải rất linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu
cầu sử dụng hiện tại, nhưng đồng thời có thể linh hoạt về không gian chức năng nhằm
có thể đáp ứng tốt cho các nhu cầu khác khi có những thay đổi về điều kiện thiên
nhiên, khí hậu, kinh tế, văn hóa, v.v… (xem Bảng 2.24)
Vấn đề 7. Tuân thủ các định chế [16]
78
Hệ thống tiêu chí KTBV trước tiên phải đảm bảo được xây dựng tuân thủ theo
các nguyên tắc về PTBV mà nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới đã công nhận, hệ
thống tiêu chí KTBV không phải là hệ thống tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn bắt buộc phải
thực hiện trong lĩnh vực chuyên ngành, tuy nhiên hệ thống này nếu thực hiện phải đảm
bảo đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn tương đương và có những yêu cầu cao hơn, để
bảo đảm tính thực thi hiệu quả thì cần thiết phải có quá trình đào tạo đối với các đối
tượng liên quan. (xem Bảng 2.25)
Vấn đề 8. Sự an toàn giữa các thế hệ và các giai cấp [49]
Đối với một công trình KTBV, việc hạn chế tác động đến MTST tự nhiên, bảo
vệ môi trường sống, hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên không có khả
năng tái tạo, v.v… đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại, nhưng
đồng thời cũng phải giữ gìn cho các thế hệ mai sau. (xem Bảng 2.26)
Vấn đề 9. Đảm bảo sức khỏe, an ninh & an toàn [49]
Môi trường không gian kiến trúc luôn có những yêu cầu cao về mức độ đảm bảo
yêu cầu về sức khỏe, an ninh và an toàn vì vật liệu xây dựng thường được sản xuất từ
nhiều nguồn, phát thải, xả thải trong quá trình vận hành luôn ảnh hưởng đến sức khỏe
người sử dụng. Công trình được xây dựng với quy mô lớn, công nghệ, kỹ thuật phức
tạp, không gian đa dạng với nhiều quy mô, vị trí khác nhau, đáp ứng yêu cầu cho nhiều
đối tượng sử dụng, v.v… Do đó các yêu cầu về an tòan và an ninh cho người sử dụng
luôn phải đặt lên hàng đầu. (xem Bảng 2.27)
Vấn đề 10. Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả
các cá thể [49]
Công trình KTBV trong tổng thể không tạo nên những rào cản ngăn cách về mặt
xã hội như sự cách biệt giữa người giàu - người nghèo, hoặc khả năng giao tiếp của
cộng đồng, khả năng nâng cao các giá trị về văn hóa giữa các tầng lớp trong xã hội
cũng như giữa các thế hệ, khuyến khích sự tự do sáng tạo, mở rộng hiểu biết, khám phá
của cá nhân và cộng đồng, v.v… (xem Bảng 2.28)
79
Vấn đề 11. Đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế và công
ăn việc làm [49]
Xây dựng phát triển các công trình kiến trúc nhà ở cao tầng đảm bảo đáp ứng
yêu cầu của xã hội trong việc phát triển nhà ở, ổn định an sinh xã hội, tạo nên một môi
trường sống tốt có vai trò to lớn trong ổn định nền kinh tế. (xem Bảng 2.29)
Vấn đề 12. Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và với quy hoạch
đô thị [40]
Công trình kiến trúc nói chung và nhà ở cao tầng nói riêng thường có quy mô
lớn, vì vậy sự ảnh hưởng tác động đến cảnh quan, MTST, tiểu khí hậu của khu vực, tất
cả sẽ tác động đến các thành phần trong chu trình của HST, cũng như tác động đến thị
giác, tâm lý của chính cư dân trong khu vực. (xem Bảng 2.30)
Vấn đề 13. Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người [40]
Qúa trình tạo dựng nơi ở giữa con người cần hài hòa với MTST tự nhiên, có vai
trò ổn định xã hội, nâng cao các giá trị văn hóa của cộng đồng. (xem Bảng 2.31)
Vấn đề 14. Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa [40]
Những vấn đề về công nghệ trong việc tạo dựng nên môi trường không gian
kiến trúc cần được nghiên cứu, học hỏi kế thừa từ những giá trị truyền thống của khu
vực thông qua nền kiến trúc dân gian. (xem Bảng 2.32)
Vấn đề 15. Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu [40]
Công trình kiến trúc cần đạt được sự hài hòa, thân thiện với MTST tự nhiên
cũng như đối với con người, sự hài hòa có thể có được từ giải pháp xử lý hình khối,
thiết kế không gian, sử dụng vật liệu, v.v… (xem Bảng 2.33)
Vấn đề 16. Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng [40]
Kiến trúc có sự kết hợp giữa lĩnh vực kỹ thuật và lĩnh vực nghệ thuật, công trình
kiến trúc vì con người nhưng công trình kiến trúc cũng là một thành phần của HST, của
môi trường cảnh quan khu vực, một công trình có tuổi thọ rất dài do đó sự tác động của
công trình đối với MTST là liên tục và rất lớn, do đó nghệ thuật kiến trúc phải hướng
đến mục đích lớn là bảo vệ sự cân bằng ổn định và phát triển của MTST tự nhiên. (xem
Bảng 2.34)
80
Vấn đề 17. Kiến trúc cho tất cả mọi người [40]
Môi trường không gian sống nên tạo được sự cân bằng hài hòa giữa con người
với môi trường, cũng như giữa con người với nhau, do đó thiết kế cần đảm bảo sự tiếp
cận, đảm bảo tạo lập những không gian hợp lý cho nhiều đối tượng sử dụng với các
nhu cầu khác nhau, cũng như đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng giữa các đối tượng có sự
chênh lệch về điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa. (xem Bảng 2.35)
Vấn đề 18. Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn [40]
Mục đích cuối cùng của KTBV chính là nhằm tạo lập nên môi trường sống, làm
việc, hoạt động cho con người được thuận lợi, nhưng không tạo nên tác động xấu đến
sự ổn định của môi trường MTST, tạo nên ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố VHXH
và đảm bảo hài hòa với các yếu tố KTKT. Nếu đạt được mục đích trên thì kiến trúc sẽ
trở nên toàn vẹn với các vấn đề có liên quan. (xem Bảng 2.36)
2.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHỐI HỢP GIỮA BA HỆ THỐNG NỀN
TẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.6.1 Mối liên hệ giữa ba hệ thống nền tảng trong phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và
KTKT. Ba hệ thống này xét về nguồn gốc có mối liên hệ với nhau, trong đó hệ thống
KTKT có nguồn gốc do con người tạo nên, con người với những đặc trưng về VHXH
lại có nguồn gốc từ MTST, vì con người cũng chỉ là một thành phần của HST. [1], [3]
(xem Hình 2.68)
Tuy nhiên do con người có trí thông minh hơn nhiều loài vật, nên ngày nay con
người phát triển về khoa học kỹ thuật tiên tiến, cũng như tạo nên nền tảng VHXH, vì
vậy con người ngày càng tác động mạnh theo hướng tích cực lẫn tiêu cực đến MTST,
là nơi con người vốn chỉ là một thành phần trong đó [1], [3].
Ba hệ thống này xét về bản chất và phương pháp vận hành “Môi trường là tổng
thể các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học hay các yếu tố xã hội có thể có những
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tức thì hoặc lâu dài, đến các sinh vật hoặc các hoạt
Hình 2.68
Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa
ba hệ thống nền tảng: STTN, VHXH, và
KTKT. Ba hệ thống này xét về nguồn gốc,
có mối liên hệ với nhau trong đó hệ thống
KTKT có nguồn gốc do Con người tạo
nên, Con người với những đặc trưng về
VHXH lại có nguồn gốc từ môi trường
là một
STTN, vì Con người cũng chỉ
thành phần của HST. [Nguồn:75]
)
ế
t
h
n
i
K
(
)
i
ộ
h
ã
X
(
)
g
n
ờ
ư
r
t
i
ô
M
(
(Bền vững)
Hình 2.69
Sự phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng
của PTBV là một công cụ qua đó xác
định được mức độ của PTBV. Có thể
xem ba hệ thống nền tảng STTN, VHXH,
KTKT là ba trụ cột của ngôi nhà bền
vững. Nếu bất kỳ một trụ cột nào trong ba
trụ cột yếu đi thì sự ổn định của tổng thể
không còn nữa, khi đó hệ thống như một
toàn thể không có sự ổn định. [Nguồn:75]
(Kinh tế)
(Xã hội)
(Môi trường)
(Kinh tế)
(Xã hội)
(Môi trường)
(Bền vững)
Hình 2.70
Các khái niệm về PTBV luôn có những
cách thức tư duy tiếp cận mới xoay
quanh mối quan hệ giữa ba yếu tố nền
tảng. UNESCO đưa ra bốn hình ảnh
khác nhau thể hiện mối quan hệ giữa ba
trụ cột của PTBV
i. quan điểm xem trọng hệ thống KTKT so
với hệ thống MTST và hệ thống VHXH
lại là một phần phụ thuộc vào hệ thống
MTST.
ii.Sự giao thoa, hài hòa là đặc trưng thể
hiện của vấn đề PTBV. Đây là sơ đồ có
nhiều sự đồng thuận trên thế giới về mô
hình PTBV.
iii & iv. Thể hiện chính xác về bối cảnh
thực tiễn trong đó con người là một thành
phần của HST.
[Nguồn: 75 ]
81
động của con người. Đằng sau vẻ đồng thuận và sự mập mờ của các định nghĩa, thì
trên thực tế tồn tại ba khái niệm về môi trường mà về cơ bản chúng không thể quy về
với nhau (MTST, VHXH, KTKT), chúng vẫn khác nhau quá nhiều, và gần như căn bản,
cả về các thách thức lẫn các hệ thống hoạt động liên quan và đặc biệt về cách tiếp cận
khoa học”. [33, tr. 23]
Sự phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV là một công cụ qua đó xác
định được mức độ của PTBV. Có thể xem ba hệ thống nền tảng MTST, VHXH, KTKT
là ba trụ cột của ngôi nhà bền vững. Nếu bất kỳ một trụ cột nào trong ba trụ cột yếu đi
thì sự ổn định của tổng thể không còn nữa, khi đó hệ thống như một toàn thể không có
sự ổn định. (xem Hình 2.69)
Các khái niệm về PTBV luôn có những cách thức tư duy tiếp cận mới xoay
quanh mối quan hệ giữa ba yếu tố nền tảng. UNESCO đưa ra bốn hình ảnh khác nhau
thể hiện mối quan hệ giữa ba trụ cột của PTBV. [3], [54], [57] (xem Hình 2.70)
Sơ đồ i cho thấy quan điểm xem hệ thống KTKT có vai trò bao trùm hệ thống
MTST, và hệ thống MTST lại bao trùm hệ thống VHXH. Đây chính là mô hình
diễn tả chính xác quan điểm cũng như thực trạng chung hiện nay của các nước
trên thế giới. Phát triển KTKT là ưu tiên, xem nhẹ hai hệ thống MTST, VHXH.
Sơ đồ ii cho thấy một loạt các chồng chéo giữa ba hệ thống (hệ thống thể hiện
bằng vòng tròn). Sự giao thoa ở phần trung tâm của sơ đồ, nơi MTST, VHXH và
KTKT tương tác, hài hòa là đặc trưng thể hiện của vấn đề PTBV. Đây là sơ đồ
có nhiều sự đồng thuận trên thế giới về mô hình PTBV.
Sơ đồ iii và iv hiển thị tất cả các hoạt động VHXH diễn ra trong năng lực thực
tiễn của MTST, với các hoạt động KTKT như là một phần tử của hoạt động
VHXH. Điều này thể hiện chính xác về bối cảnh thực tiễn, trong đó con người
là một thành phần của HST.
82
2.6.2 Tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng trong phát triển bền vững áp dụng đối
với hệ thống tiêu chí KTBV
“Hầu hết các vấn đề giải quyết những nỗ lực quốc gia và quốc tế tập trung vào
một trụ cột tại một thời điểm. Ví dụ, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc
(UNEP), các cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) của nhiều quốc gia, và các tổ chức môi
trường tập trung vào các trụ cột môi trường. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) tập trung chủ yếu vào tăng trưởng kinh
tế. Liên Hợp Quốc nỗ lực để tăng cường cả ba trụ cột, nhưng không đạt được sự đồng
thuận giữa các nước thành viên cũng như nguồn ngân sách không đủ nên đã tác động
đến quá trình ra quyết định. Liên Hợp Quốc tập trung chủ yếu vào các trụ cột kinh tế,
kể từ khi tăng trưởng kinh tế là điều mà hầu hết các thành viên của mình muốn nhất,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Điều này để lại một khoảng trống, không có
một tổ chức quốc tế nào đang phối hợp các vấn đề về PTBV như một tổng thể, trong đó
bao gồm tất cả ba trụ cột. Tuy nhiên, như cuộc đại suy thoái năm 2008 đã chứng minh,
sự yếu kém trong những trụ cột khác có thể trực tiếp làm suy yếu trụ cột môi
trường”. [54, tr. 34]
Tất cả các trụ cột đều rất quan trọng đối với thế giới đang phát triển ngày nay,
trong đó MTST là yếu tố quan trọng nhất vì nếu MTST suy thoái trầm trọng đến mức
không có khả năng phục hồi thì cũng sẽ đe dọa đến sự tồn tại của con người và các
loài. Nếu hệ thống môi trường VHXH không phát triển thì chiến tranh và sự tàn phá
MTST cũng sẽ dẫn đến hủy diệt thế giới, nếu hệ thống môi trường KTKT không phát
triển thì không đáp ứng được nhu cầu phát triển và tăng trưởng của xã hội loài
người.“Vì vậy giải pháp cho vấn đề PTBV phải bao gồm làm cho cả ba trụ cột bền
vững”. [54, tr. 45]
Mô hình diễn tả PTBV là sự giao thoa hài hòa giữa ba hình tròn, trong đó mỗi
hình tròn là một hệ thống nền tảng của PTBV, mô hình này thể hiện được yêu cầu chú
83
trọng phát triển cả ba hệ thống nền tảng của PTBV và để đánh giá mức độ đạt được căn
cứ vào sự hài hòa của cả ba hệ thống ở ngay vùng trung tâm.
Khi xem xét tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV thì luôn có sự khó
khăn bởi vì, “Có một sự mơ hồ về việc tìm kiếm một “sự cân bằng” mờ nhạt dựa trên
việc thực hiện “một vòng tròn đạo đức” giữa phát triển kinh tế, các quy định sinh thái,
phát triển xã hội và đấu tranh chống lại các bất bình đẳng (Torres, 2005), Thế nhưng,
nếu như sự cân bằng chủ yếu là một khái niệm kinh tế, thể hiện tính ổn định tạm thời
giữa cung và cầu, thì đâu là ngưỡng của ổn định xã hội ? Ai là người quyết định nó và
làm thế nào đo được nó” [54, tr. 16,17]. Với những nhận định từ các chuyên gia nêu
trên trong lĩnh vực nghiên cứu cho thấy tỷ trọng cũng như sự liên quan giữa ba hệ
thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT chỉ có thể xét trong một mức độ
tương đối, bởi vì tính chất của ba hệ thống này khác nhau.
Xét về thực trạng hiện nay luôn có sự mất cân bằng giữa ba hệ thống nền tảng
của PTBV “trong điều kiện Việt Nam và Tp. HCM
Môi trường: “Xét về độ an toàn của môi trường, Việt Nam đứng cuối bảng trong
số 8 nước ASEAN, và xếp thứ 98 trên tổng số 117 nước đang phát triển.
Xã hội: Xếp hạng chỉ số phát triển con người (HDI) Việt Nam đứng thứ 109 trên
175 nước vào năm 2003. Về chỉ số phát triển giới (GDI), năm 2003 Việt Nam
được xếp thứ 89 trong tổng số 144 nước.
Kinh tế: Số nợ hiện nay của Việt Nam chưa tới giới hạn nguy hiểm, song số nợ
đó đang tăng lên nhanh chóng và sẽ có nguy cơ đe doạ tính bền vững của sự
phát triển trong tương lai”. [82, tr. 16]
Có thể hình dung về tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV trong điều
kiện hiện nay qua hình ảnh trong đó hệ thống KTKT đang không ổn định, nhưng lại có
sự lấn át hệ thống VHXH, và cả hệ thống VHXH lẫn KTKT đang lấn át hệ thống
MTST. Tất cả những vấn đề trên của Việt Nam cũng là tình trạng của Tp. HCM và
điều này cho chúng ta thấy cả ba trụ cột về PTBV ở Việt Nam hiện tại không ổn định.
84
Ở góc độ của thế giới hiện nay mức độ tương quan của ba hệ thống nền tảng của
PTBV cũng đang có sự mất cân đối nghiêm trọng, qua nghiên cứu của tổ chức Hiệp hội
Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên. (International Union
for Conservation of Nature and Natural Resources- IUCN). [103] (xem Hình 2.71)
Đánh giá về mức độ tương quan giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV hiện tại
cho thấy, tỷ lệ của các hệ thống đang mất cân đối, do đó để đạt được PTBV thế giới
đang hướng đến là tái lập sự cân bằng hài hòa như mô hình lý tưởng, trong đó là ba
vòng tròn thể hiện ba hệ thống nền tảng sẽ bằng nhau. [103]
Vận dụng các kết quả nghiên cứu từ các chuyên gia trên vào luận án, do mỗi
tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV đều có sự liên hệ đến hai hoặc cả ba hệ thống nền
tảng của PTBV, do đó NCS xét thấy việc phối hợp giữa hai mô hình sẽ đáp ứng cho
yêu cầu xây dựng phương pháp đánh giá cho hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết
kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM. Trong đó, mô hình 1 xem ba hệ thống nền
tảng là ba trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm bảo sự
ổn định và mô hình 2 xem PTBV là sự giao thoa hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng, thể
hiện ở sự giao nhau của ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. (xem Hình 2.72)
2.6.3 Vấn đề định lượng và định tính trong xem xét các yêu cầu của từng tiêu chí
trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững
Các tiêu chí được xây dựng trong hệ thống tiêu chí cần được xác định mức độ
đạt được theo một chuẩn mực, trong các hệ thống đánh giá CTX, việc xem xét đánh giá
yêu cầu của từng tiêu chí thường sử dụng hai loại chỉ số: Các chỉ số hiệu suất (phương
pháp định lượng) và các chỉ số quy tắc (phương pháp định tính). (xem Hình 2.73)
“Để đánh giá các tiêu chí trong các hệ thống CTX, các tổ chức trên thế giới sử
dụng hai loại chỉ số: Các chỉ số hiệu suất và các chỉ số quy tắc, hai loại chỉ số trên
thường được sử dụng để xác định kết quả theo mục tiêu cần đạt được của một hoặc
một nhóm các tiêu chí của hệ thống tiêu chí CTX .
Hình 2.71
Tỷ trọng hiện nay của ba hệ thống nền tảng của PTBV trên thế giới đang có
sự mất cân đối, qua nghiên cứu của tổ chức Hiệp hội Quốc tế Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (International Union for Conservation
of Nature and Natural Resources- IUCN) . Xu hướng trong tương lai mà thế
giới phải hướng đến là tái lập sự cân bằng hài hòa như trong mô hình lý
tưởng, do đó xu hướng tương lai của thế giới mong muốn là ba vòng tròn thể
hiện ba hệ thống nền tảng sẽ bằng nhau, để đạt được điều đó thì cần giảm
mức độ của nền tảng KTKT, tăng mức độ của hai nền tảng là VHXH và nhất là
STMT.
STMT.
[Nguồn: 103]
Hình 2.72.a,b
Nghiên cứu phối hợp giữa hai mô hình về PTBV: Việc phối hợp giữa hai mô
hình sẽ đáp ứng cho yêu cầu xây dựng phương pháp đánh giá cho “Hệ thống
tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
Trong đó, mô hình 1 xem ba hệ thống nền tảng là ba trụ cột của ngôi nhà PTBV,
do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm bảo sự ổn định và mô hình 2 xem
PTBV là sự giao thoa hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng, thể hiện ở sự giao
nhau của ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình.
[Nguồn: 75]
(Dạng chỉ số)
)
c
ắ
t
y
u
q
ố
s
ỉ
h
C
(
công
)
t
ấ
u
s
u
ệ
i
h
ố
s
ỉ
h
C
(
Hình 2.73
Phương pháp đánh
giá các tiêu chí:
“Để đánh giá các tiêu
chí trong các hệ thống
công trình xanh, các tổ
chức trên thế giới sử
dụng hai
loại chỉ số:
Các chỉ số hiệu suất
(hay còn gọi là phương
pháp định lượng) và
các chỉ số quy tắc (hay
là phương
còn gọi
pháp định tính).
Chỉ số quy tắc được sử
dụng để chỉ định tập
hợp trình tự các công
việc phải được thực
hiện để đáp ứng mục
tiêu của các tiêu chí.
Chỉ số hiệu suất được
Chỉ số hiệu suất được
sử dụng để đo lường
kết quả của tập hợp
các
việc.Tuy
nhiên, đó không phải là
các tập hợp trình tự
các công việc theo quy
định.”
[Nguồn: 57, tr. 55]
85
Chỉ số quy tắc: Sử dụng để chỉ định tập hợp trình tự các công việc phải được
thực hiện để đáp ứng mục tiêu của các tiêu chí. Đó là tập hợp trình tự các công việc
được nghiên cứu, đề xuất bởi các tổ chức phát triển hệ thống đánh giá, mà điều đó
thường thể hiện trong các hướng dẫn, hoặc yêu cầu.
Chỉ số hiệu suất: Sử dụng để đo lường kết quả của tập hợp các công việc.Tuy
nhiên, đó không phải là các tập hợp trình tự các công việc theo quy định”. [57, tr. 55]
Chỉ số hiệu suất tăng tính linh hoạt của nhà thiết kế, quản lý, giám sát để có thể
đạt được mục tiêu xây dựng bền vững, qua đó đo lường kết qủa của các quyết định đã
làm, điều này giúp cho họ hiểu rõ những chiến lược đã sử dụng. Chỉ số hiệu suất
thông thường được sử dụng để xác định những vấn đề như: sử dụng năng lượng, sử
dụng nước, xử lý nước thải, nước mưa, chất lượng môi trường trong nhà, ô nhiễm ánh
sáng, ô nhiễm âm thanh , hiệu ứng đảo nhiệt, sử dụng đất và đa dạng sinh học. [57]
Thông thường chỉ số quy tắc được đánh giá cao bởi nhà phát triển dự án, nhà
thầu vì nó cho thấy rõ trình tự và các công tác phải thực hiện, tương tự các tổ chức xếp
hạng cũng đánh giá cao chỉ số quy tắc vì dễ dàng thi hành. [57]
Trong các hệ thống tiêu chí đánh giá CTX có nhiều danh mục khá khó khăn để
xác định với các chỉ số hiệu suất, ví dụ: Trong xây dựng các nhà khoa học vẫn chưa
xác định được phương pháp tính toán hoặc đo lường được sự đóng góp của một công
trình vào hiện tượng đảo nhiệt trong đô thị, do đó trong trường hợp này những chỉ số
hiệu suất không tồn tại để xác định kết quả, mà thay vào đó sẽ là các chỉ số quy tắc
được sử dụng để thay thế, trong đó sẽ quy định một loạt các hành động theo trình tự
thực hiện để đạt được kết quả. [57]
Việc xác định trong các hệ thống tiêu chí đánh giá CTX, những tiêu chí nào sử
dụng chỉ số hiệu suất, những tiêu chí nào sử dụng chỉ số quy tắc để đánh giá kết quả đã
được nghiên cứu bởi Trung tâm Nghiên cứu Công trình Bền vững - trường ĐH
Minnesota. [57] (xem Hình 2.73)
86
“Mặc dù có sự khác biệt thường được rút ra giữa các khía cạnh định tính và
định lượng của nghiên cứu khoa học, nó đã được lập luận rằng cả hai nên cùng tồn tại
song song. Ví dụ, dựa trên phân tích của lịch sử khoa học, Kuhn kết luận rằng "một
lượng lớn nghiên cứu định tính đã trở thành tiền đề để có được các kết quả định lượng
hiệu quả trong các ngành khoa học vật lý". Nghiên cứu định tính thường được sử dụng
để đạt được một cảm giác chung của hiện tượng và để hình thành các lý thuyết có thể
được kiểm tra bằng cách sử dụng nhiều hơn các nghiên cứu định lượng”. [76, tr. 3]
“Trong hầu hết các ngành khoa học vật lý và sinh học, việc sử dụng các phương
pháp định lượng hoặc định tính thường gây ra sự tranh cãi, và mỗi phương pháp được
sử dụng khi thích hợp. Xu hướng lớn trong suốt lịch sử của khoa học xã hội đặc biệt là
ngành xã hôi học, nhân chủng học và tâm lý họcthường sử dụng phương pháp tiếp cận
theo cách kết hợp cả hai phương pháp một cách cân bằng”. [76, tr. 3]
Phương pháp định tính có thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa của các kết
luận được đưa ra thông qua phương pháp định lượng. Sử dụng phương pháp định
lượng có thể đưa ra khái niệm chính xác và có thể kiểm chứng với những ý tưởng đạt
được thông qua phương pháp định tính. Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng và
định tính thường được gọi là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. [57], [76]
Vận dụng vào luận án, hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc
nhà ở cao tầng liên quan đến ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và
KHKT. Do đó sẽ có những tiêu chí thuận lợi trong việc sử dụng chỉ số hiệu suất như
các tiêu chí kích thước, tỷ lệ hình khối của công trình, hình dạng công trình, bố trí hệ
thống giao thông chức năng theo phương ngang và phương đứng, v.v…do có thể có kết
quả từ tính toán hoặc mô phỏng bởi các phần mềm. Tuy nhiên cũng có những tiêu chí
mà việc sử dụng chỉ số hiệu suất sẽ không thuận lợi, ví dụ như tiêu chí “Thiết kế cảnh
quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công công trình” tiêu chí này
cần nghiên cứu vận dụng chỉ số quy tắc để xác định mức độ kết quả đạt được, để thực
hiện chỉ số này cần xác định rõ các công việc và trình tự các công việc thực hiện. Ví dụ
87
xác định diện tích không gian mở là bước 1, bước 2 là trong không gian mở phải có
95% cấu trúc đất nguyên thủy, bước 3, có ≥ 3 loài thực vật với chiều cao khác nhau, có
20% diện tích mặt nước, trên mặt nước có trồng thủy sinh, giữa mặt đất và mặt nước
xử lý thuận lợi trong chuyển tiếp giữa hai môi trường an toàn đối với các loài sinh vật
nhỏ.
2.7 KẾT LUẬN
A. Hệ thống môi trường không gian kiến trúc có thể được xem là một hệ thống
sống có cấu trúc hở với đầu vào là các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng,
đầu ra của hệ thống môi trường không gian kiến trúc cũng phát thải ra MTST tự
nhiên các phế thải, nhiệt, không khí ô nhiễm, v.v… Hệ thống này có sự đồng
nhất với bốn giai đoạn của chu trình vòng đời công trình kiến trúc. Nghiên cứu
những vấn đề của môi trường không gian kiến trúc phải luôn được xem xét
trong mối quan hệ không tách rời với môi trường các HST trong Sinh quyển của
trái đất theo phương pháp hệ thống.
B. Giữa MTST tự nhiên với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác động qua
lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một
chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với
các yếu tố VHXH và KTKT. Trong điều kiện tại Tp. HCM nguồn tài nguyên
thiên nhiên không có sự đa dạng, do đó tất cả những vấn đề tài nguyên, năng
lượng,.v.v… liên quan đến xây dựng, vận hành công trình tại đây đều lệ thuộc
vào các vùng khác cung. Mặt khác do lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, cơ sở hạ
tầng,.v.v… định hướng chưa thật sự phù hợp do đó môi trường làm việc, sống
tại Tp. HCM đang ngày càng ô nhiễm trầm trọng, phần nhiều các khu nhà ở cao
tầng được phát triển ở quy mô nhỏ, với hình thức xây chen vào khu dân cư hiện
hữu, do đó không tạo ra được môi trường ở theo hướng bền vững và có tác động
tiêu cực đối với cả ba vấn đề của PTBV là MTST, VHXH, và KTKT.
88
C. Yếu tố VHXH là một trong những vấn đề quan trọng trong nghiên cứu vì yếu tố
VHXH thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, một cộng đồng đối với
những mối liên quan với MTST, cũng như liên quan giữa con người với nhau
trong cộng đồng theo chiều hướng ứng xử giữa hiện tại với quá khứ, trong hiện
tại và giữa hiện tại với tương lai, những quan hệ ứng xử trong cộng đồng lớn và
trong mỗi gia đình nhỏ. Nghiên cứu những đặc trưng quan hệ về mặt VHXH của
người Việt vào trong trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trên cơ sở
nghiên cứu từ những yếu tố VHXH trong truyền thống, trong đó cần chắc lọc để
kế thừa những giá trị tinh hoa cũng như tạo thêm những yếu tố mới có giá trị về
mặt văn hóa, trên cơ sở đó sẽ giữ gìn được những đặc trưng văn hóa cũng như
bản sắc trong kiến trúc và trong con người.
D. Điều kiện kinh tế là yếu tố quan trọng, tuy nhiên khi nghiên cứu cần xem xét
những giá trị kinh tế- kỹ thuật mang tính tổng thể và lâu dài, cũng như sự ảnh
hưởng đến các lĩnh vực, các ngành khác. Sự phát triển về mặt kỹ thuật, công
nghệ ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ công
trình,v.v… vì vậy kỹ thuật có vai trò quan trọng, góp phần ảnh hưởng đến khả
năng thiết kế công trình đạt được sự bền vững trong suốt chu trình vòng đời.
E. Phương pháp đánh giá hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM xem ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và
KTKT là ba trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm
bảo sự ổn định và ba hệ thống nền tảng này giao thoa hài hòa, thể hiện ở sự giao
nhau của ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. Đối với các tiêu chí trong hệ
thống tiêu chí KTBV do liên quan đến ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH và
KTKT, do đó có những vấn đề thuận lợi trong việc xác định kết quả bằng chỉ số
hiệu suất (phương pháp định lượng) nhưng có những vấn đề phải xác định kết
quả bằng chỉ số quy tắc (phương pháp định tính) hoặc có những trường hợp
phải kết hợp cả hai chỉ số trên để xác định kết quả.
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 1.a
MTST&KĐ 02-
04
MTST&KĐ 05-
06, 08-10
BẢO TỒN TÀI
NGUYÊN
THIÊN NHIÊN
(ĐẤT, NƯỚC,
NĂNG
LƯỢNG)
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Lựa chọn vị trí xây dựng công trình hạn chế
tác động thấp nhất đối với các hệ sinh thái và
môi trường tự nhiên
Khai thác sử dụng khu đất xây dựng có hiệu
quả cao nhất để tránh mở rộng nhu cầu xây
dựng ra các khu vực khác khi không thật sự
cần thiết, có ý nghĩa bảo vệ môi trường, khai
thác hiệu quả hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô
thị, tiếp cận các dịch vụ của người sử dụng
Phương pháp can thiệp, tác động vào vị trí
khu đất xây dựng công trình (ví dụ có thể sử
dụng phương án bỏ trống hoàn toàn không
gian tầng trệt với độ cao nhiều tầng để có thể
vẫn trồng cây xanh ở một tỷ lệ nhất định)
Khả năng bảo vệ các nguồn tài nguyên tại
chỗ trong quá trình xây dựng và phục hồi
nâng cao sau khi xây dựng
ĐKTNVL 02-
03, 05-06
Bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên
ngoài khu vực xây dựng công trình (Đất,
nước, năng lượng)
MTST&KĐ 07-
09
TKĐN&TT 02-
03
MTST&KĐ 07-
09
TN&VL 02-10*
N 02-07
KTGTTT 03-04
NL 02-09
CT&PTON 02-
06*
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.16. Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”
Vấn đề
trọng tâm
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
VẤN ĐỀ 1.b
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Bảo vệ hiệu quả môi trường các hệ sinh thái
trong đó bao gồm môi trường rộng lớn bên
ngoài khu vực xây dựng và môi trường sinh
thái ngay trong khu đất xây dựng
N 02-05*
NL 02-08*
CT&PTON 02-
06*
KTGTTT 04-
Bảo vệ hiệu quả môi trường sống bên trong
không gian căn hộ
BẢO VỆ HIỆU
QUẢ MÔI
TRƯỜNG
SỐNG
MTST&KĐ 01-
12*
TN&VL 02-11*
TKĐN&TT
02,03
TKCH 03,06
ĐKTNVL 02-
03,04-07
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.17 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Bảo vệ hiệu quả môi trường sống”
Bảng 2.18 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Duy trì hệ sinh thái & tiềm năng
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Vấn đề
trọng tâm
MTST&KĐ 06-
12*
TKĐN&TT 02-
03
VẤN ĐỀ 2.a
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Giữ gìn, nâng cao các đặc trưng của môi
trường sinh thái của khu đất xây dựng
Giữ gìn, nâng cao các đặc trưng của môi
trường sinh thái của các khu vực khác ngoài
khu đất xây dựng
TN&VL 08*-
12*
MTST&KĐ 01-
05
TKĐN&TT 09* TKCH 06
Duy trì, nâng cao giá trị sinh thái trên công
trình xây dựng
DUY TRÌ HỆ
SINH THÁI &
CÁC TIỀM
NĂNG SINH
THÁI
Giữ gìn các nguồn nước và đảm bảo sự liên
tục của chu trình nước
N 02-07*
Hạn chế chất thải & phát thải ô nhiễm trong
các chu trình vòng đời của công trình xây
dựng
CT&PTON 02-
06*
[Nguồn: Tác giả.]
sinh thái”
Bảng 2.19 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Sử dụng có kế hoạch các nguồn
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 2.b
MTST&KĐ 01-
07
TN&VL 01-12*
SỬ DỤNG CÓ
KẾ HOẠCH
CÁC NGUỒN
TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN
02-05*,
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Lựa chọn khu đất xây dựng hợp lý để tiết
kiệm và giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên
là đất đai cũng như hệ sinh thái trên chính
khu đất
Sử dụng vật liệu có ảnh hưởng đến tính bền
vững tại các địa phương khai thác và sản xuất
vật liệu xây dựng, khai thác sử dụng vật liệu
địa phương, vật liệu tái tạo nhanh chóng
Sử dụng tài nguyên nước hợp lý, hiệu quả
Giải pháp thiết kế công trình góp phần sử
dụng tài nguyên năng lượng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả
N 02-07*
TKĐN&TT 06-
09
NL
07*-09*
[Nguồn: Tác giả.]
tài nguyên thiên nhiên”
Vấn đề
trọng tâm
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
VẤN ĐỀ 3.a
MTST&KĐ 01-
05
SỰ THAY THẾ
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Chọn lựa khu đất xây dựng công trình đã từng
bị con người tác động làm suy thoái dưới các
mức độ khác nhau, nhằm mục đích tránh sử
dụng các khu đất còn nguyên hệ sinh thái, các
khu đất chưa từng bị con người tác động.
Vị trí công trình tiếp cận với hệ thống giao
thông, dịch vụ công cộng với bán kính 400 m
MTST&KĐ 01-
05
TKĐN&TT
02,03
TKĐN&TT 04
TKĐN&TT 05
Phương án thiết kế tổng thể hợp lý phù hợp
với các yếu tố của điều kiện môi trường sinh
thái, khí hậu tự nhiên qua đó khai thác các
yếu tố thuận lợi và hạn chế các yếu tố không
thuận lợi từ điều kiện tự nhiên
Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công
trình lân cận
Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho
việc sử dụng năng lượng sạch
Phương án thiết kế đơn nguyên hợp lý khai
thác các yếu tố thuận lợi và hạn chế các yếu
tố không thuận lợi từ điều kiện tự nhiên
TKĐN&TT 06-
08
TN&VL 02-
CT&PTON
05*
N 02,04-07*
ĐKTNVL 03-
06,07
NL
02-
04*,06*,08*,09*
KNTƯ 02-03
Giải pháp thiết kế sử dụng vật liệu, cấu kiện
của công trình hợp lý, sáng tạo đảm bảo yêu
cầu tái tạo, tái chế hợp lý.
Khai thác sử dụng các nguồn nước từ tự nhiên
hợp lý sử dụng cho công trình, sau đó xử lý
trả lại cho chu trình nước
Khai thác sử dụng các nguồn năng lượng sạch
từ tự nhiên hợp lý thay thế cho nguồn năng
lượng hóa thạch
Thiết kế không gian công trình có tính thích
ứng thích ứng với quá trình biến động về khí
hậu, kinh tế, kỹ thuật
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.20 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Sự thay thế”
Bảng 2.21 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Tái sử dụng các tài nguyên nhân
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
02-
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Tái sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình
sau khi công trình được tháo dỡ.
TN&VL
07*,10*
CT&PTON 02-
05
Thu hồi, tái sử dụng chất thải từ công trình
trong các giai đoạn xây dựng, vận hành, tháo
dỡ
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 3.b
TÁI SỬ
DỤNG CÁC
TÀI
NGUYÊN
NHÂN TẠO
[Nguồn: Tác giả.]
tạo”
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
MTST&KĐ 01-
05
02-
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 4
KHẢ NĂNG
TÁI TẠO
TN&VL
05,10*
TN&VL 06
TN&VL 07*
08*-
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Chọn lựa khu đất xây dựng công trình đã từng
bị con người tác động làm suy thoái dưới các
mức độ khác nhau, nhằm mục đích tránh sử
dụng các khu đất còn nguyên hệ sinh thái, các
khu đất chưa từng bị con người tác động.
Sử dụng lại các vật liệu, cấu kiện từ các công
trình xây dựng đã hết thời hạn sử dụng (vật
liệu tái chế)
Sử dụng vật liệu tái chế (từ phế liệu phát sinh
trong quá trình xây dựng công trình)
Sử dụng vật liệu tái chế từ các nguồn khác
ngoài ngành xây dựng
Sử dụng vật liệu xây dựng chậm tái tạo hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả
TN&VL
09*
TN&VL 05-09*
N 02
Sử dụng vật liệu xây dựng có khả năng tái tạo
nhanh
Khả năng khai thác sử dụng các nguồn nước
tự nhiên cho các nhu cầu không yêu cầu chất
lượng quá cao
Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên
N 03
N 05-07*
Thiết kế phân tách, xử lý, tái tạo chất lượng
nước sau quá trình sử dụng từ nguồn
Khả năng khai thác sử dụng các nguồn năng
lượng sạch phục vụ cho công trình
Kiểm soát chất thải & phát thải trong suốt chu
trình vòng đời của công trình
NL 03*-04*,06*
08*-09*
CT&PTON 02-
05*
Khả năng khai thác nguồn năng lượng sạch từ ĐKTNVL 03-07
Bảng 2.22 Các tiêu chí Kiến trúc Bền vững liên quan đến “Khả năng tái tạo”
tự nhiên nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý
trong công trình.
[Nguồn: Tác giả.]
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Tác động của công trình xây dựng đến hiện
tượng đảo nhiệt trong đô thị
MTST&KĐ 06-09
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 5
02-
MTST&KĐ
11*-12*
TKĐN&TT 09*
Ảnh hưởng của công trình xây dựng đến hệ
sinh thái khu vực xây dựng
SỰ LỆ
THUỘC
VÀO NHAU
Ảnh hưởng của công trình xây dựng đến hệ
sinh thái của các khu vực khác ngoài khu
vực xây dựng.
MTST&KĐ
09,12*
TN&VL 01-12*
N 01-08*
NL 04*,07*,10*
CT&PTON 02-
04*
KNTƯ 03
Ảnh hưởng của công trình xây dựng đối
với các yếu tố văn hóa- xã hội
TKĐN&TT02,09*
TKCH 01-07*
TN&VL 11*
GDMT 01-03
KTGTTT 01-04
ĐKTNVL02,07
TKAT 01-05
KNTƯ 03
TN&VL 02
03*-
Các nguồn nguyên, nhiên liệu mà công
trình nhận từ bên ngoài vào có ảnh hưởng
đến các hệ sinh thái
N 02-07*
NL
04*,07*,10*
TN&VL 10*
N 05-07*
MTST&KĐ
11*,12*
TKĐN&TT.06,08
TN&VL 11*
TN&VL 08*,09*
TN&VL 12*
Các nguồn xả thải, phát thải ra từ trong
công trình có ảnh hưởng đến các hệ sinh
thái khu vực.
Sử dụng vật liệu xây dựng trong bán kính
dưới 100 km (vật liệu địa phương)
Sử dụng vật liệu có ảnh hưởng đến tính bền
vững tại các địa phương khai thác và sản
xuất vật liệu xây dựng
Sử dụng vật liệu xây dựng có tính thân
thiện với môi trường sinh thái
Xử lý công trình & sử dụng vật liệu xây
dựng góp phần giảm mức tiêu thụ năng
lượng trong công trình
CT&PTON 06*
ĐKTNVL 02-
06,07
KNTƯ 02-03
MTST&KĐ 06
TKĐN&TT
08,09*
N 06*
NL 02,05*,08*
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.23 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Sự lệ thuộc vào nhau”
Vấn đề
trọng tâm
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
VẤN ĐỀ 6
TKCH 04
KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG
MTST&KĐ
07-09
TKĐN&TT
02,03,06
Thiết kế kiến trúc khai thác được những yếu
tố có lợi & hạn chế những yếu tố không thuận
lợi của điều kiện môi trường sinh thái khí hậu
tự nhiên.
Khả năng thích ứng với quá trình biến đổi khí
hậu khu vực, toàn cầu cũng như những hiện
tượng thời tiết đặc biệt.
KTGTTT 04
ĐKTNVL 02
TKAT 05
KNTƯ 02-03
GDMT 02,03
KNTƯ 03
Khả năng thích ứng với quá trình biến động
của công nghệ & kinh tế
N. 02,03,05*-
07*
NL 02-07*
CT&PTON 02-
06*
TKĐN&TT 09
TKCH 04,08
TKCH 04
Khả năng thích ứng với quá trình biến động về
mặt văn hóa- xã hội
QL 02*-04*
KTGTTT 02-
03
ST 02-03
GDMT 02,03
CT&PTON 06*
QL07
TN&VL 08*-
09*
N 04*,07*
NL 02-07*,11*
Năng lực về thiết kế, xây dựng, quản lý vận
hành công trình đáp ứng yêu cầu kiến trúc bền
vững
Truyền thông giáo dục về thiết kế bền vững
cho đối tượng sử dụng trong và ngoài công
trình
Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, thiết bị, công nghệ mới
vào công trình hợp lý nhằm mục đích bảo vệ
môi trường sinh thái, tiết kiệm tài nguyên,
năng lượng trong xây dựng, vận hành, tháo dỡ
công trình
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.24 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Khả năng thích ứng”
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Thiết kế nâng cao tính đa dạng sinh học, giá
trị đặc trưng về địa hình cảnh quan, giá trị
sinh thái của khu vực xây dựng
Vấn đề
trọng tâm
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
MTST&KĐ
VẤN ĐỀ 7
MTST&KĐ
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Đáp ứng các định nghĩa, yêu cầu về phát
triển bền vững
Đáp ứng các yêu cầu về quy chuẩn, quy
phạm có liên quan
Đáp ứng các yêu cầu của hệ thống tiêu chí
Công trình Xanh
TUÂN THỦ
CÁC ĐỊNH
CHẾ
MTST&KĐ,
N,NL,CT&PTON
CT&PTON
TN&VL,
ĐKTNVL
CT&PTON
CT&PTON,
TN&VL
GDMT 01,02,03
Hạn chế phát thải ô nhiễm trong quá trình
xây dựng công trình
Hạn chế phát thải ô nhiễm trong qúa trình
vận hành công trình bao gồm không khí,
nước, nhiệt, ánh sáng, tiếng ồn, chất thải
sinh hoạt, chất thải rắn,
Hạn chế phát thải ô nhiễm trong qúa trình
phá hủy công trình, thu hồi nguyên vật liệu,
vận chuyển, xử lý, tái sử dụng vật liệu.
Các giá trị của thiết kế phải được phổ biến
trong hệ thống đào tạo, giáo dục cho các đối
tượng có liên quan
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.25 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Tuân thủ các định chế”
Bảng 2.26 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Sự an toàn giữa các thế hệ &
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Điều kiện an toàn về vấn đề môi trường, tài
nguyên giữa các thế hệ, các giai cấp
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 8
Đảm bảo an toàn trong tiếp cận với các nguồn
tài nguyên giữa các thế hệ, các giai cấp
CT&PTON 02
TKAT 02-04
TN&VL.02-
04, 05-12*
ĐKTNVL 02
MTST&KĐ 11*
TKĐN&TT 09*
MTST&KĐ 01-
05
N 03,06*
NL 02-03*
SỰ AN
TOÀN GIỮA
CÁC THẾ
HỆ & CÁC
GIAI CẤP
Khả năng thích ứng đạt được sự hài hòa với
các biến động về văn hóa-xã hội, kinh tế- kỹ
thuật đảm bảo sự tiếp cận an toàn giữa các thế
hệ và giai cấp
MTST&KĐ 10
TKĐN&TT
02,03
TCCH 04
KTGTTT 02-
04
KNTƯ 03
GDMT 01,02,03
Các giá trị của thiết kế phải được phổ biến
trong hệ thống đào tạo, giáo dục cho các đối
tượng có liên quan
[Nguồn: Tác giả.]
giai cấp”
Bảng 2.27 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Đảm bảo sức khỏe, an ninh &
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Môi trường trong các không gian đảm bảo yêu
cầu sức khỏe
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 9
An ninh & an toàn trong các không gian trong
quá trình sử dụng
ĐẢM BẢO
SỨC KHỎE,
AN NINH &
AN TOÀN
An toàn khi có sự cố, hiện tượng thời tiết đặc
biệt
MTST&KĐ
06,11*
TKĐN&TT 02
TN&VL 12*
NL 02
TKĐN&TT
02,03
TKĐN&TT 02
TKAT 04*
ĐKTNVL 02-
08
CT&PTON
03*,06*
TKAT 01-03
NL 09*
KNTƯ 02-03
[Nguồn: Tác giả.]
an toàn”
Vấn đề
trọng tâm
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
VẤN ĐỀ 10
Bảng 2.28: Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận
TKĐN&TT 02
Thiết kế không gian công trình đáp ứng các
yêu cơ bản hợp lý nâng cao chất lượng sống
cho cộng đồng dân cư
KTGTTT 02
MTST&KĐ
06,10
MTST&KĐ
11*-12*
TKĐN&TT 03
Thiết kế không gian công trình đảm bảo
những yếu tố mang tính đặc trưng về văn
hóa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
cuộc sống văn hóa của cộng đồng
PHÁT TRIỂN
XÃ HỘI
NHẰM NHÌN
NHẬN & ĐÁP
ỨNG NHU
CẦU CỦA
TẤT CẢ CÁC
CÁ THỂ
TKCH 02-04,06 KTGTTT 03
Thiết kế không gian căn hộ đáp ứng nhu cầu
văn hóa, xã hội
[Nguồn: Tác giả.]
và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể”.
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Thiết kế không gian công trình đáp ứng yêu
cầu tiếp cận, liên kết, giao tiếp thuận lợi,
sinh động cho cộng đồng dân cư
Bảng 2.29 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Đảm bảo sự phát triển nhanh & ổn
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
TKĐN&TT 08
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 11
KNTƯ 03
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Công trình xây dựng xác định các đối tượng
tiềm năng rõ ràng, phù hợp về khả năng kinh
tế
Công trình xây dựng không tạo nên áp lực đối
với nền kinh tế trong tương lai
TKĐN&TT 02
ĐKTNVL 02-
06
TN&VL 11*
TKCH 04
ĐẢM BẢO
PHÁT
SỰ
TRIỂN
NHANH &
ỔN
ĐỊNH
CỦA NỀN
KINH TẾ &
CÔNG ĂN
VIỆC LÀM
Công trình kiến trúc được thiết kế xây dựng
đáp ứng yêu cầu sử dụng tốt nhưng đảm bảo
chi phí hợp lý đối với người cư ngụ
Sử dụng vật liệu xây dựng trong bán kính
dưới 100 km (vật liệu địa phương)
Thiết kế không gian công trình kiến trúc có
tính linh động cao, tính đến khả năng hoán
chuyển khi điều kiện kinh tế ảnh hưởng
[Nguồn: Tác giả.]
định của nền kinh tế & công ăn việc làm”
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 12
Bảng 2.30 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Liên kết giữa kiến trúc với kiến
MTST&KĐ 07-
09,11*
MTST&KĐ 06
Công trình kiến trúc là thành phần của tổng
thể quy hoạch hoàn chỉnh hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững của khu vực
Quy hoạch tổng thể, hình khối bố cục công
trình kiến trúc hài hòa thuận tiện liên kết giữa
các khu vực, công trình kiến trúc xung quanh.
TKĐN&TT
02,03,08,09*
LIÊN KẾT
GIỮA KIẾN
TRÚC VỚI
KIẾN TRÚC
CẢNH
QUAN &
VỚI QUY
HOẠCH ĐÔ
THỊ
[Nguồn: Tác giả.]
trúc cảnh quan & với quy hoạch đô thị”
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Quy hoạch tổng thể, hình khối bố cục công
trình kiến trúc hài hòa với đặc trưng môi
trường sinh thái cảnh quan của địa phương
Bảng 2.31 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Kiến trúc như một quá trình tạo
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 13
TKĐN&TT 02
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Tính đặc trưng về sinh thái, cảnh quan của
khu vực được nâng cao giá trị từ thiết kế
không gian ở của dự án
TN&VL 12*
MTST&KĐ 06-
10
MTST&KĐ
11*,12*
TKĐN&TT 09*
KIẾN TRÚC
NHƯ MỘT
QUÁ TRÌNH
TẠO DỰNG
NƠI Ở CỦA
CON NGƯỜI
Môi trường khí hậu được cải thiện tốt hơn từ
thiết kế không gian ở của dự án (Mức độ tác
động của công trình đối với các hệ sinh thái
tại khu vực)
Hệ thống giao thông kết nối giữa công trình
với các khu vực chung quanh
Quan hệ cộng đồng
TKCH 02
Tính đa dạng trong các hình thức tổ chức
không gian mở phù hợp với các hoạt động và
đối tượng phục vụ khác nhau
Không gian môi trường ở có đặc trưng văn
hóa địa phương
MTST&KĐ
11*-12*
TKĐN&TT 02
TKĐN&TT
03,08
TKĐN&TT 02
[Nguồn: Tác giả.]
dựng nơi ở của con người”
Bảng 2.32 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 14
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
TN&VL 11*
Công nghệ xây dựng có tính chất địa phương KTGTTT.01-03
Vật liệu xây dựng, nguồn năng lượng có tính
chất địa phương
N 02,03
NL 03*,04*
N 05*,07*
CT&PTON 06*
CÔNG
NGHỆ ĐA
DẠNG BẮT
NGUỒN TỪ
CÁC NỀN
VĂN HÓA
BẢN ĐỊA
Công nghệ khai thác các nguồn tài nguyên
sạch (năng lượng , nước) cung cấp cho công
trình
Hệ thống xử lý và tái sử dụng các nguồn tài
nguyên đã qua sử dụng (nước)
Hệ thống thu gom, xử lý, tái chế chất thải từ
công trình
[Nguồn: Tác giả.]
các nền văn hóa bản địa”
Bảng 2.33 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Kiến trúc của sự hài hòa thay vì
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Công trình kiến trúc như một thành phần của
Hệ sinh thái
MTST&KĐ 07-
09,11*,12*
TKĐN&TT 09*
TN&VL 07*
Công trình kiến trúc có tác động tích cực đối
với môi trường văn hóa xã hội
MTST&KĐ 10
TKĐN&TT
02,03
TKCH 05-07
TN&VL 06
KTGTTT 02-03
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 15
KIẾN TRÚC
CỦA SỰ HÀI
HÒA THAY
VÌ ĐƠN
ĐIỆU
[Nguồn: Tác giả.]
đơn điệu”
Bảng 2.34 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Nghệ thuật vì lợi ích của môi
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
TKĐN&TT 09*
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 16
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Tổ chức không gian môi trường ở vì lợi ích
của môi trường sinh thái
Tổ chức không gian môi trường ở vì lợi ích
của môi trường văn hóa xã hội
MTST&KĐ 07-
09
MTST&KĐ 10-
12
TKĐN&TT
02,03
NGHỆ
THUẬT VÌ
LỢI ÍCH
CỦA MÔI
TRƯỜNG
XÂY DỰNG
[Nguồn: Tác giả.]
trường xây dựng”
MTST&KĐ 11*
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 17
TKĐN&TT 02
TKĐN&TT 03
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Các công trình công cộng tiện ích trong bán
kính 400 m
Tổ chức không gian trong tổng thể công trình
hoặc nhóm công trình
Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng
thể công trình hoặc nhóm công trình
Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể
TKĐN&TT 07
KIẾN TRÚC
CHO TẤT
CẢ MỌI
NGƯỜI
TKĐN&TT,
TKCH
Công trình xây dựng xác định các đối tượng
tiềm năng rõ ràng, phù hợp về khả năng kinh
tế
Công trình xây dựng không tạo nên áp lực đối
với nền kinh tế trong tương lai
MTST&KĐ, N,
NL, TN&VL
Bảng 2.35 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Kiến trúc cho tất cả mọi người”
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
TKĐN&TT,
N,NL,ĐKTNVL
TKCH, KNTU
Đạt được các yêu cầu về thiết kế bền vững
nhưng không vượt quá ngưỡng chịu đựng về
yếu tố kinh tế.
Công trình kiến trúc được thiết kế xây dựng
đáp ứng yêu cầu sử dụng tốt nhưng đảm bảo
chi phí hợp lý đối với người cư ngụ
[Nguồn: Tác giả.]
Bảng 2.36 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Hướng tới một kiến trúc toàn
Tiêu chí đề xuất có liên quan
(Chương 3)
Vấn đề
trọng tâm
VẤN ĐỀ 18
TKĐN&TT 09
Đề xuất nội dung liên quan giải quyết
Thiết kế công trình, tổ chức không gian
hướng đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái
cảnh quan
Thiết kế công trình, tổ chức không gian,
hướng đến vấn đề nâng cao các giá trị văn
hóa- xã hội
MTST&KĐ 07-
09,11*,12*
MTST&KĐ 10
TKĐN&TT
02,03
TKCH 02,05-07
KTGTTT 02-03
HƯỚNG TỚI
MỘT KIẾN
TRÚC TOÀN
VẸN
Thiết kế công trình, tổ chức không gian,
hướng đến vấn đề đảm bảo yêu cầu về kinh tế
& kỹ thuật
MTST&KĐ 12*
TKĐN&TT 04-
08
TN&VL
08,11*,12*
N 07*
[Nguồn: Tác giả.]
vẹn”
89
3 CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG
CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH
3.1 XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG
CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH
Từ việc phân tích 18 vấn đề trọng tâm của PTBV và KTBV mà thế giới hướng
đến giải quyết, NCS xác định các chiến lược để giải quyết liên quan đến thiết kế kiến
trúc và sau đó xác định những tiêu chí cụ thể liên quan đến hệ thống tiêu chí KTBV áp
dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM (xem Sơ đồ 3.1 đến Sơ đồ 3.21 ); (xem
Chương 2, tiểu mục 2.5 và các bảng từ Bảng 2.15 đến Bảng 2.36).
Tổng hợp các tiêu chí nêu trên, NCS đề xuất hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng
cho thiết kế nhà ở cao tầng bao gồm những nhóm tiêu chí “trọng tâm” là những tiêu chí
liên quan trực tiếp đến những vấn đề mà KTS sẽ phải quan tâm thực hiện. Ngoài ra do
hệ thống tiêu chí KTBV chỉ thật sự đầy đủ khi xem xét đến tất cả các vấn đề trong chu
trình của vòng đời công trình, vì vậy ngoài các các tiêu chí “trọng tâm” NCS đồng thời
cũng đề xuất các tiêu chí “quan trọng” qua đó mở ra hướng xây dựng hệ thống tiêu chí
KTBV cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM hoàn chỉnh. Những tiêu chí “quan trọng” sau
phần ký hiệu tiêu chí sẽ có thêm dấu hoa thị (*), đây là những tiêu chí thuộc phạm vi
nghiên cứu của các lĩnh vực khác có liên quan, trong luận án NCS chỉ dừng ở mức độ
xác định tiêu chí, mục đích chứ không xác định yêu cầu, do đó các cơ sở khoa học của
những tiêu chí này sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. (xem Bảng 3.1)
3.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI NỘI DUNG CỦA KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Với các tiêu chí trình bày trong 14 nhóm tiêu chí trên đã gần như bao trùm được
những nội dung liên quan đến toàn bộ quy trình thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ
o
a
c
i
4
,
3
,
2
.
.
9
,
8
,
6
.
9
,
8
,
6
.
.
3
,
2
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
Đ
K
&
T
S
T
M
Đ
K
&
T
S
T
M
T
T
K
T
Đ
K
&
T
S
T
M
*
2
1
,
*
1
1
,
6
,
5
Đ
K
&
T
S
T
M
*
9
.
T
T
K
T
*
8
,
*
7
,
*
6
,
*
5
,
*
4
,
3
,
2
.
N
,
7
,
*
6
,
*
5
,
*
4
,
*
3
,
2
.
L
N
.
*
1
1
,
*
0
1
,
*
9
,
*
8
,
*
,
*
4
,
*
3
,
2
.
N
O
T
P
&
T
C
,
*
9
,
*
8
,
*
7
,
6
,
5
,
4
,
3
,
2
*
2
1
,
*
1
1
,
*
0
1
L
V
&
N
T
,
6
,
5
,
4
,
3
,
2
.
L
V
N
T
K
Đ
.
4
.
T
T
T
G
T
K
.
*
6
,
*
5
.
7
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
U
Ệ
I
H
C
Á
H
T
I
A
H
K
P
Á
H
P
G
N
Ơ
Ư
H
P
O
Ả
B
G
N
Ă
N
Ả
H
K
C
Á
C
Ệ
V
O
Ả
B
G
N
Ự
D
Y
Â
X
Í
R
T
Ị
V
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
T
Ấ
Đ
U
H
K
Ả
U
Q
G
N
Ự
D
Y
Â
X
P
Ệ
I
H
T
N
A
C
I
Ạ
T
N
Ê
Y
U
G
N
I
À
T
N
Ồ
U
G
N
C
Á
C
Ệ
V
Ổ
H
C
I
À
O
G
N
N
Ê
Y
U
G
N
Y
Â
X
C
Ự
V
U
H
K
G
N
Ự
D
I
À
T
N
Ồ
U
G
N
.
.
.
.
2
3
4
5
.
1
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
.
”
n
ê
i
h
n
n
n
ê
ê
i
i
h
h
t
t
n
ê
y
u
g
n
i
à
t
n
ồ
t
ế
k
o
ả
B
“
t
ế
i
h
t
a
.
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
*
2
1
-
1
.
*
5
0
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
Đ
K
&
T
S
T
M
3
0
,
2
0
T
T
&
N
Đ
K
T
*
1
1
-
2
0
L
V
&
N
T
*
8
0
-
2
0
L
N
-
2
0
N
*
6
0
-
2
0
N
O
T
P
&
T
C
4
0
T
T
T
G
T
K
6
0
,
3
0
H
C
K
T
N
T
7
0
-
2
0
L
V
N
T
K
Đ
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
i
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ê
I
H
T
U
Ệ
I
H
Ệ
V
O
Ả
B
C
Á
C
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Á
H
T
H
N
I
S
Ệ
H
G
N
O
R
T
N
Ê
B
I
Ô
M
Ả
U
Q
U
H
K
I
À
O
G
N
Y
Â
X
T
Ấ
Đ
N
Ê
B
À
V
G
N
Ự
D
U
Ệ
H
Ệ
V
O
Ả
B
I
Ô
M
Ả
U
Q
G
N
Ờ
Ư
R
T
N
Ê
B
G
N
Ố
S
G
N
O
R
T
N
A
I
G
G
N
Ô
H
K
Ộ
H
N
Ă
C
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
.
1
.
2
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
g
n
ố
s
g
g
n
n
ờ
ờ
ư
ư
r
r
t
t
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
i
ô
m
ả
u
q
u
ệ
i
h
ệ
v
o
ả
B
“
t
ế
i
h
t
:
b
.
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
2
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
*
2
1
-
6
0
.
*
5
0
-
1
0
.
3
0
-
2
0
.
*
9
0
.
*
6
0
-
2
0
.
*
2
1
-
*
8
0
.
6
0
.
ở
à
h
n
ế
k
*
7
0
-
2
0
.
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
N
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
Đ
K
&
T
S
T
M
T
T
&
N
Đ
K
T
Đ
K
&
T
S
T
M
L
V
&
N
T
T
T
&
N
Đ
K
T
H
C
K
T
N
O
T
P
&
T
C
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
G
N
Â
N
T
Á
H
P
&
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
T
Ấ
H
C
Ế
H
C
N
Ạ
H
G
N
Ư
R
T
C
Ặ
Đ
O
A
C
U
H
K
I
Á
H
T
H
N
I
S
G
N
Â
N
N
Ì
G
Ữ
I
G
T
Ấ
Đ
G
N
Ư
R
T
C
Ặ
Đ
O
A
C
U
H
K
I
Á
H
T
H
N
I
S
C
Ự
V
N
Ê
R
T
I
Á
H
T
H
N
I
S
Ị
R
T
Á
I
G
O
A
C
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
A
Ủ
C
C
Ụ
T
N
Ê
I
L
Ự
S
À
V
C
Ớ
Ư
N
H
N
Ì
R
T
U
H
C
C
Ớ
Ư
N
I
Ờ
Đ
G
N
Ò
V
H
N
Ì
R
T
M
Ễ
I
H
N
Ô
I
Ả
H
T
I
Ả
H
T
U
H
C
G
N
O
R
T
G
N
Ô
C
A
Ủ
C
H
N
Ì
R
T
G
N
Â
N
N
Ì
G
Ữ
I
G
N
Ồ
U
G
N
N
Ì
G
Ữ
I
G
,
Ì
R
T
Y
U
D
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
i
á
h
t
h
n
i
s
g
n
ă
n
m
m
ề
ề
i
i
t
t
c
á
c
à
v
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
i
á
h
t
h
n
i
s
à
v
ì
r
t
ế
k
y
u
D
“
t
ế
i
h
t
a
.
2
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
3
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
9
0
-
6
0
.
7
0
-
1
0
.
*
2
1
1
0
.
ở
à
h
n
ế
k
*
9
0
-
*
7
0
,
*
5
0
-
2
0
.
*
7
0
-
2
0
.
N
Ế
I
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
L
N
T
T
&
N
Đ
K
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
Đ
K
&
T
S
T
M
L
V
&
N
T
N
t
ế
i
h
t
o
h
c
,
,
g
n
ụ
d
i
U
Ệ
H
,
G
N
Ụ
D
Ử
S
i
,
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
i
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
G
N
Ự
D
Y
Â
X
T
Ấ
Đ
U
H
K
N
Ọ
H
C
A
Ự
L
Ý
L
P
Ợ
H
G
N
Ự
D
Y
Â
X
U
Ệ
I
L
G
N
Ở
Ư
H
H
N
Ả
Ó
C
C
Á
C
I
Ạ
T
G
N
Ữ
V
G
N
Ơ
Ư
H
P
A
Ị
Đ
N
Ề
B
Ự
S
N
Ế
Đ
C
Á
H
K
G
N
Ơ
Ư
H
P
A
Ị
Đ
L
V
O
Ạ
T
I
Á
T
U
Ệ
I
L
V
C
Ớ
Ư
N
N
Ê
Y
U
G
N
U
Ệ
I
H
Ý
L
P
Ợ
H
Ả
U
Q
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
Ế
K
Ử
S
N
Ầ
H
P
P
Ó
G
Ý
L
P
Ợ
H
G
N
Ợ
Ư
L
M
Ệ
K
T
Ế
T
G
N
Ă
N
N
Ê
Y
U
G
N
I
À
T
G
N
Ụ
D
Ả
U
Q
T
Ậ
V
G
N
Ụ
D
Ử
S
T
Ế
I
H
T
P
Á
H
P
I
Ả
I
G
I
À
T
G
N
Ụ
D
Ử
S
.
1
.
2
.
3
.
4
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
.
”
n
ê
i
h
n
n
ê
i
h
t
n
ê
y
u
g
n
i
à
t
n
ồ
u
g
n
c
c
á
á
c
c
h
c
ạ
o
h
ế
k
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
ó
c
g
n
ụ
d
ử
S
“
t
ế
i
h
t
b
.
2
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
4
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
3
0
,
2
0
.
4
0
.
*
5
0
.
7
0
,
6
0
-
3
0
.
,
2
0
.
*
9
,
*
8
,
*
6
,
*
4
5
0
-
2
0
.
ở
à
h
n
ế
k
-
2
.
*
7
0
-
4
0
,
2
0
.
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
5
0
-
1
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
5
0
-
1
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
T
T
&
N
Đ
K
T
T
T
&
N
Đ
K
T
5
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
8
0
-
6
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
N
O
T
P
&
T
C
L
V
&
N
T
N
L
N
L
V
N
T
K
Đ
U
T
N
K
t
ế
i
h
t
o
h
c
.
.
.
g
n
ụ
d
Ể
H
T
.
.
N
H
C
Í
.
G
N
Ộ
C
.
G
N
Ộ
C
N
Ê
Y
U
G
N
.
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
R
T
C
Ế
K
T
Ế
I
H
T
G
N
Ộ
Đ
C
Á
T
Ị
B
Ã
Đ
T
Ấ
Đ
U
H
K
N
Ê
R
T
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
D
X
C
G
N
Ô
H
T
T
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
H
C
Í
H
C
Ạ
S
G
N
Ợ
Ư
L
Đ
Ế
K
C
Ớ
Ư
N
G
N
Ụ
D
G
N
Ă
N
G
N
Ụ
D
H
C
Ạ
S
G
N
Ợ
Ư
L
G
N
Ứ
H
C
Í
H
T
N
Á
G
N
Ơ
Ư
H
P
T
C
Á
C
Ẽ
S
A
I
H
C
T
Ụ
V
H
C
Ị
D
T
N
Á
G
N
Ơ
Ư
H
P
Ử
S
C
Á
H
T
I
A
H
K
Ử
S
C
Á
H
T
I
A
H
K
O
A
I
G
G
N
Ố
H
T
Ệ
H
D
X
U
Ệ
I
L
T
Ậ
V
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
.
6
7
.
8
.
9
.
0
1
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
.
”
ế
h
t
à
v
y
a
h
t
ế
k
ự
S
“
t
ế
i
h
t
a
.
3
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
5
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
5
0
o
a
c
i
-
2
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
,
*
7
0
-
2
0
L
V
&
N
T
*
0
1
N
O
T
P
&
T
C
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
I
Á
T
N
Ậ
V
O
Á
H
T
,
,
U
Ấ
C
,
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ê
I
H
T
,
I
Ồ
H
U
H
T
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
I
H
K
U
A
S
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
O
Á
H
T
C
Ợ
Ư
Đ
U
Ệ
I
L
A
Ủ
C
N
Ệ
I
K
T
Ậ
V
C
Á
C
Ỡ
D
G
N
Ụ
D
Ử
S
I
Á
T
G
N
O
R
T
H
N
Ì
R
T
Y
Â
X
N
Ạ
O
Đ
G
N
Ự
D
I
A
I
G
C
Á
C
H
N
À
H
I
Ả
H
T
T
Ấ
H
C
G
N
Ô
C
Ừ
T
G
N
Ụ
D
Ử
S
Ỡ
D
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
.
1
.
2
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
o
ạ
t
n
â
h
n
n
n
ê
ê
y
y
u
u
g
g
n
n
i
à
t
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
c
á
c
g
n
ụ
d
ử
s
ế
k
i
á
T
“
t
ế
i
h
t
:
b
.
3
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
6
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
*
5
0
-
2
0
.
7
0
-
3
0
.
*
0
1
,
5
0
-
2
0
.
6
0
.
*
7
0
.
5
0
-
2
0
.
ở
à
h
n
ế
k
*
7
0
-
5
0
.
2
0
.
3
0
.
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
5
0
-
1
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
L
V
&
N
T
*
9
0
-
*
8
0
L
V
&
N
T
*
9
0
-
5
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
L
V
&
N
T
L
V
&
N
T
U
T
N
K
N
N
N
N
O
T
P
&
T
C
L
V
N
T
K
Đ
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
,
I
Ả
H
T
.
L
N
C
Á
H
T
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
T
L
V
G
N
Ụ
D
.
.
.
M
Ậ
H
C
L
V
G
N
Ụ
D
.
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
C
T
Á
O
S
K
N
Ồ
U
G
N
C
Á
H
T
K
K
Ị
B
Ã
Đ
T
Ấ
Đ
U
H
K
G
N
Ộ
Đ
C
Á
T
Ũ
C
T
C
Ừ
T
D
X
L
V
Ế
H
C
C
Á
H
K
N
Ồ
U
G
N
Ừ
T
Ý
L
P
Ợ
H
O
Ạ
T
I
Á
T
N
T
C
Ớ
Ư
N
N
Ồ
U
G
N
H
N
A
H
N
C
Ớ
Ư
N
C
Ớ
Ư
N
I
Ả
H
T
T
Á
H
P
N
T
Ừ
T
H
C
Ạ
S
L
N
H
C
Ạ
S
I
Á
T
L
V
G
N
Ụ
D
Ử
S
S
N
Ồ
U
G
N
N
Ì
G
Ữ
I
G
O
Ạ
T
I
Á
T
D
X
L
V
O
Ạ
T
I
Á
T
Ý
L
Ử
X
G
N
Ụ
D
Ử
S
I
Á
T
S
C
Á
H
T
I
A
H
K
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
7
.
8
.
6
.
9
.
1
1
.
2
1
.
0
1
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
.
”
o
ạ
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
i
á
t
g
n
ă
n
ả
h
K
“
4
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
7
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
-
1
.
o
a
c
i
,
9
-
6
.
-
2
0
.
.
T
&
N
Đ
K
T
*
9
0
,
*
8
0
.
*
1
1
.
*
2
1
.
;
*
0
1
,
*
7
,
*
4
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
;
*
2
1
,
*
1
1
Đ
K
&
T
S
T
M
*
9
0
T
Đ
K
&
T
S
T
M
*
2
1
,
9
0
N
*
2
1
-
1
.
L
V
&
N
T
L
N
*
8
…
*
4
-
2
.
N
O
T
P
&
T
C
;
*
7
-
1
.
H
C
K
T
;
*
9
0
,
2
0
M
D
G
;
*
1
1
.
L
V
&
N
T
4
-
1
.
T
T
T
G
T
K
;
3
-
1
.
T
T
T
&
N
Đ
K
T
*
0
1
-
*
7
,
*
4
-
*
3
.
L
N
;
*
7
-
2
.
N
;
2
0
L
V
&
N
T
*
2
1
*
1
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
8
0
,
6
0
T
T
&
N
Đ
K
T
7
-
5
.
N
;
*
0
1
.
L
V
&
N
T
K
T
;
6
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
6
.
N
;
*
9
0
,
8
0
.
T
T
&
N
Đ
;
7
0
,
6
0
,
2
0
.
L
V
N
T
K
Đ
;
*
8
0
,
*
5
0
,
2
0
.
L
N
;
*
;
*
6
0
.
N
O
T
P
&
T
C
3
0
,
2
0
.
U
T
N
K
L
V
N
T
L
V
N
T
L
V
N
T
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
T
C
T
S
T
M
G
N
Ở
Ư
H
T
Á
H
P
.
.
Đ
K
T
S
H
N
Ế
Đ
,
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
i
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
H
N
Ì
R
T
C
Ế
K
T
O
Ả
Đ
G
N
Ợ
Ư
T
N
Ệ
H
Ị
H
T
Ô
Đ
T
Ệ
I
H
N
T
C
C
Á
H
K
T
S
H
N
Ế
Đ
H
X
H
V
T
S
H
N
Ế
Đ
T
S
H
N
Ế
Đ
G
N
Ở
Ư
H
H
N
Ả
I
Ả
H
T
I
Ớ
V
N
Ệ
I
H
T
V
B
H
N
Í
T
V
B
H
N
Í
T
N
Ế
Đ
G
N
Ở
Ư
H
G
N
Ơ
Ư
H
P
Ụ
H
T
U
Ê
I
T
M
Ả
I
G
G
N
Ợ
Ư
L
N
G
N
Ở
Ư
H
H
N
Ả
N
Ế
Đ
G
N
Ở
Ư
H
H
N
Ả
,
I
Ả
H
T
Ả
X
H
N
Ả
Ó
C
D
X
L
V
D
S
A
Ủ
C
G
N
Ở
Ư
H
H
N
Ả
A
L
N
L
V
N
N
Â
H
T
D
X
L
V
A
Ị
Đ
U
Ệ
I
L
T
Ậ
V
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
.
6
.
8
.
9
7
.
0
1
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
.
”
u
a
h
n
o
à
v
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
c
ộ
u
h
t
ế
k
ệ
l
t
ế
i
h
t
ự
S
“
5
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
8
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
.
o
a
c
i
;
9
.
ở
à
h
n
ế
k
-
2
.
L
N
;
7
-
5
,
3
,
2
.
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
9
0
-
7
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
6
,
3
,
2
.
T
T
&
N
Đ
K
T
4
0
.
H
C
K
T
K
Đ
;
4
.
T
T
T
G
T
K
;
*
6
N
-
2
.
N
O
T
P
&
T
C
;
7
2
.
L
V
N
T
3
.
U
T
N
K
;
8
,
4
.
H
C
K
T
T
T
&
N
Đ
K
T
3
0
,
2
0
.
T
T
T
G
T
K
;
4
0
.
H
C
T
K
3
-
2
.
T
S
,
*
4
-
*
2
.
L
Q
3
0
-
2
0
.
T
M
D
G
N
O
T
P
&
T
C
;
*
1
1
,
7
0
;
*
9
0
-
*
8
0
.
L
V
&
N
T
-
2
0
.
L
N
;
7
0
,
4
0
.
N
7
0
.
L
Q
;
*
6
0
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
.
.
,
.
.
Ý
L
Q
Ế
T
K
.
,
.
,
.
.
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
.
.
.
.
.
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
C
Ự
V
K
I
Á
H
T
S
Ị
R
T
Á
I
G
O
A
C
G
N
Â
N
U
Ậ
H
Í
H
K
I
Ớ
V
U
Ậ
H
K
I
Ổ
Đ
B
Ệ
H
G
N
C
H
X
H
V
G
N
Ự
D
X
V
B
K
T
Ề
V
U
Ầ
C
Y
G
N
Ứ
D
T
K
H
K
I
Ớ
V
G
N
Ứ
T
Ế
K
T
I
Ớ
V
G
N
Ứ
H
C
Í
H
T
I
Ớ
V
G
N
Ứ
H
C
Í
H
T
Ế
K
T
C
Ự
L
N
U
Ự
T
T
G
N
Ụ
D
G
N
Ứ
G
N
Ứ
H
C
Í
H
T
Ế
K
T
V
B
K
T
C
Ụ
D
O
Á
I
G
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
.
6
7
.
8
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
.
”
g
n
ứ
h
c
í
h
t
g
n
ă
n
ả
h
K
“
6
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
9
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
,
,
,
o
a
c
i
,
,
.
.
.
.
,
,
,
,
,
,
,
,
.
.
.
.
,
,
,
3
0
-
1
0
.
ở
à
h
n
ế
k
,
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
L
N
N
Đ
K
&
T
S
T
M
V
&
N
T
N
O
T
P
&
T
C
L
V
N
T
K
Đ
L
C
L
N
N
Đ
K
&
T
S
T
M
L
V
&
N
T
N
O
T
P
&
T
L
V
N
T
K
Đ
L
N
N
Đ
K
&
T
S
T
M
N
O
T
P
&
T
C
L
V
&
N
T
…
L
V
N
T
K
Đ
N
O
T
P
&
T
C
N
O
T
P
&
T
C
L
V
&
N
T
T
M
D
G
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
,
C
.
.
.
/
N
A
U
Q
.
.
/
/
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
.
.
.
.
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
I
H
K
M
Ễ
I
H
N
O
T
C
Ỡ
D
Á
H
P
I
Ả
H
T
P
Ế
H
C
N
Ạ
H
V
B
T
P
Ề
V
N
Đ
A
Ủ
C
Y
G
N
Ứ
P
Á
Đ
L
M
Ạ
H
P
Q
Í
H
C
T
G
N
Ố
H
T
H
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
H
N
A
X
G
N
O
R
T
M
Ễ
I
H
N
Ô
T
C
D
X
Ế
K
T
Ế
I
H
T
A
Ủ
C
O
Á
I
G
G
N
O
R
T
C
Ụ
D
A
Ủ
C
C
Y
G
N
Ứ
Đ
I
Ả
H
T
P
Ế
H
C
N
Ạ
H
C
Q
C
Y
G
N
Ứ
Đ
Ị
R
T
Á
I
G
N
Ế
I
B
Ổ
H
P
.
5
.
1
.
2
.
3
.
4
.
6
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
.
”
ế
h
c
h
n
ị
đ
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
c
á
c
ủ
h
t
n
â
u
T
“
7
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
0
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
;
3
0
-
2
0
.
;
*
3
-
2
.
L
N
3
0
-
1
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
;
*
1
1
,
Đ
K
&
T
S
T
M
;
*
9
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
;
2
0
.
N
O
T
P
&
T
C
4
0
-
2
0
.
T
A
K
T
;
5
0
-
1
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
2
.
L
V
&
N
T
;
*
6
0
,
3
0
.
N
;
*
2
1
-
5
,
4
0
-
.
2
0
.
L
V
N
T
K
Đ
T
T
&
N
Đ
K
T
;
0
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
4
0
-
2
0
.
T
T
T
G
T
K
;
4
0
.
H
C
K
T
3
0
.
U
T
N
K
T
M
D
G
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
.
P
Ấ
C
.
.
i
G
P
Ấ
C
G
,
,
,
,
.
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
Ệ
H
T
C
Á
C
A
Ữ
G
N
Ê
Y
U
G
N
I
À
T
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ô
M
Ề
V
N
À
O
T
N
A
Ệ
H
T
C
Á
C
A
Ữ
I
G
N
Ê
Y
U
G
N
C
Á
C
N
Ậ
C
P
Ế
I
T
I
À
T
N
Ồ
U
G
N
T
Ạ
Đ
G
N
Ứ
H
C
Í
H
T
I
H
K
A
Ò
H
I
À
H
Ự
S
G
N
Ộ
Đ
N
Ế
I
B
Ó
C
T
K
H
X
T
M
Ề
V
Ế
K
T
Ế
I
H
T
A
Ủ
C
O
Á
I
G
G
N
O
R
T
C
Ụ
D
G
N
Ă
N
Ả
H
K
G
N
O
R
T
O
Ả
B
M
Ả
Đ
Ị
R
T
Á
I
G
N
Ế
I
B
Ổ
H
P
.
1
.
2
.
3
.
4
í
h
c
u
ê
i
t
.
”
p
ấ
c
g
n
ố
h
t
ệ
h
i
a
i
g
c
á
c
à
v
ệ
ệ
h
h
ế
h
t
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
c
á
c
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
a
ữ
i
g
n
à
o
t
n
a
ự
S
“
8
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
1
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
;
2
0
.
L
N
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
;
*
1
1
,
6
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
2
1
.
L
V
&
N
T
;
8
0
-
2
0
.
L
V
N
T
K
Đ
*
6
0
,
*
3
0
.
N
O
T
P
&
T
C
;
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
;
3
0
,
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
;
3
0
-
1
0
.
T
A
K
T
*
9
0
.
L
N
;
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
3
0
-
2
0
.
U
T
N
K
;
*
4
0
.
T
A
K
T
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
N
Ệ
I
H
,
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
U
Ê
Y
O
Ả
B
M
Ả
Đ
N
A
I
G
G
N
Ô
H
K
C
Ứ
S
Ề
V
U
Ầ
C
C
Á
C
G
N
O
R
T
E
Ỏ
H
K
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ô
M
G
N
O
R
T
N
À
O
T
G
N
Ô
H
K
C
Á
C
G
N
O
R
T
N
A
I
G
Ử
S
H
N
Ì
R
T
Á
U
Q
G
N
Ụ
D
I
Ờ
H
T
G
N
Ợ
Ư
T
Ố
C
Ự
S
T
Ệ
I
B
C
Ặ
Đ
T
Ế
I
T
N
A
À
V
H
N
I
N
N
A
Ó
C
I
H
K
N
À
O
T
N
A
.
1
.
2
.
3
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
n
à
o
t
n
a
à
v
h
h
n
n
i
i
n
n
n
a
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
,
e
ỏ
h
k
í
h
c
u
ê
i
t
c
ứ
s
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
o
ả
b
m
ả
Đ
“
9
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
2
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
;
3
0
.
0
1
,
6
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
2
0
.
T
T
G
K
K
T
T
T
&
N
Đ
K
T
2
0
.
T
T
T
G
T
K
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
Đ
K
&
T
S
T
M
*
2
1
,
*
1
1
Đ
K
&
T
S
T
M
;
;
6
0
,
4
0
-
2
0
.
H
C
K
T
3
0
.
T
T
T
G
T
K
.
”
ể
h
t
t
ế
i
h
t
á
c
o
h
c
c
á
c
ả
c
,
-
g
n
ụ
d
t
ấ
t
T
Ế
K
N
Ê
I
L
,
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
.
.
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
G
N
Ứ
P
Á
Đ
N
A
I
G
P
Ế
I
T
U
Ầ
C
U
H
N
N
Ậ
C
A
Ủ
C
P
Ế
I
T
O
A
I
G
G
N
Ồ
Đ
G
N
Ộ
C
G
N
Ô
H
K
Ế
K
T
G
N
Ứ
P
Á
Đ
H
N
Ì
R
T
G
N
Â
N
U
Ầ
C
U
H
N
G
N
Ố
S
G
N
Ợ
Ư
L
T
Ấ
H
C
O
A
C
G
N
Ồ
Đ
G
N
Ộ
C
A
U
C
G
N
Ô
C
N
A
I
G
N
Ă
V
Ị
R
T
Á
I
G
O
A
C
G
N
Ộ
C
A
Ủ
C
A
Ó
H
G
N
Ồ
Đ
G
N
Â
N
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
N
A
I
G
Ộ
H
N
Ă
C
N
A
I
G
U
H
N
G
N
Ứ
P
Á
Đ
A
Ó
H
N
Ă
V
U
Ầ
C
.
I
Ộ
H
Ã
X
G
N
Ô
H
K
Ế
K
T
G
N
Ô
H
K
Ế
K
T
G
N
Ô
H
K
Ế
K
T
.
1
.
2
.
3
.
4
í
h
c
u
ê
i
t
a
ủ
c
u
ầ
c
u
h
n
g
n
ứ
p
á
đ
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
à
v
n
ậ
h
n
n
n
ì
ì
h
h
n
n
m
ằ
h
n
i
ộ
h
ã
x
n
ể
i
r
t
ế
k
t
á
h
P
“
t
ế
i
h
t
0
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
3
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
8
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
T
T
&
N
Đ
K
T
;
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
3
0
.
U
T
N
K
6
0
-
2
0
.
L
V
N
T
K
Đ
*
1
1
.
L
V
&
N
T
4
0
.
H
C
K
T
t
ế
i
h
t
.
”
m
à
l
o
h
c
c
ệ
i
v
n
ă
g
n
ụ
d
/
g
n
ô
c
/
M
Ề
I
T
.
,
P
Ợ
H
Ù
H
P
à
v
,
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
I
Ố
Đ
H
N
Ị
Đ
C
Á
X
T
C
G
N
Ợ
Ư
T
Õ
R
Ế
T
K
G
N
Ă
N
G
N
À
R
N
Ê
N
O
Ạ
T
G
N
Ô
H
K
N
Ề
N
V
D
C
Ự
L
P
Á
G
N
O
R
T
Ế
T
K
I
A
L
G
N
Ơ
Ư
T
V
Đ
Ý
L
P
Ợ
H
Í
H
P
Ụ
G
N
Ư
C
I
Ờ
Ư
G
N
I
H
C
I
Ớ
V
G
N
Ụ
D
A
Ị
Đ
U
Ệ
I
L
G
N
Ơ
Ư
H
P
Ó
C
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
H
N
I
L
G
N
Ă
N
Ả
H
K
N
A
I
G
G
N
Ô
H
K
G
N
Ộ
Đ
Ử
S
U
Ầ
C
U
H
N
T
Ậ
V
G
N
Ụ
D
Ử
S
Ế
K
T
Ế
I
H
T
G
N
Ự
D
X
T
C
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
ế
t
h
n
i
k
n
ề
n
a
ủ
c
h
n
ị
đ
n
ổ
,
,
h
h
n
n
a
a
h
h
n
n
n
ể
i
r
t
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
t
á
h
p
ự
s
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
o
ả
b
m
ả
Đ
“
1
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
4
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
-
7
0
.
,
3
0
,
2
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
Đ
K
&
T
S
T
M
*
1
1
,
9
0
6
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
T
T
&
N
Đ
K
T
*
9
0
,
8
0
t
ế
i
h
t
.
”
ị
h
t
o
h
c
.
g
n
ụ
d
I
Ô
M
H
N
Ả
C
ô
đ
h
c
ạ
o
h
y
u
q
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
I
À
H
Ể
H
T
G
N
Ổ
T
I
Ớ
V
A
Ò
H
H
N
I
S
G
N
Ờ
Ư
R
T
,
I
Á
H
T
C
Ự
V
U
H
K
N
A
U
Q
À
L
C
Ú
R
T
N
Ế
I
K
G
N
O
R
T
N
Ầ
H
P
H
N
À
H
T
T
Ộ
M
Y
U
Q
Ể
H
T
G
N
Ổ
T
G
N
Ớ
Ư
H
H
C
Ạ
O
H
T
Á
H
P
Đ
V
N
Ế
Đ
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
N
Ể
I
R
T
G
N
Ô
C
Ế
K
T
Ế
I
H
T
T
Ế
K
N
Ê
I
L
H
N
Ì
R
T
I
Ớ
V
A
Ò
H
I
À
H
G
N
Ô
C
C
Á
C
C
Á
H
K
H
N
Ì
R
T
U
H
K
G
N
O
R
T
C
Ự
V
H
C
Ạ
O
H
Y
U
Q
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
H
C
Ạ
O
H
Y
U
Q
.
1
.
2
.
3
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
i
ớ
v
à
v
n
a
u
q
h
n
ả
c
ệ
h
c
ú
r
t
n
ế
i
k
i
i
ớ
ớ
v
v
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
c
ú
r
t
n
ế
i
k
í
h
c
u
ê
i
t
a
ữ
i
g
à
v
ế
k
t
ế
k
n
ê
i
L
“
t
ế
i
h
t
2
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
5
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
;
0
1
-
6
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
*
2
1
*
1
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
*
9
.
T
T
&
N
Đ
K
T
*
2
1
.
L
V
&
N
T
2
1
,
*
1
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
*
8
0
,
3
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
;
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
2
0
.
H
C
K
T
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
.
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
Ó
C
N
Á
Ự
D
N
A
I
G
K
G
N
Ư
R
T
Đ
H
N
Í
T
O
A
C
I
Á
H
T
H
N
I
S
U
H
K
U
Ậ
H
Í
H
K
N
Ơ
H
T
Ố
T
C
Ự
V
Ế
K
T
Ế
I
H
T
Ờ
H
N
N
Á
Ự
D
A
Ủ
C
I
Ố
N
T
Ế
K
G
N
Ô
H
T
G
N
U
X
C
Ự
V
U
H
K
I
Ớ
V
T
C
A
Ữ
I
G
H
N
A
U
Q
Ở
M
N
A
I
G
G
N
Ô
H
K
C
Ứ
H
C
Ổ
T
C
Ứ
H
T
H
N
Ì
H
G
N
O
R
T
Ở
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ô
M
C
Ặ
Đ
H
N
Í
T
Ó
C
A
Ó
H
N
Ă
V
G
N
Ư
R
T
G
N
Ơ
Ư
H
P
A
Ị
Đ
G
N
Ồ
Đ
O
A
I
G
G
N
Ố
H
T
Ệ
H
G
N
Ạ
D
A
Đ
H
N
Í
T
N
A
I
G
G
N
Ô
H
K
G
N
Ộ
C
Ệ
H
N
A
U
Q
I
V
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ô
M
.
”
i
ờ
ư
g
n
n
o
c
.
1
.
2
.
3
.
5
.
6
.
4
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
ở
i
ơ
n
g
n
ự
d
o
ạ
t
h
h
n
n
ì
ì
r
r
t
t
á
u
q
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ộ
m
ư
h
n
c
ú
r
t
n
ế
i
K
“
t
ế
i
h
t
3
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
6
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
3
0
-
1
0
.
T
T
T
G
T
K
*
1
1
.
L
V
&
N
T
;
*
4
0
,
*
3
0
.
L
N
3
0
,
2
0
.
N
*
7
0
,
*
5
0
.
N
*
6
0
.
N
O
T
P
&
T
C
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
I
Á
T
,
.
G
N
Ợ
Ư
L
N
Ý
L
Ử
X
,
,
G
N
Ụ
D
Ử
S
I
Á
T
p
á
V
B
T
K
,
Ế
K
T
Ế
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
T
Ấ
H
C
H
N
Í
T
Ó
C
G
N
Ơ
Ư
H
P
A
Ị
Đ
C
Ố
G
N
Ồ
U
G
N
Ó
C
D
X
Ệ
H
G
N
G
N
Ô
C
G
N
Ơ
Ư
H
P
A
Ị
Đ
C
Á
C
C
Á
H
T
I
A
H
K
G
N
Ă
N
N
Ồ
U
G
N
H
C
Ạ
S
G
N
Ợ
Ư
L
Ý
L
I
À
T
N
Ồ
U
G
N
C
Á
C
A
U
Q
Ã
Đ
N
Ê
Y
U
G
N
G
N
Ụ
D
Ử
S
M
O
G
I
Ả
H
T
T
Ấ
H
C
Ê
H
C
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
Ừ
T
Ệ
H
G
N
G
N
Ô
C
Ử
X
G
N
Ố
H
T
Ệ
H
U
H
T
G
N
Ố
H
T
Ệ
H
D
X
L
V
.
2
.
1
.
3
.
4
.
5
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
a
ị
đ
n
ả
b
a
ó
h
n
ă
v
n
ề
n
c
á
c
ừ
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
t
n
n
ồ
ồ
u
u
g
g
n
n
t
ắ
b
g
n
ạ
d
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
a
đ
ệ
h
g
n
g
n
ô
C
“
t
ế
i
h
t
4
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
7
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
;
3
0
,
2
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
-
7
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
9
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
*
7
0
.
L
V
&
N
T
;
*
2
1
,
*
1
1
,
9
0
T
T
&
N
Đ
K
T
;
0
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
3
0
,
2
0
.
T
T
T
G
T
K
;
7
0
-
5
0
.
H
C
K
T
;
6
0
.
L
V
&
N
T
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ê
I
H
T
H
N
Ì
R
T
G
N
Ô
C
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
Ư
H
N
C
Ú
R
T
N
Ế
I
K
Ệ
H
G
N
G
N
Ô
C
Ệ
H
A
Ủ
C
N
Ầ
H
P
H
N
À
H
T
T
Ộ
M
I
Á
H
T
H
N
I
S
H
C
Í
T
G
N
Ộ
Đ
C
Á
T
Ó
C
C
Ú
R
T
N
Ế
I
K
I
Ớ
V
I
Ố
Đ
C
Ự
C
A
Ó
H
N
Ă
V
Ề
Đ
N
Ấ
V
I
Ộ
H
Ã
X
.
2
.
1
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
u
ệ
i
đ
n
ơ
đ
ì
v
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
y
a
h
t
a
a
ò
ò
h
h
i
à
h
ự
s
a
ủ
c
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
c
ú
r
t
n
ế
i
K
“
t
ế
i
h
t
:
5
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
8
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
;
3
0
,
2
0
.
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
;
9
0
-
7
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
9
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
2
1
-
0
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
T
T
&
N
Đ
K
T
t
ế
i
h
t
o
h
c
g
n
ụ
d
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ê
I
H
T
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
G
N
Ô
H
K
C
Ứ
H
C
Ổ
T
I
Ô
M
A
Ủ
C
H
C
Í
I
Ợ
L
H
N
I
S
Ệ
H
G
N
Ờ
Ư
R
T
Ì
V
Ở
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ô
M
N
A
I
G
G
N
Ô
H
K
C
Ứ
H
C
Ổ
T
I
Á
H
T
I
Ợ
L
Ì
V
Ở
N
A
I
G
I
Ô
M
A
Ủ
C
H
C
Í
N
Ă
V
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ộ
H
Ã
X
A
Ó
H
.
2
.
1
í
h
c
u
ê
i
t
.
”
g
n
ự
d
g
n
ố
h
t
ệ
h
y
â
x
g
n
ờ
ư
r
t
i
ô
m
a
a
ủ
ủ
c
c
h
c
í
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
i
ợ
l
ì
v
í
h
c
u
ê
i
t
t
ậ
u
h
t
à
v
ế
k
ệ
h
g
N
“
t
ế
i
h
t
:
6
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
9
1
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
;
o
a
c
;
i
N
N
;
7
0
.
;
.
U
T
N
K
.
;
N
T
&
L
V
L
V
N
T
K
Đ
ở
à
h
n
ế
k
;
;
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
*
1
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
3
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
T
T
&
N
Đ
K
T
Đ
K
&
T
S
T
M
L
N
T
T
&
N
Đ
K
T
L
N
T
T
&
N
Đ
K
T
H
C
T
K
H
C
K
T
t
ế
i
h
t
o
h
c
.
g
n
ụ
d
Í
H
P
.
.
.
i
.
.
.
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
.
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
M
0
0
4
K
B
G
N
O
R
T
H
C
Í
N
Ệ
T
T
C
C
Á
C
T
C
Ể
H
T
T
G
N
O
R
T
T
C
Ể
H
T
T
G
N
O
R
T
H
N
I
L
M
Â
T
N
A
I
G
Ể
H
T
T
G
N
O
R
T
T
&
G
N
Ợ
Ư
T
I
Ố
Đ
G
N
À
R
Õ
R
G
N
Ă
N
C
Ự
L
P
Á
N
Ê
N
O
Ạ
T
Ế
T
H
N
I
K
N
Ề
N
V
Đ
.
I
A
L
T
G
N
O
R
T
Ế
T
K
G
N
Ự
Đ
U
Ị
H
C
G
N
Ỡ
Ư
G
N
T
Ợ
Ư
V
C
Ề
V
Ý
L
P
Ợ
H
G
N
Ụ
D
Ử
S
U
Ầ
C
N
A
U
Q
H
N
Ả
C
Ế
K
T
G
N
Ô
H
K
Ế
K
T
H
N
Ị
Đ
C
Á
X
D
X
T
C
G
N
Ô
H
K
D
X
T
C
G
N
Ô
H
K
Ế
K
T
U
H
N
G
N
Ứ
P
Á
Đ
N
A
I
G
K
C
Ứ
H
C
Ổ
T
.
1
.
2
.
3
.
4
.
5
.
6
.
7
.
8
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
.
”
i
i
ờ
ờ
ư
ư
g
g
n
n
i
ọ
m
ả
c
t
ấ
t
o
h
c
í
h
c
u
ê
i
t
à
v
ế
k
t
ế
i
h
t
c
ú
r
t
n
ế
i
K
“
7
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
0
2
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
o
a
c
i
ở
à
h
n
ế
k
N
Ế
K
Í
H
C
U
Ê
I
T
G
N
Ữ
V
N
Ề
B
C
Ú
R
T
-
7
0
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
*
2
1
,
*
1
1
,
9
0
;
9
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
;
3
0
,
2
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
;
0
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
;
7
0
-
5
0
,
2
0
.
H
C
K
T
3
0
,
2
0
.
T
T
T
G
T
K
*
2
1
,
*
1
1
,
8
0
.
L
V
&
N
T
;
8
0
-
4
0
.
T
T
&
N
Đ
K
T
*
2
1
.
Đ
K
&
T
S
T
M
7
0
.
N
t
ế
i
h
t
o
h
c
Ã
X
g
n
ụ
d
-
Ỹ
K
.
.
.
-
C
Ứ
H
C
T
C
Ứ
H
C
T
C
Ứ
H
C
T
,
,
,
p
á
V
B
T
K
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
.
.
.
C
Ợ
Ư
L
N
Ế
I
H
C
O
Ả
B
Ề
Đ
N
Ấ
V
N
Ế
Đ
G
N
Ờ
Ư
R
T
I
Ô
M
Ệ
V
H
N
Ì
R
T
G
N
Ớ
Ư
H
N
A
I
G
K
G
N
Ô
C
Ế
K
T
Ế
I
H
T
I
Á
H
T
H
N
I
S
N
Ê
I
H
N
T
H
N
Ì
R
T
G
N
Ớ
Ư
H
N
A
I
G
K
Á
I
G
O
A
C
G
N
Â
N
Ề
Đ
N
Ấ
V
N
Ế
Đ
A
Ó
H
N
Ă
V
Ị
R
T
I
Ộ
H
M
Ả
Đ
Ề
Đ
N
Ấ
V
N
Ế
Đ
H
N
Ì
R
T
G
N
Ớ
Ư
H
N
A
I
G
K
U
Ầ
C
U
Ê
Y
O
Ả
B
Ế
T
H
N
I
K
T
Ậ
U
H
T
G
N
Ô
C
Ế
K
T
Ế
I
H
T
G
N
Ô
C
Ế
K
T
Ế
I
H
T
.
1
.
2
.
3
í
h
c
u
ê
i
t
g
n
ố
h
t
ệ
h
.
”
n
ẹ
v
n
n
à
à
o
o
t
t
a
ủ
c
n
n
ầ
ầ
h
h
p
p
h
n
à
h
t
c
ú
r
t
n
ế
i
k
t
ộ
m
í
h
c
u
ê
i
t
i
ớ
t
à
v
ế
k
g
n
ớ
ư
H
“
t
ế
i
h
t
8
1
c
ợ
ư
T
T
Ế
Ế
Y
Y
U
U
Q
Q
I
I
Ả
Ả
I
I
G
G
N
N
Ế
Ế
Đ
Đ
G
G
N
N
Ớ
Ớ
Ư
Ư
H
H
I
I
Ớ
Ớ
I
I
G
G
Ế
Ế
H
H
T
T
N
N
Ê
Ê
R
R
T
T
V
V
B
B
K
K
T
T
À
À
V
V
V
V
B
B
T
T
P
P
A
A
Ủ
Ủ
C
C
M
M
Â
Â
T
T
G
G
N
N
Ọ
Ọ
R
R
T
T
Ề
Ề
Đ
Đ
N
N
Ấ
Ấ
V
V
8
8
1
1
l
n
ế
i
h
c
c
á
c
h
n
ị
đ
ề
đ
n
ấ
v
o
à
v
ứ
c
n
ă
c
c
á
x
]
ả
i
g
M
C
H
c
á
T
p
á
h
p
.
p
T
1
2
.
3
:
n
ồ
u
g
N
g
n
ơ
ư
h
P
i
ạ
t
g
n
ầ
t
[
ồ
đ
ơ
S
CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG
Bảng 3.1 Các nhóm tiêu chí Kiến trúc Bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
MTST&KĐ 04
1 MÔI TRƯỜNG
SINH THÁI &
KHU ĐẤT XÂY
DỰNG
(MTST&KĐ)
MTST&KĐ 05
MTST&KĐ 06
MTST&KĐ 07
MTST&KĐ 10
MTST&KĐ 01
Điều kiện tiên quyết
Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm MTST&KĐ 02
MTST&KĐ 03
Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy
về cấu trúc và cảnh quan sinh thái
Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng
công trình (kiến trúc hoặc không phải kiến trúc)
Khu đất xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch tổng thể
một khu đô thị hoặc khu vực xây dựng hướng đến
các vấn đề phát triển bền vững
Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về môi trường
sinh thái. (tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan
của HST trong khu đất xây dựng)
Thiết kế chú trọng giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật
(công trình) ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không
gian xung quanh.
Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng MTST&KĐ 08
MTST&KĐ 09
Hoàn thiện các bề mặt địa hình trong diện tích không
xây dựng công trình.
Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát
triển đô thị
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính
400 m
Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong
bán kính 400 m
MTST&KĐ
11*
MTST&KĐ
12*
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
2
Điều kiện tiên quyết
TK ĐN&TT 01
TK ĐN&TT 02
TK ĐN&TT 03
NHÓM TIÊU
CHÍ
THIẾT KẾ ĐƠN
NGUYÊN
&TỔNG THỂ
(TK ĐN&TT)
TK ĐN&TT 04
Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc
nhóm công trình.
Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể
công trình hoặc nhóm công trình.
Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng
công trình tối ưu.
tầng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
TK ĐN&TT 05
TK ĐN&TT 06
TK ĐN&TT 07
TK ĐN&TT 08
Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương ngang
,phương đứng trong hình khối của đơn nguyên.
Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ
Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể
Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử
dụng năng lượng sạch trong giao thông
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình
lân cận
TK ĐN&TT
09*
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
3
Điều kiện tiên quyết
TKCH 01
TKCH 02
Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng
và căn hộ
Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý
TKCH 03
NHÓM TIÊU
CHÍ
THIẾT KẾ
KHÔNG GIAN
TRONG CĂN HỘ
(TKCH)
Tầm nhìn từ trong căn hộ.
TKCH-04
Tính linh động của các không gian
TKCH 05
Không gian mở trong căn hộ
TKCH 06
Nhóm các tiêu chí quan trọng
TKCH 07*
Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng, bảo trì,
sửa chữa
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
4
TN&VL 01
TN&VL 02
TN&VL 03
TN&VL 04
NHÓM TIÊU
CHÍ
TÀI NGUYÊN &
VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
(TN&VL)
TN&VL 05
TN&VL 06
Điều kiện tiên quyết
Vật liệu địa phương.
Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng.
Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá
trình sử dụng.
Vật liệu an toàn và thân thiện với con người
Sử dụng vật liệu xây dựng tái tạo nhanh và sau quá
trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh thái
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên
TN&VL 07*
TN&VL 08*
TN&VL 09*
TN&VL 10*
Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại
khu đất xây dựng vào công trình mới
Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi
khác vào công trình mới
Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình
xây dựng công trình)
Sử dụng vật liệu tái chế
TN&VL 11*
TN&VL 12*
Vật liệu tiêu tốn ít nguồn tài nguyên và năng lượng
trong quá trình sản xuất
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
5
NƯỚC
(N)
N 01
N 02
N 03
Điều kiện tiên quyết
Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên
Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận
N 04*
N 05*
N 06*
N 07*
Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử
dụng từ nguồn
Tái tạo nước đã qua sử dụng
Công nghệ của hệ thống xử lý, tái tạo nước đã qua sử
dụng tiết kiệm năng lượng.
Hệ thống kiểm soát, quản lý việc sử dụng nước
N 08*
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
6
NĂNG LƯỢNG
(NL)
NL 01
NL 02
NL 03*
NL 04*
NL 05*
NL 06*
Điều kiện tiên quyết
Thiết kế thụ động
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình
Công trình khai thác tạo ra nguồn năng lượng sạch
Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên
ngoài cung cấp
Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát
không khí bên trong công trình sử dụng năng lượng
thấp
Hệ thống điều hòa không khí
Hệ thống năng lượng cho nước nóng
Hệ thống chiếu sáng
Thiết bị động lực
Hệ thống quản lý năng lượng
NL 07*
NL 08*
NL 09*
NL 10*
NL 11*
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
7
CT&PTON 01
CT&PTON 02
CT&PTON 03*
CHẤT THẢI &
PHÁT THẢI Ô
NHIỄM
(CT&PTON)
Điều kiện tiên quyết
Phân loại chất thải ngay tại nguồn.
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình xây
dựng
Kiểm soát phát thải trong quá trình vận hành.
CT&PTON 04*
CT&PTON 05*
Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo
dỡ
CT&PTON 06*
Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải bằng công nghệ
sạch.
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
8
KẾ THỪA GIÁ
TRỊ TRUYỀN
THỐNG
(KTGTTT)
KTGTTT 01
Điều kiện tiên quyết
KTGTTT 02
Gía trị cộng đồng hài hòa
Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt KTGTTT 03
KTGTTT 04
Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh
thái, khí hậu địa phương
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
9
NHÓM TIÊU
CHÍ
ĐIỀU KIỆN TIỆN
NGHI VẬT LÝ
(ĐKTNVL)
ĐKTNVL 01
ĐKTNVL 02
ĐKTNVL 03
ĐKTNVL 04
ĐKTNVL 05
ĐKTNVL 06
ĐKTNVL 07
Điều kiện tiên quyết
Thiết kế Sinh khí hậu
Tiện nghi nhiệt
Thông gió tự nhiên
Chất lượng không khí trong môi trường
Chiếu sáng tự nhiên
Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu
sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo
Âm thanh
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
ĐKTNVL 08
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
10
THIẾT KẾ AN
TOÀN
(TKAT)
Điều kiện tiên quyết
An toàn trong không gian công cộng
An toàn trong không gian căn hộ
Nhóm các tiêu chí quan trọng
An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành
TKAT 01
TKAT 02
TKAT 03
TKAT 04*
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
KNTƯ 01
KNTƯ 02
11 KHẢ NĂNG
THÍCH ỨNG
(KNTƯ)
KNTƯ 03
Điều kiện tiên quyết
Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu
khu vực.
Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ
thuật & kinh tế
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
12 GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG
(GDMT)
GDMT 01
Điều kiện tiên quyết
GDMT 02
Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục
Các không gian cho hoạt động truyền thông giáo dục GDMT 03
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
13
NHÓM TIÊU
CHÍ
SÁNG TẠO (ST)
ST 01
Sáng tạo trong quá trình thiết kế
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Sáng tạo trong quá trình thi công
ST 02*
STT
TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN
KÝ HIỆU
NHÓM TIÊU
CHÍ
14 QUẢN LÝ QUÁ
QL 01*
QL 02*
QL 03*
TRÌNH XÂY
DỰNG & VẬN
HÀNH
(QL*)
Nhóm các tiêu chí quan trọng
Điều kiện tiên quyết
Quy trình quản lý dự án
Quản lý thu thập hồ sơ, tư liệu trong quá trình thi
công
Quản lý vận hành công trình.
QL 04*
[Nguồn: Tác giả.]
90
công trình kiến trúc nhà ở cao tầng. Tuy nhiên để đảm bảo các tiêu chí trong 14 nhóm
tiêu chí này đáp ứng yêu cầu KTBV, cần xem xét mối liên quan của toàn bộ nội dung
các nhóm tiêu chí trên với ba hệ thống nền tảng của PTBV. Nếu như nội dung của các
nhóm tiêu chí trên giải quyết được ba trọng tâm của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT
thì có thể kết luận 14 nhóm tiêu chí đã đề xuất ở trên liên quan đến nội dung của
PTBV, vì vậy hệ thống các nhóm tiêu chí trên có thể được sử dụng để làm cơ sở thiết
kế, đánh giá thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng theo xu hướng KTBV.
Các phân tích chứng minh hệ thống các tiêu chí trong các nhóm tiêu chí có liên
quan đến ba hệ thống nền tảng của PTBV được trình bày cụ thể trong hệ thống bảng
“Quan hệ giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng với ba hệ
thống nền tảng của PTBV” (xem Bảng 3.2).
3.3 HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT
KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM
Căn cứ vào các yếu tố tác động của công trình đến MTST, VHXH, và KTKT, từ
đó xác định hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng. Hệ thống tiêu
chí bao gồm 14 nhóm tiêu chí, mỗi nhóm tiêu chí sẽ bao gồm những tiêu chí thành
phần, tùy theo tính chất của các tiêu chí thành phần mà sự tác động của nó sẽ ảnh
hưởng đến các vấn đề MTST, VHXH, và KTKT ở các mức độ khác nhau.
3.3.1 Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG”
(MTST&KĐ)
Tất cả nội dung trong nhóm tiêu chí này hướng đến vấn đề giảm thiểu sự tác
động của quá trình xây dựng đến MTST trong và ngoài khu đất xây dựng công trình.
Khu đất xây dựng chính là một phần của cấu trúc bề mặt trái đất, trên đó là môi trường
sống của quần xã và chu trình sinh thái của HST, việc xây dựng công trình trên khu đất
xây dựng sẽ tác động trực tiếp đến chu trình của HST, do đó sẽ diễn ra hai xu hướng
hoặc làm cho chu trình của HST tiếp tục tiếp diễn thuận lợi hoặc làm cho chu trình của
91
HST bị gián đoạn vì vậy sẽ tác động không tốt đến MTST tự nhiên của khu vực cũng
như ở các khu vực khác rộng lớn hơn. (xem Bảng 3.3)
3.3.1.1 Điều kiện tiên quyết (MTST&KĐ 01.1,01.2,01.3)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của tiêu chí nhằm bảo vệ môi trường sinh sống phát triển
của các quần xã có tính đặc trưng, qúy hiếm có nguy cơ bị diệt vong vì sự lấn chiếm
không gian cũng như môi trường sinh tồn do sự phát triển của con người.
Yêu cầu:
Có 3 điều kiện tiên quyết phải tuân thủ trong việc xác định “Môi trường sinh
thái và Khu đất xây dựng”:
- MTST&KĐ. 01.1: Không được xây dựng công trình kiến trúc trong khu đất
được xác định là môi trường sống của các loài thực vật, sinh vật được quy định
trong Sách Đỏ.
- MTST&KĐ. 01.2: Không được xây dựng công trình kiến trúc trong khu đất
được xác định là vùng trồng trọt, chăn nuôi của các giống loài mang tính chất
đặc trưng quan trọng của khu vực mà không thể có khu vực, không gian nào
khác có thể thay thế được.
- MTST&KĐ. 01.3: Trước khi quyết định chọn lựa khu đất xây dựng công trình
phải có các nghiên cứu đánh giá tác động môi trường nhằm hạn chế tác động
của công trình kiến trúc ảnh hưởng đến MTST, HST khu vực.
3.3.1.2 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm (MTST&KĐ-02)
Mục đích:
Do các hoạt động của con người trong quá khứ do đó có những khu đất đã từng
bị ô nhiễm dẫn đến HST trên khu đất bị ảnh hưởng xấu ở nhiều mức độ, trong đó nặng
nhất là HST bị mất đi hoàn toàn và không thể tự phục hồi. Xây dựng công trình kiến
trúc trên khu đất đã từng bị ô nhiễm, nhưng đã được tiến hành xử lý đạt được mức độ
an toàn cho phép dân cư sinh sống có tính chất tích cực, sẽ giảm áp lực xây dựng công
trình kiến trúc trên những khu vực mà nơi đó HST vẫn đang duy trì phát triển tốt.
92
Yêu cầu:
- Chọn những khu đất đã từng bị ô nhiễm nhưng đã được xử lý cho việc xây dựng
công trình trên đó nếu không ảnh hưởng đến sức khỏe của những người cư ngụ.
- Phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đã từng bị ô nhiễm, tỷ lệ phục hồi từ
≥30% đến ≥50% diện tích khu đất xây dựng.
3.3.1.3 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và
cảnh quan sinh thái (MTST&KĐ-03)
Mục đích:
Do các hoạt động của con người trong quá khứ, ví dụ như khai thác tài nguyên
đất, đá, khoáng sản, .v.v…do đó có những khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và
cảnh quan sinh thái ở các mức độ khác nhau, việc bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan
sinh thái này dẫn đến các chu trình sinh thái, HST trên khu đất bị ảnh hưởng xấu ở
nhiều mức độ trong đó nặng nhất là chu trình sinh thái bị gián đoạn, HST bị mất đi
hoàn toàn. Việc xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu
trúc và cảnh quan sinh thái, có ý nghĩa tích cực là sẽ sử dụng khu đất đó hiệu quả và
góp phần phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đó.
Yêu cầu:
- Chọn những khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái với
mức độ bị phá hủy từ ≥70% đến 100% cho việc xây dựng nếu việc xây dựng
công trình trên đó không ảnh hưởng đến sức khỏe của những người cư ngụ.
- Phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc, tỷ lệ phục
hồi từ ≥30% đến ≥50% diện tích khu đất xây dựng.
3.3.1.4 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến
trúc hoặc không phải kiến trúc) (MTST&KĐ-04)
Mục đích:
Xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất đã từng được xây dựng công trình có
tính chất tích cực là sẽ giảm áp lực xây dựng công trình trên những khu vực khác mà
những khu vực đó HST vẫn đang duy trì phát triển tốt. Mặc khác việc xây dựng công
93
trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình sẽ giúp sử dụng khu đất đó một cách
hiệu quả.
Yêu cầu:
- Chọn những khu đất đã từng được sử dụng xây dựng công trình cho việc xây
dựng công trình kiến trúc, với mật độ xây dựng trong quá khứ đạt từ ≥40% đến
100%.
- Phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đã từng được sử dụng xây dựng công
trình, tỷ lệ phục hồi từ ≥30% đến ≥50% diện tích khu đất xây dựng.
3.3.1.5 Khu đất xây dựng trong quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu
vực hướng đến các vấn đề về phát triển bền vững (MTST&KĐ-05)
Mục đích:
Một đồ án quy hoạch đô thị theo xu hướng KTBV có trở thành hiện thực hay
không, phụ thuộc vào một phần của việc thiết kế xây dựng các công trình kiến trúc
trong đô thị đó có theo định hướng KTBV, và ngược lại một công trình kiến trúc xây
dựng trong một khu vực được quy hoạch xây dựng theo xu hướng KTBV, thì công
trình đó sẽ khai thác và có được nhiều lợi thế từ MTST, môi trường xây dựng xung
quanh. Vì vậy việc khuyến khích các công trình kiến trúc thiết kế theo xu hướng
KTBV được xây dựng trong một đô thị được quy hoạch theo xu hướng KTBV sẽ vừa
góp phần hiện thực hóa quy hoạch của khu đô thị bền vững, mặt khác môi trường trong
khu đô thị bền vững tốt sẽ tác động trở lại đến môi trường của công trình KTBV.
Yêu cầu:
- Chọn khu đất xây dựng công trình kiến trúc trong tổng thể của một đô thị được
quy hoạch theo xu hướng KTBV.
- Chọn khu đất xây dựng công trình kiến trúc trong tổng thể của một khu vực
được quy hoạch, xây dựng theo xu hướng KTBV mà khu vực đó có bán kính
≥1000 m.
94
3.3.1.6 Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa
phương, gia tăng tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST
trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-06)
Mục đích:
Mỗi khu vực đều có một số đặc trưng về MTST, nâng cao giá trị đặc trưng về
MTST có tác dụng giữ gìn các quần xã đặc trưng, góp phần tạo ra sự khác biệt giữa các
khu vực nhằm nâng cao tính đa dạng của các HST.
Yêu cầu:
- Xác định những đặc trưng của MTST nguyên thủy trong phạm vi 1000m xung
quanh khu vực xây dựng.
- Phục hồi những thành phần đã mất đi trong HST nguyên thủy trong khu vực xây
dựng, đảm bảo tính đa dạng về mặt sinh học của HST, địa hình, cảnh quan
trong khu vực. Số lượng chủng loài phải ít nhất bằng số chủng loài trong HST
nguyên thủy trong phạm vi bán kính 1000m xung quanh khu vực xây dựng.
- Nghiên cứu nhằm bổ sung thêm các yếu tố như địa hình, cảnh quan trong không
gian khu đất xây dựng có đặc trưng mang tính kế thừa, bổ sung giống loài phù
hợp cho MTST trong khu đất xây dựng. Những yếu tố bổ sung có giá trị làm
thay đổi theo xu hướng nâng cao tính đa dạng sinh học của HST trong khu đất
xây dựng. các yếu tố bổ sung có thể làm đa dạng môi trường như môi trường
trên cạn, môi trường dưới nước, môi trường ẩm,.v.v… nhưng phải luôn đảm bảo
tiêu chí không tạo ra môi trường có tính cạnh tranh triệt tiêu, số chủng loài phải
đạt từ ≥ 3 loài thực vật với các chiều cao khác nhau, ≥ 3 loài sinh vật.
3.3.1.7 Thiết kế chú trọng gía trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí
khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng
(MTST&KĐ-07)
Mục đích:
95
Có những khu vực xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất có giá trị
lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) cần phải được giữ gìn, tôn trọng. Thiết kế chú
trọng đến yếu tố này vừa góp phần giữ gìn những giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật, vừa
tạo nên sự kết nối về lịch sử, không gian, chức năng cũng như về hình thức thẩm mỹ.
Yêu cầu:
- Đảm bảo tuyệt đối thiết kế công trình không làm ảnh hưởng đến các giá trị lịch
sử, giá trị nghệ thuật của không gian, vật thể, công trình kiến trúc trong và xung
quanh khu vực xây dựng.
- Đảm bảo đạt được sự hài hòa trong tổng thể không gian cũng như chi tiết giữa
công trình xây dựng mới với không gian, vật thể, công trình kiến trúc có giá trị
lịch sử, nghệ thuật trong khu đất xây dựng và xung quanh khu vực xây dựng.
- Đảm bảo quá trình xây dựng, quá trình vận hành sử dụng công trình xây dựng
mới không tác động ảnh hưởng xấu đến các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật của
không gian, vật thể, công trình kiến trúc trong và xung quanh khu vực xây dựng.
3.3.1.8 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-08)
Mục đích:
Trong phạm vi khu đất xây dựng cần giới hạn mật độ xây dựng ở mức độ hợp lý
vì nếu mật độ xây dựng công trình trong khu đất quá cao sẽ không còn vùng không
gian để duy trì các giống loài mang tính chất đặc trưng, làm gián đoạn chu trình của
HST, từ đó có khả năng dẫn đến quá trình mất cân bằng sinh thái ở khu vực.
Yêu cầu:
- Đảm bảo mật độ xây dựng trong khu đất xây dựng từ 30% đến ≤50% nhằm giữ
được vùng không gian cần thiết duy trì phát triển môi trường sống của HST.
3.3.1.9 Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình
trong khu đất (MTST&KĐ-09)
Mục đích:
96
Hệ thống kỹ thuật hạ tầng trong khu vực xây dựng hợp lý cần đảm bảo các yêu
cầu như ít ảnh hưởng tác động đến MTST, HST, thuận lợi trong việc bổ sung nâng cấp
hoặc tháo dở trong tương lai, chi phí đầu tư hợp lý, tuổi thọ cao.
Yêu cầu:
- Duy trì, giữ gìn và nâng cao giá trị sinh thái trong khu đất ở những phạm vi
không xây dựng công trình, tuyệt đối hạn chế tác động tạo nên những bề mặt
cấu trúc cứng trong vùng không gian không xây dựng trong khu đất. Chỉ tạo ra
các bề mặt cứng có thể lắp ghép chiếm tỷ lệ ≤5% diện tích trong khu vực không
gian không xây dựng.
- Tỷ lệ diện tích bề mặt các khu vực không gian không có mái được phát triển hệ
thống thực vật đạt từ ≥ 80% diện tích không gian không có mái.
3.3.1.10 Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị
(MTST&KĐ-10)
Mục đích:
Công trình xây dựng trong khu vực đã được đầu tư phát triển với hệ số sử dụng
đất đạt mức độ hợp lý, hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị được khai thác hiệu quả, cư dân
sinh sống có môi trường cộng đồng đã phát triển xung quanh. Đồng thời xây dựng
công trình trong khu vực đã phát triển cũng sẽ hạn chế việc xây dựng công trình ở
những khu vực chưa từng được xây dựng do đó bảo vệ được MTST tự nhiên.
Yêu cầu:
- Công trình xây dựng trong khu vực đã được đầu tư phát triển với hệ số sử dụng
đất trong khu vực bán kính mật độ (dR), với dR ≥1,38 (dR: density Radius: diện
tích khu đất quy về diện tích hình vuông, bán kính mật độ bằng 3 lần chiều dài
của một cạnh hình vuông) [98].
3.3.1.11 Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính 400 m
(MTST&KĐ-11*)
Mục đích:
Bảng 3.3 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Môi trường sinh
thái và khu đất xây dựng”
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
MTST
Điểm
VHXH KTKT
-5
-5
-5
Ph
Pháp
Đ. giá
*
MTST&
KĐ
01.1
-5
-5
-5
MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG (MTST&KĐ)
MTST&
KĐ
01.2
-5
-5
5
*
trình phải
MTST&
KĐ
01.3
1
1
1
*
0,5
0,5
MTST&
KĐ
02
Xây
công
dựng
trình trên khu đất
đã từng bị ô nhiễm
*
1
*
1
(2)
0,5
(1)
1
*
(2)
1,5
MTST&
KĐ
03
Xây
công
dựng
trình trên khu đất
đã từng bị phá hủy
về cấu trúc và cảnh
quan sinh thái
1
0,5
*
*
2
1
Điều kiện tiên quyết Không được xây dựng công
trình kiến trúc trên khu đất là
môi trường sống của các loài
trong sách đỏ
Không được xây dựng công
trình kiến trúc trên khu đất là
nơi trồng trọt, chăn nuôi các
giống loài đặc trưng của khu
vực
Trước khi thiết kế, xây dựng
công
tiến hành
nghiên cứu đánh giá tác động
môi trường
Xây dựng công trình trên khu
đất đã từng bị ô nhiễm, nhưng
đã được xử lý đảm bảo an toàn
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường sinh thái
đạt từ ≥30% đến <50% diện
tích khu đất
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường sinh thái
đạt từ ≥50% diện tích khu đất
Xây dựng công trình trên khu
đất đã từng bị phá hủy về cấu
trúc ở mức độ khu vực bị phá
hủy có diện tích ≥ 70% diện
tích khu đất
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường cảnh
quan sinh thái đạt từ ≥30%
đến <50% diện tích khu đất
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường cảnh
quan sinh thái, đạt từ ≥50%
diện tích khu đất
*
1
(1,5)
0,5
(1)
0,5
*
*
1,5
(5)
1
MTST&
KĐ
04
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường sinh thái
đạt từ ≥30% đến <50% diện
tích khu đất
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường sinh thái
đạt từ ≥50% diện tích khu đất
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường sinh thái
đạt từ ≥30% đến <50% diện
tích khu đất
Xây
công
dựng
trình trên khu đất
đã từng xây dựng
công trình
(kiến
hoặc
trúc
không phải kiến
trúc)
1
1
*
*
MTST&
KĐ
05
Xây dựng công trình & tỷ lệ
phục hồi môi trường sinh thái
đạt từ ≥50% diện tích khu đất
Tổng thể khu quy hoạch đô
thị hoặc đô thị được thiết kế
theo hướng PTBV có bán kính
1000 m
1,5
(1,5)
1
(1)
(1)
0,5
(0,5)
(1)
0,5
(0,5)
Khu đất xây dựng
thuộc phạm vi quy
hoạch tổng thể một
khu đô thị hoặc khu
vực xây dựng hướng
đến các vấn đề về
PTBV
1
1
*
MTST&
KĐ
06
Chú trọng giữ gìn và nâng
cao sự đặc trưng & tính đa
dạng về mặt sinh học của HST
địa phương trong khu đất xây
dựng: Có kế hoạch, biện pháp
giữ gìn cấu trúc đất, hệ thống
thực vật, sinh vật gốc của quần
xã trong khu vực.
1
Thiết kế nâng cao
giá trị đặc trưng về
mặt môi trường sinh
thái địa phương, gia
tăng tính đa dạng
sinh học, địa hình,
cảnh quan của HST
trong khu đất xây
dựng
*
1,5
Thiết kế nâng cao tính đa dạng
về mặt sinh học trong đó bao
gồm môi trường sống đa dạng
của các loài thực vật, đảm bảo
số lượng loài thực vật trong
quần xã phải ≥ 3 loài, độ đa
dạng về loài trong quần xã >
3. phân bố theo nhiều tầng
sinh thái, nhưng đảm bảo chất
lượng của các loài và sự phù
hợp giữa các loài với các loài
trong quần thể hiện hữu và
trường,
phù hợp với môi
không có sự ảnh hưởng tác
*
động không có lợi giữa các
loài
1,5
0,5
*
1
(5)
0,5
(3)
MTST&
KĐ
07
1
* °
Thiết kế chú trọng
giá trị lịch sử, giá trị
nghệ thuật ở vị trí
khu đất xây dựng và
vùng không gian
xung quanh khu đất
xây dựng
1
°
(2)
1
1
°
Thiết kế nâng cao tính đa dạng
về mặt sinh học trong đó bao
gồm môi trường sống đa dạng
của các loài, đảm bảo số lượng
loài côn trùng, sinh vật trong
quần xã phải ≥ 3 loài, độ đa
dạng về loài trong quần xã >
3.
Thiết kế địa hình đa dạng, bố
trí các chủng loài thực vật hợp
lý qua đó tạo nên không gian
sống thuận lợi cho các loài
sinh vật trong quần xã đồng
thời nâng cao gía trị hình
thái cảnh quan trong không
gian khu vực xây dựng
Đảm bảo thiết kế, xây dựng
tôn trọng, giữ gìn, hài hòa với
các giá trị lịch sử, giá trị nghệ
thuật đã có trong khu vực
khu đất và vùng không gian
xung quanh khu đất xây dựng,
thông qua đánh giá các giá trị
lịch sử, giá trị nghệ thuật
(công trình) trong và xung
quanh khu đất, từ đó làm cơ sở
thiết kế xây dựng hợp lý theo
các quy chuẩn, tiêu chuẩn đã
có hoặc tham khảo ý kiến của
các chuyên gia
Đảm bảo quá trình vận hành
công trình không tác động ảnh
hưởng đến các giá trị lịch sử,
nghệ thuật trong khu vực khu
đất và vùng không gian xung
quanh khu đất xây dựng
Mật độ xây dựng trong khu
đất từ > 30% đến ≤ 50%
MTST&
KĐ
08
Mật độ xây dựng
công
trong
trình
khu đất xây dựng
*
1,5
(1,5)
0,5
1,5
(1,5)
1,5
1
*
Mật độ xây dựng trong khu
đất ≤ 30%
Phát triển không gian môi
trường sống cho HST trong
khu đất xây dựng (cấu trúc
MTST&
KĐ
09
Hoàn thiện các bề
mặt địa hình trong
diện tích không xây
*
dựng công trình
0,5
1
1
*
0,5
(1,5)
0,5
(3)
0,5
(2,5)
* °
0,5/1
MTST&
KĐ
10
1
(1)
1
(1)
(1)
đất, mặt nước, chủng lòai
thực vật, sinh vật trong quần
xã) đạt từ ≥ 80% diện tích khu
đất sau khi đã trừ diện tích xây
dựng (mật độ xây dựng)
Diện tích cấu trúc bề mặt hoàn
thiện cứng đạt từ ≤ 5% diện
tích khu đất sau khi đã trừ diện
tích xây dựng (mật độ xây
dựng)
Vật liệu tạo nên cấu kiện các
vật thể xây dựng trên diện tích
khu đất sau khi đã trừ diện tích
xây dựng (mật độ xây dựng)
thân thiện với môi trường &
con người.
Đảm bảo hệ số sử dụng đất
trong khu vực bán kính mật độ
dR
MTST&
KĐ
11*
MTST&
KĐ
12*
Xây
công
dựng
trình trong phạm vi
khu vực đã phát
triển đô thị
Các công trình công
cộng tiện ích trong
bán kính 400 m
Tiếp cận với hệ
thông
thống giao
công cộng trong bán
kính 400 m
TỔNG
CỘNG
*
[Nguồn: Tác giả]
(15)
15% (7)
7% (16)
16%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
97
Công trình xây dựng trong khu vực trong bán kính đi bộ 400 m có từ ≥10 đến ≥20
công trình công cộng tiện ích sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt của cư dân
trong tiếp cận với các nhu cầu quan trọng của cuộc sống hàng ngày, khuyến khích việc
đi bộ, hạn chế giao thông cơ giới, ảnh hưởng đến vấn đề năng lượng và ô nhiễm.
3.3.1.12 Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong bán kính 400m
(MTST&KĐ-12*)
Mục đích:
Tạo thuận lợi cho người cư ngụ trong công trình dễ dàng tiếp cận sử dụng phương
tiện giao thông công cộng như xe điện, xe buýt từ đó hạn chế sử dụng các phương tiện
giao thông cá nhân tiêu tốn nhiều năng lượng, phát thải ô nhiễm ra môi trường, đồng
thời tạo áp lực lớn lên hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị chung.
3.3.2 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG
GIAN” (TKTT)
Việc phát triển kiến trúc nhà ở cao tầng theo dạng từng đơn nguyên độc lập trong
đô thị thường ít có hiệu quả cao trong việc tạo lập nên môi trường không gian sống đáp
ứng các tiêu chí bền vững, do đó cần thiết kế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng
theo từng nhóm tạo nên những quần thể. Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn nguyên và tổng
thể không gian” sẽ đánh giá chất lượng của công tác quy hoạch tổng thể không gian
của một khu nhà ở. (xem Bảng 3.4)
3.3.2.1 Điều kiện tiên quyết (TKTT-01.1, 01.2, 01.3)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không
gian” nhằm mục đích các công trình nhà ở cao tầng khi được thiết kế phải tạo lập được
môi trường không gian ở đáp ứng nhu cầu môi trường sống cho nhiều đối trượng.
Yêu cầu:
Có 3 điều kiện tiên quyết phải tuân thủ trong việc xác định “Thiết kế đơn
nguyên & tổng thể không gian” nhằm tạo lập được môi trường sống:
98
- TKTT. 01.1: Thiết kế tổng thể không gian phải hình thành được môi trường
không gian ở, trong đó bao gồm MTST và môi trường cộng đồng trong khu ở
góp phần nâng cao giá trị của không gian khu ở.
- TKTT. 01.2: Thiết kế tổng thể phù hợp với quy hoạch khu vực và hài hòa với
các công trình xung quanh.
- TKTT. 01.3: Thiết kế tổng thể phải thuận lợi cho tiếp cận thuận lợi các khu vực
có tính chất công cộng cho tất cả các đối tượng trong khu ở, trong đó phải đảm
bảo đáp ứng yêu cầu của QCXDVN 01:2002 (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam để
đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng).
3.3.2.2 Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình
(TKTT-02)
Mục đích:
Trong tổng thể một khu nhà ở cần xem xét việc quy hoạch hợp lý, bao gồm bố
trí các khối công trình, bố trí các khu vực không gian chức năng, bố trí các không gian
mở, tổ chức hệ thống giao thông cơ giới tiếp cận và giao thông đi bộ, trong đó có xét
đến các phương án xử lý khi có sự cố cháy nổ,.v.v…các yếu tố trên được xem xét trong
sự tương tác với các yếu tố MTST, điều kiện khí hậu, các yếu tố đảm bảo cho các nhu
cầu hoạt động cộng đồng, giao tiếp, nghỉ ngơi, vui chơi, .v.v…tạo nên sự hài hòa giữa
các yếu tố MTST, KHTN với các yêu cầu tốt cho không gian ở.
Yêu cầu:
Phân khu chức năng trong tổng thể hợp lý bao gồm bố trí các khối công trình, tổ
chức các không gian chức năng đáp ứng yêu cầu của không gian ở, trong đó:
- Đảm bảo trong tổng thể có từ ≥60% - 90% các căn hộ trong toàn khu có tầm
nhìn cảnh quan từ trong căn hộ tốt.
- Đảm bảo trong tổng thể ≥60%- 90% các căn hộ trong toàn khu khai thác được
các điều kiện tốt từ môi trường khí hậu tự nhiên (hướng gió, hướng BXMT).
99
- Thiết kế tổ chức hệ thống giao thông cơ giới hợp lý chiếm diện tích ít nhất, đảm
bảo an toàn cho các khu vực đi bộ, sân chơi trong tổng thể nhưng vẫn đảm bảo
yêu cầu giao thông, chữa cháy. Tích hợp không gian bãi đậu xe vào đơn nguyên
của công trình, khu vực đậu xe phía ngoài công trình phải được thiết kế cấu trúc
hở, lắp ghép đảm bảo cho việc thẩm thấu nước, trồng xen được thực vật, không
gian đậu xe bên ngoài phải được trồng cây tạo bóng mát che phủ.
- Tổ chức các không gian công cộng, không gian dịch vụ công cộng trong tổng
thể hợp lý, có kết hợp giữa các không gian này với không gian mở xung quanh
và trong các công trình để đáp ứng tốt yêu cầu của cư dân. (xem Bảng 3.4.a)
- Bố trí tổng thể với phương án di chuyển, đậu cho các phương tiện cứu hộ cho
công trình cao tầng ở các hướng tiếp cận khi công trình có sự cố cháy, nổ.
3.3.2.3 Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm
công trình (TKTT-03)
Mục đích:
Không gian mở trong tổng thể công trình không phải chỉ là những khoảng
không gian trống không xây dựng, thiết kế cảnh quan không gian mở để đạt được các
mục đích tốt cho các yếu tố giữ gìn phát triển MTST, là điều kiện để duy trì phát triển
các yếu tố VHXH và kể cả góp phần vào gia tăng giá trị về mặt kinh tế của khu ở.
Yêu cầu:
- Bố trí vị trí các không gian mở hợp lý, (khai thác hạn chế tác động của yếu tố
môi trường, phạm vi các không gian liền kề trong việc phục vụ), Đối với khu
vực của khu đất đã trừ diện tích xây dựng công trình, đảm bảo ≥95% tỷ lệ diện
tích không gian mở là cấu trúc đất nguyên thủy được nâng cao về chất lượng,
qua đó đảm bảo yêu cầu sự liên tục của chu trình sinh thái.
- Diện tích mặt nước trong không gian mở chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%, không
gian này phải phát triển được hệ thống thực vật thủy sinh, thuận tiện tiếp cận an
toàn cho các loài sinh vật nhỏ sống trên cạn (bờ hồ có độ lài, độ sâu an toàn).
100
- Phải có tối thiểu ≥ 3 loài sinh vật nhỏ sống phát triển trong không gian mở (sóc,
chim, ếch, nhái, cóc, tắc kè, rắn mối,v.v…).
- Đối với không gian mở là cấu trúc xây dựng đảm bảo tỷ lệ ≥70% đến 100% diện
tích đó phải được bố trí thảm thực vật bên trên, có tổng cộng từ ≥ 3 loài thực vật
trong quần xã được trồng, trong đó tỷ lệ 10% diện tích có độ dày lớp đất đạt từ
≥1000mm để trồng cây có tán.
- Thiết kế tổng thể tạo thuận lợi cho sự liên tục của các yếu tố MTST tự nhiên
(theo phương ngang và theo phương đứng).
- Giải pháp thiết kế không gian mở đáp ứng các yêu cầu đảm bảo tính chất an
toàn, an ninh cho các đối tượng sử dụng từ tổng thể đến chi tiết (độ sâu của mặt
nước, lan can,v.v…), đạt yêu cầu giá trị thẩm mỹ, sinh động.
- Vật liệu, cấu trúc, tính chất của các vật thể thiết kế trên không gian mở, thân
thiện với môi trường, xây dựng lắp ghép, chu trình vòng đời hợp lý.
- Hình thức và tổ chức cảnh quan không gian mở có tính đặc trưng của khu vực.
3.3.2.4 Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu
(năng lượng BXMT, gió) (TKTT-04)
Mục đích:
Hình dạng, tỷ lệ các cạnh của hình khối sẽ ảnh hưởng đến khả năng hạn chế hoặc
khai thác các yếu tố từ điều kiện khí hậu tự nhiên, qua đó kết quả thiết kế tỷ lệ, hình
dạng khối công trình sẽ ảnh hưởng đến quá trình sử dụng năng lượng trong công trình
có hiệu quả và tiết kiệm hay không.
Yêu cầu:
- Chọn lựa hình dạng khối công trình tối ưu tính đến tối thiểu 3 yếu tố: Khai thác
năng lượng gió từ tự nhiên, khai thác hoặc hạn chế ảnh hưởng tác động của
BXMT, tầm nhìn từ các không gian bên trong công trình ra bên ngoài.
- Tính toán tỷ lệ hình khối tối ưu về hạn chế tác động của BXMT cho công trình
theo phương hướng địa lý.
101
3.3.2.5 Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong
hình khối của đơn nguyên (TKTT-05)
Mục đích:
Hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang của công trình nhà ở cao
tầng được thiết kế hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng cho công trình, đảm bảo an
tòan, an ninh, thuận lợi cho người sử dụng.
Yêu cầu:
- Bố trí vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng hợp lý (so với phương hướng
địa lý, so với vị trí các căn hộ trong tổng thể) và tiếp cận được với bề mặt ngoài
của công trình đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng.
- Bố trí vị trí hệ thống giao thông ngang hợp lý tạo thuận lợi tổ chức bố trí các căn
hộ, đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng, giao tiếp giữa các
cư dân trong cộng đồng thuận tiện và hợp lý.
- Bố trí hệ thống kỹ thuật tập trung theo các nhóm, dễ dàng sửa chữa bổ sung theo
nhu cầu sử dụng, thay đổi về công nghệ, thích ứng khi có nhu cầu thay đổi.
3.3.2.6 Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ (TKTT-06)
Mục đích:
Các căn hộ trong đơn nguyên được thiết kế bố trí hợp lý sẽ đáp ứng được yêu cầu
có nhiều căn hộ và nhiều không gian trong các căn hộ tiếp cận được với môi trường
không gian bên ngoài, thuận lợi cho CSTN, TGTN, có tầm nhìn từ các không gian bên
trong ra môi trường bên ngoài tốt (xem Bảng 3.26.k).
Yêu cầu:
- Nghiên cứu bố trí các căn hộ trong đơn nguyên hợp lý xét đến các yếu tố:
Phương hướng địa lý, cảnh quan khu vực, vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương
đứng, phương ngang, có ≥ 80% căn hộ hợp lý về phương diện khai thác các yếu
tố thuận lợi từ điều kiện khí hậu tự nhiên, cũng như hạn chế những yếu tố không
thuận lợi của các yếu tố này.
102
- Bố trí ≥ 30 % các căn hộ trong đơn nguyên có từ ≥ 2,5 bề mặt của căn hộ tiếp
cận trực tiếp với môi trường tự nhiên.
- Bố trí ≥ 50 % các căn hộ trong đơn nguyên có từ ≥ 2 bề mặt của căn hộ tiếp cận
trực tiếp với môi trường tự nhiên.
- Bố trí ≥ 20 % các căn hộ trong đơn nguyên có nhiều hơn ≥ 1 bề mặt của căn hộ
tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên.
3.3.2.7 Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể (TKTT-07)
Mục đích:
Mỗi khu vực xây dựng công trình, thông thường đã có nhiều thế hệ con người
từng sinh sống, do đó đều có những giá trị tâm linh ở các mức độ khác nhau, con người
ngày nay cần có sự trân trọng đến những giá trị của quá khứ.
Yêu cầu:
- Nghiên cứu phương án thiết kế bố trí không gian tâm linh trong khu vực nếu vị
trí xây dựng từng có các khu vực thờ cúng mang yếu tố tâm linh.
- Nghiên cứu vị trí bố trí không gian tâm linh nếu như trước đó không có không
gian tâm linh trên khu đất.
3.3.2.8 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng
sạch trong giao thông (TKTT-08)
Mục đích:
Mục đích khuyến khích các cư dân sử dụng năng lượng sạch thay thế cho nguồn
năng lượng truyền thống sử dụng trong giao thông, do đó cần bố trí ưu tiên bãi đậu xe,
trạm cung cấp năng lượng sạch, cho người sử dụng phương tiện giao thông sử dụng
năng lượng sạch.
Yêu cầu:
- Bố trí bãi đậu phương tiện ưu tiên cho 100% các phương tiện giao thông sử
dụng năng lượng sạch ngay cạnh lối vào công trình hoặc ngay cạnh hệ thống
giao thông đứng nếu vị trí này trong tầng để xe của công trình.
Bảng 3.4 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn
nguyên và tổng thể không gian”
Ký hiệu Tiêu chí
THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN
Điểm
VHXH KTKT
MTST
Điều kiện tiên quyết
-5
-5
-5
Ph.
Pháp
Đ. giá
* °
TKĐN&
TT
01.1
-5
-5
-5
(TKTT)
Yêu cầu
TKĐN&
TT
01.2
*
-5
TKĐN&
TT
01.3
0,5
0,5
* °
TKĐN&
TT
02
Tổ chức không gian
trong tổng thể công
trình hoặc nhóm công
trình
0,5
* °
Thiết kế tổng thể không
gian phải hình thành được
môi trường không gian ở bao
gồm môi trường sinh thái &
môi trường cộng đồng trong
khu đất xây dựng
Thiết kế tổng thể không gian
phải phù hợp với quy hoạch,
hài hòa với những công trình
xung quanh
Đáp ứng yêu cầu của
QCXDVN 01:2002
(Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam
để đảm bảo người tàn tật tiếp
cận sử dụng) trong tất cả
phạm vi của không gian
công cộng trong công trình
Bố trí, tổ chức nhóm các đơn
nguyên ở hợp lý tạo cơ sở
thiết kế các không gian ở
sinh động bao gồm không
gian công cộng và không
gian căn hộ (Hình khối các
công trình, tổ hợp các khối
căn cứ vào các điều kiện tự
nhiên, nhưng đồng thời sẽ
hình
thành ra các vùng
không gian mở hợp lý cho
các hoạt động của cư dân,
khai thác điều kiện thuận lợi
từ tự nhiên, v.v…)
Bố trí tổng thể hợp lý để có
từ ≥ 60% đến <70% căn hộ
trong toàn khu ở có tầm nhìn
cảnh quan từ trong căn hộ
tốt, khai thác được yếu tố
* °
1
0,5
0,5
* °
0,5
*
0,5
(2,5)
0,5
(1)
(1)
0,5
*
0,5
TKĐN&
TT
03
Thiết kế cảnh quan
không gian mở trong
tổng thể công trình
hoặc nhóm công trình
thuận lợi của điều kiện khí
hậu tự nhiên (50% diện tích
các không gian chính trong
căn hộ có góc nhìn trực tiếp
ra môi
tự nhiên
trường
không bị các công trình kiến
trúc khác che chắn tầm nhìn
trong khoảng cách ≤ 50m)
Bố trí tổng thể hợp lý để có
từ ≥ 70% căn hộ trong
toàn khu ở có tầm nhìn cảnh
quan từ trong căn hộ tốt,
khai thác được yếu tố thuận
lợi của điều kiện khí hậu tự
nhiên (50% diện tích các
không gian chính trong căn
hộ có góc nhìn trực tiếp ra
môi trường tự nhiên không
bị các công trình kiến trúc
khác che chắn
tầm nhìn
trong khoảng cách ≤ 50m)
Thiết kế hệ thống cơ sở hạ
tầng hợp lý (chỗ đậu xe
trong nhà, ngoài trời, giao
thông cơ giới, giao thông đi
bộ, không gian dự phòng
cho công tác cứu hộ) trong
đó đạt được yêu cầu tác
động đến môi trường sinh
thái tự nhiên ít nhất, đảm
bảo an toàn trong sinh hoạt
cho cư dân trong khu ở
Trong tổng thể không gian ở
có từ 10 dịch vụ công cộng
phù hợp với yêu cầu sử dụng
của cộng đồng, các không
gian này
thông với
liên
không gian mở xung quanh
công trình (xem bảng… )
Tổ chức vị trí không gian
mở trong tổng thể hợp lý,
có từ ≥70% đến < 80%
diện tích không gian mở ở
khu vực không có mái của
công trình xây dựng là cấu
trúc đất nguyên thủy có nâng
cao về chất lượng đảm bảo
* °
1
1
sự phát triển, sự liên tục của
chu trình sinh thái
Tổ chức vị trí không gian
mở trong tổng thể hợp lý,
có từ ≥ 80% diện tích
không gian mở ở khu vực
không có mái của công trình
xây dựng là cấu trúc đất
nguyên thủy có nâng cao về
chất lượng đảm bảo sự phát
triển, sự liên tục của chu
trình sinh thái
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
MTST
Điểm
VHXH KTKT
0,5
0,5
Ph.
Pháp
Đ. giá
*
1
1
* °
1
1
*
1
trường sinh
thái
* °
0,5
0,5
Có từ ≥ 20% đến ≤ 30% diện
tích không gian mở ở khu
vực không có mái của công
trình xây dựng là mặt nước,
trong đó phát triển được hệ
thống thủy sinh và khu vực
mặt nước dễ dàng tiếp cận,
an toàn cho các loài sinh vật
trên cạn
Có từ ≥70% diện tích
không gian mở trên cấu trúc
xây dựng (khu vực có mái
của công trình) được trồng
thực vật, trong đó 30% diện
tích có độ dày lớp đất ≥ 1m,
có từ 10-20 loài thực vật
trong quần xã được trồng
trên không gian đó với nhiều
chủng loài, độ cao khác nhau
Hình thái và tổ chức cảnh
quan không gian mở có tính
đặc trưng về mặt cảnh quan
sinh thái của khu vực, thiết
kế tổng thể tạo thuận lợi cho
sự liên tục của các yếu tố
môi
tự
nhiên đạt yêu cầu chất lượng
thiết kế không gian
Vật liệu, cấu trúc, tính chất
của các vật thể thiết kế trên
không gian mở, thân thiện
với môi trường, phương thức
xây dựng lắp ghép, chu trình
*
0,5
(4)
(1,5)
(4)
0,5
0,5
* °
TKĐN&
TT
04
Hình dạng, tỷ lệ của
hình khối và phương
hướng công trình tối
ưu (năng lượng trực
xạ, tán xạ, gió)
*
0,5
0,5
(1)
0,5
*
0,5
(1)
1
TKĐN&
TT
05
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật
theo phương
ngang, phương đứng
trong hình khối của
đơn nguyên
1
0,5
0,5
*
lý
*
(2)
(1)
0,5
(1,5)
1
0,5
0,5
*
Bố trí tổng thể tối ưu
cho các căn hộ.
TKĐN&
TT
06
vòng đời của vật liệu, vật thể
hợp lý.
Thiết kế không gian mở có
tác động tích cực đến sự
giao tiếp trong cộng đồng
(các khu vực chức năng phù
hợp, sinh động, an toàn, thu
hút các cư dân trong khu ở)
Chọn lựa hình dạng khối
công trình tính đến tối thiểu
2 yếu tố: Khai thác năng
lượng gió từ tự nhiên, khai
thác hoặc hạn chế ảnh hưởng
tác động của BXMT.
Tính toán tỷ lệ hình khối tối
ưu cho công trình
Bố trí vị trí hệ thống kỹ
thuật theo phương đứng ở vị
trí hợp lý trong đơn nguyên,
tiếp cận được với bề mặt
ngoài của công trình, đảm
bảo hiệu quả về năng lượng,
an toàn trong sử dụng, có xét
đến ưu tiên cho các căn hộ ở
trong đơn nguyên.
Bố trí vị trí hệ thống giao
thông ngang hợp
tạo
thuận lợi tổ chức bố trí các
căn hộ, đảm bảo hiệu quả về
năng lượng, an toàn trong sử
dụng, giao tiếp giữa các cư
dân trong cộng đồng thuận
tiện và hợp lý.
Bố trí hệ thống kỹ thuật tập
trung theo các nhóm, dễ
dàng quản lý, sửa chữa bổ
sung theo nhu cầu và công
nghệ.
Có ≥ 80% căn hộ trong đơn
nguyên đạt được sự hợp lý
về phương diện khai thác
các yếu tố thuận lợi từ điều
kiện khí hậu tự nhiên, cũng
như hạn chế sự không thuận
lợi của các yếu tố này (gió,
BXMT).
Có ≥ 30 % các căn hộ trong
2
1,5
1
*
1/1,5
1
0,5
*
*
0,5
(5)
0,5
(3,5)
(2)
1
*
TKĐN&
TT
07
Thiết kế không gian
tâm linh trong tổng
thể.
0,5
(1)
°
°
TKĐN&
TT
08
Bố trí hệ thống dịch
vụ tiện ích thuận lợi
cho việc sử dụng năng
lượng sạch trong giao
thông
1
(1)
0,5
(0,5)
0,5
(0,5)
đơn nguyên có ≥ 2,5 bề mặt
căn hộ tiếp cận trực tiếp với
môi trường tự nhiên
Có ≥ 50 % các căn hộ trong
đơn nguyên có ≥ 2 bề mặt
căn hộ tiếp cận trực tiếp với
môi trường tự nhiên.
Có ≥ 20 % các căn hộ trong
đơn nguyên có ≥ 1 bề mặt
căn hộ tiếp cận trực tiếp với
môi trường tự nhiên.
Nghiên cứu phương án bố
trí, thiết kế không gian tâm
linh trong tổng thể nếu vị trí
xây dựng từng có các giá trị
về tâm linh trong lịch sử.
Nghiên cứu phương án bố
trí, thiết kế không gian tâm
linh trong tổng thể nếu như
trước đó không có không
gian tâm linh trên khu đất
xây dựng.
Bố trí bãi đậu phương tiện
ưu tiên cho các phương tiện
giao thông sử dụng năng
lượng sạch ngay cạnh lối
vào công trình hoặc ngay
cạnh hệ thống giao thông
đứng nếu vị trí này trong
tầng để xe của công trình.
Bố trí trạm cung cấp năng
lượng sạch thuận tiện ngay
cạnh khu vực bãi đậu xe ưu
tiên hoặc cạnh trục giao
thông chính của tổng thể khu
ở.
TKĐN&
TT
09*
Chia sẽ các tiện ích
công cộng giữa các
công trình
lân cận
nhau.
TỔNG
CỘNG
(14)
14%
(15)
15%
*
[Nguồn: Tác giả]
(8)
8%
Bảng 3.4.a Các công trình dịch vụ tiện ích trong tổng thể
1 Nhà trẻ 6 Cửa hàng thức ăn nhanh hoặc nhà hàng
2 Phòng mạch BS Nhi, nha khoa 7 Khu dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
3 Nhà thuốc tây 8
phụ nữ (tóc, da, sức khỏe…)
Phòng thể thao (phòng tập thể hình)
,sân bóng đá, bóng chuyền, cầu lông
Thư viện
4
5 Cửa hàng tiện ích (24/24) 9 Hồ bơi
10 Khu dịch vụ sửa chữa (xe, đồ gia
[Nguồn: Tác giả.]
dụng, …)
103
- Bố trí trạm cung cấp năng lượng sạch thuận tiện ngay cạnh khu vực bãi đậu xe
ưu tiên.
3.3.2.9 Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận nhau (TKTT-
09*)
Mục đích:
Các công trình kiến trúc hoặc nhóm công trình trong một khu vực, thường có
những công trình tiện ích có thể sử dụng chung nếu được tính toán thiết kế hợp lí, sẽ
tiết kiệm được không gian khu đất, kinh phí, vật liệu đầu tư xây dựng.
3.3.3 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH)
Nhóm tiêu chí “Thiết kế không gian trong căn hộ” sẽ đánh giá chất lượng của
công tác thiết kế các không gian trong căn hộ: Các yếu tố hình thành không gian ở bao
gồm không gian động và không gian tĩnh, khả năng thông thoáng, CSTN, những yếu tố
tâm lý, tập quán sử dụng, .v.v… (xem Bảng 3.5).
3.3.3.1 Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2)
Mục đích:
Thiết kế không gian căn hộ có ý nghĩa quan trọng vì liên quan đến tập quán tín
ngưỡng của cư dân, khả năng sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm, nâng cao điều
kiện tiện nghi vi khí hậu.
Yêu cầu:
- TKCH-01.1. Không thiết kế không gian căn hộ theo dạng khép kín hoàn toàn,
tách biệt đối hoàn toàn với MTST tự nhiên và môi trường VHXH.
- TKCH-01.2. Không thiết kế không gian căn hộ mà không có nghiên cứu các
yếu tố tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, xã hội của cư dân và chức năng sử dụng
phù hợp.
3.3.3.2 Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ (TKCH-
02)
Mục đích:
104
Không gian đệm giữa không gian công cộng bên ngoài và không gian bên trong
căn hộ có vai trò quan trọng trong việc tạo nên mối liên kết về mặt cộng đồng của cư
dân sống trong đơn nguyên ở, và đồng thời tạo sự lưu chuyển không khí theo hình thức
thông gió trực xuyên góp phần trong việc thông thoáng, chiếu sáng cho một số khu vực
bên trong căn hộ ở.
Yêu cầu:
- Thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng bên ngoài và không
gian bên trong căn hộ sao cho người đi, đứng ở bên ngoài và người ở bên trong
căn hộ thuận lợi trong việc giao tiếp với nhau, nhưng vẫn đảm bảo được sự
riêng tư, an ninh cho không gian bên trong căn hộ (góc nhìn từ bên ngoài vào
không gian bên trong căn hộ không vượt quá không gian của phòng khách,
không nhìn thấy các không gian riêng tư bên trong của căn hộ).
- Thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng và không gian bên
trong căn hộ thuận lợi cho việc đối lưu của không khí theo hình thức thông gió
trực xuyên với diện tích cửa gió vào và diện tích cửa gió ra bằng nhau.
3.3.3.3 Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý (TKCH-03)
Mục đích:
Không gian trong căn hộ được bố trí đáp ứng các yêu cầu phù hợp với văn hóa
truyền thống, phân khu chức năng hợp lý, tách biệt rõ ràng giữa không gian động và
không gian tĩnh.
Yêu cầu:
- Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo khách không tiếp cận ngay từ lối vào với
các không gian bếp, phòng ăn, vệ sinh, phòng ngủ trong căn hộ. Bố trí vị trí
phòng khách cần hạn chế tầm nhìn trực diện từ phòng khách đến cửa vào của
các phòng ngủ, phòng vệ sinh chung, không gian của bếp.
- Bố trí các không gian phù hợp với yêu cầu không gian động và không gian tĩnh.
- Thiết kế các không gian của căn hộ như phòng khách, phòng gia đình, phòng
ngủ, tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên để đảm bảo yêu cầu thông thoáng
105
và chiếu sáng trực tiếp. Các không gian khác như phòng bếp, phòng ăn, phòng
vệ sinh có thể tiếp cận gián tiếp qua một không gian mở. (xem Bảng 2.14)
3.3.3.4 Tầm nhìn từ trong căn hộ (TKCH-04)
Mục đích:
Tầm nhìn trực tiếp từ các không gian bên trong căn hộ ra không gian thiên nhiên
bên ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý cho người sử dụng.
Yêu cầu:
- Thiết kế đảm bảo ≥80% diện tích trong căn hộ phải có tầm nhìn trực tiếp ra
không gian môi trường tự nhiên, trong đó phải bao gồm tất cả các không gian
chính như phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ.
- Các không gian phụ có khoảng mở thông thoáng, nhưng tránh bố trí vị trí cửa sổ
có tầm nhìn đối xứng trực tiếp giữa các căn hộ trong đơn nguyên có khoảng
cách dưới <10m. Nếu thiết kế có xử lý cấu trúc che chắn tầm nhìn giữa hai căn
hộ liền kề thì khoảng cách này phải đảm bảo ≥ 3m.
3.3.3.5 Tính linh động của các không gian (TKCH-05)
Mục đích:
Không gian trong căn hộ cần nghiên cứu linh động để đáp ứng cho những nhu
cầu sử dụng khác nhau ở hiện tại và trong tương lai.
Yêu cầu:
- Thiết kế các không gian trong căn hộ có tính linh động: Vị trí các không gian
liền kề nhau hợp lý và thiết kế kỹ thuật ngăn chia không gian hợp lý, có khả
năng tạo nên sự linh động cho các không gian có thể sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau. Chú trọng các không gian chính như giữa phòng khách, phòng
ăn, giữa các phòng ngủ, giữa phòng gia đình và phòng ngủ.
- Thiết kế kỹ thuật chờ sẵn đáp ứng nhu cầu tăng thêm diện tích sử dụng hoặc mở
rộng trong tương lai.
Bảng 3.5 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Thiết kế không gian
THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ (TKCH)
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
-5
-5
kiện
tiên
Ph.
Pháp
Đ. giá
* °
TKCH
01.1
Điều
quyết
-5
trong căn hộ”
TKCH
01.2
1
1
* °
TKCH
02
Tổ chức không gian
giao
giữa
đệm
thông công cộng và
căn hộ.
* °
1,5
0,5
1
(1,5)
(1,5)
(2)
Không thiết kế không gian
căn hộ theo dạng khép kín
hoàn
toàn đối với môi
trường sinh thái tự nhiên và
môi trường văn hóa xã hội
Không thiết kế không gian
căn hộ mà không có nghiên
cứu các yếu tố tập quán, văn
hóa sống của cư dân và
chức năng sử dụng phù hợp
Có ≥ 80% số căn hộ trong
đơn nguyên có thiết kế vùng
không gian đệm giữa không
gian công cộng & không
gian bên
trong căn hộ,
không gian đệm phải đảm
bảo yêu cầu thuận lợi cho
giao tiếp giữa người cư ngụ
bên trong căn hộ & người
hàng xóm bên ngoài, nhưng
vẫn đảm bảo được sự riêng
tư, an ninh cho không gian
bên trong căn hộ.
Thiết kế vùng không gian
đệm giữa không gian công
cộng bên ngoài và không
gian bên trong căn hộ thuận
lợi cho việc đối lưu của
không khí bên ngoài và bên
trong căn hộ, nhưng vẫn
đảm bảo được sự riêng tư,
an ninh cho không gian bên
trong căn hộ.
* °
0,5
2
1,5
TKCH
03
Tổ chức không gian
chức năng
trong
căn hộ hợp lý
* °
1
(1,5)
1
(3)
1,5
(3)
1
1,5
1
*
TKCH
04
Tầm nhìn từ trong
căn hộ.
Thiết kế tạo sự tách biệt về
không gian trong sử dụng
giữa không gian phòng
khách (không gian động)
với các không gian khác
trong căn hộ (không gian
tĩnh).Thiết kế không gian
căn hộ đảm bảo khách
không nhìn thấy hoặc tiếp
cận ngay từ lối vào với các
không gian: bếp, phòng ăn,
vệ sinh, phòng ngủ trong
căn hộ.
Thiết kế không gian căn hộ
đảm bảo yêu cầu thứ tự ưu
tiên trong tiếp cận với môi
trường không gian tự nhiên
bên ngoài.
Thiết kế đảm bảo ≥ 80%
diện tích trong căn hộ phải
có tầm nhìn trực tiếp ra
không gian môi trường tự
nhiên, trong đó phải bao
gồm tất cả các không gian
chính như phòng khách,
phòng gia đình, phòng ăn,
phòng ngủ. Trong đó Xác
định không gian có tầm
nhìn ra bên ngoài tính trong
phạm vi cách mép của
khoảng mở 8m, góc mở ở
hai mép của khoảng mở ra
bên ngoài là 45 °, chiều cao
tầm nhìn từ 0,8 m đến ≥ 2,2
m
Tầm nhìn ra không gian bên
ngoài có tỷ lệ 60% không
vướng công trình khác, có
tỷ lệ 40% có thể vướng
công trình khác nhưng phải
có khoảng cách không <
25m
Một số không gian phụ như
bếp, vệ sinh, có khoảng mở
thông thoáng ra không gian
môi trường tự nhiên, nhưng
tránh bố trí vị trí cửa sổ có
1
0,5
1
*
*
(2)
(2)
(2)
0,5
0,5
3
TKCH
05
Tính linh động của
các không gian.
1
°
1
(1,5)
3
(6)
(1,5)
1
1
1
* °
TKCH
06
Không gian mở
trong căn hộ.
2
1,5
2
* °
tầm nhìn đối xứng trực tiếp
giữa các căn hộ trong đơn
nguyên trong khoảng cách
dưới 10m. Nếu khoảng cách
bề mặt cửa giữa hai căn hộ
trong đơn nguyên đối xứng
≥ 5m thì phải bố trí tấm
chắn tầm nhìn.
Thiết kế các không gian
trong căn hộ có tính linh
động: Vị trí các không gian
liền kề nhau hợp lý, thiết kế
kỹ thuật ngăn chia không
gian hợp lý, có khả năng tạo
nên sự linh động cho các
không gian có thể sử dụng
cho nhiều mục đích khác
nhau. Chú trọng các không
gian chính như giữa phòng
khách, phòng ăn, giữa các
phòng ngủ, giữa phòng gia
đình và phòng ngủ.
Gỉai pháp thiết kế kỹ thuật
chờ sẵn trong không gian
căn hộ đáp ứng nhu cầu
tăng thêm diện tích sử dụng
khi có nhu cầu nhưng vẫn
đảm bảo sự ổn định của
toàn công trình
Thiết kế không gian căn hộ
có 1 vị trí không gian mở ở
các khu vực như tại lối vào
căn hộ từ giao thông công
cộng, không gian phòng
khách, phòng gia đình,
phòng ngủ, phòng bếp (sân
phơi).
Không gian mở thuận lợi
cho giao tiếp cộng đồng,
giao tiếp giữa con người với
tự nhiên, nhưng không ảnh
hưởng đến sự riêng tư của
người sử dụng bên trong.
Thiết kế không gian căn hộ
có từ 2-3 vị trí không gian
mở ở các khu vực như tại
lối vào căn hộ từ giao thông
* °
1,5
0,5
công cộng, không gian
phòng khách, phòng gia
đình, phòng ngủ, phòng bếp
(sân phơi).
Không gian mở thuận lợi
cho giao tiếp cộng đồng,
giao tiếp giữa con người với
tự nhiên, nhưng không ảnh
hưởng đến sự riêng tư của
người sử dụng bên trong.
Các vị trí không gian mở bố
trí được nơi sinh sống phát
triển cho các loài thực vật.
(3,5)
(2)
(2)
TKCH
07*
Hệ thống kỹ thuật
thuận lợi trong sử
dụng, bảo trì, sửa
chữa.
TỔNG
CỘNG
* °
[Nguồn: Tác giả.]
(10)
10% (10)
10% (15)
15%
106
3.3.3.6 Không gian mở trong căn hộ (TKCH-06)
Mục đích:
Không gian mở trong căn hộ là các khu vực tại lối vào căn hộ, lôgia, lôgia kết
hợp với banconi, hoặc khoảng sân phơi. Các không gian mở này có vai trò chuyển tiếp
giữa không gian bên ngoài của môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên với không
gian bên trong của căn hộ. Không gian này ảnh hưởng tích cực đến cải thiện điều kiện
tiện nghi vi khí hậu cho căn hộ và tăng sự tiếp cận giữa con người với tự nhiên.
Yêu cầu:
- Thiết kế không gian căn hộ có từ 1-3 vị trí không gian mở ở các khu vực căn hộ
tiếp cận với môi trường bên ngoài như tại lối vào căn hộ, không gian phòng
khách, phòng gia đình, phòng ngủ, phòng ăn-bếp.
- Không gian mở thuận lợi cho giao tiếp cộng đồng, giao tiếp giữa con người với
tự nhiên, nhưng không ảnh hưởng đến sự riêng tư của người sử dụng bên trong.
- Các vị trí không gian mở thuận lợi cho việc lưu chuyển không khí, chiếu sáng
không gian nội thất và bố trí được nơi sinh sống phát triển cho các loài thực vật.
3.3.3.7 Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng, bảo trì, sửa chữa
(TKCH-07*)
Mục đích:
Hệ thống kỹ thuật như điện, nước, thông tin, chiếu sáng, thông thoáng, năng
lượng, gaz được thiết kế bố trí thuận lợi trong việc sử dụng, bảo trì, sửa chữa, bổ sung
khi có yêu cầu.
3.3.4 Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL)
Vật liệu xây dựng công trình kiến trúc có ảnh hưởng và tác động lớn đến nhiều
vấn đề như nguồn tài nguyên thiên nhiên, công nghệ xây dựng, tải trọng, độ bền vững,
tuổi thọ của công trình, công tác bảo dưỡng suốt quá trình vận hành, môi trường và con
người trong các quá trình khai thác chế tạo vật liệu, xây dựng công trình, vận hành sử
dụng công trình, khả năng tái tạo và phát thải sau quá trình tháo dỡ công trình.
107
Nghiên cứu lựa chọn vật liệu xây dựng phù hợp cho công trình sẽ góp phần sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên vào lĩnh vực xây dựng hợp lý, hạn chế mức độ ảnh
hưởng đến môi trường thiên nhiên. (xem Bảng 3.6)
3.3.4.1 Điều kiện tiên quyết (TN&VL -01)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của tiêu chí “Tài nguyên và vật liệu xây dựng” hướng đến
vấn đề sử dụng vật liệu xây dựng hợp lý trong các vị trí công trình xây dựng từ các
thành phần chịu lực đến các thành phần không chịu lực, tránh sử dụng không phù hợp
gây nên sự lãng phí đối với nguồn tài nguyên, vật liệu.
Yêu cầu:
- Không sử dụng tài nguyên vật liệu mà nguồn gốc của nó gây tổn hại lớn đến
MTST tự nhiên.
- Thiết kế các thành phần, cấu kiện trong công trình hợp lý với yêu cầu chịu lực,
yêu cầu sử dụng, tránh thiết kế dư thừa, không hợp lý tạo nên sự lãng phí.
- Sử dụng vật liệu xây dựng đúng tính năng vào các thành phần, vị trí phù hợp
trong công trình, tránh sử dụng sai gây lãng phí.
3.3.4.2 Vật liệu địa phương (TN&VL -02)
Mục đích:
Sử dụng vật liệu địa phương (vật liệu mà nguồn nguyên liệu, nơi sản xuất, chế tạo
nằm trong bán kính 800 km so với vị trí của công trình xây dựng [85] ) sẽ hạn chế
được các quá trình vận chuyển nguồn nguyên liệu từ nơi khai thác tài nguyên, nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ (công trình xây dựng) có khoảng cách lớn ảnh hưởng đến tiêu tốn
nhiên liệu, phát thải ô nhiễm ra môi trường và làm tăng chi phí giá thành vật liệu không
hợp lý, ngoài ra sử dụng vật liệu địa phương còn tác động tích cực đến phát triển ngành
công nghiệp vật liệu của địa phương.
Yêu cầu:
108
- Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ 10% đến 20% tổng giá trị của vật liệu
xây dựng ở hạng mục sử dụng chịu lực của công trình.
- Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ 20% đến 30% tổng giá trị của vật liệu
xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công trình.
3.3.4.3 Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng (TN&VL -03)
Mục đích:
Vật liệu, cấu kiện trong công trình kiến trúc được lựa chọn, nghiên cứu có khả
năng tái sử dụng sau một chu trình sử dụng cho một chu trình khác, sẽ hạn chế việc
khai thác mới nguồn vật liệu từ tài nguyên thiên nhiên, hạn chế phát thải từ quá trình
tháo dỡ công trình ra môi trường bên ngoài, qua đó tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
cho sản xuất vật liệu và hạn chế phát thải ra môi trường tự nhiên.
Yêu cầu:
- Sử dụng vật liệu, thiết kế cấu kiện xây dựng được dự tính trước phương án tái
sử dụng có giá trị từ ≥10% trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục sử
dụng chịu lực của công trình.
- Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng có khả năng tái sử dụng có giá trị từ ≥20%
trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công
trình.
3.3.4.4 Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng
(TN&VL -04)
Mục đích:
Tuổi thọ công trình nhà ở cao tầng trung bình đến 60 năm, do đó suốt quá trình
vận hành hoạt động, việc thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa các bộ phận trong công
trình là cần thiết, tuy nhiên nếu yêu cầu bảo dưỡng sửa chữa quá thường xuyên sẽ làm
tăng chi phí, do đó việc lựa chọn vật liệu xây dựng ít có yêu cầu bảo dưỡng sẽ tiết kiệm
được chi phí, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu ổn định, bền vững cho công trình.
Yêu cầu:
109
- Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá
trị từ ≥50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng chịu lực của
công trình.
- Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá
trị từ ≥50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu
lực của công trình.
3.3.4.5 Vật liệu có độ an toàn và thân thiện với người sử dụng (TN&VL -05)
Mục đích:
An toàn trong công trình kiến trúc là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng
công trình, những nguy cơ mất an toàn tiềm ẩn đó là vật liệu phát thải ra các chất ảnh
hưởng đến sức khỏe con người. Vật liệu xây dựng tạo nên không gian công trình kiến
trúc, qua đó tạo nên đặc tính của không gian đó, con người sẽ có cảm giác dễ chịu khi
không gian do vật liệu tạo nên có sự thân thiện hay không và cảm giác dễ chịu thân
thiện do vật liệu, không gian tạo nên sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, trạng thái, .v.v.. của con
người.
Yêu cầu:
- Sử dụng vật liệu có độ an toàn đáp ứng theo yêu cầu đối với hai loại vật liệu độc
hại thường hay có trong công trình kiến trúc, đó là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOC) và Formanđêhyt, trong đó chỉ số giới hạn như sau: VOC ≤ 500 μg/m³ &
Formanđêhyt ≤ 50 ppb [96].
- Sử dụng vật liệu thân thiện với con người có giá trị từ ≥10% tổng giá trị của vật
liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng (chịu lực hay không chịu lực) của công trình.
Đó là các vật liệu có nguồn gốc từ đất, thực vật.
3.3.4.6 Sử dụng Vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa
vào chu trình sinh thái (TN&VL -06)
Mục đích:
110
Vật liệu xây dựng thông thường có nguồn gốc từ nguồn tài nguyên thiên nhiên,
việc lựa chọn vật liệu xây dựng có khả năng tái tạo nhanh sẽ góp phần bảo vệ, phục
hồi môi trường cho các HST. Sau qúa trình sử dụng trong công trình kiến trúc, nếu
không thể tái sử dụng thì vật liệu là phế liệu, nếu phế liệu này có thể hài hòa vào chu
trình sinh thái, không phải là rác thải đối với MTST tự nhiên thì phế thải đó có tác
động tích cực đối với MTST tự nhiên.
Yêu cầu:
- Sử dụng vật liệu xây dựng có nguồn gốc từ tự nhiên, có khả năng tái tạo với
chu trình vòng đời ≤ 20 năm. có giá trị từ ≥ 20% trên tổng giá trị vật liệu xây
dựng ở hạng mục sử dụng của công trình.
- Vật liệu dễ dàng hài hòa vào chu trình sinh thái tự nhiên có giá trị ≥ 20% trên
tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng của công trình.
3.3.4.7 Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên (TN&VL -07*)
Mục đích:
Công trình kiến trúc cần được nhìn nhận chỉ là một thành phần trong cấu trúc của
HST, do đó công trình cần được thiết kế về hình dáng, vật liệu, không gian thân thiện
với MTST tự nhiên.
3.3.4.8 Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng
vào công trình mới (TN&VL -08*)
Mục đích:
Sử dụng lại vật liệu thuộc kết cấu chịu lực, các thành phần không chịu lực tháo
dỡ từ công trình cũ trên khu đất xây dựng vào sử dụng lại trong công trình mới, nhằm
mục đích kéo dài chu trình vòng đời sử dụng của vật liệu, cấu kiện, qua đó tiết kiệm
nguồn tài nguyên, chi phí xây dựng và hạn chế phát thải ra môi trường tự nhiên.
3.3.4.9 Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình
mới (TN&VL -09*)
Mục đích:
Bảng 3.6 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Tài nguyên và vật
TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG (TN&VL)
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
-5
kiện
tiên
Ph.
Pháp
Đ. giá
*
TN&VL
01.1
Điều
quyết
-5
-5
liệu xây dựng”
TN&VL
01.2
-5
-5
* °
TN&VL
01.3
2
2,5
1
liệu
địa
TN&VL
02
Vật
phương.
*
3,5
* °
2
1,5
(3,5)
(1,5)
(4)
2
1
*
TN&VL
03
Vật liệu, cấu kiện
có khả năng tái sử
dụng.
*
Không sử dụng tài nguyên
vật liệu mà nguồn gốc của
nó gây tổn hại lớn đến môi
trường sinh thái tự nhiên
Thiết kế các thành phần,
cấu kiện trong công trình
hợp lý với yêu cầu chịu
lực, yêu cầu sử dụng, tránh
thiết kế dư thừa, không
hợp lý tạo nên sự lãng phí
nguồn tài nguyên, vật liệu.
Sử dụng vật liệu xây dựng
đúng tính năng vào các
thành phần, vị trí phù hợp
trong công trình, tránh sử
dụng sai gây lãng phí
Sử dụng vật
liệu địa
phương có giá trị từ ≥ 50%
tổng giá trị của vật liệu
xây dựng ở hạng mục chịu
lực của công trình.
Sử dụng vật
liệu địa
phương có giá trị từ ≥ 70%
tổng giá trị của vật liệu
xây dựng ở hạng mục
không chịu lực của công
trình.
Sử dụng vật liệu, cấu kiện
xây dựng có khả năng tái
sử dụng có giá trị từ ≥
30% trên tổng giá trị vật
liệu xây dựng ở hạng mục
chịu lực của công trình.
Sử dụng vật liệu, cấu kiện
xây dựng có khả năng tái
sử dụng có giá trị từ ≥
2
1
*
(4)
(2)
0,5
TN&VL
04
1
Vật liệu ít nhu cầu
bảo dưỡng,
sửa
trong quá
chữa
trình sử dụng.
*
1
(1)
1
(2)
TN&VL
05
Vật liệu an toàn,
thân thiện với con
người
*
0,5
1
1
*
(0,5)
1
(2)
(1)
1
* °
TN&VL
06
1
0,5
1
Sử dụng vật liệu xây
dựng tái tạo nhanh,
sau quá trình sử
dụng hài hòa vào
chu trình sinh thái.
*
30% trên tổng giá trị vật
liệu xây dựng ở hạng mục
không chịu lực của công
trình.
Sử dụng vật liệu ít nhu cầu
bảo dưỡng, sửa chữa trong
quá trình sử dụng có giá trị
từ ≥ 50% tổng giá trị của
vật liệu xây dựng ở hạng
mục chịu lực của công
trình.
Sử dụng vật liệu ít nhu cầu
bảo dưỡng, sửa chữa trong
quá trình sử dụng có giá trị
từ ≥ 70% tổng giá trị của
vật liệu xây dựng ở hạng
mục không chịu lực của
công trình.
Vật liệu có nồng độ
- VOC ≤ 500 μg/m³ &
- Formanđêhyt ≤ 50 ppb
Áp dụng đối với:
a) Toàn bộ vật liệu cấu
kiện sàn,
b) Toàn bộ các loại sơn,
chất phủ bề ngoài tường,
các vật liệu trang trí nội
thất
c) Các loại vật liệu chống
thấm, chất trám kín
d) Các loại vật liệu trang
trí nội thất nhân tạo (gỗ,
…)
Sử dụng vật liệu thân thiện
với con người có giá trị từ
≥ 30% tổng giá trị của vật
liệu xây dựng ở hạng mục
sử dụng không chịu lực
của công trình.
Sử dụng vật liệu có nguồn
gốc từ tự nhiên, có khả
năng tái tạo với chu trình
vòng đời sinh trưởng ngắn
≤ 20 năm
Sử dụng vật liệu mà phế
liệu do vật liệu đó tạo nên
sẽ dễ dàng hài hòa vào chu
*
0,5
1
*
1,5
(2,5)
1
(3)
trình sinh thái tự nhiên có
giá trị ≥ 20% trên tổng giá
trị của vật liệu xây dựng ở
hạng mục sử dụng chịu lực
của công trình.
Sử dụng vật liệu mà phế
liệu do vật liệu đó tạo nên
sẽ dễ dàng hài hòa vào chu
trình sinh thái tự nhiên có
giá trị từ ≥30% đến < 50%
trên tổng giá trị của vật
liệu xây dựng ở hạng mục
sử dụng không chịu lực
của công trình.
Sử dụng vật liệu mà phế
liệu do vật liệu đó tạo nên
sẽ dễ dàng hài hòa vào chu
trình sinh thái tự nhiên có
giá trị ≥50% trên tổng giá
trị của vật liệu xây dựng ở
hạng mục sử dụng không
chịu lực của công trình.
TN&VL
07*
TN&VL
08*
TN&VL
09*
TN&VL
10*
TN&VL
11*
TN&VL
12*
Vật liệu thân thiện
với môi trường tự
nhiên.
Sử dụng vật liệu,
cấu kiện của công
trình cũ ngay tại
khu đất xây dựng
vào công trình mới
Sử dụng vật liệu,
cấu kiện của công
trình cũ từ nơi khác
vào công trình mới
Sử dụng vật liệu tái
chế
sinh
(phát
trong quá trình xây
dựng công trình).
Sử dụng vật liệu tái
chế
Vật liệu tiêu tốn ít
tài nguyên, năng
lượng cho sản xuất
TỔNG
CỘNG
*
[Nguồn: Tác giả.]
(12)
12% (3,5)
3,5% (12)
12%
111
Sử dụng lại vật liệu, cấu kiện tháo dỡ từ các công trình cũ từ nơi khác vào sử
dụng cho trong công trình mới nhằm mục đích kéo dài chu trình vòng đời sử dụng vật
liệu, cấu kiện qua đó tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí xây dựng và hạn chế
phát thải ra môi trường tự nhiên.
3.3.4.10 Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình xây dựng công
trình) (TN&VL -10*)
Mục đích:
Trong quá trình xây dựng công trình sẽ có một số vật liệu dạng phế liệu do quy
trình sản xuất sinh ra, tái chế lại nguồn vật liệu này để sử dụng lại cho chính công trình
đang xây dựng nhằm mục đích tối ưu hết nguồn vật liệu đã sản xuất ra cho xây dựng,
qua đó tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí và hạn chế phát thải ra môi trường.
3.3.4.11 Sử dụng vật liệu tái chế (TN&VL -11*)
Mục đích:
Vật liệu tái chế là các vật liệu được tái tạo lại sau một hoặc nhiều chu trình vòng
đời sử dụng, sử dụng vật liệu có thành phần tái chế nhằm mục đích tiết kiệm nguồn tài
nguyên và hạn chế phát thải ra môi trường tự nhiên.
3.3.4.12 Vật liệu tiêu tốn ít nguồn tài nguyên và năng lượng cho sản xuất
(TN&VL -12*)
Mục đích:
Các loại vật liệu xây dựng thông thường trên thị trường thường tiêu tốn nhiều tài
nguyên thiên nhiên và năng lượng để chế tạo, do đó nghiên cứu ngay từ giai đoạn thiết
kế để lựa chọn vật liệu, mà việc tạo nên các vật liệu này sẽ tiêu tốn ít nguồn tài nguyên
thiên nhiên và năng lượng, cũng như hạn chế sự phát thải ô nhiễm ra môi trường.
3.3.5 Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N)
Nước là một nguồn năng lượng quan trọng cho sự sống đối với các loài thực vật,
sinh vật tạo nên môi trường của các HST, nước còn có vai trò tác động đến điều kiện
của đại khí hậu, tiểu khí hậu cũng như vi khí hậu. Trên thế giới hiện nay có 2/3 dân số
112
không có điều kiện tiếp cận đến nguồn nước sạch. Mặt khác trong các HST chu trình
nước là một chu trình quan trọng có ý nghĩa tác động đến sự tồn tại của Sinh quyển. Do
đó “Nước” có ý nghĩa trong vấn đề PTBV thuộc nhiều lĩnh vực chứ không chỉ riêng
đối với lĩnh vực kiến trúc. (xem Bảng 3.7)
3.3.5.1 Điều kiện tiên quyết (N-01.1, 01.2, 01.3)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Nước” nhằm mục đích các công trình
nhà ở cao tầng khi được thiết kế phải đảm bảo yêu cầu hệ thống sử dụng nước phải tiết
kiệm, hiệu quả, không gây lãng phí sử dụng nước, sử dụng nước đúng mục đích.
Yêu cầu:
- N-01.1 Thiết kế tổng thể công trình phải đảm bảo không tạo nên sự gián đoạn
cho chu trình nước trong tự nhiên.
- N-01.2 Khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên phải hợp lý không làm ảnh
hưởng đến số lượng và chất lượng nước của tự nhiên.
- N-01.3 Thiết kế hệ thống cung cấp, sử dụng nước trong công trình phải hợp lý
không gây lãng phí đến nguồn nước sạch.
3.3.5.2 Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên (N -02)
Mục đích:
Tùy theo mục đích sử dụng nước trong công trình kiến trúc mà có yêu cầu về độ
trong sạch khác nhau, có thể sử dụng các nguồn nước mặt như nước suối, sông, nước
ao, hồ, nước mưa. Nước được lắng lọc sạch để sử dụng cho các mục đích như tưới, làm
mát, vệ sinh sân vườn, qua đó tiết kiệm không sử dụng các nguồn nước sạch của đô thị.
Yêu cầu:
- Khai thác sử dụng các nguồn nước mặt tự nhiên (không sử dụng nước ngầm)
cho ≥ 80% nhu cầu nước cho tưới, làm mát không gian bên ngoài công trình, vệ
sinh sân vườn (căn cứ vào lượng nước trung bình của công trình cơ sở).
3.3.5.3 Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên (N -03)
Mục đích:
113
Thu gom những nguồn nước tương đối sạch như nước mưa, nước tưới cây xanh,
nước rửa sân vườn vào hệ thống lọc, sau đó cho thẩm thấu vào hệ thống nước ngầm
hoặc chảy vào hệ thống ao hồ sông suối trong tự nhiên, qua đó giúp bảo vệ nguồn nước
của tự nhiên, đảm bảo chu trình nước trong tự nhiên không bị gián đoạn và đồng thời
giảm tải cho hệ thống thu thoát, xử lý nước của khu vực, tránh tình trạng nước sạch và
nước bẩn hòa trộn vào nhau rồi đưa về hệ thống xử lý môi trường gây lãng phí.
Yêu cầu:
- Thiết kế hệ thống tầng bậc thu gom, xử lý nguồn nước mưa, sau đó cho tích tụ,
thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥ 60% tổng lưu lượng
nước mưa trong năm rơi trên không gian khu đất xây dựng.
- Thiết kế hệ thống thu gom, xử lý nguồn nước tưới, rửa sân vườn sau đó cho tích
tụ, xử lý ô nhiễm trước khi thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ
≥ 50% tổng lượng nước tưới, rửa sân vườn.
3.3.5.4 Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận (N -04*)
Mục đích:
Tiết kiệm nước sử dụng là một yêu cầu quan trọng, để chủ động tiết kiệm nước
trong công trình nhà ở chung cư với số lượng lớn dân cư với nhiều độ tuổi, trình độ,
thành phần xã hội thì việc chọn các thiết bị được thiết kế có tính năng chủ động tiết
kiệm nước là giải pháp tối ưu.
3.3.5.5 Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn
(N -05*)
Mục đích:
Phân tách mức độ ô nhiễm của nước ngay từ nguồn sử dụng nếu thực hiện được
sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm nguồn nước thải không quá phức tạp tốn kém
và có thể tái tạo nhanh một số lượng nước thải với kỹ thuật đơn giản rồi sử dụng lại
cho mục đích của công trình.
NƯỚC (N)
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Ph. Pháp
Đ. giá
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
N 01.1
Bảng 3.7 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Nước”
-5
N 01.2
*
-5
-5
N 01.3
*
N 02
*
Hệ thống khai thác
sử dụng nguồn nước
từ tự nhiên.
2
(2)
0,5
(0,5)
2
(2)
1,5
0,5
1,0
N 03
*
Giữ gìn bảo vệ
nguồn nước cho tự
nhiên.
Điều kiện tiên quyết Thiết kế tổng thể công
trình phải đảm bảo không
tạo nên sự gián đoạn cho
chu trình nước trong tự
nhiên.
Khai thác sử dụng nguồn
nước từ tự nhiên không
hợp lý làm ảnh hưởng
đến số lượng và chất
lượng nước của tự nhiên.
Thiết kế hệ thống cung
cấp, sử dụng nước trong
công trình không hợp lý
gây lãng phí đến nguồn
nước sạch.
Khai thác sử dụng các
nguồn nước mặt tự nhiên
(không sử dụng nguồn
nước ngầm) cho ≥ 80%
nhu cầu nước cho tưới,
làm mát không gian bên
ngoài công trình, vệ sinh
sân vườn.
Thiết kế hệ thống tầng
bậc thu gom, xử lý nguồn
nước mưa trong không
gian khu đất xây dựng
công trình, sau đó cho
tích tụ vào hồ chứa sử
dụng cho tưới sân vườn,
làm mát không gian bên
ngoài công trình, thẩm
thấu hoặc chảy vào suối,
sông với các mức độ từ
≥60% đến < 80% tổng
lượng nước mưa rơi trên
không gian khu đất xây
dựng công trình.
Thiết kế hệ thống tầng
3
1
2
*
*
1,5
1,0
2
*
3
(6)
1,5
(2,5)
3,5
(5,5)
bậc thu gom, xử lý nguồn
nước mưa trong không
gian khu đất xây dựng
công trình, sau đó cho
tích tụ vào hồ chứa sử
dụng cho tưới sân vườn,
làm mát không gian bên
ngoài công trình, thẩm
thấu hoặc chảy vào suối,
sông với các mức độ từ ≥
80% tổng lượng nước
mưa rơi trên không gian
khu đất xây dựng công
trình.
Thiết kế hệ thống thu
gom, xử lý nguồn nước
tưới, rửa sân vườn sau đó
cho tích tụ, xử lý ô nhiễm
trước khi thẩm thấu hoặc
chảy vào suối, sông với
các mức độ từ ≥50% đến
<70% tổng lượng nước
đã sử dụng cho tưới, rửa
sân vườn.
Thiết kế hệ thống thu
gom, xử lý nguồn nước
tưới, rửa sân vườn sau đó
cho tích tụ, xử lý ô nhiễm
trước khi thẩm thấu hoặc
chảy vào suối, sông với
các mức độ từ ≥ 70%
tổng lượng nước tưới, rửa
sân vườn.
N 04*
N 05*
N 06*
N 07*
Thiết bị sử dụng
nước tiết kiệm được
chứng nhận.
Thiết kế phân tách
chất lượng nước sau
quá trình sử dụng
từ nguồn.
Tái tạo nước đã qua
sử dụng
Công nghệ của hệ
thống xử lý, tái chế
nước đã qua sử
dụng
*
N 08*
lý việc
Hệ thống kiểm soát
quản
sử
dụng nước
TỔNG
CỘNG
[Nguồn: Tác giả.]
(8)
8% (3)
3% (8,5)
8,5%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
114
3.3.5.6 Tái tạo nước đã qua sử dụng (N -06*)
Mục đích:
Xử lý tái tạo và sử dụng lại một khối lượng nước đã qua sử dụng sẽ góp phần tiết
kiệm nguồn nước, hạn chế việc khai thác các nguồn nước từ tự nhiên, sử dụng nguồn
nước của hệ thống nước sạch của đô thị, qua đó góp phần tiết kiệm tài nguyên nước,
năng lượng cho việc xử lý và vận chuyển nước.
3.3.5.7 Công nghệ của hệ thống xử lý, tái chế nước đã qua sử dụng tiết kiệm
năng lượng (N -07*)
Mục đích:
Để xử lý tái tạo nước đã qua sử dụng có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau,
có những công nghệ đơn giản từ tự nhiên, nhưng cũng có những công nghệ đòi hỏi
thiết bị xử lý công nghệ cao, phức tạp. Tuy nhiên nếu xử lý nước nhưng sử dụng các
công nghệ quá phức tạp sẽ dẫn đến chi phí tăng cao, do đó việc xử lý nước cần nghiên
cứu chọn những công nghệ xử lý hợp lý, tiết kiệm năng lượng.
3.3.5.8 Hệ thống kiểm soát quản lý việc sử dụng nước (N -08*)
Mục đích:
Để quản lý việc sử dụng nước trong toàn bộ công trình, cần bố trí hệ thống quản
lý, kiểm soát trên các hệ thống cấp nước chính, hệ thống nhánh và hệ thống phụ.
3.3.6 Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL)
Năng lượng là yếu tố cần thiết để có thể duy trì sự vận hành, hoạt động trong một
công trình kiến trúc, và điều đó thực sự quan trọng đối với kiến trúc nhà ở cao tầng.
Việc tiêu thụ năng lượng trong công trình nhà ở cao tầng nhiều hay ít phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như yếu tố thiết kế, mức độ tiện nghi, thói quen sinh hoạt,.v.v… Tiêu thụ
năng lượng trong tòa nhà tác động ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh
hưởng đến MTST. Vấn đề năng lượng cùng với vấn đề nước ngày nay ảnh hưởng đến
an ninh của một quốc gia hay khu vực, do đó thiết kế công trình kiến trúc nhà ở cao
tầng cần chú trọng đến các vấn đề liên quan đến năng lượng. (xem Bảng 3.8)
115
3.3.6.1 Điều kiện tiên quyết (NL -01.1, 01.2, 01.3)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Năng lượng” nhằm mục đích các công
trình nhà ở cao tầng khi được thiết kế phải đảm bảo yêu cầu sử dụng hệ thống năng
lượng tiết kiệm và có hiệu quả, hướng đến khai thác sử dụng các nguồn năng lượng
sạch, không thiết kế lãng phí vì sẽ ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên, tạo nên phát thải
ảnh hưởng đến MTST, lãng phí về kinh tế.
Yêu cầu:
- NL -01.1 Thiết kế thụ động không hợp lý: chưa xét đầy đủ các yếu tố tác động
của môi trường khí hậu tự nhiên đến công trình, phương án hình khối, tổ chức
tổng thể chưa hợp lý.
- NL -01.2 Thiết bị sử dụng điện không đạt được yêu cầu tiết kiệm & sử dụng
năng lượng hiệu quả.
- NL -01.3 Có ≥ 20% diện tích các không gian chính (công cộng & căn hộ) có thể
khai thác các điều kiện từ tự nhiên để nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý, nhưng
lại sử dụng các hệ thống thiết bị điện nhân tạo, tiêu thụ năng lượng lớn.
3.3.6.2 Thiết kế thụ động (NL -02)
Mục đích:
Khả năng sử dụng năng lượng hiệu quả của công trình kiến trúc phụ thuộc nhiều
yếu tố thiết kế, tuy nhiên yếu tố “thiết kế thụ động” có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng
quyết định và chi phối đến các yếu tố khác, tiêu chí này đánh giá mức độ thích ứng của
công trình kiến trúc với điều kiện khí hậu địa phương.
Yêu cầu:
Thiết kế hình khối, tỷ lệ các chiều của hình khối, phương vị địa lý của hình
khối, sử dụng vật liệu, cấu tạo vỏ bao che, thiết kế các vùng không gian mở, bố trí các
khu chức năng trong tổng thể đơn nguyên, thiết kế tổng thể khu ở, có tính đến sự tác
động của các yếu tố điều kiện khí hậu tự nhiên như thông qua Biểu đồ chuyển động
116
biểu kiến của Mặt trời, phương hướng và tính chất của gió theo các mùa thời tiết trong
năm, độ ẩm không khí, lượng mưa, .v.v...Các yếu tố trên phải được phân tích, chứng
minh đạt được sự hợp lý từ ≥ 80% đến 100%.
3.3.6.3 Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình (NL -03*)
Mục đích:
Tiêu chí Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình sẽ cho biết một cách tương
đối được mức độ tiêu thụ năng lượng của công trình trong tương lai. Tổng mức tiêu
thụ năng lượng của công trình được xác định thông qua mô hình giả lập phải đạt giá trị
nhỏ hơn khi so sánh với mô hình cơ sở.
3.3.6.4 Công trình khai thác tạo ra nguồn năng lượng sạch (NL -04*)
Mục đích:
Ở mỗi công trình kiến trúc nếu khai thác nguồn năng lượng sạch (Bức xạ Mặt
trời, gió) thì sẽ tạo ra được một lượng năng lượng rất lớn cung cấp cho nhu cầu sử
dụng, điều này có ý nghĩa rất lớn góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia cũng
như hạn chế phát thải ô nhiễm do sản xuất điện từ các nhà máy, bảo vệ MTST, tài
nguyên.
3.3.6.5 Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp
(NL -05*)
Mục đích:
Khuyến khích sử dụng năng lượng sạch được khai thác từ nhiều nguồn bên ngoài
cung cấp, cũng sẽ đem đến hiệu quả tích cực cho nguồn tài nguyên thiên nhiên, MTST
tự nhiên, sử dụng các nguồn năng lượng sạch sẽ là xu hướng trong tương lai.
3.3.6.6 Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát không khí bên trong
công trình sử dụng năng lượng thấp (NL -06*)
Mục đích:
Thiết kế hệ thống kỹ thuật sử dụng năng lượng thấp để khai thác chuyển động của
không khí trong môi trường tự nhiên, đưa vào bên trong công trình, trong đó có hệ
117
thống đảm bảo chất lượng của không khí, sau đó đưa vào các không gian công cộng,
các không gian căn hộ sẽ có ý nghĩa tích cực nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu,
nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm ra môi trường.
3.3.6.7 Hệ thống điều hòa không khí (NL -07*)
Mục đích:
Thiết kế điều hòa khí hậu nhân tạo trong một số khu vực trong không gian công
cộng hoặc các căn hộ trong nhà ở cao tầng nhằm mục đích đảm bảo điều kiện tiện nghi
vi khí hậu trong những điều kiện khí hậu bên ngoài công trình không thuận lợi.
3.3.6.8 Hệ thống năng lượng cho nước nóng (NL -08*)
Mục đích:
Khai thác sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời để làm nóng nước phục vụ cho
sinh hoạt của cư dân trong công trình sẽ góp phần tiết kiệm được nguồn năng lượng,
đồng thời cũng hạn chế sự tác động đến tài nguyên MTST tự nhiên.
3.3.6.9 Hệ thống chiếu sáng (NL -09*)
Mục đích:
Hệ thống chiếu sáng hợp lý sẽ tiết kiệm được năng lượng sử dụng cho công trình,
các thiết bị được lựa chọn, thiết kế hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm và sử dụng năng lượng
có hiệu quả. Hệ thống chiếu sáng cần phối hợp giữa CSTN và CSNT. [30]
3.3.6.10 Thiết bị động lực (NL -10*)
Mục đích:
Thiết bị động lực trong công trình thường có công suất lớn, do đó sẽ sử dụng tiêu
tốn nhiều nguồn năng lượng, lựa chọn loại thiết bị, công suất thiết bị cũng như thiết kế
hệ thống hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng cho công trình.
3.3.6.11 Hệ thống quản lý năng lượng (NL -11*)
Mục đích:
Kiểm soát quản lý hệ thống sử dụng năng lượng trong công trình nhằm mục đích
thu thập dữ liệu làm cơ sở cho các phân tích kiểm toán năng lượng trong toàn công
Bảng 3.8 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Năng lượng”
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
-5
-5
Ph.
Pháp
Đ.giá
*
-5
-5
NL 01.2
NĂNG LƯỢNG (NL)
-5
-5
NL 01.3
*
Thiết kế thụ động
NL 02
*
10
trình
theo
3,5
(3,5)
10
(10)
NL 01.1 Điều kiện tiên quyết Thiết kế thụ động không
hợp lý: chưa xét đầy đủ
các yếu tố tác động của
môi trường khí hậu tự
nhiên đến công
trình,
phương án hình khối, tổ
chức tổng thể chưa hợp
lý.
Thiết bị sử dụng điện
không đạt được yêu cầu
tiết kiệm & sử dụng năng
lượng hiệu quả
Có ≥ 20% diện tích các
không gian chính (công
cộng & căn hộ) có thể
khai thác các điều kiện từ
tự nhiên để nâng cao điều
kiện
tiện nghi vật lý,
nhưng lại sử dụng các hệ
thống thiết bị điện nhân
tạo
tiêu thụ năng lượng lớn
Chứng minh các nội dung
thiết kế: Bố trí tổng thể
các công trình trong khu
đất, thiết kế hình khối
công trình, phương vị địa
lý của các khối công
trình, phân vùng không
gian chức năng
trong
công trình, thiết kế vị trí
các vùng không gian mở
trong tổng thể, vật liệu,
cấu tạo vỏ bao che của
công
các
phương hướng được thiết
kế căn cứ vào các yếu tố
như: Vị trí khu đất, biểu
đồ chuyển động biểu kiến
(10)
*
80%
đến
của Mặt trời, hướng và
tính chất của gió theo các
mùa thời tiết, nhiệt độ
không khí, lượng mưa, độ
ẩm không khí, đặc trưng
địa
cảnh
hình
tố
quan,.v.v...Các yếu
trên phải được chứng
minh đạt được sự hợp lý
từ
100%.
(chứng minh so sánh giữa
các phương án, hoặc sử
dụng phần mềm giả lập)
NL 03*
NL 04*
NL 05*
.
NL 07*
Tổng mức tiêu thụ
năng
của
lượng
công trình
trình khai
Công
thác tạo ra nguồn
năng lượng sạch
Công trình sử dụng
nguồn năng lượng
sạch từ bên ngoài
cung cấp
Thiết kế hệ thống kỹ
lưu chuyển,
thuật
làm mát không khí
bên trong công trình
sử dụng năng lượng
thấp.
NL 08* Hệ thống điều hòa
không khí.
.
NL 09* Hệ
thống
năng
cho nước
lượng
nóng.
Thiết bị động lực
NL 10* Hệ thống chiếu sáng
NL 11*
NL 12* Hệ thống quản lý
năng lượng.
TỔNG
CỘNG
[Nguồn: Tác giả.]
(10)
10% (3,5)
3,5% (10)
10%
118
trình. Qua đó xác định những vấn đề về sử dụng năng lượng ở một bộ phận, khu vực
hay toàn công trình sử dụng năng lượng hợp lý hay chưa.
3.3.7 Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON)
Ngoài các vấn đề về cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên do khai thác đáp ứng
nhu cầu ngày càng nhiều của con người thì vấn đề quan trọng khác chính là chất thải và
phát thải các chất ô nhiễm, các chất này ngày càng nhiều, vượt quá mức xử lý của
MTST tự nhiên, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến các HST cũng như sức khỏe của con
người. Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát thải ô nhiễm” trong hệ thống tiêu chí KTBV
nhằm mục đích giảm đến mức thấp nhất chất thải và phát thải từ các vấn đề xây dựng,
vận hành của công trình nhà ở cao tầng đối với MTST tự nhiên cũng như vấn đề sức
khỏe của con người. (xem Bảng 3.9)
3.3.7.1 Điều kiện tiên quyết (CT&PTON 01.1, 01.2, 01.3)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát thải ô nhiễm” nhằm
mục đích chất thải và phát thải phải được quản lý, xử lý nhằm tránh gây ô nhiễm môi
trường sống, MTST.
Yêu cầu:
- CT&PTON -01.1 Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh
hưởng đến nguồn nước ngầm, nguồn nước mặt.
- CT&PTON -01.2 Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh
hưởng đến đất, thực vật, sinh vật.
- CT&PTON -01.3 Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh
hưởng đến không khí, khí quyển.
3.3.7.2 Phân loại chất thải ngay tại nguồn (CT&PTON -02)
Mục đích:
Trong quá trình vận hành công trình chất thải do người cư ngụ bên trong công
trình tạo nên liên tục với khối lượng lớn, để giảm lượng chất thải ra môi trường cần
119
tiến hành phân loại chất thải ngay tại nguồn sẽ có hiệu quả, sau đó sẽ có các phương án
tái chế, xử lý phù hợp theo tính chất của chất thải với mục đích ngăn chặn nguồn ô
nhiễm tác động đến tất cả các thành phần của HST, hạn chế lượng chất thải ra MTST.
Yêu cầu:
- Bố trí khu vực thu gom chất thải sinh hoạt ở các tầng trong đơn nguyên ở, tại
các vị trí công cộng và khu vực tập kết chất thải trong công trình với yêu cầu
chất thải phải được phân loại ngay từ nguồn, trong đó bố trí các thùng đựng chất
thải hữu cơ, vô cơ và chất thải độc hại riêng biệt để đưa đến các nơi tái chế, xử
lý khác nhau.
3.3.7.3 Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình xây dựng
(CT&PTON -03*)
Mục đích:
Trong quá trình xây dựng công trình, tùy theo mức độ thiết kế, trình độ thi công,
công nghệ xây dựng và trình độ quản lý xây dựng mà vấn đề kiểm soát nguồn ô nhiễm
và phát thải từ trong công trình ra bên ngoài MTST ở mức độ thế nào. Kiểm soát chất
thải và phát thải ra môi trường trong quá trình xây dựng phải đảm bảo ngăn chặn nguồn
ô nhiễm tác động đến tất cả các thành phần của HST.
3.3.7.4 Kiểm soát phát thải trong quá trình vận hành (CT&PTON -04*)
Mục đích:
Trong quá trình vận hành công trình, các phát thải rất đa dạng bao gồm nhiệt sinh
ra do quá trình hấp thu thải nhiệt, quá trình làm mát không khí của công trình, các loại
nước thải sau quá trình sử dụng, v.v… Kiểm soát phát thải ra môi trường trong giai
đoạn này phải đảm bảo, phân loại nguồn phát thải để có thể xử lý với mục đích ngăn
chặn nguồn ô nhiễm tác động đến tất cả các thành phần của HST.
3.3.7.5 Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ
(CT&PTON -05*)
Mục đích:
Bảng 3.9 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát
thải ô nhiễm”
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTK
Ph.
Pháp
Đ. giá
T
-5
CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô NHIỄM (CT&PTON)
CT&PT
ON 01.1
-5
*
CT&PT
ON 01.2
-5
* °
CT&PT
ON 01.3
*
Phân loại chất thải
ngay tại nguồn
CT&PT
ON 02
5
(5)
4,5
(4,5)
4
(4)
Điều kiện tiên quyết Không để chất thải, phát
thải trong tất cả các quá
trình ảnh hưởng đến
nguồn nước ngầm, nguồn
nước mặt.
QCVN 14:2008/BTNMT
– Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải
sinh hoạt
QCVN 24/2009- BTNMT
QCVN 14:2008/BTNMT
– Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng
nước ngầm
Không để chất thải, phát
thải trong tất cả các quá
trình ảnh hưởng đến đất,
thực vật, sinh vật.
Không để chất thải, phát
thải trong tất cả các quá
trình ảnh hưởng đến
không khí, khí quyển
Giải pháp thiết kế phân
loại chất thải ngay tại
nguồn sử dụng tại vị trí
của căn hộ, khu vực thu
gom chất thải tại mỗi tầng
và khu vực thu gom chất
thải trong toàn công trình.
Tại vị trí thu gom có từ 3-
4 thùng chứa chất thải bao
gồm chất thải hữu cơ, chất
thải vô cơ, chất thải độc hại
và chất thải sẽ được xử lý
ngay tại khu vực công trình.
CT&PT
ON 03*
Kiểm soát chất thải
và phát thải trong
* °
CT&PT
ON 04*
CT&PT
ON 05*
CT&PT
ON 06*
quá trình xây dựng.
Kiểm soát chất thải
và phát thải trong
quá trình vận hành.
Kiểm soát chất thải
& phát thải trong
quá trình tháo dỡ.
Hệ thống xử lý ô
nhiễm, phát
thải
công nghệ
bằng
sạch.
TỔNG
CỘNG
[Nguồn: Tác giả.]
(5)
5% (4,5)
4,5% (4)
4%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
120
Tháo dỡ công trình sau khi hết niên hạn sử dụng sẽ tạo nên một lượng rất lớn các
chất thải, phát thải ra MTST tự nhiên mà các chất này thường sẽ độc hại hoặc khi phát
thải ra sẽ chiếm không gian, tác động tiêu cực đến sự tồn tại, phát triển của các thành
phần trong MTST tự nhiên. Do đó tính trước giai đoạn này sẽ góp phần hạn chế chất
thải, phát thải độc hại ảnh hưởng đến MTST tự nhiên.
3.3.7.6 Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải bằng công nghệ sạch
(CT&PTON -06*)
Mục đích:
Xử lý chất thải, phát thải trong quá trình vận hành công trình kiến trúc thường với
khối lượng lớn và thời gian dài, do đó nếu công trình sử dụng hệ thống xử lý chất thải
phát thải bằng công nghệ sạch sẽ vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm năng lượng, tăng mức
độ tránh tác động đến MTST tự nhiên.
3.3.8 Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT)
Một nền văn hóa có bản sắc được phát triển có cơ sở kế thừa từ các giá trị truyền
thống, kiến trúc dân gian đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm thiết kế, ngày nay được
chứng minh có nhiều giá trị khoa học. Do đó tiêu chí “Kế thừa giá trị truyền thống"
đảm bảo mục tiêu thiết kế bền vững trong lĩnh vực kiến trúc. (xem Bảng 3.10)
3.3.8.1 Điều kiện tiên quyết (KTGTTT-01.1, 01.2, 01.3)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của nhóm tiêu chí “Kế thừa giá trị truyền thống” nhằm mục
đích thiết kế kế thừa được các giá trị truyền thống, từ đó không gian kiến trúc và hình
thức kiến trúc nhà ở có được đặc trưng rõ ràng qua đó phản ánh đặc trưng dân tộc trong
công trình.
Yêu cầu:
- KTGTTT -01.1 Thiết kế không gian không tạo được sự liên kết trong cộng
đồng thông qua các không gian thuận lợi cho giao tiếp.
- KTGTTT -01.2 Thiết kế không gian từ tổng thể đến căn hộ không tạo được sự
giao tiếp mở giữa con người và thiên nhiên.
121
- KTGTTT -01.3 Thiết kế không gian căn hộ không phù hợp với tập quán sinh
hoạt của cư dân, tạo nên sự bất tiện trong ứng xử, không phù hợp với văn hóa.
3.3.8.2 Gía trị cộng đồng hài hòa (KTGTTT -02)
Mục đích:
“Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!”
“Tiếng hát con tàu”- Chế Lan Viên [43, tr 57]
Nơi chốn có trở nên là ký ức tốt đẹp của cuộc đời mỗi người hay không một phần
chính là do thiết kế tổng thể khu ở, cũng như thiết kế vùng không gian giao thoa giữa
trong và ngoài của căn hộ, nhà ở. Mặt khác mỗi nơi chốn đã trải qua một lịch sử hình
thành phát triển có tính đặc thù riêng biệt, điều này thường thấy rõ trong tên của địa
danh ở mỗi nơi, ví dụ thị trấn Ái Tử, Cồn Tiên, Chợ Gạo, Chợ Bà Chiểu, Miếu Cây
Thị, Miếu Nổi,.v.v…Trong các làng xưa tính nhân văn của cư dân nơi đó còn thể hiện
rõ trong việc xây dựng các ngôi Chùa (Chùa làng) để thờ Phật, hoặc các ngôi Đình,
Miếu để thờ hương linh của tiền Nhân, v.v…và cứ đến những dịp quan trọng theo dân
gian như rằm tháng giêng, rằm tháng bảy,.v.v…cả làng chung tay tổ chức lễ cúng tế,
qua đó để tỏ lòng tôn kính, cầu sự bình an, hưng thịnh cho cuộc sống.
Thiết kế các khu ở đương đại ngày nay đôi khi bỏ qua hết các yếu tố tâm linh, các
yếu tố không gian tạo nên sự gắn kết của cộng đồng dân cư, do đó tính nhân văn cũng
như sự gắn bó với nhau trong cộng đồng cũng ngày càng phai nhạt.
Yêu cầu:
- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch tổng mặt bằng được lý giải có
cơ sở từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng.
- Bố trí không gian tâm linh, tín ngưỡng trong thiết kế không gian công cộng, kết
hợp không gian này với các không gian công cộng trong khu ở.
- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở, được lý giải
xuất phát một phần từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng.
122
- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ,
không gian trung gian giữa bên ngoài và bên trong căn hộ, trong đơn nguyên
được lý giải xuất phát một phần từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng.
3.3.8.3 Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt (KTGTTT -03)
Mục đích:
Những tập quán về mặt văn hóa là những sinh hoạt về vật chất, tinh thần được
chắc lọc từ góc độ cá nhân đến cộng đồng trong các xã hội. Những tập quán văn hóa
trong cuộc sống đôi khi được hình thành do ảnh hưởng của không gian kiến trúc và
ngược lại. Do đó xác định giá trị những tập quán văn hóa tốt và xem xét các yếu tố
thiết kế kiến trúc đã chi phối ảnh hưởng đến việc hình thành nên các giá trị tập quán
văn hóa đó, để kế thừa vào thiết kế không gian kiến trúc nhà ở cao tầng là sự cần thiết.
Yêu cầu:
- Bố trí vị trí không gian thờ cúng theo tôn giáo, thờ cúng Trời- Đất (bàn Ông
Thiên) hợp lý. Bố trí vị trí không gian bàn thờ Tổ tiên theo tập quán hợp lý.
- Trong căn hộ thiết kế đảm bảo không gian ở tạo sự kết nối, gắn bó giữa các
thành viên trong gia đình.
- Trong căn hộ thiết kế đảm bảo sự kết nối giữa không gian ở và môi trường tự
nhiên.
3.3.8.4 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa
phương (KTGTTT -04)
Mục đích:
Những kinh nghiệm xây dựng của dân gian là một kho tàng qúy báu trong vấn đề
thiết kế kiến trúc thích ứng, hài hòa với MTST, khí hậu tự nhiên, các kinh nghiệm này
sẽ có giá trị cao qua đó góp phần tạo nên bản sắc kiến trúc của khu vực, địa phương.
Yêu cầu:
- Kế thừa giá trị truyền thống trong tổ chức không gian tổng thể.
- Kế thừa giá trị truyền thống trong tổ chức không gian đơn nguyên.
Bảng 3.10 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Kế thừa giá trị
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG (KTGTTT)
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTK
Ph.
Pháp
Đ.giá
-5
T
truyền thống”
KTGT
TT 01.1
-5
-5
°
KTGTT
T 01.2
-5
°
KTGTT
T 01.3
1
1
1
°
KTGTT
T 02
Gía trị cộng đồng
hài hòa
1
°
°
1
(2)
1
(3)
1
(2)
Điều kiện tiên quyết Thiết kế không gian
không tạo được sự liên
kết trong cộng đồng qua
các không gian giao tiếp.
Thiết kế không gian từ
tổng
thể đến căn hộ
không tạo được sự giao
tiếp mở giữa con người
và thiên nhiên.
Thiết kế không gian căn
hộ không phù hợp với tập
quán sinh hoạt của cư
dân, tạo nên sự bất tiện
trong ứng xử.
Cơ sở nghiên cứu đề xuất
phương án quy hoạch
tổng mặt bằng được lý
giải có cơ sở từ yếu tố
văn hóa, lịch sử của cộng
đồng bản địa.
Bố trí không gian tâm
linh, tín ngưỡng trong
thiết kế không gian công
cộng, kết hợp không gian
này với các không gian
công cộng trong khu ở.
Nghiên cứu đề xuất
phương án thiết kế đơn
nguyên khối ở, phương
án thiết kế mặt bằng,
không gian các căn hộ,
không gian
trung gian
giữa bên ngoài và bên
trong căn hộ trong đơn
nguyên có cơ sở xuất phát
một phần từ yếu tố văn
°
1
KTGTT
T 03
Không gian căn hộ
phù hợp với
tập
quán văn hóa tốt
1
°
°
0,5
(0,5)
1
(3)
1,5
0,5
°
KTGTT
T 04
1,5
0,5
1
°
Kế
kinh
thừa
nghiệm ứng xử với
môi
sinh
trường
thái, khí hậu địa
phương
2,5
0,5
1
°
trong
°
1
(5,5)
0,5
(2)
1
(3)
hóa, lịch sử của cộng
đồng.
Bố trí vị trí không gian
thờ cúng theo tôn giáo,
thờ cúng Trời - Đất (bàn
Ông Thiên), không gian
bàn thờ tổ tiên theo tập
quán hợp lý.
Trong căn hộ thiết kế
đảm bảo không gian ở tạo
sự kết nối, gắn bó giữa
các thành viên trong gia
đình.
Trong căn hộ thiết kế
đảm bảo sự kết nối giữa
không gian ở và môi
trường sinh thái.
Kế thừa giá trị truyền
tổ chức
trong
thống
không gian tổng thể.
Kế thừa giá trị truyền
tổ chức
trong
thống
không gian đơn nguyên.
Kế thừa giá trị truyền
thống
tổ chức
không gian căn hộ trong
đơn nguyên.
Kế thừa giá trị truyền
thống ứng dụng vào giải
pháp thiết kế.
TỔNG
CỘNG
°
[Nguồn: Tác giả.]
(8)
8% (8)
8% (5)
5%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
123
- Kế thừa giá trị truyền thống trong tổ chức không gian căn hộ trong đơn nguyên.
- Kế thừa giá trị truyền thống ứng dụng vào các giải pháp thiết kế.
3.3.9 Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL)
Điều kiện tiên nghi về vật lý là yếu tố quan trọng đối với kiến trúc nhà ở bởi vì
không gian ở chính là nơi các thành viên trong mỗi gia đình dành nhiều thời gian nhất
để cùng sinh hoạt, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe. Điều kiện tiện nghi vật lý bao gồm
các vấn đề về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, âm thanh. (xem Bảng 3.11)
3.3.9.1 Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của nhóm tiêu chí “Điều kiện tiện nghi vật lý” nhằm mục
đích nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý, với thiết kế không gian phải khai thác được
các điều kiện thuận lợi từ môi trường tự nhiên để nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý.
Yêu cầu:
- ĐKTNVL- 01.1 ≥ 70% diện tích không gian công cộng trong khu nhà ở không
phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện
vi khí hậu đảm bảo cho sinh hoạt của cư dân.
- ĐKTNVL- 01.2 ≥ 80% diện tích không gian căn hộ trong khu nhà ở không phụ
thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện vi
khí hậu đảm bảo cho sinh hoạt của cư dân.
- ĐKTNVL- 01.3 Cấm hút thuốc trong các không gian công cộng của khu ở, của
đơn nguyên ở.
3.3.9.2 Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu
(ĐKTNVL-02)
Mục đích:
Để có được điều kiện tiện nghi về vi khí hậu thì trong giai đoạn thiết kế phải vận
dụng phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu, từ đó xây dựng các chiến lược thiết kế.
Yêu cầu:
124
- Xác định biểu đồ Sinh khí hậu của địa phương xây dựng công trình
- Tiến hành phân tích và xác định thứ tự ưu tiên của các chiến lược thiết kế.
- Xác định các giải pháp thiết kế dựa trên các chiến lược thiết kế. (xem Bảng 2.2;
2.3; 2.4; 2.5)
3.3.9.3 Tiện nghi Nhiệt (ĐKTNVL-03)
Mục đích:
Đảm bảo điều kiện tiện nghi về nhiệt sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của con người,
trang phục, đặc trưng hoạt động, đặc điểm về cấu trúc xây dựng,.v.v…
Yêu cầu:
- Các diện tích chính trong các không gian công cộng (bên trong) và trong căn hộ
phải đạt tiêu chuẩn tiện nghi nhiệt như quy định trong TCXDVN 306:2004
hoặc ≥70% diện tích sử dụng chính trong các không gian chính trong công trình
(Không gian công cộng mật độ ≥ 3 người/ m2, trong căn hộ các không gian
phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ) có điều kiện tiện nghi nhiệt đảm bảo
theo chỉ số tổng hợp Kp.i. (xem Bảng 3.11.a)
3.3.9.4 Thông gió tự nhiên (ĐKTNVL-04)
Mục đích:
Thiết kế tổng thể, hình khối đơn nguyên, bố trí căn hộ trong tổng thể, bố trí không
gian bên trong căn hộ, cấu trúc hệ thống cửa, hệ thống vách, v.v…nếu thực hiện hợp lý
sẽ tạo thuận lợi cho việc TGTN bên trong công trình tốt, điều này sẽ có ý nghĩa tích
cực nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu, nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm phát
thải ô nhiễm ra môi trường.
Yêu cầu:
- ≥ 80% khối tích tổng không gian công cộng trong các đơn nguyên ở đảm bảo
yêu cầu TGTN với lưu lượng luồng không khí đáp ứng yêu cầu của TCVN
5687: 2010 (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt 1,5 m/s).
125
- ≥ 70% khối tích tổng không gian các căn hộ trong các đơn nguyên ở đảm bảo
yêu cầu TGTN với lưu lượng luồng không khí đáp ứng yêu cầu của TCVN
5687: 2010, trong đó khối tích không gian căn hộ được TGTN nhỏ nhất không
được ≤ 60% khối tích không gian của căn hộ đó (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt
1,5 m/s). (xem Bảng 3.11.b, c, d)
3.3.9.5 Chất lượng không khí trong môi trường (ĐKTNVL-05)
Mục đích:
Chất lượng không khí là yếu tố quan trọng đảm bảo cho điều kiện tiện nghi vi khí
hậu trong không gian kiến trúc, chất lượng không khí sẽ nâng cao điều kiện tiện nghi.
Yêu cầu:
- Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường
xuyên chất lượng không khí tại các không gian công cộng trong công trình. Chất
lượng không khí phải đảm bảo yêu cầu không vượt quá giới hạn tối đa cho phép
đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình. Đối với các không gian
công cộng ít có người sử dụng thì phải đảm bảo yêu cầu nồng độ khí CO2
không vượt quá giới hạn cho phép (nhà ở: 1 ml/l không khí; nhà trẻ: 0,7 ml/l
không khí).
- Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường
xuyên chất lượng không khí tại tất cả các không gian trong căn hộ đảm bảo chất
lượng không khí phải đáp ứng yêu cầu không vượt quá giới hạn tối đa cho phép
đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình.
3.3.9.6 Chiếu sáng tự nhiên (ĐKTNVL-06)
Mục đích:
Nguồn năng lượng BXMT ở Việt Nam dồi dào đáp ứng yêu cầu cho khai thác sử
dụng trong CSTN. Thiết kế CSTN hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng sử dụng
trong công trình, giảm lượng phát thải ra môi trường.
Yêu cầu:
126
- Từ ≥ 50% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích công cộng đảm bảo CSTN với
hệ số chiếu sáng trung bình trong khoảng 1,5% đến 3,5% (xem Bảng 3.11.đ)
- Từ ≥80% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích không gian trong căn hộ trong
tòa nhà đảm bảo CSTN với hệ số chiếu sáng trung bình trong khoảng 1,5% đến
3,5%
3.3.9.7 Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và
chiếu sáng nhân tạo (ĐKTNVL-07)
Mục đích:
Nguồn năng lượng đáp ứng cho nhu cầu CSTN không phải lúc nào cũng thuận
tiện khai thác, do đó trong công trình phải đồng thời thiết kế hệ thống CSNT, việc thiết
kế chiếu sáng để đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả cần kết
hợp giữa hai hệ thống nhằm đạt được hiệu qủa và sự hợp lý.
Yêu cầu:
- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai thác năng lượng BXMT cho
CSTN đối với ≥ 50% không gian công cộng.
- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai thác năng lượng BXMT cho
CSTN cho ≥ 30% không gian căn hộ. (hệ thống gương phản quang, hệ thống
tấm phản xạ, hệ thống cáp quang, .v.v…)
- ≥80% không gian được thiết kế hệ thống kỹ thuật CSNT hợp lý, có tính đến
phối hợp giữa hệ thống CSTN và CSNT.
- 100% thiết bị CSNT đạt chứng nhận tiết kiệm và có hiệu quả sử dụng năng
lượng.
- 100% không gian công cộng được thiết kế hệ thống cảm biến trong CSNT.
3.3.9.8 Âm thanh (ĐKTNVL-08)
Mục đích:
Điều kiện âm thanh yên tĩnh hay ồn ào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của
người sử dụng trong không gian công cộng khu ở hay không gian trong căn hộ.
Bảng 3.11 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Điều kiện tiện
ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ (ĐKTNVL)
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTK
Ph.
Pháp
Đ. giá
-5
-5
T
nghi vật lý”
ĐKTN
VL
01.1
-5
-5
*
ĐKTNV
L 01.2
-5
-5
*
ĐKTNV
L 01.3
0,5
0,5
0,5
*
ĐKTNV
L 02
Thiết kế trên cơ sở
phương
pháp
nghiên cứu Sinh khí
hậu.
*
0,5
(1)
0,5
(1)
0,5
(1)
1
*
ĐKTNV
L 03
Tiện nghi nhiệt
Điều kiện tiên quyết ≥ 70% diện tích không
gian công cộng trong khu
nhà ở không phụ thuộc
vào việc sử dụng hệ
thống điều hòa khí hậu
nhân tạo để tạo điều kiện
vi khí hậu đảm bảo.
≥ 80% diện tích không
gian căn hộ trong khu nhà
ở không phụ thuộc vào
việc sử dụng hệ thống
điều hòa khí hậu nhân tạo
để tạo điều kiện vi khí
hậu đảm bảo.
Cấm hút thuốc trong các
không gian công cộng
của khu ở, của đơn
nguyên ở.
Xác định biểu đồ Sinh khí
hậu của địa phương xây
dựng công trình. Phân
tích và xác định thứ tự ưu
tiên của các chiến lượt
thiết kế.
Xác định thứ tự các giải
pháp thiết kế theo trình tự
ưu tiên dựa trên các chiến
lược thiết kế, làm cơ sở
xác định các phương án
thiết kế.
Các diện tích chính trong
các không gian công cộng
(bên trong) và trong căn
hộ phải đạt tiêu chuẩn
tiện nghi nhiệt như quy
trong TCXDVN
định
1
*
(1)
1
1
1
ĐKTNV
L 04
Thông gió tự nhiên
1
(2)
1
(2)
*
1
(3)
306:2004
hoặc ≥70% diện tích sử
trong các
dụng chính
không gian chính trong
công trình (Không gian
công cộng mật độ ≥ 3
người/ m2, trong căn hộ
các không gian phòng
khách, phòng gia đình,
phòng ngủ) có điều kiện
tiện nghi nhiệt đảm bảo
theo chỉ số tổng hợp Kp.i
(xem Bảng 3.33. đ)
≥80% đến 100% khối tích
các không gian công cộng
có mật độ trung bình 3
người /m² trong các đơn
nguyên ở đảm bảo yêu
cầu thông gió tự nhiên
hình thức do áp lực khí
động (khi tốc độ gió
ngoài nhà đạt 1,5 m/s)
hoặc hình thức thông gió
tự nhiên do chênh lệch
nhiệt áp
Lưu lượng luồng không
khí do thông gió tự nhiên
đáp ứng yêu cầu của tiêu
chuẩn quốc gia (Thông
gió chủ động/cơ học
TCVN 5687:2010 Thông
gió- điều hòa, Tiêu chuẩn
thiết kế
≥70% đến 90% khối tích
tổng không gian các căn
hộ trong các đơn nguyên
ở đảm bảo yêu cầu thông
gió tự nhiên, trong đó
khối tích không gian căn
hộ được thông gió tự
nhiên nhỏ nhất không
được nhỏ hơn 60% khối
tích không gian của căn
hộ đó
Đảm bảo yêu cầu thông
gió tự nhiên hình thức do
áp lực khí động (khi tốc
*
1
0,5
ĐKTNV
L 05
Chất lượng không
khí
trong môi
trường.
*
0,5
1
(2)
(1)
độ gió ngoài nhà đạt 1,5
m/s)
(xem Bảng 3.33.e)
hoặc hình thức thông gió
tự nhiên do chênh lệch
nhiệt áp
(xem Bảng
3.33.f)
Lưu lượng luồng không
khí do thông gió tự nhiên
đáp ứng yêu cầu của tiêu
chuẩn quốc gia (Thông
gió chủ động/cơ học
TCVN 5687:2010 Thông
gió- điều hòa, Tiêuchuẩn
(xem Bảng
thiết kế
3.33.g)
Đo lường, kiểm tra, gắn
hệ thống cảm biến cảnh
báo tự động giám sát
thường xuyên chất lượng
không khí tại các không
gian công cộng
trong
công trình. Đảm bảo chất
lượng không khí phải
đảm bảo đáp ứng yêu cầu
giới hạn tối đa cho phép
đối với một số chất ô
nhiễm không khí trong
công trình. Đối với các
không gian công cộng ít
có người sử dụng thì phải
đảm bảo yêu cầu nồng độ
khí CO2 không vượt quá
giới hạn cho phép (nhà ở:
1 ml/l không khí; nhà trẻ:
0,7 ml/l không khí; )
Đo lường, kiểm tra, gắn
hệ thống cảm biến cảnh
báo tự động giám sát
thường xuyên chất lượng
không khí tại tất cả các
không gian trong căn hộ
đảm bảo chất
lượng
không khí phải đáp ứng
yêu cầu giới hạn tối đa
cho phép đối với một số
chất ô nhiễm không khí
*
0,5
1
0,5
Chiếu sáng tự nhiên
ĐKTNV
L 06
*
0,5
1
0,5
*
(1)
1
(3)
0,5
(1,5)
0,5
1
1
ĐKTNV
L 07
* °
Thiết kế hợp lý hệ
thống kỹ thuật kết
hợp giữa chiếu sáng
tự nhiên và chiếu
sáng nhân tạo.
1
1
1
*
trong công trình.
Từ ≥50% diện tích sử
dụng thuộc phần diện tích
công cộng trong tòa nhà
đảm bảo chiếu sáng tự
nhiên với hệ số chiếu
trong
trung bình
sáng
khoảng 1,5% đến 3,5%
(xem Bảng 3.33.h)
Từ ≥70% diện tích sử
dụng thuộc phần diện tích
không gian trong căn hộ
đảm bảo chiếu sáng tự
nhiên với hệ số chiếu
trong
trung bình
sáng
khoảng 1,5% đến 3,5%
(xem Bảng 3.33.h)
Tiện nghi chiếu sáng
thông thường được thể
hiện ở hai chỉ số TC &
CRI:
90% thiết bị
của hệ
thống chiếu sáng nhân tạo
có nhiệt độ màu sắc (TC)
từ 2700K (màu vàng ấm)
đến > 3000K và
90% thiết bị
của hệ
thống chiếu sáng nhân tạo
có chỉ số thể hiện khả
năng màu (CRI) > 80
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật hỗ trợ phù hợp để
khai
lượng
thác năng
BXMT cho chiếu sáng tự
nhiên cho ≥ 50% không
gian công cộng ở các vị
trí không thuận lợi. (hệ
thống gương phản quang,
hệ thống tấm phản xạ, hệ
thống cáp quang, .v.v…)
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật hỗ trợ phù hợp để
khai
lượng
thác năng
BXMT cho chiếu sáng tự
nhiên cho ≥ 30% không
gian căn hộ ở các vị trí
(hệ
không
thuận
lợi.
*
0,5
1
0,5
1
*
*
0,5
(3)
(2)
0,5
(4,5)
1
0,5
ĐKTNV
L 08
*
Âm thanh
*
0,5
(1,5)
0,5
(1)
thống gương phản quang,
hệ thống tấm phản xạ, hệ
thống cáp quang, .v.v…)
≥80% không gian được
thiết kế hệ thống kỹ thuật
(lựa chọn thiết bị, bố trí
thiết bị) chiếu sáng nhân
tạo hợp lý, có tính đến
phối hợp giữa hệ thống
chiếu sáng tự nhiên và
chiếu sáng nhân tạo.
100% thiết bị chiếu sáng
nhân tạo đạt chứng nhận
tiết kiệm và có hiệu quả
sử dụng năng lượng.
100% không gian công
cộng được thiết kế hệ
thống cảm biến
trong
chiếu sáng nhân tạo.
Xác định các giải pháp
cách âm, hút âm, tránh
lan truyền âm thanh từ
bên ngoài khu ở (hệ
thống giao thông đô thị
hoặc các khu vực công
trình lân cận khu ở) vào
không gian của khu ở,
đảm bảo giới hạn tiếng ồn
trong các khỏang
thời
gian từ 20h đến 6h trong
giới hạn cho phép
-Trong không gian căn hộ
≤ 50db
-Trong không gian công
cộng ≤ 55db
- Trong mọi khoảng thời
gian giới hạn cường độ
âm thanh trong khu ở ≤
85db
Giải pháp thiết kế cách
âm cho các khu vực công
cộng trong khối ở, cách
âm hệ thống kỹ thuật và
cách âm giữa các căn hộ
trong đơn nguyên, đảm
bảo độ ồn trong giới hạn
cho phép
*
-Trong không gian căn hộ
≤ 50db
-Trong không gian công
cộng ≤ 55db
- Trong mọi khoảng thời
gian giới hạn cường độ
âm thanh trong khu ở ≤
85db
TỔNG
CỘNG
[Nguồn: Tác giả.]
(7)
7% (12,5)
12,5% (12)
12%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
Môi trường thành phần
Nhà ở
Nhà trẻ
Nhà hành
chánh
40
30
30
50
30
20
70
20
10
Môi trường nhiệt-ẩm
Môi trường không khí
Môi trường chiếu sáng
[Nguồn: 116, tr. 154]
Bảng 3.11.b Thiết kế thông gió xuyên phòng
Lưu lượng luồng không khí (rade of airflow)
G=KAV (m³/h)
A: diện tích cửa đón gió, m²;
V: Vận tốc gió, m/s;
K: Gía trị phụ thuộc vào tỷ lệ giữa cửa đón gió và
cửa thoát gió. K được xác định theo bảng…
K
Tỷ lệ diện tích cửa đón gió / diện tích cửa thoát
gió
3150
4000
4250
4350
4400
2700
2000
1100
1:1
2:1
3:1
4:1
5:1
3:4
1:2
1:4
[Nguồn: 14, tr 193]
Bảng 3.11.a: Hệ số tỷ trọng Kp.i (%) của từng môi trường thành phần trong nhà
Lưu lượng luồng không khí (rade of airflow)
G=KA √H(Tᵢ-Tₒ) (m³/h)
A: diện tích cửa đón gió, m²;
H: Chiều cao giữa cửa đón gió và cửa thoát gió, m;
Tᵢ: Nhiệt độ trung bình của không khí trong nhà tại độ
cao H, °C;
Tₒ: Nhiệt độ của không khí trong nhà, °C;
V: Vận tốc gió, m/s;
K: Gía trị phụ thuộc vào tỷ lệ giữa cửa đón gió và
cửa thoát gió. K được xác định theo bảng sau
K
Tỷ lệ diện tích cửa đón gió / diện tích cửa thoát
gió
745
740
5
4
Bảng 3.11.c Thiết kế thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp
3
2
1
3:4
1:2
1:4
720
680
540
455
340
185
[Nguồn: 14, tr 197]
Loại công trình
Số lần (bội số n) trao đổi không khí trong nhà, (lần/h)
6
2-3
6
5-6
4
10
6*
8
Công sở
Nhà ở, phòng ngủ
Cửa hàng, siêu thị
Thư viện
Sảnh, hành lang, cầu thang, lối ra
Phòng tắm, phòng vệ sinh
Nhà để xe
Phòng máy bơm cấp thoát nước
[Nguồn: 14, tr. 305]
Bảng 3.11. đ Thiết kế chiếu sáng tự nhiên
Hệ số chiếu sáng trung bình trong mỗi diện
tích sử dụng
Ag x α x M x t x 100
DF= ─
A tổng x (1- ρ)²
DF: Hệ số chiếu sáng trung bình (%)
Ag: Di n tích cửa kí nh trong không gian (trừ diện
tích các thành phần cửa cản sáng) (m²);
α: góc bầu trời có thể nhìn thấy được từ tâm điểm
của cửa s ổ (°)
M: Hệ số bảo trì, hệ số này tính đến lớp bụi bẩn
bám trên bề mặt ngoài của kính, vị trí của công
trình, tính chất sử dụng của phòng đó và độ
nghiêng của kính.
t: Độ xuyên sáng/ Hệ số truyền sáng;
A tổng: Tổng di ện tích trong của kh ông gian
(m²);
ρ: Độ phản xạ trung bình của các mặt phẳng trong
phòng (tường, trần, sàn)
[Nguồn: 14, tr. 386]
Bảng 3.11. d Lưu lượng không khí ngoài nhà (gió tươi) cho các phòng được thông
gió cơ khí [TCVN 5687: 2010- Thông gió- Điều hòa không khí - Tiêu
chuẩn thiết kế]
127
Yêu cầu:
- Xác định các giải pháp cách âm, hút âm, tránh lan truyền âm thanh từ bên ngoài
khu ở vào không gian của khu ở và không gian các căn hộ.
- Giải pháp thiết kế cách âm cho các khu vực công cộng trong khối ở, cách âm hệ
thống kỹ thuật và cách âm giữa các căn hộ trong đơn nguyên, đảm bảo độ ồn
trong giới hạn cho phép ở từng khu vực theo quy chuẩn.
3.3.10 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN”(TKAT)
An toàn là một trong những điều kiện quan trọng mà một công trình kiến trúc cần
phải đảm bảo, việc thiết kế an toàn được đề cập trong hệ thống tiêu chí TKBV nhằm dự
phòng trước những tình huống mất an toàn trong công trình để qua đó thiết kế phòng
ngừa, hạn chế các tình huống mất an toàn cũng như xử lý khi có sự cố mất an toàn xảy
ra. (xem Bảng 3.12)
3.3.10.1 Điều kiện tiên quyết (TKAT- 01.1)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Thiết kế an toàn” nhằm mục đích nâng
cao điều kiện an toàn trong không gian ở.
Yêu cầu:
- TKAT- 01.1 Đảm bảo yêu cầu an toàn theo các tiêu chuẩn, quy phạm về nhà ở
cao tầng.
- TKAT- 01.2 Đảm bảo tuyệt đối về an toàn lao động trong quá trình thi công xây
dựng công trình.
3.3.10.2 An toàn trong không gian công cộng (TKAT-02)
Mục đích:
Đảm bảo sự an toàn trong không gian công cộng với các hoạt động của tất cả các
đối tượng cư ngụ là mục tiêu của tiêu chí này.
Yêu cầu:
128
- Trong phạm vi khu đất xây dựng công trình, thiết kế hệ thống giao thông, tránh
giao cắt giữa giao thông cơ giới và lối đi bộ.
- Các vị trí trên không gian mở có mặt nước phải đảm bảo an toàn cho trẻ em (độ
sâu, cấu tạo).
- Vật liệu, hình dáng các vật thể bố trí trong không gian mở an toàn cho các đối
tượng sử dụng (vật thể với vật liệu, kiểu dáng tránh có góc cạnh).
- Thiết kế hệ thống đảm bảo an toàn trong sinh hoạt ở các không gian công cộng
trên cao (lan can: vật liệu, kiểu dáng và chiều cao).
- Lắp đặt hệ thống cảm biến kiểm soát các chất khí độc hại (nồng độ khí CO2)
trong các không gian công cộng tập trung đông người.
- Lắp đặt hệ thống camera an ninh ở các không gian công cộng trong khu ở và
trước lối vào các căn hộ.
3.3.10.3 An toàn trong không gian căn hộ (TKAT-03)
Mục đích:
Thiết kế và xây dựng trong không gian căn hộ của nhà ở cao tầng phải đặc biệt
quan tâm đến yêu cầu an toàn với tất cả các đối tượng sống, cần loại trừ hết mọi khả
năng gây nguy hiểm, mất an toàn.
Yêu cầu:
- Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu an toàn trong sinh hoạt như hệ
thống điện, hệ thống vách kính, hệ thống lan can, hệ thống cửa.
- Thiết kế an toàn trong việc bố trí sử dụng các thiết bị điện, nước, gaz, vật liệu
bao che ngăn cách không gian.
- Thiết kế hệ thống cửa trong căn hộ đảm bảo cho người sử dụng dễ dàng mở để
thoát hiểm khi có sự cố, đồng thời dễ dàng thâm nhập từ bên ngoài để cứu người
bên trong khi có sự cố.
3.3.10.4 An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành (TKAT-04*)
Mục đích:
THIẾT KẾ AN TOÀN (TKAT)
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
-5
TKAT
01.1
Ph.
Pháp
Đ.giá
*
-5
TKAT
01.2*
Bảng 3.12 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Thiết kế An toàn”
1
toàn
TKAT
02
* °
An
trong
không gian công
cộng
0,5
*
1
0,5
* °
0,5
0,5
* °
0,5
0,5
0,5
* °
*
(0,5)
0,5
(4)
0,5
(2)
Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu an toàn
theo các tiêu chuẩn, quy
phạm về nhà ở cao tầng
Đảm bảo tuyệt đối an
tòan trong quá trình thi
công xây dựng công trình
Trong phạm vi khu đất
xây dựng công
trình,
thiết kế hệ thống giao
thông tránh giao cắt giữa
giao thông cơ giới và lối
đi bộ
Các vị trí trên không gian
mở có mặt nước phải
đảm bảo an toàn cho trẻ
em (độ sâu, cấu tạo)
Vật liệu, hình dáng các
vật thể bố trí trong không
gian mở an toàn cho các
đối tượng sử dụng (vật
thể với vật liệu, kiểu
dáng tránh có góc cạnh)
Thiết kế hệ thống đảm
bảo an toàn trong sinh
hoạt ở các không gian
công cộng trên cao (lan
can: vật liệu, kiểu dáng
và chiều cao)
Lắp đặt hệ thống cảm
biến kiểm soát các chất
khí độc hại trong các
không gian công cộng
tập trung đông người như
nồng độ khí CO2
Lắp đặt hệ thống camera
an ninh ở các không gian
công cộng trong khu ở và
trước lối vào các căn hộ.
*
2
1
trong
TKAT
03
An
toàn
không gian căn hộ
Thiết kế không gian căn
hộ đảm bảo yêu cầu an
toàn trong sinh hoạt như:
hệ thống vách kính, hệ
thống lan can, hệ thống
cửa.
2
1
* °
* °
2
(6)
2
(4)
Thiết kế an toàn trong
việc bố trí sử dụng các
thiết bị điện, nước, gaz,
vật liệu bao che ngăn
cách không gian.
Thiết kế hệ thống cửa
trong căn hộ đảm bảo
cho người sử dụng dễ
dàng mở để thoát hiểm
khi có sự cố, đồng thời
dễ dàng thâm nhập từ
bên ngoài để cứu người
bên trong khi có sự cố.
TKAT
04*
An toàn cho sự cố
trong quá trình vận
hành
TỔNG
CỘNG
* °
[Nguồn: Tác giả.]
(0,5)
0,5% (9)
9% (6)
6%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
129
Sự cố trong công trình dẫn đến mất an toàn có thể do cháy nổ, thiết kế an toàn
cho sự cố bao gồm các vấn đề cảnh báo sự cố, hệ thống tự động xử lý sự cố, hệ thống
thoát hiểm khi có sự cố, các yếu tố trên được thiết kế cho không gian công cộng và
không gian riêng tư của căn hộ. Ngoài ra các hiện tượng thời tiết đặc biệt thường xảy ra
nhanh chóng, tạo nên nguy cơ mất an toàn cực lớn và bất ngờ, do đó phòng ngừa các
sự cố này trong thiết kế nhằm mục đích nâng cao điều kiện an toàn cho người cư ngụ.
3.3.11 Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ” (KNTƯ)
Đáp ứng yêu cầu thích ứng là một yêu cầu không thể thiếu trong việc thiết kế
công trình kiến trúc đương đại, trước tiên công trình phải thích ứng với điều kiện khí
hậu khu vực, thích ứng với quá trình biến đổi với khí hậu toàn cầu và cuối cùng là công
trình thích ứng với sự biến đổi về kinh tế, công nghệ. (xem Bảng 3.13)
3.3.11.1 Điều kiện tiên quyết (KNTƯ- 01)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Khả năng thích ứng” nhằm mục đích
nâng cao khả năng vận hành công trình trong nhiều điều kiện khác nhau.
Yêu cầu:
- KNTƯ- 01.1 Giải pháp thiết kế kiến trúc từ quy hoạch tổng thể, hình khối đơn
nguyên, không gian căn hộ, hệ thống cấu trúc, hệ thống bao che ngăn cách, hệ
thống kỹ thuật phải thích ứng với điều kiện khí hậu khu vực.
3.3.11.2 Thích ứng với quá trình biến đổi khí hậu khu vực (KNTƯ-02)
Mục đích:
Thích ứng với sự biến đổi của khí hậu khu vực sẽ góp phần đảm bảo cho công
trình có khả năng vận hành hoạt động khi có sự biến đổi của khí hậu trong khu vực,
công trình cũng thích ứng với các điều kiện biến động có thể gây nên những hiện tượng
thời tiết bất lợi, đây là những yếu tố quan trọng của TKBV.
Yêu cầu:
Bảng 3.13 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Khả năng thích
ứng”
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
-5
-5
KNTƯ
01
Ph.
Pháp
Đ. giá
* °
1
1
0,5
KNTƯ
02
* °
Thích ứng với khí
hậu & quá trình
biến đổi khí hậu
khu vực
1
1
0,5
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG (KNTƯ)
* °
1
(3)
1
(3)
0,5
(1,5)
0,5
0,5
1
Điều kiện tiên quyết Giải pháp thiết kế kiến
trúc từ quy hoạch tổng
thể, hình khối đơn
nguyên, không gian căn
hộ, hệ thống cấu trúc,
hệ thống bao che ngăn
cách, hệ thống kỹ thuật
phải thích ứng với điều
kiện khí hậu khu vực.
Phương án thiết kế quy
hoạch, thiết kế tổng mặt
bằng được chứng minh
thích ứng với khí hậu
hiện tại và qúa trình
biến đổi khí hậu khu
vực được dự báo trong
tương lai.
Cơ sở nghiên cứu đề
xuất phương án thiết kế
đơn nguyên khối ở
được lý giải thích ứng
với khí hậu hiện tại và
qúa trình biến đổi khí
hậu khu vực được dự
báo trong tương lai.
Cơ sở nghiên cứu đề
xuất phương án thiết kế
mặt bằng, không gian
các căn hộ trong đơn
nguyên được
lý giải
xuất thích ứng với khí
hậu hiện tại và qúa trình
biến đổi khí hậu khu
vực được dự báo trong
tương lai.
Trong thiết kế tổng thể,
thiết kế đơn nguyên và
Thích ứng với quá
trình biến động về
* °
KNTƯ
03
* °
công nghệ, kỹ thuật
và kinh tế.
0,5
1
2
* °
(1)
(1,5)
0,5
(3,5)
thiết kế căn hộ có
phương án thiết kế dự
phòng các không gian
cho sự tích hợp về mặt
công nghệ, kỹ
thuật
trong tương lai.
Trong thiết kế tổng thể,
thiết kế đơn nguyên và
thiết kế căn hộ có
phương án thiết kế dự
phòng cho việc chuyển
đổi công năng
trong
không gian của công
trình do quá trình biến
động về kinh tế ảnh
hưởng.(có từ 1 đến 2
phương án chuyển đổi
công năng)
thay đổi công
Việc
năng trong công trình
ảnh hưởng đến không
quá 20 % tổng chi phí
xây dựng của công
trình.
TỔNG
CỘNG
* °
[Nguồn: Tác giả.]
(4)
4% (4,5)
4,5% (4)
4%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
130
- Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng được chứng minh thích
ứng với khí hậu khu vực hiện tại và dự báo cho tương lai.
- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở được lý giải
thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương hiện tại và trong tương lai.
- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ
trong đơn nguyên được lý giải xuất thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương
hiện tại và trong tương lai.
3.3.11.3 Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế
(KNTƯ-03)
Mục đích:
Khả năng thích ứng của công trình kiến trúc với sự biến động về công nghệ và
về kinh tế sẽ làm cho công trình có khả năng đáp ứng cho những yêu cầu mới, qua đó
công trình sẽ không trở nên lạc hậu, tăng khả năng khai thác hiệu quả do công trình có
khả năng chuyển đổi công năng sử dụng, tích hợp hệ thống công nghệ mới hơn nhưng
không gây lãng phí do tất cả phương án thay đổi đều đã được dự trù trước.
Yêu cầu:
- Trong tổng thể và trong thiết kế đơn nguyên có phương án thiết kế dự phòng các
không gian cho sự tích hợp về mặt công nghệ.
- Trong tổng thể và trong thiết kế đơn nguyên có từ 2-3 phương án thiết kế dự
phòng cho việc chuyển đổi công năng trong không gian của công trình do quá
trình biến động về kinh tế ảnh hưởng.
- Việc thay đổi công năng trong công trình ảnh hưởng đến không quá 20 % tổng
chi phí xây dựng của công trình.
3.3.12 Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT)
Giáo dục luôn là yếu tố quan trọng qua đó nâng cao sự hiểu biết của con người
đối với một vấn đề nào đó. Giáo dục thông qua những giá trị từ thiết kế cụ thể của bản
131
thân công trình mang tính trực quan sinh động, tính thực tiễn cao do đó khả năng
thuyết phục vì vậy sẽ đạt kết quả tốt hơn. (xem Bảng 3.14)
3.3.12.1 Điều kiện tiên quyết (GDMT-01)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Giáo dục môi trường” nhằm mục đích
hướng đến cộng đồng, phổ biến kiến thức thông qua một công trình cụ thể.
Yêu cầu:
- TKAT- 01 Đáp ứng nhu cầu tiếp cận học hỏi các giá trị thiết kế của công trình
đối với nhiều đối tượng quan tâm.
3.3.12.2 Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục (GDMT-02)
Mục đích:
Tự bản thân thiết kế là một công trình được chứng minh là TKBV thì ý nghĩa
giáo dục của công trình sẽ rất cao, cư dân sinh sống trong không gian ở đó sẽ cảm nhận
được ý nghĩa của việc hướng đến vấn đề TKBV, công trình cũng sẽ trở thành điểm
tham quan học tập về TKBV trong khu vực.
Yêu cầu:
- Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng, thiết kế không gian mở,
thiết kế mặt bằng đơn nguyên, thiết kế mặt cắt, mặt đứng công trình được chứng
minh là giải pháp TKBV.
- Phương án thiết kế không gian căn hộ được chứng minh là giải pháp TKBV
- Phương án thiết kế chứng minh được khả năng khai thác và hạn chế được các
yếu tố có lợi và không có lợi của điều kiện MTST, khí hậu khu vực.
- Phương án thiết kế kỹ thuật bao gồm chọn vật liệu, cấu tạo, bố trí hệ thống,
được chứng minh là giải pháp TKBV.
3.3.12.3 Các không gian cho hoạt động truyền thông giáo dục (GDMT-03)
Mục đích:
Bảng 3.14 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Giáo dục môi
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG (GDMT)
Ph. Pháp
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
-5
trường”
GDMT
01
1
2
1,5
* °
GDMT
02
Tự thân giải pháp
thiết kế mang tính
giáo dục
1
2
1,5
* °
* °
(2)
(4)
1
(4)
2
1,5
* °
GDMT
03
trình
Các không gian cho
hoạt động
truyền
thông giáo dục
1,5
* °
Điều kiện tiên quyết Đáp ứng nhu cầu tiếp
cận học hỏi các giá trị
thiết kế của công trình
đối với nhiều đối tượng
quan tâm
Phương án thiết kế quy
hoạch, thiết kế tổng mặt
bằng, thiết kế không
gian mở, thiết kế mặt
bằng đơn nguyên, thiết
kế mặt cắt, mặt đứng
công trình được chứng
minh là giải pháp thiết
kế bền vững.
Phương án
thiết kế
không gian căn hộ được
chứng minh là giải pháp
thiết kế bền vững.
Phương án thiết kế kỹ
thuật bao gồm chọn vật
liệu, cấu tạo, bố trí hệ
thống được chứng minh
là giải pháp thiết kế bền
vững.
Bố trí không gian thuận
lợi đáp ứng cho các
hoạt động về mặt truyền
thông giáo dục giới
thiệu công
liên
quan đến phát triển bền
vững.
Quy định về mặt quản
lý tạo điều kiện thuận
lợi cho lĩnh vực truyền
thông giáo dục các nội
dung liên quan đến phát
triển bền vững.
* °
1,5
(1,5)
1,5
(5)
1
(2,5)
Bố trí bảng biểu hướng
dẫn sử dụng, vận hành
công trình hướng đến
việc giáo dục tiết kiệm
sử dụng năng lượng,
bảo vệ môi trường sinh
thái tự nhiên cũng như
đảm bảo phát triển bền
vững.
TỔNG
CỘNG
* °
[Nguồn: Tác giả.]
(3,5)
3,5% (9,5)
9,5% (6,5)
6,5%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
132
Trong không gian tổng thể của công trình có bố trí vị trí sử dụng cho mục đích
truyền thông, giáo dục về những chủ đề liên quan đến vấn đề bảo vệ MTST cũng như
PTBV trong cộng đồng.
Yêu cầu:
- Bố trí vị trí không gian thuận lợi đáp ứng cho các hoạt động về mặt truyền
thông, hướng dẫn sử dụng, vận hành công trình hướng đến việc giáo dục tiết
kiệm sử dụng năng lượng, bảo vệ MTST tự nhiên cũng như đảm bảo PTBV.
3.3.13 Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST)
Sự sáng tạo là một yếu tố quan trọng đối với lĩnh vực thiết kế, kỹ thuật. Khuyến
khích sự sáng tạo trong thiết kế, xây dựng kiến trúc nhà ở cao tầng nhằm có được
những sáng kiến tốt hơn trong thiết kế, xây dựng qua đó góp phần nâng cao chất lượng
thiết kế xây dựng hướng đến vấn đề TKBV. (xem Bảng 3.15)
3.3.13.1 Sáng tạo trong thiết kế (ST-01)
Mục đích:
Khuyến khích giải pháp thiết kế kiến trúc có tính sáng tạo.
Yêu cầu:
Giải pháp thiết kế sáng tạo được công nhận nhằm giải quyết 13 nhóm tiêu chí
nêu trên trong hệ thống tiêu chí KTBV vận dụng cho nhà ở cao tầng.
3.3.13.2 Sáng tạo trong thi công (ST-02*)
Mục đích:
Khuyến khích phương án thi công có tính sáng tạo.
3.3.14 Nhóm tiêu chí “QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH*”
(QL*)
Quản lý từ quá trình xây dựng đến vận hành sẽ đảm bảo công trình được xây
dựng đúng quy trình đã thiết kế và đồng thời lưu trữ tài liệu, mẫu vật trong quá trình có
ý nghĩa chứng minh những công tác đã thực hiện, và sẽ là những nội dung cần thiết cho
truyền thông giáo dục, bảo trì sửa chữa trong quá trình vận hành. (xem Bảng 3.16)
SÁNG TẠO (ST)
Ph. Pháp
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
ST 01
Sáng tạo trong quá
trình thiết kế
Bảng 3.15 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Sáng tạo”
Điểm
MTST VHXH KTKT
2
(2)
2
(2)
2
(2)
Gỉai pháp thiết kế sáng
tạo được công nhận
nhằm giải quyết nội
dung 13 nhóm tiêu chí
nêu trên trong hệ thống
tiêu chí Kiến trúc bền
vững vận dụng cho nhà
ở cao tầng.
Mỗi giải pháp sáng tạo
sẽ được 0,5 điểm (Tối
đa 2 điểm)
ST 02*
Sáng tạo trong quá
trình thi công
TỔNG
CỘNG
(2)
2%
* °
[Nguồn: Tác giả.]
(2)
2% (2)
2%
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
Bảng 3.16 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Quản lý quá trình
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH (QL*)
Ph. Pháp
Ký hiệu
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
MTST VHXH KTKT
Điều kiện tiên quyết
QL 01*
QL 02* Quy trình quản lý
dự án
QL 03* Quản lý thu thập hồ
sơ tư liệu trong quá
trình thi công
QL 04* Quản lý vận hành
công trình
TỔNG
CỘNG
[Nguồn: Tác giả.]
xây dựng và vận hành”
Ghi chú:
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM:
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính
133
3.3.14.1 Điều kiện tiên quyết (QL-01*)
Mục đích:
Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Quản lý quá trình xây dựng và vận
hành” nhằm mục đích đảm bảo kế hoạch quản lý thống nhất xuyên suốt chu trình vòng
đời công trình.
3.3.14.2 Quy trình quản lý dự án (QL-02*)
Mục đích:
Quản lý dự án cần xây dựng cụ thể quy trình, kế hoạch xuyên suốt quá trình thực
hiện dự án từ giai đoạn thiết kế, xây dựng và bàn giao dự án.
3.3.14.3 Quản lý thu thập hồ sơ tư liệu trong quá trình thi công (QL-03*)
Mục đích:
Trong suốt quá trình thực hiện dự án việc lưu trữ hồ sơ, các mẫu vật liệu, chi tiết
cấu tạo mẫu phải được thu thập, phân loại, sắp xếp để phục vụ cho giai đoạn hoàn
thành hồ sơ của dự án, phục vụ cho việc trưng bày, giáo dục, truyền thông về dự án.
Quản lý vận hành công trình (QL-04*)
3.3.14.4
Mục đích:
Việc vận hành công trình là một quá trình rất dài, với nhiều đối tượng tham gia,
do đó cần có một quy trình quản lý việc vận hành công trình trong đó bao gồm các quy
trình của việc vận hành, kiểm tra, bảo quản và sửa chữa. Nhân viên kỹ thuật quản lý
vận hành công trình cần được đào tạo về chuyên môn.
3.4 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ BẰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC
BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG
3.4.1 Phương pháp tính điểm cho từng tiêu chí
Trong hệ thống tiêu chí có ba phương pháp để xác định kết quả của các tiêu chí
đạt được:
134
Sử dụng phương pháp định lượng (chỉ số hiệu suất): các tiêu chí sử dụng phương
pháp này để đánh giá kết quả đạt được bằng phương pháp tính toán, phương
pháp thống kê, phương pháp mô phỏng bằng các phần mềm.
Sử dụng phương pháp định tính (chỉ số quy tắc): Các tiêu chí sử dụng phương
pháp định tính, đó sẽ các tiêu chí mà yêu cầu của tiêu chí (hoặc hướng dẫn thực
hiện) sẽ là quy định một loạt các hành động theo trình tự thực hiện để đạt được
kết quả. [57]
Sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định tính và phương pháp định lượng:
Trong yêu cầu của tiêu chí (hoặc hướng dẫn thực hiện) sẽ quy định một loạt các
hành động theo trình tự thực hiện để đạt được kết quả, tuy nhiên trong trình tự đó
có một số vấn đề có thể sử dụng phương pháp tính toán, thống kê được vận dụng.
Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong hệ thống tiêu chí
KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (xem bảng 3.3 - 3.16)
(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng (chỉ số hiệu suất).
(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính (chỉ số quy tắc).
(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính.
3.4.2 Hệ thống tính điểm của các nhóm tiêu chí
Dựa vào các tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM, luận án đánh giá kết quả các tiêu chí theo từng hệ thống nền tảng
của PTBV: MTST, VHXH và KTKT (xem Bảng 3.17) (Xem Hình 3.1). Ở mỗi hệ
thống nền tảng, sẽ đánh giá kết quả đạt được theo thang điểm 100. Sau khi có kết quả
tổng số điểm của mỗi hệ thống nền tảng, sẽ sử dụng “Biểu đồ bền vững” để xem xét
các mức độ đạt được của phương án thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng trong khu vực.
3.4.3 Biểu đồ bền vững
Như đã phân tích tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH
và KTKT, xu hướng trong tương lai mà các chuyên gia trong lĩnh vực PTBV của thế
giới xác định là phải đạt sự hài hòa, cân bằng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV, thể
Bảng 3.17 Hệ thống tiêu chí KTBV: Điểm và tỷ lệ (%) của từng nhóm tiêu chí chính
STT
TỔNG KẾT ĐIỂM TRONG HỆ THỐNG TC KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
Tiêu chí
Điểm
VHXH KTKT
02
TKTT
01 MTST&KĐ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU
15
ĐẤT XÂY DỰNG
(15%)
15
THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG
THỂ KHÔNG GIAN
(15%)
MTST
16
(16%)
14
(14%)
7
(7%)
8
(8%)
03
TKCH
THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG
CĂN HỘ
10
(10%)
15
(15%)
10
(10%)
04
TN&VL
TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
12
(12%)
12
(12%)
3,5
(3,5%)
05
N
NƯỚC
8
(8%)
8,5
(8,5%)
3
(3%)
06
NL
NĂNG LƯỢNG
10
(10%)
10
(10%)
3,5
(3,5%0
07
CT&PTON CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô
NHIỄM
5
(5%)
4
(4%)
4,5
(4,5%)
08
KTGTTT
KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN
THỐNG
8
(8%)
5
(5%)
8
(8%)
09
ĐKTNVL
ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ
7
(7%)
12
(12%)
12,5
(12,5%)
10
TKAT
THIẾT KẾ AN TOÀN
0,5
(0,5%)
6
(6%)
9
(9%)
11
KNTƯ
KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
12
GDMT
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
4
(4%)
3,5
(3,5%)
4
(4%)
6,5
(6,5%)
4,5
(4,5%)
9,5
(9,5%)
13
ST
SÁNG TẠO
2
(2%)
2
(2%)
2
(2%)
14
QL*
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ VẬN HÀNH
TỔNG
CỘNG
0
(0%)
100
(100%)
0
(0%)
100
(100%)
0
(0%)
100
(100%)
[Nguồn: Tác giả.]
trong mối quan hệ với ba vấn đề của “Phát triển bền vững”
Hình 3.1.
Tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền
vững đối với ba hệ thống nền tảng Môi trường Sinh thái, Văn hóa- Xã hội và Kinh
tế- Kỹ thuật
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
135
hiện bằng hình ảnh ba vòng tròn bằng nhau, giao thoa nhau. Ngoài ra từ các ý kiến
chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu cho thấy tỷ trọng cũng như sự liên quan giữa ba
hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT chỉ có thể xét trong một mức
độ tương đối, bởi vì tính chất của ba hệ thống này không đồng nhất với nhau.
Với các kết quả nghiên cứu từ chương 2, luận án đề xuất “Biểu đồ bền vững”
theo mô hình tam giác, trong đó mỗi cạnh của tam giác là từng vấn đề của hệ thống nền
tảng của PTBV: MTST, VHXH và KTKT. Mỗi cạnh của tam giác thể hiện thang điểm
từ 0 điểm đến 100 điểm, các mức độ bền vững được thể hiện trong mô hình các tam
giác nhỏ có ký hiệu: A, B, C, D, E. Căn cứ vào số điểm đã đạt được của mỗi hệ thống
nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT, sẽ thể hiện kết quả điểm theo các cạnh
tương ứng vào trong “Biểu đồ bền vững”. (xem Hình 3.2)
3.4.4 Biểu tượng Hoa sen trắng
Hệ thống tiêu chí KTBV sử dụng hình tượng Hoa sen trắng làm biểu tượng tiêu
biểu cho các cấp độ chứng nhận, hoa sen là hình tượng có ý nghĩa về vấn đề văn hóa
của Việt Nam. Hoa sen trắng thể hiện sự tinh khôi, biểu tượng được thiết kế 9 cánh hoa
tượng trưng cho 9 nhánh của sông Cửu Long, 9 cánh hoa bao quanh một nhụy hoa,
nhụy hoa tượng trưng cho sự tinh túy, sự bền vững. (xem Hình 3.3)
3.4.5 Các cấp độ đánh giá
Trong “Biểu đồ bền vững” thể hiện các cấp độ đạt được của giải pháp thiết kế
kiến trúc đối với hệ thống tiêu chí KTBV, căn cứ vào điểm đạt được của mỗi hệ thống
nền tảng: MTST; VHXH; KTKT sẽ xác định được cấp độ bền vững của phương án
thiết kế. Có các cấp độ được thể hiện theo các vùng tam giác với ký hiệu: A, B, C, D,
E. Điều kiện để đạt được một cấp độ bền vững là thang điểm thực tế của ba hệ thống
nền tảng phải cùng hội tụ trong một vùng xác định của “Biểu đồ bền vững”. Trong biểu
đồ mức độ bền vững chia ra 5 vùng với các cấp độ như sau: (xem Hình 3.2); (xem
Hình 3.4); (xem Hình 3.5)
Hình 3.2
Hình 3.2
Biểu đồ bền vững:
Biểu đồ thể hiện ba vấn đề của phát triển bền vững trên ba cạnh của tam
giác, mỗi vấn đề được đánh giá theo thang điểm từ 0 điểm đến 100 điểm.
Trong biểu đồ có 5 hình tam giác đều lồng vào nhau thể hiện 5 cấp độ E, D,
C, B, A. Các vùng tam giác này được xác định theo thang điểm đánh giá từ
0 điểm đến 100 điểm tương ứng với ba vấn đề của phát triển bền vững.
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
Hình 3.3.a,b.
Biểu tượng hoa sen trắng thể hiện các cấp chứng nhận của hệ thống
tiêu chí Kiến trúc bền vững, biểu tượng được thiết kế cách điệu từ hình
tượng hoa sen trong văn hóa Việt Nam.
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
Hình 3.4
Biểu đồ Bền vững và các cấp độ chứng nhận: Hệ thống tiêu chí kiến trúc bền
vững vận dụng cho kiến trúc nhà ở cao tầng trong khu vực nghiên cứu có bốn
cấp độ chứng nhận.
Vùng E: không đạt được chứng nhận.
Vùng D: Chứng nhận HAI HOA SEN TRẮNG.
Vùng C: Chứng nhận BA HOA SEN TRẮNG..
Vùng B: Chứng nhận BỐN HOA SEN TRẮNG..
Vùng A: Chứng nhận NĂM HOA SEN TRẮNG..
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
Hình 3.5
Điều kiện của cấp độ được chứng nhận trong hệ thống tiêu chí kiến trúc bền
vững: Để đạt được cấp độ chứng nhận thì số điểm trong mỗi cạnh của ba vấn
đề thuộc phát triển bền vững phải cùng hiện diện trong vùng tam giác của cấp
độ chứng nhận.
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
136
Vùng E: Không đạt được yêu cầu của hệ thống tiêu chí KTBV, trong vùng E
điểm của các thành phần có kết quả từ 0 điểm đến < 40 điểm.
Vùng D: Chứng nhận HAI HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV
trong vùng D điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 40 điểm đến < 60 điểm.
Vùng C: Chứng nhận BA HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV,
trong vùng C điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 60 điểm đến < 80 điểm.
Vùng B: Chứng nhận BỐN HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV,
trong vùng B điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 80 điểm đến < 90 điểm.
Vùng A: Chứng nhận NĂM HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV,
trong vùng A điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 90 điểm đến 100 điểm.
3.4.6 Tính linh động của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM trong thực tiễn
Trong thực tế không phải bao giờ cũng có sự phát triển cân bằng giữa các hệ
thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT. Do đó để phản ảnh thực tế này,
hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, trong cấu trúc hệ
thống điểm, ngoài tổng số điểm của mỗi hệ thống nền tảng MTST, VHXH, và KTKT
là 100 điểm (tỷ trọng 100%) còn có thiết kế một vùng “Tỷ trọng ưu tiên của các nhóm
tiêu chí được khuyến khích trong mỗi giai đoạn” vùng này trong mỗi hệ thống nền
tảng có điểm cộng thêm tối đa là 10 điểm (tỷ trọng 10%). (Xem Hình 3.1)
Tùy theo điều kiện thực tế trong mỗi giai đoạn, nếu cơ quan ban hành hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM xét thấy một hệ thống nền
tảng nào của PTBV có sự suy giảm hơn so với hai hệ thống nền tảng còn lại, thì có thể
sử dụng sự điều chỉnh cộng thêm điểm trong những tiêu chí thành phần của hệ thống
nền tảng đó để khuyến khích, qua đó góp phần điều chỉnh tỷ trọng giữa ba hệ thống
nền tảng của PTBV cho phù hợp gần với thực tiễn hơn. (Xem Hình 3.6)
Hình 3.6.
Tính linh động trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ
thống nền tảng Môi trường Sinh thái, Văn hóa- Xã hội và Kinh tế- Kỹ thuật
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
137
3.5 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO
THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Với hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
đã được NCS đề xuất, để thuận lợi trong việc vận dụng vào thiết kế công trình kiến trúc
nhà ở cao tầng, cần có tài liệu hướng dẫn định hướng giải pháp thiết kế.
Định hướng giải pháp thiết kế được xây dựng có những mục tiêu cụ thể như sau:
Định hướng thiết kế cụ thể hóa những yêu cầu của các tiêu chí thành phần trong
từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí, việc cụ thể hóa này giúp cho người
thiết kế hiểu rõ hơn về yêu cầu cần thực hiện của tiêu chí.
Định hướng thiết kế trình bày rõ về phương pháp để đạt được mục đích của
từng tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Định hướng thiết kế trình bày một trong những cách thực hiện để đạt được yêu
cầu của các tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí.
Các cách thức thực hiện này có thể xem như một ví dụ gợi ý về cách thức thực
hiện công việc để đạt được yêu cầu của tiêu chí.
Thiết kế kiến trúc là một quá trình nghiên cứu từ việc xác định mục đích của dự
án, xây dựng các chiến lược thực hiện, xác định các giải pháp định hướng đến nghiên
cứu phương án thiết kế phù hợp với các điều kiện cụ thể qua đó đạt được mục đích.
Các KTS trong quá trình thiết kế công trình cần có những sáng tạo phù hợp với
những điều kiện cụ thể, những nội dung nghiên cứu về định hướng giải pháp thiết kế
trong luận án không đi vào quá chi tiết mà chỉ như những gợi ý của tác già nghiên cứu
đề xuất hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, qua
đó làm rõ hơn việc ứng dụng hệ thống tiêu chí vào thực tiễn, các KTS tham khảo tài
liệu này, trên cơ sở đó sẽ sáng tạo ra các phương án, giải pháp thiết kế phù hợp.
Những nghiên cứu về định hướng giải pháp thiết kế kiến trúc được NCS trình
bày trong phụ lục của luận án. (xem Phụ lục)
138
3.6 KẾT LUẬN
A. Căn cứ vào những vấn đề trọng tâm mà PTBV và KTBV trên thế giới hiện nay
hướng đến, đồng thời khi xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết
kế kiến trúc nhà ở cao tầng phải luôn xem xét trên quan điểm công trình kiến
trúc là một hệ thống. NCS đề xuất hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, với 14 nhóm tiêu chí. 14 nhóm tiêu chí này bao
trùm những nội dung chính liên quan đến toàn bộ chu trình vòng đời công trình
kiến trúc nhà ở cao tầng và các nội dung này thuộc phạm vi giải quyết của
những đối tượng tham gia vào việc thiết kế, xây dựng, quản lý vận hành công
trình. Những tiêu chí liên quan đến công tác thiết kế của các KTS được gọi là
các tiêu chí “trọng tâm”, đây là các tiêu chí để đánh giá thiết kế kiến trúc đáp
ứng theo yêu cầu của PTBV. Và đồng thời nghiên cứu cũng bước đầu đề xuất
các tiêu chí “quan trọng”, là những tiêu chí thuộc phạm vi nghiên cứu của các
lĩnh vực khác có liên quan đến thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ công trình.
Những tiêu chí “quan trọng” trong luận án chỉ dừng ở mức độ xác định tiêu chí,
xác định mục đích chứ không xác định yêu cầu, do đó các cơ sở khoa học của
những tiêu chí này sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Những tiêu
chí “quan trọng” mở ra hướng xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho
thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trở thành hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng
cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
B. Trong mỗi nhóm tiêu chí chính thuộc hệ thống tiêu chí KTBV có những tiêu chí
thành phần, nội dung những tiêu chí này sẽ liên quan đến 3 vấn đề trọng tâm của
PTBV: MTST, VHXH và KTKT, với mỗi nội dung liên quan đến 3 vấn đề trọng
tâm nêu trên, các tiêu chí thành phần sẽ đạt được một giá trị điểm số nhất định.
Tỷ lệ điểm trong tổng số được xem xét căn cứ vào vai trò của từng tiêu chí
thành phần trong toàn bộ hệ thống tiêu chí KTBV. Tổng số điểm của từng nội
dung: MTST; VHXH và KTKT là 100 điểm. Ngoài ra để phù hợp với thực tiễn
139
đôi khi không có sự cân bằng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV. Trong hệ
thống tính điểm có có thiết kế vùng “Tỷ trọng ưu tiên của các nhóm tiêu chí
được khuyến khích trong mỗi giai đoạn” qua đó có thể điều chỉnh sự cân bằng
giữa các hệ thống nền tảng của PTBV (xem Bảng 3.17); (Xem Hình 3.1).
C. NCS đề xuất “Biểu đồ bền vững” là một mô hình tam giác, trong đó mỗi cạnh
của tam giác là một trong ba vấn đề trọng tâm hình thành nên khái niệm PTBV:
MTST; VHXH và KTKT, mỗi cạnh của tam giác có thang điểm từ 1 đến 100
điểm. Trong “Biểu đồ bền vững” có các cấp độ được thể hiện theo các vùng tam
giác với ký hiệu: E, D, C, B, A, tương ứng với đó là các cấp độ đạt được của
công trình: Không đạt, chứng nhận hai HOA SEN TRẮNG, chứng nhận ba
HOA SEN TRẮNG, chứng nhận bốn HOA SENTRẮNG và chứng nhận năm
HOA SEN TRẮNG. (xem Hình 3.2) (xem Hình 3.3) (xem Hình 3.4)
D. Căn cứ vào số điểm đạt được của từng vấn đề nền tảng (Môi trường sinh thái,
Văn hóa xã hội, và Kinh tế kỹ thuật) phối hợp với “Biểu đồ bền vững”, vùng
tam giác nào trong “Biểu đồ bền vững” có sự xuất hiện đồng thời ba giá trị
điểm số thực tế sẽ cho biết cấp độ đạt được của thiết kế kiến trúc. Các mức độ
chứng nhận sẽ từ hai đến năm “HOA SEN TRẮNG” (xem Hình 3.5).
E. NCS nghiên cứu định hướng giải pháp thiết kế kiến trúc đáp ứng yêu cầu của hệ
thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
nhằm mục đích làm rõ hơn yêu cầu của từng tiêu chí thành phần, cũng như chỉ
ra một số phương pháp, cách thức thực hiện trong thực tiễn thiết kế để đạt được
mục đích của từng tiêu chí (xem Phụ lục).
F. Kết quả nghiên cứu trên chỉ mới căn cứ vào các nền tảng lý luận về mặt học
thuật, để kết quả hoàn toàn thuyết phục cần được kiểm chứng thông qua đối
chiếu với các dự án thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, từ đó có những điều
chỉnh hệ thống tiêu chí cho phù hợp với thực tiễn.
STT
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
STTN
VHXH
KTKT
NHÓM
TIÊU
CHÍ
1 MÔI
Điều kiện tiên
quyết
MTST
&KĐ
01
TRƯỜNG
SINH
THÁI &
KHU
ĐẤT XÂY
DỰNG
(MTST&
KĐ)
MTST
&KĐ
02
Xây dựng công
trình trên khu
đất đã từng bị ô
nhiễm
X
Đất trồng trọt có
những đặc trưng
riêng, nếu mất
đi sẽ không thể
phục hồi hay tái
tạo được
X
Khôi phục một
phần HST,
không xây dựng
trên những khu
đất còn nguyên
HST
X
Sử dụng công
nghệ xây dựng
phù hợp, ảnh
hưởng đến
điều kiện kinh
tế
MTST
&KĐ
03
Xây dựng công
trình trên khu
đất đã từng bị
phá hủy về cấu
trúc và cảnh
quan sinh thái
X
Khôi phục một
phần HST,
không xây dựng
trên những khu
đất còn nguyên
HST
X
Sử dụng công
nghệ xây dựng
phù hợp, ảnh
hưởng đến
điều kiện kinh
tế
MTST
&KĐ
04
X
Hạn chế phát
triển công
trình tại các
khu vực khác,
bảo vệ được hệ
sinh thái
chung
X
Tránh những
tác động xấu
do khu đất bị
phá hủy cấu
trúc ảnh hưởng
đến không
gian môi
trường sống
của con người.
X
Nâng cao ý
thức bảo vệ
gìn giữ môi
trường sinh
thái
Xây dựng công
trình trên khu
đất đã từng xây
dựng công trình
(kiến trúc hoặc
không phải kiến
trúc)
X
Khi chọn khu
đất xd sẽ ảnh
hưởng đến chi
phí đầu tư nền
móng, giải
pháp xử lý kỹ
thuật, giá trị
kinh tế lâu dài
X
ảnh hưởng đến
môi
trường sinh thái
tự nhiên, hạn
chế phát triển
công trình tại
các khu vực
khác, bảo vệ
được hệ sinh
thái chung
Bảng 3.2 Quan hệ giữa hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng với ba hệ thống nền tảng của Phát triển bền vững
MTST
&KĐ
05
X
Các kết nối
cộng đồng
hoàn chỉnh
X
Tiết kiệm chi
phí cho giao
thông, môi
trường, n âng
cao điều kiện
vi khí hậu
X
Gía trị sinh thái,
cảnh quan của
tổng thể khu quy
hoạch được đầu
tư quy hoạch
hoàn chỉnh, môi
trường sinh thái
được giữ gìn
MTST
&KĐ
06
Khu đất xây
dựng thuộc
phạm vi quy
hoạch tổng thể
một khu đô thị
hoặc khu vực
xây dựng hướng
đến các vấn đề
phát triển bền
vững
Thiết kế nâng
cao giá trị đặc
trưng về mặt
môi trường sinh
thái địa phương,
gia tăng tính đa
dạng sinh học
địa hình, cảnh
quan của HST
trong khu đất
xây dựng
X
Nâng cao giá
trị kinh tế khi
giữ được sự đa
dạng và nâng
cao giá trị của
cảnh quan
Gía trị đặc
trưng về điều
kiện sinh thái
tự nhiên sẽ tạo
ra sự khác biệt,
giá trị kinh tế
có được từ sự
khác biệt này
X
Khả năng tăng
tính đa dạng
sinh học, giảm
hiệu ứng đảo
nhiệt cho đô thị,
nâng cao khả
năng phục hồi
cho HST, Đặc
trưng về địa
hình cảnh quan
tạo nên sự thuận
lợi cho phát
triển các giống
loài của quần xã
MTST
&KĐ
07
X
Không gian đặc
trưng của HST
là nền tảng căn
bản của những
giá trị văn hóa
khu vực.
X
Mỗi khu đất có
những giá trị
về tự nhiên,
văn hóa riêng
biệt, các giá trị
hóa có cơ sở
hình thành từ
điều kiện tự
nhiên Đặc thù
của địa hình,
cảnh quan sẽ
tác động ảnh
hưởng đến yếu
tố văn hóa xã
hội của cư dân
X
Giữ gìn được
các giá trị lịch
sử,văn hóa,
nghệ thuật của
tiền nhân để
lại.
MTST
&KĐ
08
Thiết kế chú
trọng giá trị lịch
sử, giá trị nghệ
thuật (công
trình) ở vị trí
khu đất xây
dựng và vùng
không gian xung
quanh
Mật độ xây
dựng công trình
trong khu đất
xây dựng
X
Mật độ XD thấp
sẽ hạn chế tác
động đến môi
trường sinh thái
tự nhiên, HST
X
Mật độ xây
dựng thấp nếu
kết hợp với hệ
số sử dụng đất
cao sẽ vẫn đảm
X
Còn nhiều
không gian
cho hoạt động
của cá nhân,
cộng đồng.
Thuận lợi cho
được bảo vệ duy
trì và phát triển.
bảo yếu tố
kinh tế.
MTST
&KĐ
09
Hoàn thiện các
bề mặt trong
diện tích không
xây dựng công
trình
X
Xử lý không
gian tốt sẽ
giảm hiện
tượng đảo
nhiệt, ảnh
hưởng đến quá
trình làm mát,
liên quan đến
kinh tế
sự tương tác
với tự nhiên &
với chính con
người trong xã
hội
X
Không gian xử
lý tốt sẽ thu
hút và tạo đk
cho hoạt động
của cá nhân và
cộng đồng
tương tác với
tự nhiên và
với chinh con
người tr xã hội
MTST
&KĐ
10
Xây dựng công
trình trong phạm
vi khu vực đã
phát triển đô thị
X
Xử lý không
gian tốt sẽ giúp
giữ gìn HST
trong khu vực,
phát triển hệ
thống thực vật
phong phú,
nước sẽ thấm dễ
dàng vào đất
X
Hạn chế phát
triển công trình
tại các khu vực
chưa xây dựng,
bảo vệ được
HST chung.
MTST
&KĐ
11*
Các công trình
công cộng tiện
ích trong bán
kính 400 m
X
Môi trường
được bảo vệ do
ít sử dụng
phương tiện
giao thông cơ
giới (năng lượng
& phát thải)
X
Cộng đồng
dân cư với quy
mô hợp lý tạo
được sức sống,
đảm bảo cung
cấp đủ các
dịch vụ cần
thiết.
X
Thuận lợi cho
các sinh hoạt,
tín ngưỡng của
cư dân, việc đi
bộ tốt cho sức
khẻo, tăng tính
năng động của
con người.
MTST
&KĐ
12*
Tiếp cận với hệ
thống giao
thông công cộng
trong bán kính
400m
X
Môi trường
được bảo vệ do
ít sử dụng
phương tiện
giao thông cá
nhân (năng
lượng & phát
X
Thuận lợi cho
các sinh hoạt
của cư dân,
việc đi bộ tốt
cho sức khẻo,
tăng tính năng
động của con
X
Mật độ xây
dựng cao sẽ
tăng hiệu quả
đầu tư chung,
khai thác hiệu
quả hệ thống
kỹ thuật hạ
tầng đô thị
X
Ít sử dụng hệ
thống giao
thông cơ giới
sẽ tiết kiệm
nhiên liệu
trong vận
chuyển, chi phí
xử lý ô nhiễm
môi trường.
X
Ít sử dụng
phương tiện
giao thông cá
nhân (cơ giới)
sẽ tiết kiệm
nhiên liệu
trong vận
thải)
người.
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
chuyển, chi phí
xử lý ô nhiễm
môi trường.
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
2
Điều kiện tiên
quyết
TK
ĐN&T
T 01
X
Hệ thống giao
thông cơ giới
hợp lý sẽ đảm
bảo an toàn
cho khu ở
NHÓM
TIÊU
CHÍ
THIẾT
KẾ ĐƠN
NGUYÊN
&TỔNG
THỂ
(TK
ĐN&TT)
TK
ĐN&T
T 02
Tổ chức không
gian trong tổng
thể công trình
hoặc nhóm công
trình
X
Hệ thống giao
thông cơ giới
vừa đúng mức
độ sử dụng sẽ ít
tác động đến
môi trường
X
Phân khu tổ
chức hợp lý sẽ
góp phần phát
triển giữ gìn
cảnh quan
thiên nhiên
X
Phân khu tổ
chức hợp lý sẽ
góp phần tạo
thuận lợi cho
hoạt động
cộng đồng
TK
ĐN&T
T 03
X
Không gian mở
góp phần giữ
gìn HST của địa
phương
Thiết kế không
gian mở & cảnh
quan trong tổng
thể công trình
hoặc nhóm công
trình. TK
TK
ĐN&T
T 04
Hình dạng, tỷ lệ
của hình khối và
phương hướng
công trình tối
ưu.
X
Phong cách
thiết kế làm
nên giá trị đặc
trưng văn hóa
của địa
phương
X
Hình thức kiến
trúc bản địa
tạo nên đặc
trưng văn hóa,
ảnh hưởng đến
các công trình
lân cận trong
khu vực
X
Phân khu tổ
chức hợp lý sẽ
ảnh hưởng đến
thông gió,
chiếu nắng,
…tiết kiệm
hợp lý
X
Giá trị đặc
trưng văn hóa
của địa
phương tạo
nên giá trị kinh
tế
X
Hình dạng
khối ảnh
hưởng đến khả
năng tăng hoặc
giảm hiệu ứng
đảo nhiệt do
đó sẽ phái tốn
hoặc tiết kiệm
năng lượng để
làm mát không
khí
X
X
X
Hình dạng khối
có tác động đến
lưu chuyển
không khí, tăng
hoặc giảm hiệu
ứng đảo nhiệt,
ảnh hưởng đến
môi trường vi
khí hậu bên
trong và ngoài
công trình.
X
Thiết kế hệ
TK
ĐN&T
T 05
An toàn cho
người sử dụng
khi có sự cố
thống kỹ thuật
theo phương
đứng, phương
ngang trong
hình khối của
đơn nguyên
Bố trí hệ thống
hợp lý góp phần
tiết kiệm năng
lượng trong
công trình, tiết
kiệm nguồn tài
nguyên cho
năng lượng
Bố trí tổng thể
tối ưu cho các
căn hộ
TK
ĐN&T
T 06
X
Các không
gian, tầm nhìn,
ánh sáng hợp
lý sẽ ảnh
hưởng đến tâm
lý của người
sử dụng
X
Thuận lợi trong
lưu chuyển
không khí, ánh
sáng đến các
không gian,
không sử dụng
nguồn tài
nguyên cho
thông thoáng
chiếu sáng
Tiết kiệm năng
lượng: chi phí
năng lượng làm
mát các bề mặt
công trình, các
không gian bên
trong , vận hành
hệ thống kỹ
thuật như thang
thoát hiểm hiệu
quả
X
phân khu tổ
chức hợp lý sẽ
khai thác hiệu
quả và hợp lý
cho thông gió,
chiếu nắng,
…từ đó tiết
kiệm chi phí
cho năng
lượng
Thiết kế không
gian tâm linh
trong tổng thể
TK
ĐN&T
T 07
TK
ĐN&T
T 08
X
Sử dụng năng
lượng sạch sẽ
ảnh hưởng đến
môi trường
Bố trí hệ thống
dịch vụ tiện ích
thuận lợi cho
việc sử dụng
năng lượng sạch
trong giao thông
X
Sự an lành về
mặt tâm lý,
con người biết
ơn những giá
trị của tiền
nhân, có lòng
nhân từ yêu
thương nhau
X
Khuyến khích
, ưu tiên cho
việc sử dụng
các phương
tiện sạch
TK
ĐN&T
T 09*
X
Tiết kiệm đất
xây dựng
X
Hệ thống kỹ
thuật hợp lý,
tiết kiệm chi
phí so với năng
lượng truyền
th ống.
X
Tăng hiệu quả
đầu tư
Chia sẽ các tiện
ích công cộng
giữa các công
trình lân cận
X
Chia sẽ trong
cộng đồng, ý
thức tiết kiệm
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
3
Điều kiện tiên
quyết
TKCH
01
TKCH
02
Tổ chức không
gian đệm giữa
giao thông công
cộng và căn hộ
NHÓM
TIÊU
CHÍ
THIẾT
KẾ
KHÔNG
GIAN
TRONG
CĂN HỘ
(TKCH)
X
Tiết kiệm năng
lượng do sử
dụng được
nguồn năng
lượng từ tự
nhiên
TKCH
03
Tổ chức không
gian chức năng
trong căn hộ
hợp lý
X
Tiết kiệm năng
lượng do sử
dụng được
nguồn năng
lượng từ tự
nhiên
Tầm nhìn từ
trong căn hộ
TKCH
04
X
Gía trị kinh tế
tăng
X
Thuận lợi giao
tiếp nhưng
đảm bảo sự
riêng tư cho
các khu vực
khác trong
không gian ở
X
Mức độ gắn
bó, quản lý
giữa các thành
viên trong gia
phù hợp với
văn hóa, tâm
lý.
X
Ảnh hưởng
đến tâm lý sử
dụng
TKCH
05
Tính linh động
của các không
gian
X
Không gian
linh động tiết
kiệm vật liệu
X
Thuận lợi cho
lưu chuyển
không khí, ánh
sáng, sẽ giữ gìn
được môi
trường, tài
nguyên
X
Thuận lợi cho
lưu chuyển
không khí, ánh
sáng, sẽ giữ gìn
được môi
trường, tài
nguyên
X
Ít sử dụng năng
lượng, ít tác
động đến môi
trường
X
Vật liệu xây
dựng hợp lý, ít
tác động đến
môi trường
Không gian mở
trong căn hộ
TKCH
06
X
Tiết kiệm năng
lượng
X
Sử dụng đa
năng cho
nhiều hoạt
động, tâm lý
sử dụng
X
Ảnh hưởng
đến tâm lý sử
dụng
TKCH
07*
Hệ thống kỹ
thuật thuận lợi
trong sử dụng,
X
Thuận lợi trong
lưu chuyển
không khí, ánh
sáng
X
Hợp lý sẽ ít ảnh
hưởng đến môi
X
Bố trí hợp lý
sẽ ảnh hưởng
X
Hệ thống kỹ
thuật hợp lý sẽ
bảo trì, sửa chữa
trường, nguồn
vật tư
đến tâm lý
người sử dụng
ảnh hưởng đến
kinh tế
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
NHÓM
TIÊU
CHÍ
4
Điều kiện tiên
quyết
Vật liệu địa
phương
TN&V
L 01
TN&V
L 02
X
Sử dụng tiềm
lực của địa
phương từ tài
nguyên đến
nhân lực
TÀI
NGUYÊN
& VẬT
LIỆU
XÂY
DỰNG
(TN&VL)
X
Hạn chế việc
vận chuyển dài
từ nguồn
nguyên liệu đến
nơi sản xuất và
nơi tiêu thụ
TN&V
L 03
X
Vật liệu địa
phương, vật
liệu tái chế,
công nghệ đơn
giản ít tốn
năng lượng
chế tạo,tiết
kiệm chi phí
vận chuyển
X
Hiệu quả kinh
tế
X
Ít khai thác
nguồn tài
nguyên mới
TN&V
L 04
X
Có đảm bảo
PTBV cho
vùng sản xuất
X
Tâm lý
Vật liệu, cấu
kiện có khả
năng tái sử
dụng.
Vật liệu ít nhu
cầu bảo dưỡng,
sửa chữa trong
quá trình sử
dụng
X
Tiết kiệm chi
phí bảo dưỡng,
sửa chữa trong
quá trình sử
dụng
TN&V
L 05
Vật liệu an toàn,
thân thiện với
con người
TN&V
L 06
X
Tiết kiệm chi
phí khai thác,
chế tạo vật liệu
X
An toàn với
con người
trong không
gian sống do
thường xuyên
tiếp cận vói
vật liệu.
Vật liệu tạo
cảm xúc, sinh
động làm cho
không gian có
sức thu hút
X
Có đảm bảo
PTBV cho
vùng nguyên
liệu
Sử dụng vật liệu
xây dựng tái tạo
nhanh, sau quá
trình sử dụng
hài hòa vào chu
X
Bảo vệ nguồn
tài nguyên sinh
thái của môi
trường tự nhiên,
trình sinh thái.
TN&V
L 07*
Vật liệu thân
thiện với môi
trường tự nhiên
TN&V
L 08*
bảo vệ môi
trường sống cho
các loài trong
HST
X
Vật liệu có thân
thiện với môi
trường
hay không-
nhiệt, độ ẩm,
hút thấm nước,
bay hơi…thân
thiện với các
sinh thực vật, có
sử dụng vật liệu
tái chế không
X
Sử dụng hết
tiềm năng của
vật liệu, cấu
kiện đã có
TN&V
L 09*
X
Sử dụng hết
tiềm năng của
vật liệu, cấu
kiện đã có
Sử dụng vật
liệu, cấu kiện
của công trình
cũ ngay tại khu
đất xây dựng
vào công trình
mới
Sử dụng vật
liệu, cấu kiện
của công trình
cũ từ nơi khác
vào công trình
mới
TN&V
L 10*
X
Tiết kiệm chi
phí xây dựng,
khả năng kết
nối giữa cũ và
mới (kỹ thuật)
X
Tiết kiệm chi
phí xây dựng,
khả năng kết
nối giữa cũ và
mới (kỹ thuật)
X
Tiết kiệm chi
phí xây dựng.
X
Ý thức tiết
kiệm
Sử dụng vật liệu
tái chế (phát
sinh trong quá
trình xây dựng
công trình)
Sử dụng vật liệu
tái chế
TN&V
L 11*
X
Tiết kiệm chi
phí xây dựng.
X
bảo vệ nguồn
tài nguyên cho
các thế hệ sau.
X
Sử dụng tối đa
vật li ệu đã được
sản xuất, hạn
chế sử dụng vật
liệu khác giúp
bảo vệ tài
nguyên, môi
trường
X
Hạn chế sử dụng
vật liệu mới
khai thác từ
nguồn tài
nguyên của môi
trường
TN&V
L 12*
Vật liệu tiêu tốn
ít nguồn tài
nguyên và năng
lượng
X
Kỹ thuật chế
tạo, hiệu quả
kinh tế.
X
Có đảm bảo
PTBV cho
vùng nguyên
liệu, vùng sản
xuất
X
Mức độ ảnh
hưởng đến Sinh
thái, môi trường
từ giai đoạn khai
thác, chế tạo đến
phát thải.
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
5
N 01
NHÓM
TIÊU
CHÍ
NƯỚC
(N)
N 02
X
Tâm lý tiết
kiệm nước
sạch
Điều kiện tiên
quyết
Hệ thống khai
thác sử dụng
nguồn nước từ
tự nhiên
X
Giảm chi phí
cho sử dụng
nước, kỹ thuật
đơn giản
N 03
Giữ gìn bảo vệ
nguồn nước cho
tự nhiên
X
Tâm lý tiết
kiệm nước
sạch
X
Khai thác, xử lý
đơn giản không
làm ảnh hưởng
đến chất lượng
nước
X
Bảo vệ sự vận
hành của chu
trình nước trong
tự nhiên
N 04* X
Giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên nước
trong tự nhiên
X
Tâm lý tiết
kiệm nước
sạch
N 05* X
Giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên nước
trong tự nhiên
N 06* X
Thiết bị sử dụng
nước tiết kiệm
được chứng
nhận
Thiết kế phân
tách chất lượng
nước sau quá
trình sử dụng từ
nguồn
Tái tạo nước đã
qua sử dụng
Giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên nước
trong tự nhiên
N 07* X
Giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên nước
trong tự nhiên
N 08* X
Công nghệ của
hệ thống xử lý,
tái chế nước đã
qua sử dụng
Hệ thống kiểm
soát, quản lý
việc sử dụng
nước
Giữ gìn, bảo vệ
tài nguyên nước
trong tự nhiên
X
Giảm chi phí
cho xử lý
nước, kỹ thuật
đơn giản
X
Giảm chi phí
cho sử dụng
nước.
X
Giảm chi phí
cho xử lý
nước, kỹ thuật
đơn giản
X
Giảm chi phí
cho sử dụng
nước sạch
X
Giảm chi phí
cho xử lý
nước.
X
Giảm chi phí
cho sử dụng
nước sạch, xử
lý nước đã
qua sử dụng.
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
6
NL 01
NL 02 X
NHÓM
TIÊU
CHÍ
NĂNG
LƯỢNG
(NL)
Điều kiện tiên
quyết
Thiết kế thụ
động
X
Tiết kiệm chi
phí năng lượng
trong vận hành
X
Điều kiện vi
khí hậu tạo
môi trường
sống dễ chịu
cho hoạt động
của con người
NL
03*
Tổng mức tiêu
thụ năng lượng
của công trình
X
Tiết kiệm chi
phí năng lượng
trong vận
hành, xử lý
phát thải
NL
04*
Công trình khai
thác tạo ra
nguồn năng
lượng sạch
X
Gía trị kinh tế
xét ở yếu tố
môi trường sẽ
rất có ý nghĩa,
điều kiện kỹ
thuật yêu cầu
tiên tiến
NL
05*
Công trình sử
dụng nguồn
năng lượng sạch
từ bên ngoài
cung cấp
X
Gía trị kinh tế
xét ở yếu tố
môi trường sẽ
rất có ý nghĩa,
điều kiện kỹ
thuật yêu cầu
tiên tiến
NL
06*
Bản thân công
trình đã khai
thác yếu tố có
lợi và hạn chế
yếu tố không
thuận lợi từ môi
trưng khí hậu.
X
Ít tiêu thụ năng
lượng sẽ bảo vệ
nguồn tài
nguyên, môi
trường và ít phát
thải gây tổn hại
đến môi trường
sinh thái
X
Bản thân công
trình đã khai
thác yếu tố có
lợi từ môi trưng
khí hậu, hạn chế
sử dụng nguồn
tài nguyên từ tự
nhiên
X
Bản thân công
trình sử dụng
nguồn năng
lượng sạch từ
môi trưng khí
hậu, hạn chế sử
dụng nguồn tài
nguyên từ tự
nhiên
X
Sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguồn
tài nguyên tạo ra
năng lượng
Thiết kế hệ
thống kỹ thuật
lưu chuyển, làm
mát không khí
bên trong công
trình sử dụng
X
Nâng cao điều
kiện vi khí hậu
cho các căn
hộ, không gian
ở các vị trí
X
Tiết kiệm chi
phí cho nhu
cầu năng
lượng, thiết kế
hệ thống kỹ
thuật hợp lý
không thuận
lợi
năng lượng
thấp.
Hệ thống điều
hòa không khí
NL
07*
X
Sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguồn
tài nguyên tạo ra
năng lượng
NL
08*
Hệ thống năng
lượng cho nước
nóng
X
Tiết kiệm chi
phí cho nhu
cầu năng
lượng, thiết kế
lựa chọn hệ
thống kỹ thuật
hợp lý
X
Tiết kiệm chi
phí cho nhu
cầu năng
lượng, thiết kế
lựa chọn hệ
thống kỹ thuật
hợp lý
Hệ thống chiếu
sáng
NL
09*
X
Tiết kiệm chi
phí cho nhu
cầu năng
lượng, thiết kế
lựa chọn hệ
thống kỹ thuật
hợp lý
Thiết bị động
lực
NL
10*
X
Sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguồn
tài nguyên tạo ra
năng lượng,
khai thác trực
tiếp nguồn năng
lượng từ tự
nhiên
X
Sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguồn
tài nguyên tạo ra
năng lượng,
khai thác trực
tiếp nguồn năng
lượng từ tự
nhiên
X
Sử dụng hợp lý
tiết kiệm nguồn
tài nguyên tạo ra
năng lượng
Hệ thống quản
lý năng lượng
NL
11*
X
Tiết kiệm chi
phí cho nhu
cầu năng
lượng, thiết kế
lựa chọn hệ
thống kỹ thuật
hợp lý
X
Thiết kế lựa
chọn hệ thống
kỹ thuật hợp lý
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
7
Điều kiện tiên
quyết
NHÓM
TIÊU
CHÍ
CHẤT
THẢI &
PHÁT
THẢI Ô
Phân loại chất
CT&P
TON
01
CT&P X
X
X
thải ngay tại
nguồn
TON
02
Bảo vệ môi
trường sinh thái
tự nhiên.
NHIỄM
(CT&PT
ON)
Thiết kế
phương án
phân loại chất
thải ngay tại
nguồn hợp lý
CT&P
TON
03*
Kiểm soát chất
thải & phát thải
trong quá trình
xây dựng
X
Bảo vệ môi
trường sinh thái
tự nhiên.
X
Thiết kế lựa
chọn phương
án, hệ thống
ngăn ngừa ô
nhiễm, kỹ
thuật hợp lý
CT&P
TON
04*
Kiểm soát chất
thải & phát thải
trong quá trình
vận hành
X
Bảo vệ môi
trường sinh thái
tự nhiên
Bảo vệ môi
trường làm
việc, sống của
con người,
nâng cao ý
thức của cộng
đồng
X
Bảo vệ môi
trường làm
việc, sống của
con người,
nâng cao ý
thức của cộng
đồng
X
Bảo vệ môi
trường sống
của con người,
nâng cao ý
thức của cộng
đồng
X
Thiết kế lựa
chọn phương
án kiểm soát
phát thải, hệ
thống ngăn
ngừa ô nhiễm,
kỹ thuật hợp lý
CT&P
TON
05*
Kiểm soát chất
thải & phát thải
trong quá trình
tháo dỡ
X
Bảo vệ môi
trường sinh thái
tự nhiên
X
Bảo vệ môi
trường làm
việc, sống của
con người,
nâng cao ý
thức của cộng
đồng
CT&P
TON
06*
Hệ thống xử lý
ô nhiễm, phát
thải bằng công
nghệ sạch
X
Giữ gìn nguồn
tài nguyên trong
tự nhiên, bảo vệ
môi trường sinh
thái tự nhiên
X
Thiết kế lựa
chọn hệ thống
ngăn ngừa ô
nhiễm, kỹ
thuật hợp lý
nhưng đơn
giản, tiết kiệm
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
NHÓM
TIÊU
CHÍ
8
Điều kiện tiên
quyết
Gía trị cộng
đồng hài hòa
KTGT
TT 01
KTGT
TT 02
KẾ
THỪA
GIÁ TRỊ
TRUYỀN
THỐNG
X
Tôn trọng giữ
gìn các giá trị
X
Giải pháp thiết
kế kiến trúc
xử lý hài hòa
(KTGTT
T)
KTGT
TT 03
X
Giải pháp thiết
kế kiến trúc
xử lý hài hòa
Không gian căn
hộ phù hợp với
tập quán văn
hóa tốt
X
Con người và tự
nhiên luôn được
kết nối
KTGT
TT 04
Kế thừa kinh
nghiệm ứng xử
với môi trường
sinh thái, khí
hậu địa phương
X
Kinh nghiệm
ứng xử với môi
trường sinh thái
tự nhiên
X
Giải pháp kỹ
thuật ứng dụng
phù hợp với
điều kiện tự
nhiên, xã hội
văn hóa từ
truyền thống,
không gian
tạo nên sự liên
kết trong cộng
đồng
X
Phù hợp với
văn hóa, tập
quán tín
ngưỡng của cư
dân
X
Kế thừa các
giá trị từ
truyền thống
tạo nên được
bản sắc đặc
trưng
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
NHÓM
TIÊU
CHÍ
9
ĐKTN
VL 01
ĐKTN
VL 02
Điều kiện tiên
quyết
Thiết kế trên cơ
sở phương pháp
Sinh khí hậu
ĐIỀU
KIỆN
TIỆN
NGHI
VẬT LÝ
(ĐKTNV
L)
X
Lựa chọn được
trình tự các
chiến lược ưu
tiên, tiết kiệm
chi phí đầu tư
Tiện nghi nhiệt ĐKTN
VL 03
X
Thiết kế
phương án hợp
lý, tiết kiệm
chi phí năng
lượng trong
quá trình v ận
hành.
X
Nâng cao được
điều kiện tiện
nghi vi khí hậu
trong môi
trường sống
của con người,
tạo nên sự
thoải mái
X
Nâng cao được
điều kiện tiện
nghi vi khí hậu
trong môi
trường sống
của con người,
tạo nên sự
thoải mái
X
Lấy điều kiện
môi trường sinh
thái làm cơ sở
để thiết kế, qua
đó bảo vệ môi
trường sinh thái
tự nhiên, nguồn
tài nguyên.
X
Khai thác được
điều kiện thuận
lợi từ môi
trường sinh thái
tự nhiên, bảo vệ
nguồn tài
nguyên thiên
nhiên, hạn chế
phát thải tác
động xấu đến
môi trường.
X
Khai thác được
Thông gió tự
nhiên
ĐKTN
VL 04
X
Nâng cao được
X
Thiết kế
phương án hợp
lý, tiết kiệm
chi phí năng
lượng trong
quá trình v ận
hành.
điều kiện tiện
nghi vi khí hậu
trong môi
trường sống
của con người,
tạo nên sự
thoải mái
điều kiện thuận
lợi từ môi
trường sinh thái
tự nhiên, bảo vệ
nguồn tài
nguyên thiên
nhiên, hạn chế
phát thải tác
động xấu đến
môi trường.
ĐKTN
VL 05
Chất lượng
không khí trong
môi trường
X
Thiết kế
phương án hợp
lý, tiết kiệm
chi phí năng
lượng trong
quá trình v ận
hành.
Chiếu sáng tự
nhiên
ĐKTN
VL 06
X
Nâng cao được
điều kiện tiện
nghi vi khí hậu
trong môi
trường sống
của con người,
tạo nên sự
thoải mái
X
Nâng cao được
điều kiện tiện
nghi vật lý
trong môi
trường sống
của con người
X
Tiết kiệm chi
phí cho chiếu
sáng, thiết kế
hệ thống kỹ
thuật chiếu
sáng tự nhiên
hợp lý
ĐKTN
VL 07
X
Nâng cao được
điều kiện tiện
nghi vật lý
trong môi
trường sống
của con người
Thiết kế hợp lý
hệ thống kỹ
thuật kết hợp
giữa chiếu sáng
tự nhiên và
chiếu sáng nhân
tạo
X
Tiết kiệm chi
phí cho chiếu
sáng, thiết kế
hệ thống kỹ
thuật chiếu
sáng tự nhiên
hợp lý
Âm thanh
ĐKTN
VL 08
X
Tiết kiệm nguồn
tài nguyên từ
môi trường cho
năng lượng
dùng trong
chiếu sáng nhân
tạo, khai thác
các điều kiện
thuận lợi từ
BXMT
X
Tiết kiệm nguồn
tài nguyên từ
môi trường cho
năng lượng
dùng trong
chiếu sáng nhân
tạo, khai thác
các điều kiện
thuận lợi từ
BXMT
X
Âm thanh hợp
lý không ảnh
hưởng đến sự
hoạt động của
các loài sinh vật
X
Âm thanh hợp
lý không ảnh
hưởng đến tâm
lý, sức khỏe
của người
X
Xử lý kỹ thuật
ngăn chặn lan
truyền âm
trong không
gian bên ngoài,
trong môi
trường sinh thái
sống trong
không gian
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
cách âm trong
không gian
công trình
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
10
TKAT
01
TKAT
02
NHÓM
TIÊU
CHÍ
THIẾT
KẾ AN
TOÀN
(TKAT)
Điều kiện tiên
quyết
An toàn trong
không gian công
cộng
X
Phương án
thiết kế phù
hợp
X
An toàn cho các
loài sinh vật
trong môi
trường sinh thái
tự nhiên
TKAT
03
An toàn trong
không gian căn
hộ
X
Phương án
thiết kế kỹ
thuật phù hợp
TKAT
04*
An toàn cho sự
cố trong quá
trình vận hành
X
Phương án
thiết kế kỹ
thuật phù hợp
có dự trù cho
tất cả các tình
huống có thể
xảy đến
X
An toàn cho
con người
trong không
gian công
cộng
X
An toàn cho
con người
trong không
gian căn hộ
X
An toàn cho
con người
trong không
gian công
cộng, không
gian căn hộ
thoát hiểm,
giải cứu khi có
sự cố
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
NHÓM
TIÊU
CHÍ
11 KHẢ
KNTƯ
01
KNTƯ
02
NĂNG
THÍCH
ỨNG
(KNTƯ)
Điều kiện tiên
quyết
Thích ứng với
khí hậu & quá
trình biến đổi
khí hậu khu vực
X
Tiết kiệm nguồn
tài nguyên của
môi trường sinh
thái tự nhiên
X
Môi trường
không gian
kiến trúc vẫn
đáp ứng cho
các nhu cầu
sống của con
người
Thích ứng với
quá trình biến
KNTƯ
03
X
Tiết kiệm nguồn
X
Sử dụng đa
X
Chi phí vận
hành không
phát sinh do
giải pháp thiết
kế đã được
nghiên cứu
thích ứng với
các trường hợp
biến đổi
X
Thiết kế hệ
thống kỹ thuật
phù hợp
động về công
nghệ, kỹ thuật
& kinh tế
tài nguyên của
môi trường sinh
thái tự nhiên
năng đáp ứng
cho nhiều hoạt
động
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
NHÓM
TIÊU
CHÍ
12 GIÁO
DỤC MÔI
TRƯỜNG
(GDMT)
GDM
T 01
GDM
T 02
Điều kiện tiên
quyết
Tự thân giải
pháp thiết kế
mang tính giáo
dục
X
Tiết kiệm nguồn
tài nguyên và
bảo vệ môi
trường sinh thái
tự nhiên.
GDM
T 03
Các không gian
cho hoạt động
truyền thông
giáo dục
X
Tác động tích
cực đến môi
trường sinh thái
tự nhiên
X
Nâng cao ý
thức bảo vệ
môi trường
sinh thái tự
nhiên cho
người sinh
sống và người
tham quan.
X
Tác động tích
cực đến ý
thức, hành
động của con
người
X
Giải pháp thiết
kế tích hợp
nhiều hệ thống
kỹ thuật phù
hợp, kinh tế
trong toàn chu
trình của c ông
trình.
X
Thiết kế
phương án,
hình thức lưu
trữ tài liệu,
giới thiệu hiệu
quả
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
13
ST 01 X
NHÓM
TIÊU
CHÍ
SÁNG
TẠO (ST)
Sáng tạo trong
quá trình thiết
kế
Tác động tích
cực đến môi
trường sinh thái
tự nhiên
X
Phương án kỹ
thuật hợp lý,
hiệu quả kinh
tế cao.
ST
02*
Sáng tạo trong
quá trình thi
công
X
Tác động tích
cực đến môi
trường sinh thái
tự nhiên
X
Phương án kỹ
thuật hợp lý,
hiệu quả kinh
tế cao.
X
Tác động tích
cực đến khả
năng tư duy
sáng tạo, ý
thức, hành
động của con
người
X
Tác động tích
cực đến khả
năng tư duy
sáng tạo, ý
thức, hành
động của con
người
STT
TIÊU CHÍ
THÀNH PHẦN
KÝ
HIỆU
BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV
KTKT
VHXH
STTN
NHÓM
TIÊU
CHÍ
QL 01
14 QUẢN
Điều kiện tiên
quyết
Quy trình quản
lý dự án
QL
02*
LÝ QUÁ
TRÌNH
XÂY
DỰNG &
VẬN
HÀNH
(QL)
X
Tác động tích
cực đến môi
trường sinh thái
tự nhiên
X
Dự án được
nghiên cứu
thực hiện khoa
học, hợp lý,
hiệu quả tạo
nên sự phối
hợp tốt
QL
03*
Quản lý thu thập
hồ sơ, tư liệu
trong quá trình
thi công
Quản lý vận
hành công trình
QL
04*
X
Yếu tố kinh tế
hiệu quả, điều
kiện kỹ thuật
sẽ phù hợp
theo các yêu
cầu.
X
Phương án,
hình thức thu
thập, lưu trữ
tài liệu hiệu
quả
X
Yếu tố kinh tế
hiệu quả, điều
kiện kỹ thuật
sẽ phù hợp
theo các yêu
cầu.
X
Quản lý vận
hành công
trình an toàn,
ổn định, hiệu
quả sẽ ảnh
hưởng đến môi
trường sống,
tâm lý của
cộng đồng
[Nguồn: Tác giả.]
140
4 CHƯƠNG 4
ĐỐI CHIẾU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN GIỮA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ
KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO
TẦNG TẠI TP. HCM VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH
4.1 ĐỐI CHIẾU GIỮA CÁC HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH VỚI
HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT
KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Với mục tiêu đối chiếu, so sánh để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt
giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM với các
hệ thống tiêu chí CTX, qua đó khẳng định được kết quả nghiên cứu của luận án là mới.
NCS chọn hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu trên thế giới để đối chiếu so sánh, hệ
thống thứ nhất đó là hệ thống tiêu chí LEED do Hội đồng CTX Mỹ xây dựng, và hệ
thống thứ hai đó là hệ thống tiêu chí CASBEE do Hội đồng CTX Nhật Bản xây dựng.
4.1.1 Sự tương đồng giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
Vì có cùng một mục tiêu lớn đó là “Hướng đến một môi trường Xây dựng Bền
vững” vì vậy giữa các hệ thống này ở một mức độ nhất định có sự tương đồng, sự kế
thừa, sự tương đồng này thể hiện trong ba vấn đề:
Sự tương đồng về các nhóm tiêu chí chính: Trong Bảng 4.1 so sánh giữa 3 hệ
thống tiêu chí có tổng cộng 15 mục, mỗi mục sẽ tương ứng với một nhóm tiêu
chí của ba hệ thống đánh giá, các nhóm tiêu chí có tên gọi tương đồng sẽ có
cùng số thứ tự và được trình bày song song với nhau để tiện so sánh về tiêu chí
thành phần thể hiện nội dung chính của nhóm tiêu chí đó. Qua đối chiếu cho
thấy kết quả hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM có 9/14 nhóm tiêu chí chính tương đồng với các nhóm tiêu chí chính của
hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE. Đó là các nhóm tiêu chí: Môi trường
141
sinh thái & khu đất xây dựng; Nước; Năng lượng; Tài nguyên & vật liệu xây
dựng; Điều kiện tiện nghi vật lý; Sáng tạo; Khả năng thích ứng; Chất thải &
phát thải ô nhiễm; Quản lý. (xem Bảng 4.1).
Sự tương đồng về một số tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí chính:
Trong các Bảng 4.3 so sánh giữa ba hệ thống tiêu chí từ Bảng 4.3.a đến Bảng
4.3.p, các tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM, một số tiêu chí có sự tương đồng do cùng có một mục tiêu
giải quyết được thể hiện ở cột “Mức độ tương đồng và khác biệt so với hệ
thống LEED & CASBEE” với dấu (x) tại cột “tương đồng”.
Kết quả đánh giá các tiêu chí thể hiện theo thang điểm số: Các tiêu chí đều có
một mức độ điểm nhất định để thể hiện mức độ đạt được và tất cả các điểm này
trong mỗi nhóm tiêu chí của cả ba hệ thống tiêu chí đều được cộng lại theo
thang điểm số thập phân. (xem Bảng 4.2)
4.1.2 Sự khác biệt và những đặc điểm mới của hệ thống tiêu chí kiến trúc bền
vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM so với các hệ thống
tiêu chí Công trình xanh
4.1.2.1 Sự khác biệt về mục đích giữa các hệ thống tiêu chí
a. Mục đích của các hệ thống tiêu chí Công trình xanh
Hệ thống đánh giá CTX nói chung cũng như hệ thống đánh giá LEED và
CASBEE hiện nay hướng đến mục đích chính là góp phần bảo vệ MTST trước sự tác
động của lĩnh vực xây dựng.
b. Mục đích của hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được
nghiên cứu với mục đích, kết quả đánh giá của hệ thống tiêu chí này phải đáp ứng được
nội dung của định nghĩa về PTBV đã được thế giới đồng thuận, trong đó bền vững là
sự kết hợp hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH và KHKT.
142
4.1.2.2 Sự khác biệt về nội dung giữa các hệ thống tiêu chí
Giữa hai hệ thống tiêu chí CTX: LEED và CASBEE đã ban hành trên thế giới
và hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được
nghiên cứu đề xuất có sự khác biệt nhau, sự khác biệt đó thể hiện qua các vấn đề:
a. Sự khác biệt về số lượng các nhóm tiêu chí chính
Hệ thống tiêu chí CTX LEED có 5 nhóm tiêu chí chính, 2 nhóm tiêu chí phụ. Hệ
thống CASBEE có 6 nhóm tiêu chí, trong khi đó Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho
thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 14 nhóm tiêu chí, mục tiêu xây dựng 14 nhóm
tiêu chí là để nội dung của các tiêu chí phải bao trùm đầy đủ các vấn đề của kiến trúc
nhà ở cao tầng đảm bảo theo mục tiêu của KTBV. (xem Bảng 4.1 & Bảng 4.2)
b. Sự khác biệt về một số nhóm tiêu chí chính trong hệ thống
Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 14
nhóm tiêu chí, trong đó có 5 nhóm tiêu chí chính hoàn toàn khác biệt so với các nhóm
tiêu chí chính của hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE, đó là các nhóm tiêu chí
chính: Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian; Thiết kế không gian trong căn hộ;
Kế thừa giá trị truyền thống; Thiết kế An toàn và Giáo dục môi trường.
c. Sự khác biệt về nội dung chính của các tiêu chí trong hệ thống đánh giá
Nội dung của các tiêu chí trong hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, so với nội dung tiêu chí cụ thể của hai hệ thống tiêu chí
CTX: LEED và CASBEE có sự khác biệt rất lớn. Các nội dung so sánh yêu cầu của
các tiêu chí giữa ba hệ thống đánh giá được thể hiện trong các bảng từ Bảng 4.3 đến
Bảng 4.17. Trong hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.
HCM những tiêu chí có sự khác biệt về nội dung được thể hiện ở cột “Mức độ tương
đồng và khác biệt so với hệ thống LEED & CASBEE” với dấu (x) tại cột “khác biệt”.
(xem Bảng 4.3 đến Bảng 4.17)
4.1.2.3 Sự khác biệt về phương pháp đánh giá giữa các hệ thống tiêu chí
a. Hệ thống tiêu chí LEED
143
Hệ thống tiêu chí đánh giá LEED có 5 nhóm tiêu chí chính và 2 nhóm tiêu chí
phụ, mỗi nhóm tiêu chí liên quan đến một vấn đề quan trọng trong mối tương quan
giữa công trình kiến trúc với các vấn đề của MTST. Tổng số điểm của các hệ thống
đánh giá LEED là (100+10) điểm. Mức độ được chứng nhận khi tổng số điểm đạt được
của tất cả các nhóm tiêu chí ≥ 40 điểm, có 4 mức độ chứng nhận đó là: Xanh, Bạc,
Vàng và Bạch kim, điều này phụ thuộc vào tổng số điểm đạt được của các nhóm tiêu
chí trong hệ thống. (xem Bảng 4.2)
b. Hệ thống tiêu chí CASBEE
Phương pháp đánh giá của hệ thống CASBEE dựa vào tỷ lệ giữa hai vấn đề
chính để xác định mức độ công trình hiệu quả về môi trường: BEE= Q / LR.
Tùy theo giá trị của BEE đạt được mà xác định được giá trị thực tế nằm trong vùng
nào trong 5 vùng S, A, B’, B, C. mà hệ thống công nhận mức độ công trình đạt được từ
một Sao Đỏ đến năm Sao Đỏ. (xem Bảng 4.2)
c. Phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng
cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
Mục đích của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp. HCM phải đáp ứng được nội dung của định nghĩa về PTBV đã được thế giới đồng
thuận, do đó hệ thống đánh giá có 14 nhóm tiêu chí chính, các nhóm tiêu chí này được
đánh giá ở cả ba yếu tố hình thành nên khái niệm PTBV, tổng số điểm của các nhóm
tiêu chí trong hệ thống đối với mỗi yếu tố liên quan là 100 điểm. (xem Bảng 3.17) &
(xem Bảng 4.2)
Phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở
cao tầng tại Tp. HCM căn cứ vào “Biểu đồ bền vững” do NCS đề xuất. Căn cứ vào
tổng số điểm của 14 nhóm tiêu chí chính, đánh giá liên quan đến ba hệ thống nền
tảng hình thành nên khái niệm PTBV: MTST; VHXH và KTKT, sau đó thể hiện các
giá trị điểm đạt được của ba yếu tố trên vào các cột tương ứng trong “Biểu đồ bền
vững”, vùng tam giác nào trong “Biểu đồ bền vững” có sự hiện diện đồng thời của ba
Bảng 4.2. So sánh phương pháp đánh giá giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình
Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng
tại Tp.HCM
Tiêu chí
Điểm
ST VH KT
27
14
80
Tiêu chí
Địa điểm B.Vững
Sử dụng Nước HQ
Năng lượng& KQ
Vật liệu &T.Nguyên
CL K.khí trong nhà
TC
T. Kế đổi mới
Ưu tiên vùng miền
TC
Điểm
26
10
35
14
15
100
06
04
110
19
MTST & KĐ
TKĐN&TT
TKKGTCH
TN&VLXD
NƯỚC
N. LƯỢNG
CT & PTÔN
KTGTTT
ĐKTNVL
TKAT
KNT Ư
GDMT
SÁNG TẠO
QLXD&VH
TC
16
14
04
12
08
10
05
08
07
0,5
04
3,5
02
0
100
15
15
10
3,5
03
3,5
4,5
08
12,5
09
4,5
9,5
02
0
100
07
08
15
12
8,5
10
04
05
12
06
04
6,5
02
0
100
Điểm
Tiêu chí
Q: Chất lượng môi trường
của công trình xây dựng
39
Q1. Môi trường
trong nhà
Q2. Chất lượng
dịch vụ
Q3. Môi trường bên
ngoài của khu đất.
TC
LR: Giảm sự tác động của
công trình lên môi trường
32
LR1. Năng lượng
29
LR2. Tài nguyên
& Những vật chất
LR3. Môi trường
bên ngoài khu vực
xây dựng
TC
80
Hệ thống tiêu chí “Công
trình Xanh”: LEED
Các tiêu chí Hệ thống tiêu chí “Công
trình Xanh”: CASBEE
Các tiêu chí “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
Các tiêu chí
Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá
Điểm
40-< 50
50-< 60
60-< 80
≥ 80
Cấp độ Chứng nhận
XANH
BẠC
VÀNG
BẠCH KIM
Cấp độ chứng nhận
HAI HOA SEN
D
BA HOA SEN
C
BỐN HOA SEN
B
NĂM HOA SEN
A
[Nguồn: Tác giả]
Vùng
144
giá trị đạt được thực tế theo các yếu tố: MTST; VHXH và KTKT, sẽ cho biết cấp độ
đạt được của công trình theo mục tiêu KTBV. Có bốn cấp độ chứng nhận từ hai HOA
SEN TRẮNG đến năm HOA SEN TRẮNG. (xem Hình 3.4)
4.2 KẾT QUẢ
Qua đối chiếu giữa hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu LEED và CASBEE với
hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM cho thấy các kết quả
nghiên cứu chính mà luận án đã đạt được như sau:
a. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM có mục đích
đáp ứng được nội dung của định nghĩa về PTBV đã được thế giới đồng thuận.
b. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM có 14 nhóm
tiêu chí chính bao trùm toàn bộ chu trình của vòng đời công trình, trong đó có 9
nhóm tiêu chí chính có sự tương đồng về tên gọi và có 5 nhóm tiêu chí chính
được đề xuất mới so với hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu LEED và CASBEE.
c. Về nội dung của các tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí chính của hệ
thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM có một số tiêu
thành phần có nội dung giống với các tiêu chí thành phần của hai hệ thống tiêu
chí CTX tiêu biểu là LEED và CASBEE và đồng thời cũng có những nội dung
của các tiêu chí thành phần được xây dựng khác biệt hoàn toàn với các tiêu chí
thành phần của hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu nêu trên. Tuy nhiêu điều
quan trọng là các tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho
nhà ở cao tầng tại Tp.HCM luôn được xây dựng để đánh giá tác động đồng thời
với ba hệ thống nền tảng của PTBV đó là các hệ thống MTST, VHXH và KTKT.
d. NCS đề xuất “Biểu đồ bền vững” là mô hình tam giác, trong đó ba cạnh của tam
giác thể hiện ba hệ thống nền tảng của PTBV, kết hợp kết quả điểm đánh giá của
hệ thống tiêu chí trong cả ba vấn đề MTST, VHXH và KTKT sẽ cho biết cấp độ
đạt được của thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp.HCM theo mục tiêu KTBV.
145
4.3 BÀN LUẬN
Qua so sánh giữa các hệ thống tiêu chí CTX trên thế giới với hệ thống tiêu chí
KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có thể thấy rõ sự tương đồng
và sự khác biệt với nhau.
Sự tương đồng giữa một số tiêu chí chủ yếu là do hệ thống tiêu chí KTBV cũng
hướng đến vấn đề bảo vệ MTST, tiết kiệm năng lượng như các hệ thống tiêu chí CTX.
Tuy nhiên các tiêu chí chính tương đồng luôn có sự khác biệt lớn về nội dung của các
tiêu chí thành phần vì mục tiêu của hệ thống tiêu chí KTBV rộng hơn, đó là đảm bảo
thiết kế kiến trúc đạt được yêu cầu của PTBV.
Sự khác biệt giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng
tại Tp. HCM được đề xuất có thêm một số tiêu chí hoàn toàn khác biệt, các tiêu chí
khác biệt này tập trung vào các nội dung của thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng. Ngoài
ra sự khác biệt rất lớn đó là nội dung của các tiêu chí và phương pháp đánh giá được
xây dựng không giống với phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí CTX: LEED,
CASBEE và cũng không giống với bất kỳ hệ thống tiêu chí đánh giá liên quan đến
CTX của bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới.
4.3.1 Sự tương đồng giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh và hệ thống tiêu
chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
Giữa các hệ thống tiêu chí có sự tương đồng cơ bản về những vấn đề:
a. Sự tương đồng về các nhóm tiêu chí chính: Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho
thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 9/14 nhóm tiêu chí chính tương đồng với
các nhóm tiêu chí chính của hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE.
b. Sự tương đồng về một số tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí chính.
(xem Bảng 4.3 đến Bảng 4.17)
c. Kết quả đánh giá các tiêu chí thể hiện theo thang điểm số.
146
4.3.2 Sự khác biệt giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh và hệ thống tiêu
chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
Giữa các hệ thống tiêu chí có sự khác biệt cơ bản về những vấn đề:
a. Mục đích của các hệ thống tiêu chí khác nhau: Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng
cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM là đạt đến giá trị của KTBV còn các hệ
thống đánh giá LEED và CASBEE là đạt đến giá trị CTX.
b. Số lượng nhóm các tiêu chí chính: Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 14 nhóm tiêu chí chính khác biệt so với các nhóm
tiêu chí chính của hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE. (Xem Hình 4.1)
c. Sự khác biệt về nội dung một số nhóm tiêu chí chính trong hệ thống: Hệ thống
tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 5/14 nhóm
tiêu chí chính hoàn toàn khác biệt về nội dung so với các nhóm tiêu chí chính của
hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE. (Xem Hình 4.1)
d. Sự khác biệt về nội dung chính của các tiêu chí: Nội dung của các tiêu chí trong
hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM so với
nội dung tiêu chí cụ thể của hai hệ thống tiêu chí CTX: LEED và CASBEE có sự
khác biệt rất lớn. (xem Bảng 4.3 đến Bảng 4.17)
e. Sự khác biệt về Phương pháp đánh giá khác nhau: Hệ thống tiêu chí KTBV áp
dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM căn cứ vào tổng số điểm của 14
nhóm tiêu chí chính đánh giá liên quan đến ba hệ thống nền tảng của PTBV:
STTN; VHXH và KTKT, (Xem Hình 4.1) sau đó thể hiện các giá trị điểm đạt
được của ba yếu tố trên vào các cột tương ứng trong “Biểu đồ bền vững” do
NCS đề xuất. Vùng tam giác nào có sự hiện diện đồng thời của ba giá trị đạt
được thực tế, sẽ thể hiện cấp độ của công trình kiến trúc nhà ở cao tầng đối với
xu hướng KTBV: Chứng nhận hai HOA SEN TRẮNG, chứng nhận ba HOA
SEN TRẮNG, chứng nhận bốn HOA SEN TRẮNG và chứng nhận năm HOA
SENTRẮNG.
Hình 4.1.
So sánh tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hai hệ thống tiêu chí Công
trình Xanh (Casbee và Leed) với hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng
cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
[Nguồn: hình vẽ Tác giả]
147
KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT QUẢ
1. Phát triển bền vững là một yêu cầu của hiện tại và tương lai đối với nhiều lĩnh
vực trong đó có lĩnh vực thiết kế kiến trúc, phạm vi của vấn đề được quan tâm
trên thế giới và bước đầu có những nghiên cứu trong điều kiện của Việt Nam.
2. Hệ thống môi trường không gian kiến trúc có thể được xem là một hệ thống
sống có cấu trúc hở với đầu vào là các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng,
đầu ra của hệ thống môi trường không gian kiến trúc là các phế thải, nước,
nhiệt, không khí ô nhiễm, v.v… Hệ thống này có sự đồng nhất với bốn giai đoạn
của chu trình vòng đời công trình kiến trúc. Nghiên cứu những vấn đề của môi
trường không gian kiến trúc luôn được xem xét trong mối quan hệ không tách
rời với môi trường các HST trong Sinh quyển theo phương pháp hệ thống.
3. Giữa MTST tự nhiên với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác động qua
lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một
chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với
các yếu tố VHXH và KTKT. Trong điều kiện tại Tp. HCM nguồn tài nguyên
thiên nhiên không có sự đa dạng, do đó tất cả những vấn đề tài nguyên, năng
lượng, .v.v… liên quan đến xây dựng, vận hành công trình tại đây đều lệ thuộc
vào các vùng khác cung cấp (vật liệu xây dựng, năng lượng, nước, .v.v…) Mặt
khác do lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, cơ sở hạ tầng,.v.v… định hướng chưa
thật sự phù hợp do đó môi trường làm việc, sống tại Tp. HCM đang ngày càng ô
nhiễm trầm trọng, phần nhiều các khu nhà ở cao tầng được phát triển ở quy mô
nhỏ, với hình thức xây chen vào khu dân cư hiện hữu (thấp tầng), do đó không
tạo ra được môi trường ở theo hướng bền vững và có tác động tiêu cực đối với
cả ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH và KTKT.
4. Yếu tố VHXH là một trong những vấn đề quan trọng trong nghiên cứu vì yếu tố
VHXH thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, một cộng đồng đối với
148
những mối liên quan với MTST, cũng như liên quan giữa con người với nhau
trong cộng đồng theo chiều hướng ứng xử giữa hiện tại với quá khứ, trong hiện
tại và giữa hiện tại với tương lai, những quan hệ ứng xử trong cộng đồng lớn và
trong mỗi gia đình nhỏ. Nghiên cứu những đặc trưng quan hệ về mặt VHXH của
người Việt vào trong trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trên cơ sở
nghiên cứu từ những yếu tố VHXH trong truyền thống, trong đó cần chắc lọc để
kế thừa những giá trị tinh hoa, cũng như tạo thêm những yếu tố mới có giá trị về
mặt văn hóa, trên cơ sở đó sẽ giữ gìn được những đặc trưng văn hóa cũng như
bản sắc trong kiến trúc và trong con người.
5. Điều kiện kinh tế là yếu tố quan trọng, tuy nhiên khi nghiên cứu cần xem xét
những giá trị kinh tế mang tính tổng thể và lâu dài, cũng như sự ảnh hưởng đến
các lĩnh vực, các ngành khác. Sự phát triển về mặt kỹ thuật, công nghệ ảnh
hưởng lớn đến việc thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ công trình, v.v…góp
phần làm cho công trình đạt được sự bền vững trong suốt chu trình vòng đời.
6. Phương pháp đánh giá hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM, xem ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH và KTKT là ba
trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm bảo sự ổn
định và ba hệ thống nền tảng này giao thoa hài hòa, thể hiện ở sự giao nhau của
ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. Đối với các tiêu chí trong hệ thống tiêu
chí KTBV do liên quan đến ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và KTKT, do
đó có những vấn đề thuận lợi trong việc xác định kết quả bằng chỉ số hiệu quả
(phương pháp định lượng), nhưng có những vấn đề phải xác định kết quả bằng
chỉ số quy tắc (phương pháp định tính) hoặc có những trường hợp phải kết hợp
cả hai chỉ số trên để xác định kết quả.
7. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được
đề xuất với 14 nhóm tiêu chí, nội dung bao trùm toàn bộ chu trình vòng đời
công trình kiến trúc nhà ở cao tầng. NCS đề xuất phương pháp đánh giá căn cứ
149
vào “Biểu đồ bền vững”, thông qua đó phối hợp giá trị đạt được của 14 nhóm
tiêu chí với ba hệ thống nền tảng của PTBV. Mức độ đạt được khi có sự hiện
diện đồng thời của ba giá trị trong từng vùng tam giác của “Biểu đồ bền vững”.
các mức độ chứng nhận sẽ là biểu tượng “HOA SEN TRẮNG”.
8. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM với 14 nhóm tiêu chí, các nhóm tiêu chí này được xét trong
mối liên hệ với ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH và KTKT. Với
các kết quả cụ thể sau khi xem xét phối hợp với “Biểu đồ bền vững” sẽ có được
kết quả đánh giá phương án thiết kế nhà ở cao tầng theo xu hướng KTBV. Kết
quả nghiên cứu của NCS đã đề xuất mới mô hình, qua đó cụ thể hóa được lý
luận về PTBV vận dụng vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc nói chung và thiết kế
nhà ở cao tầng tại Tp. HCM nói riêng.
9. Với hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM,
các KTS sẽ căn cứ vào đó để thiết kế công trình kiến trúc nhà ở cao tầng, các
chủ đầu tư, đơn vị quản lý và người cư ngụ sẽ có cơ sở để đánh giá về chất
lượng thiết kế của công trình có đáp ứng mục tiêu TKBV hay không.
10. “Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM” được NCS
xây dựng hoàn chỉnh liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi công việc thiết
kế của các KTS (các tiêu chí “trọng tâm”), tuy nhiên hệ thống tiêu chí KTBV
cũng đã đđược đề xuất liên quan đến toàn bộ chu trình vòng đời của công trình,
từ giai đoạn lựa chọn địa điểm khu đất xây dựng công trình, thiết kế, xây dựng,
sửa chữa và tháo dỡ. Do đó các chủ thể khác có liên quan đến chu trình vòng
đời của công trình cũng đã được xác định thông qua việc xác định các tiêu chí
“quan trọng”, vì vậy việc nghiên cứu tiếp tục các cơ sở khoa học của các tiêu chí
“quan trọng”, xác định yêu cầu cụ thể của các tiêu chí “quan trọng”, sẽ là điều
kiện để có được bộ “Hệ thống tiêu chí công trình bền vững áp dụng cho nhà ở
cao tầng tại Tp.HCM”.
150
11. Nghiên cứu định hướng giải pháp thiết kế kiến trúc đáp ứng yêu cầu của hệ
thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
nhằm mục đích làm rõ hơn yêu cầu của từng tiêu chí thành phần, cũng như chỉ
ra một số phương pháp, cách thức thực hiện trong thực tiễn thiết kế để đạt được
mục đích của từng tiêu chí.
KIẾN NGHỊ
1. Thông qua góp ý của nhiều chuyên gia từ các lĩnh vực khoa học có liên quan
đến chu trình vòng đời của công trình kiến trúc, hoàn chỉnh “Hệ thống tiêu chí
KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM”.
2. Kết quả nghiên cứu trên chỉ mới căn cứ vào các nền tảng lý luận về mặt học
thuật, để kết quả hoàn toàn thuyết phục cần được kiểm chứng thông qua đối
chiếu với các dự án thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, từ đó có những điều
chỉnh hệ thống tiêu chí cho phù hợp với thực tiễn.
3. Nghiên cứu để xác định các mức độ đánh giá đạt được trong các nội dung của
“Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM”
tương đồng với giá trị của hệ thống tiêu chí CTX: LEED; CASBEE, trên cơ sở
đó xác định mức độ các giá trị liên thông trong đánh giá giữa các hệ thống đánh
giá KTBV với các hệ thống đánh giá CTX.
4. Nghiên cứu tiếp tục các cơ sở khoa học, các yêu cầu của những tiêu chí “quan
trọng” trong hệ thống tiêu chí KTBV đã được NCS đề xuất, để “Hệ thống tiêu
chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM” được hoàn chỉnh
trở thành “Hệ thống tiêu chí Công trình bền vững áp dụng cho nhà ở cao tầng
tại Tp.HCM”, qua đó có được bộ tiêu chí Công trình bền vững đánh giá cho
toàn bộ chu trình vòng đời của công trình kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
1 Môi trường sinh thái &
Bảng 4.1 So sánh giữa hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” LEED, CASBEE với
“Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao
tầng tại Tp. HCM
của khu đất:
Sự bảo tồn & sự tạo
thành của sinh cảnh.
Cảnh quan khu phố và
Ngăn chặn ô nhiễm
trong hoạt động xây
dựng.
khu đất xây dựng:
Điều kiện tiên quyết.
Xây dựng công trình trên
khu đất đã từng bị ô
nhiễm.
phong cảnh.
tính đặc trưng về cảnh
quan của địa phương.
Lựa chọn địa điểm.
Mật độ phát triển &
kết nối cộng đồng.
-
lớp đất
1 Địa điểm Bền vững: 1 Q3. Môi trường bên ngoài
Phục hồi
mặt.
Phương
-
tiện giao
thông & các vấn đề
liên quan.
Xây dựng công trình trên
khu đất đã từng bị phá
hủy về cấu trúc.
sự quan tâm đến cảnh
quan của địa phương
& sự cải thiện tiện
nghi.
sự cải tiến nhiệt độ
môi trường trên khu
vực.
Quy hoạch khu đất.
Thiết kế kiểm soát
nước mặt.
Hiệu ứng đảo nhiệt.
Giảm ô nhiễm ánh
sáng.
sinh
Xây dựng công trình trên
khu đất đã từng xây dựng
công trình(kiến trúc hoặc
không phải kiến trúc)
Khu đất xây dựng thuộc
phạm vi quy hoạch tổng
thể một khu đô thị hoặc
khu vực xây dựng hướng
đến các vấn đề về PTBV.
Thiết kế nâng cao giá trị
đặc trưng về mặt môi
thái địa
trường
phương, gia tăng tính đa
dạng sinh học của HST
trong khu đất xây dựng.
Thiết kế nâng cao giá trị
đặc trưng về địa hình,
cảnh quan.
Xây dựng công
Thiết kế chú trọng giá trị
lịch sử, giá trị nghệ thuật
ở vị trí khu đất xây dựng
và vùng không gian xung
quanh khu đất xây dựng.
trình
trong phạm vi khu vực
Xây dựng công trình trên
khu đất đã từng bị phá
hủy về cảnh quan sinh
thái.
đã phát triển đô thị.
Các công
trình công
cộng tiện ích trong bán
kính 800 m.
Tiếp cận với hệ thống
giao thông công cộng
trong bán kính 800 m.
Mật độ xây dựng công
trình trong khu đất xây
dựng.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
Xử lý các yếu tố môi
trường không thuộc diện
tích xây dựng công trình
trong khu đất.
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
2 Sử dụng Nước hiệu
2 Nước:
Điều kiện tiên quyết.
Hệ thống khai thác sử
dụng nguồn nước từ tự
nhiên.
xám
quả:
Giảm sử dụng nước
20% so với công
trình cơ sở
Sử dụng nước hiệu
qủa cho sân vườn.
Giữ gìn bảo vệ nguồn
nước cho tự nhiên.*
Thiết bị sử dụng nước
tiết kiệm được chứng
nhận.
Sáng kiến về kỹ
thuật xử lý nước
thải.
Giảm sử dụng nước
Thiết kế phân tách chất
lượng nước sau quá trình
sử dụng từ nguồn.
Tái tạo nước đã qua sử
dụng.
Công nghệ của hệ thống
xử lý, tái chế nước đã
qua sử dụng.
Hệ thống kiểm soát quản
lý việc sử dụng nước.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
lượng & Khí
2 LR2. Những tài nguyên
& Những vật chất *:
Tài nguyên nước
- Tiết kiệm nước.
- Nước mưa & nước
Tải trọng nhiệt công
quyển:
Vận hành cơ bản
của hệ thống năng
trình.
Điều kiện tiên quyết.
Thiết kế thụ động.
3 Năng 3 LR1. Năng lượng: 3 Năng lượng:
lượng tòa nhà.
Hiệu
suất
năng
Sử dụng nguồn năng
lượng từ tự nhiên.
trực
lượng tối thiểu.
Quản lý chất làm
lượng
từ
tiếp
tự
Tổng mức tiêu thụ năng
lượng của công trình.
Công trình khai thác tạo
lượng
lạnh (FRM)
- Sử dụng
năng
nhiên.
Tối ưu hóa hiệu suất
ra nguồn năng
sạch.
Công
trình
năng lượng.
Năng lượng tái tạo
- Sử dụng năng lượng
tự nhiên có thể gia
hạn được.
tại công trình.
sử dụng
nguồn năng lượng sạch
từ bên ngoài cung cấp.
Vỏ bao che của công
trình.
Tăng cường khai
thác, vận hành hiệu
quả
Tính hiệu quả của hệ
thống phục vụ trong
công trình.
Tăng cường quản lý
chất làm lạnh
- Hệ thống HVAC.
- Hệ thống thông gió tự
Đo lường & kiểm
nhiên.
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật lưu chuyển, làm
mát không khí bên trong
công trình sử dụng năng
lượng thấp.
tra.
Hệ thống điều hòa không
Năng lượng Xanh
- Hệ thống chiếu sang.
- Hệ
thống sử dụng
khí.
nước nóng.
Hệ thống năng lượng cho
nước nóng.
Hệ thống chiếu sáng.
Thiết bị động lực.
Hệ thống quản lý năng
lượng.
- Hệ thống thang máy.
- Những thiết bị nâng
cao hiệu quả sử dụng
năng lượng.
Thao tác hiệu quả.
- Theo dõi.
- Thao tác & Hệ thống
Quản lí.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
4 Tài nguyên & vật liệu xây
sử dụng
nguyên
tài
Tích trữ & thu thập
vật liệu tái chế.
Tái sử dụng vật liệu
4 Vật liệu & Tài nguyên:
- Giảm bớt sử dụng vật
hiện hữu
Quản lý chất thải
liệu.
xây dựng
- Tiếp tục sử dụng cấu
trúc công trình.
Tái sử dụng vật liệu
Tỷ lệ khối lượng tái
chế
dựng:
Điều kiện tiên quyết.
Sử dụng vật liệu, cấu
kiện của công trình cũ
ngay tại khu đất xây
dựng vào công trình mới.
Sử dụng vật liệu, cấu
kiện của công trình cũ từ
nơi khác vào công trình
mới.
Sử dụng vật liệu địa
phương
Vật
liệu
tái
tạo
nhanh chóng
Sử dụng gỗ đã được
- Sử dụng vật liệu tái
tạo thuộc các cấu kiện
của khung kết cấu.
- Sử dụng vật liệu tái
tạo thuộc các cấu kiện
không
thuộc khung
kết cấu.
4 LR2. Những tài nguyên
& Những vật chất *:
Giảm bớt
những
không thể tái tạo.
chứng nhận
- Sử dụng gỗ từ rừng
Sử dụng vật liệu tái chế
(phát sinh trong quá trình
xây dựng công trình).
Sử dụng vật liệu tái chế.
Vật liệu tiêu tốn ít nguồn
bền vững.
tài nguyên.
- Khả năng tăng cường
sử dụng lại các thành
phần vật chất.
Tránh sử dụng những
vật chất có khả năng
gây ô nhiễm.
- Sử dụng vật chất
không có những chất
gây hại.
Vật liệu tiêu tốn ít năng
lượng cho sản xuất.
Vật liệu có khả năng tái
chế sau quá trình sử
dụng.
- Tránh sử dụng chất
CFC và Halon.
người.
Vật liệu địa phương.
Vật liệu ít nhu cầu bảo
dưỡng, sửa chữa trong
quá trình sử dụng. Vật liệu an toàn với con
con người.
Vật liệu thân thiện với
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
Vật liệu thân thiện với
môi trường tự nhiên.
Sử dụng vật liệu xây
dựng tái tạo nhanh, sau
quá trình sử dụng hài hòa
vào chu trình sinh thái.
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
5 Điều kiện tiện nghi vật lý:
Điều kiện tiên quyết.
Thiết kế
nhà:
Môi trường âm thanh.
trong nhà:
Hiệu suất tối thiểu
lượng không
chất
khí trong nhà.
Kiểm
- Tiếng ồn.
- Sự cách âm.
- Sự hút âm.
Sự tiện nghi nhiệt.
trên cơ sở
phương pháp nghiên cứu
Sinh khí hậu.
Tiện nghi nhiệt.
Thông gió tự nhiên.
Chất lượng không khí
soát môi
trường khói thuốc lá
(ETS)
- Kiểm soát nhiệt độ
Kiểm soát khí tươi
phòng.
ngoài nhà
Tăng cường thông
gió
- Kiểm soát độ ẩm.
- Kiểm soát hệ thống
điều hòa không khí.
Sự chiếu sáng & soi
Kế hoạch quản lý
lượng không
sáng.
trong môi trường.
Chiếu sáng tự nhiên.
Thiết kế hợp lý hệ thống
kỹ thuật kết hợp giữa
chiếu sáng tự nhiên và
chiếu sáng nhân tạo.
Âm thanh
chất
khí trong nhà
Vật liệu phát thải
thấp
Kiểm soát hóa chất
trong nhà & nguồn
gây ô nhiễm
Kiểm soát các hệ
thống
Tiện nghi về Nhiệt
- Ánh sáng tự nhiên.
- Chống chói lóa.
- Mức độ chiếu sáng.
- Khả năng điều khiển
hệ thống chiếu sáng.
Chất lượng không khí
- Kiểm soát nguồn.
- Thông gió.
- Kế hoạch vận hành.
5 Chất lượng không khí 5 Q1. Môi trường trong
Ánh sáng ngày &
góc nhìn
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
(Chưa đề cập)
Đổi mới trong thiết
Sáng tạo trong quá trình
kế
thiết kế.
6 6 Sáng tạo: 6 Thiết kế đổi mới:
Chuyên gia được
bởi
nhận
thi công.
chứng
LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
(Chưa đề cập)
(Chưa đề cập)
Sáng tạo trong quá trình
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
(Chưa đề cập)
7 Ưu tiên vùng miền 7 7
Khả năng phục vụ.
- Chức năng và tính
Điều kiện tiên quyết.
Thích ứng với khí hậu &
quá trình biến đổi khí
hậu khu vực.
khả dụng.
- Tính nhã nhặn.
- Quản lý & bảo trì.
Độ bền và mức độ tinh
cậy.
8 8 Q2. Chất lượng dịch vụ: 8 Khả năng thích ứng:
- Khả năng chống động
đất.
- Tuổi thọ của các
thành phần.
- Sự tin cậy.
Tính linh hoạt & tính
thích nghi.
- Không gian.
- Tải trọng.
- Tính thích nghi của
những thiết bị.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
(Chưa đề cập)
(Chưa đề cập)
Thích ứng với quá trình
biến động về công nghệ,
kỹ thuật và kinh tế.
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
9 Thiết kế đơn nguyên &
tổng thể không gian:
9 9
Điều kiện tiên quyết
Tổ chức không gian
trong tổng thể công trình
hoặc nhóm công trình
Thiết kế cảnh quan
không gian mở
trong
tổng thể công trình hoặc
nhóm công trình.
Chia sẽ các tiện ích công
cộng giữa các công trình
lân cận nhau.
Bố trí hệ thống dịch vụ
tiện ích thuận lợi cho
việc sử dụng năng lượng
sạch trong giao thông.
Hình dạng, tỷ lệ của hình
khối và phương hướng
công trình tối ưu (năng
lượng trực xạ, tán xạ,
gió)
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật theo phương đứng,
phương ngang trong hình
khối của đơn nguyên.
Xử lý hình thức các bề
mặt công trình theo các
phương hướng.
Nâng cao giá trị về mặt
sinh thái trên bề mặt vỏ
bao che của công trình.
Thiết kế không gian công
cộng và kỹ thuật xử lý
phù hợp với công trình
kiến trúc nhà ở cao tầng.
Bố trí tổng thể tối ưu cho
các căn hộ.
Thiết kế không gian tâm
linh trong tổng thể.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
(Chưa đề cập)
(Chưa đề cập)
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
10 Thiết kế không gian trong
căn hộ:
Điều kiện tiên quyết.
Tổ chức không gian đệm
thông công
giữa giao
10 10
cộng và căn hộ.
hộ.
Tổ chức không gian chức
năng trong căn hộ hợp lý.
Tầm nhìn từ trong căn
không gian.
Tính linh động của các
hộ.
Không gian mở trong căn
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
trường bên
(Chưa đề cập)
Hệ thống kỹ thuật thuận
lợi trong sử dụng, bảo trì,
sửa chữa.
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
11 Chất thải & phát thải ô
ngoài khu vực xây dựng:
Xem xét tác động đến
quá trình ấm lên toàn
cầu.
nhiễm:
Điều kiện tiên quyết.
Kiểm soát chất thải và
phát thải trong quá trình
xây dựng.
Xem xét ảnh hưởng
trường địa
đến môi
phương.
Kiểm soát chất thải và
phát thải trong quá trình
vận hành.
Kiểm soát chất thải &
phát thải trong quá trình
tháo dỡ.
- Ô nhiễm không khí.
- Hiệu ứng đảo nhiệt.
- Tải trên Địa phương.
Xem xét những vấn đề
của môi trường xung
quanh
- Tiếng ồn, sự rung
Tái sử dụng các cấu kiện
trong công trình sau quá
trình sử dụng.
động & mùi.
Hệ thống xử lý ô nhiễm,
phát thải bằng công nghệ
sạch.
- Thiệt hại do Gió & sự
ngăn cản ánh sáng
mặt trời.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
- Ô nhiễm ánh sáng.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
(Chưa đề cập)
(Chưa đề cập)
11 11 LR3. Môi
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
12 Kế thừa giá trị truyền
thống:
Điều kiện tiên quyết.
Gía trị cộng đồng hài
hòa.
12 12
Không gian căn hộ phù
hợp với tập quán văn hóa
tốt.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
(Chưa đề cập)
(Chưa đề cập)
Kế thừa kinh nghiệm ứng
xử với môi trường sinh
thái, khí hậu địa phương.
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
13 Thiết kế An toàn:
trong không
trong không
13 13
Điều kiện tiên quyết.
An
toàn
gian công cộng.
toàn
gian căn hộ.
An
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
(Chưa đề cập)
(Chưa đề cập)
An toàn cho sự cố trong
quá trình vận hành.
An toàn cho các hiện
tượng thời tiết đặc biệt
Điều kiện tiên quyết.
Tự thân giải pháp thiết
kế, xây dựng mang tính
giáo dục.
14 Giáo dục môi trường: 14 14
thông giáo dục
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: LEED
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”: CASBEE
“Hệ thống tiêu chí
KTBV” áp dụng cho thiết kế
nhà ở cao tầng
lý quá trình xây
Các hoạt động truyền
hạn)
*(Có đề cập nhưng
giới hạn)
dựng và vận hành:
Điều kiện tiên quyết.
Quy trình quản lý dự án.
Quản lý thu thập hồ sơ tư
liệu trong quá trình thi
công.
15 Quản 15 *(Có đề cập nhưng giới 15
trình.
[Nguồn: Tác giả]
Quản lý vận hành công
Bảng 4.3. So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu
chí: Môi trường sinh thái và khu đất xây dựng.
So sánh nhóm tiêu chí: MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG
Địa điểm Bền vững:
Q3. Môi trường bên
ngoài của khu đất:
Môi trường sinh thái
& khu đất xây dựng:
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
Khác biệt
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Tương
đồng
x
ĐKTQ. Ngăn chặn ô
nhiễm từ hoạt động xây
dựng: kiểm soát xói
mòn, bồi lắng, bụi bẩn.
TC1. Lựa chọn địa
điểm. (1 điểm)
Không chọn vị trí XD:
Đất trồng trọt màu mở;
từng khai
Đất chưa
thác; Môi trường của
các loài trong sách đỏ;
Đất công viên công
cộng
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
TC3. Tái phát triển
trên khu đất ô nhiễm.
(1 điểm)
Khu đất được chứng
minh từng bị ô nhiễm.
MTST&KĐ.01
Điều kiện tiên quyết:
Không được xây dựng
công trình kiến trúc trên
khu đất là môi trường
sống của các loài trong
sách đỏ.
Không được xây dựng
công trình kiến trúc trên
khu đất là nơi trồng trọt,
chăn nuôi các giống loài
đặc trưng của khu vực.
Trước khi thiết kế, xây
dựng công trình phải
tiến hành nghiên cứu
đánh giá tác động môi
trường
MTST&KĐ.02
Xây dựng công trình
trên khu đất đã từng
bị ô nhiễm.
Xây dựng công trình
trên khu đất đã từng bị ô
nhiễm, nhưng đã được
xử lý đảm bảo an toàn.
Xây dựng công trình &
tỷ lệ phục hồi môi
trường sinh thái đạt từ
<50%
đến
≥30%
(≥50%) diện tích khu
x
x
TC2. Mật độ xây dựng
& kết nối cộng đồng.
(5 điểm)
Phát triển công trình
hiện hữu; khu đất có
sẵn hạ tầng cơ sở.
x
x
Q3. Môi trường bên
ngoài của khu đất.
đất
MTST&KĐ.03
Xây dựng công trình
trên khu đất đã từng
bị phá hủy về cấu trúc
và cảnh quan sinh
thái.
Xây dựng công trình
trên khu đất đã từng bị
phá hủy về cấu trúc ở
mức độ khu vực bị phá
hủy có diện tích ≥ 70%
diện tích khu đất
Xây dựng công trình &
tỷ lệ phục hồi môi
trường sinh thái đạt từ
≥30%
<50%
đến
(≥50%) diện tích khu
đất.
MTST&KĐ.04
Xây dựng công trình
trên khu đất đã từng
xây dựng công trình
(kiến trúc hoặc không
phải kiến trúc)
Xây dựng công trình &
tỷ lệ phục hồi môi
trường sinh thái đạt từ
≥30%
<50%
đến
(≥50%) diện tích khu
đất
MTST&KĐ.05
Khu đất xây dựng
thuộc phạm vi quy
hoạch tổng thể một
khu đô thị hoặc khu
vực xây dựng hướng
đến các vấn đề về
PTBV.
Tổng thể khu quy hoạch
đô thị hoặc đô thị được
theo hướng
thiết kế
PTBV có bán kính 1000
m.
MTST&KĐ.06
Thiết kế nâng cao giá
trị đặc trưng về mặt
trường
x TC5. Quy hoạch phát
triển khu đất.(2 điểm)
tồn môi
Bảo
sống tự nhiên;
Tối đa hóa không gian
mở
1.Sự bảo tồn & sự tạo
thành của sinh cảnh.
(4 điểm)
2.Cảnh quan khu phố
và phong cảnh.
(4 điểm)
môi trường sinh thái
địa phương;
Thiết kế gia tăng tính
đa dạng sinh học của
HST, về địa hình, cảnh
quan. trong khu đất
xây dựng.
Chú trọng giữ gìn và
nâng cao sự đặc trưng
& tính đa dạng về mặt
sinh học của HST địa
phương trong khu đất
xây dựng: Có kế hoạch,
biện pháp giữ gìn cấu
trúc đất, hệ thống thực
vật, sinh vật gốc của
quần xã trong khu vực.
Thiết kế nâng cao tính
đa dạng về mặt sinh
học trong đó bao gồm
môi
trường sống đa
dạng của các loài thực
vật, đảm bảo số lượng
loài thực vật trong quần
xã phải ≥ 30 loài, độ đa
dạng về loài trong quần
xã > 5. phân bố theo
nhiều
thái,
tầng sinh
nhưng đảm bảo chất
lượng của các loài và sự
phù hợp giữa các loài
với các loài trong quần
thể hiện hữu và phù hợp
với môi trường, không
có sự ảnh hưởng tác
động không có lợi giữa
các loài.
Thiết kế nâng cao tính
đa dạng về mặt sinh
học trong đó bao gồm
môi
trường sống đa
dạng của các loài, đảm
bảo số lượng loài côn
trùng, sinh vật
trong
quần xã phải ≥ 20 loài,
độ đa dạng về loài trong
quần xã > 4.
x
x
TC7. Hiệu ứng đảo
nhiệt. (2 điểm)
Khu vực không có mái:
Sử dụng vật liệu, cảnh
thụ
quan giảm hấp
nhiệt.
Q3. Môi trường bên
ngoài của khu đất.
3.Tính đặc trưng về
cảnh quan của địa
phương: (6 điểm)
MTST&KĐ.07
Thiết kế chú trọng giá
trị lịch sử, giá trị nghệ
thuật ở vị trí khu đất
xây dựng và vùng
không
xung
gian
quanh khu đất xây
dựng.
Đảm bảo thiết kế, xây
dựng tôn trọng, giữ gìn,
hài hòa với các giá trị
lịch sử, giá trị nghệ
thuật đã có trong khu
vực khu đất và vùng
không gian xung quanh
khu đất xây dựng, thông
qua đánh giá các giá trị
lịch sử, giá trị nghệ
thuật (công trình) trong
và xung quanh khu đất,
từ đó làm cơ sở thiết kế
xây dựng hợp lý theo
tiêu
các quy chuẩn,
chuẩn đã có hoặc tham
khảo ý kiến của các
chuyên gia.
Đảm bảo quá trình vận
hành công trình không
tác động ảnh hưởng đến
các giá trị lịch sử, nghệ
thuật trong khu vực khu
đất và vùng không gian
xung quanh khu đất xây
dựng
MTST&KĐ.08
Mật độ xây dựng công
trình trong khu đất
xây dựng.
Mật độ xây dựng trong
khu đất từ 30%≤ đến ≤
50%
MTST&KĐ.09
Xử lý các yếu tố môi
trường không thuộc
diện tích xây dựng
công trình trong khu
đất.
x
- sự quan tâm đến cảnh
quan của địa phương
& sự cải thiện tiện
nghi.
Khu vực trên mái:Sử
dụng vật liệu có (SRC)
chỉ số phản xạ ánh sáng
cao cho 75% DT mặt
phẳng mái, trồng cây
xanh 50% DT mái.
- sự cải tiến nhiệt độ
môi trường trên khu
vực.
LR3. Môi trường bên
ngoài khu vực xây
dựng
1.Xem xét tác động
đến quá trình ấm lên
toàn cầu. (3 điểm)
2. Xem xét ảnh hưởng
đến môi trường Địa
phương. (8 điểm)
3. Xem xét những vấn
đề của Môi trường
xung quanh. (8 điểm)
TC2. Mật độ xây dựng
& kết nối cộng đồng.
(5 điểm)
Căn cứ yêu cầu về bán
kính mật độ dR
x
x
Phát triển không gian
môi trường sống cho
HST trong khu đất xây
dựng (cấu trúc đất, mặt
nước, chủng lòai thực
vật, sinh vật trong quần
xã) đạt từ ≥ 80% diện
tích khu đất sau khi đã
trừ diện tích xây dựng
(mật độ xây dựng)
Diện tích cấu trúc bề
mặt hoàn thiện cứng đạt
từ ≤ 5% diện tích khu
đất sau khi đã trừ diện
tích xây dựng (mật độ
xây dựng)
Vật liệu tạo nên cấu
kiện các vật thể xây
dựng trên diện tích khu
đất sau khi đã trừ diện
tích xây dựng (mật độ
xây dựng) thân thiện
với môi trường & con
người.
MTST&KĐ.10
Xây dựng công trình
trong phạm vi khu vực
đã phát triển đô thị.
Đảm bảo hệ số sử dụng
đất trong khu vực bán
kính mật độ dR
MTST&KĐ.11*
Các công trình công
ích trong
cộng tiện
bán kính 400 m.
MTST&KĐ.12*
Tiếp cận với hệ thống
giao thông công cộng
trong bán kính 400 m
TC4. Phương tiện giao
thông thay thế. (12
điểm)
Kết nối GTCC; Khuyến
khích sử dụng xe đạp;
Khuyến khích sử dụng
phương tiện GT sạch;
Bãi đậu xe hơi.
x
[Nguồn: Tác giả]
26 điểm 14 điểm /19 điểm (16;15;7) điểm
(16%; 15%;7%)
Bảng 4.4 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM” - Nhóm
tiêu chí: Nước.
So sánh nhóm tiêu chí: NƯỚC
Nước
LR2. Những tài
nguyên& Những vật
chất :
Tiêu chí
Tiêu chí
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
ĐKTQ.
Giảm sử dụng nước
20% so với công trình
cơ sở.
Nước mưa & nước
xám
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Sử dụng Nước hiệu
quả:
Tiêu chí
N 01.1,2,3.
Điều kiện tiên quyết:
Tổng thể công
trình
đảm bảo không tạo sự
gián đoạn cho chu trình
nước trong tự nhiên.
Khai
thác sử dụng
nguồn nước từ tự nhiên
không hợp lý làm ảnh
hưởng đến số lượng và
chất lượng nước của tự
nhiên.
Thiết kế hệ thống cung
cấp, sử dụng nước trong
công trình không hợp lý
gây lãng phí đến nguồn
nước sạch.
N 02.
Hệ thống khai thác sử
dụng nguồn nước từ tự
nhiên.
Khai thác sử dụng các
nguồn nước mặt
tự
nhiên (không sử dụng
nguồn nước ngầm) cho
≥ 80% nhu cầu nước
cho tưới, làm mát không
gian bên ngoài công
trình, vệ sinh sân vườn.
TC1. Sử dụng nước
hiệu qủa cho sân vườn.
(4 điểm):
Giảm sử dụng 50%
lượng nước sạch sử
dụng tưới cây;
Giảm sử dụng 100%
lượng nước sạch sử
dụng tưới cây.(sử dụng
các nguồn nước khác
hoặc trồng cây có nhu
cấu nước thấp)
Địa điểm Bền vững:
LR2 Những tài nguyên N 03.
x
x
& Những vật chất
1. Tài nguyên nước
rơi
TC6. Thiết kế thoát
nước mưa. (2 điểm)
Kiểm soát số lượng:
Địa điểm dự án có bề
mặt không thấm nước
<50% thoát được toàn
bộ nước mưa trong đk
có bão kéo dài 24h.
hoặc địa điểm dự án có
thấm
bề mặt không
nước >50%, giảm thiểu
25% lượng nước mưa
thất
tình
trong
thoát
trạng mưa bão 24h.
Kiểm soát chất lượng:
Giữ lại và xử lý 90%
lượng nước mưa nhằm
loại bỏ 80% tổng số
chất lơ lững.
Tiết kiệm nước.
Giữ gìn bảo vệ nguồn
nước cho tự nhiên.
Thiết kế hệ thống tầng
bậc
lý
thu gom, xử
nguồn nước mưa trong
không gian khu đất xây
dựng công trình, sau đó
cho tích tụ vào hồ chứa
sử dụng cho tưới sân
vườn, làm mát không
gian bên ngoài công
trình, thẩm thấu hoặc
chảy vào suối, sông với
các mức độ từ ≥60%
đến < 80% tổng lượng
nước mưa
trên
không gian khu đất xây
dựng công trình.
Thiết kế hệ thống thu
gom, xử lý nguồn nước
tưới, rửa sân vườn sau
đó cho tích tụ, xử lý ô
nhiễm trước khi thẩm
thấu hoặc chảy vào suối,
sông với các mức độ từ
≥50% đến <70% tổng
lượng nước đã sử dụng
cho tưới, rửa sân vườn.
N 04*
Thiết bị sử dụng nước
tiết kiệm được chứng
nhận
TC3. Giảm sử dụng
nước. (4 điểm)
Giảm 30% lượng nước sử
dụng. (2 điểm)
Giảm 40% lượng nước sử
dụng. (3 điểm)
Giảm 50% lượng nước sử
dụng. (4 điểm)
x
x
N 05*
Thiết kế phân tách
chất lượng nước sau
quá trình sử dụng từ
nguồn.
N 06*
Tái tạo nước đã qua sử
dụng.
TC2. Các công nghệ
xanh xử lý nước thải.
(2 điểm)
Giảm thiểu lượng nước
sạch tương ứng 50%
lượng nước thải bằng
các thiết bị tiết kiệm
x
(Nước mưa & nước
xám)
N 07*
Công nghệ của hệ
thống xử lý, tái chế
nước đã qua sử dụng.
nước.
Sử dụng các loại nước
không uống được cho
thiết bị vệ sinh không
cần nước sạch.
TC2. Các công nghệ
xanh xử lý nước thải.
(2 điểm)
Xử lý 50% lượng nước
thải tại chổ đạt
tiêu
chuẩn cấp III. Sau đó sử
dụng lại hoặc thẩm thấu.
x
N 08*
Hệ thống kiểm soát
quản lý việc sử dụng
nước.
x
[Nguồn: Tác giả.]
10 điểm (10%) 6 điểm (8; 3; 8,5) điểm
(8; 3; 8,5) %
Bảng 4.5 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM” - Nhóm
tiêu chí: Năng lượng.
So sánh nhóm tiêu chí: NĂNG LƯỢNG
lượng & Khí
Năng lượng
Năng
quyển
LR1. Năng lượng
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác biệt
Tương
đồng
Tiêu chí Tiêu chí Tiêu chí
suất
NL 01.1,2,3
Điều kiện tiên quyết
Thiết kế thụ động không
hợp lý: chưa xét đầy đủ
các yếu tố tác động của
môi trường khí hậu tự
nhiên đến công trình,
phương án hình khối, tổ
chức tổng thể chưa hợp
ĐKTQ1. Vận hành cơ
bản của hệ thống năng
lượng
tòa
nhà.(Commissioning)
ĐKTQ2: Hiệu
năng lượng tối thiểu.
ĐKTQ3: Quản lý chất
x
làm lạnh (FRM)
lý.
Thiết bị sử dụng điện
không đạt được yêu cầu
tiết kiệm & sử dụng
năng lượng hiệu quả.
Có ≥ 20% diện tích các
không gian chính (công
cộng & căn hộ) có thể
khai thác các điều kiện
từ tự nhiên để nâng cao
điều kiện tiện nghi vật
lý, nhưng lại sử dụng
các hệ thống thiết bị
điện nhân tạo
tiêu thụ năng lượng lớn
NL 02
Thiết kế thụ động.
Chứng minh các nội
dung thiết kế: Bố trí
tổng thể các công trình
trong khu đất, thiết kế
hình khối công trình,
phương vị địa lý của các
khối công trình, phân
vùng không gian chức
năng trong công trình,
thiết kế vị trí các vùng
không gian mở trong
tổng thể, vật liệu, cấu
tạo vỏ bao che của công
trình theo các phương
hướng được thiết kế căn
cứ vào các yếu tố như:
Vị trí khu đất, biểu đồ
chuyển động biểu kiến
của Mặt trời, hướng và
tính chất của gió theo
các mùa thời tiết, nhiệt
độ không khí,
lượng
mưa, độ ẩm không khí,
đặc trưng địa hình cảnh
tố
quan,.v.v...Các yếu
trên phải được chứng
minh đạt được sự hợp lý
từ 80% đến 100%.
(chứng minh so sánh
giữa các phương án,
x
hoặc sử dụng phần mềm
giả lập)
NL 03*
Tổng mức tiêu thụ
năng lượng của công
trình.
x
Sử dụng nguồn năng
lượng từ tự nhiên.
- Sử dụng trực tiếp
tự
lượng
từ
TC1. Tối ưu hóa hiệu
suất năng lượng công
trình (19 điểm)
TC3. Nâng cao vận
hành hệ thống năng
lượng tòa nhà (2 điểm).
(Commissioning)
TC2. Khai thác năng
lượng tái tạo tại công
trình. (7 điểm)
năng
nhiên.
NL 04*
Công trình khai thác
tạo ra nguồn năng
lượng sạch.
- Sử dụng năng lượng
tự nhiên có thể gia
hạn được.
TC6. Sử dụng năng
lượng Xanh (2 điểm)
x
x
Tính hiệu quả của hệ
thống phục vụ trong
công trình.
- Hệ thống thông gió
tự nhiên.
thống điều hòa
x
NL 05*
Công trình sử dụng
nguồn năng
lượng
sạch từ bên ngoài cung
cấp.
NL 06*
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật lưu chuyển, làm
mát không khí bên
trong công trình sử
dụng năng lượng thấp.
NL 07*
Hệ
không khí.
x
Tính hiệu quả của hệ
thống phục vụ trong
công trình.
- Hệ thống điều hòa
không khí (HVAC).
Tính hiệu quả của hệ
thống phục vụ trong
công trình.
- Hệ thống sử dụng
NL 08*
Hệ thống năng lượng
cho nước nóng.
nước nóng.
x
NL 09*
Hệ thống chiếu sáng.
x
NL 10*
Thiết bị động lực.
Tính hiệu quả của hệ
thống phục vụ trong
công trình.
- Hệ thống chiếu sáng.
Tính hiệu quả của hệ
thống phục vụ trong
công trình.
- Hệ thống thang máy.
- Những thiết bị nâng
x
cao hiệu quả sử dụng
năng lượng.
Thao tác hiệu quả.
- Theo dõi.
- Thao tác & Hệ thống
NL 11*
Hệ thống quản lý năng
lượng.
Quản lí.
TC5. Đo lường & kiểm
tra toàn hệ thống công
trình (3 điểm).
ĐKTQ1. Vận hành cơ
bản của hệ thống năng
lượng
tòa
nhà.(Commissioning)
TC4. Nâng cao hệ
thống quản lý chất làm
lạnh trong công trình
(2 điểm).
Tải trọng nhiệt công
trình.
x
[Nguồn: Tác giả.]
(10;3,5; 10) điểm
Bảng 4.6 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu
chí: Tài nguyên & vật liệu xây dựng.
So sánh nhóm tiêu chí: TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM
Tài nguyên & vật liệu
xây dựng
LR2. Những tài
nguyên & Những vật
chất
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác biệt
Tương
đồng
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Vật liệu & Tài nguyên
ĐKTQ. Tích trữ & thu
thập vật liệu có thể tái
chế.
TN&VL 01
Điều kiện tiên quyết
tài
Không sử dụng
nguyên vật
liệu mà
nguồn gốc của nó gây
tổn hại lớn đến môi
trường sinh thái tự nhiên
Thiết kế các
thành
trong
phần, cấu kiện
công trình hợp lý với
x
TC5. Nguyên vật liệu
địa phương. (2 điểm)
(ND:
Hàm lượng VLĐP đạt
10%-20% tổng giá trị
VL của công trình)
x
x
yêu cầu chịu lực, yêu
cầu sử dụng, tránh thiết
kế dư thừa, không hợp
lý tạo nên sự lãng phí
nguồn tài nguyên, vật
liệu.
Sử dụng vật liệu xây
dựng đúng tính năng
vào các thành phần, vị
trí phù hợp trong công
trình, tránh sử dụng sai
gây lãng phí
TN&VL 02
Vật liệu địa phương.
Sử dụng vật liệu địa
phương có giá trị từ ≥
50% tổng giá trị của vật
liệu xây dựng ở hạng
mục chịu lực (≥ 70%
tổng giá trị của vật liệu
xây dựng ở hạng mục
không chịu
lực) của
công trình.
TN&VL 03
Vật liệu có khả năng
tái sử dụng.
Sử dụng vật liệu, cấu
kiện xây dựng có khả
năng tái chế sau quá
trình sử dụng có giá trị
từ ≥ 30% trên tổng giá
trị vật liệu xây dựng ở
hạng mục chịu lực (≥
30% hạng mục không
chịu lực) của công trình.
TN&VL 04
Vật liệu ít nhu cầu bảo
dưỡng, sửa chữa trong
quá trình sử dụng.
Sử dụng vật liệu ít nhu
cầu bảo dưỡng, sửa
chữa trong quá trình sử
dụng có giá trị từ ≥ 50%
tổng giá trị của vật liệu
xây dựng ở hạng mục
chịu lực (có giá trị từ ≥
70% tổng giá trị của vật
x
Tránh
sử dụng
những vật chất có
khả năng gây ô
nhiễm.
liệu xây dựng ở hạng
mục không chịu lực)
của công trình.
TN&VL 05
Vật liệu an toàn thân
thiện với con người.
Vật liệu có nồng độ
- VOC ≤ 500 μg/m³ &
- Formanđêhyt ≤ 50
- Sử dụng vật chất
không có những
chất gây hại.
ppb
- Tránh sử dụng chất
CFC và Halon.
loại vật
x
loại vật
x
Giảm bớt sử dụng
những tài nguyên
không thể tái tạo.
- Sử dụng gỗ từ rừng
bền vững.
TC6. Vật liệu tái tạo
nhanh chóng. (1 điểm)
TC7. Sử dụng gỗ đã
được chứng nhận. (1
điểm)
Áp dụng đối với:
a) Toàn bộ vật liệu cấu
kiện sàn,
b) Toàn bộ các loại sơn,
phủ bề ngoài
chất
tường, các vật liệu trang
trí nội thất
c) Các
liệu
chống thấm, chất trám
kín
d) Các
liệu
trang trí nội thất nhân
tạo (gỗ, …)
Sử dụng vật liệu thân
thiện với con người có
giá trị từ ≥ 30% tổng
giá trị của vật liệu xây
dựng ở hạng mục sử
dụng không chịu lực của
công trình.
TN&VL 06
Sử dụng vật liệu xây
dựng tái tạo nhanh,
sau quá trình sử dụng
hài hòa vào chu trình
sinh thái.
Sử dụng vật liệu có
nguồn gốc từ tự nhiên,
có khả năng tái tạo với
chu trình vòng đời sinh
trưởng ngắn ≤ 20 năm.
Sử dụng vật liệu mà
phế liệu do vật liệu đó
tạo nên sẽ dễ dàng hài
hòa vào chu trình sinh
thái tự nhiên có giá trị ≥
20% trên tổng giá trị
x
x
Giảm bớt sử dụng
những tài nguyên
không thể tái tạo.
- Giảm bớt sử dụng
vật liệu.
- Tiếp tục sử dụng cấu
trúc công trình
TC1. Tái sử dụng vật
liệu hiện hữu. (4 điểm)
-75%-95% bề mặt ngoài
và kết cấu công trình
hiện có;
-50% các cấu kiện
không chịu lực
x
của vật liệu xây dựng ở
hạng mục sử dụng chịu
lực (có giá trị từ ≥30%
đến < 50% và ≥50%
trên tổng giá trị của vật
liệu xây dựng ở hạng
mục sử dụng không chịu
lực) của công trình.
TN&VL 07*
Sử dụng vật liệu thân
thiện với môi trường
tự nhiên
TN&VL 08*
Sử dụng vật liệu, cấu
kiện của công trình cũ
ngay tại khu đất xây
dựng vào công trình
mới.
TN&VL 09*
Sử dụng vật liệu, cấu
kiện của công trình cũ
từ nơi khác vào công
trình mới.
Giảm bớt sử dụng
những tài nguyên
không thể tái tạo.
- Sử dụng vật liệu tái
tạo
thuộc các cấu
kiện của khung kết
cấu.
- Sử dụng vật liệu tái
thuộc các cấu
thuộc
tạo
kiện không
khung kết cấu.
x
TN&VL 10*
Sử dụng vật liệu tái
chế (phát sinh trong
quá trình xây dựng
công trình).
Giảm bớt sử dụng
những tài nguyên
không thể tái tạo.
- Khả năng tăng cường
sử dụng lại các thành
phần vật chất.
x
TN&VL 11*
Sử dụng vật liệu tái
chế.
Giảm bớt sử dụng
những tài nguyên
không thể tái tạo.
- Khả năng tăng cường
sử dụng lại các thành
phần vật chất.
TC2. Quản lý chất thải
xây dựng. (2 điểm)
-Tái chế 50%,70%,90%
phế
thải xây dựng
không nguy hại.
- Xử lý, phân loại phế
thải, xác định được nơi
vứt bỏ.
TC3. Tái sử dụng vật
liệu. (2 điểm)
Tận dụng nguyên vật
liệu tân trang ≥5% tổng
giá trị NVL của dự án.
TC4. Tỷ lệ khối lượng
tái chế. (2 điểm)
x
Tổng giá trị VL tiết
kiệm 10%-20% nhờ sử
dụng sp có 50% là NVL
tái chế.
TN&VL 12*
Vật liệu tiêu tốn ít
nguồn tài nguyên,năng
lượng cho sản xuất.
x
[Nguồn: Tác giả.]
(12;3,5;12) điểm
Bảng 4.7 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu
chí: Điều kiện tiện nghi vật lý.
So sánh nhóm tiêu chí: ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ
Điều kiện tiện nghi vật
lý
Q1. Môi trường trong
nhà
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Tiêu chí
Tiêu chí
lượng môi
Chất
trường bên trong công
trình.
Tiêu chí
Tương
đồng
Khác
biệt
x
ĐKTQ1. Hiệu suất tối
thiểu chất lượng không
khí trong nhà.
ĐKTQ2. Kiểm
soát
môi trường khói thuốc
lá (ETS)
ĐKTNVL 01
Điều kiện tiên quyết
≥ 70% diện tích không
gian công cộng trong
khu nhà ở không phụ
thuộc vào việc sử dụng
hệ thống điều hòa khí
hậu nhân tạo để tạo điều
kiện vi khí hậu đảm bảo.
≥ 80% diện tích không
gian căn hộ trong khu
nhà ở không phụ thuộc
vào việc sử dụng hệ
thống điều hòa khí hậu
nhân tạo để tạo điều
kiện vi khí hậu đảm bảo.
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Sự tiện nghi nhiệt.
- Kiểm soát nhiệt độ
x
phòng.
tiêu
- Kiểm soát độ ẩm.
- Kiểm
soát
TC7. Tiện nghi về
Nhiệt. (2 điểm)
Tiện nghi về Nhiệt trong
thiết kế và trong kiểm
tra, đạt
chuẩn
ASHRAE 55-2004
hệ
thống điều hòa
không khí.
x
Cấm hút thuốc trong
các không gian công
cộng của khu ở, của đơn
nguyên ở.
ĐKTNVL 02
Thiết kế trên cơ sở
phương pháp nghiên
cứu Sinh khí hậu.
Xác định biểu đồ Sinh
khí hậu của địa phương
xây dựng công trình.
Phân tích và xác định
thứ tự ưu tiên của các
chiến lượt thiết kế.
Xác định thứ tự các
giải pháp thiết kế theo
trình tự ưu tiên dựa trên
các chiến lược thiết kế,
làm cơ sở xác định các
phương án
thiết kế.
(xem Bảng 3.33.a,b,c,d)
ĐKTNVL 03
Tiện nghi nhiệt.
Các diện
tích chính
trong các không gian
công cộng (bên trong)
và trong căn hộ phải đạt
tiêu chuẩn tiện nghi
định
nhiệt như quy
TCXDVN
trong
306:2004
hoặc ≥70% diện tích sử
dụng chính trong các
không gian chính trong
công trình (Không gian
công cộng mật độ ≥ 3
người/ m2, trong căn hộ
các không gian phòng
khách, phòng gia đình,
phòng ngủ) có điều kiện
tiện nghi nhiệt đảm bảo
theo chỉ số tổng hợp
Kp.i (xem Bảng 3.33. đ)
ĐKTNVL 04
Thông gió tự nhiên.
≥80% đến 100% khối
tích các không gian
TC2. Nâng cao hiệu
suất
(1
thông gió.
điểm)
Tăng 30% trên mức tối
x
thiểu theo tiêu chuẩn.
ASHRAE 62.1-2007
thông gió
thông gió
công cộng có mật độ
trung bình 3 người /m²
trong các đơn nguyên ở
đảm bảo yêu cầu thông
gió tự nhiên hình thức
do áp lực khí động (khi
tốc độ gió ngoài nhà đạt
1,5 m/s)
hoặc hình thức thông
gió tự nhiên do chênh
lệch nhiệt áp
Lưu lượng luồng không
khí do
tự
nhiên đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn quốc gia
(Thông gió chủ động/cơ
học TCVN 5687:2010
Thông gió- điều hòa,
Tiêu chuẩn thiết kế.
≥70% đến 90% khối
tích tổng không gian các
căn hộ trong các đơn
nguyên ở đảm bảo yêu
cầu thông gió tự nhiên,
trong đó khối tích không
gian căn hộ được thông
gió tự nhiên nhỏ nhất
không được nhỏ hơn
60% khối tích không
gian của căn hộ đó
Đảm bảo yêu cầu thông
gió tự nhiên hình thức
do áp lực khí động (khi
tốc độ gió ngoài nhà đạt
1,5 m/s)
(xem Bảng 3.33.e)
hoặc hình thức thông
gió tự nhiên do chênh
lệch nhiệt áp (xem Bảng
3.33.f)
Lưu lượng luồng không
tự
khí do
nhiên đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn quốc gia
(Thông gió chủ động/cơ
học TCVN 5687:2010
Thông gió- điều hòa,
thiết kế
Chất lượng không
khí
lý chất
- Kiểm soát nguồn.
- Thông gió.
- Kế
hoạch
vận
hành.
TC3. Kế hoạch quản lý
chất lượng không khí
trong nhà. (2 điểm)
Quản
lượng
trong quá
không khí
trình xây dựng và trước
khi cư ngụ
Sự chiếu sáng &
soi sáng.
x
chiếu
độ
- Ánh sáng tự nhiên.
- Chống chói lóa.
- Mức
sáng.
Tiêu chuẩn
(xem Bảng 3.33.g)
ĐKTNVL 05
Chất lượng không khí
trong môi trường.
Đo lường, kiểm tra,
gắn hệ thống cảm biến
cảnh báo tự động giám
sát thường xuyên chất
lượng không khí tại các
không gian công cộng
trong công trình. Đảm
bảo chất lượng không
khí phải đảm bảo đáp
ứng yêu cầu giới hạn tối
đa cho phép đối với một
số chất ô nhiễm không
khí trong công trình.
Đối với các không gian
công cộng ít có người
sử dụng thì phải đảm
bảo yêu cầu nồng độ
khí CO2 không vượt
quá giới hạn cho phép
(nhà ở: 1 ml/l không
khí; nhà trẻ: 0,7 ml/l
không khí; )
Đo lường, kiểm tra,
gắn hệ thống cảm biến
cảnh báo tự động giám
sát thường xuyên chất
lượng không khí tại tất
cả các không gian trong
căn hộ đảm bảo chất
lượng không khí phải
đáp ứng yêu cầu giới
hạn tối đa cho phép đối
với một số chất ô nhiễm
không khí trong công
trình.
ĐKTNVL 06
Chiếu sáng tự nhiên.
Từ ≥50% diện tích sử
dụng thuộc phần diện
tích công cộng trong tòa
nhà đảm bảo chiếu sáng
tự nhiên với hệ số chiếu
- Khả năng điều
TC8. Ánh sáng ngày &
góc nhìn. (2 điểm)
75% diện tích thường sử
dụng đạt độ rọi 270
Lux<độ sang<5000 Lux
trong đk bầu trời quang
ngày 21/9 từ 9h -15h
x
thống
khiển hệ
chiếu sáng.
thuận
gương
thống
sáng trung bình trong
khoảng 1,5% đến 3,5%
(xem Bảng 3.33.h)
Từ ≥70% diện tích sử
dụng thuộc phần diện
tích không gian trong
căn hộ đảm bảo chiếu
sáng tự nhiên với hệ số
chiếu sáng trung bình
trong khoảng 1,5% đến
3,5% (xem Bảng 3.33.h)
Tiện nghi chiếu sáng
thông thường được thể
hiện ở hai chỉ số TC &
CRI:
90% thiết bị của hệ
thống chiếu sáng nhân
tạo có nhiệt độ màu sắc
(TC) từ 2700K (màu
vàng ấm) đến > 3000K
và
90% thiết bị của hệ
thống chiếu sáng nhân
tạo có chỉ số thể hiện
khả năng màu (CRI) >
80
ĐKTNVL 07
Thiết kế hợp lý hệ
thống kỹ thuật kết hợp
tự
giữa chiếu sáng
nhiên và chiếu sáng
nhân tạo.
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật hỗ trợ phù hợp để
khai thác năng lượng
BXMT cho chiếu sáng
tự nhiên cho ≥ 50%
không gian công cộng ở
các vị trí không thuận
lợi.(≥ 30% không gian
căn hộ ở các vị trí
lợi) (hệ
không
phản
thống
quang, hệ
tấm
phản xạ, hệ thống cáp
quang, .v.v…)
100% thiết bị chiếu
x
Môi
trường âm
thanh.
- Tiếng ồn.
- Sự cách âm.
- Sự hút âm.
sáng nhân tạo đạt chứng
nhận tiết kiệm và có
hiệu quả sử dụng năng
lượng.
100% không gian công
cộng được thiết kế hệ
thống cảm biến trong
chiếu sáng nhân tạo.
ĐKTNVL 08
Âm thanh
Xác định các giải pháp
cách âm, hút âm, tránh
lan truyền âm thanh từ
bên ngoài khu ở (hệ
thống giao thông đô thị
hoặc các khu vực công
trình lân cận khu ở) vào
không gian của khu ở,
đảm bảo giới hạn tiếng
ồn
trong các khỏang
thời gian từ 20h đến 6h
trong giới hạn cho phép
-Trong không gian căn
hộ ≤ 50db
-Trong không gian công
cộng ≤ 55db
- Trong mọi khoảng thời
gian giới hạn cường độ
âm thanh trong khu ở ≤
85db
Giải pháp thiết kế cách
âm cho các khu vực
công cộng trong khối ở,
cách âm hệ thống kỹ
thuật và cách âm giữa
các căn hộ trong đơn
nguyên, đảm bảo độ ồn
trong giới hạn cho phép
-Trong không gian căn
hộ ≤ 50db
-Trong không gian công
cộng ≤ 55db
- Trong mọi khoảng thời
gian giới hạn cường độ
âm thanh trong khu ở ≤
85db
TC1. Kiểm soát khí
x
(1
trời.
thải
thấp.
tươi ngoài
điểm)
Kiểm soát miệng thu gió
so với hướng gió thổi
TC4. Sử dụng vật liệu
phát
(4
điểm)
Sử dụng vật liệu giảm
thiểu ô nhiễm không khí
do tạo ra mùi khó chịu
TC5. Kiểm soát hóa
chất
trong nhà &
nguồn gây ô nhiễm. (1
điểm)
Hạn chế tối đa sử dụng
các thành phần có tiềm
năng nguy hại và ô
nhiễm hóa học
TC6. Điều chỉnh các
hệ thống. (2 điểm)
Tạo ra tiện nghi cao cho
người sử dụng về ánh
sáng và nhiệt
[Nguồn: Tác giả.]
(7; 12,5; 12) điểm
Bảng 4.8 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu
chí: Sáng tạo.
So sánh nhóm tiêu chí: SÁNG TẠO
Thiết kế đổi mới
Sáng tạo
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
trong
TC1. Đổi mới
thiết kế. (5 điểm)
ST 01
Sáng tạo trong quá
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Các giải pháp chưa đề
cập trong hệ thống đánh
giá nhưng có ý nghĩa
tích cực
trình thiết kế.
Gỉai pháp thiết kế sáng
tạo được công nhận
nhằm giải quyết nội
dung 13 nhóm tiêu chí
nêu trên trong hệ thống
tiêu chí Kiến trúc bền
vững vận dụng cho nhà
ở cao tầng.
Mỗi giải pháp sáng tạo
sẽ được 1 điểm (Tối đa
3 điểm)
ST 02*
Sáng tạo trong quá
trình thi công.
TC2. Chuyên gia được
chứng nhận bởi LEED
(1 điểm)
x
[Nguồn: Tác giả.]
(2; 2; 2) điểm
Bảng 4.9 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm
tiêu chí: Ưu tiên vùng miền.
So sánh nhóm tiêu chí: ƯU TIÊN VÙNG MIỀN
Ưu tiên vùng miền
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
Ưu tiên vùng miền
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
[Nguồn: Tác giả.]
Hệ thống tiêu chí
“Công trình Xanh”:
CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Bảng 4.10 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống
tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí:
Khả năng thích ứng.
So sánh nhóm tiêu chí: KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
Khả năng thích ứng
Q2. Chất lượng dịch
vụ
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác biệt
Tương
đồng
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
Độ bền và mức độ
tinh cậy.
x
- Khả năng chống
động đất.
- Tuổi thọ của các
thành phần.
- Sự tin cậy.
KNTƯ 01
Điều kiện tiên quyết
Giải pháp thiết kế kiến
trúc từ quy hoạch tổng
thể, hình khối đơn
nguyên, không gian căn
hộ, hệ thống cấu trúc, hệ
thống bao che ngăn
cách, hệ thống kỹ thuật
phải thích ứng với điều
kiện khí hậu khu vực.
KNTƯ 02
Thích ứng với khí hậu
& quá trình biến đổi
khí hậu khu vực.
Phương án thiết kế quy
hoạch, thiết kế tổng mặt
bằng được chứng minh
thích ứng với khí hậu
hiện tại và qúa trình
biến đổi khí hậu khu
vực được dự báo trong
tương lai.
Cơ sở nghiên cứu đề
xuất phương án thiết kế
đơn nguyên khối ở được
lý giải thích ứng với khí
hậu hiện tại và qúa trình
biến đổi khí hậu khu
vực được dự báo trong
x
Tính linh hoạt &
tính thích nghi.
- Không gian.
- Tải trọng.
- Tính thích nghi của
những thiết bị.
tương lai.
Cơ sở nghiên cứu đề
xuất phương án thiết kế
mặt bằng, không gian
các căn hộ trong đơn
nguyên được
lý giải
xuất thích ứng với khí
hậu hiện tại và qúa trình
biến đổi khí hậu khu
vực được dự báo trong
tương lai.
KNTƯ 03
Thích ứng với quá
trình biến động về
công nghệ, kỹ thuật và
kinh tế.
Trong thiết kế tổng thể,
thiết kế đơn nguyên và
thiết kế căn hộ có
phương án thiết kế dự
phòng các không gian
cho sự tích hợp về mặt
thuật
công nghệ, kỹ
trong tương lai.
Trong thiết kế tổng thể,
thiết kế đơn nguyên và
thiết kế căn hộ có
phương án thiết kế dự
phòng cho việc chuyển
trong
đổi công năng
không gian của công
trình do quá trình biến
động về kinh tế ảnh
hưởng.(có từ 1 đến 2
phương án chuyển đổi
công năng)
Việc
thay đổi công
năng trong công trình
ảnh hưởng đến không
quá 20 % tổng chi phí
xây dựng của công
trình.
Khả năng phục vụ.
- Chức năng và tính
khả dụng.
- Tính nhã nhặn.
- Quản lý & bảo
x
trì.
[Nguồn: Tác giả.]
(4; 4,5; 4) điểm
Bảng 4.11 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm
tiêu chí: Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian.
So sánh nhóm tiêu chí: THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN
Tiêu chí
Thiết kế đơn nguyên &
tổng thể không gian
Tiêu chí
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác biệt
Tương
đồng
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
tổng
TKĐN&TT 01
Điều kiện tiên quyết
Thiết kế
thể
không gian phải hình
thành được môi trường
không gian ở bao gồm
môi trường sinh thái &
môi trường cộng đồng
trong khu đất xây dựng.
Thiết kế tổng thể không
gian phải phù hợp với
quy hoạch, hài hòa với
những công trình xung
quanh.
Đáp ứng yêu cầu của
QCXDVN
01:2002
(Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam để đảm bảo
người tàn tật tiếp cận sử
dụng) trong tất cả phạm
vi của không gian công
cộng trong công trình.
x
TKĐN&TT 02
Tổ chức không gian
trong tổng thể công
trình hoặc nhóm công
trình.
Bố trí, tổ chức nhóm các
đơn nguyên ở hợp lý tạo
cơ sở thiết kế các không
gian ở sinh động bao
gồm không gian công
cộng và không gian căn
hộ (Hình khối các công
trình, tổ hợp các khối
căn cứ vào các điều kiện
tự nhiên, nhưng đồng
thời sẽ hình thành ra các
vùng không gian mở
hợp lý cho các hoạt
động của cư dân, khai
thác điều kiện thuận lợi
từ tự nhiên, v.v…)Bố trí
x
x
tổng thể hợp lý để có từ
≥ 60% đến >70% căn
hộ trong toàn khu ở có
tầm nhìn cảnh quan từ
trong căn hộ tốt, khai
thác được yếu tố thuận
lợi của điều kiện khí hậu
tự nhiên (50% diện tích
các không gian chính
trong căn hộ có góc
nhìn trực tiếp ra môi
trường tự nhiên không
bị các công trình kiến
trúc khác che chắn tầm
nhìn trong khoảng cách
≤ 50m)
Thiết kế hệ thống cơ sở
hạ tầng hợp lý (chỗ đậu
xe trong nhà, ngoài trời,
giao thông cơ giới, giao
thông đi bộ, không gian
dự phòng cho công tác
cứu hộ) trong đó đạt
được yêu cầu tác động
đến môi trường sinh thái
tự nhiên ít nhất, đảm
bảo an toàn trong sinh
hoạt cho cư dân trong
khu ở.
Trong tổng thể không
gian ở có từ 10 dịch vụ
công cộng phù hợp với
yêu cầu sử dụng của
cộng đồng, các không
gian này liên thông với
không gian mở xung
quanh công trình
TKĐN&TT 03
Thiết kế cảnh quan
không gian mở trong
tổng thể công trình
hoặc nhóm công trình.
Tổ chức vị trí không
gian mở trong tổng thể
hợp lý, có từ ≥70% đến
> 80% diện tích không
gian mở ở khu vực
*
Địa điểm Bền vững:
TC5. Quy hoạch phát
triển khu đất: Bảo tồn
tự
trường sống
môi
nhiên; Tối đa hóa không
gian mở.
trồng
không có mái của công
trình xây dựng là cấu
trúc đất nguyên thủy có
nâng cao về chất lượng
đảm bảo sự phát triển,
sự liên tục của chu trình
sinh thái.
Có từ ≥ 20% đến ≤
30% diện tích không
gian mở ở khu vực
không có mái của công
trình xây dựng là mặt
nước,
trong đó phát
triển được hệ thống thủy
sinh và khu vực mặt
nước dễ dàng tiếp cận,
an toàn cho các loài
sinh vật trên cạn.
Có từ ≥70% diện tích
không gian mở trên cấu
trúc xây dựng (khu vực
có mái của công trình)
thực vật,
được
trong đó 30% diện tích
có độ dày lớp đất ≥ 1m,
có từ 10-20 loài thực vật
trong quần xã được
trồng trên không gian đó
với nhiều chủng loài, độ
cao khác nhau.
Hình thái và tổ chức
cảnh quan không gian
mở có tính đặc trưng về
mặt cảnh quan sinh thái
của khu vực, thiết kế
tổng thể tạo thuận lợi
cho sự liên tục của các
yếu tố môi trường sinh
thái tự nhiên (phương
ngang & phương đứng)
đạt yêu cầu chất lượng
thiết kế không gian
(nghệ thuật, chức năng,
sự sinh động)
Vật liệu, cấu trúc, tính
chất của các vật thể thiết
kế trên không gian mở,
x
thiện với môi
thân
trường, phương
thức
xây dựng lắp ghép, chu
trình vòng đời của vật
liệu, vật thể hợp lý.
Thiết kế không gian
mở có tác động tích cực
đến sự giao tiếp trong
cộng đồng (các khu vực
chức năng phù hợp, sinh
động, an toàn, thu hút
các cư dân trong khu ở)
TKĐN&TT 04
Hình dạng, tỷ lệ của
hình khối và phương
hướng công trình tối
ưu (năng lượng trực
xạ, tán xạ, gió)
lựa hình dạng
Chọn
khối công trình tính đến
tối thiểu 2 yếu tố: Khai
thác năng lượng gió từ
tự nhiên, khai thác hoặc
hạn chế ảnh hưởng tác
động của BXMT.
Tính toán tỷ lệ hình
khối tối ưu cho công
trình
TKĐN&TT 05
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật
theo phương
đứng, phương ngang
trong hình khối của
đơn nguyên.
Bố trí vị trí hệ thống kỹ
thuật theo phương đứng
ở vị trí hợp lý trong đơn
nguyên, tiếp cận được
với bề mặt ngoài của
công
trình, đảm bảo
hiệu quả về năng lượng,
an toàn trong sử dụng,
có xét đến ưu tiên cho
các căn hộ ở trong đơn
nguyên.
Bố trí vị trí hệ thống
giao thông ngang hợp lý
x
tạo thuận lợi tổ chức bố
trí các căn hộ, đảm bảo
hiệu quả về năng lượng,
an toàn trong sử dụng,
giao tiếp giữa các cư
dân trong cộng đồng
thuận tiện và hợp lý.
Bố trí hệ thống kỹ
thuật tập trung theo các
nhóm, dễ dàng quản lý,
sửa chữa bổ sung theo
nhu cầu và công nghệ.
TKĐN&TT 06
Bố trí tổng thể tối ưu
cho các căn hộ.
Có ≥ 80% căn hộ trong
đơn nguyên đạt được sự
hợp lý về phương diện
khai thác các yếu tố
thuận lợi từ điều kiện
khí hậu tự nhiên, cũng
như hạn chế sự không
thuận lợi của các yếu tố
này (gió, BXMT).
Có ≥ 30 % các căn hộ
trong đơn nguyên có ≥
2,5 bề mặt căn hộ tiếp
cận trực tiếp với môi
trường tự nhiên
Có ≥ 50 % các căn hộ
trong đơn nguyên có ≥ 2
bề mặt căn hộ tiếp cận
trực tiếp với môi trường
tự nhiên.
Có ≥ 20 % các căn hộ
trong đơn nguyên có ≥ 1
bề mặt căn hộ tiếp cận
trực tiếp với môi trường
tự nhiên.
x
x
thế
thay
x
*
Địa điểm Bền vững:
TC4. Phương tiện giao
thông
(12
điểm)
(ND:
Kết nối GTCC; Khuyến
khích sử dụng xe đạp;
Khuyến khích sử dụng
phương tiện GT sạch;
Bãi đậu xe hơi.)
trình
TKĐN&TT 07
Thiết kế không gian
tâm linh trong tổng
thể.
Nghiên cứu phương án
bố trí, thiết kế không
gian tâm linh trong tổng
thể nếu vị trí xây dựng
từng có các giá trị về
tâm linh trong lịch sử.
Nghiên cứu phương án
bố trí, thiết kế không
gian tâm linh trong tổng
thể nếu như trước đó
không có không gian
tâm linh trên khu đất
xây dựng.
TKĐN&TT 08
Bố trí hệ thống dịch vụ
tiện ích thuận lợi cho
việc sử dụng năng
lượng sạch trong giao
thông.
Bố trí bãi đậu phương
tiện ưu tiên cho các
phương tiện giao thông
lượng
sử dụng năng
sạch (xe đạp, xe đạp
điện, v.v…) ngay cạnh
lối vào công trình hoặc
ngay cạnh hệ thống giao
thông đứng nếu vị trí
này trong tầng để xe của
công trình.
Bố trí trạm cung cấp
năng lượng sạch thuận
tiện ngay cạnh khu vực
bãi đậu xe ưu tiên.
TKĐN&TT 09*
Chia sẽ các tiện ích
công cộng giữa các
lân cận
công
nhau.
x
(14;15;8) điểm [Nguồn: Tác giả.]
Bảng 4.12 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống
tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM -
Nhóm tiêu chí: Thiết kế không gian trong căn hộ.
So sánh nhóm tiêu chí: THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ
Tiêu chí
Tiêu chí
Thiết kế không gian
trong căn hộ
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
TKCH 01
Điều kiện tiên quyết
Không thiết kế không
gian căn hộ theo dạng
khép kín hoàn toàn đối
với môi trường sinh thái
tự nhiên và môi trường
văn hóa xã hội.
Không thiết kế không
gian căn hộ mà không
có nghiên cứu các yếu
tố tập quán, văn hóa
sống của cư dân và chức
năng sử dụng phù hợp
TKCH 02
Tổ chức không gian
đệm giữa giao thông
công cộng và căn hộ.
Có ≥ 80% số căn hộ
trong đơn nguyên có
thiết kế vùng không
gian đệm giữa không
gian công cộng & không
gian bên trong căn hộ,
không gian đệm phải
đảm bảo yêu cầu thuận
lợi cho giao tiếp giữa
người cư ngụ bên trong
căn hộ & người hàng
xóm bên ngoài, nhưng
x
x
*
vẫn đảm bảo được sự
riêng tư, an ninh cho
không gian bên trong
căn hộ.
Thiết kế vùng không
gian đệm giữa không
gian công cộng bên
ngoài và không gian bên
trong căn hộ thuận lợi
cho việc đối lưu của
không khí bên ngoài và
bên trong căn hộ, nhưng
vẫn đảm bảo được sự
riêng tư, an ninh cho
không gian bên trong
căn hộ.
TKCH 03
Tổ chức không gian
chức năng trong căn
hộ hợp lý.
Thiết kế tạo sự tách biệt
về không gian trong sử
dụng giữa không gian
phòng khách
(không
gian động) với các
không gian khác trong
(không gian
căn hộ
tĩnh).Thiết kế không
gian căn hộ đảm bảo
khách không nhìn thấy
hoặc tiếp cận ngay từ lối
vào với các không gian:
bếp, phòng ăn, vệ sinh,
phòng ngủ trong căn hộ.
Thiết kế không gian căn
hộ đảm bảo yêu cầu thứ
tự ưu tiên trong tiếp cận
với môi trường không
gian tự nhiên bên ngoài.
TKCH 04
Tầm nhìn từ trong căn
hộ.
Thiết kế đảm bảo ≥
80% diện tích trong căn
hộ phải có tầm nhìn trực
tiếp ra không gian môi
trường tự nhiên, trong
x
*
Chất
lượng môi
trường bên trong công
trình.
TC8. Ánh sáng ngày &
góc nhìn. (2 điểm)
(ND:
75% diện tích thường sử
phòng
dụng đạt độ rọi 270
Lux<độ sang<5000 Lux
trong đk bầu trời quang
ngày 21/9 từ 9h -15h)
trong
hộ
đó phải bao gồm tất cả
các không gian chính
khách,
như
phòng gia đình, phòng
ăn, phòng ngủ. Trong đó
Xác định không gian có
tầm nhìn ra bên ngoài
tính trong phạm vi cách
mép của khoảng mở 8m,
góc mở ở hai mép của
khoảng mở ra bên ngoài
là 45 °, chiều cao tầm
nhìn từ 0,8 m đến ≥ 2,2
m
Tầm nhìn ra không gian
bên ngoài có tỷ lệ 60%
không vướng công trình
khác, có tỷ lệ 40% có
thể vướng công trình
khác nhưng phải có
khoảng cách không <
25m
Một số không gian phụ
như bếp, vệ sinh, có
khoảng mở
thông
thoáng ra không gian
môi trường tự nhiên,
nhưng tránh bố trí vị trí
cửa sổ có tầm nhìn đối
xứng trực tiếp giữa các
đơn
căn
nguyên
trong khoảng
cách dưới 10m.
Nếu khoảng cách bề mặt
cửa giữa hai căn hộ
trong đơn nguyên đối
xứng ≥ 5m thì phải bố
trí tấm chắn tầm nhìn.
TKCH 05
Tính linh động của các
không gian.
Thiết kế các không gian
trong căn hộ có tính linh
động: Vị trí các không
gian liền kề nhau hợp
lý, thiết kế kỹ thuật
ngăn chia không gian
x
hợp lý, có khả năng tạo
nên sự linh động cho
các không gian có thể sử
dụng cho nhiều mục
đích khác nhau. Chú
trọng các không gian
chính như giữa phòng
khách, phòng ăn, giữa
các phòng ngủ, giữa
phòng gia đình và
phòng ngủ.
Gỉai pháp thiết kế kỹ
thuật chờ sẵn
trong
không gian căn hộ đáp
ứng nhu cầu tăng thêm
diện tích sử dụng khi có
nhu cầu nhưng vẫn đảm
bảo sự ổn định của toàn
công trình
TKCH 06
Không gian mở trong
căn hộ.
Thiết kế không gian căn
hộ có 1 vị trí không gian
mở ở các khu vực như
tại lối vào căn hộ từ
giao thông công cộng,
không
phòng
gian
khách, phòng gia đình,
phòng ngủ, phòng bếp
(sân
phơi).
Không gian mở thuận
lợi cho giao tiếp cộng
đồng, giao tiếp giữa con
người với
tự nhiên,
nhưng không ảnh hưởng
đến sự riêng
tư của
sử dụng bên
người
trong.
Thiết kế không gian căn
hộ có từ 2-3 vị trí không
gian mở ở các khu vực
như tại lối vào căn hộ từ
giao thông công cộng,
không
phòng
gian
khách, phòng gia đình,
phòng ngủ, phòng bếp
x
thuật
trong sử
sửa
trì,
(sân phơi).
Không gian mở thuận
lợi cho giao tiếp cộng
đồng, giao tiếp giữa con
người với
tự nhiên,
nhưng không ảnh hưởng
tư của
đến sự riêng
người
sử dụng bên
trong.
Các vị trí không gian
mở bố trí được nơi sinh
sống phát triển cho các
loài thực vật.
TKCH 07*
thống kỹ
Hệ
thuận
lợi
dụng, bảo
chữa.
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật hỗ trợ trong khai
thác các điều kiện của
môi trường tự nhiên cho
các không gian căn hộ ở
các vị trí không thuận
lợi tiếp cận với môi
trường tự nhiên (ánh
sáng, gió)
Thiết kế hệ thống kỹ
thuật trong từng căn hộ
mạch lạc rõ ràng, dễ
dàng xử lý, sửa chữa khi
có yêu cầu.(điện, thông
tin, gaz, cấp nước, thoát
nước)
x
[Nguồn: Tác giả.]
(10;10;15) điểm
Bảng 4.13 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống
tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM -
Nhóm tiêu chí: Chất thải & phát thải ô nhiễm.
So sánh nhóm tiêu chí: CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô NHIỄM
Tiêu chí
LR3. Môi trường bên
ngoài khu vực xây
dựng
Tiêu chí
Chất thải & phát thải
ô nhiễm
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
24/2009-
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
CT&PTON 01
Điều kiện tiên quyết
Không để chất
thải,
phát thải trong tất cả các
quá trình ảnh hưởng đến
nguồn
ngầm,
nước
nguồn nước mặt.
QCVN
14:2008/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải sinh hoạt
QCVN
BTNMT
QCVN
14:2008/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
lượng nước
về chất
ngầm
Không để chất
thải,
phát thải trong tất cả các
quá trình ảnh hưởng đến
đất, thực vật, sinh vật.
Không để chất
thải,
phát thải trong tất cả các
quá trình ảnh hưởng đến
không khí, khí quyển
CT&PTON 02
Phân loại chất thải tại
nguồn
CT&PTON 03*
x
* x
Kiểm soát chất thải và
phát thải trong quá
trình xây dựng.
Xem xét ảnh hưởng
đến môi trường địa
phương.
CT&PTON 04*
Kiểm soát chất thải và
phát thải trong quá
trình vận hành.
- Ô nhiễm không khí.
- Hiệu ứng đảo nhiệt.
- Tải trên Địa phương.
Xem xét những vấn
đề của môi trường
xung quanh
Chất
lượng môi
trường bên trong công
trình.
TC3. Kế hoạch quản lý
chất lượng không khí
trong nhà. (2 điểm)
(ND:
Quản lý chất lượng
không khí trong quá
trình xây dựng và trước
khi cư ngụ)
*
Địa điểm Bền vững:
TC8. Giảm ô nhiễm
ánh sáng. (1 điểm)
Giảm ánh sáng thừa từ
công trình và khu đất,
cải thiện khả năng tiếp
cận bầu trời đêm của
thực vật và sinh vật.
- Tiếng ồn, sự rung
động & mùi.
- Thiệt hại do gió & sự
ngăn cản ánh sáng
mặt trời.
- Ô nhiễm ánh sáng.
x
x
CT&PTON 05*
Kiểm soát chất thải &
phát thải trong quá
trình tháo dỡ.
CT&PTON 06*
Hệ
lý ô
thống xử
nhiễm, phát thải bằng
công nghệ sạch
x
[Nguồn: Tác giả.]
(5;4,5;4) điểm
Bảng 4.14 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống
tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM -
Nhóm tiêu chí: Kế thừa giá trị truyền thống.
So sánh nhóm tiêu chí: KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG
Tiêu chí
Tiêu chí
Kế thừa giá trị truyền
thống
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
KTGTTT 01
Điều kiện tiên quyết
Thiết kế không gian
không tạo được sự liên
kết trong cộng đồng qua
các không gian giao
tiếp.
Thiết kế không gian từ
tổng thể đến căn hộ
không tạo được sự giao
tiếp mở giữa con người
và thiên nhiên.
Thiết kế không gian căn
hộ không phù hợp với
tập quán sinh hoạt của
cư dân, tạo nên sự bất
tiện trong ứng xử.
KTGTTT 02
Gía trị cộng đồng hài
hòa.
Cơ sở nghiên cứu đề
xuất phương án quy
hoạch tổng mặt bằng
được lý giải có cơ sở từ
yếu tố văn hóa, lịch sử
của cộng đồng bản địa.
Bố trí không gian tâm
linh, tín ngưỡng trong
thiết kế không gian công
cộng, kết hợp không
x
x
trong
gian này với các không
gian công cộng trong
khu ở.
Nghiên cứu đề xuất
phương án thiết kế đơn
nguyên khối ở, phương
án thiết kế mặt bằng,
không gian các căn hộ,
không gian trung gian
giữa bên ngoài và bên
trong căn hộ trong đơn
nguyên có cơ sở xuất
phát một phần từ yếu tố
văn hóa, lịch sử của
cộng đồng.
KTGTTT 03
Không gian căn hộ
phù hợp với tập quán
văn hóa tốt.
Bố trí vị trí không gian
thờ cúng theo tôn giáo,
thờ cúng Trời - Đất (bàn
Ông Thiên), không gian
bàn thờ tổ tiên theo tập
quán hợp lý.
Trong căn hộ thiết kế
đảm bảo không gian ở
tạo sự kết nối, gắn bó
giữa các
thành viên
trong gia đình.
Trong căn hộ thiết kế
đảm bảo sự kết nối giữa
không gian ở và môi
trường sinh thái.
KTGTTT 04
Kế thừa kinh nghiệm
ứng xử với môi trường
sinh thái, khí hậu địa
phương.
Kế thừa giá trị truyền
thống
tổ chức
trong
không gian tổng thể.
Kế thừa giá trị truyền
thống
tổ chức
không gian đơn nguyên.
Kế thừa giá trị truyền
tổ chức
thống
trong
x
không gian căn hộ trong
đơn nguyên.
Kế thừa giá trị truyền
thống ứng dụng vào giải
pháp thiết kế.
[Nguồn: Tác giả.]
(8;8;5) điểm
Bảng 4.15 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm
tiêu chí: Thiết kế An toàn.
So sánh nhóm tiêu chí: THIẾT KẾ AN TOÀN
Thiết kế An toàn
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
các
theo
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
TKAT 01.
Điều kiện tiên quyết
Đảm bảo yêu cầu an
toàn
tiêu
chuẩn, quy phạm về nhà
ở cao tầng.
Đảm bảo tuyệt đối an
tòan trong quá trình thi
công xây dựng công
trình
TKAT 02.
An toàn trong không
gian công cộng
Trong phạm vi khu đất
xây dựng công trình,
thiết kế hệ thống giao
tránh giao cắt
thông
giữa giao thông cơ giới
và lối đi bộ.
Các vị trí trên không
gian mở có mặt nước
phải đảm bảo an toàn
x
trí
thể bố
cho trẻ em (độ sâu, cấu
tạo)
Vật liệu, hình dáng các
vật
trong
không gian mở an toàn
cho các đối tượng sử
dụng (vật thể với vật
liệu, kiểu dáng tránh có
góc cạnh)
Thiết kế hệ thống đảm
bảo an toàn trong sinh
hoạt ở các không gian
công cộng trên cao (lan
can: vật liệu, kiểu dáng
và chiều cao)
Lắp đặt hệ thống cảm
biến kiểm soát các chất
khí độc hại trong các
không gian công cộng
tập trung đông người
như nồng độ khí CO2
Lắp đặt hệ
thống
camera an ninh ở các
không gian công cộng
trong khu ở và trước lối
vào các căn hộ
TKAT 03.
An toàn trong không
gian căn hộ.
Thiết kế không gian căn
hộ đảm bảo yêu cầu an
trong sinh hoạt
toàn
như: hệ
thống vách
kính, hệ thống lan can,
hệ thống cửa.
Thiết kế an toàn trong
việc bố trí sử dụng các
thiết bị điện, nước, gaz,
vật liệu bao che ngăn
cách không gian.
Thiết kế hệ thống cửa
trong căn hộ đảm bảo
cho người sử dụng dễ
dàng mở để thoát hiểm
khi có sự cố, đồng thời
dễ dàng thâm nhập từ
bên ngoài để cứu người
x
bên trong khi có sự cố.
TKAT 04*
An toàn cho sự cố
trong quá trình vận
hành.
x
[Nguồn: Tác giả.]
(0,5;9;6) điểm
Bảng 4.16 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu
chí: Giáo dục môi trường.
So sánh nhóm tiêu chí: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
Giáo dục môi trường
Tiêu chí
Tiêu chí
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác
Tương
biệt
đồng
x
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
GDMT 01
Điều kiện tiên quyết
Đáp ứng nhu cầu tiếp
cận học hỏi các giá trị
thiết kế của công trình
đối với nhiều đối tượng
quan tâm.
GDMT 02
Tự thân giải pháp thiết
kế, xây dựng mang
tính giáo dục.
Phương án thiết kế quy
hoạch, thiết kế tổng mặt
bằng,
thiết kế không
gian mở, thiết kế mặt
bằng đơn nguyên, thiết
kế mặt cắt, mặt đứng
công trình được chứng
minh là giải pháp thiết
kế bền vững.
Phương án
thiết kế
x
trình
không gian căn hộ được
chứng minh là giải pháp
thiết kế bền vững.
Phương án thiết kế kỹ
thuật bao gồm chọn vật
liệu, cấu tạo, bố trí hệ
thống được chứng minh
là giải pháp thiết kế bền
vững.
GDMT 03
Các không gian cho
hoạt
truyền
động
thông giáo dục
Bố trí không gian thuận
lợi đáp ứng cho các hoạt
động về mặt
truyền
thông giáo dục giới
thiệu công
liên
quan đến phát triển bền
vững.
Quy định về mặt quản
lý tạo điều kiện thuận
lợi cho lĩnh vực truyền
thông giáo dục các nội
dung liên quan đến phát
triển bền vững.
Bố trí bảng biểu hướng
dẫn sử dụng, vận hành
công trình hướng đến
việc giáo dục tiết kiệm
sử dụng năng lượng,
bảo vệ môi trường sinh
thái tự nhiên cũng như
đảm bảo phát triển bền
vững.
(3,5;9,5;6,5) điểm
[Nguồn: Tác giả.]
x
Bảng 4.17 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu
chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm
tiêu chí: Quản lý quá trình xây dựng và vận hành.
So sánh nhóm tiêu chí: QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG & VẬN HÀNH
Tiêu chí
Tiêu chí
Quản lý quá trình xây
dựng và vận hành
Tiêu chí
Sự tương đồng và
khác biệt so với ht
LEED & CASBEE
Khác biệt
Tương
đồng
QL 01*
Điều kiện tiên quyết
Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí
Kiến trúc Bền vững”
áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại
Tp.HCM Hệ thống tiêu chí
“Công trình
Xanh”: LEED
x
x
* x
QL 02*
Quy trình quản lý dự
án.
QL 03*
Quản lý thu thập hồ sơ
tư liệu trong quá trình
thi công.
QL 04*
Quản lý vận hành công
trình.
x
[Nguồn: Tác giả.]
*
Năng lượng
ĐKTQ1. Vận hành cơ
bản của hệ thống năng
tòa
lượng
nhà.(Commissioning)
TC3. Nâng cao vận
hành hệ
thống năng
lượng tòa nhà (2 điểm).
(Commissioning)
TC5. Đo lường & kiểm
tra toàn hệ thống công
trình (3 điểm).
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Giang Ngọc Huấn (2011) “Phân tích quan niệm hiện nay về xây dựng ở Việt
Nam dưới hướng tiếp cận Kiến trúc xanh”
Tham luận trình bày tại khóa tập huấn “Kiến trúc xanh: Ý tưởng, thiết kế và
thực hành”. Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị - PADDI. Đơn
vị tổ chức: Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM, tổ chức PADDI. Tp. HCM
ngày 30/05/2011- 03/06/2011
2. Giang Ngọc Huấn (2012)“Không gian mở kết hợp hệ thống cây xanh trong thiết
kế kiến trúc- một trong những giải pháp quan trọng để tiếp cận đến xu hướng
thiết kế bền vững”
Tham luận trình bày tại hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực của ngành xây
dựng ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đơn vị tổ chức: Bộ xây dựng- Vụ khoa học
công nghệ và môi trường; Trường Đại học kiến trúc Hà Nội. Ngày 25/04/2012.
3. Giang Ngọc Huấn (2015) “Xác định tiềm năng để tạo nên đặc trưng khác biệt
có tính cạnh tranh làm cơ sở quy hoạch đô thị của tỉnh Long An”
- Bài viết đăng trong tạp chí Kiến trúc số 242-06-2015, tr 66-69.
- Tham luận đăng trong tập kỷ yếu tại hội thảo “Phát triển đô thị Long An-
tiềm năng và nguồn lực”. Đơn vị tổ chức: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An-
Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Tp. Tân An tỉnh Long An. Ngày 15/12/2015.
4. Giang Ngọc Huấn (2015) “Tiếp cận với hệ thống tiêu chí Công trình xanh trong
điều kiện xây dựng tại các đô thị của Vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung
và của tỉnh Long An nói riêng”
- Bài viết đăng trong tạp chí Kiến trúc số 242-06-2015, tr 76-79.
- Tham luận đăng trong tập kỷ yếu tại hội thảo “Phát triển đô thị Long An-
tiềm năng và nguồn lực”. Đơn vị tổ chức: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An-
Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Tp. Tân An tỉnh Long An. Ngày 15/12/2015
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Alan Weisman (2007) (Hồng Hải, Hồng Tâm, Hiền Thu dịch), Thế giới khi loài
người biến mất, Nxb Thế giới, Hà Nội.
2. Lê Huy Bá (2005), Sinh thái môi trường học cơ bản, Nxb ĐH Quốc gia Tp.HCM,
Tp.HCM.
3. Bill Bryson (2003) (Khương Duy- Hán Ngọc dịch) Lược sử vạn vật, Nxb
Alphabooks & nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
4. Bộ Xây dựng (2009), QCVN 02:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
5. Bộ Xây dựng (09/2013), QCVN Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có
hiệu quả - EEBC 09:2013/BXD, Hà Nội.
6. Bộ Xây Dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2005), Kỷ yếu hội thảo khoa
học quốc gia; Kiến trúc nhiệt đới Việt Nam định hướng & giải pháp, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
7. Bộ Xây Dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2003), Báo cáo đề tài NCKH
cấp Bộ: Xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ thiết kế kiến trúc Nhiệt đới. Hà Nội.
8. Bộ Xây Dựng (11/2012), Tài liệu hội thảo: Phát triển công trình xây dựng bền
vững, Hà Nội.
9. Bộ tài nguyên và môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cho Việt Nam, Bộ TNMT, Hà Nội
10. Daisaku Ikeda –A. Peccei (1993), Tiếng chuông cảnh tỉnh cho thế kỷ XXI . Nxb.
Văn hóa thông tin. Hà Nội.
11. Liêu Ngọc Dung (2012), Chung cư cao tầng quận 7, đồ án tốt nghiệp văn bằng
KTS, (gvhd. ThS. KTS.Giang Ngọc Huấn) trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM,
Tp. HCM.
12. Phạm Ngọc Đăng (2008), Sự phát triển của kiến trúc Nhiệt đới nước ta- những
thuận lợi và trở ngại hiện nay. Hội thảo khoa học toàn quốc: Phát triển kiến trúc
nhiệt đới trong chiến lược bảo vệ môi trường và chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, Trường ĐHKT Hà Nội- Viện KT Nhiệt đới.
13. Phạm Ngọc Đăng (chủ biên)-Nguyễn Việt Anh- Phạm Hải Hà- Nguyễn Văn
Muôn (2014), Các giải pháp thiết kế công trình xanh ở Việt Nam, Nxb Xây dựng,
Hà Nội.
14. Vũ Đình (2016) Bất động sản: tăng trưởng nhưng tiềm ẩn rủi ro, Thời báo Kinh tế
Sài Gòn số 19-2016 (1.325). Tp. HCM.
15. Nguyễn Quang Đồng, (2016), Thị trường hóa dịch vụ giám sát môi trường Thời
báo Kinh tế Sài Gòn số 20-2016 (1.326). Tp. HCM.
16. Eldon D. Enger- Bradley F. Smith (biên dịch: Chương Ngọc) (2008), Tìm hiểu
môi trường, Nxb Lao động Xã hội.
17. Nguyễn Đình Hòe (2009 ), Môi trường & phát triển bền vững, Nxb Gíao dục
Việt Nam, Hà Nội.
18. Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam- Viện nghiên cứu KHKT BHLĐ (2008), Kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc gia; Môi trường- sức khỏe- hiệu quả năng lượng
trong xây dựng & biến đổi khí hậu, Hà Nội.
19. Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam (2013), Hệ thống Các tiêu chí đánh giá và
cấp chứng nhận Công trình Xanh, đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Xây Dựng, Hà
Nội.
20. Giang Ngọc Huấn (2001), Phương án thiết kế nhà ở cao tầng khu đô thị An Phú-
An Khánh- Tp. HCM, Đồ án thiết kế dự thi, Tp. HCM.
21. Giang Ngọc Huấn; Phan Thị Phương Diễm; Trần Nhân Hải (2007), Phương án
thiết kế nhà ở thân thiện, Đồ án thiết kế dự thi: Kiến trúc tiết kiệm & sử dụng
năng lượng có hiệu quả- Hội KTS Việt Nam- Viện Kiến trúc Nhiệt đới. Hà Nội.
22. Giang Ngọc Huấn (2007), Giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh
theo hướng đảm bảo điều kiện tiện nghi vi khí hậu & sử dụng năng lượng có hiệu
quả, (gvhd. PGS.TS. Phạm Đức Nguyên), Luận văn Cao học, trường Đại học
Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
23. Giang Ngọc Huấn (2011), “Phân tích quan niệm hiện nay về xây dựng ở Việt
Nam dưới hướng tiếp cận Kiến trúc Xanh” Tài liệu của Trung tâm Dự báo và
Nghiên cứu đô thị - PADDI & Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM, Tổ chức
PADDI. Tp. HCM.
24. Giang Ngọc Huấn (2012) Không gian mở kết hợp hệ thống cây xanh trong thiết
kế kiến trúc- một trong những giải pháp quan trọng để tiếp cận đến xu hướng
thiết kế bền vững, Tham luận trình bày tại hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực
của ngành xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đơn vị tổ chức: Bộ xây dựng-
Vụ khoa học công nghệ và môi trường; trường đại học kiến trúc Hà Nội.
25. KenYeang (dịch: Nguyễn Huy Côn) (2011), Thiết kế với tự nhiên, Nxb Tri thức,
Hà Nội.
26. Lê Văn Khoa (2009), Môi trường & phát triển bền vững, Nxb Gíao dục Việt
Nam, Hà Nội.
27. Lê Văn Khoa (2010), Khoa học Môi trường, Nxb Gíao dục Việt Nam, Hà Nội.
28. Chế Đình Lý (1997), Cây xanh, phát triển và quản lý trong môi trường đô thị,
Nxb Nông Nghiệp, Tp. HCM.
29. Masaru emoto (biên dịch: Thanh Huyền) (2014), Bí mật của nước, Nxb Lao
động, Hà Nội.
30. Phạm Đức Nguyên (2006), Chiếu sáng trong kiến trúc, Nxb Khoa học kỹ thuật,
Hà Nội.
31. Phạm Đức Nguyên (2014), Công trình Xanh & các giải pháp kiến trúc thiết kế
công trình xanh, Nxb Tri thức, Hà Nội.
32. Phạm Đức Nguyên (2015), Phát triển kiến trúc bền vững, kiến trúc xanh ở Việt
Nam, Nxb Tri thức, Hà Nội
33. Olivier Coutard and Jean-Pierre Lévy (2012), (Ngô Hữu Long dịch) , Sinh thái
học đô thị. Nxb. Thế giới. Hà Nội.
34. Công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng (1999-2006),Hồ sơ thiết kế các công trình nhà
ở cao tầng:Sky- Garden, Mỹ Khánh, Grand-View.
35. Terrry S. Boutet (biên dịch: Hà Nhật Tân) (2006), Thông gió tự nhiên trong nhà
ở, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.
36. Trần Ngọc Thêm (1996), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trường Đại học Tổng hợp
Tp. HCM, Tp.HCM.
37. Thủ tướng chính phủ (2008), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành kèm theo quyết định số
153/2004/Q Đ-TTg ngày 17/8/2004.
38. Chu Khắc Thuật và Nguyễn Văn Thủ (1998), Văn hóa, lối sống với môi trường.
Nxb. Văn hóa thông tin. Hà Nội.
39. Lâm Minh Triết- Huỳnh Thị Minh Hằng (2008), Con người & Môi trường,Nxb
ĐH Quốc gia Tp.HCM, Tp.HCM.
40. UIA (1999), “Hiến chương Bắc Kinh”, Tạp chí Kiến trúc số 4 (78), Hội KTS Việt
Nam, Hà Nội.
41. UNDP (2008), Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008, UNDP.
42. Viện Goethe (2012), Kỷ yếu hội thảo: Ngôi nhà Xanh Việt Nam, Hà Nội
43. Chế Lan Viên (2002), Chế Lan Viên toàn tập, Vũ Thị Thường sưu tập và biên
soạn, Nxb Văn học, Hà Nội.
44. Đoàn Khắc Xuyên (2016), Sài gòn, những ngày nóng rát mặt, Thời báo Kinh tế
Sài Gòn số 20-2016 (1.326). Tp. HCM.
45. Yves Sciama (biên dịch: Thúy Quỳnh) (2010), Biến đổi khí hậu Một thời đại mới
trên trái đất, Nxb Trẻ, Tp. HCM.
Tiếng Anh:
46. ACE, EE&C-SSN, MOI, ECCJ, MRTI (2006), Seminar on the Promotion of
Energy Efficiency and Conservation (Promeec) For Buildings in Southeast Asia.
Ho Chi Minh City.
47. Anna Ray – Jones (Edited.) (2000) Sustainnable Architecture in Japan. The
Green Buildings of Nikken Sekkei. Wiley –Academy.
48. Architecture ASIA số 2, tháng (6/2002), Cuộc thi quốc tế thiết kế nhà chung cư
khu Duxton-Plain- Singapore.
49. Brian Edwards and David Turrent (2000), Sustainable Housing Principles &
Practice. E & FN SPON.
50. Carl Smith- Andy Clayden- Nigel Dunnett (2008), Residential Landscape
Sustainable, Dlackwell Publishing
51. Deo Prased & Mark Snow (2005), Designing With Solar Power. Images
Publishing.
52. Docteur E’us- Lettres. Pierre Gourou (1936), Esquisse D’une Eùtude De
L’habitation Annamite; Les Eùditions D’art Et D’histoire.Paris
53. Fuller Moore (1993), Environmental Control Systems. McGraw-Hill Inc.
54. Hugh Atkinson and Ros Wade (2010), Education for Sustainable Development
and Political Science: Making Change Happen,
55. Iohno, Mikami (2005), Xi Prefecture Matsushiro Apartment. Tokyo. Japan
56. Jerry Yudelson (2008), The Green Building revolution, Island Press, Washington-
DC.
57. John Carmody,William Weber,Rolf Jacobson (2009), Design guidelines for
sustainable housing, Center for Sustainable Building Research (CSBR)
University of Minnesota.
58. Joseph De Chaiara; Julius Panero; Martin Zelnik (1995), Housing and Residential
Development, McGRAW-HILL In ternational Editions , New York.
59. Ken Yeang (1995), Designing with Nature - The ecological basic for
Architectural Design, McGraw- Hill,Inc.
60. Ken Yeang (1999), The Green Skyscraper- The basic for Desinging Sustainable
Intensive Building, Presten Verlag, Germany.
61. Ken Yeang (2002),Reinventing The Skyscraper A Vertical Theory of Urban
Design. Wiley-Academy.
62. Sam Kubba Ph. D, LEED AP (2010), LEED- Practices, Certification and
Accreditation Handbook- Elsevier Inc.
63. Stephen Cartwright (2002), 1000 English, Usbome Publishing Ltd.
Websites:
64. Nguyễn An (2010), Chỉ tiêu cây xanh/ đầu người thực tế ở Tp. HCM,
http://congviencayxanh.com.vn/forum/default.aspx?g=posts&t=38. Ngày
22/11/2015 (+1)
65. Architects and Climate Change, http:// www.architecture2030.org. Ngày
15/06/2009.
66. http:// www.bca.gov.sg/GreenMark/green_mark_buildings.html. Ngày
01/04/2010
67. http:// www.breeam.org. Ngày 05/03/2010
68. http:// www.capitaland.com.vn/our-projects/hochiminh/du-an-vista-verde-quan-2.
Ngày 15/06/2016
69. Nguyễn Thanh Chương (2015),Hiện trạng và tác động của ô nhiễm môi trường tại
TP.HCM và Việt Nam) http://www.tinmoitruong.vn/tu-lieu/hien-trang-va-tac-
dong-cua-o-nhiem-moi-truong-tai-tp-hcm-va-viet-nam_52_24196_1.html. Ngày
25/11/2015
70. http:// www.citygarden.com.vn. Ngày 12/05/2015
71. http:// www.daewonthuduc.com/vi-VN/cantavil-an-phu-. Ngày 18/07/2009
72. Trung Dũng (2013),TP.Ho Chi Minh tim giai phap dam bao nguon nuoc sach,
http://www.freshsea.com.vn/ Ngày 25/10/2015
73. Nguyễn Bá Đang, Truyền thống và đổi mới trong kiến trúc Việt Nam
http://www.tranbinh.com/noi-kien-truc-bat-dau/danh-cho-thiet-ke-ben-vung/viet-
nam-que-huong-toi/truyen-thong-va-doi-moi. Ngày 16/11/2015
74. http:// www.en.wikipedia.org/wiki/Gro Harlem_Brundtland. Ngày 07/12/2010
75. http:// www.en.wikipedia.org/wiki/phattrienbenvung. Ngày 06/11/2010
76. http:// www.en.wikipedia.org/wiki/phuongphapnghiencuu. Ngày 06/05/2016
77. http:// www.gbca.org.au. Ngày 07/12/2010
78. http:// www.greenbuilding.org. Ngày 04/03/2010
79. http:// www.Greenbuildconsult.com. Ngày 07/03/2010
80. http:// www.ibec.or.jp/CASBEE/english/overviewE.htm. Ngày 07/11/2010
81. http:// www.iied.org. Ngày 07/12/2010
82. Nguyễn Lan (2014), Tinh hinh thuc hien phat trien ben vung o viet nam
https://yeseproject.wordpress.com/2010/04/06/. Ngày 25/11/2015
83. http://www.learn.londonmet.ac.uk. Ngày 02/02/2006
84. Nguyễn Đình Mười (2008), Tìm nguồn nước mới cho TP.HCM,
http://www.saigonweico.com.vn/vn/?frame=newsview&id=1328 Ngày
25/11/2015
85. Thái Nguyên (2014) Giải bài toán ô nhiễm môi trường ở Tp. HCM,
http://www.vietnamplus.vn/ Giai bai toan o nhiem moi truong ở thanh pho ho chi
minh/266876. Ngày 24/11/2015
86. Thanh Nguyên (2014),Nguy co khung hoang nguon cap nuoc choTP.HCM,
http://tintucmoi24h.net/Nguy-co-khung-hoang-nguon-cap-nuoc-cho-TP.HCM-
_3_5004.html. Ngày 22/11/2015
87. An Nhiên, (2012),TP.HCM có lượng rác thải sinh hoạt hơn 7.000 tấn/ngày,
http://thanhnien.vn/thoi-su/tphcm-co-luong-rac-thai-sinh-hoat-hon-7000-tanngay-
544579.html. Ngày 25/09/2015
88. http:// www.novaland.com.vn/sunrisecity. Ngày 15/06/2016
89. Nguyễn Văn Phước (2013), Hiện trạng và tác động của ô nhiễm môi trường tại
TP.HCM và Việt Nam, http://www.tinmoitruong.vn/tu-lieu/hien-trang-va-tac-
dong-cua-o-nhiem-moi-truong-tai-tp-hcm-va-viet-nam_52_24196_1.html. Ngày
18/11/2015
90. Khánh Phương, Sự khác biệt giữa "xanh" và "bền vững";
http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/kinh-te/cong-nghe/su-khac-biet-giua-
xanh-va-ben-vung.html. Ngày 26/12/2013.
91. http:// www.publications.gc.ca. Ngày 01/12/2011
92. http:// www.rivierapoint.com.vn/. Ngày 24/01/2014
93. http:// www.saigonpearlhcm.com.vn/saigon-pearl. Ngày 15/06/2016
94. http:// www.Sustainingtowers.org. Ngày 07/12/2010
95. The Green Buildings in Southeast Asia. http:// www.asui.com. Ngày 07/12/2015
96. http:// www.thegoldview.co/. Ngày 15/06/2016
97. http://www.trhamzahyeang.com. Ngày 08/12/2006
98. http:// www.usgbc.org. Ngày 05/09/2010
99. http:// www.vgbc.org.vn. Ngày 07/08/2013
100. http:// www.vinhomescentralparkhcm.com.vn/. Ngày 11/08/2015
101. http:// www.vinhomebason.com.vn/. Ngày 15/06/2016
102. Ngô Doãn Vịnh, Ngô Thúy Quỳnh, Suy ngẫm về chiến lược đô thị hóa của Việt
Nam; http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/suy-ngam-
ve-chien-luoc-do-thi-hoa-cua-viet-nam-58699.html. Ngày 25/10/2015
103. W.M. Adams The Future of Sustainability: Re-thinking Environment and
Development in the Twenty-first Century ,Professor of Conservation and
Development, Department of Geography, University of Cambridge, UK,
http://www.iucn.org/programme/. Ngày 25/11/2015
104. http:// www.4-S.vn. Ngày 29/06/2011
DISSERTATION ABSTRACT
Title of dissertation: CRITERIA SYSTEM OF SUSTAINABLE ARCHITECTURE FOR
DESIGNING HIGH-RISE HOUSING IN HO CHI MINH CITY
Major: Architecture; ID: 62.58.01.02
Full name of Ph. D student: GIANG NGOC HUAN
Supervisors:
1. PHAM DUC NGUYEN, Ph.D., Assoc. Prof.
2. PHAM TU, Ph.D., Assoc. Prof.
Training institution: Ho Chi Minh City University of Architecture
1. SUMMARY OF THE DISSERTATION:
Literature foundation for the “criteria system of sustainable architecture for
designing high-rise housing in Ho Chi Minh City” and evaluating method.
Proposing the “Criteria system of sustainable architecture for designing high-
rise housing in Ho Chi Minh City” and the assessing method.
Proposing guidelines for architectural design that meets requirements of the
Criteria system of sustainable architecture.
2. NEW FINDINGS OF THE DISSERTATION:
Proposing the “Criteria system of sustainable architecture for designing
high-rise housing in Ho Chi Minh City” with 14 main groups of criteria
concerning the life cycle of high-rise housing. The criteria regarding the design
works of architects are named “key” criteria – evidence for evaluating the
architectural design in conformity with the requirements of sustainable architecture.
The research initially provides the “important” criteria which are the scope of
research of other fields in design, construction, operation and dismantling of
buildings.
Each group of criteria contains sub-criteria, and such sub-criteria is associated with
the three core issues of sustainable development including ecological environment,
culture-society, and economics-technology. Each content of the sub-criteria gets a
certain value of points, and total point of every core issues (ecological
environment, culture-society, and economics-technology) is 100. Aside from the
100 points of every core
issues of sustainable development, additional
encouraging points (10%) are possible for every core issues within each period of
development of the city. Those points are set in the “priority proportion” (Figure
1
3.1). Thus, the maximum score of each core issue is 110 points, by this way, the
equilibrium of each core issue is maintained regarding each stage of development.
For assessing the quality of architectural design, the research proposes the
“Sustainable Chart” which is a triangle model with each side assigned
ranging 1-100 points, representing one of the three core issues including the
ecological environment, culture-society, and economics-technology that
form the concept of sustainable development. Levels in the “Sustainable Chart”
are shown by the triangle regions named E, D, C, B, A and certified respectively as
unsatisfactory, satisfactory in correspondence to 2-5 white lotus icons (see Figures
3.2 and 3.3).
The scores attained from the three core issues (ecological environment,
culture-society, and economics-technology) represent three points respectively on
the three sides of the triangle shaped “Sustainable Chart.” Such triangle area that
contains simultaneously the above three points represents the levels of certification
of the architectural design achieved. The certification ranges from two to five white
lotus icons (see Figure 3.4).
The findings have proposed a new model that concretizes the arguments of
sustainable development in terms of architectural design in general as well
as high-rise housing design in Ho Chi Minh City in particular.
The research has proposed guidelines for architectural design that meets
requirements of the Criteria system of sustainable architecture.
Figure 3.2
Sustainable Chart
Figure 3.4
“White lotus” icon
Figure 3.1
Point proportion of the criteria groups
in the criteria system
Figure 3.3
Sustainable Chart
and levels
2
3. PRACTICAL APPLICATIONS/ABILITIES AND RECOMMENDATIONS FOR
FURTHER WORK
The “Criteria system of sustainable architecture for designing high-rise
housing in Ho Chi Minh City” is used as a foundation for proposing strategies,
solutions and architectural design proposals of high-rise housing to reach the
requirements of the sustainable architecture.
The criteria system is used as a tool for architectural designers, managers,
investors and users to assess design quality in accordance with the requirements
of the sustainable architecture.
Of the system, the “important” criteria provide a great foundation for further
research on building a “Criteria system of sustainable architecture for high-rise
housing in Ho Chi Minh City.”
The research findings are merely built on the academic arguments and criticisms.
For greater convincing audiences, it requires various pilot experiments on the high-
rise housing projects in Ho Chi Minh City for improving the criteria system close to
the actual practice.
Supervisors
Ph.D student
First supervisor: PHAM DUC NGUYEN, Ph.D., Assoc. Prof.
Second supervisor: PHAM TU, Ph.D., Assoc. Prof.
Giang Ngoc Huan
CONFIRMATION OF THE TRAINING INSTITUTION
RECTOR
Le Van Thuong, Ph.D
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
GIANG NGỌC HUẤN
HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG
ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC
PHỤ LỤC
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016
ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG
TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
...................................................................................................................................................................1
1. Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG”: (MTST&KĐ) .......1
1.1
Điều kiện tiên quyết (MTST&KĐ-01.1, 01.2, 01.3) .................................................................1
1.2
Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm. (MTST&KĐ-02) .................................2
1.3
Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái.
(MTST&KĐ-03) ...................................................................................................................................2
Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc hoặc không phải
1.4
kiến trúc) (MTST&KĐ-04) ...................................................................................................................3
1.5
Khu đất xây dựng trong quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực hướng đến các vấn
đề về phát triển bền vững. (MTST&KĐ-05) .........................................................................................3
Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa phương, gia tăng tính đa
1.6
dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-06) ......................4
Thiết kế chú trọng gía trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí khu đất xây dựng và
1.7
vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng (MTST&KĐ-07) .......................................................5
1.8 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-08) .............................6
1.9
Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình (MTST&KĐ-09) ....7
1.10 Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị (MTST&KĐ-10) ...............8
Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN” (TKTT) 9
2
Điều kiện tiên quyết (TKTT-01.1, 01.2, 01.3) ..........................................................................9
2.1
Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. (TKTT-02) ..................9
2.2
Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công công trình.
2.3
(TKTT-03) ......................................................................................................................................... 11
2.4
Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng lượng BXMT, gió)
(TKTT-04) ......................................................................................................................................... 13
Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình khối của đơn nguyên
2.5
(TKTT-05) ......................................................................................................................................... 15
Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ. (TKTT-06) ................................................................ 16
2.6
Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể. (TKTT-07) ...................................................... 17
2.7
2.8
Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông.
(TKTT-08) ......................................................................................................................................... 17
3
Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH) ....................18
Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2) ............................................................................... 18
3.1
Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ. (TKCH-02) ...................... 18
3.2
Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý. (TKCH-03) ......................................... 19
3.3
Tầm nhìn từ trong căn hộ. (TKCH-04) .................................................................................. 21
3.4
Tính linh động của các không gian. (TKCH-05) ................................................................... 22
3.5
Không gian mở trong căn hộ. (TKCH-06) ............................................................................. 22
3.6
4
Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL) .................23
Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2) ............................................................................... 23
4.1
Vật liệu địa phương (TN&VL -02) ........................................................................................ 23
4.2
Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng (TN&VL -03) ............................................... 24
4.3
Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng (TN&VL -04) .................. 24
4.4
Vật liệu có độ an toàn và thân thiện với người sử dụng (TN&VL -05) ................................. 25
4.5
Sử dụng Vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh
4.6
thái (TN&VL -06) .............................................................................................................................. 25
Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N) ..........................................................................................26
5
Điều kiện tiên quyết. (N-01.1, 01.2, 01.3) ............................................................................. 26
5.1
Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên. (N -02) ............................................... 26
5.2
Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên. (N -03) ................................................................. 27
5.3
Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL) ..........................................................................28
6
Điều kiện tiên quyết. (NL -01.1, 01.2, 01.3) .......................................................................... 28
6.1
Thiết kế thụ động. (NL -02) ................................................................................................... 28
6.2
Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON) ..................29
7
Điều kiện tiên quyết (CT&PTON 01.1, 01.2, 01.3) ............................................................... 29
7.1
Phân loại chất thải ngay tại nguồn. (CT&PTON -02) .......................................................... 30
7.2
Định hướng thiết kế: .......................................................................................................................... 30
8
Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT) .........................31
Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2, 01.3) ................................................................ 31
8.1
Gía trị cộng đồng hài hòa. (KTGTTT -02)............................................................................. 32
8.2
Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt. (KTGTTT -03) ................................. 33
8.3
Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương (KTGTTT -04) 34
8.4
9
Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL) ................................35
9.1
Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2) ......................................................................... 35
9.2
Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu. (ĐKTNVL-02) ..................... 36
9.3
Tiện nghi Nhiệt (ĐKTNVL-03) ............................................................................................. 36
9.4
Thông gió tự nhiên. (ĐKTNVL-04) ....................................................................................... 38
9.5
Chất lượng không khí trong môi trường. (ĐKTNVL-05) ...................................................... 39
9.6
Chiếu sáng tự nhiên. (ĐKTNVL-06) ..................................................................................... 39
Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
9.7
(ĐKTNVL-07) ................................................................................................................................... 40
9.8
Âm thanh. (ĐKTNVL-08) ..................................................................................................... 42
10
Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN” (TKAT) ..........................................................42
10.1 Điều kiện tiên quyết (TKAT- 01.1) ........................................................................................ 42
10.2 An toàn trong không gian công cộng. (TKAT-02) ................................................................. 43
10.3 An toàn trong không gian căn hộ (AT-05) ............................................................................ 45
11
Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ” (KNTƯ) .................................................45
11.1 Điều kiện tiên quyết (KNTƯ- 01.1) ....................................................................................... 45
11.2 Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực. (KNTƯ-02) ........................... 46
11.3 Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế. (KNTƯ-03) ............ 47
12
Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT) ................................................48
12.1 Điều kiện tiên quyết (GDMT-01) .......................................................................................... 48
12.3 Các hoạt động truyền thông giáo dục. (GDMT-03) ............................................................... 49
13
Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST) .................................................................................50
13.1 Sáng tạo trong thiết kế (ST-01) .............................................................................................. 50
1
PHỤ LỤC
ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở
CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Với hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM
đã được NCS đề xuất, để thuận lợi trong việc vận dụng vào thiết kế công trình kiến trúc
nhà ở cao tầng, cần có tài liệu hướng dẫn định hướng giải pháp thiết kế.
Định hướng giải pháp thiết kế được xây dựng có những mục tiêu cụ thể như sau:
Định hướng thiết kế cụ thể hóa những yêu cầu của các tiêu chí thành phần trong
từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí, việc cụ thể hóa này giúp cho người
thiết kế hiểu rõ hơn về yêu cầu cần thực hiện của tiêu chí.
Định hướng thiết kế trình bày rõ về phương pháp để đạt được mục đích của
từng tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.
Định hướng thiết kế trình bày một trong những cách thực hiện để đạt được yêu
cầu của các tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí.
Các cách thức thực hiện này có thể xem như một ví dụ gợi ý về cách thức thực
hiện công việc để đạt được yêu cầu của tiêu chí.
Định hướng giải pháp thiết kế kiền trúc được giới hạn nghiên cứu đối với các
tiêu chí “trọng tâm” của hệ thống tiêu chí.
Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG”:
1.
(MTST&KĐ)
1.1 Điều kiện tiên quyết (MTST&KĐ-01.1, 01.2, 01.3)
Định hướng thiết kế:
- Tuân thủ việc không chọn lựa khu đất là môi trường sống (không gian sinh
sống, không gian cung cấp nguồn thức ăn) của các loài thực vật, sinh vật được
quy định trong sách đỏ hoặc các giống loài đó mang tính đặc trưng của khu vực.
2
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng công trình.
1.2 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm. (MTST&KĐ-02)
Định hướng thiết kế:
- Xem xét lịch sử của khu đất, đánh giá phạm vi, tính chất, mức độ ô nhiễm đã
diễn ra trên khu đất.
- Xem xét mức độ đã xử lý, phương pháp xử lý những vấn đề ô nhiễm trên khu
đất đó.
- Dựa vào các điều kiện thực tế, phân tích khu đất, xác định những khu vực trên
khu đất nên sử dụng cho mục đích xây dựng công trình kiến trúc, xác định
những khu vực trên khu đất nên là vùng không gian cho mục đích phục hồi
MTST tự nhiên, trong đó cần bố trí các không gian cho yêu cầu phục hồi MTST
đảm bảo các yếu tố như lớp cấu trúc đất (độ dày, chất lượng đất), yếu tố nước
cung cấp cho đất, thực vật, sinh vật (nguồn, chất lượng), đồng thời xác định các
giải pháp đáp ứng cho yêu cầu phục hồi như chọn lựa quần xã (các loài thực vật,
sinh vật, môi trường) phù hợp, bố trí cácvùng không gian nên tập trung thuận lợi
cho yêu cầu sinh tồn phát triển của sinh vật, tránh bố trí hệ thống mặt nước, cây
xanh quá phân tán.
1.3 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh
quan sinh thái. (MTST&KĐ-03)
Định hướng thiết kế:
- Đánh giá phạm vi, tính chất, mức độ bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh
thái đã diễn ra trên khu đất, xác định đặc trưng cảnh quan sinh thái đã từng tồn
tại trước đây trên khu đất cũng như vùng không quan xung quanh khu đất, xác
định khả năng phục hồi HST khu vực.
- Xác định những khu vực trên khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng công
trình kiến trúc, xác định những khu vực trên khu đất đó cho mục đích phục hồi
MTST tự nhiên, đồng thời xác định các giải pháp đáp ứng cho yêu cầu phục hồi.
3
1.4 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc
hoặc không phải kiến trúc) (MTST&KĐ-04)
Định hướng thiết kế:
- Đánh giá phạm vi, tính chất, mức độ khu đất đã bị tác động do quá trình xây
dựng công trình trước đó gây nên, trong đó cần xác định phạm vi nào trên khu
đất còn giữ nguyên được cấu trúc đất (độ dày, đặc điểm đất, chất lượng đất)
cũng như những đặc trưng tính chất bề mặt của khu vực còn giữ nguyên đó (số
lượng và đặc điểm của loài thực vật, sinh vật).
- Xác định những khu vực trên khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng công
trình kiến trúc, xác định những khu vực trên khu đất đó cho mục đích phục hồi
MTST tự nhiên, đồng thời xác định các giải pháp đáp ứng cho yêu cầu phục hồi.
1.5 Khu đất xây dựng trong quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực
hướng đến các vấn đề về phát triển bền vững. (MTST&KĐ-05)
Định hướng thiết kế:
- Đánh giá quy hoạch tổng thể khu đô thị hoặc khu vực được quy hoạch theo xu
hướng KTBV, xem xét vị trí của dự án khu nhà ở cao tầng trong tương quan
chung với các yếu tố điều kiện tự nhiên, yếu tố quy hoạch tổng thể (các công
trình xung quanh, hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị, vị trí các công trình công
cộng, các vùng không gian mở trong đô thị, khu quy hoạch, v.v…) xem xét các
yếu tố thuận lợi và không thuận lợi tác động ảnh hưởng hai chiều từ dự án nhà ở
cao tầng đang nghiên cứu đến MTST, các công trình xung quanh.
- Nghiên cứu thiết kế tổng thể dự án khai thác được những ưu điểm về MTST
cũng như hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị theo phương thức cộng vùng không
gian chung và không gian riêng để tạo nên vùng không gian rộng lớn hơn trong
toàn khu vực sẽ tạo nên hiệu quả về mặt MTST đối với các thiết kế không gian
mở, hoặc áp dụng phương thức cộng vùng không gian cho các khu vực công
cộng, qua đó tiết kiệm được diện tích đất xây dựng, sử dụng hiệu quả khu vực
được đầu tư.
4
1.6 Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa
phương, gia tăng tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST trong
khu đất xây dựng (MTST&KĐ-06)
Định hướng thiết kế:
- Nghiên cứu phát hiện tính chất đặc trưng của HST trong khu vực cũng như
trong khu đất xây dựng, có kế hoạch, biện pháp bảo vệ trong quá trình xây dựng
như khoanh vùng bảo vệ (hàng rào, biển báo) đối với các cây lớn cần bảo vệ
trong khu đất, di dời tạm thời ra khu vực khác trước khi tiến hành xây dựng, sau
đó sẽ bố trí lại trên khu vực cũ sau khi đã xây dựng công trình đối với các loài
thực vật có kích thước nhỏ.
- Nghiên cứu phát hiện các loài sinh vật đang sinh sống hoặc thường xuyên di
chuyển đến khu đất để tìm kiếm thức ăn, có kế hoạch bảo vệ đối với các sinh vật
đó trong quá trình xây dựng, ví dụ như khoanh vùng bảo vệ (hàng rào, biển báo)
hoặc di dời tạm thời.
- Nghiên cứu phát hiện tính chất đặc trưng của địa hình cảnh quan HST trong khu
đất xây dựng cũng như trong khu vực xung quanh với bán kính 1000m.
- Thiết kế có tính chất giữ gìn và góp phần nâng cao các giá trị đặc trưng về mặt
địa hình cảnh quan HST trong khu vực xây dựng, đồng thời thiết kế bổ sung các
yếu tố tạo nên môi trường sống (môi trường cùng với chuỗi thức ăn) như địa
hình, mặt nước, cây xanh,v.v… của các quần xã nhằm nâng cao tính đa dạng về
mặt sinh học cho HST trong khu vực xây dựng.
- Thiết kế số loài thực vật, căn cứ vào đặc điểm, tính năng của mỗi loại thực vật,
nghiên cứu phối hợp, bố trí các loài thực vật hợp lý, trong đó chú ý bố trí ít nhất
có 3 nhóm thực vật (phân theo cao độ) trong đó có cây che bóng, cây dạng bụi,
cây phủ nền, và nếu có thể thì bố trí thêm các nhóm cây khác như hoa ngắn
ngày, dây leo giàn, v.v…Mục đích của việc bố trí này để tạo nên môi trường
sống (nơi cư trú và chuỗi thức ăn) cho các loài sinh vật trong quần xã, qua đó
tạo nên tính đa dạng về mặt sinh học cho HST. Bố trí loài thực vật trong khu đất
5
cũng cần nghiên cứu các loài cây có trái vì đây là nguồn thức ăn của các loài
chim, qua đó sẽ tạo môi trường sống phù hợp cho các loài chim trong tự nhiên.
- Thiết kế số loài sinh vật có vai trò quan trọng trong quần xã của HST, chọn lựa
loài sinh vật bố trí trong môi trường không gian mở của khu ở cần đảm bảo sự
an toàn của cư dân trong khu ở, ví dụ như có thể bố trí châu chấu, dế, rắn mối,
tắc kè, kỳ nhông, sóc, chim, ếch, nhái, v.v...
- Những nghiên cứu về định hướng thiết kế trên có thể kết hợp với các đơn vị
chuyên nghiệp có liên quan.
1.7 Thiết kế chú trọng gía trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí khu
đất xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng (MTST&KĐ-
07)
Định hướng thiết kế:
- Xác định các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật của các vật thể, công trình trên
khu vực và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng sẽ có khả năng bị tác
động ảnh hưởng bởi công trình xây dựng mới. Các giá trị này có thể hữu hình
hoặc vô hình tuy không nằm trong quy định về bảo tồn di sản, nhưng có ý nghĩa
lịch sử nhất định đối với khu vực, ví dụ như một cái cổng của khu ở xưa (các
cổng của khu dân cư tại quận 1, quận 3, quận 5,.v.v…), một đoạn đường hẻm
trong một khu ở cũ mang đậm giá trị lịch sử thể hiện quá trình định cư của dân
cư khu vực hoặc có liên quan đến một nhân vật tiêu biểu của một giai đoạn lịch
sử (ví dụ hẻm vào nhà và ngôi nhà của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, quận 1. Hẻm
vào nhà hoặc không gian mà nhà văn Sơn Nam mỗi ngày đi về, quận Gò Vấp).
Hai yếu tố này cần được lấy ý kiến của cộng đồng về mặt giá trị lịch sử, nếu
được khẳng định có giá trị, sẽ được nghiên cứu giữ lại trong tổng thể dự án, có
thể tạo không gian mở xung quanh các khu vực cần giữ gìn giá trị lịch sử, giá trị
nghệ thuật.
- Đối với khu vực mà tại đó có một công trình kiến trúc cũ có nhiều giá trị lịch
sử, giá trị nghệ thuật đã được khẳng định, ví dụ như vùng không gian và công
6
trình Lăng Ông Bà Chiểu (lăng của Đức Tả quân Lê Văn Duyệt) quận Bình
Thạnh hay khu vực không gian và chợ Bình Tây, quận 5, Tp. HCM. Cần nghiên
cứu các điều kiện cụ thể, đề xuất giải pháp thiết kế hợp lý tránh tác động ảnh
hưởng không tốt đến các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật của không gian, vật
thể, công trình trong không gian khu vực xây dựng và vùng không gian xung
quanh có liên quan bằng các giải pháp như tạo vùng không gian mở cách ly giữa
không gian cũ và không gian mới (thiết kế công viên có bố trí cây xanh với
nhiều chiều cao khác nhau để che chắn về tầm nhìn từ công trình có giá trị lịch
sử, nghệ thuật) hoặc thiết kế kiến trúc tạo nên sự tương đồng, kế thừa thông qua
hình khối, đường nét giữa công trình mới với các giá trị nghệ thuật.
1.8 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-08)
Định hướng thiết kế:
- Trong phạm vi khu đất xây dựng cần xác định mật độ xây dựng trong khu đất
xây dựng từ 30% đến ≤50%, qua đó đảm bảo tỷ lệ vùng không gian để duy trì
các giống loài của quần xã mang tính chất đặc trưng, cũng như không làm gián
đoạn chu trình của HST.
- Mật độ xây dựng tối đa 50% được áp dụng cho các khu đất mà liền kề bên khu
đất đó, có một vùng không gian mở công cộng có diện tích tối thiểu ≥20% diện
tích của khu đất dự án xây dựng khu nhà ở cao tầng, ví dụ khu đất liền kề bên
dòng sông, do đó có khoảng không gian mở là công viên công cộng ven sông,
khu đất liền kề với công viên, với khu thể dục thể thao của khu vực.
- Mật độ xây dựng 40% được áp dụng cho khu đất mà bản thân công trình xây
dựng được thiết kế các vùng không gian mở trên công trình, trong đó diện tích
các vùng không gian đó được thiết kế đảm bảo phát triển đời sống thực vật có
diện tích bằng 20% diện tích khu đất với độ dày lớp đất trồng trọt ≥ 600 mm.
7
- Mật độ xây dựng 30% được áp dụng cho khu đất mà vị trí khu đất đó không liền
kề với các vùng không gian mở công cộng của khu vực và trên công trình không
có vùng không gian mở phát triển được đời sống của hệ thống thực vật.
1.9 Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình
(MTST&KĐ-09)
Định hướng thiết kế:
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể khu đất xác định các vùng không gian không xây
dựng công trình, từ đó quy hoạch các vùng không gian mở trong phạm vi khu
vực này.
- Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình với
nguyên tắc các vùng không gian mở này vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng của con
người, nhưng đồng thời mục tiêu quan trọng hơn là góp phần nâng cao tính đa
dạng sinh học trong khu đất, trong khu vực phục hồi HST, nâng cao giá trị đặc
trưng về mặt sinh thái, cảnh quan của MTST khu vực. Cụ thể hơn là xác định
con người chỉ là một phần của HST, con người tồn tại phát triển nhưng cũng
phải đảm bảo cho các quần xã cũng tồn tại và phát triển, từ đó nâng cao tính đa
dạng về mặt sinh học của HST.
- Trong vùng không gian không xây dựng công trình có những hệ thống kỹ thuật
hạ tầng như hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, xử lý chất thải và thoát nước,
hệ thống chứa nước dự phòng cho nhu cầu chữa cháy. Các hệ thống này thường
bố trí ngầm trong đất, cần quy hoạch, thiết kế hợp lý, tránh việc bố trí phân tán
chiếm nhiều diện tích, có thể nghiên cứu thiết kế trùng tuyến nhưng khác cao
độ, qua đó hạn chế việc chiếm không gian, diện tích gây nên sự tác động mất đi
cấu trúc bên dưới lớp đất mặt, qua đó giữ gìn nâng cao các thành phần cấu trúc
đất, tạo nên môi trường thuận lợi cho các quần xã của HST phát triển.
- Chọn vật liệu, cấu tạo hợp lý cho hệ thống nổi bên trên mặt đất hợp lý dễ dàng
lắp đặt, tháo rời bổ sung, di chuyển khi cần thiết, tính chất của vật liệu thân
thiện với tự nhiên và con người.
8
- Chú ý đến chu trình vòng đời của sản phẩm làm nên hệ thống kỹ thuật hạ tầng
trong khu đất xây dựng.
- Diện tích và vùng không gian trong khu vực không xây dựng công trình vừa tạo
ra không gian sinh hoạt ngoài trời cho con người, nhưng mục tiêu chính là sử
dụng các vùng không gian này để duy trì, phát triển quần xã của HST, cũng như
đảm bảo sự liên tục của các chu trình sinh thái. Do đó cấu trúc đất phải đảm bảo
phát triển được các loài thực vật nhiều tầng, trong đó có các loài cây có tán, cấu
trúc đất phải đảm bảo giữ được độ ẩm cũng như thẩm thấu nước vào tầng nước
ngầm.
- Diện tích và vùng không gian trong khu vực không xây dựng công trình cần
nghiên cứu vùng đất ngập nước chiếm tỷ lệ 20%, vùng đất ngập nước có vai trò
cung cấp nước cho các loài sinh và thực vật trong không gian mở, giữ nước tạm
thời sau các cơn mưa để nước thẩm thấu từ từ vào trong tầng nước ngầm và tạo
điều kiện vi khí hậu cho không gian mở, việc thiết kế vùng đất ngập nước cần
nghiên cứu giữ nước ở lớp thấp nhất (bố trí màng chống thấm) và thẩm thấu
nước ở lớp nước trên, bảo bảo cho các loài sinh vật nhỏ như rắn mối, ếch, nhái
tiếp cận cũng như di chuyển giữa không gian vùng đất ngập nước và các vùng
không gian mở xung quanh an toàn.
Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị
1.10
(MTST&KĐ-10)
Định hướng thiết kế:
- Tính toán hệ số sử dụng đất trong khu vực bán kính mật độ từ khu đất xây dựng.
- Công trình xây dựng trong khu vực đã được đầu tư phát triển với hệ số sử dụng
đất trong khu vực bán kính mật độ (dR), với dR ≥1,38 (dR: density Radius: diện
tích khu đất quy về diện tích hình vuông, bán kính mật độ bằng 3 lần chiều dài
của một cạnh hình vuông).[7]
9
Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG
2
GIAN” (TKTT)
2.1 Điều kiện tiên quyết (TKTT-01.1, 01.2, 01.3)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế quy hoạch tổng thể không gian ở có nhiều đơn nguyên, bố trí các đơn
nguyên khai thác được điều kiện thuận lợi từ môi trường, đồng thời tạo nên
được các vùng không gian mở, qua đó bố trí không gian công viên, không gian
tiện ích cho các hoạt động công cộng trong toàn khu, các không gian đó đồng
thời cũng là môi trường của quần xã trong tự nhiên. Tất cả những điều đó sẽ
hình thành nên môi trường không gian ở.
- Xem xét tương quan giữa khu đất quy hoạch khu nhà ở cao tầng với quy hoạch
chung của khu vực để hạn chế sự tác động không thuận lợi từ việc bố trí hình
khối các công trình nhà ở cao tầng ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh, các
đánh giá này tập trung vào ba vấn đề chính: giao thông cơ giới, BXMT, và
trường gió.
2.2 Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình.
(TKTT-02)
Định hướng thiết kế:
- Thông qua việc phân tích đánh giá khu đất xây dựng, chọn phương án quy
hoạch tổng thể không gian các công trình kết hợp giữa các yếu tố: Hình thái
không gian khu đất, điều kiện MTST, khí hậu địa phương, hình dáng và độ lớn
của các khối công trình, hệ thống không gian mở bên trong, xung quanh các
khối công trình, sự liên hệ giữa các không gian này với các không gian công
cộng trong tổng thể, tổ chức hệ thống giao thông trong tổng thể bao gồm giao
thông cơ giới, giao thông cứu hộ khi có sự cố và giao thông đi bộ.
- Với hình thái không gian khu đất xây dựng và phương hướng địa lý, các đơn
nguyên công trình được bố trí theo bố cục hướng ra không gian mở, các đơn
nguyên nên thiết kế theo phương án so le, đảm bảo các đơn nguyên không bị
10
che chắn gió, cũng như hạn chế việc cản trở tầm nhìn từ các căn hộ. 80% tổng
số căn hộ trong tổng thể có vị trí thuận lợi về phương diện BXMT và đón được
các hướng gió chủ đạo theo mùa của thời tiết. Bố cục các đơn nguyên nên tạo ra
những vùng không gian mở thuận lợi cho các hoạt động ngoài trời của cư dân
cũng như giữ gìn, phát triển quần xã của HST (xem Hình 1.a,b).
Hình 1.a,b. Tổ chức không gian trong tổng thể công trình khu nhà ở.
Nguồn: 2
- Trong bố cục tổng thể thiết kế tầng để xe ngay trong khối đơn nguyên, hạn chế
việc chiếm không gian trên bề mặt địa hình làm chỗ để xe. Nghiên cứu hệ thống
giao thông cơ giới tiếp cận đi vào công trình chiếm diện tích ít nhất, giao thông
cơ giới dự phòng cho phương án chữa cháy, cứu hộ khi có sự cố được thiết kế
ẩn dưới nền cây xanh và được đánh dấu định hướng riêng.
- Hệ thống giao thông đi bộ trong tổng thể công trình, các vùng không gian hoạt
động ngoài trời của cư dân cần được thiết kế tránh giao cắt với hệ thống giao
thông cơ giới.
- Cần thiết kế các không gian công cộng phục vụ cho cư dân trong khu ở như cửa
hàng dịch vụ 24/24, thư viện của khu ở, cửa hàng thức ăn nhanh, không gian
sinh hoạt cho người cao tuổi, không gian vui chơi trong nhà, ngoài trời của trẻ
nhỏ, không gian thể dục thể thao, nhà vệ sinh, v.v… Một số khu vực trong tầng
công cộng nên ưu tiên thiết kế không gian linh động đáp ứng yêu cầu cho thuê
đối với các hoạt động như khám bệnh cho trẻ em, dạy học nhạc, dạy các hoạt
11
động liên quan đến tư duy và ngôn ngữ cho trẻ em (toán và ngoại ngữ),
v.v…(xem Hình 2)
Hình 2. Tổ chức không gian công cộng, không gian mở trong tổng thể công
trình khu nhà ở đáp ứng yêu cầu giao tiếp giữa con người với cộng đồng xã hội
và với môi trường thiên nhiên. Nguồn: 2
2.3 Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm
công công trình. (TKTT-03)
Định hướng thiết kế:
- Đánh giá ảnh hưởng của hệ thống giao thông tiếp cận, các điều kiện môi trường,
khí hậu tự nhiên, bố trí các đơn nguyên trong tổng thể để xác định những vấn đề
cần chú trọng trong thiết kế các vùng không gian mở.
- Sử dụng diện tích không gian mở tối đa cho thiết kế môi trường sống của quần
xã trong HST, nhưng đồng thời đáp ứng tốt cho các hoạt động nghỉ ngơi, thư
giãn của cư dân trong khu ở, vì vậy định hướng thiết kế cần tuân thủ nguyên tắc
không xây dựng các cấu trúc cứng cố định trong vùng không gian mở này, chọn
các nhóm thực vật có chiều cao, đặc điểm sinh trưởng khác nhau, việc bố trí cây
xanh nên căn cứ vào đặc điểm cư trú, tìm kiếm thức ăn của các sinh vật nhỏ
12
sống trong không gian mở này, ví dụ kết hợp giữa cây có tán để chim có thể làm
tổ, các nhóm cây bụi để các loài côn trùng có thể ẩn náu, sinh sống, tìm kiếm
thức ăn, .v.v...
- Trong diện tích không gian mở cần bố trí nguồn cung cấp nước đảm bảo tiếp
cận an toàn cho các loài sinh vật sống nơi đó, các vị trí vùng đất ngập nước và
hồ nước thuận lợi an toàn cho các loài sinh vật tiếp cận (có những vị trí không
quá gần nơi con người thường xuyên tập trung sinh hoạt, đi lại), thiết kế mép hồ
có độ lài dần từ mặt đất xung quanh, độ sâu từ mặt nước đến đáy hồ không quá
500 mm (đảm bảo an toàn cho trẻ em), đáy hồ sử dụng màng nhựa chống thấm,
bên trên bố trí lớp đất bùn để thuận lợi cho các loài thủy sinh phát triển.
- Nghiên cứu, thiết kế môi trường sống phù hợp đối với đặc điểm cư trú, tìm kiếm
thức ăn, cũng như các hoạt động khác của các loài sinh vật nhỏ, ví dụ như trong
không gian mở bố trí một số loài cây ăn trái như cây ổi, cây khế, một số loài cây
có hoa, từ đó tạo nên môi trường phù hợp cho các loài chim, sóc, đến sinh sống.
Trong vùng đất ngập nước tạo môi trường sống cho cá, ếch, nhái, v.v... Đối với
các sinh vật sinh sống trong không gian mở cần được bảo vệ tuyệt đối, do đó có
những bảng hướng dẫn mang tính giáo dục đối với cư dân sinh sống trong khu
ở, ví dụ như bảng cấm đến gần, cấm chọc phá khi trên tán cây có tổ chim, từ đó
tạo nên thói quen, hành vi trong ứng xử với môi trường của cư dân trong khu ở.
- Không gian mở trên cấu trúc xây dựng tùy theo vị trí so với hướng chiếu của
BXMT vào các mùa trong năm cần thiết kế trồng được hệ thống thực vật, trong
đó các loài cây có tán cần lớp đất dày 1000 mm, các loài cây bụi, hoa ngắn
ngày, dây leo, cỏ chỉ cần lớp đất từ 200 mm đến 500 mm. Cây xanh có thể bám
vào các bề mặt tường như cây thằng lằn, có thể leo phủ trên hệ thống giàn và có
thể rũ xuống từ phía trên để che các bề mặt vật liệu xây dựng khỏi sự tác động
của BXMT. (xem Hình 3)
13
Hình 3. Các giải pháp che chắn BXMT cho tường.
Nguồn: Tác giả
- Đối với MTST sự liên tục của chu trình sinh thái là yếu tố quan trọng, do đó đối
với các vùng không gian mở trên bề mặt đất cần hạn chế đến mức tối thiểu việc
thiết kế các bề mặt cứng (bê tông) qua đó đảm bảo cho nước mặt ngấm vào tầng
nước ngầm, các sinh vật phân hủy có môi trường sinh sống, đất được trao đổi
không khí, được cung cấp độ ẩm, và nước trong đất có thể bốc hơi. Đối với các
không gian mở bên trên cấu trúc xây dựng cần nghiên cứu các phương án thiết
kế tạo sự liên tục giữa các không gian mở ở các độ cao khác nhau, ví dụ như
đường dốc từ không gian mở trên mặt đất tự nhiên lên không gian mở trên sàn
tầng hai của công trình.
- Không gian mở trong quy hoạch tổng thể khu ở có tác động giảm hiệu ứng đảo
nhiệt trong đô thị, góp phần lọc bụi trong không khí do gió mang đến, do đó
chọn lựa nhóm thực vật cũng cần nghiên cứu có những đặc tính phù hợp.
- Chú trọng việc tạo nên các vùng không gian hợp lý, thiết kế chú trọng đến yếu
tố an toàn, an ninh trong các không gian công cộng của tổng thể sẽ góp phần thu
hút cư dân tham gia các sinh hoạt ở các vùng không gian đó.
- Thiết kế các thành phần nhân tạo trên vùng không gian mở nên sử dụng vật liệu
thân thiện với MTST, vật liệu có chu trình vòng đời có thể tái tạo nhanh.
2.4 Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng
lượng BXMT, gió) (TKTT-04)
Định hướng thiết kế:
14
- Phân tích hình dạng khu đất, yếu tố địa hình cảnh quan xung quanh khu vực,
yếu tố tác động của điều kiện khí hậu tự nhiên, tổ chức không gian tổng thể
trong khu đất, cách thức bố trí các đơn nguyên theo nguyên tắc các đơn nguyên
không cản trở tầm nhìn, cũng như khả năng khai thác gió từ tự nhiên, v.v…Trên
các cơ sở đó lựa chọn hình dáng của các đơn nguyên trong tổng thể, các đơn
nguyên được phân tích từ phương án bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng,
bố trí các căn hộ tối ưu nhất, các đơn nguyên có thể có hình dạng từ các dạng
mặt bằng hình vuông, chữ nhật, chữ thập, chữ U, Chữ H,.v.v… việc lựa chọn
hình dáng đơn nguyên này phải được phân tích, chứng minh sự hợp lý, tối ưu
căn cứ vào các yếu tố bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng và bố trí các
căn hộ tiếp cận nhiều với môi trường xung quanh, hình khối công trình tạo ra
được vùng không gian mở thuận lợi cho việc nhận được gió từ các hướng gió
chủ đạo theo mùa thời tiết, cũng như hạn chế sự tác động của BXMT (xem
Hình 4).
Hình 4. Nghiên cứu hình khối công trình đáp ứng yêu cầu thông gió tự nhiên
cho tất cả các căn hộ trong mặt bằng đơn nguyên vào các mùa thời tiết.
Nguồn: 4
- Áp dụng nghiên cứu tính toán tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình theo phương
hướng địa lý bố trí trong tổng thể, từ đó chọn tỷ lệ hình khối tối ứu về phương
diện hạn chế sự tác động của BXMT (xem Bảng 1).
15
TT
Thể tích V
Kích thước tối ưu
Q
(kWh/ngày)
(M ³)
H, (m)
B, (m)
L, (m)
10000
1
29,8
12,2
27,4
6791,32
15000
2
34,1
14,0
31,4
8918,20
20000
3
37,5
15,4
34,6
10802,00
25000
4
40,4
16,6
37,2
12533,40
30000
5
43,0
17,6
39,5
14130,00
35000
6
45,2
18,6
41,8
15738,30
40000
7
47,3
19,4
43,5
17133,40
45000
8
49,0
20,2
45,4
18541,40
50000
9
51,0
21,0
47,1
20000,00
[Nguồn: Tác giả], [22]
Bảng 1. Tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình có các thể tích khác nhau, mặt
bằng hình chữ nhật, quay hướng Bắc-Nam tại Tp. Hồ Chí Minh.
2.5 Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình
khối của đơn nguyên (TKTT-05)
Định hướng thiết kế:
- Phân tích chọn vị trí bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng phương ngang
trong đơn nguyên căn cứ vào các yêu cầu: Ưu tiên bố trí các căn hộ ở về phía
tiếp cận tốt nhất với môi trường thiên nhiên, số căn hộ đón được hướng gió chủ
đạo của hai mùa thời tiết là nhiều nhất, vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương
đứng cần khai thác được ánh sáng tự nhiên, các thang bộ thoát hiểm đảm bảo
tiếp cận được với bề mặt bên ngoài để thuận lợi cho việc cứu người bên trong
đơn nguyên khi có sự cố nguy hiểm xảy ra.
- Hệ thống giao thông theo phương ngang nên nghiên cứu phương án thiết kế cao
độ hành lang thấp hơn cao độ của sàn căn hộ khoảng từ 450 mm, nhằm mục
đích người giao thông trên hành lang không nhìn vào sâu trong căn hộ. Hình
16
thức bố trí dạng hành lang giữa cần nghiên cứu các khoảng mở liên thông giữa
môi trường bên ngoài với hành lang nhằm tăng khả năng chiếu sáng, thông
thoáng cho hành lang, cũng như tăng khả năng thông gió cho các căn hộ ở vị trí
không thuận lợi so với các hướng gió chủ đạo theo mùa thời tiết (xem Hình 5).
Hình 5. Phương án bố trí mặt bằng đơn nguyên căn hộ xem xét các vấn đề vị trí
hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang, vị trí bố trí căn hộ trong
mặt bằng đơn nguyên, vị trí không gian mở, qua đó đáp ứng yêu cầu thông gió
tự nhiên, cũng như hạn chế sự tác động của bức xạ mặt trời.
Nguồn: 4
2.6 Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ. (TKTT-06)
Định hướng thiết kế:
- Trong thiết kế đơn nguyên, việc bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ có ý nghĩa
trong việc đảm bảo tầm nhìn từ không gian căn hộ ra bên ngoài, thiết kế tiết
kiệm năng lượng do khai thác được các yếu tố thuận lợi từ tự nhiên. Xác định vị
trí tối ưu cho các căn hộ trong đơn nguyên được xem xét bao gồm bốn yếu tố:
Trên một đơn nguyên tỷ lệ số căn hộ ở về phía thuận lợi về TGTN và BXMT
chiếm tỷ trọng từ ≥70%; các căn hộ có nhiều bề mặt tiếp cận với môi trường tự
nhiên (từ 1,5 đến 3,5 bề mặt); ưu tiên bố trí các căn hộ có từ 2-3 phòng ngủ ở về
hướng thuận lợi đối với yếu tố TGTN; bố trí căn hộ thuận lợi trong giao tiếp với
cộng đồng, nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, và tính riêng tư (xem Hình 6).
17
Hình 6. Thiết kế không gian mở trong hình khối công trình có tác dụng thông
gió tự nhiên cho các căn hộ ở vị trí không thuận lợi.
Nguồn: 3
2.7 Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể. (TKTT-07)
Định hướng thiết kế:
- Tìm hiểu lịch sử về khu vực xây dựng, khu đất xây dựng công trình xem đã từng
có những công trình tâm linh được xây dựng trong quá khứ, nhưng ngày nay đã
không còn tồn tại.
- Tìm hiểu lịch sử về khu vực xây dựng, khu đất xây dựng công trình xem đã từng
có những biến cố nào đã xảy ra trong quá khư liên quan đến yếu tố tâm linh.
- Nghiên cứu đặc điểm về tôn giáo của đối tượng cư dân có thể sẽ cư ngụ trong
khu ở.
- Chọn vị trí bố trí không gian tâm linh trong tổng thể khu đất hợp lý.
2.8 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch
trong giao thông. (TKTT-08)
Định hướng thiết kế:
18
- Thiết kế xây dựng vị trí đậu xe ưu tiên gần lối vào công trình hoặc nút giao
thông của đơn nguyên ở tại vị trí tầng để xe, diện tích khu vực đậu xe được xác
định tùy theo điều tra thực tế, nhưng ít nhất sẽ bằng 10% tổng số phương tiện
giao thông được tính cho công trình, sau khi đưa vào sử dụng sẽ được điều
chỉnh tăng nếu nhu cầu nhiều hơn.
- Thiết kế xây dựng hệ thống cung cấp năng lượng sạch ở vị trí thuận tiện, an toàn
ngay bãi đậu xe ưu tiên. nếu như nguồn năng lượng này được phép bố trí ngay
khu vực bãi đậu xe, nguồn năng lượng được cung cấp đấu nối tự động với
phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, nhưng có kiểm soát để tính
chi phí thông qua thiết bị thẻ từ (hoặc thiết bị khác tương tự).
3 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH)
3.1 Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2)
Định hướng thiết kế:
- Nghiên cứu thiết kế căn hộ đảm bảo có từ 1,5 bề mặt tường biên của căn hộ tiếp
cận được với MTST tự nhiên bên ngoài, qua đó tăng khả năng thông thoáng,
chiếu sáng, cho các không gian bên trong của căn hộ, các bề mặt tiếp cận với
MTST tự nhiên phải có khoảng mở bằng 50% diện tích tường, và cấu tạo cửa
mở được với độ thông thoáng của lỗ cửa ≥70% diện tích khoảng mở trên tường.
- Điều tra xác định đặc điểm văn hóa của cư dân sẽ sinh sống trong khu ở (dân
tộc, vùng miền, tôn giáo), bố trí các không gian tiếp khách, bếp, ăn, sinh hoạt
gia đình, phòng ngủ, vệ sinh phù hợp với đặc điểm văn hóa.
3.2 Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ. (TKCH-02)
Định hướng thiết kế:
- Nghiên cứu thiết kế vùng không gian đệm giữa bên ngoài và bên trong căn hộ
hợp lý về phương diện tâm lý xã hội với yêu cầu người bên trong căn hộ và
người đi trên hành lang hoặc nút giao thông của đơn nguyên có thể giao tiếp với
nhau thuận lợi (nhìn, nói chuyện), tuy nhiên người bên ngoài có tầm nhìn bị hạn
19
chế, chỉ có thể nhìn lên hoặc nhìn ngang với điều kiện tầm nhìn từ bên ngoài chỉ
có thể nhìn thấy không gian đệm và không gian phòng khách, nhưng không vượt
quá 50% diện tích phòng khách của căn hộ. Phương án thiết kế có thể áp dụng là
hạ thấp cao độ sàn của hành lang (giao thông công cộng) so với cao độ sàn của
căn hộ , khoảng lệch giữa hai sàn ≥ 450 mm, đảm bảo khoảng chênh lệch giữa
bề mặt sàn hành lang với bệ cửa của phòng khách căn hộ từ 1400 mm.
- Nghiên cứu bố trí vùng không gian đệm giữa hệ thống giao thông công cộng
bên ngoài và bên trong căn hộ hợp lý về phương diện thông thoáng, chiếu sáng
(xem Hình 3.4.3.2.a,b), Trong vùng không gian này có bố trí hệ thống cửa 2 lớp,
cửa tiếp xúc với hệ thống giao thông công cộng có cấu tạo thoáng nhưng đảm
bảo an tòan, cản được bụi (cửa có song đứng, song ngang, pano lưới) có thể bố
trí vật liệu hạn chế tầm nhìn, cửa phía trong dạng pano đặc đảm bảo an toàn,
chống cháy, cách âm. (xem Hình 7).
Hình 7 . Thiết kế không gian mở ở vị trí lối vào công trình thuận lợi cho giao
tiếp cộng đồng, lưu chuyển không khí tự nhiên nhưng đảm bảo sự riêng tư cho
không gian bên trong căn hộ. Nguồn: 3
3.3 Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý. (TKCH-03)
Định hướng thiết kế:
- Hiểu rõ đặc trưng văn hóa của cư dân khu vực.
20
- Thiết kế không gian căn hộ cần phân biệt rõ vùng không gian động và vùng
không gian tĩnh trong căn hộ (công năng).
- Đảm bảo không gian phòng khách được tiếp cận ngay sau khi bước vào cửa của
căn hộ, phòng khách bố trí trong vùng không gian động và có phương án bố trí
nội thất trong không gian này không có ảnh hưởng (tầm nhìn) đến các không
gian riêng tư khác của căn hộ (bếp, phòng ăn, phòng ngủ, vệ sinh).
- Nghiên cứu thiết kế vị trí không gian thờ của căn hộ trong tương quan với tổng
thể các căn hộ trong đơn nguyên theo chiều đứng của công trình (vị trí không
gian thờ của mỗi căn hộ trùng nhau theo chiều đứng của đơn nguyên).
- Nghiên cứu bố trí không gian sinh hoạt gia đình kết hợp các chức năng: giao
tiếp giữa các thành viên, giải trí, làm việc, học tập. Không gian này liền kề với
không gian phòng khách và các phòng ngủ trong căn hộ có cửa đi mở ra và
hướng về không gian này, không gian này cần có khoảng không gian mở ra với
MTST tự nhiên.
- Các không gian phòng ngủ bố trí trong vùng không gian tĩnh của căn hộ và luôn
có từ 1 đến 2 bề mặt tiếp cận với MTST tự nhiên, cửa sổ phòng ngủ giữa các
căn hộ trong đơn nguyên đảm bảo tầm nhìn không nhìn được vào căn hộ liền kề
của đơn nguyên.
- Bố trí không gian bếp và vệ sinh kín đáo theo tập quán của người Việt, không
nhìn thấy trực tiếp từ phòng khách, không gian bếp cần liền kề với không gian
mở ra môi trường bên ngoài (sân phơi) qua đó đảm bảo thông thoáng, chiếu
sáng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua khe, rãnh trên cấu trúc của đơn nguyên.
- Các không gian bếp, vệ sinh nếu không tiếp cận được với môi trường bên ngoài
cần thiết kế hệ thống khai thác ánh sáng gián tiếp và hút không khí để tăng khả
năng thông thoáng, đảm bảo vệ sinh (xem Hình 8).
21
Hình 8. Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo các yêu cầu phù hợp về văn hóa,
công năng sử dụng, các không gian chính tiếp cận được với môi trường tự
nhiên..
Nguồn: 2
3.4 Tầm nhìn từ trong căn hộ. (TKCH-04)
Định hướng thiết kế:
- Các không gian chính trong căn hộ như phòng khách (nếu căn hộ không có
phòng gia đình), phòng gia đình, các phòng ngủ đảm bảo bố trí không gian và
khoảng cửa mở có tầm nhìn trực tiếp ra không gian môi trường tự nhiên bên
ngoài, tầm nhìn từ các không gian này ra bên ngoài không bị cản trở đối với các
căn hộ liền kề trong đơn nguyên, có khoảng cách nhìn tối thiểu ≥ 25m đối với
các căn hộ của đơn nguyên khác liền kề (trong khu vực dự án hoặc dự án liền
kề). Diện tích cửa mở ra môi trường bên ngoài như trên từ các không gian chính
của căn hộ có diện tích ≥ 50% diện tích tường có bố trí cửa mở.
- Đối với các không gian khác như bếp, phòng ăn có tầm nhìn ra bên ngoài có thể
xuyên qua không gian phòng khách, phòng gia đình. Từ phòng bếp tầm nhìn ra
bên ngoài nếu thông qua phòng khách, phòng gia đình cần đảm bảo độ cao tầm
nhìn từ 1200mm trở lên tính từ bề mặt sàn căn hộ. Đối với phòng ăn tầm nhìn
tương tự từ không gian của phòng gia đình (hoặc phòng khách) nếu hai không
gian này liền kề nhau.
- Tránh thiết kế cửa sổ của không gian phụ trong các căn hộ liền kề nhìn trực diện
(đối xứng) khi khoảng cách giữa hai bề mặt cửa dưới <10 m mà không có cấu
22
trúc che chắn, thiết kế tấm che chắn cản tầm nhìn, nhưng vẫn đảm bảo sự thông
thoáng cho các không gian của căn hộ.
3.5 Tính linh động của các không gian. (TKCH-05)
Định hướng thiết kế:
- Tổ chức không gian trong căn hộ hợp lý, bố trí các không gian phòng khách,
phòng gia đình, phòng ăn, phòng bếp và một trong ba phòng ngủ (đối với căn hộ
có ba phòng ngủ) liền kề nhau để tạo khả năng có thể liên thông, mở rộng khi có
nhu cầu sử dụng.
- Nghiên cứu không gian phòng gia đình có thể đáp ứng chức năng như không
gian giao tiếp giữa các thành viên trong căn hộ, không gian giải trí, không gian
làm việc, học tập của các thành viên trong căn hộ, không gian này có thể quan
sát được các hướng giao thông đi vào, đi ra từ các không gian khác của căn hộ.
- Bố trí không gian giữa các phòng ngủ tạo điều kiện có thể liên thông để mở
rộng không gian khi có nhu cầu.
- Vị trí không gian bếp và các phòng vệ sinh nghiên cứu bố trí hợp lý vì đây là
cấu trúc cứng không thể thay đổi và không cản trở các không gian khác khi có
nhu cầu liên thông, linh động.
- Nghiên cứu thiết kế hệ thống kỹ thuật chờ sẵn cho các liên kết trong tương lai,
ví dụ như thiết kế khoảng cách giữa hai sàn một số khu vực cao 4000 mm, đáp
ứng yêu cầu bố trí thêm một sàn khi có nhu cầu sử dụng, thiết kế vai cột chờ sẵn
để có thể gác dầm thép trong tương lai nhằm tăng thêm diện tích sàn, gác.
- Chọn giải pháp vật liệu, cấu trúc vách, hoặc thiết kế nội thất các bộ phận ngăn
chia giữa các không gian chính (ví dụ tủ kết hợp giữa chức năng vách và cất giữ
đồ, trang trí) đảm bảo có thể đóng mở đáp ứng yêu cầu linh động, mở rộng, liên
thông giữa các không gian chính dễ dàng.
3.6 Không gian mở trong căn hộ. (TKCH-06)
Định hướng thiết kế:
23
- Thiết kế không gian mở tại vị trí vùng không gian đệm giữa hệ thống giao thông
công cộng bên ngoài và bên trong căn hộ hợp lý về phương diện thông thoáng,
chiếu sáng, trong vùng không gian này có bố trí hệ thống cửa 2 lớp.
- Thiết kế không gian mở tại vị trí vùng không gian phòng khách, phòng gia đình,
phòng ngủ tiếp cận với môi trường tự nhiên, vùng không gian này đảm bảo con
người giao tiếp được với môi trường tự nhiên, thông gió, chiếu sáng cho các
không gian kể trên, nhưng cũng góp phần che chắn cản bớt sự tác động không
thuận lợi từ BXMT vào một số thời điểm bất lợi trong ngày. Không gian mở tại
vị trí phòng gia đình hoặc phòng khách nên thiết kế ≥1200mm để có thể là nơi
trồng một số loài thực vật.
- Thiết kế không gian mở tại vị trí phòng bếp để vừa là không gian bố trí máy
giặt, phơi đồ và thông thoáng chiếu sáng trực tiếp hoặc gián tiếp cho khu vực
bếp, vệ sinh.
4 Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL)
4.1 Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế không chỉ định sử dụng các loại vật liệu mà nguồn gốc của nó ảnh
hưởng nhiều đến MTST tự nhiên.
- Tránh thiết kế các thành phần cấu kiện trong công trình mà thành phần cấu kiện
đó không có vai trò chịu lực, bao che, hoặc các thành phần đó chỉ có vai trò
trang trí đơn thuần nhưng lại không thật sự hiệu quả vì như vậy sẽ ảnh hưởng
gây lãng phí đến nguồn tài nguyên, năng lượng khai thác chế tạo, vận chuyển,
cũng như tạo ra phát thải sau quá trình sử dụng.
- Thiết kế các cấu kiện, thành phần của công trình có chọn lựa vật liệu phù hợp,
đúng tính năng của vật liệu đó để đảm bảo độ bền, hiệu quả trong sử dụng.
4.2 Vật liệu địa phương (TN&VL -02)
Định hướng thiết kế:
24
- Sử dụng vật liệu địa phương trong thiết kế các thành phần cấu kiện của công
trình bao gồm cấu kiện chịu lực hoặc không chịu lực, vật liệu địa phương là vật
liệu mà nguồn nguyên liệu, nơi sản xuất, chế tạo nằm trong bán kính 800 km so
với vị trí của công trình xây dựng (nơi sử dụng vật liệu).
4.3 Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng (TN&VL -03)
Định hướng thiết kế:
- Nghiên cứu các thành phần cấu kiện của công trình chịu lực hoặc không chịu
lực mà các cấu kiện đó khi được thiết kế có kích thước theo quy cách modul,
hoặc được thiết kế theo phương thức liên kết lắp ghép, nhằm mục đích sau thời
gian sử dụng tại công trình các cấu kiện đó sẽ có thể dễ dàng tái sử dụng lại
trong thành phần của một công trình xây dựng hoặc ở một lĩnh vực khác ngoài
ngành xây dựng.
- Nghiên cứu hệ thống các vách ngăn chia trong không gian công cộng của công
trình hoặc trong không gian căn hộ sử dụng hệ thống khung kim loại được tính
toán chiều dài các thanh theo quy cách 600mm, 1200mm, 2400mm, các thanh
này dễ dàng liên kết với nhau bằng các khóa, chốt, vít, bulon,.v.v…như vậy sau
thời gian sử dụng hệ thống các thanh này dễ dàng thu hồi và tái sử dụng lại cho
một công việc khác.
4.4 Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng (TN&VL
-04)
Định hướng thiết kế:
- Chọn vật liệu, thiết kế các cấu kiện trong công trình mà quá trình sử dụng tốn ít
thời gian, chi phí trong việc bảo dưỡng, sửa chữa. Ví dụ như đối với hệ thống
cấu trúc vỏ bao che của công trình, có thể nghiên cứu các vật liệu lắp ghép như
các tấm hợp kim nhôm, vật liệu này chịu được sự co dãn do đó không có hiện
tượng nứt, thấm trong quá trình sử dụng, màu sắc của vật liệu bền với thời gian
do đó nhu cầu sơn mới sẽ rất ít, việc thay thế các tấm vật liệu này cũng dễ dàng
thực hiện. Hoặc có thể nghiên cứu nhà vệ sinh của các căn hộ theo modul với
25
vật liệu của khối nhà vệ sinh là composit, do đó sẽ giảm đến mức thấp nhất khả
năng bị thấm thấu nước qua sàn, đồng thời thuận lợi trong việc sửa chữa thay
thế khi có nhu cầu vì khối nhà vệ sinh được thiết kế theo phương thức lắp ghép.
- Đối với vật liệu cấu trúc chịu lực là bê tông cốt thép sử dụng công nghệ thi công
tiên tiến để đúc cấu kiện sao cho khi đúc xong, không phải tô vữa cimăng hoàn
thiện, có như vậy bề mặt bê tông đảm bảo láng, mịn, không cần tô trét, sơn hoàn
thiện do đó về lâu dài không phải sơn bảo dưỡng tốn kém.
4.5 Vật liệu có độ an toàn và thân thiện với người sử dụng (TN&VL -05)
Định hướng thiết kế:
- Sử dụng các vật liệu xây dựng, nhất là đối với vật liệu hoàn thiện nội thất công
trình đã được các đơn vị có chức năng chứng nhận vật liệu đó đảm bảo an toàn
đối với người sử dụng. Các vật liệu này bao gồm vật liệu là thành phần cấu trúc
của công trình, vật liệu hoàn thiện (ốp, dán, sơn phủ,.v.v…) hoặc vật liệu sử
dụng trong nội thất như bàn, ghế, tủ,.v.v…Các chất độc hại này thường bao gồm
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) và Formanđêhyt, trong đó chỉ số giới hạn
như sau: VOC ≤ 500 μg/m³ & Formanđêhyt ≤ 50 ppb [7].
- Nghiên cứu các vật liệu hoàn thiện ngoài việc đảm bảo an toàn còn cần thiết
nghiên cứu tính năng của những vật liệu đó thân thiện với con người, ví dụ như
các vật liệu có nguồn gốc từ đất, đá, thực vật có hệ số dẫn nhiệt thấp, có màu sắc
ấm áp, có hình thức bề mặt thẩm mỹ tự nhiên do đó rất phù hợp với việc hoàn
thiện nội thất trong không gian nhà ở.
4.6 Sử dụng Vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa
vào chu trình sinh thái (TN&VL -06)
Định hướng thiết kế:
- Sử dụng vật liệucó khà năng tái tạo nhanh chóng trong phạm vi đời người vào
quá trình thiết kế, đó có thể là các vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên như đất,
thực vật, nước, v.v…các vật liệu này có khả năng tái tạo nhanh chóng, qua đó
26
góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên trong tự nhiên cũng như năng lượng sử
dụng để chế tạo ra vật liệu.
- Thiết kế nghiên cứu sử dụng các vật liệu mà sau quá trình sử dụng từ công trình
phát thải trở lại môi trường không gây ảnh hưởng đến MTST tự nhiên, ví dụ như
các vật liệu có nguồn gốc từ đất, thực vật,.v.v… qua đó không ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên từ MTST cũng như tạo ra phát thải tạo nên sự phá hủy môi
trường.
5 Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N)
5.1 Điều kiện tiên quyết. (N-01.1, 01.2, 01.3)
Định hướng thiết kế:
- Trong khu đất xây dựng, diện tích đất không nằm trong phần xây dựng công
trình cần được quy họach thiết kế theo nguyên tắc hạn chế việc xây dựng bởi
các cấu trúc cứng bao phủ bề mặt địa hình tự nhiên của khu đất (bêtông hóa),
qua đo tăng khả năng nước mặt (nước mưa) thẩm thấu vào đất cũng như tầng
nước ngầm.
- Những bề mặt sân vườn thiết kế hệ thống thực vật che phủ có vai trò ngăn cản
dòng nước chảy tràn gây xói lở đất, tăng khả năng nước thẩm thấu vào đất cũng
như giữ ẩm cho bề mặt đất, tăng khả năng nước bốc hơi từ đó tạo điều kiện môi
trường vi khí hậu tốt trong khu vực.
- Thiết kế hệ thống sử dụng nước sạch, nước mặt từ tự nhiên hợp lý, có kiểm soát
theo nhánh trong hệ thống, qua đó tránh lãng phí việc sử dụng nguồn nước sạch,
cũng như nguồn nước từ tự nhiên.
5.2 Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên. (N -02)
Định hướng thiết kế:
- Nếu công trình được xây dựng trong khu vực có hồ, sông, rạch, có thể khai thác
nước từ những khu vực này, nước được khai thác đưa qua hệ thống xử lýsơ bộ
(lắng, lọc) sau đó sử dụng nguồn nước này cho việc tưới cây trong sân vườn,
27
làm mát không gian bên ngoài công trình, vệ sinh sân vườn, v.v… lượng nước
này sau khi tưới sân vườn có thể tự thẩm thấu vào nền đất hoặc chảy vào một hệ
thống thu nước, chảy vào khu đất ngập nước thường xuyên và không thường
xuyên từ đó nước được thẩm thấu trở lại vào lại tầng nước ngầm, chảy trở lại ao,
hồ, kênh rạch hoặc bốc hơi vào không khí.
- Nguồn nước từ tự nhiên này đảm bảo được xử lý sơ bộ về độ trong, mùi với các
giải pháp tự nhiên như hệ thống lọc sỏi, cát, bể lắng,.v.v…, qúa trình này đảm
bảo không sử dụng hóa chất, và sau chu trình sử dụng, nước được hoàn trả về
lại cho tự nhiên, tránh không để nước sau quá trình sử dụng này hòa trộn vào hệ
thống thoát nước từ khu vực vệ sinh. Có như vậy sẽ tránh lãng phí nguồn nước
sạch cho các công việc không cần nước sạch và đảm bảo chu trình sinh thái của
nước.
5.3 Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên. (N -03)
Định hướng thiết kế:
- Trong khu đất xây dựng, diện tích đất không nằm trong phần xây dựng công
trình cần được quy họach thiết kế theo nguyên tắc hạn chế việc bêtông hóa bề
mặt địa hình tự nhiên.
- Nghiên cứu thiết kế hệ thống tầng bậc thu gom nước mặt (nước mưa) từ các mặt
phẳng trên công trình (các mặt phằng mái, sàn) các mặt phẳng sân, đường,
.v.v…, thiết kế hệ thống xử lý chất rắn, chất lơ lửng, chất hữu cơ, (các chất ô
nhiễm trong quá trình sử dụng nước trên bề mặt) sau đó cho nước này chảy vào
khu đất ngập nước thường xuyên (hồ cạn giữ mực nước ở một mức độ cho phép
thường xuyên) và không thường xuyên (hồ cạn thu, giữ nước tạm thời), tạo điều
kiện cho nước sau đó thẩm thấu vào đất và tầng nước ngầm hoặc bốc hơi vào
không khí.
28
6 Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL)
6.1 Điều kiện tiên quyết. (NL -01.1, 01.2, 01.3)
Định hướng thiết kế:
- Xét các yếu tố biểu đồ chuyển động biểu kiến mặt trời, hướng gió theo các mùa
của thời tiết, đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng (sông, hồ, thảm thực vật) ,
đặc điểm của các công trình xây dựng xung quanh khu đất (độ lớn về hình khối,
vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện bề mặt vỏ bao che, chức năng của công
trình) nhằm đảm bảo cơ sở cho thiết kế thụ động hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử
dụng nhưng đồng thời khai thác và hạn chế sự tác động của các yếu tố từ điều
kiện khí hậu tự nhiên.
- Chọn thiết bị sử dụng điện năng trong công trình đạt được chứng nhận tiết kiệm
& sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Thiết kế không gian công cộng cũng như căn hộ với nhiều diện tích bề mặt tiếp
cận với MTST tự nhiên, tăng khả năng chiếu sáng, thông thoáng. Các vùng
không gian xung quanh khu vực công cộng được bố trí mặt nước, hệ thống phun
sương, cây xanh thảm cỏ, cây bóng mát nhằm nâng cao điều kiện tiện nghi vi
khí hậu trong vùng không gian xung quanh.
6.2 Thiết kế thụ động. (NL -02)
Định hướng thiết kế:
- Quy hoạch tổng thể không gian giữa các công trình nhằm khai thác hiệu quả
thông gió cho tất cả các không gian trong tổng thể, bao gồm không gian công
cộng và không gian căn hộ. Các hình khối công trình trong tổng thể có sự tác
động che chắn cho nhau về phương diện hạn chế sự tác động của BXMT trên
những hướng không thuận lợi. Sử dụng các phần mềm mô phỏng về sự chuyển
động của không khí và giá trị cường độ BXMT để xác định phương án bố trí
tổng thể tối ưu.
- Quy họach tổng thể xem xét sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên xung
quanh khu vực xây dựng như sông, rạch, ao, hồ, công viên,v.v…từ đó xác định
29
các vùng không gian mở trong tổng thể phù hợp giữa khai thác những điều kiện
từ MTST tự nhiên với những hoạt động cộng đồng của khu ở.
- Nghiên cứu giải pháp hình khối công trình,phương hướng bố trí khối so với
phương vị địa lý, tỷ lệ hình khối tối ưu, xác định vị trí hệ thống kỹ thuật theo
phương đứng, phương ngang, vị trí các căn hộ trong mặt bằng đơn nguyên, vị trí
không gian mở trên hình khối công trình, giải pháp xử lý mặt đứng công trình,
vật liệu, cấu trúc vỏ bao che theo các hướng có tính đến sự tác động của các yếu
tố điều kiện khí hậu tự nhiên thông qua Biểu đồ chuyển động biểu kiến của Mặt
trời, phương hướng và tính chất của gió theo các mùa thời tiết trong năm, độ ẩm
không khí, lượng mưa, .v.v... với mục đích đạt được hiệu quả tối ưu về vấn đề
năng lượng.
- Thiết kế đơn nguyên, bố trí tổng thể các căn hộ trong đơn nguyên cũng như thiết
kế từng căn hộ đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng, tầm nhìn tối ưu và đáp ứng
yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng các phần mềm mô
phỏng về sự chuyển động của không khí và giá trị cường độ BXMT để xác định
phương án bố trí tổng thể tối ưu cho căn hộ trong đơn nguyên cũng như bố trí
các phòng chức năng trong từng căn hộ.
- Đối với các vùng không gian công cộng nằm sâu trong hình khối không đảm
bảo điều kiện thông thoáng chiếu sáng, cần nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hỗ
trợ như giếng lấy sáng, bẫy sáng với hệ thống kính phản quang, cáp quang lấy
sáng, các tấm phản xạ ánh sáng, bẫy gió, hệ thống lọc gió,.v.v…
7 Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON)
7.1 Điều kiện tiên quyết (CT&PTON 01.1, 01.2, 01.3)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế hệ thống thu gom chất lỏng ô nhiễm trong công trình, trong đó chất
lỏng được phân loại ngay từ trong các căn hộ, bao gồm nước từ bếp, nước rữa
trong vệ sinh, chất thải từ bồn cầu. tránh hòa trộn tất cả các nguồn chất thải này
30
vì cấp độ ô nhiễm khác nhau, do đó việc phân loại rõ ràng nhằm mục đích xử lý
hiệu quả, tiết kiệm.
- Có một số chất thải, nhưng không phải là rác, ví dụ như các chất thải có nguồn
gốc từ hệ thống cây xanh mặt nước trong tổng thể có thể được thu hồi, chôn lấp
ngay tại khu đất công trình nhằm tăng nguồn dinh dưỡng cho đất.
- Một số phát thải dạng khí trong tổng thể như khói từ hệ thống máy phát điện,
nhiệt từ hệ thống điều hòa không khí cần được thiết kế hệ thống lọc không khí,
hệ thống phun sương nhằm giảm nhiệt tránh ảnh hưởng đến môi trường.
- Các khu vực đất, cây xanh trong tổng thể cần đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi
các loại chất thải.
7.2 Phân loại chất thải ngay tại nguồn. (CT&PTON -02)
Định hướng thiết kế:
- Các loại chất thải bắt buộc phải được phân loại ngay từ trong căn hộ, tại mỗi
tầng trong đơn nguyên thiết kế không gian thu, chứa chất thải với các thùng
chứa cho mỗi loại chất thải bao gồm: chất thải hữu cơ (chất thải sau qúa trình
chế biến thức ăn, thức ăn thừa,v.v…), chất thải có khả năng tái chế (giấy, nhựa,
thủy tinh, kim loại), chất thải độc hại (hóa chất, chì,v.v…) Hệ thống thu gom
chất thải được phân loại theo tầng bậc từ căn hộ, tầng trong đơn nguyên và khu
vực tập trung chất thải trong không gian khu ở.
- Hệ thống thu gom chất thải tại mỗi tầng được phân loại ra theo từng thùng, hoặc
ngăn chứa riêng biệt do đó sẽ được vận chuyển xuống khu tập trung của cả khu
ở bằng thang nâng (có thể sử dụng thang vận chuyển của đơn nguyên nhưng bố
trí vận chuyển theo giờ thích hợp để không ảnh hưởng vệ sinh, sinh hoạt của cư
dân trong mỗi đơn nguyên).
- Các loại chất thải lỏng được thiết kế tách biệt rõ ràng theo hệ thống ngay từ
trong căn hộ, trong đó bao gồm nước thải từ bồn rữa của nhà bếp, nước rữa
trong vệ sinh (từ lavabo, sàn phòng vệ sinh, bồn tắm), từ máy giặt, các loại nước
31
này sau quá trình sử dụng đã bị ô nhiễm, tuy nhiên có thể sử dụng một số
phương pháp không quá phức tạp để có thể tái sử dụng lại, phương án xử lý
nước cần được tham vấn từ đơn vị xử lý nước thải chuyên nghiệp.
- Nước từ bồn cầu cần được đưa vào hệ thống thu gom xử lý riêng vì trong đó có
nhiều thành phần vi sinh nguy hiểm, tránh hòa trộn tất cả các nguồn chất thải
này vào hệ thống thoát nước vì như vậy sẽ phát tán nguồn ô nhiễm ra môi
trường. Việc xử lý nguồn ô nhiễm này cần được tham vấn từ đơn vị xử lý nước
thải chuyên nghiệp.
- Một số chất thải có thể xử lý ngay tại khu vực dự án như các loại lá cây có thể
chôn lắp cần được phân loại riêng và sau đó xử lý chôn tại chỗ.
8 Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT)
8.1 Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2, 01.3)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế tổng thể không gian khu ở tạo được những vùng không gian bên trong,
giữa bên trong và bên ngoài và không gian bên ngoài công trình mà tại những
không gian đó thiết kế nhằm thu hút được sự quan tâm và mong muốn tiếp cận
đến của cư dân sống trong khu ở, qua đó tạo nên không gian sinh động cho
người dân trong khu ở gặp gỡ nhau, thông qua đó tạo được sự liên kết trong
quan hệ xã hội giữa những người cùng sống trong khu ở. Ví dụ trong không
gian tầng công cộng (tầng một hoặc tầng hai) thiết kế không gian mở liền kề
với môi trường tự nhiên, trong không gian này thiết kế các ghế ngồi thoải mái
với nhiều góc nhìn, thiết kế cảnh quan đẹp với mặt nước, cây xanh xung quanh
tạo nên sự thu hút của không gian này để các cụ già thích đến cùng nhau ngồi
trò chuyện, uống trà, đánh cờ, hoặc ngồi chơi với cháu.
- Thiết kế tổng thể không gian trong khu ở trong đó các không gian mở bên trên
các đơn nguyên, không gian mở của các căn hộ mà trong các vùng không gian
đó thiên nhiên, cụ thể là các loài thực vật và sinh vật có được môi trường sống
32
an toàn thuận lợi, trong các không gian đó tạo nên sự gần gũi, gắn bó, thân
thiện, giao hoa giữa con người với thế giới sinh vật, thực vật tự nhiên.
8.2 Gía trị cộng đồng hài hòa. (KTGTTT -02)
Định hướng thiết kế:
- Hiểu được điều kiện văn hóa, lịch sử của cộng đồng khu vực, từ đó tổ chức
không gian công cộng trong khu ở đáp ứng nhu cầu giao tiếp của cư dân, những
giải pháp thiết kế kiến trúc, thiết kế không gian cảnh quan gần gũi với đặc điểm
của cư dân sinh sống, các đặc điểm này thường xuất phát từ điều kiện tự nhiên,
tập quán văn hóa vùng miền tạo nên. Ví dụ như trong không gian mở ngoài trời
lựa chọn vị trí thích hợp, có thể liền kề trục giao thông đi bộ chính trong không
gian mở, người thiết kế một không gian giao tiếp cộng đồng, trong đó trồng một
nhóm cây tạo bóng râm, dưới các tán cây đó có bố trí một khuôn viên sân gạch
hình tròn, bố trí các ghế gỗ tự nhiên xung quanh sân để những người lớn tuổi
hàng ngày có thể đến đây ngồi nghỉ ngơi, thư giản, trò chuyện. Hình ảnh tán cây
rợp bóng mát, sân gạch là một sự khéo léo đưa không gian sân đình, sân chùa từ
quá khứ vào trong không gian ở đương đại.
- Trong không gian cộng đồng mở ngoài trời cũng có thể thiết kế những không
gian mang những đặc trưng có tính dân dã như hồ nước trồng sen, lưới vó trên
hồ, khóm tre, bụi xả, nhóm hoa cúc vàng,.v.v… đây là những hình ảnh thân
thuộc gần gũi của người dân đã có thời gian trưởng thành, sinh sống ở nông
thôn, qua đó tạo nên sự liên kết giữa con người với thiên nhiên thân thuộc.
- Trong không gian mở của khu ở tùy vào việc tìm hiểu lịch sử của vùng đất mà
có thiết kế một ngôi miếu nhỏ thờ các tiền nhân, thiết kế có thể theo phong cách
hiện đại hoặc dân gian nhưng phải có sự trang nghiêm, tuy nhiên không nên tạo
nên cảm giác âm u vì như vậy làm cho người trong khu ở không dám tiếp cận
đến.
33
- Phương án thiết kế quy hoạch tổng thể không gian ở hoặc thiết kế đơn nguyên
ở, thiết kế các khu vực công cộng trong công trình cần được nghiên cứu khai
thác kế thừa từ các đặc trưng của các công trình kiến trúc trong truyền thống,
qua đó tạo nên được sự tiếp nối giữa truyền thống với đương đại. Ví dụ mặt
bằng của kiến trúc chùa, kiến trúc đình có ưu điểm trong việc thông thoáng,
chiếu sáng cho nhiều khu vực ở sâu trong công trình, nghiên cứu thủ pháp thiết
kế từ hai công trình này trong kiến trúc dân gian có thể vận dụng vào thiết kế
mặt bằng đơn nguyên với các căn hộ có nhiều bề mặt tiếp cận với tự nhiên.
- Phương án chọn vật liệu xây dựng, thiết kế cấu kiện, giải pháp cấu tạo được
nghiên cứu trên cơ sở từ các giải pháp trong kiến trúc dân gian như vật liệu từ tự
nhiên như đất, rơm, thực vật có thể sử dụng phối hợp với một số vật liệu hiện
đại như kim loại để tạo nên những bức tường trong không gian công cộng có
yêu cầu chống cháy, cách âm, hoặc hình thức cấu tạo cửa thượng song hạ bản ,
đóng mở với hình thức quay quanh trục thẳng đứng có thể được áp dụng vào
cho các không gian cộng đồng của khu ở.
8.3 Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt. (KTGTTT -03)
Định hướng thiết kế:
- Hiểu được tập quán về mặt văn hóa của cư dân trong khu vực, thiết kế không
gian căn hộ phù hợp với đối tượng sẽ sử dụng không gian căn hộ trong tương
lai.
- Bố trí không gian đệm tại vị trí cửa ra vào căn hộ từ hệ thống giao thông công
cộng, tại vị trí này bố trí hai lớp cửa, lớp cửa ngoài có cấu trúc thoáng hở đảm
bảo vấn đề an ninh, thuận lợi trong lưu chuyển gió xuyên qua nhưng đồng thời
đảm bảo yêu cầu giao tiếp được giữa người ở bên ngoài không gian công cộng
với người ở bên trong không gian căn hộ, lớp cửa trong bố trí cửa pano đảm bảo
yêu cầu chống cháy, an ninh khi cần thiết. Không gian đệm này có thể thiết kế
chuyển tiếp cao độ sàn giữa hệ thống giao thông công cộng và hệ thống sàn căn
34
hộ, sàn của hệ thống giao thông công cộng nên thiết kế thấp hơn so với sàn của
căn hộ từ 450 mm.
- Trong không gian căn hộ nên thiết kế không gian bếp và khu vực vệ sinh kín
đáo, hai khu vực này cần được nghiên cứu bố trí tránh được tầm nhìn trực tiếp
từ không gian giao thông công cộng, từ lối vào căn hộ và một phần từ vị trí của
phòng khách trong căn hộ.
- Thiết kế căn hộ có phòng sinh hoạt gia đình, phòng sinh hoạt gia đình đảm bảo
là nơi các thành viên trong gia đình dễ dàng tiếp cận, phòng gia đình nên ở giữa
và giữ liên kết giữa các phòng ngủ trong gia đình, phòng gia đình nên liền kề
với phòng ăn và phòng khách nhằm tạo sự liên thông linh động khi cần thiết.
Không gian phòng gia đình cần đảm bảo tầm nhìn quan sát được tất cả các vị trí
như các phòng ngủ, lối vào căn hộ, không gian bếp và phòng ăn.
- Trong không gian căn hộ cần nghiên cứu vị trí không gian đặt bàn thờ bao gồm
bàn ông Thiên, bàn thờ Tổ tiên cũng như bàn thờ theo tôn giáo, các vị trí này
cần được nghiên cứu tạo sự thống nhất theo phương đứng của đơn nguyên nhằm
mục đích vị trí không gian thờ giữa các căn hộ nên trùng nhau.
- Không gian các phòng như phòng khách, phòng gia đình, các phòng ngủ cần
được thiết kế liền kề mở ra không gian môi trường tự nhiên, thiết kế các không
gian lôgia tạo sự chuyển tiếp giữa không gian bên trong của các phòng và bên
ngoài môi trường tự nhiên, trong các không gian mở chuyển tiếp này cần thiết
kế điều kiện môi trường sống cho sinh vật, thực vật.
8.4 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương
(KTGTTT -04)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế không gian tổng thể xử lý các vấn đề MTST tự nhiên trong khu vực
xây dựng kế thừa kinh nghiệm từ dân gian, ví dụ như trồng cây xanh ngăn cản
bụi, ngăn tiếng ồn, chống côn trùng,.v.v… hoặc nghiên cứu bố trí không gian
35
mở trong tổng thể, bố trí cây xanh, mặt nước trong khu vực nhằm nâng cao điều
kiện tiện nghi vi khí hậu.
- Thiết kế không gian tổng thể kế thừa các giá trị từ kiến trúc nhà ở dân gian như
nghiên cứu mặt bằng bố trí tổng thể quy hoạch khu ở, mặt bằng đơn nguyên căn
hộ, mặt bằng căn hộ,.v.v…Ví dụ như nghiên cứu mặt bằng chùa trong kiến trúc
dân gian có giá trị trong việc tạo nên mặt bằng của đơn nguyên ở, nhằm mục
đích tạo ra nhiều bề mặt căn hộ tiếp cận với môi trường tự nhiên.
- Nghiên cứu giải pháp thiết kế các chi tiết kiến trúc như hệ thống vách, hệ thống
cửa, hệ thống che nắng, vật liệu xây dựng, cấu trúc được nghiên cứu kế thừa từ
các giá trị dân gian. Ví dụ như thiết kế cấu trúc cửa hai lớp trong nhà ở dân gian
vùng Nam, Trung bộ có thể nghiên cứu vận dụng vào vị trí không gian đệm tại
lối vào căn hộ tiếp xúc với hệ thống giao thông công cộng vùa đảm bảo yêu cầu
giao tiếp giữa bên trong với bên ngoài và khả năng thông thoáng tự nhiên.
9 Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL)
9.1 Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế các không gian công cộng liền kề với MTST tự nhiên, trong đó môi
trường tự nhiên được đầu tư thiết kế hệ thống cây xanh, mặt nước xung quanh
không gian công trình, qua đó khai thác được những thuận lợi từ môi trường, ví
dụ như thiết kế mặt nước tạo điều kiện vi khí hậu thuận lợi cho các không gian
công cộng bên trong công trình, từ đó hạn chế việc sử dụng các thiết bị nhân tạo
tiêu tốn nhiều năng lượng cho các không gian công trình công cộng.
- Thiết kế tổng thể không gian khu ở, thiết kế hình dạng đơn nguyên, thiết kế mặt
bằng căn hộ, thiết kế hệ thống cấu trúc vỏ bao che, trong đó bao gồm hệ thống
cửa, hệ thống vùng không gian đón gió, thoát gió cho căn hộ, bố trí các không
gian trong căn hộ, hệ thống vách ngăn chia không gian trong căn hộ đảm bảo
36
thông thoáng chiếu sáng tự nhiên, giảm sự tác động của yếu tố điều kiện tự
nhiên không thuận lợi.
- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ tạo được điều kiện tiện nghi vật lý nhưng sử
dụng năng lượng thấp.
9.2 Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu. (ĐKTNVL-
02)
Định hướng thiết kế:
- Nhập dữ liệu khí hậu vào biểu đồ Sinh khí hậu, sau đó phân tích sinh khí hậu
của địa phương (xem Hình 9).
- Lựa chọn chiến lược thiết kế theo thứ tự ưu tiên.
- Xác định các giải pháp và phương án thiết kế căn cứ vào chiến lược thiết kế.
- Xác định biểu đồ Sinh khí hậu của địa phương xây dựng công trình
- Tiến hành phân tích và xác định thứ tự ưu tiên của các chiến lược thiết kế.
- Xác định các giải pháp thiết kế dựa trên các chiến lược thiết kế.
Hình 9. Biểu đồ Sinh khí hậu cho Tp. Hồ Chí Minh
Nguồn: Hình vẽ Tác giả, sử dụng dữ liệu từ 1
9.3 Tiện nghi Nhiệt (ĐKTNVL-03)
Định hướng thiết kế:
- Phân tích Sinh khí hậu, lựa chọn chiến lược thiết kế theo thứ tự ưu tiên, xác định
các giải pháp và phương án thiết kế qua đó tạo được điều kiện tiện nghi về nhiệt.
37
- Các diện tích chính trong các không gian công cộng (bên trong) và trong căn hộ
để đảm bảo yêu cầu tiện nghi nhiệt cần đảm bảo việc hạn chế sự tác động từ
BXMT thông qua hai hình thức sau đây:
- Các không gian công cộng cũng như không gian căn hộ cần che chắn BXMT, do
đó diện tích cửa mở (cửa sổ, cửa đi) không có cấu trúc che chắn BXMT cần đảm
bảo tỷ lệ ≤ 30% so với diện tích tường. Nếu điện tích cửa mở có cấu trúc che
chắn MXMT thì có thể mở 50% so với diện tích tường. Thiết kế hệ thống che
chắn BXMT cho các bề mặt cửa, cần thiết kế cửa hai lớp cách nhiệt cho những
diện tích cửa bị chiếu rọi bởi BXMT (xem Hình 10).
Hình 10. Các giải pháp che chắn bức xạ mặt trời cho cửa theo các phương
hướng địa lý.
Nguồn: 5
- Hình thức cách nhiệt thứ hai cần đảm bảo hạn chế sự hấp thu, truyền nhiệt từ bề
mặt ngoài của công trình xuyên qua cấu trúc bao che vào không gian bên trong
của công trình, giải pháp cần nghiên cứu là sử dụng vật liệu có hệ số hấp thu
BXMT thấp, nghiên cứu cấu trúc tường, cửa ngăn cản sự truyền nhiệt thông qua
ba phương thức: dẫn nhiệt, đối lưu nhiệt và bức xạ nhiệt. Trong giải pháp cấu
trúc tường cần nghiên cứu tăng trở nhiệt (R) của cấu trúc thông qua việc giảm
hệ số dẫn nhiệt của vật liệu (λ) chứ không tăng chiều dày (d) của cấu trúc (xem
Hình 11).
38
Hình 11. Các giải pháp cấu tạo che chắn bức xạ mặt trời cho sàn mái công trình
Nguồn: 6
- Để tăng điều kiện tiện nghi nhiệt thì giải pháp định hướng quan trọng cần lưu ý
thực hiện nữa là tăng cường tốc độ lưu chuyển của gió trong không gian với hai
hình thức là thông gió tự nhiên và thông gió bằng hệ thống cơ khí.
9.4 Thông gió tự nhiên. (ĐKTNVL-04)
Định hướng thiết kế:
- Xác định các yếu tố từ môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng thông gió
tự nhiên cho các không gian bên trong công trình thông qua nghiên cứu hướng
gió thổi theo các mùa thời tiết, các yếu tố điều kiện môi trường tự nhiên như hệ
thống không gian mở xung quanh khu đất xây dựng dự án, trong không gian
tổng thể của dự án, đặc điểm cây xanh mặt nước trong không gian mở đó.
- Nghiên cứu thiết kế vị trí, diện tích của cửa đón gió và cửa thoát gió trong các
mùa thời tiết luôn có diện tích bằng nhau. Diện tích của cửa đón gió đảm bảo
yêu cầu trường gió vào các mùa thời tiết thổi qua 80% khối tích không gian
công cộng hoặc không gian trong căn hộ.
- Hệ thống cấu trúc cửa, vách ngăn chia trong không gian căn hộ thuận lợi cho
việc lưu chuyển không khí, các không gian chính luôn có hai bề mặt tiếp cận với
tự nhiên đảm bảo yêu cầu thông gió trực xuyên.
- Hệ thống cửa trong không gian công cộng và không gian căn hộ tiếp cận với
không gian bên ngoài của tự nhiên cần nghiên cứu có cấu trúc đóng mở linh
động, ví dụ như sử dụng hệ thống cửa quay theo trục đứng thuận lợi trong việc
39
hạn chế tốc độ, lưu lượng gió đi vào bên trong công trình, hình thức của cửa
hướng được luồng gió thổi vào không gian công trình cũng như ngăn cản được
sự chiếu rọi của BXMT.
9.5 Chất lượng không khí trong môi trường. (ĐKTNVL-05)
Định hướng thiết kế:
- Thu thập dữ liệu chất lượng không khí xung quanh công trình (phát thải ra từ
các công trình lân cận) xác định đặc trưng về chất lượng không khí sẽ thổi đến
công trình theo các hướng vào các mùa thời tiết.
- Xác định giải pháp lọc không khí bằng các dãy cây xanh, với chủng loại, chiều
cao cây xanh, độ dày,.v.v… được trồng trên không gian mở trong tổng thể khu ở
qua đó không khí được lọc trước khi thổi vào bên trong công trình.
- Thiết kế cây xanh có vai trò hạn chế mùi trên không gian mở trong tổng thể khu
ở, qua đó hạn chế bớt các mùi hôi khó chịu trong không khí khi thổi vào không
gian công trình.
- Tại các vị trí có phát thải ra các nguồn gây ô nhiễm không khí trong công trình
như không gian đậu xe trong tầng hầm, cần thiết kế hệ thống xử lý khí thải tập
trung, ví dụ như thiết kế hệ thống hút khí ra khỏi tầng để xe, các ống hút khí này
sẽ đưa không khí qua một hệ thống lọc bụi theo nguyên tắc lọc qua các lớp giữ
bụi, giảm nhiệt bằng nước trước khi thải không khí này ra môi trường tự nhiên.
- Thiết kế hệ thống cảm biến chất lượng không khí tại các khu vực sản sinh ra
nhiều không khí ô nhiễm, khu vực công cộng. thiết kế bố trí các biển báo, biển
cấm các nội dung liên quan ảnh hưởng đến chất lượng không khí.
9.6 Chiếu sáng tự nhiên. (ĐKTNVL-06)
Định hướng thiết kế:
- Đối với các không gian công cộng, thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho những
không gian nào có vị trí liền kề với không gian của môi trường tự nhiên thông
qua thiết kế diện tích cửa mở tối đa cho phép, để khai thác yếu tố tán xạ từ
BXMT cho yêu cầu chiếu sáng tự nhiên, thiết kế hệ thống các tấm phản xạ, các
40
vật liệu, bề mặt cấu trúc tăng khả năng phản xạ trực xạ BXMT cho các vùng
không gian nằm sâu bên trong của không gian công cộng (xem Hình 12).
Hình 12. Các giải pháp tăng khả năng tán xạ bức xạ mặt trời cho không gian
kiến trúc ở vị trí sâu bên trong công trình.
Nguồn: 5
- Sử dụng một số kỹ thuật thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho các vùng không gian
nằm sâu bên trong như thiết kế các giếng chiếu sáng, hệ thống giếng chiếu sáng
kết hợp với các tấm gương phản xạ bố trí tăng cường chiếu sáng cho các vùng
sâu bên trong như tầng hầm.
- Thiết kế mặt bằng đơn nguyên kết hợp với mặt bằng căn hộ có tính đến yếu tố
thuận lợi khai thác chiếu sáng tự nhiên cho các không gian bên trong căn hộ,
trong đó thiết kế căn hộ có từ 1,5 đến 3 bề mặt tiếp cận với tự nhiên, những
không gian nằm sâu trong căn hộ cần thiết kế các khe rãnh để tăng cường chiếu
sáng tự nhiên cũng như thông gió tự nhiên.
- Chọn vật liệu hoàn thiện với màu sắc cũng như có độ phản xạ phù hợp với yêu
cầu chức năng sử dụng nhưng cũng đồng thời tăng khả năng đáp ứng yêu cầu
chất lượng ánh sáng theo hai chỉ số TC và CRI.
9.7 Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu
sáng nhân tạo. (ĐKTNVL-07)
Định hướng thiết kế:
- Tùy theo đặc điểm không gian cần chiếu sáng mà nghiên cứu phương án kết hợp
giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo hợp lý.
41
- Đối với các không gian hầm, bán hầm sử dụng làm khu vực để xe trong công
trình có diện tích lớn cần thiết kế hệ thống giếng lấy sáng xung quanh mặt bằng,
đối với các vùng không gian nằm sâu bên trong cần thiết kế hệ thống không gian
thông tầng được mở lên trên mặt đất qua đó khai thác chiếu sáng tự nhiên.
- Thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo kết hợp với chiếu sáng tự nhiên thông qua
phân tích đặc điểm mặt bằng của công trình, hướng cửa mở lấy ánh sáng tự
nhiên từ đó thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo có xét đến kết hợp khai thác
hệ thống chiếu sáng tự nhiên để đạt được độ đồng đều trong chiếu sáng.
- Thiết kế hệ thống đèn chiếu sáng kết hợp với công tắc đèn bật mở theo từng dãy
đèn song song với bề mặt tường có cửa sổ lấy ánh sáng tự nhiên (xem Hình 13).
Hình 13. Thiết kế chiếu sáng kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng
nhân tạo.
Nguồn: 5
- Đối với không gian của hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang
trong đơn nguyên nên chọn phương án tiếp cận được với bề mặt ngoài của đơn
nguyên qua đó tăng cường khả năng chiếu sáng, thông thoáng tự nhiên. Đối với
các trường hợp thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang
không tiếp cận được với bề mặt ngoài của đơn nguyên thì cần thiết kế các
khoảng mở liên thông từ mặt ngoài vào hệ thống kỹ thuật (thiết kế khe, rãnh
trên đơn nguyên) để tăng khả năng chiếu sáng, thông gió tự nhiên.
42
- Lựa chọn thiết bị chiếu sáng tiết kiệm có hiệu quả năng lượng và phù hợp theo
không gian chức năng.
- Thiết kế hệ thống cảm biến trong chiếu sáng nhân tạo cho 100% diện tích các
không gian công cộng như hệ thống hành lang ở các tầng của đơn nguyên.
9.8 Âm thanh. (ĐKTNVL-08)
Định hướng thiết kế:
- Trong không gian tổng thể của công trình, xác định các nguồn ồn nếu có và đưa
ra các giải pháp xử lý, trong đó nếu nguồn ồn đến từ các không gian xung quanh
khu đất xây dựng cần nghiên cứu bố trí hệ thống cây xanh hoặc các cấu trúc có
khả năng tiêu âm để hạn chế sự lan truyền của âm thanh vào không gian khu ở.
- Xác định vật liệu hút âm, cấu trúc và xử lý bề mặt các thành phần xây dựng
trong không gian công trình tăng khả năng hút âm, tránh nguồn ồn từ không
gian bên trong công trình lan truyền. ví dụ thiết kế các bề mặt hoàn thiện tường
trong không gian tầng để xe có đặc điểm nhám để tăng khà năng hút âm.
- Thiết kế không gian cây xanh xung quanh các không gian công cộng mà nơi đó
thường diễn ra những sinh hoạt có độ ồn lớn, qua đó sử dụng cấu trúc lá của tán
cây xanh tăng khả năng hút âm.
- Thiết kế tường đảm bảo khả năng cách âm giữa không gian giao thông công
cộng với không gian căn hộ, cũng như giữa các căn hộ với nhau.
10 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN” (TKAT)
Điều kiện tiên quyết (TKAT- 01.1)
10.1
Định hướng thiết kế:
- Đảm bảo thiết kế không gian tổng thể đảm bảo yêu cầu an toàn theo các tiêu
chuẩn, quy phạm về nhà ở cao tầng, ví dụ như hệ thống giao thông phục vụ cho
công tác chữa cháy, cứu nạn khi có sự cố cháy nổ, hệ thống giao thông này đảm
bảo chiều rộng, tải trọng cho các phương tiện chữa cháy chuyên nghiệp, tuy
nhiên bề mặt hoàn thiện bên trên có thể được che dấu bởi hệ thống cây xanh (bề
43
mặt cỏ), hệ thống này được đánh dấu bằng các trụ đèn hai bên để sử dụng khi có
sự cố.
- Đảm bảo thiết kế không gian trong đơn nguyên đảm bảo yêu cầu an toàn theo
như các tiêu chuẩn, quy phạm về nhà ở cao tầng, cũng như đảm bảo an toàn thật
sự trong quá trình vận hành như bố trí thang thoát hiểm phải đảm bảo tiếp cận
được với bề mặt ngoài công trình (quy phạm đã quy định) tuy nhiên phải đảm
bảo thật sự cứu được người trong công trình khi có sự cố.
An toàn trong không gian công cộng. (TKAT-02)
10.2
Định hướng thiết kế:
- Trong không gian công cộng với nhiều đối tượng sử dụng, do đó người thiết kế
phải đặt ra các tình huống mất an toàn tại nhiều vị trí, phân tích các tình huống
có khả năng gây mất an toàn trong công trình để thiết kế phòng tránh như độ
nhám của sàn, đường dốc, bậc cấp tránh trơn trợt cho người già, trẻ con, cao độ
của các ổ cắm điện tránh tầm tay của các trẻ con, các vật dụng tránh thiết kế có
các góc nhọn gây nguy hiểm khi trẻ chơi đùa trong các khu vực này, tránh các
góc cạnh do kết cấu chịu lực tạo nên như góc cột,.v.v…
- Một số thiết bị kỹ thuật như thang máy, hệ thống các phòng kỹ thuật (điện,
nước, gaz, v.v…) cần được lưu ý cảnh báo an toàn với giới hạn tiếp cận, tính
năng hoạt động cũng như lan can bảo vệ các khoảng trống thông tầng.
- Trong không gian công cộng ngoài trời với nhiều đối tượng sử dụng, do đó
người thiết kế phải đặt ra các tình huống mất an toàn tại nhiều vị trí, phân tích
các tình huống có khả năng gây mất an toàn để thiết kế phòng tránh, như độ sâu
của khu đất ngập nước thường xuyên, khu đất ngập nước tạm thời, luôn đảm
bảo an toàn cho trẻ con, các hệ thống lan can, cảnh báo cũng như vật có thể bám
vào trong tình huống khẩn cấp. Các khu vực bố trí trò chơi như xích đu hay cầu
tuột cần thiết kế các bề mặt xung quanh có tính năng đàn hồi đảm bảo an toàn
cho trẻ em.
44
- Thiết kế không gian tổng thể nghiên cứu phương án giao thông cơ giới tiếp cận
từ hệ thống giao thông công cộng vào khu vực đậu xe của công trình với yêu
cầu hạn chế đến mức thấp nhất diện tích sử dụng cho giao thông cơ giới, không
thiết kế giao thông cơ giới thường xuyên tiếp cận với các không gian công cộng
sinh hoạt ngoài trời của cư dân, không thiết kế hệ thống giao thông cơ giới cắt
qua hệ thống giao thông đi bộ trong không gian công cộng trong nhà, ngoài trời
của công trình.
- Thiết kế các không gian công cộng ngoài trời cần tránh việc thay đổi nhiều cao
độ mà phải sử dụng bậc cấp, việc thay đổi cao độ nên thiết kế sử dụng đường
dốc vì sẽ an toàn, dễ dàng sử dụng cho nhiều đối tượng trong khu ở như người
già, trẻ con, người tàn tật, phụ nữ có thai, v.v… các đường dốc này phải thiết kế
bề mặt vật liệu nhám, có lan can tay vịn.
- Đối với các không gian công cộng ở các không gian mở trên cao cần dự phòng
các tình huống dẫn đến mất an toàn, thiết kế các cấu trúc bồn hoa, lan can với
chiều dày, chiều cao phù hợp nhằm tránh các đối tượng nhoài người ra, leo qua,
dẫn đến mất an toàn.
- Đối với những khu vực có khả năng mất an toàn trong một số điều kiện nào đó,
cần lắp đặt các bảng biển cảnh báo, lắp đặt camêra giám sát, hoặc lắp đặt hệ
thống cảm biến kiểm soát các chất khí độc hại (nồng độ khí CO2) trong các
không gian công cộng tập trung đông người.
- Đối với các không gian công cộng như hệ thống giao thông trong các đơn
nguyên, các không gian công cộng cần thiết lắp đặt camêra an ninh.
- Đối với các không gian xử lý kỹ thuật như máy phát điện, máy bơm, khu vực
tập trung chất thải, xử lý chất thải, chôn lắp chất thải cần được thiết kế đảm bảo
tránh sự xâm nhập của các đối tượng trong khu ở nhưng không có chức trách
nhiệm vụ.
45
An toàn trong không gian căn hộ (AT-05)
10.3
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu an toàn trong sinh hoạt như hệ
thống cửa thuận lợi trong việc thoát hiểm, từ bên trong căn hộ, cứu hộ từ bên
ngoài căn hộ khi có sự cố. Hệ thống vách kính của căn hộ tiếp cận với môi
trường bên ngoài cần thiết kế lưới bảo vệ, đảm bảo an toàn đối với người sử
dụng.
- Hệ thống kỹ thuật điện có kiểm soát an toàn đối với các tình huống nguy hiểm
cho người sử dụng.
- Thiết kế hệ thống cung cấp gaz tập trung qua đó việc cung cấp được kiểm soát,
hệ thống ngắt tự động khi có hiện tượng rò rĩ gây nguy hiểm, qua đó nâng cao
mức độ an toàn tránh sự cố cháy nổ.
- Hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động được lắp đặt trong không gian căn hộ, tại
vị trí cửa của công trình, hệ thống camêra an ninh quan sát được lối vào căn hộ.
11 Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ” (KNTƯ)
Điều kiện tiên quyết (KNTƯ- 01.1)
11.1
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ tạo được điều kiện tiện nghi vật lý nhưng sử
dụng năng lượng thấp trong các không gian công cộng của khu ở như hệ thống
mặt nước (với chiều sâu không quá 300mm) xung quanh hoặc liền kề với không
gian công cộng, bố trí hệ thống bãi cỏ, vườn cây xung quanh không gian công
cộng trong khu ở qua đó khai thác được hiệu quả cây xanh mặt nước, góp phần
nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu.
- Thiết kế hệ thống thông gió cơ khí kết hợp với hệ thống lọc gió, hệ thống phun
sương, hệ thống thổi, hệ thống hút bố trí trong các không gian công cộng của
công trình như hệ thống các tầng để xe, các không gian công cộng.
46
Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực.
11.2
(KNTƯ-02)
Định hướng thiết kế:
- Thiết kế tổng thể với việc bố trí các đơn nguyên, thiết kế đơn nguyên (hình khối,
tỷ lệ,.v.v...) thiết kế vật liệu cấu trúc các bề mặt vỏ bao che của các đơn nguyên
theo các hướng, thiết kế cấu trúc che chắn bức xạ mặt trời, thiết kế các cấu trúc
đón gió của không gian công cộng, không gian căn hộ được nghiên cứu hợp lý
căn cứ vào điều kiện khí hậu, phương hướng địa lý,v.v...
- Thiết kế tổng thể không gian khu ở cần nghiên cứu khả năng không gian tổng
thể đảm bảo thích ứng với quá trình biến đổi khí hậu khu vực như đảm bảo
không gây ngập khi xảy ra tình huống đồng thời: mực nước sông đạt đỉnh triều
cường kết hợp đồng thời lượng nước mưa liên tục trong 5h đạt lưu lượng 200
mm. Các không gian phải đảm bảo an toàn trong tình huống này bao gồm khu
vực hệ thống kỹ thuật tập trung (trạm biến thế, trạm phát điện dự phòng, trạm
bơm nước, bể chứa nước sinh hoạt hệ thống xử lý nước thải, khu vực tập trung
rác thải các loại), các khu vực đậu xe thường xuyên trong công trình (tầng hầm,
bán hầm), các đường dẫn từ hệ thống giao thông công cộng trong khu vực, và
lối vào và ra của khu ở, các không gian mở trong tổng thể khu ở tập trung đông
người mà vị trí không gian mở đó có vai trò kết hợp là nơi cứu hộ, cứu nạn cho
cư dân trong khu ở khi xảy ra tình huống khẩn cấp.
- Thiết kế tổng thể không gian đảm bảo an toàn trong điều kiện gió bão với cấp
bão 12, thiết kế các chi tiết neo chờ sẵn trong công trình đảm bảo cho khả năng
liên kết các cấu kiện hỗ trợ nhằm đảm bảo yêu cầu nâng cao khả năng chống
chịu với áp lực gió bão cấp 14. Trong đó cần lưu ý đến hệ thống các vách kính,
hệ thống lan can sử dụng kính cường lực của các căn hộ ở các tầng.
- Thiết kế hệ thống chịu lực, cấu trúc vỏ bao che mái, tường trong các đơn nguyên
có tính đến khả năng tích hợp liên kết các tấm pin khai thác năng lượng BXMT ,
năng lượng gió trong tương lai.
47
- Thiết kế hệ thống mái của công trình ngoài việc tích hợp với hệ thống pin năng
lượng mặt trời, còn có thể nghiên cứu tích hợp với hệ thống xử lý nước, tái tạo
nước đã qua sử dụng nhưng mức độ ô nhiễm không độc hại để trở thành nước
sạch có thể sử dụng lại, hướng đến mục tiêu góp phần tiết kiệm năng lượng và
sử dụng năng lượng có hiệu quả, ngoài ra sự thích ứng cũng tạo nên sự hài hòa
cũng như tôn trọng MTST tự nhiên.
Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế.
11.3
(KNTƯ-03)
Định hướng thiết kế:
- Trong không gian tổng thể, không gian đơn nguyên cần thiết kế những không
gian hệ thống kỹ thuật đảm bảo dự phòng việc tích hợp về yêu cầu công nghệ
(những công nghệ sẽ có trong tương lai, nhưng hiện nay chưa có). Những không
gian kỹ thuật này được dự phòng có thể bổ sung khi có yêu cầu cần có sự đa
dạng về diện tích, ví dụ như một thang nâng (có thể vận chuyển rác, có thể cứu
hộ khẩn cấp), một hệ thống bố trí các kỹ thuật liên quan đến năng lượng, thông
tin, truyền thông, hệ thống thu hồi, xử lý các chất thải tập trung (đốt, nén, ép,
nghiền,v.v...). Nhìn chung trong thiết kế tổng thể hoặc đơn nguyên nên có một
số khu vực sử dụng chức năng có tính linh hoạt, ví dụ trong đơn nguyên khối ở,
vùng không gian liền kề với hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương
ngang, có thể thiết kế vùng không gian dự phòng, vùng không gian đó trước mắt
có thể sử dụng như một không gian mở để đảm bảo yêu cầu thông thoáng chiếu
sáng cho hệ thống giao thông, tuy nhiên nơi đó cũng chính là không gian dự
phòng cho bố trí hệ thống kỹ thuật nào đó khi có yêu cầu, tuy nhiên việc thiết kế
vẫn phải đảm bảo sau khi tích hợp hệ thống kỹ thuật mới, vẫn phải đảm bảo các
yêu cầu ban đầu (chiếu sáng thông thoáng) không bị ảnh hưởng.
- Trong không gian căn hộ thiết kế hệ thống kỹ thuật cần hệ thống mạch lạc, rõ
ràng và hệ thống nên bố trí nổi, hạn chế bố trí âm vào trong các thành phần kết
cấu chịu lực vì quá trình sử dụng khi hư hỏng cần sửa chữa hoặc cần tích hợp sẽ
48
rất khó khăn. Cần nghiên cứu các máng kỹ thuật phù hợp trong căn hộ được
thiết kế đảm bảo thẩm mỹ, dễ dàng tích hợp hệ thống mới, thuận lợi trong việc
sửa chữa.
- Những biến động về kinh tế, xã hội hiện nay luôn ảnh hưởng đến các dự án phát
triển nhà ở cao tầng, trong thực tế tại Tp.HCM đã từng có những dự án nhà ở
cao tầng sau khi xây dựng xong gần như không có hiệu quả về kinh tế từ đó dẫn
đến không đưa dự án vào vận hành được, điều này gây lãng phí rất lớn về tài
nguyên, kinh tế, an sinh xã hội. Do đó khi thiết kế tổng thể, thiết kế đơn nguyên
cần nghiên cứu các phương án tích hợp chuyển đổi công năng của đơn nguyên
của khu ở sang một chức năng khác, ví dụ chuyển đổi dự án từ nhà ở cao tầng
sang dự án cao ốc văn phòng, chuyển đổi từ chức năng nhà ở cao tầng sang khu
điều trị của một cơ sở y tế,.v.v… Nếu trong quá trình thiết kế có dự phòng
phương án chuyển đổi thì việc thiết kế hệ thống kỹ thuật trung tâm, hệ thống
nhánh sẽ được chọn theo phương án thuận lợi chuyển đổi khi có yêu cầu.
- Giải pháp thiết kế các không gian công cộng trong khu ở, các không gian căn hộ
cần nghiên cứu các cấu trúc chờ (vai cột, neo bulông) để có thể tích hợp một cấu
trúc sàn khi có yêu cầu.
- Các cấu trúc chịu lực của không gian công cộng, hệ thống vỏ bao che, vách
ngăn trong không gian công cộng, không gian căn hộ được nghiên cứu thiết kế
theo phương thức lắp ghép, vừa thuận tiện trong việc linh động, chuyển đổi
công năng, vừa tái sử dụng và tiết kiệm nguồn vật liệu.
12 Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT)
Điều kiện tiên quyết (GDMT-01)
12.1
Định hướng thiết kế:
- Phương án thiết kế bố trí không gian trưng bày quá trình thiết kế, xây dựng (các
hình ảnh, mẫu vật liệu, cấu kiện, hiệu quả của các cấu kiện, hình ảnh quá trình
xử lý các vấn đề trong thực tế) cũng như hiệu quả đạt được hoặc các tồn tại cần
49
khắc phục sau khi đưa dự án vào vận hành. Không gian trưng bày này được bố
trí phải thuận lợi cho người sống trong khu ở tiếp cận, nhưng cũng được nghiên
cứu thuận lợi cho các tổ chức cá nhân từ bên ngoài có thể dễ dàng trong tiếp cận
đến công trình để tham quan học hỏi.
- Chủ đầu tư dự án cũng như ban quản lý dự án có những quy định thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng trong tiếp cận đến công trình để tham quan
học hỏi về các giải pháp thiết kế của dự án.
12.2 Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục. (GDMT-02)
Định hướng thiết kế:
- Phương án thiết kế từ quy hoạch tổng thể, thiết kế không gian trong tổng thể,
thiết kế đơn nguyên, thiết kế căn hộ nếu đạt được các yêu cầu của 11 nhóm tiêu
chí trên thì bản thân giải pháp thiết kế đã có thể nhìn thấy trực quan, qua đó góp
phần chứng minh về sự hiệu quả của dự án trong thực tế điều này làm cho bản
thân công trình có ý nghĩa về mặt giáo dục.
- Giải pháp sử dụng vật liệu, phối hợp giữa các vật liệu để tạo nên cấu kiện, liên
kết các cấu kiện hình thành nên không gian kiến trúc đa dạng, sáng tạo, những
yếu tố này có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy được cần có một số vị trí hoặc
không gian trưng bày đề giới thiệu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham
quan học hỏi.
- Những giải pháp công nghệ kỹ thuật được tích hợp trong thiết kế công trình tạo
nên sự nối kết hợp lý, hài hòa giữa công nghệ với phương án thiết kế kiến trúc,
ví dụ như hệ thống pin năng lượng mặt trời trên các bề mặt của công trình, hệ
thống bẫy thông gió cho các không gian trong khu ở bao gồm không gian công
cộng cũng như không gian ở các tầng của đơn nguyên, không gian của căn hộ.
Các hoạt động truyền thông giáo dục. (GDMT-03)
12.3
Định hướng thiết kế:
- Trong không gian công cộng của công trình cần thiết kế không gian giáo dục
bên trong công trình thuận lợi tiếp cận đối với các đơn nguyên, với nhiều đối
50
tượng cư ngụ và không gian này nên liên thông với không gian giáo dục bên
ngoài (trong không gian mở), trong không gian này kết hợp giữa các hoạt động
cộng đồng với hoạt động giáo dục, trong đó hướng đến các vấn đề giáo dục liên
quan đến bảo vệ MTST, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể như
có thể xây dựng một căn hộ mẫu, trong đó chỉ dẫn phương cách sử dụng năng
lượng tiết kiệm hiệu quả, các hoạt động phân tách chất thải rắn trước khi đưa ra
khỏi căn hộ,.v.v…Nhìn chung các không gian này diễn ra các hoạt động giáo
dục cộng đồng thông qua những hoạt động cụ thể.
- Trong không gian công cộng bên ngoài của công trình cần thiết kế không gian
cho các hoạt động sinh hoạt giáo dục về mặt truyền thông cho cư dân trong khu
ở, ví dụ không gian vui chơi cho các đối tượng là trẻ nhỏ có kết hợp không gian
giáo dục, trong đó giúp trẻ nhận biết về vai trò quan trọng của MTST tự nhiên,
vì vậy trong không gian ngoài trời có thể thiết kế môi trường thiên nhiên với
mặt nước, cây xanh, chỗ ở của các loài sinh vật như chim, sóc, nơi đó như một
chỗ vui chơi nhưng có vai trò giáo dục với các bảng chỉ dẫn, trong không gian
đó cũng có thể bố trí các thùng đựng rác được phân loại, giúp trẻ tạo nên thói
quen để hình thành nên ý thức về phân loại và giảm rác thải.
- Thiết kế các hướng dẫn sử dụng, vận hành công trình hướng đến việc giáo dục
tiết kiệm sử dụng năng lượng, bảo vệ MTST tự nhiên cũng như đảm bảo phát
triển bền vững.
13 Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST)
Sáng tạo trong thiết kế (ST-01)
13.1
Định hướng thiết kế:
- Những sáng kiến trong việc thiết kế có liên quan đến giải quyết 12 nhóm tiêu
chí trên cần chú trọng đến các vấn đề trọng tâm như: sử dụng năng lượng sạch
trong vận hành công trình, nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu đối với các
51
không gian, bảo vệ MTST tự nhiên, thiết kế cấu kiện với các chủng loại vật liệu
tái tạo nhanh, tái sử dụng tài nguyên, vật liệu sau quá trình sử dụng.
- Những sáng tạo có thể cụ thể như đề xuất phương án tăng cường chiếu sáng tự
nhiên cho các không gian tầng hầm (nhiều tầng hầm) với hệ thống giếng, bẫy
sáng, hệ thống xử lý thông gió tự nhiên cũng như xử lý không khí ô nhiễm cho
tầng hầm,.v.v…
52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Xây dựng (2009), QCVN 02:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều
kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 4
2. Liêu Ngọc Dung (2012), Chung cư cao tầng quận 7, đồ án tốt nghiệp văn bằng
KTS, (gvhd. ThS. KTS.Giang Ngọc Huấn) trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM,
Tp. HCM. 11
3. Giang Ngọc Huấn (2001), Phương án thiết kế nhà ở cao tầng khu đô thị An Phú-
An Khánh- Tp. HCM, Đồ án thiết kế dự thi, Tp. HCM. 20
4. Giang Ngọc Huấn; Phan Thị Phương Diễm; Trần Nhân Hải (2007), Phương án
thiết kế nhà ở thân thiện, Đồ án thiết kế dự thi: Kiến trúc tiết kiệm & sử dụng
năng lượng có hiệu quả- Hội KTS Việt Nam- Viện Kiến trúc Nhiệt đới. Hà Nội.
5. Giang Ngọc Huấn (2007), Giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh
theo hướng đảm bảo điều kiện tiện nghi vi khí hậu & sử dụng năng lượng có hiệu
quả, (gvhd. PGS.TS. Phạm Đức Nguyên), Luận văn Cao học, trường Đại học
Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.
6. Giang Ngọc Huấn (2012) Không gian mở kết hợp hệ thống cây xanh trong thiết
kế kiến trúc- một trong những giải pháp quan trọng để tiếp cận đến xu hướng
thiết kế bền vững, Tham luận trình bày tại hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực
của ngành xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đơn vị tổ chức: Bộ xây dựng-
Vụ khoa học công nghệ và môi trường; trường đại học kiến trúc Hà Nội.
Tiếng Anh:
7. http:// www.usgbc.org. Ngày 05/09/2010