BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIANG NGỌC HUẤN

HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIANG NGỌC HUẤN

HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KIẾN TRÚC

Mã số: 62.58.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS.TS. PHẠM ĐỨC NGUYÊN

2. PGS.TS. PHẠM TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

MỤC LỤC

Lời cảm tạ Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Giải thích thuật ngữ Danh mục các sơ đồ Danh mục các bảng Danh mục các hình ảnh

MỞ ĐẦU 1

1. LÝ DO NGHIÊN CỨU 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 5. PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 6 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 7

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC “HƯỚNG ĐẾN MỘT MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG BỀN VỮNG” 8 1.1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI 8 1.1.1 Lịch sử hình thành phong trào “Xanh” trên thế giới 8 1.1.2 Lịch sử hình thành và lý luận về khái niệm “Phát triển bền vững” 9 1.1.3 Các xu hướng thiết kế kiến trúc liên quan đến vấn đề Môi trường sinh thái,

Năng lượng và Phát triển bền vững 10

1.2 MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH 13

1.2.1 Một số hệ thống đánh giá Công trình Xanh trên thế giới và ở Việt Nam 13 1.2.2 So sánh các hệ thống đánh giá Công trình Xanh và bàn luận 15 1.3 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN

ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 16

1.3.1 Cơ sở pháp lý 16 1.3.2 Những hệ thống tiêu chí Công trình xanh đã và đang nghiên cứu vận dụng ở Việt Nam 17 1.3.3 Thực tiễn kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM theo xu hướng “Công trình Xanh” 18 1.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong nghiên cứu ở Việt Nam đối với lĩnh

vực thiết kế tro kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu kiến trúc bền vững 18

1.4 KẾT LUẬN 20

SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM 22 2.1 THỰC TRẠNG VỀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP.

HCM THEO XU HƯỚNG KIẾN TRÚC BỀN VỮNG 23

2.2 NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG 27

2.2.1 Quan hệ giữa môi trường không gian kiến trúc và môi trường sinh thái 27 2.2.2 Môi trường sinh thái tự nhiên liên quan kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM 29

2.2.3 Điều kiện khí hậu tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh 48

2.3 NHỮNG YẾU TỐ VĂN HÓA – XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG 49

2.3.1 Yếu tố Văn hóa – Xã hội trong ứng xử giữa con người với môi trường sinh

thái tự nhiên 50

2.3.2 Yếu tố Văn hóa – Xã hội trong ứng xử giữa con người với những giá trị

kiến trúc truyền thống 53

2.3.3 Yếu tố Văn hóa – Xã hội trong ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng 56 2.3.4 Yếu tố Văn hóa – Xã hội thể hiện trong không gian gia đình 59

2.4 NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ – KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG 62

2.4.1 Những yếu tố Kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng 62 2.4.2 Yếu tố Công nghệ và Kỹ thuật liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng 65

2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THIẾT KẾ BỀN

VỮNG CỦA THẾ GIỚI 74

2.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHỐI HỢP GIỮA BA HỆ THỐNG NỀN

TẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 80

2.6.1 Mối liên hệ giữa ba hệ thống nền tảng trong Phát triển bền vững 80 2.6.2 Tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng trong Phát triển bền vững áp dụng đối với hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững 82 2.6.3 Vấn đề định lượng và định tính trong xem xét các yêu cầu của từng tiêu chí trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững 84 2.7 KẾT LUẬN 87

SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP

DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM 89

3.1 XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG

CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 89

3.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

ĐỐI VỚI NỘI DUNG CỦA KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 90

3.3 HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT

KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 90

3.3.1 Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ KHU ĐẤT XÂY

DỰNG” (MTST&KĐ) 90

3.3.2 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN VÀ TỔNG THỂ KHÔNG

GIAN” (TKTT) 97 3.3.3 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH) 103 3.3.4 Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL)

106 3.3.5 Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N) 111 3.3.6 Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL) 114 3.3.7 Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON) 118 3.3.8 Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT) 120 3.3.9 Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL) 123 3.3.10 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN” (TKAT) 127 3.3.11 Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG” (KNTU) 129 3.3.12 Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT) 130 3.3.13 Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST) 132 3.3.14 Nhóm tiêu chí “QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH*” (QL*) 132 3.4 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 133

3.4.1 Phương pháp tính điểm cho từng tiêu chí 133 3.4.2 Hệ thống tính điểm của các nhóm tiêu chí 134 3.4.3 Biểu đồ bền vững 134 3.4.4 Biểu tượng Hoa sen trắng 135 3.4.5 Các cấp độ đánh giá 135 3.4.6 Tính linh động của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trong thực tiễn 136

3.5 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 137

3.6 KẾT LUẬN 138

BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 3

CHƯƠNG 4 ĐỐI CHIẾU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN GIỮA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH 140

4.1 ĐỐI CHIẾU GIỮA CÁC HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 140

4.1.1 Sự tương đồng giữa các tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu chí kiến

trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM 140

4.2 KẾT QUẢ 144 4.3 BÀN LUẬN 145

4.1.2 Sự khác biệt và những đặc điểm mới của hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM so với các hệ thống tiêu chí Công trình xanh 141

4.3.1 Sự tương đồng giữa các tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu chí kiến

trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM 145

4.3.2 Sự khác biệt giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu

chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

146 BẢNG VÀ HÌNH ẢNH CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ 147 KẾT QUẢ 147

KIẾN NGHỊ 150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC LUẬN ÁN

LỜI CẢM TẠ

Con xin cảm tạ Tổ tiên, Ông, Bà, Ba, Má đã cho con Phúc- Đức, sự tần tảo, khó nhọc, chăm sóc, dạy dỗ con nên Người và tạo cho con nền tảng vững vàng trong cuộc đời.

Xin cảm tạ sự dạy dỗ tận tâm của các Thầy, Cô qua nhiều cấp học đã cho tôi nền tảng tri thức, niềm đam mê nghiên cứu khoa học, sự tự tin và khát khao khám phá.

Xin cảm tạ các Thầy, Cô, đồng nghiệp tại khoa Kiến trúc, trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM luôn hỗ trợ, chia sẽ và góp ý trong quá trình tôi thực hiện công trình nghiên cứu.

Và cuối cùng luận án đã được nghiên cứu trong giai đoạn có nhiều sự kiện đặc biệt của gia đình, xin thân thương dâng tặng thành quả này cho Những Người Thân Yêu Nhất Của Tôi: Ba-Má. Giang Thị Kim Huệ, Phương Trang, Bảo Hiền & Bảo Khánh.

Ngày 17 tháng 06 năm 2015

NCS. Giang Ngọc Huấn

LỜI CAM ĐOAN CỦA NGHIÊN CỨU SINH

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có sự hợp tác của ai. Không sao chép hay dựa vào công trình nào đã có từ trước đến nay.

Luận án này chưa nộp cho bất cứ cơ sở đào tạo nào để được cấp phát chứng chỉ hay văn bằng nào.

Ngày 17 tháng 06 năm 2015

NCS. Giang Ngọc Huấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTX. Công trình Xanh

CT&PTON Chất thải và phát thải ô nhiễm

CSTN Chiếu sáng tự nhiên

CSNT Chiếu sáng nhân tạo

BXMT Bức xạ mặt trời

ĐKTNVL Điều kiện tiện nghi vật lý

GDMT Giáo dục môi trường

HST Hệ sinh thái

KTBV Kiến trúc bền vững

KTS Kiến trúc sư

KHTN Khí hậu tự nhiên

KTKT Kinh tế- Kỹ thuật

KTGTTT Kế thừa giá trị truyền thống

KNTƯ Khả năng thích ứng

MTST Môi trường sinh thái

MTST&KĐ Môi trường sinh thái và khu đất xây dựng

N Nước

NCS Nghiên cứu sinh

NL Năng lượng

PTBV Phát triển bền vững

QL Quản lý quá trình xây dựng và vận hành

ST Sáng tạo

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TGTN Thông gió tự nhiên

TKBV. Thiết kế bền vững

TKĐN&TT Thiết kế đơn nguyên và tổng thể

TKCH Thiết kế không gian trong căn hộ

TN&VL Tài nguyên và vật liệu xây dựng

TKNL Tiết kiệm năng lượng

Tp. HCM. Thành phố Hồ Chí Minh

TKAT Thiết kế an toàn

VHXH Văn hóa- Xã hội

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

 Công trình Xanh: “Công trình xanh là công trình xây dựng mà thực tế đã đạt

được hiệu quả lớn nhất trong lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, sử dụng tài

nguyên – năng lượng, nước, và vật liệu – trong khi tác động của công trình đến sức

khỏe của con người và môi trường xung quanh là nhỏ nhất trong suốt toàn bộ vòng

đời của công trình – từ chọn địa điểm, thiết kế, thi công xây dựng đến vận hành,

sửa chữa và tái sử dụng công trình” [11, tr 13]

 Công trình Xanh: “Đề cập đến chất lượng và các đặc điểm của một công trình xây

dựng sử dụng các nguyên lý và phương pháp xây dựng bền vững, trong đó có

nguyên lý sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, tuân thủ các chu trình sinh thái.

[12, tr 13]

 Công trình Xanh: “Đề xuất định nghĩa về Công trình xanh: là công trình xây

dựng mà trong cả vòng đời của nó, từ giai đoạn lựa chọn địa điểm xây dựng, thiết

kế, thi công xây dựng, giai đoạn sử dụng, vận hành, cho đến giai đoạn sửa chữa, tái

sử dụng, đều đạt được hiệu quả cao trong sử dụng năng lượng, tài nguyên nước,

vật liệu và giảm thiểu các tác động xấu đến đến sức khỏe của con người và môi

trường xung quanh, sản sinh ra chất thải ô nhiễm môi trường ít nhất và tạo ra điều

kiện sống tốt nhất cho người sử dụng” [12, tr 13]

 Hệ sinh thái: “Là một không gian được định rõ trong đó diễn ra những sự tương

tác giữa một quần xã, với tất cả những mối tương liên phức tạp của nó, với môi

trường vật chất.” [16, tr 119]

 Kiến trúc Xanh (Green Architecture): “Thuật ngữ “Kiến trúc xanh” ở Việt Nam

tương ứng với tiếng Anh dung ở hầu khắp các nước trên thế giới là “Green

Architecture”. Tuy vậy, khi đọc các tài liệu của Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản

về Công trình xanh, Kiến trúc xanh thường dùng thuật ngữ Hán văn là “Lục sắc

kiến trúc”, dịch sang tiếng Việt là “Kiến trúc xanh”. Tuy vậy, thuật ngữ “Lục sắc

kiến trúc” của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, khi họ chuyển sang tiếng Anh thì

có thể là “Green Building”, ‘Green Construction “ hay “Green Architecture” tùy

theo ngữ cảnh cụ thể khác nhau.” [13, tr 13]

 Kiến trúc xanh: “Kiến trúc xanh hay còn gọi là kiến trúc bền vững (Green

Architecture, Sustainable Architecture): Là một thuật ngữ tổng quát, đề cập đến

các kỹ thuật thiết kế có ý thức về môi trường trong lĩnh vực kiến trúc. Kiến trúc bền

vững được đặt trong phạm vi rộng lớn hơn, có liên quan đến sự bền vững và trong

bối cảnh các vấn đề kinh tế và chính trị ngày một cấp bách của thế giới. Trong một

ngữ cảnh rộng, kiến trúc bền vững tìm kiếm một giải pháp nhằm giảm thiểu tác

động tiêu cực của công trình xây dựng đối với môi trường, bằng cách nâng cao tính

hiệu quả và điều tiết sự sử dụng vật liệu, năng lượng và không gian phát triển” [13,

tr 13]

 Kiến trúc Xanh: “Đề xuất định nghĩa kiến trúc xanh: là công trình được thực hiện

bằng tập hợp các giải pháp thiết kế kỹ thuật kiến trúc sáng tạo, than thiện với thiên

nhiên và môi trường, sử dụng hiệu quả năng lượng, tài nguyên nước, vật liệu, hài

hòa kiến trúc với cảnh quan và sinh thái tự nhiên, tạo ra điều kiện sống tốt nhất cho

người sử dụng”. [15, tr 13]

 Kiến trúc Sinh thái: “Kiến trúc sinh thái được John Button đề xuất lần đầu tiên

vào năm 1998. Bằng cách kết hợp chu trình năng lượng và vật liệu vào mô hình

vòng đời của công trình xây dựng nói riêng hay của sản phẩm tiêu dung nói chung,

thiết kế sinh thái có liên hệ với một lĩnh vực liên ngành mới là sinh thái học công

nghiệp. Sinh thái học công nghiệp là một công cụ về mặt quan niệm và mô hình mô

phỏng tử hệ sinh thái tự nhiên, có tác dụng như một hệ khung cho việc nhận thức

hóa các vấn đề về môi trường và kỹ thuật”. [15, tr 13]

 Môi trường: “Tổng thể các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học hay các yếu tố

xã hội có thể có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tức thì hoặc dài lâu, đến

các sinh vật hoặc các hoạt động của con người” [33, tr 23]

 Môi trường: “Mọi thứ có ảnh hưởng đến sinh vật trong toàn bộ quá trình sống của

nó được gọi chung là môi trường cùng nó” [16, tr 106]

 Ô nhiễm: “Là đưa thêm vào môi trường những chất liệu hay năng lượng nào đó có

thể làm suy thoái môi trường sống của con người và các sinh vật khác.” [16, tr 304]

 Quần xã: “Là một tập hợp tất cả những nhóm tương tác của các loài sinh vật khác

nhau trong một khu vực. Một số loài giữ vai trò phụ trong khi những loài khác giữ

vai trò chính, tuy nhiên tất cả đều là những thành phần của quần xã. v.v” [16, tr

119]

 Quần thể: “Là một nhóm những cá thể của cùng một loài sống trong một khu vực”

[16, tr 167]

 Tài nguyên thiên nhiên: “Là những thứ mà con người có thể sử dụng cho các mục

đích của mình nhưng họ không tạo ra được” [16, tr 305]

 Thiết kế sinh thái hay thiết kế bền vững (hoặc thiết kế xanh): “Là quá trình áp

dụng các nguyên lý bền vững trong thiết kế công trình”. [12, tr 13]

 Thiết kế sinh thái (Ecological Design): “Được định nghĩa bởi Sim Van der Ryn và

Stuart Cowan là bất kỳ loại hình nào của thiết kế làm giảm thiểu tác động phá hủy

môi trường bằng cách lồng ghép thiết kế sinh thái vào trong các quá trình hoặc chu

trình sống. Thiết kế sinh thái là một bộ quy tắc có tính phối hợp và có tính đến yếu

tố sinh thái, môi trường, kết nối những nỗ lực rời rạc trong các lĩnh vực ít nhiều có

liên quan như “kiến trúc xanh”, “nông nghiệp bền vững”, “kỹ thuật sinh thái”.”.

[15, tr 13]

 Xây dựng bền vững (Sustainable construction): “Xây dựng xanh, hay xây dựng

bền vững, thường được dùng lẫn cho nhau. Tuy nhiên khái niệm xây dựng bền vững

đề cập một cách toàn diện nhất đến các vấn đề môi trường sinh thái, xã hội và kinh

tế của một công trình trong bối cảnh hiện nay. Xây dựng bền vững tạo lập nên và

vận hành một công trình mà trong đó con người sống mạnh khỏe và thoải mái dựa

trên hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và thiết kế theo nguyên tắc sinh thái”.

[12, tr 13]

 Xây dựng xanh (Green construction) và Xây dựng bền vững (Sustainable

construction): “Mặc dù khái niệm "xanh" và "bền vững" thường được sử dụng

thay thế cho nhau, tuy nhiên vẫn có một số khác biệt giữa chúng. Kiến trúc sư cần

phải hiểu rõ về điều này để có cái nhìn đúng đắn trong thuật ngữ chuyên ngành và

ứng dụng của nó bởi một công trình "xanh" không phải lúc nào cũng đồng nghĩa

với "bền vững". Như vậy, khái niệm công trình xanh tương đối đơn giản, trong khi

yếu tố bền vững có ý nghĩa chính xác hơn. Theo Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa

Kỳ, tính bền vững tạo ra và duy trì các điều kiện mà con người và thiên nhiên có

thể tồn tại trong sự hài hòa, đáp ứng được các nhu cầu về kinh tế, xã hội của hiện

tại và các thế hệ tương lai. Tầm quan trọng của tính bền vững nằm trong yếu tố

"tương lai", có tiêu chuẩn cao hơn so với tiêu chuẩn của công trình xanh.” [103, tr

02]

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN (Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng) Bảng 1.2 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN (LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường) Bảng 1.3 So sánh các tiêu chí đánh giá giữa các hệ thống “Công trình xanh” Bảng 1.4 Hệ thống tài liệu quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan đến vấn

đề kiến trúc bền vững.

Bảng 2.1 Đánh giá các công trình nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh theo xu

hướng thiết kế bền vững

Bảng 2.2 Thời gian xuất hiện (%/năm) thời tiết theo vùng Sinh khí hậu tại Tp. Hồ

Chí Minh

Bảng 2.3 Khả năng áp dụng các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp.HCM Bảng 2.4 Ma trận xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp. HCM Bảng 2.5 Quan hệ giữa các chiến lược thiết kế và các giải pháp thiết kế kiến trúc Bảng 2.6 So sánh lượng nhiệt BXMT trên các bề mặt của công trình kiến trúc Bảng 2.7 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình chữ nhật quay hướng Bắc-Nam. (trục dọc của nhà nằm dọc theo hướng Đông- Tây)

Bảng 2.8 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình vuông, bốn mặt nhà quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc, Tây- Nam.

Bảng 2.9 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³ mặt bằng hình chữ nhật, mặt nhà quay về hướng quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc, Tây- Nam.

Bảng 2.10 Tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình có các thể tích khác nhau, mặt bằng hình chữ nhật, quay hướng Bắc-Nam tại Tp. Hồ Chí Minh. Bảng 2.11 Thứ tự về phương hướng của công trình đảm bảo ưu tiên theo yếu tố thông

gió tự nhiên ở khu vực Tp. HCM

Bảng 2.12 Thứ tự ưu tiên của hệ thống giao thông theo phương đứng theo phương vị

địa lý có lợi về yếu tố thông gió tự nhiên đối với căn hộ

Bảng 2.13 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn hướng mở của căn hộ xét trên hai yếu tố

năng lượng BXMT và TGTN ở khu vực Tp. HCM

Bảng 2.14 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn giải pháp tiếp cận với môi trường tự nhiên

của các phòng chức năng trong căn hộ.

Bảng 2.15 Những vấn đề trọng tâm của Phát triển bền vững và Kiến trúc bền vững

trên thế giới hướng đến giải quyết

Bảng 2.16 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên” Bảng 2.17. Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Bảo vệ hiệu quả môi trường sống” Bảng 2.18 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Duy trì hệ sinh thái & tiềm năng

sinh thái”

Bảng 2.19 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Sử dụng có kế hoạch các nguồn tài

nguyên thiên nhiên”

Bảng 2.20 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Sự thay thế, tái sử dụng các tài nguyên

nhân tạo”

Bảng 2.21 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo” Bảng 2.22 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Khả năng tái tạo” Bảng 2.23 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Sự lệ thuộc vào nhau” Bảng 2.24 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Khả năng thích ứng” Bảng 2.25 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Tuân thủ các định chế” Bảng 2.26 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Sự an toàn giữa các thế hệ & giai

cấp”

Bảng 2.27 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Đảm bảo sức khỏe, an ninh & an

toàn”

Bảng 2.28 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và

đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể”

Bảng 2.29 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Đảm bảo sự phát triển nhanh & ổn

định của nền kinh tế & công ăn việc làm”

Bảng 2.30 Các tiêu chí KTBV liên quan đến “Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc

cảnh quan & với quy hoạch đô thị”

Bảng 2.31 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Kiến trúc như một quá trình tạo

dựng nơi ở của con người”

Bảng 2.32 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ

các nền văn hóa bản địa”

Bảng 2.33 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Kiến trúc của sự hài hòa thay vì

đơn điệu”

Bảng 2.34 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường

xây dựng”

Bảng 2.35 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Kiến trúc cho tất cả mọi người” Bảng 2.36 Các tiêu chí KTBV liên quan đến sự “Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn” Bảng 3.1 Các nhóm tiêu chí KTBV vận dụng cho kiến trúc nhà ở cao tầng. Bảng 3.2 Quan hệ giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

với ba hệ thống nền tảng của Phát triển bền vững

Bảng 3.3 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Môi trường sinh thái và khu đất

xây dựng”

Bảng 3.4 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn nguyên và tổng thể

không gian”

Bảng 3.4.a Các công trình dịch vụ tiện ích trong tổng thể Bảng 3.5 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Thiết kế không gian trong căn

hộ”

Bảng 3.6 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Tài nguyên và vật liệu xây

dựng”

Bảng 3.7 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Nước” Bảng 3.8 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Năng lượng” Bảng 3.9 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát thải ô nhiễm” Bảng 3.10 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Kế thừa giá trị truyền thống” Bảng 3.11 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Điều kiện tiện nghi vật lý” Bảng 3.11.a Hệ số tỷ trọng Kp.i (%) của từng môi trường thành phần trong nhà Bảng 3.11.b Thiết kế thông gió xuyên phòng Bảng 3.11.c Thiết kế thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp Bảng 3.11.d Lưu lượng không khí ngoài nhà (gió tươi) cho các phòng được thông gió

cơ khí

Bảng 3.11.đ Thiết kế chiếu sáng tự nhiên Bảng 3.12 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Thiết kế An toàn” Bảng 3.13 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Khả năng thích ứng” Bảng 3.14 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Giáo dục môi trường” Bảng 3.15 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí “Sáng tạo” Bảng 3.16 Hệ thống tiêu chí KTBV: Nhóm tiêu chí“Quản lý quá trình xây dựng và

vận hành”

Bảng 3.17 Hệ thống tiêu chí KTBV: Điểm và tỷ lệ (%) của từng nhóm tiêu chí chính trong mối quan hệ với ba vấn đề của “Phát triển bền vững”

Bảng 4.1 So sánh giữa hệ thống tiêu chí “Công trình xanh” LEED, CASBEE với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Bảng 4.2 So sánh phương pháp đánh giá giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Bảng 4.3 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Môi trường sinh thái và khu đất xây dựng.

Bảng 4.4 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Nước.

Bảng 4.5 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Năng lượng.

Bảng 4.6 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Tài nguyên & vật liệu xây dựng. Bảng 4.7 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Điều kiện tiện nghi vật lý.

Bảng 4.8 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Sáng tạo.

Bảng 4.9 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Ưu tiên vùng miền.

Bảng 4.10 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Khả năng thích ứng.

Bảng 4.11 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian.

Bảng 4.12 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế không gian trong căn hộ. Bảng 4.13 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Chất thải & phát thải ô nhiễm.

Bảng 4.14 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Kế thừa giá trị truyền thống.

Bảng 4.15 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế An toàn.

Bảng 4.16 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Giáo dục môi trường.

Bảng 4.17 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM - Nhóm tiêu chí: Quản lý quá trình xây dựng và vận hành.

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cấu trúc, trình tự nghiên cứu của luận án. Sơ đồ 2.1 Cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM và phương pháp đánh giá.

Sơ đồ 2.2 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống mở Sơ đồ 2.3 Môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống sống. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ quan hệ giữa 8 vấn đề Môi trường Sinh thái tự nhiên với 14 nhóm

tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất

với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.6 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch trong khu vực với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV. Sơ đồ 2.7 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh

học trong khu đất với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV

Sơ đồ 2.8 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật

liệu xây dựng với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.9 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn năng lượng cung cấp cho công trình với

14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.10 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng

đến công trình với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV

Sơ đồ 2.11 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Phát thải, chất thải từ công trình ra khu vực

với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả với 14

nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.13 Sơ đồ quan hệ giữa 4 vấn đề “Văn hóa- Xã hội” với 14 nhóm tiêu chí của

hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.14 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử của con người với môi trường sinh

thái tự nhiên” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.15 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa con người với những giá trị kiến

trúc truyền thống” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.16 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng” với 14

nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.17 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Văn hóa- xã hội trong không gian gia đình”

với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.18 Sơ đồ quan hệ giữa “8 vấn đề Kinh tế- Kỹ thuật” với 14 nhóm tiêu chí

của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.19 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV. Sơ đồ 2.20 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hình khối đơn nguyên, sử dụng vật liệu, cấu trúc bao che nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.21 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hiệu quả năng lượng, xử lý môi trường, chất thải cho nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 2.22 Cơ sở xác định 18 vấn đề trọng tâm của Phát triển bền vững và Kiến trúc

bền vững trên thế giới, làm nền tảng xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV.

Sơ đồ 3.1 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 1.a “Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”.

Sơ đồ 3.2 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 1.b “Bảo vệ hiệu quả môi trường sống”.

Sơ đồ 3.3 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 2.a “Duy trì sinh thái và các tiềm năng sinh thái”. Sơ đồ 3.4 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 2.b“Sử dụng có kế hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên”.

Sơ đồ 3.5 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 3.a“Sự thay thế”.

Sơ đồ 3.6 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 3.b“Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo”.

Sơ đồ 3.7 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 4“Khả năng tái tạo”.

Sơ đồ 3.8 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 5“Sự lệ thuộc vào nhau”.

Sơ đồ 3.9 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 6“Khả năng thích ứng”.

Sơ đồ 3.10 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 7“Tuân thủ các định chế”.

Sơ đồ 3.11 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 8“Sự an toàn giữa các thế hệ và các giai cấp”. Sơ đồ 3.12 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 9“Đảm bảo sức khỏe, an ninh và an toàn”.

Sơ đồ 3.13 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 10“Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể”.

Sơ đồ 3.14 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 11“Đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế và công ăn việc làm”.

Sơ đồ 3.15 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 12“Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và quy hoạch đô thị”.

Sơ đồ 3.16 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 13“Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người”.

Sơ đồ 3.17 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 14“Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa”.

Sơ đồ 3.18 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 15“Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu”. Sơ đồ 3.19 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 16“Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng”.

Sơ đồ 3.20 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 17“Kiến trúc cho tất cả mọi người”.

Sơ đồ 3.21 Xác định các chiến lược thiết kế và tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM căn cứ vào vấn đề 18“Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn”.

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Nhà triết học Aldo Leopold (1887-1948). Hình 1.2 Kiến trúc sư Mies Van Der Rohe. Hình 1.3 Cuộc khủng hoảng năng lượng hóa thạch năm 1973. Hình 1.4 Hình ảnh tiêu biểu của “Phong trào môi trường”. Hình 1.5 Thủ tướng NaUy Gro Harlem Bruntland. Hình 1.6 Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển. Hình 1.7 Hội nghị thứ ba của Liên định khung Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí hậu Hình 1.8 Mô hình cụ thể hóa khái niệm về Phát triển bền vững. Hình 1.9 Hệ thống đánh giá CASBEE. Hình 1.10 Dự án The Estella,quận 2, Tp.HCM- Việt Nam Hình 2.1 Dự án Panorama- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7. Hình 2.2 Dự án Sky garden- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7 Hình 2.3 Dự án Grandview- đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7 Hình 2.4 Dự án Happy valley- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7 Hình 2.5 Dự án Mỹ Khang - Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7 Hình 2.6 Dự án Riviera point – Q.7 Hình 2.7 Dự án The Vista An Phú – Q2 Hình 2.8 Dự án Vista Verda– Q2 Hình 2.9 Dự án The Estella – Q2. Hình 2.10 Dự án The Estella height– Q2 Hình 2.11 Dự án Cantavil– Q2. Hình 2.12 Dự án Thuận Kiều Plaza– Q5. Hình 2.13 Dự án Sài Gòn Pearl– Q. Bình Thạnh. Hình 2.14 Dự án Sunrise city, Q7. Hình 2.15 Dự án Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh. Hình 2.16 Dự án Vinhomes Golden River, Quận 1. Hình 2.17 Dự án 4S Linh Đông, Q. Thủ Đức. Hình 2.18 Dự án City garden, Q. Bình Thạnh Hình 2.19 Dự án Gold view, Q.4. Hình 2.20 Dự án Phạm Viết Chánh & Ngô Tất Tố, Q.Bình Thạnh. Hình 2.21 Hình thức nhà ở cao tầng xây chen trong khu dân cư hiện hữu Hình 2.22 Vòng đời của một sản phẩm tiêu biểu Hình 2.23 Con người và công trình kiến trúc là một thành phần của hệ sinh thái Hình 2.24 Sự diễn thế nguyên sinh trên trái đất Hình 2.25 Chu trình nước Hình 2.26 Vai trò của thực vật Hình 2.27 Sự đa dạng về mặt sinh học

Hình 2.28 Vai trò của cây xanh trong hệ sinh thái đô thị Hình 2.29 Các nguồn năng lượng con người khai thác sử dụng Hình 2.30 Hiệu quả của Cây xanh Hình 2.31 Tổng hợp dữ liệu khí hậu tại Tp. Hồ Chí Minh Hình 2.32.a Biểu đồ chuyển động biểu kiến mặt trời tại Tp. HCM (= 10°47’ B) Hình 2.32.b Trực xạ trên mặt ngang tại Tp.HCM Hình 2.33 Hướng gió, tần suất & vận tốc gió tại Tp. HCM Hình 2.34 Biểu đồ sinh khí hậu tại Tp. HCM Hình 2.35 Môi trường & không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian miền Nam Hình 2.36 Không gian ở linh động trong kiến trúc nhà ở dân gian Hình 2.37 Không gian ở có cấu trúc mở ra với môi trường tự nhiên trong kiến trúc nhà ở dân gian Hình 2.38 Không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian luôn hòa quyện với môi

trường sinh thái tự nhiên

Hình 2.39.a,b Sân phía trước không gian nhà ở Hình 2.39.c,d Khoảng mở ra sân nhìn từ không gian bên trong nhà Hình 2.39.đ.e.f Sân Tương Hình 2.40 Nhà có cấu trúc bao che hai lớp Hình 2.41 Hệ thống cửa trên mặt đứng chính của nhà Hình 2.42 Giải pháp che nắng linh động trong kiến trúc ngôi nhà dân gian khu vực

miền Nam

Hình 2.43 Hiên nhà trong cấu trúc nhà Lá mái (Bình Định) Hình 2.44 Thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không gian căn hộ Hình 2.45 Giải pháp thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không gian căn hộ

Hình 2.46 Chùa có ý nghĩa rất lớn đối với vấn đề tâm linh của người Việt Hình 2.47 Chùa cũng là nơi dân làng tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng Hình 2.48 Kiến trúc Đình Hình 2.49 Kiến trúc miếu Hình 2.50 Miếu Khẩn hoang Hình 2.51 Lễ cúng tế cô hồn vào dịp rằm tháng 7- Âm lịch tại miếu của làng Hình 2.52 Bến nước, nơi người trong làng gặp gỡ giao tiếp trong sinh hoạt, sản xuất Hình 2.53 Giếng làng Hình 2.54 Sân, hàng rào, cổng trong kiến trúc nhà ở dân gian Hình 2.55 Không gian nhà chính trong nhà ở dân gian miền Trung Hình 2.56 Nghiên cứu mặt bằng không gian bên trong căn hộ Hình 2.57 Thiết kế không gian đệm giữa giao thông công cộng và không gian lối vào căn hộ

Hình 2.58 Nghiên cứu xác định vị trí của các khu vực chức năng trong mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao tầng Hình 2.59 Phương án thiết kế mặt bằng căn hộ cần bố trí khoảng mở (đón gió hoặc

thoát gió) tại vị trí cửa vào căn hộ Hình 2.60 Mặt bằng và mặt cắt Block B nhà ở cao tầng Grandview – đô thị Phú Mỹ Hưng

Hình 2.61 Không gian mở trên tổ hợp khối Block B nhà ở cao tầng Grandview Hình 2.62 So sánh hệ quả của quá trình các yếu tố khí hậu tác động đến hệ thống cây xanh và tác động đến các bề mặt cấu trúc của công trình kiến trúc

Hình 2.63 Một giải pháp đơn giản chống đảo nhiệt đô thị là thay thế các bề mặt bê tông, gạch đá bằng thảm cỏ- những bề mặt thấm nước - ở tất cả những nơi có thể

Hình 2.64 Hệ thống không gian mở trên công trình kiến trúc Hình 2.65 Không gian mở thiết kế trên cấu trúc hình khối của công trình Hình 2.66 Giải pháp cấu tạo phát triển cây xanh trên các bề mặt theo phương đứng Hình 2.67 Xây dựng vùng đất ngập nước được coi là một phần trong các dự án CTX về quản lý nước mưa và các giải pháp xử lý nước thải tại chỗ

Hình 2.68 Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: STTN, VHXH, và KTKT Hình 2.69 Sự phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV là một công cụ qua đó

xác định được mức độ của PTBV Hình 2.70 Các khái niệm về PTBV luôn có những cách thức tư duy tiếp cận mới xoay quanh mối quan hệ giữa ba yếu tố nền tảng Hình 2.71 Tỷ trọng hiện nay của ba hệ thống nền tảng của PTBV trên thế giới đang

có sự mất cân đối

Hình 2.72 Nghiên cứu phối hợp giữa hai mô hình về PTBV Hình 2.73 Phương pháp đánh giá các tiêu chí Hình 3.1. Tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, KTKT

Hình 3.2 Biểu đồ bền vững Hình 3.3 Biểu tượng Hoa sen trắng Hình 3.4 Biểu đồ bền vững và các cấp độ chứng nhận Hình 3.5 Điều kiện của cấp độ được chứng nhận trong hệ thống tiêu chí KTBV Hình 3.6. Tính linh động trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ

thống nền tảng: MTST, VHXH, KTKT

Hình 4.1. So sánh tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hai hệ thống tiêu chí Công trình xanh (Casbee và Leed) với hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO NGHIÊN CỨU

Nhiều thập kỷ qua loài người đã có những bước tiến vượt bậc trong các lĩnh vực

về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học kỹ thuật, tuy nhiên những tiến bộ đó

đồng thời cũng gây tác động ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái chung,

nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có giới hạn được khai thác cạn kiệt, các thành phố

trở nên ô nhiễm trầm trọng, v.v...và hệ quả là ngày nay loài người đang phải đối mặt

với các thảm họa do quá trình biến đổi khí hậu, đe dọa tác động theo chiều hướng xấu

ảnh hưởng đến nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân vì sao ngày nay con người đang

phải đối mặt với biến đổi khí hậu toàn cầu, đó chính là do trong quá trình phát triển con

người đã có những quan điểm sai lầm trong việc xác định mối quan hệ giữa con người

và môi trường sinh thái (MTST) tự nhiên. Thế giới bắt đầu nhìn nhận, quan tâm, đánh

giá một cách nghiêm túc và đúng tầm những giá trị của MTST thông qua các Hội nghị

thượng đỉnh về môi trường, phát triển, biến đổi khí hậu, .v.v…trong những năm gần

đây ở các cấp độ từ quốc tế đến quốc gia, và ngành.

Theo nhận định của cơ quan phát triển Liên Hợp Quốc- UNDP tại Việt Nam, để

giảm thiểu những tác động của quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu, Việt Nam cần phải

có ngay các biện pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, các biện pháp giảm

phát thải khí nhà kính như hạn chế sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch, bảo vệ

MTST vì mục tiêu hướng đến phát triển bền vững (PTBV). 41

Phát triển bền vững vận dụng vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc là vấn đề ngày càng

được quan tâm và có tính cấp thiết trong thực tiễn, tuy nhiên về mặt lý luận thì tuy có

nhiều nghiên cứu tiếp cận vấn đề PTBV, nhưng mô hình ứng dụng vào thiết kế, đánh

giá cụ thể đối với lĩnh vực kiến trúc thì hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn

chưa thật sự có. Do đó việc nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững

(KTBV) áp dụng vào thiết kế và đánh giá thiết kế là thực sự cần thiết.

2

Thiết kế, xây dựng nhà ở cao tầng là một trong những mục tiêu trọng tâm nhằm

đáp ứng cho nhu cầu an cư tại các đô thị lớn trong quá trình đô thị hóa, thiết kế nhà ở

cao tầng có những đặc thù so với thiết kế các công trình dân dụng khác. Nhà ở cao tầng

có ảnh hưởng tác động lớn đến MTST, cảnh quan, năng lượng, ô nhiễm và kể cả tác

động đến tập quán, văn hóa của cư dân, .v.v... những tác động ảnh hưởng này diễn ra

theo thời gian và không có giới hạn về không gian, nếu có những sai lầm trong thiết kế,

xây dựng sẽ rất khó khắc phục.

Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng là yêu

cầu cấp thiết vì qua đó sẽ góp phần cụ thể hóa vấn đề lý luận về PTBV vào lĩnh vực

thiết kế kiến trúc, đồng thời thông qua hệ thống tiêu chí sẽ là công cụ định hướng cho

người thiết kế trong thực tiễn, là công cụ cho người quản lý, người đầu tư, cũng như

người sử dụng hiểu được các yêu cầu mà thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng phải đạt

được, qua đó mới đánh giá được phương án thiết kế theo hướng KTBV.

Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng vào thiết kế nhà ở cao tầng còn

góp phần định hướng trong nghiên cứu ứng dụng cho các lĩnh vực có liên quan đến

thiết kế, xây dựng công trình kiến trúc như sản xuất, chế tạo vật liệu, thiết bị, .v.v…

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài: xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho

thiết kế nhà ở cao tầng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM). Trong đó nội

dung và phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí này phải đáp ứng được yêu cầu về

PTBV. (xem Sơ đồ 1.1)

 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát là xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng

cho thiết kế nhà ở cao tầng trong khu vực nghiên cứu, Nghiên cứu sinh (NCS) xác định

có những mục tiêu cụ thể cần phải giải quyết như sau:

3

- Xác định những vấn đề trọng tâm tạo nên đặc trưng của PTBV trên thế giới và ở

Việt Nam.

- Nghiên cứu mối liên hệ giữa những vấn đề trọng tâm của PTBV đối với thiết kế

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

- Nghiên cứu cụ thể hóa những vấn đề của PTBV vào trong lĩnh vực thiết kế kiến

trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

- Nghiên cứu xây dựng các nhóm tiêu chí chính, các tiêu chí thành phần và tỷ

trọng của các nhóm tiêu chí đối với các hệ thống nền tảng của PTBV áp dụng

cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

- Nghiên cứu xác định phương pháp định lượng, định tính áp dụng vào hệ thống

tiêu chí cũng như phương pháp đánh giá áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại

Tp. HCM theo hệ thống tiêu chí KTBV.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm những vấn đề:

 Tổng quan về lịch sử và nội dung liên quan đến các phong trào “Xanh”, “Công

trình Xanh” (CTX), PTBV, và những hệ thống đánh giá công trình kiến trúc liên

quan đến các vấn đề trên.

 Xác định những vấn đề trọng tâm của thế giới trong nghiên cứu về PTBV và

TKBV

 Đánh giá về thực tiễn thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

 Xác định những yếu tố về điều kiện MTST và khí hậu tự nhiên (KHTN) ảnh

hưởng đến thiết kế nhà ở cao tầng đáp ứng yêu cầu tiêu chí KTBV.

 Xác định những yếu tố về điều kiện VHXH ảnh hưởng đến thiết kế nhà ở cao

tầng đáp ứng yêu cầu tiêu chí KTBV.

 Xác định những yếu tố về điều kiện KTKT ảnh hưởng đến thiết kế nhà ở cao

tầng đáp ứng yêu cầu tiêu chí KTBV.

4

 Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM.

 Nghiên cứu phương pháp đánh giá thiết kế bằng hệ thống tiêu chí KTBV áp

dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp phân tích- tổng hợp

Dựa trên các tài liệu thứ cấp được thu thập có liên quan đến những nội dung

nghiên cứu từ những vấn đề khác nhau, NCS phân tích, tổng hợp những vấn đề của các

chương 1, chương 2, ví dụ nguồn gốc của “Phong trào Xanh”, một số hệ thống đánh

giá “Công trình xanh” trên thế giới. Những vấn đề liên quan đến ba hệ thống nền tảng

của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT trong vùng, cũng như tại Tp. HCM. Những

nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến mối quan hệ cũng như tỷ trọng giữa ba hệ

thống nền tảng của PTBV. Vấn đề xác định tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính

trong các hệ thống đánh giá CTX trên thế giới, v.v… từ đó xác định hệ thống các cơ sở

khoa học phục vụ cho yêu cầu xây dựng hệ thống tiêu chí thiết kế KTBV áp dụng cho

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

 Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được NCS sử dụng để khảo sát sự hiểu biết của các đối

tượng liên quan trực tiếp đến thiết kế, xây dựng công trình kiến trúc nhà ở cao tầng về

các vấn đề như : Có hay không sự khác biệt giữa các khái niệm “Kiến trúc xanh” và

“Kiến trúc bền vững”, sự hiểu biết của các đối tượng có liên quan đến lĩnh vực thiết

kế xây dựng công trình kiến trúc đối với các nội dung về CTX và PTBV. Sự cần thiết

trong việc nghiên cứu một hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng, cũng như một số nội dung của hệ thống tiêu chí, phương pháp đánh giá kết quả

của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

 Phương pháp khảo sát- điều tra

5

Phương pháp khảo sát, điều tra được NCS sử dụng trong nghiên cứu một số

công trình kiến trúc nhà ở dân gian trong vùng có ảnh hưởng VHXH đến dân cư của

Tp. HCM, trong đó bao gồm các tỉnh ven biển từ tỉnh Quảng Trị trở vào đến khu vực

đồng bằng sông Cửu Long. Qua nghiên cứu sẽ hiểu rõ những đặc trưng về VHXH

trong không gian cộng đồng, không gian của ngôi nhà của mỗi gia đình, cũng như

những đặc trưng cơ bản của kiến trúc truyền thống trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng

ẩm.

Phương pháp khảo sát, điều tra cũng được NCS sử dụng để xem xét một số công

trình kiến trúc nhà ở cao tầng đã xây dựng tại Tp. HCM, qua đó đánh giá sơ bộ những

vấn đề về thiết kế kiến trúc dưới góc độ CTX và KTBV.

 Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được NCS sử dụng để xem xét sự khác biệt giữa các hệ

thống tiêu chí CTX của các nước trên thế giới trong chương 1. So sánh các phương án

thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng, các nguyên tắc trong thiết kế cấu trúc vỏ bao che, qua

đó xác định những vấn đề làm cơ sở trong thiết kế kỹ thuật nhà ở cao tầng trong

chương 2. Phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong phân tích mối liên hệ và tỷ

trọng của ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHTN, và KTKT trong chương 2,

chương 3. Phương pháp so sánh cũng được NCS sử dụng trong chương 4 để xác định

kết quả nghiên cứu có sự tương đồng, có sự khác biệt so với những hệ thống tiêu chí

CTX đã phổ biến trên thế giới, trên cơ sở đó khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài

là mới về mặt lý luận và thực tiễn.

 Phương pháp hệ thống

Phương pháp hệ thống được NCS vận dụng trong suốt quá trình nghiên cứu các

nội dung của luận án, qua đó luôn xem công trình kiến trúc nhà ở cao tầng là một hệ

thống trong mối quan hệ với hệ MTST.

 Phương pháp định lượng

6

Phương pháp định lượng được NCS áp dụng trong chương 2, đây là kết quả

nghiên cứu của NCS (nội dung đã được công bố năm 2007) đối với vấn đề tính toán tỷ

lệ hình khối tối ưu về khai thác, hạn chế BXMT và TGTN đối với nhà ở cao tầng tại

Tp. HCM, cũng như nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn thiết kế nhà ở cao tầng đối với

các vấn đề như bố trí các không gian trong tổng thể đơn nguyên, bố trí các không gian

trong căn hộ trong thiết kế hướng đến vấn đề sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm.

 Phương pháp định tính

Phương pháp định tính được áp dụng trong chương 2, đây là những nghiên cứu

của NCS đối với vấn đề thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM thích ứng với

khí hậu Nhiệt đới nóng ẩm cũng như sử dụng năng lượng có hiệu quả và tiết kiệm. Các

kết quả nghiên cứu này thể hiện trong hai đồ án dự thi: Nhà ở khu đô thị mới Thủ

Thiêm và Nhà ở Thân thiện (cuộc thi Kiến trúc sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết

kiệm, đơn vị tổ chức Hội KTS Việt Nam- Viện kiến trúc Nhiệt đới- ĐH KT Hà Nội).

 Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm được NCS áp dụng trong nghiên cứu thực tế xác định

sự chênh lệch về nhiệt độ bề mặt cấu trúc vỏ bao che của công trình kiến trúc cao tầng

nhận trực xạ, tán xạ của BXMT và bề mặt cấu trúc được trồng hệ thống thực vật, qua

đó chứng minh nhiệt độ ở khu vực có sự che phủ của cây xanh là thấp hơn các bề mặt

xây dựng không có sự che phủ của cây xanh.

5. PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

 Phạm vi nghiên cứu của luận án trong thể loại kiến trúc nhà ở cao tầng.

 Nghiên cứu kiến trúc nhà ở cao tầng có nhiều góc độ khoa học liên quan như yếu

tố kinh tế, kết cấu, vật liệu, v.v… Nội dung luận án tập trung nghiên cứu lĩnh vực

MTST, VHXH, và KTKT theo hướng đáp ứng yêu cầu KTBV.

 Địa phương nghiên cứu tại Tp. HCM.

 Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng được xây

dựng hướng đến phạm vi các công việc có liên quan và trong khả năng thực hiện

7

của các KTS công trình trong quá trình thiết kế. Tuy nhiên hệ thống tiêu chí

KTBV chỉ có ý nghĩa khi đảm bảo đánh giá toàn diện, liên quan đến tất cả các

vấn đề, các chủ thể tác động vào vòng đời công trình, do đó về tổng thể, hệ thống

tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được xây dựng liên

quan đến tất cả các đối tượng tác động vào vòng đời công trình. Những nội dung

có liên quan đến các chuyên ngành khác, NCS chỉ dừng lại ở việc xác định tiêu

chí, mục đích nhưng không nghiên cứu yêu cầu chi tiết.

6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

 Từ quy trình nghiên cứu các cơ sở khoa học để đạt được kết quả là hệ thống tiêu

chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, có thể được tham

khảo để tiếp tục xây dựng những hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế

các thể loại công trình kiến trúc khác tại Tp. HCM.

 Đề xuất mới “Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại

Tp. HCM”.

 Kết quả nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận đã cụ thể hóa được vấn đề Phát

triển bền vững vào trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc.

 Căn cứ vào hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM, các Kiến trúc sư (KTS) có được công cụ để thực hiện thiết kế công trình

kiến trúc nhà ở cao tầng theo xu hướng thiết kế bền vững (TKBV). Các đơn vị

quản lý, đơn vị đầu tư và người dân có công cụ để đánh giá về thiết kế nhà ở cao

tầng theo xu hướng TKBV.

 Căn cứ vào hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM đã được đề xuất, các nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực như vật liệu, kỹ

thuật công trình, quản lý dự án, .v.v…sẽ xây dựng bổ sung những nội dung có

liên quan đến chuyên ngành của mình để “Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho

thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM” trở thành “Hệ thống tiêu chí KTBV áp

dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM”.

1

L.LUẬN&T.TIỄN VỀ CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ L.QUAN ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HƯỚNG ĐẾN MỘT MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG BỀN VỮNG

CÁC HỆ THỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH

G N Ơ Ư H C

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TỔNG QUÁT CỦA LUẬN ÁN: HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM

VĐ 1

VĐ 2B

VĐ 2C

VĐ 3

VĐ 4

VĐ 2A

2

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ- KỸ THUẬT

G N Ơ Ư H C

MÔI TRƯỜNG SINH THÁI, KHÍ HẬU TỰ NHIÊN

KIẾN TRÚC NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM

VĂN HÓA- XÃ HỘI KHU VỰC NG. CỨU

TRỌNG TÂM CỦA PTBV & KTBV TRÊN T.GIỚI

PH. PHÁP ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ KTBV

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KTBV VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TIÊU CHÍ CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KTBV ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở CAO TẦNG

3 G N Ơ Ư H C

ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM & PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ

BÀN LUẬN KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

4 G N Ơ Ư H C

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ cấu trúc, trình tự nghiên cứu của luận án [Nguồn: Tác giả]

8

1 CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THIẾT KẾ KIẾN TRÚC “HƯỚNG ĐẾN MỘT MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG BỀN VỮNG”

1.1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN

ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI

1.1.1 Lịch sử hình thành phong trào “Xanh” trên thế giới

Thế kỷ XX chứng kiến sự khởi đầu trong hành động của các chính phủ nhằm

bảo tồn MTST tự nhiên có tính đặc trưng và đa dạng ở nhiều nơi trên thế giới, nhà triết

học Aldo Leopold (1887-1948) có nhiều sáng tạo lý thuyết ảnh hưởng đến việc hình

thành nên trào lưu “Bắc Mỹ Xanh” và các phong trào hướng đến bảo vệ MTST. Tuy

nhiên chiến tranh thế giới và cuộc đại khủng hoảng đã đẩy vấn đề môi trường ra khỏi

sự quan tâm của thế giới suốt một khoảng thời gian dài. [62] (xem Hình 1.1)

Sau những năm 1930 Sự phát triển về công nghệ liên quan đến lĩnh vực xây

dựng như việc chế tạo ra thép cường độ cao, kính, hệ thống điều hòa không khí, hệ

thống thiết bị vận chuyển theo phương thẳng đứng, v.v… là tiền đề để công trình kiến

trúc xây dựng có quy mô lớn và vươn lên theo chiều cao, điều này đã gây tác động ảnh

hưởng đến vấn đề môi trường, cảnh quan của khu vực xây dựng. Cùng với đó là sự tác

động của những động lực kinh tế thúc đẩy sau chiến tranh thế giới, làm cho việc xây

dựng bùng nổ, chủ nghĩa quốc tế với KTS tiêu biểu như Mies Van Der Rohe đã góp

phần tạo nên trào lưu xây dựng “Hộp thủy tinh”. [62] (xem Hình 1.2)

Trong thập niên 1970 một nhóm nhỏ các KTS của các nước phát triển nhận thức

và quan tâm đến môi trường, các nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến các phương pháp

xây dựng mới để vừa hình thành nên môi trường không gian kiến trúc cho các hoạt

động của con người, nhưng cũng đồng thời phải bảo vệ MTST. Tuy nhiên những nỗ

lực hành động của họ không có kết quả, cho đến năm 1973 khi lệnh cấm vận dầu của

OPEC đã làm cho nguồn cung cấp năng lượng hóa thạch phục vụ trong lĩnh vực giao

Hình 1.1 Nhà triết học Aldo Leopold (1887-1948) Người có nhiều sáng tạo lý thuyết ảnh hưởng đến việc hình thành nên trào lưu “Bắc Mỹ Xanh” và các phong trào hướng đến bảo vệ môi trường sinh thái. [Nguồn: 62]

Hình 1.2 Hình 1.2 Kiến trúc sư Mies Van Der Rohe, Người đã góp phần tạo nên Chủ nghĩa quốc tế với trào lưu xây dựng “ hộp thủy tinh”. [Nguồn: 62]

Hình 1.3 Cuộc khủng hoảng năng lượng hóa thạch năm 1973: Đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong hoạt động của con người, con người bắt đầu nhận thức ra sự phụ thuộc của mình vào nguồn tài nguyên thiên nhiên . [Nguồn: 62] Hình 1.4 Hình ảnh tiêu biểu của “Phong trào môi trường” ra đời vào thập niên 70 của thế kỷ XX trong cuộc khủng hoảng năng lượng. [Nguồn: 62]

9

thông, sản xuất công nghiệp, và hoạt động của các công trình kiến trúc trở nên khó

khăn. Con người bắt đầu nhận thức ra sự phụ thuộc của mình vào nguồn tài nguyên

thiên nhiên, từ đó đã hình thành nên “Phong trào môi trường”, các nhà lý luận trên thế

giới tin rằng phong trào CTX đã chịu sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng năng lượng

của những năm 1970. Trong những năm đó nhiều sáng tạo trong thiết kế hướng đến

vấn đề trọng tâm là tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu ứng dụng về công nghệ hướng

đến khai thác những nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió,

v.v… [62] (xem Hình 1.3; 1.4)

Những năm 1970 chứng kiến nhiều đạo luật được ban hành tại các nước phát

triển hướng đến vấn đề làm sạch môi trường, bảo vệ MTST tự nhiên tránh những tác

động từ con người, trong giai đoạn này ra đời sự kiện sự kiện “Ngày trái đất”. [62]

1.1.2 Lịch sử hình thành và lý luận về khái niệm “Phát triển bền vững”

Thuật ngữ PTBV xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến

lược bảo tồn Thế giới” công bố bởi Hiệp hội Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài

nguyên Thiên nhiên (International Union for Conservation of Nature and Natural

Resources (IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể

chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã

hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". [103, tr. 36]

Trong năm 1987, chủ tịch Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED)

thủ tướng NaUy Gro Harlem Bruntland, là người đầu tiên xác định thuật ngữ PTBV,

nội dung thuật ngữ nhận được sự đồng thuận cao ở tầm quốc tế và cho đến hiện nay

vẫn được xem như là định nghĩa về PTBV: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu

cầu của mình, sao cho không làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng

các nhu cầu của họ”. [62, tr. 9] (xem Hình 1.5)

Sự quan tâm về môi trường của thế giới được thể hiện rõ tại Hội nghị thượng

đỉnh về Môi trường và Phát triển vào tháng 06 năm 1992 ở Rio de Janeiro- Brazil, tại

Hình 1.5 Thủ tướng NaUy Gro Harlem Bruntland: Người đã xác định thuật ngữ “Phát triển bền vững” được sự đồng thuận cao ở tầm quốc tế: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao cho không làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ” [Nguồn:74]

Hình 1.6 Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển vào tháng 06 năm 1992 tại Rio de Janeiro- Brazil: Tại hội nghị thượng đỉnh này 178 quốc gia đã ký kết Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCC). [Nguồn: 65]

Hình 1.7 Hội nghị thứ ba của Liên định khung Liên Hiệp Quốc về thay đổi khí hậu, năm 1997: Đại biểu từ 125 quốc gia đã gặp nhau tại Tokyo- Nhật bản, nghị định thư Kyoto ra đời là một bước quan trọng nhất trong công cuộc bảo vệ môi trường với sự đồng thuận của nhiều quốc gia trên thế giới. [Nguồn: 91]

10

hội nghị thượng đỉnh này 178 quốc gia đã ký kết Công ước khung của Liên Hợp Quốc

về biến đổi khí hậu (UNFCC). [17] (xem Hình 1.6)

Ủy ban PTBV được thành lập năm 1993, năm 1997 đại biểu từ 125 quốc gia đã

gặp nhau tại Tokyo- Nhật bản, tại đây nghị định thư Kyoto ra đời là một bước quan

trọng nhất trong công cuộc bảo vệ môi trường trên thế giới. [16, tr. 14] (xem Hình 1.7)

Khái niệm về PTBV được cụ thể hóa vào năm 1995 qua mô hình đề xuất của

Viện Quốc tế về Môi trường & phát triển (Internationl Institute for Environment anh

Development- IIED) cho rằng đó là sự giao thoa hài hòa của ba hệ thống nền tảng:

MTST, VHXH và KTKT. [2, tr. 45], [75] (xem Hình 1.8)

1.1.3 Các xu hướng thiết kế kiến trúc liên quan đến vấn đề môi trường sinh thái,

năng lượng và Phát triển bền vững

Nối tiếp thành công của Hội nghị liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển tại

Rio de Janeiro vào tháng 6 năm 1992. Tháng 6 năm 1993 Đại hội KTS Thế giới

(UIA/AIA) tại Chicago- Mỹ đã chọn “Tính Bền vững” là chủ đề chính. Đây chính là

cột mốc quan trọng và bước ngoặt lịch sử đánh dấu sự ra đời của các Hội đồng Công

trình xanh ở các nước trên thế giới với bộ tiêu chí đánh giá Công trình xanh (Green

Building). [17]

Hội đồng CTX của Mỹ (USGBC) định nghĩa: “Công trình xanh là những công

trình kiến trúc được thiết kế và xây dựng đạt đến mục tiêu vừa đáp ứng tốt nhu cầu sử

dụng của con người nhưng đồng thời cũng giảm tác động xấu của các công trình này

lên môi trường sinh thái tự nhiên”. [57, tr.15] Trình bày về vấn đề này cụ thể hơn “Cục

Bảo vệ môi trường Mỹ đã định nghĩa Công trình xanh như sau: Công trình xanh là

công trình xây dựng mà thực tế đã đạt được hiệu quả lớn nhất trong lựa chọn địa điểm

xây dựng công trình, sử dụng tài nguyên – năng lượng, nước, và vật liệu – trong khi

tác động của công trình đến sức khỏe của con người và môi trường xung quanh là nhỏ

nhất trong suốt toàn bộ vòng đời của công trình – từ chọn địa điểm, thiết kế, thi công

xây dựng đến vận hành, sửa chữa và tái sử dụng công trình” [11, tr. 11]

Hình 1.8 Mô hình phát triển bền vững. Khái niệm về Phát triển bền vững được cụ thể hóa vào năm 1995 qua mô hình đề xuất của Viện Quốc tế về Môi trường & phát triển (IIED) cho rằng Phát triển bền vững đó là sự hài hòa của ba hệ thống nền tảng: Môi trường sinh thái tự nhiên;Văn hóa- Xã hôi và Kinh tế- Kỹ thuật. sinh thái tự nhiên;Văn hóa- Xã hôi và Kinh tế- Kỹ thuật. [Nguồn: 81]

đánh giá

Hình 1.9.a,b Hệ thống CASBEE.

1.9.a Căn cứ vào tỷ trọng giữa hai vấn đề đó là chất lượng của môi trường công trình xây dựng và tải trọng môi trường mà công trình tác động đến.

1.9.b Kết quả và mức độ chứng nhận

[Nguồn:80]

11

Các Hội đồng CTX trên thế giới đã xây dựng bộ công cụ là hệ thống tiêu chí

đánh giá CTX, đây là công cụ đánh giá công trình kiến trúc từ giai đoạn chọn địa điểm

xây dựng, thiết kế, thi công, vận hành, Như vậy hệ thống đánh giá CTX sẽ liên quan

đến các chủ thể tham gia vào trong tất cả các giai đoạn trên của công trình: Chủ đầu tư,

Kiến trúc sư (KTS), Kỹ sư, Nhà quản lý, .v.v...

Từ khái niệm CTX đã ra đời xu hướng thiết kế Kiến trúc xanh trong lĩnh vực

kiến trúc, “Kiến trúc xanh (Green Architecture) là một thuật ngữ tổng quát, đề cập đến

các kỹ thuật thiết kế có ý thức về môi trường trong lĩnh vực kiến trúc”. [13, tr. 13] như

vậy khái niệm Kiến trúc xanh có liên quan trực tiếp đến chủ thể thực hiện, đó là các

KTS tham gia thiết kế CTX.

Cũng trong những giai đoạn này còn có các xu hướng thiết kế kiến trúc:

 Thiết kế sinh thái (Ecological Design):“Định nghĩa bởi Sim Van der Ryn và

Stuart Cowan là: Thiết kế làm giảm thiểu tác động phá hủy môi trường bằng

cách lồng ghép thiết kế sinh thái vào trong các quá trình hoặc chu trình sống”.

[13, tr. 15]

 Thiết kế môi trường (Environmental Design):“Là quá trình hướng đến các

thông số của môi trường xung quanh, khi thiết lập các công trình xây dựng”.

[13, tr. 16]

Qua những nghiên cứu cho thấy mục đích của các xu hướng thiết kế nêu trên

đặt trọng tâm giải quyết vấn đề MTST tự nhiên, mục đích này chỉ là một trong ba hệ

thống nền tảng của PTBV. Do đó ý nghĩa bền vững thông thường đang sử sụng hiện

nay khi đề cập đến các xu hướng thiết kế nêu trên chưa thật sự thỏa mãn theo như định

nghĩa về PTBV của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED), trong đó yêu

cầu đạt được sự hài hòa của ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và KTKT.

Thuật ngữ “Thiết kế bền vững” là việc cụ thể hóa của vấn đề “Phát triển bền

vững” vào trong các lĩnh vực thiết kế, trong đó có thiết kế kiến trúc, và trong lĩnh vực

kiến trúc, “Kiến trúc bền vững” (KTBV) là một xu hướng mà các chủ thể thực hiện

12

chính là các KTS, liên quan đến PTBV trong lĩnh vực kiến trúc - xây dựng có hai xu

hướng cụ thể:

 Xây dựng bền vững (Sustainable Construction): “Xây dựng xanh, hay xây dựng

bền vững, thường được dùng lẫn cho nhau. Tuy nhiên khái niệm xây dựng bền

vững đề cập một cách toàn diện nhất đến các vấn đề môi trường sinh thái, xã hội

và kinh tế của một công trình”. [13, tr. 12] Xây dựng bền vững liên quan đến tất

cả các chủ thể tham gia vào tất cả các quá trình chọn vị trí xây dựng, thiết kế, xây

dựng, vận hành, sửa chữa, phá dỡ, và tái chế sau phá dỡ công trình.

 Kiến trúc bền vững (Sustainable Architecture): “Kiến trúc xanh hay còn gọi là

Kiến trúc bền vững là một thuật ngữ tổng quát, đề cập đến các kỹ thuật thiết kế

có ý thức về môi trường trong lĩnh vực kiến trúc. Kiến trúc bền vững được đặt

trong một phạm vi rộng lớn hơn, có liên quan đến sự bền vững và trong bối cảnh

các vấn đề kinh tế và chính trị ngày một cấp bách của thế giới”. [13, tr. 13]

Trong một số tài liệu hay sử dụng thuật ngữ “Kiến trúc xanh” và “Kiến trúc bền

vững” song song với nhau, tuy nhiên đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng “Mặc dù khái

niệm "xanh" và "bền vững" thường được sử dụng thay thế cho nhau, tuy nhiên vẫn có

một số khác biệt giữa chúng. KTS cần phải hiểu rõ về điều này để có cái nhìn đúng đắn

trong thuật ngữ chuyên ngành và ứng dụng của nó, bởi một công trình "xanh" không

phải lúc nào cũng đồng nghĩa với "bền vững". Như vậy, khái niệm Công trình xanh

tương đối đơn giản, trong khi yếu tố bền vững có ý nghĩa chính xác hơn. Theo Cơ quan

Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, tính bền vững tạo ra và duy trì các điều kiện mà con người

và thiên nhiên có thể tồn tại trong sự hài hòa, đáp ứng được các nhu cầu về kinh tế, xã

hội của hiện tại và các thế hệ tương lai. Tầm quan trọng của tính bền vững nằm trong

yếu tố "tương lai", có tiêu chuẩn cao hơn so với tiêu chuẩn của Công trình xanh.” [90,

tr. 2].

13

1.2 MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH XANH

1.2.1 Một số hệ thống đánh giá Công trình xanh trên thế giới và ở Việt Nam

Các hệ thống đánh giá trên đều có chung những mục tiêu nhằm giảm thiểu 50%

mức độ tiêu thụ năng lượng hóa thạch trong công trình xây dựng vào năm 2010 và 50%

lượng phát thải khí Carbon dioxide ở thời điểm năm 2030. [62]

Trong giới hạn nghiên cứu này chỉ chọn một vài hệ thống CTX tiêu biểu để xem

xét và so sánh, tiêu chí để chọn là: Hệ thống đánh giá CTX có ảnh hưởng nhiều nhất

trên thế giới, nổi trội trong khu vực nghiên cứu, và có một số đặc trưng tương đồng

như văn hóa, điều kiện khí hậu- tự nhiên, kinh tế với Việt Nam.

Với 03 tiêu chí trên, đề tài chọn nghiên cứu và so sánh giữa các hệ thống đánh

giá CTX như sau:

 Hệ thống đánh giá “BREEAM” của Vương quốc Anh

Hệ thống đánh giá “BREEAM” (Building Research Establishment

Environmental Assessment Method) là hệ thống tiêu chí đánh giá CTX của Vương

quốc Anh được giới thiệu và vận hành bởi BRE (Building Research Establishment) vào

năm 1990, hệ thống tiêu chí đánh giá này đề cập đến 10 nhóm tiêu chí. [67]

 Hệ thống đánh giá “LEED” của Mỹ

Hệ thống đánh giá “LEED” (Leadership in Energy and Environmental Design )

ra đời bởi Hội đồng CTX Mỹ (USGBC) vào năn 1996 với “LEED” phiên bản 1.0.

Ngày nay hệ thống đánh giá CTX “LEED” đã hầu như bao phủ tất cả các thể loại công

trình kiến trúc từ nhà ở riêng lẻ, đến công trình xây dựng mới, công trình trường học,

thương mại, cải tạo,.v.v… Hệ thống đánh giá “LEED” ngày nay làm cơ sở tham khảo

cho việc xây dựng các hệ thống đánh giá CTX ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, hệ

thống đánh giá “LEED” tập trung vào 7 nhóm tiêu chí. [78]

 Hệ thống đánh giá “CASBEE” của Nhật Bản

Hệ thống đánh giá “CASBEE” (Comprehensive Assessment System For

Building Environmental Efficiency) được xây dựng bởi Hội đồng CTX Nhật Bản

14

(JaGBC) vào năm 2002. Phương pháp đánh giá của hệ thống “CASBEE" dựa vào tỷ lệ

giữa hai vấn đề chính để xác định mức độ Công trình hiệu quả về môi trường (Building

Environmental Efficiency). [80] (xem Bảng 1.1); (xem Bảng 1.2);(xem Hình 1.9.a)

;(xem Hình 1.9.b)

 Hệ thống đánh giá “BCA GREEN MARK” của Singapore

Hệ thống đánh giá “GREEN MARK” được giới thiệu vào tháng 1-2005 như một

sáng kiến để ngành công nghiệp xây dựng Singapore trở nên thân thiện và hạn chế đến

mức thấp nhất những tác động đến môi trường. [66]

 Hệ thống đánh giá “GREEN STAR” của Australia

Hội đồng CTX Australia (GBCA) xây dựng và giới thiệu hệ thống đánh giá

CTX “GREEN STAR” vào tháng 10-2010. [77]

 Hệ thống đánh giá LOTUS ở Việt Nam

Hệ thống đánh giá “LOTUS” được xây dựng bởi Hội đồng CTX Việt Nam, hệ

thống đánh giá “LOTUS” được xây dựng dựa trên cơ sở những công cụ đánh giá CTX

của thế giới như “LEED”, Hệ thống đánh giá “LOTUS” - phi nhà ở (Bản thử nghiệm)

được công bố vào tháng 8-2010, “LOTUS” - Nhà ở vào tháng 10-2011(Bản thử

nghiệm). [99]

 Hệ thống đánh giá và cấp chứng nhận Công trình Xanh (đề tài NCKH BXD

2012) Hệ thống “Các tiêu chí đánh giá và cấp chứng nhận CTX” đây là đề tài nghiên

cứu khoa học cấp Bộ Xây dựng được thực hiện từ năm 2012 do Hội Môi trường Xây

dựng Việt Nam nghiên cứu, Đề tài đã công bố kết quả nghiên cứu hệ thống CTX

(phiên bản 01) vào tháng 08 năm 2013, phạm vi áp dụng “các công trình nhà công

cộng và nhà ở xây mới và sửa chữa lớn”. Hệ thống tiêu chí CTX do Hội Môi trường

Xây dựng Việt Nam đề xuất bao gồm 07 nhóm tiêu chí với tổng số điểm là 100 điểm.

Kết quả nghiên cứu này hiện nay đã được đệ trình lên Bộ Xây dựng nhưng chưa được

ban hành. [19]

15

1.2.2 So sánh các hệ thống đánh giá Công trình xanh và bàn luận

1.2.2.1 So sánh giữa các hệ thống đánh giá Công trình xanh

Để có thể so sánh giữa các hệ thống đánh giá CTX, đề tài so sánh theo tỷ lệ %

điểm giữa các hệ thống khác nhau và kết quả so sánh trình bày trong bảng 1.1, qua đó

có thể thấy sự khác biệt rõ ràng về các tiêu chí chính giữa các hệ thống đánh giá, cũng

như tỷ lệ % của các tiêu chí trong các hệ thống đánh giá. (xem Bảng 1.3)

Qua so sánh cho thấy các hệ thống đánh giá CTX của thế giới, xác định những

vấn đề cần quan tâm và tầm quan trọng giữa các vấn đề có khác nhau. Nhìn chung đa

số đều quan tâm đến những vấn đề như sau: Sức khỏe và tiện nghi (Chất lượng môi

trường bên trong công trình): 7/7, Năng lượng và khí quyển: 7/7, Sinh thái môi trường

(Khu đất và Sinh thái): 7/7, Vật liệu (Tài nguyên và Vật liệu): 5/7, Nước: 7/7, Chất

thải: 3/7, Quản lý: 5/7, Ô nhiễm: 1/7, Giao thông: 2/7, Cộng đồng: 1/7, Ưu tiên vùng

miền: 1/7, Sáng tạo và đổi mới: 6/7, Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai: 1/7.

1.2.2.2 Bàn luận

Các hệ thống đánh giá CTX của mỗi quốc gia được xây dựng phù hợp với từng

điều kiện đặc thù về kinh tế, văn hóa, xã hội, phù hợp với trình độ phát triển của các

quốc gia, do đó khi xác định hệ thống các nhóm tiêu chí đánh giá CTX đã có sự chú

trọng thể hiện sự ưu tiên.

Những tiêu chí quan trọng mà các hệ thống đánh giá CTX đều quan tâm đến là

(Tạm gọi là nhóm I): Sức khỏe và tiện nghi (Chất lượng môi trường bên trong công

trình): 7/7, Năng lượng và khí quyển: 7/7, Sinh thái môi trường: 7/7, Nước (CASBEE

bố trí trong tiêu chí Tài nguyên và vật liệu): 7/7. Trong nhóm các tiêu chí này (nhóm

tiêu chí I) mặc dù đều có trong tất cả các hệ thống đánh giá CTX với mức độ: 7/7, tuy

nhiên tỷ trọng (%) chiếm trong tổng số của mỗi hệ thống đánh giá đều khác nhau, cho

thấy mức độ ưu tiên của vấn đề đó ở mỗi quốc gia là khác nhau.

Những tiêu chí ít quan trọng hơn mà các hệ thống đánh giá CTX quan tâm đến là:

Sáng tạo và đổi mới: 6/7, Vật liệu (CASBEE bố trí trong tiêu chí Tài nguyên & vật

Bảng 1.3. So sánh giữa các tiêu chí đánh giá giữa các hệ thống “Công trình Xanh”

[Nguồn: Tác giả]

16

liệu): 5/7, Quản lý: 5/7, Chất thải: 3/7, Giao thông: 2/7, Ô nhiễm: 1/7, Ưu tiên vùng

miền: 1/7, Cộng đồng: 1/7, Thích ứng và giảm nhẹ thiên tai: 1/7.

Các hệ thống đánh giá CTX trên thế giới và ở Việt Nam đều có phương pháp

đánh giá tương đối giống nhau, ngoại trừ trường hợp hệ thống đánh giá “CASBEE”

của Hội đồng CTX Nhật Bản được xây dựng hoàn toàn khác biệt.

1.3 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC XU HƯỚNG THIẾT KẾ LIÊN QUAN

ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Theo nhận định của cơ quan phát triển Liên Hợp Quốc- UNDP tại Việt Nam, để

giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu, Việt Nam cần phải có ngay các biện

pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.

1.3.1 Cơ sở pháp lý

1.3.1.1 Các nghị định của chính phủ Việt Nam hướng đến phát triển bền vững

Để thực hiện mục tiêu PTBV như cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế

tại các Hội nghị thượng đỉnh về PTBV, tháng 8 năm 2004, chính phủ đã phê duyệt và

ban hành “Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam”. Hiện nay chính phủ đang xây

dựng Chiến lược phát triển hướng đến một xã hội Cacbon thấp/ tăng trưởng Xanh.[37]

Trong lĩnh vực xây dựng, Bộ Xây dựng đã ban hành chương trình hành động cụ

thể về bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực môi trường đô thị và môi trường xây dựng

(Quyết định số 1447/QĐ-BXD ngày 14/07/2005). Bộ xây dựng đã xây dựng quy chuẩn

liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (QCXDVN 09-

2013/BXD). [5]

1.3.1.2 Các tiêu chuẩn liên quan đến việc bảo vệ môi trường trong trong lĩnh

vực xây dựng

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đã được ban hành bao gồm: TCVN ISO

14001: 2005, TCVN 7733: 2007, TCVN 6772: 2000, TCVN 5937: 2005, TCVN 5938:

2005 (xem Bảng 1.4). Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trên được xem xét, tham khảo trong

17

việc xây dựng các tiêu chí có liên quan trong hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng trong

thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

1.3.1.3 Các tiêu chuẩn liên quan đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu

quả trong lĩnh vực xây dựng

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đã được ban hành bao gồm: QCVN 09-

2013/BXD, TCXDVN 293: 2003, TCXD 29-91, TCVN 7114: 2002, TCVN 5508-91,

TCXDVN 306: 2004 và nghị định 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2003 về sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. (xem Bảng 1.4) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trên

được xem xét, tham khảo trong việc xây dựng các tiêu chí có liên quan trong hệ thống

tiêu chí KTBV áp dụng trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

1.3.1.4 Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng môi trường không khí trong

không gian công trình kiến trúc

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đã được ban hành bao gồm: TCVN

5067: 1995, TCVN 5293: 1995, TCVN 6502: 1999, TCXDVN 277: 2002, TCXDVN

175: 2005, TCVN 7192-1:2002 (xem Bảng 1.4) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trên được

xem xét, tham khảo trong việc xây dựng các tiêu chí có liên quan trong hệ thống tiêu

chí KTBV áp dụng trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

1.3.2 Những hệ thống đánh giá Công trình xanh đã và đang nghiên cứu vận dụng

ở Việt Nam

Ngoài hai hệ thống đánh giá CTX do Hội đồng CTX Việt Nam và Hội Môi

trường Xây dựng Việt Nam đề xuất, hiện nay ở Việt Nam còn có các cơ quan khác

cũng đang trong quá trình nghiên cứu hệ thống đánh giá CTX như Viện Kiến trúc, Quy

hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây Dựng. Trong đề tài này đã xác định 7 nhóm tiêu

chí chính của hệ thống. Hội Kiến trúc sư Việt Nam hiện nay cũng bước đầu có những

nghiên cứu tương tự như trên về hệ thống tiêu chí “Kiến trúc xanh”. [8], [95]

18

Ngoài những nghiên cứu trên hiện nay cũng có những đề tài nghiên cứu có liên

quan đang thực hiện như đề tài “Phát triển bền vững các siêu đô thị của ngày mai - các

cấu trúc tiết kiệm năng lượng, thích ứng khí hậu ở các trung tâm tăng trưởng đô thị” do

Bộ giáo dục, nghiên cứu Liên bang Đức (BMBF) tiến hành. [42, tr.161]

1.3.3 Thực tiễn kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM theo xu hướng “Công

trình xanh”

Thiết kế nhà ở cao tầng tại các thành phố lớn ở Việt Nam nói chung và ở phạm vi

khu vực nghiên cứu nói riêng, đã bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỷ XX trước yêu cầu

đô thị hóa và làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Trải qua một khoảng thời

gian phát triển tuy ngắn, nhưng các giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng đã cho thấy những

ưu điểm cũng như một số nhược điểm của thể loại nhà ở này xét trên góc độ môi

trường, khí hậu, cảnh quan, văn hóa, xã hội, kinh tế, v.v..

Các công trình kiến trúc nhà ở cao tầng trong khu vực giới hạn nghiên cứu được

thiết kế xây dựng nhiều trong khoảng 20 năm trở lại đây, tuy nhiên số công trình đạt

được chứng nhận CTX của một trong số các hệ thống đánh gía CTX của thế giới, tại

Tp. HCM chỉ có duy nhất một công trình, đó là dự án The Estella- Quận 2. Dự án này

đạt được Chứng nhận Vàng của hệ thống đánh giá CTX ”BCA Green Mark” được xây

dựng bởi cơ quan Quản lý Xây dựng Singapore (BCA). 95 (xem Hình 1.10.a,b,c,d )

1.3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong nghiên cứu ở Việt Nam đối với lĩnh vực

thiết kế kiến trúc nhằm đạt được mục tiêu Kiến trúc bền vững

1.3.4.1 Thuận lợi

Về cơ bản nhà nước đã ban hành một số văn bản có liên quan tạo cơ sở pháp lý

để phát triển xây dựng hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Bộ xây dựng cũng đã

bước đầu xây dựng bộ quy chuẩn liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và

hiệu quả trong công trình xây dựng. Sự ra đời của Hội đồng CTX Việt Nam với bộ

Hình 1.10.a,b,c,d. Dự án The Estella- Quận 2, Tp.HCM. Dự án đạt được Chứng nhận Vàng của hệ thống đánh giá CTX ”BCA Green Mark” được xây dựng bởi cơ quan Quản lý Xây dựng Singapore (BCA). BCA Green Mark. Nguồn: 95

19

công cụ đánh giá “LOTUS” là tiền đề thúc đẩy nhanh quá trình nghiên cứu các hệ

thống tiêu chí đánh giá CTX ở Việt Nam. [8]

Các điều tra khảo sát của tác giả thông qua sử dụng phương pháp chuyên gia đối

với các hội viên của câu lạc bộ Kiến trúc xanh Tp. HCM do Sở Khoa học Công nghệ

Tp. HCM tổ chức từ năm 2012 đến nay. Đối tượng tham gia bao gồm KTS quy hoạch,

KTS công trình, kỹ sư kết cấu, kỹ sư điện, kỹ sư nước, kỹ sư kỹ thuật hạ tầng đô thị và

sinh viên học tại các trường đại học chuyên ngành có liên quan. Các hội viên của câu

lạc bộ hiện đang làm việc tại các trường đại học các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị

xây dựng trên địa bàn Tp HCM, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long:

90% hội viên của câu lạc bộ đồng ý có sự khác biệt giữa mục đích của các hệ thống

tiêu chí CTX và mục đích của nội dung PTBV. 20% hội viên cho rằng chỉ nên tập

trung vào nghiên cứu vận dụng thiết kế công trình theo xu hướng CTX ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay, 80% đồng ý nên tập trung vào nghiên cứu vận dụng thiết kế

công trình theo xu hướng CTX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhưng đồng thời

có những nghiên cứu để công trình kiến trúc đáp ứng theo yêu cầu của PTBV.

1.3.4.2 Khó khăn

Sự hiểu biết về CTX của những nhà chuyên môn trong lĩnh vực kiến trúc, xây

dựng cũng còn hạn chế, ngoài ra đối tượng liên quan đến việc thực hiện một CTX

đúng nghĩa thì còn bao gồm chủ đầu tư, KTS, kỹ sư công trình, kỹ sư điện, kỹ sư nước,

kỹ sư hệ thống kỹ thuật hạ tầng, kỹ sư thi công, các nhà sản xuất và cung cấp nguyên

vật liệu xây dựng, các đơn vị xử lý chất thải xây dựng và kể cả người vận hành sử dụng

công trình.

Trong quá trình nghiên cứu luận án, sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua

phiếu điều tra khảo sát của tác giả đối với học viên tham dự các lớp đào tạo hệ thống

đánh giá CTX: LEED do Trung tâm tiết kiệm năng lượng- Sở Khoa học Công nghệ Tp.

HCM tổ chức từ năm 2010 đến nay. Đối tượng tham gia bao gồm KTS quy hoạch,

KTS công trình, kỹ sư kết cấu, kỹ sư điện, kỹ sư nước, cử nhân kinh tế- tài chính đang

20

làm việc tại các trường đại học, các đơn vị tư vấn thiết kế, các đơn vị xây dựng: 90%

đối tượng tham gia chưa hiểu đúng về khái niệm CTX, 85% chưa nắm rõ các phương

pháp để thực hiện thiết kế công trình kiến trúc theo xu hướng CTX và 100% học viên

trước khi tham gia khóa đào tạo có suy nghĩ CTX đồng nghĩa với PTBV.

Đối với vấn đề KTBV ở Việt Nam hiện nay chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá

và cũng không có hệ thống đánh giá tương đương trên thế giới để vận dụng, do đó việc

hướng đến đáp ứng yêu cầu về PTBV đúng theo nội dung ý nghĩa của khái niệm này,

theo mục tiêu chung của quốc gia là chưa thể đạt được trong thời gian sắp tới.

1.4 KẾT LUẬN

A. Xây dựng hệ thống tiêu chí CTX hiện nay đã phổ biến ở nhiều nước trên thế

giới nhằm mục tiêu hướng đến bảo vệ MTST, tài nguyên cũng như giữ gìn môi

trường sống cho con người ở hiện tại và tương lai.

B. Mục đích của các xu hướng thiết kế CTX, KTX đặt trọng tâm giải quyết vấn đề

MTST tự nhiên, mục đích này chưa đáp ứng theo như định nghĩa về PTBV của

Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới, trong đó yêu cầu PTBV là đạt được sự

giao thoa, hài hòa của ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và KTKT.

C. Mỗi hệ thống tiêu chí CTX được xây dựng ở mỗi quốc gia đều phù hợp với các

điều kiện MTST, VHXH, KTKT, và mục tiêu trọng tâm trong mỗi giai đoạn mà

quốc gia đó hướng đến.

D. Phương pháp xây dựng hệ thống tiêu chí CTX trên thế giới hiện nay thường

có sự tương đồng lớn với hệ thống tiêu chí đánh giá “BREEAM” của Hội

đồng CTX Anh và hệ thống tiêu chí đánh giá “LEED” của Hội đồng CTX Mỹ,

chỉ trừ trường hợp Hội đồng CTX của Nhật Bản xây dựng hệ thống tiêu chí

đánh giá “CASBEE” có sự sáng tạo, vì vậy hoàn toàn khác biệt với tất cả các

hệ thống tiêu chí đánh giá CTX trên thế giới.

21

E. Thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM hiện nay chưa có nhiều công

trình được nghiên cứu hướng đến mục tiêu của PTBV, thực trạng chỉ có dự án

The Estela đạt tiêu chí CTX, do đó đẩy mạnh việc nghiên cứu tiếp cận các xu

hướng thiết kế tiên tiến là cơ sở để nền kiến trúc Việt Nam bắt nhịp được với sự

phát triển của nền kiến trúc đương đại trong khu vực và trên thế giới.

F. Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

phải đáp ứng được nội dung định nghĩa của PTBV đã được thế giới đồng thuận,

đó là đảm bảo sự giao thoa, hài hòa của ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH,

và KTKT. Qua đó kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp về mặt lý luận là

cụ thể hóa được vấn đề PTBV vào trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, trong đó có

kiến trúc nhà ở cao tầng.

G. Nghiên cứu hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM là điều cần thiết, qua đó các KTS có được công cụ để thực hiện thiết kế

công trình kiến trúc nhà ở cao tầng theo xu hướng PTBV, các đơn vị quản lý,

đơn vị đầu tư và người dân có công cụ để đánh giá về thiết kế nhà ở cao tầng

theo xu hướng PTBV.

H. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được

đề xuất sẽ phải có sự tương đồng trong một số nội dung với nội dung của một số

hệ thống tiêu chí đánh giá CTX tiêu biểu trên thế giới, nhằm mục đích đảm bảo

sự kế thừa, liên thông và phát triển giữa các hệ thống tiêu chí đánh giá.

(Điểm)

Bảng 1.1 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN ( Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng)

1. môi trường âm thanh

9

Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng

2. Sự Tiện nghi Nhiệt

9

3. Sự chiếu sáng & soi sáng

12

4. chất lượng không khí

9

1. khả năng phục vụ

9

Q1. Môi trường trong nhà

2. độ bền và mức độ tinh cậy

9

3. tính linh hoạt & tính thích nghi

9

1. Sự bảo tồn & sự tạo thành của sinh cảnh

4

Q2. Chất lượng dịch vụ

2. cảnh quan khu phố và phong cảnh

4

Q3. Môi trường bên ngoài của

3. tính đặc trưng về cảnh quan của địa phương

6

khu đất.

[Nguồn:80]

(Điểm)

Bảng 1.2 Hệ thống tiêu chí công trình xanh của CASBEE- JAPAN (LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường)

1. Tải trọng nhiệt công trình

3

LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường

2. sử dụng nguồn năng lượng từ tự nhiên

6

17

3. Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình

4. Thao tác Hiệu quả

6

1. Tài nguyên nước

6

LR1. Năng lượng

17

LR2. Những loại tài nguyên

2. Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo.

3. Tránh sử dụng những vật chất có khả năng

6

& vật chất

gây ô nhiễm

3

1. Xem xét tác động đến quá trình ấm lên toàn cầu

LR3. Môi trường bên ngoài khu

8

2. Xem xét ảnh hưởng đến môi trường Địa phương

8

3. Xem xét những vấn đề của Môi trường xung quanh

[Nguồn:80]

vực xây dựng

Bảng 1.4 Hệ thống tài liệu quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan đến vấn

Hạng mục

Pháp chế & các tiêu chuẩn

Năm ban hành tại Việt Nam 2013

Năng lượng

2009

Nước

Quốc tế- 2007 2009

Sinh thái

2003 2004

2006

2007

2007 2007 2007

2008

Chất thải & ô nhiễm

2005 2004 2008

2008

2001

2008

2008

2005

Sức khỏe & tiện nghi

2010 2010 2004

1995

QCVN Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả - EEBC 09:2013/BXD QCVN 02:2009/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng Tiêu chuẩn ASHRAE 62.1-2007: Thông gió cho chất lượng không khí bên trong phù hợp, mục 5.1 QCVN 02:2009/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng TCVN 5502:2003- Nước cấp sinh hoạt- Yêu cầu chất lượng Nghị định số 175- CP Ngày 18-10-1994 của chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường- Nghị định 143/2004/N Đ-CP sửa đổi bổ sung điều 14 Nghị định số 80/2006/N Đ - CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường - Ngh ị đ ịnh s ố 29/2011/N Đ- CP của chính phủ ban hành ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Nghị định có hiệu lực từ 5/6/2011 và thay thế các quy định tại các điều 6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17. TCVN 7538-5:2007 “Chất lượng đất. Lấy mẫu” - Phần 5: Hướng dẫn thực hiện đánh giá các khu đất đô thị và công nghiệp liên quan đến ô nhiễm đất TCVN 7629:2007 “Ngưỡng chất thải nguy hại” TCVN 6647:2007 “Chất lượng đất. Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý hóa” TCVN 7370:2007 “Chất lượng đất. Phương pháp hòa tan để xác định hàm lượng tổng số các nguyên tố”. - Phần 2: Phương pháp hòa tan bằng kiềm nóng chảy QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (thay thế TCVN 6772-2000) TCVN 5945:2005- Nước thải công nghiệp- Tiêu chuẩn thải TCVN 7382:2004- Chấ t lượng nước- Nước thải bệnh viện- Tiêu chuẩn thải QCVN 10:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (thay th ế TCVN 5943:1995) QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm (thay th ế TCVN 5943:1995) TCVN 6980:2001 - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải vào vực nước sông dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt QCVN 13:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản TCXDVN 333:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế Quyết định 1315/Q Đ-TTg (2010) TCVN 5687:2010 - Thông gió - Điều hòa, Tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN 306:2004 - Nhà ở và công trình công cộng- Thông số Vi khí hậu trong phòng Kiểm soát nồng độ các chất khí độc hại do các vật liệu và đồ đạc nội thất phát thải

đề Kiến trúc Bền vững.

2011

2006 2010

vào không khí trong nhà theo các tiêu chuẩn của Việt Nam. TCVN 5937 – 1995 : Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh; TCVN 5938 – 1995 : Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh TCVN 5939 – 1995 : Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; TCVN 5940 – 1995 : Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ. Tính điểm: Sử dụng các vật liệu nội thất (thạch cao, sơn, vec ni, vật liệu ốp lát, composite …) đã được kiểm định, dán nhãn theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc nước ngoài. 1 điểm. Các không gian hoạt động trong nhà (trường hợp nhà ở kết hợp dịch vụ, văn phòng, khách sạn) hoặc các căn hộ lân cận (xét về thiết kế cách âm) không gây ồn tới các phòng ở căn hộ về ban đêm (từ 22 giờ tới tới 6 giờ) ở vượt quá 50 dBA (TCVN 175: 2011). TCVN 2737-2006 Tải trọng và tác động Thông tư số 18/2010/TT-BXD Quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng

2006

Thích ứng & giảm nhẹ thiên tai Cộng đồng

2008

2002

2010

Quản lý

Nghị định số 80/2006/N Đ - CP của Chính phủ về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường” - Nghị định số 29/2011/N Đ- CP của chính phủ ban hành ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Nghị định có hiệu lực từ 5/6/2011 và thay thế các quy định tại các điều 6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17. Nghị định số 21/2008/N Đ - CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/N Đ-CP- có sửa đổi bổ sung một số điều về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường: điều 4, điều 5, khoản 1 điều 6, điều 1, điều 17, khoản 3 điều 22 và bổ sung các điều 6a, điểm b khoản 1 điều 13, điều 17a, 17b, 17c, 17d, 21a, 23a QCXDVN 01:2002 Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng thông tư số 22/2010/TT-BXD Quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình

[Nguồn: 99]

22

2 CHƯƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC

BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ

CHÍ MINH

Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống tiêu chí đánh

giá CTX như đã phân tích ở chương 1, mục đích của các hệ thống tiêu chí đánh giá này

là hướng đến vấn đề bảo vệ, giữ gìn MTST, thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn

tài nguyên, giảm tiêu thụ năng lượng hóa thạch, và giảm phát thải ô nhiễm môi trường.

Các hệ thống tiêu chí trên ở một mức độ nào đó cũng có xét đến vấn đề sức khỏe của

con người, xét đến vấn đề liên quan đến KTKT. Tuy nhiên các hệ thống tiêu chí đánh

giá CTX chưa thể đáp ứng yêu cầu khi xem xét ở góc độ PTBV, nhưng có thể xem các

hệ thống tiêu chí đánh CTX do Hội đồng CTX các nước xây dựng chính là nền móng,

là tiền đề, để từ đó xây dựng những hệ thống tiêu chí khác đáp ứng yêu cầu về PTBV.

Kiến trúc bền vững (KTBV) chính là việc cụ thể hóa của vấn đề PTBV, TKBV

vào chuyên ngành kiến trúc. NCS sử dụng phương pháp điều tra, khào sát, thu thập,

phân tích từ các nguồn tài liệu thứ cấp, phương pháp định tính, phương pháp định

lượng, phương pháp so sánh từ đó tổng hợp nên những vấn đề chính làm cơ sở xây

dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, đó là

những nội dung nghiên cứu của chương 2, các nội dung nghiên cứu tập trung vào bốn

nhóm vấn đề như sau: (xem Sơ đồ 2.1 )

 Nhóm vấn đề 1: Thực trạng về thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

theo hướng KTBV.

 Nhóm vấn đề 2: Ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT

làm cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

tại Tp. HCM.

NHÓM VẤN ĐỀ 2. BA HỆ THỐNG NỀN TẢNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

HỆ THỐNG 2: VĂN HÓA - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

HỆ THỐNG 3: ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

HỆ THỐNG 1: MÔI TRƯỜNG SINH THÁI, KHÍ HẬU TỰ NHIÊN TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

8 VẤN ĐỀ CỦA MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN (XEM SƠ ĐỒ 2.4)

5 VẤN ĐỀ CỦA VĂN HÓA - XÃ HỘI (XEM SƠ ĐỒ 2.5)

8 VẤN ĐỀ CỦA ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - KỸ THUẬT (XEM SƠ ĐỒ 2.6)

VẤN ĐỀ 1: THỰC TRẠNG THIẾT KẾ, NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP HCM

Í Í

QUAN HỆ GIỮA BA HỆ THỐNG NỀN TẢNG CỦA PTBV: STTN, VHXH, KTKT.

V V B B T T K K

. . 4 4 Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V M M Ó Ó H H N N

CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM & PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ (CHƯƠNG 3)

H H C C U U Ê Ê I I T T Á Á I I G G H H N N Á Á Đ Đ P P Á Á H H P P G G N N Ơ Ơ Ư Ư H H P P

TỶ TRỌNG GIỮA BA HỆ THỐNG NỀN TẢNG CỦA PTBV : STTN, VHXH, KTKT.

CÁC CHIẾN LƯỢC THIẾT KẾ TƯƠNG ỨNG VỚI 18 VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG & THIẾT KẾ BỀN VỮNG (XEM SƠ ĐỒ 3.1)

18 VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI (XEM SƠ ĐỒ 2.7)

ĐỊNH NGHĨA VỀ PTBV

5 ĐẶC ĐIỂM XĐ TÍNH BỀN VỮNG

ĐỊNH NGHĨA VỀ NHÀ Ở BỀN VỮNG

CƯƠNG LĨNH KIẾN TRÚC THẾ KỶ XXI

4 MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯỢC SỰ BỀN VỮNG VỀ XÃ HỘI

NHÓM VẤN ĐỀ 3. TRỌNG TÂM CỦA PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ KTBV TRÊN THẾ GIỚI

Sơ đồ 2.1 Cơ sở xây dựng hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM và phương pháp đánh giá. [Nguồn: Tác giả]

23

 Nhóm vấn đề 3: Những vấn đề trọng tâm của PTBV và KTBV mà thế giới

hướng đến, làm cơ sở cho việc xây dựng nên hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng

cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

 Nhóm vấn đề 4: Phương pháp đánh giá phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của

PTBV nêu trên làm cơ sở xác định mức độ đạt được của thiết kế nhà ở cao tầng

đáp ứng yêu cầu PTBV.

2.1 THỰC TRẠNG VỀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP.

HCM THEO XU HƯỚNG KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

Luận án sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra một số dự án nhà ở cao tầng đã

được xây dựng tại Tp. HCM, các công trình lựa chọn phân bố trên các địa bàn quận 1,

2, 4, 5, 6, 7, Bình Thạnh, và Thủ Đức, các công trình được thiết kế bởi các đơn vị

trong và ngoài nước, với các quy mô khác nhau.

 Đối tượng sử dụng nhà ở cao tầng

Nhà ở cao tầng hiện nay được thiết kế chủ yếu cho hai nhóm dân cư với mức

thu nhập cao và trung bình - khá, ổn định. Các căn hộ cho đối tượng dân cư thu nhập

cao với giá bán căn hộ thông thường từ 30 triệu đồng/m² trở lên, diện tích căn hộ trung

bình khoảng 100 m². Đối với đối tượng thu nhập trung bình- khá và ổn định có giá bán

căn hộ thông thường từ 15 triệu/m² trở lên, diện tích căn hộ trong khoảng 50 m² đến 80

m². Xét dưới góc độ xã hội, kinh tế, nhà ở bền vững cần hướng đến đáp ứng nhu cầu ở

cho các đối tượng dân cư chiếm tỷ trọng cao trong xã hội về mức độ thu nhập, qua đó

vừa đáp ứng được nhu cầu về nhà ở của xã hội, cũng như khả năng thanh toán phù hợp

với điều kiện kinh tế. Thực trạng hiện nay các dự án nhà ở cao tầng với giá bán trung

bình khỏang 25 triệu đồng/m² chưa thực sự đáp ứng cho nhu cầu chung của xã hội vì

vậy chưa thật sự đạt yêu cầu của vấn đề PTBV. [102]

 Về quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể

Các dự án nhà ở cao tầng hiện nay tại Tp. HCM có ba mô hình phát triển:

24

- Mô hình 1: Thiết kế, xây dựng trong một đô thị được quy hoạch hoàn chỉnh như

đô thị Phú Mỹ Hưng, các dự án nhà ở cao tầng trong đó được thiết kế hài hòa với

quy hoạch tổng thể của đô thị, tiếp cận với các dịch vụ, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh.

Về mặt môi trường được đầu tư trong tổng thể khu đô thị và kết hợp với thiết kế

cụ thể của công trình. Các công trình tiêu biểu của mô hình này là: Panorama,

The Grandview, The Sky Garden, Happy Valley. (xem Hình 2.1; 2.2; 2.3; 2.4;

2.5)

- Mô hình 2: Thiết kế, xây dựng theo quy mô của dự án, hình thức này tương đối

phổ biến trong đó khu vực xây dựng thường có diện tích dự án khoảng từ 5000

m², trong đó phát triển từ 2 đến 8 đơn nguyên. Các công trình tiêu biểu của mô

hình này là: Vinhomes Golden River - Quận 1; The Vista, The Estella, Cantavil,

Vista Verde, The Sun Avenue - Quận 2; Thuận Kiều Plaza- Quận 5; Sunrise

City, Riviera Point, Era Town- Quận 7; Chung cư Phạm Viết Chánh- Ngô Tất

Tố, Sài Gòn Pearl, Vinhomes Central Park, City Garden- Quận Bình Thạnh; 4S

Linh Đông- Quận Thủ Đức. Với quy mô dự án như trên vấn đề đầu tư chú trọng

giữ gìn MTST tự nhiên, môi trường cộng đồng dân cư đáp ứng yêu cầu không

gian ở, thiết kế kiến trúc thích ứng với điều kiện khí hậu, có thể thực hiện được

trong một chừng mực. (xem Hình: 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11; 2.12; 2.13; 2.14;

2.15; 2.16; 2.17; 2.18)

- Mô hình 3: Thiết kế xây dựng chèn trong các khu dân cư hiện hữu, quy mô dự

án nhỏ, phát triển 1 đến 2 đơn nguyên. Các công trình tiêu biểu của mô hình này

là: River gate, Gold view, Grand Riverside - Quận 4; Golden Star- Quận 7. Mô

hình này hiện nay phát triển phổ biến do qũy đất hạn hẹp của các chủ đầu tư. Các

dự án phát triển theo mô hình này không tạo nên được môi trường ở cần thiết cho

các dự án nhà ở cao tầng, các dự án có ý nghĩa chủ yếu là cung cấp chỗ ở, xét về

lâu dài các dự án theo mô hình này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến MTST,

VHXH trong khu vực. (xem Hình: 2.19; 2.20; 2.21)

Hình 2.1 Dự án Panorama- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7. Dự án có tổng mặt bằng, thiết kế đơn nguyên hợp lý tạo ra các không gian mở, khai thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên của khu vực. [Nguồn: 34]

Hình 2.2 Dự án Sky garden- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7. Toàn bộ không gian tầng một của dự án liên thông, bỏ trống tạo nên không gian mở cho các hoạt động của cư dân. [Nguồn:34], [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.3.a,b,c,d,đ,e,f,g Dự án Grandview- đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7, Dự án thiết kế theo xu hướng kiến trúc thích ứng với điều kiện khí hậu Nhiệt đới, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nghiên cứu ứng dụng kiến trúc truyền thống vào không gian ở đương đại. [Nguồn: 34], [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.4.a,b,c,d Dự án Happy valley- Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7, Dự án thiết kế tổng thể hợp lý, khai thác tốt điều kiện về khí hậu tự nhiên, cảnh quan khu vực, yếu tố môi trường tự nhiên, xã hội trong nhà ở được chú trọng. [Nguồn: 34]

Hình 2.5.a,b Dự án Mỹ Khang - Đô thị Phú Mỹ Hưng, Q.7 Mặt bằng đơn nguyên, căn hộ được nghiên cứu hợp lý theo xu hướng kiến trúc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. [Nguồn: 34], [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.6.a,b,c,d Dự án Riviera point – Q.7.

Dự án Riviera point có vị trí khu đất chạy dọc theo dòng sông, liền kề với trung tâm của đô thị Phú Mỹ Hưng, do đó khai thác tốt các điều kiện về tự nhiên cũng như cơ sở hạ tầng khu vực. Thiết kế quy hoạch tổng thể, thiết kế đơn nguyên và căn hộ hợp lý khai thác được điều kiện môi trường khí hậu tự nhiên, cảnh quan khu vực. [Nguồn: 92]

Hình 2.7.a,b,c,d Dự án The Vista An Phú – Q2. Thiết kế kiến trúc cảnh quan, thiết kế đơn nguyên, căn hộ rất tốt phù hợp với điều kiện khí hậu Nhiệt đới, góp phần sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm. [Nguồn: 67] lượng hiệu quả và tiết kiệm. [Nguồn: 67]

Hình 2.8.a,b,c,d Dự án Vista Verda– Q2. Thiết kế kiến trúc cảnh quan, bố trí các dịch vụ cộng đồng, thiết kế đơn nguyên, căn hộ rất tốt phù hợp với điều kiện khí hậu Nhiệt đới, góp phần sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm. [Nguồn: 67]

Hình 2.9.a,b Dự án The Estella – Q2. Dự án đạt được Chứng nhận Vàng của hệ thống đánh giá CTX ”BCA Green Mark” [Nguồn: 95]

Hình 2.10.a,b Hình 2.10.a,b Dự án The Estella height– Q2. Thiết kế cảnh quan không gian mở sinh động. [Nguồn: 95]

Hình 2.11.a,b,c,d,đ Dự án Cantavil– Q2. Mặt bằng đơn nguyên thiết kế thuận lợi cho các căn hộ tiếp cận nhiều bề mặt với môi trường tự nhiên bên ngoài, Hình khối hiệu quả về việc hạn chế bức xạ Mặt trời, tạo hiệu ứng phễu đón gió tốt. [Nguồn: 71]

Hình 2.12.a,b,c,d,đ Dự án Thuận Kiều Plaza– Q5. Thiết kế tổng thể không tạo nên được môi trường ở hài hòa với tự nhiên. Đơn nguyên thiết kế góp phần chiếu sáng, thông thoáng cho căn hộ. Tuy nhiên dự án thiếu sự thích ứng (chuyển đổi) về công năng sử dụng do đó không thành công. [Nguồn: 22]

Hình 2.13.a,b,c,d,đ Dự án Sài Gòn Pearl– Q. Bình Thạnh. Quy hoạch tổng thể, thiết kế đơn nguyên khai thác tốt điều kiện về tự nhiên, cảnh quan của khu vực ven sông Sài Gòn. [Nguồn: 93]

Hình 2.14.a,b,c,d,đ,e Dự án Sunrise city, Q7. Thiết kế tổng thể với mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất cao, do đó không tạo nên được môi trường ở hợp lý cho cộng đồng dân cư, hài hòa với tự nhiên. Có những đơn nguyên thiết kế tốt và có những đơn nguyên thiết kế chưa hợp lý với điều kiện khí hậu tự nhiên. [Nguồn: 88]

Hình 2.15.a,b,c Dự án Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh. Thiết kế tổng thể với mật độ Dự án Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh. Thiết kế tổng thể với mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất cao, do đó không tạo nên được môi trường ở hợp lý cho cộng đồng dân cư, thiếu sự hài hòa với tự nhiên, mặt dù vị trí dự án ở ngay cạnh bờ sông Sài Gòn. Đơn nguyên thiết kế chưa hợp lý với điều kiện khí hậu, đa số căn hộ chỉ có 1,5 bề mặt tiếp cận với môi trường tự nhiên. [Nguồn: 100]

Hình 2.16 Dự án Vinhomes Golden River, Quận 1. Vị trí dự án ngay cạnh bờ sông Sài Gòn, kề bên ga tàu điện ngầm. [Nguồn: 101]

Hình 2.17.a,b,c Dự án 4S Linh Đông, Q. Thủ Đức. Diện tích dự án 3,34 ha, mật độ xây dựng 21%, hệ số sử dụng đất 3,5. Dự án có công viên sinh thái ven sông Gò Dưa rộng 2,6 ha. Thiết kế môi trường, cảnh quan, dịch vụ cộng đồng phù hợp tạo nên môi trường ở tốt. [Nguồn:104]

Hình 2.18.a,b,c Dự án City garden, Q. Bình Thạnh Dự án có quy hoạch tổng thể không gian tốt, tuy nhiên hình khối và vật liệu bao che chưa hạn chế sự tác động của bức xạ mặt trời. [Nguồn: 70]

Hình 2.19.a,b,c Dự án Gold view, Q.4. Có thể xem dự án Gold view như một điển hình của hình thức nhà ở cao tầng xây chen trong khu dân cư hiện hữu, mặt bằng tổng thể được thiết kế chú trọng vào yếu tố kinh tế, vấn đề môi trường sinh thái không được quan trường sinh thái không được quan tâm. Do đó các đơn nguyên, căn hộ trong đơn nguyên ít khai thác được điều kiện thuận lợi của tự nhiên, tầm nhìn từ nhiều căn hộ bị hạn chế. [Nguồn: 96]

Hình 2.20.a,b Dự án Phạm Viết Chánh & Ngô Tất Tố, Q.Bình Thạnh. Quy hoạch tổng thể, thiết kế đơn nguyên ít chú trọng đến yếu tố môi trường tự nhiên, yếu tố văn hóa - xã hội do đó không tạo nên được không gian ở tốt. [Nguồn: ảnh Tác giả]. Hình 2.21 Hình thức nhà ở cao tầng xây chen trong khu dân cư hiện hữu sẽ để lại nhiều hệ lụy về môi trường, văn hóa- xã hội. [Nguồn: 23]

25

 Thiết kế đơn nguyên và căn hộ trong đơn nguyên

Thiết kế theo xu hướng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nổi bật là dự

án Panorama, The Grandview trong khu đô thị Phú Mỹ Hưng và The Vista, The

Estella, Cantavil, The Vista Verde, Riviera Point, Thuận Kiều Plaza là đạt được yêu

cầu về thích ứng với điều kiện khí hậu, khai thác hiệu quả những yếu tố thuận lợi từ tự

nhiên, dẫn đến việc sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm. (xem Hình: 2.1; 2.2; 2.3;

2.4; 2.5; 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11)

Đa số các dự án khác chọn mặt bằng đơn nguyên dạng điểm (khép kín), hoặc

dạng hành lang giữa, do đó đa số các không gian chính trong đơn nguyên như hành

lang, sảnh thang, cầu thang cũng như một số không gian trong căn hộ không tiếp cận

được với môi trường bên ngoài, do đó thiếu ánh sáng, cũng như không thể có sự lưu

chuyển của không khí tự nhiên, dẫn đến sử dụng năng lượng không kiệu quả. Điển

hình là các dự án Sunrise City, Vinhomes Central Park, 4S Linh Đông, City garden,

Gold view. (xem Hình: 2.14; 2.15; 2.17; 2.18; 2.19)

 Vấn đề môi trường sinh thái tự nhiên

Thiết kế quan tâm đến giữ gìn môi trường sinh thái tự nhiên là điều ít thấy trong

các dự án, các không gian môi trường tự nhiên ít được giữ gìn ngoại trừ các công trình

liền kề các con sông như dự án Sài Gòn Pearl, Vinhomes Central Park, Vinhomes

Golden River, 4S Linh Đông. (xem Hình: 2.13; 2.15; 2.16; 2.17)

 Vấn đề về cộng đồng

Thiết kế chú trọng những vấn đề về cộng đồng như các không gian mở cho các

hoạt động ngoài trời, các dịch vụ công cộng tiện ích như công viên, không gian thể

thao, không gian sân chơi cho trẻ em, hồ bơi, không gian thư viện,v.v...nổi bật là các

dự án: Panorama, Sky Garden, The Grandview, Happy valley, Riviera Point, The

Vista, The Vista Verde, The Estella, Vinhomes Central Park, Vinhomes Golden River,

4S Linh Đông. (xem Hình: 2.1; 2.2; 2.3; 2.4; 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.15; 2.16; 2.17)

 Vật liệu và Kỹ thuật xây dựng

26

Nhìn chung tất cả các dự án hiện nay sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng

chưa có sự thay đổi so với trước đây, kết cấu chịu lực chính là khung bê tông cốt thép,

sử dụng gạch đất nung hoặc gạch cimăng cho hệ thống cấu trúc vỏ bao che, ngăn chia,

gạch Ceramic lót sàn, sơn nước hoàn thiện, v.v...

Tổng hợp các điều tra khảo sát, các công trình nhà ở cao tầng nêu trên được xem

xét đánh giá theo theo ba vấn đề:

- Vấn đề môi trường sinh thái, khí hậu tự nhiên trong thiết kế công trình.

- Vấn đề văn hóa- xã hội trong thiết kế công trình.

- Vấn đề kinh tế- kỹ thuật trong thiết kế công trình.

Kết quả đánh giá giải pháp thiết kế kiến trúc theo ba tiêu chí trên ở mức độ định

tính, có thể sơ bộ chia theo ba cấp độ: (xem Bảng 2. 1)

 Cấp độ A: Tôn trọng và nâng cao giá trị của các yếu tố môi trường cảnh quan

đặc thù của khu vực xây dựng như hệ thống sông, hồ, mặt nước, hệ thống thảm

thực vật, v.v... thể hiện thông qua các giải pháp quy hoạch tổng thể khu ở, phát

triển hệ thống môi trường tự nhiên như cây xanh, mặt nước. Nghiên cứu giải

pháp thiết kế công trình có sự thích ứng với đặc trưng khí hậu, chú trọng tạo lập

các không gian mở trong thiết kế, liên kết các quan hệ cộng đồng trong khu ở.

 Cấp độ B: Có quan tâm đến các nội dung đã đề cập ở phần cấp độ A, tuy nhiên

do một số hạn chế, ví dụ như vị trí khu vực xây dựng không cho phép hoặc giải

pháp thiết kế không đồng bộ, do đó hiệu quả thực tế không cao.

 Cấp độ C: Hầu như không quan tâm đến tất cả các yếu tố trên, do đó giải pháp

thiết kế chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp chỗ ở đơn thuần và những hệ quả tác

động của nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng, cũng như gây tác động

không tích cực đến môi trường ở, môi trường đô thị, MTST tự nhiên.

Bảng 2.1 Thực trạng công trình nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh theo xu hướng

CÁC VẤN ĐỀ XEM XÉT

KẾT QUẢ

MTST

VHXH

KTKT

I

T C

À H

U Ậ H

Í

I

T S H

I

G N Ă N

I

I

N Ể I

Y Â C N Ể I

TÊN CÔNG TRÌNH

Ở G N Ờ Ư R T I

Í

Ì

& T Ấ Đ C Ú R T U Ấ C V B

R T T Á H P

C Ự V U H K G N O R T

C Ọ H H N I S G N Ạ D A Đ

H N R T

G N Ô C N Ê R T H N A X

R T T Á H P

Ô M

A Ò H

U H K N A G G N Ô H K

G N Ồ Đ G N Ộ C C Ự V

Ộ H N Ă C G N O R T

N A G G N Ô H K

C Ú R T N Ế I K Ế K T Ế I H T

H K G N Ứ H C H T

Ả U Q U Ệ I H G N Ợ Ư L

Ế K T Ế I H T

Ô M Ế K T Ế I H T

G N Ờ Ư R T

H T Ô Đ H C Ạ O H Y U Q

G N Ộ C G N Ổ T M Ể I Đ

Ạ O L P Ế X

T T S

66

8

7

5

7

8

8

8

8

7

A

1 Vinhomes Golden

61 61 53 61 36 24 11 14 26

5 5 3 5 3 2 0 2 0

7 7 3 7 3 1 0 0 0

5 5 3 5 3 0 0 0 0

7 7 5 7 5 4 2 2 2

8 8 7 8 5 5 2 2 2

8 8 9 8 4 5 3 3 4

8 8 9 8 4 3 2 2 7

8 8 9 8 4 3 2 2 6

5 5 5 5 5 1 0 1 5

River, Q.1 2 The Vista, Q.2 A 3 The Estella, Q.2 A 4 Cantavil, Q.2 B 5 Vista Verde, Q.2 A 6 The Sun Avenue, Q.2 C 7 River gate, Q.4 C 8 Gold view, Q.4 C 9 Grand Riverside, Q.4 C 10 Thuận Kiều Plaza, C

Q.5

10 10 10 10 10 8

40 80 83 68 81 54 75 33 10 59 50

1 7 7 5 7 1 7 2 0 7 6

6 6 7 7 7 4 6 5 0 6 5

3 7 7 7 7 3 7 4 0 7 7

5 8 8 7 8 5 8 5 2 8 7

7 8 8 8 8 5 8 5 2 8 7

5 8 8 6 8 7 8 3 2 6 6

5 9 10 6 9 7 8 3 2 6 4

5 9 10 6 9 7 8 3 2 6 4

3 8 8 6 8 5 7 3 0 5 4

Central

11 Sunrise City, Q.7 B 12 Panorama, Q.7 A 13 The Grandview, Q.7 A 14 The Sky Garden, Q.7 A 15 Happy Valley, Q.7 A 16 Mỹ Khánh, Q.7 B 17 Riviera Point, Q7 A 18 Era Town, Q7 C 19 Golden Star, Q7 C 20 Sài Gòn Pearl, Q.BT B 21 Vinhomes B Park, Q.BT

6 0 0 8

53 14 14 55

5 3 3 5

5 1 1 5

5 0 0 6

7 0 0 8

7 2 2 7

7 2 2 7

6 3 3 4

22 City Garden, Q.BT B 23 Phạm V Chánh, Q.BT C 24 Ngô Tất Tố, Q.BT C 25 4S Linh Đông, Q.TĐ B

5 3 3 5 [Nguồn: Tác giả] Ghi chú: 40 > C ; 60 > B ≥ 40 ; A ≥ 60 đến 100

thiết kế bền vững

27

2.2 NHỮNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

Mục tiêu của các nội dung nghiên cứu này là cơ sở để đề xuất các tiêu chí trong

hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, các tiêu chí

sẽ liên quan đến vấn đề MTST và KHTN.

2.2.1 Quan hệ giữa môi trường không gian kiến trúc và môi trường sinh thái

2.2.1.1 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc

Toàn bộ chu trình vòng đời công trình diễn ra bốn giai đoạn: (xem Hình 2.22)

 Giai đoạn một: Tích tụ vật chất, năng lượng để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho

nhu cầu xây dựng môi trường không gian kiến trúc.

 Giai đoạn hai: Quá trình thiết kế, xây dựng môi trường không gian kiến trúc.

 Giai đoạn ba: Quá trình tồn tại và hoạt động của công trình.

 Giai đoạn bốn: Giai đoạn sau khi hết thời hạn sử dụng của công trình.

Hệ thống môi trường không gian kiến trúc có thể được xem là một hệ thống mở

với đầu vào là các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng, đồng thời hệ thống cũng phát

thải ra MTST tự nhiên trong các quá trình xây dựng, vận hành và khi hết thời hạn sử

dụng, các phế thải dạng vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí, v.v…[2], [39] (xem Sơ đồ 2.2)

2.2.1.2 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống sống

Trong môi trường không gian kiến trúc luôn tồn tại các thành phần hữu sinh và

vô sinh như: con người, các loài sinh vật, thực vật, vật liệu, năng lượng, ánh sáng từ

BXMT, nước, không khí, nhiệt độ, độ ẩm, gió, v.v...và trong suốt chu trình tồn tại của

môi trường không gian kiến trúc, các hoạt động của con người trong đó luôn cần các

nguồn năng lượng, vật chất dạng hữu sinh và vô sinh, đồng thời với đó là sự sản sinh ra

các loại chất thải, và bản thân các thành phần kiến trúc trong đó cũng luôn bị tác động

gây hư hỏng, do đó cần sửa chữa, .v.v...vì các vấn đề nêu trên, có thể xem môi trường

không gian kiến trúc là một hệ thống sống. [53] (xem Sơ đồ 2.3)

Hình 2.22 Vòng đời của một sản phẩm tiêu biểu: Từ ý niệm của người thiết kế, người sử dụng, vật liệu được khai thác từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, sau đó được chế biến thành những sản phẩm phù hợp, các thành phẩm này được vận chuyển đến công trình xây dựng. Sau qúa trình tồn tại, công trình bị tháo dỡ, một phần phế liệu được tái chế, một phần khác bị thải bỏ ra môi trường sinh thái tự nhiên. [Nguồn: 16]

Hình 2.23 Con và người công trình kiến trúc là một thành phần của hệ sinh thái thái [Nguồn:63]

Hình 2.24 Sự diễn thế nguyên sinh trên trái đất: Khi chất chưa tạo ra thì vùng này không thể nuôi sống được nhiều sinh vật để làm thay đổi môi trường khắc nghiệt. Một khi đất bắt đầu được tạo ra thì nơi đây diễn tiến theo một trình tự nhất định để tiến tới một quần xã đỉnh cao [Nguồn:16]

CÁC NGUỒN KHÔNG CẠN KIỆT, NHƯNG BỊ TÁC ĐỘNG

CÁC NGUỒN LỰC THAY THẾ ĐƯỢC (BỀN VỮNG)

CÁC NGUỒN LỰC KHÔNG THỂ THAY THẾ ĐƯỢC

Sơ đồ 2.2 Hệ thống môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống mở [Nguồn: Tác giả]

Sơ đồ 2.3 Môi trường không gian kiến trúc là một hệ thống sống [Nguồn: Tác giả]

28

2.2.1.3 Những tác động sinh thái giữa môi trường không gian kiến trúc và môi

trường các hệ sinh thái

Vấn đề liên quan sinh thái giữa môi trường không gian kiến trúc và các HST có

thể được phân tích căn cứ vào bốn giai đoạn của môi trường không gian kiến trúc.

a. Giai đoạn hình thành các nguồn lực cơ sở

Giai đoạn này là toàn bộ các quá trình khai thác, chế tạo vật liệu, năng lượng

nhằm chuẩn bị cho việc cung cấp nguyên vật liệu để xây dựng nên môi trường không

gian kiến trúc. Những tác động của giai đoạn này đến MTST rất đa dạng, trải rộng ra

nhiều không gian, thời gian khác nhau. Ảnh hưởng trong giai đoạn này trực tiếp đến

các nguồn lực từ tự nhiên như các nguồn tài nguyên vật liệu, các nguồn năng lượng,

những vùng không gian của các HST.

b. Giai đoạn xây dựng môi trường không gian kiến trúc

Giai đoạn này là toàn bộ quá trình tiến hành kiến tạo nên môi trường không gian

kiến trúc, những tác động trong giai đoạn này diễn ra không chỉ tại vị trí hiện trường

xây dựng môi trường không gian kiến trúc như vị trí khu vực xây dựng, mà còn tác

động ảnh hưởng đến các vùng không gian bên ngoài khu vực hiện trường xây dựng.

c. Giai đoạn vận hành môi trường không gian kiến trúc

Trong giai đoạn này sự hoạt động của con người trong môi trường không gian

kiến trúc là vấn đề, con người liên tục có các nhu cầu cung cấp vật chất và năng lượng

(hữu sinh và vô sinh) và từ đó cũng tạo nên những tác động, ảnh hưởng tiêu cực đối

với các HST và Sinh quyển, do đặc điểm nhu cầu sử dụng của con người không dừng

lại ở mức độ vừa đủ mà luôn có chiều hướng gia tăng do đó sự tác động ngày càng lớn.

d. Giai đoạn tháo dỡ môi trường không gian kiến trúc

Sau một giai đoạn hoạt động, môi trường không gian kiến trúc sẽ hết niên hạn

sử dụng, lúc này sẽ phải tháo dỡ, khi đó cần đến năng lượng và tất nhiên các phế liệu

độc hại và không độc hại từ công trình sẽ ảnh hưởng nhất định đến MTST cũng như

môi trường xã hội xung quanh vị trí của công trình.

29

2.2.2 Môi trường sinh thái tự nhiên liên quan đến kiến trúc nhà ở cao tầng tại

Tp. Hồ Chí Minh

Giữa MTST tự nhiên với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác động qua

lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một chiều

hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với các yếu tố

VHXH và KTKT, những vấn đề đó là: (xem Sơ đồ 2.4)

 Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất.

 Nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch trong khu vực.

 Hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh học trong khu vực xây dựng.

 Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật liệu xây dựng.

 Nguồn năng lượng có liên quan đến tài nguyên cung cấp cho công trình.

 Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng đến công trình

 Phát thải từ công trình ra môi trường (rắn, lỏng, khí, nhiệt,.v.v…)

 Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả.

2.2.2.1 Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất (xem Sơ đồ 2.5)

Aldo Leopold nhà triết học, một trong những người xây dựng nên trào lưu “Bắc

Mỹ Xanh” trong tác phẩm “A Sand Country Almanas” đã dành một chương cho vấn đề

“Đạo đức đất đai”. Những vấn đề mà ông đề cập tạo nên một bước ngoặt cơ bản về

nhận thức của con người trong mối quan hệ với MTST:“Lúc đầu chúng ta thấy mình là

người chinh phục đất đai. Bây giờ đây, chúng ta cần xem mình là những thành viên

của một cộng đồng bao gồm cả đất và nước. Một việc làm đúng khi nó nhằm duy trì sự

toàn vẹn, sự ổn định, và vẻ đẹp của cộng đồng sinh vật. Việc gì nhằm làm khác đi là

sai. Chúng ta ngược đãi mặt đất bởi vì chúng ta xem đất như một vật thuộc về chúng

ta. Khi nhìn thấy đất như một cộng đồng trong đó có ta thì ta có thể sẽ sử dụng nó với

sự thương yêu và quý trọng”. [16, tr. 31] (xem Hình 2.23)

Đất đai có một vai trò quan trọng trong sự đảm bảo cân bằng về mặt sinh thái,

sự tác động đến cấu trúc và bề mặt của đất trên một khu vực sẽ ảnh hưởng không chỉ ở

MTST&KĐ.

1. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG

M M C C H H

. .

2. THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN

TKĐN&TT

&TỔNG THỂ

1. KHU ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẤT

3. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN

TKCH

TRONG CĂN HỘ

4. TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU

2. NGUỒN NƯỚC TỰ NHIÊN & NGUỒN NƯỚC SẠCH TRONG KHU VỰC

TN&VL

XÂY DỰNG

N

5. NƯỚC

3. HỆ THỐNG THỰC VẬT, SINH VẬT VÀ SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG KHU VỰC

NL

6. NĂNG LƯỢNG

4. NGUỒN TÀI

7. CHẤT THẢI & PHÁT THẢI

CT&PTON

NGUYÊN THIÊN NHIÊN LIÊN QUAN ĐẾN VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Ô NHIỄM

KTGTTT

8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ 8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

5. NGUỒN NĂNG 5. NGUỒN NĂNG LƯỢNG CUNG CẤP CHO CÔNG TRÌNH

9. ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI

ĐKTNVL

VẬT LÝ

TKAT

10. THIẾT KẾ AN TOÀN

6. MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG KHU VỰC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TRÌNH

KNTU

11. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

U U Ư Ư C C N N Ê Ê I I H H G G N N C C Ự Ự V V U U H H K K N N Ê Ê I I H H N N Ự Ự T T I I Á Á H H T T H H N N I I S S G G N N Ờ Ờ Ư Ư R R T T I I Ô Ô M M A A Ủ Ủ C C Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8

7. PHÁT THẢI TỪ TRONG CÔNG TRÌNH RA MÔI TRƯỜNG

P P T T I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

12. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

ST

13. SÁNG TẠO

8. TÀN PHÁ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ HỆ QỦA

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

14. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH

QL

XÂY DỰNG & VẬN HÀNH

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ quan hệ giữa 8 vấn đề Môi trường Sinh thái tự nhiên với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

1. HẠN CHẾ TÁC

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

A. QUAN ĐIỂM “ĐẤT NHƯ MỘT CỘNG ĐỒNG TRONG ĐÓ CÓ CON NGƯỜI, SỬ DỤNG ĐẤT VỚI SỰ YÊU THƯƠNG, QÚY TRỌNG “ [17, tr 31]

ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ NỀN TẢNG CỦA MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG

TKCH

TN&VL

B.“CÁC TỔ HỢP ĐÔ THỊ LÁT ĐÁ LÀM TĂNG NHIỆT ĐỘ, HẠN CHẾ THẨM THẤU NƯỚC” [17, tr 429]

2. NGHIÊN CỨU KỸ KHU ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VỀ VẤN ĐỀ SINH THÁI TỰ NHIÊN

N

NL

C. “TỶ LỆ D.TÍCH DUY TRÌ, PHÁT TRIỂN HST NÊN >49% -70% DIỆN TÍCH KHU VỰC” [52, tr 115]

CT&PTON

3. XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ XÂY DỰNG HỢP LÝ ĐẢM BẢO SỰ CÂN BẰNG GIỮA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI.

D.“BIẾN KHU ĐẤT TỰ NHIÊN THÀNH ĐẤT ĐÔ THỊ LÀM THAY ĐỔI CHU TRÌNH CACBON” [17, tr131]

M C H

KTGTTT

.

P T

ĐKTNVL

Đ.“HIỆN NAY QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG ĐẤT CHỈ CĂN CỨ ĐẤT CHỈ CĂN CỨ VÀO VẤN ĐỀ KINH TẾ HOẶC NHU CẦU” [17, tr 343]

4. TRONG KHU ĐẤT, HẠN CHẾ XÁO TRỘN CẤU TRÚC, BÊ TÔNG HÓA BỀ MẶT ĐẤT, THIẾT KẾ PHÙ HỢP VIỆC DUY TRÌ PHÁT TRIỂN HST.

TKAT

T T Ấ Ấ Đ Đ G G N N Ờ Ờ Ư Ư R R T T I I Ô Ô M M À À V V H H N N Ì Ì R R T T G G N N Ô Ô C C G G N N Ự Ự D D Y Y Â Â X X T T Ấ Ấ Đ Đ U U H H K K

. . 1 1

KNTU

E.“SỬ DỤNG KHÔNG KHÔN NGOAN CÓ THỂ GÂY TỔN HẠI NGHIÊM TRỌNG CHO ĐẤT & CHẤT ĐẤT” [17, tr 306]

5. VỊ TRÍ KHU ĐẤT XÂY DỰNG THUẬN TIỆN KHAI THÁC, KẾT NỐI HỆ THỐNG KỸ THUẬT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ.

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

F.“QUY LUẬT CƠ BẢN LÀ CÀNG ÍT GÂY RA NHỮNG THAY ĐỔI LÀ CÀNG TỐT” [17, tr 356]

ST

G. “Tp.HCM NHIỆT

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

ĐỘ ĐÃ TĂNG 2°C, MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG 20CM” [75,tr 12]

6. THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIAO THÔNG CƠ GIỚI TIẾP CẬN VỚI CÔNG TRÌNH TRONG KHU ĐẤT Ở MỨC ĐỘ CẦN THIẾT, NHƯNG TỐI THIỂU.

Sơ đồ 2.5 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Khu đất xây dựng công trình và môi trường đất với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

30

ngay trên khu vực đó, mà còn tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến các khu vực

khác, “Các tổ hợp đô thị với tỉ lệ cao những bề mặt không thấm nước đã làm tăng thêm

sự chảy tràn, giảm đi sự thâm nhập của nước và bốc hơi nước”. [16, tr. 429]

Hệ thống thực vật không thể phát triển, dẫn đến ảnh hưởng chất lượng không

khí, độ ẩm, nhiệt độ. Các loài sinh vật không còn môi trường sống do đó sẽ không thể

tồn tại, từ đó làm cho các chu trình Sinh - Địa - Hóa của tự nhiên bị gián đoạn, dẫn đến

đất đai cùng với MTST bị suy thoái. (xem Hình 2.24) Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra“tỉ

lệ diện tích trong khu đất xây dựng để duy trì phát triển hệ thống quần xã của HST nên

từ >49% đến 70%” [50, tr. 115] có như vậy HST mới không bị suy thoái.

Việc con người tác động vào tự nhiên, biến khu đất của tự nhiên với HST phong

phú thành đất đô thị đã góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong chu trình Cacbon. “Việc

gia tăng lượng cacbon diôxit rõ ràng là đang gây ra những biến đổi cho khí hậu toàn

cầu”.[16, tr. 131] Tp. HCM thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, là một trong những

khu vực trên thế giới chịu sự ảnh hưởng, tác động nặng nề của quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay, [9] “Tp. HCM, từ năm 1960 đến nay, nhiệt độ đã tăng lên 2oC,

mực nước biển đã dâng lên 20cm”. [89, tr. 12]

“Ngày nay hầu hết các quyết định sử dụng đất đai vẫn còn căn cứ chủ yếu trên

các lợi ích về kinh tế hơn là trên sự phân tích kỹ càng các khả năng của vùng đất và

cảnh quan”. [16, tr. 343] Tp. HCM là trung tâm kinh tế của cả nước là đô thị cực lớn

trong quy hoạch vùng, dân số Tp. HCM hiện khoảng 10 triệu [100], phát triển kiến trúc

nhà ở cao tầng sẽ là trọng tâm trong phát triển nhà ở hiện tại và trong tương lai, tuy

nhiên qũy đất xây dựng là có giới hạn, vì vậy việc chọn khu đất xây dựng cần phải

được xem xét đánh giá với lĩnh vực khoa học về môi trường đất, qua đó sẽ giúp đảm

bảo giữ được sự cân bằng về mặt MTST.

“Để có quyết định đúng đắn phải đánh giá từng miếng đất và chọn lấy cho nó

một trong nhiều cách sử dụng khác nhau. Quy luật cơ bản là càng ít gây ra những thay

đổi càng tốt, nhưng khi sự thay đổi là cần thiết thì cần xem xét nhiều thứ” [16, tr. 356],

31

với tình trạng hiện nay việc phát triển nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có mật độ xây dựng,

hệ số sử dụng đất cao, bê tông hóa bề mặt địa hình trong khu đất xây dựng, không quan

tâm đến việc giữ gìn sự cân bằng của MTST tự nhiên trong phạm vi khu đất và khu vực

sẽ dẫn đến những hệ quả lớn về MTST hiện tại và lâu dài.

Với những vấn đề nêu trên đối với khu đất xây dựng và môi trường đất trong

thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại khu vực Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những

nội dung có liên quan:

 Tôn trọng môi trường các HST, khí hậu tự nhiên, giữ mức độ của con người với

thế giới tự nhiên đúng chừng mực, hạn chế tác động đến các yếu tố nền tảng của

MTST tại khu vực: đất đai, nước, hệ thống thực vật, sinh vật.

 Cần nghiên cứu kỹ khu đất xây dựng công trình, hạn chế tác động xây dựng công

trình trên những khu đất còn giữ được sự đa dạng về mặt sinh học, nên xây dựng

công trình trên những khu đất đã bị tác động của con người.

 Quy hoạch tổng thể không gian công trình trong khu đất, cần xác định mật độ

xây dựng hợp lý đảm bảo sự cân bằng giữa tự nhiên và con người trong HST.

 Đối với khu đất xây dựng, ở những khu vực không xây dựng công trình cần giữ

nguyên cấu trúc đất, thiết kế bề mặt đất bằng thảm thực vật phong phú, thiết kế

khu đất ngập nước, qua đó thu, tụ nước mưa, tăng khả năng nước ngấm vào nền

đất. Cần phải tính toán khôi phục quần xã tự nhiên trong khu vực xây dựng, đảm

bảo yêu cầu cần thiết cho sự cân bằng, sự đa dạng sinh học cũng như khả năng

phục hồi của HST cao, chú trọng phát triển tính đặc trưng của HST khu vực.

 Vị trí khu đất xây dựng thuận tiện trong kết nối với hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ

tầng đô thị, thuận tiện cho dân cư trong khu ở tiếp cận với các trạm, tuyến của hệ

thống giao thông công cộng, khuyến khích và thuận lợi trong việc đi bộ đến các

công trình công cộng cần thiết.

 Thiết kế hệ thống giao thông cơ giới tiếp cận vào trong khu đất xây dựng công

trình hợp lý ở mức độ cần thiết nhưng tối thiểu, tránh bê tông hóa bề mặt địa

32

hình của khu đất để phát triển hệ thống giao thông cơ giới không cần thiết và gây

nguy hiểm trong sinh hoạt của cư dân trong khu ở.

2.2.2.2 Nguồn nước tự nhiên & nguồn nước sạch trong khu vực (xem Sơ đồ 2.6)

Trong các HST ngoài ba chu trình Cacbon, Nitơ và Phốt pho, còn có chu trình

nước “Tất cả nước đều được gắn với một quá trình tái chế gọi là chu trình thủy văn,

trong đó hai hiện tượng quan trọng bao gồm trong chu trình này là bốc hơi và sự

ngưng tụ của nước” [16, tr. 427]. Chu trình nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến các

quần xã của các HST, chu trình này lưu chuyển một khối lượng rất lớn nước trong hai

trạng thái khí, lỏng từ biển vào lục địa và từ lục địa ra biển, trong chu trình này nước sẽ

được tái tạo để đáp ứng cho nhu cầu của các loài thực vật, sinh vật, và đồng thời góp

phần tạo nên đặc trưng về môi trường, khí hậu của các khu vực. (xem Hình 2.25)

“Thế giới tương lai có thể không cần đến dầu nhưng nếu không có nước thì

nhân loại sẽ không tồn tại quá vài ngày” [16, tr. 45], bởi vì sự sống trên địa cầu chỉ có

thể tồn tại khi có nguồn năng lượng nhiệt từ mặt trời, nước và cây xanh.“Sự khan hiếm,

sự cạnh tranh ngày càng tăng và những tranh luận về nước trong thế kỷ XXI có thể làm

thay đổi rất nhiều cái cách chúng ta đánh giá và sử dụng nước, cùng cái cách mà

chúng ta khai thác và giảm đi các nguồn nước. Mức độ sử dụng nước cũng đang tăng

lên, lượng nước dùng sinh hoạt trung bình của mỗi gia đình đã tăng lên gần 40% trong

vòng 15 năm qua”. [16, tr. 427]

Năm 2016 Việt Nam lần lượt đối mặt với hai vấn đề môi trường liên quan trực

tiếp đến nước,“Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 25% dân chúng trên thế giới

không có được nước uống an toàn, theo chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc,

mỗi năm có 5 đến 10 triệu người chết vì những bệnh có liên quan đến nước, các bệnh

này gồm dịch tả, sốt rét, sốt đănggơ,và lỵ”. [16, tr. 426]

Tại Tp. HCM các nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm, và luôn đối mặt với

vấn đề bị tác động gây ô nhiễm, chất thải trong các lĩnh vực sau quá trình sử dụng của

con người bị ô nhiễm, không được xử lý trước khi thải ra môi trường do đó làm phát

A. “NƯỚC ĐƯỢC TÁI

MTST&KĐ.

CHẾ, LUÂN CHUYỂN TRONG CHU TRÌNH THỦY VĂN” [17, tr 427]

TKĐN&TT

TKCH

B.“KHÔNG CÓ NƯỚC THÌ NHÂN LOẠI SẼ KHÔNG TỒN TẠI QUÁ VÀI NGÀY” [17, tr 45]

1. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU NƯỚC MƯA, CHO NƯỚC NGẤM TỰ NHIÊN. TÁCH HỆ THỐNG NƯỚC BỊ Ô NHIỄM ĐỂ XỬ LÝ RIÊNG TRƯỚC KHI THẢI RA MÔI TRƯỜNG.

TN&VL

C. “KHAN HIẾM,

2. KHAI THÁC

N

CẠNH TRANH VỂ NƯỚC LÀM THAY ĐỔI CÁCH ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC” [17, tr 427]

NL

D.“25% DÂN SỐ THẾ GIỚI KHÔNG CÓ NƯỚC UỐNG SẠCH, AN TOÀN” [17,tr 426]

NGUỒN NƯỚC THÔ (NƯỚC MẶT, NƯỚC MƯA) SỬ DỤNG CHO SÂN VƯỜN, SAU ĐÓ XỬ LÝ SƠ BỘ, TRẢ VỀ LẠI CHO TỰ NHIÊN.

CT&PTON

Đ.“NHÀ MÁY NƯỚC

3. THIẾT KẾ HỆ

M C H

KTGTTT

.

P T

CUNG CẤP CHO TP. HCM 1,8 TRIỆU M3 / NGÀY ĐẾN 2020 SẼ LÀ 2 TRIỆU M3 / NGÀY ” [69, tr 07]

THỐNG SỬ DỤNG NƯỚC HỢP LÝ, TIẾT KIỆM VÀ CÓ KIỂM SOÁT CÓ KIỂM SOÁT

ĐKTNVL

4. THIẾT KẾ HỆ

TKAT

E.“SÔNG ĐỒNG NAI VÀ SÔNG SÀI GÒN LÀ NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC CHO TP. HCM ĐÃ BỊ Ô NHIỄM DO NƯỚC THẢI VÀ XÂM NHẬP MẶN” [74, tr 06]

KNTU

C C Ự Ự V V U U H H K K G G N N O O R R T T H H C C Ạ Ạ S S C C Ớ Ớ Ư Ư N N N N Ồ Ồ U U G G N N À À V V N N Ê Ê I I H H N N Ự Ự T T C C Ớ Ớ Ư Ư N N N N Ồ Ồ U U G G N N

THỐNG PHÂN TÁCH NƯỚC SAU QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG, XỬ LÝ SAU ĐÓ TÁI SỬ DỤNG NƯỚC ĐÃ QUA SỬ DỤNG.

. . 2 2

F.“CÁC QUỐC GIA

5. THIẾT KẾ HỆ

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

GIA TĂNG SỬ DỤNG CÁC NGUỒN NƯỚC THAY THẾ THAY CHO NƯỚC SẠCH” [17, tr 356]

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

G. “SỬ DỤNG NƯỚC MẶT NHẤT THỜI RỒI HOÀN TRẢ LẠI CHO TỰ NHIÊN” [75,tr 12]

THỐNG THU, XỬ LÝ NƯỚC XÁM CÙNG CHẤT THẢI Ô NHIỄM CẨN TRỌNG, XỬ LÝ NƯỚC THẢI Ô NHIỄM TRƯỚC KHI THẢI RA MÔI TRƯỜNG.

Sơ đồ 2.6 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch trong khu vực với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

Hình 2.25 Chu trình nước: Trong các HST ngoài ba chu trình cacbon, nitơ và phốt pho còn có chu trình nước Chu trình nước có vai trò ảnh hưởng rất lớn đến các quần xã của các HST, chu trình nước thường ảnh hưởng trên phạm vi địa lý rộng lớn giữa đại dương và lục địa, đồng thời chu trình này lưu chuyển một lớn giữa đại dương và lục địa, đồng thời chu trình này lưu chuyển một khối lượng rất lớn nước trong hai trạng thái khí, lỏng từ biển vào lục địa và từ lục địa ra biển, trong chu trình này phần lớn nước được tái tạo. [Nguồn: 103]

lượng

Hình 2.26 Vai trò của thực vật: các HST Trong thực vật có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi thực vật nhận và chuyển hóa nguồn năng lượng từ tự nhiên, trong đó việc nhận hóa và chuyển năng từ BXMT là yếu tố then chốt [Nguồn: 103]

33

tán ô nhiễm vào nguồn nước bên ngoài thiên nhiên, các chất ô nhiễm lắng đọng vào các

lớp trầm tích dưới đáy ao hồ, đáy sông, đáy biển, trong tầng nước ngầm và sẽ tác động

đến MTST lâu dài. [27] [45]

Nhu cầu về nước của Tp. HCM ngày càng cao, hiện nay “nhu cầu sử dụng nước

sinh hoạt của thành phố đến năm 2020 là hơn 2 triệu m3/ngày” [72, tr. 07]. 90%

nguồn tài nguyên nước cung cấp cho Tp. HCM hiện nay lấy từ nước mặt của sông

Đồng Nai (thuộc tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai) và sông Sài Gòn (thuộc tỉnh Tây Ninh,

Bình Dương, và Tp. HCM). “Sông Đồng Nai và sông Sài Gòn là hai nguồn cung cấp

nước mặt chính phục vụ cho hoạt động cấp nước của thành phố. Các số liệu quan trắc

cho thấy một số chỉ tiêu nước thô lấy từ hai con sông này không còn đáp ứng được

theo quy chuẩn cấp nước. Cụ thể, có thời điểm độ mặn vượt quá 25 mg/lít. Các chỉ tiêu

ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh như E. Coli, Coliform ngày càng tăngcao”. [86, tr. 06]

Hiện nay Tp. HCM chủ trương sẽ lấy nguồn nước sinh hoạt trực tiếp cho người

dân ở hồ Dầu Tiếng và hồ Trị An thay cho nguồn nước từ sông Đồng Nai và sông Sài

Gòn [72], điều này cho thấy Tp. HCM không thể chủ động trong nguồn tài nguyên

nước và luôn bị phụ thuộc vào tự nhiên và các địa phương khác trong khu vực. [86]

Để đối phó với vấn đề thiếu hụt nguồn nước, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên

“các quốc gia giàu đều có sự gia tăng sử dụng các nguồn nước “thay thế” cho nước từ

mạng lưới nước sạch: tiếp cận nguồn nước ngầm, thu nước mưa, tái chế nước thải, kết

nối với một hệ thống công cộng phân phối nước không xử lý (nước “thô”), v.v...Lợi ích

là sử dụng ít hơn các nguồn tài nguyên sạch”. [33, tr. 131] Nguồn nước thô có thể sử

dụng cho các mục đích như tưới cây, sân vườn, sau đó sẽ trả về lại cho tự nhiên.

Với những vấn đề nêu trên đối với nguồn nước tự nhiên và nguồn nước sạch

trong khu vực, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại khu vực Tp. HCM cần quan

tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

34

 Thiết kế hệ thống thu nước mưa, xử lý cho nước mưa ngấm lại vào đất tự nhiên

để bổ sung cho nguồn nước ngầm, tách hệ thống thu thoát nước mưa với nước

thải ô nhiễm của công trình không cho hòa trộn vào nhau.

 Sử dụng nguồn nước thô từ tự nhiên như nước sông, nước mưa tại chỗ để tưới

cho sân vườn, sau đó thu hồi và cho trở về lại với tự nhiên.

 Thiết kế hệ thống sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và có kiểm soát.

 Thiết kế hệ thống phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng, thiết kế hệ

thống xử lý sau đó tái sử dụng một phần nước đã qua sử dụng.

 Thiết kế hệ thống thu xử lý nước xám cùng chất thải ô nhiễm cẩn trọng, xử lý

nước thải ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, tránh phát thải chất ô nhiễm chưa

được xử lý ra nguồn nước, ra đất tự nhiên.

2.2.2.3 Các loài thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh học trong khu đất (xem Sơ

đồ 2.7)

Trong các HST thực vật có một vai trò đặc biệt quan trọng bởi thực vật nhận và

chuyển hóa nguồn năng lượng từ tự nhiên, trong đó việc nhận và chuyển hóa năng

lượng từ BXMT là yếu tố then chốt “Theo quan điểm HST thì các sinh vật như cây cối

có thể quang hợp và chuyển đổi năng lượng của ánh sáng thành năng lượng hóa học

trong các phân tử hữu cơ. Chúng sẽ sử dụng năng lượng tồn trữ này hoặc là năng

lượng ấy sẽ được sử dụng bởi một sinh vật khác”. [16, tr. 101] (xem Hình 2.26)

Với nhiều chủng loài có đặc điểm sinh trưởng, kích thước, hình dạng phát triển

khác nhau, cây xanh tạo nên lớp áo che phủ bề mặt địa hình. “Trong không gian môi

trường bên ngoài trời chúng ta chỉ có thể sử dụng cây xanh, tạo ra một tiểu khí hậu để

cải thiện không khí một cách có hiệu quả nhằm tạo nên sự tiện nghi. Lá cây ngăn chặn

phản chiếu, hấp thụ và truyền dẫn bức xạ mặt trời,v.v…Một cây mọc riêng rẽ có thể

chuyển đổi bốc hơi gần 400 lít nước mỗi ngày nếu đất cung cấp đủ ẩm độ. Lượng bốc

hơi có thể so sánh với 5 máy điều hòa không khí trung bình mỗi máy có công suất 2500

kcl/giờ, chạy 20 giờ/ ngày”. [28, tr. 31-32]

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

1. HẠN CHẾ TÁC

A. “CÂY CỐI QUANG HỢP CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG CỦA ÁNH SÁNG THÀNH NĂNG LƯỢNG HÓA HỌC CHẤT LƯỢNG CAO” [17, tr 101]

TKCH

B.“SỬ DỤNG CÂY

TN&VL

ĐỘNG XÂY DỰNG VÀO NHỮNG KHU VỰC, KHU ĐẤT CÒN GIỮ ĐƯỢC SỰ ĐA DẠNG VỀ MẶT SINH THÁI.

XANH CẢI THIỆN KHÍ NHẰM TẠO RA SỰ TIỆN NGHI” [31, tr 32]

2. NGHIÊN CỨU

C. “DIỆN TÍCH CÂY

N

NL

XANH / ĐẦU NGƯỜI Ở TP.HCM CHỈ ĐẠT 1/10-1/2O SO VỚI CÁC ĐÔ THỊ VĂN MINH” [66, tr 07]

CT&PTON

PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI NHẰM TẠO NÊN SỰ ĐA DẠNG SINH HỌC TRONG NHỮNG KHU VỰC BỊ TÁC ĐỘNG .

D.“1 HA CÂY CỐI HẤP THU 1000 KG KHÍ C0²/NGÀY, NHẢ RA 730 KG KHÍ 0²/NGÀY ” [34,tr 104]

M C H

KTGTTT

.

P T

Đ.“THEO MỤC ĐÍCH

ĐKTNVL

T T Ấ Ấ Đ Đ U U H H K K G G N N O O R R T T C C Ọ Ọ H H H H N N I I S S G G N N Ạ Ạ D D A A Đ Đ Ự Ự S S À À V V T T Ậ Ậ V V H H N N I I S S

, ,

3. NGHIÊN CỨU BỐ TRÍ CÁC LOÀI GIỮ VAI TRÒ CHÍNH TRONG CHÍNH TRONG QUẦN XÃ, XÁC ĐỊNH CHỦNG LOÀI, TỶ LỆ CÁC LOÀI TRONG QUẦN XÃ HỢP LÝ

TKAT

SỬ DỤNG CÂY SỬ DỤNG CÂY XANH ĐƯỢC CHIA RA LÀM 8 NHÓM, NHIỀU ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY XANH GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT NHIỀU VẤN ĐỀ MÔI SINH” [31, tr 15,39]

KNTU

E.“ĐỐI VỚI CON

T T Ậ Ậ V V C C Ự Ự H H T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

. . 3 3

GDMT

NGƯỜI SỰ HIỆN DIỆN CỦA ĐỘNG VẬT LÀ YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ CÂN BẰNG VÀ HÀI HÒA” [31, tr 39]

4. TĂNG TÍNH ĐA DẠNG VỀ MẶT SINH HỌC TRONG KHU VỰC XÂY DỰNG, BAO GỒM CÁC LOÀI THỰC VẬT, CÔN TRÙNG, ĐỘNG VẬT PHÙ HỢP.

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

F. “MỘT KHU RỪNG ĐA DẠNG, SẼ LÀ NƠI SINH SỐNG CỦA MỘT QUẦN THỂ ĐỜI SỐNG HOANG DÃ ĐA DẠNG” [75,tr 12]

Sơ đồ 2.7 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng sinh học trong khu đất với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

35

Trong các đô thị như Tp. HCM hiện nay nhiệt độ môi trường, chất lượng không

khí ngày càng ô nhiễm, có nguyên nhân trực tiếp từ quá trình đô thị hóa làm cho diện

tích cây xanh bị thu hẹp. Các bề mặt xây dựng hấp thu và tỏa nhiệt, các thiết bị trong

công trình sử dụng năng lượng, phương tiện giao thông thải một lượng nhiệt lớn vào

môi trường, vì vậy phát triển cây xanh trong đô thị sẽ có ý nghĩa rất quan trọng do

trong quá trình quang tổng hợp, cây xanh sẽ hấp thu lượng lớn khí Cacbon dioxit, chất

khí tạo nên hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay. [16], [45]

“Diện tích cây xanh bình quân của Tp. HCM hiện chỉ đạt 1,6m2/người, còn rất

thấp so với kế hoạch bình quân 6-7 m²/người vào năm 2025. Diện tích cây xanh/đầu

người ở Tp.HCM chỉ bằng 1/10 - 1/20 các đô thị văn minh” [64, tr. 07]. Nguyên nhân

dẫn đến tình trạng diện tích bình quân cây xanh / đầu người thấp do quá trình đô thị

hóa đang diễn ra nhanh chóng, và điều quan trọng là nhận thức về vai trò của cây xanh

đối môi trường sống trong xã hội hiện nay chưa cao, các yếu tố kinh tế chi phối lớn

hơn so với yếu tố giữ gìn bảo vệ MTST [64]. “Theo kết quả nghiên cứu của Nhật Bản

thì trung bình 1 ha cây cối um tùm (như rừng) mỗi ngày hấp thu 1000 kg khí CO² và

nhả ra 730 kg khí O², một ha thảm cỏ mỗi ngày hấp thu 360 kg khí CO² và nhả ra 240

kg khí O², từ đó họ đề xuất mỗi người dân đô thị có nhu cầu 10 m² cây xanh hoặc 25

m² thảm cỏ để cân bằng với lượng khí CO² do con người thải ra”. [12, tr. 104]

Trong việc phát triển cây xanh cần có sự am hiểu về các đặc điểm chủng loài,

kích thước, đặc tính sinh học, môi trường để thiết kế cho phù hợp.

Theo mục đích sử dụng “Cây xanh được chia ra làm 8 nhóm:

 Cây che bóng: Đây là những cây có chiều cao từ 3-12 m, tạo ra tán cây rộng.

 Cây rào che: Các dãy cây tạo ra tường che như nhóm tre, trúc.

 Cây rào chắn: Cây thấp hơn 2m, có xén tỉa hoặc không quy cách.

 Cây dạng bụi: Cây có chiều cao từ 1-3 m, Có hoa hoặc không.

 Cây che phủ nền: Cây tạo ra các mảng màu sắc, có hoa hoặc không.

 Cỏ: Trang trí.

36

 Hoa ngắn ngày: loài thân thảo sinh trưởng theo thời vụ.

 Dây leo giàn”. [28, tr. 15-18].

Đối với đặc điểm sinh học, “nhà sinh học Robinetteb đã liệt kê các đặc trưng

của thực vật và tác dụng của chúng giúp giải quyết các vấn đề môi sinh:

 Các lá mập dày có tác dụng chặn đứng tiếng ồn,

 Các cành cây rung động có tác dụng hấp thụ và ngăn chặn âm thanh,

 Các lông tơ trên lá giữ, hứng các hạt ô nhiễm,

 Các khí khổng trong lá để trao đổi khí,

 Hoa và lá có cho mùi thơm dễ chịu để ngăn mùi hôi,

 Lá và cành cây làm chậm tốc độ gió,

 Lá và cành cây làm giảm cường độ mưa,

 Hệ rễ phân bố rộng làm giảm xói mòn đất,

 Mật độ lá dày ngăn ánh sáng,

 Lá thưa lọc được ánh sáng,

 Các cành có gai ngăn được sự di chuyển của con người”. [28, tr. 39]

Với những nghiên cứu trên khi thiết kế cây xanh trong môi trường đô thị cần

nghiên cứu thiết kế phối hợp nhiều loài cây xanh khác nhau, với kích thước khác nhau,

qua đó phù hợp với yêu cầu của con người, nhưng cũng phù hợp cho sự sinh trưởng, ẩn

náu, sinh sống của các loài sinh vật khác [28]. Trong MTST để duy trì sự cân bằng của

HST ngoài cây xanh còn cần có sự phát triển hợp lý của các loài sinh vật sản xuất và

sinh vật tiêu thụ khác, “Động vật là một phần của tự nhiên. Đối với con người, sự hiện

diện của động vật tại các thành phố là một yếu tố cần thiết để cân bằng và hài hòa. Tất

nhiên sự có mặt này phải nằm trong những giới hạn hợp lý”. [33, tr. 203]

“Vốn liếng thiên nhiên của quả đất, mà loài người lệ thuộc vào đây để có thức

ăn, sự an toàn, dược phẩm cùng nhiều sản phẩm công nghiệp khác, chính là sự đa

dạng sinh học của nó”. [16, tr. 77] (xem Hình 2.27) Theo nhiều nhà nghiên cứu con

người chỉ là một bộ phận của HST, chúng ta phụ thuộc vào năng lượng, vật chất mà

Hình 2.27.a,b Sự đa dạng về mặt sinh học: “Vốn liếng thiên nhiên của quả đất, mà loài người lệ thuộc vào đây để có thức ăn, sự an toàn, dược phẩm cùng nhiều sản phẩm công nghiệp khác, chính là sự đa dạng sinh học của nó “con người chỉ là một bộ phận của HST, chúng ta phụ thuộc hoàn toàn vào năng lượng, vật chất mà môi trường và các HST trên trái đất cung cấp, v.v…sự ổn định của con người lâu dài trên trái đất chỉ có khi con người giữ sự đa dạng về mặt sinh học [Nguồn: 16]

Hình 2.28 Vai trò của cây xanh trong hệ sinh thái đô thị [Nguồn: 103]

37

môi trường và các HST trên trái đất cung cấp bao gồm nhiệt, nước, không khí, chuỗi

thức ăn bao gồm nhiều loài thực vật và sinh vật, v.v…sự ổn định của con người lâu dài

trên trái đất chỉ có khi con người giữ được sự đa dạng về mặt sinh học. “Sự đa dạng

sinh học là số đo mức độ dị biệt các sinh vật hiện diện trong một HST” [16, tr. 309].

Trong môi trường tại các đô thị như Tp. HCM hiện nay sự mất đa dạng về mặt

sinh thái rất cao [102 , Tp. HCM hiện nay phụ thuộc vào nhiều nguồn cung cấp từ

năng lượng, nước, lương thực thực phẩm từ các địa phương khác. “Nguyên nhân quan

trọng duy nhất của việc mất sự đa dạng sinh thái là sự phá hủy nơi cư ngụ, tức là sự

phá đi mảng thực vật, sinh vật, các hoạt động hỗ trợ cho sự sống của từng chủng loại”

[16, tr. 75]. Để khôi phục lại sự cân bằng về mặt sinh thái trong các vùng có mức độ đô

thị hóa cao, cần nghiên cứu khôi phục môi trường sống cho các quần xã “Nơi cư trú

của một con vật phải có các thứ sau: thức ăn, nước uống,và chỗ ẩn náu. Chỗ ẩn náu

muốn nói đến một loạt các điều kiện vật chất để che giấu và bảo vệ con vật trước thời

tiết và kẻ thù” [16, tr. 326].

Trong định hướng phát triển cây xanh của Tp. HCM xác định phát triển theo mô

hình “vườn trong thành phố” [64]. “Đời sống hoang dã là một phần quan trọng của

lâm nghiệp đô thị. Và một khu rừng đa dạng nhiều tầng sẽ cho những nơi trú ẩn đa

dạng và một quần thể đời sống hoang dã đa dạng” [28, tr. 113]. (xem Hình 2.28)

Với những vấn đề nêu trên đối với hệ thống thực vật, sinh vật và sự đa dạng

sinh học trong khu vực với thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm

xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Hạn chế tác động xây dựng vào những khu vực, khu đất đang còn giữ được sự đa

dạng về mặt sinh học, đặc trưng sinh thái.

 Nghiên cứu phục hồi môi trường sinh thái nhằm tạo nên sự đa dạng sinh học

trong những khu vực bị tác động bởi quá trình xây dựng trước đây.

 Nghiên cứu bố trí các loài thực vật có vai trò chính yếu của quần xã, có vai trò

tích cực trong chuyển hóa năng lượng từ BXMT sang năng lượng hữu cơ. Xác

38

định tỷ lệ, chủng loại cây xanh trong khu đất xây dựng hợp lý, bao gồm cây có

tán, cây bụi, cây hoa (hoặc dây leo), cỏ, v.v...

 Trong khu vực xây dựng cần xây dựng môi trường với các quần xã bao gồm các

loài thực vật, côn trùng và động vật có chọn lọc, đảm bảo yêu cầu tăng tính đa

dạng về mặt sinh học, giữ gìn, nâng cao được sự đặc trưng của HST.

2.2.2.4 Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật liệu xây dựng (xem Sơ

đồ 2.8)

“Tài nguyên thiên nhiên là những thứ mà con người có thể sử dụng cho các mục

đích của mình nhưng họ không tạo ra được [16, tr. 305]. Con người khai thác những

nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đất để đáp ứng các nhu cầu của mình, các nguồn

tài nguyên chia làm hai loại có thể tái tạo và không thể tái tạo. Những tài nguyên có thể

tái tạo:“Đất đai, thực vật, động vật, không khí và nước là những tài nguyên có thể tái

tạo chủ yếu bởi vì trong thiên nhiên chúng thường trải qua quá trình sửa chữa, tái

sinh, hoặc thanh tẩy khi mà chất lượng và số lượng của chúng bị suy giảm. Tuy nhiên

một tài nguyên có thể tái tạo không có nghĩa là một tài nguyên bất tận. Sự sử dụng quá

đáng các tài nguyên có thể tái tạo sẽ dẫn đến sự suy thoái không thể phục hồi của các

tài nguyên ấy” [16, tr. 306]. Tài nguyên không thể tái tạo là những tài nguyên không

được thay thế trong quá trình tự nhiên hoặc tốc độ thay thế quá chậm nên không hữu

hiệu. “Các loại khoáng sản như quặng sắt, than đá, dầu mỏ, khí đốt, cảnh quan rừng

là những tài nguyên không thể tái tạo trong phạm vi của đời người” [16, tr. 306].

Đối với Tp. HCM nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sản xuất vật liệu

xây dựng chỉ có tre được trồng rãi rác tại khu vực huyện Hốc Môn, Củ Chi và hầu như

không có ý nghĩa như một nguồn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp vật liệu.

“Chúng ta cứ tiếp tục tiêu thụ các tài nguyên thiên nhiên như thể là các nguồn cung

cấp ấy không bao giờ cạn. Tất cả những điều này được phản ảnh trong mối quan hệ

càng ngày càng kém ổn định giữa chúng ta với môi trường, sinh ra từ các xu hướng

của chúng ta muốn rút lấy thật nhiều từ cái “lợi ích chung” mà không nghĩ đến tương

A. “TÀI NGUYÊN

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

1. SỬ DỤNG VẬT

THIÊN NHIÊN LÀ NHỮNG THỨ CON NGƯỜI CÓ THỂ SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH CỦA MÌNH NHƯNG HỌ KHÔNG TẠO RA ĐƯỢC” [17, tr 305]

TKCH

LIỆU ĐÚNG TÍNH NĂNG, PHÙ HỢP VỚI PHẠM VI SỬ DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH.

TN&VL

2. ƯU TIÊN SỬ

N

B.“SỰ SỬ DỤNG QUÁ ĐÁNG CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN CÓ THỂ TÁI TẠO SẼ DẪN ĐẾN SỰ SUY THOÁI KHÔNG THỂ PHỤC HỒI CỦA CÁC TÀI NGUYÊN ĐÓ ” [17, tr 306]

NL

CT&PTON

DỤNG CÁC LOẠI VẬT LIỆU MÀ QUÁ TRÌNH KHAI THÁC, SẢN XUẤT ÍT TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI.

C. “CÁC LOẠI KHOÁN SẢN LÀ NHỮNG TÀI NGUYÊN KHÔNG THỂ TÁI TẠO TRONG PHẠM VI CỦA ĐỜI NGƯỜI” [17, tr 306]

M C H

KTGTTT

.

P T

ĐKTNVL

D.“CON NGƯỜI TIÊU THỤ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN NHƯ THỂ LÀ CÁC NGUỒN CUNG CẤP ẤY KHÔNG BAO GIỜ CẠN ” [17,tr 34]

TKAT

3. VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CẤU KIỆN CÓ KHẢ NĂNG KÉO DÀI CHU TRÌNH VÒNG ĐỜI SỬ DỤNG CỦA VẬT LIỆU

KNTU

4. KHAI THÁC SỬ

Đ.NGÀNH XÂY DỰNG TẠI TP HCM LUÔN PHỤ THUỘC VÀO CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHÁC

G G N N Ự Ự D D Y Y Â Â X X U U Ệ Ệ I I L L T T Ậ Ậ V V N N Ế Ế Đ Đ N N A A U U Q Q N N Ê Ê I I L L N N Ê Ê I I H H N N N N Ê Ê I I H H T T N N Ê Ê Y Y U U G G N N I I À À T T N N Ồ Ồ U U G G N N

. . 4 4

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

ST

DỤNG VẬT LIỆU ĐỊA PHƯƠNG, VẬT LIỆU ĐÃ QUA SỬ DỤNG, TẬN DỤNG PHẾ LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG HỢP LÝ

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

E.“THẾ GIỚI VẬT LÝ SINH HỌC HOẠT ĐỘNG THEO THỜI GIAN HÀNG VẠN NĂM THẬM CHÍ HÀNG TRIỆU NĂM, KHUNG THỜI GIAN CHO CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA THỊ TRƯỜNG THÌ RẤT NGẮN” [17, tr 77]

Sơ đồ 2.8 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến vật liệu xây dựng với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

39

lai” [16, tr. 34]. Do đó có thể thấy ngành xây dựng tại Tp. HCM luôn phụ thuộc vào

nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ các địa phương khác, vì vậy cần phải nhìn thấy rõ

việc xây dựng tại Tp. HCM đang tác động rất lớn vào nguồn tài nguyên của các địa

phương khác, việc vận chuyển nguồn nguyên vật liệu đó hao tốn nhiều năng lượng và

đồng thời cũng tạo nên phát thải khí Cacbon dioxit tác động đến bầu khí quyển chung.

Nhu cầu về vật liệu xây dựng cho Tp. HCM rất lớn và ngày càng đòi hỏi sự đa

dạng, những quyết định về việc sử dụng vật liệu trong công trình thường chỉ chú trọng

vào yếu tố kinh tế, thẩm mỹ, thích dụng trong khi đó các vấn đề về sự bền vững đối với

các nguồn tài nguyên cho vật liệu xây dựng ít được nghĩ tới.“Thế giới vật lý, sinh học

hoạt động theo thời gian hàng vạn năm thậm chi hàng triệu năm. Khung thời gian cho

các quyết định của thị trường thì rất ngắn” [16, tr. 77].

Vật liệu xây dựng cho công trình kiến trúc nhà ở cao tầng sẽ có khối lượng,

chủng loại rất lớn, đa dạng và sau khi công trình hết hạn sử dụng thì các phế thải từ

việc tháo dỡ công trình sẽ là một nguồn rác thải xây dựng, nếu không thể tái tạo được

thì đó là nguồn ô nhiễm rất lớn cho các HST, do đó một trong những vấn đề đối với vật

liệu là khả năng tái sử dụng nhằm kéo dài chu trình vòng đời sử dụng của vật liệu, cũng

như khả năng tái chế nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên sản xuất ra vật liệu [25].

Với những vấn đề nêu trên đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên liên quan đến

vật liệu xây dựng trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử

lý đến những nội dung có liên quan:

 Thiết kế nghiên cứu sử dụng vật liệu xây dựng đúng tính năng, phù hợp với

phạm vi sử dụng trong công trình.

 Ưu tiên sử dụng các loại vật liệu mà quá trình khai thác, sản xuất ít tác động đến

MTST.

 Vật liệu xây dựng và giải pháp thiết kế cấu kiện có khả năng kéo dài chu trình

vòng đời sử dụng của vật liệu.

40

 Khai thác sử dụng vật liệu địa phương, vật liệu đã qua sử dụng, tận dụng phế liệu

trong quá trình xây dựng hợp lý, khả năng tái chế các phế liệu.

2.2.2.5 Nguồn năng lượng cung cấp cho công trình (xem Sơ đồ 2.9)

Năng lượng đảm bảo cho sự vận hành của công trình trong suốt vòng đời luôn là

vấn đề quan tâm của thiết kế kiến trúc, các xu hướng thiết kế “Kiến trúc sử dụng năng

lượng tiết kiệm và hiệu quả”, KTX đều có mục đích là giảm sự phụ thuộc của công

trình kiến trúc vào các nguồn năng lượng hóa thạch. “Các nguồn năng lượng được sử

dụng phổ biến nhất ở các quốc gia là các nhiên liệu hóa thạch: dầu mỏ, than đá và khí

đốt tự nhiên. Vì chúng ta đang sử dụng các nguồn năng lượng này nhanh hơn là chúng

được tạo ra và số lượng của chúng chỉ có hạn cho nên chúng được gọi là những nguồn

năng lượng không tái tạo được. Cuối cùng rồi các nhu cầu của con người sẽ làm cạn

kiệt các nguồn than đá, dầu mỏ và khí đốt tự nhiên” [16, tr 234] (xem Hình 2.29).

Trong điều kiện của Tp. HCM tốc độ đô thị hóa cao, kiến trúc nhà cao tầng phát

triển nhanh, trong khi đó về tài nguyên và cơ sở sản xuất năng lượng thì hầu như Tp.

HCM không có, ngoại trừ nguồn tài nguyên là năng lượng BXMT và gió. Sự thiếu hụt

về điện năng luôn là vấn đề cần phải giải quyết hiện nay và trong tương lai. Do đó thiết

kế kiến trúc nhà ở cao tầng cần phải xem vấn đề tiết kiệm, sử dụng năng lượng, khai

thác những thuận lợi từ điều kiện khí hậu tự nhiên để chiếu sáng, thông thoáng cho

công trình, nghiên cứu khai thác nguồn năng lượng từ tự nhiên như gió, BXMT để có

được nguồn năng lượng sạch, bền vững.

Mặt khác sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch sẽ làm cho quá trình biến đổi

khí hậu toàn cầu tăng nhanh.“ Hai hoạt động đã tạo ra các thay đổi lớn trong chu trình

Cacbon là: đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, biến đổi rừng thành đất nông nghiệp, hồ

chứa nước và đất đô thị, v.v…Một hậu quả của các hành động này là lượng diôxit

trong khí quyển đã không ngừng tăng lên từ khi con người bắt đầu sử dụng nhiên liệu

hóa thạch rộng rãi. Việc gia tăng lượng cacbon diôxit rõ ràng là đang gây ra những

biến đổi cho khí hậu toàn cầu” [16, tr. 131].

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

A. “CÁC NHU CẦU CỦA CON NGƯỜI SẼ LÀM CẠN KIỆT CÁC NGUỒN THAN ĐÁ, DẦU MỎ VÀ KHÍ ĐỐT” [17, tr 234]

B.“LƯỢNG DIOXIT

TKCH

1. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TỪ TỔNG THỂ, ĐƠN NGUYÊN ĐẾN CĂN HỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ VÀ TIẾT KIỆM.

TN&VL

2. SỬ DỤNG VẬT

TRONG KHÍ QUYỂN KHÔNG NGỪNG TĂNG LÊN DO CON NGƯỜI SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH” [17, tr 131]

N

NL

LIỆU, CẤU TRÚC VỎ BAO CHE HỢP LÝ GIẢM SỰ TRUYỀN NHIỆT TỪ MÔI TRƯỜNG VÀO BÊN TRONG

CT&PTON

C. “BẢO TỒN NĂNG LƯỢNG CÓ THỂ LÀM GIẢM ĐƯỢC NHU CẦU VỀ NĂNG LƯỢNG MÀ KHÔNG LÀM THAY ĐỔI ĐÁNG KỂ MỨC SỐNG CỦA CON NGƯỜI” [17, tr 267]

M C H

KTGTTT

.

P T

3. THIẾT KẾ, BỐ TRÍ TRANG THIẾT BỊ SỬ DỤNG ĐIỆN CÓ CHỨNG NHẬN TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ VỀ ĐIỆN NĂNG. NĂNG.

ĐKTNVL

TKAT

H H N N Ì Ì R R T T G G N N Ô Ô C C O O H H C C P P Ấ Ấ C C G G N N U U C C G G N N Ợ Ợ Ư Ư L L G G N N Ă Ă N N N N Ồ Ồ U U G G N N

. . 5 5

D.“NĂNG LƯỢNG TIẾP NHẬN TỪ TIẾP NHẬN TỪ MẶT TRỜI MỖI NGÀY LỚN GẤP 600 LẦN SỐ NĂNG LƯỢNG SẢN XUẤT RA MỖI NGÀY BỞI TẤT CẢ CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG KHÁC PHỐI HỢP LẠI” [17,tr 254]

KNTU

4. KHAI THÁC CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG CÓ KHẢ NĂNG TÁI TẠO TỪ THIÊN NHIÊN CHO CÁC KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG CỦA CÔNG TRÌNH

Đ.“TỪ NĂM 1988

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

5. KHAI THÁC HIỆU QUẢ CỦA CÂY XANH, MẶT NƯỚC GÓP PHẦN NÂNG CAO ĐiỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TRÌNH

NĂNG LƯỢNG GIÓ VÀ MẶT TRỜI ĐÃ LÀ NGUỒN NĂNG LƯỢNG MỚI TĂNG TRƯỞNG NHANH NHẤT THẾ GIỚI, TRUNG BÌNH TĂNG 30% GIÁ TRỊ ĐIỆN NĂNG CỦA TOÀN THẾ GIỚI SẢN XUẤT RA” [17, tr 254]

Sơ đồ 2.9 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Nguồn năng lượng cung cấp cho công trình với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

Hình 2.29 Các nguồn năng lượng con người khai thác sử dụng: Các nguồn năng lượng hóa thạch sẽ làm cho quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu tăng nhanh. Khi xem xét các chu trình cacbon, nitơ và phốt pho trong bối cảnh toàn cầu thì rõ ràng xét các chu trình cacbon, nitơ và phốt pho trong bối cảnh toàn cầu thì rõ ràng con người đã làm thay đổi các chu trình này rất nhiều theo nhiều cách. Hai hoạt động đã tạo ra các thay đổi lớn trong chu trình Cacbon là: đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, biến đổi rừng thành đất nông nghiệp, hồ chứa nước và đất đô thị. [Nguồn: 103]

Hình 2.30.a,b Hiệu quả của Cây xanh: Giảm các chất khí ô nhiễm thông qua hấp thụ. Một khảo sát về ô nhiễm ozone và diện tích đã trồng rừng chỉ ra rằng một khối lượng không khí chứa 150 ppm ozone ở trong một khu rừng sẽ được cây xanh hấp thu đến 80% lượng ozone đó trong vòng 8 giờ. Ngoài ra thông qua quá trình tái tạo oxy do vậy làm giảm nồng độ ô nhiễm trong không khí, thoát nước mặt, tăng độ ẩm [Nguồn: 103]

41

Bảo tồn năng lượng trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng cần chú ý nghiên cứu

những vấn đề trọng tâm như thiết kế bản thân công trình hạn chế được sự tác động bất

lợi từ các điều kiện của tự nhiên, khai thác những nguồn năng lượng từ tự nhiên cho

các không gian của công trình, “Bảo tồn năng lượng có thể làm giảm được nhu cầu về

năng lượng mà không làm thay đổi đáng kể mức sống của con người” [16, tr. 267].

Trong vấn đề năng lượng sử dụng trong công trình kiến trúc nhà ở cao tầng tại

Tp. HCM, phạm vi sử dụng năng lượng có thể chia ra làm hai khu vực:

Khu vực thứ nhất đó là các không gian công cộng của tòa nhà như hệ thống

giao thông theo phương ngang, phương đứng, các khu dịch vụ. Năng lượng sử dụng

trong các hệ thống này dễ dàng kiểm soát và đồng thời có thể sử dụng một phần nguồn

năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại công trình (nếu như có thiết kế) [22].

Khu vực thứ hai là các căn hộ, sử dụng năng lượng trong khu vực này chiếm tỷ

trọng lớn vì số lượng căn hộ và các vấn đề như nhu cầu, thói quen, nhận thức của các

cư dân là khác nhau. Năng lượng sử dụng trong các hệ thống này khó kiểm soát và

mức tiêu hao năng lượng nhiều hay ít phụ thuộc vào giải pháp thiết kế kiến trúc, điều

kiện khí hậu và ý thức, thói quen sử dụng của chính cư dân [22].

Một trong những biện pháp có thể góp phần giảm sự phụ thuộc của con người

vào nguồn năng lượng hóa thạch là khai thác sử dụng các nguồn năng lượng có khả

năng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió. “Năng lượng mặt trời thường được nhắc đến

như một giải pháp tối hậu cho các khó khăn về năng lượng của thế giới. Mặt trời cung

cấp một nguồn năng lượng liên tục vượt xa nhu cầu của thế giới. Thật vậy, số năng

lượng tiếp nhận từ mặt trời mỗi ngày lớn hơn gấp 600 lần số năng lượng sản xuất ra

mỗi ngày bởi toàn bộ các guồn năng lượng khác phối hợp lại” [16, tr. 254,255].

Gía trị cường độ BXMT tại Tp. HCM thuận lợi cho việc khai thác sử dụng năng

lượng mặt trời [22], ngoài ra nếu sử dụng các dạng tấm thu năng lượng từ mặt trời trên

vỏ bao che của công trình sẽ giảm được lượng nhiệt do cấu trúc của vỏ bao che nhận và

tỏa vào không khí [22]. Ngoài năng lượng mặt trời còn có năng lượng gió, năng lượng

42

gió khai thác trực tiếp nếu thiết kế hợp lý hình dạng công trình và thiết kế không gian

căn hộ. Năng lượng gió có thể khai thác qua hệ thống tuabin được bố trí phía trên công

trình, tuy nhiên công suất chỉ có thể đáp ứng cho các không gian công cộng.“Từ năm

1998 năng lượng gió và mặt trời đã là nguồn điện mới tăng trưởng nhanh nhất thế

giới, mỗi năm tăng thêm trung bình 30% trị giá của điện năng toàn thế giới sản xuất

ra” [16, tr. 254].

Với những vấn đề nêu trên đối với nguồn năng lượng có liên quan đến tài

nguyên cung cấp cho công trình, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Giải pháp thiết kế kiến trúc từ tổng thể khu ở, thiết kế đơn nguyên đến thiết kế

căn hộ đáp ứng yêu cầu sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm.

 Sử dụng vật liệu, cấu trúc vỏ bao che hợp lý giảm sự truyền nhiệt từ môi trường

vào bên trong.

 Thiết kế bố trí trang thiết bị sử dụng điện có chứng nhận tiết kiệm, hiệu quả về

điện năng.

 Khai thác các nguồn năng lượng có khả năng tái tạo từ môi trường tự nhiên cho

các không gian công cộng của công trình.

 Khai thác hiệu quả của cây xanh, mặt nước góp phần nâng cao điều kiện tiện

nghi vi khí hậu trong không gian môi trường khu ở.

2.2.2.6 Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng đến công trình (xem Sơ

đồ 2.10)

Không khí là một trong những yếu tố cần thiết cho sự sống, trong khí quyển

luôn tràn đầy không khí, tuy nhiên con người và các sinh vật có nhu cầu chất lượng

không khí trong lành, không ô nhiễm. Không khí tác động đến môi trường ở trong hai

trường hợp, thứ nhất đó là sự chuyển động của không khí mang không khí từ môi

trường bên ngoài tác động đến môi trường ở trong phạm vi xây dựng công trình và thứ

hai là chất lượng không khí bị thay đổi ngay bên trong không gian công trình.

A.“KHOẢNG 60%

1. CHỌN VỊ TRÍ XÂY

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

CACBON MONOXIT SINH RA TỪ XE CỘ CHẠY TRÊN ĐƯỜNG VÀ 20% TỪ CÁC XE KHÔNG CHẠY” [17, tr 472]

DỰNG CÔNG TRÌNH KHÔNG NẰM TRONG VÙNG ẢNH HƯỞNG LỚN, THƯỜNG XUYÊN

TKCH

B. “CACBON

TN&VL

N

MONOXIT LÀ LOẠI KHÍ NGUY HIỂM VÌ NÓ BÁM VÀO HỒNG CẦU TRONG MÁU KHIẾN CHO HỒNG CẦU KHÔNG CHUYỂN TẢI ĐƯỢC ÔXY” [17, tr 472]

2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÂY XANH HỢP LÝ ĐỂ NGĂN CHẶN SỰ LAN TRUYỀN CỦA CÁC NGUỒN Ô NHIỄM TỪ BÊN NGOÀI .

NL

3. NGHIÊN CỨU

CT&PTON

M C H

KTGTTT

.

C.“NGƯỜI TA ƯỚC TÍNH GẦN MỘT NỮA TRỌNG LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỎA RA VÀO KHÔNG KHÍ TRONG CÁC THÀNH PHỐ” [31, tr 49]

P T

THÔNG GIÓ CHO KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG, TRÁNH TÌNH TRẠNG KHÔNG KHÍ BỊ TÙ ĐỌNG . KHÍ BỊ TÙ ĐỌNG .

D.“NẾU Ô NHIỄM D.“NẾU Ô NHIỄM

ĐKTNVL

TKAT

KHÔNG KHÍ KHÓ CÓ THỂ TRÁNH KHỎI, PHẢI LỌC KHÔNG KHÍ, BỀ MẶT NHÁM DÍNH CỦA LÁ CÂY BẮT GIỮ BỤI BẨN VÀ LOẠI BỎ CÁC HẠT NẶNG TỪ KHÔNG KHÍ” [38,tr 13]

KNTU

E.“HƠN 70% VẬT

H H N N Ì Ì R R T T G G N N Ô Ô C C N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ở Ở Ư Ư H H H H N N Ả Ả C C Ự Ự V V U U H H K K G G N N O O R R T T Í Í H H K K G G N N Ô Ô H H K K G G N N Ờ Ờ Ư Ư R R T T I I Ô Ô M M

. . 6 6

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

4. CHỌN VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CHẤT PHÁT THẢI, BỐ TRÍ KHÔNG GIAN TỪ TỔNG THỂ KHU Ở, ĐƠN NGUYÊN, ĐẾN CĂN HỘ THÔNG THOÁNG

ST

5. NGĂN CHẶN

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

NGUỒN Ô NHIỄM TRONG KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG

LIỆU BÊN TRONG NHÀ CHỨA ĐƯNG FORMALDEHYDE BỊ NGHI NGỜ GÂY RA UNG THƯ, HÚT THUỐC LÀ NGUỒN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ QUAN TRỌNG NHẤT VỀ MẶT SỨC KHỎE CON NGƯỜI.” [17, tr 11]

.

Sơ đồ 2.10 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Môi trường không khí trong khu vực ảnh hưởng đến công trình với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

43

“Khoảng 60% Cacbon monoxit sinh ra từ xe cộ chạy trên đường và 20% từ các

xe không chạy. Cacbon monoxit là loại khí nguy hiểm vì nó bám vào hồng cầu trong

máu khiến cho hồng cầu không chuyển tải được ôxi. Tiếp xúc nhiều giờ với không khí

chỉ chứa 0,001% cacbon monoxit cũng có thể gây tử vong” [16, tr. 472]. Không khí ô

nhiễm từ các khu vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông phát tán ra không

khí lan truyền đi nhiều vùng theo chiều gió thổi, nếu không có các dãy cây xanh giữ

vai trò lọc không khí thì ô nhiễm sẽ lan truyền, vùng không gian bị ảnh hưởng sẽ rộng.

Đối với nguồn không khí trong không gian bên ngoài từ nơi khác lan truyền đến cần

được thanh lọc khi đi vào không gian trong phạm vi khu vực công trình“Một cách đơn

giản để loại bỏ không khí ô nhiễm ngoài nhà là tránh nó bằng cách chọn lựa vị trí căn

nhà phía trên gió so với nguồn ô nhiễm đã biết. Nếu ô nhiễm không khí khó có thể

tránh khỏi, phải lọc không khí. Bề mặt nhám dính của lá cây bắt giữ bụi bẩn và loại bỏ

các hạt nặng từ không khí” [35, tr. 13].

Nguồn ô nhiễm thứ hai ảnh hưởng đến chất lượng không khí ở ngay chính bên

trong công trình từ vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện, vật dụng trong đời sống hàng

ngày, hóa chất, và cả con người sinh sống trong không gian đó,“Hơn 70% vật liệu bên

trong nhà chứa đựng formaldehyde bị nghi ngờ gây ra ung thư.v.v...Các sản phẩm của

nhà ở lại mang thêm những nguồn ô nhiễm khác từ bên trong như các sản phảm gia

dụng bằng plastic, hóa chất tạo mùi, thảm, v.v...và ngay cả con người cũng là nguồn ô

nhiễm chủ yếu cuối cùng trong nhà. Bên ngoài nhà, chúng được trao đổi dễ dàng bởi

không khí lưu thông; bên trong nhà , chúng trở nên cô đặc, nhiều vi sinh gây bệnh

hoặc gây dị ứng ảnh hưởng đến sức khỏe con người” [35, tr. 11,12].

Với những vấn đề nêu trên đối với môi trường không khí trong khu vực ảnh

hưởng đến công trình trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan

tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Chọn vị trí khu vực xây dựng công trình không nằm trong vùng ảnh hưởng của

các nguồn ô nhiễm lớn, thường xuyên.

44

 Đối với các nguồn ô nhiễm từ hệ thống giao thông công cộng chọn giải pháp

thiết kế hệ thống cây xanh hợp lý để ngăn chặn, giảm sự ảnh hưởng lan truyền

của ô nhiễm. Bố trí không gian kết hợp với cây xanh hợp lý để hướng luồng

chuyển động của không khí tránh tình trạng không khí bị tù quẩn nguy hiểm

trong không gian công cộng.

 Chọn vật liệu xây dựng đáp ứng các yêu cầu an toàn về chất phát thải, bố trí

không gian từ tổng thể khu ở, đơn nguyên đến căn hộ thông thoáng.

 Ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm trong một số vị trí trong không gian công cộng

như xác định các khu vực cấm hút thuốc, và thông tin cảnh báo hạn chế sử dụng

một số hóa chất, vật dụng nguy hiểm trong cộng đồng.

2.2.2.7 Phát thải, chất thải từ công trình ra môi trường (rắn, lỏng, nhiệt, bùn)

(xem Sơ đồ 2.11)

Trong không gian nhà ở, trong quá trình vận hành phục vụ cho sinh hoạt của

con người ngoài phát thải ô nhiễm không khí như trên đã phân tích, còn có những

thành phần ô nhiễm khác dưới các dạng rắn, lỏng.

“Ô nhiễm là đưa thêm vào môi trường những chất liệu hay năng lượng nào đó

có thể làm suy thoái môi trường sống của con người và các sinh vật khác. Tuy nhiên

khi nghĩ về sự ô nhiễm chúng ta thường nghĩ đến một thứ gì mà loài người sản xuất ra

với số lượng khá lớn để có thể gây hại cho sức khỏe hoặc sự an sinh của chúng ta. Hai

yếu tố hàng đầu quyết định sự tổn hại gây ra bởi sự ô nhiễm là khối lượng dân số và sự

xuất hiện những công nghệ đã tạo ra những dạng ô nhiễm mới.v.v...Sự ô nhiễm do loài

người gây ra trở thành một vấn đề” [16, tr. 304]. Trong nhà ở cao tầng, số lượng dân

cư tập trung đông, nguồn chất thải trong nhà ở chủ yếu từ sinh hoạt của các hộ gia

đình. Các nguồn chất thải này môi trường sẽ không thể phân hủy nhanh chóng vì chúng

được sinh ra với khối lượng lớn và liên tục suốt thời gian theo vòng đời của công trình.

“Chất thải gia đình gồm chủ yếu là các chất hữu cơ trong rác rến, từ sự nấu ăn, giặt

giũ, rửa bát, và chất thải của con người. Chất thải gồm phần lớn các thức ăn không

1. GIẢM NGUỒN

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

PHÁT THẢI BẰNG CÁCH TÁC ĐỘNG VÀO THÓI QUEN, Ý THỨC SỬ DỤNG.

TKCH

TN&VL

A. “Ô NHIỄM LÀ ĐƯA THÊM VÀO MÔI TRƯỜNG NHỮNG CHẤT LIỆU HAY NĂNG LƯỢNG NÀO ĐÓ CÓ THỂ LÀM SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CON NGƯỜI VÀ CÁC SINH VẬT KHÁC, SỰ Ô NHIỄM DO LOÀI NGƯỜI GÂY RA TRỞ THÀNH MỘT VẤN ĐỀ” [17, tr 304]

N

2. PHÂN LOẠI LÀ PHƯƠNG THỨC TỐI ƯU ĐỂ GIẢM NGUỒN CHẤT THẢI PHẢI XỬ LÝ VÀ VIỆC PHÂN LOẠI NÀY NÊN TIẾN HÀNH TỪ NGUỒN.

3. CÓ MỘT SỐ

NL

CT&PTON

B. “CHẤT THẢI CỦA CON NGƯỜI GỒM PHẦN LỚN CÁC THỨC ĂN KHÔNG ĐƯỢC TIÊU HÓA VÀ MỘT QuẦN THỂ DÀY ĐẶC NHỮNG VI KHUẨN NHƯ ESCHERICHIA COLI” [17, tr 443]

M C H

THƯỜNG ĐƯỢC GỌI LÀ RÁC NHƯNG KHÔNG PHẢI LÀ CHẤT THẢI ,DO ĐÓ CÓ THỂ XỬ LÝ NGAY TẠI CÔNG TRÌNH.

C.“TP. HCM CÓ

KTGTTT

.

P T

ĐKTNVL

LƯỢNG RÁC THẢI SINH HOẠT KHOẢNG 7200- 7500 TẤN/NGÀY.” [72, tr TẤN/NGÀY.” [72, tr 05]

C C Ự Ự V V U U H H K K A A R R H H N N Ì Ì R R T T G G N N Ô Ô C C Ừ Ừ T T I I Ả Ả H H T T T T Ấ Ấ H H C C

4. KHAI THÁC SỬ DỤNG LẠI DỤNG LẠI LƯỢNG NƯỚC ĐÃ QUA SỬ DỤNG NHƯNG ÍT Ô NHIỄM CHO QUY TRÌNH KHÁC.

TKAT

5. XỬ LÝ NGUỒN

, , I I Ả Ả H H T T T T Á Á H H P P

. . 7 7

D.“VIỆC PHÂN LOẠI RÁC NÊN ĐỂ CHO NGƯỜI THẢI RÁC LÀM LẤY THÌ KINH TẾ NHẤT” [17, tr 262]

KNTU

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

NƯỚC XÁM TẠI CÔNG TRÌNH ĐẠT THEO TIÊU CHUẨN TRƯỚC KHI THẢI RA MÔI TRƯỜNG

GDMT

6. SỬ DỤNG HỆ

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

Đ.“HÃY XEM MỘT CHẤT GÂY Ô NHIỄM NHƯ LÀ MỘT TÀI NGUYÊN ĐẶT KHÔNG ĐÚNG CHỖ. NÓI NHƯ THẾ SẼ BUỘC CHÚNG TA NHÌN SỰ Ô NHIỄM VÀ CHẤT THẢI THEO MỘT CÁCH MỚI” [17, tr 39]

THỐNG THỰC VẬT, THỦY SINH XỬ LÝ Ô NHIỄM NƯỚC, KHÔNG KHÍ TRƯỚC KHI THẢI RA MÔI TRƯỜNG

.

Sơ đồ 2.11 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Phát thải, chất thải từ công trình ra khu vực với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

45

được tiêu hóa và một quần thể dày đặc những vi khuẩn như Escherichia Coli,

Streptococcus Faecalis. Sự hiện diện của chúng trong nước được dùng để chỉ thị mức

độ ô nhiễm, dù với số lượng nhỏ nhưng các vi khuẩn nguy hiểm này có thể gây ra

những trận dịch” [16, tr. 443].

“Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM, hiện nay tại thành phố có

lượng rác thải sinh hoạt khoảng 7.200 - 7.500 tấn/ngày” [87, tr. 05], lượng rác thải

sinh hoạt tại Tp. HCM với 10 triệu dân cư là một vấn đề nan giải, do trong thành phần

chất thải có rất nhiều loại từ chất hữu cơ đến chất vô cơ, từ các loại nước không bị ô

nhiễm nặng đến các loại nước xám có nhiều vi khuẩn độc. Do đó để giảm lượng chất

thải ô nhiễm này tốt nhất là có sự phân loại các chất thải ngay tại nguồn sử dụng và sau

đó có một số chất thải được tái sử dụng trong một quy trình sản xuất khác, “việc phân

loại rác này nên để cho người thải rác làm lấy thì kinh tế nhất, rác này phải được thu

gom bằng những xe rác nhiều ngăn” [16, tr. 262].

Tái sử dụng các chất thải cho một quy trình sử dụng khác là một phương pháp

để giảm lượng chất thải. “Từ điển định nghĩa chất thải là các vật liệu vô dụng hay

không có giá trị. Tuy nhiên trong thiên nhiên không có cái gì thực sự bị bỏ đi, tất cả

các vật liệu đều được sử dụng lại, theo nhiều cách khác nhau. Trong thế giới công

nghiệp của chúng ta, thải bỏ những vật liệu lấy từ đất lên với nhiều tốn kém thường

cũng là không khôn ngoan. Có lẽ các vật liệu và sản phẩm không được dùng nữa nên

được gọi là chất thừa hơn là chất thải, chất thải chỉ là những chất thừa mà nền kinh tế

của chúng ta chưa biết cách sử dụng cho hiệu quả. Cách nói đơn giản hơn là hãy xem

một chất gây ô nhiễm như là một tài nguyên đặt không đúng chỗ. Kiểu nói như thế sẽ

buộc chúng ta nhìn sự ô nhiễm và chất thải theo một cách mới” [16, tr. 39].

Việc phân loại chất thải có thể đơn giản như việc phân loại chất thải hữu cơ, vô

cơ, kim loại, thủy tinh ngay trong căn hộ, nhưng cũng có thể phức tạp hơn như tách

nước thải từ bồn rửa, bồn cầu để có thể sử dụng lại nước đã qua sử dụng từ bồn rửa, xử

46

lý qua hệ thống lọc đơn giản và sử dụng để tưới cây, rửa sân, v.v... Chất thải sau khi

được phân loại cần có quy trình xử lý ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.

“Để giảm thiểu tác động gây ô nhiễm của nước thải, có nhiều giải pháp xử lý đã

được áp dụng và một trong những giải pháp đó là thiết lập hệ thống thải tưới đất. Hệ

thống thải tưới đất làm giảm ô nhiễm các dòng sông, bảo tồn và duy trì chu kỳ nước,

cho phép dưỡng chất được luân chuyển và tái sử dụng” [28, tr. 39].

Đối với các chất thải dạng khí trong công trình nhà ở cao tầng, đó là các nguồn

ô nhiễm không khí từ tầng để xe (bụi và nhiệt), hệ thống thang máy, máy bơm, máy

phát điện trong không gian công cộng và nhiệt sản sinh trong quá trình sử dụng các

thiết bị dân dụng trong từng căn hộ để nấu nướng (bếp ga, bếp điện, máy hút

khói,.v.v…) Đối với các nguồn ô nhiễm này có thể sử dụng hệ thống bộ lọc, hệ thống

nước và hệ thống cây xanh để xử lý “Cây rất hiệu quả trong việc giảm các chất khí ô

nhiễm thông qua hấp thụ. Một khảo sát về ô nhiễm ozone và diện tích đã trồng rừng

chỉ ra rằng một khối lượng không khí chứa 150 ppm ozone ở trong một khu rừng sẽ

được cây xanh hấp thu đến 80% lượng ozone đó trong vòng 8 giờ. Cây cao loại bỏ

nhiều ozone hơn cây thấp, cây càng có lá lớn, có nhiều khí khổng thì càng hiệu quả

hơn trong việc chuyển hóa ozone. Ngoài ra thông qua quá trình tái tạo oxy do vậy làm

giảm nồng độ ô nhiễm trong không khí” [28, tr. 44,49], (xem Hình 2.30.a,b).

Với những vấn đề nêu trên đối với phát thải, chất thải từ công trình ra môi

trường, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến

những nội dung có liên quan:

 Giảm nguồn phát thải bằng cách tác động vào thói quen, ý thức sử dụng.

 Phân loại chất thải là phương thức tối ưu để giảm nguồn chất thải phải xử lý và

việc phân loại này nên tiến hành từ nguồn.

 Có một số vật thể không được sử dụng nên thường được gọi là rác, nhưng không

phải là chất thải, do đó có thể xử lý ngay tại khu vực công trình, ví dụ như cành,

lá cây có thể chôn vào đất sẽ tốt cho môi trường đất, sinh vật của khu vực.

47

 Phân tách chất thải dạng lỏng ra theo mức độ ô nhiễm, khai thác sử dụng lại

lượng nước đã qua sử dụng nhưng ít ô nhiễm cho quy trình khác.

 Xử lý nguồn nước xám tại công trình đạt theo tiêu chuẩn an toàn trước khi thải ra

môi trường.

 Sử dụng hệ thống thực vật trên đất và cả hệ thống thực vật trồng dưới nước để xử

lý nguồn ô nhiễm nước, không khí trước khi thải ra môi trường.

2.2.2.8 Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả (xem Sơ đồ 2.12)

“Thánh Ghandi có nói: Qủa đất cung cấp đủ để thỏa mãn cho nhu cầu của mọi

người nhưng không đủ cho túi tham của mọi người” [16, tr. 34].

Tp. HCM về MTST, cảnh quan có đặc trưng cơ bản giống như những vùng đất

khác thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, cấu trúc đất bồi phù sa, hệ thống sông

ngòi chằng chịt do đó thảm thực vật, sinh vật phong phú, khi con người chưa khai phá

thì nơi đây là một vùng có HST đa dạng với nhiều quần xã. Tp. HCM có vị trí gần

biển với hệ thống rừng đước phòng hộ Cần Giờ, do đó khí hậu ôn hòa, gió mát trong

lành. Tuy nhiên do nhiều yếu tố tác động suốt nhiều thập niên như tàn phá môi

trường, đô thị hóa do chiến tranh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trong thành phố,

phát triển công nghiệp ô nhiễm giai đoạn đầu, phát triển các khu dân cư thiếu kiểm

soát, v.v… do đó hiện nay môi trường sinh thái Tp. HCM đã bị tác động theo xu hướng

tiêu cực. Có nhiều khu vực đất, nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhiều loài thực vật, sinh

“Tuyệt chủng là kết quả bình thường của sự không thể thích ứng với những

vật đã biến mất [22], [23].

thay đổi của môi trường. Tuy nhiên, bởi vì con người có một ảnh hưởng rất lớn trên

gần như tất cả mọi HST trên thế giới cho nên họ đã là nguyên nhân của sự tăng nhanh

tốc độ tuyệt chủng” [16, tr. 341].

Môi trường sinh thái của Tp. HCM hiện nay đang ngày càng ô nhiễm, phạm vi ô

nhiễm đó cũng mở rộng ra ảnh hưởng đến những vùng lân cận do sự phát tán của nước

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

A. “QUẢ ĐẤT CUNG CẤP ĐỦ ĐỂ THỎA MÃN CHO NHU CẦU CỦA CON NGƯỜI NHƯNG KHÔNG ĐỦ CHO TÚI THAM CỦA MỌI NGƯỜI ” [17, tr 34]

TKCH

B. “TUYỆT CHỦNG LÀ

TN&VL

N

NL

KẾT QUẢ BÌNH THƯỜNG CỦA SỰ KHÔNG THỂ THÍCH ỨNG VỚI NHỮNG THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG. CON NGƯỜI LÀ NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ TĂNG NHANH TỐC ĐỘ TUYỆT CHỦNG ” [17, tr 341]

1. MỐI LỢI VỀ KINH TẾ THƯỜNG KHÓ BÙ ĐẮP LẠI NHỮNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG, HẬU QUẢ MÔI TRƯỜNG DIỄN RA CHẬM VÀ KÉO DÀI. CON NGƯỜI PHẢI GÌN GIỮ TỰ NHIÊN NGAY CHÍNH TRONG KHÔNG GIAN SỐNG CỦA CHÍNH MÌNH.

CT&PTON

M C H

KTGTTT

.

P T

C.“CON NGƯỜI GÂY RA SỰ TUYỆT CHỦNG GIÁN TIẾP. SỰ Ô NHIỄM NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ CÓ THỂ TIÊU DIỆT TẤT CẢ MỌI SỰ SỐNG TRONG VÙNG” [17, tr 335] VÙNG” [17, tr 335]

ĐKTNVL

TKAT

Ả Ả U U Q Q Ệ Ệ H H À À V V I I Á Á H H T T H H N N I I S S G G N N Ờ Ờ Ư Ư R R T T I I Ô Ô M M Á Á H H P P N N À À T T

. . 8 8

D. “SỰ TUYỆT CHỦNG LÀM MẤT CƠ HỘI SỬ DỤNG CỦA CHÍNH CON NGƯỜI” [17,tr 336]

KNTU

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

Đ. “SỰ TUYỆT CHỦNG LÀM MẤT ĐI MỘT SỐ SINH VẬT CÓ VAI TRÒ TRỤ CỘT CỦA HST ” [17,tr 336]

GDMT

E. “TẤT CẢ CÁC

2. TÔN TRỌNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN, GÌN GIỮ MÔI GÌN GIỮ MÔI TRƯỜNG CÙNG TÍNH CHẤT ĐA DẠNG SINH HỌC, HẠN CHẾ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ NHỮNG THIẾT KẾ VÌ CON NGƯỜI NHƯNG KHÔNG THẬT SỰ CẦN THIẾT VÀ GÂY ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI.

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

GIỐNG LOÀI ĐỀU CÓ MỘT GIÁ TRỊ TỰ THÂN VÀ CÓ CÁI QUYỀN CƠ BẢN ĐƯỢC TỒN TẠI . ĐÂY LÀ QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC” [17,tr 336]

Sơ đồ 2.12 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề Tàn phá môi trường sinh thái và hệ quả với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

48

và không khí. “Con người còn gây ra sự tuyệt chủng gián tiếp. Sự ô nhiễm nước và

không khí có thể tiêu diệt tất cả mọi sự sống trong một vùng” [16, tr. 335].

“Tại sao chúng ta phải lo lắng cho sự tuyệt chủng:

 Chúng ta có thể đang loại trừ đi một sản phẩm có thể hữu ích cho chúng ta, vì

vậy chúng ta mất đi cơ hội sử dụng chúng cho các mục đích của chúng ta.

 Một vài sinh vật trong một số các HST tỏ ra có một vai trò trụ cột. Sự tuyệt

chủng tình cờ của một trong các chủng loại này sẽ rất tai hại cho HST và cho

những con người sử dụng HST ấy.

 Theo như nhiều người, là tất cả các giống loài đều có một giá trị tự thân và có

cái quyền cơ bản được tồn tại. Không bị loại trừ một cách không cần thiết bởi

các hoạt động thiếu suy nghĩ của con người. Đây là một quan điểm đạo đức

không liên quan gì đến những cân nhắc về mặt xã hội hay kinh tế” [16, tr. 336].

Với những vấn đề nêu trên đối với tàn phá MTST và hệ quả, trong thiết kế kiến

trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Mối lợi về kinh tế thường khó bù đắp lại những thiệt hại về môi trường, tuy

nhiên do những thiệt hại về môi trường đôi khi không thể hiện ngay, do đó người

ta bỏ qua và chỉ nhìn thấy mối lợi về kinh tế và hậu quả sẽ diễn ra sau đó cũng

như kéo dài theo thời gian, những hệ quả là ảnh hưởng đến môi trường của chính

con người.

 Tôn trọng MTST cùng tính đa dạng sinh học, hạn chế những thiết kế xây dựng vì

con người nhưng không thật sự cần thiết nhưng gây ảnh hưởng xấu đến MTST.

2.2.3 Điều kiện khí hậu tự nhiên Tp. HCM

2.2.3.1 Dữ liệu khí hậu khu vực nghiên cứu

 Tp. HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10°10’ – 10°38’ vĩ độ Bắc và 106°22’

– 106°54’ kinh độ Đông.

 Khu vực nghiên cứu nằm trong Vùng khí hậu B.V, thuộc Miền khí hậu phía

Nam trong Bản đồ phân vùng khí hậu xây dựng Việt Nam 4, Tr. 9-13].

49

Tổng hợp và phân tích các dữ liệu khí hậu nghiên cứu bao gồm:

 Các dữ liệu khí hậu được thể hiện theo giá trị trung bình từng tháng trong năm:

Nhiệt độ; Độ ẩm không khí; Cường độ BXMT trên mặt phẳng ngang và mặt

phẳng đứng theo các hướng; Lưu lượng mưa; số giờ nắng. (xem Hình 2.31)

 Biểu đồ chuyển động biểu kiến của Mặt trời. (xem Hình 2.32a)

 Biểu đồ Cường độ BXMT trên mặt phẳng nằm ngang. (xem Hình 2.32b)

 Hoa gió mùa nắng và hoa gió mùa mưa. (xem Hình 2.33)

2.2.3.2 Xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu và vận dụng trong việc

chọn các giải pháp thiết kế kiến trúc

 Trên cơ sở tham khảo các dữ liệu khí hậu của địa phương trong tài liệu [4], [7]

tác giả trình bày ví dụ mẫu bảng tổng hợp dữ liệu khí hậu, thông qua đó người

thiết kế kiến trúc có thể đối chiếu các dữ liệu khí hậu theo các thời điểm của năm

và theo các hướng khác nhau của công trình để có thể đánh giá được tác động

ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với công trình (xem Hình 2.31); (xem Hình

2.32.a,b ); (xem Hình 2.33).

 Vận dụng các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và Việt

Nam, tác giả xây dựng biểu đồ Sinh khí hậu cho một địa phương trong khu vực

giới hạn nghiên cứu làm ví dụ, qua đó xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí

hậu theo mức độ ưu tiên, làm cơ sở để xác định các giải pháp thiết kế kiến trúc

ứng dụng trong thực tiễn (xem Bảng 2.2;2.3;2.4;2.5); (xem Hình 2.34).

2.3 NHỮNG YẾU TỐ VĂN HÓA- XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

Giữa yếu tố văn hóa- xã hội với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác

động qua lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một

chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với các yếu

tố MTST và KTKT, những vấn đề đó là: (xem Sơ đồ 2.13).

 Thể hiện trong ứng xử giữa con người với MTST.

Hình 2.31. Tổng hợp dữ liệu khí hậu tại Tp. Hồ Chí Minh [Nguồn: Tác giả, sử dụng dữ liệu từ 4]

Hình 2.32.a Biểu đồ chuyển động biểu kiến mặt trời tại Tp. HCM (= 10°47’ B) [Nguồn:7] Hình 2.32.b Trực xạ trên mặt ngang tại Tp.HCM (nửa bên trái tháng 12,1,2,3,4,5,6; nửa bên phài tháng 6,7,8,9,10,11,12) [Nguồn:7]

Hình 2.33.a,b Hướng gió, tần suất & vận tốc gió tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả, sử dụng dữ liệu từ: 4]

Hình 2.34 Biểu đồ Sinh khí hậu tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả, sử dụng dữ liệu từ: 4,7]

Bảng 2.2 Thời gian xuất hiện (%/năm) thời tiết theo vùng Sinh khí hậu tại Tp. Hồ

Vùng SKH

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Lạnh

Nóng

Cảm giác nhiệt

Rất lạnh

Lạnh vừa

Dễ chịu

Mát khô

Mát ẩm

Rất nóng ẩm

Rất nóng khô

Tp.HCM

0

0

0

82,3

0

12,8

4,9

0

0

[Nguồn: Tác giả], [22]

Chí Minh

Chiến lược Sinh khí hậu

Vùng cảm giác nhiệt

% thời gian xuất hiện trong năm

V.4- Dễ chịu

82,3

1*, 2*, 3, 4, 9, 10*, 11, 13*, 14*

V.6- Mát ẩm

12,8

2*, 3, 4, 9, 10*, 11*, 13* , 14*

V.7- Nóng

4,9

1*, 3, 4, 5*, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14*, 15*

[Nguồn: Tác giả], [22] Ghi chú dấu “*” thể hiện chiến lược thực hiện cần kiểm soát

Bảng 2.3 Khả năng áp dụng các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp.HCM

Tên chiến lược thiết kế

Vùng SKH

Xếp thứ tự

Chiến lược

Cộng điểm

V.4 V.6 V.7

CL.1

Cách nhiệt cho kết cấu

41,15

-

2,45

43,60

9

CL.2

Tăng cường nhận nhiệt mặt trời

41,15 6,40

47,55

8

CL.3

Giảm thiểu nhận nhiệt mặt trời

82,30 12,8

4,90

100

2

CL.4

Cách nhiệt tốt thải nhiệt nhanh

82,30 12,8

4,90

100

3

CL.5

Điều khiển độ trễ của dòng nhiệt

-

-

2,45

2,45

11

CL.8

Tăng cường bức xạ làm mát

-

-

2,45

2,45

12

CL.9

Thông gió tự nhiên

82,30 12,8

4,90

100

1

CL.10

Thông gió cơ khí

41,15 12,8

4,90

58,85

5

CL.11

Sử dụng cây xanh, mặt nước

82,30 6,40

4,90

93,60

4

CL.12

Làm mát bằng bay hơi

-

-

4,90

4,90

10

CL.13

Làm mát nhờ nhiệt trong đất, nước

41,15 6,40

4,90

52,45

6

CL.14

Sử dụng năng lượng mặt trời

41,15 6,40

2,45

50

7

CL.15

Điều hòa khí hậu nhân tạo

-

-

2,45

2,45

13

[Nguồn: Tác giả], [22]

Bảng 2.4 Ma trận xác định các chiến lược thiết kế Sinh khí hậu tại Tp. HCM

[Nguồn: Tác giả], [22]

Bảng 2.5 Quan hệ giữa các chiến lược thiết kế và các giải pháp thiết kế kiến trúc

MTST&KĐ.

1. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG

M M C C H H

. .

2. THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN

TKĐN&TT

&TỔNG THỂ

3. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN

TKCH

TRONG CĂN HỘ

4. TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU

TN&VL

1. ỨNG XỬ GIỮA

XÂY DỰNG

N

5. NƯỚC

CON NGƯỜI VỚI MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TỰ NHIÊN

NL

6. NĂNG LƯỢNG

2. ỨNG XỬ GIỮA

7. CHẤT THẢI & PHÁT THẢI

CON NGƯỜI VỚI NHỮNG GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

CT&PTON

Ô NHIỄM

KTGTTT

8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ 8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

3. ỨNG XỬ GIỮA CÁ

NHÂNVỚI CỘNG ĐỒNG

9. ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI

ĐKTNVL

VẬT LÝ

TKAT

10. THIẾT KẾ AN TOÀN

U Ư C N Ê I H G N C Ự V U H K I Ộ H Ã X – – A Ó H N Ă V A Ủ C Ề Đ N Ấ V 5

4. ỨNG XỬ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH

KNTU

11. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

P P T T I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

12. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

ST

13. SÁNG TẠO

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

14. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH

QL

XÂY DỰNG & VẬN HÀNH

Sơ đồ 2.13 Sơ đồ quan hệ giữa 4 vấn đề “Văn hóa- Xã hội” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

50

 Thể hiện trong ứng xử giữa con người với những giá trị kiến trúc truyền thống.

 Thể hiện trong ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng.

 Thể hiện trong ứng xử giữa các thành viên trong gia đình.

 Thể hiện trong giáo dục, y tế.

2.3.1 Yếu tố văn hóa - xã hội trong ứng xử giữa con người với môi trường sinh

thái tự nhiên (xem Sơ đồ 2.14) Môi trường sinh thái, cảnh quan Tp. HCM có đặc trưng cơ bản giống như các

địa phương thuộc châu thổ vùng đồng bằng sông Cửu Long, hệ thống sông ngòi chằng

chịt, cấu trúc đất bồi phù sa với độ cao địa hình từ 0,6 m, khí hậu ôn hòa với hai mùa

mưa và nắng, [4] do đó thảm thực vật, sinh vật phong phú, khi con người chưa khai phá

thì nơi đây là một vùng có HST đa dạng với nhiều quần xã. Tuy nhiên do nhiều yếu tố

tác động suốt nhiều thập niên, do đó hiện nay môi trường sinh thái tại Tp. HCM đã bị

tác động theo xu hướng tiêu cực, có nhiều khu vực đất, nước bị ô nhiễm nghiêm trọng,

nhiều loài thực vật, sinh vật đã biến mất [4], [23].

“Môi trường tự nhiên không phải là yếu tố quyết định đối với sự biến đổi. Sự

biến đổi hay phát triển liên quan đến nhận thức của con người, tùy thuộc vào năng lực

và kết quả hoạt động thực tiễn của con người, tức là tùy thuộc vào trình độ văn hóa và

phương thức mà con người tác động vào môi trường xung quanh” [38, tr. 25].

Con người nơi đây từ chỗ dựa vào những điều kiện của tự nhiên để phát triển

như sử dụng hệ thống sông ngòi, kênh, rạch để giao thương, để lấy nước cho sinh hoạt,

cho sản xuất. Nhà cửa, làng xóm đều phát triển dọc hệ thống kênh rạch, v.v… Trong

suốt các quá trình hoạt động đó, con người cũng phát thải nước, tất cả các chất ô nhiễm

xuống dòng sông, lúc đầu khối lượng nước thải, rác còn ít nên chưa có hiện tượng ô

nhiễm, nhưng khi dân số phát triển đông thì lượng rác, chất thải đổ xuống làm dòng

sông bị ô nhiễm, đến một lúc con người xâm lấn và dần dần lấp luôn dòng sông để xây

dựng công trình, đó là thực tế đã và đang diễn ra tại Tp. HCM. “Theo Báo cáo Môi

trường quốc gia năm 2010, kết quả quan trắc các đoạn sông chính trong cả nước,

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

TKCH

A. “SỰ BIẾN ĐỔI HAY PHÁT TRIỂN LIÊN QUAN ĐẾN NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI, TỨC LÀ TÙY THUỘC VÀO TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA VÀ PHƯƠNG THỨC TÁC ĐỘNG VÀO MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH” [12, tr 25]

TN&VL

1. NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU VỰC NHÀ Ở CAO TẦNG HỢP LÝ, CHÚ TRỌNG SỰ CÂN BẰNG GIỮA NHU CẦU PHÁT TRIỂN HIỆN TẠI VỚI YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG STTN .

B.“KÊNH RẠCH VÀ

2. TỔ CHỨC HÀI

N

NL

CT&PTON

CÁC SÔNG TRONG KHU VỰC NỘI THÀNH CÁC THÀNH PHỐ ĐỀU BỊ Ô NHIỄM NGHIÊM TRỌNG, CHỦ YẾU LÀ Ô NHIỄM HỮU CƠ VÀ Ô NHIỄM VI SINH” [75, tr 09]

HÒA GIỮA CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG , TRÁNH TÌNH TRẠNG PHÁT TRIỂN TỰ PHÁT, MANH MÚM, XÂY CHEN

M C H

N N Ê Ê I I H H N N Ự Ự T T I I Á Á H H T T H H N N I I S S G G N N Ờ Ờ Ư Ư R R T T I I Ô Ô M M

KTGTTT

.

3. TRÁNH TÌNH

P T

ĐKTNVL

TKAT

TRẠNG THIẾT KẾ KIẾN TRÚC NHÀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở CAO TẦNG KHÔNG QUAN TÂM ĐẾN BẢO VỆ GÌN GIỮ MÔI TRƯỜNG

C.“SỰ Ô NHIỄM MÔI SINH, CẠN KIỆT TÀI NGUYÊN KHÔNG PHẢI LÀ VẤN ĐỀ SINH HỌC VẤN ĐỀ SINH HỌC THUẦN TÚY MÀ LÀ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LỐI SỐNG VÀ VĂN HÓA CỦA CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG XÃ HỘI” [12, tr 332]

KNTU

I I Ớ Ớ V V I I Ờ Ờ Ư Ư G G N N N N O O C C A A Ủ Ủ C C Ử Ử X X G G N N Ứ Ứ

. . 1 1

4. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI TẠI CĂN HỘ, XỬ LÝ NGUỒN Ô NHIỄM NGAY TẠI CÔNG TRÌNH.

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

5. NÂNG CAO Ý

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CƯ DÂN THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG

D.“TRÊN THẾ GIỚI NHIỀU QUỐC GIA SAU KHI TÀN HẠI MÔI TRƯỜNG SỐNG ĐÃ TRỞ NÊN GIÀU CÓ VÀ QUAY LẠI NỖ LỰC PHỤC HỒI HST, NHƯNG KHÔNG PHẢI TẤT CẢ ĐỀU CÓ THỂ PHỤC HỒI NGUYÊN VẸN. CÒN TA CHƯA GIÀU MÀ MÔI TRƯỜNG HST ĐÃ MẤT MÁT NGHIÊM TRỌNG” [46, tr 15]

Sơ đồ 2.14 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử của con người với môi trường sinh thái tự nhiên” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

51

nhiều chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt quá QCVN từ 1,5 – 3 lần. Còn tại các

khu vực hồ, ao, kênh rạch và các sông trong khu vực nội thành các thành phố đều bị ô

nhiễm nghiêm trọng, vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm vi sinh

(Coliforms) khá cao tại các điểm quan trắc ở Tp. HCM và ngay cả ở các điểm quan

trắc trên các sông lớn (Sài Gòn, Đồng Nai, Nhà Bè) thể hiện rõ ảnh hưởng của nước

thải sinh hoạt đô thị. Hàm lượng Coliforms hầu hết đều vượt QCVN 08: 2008, cột B1

từ 1,3 – 24,9 lần, cao nhất là ở khu vực cầu Phú Mỹ” [89, tr. 09 ].

“Daisaku Ikeda đã đưa ra Từ Bi Duyên Gíac của Phật giáo để thuyết minh về

cách mạng con người, còn Peccei đã phê phán thái độ con người là ông chủ tự nhiên,

chủ trương con người chỉ là một bộ phận của thiên nhiên”. [10, tr. 146] Tư tưởng xem

con người là chủ của tự nhiên ở Tp. HCM thể hiện rõ trong tất cả các lĩnh vực của đời

sống, trong đó có lĩnh vực thiết kế kiến trúc, các công trình xây dựng không chú trọng

giữ gìn MTST tự nhiên, mật độ xây dựng cao, bề mặt địa hình bị bê tông hóa, giải pháp

thiết kế công trình ít thích ứng với điều kiện khí hậu, dòng sông, ao hồ, đến cây xanh

cảnh quan cũng như các quần xã của HST tự nhiên đều bị lấn chiếm, san lấp, hủy hoại,

tận diệt do sự thiếu hiểu biết và lòng tham của con người [23].

”Sự ô nhiễm môi sinh, cạn kiệt tài nguyên không phải là vấn đề sinh học thuần

túy mà là vấn đề hết sức phức tạp của đời sống con người, liên quan đến lối sống và

văn hóa của cá nhân, cộng đồng, xã hội. Ở đây, điều quan trọng nhất thuộc về thái độ

và hành động của những con người cụ thể trước môi trường sống của mình. Vấn đề cốt

lõi là ý thức của con người về vai trò, tầm quan trọng của thiên nhiên đối với sự sống,

là mức độ ưu chuộng của con người đối với thiên nhiên cũng như cái cách mà con

người ứng xử với thiên nhiên có thể cho phép hay cấm đoán việc tiếp nhận và sử dụng

một nét hoặc một khía cạnh nào đó của văn hóa” [38, tr. 332]. Do những vấn đề môi

trường trong thực tiễn tại Tp. HCM không được chú trọng từ chính sách, quy hoạch

đến ý thức của cộng đồng nên ngày nay môi trường sinh thái của Tp. HCM đã ở mức

độ ô nhiễm, suy thoái trầm trọng [23] [85].

52

“Trên thế giới, nhiều quốc gia sau khi tàn hại môi trường sống đã trở nên giàu

có và quay lại nỗ lực phục hồi HST, nhưng không phải tất cả đều có thể phục hồi

nguyên vẹn. Còn ta, chưa giàu mà môi trường, HST đã bị tổn hại, mất mát nghiêm

trọng” [44, tr. 45].

Như trên đã phân tích Tp. HCM luôn phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên của

những vùng khác để vận hành các hoạt động, nhưng môi trường tại Tp. HCM lại luôn

bị tác động gây nên tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng. “Việt Nam đang phải đối

mặt với các sự cố môi trường rất nghiêm trọng. Đó là hệ quả đã được nhìn thấy trước,

cảnh báo trước về một mô hình phát triển thiếu bền vững” [15, tr. 25].

Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong ứng xử giữa con

người với MTST, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử

lý đến những nội dung có liên quan:

 Nghiên cứu quy hoạch các khu vực phát triển nhà ở cao tầng hợp lý, chú trọng sự

cân bằng giữa nhu cầu hiện tại cho phát triển với yêu cầu bảo vệ MTST tự nhiên.

Nếu quy hoạch đã được phản biện xã hội cho thấy sự nghiên cứu phù hợp thì

phải đảm bảo tinh thần thượng tôn pháp luật trong thực hiện.

 Quy hoạch các khu nhà ở cao tầng phải được tổ chức hài hòa giữa công trình xây

dựng và môi trường, tránh tình trạng phát triển nhà ở cao tầng theo dạng tự phát,

manh múm, xây chen vì sẽ để lại hậu quả về nhiều mặt trong tương lai.

 Cần có đánh giá tác động môi trường sau khi thực hiện thiết kế công trình kiến

trúc nhà ở cao tầng, xử lý ngăn chặn triệt để tình trạng thiết kế kiến trúc nhà ở

cao tầng không quan tâm đến bảo vệ, gìn giữ MTST.

 Áp dụng phân loại chất thải ngay tại căn hộ trong khu nhà ở, phân loại xử lý

nước đã qua sử dụng ngay tại công trình để tái sử dụng, đối với nước xám phải

có hệ thống xử lý ô nhiễm, đảm bảo yêu cầu trước khi thải ra môi trường.

53

 Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với cư dân trong các khu nhà ở cao tầng

thông qua nhiều hoạt động, ưu tiên hướng đến thế hệ trẻ để chuẩn bị cho tương

lai.

2.3.2 Yếu tố Văn hóa- Xã hội trong ứng xử giữa con người với những giá trị kiến

trúc truyền thống (xem Sơ đồ 2.15)

Kiến trúc nhà ở dân gian là sự kết tinh những giá trị văn hóa thể hiện trong lĩnh

vực kiến trúc của cư dân bản địa [52], “Bản sắc kiến trúc dân tộc: kiến trúc là một bộ

phận của văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc theo định nghĩa của UNESCO: Tổng thể

sống động các hoạt động sáng tạo của con người đã diễn ra trong quá khứ cũng như

đang diễn ra trong hiện tại. Qua hàng thế kỷ, các hoạt động sáng tạo ấy đã cấu thành

nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thị hiếu, thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên

đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình” [73, tr. 11].

Kiến trúc luôn cần có sự thích ứng với môi trường KHTN của địa phương, khả

năng thích ứng trong kiến trúc nhà ở dân gian đã được đúc kết tạo nên những giá trị có

ý nghĩa về văn hóa. Kiến trúc nhà ở cao tầng đương đại dù có những điều kiện về kỹ

thuật phát triển, cũng phải thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương và điều này càng

có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi mà quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu là một

thách thức lớn cho sự ổn định phát triển chung của con người.

Tp. HCM chỉ mới có lịch sử 300 năm phát triển, giá trị kiến trúc nhà ở dân gian

nơi đây có sự tích hợp giá trị của kiến trúc dân gian từ miền Trung và vùng đồng bằng

sông Cửu long. Cư dân sống tại Tp. HCM xét về nguồn gốc cũng là bộ phận dân di cư

từ niền Bắc và miền Trung, do đó họ mang theo những đặc trưng về văn hóa vùng

miền, tuy rằng sau đó có sự biến đổi do đặc trưng khí hậu của miền Nam chi phối. “Đặc

điểm môi trường sống quy định đặc tính tư duy” [36, tr. 126].

Sự kế thừa những giá trị văn hóa trong kiến trúc nhà ở truyền thống vào kiến

trúc nhà ở cao tầng đương đại vừa góp phần tạo nên sự hài hòa giữa kiến trúc với

MTST, KHTN, cũng như góp phần tạo sự kết nối về văn hóa như một mạch liên tục.

A. “KIẾN TRÚC LÀ

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

1. HÌNH KHỐI ĐƠN NGUYÊN THUẬN TIỆN TRONG BỐ TRÍ CÁC CĂN HỘ HIỆU QUẢ VỀ CÔNG NĂNG VÀ VẤN ĐỀ NĂNG LƯỢNG.

TKCH

TN&VL

2. BỐ TRÍ KHÔNG

MỘT BỘ PHẬN CỦA VĂN HÓA, QUA HÀNG THẾ KỶ CÁC HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO ẤY ĐÃ CẤU THÀNH NÊN MỘT HỆ THỐNG CÁC GIÁ TRỊ, TRUYỀN THỐNG , THỊ HIẾU, THẨM MỸ, VÀ LỐI SỐNG MÀ DỰA TRÊN ĐÓ TỪNG DÂN TỘC KHẲNG ĐỊNH BẢN SẮC RIÊNG CỦA MÌNH” [68, tr 11]

N

NL

B.“KIẾN TRÚC HÀI HÒA VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN” [22, tr 22]

C.“KHÔNG GIAN

CT&PTON

GIAN CĂN HỘ CÓ MỘT KHÔNG GIAN MỞ THÔNG THOÁNG, CÁC KHÔNG GIAN KHÁC MỘT MẶT TIẾP CẬN VỚI BÊN NGOÀI MỘT MẶT TIẾP CẬN VỚI KHÔNG GIAN NÀY.

KIẾN TRÚC MỞ VÀ CÓ TÍNH LIÊN TỤC GIỮA CÁC KHÔNG GIAN” [22, tr 22]

M C H

KTGTTT

.

P T

3. THIẾT KẾ

D.“KHÔNG GIAN

ĐKTNVL

KIẾN TRÚC NÔNG, CÁC PHÒNG TIẾP CÁC PHÒNG TIẾP CẬN ĐƯỢC VỚI KHÔNG GIAN BÊN NGOÀI” [22, tr 22]

KHÔNG GIAN MỞ LIÊN THÔNG LIÊN THÔNG GIỮA BÊN TRONG VỚI BÊN NGOÀI CĂN HỘ

Đ.“VỎ BAO CHE CÓ

TKAT

CẤU TRÚC HAI LỚP, CỬA MỞ LINH ĐỘNG” [22, tr 22]

KNTU

E.“TỔ CHỨC HỆ

G G N N Ố Ố H H T T N N Ề Ề Y Y U U R R T T C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Ị Ị R R T T Á Á I I G G G G N N Ữ Ữ H H N N I I Ớ Ớ V V I I Ờ Ờ Ư Ư G G N N N N O O C C A A Ữ Ữ I I G G Ử Ử X X G G N N Ứ Ứ

. . 2 2

4. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN ĐỆM , CÓ 2 LỚP CỬA Ở VỊ TRÍ MỞ RA GIAO THÔNG CÔNG CỘNG.

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

THỐNG SÂN GIÚP LƯU CHUYỂN KHÔNG KHÍ, TẠO KHÔNG GIAN GIAO TIẾP CỦA CON NGƯỜI” [22, tr 22]

5. GIẢI PHÁP CẤU

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

TẠO LINH ĐỘNG, TĂNG KHẢ NĂNG THÔNG THOÁNG, CHIẾU SÁNG .

F. “TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH” [22,tr 23]

Sơ đồ 2.15 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa con người với những giá trị kiến trúc truyền thống” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

54

Những đặc trưng cơ bản trong kiến trúc nhà ở dân gian khu vực mà kiến trúc nhà ở cao

tầng đương đai có thể khai thác thể hiện qua các đặc điểm:

“Các đặc trưng quan trọng trong kiến trúc nhà ở dân gian miền Nam:

 Kiến trúc hài hoà với môi trường tự nhiên, chú trọng giữ gìn các giá trị của môi

trường sinh thái như hệ thống thảm thực vật, mặt nước, v.v... (xem Hình 2.35).

 Không gian kiến trúc mở và có tính liên tục giữa các không gian sử dụng bên

trong và giữa không gian bên trong công trình với môi trường thiên nhiên xung

quanh (xem Hình 2.36.a,b,c).

 Không gian kiến trúc nông, các phòng được bố trí xung quanh một không gian

chung và tiếp cận từ 1 đến 2 bề mặt với môi trường bên ngoài, thuận tiện trong

việc chiếu sáng và thông thoáng tự nhiên (xem Hình 2.37.a,b,c.).

 Sân trong tổ chức không gian nhà ở dân gian có vai trò là không gian mở, tăng

khả năng lưu chuyển không khí, phản xạ ánh sáng, thư giản, giao tiếp của con

người với thiên nhiên, với cộng đồng (xem Hình 2.38.a,b,c.), (xem Hình

2.39.a,b,c,d,đ,e,f).

 Vỏ bao che được xử lý cấu trúc hai lớp, có lớp không khí ở giữa, nhằm giảm sự

tác động của BXMT vào lớp bên trong của vỏ bao che công trình, cấu trúc này

cũng đồng thời đảm bảo chống chói và thông thoáng cho không gian bên trong

công trình (xem Hình 2.40.a,b,c,d, đ,e,).

 Không gian ở phù hợp với tập quán gắn kết giữa các thành viên trong gia đình

và các giữ gìn phát triển các mối quan hệ với cộng đồng.

 Cửa chính mở suốt trên mặt đứng của gian nhà chính, hệ thống cửa cũng đồng

thời là hệ thống vách, có thể mở ra toàn bộ để liên thông giữa không gian bên

trong và không gian môi trường, cảnh quan bên ngoài (xem Hình 2.41.a,b,c).

 Hệ thống vách ngăn chia các không gian phía bên trong nhà, thường cách nền

150mm -200 mm và chỉ cao khoảng 2500 mm, do đó không cản trở sự di chuyển

của không khí khi thổi vào không gian bên trong nhà.

Hình 2.35.a,b,c Môi trường & không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian miền Nam. Kiến trúc thường bố trí chiều dày không quá hai không gian, trong đó không gian nhà chính thoáng mở rộng liên thông với môi trường tự nhiên, tất cả các phòng chức năng khác đều có một mặt tiếp xúc với không gian mở linh hoạt này và một hoặc hai mặt còn lại sẽ tiếp xúc với môi trường, cảnh quan bên ngoài nhà. [Nguồn: Tác giả vẽ ghi nhà Ô. Giang Châu, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang (2007)]

Hình 2.36.a,b,c Không gian ở linh động trong kiến trúc nhà ở dân gian, tỉnh Tiền Giang (2006). [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.37.a,b,c Không gian ở có cấu trúc mở ra với môi trường tự nhiên trong kiến trúc nhà ở dân gian, tỉnh Tiền Giang (2006). [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.38.a,b,c Không gian ở trong kiến trúc nhà ở dân gian luôn hòa quyện với môi trường sinh thái tự nhiên. tỉnh Tiền Giang (2006). [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.39.a,b Sân phía trước không gian nhà ở: là không gian mở thuận lợi cho lưu chuyển không khí giữa bên ngoài và bên trong, nơi trồng cây xanh thư giản sau ngày lao động, nơi giao tiếp với xóm giềng, phơi nông sản su thu hoạch, v.v… Tỉnh Tiền Giang (2006), [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.39.c,d Khoảng mở ra sân nhìn từ không gian bên trong nhà: phòng khách, phòng gia đình cho con người cảm giác an nhiên, tự tại. Tỉnh Tiền Giang (2006), [ Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.39. đ,e,f Sân Tương, tỉnh Tiền Giang (2006) [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.40.a,b,c,d,đ Nhà có cấu trúc bao che hai lớp: Hiên rộng, cấu trúc hai lớp tường, tường ngoài bằng vật liệu gỗ, tre có khả năng linh động cao trong việc đóng mở, tháo lắp, che nắng, thông gió, chống nóng. Nhà từ đường họ Trương, Hội An, tỉnh Quảng Nam (2010) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.41.a,b,c Hệ thống cửa trên mặt đứng chính của nhà, cửa mở suốt, dạng thượng của nhà, cửa mở suốt, dạng thượng song hạ bản hoặc cửa lá sách thuận lợi cho việc lưu chuyển không khí giữa bên trong và bên ngoài, cửa quay theo trục đứng do đó cũng là hình thức tấm che nắng thẳng đứng di động (a,b) Tỉnh Quảng Nam (2014) (c) Tp. Hồ Chí Minh (2007) [Nguồn: ảnh Tác giả]

55

 Tấm giại che nắng, màn sáo bố trí linh động phía trước hiên nhà để che mưa,

che nắng, chống chói, linh hoạt đóng mở theo điều kiện khí hậu ngoài nhà (xem

Hình 2.42.a,b,c; Hình 2.43).

 Vật liệu sử dụng có nguồn gốc từ tự nhiên chu trình vòng đời sử dụng không tác

động nhiều đến môi trường sinh thái” [22, tr. 22,23].

Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong ứng xử giữa con

người với những giá trị kiến trúc truyền thống, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng

tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Hình khối đơn nguyên thuận lợi trong thiết kế bố trí các căn hộ, đảm bảo các

không gian hạn chế sự tác động từ các yếu tố không thuận lợi, khai thác những

yếu tố thuận lợi từ MTST, khí hậu tự nhiên góp phần sử dụng năng lượng tiết

kiệm và hiệu quả.

 Bố trí không gian căn hộ có một không gian mở được thông thoáng với bên

ngoài, các không gian khác có một mặt tiếp cận với không gian này và mặt còn

lại tiếp cận với môi trường bên ngoài, đảm bảo khả năng TGTN và CSTN.

 Thiết kế không gian mở liên thông không gian căn hộ với không gian môi trường

bên ngoài có vai trò như “hiên” trong kiến trúc truyền thống, góp phần điều tiết

vi khí hậu cho không gian bên trong căn hộ, đồng thời có vai trò giữ sự kết nối,

liên kết giữa con người với không gian bên ngoài của tự nhiên. Tạo nên sự thoải

mái về mặt tâm lý, con người tránh khỏi cảm giác bị giam trong những bức vách

của căn hộ.

 Vị trí cửa chính của căn hộ tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng, vận dụng

thiết kế cấu trúc hai lớp cửa kết hợp vùng không gian đệm giữa hai lớp cửa, qua

đó tạo điều kiện cho hình thức thông gió trực xuyên trong căn hộ, nhưng vẫn

đảm bảo sự riêng tư, an toàn của căn hộ với không gian công cộng [20],[21],[58]

(xem Hình 2.44), (xem Hình 2.45.a,b).

Hình 2.42.a,b,c Giải pháp che nắng linh động trong kiến linh động trong kiến trúc ngôi nhà dân gian khu vực miền Nam, tỉnh Đồng Tháp (2004) [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.43 Hiên nhà trong cấu trúc nhà Lá mái (Bình Định) như một không gian đệm có vai trò chống nắng, cách nhiệt, che mưa và còn là nơi cất tạm nông sản trong lúc phơi phóng trên sân trước nhà sau khi thu hoạch.

Tỉnh Bình Định (2007) [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.44 Thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không gian căn hộ: chênh lệch về độ cao đáp ứng yêu cầu giao tiếp nhưng vẫn đảm bảo sự riêng tư. [Nguồn: 58]

Hình 2.45.a,b Giải pháp thiết kế không gian chuyển tiếp giữa không gian công cộng và không gian căn hộ: chênh lệch về độ cao, bố trí không gian phòng khách liền kề với giao thông công cộng do đó thuận lợi công cộng do đó thuận lợi cho giao tiếp giữa không gian bên trong và không gian bên ngoài nhưng vẫn đảm bảo sự riêng tư cho các không gian khác trong căn hộ. [Nguồn: 20] [Nguồn: 21]

56

 Nghiên cứu giải pháp cấu tạo đáp ứng yêu cầu sử dụng vật liệu có khả năng tái

tạo, linh động, thông thoáng, chiếu sáng, cách nhiệt cho các vùng không gian,

nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu riêng tư.

2.3.3 Yếu tố Văn hóa- Xã hội trong ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng

(xem Sơ đồ 2.16)

2.3.3.1 Không gian tâm linh trong tổ chức không gian cộng đồng

Tổ chức không gian sống trong các làng hoặc điểm quần cư dân gian luôn chú

trọng đến yếu tố tâm linh vì các lý do:

 Lịch sử của dân tộc là lịch sử chồng chất của các cuộc chiến tranh, do đó trong

tâm thức người Việt cần có một điểm tựa về tinh thần và tôn giáo chính là điểm

tựa bền vững, trong đó đạo Phật đã có những giai đoạn được xem là Quốc Đạo.

“Đến thời Lý- Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh. Đi chùa,

cúng tượng Phật, và niệm danh hiệu Phật là để thường xuyên nhớ đến lời dạy

của Người mà ráng làm theo, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Cho nên, trong

từ kinh thành, ngoài đến châu phủ, đường cùng ngõ hẻm, chẳng khiến đã theo,

chẳng thề mà tin; hễ chỗ nào có nhà ở thì có chùa Phật; bỏ đi thì làm lại, hư đi

thì sửa lại” [36, tr. 294], (xem Hình 2.46.a,b), (xem Hình 2.47.a,b,c).

 Vùng đất từ phía nam đèo Ngang trở vào đến mũi Cà Mau là vùng đất dân tộc

Kinh đi mở mang bờ cõi, do đó những khu vực này có nhiều tầng lịch sử của

các cuộc giao tranh, vì vậy khi lập làng cư dân thường lập nơi phụng thờ các lớp

tiền nhân đã hy sinh để tỏ lòng tôn kính và cầu sự bình an, thịnh vượng cho

làng, vì vậy trong làng thường có hình thức kiến trúc Đình, Đền. Ở Tp. HCM

còn có hình thức kiến trúc lăng cũng là nơi người dân quay về để tưởng nhớ

công ơn của những tiền nhân đi mở mang bờ cõi, cũng như đến đây để cầu

mong sự che chở, bình an, thuận hòa, đó là lăng Ông- Bà Chiểu thờ Đức Tả

quân Lê Văn Duyệt (xem Hình 2.48. a,b,c).

A. “ĐẾN THỜI LÝ-

MTST&KĐ.

TRẦN PHẬT GIÁO VIỆT NAM ĐÃ PHÁT TRIỂN CỰC THỊNH” [40, tr 294]

TKĐN&TT

TKCH

B.XÂY DỰNG ĐÌNH, ĐỀN ĐỂ PHỤNG THỜ ,TƯỞNG NHỚ CÔNG ĐỨC CỦA TIỀN NHÂN ĐI MỞ MANG BỜ CÕI

TN&VL

1. KIẾN TRÚC NHÀ Ở ĐƯƠNG ĐẠI CHUYỂN TẢI NHỮNG GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VÀO LÀ MỘT KHÓ KHĂN, TUY NHIÊN ĐIỀU NÀY LÀ CẦN THIẾT ĐỂ GIỮ TÍNH LIÊN TỤC VỀ MẶT VĂN HÓA

N

NL

C. MIẾU ĐƯỢC XÂY DỰNG TẠI NHỮNG VỊ TRÍ CÓ NHỮNG BIẾN CỐ ẢNH HƯỞNG VỀ MẶT TÂM LINH CỦA LÀNG

CT&PTON

D.“NHẤT CẬN THỊ,

M C H

KTGTTT

.

NHỊ CẬN LÂN, TAM CẬN GIANG, TỨ CẬN LỘ, NGŨ CẬN ĐIỀN” [40, tr 127]

2. KHÔNG GIAN Ở CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TÍN NGƯỠNG VÀ TÂM LINH, TRONG ĐÓ THUẬN LỢI CHO NGƯỜI CAO TUỔI

P T

ĐKTNVL

3. THIẾT KẾ KHÔNG

G G N N Ồ Ồ Đ Đ G G N N Ộ Ộ C C I I Ớ Ớ V V N N Â Â H H N N Á Á C C A A Ữ Ữ I I G G Ử Ử X X G G N N Ứ Ứ

TKAT

. . 3 3

Đ.“CỔNG VÀ HÀNG RÀO CHỈ CÓ TÍNH ƯỚC LỆ TRONG NGĂN CHIA GIỮA KHÔNG GIAN CỘNG ĐỒNG VÀ KHÔNG GIAN RIÊNG TƯ BÊN TRONG” [22, tr 20]

KNTU

GIAN CỘNG ĐỒNG, QUA ĐÓ ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỀ GIÁO DỤC, SỨC KHỎE, KẾT NỐI CHIA SẼ KINH NGHIỆM.

E.“CÁC LỐI SỐNG

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

4. KHÔNG GIAN Ở CÓ TÍNH CHẤT HÒA TRỘN VỀ CHỨC NĂNG, XÃ HỘI QUA ĐÓ TẠO NÊN SỰ ĐA DẠNG VỀ VĂN HÓA.

QL

BỀN VỮNG CẦN CÓ CÁCH TỔ CHỨC TẬP THỂ KHÔNG CHỈ VÌ CƠ SỞ HẠ TẦNG BUỘC PHẢI THẾ, MÀ VÌ CÁC CHUẨN MỰC XÃ HỘI ĐỊNH HƯỚNG HÀNH VI ỨNG XỬ” [33, tr 347,448]

Sơ đồ 2.16 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Ứng xử giữa cá nhân với cộng đồng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

Hình 2.46. a.b Chùa có ý nghĩa rất lớn đối với vấn đề tâm linh của người Việt. Chùa Từ Hiếu- tỉnh Thừa Thiên Huế (2014) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.47. a.b.c Chùa cũng là nơi dân làng tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng: các cháu thiếu nhi cắm trại tại chùa nhân ngày lễ Phật Đản, tỉnh Quảng Trị (2014) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.48.a,b,c Hình Kiến trúc Đình trong các làng là nơi thờ những vị có công với làng và cũng là nơi tổ chức lễ hội, sinh hoạt của Làng . tỉnh Quảng Nam (2012) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

57

 Nơi lập làng trải qua nhiều giai đoạn cũng có những biến cố, do đó người làng

thường lập Miếu để thờ tại những vị trí có ý nghĩa về mặt tâm linh đối với làng

(xem Hình 2.49.a,b); (xem Hình 2.50.a,b); (xem Hình 2.51.a,b).

Yếu tố tâm linh là một yếu tố trải qua lịch sử đã được chứng minh là yếu tố

không thể thiếu được trong việc tổ chức môi trường không gian sống của không chỉ

riêng dân tộc Kinh, do đó nghiên cứu các yếu tố này để đưa vào môi trường không gian

ở đương đại là việc cần thiết, qua đó đảm bảo yếu tố bền vững về mặt VHXH.

2.3.3.2 Không gian giao tiếp trong cộng đồng

Do đặc điểm của cư dân Nam Bộ nói chung và Tp. HCM nói riêng, đại đa số là

người di cư đến vùng đất mới cho nên tính chất gắn bó theo họ tộc, làng như ở miền

Bắc không có sự chặt chẽ, thay vào đó là sự gắn bó với láng giềng. Vì vậy con người

nơi đây tạo nên mối quan hệ với cộng đồng xóm giềng chặt chẽ và thân thiết hơn.

“Người dân Nam Bộ quan niệm: Nhất cận thị, nhị cận lân, tam cận giang, tứ cận lộ,

ngũ cận điền (Quan trọng nhất là gần chợ, thứ hai gần hàng xóm, thứ ba gần sông, thứ

tư gần đường, thứ năm gần ruộng)” [36 ,tr. 127].

Do điều kiện về đặc điểm MTST, khí hậu tự nhiên có nhiều yếu tố thuận lợi do

đó việc tổ chức không gian từ không gian làng đến không gian ở của từng gia đình nhìn

chung theo xu hướng mở. Yếu tố nổi trội tạo nên sự giao tiếp trong không gian làng đó

là bến nước, giếng làng cũng như đặc trưng của hàng rào, cổng vào của từng ngôi nhà .

“Tính chất kín đáo như nhà ở miền Bắc và miền Trung ít thấy trong nhà ở dân gian

miền Nam, cổng rào không hướng thẳng vào gian chính của nhà, nhưng hầu như trên

sân nhà không có cấu trúc bình phong che chắn. Cổng và hàng rào chỉ có tính ước lệ

trong việc ngăn chia giữa không gian cộng đồng và không gian riêng tư bên trong,

hàng rào thường chỉ bố trí thấp với các dải cây xanh cao không quá tầm nhìn, do đó

giữa không gian bên trong nhà và không gian bên ngoài nhà thuận tiện trong việc liên

hệ, giao tiếp” [22 ,tr. 20]; (xem Hình 2.52); (xem Hình 2.53); (xem Hình 2.54.a,b,c,d).

Hình 2.49. a,b Kiến trúc miếu: Miếu Cây Thị trong làng Phước Tích- huyện Phong Điền- tỉnh Thừa Thiên Huế (2014) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.50. a,b. Miếu Khẩn hoang: Trong làng Phước Tích- tỉnh Thừa Thiên Huế (2014) [Nguồn: ảnh Tác giả]

Hình 2.14. b

Hình 2.51. a,b Lễ cúng tế cô hồn vào dịp rằm tháng 7- Âm lịch tại miếu của làng. (a). Tỉnh Quảng Trị (2013), (b) tỉnh Quảng Nam (2011) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.52 Bến nước, nơi người trong làng gặp gỡ giao tiếp nhau trong sinh hoạt, sản xuất. Làng Phước Tỉnh, tỉnh Thừa Thiên Huế (2014) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.54.a. tỉnh Quảng Nam (2011)

Hình 2.54.b. tỉnh Quảng Ngãi (2013)

Hình 2.54.c,d. huyện Củ Chi, tp Hồ Chí Minh (2007)

Hình 2.53 Giếng làng. Hội An, tỉnh Quảng Nam (2011) [Nguồn: ảnh Tác giả ]

Hình 2.54.a,b,c,d Sân, hàng rào, cổng trong kiến trúc nhà ở dân gian khu vực thường mở thoáng, thấp dưới tầm nhìn của con người từ trong nhà cũng như đi trên đường làng, do đó thuận lợi gặp gỡ giao tiếp trong sinh hoạt, sản xuất. [Nguồn: ảnh Tác giả ]

58

2.3.3.3 Không gian giáo dục, y tế

Một trong những yêu cầu của một khu nhà ở tốt là thuận tiện tiếp cận đối với

các cơ sở dịch vụ công cộng, trong đó có các cơ sở về giáo dục và y tế.“Dễ tiếp cận với

các công trình hạ tầng và dịch vụ cộng đồng (thương mại, giáo dục, việc làm, giải trí

và chăm sóc ở bậc sơ cấp) đối với toàn bộ các nhóm và cá nhân” [33, tr. 293,294].

Một trong những yếu tố tạo nên sự phát triển của một xã hội đó là vấn đề giáo

dục, bởi qua đó con người mới biết cách điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với

những yêu cầu, chuẩn mực về đạo đức trong một cộng đồng lớn. Một trong những

nghiên cứu về hành vi, thói quen của con người đã cho thấy vấn đề: “Hai năm sau khi

được trang bị một khu tổ hợp nhà ở với các thiết bị tiết kiệm nước, một hội đồng thành

phố của Đan Mạch đã đề nghị một nhóm các nhà nghiên cứu đánh giá thiết bị. Người

ta phát hiện rằng, trung bình lượng nước tiêu thụ là từ 66 đến 287 lít nước/

người/ngày, tùy theo hộ. Thói quen quyết định mức dao động 400% tiêu dùng, trong

khi công nghệ sinh thái giúp giảm 30% lượng tiêu thụ, do đó theo Claus Bech-

Danielsen sự đổi mới xã hội là điều kiện của bền vững sinh thái” [33, tr. 332].

Việc thay đổi hành vi có thể được tác động thông qua các hình thức giáo dục

điều chỉnh thói quen đối với người sử dụng các thiết bị trong gia đình, thông qua các

hoạt động mang tính giáo dục sinh động, được tổ chức trong các không gian trong khu

nhà ở. “Các lối sống bền vững cần có cách tổ chức tập thể không chỉ vì cơ sở hạ tầng

buộc phải thế, mà vì các chuẩn mực xã hội định hướng hành vi ứng xử. Thông tin môi

trường không đủ để làm biến đổi các chuẩn mực này” [33, tr. 347,448]. Hiệu quả của

các không gian này phụ thuộc vào 3 đối tượng: Đối tượng đầu tiên là người thiết kế

không gian giáo dục, đối tượng thứ hai là người quản lý và đối tượng cuối cùng là các

cư dân tham gia [48]. Những vấn đề văn hóa cộng đồng thường thể hiện trong không

gian giao tiếp công cộng, nơi những người lớn tuổi và trẻ em sinh hoạt thường xuyên.

59

Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong ứng xử, giao

tiếp giữa con người trong cộng đồng, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Kiến trúc nhà ở đương đại chuyển tải những giá trị của cộng đồng vào là một sự

khó khăn, tuy nhiên điều này là cần thiết phải được nghiên cứu vì nó sẽ giữ được

nguồn mạch về văn hóa, tạo nên sự gắn bó của những người hàng xóm với nhau.

Trong kiến trúc truyền thống các yếu tố này bố trí theo phương ngang nhưng

trong kiến trúc nhà ở cao tầng, cần có những nghiên cứu vận dụng theo phương

ngang và phương thẳng đứng.

 Không gian ở không chỉ cần thuận tiện trong việc tiếp cận những yêu cầu cơ bản

như các khu dịch vụ công cộng, mà còn cần thiết nghiên cứu tiếp cận với những

công trình công cộng đáp ứng yêu cầu về tín ngưỡng và tâm linh, các không gian

này thuận tiện cho nhiều đối tượng tiếp cận, nhưng quan trọng nhất là đối tượng

người cao tuổi.

 Chọn lựa nghiên cứu thiết kế các không gian cộng đồng góp phần nâng cao về

giáo dục, sức khỏe, sinh hoạt có tính kết nối chia sẻ kinh nghiệm kiến thức trong

cộng đồng.

 Bố trí không gian ở nên theo phương thức hòa trộn về mặt chức năng và xã hội

để có sự đa dạng về mặt văn hóa.

2.3.4 Yếu tố Văn hóa- Xã hội thể hiện trong không gian gia đình

(xem Sơ đồ 2.17)

Mỗi dân tộc đều có những đặc trưng về văn hóa riêng, đặc trưng đó thể hiện rõ

trong việc tổ chức không gian ở trong gia đình, lối sống thể hiện trong không gian ở có

đặc trưng ít biến động, do đó tìm hiểu những đặc trưng này sẽ góp phần chuyển tải các

giá trị từ truyền thống vào hiện đại như một sự kế tục các giá trị về văn hóa. “Về hình

thức kiến trúc thì ngôi nhà Việt Nam là tấm gương phản ánh đặc điểm của truyền

thống văn hóa dân tộc” [36, tr. 267].

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

A. “VỀ HÌNH THỨC KIẾN TRÚC THÌ NGÔI NHÀ VIỆT NAM LÀ TẤM GƯƠNG PHẢN ÁNH ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC” [40, tr 267]

TKCH

1. THIẾT KẾ

B.“BÀN THỜ TỔ TIÊN

TN&VL

N

BAO GIỜ CŨNG ĐẶT Ở GIAN GIỮA – NƠI TRANG TRỌNG NHẤT ” [40, tr 162,163]

KHÔNG GIAN CĂN HỘ ĐÚNG VỚI NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NHƯNG PHÙ HỢP VỚI CÁC YÊU CẦU VỀ MẶT TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA.

NL

CT&PTON

M C H

KTGTTT

.

P T

2. NGHIÊN CỨU KHÔNG GIAN CHUYỂN TIẾP GIỮA KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG VÀ KHÔNG GIAN CĂN HỘ. GIAN CĂN HỘ.

ĐKTNVL

C.“KHÔNG GIAN CÓ TÍNH ĐA NĂNG, THIẾT KẾ THEO XU HƯỚNG MỞ TẠO NÊN KHẢ NĂNG LINH HOẠT KHÔNG GIAN CHO CÁC NHU CẦU SỬ DỤNG, TĂNG KHẢ NĂNG THÔNG GIÓ CHO CÁC PHÒNG” CHO CÁC PHÒNG” [22, tr 21]

H H N N Ì Ì Đ Đ A A I I G G N N A A I I G G G G N N Ô Ô H H K K G G N N O O R R T T I I Ộ Ộ H H Ã Ã X X

-

TKAT

D.“BẾP THƯỜNG

3. BỐ TRÍ CÁC

A Ó H N Ă V

. 4

KNTU

ĐƯỢC BỐ TRÍ KÍN ĐÁO, KHUẤT TẦM NHÌN CỦA KHÁCH KHI ĐI VÀO NHÀ” [22, tr 21]

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

Đ.“KHÔNG GIAN

KHÔNG GIAN CĂN HỘ TIẾP KHÔNG GIAN MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI, TRONG ĐÓ CÓ HAI KHÔNG GIAN MỞ LIÊN THÔNG

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

RIÊNG TƯ ĐƯỢC BỐ TRÍ TRONG KHÔNG GIAN NHÀ CHÍNH VÀ KHÔNG GIAN LIỀN KỀ MỘT BÊN CỦA NHÀ CHÍNH” [22, tr 21]

Sơ đồ 2.17 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Văn hóa- xã hội trong không gian gia đình” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

60

Việc tổ chức các không gian chức năng trong nhà ở cho cư dân nơi đây nên

được nghiên cứu trong phạm vi rộng, vì đặc điểm nguồn gốc dân cư tại Tp. HCM đến

từ nhiều vùng miền, có sự pha trộn thích ứng với nhau theo thời gian, cũng như do ảnh

hưởng tác động bởi đặc điểm khí hậu nơi đây. “Các không gian trong nhà là sự kết

hợp giữa nhà ở dân gian miền Trung và miền Nam. Nhà ở thường bố trí trong bốn

không gian, chú trọng xu hướng không gian mở và có tính chất linh động” [22, tr. 17].

2.3.4.1 Không gian chung

Không gian chung có tính chất động bao gồm không gian giữa của nhà chính

đáp ứng các nhu cầu như thờ tự, tiếp khách. Trong không gian nhà chính bố trí không

gian thờ và chỗ tiếp khách đặt tại gian giữa, 2 gian liền kề về mỗi phía bố trí phòng ngủ

và bộ phản vừa là chỗ nghỉ ngơi, hoặc tiếp khách vào những dịp lễ, giỗ, ma chay, cưới

hỏi, v.v…(xem Hình 2.55.a,b,c) “Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên đối với người Việt, nó

gần như trở thành một thứ tôn giáo, ngay cả những gia đình không tin thần thánh cũng

đặt bàn thờ tổ tiên trong nhà. Người miền Nam gọi là Đạo Ông Bà, bàn thờ tổ tiên bao

giờ cũng đặt ở gian giữa- nơi trang trọng nhất” [36, tr. 162-163].

“Không gian chung thứ hai bố trí ở nhà phụ, trong không gian nhà phụ bố trí

không gian mở có tính linh động ở khu vực phía trước, có thể dùng để nghỉ ngơi, ăn

uống, tiếp khách thân mật của gia đình trong giao tiếp hàng ngày như bà con xóm

giềng. Không gian này liền kề về một bên so với không gian chính và đồng thời liên

thông với nhà bếp, kho hoặc khu sản xuất kế cận phía sau.

Những không gian trên có tính chất sử dụng đa năng, thường thiết kế theo xu

hướng mở và liên thông với các phòng chức năng khác bố trí xung quanh tạo nên khả

năng linh hoạt không gian cho các nhu cầu sử dụng và tăng khả năng thông gió trong

tất cả các phòng” [22, tr. 21].

2.3.4.2 Không gian bếp & phòng ăn

“Trong tín ngưỡng dân gian bếp thường được bố trí kín đáo khuất tầm nhìn của

khách khi đi vào nhà, hoặc ngồi tại phòng khách, thông thường bếp được bố trí ở

Quảng Nam

Hình 2.55.a,b,c Không gian nhà chính trong nhà ở dân gian miền Trung, tỉnh (2013) [Nguồn: ảnh Tác giả]

61

không gian của nhà phụ và tiếp giáp với mặt bên hoặc mặt phía sau của nhà với các

khu vực liền kề như sân nước, vườn rau, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, v.v…bếp

thường có lối vào phụ không ảnh hưởng với lối vào của nhà chính”. [22, tr. 21]

2.3.4.3 Không gian riêng tư

“Không gian riêng tư thường là các phòng ngủ được bố trí tùy theo quy mô của

gia đình, ở không gian nhà chính thường là phòng ngủ của chủ nhà hoặc ông, bà,

trong đó có 2 vị trí bố trí tấm phản có chức năng sử dụng linh động. Một số không gian

phòng ngủ khác được bố trí ở không gian liền kề một bên của nhà chính hoặc ở nhà

phụ cách ra phía sau của nhà chính, vị trí này thường là phòng ngủ cho các thành viên

là con, cháu trong gia đình (thế hệ thứ hai, ba)”. [22, tr. 21]

2.3.4.4 Không gian phụ trợ

”Bao gồm không gian sản xuất, kho và vệ sinh, được bố trí ở nhà phụ kề bên

hoặc phía sau của nhà chính, việc bố trí nhà vệ sinh thường không nằm trong không

gian của nhà chính và nhà phụ, vệ sinh kín đáo và không ảnh hưởng đến các không

gian chính của nhà là một đặc trưng quan trọng cần chú ý trong thiết kế nhà ở của dân

cư trong khu vực. Ngoài ra còn có các không gian hiên, sân trước và sân trong (sân

Tương), không gian chuyển tiếp giữa nhà chính và nhà phụ có thể sử dụng cho các

sinh hoạt của gia đình như nghỉ ngơi, tiếp láng giềng thân mật, ăn uống vào các thời

gian thích hợp trong ngày”. [22, tr. 22]

Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố VHXH thể hiện trong không gian gia

đình, trong thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến

những nội dung có liên quan:

 Thiết kế không gian trong căn hộ kết hợp giữa nguyên lý thiết kế nhà ở trong bố

trí không gian động, không gian tĩnh và đảm bảo phù hợp các yêu cầu về mặt

truyền thống văn hóa, như không gian phòng khách, không gian phòng gia đình,

không gian thờ, không gian bếp, không gian riêng tư. (xem Hình 2.56)

Hình 2.56 Nghiên cứu mặt bằng không gian bên trong căn hộ có vùng không gian mở (phòng khách, phòng gia đình) không gian này liên thông hai bề mặt với môi trường tự nhiên, các không gian nhỏ hơn có một bề mặt tiếp cận với môi trường một bề mặt tiếp cận với không gian mở bên trong. Thiêt kế đảm bảo đảm bảo 80% diện tích không gian bên trong căn hộ có tầm nhìn trực tiếp ra môi trường tự nhiên. [Nguồn: 11]

Hình 2.57.a,b,c Thiết kế không gian đệm giữa giao thông công cộng và không gian lối cộng và không gian lối vào căn hộ tạo thuận lợi cho giao tiếp về mặt xã hội cũng như lưu chuển không khí, chiếu sáng cho căn hộ. [Nguồn: 55]

62

 nghiên cứu không gian chuyển tiếp giữa giao thông công cộng và không gian căn

hộ, bố trí không gian trong căn hộ thuận tiện trong giao tiếp với láng giềng,

nhưng đồng thời đảm bảo các yêu cầu riêng tư và an toàn của căn hộ, các không

gian bên trong căn hộ thuận tiện trong sinh hoạt, liên kết các thành viên trong gia

đình. (xem Hình 2.57.a,b,c)

 Bố trí các không gian trong căn hộ tiếp cận được với không gian môi trường bên

ngoài, trong đó có ít nhất hai không gian mở liên thông theo hình thức lô gia tại

vị trí phòng khách và sân phơi (kết hợp với sân nước). (xem Hình 2.59)

2.4 NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

Giữa yếu tố Kinh tế - Kỹ thuật với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác

động qua lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một

chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với các yếu

tố MTST và VHXH, những vấn đề đó là: (xem Sơ đồ 2.18)

 Yếu tố kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng.

 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng.

2.4.1 Những yếu tố kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng

Thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng có nhiều vấn đề kinh tế có liên quan, trong

điều kiện nghiên cứu cho Tp. HCM cần tập trung vào một số trọng tâm sau: (xem Sơ

đồ 2.19)

 Yếu tố kinh tế liên quan đến vấn đề môi trường sinh thái tự nhiên.

 Yếu tố kinh tế liên quan đến vấn đề văn hóa xã hội.

 Yếu tố kinh tế liên quan đến vấn đề công nghệ kỹ thuật.

Trong tài liệu Sustainable Housing Principles & Practice đã nhấn mạnh đến

những vấn đề có liên quan giữa lĩnh vực nhà ở với vấn đề kinh tế, qua đó đảm bảo sự

bền vững:

MTST&KĐ.

1. MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG

M M C C H H

. .

2. THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN

1. KINH TẾ LIÊN

TKĐN&TT

&TỔNG THỂ

QUAN ĐẾN SINH THÁI TỰ NHIÊN

3. THIẾT KẾ KHÔNG GIAN

TKCH

TRONG CĂN HỘ

2. KINH TẾ LIÊN

QUAN ĐẾN VĂN HÓA XÃ HỘI

4. TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU

TN&VL

XÂY DỰNG

3. KINH TẾ LIÊN

N

5. NƯỚC

QUAN ĐẾN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT

NL

6. NĂNG LƯỢNG

4. KỸ THUẬT LIÊN

QUAN ĐẾN THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN

7. CHẤT THẢI & PHÁT THẢI

CT&PTON

Ô NHIỄM

KTGTTT

8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ 8. KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

5. KỸ THUẬT LIÊN QUAN ĐẾN VẬT QUAN ĐẾN VẬT LIỆU VÀ TÁI SỬ DỤNG

9. ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI

ĐKTNVL

VẬT LÝ

6. KỸ THUẬT LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG, NƯỚC

TKAT

10. THIẾT KẾ AN TOÀN

U U Ư Ư C C N N Ê Ê I I H H G G N N C C Ự Ự V V U U H H K K T T Ậ Ậ U U H H T T Ỹ Ỹ K K Ế Ế T T H H N N I I K K A A Ủ Ủ C C Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8

KNTU

11. KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

7. KỸ THUẬT LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG MÔI TRƯỜNG: ĐẤT, NƯỚC, THỰC VẬT

P P T T I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

12. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

8. KỸ THUẬT LIÊN

ST

13. SÁNG TẠO

QUAN ĐẾN XỬ LÝ PHÁT THẢI Ô NHIỄM.

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

14. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH

QL

XÂY DỰNG & VẬN HÀNH

Sơ đồ 2.18 Sơ đồ quan hệ giữa “8 vấn đề Kinh tế- Kỹ thuật” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

MTST&KĐ.

TKĐN&TT

1. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CAO TẦNG CHO TẦNG LỚP DÂN CƯ THU NHẬP TRUNG BÌNH ỔN ĐỊNH ĐẾN KHÁ.

A. “PHÁT TRIỂN NHÀ Ở BỀN VỮNG: TẬN DỤNG TỐT HƠN NHỮNG GÌ SẴN CÓ Ở ĐÔ THỊ, LÀM CHÚNG TRỞ NÊN HẤP DẪN HƠN” [51, tr 06]

TKCH

2. TRONG BÁN

TN&VL

B.“VỊ TRÍ VÀ THIẾT KẾ LÀ HAI LĨNH VỰC HẾT SỨC QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NHÀ Ở BỀN VỮNG” [51, tr 15]

N

C.“CÓ RẤT NHIỀU

NL

KÍNH ĐI BỘ TỪ KHU Ở CÓ CÁC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG CẦN THIẾT NHẰM TIẾT KIỆM THỜI GIAN, HẠN CHẾ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI .

CT&PTON

KHÁI NIỆM VỀ LỐI SỐNG BỀN VỮNG VÀ TIÊU THỤ BỀN VỮNG, CÓ NGHĨA LÀ HOẶC TIÊU THỤ HIỆU QUẢ HƠN, HOẶC TIÊU THỤ ÍT HƠN” [33, tr 341]

M C H

D.“CHI PHÍ MÔI

KTGTTT

.

P T

3. THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THEO XU HƯỚNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ.

ĐKTNVL

TKAT

TRƯỜNG LÀ CHI PHÍ TRẢ CHẬM, BAO GỒM CẢ SỰ MẤT ĐI NHỮNG CƠ MẤT ĐI NHỮNG CƠ HỘI HAY GIÁ TRỊ BỞI VÌ TÀI NGUYÊN ẤY SẼ KHÔNG CÒN CÓ THỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC” [17, tr 307]

4. SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CÓ HIỆU SUẤT CAO.

G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T N N Ế Ế Đ Đ N N A A U U Q Q N N Ê Ê I I L L Ế Ế T T H H N N I I K K

Đ.“TÁI CHẾ LÀ MỘT

KNTU

5. SỬ DỤNG VẬT

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

LIỆU, THIẾT KẾ CẤU KIỆN NHẰM KÉO DÀI CHU TRÌNH SỬ DỤNG.

TRONG NHỮNG CÂU CHUYỆNCỦA SỰ THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP NHẤT VỀ MÔI TRƯỜNG VÀO CUỐI TK XX.” [17, tr 524]

6. KHAI THÁC

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

NGUỒN NĂNG LƯỢNG CÓ KHẢ NĂNG TÁI TẠO NGAY TẠI CÔNG TRÌNH

E. “CẦN KHUYẾN KHÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MỘT CÁCH HỮU HIỆU HƠN”[17, tr 265]

Sơ đồ 2.19 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kinh tế liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

63

 “Các tổ chức, nhà thiết kế nên phát triển nhà ở bền vững, bằng cách tận dụng tốt

hơn những gì sẵn có ở đô thị, làm chúng trở nên hấp dẫn hơn”. [49, tr. 06]

 “Trong nghiên cứu và ứng dụng đối với xây dựng nhà ở bền vững, vị trí và thiết

kế dự án là hai lĩnh vực có ý nghĩa hết sức quan trọng”. [49, tr. 15]

 “Khái niệm về lối sống bền vững và tiêu thụ bền vững, có nghĩa là hoặc tiêu thụ

hiệu quả hơn, hoặc tiêu thụ ít hơn”. [33, tr. 341]

Đối với vấn đề kinh tế trong vấn đề thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng cần xác

định những yếu tố có hiệu quả kinh tế trước mắt và xem xét những yếu tố có ý nghĩa

lâu dài, việc xác định những hiệu qủa nêu trên có thể được nghiên cứu thông qua việc

xem xét các loại chi phí “Có ba loại chi phí liên quan đến công trình xây dựng:

 Chi phí kinh tế: Cần thiết để khai thác các tài nguyên thiên nhiên, sản xuất vật

liệu, xây dựng công trình.

 Chi phí năng lượng: Cần có năng lượng để khai thác chuyên chở, sản xuất tài

nguyên thiên nhiên, xây dựng, vận hành công trình, chi phí này thể hiện bằng

tiền do đó cũng quy về chi phí kinh tế.

 Chi phí môi trường: Sự ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, sự tuyệt chủng của

thực vật, động vật và sự mất đi giá trị cảnh quan, v.v…thường thì khó mà tính

được chi phí môi trường vì các thứ ấy liệu có dễ quy thành giá trị tiền bạc, các

chi phí môi trường thường là những chi phí trả chậm,v..v.. Chi phí môi trường

cũng có thể bao gồm cả sự mất đi những cơ hội hay giá trị bởi vì tài nguyên ấy

sẽ không còn có thể sử dụng vào mục đích khác được”. [16, tr. 306,307]

Đối với công trình kiến trúc các chi phí trên liên quan đến suốt chu trình vòng

đời của công trình, để có thể giảm ba loại chi phí trên cần nghiên cứu những vấn đề từ

vị trí khu đất xây dựng, tài nguyên sử dụng trong vật liệu, cấu trúc, hình khối và không

gian các căn hộ bên trong đơn nguyên, các hình thức đóng mở trên vỏ bao che, hệ

thống kỹ thuật điện, nước, xử lý ô nhiễm,v.v…“Cần khuyến khích xu hướng sử dụng

năng lượng một cách hữu hiệu hơn”. [14, tr. 265]

64

Nguồn tài nguyên sử dụng trong xây dựng công trình cũng như sửa chữa bảo

quản trong quá trình vận hành công trình rất lớn. Trong giai đoạn thiết kế các vấn đề

này cần được quan tâm nghiên cứu, việc lựa chọn vật liệu, thiết kế cấu trúc, cấu tạo,

duy trì bảo dưỡng và tái sử dụng trong một chu trình khác có ý nghĩa rất lớn trong việc

tiết kiệm nguồn tài nguyên, năng lượng của tự nhiên, kéo dài tuổi thọ và công dụng của

vật liệu, cấu kiện, giảm lượng phát thải ra môi trường.“Tái chế là một trong những câu

chuyện của sự thành công tốt đẹp nhất về mặt môi trường vào cuối thế kỷ XX”. [16, tr.

524]

Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố điều kiện kinh tế, trong thiết kế kiến

trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung có liên quan:

 Nhu cầu nhà ở cao, tuy nhiên thị trường và điều kiện kinh tế của việt nam thì các

loại căn hộ đáp ứng cho nhu cầu của tầng lớp thu nhập trung bình đến khá có yêu

cầu cao. Do đó thiết kế, xây dựng cần tập trung vào phạm vi của các đối tượng

có nhu cầu cao nêu trên, qua đó giải quyết những vấn đề liên quan giữa xã hội và

kinh tế.

 Trong bán kính đi bộ từ khu ở có các dịch vụ cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian,

cư dân hạn chế sử dụng xe cơ giới để di chuyển do đó tiết kiệm năng lượng, ít

phát thải ô nhiễm ra môi trường.

 Trong các khu vực công cộng và tất cả các căn hộ cần có giải pháp khai thác

nguồn năng lượng tự nhiên, đảm bảo yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và

hiệu quả. Các thiết bị kỹ thuật sử dụng trong công trình như hệ thống thang máy,

hệ thống điều hòa, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông thoáng, hệ thống nước,

v.v… cần sử dụng các thiết bị được các cơ quan quản lý chứng nhận đạt chuẩn

hiệu quả về năng lượng.

 Các chủng loại vật liệu cần được lựa chọn, thiết kế cấu kiện phù hợp để có thể

kéo dài chu trình sử dụng qua đó tiết kiệm tài nguyên, năng lượng chế tạo và vận

chuyển.

65

 Khai thác nguồn năng lượng tại công trình trong phạm vi mức độ cho phép như

điện, nước. Xử lý tái tạo một số nguồn tài nguyên sử dụng lại ngay tại công trình

như nước thải cho các nhu cầu tưới sân vườn. Phân loại rác thải ngay tại vị trí

căn hộ, một số vật thải có nguồn gốc từ thực vật có thể xử lý chôn tại công trình

chứ không nhất thiết phải chuyển đi như các loại chất thải khác.

2.4.2 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật liên quan đến thiết kế nhà ở cao tầng

Thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng có nhiều yếu tố kỹ thuật liên quan, trong điều

kiện nghiên cứu cho Tp. HCM cần tập trung vào một số trọng tâm sau: (xem Sơ đồ

2.20, 2.21)

 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến thiết kế đơn nguyên.

 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vật liệu và tái sử dụng.

 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng, nước.

 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến hệ thống môi trường: đất, nước, thực vật.

 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến xử lý phát thải ô nhiễm.

2.4.2.1 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến thiết kế đơn nguyên

Trong thiết kế đơn nguyên nhà ở cao tầng cần lưu ý một số vấn đề trọng tâm: Tỷ

lệ hình khối của công trình, hình dáng của khối, bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương

đứng, phương ngang và bố trí các căn hộ trong đơn nguyên.

“Việc xác định tỷ lệ hình khối tối ưu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tác

động ảnh hưởng bất lợi của BXMT đến diện tích vỏ bao che của công trình, ngoài ra

còn là cơ sở để xác định các hướng của công trình có bề mặt nhận nhiều năng lượng

BXMT, qua đó chọn các giải pháp xử lý về mặt kiến trúc cũng như khai thác năng

lượng BXMT, góp phần nâng cao điều kiện vi khí hậu và sử dụng năng lượng có hiệu

quả đối với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng” 22, tr. 39. Sử dụng phương pháp

định tính, tác giả tính toán xác định tỷ lệ hình khối và phương vị địa lý của công trình

kiến trúc cao tầng tối ưu cho Tp. HCM. (xem Bảng 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10)

TT

Thể tích

∑Q

Năng lượng BXMT tác động trên các bề mặt của công trình kiến trúc kWh/ngày

V (M ³)

kWh/ngày

Q. M ái Q. Đông Q. Tây

Q. Nam Q. B ắc

10000

2259,43

1132,82

1132,82

894,01

1372,24

6791,32

1

15000

2971,30

1487,53

1487,53

1172,35

1799,48

8918,20

2

20000

3601,52

1784,45

1784,45

1420,60

2180,60

10802,00

3

25000

4178,37

2089,65

2089,65

1647,30

2528,40

12533,40

4

30000

4690,00

2358,10

2358,10

1859,70

2854,45

14130,00

5

35000

5255,10

2619,60

2619,60

2068,70

3175,30

15738,30

6

40000

5704,00

2859,20

2859,20

2253,00

3458,00

17133,40

7

45000

6198,60

3084,10

3084,10

2436,00

3738,60

18541,40

8

50000

6685,40

3337,13

3337,13

4037,00

2630,00

20000,00

9

[Nguồn: Tác giả], [22]

Bảng 2.6 So sánh lượng nhiệt BXMT trên các bề mặt của công trình kiến trúc

Bảng 2.7 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình chữ nhật

TT

B

L

Q

Ghi chú

H

=

=

(m)

(m)

(kWh/ngày)

(m)

B/H

L/B

30,30

9,10

36,4

7018,33

1

0,3

4

33,30

10,0

30

6875,64

2

0,3

3

34,43

12,05

24,1

6851,35

3

0,35

2

0,41

2,245

29,80

12,2

27,4

6791,32

Hình khối tối ưu

4

29,00

13,1

26,2

6796,14

5

0,45

2

33,27

17,3

17,3

7207,27

6

0,52

1

0,45

1,8

30,15

13,57

27,14

7310,07

7

21,54

21,54

21,54

7315,15

8

1

1

[Nguồn: Tác giả], [22]

quay hướng Bắc-Nam. (trục dọc của nhà nằm dọc theo hướng Đông-Tây)

TT

H

B

L

Q

Ghi chú

=

=

(m)

(m)

(m)

(kWh/ngày)

B/H

L/B

1

0,74

1

26,35

19,5

19,5

7705,40

Hình khối tối ưu

2

0,52

1

33,27

17,3

17,3

7775,52

[Nguồn: Tác giả], [22]

Bảng 2.8 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³, mặt bằng hình vuông, bốn mặt nhà quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc, Tây- Nam.

Ghi chú

TT

H

Q

L

B

=

(m)

(m)

(m)

(kWh/ngày)

B/H

L/B

1

0,41

2,245

29,8

12,2

27,4

8156,65

2

0,74

1

26,35

19,5

19,5

7705,40

Hình khối tối ưu

[Nguồn: Tác giả], [22]

Bảng 2.9 Tổng lượng BXMT cho công trình V=10.000 m³ mặt bằng hình chữ nhật, mặt nhà quay về hướng quay hướng Đông-Nam , Tây- Bắc và Đông- Bắc, Tây- Nam. =

TT

Bảng 2.10 Tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình có các thể tích khác nhau, mặt bằng

Q

Ghi chú

(kWh/ngày)

(M ³)

H, (m)

B, (m)

L, (m)

1

10000

29,8

12,2

27,4

6791,32

2

15000

34,1

14,0

31,4

8918,20

3

20000

37,5

15,4

34,6

10802,00

4

25000

40,4

16,6

37,2

12533,40

5

30000

43,0

17,6

39,5

14130,00

6

35000

45,2

18,6

41,8

15738,30

7

40000

47,3

19,4

43,5

17133,40

8

45000

49,0

20,2

45,4

18541,40

9

50000

51,0

21,0

47,1

20000,00

[Nguồn: Tác giả], [22]

hình chữ nhật, quay hướng Bắc-Nam tại Tp. Hồ Chí Minh. Kích thước tối ưu Thể tích V

A. “XÁC ĐỊNH TỶ LỆ

MTST&KĐ.

HÌNH KHỐI TỐI ƯU & HÌNH DÁNG ĐƠN NGUYÊN” [22, tr 39]

TKĐN&TT

TKCH

B. “BỐ TRÍ CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG TROPNG ĐƠN NGUYÊN” [22, tr 50]

G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N

TN&VL

C.“THIẾT KẾ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THÔNG GIÓ TỰ NHIÊN CHO CĂN HỘ” [21,22, 24,26]

N

C C Ú Ú R R T T U U Ấ Ấ C C

, ,

1. THIẾT KẾ HÌNH DÁNG, PHƯƠNG HƯỚNG, TỶ LỆ, BỐ TRÍ CÁC KHÔNG GIAN CHỨC NĂNG ĐẢM BẢO SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ, TIẾT KIỆM

D. “PHƯƠNG HƯỚNG TỐI ƯU TRONG BỐ TRÍ CĂN HỘ” [22, tr 52]

NL

U U Ệ Ệ I I L L T T Ậ Ậ V V

, ,

Đ.“THỨ TỰ ƯU TIÊN

CT&PTON

TRONG BỐ TRÍ CÁC KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” [22, tr 55]

M C H

KTGTTT

.

E.“SỬ DỤNG VẬT

P T

LIỆU ĐỊA PHƯƠNG” [14, tr 394] 394]

2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU, THIẾT KẾ CẤU KIỆN THEO HƯỚNG TIẾT KIỆM NGUỒN TÀI NGUYÊN, NĂNG LƯỢNG VÀ PHÁT LƯỢNG VÀ PHÁT THẢI ĐỘC HẠI

ĐKTNVL

F.“SỬ DỤNG

NGUYÊN, VẬT LIỆU TÁI SINH NHANH” [14]

TKAT

G.“SỬ DỤNG VẬT

KNTU

4. THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÂY XANH NHƯ MỘT THÀNH PHẦN CỦA CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC.

LIỆU TÁI CHẾ CÓ THỂ GIẢM ĐÁNG KỂ CÁC TÁC ĐỘNG LÊN MÔI TRƯỜNG” [14, tr 406]

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

H. “THIẾT KẾ CẤU

ST

TRÚC NHIỀU LỚP, SỬ DỤNG CÂY XANH TRÊN CÁC BỀ MẶT VỎ BAO CHE” [22,tr 63]

N N Ê Ê Y Y U U G G N N N N Ơ Ơ Đ Đ I I Ố Ố H H K K H H N N Ì Ì H H Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T N N Ế Ế Đ Đ N N A A U U Q Q N N Ê Ê I I L L T T Ậ Ậ U U H H T T Ỹ Ỹ K K

K. “VẬT LIỆU AN

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

TOÀN CHO NGƯỜI SỬ DỤNG” [22,tr 63]

Sơ đồ 2.20 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hình khối đơn nguyên, sử dụng vật liệu, cấu trúc bao che nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

MTST&KĐ.

A. “HỢP LÝ TRONG THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN” [22]

B.“HỢP LÝ TRONG

TKĐN&TT

VIỆC CHỌN THIẾT BỊ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG” [22]

TKCH

TN&VL

G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N O O H H C C I I Ả Ả H H T T T T Ấ Ấ H H C C

C.“CƯỜNG ĐỘ BXMT 1600KWh/m² CẢ NĂM , TIỀM NĂNG NĂNG LƯỢNG BXMT TẠI TP.HCM XẾP MỨC TRUNG BÌNH- KHÁ ” [4, tr 259]

, ,

N

1. SỬ DỤNG TIẾT KIỆM CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG ĐIỆN, NƯỚC THÔNG QUA GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC HỢP LÝ VÀ CHỌN CÁC THIẾT BỊ ĐƯỢC CHỨNG NHẬN HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG

NL

D.“KHAI THÁC, XỬ LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC TỰ NHIÊN KHÔNG QUA XỬ LÝ CỦA NHÀ MÁY NƯỚC,.” [36, tr 122]

CT&PTON

Đ.“MỘT GiẢI PHÁP

G G N N Ờ Ờ Ư Ư R R T T I I Ô Ô M M Ý Ý L L Ử Ử X X

, ,

M C H

KTGTTT

.

P T

ĐKTNVL

CHỐNG ĐẢO NHIỆT ĐÔ THỊ LÀ THAY THẾ CÁC BỀ MẶT BÊ TÔNG, GẠCH ĐÁ BẰNG THẢM CỎ- NHỮNG BỀ MẶT NHỮNG BỀ MẶT THẤM NƯỚC” [22 tr 63]

2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐẤT, NƯỚC, CÂY XANH NHƯ MỘT THÀNH PHẦN GIỮ VAI TRÒ TRONG VIỆC TÁI LẬP SỰ CÂN BẰNG CỦA HST BẰNG CỦA HST TRONG MÔI TRƯỜNG KHÔNG GIAN Ở

TKAT

KNTU

E.“XÂY DỰNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC, HIỆU QUẢ VỀ XỬ LÝ NƯỚC MƯA, TẠO MÔI TRƯỜNG SỐNG CHO CÁC LOÀI HOANG DÃ, TẠO KHÔNG GIAN MỞ CHO GIÁO DỤC” [36 tr 121]

I I Ạ Ạ T T G G N N Ầ Ầ T T O O A A C C Ở Ở À À H H N N Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T O O H H C C G G N N Ụ Ụ D D P P Á Á G G N N Ữ Ữ V V N N Ề Ề B B C C Ú Ú R R T T N N Ế Ế I I K K Í Í H H C C U U Ê Ê I I T T G G N N Ố Ố H H T T Ệ Ệ H H A A Ủ Ủ C C Í Í

GDMT

F.“ÁP DỤNG CÔNG

3. XỬ LÝ CÁC CHẤT THẢI, Ô NHIỄM TRƯỚC KHI THẢI RA MÔI TRƯỜNG, CÓ THỂ BẰNG CÁC KỸ THUẬT SINH HỌC TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

ST

H H C C U U Ê Ê I I T T M M Ó Ó H H N N 4 4 1 1

QL

G G N N Ợ Ợ Ư Ư L L G G N N Ă Ă N N Ả Ả U U Q Q U U Ệ Ệ I I H H Ế Ế K K T T Ế Ế I I H H T T N N Ế Ế Đ Đ N N A A U U Q Q N N Ê Ê I I L L T T Ậ Ậ U U H H T T Ỹ Ỹ K K

NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CHỖ, BẰNG CÁCH SỬ DỤNG CẢ HAI QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ, KỴ KHÍ, TIA CỰC TÍM CŨNG NHƯ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂY XANH ” [36 tr 120]

Sơ đồ 2.21 Sơ đồ quan hệ giữa vấn đề “Kỹ thuật liên quan đến thiết kế hiệu quả năng lượng, xử lý môi trường, chất thải cho nhà ở cao tầng” với 14 nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: Tác giả]

66

Mặt bằng kiến trúc nhà ở cao tầng cần nghiên cứu xác định vị trí của các khu

vực chức năng trong đó bao gồm hệ thống giao thông và bố trí các căn hộ, với phương

pháp so sánh trong nghiên cứu, so sánh giữa các dạng mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao

tầng theo hướng khai thác điều kiện năng lượng từ tự nhiên, kết quả nghiên cứu của tác

giả cho thấy: “Bố cục hệ thống giao thông đứng tiếp cận với một trong những bề mặt

ngoài của công trình nhà ở cao tầng cần phải được xem xét kết hợp với việc bố trí các

căn hộ trên mặt bằng tầng theo nguyên tắc đảm bảo ưu tiên các căn hộ khai thác được

năng lượng từ tự nhiên, trong đó TGTN là yếu tố quan trọng nhất”. 22, tr. 50 (xem

Bảng 2.11; 2.12), (xem Hình 2.58,a,b)

Với các mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao tầng dạng điểm và dạng hành lang giữa

“Đối với giải pháp nút giao thông và hệ thống hành lang giữa, nên tạo sự liên thông

với không gian mặt ngoài của công trình thông qua những khoảng mở với môi trường

tự nhiên, để tăng khả năng thông thoáng và chiếu sáng” 22, tr. 51. Những khoảng

mở này trên khối nhà nên bố trí về phía đón được hướng gió chủ đạo theo mùa thời

tiết, qua đó sẽ tạo thuận lợi trong việc đón gió, góp phần thông thoáng cho các căn hộ

trên mặt bằng đơn nguyên ở về vị trí khuất gió. (xem Hình 2.58.a,b,c,d)

Tốc độ gió thay đổi theo cấp số nhân tùy theo chiều cao của công trình, do đó

khai thác gió tự nhiên để thông gió cho nhà ở cao tầng có ý nghĩa về vấn đề sử dụng

năng lượng hiệu quả. 60, 61 “Khi nhà được thiết kế thoáng hở để TGTN, các tiêu

chí đánh giá vỏ nhà như U, OTTV, SHGC là không còn ý nghĩa”. 31, tr. 108

Việc bố trí các không gian trong mặt bằng căn hộ cần đảm bảo vị trí các không

gian chức năng phù hợp với yêu cầu tập quán sử dụng (không gian động, không gian

tĩnh) và đáp ứng các yêu cầu trong việc hạn chế hoặc khai thác các tác động từ điều

kiện khí hậu tự nhiên nhằm có được điều kiện vi khí hậu tốt trong các không gian của

công trình.

“Để gió tự nhiên xuyên phòng thay thế hiệu quả cho điều hòa không khí (với

khoảng 30 lần thay đổi không khí/giờ), nên bố trí các cửa sổ tốt nhất là ở trên cả hai

Bảng 2.11 Thứ tự về phương hướng của công trình đảm bảo ưu tiên theo yếu tố thông gió tự nhiên ở khu vực Tp. HCM [Nguồn: Tác giả.], [22]

Hướng của công trình

Thứ tự ưu tiên

Nam

Đông

Tây

Bắc

1

Đông- Nam 2

3

Tây- Nam 4

5

Tây- Bắc 6

7

Đông- Bắc 8

Bảng 2.12 Thứ tự ưu tiên của hệ thống giao thông theo phương đứng theo phương

Hướng

Nam

Tây

Bắc

Đông Đông- Nam

Tây- Nam

Tây- Bắc

Đông- Bắc

Yếu tố

TT ưu tiên

6

7

8

5

4

2

1

3

vị địa lý có lợi về yếu tố thông gió tự nhiên đối với căn hộ

[Nguồn: Tác giả], [22]

Hướng

Bảng 2.13 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn hướng mở của căn hộ xét trên hai yếu tố

Tây

Bắc

Đông Đông- Nam

Tây- Nam

Tây- Bắc

Đông- Bắc

Yếu tố

3

2

1

6

8

7

5

4

BXMT

3

2

1

4

5

6

7

8

TGTN

3

2

1

4

5

6

7

8

TT ưu tiên

[Nguồn: Tác giả.], [22]

năng lượng BXMT và TGTN ở khu vực Tp. HCM Nam

Bảng 2.14 Thứ tự ưu tiên trong việc chọn giải pháp tiếp cận với môi trường tự nhiên

Hướng

Tiền phòng

Phòng khách

Phòng ăn

Phòng ngủ

Phòng vệ sinh

Yếu tố

Bếp- sân nước

Phòng gia đình

7

3

5

4

2

1

6

Trực tiếp

1

2

3

5

6

7

4

Gián tiếp

của các phòng chức năng trong căn hộ

[Nguồn: Tác giả], [22]

Hình 2.58,a,b Nghiên cứu xác định vị trí của các khu vực chức năng trong mặt bằng đơn nguyên nhà ở cao tầng: trong đó bao gồm hệ thống giao thông và bố trí các căn hộ: Hệ thống giao thông đứng tiếp cận với một trong những bề mặt ngoài của công trình, kết hợp với việc bố trí các căn hộ trên mặt bằng tầng theo nguyên tắc đảm bảo ưu tiên các căn hộ khai thác được năng lượng từ tự nhiên. Bố trí các vùng không gian mở để thông gió, Những khoảng mở này trên khối nhà nên bố trí về phía đón được hướng gió chủ đạo theo mùa thời tiết, qua đó sẽ tạo thuận lợi trong việc đón gió, góp phần thông thoáng cho các căn hộ trên mặt bằng đơn nguyên ở về vị trí khuất gió. [Nguồn: 21]

Hình 2.58,c,d

Hình 2.59 phương án thiết kế mặt bằng căn hộ cần bố trí khoảng mở (đón gió hoặc thoát gió) tại vị trí cửa vào căn hộ (tiếp giáp với hệ thống giao thông công cộng theo phương ngang), tuy nhiên việc mở này phải đảm bảo được tính riêng tư và đảm bảo về mặt an toàn cho căn hộ. Với lý do đó việc thiết kế không gian đệm với hai lớp cửa ở vị trí cửa vào căn hộ là cần thiết, trong đó lớp cửa phía ngoài tiếp xúc trực tiếp với hành lang giao thông ngang phải thiết kế đảm bảo cản được tầm nhìn từ bên ngoài vào sâu bên trong căn hộ, nhưng đồng thời phải thuận lợi cho việc chuyển động của không khí xuyên qua cấu trúc cửa để đi vào hoặc ra từ căn hộ. [Nguồn: 20]

67

mặt đón gió và khuất gió, với các thiết bị có thể điều chỉnh hoặc đóng mở để hỗ trợ

chuyển hướng dòng khí theo sự thay đổi của gió” 13, tr. 206 . Thông thường trên mặt

bằng đơn nguyên nhà ở, một căn hộ có 1 hoặc 2 mặt tiếp cận với môi trường tự nhiên

bên ngoài, 1 mặt tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng (hành lang) của tầng. Để

có được hiệu quả thông gió tốt nhất cho căn hộ “thông gió trực xuyên: cửa đón gió và

cửa thoát gió ở trên hai mặt tường song song nhau” 35, tr. 79, phương án thiết kế

mặt bằng căn hộ cần bố trí khoảng mở (đón gió hoặc thoát gió) tại vị trí cửa vào căn hộ

(tiếp giáp với hệ thống giao thông công cộng theo phương ngang), tuy nhiên việc mở

này phải đảm bảo được tính riêng tư và đảm bảo về mặt an toàn cho căn hộ. Với lý do

đó việc thiết kế không gian đệm với hai lớp cửa ở vị trí cửa vào căn hộ là cần thiết,

trong đó lớp cửa phía ngoài tiếp xúc trực tiếp với hành lang giao thông ngang, phải

thiết kế đảm bảo cản được tầm nhìn từ bên ngoài vào sâu bên trong căn hộ, nhưng đồng

thời phải thuận lợi cho việc chuyển động của không khí xuyên qua cấu trúc cửa để đi

vào hoặc ra từ căn hộ. 20, 21, 22, 24 (xem Hình 2.59)

Trong các giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng tùy theo đặc điểm hình khối của

công trình, thông thường các căn hộ trong bố cục hình khối có vị trí theo 8 hướng của

phương vị địa lý. “Việc bố trí nhiều căn hộ trên một mặt bằng tầng sẽ có những căn hộ

thuận lợi do hướng mở chính được mở về hướng có lợi trên cả hai phương diện BXMT

và hướng gió chủ đạo trong các mùa, đồng thời có những căn hộ không thuận lợi do bề

mặt tiếp cận với tự nhiên mở về hướng không thuận lợi trên cả hai phương diện BXMT

và hướng gió chủ đạo trong các mùa. Kết hợp hai yếu tố nguồn năng lượng BXMT và

TGTN trong điều kiện khí hậu Tp. HCM, có thể đưa ra sơ bộ các hướng có lợi và

không có lợi khi bố trí các căn hộ (xem Bảng 2.13)”. 22, tr. 52 

Nghiên cứu kỹ thuật thiết kế kiến trúc cần quan tâm với mục đích đảm bảo cho

các căn hộ có vị trí ở các hướng không thuận lợi, vẫn có thể hạn chế được những tác

động từ môi trường tự nhiên như BXMT, và quan trọng nhất là nhận được những

nguồn năng lượng gió từ tự nhiên, thông qua đó góp phần giảm mức độ tiêu hao năng

68

lượng sử dụng trong công trình. “Để đảm bảo yêu cầu TGTN cho các căn hộ trong

kiến trúc nhà ở cao tầng phải đồng thời kết hợp nhiều giải pháp thiết kế khác nhau:

 Bố cục hình khối công trình tạo ra các khoảng không gian mở để tạo ra trường

gió và áp lực gió khi thổi đến bề mặt các căn hộ có hiệu quả TGTN. [47, [59

 Thiết kế hệ thống giếng trời trong hình khối của công trình, qua đó tạo hiệu ứng

chênh lệch nhiệt áp giữa khối không khí xung quanh và khối không khí trên

giếng trời, để thông gió cho các căn hộ ở phía không thuận lợi. 13 (xem Hình

2.60.a,b,c) (xem Hình 2.61.a,b,c)

 Thiết kế căn hộ có nhiều bề mặt tiếp cận với môi trường tự nhiên.

 Thiết kế bố cục căn hộ trong tổng thể nên ưu tiên bố trí các căn hộ có diện tích

lớn ở về các phía có lợi về TGTN, các căn hộ có diện tích nhỏ hơn ở về phía

không thuận lợi và có thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ TGTN”. [22, tr. 52,53

Có bốn yếu tố cần đảm bảo trong thiết kế cấu trúc các không gian trong căn hộ,

đó là yếu tố tâm lý; thông thoáng; chiếu sáng và hạn chế BXMT tác động truyền nhiệt,

“Do có nhiều không gian chức năng trong căn hộ, do đó cần ưu tiên bố trí các phòng

ngủ, phòng gia đình tiếp cận trực tiếp với môi trường bên ngoài, các phòng phụ như

bếp, vệ sinh bố trí tiếp cận gián tiếp. Căn cứ vào các chức năng sử dụng và thời gian

sử dụng không gian của các phòng trong căn hộ, tác giả đề xuất thứ tự ưu tiên trong

việc chọn giải pháp bố trí các không gian trong căn hộ (xem Bảng 2.14)”. 20, 21,

22, tr. 55, 24, (xem Hình 2.56)

2.4.2.2 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vật liệu và tái sử dụng

Vai trò của người thiết kế kiến trúc trong vấn đề sử dụng vật liệu xây dựng theo

yêu cầu có hiệu quả và tiết kiệm năng lượng là lựa chọn các vật liệu với các tính năng

vật lý, màu sắc, tâm lý sử dụng, quá trình sản xuất và sử dụng vật liệu ít khai thác các

nguồn năng lượng tự nhiên, ít phát thải ra môi trường các khí có ảnh hưởng tác động

đến MTST và sức khỏe con người. 83

Hình 2.60.a,b,c Mặt bằng và mặt cắt Block B nhà ở cao tầng Grandview – đô thị Phú Mỹ Mặt bằng và mặt cắt Block B nhà ở cao tầng Grandview – đô thị Phú Mỹ Hưng. [Nguồn: 34]

Hình 2.61.a,b,c Không gian mở trên tổ hợp khối Block B nhà ở cao tầng Grandview có tác dụng đưa không khí thổi từ các hướng Đông-Nam, Nam, Tây- Nam xuyên qua khối phía trước đến được các căn hộ của khối phía sau (thấp hơn khối phía trước) [Nguồn: ảnh Tác giả]

69

“Tăng cường sử dụng vật liệu hàm chứa năng lượng thấp, sẽ tiết kiệm khoảng

20%-30% năng lượng tiêu thụ trong lĩnh vực xây dựng”. 13, tr. 391  Mỗi loại vật liệu

có những tính năng vật lý và phạm vi sử dụng khác nhau, tùy theo vai trò, vị trí, nhiệm

vụ của các bộ phận trong công trình, mà người thiết kế chọn vật liệu và đề xuất giải

pháp cấu tạo phù hợp, trong thiết kế cần chọn vật liệu theo các nguyên tắc:

 Sử dụng nguyên vật liệu địa phương: “giảm thiểu tác động tới môi trường do

giảm bớt nhu cầu hoạt động giao thông vận chuyển vật liệu phục vụ xây dựng

công trình, đồng thời giảm thiểu chi phí xây dựng công trình tới khoảng 10%

tổng chi phí toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xây dựng công trình”. 13, tr. 394

 Nguyên vật liệu tái sinh nhanh: Đó là các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu mà chu

trình tái sinh trong vòng 10 năm hoặc ngắn hơn. 13

 Vật liệu có khả năng tái chế: Kéo dài chu trình vòng đời của vật liệu, cấu kiện

trong công trình.“Bằng việc thay thế nhu cầu sử dụng vật liệu mới, việc tái sử

dụng hoặc tái chế chất thải xây dựng có thể giảm đáng kể các tác động lên môi

trường, cũng như giảm khai thác và sản xuất các vật liệu mới”. 10, tr. 406

 Vật liệu và cấu kiện không phát thải ô nhiễm, độc hại: “Vật liệu và cấu kiện xây

dựng có thể hàm chứa và phát thải khí ô nhiễm độc hại đối với môi trường”. 13,

tr. 406

Trong điều kiện hiện nay tại Tp. HCM “Vật liệu sử dụng trên cấu trúc hệ thống

vỏ bao che trong các thiết kế nhà ở cao tầng cần tiếp cận các giải pháp sử dụng vật

liệu hợp kim, kết hợp với vật liệu cách nhiệt và các vật liệu hoàn thiện khác như tấm

Cemboard v.v… Do đó sẽ thật sự có hiệu quả về mặt kinh tế cũng như tiết kiệm năng

lượng, hạn chế tác động đến tài nguyên và MTST, v.v...”. [22, tr. 63

Đối với giải pháp cấu tạo các bộ phận được thiết kế căn cứ vào phương án thiết

kế kiến trúc cụ thể và vật liệu sử dụng được lựa chọn phù hợp theo các yêu cầu, đồng

70

thời tuân thủ “Các nguyên tắc chính trong thiết kế giải pháp cấu tạo đối với công trình

kiến trúc nhà ở cao tầng hướng đến vấn đề bảo vệ MTST, tiết kiệm năng lượng:

 Sử dụng cấu trúc nhiều lớp, có lớp không khí được lưu chuyển giữa 2 lớp để

cách nhiệt cho các bộ phận của vỏ bao che như tường, mái. Đảm bảo yêu cầu

cách nhiệt tốt, tỏa nhiệt nhanh ngay trong quá trình nhận nhiệt bức xạ. [97

 Tránh sử dụng cấu trúc vỏ bao che có chiều dày lớn để cách nhiệt trên các

hướng của công trình nhận nhiều năng lượng BXMT như mặt phẳng mái, mặt

phẳng tường bị tác động bởi BXMT từ các hướng Tây- Bắc, Tây, Tây- Nam.

 Các vật liệu có tính năng xuyên sáng như kính cần có giải pháp cấu tạo hệ thống

che nắng, tránh BXMT tác động trực tiếp và chiếu xuyên qua.

 Khai thác sử dụng cây xanh trên các mặt phẳng của công trình”. [22, tr. 63,64

2.4.2.3 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng, nước

Trong kiến trúc nhà ở cao tầng điện năng cần thiết để vận hành các hệ thống

trong không gian công cộng và không gian căn hộ, tiết kiệm lượng điện tiêu thụ có ý

nghĩa rất quan trọng vì sản xuất và tiêu thụ điện năng liên quan đến các vấn đề như:

tiêu thụ nguồn tài nguyên không thể tái tạo: than đá, khí đốt (nhiệt điện); mất đất rừng

ảnh hưởng đến các HST (thủy điện); đối mặt với nguy cơ thảm họa hạt nhân (điện hạt

nhân); phát thải nhiệt ra MTST từ các thiết bị sử dụng điện, có thể sử dụng năng lượng

hiệu quả và tiết kiệm trong kiến trúc nhà ở cao tầng nếu thiết kế đạt được sự hợp lý:

 Hợp lý trong phương án thiết kế kiến trúc: Hình dáng của đơn nguyên, tỷ lệ hình

khối công trình tối ưu về năng lượng, bố cục vị trí hệ thống kỹ thuật giao thông

theo phương đứng và vị trí các căn hộ, vật liệu và cấu trúc vỏ bao che, bố trí

không gian bên trong các căn hộ, v.v...Thiết kế các yếu tố trên hợp lý sẽ có ý

nghĩa lớn trong việc hạn chế sự xâm nhập của BXMT vào bên trong công trình,

TGTN và CSTN tốt cho tất cả các không gian do đó sẽ tiết kiệm được điện năng.

[22

71

 Hợp lý trong chọn các thiết bị tiêu thụ điện: Trong đó có các máy móc, thiết bị

vận hành thang máy, thiết bị bơm nước, thông gió, chiếu sáng, đun nước nóng,

v.v... 46

 Thiết kế hệ thống khai thác nguồn năng lượng sạch: “Một hệ thống đun nước

nóng bằng BXMT hoạt động tốt trong điều kiện thời tiết phù hợp có thể đáp ứng

90% nhu cầu sử dụng nước nóng với nhiệt độ 60°C-65°C ; mức 50°C luôn luôn

có thể đạt được ngay cả tại những miền khí hậu ít nắng” 13, tr. 317.

Nhu cầu sử dụng năng lượng trong các công trình kiến trúc ngày càng lớn và

tương ứng là hệ quả tác động bất lợi trở lại môi trường cũng ngày càng cao, nếu chỉ sử

dụng các nguồn năng lượng truyền thống. Sử dụng BXMT thay thế cho các nguồn

năng lượng truyền thống góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia tại Tp. HCM

là điều có thể thực hiện được [51. “Với cường độ bức xạ 1600 KWh/m² cả năm, tổng

số giờ nắng trong năm khoảng 2300 giờ, tiềm năng sử dụng năng lượng BXMT tại

Tp.HCM được xếp loại trung bình – khá so với các địa phương khác trong cả nước”

[4, tr. 259].

Khai thác sử dụng các nguồn nước từ tự nhiên nhưng không qua xử lý tại nhà

máy nước, qua đó tiết kiệm được năng lượng cho xử lý cũng như nguồn tài nguyên

nước. “Nghiên cứu thực nghiệm thu nước mưa đã được PGS.TS Nguyễn Việt Anh thực

hiện tại trường ĐH Xây dựng. Nước được dẫn vào bể chứa và xử lý nước mưa bằng

công nghệ màng vi lọc (MF). Màng vi lọc có kích thước khe rỗng 0,1 micromet, cho

phép loại bỏ cặn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng, các vi sinh vật gây bệnh trước

khi cung cấp tới các vòi uống. Qúa trình thử nghiệm trong vòng bốn tháng cho thấy

các chỉ tiêu chất lượng nước như độ PH, độ đục, hàm lượng chất hữu cơ, kim loại

nặng, vi sinh vật gây bệnh, v.v… đều đạt tiêu chuẩn nước cấp cho ăn uống do Bộ Y tế

ban hành” 31, tr. 122. Nhu cầu sử dụng nước cho sân vườn có thể khai thác các

nguồn nước mặt hoặc nước thải ít ô nhiễm được tái sử dụng, sau quá trình sử dụng có

thể trả về lại tự nhiên.

72

2.4.2.4 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến hệ thống môi trường: đất, nước, thực vật

Tái lập sự cân bằng của HST và đảm bảo giữ gìn các cấu trúc đất, nước, thực

vật, sinh vật trong không gian môi trường nhà ở cao tầng ngoài ý nghĩa giúp con người

quân bình yếu tố tâm, sinh lý khi giữ gìn mối liên hệ với MTST tự nhiên thân thuộc.

Có ý nghĩa trong việc tạo nên sức sống cho các không gian mở, thu hút các sinh hoạt

của con người góp phần tạo lập giữ gìn các mối quan hệ cộng đồng trong khu ở, ngoài

ra ý nghĩa to lớn hơn nữa là tái tạo lại các điều kiện vốn có của tự nhiên, đó chính là

môi trường với HST phong phú mà con người đã và đang tác động làm mất quân bình

nghiêm trọng dẫn đến hệ quả là nhiệt độ của không khí trong các đô thị ngày càng tăng

cao, không khí trong các đô thị ngày càng ô nhiễm, v.v…18, tr. 217-226, [22.

“So sánh hệ quả của quá trình các yếu tố khí hậu tác động đến hệ thống cây

xanh và tác động đến các bề mặt cấu trúc của công trình kiến trúc: BXMT tác động

đến hệ thống cây xanh, quá trình hấp thu và chuyển hóa năng lượng luôn có lợi cho

MTST, trong khi đó sự tác động này đối với các bề mặt vật liệu của công trình xây

dựng luôn có tác động bất lợi đến môi trường như làm tăng nhiệt độ của không khí”

[24, tr. 34], (xem Hình 2.62.a,b,c).

“Một giải pháp đơn giản chống đảo nhiệt đô thị là thay thế các bề mặt bê tông,

gạch đá bằng thảm cỏ - những bề mặt thấm nước - ở tất cả những nơi có thể, như các

hè đường, sân chơi, bãi xe, quảng trường… Ngoài hiệu quả giảm nhiệt đô thị, các bề

mặt thấm nước còn giảm khả năng úng lụt và trả lại nước ngầm cho đô thị” 32, tr.

142, (xem Hình 2.63.a,b,c,d).

Đánh giá về hiệu quả kinh tế: Vỏ bao che cho công trình kiến trúc, trong điều

kiện khí hậu ở Tp. HCM cần sử dụng cấu trúc hai lớp đảm bảo yêu cầu cách nhiệt tốt,

thải nhiệt nhanh, hoặc sử dụng các cấu trúc che chắn tránh sự tác động của BXMT đến

các bề mặt và không gian của công trình. Nếu sử dụng hệ thống cây xanh trên bề mặt

vỏ bao che của công trình với giải pháp thiết kế hợp lý thì việc chống nóng cho công

I

tn

I

n

tg

t

n

.  I 

I

t tn

tn

không tăng làm của khí độ

Hình 2.62.a,b,c So sánh hệ quả của quá trình các yếu tố khí hậu tác động đến hệ thống cây xanh và tác động đến các bề mặt cấu trúc của công trình kiến trúc: BXMT tác động đến hệ thống cây xanh, quá trình hấp thu và chuyển hóa năng lượng luôn có lợi cho môi trường sinh thái, trong khi đó sự tác động này đối với các bề mặt vật liệu của công trình xây dựng luôn có tác động bất lợi đến môi . nhiệt như trường [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

Hình 2.63.a,b,c,d Một giải pháp đơn giản chống đảo nhiệt đô thị là thay thế các bề mặt bê tông, gạch đá bằng thảm cỏ- những bề mặt thấm nước - ở tất cả những nơi có thể, như các hè đường, sân chơi, bãi xe, quảng trường… Ngoài hiệu quả giảm nhiệt đô thị, các bề mặt thấm nước còn giảm khả năng úng lụt và trả lại nước ngầm cho đô thị [Nguồn: ảnh Tác giả]

73

trình không phải đầu tư tốn kém, đồng thời còn góp phần tăng tiện nghi cho không gian

kiến trúc, có lợi về yếu tố tâm, sinh lý của người sử dụng. 18 (xem Hình 2.64.a,b,c)

Giải pháp thiết kế trên các mặt phẳng nằm ngang: Hệ thống cây xanh, mặt nước

có thể bố trí trên các mặt phẳng ngang, giải pháp ứng dụng có thể tạo sân vườn, công

viên xung quanh công trình, trên các mặt phẳng sàn của công trình như sàn của các

không gian mở bố trí trên các tầng, trên mặt phẳng mái của công trình với các loại cây

xanh được lựa chọn phù hợp như cỏ, cây bụi, cây có tán với độ cao trung bình, ngoài ra

còn có thể thiết kế các hệ thống mặt nước như các bể cảnh [24], (xem Hình 2.65,a,b).

Giải pháp thiết kế trên các mặt phẳng thẳng đứng, hệ thống cây xanh trên các

mặt phẳng đứng có thể trồng trong các bồn cố định, với các loại dây leo bám vào bề

mặt vật liệu tường, hoặc tạo hệ thống khung nhôm kết hợp với khung gỗ để cho các

dây leo phát triển với chiều cao theo mỗi tầng, ngoài ra còn có các loại dây leo trồng ở

các bồn ở tầng phía trên, treo rũ xuống che chắn cho tầng phía dưới [24], (xem Hình

2.66,a,b,c).

“Xây dựng vùng đất ngập nước được coi là một phần trong các dự án CTX về

quản lý nước mưa và các giải pháp xử lý nước thải tại chỗ ,v.v…Xây dựng vùng đất

ngập nước không chỉ tạo ra môi trường sống cho động vật hoang dã, mà còn tạo được

không gian mở cho dự án,…nơi vui chơi cho học sinh, như là một môi trường giáo dục

ngoài trời” 31, tr. 121, (xem Hình 2.67,a,b,c,d,đ).

2.4.2.5 Yếu tố kỹ thuật liên quan đến xử lý phát thải ô nhiễm

Để giải quyết vấn đề môi trường như giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm, lọc bụi trong

không khí, ngăn cản sự lan truyền của tiếng ồn hoặc xử lý nước thải đã qua sử dụng, có

thể sử dụng nhiều giải pháp kỹ thuật nhân tạo. Tuy nhiên có thể sử dụng những kỹ

thuật đơn giản và tốt cho MTST tự nhiên hơn như sử dụng các thành phần của tự nhiên

như đất, nước, cây xanh, vấn đề là việc thiết kế, chọn chủng loài và bố trí hợp lý.

“Để giảm thiểu tác động gây ô nhiễm của nước thải, có nhiều giải pháp xử lý đã

được áp dụng và một trong những giải pháp đó là thiết lập hệ thống thải tưới đất. Hệ

Hình 3.21.a,b,c,d, đ Không gian mở thiết kế trên cấu trúc hình khối của công trình thuận lợi cho phát triển các yếu tố sinh thái. [Nguồn: ảnh Tác giả ] [Nguồn: 8]

Hình 2.65.a,b Không gian mở thiết kế trên cấu trúc hình khối của công trình thuận lợi cho phát triển các yếu tố sinh thái. [Nguồn: ảnh Tác giả ] [Nguồn: 34]

Hình 2.66.a,b,c Giải pháp cấu tạo phát triển cây xanh trên các bề mặt theo phương đứng [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

Hình 2.64.a,b,c Hệ thống không gian mở trên công trình kiến trúc góp phần tăng điều kiện tiện nghi sử dụng, tăng hiệu quả thông gió tự nhiên và hình thành cấu trúc hai lớp trên cấu trúc bao che, hạn chế các tác động không thuận lợi từ BXMT, góp phần tích cực tạo lập lại sự cân bằng cho hệ sinh thái. [Nguồn: 94]

Hình 2.67.a,b,c,d,đ Xây dựng vùng đất ngập nước được coi là một phần trong các dự án CTX về quản lý nước mưa và các giải pháp xử lý nước thải tại chỗ: Xây dựng vùng đất ngập nước không chỉ tạo tạo ra môi trường sống cho động vật hoang dã, mà còn tạo được không gian mở cho dự án,…nơi vui chơi cho học sinh, như là một môi trường giáo dục ngoài trời [Nguồn: ảnh Tác giả]

74

thống thải tưới đất làm giảm ô nhiễm các dòng sông, bảo tồn và duy trì chu trình nước,

cho phép dưỡng chất được luân chuyển và tái sử dụng.

Công dụng của các cây thân gỗ có chiều cao là bổ sung vào tiểu khí hậu và hệ

thống lý hóa trong đất. Cây xanh là một thành phần cần thiết của hệ thống lọc sinh học

và cung cấp một khả năng đổi mới và duy trì hệ thống lâu dài” [28 ,tr. 39].

Với những vấn đề nêu trên đối với yếu tố điều kiện công nghệ và kỹ thuật, trong

thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM cần quan tâm xử lý đến những nội dung

có liên quan:

 Nghiên cứu các giải pháp thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng từ hình dáng, phương

hướng, tỷ lệ hình khối tối ưu, đến bố trí các không gian bên trong hợp lý có ý

nghĩa trong vấn đề sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, bảo vệ MTST.

 Nghiên cứu vật liệu xây dựng cần lưu ý đến vấn đề nguồn tài nguyên, năng

lượng tạo nên vật liệu, chú trọng sử dụng các nguồn vật liệu tại địa phương, sử

dụng vật liệu trong công trình đúng tính năng, tiết kiệm, thiết kế tăng khả năng

tái sử dụng, tái tạo nguồn vật liệu.

 Sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng điện, nước thông qua giải pháp thiết kế

kiến trúc hợp lý và chọn các thiết bị được chứng nhận tiết kiệm năng lượng.

 Thiết kế đất, nước, cây xanh như một thành phần giữ vai trò trong việc tái lập sự

cân bằng của HST trong môi trường không gian ở.

 Xử lý các chất thải, ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, có thể bằng các kỹ

thuật sinh học tại khu vực xây dựng công trình.

2.5 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ THIẾT KẾ BỀN

VỮNG CỦA THẾ GIỚI

Để xác định các nhóm tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng, đề tài

sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh các nguồn tài

liệu thứ cấp có liên quan đến những vấn đề như sau:

 Quan điểm về PTBV được sự đồng thuận cao trên thế giới.

75

 Các vấn đề trọng tâm về PTBV của thế giới trong giai đoạn hiện nay.

 Quan điểm về TKBV trong lĩnh vực nhà ở.

 Các điều kiện đặc thù của Tp. HCM về MTST, VHXH, và KTKT.

Để xác định những nhóm tiêu chí đáp ứng yêu cầu về PTBV và KTBV mà các

nước trên thế giới hướng đến, đề tài căn cứ vào các nguồn tài liệu: (xem Sơ đồ 2.22)

 Định nghĩa về phát triển bền vững

Thủ tướng NaUy, Gro Harlem Bruntland chủ tịch Ủy ban Môi trường và Phát

triển thế giới (WCED), xác định thuật ngữ “Phát triển bền vững” và được công nhận

rộng rãi trên thế giới: “Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao cho

không làm hại đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng các nhu cầu của họ”

[62, tr. 09].

 Năm đặc điểm xác định tính bền vững

Cụ thể hơn trong vấn đề PTBV, ông Gaylord Nelson- người tổ chức Ngày

Trái đất đầu tiên xác định tính bền vững thể hiện qua 5 vấn đề: [16, tr. 71]

- Khả năng tái tạo các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Sự thay thế các nguồn tài nguyên không thể tái tạo.

- Sự lệ thuộc vào nhau giữa những yếu tố trong các môi trường sống.

- Khả năng thích ứng với những thay đổi về khí hậu, kinh tế.

- Tuân thủ các định chế đã được nghiên cứu đề xuất.

 Định nghĩa về nhà ở bền vững

Tài liệu “Sustainable housing principles & practice” nêu lên định nghĩa về nhà ở

bền vững là một quá trình liên tục theo suốt vòng đời của công trình, trong quá trình

nghiên cứu đó các chủ thể có liên quan cần phải giải quyết 5 vấn đề đặc thù: [49]

- Bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, năng lượng).

- Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo sau các quá trình sử dụng.

- Duy trì hệ sinh thái và các tiềm năng sinh thái của môi trường tự nhiên.

- Đảm bảo sự an toàn giữa các thế hệ, các giai cấp trong hiện tại và tương lai.

ệ h

g n ự d

y â x

g n ả t

n ề n m à l

, i ớ i g

ế h t

n ê r t

g n ữ v

n ề b

c ú r t

.

n ế i k

M M C C H H

à v

. p T

g n ữ v

n ề b

i ạ t g n ầ t

n ể i r t

t á h p

o a c ở à h n ế k

t ế i h t

a ủ c m â t

g n ọ r t

o h c g n ụ d

ề đ

n ấ v

8 1

p á V B T K

] ả i g

h n ị đ

c á T

c á x

2 2 . 2

ở s

: n ồ u g N

ơ C

í h c u ê i t g n ố h t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

76

- Đảm bảo sức khỏe, an ninh và an toàn của con người.

 Bốn mục tiêu để đạt được phát triển bền vững về mặt xã hội

Trong tài liệu ban hành năm 1999 của chính phủ Vương Quốc Anh “A better

quality of life” đã xác định có 4 mục tiêu đồng thời để đạt được PTBV xã hội: [49]

- Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể.

- Bảo vệ hiệu quả môi trường sống của con người và các loài.

- Sử dụng có kế hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế và công ăn việc làm.

 Cương lĩnh của kiến trúc thế kỷ XXI

Đại hội Hội liên hiệp kiến trúc sư quốc tế lần thứ 20 họp tại Bắc Kinh năm

1999, hiến chương Bắc Kinh đã đề xuất kiến trúc trong tương lai phải chú trọng vào 7

nhóm vấn đề lớn: [40, tr. 20-23]

- Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và với quy hoạch đô thị.

- Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người.

- Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa.

- Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu.

- Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng.

- Kiến trúc cho tất cả mọi người.

- Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn.

Tổng hợp và phân tích từ các nguồn tài liệu nêu trên, NCS xác định có 18 vấn

đề trọng tâm mà PTBV và KTBV trên thế giới hướng đến: (xem Bảng 2.15)

 Vấn đề 1. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, năng lượng), bảo vệ

hiệu quả môi trường sống [49] Mọi nguồn lực về tài nguyên, năng lượng trên trái đất đều có giới hạn cũng như

dễ bị tác động dẫn đến suy thoái, công trình kiến trúc được xem như một hệ thống và là

một thành phần của HST. (xem Bảng 2.16; 2.17)

 Vấn đề 2. Duy trì hệ sinh thái & các tiềm năng sinh thái, sử dụng có kế

hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên [49]

Bảng 2.15 Những vấn đề trọng tâm của “Phát triển Bền vững” và “Kiến trúc Bền

vững” trên thế giới hướng đến giải quyết

Những vấn đề trọng tâm của Phát triển Bền vững & Kiến trúc Bền vững trên thế giới

Stt

1 Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, năng lượng), bảo vệ hiệu quả môi

2 Duy trì hệ sinh thái và các tiềm năng sinh thái,

3 trường sống sử dụng có kế hoạch các nguồn tài nguyên thiên nhiên Sự thay thế. Tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo,

4 Khả năng tái tạo

5 Sự lệ thuộc vào nhau

6 Khả năng thích ứng

7 Tuân thủ các định chế

8 Sự an toàn giữa các thế hệ và các giai cấp

9 Đảm bảo sức khỏe, an ninh và an toàn

10 Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể

11 Đảm bảo sự phát triển nhanh và ổn định của nền kinh tế và công ăn việc làm

12 Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và với quy hoạch đô thị

13 Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người

14 công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa

15 Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu

16 Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng

17 Kiến trúc cho tất cả mọi người

[Nguồn: Tác giả căn cứ vào các nguồn: [16, tr. 71], [40, tr. 20-23], [49], [63, tr.9]]

18 Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn

77

Xây dựng công trình kiến trúc xét trên diện rộng là một quá trình tác động vào

các HST không chỉ ngay tại khu vực xây dựng mà còn ở nhiều khu vực khác, như vậy

vấn đề thiết kế xây dựng mỗi công trình đều là một thành phần của hệ thống, trong hệ

thống đó con người và không gian kiến trúc do con người tạo nên luôn phụ thuộc lẫn

nhau và phụ thuộc vào HST. (xem Bảng 2.18; 2.19)

 Vấn đề 3. Sự thay thế, tái sử dụng các tài nguyên nhân tạo [16], [49]

Đa phần các nguồn nguyên vật liệu sử dụng trong xây dựng công trình kiến trúc

nhà ở cao tầng rất đa dạng thuộc về tài nguyên không tái tạo được. Khả năng thay thế

các nguồn nguyên vật liệu, năng lượng cần được phân tích cụ thể trong suốt toàn bộ

quy trình của công trình kiến trúc. (Xem bảng 2.20; 2.21)

 Vấn đề 4. Khả năng tái tạo [16]

Trong lĩnh vực xây dựng công trình kiến trúc, cần có sự thay đổi lớn về công

nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng, v.v…trong phạm vi của người thiết kế và

xây dựng công trình có thể nghiên cứu lựa chọn địa điểm, công nghệ sử dụng, vật liệu,

năng lượng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. (xem Bảng 2.22)

 Vấn đề 5. Sự lệ thuộc vào nhau [16]

Sự lệ thuộc giữa công trình với môi trường và với các cộng đồng khác cần phải

được quan tâm vì tính bền vững không thể đạt được nếu chỉ có giá trị duy nhất mà phải

là yếu tố nằm trong một tổng thể bền vững, điều này đòi hỏi trong thiết kế phải được

giải quyết trong cả một quá trình từ nguồn nguyên vật liệu chuẩn bị xây dựng, đến giai

đoạn xây dựng, giai đoạn vận hành và khi tháo dỡ công trình. (xem Bảng 2.23)

 Vấn đề 6. Khả năng thích ứng [16]

Công trình kiến trúc cần khai thác sử dụng một cách hiệu quả nhất trong chu

trình vòng đời của nó, vì vậy đòi hỏi thiết kế phải rất linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu

cầu sử dụng hiện tại, nhưng đồng thời có thể linh hoạt về không gian chức năng nhằm

có thể đáp ứng tốt cho các nhu cầu khác khi có những thay đổi về điều kiện thiên

nhiên, khí hậu, kinh tế, văn hóa, v.v… (xem Bảng 2.24)

 Vấn đề 7. Tuân thủ các định chế [16]

78

Hệ thống tiêu chí KTBV trước tiên phải đảm bảo được xây dựng tuân thủ theo

các nguyên tắc về PTBV mà nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới đã công nhận, hệ

thống tiêu chí KTBV không phải là hệ thống tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn bắt buộc phải

thực hiện trong lĩnh vực chuyên ngành, tuy nhiên hệ thống này nếu thực hiện phải đảm

bảo đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn tương đương và có những yêu cầu cao hơn, để

bảo đảm tính thực thi hiệu quả thì cần thiết phải có quá trình đào tạo đối với các đối

tượng liên quan. (xem Bảng 2.25)

 Vấn đề 8. Sự an toàn giữa các thế hệ và các giai cấp [49]

Đối với một công trình KTBV, việc hạn chế tác động đến MTST tự nhiên, bảo

vệ môi trường sống, hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên không có khả

năng tái tạo, v.v… đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại, nhưng

đồng thời cũng phải giữ gìn cho các thế hệ mai sau. (xem Bảng 2.26)

 Vấn đề 9. Đảm bảo sức khỏe, an ninh & an toàn [49]

Môi trường không gian kiến trúc luôn có những yêu cầu cao về mức độ đảm bảo

yêu cầu về sức khỏe, an ninh và an toàn vì vật liệu xây dựng thường được sản xuất từ

nhiều nguồn, phát thải, xả thải trong quá trình vận hành luôn ảnh hưởng đến sức khỏe

người sử dụng. Công trình được xây dựng với quy mô lớn, công nghệ, kỹ thuật phức

tạp, không gian đa dạng với nhiều quy mô, vị trí khác nhau, đáp ứng yêu cầu cho nhiều

đối tượng sử dụng, v.v… Do đó các yêu cầu về an tòan và an ninh cho người sử dụng

luôn phải đặt lên hàng đầu. (xem Bảng 2.27)

 Vấn đề 10. Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận và đáp ứng nhu cầu của tất cả

các cá thể [49] Công trình KTBV trong tổng thể không tạo nên những rào cản ngăn cách về mặt

xã hội như sự cách biệt giữa người giàu - người nghèo, hoặc khả năng giao tiếp của

cộng đồng, khả năng nâng cao các giá trị về văn hóa giữa các tầng lớp trong xã hội

cũng như giữa các thế hệ, khuyến khích sự tự do sáng tạo, mở rộng hiểu biết, khám phá

của cá nhân và cộng đồng, v.v… (xem Bảng 2.28)

79

 Vấn đề 11. Đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế và công

ăn việc làm [49] Xây dựng phát triển các công trình kiến trúc nhà ở cao tầng đảm bảo đáp ứng

yêu cầu của xã hội trong việc phát triển nhà ở, ổn định an sinh xã hội, tạo nên một môi

trường sống tốt có vai trò to lớn trong ổn định nền kinh tế. (xem Bảng 2.29)

 Vấn đề 12. Liên kết giữa kiến trúc với kiến trúc cảnh quan và với quy hoạch

đô thị [40] Công trình kiến trúc nói chung và nhà ở cao tầng nói riêng thường có quy mô

lớn, vì vậy sự ảnh hưởng tác động đến cảnh quan, MTST, tiểu khí hậu của khu vực, tất

cả sẽ tác động đến các thành phần trong chu trình của HST, cũng như tác động đến thị

giác, tâm lý của chính cư dân trong khu vực. (xem Bảng 2.30)

 Vấn đề 13. Kiến trúc như một quá trình tạo dựng nơi ở của con người [40]

Qúa trình tạo dựng nơi ở giữa con người cần hài hòa với MTST tự nhiên, có vai

trò ổn định xã hội, nâng cao các giá trị văn hóa của cộng đồng. (xem Bảng 2.31)

 Vấn đề 14. Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ các nền văn hóa bản địa [40]

Những vấn đề về công nghệ trong việc tạo dựng nên môi trường không gian

kiến trúc cần được nghiên cứu, học hỏi kế thừa từ những giá trị truyền thống của khu

vực thông qua nền kiến trúc dân gian. (xem Bảng 2.32)

 Vấn đề 15. Kiến trúc của sự hài hòa thay vì đơn điệu [40]

Công trình kiến trúc cần đạt được sự hài hòa, thân thiện với MTST tự nhiên

cũng như đối với con người, sự hài hòa có thể có được từ giải pháp xử lý hình khối,

thiết kế không gian, sử dụng vật liệu, v.v… (xem Bảng 2.33)

 Vấn đề 16. Nghệ thuật vì lợi ích của môi trường xây dựng [40]

Kiến trúc có sự kết hợp giữa lĩnh vực kỹ thuật và lĩnh vực nghệ thuật, công trình

kiến trúc vì con người nhưng công trình kiến trúc cũng là một thành phần của HST, của

môi trường cảnh quan khu vực, một công trình có tuổi thọ rất dài do đó sự tác động của

công trình đối với MTST là liên tục và rất lớn, do đó nghệ thuật kiến trúc phải hướng

đến mục đích lớn là bảo vệ sự cân bằng ổn định và phát triển của MTST tự nhiên. (xem

Bảng 2.34)

80

 Vấn đề 17. Kiến trúc cho tất cả mọi người [40]

Môi trường không gian sống nên tạo được sự cân bằng hài hòa giữa con người

với môi trường, cũng như giữa con người với nhau, do đó thiết kế cần đảm bảo sự tiếp

cận, đảm bảo tạo lập những không gian hợp lý cho nhiều đối tượng sử dụng với các

nhu cầu khác nhau, cũng như đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng giữa các đối tượng có sự

chênh lệch về điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa. (xem Bảng 2.35)

 Vấn đề 18. Hướng tới một kiến trúc toàn vẹn [40]

Mục đích cuối cùng của KTBV chính là nhằm tạo lập nên môi trường sống, làm

việc, hoạt động cho con người được thuận lợi, nhưng không tạo nên tác động xấu đến

sự ổn định của môi trường MTST, tạo nên ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố VHXH

và đảm bảo hài hòa với các yếu tố KTKT. Nếu đạt được mục đích trên thì kiến trúc sẽ

trở nên toàn vẹn với các vấn đề có liên quan. (xem Bảng 2.36)

2.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHỐI HỢP GIỮA BA HỆ THỐNG NỀN

TẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

2.6.1 Mối liên hệ giữa ba hệ thống nền tảng trong phát triển bền vững

Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và

KTKT. Ba hệ thống này xét về nguồn gốc có mối liên hệ với nhau, trong đó hệ thống

KTKT có nguồn gốc do con người tạo nên, con người với những đặc trưng về VHXH

lại có nguồn gốc từ MTST, vì con người cũng chỉ là một thành phần của HST. [1], [3]

(xem Hình 2.68)

Tuy nhiên do con người có trí thông minh hơn nhiều loài vật, nên ngày nay con

người phát triển về khoa học kỹ thuật tiên tiến, cũng như tạo nên nền tảng VHXH, vì

vậy con người ngày càng tác động mạnh theo hướng tích cực lẫn tiêu cực đến MTST,

là nơi con người vốn chỉ là một thành phần trong đó [1], [3].

Ba hệ thống này xét về bản chất và phương pháp vận hành “Môi trường là tổng

thể các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học hay các yếu tố xã hội có thể có những

tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tức thì hoặc lâu dài, đến các sinh vật hoặc các hoạt

Hình 2.68 Phát triển bền vững là sự hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: STTN, VHXH, và KTKT. Ba hệ thống này xét về nguồn gốc, có mối liên hệ với nhau trong đó hệ thống KTKT có nguồn gốc do Con người tạo nên, Con người với những đặc trưng về VHXH lại có nguồn gốc từ môi trường là một STTN, vì Con người cũng chỉ thành phần của HST. [Nguồn:75]

) ế t h n i K

(

) i ộ h ã X

(

) g n ờ ư r t i ô M

(

(Bền vững)

Hình 2.69 Sự phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV là một công cụ qua đó xác định được mức độ của PTBV. Có thể xem ba hệ thống nền tảng STTN, VHXH, KTKT là ba trụ cột của ngôi nhà bền vững. Nếu bất kỳ một trụ cột nào trong ba trụ cột yếu đi thì sự ổn định của tổng thể không còn nữa, khi đó hệ thống như một toàn thể không có sự ổn định. [Nguồn:75]

(Kinh tế)

(Xã hội)

(Môi trường)

(Kinh tế)

(Xã hội)

(Môi trường)

(Bền vững)

Hình 2.70 Các khái niệm về PTBV luôn có những cách thức tư duy tiếp cận mới xoay quanh mối quan hệ giữa ba yếu tố nền tảng. UNESCO đưa ra bốn hình ảnh khác nhau thể hiện mối quan hệ giữa ba trụ cột của PTBV i. quan điểm xem trọng hệ thống KTKT so với hệ thống MTST và hệ thống VHXH lại là một phần phụ thuộc vào hệ thống MTST. ii.Sự giao thoa, hài hòa là đặc trưng thể hiện của vấn đề PTBV. Đây là sơ đồ có nhiều sự đồng thuận trên thế giới về mô hình PTBV. iii & iv. Thể hiện chính xác về bối cảnh thực tiễn trong đó con người là một thành phần của HST. [Nguồn: 75 ]

81

động của con người. Đằng sau vẻ đồng thuận và sự mập mờ của các định nghĩa, thì

trên thực tế tồn tại ba khái niệm về môi trường mà về cơ bản chúng không thể quy về

với nhau (MTST, VHXH, KTKT), chúng vẫn khác nhau quá nhiều, và gần như căn bản,

cả về các thách thức lẫn các hệ thống hoạt động liên quan và đặc biệt về cách tiếp cận

khoa học”. [33, tr. 23]

Sự phối hợp giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV là một công cụ qua đó xác

định được mức độ của PTBV. Có thể xem ba hệ thống nền tảng MTST, VHXH, KTKT

là ba trụ cột của ngôi nhà bền vững. Nếu bất kỳ một trụ cột nào trong ba trụ cột yếu đi

thì sự ổn định của tổng thể không còn nữa, khi đó hệ thống như một toàn thể không có

sự ổn định. (xem Hình 2.69)

Các khái niệm về PTBV luôn có những cách thức tư duy tiếp cận mới xoay

quanh mối quan hệ giữa ba yếu tố nền tảng. UNESCO đưa ra bốn hình ảnh khác nhau

thể hiện mối quan hệ giữa ba trụ cột của PTBV. [3], [54], [57] (xem Hình 2.70)

 Sơ đồ i cho thấy quan điểm xem hệ thống KTKT có vai trò bao trùm hệ thống

MTST, và hệ thống MTST lại bao trùm hệ thống VHXH. Đây chính là mô hình

diễn tả chính xác quan điểm cũng như thực trạng chung hiện nay của các nước

trên thế giới. Phát triển KTKT là ưu tiên, xem nhẹ hai hệ thống MTST, VHXH.

 Sơ đồ ii cho thấy một loạt các chồng chéo giữa ba hệ thống (hệ thống thể hiện

bằng vòng tròn). Sự giao thoa ở phần trung tâm của sơ đồ, nơi MTST, VHXH và

KTKT tương tác, hài hòa là đặc trưng thể hiện của vấn đề PTBV. Đây là sơ đồ

có nhiều sự đồng thuận trên thế giới về mô hình PTBV.

 Sơ đồ iii và iv hiển thị tất cả các hoạt động VHXH diễn ra trong năng lực thực

tiễn của MTST, với các hoạt động KTKT như là một phần tử của hoạt động

VHXH. Điều này thể hiện chính xác về bối cảnh thực tiễn, trong đó con người

là một thành phần của HST.

82

2.6.2 Tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng trong phát triển bền vững áp dụng đối

với hệ thống tiêu chí KTBV

“Hầu hết các vấn đề giải quyết những nỗ lực quốc gia và quốc tế tập trung vào

một trụ cột tại một thời điểm. Ví dụ, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc

(UNEP), các cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) của nhiều quốc gia, và các tổ chức môi

trường tập trung vào các trụ cột môi trường. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) tập trung chủ yếu vào tăng trưởng kinh

tế. Liên Hợp Quốc nỗ lực để tăng cường cả ba trụ cột, nhưng không đạt được sự đồng

thuận giữa các nước thành viên cũng như nguồn ngân sách không đủ nên đã tác động

đến quá trình ra quyết định. Liên Hợp Quốc tập trung chủ yếu vào các trụ cột kinh tế,

kể từ khi tăng trưởng kinh tế là điều mà hầu hết các thành viên của mình muốn nhất,

đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Điều này để lại một khoảng trống, không có

một tổ chức quốc tế nào đang phối hợp các vấn đề về PTBV như một tổng thể, trong đó

bao gồm tất cả ba trụ cột. Tuy nhiên, như cuộc đại suy thoái năm 2008 đã chứng minh,

sự yếu kém trong những trụ cột khác có thể trực tiếp làm suy yếu trụ cột môi

trường”. [54, tr. 34]

Tất cả các trụ cột đều rất quan trọng đối với thế giới đang phát triển ngày nay,

trong đó MTST là yếu tố quan trọng nhất vì nếu MTST suy thoái trầm trọng đến mức

không có khả năng phục hồi thì cũng sẽ đe dọa đến sự tồn tại của con người và các

loài. Nếu hệ thống môi trường VHXH không phát triển thì chiến tranh và sự tàn phá

MTST cũng sẽ dẫn đến hủy diệt thế giới, nếu hệ thống môi trường KTKT không phát

triển thì không đáp ứng được nhu cầu phát triển và tăng trưởng của xã hội loài

người.“Vì vậy giải pháp cho vấn đề PTBV phải bao gồm làm cho cả ba trụ cột bền

vững”. [54, tr. 45]

Mô hình diễn tả PTBV là sự giao thoa hài hòa giữa ba hình tròn, trong đó mỗi

hình tròn là một hệ thống nền tảng của PTBV, mô hình này thể hiện được yêu cầu chú

83

trọng phát triển cả ba hệ thống nền tảng của PTBV và để đánh giá mức độ đạt được căn

cứ vào sự hài hòa của cả ba hệ thống ở ngay vùng trung tâm.

Khi xem xét tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV thì luôn có sự khó

khăn bởi vì, “Có một sự mơ hồ về việc tìm kiếm một “sự cân bằng” mờ nhạt dựa trên

việc thực hiện “một vòng tròn đạo đức” giữa phát triển kinh tế, các quy định sinh thái,

phát triển xã hội và đấu tranh chống lại các bất bình đẳng (Torres, 2005), Thế nhưng,

nếu như sự cân bằng chủ yếu là một khái niệm kinh tế, thể hiện tính ổn định tạm thời

giữa cung và cầu, thì đâu là ngưỡng của ổn định xã hội ? Ai là người quyết định nó và

làm thế nào đo được nó” [54, tr. 16,17]. Với những nhận định từ các chuyên gia nêu

trên trong lĩnh vực nghiên cứu cho thấy tỷ trọng cũng như sự liên quan giữa ba hệ

thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT chỉ có thể xét trong một mức độ

tương đối, bởi vì tính chất của ba hệ thống này khác nhau.

Xét về thực trạng hiện nay luôn có sự mất cân bằng giữa ba hệ thống nền tảng

của PTBV “trong điều kiện Việt Nam và Tp. HCM

 Môi trường: “Xét về độ an toàn của môi trường, Việt Nam đứng cuối bảng trong

số 8 nước ASEAN, và xếp thứ 98 trên tổng số 117 nước đang phát triển.

 Xã hội: Xếp hạng chỉ số phát triển con người (HDI) Việt Nam đứng thứ 109 trên

175 nước vào năm 2003. Về chỉ số phát triển giới (GDI), năm 2003 Việt Nam

được xếp thứ 89 trong tổng số 144 nước.

 Kinh tế: Số nợ hiện nay của Việt Nam chưa tới giới hạn nguy hiểm, song số nợ

đó đang tăng lên nhanh chóng và sẽ có nguy cơ đe doạ tính bền vững của sự

phát triển trong tương lai”. [82, tr. 16]

Có thể hình dung về tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV trong điều

kiện hiện nay qua hình ảnh trong đó hệ thống KTKT đang không ổn định, nhưng lại có

sự lấn át hệ thống VHXH, và cả hệ thống VHXH lẫn KTKT đang lấn át hệ thống

MTST. Tất cả những vấn đề trên của Việt Nam cũng là tình trạng của Tp. HCM và

điều này cho chúng ta thấy cả ba trụ cột về PTBV ở Việt Nam hiện tại không ổn định.

84

Ở góc độ của thế giới hiện nay mức độ tương quan của ba hệ thống nền tảng của

PTBV cũng đang có sự mất cân đối nghiêm trọng, qua nghiên cứu của tổ chức Hiệp hội

Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên. (International Union

for Conservation of Nature and Natural Resources- IUCN). [103] (xem Hình 2.71)

Đánh giá về mức độ tương quan giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV hiện tại

cho thấy, tỷ lệ của các hệ thống đang mất cân đối, do đó để đạt được PTBV thế giới

đang hướng đến là tái lập sự cân bằng hài hòa như mô hình lý tưởng, trong đó là ba

vòng tròn thể hiện ba hệ thống nền tảng sẽ bằng nhau. [103]

Vận dụng các kết quả nghiên cứu từ các chuyên gia trên vào luận án, do mỗi

tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV đều có sự liên hệ đến hai hoặc cả ba hệ thống nền

tảng của PTBV, do đó NCS xét thấy việc phối hợp giữa hai mô hình sẽ đáp ứng cho

yêu cầu xây dựng phương pháp đánh giá cho hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết

kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM. Trong đó, mô hình 1 xem ba hệ thống nền

tảng là ba trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm bảo sự

ổn định và mô hình 2 xem PTBV là sự giao thoa hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng, thể

hiện ở sự giao nhau của ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. (xem Hình 2.72)

2.6.3 Vấn đề định lượng và định tính trong xem xét các yêu cầu của từng tiêu chí

trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững

Các tiêu chí được xây dựng trong hệ thống tiêu chí cần được xác định mức độ

đạt được theo một chuẩn mực, trong các hệ thống đánh giá CTX, việc xem xét đánh giá

yêu cầu của từng tiêu chí thường sử dụng hai loại chỉ số: Các chỉ số hiệu suất (phương

pháp định lượng) và các chỉ số quy tắc (phương pháp định tính). (xem Hình 2.73)

“Để đánh giá các tiêu chí trong các hệ thống CTX, các tổ chức trên thế giới sử

dụng hai loại chỉ số: Các chỉ số hiệu suất và các chỉ số quy tắc, hai loại chỉ số trên

thường được sử dụng để xác định kết quả theo mục tiêu cần đạt được của một hoặc

một nhóm các tiêu chí của hệ thống tiêu chí CTX .

Hình 2.71 Tỷ trọng hiện nay của ba hệ thống nền tảng của PTBV trên thế giới đang có sự mất cân đối, qua nghiên cứu của tổ chức Hiệp hội Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources- IUCN) . Xu hướng trong tương lai mà thế giới phải hướng đến là tái lập sự cân bằng hài hòa như trong mô hình lý tưởng, do đó xu hướng tương lai của thế giới mong muốn là ba vòng tròn thể hiện ba hệ thống nền tảng sẽ bằng nhau, để đạt được điều đó thì cần giảm mức độ của nền tảng KTKT, tăng mức độ của hai nền tảng là VHXH và nhất là STMT. STMT. [Nguồn: 103]

Hình 2.72.a,b Nghiên cứu phối hợp giữa hai mô hình về PTBV: Việc phối hợp giữa hai mô hình sẽ đáp ứng cho yêu cầu xây dựng phương pháp đánh giá cho “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM. Trong đó, mô hình 1 xem ba hệ thống nền tảng là ba trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm bảo sự ổn định và mô hình 2 xem PTBV là sự giao thoa hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng, thể hiện ở sự giao nhau của ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. [Nguồn: 75]

(Dạng chỉ số)

) c ắ t y u q ố s ỉ h C

(

công

) t ấ u s u ệ i h ố s ỉ h C

(

Hình 2.73 Phương pháp đánh giá các tiêu chí: “Để đánh giá các tiêu chí trong các hệ thống công trình xanh, các tổ chức trên thế giới sử dụng hai loại chỉ số: Các chỉ số hiệu suất (hay còn gọi là phương pháp định lượng) và các chỉ số quy tắc (hay là phương còn gọi pháp định tính). Chỉ số quy tắc được sử dụng để chỉ định tập hợp trình tự các công việc phải được thực hiện để đáp ứng mục tiêu của các tiêu chí. Chỉ số hiệu suất được Chỉ số hiệu suất được sử dụng để đo lường kết quả của tập hợp các việc.Tuy nhiên, đó không phải là các tập hợp trình tự các công việc theo quy định.” [Nguồn: 57, tr. 55]

85

Chỉ số quy tắc: Sử dụng để chỉ định tập hợp trình tự các công việc phải được

thực hiện để đáp ứng mục tiêu của các tiêu chí. Đó là tập hợp trình tự các công việc

được nghiên cứu, đề xuất bởi các tổ chức phát triển hệ thống đánh giá, mà điều đó

thường thể hiện trong các hướng dẫn, hoặc yêu cầu.

Chỉ số hiệu suất: Sử dụng để đo lường kết quả của tập hợp các công việc.Tuy

nhiên, đó không phải là các tập hợp trình tự các công việc theo quy định”. [57, tr. 55]

Chỉ số hiệu suất tăng tính linh hoạt của nhà thiết kế, quản lý, giám sát để có thể

đạt được mục tiêu xây dựng bền vững, qua đó đo lường kết qủa của các quyết định đã

làm, điều này giúp cho họ hiểu rõ những chiến lược đã sử dụng. Chỉ số hiệu suất

thông thường được sử dụng để xác định những vấn đề như: sử dụng năng lượng, sử

dụng nước, xử lý nước thải, nước mưa, chất lượng môi trường trong nhà, ô nhiễm ánh

sáng, ô nhiễm âm thanh , hiệu ứng đảo nhiệt, sử dụng đất và đa dạng sinh học. [57]

Thông thường chỉ số quy tắc được đánh giá cao bởi nhà phát triển dự án, nhà

thầu vì nó cho thấy rõ trình tự và các công tác phải thực hiện, tương tự các tổ chức xếp

hạng cũng đánh giá cao chỉ số quy tắc vì dễ dàng thi hành. [57]

Trong các hệ thống tiêu chí đánh giá CTX có nhiều danh mục khá khó khăn để

xác định với các chỉ số hiệu suất, ví dụ: Trong xây dựng các nhà khoa học vẫn chưa

xác định được phương pháp tính toán hoặc đo lường được sự đóng góp của một công

trình vào hiện tượng đảo nhiệt trong đô thị, do đó trong trường hợp này những chỉ số

hiệu suất không tồn tại để xác định kết quả, mà thay vào đó sẽ là các chỉ số quy tắc

được sử dụng để thay thế, trong đó sẽ quy định một loạt các hành động theo trình tự

thực hiện để đạt được kết quả. [57]

Việc xác định trong các hệ thống tiêu chí đánh giá CTX, những tiêu chí nào sử

dụng chỉ số hiệu suất, những tiêu chí nào sử dụng chỉ số quy tắc để đánh giá kết quả đã

được nghiên cứu bởi Trung tâm Nghiên cứu Công trình Bền vững - trường ĐH

Minnesota. [57] (xem Hình 2.73)

86

“Mặc dù có sự khác biệt thường được rút ra giữa các khía cạnh định tính và

định lượng của nghiên cứu khoa học, nó đã được lập luận rằng cả hai nên cùng tồn tại

song song. Ví dụ, dựa trên phân tích của lịch sử khoa học, Kuhn kết luận rằng "một

lượng lớn nghiên cứu định tính đã trở thành tiền đề để có được các kết quả định lượng

hiệu quả trong các ngành khoa học vật lý". Nghiên cứu định tính thường được sử dụng

để đạt được một cảm giác chung của hiện tượng và để hình thành các lý thuyết có thể

được kiểm tra bằng cách sử dụng nhiều hơn các nghiên cứu định lượng”. [76, tr. 3]

“Trong hầu hết các ngành khoa học vật lý và sinh học, việc sử dụng các phương

pháp định lượng hoặc định tính thường gây ra sự tranh cãi, và mỗi phương pháp được

sử dụng khi thích hợp. Xu hướng lớn trong suốt lịch sử của khoa học xã hội đặc biệt là

ngành xã hôi học, nhân chủng học và tâm lý họcthường sử dụng phương pháp tiếp cận theo cách kết hợp cả hai phương pháp một cách cân bằng”. [76, tr. 3]

Phương pháp định tính có thể được sử dụng để hiểu được ý nghĩa của các kết

luận được đưa ra thông qua phương pháp định lượng. Sử dụng phương pháp định

lượng có thể đưa ra khái niệm chính xác và có thể kiểm chứng với những ý tưởng đạt

được thông qua phương pháp định tính. Sự kết hợp giữa thu thập dữ liệu định lượng và

định tính thường được gọi là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. [57], [76]

Vận dụng vào luận án, hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc

nhà ở cao tầng liên quan đến ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và

KHKT. Do đó sẽ có những tiêu chí thuận lợi trong việc sử dụng chỉ số hiệu suất như

các tiêu chí kích thước, tỷ lệ hình khối của công trình, hình dạng công trình, bố trí hệ

thống giao thông chức năng theo phương ngang và phương đứng, v.v…do có thể có kết

quả từ tính toán hoặc mô phỏng bởi các phần mềm. Tuy nhiên cũng có những tiêu chí

mà việc sử dụng chỉ số hiệu suất sẽ không thuận lợi, ví dụ như tiêu chí “Thiết kế cảnh

quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công công trình” tiêu chí này

cần nghiên cứu vận dụng chỉ số quy tắc để xác định mức độ kết quả đạt được, để thực

hiện chỉ số này cần xác định rõ các công việc và trình tự các công việc thực hiện. Ví dụ

87

xác định diện tích không gian mở là bước 1, bước 2 là trong không gian mở phải có

95% cấu trúc đất nguyên thủy, bước 3, có ≥ 3 loài thực vật với chiều cao khác nhau, có

20% diện tích mặt nước, trên mặt nước có trồng thủy sinh, giữa mặt đất và mặt nước

xử lý thuận lợi trong chuyển tiếp giữa hai môi trường an toàn đối với các loài sinh vật

nhỏ.

2.7 KẾT LUẬN

A. Hệ thống môi trường không gian kiến trúc có thể được xem là một hệ thống

sống có cấu trúc hở với đầu vào là các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng,

đầu ra của hệ thống môi trường không gian kiến trúc cũng phát thải ra MTST tự

nhiên các phế thải, nhiệt, không khí ô nhiễm, v.v… Hệ thống này có sự đồng

nhất với bốn giai đoạn của chu trình vòng đời công trình kiến trúc. Nghiên cứu

những vấn đề của môi trường không gian kiến trúc phải luôn được xem xét

trong mối quan hệ không tách rời với môi trường các HST trong Sinh quyển của

trái đất theo phương pháp hệ thống.

B. Giữa MTST tự nhiên với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác động qua

lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một

chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với

các yếu tố VHXH và KTKT. Trong điều kiện tại Tp. HCM nguồn tài nguyên

thiên nhiên không có sự đa dạng, do đó tất cả những vấn đề tài nguyên, năng

lượng,.v.v… liên quan đến xây dựng, vận hành công trình tại đây đều lệ thuộc

vào các vùng khác cung. Mặt khác do lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, cơ sở hạ

tầng,.v.v… định hướng chưa thật sự phù hợp do đó môi trường làm việc, sống

tại Tp. HCM đang ngày càng ô nhiễm trầm trọng, phần nhiều các khu nhà ở cao

tầng được phát triển ở quy mô nhỏ, với hình thức xây chen vào khu dân cư hiện

hữu, do đó không tạo ra được môi trường ở theo hướng bền vững và có tác động

tiêu cực đối với cả ba vấn đề của PTBV là MTST, VHXH, và KTKT.

88

C. Yếu tố VHXH là một trong những vấn đề quan trọng trong nghiên cứu vì yếu tố

VHXH thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, một cộng đồng đối với

những mối liên quan với MTST, cũng như liên quan giữa con người với nhau

trong cộng đồng theo chiều hướng ứng xử giữa hiện tại với quá khứ, trong hiện

tại và giữa hiện tại với tương lai, những quan hệ ứng xử trong cộng đồng lớn và

trong mỗi gia đình nhỏ. Nghiên cứu những đặc trưng quan hệ về mặt VHXH của

người Việt vào trong trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trên cơ sở

nghiên cứu từ những yếu tố VHXH trong truyền thống, trong đó cần chắc lọc để

kế thừa những giá trị tinh hoa cũng như tạo thêm những yếu tố mới có giá trị về

mặt văn hóa, trên cơ sở đó sẽ giữ gìn được những đặc trưng văn hóa cũng như

bản sắc trong kiến trúc và trong con người.

D. Điều kiện kinh tế là yếu tố quan trọng, tuy nhiên khi nghiên cứu cần xem xét

những giá trị kinh tế- kỹ thuật mang tính tổng thể và lâu dài, cũng như sự ảnh

hưởng đến các lĩnh vực, các ngành khác. Sự phát triển về mặt kỹ thuật, công

nghệ ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ công

trình,v.v… vì vậy kỹ thuật có vai trò quan trọng, góp phần ảnh hưởng đến khả

năng thiết kế công trình đạt được sự bền vững trong suốt chu trình vòng đời.

E. Phương pháp đánh giá hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM xem ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và

KTKT là ba trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm

bảo sự ổn định và ba hệ thống nền tảng này giao thoa hài hòa, thể hiện ở sự giao

nhau của ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. Đối với các tiêu chí trong hệ

thống tiêu chí KTBV do liên quan đến ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH và

KTKT, do đó có những vấn đề thuận lợi trong việc xác định kết quả bằng chỉ số

hiệu suất (phương pháp định lượng) nhưng có những vấn đề phải xác định kết

quả bằng chỉ số quy tắc (phương pháp định tính) hoặc có những trường hợp

phải kết hợp cả hai chỉ số trên để xác định kết quả.

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Vấn đề trọng tâm

VẤN ĐỀ 1.a

MTST&KĐ 02- 04 MTST&KĐ 05- 06, 08-10

BẢO TỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (ĐẤT, NƯỚC, NĂNG LƯỢNG)

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Lựa chọn vị trí xây dựng công trình hạn chế tác động thấp nhất đối với các hệ sinh thái và môi trường tự nhiên Khai thác sử dụng khu đất xây dựng có hiệu quả cao nhất để tránh mở rộng nhu cầu xây dựng ra các khu vực khác khi không thật sự cần thiết, có ý nghĩa bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị, tiếp cận các dịch vụ của người sử dụng Phương pháp can thiệp, tác động vào vị trí khu đất xây dựng công trình (ví dụ có thể sử dụng phương án bỏ trống hoàn toàn không gian tầng trệt với độ cao nhiều tầng để có thể vẫn trồng cây xanh ở một tỷ lệ nhất định)

Khả năng bảo vệ các nguồn tài nguyên tại chỗ trong quá trình xây dựng và phục hồi nâng cao sau khi xây dựng

ĐKTNVL 02- 03, 05-06

Bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngoài khu vực xây dựng công trình (Đất, nước, năng lượng)

MTST&KĐ 07- 09 TKĐN&TT 02- 03 MTST&KĐ 07- 09 TN&VL 02-10* N 02-07 KTGTTT 03-04 NL 02-09 CT&PTON 02- 06*

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.16. Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”

Vấn đề trọng tâm

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

VẤN ĐỀ 1.b

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Bảo vệ hiệu quả môi trường các hệ sinh thái trong đó bao gồm môi trường rộng lớn bên ngoài khu vực xây dựng và môi trường sinh thái ngay trong khu đất xây dựng

N 02-05* NL 02-08* CT&PTON 02- 06* KTGTTT 04-

Bảo vệ hiệu quả môi trường sống bên trong không gian căn hộ

BẢO VỆ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG SỐNG

MTST&KĐ 01- 12* TN&VL 02-11* TKĐN&TT 02,03 TKCH 03,06 ĐKTNVL 02- 03,04-07

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.17 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Bảo vệ hiệu quả môi trường sống”

Bảng 2.18 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Duy trì hệ sinh thái & tiềm năng

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Vấn đề trọng tâm

MTST&KĐ 06- 12*

TKĐN&TT 02- 03

VẤN ĐỀ 2.a

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Giữ gìn, nâng cao các đặc trưng của môi trường sinh thái của khu đất xây dựng Giữ gìn, nâng cao các đặc trưng của môi trường sinh thái của các khu vực khác ngoài khu đất xây dựng

TN&VL 08*- 12*

MTST&KĐ 01- 05 TKĐN&TT 09* TKCH 06

Duy trì, nâng cao giá trị sinh thái trên công trình xây dựng

DUY TRÌ HỆ SINH THÁI & CÁC TIỀM NĂNG SINH THÁI

Giữ gìn các nguồn nước và đảm bảo sự liên tục của chu trình nước

N 02-07*

Hạn chế chất thải & phát thải ô nhiễm trong các chu trình vòng đời của công trình xây dựng

CT&PTON 02- 06*

[Nguồn: Tác giả.]

sinh thái”

Bảng 2.19 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Sử dụng có kế hoạch các nguồn

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Vấn đề trọng tâm

VẤN ĐỀ 2.b

MTST&KĐ 01- 07

TN&VL 01-12*

SỬ DỤNG CÓ KẾ HOẠCH CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

02-05*,

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Lựa chọn khu đất xây dựng hợp lý để tiết kiệm và giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên là đất đai cũng như hệ sinh thái trên chính khu đất Sử dụng vật liệu có ảnh hưởng đến tính bền vững tại các địa phương khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác sử dụng vật liệu địa phương, vật liệu tái tạo nhanh chóng Sử dụng tài nguyên nước hợp lý, hiệu quả Giải pháp thiết kế công trình góp phần sử dụng tài nguyên năng lượng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả

N 02-07* TKĐN&TT 06- 09

NL 07*-09*

[Nguồn: Tác giả.]

tài nguyên thiên nhiên”

Vấn đề trọng tâm

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

VẤN ĐỀ 3.a

MTST&KĐ 01- 05

SỰ THAY THẾ

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Chọn lựa khu đất xây dựng công trình đã từng bị con người tác động làm suy thoái dưới các mức độ khác nhau, nhằm mục đích tránh sử dụng các khu đất còn nguyên hệ sinh thái, các khu đất chưa từng bị con người tác động. Vị trí công trình tiếp cận với hệ thống giao thông, dịch vụ công cộng với bán kính 400 m

MTST&KĐ 01- 05

TKĐN&TT 02,03

TKĐN&TT 04

TKĐN&TT 05

Phương án thiết kế tổng thể hợp lý phù hợp với các yếu tố của điều kiện môi trường sinh thái, khí hậu tự nhiên qua đó khai thác các yếu tố thuận lợi và hạn chế các yếu tố không thuận lợi từ điều kiện tự nhiên Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch Phương án thiết kế đơn nguyên hợp lý khai thác các yếu tố thuận lợi và hạn chế các yếu tố không thuận lợi từ điều kiện tự nhiên

TKĐN&TT 06- 08 TN&VL 02-

CT&PTON 05*

N 02,04-07*

ĐKTNVL 03- 06,07

NL 02- 04*,06*,08*,09* KNTƯ 02-03

Giải pháp thiết kế sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình hợp lý, sáng tạo đảm bảo yêu cầu tái tạo, tái chế hợp lý. Khai thác sử dụng các nguồn nước từ tự nhiên hợp lý sử dụng cho công trình, sau đó xử lý trả lại cho chu trình nước Khai thác sử dụng các nguồn năng lượng sạch từ tự nhiên hợp lý thay thế cho nguồn năng lượng hóa thạch Thiết kế không gian công trình có tính thích ứng thích ứng với quá trình biến động về khí hậu, kinh tế, kỹ thuật

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.20 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Sự thay thế”

Bảng 2.21 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Tái sử dụng các tài nguyên nhân

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

02-

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Tái sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình sau khi công trình được tháo dỡ.

TN&VL 07*,10* CT&PTON 02- 05

Thu hồi, tái sử dụng chất thải từ công trình trong các giai đoạn xây dựng, vận hành, tháo dỡ

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 3.b TÁI SỬ DỤNG CÁC TÀI NGUYÊN NHÂN TẠO

[Nguồn: Tác giả.]

tạo”

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

MTST&KĐ 01- 05

02-

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 4 KHẢ NĂNG TÁI TẠO

TN&VL 05,10* TN&VL 06

TN&VL 07*

08*-

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Chọn lựa khu đất xây dựng công trình đã từng bị con người tác động làm suy thoái dưới các mức độ khác nhau, nhằm mục đích tránh sử dụng các khu đất còn nguyên hệ sinh thái, các khu đất chưa từng bị con người tác động. Sử dụng lại các vật liệu, cấu kiện từ các công trình xây dựng đã hết thời hạn sử dụng (vật liệu tái chế) Sử dụng vật liệu tái chế (từ phế liệu phát sinh trong quá trình xây dựng công trình) Sử dụng vật liệu tái chế từ các nguồn khác ngoài ngành xây dựng Sử dụng vật liệu xây dựng chậm tái tạo hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả

TN&VL 09*

TN&VL 05-09* N 02

Sử dụng vật liệu xây dựng có khả năng tái tạo nhanh Khả năng khai thác sử dụng các nguồn nước tự nhiên cho các nhu cầu không yêu cầu chất lượng quá cao Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên

N 03

N 05-07*

Thiết kế phân tách, xử lý, tái tạo chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn Khả năng khai thác sử dụng các nguồn năng lượng sạch phục vụ cho công trình Kiểm soát chất thải & phát thải trong suốt chu trình vòng đời của công trình

NL 03*-04*,06* 08*-09* CT&PTON 02- 05*

Khả năng khai thác nguồn năng lượng sạch từ ĐKTNVL 03-07

Bảng 2.22 Các tiêu chí Kiến trúc Bền vững liên quan đến “Khả năng tái tạo”

tự nhiên nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý trong công trình.

[Nguồn: Tác giả.]

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Tác động của công trình xây dựng đến hiện tượng đảo nhiệt trong đô thị

MTST&KĐ 06-09

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 5

02-

MTST&KĐ 11*-12* TKĐN&TT 09*

Ảnh hưởng của công trình xây dựng đến hệ sinh thái khu vực xây dựng

SỰ LỆ THUỘC VÀO NHAU

Ảnh hưởng của công trình xây dựng đến hệ sinh thái của các khu vực khác ngoài khu vực xây dựng.

MTST&KĐ 09,12* TN&VL 01-12* N 01-08* NL 04*,07*,10*

CT&PTON 02- 04* KNTƯ 03

Ảnh hưởng của công trình xây dựng đối với các yếu tố văn hóa- xã hội

TKĐN&TT02,09* TKCH 01-07* TN&VL 11* GDMT 01-03

KTGTTT 01-04 ĐKTNVL02,07 TKAT 01-05 KNTƯ 03

TN&VL 02

03*-

Các nguồn nguyên, nhiên liệu mà công trình nhận từ bên ngoài vào có ảnh hưởng đến các hệ sinh thái

N 02-07* NL 04*,07*,10* TN&VL 10* N 05-07*

MTST&KĐ 11*,12* TKĐN&TT.06,08 TN&VL 11*

TN&VL 08*,09*

TN&VL 12*

Các nguồn xả thải, phát thải ra từ trong công trình có ảnh hưởng đến các hệ sinh thái khu vực. Sử dụng vật liệu xây dựng trong bán kính dưới 100 km (vật liệu địa phương) Sử dụng vật liệu có ảnh hưởng đến tính bền vững tại các địa phương khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng Sử dụng vật liệu xây dựng có tính thân thiện với môi trường sinh thái Xử lý công trình & sử dụng vật liệu xây dựng góp phần giảm mức tiêu thụ năng lượng trong công trình

CT&PTON 06* ĐKTNVL 02- 06,07 KNTƯ 02-03

MTST&KĐ 06 TKĐN&TT 08,09* N 06* NL 02,05*,08*

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.23 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Sự lệ thuộc vào nhau”

Vấn đề trọng tâm

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

VẤN ĐỀ 6

TKCH 04

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

MTST&KĐ 07-09 TKĐN&TT 02,03,06

Thiết kế kiến trúc khai thác được những yếu tố có lợi & hạn chế những yếu tố không thuận lợi của điều kiện môi trường sinh thái khí hậu tự nhiên. Khả năng thích ứng với quá trình biến đổi khí hậu khu vực, toàn cầu cũng như những hiện tượng thời tiết đặc biệt.

KTGTTT 04 ĐKTNVL 02 TKAT 05 KNTƯ 02-03 GDMT 02,03 KNTƯ 03

Khả năng thích ứng với quá trình biến động của công nghệ & kinh tế

N. 02,03,05*- 07* NL 02-07* CT&PTON 02- 06* TKĐN&TT 09 TKCH 04,08 TKCH 04

Khả năng thích ứng với quá trình biến động về mặt văn hóa- xã hội

QL 02*-04*

KTGTTT 02- 03 ST 02-03

GDMT 02,03

CT&PTON 06* QL07

TN&VL 08*- 09* N 04*,07* NL 02-07*,11*

Năng lực về thiết kế, xây dựng, quản lý vận hành công trình đáp ứng yêu cầu kiến trúc bền vững Truyền thông giáo dục về thiết kế bền vững cho đối tượng sử dụng trong và ngoài công trình Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, thiết bị, công nghệ mới vào công trình hợp lý nhằm mục đích bảo vệ môi trường sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng trong xây dựng, vận hành, tháo dỡ công trình

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.24 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Khả năng thích ứng” Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Thiết kế nâng cao tính đa dạng sinh học, giá trị đặc trưng về địa hình cảnh quan, giá trị sinh thái của khu vực xây dựng

Vấn đề trọng tâm

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

MTST&KĐ

VẤN ĐỀ 7

MTST&KĐ

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Đáp ứng các định nghĩa, yêu cầu về phát triển bền vững Đáp ứng các yêu cầu về quy chuẩn, quy phạm có liên quan Đáp ứng các yêu cầu của hệ thống tiêu chí Công trình Xanh

TUÂN THỦ CÁC ĐỊNH CHẾ

MTST&KĐ, N,NL,CT&PTON CT&PTON

TN&VL, ĐKTNVL

CT&PTON

CT&PTON, TN&VL

GDMT 01,02,03

Hạn chế phát thải ô nhiễm trong quá trình xây dựng công trình Hạn chế phát thải ô nhiễm trong qúa trình vận hành công trình bao gồm không khí, nước, nhiệt, ánh sáng, tiếng ồn, chất thải sinh hoạt, chất thải rắn, Hạn chế phát thải ô nhiễm trong qúa trình phá hủy công trình, thu hồi nguyên vật liệu, vận chuyển, xử lý, tái sử dụng vật liệu. Các giá trị của thiết kế phải được phổ biến trong hệ thống đào tạo, giáo dục cho các đối tượng có liên quan

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.25 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Tuân thủ các định chế”

Bảng 2.26 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Sự an toàn giữa các thế hệ &

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Điều kiện an toàn về vấn đề môi trường, tài nguyên giữa các thế hệ, các giai cấp

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 8

Đảm bảo an toàn trong tiếp cận với các nguồn tài nguyên giữa các thế hệ, các giai cấp

CT&PTON 02 TKAT 02-04 TN&VL.02- 04, 05-12* ĐKTNVL 02

MTST&KĐ 11* TKĐN&TT 09* MTST&KĐ 01- 05 N 03,06* NL 02-03*

SỰ AN TOÀN GIỮA CÁC THẾ HỆ & CÁC GIAI CẤP

Khả năng thích ứng đạt được sự hài hòa với các biến động về văn hóa-xã hội, kinh tế- kỹ thuật đảm bảo sự tiếp cận an toàn giữa các thế hệ và giai cấp

MTST&KĐ 10 TKĐN&TT 02,03

TCCH 04 KTGTTT 02- 04 KNTƯ 03

GDMT 01,02,03

Các giá trị của thiết kế phải được phổ biến trong hệ thống đào tạo, giáo dục cho các đối tượng có liên quan

[Nguồn: Tác giả.]

giai cấp”

Bảng 2.27 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Đảm bảo sức khỏe, an ninh &

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Môi trường trong các không gian đảm bảo yêu cầu sức khỏe

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 9

An ninh & an toàn trong các không gian trong quá trình sử dụng

ĐẢM BẢO SỨC KHỎE, AN NINH & AN TOÀN

An toàn khi có sự cố, hiện tượng thời tiết đặc biệt

MTST&KĐ 06,11* TKĐN&TT 02 TN&VL 12* NL 02 TKĐN&TT 02,03 TKĐN&TT 02 TKAT 04*

ĐKTNVL 02- 08 CT&PTON 03*,06* TKAT 01-03 NL 09* KNTƯ 02-03

[Nguồn: Tác giả.]

an toàn”

Vấn đề trọng tâm

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

VẤN ĐỀ 10

Bảng 2.28: Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Phát triển xã hội nhằm nhìn nhận

TKĐN&TT 02

Thiết kế không gian công trình đáp ứng các yêu cơ bản hợp lý nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng dân cư

KTGTTT 02

MTST&KĐ 06,10 MTST&KĐ 11*-12* TKĐN&TT 03

Thiết kế không gian công trình đảm bảo những yếu tố mang tính đặc trưng về văn hóa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống văn hóa của cộng đồng

PHÁT TRIỂN XÃ HỘI NHẰM NHÌN NHẬN & ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA TẤT CẢ CÁC CÁ THỂ

TKCH 02-04,06 KTGTTT 03

Thiết kế không gian căn hộ đáp ứng nhu cầu văn hóa, xã hội

[Nguồn: Tác giả.]

và đáp ứng nhu cầu của tất cả các cá thể”. Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Thiết kế không gian công trình đáp ứng yêu cầu tiếp cận, liên kết, giao tiếp thuận lợi, sinh động cho cộng đồng dân cư

Bảng 2.29 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Đảm bảo sự phát triển nhanh & ổn

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

TKĐN&TT 08

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 11

KNTƯ 03

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Công trình xây dựng xác định các đối tượng tiềm năng rõ ràng, phù hợp về khả năng kinh tế Công trình xây dựng không tạo nên áp lực đối với nền kinh tế trong tương lai

TKĐN&TT 02 ĐKTNVL 02- 06 TN&VL 11*

TKCH 04

ĐẢM BẢO PHÁT SỰ TRIỂN NHANH & ỔN ĐỊNH CỦA NỀN KINH TẾ & CÔNG ĂN VIỆC LÀM

Công trình kiến trúc được thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu sử dụng tốt nhưng đảm bảo chi phí hợp lý đối với người cư ngụ Sử dụng vật liệu xây dựng trong bán kính dưới 100 km (vật liệu địa phương) Thiết kế không gian công trình kiến trúc có tính linh động cao, tính đến khả năng hoán chuyển khi điều kiện kinh tế ảnh hưởng

[Nguồn: Tác giả.]

định của nền kinh tế & công ăn việc làm”

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 12

Bảng 2.30 Các tiêu chí bền vững liên quan đến “Liên kết giữa kiến trúc với kiến

MTST&KĐ 07- 09,11* MTST&KĐ 06

Công trình kiến trúc là thành phần của tổng thể quy hoạch hoàn chỉnh hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của khu vực Quy hoạch tổng thể, hình khối bố cục công trình kiến trúc hài hòa thuận tiện liên kết giữa các khu vực, công trình kiến trúc xung quanh.

TKĐN&TT 02,03,08,09*

LIÊN KẾT GIỮA KIẾN TRÚC VỚI KIẾN TRÚC CẢNH QUAN & VỚI QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

[Nguồn: Tác giả.]

trúc cảnh quan & với quy hoạch đô thị” Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Quy hoạch tổng thể, hình khối bố cục công trình kiến trúc hài hòa với đặc trưng môi trường sinh thái cảnh quan của địa phương

Bảng 2.31 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Kiến trúc như một quá trình tạo

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 13

TKĐN&TT 02

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Tính đặc trưng về sinh thái, cảnh quan của khu vực được nâng cao giá trị từ thiết kế không gian ở của dự án

TN&VL 12*

MTST&KĐ 06- 10 MTST&KĐ 11*,12* TKĐN&TT 09*

KIẾN TRÚC NHƯ MỘT QUÁ TRÌNH TẠO DỰNG NƠI Ở CỦA CON NGƯỜI

Môi trường khí hậu được cải thiện tốt hơn từ thiết kế không gian ở của dự án (Mức độ tác động của công trình đối với các hệ sinh thái tại khu vực) Hệ thống giao thông kết nối giữa công trình với các khu vực chung quanh Quan hệ cộng đồng

TKCH 02

Tính đa dạng trong các hình thức tổ chức không gian mở phù hợp với các hoạt động và đối tượng phục vụ khác nhau Không gian môi trường ở có đặc trưng văn hóa địa phương

MTST&KĐ 11*-12* TKĐN&TT 02 TKĐN&TT 03,08 TKĐN&TT 02

[Nguồn: Tác giả.]

dựng nơi ở của con người”

Bảng 2.32 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Công nghệ đa dạng bắt nguồn từ

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 14

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

TN&VL 11*

Công nghệ xây dựng có tính chất địa phương KTGTTT.01-03 Vật liệu xây dựng, nguồn năng lượng có tính chất địa phương

N 02,03

NL 03*,04*

N 05*,07* CT&PTON 06*

CÔNG NGHỆ ĐA DẠNG BẮT NGUỒN TỪ CÁC NỀN VĂN HÓA BẢN ĐỊA

Công nghệ khai thác các nguồn tài nguyên sạch (năng lượng , nước) cung cấp cho công trình Hệ thống xử lý và tái sử dụng các nguồn tài nguyên đã qua sử dụng (nước) Hệ thống thu gom, xử lý, tái chế chất thải từ công trình

[Nguồn: Tác giả.]

các nền văn hóa bản địa”

Bảng 2.33 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Kiến trúc của sự hài hòa thay vì

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Công trình kiến trúc như một thành phần của Hệ sinh thái

MTST&KĐ 07- 09,11*,12*

TKĐN&TT 09* TN&VL 07*

Công trình kiến trúc có tác động tích cực đối với môi trường văn hóa xã hội

MTST&KĐ 10 TKĐN&TT 02,03

TKCH 05-07 TN&VL 06 KTGTTT 02-03

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 15 KIẾN TRÚC CỦA SỰ HÀI HÒA THAY VÌ ĐƠN ĐIỆU

[Nguồn: Tác giả.]

đơn điệu”

Bảng 2.34 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Nghệ thuật vì lợi ích của môi

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

TKĐN&TT 09*

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 16

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Tổ chức không gian môi trường ở vì lợi ích của môi trường sinh thái

Tổ chức không gian môi trường ở vì lợi ích của môi trường văn hóa xã hội

MTST&KĐ 07- 09 MTST&KĐ 10- 12

TKĐN&TT 02,03

NGHỆ THUẬT VÌ LỢI ÍCH CỦA MÔI TRƯỜNG XÂY DỰNG

[Nguồn: Tác giả.]

trường xây dựng”

MTST&KĐ 11*

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 17

TKĐN&TT 02

TKĐN&TT 03

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính 400 m Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể

TKĐN&TT 07

KIẾN TRÚC CHO TẤT CẢ MỌI NGƯỜI

TKĐN&TT, TKCH

Công trình xây dựng xác định các đối tượng tiềm năng rõ ràng, phù hợp về khả năng kinh tế Công trình xây dựng không tạo nên áp lực đối với nền kinh tế trong tương lai

MTST&KĐ, N, NL, TN&VL

Bảng 2.35 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Kiến trúc cho tất cả mọi người” Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

TKĐN&TT, N,NL,ĐKTNVL

TKCH, KNTU

Đạt được các yêu cầu về thiết kế bền vững nhưng không vượt quá ngưỡng chịu đựng về yếu tố kinh tế. Công trình kiến trúc được thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu sử dụng tốt nhưng đảm bảo chi phí hợp lý đối với người cư ngụ

[Nguồn: Tác giả.]

Bảng 2.36 Các tiêu chí bền vững liên quan đến sự “Hướng tới một kiến trúc toàn

Tiêu chí đề xuất có liên quan (Chương 3)

Vấn đề trọng tâm VẤN ĐỀ 18

TKĐN&TT 09

Đề xuất nội dung liên quan giải quyết Thiết kế công trình, tổ chức không gian hướng đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan

Thiết kế công trình, tổ chức không gian, hướng đến vấn đề nâng cao các giá trị văn hóa- xã hội

MTST&KĐ 07- 09,11*,12* MTST&KĐ 10 TKĐN&TT 02,03

TKCH 02,05-07 KTGTTT 02-03

HƯỚNG TỚI MỘT KIẾN TRÚC TOÀN VẸN

Thiết kế công trình, tổ chức không gian, hướng đến vấn đề đảm bảo yêu cầu về kinh tế & kỹ thuật

MTST&KĐ 12* TKĐN&TT 04- 08

TN&VL 08,11*,12* N 07*

[Nguồn: Tác giả.]

vẹn”

89

3 CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG

CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH

3.1 XÁC ĐỊNH CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG

CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Từ việc phân tích 18 vấn đề trọng tâm của PTBV và KTBV mà thế giới hướng

đến giải quyết, NCS xác định các chiến lược để giải quyết liên quan đến thiết kế kiến

trúc và sau đó xác định những tiêu chí cụ thể liên quan đến hệ thống tiêu chí KTBV áp

dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM (xem Sơ đồ 3.1 đến Sơ đồ 3.21 ); (xem

Chương 2, tiểu mục 2.5 và các bảng từ Bảng 2.15 đến Bảng 2.36).

Tổng hợp các tiêu chí nêu trên, NCS đề xuất hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng

cho thiết kế nhà ở cao tầng bao gồm những nhóm tiêu chí “trọng tâm” là những tiêu chí

liên quan trực tiếp đến những vấn đề mà KTS sẽ phải quan tâm thực hiện. Ngoài ra do

hệ thống tiêu chí KTBV chỉ thật sự đầy đủ khi xem xét đến tất cả các vấn đề trong chu

trình của vòng đời công trình, vì vậy ngoài các các tiêu chí “trọng tâm” NCS đồng thời

cũng đề xuất các tiêu chí “quan trọng” qua đó mở ra hướng xây dựng hệ thống tiêu chí

KTBV cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM hoàn chỉnh. Những tiêu chí “quan trọng” sau

phần ký hiệu tiêu chí sẽ có thêm dấu hoa thị (*), đây là những tiêu chí thuộc phạm vi

nghiên cứu của các lĩnh vực khác có liên quan, trong luận án NCS chỉ dừng ở mức độ

xác định tiêu chí, mục đích chứ không xác định yêu cầu, do đó các cơ sở khoa học của

những tiêu chí này sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. (xem Bảng 3.1)

3.2 MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC NHÓM TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

ĐỐI VỚI NỘI DUNG CỦA KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Với các tiêu chí trình bày trong 14 nhóm tiêu chí trên đã gần như bao trùm được

những nội dung liên quan đến toàn bộ quy trình thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ

o a c

i

4 , 3 , 2 .

.

9 , 8 , 6 .

9 , 8 , 6 .

.

3 , 2 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

Đ K & T S T M

Đ K & T S T M

T T K T

Đ K & T S T M

* 2 1 , * 1 1 , 6 , 5

Đ K & T S T M

* 9 . T T K T

* 8 , * 7 , * 6 , * 5 , * 4 , 3 , 2 . N

, 7 , * 6 , * 5 , * 4 , * 3 , 2 . L N

. * 1 1 , * 0 1 , * 9 , * 8 , *

, * 4 , * 3 , 2 . N O T P & T C

, * 9 , * 8 , * 7 , 6 , 5 , 4 , 3 , 2

* 2 1 , * 1 1 , * 0 1

L V & N T

, 6 , 5 , 4 , 3 , 2 . L V N T K Đ

. 4 . T T T G T K

. * 6 , * 5

. 7

t ế i h t

o h c

g n ụ d

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

U Ệ I H C Á H T I A H K

P Á H P G N Ơ Ư H P

O Ả B G N Ă N Ả H K

C Á C Ệ V O Ả B

G N Ự D Y Â X Í R T Ị V

H N Ì R T G N Ô C

T Ấ Đ U H K Ả U Q

G N Ự D Y Â X

P Ệ I H T N A C

I Ạ T N Ê Y U G N I À T

N Ồ U G N C Á C Ệ V

Ổ H C

I À O G N N Ê Y U G N

Y Â X C Ự V U H K

G N Ự D

I À T N Ồ U G N

.

.

.

.

2

3

4

5

. 1

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

à v

. ” n ê i h n n n ê ê i i h h t t n ê y u g n i à t n ồ t

ế k

o ả B “

t ế i h t

a . 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

* 2 1 - 1 .

* 5 0

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

Đ K & T S T M

3 0 , 2 0 T T & N Đ K T

* 1 1 - 2 0 L V & N T

* 8 0 - 2 0 L N

- 2 0 N

* 6 0 - 2 0 N O T P & T C

4 0 T T T G T K

6 0 , 3 0 H C K T N T

7 0 - 2 0 L V N T K Đ

t ế i h t

o h c

g n ụ d

i

p á V B T K

Ế K T Ê I H T

U Ệ I H Ệ V O Ả B

C Á C G N Ờ Ư R T

I Á H T H N I S Ệ H

G N O R T N Ê B

I Ô M Ả U Q

U H K I À O G N

Y Â X T Ấ Đ

N Ê B À V

G N Ự D

U Ệ H Ệ V O Ả B

I Ô M Ả U Q

G N Ờ Ư R T

N Ê B G N Ố S

G N O R T

N A I G G N Ô H K

Ộ H N Ă C

C Ợ Ư L N Ế I H C

. 1

. 2

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” g n ố s g g n n ờ ờ ư ư r r t t

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

à v

ế k

i ô m ả u q u ệ i h ệ v o ả B “

t ế i h t

: b . 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

2 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

* 2 1 - 6 0 .

* 5 0 - 1 0 .

3 0 - 2 0 .

* 9 0 .

* 6 0 - 2 0 .

* 2 1 - * 8 0 .

6 0 .

ở à h n ế k

* 7 0 - 2 0 .

N Ế K Í H C U Ê I T

N

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

Đ K & T S T M

T T & N Đ K T

Đ K & T S T M

L V & N T

T T & N Đ K T

H C K T

N O T P & T C

t ế i h t

o h c

g n ụ d

G N Â N

T Á H P &

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

T Ấ H C Ế H C N Ạ H

G N Ư R T C Ặ Đ O A C

U H K I Á H T H N I S

G N Â N N Ì G Ữ I G

T Ấ Đ

G N Ư R T C Ặ Đ O A C

U H K I Á H T H N I S

C Ự V

N Ê R T I Á H T H N I S

Ị R T Á I G O A C

H N Ì R T G N Ô C

A Ủ C C Ụ T N Ê I L

Ự S À V C Ớ Ư N

H N Ì R T U H C

C Ớ Ư N

I Ờ Đ G N Ò V H N Ì R T

M Ễ I H N Ô I Ả H T

I Ả H T

U H C G N O R T

G N Ô C A Ủ C

H N Ì R T

G N Â N N Ì G Ữ I G

N Ồ U G N N Ì G Ữ I G

, Ì R T Y U D

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” i á h t h n i s g n ă n m m ề ề i i t t

c á c

à v

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

i á h t h n i s

à v

ì r t

ế k

y u D “

t ế i h t

a . 2

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

3 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

9 0 - 6 0 .

7 0 - 1 0 .

* 2 1 1 0 .

ở à h n ế k

* 9 0 - * 7 0 , * 5 0 - 2 0 .

* 7 0 - 2 0 .

N Ế I K Í H C U Ê I T

L N

T T & N Đ K T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

Đ K & T S T M

L V & N T

N

t ế i h t

o h c

,

,

g n ụ d

i

U Ệ H

,

G N Ụ D Ử S

i

,

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

i

C Ợ Ư L N Ế I H C

G N Ự D Y Â X T Ấ Đ

U H K N Ọ H C A Ự L

Ý L P Ợ H

G N Ự D Y Â X U Ệ I L

G N Ở Ư H H N Ả Ó C

C Á C I Ạ T G N Ữ V

G N Ơ Ư H P A Ị Đ

N Ề B Ự S N Ế Đ

C Á H K

G N Ơ Ư H P A Ị Đ L V

O Ạ T I Á T U Ệ I L V

C Ớ Ư N N Ê Y U G N

U Ệ I H Ý L P Ợ H

Ả U Q

H N Ì R T G N Ô C Ế K

Ử S N Ầ H P P Ó G

Ý L P Ợ H G N Ợ Ư L

M Ệ K T Ế T

G N Ă N N Ê Y U G N

I À T G N Ụ D

Ả U Q

T Ậ V G N Ụ D Ử S

T Ế I H T P Á H P I Ả I G

I À T G N Ụ D Ử S

. 1

. 2

. 3

. 4

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

. ” n ê i h n n ê i h t n ê y u g n i à t n ồ u g n c c á á c c h c ạ o h ế k

í h c u ê i t

à v

ế k

ó c g n ụ d ử S “

t ế i h t

b . 2

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

4 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

3 0 , 2 0 .

4 0 .

* 5 0 .

7 0 , 6 0 - 3 0 .

, 2 0 .

* 9 , * 8 , * 6 , * 4

5 0 - 2 0 .

ở à h n ế k

- 2 .

* 7 0 - 4 0 , 2 0 .

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

5 0 - 1 0 . Đ K & T S T M

5 0 - 1 0 . Đ K & T S T M

T T & N Đ K T

T T & N Đ K T

5 0 . T T & N Đ K T

8 0 - 6 0 . T T & N Đ K T

N O T P & T C

L V & N T

N

L N

L V N T K Đ

U T N K

t ế i h t

o h c

.

.

.

g n ụ d

Ể H T

.

.

N H C Í .

G N Ộ C

.

G N Ộ C

N Ê Y U G N

.

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

R T C Ế K T Ế I H T

G N Ộ Đ C Á T Ị B Ã Đ

T Ấ Đ U H K N Ê R T

H N Ì R T G N Ô C D X

C G N Ô H T

T Ế K T Ế I H T

C H C Í

H C Ạ S G N Ợ Ư L

Đ Ế K

C Ớ Ư N G N Ụ D

G N Ă N G N Ụ D

H C Ạ S G N Ợ Ư L

G N Ứ H C Í H T

N Á G N Ơ Ư H P

T C Á C Ẽ S A I H C

T Ụ V H C Ị D

T N Á G N Ơ Ư H P

Ử S C Á H T I A H K

Ử S C Á H T I A H K

O A I G G N Ố H T Ệ H

D X U Ệ I L T Ậ V

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

. 6

7

. 8

. 9

. 0 1

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

. ” ế h t

à v

y a h t

ế k

ự S “

t ế i h t

a . 3

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

5 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

5 0

o a c

i

- 2 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

, * 7 0 - 2 0 L V & N T

* 0 1

N O T P & T C

t ế i h t

o h c

g n ụ d

I Á T

N Ậ V

O Á H T

,

,

U Ấ C

,

.

p á V B T K

Ế K T Ê I H T

, I Ồ H U H T

H N Ì R T G N Ô C

I H K U A S

H N Ì R T G N Ô C

O Á H T C Ợ Ư Đ

U Ệ I L

A Ủ C N Ệ I K

T Ậ V C Á C

Ỡ D

G N Ụ D Ử S I Á T

G N O R T H N Ì R T

Y Â X N Ạ O Đ

G N Ự D

I A I G C Á C

H N À H

I Ả H T T Ấ H C

G N Ô C Ừ T

G N Ụ D Ử S

Ỡ D

C Ợ Ư L N Ế I H C

. 1

. 2

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” o ạ t n â h n n n ê ê y y u u g g n n i à t

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

à v

c á c g n ụ d ử s

ế k

i á T “

t ế i h t

: b . 3

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

6 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

* 5 0 - 2 0 .

7 0 - 3 0 .

* 0 1 , 5 0 - 2 0 .

6 0 .

* 7 0 .

5 0 - 2 0 .

ở à h n ế k

* 7 0 - 5 0 .

2 0 .

3 0 .

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

5 0 - 1 0 . Đ K & T S T M

L V & N T

* 9 0 - * 8 0 L V & N T

* 9 0 - 5 0 . T T & N Đ K T

L V & N T

L V & N T

U T N K

N

N

N

N O T P & T C

L V N T K Đ

t ế i h t

o h c

g n ụ d

, I Ả H T

.

L N C Á H T

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C T L V G N Ụ D

.

.

.

M Ậ H C L V G N Ụ D

.

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

C T Á O S K

N Ồ U G N C Á H T K

K

Ị B Ã Đ T Ấ Đ U H K

G N Ộ Đ C Á T

Ũ C T C Ừ T D X L V

Ế H C

C Á H K N Ồ U G N Ừ T

Ý L P Ợ H O Ạ T I Á T

N T C Ớ Ư N N Ồ U G N

H N A H N

C Ớ Ư N

C Ớ Ư N

I Ả H T T Á H P

N T Ừ T H C Ạ S L N

H C Ạ S

I Á T L V G N Ụ D Ử S

S

N Ồ U G N N Ì G Ữ I G

O Ạ T I Á T D X L V

O Ạ T I Á T Ý L Ử X

G N Ụ D Ử S I Á T

S

C Á H T I A H K

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

7

. 8

. 6

. 9

. 1 1

. 2 1

. 0 1

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

. ” o ạ t

í h c u ê i t

à v

ế k

t ế i h t

i á t g n ă n ả h K “

4

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

7 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

- 1 .

o a c

i

, 9 - 6 .

- 2 0 .

.

T & N Đ K T

* 9 0 , * 8 0 .

* 1 1 .

* 2 1 .

; * 0 1 , * 7 , * 4 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

; * 2 1 , * 1 1

Đ K & T S T M

* 9 0 T

Đ K & T S T M

* 2 1 , 9 0

N * 2 1 - 1 . L V & N T

L N * 8

… * 4 - 2 . N O T P & T C

; * 7 - 1 . H C K T ; * 9 0 , 2 0

M D G ; * 1 1 . L V & N T

4 - 1 . T T T G T K ; 3 - 1 . T

T T & N Đ K T

* 0 1 - * 7 , * 4 - * 3 . L N ; * 7

- 2 . N ; 2 0 L V & N T

* 2 1 * 1 1 . Đ K & T S T M

; 8 0 , 6 0 T T & N Đ K T

7 - 5 . N ; * 0 1 . L V & N T

K T ; 6 0 . Đ K & T S T M

6 . N ; * 9 0 , 8 0 . T T & N Đ

; 7 0 , 6 0 , 2 0 . L V N T K Đ

; * 8 0 , * 5 0 , 2 0 . L N ; *

; * 6 0 . N O T P & T C

3 0 , 2 0 . U T N K

L V N T

L V N T

L V N T

t ế i h t

o h c

g n ụ d

T C

T S T M

G N Ở Ư H

T Á H P

.

.

Đ K T S H N Ế Đ

,

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

i

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

H N Ì R T C Ế K T

O Ả Đ G N Ợ Ư T N Ệ H

Ị H T Ô Đ T Ệ I H N

T C

C Á H K T S H N Ế Đ

H X H V

T S H N Ế Đ

T S H N Ế Đ G N Ở Ư H

H N Ả I Ả H T

I Ớ V N Ệ I H T

V B H N Í T V B H N Í T

N Ế Đ G N Ở Ư H

G N Ơ Ư H P

Ụ H T U Ê I T M Ả I G

G N Ợ Ư L N

G N Ở Ư H H N Ả

N Ế Đ G N Ở Ư H H N Ả

, I Ả H T Ả X

H N Ả Ó C D X L V D S

A Ủ C G N Ở Ư H H N Ả

A L N L V N

N Â H T D X L V

A Ị Đ U Ệ I L T Ậ V

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

. 6

. 8

. 9

7

. 0 1

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

. ” u a h n o à v

í h c u ê i t

à v

c ộ u h t

ế k

ệ l

t ế i h t

ự S “

5

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

8 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

.

o a c

i

; 9 .

ở à h n ế k

- 2 . L N ; 7 - 5 , 3 , 2 .

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

9 0 - 7 0 . Đ K & T S T M

; 6 , 3 , 2 . T T & N Đ K T

4 0 . H C K T

K Đ ; 4 . T T T G T K ; * 6

N

- 2 . N O T P & T C ; 7

2 . L V N T

3 . U T N K ; 8 , 4 . H C K T

T T & N Đ K T

3 0 , 2 0 . T T T G T K

; 4 0 . H C T K

3 - 2 . T S , * 4 - * 2 . L Q

3 0 - 2 0 . T M D G

N O T P & T C ; * 1 1 , 7 0

; * 9 0 - * 8 0 . L V & N T

- 2 0 . L N ; 7 0 , 4 0 . N

7 0 . L Q ; * 6 0

t ế i h t

o h c

g n ụ d

.

.

,

.

.

Ý L Q

Ế T K

.

,

.

,

.

.

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

.

.

.

.

.

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

C Ự V K I Á H T S Ị R T

Á I G O A C G N Â N

U Ậ H Í H K I Ớ V

U Ậ H K I Ổ Đ B

Ệ H G N C

H X H V

G N Ự D X

V B K T Ề V U Ầ C Y

G N Ứ D T K H K

I Ớ V G N Ứ T Ế K T

I Ớ V G N Ứ H C Í H T

I Ớ V G N Ứ H C Í H T

Ế K T C Ự L N

U Ự T T G N Ụ D G N Ứ

G N Ứ H C Í H T Ế K T

V B K T C Ụ D O Á I G

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

. 6

7

. 8

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

à v

ế k

t ế i h t

. ” g n ứ h c í h t g n ă n ả h K “

6

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

9 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

,

,

,

o a c

i

,

,

.

. . . ,

,

,

,

,

,

,

,

. . . . ,

,

,

3 0 - 1 0 .

ở à h n ế k

,

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

L N N Đ K & T S T M

V & N T N O T P & T C

L V N T K Đ L

C L N N Đ K & T S T M

L V & N T N O T P & T

L V N T K Đ

L N N Đ K & T S T M

N O T P & T C

L V & N T

… L V N T K Đ

N O T P & T C

N O T P & T C

L V & N T

T M D G

t ế i h t

o h c

g n ụ d

,

C

.

.

.

/

N A U Q

.

.

/

/

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

.

.

.

.

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

I H K M Ễ I H N O

T C Ỡ D Á H P

I Ả H T P Ế H C N Ạ H

V B T P Ề V N Đ A Ủ C

Y G N Ứ P Á Đ

L M Ạ H P Q

Í H C T G N Ố H T H

H N Ì R T G N Ô C

H N A X

G N O R T M Ễ I H N Ô

T C D X

Ế K T Ế I H T A Ủ C

O Á I G G N O R T

C Ụ D

A Ủ C C Y G N Ứ Đ

I Ả H T P Ế H C N Ạ H

C Q C Y G N Ứ Đ

Ị R T Á I G N Ế I B Ổ H P

. 5

. 1

. 2

. 3

. 4

. 6

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

. ” ế h c h n ị đ

í h c u ê i t

à v

ế k

t ế i h t

c á c ủ h t n â u T “ 7

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

0 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

; 3 0 - 2 0 .

; * 3 - 2 . L N

3 0 - 1 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

; * 1 1 , Đ K & T S T M

; * 9 0 . T T & N Đ K T

; 2 0 . N O T P & T C

4 0 - 2 0 . T A K T

; 5 0 - 1 0 . Đ K & T S T M

2 . L V & N T ; * 6 0 , 3 0 . N

; * 2 1 - 5 , 4 0 -

. 2 0 . L V N T K Đ

T T & N Đ K T

; 0 1 . Đ K & T S T M

; 4 0 - 2 0 . T T T G T K

; 4 0 . H C K T

3 0 . U T N K

T M D G

t ế i h t

o h c

g n ụ d

.

P Ấ C

.

.

i

G

P Ấ C G

,

,

,

,

.

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

Ệ H T C Á C

A Ữ G N Ê Y U G N

I À T G N Ờ Ư R T

I Ô M Ề V N À O T N A

Ệ H T C Á C

A Ữ I G N Ê Y U G N

C Á C N Ậ C P Ế I T

I À T N Ồ U G N

T Ạ Đ G N Ứ H C Í H T

I H K A Ò H I À H Ự S

G N Ộ Đ N Ế I B Ó C

T K H X T M Ề V

Ế K T Ế I H T A Ủ C

O Á I G G N O R T

C Ụ D

G N Ă N Ả H K

G N O R T O Ả B M Ả Đ

Ị R T Á I G N Ế I B Ổ H P

. 1

. 2

. 3

. 4

í h c u ê i t

. ” p ấ c

g n ố h t

ệ h

i a i g

c á c à v

ệ ệ h h ế h t

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

c á c

í h c u ê i t

à v

ế k

t ế i h t

a ữ i g n à o t n a ự S “

8

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

1 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

; 2 0 . L N

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

; * 1 1 , 6 0 . Đ K & T S T M

; 2 1 . L V & N T

; 8 0 - 2 0 . L V N T K Đ

* 6 0 , * 3 0 . N O T P & T C

; 2 0 . T T & N Đ K T

; 3 0 , 2 0 . T T & N Đ K T

; 3 0 - 1 0 . T A K T

* 9 0 . L N

; 2 0 . T T & N Đ K T

3 0 - 2 0 . U T N K

; * 4 0 . T A K T

t ế i h t

o h c

g n ụ d

N Ệ I H

,

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

U Ê Y O Ả B M Ả Đ

N A I G G N Ô H K

C Ứ S Ề V U Ầ C

C Á C G N O R T

E Ỏ H K

G N Ờ Ư R T I Ô M

G N O R T N À O T

G N Ô H K C Á C

G N O R T N A I G

Ử S H N Ì R T Á U Q

G N Ụ D

I Ờ H T G N Ợ Ư T

Ố C Ự S

T Ệ I B C Ặ Đ T Ế I T

N A À V H N I N N A

Ó C I H K N À O T N A

. 1

. 2

. 3

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” n à o t n a

à v h h n n i i n n n a

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

, e ỏ h k

í h c u ê i t

c ứ s

à v

ế k

t ế i h t

o ả b m ả Đ “

9

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

2 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

; 3 0 .

0 1 , 6 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

2 0 . T T G K K T

T T & N Đ K T

2 0 . T T T G T K

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

Đ K & T S T M

* 2 1 , * 1 1 Đ K & T S T M

;

; 6 0 , 4 0 - 2 0 . H C K T

3 0 . T T T G T K

. ” ể h t

t ế i h t

á c

o h c

c á c

ả c

,

-

g n ụ d

t ấ t

T Ế K N Ê I L

,

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

.

.

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

G N Ứ P Á Đ N A I G

P Ế I T U Ầ C U H N

N Ậ C

A Ủ C P Ế I T O A I G

G N Ồ Đ G N Ộ C

G N Ô H K Ế K T

G N Ứ P Á Đ H N Ì R T

G N Â N U Ầ C U H N

G N Ố S G N Ợ Ư L

T Ấ H C O A C

G N Ồ Đ G N Ộ C A U C

G N Ô C N A I G

N Ă V Ị R T Á I G O A C

G N Ộ C A Ủ C A Ó H

G N Ồ Đ

G N Â N H N Ì R T

G N Ô C N A I G

Ộ H N Ă C N A I G

U H N G N Ứ P Á Đ

A Ó H N Ă V U Ầ C

. I Ộ H Ã X

G N Ô H K Ế K T

G N Ô H K Ế K T

G N Ô H K Ế K T

. 1

. 2

. 3

. 4

í h c u ê i t

a ủ c u ầ c u h n g n ứ p á đ

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

à v

à v n ậ h n n n ì ì h h n n m ằ h n i ộ h ã x n ể i r t

ế k

t á h P “

t ế i h t

0 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

3 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

8 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

T T & N Đ K T

; 2 0 . T T & N Đ K T

3 0 . U T N K

6 0 - 2 0 . L V N T K Đ

* 1 1 . L V & N T

4 0 . H C K T

t ế i h t

. ” m à l

o h c

c ệ i v n ă

g n ụ d

/

g n ô c

/

M Ề I T

.

,

P Ợ H Ù H P

à v

,

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

I Ố Đ H N Ị Đ C Á X T C

G N Ợ Ư T

Õ R Ế T K G N Ă N

G N À R

N Ê N O Ạ T G N Ô H K

N Ề N V D C Ự L P Á

G N O R T Ế T K

I A L G N Ơ Ư T

V Đ Ý L P Ợ H Í H P

Ụ G N Ư C I Ờ Ư G N

I H C I Ớ V G N Ụ D

A Ị Đ U Ệ I L

G N Ơ Ư H P

Ó C H N Ì R T G N Ô C

H N I L G N Ă N Ả H K

N A I G G N Ô H K

G N Ộ Đ

Ử S U Ầ C U H N

T Ậ V G N Ụ D Ử S

Ế K T Ế I H T

G N Ự D X T C

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

ế t h n i k n ề n a ủ c h n ị đ n ổ , ,

h h n n a a h h n n n ể i r t

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

t á h p ự s

í h c u ê i t

à v

ế k

t ế i h t

o ả b m ả Đ “ 1 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

4 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

- 7 0 .

, 3 0 , 2 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

Đ K & T S T M

* 1 1 , 9 0

6 0 . Đ K & T S T M

T T & N Đ K T

* 9 0 , 8 0

t ế i h t

. ” ị h t

o h c

.

g n ụ d

I Ô M

H N Ả C

ô đ h c ạ o h y u q

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

I À H Ể H T G N Ổ T

I Ớ V A Ò H

H N I S G N Ờ Ư R T

, I Á H T

C Ự V U H K N A U Q

À L C Ú R T N Ế I K

G N O R T N Ầ H P

H N À H T T Ộ M

Y U Q Ể H T G N Ổ T

G N Ớ Ư H H C Ạ O H

T Á H P Đ V N Ế Đ

G N Ữ V N Ề B N Ể I R T

G N Ô C Ế K T Ế I H T

T Ế K N Ê I L H N Ì R T

I Ớ V A Ò H I À H

G N Ô C C Á C

C Á H K H N Ì R T

U H K G N O R T

C Ự V

H C Ạ O H Y U Q

H N Ì R T G N Ô C

H C Ạ O H Y U Q

. 1

. 2

. 3

í h c u ê i t

g n ố h t

i ớ v à v n a u q h n ả c

ệ h

c ú r t n ế i k

i i ớ ớ v v

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

c ú r t n ế i k

í h c u ê i t

a ữ i g

à v

ế k

t ế k n ê i L “

t ế i h t

2 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

5 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

; 0 1 - 6 0 . Đ K & T S T M

2 0 . T T & N Đ K T

* 2 1 * 1 1 . Đ K & T S T M

; * 9 . T T & N Đ K T

* 2 1 . L V & N T

2 1 , * 1 1 . Đ K & T S T M

*

8 0 , 3 0 . T T & N Đ K T

2 0 . T T & N Đ K T

; 2 0 . T T & N Đ K T

2 0 . H C K T

t ế i h t

o h c

g n ụ d

.

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

Ó C N Á Ự D N A I G K

G N Ư R T Đ H N Í T

O A C I Á H T H N I S

U H K U Ậ H Í H K

N Ơ H T Ố T C Ự V

Ế K T Ế I H T Ờ H N

N Á Ự D A Ủ C

I Ố N T Ế K G N Ô H T

G N U X C Ự V U H K

I Ớ V T C A Ữ I G

H N A U Q

Ở M N A I G G N Ô H K

C Ứ H C Ổ T C Ứ H T

H N Ì H G N O R T

Ở G N Ờ Ư R T I Ô M

C Ặ Đ H N Í T Ó C

A Ó H N Ă V G N Ư R T

G N Ơ Ư H P A Ị Đ

G N Ồ Đ

O A I G G N Ố H T Ệ H

G N Ạ D A Đ H N Í T

N A I G G N Ô H K

G N Ộ C Ệ H N A U Q

I V G N Ờ Ư R T I Ô M

. ” i ờ ư g n n o c

. 1

. 2

. 3

. 5

. 6

. 4

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c ở i ơ n g n ự d

o ạ t h h n n ì ì r r t t á u q

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

í h c u ê i t

à v

ế k

t ộ m ư h n c ú r t n ế i K “

t ế i h t

3 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

6 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

3 0 - 1 0 . T T T G T K

* 1 1 . L V & N T

; * 4 0 , * 3 0 . L N

3 0 , 2 0 . N

* 7 0 , * 5 0 . N

* 6 0 . N O T P & T C

t ế i h t

o h c

g n ụ d

I Á T

,

.

G N Ợ Ư L N

Ý L Ử X

,

,

G N Ụ D Ử S I Á T

p á V B T K

,

Ế K T Ế I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

T Ấ H C H N Í T Ó C

G N Ơ Ư H P A Ị Đ

C Ố G N Ồ U G N Ó C

D X Ệ H G N G N Ô C

G N Ơ Ư H P A Ị Đ

C Á C C Á H T I A H K

G N Ă N N Ồ U G N

H C Ạ S G N Ợ Ư L

Ý L

I À T N Ồ U G N C Á C

A U Q Ã Đ N Ê Y U G N

G N Ụ D Ử S

M O G

I Ả H T T Ấ H C Ê H C

H N Ì R T G N Ô C Ừ T

Ệ H G N G N Ô C

Ử X G N Ố H T Ệ H

U H T G N Ố H T Ệ H

D X L V

. 2

. 1

. 3

. 4

. 5

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” a ị đ n ả b a ó h n ă v n ề n c á c ừ

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

t n n ồ ồ u u g g n n t ắ b g n ạ d

í h c u ê i t

à v

ế k

a đ ệ h g n g n ô C “

t ế i h t

4 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

7 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

; 3 0 , 2 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

- 7 0 . Đ K & T S T M

; 9 0 . T T & N Đ K T

* 7 0 . L V & N T

; * 2 1 , * 1 1 , 9 0

T T & N Đ K T

; 0 1 . Đ K & T S T M

3 0 , 2 0 . T T T G T K

; 7 0 - 5 0 . H C K T

; 6 0 . L V & N T

t ế i h t

o h c

g n ụ d

p á V B T K

Ế K T Ê I H T

H N Ì R T G N Ô C

C Ợ Ư L N Ế I H C

Ư H N C Ú R T N Ế I K

Ệ H G N G N Ô C

Ệ H A Ủ C N Ầ H P

H N À H T T Ộ M

I Á H T H N I S

H C Í T G N Ộ Đ C Á T

Ó C C Ú R T N Ế I K

I Ớ V I Ố Đ C Ự C

A Ó H N Ă V Ề Đ N Ấ V

I Ộ H Ã X

. 2

. 1

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” u ệ i đ n ơ đ

ì v

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

y a h t a a ò ò h h i à h ự s

a ủ c

í h c u ê i t

à v

ế k

c ú r t n ế i K “

t ế i h t

: 5 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

8 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

; 3 0 , 2 0 .

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

; 9 0 - 7 0 . Đ K & T S T M

; 9 0 . T T & N Đ K T

2 1 - 0 1 . Đ K & T S T M

T T & N Đ K T

t ế i h t

o h c

g n ụ d

p á V B T K

Ế K T Ê I H T

C Ợ Ư L N Ế I H C

G N Ô H K C Ứ H C Ổ T

I Ô M A Ủ C H C Í I Ợ L

H N I S Ệ H G N Ờ Ư R T

Ì V Ở G N Ờ Ư R T

I Ô M N A I G

G N Ô H K C Ứ H C Ổ T

I Á H T

I Ợ L Ì V Ở N A I G

I Ô M A Ủ C H C Í

N Ă V G N Ờ Ư R T

I Ộ H Ã X A Ó H

. 2

. 1

í h c u ê i t

. ” g n ự d

g n ố h t

ệ h

y â x g n ờ ư r t

i ô m a a ủ ủ c c h c í

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

i ợ l

ì v

í h c u ê i t

t ậ u h t

à v

ế k

ệ h g N “

t ế i h t

: 6 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

9 1 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

;

o a c

;

i

N

N

;

7 0 .

;

.

U T N K

.

;

N T & L V

L V N T K Đ

ở à h n ế k

;

;

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

* 1 1 . Đ K & T S T M

2 0 . T T & N Đ K T

3 0 . T T & N Đ K T

T T & N Đ K T

Đ K & T S T M

L N

T T & N Đ K T

L N

T T & N Đ K T

H C T K

H C K T

t ế i h t

o h c

.

g n ụ d

Í H P

.

.

.

i

.

.

.

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

.

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

M 0 0 4 K B G N O R T

H C Í N Ệ T T C C Á C

T C Ể H T T G N O R T

T C Ể H T T G N O R T

H N I L M Â T N A I G

Ể H T T G N O R T

T & G N Ợ Ư T I Ố Đ

G N À R Õ R G N Ă N

C Ự L P Á N Ê N O Ạ T

Ế T H N I K N Ề N V Đ

. I A L T G N O R T

Ế T K G N Ự Đ U Ị H C

G N Ỡ Ư G N T Ợ Ư V

C Ề V Ý L P Ợ H

G N Ụ D Ử S U Ầ C

N A U Q H N Ả C Ế K T

G N Ô H K Ế K T

H N Ị Đ C Á X D X T C

G N Ô H K D X T C

G N Ô H K Ế K T

U H N G N Ứ P Á Đ

N A I G K C Ứ H C Ổ T

. 1

. 2

. 3

. 4

. 5

. 6

. 7

. 8

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

. ” i i ờ ờ ư ư g g n n i ọ m ả c

t ấ t

o h c

í h c u ê i t

à v

ế k

t ế i h t

c ú r t n ế i K “ 7 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

0 2 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

o a c

i

ở à h n ế k

N Ế K Í H C U Ê I T

G N Ữ V N Ề B C Ú R T

- 7 0 . Đ K & T S T M

; * 2 1 , * 1 1 , 9 0

; 9 0 . T T & N Đ K T

; 3 0 , 2 0 . T T & N Đ K T

; 0 1 . Đ K & T S T M

; 7 0 - 5 0 , 2 0 . H C K T

3 0 , 2 0 . T T T G T K

* 2 1 , * 1 1 , 8 0 . L V & N T

; 8 0 - 4 0 . T T & N Đ K T

* 2 1 . Đ K & T S T M

7 0 . N

t ế i h t

o h c

à X

g n ụ d

-

Ỹ K

.

.

.

-

C Ứ H C T

C Ứ H C T

C Ứ H C T

,

,

,

p á V B T K

Ế K T Ế I H T

.

.

.

.

C Ợ Ư L N Ế I H C

O Ả B Ề Đ N Ấ V N Ế Đ

G N Ờ Ư R T I Ô M Ệ V

H N Ì R T

G N Ớ Ư H N A I G K

G N Ô C Ế K T Ế I H T

I Á H T H N I S

N Ê I H N T

H N Ì R T

G N Ớ Ư H N A I G K

Á I G O A C G N Â N

Ề Đ N Ấ V N Ế Đ

A Ó H N Ă V Ị R T

I Ộ H

M Ả Đ Ề Đ N Ấ V N Ế Đ

H N Ì R T

G N Ớ Ư H N A I G K

U Ầ C U Ê Y O Ả B

Ế T H N I K

T Ậ U H T

G N Ô C Ế K T Ế I H T

G N Ô C Ế K T Ế I H T

. 1

. 2

. 3

í h c u ê i t

g n ố h t

ệ h

. ” n ẹ v n n à à o o t t

a ủ c n n ầ ầ h h p p h n à h t

c ú r t n ế i k t ộ m

í h c u ê i t

i ớ t

à v

ế k

g n ớ ư H “

t ế i h t

8 1

c ợ ư

T T Ế Ế Y Y U U Q Q I I Ả Ả I I G G N N Ế Ế Đ Đ G G N N Ớ Ớ Ư Ư H H I I Ớ Ớ I I G G Ế Ế H H T T

N N Ê Ê R R T T V V B B K K T T À À V V V V B B T T P P A A Ủ Ủ C C M M Â Â T T G G N N Ọ Ọ R R T T Ề Ề Đ Đ N N Ấ Ấ V V 8 8 1 1

l n ế i h c

c á c h n ị đ

ề đ n ấ v o à v ứ c n ă c

c á x

] ả i g

M C H

c á T

p á h p

. p T

1 2 . 3

: n ồ u g N

g n ơ ư h P

i ạ t g n ầ t

[

ồ đ ơ S

CÁC CƠ SỞ NỀN TẢNG

Bảng 3.1 Các nhóm tiêu chí Kiến trúc Bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

MTST&KĐ 04

1 MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG (MTST&KĐ)

MTST&KĐ 05

MTST&KĐ 06

MTST&KĐ 07

MTST&KĐ 10

MTST&KĐ 01 Điều kiện tiên quyết Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm MTST&KĐ 02 MTST&KĐ 03 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc hoặc không phải kiến trúc) Khu đất xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực xây dựng hướng đến các vấn đề phát triển bền vững Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về môi trường sinh thái. (tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST trong khu đất xây dựng) Thiết kế chú trọng giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh. Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng MTST&KĐ 08 MTST&KĐ 09 Hoàn thiện các bề mặt địa hình trong diện tích không xây dựng công trình. Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị

Nhóm các tiêu chí quan trọng Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính 400 m Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong bán kính 400 m

MTST&KĐ 11* MTST&KĐ 12*

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

2

Điều kiện tiên quyết

TK ĐN&TT 01

TK ĐN&TT 02

TK ĐN&TT 03

NHÓM TIÊU CHÍ THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN &TỔNG THỂ (TK ĐN&TT)

TK ĐN&TT 04

Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu.

tầng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

TK ĐN&TT 05

TK ĐN&TT 06 TK ĐN&TT 07 TK ĐN&TT 08

Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương ngang ,phương đứng trong hình khối của đơn nguyên. Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông Nhóm các tiêu chí quan trọng Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận

TK ĐN&TT 09*

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

3

Điều kiện tiên quyết

TKCH 01

TKCH 02

Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý

TKCH 03

NHÓM TIÊU CHÍ THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ (TKCH)

Tầm nhìn từ trong căn hộ.

TKCH-04

Tính linh động của các không gian

TKCH 05

Không gian mở trong căn hộ

TKCH 06

Nhóm các tiêu chí quan trọng

TKCH 07*

Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng, bảo trì, sửa chữa

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

4

TN&VL 01 TN&VL 02 TN&VL 03 TN&VL 04

NHÓM TIÊU CHÍ TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG (TN&VL)

TN&VL 05 TN&VL 06

Điều kiện tiên quyết Vật liệu địa phương. Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng. Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng. Vật liệu an toàn và thân thiện với con người Sử dụng vật liệu xây dựng tái tạo nhanh và sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh thái Nhóm các tiêu chí quan trọng

Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên

TN&VL 07*

TN&VL 08*

TN&VL 09*

TN&VL 10*

Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng vào công trình mới Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình mới Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình xây dựng công trình) Sử dụng vật liệu tái chế

TN&VL 11*

TN&VL 12*

Vật liệu tiêu tốn ít nguồn tài nguyên và năng lượng trong quá trình sản xuất

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

5

NƯỚC (N)

N 01 N 02 N 03

Điều kiện tiên quyết Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên Nhóm các tiêu chí quan trọng

Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận

N 04*

N 05*

N 06* N 07*

Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn Tái tạo nước đã qua sử dụng Công nghệ của hệ thống xử lý, tái tạo nước đã qua sử dụng tiết kiệm năng lượng. Hệ thống kiểm soát, quản lý việc sử dụng nước

N 08*

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

6

NĂNG LƯỢNG (NL)

NL 01 NL 02 NL 03* NL 04* NL 05*

NL 06*

Điều kiện tiên quyết Thiết kế thụ động Nhóm các tiêu chí quan trọng Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình Công trình khai thác tạo ra nguồn năng lượng sạch Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát không khí bên trong công trình sử dụng năng lượng thấp Hệ thống điều hòa không khí Hệ thống năng lượng cho nước nóng Hệ thống chiếu sáng Thiết bị động lực Hệ thống quản lý năng lượng

NL 07* NL 08* NL 09* NL 10* NL 11*

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

7

CT&PTON 01 CT&PTON 02 CT&PTON 03*

CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô NHIỄM (CT&PTON)

Điều kiện tiên quyết Phân loại chất thải ngay tại nguồn. Nhóm các tiêu chí quan trọng Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình xây dựng Kiểm soát phát thải trong quá trình vận hành.

CT&PTON 04*

CT&PTON 05*

Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ

CT&PTON 06*

Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải bằng công nghệ sạch.

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

8

KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG (KTGTTT)

KTGTTT 01 Điều kiện tiên quyết KTGTTT 02 Gía trị cộng đồng hài hòa Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt KTGTTT 03 KTGTTT 04 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

9

NHÓM TIÊU CHÍ ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ (ĐKTNVL)

ĐKTNVL 01 ĐKTNVL 02 ĐKTNVL 03 ĐKTNVL 04 ĐKTNVL 05 ĐKTNVL 06 ĐKTNVL 07

Điều kiện tiên quyết Thiết kế Sinh khí hậu Tiện nghi nhiệt Thông gió tự nhiên Chất lượng không khí trong môi trường Chiếu sáng tự nhiên Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo Âm thanh

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

ĐKTNVL 08 KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

10

THIẾT KẾ AN TOÀN (TKAT)

Điều kiện tiên quyết An toàn trong không gian công cộng An toàn trong không gian căn hộ Nhóm các tiêu chí quan trọng An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành

TKAT 01 TKAT 02 TKAT 03 TKAT 04*

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

KNTƯ 01 KNTƯ 02

11 KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG (KNTƯ)

KNTƯ 03

Điều kiện tiên quyết Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực. Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật & kinh tế

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

12 GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG (GDMT)

GDMT 01 Điều kiện tiên quyết GDMT 02 Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục Các không gian cho hoạt động truyền thông giáo dục GDMT 03

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

13

NHÓM TIÊU CHÍ SÁNG TẠO (ST)

ST 01

Sáng tạo trong quá trình thiết kế Nhóm các tiêu chí quan trọng

Sáng tạo trong quá trình thi công

ST 02*

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

NHÓM TIÊU CHÍ

14 QUẢN LÝ QUÁ

QL 01* QL 02* QL 03*

TRÌNH XÂY DỰNG & VẬN HÀNH (QL*)

Nhóm các tiêu chí quan trọng Điều kiện tiên quyết Quy trình quản lý dự án Quản lý thu thập hồ sơ, tư liệu trong quá trình thi công Quản lý vận hành công trình.

QL 04*

[Nguồn: Tác giả.]

90

công trình kiến trúc nhà ở cao tầng. Tuy nhiên để đảm bảo các tiêu chí trong 14 nhóm

tiêu chí này đáp ứng yêu cầu KTBV, cần xem xét mối liên quan của toàn bộ nội dung

các nhóm tiêu chí trên với ba hệ thống nền tảng của PTBV. Nếu như nội dung của các

nhóm tiêu chí trên giải quyết được ba trọng tâm của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT

thì có thể kết luận 14 nhóm tiêu chí đã đề xuất ở trên liên quan đến nội dung của

PTBV, vì vậy hệ thống các nhóm tiêu chí trên có thể được sử dụng để làm cơ sở thiết

kế, đánh giá thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng theo xu hướng KTBV.

Các phân tích chứng minh hệ thống các tiêu chí trong các nhóm tiêu chí có liên

quan đến ba hệ thống nền tảng của PTBV được trình bày cụ thể trong hệ thống bảng

“Quan hệ giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng với ba hệ

thống nền tảng của PTBV” (xem Bảng 3.2).

3.3 HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT

KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM

Căn cứ vào các yếu tố tác động của công trình đến MTST, VHXH, và KTKT, từ

đó xác định hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng. Hệ thống tiêu

chí bao gồm 14 nhóm tiêu chí, mỗi nhóm tiêu chí sẽ bao gồm những tiêu chí thành

phần, tùy theo tính chất của các tiêu chí thành phần mà sự tác động của nó sẽ ảnh

hưởng đến các vấn đề MTST, VHXH, và KTKT ở các mức độ khác nhau.

3.3.1 Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG”

(MTST&KĐ)

Tất cả nội dung trong nhóm tiêu chí này hướng đến vấn đề giảm thiểu sự tác

động của quá trình xây dựng đến MTST trong và ngoài khu đất xây dựng công trình.

Khu đất xây dựng chính là một phần của cấu trúc bề mặt trái đất, trên đó là môi trường

sống của quần xã và chu trình sinh thái của HST, việc xây dựng công trình trên khu đất

xây dựng sẽ tác động trực tiếp đến chu trình của HST, do đó sẽ diễn ra hai xu hướng

hoặc làm cho chu trình của HST tiếp tục tiếp diễn thuận lợi hoặc làm cho chu trình của

91

HST bị gián đoạn vì vậy sẽ tác động không tốt đến MTST tự nhiên của khu vực cũng

như ở các khu vực khác rộng lớn hơn. (xem Bảng 3.3)

3.3.1.1 Điều kiện tiên quyết (MTST&KĐ 01.1,01.2,01.3)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của tiêu chí nhằm bảo vệ môi trường sinh sống phát triển

của các quần xã có tính đặc trưng, qúy hiếm có nguy cơ bị diệt vong vì sự lấn chiếm

không gian cũng như môi trường sinh tồn do sự phát triển của con người.

Yêu cầu:

Có 3 điều kiện tiên quyết phải tuân thủ trong việc xác định “Môi trường sinh

thái và Khu đất xây dựng”:

- MTST&KĐ. 01.1: Không được xây dựng công trình kiến trúc trong khu đất

được xác định là môi trường sống của các loài thực vật, sinh vật được quy định

trong Sách Đỏ.

- MTST&KĐ. 01.2: Không được xây dựng công trình kiến trúc trong khu đất

được xác định là vùng trồng trọt, chăn nuôi của các giống loài mang tính chất

đặc trưng quan trọng của khu vực mà không thể có khu vực, không gian nào

khác có thể thay thế được.

- MTST&KĐ. 01.3: Trước khi quyết định chọn lựa khu đất xây dựng công trình

phải có các nghiên cứu đánh giá tác động môi trường nhằm hạn chế tác động

của công trình kiến trúc ảnh hưởng đến MTST, HST khu vực.

3.3.1.2 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm (MTST&KĐ-02)

Mục đích:

Do các hoạt động của con người trong quá khứ do đó có những khu đất đã từng

bị ô nhiễm dẫn đến HST trên khu đất bị ảnh hưởng xấu ở nhiều mức độ, trong đó nặng

nhất là HST bị mất đi hoàn toàn và không thể tự phục hồi. Xây dựng công trình kiến

trúc trên khu đất đã từng bị ô nhiễm, nhưng đã được tiến hành xử lý đạt được mức độ

an toàn cho phép dân cư sinh sống có tính chất tích cực, sẽ giảm áp lực xây dựng công

trình kiến trúc trên những khu vực mà nơi đó HST vẫn đang duy trì phát triển tốt.

92

Yêu cầu:

- Chọn những khu đất đã từng bị ô nhiễm nhưng đã được xử lý cho việc xây dựng

công trình trên đó nếu không ảnh hưởng đến sức khỏe của những người cư ngụ.

- Phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đã từng bị ô nhiễm, tỷ lệ phục hồi từ

≥30% đến ≥50% diện tích khu đất xây dựng.

3.3.1.3 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và

cảnh quan sinh thái (MTST&KĐ-03)

Mục đích:

Do các hoạt động của con người trong quá khứ, ví dụ như khai thác tài nguyên

đất, đá, khoáng sản, .v.v…do đó có những khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và

cảnh quan sinh thái ở các mức độ khác nhau, việc bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan

sinh thái này dẫn đến các chu trình sinh thái, HST trên khu đất bị ảnh hưởng xấu ở

nhiều mức độ trong đó nặng nhất là chu trình sinh thái bị gián đoạn, HST bị mất đi

hoàn toàn. Việc xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu

trúc và cảnh quan sinh thái, có ý nghĩa tích cực là sẽ sử dụng khu đất đó hiệu quả và

góp phần phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đó.

Yêu cầu:

- Chọn những khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái với

mức độ bị phá hủy từ ≥70% đến 100% cho việc xây dựng nếu việc xây dựng

công trình trên đó không ảnh hưởng đến sức khỏe của những người cư ngụ.

- Phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc, tỷ lệ phục

hồi từ ≥30% đến ≥50% diện tích khu đất xây dựng.

3.3.1.4 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến

trúc hoặc không phải kiến trúc) (MTST&KĐ-04)

Mục đích:

Xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất đã từng được xây dựng công trình có

tính chất tích cực là sẽ giảm áp lực xây dựng công trình trên những khu vực khác mà

những khu vực đó HST vẫn đang duy trì phát triển tốt. Mặc khác việc xây dựng công

93

trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình sẽ giúp sử dụng khu đất đó một cách

hiệu quả.

Yêu cầu:

- Chọn những khu đất đã từng được sử dụng xây dựng công trình cho việc xây

dựng công trình kiến trúc, với mật độ xây dựng trong quá khứ đạt từ ≥40% đến

100%.

- Phục hồi MTST tự nhiên trên khu đất đã từng được sử dụng xây dựng công

trình, tỷ lệ phục hồi từ ≥30% đến ≥50% diện tích khu đất xây dựng.

3.3.1.5 Khu đất xây dựng trong quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu

vực hướng đến các vấn đề về phát triển bền vững (MTST&KĐ-05)

Mục đích:

Một đồ án quy hoạch đô thị theo xu hướng KTBV có trở thành hiện thực hay

không, phụ thuộc vào một phần của việc thiết kế xây dựng các công trình kiến trúc

trong đô thị đó có theo định hướng KTBV, và ngược lại một công trình kiến trúc xây

dựng trong một khu vực được quy hoạch xây dựng theo xu hướng KTBV, thì công

trình đó sẽ khai thác và có được nhiều lợi thế từ MTST, môi trường xây dựng xung

quanh. Vì vậy việc khuyến khích các công trình kiến trúc thiết kế theo xu hướng

KTBV được xây dựng trong một đô thị được quy hoạch theo xu hướng KTBV sẽ vừa

góp phần hiện thực hóa quy hoạch của khu đô thị bền vững, mặt khác môi trường trong

khu đô thị bền vững tốt sẽ tác động trở lại đến môi trường của công trình KTBV.

Yêu cầu:

- Chọn khu đất xây dựng công trình kiến trúc trong tổng thể của một đô thị được

quy hoạch theo xu hướng KTBV.

- Chọn khu đất xây dựng công trình kiến trúc trong tổng thể của một khu vực

được quy hoạch, xây dựng theo xu hướng KTBV mà khu vực đó có bán kính

≥1000 m.

94

3.3.1.6 Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa

phương, gia tăng tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST

trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-06)

Mục đích:

Mỗi khu vực đều có một số đặc trưng về MTST, nâng cao giá trị đặc trưng về

MTST có tác dụng giữ gìn các quần xã đặc trưng, góp phần tạo ra sự khác biệt giữa các

khu vực nhằm nâng cao tính đa dạng của các HST.

Yêu cầu:

- Xác định những đặc trưng của MTST nguyên thủy trong phạm vi 1000m xung

quanh khu vực xây dựng.

- Phục hồi những thành phần đã mất đi trong HST nguyên thủy trong khu vực xây

dựng, đảm bảo tính đa dạng về mặt sinh học của HST, địa hình, cảnh quan

trong khu vực. Số lượng chủng loài phải ít nhất bằng số chủng loài trong HST

nguyên thủy trong phạm vi bán kính 1000m xung quanh khu vực xây dựng.

- Nghiên cứu nhằm bổ sung thêm các yếu tố như địa hình, cảnh quan trong không

gian khu đất xây dựng có đặc trưng mang tính kế thừa, bổ sung giống loài phù

hợp cho MTST trong khu đất xây dựng. Những yếu tố bổ sung có giá trị làm

thay đổi theo xu hướng nâng cao tính đa dạng sinh học của HST trong khu đất

xây dựng. các yếu tố bổ sung có thể làm đa dạng môi trường như môi trường

trên cạn, môi trường dưới nước, môi trường ẩm,.v.v… nhưng phải luôn đảm bảo

tiêu chí không tạo ra môi trường có tính cạnh tranh triệt tiêu, số chủng loài phải

đạt từ ≥ 3 loài thực vật với các chiều cao khác nhau, ≥ 3 loài sinh vật.

3.3.1.7 Thiết kế chú trọng gía trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí

khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng

(MTST&KĐ-07)

Mục đích:

95

Có những khu vực xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất có giá trị

lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) cần phải được giữ gìn, tôn trọng. Thiết kế chú

trọng đến yếu tố này vừa góp phần giữ gìn những giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật, vừa

tạo nên sự kết nối về lịch sử, không gian, chức năng cũng như về hình thức thẩm mỹ.

Yêu cầu:

- Đảm bảo tuyệt đối thiết kế công trình không làm ảnh hưởng đến các giá trị lịch

sử, giá trị nghệ thuật của không gian, vật thể, công trình kiến trúc trong và xung

quanh khu vực xây dựng.

- Đảm bảo đạt được sự hài hòa trong tổng thể không gian cũng như chi tiết giữa

công trình xây dựng mới với không gian, vật thể, công trình kiến trúc có giá trị

lịch sử, nghệ thuật trong khu đất xây dựng và xung quanh khu vực xây dựng.

- Đảm bảo quá trình xây dựng, quá trình vận hành sử dụng công trình xây dựng

mới không tác động ảnh hưởng xấu đến các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật của

không gian, vật thể, công trình kiến trúc trong và xung quanh khu vực xây dựng.

3.3.1.8 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-08)

Mục đích:

Trong phạm vi khu đất xây dựng cần giới hạn mật độ xây dựng ở mức độ hợp lý

vì nếu mật độ xây dựng công trình trong khu đất quá cao sẽ không còn vùng không

gian để duy trì các giống loài mang tính chất đặc trưng, làm gián đoạn chu trình của

HST, từ đó có khả năng dẫn đến quá trình mất cân bằng sinh thái ở khu vực.

Yêu cầu:

- Đảm bảo mật độ xây dựng trong khu đất xây dựng từ 30% đến ≤50% nhằm giữ

được vùng không gian cần thiết duy trì phát triển môi trường sống của HST.

3.3.1.9 Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình

trong khu đất (MTST&KĐ-09)

Mục đích:

96

Hệ thống kỹ thuật hạ tầng trong khu vực xây dựng hợp lý cần đảm bảo các yêu

cầu như ít ảnh hưởng tác động đến MTST, HST, thuận lợi trong việc bổ sung nâng cấp

hoặc tháo dở trong tương lai, chi phí đầu tư hợp lý, tuổi thọ cao.

Yêu cầu:

- Duy trì, giữ gìn và nâng cao giá trị sinh thái trong khu đất ở những phạm vi

không xây dựng công trình, tuyệt đối hạn chế tác động tạo nên những bề mặt

cấu trúc cứng trong vùng không gian không xây dựng trong khu đất. Chỉ tạo ra

các bề mặt cứng có thể lắp ghép chiếm tỷ lệ ≤5% diện tích trong khu vực không

gian không xây dựng.

- Tỷ lệ diện tích bề mặt các khu vực không gian không có mái được phát triển hệ

thống thực vật đạt từ ≥ 80% diện tích không gian không có mái.

3.3.1.10 Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị

(MTST&KĐ-10)

Mục đích:

Công trình xây dựng trong khu vực đã được đầu tư phát triển với hệ số sử dụng

đất đạt mức độ hợp lý, hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị được khai thác hiệu quả, cư dân

sinh sống có môi trường cộng đồng đã phát triển xung quanh. Đồng thời xây dựng

công trình trong khu vực đã phát triển cũng sẽ hạn chế việc xây dựng công trình ở

những khu vực chưa từng được xây dựng do đó bảo vệ được MTST tự nhiên.

Yêu cầu:

- Công trình xây dựng trong khu vực đã được đầu tư phát triển với hệ số sử dụng đất trong khu vực bán kính mật độ (dR), với dR ≥1,38 (dR: density Radius: diện tích khu đất quy về diện tích hình vuông, bán kính mật độ bằng 3 lần chiều dài

của một cạnh hình vuông) [98].

3.3.1.11 Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính 400 m

(MTST&KĐ-11*)

Mục đích:

Bảng 3.3 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Môi trường sinh

thái và khu đất xây dựng”

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

MTST

Điểm VHXH KTKT

-5

-5

-5

Ph Pháp Đ. giá *

MTST& KĐ 01.1

-5

-5

-5

MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG (MTST&KĐ)

MTST& KĐ 01.2

-5

-5

5

*

trình phải

MTST& KĐ 01.3

1

1

1

*

0,5

0,5

MTST& KĐ 02

Xây công dựng trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm

*

1

*

1 (2) 0,5

(1) 1

*

(2) 1,5

MTST& KĐ 03

Xây công dựng trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái

1

0,5

*

*

2

1

Điều kiện tiên quyết Không được xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất là môi trường sống của các loài trong sách đỏ Không được xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất là nơi trồng trọt, chăn nuôi các giống loài đặc trưng của khu vực Trước khi thiết kế, xây dựng công tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động môi trường Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm, nhưng đã được xử lý đảm bảo an toàn Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥30% đến <50% diện tích khu đất Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥50% diện tích khu đất Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc ở mức độ khu vực bị phá hủy có diện tích ≥ 70% diện tích khu đất Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường cảnh quan sinh thái đạt từ ≥30% đến <50% diện tích khu đất Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường cảnh quan sinh thái, đạt từ ≥50% diện tích khu đất

*

1

(1,5) 0,5

(1) 0,5

* *

1,5 (5) 1

MTST& KĐ 04

Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥30% đến <50% diện tích khu đất Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥50% diện tích khu đất Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥30% đến <50% diện tích khu đất

Xây công dựng trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến hoặc trúc không phải kiến trúc)

1

1

*

*

MTST& KĐ 05

Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥50% diện tích khu đất Tổng thể khu quy hoạch đô thị hoặc đô thị được thiết kế theo hướng PTBV có bán kính 1000 m

1,5 (1,5) 1 (1)

(1) 0,5 (0,5)

(1) 0,5 (0,5)

Khu đất xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực xây dựng hướng đến các vấn đề về PTBV

1

1

*

MTST& KĐ 06

Chú trọng giữ gìn và nâng cao sự đặc trưng & tính đa dạng về mặt sinh học của HST địa phương trong khu đất xây dựng: Có kế hoạch, biện pháp giữ gìn cấu trúc đất, hệ thống thực vật, sinh vật gốc của quần xã trong khu vực.

1

Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa phương, gia tăng tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST trong khu đất xây dựng

*

1,5

Thiết kế nâng cao tính đa dạng về mặt sinh học trong đó bao gồm môi trường sống đa dạng của các loài thực vật, đảm bảo số lượng loài thực vật trong quần xã phải ≥ 3 loài, độ đa dạng về loài trong quần xã > 3. phân bố theo nhiều tầng sinh thái, nhưng đảm bảo chất lượng của các loài và sự phù hợp giữa các loài với các loài trong quần thể hiện hữu và trường, phù hợp với môi không có sự ảnh hưởng tác

*

động không có lợi giữa các loài

1,5

0,5

*

1 (5)

0,5 (3)

MTST& KĐ 07

1

* °

Thiết kế chú trọng giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng

1

°

(2)

1

1

°

Thiết kế nâng cao tính đa dạng về mặt sinh học trong đó bao gồm môi trường sống đa dạng của các loài, đảm bảo số lượng loài côn trùng, sinh vật trong quần xã phải ≥ 3 loài, độ đa dạng về loài trong quần xã > 3. Thiết kế địa hình đa dạng, bố trí các chủng loài thực vật hợp lý qua đó tạo nên không gian sống thuận lợi cho các loài sinh vật trong quần xã đồng thời nâng cao gía trị hình thái cảnh quan trong không gian khu vực xây dựng Đảm bảo thiết kế, xây dựng tôn trọng, giữ gìn, hài hòa với các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật đã có trong khu vực khu đất và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng, thông qua đánh giá các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) trong và xung quanh khu đất, từ đó làm cơ sở thiết kế xây dựng hợp lý theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn đã có hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia Đảm bảo quá trình vận hành công trình không tác động ảnh hưởng đến các giá trị lịch sử, nghệ thuật trong khu vực khu đất và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng Mật độ xây dựng trong khu đất từ > 30% đến ≤ 50%

MTST& KĐ 08

Mật độ xây dựng công trong trình khu đất xây dựng

*

1,5 (1,5) 0,5

1,5 (1,5) 1,5

1

*

Mật độ xây dựng trong khu đất ≤ 30% Phát triển không gian môi trường sống cho HST trong khu đất xây dựng (cấu trúc

MTST& KĐ 09

Hoàn thiện các bề mặt địa hình trong diện tích không xây

*

dựng công trình

0,5

1

1

*

0,5 (1,5)

0,5 (3)

0,5 (2,5)

* °

0,5/1

MTST& KĐ 10

1 (1)

1 (1)

(1)

đất, mặt nước, chủng lòai thực vật, sinh vật trong quần xã) đạt từ ≥ 80% diện tích khu đất sau khi đã trừ diện tích xây dựng (mật độ xây dựng) Diện tích cấu trúc bề mặt hoàn thiện cứng đạt từ ≤ 5% diện tích khu đất sau khi đã trừ diện tích xây dựng (mật độ xây dựng) Vật liệu tạo nên cấu kiện các vật thể xây dựng trên diện tích khu đất sau khi đã trừ diện tích xây dựng (mật độ xây dựng) thân thiện với môi trường & con người. Đảm bảo hệ số sử dụng đất trong khu vực bán kính mật độ dR

MTST& KĐ 11* MTST& KĐ 12*

Xây công dựng trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính 400 m Tiếp cận với hệ thông thống giao công cộng trong bán kính 400 m

TỔNG CỘNG

*

[Nguồn: Tác giả]

(15) 15% (7) 7% (16) 16%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

97

Công trình xây dựng trong khu vực trong bán kính đi bộ 400 m có từ ≥10 đến ≥20

công trình công cộng tiện ích sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt của cư dân

trong tiếp cận với các nhu cầu quan trọng của cuộc sống hàng ngày, khuyến khích việc

đi bộ, hạn chế giao thông cơ giới, ảnh hưởng đến vấn đề năng lượng và ô nhiễm.

3.3.1.12 Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong bán kính 400m

(MTST&KĐ-12*)

Mục đích:

Tạo thuận lợi cho người cư ngụ trong công trình dễ dàng tiếp cận sử dụng phương

tiện giao thông công cộng như xe điện, xe buýt từ đó hạn chế sử dụng các phương tiện

giao thông cá nhân tiêu tốn nhiều năng lượng, phát thải ô nhiễm ra môi trường, đồng

thời tạo áp lực lớn lên hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị chung.

3.3.2 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG

GIAN” (TKTT)

Việc phát triển kiến trúc nhà ở cao tầng theo dạng từng đơn nguyên độc lập trong

đô thị thường ít có hiệu quả cao trong việc tạo lập nên môi trường không gian sống đáp

ứng các tiêu chí bền vững, do đó cần thiết kế xây dựng các công trình nhà ở cao tầng

theo từng nhóm tạo nên những quần thể. Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn nguyên và tổng

thể không gian” sẽ đánh giá chất lượng của công tác quy hoạch tổng thể không gian

của một khu nhà ở. (xem Bảng 3.4)

3.3.2.1 Điều kiện tiên quyết (TKTT-01.1, 01.2, 01.3)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không

gian” nhằm mục đích các công trình nhà ở cao tầng khi được thiết kế phải tạo lập được

môi trường không gian ở đáp ứng nhu cầu môi trường sống cho nhiều đối trượng.

Yêu cầu:

Có 3 điều kiện tiên quyết phải tuân thủ trong việc xác định “Thiết kế đơn

nguyên & tổng thể không gian” nhằm tạo lập được môi trường sống:

98

- TKTT. 01.1: Thiết kế tổng thể không gian phải hình thành được môi trường

không gian ở, trong đó bao gồm MTST và môi trường cộng đồng trong khu ở

góp phần nâng cao giá trị của không gian khu ở.

- TKTT. 01.2: Thiết kế tổng thể phù hợp với quy hoạch khu vực và hài hòa với

các công trình xung quanh.

- TKTT. 01.3: Thiết kế tổng thể phải thuận lợi cho tiếp cận thuận lợi các khu vực

có tính chất công cộng cho tất cả các đối tượng trong khu ở, trong đó phải đảm

bảo đáp ứng yêu cầu của QCXDVN 01:2002 (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam để

đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng).

3.3.2.2 Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình

(TKTT-02)

Mục đích:

Trong tổng thể một khu nhà ở cần xem xét việc quy hoạch hợp lý, bao gồm bố

trí các khối công trình, bố trí các khu vực không gian chức năng, bố trí các không gian

mở, tổ chức hệ thống giao thông cơ giới tiếp cận và giao thông đi bộ, trong đó có xét

đến các phương án xử lý khi có sự cố cháy nổ,.v.v…các yếu tố trên được xem xét trong

sự tương tác với các yếu tố MTST, điều kiện khí hậu, các yếu tố đảm bảo cho các nhu

cầu hoạt động cộng đồng, giao tiếp, nghỉ ngơi, vui chơi, .v.v…tạo nên sự hài hòa giữa

các yếu tố MTST, KHTN với các yêu cầu tốt cho không gian ở.

Yêu cầu:

Phân khu chức năng trong tổng thể hợp lý bao gồm bố trí các khối công trình, tổ

chức các không gian chức năng đáp ứng yêu cầu của không gian ở, trong đó:

- Đảm bảo trong tổng thể có từ ≥60% - 90% các căn hộ trong toàn khu có tầm

nhìn cảnh quan từ trong căn hộ tốt.

- Đảm bảo trong tổng thể ≥60%- 90% các căn hộ trong toàn khu khai thác được

các điều kiện tốt từ môi trường khí hậu tự nhiên (hướng gió, hướng BXMT).

99

- Thiết kế tổ chức hệ thống giao thông cơ giới hợp lý chiếm diện tích ít nhất, đảm

bảo an toàn cho các khu vực đi bộ, sân chơi trong tổng thể nhưng vẫn đảm bảo

yêu cầu giao thông, chữa cháy. Tích hợp không gian bãi đậu xe vào đơn nguyên

của công trình, khu vực đậu xe phía ngoài công trình phải được thiết kế cấu trúc

hở, lắp ghép đảm bảo cho việc thẩm thấu nước, trồng xen được thực vật, không

gian đậu xe bên ngoài phải được trồng cây tạo bóng mát che phủ.

- Tổ chức các không gian công cộng, không gian dịch vụ công cộng trong tổng

thể hợp lý, có kết hợp giữa các không gian này với không gian mở xung quanh

và trong các công trình để đáp ứng tốt yêu cầu của cư dân. (xem Bảng 3.4.a)

- Bố trí tổng thể với phương án di chuyển, đậu cho các phương tiện cứu hộ cho

công trình cao tầng ở các hướng tiếp cận khi công trình có sự cố cháy, nổ.

3.3.2.3 Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm

công trình (TKTT-03)

Mục đích:

Không gian mở trong tổng thể công trình không phải chỉ là những khoảng

không gian trống không xây dựng, thiết kế cảnh quan không gian mở để đạt được các

mục đích tốt cho các yếu tố giữ gìn phát triển MTST, là điều kiện để duy trì phát triển

các yếu tố VHXH và kể cả góp phần vào gia tăng giá trị về mặt kinh tế của khu ở.

Yêu cầu:

- Bố trí vị trí các không gian mở hợp lý, (khai thác hạn chế tác động của yếu tố

môi trường, phạm vi các không gian liền kề trong việc phục vụ), Đối với khu

vực của khu đất đã trừ diện tích xây dựng công trình, đảm bảo ≥95% tỷ lệ diện

tích không gian mở là cấu trúc đất nguyên thủy được nâng cao về chất lượng,

qua đó đảm bảo yêu cầu sự liên tục của chu trình sinh thái.

- Diện tích mặt nước trong không gian mở chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%, không

gian này phải phát triển được hệ thống thực vật thủy sinh, thuận tiện tiếp cận an

toàn cho các loài sinh vật nhỏ sống trên cạn (bờ hồ có độ lài, độ sâu an toàn).

100

- Phải có tối thiểu ≥ 3 loài sinh vật nhỏ sống phát triển trong không gian mở (sóc,

chim, ếch, nhái, cóc, tắc kè, rắn mối,v.v…).

- Đối với không gian mở là cấu trúc xây dựng đảm bảo tỷ lệ ≥70% đến 100% diện

tích đó phải được bố trí thảm thực vật bên trên, có tổng cộng từ ≥ 3 loài thực vật

trong quần xã được trồng, trong đó tỷ lệ 10% diện tích có độ dày lớp đất đạt từ

≥1000mm để trồng cây có tán.

- Thiết kế tổng thể tạo thuận lợi cho sự liên tục của các yếu tố MTST tự nhiên

(theo phương ngang và theo phương đứng).

- Giải pháp thiết kế không gian mở đáp ứng các yêu cầu đảm bảo tính chất an

toàn, an ninh cho các đối tượng sử dụng từ tổng thể đến chi tiết (độ sâu của mặt

nước, lan can,v.v…), đạt yêu cầu giá trị thẩm mỹ, sinh động.

- Vật liệu, cấu trúc, tính chất của các vật thể thiết kế trên không gian mở, thân

thiện với môi trường, xây dựng lắp ghép, chu trình vòng đời hợp lý.

- Hình thức và tổ chức cảnh quan không gian mở có tính đặc trưng của khu vực.

3.3.2.4 Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu

(năng lượng BXMT, gió) (TKTT-04)

Mục đích:

Hình dạng, tỷ lệ các cạnh của hình khối sẽ ảnh hưởng đến khả năng hạn chế hoặc

khai thác các yếu tố từ điều kiện khí hậu tự nhiên, qua đó kết quả thiết kế tỷ lệ, hình

dạng khối công trình sẽ ảnh hưởng đến quá trình sử dụng năng lượng trong công trình

có hiệu quả và tiết kiệm hay không.

Yêu cầu:

- Chọn lựa hình dạng khối công trình tối ưu tính đến tối thiểu 3 yếu tố: Khai thác

năng lượng gió từ tự nhiên, khai thác hoặc hạn chế ảnh hưởng tác động của

BXMT, tầm nhìn từ các không gian bên trong công trình ra bên ngoài.

- Tính toán tỷ lệ hình khối tối ưu về hạn chế tác động của BXMT cho công trình

theo phương hướng địa lý.

101

3.3.2.5 Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong

hình khối của đơn nguyên (TKTT-05)

Mục đích:

Hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang của công trình nhà ở cao

tầng được thiết kế hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng cho công trình, đảm bảo an

tòan, an ninh, thuận lợi cho người sử dụng.

Yêu cầu:

- Bố trí vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng hợp lý (so với phương hướng

địa lý, so với vị trí các căn hộ trong tổng thể) và tiếp cận được với bề mặt ngoài

của công trình đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng.

- Bố trí vị trí hệ thống giao thông ngang hợp lý tạo thuận lợi tổ chức bố trí các căn

hộ, đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng, giao tiếp giữa các

cư dân trong cộng đồng thuận tiện và hợp lý.

- Bố trí hệ thống kỹ thuật tập trung theo các nhóm, dễ dàng sửa chữa bổ sung theo

nhu cầu sử dụng, thay đổi về công nghệ, thích ứng khi có nhu cầu thay đổi.

3.3.2.6 Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ (TKTT-06)

Mục đích:

Các căn hộ trong đơn nguyên được thiết kế bố trí hợp lý sẽ đáp ứng được yêu cầu

có nhiều căn hộ và nhiều không gian trong các căn hộ tiếp cận được với môi trường

không gian bên ngoài, thuận lợi cho CSTN, TGTN, có tầm nhìn từ các không gian bên

trong ra môi trường bên ngoài tốt (xem Bảng 3.26.k).

Yêu cầu:

- Nghiên cứu bố trí các căn hộ trong đơn nguyên hợp lý xét đến các yếu tố:

Phương hướng địa lý, cảnh quan khu vực, vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương

đứng, phương ngang, có ≥ 80% căn hộ hợp lý về phương diện khai thác các yếu

tố thuận lợi từ điều kiện khí hậu tự nhiên, cũng như hạn chế những yếu tố không

thuận lợi của các yếu tố này.

102

- Bố trí ≥ 30 % các căn hộ trong đơn nguyên có từ ≥ 2,5 bề mặt của căn hộ tiếp

cận trực tiếp với môi trường tự nhiên.

- Bố trí ≥ 50 % các căn hộ trong đơn nguyên có từ ≥ 2 bề mặt của căn hộ tiếp cận

trực tiếp với môi trường tự nhiên.

- Bố trí ≥ 20 % các căn hộ trong đơn nguyên có nhiều hơn ≥ 1 bề mặt của căn hộ

tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên.

3.3.2.7 Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể (TKTT-07)

Mục đích:

Mỗi khu vực xây dựng công trình, thông thường đã có nhiều thế hệ con người

từng sinh sống, do đó đều có những giá trị tâm linh ở các mức độ khác nhau, con người

ngày nay cần có sự trân trọng đến những giá trị của quá khứ.

Yêu cầu:

- Nghiên cứu phương án thiết kế bố trí không gian tâm linh trong khu vực nếu vị

trí xây dựng từng có các khu vực thờ cúng mang yếu tố tâm linh.

- Nghiên cứu vị trí bố trí không gian tâm linh nếu như trước đó không có không

gian tâm linh trên khu đất.

3.3.2.8 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng

sạch trong giao thông (TKTT-08)

Mục đích:

Mục đích khuyến khích các cư dân sử dụng năng lượng sạch thay thế cho nguồn

năng lượng truyền thống sử dụng trong giao thông, do đó cần bố trí ưu tiên bãi đậu xe,

trạm cung cấp năng lượng sạch, cho người sử dụng phương tiện giao thông sử dụng

năng lượng sạch.

Yêu cầu:

- Bố trí bãi đậu phương tiện ưu tiên cho 100% các phương tiện giao thông sử

dụng năng lượng sạch ngay cạnh lối vào công trình hoặc ngay cạnh hệ thống

giao thông đứng nếu vị trí này trong tầng để xe của công trình.

Bảng 3.4 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Thiết kế đơn

nguyên và tổng thể không gian”

Ký hiệu Tiêu chí

THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN

Điểm VHXH KTKT

MTST

Điều kiện tiên quyết

-5

-5

-5

Ph. Pháp Đ. giá * °

TKĐN& TT 01.1

-5

-5

-5

(TKTT) Yêu cầu

TKĐN& TT 01.2

*

-5

TKĐN& TT 01.3

0,5

0,5

* °

TKĐN& TT 02

Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình

0,5

* °

Thiết kế tổng thể không gian phải hình thành được môi trường không gian ở bao gồm môi trường sinh thái & môi trường cộng đồng trong khu đất xây dựng Thiết kế tổng thể không gian phải phù hợp với quy hoạch, hài hòa với những công trình xung quanh Đáp ứng yêu cầu của QCXDVN 01:2002 (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng) trong tất cả phạm vi của không gian công cộng trong công trình Bố trí, tổ chức nhóm các đơn nguyên ở hợp lý tạo cơ sở thiết kế các không gian ở sinh động bao gồm không gian công cộng và không gian căn hộ (Hình khối các công trình, tổ hợp các khối căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, nhưng đồng thời sẽ hình thành ra các vùng không gian mở hợp lý cho các hoạt động của cư dân, khai thác điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, v.v…) Bố trí tổng thể hợp lý để có từ ≥ 60% đến <70% căn hộ trong toàn khu ở có tầm nhìn cảnh quan từ trong căn hộ tốt, khai thác được yếu tố

* °

1

0,5

0,5

* °

0,5

*

0,5 (2,5)

0,5 (1)

(1)

0,5

*

0,5

TKĐN& TT 03

Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình

thuận lợi của điều kiện khí hậu tự nhiên (50% diện tích các không gian chính trong căn hộ có góc nhìn trực tiếp ra môi tự nhiên trường không bị các công trình kiến trúc khác che chắn tầm nhìn trong khoảng cách ≤ 50m) Bố trí tổng thể hợp lý để có từ ≥ 70% căn hộ trong toàn khu ở có tầm nhìn cảnh quan từ trong căn hộ tốt, khai thác được yếu tố thuận lợi của điều kiện khí hậu tự nhiên (50% diện tích các không gian chính trong căn hộ có góc nhìn trực tiếp ra môi trường tự nhiên không bị các công trình kiến trúc khác che chắn tầm nhìn trong khoảng cách ≤ 50m) Thiết kế hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lý (chỗ đậu xe trong nhà, ngoài trời, giao thông cơ giới, giao thông đi bộ, không gian dự phòng cho công tác cứu hộ) trong đó đạt được yêu cầu tác động đến môi trường sinh thái tự nhiên ít nhất, đảm bảo an toàn trong sinh hoạt cho cư dân trong khu ở Trong tổng thể không gian ở có từ 10 dịch vụ công cộng phù hợp với yêu cầu sử dụng của cộng đồng, các không gian này thông với liên không gian mở xung quanh công trình (xem bảng… ) Tổ chức vị trí không gian mở trong tổng thể hợp lý, có từ ≥70% đến < 80% diện tích không gian mở ở khu vực không có mái của công trình xây dựng là cấu trúc đất nguyên thủy có nâng cao về chất lượng đảm bảo

* °

1

1

sự phát triển, sự liên tục của chu trình sinh thái Tổ chức vị trí không gian mở trong tổng thể hợp lý, có từ ≥ 80% diện tích không gian mở ở khu vực không có mái của công trình xây dựng là cấu trúc đất nguyên thủy có nâng cao về chất lượng đảm bảo sự phát triển, sự liên tục của chu trình sinh thái

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

MTST

Điểm VHXH KTKT

0,5

0,5

Ph. Pháp Đ. giá *

1

1

* °

1

1

*

1

trường sinh

thái

* °

0,5

0,5

Có từ ≥ 20% đến ≤ 30% diện tích không gian mở ở khu vực không có mái của công trình xây dựng là mặt nước, trong đó phát triển được hệ thống thủy sinh và khu vực mặt nước dễ dàng tiếp cận, an toàn cho các loài sinh vật trên cạn Có từ ≥70% diện tích không gian mở trên cấu trúc xây dựng (khu vực có mái của công trình) được trồng thực vật, trong đó 30% diện tích có độ dày lớp đất ≥ 1m, có từ 10-20 loài thực vật trong quần xã được trồng trên không gian đó với nhiều chủng loài, độ cao khác nhau Hình thái và tổ chức cảnh quan không gian mở có tính đặc trưng về mặt cảnh quan sinh thái của khu vực, thiết kế tổng thể tạo thuận lợi cho sự liên tục của các yếu tố môi tự nhiên đạt yêu cầu chất lượng thiết kế không gian Vật liệu, cấu trúc, tính chất của các vật thể thiết kế trên không gian mở, thân thiện với môi trường, phương thức xây dựng lắp ghép, chu trình

*

0,5 (4)

(1,5)

(4) 0,5

0,5

* °

TKĐN& TT 04

Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng lượng trực xạ, tán xạ, gió)

*

0,5

0,5 (1) 0,5

*

0,5 (1) 1

TKĐN& TT 05

Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương ngang, phương đứng trong hình khối của đơn nguyên

1

0,5

0,5

*

*

(2)

(1)

0,5 (1,5)

1

0,5

0,5

*

Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ.

TKĐN& TT 06

vòng đời của vật liệu, vật thể hợp lý. Thiết kế không gian mở có tác động tích cực đến sự giao tiếp trong cộng đồng (các khu vực chức năng phù hợp, sinh động, an toàn, thu hút các cư dân trong khu ở) Chọn lựa hình dạng khối công trình tính đến tối thiểu 2 yếu tố: Khai thác năng lượng gió từ tự nhiên, khai thác hoặc hạn chế ảnh hưởng tác động của BXMT. Tính toán tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình Bố trí vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng ở vị trí hợp lý trong đơn nguyên, tiếp cận được với bề mặt ngoài của công trình, đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng, có xét đến ưu tiên cho các căn hộ ở trong đơn nguyên. Bố trí vị trí hệ thống giao thông ngang hợp tạo thuận lợi tổ chức bố trí các căn hộ, đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng, giao tiếp giữa các cư dân trong cộng đồng thuận tiện và hợp lý. Bố trí hệ thống kỹ thuật tập trung theo các nhóm, dễ dàng quản lý, sửa chữa bổ sung theo nhu cầu và công nghệ. Có ≥ 80% căn hộ trong đơn nguyên đạt được sự hợp lý về phương diện khai thác các yếu tố thuận lợi từ điều kiện khí hậu tự nhiên, cũng như hạn chế sự không thuận lợi của các yếu tố này (gió, BXMT). Có ≥ 30 % các căn hộ trong

2

1,5

1

*

1/1,5

1

0,5

*

*

0,5 (5)

0,5 (3,5)

(2)

1

*

TKĐN& TT 07

Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể.

0,5 (1)

°

°

TKĐN& TT 08

Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông

1 (1)

0,5 (0,5)

0,5 (0,5)

đơn nguyên có ≥ 2,5 bề mặt căn hộ tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên Có ≥ 50 % các căn hộ trong đơn nguyên có ≥ 2 bề mặt căn hộ tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên. Có ≥ 20 % các căn hộ trong đơn nguyên có ≥ 1 bề mặt căn hộ tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên. Nghiên cứu phương án bố trí, thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể nếu vị trí xây dựng từng có các giá trị về tâm linh trong lịch sử. Nghiên cứu phương án bố trí, thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể nếu như trước đó không có không gian tâm linh trên khu đất xây dựng. Bố trí bãi đậu phương tiện ưu tiên cho các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch ngay cạnh lối vào công trình hoặc ngay cạnh hệ thống giao thông đứng nếu vị trí này trong tầng để xe của công trình. Bố trí trạm cung cấp năng lượng sạch thuận tiện ngay cạnh khu vực bãi đậu xe ưu tiên hoặc cạnh trục giao thông chính của tổng thể khu ở.

TKĐN& TT 09*

Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận nhau.

TỔNG CỘNG

(14) 14%

(15) 15%

*

[Nguồn: Tác giả]

(8) 8%

Bảng 3.4.a Các công trình dịch vụ tiện ích trong tổng thể

1 Nhà trẻ 6 Cửa hàng thức ăn nhanh hoặc nhà hàng

2 Phòng mạch BS Nhi, nha khoa 7 Khu dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho

3 Nhà thuốc tây 8

phụ nữ (tóc, da, sức khỏe…) Phòng thể thao (phòng tập thể hình) ,sân bóng đá, bóng chuyền, cầu lông

Thư viện

4 5 Cửa hàng tiện ích (24/24) 9 Hồ bơi 10 Khu dịch vụ sửa chữa (xe, đồ gia

[Nguồn: Tác giả.]

dụng, …)

103

- Bố trí trạm cung cấp năng lượng sạch thuận tiện ngay cạnh khu vực bãi đậu xe

ưu tiên.

3.3.2.9 Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận nhau (TKTT-

09*)

Mục đích:

Các công trình kiến trúc hoặc nhóm công trình trong một khu vực, thường có

những công trình tiện ích có thể sử dụng chung nếu được tính toán thiết kế hợp lí, sẽ

tiết kiệm được không gian khu đất, kinh phí, vật liệu đầu tư xây dựng.

3.3.3 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH)

Nhóm tiêu chí “Thiết kế không gian trong căn hộ” sẽ đánh giá chất lượng của

công tác thiết kế các không gian trong căn hộ: Các yếu tố hình thành không gian ở bao

gồm không gian động và không gian tĩnh, khả năng thông thoáng, CSTN, những yếu tố

tâm lý, tập quán sử dụng, .v.v… (xem Bảng 3.5).

3.3.3.1 Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2)

Mục đích:

Thiết kế không gian căn hộ có ý nghĩa quan trọng vì liên quan đến tập quán tín

ngưỡng của cư dân, khả năng sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm, nâng cao điều

kiện tiện nghi vi khí hậu.

Yêu cầu:

- TKCH-01.1. Không thiết kế không gian căn hộ theo dạng khép kín hoàn toàn,

tách biệt đối hoàn toàn với MTST tự nhiên và môi trường VHXH.

- TKCH-01.2. Không thiết kế không gian căn hộ mà không có nghiên cứu các

yếu tố tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, xã hội của cư dân và chức năng sử dụng

phù hợp.

3.3.3.2 Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ (TKCH-

02)

Mục đích:

104

Không gian đệm giữa không gian công cộng bên ngoài và không gian bên trong

căn hộ có vai trò quan trọng trong việc tạo nên mối liên kết về mặt cộng đồng của cư

dân sống trong đơn nguyên ở, và đồng thời tạo sự lưu chuyển không khí theo hình thức

thông gió trực xuyên góp phần trong việc thông thoáng, chiếu sáng cho một số khu vực

bên trong căn hộ ở.

Yêu cầu:

- Thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng bên ngoài và không

gian bên trong căn hộ sao cho người đi, đứng ở bên ngoài và người ở bên trong

căn hộ thuận lợi trong việc giao tiếp với nhau, nhưng vẫn đảm bảo được sự

riêng tư, an ninh cho không gian bên trong căn hộ (góc nhìn từ bên ngoài vào

không gian bên trong căn hộ không vượt quá không gian của phòng khách,

không nhìn thấy các không gian riêng tư bên trong của căn hộ).

- Thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng và không gian bên

trong căn hộ thuận lợi cho việc đối lưu của không khí theo hình thức thông gió

trực xuyên với diện tích cửa gió vào và diện tích cửa gió ra bằng nhau.

3.3.3.3 Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý (TKCH-03)

Mục đích:

Không gian trong căn hộ được bố trí đáp ứng các yêu cầu phù hợp với văn hóa

truyền thống, phân khu chức năng hợp lý, tách biệt rõ ràng giữa không gian động và

không gian tĩnh.

Yêu cầu:

- Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo khách không tiếp cận ngay từ lối vào với

các không gian bếp, phòng ăn, vệ sinh, phòng ngủ trong căn hộ. Bố trí vị trí

phòng khách cần hạn chế tầm nhìn trực diện từ phòng khách đến cửa vào của

các phòng ngủ, phòng vệ sinh chung, không gian của bếp.

- Bố trí các không gian phù hợp với yêu cầu không gian động và không gian tĩnh.

- Thiết kế các không gian của căn hộ như phòng khách, phòng gia đình, phòng

ngủ, tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên để đảm bảo yêu cầu thông thoáng

105

và chiếu sáng trực tiếp. Các không gian khác như phòng bếp, phòng ăn, phòng

vệ sinh có thể tiếp cận gián tiếp qua một không gian mở. (xem Bảng 2.14)

3.3.3.4 Tầm nhìn từ trong căn hộ (TKCH-04)

Mục đích:

Tầm nhìn trực tiếp từ các không gian bên trong căn hộ ra không gian thiên nhiên

bên ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý cho người sử dụng.

Yêu cầu:

- Thiết kế đảm bảo ≥80% diện tích trong căn hộ phải có tầm nhìn trực tiếp ra

không gian môi trường tự nhiên, trong đó phải bao gồm tất cả các không gian

chính như phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ.

- Các không gian phụ có khoảng mở thông thoáng, nhưng tránh bố trí vị trí cửa sổ

có tầm nhìn đối xứng trực tiếp giữa các căn hộ trong đơn nguyên có khoảng

cách dưới <10m. Nếu thiết kế có xử lý cấu trúc che chắn tầm nhìn giữa hai căn

hộ liền kề thì khoảng cách này phải đảm bảo ≥ 3m.

3.3.3.5 Tính linh động của các không gian (TKCH-05)

Mục đích:

Không gian trong căn hộ cần nghiên cứu linh động để đáp ứng cho những nhu

cầu sử dụng khác nhau ở hiện tại và trong tương lai.

Yêu cầu:

- Thiết kế các không gian trong căn hộ có tính linh động: Vị trí các không gian

liền kề nhau hợp lý và thiết kế kỹ thuật ngăn chia không gian hợp lý, có khả

năng tạo nên sự linh động cho các không gian có thể sử dụng cho nhiều mục

đích khác nhau. Chú trọng các không gian chính như giữa phòng khách, phòng

ăn, giữa các phòng ngủ, giữa phòng gia đình và phòng ngủ.

- Thiết kế kỹ thuật chờ sẵn đáp ứng nhu cầu tăng thêm diện tích sử dụng hoặc mở

rộng trong tương lai.

Bảng 3.5 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Thiết kế không gian

THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ (TKCH)

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT

-5

-5

-5

kiện

tiên

Ph. Pháp Đ. giá * °

TKCH 01.1

Điều quyết

-5

trong căn hộ”

TKCH 01.2

1

1

* °

TKCH 02

Tổ chức không gian giao giữa đệm thông công cộng và căn hộ.

* °

1,5

0,5

1

(1,5)

(1,5)

(2)

Không thiết kế không gian căn hộ theo dạng khép kín hoàn toàn đối với môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường văn hóa xã hội Không thiết kế không gian căn hộ mà không có nghiên cứu các yếu tố tập quán, văn hóa sống của cư dân và chức năng sử dụng phù hợp Có ≥ 80% số căn hộ trong đơn nguyên có thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng & không gian bên trong căn hộ, không gian đệm phải đảm bảo yêu cầu thuận lợi cho giao tiếp giữa người cư ngụ bên trong căn hộ & người hàng xóm bên ngoài, nhưng vẫn đảm bảo được sự riêng tư, an ninh cho không gian bên trong căn hộ. Thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng bên ngoài và không gian bên trong căn hộ thuận lợi cho việc đối lưu của không khí bên ngoài và bên trong căn hộ, nhưng vẫn đảm bảo được sự riêng tư, an ninh cho không gian bên trong căn hộ.

* °

0,5

2

1,5

TKCH 03

Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý

* °

1

(1,5)

1 (3)

1,5 (3)

1

1,5

1

*

TKCH 04

Tầm nhìn từ trong căn hộ.

Thiết kế tạo sự tách biệt về không gian trong sử dụng giữa không gian phòng khách (không gian động) với các không gian khác trong căn hộ (không gian tĩnh).Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo khách không nhìn thấy hoặc tiếp cận ngay từ lối vào với các không gian: bếp, phòng ăn, vệ sinh, phòng ngủ trong căn hộ. Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu thứ tự ưu tiên trong tiếp cận với môi trường không gian tự nhiên bên ngoài. Thiết kế đảm bảo ≥ 80% diện tích trong căn hộ phải có tầm nhìn trực tiếp ra không gian môi trường tự nhiên, trong đó phải bao gồm tất cả các không gian chính như phòng khách, phòng gia đình, phòng ăn, phòng ngủ. Trong đó Xác định không gian có tầm nhìn ra bên ngoài tính trong phạm vi cách mép của khoảng mở 8m, góc mở ở hai mép của khoảng mở ra bên ngoài là 45 °, chiều cao tầm nhìn từ 0,8 m đến ≥ 2,2 m Tầm nhìn ra không gian bên ngoài có tỷ lệ 60% không vướng công trình khác, có tỷ lệ 40% có thể vướng công trình khác nhưng phải có khoảng cách không < 25m Một số không gian phụ như bếp, vệ sinh, có khoảng mở thông thoáng ra không gian môi trường tự nhiên, nhưng tránh bố trí vị trí cửa sổ có

1

0,5

1

*

*

(2)

(2)

(2)

0,5

0,5

3

TKCH 05

Tính linh động của các không gian.

1

°

1 (1,5)

3 (6)

(1,5)

1

1

1

* °

TKCH 06

Không gian mở trong căn hộ.

2

1,5

2

* °

tầm nhìn đối xứng trực tiếp giữa các căn hộ trong đơn nguyên trong khoảng cách dưới 10m. Nếu khoảng cách bề mặt cửa giữa hai căn hộ trong đơn nguyên đối xứng ≥ 5m thì phải bố trí tấm chắn tầm nhìn. Thiết kế các không gian trong căn hộ có tính linh động: Vị trí các không gian liền kề nhau hợp lý, thiết kế kỹ thuật ngăn chia không gian hợp lý, có khả năng tạo nên sự linh động cho các không gian có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Chú trọng các không gian chính như giữa phòng khách, phòng ăn, giữa các phòng ngủ, giữa phòng gia đình và phòng ngủ. Gỉai pháp thiết kế kỹ thuật chờ sẵn trong không gian căn hộ đáp ứng nhu cầu tăng thêm diện tích sử dụng khi có nhu cầu nhưng vẫn đảm bảo sự ổn định của toàn công trình Thiết kế không gian căn hộ có 1 vị trí không gian mở ở các khu vực như tại lối vào căn hộ từ giao thông công cộng, không gian phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ, phòng bếp (sân phơi). Không gian mở thuận lợi cho giao tiếp cộng đồng, giao tiếp giữa con người với tự nhiên, nhưng không ảnh hưởng đến sự riêng tư của người sử dụng bên trong. Thiết kế không gian căn hộ có từ 2-3 vị trí không gian mở ở các khu vực như tại lối vào căn hộ từ giao thông

* °

1,5

0,5

công cộng, không gian phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ, phòng bếp (sân phơi). Không gian mở thuận lợi cho giao tiếp cộng đồng, giao tiếp giữa con người với tự nhiên, nhưng không ảnh hưởng đến sự riêng tư của người sử dụng bên trong. Các vị trí không gian mở bố trí được nơi sinh sống phát triển cho các loài thực vật.

(3,5)

(2)

(2)

TKCH 07*

Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng, bảo trì, sửa chữa.

TỔNG CỘNG

* °

[Nguồn: Tác giả.]

(10) 10% (10) 10% (15) 15%

106

3.3.3.6 Không gian mở trong căn hộ (TKCH-06)

Mục đích:

Không gian mở trong căn hộ là các khu vực tại lối vào căn hộ, lôgia, lôgia kết

hợp với banconi, hoặc khoảng sân phơi. Các không gian mở này có vai trò chuyển tiếp

giữa không gian bên ngoài của môi trường xã hội, môi trường thiên nhiên với không

gian bên trong của căn hộ. Không gian này ảnh hưởng tích cực đến cải thiện điều kiện

tiện nghi vi khí hậu cho căn hộ và tăng sự tiếp cận giữa con người với tự nhiên.

Yêu cầu:

- Thiết kế không gian căn hộ có từ 1-3 vị trí không gian mở ở các khu vực căn hộ

tiếp cận với môi trường bên ngoài như tại lối vào căn hộ, không gian phòng

khách, phòng gia đình, phòng ngủ, phòng ăn-bếp.

- Không gian mở thuận lợi cho giao tiếp cộng đồng, giao tiếp giữa con người với

tự nhiên, nhưng không ảnh hưởng đến sự riêng tư của người sử dụng bên trong.

- Các vị trí không gian mở thuận lợi cho việc lưu chuyển không khí, chiếu sáng

không gian nội thất và bố trí được nơi sinh sống phát triển cho các loài thực vật.

3.3.3.7 Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng, bảo trì, sửa chữa

(TKCH-07*)

Mục đích:

Hệ thống kỹ thuật như điện, nước, thông tin, chiếu sáng, thông thoáng, năng

lượng, gaz được thiết kế bố trí thuận lợi trong việc sử dụng, bảo trì, sửa chữa, bổ sung

khi có yêu cầu.

3.3.4 Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL)

Vật liệu xây dựng công trình kiến trúc có ảnh hưởng và tác động lớn đến nhiều

vấn đề như nguồn tài nguyên thiên nhiên, công nghệ xây dựng, tải trọng, độ bền vững,

tuổi thọ của công trình, công tác bảo dưỡng suốt quá trình vận hành, môi trường và con

người trong các quá trình khai thác chế tạo vật liệu, xây dựng công trình, vận hành sử

dụng công trình, khả năng tái tạo và phát thải sau quá trình tháo dỡ công trình.

107

Nghiên cứu lựa chọn vật liệu xây dựng phù hợp cho công trình sẽ góp phần sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên vào lĩnh vực xây dựng hợp lý, hạn chế mức độ ảnh

hưởng đến môi trường thiên nhiên. (xem Bảng 3.6)

3.3.4.1 Điều kiện tiên quyết (TN&VL -01)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của tiêu chí “Tài nguyên và vật liệu xây dựng” hướng đến

vấn đề sử dụng vật liệu xây dựng hợp lý trong các vị trí công trình xây dựng từ các

thành phần chịu lực đến các thành phần không chịu lực, tránh sử dụng không phù hợp

gây nên sự lãng phí đối với nguồn tài nguyên, vật liệu.

Yêu cầu:

- Không sử dụng tài nguyên vật liệu mà nguồn gốc của nó gây tổn hại lớn đến

MTST tự nhiên.

- Thiết kế các thành phần, cấu kiện trong công trình hợp lý với yêu cầu chịu lực,

yêu cầu sử dụng, tránh thiết kế dư thừa, không hợp lý tạo nên sự lãng phí.

- Sử dụng vật liệu xây dựng đúng tính năng vào các thành phần, vị trí phù hợp

trong công trình, tránh sử dụng sai gây lãng phí.

3.3.4.2 Vật liệu địa phương (TN&VL -02)

Mục đích:

Sử dụng vật liệu địa phương (vật liệu mà nguồn nguyên liệu, nơi sản xuất, chế tạo

nằm trong bán kính 800 km so với vị trí của công trình xây dựng [85] ) sẽ hạn chế

được các quá trình vận chuyển nguồn nguyên liệu từ nơi khai thác tài nguyên, nơi sản

xuất đến nơi tiêu thụ (công trình xây dựng) có khoảng cách lớn ảnh hưởng đến tiêu tốn

nhiên liệu, phát thải ô nhiễm ra môi trường và làm tăng chi phí giá thành vật liệu không

hợp lý, ngoài ra sử dụng vật liệu địa phương còn tác động tích cực đến phát triển ngành

công nghiệp vật liệu của địa phương.

Yêu cầu:

108

- Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ 10% đến 20% tổng giá trị của vật liệu

xây dựng ở hạng mục sử dụng chịu lực của công trình.

- Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ 20% đến 30% tổng giá trị của vật liệu

xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công trình.

3.3.4.3 Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng (TN&VL -03)

Mục đích:

Vật liệu, cấu kiện trong công trình kiến trúc được lựa chọn, nghiên cứu có khả

năng tái sử dụng sau một chu trình sử dụng cho một chu trình khác, sẽ hạn chế việc

khai thác mới nguồn vật liệu từ tài nguyên thiên nhiên, hạn chế phát thải từ quá trình

tháo dỡ công trình ra môi trường bên ngoài, qua đó tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên

cho sản xuất vật liệu và hạn chế phát thải ra môi trường tự nhiên.

Yêu cầu:

- Sử dụng vật liệu, thiết kế cấu kiện xây dựng được dự tính trước phương án tái

sử dụng có giá trị từ ≥10% trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục sử

dụng chịu lực của công trình.

- Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng có khả năng tái sử dụng có giá trị từ ≥20%

trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công

trình.

3.3.4.4 Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng

(TN&VL -04)

Mục đích:

Tuổi thọ công trình nhà ở cao tầng trung bình đến 60 năm, do đó suốt quá trình

vận hành hoạt động, việc thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa các bộ phận trong công

trình là cần thiết, tuy nhiên nếu yêu cầu bảo dưỡng sửa chữa quá thường xuyên sẽ làm

tăng chi phí, do đó việc lựa chọn vật liệu xây dựng ít có yêu cầu bảo dưỡng sẽ tiết kiệm

được chi phí, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu ổn định, bền vững cho công trình.

Yêu cầu:

109

- Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá

trị từ ≥50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng chịu lực của

công trình.

- Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá

trị từ ≥50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu

lực của công trình.

3.3.4.5 Vật liệu có độ an toàn và thân thiện với người sử dụng (TN&VL -05)

Mục đích:

An toàn trong công trình kiến trúc là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng

công trình, những nguy cơ mất an toàn tiềm ẩn đó là vật liệu phát thải ra các chất ảnh

hưởng đến sức khỏe con người. Vật liệu xây dựng tạo nên không gian công trình kiến

trúc, qua đó tạo nên đặc tính của không gian đó, con người sẽ có cảm giác dễ chịu khi

không gian do vật liệu tạo nên có sự thân thiện hay không và cảm giác dễ chịu thân

thiện do vật liệu, không gian tạo nên sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, trạng thái, .v.v.. của con

người.

Yêu cầu:

- Sử dụng vật liệu có độ an toàn đáp ứng theo yêu cầu đối với hai loại vật liệu độc

hại thường hay có trong công trình kiến trúc, đó là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi

(VOC) và Formanđêhyt, trong đó chỉ số giới hạn như sau: VOC ≤ 500 μg/m³ &

Formanđêhyt ≤ 50 ppb [96].

- Sử dụng vật liệu thân thiện với con người có giá trị từ ≥10% tổng giá trị của vật

liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng (chịu lực hay không chịu lực) của công trình.

Đó là các vật liệu có nguồn gốc từ đất, thực vật.

3.3.4.6 Sử dụng Vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa

vào chu trình sinh thái (TN&VL -06)

Mục đích:

110

Vật liệu xây dựng thông thường có nguồn gốc từ nguồn tài nguyên thiên nhiên,

việc lựa chọn vật liệu xây dựng có khả năng tái tạo nhanh sẽ góp phần bảo vệ, phục

hồi môi trường cho các HST. Sau qúa trình sử dụng trong công trình kiến trúc, nếu

không thể tái sử dụng thì vật liệu là phế liệu, nếu phế liệu này có thể hài hòa vào chu

trình sinh thái, không phải là rác thải đối với MTST tự nhiên thì phế thải đó có tác

động tích cực đối với MTST tự nhiên.

Yêu cầu:

- Sử dụng vật liệu xây dựng có nguồn gốc từ tự nhiên, có khả năng tái tạo với

chu trình vòng đời ≤ 20 năm. có giá trị từ ≥ 20% trên tổng giá trị vật liệu xây

dựng ở hạng mục sử dụng của công trình.

- Vật liệu dễ dàng hài hòa vào chu trình sinh thái tự nhiên có giá trị ≥ 20% trên

tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng của công trình.

3.3.4.7 Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên (TN&VL -07*)

Mục đích:

Công trình kiến trúc cần được nhìn nhận chỉ là một thành phần trong cấu trúc của

HST, do đó công trình cần được thiết kế về hình dáng, vật liệu, không gian thân thiện

với MTST tự nhiên.

3.3.4.8 Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng

vào công trình mới (TN&VL -08*)

Mục đích:

Sử dụng lại vật liệu thuộc kết cấu chịu lực, các thành phần không chịu lực tháo

dỡ từ công trình cũ trên khu đất xây dựng vào sử dụng lại trong công trình mới, nhằm

mục đích kéo dài chu trình vòng đời sử dụng của vật liệu, cấu kiện, qua đó tiết kiệm

nguồn tài nguyên, chi phí xây dựng và hạn chế phát thải ra môi trường tự nhiên.

3.3.4.9 Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình

mới (TN&VL -09*)

Mục đích:

Bảng 3.6 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Tài nguyên và vật

TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG (TN&VL)

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT

-5

-5

kiện

tiên

Ph. Pháp Đ. giá *

TN&VL 01.1

Điều quyết

-5

-5

liệu xây dựng”

TN&VL 01.2

-5

-5

* °

TN&VL 01.3

2

2,5

1

liệu

địa

TN&VL 02

Vật phương.

*

3,5

* °

2

1,5

(3,5)

(1,5)

(4)

2

1

*

TN&VL 03

Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng.

*

Không sử dụng tài nguyên vật liệu mà nguồn gốc của nó gây tổn hại lớn đến môi trường sinh thái tự nhiên Thiết kế các thành phần, cấu kiện trong công trình hợp lý với yêu cầu chịu lực, yêu cầu sử dụng, tránh thiết kế dư thừa, không hợp lý tạo nên sự lãng phí nguồn tài nguyên, vật liệu. Sử dụng vật liệu xây dựng đúng tính năng vào các thành phần, vị trí phù hợp trong công trình, tránh sử dụng sai gây lãng phí Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ ≥ 50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ ≥ 70% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục không chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng có khả năng tái sử dụng có giá trị từ ≥ 30% trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng có khả năng tái sử dụng có giá trị từ ≥

2

1

*

(4)

(2)

0,5

TN&VL 04

1

Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa trong quá chữa trình sử dụng.

*

1 (1)

1 (2)

TN&VL 05

Vật liệu an toàn, thân thiện với con người

*

0,5

1

1

*

(0,5)

1 (2)

(1)

1

* °

TN&VL 06

1

0,5

1

Sử dụng vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh thái.

*

30% trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục không chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá trị từ ≥ 50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá trị từ ≥ 70% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục không chịu lực của công trình. Vật liệu có nồng độ - VOC ≤ 500 μg/m³ & - Formanđêhyt ≤ 50 ppb Áp dụng đối với: a) Toàn bộ vật liệu cấu kiện sàn, b) Toàn bộ các loại sơn, chất phủ bề ngoài tường, các vật liệu trang trí nội thất c) Các loại vật liệu chống thấm, chất trám kín d) Các loại vật liệu trang trí nội thất nhân tạo (gỗ, …) Sử dụng vật liệu thân thiện với con người có giá trị từ ≥ 30% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên, có khả năng tái tạo với chu trình vòng đời sinh trưởng ngắn ≤ 20 năm Sử dụng vật liệu mà phế liệu do vật liệu đó tạo nên sẽ dễ dàng hài hòa vào chu

*

0,5

1

*

1,5 (2,5)

1 (3)

trình sinh thái tự nhiên có giá trị ≥ 20% trên tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu mà phế liệu do vật liệu đó tạo nên sẽ dễ dàng hài hòa vào chu trình sinh thái tự nhiên có giá trị từ ≥30% đến < 50% trên tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công trình. Sử dụng vật liệu mà phế liệu do vật liệu đó tạo nên sẽ dễ dàng hài hòa vào chu trình sinh thái tự nhiên có giá trị ≥50% trên tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công trình.

TN&VL 07*

TN&VL 08*

TN&VL 09*

TN&VL 10*

TN&VL 11* TN&VL 12*

Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên. Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng vào công trình mới Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình mới Sử dụng vật liệu tái chế sinh (phát trong quá trình xây dựng công trình). Sử dụng vật liệu tái chế Vật liệu tiêu tốn ít tài nguyên, năng lượng cho sản xuất

TỔNG CỘNG

*

[Nguồn: Tác giả.]

(12) 12% (3,5) 3,5% (12) 12%

111

Sử dụng lại vật liệu, cấu kiện tháo dỡ từ các công trình cũ từ nơi khác vào sử

dụng cho trong công trình mới nhằm mục đích kéo dài chu trình vòng đời sử dụng vật

liệu, cấu kiện qua đó tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí xây dựng và hạn chế

phát thải ra môi trường tự nhiên.

3.3.4.10 Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình xây dựng công

trình) (TN&VL -10*)

Mục đích:

Trong quá trình xây dựng công trình sẽ có một số vật liệu dạng phế liệu do quy

trình sản xuất sinh ra, tái chế lại nguồn vật liệu này để sử dụng lại cho chính công trình

đang xây dựng nhằm mục đích tối ưu hết nguồn vật liệu đã sản xuất ra cho xây dựng,

qua đó tiết kiệm nguồn tài nguyên, tiết kiệm chi phí và hạn chế phát thải ra môi trường.

3.3.4.11 Sử dụng vật liệu tái chế (TN&VL -11*)

Mục đích:

Vật liệu tái chế là các vật liệu được tái tạo lại sau một hoặc nhiều chu trình vòng

đời sử dụng, sử dụng vật liệu có thành phần tái chế nhằm mục đích tiết kiệm nguồn tài

nguyên và hạn chế phát thải ra môi trường tự nhiên.

3.3.4.12 Vật liệu tiêu tốn ít nguồn tài nguyên và năng lượng cho sản xuất

(TN&VL -12*)

Mục đích:

Các loại vật liệu xây dựng thông thường trên thị trường thường tiêu tốn nhiều tài

nguyên thiên nhiên và năng lượng để chế tạo, do đó nghiên cứu ngay từ giai đoạn thiết

kế để lựa chọn vật liệu, mà việc tạo nên các vật liệu này sẽ tiêu tốn ít nguồn tài nguyên

thiên nhiên và năng lượng, cũng như hạn chế sự phát thải ô nhiễm ra môi trường.

3.3.5 Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N)

Nước là một nguồn năng lượng quan trọng cho sự sống đối với các loài thực vật,

sinh vật tạo nên môi trường của các HST, nước còn có vai trò tác động đến điều kiện

của đại khí hậu, tiểu khí hậu cũng như vi khí hậu. Trên thế giới hiện nay có 2/3 dân số

112

không có điều kiện tiếp cận đến nguồn nước sạch. Mặt khác trong các HST chu trình

nước là một chu trình quan trọng có ý nghĩa tác động đến sự tồn tại của Sinh quyển. Do

đó “Nước” có ý nghĩa trong vấn đề PTBV thuộc nhiều lĩnh vực chứ không chỉ riêng

đối với lĩnh vực kiến trúc. (xem Bảng 3.7)

3.3.5.1 Điều kiện tiên quyết (N-01.1, 01.2, 01.3)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Nước” nhằm mục đích các công trình

nhà ở cao tầng khi được thiết kế phải đảm bảo yêu cầu hệ thống sử dụng nước phải tiết

kiệm, hiệu quả, không gây lãng phí sử dụng nước, sử dụng nước đúng mục đích.

Yêu cầu:

- N-01.1 Thiết kế tổng thể công trình phải đảm bảo không tạo nên sự gián đoạn

cho chu trình nước trong tự nhiên.

- N-01.2 Khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên phải hợp lý không làm ảnh

hưởng đến số lượng và chất lượng nước của tự nhiên.

- N-01.3 Thiết kế hệ thống cung cấp, sử dụng nước trong công trình phải hợp lý

không gây lãng phí đến nguồn nước sạch.

3.3.5.2 Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên (N -02)

Mục đích:

Tùy theo mục đích sử dụng nước trong công trình kiến trúc mà có yêu cầu về độ

trong sạch khác nhau, có thể sử dụng các nguồn nước mặt như nước suối, sông, nước

ao, hồ, nước mưa. Nước được lắng lọc sạch để sử dụng cho các mục đích như tưới, làm

mát, vệ sinh sân vườn, qua đó tiết kiệm không sử dụng các nguồn nước sạch của đô thị.

Yêu cầu:

- Khai thác sử dụng các nguồn nước mặt tự nhiên (không sử dụng nước ngầm)

cho ≥ 80% nhu cầu nước cho tưới, làm mát không gian bên ngoài công trình, vệ

sinh sân vườn (căn cứ vào lượng nước trung bình của công trình cơ sở).

3.3.5.3 Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên (N -03)

Mục đích:

113

Thu gom những nguồn nước tương đối sạch như nước mưa, nước tưới cây xanh,

nước rửa sân vườn vào hệ thống lọc, sau đó cho thẩm thấu vào hệ thống nước ngầm

hoặc chảy vào hệ thống ao hồ sông suối trong tự nhiên, qua đó giúp bảo vệ nguồn nước

của tự nhiên, đảm bảo chu trình nước trong tự nhiên không bị gián đoạn và đồng thời

giảm tải cho hệ thống thu thoát, xử lý nước của khu vực, tránh tình trạng nước sạch và

nước bẩn hòa trộn vào nhau rồi đưa về hệ thống xử lý môi trường gây lãng phí.

Yêu cầu:

- Thiết kế hệ thống tầng bậc thu gom, xử lý nguồn nước mưa, sau đó cho tích tụ,

thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥ 60% tổng lưu lượng

nước mưa trong năm rơi trên không gian khu đất xây dựng.

- Thiết kế hệ thống thu gom, xử lý nguồn nước tưới, rửa sân vườn sau đó cho tích

tụ, xử lý ô nhiễm trước khi thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ

≥ 50% tổng lượng nước tưới, rửa sân vườn.

3.3.5.4 Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận (N -04*)

Mục đích:

Tiết kiệm nước sử dụng là một yêu cầu quan trọng, để chủ động tiết kiệm nước

trong công trình nhà ở chung cư với số lượng lớn dân cư với nhiều độ tuổi, trình độ,

thành phần xã hội thì việc chọn các thiết bị được thiết kế có tính năng chủ động tiết

kiệm nước là giải pháp tối ưu.

3.3.5.5 Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn

(N -05*)

Mục đích:

Phân tách mức độ ô nhiễm của nước ngay từ nguồn sử dụng nếu thực hiện được

sẽ tạo thuận lợi cho việc xử lý ô nhiễm nguồn nước thải không quá phức tạp tốn kém

và có thể tái tạo nhanh một số lượng nước thải với kỹ thuật đơn giản rồi sử dụng lại

cho mục đích của công trình.

NƯỚC (N)

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Ph. Pháp Đ. giá

Điểm MTST VHXH KTKT

-5

N 01.1

Bảng 3.7 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Nước”

-5

N 01.2

*

-5

-5

N 01.3

*

N 02

*

Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên.

2 (2)

0,5 (0,5)

2 (2)

1,5

0,5

1,0

N 03

*

Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên.

Điều kiện tiên quyết Thiết kế tổng thể công trình phải đảm bảo không tạo nên sự gián đoạn cho chu trình nước trong tự nhiên. Khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên không hợp lý làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nước của tự nhiên. Thiết kế hệ thống cung cấp, sử dụng nước trong công trình không hợp lý gây lãng phí đến nguồn nước sạch. Khai thác sử dụng các nguồn nước mặt tự nhiên (không sử dụng nguồn nước ngầm) cho ≥ 80% nhu cầu nước cho tưới, làm mát không gian bên ngoài công trình, vệ sinh sân vườn. Thiết kế hệ thống tầng bậc thu gom, xử lý nguồn nước mưa trong không gian khu đất xây dựng công trình, sau đó cho tích tụ vào hồ chứa sử dụng cho tưới sân vườn, làm mát không gian bên ngoài công trình, thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥60% đến < 80% tổng lượng nước mưa rơi trên không gian khu đất xây dựng công trình. Thiết kế hệ thống tầng

3

1

2

*

*

1,5

1,0

2

*

3 (6)

1,5 (2,5)

3,5 (5,5)

bậc thu gom, xử lý nguồn nước mưa trong không gian khu đất xây dựng công trình, sau đó cho tích tụ vào hồ chứa sử dụng cho tưới sân vườn, làm mát không gian bên ngoài công trình, thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥ 80% tổng lượng nước mưa rơi trên không gian khu đất xây dựng công trình. Thiết kế hệ thống thu gom, xử lý nguồn nước tưới, rửa sân vườn sau đó cho tích tụ, xử lý ô nhiễm trước khi thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥50% đến <70% tổng lượng nước đã sử dụng cho tưới, rửa sân vườn. Thiết kế hệ thống thu gom, xử lý nguồn nước tưới, rửa sân vườn sau đó cho tích tụ, xử lý ô nhiễm trước khi thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥ 70% tổng lượng nước tưới, rửa sân vườn.

N 04*

N 05*

N 06*

N 07*

Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận. Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn. Tái tạo nước đã qua sử dụng Công nghệ của hệ thống xử lý, tái chế nước đã qua sử dụng

*

N 08*

lý việc

Hệ thống kiểm soát quản sử dụng nước

TỔNG CỘNG

[Nguồn: Tác giả.]

(8) 8% (3) 3% (8,5) 8,5%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

114

3.3.5.6 Tái tạo nước đã qua sử dụng (N -06*)

Mục đích:

Xử lý tái tạo và sử dụng lại một khối lượng nước đã qua sử dụng sẽ góp phần tiết

kiệm nguồn nước, hạn chế việc khai thác các nguồn nước từ tự nhiên, sử dụng nguồn

nước của hệ thống nước sạch của đô thị, qua đó góp phần tiết kiệm tài nguyên nước,

năng lượng cho việc xử lý và vận chuyển nước.

3.3.5.7 Công nghệ của hệ thống xử lý, tái chế nước đã qua sử dụng tiết kiệm

năng lượng (N -07*)

Mục đích:

Để xử lý tái tạo nước đã qua sử dụng có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau,

có những công nghệ đơn giản từ tự nhiên, nhưng cũng có những công nghệ đòi hỏi

thiết bị xử lý công nghệ cao, phức tạp. Tuy nhiên nếu xử lý nước nhưng sử dụng các

công nghệ quá phức tạp sẽ dẫn đến chi phí tăng cao, do đó việc xử lý nước cần nghiên

cứu chọn những công nghệ xử lý hợp lý, tiết kiệm năng lượng.

3.3.5.8 Hệ thống kiểm soát quản lý việc sử dụng nước (N -08*)

Mục đích:

Để quản lý việc sử dụng nước trong toàn bộ công trình, cần bố trí hệ thống quản

lý, kiểm soát trên các hệ thống cấp nước chính, hệ thống nhánh và hệ thống phụ.

3.3.6 Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL)

Năng lượng là yếu tố cần thiết để có thể duy trì sự vận hành, hoạt động trong một

công trình kiến trúc, và điều đó thực sự quan trọng đối với kiến trúc nhà ở cao tầng.

Việc tiêu thụ năng lượng trong công trình nhà ở cao tầng nhiều hay ít phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như yếu tố thiết kế, mức độ tiện nghi, thói quen sinh hoạt,.v.v… Tiêu thụ

năng lượng trong tòa nhà tác động ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh

hưởng đến MTST. Vấn đề năng lượng cùng với vấn đề nước ngày nay ảnh hưởng đến

an ninh của một quốc gia hay khu vực, do đó thiết kế công trình kiến trúc nhà ở cao

tầng cần chú trọng đến các vấn đề liên quan đến năng lượng. (xem Bảng 3.8)

115

3.3.6.1 Điều kiện tiên quyết (NL -01.1, 01.2, 01.3)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Năng lượng” nhằm mục đích các công

trình nhà ở cao tầng khi được thiết kế phải đảm bảo yêu cầu sử dụng hệ thống năng

lượng tiết kiệm và có hiệu quả, hướng đến khai thác sử dụng các nguồn năng lượng

sạch, không thiết kế lãng phí vì sẽ ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên, tạo nên phát thải

ảnh hưởng đến MTST, lãng phí về kinh tế.

Yêu cầu:

- NL -01.1 Thiết kế thụ động không hợp lý: chưa xét đầy đủ các yếu tố tác động

của môi trường khí hậu tự nhiên đến công trình, phương án hình khối, tổ chức

tổng thể chưa hợp lý.

- NL -01.2 Thiết bị sử dụng điện không đạt được yêu cầu tiết kiệm & sử dụng

năng lượng hiệu quả.

- NL -01.3 Có ≥ 20% diện tích các không gian chính (công cộng & căn hộ) có thể

khai thác các điều kiện từ tự nhiên để nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý, nhưng

lại sử dụng các hệ thống thiết bị điện nhân tạo, tiêu thụ năng lượng lớn.

3.3.6.2 Thiết kế thụ động (NL -02)

Mục đích:

Khả năng sử dụng năng lượng hiệu quả của công trình kiến trúc phụ thuộc nhiều

yếu tố thiết kế, tuy nhiên yếu tố “thiết kế thụ động” có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng

quyết định và chi phối đến các yếu tố khác, tiêu chí này đánh giá mức độ thích ứng của

công trình kiến trúc với điều kiện khí hậu địa phương.

Yêu cầu:

Thiết kế hình khối, tỷ lệ các chiều của hình khối, phương vị địa lý của hình

khối, sử dụng vật liệu, cấu tạo vỏ bao che, thiết kế các vùng không gian mở, bố trí các

khu chức năng trong tổng thể đơn nguyên, thiết kế tổng thể khu ở, có tính đến sự tác

động của các yếu tố điều kiện khí hậu tự nhiên như thông qua Biểu đồ chuyển động

116

biểu kiến của Mặt trời, phương hướng và tính chất của gió theo các mùa thời tiết trong

năm, độ ẩm không khí, lượng mưa, .v.v...Các yếu tố trên phải được phân tích, chứng

minh đạt được sự hợp lý từ ≥ 80% đến 100%.

3.3.6.3 Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình (NL -03*)

Mục đích:

Tiêu chí Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình sẽ cho biết một cách tương

đối được mức độ tiêu thụ năng lượng của công trình trong tương lai. Tổng mức tiêu

thụ năng lượng của công trình được xác định thông qua mô hình giả lập phải đạt giá trị

nhỏ hơn khi so sánh với mô hình cơ sở.

3.3.6.4 Công trình khai thác tạo ra nguồn năng lượng sạch (NL -04*)

Mục đích:

Ở mỗi công trình kiến trúc nếu khai thác nguồn năng lượng sạch (Bức xạ Mặt

trời, gió) thì sẽ tạo ra được một lượng năng lượng rất lớn cung cấp cho nhu cầu sử

dụng, điều này có ý nghĩa rất lớn góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia cũng

như hạn chế phát thải ô nhiễm do sản xuất điện từ các nhà máy, bảo vệ MTST, tài

nguyên.

3.3.6.5 Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp

(NL -05*)

Mục đích:

Khuyến khích sử dụng năng lượng sạch được khai thác từ nhiều nguồn bên ngoài

cung cấp, cũng sẽ đem đến hiệu quả tích cực cho nguồn tài nguyên thiên nhiên, MTST

tự nhiên, sử dụng các nguồn năng lượng sạch sẽ là xu hướng trong tương lai.

3.3.6.6 Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát không khí bên trong

công trình sử dụng năng lượng thấp (NL -06*)

Mục đích:

Thiết kế hệ thống kỹ thuật sử dụng năng lượng thấp để khai thác chuyển động của

không khí trong môi trường tự nhiên, đưa vào bên trong công trình, trong đó có hệ

117

thống đảm bảo chất lượng của không khí, sau đó đưa vào các không gian công cộng,

các không gian căn hộ sẽ có ý nghĩa tích cực nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu,

nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm ra môi trường.

3.3.6.7 Hệ thống điều hòa không khí (NL -07*)

Mục đích:

Thiết kế điều hòa khí hậu nhân tạo trong một số khu vực trong không gian công

cộng hoặc các căn hộ trong nhà ở cao tầng nhằm mục đích đảm bảo điều kiện tiện nghi

vi khí hậu trong những điều kiện khí hậu bên ngoài công trình không thuận lợi.

3.3.6.8 Hệ thống năng lượng cho nước nóng (NL -08*)

Mục đích:

Khai thác sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời để làm nóng nước phục vụ cho

sinh hoạt của cư dân trong công trình sẽ góp phần tiết kiệm được nguồn năng lượng,

đồng thời cũng hạn chế sự tác động đến tài nguyên MTST tự nhiên.

3.3.6.9 Hệ thống chiếu sáng (NL -09*)

Mục đích:

Hệ thống chiếu sáng hợp lý sẽ tiết kiệm được năng lượng sử dụng cho công trình,

các thiết bị được lựa chọn, thiết kế hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm và sử dụng năng lượng

có hiệu quả. Hệ thống chiếu sáng cần phối hợp giữa CSTN và CSNT. [30]

3.3.6.10 Thiết bị động lực (NL -10*)

Mục đích:

Thiết bị động lực trong công trình thường có công suất lớn, do đó sẽ sử dụng tiêu

tốn nhiều nguồn năng lượng, lựa chọn loại thiết bị, công suất thiết bị cũng như thiết kế

hệ thống hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng cho công trình.

3.3.6.11 Hệ thống quản lý năng lượng (NL -11*)

Mục đích:

Kiểm soát quản lý hệ thống sử dụng năng lượng trong công trình nhằm mục đích

thu thập dữ liệu làm cơ sở cho các phân tích kiểm toán năng lượng trong toàn công

Bảng 3.8 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Năng lượng”

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT

-5

-5

-5

Ph. Pháp Đ.giá *

-5

-5

NL 01.2

NĂNG LƯỢNG (NL)

-5

-5

NL 01.3

*

Thiết kế thụ động

NL 02

*

10

trình

theo

3,5 (3,5)

10 (10)

NL 01.1 Điều kiện tiên quyết Thiết kế thụ động không hợp lý: chưa xét đầy đủ các yếu tố tác động của môi trường khí hậu tự nhiên đến công trình, phương án hình khối, tổ chức tổng thể chưa hợp lý. Thiết bị sử dụng điện không đạt được yêu cầu tiết kiệm & sử dụng năng lượng hiệu quả Có ≥ 20% diện tích các không gian chính (công cộng & căn hộ) có thể khai thác các điều kiện từ tự nhiên để nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý, nhưng lại sử dụng các hệ thống thiết bị điện nhân tạo tiêu thụ năng lượng lớn Chứng minh các nội dung thiết kế: Bố trí tổng thể các công trình trong khu đất, thiết kế hình khối công trình, phương vị địa lý của các khối công trình, phân vùng không gian chức năng trong công trình, thiết kế vị trí các vùng không gian mở trong tổng thể, vật liệu, cấu tạo vỏ bao che của công các phương hướng được thiết kế căn cứ vào các yếu tố như: Vị trí khu đất, biểu đồ chuyển động biểu kiến

(10)

*

80%

đến

của Mặt trời, hướng và tính chất của gió theo các mùa thời tiết, nhiệt độ không khí, lượng mưa, độ ẩm không khí, đặc trưng địa cảnh hình tố quan,.v.v...Các yếu trên phải được chứng minh đạt được sự hợp lý từ 100%. (chứng minh so sánh giữa các phương án, hoặc sử dụng phần mềm giả lập)

NL 03*

NL 04*

NL 05*

.

NL 07*

Tổng mức tiêu thụ năng của lượng công trình trình khai Công thác tạo ra nguồn năng lượng sạch Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp Thiết kế hệ thống kỹ lưu chuyển, thuật làm mát không khí bên trong công trình sử dụng năng lượng thấp.

NL 08* Hệ thống điều hòa không khí.

.

NL 09* Hệ

thống

năng cho nước

lượng nóng.

Thiết bị động lực

NL 10* Hệ thống chiếu sáng NL 11* NL 12* Hệ thống quản lý

năng lượng.

TỔNG CỘNG

[Nguồn: Tác giả.]

(10) 10% (3,5) 3,5% (10) 10%

118

trình. Qua đó xác định những vấn đề về sử dụng năng lượng ở một bộ phận, khu vực

hay toàn công trình sử dụng năng lượng hợp lý hay chưa.

3.3.7 Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON)

Ngoài các vấn đề về cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên do khai thác đáp ứng

nhu cầu ngày càng nhiều của con người thì vấn đề quan trọng khác chính là chất thải và

phát thải các chất ô nhiễm, các chất này ngày càng nhiều, vượt quá mức xử lý của

MTST tự nhiên, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến các HST cũng như sức khỏe của con

người. Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát thải ô nhiễm” trong hệ thống tiêu chí KTBV

nhằm mục đích giảm đến mức thấp nhất chất thải và phát thải từ các vấn đề xây dựng,

vận hành của công trình nhà ở cao tầng đối với MTST tự nhiên cũng như vấn đề sức

khỏe của con người. (xem Bảng 3.9)

3.3.7.1 Điều kiện tiên quyết (CT&PTON 01.1, 01.2, 01.3)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát thải ô nhiễm” nhằm

mục đích chất thải và phát thải phải được quản lý, xử lý nhằm tránh gây ô nhiễm môi

trường sống, MTST.

Yêu cầu:

- CT&PTON -01.1 Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh

hưởng đến nguồn nước ngầm, nguồn nước mặt.

- CT&PTON -01.2 Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh

hưởng đến đất, thực vật, sinh vật.

- CT&PTON -01.3 Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh

hưởng đến không khí, khí quyển.

3.3.7.2 Phân loại chất thải ngay tại nguồn (CT&PTON -02)

Mục đích:

Trong quá trình vận hành công trình chất thải do người cư ngụ bên trong công

trình tạo nên liên tục với khối lượng lớn, để giảm lượng chất thải ra môi trường cần

119

tiến hành phân loại chất thải ngay tại nguồn sẽ có hiệu quả, sau đó sẽ có các phương án

tái chế, xử lý phù hợp theo tính chất của chất thải với mục đích ngăn chặn nguồn ô

nhiễm tác động đến tất cả các thành phần của HST, hạn chế lượng chất thải ra MTST.

Yêu cầu:

- Bố trí khu vực thu gom chất thải sinh hoạt ở các tầng trong đơn nguyên ở, tại

các vị trí công cộng và khu vực tập kết chất thải trong công trình với yêu cầu

chất thải phải được phân loại ngay từ nguồn, trong đó bố trí các thùng đựng chất

thải hữu cơ, vô cơ và chất thải độc hại riêng biệt để đưa đến các nơi tái chế, xử

lý khác nhau.

3.3.7.3 Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình xây dựng

(CT&PTON -03*)

Mục đích:

Trong quá trình xây dựng công trình, tùy theo mức độ thiết kế, trình độ thi công,

công nghệ xây dựng và trình độ quản lý xây dựng mà vấn đề kiểm soát nguồn ô nhiễm

và phát thải từ trong công trình ra bên ngoài MTST ở mức độ thế nào. Kiểm soát chất

thải và phát thải ra môi trường trong quá trình xây dựng phải đảm bảo ngăn chặn nguồn

ô nhiễm tác động đến tất cả các thành phần của HST.

3.3.7.4 Kiểm soát phát thải trong quá trình vận hành (CT&PTON -04*)

Mục đích:

Trong quá trình vận hành công trình, các phát thải rất đa dạng bao gồm nhiệt sinh

ra do quá trình hấp thu thải nhiệt, quá trình làm mát không khí của công trình, các loại

nước thải sau quá trình sử dụng, v.v… Kiểm soát phát thải ra môi trường trong giai

đoạn này phải đảm bảo, phân loại nguồn phát thải để có thể xử lý với mục đích ngăn

chặn nguồn ô nhiễm tác động đến tất cả các thành phần của HST.

3.3.7.5 Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ

(CT&PTON -05*)

Mục đích:

Bảng 3.9 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Chất thải và phát

thải ô nhiễm”

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTK

Ph. Pháp Đ. giá

T

-5

CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô NHIỄM (CT&PTON)

CT&PT ON 01.1

-5

*

CT&PT ON 01.2

-5

* °

CT&PT ON 01.3

*

Phân loại chất thải ngay tại nguồn

CT&PT ON 02

5

(5)

4,5 (4,5)

4 (4)

Điều kiện tiên quyết Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, nguồn nước mặt. QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 24/2009- BTNMT QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh hưởng đến đất, thực vật, sinh vật. Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh hưởng đến không khí, khí quyển Giải pháp thiết kế phân loại chất thải ngay tại nguồn sử dụng tại vị trí của căn hộ, khu vực thu gom chất thải tại mỗi tầng và khu vực thu gom chất thải trong toàn công trình. Tại vị trí thu gom có từ 3- 4 thùng chứa chất thải bao gồm chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, chất thải độc hại và chất thải sẽ được xử lý ngay tại khu vực công trình.

CT&PT ON 03*

Kiểm soát chất thải và phát thải trong

* °

CT&PT ON 04*

CT&PT ON 05*

CT&PT ON 06*

quá trình xây dựng. Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình vận hành. Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ. Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải công nghệ bằng sạch.

TỔNG CỘNG

[Nguồn: Tác giả.]

(5) 5% (4,5) 4,5% (4) 4%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

120

Tháo dỡ công trình sau khi hết niên hạn sử dụng sẽ tạo nên một lượng rất lớn các

chất thải, phát thải ra MTST tự nhiên mà các chất này thường sẽ độc hại hoặc khi phát

thải ra sẽ chiếm không gian, tác động tiêu cực đến sự tồn tại, phát triển của các thành

phần trong MTST tự nhiên. Do đó tính trước giai đoạn này sẽ góp phần hạn chế chất

thải, phát thải độc hại ảnh hưởng đến MTST tự nhiên.

3.3.7.6 Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải bằng công nghệ sạch

(CT&PTON -06*)

Mục đích:

Xử lý chất thải, phát thải trong quá trình vận hành công trình kiến trúc thường với

khối lượng lớn và thời gian dài, do đó nếu công trình sử dụng hệ thống xử lý chất thải

phát thải bằng công nghệ sạch sẽ vừa tiết kiệm chi phí, tiết kiệm năng lượng, tăng mức

độ tránh tác động đến MTST tự nhiên.

3.3.8 Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT)

Một nền văn hóa có bản sắc được phát triển có cơ sở kế thừa từ các giá trị truyền

thống, kiến trúc dân gian đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm thiết kế, ngày nay được

chứng minh có nhiều giá trị khoa học. Do đó tiêu chí “Kế thừa giá trị truyền thống"

đảm bảo mục tiêu thiết kế bền vững trong lĩnh vực kiến trúc. (xem Bảng 3.10)

3.3.8.1 Điều kiện tiên quyết (KTGTTT-01.1, 01.2, 01.3)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của nhóm tiêu chí “Kế thừa giá trị truyền thống” nhằm mục

đích thiết kế kế thừa được các giá trị truyền thống, từ đó không gian kiến trúc và hình

thức kiến trúc nhà ở có được đặc trưng rõ ràng qua đó phản ánh đặc trưng dân tộc trong

công trình.

Yêu cầu:

- KTGTTT -01.1 Thiết kế không gian không tạo được sự liên kết trong cộng

đồng thông qua các không gian thuận lợi cho giao tiếp.

- KTGTTT -01.2 Thiết kế không gian từ tổng thể đến căn hộ không tạo được sự

giao tiếp mở giữa con người và thiên nhiên.

121

- KTGTTT -01.3 Thiết kế không gian căn hộ không phù hợp với tập quán sinh

hoạt của cư dân, tạo nên sự bất tiện trong ứng xử, không phù hợp với văn hóa.

3.3.8.2 Gía trị cộng đồng hài hòa (KTGTTT -02)

Mục đích:

“Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!”

“Tiếng hát con tàu”- Chế Lan Viên [43, tr 57]

Nơi chốn có trở nên là ký ức tốt đẹp của cuộc đời mỗi người hay không một phần

chính là do thiết kế tổng thể khu ở, cũng như thiết kế vùng không gian giao thoa giữa

trong và ngoài của căn hộ, nhà ở. Mặt khác mỗi nơi chốn đã trải qua một lịch sử hình

thành phát triển có tính đặc thù riêng biệt, điều này thường thấy rõ trong tên của địa

danh ở mỗi nơi, ví dụ thị trấn Ái Tử, Cồn Tiên, Chợ Gạo, Chợ Bà Chiểu, Miếu Cây

Thị, Miếu Nổi,.v.v…Trong các làng xưa tính nhân văn của cư dân nơi đó còn thể hiện

rõ trong việc xây dựng các ngôi Chùa (Chùa làng) để thờ Phật, hoặc các ngôi Đình,

Miếu để thờ hương linh của tiền Nhân, v.v…và cứ đến những dịp quan trọng theo dân

gian như rằm tháng giêng, rằm tháng bảy,.v.v…cả làng chung tay tổ chức lễ cúng tế,

qua đó để tỏ lòng tôn kính, cầu sự bình an, hưng thịnh cho cuộc sống.

Thiết kế các khu ở đương đại ngày nay đôi khi bỏ qua hết các yếu tố tâm linh, các

yếu tố không gian tạo nên sự gắn kết của cộng đồng dân cư, do đó tính nhân văn cũng

như sự gắn bó với nhau trong cộng đồng cũng ngày càng phai nhạt.

Yêu cầu:

- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch tổng mặt bằng được lý giải có

cơ sở từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng.

- Bố trí không gian tâm linh, tín ngưỡng trong thiết kế không gian công cộng, kết

hợp không gian này với các không gian công cộng trong khu ở.

- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở, được lý giải

xuất phát một phần từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng.

122

- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ,

không gian trung gian giữa bên ngoài và bên trong căn hộ, trong đơn nguyên

được lý giải xuất phát một phần từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng.

3.3.8.3 Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt (KTGTTT -03)

Mục đích:

Những tập quán về mặt văn hóa là những sinh hoạt về vật chất, tinh thần được

chắc lọc từ góc độ cá nhân đến cộng đồng trong các xã hội. Những tập quán văn hóa

trong cuộc sống đôi khi được hình thành do ảnh hưởng của không gian kiến trúc và

ngược lại. Do đó xác định giá trị những tập quán văn hóa tốt và xem xét các yếu tố

thiết kế kiến trúc đã chi phối ảnh hưởng đến việc hình thành nên các giá trị tập quán

văn hóa đó, để kế thừa vào thiết kế không gian kiến trúc nhà ở cao tầng là sự cần thiết.

Yêu cầu:

- Bố trí vị trí không gian thờ cúng theo tôn giáo, thờ cúng Trời- Đất (bàn Ông

Thiên) hợp lý. Bố trí vị trí không gian bàn thờ Tổ tiên theo tập quán hợp lý.

- Trong căn hộ thiết kế đảm bảo không gian ở tạo sự kết nối, gắn bó giữa các

thành viên trong gia đình.

- Trong căn hộ thiết kế đảm bảo sự kết nối giữa không gian ở và môi trường tự

nhiên.

3.3.8.4 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa

phương (KTGTTT -04)

Mục đích:

Những kinh nghiệm xây dựng của dân gian là một kho tàng qúy báu trong vấn đề

thiết kế kiến trúc thích ứng, hài hòa với MTST, khí hậu tự nhiên, các kinh nghiệm này

sẽ có giá trị cao qua đó góp phần tạo nên bản sắc kiến trúc của khu vực, địa phương.

Yêu cầu:

- Kế thừa giá trị truyền thống trong tổ chức không gian tổng thể.

- Kế thừa giá trị truyền thống trong tổ chức không gian đơn nguyên.

Bảng 3.10 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Kế thừa giá trị

KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG (KTGTTT)

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTK

Ph. Pháp Đ.giá

-5

T

truyền thống”

KTGT TT 01.1

-5

-5

°

KTGTT T 01.2

-5

°

KTGTT T 01.3

1

1

1

°

KTGTT T 02

Gía trị cộng đồng hài hòa

1

°

°

1 (2)

1 (3)

1 (2)

Điều kiện tiên quyết Thiết kế không gian không tạo được sự liên kết trong cộng đồng qua các không gian giao tiếp. Thiết kế không gian từ tổng thể đến căn hộ không tạo được sự giao tiếp mở giữa con người và thiên nhiên. Thiết kế không gian căn hộ không phù hợp với tập quán sinh hoạt của cư dân, tạo nên sự bất tiện trong ứng xử. Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch tổng mặt bằng được lý giải có cơ sở từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng bản địa. Bố trí không gian tâm linh, tín ngưỡng trong thiết kế không gian công cộng, kết hợp không gian này với các không gian công cộng trong khu ở. Nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở, phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ, không gian trung gian giữa bên ngoài và bên trong căn hộ trong đơn nguyên có cơ sở xuất phát một phần từ yếu tố văn

°

1

KTGTT T 03

Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt

1

°

°

0,5 (0,5)

1 (3)

1,5

0,5

°

KTGTT T 04

1,5

0,5

1

°

Kế kinh thừa nghiệm ứng xử với môi sinh trường thái, khí hậu địa phương

2,5

0,5

1

°

trong

°

1 (5,5)

0,5 (2)

1 (3)

hóa, lịch sử của cộng đồng. Bố trí vị trí không gian thờ cúng theo tôn giáo, thờ cúng Trời - Đất (bàn Ông Thiên), không gian bàn thờ tổ tiên theo tập quán hợp lý. Trong căn hộ thiết kế đảm bảo không gian ở tạo sự kết nối, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. Trong căn hộ thiết kế đảm bảo sự kết nối giữa không gian ở và môi trường sinh thái. Kế thừa giá trị truyền tổ chức trong thống không gian tổng thể. Kế thừa giá trị truyền tổ chức trong thống không gian đơn nguyên. Kế thừa giá trị truyền thống tổ chức không gian căn hộ trong đơn nguyên. Kế thừa giá trị truyền thống ứng dụng vào giải pháp thiết kế.

TỔNG CỘNG

°

[Nguồn: Tác giả.]

(8) 8% (8) 8% (5) 5%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

123

- Kế thừa giá trị truyền thống trong tổ chức không gian căn hộ trong đơn nguyên.

- Kế thừa giá trị truyền thống ứng dụng vào các giải pháp thiết kế.

3.3.9 Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL)

Điều kiện tiên nghi về vật lý là yếu tố quan trọng đối với kiến trúc nhà ở bởi vì

không gian ở chính là nơi các thành viên trong mỗi gia đình dành nhiều thời gian nhất

để cùng sinh hoạt, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe. Điều kiện tiện nghi vật lý bao gồm

các vấn đề về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, âm thanh. (xem Bảng 3.11)

3.3.9.1 Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của nhóm tiêu chí “Điều kiện tiện nghi vật lý” nhằm mục

đích nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý, với thiết kế không gian phải khai thác được

các điều kiện thuận lợi từ môi trường tự nhiên để nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý.

Yêu cầu:

- ĐKTNVL- 01.1 ≥ 70% diện tích không gian công cộng trong khu nhà ở không

phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện

vi khí hậu đảm bảo cho sinh hoạt của cư dân.

- ĐKTNVL- 01.2 ≥ 80% diện tích không gian căn hộ trong khu nhà ở không phụ

thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện vi

khí hậu đảm bảo cho sinh hoạt của cư dân.

- ĐKTNVL- 01.3 Cấm hút thuốc trong các không gian công cộng của khu ở, của

đơn nguyên ở.

3.3.9.2 Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu

(ĐKTNVL-02)

Mục đích:

Để có được điều kiện tiện nghi về vi khí hậu thì trong giai đoạn thiết kế phải vận

dụng phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu, từ đó xây dựng các chiến lược thiết kế.

Yêu cầu:

124

- Xác định biểu đồ Sinh khí hậu của địa phương xây dựng công trình

- Tiến hành phân tích và xác định thứ tự ưu tiên của các chiến lược thiết kế.

- Xác định các giải pháp thiết kế dựa trên các chiến lược thiết kế. (xem Bảng 2.2;

2.3; 2.4; 2.5)

3.3.9.3 Tiện nghi Nhiệt (ĐKTNVL-03)

Mục đích:

Đảm bảo điều kiện tiện nghi về nhiệt sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của con người,

trang phục, đặc trưng hoạt động, đặc điểm về cấu trúc xây dựng,.v.v…

Yêu cầu:

- Các diện tích chính trong các không gian công cộng (bên trong) và trong căn hộ

phải đạt tiêu chuẩn tiện nghi nhiệt như quy định trong TCXDVN 306:2004

hoặc ≥70% diện tích sử dụng chính trong các không gian chính trong công trình

(Không gian công cộng mật độ ≥ 3 người/ m2, trong căn hộ các không gian

phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ) có điều kiện tiện nghi nhiệt đảm bảo

theo chỉ số tổng hợp Kp.i. (xem Bảng 3.11.a)

3.3.9.4 Thông gió tự nhiên (ĐKTNVL-04)

Mục đích:

Thiết kế tổng thể, hình khối đơn nguyên, bố trí căn hộ trong tổng thể, bố trí không

gian bên trong căn hộ, cấu trúc hệ thống cửa, hệ thống vách, v.v…nếu thực hiện hợp lý

sẽ tạo thuận lợi cho việc TGTN bên trong công trình tốt, điều này sẽ có ý nghĩa tích

cực nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu, nhưng tiết kiệm năng lượng và giảm phát

thải ô nhiễm ra môi trường.

Yêu cầu:

- ≥ 80% khối tích tổng không gian công cộng trong các đơn nguyên ở đảm bảo

yêu cầu TGTN với lưu lượng luồng không khí đáp ứng yêu cầu của TCVN

5687: 2010 (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt 1,5 m/s).

125

- ≥ 70% khối tích tổng không gian các căn hộ trong các đơn nguyên ở đảm bảo

yêu cầu TGTN với lưu lượng luồng không khí đáp ứng yêu cầu của TCVN

5687: 2010, trong đó khối tích không gian căn hộ được TGTN nhỏ nhất không

được ≤ 60% khối tích không gian của căn hộ đó (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt

1,5 m/s). (xem Bảng 3.11.b, c, d)

3.3.9.5 Chất lượng không khí trong môi trường (ĐKTNVL-05)

Mục đích:

Chất lượng không khí là yếu tố quan trọng đảm bảo cho điều kiện tiện nghi vi khí

hậu trong không gian kiến trúc, chất lượng không khí sẽ nâng cao điều kiện tiện nghi.

Yêu cầu:

- Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường

xuyên chất lượng không khí tại các không gian công cộng trong công trình. Chất

lượng không khí phải đảm bảo yêu cầu không vượt quá giới hạn tối đa cho phép

đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình. Đối với các không gian

công cộng ít có người sử dụng thì phải đảm bảo yêu cầu nồng độ khí CO2

không vượt quá giới hạn cho phép (nhà ở: 1 ml/l không khí; nhà trẻ: 0,7 ml/l

không khí).

- Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường

xuyên chất lượng không khí tại tất cả các không gian trong căn hộ đảm bảo chất

lượng không khí phải đáp ứng yêu cầu không vượt quá giới hạn tối đa cho phép

đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình.

3.3.9.6 Chiếu sáng tự nhiên (ĐKTNVL-06)

Mục đích:

Nguồn năng lượng BXMT ở Việt Nam dồi dào đáp ứng yêu cầu cho khai thác sử

dụng trong CSTN. Thiết kế CSTN hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm năng lượng sử dụng

trong công trình, giảm lượng phát thải ra môi trường.

Yêu cầu:

126

- Từ ≥ 50% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích công cộng đảm bảo CSTN với

hệ số chiếu sáng trung bình trong khoảng 1,5% đến 3,5% (xem Bảng 3.11.đ)

- Từ ≥80% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích không gian trong căn hộ trong

tòa nhà đảm bảo CSTN với hệ số chiếu sáng trung bình trong khoảng 1,5% đến

3,5%

3.3.9.7 Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và

chiếu sáng nhân tạo (ĐKTNVL-07)

Mục đích:

Nguồn năng lượng đáp ứng cho nhu cầu CSTN không phải lúc nào cũng thuận

tiện khai thác, do đó trong công trình phải đồng thời thiết kế hệ thống CSNT, việc thiết

kế chiếu sáng để đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả cần kết

hợp giữa hai hệ thống nhằm đạt được hiệu qủa và sự hợp lý.

Yêu cầu:

- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai thác năng lượng BXMT cho

CSTN đối với ≥ 50% không gian công cộng.

- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai thác năng lượng BXMT cho

CSTN cho ≥ 30% không gian căn hộ. (hệ thống gương phản quang, hệ thống

tấm phản xạ, hệ thống cáp quang, .v.v…)

- ≥80% không gian được thiết kế hệ thống kỹ thuật CSNT hợp lý, có tính đến

phối hợp giữa hệ thống CSTN và CSNT.

- 100% thiết bị CSNT đạt chứng nhận tiết kiệm và có hiệu quả sử dụng năng

lượng.

- 100% không gian công cộng được thiết kế hệ thống cảm biến trong CSNT.

3.3.9.8 Âm thanh (ĐKTNVL-08)

Mục đích:

Điều kiện âm thanh yên tĩnh hay ồn ào sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của

người sử dụng trong không gian công cộng khu ở hay không gian trong căn hộ.

Bảng 3.11 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Điều kiện tiện

ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ (ĐKTNVL)

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTK

Ph. Pháp Đ. giá

-5

-5

T

nghi vật lý”

ĐKTN VL 01.1

-5

-5

*

ĐKTNV L 01.2

-5

-5

*

ĐKTNV L 01.3

0,5

0,5

0,5

*

ĐKTNV L 02

Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu.

*

0,5 (1)

0,5 (1)

0,5 (1)

1

*

ĐKTNV L 03

Tiện nghi nhiệt

Điều kiện tiên quyết ≥ 70% diện tích không gian công cộng trong khu nhà ở không phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện vi khí hậu đảm bảo. ≥ 80% diện tích không gian căn hộ trong khu nhà ở không phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện vi khí hậu đảm bảo. Cấm hút thuốc trong các không gian công cộng của khu ở, của đơn nguyên ở. Xác định biểu đồ Sinh khí hậu của địa phương xây dựng công trình. Phân tích và xác định thứ tự ưu tiên của các chiến lượt thiết kế. Xác định thứ tự các giải pháp thiết kế theo trình tự ưu tiên dựa trên các chiến lược thiết kế, làm cơ sở xác định các phương án thiết kế. Các diện tích chính trong các không gian công cộng (bên trong) và trong căn hộ phải đạt tiêu chuẩn tiện nghi nhiệt như quy trong TCXDVN định

1

*

(1)

1

1

1

ĐKTNV L 04

Thông gió tự nhiên

1 (2)

1 (2)

*

1 (3)

306:2004 hoặc ≥70% diện tích sử trong các dụng chính không gian chính trong công trình (Không gian công cộng mật độ ≥ 3 người/ m2, trong căn hộ các không gian phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ) có điều kiện tiện nghi nhiệt đảm bảo theo chỉ số tổng hợp Kp.i (xem Bảng 3.33. đ) ≥80% đến 100% khối tích các không gian công cộng có mật độ trung bình 3 người /m² trong các đơn nguyên ở đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên hình thức do áp lực khí động (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt 1,5 m/s) hoặc hình thức thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp Lưu lượng luồng không khí do thông gió tự nhiên đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia (Thông gió chủ động/cơ học TCVN 5687:2010 Thông gió- điều hòa, Tiêu chuẩn thiết kế ≥70% đến 90% khối tích tổng không gian các căn hộ trong các đơn nguyên ở đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên, trong đó khối tích không gian căn hộ được thông gió tự nhiên nhỏ nhất không được nhỏ hơn 60% khối tích không gian của căn hộ đó Đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên hình thức do áp lực khí động (khi tốc

*

1

0,5

ĐKTNV L 05

Chất lượng không khí trong môi trường.

*

0,5

1 (2)

(1)

độ gió ngoài nhà đạt 1,5 m/s) (xem Bảng 3.33.e) hoặc hình thức thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp (xem Bảng 3.33.f) Lưu lượng luồng không khí do thông gió tự nhiên đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia (Thông gió chủ động/cơ học TCVN 5687:2010 Thông gió- điều hòa, Tiêuchuẩn (xem Bảng thiết kế 3.33.g) Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường xuyên chất lượng không khí tại các không gian công cộng trong công trình. Đảm bảo chất lượng không khí phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu giới hạn tối đa cho phép đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình. Đối với các không gian công cộng ít có người sử dụng thì phải đảm bảo yêu cầu nồng độ khí CO2 không vượt quá giới hạn cho phép (nhà ở: 1 ml/l không khí; nhà trẻ: 0,7 ml/l không khí; ) Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường xuyên chất lượng không khí tại tất cả các không gian trong căn hộ đảm bảo chất lượng không khí phải đáp ứng yêu cầu giới hạn tối đa cho phép đối với một số chất ô nhiễm không khí

*

0,5

1

0,5

Chiếu sáng tự nhiên

ĐKTNV L 06

*

0,5

1

0,5

*

(1)

1 (3)

0,5 (1,5)

0,5

1

1

ĐKTNV L 07

* °

Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.

1

1

1

*

trong công trình. Từ ≥50% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích công cộng trong tòa nhà đảm bảo chiếu sáng tự nhiên với hệ số chiếu trong trung bình sáng khoảng 1,5% đến 3,5% (xem Bảng 3.33.h) Từ ≥70% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích không gian trong căn hộ đảm bảo chiếu sáng tự nhiên với hệ số chiếu trong trung bình sáng khoảng 1,5% đến 3,5% (xem Bảng 3.33.h) Tiện nghi chiếu sáng thông thường được thể hiện ở hai chỉ số TC & CRI: 90% thiết bị của hệ thống chiếu sáng nhân tạo có nhiệt độ màu sắc (TC) từ 2700K (màu vàng ấm) đến > 3000K và 90% thiết bị của hệ thống chiếu sáng nhân tạo có chỉ số thể hiện khả năng màu (CRI) > 80 Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai lượng thác năng BXMT cho chiếu sáng tự nhiên cho ≥ 50% không gian công cộng ở các vị trí không thuận lợi. (hệ thống gương phản quang, hệ thống tấm phản xạ, hệ thống cáp quang, .v.v…) Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai lượng thác năng BXMT cho chiếu sáng tự nhiên cho ≥ 30% không gian căn hộ ở các vị trí (hệ không

thuận

lợi.

*

0,5

1

0,5

1

*

*

0,5 (3)

(2)

0,5 (4,5)

1

0,5

ĐKTNV L 08

*

Âm thanh

*

0,5 (1,5)

0,5 (1)

thống gương phản quang, hệ thống tấm phản xạ, hệ thống cáp quang, .v.v…) ≥80% không gian được thiết kế hệ thống kỹ thuật (lựa chọn thiết bị, bố trí thiết bị) chiếu sáng nhân tạo hợp lý, có tính đến phối hợp giữa hệ thống chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. 100% thiết bị chiếu sáng nhân tạo đạt chứng nhận tiết kiệm và có hiệu quả sử dụng năng lượng. 100% không gian công cộng được thiết kế hệ thống cảm biến trong chiếu sáng nhân tạo. Xác định các giải pháp cách âm, hút âm, tránh lan truyền âm thanh từ bên ngoài khu ở (hệ thống giao thông đô thị hoặc các khu vực công trình lân cận khu ở) vào không gian của khu ở, đảm bảo giới hạn tiếng ồn trong các khỏang thời gian từ 20h đến 6h trong giới hạn cho phép -Trong không gian căn hộ ≤ 50db -Trong không gian công cộng ≤ 55db - Trong mọi khoảng thời gian giới hạn cường độ âm thanh trong khu ở ≤ 85db Giải pháp thiết kế cách âm cho các khu vực công cộng trong khối ở, cách âm hệ thống kỹ thuật và cách âm giữa các căn hộ trong đơn nguyên, đảm bảo độ ồn trong giới hạn cho phép

*

-Trong không gian căn hộ ≤ 50db -Trong không gian công cộng ≤ 55db - Trong mọi khoảng thời gian giới hạn cường độ âm thanh trong khu ở ≤ 85db

TỔNG CỘNG

[Nguồn: Tác giả.]

(7) 7% (12,5) 12,5% (12) 12%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

Môi trường thành phần

Nhà ở

Nhà trẻ

Nhà hành chánh 40 30 30

50 30 20

70 20 10

Môi trường nhiệt-ẩm Môi trường không khí Môi trường chiếu sáng [Nguồn: 116, tr. 154] Bảng 3.11.b Thiết kế thông gió xuyên phòng

Lưu lượng luồng không khí (rade of airflow) G=KAV (m³/h)

A: diện tích cửa đón gió, m²; V: Vận tốc gió, m/s; K: Gía trị phụ thuộc vào tỷ lệ giữa cửa đón gió và cửa thoát gió. K được xác định theo bảng…

K

Tỷ lệ diện tích cửa đón gió / diện tích cửa thoát gió

3150 4000 4250 4350 4400 2700 2000 1100

1:1 2:1 3:1 4:1 5:1 3:4 1:2 1:4

[Nguồn: 14, tr 193]

Bảng 3.11.a: Hệ số tỷ trọng Kp.i (%) của từng môi trường thành phần trong nhà

Lưu lượng luồng không khí (rade of airflow) G=KA √H(Tᵢ-Tₒ) (m³/h)

A: diện tích cửa đón gió, m²; H: Chiều cao giữa cửa đón gió và cửa thoát gió, m; Tᵢ: Nhiệt độ trung bình của không khí trong nhà tại độ cao H, °C; Tₒ: Nhiệt độ của không khí trong nhà, °C; V: Vận tốc gió, m/s; K: Gía trị phụ thuộc vào tỷ lệ giữa cửa đón gió và cửa thoát gió. K được xác định theo bảng sau

K

Tỷ lệ diện tích cửa đón gió / diện tích cửa thoát gió

745 740

5 4

Bảng 3.11.c Thiết kế thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp

3 2 1 3:4 1:2 1:4

720 680 540 455 340 185

[Nguồn: 14, tr 197]

Loại công trình

Số lần (bội số n) trao đổi không khí trong nhà, (lần/h) 6 2-3 6 5-6 4 10 6* 8

Công sở Nhà ở, phòng ngủ Cửa hàng, siêu thị Thư viện Sảnh, hành lang, cầu thang, lối ra Phòng tắm, phòng vệ sinh Nhà để xe Phòng máy bơm cấp thoát nước [Nguồn: 14, tr. 305] Bảng 3.11. đ Thiết kế chiếu sáng tự nhiên

Hệ số chiếu sáng trung bình trong mỗi diện tích sử dụng

Ag x α x M x t x 100 DF= ─ A tổng x (1- ρ)²

DF: Hệ số chiếu sáng trung bình (%) Ag: Di n tích cửa kí nh trong không gian (trừ diện tích các thành phần cửa cản sáng) (m²); α: góc bầu trời có thể nhìn thấy được từ tâm điểm của cửa s ổ (°) M: Hệ số bảo trì, hệ số này tính đến lớp bụi bẩn bám trên bề mặt ngoài của kính, vị trí của công trình, tính chất sử dụng của phòng đó và độ nghiêng của kính. t: Độ xuyên sáng/ Hệ số truyền sáng; A tổng: Tổng di ện tích trong của kh ông gian (m²); ρ: Độ phản xạ trung bình của các mặt phẳng trong phòng (tường, trần, sàn)

[Nguồn: 14, tr. 386]

Bảng 3.11. d Lưu lượng không khí ngoài nhà (gió tươi) cho các phòng được thông gió cơ khí [TCVN 5687: 2010- Thông gió- Điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế]

127

Yêu cầu:

- Xác định các giải pháp cách âm, hút âm, tránh lan truyền âm thanh từ bên ngoài

khu ở vào không gian của khu ở và không gian các căn hộ.

- Giải pháp thiết kế cách âm cho các khu vực công cộng trong khối ở, cách âm hệ

thống kỹ thuật và cách âm giữa các căn hộ trong đơn nguyên, đảm bảo độ ồn

trong giới hạn cho phép ở từng khu vực theo quy chuẩn.

3.3.10 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN”(TKAT)

An toàn là một trong những điều kiện quan trọng mà một công trình kiến trúc cần

phải đảm bảo, việc thiết kế an toàn được đề cập trong hệ thống tiêu chí TKBV nhằm dự

phòng trước những tình huống mất an toàn trong công trình để qua đó thiết kế phòng

ngừa, hạn chế các tình huống mất an toàn cũng như xử lý khi có sự cố mất an toàn xảy

ra. (xem Bảng 3.12)

3.3.10.1 Điều kiện tiên quyết (TKAT- 01.1)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Thiết kế an toàn” nhằm mục đích nâng

cao điều kiện an toàn trong không gian ở.

Yêu cầu:

- TKAT- 01.1 Đảm bảo yêu cầu an toàn theo các tiêu chuẩn, quy phạm về nhà ở

cao tầng.

- TKAT- 01.2 Đảm bảo tuyệt đối về an toàn lao động trong quá trình thi công xây

dựng công trình.

3.3.10.2 An toàn trong không gian công cộng (TKAT-02)

Mục đích:

Đảm bảo sự an toàn trong không gian công cộng với các hoạt động của tất cả các

đối tượng cư ngụ là mục tiêu của tiêu chí này.

Yêu cầu:

128

- Trong phạm vi khu đất xây dựng công trình, thiết kế hệ thống giao thông, tránh

giao cắt giữa giao thông cơ giới và lối đi bộ.

- Các vị trí trên không gian mở có mặt nước phải đảm bảo an toàn cho trẻ em (độ

sâu, cấu tạo).

- Vật liệu, hình dáng các vật thể bố trí trong không gian mở an toàn cho các đối

tượng sử dụng (vật thể với vật liệu, kiểu dáng tránh có góc cạnh).

- Thiết kế hệ thống đảm bảo an toàn trong sinh hoạt ở các không gian công cộng

trên cao (lan can: vật liệu, kiểu dáng và chiều cao).

- Lắp đặt hệ thống cảm biến kiểm soát các chất khí độc hại (nồng độ khí CO2)

trong các không gian công cộng tập trung đông người.

- Lắp đặt hệ thống camera an ninh ở các không gian công cộng trong khu ở và

trước lối vào các căn hộ.

3.3.10.3 An toàn trong không gian căn hộ (TKAT-03)

Mục đích:

Thiết kế và xây dựng trong không gian căn hộ của nhà ở cao tầng phải đặc biệt

quan tâm đến yêu cầu an toàn với tất cả các đối tượng sống, cần loại trừ hết mọi khả

năng gây nguy hiểm, mất an toàn.

Yêu cầu:

- Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu an toàn trong sinh hoạt như hệ

thống điện, hệ thống vách kính, hệ thống lan can, hệ thống cửa.

- Thiết kế an toàn trong việc bố trí sử dụng các thiết bị điện, nước, gaz, vật liệu

bao che ngăn cách không gian.

- Thiết kế hệ thống cửa trong căn hộ đảm bảo cho người sử dụng dễ dàng mở để

thoát hiểm khi có sự cố, đồng thời dễ dàng thâm nhập từ bên ngoài để cứu người

bên trong khi có sự cố.

3.3.10.4 An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành (TKAT-04*)

Mục đích:

THIẾT KẾ AN TOÀN (TKAT)

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT

-5

-5

TKAT 01.1

Ph. Pháp Đ.giá *

-5

TKAT 01.2*

Bảng 3.12 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Thiết kế An toàn”

1

toàn

TKAT 02

* °

An trong không gian công cộng

0,5

*

1

0,5

* °

0,5

0,5

* °

0,5

0,5

0,5

* °

*

(0,5)

0,5 (4)

0,5 (2)

Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu an toàn theo các tiêu chuẩn, quy phạm về nhà ở cao tầng Đảm bảo tuyệt đối an tòan trong quá trình thi công xây dựng công trình Trong phạm vi khu đất xây dựng công trình, thiết kế hệ thống giao thông tránh giao cắt giữa giao thông cơ giới và lối đi bộ Các vị trí trên không gian mở có mặt nước phải đảm bảo an toàn cho trẻ em (độ sâu, cấu tạo) Vật liệu, hình dáng các vật thể bố trí trong không gian mở an toàn cho các đối tượng sử dụng (vật thể với vật liệu, kiểu dáng tránh có góc cạnh) Thiết kế hệ thống đảm bảo an toàn trong sinh hoạt ở các không gian công cộng trên cao (lan can: vật liệu, kiểu dáng và chiều cao) Lắp đặt hệ thống cảm biến kiểm soát các chất khí độc hại trong các không gian công cộng tập trung đông người như nồng độ khí CO2 Lắp đặt hệ thống camera an ninh ở các không gian công cộng trong khu ở và trước lối vào các căn hộ.

*

2

1

trong

TKAT 03

An toàn không gian căn hộ

Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu an toàn trong sinh hoạt như: hệ thống vách kính, hệ thống lan can, hệ thống cửa.

2

1

* °

* °

2 (6)

2 (4)

Thiết kế an toàn trong việc bố trí sử dụng các thiết bị điện, nước, gaz, vật liệu bao che ngăn cách không gian. Thiết kế hệ thống cửa trong căn hộ đảm bảo cho người sử dụng dễ dàng mở để thoát hiểm khi có sự cố, đồng thời dễ dàng thâm nhập từ bên ngoài để cứu người bên trong khi có sự cố.

TKAT 04*

An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành

TỔNG CỘNG

* °

[Nguồn: Tác giả.]

(0,5) 0,5% (9) 9% (6) 6%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

129

Sự cố trong công trình dẫn đến mất an toàn có thể do cháy nổ, thiết kế an toàn

cho sự cố bao gồm các vấn đề cảnh báo sự cố, hệ thống tự động xử lý sự cố, hệ thống

thoát hiểm khi có sự cố, các yếu tố trên được thiết kế cho không gian công cộng và

không gian riêng tư của căn hộ. Ngoài ra các hiện tượng thời tiết đặc biệt thường xảy ra

nhanh chóng, tạo nên nguy cơ mất an toàn cực lớn và bất ngờ, do đó phòng ngừa các

sự cố này trong thiết kế nhằm mục đích nâng cao điều kiện an toàn cho người cư ngụ.

3.3.11 Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ” (KNTƯ)

Đáp ứng yêu cầu thích ứng là một yêu cầu không thể thiếu trong việc thiết kế

công trình kiến trúc đương đại, trước tiên công trình phải thích ứng với điều kiện khí

hậu khu vực, thích ứng với quá trình biến đổi với khí hậu toàn cầu và cuối cùng là công

trình thích ứng với sự biến đổi về kinh tế, công nghệ. (xem Bảng 3.13)

3.3.11.1 Điều kiện tiên quyết (KNTƯ- 01)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Khả năng thích ứng” nhằm mục đích

nâng cao khả năng vận hành công trình trong nhiều điều kiện khác nhau.

Yêu cầu:

- KNTƯ- 01.1 Giải pháp thiết kế kiến trúc từ quy hoạch tổng thể, hình khối đơn

nguyên, không gian căn hộ, hệ thống cấu trúc, hệ thống bao che ngăn cách, hệ

thống kỹ thuật phải thích ứng với điều kiện khí hậu khu vực.

3.3.11.2 Thích ứng với quá trình biến đổi khí hậu khu vực (KNTƯ-02)

Mục đích:

Thích ứng với sự biến đổi của khí hậu khu vực sẽ góp phần đảm bảo cho công

trình có khả năng vận hành hoạt động khi có sự biến đổi của khí hậu trong khu vực,

công trình cũng thích ứng với các điều kiện biến động có thể gây nên những hiện tượng

thời tiết bất lợi, đây là những yếu tố quan trọng của TKBV.

Yêu cầu:

Bảng 3.13 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Khả năng thích

ứng”

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT

-5

-5

-5

KNTƯ 01

Ph. Pháp Đ. giá * °

1

1

0,5

KNTƯ 02

* °

Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực

1

1

0,5

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG (KNTƯ)

* °

1 (3)

1 (3)

0,5 (1,5)

0,5

0,5

1

Điều kiện tiên quyết Giải pháp thiết kế kiến trúc từ quy hoạch tổng thể, hình khối đơn nguyên, không gian căn hộ, hệ thống cấu trúc, hệ thống bao che ngăn cách, hệ thống kỹ thuật phải thích ứng với điều kiện khí hậu khu vực. Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng được chứng minh thích ứng với khí hậu hiện tại và qúa trình biến đổi khí hậu khu vực được dự báo trong tương lai. Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở được lý giải thích ứng với khí hậu hiện tại và qúa trình biến đổi khí hậu khu vực được dự báo trong tương lai. Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ trong đơn nguyên được lý giải xuất thích ứng với khí hậu hiện tại và qúa trình biến đổi khí hậu khu vực được dự báo trong tương lai. Trong thiết kế tổng thể, thiết kế đơn nguyên và

Thích ứng với quá trình biến động về

* °

KNTƯ 03

* °

công nghệ, kỹ thuật và kinh tế.

0,5

1

2

* °

(1)

(1,5)

0,5 (3,5)

thiết kế căn hộ có phương án thiết kế dự phòng các không gian cho sự tích hợp về mặt công nghệ, kỹ thuật trong tương lai. Trong thiết kế tổng thể, thiết kế đơn nguyên và thiết kế căn hộ có phương án thiết kế dự phòng cho việc chuyển đổi công năng trong không gian của công trình do quá trình biến động về kinh tế ảnh hưởng.(có từ 1 đến 2 phương án chuyển đổi công năng) thay đổi công Việc năng trong công trình ảnh hưởng đến không quá 20 % tổng chi phí xây dựng của công trình.

TỔNG CỘNG

* °

[Nguồn: Tác giả.]

(4) 4% (4,5) 4,5% (4) 4%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

130

- Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng được chứng minh thích

ứng với khí hậu khu vực hiện tại và dự báo cho tương lai.

- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở được lý giải

thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương hiện tại và trong tương lai.

- Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ

trong đơn nguyên được lý giải xuất thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương

hiện tại và trong tương lai.

3.3.11.3 Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế

(KNTƯ-03)

Mục đích:

Khả năng thích ứng của công trình kiến trúc với sự biến động về công nghệ và

về kinh tế sẽ làm cho công trình có khả năng đáp ứng cho những yêu cầu mới, qua đó

công trình sẽ không trở nên lạc hậu, tăng khả năng khai thác hiệu quả do công trình có

khả năng chuyển đổi công năng sử dụng, tích hợp hệ thống công nghệ mới hơn nhưng

không gây lãng phí do tất cả phương án thay đổi đều đã được dự trù trước.

Yêu cầu:

- Trong tổng thể và trong thiết kế đơn nguyên có phương án thiết kế dự phòng các

không gian cho sự tích hợp về mặt công nghệ.

- Trong tổng thể và trong thiết kế đơn nguyên có từ 2-3 phương án thiết kế dự

phòng cho việc chuyển đổi công năng trong không gian của công trình do quá

trình biến động về kinh tế ảnh hưởng.

- Việc thay đổi công năng trong công trình ảnh hưởng đến không quá 20 % tổng

chi phí xây dựng của công trình.

3.3.12 Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT)

Giáo dục luôn là yếu tố quan trọng qua đó nâng cao sự hiểu biết của con người

đối với một vấn đề nào đó. Giáo dục thông qua những giá trị từ thiết kế cụ thể của bản

131

thân công trình mang tính trực quan sinh động, tính thực tiễn cao do đó khả năng

thuyết phục vì vậy sẽ đạt kết quả tốt hơn. (xem Bảng 3.14)

3.3.12.1 Điều kiện tiên quyết (GDMT-01)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Giáo dục môi trường” nhằm mục đích

hướng đến cộng đồng, phổ biến kiến thức thông qua một công trình cụ thể.

Yêu cầu:

- TKAT- 01 Đáp ứng nhu cầu tiếp cận học hỏi các giá trị thiết kế của công trình

đối với nhiều đối tượng quan tâm.

3.3.12.2 Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục (GDMT-02)

Mục đích:

Tự bản thân thiết kế là một công trình được chứng minh là TKBV thì ý nghĩa

giáo dục của công trình sẽ rất cao, cư dân sinh sống trong không gian ở đó sẽ cảm nhận

được ý nghĩa của việc hướng đến vấn đề TKBV, công trình cũng sẽ trở thành điểm

tham quan học tập về TKBV trong khu vực.

Yêu cầu:

- Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng, thiết kế không gian mở,

thiết kế mặt bằng đơn nguyên, thiết kế mặt cắt, mặt đứng công trình được chứng

minh là giải pháp TKBV.

- Phương án thiết kế không gian căn hộ được chứng minh là giải pháp TKBV

- Phương án thiết kế chứng minh được khả năng khai thác và hạn chế được các

yếu tố có lợi và không có lợi của điều kiện MTST, khí hậu khu vực.

- Phương án thiết kế kỹ thuật bao gồm chọn vật liệu, cấu tạo, bố trí hệ thống,

được chứng minh là giải pháp TKBV.

3.3.12.3 Các không gian cho hoạt động truyền thông giáo dục (GDMT-03)

Mục đích:

Bảng 3.14 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Giáo dục môi

GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG (GDMT)

Ph. Pháp

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT -5

trường”

GDMT 01

1

2

1,5

* °

GDMT 02

Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục

1

2

1,5

* °

* °

(2)

(4)

1 (4)

2

1,5

* °

GDMT 03

trình

Các không gian cho hoạt động truyền thông giáo dục

1,5

* °

Điều kiện tiên quyết Đáp ứng nhu cầu tiếp cận học hỏi các giá trị thiết kế của công trình đối với nhiều đối tượng quan tâm Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng, thiết kế không gian mở, thiết kế mặt bằng đơn nguyên, thiết kế mặt cắt, mặt đứng công trình được chứng minh là giải pháp thiết kế bền vững. Phương án thiết kế không gian căn hộ được chứng minh là giải pháp thiết kế bền vững. Phương án thiết kế kỹ thuật bao gồm chọn vật liệu, cấu tạo, bố trí hệ thống được chứng minh là giải pháp thiết kế bền vững. Bố trí không gian thuận lợi đáp ứng cho các hoạt động về mặt truyền thông giáo dục giới thiệu công liên quan đến phát triển bền vững. Quy định về mặt quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực truyền thông giáo dục các nội dung liên quan đến phát triển bền vững.

* °

1,5 (1,5)

1,5 (5)

1 (2,5)

Bố trí bảng biểu hướng dẫn sử dụng, vận hành công trình hướng đến việc giáo dục tiết kiệm sử dụng năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cũng như đảm bảo phát triển bền vững.

TỔNG CỘNG

* °

[Nguồn: Tác giả.]

(3,5) 3,5% (9,5) 9,5% (6,5) 6,5%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

132

Trong không gian tổng thể của công trình có bố trí vị trí sử dụng cho mục đích

truyền thông, giáo dục về những chủ đề liên quan đến vấn đề bảo vệ MTST cũng như

PTBV trong cộng đồng.

Yêu cầu:

- Bố trí vị trí không gian thuận lợi đáp ứng cho các hoạt động về mặt truyền

thông, hướng dẫn sử dụng, vận hành công trình hướng đến việc giáo dục tiết

kiệm sử dụng năng lượng, bảo vệ MTST tự nhiên cũng như đảm bảo PTBV.

3.3.13 Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST)

Sự sáng tạo là một yếu tố quan trọng đối với lĩnh vực thiết kế, kỹ thuật. Khuyến

khích sự sáng tạo trong thiết kế, xây dựng kiến trúc nhà ở cao tầng nhằm có được

những sáng kiến tốt hơn trong thiết kế, xây dựng qua đó góp phần nâng cao chất lượng

thiết kế xây dựng hướng đến vấn đề TKBV. (xem Bảng 3.15)

3.3.13.1 Sáng tạo trong thiết kế (ST-01)

Mục đích:

Khuyến khích giải pháp thiết kế kiến trúc có tính sáng tạo.

Yêu cầu:

Giải pháp thiết kế sáng tạo được công nhận nhằm giải quyết 13 nhóm tiêu chí

nêu trên trong hệ thống tiêu chí KTBV vận dụng cho nhà ở cao tầng.

3.3.13.2 Sáng tạo trong thi công (ST-02*)

Mục đích:

Khuyến khích phương án thi công có tính sáng tạo.

3.3.14 Nhóm tiêu chí “QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH*”

(QL*)

Quản lý từ quá trình xây dựng đến vận hành sẽ đảm bảo công trình được xây

dựng đúng quy trình đã thiết kế và đồng thời lưu trữ tài liệu, mẫu vật trong quá trình có

ý nghĩa chứng minh những công tác đã thực hiện, và sẽ là những nội dung cần thiết cho

truyền thông giáo dục, bảo trì sửa chữa trong quá trình vận hành. (xem Bảng 3.16)

SÁNG TẠO (ST)

Ph. Pháp

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

ST 01

Sáng tạo trong quá trình thiết kế

Bảng 3.15 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Sáng tạo”

Điểm MTST VHXH KTKT 2 (2)

2 (2)

2 (2)

Gỉai pháp thiết kế sáng tạo được công nhận nhằm giải quyết nội dung 13 nhóm tiêu chí nêu trên trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững vận dụng cho nhà ở cao tầng. Mỗi giải pháp sáng tạo sẽ được 0,5 điểm (Tối đa 2 điểm)

ST 02*

Sáng tạo trong quá trình thi công

TỔNG CỘNG

(2) 2%

* °

[Nguồn: Tác giả.]

(2) 2% (2) 2%

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

Bảng 3.16 Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững: Nhóm tiêu chí “Quản lý quá trình

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH (QL*)

Ph. Pháp

Ký hiệu

Tiêu chí

Yêu cầu

Điểm MTST VHXH KTKT

Điều kiện tiên quyết

QL 01* QL 02* Quy trình quản lý

dự án

QL 03* Quản lý thu thập hồ sơ tư liệu trong quá trình thi công

QL 04* Quản lý vận hành công trình

TỔNG CỘNG [Nguồn: Tác giả.]

xây dựng và vận hành”

Ghi chú: Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng.

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính.

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính

133

3.3.14.1 Điều kiện tiên quyết (QL-01*)

Mục đích:

Điều kiện tiên quyết của Nhóm tiêu chí “Quản lý quá trình xây dựng và vận

hành” nhằm mục đích đảm bảo kế hoạch quản lý thống nhất xuyên suốt chu trình vòng

đời công trình.

3.3.14.2 Quy trình quản lý dự án (QL-02*)

Mục đích:

Quản lý dự án cần xây dựng cụ thể quy trình, kế hoạch xuyên suốt quá trình thực

hiện dự án từ giai đoạn thiết kế, xây dựng và bàn giao dự án.

3.3.14.3 Quản lý thu thập hồ sơ tư liệu trong quá trình thi công (QL-03*)

Mục đích:

Trong suốt quá trình thực hiện dự án việc lưu trữ hồ sơ, các mẫu vật liệu, chi tiết

cấu tạo mẫu phải được thu thập, phân loại, sắp xếp để phục vụ cho giai đoạn hoàn

thành hồ sơ của dự án, phục vụ cho việc trưng bày, giáo dục, truyền thông về dự án.

Quản lý vận hành công trình (QL-04*)

3.3.14.4 Mục đích:

Việc vận hành công trình là một quá trình rất dài, với nhiều đối tượng tham gia,

do đó cần có một quy trình quản lý việc vận hành công trình trong đó bao gồm các quy

trình của việc vận hành, kiểm tra, bảo quản và sửa chữa. Nhân viên kỹ thuật quản lý

vận hành công trình cần được đào tạo về chuyên môn.

3.4 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ BẰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC

BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG

3.4.1 Phương pháp tính điểm cho từng tiêu chí

Trong hệ thống tiêu chí có ba phương pháp để xác định kết quả của các tiêu chí

đạt được:

134

 Sử dụng phương pháp định lượng (chỉ số hiệu suất): các tiêu chí sử dụng phương

pháp này để đánh giá kết quả đạt được bằng phương pháp tính toán, phương

pháp thống kê, phương pháp mô phỏng bằng các phần mềm.

 Sử dụng phương pháp định tính (chỉ số quy tắc): Các tiêu chí sử dụng phương

pháp định tính, đó sẽ các tiêu chí mà yêu cầu của tiêu chí (hoặc hướng dẫn thực

hiện) sẽ là quy định một loạt các hành động theo trình tự thực hiện để đạt được

kết quả. [57]

 Sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định tính và phương pháp định lượng:

Trong yêu cầu của tiêu chí (hoặc hướng dẫn thực hiện) sẽ quy định một loạt các

hành động theo trình tự thực hiện để đạt được kết quả, tuy nhiên trong trình tự đó

có một số vấn đề có thể sử dụng phương pháp tính toán, thống kê được vận dụng.

 Ký hiệu về phương pháp xác định kết quả của tiêu chí trong hệ thống tiêu chí

KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM: (xem bảng 3.3 - 3.16)

(*) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định lượng (chỉ số hiệu suất).

(°) Các tiêu chí sử dụng phương pháp định tính (chỉ số quy tắc).

(*°) Các tiêu chí sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính.

3.4.2 Hệ thống tính điểm của các nhóm tiêu chí

Dựa vào các tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM, luận án đánh giá kết quả các tiêu chí theo từng hệ thống nền tảng

của PTBV: MTST, VHXH và KTKT (xem Bảng 3.17) (Xem Hình 3.1). Ở mỗi hệ

thống nền tảng, sẽ đánh giá kết quả đạt được theo thang điểm 100. Sau khi có kết quả

tổng số điểm của mỗi hệ thống nền tảng, sẽ sử dụng “Biểu đồ bền vững” để xem xét

các mức độ đạt được của phương án thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng trong khu vực.

3.4.3 Biểu đồ bền vững

Như đã phân tích tỷ trọng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH

và KTKT, xu hướng trong tương lai mà các chuyên gia trong lĩnh vực PTBV của thế

giới xác định là phải đạt sự hài hòa, cân bằng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV, thể

Bảng 3.17 Hệ thống tiêu chí KTBV: Điểm và tỷ lệ (%) của từng nhóm tiêu chí chính

STT

TỔNG KẾT ĐIỂM TRONG HỆ THỐNG TC KIẾN TRÚC BỀN VỮNG Tiêu chí

Điểm VHXH KTKT

02

TKTT

01 MTST&KĐ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU 15 ĐẤT XÂY DỰNG (15%) 15 THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN (15%)

MTST 16 (16%) 14 (14%)

7 (7%) 8 (8%)

03

TKCH

THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ

10 (10%)

15 (15%)

10 (10%)

04

TN&VL

TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG

12 (12%)

12 (12%)

3,5 (3,5%)

05

N

NƯỚC

8 (8%)

8,5 (8,5%)

3 (3%)

06

NL

NĂNG LƯỢNG

10 (10%)

10 (10%)

3,5 (3,5%0

07

CT&PTON CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô

NHIỄM

5 (5%)

4 (4%)

4,5 (4,5%)

08

KTGTTT

KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

8 (8%)

5 (5%)

8 (8%)

09

ĐKTNVL

ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ

7 (7%)

12 (12%)

12,5 (12,5%)

10

TKAT

THIẾT KẾ AN TOÀN

0,5 (0,5%)

6 (6%)

9 (9%)

11

KNTƯ

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

12

GDMT

GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

4 (4%) 3,5 (3,5%)

4 (4%) 6,5 (6,5%)

4,5 (4,5%) 9,5 (9,5%)

13

ST

SÁNG TẠO

2 (2%)

2 (2%)

2 (2%)

14

QL*

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH

TỔNG CỘNG

0 (0%) 100 (100%)

0 (0%) 100 (100%)

0 (0%) 100 (100%)

[Nguồn: Tác giả.]

trong mối quan hệ với ba vấn đề của “Phát triển bền vững”

Hình 3.1. Tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ thống nền tảng Môi trường Sinh thái, Văn hóa- Xã hội và Kinh tế- Kỹ thuật [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

135

hiện bằng hình ảnh ba vòng tròn bằng nhau, giao thoa nhau. Ngoài ra từ các ý kiến

chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu cho thấy tỷ trọng cũng như sự liên quan giữa ba

hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT chỉ có thể xét trong một mức

độ tương đối, bởi vì tính chất của ba hệ thống này không đồng nhất với nhau.

Với các kết quả nghiên cứu từ chương 2, luận án đề xuất “Biểu đồ bền vững”

theo mô hình tam giác, trong đó mỗi cạnh của tam giác là từng vấn đề của hệ thống nền

tảng của PTBV: MTST, VHXH và KTKT. Mỗi cạnh của tam giác thể hiện thang điểm

từ 0 điểm đến 100 điểm, các mức độ bền vững được thể hiện trong mô hình các tam

giác nhỏ có ký hiệu: A, B, C, D, E. Căn cứ vào số điểm đã đạt được của mỗi hệ thống

nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT, sẽ thể hiện kết quả điểm theo các cạnh

tương ứng vào trong “Biểu đồ bền vững”. (xem Hình 3.2)

3.4.4 Biểu tượng Hoa sen trắng

Hệ thống tiêu chí KTBV sử dụng hình tượng Hoa sen trắng làm biểu tượng tiêu

biểu cho các cấp độ chứng nhận, hoa sen là hình tượng có ý nghĩa về vấn đề văn hóa

của Việt Nam. Hoa sen trắng thể hiện sự tinh khôi, biểu tượng được thiết kế 9 cánh hoa

tượng trưng cho 9 nhánh của sông Cửu Long, 9 cánh hoa bao quanh một nhụy hoa,

nhụy hoa tượng trưng cho sự tinh túy, sự bền vững. (xem Hình 3.3)

3.4.5 Các cấp độ đánh giá

Trong “Biểu đồ bền vững” thể hiện các cấp độ đạt được của giải pháp thiết kế

kiến trúc đối với hệ thống tiêu chí KTBV, căn cứ vào điểm đạt được của mỗi hệ thống

nền tảng: MTST; VHXH; KTKT sẽ xác định được cấp độ bền vững của phương án

thiết kế. Có các cấp độ được thể hiện theo các vùng tam giác với ký hiệu: A, B, C, D,

E. Điều kiện để đạt được một cấp độ bền vững là thang điểm thực tế của ba hệ thống

nền tảng phải cùng hội tụ trong một vùng xác định của “Biểu đồ bền vững”. Trong biểu

đồ mức độ bền vững chia ra 5 vùng với các cấp độ như sau: (xem Hình 3.2); (xem

Hình 3.4); (xem Hình 3.5)

Hình 3.2 Hình 3.2 Biểu đồ bền vững: Biểu đồ thể hiện ba vấn đề của phát triển bền vững trên ba cạnh của tam giác, mỗi vấn đề được đánh giá theo thang điểm từ 0 điểm đến 100 điểm. Trong biểu đồ có 5 hình tam giác đều lồng vào nhau thể hiện 5 cấp độ E, D, C, B, A. Các vùng tam giác này được xác định theo thang điểm đánh giá từ 0 điểm đến 100 điểm tương ứng với ba vấn đề của phát triển bền vững. [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

Hình 3.3.a,b. Biểu tượng hoa sen trắng thể hiện các cấp chứng nhận của hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững, biểu tượng được thiết kế cách điệu từ hình tượng hoa sen trong văn hóa Việt Nam. [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

Hình 3.4 Biểu đồ Bền vững và các cấp độ chứng nhận: Hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững vận dụng cho kiến trúc nhà ở cao tầng trong khu vực nghiên cứu có bốn cấp độ chứng nhận.  Vùng E: không đạt được chứng nhận.  Vùng D: Chứng nhận HAI HOA SEN TRẮNG.  Vùng C: Chứng nhận BA HOA SEN TRẮNG..  Vùng B: Chứng nhận BỐN HOA SEN TRẮNG..  Vùng A: Chứng nhận NĂM HOA SEN TRẮNG.. [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

Hình 3.5 Điều kiện của cấp độ được chứng nhận trong hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững: Để đạt được cấp độ chứng nhận thì số điểm trong mỗi cạnh của ba vấn đề thuộc phát triển bền vững phải cùng hiện diện trong vùng tam giác của cấp độ chứng nhận. [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

136

 Vùng E: Không đạt được yêu cầu của hệ thống tiêu chí KTBV, trong vùng E

điểm của các thành phần có kết quả từ 0 điểm đến < 40 điểm.

 Vùng D: Chứng nhận HAI HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV

trong vùng D điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 40 điểm đến < 60 điểm.

 Vùng C: Chứng nhận BA HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV,

trong vùng C điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 60 điểm đến < 80 điểm.

 Vùng B: Chứng nhận BỐN HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV,

trong vùng B điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 80 điểm đến < 90 điểm.

 Vùng A: Chứng nhận NĂM HOA SEN TRẮNG của hệ thống tiêu chí KTBV,

trong vùng A điểm của các thành phần có kết quả từ ≥ 90 điểm đến 100 điểm.

3.4.6 Tính linh động của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM trong thực tiễn

Trong thực tế không phải bao giờ cũng có sự phát triển cân bằng giữa các hệ

thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH, và KTKT. Do đó để phản ảnh thực tế này,

hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, trong cấu trúc hệ

thống điểm, ngoài tổng số điểm của mỗi hệ thống nền tảng MTST, VHXH, và KTKT

là 100 điểm (tỷ trọng 100%) còn có thiết kế một vùng “Tỷ trọng ưu tiên của các nhóm

tiêu chí được khuyến khích trong mỗi giai đoạn” vùng này trong mỗi hệ thống nền

tảng có điểm cộng thêm tối đa là 10 điểm (tỷ trọng 10%). (Xem Hình 3.1)

Tùy theo điều kiện thực tế trong mỗi giai đoạn, nếu cơ quan ban hành hệ thống

tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM xét thấy một hệ thống nền

tảng nào của PTBV có sự suy giảm hơn so với hai hệ thống nền tảng còn lại, thì có thể

sử dụng sự điều chỉnh cộng thêm điểm trong những tiêu chí thành phần của hệ thống

nền tảng đó để khuyến khích, qua đó góp phần điều chỉnh tỷ trọng giữa ba hệ thống

nền tảng của PTBV cho phù hợp gần với thực tiễn hơn. (Xem Hình 3.6)

Hình 3.6. Tính linh động trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững đối với ba hệ thống nền tảng Môi trường Sinh thái, Văn hóa- Xã hội và Kinh tế- Kỹ thuật [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

137

3.5 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Với hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

đã được NCS đề xuất, để thuận lợi trong việc vận dụng vào thiết kế công trình kiến trúc

nhà ở cao tầng, cần có tài liệu hướng dẫn định hướng giải pháp thiết kế.

Định hướng giải pháp thiết kế được xây dựng có những mục tiêu cụ thể như sau:

 Định hướng thiết kế cụ thể hóa những yêu cầu của các tiêu chí thành phần trong

từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí, việc cụ thể hóa này giúp cho người

thiết kế hiểu rõ hơn về yêu cầu cần thực hiện của tiêu chí.

 Định hướng thiết kế trình bày rõ về phương pháp để đạt được mục đích của

từng tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

 Định hướng thiết kế trình bày một trong những cách thực hiện để đạt được yêu

cầu của các tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí.

Các cách thức thực hiện này có thể xem như một ví dụ gợi ý về cách thức thực

hiện công việc để đạt được yêu cầu của tiêu chí.

Thiết kế kiến trúc là một quá trình nghiên cứu từ việc xác định mục đích của dự

án, xây dựng các chiến lược thực hiện, xác định các giải pháp định hướng đến nghiên

cứu phương án thiết kế phù hợp với các điều kiện cụ thể qua đó đạt được mục đích.

Các KTS trong quá trình thiết kế công trình cần có những sáng tạo phù hợp với

những điều kiện cụ thể, những nội dung nghiên cứu về định hướng giải pháp thiết kế

trong luận án không đi vào quá chi tiết mà chỉ như những gợi ý của tác già nghiên cứu

đề xuất hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, qua

đó làm rõ hơn việc ứng dụng hệ thống tiêu chí vào thực tiễn, các KTS tham khảo tài

liệu này, trên cơ sở đó sẽ sáng tạo ra các phương án, giải pháp thiết kế phù hợp.

Những nghiên cứu về định hướng giải pháp thiết kế kiến trúc được NCS trình

bày trong phụ lục của luận án. (xem Phụ lục)

138

3.6 KẾT LUẬN

A. Căn cứ vào những vấn đề trọng tâm mà PTBV và KTBV trên thế giới hiện nay

hướng đến, đồng thời khi xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết

kế kiến trúc nhà ở cao tầng phải luôn xem xét trên quan điểm công trình kiến

trúc là một hệ thống. NCS đề xuất hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, với 14 nhóm tiêu chí. 14 nhóm tiêu chí này bao

trùm những nội dung chính liên quan đến toàn bộ chu trình vòng đời công trình

kiến trúc nhà ở cao tầng và các nội dung này thuộc phạm vi giải quyết của

những đối tượng tham gia vào việc thiết kế, xây dựng, quản lý vận hành công

trình. Những tiêu chí liên quan đến công tác thiết kế của các KTS được gọi là

các tiêu chí “trọng tâm”, đây là các tiêu chí để đánh giá thiết kế kiến trúc đáp

ứng theo yêu cầu của PTBV. Và đồng thời nghiên cứu cũng bước đầu đề xuất

các tiêu chí “quan trọng”, là những tiêu chí thuộc phạm vi nghiên cứu của các

lĩnh vực khác có liên quan đến thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ công trình.

Những tiêu chí “quan trọng” trong luận án chỉ dừng ở mức độ xác định tiêu chí,

xác định mục đích chứ không xác định yêu cầu, do đó các cơ sở khoa học của

những tiêu chí này sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Những tiêu

chí “quan trọng” mở ra hướng xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho

thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trở thành hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng

cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

B. Trong mỗi nhóm tiêu chí chính thuộc hệ thống tiêu chí KTBV có những tiêu chí

thành phần, nội dung những tiêu chí này sẽ liên quan đến 3 vấn đề trọng tâm của

PTBV: MTST, VHXH và KTKT, với mỗi nội dung liên quan đến 3 vấn đề trọng

tâm nêu trên, các tiêu chí thành phần sẽ đạt được một giá trị điểm số nhất định.

Tỷ lệ điểm trong tổng số được xem xét căn cứ vào vai trò của từng tiêu chí

thành phần trong toàn bộ hệ thống tiêu chí KTBV. Tổng số điểm của từng nội

dung: MTST; VHXH và KTKT là 100 điểm. Ngoài ra để phù hợp với thực tiễn

139

đôi khi không có sự cân bằng giữa ba hệ thống nền tảng của PTBV. Trong hệ

thống tính điểm có có thiết kế vùng “Tỷ trọng ưu tiên của các nhóm tiêu chí

được khuyến khích trong mỗi giai đoạn” qua đó có thể điều chỉnh sự cân bằng

giữa các hệ thống nền tảng của PTBV (xem Bảng 3.17); (Xem Hình 3.1).

C. NCS đề xuất “Biểu đồ bền vững” là một mô hình tam giác, trong đó mỗi cạnh

của tam giác là một trong ba vấn đề trọng tâm hình thành nên khái niệm PTBV:

MTST; VHXH và KTKT, mỗi cạnh của tam giác có thang điểm từ 1 đến 100

điểm. Trong “Biểu đồ bền vững” có các cấp độ được thể hiện theo các vùng tam

giác với ký hiệu: E, D, C, B, A, tương ứng với đó là các cấp độ đạt được của

công trình: Không đạt, chứng nhận hai HOA SEN TRẮNG, chứng nhận ba

HOA SEN TRẮNG, chứng nhận bốn HOA SENTRẮNG và chứng nhận năm

HOA SEN TRẮNG. (xem Hình 3.2) (xem Hình 3.3) (xem Hình 3.4)

D. Căn cứ vào số điểm đạt được của từng vấn đề nền tảng (Môi trường sinh thái,

Văn hóa xã hội, và Kinh tế kỹ thuật) phối hợp với “Biểu đồ bền vững”, vùng

tam giác nào trong “Biểu đồ bền vững” có sự xuất hiện đồng thời ba giá trị

điểm số thực tế sẽ cho biết cấp độ đạt được của thiết kế kiến trúc. Các mức độ

chứng nhận sẽ từ hai đến năm “HOA SEN TRẮNG” (xem Hình 3.5).

E. NCS nghiên cứu định hướng giải pháp thiết kế kiến trúc đáp ứng yêu cầu của hệ

thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

nhằm mục đích làm rõ hơn yêu cầu của từng tiêu chí thành phần, cũng như chỉ

ra một số phương pháp, cách thức thực hiện trong thực tiễn thiết kế để đạt được

mục đích của từng tiêu chí (xem Phụ lục).

F. Kết quả nghiên cứu trên chỉ mới căn cứ vào các nền tảng lý luận về mặt học

thuật, để kết quả hoàn toàn thuyết phục cần được kiểm chứng thông qua đối

chiếu với các dự án thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, từ đó có những điều

chỉnh hệ thống tiêu chí cho phù hợp với thực tiễn.

STT

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

STTN

VHXH

KTKT

NHÓM TIÊU CHÍ

1 MÔI

Điều kiện tiên quyết

MTST &KĐ 01

TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG (MTST& KĐ)

MTST &KĐ 02

Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm

X Đất trồng trọt có những đặc trưng riêng, nếu mất đi sẽ không thể phục hồi hay tái tạo được X Khôi phục một phần HST, không xây dựng trên những khu đất còn nguyên HST

X Sử dụng công nghệ xây dựng phù hợp, ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế

MTST &KĐ 03

Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái

X Khôi phục một phần HST, không xây dựng trên những khu đất còn nguyên HST

X Sử dụng công nghệ xây dựng phù hợp, ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế

MTST &KĐ 04

X Hạn chế phát triển công trình tại các khu vực khác, bảo vệ được hệ sinh thái chung X Tránh những tác động xấu do khu đất bị phá hủy cấu trúc ảnh hưởng đến không gian môi trường sống của con người. X Nâng cao ý thức bảo vệ gìn giữ môi trường sinh thái

Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc hoặc không phải kiến trúc)

X Khi chọn khu đất xd sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư nền móng, giải pháp xử lý kỹ thuật, giá trị kinh tế lâu dài

X ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên, hạn chế phát triển công trình tại các khu vực khác, bảo vệ được hệ sinh thái chung

Bảng 3.2 Quan hệ giữa hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng với ba hệ thống nền tảng của Phát triển bền vững

MTST &KĐ 05

X Các kết nối cộng đồng hoàn chỉnh

X Tiết kiệm chi phí cho giao thông, môi trường, n âng cao điều kiện vi khí hậu

X Gía trị sinh thái, cảnh quan của tổng thể khu quy hoạch được đầu tư quy hoạch hoàn chỉnh, môi trường sinh thái được giữ gìn

MTST &KĐ 06

Khu đất xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực xây dựng hướng đến các vấn đề phát triển bền vững Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa phương, gia tăng tính đa dạng sinh học địa hình, cảnh quan của HST trong khu đất xây dựng

X Nâng cao giá trị kinh tế khi giữ được sự đa dạng và nâng cao giá trị của cảnh quan Gía trị đặc trưng về điều kiện sinh thái tự nhiên sẽ tạo ra sự khác biệt, giá trị kinh tế có được từ sự khác biệt này

X Khả năng tăng tính đa dạng sinh học, giảm hiệu ứng đảo nhiệt cho đô thị, nâng cao khả năng phục hồi cho HST, Đặc trưng về địa hình cảnh quan tạo nên sự thuận lợi cho phát triển các giống loài của quần xã

MTST &KĐ 07

X Không gian đặc trưng của HST là nền tảng căn bản của những giá trị văn hóa khu vực.

X Mỗi khu đất có những giá trị về tự nhiên, văn hóa riêng biệt, các giá trị hóa có cơ sở hình thành từ điều kiện tự nhiên Đặc thù của địa hình, cảnh quan sẽ tác động ảnh hưởng đến yếu tố văn hóa xã hội của cư dân X Giữ gìn được các giá trị lịch sử,văn hóa, nghệ thuật của tiền nhân để lại.

MTST &KĐ 08

Thiết kế chú trọng giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng

X Mật độ XD thấp sẽ hạn chế tác động đến môi trường sinh thái tự nhiên, HST

X Mật độ xây dựng thấp nếu kết hợp với hệ số sử dụng đất cao sẽ vẫn đảm

X Còn nhiều không gian cho hoạt động của cá nhân, cộng đồng. Thuận lợi cho

được bảo vệ duy trì và phát triển.

bảo yếu tố kinh tế.

MTST &KĐ 09

Hoàn thiện các bề mặt trong diện tích không xây dựng công trình

X Xử lý không gian tốt sẽ giảm hiện tượng đảo nhiệt, ảnh hưởng đến quá trình làm mát, liên quan đến kinh tế

sự tương tác với tự nhiên & với chính con người trong xã hội X Không gian xử lý tốt sẽ thu hút và tạo đk cho hoạt động của cá nhân và cộng đồng tương tác với tự nhiên và với chinh con người tr xã hội

MTST &KĐ 10

Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị

X Xử lý không gian tốt sẽ giúp giữ gìn HST trong khu vực, phát triển hệ thống thực vật phong phú, nước sẽ thấm dễ dàng vào đất X Hạn chế phát triển công trình tại các khu vực chưa xây dựng, bảo vệ được HST chung.

MTST &KĐ 11*

Các công trình công cộng tiện ích trong bán kính 400 m

X Môi trường được bảo vệ do ít sử dụng phương tiện giao thông cơ giới (năng lượng & phát thải)

X Cộng đồng dân cư với quy mô hợp lý tạo được sức sống, đảm bảo cung cấp đủ các dịch vụ cần thiết. X Thuận lợi cho các sinh hoạt, tín ngưỡng của cư dân, việc đi bộ tốt cho sức khẻo, tăng tính năng động của con người.

MTST &KĐ 12*

Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong bán kính 400m

X Môi trường được bảo vệ do ít sử dụng phương tiện giao thông cá nhân (năng lượng & phát

X Thuận lợi cho các sinh hoạt của cư dân, việc đi bộ tốt cho sức khẻo, tăng tính năng động của con

X Mật độ xây dựng cao sẽ tăng hiệu quả đầu tư chung, khai thác hiệu quả hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị X Ít sử dụng hệ thống giao thông cơ giới sẽ tiết kiệm nhiên liệu trong vận chuyển, chi phí xử lý ô nhiễm môi trường. X Ít sử dụng phương tiện giao thông cá nhân (cơ giới) sẽ tiết kiệm nhiên liệu trong vận

thải)

người.

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

chuyển, chi phí xử lý ô nhiễm môi trường. BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

2

Điều kiện tiên quyết

TK ĐN&T T 01

X Hệ thống giao thông cơ giới hợp lý sẽ đảm bảo an toàn cho khu ở

NHÓM TIÊU CHÍ THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN &TỔNG THỂ (TK ĐN&TT)

TK ĐN&T T 02

Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình

X Hệ thống giao thông cơ giới vừa đúng mức độ sử dụng sẽ ít tác động đến môi trường X Phân khu tổ chức hợp lý sẽ góp phần phát triển giữ gìn cảnh quan thiên nhiên

X Phân khu tổ chức hợp lý sẽ góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động cộng đồng

TK ĐN&T T 03

X Không gian mở góp phần giữ gìn HST của địa phương

Thiết kế không gian mở & cảnh quan trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. TK

TK ĐN&T T 04

Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu.

X Phong cách thiết kế làm nên giá trị đặc trưng văn hóa của địa phương X Hình thức kiến trúc bản địa tạo nên đặc trưng văn hóa, ảnh hưởng đến các công trình lân cận trong khu vực

X Phân khu tổ chức hợp lý sẽ ảnh hưởng đến thông gió, chiếu nắng, …tiết kiệm hợp lý X Giá trị đặc trưng văn hóa của địa phương tạo nên giá trị kinh tế X Hình dạng khối ảnh hưởng đến khả năng tăng hoặc giảm hiệu ứng đảo nhiệt do đó sẽ phái tốn hoặc tiết kiệm năng lượng để làm mát không khí X

X

X Hình dạng khối có tác động đến lưu chuyển không khí, tăng hoặc giảm hiệu ứng đảo nhiệt, ảnh hưởng đến môi trường vi khí hậu bên trong và ngoài công trình. X

Thiết kế hệ

TK

ĐN&T T 05

An toàn cho người sử dụng khi có sự cố

thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình khối của đơn nguyên

Bố trí hệ thống hợp lý góp phần tiết kiệm năng lượng trong công trình, tiết kiệm nguồn tài nguyên cho năng lượng

Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ

TK ĐN&T T 06

X Các không gian, tầm nhìn, ánh sáng hợp lý sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của người sử dụng

X Thuận lợi trong lưu chuyển không khí, ánh sáng đến các không gian, không sử dụng nguồn tài nguyên cho thông thoáng chiếu sáng

Tiết kiệm năng lượng: chi phí năng lượng làm mát các bề mặt công trình, các không gian bên trong , vận hành hệ thống kỹ thuật như thang thoát hiểm hiệu quả X phân khu tổ chức hợp lý sẽ khai thác hiệu quả và hợp lý cho thông gió, chiếu nắng, …từ đó tiết kiệm chi phí cho năng lượng

Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể

TK ĐN&T T 07

TK ĐN&T T 08

X Sử dụng năng lượng sạch sẽ ảnh hưởng đến môi trường

Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông

X Sự an lành về mặt tâm lý, con người biết ơn những giá trị của tiền nhân, có lòng nhân từ yêu thương nhau X Khuyến khích , ưu tiên cho việc sử dụng các phương tiện sạch

TK ĐN&T T 09*

X Tiết kiệm đất xây dựng

X Hệ thống kỹ thuật hợp lý, tiết kiệm chi phí so với năng lượng truyền th ống. X Tăng hiệu quả đầu tư

Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận

X Chia sẽ trong cộng đồng, ý thức tiết kiệm

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

3

Điều kiện tiên quyết

TKCH 01 TKCH 02

Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ

NHÓM TIÊU CHÍ THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ (TKCH)

X Tiết kiệm năng lượng do sử dụng được nguồn năng lượng từ tự nhiên

TKCH 03

Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý

X Tiết kiệm năng lượng do sử dụng được nguồn năng lượng từ tự nhiên

Tầm nhìn từ trong căn hộ

TKCH 04

X Gía trị kinh tế tăng

X Thuận lợi giao tiếp nhưng đảm bảo sự riêng tư cho các khu vực khác trong không gian ở X Mức độ gắn bó, quản lý giữa các thành viên trong gia phù hợp với văn hóa, tâm lý. X Ảnh hưởng đến tâm lý sử dụng

TKCH 05

Tính linh động của các không gian

X Không gian linh động tiết kiệm vật liệu

X Thuận lợi cho lưu chuyển không khí, ánh sáng, sẽ giữ gìn được môi trường, tài nguyên X Thuận lợi cho lưu chuyển không khí, ánh sáng, sẽ giữ gìn được môi trường, tài nguyên X Ít sử dụng năng lượng, ít tác động đến môi trường X Vật liệu xây dựng hợp lý, ít tác động đến môi trường

Không gian mở trong căn hộ

TKCH 06

X Tiết kiệm năng lượng

X Sử dụng đa năng cho nhiều hoạt động, tâm lý sử dụng X Ảnh hưởng đến tâm lý sử dụng

TKCH 07*

Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng,

X Thuận lợi trong lưu chuyển không khí, ánh sáng X Hợp lý sẽ ít ảnh hưởng đến môi

X Bố trí hợp lý sẽ ảnh hưởng

X Hệ thống kỹ thuật hợp lý sẽ

bảo trì, sửa chữa

trường, nguồn vật tư

đến tâm lý người sử dụng

ảnh hưởng đến kinh tế

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

NHÓM TIÊU CHÍ

4

Điều kiện tiên quyết

Vật liệu địa phương

TN&V L 01 TN&V L 02

X Sử dụng tiềm lực của địa phương từ tài nguyên đến nhân lực

TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG (TN&VL)

X Hạn chế việc vận chuyển dài từ nguồn nguyên liệu đến nơi sản xuất và nơi tiêu thụ

TN&V L 03

X Vật liệu địa phương, vật liệu tái chế, công nghệ đơn giản ít tốn năng lượng chế tạo,tiết kiệm chi phí vận chuyển X Hiệu quả kinh tế

X Ít khai thác nguồn tài nguyên mới

TN&V L 04

X Có đảm bảo PTBV cho vùng sản xuất X Tâm lý

Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng. Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng

X Tiết kiệm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng

TN&V L 05

Vật liệu an toàn, thân thiện với con người

TN&V L 06

X Tiết kiệm chi phí khai thác, chế tạo vật liệu

X An toàn với con người trong không gian sống do thường xuyên tiếp cận vói vật liệu. Vật liệu tạo cảm xúc, sinh động làm cho không gian có sức thu hút X Có đảm bảo PTBV cho vùng nguyên liệu

Sử dụng vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu

X Bảo vệ nguồn tài nguyên sinh thái của môi trường tự nhiên,

trình sinh thái.

TN&V L 07*

Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên

TN&V L 08*

bảo vệ môi trường sống cho các loài trong HST X Vật liệu có thân thiện với môi trường hay không- nhiệt, độ ẩm, hút thấm nước, bay hơi…thân thiện với các sinh thực vật, có sử dụng vật liệu tái chế không X Sử dụng hết tiềm năng của vật liệu, cấu kiện đã có

TN&V L 09*

X Sử dụng hết tiềm năng của vật liệu, cấu kiện đã có

Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng vào công trình mới Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình mới

TN&V L 10*

X Tiết kiệm chi phí xây dựng, khả năng kết nối giữa cũ và mới (kỹ thuật) X Tiết kiệm chi phí xây dựng, khả năng kết nối giữa cũ và mới (kỹ thuật) X Tiết kiệm chi phí xây dựng.

X Ý thức tiết kiệm

Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình xây dựng công trình)

Sử dụng vật liệu tái chế

TN&V L 11*

X Tiết kiệm chi phí xây dựng.

X bảo vệ nguồn tài nguyên cho các thế hệ sau.

X Sử dụng tối đa vật li ệu đã được sản xuất, hạn chế sử dụng vật liệu khác giúp bảo vệ tài nguyên, môi trường X Hạn chế sử dụng vật liệu mới khai thác từ nguồn tài nguyên của môi trường

TN&V L 12*

Vật liệu tiêu tốn ít nguồn tài nguyên và năng lượng

X Kỹ thuật chế tạo, hiệu quả kinh tế.

X Có đảm bảo PTBV cho vùng nguyên liệu, vùng sản xuất

X Mức độ ảnh hưởng đến Sinh thái, môi trường từ giai đoạn khai thác, chế tạo đến phát thải.

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

5

N 01

NHÓM TIÊU CHÍ NƯỚC (N)

N 02

X Tâm lý tiết kiệm nước sạch

Điều kiện tiên quyết Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên

X Giảm chi phí cho sử dụng nước, kỹ thuật đơn giản

N 03

Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên

X Tâm lý tiết kiệm nước sạch

X Khai thác, xử lý đơn giản không làm ảnh hưởng đến chất lượng nước X Bảo vệ sự vận hành của chu trình nước trong tự nhiên

N 04* X

Giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nước trong tự nhiên

X Tâm lý tiết kiệm nước sạch

N 05* X

Giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nước trong tự nhiên

N 06* X

Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn Tái tạo nước đã qua sử dụng

Giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nước trong tự nhiên

N 07* X

Giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nước trong tự nhiên

N 08* X

Công nghệ của hệ thống xử lý, tái chế nước đã qua sử dụng Hệ thống kiểm soát, quản lý việc sử dụng nước

Giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nước trong tự nhiên

X Giảm chi phí cho xử lý nước, kỹ thuật đơn giản X Giảm chi phí cho sử dụng nước. X Giảm chi phí cho xử lý nước, kỹ thuật đơn giản X Giảm chi phí cho sử dụng nước sạch X Giảm chi phí cho xử lý nước. X Giảm chi phí cho sử dụng nước sạch, xử lý nước đã qua sử dụng.

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

6

NL 01

NL 02 X

NHÓM TIÊU CHÍ NĂNG LƯỢNG (NL)

Điều kiện tiên quyết Thiết kế thụ động

X Tiết kiệm chi phí năng lượng trong vận hành

X Điều kiện vi khí hậu tạo môi trường sống dễ chịu cho hoạt động của con người

NL 03*

Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình

X Tiết kiệm chi phí năng lượng trong vận hành, xử lý phát thải

NL 04*

Công trình khai thác tạo ra nguồn năng lượng sạch

X Gía trị kinh tế xét ở yếu tố môi trường sẽ rất có ý nghĩa, điều kiện kỹ thuật yêu cầu tiên tiến

NL 05*

Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp

X Gía trị kinh tế xét ở yếu tố môi trường sẽ rất có ý nghĩa, điều kiện kỹ thuật yêu cầu tiên tiến

NL 06*

Bản thân công trình đã khai thác yếu tố có lợi và hạn chế yếu tố không thuận lợi từ môi trưng khí hậu. X Ít tiêu thụ năng lượng sẽ bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường và ít phát thải gây tổn hại đến môi trường sinh thái X Bản thân công trình đã khai thác yếu tố có lợi từ môi trưng khí hậu, hạn chế sử dụng nguồn tài nguyên từ tự nhiên X Bản thân công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ môi trưng khí hậu, hạn chế sử dụng nguồn tài nguyên từ tự nhiên X Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên tạo ra năng lượng

Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát không khí bên trong công trình sử dụng

X Nâng cao điều kiện vi khí hậu cho các căn hộ, không gian ở các vị trí

X Tiết kiệm chi phí cho nhu cầu năng lượng, thiết kế hệ thống kỹ

thuật hợp lý

không thuận lợi

năng lượng thấp. Hệ thống điều hòa không khí

NL 07*

X Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên tạo ra năng lượng

NL 08*

Hệ thống năng lượng cho nước nóng

X Tiết kiệm chi phí cho nhu cầu năng lượng, thiết kế lựa chọn hệ thống kỹ thuật hợp lý X Tiết kiệm chi phí cho nhu cầu năng lượng, thiết kế lựa chọn hệ thống kỹ thuật hợp lý

Hệ thống chiếu sáng

NL 09*

X Tiết kiệm chi phí cho nhu cầu năng lượng, thiết kế lựa chọn hệ thống kỹ thuật hợp lý

Thiết bị động lực

NL 10*

X Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên tạo ra năng lượng, khai thác trực tiếp nguồn năng lượng từ tự nhiên X Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên tạo ra năng lượng, khai thác trực tiếp nguồn năng lượng từ tự nhiên X Sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên tạo ra năng lượng

Hệ thống quản lý năng lượng

NL 11*

X Tiết kiệm chi phí cho nhu cầu năng lượng, thiết kế lựa chọn hệ thống kỹ thuật hợp lý X Thiết kế lựa chọn hệ thống kỹ thuật hợp lý

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

7

Điều kiện tiên quyết

NHÓM TIÊU CHÍ CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô

Phân loại chất

CT&P TON 01 CT&P X

X

X

thải ngay tại nguồn

TON 02

Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên.

NHIỄM (CT&PT ON)

Thiết kế phương án phân loại chất thải ngay tại nguồn hợp lý

CT&P TON 03*

Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình xây dựng

X Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên.

X Thiết kế lựa chọn phương án, hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm, kỹ thuật hợp lý

CT&P TON 04*

Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình vận hành

X Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên

Bảo vệ môi trường làm việc, sống của con người, nâng cao ý thức của cộng đồng X Bảo vệ môi trường làm việc, sống của con người, nâng cao ý thức của cộng đồng X Bảo vệ môi trường sống của con người, nâng cao ý thức của cộng đồng

X Thiết kế lựa chọn phương án kiểm soát phát thải, hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm, kỹ thuật hợp lý

CT&P TON 05*

Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ

X Bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên

X Bảo vệ môi trường làm việc, sống của con người, nâng cao ý thức của cộng đồng

CT&P TON 06*

Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải bằng công nghệ sạch

X Giữ gìn nguồn tài nguyên trong tự nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên

X Thiết kế lựa chọn hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm, kỹ thuật hợp lý nhưng đơn giản, tiết kiệm

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

NHÓM TIÊU CHÍ

8

Điều kiện tiên quyết Gía trị cộng đồng hài hòa

KTGT TT 01 KTGT TT 02

KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

X Tôn trọng giữ gìn các giá trị

X Giải pháp thiết kế kiến trúc

xử lý hài hòa

(KTGTT T)

KTGT TT 03

X Giải pháp thiết kế kiến trúc xử lý hài hòa

Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt

X Con người và tự nhiên luôn được kết nối

KTGT TT 04

Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương

X Kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái tự nhiên

X Giải pháp kỹ thuật ứng dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội

văn hóa từ truyền thống, không gian tạo nên sự liên kết trong cộng đồng X Phù hợp với văn hóa, tập quán tín ngưỡng của cư dân X Kế thừa các giá trị từ truyền thống tạo nên được bản sắc đặc trưng

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

NHÓM TIÊU CHÍ

9

ĐKTN VL 01 ĐKTN VL 02

Điều kiện tiên quyết Thiết kế trên cơ sở phương pháp Sinh khí hậu

ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ (ĐKTNV L)

X Lựa chọn được trình tự các chiến lược ưu tiên, tiết kiệm chi phí đầu tư

Tiện nghi nhiệt ĐKTN VL 03

X Thiết kế phương án hợp lý, tiết kiệm chi phí năng lượng trong quá trình v ận hành.

X Nâng cao được điều kiện tiện nghi vi khí hậu trong môi trường sống của con người, tạo nên sự thoải mái X Nâng cao được điều kiện tiện nghi vi khí hậu trong môi trường sống của con người, tạo nên sự thoải mái

X Lấy điều kiện môi trường sinh thái làm cơ sở để thiết kế, qua đó bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, nguồn tài nguyên. X Khai thác được điều kiện thuận lợi từ môi trường sinh thái tự nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế phát thải tác động xấu đến môi trường. X Khai thác được

Thông gió tự nhiên

ĐKTN VL 04

X Nâng cao được

X Thiết kế

phương án hợp lý, tiết kiệm chi phí năng lượng trong quá trình v ận hành.

điều kiện tiện nghi vi khí hậu trong môi trường sống của con người, tạo nên sự thoải mái

điều kiện thuận lợi từ môi trường sinh thái tự nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế phát thải tác động xấu đến môi trường.

ĐKTN VL 05

Chất lượng không khí trong môi trường

X Thiết kế phương án hợp lý, tiết kiệm chi phí năng lượng trong quá trình v ận hành.

Chiếu sáng tự nhiên

ĐKTN VL 06

X Nâng cao được điều kiện tiện nghi vi khí hậu trong môi trường sống của con người, tạo nên sự thoải mái X Nâng cao được điều kiện tiện nghi vật lý trong môi trường sống của con người

X Tiết kiệm chi phí cho chiếu sáng, thiết kế hệ thống kỹ thuật chiếu sáng tự nhiên hợp lý

ĐKTN VL 07

X Nâng cao được điều kiện tiện nghi vật lý trong môi trường sống của con người

Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo

X Tiết kiệm chi phí cho chiếu sáng, thiết kế hệ thống kỹ thuật chiếu sáng tự nhiên hợp lý

Âm thanh

ĐKTN VL 08

X Tiết kiệm nguồn tài nguyên từ môi trường cho năng lượng dùng trong chiếu sáng nhân tạo, khai thác các điều kiện thuận lợi từ BXMT X Tiết kiệm nguồn tài nguyên từ môi trường cho năng lượng dùng trong chiếu sáng nhân tạo, khai thác các điều kiện thuận lợi từ BXMT X Âm thanh hợp lý không ảnh hưởng đến sự hoạt động của các loài sinh vật

X Âm thanh hợp lý không ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của người

X Xử lý kỹ thuật ngăn chặn lan truyền âm trong không gian bên ngoài,

trong môi trường sinh thái

sống trong không gian

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

cách âm trong không gian công trình BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

10

TKAT 01 TKAT 02

NHÓM TIÊU CHÍ THIẾT KẾ AN TOÀN (TKAT)

Điều kiện tiên quyết An toàn trong không gian công cộng

X Phương án thiết kế phù hợp

X An toàn cho các loài sinh vật trong môi trường sinh thái tự nhiên

TKAT 03

An toàn trong không gian căn hộ

X Phương án thiết kế kỹ thuật phù hợp

TKAT 04*

An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành

X Phương án thiết kế kỹ thuật phù hợp có dự trù cho tất cả các tình huống có thể xảy đến

X An toàn cho con người trong không gian công cộng X An toàn cho con người trong không gian căn hộ X An toàn cho con người trong không gian công cộng, không gian căn hộ thoát hiểm, giải cứu khi có sự cố

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

NHÓM TIÊU CHÍ

11 KHẢ

KNTƯ 01 KNTƯ 02

NĂNG THÍCH ỨNG (KNTƯ)

Điều kiện tiên quyết Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực

X Tiết kiệm nguồn tài nguyên của môi trường sinh thái tự nhiên

X Môi trường không gian kiến trúc vẫn đáp ứng cho các nhu cầu sống của con người

Thích ứng với quá trình biến

KNTƯ 03

X Tiết kiệm nguồn

X Sử dụng đa

X Chi phí vận hành không phát sinh do giải pháp thiết kế đã được nghiên cứu thích ứng với các trường hợp biến đổi X Thiết kế hệ

thống kỹ thuật phù hợp

động về công nghệ, kỹ thuật & kinh tế

tài nguyên của môi trường sinh thái tự nhiên

năng đáp ứng cho nhiều hoạt động

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

NHÓM TIÊU CHÍ

12 GIÁO

DỤC MÔI TRƯỜNG (GDMT)

GDM T 01 GDM T 02

Điều kiện tiên quyết Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục

X Tiết kiệm nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên.

GDM T 03

Các không gian cho hoạt động truyền thông giáo dục

X Tác động tích cực đến môi trường sinh thái tự nhiên

X Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cho người sinh sống và người tham quan. X Tác động tích cực đến ý thức, hành động của con người

X Giải pháp thiết kế tích hợp nhiều hệ thống kỹ thuật phù hợp, kinh tế trong toàn chu trình của c ông trình. X Thiết kế phương án, hình thức lưu trữ tài liệu, giới thiệu hiệu quả

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

13

ST 01 X

NHÓM TIÊU CHÍ SÁNG TẠO (ST)

Sáng tạo trong quá trình thiết kế

Tác động tích cực đến môi trường sinh thái tự nhiên

X Phương án kỹ thuật hợp lý, hiệu quả kinh tế cao.

ST 02*

Sáng tạo trong quá trình thi công

X Tác động tích cực đến môi trường sinh thái tự nhiên

X Phương án kỹ thuật hợp lý, hiệu quả kinh tế cao.

X Tác động tích cực đến khả năng tư duy sáng tạo, ý thức, hành động của con người X Tác động tích cực đến khả năng tư duy sáng tạo, ý thức, hành động của con người

STT

TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN

KÝ HIỆU

BA VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA PTBV KTKT VHXH STTN

NHÓM TIÊU CHÍ

QL 01

14 QUẢN

Điều kiện tiên quyết Quy trình quản lý dự án

QL 02*

LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG & VẬN HÀNH (QL)

X Tác động tích cực đến môi trường sinh thái tự nhiên

X Dự án được nghiên cứu thực hiện khoa học, hợp lý, hiệu quả tạo nên sự phối hợp tốt

QL 03*

Quản lý thu thập hồ sơ, tư liệu trong quá trình thi công

Quản lý vận hành công trình

QL 04*

X Yếu tố kinh tế hiệu quả, điều kiện kỹ thuật sẽ phù hợp theo các yêu cầu. X Phương án, hình thức thu thập, lưu trữ tài liệu hiệu quả X Yếu tố kinh tế hiệu quả, điều kiện kỹ thuật sẽ phù hợp theo các yêu cầu.

X Quản lý vận hành công trình an toàn, ổn định, hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống, tâm lý của cộng đồng

[Nguồn: Tác giả.]

140

4 CHƯƠNG 4

ĐỐI CHIẾU, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN GIỮA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HCM VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH

4.1 ĐỐI CHIẾU GIỮA CÁC HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CÔNG TRÌNH XANH VỚI HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Với mục tiêu đối chiếu, so sánh để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt

giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM với các

hệ thống tiêu chí CTX, qua đó khẳng định được kết quả nghiên cứu của luận án là mới.

NCS chọn hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu trên thế giới để đối chiếu so sánh, hệ

thống thứ nhất đó là hệ thống tiêu chí LEED do Hội đồng CTX Mỹ xây dựng, và hệ

thống thứ hai đó là hệ thống tiêu chí CASBEE do Hội đồng CTX Nhật Bản xây dựng.

4.1.1 Sự tương đồng giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh với hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Vì có cùng một mục tiêu lớn đó là “Hướng đến một môi trường Xây dựng Bền

vững” vì vậy giữa các hệ thống này ở một mức độ nhất định có sự tương đồng, sự kế

thừa, sự tương đồng này thể hiện trong ba vấn đề:

 Sự tương đồng về các nhóm tiêu chí chính: Trong Bảng 4.1 so sánh giữa 3 hệ

thống tiêu chí có tổng cộng 15 mục, mỗi mục sẽ tương ứng với một nhóm tiêu

chí của ba hệ thống đánh giá, các nhóm tiêu chí có tên gọi tương đồng sẽ có

cùng số thứ tự và được trình bày song song với nhau để tiện so sánh về tiêu chí

thành phần thể hiện nội dung chính của nhóm tiêu chí đó. Qua đối chiếu cho

thấy kết quả hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM có 9/14 nhóm tiêu chí chính tương đồng với các nhóm tiêu chí chính của

hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE. Đó là các nhóm tiêu chí: Môi trường

141

sinh thái & khu đất xây dựng; Nước; Năng lượng; Tài nguyên & vật liệu xây

dựng; Điều kiện tiện nghi vật lý; Sáng tạo; Khả năng thích ứng; Chất thải &

phát thải ô nhiễm; Quản lý. (xem Bảng 4.1).

 Sự tương đồng về một số tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí chính:

Trong các Bảng 4.3 so sánh giữa ba hệ thống tiêu chí từ Bảng 4.3.a đến Bảng

4.3.p, các tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM, một số tiêu chí có sự tương đồng do cùng có một mục tiêu

giải quyết được thể hiện ở cột “Mức độ tương đồng và khác biệt so với hệ

thống LEED & CASBEE” với dấu (x) tại cột “tương đồng”.

 Kết quả đánh giá các tiêu chí thể hiện theo thang điểm số: Các tiêu chí đều có

một mức độ điểm nhất định để thể hiện mức độ đạt được và tất cả các điểm này

trong mỗi nhóm tiêu chí của cả ba hệ thống tiêu chí đều được cộng lại theo

thang điểm số thập phân. (xem Bảng 4.2)

4.1.2 Sự khác biệt và những đặc điểm mới của hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM so với các hệ thống tiêu chí Công trình xanh

4.1.2.1 Sự khác biệt về mục đích giữa các hệ thống tiêu chí a. Mục đích của các hệ thống tiêu chí Công trình xanh

Hệ thống đánh giá CTX nói chung cũng như hệ thống đánh giá LEED và

CASBEE hiện nay hướng đến mục đích chính là góp phần bảo vệ MTST trước sự tác

động của lĩnh vực xây dựng.

b. Mục đích của hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được

nghiên cứu với mục đích, kết quả đánh giá của hệ thống tiêu chí này phải đáp ứng được

nội dung của định nghĩa về PTBV đã được thế giới đồng thuận, trong đó bền vững là

sự kết hợp hài hòa giữa ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH và KHKT.

142

4.1.2.2 Sự khác biệt về nội dung giữa các hệ thống tiêu chí

Giữa hai hệ thống tiêu chí CTX: LEED và CASBEE đã ban hành trên thế giới

và hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được

nghiên cứu đề xuất có sự khác biệt nhau, sự khác biệt đó thể hiện qua các vấn đề:

a. Sự khác biệt về số lượng các nhóm tiêu chí chính

Hệ thống tiêu chí CTX LEED có 5 nhóm tiêu chí chính, 2 nhóm tiêu chí phụ. Hệ

thống CASBEE có 6 nhóm tiêu chí, trong khi đó Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho

thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 14 nhóm tiêu chí, mục tiêu xây dựng 14 nhóm

tiêu chí là để nội dung của các tiêu chí phải bao trùm đầy đủ các vấn đề của kiến trúc

nhà ở cao tầng đảm bảo theo mục tiêu của KTBV. (xem Bảng 4.1 & Bảng 4.2)

b. Sự khác biệt về một số nhóm tiêu chí chính trong hệ thống

Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 14

nhóm tiêu chí, trong đó có 5 nhóm tiêu chí chính hoàn toàn khác biệt so với các nhóm

tiêu chí chính của hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE, đó là các nhóm tiêu chí

chính: Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian; Thiết kế không gian trong căn hộ;

Kế thừa giá trị truyền thống; Thiết kế An toàn và Giáo dục môi trường.

c. Sự khác biệt về nội dung chính của các tiêu chí trong hệ thống đánh giá

Nội dung của các tiêu chí trong hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, so với nội dung tiêu chí cụ thể của hai hệ thống tiêu chí

CTX: LEED và CASBEE có sự khác biệt rất lớn. Các nội dung so sánh yêu cầu của

các tiêu chí giữa ba hệ thống đánh giá được thể hiện trong các bảng từ Bảng 4.3 đến

Bảng 4.17. Trong hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.

HCM những tiêu chí có sự khác biệt về nội dung được thể hiện ở cột “Mức độ tương

đồng và khác biệt so với hệ thống LEED & CASBEE” với dấu (x) tại cột “khác biệt”.

(xem Bảng 4.3 đến Bảng 4.17)

4.1.2.3 Sự khác biệt về phương pháp đánh giá giữa các hệ thống tiêu chí

a. Hệ thống tiêu chí LEED

143

Hệ thống tiêu chí đánh giá LEED có 5 nhóm tiêu chí chính và 2 nhóm tiêu chí

phụ, mỗi nhóm tiêu chí liên quan đến một vấn đề quan trọng trong mối tương quan

giữa công trình kiến trúc với các vấn đề của MTST. Tổng số điểm của các hệ thống

đánh giá LEED là (100+10) điểm. Mức độ được chứng nhận khi tổng số điểm đạt được

của tất cả các nhóm tiêu chí ≥ 40 điểm, có 4 mức độ chứng nhận đó là: Xanh, Bạc,

Vàng và Bạch kim, điều này phụ thuộc vào tổng số điểm đạt được của các nhóm tiêu

chí trong hệ thống. (xem Bảng 4.2)

b. Hệ thống tiêu chí CASBEE

Phương pháp đánh giá của hệ thống CASBEE dựa vào tỷ lệ giữa hai vấn đề

chính để xác định mức độ công trình hiệu quả về môi trường: BEE= Q / LR.

Tùy theo giá trị của BEE đạt được mà xác định được giá trị thực tế nằm trong vùng

nào trong 5 vùng S, A, B’, B, C. mà hệ thống công nhận mức độ công trình đạt được từ

một Sao Đỏ đến năm Sao Đỏ. (xem Bảng 4.2)

c. Phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí kiến trúc bền vững áp dụng

cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Mục đích của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại

Tp. HCM phải đáp ứng được nội dung của định nghĩa về PTBV đã được thế giới đồng

thuận, do đó hệ thống đánh giá có 14 nhóm tiêu chí chính, các nhóm tiêu chí này được

đánh giá ở cả ba yếu tố hình thành nên khái niệm PTBV, tổng số điểm của các nhóm

tiêu chí trong hệ thống đối với mỗi yếu tố liên quan là 100 điểm. (xem Bảng 3.17) &

(xem Bảng 4.2)

Phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở

cao tầng tại Tp. HCM căn cứ vào “Biểu đồ bền vững” do NCS đề xuất. Căn cứ vào

tổng số điểm của 14 nhóm tiêu chí chính, đánh giá liên quan đến ba hệ thống nền

tảng hình thành nên khái niệm PTBV: MTST; VHXH và KTKT, sau đó thể hiện các

giá trị điểm đạt được của ba yếu tố trên vào các cột tương ứng trong “Biểu đồ bền

vững”, vùng tam giác nào trong “Biểu đồ bền vững” có sự hiện diện đồng thời của ba

Bảng 4.2. So sánh phương pháp đánh giá giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM

Tiêu chí

Điểm

ST VH KT

27

14

80

Tiêu chí Địa điểm B.Vững Sử dụng Nước HQ Năng lượng& KQ Vật liệu &T.Nguyên CL K.khí trong nhà TC T. Kế đổi mới Ưu tiên vùng miền TC

Điểm 26 10 35 14 15 100 06 04 110

19

MTST & KĐ TKĐN&TT TKKGTCH TN&VLXD NƯỚC N. LƯỢNG CT & PTÔN KTGTTT ĐKTNVL TKAT KNT Ư GDMT SÁNG TẠO QLXD&VH TC

16 14 04 12 08 10 05 08 07 0,5 04 3,5 02 0 100

15 15 10 3,5 03 3,5 4,5 08 12,5 09 4,5 9,5 02 0 100

07 08 15 12 8,5 10 04 05 12 06 04 6,5 02 0 100

Điểm Tiêu chí Q: Chất lượng môi trường của công trình xây dựng 39 Q1. Môi trường trong nhà Q2. Chất lượng dịch vụ Q3. Môi trường bên ngoài của khu đất. TC LR: Giảm sự tác động của công trình lên môi trường 32 LR1. Năng lượng 29 LR2. Tài nguyên & Những vật chất LR3. Môi trường bên ngoài khu vực xây dựng TC

80

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED Các tiêu chí Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE Các tiêu chí “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” Các tiêu chí

Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá Phương pháp đánh giá

Điểm 40-< 50

50-< 60

60-< 80

≥ 80

Cấp độ Chứng nhận XANH BẠC VÀNG BẠCH KIM

Cấp độ chứng nhận

HAI HOA SEN

D

BA HOA SEN

C

BỐN HOA SEN

B

NĂM HOA SEN

A

[Nguồn: Tác giả]

Vùng

144

giá trị đạt được thực tế theo các yếu tố: MTST; VHXH và KTKT, sẽ cho biết cấp độ

đạt được của công trình theo mục tiêu KTBV. Có bốn cấp độ chứng nhận từ hai HOA

SEN TRẮNG đến năm HOA SEN TRẮNG. (xem Hình 3.4)

4.2 KẾT QUẢ

Qua đối chiếu giữa hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu LEED và CASBEE với

hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM cho thấy các kết quả

nghiên cứu chính mà luận án đã đạt được như sau:

a. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM có mục đích

đáp ứng được nội dung của định nghĩa về PTBV đã được thế giới đồng thuận.

b. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM có 14 nhóm

tiêu chí chính bao trùm toàn bộ chu trình của vòng đời công trình, trong đó có 9

nhóm tiêu chí chính có sự tương đồng về tên gọi và có 5 nhóm tiêu chí chính

được đề xuất mới so với hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu LEED và CASBEE.

c. Về nội dung của các tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí chính của hệ

thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp.HCM có một số tiêu

thành phần có nội dung giống với các tiêu chí thành phần của hai hệ thống tiêu

chí CTX tiêu biểu là LEED và CASBEE và đồng thời cũng có những nội dung

của các tiêu chí thành phần được xây dựng khác biệt hoàn toàn với các tiêu chí

thành phần của hai hệ thống tiêu chí CTX tiêu biểu nêu trên. Tuy nhiêu điều

quan trọng là các tiêu chí thành phần của hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho

nhà ở cao tầng tại Tp.HCM luôn được xây dựng để đánh giá tác động đồng thời

với ba hệ thống nền tảng của PTBV đó là các hệ thống MTST, VHXH và KTKT.

d. NCS đề xuất “Biểu đồ bền vững” là mô hình tam giác, trong đó ba cạnh của tam

giác thể hiện ba hệ thống nền tảng của PTBV, kết hợp kết quả điểm đánh giá của

hệ thống tiêu chí trong cả ba vấn đề MTST, VHXH và KTKT sẽ cho biết cấp độ

đạt được của thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp.HCM theo mục tiêu KTBV.

145

4.3 BÀN LUẬN

Qua so sánh giữa các hệ thống tiêu chí CTX trên thế giới với hệ thống tiêu chí

KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có thể thấy rõ sự tương đồng

và sự khác biệt với nhau.

Sự tương đồng giữa một số tiêu chí chủ yếu là do hệ thống tiêu chí KTBV cũng

hướng đến vấn đề bảo vệ MTST, tiết kiệm năng lượng như các hệ thống tiêu chí CTX.

Tuy nhiên các tiêu chí chính tương đồng luôn có sự khác biệt lớn về nội dung của các

tiêu chí thành phần vì mục tiêu của hệ thống tiêu chí KTBV rộng hơn, đó là đảm bảo

thiết kế kiến trúc đạt được yêu cầu của PTBV.

Sự khác biệt giữa hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

tại Tp. HCM được đề xuất có thêm một số tiêu chí hoàn toàn khác biệt, các tiêu chí

khác biệt này tập trung vào các nội dung của thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng. Ngoài

ra sự khác biệt rất lớn đó là nội dung của các tiêu chí và phương pháp đánh giá được

xây dựng không giống với phương pháp đánh giá của hệ thống tiêu chí CTX: LEED,

CASBEE và cũng không giống với bất kỳ hệ thống tiêu chí đánh giá liên quan đến

CTX của bất kỳ quốc gia nào khác trên thế giới.

4.3.1 Sự tương đồng giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh và hệ thống tiêu

chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Giữa các hệ thống tiêu chí có sự tương đồng cơ bản về những vấn đề:

a. Sự tương đồng về các nhóm tiêu chí chính: Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho

thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 9/14 nhóm tiêu chí chính tương đồng với

các nhóm tiêu chí chính của hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE.

b. Sự tương đồng về một số tiêu chí thành phần trong các nhóm tiêu chí chính.

(xem Bảng 4.3 đến Bảng 4.17)

c. Kết quả đánh giá các tiêu chí thể hiện theo thang điểm số.

146

4.3.2 Sự khác biệt giữa các hệ thống tiêu chí Công trình xanh và hệ thống tiêu

chí kiến trúc bền vững áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

Giữa các hệ thống tiêu chí có sự khác biệt cơ bản về những vấn đề:

a. Mục đích của các hệ thống tiêu chí khác nhau: Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng

cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM là đạt đến giá trị của KTBV còn các hệ

thống đánh giá LEED và CASBEE là đạt đến giá trị CTX.

b. Số lượng nhóm các tiêu chí chính: Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 14 nhóm tiêu chí chính khác biệt so với các nhóm

tiêu chí chính của hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE. (Xem Hình 4.1)

c. Sự khác biệt về nội dung một số nhóm tiêu chí chính trong hệ thống: Hệ thống

tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM có 5/14 nhóm

tiêu chí chính hoàn toàn khác biệt về nội dung so với các nhóm tiêu chí chính của

hai hệ thống đánh giá LEED và CASBEE. (Xem Hình 4.1)

d. Sự khác biệt về nội dung chính của các tiêu chí: Nội dung của các tiêu chí trong

hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM so với

nội dung tiêu chí cụ thể của hai hệ thống tiêu chí CTX: LEED và CASBEE có sự

khác biệt rất lớn. (xem Bảng 4.3 đến Bảng 4.17)

e. Sự khác biệt về Phương pháp đánh giá khác nhau: Hệ thống tiêu chí KTBV áp

dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM căn cứ vào tổng số điểm của 14

nhóm tiêu chí chính đánh giá liên quan đến ba hệ thống nền tảng của PTBV:

STTN; VHXH và KTKT, (Xem Hình 4.1) sau đó thể hiện các giá trị điểm đạt

được của ba yếu tố trên vào các cột tương ứng trong “Biểu đồ bền vững” do

NCS đề xuất. Vùng tam giác nào có sự hiện diện đồng thời của ba giá trị đạt

được thực tế, sẽ thể hiện cấp độ của công trình kiến trúc nhà ở cao tầng đối với

xu hướng KTBV: Chứng nhận hai HOA SEN TRẮNG, chứng nhận ba HOA

SEN TRẮNG, chứng nhận bốn HOA SEN TRẮNG và chứng nhận năm HOA SENTRẮNG.

Hình 4.1. So sánh tỷ trọng giữa các nhóm tiêu chí chính trong hai hệ thống tiêu chí Công trình Xanh (Casbee và Leed) với hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM [Nguồn: hình vẽ Tác giả]

147

KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT QUẢ

1. Phát triển bền vững là một yêu cầu của hiện tại và tương lai đối với nhiều lĩnh

vực trong đó có lĩnh vực thiết kế kiến trúc, phạm vi của vấn đề được quan tâm

trên thế giới và bước đầu có những nghiên cứu trong điều kiện của Việt Nam.

2. Hệ thống môi trường không gian kiến trúc có thể được xem là một hệ thống

sống có cấu trúc hở với đầu vào là các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng,

đầu ra của hệ thống môi trường không gian kiến trúc là các phế thải, nước,

nhiệt, không khí ô nhiễm, v.v… Hệ thống này có sự đồng nhất với bốn giai đoạn

của chu trình vòng đời công trình kiến trúc. Nghiên cứu những vấn đề của môi

trường không gian kiến trúc luôn được xem xét trong mối quan hệ không tách

rời với môi trường các HST trong Sinh quyển theo phương pháp hệ thống.

3. Giữa MTST tự nhiên với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng có sự tác động qua

lại với nhau, sự tác động này tùy vào những vấn đề cụ thể là sự tương tác một

chiều hoặc hai chiều, và đồng thời những vấn đề đó cũng có sự tương tác với

các yếu tố VHXH và KTKT. Trong điều kiện tại Tp. HCM nguồn tài nguyên

thiên nhiên không có sự đa dạng, do đó tất cả những vấn đề tài nguyên, năng

lượng, .v.v… liên quan đến xây dựng, vận hành công trình tại đây đều lệ thuộc

vào các vùng khác cung cấp (vật liệu xây dựng, năng lượng, nước, .v.v…) Mặt

khác do lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, cơ sở hạ tầng,.v.v… định hướng chưa

thật sự phù hợp do đó môi trường làm việc, sống tại Tp. HCM đang ngày càng ô

nhiễm trầm trọng, phần nhiều các khu nhà ở cao tầng được phát triển ở quy mô

nhỏ, với hình thức xây chen vào khu dân cư hiện hữu (thấp tầng), do đó không

tạo ra được môi trường ở theo hướng bền vững và có tác động tiêu cực đối với

cả ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH và KTKT.

4. Yếu tố VHXH là một trong những vấn đề quan trọng trong nghiên cứu vì yếu tố

VHXH thể hiện trình độ phát triển của một xã hội, một cộng đồng đối với

148

những mối liên quan với MTST, cũng như liên quan giữa con người với nhau

trong cộng đồng theo chiều hướng ứng xử giữa hiện tại với quá khứ, trong hiện

tại và giữa hiện tại với tương lai, những quan hệ ứng xử trong cộng đồng lớn và

trong mỗi gia đình nhỏ. Nghiên cứu những đặc trưng quan hệ về mặt VHXH của

người Việt vào trong trong thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM trên cơ sở

nghiên cứu từ những yếu tố VHXH trong truyền thống, trong đó cần chắc lọc để

kế thừa những giá trị tinh hoa, cũng như tạo thêm những yếu tố mới có giá trị về

mặt văn hóa, trên cơ sở đó sẽ giữ gìn được những đặc trưng văn hóa cũng như

bản sắc trong kiến trúc và trong con người.

5. Điều kiện kinh tế là yếu tố quan trọng, tuy nhiên khi nghiên cứu cần xem xét

những giá trị kinh tế mang tính tổng thể và lâu dài, cũng như sự ảnh hưởng đến

các lĩnh vực, các ngành khác. Sự phát triển về mặt kỹ thuật, công nghệ ảnh

hưởng lớn đến việc thiết kế, xây dựng, vận hành, tháo dỡ công trình, v.v…góp

phần làm cho công trình đạt được sự bền vững trong suốt chu trình vòng đời.

6. Phương pháp đánh giá hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM, xem ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH và KTKT là ba

trụ cột của ngôi nhà PTBV, do đó ba trụ cột phải bằng nhau để đảm bảo sự ổn

định và ba hệ thống nền tảng này giao thoa hài hòa, thể hiện ở sự giao nhau của

ba vòng tròn tại trọng tâm của mô hình. Đối với các tiêu chí trong hệ thống tiêu

chí KTBV do liên quan đến ba hệ thống nền tảng: MTST, VHXH, và KTKT, do

đó có những vấn đề thuận lợi trong việc xác định kết quả bằng chỉ số hiệu quả

(phương pháp định lượng), nhưng có những vấn đề phải xác định kết quả bằng

chỉ số quy tắc (phương pháp định tính) hoặc có những trường hợp phải kết hợp

cả hai chỉ số trên để xác định kết quả.

7. Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM được

đề xuất với 14 nhóm tiêu chí, nội dung bao trùm toàn bộ chu trình vòng đời

công trình kiến trúc nhà ở cao tầng. NCS đề xuất phương pháp đánh giá căn cứ

149

vào “Biểu đồ bền vững”, thông qua đó phối hợp giá trị đạt được của 14 nhóm

tiêu chí với ba hệ thống nền tảng của PTBV. Mức độ đạt được khi có sự hiện

diện đồng thời của ba giá trị trong từng vùng tam giác của “Biểu đồ bền vững”.

các mức độ chứng nhận sẽ là biểu tượng “HOA SEN TRẮNG”.

8. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao

tầng tại Tp. HCM với 14 nhóm tiêu chí, các nhóm tiêu chí này được xét trong

mối liên hệ với ba hệ thống nền tảng của PTBV: MTST, VHXH và KTKT. Với

các kết quả cụ thể sau khi xem xét phối hợp với “Biểu đồ bền vững” sẽ có được

kết quả đánh giá phương án thiết kế nhà ở cao tầng theo xu hướng KTBV. Kết

quả nghiên cứu của NCS đã đề xuất mới mô hình, qua đó cụ thể hóa được lý

luận về PTBV vận dụng vào lĩnh vực thiết kế kiến trúc nói chung và thiết kế

nhà ở cao tầng tại Tp. HCM nói riêng.

9. Với hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM,

các KTS sẽ căn cứ vào đó để thiết kế công trình kiến trúc nhà ở cao tầng, các

chủ đầu tư, đơn vị quản lý và người cư ngụ sẽ có cơ sở để đánh giá về chất

lượng thiết kế của công trình có đáp ứng mục tiêu TKBV hay không.

10. “Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho nhà ở cao tầng tại Tp. HCM” được NCS

xây dựng hoàn chỉnh liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi công việc thiết

kế của các KTS (các tiêu chí “trọng tâm”), tuy nhiên hệ thống tiêu chí KTBV

cũng đã đđược đề xuất liên quan đến toàn bộ chu trình vòng đời của công trình,

từ giai đoạn lựa chọn địa điểm khu đất xây dựng công trình, thiết kế, xây dựng,

sửa chữa và tháo dỡ. Do đó các chủ thể khác có liên quan đến chu trình vòng

đời của công trình cũng đã được xác định thông qua việc xác định các tiêu chí

“quan trọng”, vì vậy việc nghiên cứu tiếp tục các cơ sở khoa học của các tiêu chí

“quan trọng”, xác định yêu cầu cụ thể của các tiêu chí “quan trọng”, sẽ là điều

kiện để có được bộ “Hệ thống tiêu chí công trình bền vững áp dụng cho nhà ở

cao tầng tại Tp.HCM”.

150

11. Nghiên cứu định hướng giải pháp thiết kế kiến trúc đáp ứng yêu cầu của hệ

thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

nhằm mục đích làm rõ hơn yêu cầu của từng tiêu chí thành phần, cũng như chỉ

ra một số phương pháp, cách thức thực hiện trong thực tiễn thiết kế để đạt được

mục đích của từng tiêu chí.

KIẾN NGHỊ

1. Thông qua góp ý của nhiều chuyên gia từ các lĩnh vực khoa học có liên quan

đến chu trình vòng đời của công trình kiến trúc, hoàn chỉnh “Hệ thống tiêu chí

KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM”.

2. Kết quả nghiên cứu trên chỉ mới căn cứ vào các nền tảng lý luận về mặt học

thuật, để kết quả hoàn toàn thuyết phục cần được kiểm chứng thông qua đối

chiếu với các dự án thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM, từ đó có những điều

chỉnh hệ thống tiêu chí cho phù hợp với thực tiễn.

3. Nghiên cứu để xác định các mức độ đánh giá đạt được trong các nội dung của

“Hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM”

tương đồng với giá trị của hệ thống tiêu chí CTX: LEED; CASBEE, trên cơ sở

đó xác định mức độ các giá trị liên thông trong đánh giá giữa các hệ thống đánh

giá KTBV với các hệ thống đánh giá CTX.

4. Nghiên cứu tiếp tục các cơ sở khoa học, các yêu cầu của những tiêu chí “quan

trọng” trong hệ thống tiêu chí KTBV đã được NCS đề xuất, để “Hệ thống tiêu

chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM” được hoàn chỉnh

trở thành “Hệ thống tiêu chí Công trình bền vững áp dụng cho nhà ở cao tầng

tại Tp.HCM”, qua đó có được bộ tiêu chí Công trình bền vững đánh giá cho

toàn bộ chu trình vòng đời của công trình kiến trúc nhà ở cao tầng tại Tp. HCM.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 1 Môi trường sinh thái &

Bảng 4.1 So sánh giữa hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” LEED, CASBEE với “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

của khu đất:  Sự bảo tồn & sự tạo thành của sinh cảnh.  Cảnh quan khu phố và

 Ngăn chặn ô nhiễm trong hoạt động xây dựng.

khu đất xây dựng:  Điều kiện tiên quyết.  Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm.

phong cảnh. tính đặc trưng về cảnh quan của địa phương.

 Lựa chọn địa điểm.  Mật độ phát triển & kết nối cộng đồng.

-

lớp đất

1 Địa điểm Bền vững: 1 Q3. Môi trường bên ngoài

 Phục hồi mặt.  Phương

-

tiện giao thông & các vấn đề liên quan.

 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc.

sự quan tâm đến cảnh quan của địa phương & sự cải thiện tiện nghi. sự cải tiến nhiệt độ môi trường trên khu vực.

 Quy hoạch khu đất.  Thiết kế kiểm soát

nước mặt.

 Hiệu ứng đảo nhiệt.  Giảm ô nhiễm ánh

sáng.

sinh

 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình(kiến trúc hoặc không phải kiến trúc)  Khu đất xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực xây dựng hướng đến các vấn đề về PTBV.  Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi thái địa trường phương, gia tăng tính đa dạng sinh học của HST trong khu đất xây dựng.  Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về địa hình, cảnh quan.

 Xây dựng công

 Thiết kế chú trọng giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng. trình trong phạm vi khu vực

 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cảnh quan sinh thái.

đã phát triển đô thị.

 Các công

trình công cộng tiện ích trong bán kính 800 m.

 Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong bán kính 800 m.  Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

 Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình trong khu đất. “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

2 Sử dụng Nước hiệu

2 Nước:

 Điều kiện tiên quyết.  Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên.

xám

quả:  Giảm sử dụng nước 20% so với công trình cơ sở

 Sử dụng nước hiệu qủa cho sân vườn.

 Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên.*  Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận.

 Sáng kiến về kỹ thuật xử lý nước thải.

 Giảm sử dụng nước

 Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn.

 Tái tạo nước đã qua sử

dụng.

 Công nghệ của hệ thống xử lý, tái chế nước đã qua sử dụng.

 Hệ thống kiểm soát quản lý việc sử dụng nước.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

lượng & Khí

2 LR2. Những tài nguyên & Những vật chất *:  Tài nguyên nước - Tiết kiệm nước. - Nước mưa & nước

 Tải trọng nhiệt công

quyển:  Vận hành cơ bản của hệ thống năng

trình.

 Điều kiện tiên quyết.  Thiết kế thụ động.

3 Năng 3 LR1. Năng lượng: 3 Năng lượng:

lượng tòa nhà.

 Hiệu

suất

năng

 Sử dụng nguồn năng lượng từ tự nhiên. trực

lượng tối thiểu.  Quản lý chất làm

lượng

từ

tiếp tự

 Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình.  Công trình khai thác tạo lượng

lạnh (FRM)

- Sử dụng năng nhiên.

 Tối ưu hóa hiệu suất

ra nguồn năng sạch.  Công

trình

năng lượng.

 Năng lượng tái tạo

- Sử dụng năng lượng tự nhiên có thể gia hạn được.

tại công trình.

sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp.  Vỏ bao che của công

trình.

 Tăng cường khai thác, vận hành hiệu quả

 Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình.

 Tăng cường quản lý

chất làm lạnh

- Hệ thống HVAC. - Hệ thống thông gió tự

 Đo lường & kiểm

nhiên.

 Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát không khí bên trong công trình sử dụng năng lượng thấp.

tra.

 Hệ thống điều hòa không

 Năng lượng Xanh

- Hệ thống chiếu sang. - Hệ

thống sử dụng

khí.

nước nóng.

 Hệ thống năng lượng cho

nước nóng.

 Hệ thống chiếu sáng.  Thiết bị động lực.  Hệ thống quản lý năng

lượng.

- Hệ thống thang máy. - Những thiết bị nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.  Thao tác hiệu quả. - Theo dõi. - Thao tác & Hệ thống

Quản lí.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 4 Tài nguyên & vật liệu xây

sử dụng nguyên

tài

 Tích trữ & thu thập vật liệu tái chế.  Tái sử dụng vật liệu

4 Vật liệu & Tài nguyên:

- Giảm bớt sử dụng vật

hiện hữu

 Quản lý chất thải

liệu.

xây dựng

- Tiếp tục sử dụng cấu

trúc công trình.

 Tái sử dụng vật liệu  Tỷ lệ khối lượng tái

chế

dựng:  Điều kiện tiên quyết.  Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng vào công trình mới.  Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình mới.

 Sử dụng vật liệu địa

phương

 Vật

liệu

tái

tạo

nhanh chóng

 Sử dụng gỗ đã được

- Sử dụng vật liệu tái tạo thuộc các cấu kiện của khung kết cấu. - Sử dụng vật liệu tái tạo thuộc các cấu kiện không thuộc khung kết cấu.

4 LR2. Những tài nguyên & Những vật chất *:  Giảm bớt những không thể tái tạo.

chứng nhận

- Sử dụng gỗ từ rừng

 Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình xây dựng công trình).  Sử dụng vật liệu tái chế.  Vật liệu tiêu tốn ít nguồn

bền vững.

tài nguyên.

- Khả năng tăng cường sử dụng lại các thành phần vật chất.

 Tránh sử dụng những vật chất có khả năng gây ô nhiễm.

- Sử dụng vật chất không có những chất gây hại.

 Vật liệu tiêu tốn ít năng lượng cho sản xuất.  Vật liệu có khả năng tái chế sau quá trình sử dụng.

- Tránh sử dụng chất

CFC và Halon.

người.

 Vật liệu địa phương.  Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng.  Vật liệu an toàn với con

con người.

 Vật liệu thân thiện với

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

 Vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên.  Sử dụng vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh thái.

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 5 Điều kiện tiện nghi vật lý:

 Điều kiện tiên quyết.  Thiết kế

nhà:  Môi trường âm thanh.

trong nhà:  Hiệu suất tối thiểu lượng không

chất khí trong nhà.

 Kiểm

- Tiếng ồn. - Sự cách âm. - Sự hút âm.

 Sự tiện nghi nhiệt.

trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu.  Tiện nghi nhiệt.  Thông gió tự nhiên.  Chất lượng không khí

soát môi trường khói thuốc lá (ETS)

- Kiểm soát nhiệt độ

 Kiểm soát khí tươi

phòng.

ngoài nhà

 Tăng cường thông

gió

- Kiểm soát độ ẩm. - Kiểm soát hệ thống điều hòa không khí.

 Sự chiếu sáng & soi

 Kế hoạch quản lý lượng không

sáng.

trong môi trường.  Chiếu sáng tự nhiên.  Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.

 Âm thanh

chất khí trong nhà

 Vật liệu phát thải

thấp

 Kiểm soát hóa chất trong nhà & nguồn gây ô nhiễm

 Kiểm soát các hệ

thống

 Tiện nghi về Nhiệt

- Ánh sáng tự nhiên. - Chống chói lóa. - Mức độ chiếu sáng. - Khả năng điều khiển hệ thống chiếu sáng.  Chất lượng không khí - Kiểm soát nguồn. - Thông gió. - Kế hoạch vận hành.

5 Chất lượng không khí 5 Q1. Môi trường trong

 Ánh sáng ngày &

góc nhìn

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

(Chưa đề cập)

 Đổi mới trong thiết

 Sáng tạo trong quá trình

kế

thiết kế.

6 6 Sáng tạo: 6 Thiết kế đổi mới:

 Chuyên gia được bởi

nhận

thi công.

chứng LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

(Chưa đề cập)

(Chưa đề cập)

 Sáng tạo trong quá trình

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

(Chưa đề cập)

7 Ưu tiên vùng miền 7 7

 Khả năng phục vụ. - Chức năng và tính

 Điều kiện tiên quyết.  Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực.

khả dụng. - Tính nhã nhặn. - Quản lý & bảo trì.  Độ bền và mức độ tinh

cậy.

8 8 Q2. Chất lượng dịch vụ: 8 Khả năng thích ứng:

- Khả năng chống động

đất.

- Tuổi thọ của các thành phần. - Sự tin cậy.

 Tính linh hoạt & tính

thích nghi. - Không gian. - Tải trọng. - Tính thích nghi của những thiết bị. Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

(Chưa đề cập)

(Chưa đề cập)

 Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế.

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 9 Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian:

9 9

 Điều kiện tiên quyết  Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình  Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình.

 Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các công trình lân cận nhau.

 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông.  Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng lượng trực xạ, tán xạ, gió)

 Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình khối của đơn nguyên.  Xử lý hình thức các bề mặt công trình theo các phương hướng.

 Nâng cao giá trị về mặt sinh thái trên bề mặt vỏ bao che của công trình.  Thiết kế không gian công cộng và kỹ thuật xử lý phù hợp với công trình kiến trúc nhà ở cao tầng.  Bố trí tổng thể tối ưu cho

các căn hộ.

 Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

(Chưa đề cập)

(Chưa đề cập)

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 10 Thiết kế không gian trong

căn hộ:  Điều kiện tiên quyết.  Tổ chức không gian đệm thông công

giữa giao

10 10

cộng và căn hộ.

hộ.

 Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý.  Tầm nhìn từ trong căn

không gian.

 Tính linh động của các

hộ.

 Không gian mở trong căn

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

trường bên

(Chưa đề cập)

 Hệ thống kỹ thuật thuận lợi trong sử dụng, bảo trì, sửa chữa.

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 11 Chất thải & phát thải ô

ngoài khu vực xây dựng:  Xem xét tác động đến quá trình ấm lên toàn cầu.

nhiễm:  Điều kiện tiên quyết.  Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình xây dựng.

 Xem xét ảnh hưởng trường địa

đến môi phương.

 Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình vận hành.

 Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ.

- Ô nhiễm không khí. - Hiệu ứng đảo nhiệt. - Tải trên Địa phương.  Xem xét những vấn đề của môi trường xung quanh

- Tiếng ồn, sự rung

 Tái sử dụng các cấu kiện trong công trình sau quá trình sử dụng.

động & mùi.

 Hệ thống xử lý ô nhiễm, phát thải bằng công nghệ sạch.

- Thiệt hại do Gió & sự ngăn cản ánh sáng mặt trời.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

- Ô nhiễm ánh sáng. Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

(Chưa đề cập)

(Chưa đề cập)

11 11 LR3. Môi

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 12 Kế thừa giá trị truyền

thống:  Điều kiện tiên quyết.  Gía trị cộng đồng hài

hòa.

12 12

 Không gian căn hộ phù

hợp với tập quán văn hóa tốt.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

(Chưa đề cập)

(Chưa đề cập)

 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương.

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng 13 Thiết kế An toàn:

trong không

trong không

13 13

 Điều kiện tiên quyết.  An toàn gian công cộng. toàn gian căn hộ.

 An

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

(Chưa đề cập)

(Chưa đề cập)

 An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành.  An toàn cho các hiện tượng thời tiết đặc biệt

 Điều kiện tiên quyết.  Tự thân giải pháp thiết kế, xây dựng mang tính giáo dục.

14 Giáo dục môi trường: 14 14

thông giáo dục

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE

“Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng

lý quá trình xây

 Các hoạt động truyền

hạn)

*(Có đề cập nhưng giới hạn)

dựng và vận hành:  Điều kiện tiên quyết.  Quy trình quản lý dự án.  Quản lý thu thập hồ sơ tư liệu trong quá trình thi công.

15 Quản 15 *(Có đề cập nhưng giới 15

trình.

[Nguồn: Tác giả]

 Quản lý vận hành công

Bảng 4.3. So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Môi trường sinh thái và khu đất xây dựng.

So sánh nhóm tiêu chí: MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG

Địa điểm Bền vững:

Q3. Môi trường bên ngoài của khu đất:

Môi trường sinh thái & khu đất xây dựng:

Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

Khác biệt

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Tương đồng x

ĐKTQ. Ngăn chặn ô nhiễm từ hoạt động xây dựng: kiểm soát xói mòn, bồi lắng, bụi bẩn. TC1. Lựa chọn địa điểm. (1 điểm) Không chọn vị trí XD: Đất trồng trọt màu mở; từng khai Đất chưa thác; Môi trường của các loài trong sách đỏ; Đất công viên công cộng

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

TC3. Tái phát triển trên khu đất ô nhiễm. (1 điểm) Khu đất được chứng minh từng bị ô nhiễm.

MTST&KĐ.01 Điều kiện tiên quyết: Không được xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất là môi trường sống của các loài trong sách đỏ. Không được xây dựng công trình kiến trúc trên khu đất là nơi trồng trọt, chăn nuôi các giống loài đặc trưng của khu vực. Trước khi thiết kế, xây dựng công trình phải tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động môi trường MTST&KĐ.02 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm. Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm, nhưng đã được xử lý đảm bảo an toàn. Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ <50% đến ≥30% (≥50%) diện tích khu

x

x

TC2. Mật độ xây dựng & kết nối cộng đồng. (5 điểm) Phát triển công trình hiện hữu; khu đất có sẵn hạ tầng cơ sở.

x

x

Q3. Môi trường bên ngoài của khu đất.

đất MTST&KĐ.03 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái. Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc ở mức độ khu vực bị phá hủy có diện tích ≥ 70% diện tích khu đất Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥30% <50% đến (≥50%) diện tích khu đất. MTST&KĐ.04 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc hoặc không phải kiến trúc) Xây dựng công trình & tỷ lệ phục hồi môi trường sinh thái đạt từ ≥30% <50% đến (≥50%) diện tích khu đất MTST&KĐ.05 Khu đất xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực xây dựng hướng đến các vấn đề về PTBV. Tổng thể khu quy hoạch đô thị hoặc đô thị được theo hướng thiết kế PTBV có bán kính 1000 m. MTST&KĐ.06 Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt

trường

x TC5. Quy hoạch phát triển khu đất.(2 điểm) tồn môi Bảo

sống tự nhiên; Tối đa hóa không gian mở

1.Sự bảo tồn & sự tạo thành của sinh cảnh. (4 điểm) 2.Cảnh quan khu phố và phong cảnh. (4 điểm)

môi trường sinh thái địa phương; Thiết kế gia tăng tính đa dạng sinh học của HST, về địa hình, cảnh quan. trong khu đất xây dựng. Chú trọng giữ gìn và nâng cao sự đặc trưng & tính đa dạng về mặt sinh học của HST địa phương trong khu đất xây dựng: Có kế hoạch, biện pháp giữ gìn cấu trúc đất, hệ thống thực vật, sinh vật gốc của quần xã trong khu vực. Thiết kế nâng cao tính đa dạng về mặt sinh học trong đó bao gồm môi trường sống đa dạng của các loài thực vật, đảm bảo số lượng loài thực vật trong quần xã phải ≥ 30 loài, độ đa dạng về loài trong quần xã > 5. phân bố theo nhiều thái, tầng sinh nhưng đảm bảo chất lượng của các loài và sự phù hợp giữa các loài với các loài trong quần thể hiện hữu và phù hợp với môi trường, không có sự ảnh hưởng tác động không có lợi giữa các loài. Thiết kế nâng cao tính đa dạng về mặt sinh học trong đó bao gồm môi trường sống đa dạng của các loài, đảm bảo số lượng loài côn trùng, sinh vật trong quần xã phải ≥ 20 loài, độ đa dạng về loài trong quần xã > 4.

x

x

TC7. Hiệu ứng đảo nhiệt. (2 điểm) Khu vực không có mái: Sử dụng vật liệu, cảnh thụ quan giảm hấp nhiệt.

Q3. Môi trường bên ngoài của khu đất. 3.Tính đặc trưng về cảnh quan của địa phương: (6 điểm)

MTST&KĐ.07 Thiết kế chú trọng giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không xung gian quanh khu đất xây dựng. Đảm bảo thiết kế, xây dựng tôn trọng, giữ gìn, hài hòa với các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật đã có trong khu vực khu đất và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng, thông qua đánh giá các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) trong và xung quanh khu đất, từ đó làm cơ sở thiết kế xây dựng hợp lý theo tiêu các quy chuẩn, chuẩn đã có hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Đảm bảo quá trình vận hành công trình không tác động ảnh hưởng đến các giá trị lịch sử, nghệ thuật trong khu vực khu đất và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng MTST&KĐ.08 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng. Mật độ xây dựng trong khu đất từ 30%≤ đến ≤ 50% MTST&KĐ.09 Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình trong khu đất.

x

- sự quan tâm đến cảnh quan của địa phương & sự cải thiện tiện nghi.

Khu vực trên mái:Sử dụng vật liệu có (SRC) chỉ số phản xạ ánh sáng cao cho 75% DT mặt phẳng mái, trồng cây xanh 50% DT mái.

- sự cải tiến nhiệt độ môi trường trên khu vực.

LR3. Môi trường bên ngoài khu vực xây dựng 1.Xem xét tác động đến quá trình ấm lên toàn cầu. (3 điểm) 2. Xem xét ảnh hưởng đến môi trường Địa phương. (8 điểm) 3. Xem xét những vấn đề của Môi trường xung quanh. (8 điểm)

TC2. Mật độ xây dựng & kết nối cộng đồng. (5 điểm) Căn cứ yêu cầu về bán kính mật độ dR

x

x

Phát triển không gian môi trường sống cho HST trong khu đất xây dựng (cấu trúc đất, mặt nước, chủng lòai thực vật, sinh vật trong quần xã) đạt từ ≥ 80% diện tích khu đất sau khi đã trừ diện tích xây dựng (mật độ xây dựng) Diện tích cấu trúc bề mặt hoàn thiện cứng đạt từ ≤ 5% diện tích khu đất sau khi đã trừ diện tích xây dựng (mật độ xây dựng) Vật liệu tạo nên cấu kiện các vật thể xây dựng trên diện tích khu đất sau khi đã trừ diện tích xây dựng (mật độ xây dựng) thân thiện với môi trường & con người. MTST&KĐ.10 Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị. Đảm bảo hệ số sử dụng đất trong khu vực bán kính mật độ dR MTST&KĐ.11* Các công trình công ích trong cộng tiện bán kính 400 m. MTST&KĐ.12* Tiếp cận với hệ thống giao thông công cộng trong bán kính 400 m

TC4. Phương tiện giao thông thay thế. (12 điểm) Kết nối GTCC; Khuyến khích sử dụng xe đạp; Khuyến khích sử dụng phương tiện GT sạch; Bãi đậu xe hơi.

x

[Nguồn: Tác giả]

26 điểm 14 điểm /19 điểm (16;15;7) điểm (16%; 15%;7%)

Bảng 4.4 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM” - Nhóm tiêu chí: Nước.

So sánh nhóm tiêu chí: NƯỚC

Nước

LR2. Những tài nguyên& Những vật chất : Tiêu chí

Tiêu chí

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

ĐKTQ. Giảm sử dụng nước 20% so với công trình cơ sở.

Nước mưa & nước xám

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED Sử dụng Nước hiệu quả: Tiêu chí

N 01.1,2,3. Điều kiện tiên quyết: Tổng thể công trình đảm bảo không tạo sự gián đoạn cho chu trình nước trong tự nhiên. Khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên không hợp lý làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nước của tự nhiên. Thiết kế hệ thống cung cấp, sử dụng nước trong công trình không hợp lý gây lãng phí đến nguồn nước sạch. N 02. Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên. Khai thác sử dụng các nguồn nước mặt tự nhiên (không sử dụng nguồn nước ngầm) cho ≥ 80% nhu cầu nước cho tưới, làm mát không gian bên ngoài công trình, vệ sinh sân vườn.

TC1. Sử dụng nước hiệu qủa cho sân vườn. (4 điểm): Giảm sử dụng 50% lượng nước sạch sử dụng tưới cây; Giảm sử dụng 100% lượng nước sạch sử dụng tưới cây.(sử dụng các nguồn nước khác hoặc trồng cây có nhu cấu nước thấp) Địa điểm Bền vững:

LR2 Những tài nguyên N 03.

x

x

& Những vật chất 1. Tài nguyên nước

rơi

TC6. Thiết kế thoát nước mưa. (2 điểm) Kiểm soát số lượng: Địa điểm dự án có bề mặt không thấm nước <50% thoát được toàn bộ nước mưa trong đk có bão kéo dài 24h. hoặc địa điểm dự án có thấm bề mặt không nước >50%, giảm thiểu 25% lượng nước mưa thất tình trong thoát trạng mưa bão 24h. Kiểm soát chất lượng: Giữ lại và xử lý 90% lượng nước mưa nhằm loại bỏ 80% tổng số chất lơ lững.

Tiết kiệm nước.

Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên. Thiết kế hệ thống tầng bậc lý thu gom, xử nguồn nước mưa trong không gian khu đất xây dựng công trình, sau đó cho tích tụ vào hồ chứa sử dụng cho tưới sân vườn, làm mát không gian bên ngoài công trình, thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥60% đến < 80% tổng lượng nước mưa trên không gian khu đất xây dựng công trình. Thiết kế hệ thống thu gom, xử lý nguồn nước tưới, rửa sân vườn sau đó cho tích tụ, xử lý ô nhiễm trước khi thẩm thấu hoặc chảy vào suối, sông với các mức độ từ ≥50% đến <70% tổng lượng nước đã sử dụng cho tưới, rửa sân vườn. N 04* Thiết bị sử dụng nước tiết kiệm được chứng nhận

TC3. Giảm sử dụng nước. (4 điểm) Giảm 30% lượng nước sử dụng. (2 điểm) Giảm 40% lượng nước sử dụng. (3 điểm) Giảm 50% lượng nước sử dụng. (4 điểm)

x

x

N 05* Thiết kế phân tách chất lượng nước sau quá trình sử dụng từ nguồn. N 06* Tái tạo nước đã qua sử dụng.

TC2. Các công nghệ xanh xử lý nước thải. (2 điểm) Giảm thiểu lượng nước sạch tương ứng 50% lượng nước thải bằng các thiết bị tiết kiệm

x

(Nước mưa & nước xám)

N 07* Công nghệ của hệ thống xử lý, tái chế nước đã qua sử dụng.

nước. Sử dụng các loại nước không uống được cho thiết bị vệ sinh không cần nước sạch. TC2. Các công nghệ xanh xử lý nước thải. (2 điểm) Xử lý 50% lượng nước thải tại chổ đạt tiêu chuẩn cấp III. Sau đó sử dụng lại hoặc thẩm thấu.

x

N 08* Hệ thống kiểm soát quản lý việc sử dụng nước.

x

[Nguồn: Tác giả.]

10 điểm (10%) 6 điểm (8; 3; 8,5) điểm (8; 3; 8,5) %

Bảng 4.5 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM” - Nhóm tiêu chí: Năng lượng.

So sánh nhóm tiêu chí: NĂNG LƯỢNG

lượng & Khí

Năng lượng

Năng quyển

LR1. Năng lượng

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác biệt Tương đồng

Tiêu chí Tiêu chí Tiêu chí

suất

NL 01.1,2,3 Điều kiện tiên quyết Thiết kế thụ động không hợp lý: chưa xét đầy đủ các yếu tố tác động của môi trường khí hậu tự nhiên đến công trình, phương án hình khối, tổ chức tổng thể chưa hợp

ĐKTQ1. Vận hành cơ bản của hệ thống năng lượng tòa nhà.(Commissioning) ĐKTQ2: Hiệu năng lượng tối thiểu. ĐKTQ3: Quản lý chất

x

làm lạnh (FRM)

lý. Thiết bị sử dụng điện không đạt được yêu cầu tiết kiệm & sử dụng năng lượng hiệu quả. Có ≥ 20% diện tích các không gian chính (công cộng & căn hộ) có thể khai thác các điều kiện từ tự nhiên để nâng cao điều kiện tiện nghi vật lý, nhưng lại sử dụng các hệ thống thiết bị điện nhân tạo tiêu thụ năng lượng lớn NL 02 Thiết kế thụ động. Chứng minh các nội dung thiết kế: Bố trí tổng thể các công trình trong khu đất, thiết kế hình khối công trình, phương vị địa lý của các khối công trình, phân vùng không gian chức năng trong công trình, thiết kế vị trí các vùng không gian mở trong tổng thể, vật liệu, cấu tạo vỏ bao che của công trình theo các phương hướng được thiết kế căn cứ vào các yếu tố như: Vị trí khu đất, biểu đồ chuyển động biểu kiến của Mặt trời, hướng và tính chất của gió theo các mùa thời tiết, nhiệt độ không khí, lượng mưa, độ ẩm không khí, đặc trưng địa hình cảnh tố quan,.v.v...Các yếu trên phải được chứng minh đạt được sự hợp lý từ 80% đến 100%. (chứng minh so sánh giữa các phương án,

x

hoặc sử dụng phần mềm giả lập) NL 03* Tổng mức tiêu thụ năng lượng của công trình.

x

 Sử dụng nguồn năng lượng từ tự nhiên. - Sử dụng trực tiếp tự lượng

từ

TC1. Tối ưu hóa hiệu suất năng lượng công trình (19 điểm) TC3. Nâng cao vận hành hệ thống năng lượng tòa nhà (2 điểm). (Commissioning) TC2. Khai thác năng lượng tái tạo tại công trình. (7 điểm)

năng nhiên.

NL 04* Công trình khai thác tạo ra nguồn năng lượng sạch.

- Sử dụng năng lượng tự nhiên có thể gia hạn được.

TC6. Sử dụng năng lượng Xanh (2 điểm)

x

x

 Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình. - Hệ thống thông gió

tự nhiên.

thống điều hòa

x

NL 05* Công trình sử dụng nguồn năng lượng sạch từ bên ngoài cung cấp. NL 06* Thiết kế hệ thống kỹ thuật lưu chuyển, làm mát không khí bên trong công trình sử dụng năng lượng thấp. NL 07* Hệ không khí.

x

 Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình. - Hệ thống điều hòa không khí (HVAC).  Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình. - Hệ thống sử dụng

NL 08* Hệ thống năng lượng cho nước nóng.

nước nóng.

x

NL 09* Hệ thống chiếu sáng.

x

NL 10* Thiết bị động lực.

 Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình. - Hệ thống chiếu sáng.  Tính hiệu quả của hệ thống phục vụ trong công trình. - Hệ thống thang máy. - Những thiết bị nâng

x

cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

 Thao tác hiệu quả.

- Theo dõi. - Thao tác & Hệ thống

NL 11* Hệ thống quản lý năng lượng.

Quản lí.

TC5. Đo lường & kiểm tra toàn hệ thống công trình (3 điểm). ĐKTQ1. Vận hành cơ bản của hệ thống năng lượng tòa nhà.(Commissioning) TC4. Nâng cao hệ thống quản lý chất làm lạnh trong công trình (2 điểm).

Tải trọng nhiệt công trình.

x

[Nguồn: Tác giả.]

(10;3,5; 10) điểm

Bảng 4.6 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Tài nguyên & vật liệu xây dựng.

So sánh nhóm tiêu chí: TÀI NGUYÊN & VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM

Tài nguyên & vật liệu xây dựng

LR2. Những tài nguyên & Những vật chất Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác biệt Tương đồng

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED Vật liệu & Tài nguyên

ĐKTQ. Tích trữ & thu thập vật liệu có thể tái chế.

TN&VL 01 Điều kiện tiên quyết tài Không sử dụng nguyên vật liệu mà nguồn gốc của nó gây tổn hại lớn đến môi trường sinh thái tự nhiên Thiết kế các thành trong phần, cấu kiện công trình hợp lý với

x

TC5. Nguyên vật liệu địa phương. (2 điểm) (ND: Hàm lượng VLĐP đạt 10%-20% tổng giá trị VL của công trình)

x

x

yêu cầu chịu lực, yêu cầu sử dụng, tránh thiết kế dư thừa, không hợp lý tạo nên sự lãng phí nguồn tài nguyên, vật liệu. Sử dụng vật liệu xây dựng đúng tính năng vào các thành phần, vị trí phù hợp trong công trình, tránh sử dụng sai gây lãng phí TN&VL 02 Vật liệu địa phương. Sử dụng vật liệu địa phương có giá trị từ ≥ 50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục chịu lực (≥ 70% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục không chịu lực) của công trình. TN&VL 03 Vật liệu có khả năng tái sử dụng. Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng có khả năng tái chế sau quá trình sử dụng có giá trị từ ≥ 30% trên tổng giá trị vật liệu xây dựng ở hạng mục chịu lực (≥ 30% hạng mục không chịu lực) của công trình. TN&VL 04 Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng. Sử dụng vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng có giá trị từ ≥ 50% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục chịu lực (có giá trị từ ≥ 70% tổng giá trị của vật

x

 Tránh

sử dụng những vật chất có khả năng gây ô nhiễm.

liệu xây dựng ở hạng mục không chịu lực) của công trình. TN&VL 05 Vật liệu an toàn thân thiện với con người. Vật liệu có nồng độ - VOC ≤ 500 μg/m³ & - Formanđêhyt ≤ 50

- Sử dụng vật chất không có những chất gây hại.

ppb

- Tránh sử dụng chất CFC và Halon.

loại vật

x

loại vật

x

 Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo. - Sử dụng gỗ từ rừng

bền vững.

TC6. Vật liệu tái tạo nhanh chóng. (1 điểm) TC7. Sử dụng gỗ đã được chứng nhận. (1 điểm)

Áp dụng đối với: a) Toàn bộ vật liệu cấu kiện sàn, b) Toàn bộ các loại sơn, phủ bề ngoài chất tường, các vật liệu trang trí nội thất c) Các liệu chống thấm, chất trám kín d) Các liệu trang trí nội thất nhân tạo (gỗ, …) Sử dụng vật liệu thân thiện với con người có giá trị từ ≥ 30% tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực của công trình. TN&VL 06 Sử dụng vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh thái. Sử dụng vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên, có khả năng tái tạo với chu trình vòng đời sinh trưởng ngắn ≤ 20 năm. Sử dụng vật liệu mà phế liệu do vật liệu đó tạo nên sẽ dễ dàng hài hòa vào chu trình sinh thái tự nhiên có giá trị ≥ 20% trên tổng giá trị

x

x

 Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo. - Giảm bớt sử dụng

vật liệu.

- Tiếp tục sử dụng cấu

trúc công trình

TC1. Tái sử dụng vật liệu hiện hữu. (4 điểm) -75%-95% bề mặt ngoài và kết cấu công trình hiện có; -50% các cấu kiện không chịu lực

x

của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng chịu lực (có giá trị từ ≥30% đến < 50% và ≥50% trên tổng giá trị của vật liệu xây dựng ở hạng mục sử dụng không chịu lực) của công trình. TN&VL 07* Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường tự nhiên TN&VL 08* Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ ngay tại khu đất xây dựng vào công trình mới. TN&VL 09* Sử dụng vật liệu, cấu kiện của công trình cũ từ nơi khác vào công trình mới.

 Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo. - Sử dụng vật liệu tái tạo thuộc các cấu kiện của khung kết cấu.

- Sử dụng vật liệu tái thuộc các cấu thuộc

tạo kiện không khung kết cấu.

x

TN&VL 10* Sử dụng vật liệu tái chế (phát sinh trong quá trình xây dựng công trình).

 Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo. - Khả năng tăng cường sử dụng lại các thành phần vật chất.

x

TN&VL 11* Sử dụng vật liệu tái chế.

 Giảm bớt sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo. - Khả năng tăng cường sử dụng lại các thành phần vật chất.

TC2. Quản lý chất thải xây dựng. (2 điểm) -Tái chế 50%,70%,90% phế thải xây dựng không nguy hại. - Xử lý, phân loại phế thải, xác định được nơi vứt bỏ. TC3. Tái sử dụng vật liệu. (2 điểm) Tận dụng nguyên vật liệu tân trang ≥5% tổng giá trị NVL của dự án. TC4. Tỷ lệ khối lượng tái chế. (2 điểm)

x

Tổng giá trị VL tiết kiệm 10%-20% nhờ sử dụng sp có 50% là NVL tái chế.

TN&VL 12* Vật liệu tiêu tốn ít nguồn tài nguyên,năng lượng cho sản xuất.

x

[Nguồn: Tác giả.]

(12;3,5;12) điểm

Bảng 4.7 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Điều kiện tiện nghi vật lý.

So sánh nhóm tiêu chí: ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ

Điều kiện tiện nghi vật lý

Q1. Môi trường trong nhà

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE

Tiêu chí

Tiêu chí

lượng môi Chất trường bên trong công trình. Tiêu chí

Tương đồng

Khác biệt x

ĐKTQ1. Hiệu suất tối thiểu chất lượng không khí trong nhà. ĐKTQ2. Kiểm soát môi trường khói thuốc lá (ETS)

ĐKTNVL 01 Điều kiện tiên quyết ≥ 70% diện tích không gian công cộng trong khu nhà ở không phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện vi khí hậu đảm bảo. ≥ 80% diện tích không gian căn hộ trong khu nhà ở không phụ thuộc vào việc sử dụng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo để tạo điều kiện vi khí hậu đảm bảo.

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

 Sự tiện nghi nhiệt. - Kiểm soát nhiệt độ

x

phòng.

tiêu

- Kiểm soát độ ẩm. - Kiểm

soát

TC7. Tiện nghi về Nhiệt. (2 điểm) Tiện nghi về Nhiệt trong thiết kế và trong kiểm tra, đạt chuẩn ASHRAE 55-2004

hệ thống điều hòa không khí.

x

Cấm hút thuốc trong các không gian công cộng của khu ở, của đơn nguyên ở. ĐKTNVL 02 Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu. Xác định biểu đồ Sinh khí hậu của địa phương xây dựng công trình. Phân tích và xác định thứ tự ưu tiên của các chiến lượt thiết kế. Xác định thứ tự các giải pháp thiết kế theo trình tự ưu tiên dựa trên các chiến lược thiết kế, làm cơ sở xác định các phương án thiết kế. (xem Bảng 3.33.a,b,c,d) ĐKTNVL 03 Tiện nghi nhiệt. Các diện tích chính trong các không gian công cộng (bên trong) và trong căn hộ phải đạt tiêu chuẩn tiện nghi định nhiệt như quy TCXDVN trong 306:2004 hoặc ≥70% diện tích sử dụng chính trong các không gian chính trong công trình (Không gian công cộng mật độ ≥ 3 người/ m2, trong căn hộ các không gian phòng khách, phòng gia đình, phòng ngủ) có điều kiện tiện nghi nhiệt đảm bảo theo chỉ số tổng hợp Kp.i (xem Bảng 3.33. đ) ĐKTNVL 04 Thông gió tự nhiên. ≥80% đến 100% khối tích các không gian

TC2. Nâng cao hiệu suất (1 thông gió. điểm) Tăng 30% trên mức tối

x

thiểu theo tiêu chuẩn. ASHRAE 62.1-2007

thông gió

thông gió

công cộng có mật độ trung bình 3 người /m² trong các đơn nguyên ở đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên hình thức do áp lực khí động (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt 1,5 m/s) hoặc hình thức thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp Lưu lượng luồng không khí do tự nhiên đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia (Thông gió chủ động/cơ học TCVN 5687:2010 Thông gió- điều hòa, Tiêu chuẩn thiết kế. ≥70% đến 90% khối tích tổng không gian các căn hộ trong các đơn nguyên ở đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên, trong đó khối tích không gian căn hộ được thông gió tự nhiên nhỏ nhất không được nhỏ hơn 60% khối tích không gian của căn hộ đó Đảm bảo yêu cầu thông gió tự nhiên hình thức do áp lực khí động (khi tốc độ gió ngoài nhà đạt 1,5 m/s) (xem Bảng 3.33.e) hoặc hình thức thông gió tự nhiên do chênh lệch nhiệt áp (xem Bảng 3.33.f) Lưu lượng luồng không tự khí do nhiên đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia (Thông gió chủ động/cơ học TCVN 5687:2010 Thông gió- điều hòa,

thiết kế

 Chất lượng không

khí

lý chất

- Kiểm soát nguồn. - Thông gió. - Kế

hoạch

vận

hành.

TC3. Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trong nhà. (2 điểm) Quản lượng trong quá không khí trình xây dựng và trước khi cư ngụ

 Sự chiếu sáng &

soi sáng.

x

chiếu

độ

- Ánh sáng tự nhiên. - Chống chói lóa. - Mức sáng.

Tiêu chuẩn (xem Bảng 3.33.g) ĐKTNVL 05 Chất lượng không khí trong môi trường. Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường xuyên chất lượng không khí tại các không gian công cộng trong công trình. Đảm bảo chất lượng không khí phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu giới hạn tối đa cho phép đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình. Đối với các không gian công cộng ít có người sử dụng thì phải đảm bảo yêu cầu nồng độ khí CO2 không vượt quá giới hạn cho phép (nhà ở: 1 ml/l không khí; nhà trẻ: 0,7 ml/l không khí; ) Đo lường, kiểm tra, gắn hệ thống cảm biến cảnh báo tự động giám sát thường xuyên chất lượng không khí tại tất cả các không gian trong căn hộ đảm bảo chất lượng không khí phải đáp ứng yêu cầu giới hạn tối đa cho phép đối với một số chất ô nhiễm không khí trong công trình. ĐKTNVL 06 Chiếu sáng tự nhiên. Từ ≥50% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích công cộng trong tòa nhà đảm bảo chiếu sáng tự nhiên với hệ số chiếu

- Khả năng điều

TC8. Ánh sáng ngày & góc nhìn. (2 điểm) 75% diện tích thường sử dụng đạt độ rọi 270 Lux<độ sang<5000 Lux trong đk bầu trời quang ngày 21/9 từ 9h -15h

x

thống

khiển hệ chiếu sáng.

thuận

gương

thống

sáng trung bình trong khoảng 1,5% đến 3,5% (xem Bảng 3.33.h) Từ ≥70% diện tích sử dụng thuộc phần diện tích không gian trong căn hộ đảm bảo chiếu sáng tự nhiên với hệ số chiếu sáng trung bình trong khoảng 1,5% đến 3,5% (xem Bảng 3.33.h) Tiện nghi chiếu sáng thông thường được thể hiện ở hai chỉ số TC & CRI: 90% thiết bị của hệ thống chiếu sáng nhân tạo có nhiệt độ màu sắc (TC) từ 2700K (màu vàng ấm) đến > 3000K và 90% thiết bị của hệ thống chiếu sáng nhân tạo có chỉ số thể hiện khả năng màu (CRI) > 80 ĐKTNVL 07 Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp tự giữa chiếu sáng nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ phù hợp để khai thác năng lượng BXMT cho chiếu sáng tự nhiên cho ≥ 50% không gian công cộng ở các vị trí không thuận lợi.(≥ 30% không gian căn hộ ở các vị trí lợi) (hệ không phản thống quang, hệ tấm phản xạ, hệ thống cáp quang, .v.v…) 100% thiết bị chiếu

x

 Môi

trường âm

thanh. - Tiếng ồn. - Sự cách âm. - Sự hút âm.

sáng nhân tạo đạt chứng nhận tiết kiệm và có hiệu quả sử dụng năng lượng. 100% không gian công cộng được thiết kế hệ thống cảm biến trong chiếu sáng nhân tạo. ĐKTNVL 08 Âm thanh Xác định các giải pháp cách âm, hút âm, tránh lan truyền âm thanh từ bên ngoài khu ở (hệ thống giao thông đô thị hoặc các khu vực công trình lân cận khu ở) vào không gian của khu ở, đảm bảo giới hạn tiếng ồn trong các khỏang thời gian từ 20h đến 6h trong giới hạn cho phép -Trong không gian căn hộ ≤ 50db -Trong không gian công cộng ≤ 55db - Trong mọi khoảng thời gian giới hạn cường độ âm thanh trong khu ở ≤ 85db Giải pháp thiết kế cách âm cho các khu vực công cộng trong khối ở, cách âm hệ thống kỹ thuật và cách âm giữa các căn hộ trong đơn nguyên, đảm bảo độ ồn trong giới hạn cho phép -Trong không gian căn hộ ≤ 50db -Trong không gian công cộng ≤ 55db - Trong mọi khoảng thời gian giới hạn cường độ âm thanh trong khu ở ≤ 85db

TC1. Kiểm soát khí

x

(1

trời.

thải

thấp.

tươi ngoài điểm) Kiểm soát miệng thu gió so với hướng gió thổi TC4. Sử dụng vật liệu phát (4 điểm) Sử dụng vật liệu giảm thiểu ô nhiễm không khí do tạo ra mùi khó chịu TC5. Kiểm soát hóa chất trong nhà & nguồn gây ô nhiễm. (1 điểm) Hạn chế tối đa sử dụng các thành phần có tiềm năng nguy hại và ô nhiễm hóa học TC6. Điều chỉnh các hệ thống. (2 điểm) Tạo ra tiện nghi cao cho người sử dụng về ánh sáng và nhiệt

[Nguồn: Tác giả.]

(7; 12,5; 12) điểm

Bảng 4.8 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Sáng tạo.

So sánh nhóm tiêu chí: SÁNG TẠO

Thiết kế đổi mới

Sáng tạo

Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

trong

TC1. Đổi mới thiết kế. (5 điểm)

ST 01 Sáng tạo trong quá

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Các giải pháp chưa đề cập trong hệ thống đánh giá nhưng có ý nghĩa tích cực

trình thiết kế. Gỉai pháp thiết kế sáng tạo được công nhận nhằm giải quyết nội dung 13 nhóm tiêu chí nêu trên trong hệ thống tiêu chí Kiến trúc bền vững vận dụng cho nhà ở cao tầng. Mỗi giải pháp sáng tạo sẽ được 1 điểm (Tối đa 3 điểm) ST 02* Sáng tạo trong quá trình thi công.

TC2. Chuyên gia được chứng nhận bởi LEED (1 điểm)

x

[Nguồn: Tác giả.]

(2; 2; 2) điểm

Bảng 4.9 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Ưu tiên vùng miền.

So sánh nhóm tiêu chí: ƯU TIÊN VÙNG MIỀN

Ưu tiên vùng miền

Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

Ưu tiên vùng miền

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng

[Nguồn: Tác giả.]

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

Bảng 4.10 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Khả năng thích ứng.

So sánh nhóm tiêu chí: KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG

Khả năng thích ứng

Q2. Chất lượng dịch vụ Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác biệt Tương đồng

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

 Độ bền và mức độ

tinh cậy.

x

- Khả năng chống

động đất.

- Tuổi thọ của các

thành phần. - Sự tin cậy.

KNTƯ 01 Điều kiện tiên quyết Giải pháp thiết kế kiến trúc từ quy hoạch tổng thể, hình khối đơn nguyên, không gian căn hộ, hệ thống cấu trúc, hệ thống bao che ngăn cách, hệ thống kỹ thuật phải thích ứng với điều kiện khí hậu khu vực. KNTƯ 02 Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực. Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng được chứng minh thích ứng với khí hậu hiện tại và qúa trình biến đổi khí hậu khu vực được dự báo trong tương lai. Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở được lý giải thích ứng với khí hậu hiện tại và qúa trình biến đổi khí hậu khu vực được dự báo trong

x

 Tính linh hoạt & tính thích nghi.

- Không gian. - Tải trọng. - Tính thích nghi của

những thiết bị.

tương lai. Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ trong đơn nguyên được lý giải xuất thích ứng với khí hậu hiện tại và qúa trình biến đổi khí hậu khu vực được dự báo trong tương lai. KNTƯ 03 Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế. Trong thiết kế tổng thể, thiết kế đơn nguyên và thiết kế căn hộ có phương án thiết kế dự phòng các không gian cho sự tích hợp về mặt thuật công nghệ, kỹ trong tương lai. Trong thiết kế tổng thể, thiết kế đơn nguyên và thiết kế căn hộ có phương án thiết kế dự phòng cho việc chuyển trong đổi công năng không gian của công trình do quá trình biến động về kinh tế ảnh hưởng.(có từ 1 đến 2 phương án chuyển đổi công năng) Việc thay đổi công năng trong công trình ảnh hưởng đến không quá 20 % tổng chi phí xây dựng của công trình.

 Khả năng phục vụ. - Chức năng và tính

khả dụng. - Tính nhã nhặn. - Quản lý & bảo

x

trì.

[Nguồn: Tác giả.]

(4; 4,5; 4) điểm

Bảng 4.11 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian.

So sánh nhóm tiêu chí: THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN

Tiêu chí

Thiết kế đơn nguyên & tổng thể không gian Tiêu chí

Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác biệt Tương đồng

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

tổng

TKĐN&TT 01 Điều kiện tiên quyết Thiết kế thể không gian phải hình thành được môi trường không gian ở bao gồm môi trường sinh thái & môi trường cộng đồng trong khu đất xây dựng. Thiết kế tổng thể không gian phải phù hợp với quy hoạch, hài hòa với những công trình xung quanh. Đáp ứng yêu cầu của QCXDVN 01:2002 (Quy chuẩn xây dựng Việt Nam để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng) trong tất cả phạm vi của không gian công cộng trong công trình.

x

TKĐN&TT 02 Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. Bố trí, tổ chức nhóm các đơn nguyên ở hợp lý tạo cơ sở thiết kế các không gian ở sinh động bao gồm không gian công cộng và không gian căn hộ (Hình khối các công trình, tổ hợp các khối căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, nhưng đồng thời sẽ hình thành ra các vùng không gian mở hợp lý cho các hoạt động của cư dân, khai thác điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, v.v…)Bố trí

x

x

tổng thể hợp lý để có từ ≥ 60% đến >70% căn hộ trong toàn khu ở có tầm nhìn cảnh quan từ trong căn hộ tốt, khai thác được yếu tố thuận lợi của điều kiện khí hậu tự nhiên (50% diện tích các không gian chính trong căn hộ có góc nhìn trực tiếp ra môi trường tự nhiên không bị các công trình kiến trúc khác che chắn tầm nhìn trong khoảng cách ≤ 50m) Thiết kế hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lý (chỗ đậu xe trong nhà, ngoài trời, giao thông cơ giới, giao thông đi bộ, không gian dự phòng cho công tác cứu hộ) trong đó đạt được yêu cầu tác động đến môi trường sinh thái tự nhiên ít nhất, đảm bảo an toàn trong sinh hoạt cho cư dân trong khu ở. Trong tổng thể không gian ở có từ 10 dịch vụ công cộng phù hợp với yêu cầu sử dụng của cộng đồng, các không gian này liên thông với không gian mở xung quanh công trình TKĐN&TT 03 Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. Tổ chức vị trí không gian mở trong tổng thể hợp lý, có từ ≥70% đến > 80% diện tích không gian mở ở khu vực

* Địa điểm Bền vững: TC5. Quy hoạch phát triển khu đất: Bảo tồn tự trường sống môi nhiên; Tối đa hóa không gian mở.

trồng

không có mái của công trình xây dựng là cấu trúc đất nguyên thủy có nâng cao về chất lượng đảm bảo sự phát triển, sự liên tục của chu trình sinh thái. Có từ ≥ 20% đến ≤ 30% diện tích không gian mở ở khu vực không có mái của công trình xây dựng là mặt nước, trong đó phát triển được hệ thống thủy sinh và khu vực mặt nước dễ dàng tiếp cận, an toàn cho các loài sinh vật trên cạn. Có từ ≥70% diện tích không gian mở trên cấu trúc xây dựng (khu vực có mái của công trình) thực vật, được trong đó 30% diện tích có độ dày lớp đất ≥ 1m, có từ 10-20 loài thực vật trong quần xã được trồng trên không gian đó với nhiều chủng loài, độ cao khác nhau. Hình thái và tổ chức cảnh quan không gian mở có tính đặc trưng về mặt cảnh quan sinh thái của khu vực, thiết kế tổng thể tạo thuận lợi cho sự liên tục của các yếu tố môi trường sinh thái tự nhiên (phương ngang & phương đứng) đạt yêu cầu chất lượng thiết kế không gian (nghệ thuật, chức năng, sự sinh động) Vật liệu, cấu trúc, tính chất của các vật thể thiết kế trên không gian mở,

x

thiện với môi thân trường, phương thức xây dựng lắp ghép, chu trình vòng đời của vật liệu, vật thể hợp lý. Thiết kế không gian mở có tác động tích cực đến sự giao tiếp trong cộng đồng (các khu vực chức năng phù hợp, sinh động, an toàn, thu hút các cư dân trong khu ở) TKĐN&TT 04 Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng lượng trực xạ, tán xạ, gió) lựa hình dạng Chọn khối công trình tính đến tối thiểu 2 yếu tố: Khai thác năng lượng gió từ tự nhiên, khai thác hoặc hạn chế ảnh hưởng tác động của BXMT. Tính toán tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình TKĐN&TT 05 Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình khối của đơn nguyên. Bố trí vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng ở vị trí hợp lý trong đơn nguyên, tiếp cận được với bề mặt ngoài của công trình, đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng, có xét đến ưu tiên cho các căn hộ ở trong đơn nguyên. Bố trí vị trí hệ thống giao thông ngang hợp lý

x

tạo thuận lợi tổ chức bố trí các căn hộ, đảm bảo hiệu quả về năng lượng, an toàn trong sử dụng, giao tiếp giữa các cư dân trong cộng đồng thuận tiện và hợp lý. Bố trí hệ thống kỹ thuật tập trung theo các nhóm, dễ dàng quản lý, sửa chữa bổ sung theo nhu cầu và công nghệ. TKĐN&TT 06 Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ. Có ≥ 80% căn hộ trong đơn nguyên đạt được sự hợp lý về phương diện khai thác các yếu tố thuận lợi từ điều kiện khí hậu tự nhiên, cũng như hạn chế sự không thuận lợi của các yếu tố này (gió, BXMT). Có ≥ 30 % các căn hộ trong đơn nguyên có ≥ 2,5 bề mặt căn hộ tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên Có ≥ 50 % các căn hộ trong đơn nguyên có ≥ 2 bề mặt căn hộ tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên. Có ≥ 20 % các căn hộ trong đơn nguyên có ≥ 1 bề mặt căn hộ tiếp cận trực tiếp với môi trường tự nhiên.

x

x

thế

thay

x

* Địa điểm Bền vững: TC4. Phương tiện giao thông (12 điểm) (ND: Kết nối GTCC; Khuyến khích sử dụng xe đạp; Khuyến khích sử dụng phương tiện GT sạch; Bãi đậu xe hơi.)

trình

TKĐN&TT 07 Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể. Nghiên cứu phương án bố trí, thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể nếu vị trí xây dựng từng có các giá trị về tâm linh trong lịch sử. Nghiên cứu phương án bố trí, thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể nếu như trước đó không có không gian tâm linh trên khu đất xây dựng. TKĐN&TT 08 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông. Bố trí bãi đậu phương tiện ưu tiên cho các phương tiện giao thông lượng sử dụng năng sạch (xe đạp, xe đạp điện, v.v…) ngay cạnh lối vào công trình hoặc ngay cạnh hệ thống giao thông đứng nếu vị trí này trong tầng để xe của công trình. Bố trí trạm cung cấp năng lượng sạch thuận tiện ngay cạnh khu vực bãi đậu xe ưu tiên. TKĐN&TT 09* Chia sẽ các tiện ích công cộng giữa các lân cận công nhau.

x

(14;15;8) điểm [Nguồn: Tác giả.]

Bảng 4.12 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế không gian trong căn hộ.

So sánh nhóm tiêu chí: THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ

Tiêu chí

Tiêu chí

Thiết kế không gian trong căn hộ Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

TKCH 01 Điều kiện tiên quyết Không thiết kế không gian căn hộ theo dạng khép kín hoàn toàn đối với môi trường sinh thái tự nhiên và môi trường văn hóa xã hội. Không thiết kế không gian căn hộ mà không có nghiên cứu các yếu tố tập quán, văn hóa sống của cư dân và chức năng sử dụng phù hợp TKCH 02 Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ. Có ≥ 80% số căn hộ trong đơn nguyên có thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng & không gian bên trong căn hộ, không gian đệm phải đảm bảo yêu cầu thuận lợi cho giao tiếp giữa người cư ngụ bên trong căn hộ & người hàng xóm bên ngoài, nhưng

x

x

*

vẫn đảm bảo được sự riêng tư, an ninh cho không gian bên trong căn hộ. Thiết kế vùng không gian đệm giữa không gian công cộng bên ngoài và không gian bên trong căn hộ thuận lợi cho việc đối lưu của không khí bên ngoài và bên trong căn hộ, nhưng vẫn đảm bảo được sự riêng tư, an ninh cho không gian bên trong căn hộ. TKCH 03 Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý. Thiết kế tạo sự tách biệt về không gian trong sử dụng giữa không gian phòng khách (không gian động) với các không gian khác trong (không gian căn hộ tĩnh).Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo khách không nhìn thấy hoặc tiếp cận ngay từ lối vào với các không gian: bếp, phòng ăn, vệ sinh, phòng ngủ trong căn hộ. Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu thứ tự ưu tiên trong tiếp cận với môi trường không gian tự nhiên bên ngoài. TKCH 04 Tầm nhìn từ trong căn hộ. Thiết kế đảm bảo ≥ 80% diện tích trong căn hộ phải có tầm nhìn trực tiếp ra không gian môi trường tự nhiên, trong

x

* Chất lượng môi trường bên trong công trình. TC8. Ánh sáng ngày & góc nhìn. (2 điểm) (ND: 75% diện tích thường sử

phòng

dụng đạt độ rọi 270 Lux<độ sang<5000 Lux trong đk bầu trời quang ngày 21/9 từ 9h -15h)

trong

hộ

đó phải bao gồm tất cả các không gian chính khách, như phòng gia đình, phòng ăn, phòng ngủ. Trong đó Xác định không gian có tầm nhìn ra bên ngoài tính trong phạm vi cách mép của khoảng mở 8m, góc mở ở hai mép của khoảng mở ra bên ngoài là 45 °, chiều cao tầm nhìn từ 0,8 m đến ≥ 2,2 m Tầm nhìn ra không gian bên ngoài có tỷ lệ 60% không vướng công trình khác, có tỷ lệ 40% có thể vướng công trình khác nhưng phải có khoảng cách không < 25m Một số không gian phụ như bếp, vệ sinh, có khoảng mở thông thoáng ra không gian môi trường tự nhiên, nhưng tránh bố trí vị trí cửa sổ có tầm nhìn đối xứng trực tiếp giữa các đơn căn nguyên trong khoảng cách dưới 10m. Nếu khoảng cách bề mặt cửa giữa hai căn hộ trong đơn nguyên đối xứng ≥ 5m thì phải bố trí tấm chắn tầm nhìn. TKCH 05 Tính linh động của các không gian. Thiết kế các không gian trong căn hộ có tính linh động: Vị trí các không gian liền kề nhau hợp lý, thiết kế kỹ thuật ngăn chia không gian

x

hợp lý, có khả năng tạo nên sự linh động cho các không gian có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Chú trọng các không gian chính như giữa phòng khách, phòng ăn, giữa các phòng ngủ, giữa phòng gia đình và phòng ngủ. Gỉai pháp thiết kế kỹ thuật chờ sẵn trong không gian căn hộ đáp ứng nhu cầu tăng thêm diện tích sử dụng khi có nhu cầu nhưng vẫn đảm bảo sự ổn định của toàn công trình TKCH 06 Không gian mở trong căn hộ. Thiết kế không gian căn hộ có 1 vị trí không gian mở ở các khu vực như tại lối vào căn hộ từ giao thông công cộng, không phòng gian khách, phòng gia đình, phòng ngủ, phòng bếp (sân phơi). Không gian mở thuận lợi cho giao tiếp cộng đồng, giao tiếp giữa con người với tự nhiên, nhưng không ảnh hưởng đến sự riêng tư của sử dụng bên người trong. Thiết kế không gian căn hộ có từ 2-3 vị trí không gian mở ở các khu vực như tại lối vào căn hộ từ giao thông công cộng, không phòng gian khách, phòng gia đình, phòng ngủ, phòng bếp

x

thuật trong sử sửa trì,

(sân phơi). Không gian mở thuận lợi cho giao tiếp cộng đồng, giao tiếp giữa con người với tự nhiên, nhưng không ảnh hưởng tư của đến sự riêng người sử dụng bên trong. Các vị trí không gian mở bố trí được nơi sinh sống phát triển cho các loài thực vật. TKCH 07* thống kỹ Hệ thuận lợi dụng, bảo chữa. Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ trong khai thác các điều kiện của môi trường tự nhiên cho các không gian căn hộ ở các vị trí không thuận lợi tiếp cận với môi trường tự nhiên (ánh sáng, gió) Thiết kế hệ thống kỹ thuật trong từng căn hộ mạch lạc rõ ràng, dễ dàng xử lý, sửa chữa khi có yêu cầu.(điện, thông tin, gaz, cấp nước, thoát nước)

x

[Nguồn: Tác giả.]

(10;10;15) điểm

Bảng 4.13 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Chất thải & phát thải ô nhiễm.

So sánh nhóm tiêu chí: CHẤT THẢI & PHÁT THẢI Ô NHIỄM

Tiêu chí

LR3. Môi trường bên ngoài khu vực xây dựng Tiêu chí

Chất thải & phát thải ô nhiễm Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

24/2009-

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

CT&PTON 01 Điều kiện tiên quyết Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh hưởng đến nguồn ngầm, nước nguồn nước mặt. QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN BTNMT QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lượng nước về chất ngầm Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh hưởng đến đất, thực vật, sinh vật. Không để chất thải, phát thải trong tất cả các quá trình ảnh hưởng đến không khí, khí quyển CT&PTON 02 Phân loại chất thải tại nguồn CT&PTON 03*

x

* x

Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình xây dựng.

 Xem xét ảnh hưởng đến môi trường địa phương.

CT&PTON 04* Kiểm soát chất thải và phát thải trong quá trình vận hành.

- Ô nhiễm không khí. - Hiệu ứng đảo nhiệt. - Tải trên Địa phương.  Xem xét những vấn đề của môi trường xung quanh

Chất lượng môi trường bên trong công trình. TC3. Kế hoạch quản lý chất lượng không khí trong nhà. (2 điểm) (ND: Quản lý chất lượng không khí trong quá trình xây dựng và trước khi cư ngụ) * Địa điểm Bền vững: TC8. Giảm ô nhiễm ánh sáng. (1 điểm) Giảm ánh sáng thừa từ công trình và khu đất, cải thiện khả năng tiếp cận bầu trời đêm của thực vật và sinh vật.

- Tiếng ồn, sự rung

động & mùi.

- Thiệt hại do gió & sự ngăn cản ánh sáng mặt trời.

- Ô nhiễm ánh sáng.

x

x

CT&PTON 05* Kiểm soát chất thải & phát thải trong quá trình tháo dỡ. CT&PTON 06* Hệ lý ô thống xử nhiễm, phát thải bằng công nghệ sạch

x

[Nguồn: Tác giả.]

(5;4,5;4) điểm

Bảng 4.14 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Kế thừa giá trị truyền thống.

So sánh nhóm tiêu chí: KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG

Tiêu chí

Tiêu chí

Kế thừa giá trị truyền thống Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

KTGTTT 01 Điều kiện tiên quyết Thiết kế không gian không tạo được sự liên kết trong cộng đồng qua các không gian giao tiếp. Thiết kế không gian từ tổng thể đến căn hộ không tạo được sự giao tiếp mở giữa con người và thiên nhiên. Thiết kế không gian căn hộ không phù hợp với tập quán sinh hoạt của cư dân, tạo nên sự bất tiện trong ứng xử. KTGTTT 02 Gía trị cộng đồng hài hòa. Cơ sở nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch tổng mặt bằng được lý giải có cơ sở từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng bản địa. Bố trí không gian tâm linh, tín ngưỡng trong thiết kế không gian công cộng, kết hợp không

x

x

trong

gian này với các không gian công cộng trong khu ở. Nghiên cứu đề xuất phương án thiết kế đơn nguyên khối ở, phương án thiết kế mặt bằng, không gian các căn hộ, không gian trung gian giữa bên ngoài và bên trong căn hộ trong đơn nguyên có cơ sở xuất phát một phần từ yếu tố văn hóa, lịch sử của cộng đồng. KTGTTT 03 Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt. Bố trí vị trí không gian thờ cúng theo tôn giáo, thờ cúng Trời - Đất (bàn Ông Thiên), không gian bàn thờ tổ tiên theo tập quán hợp lý. Trong căn hộ thiết kế đảm bảo không gian ở tạo sự kết nối, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. Trong căn hộ thiết kế đảm bảo sự kết nối giữa không gian ở và môi trường sinh thái. KTGTTT 04 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương. Kế thừa giá trị truyền thống tổ chức trong không gian tổng thể. Kế thừa giá trị truyền thống tổ chức không gian đơn nguyên. Kế thừa giá trị truyền tổ chức thống

trong

x

không gian căn hộ trong đơn nguyên. Kế thừa giá trị truyền thống ứng dụng vào giải pháp thiết kế.

[Nguồn: Tác giả.]

(8;8;5) điểm

Bảng 4.15 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Thiết kế An toàn.

So sánh nhóm tiêu chí: THIẾT KẾ AN TOÀN

Thiết kế An toàn

Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

các

theo

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

TKAT 01. Điều kiện tiên quyết Đảm bảo yêu cầu an toàn tiêu chuẩn, quy phạm về nhà ở cao tầng. Đảm bảo tuyệt đối an tòan trong quá trình thi công xây dựng công trình TKAT 02. An toàn trong không gian công cộng Trong phạm vi khu đất xây dựng công trình, thiết kế hệ thống giao tránh giao cắt thông giữa giao thông cơ giới và lối đi bộ. Các vị trí trên không gian mở có mặt nước phải đảm bảo an toàn

x

trí

thể bố

cho trẻ em (độ sâu, cấu tạo) Vật liệu, hình dáng các vật trong không gian mở an toàn cho các đối tượng sử dụng (vật thể với vật liệu, kiểu dáng tránh có góc cạnh) Thiết kế hệ thống đảm bảo an toàn trong sinh hoạt ở các không gian công cộng trên cao (lan can: vật liệu, kiểu dáng và chiều cao) Lắp đặt hệ thống cảm biến kiểm soát các chất khí độc hại trong các không gian công cộng tập trung đông người như nồng độ khí CO2 Lắp đặt hệ thống camera an ninh ở các không gian công cộng trong khu ở và trước lối vào các căn hộ TKAT 03. An toàn trong không gian căn hộ. Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu an trong sinh hoạt toàn như: hệ thống vách kính, hệ thống lan can, hệ thống cửa. Thiết kế an toàn trong việc bố trí sử dụng các thiết bị điện, nước, gaz, vật liệu bao che ngăn cách không gian. Thiết kế hệ thống cửa trong căn hộ đảm bảo cho người sử dụng dễ dàng mở để thoát hiểm khi có sự cố, đồng thời dễ dàng thâm nhập từ bên ngoài để cứu người

x

bên trong khi có sự cố. TKAT 04* An toàn cho sự cố trong quá trình vận hành.

x

[Nguồn: Tác giả.]

(0,5;9;6) điểm

Bảng 4.16 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Giáo dục môi trường.

So sánh nhóm tiêu chí: GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG

Giáo dục môi trường

Tiêu chí

Tiêu chí

Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác Tương biệt đồng x

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

GDMT 01 Điều kiện tiên quyết Đáp ứng nhu cầu tiếp cận học hỏi các giá trị thiết kế của công trình đối với nhiều đối tượng quan tâm. GDMT 02 Tự thân giải pháp thiết kế, xây dựng mang tính giáo dục. Phương án thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng, thiết kế không gian mở, thiết kế mặt bằng đơn nguyên, thiết kế mặt cắt, mặt đứng công trình được chứng minh là giải pháp thiết kế bền vững. Phương án

thiết kế

x

trình

không gian căn hộ được chứng minh là giải pháp thiết kế bền vững. Phương án thiết kế kỹ thuật bao gồm chọn vật liệu, cấu tạo, bố trí hệ thống được chứng minh là giải pháp thiết kế bền vững. GDMT 03 Các không gian cho hoạt truyền động thông giáo dục Bố trí không gian thuận lợi đáp ứng cho các hoạt động về mặt truyền thông giáo dục giới thiệu công liên quan đến phát triển bền vững. Quy định về mặt quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực truyền thông giáo dục các nội dung liên quan đến phát triển bền vững. Bố trí bảng biểu hướng dẫn sử dụng, vận hành công trình hướng đến việc giáo dục tiết kiệm sử dụng năng lượng, bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cũng như đảm bảo phát triển bền vững. (3,5;9,5;6,5) điểm

[Nguồn: Tác giả.]

x

Bảng 4.17 So sánh giữa các hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh” với “Hệ thống tiêu chí KTBV” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM - Nhóm tiêu chí: Quản lý quá trình xây dựng và vận hành.

So sánh nhóm tiêu chí: QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG & VẬN HÀNH

Tiêu chí

Tiêu chí

Quản lý quá trình xây dựng và vận hành Tiêu chí

Sự tương đồng và khác biệt so với ht LEED & CASBEE Khác biệt Tương đồng

QL 01* Điều kiện tiên quyết

Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: CASBEE “Hệ thống tiêu chí Kiến trúc Bền vững” áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp.HCM Hệ thống tiêu chí “Công trình Xanh”: LEED

x x

* x

QL 02* Quy trình quản lý dự án. QL 03* Quản lý thu thập hồ sơ tư liệu trong quá trình thi công. QL 04* Quản lý vận hành công trình.

x

[Nguồn: Tác giả.]

* Năng lượng ĐKTQ1. Vận hành cơ bản của hệ thống năng tòa lượng nhà.(Commissioning) TC3. Nâng cao vận hành hệ thống năng lượng tòa nhà (2 điểm). (Commissioning) TC5. Đo lường & kiểm tra toàn hệ thống công trình (3 điểm).

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Giang Ngọc Huấn (2011) “Phân tích quan niệm hiện nay về xây dựng ở Việt

Nam dưới hướng tiếp cận Kiến trúc xanh” Tham luận trình bày tại khóa tập huấn “Kiến trúc xanh: Ý tưởng, thiết kế và thực hành”. Tài liệu của Trung tâm Dự báo và Nghiên cứu đô thị - PADDI. Đơn vị tổ chức: Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM, tổ chức PADDI. Tp. HCM ngày 30/05/2011- 03/06/2011

2. Giang Ngọc Huấn (2012)“Không gian mở kết hợp hệ thống cây xanh trong thiết kế kiến trúc- một trong những giải pháp quan trọng để tiếp cận đến xu hướng thiết kế bền vững” Tham luận trình bày tại hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực của ngành xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đơn vị tổ chức: Bộ xây dựng- Vụ khoa học công nghệ và môi trường; Trường Đại học kiến trúc Hà Nội. Ngày 25/04/2012.

3. Giang Ngọc Huấn (2015) “Xác định tiềm năng để tạo nên đặc trưng khác biệt

có tính cạnh tranh làm cơ sở quy hoạch đô thị của tỉnh Long An” - Bài viết đăng trong tạp chí Kiến trúc số 242-06-2015, tr 66-69. - Tham luận đăng trong tập kỷ yếu tại hội thảo “Phát triển đô thị Long An- tiềm năng và nguồn lực”. Đơn vị tổ chức: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An- Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Tp. Tân An tỉnh Long An. Ngày 15/12/2015.

4. Giang Ngọc Huấn (2015) “Tiếp cận với hệ thống tiêu chí Công trình xanh trong điều kiện xây dựng tại các đô thị của Vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của tỉnh Long An nói riêng” - Bài viết đăng trong tạp chí Kiến trúc số 242-06-2015, tr 76-79. - Tham luận đăng trong tập kỷ yếu tại hội thảo “Phát triển đô thị Long An- tiềm năng và nguồn lực”. Đơn vị tổ chức: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An- Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Tp. Tân An tỉnh Long An. Ngày 15/12/2015

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Alan Weisman (2007) (Hồng Hải, Hồng Tâm, Hiền Thu dịch), Thế giới khi loài

người biến mất, Nxb Thế giới, Hà Nội.

2. Lê Huy Bá (2005), Sinh thái môi trường học cơ bản, Nxb ĐH Quốc gia Tp.HCM,

Tp.HCM.

3. Bill Bryson (2003) (Khương Duy- Hán Ngọc dịch) Lược sử vạn vật, Nxb

Alphabooks & nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

4. Bộ Xây dựng (2009), QCVN 02:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều

kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

5. Bộ Xây dựng (09/2013), QCVN Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có

hiệu quả - EEBC 09:2013/BXD, Hà Nội.

6. Bộ Xây Dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2005), Kỷ yếu hội thảo khoa

học quốc gia; Kiến trúc nhiệt đới Việt Nam định hướng & giải pháp, Nxb Xây

dựng, Hà Nội.

7. Bộ Xây Dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (2003), Báo cáo đề tài NCKH

cấp Bộ: Xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ thiết kế kiến trúc Nhiệt đới. Hà Nội.

8. Bộ Xây Dựng (11/2012), Tài liệu hội thảo: Phát triển công trình xây dựng bền

vững, Hà Nội.

9. Bộ tài nguyên và môi trường (2009), Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

cho Việt Nam, Bộ TNMT, Hà Nội

10. Daisaku Ikeda –A. Peccei (1993), Tiếng chuông cảnh tỉnh cho thế kỷ XXI . Nxb.

Văn hóa thông tin. Hà Nội.

11. Liêu Ngọc Dung (2012), Chung cư cao tầng quận 7, đồ án tốt nghiệp văn bằng

KTS, (gvhd. ThS. KTS.Giang Ngọc Huấn) trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM,

Tp. HCM.

12. Phạm Ngọc Đăng (2008), Sự phát triển của kiến trúc Nhiệt đới nước ta- những

thuận lợi và trở ngại hiện nay. Hội thảo khoa học toàn quốc: Phát triển kiến trúc

nhiệt đới trong chiến lược bảo vệ môi trường và chương trình sử dụng năng lượng

tiết kiệm, hiệu quả, Trường ĐHKT Hà Nội- Viện KT Nhiệt đới.

13. Phạm Ngọc Đăng (chủ biên)-Nguyễn Việt Anh- Phạm Hải Hà- Nguyễn Văn

Muôn (2014), Các giải pháp thiết kế công trình xanh ở Việt Nam, Nxb Xây dựng,

Hà Nội.

14. Vũ Đình (2016) Bất động sản: tăng trưởng nhưng tiềm ẩn rủi ro, Thời báo Kinh tế

Sài Gòn số 19-2016 (1.325). Tp. HCM.

15. Nguyễn Quang Đồng, (2016), Thị trường hóa dịch vụ giám sát môi trường Thời

báo Kinh tế Sài Gòn số 20-2016 (1.326). Tp. HCM.

16. Eldon D. Enger- Bradley F. Smith (biên dịch: Chương Ngọc) (2008), Tìm hiểu

môi trường, Nxb Lao động Xã hội.

17. Nguyễn Đình Hòe (2009 ), Môi trường & phát triển bền vững, Nxb Gíao dục

Việt Nam, Hà Nội.

18. Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam- Viện nghiên cứu KHKT BHLĐ (2008), Kỷ

yếu hội thảo khoa học quốc gia; Môi trường- sức khỏe- hiệu quả năng lượng

trong xây dựng & biến đổi khí hậu, Hà Nội.

19. Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam (2013), Hệ thống Các tiêu chí đánh giá và

cấp chứng nhận Công trình Xanh, đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Xây Dựng, Hà

Nội.

20. Giang Ngọc Huấn (2001), Phương án thiết kế nhà ở cao tầng khu đô thị An Phú-

An Khánh- Tp. HCM, Đồ án thiết kế dự thi, Tp. HCM.

21. Giang Ngọc Huấn; Phan Thị Phương Diễm; Trần Nhân Hải (2007), Phương án

thiết kế nhà ở thân thiện, Đồ án thiết kế dự thi: Kiến trúc tiết kiệm & sử dụng

năng lượng có hiệu quả- Hội KTS Việt Nam- Viện Kiến trúc Nhiệt đới. Hà Nội.

22. Giang Ngọc Huấn (2007), Giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh

theo hướng đảm bảo điều kiện tiện nghi vi khí hậu & sử dụng năng lượng có hiệu

quả, (gvhd. PGS.TS. Phạm Đức Nguyên), Luận văn Cao học, trường Đại học

Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.

23. Giang Ngọc Huấn (2011), “Phân tích quan niệm hiện nay về xây dựng ở Việt

Nam dưới hướng tiếp cận Kiến trúc Xanh” Tài liệu của Trung tâm Dự báo và

Nghiên cứu đô thị - PADDI & Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM, Tổ chức

PADDI. Tp. HCM.

24. Giang Ngọc Huấn (2012) Không gian mở kết hợp hệ thống cây xanh trong thiết

kế kiến trúc- một trong những giải pháp quan trọng để tiếp cận đến xu hướng

thiết kế bền vững, Tham luận trình bày tại hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực

của ngành xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đơn vị tổ chức: Bộ xây dựng-

Vụ khoa học công nghệ và môi trường; trường đại học kiến trúc Hà Nội.

25. KenYeang (dịch: Nguyễn Huy Côn) (2011), Thiết kế với tự nhiên, Nxb Tri thức,

Hà Nội.

26. Lê Văn Khoa (2009), Môi trường & phát triển bền vững, Nxb Gíao dục Việt

Nam, Hà Nội.

27. Lê Văn Khoa (2010), Khoa học Môi trường, Nxb Gíao dục Việt Nam, Hà Nội.

28. Chế Đình Lý (1997), Cây xanh, phát triển và quản lý trong môi trường đô thị,

Nxb Nông Nghiệp, Tp. HCM.

29. Masaru emoto (biên dịch: Thanh Huyền) (2014), Bí mật của nước, Nxb Lao

động, Hà Nội.

30. Phạm Đức Nguyên (2006), Chiếu sáng trong kiến trúc, Nxb Khoa học kỹ thuật,

Hà Nội.

31. Phạm Đức Nguyên (2014), Công trình Xanh & các giải pháp kiến trúc thiết kế

công trình xanh, Nxb Tri thức, Hà Nội.

32. Phạm Đức Nguyên (2015), Phát triển kiến trúc bền vững, kiến trúc xanh ở Việt

Nam, Nxb Tri thức, Hà Nội

33. Olivier Coutard and Jean-Pierre Lévy (2012), (Ngô Hữu Long dịch) , Sinh thái

học đô thị. Nxb. Thế giới. Hà Nội.

34. Công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng (1999-2006),Hồ sơ thiết kế các công trình nhà

ở cao tầng:Sky- Garden, Mỹ Khánh, Grand-View.

35. Terrry S. Boutet (biên dịch: Hà Nhật Tân) (2006), Thông gió tự nhiên trong nhà

ở, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.

36. Trần Ngọc Thêm (1996), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Trường Đại học Tổng hợp

Tp. HCM, Tp.HCM.

37. Thủ tướng chính phủ (2008), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt

Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), ban hành kèm theo quyết định số

153/2004/Q Đ-TTg ngày 17/8/2004.

38. Chu Khắc Thuật và Nguyễn Văn Thủ (1998), Văn hóa, lối sống với môi trường.

Nxb. Văn hóa thông tin. Hà Nội.

39. Lâm Minh Triết- Huỳnh Thị Minh Hằng (2008), Con người & Môi trường,Nxb

ĐH Quốc gia Tp.HCM, Tp.HCM.

40. UIA (1999), “Hiến chương Bắc Kinh”, Tạp chí Kiến trúc số 4 (78), Hội KTS Việt

Nam, Hà Nội.

41. UNDP (2008), Báo cáo phát triển con người năm 2007/2008, UNDP.

42. Viện Goethe (2012), Kỷ yếu hội thảo: Ngôi nhà Xanh Việt Nam, Hà Nội

43. Chế Lan Viên (2002), Chế Lan Viên toàn tập, Vũ Thị Thường sưu tập và biên

soạn, Nxb Văn học, Hà Nội.

44. Đoàn Khắc Xuyên (2016), Sài gòn, những ngày nóng rát mặt, Thời báo Kinh tế

Sài Gòn số 20-2016 (1.326). Tp. HCM.

45. Yves Sciama (biên dịch: Thúy Quỳnh) (2010), Biến đổi khí hậu Một thời đại mới

trên trái đất, Nxb Trẻ, Tp. HCM.

Tiếng Anh:

46. ACE, EE&C-SSN, MOI, ECCJ, MRTI (2006), Seminar on the Promotion of

Energy Efficiency and Conservation (Promeec) For Buildings in Southeast Asia.

Ho Chi Minh City.

47. Anna Ray – Jones (Edited.) (2000) Sustainnable Architecture in Japan. The

Green Buildings of Nikken Sekkei. Wiley –Academy.

48. Architecture ASIA số 2, tháng (6/2002), Cuộc thi quốc tế thiết kế nhà chung cư

khu Duxton-Plain- Singapore.

49. Brian Edwards and David Turrent (2000), Sustainable Housing Principles &

Practice. E & FN SPON.

50. Carl Smith- Andy Clayden- Nigel Dunnett (2008), Residential Landscape

Sustainable, Dlackwell Publishing

51. Deo Prased & Mark Snow (2005), Designing With Solar Power. Images

Publishing.

52. Docteur E’us- Lettres. Pierre Gourou (1936), Esquisse D’une Eùtude De

L’habitation Annamite; Les Eùditions D’art Et D’histoire.Paris

53. Fuller Moore (1993), Environmental Control Systems. McGraw-Hill Inc.

54. Hugh Atkinson and Ros Wade (2010), Education for Sustainable Development

and Political Science: Making Change Happen,

55. Iohno, Mikami (2005), Xi Prefecture Matsushiro Apartment. Tokyo. Japan

56. Jerry Yudelson (2008), The Green Building revolution, Island Press, Washington-

DC.

57. John Carmody,William Weber,Rolf Jacobson (2009), Design guidelines for

sustainable housing, Center for Sustainable Building Research (CSBR)

University of Minnesota.

58. Joseph De Chaiara; Julius Panero; Martin Zelnik (1995), Housing and Residential

Development, McGRAW-HILL In ternational Editions , New York.

59. Ken Yeang (1995), Designing with Nature - The ecological basic for

Architectural Design, McGraw- Hill,Inc.

60. Ken Yeang (1999), The Green Skyscraper- The basic for Desinging Sustainable

Intensive Building, Presten Verlag, Germany.

61. Ken Yeang (2002),Reinventing The Skyscraper A Vertical Theory of Urban

Design. Wiley-Academy.

62. Sam Kubba Ph. D, LEED AP (2010), LEED- Practices, Certification and

Accreditation Handbook- Elsevier Inc.

63. Stephen Cartwright (2002), 1000 English, Usbome Publishing Ltd.

Websites:

64. Nguyễn An (2010), Chỉ tiêu cây xanh/ đầu người thực tế ở Tp. HCM,

http://congviencayxanh.com.vn/forum/default.aspx?g=posts&t=38. Ngày

22/11/2015 (+1)

65. Architects and Climate Change, http:// www.architecture2030.org. Ngày

15/06/2009.

66. http:// www.bca.gov.sg/GreenMark/green_mark_buildings.html. Ngày

01/04/2010

67. http:// www.breeam.org. Ngày 05/03/2010

68. http:// www.capitaland.com.vn/our-projects/hochiminh/du-an-vista-verde-quan-2.

Ngày 15/06/2016

69. Nguyễn Thanh Chương (2015),Hiện trạng và tác động của ô nhiễm môi trường tại

TP.HCM và Việt Nam) http://www.tinmoitruong.vn/tu-lieu/hien-trang-va-tac-

dong-cua-o-nhiem-moi-truong-tai-tp-hcm-va-viet-nam_52_24196_1.html. Ngày

25/11/2015

70. http:// www.citygarden.com.vn. Ngày 12/05/2015

71. http:// www.daewonthuduc.com/vi-VN/cantavil-an-phu-. Ngày 18/07/2009

72. Trung Dũng (2013),TP.Ho Chi Minh tim giai phap dam bao nguon nuoc sach,

http://www.freshsea.com.vn/ Ngày 25/10/2015

73. Nguyễn Bá Đang, Truyền thống và đổi mới trong kiến trúc Việt Nam

http://www.tranbinh.com/noi-kien-truc-bat-dau/danh-cho-thiet-ke-ben-vung/viet-

nam-que-huong-toi/truyen-thong-va-doi-moi. Ngày 16/11/2015

74. http:// www.en.wikipedia.org/wiki/Gro Harlem_Brundtland. Ngày 07/12/2010

75. http:// www.en.wikipedia.org/wiki/phattrienbenvung. Ngày 06/11/2010

76. http:// www.en.wikipedia.org/wiki/phuongphapnghiencuu. Ngày 06/05/2016

77. http:// www.gbca.org.au. Ngày 07/12/2010

78. http:// www.greenbuilding.org. Ngày 04/03/2010

79. http:// www.Greenbuildconsult.com. Ngày 07/03/2010

80. http:// www.ibec.or.jp/CASBEE/english/overviewE.htm. Ngày 07/11/2010

81. http:// www.iied.org. Ngày 07/12/2010

82. Nguyễn Lan (2014), Tinh hinh thuc hien phat trien ben vung o viet nam

https://yeseproject.wordpress.com/2010/04/06/. Ngày 25/11/2015

83. http://www.learn.londonmet.ac.uk. Ngày 02/02/2006

84. Nguyễn Đình Mười (2008), Tìm nguồn nước mới cho TP.HCM,

http://www.saigonweico.com.vn/vn/?frame=newsview&id=1328 Ngày

25/11/2015

85. Thái Nguyên (2014) Giải bài toán ô nhiễm môi trường ở Tp. HCM,

http://www.vietnamplus.vn/ Giai bai toan o nhiem moi truong ở thanh pho ho chi

minh/266876. Ngày 24/11/2015

86. Thanh Nguyên (2014),Nguy co khung hoang nguon cap nuoc choTP.HCM,

http://tintucmoi24h.net/Nguy-co-khung-hoang-nguon-cap-nuoc-cho-TP.HCM-

_3_5004.html. Ngày 22/11/2015

87. An Nhiên, (2012),TP.HCM có lượng rác thải sinh hoạt hơn 7.000 tấn/ngày,

http://thanhnien.vn/thoi-su/tphcm-co-luong-rac-thai-sinh-hoat-hon-7000-tanngay-

544579.html. Ngày 25/09/2015

88. http:// www.novaland.com.vn/sunrisecity. Ngày 15/06/2016

89. Nguyễn Văn Phước (2013), Hiện trạng và tác động của ô nhiễm môi trường tại

TP.HCM và Việt Nam, http://www.tinmoitruong.vn/tu-lieu/hien-trang-va-tac-

dong-cua-o-nhiem-moi-truong-tai-tp-hcm-va-viet-nam_52_24196_1.html. Ngày

18/11/2015

90. Khánh Phương, Sự khác biệt giữa "xanh" và "bền vững";

http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/kinh-te/cong-nghe/su-khac-biet-giua-

xanh-va-ben-vung.html. Ngày 26/12/2013.

91. http:// www.publications.gc.ca. Ngày 01/12/2011

92. http:// www.rivierapoint.com.vn/. Ngày 24/01/2014

93. http:// www.saigonpearlhcm.com.vn/saigon-pearl. Ngày 15/06/2016

94. http:// www.Sustainingtowers.org. Ngày 07/12/2010

95. The Green Buildings in Southeast Asia. http:// www.asui.com. Ngày 07/12/2015

96. http:// www.thegoldview.co/. Ngày 15/06/2016

97. http://www.trhamzahyeang.com. Ngày 08/12/2006

98. http:// www.usgbc.org. Ngày 05/09/2010

99. http:// www.vgbc.org.vn. Ngày 07/08/2013

100. http:// www.vinhomescentralparkhcm.com.vn/. Ngày 11/08/2015

101. http:// www.vinhomebason.com.vn/. Ngày 15/06/2016

102. Ngô Doãn Vịnh, Ngô Thúy Quỳnh, Suy ngẫm về chiến lược đô thị hóa của Việt

Nam; http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/suy-ngam-

ve-chien-luoc-do-thi-hoa-cua-viet-nam-58699.html. Ngày 25/10/2015

103. W.M. Adams The Future of Sustainability: Re-thinking Environment and

Development in the Twenty-first Century ,Professor of Conservation and

Development, Department of Geography, University of Cambridge, UK,

http://www.iucn.org/programme/. Ngày 25/11/2015

104. http:// www.4-S.vn. Ngày 29/06/2011

DISSERTATION ABSTRACT

Title of dissertation: CRITERIA SYSTEM OF SUSTAINABLE ARCHITECTURE FOR

DESIGNING HIGH-RISE HOUSING IN HO CHI MINH CITY

Major: Architecture; ID: 62.58.01.02

Full name of Ph. D student: GIANG NGOC HUAN

Supervisors:

1. PHAM DUC NGUYEN, Ph.D., Assoc. Prof.

2. PHAM TU, Ph.D., Assoc. Prof.

Training institution: Ho Chi Minh City University of Architecture

1. SUMMARY OF THE DISSERTATION:  Literature foundation for the “criteria system of sustainable architecture for

designing high-rise housing in Ho Chi Minh City” and evaluating method.

 Proposing the “Criteria system of sustainable architecture for designing high-

rise housing in Ho Chi Minh City” and the assessing method.

 Proposing guidelines for architectural design that meets requirements of the

Criteria system of sustainable architecture.

2. NEW FINDINGS OF THE DISSERTATION:  Proposing the “Criteria system of sustainable architecture for designing

high-rise housing in Ho Chi Minh City” with 14 main groups of criteria

concerning the life cycle of high-rise housing. The criteria regarding the design

works of architects are named “key” criteria – evidence for evaluating the

architectural design in conformity with the requirements of sustainable architecture.

The research initially provides the “important” criteria which are the scope of

research of other fields in design, construction, operation and dismantling of

buildings.

 Each group of criteria contains sub-criteria, and such sub-criteria is associated with

the three core issues of sustainable development including ecological environment,

culture-society, and economics-technology. Each content of the sub-criteria gets a

certain value of points, and total point of every core issues (ecological

environment, culture-society, and economics-technology) is 100. Aside from the

100 points of every core

issues of sustainable development, additional

encouraging points (10%) are possible for every core issues within each period of

development of the city. Those points are set in the “priority proportion” (Figure

1

3.1). Thus, the maximum score of each core issue is 110 points, by this way, the

equilibrium of each core issue is maintained regarding each stage of development.

 For assessing the quality of architectural design, the research proposes the

“Sustainable Chart” which is a triangle model with each side assigned

ranging 1-100 points, representing one of the three core issues including the

ecological environment, culture-society, and economics-technology that

form the concept of sustainable development. Levels in the “Sustainable Chart”

are shown by the triangle regions named E, D, C, B, A and certified respectively as

unsatisfactory, satisfactory in correspondence to 2-5 white lotus icons (see Figures

3.2 and 3.3).

 The scores attained from the three core issues (ecological environment,

culture-society, and economics-technology) represent three points respectively on

the three sides of the triangle shaped “Sustainable Chart.” Such triangle area that

contains simultaneously the above three points represents the levels of certification

of the architectural design achieved. The certification ranges from two to five white

lotus icons (see Figure 3.4).

 The findings have proposed a new model that concretizes the arguments of

sustainable development in terms of architectural design in general as well

as high-rise housing design in Ho Chi Minh City in particular.

 The research has proposed guidelines for architectural design that meets

requirements of the Criteria system of sustainable architecture.

Figure 3.2 Sustainable Chart

Figure 3.4 “White lotus” icon

Figure 3.1 Point proportion of the criteria groups in the criteria system

Figure 3.3 Sustainable Chart and levels

2

3. PRACTICAL APPLICATIONS/ABILITIES AND RECOMMENDATIONS FOR FURTHER WORK  The “Criteria system of sustainable architecture for designing high-rise

housing in Ho Chi Minh City” is used as a foundation for proposing strategies,

solutions and architectural design proposals of high-rise housing to reach the

requirements of the sustainable architecture.

 The criteria system is used as a tool for architectural designers, managers,

investors and users to assess design quality in accordance with the requirements

of the sustainable architecture.

 Of the system, the “important” criteria provide a great foundation for further

research on building a “Criteria system of sustainable architecture for high-rise

housing in Ho Chi Minh City.”

 The research findings are merely built on the academic arguments and criticisms.

For greater convincing audiences, it requires various pilot experiments on the high-

rise housing projects in Ho Chi Minh City for improving the criteria system close to

the actual practice.

Supervisors

Ph.D student

First supervisor: PHAM DUC NGUYEN, Ph.D., Assoc. Prof.

Second supervisor: PHAM TU, Ph.D., Assoc. Prof.

Giang Ngoc Huan

CONFIRMATION OF THE TRAINING INSTITUTION

RECTOR

Le Van Thuong, Ph.D

3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

GIANG NGỌC HUẤN

HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG

ÁP DỤNG CHO THIẾT KẾ NHÀ Ở CAO TẦNG

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC

PHỤ LỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016

ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ...................................................................................................................................................................1

1. Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG”: (MTST&KĐ) .......1

1.1

Điều kiện tiên quyết (MTST&KĐ-01.1, 01.2, 01.3) .................................................................1

1.2

Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm. (MTST&KĐ-02) .................................2

1.3 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái. (MTST&KĐ-03) ...................................................................................................................................2

Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc hoặc không phải

1.4 kiến trúc) (MTST&KĐ-04) ...................................................................................................................3

1.5 Khu đất xây dựng trong quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực hướng đến các vấn đề về phát triển bền vững. (MTST&KĐ-05) .........................................................................................3

Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa phương, gia tăng tính đa

1.6 dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-06) ......................4

Thiết kế chú trọng gía trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí khu đất xây dựng và

1.7 vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng (MTST&KĐ-07) .......................................................5

1.8 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-08) .............................6

1.9

Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình (MTST&KĐ-09) ....7

1.10 Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị (MTST&KĐ-10) ...............8

Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG GIAN” (TKTT) 9

2

Điều kiện tiên quyết (TKTT-01.1, 01.2, 01.3) ..........................................................................9

2.1

Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. (TKTT-02) ..................9

2.2

Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công công trình.

2.3 (TKTT-03) ......................................................................................................................................... 11

2.4 Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng lượng BXMT, gió) (TKTT-04) ......................................................................................................................................... 13

Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình khối của đơn nguyên 2.5 (TKTT-05) ......................................................................................................................................... 15

Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ. (TKTT-06) ................................................................ 16

2.6

Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể. (TKTT-07) ...................................................... 17

2.7

2.8 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông. (TKTT-08) ......................................................................................................................................... 17

3

Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH) ....................18

Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2) ............................................................................... 18

3.1

Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ. (TKCH-02) ...................... 18

3.2

Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý. (TKCH-03) ......................................... 19

3.3

Tầm nhìn từ trong căn hộ. (TKCH-04) .................................................................................. 21

3.4

Tính linh động của các không gian. (TKCH-05) ................................................................... 22

3.5

Không gian mở trong căn hộ. (TKCH-06) ............................................................................. 22

3.6

4

Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL) .................23

Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2) ............................................................................... 23

4.1

Vật liệu địa phương (TN&VL -02) ........................................................................................ 23

4.2

Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng (TN&VL -03) ............................................... 24

4.3

Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng (TN&VL -04) .................. 24

4.4

Vật liệu có độ an toàn và thân thiện với người sử dụng (TN&VL -05) ................................. 25

4.5

Sử dụng Vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh

4.6 thái (TN&VL -06) .............................................................................................................................. 25

Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N) ..........................................................................................26

5

Điều kiện tiên quyết. (N-01.1, 01.2, 01.3) ............................................................................. 26

5.1

Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên. (N -02) ............................................... 26

5.2

Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên. (N -03) ................................................................. 27

5.3

Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL) ..........................................................................28

6

Điều kiện tiên quyết. (NL -01.1, 01.2, 01.3) .......................................................................... 28

6.1

Thiết kế thụ động. (NL -02) ................................................................................................... 28

6.2

Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON) ..................29

7

Điều kiện tiên quyết (CT&PTON 01.1, 01.2, 01.3) ............................................................... 29

7.1

Phân loại chất thải ngay tại nguồn. (CT&PTON -02) .......................................................... 30

7.2

Định hướng thiết kế: .......................................................................................................................... 30

8

Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT) .........................31

Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2, 01.3) ................................................................ 31

8.1

Gía trị cộng đồng hài hòa. (KTGTTT -02)............................................................................. 32

8.2

Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt. (KTGTTT -03) ................................. 33

8.3

Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương (KTGTTT -04) 34

8.4

9

Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL) ................................35

9.1

Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2) ......................................................................... 35

9.2

Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu. (ĐKTNVL-02) ..................... 36

9.3

Tiện nghi Nhiệt (ĐKTNVL-03) ............................................................................................. 36

9.4

Thông gió tự nhiên. (ĐKTNVL-04) ....................................................................................... 38

9.5

Chất lượng không khí trong môi trường. (ĐKTNVL-05) ...................................................... 39

9.6

Chiếu sáng tự nhiên. (ĐKTNVL-06) ..................................................................................... 39

Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.

9.7 (ĐKTNVL-07) ................................................................................................................................... 40

9.8

Âm thanh. (ĐKTNVL-08) ..................................................................................................... 42

10

Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN” (TKAT) ..........................................................42

10.1 Điều kiện tiên quyết (TKAT- 01.1) ........................................................................................ 42

10.2 An toàn trong không gian công cộng. (TKAT-02) ................................................................. 43

10.3 An toàn trong không gian căn hộ (AT-05) ............................................................................ 45

11

Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ” (KNTƯ) .................................................45

11.1 Điều kiện tiên quyết (KNTƯ- 01.1) ....................................................................................... 45

11.2 Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực. (KNTƯ-02) ........................... 46

11.3 Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế. (KNTƯ-03) ............ 47

12

Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT) ................................................48

12.1 Điều kiện tiên quyết (GDMT-01) .......................................................................................... 48

12.3 Các hoạt động truyền thông giáo dục. (GDMT-03) ............................................................... 49

13

Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST) .................................................................................50

13.1 Sáng tạo trong thiết kế (ST-01) .............................................................................................. 50

1

PHỤ LỤC

ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG TIÊU CHÍ KIẾN TRÚC BỀN VỮNG ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở CAO TẦNG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Với hệ thống tiêu chí KTBV áp dụng cho thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. HCM

đã được NCS đề xuất, để thuận lợi trong việc vận dụng vào thiết kế công trình kiến trúc

nhà ở cao tầng, cần có tài liệu hướng dẫn định hướng giải pháp thiết kế.

Định hướng giải pháp thiết kế được xây dựng có những mục tiêu cụ thể như sau:

 Định hướng thiết kế cụ thể hóa những yêu cầu của các tiêu chí thành phần trong

từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí, việc cụ thể hóa này giúp cho người

thiết kế hiểu rõ hơn về yêu cầu cần thực hiện của tiêu chí.

 Định hướng thiết kế trình bày rõ về phương pháp để đạt được mục đích của

từng tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí KTBV.

 Định hướng thiết kế trình bày một trong những cách thực hiện để đạt được yêu

cầu của các tiêu chí thành phần trong từng nhóm tiêu chí của hệ thống tiêu chí.

Các cách thức thực hiện này có thể xem như một ví dụ gợi ý về cách thức thực

hiện công việc để đạt được yêu cầu của tiêu chí.

Định hướng giải pháp thiết kế kiền trúc được giới hạn nghiên cứu đối với các

tiêu chí “trọng tâm” của hệ thống tiêu chí.

Nhóm tiêu chí “MÔI TRƯỜNG SINH THÁI & KHU ĐẤT XÂY DỰNG”:

1. (MTST&KĐ)

1.1 Điều kiện tiên quyết (MTST&KĐ-01.1, 01.2, 01.3) Định hướng thiết kế: - Tuân thủ việc không chọn lựa khu đất là môi trường sống (không gian sinh

sống, không gian cung cấp nguồn thức ăn) của các loài thực vật, sinh vật được

quy định trong sách đỏ hoặc các giống loài đó mang tính đặc trưng của khu vực.

2

- Thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng công trình.

1.2 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị ô nhiễm. (MTST&KĐ-02) Định hướng thiết kế: - Xem xét lịch sử của khu đất, đánh giá phạm vi, tính chất, mức độ ô nhiễm đã

diễn ra trên khu đất.

- Xem xét mức độ đã xử lý, phương pháp xử lý những vấn đề ô nhiễm trên khu

đất đó.

- Dựa vào các điều kiện thực tế, phân tích khu đất, xác định những khu vực trên

khu đất nên sử dụng cho mục đích xây dựng công trình kiến trúc, xác định

những khu vực trên khu đất nên là vùng không gian cho mục đích phục hồi

MTST tự nhiên, trong đó cần bố trí các không gian cho yêu cầu phục hồi MTST

đảm bảo các yếu tố như lớp cấu trúc đất (độ dày, chất lượng đất), yếu tố nước

cung cấp cho đất, thực vật, sinh vật (nguồn, chất lượng), đồng thời xác định các

giải pháp đáp ứng cho yêu cầu phục hồi như chọn lựa quần xã (các loài thực vật,

sinh vật, môi trường) phù hợp, bố trí cácvùng không gian nên tập trung thuận lợi

cho yêu cầu sinh tồn phát triển của sinh vật, tránh bố trí hệ thống mặt nước, cây

xanh quá phân tán.

1.3 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh thái. (MTST&KĐ-03) Định hướng thiết kế: - Đánh giá phạm vi, tính chất, mức độ bị phá hủy về cấu trúc và cảnh quan sinh

thái đã diễn ra trên khu đất, xác định đặc trưng cảnh quan sinh thái đã từng tồn

tại trước đây trên khu đất cũng như vùng không quan xung quanh khu đất, xác

định khả năng phục hồi HST khu vực.

- Xác định những khu vực trên khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng công

trình kiến trúc, xác định những khu vực trên khu đất đó cho mục đích phục hồi

MTST tự nhiên, đồng thời xác định các giải pháp đáp ứng cho yêu cầu phục hồi.

3

1.4 Xây dựng công trình trên khu đất đã từng xây dựng công trình (kiến trúc hoặc không phải kiến trúc) (MTST&KĐ-04) Định hướng thiết kế: - Đánh giá phạm vi, tính chất, mức độ khu đất đã bị tác động do quá trình xây

dựng công trình trước đó gây nên, trong đó cần xác định phạm vi nào trên khu

đất còn giữ nguyên được cấu trúc đất (độ dày, đặc điểm đất, chất lượng đất)

cũng như những đặc trưng tính chất bề mặt của khu vực còn giữ nguyên đó (số

lượng và đặc điểm của loài thực vật, sinh vật).

- Xác định những khu vực trên khu đất sử dụng cho mục đích xây dựng công

trình kiến trúc, xác định những khu vực trên khu đất đó cho mục đích phục hồi

MTST tự nhiên, đồng thời xác định các giải pháp đáp ứng cho yêu cầu phục hồi.

1.5 Khu đất xây dựng trong quy hoạch tổng thể một khu đô thị hoặc khu vực hướng đến các vấn đề về phát triển bền vững. (MTST&KĐ-05) Định hướng thiết kế: - Đánh giá quy hoạch tổng thể khu đô thị hoặc khu vực được quy hoạch theo xu

hướng KTBV, xem xét vị trí của dự án khu nhà ở cao tầng trong tương quan

chung với các yếu tố điều kiện tự nhiên, yếu tố quy hoạch tổng thể (các công

trình xung quanh, hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị, vị trí các công trình công

cộng, các vùng không gian mở trong đô thị, khu quy hoạch, v.v…) xem xét các

yếu tố thuận lợi và không thuận lợi tác động ảnh hưởng hai chiều từ dự án nhà ở

cao tầng đang nghiên cứu đến MTST, các công trình xung quanh.

- Nghiên cứu thiết kế tổng thể dự án khai thác được những ưu điểm về MTST

cũng như hệ thống kỹ thuật hạ tầng đô thị theo phương thức cộng vùng không

gian chung và không gian riêng để tạo nên vùng không gian rộng lớn hơn trong

toàn khu vực sẽ tạo nên hiệu quả về mặt MTST đối với các thiết kế không gian

mở, hoặc áp dụng phương thức cộng vùng không gian cho các khu vực công

cộng, qua đó tiết kiệm được diện tích đất xây dựng, sử dụng hiệu quả khu vực

được đầu tư.

4

1.6 Thiết kế nâng cao giá trị đặc trưng về mặt môi trường sinh thái địa phương, gia tăng tính đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan của HST trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-06) Định hướng thiết kế:

- Nghiên cứu phát hiện tính chất đặc trưng của HST trong khu vực cũng như

trong khu đất xây dựng, có kế hoạch, biện pháp bảo vệ trong quá trình xây dựng

như khoanh vùng bảo vệ (hàng rào, biển báo) đối với các cây lớn cần bảo vệ

trong khu đất, di dời tạm thời ra khu vực khác trước khi tiến hành xây dựng, sau

đó sẽ bố trí lại trên khu vực cũ sau khi đã xây dựng công trình đối với các loài

thực vật có kích thước nhỏ.

- Nghiên cứu phát hiện các loài sinh vật đang sinh sống hoặc thường xuyên di

chuyển đến khu đất để tìm kiếm thức ăn, có kế hoạch bảo vệ đối với các sinh vật

đó trong quá trình xây dựng, ví dụ như khoanh vùng bảo vệ (hàng rào, biển báo)

hoặc di dời tạm thời.

- Nghiên cứu phát hiện tính chất đặc trưng của địa hình cảnh quan HST trong khu

đất xây dựng cũng như trong khu vực xung quanh với bán kính 1000m.

- Thiết kế có tính chất giữ gìn và góp phần nâng cao các giá trị đặc trưng về mặt

địa hình cảnh quan HST trong khu vực xây dựng, đồng thời thiết kế bổ sung các

yếu tố tạo nên môi trường sống (môi trường cùng với chuỗi thức ăn) như địa

hình, mặt nước, cây xanh,v.v… của các quần xã nhằm nâng cao tính đa dạng về

mặt sinh học cho HST trong khu vực xây dựng.

- Thiết kế số loài thực vật, căn cứ vào đặc điểm, tính năng của mỗi loại thực vật,

nghiên cứu phối hợp, bố trí các loài thực vật hợp lý, trong đó chú ý bố trí ít nhất

có 3 nhóm thực vật (phân theo cao độ) trong đó có cây che bóng, cây dạng bụi,

cây phủ nền, và nếu có thể thì bố trí thêm các nhóm cây khác như hoa ngắn

ngày, dây leo giàn, v.v…Mục đích của việc bố trí này để tạo nên môi trường

sống (nơi cư trú và chuỗi thức ăn) cho các loài sinh vật trong quần xã, qua đó

tạo nên tính đa dạng về mặt sinh học cho HST. Bố trí loài thực vật trong khu đất

5

cũng cần nghiên cứu các loài cây có trái vì đây là nguồn thức ăn của các loài

chim, qua đó sẽ tạo môi trường sống phù hợp cho các loài chim trong tự nhiên.

- Thiết kế số loài sinh vật có vai trò quan trọng trong quần xã của HST, chọn lựa

loài sinh vật bố trí trong môi trường không gian mở của khu ở cần đảm bảo sự

an toàn của cư dân trong khu ở, ví dụ như có thể bố trí châu chấu, dế, rắn mối,

tắc kè, kỳ nhông, sóc, chim, ếch, nhái, v.v...

- Những nghiên cứu về định hướng thiết kế trên có thể kết hợp với các đơn vị

chuyên nghiệp có liên quan.

1.7 Thiết kế chú trọng gía trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (công trình) ở vị trí khu đất xây dựng và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng (MTST&KĐ- 07) Định hướng thiết kế: - Xác định các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật của các vật thể, công trình trên

khu vực và vùng không gian xung quanh khu đất xây dựng sẽ có khả năng bị tác

động ảnh hưởng bởi công trình xây dựng mới. Các giá trị này có thể hữu hình

hoặc vô hình tuy không nằm trong quy định về bảo tồn di sản, nhưng có ý nghĩa

lịch sử nhất định đối với khu vực, ví dụ như một cái cổng của khu ở xưa (các

cổng của khu dân cư tại quận 1, quận 3, quận 5,.v.v…), một đoạn đường hẻm

trong một khu ở cũ mang đậm giá trị lịch sử thể hiện quá trình định cư của dân

cư khu vực hoặc có liên quan đến một nhân vật tiêu biểu của một giai đoạn lịch

sử (ví dụ hẻm vào nhà và ngôi nhà của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, quận 1. Hẻm

vào nhà hoặc không gian mà nhà văn Sơn Nam mỗi ngày đi về, quận Gò Vấp).

Hai yếu tố này cần được lấy ý kiến của cộng đồng về mặt giá trị lịch sử, nếu

được khẳng định có giá trị, sẽ được nghiên cứu giữ lại trong tổng thể dự án, có

thể tạo không gian mở xung quanh các khu vực cần giữ gìn giá trị lịch sử, giá trị

nghệ thuật.

- Đối với khu vực mà tại đó có một công trình kiến trúc cũ có nhiều giá trị lịch

sử, giá trị nghệ thuật đã được khẳng định, ví dụ như vùng không gian và công

6

trình Lăng Ông Bà Chiểu (lăng của Đức Tả quân Lê Văn Duyệt) quận Bình

Thạnh hay khu vực không gian và chợ Bình Tây, quận 5, Tp. HCM. Cần nghiên

cứu các điều kiện cụ thể, đề xuất giải pháp thiết kế hợp lý tránh tác động ảnh

hưởng không tốt đến các giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật của không gian, vật

thể, công trình trong không gian khu vực xây dựng và vùng không gian xung

quanh có liên quan bằng các giải pháp như tạo vùng không gian mở cách ly giữa

không gian cũ và không gian mới (thiết kế công viên có bố trí cây xanh với

nhiều chiều cao khác nhau để che chắn về tầm nhìn từ công trình có giá trị lịch

sử, nghệ thuật) hoặc thiết kế kiến trúc tạo nên sự tương đồng, kế thừa thông qua

hình khối, đường nét giữa công trình mới với các giá trị nghệ thuật.

1.8 Mật độ xây dựng công trình trong khu đất xây dựng (MTST&KĐ-08) Định hướng thiết kế: - Trong phạm vi khu đất xây dựng cần xác định mật độ xây dựng trong khu đất

xây dựng từ 30% đến ≤50%, qua đó đảm bảo tỷ lệ vùng không gian để duy trì

các giống loài của quần xã mang tính chất đặc trưng, cũng như không làm gián

đoạn chu trình của HST.

- Mật độ xây dựng tối đa 50% được áp dụng cho các khu đất mà liền kề bên khu

đất đó, có một vùng không gian mở công cộng có diện tích tối thiểu ≥20% diện

tích của khu đất dự án xây dựng khu nhà ở cao tầng, ví dụ khu đất liền kề bên

dòng sông, do đó có khoảng không gian mở là công viên công cộng ven sông,

khu đất liền kề với công viên, với khu thể dục thể thao của khu vực.

- Mật độ xây dựng 40% được áp dụng cho khu đất mà bản thân công trình xây

dựng được thiết kế các vùng không gian mở trên công trình, trong đó diện tích

các vùng không gian đó được thiết kế đảm bảo phát triển đời sống thực vật có

diện tích bằng 20% diện tích khu đất với độ dày lớp đất trồng trọt ≥ 600 mm.

7

- Mật độ xây dựng 30% được áp dụng cho khu đất mà vị trí khu đất đó không liền

kề với các vùng không gian mở công cộng của khu vực và trên công trình không

có vùng không gian mở phát triển được đời sống của hệ thống thực vật.

1.9 Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình (MTST&KĐ-09) Định hướng thiết kế: - Trên cơ sở quy hoạch tổng thể khu đất xác định các vùng không gian không xây

dựng công trình, từ đó quy hoạch các vùng không gian mở trong phạm vi khu

vực này.

- Xử lý các yếu tố môi trường không thuộc diện tích xây dựng công trình với

nguyên tắc các vùng không gian mở này vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng của con

người, nhưng đồng thời mục tiêu quan trọng hơn là góp phần nâng cao tính đa

dạng sinh học trong khu đất, trong khu vực phục hồi HST, nâng cao giá trị đặc

trưng về mặt sinh thái, cảnh quan của MTST khu vực. Cụ thể hơn là xác định

con người chỉ là một phần của HST, con người tồn tại phát triển nhưng cũng

phải đảm bảo cho các quần xã cũng tồn tại và phát triển, từ đó nâng cao tính đa

dạng về mặt sinh học của HST.

- Trong vùng không gian không xây dựng công trình có những hệ thống kỹ thuật

hạ tầng như hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, xử lý chất thải và thoát nước,

hệ thống chứa nước dự phòng cho nhu cầu chữa cháy. Các hệ thống này thường

bố trí ngầm trong đất, cần quy hoạch, thiết kế hợp lý, tránh việc bố trí phân tán

chiếm nhiều diện tích, có thể nghiên cứu thiết kế trùng tuyến nhưng khác cao

độ, qua đó hạn chế việc chiếm không gian, diện tích gây nên sự tác động mất đi

cấu trúc bên dưới lớp đất mặt, qua đó giữ gìn nâng cao các thành phần cấu trúc

đất, tạo nên môi trường thuận lợi cho các quần xã của HST phát triển.

- Chọn vật liệu, cấu tạo hợp lý cho hệ thống nổi bên trên mặt đất hợp lý dễ dàng

lắp đặt, tháo rời bổ sung, di chuyển khi cần thiết, tính chất của vật liệu thân

thiện với tự nhiên và con người.

8

- Chú ý đến chu trình vòng đời của sản phẩm làm nên hệ thống kỹ thuật hạ tầng

trong khu đất xây dựng.

- Diện tích và vùng không gian trong khu vực không xây dựng công trình vừa tạo

ra không gian sinh hoạt ngoài trời cho con người, nhưng mục tiêu chính là sử

dụng các vùng không gian này để duy trì, phát triển quần xã của HST, cũng như

đảm bảo sự liên tục của các chu trình sinh thái. Do đó cấu trúc đất phải đảm bảo

phát triển được các loài thực vật nhiều tầng, trong đó có các loài cây có tán, cấu

trúc đất phải đảm bảo giữ được độ ẩm cũng như thẩm thấu nước vào tầng nước

ngầm.

- Diện tích và vùng không gian trong khu vực không xây dựng công trình cần

nghiên cứu vùng đất ngập nước chiếm tỷ lệ 20%, vùng đất ngập nước có vai trò

cung cấp nước cho các loài sinh và thực vật trong không gian mở, giữ nước tạm

thời sau các cơn mưa để nước thẩm thấu từ từ vào trong tầng nước ngầm và tạo

điều kiện vi khí hậu cho không gian mở, việc thiết kế vùng đất ngập nước cần

nghiên cứu giữ nước ở lớp thấp nhất (bố trí màng chống thấm) và thẩm thấu

nước ở lớp nước trên, bảo bảo cho các loài sinh vật nhỏ như rắn mối, ếch, nhái

tiếp cận cũng như di chuyển giữa không gian vùng đất ngập nước và các vùng

không gian mở xung quanh an toàn.

Xây dựng công trình trong phạm vi khu vực đã phát triển đô thị

1.10 (MTST&KĐ-10) Định hướng thiết kế: - Tính toán hệ số sử dụng đất trong khu vực bán kính mật độ từ khu đất xây dựng.

- Công trình xây dựng trong khu vực đã được đầu tư phát triển với hệ số sử dụng

đất trong khu vực bán kính mật độ (dR), với dR ≥1,38 (dR: density Radius: diện

tích khu đất quy về diện tích hình vuông, bán kính mật độ bằng 3 lần chiều dài

của một cạnh hình vuông).[7]

9

Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ ĐƠN NGUYÊN & TỔNG THỂ KHÔNG

2 GIAN” (TKTT)

2.1 Điều kiện tiên quyết (TKTT-01.1, 01.2, 01.3) Định hướng thiết kế: - Thiết kế quy hoạch tổng thể không gian ở có nhiều đơn nguyên, bố trí các đơn

nguyên khai thác được điều kiện thuận lợi từ môi trường, đồng thời tạo nên

được các vùng không gian mở, qua đó bố trí không gian công viên, không gian

tiện ích cho các hoạt động công cộng trong toàn khu, các không gian đó đồng

thời cũng là môi trường của quần xã trong tự nhiên. Tất cả những điều đó sẽ

hình thành nên môi trường không gian ở.

- Xem xét tương quan giữa khu đất quy hoạch khu nhà ở cao tầng với quy hoạch

chung của khu vực để hạn chế sự tác động không thuận lợi từ việc bố trí hình

khối các công trình nhà ở cao tầng ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh, các

đánh giá này tập trung vào ba vấn đề chính: giao thông cơ giới, BXMT, và

trường gió.

2.2 Tổ chức không gian trong tổng thể công trình hoặc nhóm công trình. (TKTT-02) Định hướng thiết kế: - Thông qua việc phân tích đánh giá khu đất xây dựng, chọn phương án quy

hoạch tổng thể không gian các công trình kết hợp giữa các yếu tố: Hình thái

không gian khu đất, điều kiện MTST, khí hậu địa phương, hình dáng và độ lớn

của các khối công trình, hệ thống không gian mở bên trong, xung quanh các

khối công trình, sự liên hệ giữa các không gian này với các không gian công

cộng trong tổng thể, tổ chức hệ thống giao thông trong tổng thể bao gồm giao

thông cơ giới, giao thông cứu hộ khi có sự cố và giao thông đi bộ.

- Với hình thái không gian khu đất xây dựng và phương hướng địa lý, các đơn

nguyên công trình được bố trí theo bố cục hướng ra không gian mở, các đơn

nguyên nên thiết kế theo phương án so le, đảm bảo các đơn nguyên không bị

10

che chắn gió, cũng như hạn chế việc cản trở tầm nhìn từ các căn hộ. 80% tổng

số căn hộ trong tổng thể có vị trí thuận lợi về phương diện BXMT và đón được

các hướng gió chủ đạo theo mùa của thời tiết. Bố cục các đơn nguyên nên tạo ra

những vùng không gian mở thuận lợi cho các hoạt động ngoài trời của cư dân

cũng như giữ gìn, phát triển quần xã của HST (xem Hình 1.a,b).

Hình 1.a,b. Tổ chức không gian trong tổng thể công trình khu nhà ở.

Nguồn: 2

- Trong bố cục tổng thể thiết kế tầng để xe ngay trong khối đơn nguyên, hạn chế

việc chiếm không gian trên bề mặt địa hình làm chỗ để xe. Nghiên cứu hệ thống

giao thông cơ giới tiếp cận đi vào công trình chiếm diện tích ít nhất, giao thông

cơ giới dự phòng cho phương án chữa cháy, cứu hộ khi có sự cố được thiết kế

ẩn dưới nền cây xanh và được đánh dấu định hướng riêng.

- Hệ thống giao thông đi bộ trong tổng thể công trình, các vùng không gian hoạt

động ngoài trời của cư dân cần được thiết kế tránh giao cắt với hệ thống giao

thông cơ giới.

- Cần thiết kế các không gian công cộng phục vụ cho cư dân trong khu ở như cửa

hàng dịch vụ 24/24, thư viện của khu ở, cửa hàng thức ăn nhanh, không gian

sinh hoạt cho người cao tuổi, không gian vui chơi trong nhà, ngoài trời của trẻ

nhỏ, không gian thể dục thể thao, nhà vệ sinh, v.v… Một số khu vực trong tầng

công cộng nên ưu tiên thiết kế không gian linh động đáp ứng yêu cầu cho thuê

đối với các hoạt động như khám bệnh cho trẻ em, dạy học nhạc, dạy các hoạt

11

động liên quan đến tư duy và ngôn ngữ cho trẻ em (toán và ngoại ngữ),

v.v…(xem Hình 2)

Hình 2. Tổ chức không gian công cộng, không gian mở trong tổng thể công

trình khu nhà ở đáp ứng yêu cầu giao tiếp giữa con người với cộng đồng xã hội

và với môi trường thiên nhiên. Nguồn: 2

2.3 Thiết kế cảnh quan không gian mở trong tổng thể công trình hoặc nhóm công công trình. (TKTT-03) Định hướng thiết kế: - Đánh giá ảnh hưởng của hệ thống giao thông tiếp cận, các điều kiện môi trường,

khí hậu tự nhiên, bố trí các đơn nguyên trong tổng thể để xác định những vấn đề

cần chú trọng trong thiết kế các vùng không gian mở.

- Sử dụng diện tích không gian mở tối đa cho thiết kế môi trường sống của quần

xã trong HST, nhưng đồng thời đáp ứng tốt cho các hoạt động nghỉ ngơi, thư

giãn của cư dân trong khu ở, vì vậy định hướng thiết kế cần tuân thủ nguyên tắc

không xây dựng các cấu trúc cứng cố định trong vùng không gian mở này, chọn

các nhóm thực vật có chiều cao, đặc điểm sinh trưởng khác nhau, việc bố trí cây

xanh nên căn cứ vào đặc điểm cư trú, tìm kiếm thức ăn của các sinh vật nhỏ

12

sống trong không gian mở này, ví dụ kết hợp giữa cây có tán để chim có thể làm

tổ, các nhóm cây bụi để các loài côn trùng có thể ẩn náu, sinh sống, tìm kiếm

thức ăn, .v.v...

- Trong diện tích không gian mở cần bố trí nguồn cung cấp nước đảm bảo tiếp

cận an toàn cho các loài sinh vật sống nơi đó, các vị trí vùng đất ngập nước và

hồ nước thuận lợi an toàn cho các loài sinh vật tiếp cận (có những vị trí không

quá gần nơi con người thường xuyên tập trung sinh hoạt, đi lại), thiết kế mép hồ

có độ lài dần từ mặt đất xung quanh, độ sâu từ mặt nước đến đáy hồ không quá

500 mm (đảm bảo an toàn cho trẻ em), đáy hồ sử dụng màng nhựa chống thấm,

bên trên bố trí lớp đất bùn để thuận lợi cho các loài thủy sinh phát triển.

- Nghiên cứu, thiết kế môi trường sống phù hợp đối với đặc điểm cư trú, tìm kiếm

thức ăn, cũng như các hoạt động khác của các loài sinh vật nhỏ, ví dụ như trong

không gian mở bố trí một số loài cây ăn trái như cây ổi, cây khế, một số loài cây

có hoa, từ đó tạo nên môi trường phù hợp cho các loài chim, sóc, đến sinh sống.

Trong vùng đất ngập nước tạo môi trường sống cho cá, ếch, nhái, v.v... Đối với

các sinh vật sinh sống trong không gian mở cần được bảo vệ tuyệt đối, do đó có

những bảng hướng dẫn mang tính giáo dục đối với cư dân sinh sống trong khu

ở, ví dụ như bảng cấm đến gần, cấm chọc phá khi trên tán cây có tổ chim, từ đó

tạo nên thói quen, hành vi trong ứng xử với môi trường của cư dân trong khu ở.

- Không gian mở trên cấu trúc xây dựng tùy theo vị trí so với hướng chiếu của

BXMT vào các mùa trong năm cần thiết kế trồng được hệ thống thực vật, trong

đó các loài cây có tán cần lớp đất dày 1000 mm, các loài cây bụi, hoa ngắn

ngày, dây leo, cỏ chỉ cần lớp đất từ 200 mm đến 500 mm. Cây xanh có thể bám

vào các bề mặt tường như cây thằng lằn, có thể leo phủ trên hệ thống giàn và có

thể rũ xuống từ phía trên để che các bề mặt vật liệu xây dựng khỏi sự tác động

của BXMT. (xem Hình 3)

13

Hình 3. Các giải pháp che chắn BXMT cho tường.

Nguồn: Tác giả

- Đối với MTST sự liên tục của chu trình sinh thái là yếu tố quan trọng, do đó đối

với các vùng không gian mở trên bề mặt đất cần hạn chế đến mức tối thiểu việc

thiết kế các bề mặt cứng (bê tông) qua đó đảm bảo cho nước mặt ngấm vào tầng

nước ngầm, các sinh vật phân hủy có môi trường sinh sống, đất được trao đổi

không khí, được cung cấp độ ẩm, và nước trong đất có thể bốc hơi. Đối với các

không gian mở bên trên cấu trúc xây dựng cần nghiên cứu các phương án thiết

kế tạo sự liên tục giữa các không gian mở ở các độ cao khác nhau, ví dụ như

đường dốc từ không gian mở trên mặt đất tự nhiên lên không gian mở trên sàn

tầng hai của công trình.

- Không gian mở trong quy hoạch tổng thể khu ở có tác động giảm hiệu ứng đảo

nhiệt trong đô thị, góp phần lọc bụi trong không khí do gió mang đến, do đó

chọn lựa nhóm thực vật cũng cần nghiên cứu có những đặc tính phù hợp.

- Chú trọng việc tạo nên các vùng không gian hợp lý, thiết kế chú trọng đến yếu

tố an toàn, an ninh trong các không gian công cộng của tổng thể sẽ góp phần thu

hút cư dân tham gia các sinh hoạt ở các vùng không gian đó.

- Thiết kế các thành phần nhân tạo trên vùng không gian mở nên sử dụng vật liệu

thân thiện với MTST, vật liệu có chu trình vòng đời có thể tái tạo nhanh.

2.4 Hình dạng, tỷ lệ của hình khối và phương hướng công trình tối ưu (năng lượng BXMT, gió) (TKTT-04) Định hướng thiết kế:

14

- Phân tích hình dạng khu đất, yếu tố địa hình cảnh quan xung quanh khu vực,

yếu tố tác động của điều kiện khí hậu tự nhiên, tổ chức không gian tổng thể

trong khu đất, cách thức bố trí các đơn nguyên theo nguyên tắc các đơn nguyên

không cản trở tầm nhìn, cũng như khả năng khai thác gió từ tự nhiên, v.v…Trên

các cơ sở đó lựa chọn hình dáng của các đơn nguyên trong tổng thể, các đơn

nguyên được phân tích từ phương án bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng,

bố trí các căn hộ tối ưu nhất, các đơn nguyên có thể có hình dạng từ các dạng

mặt bằng hình vuông, chữ nhật, chữ thập, chữ U, Chữ H,.v.v… việc lựa chọn

hình dáng đơn nguyên này phải được phân tích, chứng minh sự hợp lý, tối ưu

căn cứ vào các yếu tố bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng và bố trí các

căn hộ tiếp cận nhiều với môi trường xung quanh, hình khối công trình tạo ra

được vùng không gian mở thuận lợi cho việc nhận được gió từ các hướng gió

chủ đạo theo mùa thời tiết, cũng như hạn chế sự tác động của BXMT (xem

Hình 4).

Hình 4. Nghiên cứu hình khối công trình đáp ứng yêu cầu thông gió tự nhiên

cho tất cả các căn hộ trong mặt bằng đơn nguyên vào các mùa thời tiết.

Nguồn: 4

- Áp dụng nghiên cứu tính toán tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình theo phương

hướng địa lý bố trí trong tổng thể, từ đó chọn tỷ lệ hình khối tối ứu về phương

diện hạn chế sự tác động của BXMT (xem Bảng 1).

15

TT

Thể tích V

Kích thước tối ưu

Q

(kWh/ngày)

(M ³)

H, (m)

B, (m)

L, (m)

10000

1

29,8

12,2

27,4

6791,32

15000

2

34,1

14,0

31,4

8918,20

20000

3

37,5

15,4

34,6

10802,00

25000

4

40,4

16,6

37,2

12533,40

30000

5

43,0

17,6

39,5

14130,00

35000

6

45,2

18,6

41,8

15738,30

40000

7

47,3

19,4

43,5

17133,40

45000

8

49,0

20,2

45,4

18541,40

50000

9

51,0

21,0

47,1

20000,00

[Nguồn: Tác giả], [22]

Bảng 1. Tỷ lệ hình khối tối ưu cho công trình có các thể tích khác nhau, mặt bằng hình chữ nhật, quay hướng Bắc-Nam tại Tp. Hồ Chí Minh.

2.5 Thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang trong hình khối của đơn nguyên (TKTT-05) Định hướng thiết kế: - Phân tích chọn vị trí bố trí hệ thống kỹ thuật theo phương đứng phương ngang

trong đơn nguyên căn cứ vào các yêu cầu: Ưu tiên bố trí các căn hộ ở về phía

tiếp cận tốt nhất với môi trường thiên nhiên, số căn hộ đón được hướng gió chủ

đạo của hai mùa thời tiết là nhiều nhất, vị trí hệ thống kỹ thuật theo phương

đứng cần khai thác được ánh sáng tự nhiên, các thang bộ thoát hiểm đảm bảo

tiếp cận được với bề mặt bên ngoài để thuận lợi cho việc cứu người bên trong

đơn nguyên khi có sự cố nguy hiểm xảy ra.

- Hệ thống giao thông theo phương ngang nên nghiên cứu phương án thiết kế cao

độ hành lang thấp hơn cao độ của sàn căn hộ khoảng từ 450 mm, nhằm mục

đích người giao thông trên hành lang không nhìn vào sâu trong căn hộ. Hình

16

thức bố trí dạng hành lang giữa cần nghiên cứu các khoảng mở liên thông giữa

môi trường bên ngoài với hành lang nhằm tăng khả năng chiếu sáng, thông

thoáng cho hành lang, cũng như tăng khả năng thông gió cho các căn hộ ở vị trí

không thuận lợi so với các hướng gió chủ đạo theo mùa thời tiết (xem Hình 5).

Hình 5. Phương án bố trí mặt bằng đơn nguyên căn hộ xem xét các vấn đề vị trí

hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang, vị trí bố trí căn hộ trong

mặt bằng đơn nguyên, vị trí không gian mở, qua đó đáp ứng yêu cầu thông gió

tự nhiên, cũng như hạn chế sự tác động của bức xạ mặt trời.

Nguồn: 4

2.6 Bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ. (TKTT-06) Định hướng thiết kế: - Trong thiết kế đơn nguyên, việc bố trí tổng thể tối ưu cho các căn hộ có ý nghĩa

trong việc đảm bảo tầm nhìn từ không gian căn hộ ra bên ngoài, thiết kế tiết

kiệm năng lượng do khai thác được các yếu tố thuận lợi từ tự nhiên. Xác định vị

trí tối ưu cho các căn hộ trong đơn nguyên được xem xét bao gồm bốn yếu tố:

Trên một đơn nguyên tỷ lệ số căn hộ ở về phía thuận lợi về TGTN và BXMT

chiếm tỷ trọng từ ≥70%; các căn hộ có nhiều bề mặt tiếp cận với môi trường tự

nhiên (từ 1,5 đến 3,5 bề mặt); ưu tiên bố trí các căn hộ có từ 2-3 phòng ngủ ở về

hướng thuận lợi đối với yếu tố TGTN; bố trí căn hộ thuận lợi trong giao tiếp với

cộng đồng, nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn, và tính riêng tư (xem Hình 6).

17

Hình 6. Thiết kế không gian mở trong hình khối công trình có tác dụng thông

gió tự nhiên cho các căn hộ ở vị trí không thuận lợi.

Nguồn: 3

2.7 Thiết kế không gian tâm linh trong tổng thể. (TKTT-07) Định hướng thiết kế: - Tìm hiểu lịch sử về khu vực xây dựng, khu đất xây dựng công trình xem đã từng

có những công trình tâm linh được xây dựng trong quá khứ, nhưng ngày nay đã

không còn tồn tại.

- Tìm hiểu lịch sử về khu vực xây dựng, khu đất xây dựng công trình xem đã từng

có những biến cố nào đã xảy ra trong quá khư liên quan đến yếu tố tâm linh.

- Nghiên cứu đặc điểm về tôn giáo của đối tượng cư dân có thể sẽ cư ngụ trong

khu ở.

- Chọn vị trí bố trí không gian tâm linh trong tổng thể khu đất hợp lý.

2.8 Bố trí hệ thống dịch vụ tiện ích thuận lợi cho việc sử dụng năng lượng sạch trong giao thông. (TKTT-08) Định hướng thiết kế:

18

- Thiết kế xây dựng vị trí đậu xe ưu tiên gần lối vào công trình hoặc nút giao

thông của đơn nguyên ở tại vị trí tầng để xe, diện tích khu vực đậu xe được xác

định tùy theo điều tra thực tế, nhưng ít nhất sẽ bằng 10% tổng số phương tiện

giao thông được tính cho công trình, sau khi đưa vào sử dụng sẽ được điều

chỉnh tăng nếu nhu cầu nhiều hơn.

- Thiết kế xây dựng hệ thống cung cấp năng lượng sạch ở vị trí thuận tiện, an toàn

ngay bãi đậu xe ưu tiên. nếu như nguồn năng lượng này được phép bố trí ngay

khu vực bãi đậu xe, nguồn năng lượng được cung cấp đấu nối tự động với

phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, nhưng có kiểm soát để tính

chi phí thông qua thiết bị thẻ từ (hoặc thiết bị khác tương tự).

3 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ KHÔNG GIAN TRONG CĂN HỘ” (TKCH)

3.1 Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2) Định hướng thiết kế: - Nghiên cứu thiết kế căn hộ đảm bảo có từ 1,5 bề mặt tường biên của căn hộ tiếp

cận được với MTST tự nhiên bên ngoài, qua đó tăng khả năng thông thoáng,

chiếu sáng, cho các không gian bên trong của căn hộ, các bề mặt tiếp cận với

MTST tự nhiên phải có khoảng mở bằng 50% diện tích tường, và cấu tạo cửa

mở được với độ thông thoáng của lỗ cửa ≥70% diện tích khoảng mở trên tường.

- Điều tra xác định đặc điểm văn hóa của cư dân sẽ sinh sống trong khu ở (dân

tộc, vùng miền, tôn giáo), bố trí các không gian tiếp khách, bếp, ăn, sinh hoạt

gia đình, phòng ngủ, vệ sinh phù hợp với đặc điểm văn hóa.

3.2 Tổ chức không gian đệm giữa giao thông công cộng và căn hộ. (TKCH-02) Định hướng thiết kế: - Nghiên cứu thiết kế vùng không gian đệm giữa bên ngoài và bên trong căn hộ

hợp lý về phương diện tâm lý xã hội với yêu cầu người bên trong căn hộ và

người đi trên hành lang hoặc nút giao thông của đơn nguyên có thể giao tiếp với

nhau thuận lợi (nhìn, nói chuyện), tuy nhiên người bên ngoài có tầm nhìn bị hạn

19

chế, chỉ có thể nhìn lên hoặc nhìn ngang với điều kiện tầm nhìn từ bên ngoài chỉ

có thể nhìn thấy không gian đệm và không gian phòng khách, nhưng không vượt

quá 50% diện tích phòng khách của căn hộ. Phương án thiết kế có thể áp dụng là

hạ thấp cao độ sàn của hành lang (giao thông công cộng) so với cao độ sàn của

căn hộ , khoảng lệch giữa hai sàn ≥ 450 mm, đảm bảo khoảng chênh lệch giữa

bề mặt sàn hành lang với bệ cửa của phòng khách căn hộ từ 1400 mm.

- Nghiên cứu bố trí vùng không gian đệm giữa hệ thống giao thông công cộng

bên ngoài và bên trong căn hộ hợp lý về phương diện thông thoáng, chiếu sáng

(xem Hình 3.4.3.2.a,b), Trong vùng không gian này có bố trí hệ thống cửa 2 lớp,

cửa tiếp xúc với hệ thống giao thông công cộng có cấu tạo thoáng nhưng đảm

bảo an tòan, cản được bụi (cửa có song đứng, song ngang, pano lưới) có thể bố

trí vật liệu hạn chế tầm nhìn, cửa phía trong dạng pano đặc đảm bảo an toàn,

chống cháy, cách âm. (xem Hình 7).

Hình 7 . Thiết kế không gian mở ở vị trí lối vào công trình thuận lợi cho giao

tiếp cộng đồng, lưu chuyển không khí tự nhiên nhưng đảm bảo sự riêng tư cho

không gian bên trong căn hộ. Nguồn: 3

3.3 Tổ chức không gian chức năng trong căn hộ hợp lý. (TKCH-03) Định hướng thiết kế: - Hiểu rõ đặc trưng văn hóa của cư dân khu vực.

20

- Thiết kế không gian căn hộ cần phân biệt rõ vùng không gian động và vùng

không gian tĩnh trong căn hộ (công năng).

- Đảm bảo không gian phòng khách được tiếp cận ngay sau khi bước vào cửa của

căn hộ, phòng khách bố trí trong vùng không gian động và có phương án bố trí

nội thất trong không gian này không có ảnh hưởng (tầm nhìn) đến các không

gian riêng tư khác của căn hộ (bếp, phòng ăn, phòng ngủ, vệ sinh).

- Nghiên cứu thiết kế vị trí không gian thờ của căn hộ trong tương quan với tổng

thể các căn hộ trong đơn nguyên theo chiều đứng của công trình (vị trí không

gian thờ của mỗi căn hộ trùng nhau theo chiều đứng của đơn nguyên).

- Nghiên cứu bố trí không gian sinh hoạt gia đình kết hợp các chức năng: giao

tiếp giữa các thành viên, giải trí, làm việc, học tập. Không gian này liền kề với

không gian phòng khách và các phòng ngủ trong căn hộ có cửa đi mở ra và

hướng về không gian này, không gian này cần có khoảng không gian mở ra với

MTST tự nhiên.

- Các không gian phòng ngủ bố trí trong vùng không gian tĩnh của căn hộ và luôn

có từ 1 đến 2 bề mặt tiếp cận với MTST tự nhiên, cửa sổ phòng ngủ giữa các

căn hộ trong đơn nguyên đảm bảo tầm nhìn không nhìn được vào căn hộ liền kề

của đơn nguyên.

- Bố trí không gian bếp và vệ sinh kín đáo theo tập quán của người Việt, không

nhìn thấy trực tiếp từ phòng khách, không gian bếp cần liền kề với không gian

mở ra môi trường bên ngoài (sân phơi) qua đó đảm bảo thông thoáng, chiếu

sáng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua khe, rãnh trên cấu trúc của đơn nguyên.

- Các không gian bếp, vệ sinh nếu không tiếp cận được với môi trường bên ngoài

cần thiết kế hệ thống khai thác ánh sáng gián tiếp và hút không khí để tăng khả

năng thông thoáng, đảm bảo vệ sinh (xem Hình 8).

21

Hình 8. Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo các yêu cầu phù hợp về văn hóa,

công năng sử dụng, các không gian chính tiếp cận được với môi trường tự

nhiên..

Nguồn: 2

3.4 Tầm nhìn từ trong căn hộ. (TKCH-04) Định hướng thiết kế: - Các không gian chính trong căn hộ như phòng khách (nếu căn hộ không có

phòng gia đình), phòng gia đình, các phòng ngủ đảm bảo bố trí không gian và

khoảng cửa mở có tầm nhìn trực tiếp ra không gian môi trường tự nhiên bên

ngoài, tầm nhìn từ các không gian này ra bên ngoài không bị cản trở đối với các

căn hộ liền kề trong đơn nguyên, có khoảng cách nhìn tối thiểu ≥ 25m đối với

các căn hộ của đơn nguyên khác liền kề (trong khu vực dự án hoặc dự án liền

kề). Diện tích cửa mở ra môi trường bên ngoài như trên từ các không gian chính

của căn hộ có diện tích ≥ 50% diện tích tường có bố trí cửa mở.

- Đối với các không gian khác như bếp, phòng ăn có tầm nhìn ra bên ngoài có thể

xuyên qua không gian phòng khách, phòng gia đình. Từ phòng bếp tầm nhìn ra

bên ngoài nếu thông qua phòng khách, phòng gia đình cần đảm bảo độ cao tầm

nhìn từ 1200mm trở lên tính từ bề mặt sàn căn hộ. Đối với phòng ăn tầm nhìn

tương tự từ không gian của phòng gia đình (hoặc phòng khách) nếu hai không

gian này liền kề nhau.

- Tránh thiết kế cửa sổ của không gian phụ trong các căn hộ liền kề nhìn trực diện

(đối xứng) khi khoảng cách giữa hai bề mặt cửa dưới <10 m mà không có cấu

22

trúc che chắn, thiết kế tấm che chắn cản tầm nhìn, nhưng vẫn đảm bảo sự thông

thoáng cho các không gian của căn hộ.

3.5 Tính linh động của các không gian. (TKCH-05) Định hướng thiết kế: - Tổ chức không gian trong căn hộ hợp lý, bố trí các không gian phòng khách,

phòng gia đình, phòng ăn, phòng bếp và một trong ba phòng ngủ (đối với căn hộ

có ba phòng ngủ) liền kề nhau để tạo khả năng có thể liên thông, mở rộng khi có

nhu cầu sử dụng.

- Nghiên cứu không gian phòng gia đình có thể đáp ứng chức năng như không

gian giao tiếp giữa các thành viên trong căn hộ, không gian giải trí, không gian

làm việc, học tập của các thành viên trong căn hộ, không gian này có thể quan

sát được các hướng giao thông đi vào, đi ra từ các không gian khác của căn hộ.

- Bố trí không gian giữa các phòng ngủ tạo điều kiện có thể liên thông để mở

rộng không gian khi có nhu cầu.

- Vị trí không gian bếp và các phòng vệ sinh nghiên cứu bố trí hợp lý vì đây là

cấu trúc cứng không thể thay đổi và không cản trở các không gian khác khi có

nhu cầu liên thông, linh động.

- Nghiên cứu thiết kế hệ thống kỹ thuật chờ sẵn cho các liên kết trong tương lai,

ví dụ như thiết kế khoảng cách giữa hai sàn một số khu vực cao 4000 mm, đáp

ứng yêu cầu bố trí thêm một sàn khi có nhu cầu sử dụng, thiết kế vai cột chờ sẵn

để có thể gác dầm thép trong tương lai nhằm tăng thêm diện tích sàn, gác.

- Chọn giải pháp vật liệu, cấu trúc vách, hoặc thiết kế nội thất các bộ phận ngăn

chia giữa các không gian chính (ví dụ tủ kết hợp giữa chức năng vách và cất giữ

đồ, trang trí) đảm bảo có thể đóng mở đáp ứng yêu cầu linh động, mở rộng, liên

thông giữa các không gian chính dễ dàng.

3.6 Không gian mở trong căn hộ. (TKCH-06) Định hướng thiết kế:

23

- Thiết kế không gian mở tại vị trí vùng không gian đệm giữa hệ thống giao thông

công cộng bên ngoài và bên trong căn hộ hợp lý về phương diện thông thoáng,

chiếu sáng, trong vùng không gian này có bố trí hệ thống cửa 2 lớp.

- Thiết kế không gian mở tại vị trí vùng không gian phòng khách, phòng gia đình,

phòng ngủ tiếp cận với môi trường tự nhiên, vùng không gian này đảm bảo con

người giao tiếp được với môi trường tự nhiên, thông gió, chiếu sáng cho các

không gian kể trên, nhưng cũng góp phần che chắn cản bớt sự tác động không

thuận lợi từ BXMT vào một số thời điểm bất lợi trong ngày. Không gian mở tại

vị trí phòng gia đình hoặc phòng khách nên thiết kế ≥1200mm để có thể là nơi

trồng một số loài thực vật.

- Thiết kế không gian mở tại vị trí phòng bếp để vừa là không gian bố trí máy

giặt, phơi đồ và thông thoáng chiếu sáng trực tiếp hoặc gián tiếp cho khu vực

bếp, vệ sinh.

4 Nhóm tiêu chí “TÀI NGUYÊN VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG” (TN&VL)

4.1 Điều kiện tiên quyết (TKCH-01.1, 01.2) Định hướng thiết kế: - Thiết kế không chỉ định sử dụng các loại vật liệu mà nguồn gốc của nó ảnh

hưởng nhiều đến MTST tự nhiên.

- Tránh thiết kế các thành phần cấu kiện trong công trình mà thành phần cấu kiện

đó không có vai trò chịu lực, bao che, hoặc các thành phần đó chỉ có vai trò

trang trí đơn thuần nhưng lại không thật sự hiệu quả vì như vậy sẽ ảnh hưởng

gây lãng phí đến nguồn tài nguyên, năng lượng khai thác chế tạo, vận chuyển,

cũng như tạo ra phát thải sau quá trình sử dụng.

- Thiết kế các cấu kiện, thành phần của công trình có chọn lựa vật liệu phù hợp,

đúng tính năng của vật liệu đó để đảm bảo độ bền, hiệu quả trong sử dụng.

4.2 Vật liệu địa phương (TN&VL -02) Định hướng thiết kế:

24

- Sử dụng vật liệu địa phương trong thiết kế các thành phần cấu kiện của công

trình bao gồm cấu kiện chịu lực hoặc không chịu lực, vật liệu địa phương là vật

liệu mà nguồn nguyên liệu, nơi sản xuất, chế tạo nằm trong bán kính 800 km so

với vị trí của công trình xây dựng (nơi sử dụng vật liệu).

4.3 Vật liệu, cấu kiện có khả năng tái sử dụng (TN&VL -03) Định hướng thiết kế: - Nghiên cứu các thành phần cấu kiện của công trình chịu lực hoặc không chịu

lực mà các cấu kiện đó khi được thiết kế có kích thước theo quy cách modul,

hoặc được thiết kế theo phương thức liên kết lắp ghép, nhằm mục đích sau thời

gian sử dụng tại công trình các cấu kiện đó sẽ có thể dễ dàng tái sử dụng lại

trong thành phần của một công trình xây dựng hoặc ở một lĩnh vực khác ngoài

ngành xây dựng.

- Nghiên cứu hệ thống các vách ngăn chia trong không gian công cộng của công

trình hoặc trong không gian căn hộ sử dụng hệ thống khung kim loại được tính

toán chiều dài các thanh theo quy cách 600mm, 1200mm, 2400mm, các thanh

này dễ dàng liên kết với nhau bằng các khóa, chốt, vít, bulon,.v.v…như vậy sau

thời gian sử dụng hệ thống các thanh này dễ dàng thu hồi và tái sử dụng lại cho

một công việc khác.

4.4 Vật liệu ít nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng (TN&VL -04) Định hướng thiết kế: - Chọn vật liệu, thiết kế các cấu kiện trong công trình mà quá trình sử dụng tốn ít

thời gian, chi phí trong việc bảo dưỡng, sửa chữa. Ví dụ như đối với hệ thống

cấu trúc vỏ bao che của công trình, có thể nghiên cứu các vật liệu lắp ghép như

các tấm hợp kim nhôm, vật liệu này chịu được sự co dãn do đó không có hiện

tượng nứt, thấm trong quá trình sử dụng, màu sắc của vật liệu bền với thời gian

do đó nhu cầu sơn mới sẽ rất ít, việc thay thế các tấm vật liệu này cũng dễ dàng

thực hiện. Hoặc có thể nghiên cứu nhà vệ sinh của các căn hộ theo modul với

25

vật liệu của khối nhà vệ sinh là composit, do đó sẽ giảm đến mức thấp nhất khả

năng bị thấm thấu nước qua sàn, đồng thời thuận lợi trong việc sửa chữa thay

thế khi có nhu cầu vì khối nhà vệ sinh được thiết kế theo phương thức lắp ghép.

- Đối với vật liệu cấu trúc chịu lực là bê tông cốt thép sử dụng công nghệ thi công

tiên tiến để đúc cấu kiện sao cho khi đúc xong, không phải tô vữa cimăng hoàn

thiện, có như vậy bề mặt bê tông đảm bảo láng, mịn, không cần tô trét, sơn hoàn

thiện do đó về lâu dài không phải sơn bảo dưỡng tốn kém.

4.5 Vật liệu có độ an toàn và thân thiện với người sử dụng (TN&VL -05) Định hướng thiết kế: - Sử dụng các vật liệu xây dựng, nhất là đối với vật liệu hoàn thiện nội thất công

trình đã được các đơn vị có chức năng chứng nhận vật liệu đó đảm bảo an toàn

đối với người sử dụng. Các vật liệu này bao gồm vật liệu là thành phần cấu trúc

của công trình, vật liệu hoàn thiện (ốp, dán, sơn phủ,.v.v…) hoặc vật liệu sử

dụng trong nội thất như bàn, ghế, tủ,.v.v…Các chất độc hại này thường bao gồm

hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) và Formanđêhyt, trong đó chỉ số giới hạn

như sau: VOC ≤ 500 μg/m³ & Formanđêhyt ≤ 50 ppb [7].

- Nghiên cứu các vật liệu hoàn thiện ngoài việc đảm bảo an toàn còn cần thiết

nghiên cứu tính năng của những vật liệu đó thân thiện với con người, ví dụ như

các vật liệu có nguồn gốc từ đất, đá, thực vật có hệ số dẫn nhiệt thấp, có màu sắc

ấm áp, có hình thức bề mặt thẩm mỹ tự nhiên do đó rất phù hợp với việc hoàn

thiện nội thất trong không gian nhà ở.

4.6 Sử dụng Vật liệu xây dựng tái tạo nhanh, sau quá trình sử dụng hài hòa vào chu trình sinh thái (TN&VL -06) Định hướng thiết kế: - Sử dụng vật liệucó khà năng tái tạo nhanh chóng trong phạm vi đời người vào

quá trình thiết kế, đó có thể là các vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên như đất,

thực vật, nước, v.v…các vật liệu này có khả năng tái tạo nhanh chóng, qua đó

26

góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên trong tự nhiên cũng như năng lượng sử

dụng để chế tạo ra vật liệu.

- Thiết kế nghiên cứu sử dụng các vật liệu mà sau quá trình sử dụng từ công trình

phát thải trở lại môi trường không gây ảnh hưởng đến MTST tự nhiên, ví dụ như

các vật liệu có nguồn gốc từ đất, thực vật,.v.v… qua đó không ảnh hưởng đến

nguồn tài nguyên từ MTST cũng như tạo ra phát thải tạo nên sự phá hủy môi

trường.

5 Nhóm tiêu chí “NƯỚC” (N)

5.1 Điều kiện tiên quyết. (N-01.1, 01.2, 01.3) Định hướng thiết kế: - Trong khu đất xây dựng, diện tích đất không nằm trong phần xây dựng công

trình cần được quy họach thiết kế theo nguyên tắc hạn chế việc xây dựng bởi

các cấu trúc cứng bao phủ bề mặt địa hình tự nhiên của khu đất (bêtông hóa),

qua đo tăng khả năng nước mặt (nước mưa) thẩm thấu vào đất cũng như tầng

nước ngầm.

- Những bề mặt sân vườn thiết kế hệ thống thực vật che phủ có vai trò ngăn cản

dòng nước chảy tràn gây xói lở đất, tăng khả năng nước thẩm thấu vào đất cũng

như giữ ẩm cho bề mặt đất, tăng khả năng nước bốc hơi từ đó tạo điều kiện môi

trường vi khí hậu tốt trong khu vực.

- Thiết kế hệ thống sử dụng nước sạch, nước mặt từ tự nhiên hợp lý, có kiểm soát

theo nhánh trong hệ thống, qua đó tránh lãng phí việc sử dụng nguồn nước sạch,

cũng như nguồn nước từ tự nhiên.

5.2 Hệ thống khai thác sử dụng nguồn nước từ tự nhiên. (N -02) Định hướng thiết kế: - Nếu công trình được xây dựng trong khu vực có hồ, sông, rạch, có thể khai thác

nước từ những khu vực này, nước được khai thác đưa qua hệ thống xử lýsơ bộ

(lắng, lọc) sau đó sử dụng nguồn nước này cho việc tưới cây trong sân vườn,

27

làm mát không gian bên ngoài công trình, vệ sinh sân vườn, v.v… lượng nước

này sau khi tưới sân vườn có thể tự thẩm thấu vào nền đất hoặc chảy vào một hệ

thống thu nước, chảy vào khu đất ngập nước thường xuyên và không thường

xuyên từ đó nước được thẩm thấu trở lại vào lại tầng nước ngầm, chảy trở lại ao,

hồ, kênh rạch hoặc bốc hơi vào không khí.

- Nguồn nước từ tự nhiên này đảm bảo được xử lý sơ bộ về độ trong, mùi với các

giải pháp tự nhiên như hệ thống lọc sỏi, cát, bể lắng,.v.v…, qúa trình này đảm

bảo không sử dụng hóa chất, và sau chu trình sử dụng, nước được hoàn trả về

lại cho tự nhiên, tránh không để nước sau quá trình sử dụng này hòa trộn vào hệ

thống thoát nước từ khu vực vệ sinh. Có như vậy sẽ tránh lãng phí nguồn nước

sạch cho các công việc không cần nước sạch và đảm bảo chu trình sinh thái của

nước.

5.3 Giữ gìn bảo vệ nguồn nước cho tự nhiên. (N -03) Định hướng thiết kế: - Trong khu đất xây dựng, diện tích đất không nằm trong phần xây dựng công

trình cần được quy họach thiết kế theo nguyên tắc hạn chế việc bêtông hóa bề

mặt địa hình tự nhiên.

- Nghiên cứu thiết kế hệ thống tầng bậc thu gom nước mặt (nước mưa) từ các mặt

phẳng trên công trình (các mặt phằng mái, sàn) các mặt phẳng sân, đường,

.v.v…, thiết kế hệ thống xử lý chất rắn, chất lơ lửng, chất hữu cơ, (các chất ô

nhiễm trong quá trình sử dụng nước trên bề mặt) sau đó cho nước này chảy vào

khu đất ngập nước thường xuyên (hồ cạn giữ mực nước ở một mức độ cho phép

thường xuyên) và không thường xuyên (hồ cạn thu, giữ nước tạm thời), tạo điều

kiện cho nước sau đó thẩm thấu vào đất và tầng nước ngầm hoặc bốc hơi vào

không khí.

28

6 Nhóm tiêu chí “NĂNG LƯỢNG” (NL)

6.1 Điều kiện tiên quyết. (NL -01.1, 01.2, 01.3) Định hướng thiết kế: - Xét các yếu tố biểu đồ chuyển động biểu kiến mặt trời, hướng gió theo các mùa

của thời tiết, đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng (sông, hồ, thảm thực vật) ,

đặc điểm của các công trình xây dựng xung quanh khu đất (độ lớn về hình khối,

vật liệu xây dựng, vật liệu hoàn thiện bề mặt vỏ bao che, chức năng của công

trình) nhằm đảm bảo cơ sở cho thiết kế thụ động hợp lý, đáp ứng nhu cầu sử

dụng nhưng đồng thời khai thác và hạn chế sự tác động của các yếu tố từ điều

kiện khí hậu tự nhiên.

- Chọn thiết bị sử dụng điện năng trong công trình đạt được chứng nhận tiết kiệm

& sử dụng năng lượng hiệu quả.

- Thiết kế không gian công cộng cũng như căn hộ với nhiều diện tích bề mặt tiếp

cận với MTST tự nhiên, tăng khả năng chiếu sáng, thông thoáng. Các vùng

không gian xung quanh khu vực công cộng được bố trí mặt nước, hệ thống phun

sương, cây xanh thảm cỏ, cây bóng mát nhằm nâng cao điều kiện tiện nghi vi

khí hậu trong vùng không gian xung quanh.

6.2 Thiết kế thụ động. (NL -02) Định hướng thiết kế: - Quy hoạch tổng thể không gian giữa các công trình nhằm khai thác hiệu quả

thông gió cho tất cả các không gian trong tổng thể, bao gồm không gian công

cộng và không gian căn hộ. Các hình khối công trình trong tổng thể có sự tác

động che chắn cho nhau về phương diện hạn chế sự tác động của BXMT trên

những hướng không thuận lợi. Sử dụng các phần mềm mô phỏng về sự chuyển

động của không khí và giá trị cường độ BXMT để xác định phương án bố trí

tổng thể tối ưu.

- Quy họach tổng thể xem xét sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên xung

quanh khu vực xây dựng như sông, rạch, ao, hồ, công viên,v.v…từ đó xác định

29

các vùng không gian mở trong tổng thể phù hợp giữa khai thác những điều kiện

từ MTST tự nhiên với những hoạt động cộng đồng của khu ở.

- Nghiên cứu giải pháp hình khối công trình,phương hướng bố trí khối so với

phương vị địa lý, tỷ lệ hình khối tối ưu, xác định vị trí hệ thống kỹ thuật theo

phương đứng, phương ngang, vị trí các căn hộ trong mặt bằng đơn nguyên, vị trí

không gian mở trên hình khối công trình, giải pháp xử lý mặt đứng công trình,

vật liệu, cấu trúc vỏ bao che theo các hướng có tính đến sự tác động của các yếu

tố điều kiện khí hậu tự nhiên thông qua Biểu đồ chuyển động biểu kiến của Mặt

trời, phương hướng và tính chất của gió theo các mùa thời tiết trong năm, độ ẩm

không khí, lượng mưa, .v.v... với mục đích đạt được hiệu quả tối ưu về vấn đề

năng lượng.

- Thiết kế đơn nguyên, bố trí tổng thể các căn hộ trong đơn nguyên cũng như thiết

kế từng căn hộ đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng, tầm nhìn tối ưu và đáp ứng

yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng các phần mềm mô

phỏng về sự chuyển động của không khí và giá trị cường độ BXMT để xác định

phương án bố trí tổng thể tối ưu cho căn hộ trong đơn nguyên cũng như bố trí

các phòng chức năng trong từng căn hộ.

- Đối với các vùng không gian công cộng nằm sâu trong hình khối không đảm

bảo điều kiện thông thoáng chiếu sáng, cần nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hỗ

trợ như giếng lấy sáng, bẫy sáng với hệ thống kính phản quang, cáp quang lấy

sáng, các tấm phản xạ ánh sáng, bẫy gió, hệ thống lọc gió,.v.v…

7 Nhóm tiêu chí “CHẤT THẢI VÀ PHÁT THẢI Ô NHIỄM” (CT&PTON)

7.1 Điều kiện tiên quyết (CT&PTON 01.1, 01.2, 01.3) Định hướng thiết kế: - Thiết kế hệ thống thu gom chất lỏng ô nhiễm trong công trình, trong đó chất

lỏng được phân loại ngay từ trong các căn hộ, bao gồm nước từ bếp, nước rữa

trong vệ sinh, chất thải từ bồn cầu. tránh hòa trộn tất cả các nguồn chất thải này

30

vì cấp độ ô nhiễm khác nhau, do đó việc phân loại rõ ràng nhằm mục đích xử lý

hiệu quả, tiết kiệm.

- Có một số chất thải, nhưng không phải là rác, ví dụ như các chất thải có nguồn

gốc từ hệ thống cây xanh mặt nước trong tổng thể có thể được thu hồi, chôn lấp

ngay tại khu đất công trình nhằm tăng nguồn dinh dưỡng cho đất.

- Một số phát thải dạng khí trong tổng thể như khói từ hệ thống máy phát điện,

nhiệt từ hệ thống điều hòa không khí cần được thiết kế hệ thống lọc không khí,

hệ thống phun sương nhằm giảm nhiệt tránh ảnh hưởng đến môi trường.

- Các khu vực đất, cây xanh trong tổng thể cần đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi

các loại chất thải.

7.2 Phân loại chất thải ngay tại nguồn. (CT&PTON -02) Định hướng thiết kế: - Các loại chất thải bắt buộc phải được phân loại ngay từ trong căn hộ, tại mỗi

tầng trong đơn nguyên thiết kế không gian thu, chứa chất thải với các thùng

chứa cho mỗi loại chất thải bao gồm: chất thải hữu cơ (chất thải sau qúa trình

chế biến thức ăn, thức ăn thừa,v.v…), chất thải có khả năng tái chế (giấy, nhựa,

thủy tinh, kim loại), chất thải độc hại (hóa chất, chì,v.v…) Hệ thống thu gom

chất thải được phân loại theo tầng bậc từ căn hộ, tầng trong đơn nguyên và khu

vực tập trung chất thải trong không gian khu ở.

- Hệ thống thu gom chất thải tại mỗi tầng được phân loại ra theo từng thùng, hoặc

ngăn chứa riêng biệt do đó sẽ được vận chuyển xuống khu tập trung của cả khu

ở bằng thang nâng (có thể sử dụng thang vận chuyển của đơn nguyên nhưng bố

trí vận chuyển theo giờ thích hợp để không ảnh hưởng vệ sinh, sinh hoạt của cư

dân trong mỗi đơn nguyên).

- Các loại chất thải lỏng được thiết kế tách biệt rõ ràng theo hệ thống ngay từ

trong căn hộ, trong đó bao gồm nước thải từ bồn rữa của nhà bếp, nước rữa

trong vệ sinh (từ lavabo, sàn phòng vệ sinh, bồn tắm), từ máy giặt, các loại nước

31

này sau quá trình sử dụng đã bị ô nhiễm, tuy nhiên có thể sử dụng một số

phương pháp không quá phức tạp để có thể tái sử dụng lại, phương án xử lý

nước cần được tham vấn từ đơn vị xử lý nước thải chuyên nghiệp.

- Nước từ bồn cầu cần được đưa vào hệ thống thu gom xử lý riêng vì trong đó có

nhiều thành phần vi sinh nguy hiểm, tránh hòa trộn tất cả các nguồn chất thải

này vào hệ thống thoát nước vì như vậy sẽ phát tán nguồn ô nhiễm ra môi

trường. Việc xử lý nguồn ô nhiễm này cần được tham vấn từ đơn vị xử lý nước

thải chuyên nghiệp.

- Một số chất thải có thể xử lý ngay tại khu vực dự án như các loại lá cây có thể

chôn lắp cần được phân loại riêng và sau đó xử lý chôn tại chỗ.

8 Nhóm tiêu chí “KẾ THỪA GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG” (KTGTTT)

8.1 Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2, 01.3) Định hướng thiết kế: - Thiết kế tổng thể không gian khu ở tạo được những vùng không gian bên trong,

giữa bên trong và bên ngoài và không gian bên ngoài công trình mà tại những

không gian đó thiết kế nhằm thu hút được sự quan tâm và mong muốn tiếp cận

đến của cư dân sống trong khu ở, qua đó tạo nên không gian sinh động cho

người dân trong khu ở gặp gỡ nhau, thông qua đó tạo được sự liên kết trong

quan hệ xã hội giữa những người cùng sống trong khu ở. Ví dụ trong không

gian tầng công cộng (tầng một hoặc tầng hai) thiết kế không gian mở liền kề

với môi trường tự nhiên, trong không gian này thiết kế các ghế ngồi thoải mái

với nhiều góc nhìn, thiết kế cảnh quan đẹp với mặt nước, cây xanh xung quanh

tạo nên sự thu hút của không gian này để các cụ già thích đến cùng nhau ngồi

trò chuyện, uống trà, đánh cờ, hoặc ngồi chơi với cháu.

- Thiết kế tổng thể không gian trong khu ở trong đó các không gian mở bên trên

các đơn nguyên, không gian mở của các căn hộ mà trong các vùng không gian

đó thiên nhiên, cụ thể là các loài thực vật và sinh vật có được môi trường sống

32

an toàn thuận lợi, trong các không gian đó tạo nên sự gần gũi, gắn bó, thân

thiện, giao hoa giữa con người với thế giới sinh vật, thực vật tự nhiên.

8.2 Gía trị cộng đồng hài hòa. (KTGTTT -02) Định hướng thiết kế: - Hiểu được điều kiện văn hóa, lịch sử của cộng đồng khu vực, từ đó tổ chức

không gian công cộng trong khu ở đáp ứng nhu cầu giao tiếp của cư dân, những

giải pháp thiết kế kiến trúc, thiết kế không gian cảnh quan gần gũi với đặc điểm

của cư dân sinh sống, các đặc điểm này thường xuất phát từ điều kiện tự nhiên,

tập quán văn hóa vùng miền tạo nên. Ví dụ như trong không gian mở ngoài trời

lựa chọn vị trí thích hợp, có thể liền kề trục giao thông đi bộ chính trong không

gian mở, người thiết kế một không gian giao tiếp cộng đồng, trong đó trồng một

nhóm cây tạo bóng râm, dưới các tán cây đó có bố trí một khuôn viên sân gạch

hình tròn, bố trí các ghế gỗ tự nhiên xung quanh sân để những người lớn tuổi

hàng ngày có thể đến đây ngồi nghỉ ngơi, thư giản, trò chuyện. Hình ảnh tán cây

rợp bóng mát, sân gạch là một sự khéo léo đưa không gian sân đình, sân chùa từ

quá khứ vào trong không gian ở đương đại.

- Trong không gian cộng đồng mở ngoài trời cũng có thể thiết kế những không

gian mang những đặc trưng có tính dân dã như hồ nước trồng sen, lưới vó trên

hồ, khóm tre, bụi xả, nhóm hoa cúc vàng,.v.v… đây là những hình ảnh thân

thuộc gần gũi của người dân đã có thời gian trưởng thành, sinh sống ở nông

thôn, qua đó tạo nên sự liên kết giữa con người với thiên nhiên thân thuộc.

- Trong không gian mở của khu ở tùy vào việc tìm hiểu lịch sử của vùng đất mà

có thiết kế một ngôi miếu nhỏ thờ các tiền nhân, thiết kế có thể theo phong cách

hiện đại hoặc dân gian nhưng phải có sự trang nghiêm, tuy nhiên không nên tạo

nên cảm giác âm u vì như vậy làm cho người trong khu ở không dám tiếp cận

đến.

33

- Phương án thiết kế quy hoạch tổng thể không gian ở hoặc thiết kế đơn nguyên

ở, thiết kế các khu vực công cộng trong công trình cần được nghiên cứu khai

thác kế thừa từ các đặc trưng của các công trình kiến trúc trong truyền thống,

qua đó tạo nên được sự tiếp nối giữa truyền thống với đương đại. Ví dụ mặt

bằng của kiến trúc chùa, kiến trúc đình có ưu điểm trong việc thông thoáng,

chiếu sáng cho nhiều khu vực ở sâu trong công trình, nghiên cứu thủ pháp thiết

kế từ hai công trình này trong kiến trúc dân gian có thể vận dụng vào thiết kế

mặt bằng đơn nguyên với các căn hộ có nhiều bề mặt tiếp cận với tự nhiên.

- Phương án chọn vật liệu xây dựng, thiết kế cấu kiện, giải pháp cấu tạo được

nghiên cứu trên cơ sở từ các giải pháp trong kiến trúc dân gian như vật liệu từ tự

nhiên như đất, rơm, thực vật có thể sử dụng phối hợp với một số vật liệu hiện

đại như kim loại để tạo nên những bức tường trong không gian công cộng có

yêu cầu chống cháy, cách âm, hoặc hình thức cấu tạo cửa thượng song hạ bản ,

đóng mở với hình thức quay quanh trục thẳng đứng có thể được áp dụng vào

cho các không gian cộng đồng của khu ở.

8.3 Không gian căn hộ phù hợp với tập quán văn hóa tốt. (KTGTTT -03) Định hướng thiết kế: - Hiểu được tập quán về mặt văn hóa của cư dân trong khu vực, thiết kế không

gian căn hộ phù hợp với đối tượng sẽ sử dụng không gian căn hộ trong tương

lai.

- Bố trí không gian đệm tại vị trí cửa ra vào căn hộ từ hệ thống giao thông công

cộng, tại vị trí này bố trí hai lớp cửa, lớp cửa ngoài có cấu trúc thoáng hở đảm

bảo vấn đề an ninh, thuận lợi trong lưu chuyển gió xuyên qua nhưng đồng thời

đảm bảo yêu cầu giao tiếp được giữa người ở bên ngoài không gian công cộng

với người ở bên trong không gian căn hộ, lớp cửa trong bố trí cửa pano đảm bảo

yêu cầu chống cháy, an ninh khi cần thiết. Không gian đệm này có thể thiết kế

chuyển tiếp cao độ sàn giữa hệ thống giao thông công cộng và hệ thống sàn căn

34

hộ, sàn của hệ thống giao thông công cộng nên thiết kế thấp hơn so với sàn của

căn hộ từ 450 mm.

- Trong không gian căn hộ nên thiết kế không gian bếp và khu vực vệ sinh kín

đáo, hai khu vực này cần được nghiên cứu bố trí tránh được tầm nhìn trực tiếp

từ không gian giao thông công cộng, từ lối vào căn hộ và một phần từ vị trí của

phòng khách trong căn hộ.

- Thiết kế căn hộ có phòng sinh hoạt gia đình, phòng sinh hoạt gia đình đảm bảo

là nơi các thành viên trong gia đình dễ dàng tiếp cận, phòng gia đình nên ở giữa

và giữ liên kết giữa các phòng ngủ trong gia đình, phòng gia đình nên liền kề

với phòng ăn và phòng khách nhằm tạo sự liên thông linh động khi cần thiết.

Không gian phòng gia đình cần đảm bảo tầm nhìn quan sát được tất cả các vị trí

như các phòng ngủ, lối vào căn hộ, không gian bếp và phòng ăn.

- Trong không gian căn hộ cần nghiên cứu vị trí không gian đặt bàn thờ bao gồm

bàn ông Thiên, bàn thờ Tổ tiên cũng như bàn thờ theo tôn giáo, các vị trí này

cần được nghiên cứu tạo sự thống nhất theo phương đứng của đơn nguyên nhằm

mục đích vị trí không gian thờ giữa các căn hộ nên trùng nhau.

- Không gian các phòng như phòng khách, phòng gia đình, các phòng ngủ cần

được thiết kế liền kề mở ra không gian môi trường tự nhiên, thiết kế các không

gian lôgia tạo sự chuyển tiếp giữa không gian bên trong của các phòng và bên

ngoài môi trường tự nhiên, trong các không gian mở chuyển tiếp này cần thiết

kế điều kiện môi trường sống cho sinh vật, thực vật.

8.4 Kế thừa kinh nghiệm ứng xử với môi trường sinh thái, khí hậu địa phương (KTGTTT -04) Định hướng thiết kế: - Thiết kế không gian tổng thể xử lý các vấn đề MTST tự nhiên trong khu vực

xây dựng kế thừa kinh nghiệm từ dân gian, ví dụ như trồng cây xanh ngăn cản

bụi, ngăn tiếng ồn, chống côn trùng,.v.v… hoặc nghiên cứu bố trí không gian

35

mở trong tổng thể, bố trí cây xanh, mặt nước trong khu vực nhằm nâng cao điều

kiện tiện nghi vi khí hậu.

- Thiết kế không gian tổng thể kế thừa các giá trị từ kiến trúc nhà ở dân gian như

nghiên cứu mặt bằng bố trí tổng thể quy hoạch khu ở, mặt bằng đơn nguyên căn

hộ, mặt bằng căn hộ,.v.v…Ví dụ như nghiên cứu mặt bằng chùa trong kiến trúc

dân gian có giá trị trong việc tạo nên mặt bằng của đơn nguyên ở, nhằm mục

đích tạo ra nhiều bề mặt căn hộ tiếp cận với môi trường tự nhiên.

- Nghiên cứu giải pháp thiết kế các chi tiết kiến trúc như hệ thống vách, hệ thống

cửa, hệ thống che nắng, vật liệu xây dựng, cấu trúc được nghiên cứu kế thừa từ

các giá trị dân gian. Ví dụ như thiết kế cấu trúc cửa hai lớp trong nhà ở dân gian

vùng Nam, Trung bộ có thể nghiên cứu vận dụng vào vị trí không gian đệm tại

lối vào căn hộ tiếp xúc với hệ thống giao thông công cộng vùa đảm bảo yêu cầu

giao tiếp giữa bên trong với bên ngoài và khả năng thông thoáng tự nhiên.

9 Nhóm tiêu chí “ĐIỀU KIỆN TIỆN NGHI VẬT LÝ” (ĐKTNVL)

9.1 Điều kiện tiên quyết (ĐKTNVL- 01.1, 01.2) Định hướng thiết kế: - Thiết kế các không gian công cộng liền kề với MTST tự nhiên, trong đó môi

trường tự nhiên được đầu tư thiết kế hệ thống cây xanh, mặt nước xung quanh

không gian công trình, qua đó khai thác được những thuận lợi từ môi trường, ví

dụ như thiết kế mặt nước tạo điều kiện vi khí hậu thuận lợi cho các không gian

công cộng bên trong công trình, từ đó hạn chế việc sử dụng các thiết bị nhân tạo

tiêu tốn nhiều năng lượng cho các không gian công trình công cộng.

- Thiết kế tổng thể không gian khu ở, thiết kế hình dạng đơn nguyên, thiết kế mặt

bằng căn hộ, thiết kế hệ thống cấu trúc vỏ bao che, trong đó bao gồm hệ thống

cửa, hệ thống vùng không gian đón gió, thoát gió cho căn hộ, bố trí các không

gian trong căn hộ, hệ thống vách ngăn chia không gian trong căn hộ đảm bảo

36

thông thoáng chiếu sáng tự nhiên, giảm sự tác động của yếu tố điều kiện tự

nhiên không thuận lợi.

- Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ tạo được điều kiện tiện nghi vật lý nhưng sử

dụng năng lượng thấp.

9.2 Thiết kế trên cơ sở phương pháp nghiên cứu Sinh khí hậu. (ĐKTNVL- 02) Định hướng thiết kế: - Nhập dữ liệu khí hậu vào biểu đồ Sinh khí hậu, sau đó phân tích sinh khí hậu

của địa phương (xem Hình 9).

- Lựa chọn chiến lược thiết kế theo thứ tự ưu tiên.

- Xác định các giải pháp và phương án thiết kế căn cứ vào chiến lược thiết kế.

- Xác định biểu đồ Sinh khí hậu của địa phương xây dựng công trình

- Tiến hành phân tích và xác định thứ tự ưu tiên của các chiến lược thiết kế.

- Xác định các giải pháp thiết kế dựa trên các chiến lược thiết kế.

Hình 9. Biểu đồ Sinh khí hậu cho Tp. Hồ Chí Minh

Nguồn: Hình vẽ Tác giả, sử dụng dữ liệu từ 1

9.3 Tiện nghi Nhiệt (ĐKTNVL-03) Định hướng thiết kế: - Phân tích Sinh khí hậu, lựa chọn chiến lược thiết kế theo thứ tự ưu tiên, xác định

các giải pháp và phương án thiết kế qua đó tạo được điều kiện tiện nghi về nhiệt.

37

- Các diện tích chính trong các không gian công cộng (bên trong) và trong căn hộ

để đảm bảo yêu cầu tiện nghi nhiệt cần đảm bảo việc hạn chế sự tác động từ

BXMT thông qua hai hình thức sau đây:

- Các không gian công cộng cũng như không gian căn hộ cần che chắn BXMT, do

đó diện tích cửa mở (cửa sổ, cửa đi) không có cấu trúc che chắn BXMT cần đảm

bảo tỷ lệ ≤ 30% so với diện tích tường. Nếu điện tích cửa mở có cấu trúc che

chắn MXMT thì có thể mở 50% so với diện tích tường. Thiết kế hệ thống che

chắn BXMT cho các bề mặt cửa, cần thiết kế cửa hai lớp cách nhiệt cho những

diện tích cửa bị chiếu rọi bởi BXMT (xem Hình 10).

Hình 10. Các giải pháp che chắn bức xạ mặt trời cho cửa theo các phương

hướng địa lý.

Nguồn: 5

- Hình thức cách nhiệt thứ hai cần đảm bảo hạn chế sự hấp thu, truyền nhiệt từ bề

mặt ngoài của công trình xuyên qua cấu trúc bao che vào không gian bên trong

của công trình, giải pháp cần nghiên cứu là sử dụng vật liệu có hệ số hấp thu

BXMT thấp, nghiên cứu cấu trúc tường, cửa ngăn cản sự truyền nhiệt thông qua

ba phương thức: dẫn nhiệt, đối lưu nhiệt và bức xạ nhiệt. Trong giải pháp cấu

trúc tường cần nghiên cứu tăng trở nhiệt (R) của cấu trúc thông qua việc giảm

hệ số dẫn nhiệt của vật liệu (λ) chứ không tăng chiều dày (d) của cấu trúc (xem

Hình 11).

38

Hình 11. Các giải pháp cấu tạo che chắn bức xạ mặt trời cho sàn mái công trình

Nguồn: 6

- Để tăng điều kiện tiện nghi nhiệt thì giải pháp định hướng quan trọng cần lưu ý

thực hiện nữa là tăng cường tốc độ lưu chuyển của gió trong không gian với hai

hình thức là thông gió tự nhiên và thông gió bằng hệ thống cơ khí.

9.4 Thông gió tự nhiên. (ĐKTNVL-04) Định hướng thiết kế: - Xác định các yếu tố từ môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng thông gió

tự nhiên cho các không gian bên trong công trình thông qua nghiên cứu hướng

gió thổi theo các mùa thời tiết, các yếu tố điều kiện môi trường tự nhiên như hệ

thống không gian mở xung quanh khu đất xây dựng dự án, trong không gian

tổng thể của dự án, đặc điểm cây xanh mặt nước trong không gian mở đó.

- Nghiên cứu thiết kế vị trí, diện tích của cửa đón gió và cửa thoát gió trong các

mùa thời tiết luôn có diện tích bằng nhau. Diện tích của cửa đón gió đảm bảo

yêu cầu trường gió vào các mùa thời tiết thổi qua 80% khối tích không gian

công cộng hoặc không gian trong căn hộ.

- Hệ thống cấu trúc cửa, vách ngăn chia trong không gian căn hộ thuận lợi cho

việc lưu chuyển không khí, các không gian chính luôn có hai bề mặt tiếp cận với

tự nhiên đảm bảo yêu cầu thông gió trực xuyên.

- Hệ thống cửa trong không gian công cộng và không gian căn hộ tiếp cận với

không gian bên ngoài của tự nhiên cần nghiên cứu có cấu trúc đóng mở linh

động, ví dụ như sử dụng hệ thống cửa quay theo trục đứng thuận lợi trong việc

39

hạn chế tốc độ, lưu lượng gió đi vào bên trong công trình, hình thức của cửa

hướng được luồng gió thổi vào không gian công trình cũng như ngăn cản được

sự chiếu rọi của BXMT.

9.5 Chất lượng không khí trong môi trường. (ĐKTNVL-05) Định hướng thiết kế: - Thu thập dữ liệu chất lượng không khí xung quanh công trình (phát thải ra từ

các công trình lân cận) xác định đặc trưng về chất lượng không khí sẽ thổi đến

công trình theo các hướng vào các mùa thời tiết.

- Xác định giải pháp lọc không khí bằng các dãy cây xanh, với chủng loại, chiều

cao cây xanh, độ dày,.v.v… được trồng trên không gian mở trong tổng thể khu ở

qua đó không khí được lọc trước khi thổi vào bên trong công trình.

- Thiết kế cây xanh có vai trò hạn chế mùi trên không gian mở trong tổng thể khu

ở, qua đó hạn chế bớt các mùi hôi khó chịu trong không khí khi thổi vào không

gian công trình.

- Tại các vị trí có phát thải ra các nguồn gây ô nhiễm không khí trong công trình

như không gian đậu xe trong tầng hầm, cần thiết kế hệ thống xử lý khí thải tập

trung, ví dụ như thiết kế hệ thống hút khí ra khỏi tầng để xe, các ống hút khí này

sẽ đưa không khí qua một hệ thống lọc bụi theo nguyên tắc lọc qua các lớp giữ

bụi, giảm nhiệt bằng nước trước khi thải không khí này ra môi trường tự nhiên.

- Thiết kế hệ thống cảm biến chất lượng không khí tại các khu vực sản sinh ra

nhiều không khí ô nhiễm, khu vực công cộng. thiết kế bố trí các biển báo, biển

cấm các nội dung liên quan ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

9.6 Chiếu sáng tự nhiên. (ĐKTNVL-06) Định hướng thiết kế: - Đối với các không gian công cộng, thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho những

không gian nào có vị trí liền kề với không gian của môi trường tự nhiên thông

qua thiết kế diện tích cửa mở tối đa cho phép, để khai thác yếu tố tán xạ từ

BXMT cho yêu cầu chiếu sáng tự nhiên, thiết kế hệ thống các tấm phản xạ, các

40

vật liệu, bề mặt cấu trúc tăng khả năng phản xạ trực xạ BXMT cho các vùng

không gian nằm sâu bên trong của không gian công cộng (xem Hình 12).

Hình 12. Các giải pháp tăng khả năng tán xạ bức xạ mặt trời cho không gian

kiến trúc ở vị trí sâu bên trong công trình.

Nguồn: 5

- Sử dụng một số kỹ thuật thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho các vùng không gian

nằm sâu bên trong như thiết kế các giếng chiếu sáng, hệ thống giếng chiếu sáng

kết hợp với các tấm gương phản xạ bố trí tăng cường chiếu sáng cho các vùng

sâu bên trong như tầng hầm.

- Thiết kế mặt bằng đơn nguyên kết hợp với mặt bằng căn hộ có tính đến yếu tố

thuận lợi khai thác chiếu sáng tự nhiên cho các không gian bên trong căn hộ,

trong đó thiết kế căn hộ có từ 1,5 đến 3 bề mặt tiếp cận với tự nhiên, những

không gian nằm sâu trong căn hộ cần thiết kế các khe rãnh để tăng cường chiếu

sáng tự nhiên cũng như thông gió tự nhiên.

- Chọn vật liệu hoàn thiện với màu sắc cũng như có độ phản xạ phù hợp với yêu

cầu chức năng sử dụng nhưng cũng đồng thời tăng khả năng đáp ứng yêu cầu

chất lượng ánh sáng theo hai chỉ số TC và CRI.

9.7 Thiết kế hợp lý hệ thống kỹ thuật kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. (ĐKTNVL-07) Định hướng thiết kế: - Tùy theo đặc điểm không gian cần chiếu sáng mà nghiên cứu phương án kết hợp

giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo hợp lý.

41

- Đối với các không gian hầm, bán hầm sử dụng làm khu vực để xe trong công

trình có diện tích lớn cần thiết kế hệ thống giếng lấy sáng xung quanh mặt bằng,

đối với các vùng không gian nằm sâu bên trong cần thiết kế hệ thống không gian

thông tầng được mở lên trên mặt đất qua đó khai thác chiếu sáng tự nhiên.

- Thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo kết hợp với chiếu sáng tự nhiên thông qua

phân tích đặc điểm mặt bằng của công trình, hướng cửa mở lấy ánh sáng tự

nhiên từ đó thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo có xét đến kết hợp khai thác

hệ thống chiếu sáng tự nhiên để đạt được độ đồng đều trong chiếu sáng.

- Thiết kế hệ thống đèn chiếu sáng kết hợp với công tắc đèn bật mở theo từng dãy

đèn song song với bề mặt tường có cửa sổ lấy ánh sáng tự nhiên (xem Hình 13).

Hình 13. Thiết kế chiếu sáng kết hợp giữa chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng

nhân tạo.

Nguồn: 5

- Đối với không gian của hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang

trong đơn nguyên nên chọn phương án tiếp cận được với bề mặt ngoài của đơn

nguyên qua đó tăng cường khả năng chiếu sáng, thông thoáng tự nhiên. Đối với

các trường hợp thiết kế hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương ngang

không tiếp cận được với bề mặt ngoài của đơn nguyên thì cần thiết kế các

khoảng mở liên thông từ mặt ngoài vào hệ thống kỹ thuật (thiết kế khe, rãnh

trên đơn nguyên) để tăng khả năng chiếu sáng, thông gió tự nhiên.

42

- Lựa chọn thiết bị chiếu sáng tiết kiệm có hiệu quả năng lượng và phù hợp theo

không gian chức năng.

- Thiết kế hệ thống cảm biến trong chiếu sáng nhân tạo cho 100% diện tích các

không gian công cộng như hệ thống hành lang ở các tầng của đơn nguyên.

9.8 Âm thanh. (ĐKTNVL-08) Định hướng thiết kế: - Trong không gian tổng thể của công trình, xác định các nguồn ồn nếu có và đưa

ra các giải pháp xử lý, trong đó nếu nguồn ồn đến từ các không gian xung quanh

khu đất xây dựng cần nghiên cứu bố trí hệ thống cây xanh hoặc các cấu trúc có

khả năng tiêu âm để hạn chế sự lan truyền của âm thanh vào không gian khu ở.

- Xác định vật liệu hút âm, cấu trúc và xử lý bề mặt các thành phần xây dựng

trong không gian công trình tăng khả năng hút âm, tránh nguồn ồn từ không

gian bên trong công trình lan truyền. ví dụ thiết kế các bề mặt hoàn thiện tường

trong không gian tầng để xe có đặc điểm nhám để tăng khà năng hút âm.

- Thiết kế không gian cây xanh xung quanh các không gian công cộng mà nơi đó

thường diễn ra những sinh hoạt có độ ồn lớn, qua đó sử dụng cấu trúc lá của tán

cây xanh tăng khả năng hút âm.

- Thiết kế tường đảm bảo khả năng cách âm giữa không gian giao thông công

cộng với không gian căn hộ, cũng như giữa các căn hộ với nhau.

10 Nhóm tiêu chí “THIẾT KẾ AN TOÀN” (TKAT)

Điều kiện tiên quyết (TKAT- 01.1)

10.1 Định hướng thiết kế: - Đảm bảo thiết kế không gian tổng thể đảm bảo yêu cầu an toàn theo các tiêu

chuẩn, quy phạm về nhà ở cao tầng, ví dụ như hệ thống giao thông phục vụ cho

công tác chữa cháy, cứu nạn khi có sự cố cháy nổ, hệ thống giao thông này đảm

bảo chiều rộng, tải trọng cho các phương tiện chữa cháy chuyên nghiệp, tuy

nhiên bề mặt hoàn thiện bên trên có thể được che dấu bởi hệ thống cây xanh (bề

43

mặt cỏ), hệ thống này được đánh dấu bằng các trụ đèn hai bên để sử dụng khi có

sự cố.

- Đảm bảo thiết kế không gian trong đơn nguyên đảm bảo yêu cầu an toàn theo

như các tiêu chuẩn, quy phạm về nhà ở cao tầng, cũng như đảm bảo an toàn thật

sự trong quá trình vận hành như bố trí thang thoát hiểm phải đảm bảo tiếp cận

được với bề mặt ngoài công trình (quy phạm đã quy định) tuy nhiên phải đảm

bảo thật sự cứu được người trong công trình khi có sự cố.

An toàn trong không gian công cộng. (TKAT-02)

10.2 Định hướng thiết kế: - Trong không gian công cộng với nhiều đối tượng sử dụng, do đó người thiết kế

phải đặt ra các tình huống mất an toàn tại nhiều vị trí, phân tích các tình huống

có khả năng gây mất an toàn trong công trình để thiết kế phòng tránh như độ

nhám của sàn, đường dốc, bậc cấp tránh trơn trợt cho người già, trẻ con, cao độ

của các ổ cắm điện tránh tầm tay của các trẻ con, các vật dụng tránh thiết kế có

các góc nhọn gây nguy hiểm khi trẻ chơi đùa trong các khu vực này, tránh các

góc cạnh do kết cấu chịu lực tạo nên như góc cột,.v.v…

- Một số thiết bị kỹ thuật như thang máy, hệ thống các phòng kỹ thuật (điện,

nước, gaz, v.v…) cần được lưu ý cảnh báo an toàn với giới hạn tiếp cận, tính

năng hoạt động cũng như lan can bảo vệ các khoảng trống thông tầng.

- Trong không gian công cộng ngoài trời với nhiều đối tượng sử dụng, do đó

người thiết kế phải đặt ra các tình huống mất an toàn tại nhiều vị trí, phân tích

các tình huống có khả năng gây mất an toàn để thiết kế phòng tránh, như độ sâu

của khu đất ngập nước thường xuyên, khu đất ngập nước tạm thời, luôn đảm

bảo an toàn cho trẻ con, các hệ thống lan can, cảnh báo cũng như vật có thể bám

vào trong tình huống khẩn cấp. Các khu vực bố trí trò chơi như xích đu hay cầu

tuột cần thiết kế các bề mặt xung quanh có tính năng đàn hồi đảm bảo an toàn

cho trẻ em.

44

- Thiết kế không gian tổng thể nghiên cứu phương án giao thông cơ giới tiếp cận

từ hệ thống giao thông công cộng vào khu vực đậu xe của công trình với yêu

cầu hạn chế đến mức thấp nhất diện tích sử dụng cho giao thông cơ giới, không

thiết kế giao thông cơ giới thường xuyên tiếp cận với các không gian công cộng

sinh hoạt ngoài trời của cư dân, không thiết kế hệ thống giao thông cơ giới cắt

qua hệ thống giao thông đi bộ trong không gian công cộng trong nhà, ngoài trời

của công trình.

- Thiết kế các không gian công cộng ngoài trời cần tránh việc thay đổi nhiều cao

độ mà phải sử dụng bậc cấp, việc thay đổi cao độ nên thiết kế sử dụng đường

dốc vì sẽ an toàn, dễ dàng sử dụng cho nhiều đối tượng trong khu ở như người

già, trẻ con, người tàn tật, phụ nữ có thai, v.v… các đường dốc này phải thiết kế

bề mặt vật liệu nhám, có lan can tay vịn.

- Đối với các không gian công cộng ở các không gian mở trên cao cần dự phòng

các tình huống dẫn đến mất an toàn, thiết kế các cấu trúc bồn hoa, lan can với

chiều dày, chiều cao phù hợp nhằm tránh các đối tượng nhoài người ra, leo qua,

dẫn đến mất an toàn.

- Đối với những khu vực có khả năng mất an toàn trong một số điều kiện nào đó,

cần lắp đặt các bảng biển cảnh báo, lắp đặt camêra giám sát, hoặc lắp đặt hệ

thống cảm biến kiểm soát các chất khí độc hại (nồng độ khí CO2) trong các

không gian công cộng tập trung đông người.

- Đối với các không gian công cộng như hệ thống giao thông trong các đơn

nguyên, các không gian công cộng cần thiết lắp đặt camêra an ninh.

- Đối với các không gian xử lý kỹ thuật như máy phát điện, máy bơm, khu vực

tập trung chất thải, xử lý chất thải, chôn lắp chất thải cần được thiết kế đảm bảo

tránh sự xâm nhập của các đối tượng trong khu ở nhưng không có chức trách

nhiệm vụ.

45

An toàn trong không gian căn hộ (AT-05)

10.3 Định hướng thiết kế: - Thiết kế không gian căn hộ đảm bảo yêu cầu an toàn trong sinh hoạt như hệ

thống cửa thuận lợi trong việc thoát hiểm, từ bên trong căn hộ, cứu hộ từ bên

ngoài căn hộ khi có sự cố. Hệ thống vách kính của căn hộ tiếp cận với môi

trường bên ngoài cần thiết kế lưới bảo vệ, đảm bảo an toàn đối với người sử

dụng.

- Hệ thống kỹ thuật điện có kiểm soát an toàn đối với các tình huống nguy hiểm

cho người sử dụng.

- Thiết kế hệ thống cung cấp gaz tập trung qua đó việc cung cấp được kiểm soát,

hệ thống ngắt tự động khi có hiện tượng rò rĩ gây nguy hiểm, qua đó nâng cao

mức độ an toàn tránh sự cố cháy nổ.

- Hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động được lắp đặt trong không gian căn hộ, tại

vị trí cửa của công trình, hệ thống camêra an ninh quan sát được lối vào căn hộ.

11 Nhóm tiêu chí “KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG ” (KNTƯ)

Điều kiện tiên quyết (KNTƯ- 01.1)

11.1 Định hướng thiết kế: - Thiết kế hệ thống kỹ thuật hỗ trợ tạo được điều kiện tiện nghi vật lý nhưng sử

dụng năng lượng thấp trong các không gian công cộng của khu ở như hệ thống

mặt nước (với chiều sâu không quá 300mm) xung quanh hoặc liền kề với không

gian công cộng, bố trí hệ thống bãi cỏ, vườn cây xung quanh không gian công

cộng trong khu ở qua đó khai thác được hiệu quả cây xanh mặt nước, góp phần

nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu.

- Thiết kế hệ thống thông gió cơ khí kết hợp với hệ thống lọc gió, hệ thống phun

sương, hệ thống thổi, hệ thống hút bố trí trong các không gian công cộng của

công trình như hệ thống các tầng để xe, các không gian công cộng.

46

Thích ứng với khí hậu & quá trình biến đổi khí hậu khu vực.

11.2 (KNTƯ-02) Định hướng thiết kế: - Thiết kế tổng thể với việc bố trí các đơn nguyên, thiết kế đơn nguyên (hình khối,

tỷ lệ,.v.v...) thiết kế vật liệu cấu trúc các bề mặt vỏ bao che của các đơn nguyên

theo các hướng, thiết kế cấu trúc che chắn bức xạ mặt trời, thiết kế các cấu trúc

đón gió của không gian công cộng, không gian căn hộ được nghiên cứu hợp lý

căn cứ vào điều kiện khí hậu, phương hướng địa lý,v.v...

- Thiết kế tổng thể không gian khu ở cần nghiên cứu khả năng không gian tổng

thể đảm bảo thích ứng với quá trình biến đổi khí hậu khu vực như đảm bảo

không gây ngập khi xảy ra tình huống đồng thời: mực nước sông đạt đỉnh triều

cường kết hợp đồng thời lượng nước mưa liên tục trong 5h đạt lưu lượng 200

mm. Các không gian phải đảm bảo an toàn trong tình huống này bao gồm khu

vực hệ thống kỹ thuật tập trung (trạm biến thế, trạm phát điện dự phòng, trạm

bơm nước, bể chứa nước sinh hoạt hệ thống xử lý nước thải, khu vực tập trung

rác thải các loại), các khu vực đậu xe thường xuyên trong công trình (tầng hầm,

bán hầm), các đường dẫn từ hệ thống giao thông công cộng trong khu vực, và

lối vào và ra của khu ở, các không gian mở trong tổng thể khu ở tập trung đông

người mà vị trí không gian mở đó có vai trò kết hợp là nơi cứu hộ, cứu nạn cho

cư dân trong khu ở khi xảy ra tình huống khẩn cấp.

- Thiết kế tổng thể không gian đảm bảo an toàn trong điều kiện gió bão với cấp

bão 12, thiết kế các chi tiết neo chờ sẵn trong công trình đảm bảo cho khả năng

liên kết các cấu kiện hỗ trợ nhằm đảm bảo yêu cầu nâng cao khả năng chống

chịu với áp lực gió bão cấp 14. Trong đó cần lưu ý đến hệ thống các vách kính,

hệ thống lan can sử dụng kính cường lực của các căn hộ ở các tầng.

- Thiết kế hệ thống chịu lực, cấu trúc vỏ bao che mái, tường trong các đơn nguyên

có tính đến khả năng tích hợp liên kết các tấm pin khai thác năng lượng BXMT ,

năng lượng gió trong tương lai.

47

- Thiết kế hệ thống mái của công trình ngoài việc tích hợp với hệ thống pin năng

lượng mặt trời, còn có thể nghiên cứu tích hợp với hệ thống xử lý nước, tái tạo

nước đã qua sử dụng nhưng mức độ ô nhiễm không độc hại để trở thành nước

sạch có thể sử dụng lại, hướng đến mục tiêu góp phần tiết kiệm năng lượng và

sử dụng năng lượng có hiệu quả, ngoài ra sự thích ứng cũng tạo nên sự hài hòa

cũng như tôn trọng MTST tự nhiên.

Thích ứng với quá trình biến động về công nghệ, kỹ thuật và kinh tế.

11.3 (KNTƯ-03) Định hướng thiết kế: - Trong không gian tổng thể, không gian đơn nguyên cần thiết kế những không

gian hệ thống kỹ thuật đảm bảo dự phòng việc tích hợp về yêu cầu công nghệ

(những công nghệ sẽ có trong tương lai, nhưng hiện nay chưa có). Những không

gian kỹ thuật này được dự phòng có thể bổ sung khi có yêu cầu cần có sự đa

dạng về diện tích, ví dụ như một thang nâng (có thể vận chuyển rác, có thể cứu

hộ khẩn cấp), một hệ thống bố trí các kỹ thuật liên quan đến năng lượng, thông

tin, truyền thông, hệ thống thu hồi, xử lý các chất thải tập trung (đốt, nén, ép,

nghiền,v.v...). Nhìn chung trong thiết kế tổng thể hoặc đơn nguyên nên có một

số khu vực sử dụng chức năng có tính linh hoạt, ví dụ trong đơn nguyên khối ở,

vùng không gian liền kề với hệ thống kỹ thuật theo phương đứng, phương

ngang, có thể thiết kế vùng không gian dự phòng, vùng không gian đó trước mắt

có thể sử dụng như một không gian mở để đảm bảo yêu cầu thông thoáng chiếu

sáng cho hệ thống giao thông, tuy nhiên nơi đó cũng chính là không gian dự

phòng cho bố trí hệ thống kỹ thuật nào đó khi có yêu cầu, tuy nhiên việc thiết kế

vẫn phải đảm bảo sau khi tích hợp hệ thống kỹ thuật mới, vẫn phải đảm bảo các

yêu cầu ban đầu (chiếu sáng thông thoáng) không bị ảnh hưởng.

- Trong không gian căn hộ thiết kế hệ thống kỹ thuật cần hệ thống mạch lạc, rõ

ràng và hệ thống nên bố trí nổi, hạn chế bố trí âm vào trong các thành phần kết

cấu chịu lực vì quá trình sử dụng khi hư hỏng cần sửa chữa hoặc cần tích hợp sẽ

48

rất khó khăn. Cần nghiên cứu các máng kỹ thuật phù hợp trong căn hộ được

thiết kế đảm bảo thẩm mỹ, dễ dàng tích hợp hệ thống mới, thuận lợi trong việc

sửa chữa.

- Những biến động về kinh tế, xã hội hiện nay luôn ảnh hưởng đến các dự án phát

triển nhà ở cao tầng, trong thực tế tại Tp.HCM đã từng có những dự án nhà ở

cao tầng sau khi xây dựng xong gần như không có hiệu quả về kinh tế từ đó dẫn

đến không đưa dự án vào vận hành được, điều này gây lãng phí rất lớn về tài

nguyên, kinh tế, an sinh xã hội. Do đó khi thiết kế tổng thể, thiết kế đơn nguyên

cần nghiên cứu các phương án tích hợp chuyển đổi công năng của đơn nguyên

của khu ở sang một chức năng khác, ví dụ chuyển đổi dự án từ nhà ở cao tầng

sang dự án cao ốc văn phòng, chuyển đổi từ chức năng nhà ở cao tầng sang khu

điều trị của một cơ sở y tế,.v.v… Nếu trong quá trình thiết kế có dự phòng

phương án chuyển đổi thì việc thiết kế hệ thống kỹ thuật trung tâm, hệ thống

nhánh sẽ được chọn theo phương án thuận lợi chuyển đổi khi có yêu cầu.

- Giải pháp thiết kế các không gian công cộng trong khu ở, các không gian căn hộ

cần nghiên cứu các cấu trúc chờ (vai cột, neo bulông) để có thể tích hợp một cấu

trúc sàn khi có yêu cầu.

- Các cấu trúc chịu lực của không gian công cộng, hệ thống vỏ bao che, vách

ngăn trong không gian công cộng, không gian căn hộ được nghiên cứu thiết kế

theo phương thức lắp ghép, vừa thuận tiện trong việc linh động, chuyển đổi

công năng, vừa tái sử dụng và tiết kiệm nguồn vật liệu.

12 Nhóm tiêu chí “GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG” (GDMT)

Điều kiện tiên quyết (GDMT-01)

12.1 Định hướng thiết kế: - Phương án thiết kế bố trí không gian trưng bày quá trình thiết kế, xây dựng (các

hình ảnh, mẫu vật liệu, cấu kiện, hiệu quả của các cấu kiện, hình ảnh quá trình

xử lý các vấn đề trong thực tế) cũng như hiệu quả đạt được hoặc các tồn tại cần

49

khắc phục sau khi đưa dự án vào vận hành. Không gian trưng bày này được bố

trí phải thuận lợi cho người sống trong khu ở tiếp cận, nhưng cũng được nghiên

cứu thuận lợi cho các tổ chức cá nhân từ bên ngoài có thể dễ dàng trong tiếp cận

đến công trình để tham quan học hỏi.

- Chủ đầu tư dự án cũng như ban quản lý dự án có những quy định thuận lợi cho

các tổ chức, cá nhân có thể dễ dàng trong tiếp cận đến công trình để tham quan

học hỏi về các giải pháp thiết kế của dự án.

12.2 Tự thân giải pháp thiết kế mang tính giáo dục. (GDMT-02)

Định hướng thiết kế: - Phương án thiết kế từ quy hoạch tổng thể, thiết kế không gian trong tổng thể,

thiết kế đơn nguyên, thiết kế căn hộ nếu đạt được các yêu cầu của 11 nhóm tiêu

chí trên thì bản thân giải pháp thiết kế đã có thể nhìn thấy trực quan, qua đó góp

phần chứng minh về sự hiệu quả của dự án trong thực tế điều này làm cho bản

thân công trình có ý nghĩa về mặt giáo dục.

- Giải pháp sử dụng vật liệu, phối hợp giữa các vật liệu để tạo nên cấu kiện, liên

kết các cấu kiện hình thành nên không gian kiến trúc đa dạng, sáng tạo, những

yếu tố này có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy được cần có một số vị trí hoặc

không gian trưng bày đề giới thiệu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham

quan học hỏi.

- Những giải pháp công nghệ kỹ thuật được tích hợp trong thiết kế công trình tạo

nên sự nối kết hợp lý, hài hòa giữa công nghệ với phương án thiết kế kiến trúc,

ví dụ như hệ thống pin năng lượng mặt trời trên các bề mặt của công trình, hệ

thống bẫy thông gió cho các không gian trong khu ở bao gồm không gian công

cộng cũng như không gian ở các tầng của đơn nguyên, không gian của căn hộ.

Các hoạt động truyền thông giáo dục. (GDMT-03)

12.3 Định hướng thiết kế: - Trong không gian công cộng của công trình cần thiết kế không gian giáo dục

bên trong công trình thuận lợi tiếp cận đối với các đơn nguyên, với nhiều đối

50

tượng cư ngụ và không gian này nên liên thông với không gian giáo dục bên

ngoài (trong không gian mở), trong không gian này kết hợp giữa các hoạt động

cộng đồng với hoạt động giáo dục, trong đó hướng đến các vấn đề giáo dục liên

quan đến bảo vệ MTST, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể như

có thể xây dựng một căn hộ mẫu, trong đó chỉ dẫn phương cách sử dụng năng

lượng tiết kiệm hiệu quả, các hoạt động phân tách chất thải rắn trước khi đưa ra

khỏi căn hộ,.v.v…Nhìn chung các không gian này diễn ra các hoạt động giáo

dục cộng đồng thông qua những hoạt động cụ thể.

- Trong không gian công cộng bên ngoài của công trình cần thiết kế không gian

cho các hoạt động sinh hoạt giáo dục về mặt truyền thông cho cư dân trong khu

ở, ví dụ không gian vui chơi cho các đối tượng là trẻ nhỏ có kết hợp không gian

giáo dục, trong đó giúp trẻ nhận biết về vai trò quan trọng của MTST tự nhiên,

vì vậy trong không gian ngoài trời có thể thiết kế môi trường thiên nhiên với

mặt nước, cây xanh, chỗ ở của các loài sinh vật như chim, sóc, nơi đó như một

chỗ vui chơi nhưng có vai trò giáo dục với các bảng chỉ dẫn, trong không gian

đó cũng có thể bố trí các thùng đựng rác được phân loại, giúp trẻ tạo nên thói

quen để hình thành nên ý thức về phân loại và giảm rác thải.

- Thiết kế các hướng dẫn sử dụng, vận hành công trình hướng đến việc giáo dục

tiết kiệm sử dụng năng lượng, bảo vệ MTST tự nhiên cũng như đảm bảo phát

triển bền vững.

13 Nhóm tiêu chí “SÁNG TẠO” (ST)

Sáng tạo trong thiết kế (ST-01)

13.1 Định hướng thiết kế: - Những sáng kiến trong việc thiết kế có liên quan đến giải quyết 12 nhóm tiêu

chí trên cần chú trọng đến các vấn đề trọng tâm như: sử dụng năng lượng sạch

trong vận hành công trình, nâng cao điều kiện tiện nghi vi khí hậu đối với các

51

không gian, bảo vệ MTST tự nhiên, thiết kế cấu kiện với các chủng loại vật liệu

tái tạo nhanh, tái sử dụng tài nguyên, vật liệu sau quá trình sử dụng.

- Những sáng tạo có thể cụ thể như đề xuất phương án tăng cường chiếu sáng tự

nhiên cho các không gian tầng hầm (nhiều tầng hầm) với hệ thống giếng, bẫy

sáng, hệ thống xử lý thông gió tự nhiên cũng như xử lý không khí ô nhiễm cho

tầng hầm,.v.v…

52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Xây dựng (2009), QCVN 02:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều

kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 4

2. Liêu Ngọc Dung (2012), Chung cư cao tầng quận 7, đồ án tốt nghiệp văn bằng

KTS, (gvhd. ThS. KTS.Giang Ngọc Huấn) trường Đại học Kiến trúc Tp. HCM,

Tp. HCM. 11

3. Giang Ngọc Huấn (2001), Phương án thiết kế nhà ở cao tầng khu đô thị An Phú-

An Khánh- Tp. HCM, Đồ án thiết kế dự thi, Tp. HCM. 20

4. Giang Ngọc Huấn; Phan Thị Phương Diễm; Trần Nhân Hải (2007), Phương án

thiết kế nhà ở thân thiện, Đồ án thiết kế dự thi: Kiến trúc tiết kiệm & sử dụng

năng lượng có hiệu quả- Hội KTS Việt Nam- Viện Kiến trúc Nhiệt đới. Hà Nội.

5. Giang Ngọc Huấn (2007), Giải pháp thiết kế nhà ở cao tầng tại Tp. Hồ Chí Minh

theo hướng đảm bảo điều kiện tiện nghi vi khí hậu & sử dụng năng lượng có hiệu

quả, (gvhd. PGS.TS. Phạm Đức Nguyên), Luận văn Cao học, trường Đại học

Kiến trúc Tp. HCM, Tp. HCM.

6. Giang Ngọc Huấn (2012) Không gian mở kết hợp hệ thống cây xanh trong thiết

kế kiến trúc- một trong những giải pháp quan trọng để tiếp cận đến xu hướng

thiết kế bền vững, Tham luận trình bày tại hội thảo khoa học “Nâng cao năng lực

của ngành xây dựng ứng phó với biến đổi khí hậu”. Đơn vị tổ chức: Bộ xây dựng-

Vụ khoa học công nghệ và môi trường; trường đại học kiến trúc Hà Nội.

Tiếng Anh:

7. http:// www.usgbc.org. Ngày 05/09/2010