BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------o0o------- PHẠM NGỌC ANH
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ CHUYỂN HOÁ CÁC VẬT LIỆU CHỨA CACBON TRONG SẢN XUẤT CACBON HOẠT TÍNH
CHUYÊN NGÀNH: QUÁ TR ÌNH VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC
MÃ SỐ:
62.52.77.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI XUÂN KỲ
HÀ NỘI 2010
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các s ố liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung th ực và ch ưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
PHẠM NGỌC ANH
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi trân tr ọng cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Vi ện bồi dưỡng và đào tạo sau đại học đã đào tạo và t ạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành ch ương trình học tập nghiên c ứu sinh 2004-
2008.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu s ắc nhất tới
PGS.TS. Mai Xuân K ỳ, ng ười đã hết lòng h ướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi
hoàn thành b ản luận án này. Nhân đây tôi c ũng xin được cảm ơn các cán b ộ
của Bộ môn máy và thi ết bị công nghi ệp hoá ch ất về nh ững đóng góp và s ự
ủng hộ tôi thực hiện bản luận án này.
Cuối cùng, tôi xin g ửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp, gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong su ốt quá trình học tập.
TÁC GIẢ
PHẠM NGỌC ANH
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Các ký hiệu chữ la-tinh
Đơn vị đo
Hàm lượng tro có trong cacbon nguyên liệu ban [%] A đầu
d Tỷ trọng thực
D Đường kính lò hoạt hóa [g/cm3] [m]
Hàm lượng chất bốc có trong cacbon nguyên F [%] liệu ban đầu
SPG
Lượng sản phẩm (cacbon hoạt tính) sản xuất [kg/h] trong 1 giờ
CG
Lượng cacbon cần đưa vào để chuyển hóa trong
-a
O
2
[kg/h] 1 giờ
molC ph g
molH l
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
C
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
a-
.
Yếu tố va chạm ko
(cid:246) (cid:247) ł
molCmol (cid:230) (cid:231) l gph .C Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
Hằng số vận tốc phản ứng tại nhiệt độ T k(T)
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł [m]
L Chiều dài lò hoạt hóa
Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính) [g] m
[g] mC Mẫu cacbon ban đầu vào hoạt hóa
o OHn 2&
Lượng hơi nước được cấp vào lò phản ứng [mol/phút]
E OHn 2&
Lượng hơi nước đi ra khỏi lò phản ứng [mol/phút]
[kmol/h] NC Số mol cacbon chuyển hóa
Áp suất tiêu chuẩn Po [mmH2O]
Áp suất dòng khí Nitơ cấp vào lò hoạt hoá P1 [mmH2O]
Áp suất dòng hỗn hợp khí khô ra khỏi lò hoạt [mmH2O] P2 hoá
iv
kJ kmol
.
K
(cid:246) (cid:247) ł
(cid:230) (cid:231) Ł
Hằng số khí, R = 8,314 R
CR
molC gphut .C
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
Vận tốc chuyển hóa cacbon trung bình
Tỷ số giữa lượng hơi nước và lượng C đã S [molH2O/molC] chuyển hoá
Diện tích bề mặt riêng [m2/g] SBET
Nhiệt độ tiến hành phản ứng T
Nhiệt độ tiến hành phản ứng TA
Nhiệt độ tiêu chuẩn To
Nhiệt độ môi trường T1
Nhiệt độ hỗn hợp khí khô ra khỏi lò hoạt hoá [K] [oC] [oC] [oC] [oC] T2
OHU
2
Độ chuyển hoá của cấu tử hơi nước
2COV
[l] Lưu lượng khí CO2 cấp vào lò hoạt hoá
[l] VH2O(t1) Lượng nước ở trong bình cấp nước tại (t1)
[l] VH2O(t2) Lượng nước ở trong bình cấp nước tại (t2)
VN2(t1) Trị số thể tích khí N2 đọc trên đồng hồ đo tại (t1) [l]
RgV Lưu lượng khí khô ra khỏi lò hoạt hoá
Lưu lượng khí Ni tơ cấp vào lò hoạt hoá [l] VN2(t2) Trị số thể tích khí N2 đọc trên đồng hồ đo tại (t2) [l] 2NV
[l]
RgV Lưu lượng khí khô ra khỏi lò hoạt hoá
[l]
[cm3/ g] Vx Độ xốp tổng
2COx
Hàm lượng khí CO2 trong hỗn hợp khí khô ra [%] khỏi lò hoạt hoá
COx
Hàm lượng khí CO trong hỗn hợp khí khô ra [%] khỏi lò hoạt hoá
Hàm lượng ẩm có trong cacbon nguyên liệu ban [%] W đầu
v
Các ký hiệu chữ Hy-lap
Bậc của phản ứng α
Tỷ trọng biểu kiến [g/ cm3] δ
Khoảng thời gian giữa lần đo thứ (i) và (i+1) [phút] t
Hiệu suất phản ứng η
ED
kJ mol
(cid:246) (cid:247) ł
(cid:230) (cid:231) Ł
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng hoạt hóa cacbon
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU TRONG LU ẬN ÁN
Bảng I.1: Các loại dung môi thường được thu hồi bằng phương pháp hấp phụ
trên cacbon hoạt tính
Bảng III.1: Các thông số và đặc trưng cơ bản của than gáo dừa
Bảng III.2: Hoạt hóa cacbon bằng hơi nước ở 800oC, Mẫu:AC-W-01-800
Bảng III.3: Hoạt hóa cacbon bằng hơi nước ở 850oC, Mẫu:AC-W-02-850
Bảng III.4: Hoạt hóa cacbon bằng hơi nước ở 900oC, Mẫu: AC-W-03-900
Bảng III.5: Hoạt hóa cacbon bằng khí CO2 ở 820oC, Mẫu: AC-C-01-820
Bảng III.6: Hoạt hóa cacbon bằng khí CO2 ở 860oC, Mẫu: AC-C-02-860
Bảng III.7: Hoạt hóa cacbon bằng khí CO2 ở 915oC, Mẫu: AC-C-03-915 Bảng III.8: Các đặc trưng của các mẫu cacbon hoạt tính thu được
Bảng V.1: Các giá trị nhiệt tiêu hao
Bảng V.2: Các giá trị nhiệt cung cấp
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG LUẬN ÁN Hình 1. Phân bố mao quản của cacbon hoạt tính
Hình I.1. Sơ đồ thiết bị xác định độ cứng của cacbon hoạt tính
Hình I.2. Sơ đồ thiết bị xác định độ bền chịu mài mòn của cacbon hoạt tính
Hình I.3. Cấu trúc graphite của cacbon hoạt tính
Hình I.4. Sự sắp xếp không trật tự của các vi tinh thể trong cacbon hoạt tính
Hình I.5. Ảnh hiển vi điện tử quét của mẫu cacbon hoạt tính gáo dừa hoạt hóa ở 800oC bằng hơi nước, kích thước hạt nguyên liệu từ 2 – 5mm Hình I.6. Ảnh hiển vi điện tử quét của mẫu cacbon hoạt tính gáo dừa hoạt hóa
ở 800oC bằng hơi nước, kích thước hạt nguyên liệu từ 0,8 – 2,5mm
Hình II.1. Sản lượng cacbon hoạt tính trên thế giới
Hình II.2. Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
theo phương pháp hoạt hóa hóa học bằng ZnCl2 Hình II.3. Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính hoạt hóa bằng hơi nước
Hình II.4. Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính từ nguyên liệu than antraxit
Hình II.5. Lò tầng trong công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
Hình II.6. Lò tầng sôi trong công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
Hình II.7. Lò quay trong công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở 900oC
Hình III.1. Sơ đồ Hệ thống thí nghiệm chuyển hoá cacbonbằng hơi nước Hình III.2. Sơ đồ Hệ thống thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng khí CO2 Hình III.3. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở 800oC Hình III.4. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở 850oC Hình III.5. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm Hình III.6. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 820oC Hình III.7. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 860oC Hình III.6. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 915oC
viii
Hình IV.1. Sơ đồ thiết lập cân bằng chất cho thiết bị phản ứng Hình IV.2. Sơ đồ thuật toán xác định bậc phản ứng a và hằng số ko Hình IV.3. Biến thiên khối lượng cacbon theo thời gian chuyển hóa bằng khí CO2 Hình IV.4. Sơ đồ thuật toán xác định bậc phản ứng a và hằng số ko
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………….....i Lời cảm ơn………………………………………………………………...….....ii Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt trong luận án...………………………………....iii Danh mục các bảng số liệu, sơ đồ trong luận án………………………………..vi Danh mục các hình vẽ, đồ thị trong luận án…………………………………....vii Mục lục …………………………………………………………………………1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CACBON HOẠT TÍNH ................................ 8
I.1. GIỚI THIỆU VỀ CACBON HOẠT TÍNH.......................................... 8
I.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CACBON HOẠT TÍNH.........11
I.2.1. Các đặc trưng cơ học của cacbon hoạt tính............................11
I.2.2. Các đặc trưng hóa lý..............................................................12
I.2.3. Cấu trúc xốp của cacbon hoạt tính.........................................13
I.2.4. Cấu trúc hoá học của cacbon hoạt tính .................................15
I.3. PHÂN LOẠI CACBON HOẠT TÍNH..............................................17
I.3.1. Phân loại theo Misec..............................................................17
I.3.2. Phân loại theo Meclenbua......................................................18
I.3.3. Phân loại theo Dubinin ..........................................................19
I.4. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA CACBON HOẠT TÍNH.....................20
I.4.1. Trong công nghiệp hoá học ...................................................20
I.4.2. Trong công nghiệp thực phẩm................................................28
I.4.3. Trong công nghiệp dược phẩm và y học .................................28
CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ CHUYỂN HOÁ CÁC VẬT LIỆU
CHỨA CACBON...............................................................29
II.1. NGUYÊN LIỆU VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, SỬ DỤNG
CACBON HOẠT TÍNH TRÊN THẾ GIỚI.....................................29
II.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CACBON HOẠT TÍNH......................32
II.2.1. Quá trình cacbon hoá ..........................................................32
II.2.2. Quá trình hoạt hoá................................................................33
II.3. MỘT SỐ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CACBON HOẠT
TÍNH..............................................................................................51
2
II.3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính theo phương pháp
hoạt hóa hóa học bằng ZnCl2..........................................................51
II.3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính hoạt hóa bằng hơi
nước................................................................................................51
II.3.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính từ nguyên liệu than
antraxit ...........................................................................................52
II.4. THIẾT BỊ PHẢN ỨNG CHUYỂN HÓA CACBON (LÒ HOẠT
HÓA)..............................................................................................53
II.4.1. Lò tầng (lò đứng) .................................................................54
II.4.2. Lò tầng sôi ............................................................................56
II.4.3. Lò quay.................................................................................57
CHƯƠNGIII: NGHIÊN C ỨU TH ỰC NGHI ỆM PH ẢN ỨNG CHUY ỂN HOÁ CACBON BẰNG HƠI NƯỚC VÀ BẰNG KHÍ CO2 ............59 III.1. MÔ TẢ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHUYỂN HOÁ CACBON.........59
III.1.1. Yêu cầu về hệ thống thiết bị thí nghiệm................................59
III.1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thiết bị thí nghiệm chuyển
hoá cacbon bằng hơi nước..............................................................60
III.1.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thiết bị thí nghiệm chuyển
hoá cacbon bằng khí CO2................................................................62
III.2.THỰC NGHIỆM CHUYỂN HOÁ CÁC VẬT LIỆU CHỨA
CACBON.......................................................................................63
III.2.1. Chuẩn bị mẫu và chuẩn bị hệ thống thí nghiệm...................63
III.2.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm .........................................64
III.2.3. Kết quả thực nghiệm............................................................66
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THÔNG S Ố MÔ HÌNH HOÁ ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ CACBON........................................83
IV.1. MÔ HÌNH HÓA ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ
CACBON BẰNG HƠI NƯỚC.......................................................83
IV.1.1. Mô tả phương pháp và mô hình tính toán xử lý các kết quả
thực nghiệm ....................................................................................83
IV.1.2. Phương pháp tính toán các đại lượng thực nghiệm ............88
IV.1.3. Sơ đồ thuật toán xác định bậc phản ứng α và hằng số ko ....93
3
IV.1.4. Kết quả tính toán ................................................................94
IV.2. MÔ HÌNH HÓA ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ
CACBON BẰNG KHÍ CO2 ............................................................94
IV.2.1. Mô tả phương pháp tính toán xử lý kết quả thực nghiệm xác
định các thông số động học của phản ứng.......................................95
IV.2.2. Tính toán xử lý các đại lượng từ các số liệu thực nghiệm . 98
IV.2.3. Sơ đồ thuật toán và thủ tục tính toán ..................................99
IV.2.4. Kết quả tính toán ...............................................................101
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN THI
IV.3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MẪU CACBON HOẠT TÍNH ................102
ẾT BỊ PH ẢN ỨNG CHUY ỂN HOÁ CACBON BẰNG HƠI NƯỚC......................................................106
V.1. PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG CHẤT CHO CẤU TỬ CACBON
TRONG LÒ QUAY ......................................................................107
V.2. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG CHẤT CHO CẤU TỬ
CACBON TRONG LÒ QUAY LÀM VIỆC LIÊN TỤC................107
V.3. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH (5.14) TÍNH THỜI GIAN CẦN THIẾT ĐỂ
ĐẠT ĐỘ CHUYỂN HÓA UC QUI ĐỊNH .....................................107
V.3.1. Tính vận tốc phản ứng hiệu dụng RCeff..................................112
V.3.2. Tính thời gian chuyển hóa cacbon τch ...................................114
V.3.3. Tính thể tích vùng chuyển hóa ..............................................114
V.3.4. Tính số vòng quay của lò......................................................115
V.4. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT CHO THIẾT BỊ CHUYỂN HÓA
CACBON BẰNG HƠI NƯỚC......................................................116
V.4.1. Tính lượng nguyên liệu đưa vào lò chuyển hóa ...................112
V.4.2. Tính cân bằng nhiệt............................................................113
V.4.3. Nhiệt tổn thất .....................................................................113
KẾT LUẬN.................................................................................................121
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..........................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................123
PHỤ LỤC ..…………………………………………… ………………….135
4
MỞ ĐẦU
Một trong những sản phẩm quan trọng của quá trình công ngh ệ chuyển
hoá các vật liệu chứa cacbon là cacbon hoạt tính. Cacbon hoạt tính là chất hấp
phụ được sử dụng từ lâu đời với mục đích là ch ất hấp ph ụ được dùng trong
phân tách, trong làm s ạch các hệ khí và h ệ lỏng, đồng th ời chúng cũng được
dùng như là các chất xúc tác hoặc chất mang xúc tác trong nhiều quá trình hoá
học, do chúng có b ề mặt tiếp xúc rất lớn với các các mao qu ản có kích th ước
nhỏ (Micropore), kích th ước vừa (Mesopore) và kích th ước lớn (Macropore).
Tổng diện tích bề mặt các mao quản của một gam cacbon hoạt tính có th ể nên tới hàng ngàn m2 [21,67].
Chất lượng của cacbon
hoạt tính được đặt tr ưng bởi
tổng di ện tích b ề mặt riêng
của thành các lỗ mao quản và
còn được đánh giá thông qua
các chỉ số Iod và ch ỉ số Xanh
Methylene [21].
Nguyên li ệu sản xu ất
cacbon ho ạt tính ch ủ yếu là
các lo ại vật liệu ch ứa cacbon
có ngu ồn gốc khác nhau: các
loại than hóa th ạch nh ư than
antraxit, than nâu, than
bùn,…và các v ật li ệu có Hình 1. Sơ đồ phân bố mao quản của cacbon hoạt tính nguồn gốc sinh học (thực vật)
như gỗ, vỏ cây, vỏ quả, hạt quả, từ xương động vật,...[21]. Các vấn đề cơ bản
về công nghệ sản xuất các loại cacbon hoạt tính phổ biến thì hầu như đã được
giải quyết trong th ực tế, và công ngh ệ sản xu ất cacbon ho ạt tính hi ện nay
thường là quy trình s ử lý 2 c ấp: cacbon hóa (than hoá) và khí hoá (hoạt hoá)
5
các nguyên li ệu ch ứa cacbon [21,67]. Trong vòng 20 ‚ 30 n ăm tr ở lại đây,
việc nghiên c ứu sáng t ạo các công ngh ệ nh ằm sản xu ất cacbon ho ạt tính
chuyên dụng, đặc biệt là lo ại cacbon có các l ỗ mao qu ản xốp tế vi đồng nhất,
được tiến hành rất tích cực [21]. Trong cấu trúc của loại cacbon hoạt tính này
thì bán kính c ủa các mao qu ản (lỗ xốp) là vô cùng bé chúng có kích th ước
tương đương < 2 nm. V ấn đề khó kh ăn nh ất trong quá trình ch ế tạo cacbon
hoạt tính chính là quá trình t ạo lập một cấu trúc đồng đều nhất của vật liệu
cacbon với các mao qu ản có kích th ước nh ất định, bởi vì các tính ch ất của
cacbon hoạt tính cũng như khả năng phân tách và t ốc độ hấp phụ của cacbon
hoạt tính ph ụ thu ộc ch ủ yếu vào kích th ước của các mao qu ản lỗ xốp này.
Thực tế đã cho thấy rằng, cấu trúc của cacbon hoạt tính phụ thuộc vào một loạt
các yếu tố ảnh hưởng và chủ yếu là các yếu tố sau [21]:
1) Các điều kiện cacbon hóa, khí hóa ban đầu và thành ph ần các tạp chất
có trong cấu trúc của cacbon hoạt tính
2) Sự biến đổi bề mặt và trạng thái vật lý của bề mặt cacbon hoạt tính
Như vậy các yếu tố ảnh hưởng này chính là nguyên nhân d ẫn đến việc
cacbon ho ạt tính có r ất nhi ều ch ủng lo ại khác nhau, chúng khác nhau v ề:
phương pháp chế tạo, khả năng hấp phụ và về các loại ứng dụng,…
Ngày nay, công nghiệp sản xuất cacbon hoạt tính đã có quy mô rất lớn,
trên thế giới có hàng tr ăm công ty s ản xu ất cacbon ho ạt tính đang hoạt động
với tổng công su ất đến 400 ‚ 500 ngàn t ấn/ năm [8,22]. Nhu c ầu về cacbon
hoạt tính trên thế giới rất cao chủ yếu cung ứng từ các quốc gia thuộc khu vực
Châu Á - Thái Bình D ương (APCC), đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản, Trung Qu ốc,
Philippines, Indonesia, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ. Trong năm
2006, các quốc gia này đã xuất khẩu hàng trăm ngàn tấn cacbon hoạt tính. Do
cải ti ến về công ngh ệ sản xu ất cacbon ho ạt tính, Indonesia và Sri Lanka có
nguồn cacbon hoạt tính xuất khẩu tăng đến 122.735 tấn trong năm 2007 và cao
hơn 5,7% so v ới năm 2006 [8]. D ự báo ngu ồn cung cacbon ho ạt tính sẽ tiếp
tục tăng và lập kỷ lục mới trong năm 2008 vì sản lượng sản xuất của hai quốc
gia Philippines và Indonesia đang có xu h ướng tăng. Dự báo sản lượng xu ất
6
khẩu trong n ăm 2008 s ẽ đạt 131.000 tấn, với tốc độ tăng ở mức 6,7% trong
năm 2008 [8].
Ở Việt nam, ngay từ những năm 60 của thế kỷ trước đã nghiên cứu và
chế tạo cacbon ho ạt tính dùng cho m ặt nạ phòng độc phục vụ cho cu ộc kháng
chiến chống chiến tranh hoá học của Mỹ. Đồng thời chúng ta cũng nghiên cứu
chế tạo các lo ại cacbon ho ạt tính ph ục vụ cho nhu c ầu phát tri ển nền kinh tế
đất nước phục vụ cho các ngành công nghi ệp như: mía đường, bột ngọt, dược
phẩm, y tế,… Nh ưng cho đến nay, hàng n ăm chúng ta ph ải nh ập hàng ngàn
tấn cacbon hoạt tính trong khi chúng ta có ti ềm năng rất lớn để nghiên cứu và
sản xu ất lo ại sản ph ẩm này. Chính vì v ậy hi ện nay ở Vi ệt Nam, công ngh ệ
chuyển hoá các v ật li ệu ch ứa cacbon (s ản xu ất cacbon ho ạt tính) b ằng hơi
nước cũng đã được triển khai ở quy mô công nghiệp với toàn bộ công nghệ &
thiết bị nhập ngoại như: Sản xuất cacbon hoạt tính gáo dừa bằng công nghệ lò
đứng ở Trà Vinh (Công nghệ & thiết bị Trung Quốc) và ở Bến Tre (Công nghệ
& thiết bị Hàn Quốc).
Tuy nhiên, các nghiên cứu về cacbon hoạt tính của một số Viện nghiên
cứu, Trường đại học trong nước là chưa nhiều và ch ưa có tính hệ thống [4,5],
do đó chưa có những đóng góp thiết thực cho thực tế sản xuất công nghiệp và
cho đến nay các kết quả đã thu được trong nghiên cứu chế tạo sản xuất cacbon
hoạt tính đã chưa được triển khai ra qui mô công nghiệp ở Việt Nam.
Ở tr ường Đại học Bách Khoa Hà N ội, Viện khoa h ọc công ngh ệ Việt
Nam và Bộ Qu ốc Phòng, vi ệc nghiên cứu về cacbon ho ạt tính đã được tri ển
khai từ lâu, nhưng kết quả thu được vẫn chưa thật hệ thống và thuyết phục. Sự
nghiên cứu vẫn chưa có tính h ệ thống cao và nh ất là ch ưa tạo ra được cơ sở
khoa học về tính toán, thiết kế và chế tạo thiết bị đồng bộ để có thể đưa các kết
quả nghiên cứu thực nghiệm vào thực tiễn sản suất công nghiệp nhằm làm chủ
hoàn toàn v ề công ngh ệ, tính toán, thi ết kế và v ận hành t ối ưu quá trình
chuyển hoá các lo ại vật liệu ch ứa cacbon để sản xu ất cacbon ho ạt tính ở qui
mô công nghiệp.
7
Chính vì vậy, mục đích của luận án này là:
• Nghiên cứu th ực nghiệm công ngh ệ chuyển hoá m ột số vật li ệu ch ứa
cacbon của Việt Nam bằng hơi nước và bằng khí CO 2, thu th ập và h ệ
thống hoá các số liệu thực nghiệm thu được;
• Nghiên cứu xử lý các số liệu thực nghiệm, tính toán xác định các thông
số động học của các quá trình ph ản ứng chuyển hoá cacbon b ằng hơi
nước và bằng khí CO2;
• Thiết lập các mô tả động học của phản ứng chuyển hoá cacbon bằng hơi
nước và bằng khí CO2;
• Xây dựng cơ sở khoa học cho việc tính toán thiết kế và tính toán thiết bị
chuyển hoá hoá học than gáo dừa bằng hơi nước ở qui mô công nghiệp;
Để đạt được mục đích đó, nội dung của luận án tập trung vào giải quyết các
vấn đề sau:
1) Xây dựng hệ thống thiết bị thí nghiệm nghiên cứu chuyển hoá hoá học
một số vật liệu chứa cacbon bằng hơi nước và bằng khí CO2;
2) Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm các phản ứng hoá học dị thể không
xúc tác chuyển hoá vật liệu chứa cacbon (than gáo dừa đốt hầm) trong
các điều kiện phản ứng khác nhau bằng hơi nước và bằng khí CO2;
3) Trên cơ sở các số liệu thực nghiệm đã thu được, lập mô hình tính toán,
khai thác các ph ần mềm hiện hành, giải bài toán xác định các thông số
động học của ph ản ứng chuy ển hoá cacbon (than gáo d ừa đốt hầm)
bằng hơi nước và bằng khí CO2;
4) Thiết lập các mô t ả động học của ph ản ứng chuyển hóa cacbon (than
gáo dừa đốt hầm) bằng hơi nước và bằng khí CO2
5) Xây dựng và gi ải các ph ương trình cân b ằng ch ất, ph ương trình cân
bằng năng lượng tính toán thiết kế công nghệ, thiết bị chuyển hoá vật
liệu chứa cacbon bằng hơi nước kiểu lò quay ở qui mô công nghiệp;
8
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CACBON HOẠT TÍNH
I.1. GIỚI THIỆU VỀ CACBON HOẠT TÍNH
Cacbon hoạt tính là một chất hấp phụ không cực chứa 85 ‚ 97% cacbon
tuỳ theo các điều ki ện sản xu ất, phần còn lại là tro vô c ơ. Chúng đã được sử
dụng từ lâu đời nay với mục đích là ch ất hấp phụ trong quá trình phân tách,
các quá trình làm sạch hệ khí và hệ lỏng, đồng thời chúng cũng được dùng như
là các chất xúc tác hoặc chất mang xúc tác trong các quá trình hoá h ọc xúc tác
dị thể.
Từ những năm 50 của thế kỷ trước, cacbon ho ạt tính đã được sử dụng
rất rộng rãi trong công nghiệp cũng như đời sống và đã trở thành chất hấp phụ
không thể cạnh tranh, đặc biệt là trong công nghệ làm sạch nước [69].
Bằng các ph ương pháp nghiên c ứu hi ện đại, ng ười ta đã th ấy cacbon
hoạt tính ch ứa những mao qu ản có kích th ước rất khác nhau và có th ể phân
chia thành 3 loại mao quản chính như sau [21,67]:
• Các mao quản nhỏ (Micropore): loại lỗ xốp này có bán kính hi ệu dụng
khoảng £ 20¯, xấp xỉ bằng kích th ước phân tử. Tổng bề mặt thành các
mao quản nhỏ khoảng 400 ‚ 900 m2 và đến trên 1000 m2/g. Đây là phần
bề mặt riêng chủ yếu của cacbon hoạt tính;
• Các mao quản trung bình (Mesopore): gồm các mao quản có kích thước
hàng chục đến hàng tr ăm ¯ và có th ể quan sát được những mao qu ản
này bằng kính hi ển vi điện tử. Tổng bề mặt thành các mao qu ản tới hàng trăm m2/g;
• Các mao quản lớn (Macropore): gồm những mao quản có kích thước từ
một nghìn tới vài chục nghìn ¯ và có thể quan sát những mao quản này
bằng kính hiển vi quang học;
Chất lượng của cacbon ho ạt tính được đặc trưng bởi tổng diện tích bề
mặt riêng của các lỗ mao qu ản, ngoài ra chúng còn được đánh giá thông qua
9
các ch ỉ số: 1) chỉ số Iod (là lượng Iod được tính bằng miligam được 1 gam
cacbon ho ạt tính hấp ph ụ); 2) ch ỉ số Xanh Methylene (là số ml dung d ịch
Xanh Methylene nồng độ 0,15% bị mất màu bằng 0,1 gam cacbon ho ạt tính)
[21,67].
Ngày nay, nhi ều ngành s ản xu ất trong công nghi ệp hóa h ọc, công
nghiệp th ực ph ẩm, công nghi ệp dược ph ẩm,... đang sử dụng một lượng lớn
chất hấp để tẩy màu, tẩy mùi, tách và phân riêng các h ỗn hợp khí, thu hồi các
dung môi h ữu cơ quý, làm khô, làm ch ất xúc tác, ch ất mang ch ất xúc tác,...
Trong các chất hấp phụ rắn được sử dụng thì cacbon hoạt tính là chất hấp phụ
có vị trí quan tr ọng nhất, có ph ạm vi ứng dụng rộng rãi nh ất. Vì cacbon ho ạt
tính và đặc biệt là cacbon hoạt tính được sản suất từ các vật liệu có nguồn gốc
sinh học thì rất sạch và không mang các ch ất hóa học lạ vào hỗn hợp khí, hỗn
hợp lỏng cần làm sạch, đồng thời chúng còn có kh ả năng giữ các ch ất bị hấp
phụ khí, hơi cũng như chất tan rất tốt trên bề mặt [21,67].
Chính vì vậy, ngay từ thế kỷ 19 các nhà khoa h ọc đã có nhiều cố gắng
trong việc nghiên cứu và sản xuất cacbon hoạt tính tẩy màu từ các nguyên liệu
khác nhau. Năm 1900 và 1901 hai bằng sáng chế của R.V.Ostrejko (bằng sáng
chế do Anh cấp số 14224 và 18040 n ăm 1900 và do Đức cấp số 136792 năm
1901) đã mở đường cho việc phát triển sản xuất cacbon hoạt tính thương phẩm
hiện đại đầu tiên. Trong công trình th ứ nhất tác giả mô tả quá trình cơ bản để
sản xu ất cacbon ho ạt tính theo ph ương pháp ho ạt hóa bằng kẽm clorua, bằng
cách tẩm nguyên li ệu th ực vật bằng dung d ịch muối kẽm clorua r ồi nung ở
nhiệt độ thích hợp. Công trình th ứ hai thì mô t ả quy trình ho ạt hóa than b ằng
CO2 ở nhiệt độ cao [67].
Trên cơ sở bằng sáng chế của R.V.Ostrejko, năm 1909 cacbon hoạt tính
thương ph ẩm đầu tiên s ản xu ất theo ph ương pháp R.V.Ostrejko mang nhãn
hiệu Eponit ra đời tại Schlesien (C ộng hòa liên bang Đức). Đó chính là ti ền
thân của Công ty sản xuất cacbon hoạt tính khổng lồ Norit ngày nay [21,67].
10
Như vậy, cho đến đầu th ế kỷ 20 vi ệc nghiên cứu sản xuất cacbon hoạt
tính, tính chất và ứng dụng chất hấp phụ dạng cacbon đã kéo dài gần 150 năm.
Nhiều công trình nghiên cứu đã được cấp bằng sáng chế phát minh [21,67].
Trong chi ến tranh th ế gi ới lần th ứ nh ất, ngày 22/4/1915 l ần đầu tiên
trong lịch sử nhân lo ại, quân đội Đức dùng h ơi ng ạt và h ơi độc vào chi ến
tranh. Với vũ khí hóa h ọc, quân Đức nhanh chóng giành nh ững chi ến th ắng
quyết định, gây nhiều thương vong trên mặt trận Đức - Pháp – Nga và m ặt nạ
phòng độc sử dụng than gỗ ở thế kỷ 19 đã bị quên lãng nay được các nhà hoá
học ở thế kỷ 20 đem ứng dụng [21,67].
Trong giai đoạn đầu của đại chiến thế giới thứ I, nhiều quốc gia đã lập
các hội đồng, uỷ ban v ề phòng độc. Nhiều thông tin quan tr ọng về lý thuyết,
sản xu ất và ứng dụng cacbon ho ạt tính được tập hợp bước đầu. Riêng ở Đức
chỉ một năm rưỡi cuối đại chiến th ế giới thứ I đã sản xu ất 100 tri ệu mặt nạ,
dùng tới 6000 t ấn cacbon ho ạt tính l ọc khí [67]. Kho ảng th ời gian gi ữa đại
chiến thế giới I và II, song song v ới việc nghiên cứu chế tạo các ch ất hấp phụ
hữu hiệu chuẩn bị cho các cu ộc chiến tranh, khoa học còn phải giải quyết vấn
đề chất hấp phụ cho các ngành công nghi ệp đang phát tri ển vũ bão như: công
nghiệp cao su, công nghi ệp tơ sợi nhân tạo, công nghi ệp ch ất dẻo,... cacbon
hoạt tính sử dụng nhiều trong các ngành này để thu hồi các dung môi quý, để
làm ch ất mang xúc tác, ch ất xúc tác,... do đó mà cacbon ho ạt tính tr ở thành
chất hấp phụ quan trọng và được ứng dụng rộng rãi nhất [21,67].
Nguyên liệu sản xu ất cacbon ho ạt tính ch ủ yếu là các lo ại nguyên li ệu
có chứa cacbon nguồn gốc khác nhau: các lo ại than khoáng nh ư than antraxit,
than nâu, than bùn, … và các nguyên li ệu có ngu ồn gốc thực vật như gỗ, vỏ
cây, vỏ qu ả, vỏ hạt,… ho ặc từ các nguyên li ệu có ngu ồn gốc động vật nh ư
xương,...[4,5,21,22,67].
I.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CACBON HOẠT TÍNH
Trong sản xu ất và sử dụng cacbon ho ạt tính, ph ải quan tâm đến nhiều
đặc trưng phản ánh ph ẩm ch ất cũng như khả năng hấp phụ và giá tr ị sử dụng
11
của chúng. Để đánh giá ph ẩm ch ất của cacbon ho ạt tính thu được qua các
nghiên cứu th ực nghiệm thu được trong khuôn kh ổ luạn án này đã xác định
được các đặc trưng sau đây:
I.2.1. Các đặc trưng cơ học của cacbon hoạt tính
Các tính ch ất cơ học là các đặc trưng rất quan tr ọng của cacbon ho ạt
tính dạng hạt (GAC). Đặc bi ệt ngày nay, khi mà cacbon ho ạt tính là m ột
trong những lo ại vật liệu hấp phụ rất quan tr ọng trong công nghi ệp. Vì vậy,
vấn đề hoàn nguyên cacbon ho ạt tính đã qua sử dụng là một trong những chỉ
tiêu rất quan trọng để hạ giá thành sử dụng cacbon hoạt tính.
Các tính ch ất cơ học của cacbon ho ạt tính dạng hạt bao gồm hai đặc
trưng cơ bản: độ cứng và độ bền chịu mài mòn. Nếu hai đặc trưng này tốt sẽ
đảm bảo cho kh ả năng hoàn nguyên (tái s ử dụng) cacbon ho ạt tính đã sử
dụng được thuận lợi đồng th ời nó cũng đảm bảo cho kh ả năng vận chuyển,
nạp hoặc tháo cacbon hoạt tính ra khỏi thiết bị hấp phụ được tốt.
I.2.1.1. Độ cứng
Độ cứng của cacbon hoạt tính được tính bằng lượng cacbon ho ạt tính
mẫu còn lại ở trên sàng 0,5 mm so v ới lượng cacbon ho ạt tính mẫu ban đầu
m
sang
5,0
mm
[67]:
%100
cacbontren m
cacbonmau
Độ cứng =
I.2.1.2. Độ bền chịu mài mòn
Độ bền ch ịu mài mòn c ủa cacbon ho ạt tính được tính b ằng lượng
cacbon hoạt tính mẫu còn lại ở trên sàng 0,315 mm so với lượng cacbon hoạt
m
sang
,0
315
mm
%100
tính mẫu ban đầu [67]:
cacbontren m
cacbonmau
Roga Index =
Độ bền chịu mài mòn được xác định bằng phương pháp Roga Index.
12
I.2.2. Các đặc trưng hóa lý
I.2.2.1. Cấu trúc tinh thể của cacbon hoạt tính
Cacbon hoạt tính là một loại vật liệu có cấu trúc graphit. Nét điển hình
của cấu trúc này là s ắp xếp các nguyên tử cacbon trên đỉnh các lục giác đều,
nằm cách nhau nh ững kho ảng nh ất định kho ảng là 1,42 ¯. Các nguyên t ử
cacbon được phân bố trong nh ững mặt phẳng song song, kho ảng cách gi ữa
các mặt phẳng lục giác là 3,35 ¯ [21], hình I.1.
Trong mặt ph ẳng của mạng lưới, nguyên t ử cacbon liên k ết với ba
nguyên tử cacbon lân c ận bằng lực hoá tr ị. Cacbon ho ạt tính thu ộc lo ại
cacbon không graphit hoá. Các tinh th ể cơ bản trong cacbon ho ạt tính không
có cấu trúc hoàn ch ỉnh như graphit. Các m ặt song song b ị xê dịch một cách
ngẫu nhiên và xen phủ lẫn nhau. Kích thước trung bình của các tinh thể cỡ 23
x 9 ¯ [21].
Tuỳ thu ộc vào m ức độ
liên kết gi ữa các tinh th ể, mà
phần bề mặt ti ếp xúc được với
các phân t ử bị hấp ph ụ có th ể
6,70Å
thay đổi.
Trong tr ường hợp sự sắp
xếp tinh th ể là lý t ưởng nh ất cho 3,35Å
3,35Å
việc tạo bề mặt riêng, thì b ề mặt này có th ể đạt đến 2000 m 2/ g.
Thông th ường bề mặt riêng c ủa
cacbon nằm trong kho ảng từ 400
Hình I.1. Cấu trúc graphite của cacbon hoạt tính ‚ 1500 m2/ g [21].
I.2.2.2. Chỉ số xanh Methylen
Chỉ số Xanh Methylene: là s ố ml dung d ịch Xanh Methylene n ồng độ
0,15% bị mất màu bằng 0,1 gam cacbon hoạt tính) [21,67].
13
Hấp ph ụ xanh metylen trên cacbon ho ạt tính cho phép ch ứng minh b ề mặt của cacbon ho ạt tính với những mao qu ản lớn hơn 15¯ (1,5.10 -9 = 1,5 nm)
[67].
I.2.2.3. Chỉ số Iod
Chỉ số Iod của cacbon hoạt tính là lượng Iod (tính bằng mg) được hấp
phụ trên 1g cacbon hoạt tính (đã nghiền mịn). Chỉ số Iod là một đặc trưng rất
quan trọng có thể đại diện cho bề mặt riêng của cacbon hoạt tính [21,67].
Chỉ số Iod của các mẫu cacbon ho ạt tính thu được từ các nghiên c ứu
thực nghi ệm của công trình lu ận án này, được xác định theo DIN 53582
(Cộng Hòa Liên Bang Đức) [80] - theo phương pháp này Iod được pha thành
dung dịch khoảng 0,1N - dung dịch dư sau khi hấp phụ còn lại khoảng 0,02N.
Người ta cho rằng ở nồng độ cân bằng hấp phụ 0,02N này, các phân tử Iod sẽ
bị hấp phụ thành một lớp đơn phân tử trên bề mặt cacbon hoạt tính và do đó
trị số ch ỉ số Iod th ường tương đương với tr ị số bề mặt riêng đo được theo
BET [67].
I.2.2.4. Bề mặt riêng BET
Bề mặt riêng của các mẫu cacbon ho ạt tính đã thu được trong phòng
thí nghiệm, được xác định bằng phép đo hấp phụ nitơ ở nhiệt độ thấp (nhiệt
độ 77 oK). Trong công trình lu ận án này, b ề mặt riêng của các mẫu cacbon
hoạt tính thu được từ thực nghiệm đã được gửi đi xác định bề mặt riêng BET
tại phòng thí nghi ệm của Vi ện kỹ thu ật năng lượng và công ngh ệ hóa h ọc,
trường đại học tổng hợp kỹ thuật Berg Akademie Freiberg – CHLB Đức trên
máy Quantachrome Autosorb ASORB2PC. Version 1.05.
I.2.3. Cấu trúc xốp của cacbon hoạt tính
Trong quá trình hoạt hoá ngoài việc làm sạch bề mặt cacbon khỏi các tạp
chất hữu cơ cũng như làm sạch các tạp ch ất vô cơ có trong nguyên li ệu ban
đầu, để giải phóng các lỗ xốp do quá trình ho ạt hoá tạo ra, nó còn chuy ển hóa
một ph ần cacbon, t ạo ra không gian tr ống gi ữa các tinh th ể. Ngh ĩa là t ạo ra
14
thêm lỗ xốp cho cacbon, khi th ực hiện quá trình ho ạt hoá thích h ợp sẽ tạo ra
một lượng các mao quản, tổng diện tích tạo thành các mao quản sẽ là rất lớn.
-
Cấu trúc xốp của cacbon hoạt tính được đánh giá bởi thể tích các lỗ xốp tính cho một đơn vị khối lượng (cm3/g) hay một đơn vị thể tích (cm3/cm3) [2]:
1 d
[cm3/ g]; (1.1) » 0,65 ‚ 1,4 Vx =
1 d Trong đó: Vx – là độ xốp tổng, [cm3/ g]
d - là khối lượng riêng biểu kiến, [g/ cm3] d – là khối lượng riêng thực, [g/ cm3]
(Cacbon hoạt tính kỹ thuật thì: d = 0,55 ‚ 0,9 g/cm3, d = 2,25g/cm2) [2,21].
Trong cacbon hoạt tính có rất nhiều loại lỗ xốp khác nhau từ dạng lỗ xốp
lớn đến dạng lỗ xốp nhỏ (gọi là cấu trúc xốp hỗn tạp), do trong quá trình ho ạt
hoá, ngoài vi ệc hình thành l ỗ xốp mới còn luôn có s ự mở rộng kích th ước lỗ
xốp đã có sẵn.
Trong quá trình h ấp ph ụ, mỗi dạng lỗ xốp có một chức năng riêng: Chỉ
có một số lỗ xốp nhỏ là thông v ới mặt ngoài của cacbon. Thông th ường cấu
trúc lỗ xốp của cacbon được tổ chức như sau: lỗ xốp lớn thông trực tiếp ra mặt
ngoài, lỗ xốp vừa là nhánh của lỗ xốp lớn và lỗ xốp nhỏ là nhánh c ủa lỗ xốp
vừa. Lỗ xốp nhỏ có ý nghĩa rất lớn trong quá trình hấp phụ vì bề mặt riêng của nó rất lớn bình th ường là hàng 1000m 2, nhưng cũng có lo ại lên đến 2000m 2
[21]. Lỗ xốp vừa có vai trò trong hai l ĩnh vực, thứ nhất về hấp phụ nó là n ơi
xảy ra ngưng tụ mao quản khi áp suất hơi đủ lớn, thứ hai là nó làm đường dẫn
cho chất bị hấp phụ vào lỗ xốp nhỏ.
Vai trò c ủa lỗ xốp lớn ch ủ yếu là v ận tải các ch ất bị hấp ph ụ nhanh
chóng tới hệ thống những lỗ xốp nhỏ hơn nằm sâu hơn bên trong h ạt cacbon
hoạt tính. Bề mặt riêng của lỗ xốp lớn rất nhỏ, bán kính lỗ xốp lớn lại quá lớn
vì vậy thường chúng không có vai trò gì trong quá trình h ấp phụ. Tuy nhiên,
khi cacbon hoạt tính được sử dụng làm chất mang xúc tác thì lỗ xốp lớn lại có
15
một vai trò vô cùng quan tr ọng vì ch ất xúc tác ph ần lớn được phân bố trong
các lỗ xốp này [67].
I.2.4. Cấu trúc hoá học của cacbon hoạt tính
Phân tích c ấu trúc b ằng nhi ễu xạ Rơnghen, đã cho th ấy cacbon ho ạt
tính được hợp thành từ những tinh th ể nhỏ kiểu grafit 10 ‚30¯ (1‚3nm). Các
tinh thể kiểu grafit trong cacbon ho ạt tính bao gồm những mặt phẳng 6 cạnh
và sắp xếp không theo m ột trật tự nhất định [67]. Kho ảng cách gi ữa các lớp
khoảng 3,44 ‚3,65¯ (0,34‚0,36nm) và là l ớn hơn so với ở grafit (0,335nm),
chiều cao mỗi lớp tinh thể khoảng 1‚1,3nm, hình I.4.
Do cấu trúc có kiểu grafit nên cacbon ho ạt
tính dẫn điện. Tính d ẫn điện của chúng
phụ thu ộc vào nhi ệt độ ho ạt hóa, và th ấy
rằng khi nhiệt độ hoạt hóa (nhiệt độ nung)
càng tăng thì độ dẫn điện của cacbon ho ạt
tính càng t ăng lên [67]. Nhi ều tài li ệu
[21,67] cũng cho th ấy rằng ngoài ph ần
cacbon tinh th ể, trong cacbon ho ạt tính
còn ch ứa một ph ần cacbon vô định hình
và các nguyên tố khác như oxy,... Đặc biệt
cacbon ho ạt tính được sản xu ất từ
Biomasse thì số lượng “nguyên tố lạ” Hình I.2: Sự sắp xếp không trật tự của các vi tinh thể trong cacbon hoạt tính
càng nhiều.
Chính trong c ấu trúc “không tr ật tự” của cacbon ho ạt tính gi ữa các
tinh thể lạ và phần vô định hình là cơ sở tạo nên cấu trúc xốp của cacbon hoạt
tính. Giữa các “phần’’ của cacbon hoạt tính là những “khe rỗng” - gọi là mao
quản - pore hay “lỗ xốp” - có kích th ước tương đương kho ảng từ vài ba
Anstrem cho đến hàng tr ăm Anstrem. Cũng tồn tại những “lỗ xốp” có kích
thước đến hàng chục ngàn Anstrem gọi là Macropore [21,29,67,75].
16
Dubinin [31] phân loại các lỗ xốp đó làm 3 loại Micropore, Mescopore
và Macropore. Ngày nay, IUPAC còn phân lo ại các lỗ xốp trong cacbon ho ạt
tính làm bốn loại:
• Các lỗ xốp có đường kính £ 4 ¯: gọi là submicropore
• Các lỗ xốp có đường kính 4-20 ¯: gọi là micropore • Các lỗ xốp có đường kính 20-500 ¯: gọi là mescropore
• Các lỗ xốp có đường kính >500 ¯: gọi là macropore
Các mao qu ản “lỗ xốp’’ được hình dung nh ư những “ống trụ”, trong
những năm gần đây, người ta cho rằng các mao qu ản trong cacbon ho ạt tính
có dạng chữ V. Ngoài ra ở các mao qu ản còn có hi ện tượng ”thắt cổ chai”,
đặt biệt là cacbon hoạt tính sản xuất bằng phương pháp kẽm + Chlorua [67].
Hình I.3: Ảnh hiển vi điện tử quét của mẫu cacbon hoạt tính gáo dừa hoạt hóa ở 800oC, bằng hơi nước, kích thước hạt than nguyên liệu từ 2 –5 mm
17
Hình I.4: Ảnh hiển vi điện tử quét của mẫu cacbon hoạt tính gáo dừa hoạt hóa ở 800oC, bằng hơi nướckích thước hạt than nguyên liệu từ 0,8–2,5 mm
Sự sắp xếp của các mao qu ản là rất khác nhau ở mỗi loại cacbon hoạt
tính, chính vì vậy người ta cũng phân chia ra cacbon hoạt tính có cấu trúc xốp
thô và cacbon hoạt tính có cấu trúc xốp tinh.
Ảnh hiển vi điện tử quét của 02 trong số các mẫu cacbon hoạt tính gáo
dừa đã ch ế tạo trong phòng thí nghi ệm trong khuôn kh ổ lu ận án này được
trình bày ở hình I.3 và I.4.
I.3. PHÂN LOẠI CACBON HOẠT TÍNH
I.3.1. Phân loại theo misec
Có nhiều cách phân lo ại cacbon ho ạt tính, cách phân lo ại cacbon ho ạt
tính đơn giản nhất theo Misec là phân loại theo hình dáng bên ngoài.
Theo cách này cacbon hoạt tính được phân thành hai loại chính [21]:
18
I.3.1.1. Cacbon hoạt tính dạng bột (PAC – Powder Activated Carbon)
Nhóm cacbon ho ạt tính này được dùng để tẩy màu và dùng trong y t ế,
vì tốc độ khuyếch tán trong pha l ỏng là rất nhỏ nên quá trình h ấp phụ xảy ra
trong dung d ịch rất ch ậm. Để tăng cường độ thiết lập cân b ằng hấp ph ụ khi
quá trình h ấp ph ụ xảy ra trong pha l ỏng cacbon ho ạt tính được nghiền thành
dạng bột mịn với kích thước hạt d £ 80mm.
I.3.1.2. Cacbon hoạt tính dạng hạt (GAC – Granular Activated Carbon)
Cacbon hoạt tính dạng hạt chủ yếu dùng để hấp phụ khí và h ơi, vì vậy
còn gọi là than khí. Đôi khi cacbon ho ạt tính dạng hạt cũng được dùng trong
môi trường lỏng đặc biệt là dùng để lọc nước.
Cacbon hoạt tính định hình dạng trụ được chế tạo theo quy trình ph ức
tạp hơn. Nguyên liệu được hoạt hóa, nghiền thành bột và thêm chất kết dính để
tạo thành dạng vữa, ép vữa thành viên hoặc sợi và cắt sợi thành hạt rồi tiếp tục
các nhiệm vụ sản xuất khác như sấy khô và hoạt hóa lại [21,67].
I.3.2. Phân loại theo Meclenbua
Meclenbua phân lo ại theo mục đích sử dụng, theo cách này cho ta bi ết
được ph ạm vi ứng dụng cũng như tính ch ất của cacbon ho ạt tính. Phân lo ại
theo Meclenbua thì cacbon hoạt tính được chia ra làm các loại như sau [21]:
I.3.2.1. Cacbon hoạt tính tẩy màu
Đây là nhóm cacbon ho ạt tính c ơ bản, được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều ngành công nghi ệp để tẩy màu dung d ịch. Ở đây cacbon ho ạt tính h ấp
phụ chất bẩn có màu, kích thước phân tử chất gây màu thay đổi trong phạm vi
rộng từ dạng phân tử thông th ường đến dạng phân tử lớn và tới các ti ểu phần
tử có kích thước phần tử keo.
Cacbon ho ạt tính t ẩy màu được dùng ở dạng bột mịn, có kích th ước
khoảng 80 ‚100 mm. Trong cacbon ho ạt tính t ẩy màu còn được chia thành
cacbon hoạt tính kiềm tính, cacbon ho ạt tính có tính axit và cacbon ho ạt tính
trung tính.
19
I.3.2.2. Cacbon hoạt tính y tế
Cacbon hoạt tính có kh ả năng hấp phụ các ch ất tan d ạng phân tán keo
trong dạ dầy và ruột. Đây cũng là loại cacbon hoạt tính tẩy màu chỉ khác là có
độ sạch cao. Trong công ngh ệ sản xu ất cacbon ho ạt tính này không được có những chất tẩm có chứa cation độc như Zn++, Cu++, Hg++.
I.3.2.3. Cacbon hoạt tính hấp phụ
Tùy vào chất lượng và mục đích sử dụng mà ta phân ra làm ba loại:
1. Cacbon hoạt tính thu hồi dung môi: cacbon hoạt tính được dùng để gom hơi
của các ch ất hưu cơ có trong không khí nh ư tách benzen và h ơi các dung môi
khỏi các khí thải sản xuất nhằm thu hồi dung môi để dùng trở lại cho qui trình
sản xuất.
Cacbon hoạt tính dùng để thu hồi dung môi có độ hoạt tính cao, có độ
bền cơ cao và tr ở lực đối với các dòng khí nh ỏ. Khả năng lưu giữ các ch ất bị
hấp phụ thấp, thường cacbon hoạt tính được sản xuất dưới dạng biến tính định
hình hay dạng mảnh có đường kính tương đương khoảng 2 ‚ 8 mm chi ều dài
khoảng 1,5 đường kính [21,67].
2. Cacbon hoạt tính hấp phụ khí (than khí): Cacbon hoạt tính dạng này có khả
năng hấp phụ chọn lọc các khí và h ơi, có th ể dùng cacbon ho ạt tính này h ấp
phụ các chất khí hay hơi để tách chúng ra kh ỏi các hỗn hợp của. Cacbon hoạt
tính này được ứng dụng rộng rãi trong công nghi ệp dầu mỏ để làm sạch các
khí th ơm, không khí, làm s ạch nước,... Cacbon ho ạt tính này được sản xu ất
dưới dạng mảnh hay định hình tùy theo mục đích sử dụng.
3. Cacbon hoạt tính nền xúc tác: Cũng thuộc loại than khí nhưng nó có độ xốp
lớn hơn, có th ể dùng làm n ền cho các ch ất xúc tác tổng hợp nhiều ch ất vô cơ
cũng như các chất hữu cơ.
I.3.3. Phân loại theo Dubinin
Dubinin đã dựa vào c ấu trúc x ốp để phân lo ại cacbon ho ạt tính. Ông
cho rằng chia cacbon ho ạt tính h ệ th ống thành d ạng thu h ồi và d ạng khí là
20
không có ý ngh ĩa về đặc tr ưng cấu trúc. Theo tác gi ả hợp lý là chia cacbon
hoạt tính ra làm ba loại:
I.3.3.1. Cacbon hoạt tính hấp phụ khí
Dùng để hấp phụ khí và các ch ất dễ bay hơi, dạng này thu ộc chất hấp
phụ có cấu trúc xốp với những mao qu ản nhỏ lo ại I (g ồm cơ bản là các mao
quản nhỏ micropore). Đặc trưng của cấu trúc dạng cacbon hoạt tính này là s ự
tăng th ế hấp ph ụ trong các l ỗ xốp nh ỏ, tạo điều ki ện thu ận lợi cho vi ệc hấp
phụ khí hay dung dịch có nồng độ thấp.
I.3.3.2. Cacbon hoạt tính thu hồi dung môi
Dùng để hấp phụ hơi các dung môi công nghi ệp nh ằm thu hồi và đưa
chúng trở lại quá trình sản xuất. Dạng cacbon hoạt tính này thuộc chất hấp phụ
có cấu trúc hỗn tạp. Dung lượng hấp phụ lớn nhưng khả năng lưu giữ chất hấp
phụ kém, có kh ả năng tiến hành các quá trình nh ả hấp phụ bằng hơi nước quá
nhiệt.
I.3.3.3. Cacbon hoạt tính tẩy màu
Dùng để tẩy màu và làm sạch dung dịch và chất lỏng. Cacbon hoạt tính
chủ yếu thuộc chất hấp phụ có cấu trúc gồm các mao quản trung bình.
I.4. MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA CACBON HOẠT TÍNH
Cacbon ho ạt tính có r ất nhi ều ứng dụng trong công nghi ệp hoá ch ất,
công nghiệp th ực phẩm, công nghi ệp dược phẩm, trong y t ế và đặc biệt ngày
nay cacbon ho ạt tính được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghi ệp làm sạch
nước sinh hoạt và công nghệ xử lý môi trường,… chúng được sử dụng rất rộng
rãi để làm chất hấp phụ trong pha khí hay pha l ỏng. Tùy thuộc vào các hệ tạp
chất cần phải làm sạch mà sử dụng thuần túy cacbon hoạt tính hay cacbon hoạt
tính có thấm một hay nhiều chất xúc tác [21,67].
I.4.1. Trong công nghiệp hoá học
I.4.1.1. Thu hồi dung môi trong công nghệ hóa học
21
Phương pháp truyền thống lâu đời nhất để làm sạch khí th ải từ các nhà
máy sản xu ất công nghi ệp hóa ch ất là thu h ồi dung môi b ằng hấp ph ụ trên
cacbon hoạt tính. Công nghệ này được triển khai thực tiễn vào năm 1917 [67].
Ở đây hơi dung môi được cacbon ho ạt tính h ấp ph ụ và sau đó nh ả hấp ph ụ
bằng hơi nước quá nhiệt và thu được một hỗn hợp dung môi và nước, lắng gạn
hoặc chưng cất sẽ thu được dung môi sạch.
Các loại dung môi th ường được thu hồi bằng hấp phụ trên cacbon ho ạt
tính có thể tổng kết qua bảng sau [67].
Bảng I.1: Các loại dung môi thường được thu hồi bằng phương pháp hấp
phụ trên cacbon hoạt tính
Công nghiệp phim ảnh
Ether, Aceton, Metyl-Etylceton Rượu Etylic (C 2H5OH), Metylenchlorua(CH 2Cl2) Tetrahydropentan
Công nghiệp cao su
Xăng, Benzen, Toluen
Công nghiệp sợi viskose
Sulfur cacbon
Công nghiệp giặt tẩy
Perchlore Etylen
Công nghiệp keo, sơn
Benzen, Xăng, Hexan, Toluen
Lĩnh vực công nghiệp Các loại dung môi
Hàm lượng hơi dung môi có trong không khí th ải phải làm sạch có th ể
lên đến 10%, nhưng thông thường chỉ một vài phần trăm hoặc có thể thấp hơn.
Thiết bị hấp phụ th ường là lo ại thiết bị có lớp tĩnh, chiều cao của lớp
cacbon hoạt tính trong khoảng từ 500 ‚ 1000 mm [70].
Ở kỹ thu ật thu hồi dung môi, th ường dùng cacbon ho ạt tính d ạng hạt
hoặc cacbon hoạt tính định hình với kích thước tương đương khoảng 2 ‚ 4mm.
Một vấn đề đáng chú ý là loại cacbon ho ạt tính dùng trong thu h ồi dung môi
phải có độ bền mài mòn cao [70], và người ta cũng phải chú ý đến việc chọn
những cacbon ho ạt tính có cấu trúc xốp thích hợp khi thu h ồi các loại dung
môi khác nhau [70].
22
Chẳng hạn để hấp phụ khí Freon thoát ra t ừ các thi ết bị lạnh cũng như
hấp ph ụ các d ẫn xu ất Chlore c ủa các Hydro cacbon ng ười ta đã sử dụng
cacbon hoạt tính gáo dừa [90]. Để thu hồi xăng bị bốc hơi trên̉ những xe ô tô
cỡ lớn, người ta có thể dùng một thiết bị chứa 1 ‚ 1,5 lít cacbon hoạt tính dạng
hạt sau đó nhả hấp phụ để thu hồi xăng [67]. Douglas W.Wan Osdell cùng các
cộng sự [24] dùng cacbon ho ạt tính gáo d ừa (6 – 18 Mesh) để hấp phụ các
loại dung môi h ữu cơ và cho th ấy dung lượng hấp phụ Toluen lên đến 18,8%
khối lượng.
I.4.1.2. Khử mùi và các chất độc trong không khí cấp và khí thải
Việc kh ử mùi hoặc các ch ất lạ trong không khí, đặc biệt là không khí
tuần hoàn ở cá c khu v ăn phòng lớn, sân bay,… sẽ tiết ki ệm rất nhi ều năng
lượng sưởi ấm không khí hoặc làm lạnh (trường hợp điều hòa nhiệt độ). Trong
các trường hợp này người ta dùng các loại cacbon ho ạt tính dạng hạt có cấu
trúc xốp cao (micropore) và có bề mặt riêng lớn [67,75].
Một yêu cầu rất lớn đối với cacbon ho ạt tính dùng để làm sạch không
khí là ph ải có kh ả năng tái sử dụng được nhi ều lần [67]. Chính vì vậy từ
những năm 50 của thế kỷ trước, cacbon ho ạt tính gáo dừa trở thành vật liệu
hấp phụ khó có thể cạnh tranh trong công ngh ệ là m sạch không khí và là m
sạch nước uống nhờ độ bền cơ tuyệt hảo của nó (xem bảng III.8).
Trong một số trường hợp, cacbon ho ạt tính còn được tẩm một số chất
xúc tác nào đó để có thể phân hủy loại tr ừ được nh ững ch ất độc lẫn trong
không khí như: Sulfurhydro (H 2S ), khí sulfurơ (SO 2), Hydrochlorua (HCl),
Amoniac (NH3), các mercaptan (RSH ) hoặc cả thủy ngân. Chẳng hạn để xử lý
HCl, SO 2 cacbon ho ạt tính được tẩm ki ềm, ho ặc khi phải xử lý (loại tr ừ)
amoniac, các Amin đặc biệt là các Alkyl Amin, cacbon hoạt tính được tẩm axít
Sulfuric.
Với một lượng khí thải nhỏ từ các phòng thí nghiệm, nhà bếp,… người
ta dùng những bộ lọc có sử dụng cacbon hoạt tính dạng hạt cỡ nhỏ. Với những
lượng không khí thải lớn và rất lớn có chứa những chất hữu cơ độc nhưng lại
23
với một lượng không đủ lớn để đốt,… thì ng ười ta dùng nh ững bộ lọc bằng
cacbon ho ạt tính với điều kiện tái sinh bắt buộc [70]. Quá trình hoàn nguyên
cacbon hoạt tính đã làm việc thường bằng một dòng khí trơ có nhiệt độ khoảng
từ 250 ‚ 600oC tùy theo chất hữu cơ đã bị hấp phụ [70].
Cacbon ho ạt tính cũng là vật liệu hấp phụ không th ể thay th ế để làm
sạch các ôxít nit ơ khỏi không khí th ải ho ặc không khí cấp. Ở nhiệt độ cao
chẳng hạn từ khó i lò hay khói thải của động cơ đốt trong, kh ả năng hấp phụ
NOx của cacbon hoạt tính là không cao [25], còn khi hàm lượng hơi nước cao lên , và To ≥ 100oC các oxít nitơ sẽ bị khử thành N2:
2NO + 2CFix fi N2 + 2(CFixO)
Hấp phụ (CFixO) là nguyên nhân làm giảm đáng kể nhiệt độ tự bốc cháy
của cacbon hoạt tính dùng để hấp phụ [25,26].
Trường hợp hàm l ượng oxy (không khí) đủ lớn và nhi ệt độ của quá trình hấp phụ cao (T » 600oC) NOx sẽ chuyển hóa thành NO2 và bị hấp phụ rất
‘’bền’’ lên bề mặt cacbon hoạt tính [57].
Bon Jun Ku và các c ộng sự [26] xử lý bằng cacbon ho ạt tính gáo d ừa (bề mặt riêng 900 – 1200 m 2/g) trong dòng N 2 sau đó hoạt hóa ti ếp bằng hỗn
hợp 3,6%O2 và 7,5% NH 3 và bằng H2SO4. Cacbon hoạt tính đã xử lý có ho ạt
tính tốt dùng để khử hỗn hợp khí NxOy.
Hajime Tamon cùng các c ộng sự [27] đã tẩm PdCl 2/CuCl lên cacbon
hoạt tính và dùng để hấp phụ cacbonmonoxyt trong không khí cho th ấy dung
lượng hấp ph ụ của cacbon ho ạt tính đã tẩm PdCl 2 lên đến 0,018kg/kg. Ch ất
hấp phụ này cũng được khuyên dùng để làm sạch không khí trong nhà.
I.4.1.3. Xử lý khí SO2 khỏi các nguồn khói khí thải (khói)
Cho đến nay, các ph ương pháp công ngh ệ xử lý SO2 trong các dạng
khói thải thường sử dụng phương pháp ướt trong đó SO2 được hấp thụ bằng
dung dịch, hoặc oxít kim loại kiềm hoặc kiềm thổ để tạo thành các muối. Tuy
24
nhiên, nhược điểm rất lớn của phương pháp này là tạo ra một lượng phế thải
rắn (canxi, manhê sulfat,…) đáng kể.
Ngày nay đã có nhiều phương pháp công ngh ệ xử lý SO2 bằng cacbon
hoạt tính trong sự có mặt của oxy không khí và hơi nước với độ ẩm tương đối
trên 80%. Khi đó SO2 sẽ bị oxy hóa thành SO3 và tan trong nước tạo thành axít
sulfuric. Sản phẩm của quá trình làm sạch SO 2 kh ỏi khói thải là axít sulfuric
loãng [21]. SO2 + O2 fi SO3
SO3 + H2O fi H2SO4
H2SO4 fi H2SO4 (hấp phụ)
Người ta loại trừ axít sulfuric hấp phụ trên cacbon hoạt tính bằng cách
rửa bằng nước (ph ương pháp công ngh ệ sulfacid, ph ương pháp công ngh ệ
Hitachi [21]) ho ặc là khử hấp phụ bằng nhiệt (ph ương pháp công ngh ệ BF,
phương pháp công nghệ Sumitomo) và trong trường hợp đó axít sulfuric lại bị
khử bằng CFix để tạo ra hỗn hợp khí sulfurơ giàu hơn [21,67].
H2SO4(hấp phụ) + CFix fi SO2 (giàu) + CO + H2O
I.4.1.4. Xử lý H2S
Không khí ho ặc khí th ải bị nhiễm H2S được dẫn qua một thiết bị hấp
phụ bằng cacbon hoạt tính có tẩm Iod. Ở đây H2S sẽ bị oxy hóa tạo thành lưu
huỳnh nguyên t ố. Cacbon ho ạt tính được sử dụng ở công ngh ệ này là lo ại
cacbon hoạt tính có cấu trúc micropore. Để lo ại trừ triệt để H2S sau khi oxy
hóa, người ta dùng ti ếp một lớp hấp phụ bằng cacbon ho ạt tính này. Cacbon
hoạt tính cũng được sử dụng rộng rãi để làm sạch H2S khỏi các khí tổng hợp
bằng phương pháp công nghệ này [25,67,75].
I.4.1.5. Xử lý các đồng vị phóng xạ
Ở các lò ph ản ứng hạt nhân th ường sinh ra m ột vài đồng vị phóng xạ,
chẳng hạn Iod 131 (chu kỳ bán hủy 8,04 ngày) và Iod 133 (với chu kỳ bán hủy
là 21 gi ờ). Các đồng vị phóng x ạ này s ẽ thâm nh ập vào các khu v ực xung
quanh lò phản ứng hạt nhân. Người ta hấp phụ các đồng vị phóng xạ đó trong
25
dòng không khí ẩm (độ ẩm không khí đến trên 90%) bằng cacbon hoạt tính có
cấu trúc micropore [67,75].
I.4.1.6. Mặt nạ phòng độc
Dùng làm mặt nạ phòng độc là ứng dụng lâu đời nhất của cacbon hoạt
tính nhằm chống lại chất độc hóa học và phosgen trong đại chiến thế giới lần
thứ I [67]. Ngày nay đã có nhiều loại mặt nạ phòng độc sử dụng cacbon hoạt
tính có tẩm các loại xúc tác khác nhau nhằm loại trừ các chất độc hại bao gồm
cả chất rắn, chất lỏng hay Aerosole, …[21,67].
Tùy theo các ch ất độc ph ải lo ại trừ mà ph ải tẩm lên cacbon ho ạt tính
dùng trong mặt nạ phòng độc các muối crôm, muối đồng hay bạc [67].
Mặt nạ phòng độc không những được sử dụng trong chiến tranh mà còn
được sử dụng trong công nghiệp, chẳng hạn mặt nạ dùng cacbon hoạt tính tẩm
kiềm để chống lại các hơi, khí có tính axít như SO2, HCl,…[67].
I.4.1.7. Phân tách hỗn hợp khí
Kể từ sau năm 1918 công ngh ệ dùng cacbon hoạt tính để phân tách các
hỗn hợp khí bắt đầu được nghiên cứu và ứng dụng trong th ực tế để phân tách
hỗn hợp C1-C4 [21]. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II ở Mỹ người ta đã dùng
cacbon hoạt tính để phân riêng dầu mỏ thành nh ững hợp phần có nhiệt độ sôi
thấp, trung bình và cao [21] và ngày nay ng ười ta dùng cacbon ho ạt tính với
cấu trúc xốp thích hợp để phân riêng oxy và nit ơ của không khí, sản xuất oxy
và nitơ phục vụ các lĩnh vực kinh tế, y tế và đời sống [28].
I.4.1.8. Tẩy màu và làm sạch các sản phẩm lỏng, dung dịch
Ngày nay, ng ười ta đã dùng cacbon ho ạt tính để tẩy màu dung d ịch
đường Sacharose với lượng đến hàng trăm ngàn tấn cacbon hoạt tính mỗi năm
[21]. Riêng Hoa K ỳ sử dụng đến trên 28% l ượng cacbon ho ạt tính t ẩy màu
trên toàn th ế giới [21]. Ngoài ra cacbon ho ạt tính còn dùng để tẩy màu cho
nhiều lo ại đường khác nhau: Glucose, Maltose và Fruchtose,… c ũng như làm
sạch và tẩy màu dầu thực vật.
26
Trong công ngh ệ th ực ph ẩm và s ản xu ất nước gi ải khát nh ư sản xu ất
bia, rượu vang, nước qu ả ép,… luôn sử dụng một lượng cacbon ho ạt tính lớn
(20g/ 100 lít sản phẩm) để tẩy màu, khử mùi lạ,… [67,75].
I.4.1.9. Tẩy màu, làm sạch các hóa chất cơ bản và dược phẩm
Nhiều hóa chất cơ bản chứa chất màu xuất phát từ các nguyên liệu hoặc
cũng có thể phát sinh trong quá trình sản xuất chúng. Những chất này một mặt
làm bẩn hóa ch ất, mặt khác cũng có th ể là nh ững ch ất có h ại đến sản ph ẩm.
Các chất bẩn, ch ất gây màu này có th ể lo ại tr ừ bằng cacbon ho ạt tính. Quá
trình làm sạch thường thông qua phương pháp tạo bọt hoặc tạo nhũ tương [67].
Ví dụ như đối với natri hydroxit (NaOH) thu được bằng điện phân dung d ịch
NaCl dùng cat ốt th ủy ngân, ph ải lo ại tr ừ cả nh ững ‘’vết’’ th ủy ngân b ằng
phương pháp hấp phụ dùng cacbon hoạt tính [67].
Với các hợp ch ất hữu cơ, đặc biệt là những hóa ch ất hữu cơ cơ bản có
nguồn gốc tự nhiên như Glycerin, Pektine, Coffein, Chinin, axít Citric,... được
tẩy màu và được làm sạch bằng cacbon hoạt tính [67].
Các hóa ch ất tổng hợp cũng được làm sạch trong quá trình ch ưng cất,
kết tinh lại,… bằng cách dùng cacbon hoạt tính [67].
I.4.1.10. Cacbon hoạt tính dùng trong công nghệ xử lý nước
a) Làm sạch nước uống
Ngày nay, các ngu ồn nước ngày càng b ị ô nhi ễm và vi ệc ‘’làm sạch’’
nước uống bằng cacbon hoạt tính không ch ỉ là tẩy màu và kh ử mùi mà còn là
hấp phụ hàng lo ạt các ch ất hữu cơ có ngu ồn gốc từ công nghiệp [67]. Lượng cacbon hoạt tính cần dùng ph ải đến trên 30g/m 3 khối nước phải làm sạch (so với để tẩy màu và kh ử mùi n ước tr ước đó ch ỉ cần có 5g/m 3 nước ph ải làm
sạch) [76,77].
Cacbon hoạt tính sử dụng cho lọc nước uống phải có độ bền cơ học cao,
có khả năng hấp phụ tốt các chất hữu cơ, đặc biệt là dẫn xuất chứa chlore của
phenol hình thành trong quá trình oxy hóa n ước bằng chlore [76]. Trong
27
trường hợp làm sạch nước bề mặt, cacbon hoạt tính dạng hạt (cacbon hoạt tính
gáo dừa) th ường được sử dụng cùng với bột trợ lọc Kiselgur sau khi keo t ụ
nước [76,77].
Cacbon ho ạt tính sử dụng trong làm s ạch nước uống không nh ững có
khả năng kh ử mùi l ạ, kh ử màu, h ấp phụ các ch ất hữu cơ, các sản ph ẩm oxy
hóa do quá trình oxy hóa b ằng ôzôn chlore t ạo ra, mà còn có th ể loại trừ cả
các kim loại nặng, đặc biệt là Mangan [76].
Từ th ập niên 60 c ủa th ế kỷ tr ước, trên th ế giới đã phải sản xu ất nước
uống từ nước bề mặt đặc biệt là ở Tây Âu (Đức, Pháp,…) và Bắc Mỹ . Thiết bị
lọc cacbon ho ạt tính th ường sử dụng lo ại than h ạt (trong đó tốt nh ất là lo ại
cacbon hoạt tính gáo dừa) đường kính hạt 0,5 ‚ 2,5 mm với chiều cao lớp lọc
2 ‚ 2,5 mét [77].
Cacbon hoạt tính dạng bột cũng được dùng trong công nghiệp làm sạch
nước uống. Cacbon hoạt tính dạng bột được mang trên các lo ại chất mang, có
thể là: nh ựa xốp hay các ch ất vô cơ xốp [78]. Sử dụng trực tiếp cacbon ho ạt
tính bột (Powdered Activated Carbon) rất khó lọc để tách loại cacbon hoạt tính
đã sử dụng, nhưng quá trình làm sạch xảy ra với tốc độ rất lớn [78].
b) Xử lý nước thải
Việc sử dụng cacbon hoạt tính trong lĩnh vực xử lý nước thải phát triển
rất mạnh. Hàng n ăm có đến hàng tr ăm công trình nghiên c ứu dùng cacbon
hoạt tính để xử lý nước thải [67]. Sử dụng cacbon ho ạt tính trong kỹ thuật xử
lý nước th ải được xem là m ột giải pháp rất hiệu nghiệm, kỹ thu ật và thi ết bị
đơn giản, vật liệu rẻ tiền [79]. Để giảm giá thành của kỹ thuật xử lý nước thải
bằng cacbon ho ạt tính, vấn đề tái sinh cacbon ho ạt tính đã làm việc là vấn đề
lớn [29,50,52,67,76,77] được chú ý nhiều trên thế giới và do đó ngay từ những
năm đầu sử dụng chủ yếu là cacbon ho ạt tính dạng hạt (GAC). Từ thập kỷ 70
của thế kỷ trước cacbon hoạt tính dạng bột bắt đầu được dùng cho công nghiệp
xử lý nước thải, đặc biệt là xử lý dầu (dạng nhũ tương trong nước) hoặc váng
dầu trên m ặt nước [67]. Nh ưng sử dụng cacbon ho ạt tính d ạng bột (PAC)
28
trong công nghiệp xử lý nước nói chung đều gặp khó kh ăn trong kỹ thuật lọc
tách bột cacbon hoạt tính đã làm việc [78], vì vậy một mặt để tạo vận tốc hấp
phụ lớn hơn và mặt khác đảm bảo dễ lọc tách, ngày nay đã phát tri ển và b ắt
đầu sử dụng cacbon hoạt tính dạng sợi [29].
Với nước th ải công nghi ệp đặc biệt là n ước th ải công nghi ệp có ch ứa
các chất hữu cơ, xử lý bằng cacbon hoạt tính gần như là bắt buộc. Ví dụ nước
thải của các nhà máy Nitro hóa các hợp chất thơm với lượng 60 ‚ 120 m3/h đã
được hấp ph ụ bằng lớp cacbon ho ạt tính d ạng hạt dày 5m v ới vận tốc dòng chảy qua lớp than là 2 ‚ 4 m/h và tiêu hao cacbon ho ạt tính đến 3kg/m 3 nước
thải phải làm sạch [67,79].
I.4.2. Trong công nghiệp thực phẩm
Cacbon ho ạt tính được sử dụng trong công nghi ệp đồ uống ví d ụ:
cacbon hoạt tính được dùng để loại bỏ dầu fusel trong công nghiệp sản xuất và
tinh chế rượu. Trong rượu mạnh cacbon ho ạt tính được dùng chủ yếu để loại
acid, furfural,... Trong r ượu vang, cacbon ho ạt tính bột dùng để loại bỏ thành
phần hữu cơ không mong mu ốn ra khỏi cork, lúa mạch, men và cải thiện màu
sắc cũng như tính chất của rượu.
Trong ngành công nghi ệp sản xu ất bia, cacbon ho ạt tính dùng để làm
sạch nước nấu bia, làm sạch khí CO2,... Cacbon hoạt tính cũng được dùng trực
tiếp để điều ch ỉnh màu sắc, mùi v ị, lo ại bỏ phenol,... cho bia, th ường thì với
liều lượng 20 ‚ 25g cacbon hoạt tính bột cho 100 lít bia [21,67].
I.4.3. Trong công nghiệp dược phẩm và y học
Cacbon hoạt tính được sử dụng làm ch ất hấp phụ tẩy màu, lo ại bỏ các
polymer, phân tách peniciline, steptomycin,... [67].
Ngoài ra, cacbon hoạt tính được sử dụng làm chất hấp phụ khử mùi hôi
trên vết thương hoặc được sử dụng để lọc máu cho bệnh nhân bị nhiễm độc kể
cả khử độc cho các bệnh nhân bị ngộ độc đường tiêu hoá [67].
29
CHƯƠNG II
CÔNG NGHỆ CHUYỂN HOÁ CÁC VẬT LIỆU CHỨA CACBON
ẢN XU ẤT, SỬ DỤNG II.1. NGUYÊN LI ỆU VÀ TÌNH HÌNH S CACBON HOẠT TÍNH TRÊN THẾ GIỚI
Cacbon hoạt tính được sản xu ất từ các lo ại vật li ệu ch ứa cacbon nh ư
các loại than khoáng : antraxit, than nâu, than bùn, c ũng như các nguyên li ệu
có ngu ồn gốc từ thực vật: gỗ, bã mía, r ơm, rạ, vỏ quả, hạt quả,... các nguyên
liệu có ngu ồn gốc từ động vật: xương, máu, xác động vật,... Cacbon hoạt tính
đi từ nguồn gốc động vật chỉ được chế tạo ở quy mô nhỏ phục vụ cho công tác
phòng thí nghiệm [21,22,67,71].
Chất lượng của cacbon hoạt tính được sản xuất phụ thuộc vào loại, tính
chất của nguyên li ệu sử dụng. Ở Châu Âu nguyên li ệu quan tr ọng nh ất dùng
cho mục đích này là gỗ, mùn cưa, phế thải thực vật, than củi. Ngoài ra còn có
than bùn, cốc, than nâu và bán c ốc than nâu. Để sản xuất than ho ạt tính dùng
cho mặt nạ phòng độc - ở đó cần than ho ạt tính b ền cơ, hệ thống mao qu ản
phát triển, bề mặt riêng lớn,... nguyên liệu tốt nhất chính là than gáo dừa [67].
Ở Mỹ, than nâu và các s ản phẩm dầu mỏ được sử dụng rộng rãi vào vi ệc sản
xuất cacbon hoạt tính [22].
Trong phòng thí nghi ệm, có th ể dùng nhi ều lo ại nguyên li ệu tự nhiên
cũng như nguyên liệu tổng hợp khác nhau cho vi ệc sản xuất cacbon hoạt tính.
Với ý tưởng mở rộng nguồn nguyên li ệu để sản xuất cacbon hoạt tính, nh ững
năm 1993 – 1994 Klose cùng các c ộng sự đã dùng ph ần vỏ cứng của nhiều
loại hạt, nhựa đường, cacbon trong c ặn lắng từ nước th ải, tro,... để sản xu ất
cacbon hoạt tính [71]. Tuy nhiên, ngoài gáo d ừa được xem là ngu ồn nguyên
liệu tuyệt hảo [67] thì nh ững lo ại nguyên li ệu này hi ện nay ch ưa được ứng
dụng rộng rãi trong việc sản xuất cacbon hoạt tính thương mại.
Trong việc lựa chọn nguyên liệu để sản xuất cacbon hoạt tính, Harmut
30
von Kiele và Erich Baeder [67] đã cho thấy khi hàm lượng Hydro và oxy trong
nguyên li ệu gi ảm đồng th ời hàm l ượng cacbon t ăng lên thì nguyên li ệu đó
càng khó ho ạt hóa và d ĩ nhiên ch ất lượng cacbon hoạt tính thu được là không
cao. Nh ưng với những nguyên li ệu có hàm l ượng hydro và oxy cao l ại nh ất
thiết phải tiến hành quá trình than hóa (ho ặc quá trình bán c ốc hóa) để giảm
hàm lượng các chất bay hơi trước khi đem hoạt hóa.
Lượng nguyên li ệu lớn nh ất để sản xu ất cacbon ho ạt tính là than
antraxit [32,44,60,81] nói chung chúng chi ếm tới 60%. Các ho ạt động nghiên
cứu sản xu ất cacbon ho ạt tính t ừ than antraxit không ng ừng tăng lên
[45,46,47,59]. Ví dụ ở Ba Lan tất cả các sản ph ẩm cacbon ho ạt tính đều đi từ
than antraxit. Cacbon ho ạt tính dạng bột và cacbon ho ạt tính dạng định hình
hầu hết đi từ than antraxit. M ột ph ần cacbon ho ạt tính d ạng bột (đặc biệt là
cacbon hoạt tính sử dụng trong y tế) và cacbon ho ạt tính dạng mảnh được sản
xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật [67].
Cacbon ho ạt tính dùng để hấp ph ụ khí có c ấu trúc mao qu ản nh ỏ
(micropore) không nh ững ch ỉ được sản xu ất từ than antraxit mà còn t ừ than
bùn và gỗ. Trong khi đó cacbon ho ạt tính dùng cho h ấp phụ trong dung d ịch
lại được sản xu ất ch ủ yếu từ than bùn, than g ỗ và ph ần bán c ốc của than
antraxit [32].
Với nhiều loại nguyên liệu khác nhau: than bùn, than nâu, than antraxit,
cũng như từ các nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật (gỗ, bã mía, rơm, rạ, vỏ
quả, hạt quả, ...), cũng như các nguyên li ệu có ngu ồn gốc động vật đều có th ể
sản xuất được cacbon hoạt tính. Tuy nhiên, công nghệ chế biến, giá thành, các
tính ch ất và ứng dụng của cacbon ho ạt tính ph ụ thu ộc rất nhi ều vào d ạng
nguyên liệu được sử dụng ban đầu [30,80].
Cacbon hoạt tính cũng được sản xuất từ bán cốc và cốc trên cơ sở than
nâu có thể tích mao quản đủ lớn. Khi nhiệt độ cốc hóa than nâu tăng lên, thì độ
xốp của cacbon hoạt tính thu được lại giảm đi [32]. Cacbon hoạt tính được chế
tạo từ than nâu th ường là d ạng hạt và được dùng nhi ều trong vi ệc làm s ạch
31
nước uống và xử lý nước thải. Nhưng điều bất lợi trong việc dùng than nâu để
sản xu ất cacbon ho ạt tính là hàm l ượng lưu hu ỳnh trong nó khá cao và trong
quá trình s ử dụng có th ể tạo ra SO 2 và th ậm chí là axit y ếu [71]. L ượng tro
trong than nâu có thể giảm thiểu bằng cách rửa bằng dầu và bằng nước, khi đó
hàm lượng tro trong than có thể giảm xuống tới 10% ‚ 20%.
Ngày nay, hàng n ăm trên th ế gi ới đã sản xu ất và tiêu th ụ đến trên 1
triệu tấn cacbon ho ạt tính các lo ại [73]. Trong đó trung tâm s ản xu ất cacbon
hoạt tính đã chuyển từ Tây Âu sang Châu Á Thái Bình Dương vào những năm
của nửa sau th ế kỷ tr ước do có ngu ồn nguyên li ệu dồi dào và chi phí nhân
công rẻ hơn [73].
Hình II.1. Sản lượng cacbon hoạt tính trên thế giới
Rõ ràng, sản lượng cacbon ho ạt tính ch ủ yếu là từ Mỹ, Trung Qu ốc và
Nhật Bản. Điều đáng chú ý là Philipin đã trở thành một quốc gia cung cấp và
sản xu ất cacbon ho ạt tính có danh ti ếng trên th ế gi ới (chi ếm đến 5% s ản
lượng) và họ sản xuất chủ yếu là từ gáo dừa [75].
Việt Nam có ngu ồn nguyên li ệu phong phú để sản xu ất cacbon ho ạt
tính. Tr ước hết là các lo ại ph ế thải th ực vật từ sản xu ất nông nghi ệp, lâm
nghiệp trong cả nước. Các tỉnh nh ư: Bến Tre, Trà Vinh, C ần Thơ, Long An,
Bình Định, Phú yên, Khánh Hòa là nh ững địa phương có lượng gáo dừa hàng
32
năm rất lớn. Ngoài ra, Việt Nam còn có trữ lượng than antraxit, than béo, than
nâu là rất lớn (Quảng Ninh, Thái Nguyên, Đồng bằng Bắc Bộ,...).
Tiềm năng để sản xu ất cacbon ho ạt tính của Việt Nam là l ớn nh ư vậy
nhưng cho đến nay Vi ệt Nam vẫn phải nhập cacbon ho ạt tính từ nước ngoài.
Nếu như Việt Nam có thể sử dụng tối đa các nguồn nguyên liệu sẵn có của đất
nước cho quá trình sản xuất cacbon hoạt tính thì không những Việt Nam có đủ
sản lượng cacbon hoạt tính sử dụng cho nhu cầu trong nước, mà còn có thể trở
thành một Quốc gia có kh ả năng xuất khẩu các lo ại cacbon hoạt tính, đặc biệt
là cacbon hoạt tính gáo dừa có danh tiếng trên thế giới.
II.2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CACBON HOẠT TÍNH
Do đặc trưng của các ngu ồn nguyên li ệu là khác nhau nên đã có nhiều
loại cacbon hoạt tính khác nhau: về kích thước, về độ bền cơ, về tính ch ất hấp
phụ,... và cũng đã có nhiều phương pháp công ngh ệ sản xuất khác nhau. Tính
chất của nguyên li ệu ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chuy ển hoá và tính ch ất
của sản ph ẩm như: lượng tro có trong nguyên li ệu, cấu trúc xốp của nguyên
liệu,… Trong giai đoạn đầu của quá trình s ản xu ất hầu hết ngu ồn gốc của
nguyên liệu xuất phát từ nguồn gốc thực vật như: gỗ, phế liệu từ gỗ. Mãi đến
năm 1911, ng ười ta m ới mở rộng ra v ới nguyên li ệu khác nh ư gáo d ừa,…
[21,22,67]. Công nghệ của quá trình sản xuất cacbon hoạt tính đi từ nguồn gốc
thực vật gồm hai giai đoạn cacbon hóa và hoạt hóa.
II.2.1. Quá trình cacbon hoá
Từ lâu ng ười ta đã sản xu ất than g ỗ để ph ục vụ cho các nhu c ầu sinh
hoạt, và làm nhiên li ệu trong công nghi ệp luyện kim. Sau này than g ỗ còn
được dùng để sản xuất CS2 và sau đó là dùng để sản xuất cacbon hoạt tính.
Nguyên tắc của quá trình s ản xu ất than gỗ là nhi ệt phân gỗ trong điều
kiện không có không khí. D ưới tác d ụng của nhi ệt từ nhi ệt độ th ường đến
nhiệt độ 170 oC gỗ bị khô dần, từ 170 oC ‚ 280 oC gỗ bị phân hu ỷ theo nh ững
quá trình thu nhi ệt. Ở đây các hợp phần của gỗ bị biến tính, gi ải phóng oxyt-
cacbon, khí cacbornic, axit-axetic,... Ti ếp theo từ nhiệt độ 280oC ‚ 380 oC xảy
33
ra sự phân hu ỷ tỏa nhiệt, giải phóng metanol, hắc-in,… Quá trình cacbon hoá được xem như kết thúc ở 600oC [4,5,17,21]. Sản phẩm rắn thu được là than gỗ
có độ chắc giảm đi nhiều so với nguyên liệu gỗ ban đầu, nhưng hình dạng bên
ngoài và cấu trúc dạng sợi vẫn giữ nguyên ch ỉ thay đổi về cấu trúc bên trong
như tăng độ xốp,…
Thành phần nguyên tố của than gỗ thu được ít ph ụ thuộc vào điều kiện
cacbon hóa mà phụ thuộc chủ yếu vào thành phần vật liệu và nhiệt độ cuối của
quá trình chưng gỗ. Khi nhiệt độ cacbon hóa tăng, dẫn đến hàm lượng cacbon
trong than gỗ tăng, nhiệt độ càng tăng thì hàm lượng hyđrô và oxy càng giảm,
than thu được càng giầu cacbon tức là sản phẩm thu được có ch ất lượng càng
cao.
Hiệu su ất thu hồi than gỗ phụ thu ộc vào lo ại nguyên li ệu và ph ụ thuộc
vào tốc độ cacbon hoá. T ốc độ cacbon hoá th ấp thì hi ệu su ất thu h ồi cacbon
cao và ngược lại hiệu suất thu hồi cacbon thấp [7,21].
Điều đáng chú ý là than gỗ có độ xốp sơ cấp khá lớn do quá trình cacbon
hoá tạo ra. Ch ỉ tiêu quan tr ọng để đánh giá là kh ả năng hấp phụ oxy từ không
khí vì nó liên quan đến quá trình tự bốc cháy của than. Trong quá trình cacbon
hoá, các nguyên tử cacbon được giải phóng tập hợp thành tinh thể cơ bản dạng
graphit trong than g ỗ. Tuy nhiên s ự sắp xếp tinh th ể trong m ạng lưới không
hoàn toàn đều đặn nh ư trong graphit mà nó có nh ững khe, rãnh và nh ững
khoảng tr ống trong than. T ổng không gian r ỗng được tạo ra trong quá trình
cacbon hoá chính là quá trình sắp xếp sơ cấp của than.
Để cho kh ả năng hấp ph ụ của than cao, t ăng dung lượng hấp ph ụ phải
tiến hành bước hai, tức là phải hoạt hoá để phát triển hệ thống lỗ xốp sơ cấp và
tăng thêm độ xốp cho than, đó chính là giai đoạn hoạt hóa [21,67].
II.2.2. Quá trình hoạt hoá
Quá trình hoạt hoá các vật liệu chứa cacbon có ý nghĩa rất lớn trong công
nghệ sản xu ất cacbon ho ạt tính, vì v ậy người ta t ập trung nhi ều cố gắng để
nghiên cứu quá trình này. Trong thời gian đầu, cacbon hoạt tính được sản xuất
34
chủ yếu từ các ph ế liệu thực vật [67]. Công tác nghiên c ứu chủ yếu tập trung
vào vi ệc thi ết lập mối quan h ệ gi ữa cấu trúc c ủa nguyên li ệu và s ản ph ẩm
cacbon ho ạt tính được sản xu ất ra t ừ nguyên li ệu đó. Vi ệc lựa ch ọn nguyên
liệu để sản xuất : một mặt dựa vào qui mô s ản xu ất, mặt khác dựa vào nguồn
nguyên liệu tự nhiên thích h ợp cho m ột loại sản ph ẩm nh ất định, ví d ụ nh ư
xương động vật để chuyển hoá thành cacbon ho ạt tính tẩy màu, gáo d ừa cho
cacbon rắn ch ắc thích h ợp để sản xu ất cacbon ho ạt tính h ấp ph ụ khí và
hơi,…[21,67].
Sau này ng ười ta đi sâu vào nghiên c ứu cấu trúc xốp của cacbon và đã
nhận th ấy rằng phương pháp và điều kiện ho ạt hoá có ảnh hưởng rất lớn lên
việc hình thành sản phẩm và ảnh hưởng lên tính chất của sản phẩm.
Mục đích của quá trình ho ạt hoá là ti ến hành ph ản ứng chuyển hóa một
phần cacbon bằng các tác nhân oxy hóa thích h ợp nhằm giải phóng độ xốp sơ
cấp đã có sẵn trong cacbon, đồng thời tạo thêm lỗ xốp thứ cấp, làm cho ph ần
vật liệu cacbon còn lại có độ xốp cao với bề mặt riêng lớn. Người ta phân quá
trình hoạt hoá các vật liệu chứa cacbon thành hai loại hình là hoạt hoá hoá học
và hoạt hoá hoá lý [21,67].
Phương pháp ho ạt hoá hoá h ọc: để sản xu ất cacbon ho ạt tính b ằng
phương pháp ho ạt hoá hoá h ọc, người ta đưa tác nhân ho ạt hoá bao g ồm một
hay nhiều ch ất vô c ơ nh ư: ZnCl 2, H3PO4,…[21,67] vào nguyên li ệu ban đầu
(thường là các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật), sau đó cacbon hoá nguyên
liệu cacbon đã được tẩm hoá ch ất ở những nhiệt độ khác nhau và trong những
khoảng thời gian thích hợp. Sử dụng các tác nhân hoạt hoá hoá học để chế tạo
cacbon hoạt tính: một mặt làm nguyên liệu dễ bị cacbon hoá hơn, mặt khác lại
hạn chế việc tạo ra hắc-in trong quá trình sản xuất.
Phương pháp ho ạt hoá hoá lý : thật ra ở đây người ta cũng sử dụng các
chất oxy hoá nh ư: hơi nước, khí carbonic và c ả oxy,…[21,67] làm tác nhân
hoạt hóa oxy hóa một phần cacbon có trong nguyên liệu. Khi mức độ hoạt hoá
chưa cao, tác nhân ho ạt hoá tác dụng với cacbon vô định hình và cacbon n ằm
35
trên bề mặt, giải phóng lỗ xốp sơ cấp đã có sẵn trong các phân tử cacbon. Tiếp
theo là chúng tác d ụng với một ph ần của mạng tinh th ể cacbon, chuy ển hóa
chúng tạo ra hệ thống các lỗ xốp.
II.2.2.1. Hoạt hoá hoá học
Quá trình hoạt hóa hóa học dùng cho các nguyên li ệu có nguồn gốc thực
vật. Vai trò của tác nhân ho ạt hoá là làm bi ến tính các phân t ử cellulose bằng
tác dụng điện ly, bằng phản ứng phân hu ỷ, phản ứng oxy hoá, kh ử hydrat,…
Các tác nhân hoá học đã phá vỡ các liên kết, làm thay đổi cấu trúc hoá học của
cellulose. Tác d ụng quan tr ọng nh ất của tác nhân ho ạt hoá hoá h ọc là kh ử
hyđrat, tạo điều ki ện cho hợp ch ất hữu cơ dễ bị phân hu ỷ dưới tác dụng của
nhiệt, đồng th ời ng ăn cản quá trình nhi ệt phân t ạo ra s ản ph ẩm không b ị
cacbon hoá nh ư hắc-in. Đối với các tác nhân ho ạt hoá nh ư Kali, Natri, … thì
không lo ại tr ừ kh ả năng các nguyên t ử kim lo ại xâm nh ập vào m ạng lưới
cacbon làm ảnh hưởng đến cấu trúc tinh thể của sản phẩm [21,67].
Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính theo phương pháp hoạt hoá hoá học
gồm tẩm tác nhân ho ạt hoá vào nguyên li ệu sau đó nung nguyên li ệu đã tẩm
trong điều kiện không có không khí v ới một nhiệt độ nung và th ời gian nung
thích hợp. Sau khi đã tham gia vào quá trình ho ạt hoá, tác nhân ho ạt hoá lại
được tách ra khỏi sản phẩm và quay vòng tham gia vào quá trình s ản xuất tiếp
theo.
Thông thường hoạt hoá hoá học được thực hiện ở khoảng nhiệt độ 400oC ‚ 1000 oC. Đối với ZnCl2 thì nhi ệt độ tối ưu là 600 oC ‚ 700 oC [21,67]. T ỷ lệ
giữa khối lượng tác nhân hoạt hóa hóa học và lượng nguyên liệu có ảnh hưởng
đến độ xốp của cacbon hoạt tính sản phẩm.
Trong các muối vô cơ thì chất có tác dụng hoạt hóa mạnh nhất là: ZnCl2
[21,67]. Đây là chất khử hyđrat mạnh, đồng thời là chất bảo vệ cho than không
bị cháy. Nói chung kh ả năng ho ạt hóa của CaCl2 trong ch ế tạo than khí c ũng
như cacbon ho ạt tính t ẩy màu đều th ấp hơn ZnCl 2. Đáng chú ý là tác d ụng
hoạt hóa của hai mu ối CaCl2 và ZnCl 2, việc thay một phần ZnCl2 bằng CaCl2
36
làm cho cacbon ho ạt tính gi ảm kh ả năng hấp ph ụ hơi benzen nh ưng lại làm
tăng hoạt tính hấp phụ màu [21,67].
Các tác nhân hoạt hóa hóa học được dùng rộng rãi nhất trong công nghệ
sản xuất cacbon hoạt tính theo phương pháp hoạt hoá hoá học là: ZnCl 2, K2S,
axit photphoric, axit sunfuric, đôi khi ng ười ta cũng dùng hy đroxyt các kim
loại kiềm, hyđroxyt magiê và canxi,… [21,67].
Trong những năm gần đây, các nghiên c ứu về quá trình ho ạt hoá vật
liệu ch ứa cacbon b ằng ph ương pháp ho ạt hoá hoá h ọc, đặc bi ệt là các quá
trình hoạt hoá đi từ các phế thải thực vật để sản xuất cacbon hoạt tính vẫn còn
được tiến hành khá rộng rãi.
Năm 1990, J.Laine và A.Calafat [33,34] đã nghiên cứu ho ạt hoá than gáo dừa bằng muối Kali ở nhiệt độ khoảng 800oC và đã thu được cacbon hoạt
tính với bề mặt riêng từ 720 ‚ 1550m2/g.
Năm 1991, C. J. Kirubakaran và K.Krishnaiah [55] đã tiến hành nghiên cứu hoạt hoá than gáo d ừa bằng ZnCl2 và H3PO4 ở nhiệt độ dưới 500oC trong
khoảng thời gian là 2 gi ờ và cũng thu được cacbon ho ạt tính có ch ỉ số Iod là
1200mg/g và chỉ số phenol là 30mg/g.
Năm 1994, A.G Padolfo và các c ộng sự của Viện CS, RD Divison of
Coal and Energy Technology – Australia [65] đã nghiên cứu hoạt hóa các loại
than gáo dừa có nguồn gốc khác nhau sử dụng KOH với tỷ lệ KOH/ than =1/1 trong dòng khí Ni-tơ ở nhiệt độ đến 800oC và thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến 1100 m2/g và có độ hấp phụ methan đến 10% khối lượng.
Năm 2002, J. Hayashi, T. Horikawa, I. Takeda, K. Muroyoma và Farid
Nasir Ani [40] đã nghiên cứu ch ế tạo cacbon hoạt tính bằng hoạt hóa hóa học
sử dụng K2CO3 đối với nhiều loại vỏ hạt khác nhau : gáo dừa, vỏ hạt mận, vỏ
quả cọ dầu,… Trong đó, các vỏ hạt được ‘‘xay mịn’’ đến 0,5mm sấy khô và tẩm K2CO3 rồi than hóa ở 500 – 900 oC. Sau khi rửa sạch kiềm dư, sấy đã thu được cacbon ho ạt tính v ới bề mặt riêng đến 1800m 2/g với gáo d ừa và đến 1000m2/g với vỏ hạt mận.
37
Năm 2001, H.Mozammel và O.Masahiro [42] cũng đã tiến hành nghiên
cứu ho ạt hoá gáo d ừa và than gáo d ừa bằng ZnCl 2 và ở nhiều nhiệt độ khác
nhau và cũng thu được cacbon hoạt tính có chỉ số Iod là 600 ‚ 1200 mg/g.
Năm 2004, Wei Su, Li Zhou và Yaping Zhou [41] đã nghiên cứu ch ế
tạo cacbon ho ạt tính bằng than hóa tr ực tiếp gáo dừa khô trong khí N 2 ở điều ệt độ 850 oC, thu được cacbon ho ạt tích có c ấu trúc kiện P = 1MPa và nhi micropore có b ề mặt riêng đến 700m 2/g và đường kính trung bình c ủa mao
quản 1,4nm.
Năm 2005, Abdel – Nasser Ser A.El – Hendawy [43]
đã nghiên c ứu nhiệt phân tr ấu bằng không khí ở 350 oC đến độ chuyển hóa 25%, r ồi sau đó hoạt hóa bằng hơi nước ở 900oC đến độ chuyển hóa 23,7%. Mặt khác tác gi ả
ngâm tẩm KOH vào tr ấu rồi ngâm trong 72 gi ờ, sấy khô rồi than hóa trong dòng khí N 2 ở 700 oC trong 1 gi ờ và sau đó oxy hóa ti ếp bằng HNO 3 ở 40oC.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: trấu khi được than hóa rồi hoạt hóa bằng hơi nước cho cacbon ho ạt tính có b ề mặt riêng đến 722m 2/g. Trong khi đó ở
phương pháp ho ạt hóa tr ấu bằng ph ương pháp hóa h ọc dùng HNO 3 ch ỉ cho cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến 200m2/g [43].
Năm 2006, Paul. T. Williams và Anton. R. Reed [44] đã nghiên c ứu
hoạt hóa vật lý và hoạt hóa hóa học bằng ZnCl2 các phế thải sinh học dạng sợi
với 43,3% C, 50,2% O,… và đã thu được cacbon hoạt tính dạng sợi với bề mặt riêng đến 840m2/g khi hoạt hóa bằng khí (hoạt hóa vật lý như tác giả đã gọi) – hỗn hợp khí N2 và H2O ở nhiệt độ 800oC. Hoạt hóa hóa học sử dụng ZnCl2 thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến 2400m2/g [44].
Ở Việt Nam, năm 2004 Trần Thị Kim Hoa [12] đã nghiên cứu quá trình nhiệt phân tr ấu ở nhiệt độ khoảng 900oC đồng thời có tẩm 10% - 20% Soda
trong khoảng th ời gian 60 phút. K ết quả thu được cacbon ho ạt tính có các h ệ
mao qu ản khá phát tri ển và có th ể ứng dụng vào h ấp ph ụ ch ất hữu cơ trong nước. Các bon hoạt tính thu được ở điều kiện hoạt hóa (900oC, tẩm 20% Soda) có bề mặt riêng 210m2/g [12].
38
II.2.2.2. Hoạt hoá hoá lý
1. Về quá trình hoạt hóa hóa lý
Quá trình ho ạt hóa hóa lý còn được gọi là hoạt hóa ‘‘bằng khí’’. Về bản
chất, đó chính là quá trình tiến hành phản ứng oxy hóa một phần cacbon trong
các vật liệu chứa cacbon b ằng các tác nhân oxy hóa d ạng khí khác nhau nh ư
hơi nước, khí cacbonic, khí oxy,… ph ần còn lại của vật liệu sẽ là sản ph ẩm
chính của quá trình – cacbon hoạt tính với độ xốp cao và b ề mặt bên trong
phát triển [67].
Hoạt hóa hóa lý là ph ương thức hoạt hóa ch ủ yếu đã được triển khai và
phát triển trong công nghiệp từ đầu thế kỷ XX [67]. Các tác nhân ho ạt hóa đã
và đang được sử dụng phổ thông trong công nghi ệp là hơi nước và khí CO 2.
Bởi vì, phản ứng giữa cacbon với khí O2 xảy ra nhanh g ấp 100 lần so với khí
CO2 và gấp 10 lần so với hơi H2O do đó sử dụng khí O2 làm tác nhân hoạt hóa
sẽ rất khó khống chế lượng khí O2 cần thiết [67].
Các phản ứng xảy ra trong quá trình hoạt hóa hóa lý, do đó sẽ là :
C + H2O = CO + H2 ; DH = +117 kJ (a)
C + 2H2O = CO2 + 2H2 ; DH = + 75 kJ (b)
; DH = +159 kJ (c) C + CO2 = 2CO
Vì các phản ứng chuyển hóa cacbon trong quá trình ch ế tạo cacbon hoạt
tính đều là những phản ứng thu nhiệt, cho nên quá trình trao đổi nhiệt giữa pha
liên tục (gồm tác nhân ho ạt hóa và các khí ph ản ứng) với các phần tử vật liệu
chứa cacbon ph ải chuyển hóa đóng vai trò quy ết định. Điều này được gi ải
quyết bằng cách tạo ra sự chuyển động liên tục của các phần tử pha rắn trong
không gian ph ản ứng [67] và do đó có 2 d ạng phổ biến nhất của thiết bị hoạt
hóa là lò quay và lò có l ớp tầng sôi. Nh ư trên đã đề cập, rõ ràng nhi ệt độ của
dòng liên tục (dòng tác nhân hoạt hóa và các khí phản ứng) phải cao hơn nhiệt
độ hoạt hóa cần thiết, tức là phải cao hơn nhiệt độ của các phần tử vật liệu rắn
chứa cacbon cần phải chuyển hóa.
39
Để một mặt tiết kiệm được đáng kể năng lượng ph ải cấp cho các ph ản
ứng chuyển hóa cacbon thu nhi ệt, mặt khác nh ằm tăng cường các ph ản ứng
đó nhờ giải phóng khí CO và khí H 2 bị hấp ph ụ lên trên b ề mặt cacbon, cần
thiết phải đốt cháy các khí sản phẩm của phản ứng chuyển hóa cacbon: khí CO
và khí H2.
(d) CO + O2 = CO2 ; DH = -285 kJ
(e) H2 + 1/2O2 = H2O ; DH = -238 kJ
Ở đây, về kỹ thuật phải khống chế rất nghiêm ngặt lượng oxy cần phải sử
dụng cho hai ph ản ứng (d) và (e). N ếu nh ư còn d ư oxy các ph ần tử cacbon
trong không gian ph ản ứng sẽ bị cháy m ạnh mẽ ở mặt ngoài, gi ảm đáng kể
hiệu suất thu hồi sản phẩm.
Cũng như kỹ thu ật hoạt hóa hóa h ọc, kỹ thu ật hoạt hóa hóa lý đã được
nghiên cứu từ lâu và đã đưa vào ứng dụng ở qui mô công nghiệp lần đầu tiên
vào năm 1911 tại Áo sau đó là ở Mỹ, …. [21,67] nhưng cho đến ngày nay, các
nghiên cứu trong l ĩnh vực ho ạt hóa hóa lý nh ững năm gần đây vẫn không
ngừng được công bố trên thế giới.
S.Kasaoka, Y.Sakata cùng các c ộng sự [57] đã nghiên c ứu ảnh hưởng
của các quá trình x ử lý s ơ bộ nh ư là than hóa lên hi ệu qu ả của ph ản ứng
chuyển hóa cacbon trong than antraxit b ằng H2O. Đã nghiên c ứu các m ẫu
antraxit có ngu ồn gốc khác nhau và cho th ấy khả năng ph ản ứng của chúng
với H2O phụ thuộc ch ủ yếu vào ngu ồn gốc than antraxit mà h ầu như không phụ thuộc vào điều kiện than hóa khi quá trình than hóa ở dưới 1000oC. Công trình cũng cho thấy rằng khi than hóa trên 1000 oC, sẽ làm giảm khả năng phản
ứng của antranxit.
K.Genova, S.Eser và H.H Schobert [46] đã nghiên cứu sản xu ất cacbon
hoạt tính từ antraxit với hàm lượng cacbon c ố định 88,85%, hàm l ượng ch ất bốc 3,49% với phản ứng hoạt hóa trực tiếp bằng hơi H2O ở 850 – 900 oC. Các
phần tử antraxit sử dụng để hoạt hóa có kích th ước 1 – 3 mm và < 1mm. V ới
antraxit nguyên liệu có kích thước phần tử đủ nhỏ (<1mm) đã thu được cacbon
40
hoạt tính có bề mặt riêng BET cao nhất là 720m2/g và cho thấy điều kiện hoạt
hóa ảnh hưởng trực tiếp lên chất lượng của cacbon hoạt tính thu được.
Nhu cầu cacbon ho ạt tính ngày càng t ăng [73] cho nên các nghiên c ứu
gần đây cũng tập trung mở rộng nguồn nguyên li ệu sản xuất cacbon hoạt tính
nhất là nhằm sử dụng các loại than khoáng và các phế thải thực vật.
Munoz-Guillen cùng các c ộng sự [45] đã nghiên c ứu chuy ển hóa than
antraxit Tây Ban Nha v ới hàm l ượng ch ất bốc đủ cao (6,71 – 3,23%) b ằng
phương pháp hai giai đoạn: nhiệt phân rồi ho ạt hóa b ằng khí CO 2 thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến 1057m2/g và hấp phụ CO2 đến 4mmol/g.
Teresa A.Centeno cùng các c ộng sự [37] nghiên cứu oxy hóa sơ bộ than
béo có hàm l ượng chất bốc đến 41,4% ở các nhiệt độ khác nhau r ồi hoạt hóa
bằng hơi nước đến độ chuyển hóa 50% cho th ấy, khi oxy hóa sơ bộ than béo trong dòng không khí ở 270oC sản phẩm hoạt hóa đạt diện tích micropore đến trên 500m2/g và bề mặt riêng tổng đến trên 820m2/g.
Kenji Hashimoto cùng các c ộng sự [51] đã nghiên c ứu ho ạt hóa than
khoáng (có hàm l ượng cacbon cố định 76 và 83%) và than gáo d ừa (có hàm
lượng cacbon cố định 80%) bằng hơi H2O và bằng khí CO 2 trong lò ho ạt hóa tầng sôi qui mô phòng thí nghi ệm ở nhiệt độ 800, 850 và 900 oC và cho th ấy
than gáo dừa cho cacbon hoạt tính có bề mặt riêng lớn cả trong cùng một điều
kiện ho ạt hóa và có th ể hấp ph ụ DBS (Dodecyl Benzen sulfonat natri) trong
dung dịch nước đến 80 – 100mg/g.
Katia Gergova cùng các cộng sự [58] đã nghiên cứu chuyển hóa một giai
đoạn (nhiệt phân – ho ạt hóa) antraxit b ằng hơi H2O. Mẫu than antraxit được
nung nóng trong các môi trường khí khác nhau trước khi hoạt hóa. Nghiên cứu
cho thấy rằng, tác nhân ho ạt hóa có vai trò r ất lớn trong việc phát triển không
gian mao quản của sản phẩm cacbon hoạt tính và đã khằng định rằng hoạt hóa bằng hơi H2O trong 6 gi ờ với nhiệt độ 850 oC cho cacbon ho ạt tính sản phẩm
có bề mặt riêng lớn nhất.
41
B.Serrano – Talavera cùng các c ộng sự [47] nghiên c ứu oxy hóa s ơ bộ
than antraxit tr ước khi đem ho ạt hóa b ằng khí CO 2 ho ặc hơi nước cho th ấy,
antraxit được oxy hóa sơ bộ bằng axit HNO3 nồng độ 15M làm cải thiện đáng
kể khả năng phản ứng của antraxit và khi hoạt hóa bằng khí CO2 hoặc hơi H2O đến độ chuyển hóa 50% cho cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến 1300m2/g.
Các xử lý (oxy hóa) s ơ bộ antraxit tr ước khi đem ho ạt hóa cũng được
nghiên cứu tại Viện hóa lý – hóa học than Donesk – Ucraina. C. Daulan và các
cộng sự [59] đã oxy hóa antraxit bằng HClO4 trước khi đem hoạt hóa bằng khí CO2 và thu được cacbon ho ạt tính có b ề mặt riêng 1600m 2/g và tổng thể tích xốp đến 1cm3/g.
Than béo với hàm lượng cacbon cố định CFix = 62% và hàm l ượng chất
bốc 26,7% c ũng được H.Teng cùng các c ộng sự [38] nghiên c ứu ho ạt hóa bằng khí CO2 sau khi than hóa đến 800 – 900oC, rồi oxy hóa trong dòng oxy ở 200oC và hoạt hóa bằng khí CO2 ở nhiệt độ 850 – 950oC thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến trên 1000m2/g khi độ chuyển hóa là 63%.
Jian Sun cùng các cộng sự [39] cũng đã nghiên cứu than béo nh ư là một
nguyên liệu để sản xu ất cacbon ho ạt tính, trong đó than béo v ới hàm l ượng
cacbon cố định 50%, hàm l ượng ch ất bốc 37,8% được oxy hóa s ơ bộ trong dòng không khí ở 40 giờ, sao cho khi xử lý nhiệt ở 750oC than không kết dính,
đem ho ạt hóa trong m ột th ời gian dài và thu được cacbon ho ạt tính cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến trên 1000m2/g.
Gần đây, A. Linares – Solano cùng các c ộng sự [60] cũng đã nghiên cứu
chế tạo cacbon ho ạt tính từ than béo với hàm lượng cacbon không cao 47,8 –
64,4% và v ới hàm l ượng ch ất bốc 24,8 – 30,1%. Than béo được than hóa trong dòng khí trơ (N2) ở nhiệt độ 850oC rồi hoạt hóa trong dòng h ỗn hợp hơi H2O và N 2 cùng ở nhi ệt độ 850 oC đến độ chuyển hóa trên 65%, thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng BET đến trên 1100m2/g.
Qua một số các nghiên cứu đã có trên th ế giới trong những năm gần đây
như đã dẫn ở trên cho th ấy rằng, mặc dù vấn đề ‘‘cacbon hoạt tính’’ đã có từ
42
rất lâu nh ưng đến nay trên th ế gi ới vẫn không ng ừng nghiên c ứu, mở rộng
nguồn nguyên liệu, tận dụng tài nguyên, tận dụng phế thải sinh học đồng thời
nghiên cứu các điều kiện hoạt hóa để chế tạo sản phẩm.
Điều đó càng cho thấy nhu cầu về sử dụng cacbon hoạt tính trên thế giới
và cũng là lý do thôi thúc b ản thân tác gi ả lựa chọn hướng nghiên cứu trong
phạm vi ‘‘k ỹ thu ật công ngh ệ ph ản ứng chuyển hóa cacbon trong s ản xu ất
cacbon hoạt tính’’.
2. Các nghiên cứu và triển khai sản xuất cacbon hoạt tính ở Việt Nam
Như đã trình bày ở trên, ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu ch ế tạo và sử
dụng cacbon hoạt tính đã được đặt ra từ những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ
trước. Các nghiên c ứu đã được tri ển khai ch ủ yếu ở Tr ường đại học Bách
Khoa Hà Nội, Bộ Quốc Phòng và Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.
Năm 1984, Lê Huy Du [15] đã nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của các
yếu tố ho ạt hóa trong quá trình điều ch ế cacbon ho ạt tính ép viên dùng cho
mặt nạ phòng độc. Tác gi ả đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hoạt hóa
trong quá trình điều ch ế cacbon ho ạt tính đó ảnh hưởng của nguyên li ệu và
ảnh hưởng của các yếu tố hoạt hóa : Tác nhân ho ạt hóa, nồng độ của tác nhân
hoạt hóa, th ời gian ho ạt hóa, nhi ệt độ hoạt hóa và độ thiêu k ết. Kết qu ả thu được các mẫu cacbon hoạt tính có bề mặt riêng SBET = 694 – 969 m2 [15].
Năm 1986, Phạm Ngọc Thanh [16]. Ông đã nghiên cứu chế tạo cacbon
hoạt tính từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau: Hỗn hợp than Antraxit Quảng
Ninh và nhựa cốc Thái Nguyên, than gáo dừa, gỗ thông, gỗ tràm, bã mía, bằng
phương pháp ho ạt hóa hóa lý s ử dụng tác nhân ho ạt hóa là h ơi nước ở các
nhiệt độ khác nhau và v ới th ời gian ho ạt hóa khác nhau đã thu được cacbon hoạt tính có chất lượng tốt, bề mặt riêng đến 1200m2/g.
Hoạt hóa than gáo d ừa sử dụng tác nhân ho ạt hóa b ằng hơi nước, ở nhiệt độ 900oC, trong th ời gian 150 - 180 phút, đã thu được cacbon ho ạt tính chủ yếu là chứa lỗ xốp nhỏ có bề mặt riêng đến 1200m2/g [16].
43
Năm 1996, Nguy ễn Th ị Liêm [17] đã nghiên cứu quá trình nhi ệt phân
các phế thải thực vật như: gỗ đước, gỗ bần, gỗ tràm, gỗ cao su, bã mía,… và
đặc biệt là nghiên cứu quá trình nhi ệt phâm (than hóa) gáo d ừa. Sau khi nhi ệt phân đến 450 oC, đều thu được sản phẩm rắn từ 30 – 37% (than g ỗ) [17]. Đây
chính là nguyên li ệu chính cho quá trình ho ạt hóa hóa lý ti ếp theo để sản xuất
cacbon hoạt tính.
Năm 2004, Phan Ng ọc Hòa [18] đã nghiên cứu chế tạo cacbon hoạt tính
dạng sợi từ sợi đay, sợi sơ dừa,... Tác gi ả đã nghiên cứu hoạt hóa ở các điều
kiện khác nhau, kết hợp với phương pháp qui hoạch thực nghiệm và đã đưa ra
được các sản phẩm cacbon hoạt tính dạng sợi khác nhau:
• Hoạt hóa s ợi đay bằng khí CO 2 ở nhiệt độ 900 - 988 oC, đã thu được
cacbon hoạt tính dạng sợi có SBET = 842,2 – 912,6 m2/g [18].
• Hoạt hóa s ợi đay bằng hơi H2O ở nhiệt độ 900 - 950 oC, đã thu được
cacbon hoạt tính dạng sợi có SBET = 445,6 – 734,4 m2/g [18].
• Hoạt hóa s ợi đay ngâm trong axit H 3PO4 (25 – 35%) t ừ 24 – 32 giờ bằng hơi nước ở nhi ệt độ 820 - 945 oC, trong th ời gian 81 - 159
phút. Sản phẩm thu được là cacbon hoạt tính dạng sợi có SBET = 624,5 – 1112,9 m2/g [18].
Tương tự như vậy, khi áp dụng các điều kiện ho ạt hóa nh ư trên với sợi
xơ dừa, tác gi ả cũng thu được cacbon ho ạt tính d ạng sợi có bề mặt riêng đủ
lớn [18].
Các nghiên c ứu trong l ĩnh vực ch ế tạo và s ử dụng cacbon ho ạt tính ở
nước ta như đã trình bày đã có từ lâu và là nh ững đóng góp đáng kể cho khoa
học và cho s ản xu ất của nước nhà trong nh ững năm qua, nh ưng so v ới tiềm
năng khoa học và tiềm năng sản xuất có thể có ở nước ta thì những nghiên cứu
đã có là ch ưa nhiều và ch ưa mang tính h ệ thống, các k ết quả nghiên cứu có
được ch ưa được đưa vào th ực tiễn sản xu ất và do đó cho đến nay, các công
nghệ sản xuất cacbon hoạt tính hiện có trong n ước đều là nhập ngoại và chưa
hiệu quả.
44
Công ty Đạm và Hóa ch ất Hà Bắc với dây chuyền công ngh ệ gián đoạn
sản xuất cacbon hoạt tính từ than gỗ, thiết bị sản xuất được chế tạo trong nước,
nhưng đến nay đã dừng sản xuất vì tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng rất
lớn, sản xuất không hiệu quả.
Công ty Trà Bắc sản xuất cacbon hoạt tính gáo dừa trên thiết bị và công
nghệ nh ập của Trung Qu ốc (công ngh ệ lò đứng) từ năm 1998, tuy nhiên h ệ
thống sản xu ất có năng su ất chưa cao, ch ất lượng sản phẩm cacbon ho ạt tính
sản phẩm không đồng đều và tiêu hao nguyên vật liệu và năng lượng lớn.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre cũng đã nhập thiết bị và công
nghệ sản xu ất cacbon ho ạt tính (d ạng lò quay) t ừ Hàn Qu ốc từ năm 2000
nhưng tiêu hao n ăng lượng và nguyên li ệu là lớn, sản ph ẩm cacbon ho ạt tính
của công ty có ch ất lượng chưa cao, thiếu ổn định và thực tế đến nay cũng đã
dừng sản xuất.
Trong khi đó, một số Qu ốc gia trong ASEAN nh ư Philippines l ượng
cacbon hoạt tính đã chiếm 5% sản lượng của toàn thế giới [75] thì việc nghiên
cứu triển khai và s ản xuất cacbon hoạt tính ở Việt Nam là không đáng kể. Do
đó, vi ệc nghiên c ứu tri ển khai s ản xu ất và sử dụng cacbon ho ạt tính qui mô
công nghiệp ở nước ta, rõ ràng là một vấn đề đáng phải lưu tâm. Chính vì vậy,
để góp ph ần vào vi ệc xây dựng cơ sở khoa học cho vi ệc nghiên cứu thiết kế
triển khai quá trình s ản xu ất cacbon ho ạt tính t ừ gáo d ừa vào công nghi ệp,
điều mà nhiều nhà khoa học đi trước cũng quan tâm trong nhi ều năm qua nên
mục tiêu của bản luận án này là:
Nghiên cứu th ực nghiệm kỹ thuật công ngh ệ chuy ển hóa cacbon nh ằm
chế tạo được cacbon hoạt tính chất lượng tốt từ than gáo dừa đốt hầm. Đồng
thời từ các kết quả th ực nghiệm đã có, nghiên c ứu thiết lập các mô t ả động
học của quá trình thi ết lập và giải các phương trình cân bằng chất, cân bằng
năng lượng nh ằm tính toán thi ết kế tri ển khai thi ết bị ph ản ứng chuyển hóa
cacbon hoạt tính từ than gáo dừa với qui mô công nghiệp trong điều kiện công
nghệ đã có được trong phòng thí nghiệm, đóng góp vào việc xây dựng phương
45
pháp chuy ển qui mô các quá trình công ngh ệ hóa h ọc từ qui mô phòng thí
nghiệm vào qui mô công nghiệp.
3. Về động học của quá trình hoạt hóa hóa lý
Những nghiên cứu về lý thuyết của các phản ứng hoạt hóa hóa lý (ho ạt
hóa bằng khí) được tiến hành rất muộn, sau khi quá trình đã được đưa vào ứng
dụng công nghi ệp [67]. Nh ững nghiên cứu ban đầu được công bố vào nh ững
năm 50 c ủa th ế kỷ tr ước, trong đó ng ười ta cho r ằng, các nguyên t ử cacbon
nằm dọc theo mặt phẳng của mạng lưới tinh thể sẽ phản ứng mạnh hơn với các
tác nhân oxy hóa [67].
Để mô t ả ph ản ứng tác d ụng gi ữa cacbon và n ước đã đưa ra c ơ ch ế
[38] : (f) C + H2O « C(H2O)
(g) C(H2O) fi H2 +C(O)
(h) C(O) fi CO
Trong đó ở bước thứ nhất của phản ứng, phân tử H2O sẽ bị hấp phụ lên
2 trung tâm hoạt động, rồi phân ly:
(i) 2C + H2O fi C(H) + C(OH)
(j) C(H) + C(OH) fi C(H2) + C(O)
Và phản ứng chuyển hóa cacbon b ằng H2O bị làm ch ậm bởi sản phẩm
(k) hydro của phản ứng bị hấp phụ lên bề mặt: C + H2 « C(H2)
Ngược lại ảnh hưởng của các monoxyd (CO) lên ti ến trình c ủa ph ản
ứng thông qua hấp phụ là không đáng kể [38,50].
Tương tự nh ư ph ản ứng gi ữa cacbon và H 2O, ph ản ứng chuy ển hóa
giữa cacbon với khí CO2 cũng được mô tả qua cơ chế:
(l) C + CO2 fi C(O) + CO
(m) C(O) fi CO
(n) C + CO fi C(CO)
46
Trong đó bước th ứ nh ất (l) được gọi là ph ản ứng trao đổi oxy và
nguyên tử cacbon tham gia phản ứng tạo thành hợp chất bề mặt C(O). Phương
trình (m) mô t ả sự chuyển hóa h ợp chất bề mặt C(O) thành cacbon monoxyd.
Sau giai đoạn này của quá trình khí hóa, cacbon monoxyd l ại có th ể tích tụ,
che phủ bề mặt cacbon theo ph ương trình (n) và làm ch ậm tiến trình của phản
ứng [67].
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình và bài vi ết được công bố trên
thế giới chấp nhận và cũng phủ nhận các cơ chế đã đề nghị như đã trình bày ở
trên [67].
Vấn đề động học của phản ứng chuyển hóa cacbon bằng hơi nước hoặc
bằng khí CO 2 đã được chú ý ngay t ừ nh ững năm 50 c ủa th ế kỷ tr ước. Các
nghiên cứu về động học nói riêng và v ề lý thuy ết của ph ản ứng chuyển hóa
cacbon chẳng những phục vụ cho mục đích nghiên cứu sản xu ất cacbon ho ạt
tính mà còn ph ục vụ cho cả công ngh ệ khí hóa than [67] để sản xuất hỗn hợp
khí tổng hợp (CO + H 2). Milan Smisek [21] đã đưa ra tổng kết là: ph ản ứng
chuyển hóa cacbon bằng hơi nước chịu ảnh hưởng bởi sản phẩm hydro sinh ra
R
=
và ảnh hưởng đó có thể mô tả bằng cơ chế Langmur – Hinshellwood:
1
+
OH 2 +
pk . 1 pk . 2
pk . 3
H
OH 2
2
(2.1)
Trong đó:
p
R: vận tốc chuyển hóa cacbon, [kg/kg.s]
p , H
2
OH 2
: theo thứ tự là áp suất riêng phần của hơi nước và hydro, [Pa]
k1: là hằng số vận tốc phản ứng, [kg/kg.s.Pa]
k2, k3: là hằng số cân bằng hấp phụ của các cấu tử tương ứng, [Pa-1]
Chuyển hóa than điện cực bằng hơi nước ở nhiệt độ thấp và đã chứng tỏ
sự tồn tại của lớp ch ất hấp phụ bề mặt. B.M.Derman cùng các c ộng sự [92]
cũng đã ti ến hành ph ản ứng tương tự và đưa ra mô t ả ‘‘ động học vĩ mô’’ –
(macrokinetic) của quá trình với biểu thức vận tốc có dạng:
47
.
OH 2
R
=
Ckk . 1 2 Ck . + 2
k 1
OH 2
(2.2)
Trong đó:
k1: là hằng số vận tốc phản ứng tạo thành phức chất bề mặt
k2: là hằng số vận tốc phản ứng phân hủy phức chất bề mặt
Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ vận tốc tạo thành ph ức chất hấp
phụ CO trên bề mặt của cacbon tăng theo nhiệt độ mạnh hơn là đối với vận tốc
phân hủy nó.
Năm 1975, H.E. Klei cùng các cộng sự [50] nghiên cứu tái sinh một lớp
mỏng cacbon ho ạt tính đã làm vi ệc cũng như hoạt hóa một lớp mỏng của các
loại than nguyên li ệu trong dòng h ỗn hợp khí Argon và H 2O với hàm lượng hơi H2O từ 10,7 – 53,4% mol trong kho ảng nhiệt độ 800 – 850 oC và đã thiết
lập được phương trình động học của phương trình ph ản ứng với vận tốc tổng
.63
10
10.2,1
.
exp
=
-
thể của quá trình tính theo biểu thức [50]:
R C
58,0 OH 2
600 RT
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) . C (cid:247) ł
( 2.3)
Nghiên cứu của H.E. Klei [50] c ũng ch ứng tỏ rằng, ở mi ền nhi ệt độ
cao, hiệu ứng của quá trình khu ếch tán bên ngoài là đáng kể, cho nên vận tốc
dòng tác nhân hoạt hóa phải đủ lớn.
K. Kato và K. Matsuara [52] đã nghiên cứu tái sinh cacbon hoạt tính đã
hấp ph ụ đường sacharosa và ho ạt hóa vào nguyên li ệu tương ứng bằng hơi nước ở nhiệt độ 800 – 850 oC cũng đã thu được kết quả tương tự như kết quả
mà H.E. Klei đã nhận được.
K. Kato làm thực nghiệm với một lớp than mỏng và tính độ chuyển hóa
của cấu tử cacbon nhận thấy rằng, vận tốc chuyển hóa cấu tử cacbon bằng hơi
nước gần nh ư không thay đổi trong su ốt thời gian ph ản ứng. Và đã thiết lập
mô tả vận tốc tổng thể (global rate) của phản ứng dưới dạng một hàm lũy thừa
của nồng độ hơi nước :
48
k
.
exp
=
R C
o
tinh
a OH 2
E RT
(cid:246) . C (cid:247) ł
(cid:230) D - (cid:231) Ł
( 2.4)
Từ các giá tr ị vận tốc ph ản ứng trung bình được xác định bằng th ực
=
R C
do
gam
phut
1 + t
)
n Ci -
molC C .
n - Ci tm ( C
i
i
1 +
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(2.5) ; nghiệm:
Trong đó:
nci và n ci+1: là lượng cacbon trong không gian ph ản ứng tại thời điểm ti
và ti+1, [mol]
Cm là cacbon trung bình có trong không gian ph
n Ci
1+
=
ản ứng gi ữa 2 th ời
m C
n + Ci 2
[g] (2.6) điểm ti và ti+1,
bằng phương pháp bình phương tối thiểu , K. Kato [52] đã tiệm cận các giá tr ị
doCR với vận tốc ph ản ứng tính
vận tốc ph ản ứng đo được bằng th ực nghiệm
được theo (2.4) và xác định các thông số: Hằng số vận tốc phản ứng k và bậc
.36
phản ứng α của mô hình (2.4)
R
3 .10.91,1
p
=
-
C
64,0 OH 2
500 RT
(cid:230) exp (cid:231) Ł
(cid:246) . (cid:247) ł
(2.7)
K. Chihara cùng các c ộng sự [53] đã nghiên cứu ho ạt hóa một số loại
than nguyên li ệu và tái sinh cacbon ho ạt tính trong công nghi ệp sản xu ất đường bằng hỗn hợp hơi nước và nit ơ trong kho ảng nhiệt độ từ 750 – 850 oC
và cứ sau một khoảng thời gian nhất định, một lượng khí hydro được bổ sung
thêm vào dòng khí ph ản ứng và v ận tốc của ph ản ứng giữa cacbon với H2O
được xác định bằng ph ương pháp phân tích nhi ệt vi sai TGA. Các k ết qu ả
nghiên cứu đã cho th ấy rằng vận tốc chuyển hóa c ủa cấu tử cacbon gần nh ư
không thay đổi trong quá trình ph ản ứng và sản phẩm khí hydro của phản ứng
có tác dụng làm ch ậm tiến trình, ảnh hưởng đó có th ể mô tả thông qua cơ chế
Langmuir – Hinshellwood.
49
David Gelbin cùng các cộng sự [54] trong nghiên cứu thiết lập mô hình
toán học của quá trình phát tri ển hệ thống mao quản khi hoạt hóa cốc có kích
thước hạt 1,5mm và 0,15mm ở các nhiệt độ khác nhau, cũng đã cho th ấy vận
tốc ph ản ứng giữa cacbon và h ơi H2O là không thay đổi theo th ời gian ph ản
ứng.
Để thiết lập và gi ải mô hình mô t ả quá trình phát tri ển hệ thống mao
quản trong nội bộ phần tử rắn D. Gelbin c ũng đã bỏ qua ph ản ứng tạo thành
khí CO2[54]:
CO + H2O fi H2 +CO2
Và sử dụng mô tả động học của phản ứng:
C + H2O fi H2 +CO
Dạng hàm lũy thừa của nồng độ hơi nước:
Ck
.=
R C
a OH 2
(2.8)
Gần đây, Edwige Sima – Ella, Gang Yuan và Tim Mays [61] đưa ra
phương pháp xác định khả năng phản ứng của các loại than đối với phản ứng
oxy hóa bằng không khí, nh ằm đưa ra ph ương pháp tính v ận tốc oxy hóa của
một số loại than nguyên liệu bằng không khí. Nghiên cứu đã cho thấy vận tốc
nâng nhiệt độ ảnh hưởng khá lớn đến vận tốc cháy và đưa ra định nghĩa khả
)( Tk
A
exp.
=
-
năng phản ứng của các loại than nguyên liệu là:
E RT
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(2.9)
Và khi tốc độ nâng nhi ệt đạt đến DT = 50K/phút, n ăng lượng hoạt hóa
chỉ là 92kJ/mol so với 190,2 kJ/mol khi DT = 5K/phút.
Các nghiên cứu và từ các tài liệu đã có cho thấy rằng, cho đến nay đã có
nhiều nghiên c ứu nh ằm đưa đến nh ững mô tả hợp lý cho các ph ản ứng oxy
hóa cacbon và các ph ản ứng chuyển hóa cacbon b ằng các tác nhân oxy hóa
khác nhau.
50
Động học của các phản ứng hóa học dị thể, trong một chừng mực nào đó
phải dựa trên cơ chế của quá trình hoặc trên một cơ sở nào đó được đề nghị và
điều đó chỉ có thể đạt được trên những yêu cầu cơ bản thuộc lĩnh vực hóa lý và
hóa lý thuyết. Đối với kỹ thuật tiến hành các phản ứng hóa học, nhiệm vụ thiết
kế, triển khai chuyển qui mô của thiết bị phản ứng từ qui mô phòng thí nghiệm
vào qui mô công nghiệp là nhiệm vụ trọng yếu và điều đó được thực hiện trên
cơ sở thiết lập và giải các phương trình cân bằng chất, cân bằng năng lượng để
giải quyết nhiệm vụ thiết kế.
Động học của phản ứng ở đây phải cho ta phương tiện để bao quát, mô tả
một cách định lượng sự phụ thuộc của vận tốc quá trình vào các bi ến số công
nghệ - đó chính là ph ương trình tốc độ phản ứng và chủ yếu được thiết lập từ
thực nghiệm [83,84] nh ằm tìm ra m ột qui lu ật thời gian của quá trình. Trong
các nghiên cứu đó thiết bị phản ứng trong phòng thí nghi ệm phải là dạng thu
nhỏ của thiết bị công nghiệp (scale - down) sao cho các ch ế độ, các điều kiện
thủy động trong cả hai thiết bị đó (thiết bị thí nghiệm và thiết bị công nghiệp)
là tương tự nhau [83,84]. Đó chính là con đường đi đến một mô tả ‘‘gộp tất cả
các quá trình’’ v ới nguyên tắc là mô t ả một cách đúng nhất, sát nh ất các kết
quả thực nghiệm đã thu được trong nghiên cứu từ phòng thí nghiệm.
Để giải quyết vấn đề mô tả động học của phản ứng chuyển hóa cacbon
trong than gáo d ừa bằng hơi H2O và khí CO 2, trong điều ki ện th ực nghi ệm
hiện có và với khả năng tính toán, đã sử dụng mô hình đơn giản nhất: Hàm lũy
thừa của nồng độ tác nhân oxy hóa.
51
II.3. MỘT SỐ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CACBON HOẠT TÍNH
II.3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất cacbon ho ạt tính theo ph ương pháp ho ạt hóa hóa học bằng ZnCl2
Hình II.2, trình bày s ơ đồ dây chuy ền sản xu ất cacbon ho ạt tính t ừ
Mïn ca ZnCl2
2
1
KhÝ
n µ o h
3
ZnCl2 chøa khÝ ngng tô
7
9
n Ç u t ù S
Cl 2 n Z h c Þ d
g n u d a ñ c
8
Dung dÞch ZnCl 2 ®i ng©m tÈm
HCl
4
H¬i
5
Níc nãng
H¬i
HuyÒn phï
Níc th¶i
§ãng gãi
6
nguyên liệu mùn cưa.
Hình II.2. Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính theo phương pháp hoạt hóa hóa học bằng ZnCl2 Trong đó:
1. Ngâm tẩm 4. Chiết 7. Lọc ép
2. Lò hoạt hóa 5. Rửa 8. S ấy
3. Lọc 6. Nghiền ướt 9. Phân loại
Muối kẽm clorua được trộn lẫn với nguyên li ệu theo t ỷ lệ 0,4 ‚ 5 ph ần
ZnCl2 với một phần nguyên liệu [21,67]. Sau đó hỗn hợp này được đốt nóng ở nhiệt độ 600oC ‚ 700oC. Cacbon ho ạt tính thu được trước tiên được rửa bằng
dung dịch ZnCl 2 sau đó được rửa bằng nước. Sau khi các công đoạn nghiền,
lọc, sấy ta thu được sản phẩm cacbon ho ạt tính. Hiện nay công ngh ệ sản xuất
cacbon hoạt tính hoạt hóa bằng ZnCl 2 ít được sử dụng do các yêu c ầu về môi
trường [21,67].
II.3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính hoạt hóa bằng hơi nước
Hình II.3, trình bày s ơ đồ dây chuyền công ngh ệ sản xuất cacbon ho ạt
tính từ than gỗ, hoạt hóa bằng hơi nước.
52
2
3
1
Trong đó: 1. Đập nghiền
5
2. Nghiền mịn
4
6
Không khí
3. Khuấy trộn
7
4. Đùn ép
5. Thiết bị sấy
Không khí Hơi nước
8
6. Thiết bị than hóa
7. Thiết bị hoạt hóa
Ðóng gói
8. Phân loại
Hình II.3. Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính hoạt hóa bằng hơi nước
Nguyên liệu được nghiền sơ bộ sau đó được nghiền mịn rồi trộn lẫn với
nhựa kết dính và đi qua máy đùn ép để tạo hình dáng cho s ản phẩm. Sau đó
các hạt được sấy sơ bộ rồi được than hóa trong lò quay. Công đoạn tiếp theo
các hạt sẽ được ho ạt hóa b ằng hơi nước trong thi ết bị lò quay (h ơi nước và nguyên liệu đi cùng chiều). Nhiệt độ hoạt hóa khoảng 850oC. Sau thiết bị hoạt
hóa ta thu được sản phẩm, đem phân loại, đóng gói rồi đưa đi tiêu thụ [21,67].
II.3.3. Sơ đồ công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính từ than antraxit
Hình II.4, trình bày s ơ đồ dây chuyền công ngh ệ sản xuất cacbon ho ạt
tính từ than antraxit.
1
Trong đó: 1. Than antraxit
2
2. Bulker chứa
3
4
6
5
7
3. Nghiền vụn
4. Thiêu kết
5. Nghiền
8
6. Thiết bị than hóa
Than bột
Than hạt
7. Thiết bị hoạt hóa
8. Nghiền mịn
Hình II.4. Công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính từ than antraxit
53
Than antraxit là ngu ồn nguyên li ệu rất phong phú và đã được sử dụng
rất phổ biến, ban đầu than antraxit cũng đã chứa một số mao quản lớn [67,68].
Mặc dù vậy, than antraxit không th ể dùng trực tiếp như chất hấp phụ được do
hầu hết các mao qu ản của chúng có thì ít và không th ể tác động tới rộng rãi
các phần tử các chất cần hấp phụ được. Để thu được cacbon ho ạt tính thương
mại sản xu ất từ than antraxit thì than antraxit ph ải được xử lý và được ho ạt
hóa thường bằng hơi nước trong điều kiện nhiệt độ cao [21,67].
Những năm gần đây, cũng đã có nhiều nghiên cứu sử dụng than antraxit
như là nguyên li ệu để sản xu ất cacbon hoạt tính. Linares – Solano, Munaz
cùng các cộng sự đã ho ạt hóa than antraxit b ằng cách làm giàu (kh ử tro từ
19% xuống dưới 5%) rồi hoạt hóa bằng hơi nước hoặc bằng khí CO2 ở nhiệt độ 800 ‚ 900oC, thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng đến trên 1000 m2/g
[45,46,60]. Serrano – Talavera cùng các cộng sự đã oxy hóa sơ bộ than
antraxit bằng axit nit ơric (HNO 3) rồi hoạt hóa bằng hơi nước ho ặc bằng khí
CO2 đã thu được cacbon hoạt tính có cấu trúc micropore [47].
Một số tác giả lại có cá c công trình nghiên cứu sử dụng chất oxy hóa
mạnh hơn như KClO4 các loại than khoáng đặc biệt là các loại than antraxit rồi
đem hoạt hóa. Christine Dauland cùng các cộng sự đã oxy hóa sơ bộ than
antraxit bằng KClO 4 rồi hoạt hóa bằng khí CO2 đã thu được cacbon hoạt tính có bề mặt riêng rất lớn đến trên 1000 m2/g [59].
Để góp ph ần tạo cơ sở trong nghiên c ứu tri ển khai, trong tính toán,
thiết kế, ch ế tạo và vận hành tối ưu các h ệ thống thiết bị chuyển hoá các v ật
liệu chứa cacbon nói chung và than gáo dừa nói riêng để sản xuất cacbon hoạt
tính thì vi ệc lựa ch ọn thi ết bị lò ho ạt hóa, tính toán công ngh ệ chính là một
nhiệm vụ trọng tâm của bản luận án này.
II.4. THI ẾT BỊ PH ẢN ỨNG CHUY ỂN HÓA CACBON (LÒ HO ẠT HÓA)
Cho đến nay, quá trình chuyển hóa cacbon phổ biến là sử dụng hỗn hợp khí oxy hóa và ph ản ứng th ường được ti ến hành trong kho ảng từ 800 oC ÷
54
1000oC. Dòng tác nhân oxy hóa được vận chuyển trong không gian ph ản ứng
với một vận tốc đủ lớn nh ằm lo ại tr ừ ảnh hưởng của vùng khu ếch tán bên
ngoài [67]. Ph ản ứng giữa cacbon với các tác nhân oxy hóa (H 2O, CO2,…) là
những phản ứng thu nhiệt. Như để chuyển hóa 1mol H2O phải cung cấp cho hệ
một lượng nhiệt lên đến 117 kJ. Mặt khác một nhiệt lượng nhất định cũng tỏa
ra từ sự đốt cháy sản phẩm của phản ứng này (H2, CO).
Thiết bị phản ứng (hoạt hóa) để tiến hành phản ứng chuyển hóa cacbon
trong kỹ thuật sản xuất cacbon hoạt tính phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1) Có khả năng truyền nhiệt tốt để đốt nóng đồng đều các phần tử vật liệu
rắn (v ật li ệu ch ứa cacbon) – n ơi trên th ực tế xảy ra các ph ản ứng
chuyển hóa cacbon;
2) Tạo ra khả năng tiếp xúc tốt nhất giữa pha khí (dòng tác nhân oxy hóa –
chuyển hóa cacbon) với các phần tử chất rắn chứa cacbon;
3) Có khả năng cấp nhiệt tốt nhất cho không gian phản ứng nhằm đảm bảo
cấp nhiệt cho các phản ứng chuyển hóa cacbon thu nhiệt tốt nhất;
4) Có khả năng đốt cháy các sản phẩm của phản ứng chuyển hóa cacbon,
tận dụng nhi ệt cung cấp cho c ả quá trình đồng th ời đảm bảo cho cân
bằng chuyển dịch theo chiều chuyển hóa cacbon (chiều thuận);
Trên th ế giới đang tồn tại nhiều kiểu lò ph ản ứng chuyển hóa (lò ho ạt
hóa) cacbon khác nhau có th ể đáp ứng các yêu c ầu nói trên nh ư: lò t ầng, lò
tầng sôi, lò quay.
II.4.1. Lò tầng (lò đứng)
Lò tầng bao gồm nhiều tầng xếp nối tiếp lên nhau theo ph ương th ẳng
đứng. Lò tầng được xây bằng các vật liệu chịu lửa. Vật liệu chứa cacbon cần
chuyển hóa (nguyên liệu) được đưa liên tục vào phía trên (đỉnh lò) và tác nhân
oxy hóa (hơi nước, khí CO2) được cấp từ dưới lên, hình II.5.
Lò tầng chỉ thích hợp khi được sử dụng để chuyển hóa các vật liệu chứa
cacbon có kích th ước đủ lớn. Sau khi chuy ển hóa, s ản ph ẩm được đem đi
nghiền mịn để thu được cacbon ho ạt tính d ạng bột ho ặc xay để sản xu ất
cacbon hoạt tính dạng hạt.
55
Nguyên liệu
Khói lò
Không khí Hơi nước
Vòi đốt
Sản phẩm
Hình II.5. Lò tầng trong công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
Về phương diện năng lượng, trên th ế giới tồn tại một số lo ại lò t ầng,
trong đó ph ần lớn là gồm nhiều tầng chuyển hóa cacbon và gi ữa các tầng là
những không gian để đốt cháy các s ản ph ẩm của ph ản ứng chuyển hóa (H 2,
CO) một mặt nh ằm ti ết ki ệm năng lượng và m ặt khác t ạo chuyển dịch cân
bằng tạo thuận lợi cho phản ứng chuyển hóa cacbon thu nhiệt. Không khí dùng
để đốt cháy các sản phẩm phản ứng đó được cấp vào lò từ phía thành lò [67].
Mặt hạn chế của lò này là giá thành cao, hi ệu quả thấp, chất lượng than
thu được không đồng đều do tác nhân khí hóa ph ải đi qua nhi ều lớp nguyên
liệu. Và đặc biệt khả năng tiếp xúc gi ữa dòng tác nhân khí hóa v ới pha rắn là
không đồng đều.
56
II.4.2. Lò tầng sôi
Thiết bị chuy ển hóa cacbon ki ểu tầng sôi, v ật li ệu cẩn chuy ển hóa
(cacbon) và tác nhân oxy hóa được trộn đều trong một lớp “gi ả lỏng” gọi là
tầng sôi. Thiết bị chuyển hóa (ho ạt hóa) tầng sôi được phát minh ra trên quan
điểm cần tìm một thiết bị phản ứng có th ời gian ho ạt hóa ng ắn. Ngh ĩa là vật
liệu chứa cacbon được chuyển hóa phải có khả năng phản ứng lớn, hình II.6.
Thiết bị chuyển hóa cacbon ki ểu tầng sôi bao g ồm một “buồng ph ản
ứng” đơn lẻ hoặc ghép nối tiếp nhiều “buồng phản ứng” lại với nhau. Kết cấu
điển hình của thiết bị chuyển hóa cacbon ki ểu tầng sôi là một buồng phản ứng
hình trụ, phía d ưới có một “lưới phân ph ối” nhằm cung c ấp không khí n ăng
lượng và tác nhân ho ạt hóa đồng đều bên trong không gian thi ết bị và m ặt
khác quan tr ọng hơn là đảm bảo hốn hợp tác nhân và v ật li ệu ch ứa cacbon
phản ứng tồn tại trong một lớp “lỏng giả” hay “lớp tầng sôi” ổn định.
Vì phản ứng chuyển hóa cacbon là nh ững phản ứng dị thể, thu nhiệt và
đòi hỏi nhiệt độ cao do đó đây lại cũng là một nhược điểm của thiết bị này, đó
là ở nhiệt độ cao một phần vật liệu chuyển hóa cacbon sẽ bị cháy và lượng tro
này sẽ lấp một phần “lưới phân ph ối” làm cho dòng khí tác nhân oxy hóa s ẽ
không đảm bảo được kh ả năng phân ph ối đều theo ti ết diện ngang của lò vì
vậy thiết bị không đảm bảo được khả năng vận hành tối ưu.
Một nhược điểm nữa của lò tầng sôi đó là vật liệu thành lò s ẽ luôn bị
mài mòn và l ượng bụi tạo thành sẽ bị cu ốn theo dòng khí làm cho hi ệu su ất
thu hồi sản ph ẩm th ấp và tiêu t ốn nhi ều nguyên li ệu. Vi ệc đốt cháy các s ản
phẩm của phản ứng chuyển hóa cacbon (H 2, CO) của lò tầng sôi là một tồn tại
rất lớn. Lượng ôxy không khí cấp vào lò để đốt cháy các sản phẩm phải được
khống chế hết sức nghiêm ngặt và đó là một vấn đề rất khó khăn.
Sơ đồ một lò ho ạt hoa t ầng sôi được trình bày ở hình II.6, lò g ồm 2
phần chính: phần dưới dạng lớp tĩnh và phần trên là lớp tầng sôi với các phần
tử chất rắn chuyển động rất mạnh, do vậy lò có th ể được sử dụng để hoạt hóa
nhiều lo ại vật liệu khác nhau. Trong lò t ầng sôi nhi ệt độ được phân bố đều,
thời gian hoạt hóa cũng ngắn hơn. Việc khởi động lò tầng sôi rất khó kh ăn và
57
đặc bi ệt rất khó để có th ể tạo được một lớp tầng sôi c ố định về th ủy động
học,…
Nguyên liệu
Khói lò
Sản phẩm
Hình II.6. Lò tầng sôi trong công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
Ở qui mô phòng thí nghi ệm, C. John. Kirubakaran và các c ộng sự [67]
đã ho ạt hóa hóa h ọc bằng cách t ẩm H3PO4 ho ặc ZnCl 2 lên gáo d ừa được
nghiền đến kích th ước 0,25 – 0,8mm trong lò t ầng sôi và lò l ớp tĩnh thì cả 2
phương pháp thu được sản ph ẩm gần nh ư nhau. Cho nên, đến nay ph ương
pháp công ngh ệ dùng lò ho ạt hóa tầng sôi thích h ợp cho việc sản xuất cacbon
hoạt tính dạng hạt.
II.4.3. Lò quay Lò quay là lo ại lò ho ạt hóa “v ạn năng” nó có th ể được sử dụng để
chuyển hóa các lo ại vật liệu ch ứa cacbon khác nhau có th ể ở dạng bột mịn,
dạng hạt và cả dạng cục phức tạp. Để tăng khả năng tiếp xúc giữa vật liệu cần
chuyển hóa và dòng khí tác nhân oxy hóa ho ạt hóa thì c ần phải lắp thêm các
bộ cánh đảo trộn ở phía trong lò. Th ời gian lưu của vật liệu cần chuyển hóa ở
58
trong lò (th ời gian phản ứng) được điều ch ỉnh thông qua: góc nghiêng c ủa lò,
tốc độ quay của lò và các bộ cánh đảo trộn trong lò.
Vật liệu cần chuyển hóa và dòng khí tác nhân oxy hóa ho ạt hóa có th ể
chuyển động cùng chi ều hoặc ngược chiều nhau. Quá trình c ấp nhiệt cho các
phản ứng chuyển hóa cacbon thu nhi ệt được ti ến hành nh ờ đốt một lượng
nhiên liệu lỏng hay nhiên li ệu khí trong lò. Vi ệc đốt nhiên li ệu để cấp nhi ệt
cho hệ phản ứng và cấp tác nhân ho ạt hóa (hơi nước,…) thường được bố trí ở
đầu lò và đôi khi nó c ũng được lắp đặt bổ sung thêm nh ững vòi đốt phụ dọc
theo thành lò để tăng mức độ đồng đều nhiệt.
Dọc theo thành lò còn có các cửa cấp không khí thứ cấp để đốt cháy các
sản phẩm của phản ứng chuyển hóa cacbon (H2, CO). Do đó nhiệt độ của vùng
phản ứng trong lò quay có thể kiểm soát được và do vậy ta có thể thu được sản
phẩm có kích thước, cấu trúc mao quản khác nhau.
Không khí Than nguyên liệu FO
Hơi nước
Than hoạt tính
Hình II.7. Lò quay trong công nghệ sản xuất cacbon hoạt tính
Lò quay d ễ ch ế tạo và l ắp ráp nên giá thành r ẻ, tuy nhiên s ự chuyển
động của nguyên liệu trong lò là nguyên nhân gây ra mài mòn v ật liệu làm lò
và vỡ hạt. Ngoài ra lò quay có khối lượng lớn, chiếm nhiều diện tích.
Ngày nay, lò quay vẫn là loại lò được sử dụng rộng rãi nhất nhờ những
ưu điểm và kh ả năng ứng dụng phong phú của nó. Đó cũng chính là lý do mà
trong bản lu ận án này đã chọn lò chuyển hóa cacbon là ki ểu lò quay làm đối
tượng để ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã thu được nhằm tính toán, thi ết
kế công ngh ệ và thi ết bị hướng tới tri ển khai ở qui mô công nghi ệp thiết bị
phản ứng chuyển hóa cacbon sản xuất cacbon hoạt tính.
59
CHƯƠNG III
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ CACBON BẰNG HƠI NƯỚC VÀ BẰNG KHÍ CO2
III.1. MÔ TẢ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHUYỂN HOÁ CACBON
III.1.1. Yêu cầu về hệ thống thiết bị thí nghiệm
Để quá trình th ực hi ện các thí nghi ệm chuyển hoá các v ật li ệu ch ứa
cacbon bằng hơi nước và khí CO2 được chính xác và để có thể xác định được
các thông số công nghệ của quá trình, hệ thống thí nghiệm phải đáp ứng được
các yêu cầu kỹ thuật chính như sau:
• Hệ thống luôn đảm bảo khả năng làm việc lâu dài, đủ tin cậy;
• Hệ thống phải luôn đảm bảo kín không rò khí s ản ph ẩm phản ứng ra
bên ngoài;
• Hệ thống thiết bị phải luôn đảm bảo quá trình chuy ển động quay nh ẹ
nhàng đều đặn nhằm đảm bảo sự tiếp xúc gi ữa pha khí với pha rắn là
đồng đều nhất;
• Hệ thống phải đảm bảo được kh ả năng điều khiển nhiệt độ phản ứng
dễ dàng nhất và luôn đảm bảo quá trình đẳng nhiệt trong suốt thời gian
phản ứng;
• Hệ thống phải đảm bảo khống chế được lưu lượng tác nhân hoạt hoá là
hơi nước hoặc khí CO2 được cấp vào lò là ổn định và điều chỉnh được
theo yêu cầu;
• Xác định được các thông s ố công ngh ệ trong quá trình ph ản ứng một
cách nhanh chóng và thuận lợi nhất;
• Hệ thống đơn giản, tin cậy và dễ thao tác vận hành;
Để đảm bảo được các điều kiện trên, đã xây dựng được hệ thống thiết
bị lò quay, chuyển hoá các vật liệu chứa cacbon bằng hơi nước hoặc bằng khí
CO2 như trình bày trên hình III.1 và hình III.2.
60
III.1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thiết bị thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng hơi nước
a) Hệ thống thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng hơi nước, hình III.1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
T1
TA
T2
Q1
Thải
H2O
Q2
14
15
16
17
18
Hình III.1. Sơ đồ Hệ thống thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng hơi nước
• 10: INFRALYT CO,
• 1: Bình chứa khí N2;
• 2: Van giảm áp khí N2;
• 11: INFRALYT CO2,
• 3: Van tinh chỉnh khí N2;
• 12: Đo nhiệt độ khí ra T2,
• 13: Đo lưu lượng khí ra,
• 4: Đo nhiệt độ khí vào T1;
• 14:Ống lường chứa nước cất
• 5: Thiết bị đo lưu lượng khí N2;
• 6: Lò gia nhiệt sơ bộ,,
• 15: Bơm vi lượng kiểu piston
• 7: Lò quay,
• 16: Bộ truyền động,
• 17: Bình chứa nước ngưng,
• 8: Đo nhiệt độ phản ứng TA,
• 9: Bộ làm lạnh
• 18: Hệ thống đường ống
Hệ thống thí nghiệm gồm có
b) Mô tả hoạt động của hệ thống thí nghiệm
Khí nitơ sạch (> 99%) từ bình chứa (1) ở áp suất 150 Bar được qua van
giảm áp (2) và được điều chỉnh lưu lượng bằng van kim vi ch ỉnh (3) qua đồng
hồ lưu lượng Q1 (5) rồi đi vào lò gia nhiệt sơ bộ (6).
Nước cất được chứa ở ống lường (141) được bơm vi lượng piston (15)
hút nước từ ống lường và bơm thẳng vào lò gia nhi ệt sơ bộ (6), tại đây nước
cấp hoá hơi và ti ếp tục được nung nóng và tr ở thành hơi quá nhiệt. Việc thay
đổi lưu lượng và do đó nồng độ của hơi nước quá nhi ệt trong h ỗn hợp khí
61
được điều ch ỉnh thông qua kho ảng ch ạy piston c ủa bơm vi l ượng (15) và
thông qua việc điều chỉnh lưu lượng dòng khí ni tơ (2,3). Lưu lượng của dòng
khí ni tơ – khí mang tác nhân ho ạt hoá được đo và điều chỉnh thông qua van
điều chỉnh (2,3) và đồng hồ đo lưu lượng (5). Thiết bị gia nhiệt sơ bộ (6) là lò
ống cố định được gia nhi ệt bằng các dây điện trở có tổng công su ất 1,2 kW.
Thông qua h ệ th ống các bi ến áp tự ng ẫu, ta có th ể điều ch ỉnh và kh ống ch ế
được nhiệt độ của các lò theo ý muốn.
Hỗn hợp khí ni tơ và hơi nước sau khi qua lò gia nhi ệt sơ bộ đạt nhiệt
độ yêu cầu sẽ được đưa vào thiết bị phản ứng (7). Tại đây xảy ra tiếp xúc pha
giữa pha khí (h ỗn hợp ni tơ + hơi nước) với pha rắn (cacbon). Thi ết bị phản
ứng (7) là lò ống quay với vận tốc đều kho ảng 5 vòng/ phút, do đó pha r ắn
luôn được đảo trộn và ti ếp xúc đồng đều với pha khí. Lò g ồm một ống thép
chịu nhi ệt đặc bi ệt có kích th ước f37 x L1000 và trong đó vùng ph ản ứng
được nằm trong khoảng VR = f37 x L200, được đặt trong không gian gia nhiệt
của lò. Bộ gia nhiệt là các bộ dây điện trở Kanthal A có thể chịu được nhiệt độ tới 1300 oC và có tổng công suất 4,5 kw. Thông qua bi ến áp tự ngẫu, ta có th ể
điều chỉnh và khống chế được nhiệt độ trong thiết bị phản ứng theo ý muốn.
Hỗn hợp hơi nước dư và khí ph ản ứng sau khi đi ra kh ỏi thiết bị phản
ứng (7) sẽ được đưa qua sinh hàn (9). T ại đây, phần hơi nước chưa phản ứng
hết sẽ được ngưng tụ, tách ra và ch ảy về bình chứa nước ngưng (17) rồi được
tháo ra ngoài. Ph ần khí ph ản ứng sau đó được sấy khô rồi đưa trực tiếp qua
các thiết bị phân tích khí CO (10) và thi ết bị phân tích khí CO 2 (11) qua đồng
hồ đo lưu lượng (13) rồi được thải ra ngoài.
Các số li ệu thu được trong quá trình ph ản ứng sẽ được ghi l ại và lập
thành các bảng số liệu để xử lý, tính toán các thông s ố động học và thi ết lập
mô hình động học của phản ứng.
Tương tự nh ư tr ường hợp thí nghi ệm chuy ển hoá cacbon b ằng hơi
nước, đã xây dựng được hệ thống thiết bị thí nghiệm chuyển hoá cacbon b ằng
khí CO2, hình III.2.
62
III.1.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thiết bị thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng khí CO2
a) Hệ thống thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng khí CO2, hình III.2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
T1
TA
T2
Q1
Thải
Q2
H2O
Q2
14
15
16
17
20
18
19
Hình III.2. Sơ đồ Hệ thống thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng khí CO2
• 1: Bình chứa khí N2;
• 11: INFRALYT CO2;
• 2: Van giảm áp khí N2;
• 12: Đo nhiệt độ khí ra T2;
• 13: Đo lưu lượng khí ra;
• 3: Van tinh chỉnh khí N2;
• 4: Đo nhiệt độ khí vào T1;
• 14: Bình chứa khí CO2;
• 5: Thiết bị đo lưu lượng khí N2;
• 15: Van giảm áp khí CO2;
• 6: Lò gia nhiệt sơ bộ;
• 16: Van tinh chỉnh khí CO2;
• 7: Lò quay;
• 17: Thiết bị đo lưu lượng khí CO2;
• 18: Bộ truyền động;
• 8: Đo nhiệt độ phản ứng TA;
• 9: Bộ làm lạnh;
• 19: Bình chứa nước ngưng;
• 20: Hệ thống đường ống;
Hệ thống thí nghiệm gồm có
• 10: INFRALYT CO;
b) Mô tả hoạt động của Hệ thống thí nghiệm
Hệ th ống ho ạt động tương tự nh ư tr ường hợp thí nghi ệm chuyển hoá
cacbon bằng hơi nước.
Các số liệu thu được trong quá trình ph ản ứng cũng sẽ được ghi lại và
lập thành các bảng số liệu để xử lý.
63
III.2. THỰC NGHIỆM CHUYỂN HOÁ VẬT LIỆU CHỨA CACBON
III.2.1. Chuẩn bị mẫu và chuẩn bị hệ thống thí nghiệm
III.2.1.1. Chuẩn bị mẫu cacbon
Nguyên li ệu đưa vào thí nghi ệm chuyển hóa cacbon là lo ại than gáo
dừa đốt hầm tại Bến Tre.
Than gáo dừa đốt hầm Bến Tre là lo ại than có hàm l ượng chất bốc đủ
cao (17,94 % - b ảng III.1) vì v ậy khi thoát ch ất bốc, độ xốp của chúng là đủ
lớn và th ực nghiệm cũng cho th ấy rằng do có độ xốp lớn nh ư vậy nên ph ản
ứng xảy ra rất mạnh và có th ể xem là đều trong toàn b ộ không gian x ốp của
vật rắn.
Mặt khác các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy quá trình
hoạt hóa than gáo d ừa đốt hầm Bến Tre x ảy ra đạt tr ạng thái ổn định sau
khoảng 40 phút (hàm l ượng khí CO và CO 2 gần như không thay đổi theo thời
gian) do đó lựa chọn than gáo dừa đốt hầm Bến Tre làm đối tượng nghiên cứu
sẽ thuận lợi hơn cho việc xử lý các kết quả thực nghiệm và xây dựng mô hình
động học của phản ứng chuyển hóa. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu, tính
toán, thiết kế và ch ế tạo thiết bị để có th ể triển khai được quá trình s ản xu ất
cacbon hoạt tính gáo dừa ở Việt Nam.
Các thông số và đặc trưng chính của than gáo dừa đưa vào chuyển hoá
được ghi trong bảng III.1.
Bảng III.1: Các thông số và đặc trưng cơ bản của than gáo dừa
Đặc trưng
ĐVT Giá trị TT
Đặc trưng
ĐVT Giá tr ị
TT
1 Kích thước hạt
mm
7
g/cm3 0,586
1 ‚ 3,5
Khối lượng riêng đổ đống
76,17
8 Độ xốp tổng
mm3/g 303,03
2
%
Hàm lượng cacbon cố định
g/cm3 1,105
%
3 Ch ất bốc
17,91
9
Khối lượng riêng bi ểu kiến
4 Độ tro
%
g/cm3 1,600
1,78‚2,15 10 Kh ối lượng riêng thực
7,87
11 Ch ỉ số Xanh methylen
< 1
5 Độ ẩm % 6 Hàm lượng Hyđro %
2,65
12 Bề mặt riêng BET
ml m2/g
43,00
64
III.2.1.2 Chuẩn bị hệ thống thí nghiệm
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm phải luôn đảm
bảo hoạt động trong tình trạng tốt nhất. Vì vậy, trước khi tiến hành thí nghiệm
cần phải kiểm tra và đảm bảo:
• Kiểm tra bình ch ứa khí ni t ơ: áp su ất, độ sạch, hệ thống van gi ảm áp,
van vi chỉnh lưu lượng,…
• Kiểm tra n ước cất: kh ối lượng, độ tinh khi ết,... (đối với thí nghi ệm
chuyển hoá cacbon bằng hơi nước)
• Kiểm tra bình ch ứa khí CO 2: áp su ất, độ tinh khi ết, các van gi ảm áp
chỉnh lưu lượng,…(đối với thí nghi ệm chuy ển hoá cacbon b ằng khí
CO2)
• Kiểm tra các điện trở gia nhiệt: đảm bảo không bị đứt, chạm chập,...
• Kiểm tra các b ộ ph ận dẫn động: đảm bảo vận hành êm ái, không gi ật
cục,...
• Kiểm tra và hiệu chỉnh các đồng hồ đo lưu lượng khí N2, khí CO2
Kiểm tra và hiệu chỉnh các thiết bị đo và điều chỉnh nhiệt độ •
• Kiểm tra và hiệu chỉnh các thiết bị phân tích khí CO và CO2
• Điều ch ỉnh lưu lượng khí ni t ơ và lưu lượng nước cất qua bơm piston
hoặc lưu lượng khí CO 2 để đảm bảo hỗn hợp khí vào thi ết bị phản ứng
theo một tỷ lệ xác định
III.2.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm
III.2.2.1. Thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng hơi nước
Các thực nghiệm đều được tiến hành trong điều ki ện đẳng nhiệt, lưu
lượng và tỷ lệ hỗn hợp Nitơ – Hơi nước cấp vào lò được khống chế đảm bảo
đều đặn.
Cân 100 g cacbon m ẫu thí nghiệm và đưa vào lò, dùng cào đẩy nhẹ và
dần dần lượng cacbon này vào đoạn cuối của ống lò (khu v ực phản ứng) sao
cho đầu đầu nóng c ủa cặp nhi ệt điện đo nhi ệt độ vùng ph ản ứng nằm vào
khoảng giữa vùng chứa than, sau đó đặt con chặn và đóng chặt nắp lò.
65
Khởi động cho lò quay ổn định rồi mở van bình khí ni t ơ (1) cho dòng
khí ni tơ đi vào lò, khí ni tơ sẽ được duy trì trong một thời gian nhất định trước
khi làm thực nghiệm nhằm đuổi hết khí ôxy trong không khí đã thâm nhập vào
thiết bị phản ứng.
Đóng điện cho b ộ phận gia nhi ệt của lò, chú ý đến tốc độ nâng nhi ệt
tránh nâng nhiệt quá nhanh ảnh hưởng đến lớp gạch chịu nhiệt và lớp bảo ôn
cách nhiệt. Khi lò đạt nhiệt độ phản ứng theo yêu cầu, giữ nhiệt độ trong lò ổn
định thông qua điều ch ỉnh dòng điện vào các dây điện trở gia nhi ệt bằng các
biến thế tự ngẫu. Luôn đảm bảo điều kiện đẳng nhiệt trong su ốt thời gian tiến
hành thực nghiệm .
Mở nước làm mát qua sinh hàn. Kh ởi động bơm vi l ượng piston b ơm
nước cất vào thi ết bị gia nhi ệt sơ bộ. Luôn luôn ki ểm tra và điều ch ỉnh lưu
lượng khí ni tơ và lưu lưọng nước cất qua bơm piston để đảm bảo hỗn hợp khí
vào thiết bị phản ứng là không đổi.
Các thông số công ngh ệ nh ư: nhiệt độ ph ản ứng, lưu lượng các dòng
khí, thành ph ần hỗn hợp khí ph ản ứng,... trong su ốt th ời gian ti ến hành th ực
nghiệm đều được ghi lại. Phản ứng luôn được tiến hành trong điều kiện đẳng
nhiệt. Thành phần hỗn hợp khí ni tơ và tác nhân hoạt hoá được duy trì ổn định.
Các thí nghi ệm chuyển hóa than gáo d ừa bằng hơi nước đã được tiến hành ở các nhiệt độ phản ứng khác nhau: 800oC, 850oC và 900oC.
III.2.2.2. Thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng khí CO2
Tương tự nh ư tr ường hợp thí nghi ệm chuy ển hoá cacbon b ằng hơi
nước, quá trình thí nghi ệm chuyển hoá cacbon b ằng khí CO 2 cũng được tiến
hành tương tự. Các th ực nghi ệm đều được ti ến hành trong điều ki ện đẳng
nhiệt với lưu lượng và t ỷ lệ hỗn hợp N2 – CO 2 cấp vào lò được kh ống ch ế
đảm bảo không đổi và đều đặn.
Cân 75g mẫu than thí nghi ệm và đưa vào mi ệng lò, dùng cào đẩy nhẹ
và dần dần lượng cacbon này vào đoạn cu ối ống lò (khu v ực ph ản ứng) sao
cho đầu đầu nóng c ủa cặp nhi ệt điện đo nhi ệt độ vùng ph ản ứng nằm vào
66
khoảng gi ữa vùng ch ứa than, sau đó đặt con ch ặn và đóng ch ặt nắp lò.
Khởi động cho lò quay ổn định rồi mở van bình khí ni t ơ (1) cho dòng
khí ni tơ đi vào lò, khí ni tơ sẽ được duy trì trong một thời gian nhất định trước
khi làm thực nghiệm nhằm đuổi hết khí ôxy trong không khí đã thâm nhập vào
thiết bị phản ứng.
Đóng điện cho b ộ phận gia nhi ệt của lò, chú ý đến tốc độ nâng nhi ệt
tránh nâng nhiệt quá nhanh ảnh hưởng đến lớp gạch chịu nhiệt và lớp bảo ôn
cách nhiệt. Khi lò đạt nhiệt độ phản ứng theo yêu cầu, giữ nhiệt độ trong lò ổn
định thông qua điều ch ỉnh dòng điện vào các dây điện trở gia nhi ệt bằng các
biến thế tự ngẫu. Luôn đảm bảo điều kiện đẳng nhiệt trong su ốt thời gian tiến
hành thực nghiệm .
Mở van bình khí CO2, luôn luôn kiểm tra và điều chỉnh lưu lượng khí ni
tơ và l ưu lượng khí CO 2 để đảm bảo hỗn hợp khí vào thi ết bị ph ản ứng là
không đổi. Các thông s ố công ngh ệ nh ư: nhiệt độ ph ản ứng, lưu lượng các
dòng khí, thành ph ần hỗn hợp khí ph ản ứng,... trong su ốt thời gian ti ến hành
thực nghiệm đều được ghi lại. Phản ứng luôn được tiến hành trong điều kiện
đẳng nhiệt. Thành phần hỗn hợp khí ni tơ và khí CO2 được duy trì ổn định.
Các thí nghiệm chuyển hóa than gáo CO2 được tiến hành ở các nhiệt độ
phản ứng khác nhau: 820oC, 860oC và 915oC.
Cấu trúc xốp của các sản ph ẩm rắn thu được từ các th ực nghiệm này
được xác định trên thi ết bị xác định cấu trúc x ốp Quantachrome Autosorb,
Asorb 2PC version 1- 05 t ại phòng thí nghi ệm của Viện kỹ thu ật công ngh ệ
hoá học và k ỹ thu ật công ngh ệ năng lượng của Đại học tổng hợp kỹ thuật
TUBA Freiberg – CHLB Đức.
III.2.3. Kết quả thực nghiệm
III.2.3.1. Số liệu thực nghiệm
Các đại lượng cần xác định trong thực nghiệm:
t : Thời gian đo, [phút]; •
2NV : Lượng khí Ni tơ cấp vào lò hoạt hoá, [l];
•
67
2COV
• : Lượng khí CO2 cấp vào lò hoạt hoá, [l];
RgV : Lượng khí khô ra khỏi lò hoạt hoá, [l];
•
• H2O: Thể tích nước còn lại trong ống lường, [ml];
2COx
• : Hàm lượng khí CO2 trong hỗn hợp khí khô ra khỏi lò hoạt hoá, [%];
COx
: Hàm lượng khí CO trong hỗn hợp khí khô ra khỏi lò hoạt hoá, [%]; •
Nhiệt độ môi trường, [oC]; • T1:
Nhiệt độ hỗn hợp khí khô ra khỏi lò hoạt hoá, [oC]; • T2:
Nhiệt độ tiến hành phản ứng, [oC]; • TA:
• P1: Áp suất dòng khí Nitơ cấp vào lò hoạt hoá, [mmH2O];
• P2: Áp suất dòng hỗn hợp khí khô ra khỏi lò hoạt hoá, [mmH2O];
Sự biến thiên v ề nồng độ các ch ất khí trong h ỗn hợp khí th ải ra kh ỏi
thiết bị ph ản ứng của ph ản ứng cacbon v ới hơi nước trong th ời gian th ực nghiệm ở các nhi ệt độ thí nghi ệm khác nhau: 800 oC, 850 oC và 900 oC, được
ghi lại trong các b ảng số liệu bảng III.2 ‚ bảng III.4 dưới đây. Một cách gần
đúng có th ể biểu di ễn sự biến thiên này trên các đồ thị kèm theo hình III.3,
III.4, III.5.
Tương tự như làm thí nghi ệm với hoạt hóa than gáo d ừa bằng hơi nước,
đã làm thí nghiệm hoạt hóa than gáo dừa đốt hầm (với các đặc trưmg đã ghi ở
bảng III.1) bằng khí CO 2 với khối lượng mẫu than ban đầu 75(g) tại các nhiệt độ 820 oC, 860 oC, 915 oC thì thu được kết quả thực nghiệm sau đây cho trong
các bảng III.5 ‚ III.7, các số liệu này được biểu diễn tương ứng trên các đồ thị
kèm theo hình III.6, III.7, III.8.
68 Bảng III.2: Chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở 800oC, Mẫu: AC-W-01-800
mo = 100 g m = 50,3 g
Số TT
t [ph]
T1 [oC]
H2O [ml]
T2 [oC]
TA [oC]
P1 [mmH2O]
COx [%]
2NV [l]
2COx [%]
RgV [l]
7270
315
24,5
229
6325
25
8
11
800
1
-
7290
355
25
210
6361
25
8
9,5
800
2
30
7310
365
26
196
6394
25
7
8
803
3
60
7333
370
26,5
178
6431
26
8,2
8
802
4
90
7355
370
28
161
6466
27
8
7
800
5
120
7380
395
29
144
6504
27
7,7
6,2
800
6
150
7402
405
29
128
6538
27
8
6
800
7
180
7425
415
30
110
6574
28
8,5
6
800
8
210
7447
415
30,5
96
6607
28
8,5
6
800
9
240
7460
310
31
84
6629
28
9,5
6
800
10
260
§ Mẫu than ban đầu vào hoạt hóa: § Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính): § Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn (tính theo CFix): h = 67% § Nhiệt độ phản ứng: § Diện tích bề mặt riêng: TA = 800oC SBET = 1133 m2/g
69
Bảng III.3: Chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở 850oC, Mẫu: AC-W-02-850
mo = 100 g m = 54,0 g
§ Mẫu than ban đầu vào hoạt hóa: § Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính): § Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn (tính theo CFix): h = 72% § Nhiệt độ phản ứng: § Diện tích bề mặt riêng:
Số TT
t [ph]
T1 [oC]
H2O [ml]
T2 [oC]
TA [oC]
P1 [mmH2O]
COx [%]
2NV [l]
2COx [%]
RgV [l]]
312
1
-
100
19
250
4785
20
0
2
850
325
2
15
110
19
242
4801
19,5
1,75
8
852
341
3
30
125
20
233
4822
19
3,2
9,5
855
347
4
37
110
20
228
4834
19
8
15
853
356
5
45
110
20
224
4847
19
5,2
10,5
852
372
6
62
125
20,5
214
4872
19
5,5
10,5
852
385
7
75
120
20,5
206
4893
19
6,5
10,5
852
399
8
90
120
21
198
4917
19
6,8
10,5
852
413
9
105
130
21
190
4939
19
7,3
10
852
426
10
120
130
21
181
4961
19
8
10,5
852
442
11
135
125
21
171
4986
19
7,5
9,5
852
456
12
150
125
21,5
164
5009
19
9
10
852
470
13
165
125
21,5
156
5030
19,5
7,8
9,2
852
480
14
180
125
22
150
5047
20
10
10
852
500
15
195
140
22,5
140
5077
20
7,7
9
854
513
16
210
140
23
129
5098
20
10
9,5
854
TA = 850oC SBET = 1185 m2/g
70
Bảng III.4: Chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở 900oC, Mẫu: AC-W-03-900
mo = 100 g m = 54,0g
§ Mẫu than ban đầu vào hoạt hóa: § Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính): § Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn (tính theo CFix): h = 72% § Nhiệt độ phản ứng: § Diện tích bề mặt riêng:
T2 [oC]
Số TT
t [ph]
T1 [oC]
H2O [ml]
TA [oC]
P1 [mmH2O]
COx [%]
2NV [l]
2COx [%]
RgV [l]
5201,5
4284
104
1
-
18,5
250
18
0
1
900
4309
115
2
20
19
238
5232
18
2,5
10
900
4322
144
3
35
19
229
5254
18
5,5
14
902
4336,5
144
4
50
19,5
220
5281
18
7
14
900
4353,5
144
5
67
20
210
5314
19
7
12
900
4379
160
6
80
21
193
5362
20
7
12
904
4395,5
160
7
96
21,5
183
5393
20
8
14
903
4409,5
170
8
111
22
174
5419
20
7,4
12,5
900
4422
170
9
125
22
166
5443
20
7,8
13
900
4434
180
10
140
22,5
158
5467
21
8,3
13,5
900
4444,5
190
11
155
22,5
150
5491
21
8,7
15
900
4461
210
12
175
23
138
5524
21
8,2
14
902
4468
220
13
185
23
132
5539
21
8,5
15
902
4481
280
14
200
23
124
5565
21
7,5
14
902
TA = 900oC SBET = 1510 m2/g
71
Bảng III.5: Chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 820oC, Mẫu: AC-C-01-820
§ Mẫu than ban đầu vào hoạt hóa: mo = 73,53 g
§ Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính): m = 49,5 g
§ Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn (tính theo CFix): h = 90,5%
§ Nhiệt độ phản ứng: TA = 820oC
Số TT
t [ph]
CO2 [l]
T2 [oC]
TA [oC]
P1 [mmH2O]
P2 [mmH2O]
COx [%]
2COx [%]
2NV [l]
RgV [l]
450
100
292,5
320
9,0
1
-
20,0
820
7,4
25
450
100
299,5
320
9,0
2
5
20,0
820
6,1
25
450
100
319,0
320
9,0
3
15
18,1
820
7,4
25
450
100
355,0
320
9,0
4
40
18,0
820
7,8
25
420
100
320,0
320
9,0
5
70
17,0
820
7,9
26
420
100
451,0
320
9,0
6
94
16,5
820
7,8
27
430
100
484,5
320
9,0
7
118
17,1
820
7,6
27
§ Diện tích bề mặt riêng: SBET = 624 m2/g
72
Bảng III.6: Chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 860oC, Mẫu: AC-C-02-860
§ Mẫu than ban đầu vào hoạt hóa: mo = 74,43 g
§ Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính): m = 43,0 g
§ Nhiệt độ phản ứng:
Số
t
COx
P1
P2
CO2
RgV
2COx
2NV
TA [oC]
T2 [oC]
[l]
TT
[ph]
[mmH2O]
[mmH2O]
[%]
[%]
[l]
[l]
1
-
100
742,0
25
5,4
9,0
20,0
850
420
320
2
14
100
761,0
25
5,2
9,0
20,0
840
410
300
3
29
100
785,0
25
6,2
9,0
20,0
845
410
300
4
64
100
832,5
25
4,8
9,0
20,0
865
410
320
5
89
100
868,5
26
4,7
9,0
20,0
865
430
320
6
119
100
915,0
27
4,4
9,5
20,0
870
440
320
7
149
100
957
27
4,5
9,5
20,0
870
450
320
8
174
100
1023
27
4,2
9,0
20,0
860
460
340
§ Diện tích bề mặt riêng: § Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn (tính theo CFix): h = 77,3% TA = 860oC SBET = 720 m2/g
73
Bảng III.7: Chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 915oC, Mẫu: AC-C-03-915
§ Mẫu than ban đầu vào hoạt hóa: mo = 75,0 g
§ Sản phẩm rắn còn lại (cacbon hoạt tính): m = 47,2 g
§ Hiệu suất thu hồi sản phẩm rắn (tính theo CFix): h = 84,5%
§ Nhiệt độ phản ứng: TA = 915oC
Số TT
t [ph]
CO2 [l]
T2 [oC]
TA [oC]
P1 [mmH2O]
P2 [mmH2O]
COx [%]
2NV [l]
2COx [%]
RgV [l]
1
-
100
480
390
12
480,0
20,0
895
3,0
25
2
25
100
500
390
10
500,0
20,0
920
2,7
25
3
45
100
535
410
10
539,0
20,0
915
2,3
25
4
60
100
535
410
10
565,0
17,0
920
1,0
25
5
65
100
535
410
10
578,0
10,0
915
0,5
26
6
67
100
450
340
10
581,0
20,0
915
1,1
27
7
75
100
440
320
10
594,0
20,0
915
2,1
27
8
90
100
440
340
10
618,0
20,0
915
2,0
27
9
105
100
450
340
10
644,5
20,0
915
2,0
27
10
120
100
450
340
10
668,0
20,0
910
1,8
27
§ Diện tích bề mặt riêng: SBET = 1163 m2/g
74
Hình III.3. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng hơi nước 800oC
75
Hình III.4. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng hơi nước 850oC
76
Hình III.5. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng hơi nước 900oC
77
Hình III.6. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 820oC
78
Hình III.7. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 860oC
79
Hình III.8. Biến thiên hàm lượng khí CO2 và CO trong thí nghiệm chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 ở 915oC
80
Kí hiệu mẫu
ddr [g/cm3] 0,442
lacr [g/cm3] 0,486
MBT [ml/0,1g] 22
IZ [mgI2/g] 1208
bkr [g/cm3] 0,852
tr [g/cm3] 1,986
PVges [mm3/g] 670,18
SBET [m2/g] 1133
Abb.F [%] 97,50
St.H [%] 82,60
TA [oC] AC-W-01-800 800
h [%] 67
98,50
75,70
AC-W-02-850 850
72
0,457
0,473
12
1244
0,891
2,035
630,93
1185
98,20
76,00
AC-W-03-900 900
72
0,402
0,418
32
1573
0,726
2,093
899,63
1510
97,50
83,70
AC-W-04-800 800
65
0,490
0,500
19
1158
0,864
1,960
647,20
1014
97,70
83,30
AC-W-05-850 850
84
0,505
0,523
14,5
886
0,932
1,994
581,46
950
96,60
76,72
AC-W-06-850 850
67
0,382
0,396
29
1432
0,754
2,039
835,89
1494
97,67
78,00
AC-W-07-850 850
68
0,461
0,476
20
1226
0,876
2,019
646,26
1039
98,50
75,70
AC-W-08-850 850
72
0,457
0,473
12
1244
0,891
2,035
630,93
1185
96,94
74,65
AC-W-09-850 850
68
0,388
0,402
28
1472
0,757
2,031
828,64
1432
97,60
89,10
AC-W-10-900 900
65,2
0,471
0,481
21
1182
0,846
2,018
686,49
1085
97,67
79,3
AC-W-11-900 900
70,6
0,423
0,438
23,5
1367
0,836
2,048
707,89
1232
-
-
AC-C-01-820
820
90,5
-
-
-
-
-
-
-
624
-
-
AC-C-02-860
860
77,3
-
-
-
-
-
-
-
720
-
-
AC-C-03-915
915
84,5
-
-
-
-
-
-
-
1163
AT : Nhiệt độ hoạt hóa
bkr : Khối lượng riêng biểu kiến tr : Khối lượng riêng thực
Bảng III.8: Các đặc trưng của các mẫu cacbon hoạt tính thu được
• MBT : Chỉ số Xanh metylen • IZ : Chỉ số Iod • • • PVges : Tổng thể tích xốp • SBET : Tổng diện tích bề mặt riêng • • h : Hiệu suất sản phẩm/ CFix • ddr : Khối lượng riêng đổ đống • lacr : Khối lượng riêng lắc • St.H : Độ cứng • Abb.F : Độ bền mài mòn
81
Từ các kết quả thực nghiệm và kết quả nghiên cứu ch ất lượng các mẫu
cacbon hoạt tính đã thu được (hình III.3 đến hình III.8 và bảng III.8) cho thấy:
1) Sau 30 ‚ 40 phút kể từ khi cấp hơi nước hoặc khí CO2 vào vùng phản ứng,
hàm lượng khí CO và CO 2 trong dòng khí đi ra kh ỏi vùng ph ản ứng gần
như không thay đổi, cũng có ngh ĩa là ph ản ứng đạt trạng thái gần như ổn
định và cho th ấy có th ể đặc tr ưng quá trình b ằng một vận tốc ph ản ứng
hiệu dụng trung bình;
2) Độ bền cơ của tất cả các mẫu cacbon hoạt tính thu được rất cao, ví dụ như mẫu AC-W-03-900 có bề mặt riêng SBET = 1510 m2/g, độ xốp rất cao PVges = 899,63 mm 3/g nhưng độ bền mài mòn vẫn đạt 98,2% ngh ĩa là: độ xốp
cao nh ưng không ph ải là nguyên nhân làm gi ảm độ bền mài mòn của
cacbon hoạt tính sản phẩm. Đây chính là một ưu điểm nổi trội của cacbon
hoạt tính gáo d ừa. Nó đảm bảo kh ả năng tái sinh cacbon ho ạt tính đã làm
việc nhiều lần, giảm giá thành sử dụng đặc biệt là trong k ỹ thuật làm sạch
nước uống, nước sinh hoạt;
3) Chỉ số Iod của các mẫu cacbon ho ạt tính (mgI 2/g) có số đo xấp xỉ bề mặt riêng theo BET (m 2/g) cho thấy với cacbon hoạt tính gáo dừa, khi kiểm tra
chỉ số Iod để có thể biết được gần đúng bề mặt riêng BET của cacbon hoạt
tính (khi không có điều ki ện xác định bề mặt riêng b ằng ph ương pháp
BET);
4) Các mẫu cacbon ho ạt tính thu được có di ện tích b ề mặt riêng (xác định
theo BET) từ 620 ‚ 1500 m2/g với thời gian hoạt hóa từ 250 ‚ 280 phút;
5) Hiệu su ất thu hồi sản ph ẩm rắn (cacbon ho ạt tính) là khá lớn, th ường là
khoảng 70% so v ới lượng các bon đưa vào ho ạt hóa. Đây sẽ là một cơ sở
rất tốt và thuận lợi cho vi ệc tạo ra kh ả năng lựa ch ọn một độ chuyển hóa
cần thiết để đảm bảo ch ất lượng sản phẩm cacbon ho ạt tính ch ế tạo được
đồng thời vẫn đảm bảo hiệu suất thu hồi sản phẩm đạt được yêu cầu kinh tế
trong triển khai sản xuất cacbon hoạt tính ở quy mô công nghiệp;
6) Kết quả nghiên cứu th ực nghiệm thu được cho th ấy các mẫu cacbon hoạt
tính thu được từ phản ứng chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 có chất lượng
82
kém hơn mẫu cacbon hoạt tính thu được từ ph ản ứng chuyển hóa cacbon
bằng hơi nước khi cả hai quá trình cùng ti ến hành ở một khoảng nhiệt độ
như nhau;
7) Trong điều ki ện ph ản ứng đã ti ến hành: lò quay, ph ản ứng chuy ển hóa
cacbon bằng hơi H2O ho ặc bằng khí CO 2 (đặc bi ệt là b ằng hơi H2O) ở nhiệt độ 800 – 915 oC có thể chuyển hóa than gáo d ừa đốt hầm để sản xuất cacbon hoạt tính ch ất lượng cao: b ề mặt riêng đến 1500m 2/g và hi ệu su ất
thu hồi sản phẩm rắn đến trên 60%, sản phẩm có độ bền cơ và chịu độ mài
mòn cao, bảng III.8;
83
CHƯƠNG IV TÍNH TOÁN THÔNG SỐ VÀ MÔ HÌNH HOÁ ĐỘNG HỌC PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ CACBON
IV.1. MÔ HÌNH HÓA ĐỘNG HỌC PH ẢN ỨNG CHUY ỂN HOÁ CACBON BẰNG HƠI NƯỚC
IV.1.1. Mô t ả ph ương pháp và mô hình tí nh toán xử lý cá c kết quả thực nghiệm
Để thiết lập mô hình động học cho phản ứng dị thể chuyển hoá cacbon
(a)
(b)
C + H2O fi CO + H2 - 130 kJ/mol CO + H2O fi CO2 + H2 + 40,4 kJ/mol
- 170 kJ/mol
(c)
fi 2CO
CO2 + C
bằng hơi nước:
từ các kết quả đã thu được từ thực nghiệm nghiên cứu chuyển hóa than gáo
dừa, đã sử dụng phương pháp lập và gi ải bài toán cân b ằng ch ất cho thi ết bị
phản ứng trong phòng thí nghiệm. Phản ứng chuyển hoá được tiến hành ở các
nhiệt độ khác nhau trong lò quay v ới vận tốc quay đều khoảng 5 vòng/ phút.
Các số liệu thực nghiệm thu được trong quá trình phản ứng đã được ghi lại tại
các bảng số liệu (bảng III.2 ‚ bảng III.4).
Từ các bảng số liệu thực nghiệm bảng III.2 ‚ bảng III.4 và khai thác
phầm mềm MATLAB [19,20,66], xây dựng được các đồ thị mô tả biến thiên
hàm lượng khí carbon monoxyt (CO) và khí carbon dioxyt (CO 2) theo th ời
gian phản ứng (hình III.3, III.4 và III.5).
Từ các kết qu ả th ực nghiệm cho th ấy rằng, sau khi đạt nhiệt độ phản
ứng và cấp hơi nước vào không gian ph ản ứng một khoảng thời gian 30 ‚ 45
phút, hàm lượng khí CO và CO 2 đi ra kh ỏi thiết bị phản ứng gần như không
thay đổi theo thời gian, điều đó cho thấy có thể xem phản ứng đạt trạng thái ổn
định và do đó ta có th ể xử lý các s ố liệu thực nghiệm thu được ở trên nh ư là
đối với một hệ “giả đồng thể ổn định” để tính toán các thông số và thiết lập mô
tả động học của phản ứng chuyển hoá cacbon bằng hơi nước.
84
Phản ứng chuyển hoá cacbon b ằng hơi nước được tiến hành với lượng
hơi nước đưa vào đủ lớn so với lượng hơi nước cần thiết để chuyển hoá lượng
o
E
C
=
. V &
C
=
V . &
o OH 2
o OH 2
n &
E OH 2
E OH 2
n &
cacbon.
Hình IV.1. Sơ đồ thiết lập cân bằng chất cho thiết bị phản ứng
Với lò quay, than (các pha r ắn) được đảo trộn liên tục, mặt khác lượng
nước cũng được cấp vào dư và dòng khí ni t ơ cũng được cấp vào với vận tốc
đủ lớn và độ chuyển hóa của cấu tử nước thấp, không gian ph ản ứng đủ nhỏ
nên có th ể xem thiết bị phản ứng lò quay nh ư là thi ết bị phản ứng “không có
gradient” – thiết bị phản ứng kiểu khuấy lý tưởng. Từ phương trình cân bằng
i
div
gradC
r
-=
wr
+
n
( C
)
chất tổng quát cho cấu tử Ai trong dòng liên tục:
( Ddiv
)
i
eff
j
ij
i
(cid:229)+
C ¶ t ¶
j
(4.1)
chọn cấu tử chìa khoá là H 2O, (t ức là i = H 2O) từ sơ đồ hình IV.1, ta có
phương trình cân bằng chất:
( Cdiv
) wr
( . Ddiv
)
eff
j
OH 2
OH 2
OjH 2
(cid:229)+ n
OH 2 t ¶
j
C ¶ gradC r -= + (4.2)
Với thiết bị ph ản ứng kiểu quay “không có gradient ” vì sự khuấy trộn
của các c ấu tử trong vùng ph ản ứng là đủ mạnh, làm cho h ệ số khuyếch tán
hiệu dụng Deff trở nên rất lớn và nồng độ của tất cả các chất tại mọi điểm của
C ¶
C ¶
22
2
=
không gian phản ứng là như nhau [83], nghĩa là:
C ¶ HOHOH O = xy ¶¶
z ¶
= 0 (4.3)
( Ddiv
eff gradC
) 0 ”OH
2
Cho nên:
85
Khi xem quá trình chuy ển hoá cacbon trong h ệ ch ỉ xét t ới một ph ản
ứng, tức là có thể xem như hệ được mô tả gần đúng thông qua phản ứng:
C + H2O fi CO + H2
j
OH 2
OjH 2
(cid:229) n
j
r . r = n Thì:
0
2 =
C OH ¶ t ¶
Khi hệ đạt trạng thái ổn định: (4.4)
r
0
-
wr
+
n
=
( Cdiv .
)
Do đó cân bằng chất tổng quát của cấu tử H2O là:
j
OH 2
OjH 2
(cid:229)
j
(4.5)
0
-
-
=
Vì đã xem hệ như chỉ có một phản ứng với nH2O = -1, ta có:
(4.6)
( Cdiv .
) wr
OH 2
r OH 2
Như đã trình bày ở trên, với các thiết bị phản ứng “không có gradient”
vận tốc ph ản ứng tại mọi điểm trong không gian ph ản ứng là nh ư nhau, tích
d .
d . )
fi . w
phân phương trình (4.6) cho toàn bộ không gian phản ứng của thiết bị:
RV
RV
R OH2
div(C OH2
(cid:242)
RV
RV
0
-
-
=
= 0 (4.7) + (cid:242)
o CV . &
E CV . &
RV . R
o OH 2
E OH 2
OH 2
(4.8) (cid:219)
0
-
-
=
RV . R
o OH 2
E OH 2
OH 2
n &
n &
(4.9) Hay:
Do phản ứng cacbon – hơi nước (H2O) chỉ xảy ra trong nội bộ các phần
tử của pha r ắn mà thôi (ph ần tử cacbon), ngh ĩa là v ề th ực ch ất, ph ản ứng
(
R
)
(
R
)
không phải xảy ra trong toàn bộ thể tích VR, ta có:
eff
eff
OHm
OHR
OHV
2
S
R
2
2
(4.10) = mC . VR . = VR .
Trong đó:
mC - là khối lượng của pha rắn (cacbon) trong không gian phản ứng, [g]
.
0
Vì vậy phương trình (4.9) được viết thành:
(
)
C
eff
2
2
o E nnm R-- & & HOHO
= mH O 2 E
(4.11)
86
E OH 2
n &
n &
U
=
OH 2
- o OH 2
o OH 2 n &
Vì:
Gọi S là tỷ số giữa lượng hơi nước và lượng C đã chuyển hoá, nghĩa là:
OH 2 / n C
OH 2 n C
/ n t n D D D S = = , [mol H2O/mol C]; D t D D
.
0
-
=
Ta có:
RSm . C
C
o OH 2
OH 2
Un& .
(4.12)
Phương trình (4.12) là ph ương trình cân b ằng ch ất cho c ấu tử nước
trong thiết bị phản ứng thí nghiệm.
Trong đó:
o OHn 2&
- là lượng hơi nước được cấp vào lò phản ứng, [mol/phút]
E OHn 2&
- là lượng hơi nước đi ra khỏi lò phản ứng, [mol/phút]
mC - là khối lượng của pha rắn (cacbon) trong không gian phản ứng, [g]
RC - là vận tốc chuyển hóa của cấu tử cacbon, [mol/g.phút]
OHU
2
- là độ chuyển hoá của cấu tử hơi nước
Các phản ứng thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện đẳng nhiệt
cho nên v ận tốc ph ản ứng là không đổi. Chú ý r ằng các đại lượng thay đổi
trong quá trình này là lượng cacbon (mC) và độ chuyển hóa của cấu tử H2O.
dU .
.
0
-
=
Vi phân phương trình (4.12), ta có:
dmRS . C C
o OH 2
OH 2
n&
(4.13)
Như đã đề cập ở trên, cho đến nay ở nhiều tài liệu trên thế giới chấp nhận phản
ứng giữa cacbon với hơi nước (cũng như giữa cacbon với khí CO 2) tuân theo
R
=
1
+
OH 2 +
pk . 1 pk . 2
pk . 3
H
OH 2
2
cơ chế Langmuir – Hinshellwood [39]:
Trong đó:
87
p
R: vận tốc chuyển hóa cacbon, [kg/kg.s]
p , H
2
OH 2
: theo thứ tự là áp suất riêng phần của hơi nước và hydro, [Pa]
k1: là hằng số vận tốc phản ứng, [kg/kg.s.Pa]
k2, k3: là hằng số cân bằng hấp phụ của các cấu tử tương ứng, [Pa-1]
Ở đây để bài toán tính toán xác định các thông s ố của mô hình động
học từ các số liệu thực nghiệm được đơn giản hơn, với số lượng các thông số
cần ph ải xác định đủ ít, thu ận lợi hơn với kỹ thu ật tính toán hi ện có, ta xem
vận tốc ph ản ứng chuyển hóa cacbon nh ư là hàm l ũy thừa của nồng độ hơi
R
.
r
n=
nước, nghĩa là tương tự như quan niệm của Klei [50] và Kato [52]. Ta có:
a OHC
2
OH 2
OH 2
C
C
U
=
U
= k. (4.14)
( 1 -
( 1 -
[ C
]a )
)OH
OH 2
o OH 2
2
o OH 2
OH 2
Vì: (4.15) Nên: RC=k.
OHU
2
Thay (4.15) vào (4.13) r ồi tích phân theo độ chuyển hoá với điều
o OHU
2
a
1
a
-
U
1
-
-
( 1
C
=
kiện biên = 0, cuối cùng ta có:
) 1
OH 2 a -
C
1 o OH 2
. . mSk o n & OH 2
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
(4.16)
1 a -
Từ (4.16) ta rút ra:
- -
] 1
o OH 2
) U OH 2 ( )1 . a -
n & k = (4.17) = f(a) C
[ ( 1 mS . C
a (cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
1 o OH 2 (cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
Bằng phương pháp đồng nhất thức giải phương trình (4.17) sẽ tìm được
hằng số vận tốc phản ứng k ở mỗi nhiệt độ và bậc phản ứng α. Bậc phản ứng
được ch ấp nh ận là tr ị số α sao cho giá tr ị hằng số vận tốc ph ản ứng k ở mọi
điểm đo sai khác nhau là nhỏ nhất, trong đó từ các số liệu thực nghiệm, để giải
phương trình (4.17) rõ ràng ph ải tính toán và xác định được các đại lượng sau
đây:
o OHn 2&
- lượng hơi nước được cấp vào lò phản ứng, [mol/phút] •
88
E OHn 2&
- lượng hơi nước đi ra khỏi lò phản ứng, [mol/phút] •
• mC - khối lượng pha rắn (cacbon) trong không gian phản ứng, [g]
• S - tỷ số gi ữa lượng hơi nước và l ượng C đã chuyển hoá, [mol
H2O/mol C]
OHU
2
- độ chuyển hoá của cấu tử hơi nước •
IV.1.2. Phương pháp tính toán các đại lượng thực nghiệm
1) Lượng hơi nước và khí ni t ơ được cấp vào thi ết bị ph ản ứng trong
V
t (
)
V
(
)
-
2
t 1
OH 2
OH 2
khoảng thời gian t = Dt = t2 – t1 là:
n
=
OH 2
18
)
)
-
( tV N
2
( tV 1 N
2
2
n
=
, [mol] (4.18)
N
2
4,22
T o T + N
P P o
T o
2
, [mol] (4.19)
Trong đó:
P - là áp suất trên đường ống dẫn ni tơ (đo trực tiếp), [mmH2O] To và Po - là nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, [oC] và [mmH2O]
VH2O(t1), VH2O(t2) là lượng nước ở trong bình cấp nước tại (t1) & (t2), [l]
VN2(t1), VN2(t2) là trị số thể tích khí N2 đọc được trên đồng hồ đo, [l]
2) Lượng khí ph ản ứng ra kh ỏi thiết bị ph ản ứng trong kho ảng th ời gian
Dt= t2 – t1 đọc trực tiếp trên đồng hồ đo và hiệu chỉnh về điều kiện tiêu
)
-
tV ( R
2
tV )( R 1
g
g
chuẩn theo công thức:
n
)
=
R
t ( 2,1
g
T o T
4,22
R
g
, [mol] (4.20)
gRT là nhi ệt độ của dòng khí th ải trước đồng hồ đo lưu lượng. Vì
Với
khí th ải trực ti ếp ra môi tr ường xung quanh nên áp su ất dòng khí th ải trước
đồng hồ lưu lượng gần nh ư là áp su ất khí quy ển nên trong tr ường hợp này
không hiệu chỉnh theo áp suất.
89
3) Lượng nước (H2O) và lượng cacbon (C) đã chuyển hoá được tính toán
trên cơ sở lập và gi ải bài toán t ỷ lượng hóa h ọc [83] đối với các ph ản
ứng hóa học xảy ra trong hệ:
Trong hệ xảy ra các phản ứng sau:
(a)
(b) C + H2O fi CO + H2 – 130 kJ/mol CO + H2O fi CO2 + H2 + 40,4 kJ/mol
– 170 kJ/mol (c) CO2 + C fi 2CO
Rõ ràng trong h ệ, phản ứng (b) là ph ụ thuộc tuyến tính [(a) + (c) = (b)]
nên hệ chỉ có 2 phản ứng độc lập (a) và (c) và ta chọn 2 cấu tử CO, CO2 là các
cấu tử chìa khóa v ới thay đổi số mol của chúng đã xác định được bằng thực
nghiệm phân tích tr ực ti ếp bằng thi ết bị INFRALYT. Thay đổi số mol c ủa
mọi cấu tử còn lại trong hệ sẽ được tính bằng giải hệ phương trình t ỷ lượng
X
hóa học [83]:
( n
)(
)
) ( = D n
(4.21)
)n là ma trận hệ số tỷ lượng ứng với các phản ứng độc lập tuyến
Trong đó: (
tính và các cấu tử chìa khóa;
(X) là vector độ tiến triển của các phản ứng.
)n và hệ phương trình (4.21) ta có:
Thiết lập ma trận (
Phản ứng j (a) (c) Vế phải Cấu tử i
COnD
CO +2 +1
2COnD
(1) (2) -1 CO2 0
2H OnD
0 (3) H2O -1
2HnD
(4) 0 H2 +1
CnD
C (5) -1 -1
Gọi X = (X a, Xc) , là vect ơ độ ti ến tri ển của các ph ản ứng chìa khóa.
Khai triển hệ (4.21) ta được hệ phương trình sau:
90
(1) X a + 2Xc = DnCO
= (2) -Xc DnCO2
= (3) -Xa DnH2O
= (4) Xa DnH2
= (5) -Xa - Xc DnC
Từ (1) và (2) ta có:
Xa = DnCO + 2DnCO2
Do đó theo (3) ta có:
DnH2O = - Xa = -DnCO - 2DnCO2
Và theo (5) ta có:
DnC = -X a -Xc = -DnCO -2DnCO2+ DnCO2
Vậy ta có:
DnC = - DnCO - DnCO2
Nên lượng nước (H2O) đã chuyển hóa trong kho ảng thời gian gi ữa t1 và t2 sẽ
(
)
n .2
(
)
(
)
n
=
+
là:
(
chuyenhoa
)
t 12
t 12
n CO
t 12
OH 2
CO 2
, [mol] (4.22)
x
(
t
)
+
CO
t )( 1
x CO
2
2
2
)
n
)
=
Trong đó:
n CO
t ( 12
t ( 12
2
gR
2
x
x
(
t
)
CO
t )( 1
CO
2
n
(
)
n
)
=
(4.23)
CO
t 12
t ( 12
gR
+ 2
(4.24)
)
)
xCO
t )( 1
xCO
t ( 2
xCO
1(t
xCO
( 2t
2
2
Với: , , ), là hàm lượng các khí CO 2 (dioxyd
carbon) và khí CO (carbon monoxyd) tại các th ời điểm t1 và t2 (đọc trên thi ết
gRn là số mol hỗn hợp khí thải đi ra khỏi vùng phản ứng
bị phân tích khí tự động INFRALYT- [phần mol].
91
4) Tương tự như cấu tử nước, lượng cacbon đã chuyển hoá thông qua các
phản ứng được tính theo ph ương trình: DnC = -DnCO - DnCO2 của hệ
phương trình tỷ lượng hóa học (4.21) đã khai triển ở trên.
=
+
n C
chuyenhoa
n CO
(
)
n CO 2
Vậy: , [mol] (4.25)
)
(
chuyenhoa
2
tS (
)
5) Tỷ số giữa lượng nước và lượng cacbon đã chuyển hoá:
12
t ( 12 )
n OH= n C
(
chuyenhoa
)
) t ( 12
(4.26)
6) Lượng cacbon tham gia phản ứng có trong vùng phản ứng sẽ là:
)
12.
=
-
tm ( C
12
tm )( 1 C
n C
(
chuyenhoa
)
, [g] (4.27)
2
)
=
7) Lượng nước được cấp vào thiết bị phản ứng là:
t ( 12
2
n o OH&
n OH t -
t 12 ) ( t 1
2
, [mol/phút] (4.28)
OHU
2
n
)
t ( 12
U
8) Độ chuyển hoá của cấu tử nước qua phản ứng là:
OH =
2
) )
OH chuyenhoa ( 2 n t ( 12
OH 2
(4.29)
n
)
( t 12
OH 2
C
=
9) Nồng độ của cấu tử H2O trong vùng phản ứng được tính theo biểu thức:
o OH 2
(
)
)
n
n
+
-
t 12
( t 12
(
)
R
chuyenhoa
(4.30)
] .
o OH 2
g
OH 2
[ 4,22 n &
T A T o
Với những số liệu đã tính toán được trên cơ sở các số liệu thực nghiệm
1 a -
như đã trình bày ở trên, có thể giải phương trình (4.17):
- -
] 1
o OH 2
) U OH 2 ( )1 . a -
n & k = = f(a) C
[ ( 1 mS . C
a (cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
1 o OH 2 (cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
bằng phương pháp đồng nhất thức, xác định được hằng số tốc độ phản ứng kT
và bậc của ph ản ứng a tại các nhi ệt độ đã cho. Bài toán được tính v ới mỗi
92
điểm thực nghiệm và sử dụng sơ đồ thuật toán như trình bày dưới đây trên cơ
sở khai thác phần mềm MATLAB [19,20,51] và theo thủ tục:
Tiến hành th ực nghiệm quá trình t ại nồng độ hơi nước ban đầu khác
o OHC
OHU
2
2
nhau , kết qu ả nh ận được các giá tr ị độ chuy ển hóa tương ứng
OHU
2
( được xác định theo công th ức (4.29)). Sử dụng phương pháp đồng nhất
o , OH U
)OH
2
2
sẽ tính được một hằng số tốc độ phản ứng ki tương ứng với bậc thức, cho b ậc ph ản ứng ai trong kho ảng a˛[aa, ab], với mỗi cặp giá tr ị ( C
phản ứng ai đã giả thiết trước.
Bậc phản ứng a được chấp nhận là giá tr ị của bậc phản ứng sao cho
các giá tr ị ki tương ứng với mỗi điểm đo là g ần nhau nh ất (nghĩa là: sai s ố
giữa các giá tr ị ki nh ỏ nh ất tương ứng với giá tr ị α đúng nh ất). Cho s ơ đồ
thuật toán như hình IV.2.
Từ các giá tr ị kT và a tại các nhi ệt độ tương ứng, khai thác ph ần mềm
MATLAB [19,20,66], áp d ụng ph ương trình Arrhenius xác định được giá tr ị
hằng số ko và năng lượng hoạt hoá DE của phản ứng chuyển hoá cacbon b ằng
hơi nước.
Từ đó xác định và thiết lập được mô tả động học phản ứng chuyển hoá
cacbon bằng hơi nước thông qua vận tốc hiệu dụng của quá trình chuy ển hoá
của cacbon:
a OHC
2
RC = k.
93
IV.1.3. Sơ đồ thuật toán và th ủ tục tính toán xác định bậc phản ứng α và
Nhập số liệu
ao = 0
i
1+= i
i
N
‚= 1
a(i) = ao + i.h
M
‚= 1
a
1
-
a
( ) i
U
1
-
-
]
1
o OH 2
n &
j
,
=
( ik
)
j [ ( 1 mS .
C
) ( ) j ( ) i -
)1
OH 2 ( . a
( ) j
C
o OH 2
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
j
1+= j
M
,
j
( ik
)
1
j
___ k
(cid:229) ==
M
,
___ k
-
( ik
)
ss
abs
=
( ) i
j ___ k
(cid:230) (cid:231) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247)(cid:247) ł
ss
min
min =
)iss ( ) (
E
;a
ko D;
End
hằng số vận tốc phản ứng ko
Hình IV.2. Sơ đồ thuật toán xác định bậc phản ứng a và hằng số ko
94
IV.1.4. Kết quả tính toán
Trên cơ sở khai thác ph ần mềm MATLAB, lập chương trình tính toán
theo sơ đồ thuật toán trên, đã thu được các thông số động học của phản ứng:
0,56
-
molH O
2
.
1. Hệ số k1 (tại nhiệt độ 800oC): k1 = 0,0013 2. Hệ số k2 (tại nhiệt độ 850oC): k2 = 0,0024 3. Hệ số k3 (tại nhiệt độ 900oC): k3 = 0,0034 4. Bậc của phản ứng a : a = 0,56
l
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
molC gph .C
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
5. Yếu tố va chạm ko: ko = 72,0
J mol
(cid:246) (cid:247) ł
(cid:230) (cid:231) Ł
6. Năng lượng hoạt hóa DE: DE = 11642.R = 96792,
exp.0,72
=
-
7. Phương trình đường thẳng Arrhenius: y = -11642.x + 4,11
R C
56,0 OH 2
96792 TR .
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) C (cid:247) ł
-5.4
-5.6
-5.8
-6
)
K ( n
l
-6.2
-6.4
-----:y= -11642*X + 4.110
-6.6
-6.8
8.5
8.6
8.7
8.8
8.9
9.1
9.2
9.3
9.4
9.5 -4
9 1/T
x 10
(b)
8. Mô hình động học:
Hình IV.3. Đường thẳng Arrhenius xác dịnh ko và DE trong thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng hơi nước
95
IV.2. MÔ HÌNH HÓA ĐỘNG HỌC PH ẢN ỨNG CHUY ỂN HOÁ CACBON BẰNG KHÍ CO2
IV.2.1. Mô t ả ph ương pháp tính toán, xử lý các s ố li ệu th ực nghi ệm xác định các thông số động học của phản ứng
Vi ệc tính toán xác định các thông số và thi ết lập mô tả động học của
phản ứng chuyển hóa cacbon (đối với than gáo dừa) bằng khí CO2:
C + CO2 fi 2CO - 170 kJ/mol
dựa trên cơ sở các kết quả thực nghiệm đã thu được (bảng III.5 ÷ III.7). Các
kết qu ả th ực nghi ệm ở trên đã cho th ấy rằng, hàm l ượng của khí cacbon
monoxyd (CO) và hàm lượng của khí dioxyd cacbon (CO2) trong dòng khí đi
ra kh ỏi vùng ph ản ứng là g ần nh ư không thay đổi theo th ời gian ph ản ứng.
Điều đó cũng có nghĩa là vận tốc phản ứng trong khoảng thời gian đó cũng là
không thay đổi.
Áp dụng tư tưởng của K.Kato [52] mô t ả sự ph ụ thu ộc của lượng
52
--+--+--: nhiet do 820
51
--*--*--: nhiet do 860
50
--o--o--: nhiet do 915
49
48
47
m) a g ( W
46
45
44
43
42
0
50
100
150
thoi gian(phut)
cacbon chuyển hóa vào thời gian, ta được đồ thị sau:
Hình IV.4. Biến thiên khối lượng cacbon theo thời gian chuyển hoá bằng khí CO2 ở các nhiệt độ khác nhau
Như vậy có thể đặc trưng quá trình chuyển hóa cacbon b ằng khí CO 2 ở
CR . Điều đó cũng có ngh ĩa
trong hệ bằng một vận tốc hiệu dụng trung bình
là xem thiết bị phản ứng là thiết bị kiểu vi phân.
96
Từ thực nghiệm cũng có th ể thấy rằng, hệ số đầy của thiết bị phản ứng
là không lớn và lò quay pha r ắn được khuấy trộn mạnh có th ể xem là đồng
đều. Pha liên t ục (h ỗn hợp khí CO 2 và N 2) đã được hòa tr ộn với nhau trên
một quãng đường ống dài ở nhiệt độ cao, vận tốc dòng đủ lớn, sẽ phân b ố
như đều trong không gian ph ản ứng và có th ể xem thiết bị phản ứng là thi ết
bị không gradient – Thi ết bị phản ứng ki ểu vi phân, v ới dòng tác nhân ôxy
hóa (hỗn hợp khí CO 2 và N2) là liên tục thì vận tốc của phản ứng không ph ụ
thuộc vào th ời gian và không gian. Quan h ệ hàm s ố giữa bi ến thiên l ượng
cacbon trong vùng ph ản ứng với th ời gian ph ản ứng nh ư trình bày ở hình
IV.5. Rõ ràng, ở mỗi nhi ệt độ vận tốc ph ản ứng đạt một giá tr ị trung bình
-3
x 10
12
10
)
8
m a g
/ l
6
o m
(
0 W
4
/ ) t
n - 0 n (
2
--+--+--: nhiet do 820
--*--*--: nhiet do 860
0
--o--o--: nhiet do 915
-2
0
50
100
150
thoi gian(phut)
(như là hệ số góc của đường thẳng).
Hình IV.5. Vận tốc chuyển hóa cacbon trung bình trong thí nghiệm
chuyển hóa cacbon bằng CO2 tại nhiệt độ là: 820OC, 860OC, 915OC Gọi lượng cacbon có trong vùng phản ứng tại thời điểm ban đầu t = 0 là
wo và w(t) là l ượng cacbon có trong vùng ph ản ứng tại thời điểm t = t, ta có
R = -
vận tốc chuyển hóa cấu tử cacbon sẽ là:
C
d w(t) w(t).dt
molC gphut .C
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(4.31)
Tích phân phương trình (4.31) từ wo đến w(t) và t = 0 đến t = t , ta có:
97
ln
-
. tR C
w t w o
(cid:246) =(cid:247)(cid:247) ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(4.32)
Ở đây: wo: là khối lượng cacbon có trong thiết bị tại thời điểm t = 0, [g]
wt: là khối lượng cacbon có trong thiết bị tại thời điểm t = t, [g]
Khi độ chuyển hóa c ủa cacbon là th ấp, tức là chênh l ệch gi ữa wo và w t là
w o
w t
không lớn, về phương diện toán học ta có thể chấp nhận [89]:
- ln
w t w o
- w o
(cid:246) »(cid:247)(cid:247) ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
t
(4.33)
=
CR
w w - 0 t w . 0
Cg .Cgphut
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(4.34) Từ (4.32) ta có:
=
R C
n n - 0 t 0w . t
molC gphut .C
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
Hay: (4.35)
Ngh ĩa là ở mỗi một nhiệt độ của ph ản ứng, có th ể đặc tr ưng hệ bằng
CR và bằng thực nghiệm luôn xác định được
một vận tốc hiệu dụng trung bình
CR tại mỗi điểm đo theo (4.34 ho ặc 4.35). Khi xem v ận tốc ph ản
các giá tr ị
CTk ).
(
ứng trung bình đó là một hàm lũy thừa của nồng độ khí CO 2 trong không gian
R = C
a CO 2
phản ứng, ta có: (4.36)
Bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, ta sẽ tìm được một bộ số k(T)
CR tính theo (4.36) sát đến mức có th ể so với các giá tr ị
CR đã
và α sao cho
đo được bằng thực nghiệm theo (4.34) hoặc (4.35).
ln
R
ln
Tk )(
ln
C
=
a+
Lấy logarit 2 vế của phương trình (4.36) ta được:
C
CO
2
(4.37)
a-
Trong đó:
.
(cid:246) (cid:247) ł
molCmol (cid:230) (cid:231) l gph .C Ł
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
và là k(T) : là hằng số vận tốc phản ứng tại nhiệt độ T,
một hàm số của nhiệt độ theo phương trình Arrhenius:
98
)( Tk
k
=
. o exp
E RT
(cid:230) D - (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(4.38)
kJ mol
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
Với: ED : năng lượng hoạt hóa của phản ứng hoạt hóa cacbon,
T: là nhiệt độ của phản ứng, [K]
kJ kmol
.
K
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
R: hằng số khí, R = 8,314,
k
.
Thay (4.38) vào (4.36) ta được:
CTk ).
(
R = C
a CO
o
2
a CO 2
E RT
(cid:230) D exp - (cid:231) Ł
(cid:246) . C (cid:247) ł
=
k
ln(
)
ln
=
-
Biến đổi và lấy logarit 2 vế của phương trình trên ta được:
o
E D RT
R C a C CO 2
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(4.39)
Với các kết quả thực nghiệm tiến hành ph ản ứng ở 3 nhiệt độ khác nhau (820, 860 và 915 oC) thiết lập đường thẳng Arrhenius ta có được hằng số ko và
năng lượng hoạt hóa DE của phản ứng.
IV.2.2. Tính toán và xử lý các đại lượng từ các số liệu thực nghiệm
1) Vận tốc trung bình c ủa ph ản ứng. Từ các s ố liệu th ực nghi ệm thu
được, luôn tính được vận tốc chuyển hóa cacbon t ại các điểm đo
theo công thức (4.35):
=
R C
n n - 0 t 0w . t
molC gphut .C
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(4.40)
2) Tính lượng cacbon đã chuyển hóa, theo phản ứng: C + CO 2 fi 2CO
X
n
.n= CO
CO
o CO
ta có phương trình cân bằng:
COn = 2
o COn
X =
Vì:
n - = và 0 COn 2
Cho nên:
99
=
-
-
X
-
n C
o n C
.n= C
n C
o n C
o nX = C
n CO 2
Mặt khác: ; Nên: (4.41)
)
(
Hàm lượng khí cacbon monoxyd trong dòng khí l ấy trung bình gi ữa 2
n CO i
n CO i
1 +
=
-
n C i
n C i
1 +
2
(
)
-
n C i
n C i
1 +
f
t )(
=
điểm đo, do đó tại mỗi điểm đo ta có: + (4.42)
w o
3) Xây dựng quan hệ hàm số: (đồ thị IV.5) (4.43)
IV.2.3. Sơ đồ thuật toán và thủ tục tính toán xác định bậc phản ứng và hằng số vận tốc phản ứng ko
Trên cơ sở xác định vận tốc chuyển hóa cacbon trung bình b ằng th ực
nghiệm như dã trình bày ở trên, tiệm cận các giá trị đo được ấy với mô tả vận
=
R C
Ck T
a . CO
tinh
2
tốc phản ứng dạng hàm lũy thừa: . Lập ch ương trình thu ật toán
tính hằng số vận tốc phản ứng tại mỗi nhiệt độ (k T) và bậc phản ứng α bằng
n t
phương pháp bình phương nhỏ nhất theo các bước sau đây:
( )
f t ( )
=
CR T là hệ số góc của đường thẳng
n - 0 w
0
1) Tính giá trị
2) Giả thiết một giá trị bậc phản ứng a
( )
CR T đã tính được ở bước 1, tính k(T) theo
3) Từ giá tr ị th ực nghi ệm
Tk )(
=
TR )( C a CO
C
2
a
phương trình: ;
2COC : nồng độ trung bình của khí CO2 tại các điểm đo
V ới:
C
4) Với ít nhất 3 giá trị k(T) ở 3 nhiệt độ khác nhau, xây dựng đường thẳng Arrhenius, tính yếu tố va chạm ko và năng lượng hoạt hóa của phản ứng chuyển hóa DE;
R
tinh
k
(
)
.
=
0
a CO
2
E RT
(cid:230) D exp - (cid:231) Ł
(cid:246) C . (cid:247) ł
5) Thiết lập mô hình động học: ;
(CR tính) với các
(CR đo được) ở tất cả các điểm đo
-
2
1 +
C
[R()( )] C
tinhRdoduoc -
6) So sánh
(i CR
(cid:229)
n t i -
n t i w.( 0
t ) i
t i
1 +
7) đo được) = và tính
100
2
C
[R()( )] C
tinhRdoduoc -
đạt giá trị nhỏ nhất, khi đó giá trị a được chấp
Nhập số liệu
Xác định
( )TRC
10 ‚=a
=
( ) Tk
( ) TR C a C 2CO
Xác định
E
k D;0
a CO
k
exp
C .
=
2
( ) TR C
cal
0
E (cid:230) D- (cid:231) RT Ł
(cid:246) (cid:247) ł
2
eps
=
-
)
( ( ) TR C
( ) TR C
cal
(cid:229)
eps
min
min =
( eps
)
E
k D;
; 0a
End
Quay trở lại bước 2, giả thiết giá trị a , tính lại tất cả các bước sao cho: (cid:229) nhận.
Hình IV.6. Sơ đồ thuật toán xác định bậc phản ứng a và hằng số ko
101
IV.2.4. Kết quả tính toán
Trên cơ sở khai thác ph ần mềm MATLAB, lập chương trình tính toán
theo sơ đồ thuật toán trên, đã thu được các thông số động học của phản ứng:
0,47
-
molCO 2
.
1. Hệ số k1 (tại nhiệt độ 820oC): k1 = 0,0010 2. Hệ số k2 (tại nhiệt độ 860oC): k2 = 0,0017 3. Hệ số k3 (tại nhiệt độ 915oC): k3 = 0,0031 4. Bậc của phản ứng a : a = 0,47
l
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
molC gph .C
(cid:230) (cid:231) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) (cid:247) ł
5. Yếu tố va chạm ko : ko = 1048,8
J mol
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
6. Năng lượng hoạt hóa DE: DE = 15109.R = 125616
7. Phương trình đường thẳng Arrhenius: y = -15109.x + 6,955
1048
exp.8,
=
-
R C
47,0 CO
2
125616 TR .
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) C (cid:247) ł
-5.5
-6
)
K ( n
l
-6.5
------- :y= -14125*X+6.2979
-7
8.4
8.5
8.6
8.7
8.9
9
9.1
9.2 -4
8.8 1/T
x 10
(b)
8. Mô hình động học:
Hình IV.7. Đường thẳng Arrhenius xác dịnh ko và DE trong thí nghiệm chuyển hoá cacbon bằng khí CO2
102
IV.3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MẪU CACBON HOẠT TÍNH GÁO DỪA
IV.3.1. Ảnh hi ển vi điện tử quét m ẫu cacbon ho ạt tính gáo d ừa ho ạt hóa bằng hơi nước ở nhiệt độ 800OC
103
IV.3.2. Ảnh hiển vi điện tử quét mẫu cacbon hoạt tính gáo dừa hoạt hóa bằng hơi nước ở nhiệt độ 850OC
104
IV.3.3. Ảnh hiển vi điện tử quét mẫu cacbon hoạt tính gáo dừa hoạt hóa bằng hơi nước ở nhiệt độ 900OC
105
106
CHƯƠNG V
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ CACBON BẰNG HƠI NƯỚC
Tính toán c ũng nh ư thi ết kế thi ết bị ph ản ứng hóa h ọc là th ực hi ện
nhiệm vụ thực tiễn hóa quá trình chuy ển hóa hóa h ọc với những điều kiện cụ
thể đã có từ qui mô phòng thí nghi ệm vào qui mô công nghi ệp nhằm sản xuất
được sản ph ẩm với năng su ất yêu cầu, chất lượng cao nh ất và giá thành th ấp
nhất có thể [84,85]. Nhiệm vụ đó cũng đồng nghĩa với việc chuyển qui mô của
một phản ứng hóa học từ qui mô phòng thí nghi ệm vào qui mô công nghi ệp
một cách chắc chắn và tin cậy.
Điều kiện cụ thể để triển khai quá trình chính là điều kiện cụ thể đã có
trong nghiên cứu thực nghiệm. Vì vậy cơ sở khoa học để thực hiện nhiệm vụ
“chuyển qui mô“ của quá trình hóa học như đã nói ở trên chính là từ những mô
tả có th ể về vận tốc của quá trình hóa h ọc trong điều ki ện đã ti ến hành th ực
nghiệm.
Đối với nhiệm vụ tính toán, thiết kế trong bản luận án này, các hiểu biết
về vận tốc của phản ứng dị thể chuyển hóa cacbon bằng hơi nước và bằng khí
CO2 đã được nghiên c ứu và thi ết lập trên c ơ sở ti ến hành th ực nghi ệm quá
trình chuyển hóa trong lò quay và mô t ả động học tổng thể của quá trình nh ư
đã trình bày ở chương IV.
Sử dụng các kết quả nghiên cứu động học ở trên để tính toán thi ết bị
chuyển hóa cacbon bằng hơi nước theo các bước như sau:
• Lập và gi ải phương trình cân b ằng chất cho thi ết bị phản ứng lò quay,
tính toán các kích th ước cơ bản (qui mô) c ủa thi ết bị nh ằm đạt được
năng suất yêu cầu;
• Lập và giải phương trình cân bằng năng lượng đảm bảo cấp năng lượng
cho hệ gồm các phản ứng thu nhiệt;
107
• Đưa ra các thông s ố công ngh ệ cần thiết cho ho ạt động ổn định của lò
quay;
V.1. PH ƯƠNG TRÌNH CÂN B ẰNG CH ẤT CHO C ẤU TỬ CACBON TRONG LÒ QUAY
Trong phần này sẽ tính toán thi ết bị ph ản ứng hoá h ọc dị th ể chuyển
hoá cacbon b ằng hơi nước với năng su ất là: 1500 t ấn sản ph ẩm cacbon ho ạt
tính/năm, và với độ chuyển hoá cần thiết đối với cấu tử cacbon để có th ể thu
được sản phẩm có chất lượng mong muốn.
Từ các số liệu th ực nghiệm đã thu được, cho th ấy rằng: để có th ể thu
được sản phẩm là cacbon ho ạt tính có ch ất lượng tốt (có bề mặt riêng S BET ≥ 1000 m2/g, chỉ số Iod ≥ 1000 mgI 2/g) khi ở một nhiệt độ hoạt hoá thích h ợp,
sao cho ph ản ứng xảy ra không quá mãnh li ệt trên b ề mặt ph ần tử rắn (than
nguyên liệu) mà ph ản ứng phải được xảy ra đồng đều trong toàn b ộ các ph ần
tử rắn. Từ các kết quả thực nghiệm đã thu được, quá trình ph ản ứng chuyển
hóa cacbon bằng hơi nước trong lò quay cho th ấy rằng: với than gáo d ừa đốt
hầm thì độ chuyển hoá ch ỉ cần đạt từ 25% ‚ 30% thì s ản ph ẩm cacbon ho ạt
tính thu được sẽ có chất lượng đạt yêu cầu.
Vì vậy ở bài toán tính toán thiết bị phản ứng chuyển hoá than gáo dừa ở
đây ấn định độ chuyển hoá cacbon cần phải đạt được là 30%. Sử dụng các kết
quả nghiên cứu động học ở chương IV, thiết lập và giải các bài toán cân b ằng
chất, cân b ằng nhi ệt để tính toán thi ết kế thiết bị ph ản ứng ho ạt hoá cacbon
bằng hơi nước đạt năng su ất 1500 t ấn sản ph ẩm/năm với độ chuy ển hoá
cacbon UC = 30% và ch ất lượng sản phẩm là cacbon hoạt tính có bề mặt riêng SBET ≥ 1000 m2/g, chỉ số Iod ≥ 1000 mg/g.
Nguyên liệu đưa vào ho ạt hoá là lo ại than gáo d ừa đốt hầm của tỉnh
Bến Tre có chất lượng tốt với các thông số và đặc trưng kỹ thuật như ghi trong
bảng III.1 [1,4,5].
Xuất phát từ phương trình cân b ằng chất tổng quát thành l ập cho một
đơn vị thể tích vùng phản ứng là [1]:
108
=-+
uv (.)(). divdivDgradr M . + n rwr iiij
i
ij
(cid:229)
¶ r i t ¶
j
(5.1)
Khi chọn cấu tử i là cấu tử cacbon:
=
r r= C
i
kg 3 m
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
m C V R
(5.2)
là mật độ khối lượng của cacbon tính trên m ột đơn vị thể tích của không gian
thiết bị phản ứng
R
CCj
j
rn= (cid:229) .
Kmol 3.út mph
j
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(5.3)
là vận tốc biến đổi chất cacbon (lượng cacbon được chuyển hóa trong một đơn
vị thể tích vùng phản ứng).
Trong phần nghiên cứu động học, đã xác định được vận tốc chuyển hóa
của cấu tử cacbon trong một đơn vị khối lượng vật liệu rắn .
R
=
=
. Ck eff
Ceff
. Ck eff
a OH 2
a OH 2
kmolC . kg ph
molC . ph g
C
dw T . dTw T
C
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
= (5.4)
Do đó, từ biểu th ức (5.3) và (5.4) cho th ấy là trong ph ương trình cân
bằng chất tổng quát, đại lượng vận tốc chuyển hoá của cấu tử cacbon (hay vận
tốc biến đổi chất của cấu tử cacbon) phải là:
RC
r C
RCeff
kg 3 m
kmolC .3 phm
kmolC . kg ph
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) =(cid:247)(cid:247) ł
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(5.5)
Cho nên ta có ph ương trình cân b ằng ch ất tổng quát vi ết cho c ấu tử
cacbon trong lò hoạt hóa là:
=-+
+
uv (.)().. divdivDgradR M . rwrn r CCCCjC
C
Cjeff
(cid:229)
¶ r C t ¶
j
(5.6)
Với thiết bị hoạt hóa lò quay ki ểu ống hình tr ụ với cấu trúc dòng ( đối
với cấu tử pha rắn) không có chuy ển động ngược, sử dụng phương trình cân
bằng chất trong hệ tọa độ trụ [83,84], ta có phương trình cân bằng chất cho cấu
tử cacbon như sau:
109
2
2
1
r
.
R M
+
n r
RZCjeff
C
CjC
2
2
(cid:229)
) C []+D.[.]+D... z
(.)( ¶¶¶¶¶ rrwrwrr CzCRCC C =-++ tzRRRR ¶¶¶¶¶
. ¶ ¶
j
(5.7)
Giải phương trình cân bằng chất (5.7) sẽ xác định được những thông số
cơ bản của thi ết bị ph ản ứng để cho độ chuy ển hóa c ủa cấu tử cacbon
rr - o r o
đạt được trị số yêu cầu, đảm bảo chất lượng cho quá trình chuyển UC=
hóa.
V.2. GI ẢI PH ƯƠNG TRÌNH CÂN B ẰNG CH ẤT CHO C ẤU TỬ CACBON TRONG LÒ QUAY LÀM VIỆC LIÊN TỤC
Để bài toán giải phương trình cân bằng chất (5.7) đối với cấu tử cacbon
0
=
trong lò quay liên tục được đơn giản hơn, ta chấp nhận những giả thiết sau:
r¶ C t ¶
1) Thiết bị làm việc liên tục và ổn định nên:
Giả thi ết này rõ ràng là ch ấp nh ận được, vì với một thiết bị làm vi ệc
liên tục mọi thông số công ngh ệ phải không ph ụ thuộc th ời gian, đảm
bảo chất lượng sản phẩm ổn định;
2) Vật liệu rắn (than gáo dừa) chỉ chuyển động theo hướng trục: wR = 0
Giả thiết này là chấp nhận được bởi vì dòng tác nhân khí hóa (h ỗn hợp
khí Ni tơ và hơi nước) chuyển động cùng chiều với cấu tử pha rắn (than
gáo dừa) dọc theo chiều dài của thiết bị chuyển hóa (lò hoạt hóa). Than
phải chuyển hóa trên thực tế về tổng thể chỉ dịch chuyển theo chiều trục
từ đầu đến cuối lò quay hoạt hóa (độ nghiêng của lò thường là 1:100);
3) Bỏ qua hiệu ứng khuyếch tán ngược (dọc trục) và hiệu ứng khuyếch tán
theo hướng kính, cũng có ngh ĩa là vật liệu rắn không chuyển động theo
2
0
”
hướng ngược lại và không có s ự khác nhau trên một tiết diện: DZ = DR
D Z
r ¶ C 2 Z ¶
2
D
0
+
= 0. Ch ấp nh ận gi ả thi ết này nh ư gi ả thi ết (2) và
R
¶ r 1 C RR ¶
¶ r C 2 R ¶
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) ”(cid:247)(cid:247) ł
;
110
4) Trong lò hoạt hóa chỉ xảy ra một phản ứng sau:
C + H2O fi CO + H2
Thực tế trong quá trình hoạt hóa xảy ra các phản ứng sau đây:
(1) C + H2O fi CO + H2 - 130 kJ/mol
(2) H2O + CO fi CO2 + H2 + 40,4 kJ/mol
(3) C + CO2 fi 2CO - 170 kJ/mol
với một hệ phản ứng phức tạp nh ư trên, trong điều kiện kỹ thuật hiện
nay phương trình cân bằng chất là rất phức tạp và khó có th ể giải được,
mặt khác theo nhi ều tài li ệu nghiên cứu đã được công bố [21] thì ph ản
ứng (1) xảy ra nhanh gấp 8 ‚ 12 lần so với phản ứng (3). Ph ản ứng (2)
chỉ là ph ản ứng tiêu hao m ột ph ần hơi nước và không liên quan đến
chuyển hóa cacbon, nên để bài toán đơn gi ản hơn, đã ch ấp nh ận gi ả
thiết trong hệ chỉ có một phản ứng (1);
Như vậy, phương trình cân b ằng chất cho cấu tử cacbon ch ỉ còn lại đơn giản
d
0
R
M
=-
-
như sau :
. r C
CC eff
(. ) r w C Z dz
(5.8)
Trong đó:
rC – Mật độ của cấu tử cacbon trong không gian phản ứng, [kg/m3];
effCR _ Vận tốc chuyển hóa cấu tử cacbon, [kmolC/kgC.phút];
wZ – Vận tốc dịch chuyển của cacbon dọc theo trục lò, [m/phút];
MC – Khối lượng mol cacbon, [KgC/Kmol];
z – Tọa độ chiều trục thiết bị chuyển hóa, [m];
Mặt khác, theo các tính toán v ề kỹ thu ật của lò quay thì v ận tốc di
chuyển của cấu tử rắn theo chi ều dài lò ph ụ thu ộc vào đường kính lò, độ
nghiêng, vận tốc quay,… và ở ch ế độ làm vi ệc ổn định của thiết bị, vận tốc
dịch chuyển này luôn không đổi [22]: wZ = const.
111
)
d
dz
= -
Do đó từ (5.8) ta có:
( r C r
. C
w Z . R M CC eff
(5.9)
Như đã trình bày ở ch ương IV (ph ần nghiên cứu động học), đã ch ấp
R
=
nhận mô t ả vận tốc ph ản ứng chuy ển hóa c ấu tử cacbon có d ạng là:
Ceff
. Ck eff
a OH 2
. Lượng hơi nước đưa vào lò là r ất lớn (dư hơi nước) cho nên
trong toàn b ộ không gian ph ản ứng ho ạt hóa xem nh ư nồng độ hơi nước là
không đổi (bằng hằng số) và thực nghiệm cũng đã cho thấy quá trình hoạt hóa
xảy ra đẳng nhiệt, vận tốc phản ứng chuyển hóa cấu tử cacbon đạt một giá trị
R
=
. Ck eff
Ceff
a OH 2
trung bình không đổi, nghĩa là ta có: = const.
E
E
0
0
Gọi L là chi ều dài của thiết bị phản ứng chuyển hóa, l ấy tích phân c ả
Cr - với
Cr đến
Cr và
Cr là mật độ cấu tử cacbon trong không gian ph ản ứng tại thời điểm ban đầu (t =
hai vế của phương trình (5.9) từ 0 đến L và từ
E
L
r C
d
)
0, z = 0) và tại thời điểm kết thúc phản ứng hoạt hóa (t = tR, z = L) ta được:
dz
= -
(cid:242)
(cid:242)
0
( r C r
. C
0
w Z R M . CC eff
r C
Z
(5.10)
ln.
-
w . MR
r r
E C o C
Ceff
C
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(5.11) Hay: L =
U
)
1
U
Mặt khác theo định nghĩa về độ chuyển hóa [1]:
C
E CC 0
- 0
r r C
0 (1 r C == - r C
U
ln.
-
-
(5.12)
( 1ln.
)C
1
w Z . MR Ceff
C
w Z . MR Ceff
C
1 U - C
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
Nên: L = = (5.13)
ln.
=
1
1 U -
L w Z
1 MR . Ceff
C
C
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(5.14) Vậy: tch =
112
Trong đó:
CeffR
kmolC . kgC ph
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
;
- là vận tốc chuyển hóa cấu tử cacbon trong thiết bị,
UC - độ chuyển hóa cấu tử cacbon;
V.3. GIẢI PHƯƠNG TRÌNH (5.14) TÍNH THỜI GIAN CẦN THIẾT ĐỂ ĐẠT ĐỘ CHUYỂN HÓA UC QUI ĐỊNH
V.3.1. Tính vận tốc phản ứng hiệu dụng RCeff
Để tính toán được thời gian chuyển hóa của cacbon nh ằm đạt được độ
chuyển hóa cacbon U C = 0,3 đã ấn định theo ph ương trình (5.14), ph ải xác
định được vận tốc chuyển hóa cấu tử cacbon RCeff . Từ phần nghiên cứu động
học của phản ứng hoạt hóa than gáo dừa bằng hơi nước ta đã tìm được phương
trình động học mô tả tốc độ phản ứng hiệu dụng RCeff phụ thuộc vào nồng độ
R
=
-
của hơi nước như sau:
Ceff
56.0 OH 2
96792 RT
molC gCphut .
(cid:230) exp.72 (cid:231) Ł
(cid:246) . C (cid:247) ł
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
(5.15)
Trong đó:
OHC
2
- nồng độ hơi nước trong không gian phản ứng, [mol/l];
T – nhiệt độ phản ứng đã chọn, [K];
V.3.1.1. Tính nồng độ hơi nước trong không gian phản ứng
mDO v
F
w
Tính lượng nước có trong không gian phản ứng của lò hoạt hóa:
+
n nnnn =++ HOHOHOHOH O 2
2222
(5.16)
vm
Trong đó:
n
H O 2
vm
ct
n
n
: lượng hơi nước được cung cấp vào lò hoạt hóa ta lấy •
H O 2
H O 2
DO
n
= 1,7. = 1,7.nc =1,7.7,442=13,01 (kmol/h)
H O 2
DO
3,05
kmol h
/
=
: lượng hơi nước tạo thành khi đốt dầu •
n
(
)
H O 2
DOG 10. 100.2
10.61 100.2
= =
113
F
n
H O 2
F
(
)
nkmol h == H O 2
76,14 / = 162
F ngl 7.7.3,29 M F
w
n
: lượng hơi nước tạo thành do chất bốc cháy •
H O 2
w
1,86
/
=
(
)
nkmol h= H O 2
33,46 18
: lượng nước có trong nguyên liệu ban đầu •
13,013,053,291,8621,21
/
=
Như vậy tổng lượng nước có trong lò là:
(
)
H Onkmol h=+++
2
= 5,96 (mol/s)
2H On
ct
n
Ta th ấy rằng lượng hơi nước đưa vào lò ( = 13,01 kmol/h) là d ư
H O 2
nhiều so v ới lượng hơi nước cần thi ết ( = nC = 7,442 kmol/h), m ặt khác
lượng nước tiêu hao do ph ản ứng ho ạt hóa s ẽ được bù l ại hoàn toàn b ằng
lượng nước tạo ra ở các ph ản ứng trong lò, do đó nồng độ của cấu tử nước là
không đổi trong suốt chiều dài lò.
/
=+
21,467,2753,977,44290,14 =
(
)
nnnnkmol h +=+++ O HON 22 2
(cid:229)
Lượng khói lò trong vùng hoạt hóa là:
. . nR T
ch
3
(cid:229) Vmsl s ===
(
)
hh
) ( 2,09/2090 /
P
25,04.8,314.1123 = 111457,5
= 25,04 (mol/s)
3
-
2,85.10
/
(
)
Cmol H O 2
5,96 = 2090
n H O l == 2 V
hh
Nồng độ của cấu tử nước là:
3
-
l 2,85.10
/
V.3.1.2. Tính vận tốc phản ứng hiệu dụng RCeff
(
)
H OCmol =
2
R
=
-
Thay giá trị:
Ceff
56.0 OH 2
96792 RT
(cid:230) exp.72 (cid:231) Ł
(cid:246) . C (cid:247) ł
Vào phương trình:
Ta tính được:
114
96792
5
3 -
=
=
eff
R C
)0,56
( 8,314.1123.út
molC gph C
(cid:246) 72.exp-2,85.108,5.10 (cid:247) ł
(cid:230) (cid:231) Ł
- (cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
5
8,5.10
KmolC Kgph .út C
- (cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
=
3
-
l 2,85.10
/
Điều đó có ngh ĩa là khi đã gi ữ được nồng độ của cấu tử nước trong
(
)
H OCmol =
2
không gian ho ạt hóa là và nhi ệt độ ho ạt hóa bằng
5
8,5.10
=
R C
eff
KmolC Kgph .út C
- (cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
hằng số là T = 1123 oK thì vận tốc chuyển hóa của cấu tử cacbon là:
V.3.2. Tính thời gian chuyển hóa cacbon tch
5
Thay các giá trị đã tính được:
8,5.10
=
R C
eff
KmolC Kgph .út C
- (cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
0, 3
1)
CU =
2)
3) MC = 12 (kg/kmol)
ln.
=
1 . MR
1
1 U -
L w Z
C
C
C
eff
(cid:246) (cid:247)(cid:247) ł
(cid:230) (cid:231)(cid:231) Ł
Vào công thức: tch =
Ta tính được thời gian chuyển hóa cacbon là :
ln.
ln.
3,351
t
=
=
=
ch
-
1 10.5,8
5 12.
1 3,01 -
1 3,01 -
1 . MR Ceff
C
(phút)
V.3.3. Tính thể tích vùng hoạt hóa
G
Theo [66], thể tích vùng phản ứng có thể tính theo công thức:
V = R
. t ngl l . br dd
(5.17)
• Gngl: năng suất thiết bị phản ứng theo nguyên liệu, Gngl=261,2 kg than/h
• b: là hệ số đầy của thiết bị, lấy b = 0,12.
• rdd: khối lượng riêng đổ đống của nguyên liệu: rdd = 586 kg/ m3.
Trong đó:
115
• tl: thời gian lưu cần thiết của than trong vùng phản ứng: tl = ts + tch
Với: ts - là th ời gian cần thiết để nung nóng than nguyên li ệu từ nhiệt
độ thường đến nhiệt độ hoạt hóa, đã tính được ts = 10,3 phút, và th ời
gian chuyển hóa tch = 351,3 phút.
3
Ta có: tl = ts + tch = 10,3 + 351,3 = 361,6 phút » 6 giờ.
V
Vậy: VR = ,22 287 m = 6.2,261 12,0.586
L
50,23
m
=
=
»
2
,22 287 949,0
R D p 4
Chiều dài lò khi D = 1,10m là:
V.3.5. Tính số vòng quay của lò
Số vòng quay của lò phụ thuộc vào th ời gian chuyển hóa, góc nghiêng
n
=
. . mk L Dtg . .
j
t l
của lò và được xác định theo công thức sau [66]: (5.18)
Trong đó:
• m: hệ số kể đến hình dạng của cánh đảo trộn,
với cánh đảo trộn thẳng hoặc không có thì m = 1;
• k: hệ số kể đến trọng lượng riêng của nguyên liệu trong lò,
than gáo d ừa là loại nguyên liệu nhẹ nên k = 0,3;
• L: tổng chiều dài vùng nung nóng nguyên liệu và vùng hoạt hóa
l = 23,50(m);
• tl: thời gian lưu cần thiết của than trong vùng phản ứng
tl = ts + tch » 6 giờ;
tgj =
• D: đường kính trong của lò, D = 1,10 (m);
1 100
; •
106,8(/)1,78(/
)
==
=
1.0,3.23,50 nvònghvòngphút 6.1,1.0,01
Thay số vào ta tìm được:
116
V.4. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT CHO THIẾT BỊ PHẢN ỨNG CHUYỂN HOÁ CACBON BẰNG HƠI NƯỚC
Giải bài toán cân b ằng nhiệt của một thiết bị phản ứng hóa học nhằm
tính toán được nhiệt lượng cần cung cấp cho h ệ thống ph ản ứng ho ặc rút ra
khỏi hệ. Với nh ững hệ truyền nhi ệt phức tạp hay truy ền nhi ệt gián ti ếp ph ải
tính được bề mặt trao đổi nhiệt, th ời gian trao đổi nhiệt,... đạt được vận tốc
phản ứng quy định. Trong khuôn khổ luận văn này sẽ tính toán cân b ằng nhiệt
để tính ra l ượng dầu DO c ần ph ải cung cấp để hệ thống đạt được tr ạng thái
làm việc ổn định, để có th ể chuyển hoá cacbon b ằng hơi nước với năng su ất
chuyển hoá là 1500 tấn sản phẩm/ năm và với độ chuyển hoá UC là 30%.
V.4.1. Tính lượng nguyên liệu đưa vào lò chuyển hóa
Với năng suất là 1500 tấn sản phẩm/1 năm, một năm làm việc 300 ngày
và mỗi ngày làm việc 24 giờ, ta có:
.
1000
3,208
=
=SPG
a) Lượng sản phẩm sản xuất trong 1 giờ
1500 300 24.
[kg/h]
b) Lượng cacbon cần đưa vào để chuyển hóa trong 1 giờ
=
G C
SP U
1
G -
C
(5.19)
Trong đó:
UC: là độ chuyển hóa cacbon, U = 0,3
Thay số vào tính được:
297,6
==
G C
208,3 = -
G SP U 110,3 - C
[kg/h]
7,442
=
Số mol cacbon chuyển hóa là:
297,6208, 3 - 12
[kmol/h] NC =
117
c) Lượng nguyên liệu ban đầu đưa vào lò hoạt hóa trong 1 giờ
297,6.100
425,14
=
Do hàm lượng cacbon có trong nguyên liệu là xấp xỉ 70% nên:
G .100 C G == bd 7070
[kg/h]
d) Lượng tro (A ngl), lượng ẩm (W ngl) và l ượng ch ất bốc (F ngl) có trong
.9,14
cacbon nguyên liệu ban đầu đưa vào lò hoạt hóa trong 1 giờ
nglbdAA G==
2,15.425,14 = 100
.33,46
[kg/h]
nglbdWW G==
7,87.425,14 = 100
.76,14
[kg/h]
nglbdFF G==
17,91.425,14 = 100
[kg/h]
Trong đó:
A, W, F là hàm lượng tro, hàm lượng ẩm, hàm lượng chất bốc có trong
cacbon nguyên li ệu ban đầu: A = 2,15[%]; W = 7,87[%]; F =
17,91[%]
V.4.2. Tính cân bằng nhiệt
Nguyên tắc của cân b ằng nhi ệt là t ổng lượng nhi ệt cung c ấp cho h ệ
thống bằng tổng lượng nhiệt tiêu hao của hệ thống.
Q=(cid:229) thccQ
(cid:229)
(5.20)
QQQQQ Q + =+++ thnglchspklnuoc
(cid:229)
Trong đó tổng lượng nhiệt tiêu hao:
nglQ : nhiệt lượng cần để nung nóng lượng nguyên liệu 396,7
Với:
kg/h từ nhiệt độ ban đầu cho đến nhiệt độ của phản ứng
chQ : nhiệt lượng cần cấp vào cho phản ứng chuyển hóa, [kj/h].
spQ : nhiệt lượng do sản phẩm mang ra, [kj/h].
chuyển hóa cacbon Tch = 1123oK, [kj/h]
118
klQ : nhiệt lượng do khói lò mang ra, [kj/h].
nuocQ :nhiệt lượng cần để nâng nhiệt độ của hơi nước lên nhiệt độ
chuyển hóa, [kj/h].
mm
vvvmv
m
.
Q +
QQQQQQQ ++++++ DOFCOHkkDOhnuocngl
.
2
ccQ(cid:229) =
Trong đó tổng lượng nhiệt cung cấp:
DOQ : nhiệt lượng tỏa ra khi đốt dầu DO, [kj/h]
FQ : nhiệt lượng tỏa ra khi chất bốc cháy, [kj/h]
COQ : nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy CO sinh ra từ phản ứng
Với:
CHOCO H +fi + 2
2
2HQ :nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy H2, [kj/h]
vm
, [kj/h]
DOQ
m v
:nhiệt lượng do dầu DO mang vào, [kj/h]
hnuocQ .
vm
: nhiệt lượng do hơi nước mang vào, [kj/h]
nglQ
vm
: nhiệt lượng do nguyên liệu mang vào, [kj/h]
kkQ
: nhiệt lượng do không khí nóng mang vào, [kj/h]
Sau khi tính toán ta có bảng VI.1, VI.2
BảngV.1: Các giá trị nhiệt tiêu hao
nglQ
Số TT Đại lượng Giá trị (kj/h)
1 841119,7
chQ
spQ
507812,5 2
3 507937,5
2
G
DODOG +
4 106028,4 qnuoc
klQ
557660651280003,2.7320. + 42,72+0,5.G DO
5
2607970,1+8727,9.G DO
2
G
DODOG +
6 qkk
thQ(cid:229)
167178547,72956844,1.11684. + 42,72+0,5.G DO
7
119
Bảng V.2: Các giá trị nhiệt cung cấp
Số TT Đại lượng Giá trị (kj/h)
1 qdo 40734.gdo
2 158469,6 qf
3 1113281,25 qco
2HQ
vm
929687,5 4
DOQ
m v
5 73,6.gdo
hnuocQ
.
vm
6 19002,6
nglQ
vm
122147,4 7
kkQ
8 330695,5 + 4474,4.gdo
ccQ(cid:229)
9 2673284 + 45282.gdo
Q=(cid:229) thccQ
(cid:229)
Giải phương trình cân bằng nhiệt lượng:
Ta thu được 2 nghiệm là :
a) gDO1 = 56,7 (kg/h) b) gDO2 = - 85,33(kg/h) – nghiệm này bị loại
V.4.3. Nhiệt tổn thất
Nhiệt tổn thất ở thiết bị hoạt hóa xảy ra nhiều hình th ức, việc tính toán
chi tiết thì rất phức tạp và cũng chỉ có th ể tính toán được một số tổn th ất mà
thôi. Người ta thường xác định nhiệt tổn thất bằng thực nghiệm. Ở đây, trong
lò hoạt hóa gồm những tổn thất cơ bản sau:
1) Tổn th ất do cháy không hoàn toàn v ề mặt cơ học (các cacbon hy đrô
nặng phân hủy thành cacbon t ự do dưới dạng mồ hóng). Tổn th ất này
đối với đốt dầu khoảng 0,5% so với lượng nhiệt cung cấp cho lò;
2) Tổn thất do cháy không hoàn toàn v ề mặt hóa học (do còn sót lại trong
khói một số ch ất khí cháy được như CO, H 2, CH 4,...). tổn th ất này đối
với đốt dầu khoảng 3% so với lượng nhiệt cung cấp cho lò;
120
3) Tổn th ất do tỏa nhiệt ra môi tr ường xung quanh, t ổn th ất này kho ảng
3,5% so với lượng nhiệt cung cấp cho lò,...;
4) Để tính toán tổn thất nhiệt cho đơn giản ta lấy tổng tổn thất nhiệt của cả
quá trình b ằng 7% lượng dầu DO c ần ph ải cung cấp cho c ả quá trình
tức là: gtt = 7% . gDO = 0,07 . 56,7 » 4 (kg/h)
Tổng lượng dầu cần cung cấp trong 1 giờ làm việc của lò là:
gDO = 56,7 + 4 = 60,7 (kg)
Lấy tròn: gDO = 61 (kg)
121
KẾT LUẬN Thông qua công trình c ủa luận án, xin được phép rút ra các kết luận sau
đây:
1. Các nghiên cứu thực nghiệm phản ứng chuyển hoá cacbon trong than gáo dừa đốt hầm bằng hơi nước ở các nhiệt độ: 800, 850 và 900 oC đã cho sản phẩm cacbon hoạt tính có diện tích bề mặt riêng: SBET = 950 ‚1510 m2/g; chỉ số Iod = 886 ‚ 1573 mgI 2/g; hiệu su ất thu h ồi cacbon ho ạt tính đến 65% so với phần cacbon cố định trong than nguyên liệu;
2. Các nghiên cứu thực nghiệm phản ứng chuyển hoá cacbon trong than gáo dừa đốt hầm bằng khí CO 2 ở các nhi ệt độ: 820, 860 và 915 oC đã cho sản phẩm là cacbon hoạt tính có diện tích bề mặt riêng: S BET = 624 ‚ 1163 m2/g; hiệu su ất thu hồi cacbon ho ạt tính đến 75% so v ới phần cacbon cố định trong than nguyên liệu;
3. Sau kho ảng 40 phút k ể từ khi đưa tác nhân hoạt hóa vào vùng phản ứng, hệ phản ứng đạt trạng thái ổn định và có thể đặc trưng quá trình bằng một vận tốc phản ứng hiệu dụng trung bình;
4. Các mẫu cacbon hoạt tính thu được từ phản ứng chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 có diện tích bề mặt riêng thấp hơn mẫu cacbon hoạt tính thu được từ phản ứng chuyển hóa cacbon bằng hơi nước ở cùng một điều kiện nhiệt độ;
56,0
-
5. Trên cơ sở sử dụng mô hình giả đồng thể và xem vận tốc tổng thể của quá trình có thể mô tả bằng một hàm lũy thừa đơn giản, đã thiết lập và giải bài toán cân bằng chất cho cấu tử H2O đối với thiết bị phản ứng thí nghiệm và đã xác định được các thông số động học của phản ứng chuyển hoá cacbon bằng hơi nước từ đó, đã thiết lập được mô hình động học hệ ph ản ứng chuyển hoá cacbon b ằng hơi nước theo v ận tốc chuyển hóa c ủa cấu tử
2OHC ;
96792 TR.
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
. cacbon như sau: RC = 72. exp
6. Trên cơ sở xác định vận tốc phản ứng trung bình chuyển hóa cacbon bằng khí CO2 và xem vận tốc đó có th ể được mô tả bằng một hàm lũy thừa đơn giản, đã xử lý các số liệu thực nghiệm, tính toán xác định được các thông
122
47,0
-
số động học của phản ứng từ đó thiết lập được mô hình động học hệ phản ứng chuyển hoá cacbon bằng khí CO 2 theo vận tốc chuyển hóa của cấu tử
2COC ;
125616 TR.
(cid:230) (cid:231) Ł
(cid:246) (cid:247) ł
cacbon như sau: . RC = 1048,8. exp
7. Đã thiết lập và gi ải các ph ương trình cân b ằng ch ất và cân bằng năng lượng đối với một thiết bị phản ứng kiểu lò quay chuyển hóa than gáo dừa bằng hơi nước ở nhi ệt độ T » 1123 oK (850 oC), năng su ất 1500 (t ấn sản phẩm/năm) và với độ chuyển hoá cacbon yêu c ầu là U C = 0,3, và đã tính toán xác định được các thông số cơ bản của lò như sau:
§ Thời gian chuyển hóa cacbon: § Chiều dài vùng chuyển hoá của lò: § Đường kính trong của lò: § Thể tích vùng chuyển hoá:
§ Số vòng quay thích hợp của lò: § Lượng dầu DO cần thiết: tch » 6 giờ ; L = 23,50 m; D = 1,10 m; V = 22,287 m3; n = 1,78 vòng/ phút; 61 kg DO/ giờ;
123
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Tạ Hồng Đức, Phạm Ngọc Anh, Mai Xuân Kỳ
Investigation on Activation of Cononutshell Charcoal with Steam and
Determination of Kinetic Model of Reaction - Báo cáo trình bày tại Hội
nghị Qu ốc tế về Công ngh ệ Hoá h ọc RSCE – 2005 (Regional
Symposium on Chemical Engineering) T ổ chức tại khách sạn Horison
Hà nội từ 30/11/2005 – 02/12/2006, đăng trên Vol.2 Chemical
Engineering 185 – 193/ 2005;
2. Mai Xuân Kỳ, Tạ Hồng Đức, Phạm Ngọc Anh
Nghiên cứu và mô hình hoá quá trình vận tải chất trong môi trường xốp
khi có một hệ phản ứng hoá học phức tạp. (Researching and modelling
mass tranfer process having a complex system of chemical in porour
medium) - T ạp chí Khoa h ọc và công ngh ệ Năm công b ố: 2007 (45
(2007), số 3, 101-110);
3. Phạm Ngọc Anh, Vũ Đình Tiến, Mai Xuân Kỳ
Kinetic model for carbon conversion using carbon dioxide - T ạp chí
Khoa học và công ngh ệ, Năm công b ố: 2007 (45 (2007), s ố 6, 151-
156);
4. Mai Xuân K ỳ, Ph ạm Ng ọc Anh, Nguy ễn Trung D ũng, Nguy ễn Công
Bằng
Nghiên cứu và mô hình hóa động học phản ứng chuyển hóa than gáo
dừa thiêu k ết bằng carbon đioxit (CO 2) - T ạp chí Khoa h ọc và công
nghệ, Năm công bố: 2008 (46 (2008), số 4, 57- 63);
5. Phạm Ng ọc Anh, Nguy ễn Trung D ũng, Nguy ễn Công B ằng, Nguy ễn
Trung Thành, Mai Xuân Kỳ
Tính toán thi ết kế thiết bị phản ứng chuyển hóa than gáo d ừa bằng hơi
nước - Tạp chí Khoa học và công nghệ, Năm công bố: 2009 (47 (2009), số 6, 41-45);
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Mai Xuân Kỳ
Thiết bị phản ứng trong công nghiệp hoá học - Tập 1,2
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 2006
[2] Nguyễn Hữu Phú
Hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu vô cơ mao quản
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 1998
[3] Nguyễn Hoa Toàn
Động hoá học và thiết bị phản ứng trong công nghiệp hoá học
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Hà Nội, 1999
[4] Mai Xuân Kỳ- Vũ Đình Tiến
Tạp chí hoá học 34 (1998)4B,15-22
[5] Mai Xuân Kỳ, Hà Thị An, Tạ Hồng Đức
Tạp chí hoá học 39 (2003)4B, 15
[6] Lê Văn Cát
Hấp phụ & trao đổi Ion trong kỹ thuật xử nước và nước thải
Nhà xuất bản thống kê – Hà Nội, 2002
[7] Tập thể tác giả
Cơ sở các quá trình và thiết bị công nghệ hóa học - Tập 1, 2
Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp – Hà Nội, 1982
[8] http://www.dost-bentre.gov.vn/
index.php?option=com_content&task=view&id=928&Itemid=113
[9] Tập thể tác giả
Sổ tay quá trình và thiết bị công nghiệp hóa chất - Tập 1, 2
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 1999
[10] Bùi H ải
Thiết bị trao đổi nhiệt
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 1999
125
[11] Lương Quý Cường
Thiết bị trao đổi nhiệt
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 1976
[12] Tr ần Kim Hoa
Chế tạo than hoạt tính từ phế liệu nông nghiệp bằng phương pháp
đốt yếm khí và ứng dụng trong xử lý nước
[13] Nguyễn Hữu Phú
Luận văn cao học – Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004
Hóa lý & hóa keo
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 2003
[14] Đào Văn Tường
Động học xúc tác
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 2006
[15] Lê Huy Du
Khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố hoạt hóa trong quá trình điều chế
than hoạt tính ép viên dùng cho mặt nạ phòng độc
Luận án tiến sĩ – Viện kỹ thuật quân sự – Hà Nội, 1984
[16] Phạm Ngọc Thanh
Nghiên cứu chế tạo than hoạt tính từ nguyên liệu trong nước
Luận án tiến sĩ – Đại học Bách khoa Hà Nội - Hà Nội, 1986
[17] Nguyễn Thị Liêm
Nghiên cứu thu hồi các sản phẩm từ hơi nhiệt phân các phế liệu thựcvật
[18] Phan Ngọc Hòa
Luận án tiến sĩ – Đại học Bách khoa Hà Nội - Hà Nội, 1996
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ và trao đổi ion từ xơ đay và xơ dừa
để ứng dụng vào xử lý môi trường
Luận án tiến sĩ – Viện công nghệ hóa học - TP. Hồ Chí Minh, 2006
126
[19] Nguyễn Hữu Tình, Lê Tấn Hùng, Phạm Thị Ngọc Yến,…
Cơ sở Matlab và ứng dụng
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 1999
[20] Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Khắc Kiểm, Nguyễn Trung Dũng,…
Lập trình Matlab dành cho Sinh viên khối kỹ thuật
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật – Hà Nội, 2003
Tiếng Anh
[21] Milan Smisek, RNDr., Slavoj Cerny, RNDr., CSc
Active Carbon
Elsevier Publishing Company Amsterdam – London – New York ,1970
[22] K.D. Henning J. Degel
Activated Carbon for Solvent Recovery
Meeting of the European Rotogravure Association Engineers
Group Mulhouse/ France. 20/21 March ,1990
[23] Roop Chand Bansal, Jean Baptiste Donnet, Fritz Stoeckli
Active Carbon
Marcel Dekker, Inc – New York, 1988
[24] Doudas W.Van Osdell, M.Kathleen Owen, Lawrence B.Jaffe
VOC Removal at low Contaminant Concentration Using Granular
Activated Carbon
Air & Waste Manage Assoc 46 (1996) 883 - 890
[25] Hanono F, E.Lerner
Adsorption of NO and N2O on Charcoal between 195 and 300K
Journal of Catalysis 31(1978) 398
[26] Bon Jun ku, Joong Kee Lee, Dal Keun Park and Hyun Ku Phee
Treatment of Activated Carbon to Enhance Catalytic Activity for
Reduction of Nitric Oxide with Armoniac
Ind. Eng. Chem. Res. 33 (1994) 2868 – 2874
127
[27] Hajime Tamon, Kenji Kitamura, Morio Okazaki
Adsorption of Carbon Monoxide on Activated Carbon Impregnated
with Metal Halide
AIChE Journal 42 (1996) 422 - 430
[28] Y.Nakano, T.Kato and K.Suzuki
Micropore Structure and Intrapore Diffusion of Oxygen and Nitrogen
in a molecular Sieving Carbon
Journal of Chem.Eng. of Japan 24 (1991) 476 -483
[29] H. Sontheimer
Activated Carbon in water Treatment
Springer verlag – Berlin /New York/ Heidelbesg,1995
[30] E.Klose, W.Heschel
Zur Eignung von Braunkolen Koksen fuer die Aktivkohle herstellung
Chem.Techn. 39(1987) No2, 70 - 74
[31] Dubinin M.M
Surface oxides and adsorption properties of activated carbons
Uspekhi Khimii 24(1955) 3.
[32] Lowery
Chemistry of coal Utilisation
John Wiley and Sons New York 1985.
[33] J.Laine, A. Calafat
Factors Affecting the Preparation of Activated Carbons from Coconut
Shell Catalyzed by Potassium,
Carbon, 29 (1991) 949 - 953.
[34] J.Laine, Yunes, S
Effect of the preparation method on the pore size distribution of
activated carbon from coconut shell.
Carbon, 30 (1992), 601 - 604.
128
[35] G. A. R. Bessant and P. L. Walker, Jr
Activation of anthracite: using carbon dioxide versus air
Carbon, vol.32 (1994), No 6, pp 1171-1176.
[36] Teresa A. Centeno and Fritz Stoeckli
On the activation of asturian anthracite following various pretreaments
Carbon, vol.32 (1994), No 8, pp 1463-1467
[37] Teresa A. Centeno and Fritz Stoeckli
The Oxydation of an Auturian Bituminous Coal in Air and Its Influence
on Subsequent Activation by Steam
Carbon 33, No 5 (1995) 581 - 586.
[38] H. Teng, J.A. Ho and Y.F. Hsu
Preparation of activated carbons from bituminous coals with CO2
Activation - Influence of coal oxidation
Carbon 35, No 2, pp 275-283, 1997
[39] Jian Sun, E.J. Hippo, H. Marsh, W.S. O’Brien and J.C. Crelling
Activated Carbon Produced from Illinois Basin Coal
Carbon 35 (1997) 341 - 352.
[40] J.Hayashi, T.Horikawa, I.Takeda, K.Muroyama
Preparing Activated Carbon from Various Nutshell by Chemical
Activation with K2CO3
Carbon 40 (2002) 2381 - 2386
[41] Wei Su, Li Zhou, Yaping Zhou
Preparation of Microporous Activated Carbon from Coconut Shells
without Activating Agents
Carbon 41 (2003) 861 - 863
[42] H. M. Mozammel, Ota Masahiro, Bhattacharya S.C
Activated charcoal from coconut shell using ZnCl2 activation
Biomass and Bioenergy 22(2002) 397 - 400.
129
[43] Abdel-Nasser, A.El-Hendawy
Surface and adsorptive properties of carbons prepared from biomass
Applied Surface Science 252(2005) 287 - 295.
[44] Paul T. Williams, Anton R. Reed
Development of activated carbon pore structure via physical
and chemical activation of biomass fibre waste
Biomass and Bioenergy 30(2006) 144 - 152.
[45] M.J.Muno- Guilloa, M.J. Jllan-Gomez, J.M. Martin-Martinez
Activated Carbons from Spanish Coals. 1. Two - Stage CO2
Activation
Energy & Fuel 6(1992) 9-15.
[46] K.Gergova, S.Eser, H.H.Schobert
Preparation and Characterization of Activated Carbons
from Anthracite
Energy & Fuel 7(1993) 661- 668.
[47] B. Serrano- Tolavera, M. J. Munoz- Guillena, A. Linares-Solano
Activated Carbons from Spanish Coals. 3. Preoxidation
Effect on Anthracite Activation
Energy & Fuel 11 (1997) 785-791.
[48] Mai Xuan Ky, Ta Hong Duc, Pham Ngoc Anh
Investigation on Activationof Cononutshell Charcoal with Steam and
Determination of Kinetic Model of Reaction,
RSCE – 2005 (Regional Symposium on Chemical Engineering) Vol.2
Chemical Engineering 185–193/2005.
[49] Strickland. Constable R.F
The kinetic of the oxydation of carbon
J. Chim. Phys. (1953) 322-327.
[50] H. E. Klei J. Sahaglan and Donald W. Sundstrom
Kinetic of the Activated Carbon - Steam reaction
Ind. Eng.Chem. Process. Des.Dev. 14(1975) 470-473
130
[51] Kenji Hashimoto, Kouichi Miura, Fumiaki Yoshikawa
Change in Pore Structure of Carbonaceous Materials
during Activation and Adsorption Performance of Activated Carbon
Ind. Eng. Chem. Process. Des. Dev. 18 (1979) 72 - 80
[52] Kato, K.Matsuara K;...
The Thermal Generation of Spent Activated Carbon
J. of Chem. Eng. of Janpan 13(1980) 214-219.
[53] Chihara. K, Matsui I, Smith J- M
Steam - Carbon Reaction kinetics
AIChE Jornal 27, No2 (1981) 220-225.
[54] S. Friedrich, D. Gelbin
A Simple Mathematical Model Describing the Activation of Carbon
Chem. Eng. Process, 19 (1985) 143 - 149
[55] C. J. Kirubakaran, K. Krishnaiah und S. K. Seshadri
Experimental study of the production of activated carbon from
coconut shells in a fluidized bed reactor
Ind. Eng. Chem. Res. 30 (1991) 2411-2416.
[56] D.M. Etter
Engineering problem solving with Matlab pretice
Hall International, Inc, 1993.
[57] Shigeaki Kasaoka, Yusaku Sakata and Masaki Shimada
Effects of Coal Carbonisation Conditions on Rate
of Steam Gasification of Char
Fuel 66 (1987) 697 - 701
[58] Katia Gergova, Semih Eser, Harod H Schobert Maria Klim Kiewicz
Environmental Scaning Electron Miroscopy of Activated Carbon
Production from Anthracite by one – step Pyrolisis Activation
Fuel 74 (1995) 1042 – 1048.
131
[59] Christine Daulan, S.B.Lyubchik, J.N Rouzlaud, Franscois Beguin
Influence of anthracite pretreatment in the preparation
of activated carbons
[60] A. Linares- Solano, I. Martin Goullon, C. Sahnas martinez de Lecea
Fuel 77(1998)6, 495-502.
Activated carbons from bituminous coal: effect of mineral matter
content
Fuel 79 (2000) 635-643.
[61] Edwige Sima – Ella, Gang Yuan and Tim Mays
A Simple Kinetic Analysis to Determine the Intrinsic Reactivity
of Coal Chars
Fuel 84 (2005) 1920 - 1925
[62] Y. Nagakawa, M. Molina-Sabio, F. Rodríguez-Reinoso
Modification of the porous structure along the preparation of
activated carbon monoliths with H3PO4 and ZnCl2
NSTL, 2007, vol 103 (1-3), 29-34.
[63] Lotfi Khezami, Aissa Ould-Dris and Richard Capart
Activated Carbon from thermo-compressed wood and
other lignocellulosic precursors
BioResources 2(2), 193-209.
[64] J.L.Gumaste, D.Satapathy, B.Mazumder, P.S.Mukherjee, B.K.Mishra
Preparation and Characterisation of Activated
Carbon Produced from Coir Pith Waste
INDIAN CHEMICAL ENGINEER Vol. 50 No.4 ,2008, pp. 288-300
[65] A.G. Padolfo, M.Amini – Amoli, I.S. Killingley
Activated Carbon from Shell of Different Coconut Varieties
Carbon 32 (1994) No 5, 1015 - 1028
132
Tiếng Đức [66] H. Titze Elemente des Apparatebaues,
Springer Verlag Berlin Heidelberg, New York, 1967.
[67] Hamut-v-Kiele, E. Baeder
Aktivkohle und Ihre Industrielle Anwendung Ferdinand Enke
Verlag Stuttgart, 1980
[68] Ullmann’s Encyclopedie der Technischen Chemie
Verlag GmbH, Weinheim 1977, 4. Auflage 1977, Bd, S.623
[69] H. Sontheimer
Untersuchungen bei der Aufbereitung von Oberflaechen
Wassern– Karlsruhe, 1980
[70] G. Husemam
Neue problemloesung fuer Luftreinigungstechnik
und Gas reinigung, Verlag Schilz-Druck, Dortmund, 1975.
[71] E.Klose, W.Heschel
Technische Bericht an des BATU Freiberg – 1993
[72] Hoppe H, und R.Humschenbelt
Luft und Kaeltetechnik 4 (1976) 205.
[73] Tereza J.Bandosz
Activated Carbon Surfaces in Environmental Remediation
Interface Science and Technology Elsevier Amsterdam – Boston – New
York – 2006
[74] DB Patent 1087 579 Draegeswerke Luebck
[75] H.Marsh, F.R. Reinoso
Activated Carbon
Elsevier Science & Technology Books Amsterdam – New York –
Heidelberg – Paris, 2006
[76] Sontheimer H
Adsorptions Verfahren Zur Wasser Reinigung
DVGW – Forschungs stelle am Engle-Bunte Institutes der Uni.
Karlsruhe, Karlsruhe 1985.
133
[77] Sontheimer H.
Aktivkohleanwendung bei der Trikwasser aufbereitung
DVGW – Schriftenreihe Wasser 105 (1984), 15 - 45.
[78] [63] E. Bochler, G. Franki
Demonstrationsanlage zur Entfernung von Nitrat CKW und PBSM
Beispiel des Wasserwerker Coswig 1
DVGW – Schriftenreihe Wasser 110, 29 - 60.
[79] K.H. Radeker, G. Reschke, Tzscheutschler, D. Gelbin
Vergleich des Adsorptions Verhaltens einer Aktivkohle
und eines Polymeradsorben Gegenueber P.Nitrotoluen
Chem. Techn. 35 (1983) 253 - 255.
[80] Ulmann‘s Enzyklopaedie der Techischen Chemie Brand12
Verlag GmbH Weinheim 1977, S.703 - 707
[81] E. Klose und W.Heschel
Zur Eignung von Braunkohlenkoksen fur die Aktivkohleherstellung
Chem. Technik 39(1987) 70-74.
[82] G. Gruhn
Einfuehrung in die Verfahrenstechnik
Verlag Grunstoff Leipzig, 1980.
[83] E.Fitzer, W.Fritz, G.Emig.
Technische Chemie
Springer Verlag 1997.
[84] M. Baerns, H. Hofmann,...
Chemische Reaktions Technik
Durchgesehene Auflage, Geog Thieme
Verlag Stuttgart – New York 1992
[85] W.Gumz
Kurzes Handbuch des Brenstoff-und Feuerungs technik Springer
Verlag Berlin - Goetingen - Heidelberg, 1952.
[86] Mai Xuan Ky
Untersuchungen zur Herstellung von Aktivkohle
aus Kokonusschalen - Freiberg, 1994.
134
[87] Pruefung von Aktivkohlen – Bestimmung des Methylen – Blautiters
TGL 36030/18 Germany
[88] Pruefung von Aktivkohlen – Bestimmung des Iodzahl von Aktivkohlen
DIN 53582, Germany
[89] M.J. Wygodski
Hoehere Mathematik Griffbereit Akademie
Verlag – Berlin 1976.
[90] V.Riekel, K.H.Radeke, H.Schroeder, R.Wutzles
Zur thermodynamik des Adsorption von FCKW, FKW und
Kohlenwasserstoffen an Verschiedenen technischen Adsorbentien
Chem. Technik 52(2000)19 - 23
[91] TGL 36030/18
Bestimmung des Methylenblautiters – VI – 1989, Germany
[92] DIN 53852
Bestimmung der Iodadsorptions Zahl - IX - 1977, Germany
[93] DIN 661131
Bestimmung der Spezifische Oberflasche Von Feststoffen durch
Gasadsorption nach Brunauer Emmett und Teller, , Germany
Tiếng Nga [94] N.W. Lawrov, V.M. Popov
Perspectivy Razvitija Gazovoi Promyshlennosti V URSS,
Trudy Instituta Gorujushix Iskopaemych. XVI, 3 – 6.
[95] B.M. Derman, M.I. Rogailin
Issledovanije Kinetiki Prosessa Vzaimodeistvia Ugleroda
S Vodijanym Parom
Trudy Instituta Gorujushix Iskopaemych. T.XVI, 1961, p.151 – 155.
[96] P.N Galushko,...
Issledovanije Kinetiki Reaksji C+H2O Pri nizkich Temperatur
Trudy Instituta Gorujiushix Iskopaemych, T.XVI, 1961, p.144 – 147.
135
PHỤ LỤC