BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ THỊ THU HÒA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI PGS.TS. ĐẶNG DUY LỢI
HÀ NỘI - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Thu Hòa, nghiên cứu sinh khóa K36 Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, chuyên ngành Địa lí tự nhiên, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải và PGS.TS Đặng Duy Lợi từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2022
Nghiên cứu sinh
Lê Thị Thu Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội theo chương
trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 36 niên khóa 2016 - 2020. Trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ của Viện Địa lí, Thư viện Quốc gia Việt
Nam, UBND tỉnh Sơn La, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La, Tổ chức Nghiên cứu Nông Lâm Quốc tế
(ICRAF), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La, UBND huyện Mộc Châu, Phòng Nông nghiệp huyện Mộc Châu, Phòng Văn hóa huyện Mộc Châu. Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới GS.TSKH. Phạm Hoàng
Hải, PGS.TS. Đặng Duy Lợi, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Ban
Chủ nhiệm Khoa Khoa học Xã hội, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân, đặc biệt là bố mẹ, các
anh chị em trong gia đình, chồng, các con của tôi cùng các đồng nghiệp, cộng sự,
bạn bè đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cả về vật chất, tinh thần
để tôi hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh
Lê Thị Thu Hòa
iii
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu .................................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Cơ sở tài liệu của luận án ..................................................................................... 3
6. Luận điểm bảo vệ .................................................................................................. 3
7. Những điểm mới của luận án ............................................................................... 3
8. Ý nghĩa khoa học của luận án .............................................................................. 4
9. Cấu trúc của luận án ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH
GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH .. 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................................... 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cảnh quan trên thế giới ...................................... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển nông lâm nghiệp ................. 11
1.1.3. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển du lịch ................................. 14
1.1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Sơn La và Mộc Châu..................... 17
1.2. LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH ..................................................... 21
1.2.1. Phân loại cảnh quan ........................................................................................ 21
1.2.2. Phân vùng cảnh quan ...................................................................................... 25
1.2.3. Đánh giá cảnh quan ......................................................................................... 27
1.2.4. Cấu trúc cảnh quan và mối quan hệ với các ngành kinh tế ............................. 28
1.2.5. Động lực của cảnh quan .................................................................................. 34
1.2.6. Chức năng cảnh quan ...................................................................................... 37
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU ............ 44
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu .................................................................................... 44
iv
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
1.3.3. Quy trình thực hiện luận án ............................................................................. 49
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 51
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN HUYỆN MỘC
CHÂU, TỈNH SƠN LA ........................................................................................... 52
2.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỨNG CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU VÀ
MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NGÀNH KINH TẾ................................................... 52
2.1.1. Vị trí Địa lí ...................................................................................................... 52
2.1.2. Địa chất - Hợp phần tạo nên nền rắn và dinh dưỡng cảnh quan huyện Mộc
Châu .......................................................................................................................... 53
2.1.3. Địa hình và các quá trình địa mạo - Nhân tố phân bố lại vật chất rắn và năng
lượng ......................................................................................................................... 55
2.1.4. Khí hậu - Nhân tố thành tạo nền tảng nhiệt ẩm ............................................. 58
2.1.5. Thủy văn - Nhân tố thành tạo nền tảng ẩm ..................................................... 64
2.1.6. Thổ nhưỡng - Nhân tố thành tạo nền tảng dinh dưỡng cảnh quan.................. 65
2.1.7. Thảm thực vật - nhân tố chỉ thị cảnh quan ...................................................... 69
2.1.8. Hoạt động nhân sinh - Nhân tố biến đổi cảnh quan ........................................ 81
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU ... 86
2.2.1. Hệ thống cảnh quan huyện Mộc Châu tỷ lệ 1:50.000 ..................................... 86
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc ngang cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La .............. 88
2.2.3. Phân vùng cảnh quan ...................................................................................... 92
2.3. ĐỘNG LỰC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU ..... 95
2.3.1. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan (động lực nhịp điệu của cảnh quan) ........ 95
2.3.2. Các quá trình động lực và tai biến thiên nhiên ............................................... 97
2.3.3. Chức năng cảnh quan ...................................................................................... 99
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 102
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG
GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH ........................... 103
HUYỆN MỘC CHÂU ........................................................................................... 103
v
3.1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
CHO HUYỆN MỘC CHÂU .................................................................................. 103
3.2. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI CẢNH CẢNH QUAN HUYỆN
MỘC CHÂU CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ........................................ 103
3.2.1. Lý do lựa chọn các loại hình và cây trồng để đánh giá cho nông nghiệp huyện
Mộc Châu ................................................................................................................ 103
3.2.2. Điều kiện sinh thái của các loại hình nông nghiệp và các loại cây trồng ............ 106
3.2.3. Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và thang bậc đánh giá các loại hình nông nghiệp
cho địa bàn huyện Mộc Châu .................................................................................. 108
3.2.4. Kết quả đánh giá cảnh quan cho ngành nông nghiệp .................................... 110
3.3. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU
CHO PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ....................................................................... 114
3.3.1. Cơ sở lựa chọn loại hình lâm nghiệp và cây trồng lâm nghiệp để đánh giá . 114
3.3.2. Điều kiện sinh thái cây Sơn tra ..................................................................... 117
3.3.3. Hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu và thang thứ bậc đánh giá............................. 118
3.3.4. Kết quả đánh giá cho lâm nghiệp .................................................................. 121
3.4. ĐÁNH GIÁ SINH THÁI CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN MỘC CHÂU ........................................................................................... 125
3.4.1. Cơ sở để lựa chọn loại hình du lịch nghỉ dưỡng và tham quan để đánh giá
thích nghi sinh thái cho huyện Mộc Châu ............................................................... 125
3.4.2. Hệ thống tiêu chí và thang bậc đánh giá cảnh quan cho du lịch ................... 126
3.4.3. Kết quả đánh giá cảnh quan cho du lịch ....................................................... 132
3.5. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NÔNG
LÂM NGHIỆP, DU LỊCH VÀ XÁC LẬP MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI
CHO ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU ............................................................... 133
3.5.1. Quan điểm định hướng .................................................................................. 133
3.5.2. Căn cứ định hướng ........................................................................................ 134
3.5.3. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện
Mộc Châu ................................................................................................................ 138
vi
3.5.4 Định hướng không gian ưu tiên phát triển các tiểu vùng chức năng ............. 143
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 147
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 149
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải và cộng sự ............. 25
Bảng 1.2. Các nhóm chức năng của cảnh quan và hệ sinh thái (TEEB,2010) ......... 37
Bảng 1.3. Dịch vụ hệ sinh thái rừng ....................................................................... 41 Bảng 2.1. Số giờ nắng trung bình tháng huyện Mộc Châu giai đoạn 2008 - 2018 ... 58
Bảng 2.2. Độ ẩm trung bình tháng tại trạm Mộc Châu giai đoạn 2008 - 2018 (%) .. 60
Bảng 2.3. Đặc điểm phân hóa các loại sinh khí hậu huyện Mộc Châu ..................... 62
Bảng 2.4. Kết quả các chỉ số phụ và chỉ số du lịch tại huyện Mộc Châu, ................ 63 Bảng 2.5. Các loại đất trên địa bàn huyện Mộc Châu ............................................... 65
Bảng 2.6. Diện tích các loại thảm thực vật huyện Mộc Châu ................................... 71
Bảng 2.7. Mười chi đa dạng nhất tại Khu bảo tồn Xuân Nha huyện Mộc Châu ...... 77
Bảng 2.8. Phân bố các loài quý hiếm theo đai cao huyện Mộc Châu ....................... 79
Bảng 2.9. Tổng hợp tính đa dạng văn hóa của các dân tộc huyện Mộc Châu .......... 85
Bảng 2.10. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ............... 87
Bảng 2.11. Tổng hợp các nhóm loại cảnh quan huyện Mộc Châu ........................... 91
Bảng 2.12. Hệ thống các chỉ tiêu phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu ..................... 93 Bảng 2.13. Phân cấp chế độ nhiệt ẩm ....................................................................... 95
Bảng 2.14. Tỷ lệ diện tích các cấp phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá ..... 97
Bảng 2.15. Công dụng của các loài thực vật tại huyện Mộc Châu ......................... 100
Bảng 3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái cho cây Khoai môn ..... 109
Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái cho cỏ Mombasa Ghine ... 110
Bảng 3.3. Bảng phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các loại hình nông nghiệp .. 110
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cây Khoai môn .................. 111
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá mức độ thích nghi sinh thái cây Khoai môn .................. 112 Bảng 3.6. Kết quả đánh giá diện tích cảnh quan cho phát triển cỏ Mombasa Ghine ... 113 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích nghi sinh thái cỏ Mombasa Ghinê ... 114 Bảng 3.8. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển rừng phòng hộ Mộc Châu .. 119 Bảng 3.9. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển rừng sản xuất tại Mộc Châu . 119 Bảng 3.10. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho cây Sơn tra huyện Mộc Châu .. 119 Bảng 3.11. Phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các loại hình lâm nghiệp ........... 121 Bảng 3.12. Kết quả đánh giá diện tích mức độ ưu tiên rừng phòng hộ .................. 121
viii
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá diện tích mức độ ưu tiên rừng phòng hộ .................. 122 Bảng 3.14. Kết quả đánh giá mức độ thích hợp phát triển rừng sản xuất ....................... 123
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích hợp phát triển rừng sản xuất 123
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cho cây Sơn tra ......................... 124
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích nghi cây Sơn tra ................... 125 Bảng 3.18. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá du lịch nghỉ dưỡng huyện Mộc Châu ........ 127
Bảng 3.19. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá du lịch tham quan huyện Mộc Châu .......... 128
Bảng 3.20. Thống kê các loại tài nguyên du lịch huyện Mộc Châu ...................... 129
Bảng 3.21. Phân cấp mức độ thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng và tham quan ...... 130
Bảng 3.22: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng .................. 130 Bảng 3.23: Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích hợp hợp của du lịch nghỉ dưỡng . 131 Bảng 3.24. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch tham quan ................... 132
Bảng 3.25. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích hợp của du lịch tham quan .. 133
Bảng 3.26. Ma trận tam giác thể hiện các mức độ quan trọng của các loại hình sản
xuất tại huyện Mộc Châu ........................................................................... 137
Bảng 3.27. Trọng số các loại hình sản xuất quy hoạch tại huyện Mộc Châu................ 137
Bảng 3.28. Đề xuất không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch ................. 139
Bảng 3.29. Đề xuất không gian ưu tiên phát triển mô hình kinh tế sinh thái .................. 142
Bảng 3.30. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
tiểu vùng chức năng núi thấp Tân Hợp - Hua Păng ................................... 143
Bảng 3.31. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
tiểu vùng chức năng cao nguyên nông trường Mộc Châu ......................... 144
Bảng 3.32. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
tiểu vùng biên giới Việt - Lào, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn........................ 144
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1.Tầm quan trọng của cảnh quan và hệ sinh thái núi với hạ lưu ................. 38
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan và ngành nông nghiệp ............... 40
Hình 1.3. Sơ đồ tuyến thực địa tại địa bàn huyện Mộc Châu ......................... 48 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Mộc Châu ........................................ sau trang 52
Hình 2.2. Mô hình 3D địa hình Mộc Châu.................................... ................. trang 56
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo huyện Mộc Châu.... ........................................ sau trang 57
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện nhiệt độ lượng mưa giai đoạn 1961 - 2018 ................... 59 Hình 2.5. Số ngày rét, đậm rét hại trung bình tháng trạm Mộc Châu ....................... 61
Hình 2.6. Số ngày sương mù trung bình tháng giai đoạn 2009 –2019 .................... 61
Hình 2.7. Bản đồ sinh khí hậu huyện Mộc Châu.................. .................... sau trang 62
Hình 2.8. Biểu đồ biến thiên chỉ số TCI huyện Mộc Châu các tháng trong năm ..... 63
Hình 2.9. Bản đồ thổ nhưỡng huyện Mộc Châu ....... ............................... sau trang 65
Hình 2.10. Mô phỏng các kiểu thảm tự nhiên theo đai cao tại huyện Mộc Châu ..... 70
Hình 2.11. Bản đồ thảm thực vật huyện Mộc Châu.... .............................. sau trang 71
Hình 2.12. Rừng kín thường xanh trên các loại đá mẹ khác nhau tại biên giới ........ 75
Hình 2.13. Tiêu bản loài Ficus acamptophylla (Miq.)Miq. – Sung acamp ............... 78
Hình 2.14. Tiêu bản loài Rhododendron pseudochrysanthum Hayata - Đỗ quyên
Xuân Nha ................................................................................................ 78
Hình 2.15. Các mảnh nương lúa trên gần đỉnh núi tại xã Chiềng Sơn .................... 84
Hình 2.16. Bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu... ................................... sau trang 89
Hình 2.17. Chú giải bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu..... .................. . sau trang 89
Hình 2.18. Lát cắt cảnh quan huyện Mộc Châu.... ................................... sau trang 89
Hình 2.19. Bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu ................... sau trang 93 Hình 2.20. Biểu đồ thế hiện biến thiên lượng mưa trung bình năm huyện Mộc Châu . 95 Hình 2.21. Biểu đồ thế hiện biến thiên nhiệt độ trung bình năm huyện Mộc Châu . 96 Hình 2.22 Biến thiên chỉ số khô hạn trong năm tại huyện Mộc Châu ..................... 96 Hình 3.1. Mô hình trồng cỏ kết hợp Sơn tra tại Điện Biên ..................................... 106 Hình 3.2. Mô hình trồng cỏ Mombasa Ghine kết hợp trồng cây ăn quả ................ 106 Hình 3.3. Khoai môn lòng vàng còn được gọi là khoai sọ Mán ............................ 107 Hình 3.4. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái cây Khoai môn.... ........ sau trang 111
x
Hình 3.5. Một đồng cỏ Mombasa Ghine phát triển tốt giữa mùa đông ................. 113 Hình 3.6. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái Cỏ Mombasha Ghine .. sau trang 113
Hình 3.7. Sơn tra được trồng xen canh với nhãn, soài, bơ, lúa nương .................. 116
Hình 3.8. Chất lượng không đều của quả Sơn tra trồng tại xã Chiềng Hắc, ........... 117
Hình 3.9. Bản đồ đánh giá mức độ ưu tiên thái rừng phòng hộ ............ sau trang 121 Hình 3.10. Bản đồ đánh giá thích hợp phát triển rừng sản xuất ........... sau trang 123
hình 3.11. Bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái cây Sơn tra ................ sau trang 124
Hình 3.12. Bản đồ tài nguyên du lịch huyện Mộc Châu.. ...................... sau trang 129
Hình 3.13. Bản đánh giá mức độ thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng ..... sau trang 130
hình 3.14. Bản đồ đánh giá mức độ thích hợp cho du lịch tham quan ... sau trang 132 Hình 3.15. Bản đồ kiến nghị phân bố không gian sản xuất ............... ... sau trang 139 Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện diện tích các mô hình kinh tế sinh thái .................... 141
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
CICES Phân loại các quốc tế chung về dịch vụ hệ sinh thái
CQ Cảnh quan
DLND Du lịch nghỉ dưỡng
DLTQ Du lịch tham quan
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐKTN Điều kiện tự nhiên
FAO Tổ chức Nông lương quốc tế
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
GIS Hệ Thông tin Địa lí
HST Hệ sinh thái
ICRAF Tổ chức nghiên cứu nông lâm quốc tế
KTST Kinh tế sinh thái
MEA Các đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỉ
NCCQ Nghiên cứu cảnh quan
NCS Nghiên cứu sinh
PV Phân vùng
PVCQ Phân vùng cảnh quan
PVĐLTN Phân vùng Địa lí tự nhiên
REDD Chương trình của Liên hợp quốc về giảm phát thải từ mất rừng và
suy thoái rừng
ST Sinh thái
STCQ Sinh thái cảnh quan
SX Sản xuất
TEEB Kinh tế học về các hệ sinh thái và đa dạng sinh học
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
TTNT Thị trấn
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu phát triển bền vững là mục tiêu thiên niên kỉ không chỉ của toàn cầu
mà còn là mục tiêu mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi địa phương trong đó có huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Huyện Mộc Châu thuộc một phần cao nguyên Mộc Châu, nằm ở độ cao trên 1050 m so với mực nước biển, nơi đây dặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa cao
nguyên, quy luật đai cao chi phối mạnh mẽ điều kiện tự nhiên của huyện. Mộc Châu
có hệ thống cảnh quan đa dạng, tài nguyên đất rừng phong phú, khí hậu trong lành,
nguồn lực tự nhiên và văn hóa đặc sắc... Ngay từ cuối thế kỉ XIX, khi tiến hành khảo sát để khai thác thuộc địa và xây dựng các khu an dưỡng ở Đông Dương, người Pháp
đã nhận ra ưu thế của Mộc Châu so với các địa phương khác. Cụ thể: “Cao nguyên Mộc Châu: mát hơn và ít ẩm hơn Tam Đảo, rộng hơn Sa Pa. Từ tháng 5 tới tháng 9
nhiệt độ không vượt quá 23 đến 24 độ C, dễ chịu hơn Sa Pa, Tam Đảo, Lang Bian,
Trấn Ninh. Nằm gần Hà Nội, để vào đó không cần tuyến đường đặc biệt nào”[140].
Dựa trên những tiềm năng đó, các ngành kinh tế nông lâm nghiệp và du lịch của
huyện có vị trí đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế, chiếm 93% cơ cấu GDP
(2021). Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên ở đây trong một thời gian dài còn thiếu
đồng bộ, chưa có cơ sở khoa học vững chắc.
Ngành Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của phần đông dân cư nhưng
sản xuất mang tính chất độc canh (ngô và lúa). Trong đó, người Mông - dân tộc
được gọi là “những người chạy theo nương rẫy” trong một thời gian dài với lối
sống du canh du cư và lối canh tác thiếu các biện pháp bảo vệ đất đã khiến đất ở
đây bị xói mòn, rửa trôi, mất khả năng canh tác.
Sở hữu một diện tích rừng có trữ lượng khá, có mức đa dạng sinh học cao nhưng
nhiều diện tích rừng đã bị thu hẹp, các chức năng cung cấp, sinh cảnh, đặc biệt là chức năng điều tiết của rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Hiện nay các hiện tượng thời tiết cực đoan ở Mộc Châu đang có xu hướng gia tăng, quy luật mùa vụ bị phá vỡ, sản xuất của người dân trở nên bị động, bấp bênh.
Ngành du lịch là ngành kinh tế trẻ và rất quan trọng của Mộc Châu. Nhờ du lịch, thu nhập của người dân được tăng lên, cơ cấu kinh tế của huyện được chuyển dịch theo
hướng tích cực. Tuy nhiên, phát triển du lịch còn mang tính tự phát, giá trị thẩm mĩ của
điểm đến chưa được khai thác hợp lí. Thực tế cho thấy, thời gian lưu trú của du khách đến
Mộc Châu thường ngắn và ý định quay trở lại không nhiều.
2
Để có đánh giá tổng thể, giúp các nhà quản lý tham khảo trong hoạch định
chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, phát triển bền vững các
ngành nông lâm nghiệp, du lịch thì hướng nghiên cứu tổng hợp ĐKTN của huyện để làm cơ sở tổ chức không gian phát triển các ngành kinh tế có ý nghĩa quan trọng. Từ
những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” làm đề
tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án được xác định là “Xác lập những cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
bền vững trên cơ sở nghiên cứu quy luật hình thành cấu trúc cảnh quan huyện Mộc
Châu tỉnh Sơn La”.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án thực hiện 5 nhiệm vụ chính:
- Xây dựng cơ sở lý luận, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh
quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu.
- Nghiên cứu đặc trưng, vai trò nhân tố thành tạo và đặc điểm phân hóa cảnh
quan, xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu.
- Phân tích đặc điểm các đơn vị phân loại, phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu.
- Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và
du lịch. Từ đó, xác định vùng thích nghi sinh thái cho phát triển nông lâm nghiệp và
du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
- Định hướng không gian cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch ở cấp cảnh
quan và tiểu vùng cảnh quan cho huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Lãnh thổ nghiên cứu Đề tài thực hiện theo quy mô cấp huyện: Toàn bộ huyện Mộc Châu có diện tích 107.169,92 ha, với 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị trấn Mộc Châu, Thị trấn Nông Trường, các xã: Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn, Đông Sang, Hua Păng, Lóng Sập, Mường Sang, Nà Mường, Tân Hợp, Tân Lập, Tà Lại, Phiêng Luông, Quy Hướng.
4.2. Nội dung nghiên cứu Với mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu những
vấn đề sau:
3
- Tập trung nghiên cứu cấu trúc cảnh quan (cấu trúc đứng và cầu trúc ngang)
cảnh quan huyện Mộc Châu.
- Đánh giá được giới hạn chính cho 3 loại hình sản xuất nông lâm nghiệp và du
lịch theo mức tương thích với tài nguyên của lãnh thổ.
- Đề xuất các không gian ưu tiên với phát triển các ngành kinh tế và mô hình
kinh tế sinh thái với đơn vị cơ sở là loại cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan.
5. Cơ sở tài liệu của luận án - Tư liệu khoa học: gồm các sách, bài báo khoa học về lý thuyết và ứng dụng
trong các lĩnh vực nghiên cứu của luận án; các đề tài, dự án nghiên cứu tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Tư liệu bản đồ: hệ thống bản đồ được cung cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi
trường (Bản đồ địa hình), Viện Thổ nhưỡng và Nông hóa (Bản đồ thổ nhưỡng); Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La (Bản đồ hiện trạng rừng), Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Sơn La (Bản đồ hành chính).
- Các số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa trong quá trình thực hiện luận
án giai đoạn 2016 - 2020.
6. Luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Huyện Mộc Châu nằm trong hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt
Nam và phụ hệ thống gió mùa cao nguyên có mùa đông lạnh, tương tác giữa các nhân tố
hình thành cảnh quan nhất là quy luật đai cao đã quy định sự phân hóa cảnh quan lãnh thổ
miền núi ở cấp huyện thành 3 lớp, 4 phụ lớp, 4 kiểu và 175 loại cảnh quan.
- Luận điểm 2: Các không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện
Mộc Châu (các đơn vị cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan) được đề xuất có cơ sở khoa học dựa trên tích hợp kết quả nghiên cứu, đánh giá cảnh quan theo tiếp cận sinh thái
tổng hợp và dựa trên quan điểm bền vững là chủ đạo.
- Luận điểm 3: Huyện Mộc Châu tồn tại 3 tiểu vùng cảnh quan, mỗi tiểu vùng
cảnh quan có tính ứng dụng về nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch (có khả năng khai thác nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch khác nhau).
7. Những điểm mới của luận án
- Điểm mới 1: Làm rõ được tính đặc thù trong cấu trúc và phân hóa cảnh quan huyện Mộc Châu (tỉ lệ 1/50.000) dựa theo tiếp cận sinh thái cảnh quan và tiếp cận nhân sinh, tạo cơ sở khoa học cho định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp
và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4
- Điểm mới 2: Bước đầu tính toán được chỉ số khí hậu du lịch, chỉ số khí hậu
khô hạn từ đó lượng hóa được động lực cảnh quan của địa bàn nghiên cứu.
- Điểm mới 3: Xác định được các không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp, du lịch cho các loại cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan thông qua các kết
quả nghiên cứu, đánh giá cảnh quan. Các kết quả này được minh họa bằng tập bản đồ chuyên đề về đánh giá và kiến nghị sử dụng cảnh quan.
8. Ý nghĩa khoa học của luận án
8.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài về lãnh thổ góp phần làm
phong phú hệ thống tri thức khoa học về cảnh quan cao nguyên trong môi trường nhiệt đới gió mùa Việt Nam.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu phục vụ việc
giảng dạy, nghiên cứu về địa lí tự nhiên, du lịch và là cơ sở giúp các nhà hoạch định
chính sách có những giải pháp phát triển nông lâm nghiệp và du lịch bền vững huyện
Mộc Châu.
9. Cấu trúc của luận án
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho
phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
Chương 2: Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và
mối quan hệ với các ngành kinh tế
Chương 3: Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển nông
lâm nghiệp và du lịch
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cảnh quan trên thế giới
Nghiên cứu cảnh quan là một hướng nghiên cứu Địa lí tổng hợp, xuất hiện khá
sớm, được định hình cả về cơ sở lý luận và những nghiên cứu ứng dụng ở các thập
niên cuối của thế kỷ XIX.
Trường phái các nhà khoa học Nga: Về cơ bản, khoa học cảnh quan ở Nga
xuất hiện sớm, ban đầu tiếp cận nghiên cứu theo hướng tự nhiên đơn thuần. Đặt nền
móng đầu tiên cho khoa học cảnh quan ở Nga là V.V. Docuchaev với nhận định
coi“đất là sản phẩm tương tác lâu dài của các thành phần tự nhiên, là tấm gương
phản ánh cảnh quan”. Kế tiếp là các học thuyết về đới tự nhiên: “mỗi đới tự nhiên là
một tổng hợp thiên nhiên có quy luật, các thành phần tự nhiên có liên quan chặt chẽ
và tạo điều kiện lẫn nhau” (trích theo Oldfied and Shaw, 2015)[115]. Sau đó, các tác
giả là A.N.Krasnov, G.F.Morozov, G.N.Vysotsyk, L.S. Berg đã phát triển lí thuyết về
cảnh quan và thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Năm 1915, L.S.Berg đã đưa ra định
nghĩa “cảnh quan là một khu vực trong đó tính chất của phù điêu, khí hậu, thảm thực
vật và lớp phủ đất hợp nhất thành một tổng thể hài hòa duy nhất. Chi tiết hơn,
G.N.Vysotsky phát triển và đưa ra chỉ số nhiệt ẩm” để phân định các vùng tự nhiên.
Một số nhà khoa học (R.I.Abolin và BB Polynov, I.V. Larinu) nghiên cứu các vấn đề
tổ chức phân cấp của các phức hợp cảnh quan, sử dụng các nguyên tắc phân vùng
khác nhau (theo Ixatxenko, 1969)[37].
Từ cuối thể kỉ XX cho đến nay khoa học cảnh quan ở Nga phát triển theo 3
hướng chính:
Thứ nhất: Khoa học cảnh quan tiếp cận theo hướng hệ thống, tổng hợp và xuất
hiện các hệ thống phân loại cảnh quan ở quy mô khác nhau. V.B. Sochava (1963) đã
tiếp cận cảnh quan ở ở ba cấp: hành tinh, khu vực và địa phương; V.A. Nikolaev
(1979) và G.I Yurenkov (1982) đã đề xuất một hệ thống các đơn vị phân loại cảnh
quan dựa trên nghiên cứu tổng hợp tự nhiên các vùng lãnh thổ khác nhau của Nga
(Trích theo Karakov, 2008) [153]. Đặc biệt, A.G. Ixatsenko (1964) đã xây dựng bản
đồ cảnh quan Liên Xô tỷ lệ 1:4.000.000 và đưa phân loại cảnh quan thành các đơn vị:
6
nhóm, hàng, lớp, loại cảnh quan (A.G. Ixatsenko, 1985)[38].
Thứ hai, đối tượng nghiên cứu cảnh quan mở rộng từ các nhân tố và hiện tượng
tự nhiên đơn thuần sang cảnh quan nhân sinh và ứng dụng. F.N. Milkova đã mở ra
hướng khoa học cảnh quan nhân tạo, đã đi sâu nghiên cứu vị trí của con người và tác
động của con người vào cảnh quan tự nhiên (Theo Karakov, 2008) [153].
A.G.Ixatsenko với nghiên cứu "Khoa học cảnh quan ứng dụng" (1985) đi sâu nghiên
cứu mối quan hệ giữa sản xuất của con người và tự nhiên [38]. Những năm đầu thế kỉ
XXI, ông đã công bố nghiên cứu Địa lí sinh thái học Nga (2003), đánh giá hiện trạng
sinh thái môi trường của nước Nga theo vùng và khu vực dựa trên cơ sở cảnh quan học
và yếu tố nhân sinh [143]. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu cảnh quan phục vụ quy
hoạch để bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên các vùng đất xa xôi, giàu tài nguyên và
dễ bị tổn thương với tai biến thiên nhiên như: Antai, Siberia, vùng núi [145, 151].
Thứ ba, nghiên cứu cảnh quan chú ý đến sử dụng hợp lí điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên nước Nga. Các nghiên cứu nổi bật gồm: Cấu trúc cảnh quan
Trái đất, định cư và quản lý thiên nhiên” (A.G. Ixatsenko, 2008) [152]; Các chỉ số Địa
lí cho sử phát triển bền vững (T.V. Shikotarova, 2012)[147]. Về nghiên cứu cơ sở lí
luận có công trình “Quy hoạch cảnh quan với các yếu tố của sinh thái kỹ thuật’’(A.V
Drozdov, 2006) đã làm rõ các nguyên tắc khác nhau để tiến hành quy hoạch cảnh
quan, chú ý đến sự nhạy cảm của các thành phần cảnh quan, các xung đột môi trường
làm cơ sở để quy hoạch cảnh quan và sử dụng đất [150].
Trường phái nghiên cứu cảnh quan ở Tây Âu: Khác biệt với hướng tiếp cận
của Nga, các nhà khoa học Tây Âu thường tiếp cận cảnh quan theo hướng nhân sinh,
văn hóa và sinh thái cảnh quan. Năm 1908, Paul Vidal De La Blache đã tiếp cận gần
đến khái niệm cảnh quan văn hóa hiện nay khi công nhận tầm quan trọng của xã hội
địa phương và phong tục tập quán trong việc tổ chức cảnh quan, ông cũng coi cảnh
quan tự nhiên và xã hội là sự thống nhất toàn diện. Sinh thái cảnh quan thực sự ra đời
ở đây vào năm 1939, khi Carl Troll đã sử dụng ảnh hàng không để nghiên cứu cảnh
quan vùng Đông Phi và chỉ ra mối quan hệ giữa Địa lí và sinh thái. Ông cũng là người
đầu tiên sử dụng thuật ngữ “sinh thái cảnh quan” nhằm nhấn mạnh tính thống nhất của
sinh thái và cảnh quan. Nhiều nhà khoa học cho đây là “hôn nhân giữa sinh thái học
và Địa lí” (Antrop, 2000) [84].
Về cơ bản, khoa học cảnh quan ở Châu Âu có hai đặc trưng chính:
7
Thứ nhất, nghiên cứu cảnh quan có tính chất liên ngành sâu rộng nhằm ứng
phó với các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu (Wu, 2006; Wu, 2012)[130, 131].
Phương thức hợp tác thông qua các tạp chí quốc tế làm phương tiện công bố kết quả
chung. Chương trình khung Châu Âu (EU) đã thống nhất chính sách khoa học và điều
phối các hoạt động nghiên cứu cảnh quan. Năm 2000, các quốc gia thành viên của Hội
đồng Châu Âu ký kết Công ước Cảnh quan Châu Âu nhằm đạt được sự phát triển bền
vững dựa trên mối quan hệ cân bằng và hài hòa giữa nhu cầu xã hội, hoạt động kinh tế
và môi trường [93].
Thứ hai, các nghiên cứu tập trung định lượng và định tính các dịch vụ hệ sinh thái
và chức năng cảnh quan. Thậm chí các nghiên cứu vượt ra ngoài phạm trù nghiên cứu của
sinh thái học, bao gồm: tối đa hóa hiệu quả của không gian đất, quản lý không gian sinh
thái (môi trường sống) trong đó đặc biệt đề cao đa dạng sinh học. Các nước đã hợp tác để
đưa ra các công bố chung, nhất là đưa ra khung các dịch vụ hệ sinh thái, các phương pháp
đánh giá và bảo vệ các dịch vụ hệ sinh thái (MEA, 2003; MEA, 2005;Turner, 2015) [83,
112, 127]. Khung dịch vụ hệ sinh thái đã giúp tác giả có nhìn nhận đầy đủ và chuẩn xác
hơn về các giá trị của cảnh quan và hệ sinh thái đối với con người, nhất là ở địa bàn miền
núi, dịch vụ hệ sinh thái càng cần được quan tâm và bảo vệ.
Về phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học Tây Âu hiện nay có các đặc
trưng cơ bản gồm:
- Chuyển từ phương pháp nghiên cứu chuyên gia sang phương pháp thống kê,
tìm kiếm thông số định lượng về hoạt động của hệ sinh thái;
- Sử dụng các phương pháp và công cụ thông tin Địa lí (xử lý thống kê thông
tin dạng lưới, mô hình hóa GIS) làm cơ sở phân tích khoa học;
- Mô hình hóa nhằm giải thích động lực cảnh quan và sự biến đổi khí hậu toàn
cầu và suy thoái môi trường;
- Sử dụng tài liệu viễn thám có độ phân giải cao làm cơ sở cho nghiên cứu.
Nghiên cứu cảnh quan ở Bắc Mĩ và Úc: chú ý đến các nghiên cứu có tính ứng
dụng, nhưng khoa học cảnh quan không phổ biến đối với các nhà địa lí Bắc Mỹ và Úc
(mặc dù ở Mỹ, tạp chí "Khoa học cảnh quan" đã được xuất bản trong nhiều năm). Các
nghiên cứu ở các khu vực này tập trung đánh giá đất đai và sinh thái học. Người đầu
tiên đưa ra quan niệm cảnh quan là nhà địa lí văn hóa người Mĩ Carl Sauer (1925)
trong tác phẩm “Hình thái cảnh quan” ông đã đưa ra quan niệm “cảnh quan là một
8
khoảng đất đai được hình thành bởi các yếu tố tự nhiên và yếu tố văn hóa”. Đặc biệt,
ông đã tiếp cận gần đến khái niệm chức năng cảnh quan và dịch vụ hệ sinh thái khi
nhấn mạnh đặc tính “trả tiền” của cảnh quan và vai trò của con người trong việc thay
đổi cảnh quan Trái Đất (Sauer, 1925) [119].
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên ở đây gắn liền với đánh giá đất nông
nghiệp, kiểm kê rừng. Đại diện nổi bật nghiên cứu sau về cảnh quan là R. Forman
(1995) với các nghiên cứu tập trung vào 3 nội dung chính: các mối quan hệ không gian
giữa các bộ phận của cảnh quan; hoạt động của cảnh quan; sự biến đổi của cảnh quan.
Về phương pháp, nghiên cứu cảnh quan - sinh thái ở Hoa Kỳ chú ý sử dụng các
phương pháp định lượng hiện đại, mô hình hóa, tạo ra các hệ thống thông tin địa lí dựa
trên các sản phẩm phần mềm mới nhất (Forman, M. Gordon, 1995)[96].
Các công trình nghiên cứu cảnh quan tại Việt Nam: các nhà địa lí người Pháp
là những người đầu tiên nghiên cứu về điều kiện tự nhiên Đông Dương và Việt Nam
nhằm mục đích quân sự, khai thác tài nguyên, quản lý hành chính.
Năm 1922, người Pháp đã thành lập “Hội Địa lí Hà Nội” nhằm nghiên cứu Địa
vật lý, Địa lí văn hóa, Khảo cổ học, Du lịch Đông Dương. Các nghiên cứu thành phần
Địa lí tự nhiên riêng lẻ được công bố dưới dạng bảng tin như: Cấu trúc địa chất Đông
Dương thuộc Pháp (Aurousseau, 1926); Robequain (1930) nghiên cứu về Khí hậu
Đông Dương đã làm rõ các đặc điểm khí hậu, quy luật của bão và gió mùa (thông qua
quan trắc 19 trạm khí tượng ở Bắc Kì và 10 trạm ở Nam Kì Việt Nam) hay Bruzon và
cộng sự (1930) đã nghiên cứu và ghi chép kĩ lưỡng về chế độ gió mùa ở bán đảo Đông
Dương và các cơn bão; Gourou (1939) phân tích đặc điểm khí hậu cao nguyên
LangBiang [133, 136, 138, 139]. Về sinh vật, các nhà địa lí Pháp đi sâu nghiên cứu tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học ở Việt Nam. Năm 1918, Chevalier là người đầu tiên
đưa ra bảng phân loại thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam, đây cũng là bảng phân loại
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới. Thành tựu nổi bật nhất của các nhà địa lí
Pháp thời kì này là lần đầu tiên xây dựng được hệ thống bản đồ về rừng, khí hậu, thảm
thực vật, hệ thống suối khoáng thuộc Đông Dương. Đứng trên quan điểm Địa lí văn
hóa, các nhà địa lí Pháp đã bước đầu đặt mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với con
người trong mối quan hệ nhân quả như: thảm thực vật rừng và lũ lụt ở Bắc Kì (Jules
Sion, 1920) đã chỉ rõ hậu quả của mối liên hệ giữa các hiện tượng thời tiết cực đoan và
nạn phá rừng ở Bắc Kì nơi có địa hình dốc và tài nguyên rừng phong phú nhất Việt
9
Nam [141].
Về nghiên cứu tổng hợp, tiêu biểu là nghiên cứu của R.Demazez (1919) khi
phân tích các đặc điểm từng thành phần tự nhiên của miền núi Đông Dương như: địa
hình, khí hậu, thảm thực vật, môi trường tự nhiên. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa
các thành phần này với đời sống, sản xuất của người dân địa phương [135].
Nhìn chung, các nghiên cứu thời kì này của các nhà địa lí Pháp chỉ đề cập đến
đặc điểm từng nhân tố tự nhiên riêng lẻ, việc chú ý đến yếu tố nhân sinh và văn hóa,
các công trình về Địa lí tự nhiên tổng hợp còn ít. Về phương pháp, các nghiên cứu vẫn
thiên về mô tả, chưa có tính định lượng rõ ràng. Tuy nhiên, khi đặt các nghiên cứu
trong mối quan hệ với trình độ khoa học, không thể phủ nhận những nỗ lực và đóng
góp của các nhà địa lí Pháp khi nghiên cứu Địa lí Đông Dương.
Sau khi hòa bình lập lại, các nhà khoa học Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu giá
trị, nhất là hướng nghiên cứu tự nhiên riêng lẻ. Năm 1978 (sau gần 30 năm khảo sát
thực địa dọc chiều dài đất nước), Thái Văn Trừng đã công bố công trình nghiên cứu
“Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm sinh thái”. Trên cơ sở xem xét rất chi
tiết nhân tố phát sinh thảm thực vật rừng (Địa lí - địa hình; khí hậu - thủy văn; đá mẹ -
thổ nhưỡng; khu hệ thực vật; sinh vật - con người) để xác lập hệ thống phân loại thích
hợp nhất thảm thực vật rừng nhiệt đới Việt Nam. Dựa trên những luận cứ mà ông đưa
ra, tác giả đã chọn hệ thống phân vị này để làm căn cứ phân loại thảm thực vật cho địa
bàn nghiên cứu [72].
Nghiên cứu cảnh quan thực hiện ở cấp toàn quốc, miền và các vùng. Ở cấp toàn
quốc có nghiên cứu Thiên nhiên Việt Nam của Lê Bá Thảo (1977) đã nêu được đặc
điểm thiên nhiên, chiến lược khai thác tài nguyên hợp lí của toàn bộ 7 miền tự nhiên
Việt Nam (Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng châu thổ Bắc Bộ, Trường Sơn Bắc, Trường
Sơn Nam, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long)[64]. Bên cạnh đó, tác giả
Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập (1976) đã xuất bản cuốn “Giáo trình Địa lí tự nhiên
Việt Nam”, phân chia lãnh thổ Việt Nam thành 3 miền và 13 khu, lấy tiêu chí sự đan
xen xứ và đới để phân miền, tiêu chí địa chất, địa mạo để phân khu. Các khu ở miền
núi thống nhất trong hệ thống địa hình, có một hệ thống đai cao riêng [17].
Ở quy mô miền có các công trình Cảnh quan Địa lí miền Bắc Việt Nam (Vũ Tự
Lập, 1976) và Phân vùng cảnh quan miền Nam Việt Nam (Trương Quang Hải, 1991).
Ở quy mô vùng có Chương trình Tây Nguyên, Tây Bắc, Nam Bộ đã phân vùng cảnh
quan khu vực khá chi tiết. Theo đó, lãnh thổ miền Bắc Việt Nam được phân hóa thành
10
577 cảnh quan thuộc 1 đới, 2 á đới, 2 miền, 3 đai cao và 8 khu. Từ đó khẳng định tính
đa dạng cao của cảnh quan tự nhiên miền Bắc Việt Nam [24, 40].
Về cơ sở lí luận và ứng dụng, Phạm Hoàng Hải (1988) có công trình “Vấn đề lí
luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví
dụ vùng Đông Nam Bộ”. Kế đến năm 1990, tác giả hoàn thành kết quả nghiên cứu
“Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam
cho mục đích phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và bảo vệ môi trường”. Trong hai
nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra các phương pháp đánh giá tổng hợp cho địa bàn
nghiên cứu, áp dụng tổng hợp các chỉ tiêu để phân vùng và quy hoạch các ngành kinh
tế [21, 22].
Ngoài ra, các nghiên cứu đã tập trung đến việc khai thác và sử dụng hợp lí nguồn
tài nguyên, phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên
đất nước. Ngay phần đầu của cuốn “Cảnh quan Địa lí miền Bắc Việt Nam” Vũ Tự Lập đã
khẳng định “Chính qua muôn vàn tổn thất mà ngày nay nhân loại phải công nhận rằng
muốn khai thác tự nhiên một cách toàn diện, hợp lí, muốn dự báo được hậu quả của các
hoạt động kinh tế cần chú ý đến các mối quan hệ phức tạp của thành phần tự nhiên,
những nhiệm vụ đó được đề ra cho cảnh quan học” (Vũ Tự Lập, 1976). Đây cũng là đặc
điểm quan trọng trong xu hướng nghiên cứu cảnh quan thời kì này [40].
Hiện nay, các nhà khoa học cảnh quan Việt Nam đã chú ý gắn nghiên cứu vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn của đất nước bao gồm:
Thứ nhất, các nghiên cứu hướng đến bảo vệ tự nhiên, sử dụng hợp lý tài nguyên
và môi trường đất nước, gắn kết nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Các
nghiên cứu điển hình như “Cơ sở cảnh quan học và việc sử dụng hợp lí tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hải, Nguyễn
Ngọc Khánh, Nguyễn Thượng Hùng (1997). Nghiên cứu đã phân chia cảnh quan Việt
Nam thành 3 phụ hệ thống, 5 lớp và 11 phụ lớp, 15 phụ hệ cảnh quan. Từ đó tạo cơ sở
đưa ra các loại hình sử dụng tài nguyên ở nước ta. Cụ thể hơn, Nguyễn Cao Huần
(2004) đã công bố công trình “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển
kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu
mẫu tỉnh Lào Cai) hay Trương Quang Hải (2007) với công trình “Nghiên cứu và xác
lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền
vững vùng núi đá vôi Ninh Bình” [23, 27, 34]. Các công trình đã giúp tác giả hiểu được
hệ thống phân loại cảnh quan ở các cấp, từ đó lựa chọn được hệ thống phân loại thích
11
hợp nhất với địa bàn nghiên cứu.
Thứ hai, trước tình hình thiên tai diễn biến phức tạp, các nhà khoa học nước ta
đã ứng dụng cảnh quan dự báo và phòng tránh thiên tai, nhất là thiên tai ở vùng núi:
Năm 2006 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành điều tra, khảo sát
cảnh báo khả năng xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam và năm 2014 tiến hành
nghiên cứu “Điều tra, phân vùng cảnh báo lũ quét, sạt lở đất ở các địa phương vùng
núi Việt Nam” [5, 6].
Thứ ba, nghiên cứu cảnh quan chú ý khai thác thế mạnh từng vùng địa lí (miền
núi, đồng bằng và hải đảo). Cụ thể, Nguyễn Cao Huần và cộng sự (2005) đã đánh giá
tính đặc thù cảnh quan ven biển Thái Bình; Nguyễn An Thịnh và cộng sự nghiên cứu
“Phân tích cấu trúc mô hình sinh thái phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình khu vực
miền núi” (2004). Cùng xu hướng này, Lại Vĩnh Cẩm (2008) đã có nghiên cứu “Tiếp
cận sinh thái cảnh quan nghiên cứu, đề xuất định hướng sử dụng hợp lí các dải cát
ven biển miền Trung Việt Nam” [11, 36, 67]. Các nghiên cứu đã cho thấy biển đảo và
miền núi là những vùng giàu tài nguyên nhưng rất nhạy cảm, việc phát triển cần đi đôi
với bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên môi trường.
Thứ tư, đánh giá cảnh quan đã được ứng dụng nhằm xác lập loại hình và không
gian phát triển các ngành kinh tế. Các nghiên cứu điển hình như: Nguyễn Thế Thôn
(1993) công bố công trình “Nghiên cứu và đánh giá cảnh quan cho quy hoạch phát
triển kinh tế”. Hay công trình mang tính chất lí luận “Đánh giá cảnh quan theo hướng
tiếp cận kinh tế sinh thái” của Nguyễn Cao Huần (2005) đã đưa ra nghiên cứu cơ sở lí
luận và phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái; Phạm Hoàng Hải (2006) đã có
những kết quả nghiên cứu bước đầu về “Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam -
phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu” [88, 45, 28]. Các công trình
đã đưa ra cơ sở lí luận và phương pháp luận vững vàng để đánh giá cảnh quan cho
từng địa bàn nghiên cứu. Đây là những kiến thức quý báu để tác giả tham khảo và áp
dụng trong nghiên cứu đề tài luận án.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển nông lâm nghiệp
1.1.2.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp trên thế giới
a. Tại Nga
Ứng cảnh quan vào sản xuất nông nghiệp được tập trung nghiên cứu tại Nga.
Điển hình là các công trình của V.I.Kiryushin khi tập trung thiết kế cảnh quan nông
nghiệp thích ứng với môi trường và biến đổi khí hậu. Trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái
12
để thiết kế cảnh quan nông nghiệp’’(1996) tác giả đã dựa trên các nguyên tắc chức
năng hệ HST để đưa ra các tiêu chuẩn gieo trồng, bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật cho cây trồng trên từng đơn vị cảnh quan. Kế tiếp, trong nghiên cứu “Lý thuyết về
canh tác cảnh quan thích nghi và thiết kế cảnh quan nông nghiệp” (2003) ông đã phân
vùng cảnh quan, đất nông nghiệp để xác định mức độ thâm canh và cơ cấu cây trồng
thích hợp cho từng vùng lãnh thổ của Nga [154, 155].
Đối với lâm nghiệp: Nga là nước có diện tích rừng lớn nhất trên thế giới. Khoa
học cảnh quan được ứng dụng làm rõ động lực thay đổi rừng theo không gian và thời
gian, hướng tới bảo tồn chức năng và dịch vụ hệ sinh thái rừng. Ứng dụng cảnh quan
vào lâm nghiệp được thấy rõ trong nghiên cứu của A.N.Gomtsev (2001), ông đã ứng
dụng cơ sở sinh thái cảnh quan để nghiên cứu cấu trúc, động lực, phân vùng cảnh quan
rừng taiga của Nga và toàn Châu Âu trong suốt 25 năm [148].
b. Tại Tây Âu
Các nghiên cứu ứng dụng cảnh quan với ngành nông nghiệp ở Tây Âu diễn ra
trong bối cảnh đất nông nghiệp bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, biến đổi khí
hậu tác động đến mọi mặt của đời sống. Các ứng dụng cảnh quan vào nông nghiệp tập
trung vào các hướng sau:
Thứ nhất, hạn chế tối đa hậu quả của sản xuất nông nghiệp mang tính chất độc
canh. Các nghiên cứu đã làm rõ hậu quả cường độ sử dụng hóa chất làm suy thoái các
hợp phần cảnh quan như đất, nước, không khí và đa dạng sinh học khi các nước chỉ tập
trung một vài cây trồng truyền thống. Từ đó, đưa ra các giải pháp căn bản khắc phục
tình trạng này (Matson và cộng sự, 1997; Stoate và cộng sự, 2009) [110, 122].
Thứ hai, làm rõ sự đánh đổi của dịch vụ cảnh quan nông nghiệp và dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên, từ đó khuyến khích các mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững;
thiết lập hệ cảnh quan nông nghiệp đi kèm bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ
sinh thái khi tiến hành thâm canh nông nghiệp, còn gọi là nông nghiệp sinh thái
(Scherr and Mc Neely, 2008; Landis, 2017) [104, 120].
Các nhà khoa học Tây Âu, tập trung ứng dụng cảnh quan thiết kế cảnh quan
nông nghiệp đa chức năng nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Các nghiên cứu theo xu
hướng này ưu tiên các vùng có chỉ số đa dạng cảnh quan cao nhưng nhạy cảm với môi
trường như: núi, cửa sông, ven biển... (Jordan và cộng sự 2007, Thomax Dux, 2017)
[101, 128].
13
Đối với ngành lâm nghiệp: Các nhà khoa học Tây Âu đánh giá rất cao đa dạng
sinh học thảm thực vật rừng và các dịch vụ hệ sinh thái rừng, các nghiên cứu đo lường
và khẳng định vai trò của rừng đối với phục hồi các dịch vụ hệ sinh thái và hạnh phúc
của con người (R.Sears và cộng sự, 2017; Perera và cộng sự, 2018) [116, 121].
Ngoài ra, các nghiên cứu tập trung áp dụng các phương pháp hiện đại, mô hình
hóa các giá trị của rừng và nhu cầu của thị trường về các sản phẩm từ rừng (Toppine,
2010) [125].
c. Tại Bắc Mĩ và Úc
Đứng trên phương diện sinh thái cảnh quan, các nhà khoa học đánh giá cảnh
quan và môi trường sống nhằm nắm bắt đặc điểm môi trường sinh thái hướng đến duy
trì đa dạng sinh học, nhất là duy trì loài mục tiêu, có giá trị sinh thái lớn với môi
trường (Freemack và cộng sự, 1986) [129]. Bên cạnh đó, tập trung phân loại và lập
bản đồ sinh thái cảnh quan nhằm quản lý rừng và lập kế hoạch sử dụng tài nguyên
rừng hợp lý như: Phân định các khu vực sinh thái của Hoa Kì (R.G. Bailey, 1980);
Các khu vực sinh thái cảnh quan khu vực Michigan, Minnesota và Wicosin (D.A.
Albert, 1995) [82, 97, 117].
Gần đây, ở nhiều quốc gia trên thế giới đã xuất hiện các khái niệm mới như khí
hậu nông nghiệp thông minh, nông nghiệp thông minh, thực phẩm thông minh được
các nhà khoa học đưa ra khi thiết kế mô hình cảnh quan nông nghiệp ứng phó với biến
đổi khí hậu và đảm bảo an ninh lương thực cho tương lai (Lipper và cộng sự, 2017,
FAO, 2019) [95, 107].
1.1.2.2. Nghiên cứu cảnh quan phát triển nông lâm nghiệp tại Việt Nam
Nghiên cứu tổng hợp các điều kiện cho phát triển nông nghiệp ở nước ta được
chú ý thực hiện ở hai vùng Tây Nguyên. Mở đầu là Phạm Quang Anh đã tiến hành
điều tra tổng hợp nhằm xác định vùng chuyên canh cây cà phê cho vùng này năm 1985
[1]. Bên cạnh đó, các nhà khoa học chia Tây Nguyên thành 21 vùng địa lí tự nhiên, kết
quả đánh thích nghi sinh thái cho thấy đây là vùng có 40% diện tích rất thích hợp để
phát triển cây công nghiệp và lương thực.
Các nghiên cứu cho vùng Tây Bắc được quan tâm, thực hiện nhiều từ năm
2013. Nội dung chính của các nghiên cứu là bảo vệ môi trường miền núi khi phát triển
nông lâm nghiệp. Các nghiên cứu điển hình như: Xác lập cơ sở khoa học, tích hợp và
ứng dụng công nghệ địa thông tin (viễn thám - GIS - GPS) dự báo thời tiết phục vụ
14
cảnh báo đa mục tiêu: lũ quét, cháy rừng, quá trình phát triển sâu bệnh nông nghiệp
chính ở quy mô không gian cấp huyện (Nguyễn Ngọc Thạch và cộng sự, 2018). Hay
Trần Đăng Quy (2018) đã hoàn công trình thành nghiên cứu “Xây dựng mô hình phát
triển bền vững tích hợp 3E+1 (kinh tế, môi trường, hệ sinh thái và an ninh phi truyền
thống) cho các khu vực biên giới Việt - Lào vùng Tây Bắc” [55, 63].
Ở cấp địa phương, có các nghiên cứu tập trung vào các mục đích khác nhau như
đánh giá như quy hoạch trồng cây công nghiệp dài ngày (Lê Văn Thăng, 1995; Nguyễn
Xuân Độ, 2004); Phát triển vùng chuyên canh cây ăn quả (Phạm Quang Tuấn, 1994);
Phát triển nông lâm nghiệp và du lịch (Nguyễn Cao Huần và cộng sự, 2004; Nguyễn An
Thịnh, 2007; Trương Quang Hải, 2010 [20, 26, 27, 34, 60, 65]. Các nghiên cứu này đã
đi từ các yếu tố đến tổng hợp để tìm ra vùng phát triển các cây trồng tối ưu và hiệu quả
nhất đối với các địa phương. Điều này chứng tỏ việc quy hoạch tổ chức sản xuất nông
nghiệp hợp lí là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm và đánh giá cao.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển du lịch
1.1.3.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển du lịch trên thế giới
a. Tại Nga
Những năm 1970 là thời kì hệ thống lí luận về tổ chức lãnh thổ du lịch được
tích lũy tại Nga. Năm 1974, công trình “Cơ sở lý thuyết của Địa lí giải trí” của V.S
Preobrazhensky đã đưa ra những lí luận về xác định tính chất chu kỳ mùa vụ nghỉ
dưỡng dưới tác động của tính nhịp điệu của cảnh quan (Trích theo M.S Oborin, 2013);
Những năm 80, các nhà nghiên cứu tập trung đánh giá các ĐKTN lãnh thổ nhằm xác
định không gian và thời gian cho các hoạt động giải trí, cũng như tác động kinh tế với
phát triển du lịch. Các nội dung này được tìm thấy trong tác phẩm “Động lực của hệ
thống giải trí lãnh thổ” của A.Yu.Vedenin (1982) [146, 157].
Từ năm 2000 cho đến nay, ứng dụng nghiên cứu khoa học cảnh quan vào quy
hoạch du lịch được chú ý, điển hình có hai công trình nghiên cứu mang tính chất lí
luận cụ thể nhằm đưa ra cơ sở khoa học và phương pháp đánh giá cảnh quan cho du
lịch của P.O. Nikolaeva (2011) và M.V Gudkovskikh (2017) [149, 156].
b. Tại Tây Âu
Nghiên cứu tự nhiên phục vụ cho phát triển du lịch ở Tây Âu được tiếp cận ở
phạm vi thành phần riêng lẻ và tổng hợp.
15
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch (nhất là
các loại hình du lịch ngoài trời), các nghiên cứu về mối quan hệ giữa khí hậu và du
lịch cũng rất được quan tâm, chú ý. Các nghiên cứu khẳng định vai trò và mối quan hệ
giữa khí hậu với sức khỏe du khách, sức hấp dẫn của điểm đến. Nổi bất nhất là các
nghiên cứu về chỉ số khí hậu du lịch TCI (Mieczkowski, 1985); khí hậu bãi biển BCI
(Morgan và cộng sự, 2000); Chỉ số khí hậu thứ hai cho du lịch, đặc điểm xác minh”
(De Fraitas, 2008). Tuy nhiên, từ khi ra đời cho đến nay chỉ số TCI được đề xuất bởi
Mieczkowski là chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá sự thích hợp của khí
hậu cho du lịch [90, 111, 113].
Tiếp cận theo hướng tổng hợp ứng dụng cảnh quan vào du lịch ở Tây Âu tập
trung vào 4 hướng:
Thứ nhất, chuyển đổi từ cảnh quan sản xuất sang cảnh quan tiêu dùng, chú ý
đến chức năng cảnh quan và hệ sinh thái là nơi cung cấp các dịch vụ hàng hóa cho
ngành du lịch, các dịch vụ này không đương nhiên và miễn phí, như R. Buckley
(2011) khẳng định “cảnh quan là nơi cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái văn hóa, là nơi
nghỉ ngơi, thư giãn và truyền cảm hứng, cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của
du khách”. Theo đó, các nghiên cứu đánh giá và định giá các dịch vụ giải trí nhận từ
cảnh quan [88, 89].
Thứ hai, chú ý đến chính sách cảnh quan, quy hoạch và các công cụ phân tích
cảnh quan để làm rõ tác động của ngành du lịch đến cảnh quan (Klijn và cộng sự,
1999; Tress, 2001) [103, 129].
Thứ ba, trước thực trạng du lịch châu Âu bị suy thoái, các nghiên cứu tập
trung vào đánh giá, đo lường giá trị của cảnh quan và hành vi của con người
trong khai thác du lịch nhằm bảo vệ môi trường và bản sắc của điểm đến
(Terkenli 2002, 2004).
Thứ tư, các nghiên cứu về giải trí và du lịch sử dụng phương pháp định lượng
để từ đó lập bản đồ, mô hình hóa và phân loại các loại hình giải trí ở quy mô khác
nhau. Nghiên cứu du lịch không chỉ đơn thuần là của Địa lí và Xã hội học mà còn là
môn khoa học liên ngành, nhằm đáp ứng tính xã hội hóa ngày càng tăng, có nhiều loại
hình du lịch mới xuất hiện (Terkenli 2002; Rovira So To và cộng sự 2017) [123, 124].
16
1.1.3.2. Nghiên cứu cảnh quan cho mục đích phát triển du lịch tại Việt Nam
a. Các nghiên cứu của người Pháp về du lịch và nghỉ dưỡng ở Việt Nam
Người Pháp là những người đầu tiên nghiên cứu về các yếu tố tự nhiên phục vụ
cho nghỉ dưỡng ở Việt Nam, tìm kiếm các giải pháp để phục hồi sức khỏe của binh
lính, công dân Pháp khi đến vùng nhiệt đới nóng ẩm. Trong hồi kí của Paul Doumer -
Đặc mệnh toàn quyền Đông Dương đã đưa ra 3 tiêu chí để xây dựng khu an dưỡng là
“độ cao ít nhất 1200 m, nước dồi dào, đất đai màu mỡ, có khả năng thiết lập các tuyến
giao thông” (1897) [18]. Người Pháp đã cử nhà khoa học kiêm nhà thám hiểm
Alexandre Yersin “tìm kiếm Thụy Sĩ ở Đông Dương”(Trích theo E.T Jeannings, 2015)
thực hiện các cuộc thám hiểm từ năm 1892 đến 1894. Sau đó, các nhà khí tượng Pháp
đã tiến hành nghiên cứu kĩ lưỡng khí hậu của Lang Biang để xây dựng khu nghỉ dưỡng
vào năm 1897 (có so sánh với các khu nghỉ dưỡng của người Anh ở Ấn Độ). Yersin đã
ca ngợi “những làn gió mát rượi và mức nhiệt độ thấp khắp vùng cao mênh mông này”
ông cũng mô tả khí hậu Lang - Bian tương tự với khí hậu Địa Trung Hải vào mùa
xuân (Trích theo E.T Jeannings, 2015) [39]. Năm 1919, Bà Nà ở Trung Kì cũng được
xây dựng khu nghỉ dưỡng. Sau đó họ đã xây dựng một mạng lưới nghỉ dưỡng phụ
khác trên cao nguyên như Sa Pa, Tam Đảo và Mẫu Sơn.
Khảo sát các tài liệu cũng cho thấy, trong chính sách khai thác thuộc địa, người
Pháp đã sớm chú ý đến nghiên cứu du lịch. Trong cuốn sách “Guide touristique
général de l'Indochine: guide alphabétique Taupin”, Taupin và cộng sự (1939) đã đưa
ra chỉ dẫn tỉ mỉ các điểm du lịch Đông Dương (gồm tài nguyên và cơ sở vật chất phục
vụ du lịch). Cuốn sách này cũng thống kê các địa điểm du lịch quan trọng suốt chiều
dài Việt Nam [137].
b. Các nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển du lịch tại Việt Nam
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cảnh quan và du lịch thực sự bắt đầu ở
Việt Nam từ năm 1990. Các nghiên cứu tập trung làm rõ các dạng tài nguyên du lịch
và tổ chức lãnh thổ du lịch ở quy mô toàn quốc và địa phương, cụ thể:
Phạm Trung Lương và cộng sự (1991) đã tiến hành nghiên cứu tài nguyên và
môi trường du lịch Việt Nam. Năm 1992, Nguyễn Minh Tuệ cùng cộng sự đã hoàn
thành nghiên cứu Địa lí du lịch, trong đó đưa ra cơ sở lí luận về tài nguyên du lịch và
ứng dụng cho lãnh thổ Việt Nam. Cả hai nghiên cứu này đều đồng quan điểm phân
vùng lãnh thổ du lịch Việt Nam thành 3 vùng (Vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc
17
Trung Bộ, vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ) và 11 tiểu vùng từ Bắc vào Nam.
Ứng dụng cảnh quan học, năm 1996 tác giả Phạm Quang Anh hoàn thành công trình
Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở
Việt Nam (lấy một số địa phương ở Đắk Lắk, Thanh Hóa, Ninh Bình làm ví dụ), qua
đó khẳng định sự cần thiết phải đồng thời thực hiện phát triển du lịch và bảo vệ tài
nguyên môi trường Việt Nam (môi trường tự nhiên, văn hóa, kĩ thuật [2, 10, 44, 61].
Bên cạnh đó, phát triển du lịch hợp lí theo thế mạnh địa phương là vấn đề quan trọng,
vì có như vậy mới đảm bảo được các nguồn lực được phát huy tối ưu cũng như bảo vệ
được tài nguyên tự nhiên và nhân văn hợp lí.
Quy mô địa phương có các nghiên cứu như: “Đánh giá ĐKTN và TNTN huyện
Ba Vì phục vụ mục đích du lịch” của Đặng Duy Lợi (1992); Trương Quang Hải với
“Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề xuất
các giải pháp phát triển du lịch ở Tây Nguyên”(2016). Gần đây có nghiên cứu “Du
lịch Tây Nguyên - Luận cứ khoa học và giải pháp phát triển” (2019) đã trình bày có hệ
thống, chuyên sâu các luận cứ, mô hình, giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch
Tây Nguyên theo hướng bền vững [28, 29, 42] .
Như vậy, các nghiên cứu cảnh quan cho du lịch ở quy mô lãnh thổ khác nhau,
sử dụng các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá các yếu tố tự nhiên, văn hóa xã hội
khác nhau đã khẳng định du lịch là ngành kinh tế gắn với môi trường. Việc phát triển
du lịch bền vững được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở quy mô khác nhau.
1.1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Sơn La và Mộc Châu
1.1.4.1. Các công trình nghiên cứu thể tổng hợp tự nhiên huyện Mộc Châu
Do sự cách biệt với miền xuôi, giao thông đi lại khó khăn, sự khác biệt về
phong tục tập quán nên vùng đất biên viễn Tây Bắc nói chung và Mộc Châu nói riêng
không được đề cập đến nhiều trong sử sách phong kiến. Có thể kể đến một số tác
phẩm điển hình như: Đại Việt sử ký toàn thư, Dư địa chí, Đại Việt thông sử, Hồng Đức
bản đồ, Hoàng Việt dư địa chí, Phương Đình dư địa chí, Khâm định Việt sử thông
giám cương mục… ghi chép về đơn vị hành chính của Tây Bắc và một số tộc người
cũng như sự trị vì của một số dòng họ quý tộc cùng với sự nổi dậy của họ nếu có.
Trong số đó, phải kể đến dấu ấn đầu tiên là tác phẩm Dư địa chí của Nguyễn Trãi. Tác
phẩm dành một phần nội dung mô tả đặc điểm tự nhiên của Mộc Châu (bấy giờ thuộc
xứ Hưng Hóa): đất đai, địa hình, sinh vật, khoáng sản; đồng thời thể hiện không gian
18
lãnh thổ của vùng đất này lên bản đồ Hồng Đức (theo Ức Trai Di tập, 1960), [70].
Đến thế kỉ XIX, các sử gia triều Nguyễn đã có những ghi chép cụ thể về khu vực Châu
Mộc (Mường Sang) trong tác phẩm Khâm Định Việt Sử thông giám cương mục (Quốc
sử quán triều Nguyễn, 1881); Đặc biệt, cuốn Đại Nam nhất thống chí (Quốc sử quán
triều Nguyễn, 1885) đã mô tả đặc điểm điều kiện tự nhiên gồm vị trí địa lí, khí hậu,
sông ngòi, khoảng sản của huyện Châu Mộc thuộc tỉnh Hưng Hóa. Tác phẩm này đã
nhấn mạnh đặc điểm khí hậu thời tiết và tính mùa vụ trong gieo cấy; địa hình hiểm trở,
bốn mặt là núi; rừng có gỗ xoan, tô mộc, gỗ tạp; đồng ruộng nhiều cát sỏi, ít màu mỡ,
phần nhiều trồng lúa kê [53, 54]. Một trong những tác phẩm nổi tiếng về vùng Tây Bắc và
Mộc Châu thời Nguyễn thế kỷ XIX phải kể đến đó là cuốn Hưng Hóa ký lược của Phạm
Thận Duật – giữ chức Giáo thụ phủ Đoan Hùng và tri châu Tuần Giáo. Trong thời gian
giưc chức, ông đã biên soạn xong cuốn Hưng Hóa ký lược - trở thành cuốn địa phương
chí tiêu biểu và có giá trị về vùng Tây Bắc rộng lớn gồm các tỉnh: Phú Thọ, Hòa Bình,
Yên Bái, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu. Ông ghi chép khá đầy đủ hệ thống núi sông,
trong đó có kể đến núi Pha Luông thuộc châu Mộc. Không chỉ vậy, bàn về chùa chiền,
thành trì, cổ tích và phong tục tập quán, trong tác phẩm có nhắc đến Thiền Viện tự
(chùa Chiền Viện) của Châu Mộc, trong đền có các pho tượng đồng nhiều kích cỡ…,
đến nay di tích này vẫn tồn tại và thu hút khách du lịch tới tham quan. Có thể nói, các
nghiên cứu này dù chỉ mang tính chất mô tả ước lượng nhưng đã bước đầu nghiên cứu về
ĐKTN và TNTN, tài nguyên văn hóa, lịch sử của Mộc Châu một cách tổng hợp, qua đó
giúp NCS có những nhận định mang tính lịch sử của địa bàn nghiên cứu.
Điển hình những năm 1970 - 1980 có công trình công trình “Thiên nhiên Việt
Nam”(1977) của Lê Bá Thảo đã chia Việt Nam thành 8 miền tự nhiên, Mộc Châu thuộc
miền Tây Bắc có độ cao 600 - 800m, có nơi 1100 - 1300m, bề mặt chia cắt thành các cao
nguyên nhỏ, đá vôi là vật liệu chính, bề mặt là các cánh đồng caxtơ rộng, các bề mặt lượn
sóng, khí hậu mát mẻ [64].
Từ những năm 2000 đến nay, nghiên cứu theo hướng tổng hợp và phân vùng
cảnh quan có công trình tiêu biểu như: Lê Mỹ Phong (2002) đã phân vùng đánh giá
chức năng cảnh quan tạo cơ sở sử dụng hợp lí lãnh thổ dưới tác động của công trình
thủy điện Sơn La. Tiếp cận theo hướng tự nhiên tổng hợp, Lê Thị Thu Hòa (2006) trên
cơ sở nghiên cứu cảnh quan tỉnh Sơn La đã đánh giá thích nghi sinh thái, đưa ra kiến
nghị phân bố không gian trồng cây Chè, Cà phê, Cao su cho tỉnh Sơn La. Cùng xu
19
hướng đó Phạm Anh Tuân (2016) nghiên cứu cảnh quan và đánh giá thích nghi sinh
thái, đưa ra kiến nghị vùng phân bố không gian các vùng chuyên canh cây lâu năm tại
tỉnh Sơn La [32, 51, 59].
Các nghiên cứu chứng tỏ, Mộc Châu là khu vực sớm được quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích đặc điểm cảnh quan huyện Mộc
Châu tổng hợp và có hệ thống. Nghiên cứu cảnh quan huyện Mộc Châu là cơ sở quan
trọng để nhận định các đặc điểm về điều kiện tự nhiên cho địa bàn huyện.
1.1.4.2. Các công trình nghiên cứu phục vụ phát triển nông lâm nghiệp của huyện
Mộc Châu
Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế có lợi thế ở Sơn La nói chung và Mộc Châu
nói riêng. Người Pháp đã sớm có những nghiên cứu về lợi thế tự nhiên của Mộc Châu
và Sơn La để phát triển nông nghiệp như: thế mạnh chăn nuôi đại gia súc ở Sơn La
trong tác phẩm Le Tonkin en 1909 (Bắc Kỳ năm 1909) hay tình trạng phụ thuộc vào đất
rừng của đồng bào dân tộc và thế mạnh chăn nuôi bò ở Sơn La trong nghiên cứu Xứ Bắc
Kỳ ngày nay của Henri Cucherousset [134].
Các nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước cũng rất phong phú. Năm
1983, Phòng Phân vùng - Viện Quy hoạch thiết kế đã nghiên cứu các hợp phần tự
nhiên để “phân vùng một số cây con chủ yếu theo điều kiện tự nhiên Tây Bắc”, xác lập
Mộc Châu là vùng thuận lợi để trồng hoa màu, chăn nuôi gia súc lớn [52]. Đặc biệt,
nghiên cứu chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái “đồi núi” tỉnh Sơn La
nhằm phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Thế Hoàng, 1998)
đã phân tích các nguồn lực và điều kiện tự nhiên cho phát triển nông lâm nghiệp của
vùng sinh thái tỉnh Sơn La ở cấp vùng và tiểu vùng [33].
Về lâm nghiệp, phục vụ thực hiện chương trình REDD của Liên hợp quốc về
giảm phát thải nhà kính và suy thoái rừng ở các nước phát triển, các chuyên gia đầu
ngành lâm nghiệp của nước ta đã phân vùng sinh thái lâm nghiệp (2012). Theo đó
Mộc Châu thuộc miền Bắc, vùng Tây Bắc và tiểu vùng sinh thái cao nguyên Sơn La
- Mộc Châu có kiểu rừng phổ biến là rừng kín, hỗn loài, lá rộng thường xanh mưa
ẩm vùng đồi, núi thấp và trung bình 500-1500m và kiểu rừng lá kim, hỗn loài lá rộng
lá kim [43].
Các nghiên cứu trên đã cung cấp cho NCS các thông tin về nông lâm nghiệp tại Sơn
La nói chung và Mộc Châu nói riêng. Các điều kiện sinh thái, cơ cấu cây trồng và mùa vụ
20
cây trồng được các tác giả nghiên cứu đã khẳng định Mộc Châu có thế mạnh về nông lâm
nghiệp. Tuy nhiên đây là một vùng đồi núi dễ bị tổn thương, việc canh tác cần chú ý đến
tính bền vững của môi trường, nhất là hai yếu tố đất và rừng.
1.1.4.3. Các công trình nghiên cứu phục vụ phát triển du lịch ở huyện Mộc Châu
Cao nguyên Mộc Châu đã được thực dân Pháp đánh giá cao về khí hậu và vị trí
địa lí, thuận lợi hơn một số địa điểm khác của Việt Nam. Tuy nhiên, do những mưu đồ
về chính trị và những tính toán kinh tế nên họ đã không đầu tư xây dựng giao thông và
cơ sở hạ tầng phục vụ nghỉ dưỡng ở đây.
Hòa bình lập lại, ngay từ những năm 90 của thế kỷ trước, ý tưởng hình thành
một khu du lịch lớn mang tầm cỡ quốc gia có diện tích 200 ha đã được đưa ra trên cơ
sở đánh giá vị trí và tiềm năng du lịch của Mộc Châu. Năm 1997, Viện nghiên cứu
Phát triển du lịch và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La tiến hành nghiên cứu thực
hiện “Quy hoạch phát triển du lịch Mộc Châu Sơn La”. Sau đó, năm 2013, “Báo cáo
quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (kèm theo Quyết định số 2050/QĐ -TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt) đã làm rõ tính cấp thiết, những thế mạnh và tiềm năng
của du lịch Mộc Châu cùng quy hoạch cụ thể cho Mộc Châu. Ở phạm vi cấp tỉnh và
huyện cần phải kể đến dự án “Điều tra đánh giá chất lượng các hang động thuộc
phạm vi tỉnh Sơn La phục vụ cho việc phát triển du lịch của tỉnh” (UBND tỉnh Sơn
La, 2003); “Đề án phát triển Mộc Châu thành Khu du lịch quốc gia” do Sở Thương
mại - Du lịch tỉnh Sơn La chủ trì (2007). Dù ở quy mô nghiên cứu khác nhau nhưng
các đề án, quy hoạch đã cung cấp những thông tin về chiến lược phát triển của các
viện nghiên cứu, các ban ngành với du lịch huyện Mộc Châu [57, 76, 80, 81]. Thông
qua các tài liệu tác giả đã có những kiến thức về tài nguyên du lịch nổi bật của huyện,
các chiến lược phát triển các cấp đã được hoạch định cho địa bàn nghiên cứu, từ đó có
những nhận định đầy đủ hơn về du lịch huyện.
Các vấn đề về nguồn lực, tổ chức lãnh thổ của du lịch Mộc Châu còn thấy trong
các đề tài cấp tỉnh và luận án tiến sĩ của một số các nhà khoa học, như “Nghiên cứu,
sưu tầm các di sản văn hoá các dân tộc phục vụ phát triển du lịch huyện Mộc Châu”
của Nguyễn Anh Cường (2009) đã phân tích nguồn di sản vật thể và phi vật thể tại
huyện Mộc Châu để phát triển du lịch đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển du lịch
của huyện Mộc Châu. Năm 2010, Đỗ Thúy Mùi trong công trình nghiên cứu “Tổ chức
21
lãnh thổ du lịch Sơn La” đã phân tích các nguồn lực phát triển du lịch Mộc Châu và
đưa ra đề xuất các loại hình tổ chức lãnh thổ cho du lịch Sơn La. Năm 2017, Tống
Thanh Bình trong đề tài luận án về “Kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La từ năm 1895 đến năm
1945” đã nhận định “Mộc Châu có nhiều điều kiện phát triển du lịch tuy nhiên do
nhiều yếu tố chi phối đặc biệt địa hình hiểm trở và những tính toán chính trị nên người
Pháp đã không xây dựng khu nghỉ dưỡng ở Mộc Châu”. Gần đây, dựa trên cơ sở khoa
học phân tích đặc điểm tự nhiên và nhân văn, Nguyễn Thị Cẩm Vân (2018) đã phân
chia huyện Mộc Châu thành 5 tiểu vùng, sau đó tiến hành đánh giá, xác lập vùng thích
nghi cho phát triển du lịch sinh thái [4, 12, 46, 79].
Các nghiên cứu đã cung cấp cho NCS những thông tin chi tiết, đầy đủ hơn về tài
nguyên, tổ chức và hiện trạng phát triển du lịch địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu cảnh quan huyện Mộc Châu nào đầy đủ, chi tiết. Việc đáng giá các loại tài
nguyên mới áp dụng cho phát triển các ngành đơn lẻ. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên cho phát triển các ngành kinh tế trong mối liên hệ khoa học là cần thiết.
1.2. LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH
1.2.1. Phân loại cảnh quan
1.2.1.1. Cơ sở và nguyên tắc phân loại cảnh quan
Phân loại cảnh quan là gộp, nhóm các khoanh vi cảnh quan tương đối đồng nhất
về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cùng cấp vào một loại, nhằm định hướng
cùng mục đích sử dụng lãnh thổ.
Xây dựng được một hệ thống phân loại cảnh quan và đưa ra các chỉ tiêu đảm
bảo các nguyên tắc khách quan, thích hợp với quá trình phát sinh, phát triển là cơ sở
vững chắc cho việc tiến hành phân tích, đánh giá cảnh quan đúng đắn.
Nguyên tắc đồng nhất phát sinh: Là sự đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất về
lịch sử phát triển, đồng nhất trong cấu trúc và chức năng của các đơn vị cảnh quan.
Những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn gốc phát sinh, quá trình phát
triển và hình thái tương đối đồng nhất thì được xếp vào cùng cấp phân loại mặc dù
phân bố có thể ở xa nhau.
Nguyên tắc phát sinh lịch sử: Trong quá trình phát sinh, phát triển của cảnh
quan lãnh thổ thì các yếu tố tự nhiên - tác nhân thành tạo nên cảnh quan luôn có sự
biến đổi không ngừng dưới tác động của các quá trình tự nhiên và các tác động của
22
con người. Cảnh quan vừa có sự phân hóa theo những quy luật mang tính chất chung
nhưng đồng thời lại có sự phân dị theo những đặc thù địa phương của nó và chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của quá trình nhân tác.
Nguyên tắc tổng hợp: Là nguyên tắc áp dụng trong nghiên cứu và phân tích,
tổng hợp các yếu tố tự nhiên thành tạo nên cảnh quan nhằm xác định mối liên hệ
giữa chúng và xác định những nhân tố chủ đạo quyết định sự hình thành và phát
triển, phân hóa cảnh quan ở các cấp. Sử dụng nhân tố chủ đạo hay nhân tố trội là
nhân tố bền vững nhất và thể hiện rõ nhất sự phân hóa, nhưng đồng thời phải đặt nó
trong mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố khác của hệ thống thành tạo cảnh quan.
Đây là cơ sở vạch ranh giới cảnh quan ở các cấp trong hệ thống phân loại cảnh quan.
Các nguyên tắc này có thể áp dụng riêng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu
mang tính độc lập, nhưng các nguyên tắc này luôn có mối liên quan chặt chẽ, bổ sung
cho nhau và gắn bó với nhau trong quá trình áp dụng để tiến hành nghiên cứu xây
dựng hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Theo ý tưởng này,
hệ thống phân loại cảnh quan phục vụ xây dựng bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La tỷ lệ 1/50.000 gồm 7 cấp: hệ thống, phụ hệ thống CQ, lớp, phụ lớp CQ,
kiểu CQ, loại CQ.
1.2.1.2. Một số hệ thống phân loại cảnh quan trong và ngoài nước
Đối với hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, NCS chủ yếu tham khảo
3 hệ thống phân loại của các nhà Cảnh quan học Xô Viết được các nhà Địa lí Việt Nam
ứng dụng phổ biến trong quá trình xây dựng các hệ thống phân loại cảnh quan ở Việt
Nam. Đó là hệ thống phân loại của A.G.Ixasenko (1965), M.A.Grvozetxki (1961) và
V.A.Nicolaev (1970) [23, 37]. Trong các hệ thống nêu trên có hàng loạt những đơn vị
phân loại chung như lớp, kiểu, nhóm, loại. Bên cạnh đó, mỗi hệ thống cũng có các dấu
hiệu riêng theo quan niệm của từng tác giả, cho từng lãnh thổ nhất định. Đây là những
cơ sở quan trọng để khi thành lập các hệ thống phân loại CQ, các vùng lãnh thổ các tác
giả có sự so sánh, đối chiếu và phân tích để đưa những chỉ tiêu thích hợp cho từng cấp
phân loại và lựa chọn các cấp phân loại thích hợp với lãnh thổ nghiên cứu cũng như
mục đích nghiên cứu và tỷ lệ bản đồ.
Hệ thống phân loại của các tác giả Việt Nam được NCS tìm hiểu khá kỹ càng từ
những hệ thống đơn vị theo hướng phân vùng phân chia cảnh quan Việt Nam thành
các vùng địa lí tự nhiên những năm 60, 70 như: Hệ thống phân vị thiên nhiên Miền
23
Bắc Việt Nam gồm 5 cấp: Lãnh thổ, tỉnh, quận, huyện, xã dựa trên quan điểm phân
hoá phi địa đới của V.M.Fridlan (1961); Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập (1962) đã
phân chia Địa lí tự nhiên Việt Nam theo hệ thống phân vị có 6 cấp gồm: đới, xứ, miền,
khu, vùng, cảnh trên quan điểm phân hoá địa đới và phi địa đới nên phản ánh sự phân
hoá tự nhiên một cách khách quan hơn và lần đầu tiên thuật ngữ Cảnh quan được sử
dụng; Hệ thống phân vị từ á đại lục đến cấp vùng cho miền Bắc Việt Nam trong
“Phân vùng Địa lí tự nhiên Việt Nam của Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước”
(1970), đây là công trình có ý nghĩa lớn trong điều tra và sử dụng lãnh thổ [17, 40].
Đáng chú ý trong giai đoạn này là hệ thống phân loại cảnh quan của Vũ Tự Lập
trong “Cảnh quan Địa lí miền Bắc Việt Nam” năm 1976, trong đó đã đưa ra một hệ
thống các cấp phân vị sử dụng để phân loại cảnh quan miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp:
hệ, lớp, phụ lớp, nhóm, kiểu, chủng, loại và thứ [24]. Đây là hệ thống phân loại CQ
đầu tiên ở Việt Nam mà trong đó tác giả đã căn cứ trên cơ sở phân hoá địa đới và phi
địa đới để xây dựng các cấp phân vị, mỗi cấp tương ứng với một chỉ tiêu hoặc một tập
hợp các chỉ tiêu nhất định, có sự kết hợp giữa các cặp trong thành phần của cảnh quan
từ nền nham, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Trong đó cấp
cơ sở của hệ thống - cấp cảnh Địa lí có sự đồng nhất về cả tính địa đới và phi địa đới.
Công trình đã có những đóng góp quan trọng trong công tác NCCQ phục vụ thực tiễn
sản xuất, quan điểm tổng hợp trong NCCQ được các nhà Địa lí quan tâm và tiếp tục
phát triển. Cũng trong giai đoạn này, công trình phân vùng có giá trị thực tiễn lớn là
“Phân vùng Địa lí tự nhiên Tây Nguyên” của Nguyễn Văn Chiển, Trần Quang Ngãi,
Hoàng Đức Triêm nghiên cứu từ 1976-1980 và công bố năm 1984 với hệ thống phân
vị chỉ gồm 3 cấp: xứ, khu, vùng nhưng đã nói lên được giá trị thực tiễn của việc vận
dụng nghiên cứu Địa lí tự nhiên trong thực tiễn sản xuất [16].
Từ sau 1980 cho đến nay, có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu cảnh quan các
vùng lãnh thổ Việt Nam, đưa ra các hệ thống phân loại khác nhau tuỳ theo từng lãnh
thổ, mục đích nghiên cứu như Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long; Nguyễn Văn
Vinh; Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm Thế Vĩnh và
nhiều người khác. Các công trình này chủ yếu tiến hành theo hướng phân loại cảnh
quan không dựa vào cá thể địa tổng thể. Trong đó tác giả đi sâu tìm hiểu các cấp phân
loại và chỉ tiêu cho từng cấp của 2 hệ thống phân loại sau:
24
(1) Hệ thống phân loại cho bản đồ CQ Việt Nam trên các tỷ lệ được tác giả
Nguyễn Thành Long và tập thể Phòng Địa lí tự nhiên thuộc Trung tâm Địa lí và Tài
nguyên thiên nhiên xây dựng năm 1992 dựa vào hệ thống phân loại của V.A.Nicolaev
gồm 10 cấp: Hệ CQ, phụ hệ CQ, lớp CQ, phụ lớp CQ, kiểu CQ, phụ kiểu CQ, hạng
CQ, loại CQ; ngoài ra còn có 2 cấp bổ trợ khác là dạng, nhóm dạng Địa lí và diện,
nhóm diện Địa lí [23, 41].
(2) Các tác giả ở Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội cũng đã có nhiều hệ thống phân loại cảnh quan ứng dụng trong nghiên cứu cho
các vùng lãnh thổ riêng biệt như: Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh nghiên cứu
cảnh quan Sapa, Lào Cai; Trương Quang Hải “Phân kiểu Cảnh quan miền Nam Việt
Nam”; Nghiên cứu vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình, và nhiều tác giả khác… Theo đó,
mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ thống phân loại cảnh quan cụ thể thích hợp với mục
tiêu, nội dung và tỷ lệ nghiên cứu [24, 25, 68]. Các hệ thống phân loại này có sự chi
tiết hóa ở các chỉ tiêu nền tảng rắn như nền nham, dạng địa hình, độ dốc và các chỉ tiêu
nền nhiệt, ẩm trên bảng chú giải ma trận của bản đồ cảnh quan; cấp phân chia thấp
hơn, có thể đến dạng CQ; xây dựng cho các bản đồ tỷ lệ lớn và thường nghiên cứu cho
lãnh thổ hẹp ở cấp huyện, xã hoặc vùng địa hình phục vụ các mục đích cụ thể.
(3) Năm 1997, khi nghiên cứu CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Phạm Hoàng
Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống phân loại áp
dụng cho Bản đồ CQ Việt Nam tỷ lệ 1/1.000.000.
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La, NCS cũng đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về nguyên
tắc, cách xây dựng chỉ tiêu cho từng cấp phân loại của các tác giả nói trên. Luận án đã
tham khảo, vận dụng, kế thừa một số cấp phân loại ở bậc cao như Hệ, Phụ Hệ, Kiểu, Phụ
kiểu theo sự phân hoá địa đới và phi địa đới trong hệ thống phân loại cảnh quan toàn lãnh
thổ Việt Nam của Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997).
Ở các cấp phân loại thấp, NCS đã nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu phân loại
trên cơ sở xem xét đến các yếu tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu và căn
cứ trên những nguyên tắc trong xây dựng hệ thống phân loại và thành lập Bản đồ
Cảnh quan. Hệ thống gồm 7 cấp, cụ thể như bảng sau:
25
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan của Phạm Hoàng Hải và cộng sự
TT Cấp phân vị
Các chỉ tiêu phân chia
Hệ thống
Đặc trưng quy mô đới tự nhiên được quy định bởi vị trí của Mặt
1
cảnh quan
trời và các hoạt động tự quay của Trái đất xung quanh mình nó.
Phụ hệ thống
Đặc trưng định lượng của các điều kiện khí hậu được quy định bởi sự hoạt động của chế độ hoàn lưu khí quyển trong mối tương tác giữa các điều kiện nhiệt và ẩm ở quy mô á đới. Nó quyết định sự tồn
2
cảnh quan
tại và phát triển của các quần thể thực vật liên quan đến vùng sinh thái hệ thực vật.
Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình lãnh thổ, quyết định
Lớp cảnh
các quá trình thành tạo và thành phần vật chất mang tính chất phi địa đới biểu hiện bằng các đặc trưng định lượng của cân bằng vật
3
quan
chất, quá trình di chuyển vật chất, lượng sinh khối, cường độ tuần hoàn sinh vật của các quần thể thích hợp với điều kiện sinh thái
được quy định bởi sự kết hợp giữa yếu tố địa hình và khí hậu.
Đặc trưng trắc lượng hình thái trong khuôn khổ lớp, thể hiện cân
4
Phụ lớp cảnh quan
bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng quần thể thực vật: sinh khối, mức
tăng trưởng, tuần hoàn sinh vật theo các ngưỡng độ cao.
Những đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định sự thành tạo các
Kiểu cảnh
5
quan
kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng nhiệt ẩm
Phụ kiểu
Những đặc trưng định lượng sinh khí hậu cực đoan quyết định thành phần loài của các kiểu thảm thực vật, quy định các ngưỡng tới
6
cảnh quan
hạn phát triển của các loài thực vật cấu thành các kiểu thảm theo nguồn gốc phát sinh.
Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm quần xã thực
Loại (nhóm, loại)
7
vật và các loại đất trong chu trình sinh học nhỏ, quyết định mối cân bằng vật chất của cảnh quan qua các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng,
cảnh quan
cộng với các tác động của các hoạt động nhân tác.
Nguồn: Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, 1997 [23]
1.2.2. Phân vùng cảnh quan 1.2.2.1. Khái niệm về phân vùng cảnh quan
Phân vùng cảnh quan là phân chia lãnh thổ thành các khu vực (đơn vị) có sự
đồng nhất tương đối về thành phần, tính chất và mối quan hệ giữa các nhân tố thành
tạo, trên cơ sở các khu vực (đơn vị) đó, lựa chọn loại hình sản xuất thích hợp với các
26
biện pháp khai thác, bảo vệ hợp lý. "Việc phân vùng và nghiên cứu đặc điểm cá thể, cụ
thể của các địa tổng thể có ý nghĩa hết sức to lớn vì tất cả các biện pháp kinh tế và kĩ
thuật đều phải chú ý đến những đặc điểm riêng của địa phương ở từng thời điểm" (Vũ
Tự Lập) [17]. Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu là một huyện, phân vùng cảnh quan
chính là phân chia lãnh thổ thành các tiểu vùng cảnh quan.
Theo Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997): Phân vùng cảnh quan thể hiện sự tồn
tại khách quan trên bề mặt trái đất các thể tổng hợp tự nhiên. Mỗi vùng cảnh quan có
tính toàn vẹn lãnh thổ và thống nhất nội tại bởi khái quát chung vị trí Địa lí, lịch sử
phát triển, bởi sự thống nhất các quá trình Địa lí cũng như tập hợp các thành phần cấu
tạo [23].
Phân vùng cảnh quan khác với phân vùng địa lí tự nhiên ở nguyên tắc mang
tính cốt lõi là phải dựa trên Bản đồ cảnh quan đã được xây dựng. Về bản chất, phân
vùng cảnh quan là nhóm các đơn vị cảnh quan liền kề có sự tương đồng về đặc điểm,
nguồn gốc phát sinh và chức năng chính của chúng
1.2.2.2. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan
Khi tiến hành phân vùng cảnh quan nói riêng hay phân vùng Địa lí tự nhiên nói
chung có thể áp dụng nhiều nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc
đồng nhất tương đối, phân tích - tổng hợp và nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ. Tuy nhiên,
mỗi một lãnh thổ việc áp dụng các nguyên tắc là không đồng nhất. Theo Phạm Hoàng
Hải và cộng sự (1997) nguyên tắc phân vùng có 3 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc cùng chung lãnh thổ: Nguyên tắc cùng chung lãnh thổ - còn gọi là
nguyên tắc tính toàn vẹn, không chia cắt lãnh thổ, dựa trên tính cá thể của các địa tổng
thể. Nguyên tắc này cho thấy không thể có hai địa tổng thể hoàn toàn giống nhau. Do
đó mỗi đơn vị phân vùng đều có ranh giới khép kín, phân biệt hẳn với các đơn vị lãnh
thổ lân cận, và mỗi đơn vị cũng không thể bao gồm những bộ phận rời rạc phân cách
nhau về mặt lãnh thổ.
Nguyên tắc phát sinh: Nguyên tắc này đòi hỏi phải chia ra những đơn vị lãnh thổ
không những giống nhau về các đặc điểm tự nhiên mà còn có chung một nguồn gốc
phát sinh và phát triển. Nguyên tắc phát sinh trong nghiên cứu cảnh quan giúp nhận
biết và giải thích được nguồn gốc các yếu tố thành tạo mà cả tổng hợp thể tự nhiên và
mối liên hệ tác động giữa chúng với nhau
Nguyên tắc đồng nhất phân hóa và tích hóa: Giữa các bộ phận, các vùng có mối
quan hệ gắn kết nhờ dòng trao đổi vật chất và năng lượng. Vì thế, khi phân vùng cần
27
coi chúng là một thể thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các tổng thể khác nhau ở bậc
thấp hơn, nghĩa là phân định được một hệ thống các cấp phân vị với chỉ tiêu rõ ràng.
1.2.2.3. Các hệ thống phân vùng cảnh quan
Theo Ixatsenko (1976), “Phân vùng cảnh quan được xem như là một phương
pháp toàn năng, nhằm sắp xếp và hệ thống lại các lãnh thổ đã được sử dụng rộng rãi
trong các khoa học địa lí, kể cả phân vùng tự nhiên bộ phận cũng như phân vùng địa lí
tự nhiên tổng hợp” [37].
Trên thế giới, phân vùng cảnh quan được chia thành các nhóm sau: (1) Hệ
thống phân vùng sắp xếp theo tính địa đới và phi địa đới ở cấp cao (Grigogiev,
XoTrava, Minkov); (2) Hệ thống phân vùng dựa vào tính địa đới và phi địa đới (Sukin,
Ixatsenko): Đới - Xứ - Miền - Vùng, hệ thống phân vùng này không có sự luân phiên
giữa các đơn vị mang tính địa đới và phi địa đới; (3) Hệ thống phân vùng dựa vào tính
phi địa đới tự nhiên, hệ thống này hoàn toàn loại bỏ các quy luật địa đới trong phân
hóa cảnh quan: Lục địa - Xứ - Miền - Vùng, Xontxev (1958); (iv) Hệ thống phân vùng
dựa vào tổng thể các yếu tố địa lí, trên nguyên tắc đánh giá tổng hợp các nhân tố phân
hóa địa lí tự nhiên (Gvozaexki, Mikhailop, Kondratxki): Xứ - Đới - Khu - Á đới - Á
khu - Vùng - Tiểu vùng [40].
Ở Việt Nam, hệ thống phân vùng cảnh quan của Vũ Tự Lập (1976); Phạm
Hoàng Hải và cộng sự (1997) mang tính lí luận cao, có khả năng áp dụng với các quy
mô lãnh thổ khác nhau. Cả 2 hệ thống phân vùng đều bảo đảm tính logic theo trình tự
các cấp phân vị từ lớn đến nhỏ, mỗi cấp có chỉ tiêu xác định rõ ràng. Trong khi đó, các
nghiên cứu gần đây lại cho thấy xu hướng phân vùng cảnh quan theo hướng CQ ứng
dụng, áp dụng cho các lãnh thổ cụ thể. NCS đã kế thừa các kết quả này và phân vùng
cảnh quan huyện Mộc Châu ở phần sau của luận án.
1.2.3. Đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ
thể nào đó như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch... (Nguyễn Cao Huần,
2005) [35]. Đây là một nội dung quan trọng, tạo cơ sở khoa học cần thiết để đề xuất
các định hướng phát triển cho một vùng lãnh thổ. Trên một lãnh thổ nghiên cứu, tùy
mục đích có thể chọn hệ thống tiêu chí và các bước đánh giá khác nhau. Đánh giá cảnh
quan vận dụng quan điểm sinh thái cần đặt hệ thống cảnh quan trong bối cảnh môi
trường, kinh tế xã hội đặc trưng của vùng miền. Việc sử dụng và khai thác cảnh quan
cần phải xem xét tính thích nghi sinh thái, tính bền vững môi trường, tính hiệu quả
kinh tế và bến vững xã hội. Vị trí của đánh giá CQ có ý nghĩa hết sức quan, nhất là các
28
hoạt động phát triển kinh tế. Giúp các nhà quản lí, quy hoạch đưa ra quyết định thích
hợp với từng đơn vị, lãnh thổ cụ thể. Đánh giá cảnh quan bao gồm đánh giá thích nghi
sinh thái; đánh giá ảnh hưởng của môi trường, đánh giá kinh tế, đánh giá tính bền vững
xã hội.
Đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế, xã hội nhằm tối ưu hóa
trong quy hoạch không gian lãnh thổ. Đánh giá đạt được mục tiêu tối ưu hóa cần 4 yêu
cầu chính: hiểu sâu sắc các địa hệ sinh thái; đánh giá đúng đắn nhất các ĐKTN và
TNTN; đề xuất các biện pháp hợp lí nhất cả về kinh tế, xã hội, môi trường; đề xuất
quy hoạch, dự báo biến đổi về môi trường và điều chỉnh tác động. Để hoạt động đánh
giá đạt được kết quả tối ưu cần có quá trình khảo sát thực tế cùng các tài liệu về yêu
cầu của đối tượng cần đánh giá. Quá trình xác định chỉ tiêu tùy vào điều kiện thực tế
của cảnh quan, các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng đánh giá.
1.2.4. Cấu trúc cảnh quan và mối quan hệ với các ngành kinh tế
1.2.4.1. Cấu trúc cảnh quan
Tương tác giữa các hợp phần cảnh quan tạo ra cấu trúc cảnh quan. Theo nghĩa
chung nhất, cấu trúc cảnh quan được hiểu là sự sắp xếp trong không gian và thay đổi
trạng thái theo thời gian của một cảnh quan. Kế thừa lý luận cảnh quan học Xô Viết,
khái niệm về cấu trúc cảnh quan tại Việt Nam bao hàm cả khía cạnh không gian, thời
gian, gồm cả cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian. Trên cơ sở tiếp cận
sinh thái học và Địa lí học, tác giả Nguyễn An Thịnh (2010) đã định nghĩa “Cấu trúc
cảnh quan phản ánh những đặc trưng không gian và thời gian về môi trường và nơi
sống tạo ra các hiệu ứng sinh thái ảnh hưởng đến sinh vật, con người và các quá trình
hệ sinh thái, bao gồm sự sắp xếp không gian của các yếu tố không gian theo chiều
nằm ngang, mối liên hệ giữa cấu trúc cảnh quan theo chiều thẳng đứng và nhịp điệu
biến đổi cảnh quan theo thời gian” [69].
Cấu trúc cảnh quan luôn được xem xét giữa các hợp phần cảnh quan theo chiều
thẳng đứng, đặc điểm sắp xếp trong không gian của các yếu tố cảnh quan theo chiều
nằm ngang. Theo đó cầu trúc cảnh quan được phân chia như sau:
Cấu trúc đứng: sự phân bố theo chiều thẳng đứng tạo nên cấu trúc đứng của
cảnh quan, thế hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần riêng biệt của cảnh
quan. Cấu trúc đứng thể hiện tập hợp có quy luật của các hợp phần cảnh quan bao gồm
mẫu chất, địa hình, thủy văn, khí hậu, thổ nhưỡng, thảm thực vật.
Cấu trúc ngang: còn gọi là cấu trúc hình thái của cảnh quan, là đặc điểm kết
hợp các yếu tố cảnh quan cơ bản. Cấu trúc này thể hiện quy luật sắp xếp và mối quan
29
hệ giữa các yếu tố cảnh quan cơ bản trong không gian Địa lí.
1.2.4.2. Cấu trúc cảnh quan với ngành nông nghiệp
- Mẫu chất và đất: mẫu chất quy định tính chất lí hóa của đất, độ phì và giá trị
của đất. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất ngành nông nghiệp.
- Địa hình (hợp phần nền tảng rắn của cảnh quan) ảnh hưởng lớn đến mức độ
cơ giới hóa, giữ độ ẩm cho đất và hình thành các vùng chuyên môn hóa. Địa hình cũng
ảnh hưởng đến việc lựa chọn cây trồng, vật nuôi.
- Khí hậu và thủy văn (nền tảng nhiệt ẩm của cảnh quan): “Khí hậu là yếu tố
quan trọng nhất quyết định tính bền vững của hệ thống sản xuất nông nghiệp”
(Neamatollahi, 2012)[114]. Các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm... quyết
định cơ cấu cây trồng vật nuôi, thời vụ, khả năng xen canh tăng vụ của ngành nông
nghiệp của mỗi địa phương.
- Thủy văn: đối với nuôi trồng thủy sản, nước là điều kiện không thể thiếu. Đối với
ngành nông nghiệp nước ảnh hưởng nhiều đến năng xuất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Sinh vật (Tổ thành hữu cơ của cảnh quan): sinh vật là tiền đề để phát triển các
giống cây trồng vật nuôi. Ngoài ra, các diện tích đồng cỏ, mặt nước, bãi chăn thả là
điều kiện phát triển ngành chăn nuôi.
- Các nhân tố văn hóa và nhân sinh của cảnh quan có ảnh hưởng quyết định đến
sự phát triển ngành nông nghiệp. Dân cư và nguồn lao động được coi là lực lượng sản
xuất của ngành nông nghiệp. Số lượng và chất lượng nguồn lao động ảnh hưởng đến
nông nghiệp theo chiều rộng (mở rộng diện tích) và chiều sâu (thâm canh, tăng vụ).
Các yếu tố trong cấu trúc đứng của cảnh quan kết hợp với nhau thành một thể
thống nhất, chỉ cần một yếu tố thay đổi sẽ dẫn đến các yếu tố khác cũng biến đổi theo,
từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, cảnh quan sản xuất nông nghiệp là cảnh quan phổ biến nhất trong
nhóm cảnh quan văn hóa. Các nhà khoa học cũng có những khái niệm riêng để chỉ rõ
cấu trúc và đặc điểm của loại cảnh quan này với 2 thuật ngữ: “cảnh quan nông
nghiệp”, “cảnh quan nông thôn”. Xét dưới góc độ địa lí và chức năng cảnh quan, Tổ
chức Nông lương thế giới (FAO, 2019) đã đưa ra khái niệm “Cảnh quan nông nghiệp là
cảnh quan văn hóa bán tự nhiên được hình thành bởi cả hoạt động của con người và quá
trình tự nhiên, thực hiện chức năng nông nghiệp, có sự kết hợp giữa cảnh quan vừa sống,
vừa làm việc và nơi mọi người đang tích cực quản lý thiên nhiên” [105]. Về cơ bản, các
nghiên cứu đều công nhận cảnh quan nông nghiệp có 3 thành phần chính: (1) điều kiện tự
nhiên, (2) con người, (3) hoạt động sản xuất nông nghiệp.
30
Cấu trúc ngang của cảnh quan còn gọi là cấu trúc hình dạng thể hiện quy luật phân
hóa cảnh quan theo không gian lãnh thổ của các cấp phân vị. Trong mối quan hệ với
ngành nông nghiệp, cấu trúc ngang của cảnh quan phân hóa tiềm năng và điều kiện phát
triển ngành nông nghiệp theo diện. Từ đó, các tài nguyên nông nghiệp (đất, nước, khí hậu)
cũng phân hóa theo không gian, quyết định ưu thế nông nghiệp của từng địa phương. Đây
cũng là cơ sở để tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, A.N. Ratitnicov (1972) nhận xét “Các hình
thức sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với cảnh quan tự nhiên. Vì thế khi tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp cần tính toàn đầy đủ điều kiện tự nhiên và các điều kiện sinh thái
đối với cây trồng vật nuôi” (Trích theo Đặng Văn Phan, 2008) [50]. Trên quan điểm tiếp
cận theo hướng sinh thái tổng hợp tác giả Nguyễn Minh Tuệ và Lê Thông (2003) đã định
nghĩa “Vùng nông nghiệp là những lãnh thổ sản xuất tương đối đồng nhất về điều kiện tự
nhiên và kinh tế” [62].
Cấu trúc đứng và cấu trúc ngang luôn có mối quan hệ mật thiết. Cầu trúc đứng
của cảnh quan chứa các tài nguyên phát triển nông nghiệp, cấu trúc ngang thế hiện sự
phân bố cái tài nguyên nông nghiệp theo diện. Tài nguyên nông nghiệp gắn liền với
các hợp phần của cảnh quan, thay đổi theo không gian và thời gian, từ đó ảnh hưởng
đến tổng thể ngành nông nghiệp của một địa phương.
1.2.4.3. Cấu trúc cảnh quan với ngành lâm nghiệp
a. Cấu trúc đứng của cảnh quan với thảm thực vật rừng
Mỗi đơn vị cảnh quan có nhân tố sinh thái khác nhau sẽ tạo một kiểu sinh thái
rừng đặc trưng và tạo nên yếu tố cảnh quan rừng riêng biệt. Theo Thái Văn Trừng
(1978) các nhân tố quyết định hình thành đến thảm thực vật rừng nhiệt đới gồm khí
hậu, thổ nhưỡng là nhóm nhân tố quan trọng nhất [72].
- Địa chất - địa hình với thảm thực vật rừng: Nhân tố địa chất - địa mạo quyết
định sự tồn tại sự hình thành của các thảm thực vật cổ xưa tồn tại cho đến ngày nay.
Các đặc trưng của địa hình như sự gắn liền địa hình với các khu vực khác quyết định
sự xâm nhập của các loài từ các khu hệ sinh vật từ nơi khác đến. Hướng ưu thế của địa
hình, độ dốc, độ quyết định các nhân tố nhiệt ẩm, các quá trình sườn quy định đặc
điểm cụ thể của thảm thực vật rừng. Đặc biệt độ cao địa hình quy định sự phân chia
của hệ sinh thái rừng mang tính “song hành sinh học” là nhân tố quy định phân chia
các đai cao rừng.
- Khí hậu - thủy văn và thảm thực vật rừng: khí hậu có ảnh hưởng đến phân bố,
cấu trúc, sinh trưởng, năng suất của hệ sinh thái rừng. Nhóm nhân tố khí hậu gồm: bức
xạ Mặt trời, nhiệt độ, nước, thành phần và sự chuyển động không khí. Tất cả các nhân
31
tố trên có ảnh hưởng tổng hợp lên đời sống hệ sinh thái rừng. Trong đó, quan trọng
nhất là yếu tố độ ẩm và nhiệt độ.
- Đá mẹ và đất với thảm thực vật rừng: đá mẹ là cơ sở đầu tiên hình thành nên
đặc điểm lí học và hóa học của đất qua đó ảnh hưởng đến cơ cấu, sự phát triển của cây
rừng và hệ sinh thái rừng. Ở nước ta trên đá mẹ đá vôi tổ thành hệ sinh thái rừng là
Đinh, Nghiến, Trai; trên đá sa thạch gặp hệ sinh thái rừng thông… (Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2004)[66].
Đất với các đặc trưng như cấu tượng, độ ẩm không khí, tầng dày, thành phần
hóa học, hoạt động của vi sinh vật, độ phì... ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống của hệ
sinh thái rừng.
- Khu hệ thực vật và thảm thực vật rừng: thành phần hệ thực vật hiện tại thường
có quan hệ thân thuộc với các vùng Địa lí thực vật. Ngoài các yếu tố đặc hữu, bản địa
thành phần sinh vật rừng còn là nơi hội tụ của các khu hệ thực vật xung quanh. Theo
nghiên cứu rừng Việt Nam là nơi hội tụ của 3 luồng: Trung Quốc, Ấ n Đ ộ -
Himalaya, Malayxia - Indonexia và các vùng khác kể cả ôn đới.
b. Cấu trúc ngang của cảnh quan và thảm thực vật rừng.
Cấu trúc thể hiện sự phân bố địa hình, địa mạo, nhiệt ẩm, thổ nhưỡng khác
nhau theo diện từ đó quy định sự khác biệt về cấu trúc, thành phần, chức năng của
thảm thực vật. Tức là sự phân hóa các kiểu thảm khác nhau. Ngoài ra, ở những đơn
vị cảnh quan khác nhau sẽ có nhân tố sinh thái khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về
chiều cao, thể tích, sinh khối...
Ở khu vực núi, các nhân tố sinh thái đa dạng dẫn đến có nhiều kiểu thảm
khác nhau, phân hóa thành các vành đai, các kiểu phụ thảm khác nhau.
1.2.4.4. Cấu trúc cảnh quan với ngành du lịch
a. Cấu trúc đứng cảnh quan và ngành du lịch
Các thành phần vật chất cấu thành nên cấu trúc đứng của cảnh quan nếu có giá
trị du lịch được coi là tài nguyên du lịch tự nhiên, cụ thể: (1) vị trí của lãnh thổ; (2) địa
hình; (3) khí hậu; (4) thủy văn; (5) sinh vật. Bên cạnh đó, toàn bộ những sản phẩm có
giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người sáng tạo ra được coi là sản phẩm
văn hóa. Sản phẩm văn hóa có giá trị du lịch tạo thành nguồn tài nguyên du lịch văn
hóa. Theo Phạm Trung Lương (2001), tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm 5 nhân tố:
(1) các di tích lịch sử văn hóa; (2) các lễ hội; (3) nghề và nghề thủ công truyền thống;
(4) các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; (5) các hoạt động văn hóa, thể thao hay
những hoạt động có tính sự kiện.
32
Xem xét cảnh quan với phát triển du lịch cần xem xét tổng hợp các dạng tài
nguyên với nhau trong một đơn vị lãnh thổ. Cảnh quan du lịch là một phần của cảnh quan
Địa lí, có tính toàn diện cả về tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa.
- Nhóm nhân tố tự nhiên
+ Địa hình và địa mạo: các dấu hiệu bên ngoài của địa hình và các dạng định hình
tạo ra sức hấp dẫn cho du lịch. Dạng địa hình có giá trị du lịch, quyết định sự xuất hiện
của các loại hình du lịch khác nhau như: Núi (đi bộ đường dài, leo núi...); biển (tắm biển,
nghỉ ngơi an dưỡng, thể thao nước, tham quan theo chuyên đề...)
+ Khí hậu: khí hậu thích hợp cho sức khỏe con người mang sự thoải mái, dễ chịu
cho du khách thông qua các yếu tố nhiệt độ, gió, độ ẩm không khí và tia nắng mặt trời...
Khí hậu ảnh hưởng đến hoạt trải nghiệm du lịch từ đó quyết định các loại hình vui chơi
giải trí và du lịch thể thao và quyết định tính mùa vụ của hoạt động du lịch.
+ Thủy văn: gồm tài nguyên nước mặt và nước dưới đất, phụ thuộc chặt chẽ
vào khí hậu. Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ ảnh hưởng đến sự có mặt của các
loại hình du lịch, tạo phong cảnh đẹp, yên bình để nghỉ ngơi, thư giãn. Các bãi biển và
bãi ven hồ dùng để tắm mát, dạo chơi. Các điểm suối nước nóng, nước khoáng là tài
nguyên quan trọng để tiến hành hoạt động du lịch tham quan, nghỉ dưỡng vì có thể
chữa bệnh.
+ Sinh vật: bao gồm toàn bộ thực vật và động vật trong tự nhiên và được con
người lai tạo thuần dưỡng. Các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và các
khu rừng di tích lịch sử văn hóa, môi trường, có giá trị thẩm mĩ và khoa học tạo ra
các loại hình du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu khoa học. Một hệ sinh thái
đặc biệt còn tạo sức hút của điểm đến, góp phần tạo thành các điểm du lịch sinh
thái hấp dẫn.
- Nhóm nhân tố văn hóa - nhân sinh
+ Các di tích lịch sử văn hóa: bao gồm các di sản văn hóa thế giới, các di tích
khảo cổ, các di tích lịch sử văn hóa, các di tích văn hóa nghệ thuật. Phân loại các di tích
tạo cơ sở khai thác du lịch và bảo tồn các di tích. Là sản phẩm du lịch cơ bản, có sức hút
mạnh mẽ đối với khách quốc tế và trong nước.
+ Các lễ hội: là hình thức sinh hoạt văn hóa phản ánh đời sống tâm linh của
mỗi dân tộc. Bao gồm phần lễ (thể hiện giá trị văn hóa, thẩm mĩ, triết học sâu sắc của
cộng đồng) và phần hội (chứa các giá trị văn hóa và được bổ sung bởi các yếu tố văn
hóa mới). Lễ hội có tính hấp dẫn cao với du khách bởi thể hiện đời sống tinh thần
33
đắc sắc của mỗi dân tộc. Quy mô, thời gian lễ hội ảnh hưởng đến thu hút khách, mùa
vụ du lịch.
+ Nghề và nghề thủ công truyền thống: là những sản phẩm độc đáo, thế hiện tài
năng, khéo léo, tâm tư của nhân dân lao động. Nghề và nghề thủ công truyền thống thể
hiện đặc tính riêng của nền văn hóa nên có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.
+ Các đối tượng gắn với dân tộc học: là những điều kiện sinh sống, những đặc
điểm văn hóa, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất với những sắc thái riêng của
dân tộc. Các tập quán riêng về cư trú, tổ chức xã hội, sinh hoạt, trang phục, ẩm thực,
ca múa nhạc, tạo sự hấp dẫn thu hút khách du lịch.
+ Các đối tượng văn hóa, thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện: các
trung tâm khoa học, các trường đại học, các bảo tàng, các thư viện...; Có các hoạt
động mang tính sự kiện như các giải thể thao, các triển lãm, hội trợ, liên hoan
phim... nơi thu hút khách du lịch, là hạt nhân các trung tâm du lịch.
Nhiều nhà nghiên cứu phương Tây đang thực hiện nghiên cứu theo hướng tiếp cận
tổng hợp giữa tự nhiên và văn hóa làm nên tài nguyên du lịch. Từ đó họ đề xuất thuật ngữ
cảnh quan du lịch. Jafari (1982) đã khẳng định “cảnh quan du lịch là toàn bộ hệ thống tự
nhiên và nhân tạo có giá trị du lịch hoặc có tiềm năng du lịch” [100]. Đồng thời Liberato
và cộng sự (2019) đã khẳng định “cảnh quan du lịch là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, văn
hóa, di tích lịch sử được sắp xếp theo kì vọng và nhu cầu của du khách” [106]. Ở Nga,
qua cách tiếp cận tổng hợp A.N Dunet (2014) đã khẳng định “nghiên cứu về du lịch liên
quan đến nghiên cứu về tự nhiên, dân số của đất nước, lịch sử và văn hóa của nó, đặc
điểm của chính trị, kinh tế và môi trường, tức là tất cả các thành phần của khu vực tạo
nên các điều kiện tiên quyết cho việc tổ chức và phát triển du lịch trên lãnh thổ”[142].
b. Cấu trúc ngang của cảnh quan với ngành du lịch
Mức độ phân hóa cấu trúc ngang của cảnh quan tỉ lệ thuận với mức độ đa dạng
cảnh quan trên một đơn vị diện tích lãnh thổ. Cảnh quan càng đa dạng càng phát triển
được nhiều loại hình du lịch. Khi nghiên cứu cảnh quan miền núi cho phát triển du lịch
A.N Dunet (2009) đã khẳng định “cảnh quan miền núi có sự phân hóa lớn ở phạm vi
khác nhau. Nguyên nhân do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, các nhóm văn hóa xã
hội, vì thế khu vực núi rất thuận lợi cho phát triển du lịch”. Như vậy đo lường cấu trúc
ngang ở miền núi có số lớp nhiều hơn, đa dạng hơn đồng bằng vì vậy giá trị du lịch ở
miền núi cao hơn cảnh quan đồng bằng. Thực tế cũng cho thấy cảnh quan miền núi rất
dễ bị tổn thất về tài nguyên thiên nhiên và văn hóa vì vậy cần định lượng và điều tiết
tải trọng giải trí của lãnh thổ [142].
34
1.2.5. Động lực của cảnh quan
1.2.5.1. Khái niệm và phân loại động lực cảnh quan
Cảnh quan là một hệ thống năng động, bất kỳ cảnh quan nào cũng có thể
thay đổi liên tục theo thời gian. Do đó, những thay đổi về chức năng, không gian và
cấu trúc xảy ra trong cảnh quan, được gọi là động lực học cảnh quan. Quan niệm
của các nhà khoa học Nga về động lực cảnh quan tìm thấy trong công trình của
V.A.Bakarakov (2004) “Động lực học cảnh quan được hiểu là những thay đổi cảnh
quan không đi kèm với sự biến đổi cấu trúc của nó” hay trong nghiên cứu của F. N.
Milkov đã định nghĩa “động lực cảnh quan là những thay đổi về chức năng, không
gian và cấu trúc xảy ra trong khu phức hợp lãnh thổ tự nhiên”. Các đơn vị cảnh
quan chịu sự tác động trong suốt quá trình hình thành, phát triển của các quy luật tự
nhiên [144, 158].
Dựa vào đặc điểm thay đổi của cảnh quan có thể phân loại động lực cảnh quan
như sau: Động lực phạm vi; Động lực cấu trúc; Động lực tuần hoàn hay còn gọi là
động lực theo thời gian hoặc động lực nhịp điệu được biểu hiện dưới dạng nhịp điệu
và chu kì. Dưới tác dụng của năng lượng bức xạ Mặt trời và các nhân tố mang tính
chất hành tinh dẫn đến sự thay đổi lặp lại trạng thái của cảnh quan (hàng ngày, theo
mùa...). Nhịp điệu mùa của cảnh quan quy định sự thay đổi các hệ sinh thái, các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất... của cư dân địa phương.
Động lực thiên tai hay động lực thảm họa của cảnh quan. Động lực của thảm
họa và các hoạt động kiến tạo được thể hiện dưới dạng thay đổi đột ngột về cấu trúc,
và do đó, thay đổi trạng thái của cảnh quan. Chúng bao gồm các quá trình phá hủy như
lở đất, tuyết lở, bãi bồi trên núi, bão, mưa cực lớn và lũ lụt, núi lửa phun trào, hỏa
hoạn, hoạt động kinh tế quá mức...
Động lực phục hồi là một sự thay đổi liên tiếp của các trạng thái cảnh quan
nhằm mục đích ổn định của nó trong môi trường. Các nhà sinh thái cảnh quan Tây
Âu đã đưa ra khái niệm khả năng phục hồi của cảnh quan và hệ sinh thái “là khả
năng của cảnh quan hấp thụ các yếu tố gây căng thẳng hoặc rối loạn bên ngoài mà
không thay đổi cấu trúc và chức năng cơ bản của nó, hoặc chuyển sang trạng thái
khác biệt về chất” (Holling,1973) [99].
Động lực học nhân tạo của cảnh quan: Con người đã tác động vào các hợp phần
cảnh quan, làm biến đổi cảnh quan theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, làm thay đổi một
phần hoặc hoàn toàn cảnh quan tự nhiên, dẫn đến hình thành các cảnh quan nhân sinh và
văn hóa. Theo Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỉ (2005), trong 50 năm qua, con người
35
đã thay đổi các hệ sinh thái này nhanh chóng và sâu rộng hơn bất kỳ khoảng thời gian
tương đương nào trong lịch sử loài người, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về thực phẩm, nước ngọt, gỗ, sợi và nhiên liệu (MEA, 2005) [112].
1.2.5.2. Động lực cảnh quan và ngành nông nghiệp
Đặc điểm sản xuất nông nghiệp được hình thành do tác động tổng hòa các nhân
tố tự nhiên và nhân tạo kết hợp với nhau. Bất kể thành phần nào trong cảnh quan nông
nghiệp đều chịu sự chi phối đồng thời của hai nhóm động lực tự nhiên và nhân tạo,
quy định xu hướng phát triển của cảnh quan nông nghiệp.
Mối quan hệ giữa động lực tự nhiên của cảnh quan với ngành nông nghiệp thể
hiện rõ nhất ở quy luật nhịp điệu (nhịp điệu mùa, nhịp điệu ngày đêm).Tác động rõ
nhất đối với ngành nông nghiệp là nhịp điệu mùa của cảnh quan đã quy định tính mùa
vụ của nông nghiệp
Động lực nhân sinh đang chi phối các động lực tự nhiên, phá vỡ chức năng
điều tiết của cảnh quan, tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp.
Con người tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp thông qua trình độ khoa
học kĩ thuật, tưới tiêu, làm đất, lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi, bón phân tăng năng
suất cây trồng... làm cảnh quan nông nghiệp bị biến đổi theo hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Mỗi đơn vị cảnh quan nông nghiệp lại được khai thác sử dụng bởi các chủ thể văn
hóa khác nhau, dẫn đến tập quán canh tác, tập quán sinh hoạt, trình độ khoa học kĩ
thuật, quan hệ sở hữu ruộng đất và tri thức bản địa đối với sản xuất nông nghiệp khác
nhau, làm cho cảnh quan thay đổi mang tính đặc trưng riêng biệt.
Biến đổi khí hậu tác động đến động lực phạm vi làm suy giảm diện tích và chất
lượng diện tích đất canh tác cho nông nghiệp. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như
sương giá, hạn hán ảnh hưởng xấu đến đồng cỏ; mưa lũ tăng xói mòn đất và suy giảm
dinh dưỡng, đất bạc màu, suy giảm khả năng sản xuất.
1.2.5.3. Động lực cảnh quan và ngành lâm nghiệp
a. Động lực tự nhiên của cảnh quan với thảm thực vật rừng
Cảnh quan chứa đựng các dạng tài nguyên cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của sinh vật.
Nhịp điệu ngày đêm: làm thay đổi biến trình nhiệt - ẩm, cho phép thảm thực vật
thay đổi chế độ bốc hơi và quang hợp từ ban ngày sang ban đêm. Tính nhịp điệu của
cảnh quan được ví là dạng “hô hấp” độc đáo của cảnh quan thông qua đó giúp sinh vật
rừng tồn tại và phát triển bình thường.
Động lực theo mùa của cảnh quan: tạo ra nhịp điệu sinh trưởng của hệ sinh thái
36
rừng. Ở điều kiện sinh thái thích hợp sinh vật sẽ có phản ứng thích nghi.
Đối với nhịp điệu thời kì: trong môi trường các sinh vật dựa vào bộ nhớ di
truyền của chúng cho phép ghi nhận những biến động thường xuyên tạo ra hành vi
thích nghi trong chu kì sinh sản.
Động lực phục hồi: giúp các hệ sinh thái thứ sinh ổn định dần dần trở về
trạng thái cũ. Tùy khí hậu và đất đai từng nơi mà các hệ sinh thái này hồi phục
nhanh hay chậm.
b. Động lực nhân sinh
Làm thay đổi quy luật nhịp điệu, gia tăng động lực thảm họa ảnh hưởng đến
hệ sinh thái rừng. Bên cạnh những tác động mang tính tiêu cực của các hoạt động sản
xuất lâm nghiệp nêu trên, một số các tác động tích cực khác của con người như trồng
rừng, phục hồi và bảo vệ rừng, tăng cường và mở rộng việc xây dựng các Khu vực bảo
vệ, Bảo tồn thiên nhiên.
1.2.5.4. Động lực cảnh quan và ngành du lịch
Du lịch và động lực cảnh quan có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng thể
hiện rõ nhất qua mối liên hệ với 3 loại động lực: tuần hoàn thảm họa, động lực nhân
tạo. Cụ thể:
Động lực tuần hoàn nhất là nhịp điệu theo mùa của cảnh quan. Động lực tuần
hoàn có mối quan hệ mật thiết với tính mùa vụ của du lịch và sức hút của điểm đến ở
các thời điểm khác nhau trong năm. Vào những thời điểm khác nhau, giá trị du lịch và
giải trí của cảnh quan và các thành phần của chúng thay đổi đáng kể làm các chỉ số về
tài nguyên thẩm mỹ của lãnh thổ thay đổi đáng kể. Từ đó ảnh hưởng đến loại hình,
hình thức hoạt động du lịch và giải trí. Trong nghiên cứu của mình, Baum (2001) đã
khẳng định “tính thời vụ đã trở thành một trong những đặc điểm nổi bật và mang tính
quyết định nhất của ngành du lịch toàn cầu” [87].
Động lực thảm họa: các tai biến từ thiên nhiên ở một đơn vị cảnh quan sẽ cản
trở du khách lựa chọn điểm đến, giảm mức thu nhập từ du lịch, phá hủy cơ sở hạ tầng
du lịch.
Động lực nhân tạo: các hoạt động của con người đã trực tiếp ảnh hưởng đến
các thành phần của cảnh quan và gián tiếp ảnh hưởng đến ngành du lịch.
Về phía cộng đồng địa phương: con người là một thành phần của cảnh quan và
hệ sinh thái, mang trong mình các nét đẹp văn hóa tạo thành “di sản văn hóa cộng
đồng”. Các giá trị truyền thống có thể mất đi nếu cộng đồng đó không nhận thức đúng
đắn và thực hành các giá trị văn hóa đúng cách.
37
Về phương diện là du khách: con người khi thực hiện các chuyến đi đã tiêu
dùng các dịch vụ của cảnh quan và tác động sâu sắc đến cảnh quan, ảnh hưởng đến tài
nguyên du lịch như là suy thoái đa dạng sinh học, ô nhiễm các vùng biển.
1.2.6. Chức năng cảnh quan
1.2.6.1. Chức năng và phân loại các nhóm chức năng cảnh quan
Khái niệm chức năng cảnh quan được các nhà khoa học Matxcơva và Bantic đề
cập từ những năm 70. Sau đó được đề cập chi tiết và cụ thể hơn trong hệ thống quy
hoạch cảnh quan của Đức và các nước nói tiếng Đức (U.Mander và cộng sự, 2005)
[109]. Khái niệm cảnh quan được hiểu theo hai nghĩa: Thứ nhất, theo hướng đề cao
đặc tính tự nhiên và quá trình nội tại của cảnh quan là “tổng hợp các quá trình trao
đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong cảnh quan” được đề cập đến trong nghiên
cứu của Ixatenko năm 1961 và “là dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật
của cảnh quan hoặc tương tác mảnh rời rạc - thể nền” được nhà sinh thái học
Forman đưa ra năm 1981 (trích theo Nguyễn An Thịnh, 2013) [69]; Thứ hai, đề cao
khả năng cung ứng dịch vụ của cảnh quan là “Khả năng cung cấp hàng hóa và dịch
vụ của các quá trình và thành phần tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp hoặc
gián tiếp của con người” (Dự án đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ MEA, 2003)
[83]. Thuật ngữ “chức năng” là viết tắt của các dòng vật chất, năng lượng của các
quá trình tự nhiên để cung cấp hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người
(De Groot 1992) [92]. Theo nghĩa này, chức năng cảnh quan quy định khả năng
cung cấp hàng hóa dịch vụ của cảnh quan cho con người. Một đơn vị cảnh quan
thường cung cấp cùng một lúc nhiều dịch vụ và hàng hóa khác nhau. Vì vậy, còn
được gọi là đa chức năng cảnh quan. Tuy nhiên, khi tiến hành quy hoạch cảnh quan
và ra quyết định về môi trường, các chức năng này thường không được tính đến đầy
đủ. Các nhà khoa học đã đưa ra nhiều hệ thống phân loại chức năng cảnh quan khác
nhau (De Groot 1992; Bastian 1996; MEA, 2003; TEEB, 2010) [83, 86, 91, 92].
Bảng 1.2. Các nhóm chức năng của cảnh quan và hệ sinh thái (TEEB,2010)
Chức năng điều tiết Lợi ích thu được từ các quá
Chức năng cung cấp Sản phẩm thu được từ
Chức năng văn hóa Lợi ích phi vật chất từ cảnh quan
Cảnh quan và hệ sinh thái
trình trong cảnh quan của hệ sinh thái Điều hòa khí hậu Lọc không khí Điều tiết nước
Thực phẩm và chất sơ Nước Nhiên liệu Dược phẩm
và hệ sinh thái Sự đa dạng của nền văn hóa Di sản Giá trị tinh thần và tôn giáo Hệ thống kiến thức và giáo dục
38
Lọc nước Điều hòa bệnh tật Thụ phấn
Trang sức và các sản phẩm khác Không gian hoạt động
Cảm hứng nghệ thuật Vẻ đẹp thẩm mĩ của cảnh quan Du lịch và giải trí
Chức năng môi trường sống (Chức năng bảo tồn, sinh cảnh) Duy trì đa dạng sinh học và các quá trình tiến hóa của hệ sinh thái
Sự hiện diện của các loài quý hiếm và đặc hữu Môi trường sinh sản của các loài di cư
Mưa, tuyết
Sông băng
Núi phủ tuyết
Thủy lợi
Rừng
Thủy điện
Nước hồ
Sản xuất nông nghiệp
Đầu nguồn
Đồng bằng
Bồi tụ
Đô thị hóa
Đại dương
Vùng chuyển tiếp
Vùng đồng bằng
Hình 1.1.Tầm quan trọng của cảnh quan và hệ sinh thái núi với hạ lưu
(Nguồn: Li, 2019)[105]
Ở Việt Nam, phân loại chức năng cảnh quan được trình bày trong các công
trình nghiên cứu của Phạm Hoàng Hải và cộng sự (1997), Nguyễn An Thịnh (2003) [23, 68].
Các dòng hàng hóa và dịch vụ của cảnh quan phụ thuộc vào khả năng cung cấp của cảnh quan. Một nguyên tắc ngầm của tính bền vững là dòng chảy dưới dạng hàng hóa và dịch vụ của hệ sinh thái không thể vượt quá khả năng dài hạn của cảnh quan để cung cấp cho chúng. Vì vậy, đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ của cảnh quan là một bước khó khăn nhưng cần thiết để đảm bảo lợi ích lâu dài cho xã hội.
Ứng dụng cơ sở lí thuyết vào địa bàn nghiên cứu cho thấy: địa bàn vùng núi
trên thế giới cũng như ở Việt Nam có chỉ số năng lực cung dịch vụ rất cao, tuy nhiên
39
chức năng của cảnh quan núi chưa được đánh giá đúng, nhất là dịch vụ điều tiết và
cung cấp.
1.2.6.2. Chức năng cảnh quan và ngành nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp vừa là nhà cung cấp, vừa là người tiêu dùng các dịch vụ
và hàng hóa từ cảnh quan và các hệ sinh thái tự nhiên. Tiềm năng nông nghiệp của một lãnh thổ phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ từ cảnh quan và các hệ HST tự nhiên.
Các hàng hóa dịch vụ cảnh quan và hệ sinh thái cung cấp cho nông nghiệp
Kiểm soát dịch hại sinh học: cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên cung cấp môi trường sống, nguồn thức ăn đa dạng và cần thiết cho động vật thiên địch với sâu hại nông nghiệp (các loài thiên địch gồm các loài ăn thịt, ký sinh trùng, chim và dơi ăn côn trùng và mầm bệnh vi khuẩn). Từ đó làm giảm quần thể côn trùng dịch hại và cỏ dại trong nông nghiệp, giảm nhu cầu về thuốc trừ sâu.
Thụ phấn: là chức năng quan trọng của cảnh quan và hệ sinh thái đối với nông nghiệp. Các loài chim, dơi, ong... giúp thụ phấn và tạo ra năng suất cây trồng cho nông nghiệp. Theo nghiên cứu, khoảng 65% các loài thực vật cần thụ phấn nhờ động vật (Klein và cộng sự, 2007) [102].
Chức năng điều tiết: cảnh quan và hệ sinh thái giúp các yếu tố tự nhiên cân bằng để ngành nông nghiệp phát triển tốt nhất. Hiện nay chức năng này đang bị suy giảm do sự can thiệp quá sâu của con người vào hệ sinh thái, làm môi trường xáo động, khí hậu trên toàn cầu đang thay đổi (nhiệt độ toàn cầu tăng, lượng mưa thay đổi, làm cho các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh xuất hiện với tần xuất nhiều hơn). Cảnh quan đang bị đơn giản hóa, đất bị suy giảm về chất lượng và số lượng đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở tất cả các vùng lãnh thổ trên thế giới
Cảnh quan cung cấp cho nông nghiệp số lượng và chất lượng nước: cảnh quan và hệ sinh thái cung cấp cho nông nghiệp dịch vụ nước sạch, đây là một nhu cầu thiết yếu của nông nghiệp. Các nghiên cứu cho thấy nông nghiệp sử dụng khoảng 70% lượng nước sử dụng toàn cầu (FAO, 2011).
Cảnh quan cung cấp đất với các đặc trưng về cấu trúc đất và độ phì cho sản xuất nông nghiệp: đất là cơ sở đồng thời là điều kiện thiết yếu của sản xuất nông nghiệp. Các loại đất thoáng khí với chất hữu cơ dồi dào là giúp cây phát triển tốt.
Chức năng điều tiết là dịch vụ quan trọng và đa dạng được cung cấp bởi nông nghiệp. Canh tác nông nghiệp hợp lý còn có thể duy trì độ phì nhiêu của đất cũng như năng xuất cho ngành nông nghiệp.
40
DỊCH VỤ ĐẾN
DỊCH VỤ TẠO RA
Chức năng cung cấp
- Thực phẩm và chất sơ - Năng lượng sinh học - Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Thức ăn gia súc
Chức năng cung cấp - Cấu trúc đất và độ phì của đất - Chu kì dinh dưỡng - Số lượng và chất lượng nước
Chức năng điều tiết
- Kiểm soát lũ - Cô lập cacbon - Bảo vệ đất đai - Điều tiết nước
Ngành nông nghiệp
Chức năng điều tiết - Điều hòa khí quyển - Kiểm soát sâu bệnh - Nguồn thực ăn và côn trùng có lợi - Thụ phấn - Tài chế chất dinh dưỡng - Bảo tồn chất lượng đất (cấu trúc và độ phì đất) - Lọc nước -
Chức năng cư trú và văn hóa - Bảo tồn nguồn gen sinh vật - Không gian mở và tính thẩm mĩ - Bảo tồn di sản lối sống nông thôn - Giải trí và du lịch
Chức năng cư trú và văn hóa - Cung cấp giống và nguồn gen thông qua đa dạng sinh học và di truyền - Tri thức bản địa, phương thức canh tác, tập quán ăn uống sinh hoạt, kinh nghiệm sản xuất
Tác động tiêu cực đến cảnh quan - Ô nhiễm nguồn nước - Mất đa dạng sinh học và môi trường sống hoang dã, đơn giản hóa cảnh quan - Rửa trôi và xói mòn đất - Bồi lắng đường thủy - Ngộ độc thuốc trừ sâu và thừa dinh dưỡng - Khí thải nhà kính
Suy giảm dịch vụ hệ sinh thái - Thiệt hại do sâu bệnh - Cạnh tranh nước từ các hệ sinh thái khác - Cạnh tranh thụ phấn
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan và ngành nông nghiệp
(Nguồn Alison G Power, 2010)[132]
Cảnh quan nông nghiệp ngoài cung cấp các giá trị hữu hình như thực phẩm, nước uống còn cung cấp các dịch vụ văn hóa vô hình. Cảnh quan nông thôn mang giá trị giải trí và du lịch. Cảnh quan nông thôn tạo không gian mở để giải trí (đi bộ, chơi bóng đá, nhảy múa, trẻ em vui chơi..) là cơ sở để phát triển các loại hình sinh thái nông nghiệp.
Cảnh quan nông thôn mang vẻ đẹp thẩm mĩ và giá trị nghệ thuật. Cảnh quan nông nghiệp nhiều màu sắc mang lại cảm hứng nghệ thuật cho tranh vẽ, nhiếp ảnh, thiết kế quảng cáo và tạo nên những góc nhìn mới về cuộc sống.
Khai thác tối ưu các chức năng của hệ sinh thái nông nghiệp sẽ phải đánh đổi và
41
mất mát các chức năng khác của cảnh quan. Đối với ngành nông nghiệp ở các địa bàn miền núi như Mộc Châu thì tính nhạy cảm càng cao. Từ đó, cần nâng cao nhận thức của người dân địa phương về khai thác và bảo vệ tài nguyên, thực hiện canh tác nông nghiệp hợp lí, xây dựng các mô hình nông lâm để đảm bảo an ninh lương thực và duy trì tính đa chức năng của cảnh quan. 1.2.6.3. Chức năng cảnh quan và ngành lâm nghiệp
Dinh dưỡng
Chức năng cung cấp
Vật liệu
Năng lượng Hóa giải chất độc và ô nhiễm
Hóa giải dòng chảy
Điều tiết
Duy trì các điều kiện vật lý, hóa học và sinh học
Chức năng cư trú
Cung cấp môi trường sống
Giải trí và giáo dục
Chức năng văn hóa
Chứa các biểu tượng và giá trị tâm linh
Thực phẩm (Trái cây, nấm, mật ong, gia vị, rau các loại...) Nước uống Sinh khối (sợi, gỗ) Vật liệu di truyền (để nhân giống) Nước cho mục đích tưới Gỗ nhiên liệu Lọc, cô lập chất độc (bằng cây học đất rừng) Hòa giải về mùi, tiếng ồn, tác động thị giác Bảo vệ chống xói mòn (lở đất, tuyết lở) Bảo trì dòng nước (chặn mưa) Bảo vệ chống lũ lụt Bảo vệ chống bão (vành đai trú ẩn) Thụ phấn và phát tán hạt giống (bởi các loài thụ phấn hoặc các loài cây phân tán hạt giống) Kiểm soát dịch hại và dịch bệnh (ví dụ: môi trường sống của thiên địch) Sự hình thành và thành phần đất (phong hóa, phân hủy, khoáng hóa) Điều tiết khí hậu (cô lập khí và carbon, ổn định nhiệt độ) Cung cấp môi trường sống cho các loài bản địa và các loài có nguy cơ tuyệt chủng) Du lịch gắn với tự nhiên, khám phá thế giới sinh vật (đi bộ đường dài, ngắm động vật hoang dã) Du lịch săn bắn Cung cấp kiến thức về sinh vật và nguồn gen... Cây biểu tượng hoặc linh thiêng, động vật hoặc khung cảnh (cây thiêng) Tồn tại và chinh phục (tận hưởng sự hoang dã, bảo tồn cho thế hệ tương lai)
Cảnh quan là một đơn vị lãnh thổ địa lí bao gồm nhiều hệ sinh thái bên trong. Hệ sinh thái rừng là một bộ phận của cảnh quan, vừa nhận và vừa cung cấp các dịch vụ đến hệ sinh thái. Các dịch vụ hệ sinh thái rừng được thế hiện ở bảng 3.1, cụ thể: Bảng 1.3. Dịch vụ hệ sinh thái rừng
(Nguồn CICES, 2013) [126]
42
Cảnh quan đã được công nhận là một trong những đơn vị không gian thích
hợp nhất để quản lý rừng và các hệ sinh thái khác (Foman, 1995; Wu, 2012) [96,
131]. Chức năng của cảnh quan với thảm thực vật rừng thể hiện rõ nhất ở chức
năng sinh cảnh và điều tiết.
Chức năng môi trường sống (sinh cảnh) của cảnh quan với hệ sinh thái rừng: cảnh
quan cung cấp nơi trú ẩn và sinh sản cho thực vật và động vật hoang dã và do đó góp phần
bảo tồn (tại chỗ) sự đa dạng sinh học và di truyền và quá trình tiến hóa…
Chức năng điều tiết của cảnh quan với hệ sinh thái rừng: điều chỉnh các quá trình
sinh thái thiết yếu và hệ thống hỗ trợ sự sống thông qua các chu trình địa hóa sinh học và
các quá trình sinh học khác.
Chức năng cung cấp của cảnh quan với hệ sinh thái rừng thể hiện rõ nhất
cảnh quan cung cấp cho thảm thực vật các nhân tố sinh thái để rừng phát triển,
trong đó yếu tố độ phì của đất, chất lượng và số lượng nước là yếu tố quan trọng.
Chức năng văn hóa và thông tin của cảnh quan được thể hiện ở việc người
dân địa phương được trao quyền sẽ sử dụng kiến thức bản địa, tín ngưỡng và kinh
nghiệm truyền thống trong trồng và bảo vệ rừng. Kiến thức bản địa là cơ sở ra quyết
định trong lâm nghiệp và bảo tồn ở nhiều quốc gia, nhất là các quốc gia còn các bộ lạc
cổ như Ấn Độ, Zimbabue...
Các dòng vật chất và năng lượng của thảm thực vật rừng đến cảnh quan.
Hệ sinh thái rừng là hệ sinh thái phục hồi cảnh quan không thể thay thế. Chức
năng dịch vụ rừng tăng cường các chức năng dịch vụ của cảnh quan và hệ sinh
thái toàn cầu. Chức năng cảnh quan bị suy giảm phần lớn do sự suy giảm dịch vụ
hệ sinh thái rừng. Cảnh quan rừng là cảnh quan đa chức năng, các khu rừng được
bảo vệ và quy hoạch tốt sẽ đáp ứng phần lớn các dịch vụ hệ sinh thái trong khung
chức năng của dịch vụ hệ sinh thái thiên niên kỉ (2005)[112].
Như vậy, đảm bảo đa chức năng cảnh quan cần đi đôi với việc bảo vệ và khôi
phục hệ sinh thái rừng nhất là bảo vệ nguồn gen và đa dạng sinh học. Bảo tồn hệ sinh
thái rừng là chìa khóa để mang lại sự phát triển bền vững (Rukundo và cộng sự.
2018) [118].
1.2.6.4. Chức năng cảnh quan và ngành du lịch
Sự phát triển của ngành du lịch phụ thuộc nhiều vào chức năng cảnh quan và
các dịch vụ hệ sinh thái. Các chức năng cảnh quan có mối liên hệ gián tiếp và trực tiếp
đến ngành du lịch.
43
*Nhóm chức năng điều tiết
Chức năng điều tiết và bảo tồn rất quan trọng với ngành du lịch, đảm bảo cho
ngành du lịch diễn ra bình thường. Khí hậu và các yếu tố môi trường điều hòa sẽ tạo
lực hút của điểm đến, tạo cơ sở cho các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh... Ở
Việt Nam, ngay từ thời Pháp thuộc, mối quan hệ giữa khí hậu và nghỉ dưỡng được đã
được người Pháp quan tâm. Ở Việt Nam, nhiều khu nghỉ dưỡng đã được được người Pháp
xây dựng ở Lang Biang, Bà Nà, Sa Pa, Tam Đảo, Mẫu Sơn (trích theo E.T Jeannings,
2015) [39]. Với khí hậu mát mẻ, môi trường trong lành, cho đến nay, các địa điểm này
vẫn là những điểm du lịch nghỉ dưỡng quan trọng của nước ta.
* Nhóm chức năng sản xuất và cung cấp
Du lịch được coi là ngành “công nghiệp không khói” nhưng mức độ tiêu thụ tài
nguyên thiên nhiên của du lịch cũng không thua kém các ngành công nghiệp khác. Du
lịch cần thực phẩm, nước uống, năng lượng, không gian và nhiều sản phẩm khác cung
cấp cho du khách. Nhóm chức năng này đã cung cấp chất nền để ngành du lịch phát
triển, nếu không có các hàng hóa và dịch vụ này của cảnh quan, ngành du lịch không
thể phát triển.
* Nhóm chức năng cư trú
Các cảnh quan tự nhiên và bán tự nhiên cung cấp nơi sống, sinh sản cho sinh
vật, từ đó duy trì đa dạng sinh học. Nhóm chức năng này đã gián tiếp cung cấp đối
tượng tiêu dùng cho ngành du lịch, nhất là tạo tiền đề cho du lịch sinh thái, du lịch dựa
vào tự nhiên.
* Nhóm chức năng thông tin và giải trí
Nhóm chức năng thông tin, giải trí của cảnh quan cung cấp hàng hóa và dịch vụ
mang tính phi vật thể cho con người. Ngành du lịch là ngành trung gian, đóng vai trò
là nguồn cung các dịch vụ đó. Cụ thể:
Các đối tượng văn hóa, dân tộc gắn với yếu tố nhân văn của cảnh quan tạo
thành tài nguyên phi vật thể cho ngành du lịch (Phạm Trung Lương, 2000) [45].
Cảnh quan chứa các di sản, di sản văn hóa được coi là “món quà từ quá khứ
đến tương lai”. Đây được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt, chứa đựng các giá trị
lịch sử, văn hóa không thể thay thế. Di sản là cơ sở để phát triển du lịch văn hóa, du
lịch sinh thái, tham quan, khám phá và du lịch gắn với giáo dục, lịch sử. Du lịch
gắn với di sản tạo điều kiện nâng cao tri thức, cảm hứng và văn hóa điểm đến cho
du khách.
44
Cảnh quan cũng mang trong mình các cội nguồn triết lý, tín ngưỡng của các dân tộc
khác nhau. Các giá trị này được hiện diện ở các đền, chùa, thánh địa và các vùng đất tâm
linh hay thể hiện trong các lễ hội của dân tộc như một sự kết nối với thần linh và các đấng
siêu nhiên... Đây là cơ sở tạo nên một loại du lịch đặc thù - du lịch hành hương “nhằm thỏa
mãn nhu cầu hành hương, củng cố các giá trị tâm linh, giải tỏa mọi căng thẳng, chuyển hóa
mọi phiền não trong tâm thông qua một chuyến đi thiêng liêng đến những địa điểm thiêng
liêng mà người hành hương mong muốn” [47].
Cảm hứng nghệ thuật được con người cảm nhận từ cảnh quan và thể hiện các
tác phẩm nghệ thuật như tranh vẽ, các sản phẩm thêu dệt, gốm sứ, trong âm nhạc chính
là sản phẩm du lịch, tạo sức hấp dẫn cho địa điểm và bản sắc văn hóa địa phương. Ở
nhiều quốc gia trên thế giới, vẻ đẹp thẩm mĩ của cảnh quan trở thành hình ảnh đại diện
cho du lịch quốc gia, còn gọi là “biểu tượng du lịch” của đất nước. Đối với nước ta,
Vịnh Hạ Long là một biểu tượng đại diện du lịch.
Chức năng giải trí và du lịch của cảnh quan khẳng định các giá trị trực tiếp của
cảnh quan và hệ sinh thái với ngành du lịch. Cảnh quan là nơi nghỉ ngơi, thư giãn và
truyền cảm hứng, cải thiện sức khỏe tinh thần và thể chất của du khách.
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự hoàn
chỉnh và sự thống nhất của các mối liên hệ bên trong cũng như chịu sự chi phối của
các mối liên hệ bên ngoài hệ thống. Vận dụng quan điểm hệ thống với phương pháp
phân tích tiếp cận hệ thống cho phép nhận thức được bản chất đối tượng nghiên cứu:
cảnh quan. Lãnh thổ nghiên cứu được xem là một hệ thống cảnh quan với đặc thù về
cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Cấu trúc đứng quy định những
đặc điểm chung của hệ thống các hợp phần thành tạo cảnh quan lãnh thổ huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La (gồm vị trí địa lí, địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng, thực vật). Cấu trúc ngang thể hiện rõ nhất mối quan hệ của các đơn vị
trong hệ thống phân loại cảnh quan. Cấu trúc động lực của cảnh quan thể hiện ở
nhịp điệu mùa, ảnh hưởng đến tính mùa vụ trong sản xuất nông lâm nghiệp... Cảnh
quan đồng thời là một hệ thống được cấu trúc bởi mối quan hệ tương hỗ giữa hệ địa
- sinh thái và hệ kinh tế - xã hội nên định hướng không gian sản xuất nông lâm
nghiệp không chỉ dựa trên sự phân tích đánh giá cảnh quan mà còn cần tính đến yêu
cầu của hệ kinh tế - xã hội (kiến thức bản địa, hệ kinh tế - sinh thái,...).
45
- Quan điểm phát triển bền vững: đây là quan điểm quan trọng xuyên suốt luận
án, vì Mộc Châu có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, môi trường sinh
thái, an ninh - quốc phòng của vùng Tây Bắc. Quan điểm phát triển bền vững hướng
tới sự hài hòa mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong sự tương tác giữa hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển bền vững được vận
dụng trong luận án khi sử dụng tổng hợp lãnh thổ theo không gian, xem xét tính bền
vững môi trường - văn hóa, tính hiệu quả kinh tế khi đánh giá thích nghi sinh thái.
- Quan điểm lãnh thổ: mỗi đơn vị cảnh quan đều gắn với một không gian cụ
thể, đặc điểm riêng, phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong lãnh thổ luôn luôn
có sự phân hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung
quanh cả về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Vận dụng quan điểm lãnh thổ giúp giải
quyết một cách cụ thể các vấn đề về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn tổ chức không
gian sản xuất, sử dụng hợp lý TNTN lãnh thổ huyện Mộc Châu trong mối quan hệ với
các lãnh thổ kề cận và khu vực miền núi Tây Nam Sơn La.
- Quan điểm kinh tế sinh thái: quan điểm kinh tế sinh thái được vận dụng trong
nghiên cứu cảnh quan khi đặt hệ thống cảnh quan trong mối quan hệ với hệ thống
kinh tế - xã hội. Trong đánh giá cảnh quan, bên cạnh việc lựa chọn các chỉ tiêu
mang tính chất tự nhiên, các chỉ tiêu về sinh thái môi trường, tình trạng khai thác
lãnh thổ, đặc điểm văn hoá dân tộc... cũng là những chỉ tiêu quan trọng để xác định
khả năng sử dụng cảnh quan.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu Phương pháp này được sử dụng ngay sau khi đã xác định được hướng nghiên
cứu của đề tài. Những tài liệu thu thập được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu
gồm các bản đồ, số liệu thống kê, và các tài liệu văn bản. Do đó, NCS đã tiến hành
phân loại, chọn lọc, lập các bảng thống kê, xây dựng các biểu đồ để trực quan hoá các thông tin cần thiết. Đối với số liệu thống kê, đề tài tiến hành thu thập số liệu của huyện Mộc Châu và những số liệu có liên quan của Sơn La để tiến hành so sánh, và phần lớn được thu thập trong giai đoạn từ 2016 - 2020.
1.3.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu đặc thù của cảnh quan:
Phương pháp phân tích liên hợp các thành phần: Bản đồ cảnh quan được thành
lập dựa trên nhiều bản đồ thành phần khác nhau, vì vậy nghiên cứu mối tương quan
giữa các lớp bản đồ từ đó xác định mối liên quan giữa các hợp phần qua hệ thống phân
vị được thành lập cho khu vực nghiên cứu.
46
Phương pháp phân tích nhân tố trội: Khi chồng xếp các lớp hợp phần cảnh
quan, xác định các yếu tố có vai trò quan trọng nhất của hợp phần đối với cảnh quan.
Ví dụ khí hậu có rất nhiều chỉ số về lượng mưa, độ ẩm, số ngày nắng nóng... nhưng phân chia đặc điểm sinh khí hậu của khu vực chỉ xét tới 4 yếu tố chính: nhiệt độ trung
bình năm, tổng lượng mưa năm, độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô.
Phương pháp xây dựng Bản đồ cảnh quan: Bản đồ cảnh quan được thành lập
chủ yếu dựa trên phân tích liên hợp và tổng hợp nhiều bản đồ thành phần khác nhau.
Trên mỗi đơn vị CQ thể hiện được đặc điểm chính của các nhân tố thành tạo. Đồng
thời, xác định sự tác động của con người trên mỗi đơn vị CQ đó. Mỗi đơn vị CQ đã được phân chia trên bản đồ theo những dấu hiệu chẩn đoán đặc trưng. Vì vậy, nghiên
cứu mối tương quan giữa các lớp bản đồ, từ đó xác định mối liên quan giữa các nhân
tố qua hệ thống phân loại được thành lập cho huyện Mộc Châu.
Phương pháp phân vùng cảnh quan: Phương pháp quan trọng trong phân vùng
cảnh quan là phương pháp phân tích các yếu tố thành phần của các tổng hợp thể tự
nhiên lãnh thổ. Với phương pháp này, có thể xác định phân vùng CQ một mặt là quá
trình phân chia lãnh thổ thành tập hợp các đơn vị, các tổng thể tự nhiên khác nhau, mặt
khác liên kết, gộp nhiều CQ cá thể có những đặc trưng gần gũi, tương tự vào một đơn
vị phân vùng. Đây là nét đặc thù, khác biệt lớn giữa phân vùng CQ và phân vùng địa lí
tự nhiên. Việc phân vùng CQ trong luận án được tiến hành dựa vào Bản đồ cảnh quan
theo phương pháp từ dưới lên, tức là nhóm các địa tổng thể nhỏ thành các vùng lãnh
thổ tương đối đồng nhất có quy mô lớn hơn.
Phương pháp đánh giá cảnh quan: Thích nghi sinh thái, mục đích đánh giá
thích hợp cho nông lâm và du lịch
Vấn đề sử dụng, khai thác hợp lý các ĐKTN - TNTN của lãnh thổ miền núi như
Mộc Châu đã trở thành vấn đề bức thiết, có tầm quan trọng lớn lao. Đánh giá cảnh
quan cũng chính là đánh giá tổng hợp các điều kiện và tài nguyên lãnh thổ, xây dựng
cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý chúng. Phương pháp này có ý nghĩa ứng dụng, thực tiễn lớn cho Mộc Châu nói riêng và các lãnh thổ khác.
Phương pháp đánh giá cảnh quan trải qua nhiều bước, mỗi bước lại có phương
pháp riêng: Bước 1: lựa chọn chỉ tiêu sinh thái (sử dụng phương pháp Delphi) Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá có tính phân bậc và định lượng là cần thiết dựa trên
đặc trưng về điều kiện địa lí các đơn vị cảnh quan và đối tượng đánh giá để lựa chọn
cho thích hợp. Đồng thời, cần dựa trên cơ sở thực nghiệm hoặc ý kiến chuyên gia.
47
Việc lựa chọn tiêu chí đánh giá cần phải đảm bảo các yêu cầu: Các chỉ tiêu phải phân
hóa rõ rệt trên lãnh thổ nghiên cứu; đối tượng ảnh hưởng rõ đến sự phát triển của đối
tượng; số lượng các chỉ tiêu đáng giá cần ít hơn các tính chất của cảnh quan liệt kê trong bảng.
Bước 2: tính trọng số của các chỉ tiêu Mỗi ngành kinh tế và đối tượng đánh giá có yêu cầu sinh thái khác nhau và mỗi
yếu tố sinh thái lại tác động đến yêu tố ở mức độ khác nhau. Trong luận án, NCS đã sử
dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP để tính trọng số các chỉ tiêu với thứ tự như
(1) Xây dựng ma trận so sánh theo cặp các chỉ tiêu và mức độ quan trọng giữa sau:
các chỉ tiêu, mức độ quan trọng giữa các chỉ tiêu này được đánh giá theo phỏng vấn
chuyên gia.
(2) Tính trọng số.
(3) Xác định tỷ số nhất quán.
Bước 3: đánh giá tổng hợp theo công thức
Trong luận án, phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu đã được áp dụng để đánh giá
tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp và du lịch theo các đơn vị cảnh quan. Đánh giá
được tiến hành từ đánh giá chỉ tiêu riêng đến đánh giá tổng hợp. Phương pháp đánh giá
được thể hiện qua công thức:
𝑛
(*)
𝑖=𝑙
𝑆 = ∑ 𝑊𝑖 ∗ 𝑋𝑖
Trong đó: S là chỉ số đánh giá tổng hợp
Wi là trọng số chỉ tiêu thứ i Xi là chỉ số đánh giá của chỉ tiêu thứ i
Sau khi đánh giá tổng hợp, NCS đã tiến hành phân hạng từng đơn vị cảnh quan theo 3 mức: Rất thuận lợi (S1), thuận lợi (S2), ít thuận lợi (S3). Bước 4: phân chia khoảng sử dụng phương pháp ngắt quãng tự nhiên (Nature Break)
𝑆𝑚𝑎𝑥−𝑆𝑚𝑖𝑛 (**) ΔS = 𝑀
Trong đó: ∆𝑆 là khoảng điểm giữa các hạng đánh giá Smax là chỉ số đánh giá tổng hợp cao nhất Smin là chỉ số đánh giá tổng hợp thấp nhất
M là cấp số đánh giá (3 cấp)
48
Phương pháp phân vùng cảnh quan: việc phân vùng cảnh quan trong luận án
được tiến hành theo các phương pháp từ dưới lên, tức là nhóm các địa tổng thể nhỏ
thành các địa tổng thể lớn hơn.
1.3.2.3. Phương pháp khảo sát, thực địa
Trong nghiên cứu địa lí, phương pháp điều tra khảo sát thực địa rất quan trọng, giúp tác giả tiếp cận lãnh thổ và có nhìn nhận toàn diện về đối tượng nghiên cứu. Các
hoạt động trong các chuyến thực địa gồm quan sát, ghi chép mô tả, chụp ảnh, vẽ lát cắt
và sơ đồ để lấy tư liệu. Ngoài ra gặp gỡ người dân, chuyên gia và cán bộ địa phương
để phỏng vấn người dân và lấy tư liệu, tác giả đã tiến hành 4 đợt khảo sát ở địa bàn nghiên cứu.
Hình 1.3. Sơ đồ tuyến thực địa tại địa bàn huyện Mộc Châu Tháng 3/2017: khảo sát tuyến thị trấn Mộc Châu - Mường Sang - Chiềng Sơn khảo sát chi tiết về các điều kiện phát triển nông nghiệp, thảm thực vật rừng và các điểm du lịch để đưa lên bản đồ.
Tháng 6/2018: khảo sát tuyến thị trấn Mộc Châu - Hua Păng - Nà Mường - Quy Hướng tìm hiểu sự biến đổi của điều kiện khí hậu và các kiểu thảm nhất là các thảm sinh thái nông nghiệp, các điểm du lịch nông nghiệp theo tuyến, xem xét khảo sát năng suất và điều kiện sinh thái của cây Khoai môn để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá. Tháng 5/2020: khảo sát tuyến Mộc Châu - Tân Lập - Tân Hợp tìm hiểu về sản xuất
49
nông nghiệp, các loại thảm của hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái thủy sinh ven sông Đà. Phỏng vấn du khách để tìm ra các chỉ tiêu đánh giá du lịch nghỉ dưỡng và tham quan.
Tháng 10/2020: khảo sát tuyến xã Chiềng Hắc - thị trấn Mộc Châu - Đông Sang, mục đích xác minh lại thảm thực vật hỗn giao đai ôn đới và lớp phủ rừng ở vùng cao nhất của huyện. Ngoài ra còn khảo sát tình hình trồng Sơn tra tại Chiềng Sơn và bản Tà Số 2 (Chiềng Hắc); khảo sát việc trồng cỏ tại Thị trấn Nông Trường. 1.3.2.4. Phương pháp viễn thám
Luận án đã sử dụng ảnh vệ tinh Setinel 2019, kỹ thuật viễn thám, kết hợp mô hình số độ cao và thực địa để phân loại và xây dựng lớp phủ thực vật trong khu vực nghiên cứu. Ngoài ra luận án đã sử dụng mô hình số độ cao 3D cho lãnh thổ nghiên cứu 1.3.2.5. Phương pháp bản đồ - hệ thông tin địa lí (GIS)
Trong quá trình thực hiện, để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra của đề tài cần phải sử dụng phần mềm khác nhau để xây dựng các bản đồ chuyên đề (bản đồ về các yếu tố tự nhiên), kết hợp các bản đồ chắc lượng hình thái địa hình bằng phần mềm Mapinfo, QGIS để chỉnh sửa xây dựng bản đồ cảnh quan và định hướng tổ chức không gian nông lâm nghiệp và du lịch. Luận án đã tiến hành thành lập được 17 bản đồ. Ngoài ra phương pháp bản đồ GIS là công cụ đắc lực cho phép thống kê các đơn vị thích nghi, các không gian ưu tiên cho các loại hình sản xuất. 1.3.2.6. Phương pháp sơ đồ - biểu đồ Phương pháp sơ đồ - biểu đồ được dùng để trực quan hóa một số nội dung, kết quả nghiên cứu của luận án bằng các sơ đồ và biểu đồ cụ thể, giúp các kết quả nghiên cứu được thể hiện ngắn gọn, rõ ràng, trực quan. 1.3.3. Quy trình thực hiện luận án Bước 1: xây dựng lý luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan; xây dựng cơ sở lý luận; lựa chọn phương pháp nghiên cứu thích hợp.
Buớc 2: nghiên cứu đặc điểm cảnh quan huyện Mộc Châu. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: Phân tích các yếu tố thành tạo cảnh quan; phân loại, phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu.
Bước 3: đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu. Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm: đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp; đánh giá thích nghi STCQ cho nhóm cây trồng nông lâm nghiệp và các hoạt động du lịch huyện Mộc Châu; định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu.
50
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN LUẬN ÁN
Bước 1. Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Bước 2: Xác định đặc điểm, sự phân hóa cảnh quan huyện Mộc Châu
Bước 3: Đánh giá CQ cho định hướng không gian PTNLN và du lịch, đễ xuất mô hình KTST cho các nông hộ nhỏ
2. Đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan huyện Mộc Châu
3.1. Đánh giá thích nghi cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu
Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Đánh giá cảnh quan cho du lịch
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
2.2. Phân loại cảnh quan
Đánh giá thích nghi cảnh quan cho nông nghiệp
Đánh giá thích nghi cảnh quan cho lâm nghiệp
2.1. Các yếu tố thành tạo cảnh quan và mối liên hệ với các ngành kinh tế
2.3. Phân vùng cảnh quan (các tiểu vùng cảnh quan)
,
.
.
g n ù v u ể i t c á c ,
n a u q h n ả c
3. 2. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và xây dựng các mô hình hệ kinh tế sinh thái
a ù m c ự l g n ộ đ
m ể i đ c ặ Đ
0 0 0 0 5 1 : n ệ y u h ổ h t h n ã L
g n ă n c ứ h c , c ú r t u ấ c m ể i đ c ặ Đ
51
Tiểu kết chương 1
Cảnh quan học đã chuyển từ mô tả sang định lượng, định tính. Từ một ngành khoa học đơn lẻ trở thành một ngành khoa học đa ngành bậc nhất so với các ngành khoa học khác. Trên phạm vi lãnh thổ Mộc Châu, hướng nghiên cứu cảnh quan vẫn còn ít, chủ yếu dừng lại ở các đề tài nghiên cứu thuộc từng lĩnh vực riêng cho các mục tiêu ứng dụng cụ thể và chưa thể hiện được rõ các quan điểm nghiên cứu của địa lí tổng hợp. Do đó, hướng nghiên cứu cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch (3 ngành kinh tế chính) cho Mộc Châu là một hướng nghiên cứu mới mẻ và đầy tiềm năng. Để thực hiện đề tài này, tác giả đã tiến hành tìm hiểu những vấn đề lí luận và phương pháp luận nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ cho mục tiêu thực tiễn cụ thể:
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cảnh quan và đánh giá cảnh quan của các tác giả trên thế giới, ở Việt Nam và những công trình đã được thực hiện trên lãnh thổ Mộc Châu để từ đó rút ra những vấn đề lí luận, các phương pháp nghiên cứu có thể kế thừa và phát triển đề tài. Đặc biệt, đề tài đã xác lập được cơ sở khoa học cho việc đánh giá cảnh quan, xác định được đối tượng, nguyên tắc, nội dung và quy trình nghiên cứu. Thông qua quá trình tổng quan, tác giả đã nhận thức rõ hơn về các quan điểm nghiên cứu cảnh quan ở các khu vực quốc gia khác nhau, nhận thức rõ hơn đặc điểm của cảnh quan miền núi trên quan điểm phát triển bền vững.
2. Thông qua tổng hợp tài liệu tác giả đã xây dựng được cơ sở lí luận về các đặc trưng của cảnh quan (cấu trúc, động lực, chức năng). Trên cơ sở đó, phân tích làm rõ được mối quan hệ của cảnh quan với ngành nông lâm nghiệp và du lịch. Cảnh quan là cơ sở tài nguyên để phát triển và phân bố các ngành kinh tế. Việc khai thác và sử dụng các nguồn lực này cần đứng trên quan điểm sinh thái bền vững, có trách nhiệm.
3. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phân loại cảnh quan, phân vùng và đánh giá cảnh quan, từ đó ứng dụng để nghiên cứu cho địa bàn huyện Mộc Châu (ứng dụng về khung chức năng cảnh quan, chỉ số khô hạn, chỉ số khí hậu TCI cho địa bàn Mộc Châu, cơ sở lựa chọn cho cây trồng để đánh giá). Tìm hiểu những kiến thức cơ bản và quy trình của việc đánh giá cảnh quan nhằm so sánh - đối chiếu giữa tiềm năng tự nhiên và tài nguyên của lãnh thổ với những nhu cầu sinh thái của các hoạt động nông lâm nghiệp, du lịch.
52
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN
HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
2.1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỨNG CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NGÀNH KINH TẾ
2.1.1. Vị trí Địa lí
Mộc Châu là một huyện miền núi, cao nguyên nằm ở phía Đông Nam của
tỉnh Sơn La, tọa độ địa lí 20°51'45"B - 21°07'00"B; 104°36'11"Đ - 105°05'00"Đ.
Về tiếp giáp, Mộc Châu giáp huyện Vân Hồ về phía Đông và Đông Nam; Phía
Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu; Phía Bắc giáp huyện Phù Yên, huyện Bắc
Yên; Phía Nam và Tây Nam giáp nước CHDCND Lào. Theo thống kê, diện tích
tự nhiên là 107.169,92 ha, chiếm 7,49% diện tích của tỉnh Sơn La, đứng thứ 8
trong số 12 huyện, thành phố của tỉnh Sơn La [15].
Xét về mặt địa chất, Mộc Châu thuộc miền địa máng Tây Bắc, có hoạt động địa
máng mạnh nhất Việt Nam. Cấu trúc địa chất tuổi cổ, dạng dải chạy theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam. Mối liên hệ về địa chất và địa hình với miền Tây Vân Nam là điều
kiện cho sự xâm nhập của luồng di cư sinh vật Himalaya - Vân Quý từ Tây Bắc xuống
tạo cho Mộc Châu một hệ sinh vật phong phú và đa dạng bậc nhất Tây Bắc Việt Nam.
Mộc Châu thuộc cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc, độ cao trung bình 1050 m so
với mực nước biển, thuộc đới gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh khô. Cảnh
quan Mộc Châu là kết quả đan xen giữa quy luật địa đới và đai cao. Sự phân hóa theo
không gian hòa quyện với phân hóa theo thời gian theo các mùa đã tạo ra sự thống
nhất đối lập trong cảnh quan Mộc Châu. Như thế, cảnh quan ở đây vừa mang nét đặc
trưng của hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của cao nguyên
ôn đới.
Chỉ cách Hà Nội 180 km về phía Đông Nam, Mộc Châu trở thành cửa ngõ quan
trọng kết nối các tỉnh Tây Bắc với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng thông qua
tuyến giao thông huyết mạch quốc lộ 6 và tuyến đường thủy trên sông Đà. Hơn nữa,
Mộc Châu có khả năng kết nối với Lào và các nước tiểu vùng sông Mê Kông thông
qua cửa khẩu Lóng Sập.
Vị trí địa lí cũng giúp Mộc Châu có ưu thế đặc biệt về nông nghiệp, biến Mộc
Châu trở thành “Đà Lạt của miền Bắc”, có khả năng cung cấp các nông phẩm chất
lượng cao cho vùng đồng bằng Bắc Bộ và các vùng lân cận. Đặc biệt, vào mùa hè (khi
53
thủ đô Hà Nội và các vùng lân cận nắng nóng), Mộc Châu hoàn toàn có ưu thế đặc biệt
về mùa vụ để cung cấp các loại rau ôn đới cho các vùng này.
Đối với lâm nghiệp, với vị trí đầu nguồn, thảm thực vật rừng của Mộc Châu
không chỉ giữ chức năng cung cấp quan trọng cho cộng đồng dân cư địa phương, mà
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc điều tiết nước cho sông Đà, phòng hộ cho vùng
trung du, đồng bằng sông Hồng, trong đó có thủ đô Hà Nội.
Đối với du lịch, Mộc Châu có vị trí thuận lợi để kết nối với các thị trường du
lịch trong nước và quốc tế. Trong không gian phát triển du lịch vùng trung du miền núi
Bắc Bộ, Mộc Châu là một trong những khu du lịch Quốc gia quan trọng nhất trong
hành lang Tây Bắc theo Quốc lộ 6, đồng thời Mộc Châu cũng là trung tâm du lịch
quan trọng trong tuyến du lịch Tây Bắc với các tỉnh Bắc Lào.
2.1.2. Địa chất - Hợp phần tạo nên nền rắn và dinh dưỡng cảnh quan huyện Mộc Châu
Nét đặc trưng của nền địa chất Mộc Châu là kiến trúc khối tảng, gồm các khối
nham thạch có hình dạng, kích thước và thành phần vật chất ít nhiều khác nhau, bị chia
cắt bởi hệ thống đứt gãy chính. Nhìn chung, đa phần các khối có phương kéo dài theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, trùng với phương của đứt gãy chính. Về mặt biến động
địa chất, các hệ đứt gãy hiện nay vẫn mang tính hoạt hóa cao, là nguyên nhân gây nên
các tai biến địa chất.
Trên bản đồ địa chất huyện Mộc Châu, thành phần đá có tuổi từ Devon đến Đệ Tứ
với 17 hệ tầng: Hệ tầng sông Mã, hệ tầng Nậm Pìa, hệ tầng Bản Nguồn, hệ tầng Bản Páp,
hệ tầng Nậm Sập, hệ tầng Bản Cái, hệ tầng Bắc Sơn, hệ tầng Yên Duyệt, hệ tầng Cò Nòi,
hệ tầng Viên Nam, hệ tầng Mòng Trai, hệ tầng Đồng Giao, hệ tầng Sông Bôi, hệ tầng
Nậm Mu, hệ Tầng Phia Booc, hệ tầng Suối Bàng, hệ tầng Yên Châu.
Trong lịch sử địa chất, Mộc Châu thuộc miền địa máng hoạt động mạnh nhất
Việt Nam, có cấu trúc địa chất bao gồm phức nếp lồi và phức nếp lõm dạng hẹp ngang
sắp xếp xen kẽ nhau. Đây cũng là khu có cấu tạo địa chất được hoạt hóa nhiều lần và
hoạt động Tân kiến tạo nâng lên mạnh. Huyện Mộc Châu là phần bắc của cao nguyên
Mộc Châu. Trong lịch sử phát triển của mình, lãnh thổ Sơn La cách đây khoảng 500
triệu năm đã bị quá trình biển tiến nhấn chìm. Chế độ biển kéo dài hàng trăm triệu năm
kết hợp với các vận động sụt lún tạo điều kiện cho việc hình thành các tập đá vôi và đá
phiến hiện nay. Qua kết quả phân tích cho thấy Mộc Châu có đầy đủ ba nhóm đá:
Trầm tích, biến chất và mácma. Các loại đá khác nhau cho những loại hình vỏ phong
hóa khác nhau thích hợp với cây trồng và các loại hình lâm nghiệp khác nhau.
54
Nhóm đá trầm tích được hình thành do sự trầm tích, lắng đọng các sản phẩm
phong hóa các loại đá phún xuất hay sản phẩm của sinh vật. Đây là nhóm đá ưu thế
nhất tại tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mộc Châu nói riêng:
(1) Đá vôi: theo Đặng Duy Lợi và cộng sự (2005), Mộc Châu thuộc dải núi, sơn
- cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, nằm kẹp giữa sông Đà và sông Mã
[11]. Đây là loại đá có diện tích lớn nhất ở Mộc Châu có tuổi từ Devon đến Triat
trung, thuộc hệ tầng Đồng Giao. Đá vôi phân bố thành dải liên tục kéo dài suốt từ xã
Tân Lập đến xã Chờ Lồng, phần lớn xã Chiềng Khừa. Đá vôi là cơ sở hình thành cho
Mộc Châu diện tích đất mùn nâu đỏ trên đá vôi rộng lớn (chiếm 25% diện tích toàn
huyện).
(2) Đá phiến sét có tuổi từ Devon hạ đến Kreta trung thuộc hệ tầng Nậm Pìa,
Bản Nguồn, Bản Páp, Nậm Sập, Bản Cải, Mông Trai, Sông Bôi, Nậm Mu chiếm gần
như toàn bộ các xã biên giới Chiềng Khừa, Lóng Sập, Chiềng Sơn, Tân Hợp. Ở độ cao
thấp hơn, có đá phiến sét và đá biến chất có tuổi từ Pecmi thượng thuộc hệ tầng Yên
Duyệt và tuổi Kreta trung thuộc hệ tầng Yên Châu. Các loại đá này phân bố nhiều tại
Mường Sang, Hua Păng, Nà Mường, Tân Lập. Trên loại đá này hình thành nên đất đỏ
vàng có tính chất chua, thành phần đất thịt trung bình, thuận lợi để trồng rừng, cây
công nghiệp và cây ăn quả.
(3) Đá cát kết phân bố tại độ cao 400 - 500 m, ven đứt gãy tại xã Chiềng Hắc và
Mường Sang thuộc hệ tầng Yên Châu, tuổi Kreta trung, là cơ sở tạo nên đất nâu tím,
thuận lợi phát triển cây ngắn ngày và hoa màu.
Nhóm đá mắc ma phân bố thành dải hẹp tại ranh giới giữa khối nâng ở trung
tâm và vùng thấp phía đông bắc của huyện thuộc Tân Lập, Tân Hợp thuộc phức hệ
Phiabooc, có tuổi Triat trung, thành phần gồm granit biotit, granit porphy. Ngoài ra,
trên hệ tầng Viên Nam thuộc xã Nà Mường, Hua Păng cũng thấy đá mắc ma có tuổi
Triat hạ. Tại đây địa hình chỉ cao 200 - 400 m, hình thành đất đỏ vàng có thành phần
cơ giới thịt nhẹ, thuận lợi trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây ngắn ngày, xây dựng
mô hình trang trại.
Đá biến chất dưới tác động của độ cao địa hình và nhiệt độ, đá mắc ma và trầm
tích bị biến đổi. Tại Mộc Châu, đá vôi bị biến đổi phân bố tại 3 xã vũng cao biên giới
là Lóng Sập, Chiềng Khừa và Chiềng Sơn.
Trầm tích Đệ Tứ (Q) là Holocen thượng, có diện tích không nhiều, chủ yếu ở
khu vực sông Đà, có dộ dày 1 - 1,8 m, thành phần chủ yếu là cát cuội, sạn tảng lẫn sét
55
bột...
Địa chất được coi là nền rắn của cảnh quan có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát sinh, phát triển của cảnh quan. Mộc Châu thuộc địa máng sông Đà với trầm
tích biển sâu đá vôi, đá phiến, biến chất và một số khối xâm nhập mắc ma siêu bazơ
axit. Ở Đại Trung sinh (đầu Triat) cùng với đứt gãy sông Đà đã nâng cao cao nguyên
Mộc Châu. Ở Tân kiến tạo cao nguyên Mộc Châu cùng Sơn La được nâng lên nhẹ, quá
trình cacxtơ diễn ra mạnh tạo ra những bề mặt bằng phẳng và trù phú hơn.
Như vậy lịch sử địa chất đã quy định nét đặc thù trong cảnh quan và địa hình
Mộc Châu ngày nay là một cao nguyên đá vôi có tuổi Triat, bề mặt địa hình chia cắt
không quá mạnh mà tương đối bằng phẳng. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm tạo
nên các đơn vị địa mạo thổ nhưỡng, sinh vật đã thành tạo các loại cảnh quan của
huyện Mộc Châu như hiện nay. Thành phần đá mẹ chủ yếu là đá vôi, đá phiến sét, đá
mắc ma là cơ sở nền móng để hình thành nên các loại đất đỏ vàng và đất mùn trên núi
có tầng đất dày, thuận lợi canh tác và phát triển nông nghiệp như hiện nay
Quá trình kiến tạo đã để lại những tài nguyên địa chất gồm: các hang động
(Hang Dơi, Ngũ Động Bản Ôn)... đây được coi là những di sản quan trọng hàng đầu
trong các di sản thiên nhiên, có ý nghĩa về thẩm mĩ, khoa học, giáo dục... tạo điều kiện
phát triển du lịch địa chất, du lịch giáo dục, giải trí...
2.1.3. Địa hình và các quá trình địa mạo - Nhân tố phân bố lại vật chất rắn và
năng lượng
Căn cứ vào chỉ tiêu phân loại địa hình theo nguồn gốc phát sinh và trắc lượng
hình thái của Đào Đình Bắc có thể phân chia địa hình địa hình Mộc Châu chia thành 2
dạng chính: Núi và cao nguyên:
- Địa hình núi: có nguồn gốc kiến tạo được Tân kiến tạo nâng nhẹ. Cấu trúc núi
Mộc Châu có thể chia thành 2 dạng chính: Núi trung bình và núi thấp
Núi trung bình: độ cao từ 1.300 m đến 1.969 m là vùng tiếp giáp biên giới Việt
- Lào, thuộc các xã Chiềng Sơn, Chiềng Khừa, Lóng Sập, Mường Sang. Cấu tạo gồm
núi đá vôi, phân bố tập trung thành khối liên tục tại xã Mường Sang. Núi đất có diện
tích rộng hơn, phân bố tập trung hoặc xen kẽ với núi đá vôi. Về hình thái, đây là khu
vực có địa hình chia cắt và cao nhất địa bàn huyện, các đỉnh núi có dạng tròn thoải do
cấu tạo đá vôi bị bào mòn bởi ngoại lực. Các đỉnh núi được phân cách với nhau bởi
các thung lũng giữa núi.
- Địa hình núi thấp: là vùng tiếp giáp sông Đà, được xếp vào dạng địa hình cao
56
nguyên cao, độ cao giao động từ 100 m - 900 m. Cấu tạo chủ yếu là các đồi bát úp, cấu
trúc ăn ngang ra phía sông Đà và được chia cắt bởi các thung lũng suối (suối Trai, suối
Nà Giàng, suối Sao Tua, suối Bua, suối Bưng, suối Hồ) là các phụ lưu của sông Đà.
Cấu tạo chủ yếu gồm đá vôi ở phía Đông Nam, cát kết và cuội kết ở Tây Bắc. Xét về
mặt độ cao thấp hơn nhưng độ dốc và chia cắt lại lớn hơn so với vùng trung tâm. Đây
cũng là khu vực lượng có mưa ít và nhiệt độ cao hơn so với vùng trung tâm nên dân cư
phân bố không nhiều.
Địa hình cao nguyên: độ cao trung bình từ 1030 m đến 1300 m phân bố thành
dải liên tục theo hướng Tây Bắc Đông Nam ở trung tâm huyện, giữa hai thung lũng
của suối Sập và suối Phiêng. Toàn bộ khu vực này cấu tạo bằng đá vôi và đá phiến tuổi
Triat trung, bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi để định cư và canh tác vì
vậy đây là nơi dân cư đông đúc và kinh tế phát triển nhất huyện.
Hình 2.2. Mô hình 3D địa hình huyện Mộc Châu (Người thành lập: Lê Thị Thu Hòa) Căn cứ vào quá trình địa mạo, địa hình Mộc Châu chia thành 3 dạng chính với
các quá trình địa mạo diễn ra khác nhau:
Địa hình bóc mòn tổng hợp
+ Bề mặt đỉnh và cao nguyên >1000 m: bề mặt dạng đồi cao, lượn sóng trước núi
có độ cao trung bình 1000 – 1300 m, phân bố thành dải nhỏ ở xã Chiềng Sơn. Cấu tạo bề
mặt là lớp eluvi dầy 1 - 1,5 m, với vỏ phong hóa saprolit-litoma. Quá trình ngoại sinh chủ
đạo là rửa trôi bề mặt và xói rửa, tạo nên những khe rãnh nhỏ trên bề mặt địa hình.
+ Bề mặt đỉnh trên các đá khác nhau <1000 m: phân bố thành các dải hẹp kéo
dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam và Bắc - Nam ở phía Bắc của huyện tại xã Tân
57
Hợp và Quy Hướng. Đây là các bề mặt có độ cao trung bình 400 - 700m khá bằng
phẳng. Quá trình ngoại sinh chủ đạo là rửa trôi bề mặt.
+ Sườn, vách kiến tạo - xâm thực trên đá khác nhau: các sườn có độ dốc lớn
đến dốc đứng, sườn khá dài theo phương Đông - Tây, phân bố ở xã Quy Hướng và
Chiềng Sơn. Các quá trình địa mạo ngoại sinh hiện đại chủ yếu là quá trình trọng lực
(đổ lở, rơi đổ….) và quá trình rửa lũa trên đá vôi.
+ Sườn, vách rửa lũa trên đá vôi: là sườn của các núi đá vôi cấu tạo chủ yếu
bởi đá vôi tuổi C - P, phân bố ở các xã Hua Păng. Sườn các khối đá vôi có độ dốc rất
lớn đến dốc đứng tạo nên các vách có hướng rất khác nhau, đỉnh khá bằng, rửa lũa, đổ
lở, rơi đổ.
+ Sườn, vách bóc mòn - rửa lũa trên đá vôi, đá vôi xen: là dạng địa hình chiếm
diện tích rất lớn trong huyện. Các sườn thường rất dốc đến dốc đứng ở phần cao, chân
sườn thoải hơn là nơi tích tụ các sản phẩm của quá trình trọng lực. Các quá trình địa
mạo ngoại sinh hiện đại phổ biến là rửa lũa, đổ lở, trượt lở.
+ Sườn bóc mòn với quá trình đổ lở, trượt lở: phân bố thành các dải rác trong
huyện tập trung nhiều ở Chiềng Sơn và Chiềng Khừa, có dạng hơi lõm hoặc khúc khuỷu phần trên dốc 25 - 30o, phần dưới 30 - 40o. Các quá trình địa mạo ngoại sinh
hiện đại phổ biến là đổ lở trên sườn đá gốc, trượt lở.
+ Sườn bóc mòn với quá trình trượt lở: dạng địa hình này chiếm diện tích rất
lớn trong huyện, phân bố tập trung tại khu vực phía Đông Bắc và phía Nam. Sườn có dạng khá thẳng hoặc hơi lõm, dốc trung bình 25 - 30o. Quá trình trượt lở trên vỏ phong
hóa dày, trôi trượt trên đá gốc chiếm ưu thế.
+ Sườn bóc mòn có độ dốc lớn đến trung bình với các quá trình xói rửa trôi
trượt: Dạng dịa hình này phân bố rải rác tại trung tâm của huyện. Sườn có dạng lồi, dốc trung bình 15 - 20o, có nơi tới 20 - 25o. Quá trình địa mạo chiếm ưu thế là quá
trình bóc mòn tổng hợp.
- Địa hình nguồn gốc dòng chảy xâm thực - tích tụ
+ Dòng chảy xâm thực: trên khu vực núi trung bình, các dòng chảy xâm thực
có độ dốc trắc diện dọc rất dốc. Trắc diện ngang có dạng chữ V, sườn dốc hoặc có
dạng bậc thể hiện các thềm xâm thực, xâm thực sâu rất mạnh, phân bố nhiều ở Hua
Păng, Nà Mường, Quy Hướng và phần trung tâm lãnh thổ thuộc trung tâm huyện Mộc
Châu, Chiềng Khừa.
+ Dòng chảy xâm thực - tích tụ: về hình thái lòng của các dòng chảy này đã mở
58
rộng khá nhiều theo chiều ngang và thể hiện trắc diện hình chữ U. Trắc diện có dạng
chữ U mở rộng, các sườn dốc đến trung bình, xâm thực sâu trung bình và ngang yếu,
tích tụ proluvi - aluvi. Trên bản đồ địa mạo có thể thấy loại địa hình này chiếm toàn bộ lòng sông Đà chảy qua địa bàn huyện và toàn bộ xã Chiềng Hắc.
- Địa hình nguồn gốc tích tụ Bề mặt tích tụ sườn tích - lũ tích: địa hình chiếm diện tích khá khiêm tốn trong
huyện, tập trung ở hai bên dòng chảy xâm thực tại các xã Nà Mường, Quy Hướng, thị
trấn Mộc Châu và xã Mường Sang. Về hình thái chúng là các sườn có độ dốc trung
bình, với trắc diện lõm, ít bị chia cắt. Lớp phủ sườn có thành phần hỗn độn với chiều dầy trên 1,5 m. Quá trình ngoại sinh chủ yếu trên các sườn này là rửa trôi, xói rửa.
Địa hình và địa mạo là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành cảnh quan
huyện Mộc Châu. Sự phân hóa theo đai cao địa hình và các quá trình địa mạo đặc
trưng là cơ sở để hình thành nên lớp và phụ lớp cảnh quan trong hệ thống phân loại
cảnh quan huyện Mộc Châu.
Do địa hình không quá hiểm trở, cấu tạo địa hình là các mặt bằng rộng và đồi
thoải nên Mộc Châu thuận lợi để phát triển nông nghiệp và cũng như các bãi chăn thả.
Phần biên giới phía Tây và trên các đỉnh đồi vẫn có diện tích rừng khá, tạo nền tảng để
quản lí, bảo vệ và mở rộng diện tích rừng
Đối với ngành du lịch, trên bề mặt cao nguyên có các đồi bát úp tạo cảnh quan
thơ mộng, các đỉnh núi với bề mặt rộng (khu Rừng thông bản Áng, khu đỉnh Pha
Luông) rất thuận lợi cho hoạt động picnic, cắm trại, leo núi…
2.1.4. Khí hậu - Nhân tố thành tạo nền tảng nhiệt ẩm
2.1.4.1. Đặc điểm chung Mộc Châu là huyện núi cao thuộc Tây Bắc Việt Nam. Đặc điểm khí hậu Mộc
Châu là kết quả đan xen của tính chất nhiệt đới gió mùa (phân chia thành hai mùa: một
mùa mưa và một mùa khô trong năm) và tác động của địa hình núi cao (ôn hòa mát mẻ
quanh năm), chính vì vậy khí hậu Mộc Châu được gọi là khí hậu gió mùa cao nguyên.
2.1.4.2. Về các yếu tố khí hậu a. Số giờ nắng và bức xạ mặt trời
Bảng 2.1. Số giờ nắng trung bình tháng huyện Mộc Châu giai đoạn 2008 - 2018 6 Tháng
10
11
12
1
7
2
3
5
8
9
4
Tổng
Số giờ nắng 118 138 144.7 165.9 162.8 153.1 148.0 148.7 143.4 134.6 148 127.7 1762.9
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia Việt Nam Theo số liệu quan trắc từ năm 2008 đến năm 2018, số giờ nắng trung bình năm
59
mm 350
0C 25
300
20
250
15
200
150
10
100
5
50
0
0
I
II
III
IV
VI
VII
X
XI
XII
IX
V Mưa
VIII Nhiệt độ TB
ở Mộc Châu 1.762h. So với các khu vực khác của tỉnh Sơn La, huyện Mộc Châu có số giờ nắng ít hơn (thành phố Sơn La 2.150h; huyện Sông Mã 2.029h; huyện Quỳnh Nhai 1.854h), do nằm ở địa hình cao, bị ảnh hưởng bởi sương mù. Tuy nhiên, Mộc Châu vẫn là huyện có số giờ nắng cao so với các khu vực ở phía Đông Bắc, vì tại đây số hoạt động của Frông cực đã ít đi một nửa, mùa đông gần như không có mưa phùn, trời thường quang mây, số giờ nắng cao. Thời kì nắng ít nhất là vào tháng 12 và tháng 1, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và sương mù nên số giờ nắng giảm. b. Chế độ nhiệt
Hình 2.4. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình tháng tại trạm Mộc Châu giai đoạn 1961 - 2018 (Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia Việt Nam)
Chế độ nhiệt mang tính chất ôn đới mát mẻ là điểm đặc biệt trong khí hậu của Mộc Châu. Quan trắc cho thấy, nhiệt độ trung bình năm ở đây ít khi vượt qua 18,90C, không có tháng nào nhiệt độ trung bình vượt quá 240C, nhiệt độ cao nhất đạt 23,70C vào tháng 6, tháng lạnh nhất vào tháng 1 đạt 13,30C. Mặc dù mùa đông khối không khí lạnh đã bị biến tính nhưng do địa hình cao nên càng lên cao nhiệt độ càng giảm.
Nhiệt độ có sự phân hóa theo đai cao khá rõ nét: Độ cao 0 - 300 m, nhiệt độ trung bình cao nhất, đạt trên 220 tập trung thành
vùng nhỏ dọc thung lũng sông Đà tại các xã Tà Lại và Nà Mường;
Độ cao 300 - 600 m, nhiệt độ trung bình năm cao đạt trên trên 200C - 220C. Vùng này chiếm một diện tích lớn tập trung chủ yếu ở phía Bắc của huyện ở phía Bắc và Đông Bắc gồm Tân Hợp, Tân Lập, Quy Hướng, Tà Lại, Nà Mường;
Độ cao 600 - 1000 m, nhiệt độ trung bình năm giao động từ 18 - 200C. Đây là khu vực đồi thấp do phân cắt cao nguyên cácxtơ phân bố ở các xã Chiềng Hắc, Đông Sang, Mường Sang, Chiềng Sơn và rìa Đông Bắc huyện gồm Quy Hướng, Hua Păng,
Chiềng Sơn;
60
Độ cao 1000 - 1500 m nhiệt độ mát, 16 - 180C. Khu vực này chiếm khoảng gần một nửa diện tích huyện. Đây là những vùng núi trung bình, phân bố ở trung tâm
huyện và biên giới phía Tây Nam và vùng núi cao trung tâm huyện; Độ cao trên 1500m là những vùng nhỏ giáp biên giới thuộc xã Chiềng Khừa và Chiềng Sơn nhiệt độ trung bình năm có thể xuống dưới 160C. c. Chế độ mưa
Mưa tại Mộc Châu chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi gió mùa Tây Nam và địa hình.
Lượng mưa trung bình ở Mộc Châu từ 1400 - 1900 mm. Mùa mưa từ tháng 5 kết thúc vào
tháng 10 do gió mùa Tây Nam mang theo khối khí TBg gây hội tụ nhiệt đới với khối khí Tm. Mùa khô trùng với mùa đông, lượng mưa chỉ 18 - 42 mm trong tháng. Như vậy mùa
mưa chiếm hơn 90% lương mưa cả năm. Do đó vụ thu đông ở đây thường hạn nghiêm
trọng, đặc biệt vào các tháng 2, 3 thời tiết hanh khô kèm hiệu ứng Fơn khô nóng nên hiện
tượng cháy rừng rất dễ xảy ra.
Lượng mưa có sự phân hóa không gian rõ nét: Ở vùng thung lũng khuất gió lượng
mưa dưới 1400 mm thuộc các xã nằm ở phía Bắc và Đông Bắc của huyện như: Tân Hợp,
Tà Lại, Nà Mường, Hua Păng, Quy Hướng; tại các vùng đồi lượng mưa tăng dần 1400
mm - 1600 mm, đây là các xã thuộc trung tâm huyện như Chiềng Hắc, Tân Lập, Thị trấn
Nông Trường, Phiêng Luông. Ở vùng Đông Nam của huyện, lượng mưa cao nhất trên
1600 mm, thuộc 4 xã: Chiềng Khừa, Mường Sang, Đông Sang, Lóng Sập, Chiềng Sơn.
d. Chế độ ẩm
Mộc Châu có độ ẩm tương đối lớn, giai đoạn 1961 - 2018, độ ẩm trung bình
năm đạt 86%. Sự chênh lệch độ ẩm giữa mùa mưa và mùa khô không nhiều, chỉ
khoảng 7%.
Bảng 2.2. Độ ẩm trung bình tháng tại trạm Mộc Châu giai đoạn 2008 - 2018 (%) Năm
Tháng
10
11
12
7
8
4
6
9
1
3
2
5
Độ ẩm
89
85.5
84.8
83.2
83.9
87.8
88.6
86.1
87.2
86.1
87.2
81.7 88.1 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia Việt Nam
đ. Về các hiện tượng thời tiết cực đoan
Cùng như các khu vực khác ở Tây Bắc, Mộc Châu ít khi ảnh hưởng bởi bão nhưng mùa đông ở đây thường kèm các hiện tượng cực đoan như rét đậm, rét hại, sương muối, sương mù. Vào mùa hạ hay xảy ra hiện tượng mưa đá và dông lốc.
Dông lốc và mưa đá: so với với cả nước, miền núi Tây Bắc nói chung và Mộc Châu nói riêng, có số lượng dông lốc nhiều nhất. Dông ở Mộc Châu thường xuất hiện
vào thời điểm mùa mưa, khoảng từ tháng 4 và kéo dài sang tháng 7. Theo thống kê số ngày dông ở Mộc Châu là 70 ngày/năm, trong khi Sơn La số liệu này là 68 ngày/năm,
61
SaPa 60 ngày/năm, Hà Giang 45 ngày/năm. Trong cơn dông thường kèm theo mưa đá.
Theo thống kê, số lượng mưa đá ở Mộc Châu đạt 1,1 ngày/năm, so với Lai Châu là 1,8
ngày/năm và Mường Tè là 1,3 ngày/năm.
Rét đậm, rét hại: rét đậm, rét hại là một trong những loại hình thời tiết cực đoan
rất đặc trưng trong mùa đông ở Mộc Châu. Trong những tháng chính đông (11, 12, 1, 2 và 3) các đợt rét đậm, rét hại xảy ra liên tiếp trên diện rộng không những ảnh hưởng trực tiếp
TB ngày 25
đến cây trồng, vật nuôi mà còn ảnh hưởng đến hoạt động du lịch và sức khỏe con người.
21.7
21.3
20
13.6
15
8.6
10
6.5
5
1.3
0.8
0.2
0
0
0
0
0
Tháng
VI
I
II
III
IV
V
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Hình 2.5. Số ngày rét đậm, rét hại trung bình tháng tại trạm Mộc Châu Giai đoạn 2009 - 2019 (Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc)
Sương muối: một trong những loại hình thời tiết đặc biệt nhất ở Mộc Châu là
sương muối. So với các địa phương ở vùng Tây Bắc, Mộc Châu là nơi có hiện tượng
sương muối diễn ra nhiều chỉ sau Sìn Hồ (Lai Châu). Theo số liệu thống kê giai đoạn
2009 - 2019, mỗi năm Mộc Châu có 22 ngày có sương muối. Trong đó, các tháng có
sương muối tập trung vào các tháng chính đông, tháng 12 và tháng 1 trung bình có 10
ngày sương muối.
15.1
14.5
12
8
7.3
3.1
2.8
1.2
0.5
0.4
0.2
TB ngày 20 18.3 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII Tháng
Sương mù: là hiện tượng thời tiết cực đoan nổi bật và đáng lưu ý ở Mộc Châu.
Hình 2.6. Số ngày sương mù trung bình tháng tại trạm Mộc Châu giai đoạn 2009 - 2019 (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Bắc)
62
Do độ ẩm cao, nhiệt độ hạ thấp dẫn tới hiện tượng sương mù có thể xuất hiện ở nhiều thời điểm trong năm. Trung bình số ngày sương mù ở nước ta là 10 - 80 ngày/năm, tại Mộc Châu số ngày cao đạt 83,2 ngày/năm giai đoạn 2009 - 2019.
Sương mù làm độ ẩm xuống thấp, tầm nhìn giảm, gây khó khăn giao thông cũng như ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch. Cũng như các hiện tượng thời tiết khác, hiện tượng sương mù ở Mộc Châu giao động theo thời gian. Quan sát từ năm 2009 đến 2019 số ngày sương mù nhiều nhất vào năm 2012 đạt 104 ngày, nhưng năm 2018 chỉ 50 ngày.
e. Đặc điểm sinh khí hậu tại Mộc Châu - Chỉ tiêu phân loại sinh khí hậu: chỉ tiêu phân loại sinh khí hậu là nhiệt độ và độ ẩm. Như phân tích ở trên, nền nhiệt ẩm của Mộc Châu có sự phân hóa theo độ cao địa hình.
Độ dài mùa khô, số tháng mùa lạnh, nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa trung bình năm là 4 nhân tố được lựa chọn để phân loại các loại sinh khí hậu của địa bàn huyện. Đây cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến thảm thực vật và các nhân tố cảnh quan khác.
Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu và kết quả phân chia sinh khí hậu cho thấy toàn huyện có 9 loại sinh khí hậu và 16 loại khoanh vi. Đó là kết quả của sự kết hợp giữa vị trí địa lí và địa hình lãnh thổ. Theo sự tăng dần của độ cao địa hình các loại sinh khí hậu có sư tăng dần từ mưa ít, rất ít đến mưa vừa và nhiệt độ giảm dần từ nóng, mát, hơi lạnh, lạnh đến rất lạnh
Bảng 2.3. Đặc điểm phân hóa các loại sinh khí hậu huyện Mộc Châu
STT
Đặc điểm
Phân bố
Loại SKH
IC1a
1
Tân Hợp, Tà Lại, Nà Mường
IIB2a
2
Chiềng Hắc
IIC2a
3
Tân Hợp, Quy Hướng, Tà Lại, Nà Mường, Hua Păng
IIIA2a
4
Xã Mường Sang
IIIB2a
5
Chiềng Hắc, Thị trấn Nông Trường, Tân Lập, Phiêng Luông
IIIC2a
6
Quy Hướng, Nà Mường, Hua Păng
Nóng, mùa lạnh ngắn, mưa rất ít, mùa khô dài Mát, mùa lạnh trung bình, mưa ít, mùa khô dài Mát, mùa lạnh trung bình, mưa rất ít, mùa khô dài Hơi lạnh, mùa lạnh trung bình, mưa vừa, mùa khô dài Hơi lạnh, mùa lạnh trung bình, mưa ít, mùa khô dài Hơi lạnh, mùa lạnh trung bình, mưa rất ít, mùa khô dài
7
IVA3a Lạnh, mùa lạnh dài, mưa vừa, mùa khô dài
8
IVB3a Lạnh, mùa lạnh dài, mưa ít, mùa khô dài
Đông Sang, Lóng Sập, Chiềng Khừa, Chiềng Hắc Chiềng Khừa, Tân Lập, Thị trấn Nông Trường
9 VA4a
Chiềng Sơn
Rất lạnh, mùa lạnh rất dài, mưa vừa, mùa khô kéo dài
Nguồn: Trích xuất từ bản đồ sinh khí hậu huyện Mộc Châu
63
Khí hậu cùng với địa hình được coi là nhân tố quan trọng quyết định bộ mặt
cảnh quan huyện Mộc Châu. Các nhân tố sinh khí hậu quyết định sự thành tạo các kiểu
thảm thực vật, là cơ sở để hình thành các kiểu cảnh quan trên địa bàn huyện. Trong các ngành kinh tế Mộc Châu, du lịch là ngành kinh tế hưởng lợi nhiều
nhất từ khí hậu. Để đo lường được thời gian thích hợp cho phát triển du lịch của địa phương, chúng tôi đã áp dụng phương pháp tính chỉ số khí hậu du lịch (Tourism
Climate Index - TCI) của Mieczkowski (1985) [111].
Bảng 2.4. Kết quả các chỉ số phụ và chỉ số du lịch tại huyện Mộc Châu, 6
11
10
8
3
4
7
1
2
5
9
Tháng
12
CIA
3
4.5
5
5
3.5
3
3.5
3.5
4.5
5
5
4
CID
2.5
2.5
3.5
4.5
5
5
5
5
5
4.5
3
2.5
R
4.5
4.5
4
2
0
0
0
0
0
1
4
4.5
S
1.5
2
2
2.5
3
2.5
2
2
2
2
2
2
W
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
TCI
63
77
60
54
77
81
56
56
64
71
80
73
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa, 2020)[98]
Hình 2.8. Biểu đồ biến thiên chỉ số TCI trung bình tháng tại trạm Mộc Châu
Kết quả cho thấy: Mộc Châu có khí hậu lí tưởng để phát triển du lịch quanh năm. Trong cả năm, có hai tháng có TCI đạt mức xuất sắc (tháng 3 và tháng 11); bốn tháng có TCI xếp ở mức rất tốt (các tháng 2, 4, 10, 12); ba tháng có TCI tốt (các tháng 1, 5, 9); ba tháng TCI đạt mức thấp nhất (các tháng 6, 7, 8) nhưng vẫn có thể chấp
nhận được ở phân loại chung.
Đối với ngành nông nghiệp, khí hậu ôn hòa cũng điều kiện lý tưởng để phát
64
triển cơ cấu đa dạng các sản phẩm nông nghiệp gồm cây ôn đới, cận nhiệt và nhiệt đới.
Đặc biệt, Mộc Châu còn được biết đến với vườn hoa quả ôn đới có diện tích 2.637 ha,
các loại quả cho chất lượng cao như mận, đào, dâu tây, bơ, hồng giòn... Tổng diện tích rau an toàn, vườn hoa chất lượng cao của Mộc Châu là 105 ha (Niên giám thống kê
huyện Mộc Châu, 2019) [15].
Hạn chế lớn nhất của khí hậu Mộc Châu là mùa khô khắc nghiệt, kèm theo hiệu
ứng Fơn nên thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và dễ xảy ra cháy rừng.
2.1.5. Thủy văn - Nhân tố thành tạo nền tảng ẩm
Bề mặt cấu tạo bởi cácxtơ nên hệ thống thủy văn ở đây kém phát triển do nước bị hút vào các hang ngầm. Nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất của Mộc Châu phụ
thuộc vào dòng nước ngầm, được khoan và thăm dò không quá 100m. Nước ngầm ở
đây được chứa trong các tầng đá vôi, phân bố không đều do nằm ở các hốc cácxtơ và
dọc các đứt gãy kiến tạo, nơi tiếp xúc giữa các địa tầng khác nhau và gần các mạng
xâm thực (Nguyễn Kim Ngọc, 1986) [48].
Ngoài sông Đà chảy qua ở phía Đông Bắc, còn có các suối nhỏ chảy trên bề
mặt chính như: suối Sập, suối Giăng, suối Mon, suối Ang, suối Phiêng... và các suối
nhỏ, khe nước. Đa số các con suối trên địa bàn huyện đều ngắn và dốc, lưu lượng nước
thiếu ổn định, khả năng giữ nước rất hạn chế, thường gây lũ quét, xói mòn mạnh. Mùa
khô nhiều suối bị kiệt nước, ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân và các
hoạt động khác.
Nhân tố cảnh quan có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển, phân bố lại vật
chất với quá trình bóc mòn, trượt lở, đổ lở ở miền núi và tích tụ ở cao nguyên và các
thung lũng trước núi.
Đối với ngành nông lâm nghiệp, mặc dù mạng lưới sông ngòi ở đây không dồi dào nhưng có vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Hệ thống suối: Quanh, Tân, Muống... cung cấp nước cho các vùng trồng rau ôn đới và lúa nước. Bù lại, Mộc Châu có độ ẩm không khí cao kết hợp với tầng đất dày nên cây công nghiệp, cây ăn quả phát triển tốt. Chất lượng nước ở Mộc Châu tương đối sạch, độ pH và nhiệt độ đảm bảo nên một số hộ ở bản Chiềng Đi đã khai thác nuôi cá hồi. Cá hồi Chiềng Đi nổi tiếng thơm ngon, chất lượng đã thu hút lượng khách lớn đến tham quan mô hình nuôi trồng và thưởng thức.
Địa bàn cao nguyên Mộc Châu có sông Đà chảy qua với bến sông Vạn Yên. Đây là nút giao thông đường thủy quan trọng, điểm kết nối tuyến du lịch dọc sông Đà với nhiều cảnh đẹp chứa đựng nhiều dấu ấn văn hóa, lịch sử riêng biệt và độc đáo của
65
các dân tộc Tây Bắc. Sông Đà kết nối với lòng hồ của hai thủy điện tầm cỡ ở khu vực Đông Nam Á: Sơn La và Hòa Bình là điểm đến hấp dẫn nhiều du khách.
2.1.6. Thổ nhưỡng - Nhân tố thành tạo nền tảng dinh dưỡng cảnh quan
Thổ nhưỡng huyện Mộc Châu thể hiện đặc thù phát sinh, phát triển trên các đai cao và địa hình khác nhau. Căn cứ vào các nhân tố phát sinh địa mạo và thổ nhưỡng, tham khảo hệ thống phân loại đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2004) cho thấy: trên toàn huyện Mộc Châu có 5 nhóm đất chính và 17 loại đất khác nhau [71].
Bảng 2.5. Các loại đất trên địa bàn huyện Mộc Châu
STT Tên nhóm và loại đất Kí hiệu Diện tích (ha)
392 392
Nhóm đất phù sa 1 Đất phù sa ngòi suối Nhóm đất đen 2 Đất đen cacbonat 3 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat 243 23 220
53.346 2.710 1.108 2.716 5.192 19.911 6.194 15.186 329
Py Rv Rdv Fe Fk Fu Fv Fs Fa Fq Fl
43.032 36 26.653 14.491 713 1.139
958 958
Nhóm đất đỏ vàng 4 Đất nâu tím trên đá phiến cát màu tím 5 Đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính 6 Đất nâu vàng trên đá mắc ma bazơ và trung tính 7 Đất đỏ nâu trên đá vôi 8 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất 9 Đất vàng đỏ trên đá mắc ma axit 10 Đất vàng nhạt trên đá cát 11 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi 12 Đất mùn nâu đỏ trên đá mắc ma ba zơ và trung tính 13 Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi 14 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất 15 Đất mùn vàng đỏ trên đá mắc ma axit 16 Đất mùn vàng nhạt trên đá cát Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 17 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Khác Núi đá Sông suối Hk Hv Hs Ha Hq D 9.198 8.350 848,92
Tổng diện tích đất tự nhiên 107.169,92
66
a. Nhóm đất phù sa: trên bản đồ đất huyện Mộc Châu tỉ lệ 1: 50.000 chỉ
bao gồm 1 loại đất:
Đất phù sa ngòi suối (Py), hình thành do sông suối chảy qua địa hình núi cao.
Diện tích 392 ha, chiếm 0,37% diện tích tự nhiên của toàn huyện. Địa bàn phân bố
phân bố tại xã Chiềng Hắc và xã Mường Sang. Do các con suối tại địa bàn huyện Mộc
Châu ngắn và dốc nên mức độ bồi đắp không lớn. Tính chất đất thường có phản ứng
chua đến ít chua (độ pH từ 4,34 đến 5,12), độ phì tự nhiên thấp, thành phần cơ giới thịt
trung bình. Để đạt năng suất cây trồng cần phải thâm canh và cải tạo đất bằng chế độ
phân bón thích hợp, nhất là vôi và phân lân.
b. Nhóm đất đen được hình thành ở địa hình sườn dốc, bằng hoặc thung lũng
thấp, đồng thời có quá trình tích lũy chất hữu cơ và tích lũy các chất kiềm trong điều
kiện đá mẹ phong hóa chất kiềm như đá vôi, đá bazơ và siêu bazơ. Đất đen ở Mộc Châu
có tổng diện tích 243 ha, bao gồm đất đen cacbonat (Rv - đất thịt trung bình) và đất đen
trên sản phẩm bồi tụ cacbonat (Rdv), phân bố chủ yếu ở xã Tân Lập và Chiềng Hắc.
Nhóm đất này thường có phản ứng trung tính (pH = 7,12), giàu đạm, mùn, lân và kali,
thích hợp trồng cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày
c. Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất đạt 53.346 ha, chiếm 50% tổng
diện tích đất tự nhiên và phân bố thành một diện tích lớn ở phần Đông Bắc thuộc
các xã Tân Hợp, Quỳ Hướng, Nà Mường, Hua Păng, Phiêng Luông của huyện,
ngoài ra còn phân bố rải rác ở các xã khác. Tại huyện Mộc Châu nhóm đất này
gồm 6 loại đất chính:
Đất nâu tím trên đá sa phiến cát màu tím (Fe) có diện tích 2.710 ha, chiếm
2,5% diện tích đất toàn huyện. Đất phân bố ở độ cao độ cao 400 - 700m thuộc phần lớn
xã Chiềng Hắc và một phần nhỏ xã Lóng Sập, độ pH từ 3,95 - 4,19.
Đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính (Fk) diện tích 1.108 ha, chiếm
1,03% diện tích của huyện. Đây được đánh giá là loại đất tốt nhất của huyện về tính
chất đất cũng như độ dốc địa hình canh tác. Qua thực địa và các tài liệu cho thấy đất có
thành phần cơ giới thịt nặng, độ chua đến chua vừa (1,19 - 4,22), phân tích chủ yếu ở
địa bàn Thị trấn Nông trường Mộc Châu.
Đất nâu vàng trên đá mắc ma bazơ và trung tính (Fu) có diện tích 2.716 ha,
chiếm 2,53% điện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Phân bố thành dải liên tục trên ba
xã Tân Lập, Tân Hợp và Chờ Lồng thuộc các thung lũng đá vôi. Đây là loại đất có độ
67
phì tự nhiên khá, cấu trúc tốt nên rất thuận lợi để trồng cây hoa màu và cây công nghiệp
ngắn ngày.
Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv): có thành phần cơ giới thịt nặng, phản ứng chua
(pH= 4,01 - 4,09). Loại đất này chiếm 4,84% diện tích toàn huyện, tập trung tại các
vùng lân cận thuộc xã Mường Sang, Phiêng Luông, Chiềng Hắc. Hàm lượng đạm, mùn
kali của loại đất này chỉ đạt mức trung bình.
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs) đây là loại đất có phản ứng chua (pH =
3,93 - 4,03), thành phần cơ giới thịt trung bình. Tổng diện tích tự nhiên 19.911 ha,
chiếm 20% diện tích đất tự nhiên của huyện, phân bố tại Lóng Sập, Chiềng Khừa, Hua
Păng, Nà Mường. Đất này được phát sinh từ các loại đá phiến sa thạch, phiến thạch sét,
phiến mica, gơnai... Tầng đất dày trên 1,5 m, thành phần cơ giới trung bình và nặng,
thường có kết cấu cục, hạt, lớp đất mặt khá tơi xốp. Hàm lượng mùn khá, đạm tổng số
trung bình, nhưng các chất dinh dưỡng khác như lân và kali tổng số cũng như dễ tiêu
đều nghèo. Đây là loại đất có diện tích lớn và là loại đất có tính chất tốt trong các loại
đất đồi núi của huyện.
Đất vàng đỏ trên đá mắc ma axit (Fa) có thành phần thịt nhẹ, phản ứng chua
(pH = 4,03) phân bố tại các xã nằm ở Đông Nam của huyện, bao gồm Hua Păng, Nà
Mường, Quy Hướng. Diện tích của loại đất này là 6.194 ha, chiếm 5,8% diện tích đất tự
nhiên toàn huyện. Đá mẹ hình thành đất chủ yếu là granit, riolit, pecmatit... là những
loại đá giàu SiO2 nên đã hình thành nên loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, thường có
kết cấu kém, tầng đất mỏng (thường nhỏ hơn 1,2m). Đất chua, độ no bazơ nhỏ hơn
50%, nghèo mùn, đạm, lân; hàm lượng kali khá hơn so với loại đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất. Phần lớn được phân bố ở những nơi có địa hình dốc trên 150, nên bị xói
mòn mạnh.
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) có diện tích 15.186 ha chiếm 14,1% diện tích đất
tự nhiên toàn huyện, phân bố tại các xã Quy Hướng, Hua Păng, Chiềng Hắc, Mường
Sang, Chiềng Khừa trong điều kiện địa hình cao trung bình 300 - 700m, thuộc các vùng
chuyển tiếp từ thung lũng lên núi cao. Tính chất đất có thành phân cơ giới thịt nhẹ,
phản ứng chua (PH = 3,6).
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl) là loại đất hình thành tại chỗ, nhưng
do chế độ canh tác lúa nước lâu đời làm thay đổi hẳn tính chất của đất về mặt lý, hóa,
sinh học. Tầng canh tác mặt chuyển sang màu xám trắng hoặc xám xanh, cấu tượng bị
68
phá vỡ. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, đất có phản ứng chua vừa (pH =5,3),
chỉ số đạm và mùn là trung bình. Tổng diện tích loại đất này tại huyện Mộc Châu là
không lớn chỉ có 392 ha.
d. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
Đất mùn vàng đỏ trên núi thường phân bố ở độ cao 900 m. Những vùng này có khí hậu lạnh và ẩm hơn vùng dưới, nhiệt độ trung bình năm 15 - 200C. Thảm thực vật
nhìn chung tốt hơn vùng thấp. Địa hình dốc cao, hiểm trở nên xói mòn mạnh. Đặc
điểm đất mùn vàng đỏ trên núi là có hàm lượng chất hữu cơ cao. Diện tích nhóm đất
mùn vàng đỏ trên núi ở huyện Mộc Châu là 43.032 ha chiếm 40,1% diện tích đất tự
nhiên toàn huyện, bao gồm 5 loại đất chính:
Đất mùn nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính (Hk) có nguồn gốc hình
thành và tính chất lí hóa học giống đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính (Fk)
nhưng phân bố ở độ cao hơn 900 m, quá trình tích lũy mùn chiếm ưu thế nên tạo cho
đất độ phì cao. Loại đất này chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ ở phía Tây Bắc của huyện
(36 ha) thuộc địa bàn xã Tân Hợp.
Đất mùn đỏ nâu trên đá vôi (Hv) đây là loại đất có diện tích lớn nhất huyện
Mộc Châu (26.653 ha), phân bố thành dải liên tục theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ
Tân Lập xuống Chờ Lồng và một diện tích lớn tại xã Chiềng Khừa. Đất có hàm lượng
mùn và đạm ở tầng mặt khá, nghèo lân, nhưng giàu kali trao đổi. Do nằm ở địa hình
cao, dốc, nên dễ bị xói mòn rửa trôi.
Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất (Hs) phân bố một diện tích lớn tại
3 xã vùng cao giáp biên giới (Chiềng Khừa, Lóng Sập và Chiềng Sơn) và một dải nhỏ
ở phía nam của xã Phiêng Luông. Đây là loại đất có độ phì cao, lại nằm ở những nơi
có độ cao tuyệt đối trên 900 m nên quá trình tích mùn tăng lên. Phần lớn chúng được
phân bố ở vùng có độ dốc từ 15 - 25°. Tầng đất dày từ 0,6 - 1,2m, thành phần cơ giới
trung bình - nhẹ. Hướng trồng rừng là thích hợp nhất với tính chất và sự phân bố của
loại đất này tại địa bàn huyện Mộc Châu.
Đất mùn vàng đỏ trên đá mắc ma axit (Ha) chiếm một diện tích nhỏ tại xã
Chiềng Khừa. Đây là loại đất có hàm lượng mùn lớn, độ phì cao nhưng rất dễ bị xói
mòn, rửa trôi.
Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq) có diện tích nhỏ (1.139 ha) phân bố dải nhỏ
tại xã Lóng Sập, Chiềng Sơn. Đây cũng là loại đất tơi xốp, có lượng mùn cao. Thích
69
hợp trồng rừng để tránh rửa trôi, xói mòn.
đ. Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D): phân bố ở những vùng
trũng quanh chân núi, chân đồi tại Mường Sang, Lóng Sập, Phiêng Luông, Chiềng
Hắc, Chiềng Khừa. Diện tích loại đất này nhỏ, chỉ khoảng 958 ha. Hiện nay, người dân
đang trồng lúa nước và màu.
Đất được coi như tấm gương phản ánh cảnh quan vì đây là nhân tố duy nhất chỉ
ra mối liên hệ giữa nhân tố hữu cơ và vô cơ. Thổ nhưỡng Mộc Châu thể hiện tính sự
phân hóa theo đai cao rõ nét, có quan hệ tương hỗ với các nhóm thực vật và là cơ sở để
phân cấp hạng cảnh quan.
Đối với ngành nông lâm nghiệp, sự phân hóa đất đa dạng là điều kiện để Mộc
Châu đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi, từ các loài nhiệt đới, cận nhiệt đến ôn đới.
Hơn nữa, đất ở đây có tầng dày, thành phần dinh dưỡng khá, phân bố trên những mặt
bằng lớn, ít bị chia cắt nên dễ dàng canh tác. Các loại cây trồng, đặc biệt là cây công
nghiệp và ăn quả phát triển tốt mà không cần quá nhiều công chăm sóc.
Đất đai màu mỡ, thích hợp phát triển nông nghiệp đã gián tiếp tạo điều kiện cho
du lịch Mộc Châu phát triển. Cảnh quan nông nghiệp trở thành điểm tham quan hấp
dẫn du khách như thung lũng mận Nà Ka, đồi chè Trái tim, đồng hoa cải Pa Phách...
Mặt khác, các sản phẩm nông nghiệp trở thành quà tặng, quà lưu niệm để khách du
lịch thưởng thức và tặng người thân như: mận, đào, sữa, bơ, hồng giòn... Phát huy thế
mạnh đó, Mộc Châu đã chế biến các món ăn đa dạng, ngon miệng, để lại ấn tượng với
du khách. Nổi tiếng trong thực đơn là các món: lợn bản, gà đồi, Khoai sọ Mán, cải
Mèo, bê chao, cá hồi, cơm lam, thịt nướng... Như vậy Mộc Châu có đầy đủ điều kiện
đưa du lịch sinh thái nông nghiệp trở thành loại hình du lịch mũi nhọn, trong đó nông
phẩm và các món ăn trở thành động lực điểm đến vì sự độc đáo và thơm ngon.
2.1.7. Thảm thực vật - nhân tố chỉ thị cảnh quan
2.1.7.1. Đặc điểm chung
Về khu hệ thực vật: sinh vật huyện Mộc Châu được hành thành trong điều
kiện sinh thái đặc trưng của vị trí địa lí. Mộc Châu nằm trong khu hệ thực vật Nam
Trung Hoa - Bắc Việt Nam (Thái Văn Trừng, 2000) [73] . Ngoài ra, khu vực này
thuộc Miền địa lí Tây Bắc và Trường Sơn, nằm trong luồng di cư thuộc khu hệ
Himalaya - Vân Nam - Quý Châu. Mộc Châu lại là nơi có cả 3 đai độ cao (nhiệt
đới, á nhiệt đới và ôn đới).
70
Độ cao (m)
1.886
1.600
Đai ôn đới 6 kiểu thảm: Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên các loại đá mẹ khác nhau; Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi; Trảng cỏ nhiệt đới trên các loại đá mẹ khác nhau; Trảng cây bụi trên núi đá vôi; Trảng cỏ trên các loại đá mẹ khác nhau; Trảng cỏ trên núi đá vôi .
Đai á nhiệt đới 6 kiểu thảm: Rừng hỗn giao cây lá rộng là kim trên các loại đá mẹ khác nhau; Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa trên các loại núi đá vôi; Trảng cây bụi trên núi đá vôi; Trảng cỏ nhiệt đới trên các loại đá mẹ khác nhau; Trảng cỏ trên núi đá vôi.
700
Đai nhiệt đới 6 kiểu thảm: Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên các loại đá mẹ khác nhau; Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên đá vôi; Trảng cỏ nhiệt đới trên các loại đá mẹ khác nhau; Trảng cây bụi trên núi đá vôi; Trảng cỏ trên các loại đá mẹ khác nhau; Trảng có trên núi đá vôi.
Hình 2.10. Mô phỏng các kiểu thảm tự nhiên theo đai cao tại huyện Mộc Châu
Với các đai cao này, hệ thực vật khá đa dạng về các yếu tố địa lí (với cả 5 nhóm
yếu tố: thế giới, nhiệt đới, ôn đới, đặc hữu, cây trồng). Thành phần các loài thực vật,
các ưu hợp thực vật trong các kiểu thảm không những khá đa dạng có tính đặc thù với
một số kiểu thảm đặc trưng (như các kiểu thảm thuộc đai ôn đới, kiểu thảm trên núi đá
vôi...).
Về các kiểu thảm tự nhiên: Luận án dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh của
Thái Văn Trừng (1978, 2000), dựa trên kết quả thực địa khu vực nghiên cứu, và giải
đoán ảnh viễn thám Setinel để chia các kiểu thảm thực vật tự nhiên huyện Mộc Châu
theo 3 đai: (1) Đai Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới; (2) Đai á nhiệt đới từ 700 -
1600 m; (3) Đai ôn đới với độ cao >1600 m.
2.1.7.2. Đặc điểm các thảm sinh vật tại huyện Mộc Châu a. Thảm thực vật đai nhiệt đới
Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên các loại đá mẹ khác nhau. Phân bố ở vùng địa hình thấp (độ cao giao động từ 230 - 450 m) thuộc thung lũng ven suối thuộc xã Nà Mường, Tân Hợp, có diện tích nhỏ chỉ 5.551 ha DTTN. Do đã bị khai thác từ lâu nên diện tích rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm nhiệt đới đã bị tác động ít nhiều
về cấu trúc và thành phần loài thực vật. Mật độ gỗ chỉ khoảng 332 cây/ha.
Về thành phần loài: loài cây lá rộng thường gặp gồm có các loài thuộc họ Dẻ
71
(Fagaceae), Re (Lauraceae). Ngoài ra có một số loài khác như Michelia balansae (Dổi
bà), Aphanamixis grandiflora (Gội gác), Dracontomelum duppereanum (Sấu)...
Bảng 2.6. Diện tích các loại thảm thực vật huyện Mộc Châu
Thảm thực vật tự nhiên đai ôn đới
Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên các loại đá mẹ khác nhau Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi Trảng cỏ nhiệt đới trên các loại đá mẹ khác nhau Trảng cỏ cây bụi trên núi đá vôi Trảng cỏ trên các loại đá mẹ khác nhau Trảng cỏ trên núi đá vôi
Diện tích (ha) 1.056 3.639 4.49 3.838 2.303 3.179 18.564
Thảm thực vật tự nhiên đai á nhiệt đới
628 12.900 8.584 4276 3610 10.920
Rừng hỗn giao cây là rộng lá kim trên các loại đá mẹ khác nhau Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa trên núi đá vôi Trảng cỏ nhiệt đới trên các loại đá mẹ khác nhau Trảng cây bụi trên núi đá vôi Trảng cỏ trên các loại đá mẹ khác nhau Trảng cỏ trên núi đá vôi
40.918
Thảm thực vật tự nhiên trên đai nhiệt đới
5.551 3.321 7.266 1.013 1.821 6.191
Rừng kín cây lá rộng thường xanh trên các loại đá mẹ khác nhau Trảng cây bụi trên các loại đá mẹ khác nhau Trảng cỏ cây bụi trên các loại đá mẹ khác nhau Rừng kín cây là rộng trên núi đá vôi Trảng cây bụi trên núi đá vôi Trảng cỏ trên núi đá vôi
25.163
Thảm thực vật nhân tác
4.537 7.655 4.940 161 2.989 2.258
Lúa nước hoa màu Cây công nghiệp khác và cây ăn quả Cây chè Rừng trồng Quần xã cây trồng trong khu dân cư Quần xã thủy sinh
Tổng
22.551 107.169, 92
Nguồn: Trích xuất từ bản đồ thảm thực vật huyện Mộc Châu
72
Về cấu trúc tầng thứ: có sự thay đổi rõ. Một số rừng ở sườn núi đất hoặc chân
núi đá vôi nơi rừng còn tốt có cấu trúc 5 tầng rõ ràng. Trong khi đó, một số diện tích ở
chân núi đất đã bị tác động hoặc gần đỉnh núi đá chỉ có 3 tầng hoặc các tầng đã bị phá
vỡ (xem hình 1, 2 phụ lục 1).
Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên đá vôi: phân bố thành dải nhỏ thuộc
vùng ven suối các xã Hua Păng, Nà Mường, diện tích khoảng 1.013 ha. Về cấu trúc và
thành phần loài: tầng rừng thường chỉ còn 3 - 4 tầng, không rõ tầng vượt tán A1. Tầng
tán rừng (A2) cao trung bình 10 - 15 m, đường kính trung bình của thân từ 20 - 25 cm,
độ tàn che 0,5 - 0,6 gồm các loài như Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Nhọc
(Polyanthia sp.), Trai lý (Garcinia fagraeoides)... (Hình 3, phụ lục 1).
Trảng cây bụi trên các loại đá mẹ khác nhau: phân bố ở vũng thấp ven sông Đà
thuộc phía đông bắc của xã Quy Hướng, Nà Mường, Tân Hợp. Ngoài ra loại thảm này
còn bắt gặp ở ven suối thuộc trung tâm huyện tại xã Chiềng Hắc, và phía đông của
TTNT Mộc Châu, diện tích khoảng 3.321 ha.
Trảng cây bụi cao 2 - 8 m, che phủ tương đối kín. Trên tầng cây bụi có các cây
gỗ mọc rải rác. Trong tầng cây bụi còn có các loài cỏ cao, dây leo, cây ký sinh. Dưới
tầng cây bụi có các loài cỏ thấp, các loài Dương xỉ chịu bóng. Các loài phụ sinh, hoại
sinh ít gặp. Các loài cây bụi thường gặp có Breynia fruticosa (Bồ cu vẽ), Bridelia
monoica (Đỏm lông), Phyllanthus reticulatus (Phèn đen), Psychotria montana (Lấu
núi) Physalis angulata (Tầm bóp)... (Hình 4, phụ lục 1)
Trảng cây bụi trên núi đá vôi: loại thảm này tập trung ở độ cao 200 - 400 m.
Phân bố chủ yếu tại xã Tân Hợp nằm ven sông Đà. Diện tích loại thảm này khoảng
1821 ha (Hình 5, phụ lục 1).
Trảng cỏ trên các loại đá mẹ khác nhau: loại thảm này có diện tích khá lớn,
chiếm khoảng 7.266 ha diện tích toàn huyện, tập trung thành dải liên tục thuộc xã Hua
Păng, Nà Mường, Quy Hướng, chủ yếu ở độ cao 300 - 400 m. Trảng cỏ có cấu trúc và
thành phần loài thay đổi tùy theo tính chất của đất. Các loài cỏ thường gặp trong trảng
cỏ gồm các loài Asteraceae (họ Cúc), Caesalpiniaceae (họ Vang), Fabaceae (họ Đậu),
Poaceae (họ Hòa thảo).
Kiểu thảm này ở đai cao thấp, gần khu vực dân cư nên cần có quy hoạch cải tạo để
tận dụng trồng cỏ phục vụ chăn nuôi hoặc trồng rừng cải tạo đất với các loài dễ thích nghi,
vừa có tác dụng kinh tế vừa có khả năng cải tạo đất như Keo lai, Keo lá tràm) (Hình 6 -
phụ lục 1).
73
Trảng cây bụi trên núi đá vôi: có diện tích 6.191 ha diện tích toàn huyện, phân
bố tập trung chủ yếu ở xã Tân Hợp và một phần nhỏ ở xã Hua Păng, Chờ Lồng, Tân
Lập. Trảng này rải rác trên các núi đá vôi, tầng đất mỏng, dễ xói mòn.
b. Thảm thực vật tự nhiên đai á nhiệt đới
Rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim trên các loại đá mẹ khác nhau: chiếm diện
tích nhỏ, chỉ đạt 628 ha, phân bố chủ yếu ở sườn và đỉnh các dông núi ở độ cao từ
1.200 - 1.600 m tại xã Mường Sang. Ở độ cao này là sinh cảnh phân bố của nhiều loài
hạt trần. Kiểu rừng này phân bố trên núi cao, xa khu dân cư.
Các loài cây lá rộng chiếm ưu thế như Quercus acutissima (Sồi lá nhọn),
Phoebe petelotii (Kháo), Cinnamomum ovatum (Re trứng), Madhuca pasquieri (Sến
mật), Acer oliverianum (Thích năm thùy); Các loài cây lá kim xen kẽ các cây lá rộng
gồm: Dacrycarpus imbricatus (Thông lông gà) và Podocarpus neriifolius (Thông tre),
đặc biệt là sự xuất hiện của loài Hạt Trần là Pinus cernua (Thông Xuân Nha) ở kiểu
thảm này. Bên cạnh một số cây lá rộng rụng lá vào mùa khô khác không đáng kể như
Thích, Sau Sau. Đặc biệt một số loài á nhiệt đới xuất hiện tại đây như Đỗ Quyên,
Thích, Mắc Niễng,...
Cấu trúc rừng gồm 3 tầng cây gỗ; tầng cây bụi, cây tái sinh; tầng cỏ và thực vật
ngoại tầng.
Kiểu thảm này dù có diện tích khá nhỏ nhưng có giá trị rất quan trọng. Đây là
sinh cảnh, nơi phân bố của các loài lá kim quý hiếm còn sót lại của khu vực. Đặc biệt
là loài Thông Xuân Nha (Pinus cernua). Thông Xuân Nha là loài thực vật mới được
mô tả ở Việt Nam, được phát hiện tại Xuân Nha năm 2013. Chính vì vậy, loài này rất
được các nhà khoa học quan tâm, bảo tồn và nghiên cứu. Với số lượng tìm thấy rất ít
tại khu bảo tồn và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao nếu không có những biện pháp
cấp bách để bảo tồn (Hình 7,8 - phụ lục 1).
Rừng hỗn giao gỗ, tre nứa trên núi đá vôi. loại thảm này chiếm một diện tích rộng
lớn nhất trong các loại thảm trên địa bàn huyện (13.467 ha), phân bố ở các vùng địa hình
cao, kéo dài thành dải liên tục từ Xã Tân Lập, đến Chờ Lồng, Phiêng Luông. Ngoài ra còn
phân bố tập trung nhiều tại xã Mường Sang và Chiềng Khừa.
Các cây gỗ lá rộng xen kẽ tre nứa như Dẻ, Vả, Sung rừng, Ngát, Mán đỉa... tầng
cây bụi thảm tươi có Guột, Dương Xỉ, Ráy, Lau, Sa Nhân... Các loại tre nứa (Poaceae)
tại Mộc Châu khá phổ biến như Tre gai, Luồng, Giang... Đặc biệt là khu vực này có
loài Lùng là loại tre trúc khá đặc trưng tại đây. Chiều cao bình quân đạt 17,8 m, đường
74
kính bình quân đạt 6,6 cm. Lùng phân bố ở những vùng đồi núi thấp, độ cao dưới 800 m, độ dốc bình quân 20%, nơi có lượng mưa lớn, nhiệt độ trong năm bình quân 22oC.
(Hình 9 - phụ lục 1)
Trảng cây bụi trên núi đá vôi: có diện khá lớn (8.584 ha), phân bố chủ yếu ở
vùng đá vôi thuộc xã Mường Sang và Chiềng Khừa. Thành phần của loại rừng này
như sau:
Các loài cây bụi thường gặp có Aralia armata (Đơn châu chấu), Caesalpinia
minax (Vuốt hùm), Sambucus javanicus (Cơm cháy)...; Các loài cây gỗ có Alnus
nepalensis (Tống quá sủ), Alangium chinensis (Thôi ba), Toxicodendron
succedanea (Sơn ta)...; Các loài cỏ cao hay cỏ cứng mọc lẫn cây bụi có Blumea
aromatica (Bạc đầu thơm), B. balsamifera (Đại bi), Gynostemma pentaphyllum
(Giảo cổ lam), Erythropalum scandens (Bò khai)...
Trảng cỏ nhiệt đới trên các loại đá mẹ khác nhau: phân bố thành các khoanh
vi không liên tục tại xã Lóng Sập. Trảng cỏ cao với ưu thế của các loài trong họ
Asteraceae (Cúc) như Tithonia diversifolia (Cúc quỳ) gặp ven đường đi, thường
cao 2-3m. Trong tầng dưới và trên tầng cỏ đã thấy xuất hiện các cây bụi, cây gỗ
nhỏ. Các loài cây bụi như các loài Maesa perlarius (Đơn nem), Uraria balansae
(Đuôi chồn), Rubus alcaefolius (Mâm xôi)... (Hình 10 - phụ lục 1)
c. Thảm thực vật tự nhiên đai ôn đới
Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên các loại đá mẹ khác nhau: loại rừng
này khá lớn. Phân bố nhiều ven các suối, các núi đất thuộc vùng biên giới Việt -
Lào thuộc xã Lóng Sập. Tổng diện tích loại thảm này khoảng 5.027 ha toàn huyện.
Mặc dù ở kiểu thảm này có sự tồn tại của những cây gỗ lá rộng đường kính
lớn nhưng chỉ là cá biệt và những cây Hạt Trần nhưng đường kính gốc không quá
45 cm. Về thành phần loài, thể hiện rõ tính ôn đới do có sự xuất hiện nhiều hơn của
các loài ưu thế thích nghi với điều kiện khí hậu lạnh, ẩm như Toona sinensis (Tông
dù), Illicium griffithii (Hồi), Michelia foveolata (Dổi láng), Podocarpus neriifolius
(Thông tre).
Về cấu trúc tầng thứ: Tầng vượt tán (A1): gồm các cây gỗ cao trên 25 m, tán
rộng trung bình 14 - 16 m, trong đó có một số cây cao đến 40 m như Aglaia gigantea
(Gội nếp), Pometia pinnata (Trường mật), Quercus bambusiflora (Sồi lá tre).
75
Hình 2.12. Rừng kín thường xanh trên các loại đá mẹ khác nhau tại biên giới Việt - Lào độ cao 1600 m (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Tầng cây bụi (B): các loài trong chi Ixora (Mẫu đơn), Rhododendron (Đỗ quyên), Lasianthus (Xú hương). Tầng cỏ (C): chủ yếu là các loài dương xỉ, Begonia (Thu hải đường), Pentaphragma sinense (Rau tai voi)...
Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi: kiểu rừng này phân bố phổ biến ở trung tâm xã Mường Sang, các xã Lóng Sập, Chiềng Hắc, Chiềng Khừa. Đây là kiểu rừng bị tác động mạnh bởi con người, các loài cây có giá trị ở thảm này rất ít. Tổng diện tích khoảng 3.639 ha (Hình 11 - phụ lục 1).
Trảng cây bụi trên các loại đá mẹ khác nhau: phân bố thành các mảng tương đối lớn trên độ cao từ 1000 - 1300 m thuộc hai xã thuộc biên giới Việt - Lào (Chiềng Khừa, Lóng Sập), tổng diện tích 4.549 ha (Hình 12 - phụ lục 1).
Trảng cây bụi trên núi đá vôi: Có diện tích 3.179 ha, phân bố tại các vùng núi
đá vôi trên 1000m thuộc xã Chiềng Khừa (Hình 13 - phụ lục 1).
Trảng cỏ trên các loại đá mẹ khác nhau: Phân bố rải rác ở các xã biên giới là
Lóng Sập và Chiềng Sơn, tổng diện tích 2.303 ha (Hình 14 - phụ lục 1).
Trảng cỏ trên núi đá vôi: phân bố nhiều ở các khu vực đá vôi thuộc Mường
Sang, Lóng Sập và Chiềng Hắc, có diện tích 3.838 ha. Đối với kiểu thảm ở đai cao ôn đới đều là khu vực khó tiếp cận, rừng còn lại trữ lượng khá với các loại cây gỗ có giá trị, có ý nghĩa cao về mặt bảo tồn. Do đó, với đai cao này cần tập trung cho việc bảo tồn, tránh tác động từ con người, đặc biệt là nạn khai thác những loại cây gỗ lớn còn sót lại và nạn khai thác tận diệt các loại cây thuốc quý trên núi đá như Bách bộ, Ngọc cẩu, Củ Ba mươi, các loại Lan… Kiểu thảm này có tính đa dạng sinh học cao không chỉ bởi thành phần loài đa dạng mà còn ở cấu trúc
76
rừng kín, trữ lượng cao, là sinh cảnh cho nhiều loài động vật, côn trùng sinh sống và đặc biệt là nơi chứa đựng nguồn gen của các loài quý hiếm có giá trị bảo tồn. d. Thảm thực vật nhân tác Địa bàn huyện Mộc Châu bao gồm 15 xã và thị trấn là địa bàn cư trú của 10 dân tộc khác nhau, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu dài (phần này trình bày ở phần sau của Luận án). Về cơ bản, người dân ở đây chủ yếu sản xuất nông nghiệp, một bộ phận lớn người dân còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là làm nương rẫy, trồng lúa nước và các cây trồng nông nghiệp khác như cây ăn quả (Mận hậu, Nhãn, Bơ, Xoài, Đào…), cây công nghiệp như Chè… Từ đó, hình thành kiểu thảm nhân tác là các nương rẫy, đồng ruộng và các cây trồng nông nghiệp trong khu vực. Với lịch sử sinh sống, gắn bó với rừng từ lâu đời, các cộng đồng tại khu vực đã và đang có các hoạt động như khai thác gỗ, củi, chặt, đốt rừng làm nương, khai thác lâm sản… Dưới sự tác động này đã làm một số diện tích rừng đã mất đi cấu trúc ban đầu chuyển sang trạng thái thứ sinh như rừng thứ sinh sau khai thác, sau cháy... hoặc các trạng thái nhân tạo hoàn toàn như rừng trồng (Tre, Keo, Cao su). Như vậy, ngoài các kiểu thảm tự nhiên thuộc 3 đai độ cao trên, tại Mộc Châu còn hình thành 6 kiểu thảm thực vật nhân tác gồm: rừng trồng; vùng trồng chè; vùng trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; vùng trồng cây lúa và hoa màu; quần xã cây trồng trong khu dân cư; quần xã thủy sinh. Các kiểu thảm tự nhiên và kiểu thảm nhân tác đã được thể hiện lên bản đồ thảm thực vật huyện Mộc Châu. Các thảm nhân tác ở mỗi đai cao khác nhau có đặc trưng riêng:
Đai nhiệt đới: là nơi người dân chủ yếu canh tác lúa nước và những cây hoa
màu như ngô, khoai, rau, đậu nên tại đây hình thành thảm lúa và hoa màu.
Đai á nhiệt đới: chủ yếu thấy các loại cây công nghiệp như chè, dâu tằm, cây ăn
quả, khoanh nuôi rừng (keo, luồng, thông).
Đai ôn đới: chủ yếu trồng các cây ăn quả, cây đặc sản và dược liệu. Rừng trồng ít, chỉ 161 ha, phân bố tại Thị trấn Nông Trường. Rừng trồng được
trồng dưới dạng thuần loài hoặc hỗn giao (Hình 15, 16 - phụ lục 1).
Vùng trồng chè: chè là loại cây trồng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho người dân Mộc Châu. Diện tích cây chè chiếm 4.940 ha, phân bố nhiều ở độ cao 800 đến hơn 1000 m ở các xã Tân Lập, Chiềng Hắc, Phiêng Luông, Hua Păng, Lóng Sập, TTNT Mộc Châu... (Hình 17, 18 phụ lục 1).
Vùng trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả: cây chủ yếu ở đây là mận, mơ, nhãn, xoài, chanh leo, bơ, nhãn, dứa, dâu tằm... diện tích 7.655 ha, phân bố ở hầu hết các xã nhưng nhiều nhất ở Chiềng Hắc, Tân Lập, Chiềng Sơn, Mường Sang. Diện tích cây ăn quả của huyện theo dự báo sẽ tăng lên theo chương trình phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện. Cây ăn quả đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân ở đây nhất là mận, bơ, chanh leo (Hình 19 - phụ lục 1).
77
Vùng trồng cây lúa và hoa màu: lúa và hoa màu được trồng trên nương rẫy, đồng ruộng bao gồm các loại lúa nước, lúa nương, ngô, Khoai môn, rong riềng... nhưng phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương, không có dư thừa để phục vụ nhu cầu thương mại. Các sản phẩm sản xuất theo hướng kinh doanh chủ yếu là ngô, Khoai môn, rong riềng... (Hình 20, 21 phụ lục 1)
Cây trồng trong khu dân cư: quanh khu dân cư trồng đan xen nhiều loại cây, điển hình là mận, xoài, bơ, chè, hồng giòn, rau, đậu, chanh leo, lúa... Ngoài ra còn có măng, cây thuốc được trồng rải rác (hình 22, 23 - phụ lục 1).
Quần xã thủy sinh: hệ thống sông suối ở Mộc Châu có diện tích đáng kể. Quần
xã thủy sinh đóng vai trò lớn nhất ở đây tập trung ở lưu vực lòng hồ Sông Đà. 2.1.7.3. Về tính đa dạng sinh học của thảm thực vật: a. Đa dạng về loài
Từ năm 2013 - 2017, Đinh Thị Hoa cùng công sự đã tiến hành nghiên cứu đa dạng sinh học tại huyện Mộc Châu, đặc biệt là tại địa bàn tại khu bảo tồn Xuân Nha. Kết quả cho thấy thảm thực vật Mộc Châu rất đa dạng.
Bảng 2.7. Mười chi đa dạng nhất tại Khu bảo tồn Xuân Nha huyện Mộc Châu
Tên Chi
Tên Chi
Số
Tỷ lệ
TT
Tên Họ KH
Tên họ VN
khoa học
Việt Nam
loài
(%)
1 Rubus
Ngấy
Rosaceae
Họ Hoa hồng
1,69
18
2 Ficus
Đa
Moraceae
Họ Dâu tằm
1,50
16
3 Ardisia
Cơm nguội Myrsinaceae
Họ Đơn nem
1,31
14
4 Quercus
Sồi
Fagaceae
Họ Dẻ
1,31
14
5
Lithocarpus Dẻ cau
Fagaceae
Họ Dẻ
1,22
13
6 Asplanium
Tổ điểu
Aspleniaceae
Họ Tổ điểu
1,12
12
7 Antidesma
Chòi mòi
Euphorbiaceae
Họ Thầu dầu
0,94
10
8 Elaeocarpus Côm
Elaeocarpaceae
Họ Côm
0,94
10
9 Bauhinia
Móng bò
Caesalpiniaceae
Họ Vang
0,84
9
10 Crotalaria
Lục lạc
Fabaceae
Họ Đậu
0,84
9
Tỷ lệ của 10 chi giầu nhất so với 487 chi của toàn hệ: 25,87%
125
11,70
Nguồn: Đinh Thị Hoa [31] Về thực vật: Theo danh lục thực vật tại Mộc Châu và Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Nha gồm 159 họ, 487 chi và 1068 loài thực vật. Hiện nay 900 mẫu tiêu bản hiện
được lưu tại Trường Đại học Tây Bắc và Trường Đại học Lâm nghiệp.
78
Hình 2.13. Tiêu bản loài Ficus acamptophylla (Miq.)Miq. – Sung acamp
(Nguồn: Hoàng Văn Sâm, Đinh Thị Hoa)
Hình 2.14. Tiêu bản loài Rhododendron pseudochrysanthum Hayata - Đỗ quyên Xuân Nha (Nguồn: Hoàng Văn Sâm, Đinh Thị Hoa)[31]
Tại đây cũng có 2 loài thực vật bổ sung thêm cho danh mục thực vật Việt Nam
là Loài Ficus acamptophylla (Miq.) Miq. - Sung acamp và Loài Rhododendron
pseudochrysanthum Hayata - Đỗ Quyên Xuân Nha.
b. Đa dạng về thành phần loài quý hiếm
Qua kết quả tổng hợp có 65 loài thuộc 39 họ thực vật thuộc nhóm thực vật quý
hiếm cần bảo tồn ở cấp độ quốc tế và Việt Nam. Điều này cho thấy hệ thực vật Mộc Châu
khá đa dạng về số loài quý hiếm, so với số lượng của hệ thực vật thì số loài quý hiếm
chiếm 6,09% số loài và 24,53% số họ trong tổng số 159 họ tại khu vực.
Với 3 đai cao chính tại Mộc Châu cho thấy, đai nhiệt đới (<700m) có 22 loài
quý hiếm, chiếm 33,85%; đai á nhiệt đới với độ cao từ 1000 - 1700m có 63 loài quý
hiếm, chiếm 96,92%, đai ôn đới với độ cao >1700m chỉ có 10 loài, chiếm 15,38%.
79
Bảng 2.8. Phân bố các loài quý hiếm theo đai cao huyện Mộc Châu
TT
Đai cao (m)
Số loài
Tên loài
1
22
Song mật, Trám đen, Mạy châu, Lát hoa, Vù hương, Đảng sâm, Cốt toái bổ, Dây gắm, Màu cau trắng, Bổ béo đen, Giảo cổ lam, Hà thủ ô, Du sam núi đất, Sến mật, Sắng, Giổi bà,
< 700
Giổi xương, Sồi đĩa, Ba gạc vòng, Táu nước, cọ phèn, Tế mạng, Giom tơ
Bồ đề xanh, Dẻ tùng, Lan kim tuyến, Trầm, Lá khôi, Dó đất,
Nghiến, Rẫm, Dổi bà, Hà thủ ô, Dổi xương, Chò chỉ, Song mật, Trám đen, Lát hoa, Đảng sâm, Chò đen, Bảy lá một hoa,
35
700- <1000
Táu nước, Đen lá rộng, Kháo xanh, Cốt toái bổ, Sồi quang, Ngọc vạn, Chò nâu, Hoàng tinh trắng, Gắm, Dẻ cau lông
700 -
trắng, Hoàng liên ô rô, Giảo cổ lam, Du sam núi đất, Sồi đá, Dẻ quả tròn, Sến mật, Đinh
2
1600
Bộp quả bầu dục, Khoai nưa, Bồ đề xanh, Dẻ tùng trắng, Lan kim tuyến, Trầm hương, Dó đất, Bách xanh đất, Bách xanh
28
1000 - 1600
đá, Thông lông gà, Cốt toái bổ, Mã tiền, Hoàng đàng giả, Ngọc vạn vàng, Kinh giới bông, Pơ mu, Trai lý, Giảo cổ lam,
Du sam núi đất, Dẻ cau trắng, Sến mật, Giổi bà, Kim giao, Bảy lá một hoa, Thông 5 lá pà cò, Thông tre, Sồi cau đấu lớn
3
10
>1600
Dẻ tùng sọc hẹp, Nghể chân vịt, Lan hài đốm, Thông lông gà, Hoàng đàn giả, Pơ mu, Trai lý, Kim giao, Thông tre lá dài
Nguồn: Đinh Thị Hoa [31]
2.1.7.4. Vai trò của thảm thực vật với thành tạo cảnh quan và phát triển các ngành
kinh tế Mộc Châu
Sinh vật là tấm gương phản chiếu cảnh quan, là nhân tố quan trọng kết nối
thành tạo cảnh quan. Tổ hợp liên kết giữa thảm thực vật hiện trạng và thổ nhưỡng trên
nền đồng nhất chung của các điều kiện tự nhiên là cơ sở để phân chia loại cảnh quan. Thảm thực vật Mộc Châu chia thành 3 đai cao chính với 5 kiểu thảm cơ bản: Rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh; Rừng hỗn giao tự nhiên; Rừng trồng gỗ, tre, nứa; Trảng cỏ cây bụi đất trống; Cây lâu năm, cây hằng năm. Lớp phủ sinh vật còn thể hiện hoạt động canh tác của con người, tạo nên tính đa dạng cảnh quan cho Mộc Châu. Như vậy trạng thái của thảm thực vật kết hợp với đất vừa là đơn vị phân chia loại cảnh quan,
vừa phản ảnh mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên trong đơn vị cảnh quan đó.
Vì ngành lâm nghiệp là ngành kinh tế độc lập, gắn liền với toàn bộ các hoạt
động dịch vụ từ rừng như các hoạt động gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất,
80
chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường liên quan đến rừng, các thảm
thực vật tạo nền móng để ngành lâm nghiệp phát triển (Đỗ Thị Điệu, 2004)[19]. Trên
cơ sở các thảm thực vật hiện có Mộc Châu có thể trồng mới, trồng bổ sung, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Ngoài ra, có thể phát triển các khu rừng đặc dụng, rừng nguyên
liệu (Keo).
Đối với ngành nông nghiệp, các kiểu thảm tự nhiên trên cao đóng vai trò điều
tiết nước cho sản xuất nông nghiệp ở vũng thấp hơn. Đối với địa bàn huyện Mộc
Châu, rừng là nơi cung cấp nguồn gen phát triển nông nghiệp theo hướng hoa, rau bản
địa, cây cảnh. Sự đa dạng sinh học của các thảm thực vật cung cấp các dịch vụ thụ phấn, cân bằng sinh thái giúp nông nghiệp đạt năng suất tốt. Mộc Châu còn sở hữu các
bãi chăn thả rộng lớn, cho phép kết hợp trồng cỏ chăn nuôi bò sữa chất lượng cao.
Đối với ngành du lịch, cảnh quan núi và cao nguyên có tính đa dạng cao của
các loại hệ sinh thái - tự nhiên, bán tự nhiên và trồng trọt (ví dụ: rừng, vách đá, đồng
cỏ, đồng cỏ và canh tác truyền thống) rất thuận lợi để phát triển du lịch gắn với sinh
thái, du lịch gắn với tự nhiên. Tại Mộc Châu, các sản phẩm rau măng rừng được khai
thác hoặc nhân giống trồng ở các vườn nhà đã trở thành các món ăn hấp dẫn du khách.
Các hệ sinh thái nông nghiệp đồng thời là nơi tham quan, những điểm du lịch
hấp dẫn (đồi chè, vườn cải, vườn trồng dâu tây, trang trại bò sữa). Mặt khác các sản
phẩm nông nghiệp trở thành quà tặng, quà lưu niệm để khách du lịch thưởng thức và
tặng người thân như: mận, đào, sữa, bơ, hồng giòn... Như vậy Mộc Châu có đầy đủ
điều kiện đưa du lịch sinh thái nông nghiệp trở thành loại hình du lịch quan trọng,
trong đó nông phẩm và các món ăn trở thành động lực điểm đến vì sự độc đáo và thơm
ngon. Nhận ra ưu thế này, NCS đã lựa chọn du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch cần được đánh giá để tạo cơ sở phát triển ở Mộc Châu.
Hệ sinh thái rừng và sinh vật ở Mộc Châu cho tiềm năng dược liệu lớn nhưng
chưa được khai thác cho du lịch chữa bệnh nghỉ dưỡng. Cảnh quan và hệ sinh thái ở
Mộc Châu có tiềm năng cây thuốc và dược liệu lớn. Rừng Mộc Châu có 337 loài thuốc khác nhau chiếm 31,55% toàn hệ thực vật, lớn nhất so với các huyện trong địa bàn tỉnh Sơn La. Một số loài cây thuốc quý có thể kể đến như Tắc kè đá bon, Cúc chân voi mềm, Bảy lá một hoa, Đảng sâm, Hà thủ ô, Lông cu li, Kê huyết đằng... Đáng chú ý, có khá nhiều loài cây thuốc quý thuộc nhóm cần bảo tồn trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP (2019) như Mã hồ (Mật gấu), Lan kim tuyến, Hà thủ
ô đỏ, Đảng sâm... Hiện nay người dân mới khai thác khoảng 23/337 loài làm thuốc
chữa các bệnh thông thường như cảm cúm, đau nhức xương, cầm máu... trong khi đây
81
là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Nếu được
quan tâm khai thác đúng mức, các giống loài dược liệu sẽ hỗ trợ tốt để phát triển du
lịch chữa bệnh đi cùng nghỉ dưỡng, tạo thêm sức hút cho du lịch Mộc Châu. Hiện nay, trên địa bàn huyện xuất hiện các mô hình trồng cây dược liệu như đương quy, rau má
mèo, kỳ tử, bạch truật, đẳng sâm, sa nhân, tỏi giống.
2.1.8. Hoạt động nhân sinh - Nhân tố biến đổi cảnh quan
2.1.8.1. Đặc điểm dân cư và dân tộc huyện Mộc Châu Nhiều di tích khảo cổ thuộc Hang Dơi ở Mộc Châu đã chứng minh người Việt
Cổ đã xuất hiện ở Mộc Châu cách đây từ 3000 - 3500 năm, Hiện nay, theo Niên giám thống kê tỉnh Sơn La 2019, tổng dân số Mộc Châu là 113.300 người với 10 dân tộc
gồm Kinh, Thái, Mông, Mường, Dao, Xinh Mun, Tày, Khơ Mú, Giáy, La Ha [31].
Như vậy, trên một diện tích không rộng nhưng tập trung 10 dân tộc khác nhau với
ngôn ngữ chính thuộc dòng Nam Á với các nhóm nhỏ là Tày -Thái, Mèo - Dao, Môn -
Khơ me.
Cảnh quan được thành tạo không chỉ bởi các yêu tố tự nhiên mà còn bị thay đổi
mạnh mẽ bởi hoạt động nhân sinh. Cùng với quá trình tăng dân số, các hoạt động kinh
tế, khai thác tài nguyên đã làm cảnh quan huyện Mộc Châu bị biến đổi. Tương tự các
khu vực khác, cảnh quan huyện Mộc Châu có sự thay đổi sâu sắc gắn với lịch sử canh
tác nương rẫy và chặt phá rừng để sản xuất. Bên cạnh đó, cảnh quan Mộc Châu là kết
quả tổng hợp tác động của sự phân hóa điều kiện tự nhiên, sự phong phú về thành
phần dân cư, văn hóa và hệ thống canh tác khác nhau. Quá trình biến đổi này có thể
chia thành 3 giai đoạn khác nhau:
Trước năm 1960: Cảnh quan Mộc Châu được hình thành bởi nền văn hóa của người bản địa ở Mộc Châu. Hệ thống canh tác phong phú của các cộng đồng dân tộc
khác nhau, ở các khu vực địa lý khác nhau: Dân tộc Thái phân bố ở khu vực thung
lũng sông suối, nơi có địa hình thấp, tài nguyên nước phong phú, đối tượng canh tác
chính là các giống lúa địa phương, hình thành nền văn hóa lúa nước hay nền văn hóa thung lũng. Ở địa hình cao hơn, người Mông, Sinh Mun, Khơ Mú tiến hành trồng lúa nương, còn gọi là văn hóa lúa nương hay văn hóa gò đồi. Ở đây, hệ thống nông nghiệp sử dụng biện pháp đốt nương để mở rộng đất canh tác, sau 3 - 5 năm lại bỏ hoang để chuyển sang vùng đất khác. Lúc này công tác bảo vệ rừng chưa đặt ra yêu cầu cấp bách, sản xuất mang tính chất tự cung tự cấp và du canh du cư dẫn đến một diện tích
rừng lớn bị mất. Phương thức sản xuất thời kì này về căn bản vẫn theo lối truyền thống
và kiến thức bản địa, tác động của con người vào tự nhiên chưa sâu sắc.
82
Giai đoạn 1960 - 1980: cùng với chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, Mộc
Châu cũng như các vùng khác Tây Bắc đã đón nhận dòng nhập cư lớn là người Kinh
từ các tỉnh miền xuôi lên khai hoang và xây dựng kinh tế. Từ đó “cả Sơn La (trong đó có Mộc Châu) là một công trường hùng vĩ”, các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải được mở mang. Cơ sở hạ tầng như cửa hàng, xí nghiệp, bệnh viện, trường học... được xây dựng đã làm thay đổi mạnh mẽ cảnh quan trên địa bàn huyện.
Về lâm nghiệp, nhà nước đã ban hành Nghị quyết 155 - CP về bảo vệ rừng và tổ chức
các đợt tuyên truyền về tác hại của nạn du canh du cư (Nguyễn Quý và cộng sự, 2005)
[56]. Tuy nhiên, nhu cầu lương thực lớn, trong khi nguồn cung không đủ nên nhiều hộ gia đình vẫn phá rừng làm nương. Mặt khác, do nhu cầu gỗ để phục vụ sản xuất và xây
dựng gia tăng nên rừng bị tàn phá và thu hẹp.
Từ năm 1981: Nghị định 10 ra đời đã đáp ứng yêu cầu mới sau khi đất nước
giải phóng. Người nông dân được trao quyền sử dụng đất và thừa nhận kinh tế tự chủ,
trồng lúa được khuyến khích cả ở vùng địa hình cao và thấp. Việc giao đất đến các hộ
gia đình dựa trên số đầu người của các thành viên trong gia đình, sự đóng góp lao
động và nông phẩm vào các hợp tác xã sản xuất.
Nghị quyết 10 năm 1988 ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của nghị định
10 năm 1981, nông dân được khoán sản phẩm cuối cùng trong hợp tác xã nông nghiệp.
Luật Đất đai năm 1992 đã trao quyền sử dụng đất đai cho người nông dân, họ không
chỉ có quyền sản xuất mà còn có thể mua bán quyền sử dụng các loại đất. Sự thay đổi
này khơi dậy tinh thần làm chủ, phấn khởi của người lao động, tạo nên động lực thúc
đẩy nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn này để mở rộng diện tích đất
canh tác, nhiều hộ dân vẫn phá rừng. Dân số giai đoạn này tăng nhanh, dẫn đến thiếu đất sản xuất, người dân chặt phá rừng và tăng các biện pháp canh tác nông nghiệp làm
đất bị xói mòn, độ phì suy giảm.
Ngày nay, các hoạt động nhân sinh ở địa bàn huyện Mộc Châu có đặc trưng cơ
bản là: phương thức sản xuất vẫn phụ thuộc vào tự nhiên, dân cư và các hoạt động canh tác phân hóa theo độ cao. (1) Ở vùng cao là nơi cư trú của nhóm dân cư thuộc nhóm ngôn ngữ Mông, Dao, Tạng, Miến với phương thức canh tác chủ yếu là đốt nương, làm rẫy, phụ thuộc vào thiên nhiên. (2) Ở sườn núi là nơi cư trú của dân tộc Môn - Khơ - Me họ canh tác lúa cạn, chăn nuôi gia súc và làm một số nghề thủ công. (3) Vùng chân núi thung lũng là nơi cư trú của nhóm dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ
Việt - Mường - Thái - Ka Dai. Tại đây điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển đa
ngành kinh tế.
83
2.1.8.2. Tác động của con người đến việc hình thành cảnh quan và phát triển các
ngành kinh tế huyện Mộc Châu Mộc Châu là vùng đất có lịch sử lâu đời, từ thời Hùng Vương, Mộc Châu đã là một phần lãnh thổ của Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc. Vùng đất này là nơi cư trú của
nhiều thành phần dân tộc, gắn liền với công cuộc khai phá người Việt cổ, quá trình di cư, sinh sống của dân tộc Thái từ đầu thế kỷ XIV và chương trình khai hoang, xây
dựng kinh tế, văn hóa của dân tộc Kinh từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX.
Các dân tộc thiểu số cư trú lâu đời ở Mộc Châu chủ yếu sống tập trung thành những
bản, mường… cư trú đan xen nhau, hòa nhập vào nhau trên các vùng đất của cao nguyên. Như vậy, cảnh quan Mộc Châu đã bị thay đổi bởi con người từ lâu. Tác động
của con người đến cảnh quan bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Ở vùng cao, con người đã đốt nương làm rẫy, du canh du cư, chặt phá rừng để lấy
đất canh tác và phục vụ nhu cầu xây dựng nhà ở, xây dựng... làm đất bị xói mòn, rửa trôi,
diện tích rừng bị suy giảm cả số lượng và chất lượng. Ở vùng cao nguyên và thung lũng
giữa núi, các hoạt động kinh tế tổng hợp như giao thông vận tải, xây dựng các nhà máy
(sản xuất chè, chế biến sữa..), trồng lúa nước, cây hoa màu và công nghiệp ngắn ngày, sử
dụng các loại phân hóa học làm cảnh quan bị suy thoái. Bên cạnh đó con người cũng có
nhiều tác động tích cực đến cảnh quan như trồng rừng, tiến hành canh tác theo ruộng bậc
thang, xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp góp phần phục hồi tài nguyên, bảo vệ
môi trường.
Đối với ngành nông nghiệp: lịch sử lâu dài và tập quán canh tác khác nhau của
các cộng đồng dân cư đã tạo nên sự phong phú về kinh nghiệm sản xuất và canh tác
nông nghiệp. Tại địa bàn huyện Mộc Châu, người dân còn mang trong mình nhiều tri thức bản địa quý báu cho sản xuất nông nghiệp, như người Mông có kinh nghiệm canh
tác lúa nương; Người Thái có kinh nghiệm làm bờ cày, bờ cản và tăng độ phì cho đất,
trồng xen canh, kinh nghiệm nông lịch... Họ cũng là người lưu giữ các nguồn gen cây
trồng, điển hình như người Thái Mộc Châu duy trì 3 giống gạo nếp (nếp tan, nếp nhoi, nếp thường, trong đó nếp tan là loại ngon nhất) góp phần tạo sự đa dạng, đặc sắc cho sản xuất. Bằng kinh nghiệm sản xuất gắn với nông nghiệp nhiều năm, họ còn có kinh nghiệm dự báo thời tiết để sản xuất nông nghiệp như: quan sát sắc lá, hoa thực vật để dự báo thời tiết... Tuy nhiên, dưới sức ép của dân số tăng nhanh người dân đã tiến hành thâm canh, tăng năng suất quá mức. Tuy nhiên, phần lớn người dân hiện vẫn áp
dụng phương thức canh tác truyền thống như: đốt nương làm rẫy, trồng độc canh…
Thậm chí, gần đây người dân còn lạm dụng cả thuốc bảo vệ thực vật để thu dọn tàn dư
84
trên đồng ruộng. Khi cây lớn hơn, bà con tiếp tục sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật để
diệt mầm bệnh, thậm chí sử dụng cả khi chưa cần chỉ vì theo phong trào hoặc tâm lý
đám đông.
Hình 2.15. Các mảnh nương lúa trên gần đỉnh núi tại xã Chiềng Sơn huyện Mộc Châu (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Phương thức canh tác này không chỉ gây hại cho sức khỏe mà còn gây ô nhiễm
đất, nước, không khí. Đặc biệt, việc dùng thuốc phun cho cỏ khô cháy rồi đốt khiến đất bị
mất đi các lớp che phủ trên bề mặt, do đó đất rất dễ bị bào mòn, thoái hóa. Năng suất cây
trồng cũng vì thế mà giảm dần qua các năm. Hệ quả là chỉ sau 2 - 3 vụ, người dân đã phải
phát những mảnh nương mới để canh tác. Dần dần, những mảnh nương cứ theo nhau nối
dài lên tận đỉnh núi. Rừng thưa dần, lũ về nhiều hơn, sạt lở mạnh hơn, nắng nóng, thời tiết
cũng cực đoan hơn.
Đối với lâm nghiệp, phần lớn cộng đồng cư các dân tộc thiểu số Mộc Châu có đời
sống gắn liền với đất và rừng, họ cũng đóng vai trò là chủ thể trong khai thác và bảo vệ
rừng. Từ xa xưa họ đã khai thác gỗ, các loại lâm sản ngoài gỗ để phục vụ đời sống của
mình, tiến hành khai hoang, chặt phá rừng đốt nương làm dẫy dẫn đến rừng suy giảm. Mặt
khác, để bảo vệ rừng, người Mông và người Thái có các quy tắc về rừng ma, rừng thiêng
để bảo vệ rừng đầu nguồn. Họ cũng có nhiều kinh nghiệm khai thác sử dụng lâm sản
(kiến thức sử dụng các loại cây thuốc; kiến thức sử dụng các loại gỗ; kiến thức thu hái sử
dụng các loại rau rừng, nấm; kiến thức săn bắn và bảo vệ lâm sản.
Nền văn hóa địa phương độc đáo đa màu sắc là cơ sở để Mộc Châu phát triển du
lịch sinh thái cộng đồng, du lịch gắn với văn hóa dân tộc. Theo Niên giám thống kê tỉnh
Sơn La 2019, tổng dân số Mộc Châu là 113.300 người với 10 dân tộc gồm Kinh, Thái,
Mông, Mường, Dao, Xinh Mun, Tày, Khơ Mú [15].
85
Bảng 2.9. Tổng hợp tính đa dạng văn hóa của các dân tộc huyện Mộc Châu
Tên loại hình
Biểu hiện
Loại hình
Văn hóa thung lũng, lúa nước của người Thái, văn hóa gò đồi, lúa nương
của dân tộc Sinh Mun, Mông, Dao, Khơ Mú...
văn hóa
Kiến trúc
Nhà sàn (Thái, Mường, Khơ Mú, Xinh Mun), nhà đất (Kinh, Mông, Dao)
Trang phục
Trang phục ngày thường, trang phục lễ hội, cưới xin, ma chay... của các
dân tộc: Thái, Mường, Xinh Mun, Khơ Mú, Mông, Dao.
Ẩm thực
Ẩm thực Thái nổi tiếng với gỏi cá, gỏi thịt, thịt trâu bò khô, lạp xưởng, thịt
nướng, cơm lam, xôi ngũ sắc, măng chua, các món nộm, các món chua,
canh bon, rượu ngô, rượu cần, rượu lá; Ẩm thực Mông điển hình với các
món đặc sản như bánh dày, mèn mén, thịt treo gác bếp, rượu mầm thóc;
Ẩm thực Dao gồm có các món rượu hoẵng, canh Khoai môn...
Múa, dân vũ Nhảy khèn, múa khèn, múa ô của dân tộc Mông; Múa Dao, múa
chuông...của dân tộc Dao; Múa xòe, múa khăn của dân tộc Thái; Múa tra
hạt, Tăng bu của người Xinh Mun
Các làn điệu
Làn điệu Khắp của người Thái, hát Tơm của người Khơ Mú, hát Đang của
dân ca
người Mường, hát giao duyên của người Mông
Nghề thủ công
Nghề đan lát, dệt, nhuộm vải của người Thái, Mông, nghề rèn, nghề làm
truyền thống
giấy của người Mông, nghề in sáp ong của người Dao,…
Lễ hội
Lễ hội Hết Chá, Tết cổ truyền dân tộc Mông, Tết Độc lập của người Mông
2/9, Lễ hội cầu mưa, Lễ mừng cơm mới, Chợ tình Mộc Châu, Lễ hội trà, Lễ
Các trò chơi
hội hái quả. Bắn cung, bắn nỏ, ném Còn
dân gian
Tri thức
Tri thức canh tác trên đất dốc của người Mông, guồng nước, mương, phai,
lái, lin của dân tộc Thái
bản địa
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa và cộng sự, 2018)[13]
Hiện nay, Mộc Châu có khoảng 80 điểm làm homestay, tập trung tại khu vực Bản
Áng, thác Dải Yếm chủ yếu của dân tộc Thái, số ít ở khu vực Pa Khen của dân tộc Mông.
Bản Dọi (xã Tân Lập), bản Vặt (xã Đông Sang) hiện đang được quy hoạch thành bản du
lịch cộng đồng.
Cảnh quan Mộc Châu chứa đựng các di sản và di tích gắn với truyền thống văn
86
hóa và lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, gồm: Đồn Mộc Lỵ,
Bia căm thù tại Thị trấn Mộc Châu, Bia lưu niệm Trung đoàn 52 Tây Tiến, di tích lưu
niệm nơi Bác Hồ lên thăm và nói chuyện với cán bộ và công nhân Nông trường Mộc
Châu, di tích lịch sử Đoàn 83 Quân tình nguyện Việt Nam, di tích chùa Vặt Hồng
(chùa Chiền Viện)... là cơ sở phát triển các tour du lịch văn hóa, du lịch gắn liền với
giáo dục, du lịch gắn với tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước.
Các lễ hội nổi bật ở Mộc Châu gồm: Lễ hội Cầu Mưa ở bản Nà Bó xã Mường
Sang, cầu mong trời đất và thần linh ban cho mưa và nước để mùa màng tươi tốt. Lễ hội
Hết Chá của người Thái trắng ở Đông Sang cảm ơn trời đất, thần linh phù hộ cho con
người một năm bình an, mùa màng tươi tốt, cảm ơn người thầy mo đã chữa bệnh cho dân
làng. Năm 2015 Lễ hội Hết Chá được công nhận là di sản phi vật thể cấp quốc gia. Kèm
theo các lễ hội là các sinh hoạt văn hóa cộng đồng gồm múa xòe, ném còn, diễn xướng
dân ca ca ngợi tình yêu đôi lứa, khuyên dạy người dân yêu lao động. Ngoài ra, Mộc Châu
còn có di tích chùa Vặt Hồng. Theo “Đại Nam nhất thống chí” (Quốc sử quán triều
Nguyễn) chùa Vặt Hồng (Chiền Viện) là một kiến trúc Phật giáo lớn và cổ nhất ở vùng
rừng núi Tây Bắc, đây là không gian tâm linh, thờ tự được người dân Mộc Châu và được
du khách ghé thăm mỗi dịp lễ tết [53]. Các lễ hội và không gian tâm linh là cơ sở để Mộc
Châu phát triển loại hình du lịch tâm linh, du lịch gắn với giáo dục truyền thống lịch sử
cho thế hệ trẻ.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan
Phân loại cảnh quan là khâu quan trọng nhất trong nghiên cứu và thành lập bản
đồ cảnh quan. Kết quả phân loại cảnh quan đảm bảo đầy đủ, khách quan các đặc điểm
tự nhiên, mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần riêng lẻ của tự nhiên được thể
hiện trên bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu.
Để xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan cho lãnh thổ nghiên cứu, NCS đã
tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây về nguyên tắc, cách xây dựng chỉ tiêu
cho từng cấp phân loại của các tác giả trong và ngoài nước. NCS kế thừa cách
phân loại và nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng,
Nguyễn Ngọc Khánh; đồng thời, căn cứ vào kết quả phân tích vai trò các nhân tố
thành tạo đã phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu thành 6 cấp phân vị: Hệ -> Phụ hệ
-> Lớp -> Phụ lớp -> Kiểu -> Loại.
87
Bảng 2.10. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Tên gọi các đơn vị trong hệ thống
TT
Cấp phân loại
Chỉ tiêu phân loại cảnh quan
phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu
Nhiệt đới gió mùa lục địa Đông Nam Á
Nền bức xạ, năng lượng bức xạ Mặt trời quyết định chế độ nhiệt -
1 Hệ cảnh quan
ẩm theo đới, kết hợp với hệ thống hoàn lưu cỡ châu lục
2
Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, gió Tây Nam quyết
Nhiệt đới gió mùa cao nguyên có mùa đông lạnh
Phụ hệ cảnh quan
định sự phân bố lại nhiệt ẩm
Lớp cảnh
Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy định tính thống
- Lớp cảnh quan núi - Lớp cảnh quan cao nguyên
3
- Lớp cảnh quan thung lũng
quan (03 lớp cảnh quan)
nhất của hai quá trình lớn: Bóc mòn và bồi tụ
Phụ lớp cảnh
Đặc trưng trắc lượng hình thái trong khuôn khổ lớp, thể hiện cân
- Núi trung bình - Núi thấp
4
quan (04 lớp cảnh quan)
bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình.
- Cao nguyên cao - Thung lũng
Đặc trưng chung của yếu tố sinh
- Rừng kín thường xanh lá rộng rất lạnh, ẩm
5
Kiểu cảnh quan (04
khí hậu quy định kiểu thảm thực vật phát sinh và tính thích ứng
- Rừng kín thường xanh lá rộng lạnh, ẩm
kiểu)
của các quần thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm
- Rừng kín thường xanh lá rộng mát ẩm - Rừng kín thường xanh lá rộng nóng
ẩm
Đặc trưng bởi mối quan hệ tương
Loại cảnh
6
quan
175 loại cảnh quan phát triển trên 6 loại thảm và 17 loại đất
hỗ giữa nhóm quần xã thực vật hiện tại và loại đất.
Đặc điểm phân hóa tự nhiên huyện Mộc Châu và bản đồ cảnh quan (1/50.000) đã được thành lập với chú giải dạng ma trận - toạ độ sinh thái. Đơn vị loại cảnh quan được phân chia dựa trên sự kết hợp của cả hai nhóm nhân tố nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng vật chất rắn. Sự giao thoa giữa hai nhóm nhân tố nói trên tại các ô trong bảng ma trận chính là sự sắp xếp của loại cảnh quan.
88
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc ngang cảnh quan huyện Mộc Châu Cấu trúc ngang bao gồm các địa tổng thể đồng cấp hoặc khác cấp tạo nên một đơn vị địa lí nhất định, với các mối quan hệ phức tạp giữa các địa tổng thể đó với nhau và mỗi cấp phân vị có một cấu trúc ngang riêng, đây chính là đặc điểm phân hóa đa dạng theo không gian của cảnh quan Mộc Châu.
Hệ thống phân loại các đơn vị cảnh quan huyện Mộc Châu phản ảnh sự phân hóa phức tạp theo không gian giữa các đơn vị cảnh quan núi phía tây đến vùng cao nguyên, các thung lũng giữa núi và vùng thấp ven sông Đà. Hệ thống đơn vị cảnh quan này mang tính độc lập tương đối, có đặc trưng riêng, quy định chức năng, giá trị ứng dụng của từng cảnh quan, nhưng có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau, tạo thành một hệ thống cảnh quan thống nhất trên toàn lãnh thổ. Luận án tiến hành phân tích cảnh quan huyện Mộc Châu từ Phụ hệ cảnh quan, kiểu cảnh quan, lớp cảnh quan, phụ lớp cảnh quan, hạng cảnh quan và loại cảnh quan.
2.2.2.1. Hệ và Phụ hệ cảnh quan
Mộc Châu thuộc hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa lục địa Đông Nam Á trong hệ thống phân loại chung của cảnh quan lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới là 160 vĩ tuyến Bắc trở ra Bắc. Tổng bức xạ 110 - 125kcal/cm2/năm, nhiệt độ trung bình từ 220C - 24oC, lượng mưa trung bình 1300 mm – 2000 mm/năm, độ ẩm trung bình từ 84% - 87%. Trong năm, Mộc Châu có sự hoạt động của 2 chế độ gió mùa: gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Do nằm ở phía Tây Bắc, độ cao trung bình 1050 m nên Mộc Châu vừa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông bắc có tính chất lạnh khô vừa chịu ảnh hưởng tác động bởi quy luật phân hóa đai cao. Đặc trưng này đã quy định cảnh quan huyện Mộc Châu thuộc phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa cao nguyên có mùa đông lạnh. 2.2.2.2. Lớp cảnh quan Lớp cảnh quan được phân chia theo các đặc điểm phát sinh hình thái của đại địa hình lãnh thổ, thể hiện sâu sắc quy luật phân hóa phi địa đới của cảnh quan huyện Mộc Châu. Trên bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1:50.000 cảnh quan huyện Mộc Châu chia thành 3 lớp: Lớp cảnh quan núi, lớp cảnh quan cao nguyên, lớp cảnh quan thung lũng.
- Lớp cảnh quan núi: gồm các kiểu địa hình có nguồn gốc bóc mòn tổng hợp là chủ yếu, cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến và đá vôi tuổi từ Devon hạ đến Triat trung. Tuy nhiên do tốc độ nâng không đều giữa các pha tạo nên các khu vực có độ cao khác nhau. Vùng địa cao nhất thuộc biên giới Việt - Lào cao từ 1200m - 1900 m, phân bố tại các xã giáp biên giới như: Chiềng Khừa, Lóng Sập, Chiềng Sơn và các xã trung tâm huyện như: Tân Lập, Chiềng Hắc, Chờ Lồng, Phiêng Luông.
89
Lớp cảnh quan núi tập trung những đỉnh núi cao nhất huyện, độ dốc từ 20 - 300, có nhiều nơi dốc từ 30 - 350. Tại đây các quá trình sườn diễn ra mạnh như rửa trôi, xói mòn, xói rửa, trôi trượt, rửa lũa, trượt lở. Độ cao địa hình đã chi phối đặc điểm khí hậu ở đây, mùa đông thường dài 4 - 5 tháng, có nơi lớn hơn 5 tháng, đến sớm và kết thúc
muộn. Độ ẩm lớn (> 85%) lượng mưa lớn ( > 1600 mm).
Đai cao địa hình kết hợp với sinh khí hậu đã hình thành các loại thổ nhưỡng
khác nhau, quá trình tích lũy mùn chiếm ưu thế. Loại đất chiếm ở đây gồm đất mùn
vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất (Hs), đất mùn vàng đỏ nâu trên đá vôi (Hv). Tuy
nhiên tại độ cao này, với kiểu đất nhiều mùn dẫn đến nguy cơ xói mòn ngày càng cao. Ngoài rừng kín thường xanh cây lá rộng trên các loại đá mẹ khác nhau và rừng kín
thường xanh trên đá vôi, càng lên cao càng gặp các loại rừng hỗn giao và cây lá kim
chiếm ưu thế.
- Lớp cảnh quan cao nguyên: lớp này đặc trưng bởi mức độ nâng lên trung bình
và diện rộng. Chiếm phần lớn các xã ven sông Đà gồm Quy Hướng, Tân Hợp, Hua
Păng, Nà Mường. Lớp này có độ cao từ 100 - 1000 m, phổ biến là các bậc địa hình 400
- 600 m, chủ yếu là kiểu địa hình có nguồn gốc bóc mòn và xâm thực. Trên bề mặt là
địa hình dòng chảy xâm thực và dòng chảy xâm thực tích tụ. Tương ứng với độ cao địa hình, độ dốc nhỏ từ 30 - 150.
Trên bề mặt cao nguyên, các quá trình địa mạo chủ yếu gồm trượt lở, xói rửa
trôi trượt chiếm ưu thế, ngoài ra ở khu vực sông Đà xuất hiện quá trình xâm thực tích
tụ ở các máng trũng.
Do địa hình thấp, lại tiếp giáp sông Đà nên khí hậu ở đây có xu hướng nóng và ít mưa hơn so với khu vực núi. Nhiệt độ giao động từ 20 - 220C. Khí hậu ở đây không đồng nhất giữa vùng gần sông và xa sông. Vùng tiếp giáp sông Đà nhiệt độ >220C, độ dài mùa lạnh ngắn 3 - 4 tháng. Trong điều kiện khí hậu đó thổ nhưỡng chủ yếu là đất đỏ vàng trên
đá biến chất (Fs), ngoài ra có đất nâu vàng trên đá mắc ma bazơ trung tính (Fu) và một
diện tích nhỏ các loại đất khác. Thực vật chiếm ưu thế ở đây là thảm thực vật nhân tác và các loại rừng hỗn giao lá rộng lá kim, các trảng cỏ cây bụi chiếm ưu thế.
- Lớp cảnh quan thung lũng: phân bố dọc thung lũng sông suối, là vùng trũng giữa núi. Quá trình địa mạo chiếm ưu thế trong lớp cảnh quan này là trũng tích tụ xâm thực. Độ dốc địa hình nhỏ dưới 150. Lớp này bao gồm các loại cảnh quan phân bố ở thu lũng thuộc Chiếng Hắc kéo dọc đến Mường Sang.
Phần lớn lớp cảnh quan này nằm trong vùng khí hậu 20 - 220, lượng mưa 1400 - 1600 m. Trong điều kiện địa hình tích tụ và khí hậu giữa núi nóng và mưa trung bình,
90
loại đất điển hình ở đây là phù sa ngòi suối (Py) và đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), kiểu
thảm thực vật ở đây là rừng kín thường xanh mát ẩm.
2.2.2.3. Phụ lớp cảnh quan Là cấp phân vị được hình thành do sự phân hóa bên trong lớp cảnh quan dựa
vào đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình. Ba lớp cảnh quan Mộc Châu được phân chia thành 4 phụ lớp gồm: phụ lớp núi trung bình, phụ lớp núi thấp, phụ lớp cao
nguyên cao, phụ lớp thung lũng.
Phụ lớp cảnh quan núi trung bình được phân chia từ lớp cảnh quan núi có diện
tích 44.473,38 ha. Bao gồm 72 loại cảnh quan phân chia thành hai dải: phần Tây Nam lãnh thổ nơi tiếp giáp với biên giới Việt - Lào và một phần Đông Bắc địa bàn huyện,
tiếp giáp sông Đà. Đây là khu vực địa hình cao nhất địa bàn huyện Mộc Châu với
nhiều đỉnh cao trên 1600 m, khu vực Tây Nam có đỉnh cao 1900 m.
Phụ lớp núi thấp chiếm 21.360,63 ha gồm 28 loại cảnh quan. Đây là khu vực
tiếp giáp với sông Đà trực thuộc các vùng núi tại Tân Lập, Tân Hợp, Nà Mường địa
hình cao phổ biến từ 300 - 900 m. Trên bề mặt địa hình có sông suối dày đặc là phụ
lưu của sông Đà.
Phụ lớp cao nguyên cao tập trung ở trung tâm huyện có diện tích 33.001,84 ha
với 66 loại cảnh quan, gồm những mặt địa hình rộng lớn, bề mặt bằng phẳng, độ cao từ
700 - 1100 m nằm ở trung tâm huyện theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Phụ lớp thung lũng chiếm một diện tích nhỏ (5.034 ha), bao gồm 6 loại cảnh
quan đánh số từ 169 - 175. Phụ lớp này có độ chia cắt sâu có suối Sập chảy qua, đất
chủ yếu là đất thung lũng ngòi suối, có tầng đất mỏng và nghèo dinh dưỡng.
2.2.2.4. Kiểu cảnh quan Đặc trưng chung của yếu tố sinh khí hậu (nhiệt ẩm) quy định kiểu thảm thực vật
phát sinh và tính thích ứng của các quần thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt
ẩm. Luận án đã sử dụng chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng để xác định kiểu cảnh
quan [73]. Cụ thể chỉ số K được tính như sau: K = S.A.D Trong đó: S là số tháng khô A là số tháng hạn D số tháng kiệt Tương ứng với lãnh thổ huyện Mộc Châu chế độ ẩm và nhiệt độ thay đổi theo đai cao đã hình thành ở Mộc Châu 4 kiểu cảnh quan:(1) Rừng kín thường xanh cây lá
rộng rét, ẩm; (2) Rừng kín thường xanh cây lá rộng lạnh, ẩm; (3) Rừng kín thường
xanh cây lá rộng mát, ẩm; (4) Rừng kín thường xanh cây lá rộng nóng, ẩm.
91
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh lá rộng rét, ẩm: phân bố một diện tích
nhỏ tại xã Chiềng Sơn thuộc phần biên giới Việt - Lào, độ cao ở đây từ 1600 - 1900 m.
Đặc điểm sinh khí hậu cơ bản ở đây là lạnh, ẩm và có mùa lạnh kéo dài nhất so với các khu vực khác (nhiệt độ trung bình năm luôn < 160C, lượng mưa >1600mm, độ dài mùa lạnh lớn hơn 5 tháng). Tại đây có nhiều thảm rừng kín thường xanh quanh năm.
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh lá rộng lạnh, ẩm: chiếm một diện tích
rộng lớn trên địa bàn huyện, phân bố nhiều nhất ở phụ lớp cao nguyên. Số tháng mùa
lạnh kéo dài từ 3 - 5 tháng tùy từng nơi, lượng mưa trung bình năm cũng thay đổi từ 1400 - 1600 mm. Tại đây nhiệt độ trung bình năm từ 160C - 200C.
- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh lá rộng mát, ẩm: kiểu cảnh quan này
bắt gặp ở phụ lớp núi trung bình, núi thấp và thung lũng. Nét đặc trưng nhất của kiểu cảnh quan này là nhiệt độ trung bình năm từ 200C - 220C.
- Kiểu rừng kín thường xanh lá rộng mát ẩm: chỉ bắt gặp duy nhất ở phụ lớp núi
thấp, phân bố dọc sông Đà. Đặc điểm sinh khí hậu ở đây nóng và khô, nhiệt độ trung bình năm luôn >220C, lượng mưa <1400 mm, số tháng lạnh chỉ 3 tháng/năm. Với điều kiện sinh khí hậu này, tại đây chỉ có trảng cây bụi và các thảm cây trồng lâu năm.
2.2.2.5. Loại cảnh quan
Là đơn vị phân loại cuối cùng trong hệ thống phân loại cho cảnh quan lãnh thổ
nghiên cứu trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000. Trên cơ sở tổ hợp đất (loại đất, độ dốc, tầng
dày…) với lớp phủ thực vật (6 loại lớp phủ), luận án đã chia lãnh thổ huyện Mộc Châu
thành 175 loại cảnh quan. Đặc điểm, cấu trúc của các loại CQ đã thể hiện được các quy
luật phân hóa, động lực và chức năng của các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trên lãnh thổ
Mộc Châu.
Nhóm loại cảnh quan theo hiện trạng lớp phủ thực vật, có 6 nhóm loại cảnh
quan cơ bản như sau:
Bảng 2.11. Tổng hợp các nhóm loại cảnh quan huyện Mộc Châu
Nhóm loại cảnh quan
Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
Cây hằng năm
9.900,516
9,24
Cây lâu năm
21.512,62
20,07
RHG (Rừng hỗn giao)
1.808,144
1,69
RK (Rừng kín TX)
16.227,14
15,14
Rừng trồng
154,7447
0,14
TBC (Cây bụi,Trảng cỏ)
57.566,75
53,72
Tổng
107.169,91
100
92
- Nhóm loại cảnh quan rừng kín thường xanh gồm 16 loại cảnh quan (12 loại
thuộc lớp núi, 4 loại thuộc lớp cao nguyên). Tổng diện tích 16.227 ha, chiếm 15.4%
diện tích lãnh thổ. - Nhóm loại cảnh quan rừng hỗn giao gồm 8 loại cảnh quan (3 loại ở lớp núi, 5 loại
ở cao nguyên). Tổng diện tích nhóm nay 1.808 ha chiếm 1,69% diện tích lãnh thổ. - Nhóm loại cảnh quan rừng trồng gồm 3 loại cảnh quan phân bố hoàn toàn ở
lớp núi, diện tích chỉ khoảng 154,7 ha chiếm 0,14% diện tích lãnh thổ.
- Nhóm loại cảnh quan trảng cỏ, cây bụi bao gồm 61 loại cảnh quan (43 loại ở
lớp núi, 16 loại thuộc lớp cao nguyên, 2 loại thuộc lớp thung lũng). Đây là nhóm loại cảnh quan có diện tích lớn nhất so với các nhóm loại, khoảng 57.566,75 ha chiếm
53,72% diện tích lãnh thổ.
- Nhóm loại cảnh cây hàng năm gồm 21 loại cảnh quan bao gồm 14 loại thuộc
lớp núi, 4 loại thuộc lớp cao nguyên và 3 loại thuộc lớp thung lũng có diện tích 9.900
ha, chiếm 9,24% diện tích lãnh thổ.
- Nhóm loại cảnh quan cây lâu năm gồm 66 loại cảnh quan (phân bố chủ yếu ở
lớp núi và cao nguyên, chỉ có 2 đơn vị thuộc lớp thung lũng) có diện tích 21.512,6 ha
chiếm 20,07% diện tích lãnh thổ.
Như vậy, đặc điểm nhóm các loại cảnh cho thấy diện tích trảng cỏ cây bụi ở
Mộc Châu rất lớn, sản xuất nông nghiệp ở Mộc Châu thiên về trồng cây lâu năm. Số
lượng rừng trồng còn ít.
2.2.3. Phân vùng cảnh quan
2.2.3.1. Phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu
Nghiên cứu sự khác nhau về đặc điểm lãnh thổ Mộc Châu trên cơ sở phân vùng cảnh quan có tầm quan trọng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế của
cộng đồng dân cư chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Phân vùng cảnh quan là nội dung nghiên cứu quan trọng của cảnh quan, liên
quan mật thiết với nhiều hoạt động kinh tế, nhất là đối với sản xuất nông lâm nghiệp. Mục đích phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu nhằm: phản ánh thực chất cơ cấu nhịp điệu mùa, động lực cảnh quan và quy luật phân hóa cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu; cung cấp những thông tin tổng quát cơ bản nhất về sự hình thành các đơn vị tiểu vùng cảnh quan cho các mục đích sử dụng khác nhau; phân định hợp lí các đơn vị tiểu vùng cảnh quan cơ bản khác nhau và các điều kiện, tài nguyên phục vụ sản xuất nông
lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu.
Qua nghiên cứu hệ thống phân vùng cảnh quan ở Việt Nam, đồng thời căn cứ
93
vào các nhân tố thành tạo cảnh quan Mộc Châu cùng với mục tiêu xây dựng bản đồ
phân vùng cảnh quan tỉ lệ 1:50.000 thì hệ thống phân vùng cảnh quan của lãnh thổ
đang xét được xây dựng như sau:
Bảng 2.12. Hệ thống các chỉ tiêu PVCQ áp dụng cho bản đồ PVCQ huyện Mộc Châu
Số TT Cấp phân vị
Các chỉ tiêu phân chia
Dấu hiệu: Tập hợp các vùng cảnh quan tương đồng về mặt
Miền cảnh
1
phát sinh, cấu trúc địa chất - địa mạo, lịch sử phát triển và cấu trúc của các quần hệ thực vật
quan
Phân loại: Là kết quả đan cắt giữa một xứ và một đới. CQ Mộc Châu thuộc miền CQ Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Dấu hiệu: Đồng nhất về phát sinh, phát triển hướng tác động của các quá trình tự nhiên, khá đồng nhất về chế độ nhiệt -
Vùng cảnh
ẩm, nhịp điệu tuần hoàn, tạo nên sự thống nhất tương đối của động lực phát triển vùng.
2
quan
Phân loại: Nằm trong một nhóm vùng và được phân biệt bởi sự tác động tổng hợp của 2 hợp phần địa mạo và khí hậu.
Phân loại: Mộc Châu thuộc Vùng cảnh quan cao nguyên Sơn La - Mộc Châu.
Dấu hiệu: Có cùng nguồn gốc phát sinh và đồng nhất tương đối về tập hợp các đơn vị loại cảnh quan, phân bố có quy
luật và đặc trưng cho một sự liên kết các biện pháp sử dụng. Phân loại: Theo đó, cảnh quan Mộc Châu chia thành 3 tiểu
3
Tiểu vùng
vùng chính: + Tiểu vùng núi thấp sông Đà - Tân Hợp - Hua Păng (I).
+ Tiểu vùng cao nguyên Nông trường Mộc Châu (II). + Tiểu vùng núi trung bình biên giới Việt - Lào - Chiềng
Khừa - Chiềng Sơn (III).
2.2.3.2. Đặc điểm các tiểu vùng cảnh quan huyện Mộc Châu a. Tiểu vùng cảnh quan núi thấp sông Đà - Tân Hợp - Hua Păng (I) Nằm tiếp giáp sông Đà, độ cao phổ biến từ 200 - 800 m. Nền địa chất tại đây được cấu tạo chủ yếu bởi đá vôi và đá phiến có tuổi từ Devon thượng đến Triat trung, phần Tây Bắc cấu tạo bởi đá vôi và cuội kết, tuổi Kreta trung. Trên nền đá mẹ phổ biến là đá vôi và đá phiến, đất ở đây thuộc nhóm đất đỏ vàng, phổ biến là đất đỏ vàng trên đá mắc ma axit, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên đá mắc ma bazơ trung tính. Về mặt khí hậu, đây là khu vực nóng và ít mưa nhất trong địa bàn huyện, nhiệt độ trung bình phổ biến là 20 - 220C, lượng mưa < 1400 mm, độ dài
94
mùa lạnh ngắn chỉ 3 - 4 tháng. Cảnh quan phổ biến trong vùng là trảng cỏ cây bụi, ngoài
ra có thảm cây công nghiệp, rừng trồng và một ít thảm cây hàng năm. Tại đây có các
suối nhỏ đổ ra sông Đà như suối Păng, suối Sao Tua, suối Bưng, suối Nà Giang. Với đặc điểm cảnh quan như trên, tiểu vùng có hai chức năng cơ bản là chức năng điều tiết (dòng chảy đổ vào sông Đà) và cung cấp (không gian cư trú, sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả). b. Tiểu vùng cao nguyên Nông trường Mộc Châu (II) Tiểu vùng cao nguyên nằm ở trung tâm của huyện. Độ cao địa hình phổ biến tại đây từ 900 - 1100 m, một số nơi cao đến 1400m. Đây là khu vực đất đai trù phú nhất, nhóm đất phổ biến là đất đỏ vàng trên núi, tơi xốp, giàu mùn và tầng dầy trên 100 m. Khí hậu vùng cao nguyên cũng khá ôn hòa, nhiệt độ trung bình phổ biến 160C - 200C, lượng mưa trung bình năm 1400 mm - 1600 mm, độ dài mùa lạnh đã tăng lên 4 - 5 tháng. Nhờ tài nguyên đất và khí hậu, canh tác nông nghiệp ở đây phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, phổ biến nhất là chè và một số loại cây có múi. Trên bề mặt tiểu vùng, hệ thống thủy văn kém phát triển, suối nổi bật có suối Phiêng, suối Cánh, có vai trò quan trọng trong sản xuất và sinh hoạt của người dân nơi đây. Đây cũng là khu vực tập trung dân cư quan trọng nhất huyện, có giao thông thuận lợi và có trung tâm hành chính của huyện là thị trấn Mộc Châu và TTNT Mộc Châu. Với đặc điểm cảnh quan như vậy, tiểu vùng cao nguyên Nông trường Mộc Châu có chức năng nổi bật là cung cấp và văn hóa. Đây là địa bàn cung cấp điều kiện đất đai, khí hậu để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp nổi bật như: chè, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, các vườn hoa nhiệt đới, rau ôn đới. Đặc biệt tại đây tập trung nhiều giá trị văn hóa, di tích lịch sử, chùa đền, các cảnh quan đẹp, các trung tâm giáo dục với tính thẩm mĩ và văn hóa cao... c. Tiểu vùng núi trung bình biên giới Việt - Lào, Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (III) Đây là tiểu vùng có địa hình cao nhất địa bàn huyện, bao gồm các dãy núi cao ở biên giới độ cao từ 1000m - 1300 m. Phần phía đông địa hình thấp hơn gồm các bề mặt cao trên 1100 m. Khí hậu ở đây đã có sự đối nghịch với vùng núi thấp tiếp giáp sông Đà, nhiệt độ đã giảm sâu, xuất hiện các tháng nhiệt độ trung bình < 160C, độ dài mùa lạnh đã tăng lên có những khu vực mùa lạnh > 5 tháng, lượng mưa trung bình phổ biến >1600 mm. Trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, độ dốc lớn, đất chủ yếu ở đây có nhiều mùn (Hs, Fs) rất dễ bị rửa trôi nếu không giữ lớp phủ và có biện pháp canh tác thích hợp. Đây cũng là khu vực có diện tích rừng lớn và đa dạng sinh học lớn nhất huyện - là một phần thuộc vùng đệm của khu bảo tồn Xuân Nha. Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ở đây cần được lưu ý khi khai thác lãnh thổ.
95
Chức năng quan trọng nhất của tiểu vùng là bảo tồn đa dạng sinh học và phòng
hộ sản xuất. Tuy nhiên có chức năng phòng hộ đầu nguồn nhưng số lượng và diện tích
các trảng cỏ cây bụi còn nhiều. Trong điều kiện địa hình cao, độ dốc lớn canh tác ruộng bậc thang là sự sáng tạo của người Mông trong sản xuất.
2.3. ĐỘNG LỰC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU 2.3.1. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan (động lực nhịp điệu của cảnh quan) Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan (hay còn gọi là tính nhịp điệu mùa) phản ánh sự
thay đổi trạng thái của cảnh quan mà không thay đổi cấu trúc, trong đó chế độ nhiệt ẩm
đóng vai trò chủ đạo, là cơ sở động lực của các quá trình tự nhiên theo mùa.
Để phản ánh chế độ nhiệt ẩm, có nhiều cách tính chỉ số tương quan nhiệt ẩm
được các nhà địa lí đưa ra: chỉ số khô hạn (Buđưcô và Grigoriev), chỉ số ẩm ướt
(Vưxôtsky, Ivanôv và Docussaev), hệ số thủy nhiệt hay hệ số nhiệt ẩm của
Xêlianhinôv... Tương quan nhiệt ẩm lãnh thổ Mộc Châu theo công thức: K = R/(0,1.t)
(theo Xêlianhinôv - Vũ Tự Lập cải biên cho vùng nhiệt đới)[40].
Bảng 2.13. Phân cấp chế độ nhiệt ẩm
Mức độ khô - ẩm
Mùa
Khô
Mùa khô
< 1,00
Hơi khô
1 - 1,5
Mùa chuyển tiếp
Hơi ẩm
1,51 - 2
Ẩm
Mùa mưa
2,01 - 3
Rất ẩm
Mùa mưa
> 3
Giá trị K = R/ (0,1.t)
Nguồn: Vũ Tự Lập [40]
350
308.7
276.3
300
254.6
231.5
250
188.2
200
132.9
150
103.2
100
42.1
37.9
21.8
21.4
50
18.5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Lượng mưa (mm)
Hình 2.20. Biểu đồ biến thiên lượng mưa trung bình năm Tại trạm Mộc Châu
96
23.7
23.2
23.1
25
21.3
21.3
19
18
20
17.5
15.8
15.4
13.5
13.3
15
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Nhiệt độ (0C)
Hình 2.21. Biểu đồ biến thiên nhiệt độ trung bình năm tại trạm Mộc Châu
16.00
14.49
13.40
14.00
11.96
12.00
9.77
10.00
8.11
7.59
8.00
4.85
6.00
4.00
2.40
2.34
1.64
1.39
1.37
2.00
0.00
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chỉ số khô hạn (K)
Hình 2.22 . Biến thiên chỉ số khô hạn trung bình năm tại huyện Mộc Châu
Áp dụng cho địa bàn huyện Mộc Châu kết quả như sau: - Mùa khô K<2 kéo dài 3 tháng từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa chiếm 10% lượng mưa cả năm. Mưa ít nhất vào tháng 12 chỉ khoảng 18 mm. Dù mùa khô ngắn nhưng lại rất gay gắt, dễ gây cháy rừng và thiếu nước cho sản xuất. - Mùa mưa K>2, kéo dài 9 tháng từ tháng 3 đến tháng 11, lượng mưa đạt 92% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều nhất vào tháng 8, đạt hơn 300 mm. Mưa nhiều và tập trung gây ngập úng đất nông nghiệp, ảnh hưởng hoạt động du lịch.
Tính mùa của khí hậu đã tác động lên các thành phần khác của cảnh quan, đặc biệt là chế độ thủy văn, sự phát triển của thực vật. Thủy chế sông ngòi cũng vì thế phân thành 2 mùa rất rõ rệt: mùa lũ (mùa mưa) mô đun dòng chảy lớn, tốc độ xâm thực, vận chuyển vật liệu diễn ra mạnh mẽ, ngược lại mùa cạn (mùa khô) tốc độ dòng chảy nhỏ, lộ trơ đá gốc ở lòng sông... Nhịp điệu mùa quy định tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, lịch canh tác... Đây cũng là quy luật của các quá trình tự nhiên, tai
97
biến thiên nhiên theo mùa (xói mòn, trượt lở đất, lũ ống, lũ quét...). 2.3.2. Các quá trình động lực và tai biến thiên nhiên
2.3.2.1. Trượt lở đất: Trên địa bàn huyện Mộc Châu, diện tích phân bố các khu
2 chiếm 90% diện tích địa bàn.
vực có nguy cơ trượt lở đất đá rất cao khoảng 90 km
Kết quả phân vùng và đánh giá mức độ nguy cơ trượt lở đất của Bộ Tài nguyên
& Môi trường (2018) cho 15 đơn vị hành chính cấp xã của Mộc Châu.
TT
Bảng 2.14. Tỷ lệ diện tích các cấp phân vùng cảnh báo nguy cơ trượt lở đất đá huyện Mộc Châu (%)
Rất thấp
Thấp
Cao
Rất cao
Xã
TB
1 Chiềng Hắc
6,54
8,89
11,45
11,91
13,55
2 Chiềng Khừa
4,62
7,49
8,64
11,27
9,44
3 Chiềng Sơn
8,90
11,70
8,01
5,68
6,14
4 Đông Sang
6,12
4,34
4,25
2,62
0,86
5 Hua Păng
4,44
9,66
8,23
4,42
4,06
6 Lóng Sập
12,80
10,41
9,90
8,71
6,46
7 Mường Sang
9,18
8,96
9,65
7,27
5,33
8 Nà Mường
1,85
4,08
5,99
5,49
4,51
9 Phiêng Luông
12,91
4,00
3,16
1,59
1,24
10 Quy Hướng
3,81
7,45
7,28
8,63
9,07
11 Tà Lại
2,11
2,82
2,35
3,01
2,19
12 Tân Hợp
5.31
5,26
6,53
12,94
25,14
13 Tân Lập
11,78
6,31
7,10
10,21
8,42
14 TT Mộc Châu
2,12
0,66
1,02
0,16
0,39
15 TTNT Mộc Châu
10,40
5,58
5,90
6,10
3,20
Tổng tỷ lệ diện tích (%)
100
100
100
100
100
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018) [9]
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: có 1 đơn vị cấp xã được xác định có nguy cơ
trượt lở đất đá rất cao (xã Tân Hợp); có 6 đơn vị cấp xã được xác định có nguy cơ
trượt lở đất đá cao (các xã Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Nà Mường, Quy Hướng, Tà Lại
và Tân Lập); có 8 đơn vị cấp xã được xác định có nguy cơ trượt lở đất đá trung bình
(các xã Chiềng Sơn, Đông Sang, Hua Păng, Lóng Sập, Mường Sang, Phiêng Luông,
TT Mộc Châu và Thị trấn Nông Trường).
2.3.2.2. Ảnh hưởng của động lực cảnh quan đến các ngành kinh tế
Tính nhịp điệu của cảnh quan đã chi phối đến mùa vụ sản xuất nông nghiệp
và du lịch ở Mộc Châu. Tại đây, lúa và ngô là hai cây trồng chính, mỗi năm sản
98
xuất 1 vụ (lúa gieo từ tháng 9 đến tháng 11 thu hoạch, ngô từ trồng từ tháng 4 -
tháng 7 thu hoạch).
Tình nhịp điệu mùa của khí hậu còn làm thay đổi giá trị thẩm mĩ cảnh quan tạo ra các mùa vụ cho hoạt động du lịch của huyện. Theo nghiên cứu, mùa du lịch cao
điểm ở Mộc Châu bắt đầu từ tháng 11 kéo dài đến tháng 3 năm sau đây là thời điểm trùng với các loài hoa nở nên thu hút du khách, cụ thể: tháng 10, 11 (hoa Dã quỳ, hoa
Cải trắng); tháng 12 (hoa Cải vàng), tháng 1,2 (hoa Mơ, hoa Mận), tháng 3 (hoa Ban
trắng), tháng 4 (hoa Tam giác mạch).
Động lực cảnh quan ảnh hưởng nhiều đến nông nghiệp và đời sống công đồng dân cư Mộc Châu. Là một huyện miền núi và cao nguyên nên cảnh quan Mộc Châu
rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, dễ bị biến động trước các tai biến
thiên nhiên. Vì thế, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn vùng đồng bằng.
Theo điều tra của Tổ chức con người và thiên nhiên (Pannature, 2016) thời gian
mùa mưa ở Mộc Châu đã đến muộn hơn 10 - 15 ngày so với nhịp điệu thông
thường, làm thay đổi mùa vụ gieo trồng, cách thức gieo trồng. Ngoài ra, khí hậu
thay đổi đã khiến các bệnh mới xuất hiện trên cây trồng. Trong những năm gần đây
lũ lụt, xói mòn đất cũng gia tăng cuốn trôi hoa màu, làm mất một diện tích đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện. Tính mùa vụ trong sản xuất bị phá vỡ và người dân bị
động trong sản xuất, các bệnh mới xuất hiện đã làm sản xuất nông nghiệp thiếu tính
ổn định [49].
Về mặt nhân sinh, cộng đồng dân cư ở Mộc Châu có mức sống thấp, dễ phát
sinh vấn đề an ninh lương thực, kiếm sống phụ thuộc nhiều vào đất rừng. Nếu không
nâng cao sinh kế và trình độ dân trí cho cộng đồng địa phương thì sức ép lên tài nguyên sẽ càng gia tăng. Từ đó, tạo ra một vòng luẩn quẩn giữa nghèo đói và suy thoái
tài nguyên. Để phát triển bền vững nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, bảo tồn
nguồn tài nguyên núi cần phải thiết kế một hệ thống nông nghiệp bền vững, khoa học,
cùng với việc nâng cao sinh kế và trình độ của người dân trong quá trình khai thác cảnh quan phục vụ sản xuất, đời sống.
Đối với lâm nghiệp, Mộc Châu cũng thuộc miền núi Tây Bắc Việt Nam, khí hậu phân mùa mưa khô rõ nét. Từ sau Tết Nguyên đán là thời điểm bắt đầu mùa khô, nắng hạn kéo dài, các thảm thực vật tạo thành lớp vật liệu dễ phát cháy khi gặp lửa, cộng thêm ý thức của người dân trong sử dụng lửa còn hạn chế, bất cẩn trong việc đốt
nương làm rẫy. Cùng với đó, từ tháng 2 đến tháng 5 hằng năm, thường xuyên chịu ảnh
hưởng của gió mà Tây Nam, dẫn đến nguy cơ cháy rừng ngày càng gia tăng. Theo số
99
liệu theo dõi hệ thống cháy rừng trực tuyến từ tháng 11/2010 - 11/2020, huyện Mộc
Châu có 19 vụ cháy rừng, trong đó hai xã cháy rừng nhiều nhất là Quy Hướng (6
điểm), Tân Hợp (3 điểm). Ngoài ra Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Hua Păng là những xã có trên 2 vụ cháy rừng [30].
Biến đổi khí hậu làm gia tăng thiên tai (bão lụt, lũ quét, hạn hán, sạt lở) xảy ra với cường độ và tần suất cao làm cản trở các hoạt động du lịch, làm mất đi các hệ sinh
thái nông nghiệp, các vườn hoa, cây cảnh, mất đi vẻ đẹp thẩm mĩ của địa phương.
2.3.3. Chức năng cảnh quan
Chức năng điều tiết: Mộc Châu là một huyện miền núi, cao nguyên. Cảnh quan Mộc Châu giữ chức năng điều tiết với đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Các
chức năng cụ thể gồm: điều tiết khí hậu, đất đai, dịch bệnh, nguồn nước, điều hòa
không khí cho các vùng hạ lưu (đồng bằng sông Hồng và các vùng lân cận). Trên thực
tế, khả năng điều hòa và lọc nước theo mùa, thụ phấn, phát tán hạt giống, điều hòa sâu
bệnh của cảnh quan núi và cao nguyên như Mộc Châu còn ít được biết đến. Việc phá
rừng, thoái hóa đất tại miền núi thường để lại hậu quả như sự bồi lắng phù sa, lũ lụt ở
vùng hạ lưu.
Chức năng cung cấp: khả năng cung cấp của cảnh quan núi và Mộc Châu cũng
rất đặc biệt như: lương thực thực phẩm đa dạng, giàu chất dinh dưỡng, nhất là các loại
thực phẩm bản địa; cung cấp nước ngọt sinh hoạt, sản xuất và tưới tiêu cho đồng bằng,
cung cấp gỗ và các nguồn năng lượng, ổn định phù sa cho đồng bằng sông Hồng; là
nơi chứa các hệ sinh thái đa dạng cung cấp nguồn gen cho sản xuất nông nghiệp, dược
phẩm, đồ trang sức, cây cảnh, các nông phẩm đặc sản. Riêng hệ thực vật ở Mộc Châu
đã mang đến rất nhiều công dụng và giá trị sử dụng.
Qua bảng 2.15 cho thấy số loài cây được sử dụng lấy gỗ là nhiều nhất. Nhóm
cây lấy gỗ có 394 loài, chiếm 36,89%. Các loài gỗ được hầu hết các hộ dân sử dụng
như Pơ mu, Sến, Nghiến, các loại Dổi.
Nhóm cây làm thuốc có đến 337 loài, chiếm 31,55% tổng số loài của toàn hệ. So với một số khu vực khác của tỉnh Sơn La thì Xuân Nha có số loài làm thuốc lớn nhất... Qua thực địa, NCS cũng nhận thấy nguồn dược liệu ở Mộc Châu rất phong phú và đa dạng gồm: Đương quy, Giảo cổ lam, Cát cánh, Sa nhân tím, Thảo quả, Actiso, Ý dĩ, Hồi, Quế, Gấc, Đinh lăng, Ba kích... Tại đây khí hậu cũng rất thuận lợi để mở rộng các mô hình trồng dược liệu theo hướng bền vững. Nguồn dược liệu còn mở ra cơ hội
cung cấp nguồn gen nhân giống dược liệu, phục vụ du lịch chữa bệnh.
Với 160 loài được sử dụng làm thực phẩm (rau ăn, gia vị, quả, củ), chiếm
100
14,98%, trong đó chủ yếu là sử dụng làm rau ăn. Các loài phổ biến được người dân
dùng nhiều như Rau đắng, Ban, Măng bói, Măng đắng, Măng lay...
Bảng 2.15. Công dụng của các loài thực vật tại huyện Mộc Châu
TT 1 2 3 4 5 5.1 5.2 5.3 5.4 5.5 5.6 5.7
Công dụng Nhóm cây dùng làm thuốc Nhóm cây cho gỗ Nhóm cây ăn được (thực phẩm) Nhóm củi đun Công dụng khác Hoa, cảnh Đan lát Dây buộc Giá thể Nhuộm Lá gói Chổi
Ký hiệu TH GO TP CĐ CA ĐL DB GT NH LG CH
Số loài 337 394 160 35 113 82 10 7 5 4 3 2
Tỷ lệ (%) 31,55 36,89 14,98 3,28 10,58 7,68 0,94 0,66 0,47 0,37 0,28 0,19
Nguồn: Đinh Thị Hoa [31] Nhóm củi đun, mặc dù chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 35 loài nhưng mang ý nghĩa
quan trọng trong đời sống người dân địa phương khi 100% số hộ phụ thuộc chất đốt
trong đời sống hàng ngày đều sử dụng nhóm này. Ngoài ra, các nhóm công dụng khác
được liệt kê trong quá trình phỏng vấn người dân tại khu vực (112 loài, chiếm 10,58%)
như hoa cảnh, lá gói, nhuộm, làm chổi... cũng là những truyền thống độc đáo của cộng
đồng địa phương trong việc sử dụng thực vật tại khu vực.
Chức năng cung cấp dược liệu và nguồn gen cho cây trồng và thực phẩm hiện
nay còn ít biết đến. Mộc Châu cũng là vùng núi chứa đựng các tri thức bản địa, đại
diện cho tri thức con người trong một thiên nhiên đầy thách thức, ví dụ như ruộng bậc
thang. Ngoài ra cảnh quan núi còn cung cấp thêm các điều kiện phục vụ phát triển du
lịch như nguồn thực phẩm, cảnh quan văn hóa hấp dẫn, mối quan hệ thuần khiết giữa con người và thiên nhiên, cơ sở cho thực hiện các chuyến du lịch như leo núi, đi bộ... tất cả tạo nên tiềm năng du lịch nông nghiệp cho Mộc Châu.
Với một hệ sinh thái đa dạng, cảnh quan Mộc Châu cung cấp các thực phẩm đặc sản giàu dinh dưỡng và an toàn cho người dân địa phương cũng như dân cư đồng bằng. Sản xuất nông nghiệp ở Mộc Châu không chỉ cung cấp trực tiếp thực phẩm cho cộng đồng mà còn làm tăng cơ hội tiếp cận thực phẩm (tạo thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp khác để mua thực phẩm, đa dạng hóa các loài thực phẩm nếu như thiếu
101
lương thực, cung cấp các loại rau và các sản phẩm khác). Ngoài ra, Mộc Châu có lợi
thế so sánh đặc biệt với nhiều loại rau, quả, ngũ cốc, mật ong, côn trùng, nấm, các sản
phẩm từ chăn nuôi (thịt, các sản phẩm từ sữa…). Đặc biệt, mở ra cơ hội để phát triển nguồn thực phẩm thông minh (là những loài bị lãng quên, không được sử dụng đúng
mức, cho giá trị dinh dưỡng cao, đa chức năng sử dụng, sẵn tại địa phương, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu).
Chức năng sinh cảnh (môi trường sống): Hệ sinh thái rừng Mộc Châu phong
phú và đa dạng. Chức năng sinh cảnh của hệ sinh thái rừng miền núi cũng đặc biệt
quan trọng vì đây là nơi chứa đa dạng sinh học cao, duy trì vòng đời của loài di cư, các loài đặc hữu quý hiếm đã được công nhận bảo tồn. Số lượng và danh mục các
loài quý hiếm của hệ sinh thái rừng Mộc Châu ở mục trên. Các chức năng bảo tồn
phân bố chủ yếu ở các cảnh quan rừng thường xanh, vùng đệm khu bảo tồn Xuân
Nha. Chức năng này nổi bật ở các cảnh quan số 5,12,7.
Chức năng văn hóa: Nền văn hóa địa phương độc đáo đa màu sắc 10 dân tộc gồm Kinh, Thái, Mông, Mường, Dao, Xinh Mun, Tày, Khơ Mú [46]. Mộc Châu là vùng đất có lịch sử lâu đời. Vùng đất này là nơi tụ cư của nhiều thành phần dân tộc, gắn liền với công cuộc khai phá người Việt cổ, quá trình di cư, sinh sống của dân tộc Thái từ đầu thế kỷ XIV và chương trình khai hoang, xây dựng kinh tế, văn hóa của dân tộc Kinh từ những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX; Cảnh quan Mộc Châu chứa đựng các di sản và di tích gắn với truyền thống văn hóa và lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Đến thời điểm hiện tại, Mộc Châu được đánh giá là cao nguyên đẹp nhất của vùng Tây Bắc Việt Nam. Vẻ đẹp của cảnh sắc Mộc Châu được tạo nên bởi núi non hùng vĩ hòa quyện với đồng cỏ thảo nguyên bằng phẳng, thoáng đãng. Điểm nhấn dọc những cung đường Mộc Châu là những đồi chè xanh, những vườn mơ, vườn mận, những thung lũng hoa cải, điểm xuyến là màu sắc rực rỡ của trang phục các dân tộc Mông, Thái... Các giá trị cảnh quan Mộc Châu có ý nghĩa lớn lao về giáo dục, giải trí, chứa trong mình các di sản văn hóa, giá trị thẩm mỹ của một cao nguyên giàu tiềm năng bậc nhất Tây Bắc Việt Nam. Tuy nhiên cảnh quan huyện miền núi cao nguyên Mộc Châu có hệ sinh thái mỏng manh, đang gặp rất nhiều thách thức như: xói mòn đất, mất đa dạng sinh học, tài nguyên bị khai thác quá mức, dân cư nghèo đói, mất an ninh lương thực, trình độ dân trí hạn chế... Bảo tồn tính đa chức năng của cảnh quan núi cần phải hài hòa các mục tiêu kinh tế, môi trường đi đôi với nâng cao dân trí, đảm bảo sinh kế cho người dân địa phương.
102
Tiểu kết chương 2
1. Tác giả đã tiến hành phân tích đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan. Bên cạnh đó, tìm ra mối liên hệ giữa các hợp phần theo chiều đứng, chiều ngang qua
hệ thống phân vị và mối liên hệ của các hợp phần với các ngành kinh tế. Dưới tác
động của các nhân tố thành tạo cảnh quan, cấu trúc cảnh quan đã được phân tích trên
cơ sở phân kiểu và phân vùng. Đặc biệt, đã làm rõ mối quan hệ giữa nhân tố văn hóa nhân sinh, tập quán sản xuất phân bố theo đai cao và đặc thù trong sản xuất nông lâm
nghiệp và du lịch trên địa bàn huyện Mộc Châu.
2. Sau khi phân loại và thành lập bản đồ cảnh quan đã thấy rõ được đặc điểm
hình thái của cảnh quan. Tính liên kết giữa các loại cảnh quan trong không gian đã
được làm rõ. Xét về mặt động lực và diễn thể cảnh quan là sự chi phối của các nguồn năng lượng và vòng tuần hoàn vật chất, tạo ra những nét đặc trưng về động lực nhịp
điệu của cảnh quan.
3. Phân loại và phân chia được địa bàn huyện Mộc Châu thành 3 tiểu vùng cảnh
quan, đồng thời phân tích được tài nguyên của từng tiểu vùng, tạo cơ sở để xây dựng
và phát triển kinh tế lãnh thổ đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững
4. Tính toán Chỉ số khô hạn K để đo lường diễn biến tương quan nhiệt ẩm tạo cơ
sở cho tính mùa cho sản xuất nông lâm nghiệp và du lịch. Chỉ số khí hậu du lịch (TCI)
của địa bàn huyện Mộc Châu cũng được tính toán, tạo cơ sở khoa học để nghiên cứu
hoạt động du lịch.
5. Liên quan đến diễn thế sinh thái còn cho thấy địa bàn huyện Mộc Châu nhạy
cảm với hiện tượng xói mòn đất và các hiện tượng thời tiết cực đoan như sương mù,
sương muối, rét đậm, rét hại. Điều này đặt ra yêu thực hành các biện pháp khai thác và
bảo vệ thích hợp.
103
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG
KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH
HUYỆN MỘC CHÂU
3.1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO HUYỆN MỘC CHÂU
Nông lâm nghiệp và du lịch là các ngành kinh tế quan trọng của huyện Mộc
Châu, đây là những ngành kinh tế có mối liên hệ với tài nguyên đất, nước và rừng chặt
chẽ nhất. Việc xác định không gian thích hợp, bố trí sản xuất nông lâm nghiệp một
cách khoa học giúp giải quyết mục tiêu phát triển kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường
tự nhiên vùng đồi núi. Thực hiện đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm
nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu cần căn cứ vào hai yếu tố:
- Đặc trưng và nhu cầu sinh thái của các ngành kinh tế.
- Đặc điểm của các đơn vị cảnh quan là khách thể của quá trình đánh giá.
Đánh giá cảnh quan trong luận án được tiến hành cho từng loại cảnh quan với 3
ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch. Sau đó đánh giá tổng hợp cho 175
loại cảnh quan của huyện Mộc Châu.
Để quá trình đánh giá tập trung, dựa trên đặc điểm các đơn vị cảnh quan, cần
lược bỏ những đơn vị và yếu tố giới hạn (hoàn toàn bất lợi với đối tượng đánh giá). Để
quá trình đánh giá mang tính chất khách quan thì việc đánh giá phải dựa vào hệ thống
tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá rõ ràng và chặt chẽ.
3.2. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI CẢNH CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
3.2.1. Lý do lựa chọn các loại hình và cây trồng để đánh giá cho nông nghiệp
huyện Mộc Châu
Đối với cây Khoai môn: NCS lựa chọn cây Khoai môn làm đối tượng đánh giá
cho nông nghiệp với các mục tiêu bảo vệ môi trường và hệ sinh thái; cải thiện dinh
dưỡng và mức sống cho người dân.
Hệ thống cây trồng truyền thống, có tính chất độc canh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
suy thoái môi trường đất, nước, rừng của Mộc Châu: Mộc Châu được tạo thành bởi
các phức hệ bồn địa lớn nhỏ xen kẽ thung lũng sông suối. Đặc điểm địa lí cơ bản của
vùng Mộc Châu là vùng núi và cao nguyên, địa hình chia cắt nhiều tầng trên một nền
địa chất phức tạp và sự phân hoá khí theo đai cao rõ nét. Do điều kiện khí hậu và độ
cao nên phần lớn sản xuất các cây lương thực chính là lúa, ngô nhưng chỉ trồng được
104
một vụ trong năm. Mặt khác, việc canh tác các cây này lại đòi hỏi phải đào xới đất
(không áp dụng các biện pháp bảo vệ) dẫn đến tình trạng bề mặt đất bị rửa trôi mạnh,
giảm độ màu mỡ, thậm chí bị thoái hóa, bạc màu khiến năng suất cây trồng giảm và
chi phí đầu tư tăng lên.
Trong bối cảnh dân số tăng lên khiến sức ép về thực phẩm cũng tăng, người dân
phá rừng để mở mang diện tích, tăng cường sử dụng thuốc diệt cỏ, phân hóa học... để
nâng cao năng suất cây trồng. Các hoạt động này làm gia tăng ô nhiễm và thoái hóa
môi trường nước, đất, rừng. Sản xuất độc canh khiến đơn giản hóa cảnh quan, giảm
các dịch vụ từ hệ sinh thái, năng suất cây trồng cũng giảm đi, dẫn đến sự suy giảm
trong canh tác và tiêu thụ các loại cây trồng khác.
Các thực phẩm truyền thống không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cộng
đồng dân cư: Trong một thời gian dài, người dân ở đây sống phụ thuộc vào nguồn thực
phẩm truyền thống nhưng thiếu tính đa dạng dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng của cộng
đồng dân tộc thiểu số cao hơn các khu vực khác vì hệ thống dinh dưỡng cho cộng đồng
dân cư ở đây chưa được chú ý. Theo thống kê năm 2019, số hộ nghèo là người dân tộc
thiểu số là 1.159 hộ, số trẻ em suy dinh dưỡng khoảng 34% [15]. Nhìn ở góc độ tiêu dùng,
người dân chỉ sử dụng những thực phẩm truyền thống gây thiếu vi chất nên dễ mắc bệnh
hơn. Việc chú ý trồng các cây trồng bổ dưỡng, an toàn là yêu cầu đặt ra cho cộng đồng
dân cư miền núi nói chung và Mộc Châu nói riêng.
Khoai môn (cây trồng bản địa của Mộc Châu) được FAO công nhận là thực
phẩm thông minh cho tương lai, có khả năng đáp ứng được yêu cầu dinh dưỡng và cải
thiện môi trường địa phương. Năm 2018, trong nghiên cứu “Thực phẩm thông minh
trong tương lai, khám phá kho báu ẩn giấu của các loài bị bỏ quên”, FAO đã định
nghĩa hệ thống thực phẩm thông minh trong tương lai (FSF - Future Smart Food) “là
một thuật ngữ được sử dụng cho các cây trồng giàu dinh dưỡng, thích ứng với khí hậu,
hiệu quả kinh tế và sẵn có hoặc có thể thích ứng tại địa phương”. Theo đó, thực phẩm
thông minh có bốn yêu cầu chính: (1) có giá trị dinh dưỡng cao vượt trội và có thể là
nguồn cung cấp vi chất dinh dưỡng, protein, năng lượng thiết yếu cho con người; (2)
yêu cầu đầu vào thấp, chống chịu được với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi
trường, giảm xói mòn; (3) là cây bản địa, sẵn sàng thích ứng với điều kiện khí hậu địa
phương, dễ canh tác, có thể được trồng trên đất trống, dễ dàng xen canh hoặc luân
canh với các loại cây chủ lực và có thể dễ dàng áp dụng các hệ thống sản xuất cây
trồng tổng hợp; (4) đa công dụng và cho tiềm năng về kinh tế. Cũng trong nghiên cứu
105
này, FAO công nhận Việt Nam có 46 cây được coi thực phẩm thông minh cho tương
lai tiêu biểu gốm: Đậu, Đỗ, Kê, Kiều mạch, Khoai môn, Rau sắng, Đậu rồng... Trong
đó, Khoai môn được đánh giá là loại thực phẩm giàu Cacbon Hydrat, là loài thực phẩm
đa công dụng, cho giá trị kinh tế cao (FAO, 2018)[16].
Với mong muốn thay đổi cơ cấu cây trồng địa phương theo hướng tối ưu nhiều
mục tiêu (dinh dưỡng, sức khỏe, môi trường, nâng cao thu nhập cho người dân), NCS
đã chọn cây Khoai môn để đánh giá thích nghi sinh thái cho phát triển nông nghiệp tại
huyện Mộc Châu.
Đối với cỏ Mombasa Ghine (Cỏ sả lá lớn) phục vụ chăn nuôi:
Mộc Châu có tiềm năng phát triển chăn nuôi nhất là đàn bò sữa. Mộc Châu
được coi là “thiên đường của bò sữa trên đất Việt”. Tổng đàn bò của Mộc Châu
khoảng 20 ngàn con, cho các sản phẩm từ sữa (sữa tươi, bánh sữa, sữa chua tươi) nổi
tiếng trên cả nước. Ngoài ra, nhiều nông hộ nhỏ lẻ chăn nuôi gia súc, chủ yếu là trâu
bò, như một phần trong hệ thống canh tác của họ.
Ý nghĩa của phát triển chăn nuôi với với các hộ gia đình. Chăn nuôi có nhiều ý
nghĩa với các nông hộ ở đây: giống như “một quỹ tiết kiệm nhỏ” có thể bán được khi
cần tiền mặt do có việc cần kíp; một nguồn phân bón cho hệ thống canh tác của họ
(lúa, rau); và một nguồn sức động vật để kéo các công cụ hoặc để vận chuyển. Tuy
nhiên nguồn thức ăn cho chăn nuôi hạn chế, nông dân thường buộc phải tìm các giải
pháp thức ăn chăn nuôi từ đất đai xung quanh, như cỏ ven đường và cỏ trên bờ kênh,
mương, ruộng làm thức ăn gia súc. Người nông dân thường mất nhiều thời gian để tìm,
cắt và chuyển cỏ về cho gia súc. Nhiều loại cây cỏ chăn nuôi mà nông dân hiện cung
cấp cho gia súc của họ có chất lượng kém nhưng được xem là sẵn có và chi phí thấp.
Như vậy việc chăn thả vừa mất thời gian của người dân và không đảm bảo nguồn dinh
dưỡng cho đàn gia súc. Hơn nữa, về mùa khô, gia súc thường thiếu thức ăn. Việc trồng
cỏ chăn nuôi sẽ giúp chủ động nguồn thức ăn cho gia súc.
Ý nghĩa môi trường: Việc kết hợp cây cỏ chăn nuôi trong hệ thống nông - lâm hộ
gia đình nhỏ lẻ có thể mang lại nhiều lợi ích môi trường, như bảo vệ đất và kiểm soát
xói mòn, cải tiến độ màu mỡ và giảm hoặc loại bỏ kiểu nông nghiệp ngắn hạn, không ổn
định. Điều này đặc biệt quan trọng ở vùng đất dốc, nơi rất dễ bị xói mòn như Mộc Châu.
Ý nghĩa với tăng thu nhập cải thiện sinh kế cho người dân: Nhu cầu bò thịt
đang tăng lên, giá cao và ổn định, thông qua đó các nông hộ nhỏ lẻ sẽ muốn khai
thác nhu cầu ngày càng tăng này.
106
Căn cứ khoa học: Trong suốt 7 năm (2012 - 2018), Tổ chức Nghiên cứu Nông
lâm quốc tế (ICRAF) đã đưa cỏ Mombasa Ghine vào trồng thử nghiệm vào các mô
hình nông lâm kết hợp Nhãn - Ngô - Cỏ và Nhãn - Ngô - Sơn tra tại Văn Chấn (Yên
Bái), Mai Sơn (Sơn La), Tỏa Tình (Điện Biên). Kết quả cho thấy cỏ cho thu hoạch từ
15 - 18 tấn/ha/năm. Người dân không phải đi chăn thả bò như trước đây, luôn có
nguồn cỏ giàu dinh dưỡng cho bò và cá. Tất cả các nhóm hộ nông dân ở Văn Chấn và
Tuần Giáo đều có chung nhận định rằng đưa cỏ vào hệ thống trồng trọt đã giúp nông
dân có thu nhập nhanh hơn, đa dạng hơn và cho lợi ích kinh tế cao hơn. Kết quả cũng
cho thấy chỉ cỏ Mombasa Ghine có khả năng chịu hạn và thích hợp với điều kiện Tây
Bắc Việt Nam [94]. Từ cơ sở thực tiễn và lí luận trên tác giả đã lựa chọn cỏ Mombasa
Ghine vào đánh giá phục vụ chăn nuôi ở Mộc Châu.
Hình 3.2. Mô hình trồng cỏ Mombasa Ghine kết hợp trồng cây ăn quả tại
Hình 3.1. Mô hình trồng cỏ Mombasha Ghine kết hợp Sơn tra tại Điện Biên (Nguồn: ICRAF)
huyện Mai Sơn (Sơn La) (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
3.2.2. Điều kiện sinh thái của các loại hình nông nghiệp và các loại cây trồng Ngành nông nghiệp là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, sản xuất
nông nghiệp giống như “các phân xưởng sản xuất ngoài trời”. Vì vậy việc xác định
nhu cầu sinh thái của các loại hình và cây con rất quan trọng.
3.2.2.1. Điều kiện sinh thái của cây Khoai môn: Cây Khoai môn (Colocasia esculenta) có nguồn gốc ở Đông Nam Á, được trồng để lấy củ làm lương thực trong hơn 10.000 năm trước đây (là cây lương thực chính của vùng này trước khi có cây lúa). Cây Khoai môn thường được trồng ở vùng trũng, ưa đất thịt, củ cái to từ 1,5 đến trên 2 kg, ít củ con, chất lượng tốt, ăn ngon, bở, nhiều tinh bột. Ở tùy vùng sinh thái khác nhau, cây Khoai môn cho chất lượng khác nhau. Ở miền núi phía Bắc cây
Khoai môn có chất lượng đặc biệt ngon, nhất là ở huyện Thuận Châu và Mộc Châu
của Sơn La.
107
Hình 3.3. Khoai môn lòng vàng còn được gọi là khoai sọ Mán được trồng tại Mộc Châu và triển lãm tại hội trợ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực huyện Mộc Châu (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Tại Mộc Châu, Khoai môn được trồng nhiều ở các bản người Dao của xã Tân Lập,
Phiêng Luông, Hua Păng... Người dân địa phương còn gọi “khoai sọ Mán”. Khoai có màu
vàng bắt mắt, vị ngọt, ngậy bùi bùi và cực kỳ bở, dẻo. Ngoài ra trên địa bàn huyện trồng
nhiều giống khác nhau, cho chất lượng khác nhau.
Các điều kiện sinh thái của cây Khoai môn đã được Lê Viết Bảo (2014),
nghiên cứu [3].
- Nhiệt độ: Ngưỡng nhiệt độ cây Khoai môn phát triển từ 200C - 240C và sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình ngày 210C. Qua điều tra thực tế ở Mộc
Châu, Khoai môn thường được trồng ở những nơi mát mẻ, quanh sườn đồi.
- Nước: Khoai môn cần lượng mưa hoặc nước tưới khoảng 1.500 - 2.000 mm
để cho năng suất tối ưu. Cây phát triển tốt nhất trong điều kiện đất ướt hoặc điều kiện
ngập. Trong điều kiện khô hạn cây giảm năng suất củ rõ rệt. Củ phát triển trong điều
kiện khô hạn thường có dạng quả tạ.
- Ánh sáng: Cây Khoai môn đạt năng suất cao nhất trong điều kiện cường độ ánh
sáng cao, tuy nhiên nó là loại cây chịu được bóng râm hơn hầu hết các loại cây khác. Điều
này có nghĩa là nó có thể cho năng suất hợp lý thậm chí trong điều kiện che bóng nơi
những cây trồng khác không thể phát triển được. Đây là một đặc tính ưu việt khiến cây
Khoai môn là cây trồng xen lý tưởng với cây ăn quả và các cây trồng khác.
- Đất đai: Cây Khoai môn là loại cây có thể thích ứng được với nhiều loại đất
108
khác nhau và được trồng nhiều ở loại đất tương đối chua, thành phần tương đối nhẹ và
nhiều mùn. Cây Khoai môn phát triển tốt nhất trên đất có độ pH khoảng 5,5 - 6,5.
- Độ dốc: Qua thực địa và phỏng vấn người dân cho thấy, cây Khoai môn ở
Mộc Châu thường được trồng ở những vùng địa hình bằng phẳng. Ở địa hình có độ
dốc lớn, năng suất và chất lượng Khoai môn giảm.
- Độ cao: Năng suất cây Khoai môn có xu hướng giảm khi độ cao tăng dần.
3.2.2.2. Điều kiện sinh thái của cỏ Mombasa Ghine: Cỏ Mombasa Ghine còn gọi là
cỏ sả, một số nơi còn gọi là cỏ Tây Nghệ An hay cỏ sữa, có nguồn gốc từ Châu Phi.
Hiện nay cỏ Mombasa Ghine phân bố rộng rãi ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Cỏ
Mombasa Ghine được đưa vào miền Nam Việt Nam lần đầu tiên từ năm 1875. Sau này
tiếp tục được nhập từ Cu Ba, Thái Lan, Australia.
Nhìn chung, cỏ Mombasa Ghine có nhiều đặc tính quý: Sinh trưởng mạnh, năng
suất cao, khả năng chịu hạn, chịu nóng và chịu bóng cây tốt, dễ trồng.
Nhiệt độ thích hợp là từ 19 đến 220C. Sinh trưởng tốt tại những vùng có lượng
mưa từ 800 đến 1.800mm/năm.
Cỏ Mombasa Ghine sống được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là
loại đất phù sa và đất có nhiều mùn, pH = 6. Chịu được đất mặn nhẹ và không chịu
được đất ẩm kéo dài.
Do cỏ Mombasa Ghine có khả năng chịu được hạn và bóng râm, nên có thể
trồng xen với cây lâm nghiệp hoặc cây ăn quả, trồng ven bờ rào, ven đường, xung
quanh ao cá, vừa phủ đất chống xói mòn và giữ ẩm, vừa tận thu chất xanh cho chăn
nuôi gia súc nhai lại rất tốt. Với loại cỏ lá lớn và trồng thâm canh có thể cho năng
suất tương đương cỏ voi: mỗi năm thu hoạch 8 - 10 lứa và trên một ha có thể đạt
100 - 200 tấn.
3.2.3. Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và thang bậc đánh giá các loại hình nông nghiệp
cho địa bàn huyện Mộc Châu
Để quá trình đánh giá mang tính chất khách quan, việc đánh giá tiềm năng
sinh thái phải dựa vào hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá thật rõ ràng và chặt chẽ.
Hệ thống này được xây dựng dựa vào những cơ sở sau: (1) Nhu cầu ST của loại hình
SX nông nghiệp và cây trồng cụ thể; (2) Kết quả nghiên cứu tiềm năng ST của địa
bàn huyện.
Mặt khác do vai trò và tầm quan trọng của các yếu tố đối với từng chủ thể đánh
giá là khác nhau, vì vậy cần xác lập trọng số cho từng tiêu chí, cũng thông qua phương
109
pháp ma trận tam giác để xác định những yếu tố quan trọng hơn tương ứng với trọng
số lớn, còn những yếu tố ít quan trọng hơn sẽ có trọng số nhỏ hơn.
3.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá
a. Đối với cây Khoai môn: khoai môn là cây trồng bản địa, giàu dinh dưỡng và
cho chất lượng tốt. Nhu cầu sinh thái quan trọng của cây Khoai môn phụ thuộc nhiều
vào độ dốc địa hình và đặc tính của đất. Cây Khoai môn phát triển và cho chất lượng
ngon nhất khi đất tơi xốp, giàu mùn, tầng đất dầy, địa hình tương đối bằng phẳng. Ở
những nơi độ dốc lớn, tầng đất mỏng, cây Khoai môn cho chất lượng kém. Các yếu tố
bất lợi cho sự phát triển của cây Khoai môn là thảm thực vật rừng kín thường xanh,
núi đá vôi, các khu vực đất phù sa dốc tụ, những khu vực địa hình quá trũng hoặc độ
dốc quá cao, mặt nước. Đây cũng là những yếu tố để loại trừ khi đánh giá thích nghi
sinh thái cho cây Khoai môn ở Mộc Châu.
Bảng 3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái cho cây Khoai môn tại
huyện Mộc Châu
Trọng
Rất thích nghi
Thích nghi
Ít thích nghi
Chỉ tiêu
3 điểm
2 điểm
1 điểm
số
30 - 80
80 - 150
150 - 200
Độ dốc
0.3
Cao nguyên cao
Thung lũng
Núi
Loại địa hình
0.17
Hs, Hv, Hq, Ha
Fk, Fu, Fs, Fe, Fv, Fl
Loại đất
0.2
5.5 - 6.5
4 - 5
<4; > 7
Độ PH
0,09
> 200C
160 - 200C
< 16
Nhiệt độ
0.11
> 1600
1400 - 1600
< 1400
Lượng mưa
0.13
Yếu tối giới hạn
(1) rừng thường xanh, (2) núi đá vôi, (3) độ dốc < 30 và > 200, (4) đất Py, D, Rdv (5) mặt nước
Chỉ số nhất quan CR đạt 0,07 < 0,1 b. Đối với cỏ Mombasa Ghine: nhằm tạo nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa và đàn gia súc của các nông hộ tại Mộc Châu, tác giả đã dựa trên điều kiện giới hạn sinh thái của cỏ để lựa chọn các yếu tố đánh giá gồm địa hình, đất đai, khí hậu và độ dài mùa
lạnh để đánh giá thích nghi cho loài cỏ Mombasa Ghine. Theo đó cỏ Mombasa Ghine ưa nhiệt độ cao, lượng mưa khá lớn, sống tốt ở điều kiện đất có nhiều mùn, chịu được bóng râm. Tác giả cũng loại trừ các đơn vị cảnh quan hoàn toàn bất lợi để trồng cỏ là rừng kín thường xanh, núi đá vôi, mặt nước, các đơn vị nằm ở vùng trũng thấp, các
loại đất phù sa ngòi suối, đất thung lũng dốc tụ.
110
Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái cho cỏ Mombasa Ghine
phục vụ mục đích chăn nuôi tại huyện Mộc Châu
Rất thích nghi
Thích nghi
Ít thích nghi
Chỉ tiêu
Trọng số
3 điểm
2 điểm
1 điểm
Cao nguyên
Núi thấp
Núi trung bình
Loại địa hình
0.22
Hs, Hq, Hv, Ha
Fe, Fv Fk, Fu, Fs,
Fa, Fq, Fl
Loại đất
0.22
Rừng trồng
Trảng cỏ, cây bụi
Hỗn giao
Lớp phủ
0.22
200C - 220C
Cây lâu năm 160C - 200C
<16; >22
Nhiệt độ
0.08
> 1600
1400 - 1600
< 1400
Lượng mưa
0.12
< 3 tháng
3 - 4 tháng
> 4 tháng
ĐD mùa lạnh
0.14
Yếu tố giới hạn
(1)Thung lũng (2)Rừng thường xanh; (3) núi đá vôi (4) mặt nước (5)Đất D, Py, Rv, Rdv; (6)độ dốc >200, (7) mặt nước
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.01 < 0,1 (thỏa mãn)
3.2.3.2. Thang bậc đánh giá
Để phân bậc các chỉ tiêu và cho điểm từng bậc, đề tài đã căn cứ vào đặc điểm tự
nhiên, đặc điểm các đơn vị cảnh quan và yêu cầu ST của từng dạng sử dụng. Cụ thể
Luận án đánh giá theo thang điểm 3 bậc gồm: Rất thích nghi: 3 điểm; Thích nghi: 2
điểm; Ít thích nghi: 1 điểm. Qua tính toán có bảng điểm phân cấp các mức độ thích
nghi cho từng loại hình nông nghiệp như sau đánh giá như sau:
Bảng 3.3. Bảng phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các loại hình
nông nghiệp tại Mộc Châu
Mức điểm đánh giá
Mục đích đánh
Khoảng cách
giá
điểm
Rất thích nghi
Thích nghi
Ít thích nghi
Cây Khoai môn
0,18
0,46 - 0,64
0,37 - 0,46
0,19 - 0,37
Cỏ Mombasa
0,07
0,6 - 0,67
0,53 - 0,6
0,46 - 0,53
Ghine
3.2.4. Kết quả đánh giá cảnh quan cho ngành nông nghiệp 3.2.4.1. Cây Khoai môn
Luận án đã tiến hành đánh giá 138 loại cảnh quan cho cây Khoai môn. Từ đó, loại bỏ 37 loại cảnh quan hoàn toàn bất lợi cho cây Khoai môn sinh trưởng là những đơn vị núi đá vôi, mặt nước, độ dốc lớn, đất không thích hợp với sinh trưởng của cây.
111
Kết quả đánh giá như sau:
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cây Khoai môn tại
huyện Mộc Châu
Diện
Tỉ lệ
Xếp loại
Đơn vị cảnh quan
tích (ha)
(%)
Rất thích nghi
111, 112, 113, 128, 129, 130
2.319
2,16
6 loại CQ
19, 20, 22, 23, 60, 61, 62, 63, 108, 109, 110, 115,
Thích nghi
120, 121, 122, 124, 125, 126, 127, 131, 132, 133,
33 loại CQ
134, 142, 145, 146, 147, 154, 155, 156, 159, 160,
20.867
19,47
161, 175
1, 2, 3, 4, 6, 8, 9, 11, 13, 15, 16, 18, 21, 24, 26, 27,
28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41,
42, 43, 44, 45, 46, 48, 49, 50, 51, 52 53, 54, 55, 56,
57, 58, 59, 64, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 81, 82, 83, 84,
Ít thích nghi
85, 86, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 100,
98 loại CQ
105, 106, 107, 117, 118, 119, 135, 136, 137, 138,
58.243
54,34
139, 140, 141, 143, 144, 148, 149, 150, 151, 152,
153, 157, 158, 162, 169, 170, 171, 172
- Mức độ rất thích nghi gồm 6 loại cảnh quan có diện tích 2.319 ha (chiếm
2,16% diện tích địa bàn), tập trung hoàn toàn tại TTNT Mộc Châu. Toàn bộ các đơn vị
này là đất Hs và Hv tơi xốp, giàu dinh dưỡng, độ dốc từ 8 - 15 độ, rất lí tưởng cho cây
Khoai môn sinh trưởng và phát triển. Các nhân tố sinh thái cảnh quan ở đây tương
thích và tối ưu với sự phát triển của cây Khoai môn.
- Mức độ thích nghi gồm 33 loại cảnh quan có diện tích 20.867 ha chiếm
19,47% (diện tích địa bàn). Ngoài TTNT Mộc Châu, các xã Mường Sang, Tân Lập,
Chiềng Khừa có tiềm năng phát triển cây Khoai môn. Tại các khu vực này đất tơi xốp
và giàu dinh dưỡng nhưng hạn chế là địa hình cao hơn so với địa bàn khu vực rất thích
nghi, nếu thực hiện các biện pháp làm đất thích hợp cây Khoai môn vẫn phát triển tốt.
Qua đây cũng cho thấy Mộc Châu có tiềm năng phát triển cây Khoai môn nếu áp dụng
đúng phương pháp kĩ thuật và khắc phục được hạn chế về độ cao của một số xã.
112
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích nghi sinh thái cho cây Khoai
môn tại huyện Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Thích
Tên xã
Rất thích nghi
nghi
Ít thích nghi
Tổng số
10.402,0
1.222,6
0,0
7.561,3
Chiềng Hắc
1.784,0
0,0
5.804,1
8.395,5
Chiềng Khừa
0,0
0,0
9.467,9
Chiềng Sơn
7.269,1
921,0
6,2
309,5
4.324,8
Đông Sang
41,2
0,0
6.607,7
Hua Păng
6.566,5
300,0
0,0
10.450,1
Lóng Sập
7.845,2
0,0
3.013,4
9.280,5
Mường Sang
2.055,6
20,4
0,0
3.442,0
4.486,1
Nà Mường
0,0
403,0
2.070,3
Phiêng Luông
1.493,5
615,3
0,0
1.987,5
7.061,9
Quy Hướng
52,6
0,0
2.603,6
2.656,2
Tà Lại
1.488,8
0,0
9.459,2
Tân Hợp
6.441,0
0,0
3.276,2
9.865,8
Tân Lập
4.342,3
712,7
0,0
348,9
1.118,8
TT Mộc Châu
5.442,9
1.427,4
11.523,3
TTNT Mộc Châu
2.344,2
Tổng số
2.350,4
20.492,8
58.298,6
107.169,9
Mức độ ít thích nghi cây Khoai môn ở huyện Mộc Châu chiếm một vùng rộng lớn
với 98 loại cảnh quan, tổng diện tích 58.243 ha (chiếm 54,34%). Địa bàn xã Chiềng Hắc,
Chiềng Sơn, Lóng Sập, Hua Păng là các khu vực khó đưa Khoai môn vào canh tác. Đây là
các loại cảnh quan có độ dốc lớn, đất ít mùn không thích hợp với sự sinh trưởng phát triển của loại cây này.
3.2.4.2. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cỏ Mombasa Ghine Căn cứ vào các điều kiện sinh thái phục vụ trồng cỏ, tác giả đã loại bỏ 65 đơn vị cảnh quan không thích hợp và tiến hành đánh giá 110 đơn vị cảnh quan cho phát triển cỏ chăn nuôi trên địa bàn huyên Mộc Châu, kết quả như sau:
- Mức độ rất thích nghi gồm 28 loại cảnh quan có diện tích 20.097 ha chiếm 19,6% diện tích toàn huyện. Vùng này phân bố chủ yếu ở cao nguyên trung tâm,
đây là khu vực có đất đai màu mỡ, tầng dầy, lượng mưa dồi dào nên thuận lợi cho
113
cỏ phát triển.
- Mức độ thích nghi cho trồng cỏ có diện tích rộng khoảng 37.098 ha gồm 68
loại cảnh quan. Đây là những khu vực có đất đai kém màu mỡ, độ dốc cao hơn nên không thích hợp với điều kiện sinh thái của cỏ Mombasa Ghine
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cỏ Mombasa Ghine tại huyện Mộc Châu
Diện tích
Tỉ lệ
Xếp loại
Đơn vị cảnh quan
%
(ha)
1, 2, 3, 4, 8, 19, 20, 106, 107, 109, 110, 111, 112, 115,
Rất thích
118, 119, 120, 121, 125, 126, 128, 129, 132, 133, 134,
20.972
19,6
nghi
142, 160, 161
28 loại CQ
6, 9, 11, 13, 16, 18, 21, 22, 23, 27, 30, 32, 34, 36, 40, 42,
43, 44, 45, 46, 48, 49, 50, 51, 53, 55, 56, 57, 60, 61, 62,
81, 82, 85, 93, 94, 96, 97, 99,105, 108, 117, 124, 131,
Thích nghi
37.098
34,61
135, 136, 137, 138, 139, 140, 141,143, 144, 145, 146,
68 loại CQ
147, 148, 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156,157,
158, 159
15, 24, 26, 28, 29, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 83, 84, 88
Ít thích nghi
7.542,7
7,03
14 loại CQ
Hình 3.6. Một đồng cỏ Mombasa Ghine phát triển tốt giữa mùa đông tại TTNT Mộc Châu, độ cao 960m (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
114
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích nghi sinh thái cỏ Mombasa
Ghinê tại huyện Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Rất TN
Thích nghi
Ít TN
Tổng số
Tên xã
3.718,1
185,4
10.402,0
Chiềng Hắc
3.180,5
4.308,5
514,6
8.395,5
Chiềng Khừa
2.281,9
1.306,5
0
9.467,9
Chiềng Sơn
5.563,6
69,9
777,9
0
4.324,8
Đông Sang
0
1.118,6
3.742,7
6.607,7
Hua Păng
918,2
0
10.450,1
Lóng Sập
7.227,0
1.360,9
2.569,1
522,8
9.280,5
Mường Sang
0
479,3
844,6
4.486,1
Nà Mường
414,3
1.395,2
0
2.070,3
Phiêng Luông
0
426,6
1.209,3
7.061,9
Quy Hướng
0
686,4
46,3
2.656,2
Tà Lại
32,2
452,7
9.459,2
Tân Hợp
4.180,7
3.137,1
0
9.865,8
Tân Lập
4.528,3
370,0
59,4
0
1.118,8
TT Mộc Châu
1.589,2
0
11.523,3
TTNT Mộc Châu
6.429,9
Tổng số
20.892,7
37236,7
7.518,4
107169,9
- Mức độ ít thích nghi gồm 14 loại cảnh quan với tổng diện tích 7.542,7 ha
(chiếm 7,03%), đây là những khu vực khí hậu nóng, địa hình hiểm trở thuộc các xã
dọc biên giới và ven sông Đà như Hua Păng, Quy Hướng, Nà Mường...
3.3. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU CHO PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP 3.3.1. Cơ sở lựa chọn loại hình lâm nghiệp và cây trồng lâm nghiệp để đánh giá
3.3.1.1. Đối với rừng phòng hộ và rừng sản xuất
Rừng Mộc Châu có vai trò quan trọng trong phòng hộ và bảo vệ môi
trường. Hệ sinh thái rừng Mộc Châu có chức năng điều tiết nước cho sông Đà và sông Mã, phòng hộ bảo vệ cho vùng đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Phần lớn địa hình của huyện là đồi núi dốc, chia cắt tương đối phức tạp, trên một nền địa chất chủ yếu là đá vôi và đá phiến. Mặt khác, điều kiện khí hậu phân mùa rõ nét, mùa khô hạn kéo dài, mùa mưa tập trung lượng lớn trong thời gian ngắn đã khiến Mộc Châu tiềm ẩn nhiều nguy xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất... Việc phát triển,
tăng diện tích rừng để tăng cường chức năng điều tiết và phòng hộ ở Mộc Châu là
rất quan trọng.
115
Các dự án rừng trồng còn mang tính kinh nghiệm, thiếu căn cứ khoa học và
chưa hiệu quả. Từ năm 1993, Chính Phủ đã có những chính sách, chiến lược, nhằm
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng vùng Tây Bắc trong đó có Sơn La và huyện Mộc
Châu, điển hình là 2 dự án 327 và 661. Các chương trình, dự án này rất quan tâm đến
phát triển các loài cây bản địa, vì đây là những loài cây đã thích nghi với điều kiện
lập địa của địa phương và khi trồng sẽ tạo ra hệ sinh thái gần với hệ sinh thái rừng tự
nhiên. Tuy nhiên, trồng rừng cây bản địa còn nhiều hạn chế, một trong những nguyên
nhân chính là đề xuất chủ yếu dựa trên tổng kết kinh nghiệm, thiếu những đánh giá sự
thích hợp về yêu cầu sinh thái cây trồng và điều kiện tự nhiên địa phương. Vì vậy, đã
có một số dự án hoặc khu vực không đạt hiệu quả. Đánh giá điều kiện sinh thái phục
vụ trồng rừng sản xuất sẽ tạo căn cứ khoa học để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản
ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
3.3.1.2. Đối với cây Sơn tra
Luận án đã lựa chọn cây Sơn tra để đánh giá thích nghi sinh thái trên địa bàn
huyện Mộc Châu vì ý nghĩ của loại cây này là cây đa công dụng, đa mục đích:
Về dược liệu: Theo y học cổ truyền, quả Sơn tra cho là có tác dụng kiểm soát
các rối loạn tim mạch, huyết áp cao và mức cholesterol. Năm 2013, các nhà nghiên
cứu Tổ chức Nghiên cứu Nông lâm Quốc tế (ICRAF) đã hợp tác với Viện Dược liệu
Quốc gia Hà Nội (NIMM) đã xác định các chất hoạt tính sinh học thiết yếu Polyphenol
và Axit Triterpene trong quả Sơn tra có đặc tính chống ôxi hóa quan trọng, chống viêm
và ung thư hiệu quả (Mamo, 2015)[108].
Về giá trị lâm nghiệp và môi trường: ICRAF đã tiến hành nghiên cứu tại huyện
vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải và cho kết quả cây Sơn tra có khả năng phòng
hộ, phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn rửa trôi hiệu quả đối với vùng núi. Sơn
tra có thể trồng mới trên đất trống thuộc quy hoạch rừng phòng hộ; có thể trồng bổ
sung, cải tạo lại đối với diện tích rừng phòng hộ chất lượng thấp; có thể trồng lại và
trồng bổ sung, làm giàu rừng đối với diện tích thiệt hại do cháy; trồng theo mô hình
nông lâm kết hợp trên đất dốc để làm giảm sói mòn, rửa trôi.
Các căn cứ khoa học và thực tiễn: Cây Sơn tra đã được ICRAF xác định là cây
trồng quan trọng của hệ thống nông lâm kết hợp, có tiềm năng lớn để phát triển tại các
tỉnh Tây Bắc (Hoàng Thị Lụa, 2018) [128]. Đối với địa bàn tỉnh Sơn La, có Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phát triển nông lâm nghiệp theo
chuỗi giá trị gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm nông lâm sản phù hợp với đặc
116
điểm điều kiện tự nhiên, thế mạnh của địa phương. Tỉnh Sơn La đã có văn bản số
632/UBND-KT ngày 28/02/2018 đề nghị Bộ NN&PTNT xem xét công nhận cây Sơn
tra là cây trồng đa mục đích (vừa là cây ăn quả vừa là cây lâm nghiệp). Dựa trên giá trị
thực tiễn của cây Sơn tra, Bộ Nông nghiệp và PTNT đưa vào là 1/40 giống cây trồng
lâm nghiệp chính (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2015), và được công nhân là cây lâm
sản ngoài gỗ theo Thông tư 30/2018/TT - BNNPTNT (Bộ Nông ghiệp và PTNT,
2018). Tại Mộc Châu, Sơn tra được đưa vào danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của huyện [7, 8, 75].
Tại Mộc Châu, cây Sơn tra được trồng tại 4 xã Chiềng Hắc, Chiềng Sơn, Lóng
Sập, Chiềng Khừa. Qua quá trình thực địa tác giả nhận thấy Sơn tra được Phòng Nông
nghiệp huyện Mộc Châu cấp phát cho người dân trồng từ năm 2013, tuy nhiên chất
lượng quả còn chưa được đánh giá. Người dân cũng đã kết hợp trồng cây Sơn tra với
các loại cây khác nhưng vẫn còn cảm tính, chưa dựa trên cơ sở khoa học. Quả Sơn tra
cho năng suất không đều trong năm và chất lượng không ổn định.
Hình 3.7. Sơn tra được trồng xen canh với nhãn, soài, bơ, lúa nương tại bản Tà Số 2, xã Chiềng Hắc (huyện Mộc Châu), độ cao 960 m (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
117
Hình 3.8. Chất lượng không đều của quả Sơn tra trồng tại xã Chiềng Hắc,
huyện Mộc Châu (Nguồn Lê Thị Thu Hòa)
Qua những căn cứ trên, việc lựa chọn các loại hình lâm nghiệp và cây Sơn tra
để đánh giá thích nghi sinh thái và tiến hành xác lập mô hình nông lâm kết hợp cho
cây Sơn tra được áp dụng cho địa bàn nghiên cứu.
3.3.2. Điều kiện sinh thái cây Sơn tra
Sơn tra được mô tả khoa học lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Ý
Nathaniel Wallich (Wall.) vào năm 1831, đặt tên khoa học là Pyrus indica, thuộc chi
Pyrus, họ Hoa Hồng (Rosaceae). Sau đó, nhà thực vật học Spach (1834) phân loại xếp
sang chi Cydonia với danh pháp là Cydonia indica (B.G. Schubert và ctv, 1963) [85].
Ở Việt Nam, Cây Sơn tra (Docynia indica)là loài cây lâm sản ngoài gỗ bản địa cho
quả vùng Tây Bắc. Sơn tra phân bố tự nhiên trên vùng đồi núi có độ cao trên 1.000 m
tại ba tiểu vùng sinh thái lâm nghiệp gồm thượng nguồn sông Mã, thượng nguồn Sông
Đà và khối núi Hoàng Liên Sơn - một khu vực đông dân cư của người Mông, do đó
nó còn được gọi là Táo Mèo (Võ Văn Chi, 1999)[14].
Các tài liệu nghiên cứu điều kiện sinh thái của cây Sơn tra không nhiều, chủ
yếu nghiên cứu về công dụng và đặc tính dược liệu của cây. Năm 2018, tác giả Vũ
Đức Toàn và cộng sự thuộc Khoa nông lâm Trường Đại học Tây Bắc đã sử dụng
phương pháp điều tra theo tuyến (Thuận Châu, Bắc Yên, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mù
Cang Chải, Trạm Tấu) và phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) tại các tiểu vùng sinh thái
để nghiên cứu đặc điểm sinh thái của cây Sơn tra (TVST thượng nguồn sông Mã;
TVST thượng nguồn sông Đà; TVST khối núi Hoàng Liên Sơn) để nghiên cứu điều
kiện sinh thái của cây Sơn tra [58]. Qua đó cho thấy điều kiện sinh thái của cây Sơn tra
118
có đặc điểm sau:
Về độ cao và độ dốc: Cây Sơn tra sinh trưởng tốt nhất ở độ cao 1200 - 1400 m;
Ở độ cao dưới 1200 m cây hay bị sâu đục thân, số lượng cá thể ít. Ở độ cao 1400 m trở
lên không thích hợp sinh trưởng, càng lên cao trên đường kính cây nhỏ, chiều cao thấp
và năng suất quả thấp. Ở độ cao thấp hơn quả tạo nhỏ, ít thơm hơn và dễ bị nứt.
Về địa hình: Cây Sơn tra có thể sinh trưởng trên các địa hình có độ dốc 30 - 450, thích hợp nhất khi trồng ở các sườn đồi, lưng đồi và chân núi, nơi địa hình có độ dốc từ 15 - 250.
Về thổ nhưỡng: Thích hợp nhất cho cây Sơn tra là loại đất có thành phần thịt
trung bình, có tầng dầy, chua nhẹ (pH từ 5,5 - 6,5). Có thể trồng Sơn tra trên đất đồi
dốc thuộc phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng canh tác dày, thoát nước
tốt. Vùng đất trũng cũng trồng được Sơn tra nhưng phải lên luống đất cao, rãnh thoát
nước tốt.
Về nhiệt độ: Cây Sơn tra có yêu cầu đặc biệt với nhiệt độ, trong năm phải có 1
thời kỳ nhiệt độ hạ thấp để cây phân hoá mầm hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu về lạnh của cây Sơn tra là 700 - 1000 giờ với nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng 100C. Nhiệt độ quá cao về mùa hè 39 - 400C là không thích hợp, khi nhiệt độ cao lá vàng, không ra lộc
mới được.
Về lượng mưa: Cây Sơn tra tương đối thích nghi với khí hậu ẩm, độ ẩm không
khí cao. Ở các vùng khô hạn lượng mưa dưới 300 mm/năm nhưng tưới đầy đủ thì cây
vẫn đạt năng suất cao, chất lượng tốt.
Về ánh sáng: Sơn tra là cây ưa sáng, không mọc được dưới tán của các cây khác
ánh sáng càng nhiều càng thuận lợi cho sinh trường phát triển của cây Sơn tra, nhất là
thời kỳ hình thành hoa.
3.3.3. Hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu và thang thứ bậc đánh giá
Để lựa chọn tiêu chí đánh giá rừng sản xuất và phòng hộ ngoài căn cứ vào tiêu
chí sinh thái cây rừng, tác giả đã dựa vào Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết
1 số điều của Luật Lâm nghiệp để lấy chỉ tiêu và loại bỏ các đơn vị cảnh quan không
trong quy định. Các yếu tố ảnh hưởng khác nhau đến loại hình rừng và điều kiện sinh
thái cây trồng khác nhau được tính trọng số theo phương pháp thứ bậc AHP.
119
Bảng 3.8. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển rừng phòng hộ Mộc Châu
Nhóm chi tiêu Trọng số
Thích hợp 2 điểm Bồn tụ thủy
Ít thích hợp 1 điểm Xa sông suối
Vị trí
0,2
Cao nguyên cao
Núi thấp
Loại địa hình
0,16
Rất thích hợp 3 điểm Giáp biên giới Núi trung bình Thung lũng > 25 > 1600 > 22
15 - 20 < 1400 < 16
Độ dốc Lượng mưa Nhiệt độ
0,14 0,18 0,08
Rừng kín TX
Trảng cỏ, cây bụi
Thảm thực vật
0,24
20 - 25 1400 - 1600 16 - 22 Rừng hỗn giao, rừng trồng (1) Độ dốc < 15; (2) Núi đá vôi; (3) Mặt nước
Yếu tố giới hạn
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.09 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.9. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển rừng sản xuất tại MộcChâu Nhóm chỉ tiêu Trọng số
0,21 0,21 0,1 0,1 0,1 0,13
Độ dốc Loại địa hình Đất Tầng đất Nhiệt độ Lượng mưa
Thực vật
0,15
1 điểm > 30 Cao nguyên D, Py, Fl 30 - 50 < 16 < 1400 Trảng cỏ cây bụi
Yếu tối giới hạn
2 điểm 3 điểm 25 - 30 15 - 25 Núi thấp Núi trung bình Fd, Fq, Fk, Fs, Fu, Fe Hs, Hv, Hq, Ha, 70 - 100 > 100 m 160 - 200C > 200C 1400 - 1600 > 1600 Rừng trồng Rừng TX Rừng hỗn giao (1)Thung lũng, (2) độ dốc 80 và >25 (3) Núi đá vôi; (4) mặt nước (5) Cây lâu năm, cây hàng năm Chỉ số nhất quán CR đạt 0.02 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.10. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho cây Sơn tra huyện Mộc Châu
Chỉ tiêu
Trọng số
Rất thích nghi 3 điểm
1200 - 1400
Độ cao
0,29
30 - 150 Thịt trung bình 3,5 – 4,5
Độ dốc Thành phần cơ giới Độ PH
0,23 0,12 0,14
Trảng cỏ cây bụi
0,22
Độ che bóng
Thích nghi 2 điểm 900 - 1200 1400 - 1600 150 - 250 Nhẹ - TB 4,6 – 5,5 Rừng hỗn giao Rừng trồng
Ít thi nghi 1 điểm < 900 >1600 > 250 Thịt nặng > 5,5 HST nông nghiệp
Yếu tố giới hạn
(1)Mặt nước; (2) Rừng thường xanh (3) Đất D, Py, Rv, (4) núi đá vôi
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.05 < 0,1 (thỏa mãn)
120
3.3.3.1. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
a. Rừng phòng hộ: Luận án chỉ đánh giá các cảnh quan nằm trong vùng phòng
hộ đầu nguồn, bao gồm các cảnh quan ở các khu vực đồi núi, vùng biên giới, thượng - trung lưu sông suối, xung quanh các bồn tụ thủy; có độ dốc địa hình từ 150 trở lên.
Yếu tố giới hạn đối với rừng phòng hộ còn là các đơn vị cảnh quan ở đồng bằng với
thảm thực vật trồng là các loại cây hàng năm.
b. Rừng sản xuất: Rừng SX có thể là rừng trồng, rừng tự nhiên hoặc rừng đang
tái sinh, phục hồi. Căn cứ vào mục đích SX kinh doanh là khai thác, trồng mới, tái
sinh, phục hồi khoanh nuôi rừng và dựa trên cơ sở đặc điểm cảnh quan, Luận án chỉ đánh giá các cảnh quan có độ dốc từ 8 - 25o thuộc khu vực đồi núi thấp của lãnh thổ
nghiên cứu, không đánh giá các cảnh quan có thảm thực vật hiện tại là cây hàng
năm (hoa màu, lúa). Rừng sản xuất có vai trò quan trọng vì đảm bảo sản xuất được
liên tục mà không làm suy giảm chất lượng và năng suất của rừng; không gây ra
những hậu quả xấu đối với môi trường và xã hội
c. Cây Sơn tra: Có nhiều nghiên cứu về điều kiện sinh thái cây Sơn tra nhưng
thông qua quá trình thực địa và tiếp nhận các tài liệu trồng Sơn tra tại thượng nguồn
sông Đà, sông Mã cho thấy: Cây Sơn tra có yêu cầu đặc biệt về địa hình. Ở vùng quá
cao hoặc quá thấp chất lượng quả, năng suất và bán kính thân cây đều giảm. Cây Sơn
tra đòi hỏi tầng đất dày, chua vừa, độ thịt trung bình. Đây là những yếu tố phân hóa
trong lãnh thổ nghiên cứu nên tác giả đã lựa chọn nhân tố này để phân loại đánh giá.
Sơn tra là cây ưa sáng nên phát triển tốt trong điều kiện quang đãng, ít bị che bóng. Ở
vùng đủ nắng quả Sơn tra thường có màu hồng đẹp và mùi thơm hơn các vùng khác.
Trong quá trình phát triển cây Sơn tra, nhiệt độ và lượng mưa có vai trò quan trọng,
quy định chất lượng quả. Tuy nhiên, khi đối chiếu điều kiện khí hậu địa bàn huyện và
yêu cầu sinh thái của cây Sơn tra cho thấy khí hậu huyện Mộc Châu thích hợp với cây
Sơn tra. Mặt khác, các khí hậu ít phân hóa trên lãnh thổ nghiên cứu nên luận án không
phân cấp các chỉ tiêu khí hậu và không đưa vào đánh giá.
Các yếu tố hoàn toàn bất lợi với cây Sơn tra bao gồm khu vực rừng thường
xanh, các đơn vị cảnh quan núi đá vôi, thung lũng, các đơn vị đất phù sa ngòi suối và
thung lũng dốc tụ bị loại trường khi đánh giá.
3.3.3.2. Thang bậc đánh giá
Để phân loại mức độ thích nghi sinh thái các cảnh quan xây dựng bảng cơ sở
đánh giá chung dựa vào kết quả tính điểm trung bình cộng, khoảng cách giữa các mức
121
độ thích nghi sinh thái được tính theo các công thức (*) và (**) (trang 47) như phân
loại cho các loại hình nông nghiệp.
Bảng 3.11. Phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các loại hình lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu
Mức điểm đánh giá
Mục đích đánh
Khoảng
giá
cách điểm
Rất thích nghi
Thích nghi
Ít thích nghi
Rừng phòng hộ
0,07
0,29 - 0,36
0,22 - 0,29
0,14 – 0,21
Rừng sản xuất
0,08
0,33 - 0,41
0,24 - 0,33
0,16 – 0,24
Cây Sơn tra
0,09
0,45 - 0,54
0,36 - 0,45
0,27 – 0,36
3.3.4. Kết quả đánh giá cho lâm nghiệp
3.3.4.1. Rừng phòng hộ
Theo các quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ - CP về các loại rừng phòng hộ
luận án đã loại trừ 114 loại và đưa vào đánh giá 61 loại cảnh quan. Phần lớn các đơn vị cảnh quan bị loại là độ dốc dưới 150. Kết quả cụ thể phân mức độ ưu tiên và phân bố theo huyện xã như sau:
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá diện tích mức độ ưu tiên rừng phòng hộ tại huyện Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Đơn vị cảnh quan
Diện tích Tỉ lệ (%)
Xếp loại
1, 7, 8
4.285,2
3,99
Rất ưu tiên 3 loại CQ
14.011
13,07
3, 6, 30, 34, 42, 43, 45, 55, 73, 77, 79, 80, 89, 91, 117, 169, 172
Ưu tiên gồm 17 loại CQ
9, 11, 16, 24, 31, 32, 33, 44, 46, 74, 75, 78, 81,
24.850
23,2
82, 87, 88, 90, 92, 96 ,97, 98, 99, 104, 105, 106, 107, 114, 115, 116, 118, 119, 135, 136,
Ít ưu tiên gồm 41 loại CQ
139, 148, 149, 150, 157, 158, 170, 171
Loại rất ưu tiên gồm 3 loại cảnh quan có diện tích 4.285,2ha chiếm 3,99% diện
tích toàn huyện thuộc ranh giới của 4 xã: Chiềng Sơn, Chiềng Khừa, Đông Sang và
Lóng Sập thuộc tiểu vùng núi trung bình giáp biên giới Việt - Lào.
Loại ưu tiên gồm 17 loại CQ, có diện tích 14.011 ha (chiếm 13,1% diện tích
toàn huyện. Các xã thích hợp phát triển rừng phòng hộ gồm Quy Hướng, Trường Sơn,
Chiềng Hắc, Nà Mường. Đặc điểm của các đơn vị này là độ dốc lớn, nằm gần các bồn
tụ thủy nhưng lượng mưa nhỏ hơn, đất ít mùn hơn.
122
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá diện tích mức độ ưu tiên rừng phòng hộ
tại Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Rất ưu tiên
Ưu tiên
Ít ưu tiên
Tổng số
Tên xã
4.093,3
10.402,0
0
1.817,6
Chiềng Hắc
930,1
660,6
8.395,5
1.791,2
Chiềng Khừa
429,8
9.467,9
1.936,7
1.756,7
Chiềng Sơn
19,8
0
20,5
4.324,8
Đông Sang
0
1.299,8
3.776,5
6.607,7
Hua Păng
506,2
161,9
36,7
10.450,1
Lóng Sập
0
531,8
875,9
9.280,5
Mường Sang
0
1.660,4
1.397,2
4.486,1
Nà Mường
0
0.0
132,5
2.070,3
Phiêng Luông
0
4.139,1
7.061,9
2.270,6
Quy Hướng
0
547,9
1.473,5
2.656,2
Tà Lại
0
3.245,1
9.459,2
2.127,9
Tân Hợp
0
933,9
1.540,2
9.865,8
Tân Lập
0
0
307,9
1.118,8
TT Mộc Châu
0
0
2.866,9
11.523,3
TTNT Mộc Châu
Tổng số
4.253,9
14.038,8
24.995,5
107.169,9
Loại ít ưu tiên gồm 41 loại cảnh quan, có diện tích 24.850 ha, đây là những
khu vực có độ dốc lớn nhưng không nằm gần các lưu vực sống suối và biên giới.
3.3.4.2. Rừng sản xuất
Loại bỏ những nhân tố giới hạn với rừng sản xuất, tác giả tiến hành đánh giá 74
loại cảnh quan. Các đơn vị cảnh quan bị loại là rừng thường xuyên, mặt nước, núi đá.
Kết quả đánh giá như sau:
Xếp loại rất thích hợp có 19 loại cảnh quan chiếm 14% diện tích lãnh thổ,
khoảng 15.061 ha. Tập trung nhiều ở các xã thuộc tiểu vùng núi trung bình Chiềng
Khừa, Chiềng Sơn giáp biên giới Việt - Lào.
123
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá mức độ thích hợp phát triển rừng sản xuất tại huyện Mộc Châu
Xếp loại
Đơn vị cảnh quan
Diện tích
Tỉ lệ (%)
15.061
14
Rất thích hợp 19 loại CQ
1, 3, 6, 7, 8, 16, 30, 31, 34, 42, 45, 55, 87, 88, 104, 105, 114, 116, 117
2, 4, 5, 12, 13, 14, 15, 17, 18, 19, 20, 22, 25, 26, 27, 33, 35, 36, 40, 47, 48, 50, 53, 60, 61, 73, 74, 77, 78,
Thích hợp
43.166
40,3
gồm loại 45 CQ
80, 81, 82, 89, 91, 96, 98, 99, 106, 108, 115, 118, 123, 124, 131
39, 83, 85, 93, 102, 109, 111, 120, 125, 128, 132
7.980,8
7,44
Ít thích hợp gồm 11 loại CQ
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích hợp phát triển rừng sản xuất
tại Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Tên xã
Rất thích hợp
Thích hợp
ít thích hợp
Tổng số
136,2
Chiềng Hắc
2.137,4
2.470,5
10.402,0
0
Chiềng Khừa
3.106,7
4.530,0
8.395,5
0
Chiềng Sơn
3.175,3
3.308,7
9.467,9
19,8
821,2
6,2
Đông Sang
4.324,8
0
851,3
Hua Păng
4.512,9
6.607,7
668,0
0
Lóng Sập
8.861,9
10.450,1
410,4
Mường Sang
1.158,4
3.892,0
9.280,5
0
2.607,7
0
Nà Mường
4.486,1
0
333,1
333,8
Phiêng Luông
2.070,3
4.111,5
0
Quy Hướng
2.036,4
7.061,9
0
794,8
46,3
Tà Lại
2.656,2
163,4
1.390,9
Tân Hợp
4.939,6
9.459,2
1.110,5
1638,4
1.683,4
Tân Lập
9.865,8
0
363,2
62,1
TT Mộc Châu
1.118,8
106,8
1.514,1
3.089,5
11.523,3
TTNT Mộc Châu
8.010,1
Tổng số
15.090,1
43.292,3
107.169,9
124
Mức độ thích hợp trung bình có 45 loại cảnh quan, phân bố ở các xã Lóng Sập,
Chiềng Khừa, Chiềng Sơn, Tân Hợp, Hua Păng... chiếm 40,3% diện tích toàn lãnh thổ,
chiếm 43.166 ha.
Có 11 loại cảnh quan không thích hợp phát triển rừng sản xuất, phân bố chủ yếu
ở TTNT Mộc Châu, Tân Hợp, Tân Lập. Đây là khu vực có độ dốc quá lớn hoặc quá
nhỏ, đất đai ít thích nghi với loại rừng này.
3.3.4.3. Cây Sơn tra Căn cứ vào điều kiện sinh thái của cây Sơn tra và điều kiện tự nhiên của lãnh
thổ, luận án loại bỏ 43 loại cảnh quan (đây là những khu vực có rừng thường xanh,
mặt nước, núi đá vôi và các loại đất không thích hợp với điều kiện sinh thái của cây), tiến hành đánh giá 132 loại cảnh quan, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cho cây Sơn tra tại huyện Mộc Châu
Xếp loại
Đơn vị cảnh quan
Diện tích (ha)
Tỉ lệ (%)
29.6
1, 2, 3, 4, 6, 8, 13, 15, 19, 20, 21, 22, 36, 39, 40, 42, 48, 49, 50, 53, 54, 60, 83, 85, 93, 95, 105, 106, 109,
31738.4
Rất thích nghi 42 loại CQ
110, 111, 112, 113, 120, 125, 128, 132, 138, 141, 144, 145, 147
9, 11, 16, 18, 23, 28, 30, 33, 34, 35, 37, 38, 41, 45, 55, 74, 76, 77, 81, 82, 84, 86, 88, 89, 91, 96, 108,
30699.6
28,6
Thích nghi
115, 117, 118, 121, 122, 124, 126, 127, 129, 130, 131, 133, 134, 142, 151, 152, 153, 154, 155, 156,
49 loại CQ
160, 161
24, 26, 27, 29, 31, 32, 43, 44, 46, 51, 52, 56, 57, 58,
137670.3
12.75
59, 61, 62, 63, 75, 78,79,90, 92,94, 97, 99, 107, 119, 135, 136, 137, 139, 140, 143, 146, 148, 149, 150,
Ít thích nghi 41 loại CQ
157, 158, 159
Mức độ rất thích nghi đạt 13.670 ha chiếm khoảng 12,8% diện tích lãnh thổ phân bố tại TTNT Mộc Châu, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn, Tân Lập. Đây là những đơn vị có độ cao vừa phải, đất có độ PH và TPCG thích hợp cho cây Sơn tra sinh trưởng và phát triển.
Mức độ thích nghi gồm 49 loại cảnh quan có diện tích 30.699,9 ha diện tích
toàn huyện, phân bố nhiều tiểu vùng núi thấp dọc sông Đà như Tân Lập - Hua Păng.
125
Mức độ ít thích hợp gồm 41 loại cảnh quan, diện tích 31.738,4 ha. Hạn chế của
các đơn vị cảnh quan này là có độ dốc lớn và các đai cao không thích hợp để cây Sơn
tra sinh trường và phát triển tốt nhất
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích nghi cây Sơn tra (Táo Mèo) tại Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Tên xã
Rất TN
Thích nghi
ít TN
Tổng số
1.348,5
1.791,9
Chiềng Hắc
3.971,7
10.402,0
1.735,6
103,1
5.577,3
Chiềng Khừa
8.395,5
382,2
2.158,2
4.653,3
Chiềng Sơn
9.467,9
458,0
344,9
433,7
Đông Sang
4.324,8
1.292,7
802,0
Hua Păng
4.512,9
6.607,7
7.957,9
187,4
0
Lóng Sập
10.450,1
1.565,6
1.801,9
1.701,5
Mường Sang
9.280,5
576,9
1.730,5
546,8
Nà Mường
4.486,1
818,4
499,7
578,4
Phiêng Luông
2.070,3
0
1.725,6
261,9
Quy Hướng
7.061,9
46,3
797,6
1.344,3
Tà Lại
2.656,2
1.423,1
842,4
Tân Hợp
4.315,6
9.459,2
1.221,2
1.805,2
Tân Lập
4.734,7
9.865,8
62,6
307,9
691,1
TT Mộc Châu
1.118,8
4.071,0
3.703,7
1.371,5
TTNT Mộc Châu
11.523,3
31.656,6
Tổng số
30.751,9
13.847,8
107.169,9
3.4. ĐÁNH GIÁ SINH THÁI CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN
MỘC CHÂU
3.4.1. Cơ sở để lựa chọn loại hình du lịch nghỉ dưỡng và tham quan để đánh giá
thích nghi sinh thái cho huyện Mộc Châu
3.4.1.1. Đối với du lịch nghỉ dưỡng: Mộc Châu nằm ở độ cao trung bình hơn
1.000 m cùng với lượng mưa tương đối lớn (hơn 1.500 mm/năm) lại nằm giữa sông Đà
ở phía Đông Bắc và sông Mã ở phía Tây Nam, hai con sông có tác dụng như hai hệ
thống điều hòa không khí tự nhiên làm cho nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc Châu là 18,50 C thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La (21,10C), Hòa Bình (230C), Điện Biên (230C). So với các khu vực như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà,
Đà Lạt… Mộc Châu không hề thua kém về điều kiện khí hậu. Với điều kiện nêu trên,
có thể nói vùng Mộc Châu so với các khu vực lân cận trong hành lang Tây Bắc theo
126
Quốc lộ 6 (bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên) là nơi có điều kiện lý
tưởng nhất để phát triển du lịch nghỉ dưỡng với nền nhiệt độ thấp, khí hậu trong lành,
mát mẻ. Tuy nhiên, do địa hình phân hóa đa dạng, khí hậu cũng như các nguồn tài
nguyên du lịch có sự phân hóa trong không gian nên việc đánh giá chính xác khu vực
thích hợp tiền hành khai thác du lịch nghỉ dưỡng sẽ giúp quy hoạch không gian du lịch
của huyện tối ưu.
3.4.1.2. Đối với du lịch tham quan: mặc dù địa bàn huyện không rộng
nhưng tập hợp rất nhiều tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Tuy nhiên, các loại tài
nguyên lại phân bố không đều trong không gian. Khu vực trung tâm (địa giới
TTNT Mộc Châu, thị trấn Mộc Châu và xã Đông Sang) là khu vực tập trung nhiều
di tích, điểm đến tự nhiên và văn hóa. Vùng lòng hồ sông Đà và các xã giáp biên
giới Việt - Lào có ưu thể về du lịch sinh thái, văn hóa. Dựa vào đặc điểm thực tế
này của địa phương, tác giả nhận thấy lựa chọn loại hình du lịch tham quan là
thích hợp và cần thiết.
3.4.2. Hệ thống tiêu chí và thang bậc đánh giá cảnh quan cho du lịch
3.4.2.1. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Riêng đối với hoạt động du lịch, không có đơn vị nào là không thuận lợi mà chỉ
đánh giá thuận lợi ít hay nhiều, chính vì vậy thang bậc đánh giá cho du lịch tham quan
được đánh giá theo ba mức: rất thuận lợi, thuận lợi, ít thuận lợi.
a. Tiêu chí đánh giá cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch giúp cho con người phục hồi sức khoẻ
và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng. Thông qua
nghỉ dưỡng giúp con người tái tạo và bảo vệ sức lao động. Loại hình du lịch nghỉ
dưỡng thường được hình thành và phát triển ở những nơi khí hậu tốt cho sức khỏe,
cảnh quan đẹp, yên tĩnh. Đối với địa bàn huyện Mộc Châu, ngoài khí hậu là tài nguyên
quan trọng cho nghỉ dưỡng, các resort, các homestay có không khí trong lành đặc
trưng cho nông thôn miền núi, không gian yên bình cùng là nơi thu hút du khách đến
nghỉ ngơi. Trong kì nghỉ dưỡng của mình du khách cũng có thể kết hợp thăm các vườn
hoa, vườn cây, thác nước, các danh thắng của địa phương để tăng thêm thú vị cho
chuyến đi của mình.
Căn cứ vào các đặc trưng của du lịch nghỉ dưỡng và đặc trưng của địa bàn
nghiên cứu, NCS đã chọn các chỉ tiêu sau để đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch
nghỉ dưỡng ở Mộc Châu.
127
Bảng 3.18. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá du lịch nghỉ dưỡng huyện Mộc Châu
Trọng
Rất thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
Chỉ tiêu
3 điểm
2 điểm
1 điểm
số
> 22
0,24
20 – 22
16 - 20
Nhiệt độ
< 16
<1400
>1600
Lượng mưa
0,2
0° - 8°
>15
Độ dốc
0,13
Lớp phủ thực vật
0,12
Trảng cỏ cây bụi
Cây lâu năm Cây hằng năm
1400 - 1600 8 - 150 Rừng kín TX Rừng hỗn giao
Không có
Di tích
0,11
2 di sản/ đơn vị cảnh quan
1 di sản / đơn vị cảnh quan
Quốc lộ
Huyện lộ
Tỉnh lộ
0,08
Khả năng tiếp cận giao thông
Vật chất kĩ thuật/
Resort
Không có
1 homestay
0,12
đơn vị cảnh quan
Khách sạn cao cấp 2 homestay
1 Khách sạn thường
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.039 < 0,1 (thỏa mãn)
b. Tiêu chí đánh giá loại hình du lịch tham quan
Tham quan là hoạt động của khách du lịch khi tới thăm nơi có tài nguyên du
lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức giá trị của tài nguyên đó. Du khách thường bị
hấp dẫn bởi cảnh quan đẹp, độc đáo ở một nơi nào đó.
Đối với đánh giá loại hình du lịch này, tài nguyên di tích và xếp hạng di tích là
nhân tố quan trọng nhất, là nguồn tài nguyên tạo lực hút của điểm đến. Ngoài ra, đối
với một địa điểm giàu bản sắc văn hóa như Mộc Châu, các bản văn hóa với các món
ăn ngon, điệu múa dân tộc và khung cảnh yên bình cũng là nơi hấp dẫn, thu hút du
khách đến tham quan, trải nghiệm.
Căn cứ vào đặc điểm các đơn vị cảnh quan, đặc trưng và động lực của du khách
khi tiến hành tham quan du lịch; căn cư vào tài nguyên du lịch trên địa bàn huyện Mộc
Châu có thể lựa chọn 8 chỉ tiêu để đánh giá cho du lịch tham quan gồm: xếp hạng di
tích (các tài nguyên tự nhiên và văn hóa), địa hình, khí hậu, sinh vật. Các chỉ tiêu và
phân cấp chỉ tiêu được thể hiện trong bản sau đây:
128
Bảng 3.19. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá du lịch tham quan huyện Mộc Châu
Trọng số Rất thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
Chỉ tiêu
(3 điểm)
(2 điểm)
(1 điểm)
Gần tỉnh lộ,
Xa đường giao
0,14
Tiếp cận giao thông
Gần quốc lộ
huyện lộ
thông
0,18
2
1
0
Mật độ điểm tham quan/ đơn vị cảnh quan
0,17
Xếp hạng di tích
Quốc gia
Tỉnh
Chưa xếp hạng
> 22
Nhiệt độ
20 - 22
16 - 20
0,08
< 16
Lượng mưa
<1400
1400 - 1600
>1600
0,19
Rừng kín TX
0,1
Cây hằng năm
Lớp phủ thực vật
Rừng trồng
Trảng cỏ cây bụi
Cây lâu năm
Rừng hỗn giao
Độ dốc
0° - 8°
> 8° đến 15°
> 15°
0,06
Số bản văn hóa/ 1 đơn vị
0,08
2
1
0
CQ
CIR= 0.01<1 (thỏa mãn)
Như vậy, để đánh giá chính xác không gian phát triển du lịch tham quan, trên
nền các điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, lượng mưa, địa hình lớp phủ thực vật cho
huyện Mộc Châu cần căn cứ vào mức độ tiếp cận của mỗi đơn vị với giao thông, đặc
biệt là mật độ di tích và chất lượng xếp hạng các di tích.
Trên toàn địa bàn huyện có 25 điểm du lịch có thể tham quan, trong đó có 3 di
tích cấp quốc gia, 6 di tích cấp tỉnh và 16 điểm du lịch khác, có nhiều điểm cảnh quan
tự nhiên hấp dẫn (đang thu hút nhiều du khách) phục vụ du lịch tham quan, chụp ảnh
và trải nghiệm nhưng chưa được xếp hạng. Sau khi đã thống kê NCS đã tiến hành xây
dựng bản đồ tài nguyên du lịch nhằm dễ dàng nghiên cứu.
Tác giả đã tổng hợp mối liên hệ giữa các điểm tham quan, xếp hạng điểm tham
quan với các đơn vị cảnh quan trên địa bàn huyện như sau:
129
Bảng 3.20. Thống kê các loại tài nguyên du lịch Mộc Châu và đơn vị
cảnh quan trực thuộc
Tên tài nguyên
Xếp hạng
ĐV cảnh quan Trực thuộc 2, 4, 5 95 49 46 67
Cấp quốc gia Cấp tỉnh Cấp quốc gia Cấp tỉnh Chưa xếp hạng
51 96 95 60 59 74 64 4 13 75 64 37 75
Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Cấp quốc gia Chưa xếp hạng Cấp tỉnh Cấp quốc gia
59
Cấp tỉnh
I. Nhóm tài nguyên tự nhiên 1. Vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha 2. Ngũ động bản Ôn 3. Hang Dơi 4. Thác Dải Yếm 5. Rừng thông bản Áng II. Nhóm tài nguyên văn hóa (các hệ sinh thái nông nghiệp dựa trên tiềm năng tự nhiên) 1. Thung lũng mận Nà Ka 2. Đồng cải Ba Phách 3. Hoa nhiệt đới 4. Đồi chè trái tim 5. Vườn dâu tây hoa lan 6. Trang trại bò sữa 7. Vườn mận cải III. Các di tích, danh thắng 1. Cửa khẩu Pa Háng 2. Đồn Biên Phòng 469 3. Đồn Mộc Lỵ 4. Giếng nước trung đoàn 280 5. Di tích Chùa Vặt Hồng 6. Khu văn bia Tây Tiến (Di tích lịch sử lưu niệm trung đoàn 52 Tây Tiến) 7. Di tích lịch sử nơi Bác Hồ nói chuyện với công nhân nông trường Mộc Châu 8. Cầu kính Tình yêu 10. Bản Dọi 11. Bản Tà Số 2 12. Bản Áng
46 68 53 73
Cấp tỉnh Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Chưa xếp hạng Nguồn: NCS khảo sát và thống kê
3.4.2.2. Thang bậc đánh giá
Để phân loại mức độ thích nghi sinh thái các cảnh quan xây dựng bảng cơ
sở đánh giá chung dựa vào kết quả tính điểm trung bình cộng. Khoảng cách giữa
các mức độ thích nghi sinh thái được tính theo công thức (*) và (**) (trang 47)
130
được kết quả thang bậc đánh giá cho du lịch nghỉ dưỡng và du lịch tham quan tại
Mộc Châu như sau:
Bảng 3.21. Phân cấp mức độ thích hợp cho du lịch nghỉ dưỡng và tham quan
tại Mộc Châu
Mức điểm đánh giá
Khoảng
Mục đích đánh giá
cách điểm
Rất thích hợp
Thích hợp
Ít thích
Du lịch nghỉ dưỡng
0,05
> 0,1950
0,145 – 0,195
0,95 – 0,145
Du lịch tham quan
0,05
> 0,23
0,18 - 0,23
0,13 - 0,18
3.4.3. Kết quả đánh giá cảnh quan cho du lịch a. Kết quả đánh giá cho du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch triển vọng nhất cho địa bàn huyện Mộc
Châu. Xét về mặt thời gian, du lịch nghỉ dưỡng có thể diễn ra quanh năm. Xét về mặt
không gian luận án áp dụng các tiêu chí và trọng số đánh giá 175 đơn vị cảnh quan cho
loại hình du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Mộc Châu cho kết quả như sau:
Bảng 3.22: Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Mộc Châu
Diện
Tỉ lệ
Xếp loại
Đơn vị cảnh quan
tích (Ha)
(%)
59, 62, 63, 75, 76, 86, 94, 95, 100, 112, 113, 130, 133,
14.436,7 13,47
Rất thích hợp
24 loại CQ
134, 140, 145, 146, 147, 152, 155, 161, 173, 174, 175
4, 10, 13, 14, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 32, 35,
Thích hợp
36, 37, 38, 39, 41, 46, 47, 49, 51, 52, 53, 54, 56, 57, 58,
98 loại CQ
60, 61, 64, 65, 66, 67, 68, 70, 73, 78, 79, 80, 81, 83, 84,
50.136,7
46,78
85, 87, 88, 89, 90, 92, 93, 97, 98, 103, 107, 109, 110,
111, 119, 121, 122, 123, 124, 125, 126, 127, 129 ,131,
132, 135, 136, 137, 138, 139, 141, 142, 143, 144, 148,
149, 150, 151, 153, 154, 156, 157, 158, 159, 160, 162,
164, 165, 166, 167, 168, 170, 171
1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 30,
Ít thích hợp
31, 33, 34, 40, 42, 43, 44, 45, 48, 50, 55, 69, 71, 72, 74,
42.596,7
39,75
53 loại CQ
77, 82, 91, 96, 99, 101, 102, 104, 105, 106, 108, 114,
115, 116, 117, 118, 120, 128, 163, 169, 172
131
Bảng 3.23: Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích hợp hợp của du lịch nghỉ
dưỡng tại huyện Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Xã
Rất thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
Tổng số
407,61
1.819,15
2.080,01
4.306,77
Đông Sang
1.365,14
3.533,27
5.460,13
10.358,54
Chiềng Hắc
2.403,11
8.360,40
Chiềng Khừa
5.957,29
2.803,54
9.428,37
Chiềng Sơn
6.624,83
573.55
2.806,88
3.199,67
6.580,10
Hua Păng
10.406,44
Lóng Sập
4.743,11
5.663,33
Mường Sang
799,45
4.564,07
3.878,19
9.241,72
Nà Mường
1.415,59
1.499,55
1.552,22
4.467,36
656,31
1.269,16
136,18
2.061,66
Phiêng Luông
910,20
1.005,89
7.032.42
Quy Hướng
5.116,33
2.258,60
4.707,10
2.454,01
9.419,71
Tân Hợp
1.251,65
1.794,10
9.824,58
Tân Lập
6.778,83
536,42
1.534,39
574,30
2.645,11
Tà Lại
633,54
143,44
337,13
1.114,11
TT Mộc Châu
TTNT Mộc Châu
3.527,57
6.276,66
1.670,91
11.475,15
Tổng
14.565,64
49.98,60
42.588,18
107.169,9
Xét về mặt không gian, địa bàn thích hợp nhất để phát triển loại hình du lịch
này gồm 53 loại cảnh quan, chiếm 39,75 % diện tích toàn huyện, tập trung ở tiểu vùng
cao nguyên là chính, ngoài ra một phần nhỏ diện tích ở tiểu vùng sông Đà rất thích
hợp vì ở đây ít mưa và nhiệt độ không quá nóng.
Mức độ thích hợp chiếm 98 loại cảnh quan, chiềm gần 50% diện tích toàn
huyện, phân bố tập trung tại phần lớn các huyện thuộc tiểu vùng cao nguyên và ven
thung lũng sông Đà. Kết quả này cũng khẳng định Mộc Châu có ưu thế phát triển du
lịch nghỉ dưỡng, cần tập trung đầu tư và phát triển trong tương lai.
Có 24 đơn vị cảnh quan không thích hợp cho hoạt động nghỉ dưỡng, đây là những
khu vực mưa nhiều, xa đường giao thông, độ dốc lớn. Các xã thuộc tiểu vùng cao biên
giới như Chiềng Khừa, Đông Sang, Mường Sang thuộc phần lớn diện tích này.
132
b. Kết quả đánh giá cho du lịch tham quan
Tác giả đã tiến hành đánh giá 175 đơn vị cảnh quan cho phát triển du lịch tham
quan tại huyện Mộc Châu với kết quả như sau:
Bảng 3.24. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch tham quan tại huyện Mộc Châu
Diện tích
Tỉ lệ
Xếp loại
Đơn vị cảnh quan
(ha)
(%)
4, 49, 62, 63, 75, 76, 94, 95, 100, 112, 140, 152, 161,
7.422,48
6,9
Rất thích
174
hợp
14 loại CQ
2, 5, 10, 13, 14, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 32,
Thích hợp
115 loại CQ
33, 35, 36, 37, 38, 39, 41, 46, 47, 48, 50, 51, 52, 53,
54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 64, 65, 66, 67, 68, 71,
73, 79, 80, 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92,
69.511,22
64,9
93, 96, 97, 98, 103, 107, 109, 110, 111, 113, 115, 119,
121, 122, 123, 124, 125, 126, 127, 129, 130, 131, 132,
133, 134, 135, 136, 137, 138, 139, 141, 142, 143, 144,
145, 146, 147, 148, 149, 150, 153, 154, 155, 156, 157,
158,159, 160, 162, 165, 166, 167, 168, 169, 170, 171,
173, 175
1, 3, 6, 7, 8, 9, 11, 12, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 30, 31,
Ít thích hợp
46 loại CQ
34, 40, 42, 43, 44, 45, 69, 70, 72, 74, 77, 78, 82, 99,
30.235,8
28,2
101, 102, 104, 105, 106, 108, 114, 116, 117, 118, 120,
128, 151, 163, 164, 172
Mức độ rất thích hợp gồm 14 loại cảnh quan, chiếm 6,9% diện tích lãnh thổ.
Đây là những đơn vị cảnh quan chứa đựng tài nguyên tự nhiên và nhân văn, có khả
năng tiếp cận giao thông tốt, mưa ít và nhiệt độ ôn hòa, rất thuận lợi cho hoạt động du
lịch tham quan diễn ra. Kết quả cũng cho thấy du lịch tham quan khả năng phát triển ở
không gian hẹp hơn du lịch nghỉ dưỡng.
Mức độ thích hợp 115 loại cảnh quan, chiếm 64,9% diện tích huyện. Đây là những
đơn vị có giao thông tương đối thuận lợi. Bên cạnh đó có ưu thế về điều kiện tự nhiên như
độ dốc nhỏ, lượng mưa không lớn, có tiềm năng phát triển du lịch tham quan nếu được tổ
133
được các điểm du lịch tham quan nhất là tham quan các điểm du lịch nông nghiệp sinh
thái. Một số đơn vị có tài nguyên nhưng giao thông hạn chế.
Bảng 3.25. Kết quả đánh giá diện tích mức độ thích hợp của du lịch tham quan tại Mộc Châu phân theo xã (đơn vị: ha)
Tên huyện
Rất thích hợp
Thích hợp
Ít thích hợp
Tổng số
1.348,5
1.791,9
10.402,0
Chiềng Hắc
3.971,7
1.735,6
103,1
8.395,5
Chiềng Khừa
5.77,3
382,2
2.158,2
9.467,9
Chiềng Sơn
4.653,3
458,0
344,9
433,7
4.324,8
Đông Sang
1.292,7
802,0
6.607,7
Hua Păng
4.512,9
7.957,9
187,4
0,0
10.450,1
Lóng Sập
1.565,6
1.801,9
1.701,5
9.280,5
Mường Sang
576,9
1.730,5
546,8
4.486,1
Nà Mường
818,4
499,7
578,4
2.070,3
Phiêng Luông
0
1.725,6
261,9
7.061,9
Quy Hướng
46,3
797,6
1.344,3
2.656,2
Tà Lại
1.423,1
842,4
9.459,2
Tân Hợp
4.315,6
1.221,2
9.865,8
Tân Lập
1.805,2
4.734,7
62,6
307,9
691,1
1.118,8
TT Mộc Châu
4.071,0
3.703,7
1.371,5
11.523,3
TT NT Mộc Châu
Tổng số
31.656,6
30.751,9
13.847,8
107.169,9
Mức độ ít thích hợp gồm 46 loại cảnh quan, đây là khu vực xã đường giao
thông không thuận lợi, lượng mưa lớn và nhiệt độ cao, có thể tác động tới cảm xúc,
tâm lý của du khách. Đặc biệt, nguyên nhân cốt lõi ở đây mức độ thuận lợi kém là do
không có hoặc ít các điểm tham quan hấp dẫn du khách.
3.5. ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NÔNG LÂM
NGHIỆP, DU LỊCH VÀ XÁC LẬP MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI CHO ĐỊA BÀN
HUYỆN MỘC CHÂU
3.5.1. Quan điểm định hướng
Về tự nhiên: Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch phải
đảm bảo tính thích nghi, nghĩa là thích hợp với tiềm năng tự nhiên của cảnh quan. Kết
134
quả nghiên cứu, đánh giá cảnh quan đã chỉ ra sự phân hoá lãnh thổ và tiềm năng cho
nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu. Vì vậy, sử dụng cảnh quan cho phát
triển nông lâm nghiệp và du lịch phải bảo toàn và phục hồi tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên đất rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Về mặt kinh tế: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, là phương tiện chủ yếu
để nâng cao mức sống cộng đồng dân cư địa phương. Tập trung đầu tư phát triển các
ngành kinh tế trọng điểm, tạo ra đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao
chất lượng tăng trưởng trên cơ sở ưu tiên ứng dụng công nghệ cao và quản trị hiệu
quả, gắn xây dựng Cụm tương hỗ nông sản, lâm nghiệp và du lịch.
Về mặt môi trường: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi
trường sinh thái, nguồn nước, hệ động thực vật, thực vật, đa dạng sinh học; đặc biệt là
bảo vệ và phát triển rừng.
3.5.2. Căn cứ định hướng
3.5.2.1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ định hướng phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu cần
bám sát chủ trương của Đảng, Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương ở phạm vi tổng thể và chi tiết:
Đề xuất cần căn cứ vào 2 văn bản chính: Kế hoạch Hành động Quốc gia thực hiện
chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững (Quyết định 622/QĐ - TTg ngày
10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (theo Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội); Báo cáo rà soát điều chỉnh bổ sung kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La và huyện Mộc Châu giai đoạn 2021 -
2025; Danh mục các cây trồng chủ lực của UBND huyện Mộc Châu [74, 75, 77, 78].
Mục tiêu tổng thể: Tập trung phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nhanh, bền
vững, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
theo hướng hữu cơ; phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế nông thôn, góp phần tạo
việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là khu vực vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, biên giới.
Tập trung phát triển kinh tế du lịch, xây dựng Mộc Châu trở thành khu du lịch
hàng đầu của vùng Tây Bắc, là điểm du lịch hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.
Mục tiêu chi tiết:
135
- Đối với ngành nông nghiệp:
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp, để sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất
đai và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm; Phát triển nông nghiệp đa dạng sinh
học, nền nông nghiệp tạo nên sự khác biệt để tương hỗ cho phát triển du lịch.
Tập trung phát triển những sản phẩm có lợi thế so sánh, có giá trị gia tăng cao,
đảm bảo các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất khẩu; tiếp tục thâm canh, chuyển đổi giống
mới, có năng suất, chất lượng cao, giảm diện tích cây trồng hàng năm trên đất dốc để
chuyển đổi sang trồng cây ăn quả, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho các nhà
máy chế biến rau, củ quả; phát triển vành đai cung cấp thức ăn thô xanh cho bò sữa;
phát triển cây dược liệu.
Phát triển chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, mở rộng vùng chăn nuôi bò sữa tại
các xã Tân Lập, Chiềng Sơn, Phiêng Luông và các khu vực thích hợp, gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái; chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, nông hộ theo hướng công
nghiệp, bán công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã
và chuỗi giá trị ở khu vực nông thôn (Lóng Sập, Hua Păng, Tân Hợp…), đảm bảo quy
định về thú y và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản ở các xã Tân Hợp,
Quy Hướng, Tà Lại theo quy mô tập trung, bền vững, hiệu quả và tích cực ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ thông qua các doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Đối với ngành lâm nghiệp
Xây dựng và phát triển rừng gắn với phát triển chuỗi giá trị lâm sản từ trồng,
khai thác, sử dụng, chế biến và thị trường tiêu thụ lâm sản đặc trưng của địa phương,
nhằm phát triển thị trường lâm sản hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền
vững. Ưu tiên phát triển các cây lâm nghiệp có lợi thế, có giá trị kinh tế cao, có tiềm
năng phát triển như lâm sản ngoài gỗ, các loại cây đa mục tiêu, như: Sơn tra, Mắc ca,
Tre, Luồng, cây ăn quả trên đất dốc.
Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện còn, tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về công tác phát triển rừng: trồng rừng tập trung, khoanh nuôi tái sinh
rừng tự nhiên; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp đến
từng chủ rừng và mọi người dân, tăng độ che phủ rừng.
- Đối với ngành du lịch
Tập trung phát triển kinh tế du lịch, xây dựng Mộc Châu trở thành khu du lịch
136
hàng đầu của vùng Tây Bắc, là điểm du lịch hấp dẫn với du khách trong nước và quốc tế.
Phát triển các mô hình nông nghiệp tương hỗ cho phát triển du lịch, khuyến
khích tổ chức, cá nhân xây dựng các mô hình tham quan du lịch nông nghiệp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư vào du lịch; xây
dựng hình thành các tour du lịch (nông nghiệp, trải nghiệm, khám phá, cộng đồng),
tuyến du lịch liên vùng và xây dựng các điểm du lịch, các khu du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái cộng đồng, du lịch điền dã gắn với các danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử; các sản phẩm du lịch đặc trưng, như sữa, chè, hoa quả qua chế biến, rau, hoa chất
lượng cao...
Phát triển các mô hình nông nghiệp tương hỗ cho phát triển du lịch, khuyến
khích tổ chức, cá nhân xây dựng các mô hình tham quan du lịch nông nghiệp. Xây
dựng các cơ sở dịch vụ ẩm thực theo mô hình chợ văn hóa, du lịch hoặc không gian
văn hoá, du lịch, chợ đêm...
- Mục tiêu tổ chức lãnh thổ kinh tế
Giảm diện tích cây trồng hàng năm trên đất dốc để chuyển đổi sang trồng cây
ăn quả, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến rau, củ quả tại
TTNT Mộc Châu, xã Phiêng Luông, Chiềng Sơn, Lóng Sập, Tân Lập
Phát triển vành đai cung cấp thức ăn thô xanh cho bò sữa và phát triển chăn
nuôi bò sữa công nghệ cao, mở rộng vùng chăn nuôi bò sữa tại các xã Tân Lập, Chiềng
Sơn, Phiêng Luông và các khu vực thích hợp, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái;
chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, nông hộ theo hướng công nghiệp, bán công
nghiệp, ứng dụng công nghệ cao gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã và chuỗi giá trị ở
khu vực nông thôn (Lóng Sập, Hua Păng, Tân Hợp…), đảm bảo quy định về thú y và
bảo vệ môi trường.
Quản lý bảo vệ vốn rừng hiện có đảm bảo năng lực phòng hộ đầu nguồn, bảo
tồn đa dạng sinh học; sử dụng có hiệu quả kinh phí dịch vụ môi trường rừng; thực hiện
nghiêm quy định trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, nhất là các xã biên giới Việt - Lào.
3.5.2.2. Căn cứ khoa học
Dựa trên quan điểm và định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Mộc Châu và
để đảm bảo các đề xuất phân bố không gian khoa học, NCS đã sử dụng ma trận tam
137
giác kết hợp với phương pháp tính trọng số AHP nhằm ra quyết định đa tiêu chuẩn. Từ
đó, tìm ra căn cứ lựa chọn loại hình kinh tế thích hợp và định hướng không gian phát
triển các ngành kinh tế cho địa bàn huyện Mộc Châu.
Bảng 3.26. Ma trận tam giác thể hiện các mức độ quan trọng của các
loại hình sản xuất tại huyện Mộc Châu
Cỏ
DL
DL
Các loại hình
Rừng
Rừng
Khoai
Mombasha
nghỉ
tham
SX
môn
Ghine
Sơn tra
dưỡng
quan
SX
PH
1
2
2
2
2
2
2
Rừng PH
1
2
2
2
2
2
Rừng SX
1
2
0,5
0,5
2
Khoai môn
1
0,5
0,5
1
Cỏ
0,5
0,5
1
Sơn tra
1
1
DL nghỉ dưỡng
1
DL tham quan
Kết quả cho thấy, trọng số các yếu tố để tiến hành đề xuất quy hoạch như sau:
Bảng 3.27. Trọng số các loại hình sản xuất quy hoạch tại huyện Mộc Châu
Rừng
Rừng
Cỏ Mombasha
Sơn
DL nghỉ
DL tham
Loại hình
Khoai môn
PH
SX
Ghine
tra
dưỡng
quan
0,10
0,22
0.,09
0,13
0,22
0,22
Trọng số 0,24
Chỉ số nhất quán CIR = 0,041 < 1, thỏa mãn
Như vậy, thông qua phương pháp tính trọng số cho thấy: Rừng phòng hộ là loại
hình sản xuất được ưu tiên nhất tại địa bàn huyện Mộc Châu vì đây là mục tiêu quan
trọng nhất, góp phần bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai,
điều hòa tiểu vùng khí hậu. Thực tế, rừng phòng hộ ở Mộc Châu có diện tích nhỏ, ưu
tiên phát triển rừng phòng hộ cũng chính là đảm bảo cho huyện phát triển bền vững
trong tương lai.
Rừng sản xuất là loại hình đáng ưu tiên thứ hai, thông qua loại hình này sẽ hạn
chế việc chặt phá rừng và bảo vệ các khu bảo tồn, chủ động nguồn gỗ phục vụ sản
xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
Du lịch tham quan và nghỉ dưỡng là hai loại hình kinh tế quan trọng vì không
138
chỉ phát huy thế mạnh về tài nguyên khí hậu, di tích văn hóa lịch sử và cảnh quan của
địa bàn huyện; giúp tăng thu nhập của người dân.
Trong các loại hình sản xuất nông nghiệp, Sơn tra và Khoai môn được ưu tiên
phát triển vì Sơn tra là cây trồng đa chức năng, đảm bảo cả mục tiêu môi trường và
kinh tế. Bên cạnh đó, Khoai môn là cây trồng bản địa, nếu được phát triển sẽ giúp tăng
thu nhập, tăng chất lượng khẩu phần ăn hàng ngày của người dân.
3.5.3. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
huyện Mộc Châu
Tiến hành chồng xếp các đối tượng theo cặp đối tượng và so sánh theo mức
độ quan trọng có thể đề xuất phát triển ngành nông lâm nghiệp và du lịch như
bảng 3.28.
3.5.3.1. Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp
Không gian ưu tiên trồng cỏ thuộc 8 đơn vị cảnh quan (107, 115, 118, 119, 121,
126, 142, 160) có diện tích 7.482,89 ha phân bố toàn buộc thuộc tiểu vùng cao nguyên
nông trường Mộc Châu. Số liệu này giảm so với diện tích ban đầu để ưu tiên cho rừng
phòng hộ, rừng sản xuất. Đặc biệt ưu tiên kết hợp với các mô hình kinh tế sinh thái
nhằm đa dạng hóa cảnh quan và tăng lợi ích kinh tế môi trường cho địa bàn huyện.
Không gian ưu tiên phát triển cây Khoai môn là các cảnh quan số 111, 112,
113, 129, 130 có diện tích 248,4 ha, phân bố hoàn toàn ở tiểu vùng II thuộc TTNT
Mộc Châu. Diện tích này giảm nhiều so với diện tích đánh giá thích nghi vì Khoai
môn là cây ưa bóng, có thể dễ dàng kết hợp với các mô hình kinh tế sinh thái có từ hai
loại hình kinh tế trở lên.
3.5.3.2. Không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp
Không gian ưu tiên phát triển rừng phòng hộ là 4 đơn vị cảnh quan số 1, 8, 7,
42 thuộc xã Chiềng Khừa và Chiềng Sơn. Đây là khu vực có độ dốc lớn, có vị trí xung
yếu về phòng hộ và thích hợp nhất để ưu tiên phát triển loại rừng này. Loại rừng này
có diện tích 4.285,23 ha. Diện tích rừng phòng hộ được giữ nguyên do vị trí quan
trọng của loại rừng này trong bảo vệ đất, nước, an ninh quốc phòng.
Không gian ưu tiên rừng sản xuất ưu tiên phát triển ở 10 loại cảnh quan thuộc tiểu
vùng II và III 10.775,86 ha chiếm 10,5% diện tích lãnh thổ, trực thuộc các xã Chiềng Khừa,
TTNT Mộc Châu và Tân Lập. Diện tích rừng sản xuất giảm so với mức độ đánh giá thích
nghi vì cần ưu tiên cho rừng PH và các mô hình nông lâm kết hợp.
139
Bảng 3.28. Đề xuất không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu
Tên không
Diện tích thích hợp
Diện tích đề
Phân bố
So sánh
Lý do
gian ưu tiên
nhất được đánh giá
xuất
Không
Rừng phòng
4.285,23
4.285,23
1, 7, 8
Không đổi vì được chú trọng ưu tiên
đổi
hộ (3 loại CQ)
16, 30, 31, 34, 45, 55, 87, 88, 104,
Rừng sản xuất
15.061,10
10.767,20
Giảm Ưu tiên: Rừng PH, Mô hình KTST
114, 116, 117
(12 loại CQ)
13, 15, 21, 22, 36, 39, 40, 48, 53, 54,
Ưu tiên: Rừng PH, rừng SX, Khoai môn,
Sơn tra (17
31.738,4
16.803
60, 83, 85, 93, 138, 141, 144
Giảm
du lịch, mô hình Nông lâm kết hợp.
loại CQ)
Khoai môn
3.219
248,4
Giảm Ưu tiên mô hình KTST
129
(1 loại CQ)
107, 115, 118, 119, 121, 126, 142,
Kết hợp với Sơn tra và các loại hình
20.972,06
7.482,89
Giảm
Cỏ (8 loại CQ)
kinh tế khác
160
Kết hợp du lịch tham quan với du lịch
Không
Du lịch tham
7.422,8
0
nghỉ dưỡng và các mô hình kinh tế sinh
còn
quan
thái khác
Du lịch nghỉ
Kết hợp du lịch tham quan và các mô
14.436,7
1.761,6
59, 86, 146, 155, 173, 175
Giảm
dưỡng
hình KTST khác
(6 loại CQ)
140
- Không gian ưu tiên cây Sơn tra ưu tiên phát triển ở 7 loại cảnh quan có số 8,
18, 48, 53, 41, 40, 39. Diện tích cây Sơn tra được kiến nghị phân bố đã giảm nhiều lần
so với mức độ đánh giá rất thích nghi (31.731,80 so với 7.074,21 ha) do diện tích này
nên được ưu tiên để phát triển các loại hình khác như rừng phòng hộ, rừng sản xuất,
trồng trọt, Khoai môn, du lịch, mô hình nông lâm kết hợp.
3.5.3.2. Không gian ưu tiên phát triển du lịch
Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của Mộc Châu. Mục tiêu cụ thể từ năm
2021 đến năm 2025 Mộc Châu sẽ trở thành khu du lịch hàng đầu Tây Bắc với quan
điểm “Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường bền vững gắn liền với môi trường
sinh thái đa dạng, gần gũi giữa con người và thiên nhiên, cung cấp cho con người
nhiều cơ hội tiếp cận trực tiếp với thiên nhiên”. Đặc điểm của ngành du lịch là ngành
kinh tế tổng hợp, có thể kết hợp với nông nghiệp và nhiều ngành khác, mang lại nhiều
lợi ích cho sinh kế của người dân. Mộc Châu có hai loại hình du lịch tiềm năng là nghỉ
dưỡng và tham quan. Hai loại hình này có thể bổ trợ cho nhau hoàn thiện, đồng thời có
thể kết hợp với các loại hình kinh tế khác như vai trò là sản phẩm du lịch, tạo sự hấp
dẫn và phong phú cho điểm đến.
- Loại hình du lịch nghỉ dưỡng có thể phát triển ở 6 đơn vị cảnh quan số 59, 86,
146, 155, 173, 175. Tổng diện tích kiến nghị 1.761,8 giảm 87,8% so với diện tích rất
thích nghi. Nguyên nhân căn bản là du lịch nghỉ dưỡng dễ dàng kết hợp với các loại
hình kinh tế khác để tạo thành mô hình kinh tế sinh thái hiệu quả. Đối với địa bàn Mộc
Châu, du lịch nghỉ dưỡng có thể kết hợp với du lịch tham quan với các loại hình nông
lâm nghiệp khác.
- Du lịch tham quan có không gian trùng khớp với phần lớn với diện tích du
lịch nghỉ dưỡng và các mô hình vườn rừng để đạt hiệu quả kinh tế cao nên loại hình
này khi tiến hành chồng xếp các vùng thích nghi diện tích đã không còn.
3.5.3.3. Đa dạng chức năng cảnh quan huyện Mộc Châu và không gian ưu tiên
phát triển kinh tế sinh thái tổng hợp
Ngoài các không gian phát triển các ngành sản xuất cụ thể, kết quả đánh giá cho
thấy có 36 loại cảnh quan cùng một lúc phát triển nhiều loại hình kinh tế, mang lại nhiều giá
trị trên cùng một diện tích hay còn gọi là đa chức năng cảnh quan. Các đơn vị cảnh quan
này cũng chính là không gian ưu tiên phát triển kinh tế tổng hợp và các mô hình kinh tế sinh
141
thái. Thông qua việc xem xét các mô hình cho thấy 3 điểm nổi bật: Thứ nhất, Sơn tra là cây
trồng đa chức năng, có thể kết hợp với nhiều loại hình sản xuất. Thứ hai, toàn không gian
rất thích hợp của du lịch tham quan có thể kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng, từ đó chuyến đi
nghỉ dưỡng của du khách gia tăng sự hấp dẫn và trải nghiệm thú vị. Thứ ba, hai mô hình du
lịch ưu thế có thể áp dụng cho địa bàn nghiên cứu là Sơn tra - cỏ Mombasa Ghine và du lịch
tham quan - du lịch nghỉ dưỡng. Trên thực tế, đây cũng là hai mô hình hỗ trợ cho nhau và
thành công ở nhiều địa phương.
Trong 11 mô hình kinh tế sinh thái tại Mộc Châu có 4 mô hình chiếm ưu thế
lớn nhất là: Sơn tra - Cỏ Mombasa Ghine; DL tham quan - nghỉ dưỡng; DL nghỉ
DL thăm quan - DL nghỉ dưỡng
Sơn tra - DL nghỉ dưỡng
Sơn tra - DL thăm quan - DL nghỉ dưỡng
Sơn tra - Cỏ Ghi nê
Sơn tra - DL thăm quan
Sơn tra - Cỏ Ghi nê - DL thăm quan
Rừng sản xuất - sơn tra
Rừng sản xuất - sơn tra - cỏ ghi nê
Khoai môn - DL nghỉ dưỡng
Cỏ ghi nê - DL thăm quan - DL nghỉ dưỡng
Cỏ ghi nê - DL nghỉ dưỡng
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
dưỡng - Cỏ Mombasa Ghine; rừng sản xuất - Sơn tra; Sơn tra - du lịch tham quan
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện diện tích các mô hình kinh tế sinh thái tại
huyện Mộc Châu (đơn vị: ha)
Không gian ưu tiên phát triển mô hình kinh tế sinh thái Sơn tra - cỏ Mombasa
Ghine và chăn nuôi: Chiếm diện tích 6.545,5 ha, trên 11 loại cảnh quan số 2, 19, 20,
106, 109, 110, 111, 120, 125, 128, 132. Phân bố hoàn toàn tại tiểu vùng cao nguyên
trung tâm nông trường Mộc Châu và một phần tiểu vùng III, chiếm 6,11% diện tích
toàn huyện. Đây là loại hình sản xuất chiếm diện tích lớn nhất trên địa bàn huyện. Kết
quả này cũng cho thấy mô hình cỏ - Sơn tra là mô hình khả thi, có thể áp dụng tại
nhiều khoanh vi cảnh quan trên địa bàn huyện.
142
Bảng 3.29. Đề xuất không gian ưu tiên phát triển mô hình kinh tế sinh thái
huyện Mộc Châu
STT
Tên không gian ưu tiên
Phân bố
Diện tích (ha)
Tỉ lệ (%)
1 Cỏ Mombasa Ghine - DL nghỉ dưỡng
133, 134
2,02
2.165,9
2 Cỏ Mombasa Ghine - DL tham quan
112, 161
995,7
0,93
- DL nghỉ dưỡng
130
659,7
0,61
3 Khoai môn - DL nghỉ dưỡng
4 Rừng sản xuất - Sơn tra - cỏ
3
187,5
0,17
Mombasa Ghine
5 Rừng sản xuất - Sơn tra
6, 42, 105
1,17
1.256,9
6 Sơn tra - Cỏ Mombasa Ghine - DL
4
374,2
0,34
tham quan
7 Sơn tra - DL tham quan
49, 50
1,24
1.329,1
8
Sơn tra - Cỏ Mombasa Ghine
6,11
6.545,5
2, 19, 20, 106, 109, 110, 111, 120, 125, 128, 132
9 Sơn tra - DL tham quan - DL nghỉ
95
0,94
1.014,1
dưỡng
10 Sơn tra - DL nghỉ dưỡng
113, 145, 147
836,3
0,78
DL tham quan - DL nghỉ dưỡng
4,49
4.819,6
11
62, 63, 75, 76, 94, 100, 140, 152, 174
Không gian ưu tiên phát triển du lịch tham quan và nghĩ dưỡng: Trong quá
trình chồng xếp, đây là hai loại hình có sự trùng khớp về không gian phát triển và có
thể hỗ trợ nhau để sản phẩm du lịch trở nên hoàn thiện. Theo thống kê, tổng diện tích
của không gian này là 4.819 ha ở 9 đơn vị cảnh quan 62, 63, 75, 76, 94, 100, 140, 152,
174, chiếm 4,49% tổng diện tích toàn huyện. Quan sát trên bản đồ cho thấy diện tích
này tập trung ở ranh giới tiểu vùng II và III, nơi có giao thông thuận lợi và tập trung tài nguyên du lịch.
Không gian ưu tiên phát mô hình kinh tế sinh thái triển cỏ Mombasa Ghine – DL nghỉ dưỡng: Các bãi cỏ tại huyện Mộc Châu cũng là điểm du lịch hấp dẫn. Không gian kết hợp hai loại hình kinh tế này có diện tích 2.165,9 ha, phân bố ở đơn vị cảnh quan số 133 và 134.
Không gian ưu tiên phát triển rừng sản xuất - Sơn tra: Với vai trò là cây chủ lực trong trồng rừng sản xuất. Ở Mộc Châu, mô hình này có thể phát triển ở diện tích 1.259,6 ha, tại 3 đơn vị cảnh quan 6, 42, 105 thuộc phần lớn xã Chiềng Sơn, tiếp giáp
143
biên giời Việt - Lào.
Mô hình kinh tế sinh thái Sơn tra - du lịch tham quan: Có thể phát triển ở đơn
vị cảnh quan số 49, 50 (diện tích 1.329,1 ha). Đây là một mô hình mới và cho triển
vọng bởi Sơn tra vào mùa hoa nở đẹp ví như hoa anh đào Nhật Bản sẽ thu hút nhiều du
khách đến tham quan. Mô hình này đang được triển khai khả thi ở một số huyện ở Sơn
La như Bắc Yên, Mường La. Quả Sơn tra cũng là sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách
Bên cạnh đó, có 6 mô hình kinh tế sinh thái khác được phân bố thích hợp trong
không gian và đảm bảo yêu cầu bền vững về môi trường sinh thái của huyện. Tất cả
được chi tiết hóa tại biểu đồ và bảng trên cũng như bản đồ kiến nghi phân bố không
gian. Tiến hành canh tác theo các mô hình kinh tế sinh thái là một xu hướng tiến bộ
được nhiều nước trên thế giới lựa chọn. Mô hình này hoàn toàn thích hợp với địa bàn
miền núi Mộc Châu, giúp tạo sinh kế đa dạng và bền vững cho người dân, giảm sự phụ
thuộc của người dân vào đất rừng, giúp tăng dịch vụ sinh thái và đa dạng sinh học... từ
đó giúp giảm thiểu và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.5.4 Định hướng không gian ưu tiên phát triển các tiểu vùng chức năng
Dựa trên kết quả định hướng không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp và du
lịch huyện Mộc Châu, có đối chiếu lại với chức năng cảnh quan theo các tiểu vùng, luận
án tổng hợp và định hướng không gian ưu tiên cho các tiểu vùng.
Bảng 3.30. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
tiểu vùng chức năng núi thấp Tân Hợp - Hua Păng
Các loại hình kinh tế ưu
Diện tích
Các hoạt động kinh tế chủ yếu
Stt
tiên phát triển
(ha)
7.482,89
- Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất cung cấp
1 Cỏ
nguyên liệu và cải thiện môi trường ở vùng núi
16.803,11
2
Sơn tra
thấp.
3 Rừng sản xuất
9.428,87
- Đẩy mạnh sản xuất như cây ăn quả (Sơn tra),
4 Du lịch nghỉ dưỡng
1.761,9
mở mang diện tích đồng cỏ để thúc đẩy chăn
Sơn tra - DLTQ - DLND
1.014,11
5
nuôi gia súc lớn (nhất là bò sữa).
- Tăng cường các mô hình kinh tế sinh thái như
6
DLTQ - DLND
4.819,61
các mô du lịch hình tham quan, nghỉ dưỡng; du
lịch kết hợp nông lâm nghiệp.
144
Bảng 3.31. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
tiểu vùng chức năng cao nguyên nông trường Mộc Châu
Stt
Các hoạt động kinh tế chủ yếu
Các loại hình kinh tế ưu tiên phát triển
Diện tích (ha)
Cỏ
1
7.482,9
Khoai môn
248,4
2
Rừng sản xuất
3
9.428,8
Sơn tra
4
16.803,1
DL nghỉ dưỡng
1.761,9
5
Sơn tra - cỏ
6
6.545,5
Rừng sản xuất - Sơn tra
1.256,9
7
Cỏ - DL nghỉ dưỡng
2.165,9
8
Sơn tra - Nghỉ dưỡng
836,3
9
10 Khoai môn - DLND
659,7
11 DLTQ - DLND - Cỏ
478,5
12 DLTQ - DLND - Sơn tra
1.014,1
13 DLTQ - DLND
4.819,6
- Duy trì đẩy mạnh trồng rừng sản xuất và cây đa chức năng như Sơn tra; chú ý bảo vệ đất và môi trường sinh thái vùng cao nguyên vẫn là nhiệm vụ quan trọng. - Đẩy mạnh phát triển du lịch tham quan các di tích lịch sử và các hệ sinh thái nông nghiệp . - Tiến hành trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa, nâng cao thế mạnh sản xuất sữa vốn có của vùng - Kết hợp các mô hình cỏ chăn nuôi với Sơn tra để bảo vệ đất nước. - Mở rộng các mô hình kết nông lâm nghiệp và du lịch để tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân.
Bảng 3.32. Định hướng phân bố không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch
tiểu vùng biên giới Việt - Lào, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn
Các loại hình kinh tế ưu
Diện
Stt
Các hoạt động kinh tế chủ yếu
tiên phát triển
tích (ha)
- Khoanh nuôi và bảo vệ nghiêm ngặt
Rừng phòng hộ
1
4.323,9
rừng phòng hộ khu vực đệm của khu bảo tổn
Rừng sản xuất
2
9.428,9
Xuân Nha, tạo ra lợi ích kép về môi trường
Sơn tra
3
16.803,1
và lợi ích cho người dân. Tập trung duy trì
Cỏ
7.482,9
4
các cây bản địa. Bên cạnh đó đẩy mạnh trồng
5 DL nghỉ dưỡng
1.761,9
rừng sản xuất, phát triển các vùng trồng Sơn
Rừng sản xuất + Sơn tra
1.256,9
6
tra vừa bảo vệ đất lại cho thu hoạch quả.
Sơn tra + cỏ
6.545,5
7
- Áp dụng mô hình Sơn tra kết hợp cỏ chăn
Rừng sản xuất + Sơn tra +
nuôi bò dưới tán rừng.
187,5
8
cỏ
- Tiến hành trồng trọt cây ăn quả, cỏ, chăn
Sơn tra + Tham quan
1.329,1
9
nuôi kết hợp du lịch tham quan và nghỉ
Cỏ + Tham quan + Nghỉ
dưỡng.
487,6
10
dưỡng
145
Như vậy với mỗi tiểu vùng khác nhau sẽ có những thế mạnh đặc thù riêng. Qua
bảng tổng hợp có thể nhận thấy các điểm nổi bật như sau: (1) Tiểu vùng cao nguyên
Nông trường Mộc Châu vẫn là tiểu vùng nhiều thế mạnh và đa chức năng nhất (13 loại hình sản xuất). Trong tiểu vùng này chức năng phòng hộ ít, chức năng sản xuất chiếm
ưu thế nhất là du lịch, chăn nuôi, rừng sản xuất; (2) Tiểu vùng biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn là tiểu vùng quan trọng nhất về phòng hộ đầu nguồn. Đây
cũng là tiểu vùng thể hiện ưu thế vượt trội về lâm nghiệp (diện tích có thể phát triển
lâm nghiệp lớn nhất) và các mô hình nông lâm nghiệp kết hợp chiếm ưu thế hơn mô
hình nông lâm kết hợp du lịch; (3) Tiểu vùng Tân Hợp - Hua Păng ít chức năng hơn cả (6 loại hình kinh tế), ưu thế về trồng rừng sản xuất và chăn nuôi nổi bật hơn.
146
Tiểu kết chương 3
Cảnh quan là đơn vị lãnh thổ cơ bản - là đối tượng cơ sở của việc nghiên cứu và
quy hoạch lãnh thổ. Cho nên, cần thiết phải tiến hành đánh giá cảnh quan cho các công
tác quy hoạch. Quá trình đánh giá cảnh quan huyện Mộc Châu đã thu được các kết quả
cụ thể như sau:
1.1. Tác giả đã tiếp cận các tài liệu của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Tổ
chức Nghiên cứu Nông lâm quốc tế (ICRAP), Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) để
lựa chọn các loại hình nông lâm nghiệp thích hợp với địa bàn nghiên cứu, đảm bảo
tính bền vững về môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời đa
dạng sinh kế và cải thiện nguồn thu nhập cho người dân bản địa.
2. Đã đánh giá tổng hợp - khách quan 175 loại cảnh quan của các tiểu vùng cho 7
loại hình sản xuất gồm: cho mục đích nông nghiệp (Khoai môn, cỏ Mombasa Ghine),
lâm nghiệp (gồm rừng phòng hộ, rừng sản xuất và cây Sơn tra) và du lịch (du lịch nghỉ
dưỡng và tham quan) theo hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu cụ thể. Các tiêu chí được xây
dựng dựa vào mối tương quan giữa nhu cầu sinh thái của các loại hình sản xuất và
tiềm năng sinh thái của lãnh thổ. Từ đó đã tạo thành sản phẩm chính là bảng phân
hạng thích nghi của các đơn vị cảnh quan cho từng mục đích cụ thể.
3. Thông qua kết quả đánh giá cảnh quan, NCS đã nhận thấy rất phổ biến khả
năng cùng 1 đơn vị cảnh quan có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Trên các
đơn vị này có thể thiết lập các mô hình kinh tế sinh thái. Do đó, tác giả đã sử dụng GIS
để chồng xếp các lớp bản đồ kết hợp với phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) để xác
định và tính toán được tỉ lệ khoanh vi cảnh quan đa chức năng trong lãnh thổ nghiên
cứu. Từ đó xác lập được 11 mô hình kinh tế sinh thái (trong đó có hai mô hình ưu thế
nhất là Sơn tra và cỏ; mô hình du lịch tham quan và nghỉ dưỡng) cho địa bàn nghiên
cứu. Tạo cơ sở tổ chức lãnh thổ theo hương kết hợp đa chức năng, giúp giảm tính mùa
vụ trong sản xuất, đa dạng nguồn thu cho người dân, giảm thiểu sự phụ thuộc vào rừng
và cải thiện môi trường sinh thái tiểu vùng.
4. Dựa vào kết quả đánh giá cảnh quan và tỉ lệ khoanh vi cảnh quan đa chức
năng, đồng thời căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ,
huyện Mộc Châu, luận án đã đưa ra những định hướng cụ thể bố trí hợp lí không gian
sản xuất nông lâm nghiệp và du lịch theo các đơn vị cảnh quan, tiểu vùng cảnh quan
và được mô hình hoá bằng bản đồ.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Với việc sử dụng phương pháp tiếp cận địa lí tổng hợp, tác giả đã nghiên cứu
làm sáng tỏ đặc trưng cảnh quan và đánh giá được tiềm năng của mỗi đơn vị lãnh thổ
cho mục đích tổ chức không gian sản xuất nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc
Châu. Trên cơ sở đó, tiến hành xác lập cơ sở khoa học và giải pháp cho sự phát triển
3 ngành kinh tế chủ đạo của Mộc Châu là: nông, lâm nghiệp và du lịch. Kết quả cụ
thể như sau:
1. Về hướng nghiên cứu cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch miền núi.
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan
trên thế giới và Việt Nam, luận án đã đúc kết, rút ra những nội dung cần thiết về mặt lí
luận trong nghiên cứu cảnh quan, phân tích được mối quan hệ biện chứng giữa cảnh
quan học và quy hoạch tổ chức ngành nông lâm nghiệp và du lịch cho địa bàn miền
núi. Đặc biệt tác giả đã xác định được cơ sở để lựa chọn các loại hình đánh giá, nhất là
lựa chọn cây trồng thông minh cho miền núi để tạo cơ sở để đánh giá cho địa phương
thích hợp với cơ sở khoa học bền vững của FAO và các tổ chức khoa học khác. Đồng
thời tác giả cũng góp phần củng cố và khẳng định tầm quan trọng của nghiên cứu sản
xuất kinh tế với vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững ở miền núi.
2. Về đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan và nguồn lực phát triển nông lâm
nghiệp và du lịch của huyện Mộc Châu.
Vận dụng các quan điểm và phương pháp nghiên cứu cảnh quan, tác giả đã
phân tích những đặc điểm tiêu biểu của cảnh quan huyện Mộc Châu, phản ánh sự phân
hoá của tự nhiên trong không gian và theo thời gian. Kết quả đã làm rõ được những thế
mạnh và hạn chế của địa bàn nghiên cứu với phát triển nông lâm nghiệp, du lịch. Điểm
mới của luận án ở phần này là định lượng được chỉ số khô hạn (K), chỉ số khí hậu du
lịch (TCI) của huyện Mộc Châu; làm sáng tỏ được mối quan hệ giữa tự nhiên, nhân
văn cũng như nguồn lực của Mộc Châu đề phát triển nông lâm nghiệp và du lịch cho
địa bàn huyện.
3. Về đặc điểm hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu.
Nằm trong hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa lục địa Đông Nam Á; phụ hệ
thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa cao nguyên có mùa đông lạnh. Dưới tác động tổng
hợp, cảnh quan huyện Mộc Châu có nét đặc trưng riêng về phân hóa, chịu sự chi phối
148
của cả quy luật địa đới và đai cao. Ở tỉ lệ 1:50.000, tác giả đã phân loại cảnh quan huyện
Mộc Châu gồm: 3 lớp cảnh quan, 4 phụ lớp, 4 kiểu và 175 loại cảnh quan. Kết quả ấy đã
thể hiện rất rõ nét điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của Mộc Châu, cũng như
sự tác động của con người đến cảnh quan của huyện.
Thông qua bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu, đồng thời kế thừa có chọn lọc kết
quả phân vùng của các tác giả trên thế giới và trong nước, Luận án đã xây dựng được hệ
thống phân vùng cảnh quan và bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu. Theo đó,
huyện Mộc Châu thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, khu cảnh quan Tây Bắc, vùng
cảnh quan cao nguyên Sơn La - Mộc Châu và được chia thành 3 tiểu vùng: Tiểu vùng núi
thấp sông Đà - Tân Hợp - Hua Păng (I); Tiểu vùng cao nguyên nông trường Mộc Châu (II);
Tiểu vùng núi trung bình biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (III).
4. Về kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện
Mộc Châu.
Kết hợp giữa kết quả phân loại và phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu,
luận án tiến hành đánh giá cảnh quan theo 3 cấp độ (rất thích hợp, thích hợp và ít thích
hợp) cho mục đích phát triển các ngành nông lâm nghiệp và du lịch; xác định nhu cầu
ST và lựa chọn các tiêu chí, phân cấp chỉ tiêu, xác định trọng số, nhân tố giới hạn và
phương pháp đánh giá đối với 7 dạng sử dụng cho các mục đích: Khoai môn, cỏ
Mombasa Ghine, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, cây Sơn tra, du lịch tham quan, du
lịch nghỉ dưỡng. Kết quả đánh giá được biểu hiện trong các bảng đánh giá thành phần,
rồi từ đó tiến hành đánh giá tổng hợp cho các ngành kinh tế.
5. Về đề xuất không gian ưu tiên các loại hình sản xuất và không gian phát triển các
mô hình kinh tế sinh thái đa chức năng
Dựa vào kết quả đánh giá cảnh quan, hiện trạng phát triển và quy hoạch của
huyện, chủ trương của nhà nước và hiện trạng sử dụng lãnh thổ, luận án đã có được
những cơ sở khoa học để đề xuất định hướng sử dụng hợp lí đối với từng đơn vị cảnh
quan, và xây dựng bản đồ định hướng sử dụng cảnh quan cho các mục đích sản xuất.
Cụ thể:
Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp (cỏ Mombasa Ghine và Khoai môn)
có 7.731,29 ha thuộc 9 đơn vị cảnh quan (chiếm 7,21% diện tích toàn huyện) phân bố
chủ yếu ở tiểu vùng nông trường Mộc Châu; không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp
149
thuộc 32 loại cảnh quan 31855,13 ha (chiếm 29,7% diện tích toàn huyện) phân bố chủ
yếu ở tiểu vùng biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn.
Đối với mục đích phát triển du lịch, huyện Mộc Châu là huyện có nhiều tiềm
năng với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa phong phú, độc đáo. Không
gian ưu tiên phát triển du lịch 1,64% diện tích của huyện thuộc 6 đơn vị cảnh quan chủ
yếu thuộc tiểu vùng TTNT Mộc Châu và tiểu vùng Tân Hợp - Hua Păng, nơi có nhiều
di tích, hệ sinh thái nông nghiệp hấp dẫn và khí hậu thuận lợi cho du khách nghỉ
dưỡng. Qua đánh giá cũng cho thấy Mộc Châu có tiềm năng phát triển cả hai loại hình:
du lịch nghỉ dưỡng và du lịch tham quan. Tuy nhiên, để sản phẩm du lịch trở nên hấp
dẫn cần kết hợp cả hai loại hình này trong quá trình khai thác.
Đặc biệt, dựa vào kết quả nghiên cứu về đa dạng chức năng cảnh quan, luận án
đã đưa ra đưa ra định hướng phát triển cho 11 mô hình kinh tế - sinh thái (các mô hình
nông lâm kết hợp và mô hình nông lâm kết hợp du lịch) nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh
tế trên cùng một diện tích lãnh thổ, chống xói mòn đất, cải thiện khí hậu tiểu vùng lãnh
thổ, hướng đến tạo sinh kế bền vững cho người dân. Tổng diện tích của các mô hình
này là 19.810,3 chiếm 18,48% diện tích tự nhiên toàn huyện.
Thông qua đánh giá các tiểu vùng cảnh quan cũng cho thấy: Tiểu vùng cao
nguyên Mộc Châu là tiểu vùng đa chức năng nhất (có thể phát triển 13 loại hình và mô
hình kinh tế các loại); Tiểu vùng biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn
đóng vai trò phòng hộ quan trọng nhất huyện. Phát triển kinh tế tiểu vùng cần kiên
định mục tiêu bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp.
KIẾN NGHỊ
1. Huyện Mộc Châu là huyện có nhiều tiềm năng phát triển, tuy nhiên cho đến
nay, kinh tế địa phương chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, thể hiện qua một số
bất cập trong công tác quy hoạch và còn nhiều mâu thuẫn giữa mục tiêu đặt ra với thực
tế triển khai. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng trên là do địa phương
thiếu sự quan tâm đối với các nghiên cứu cơ bản, dẫn đến thiếu gắn kết giữa lí luận và
thực tiễn. Vì vậy, trong thời gian tới, cần chú ý đến các nghiên cứu ở quy mô chi tiết
để có cơ sở khoa học chính xác cho phát triển các ngành kinh tế.
2. Thực tế ở Mộc Châu diện tích đất sử dụng cho đa số nông hộ ngày càng bị thu
hẹp do quá trình tăng dân số tự nhiên, đất bị thoái hóa bạc màu do canh tác độc canh
đang diễn ra ở nhiều khu vực. Vì vậy, giải pháp gia tăng giá trị sản xuất trên một đơn
150
vị diện tích đất là vô cùng cần thiết, trong đó nông lâm kết hợp được xem là định
hướng thích hợp và hiệu quả nhất. Chính quyền địa phương cần lồng ghép các mô hình
nông lâm kết hợp vào chính sách phát triển nông nghiệp địa phương. Cần tư vấn,
hướng dẫn người dân lựa chọn các loại cây trồng trong hệ thống nông lâm kết hợp
thích hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, giúp người dân tiếp cận được với
3. Thông qua nghiên cứu chỉ số khí hậu du lịch và đánh giá các loại hình du lịch,
nguồn cung cấp giống cũng như thị trường (đầu ra) cho sản phẩm.
có thể thấy Mộc Châu đặc biệt có ưu thế về du lịch nghỉ dưỡng. Cần chú ý loại hình du
lịch này trở thành lợi thế cạnh tranh và xây dựng “thương hiệu du lịch Mộc Châu” trở
thành điểm nghỉ dưỡng hàng đầu của vùng Tây Bắc nhằm thu hút khách trong và
ngoài nước.
4. Thông qua kết quả đo lường chỉ số khô hạn và nhịp điệu cảnh quan của huyện
Mộc Châu, cần lưu ý để khắc phục tính mùa vụ trong sản xuất nông lâm nghiệp và du
lịch bằng việc nghiên cứu cơ cấu cây trồng thích hợp thời vụ và tạo ra các sản phẩm du
lịch đa dạng, khác biệt.
5. Du lịch tham quan cần gắn kết với du lịch nghỉ dưỡng để sản phẩm du lịch
Mộc Châu thêm hoàn thiện và tăng sức hấp dẫn. Việc bảo tồn đi đôi với quảng bá các
di tích, danh thắng, cảnh quan của huyện cần được chú ý qua nhiều hình thức. Qua đó
tăng thêm niềm tự hào, ý thức phát huy những giá trị đặc sắc về văn hóa, lịch sử của
cộng đồng các dân tộc huyện Mộc Châu.
6. Tiểu vùng chức năng cảnh quan cao nguyên Nông trường Mộc Châu là tiểu
vùng quan trọng và đa chức năng kinh tế nhất huyện. Việc phát triển kinh tế ở tiểu
vùng này cần được quy hoạch chi tiết, chú ý bảo vệ và tôn vinh các hệ sinh thái nông
nghiệp là ưu thế của Mộc Châu và bảo vệ môi trường đặc biệt là tài nguyên đất, rừng
khi khai thác nông nghiệp và du lịch.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Thị Thu Hòa (2016) Đánh giá cảnh quan cho phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội. Các khoa học Trái đất và môi trường. Tập
32, số 2 (2016), trang 57 - 67.
2. Lê Thị Thu Hòa (2016) Nghiên cứu đa dạng tài nguyên du lịch cao nguyên Mộc Châu
- Kỉ yếu hội thảo địa lý toàn quốc lần thứ 9, trang 409 - 504.
3. TS. Trần Hạnh Nguyên - Lê Thị Thu Hòa (2017). Vùng Lòng hồ thủy điện Sơn La -
Tiềm năng chờ đánh thức. Bộ văn hóa thế thao và du lịch. Tạp chí du lịch số 9 năm
2017.
4. Le Thi Thu Hoa, Dieu Thi Van Anh, Nguyen Thu Nhung (2019) Climate Resources
for Tourism: Case of Moc Chau Plateau, Vietnam. (Viện Nghiên cứu Châu Á. Tạp chí
Khoa học Chính trị và Xã hội. Tập 3, số 3, năm 2020).
5. Le Thi Thu Hoa, Nguyen Ngoc Khanh, Nguyen Thu Nhung (2020) Tourism climate
indicator (TCI). Applied in Moc Chau District (Son La, Vietnam) (Hội nghị quốc tế
lần thứ nhất về kinh tế, phát triển và bền vững “Những thay đổi toàn cầu và phát triển
bền vững ở các nền kinh tế hợp nhất điện tử Châu Á” EDESUS 2019 - ĐHQG Hà
Nội).
6. Lê Thị Thu Hòa, Điêu Thị Vân Anh, Bùi Thị Hoa Mận (2020) Đánh giá tình bền vững
sản phẩm du lịch homestay Mộc Châu theo hướng tiếp cận cảnh quan văn hóa. Tuyển
tập báo cáo hội thảo khoa học Quốc gia “Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển
bền vững vùng Tây Bắc Việt Nam”. NXB tự nhiên và công nghệ 2020, trang 553 -
567.
7. Lê Thị Thu Hòa, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn thu Nhung (2021) Mối quan hệ giữa chức
năng cảnh quan và ngành du lịch lấy ví dụ tại địa bàn Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Hội
thảo địa lý toàn quốc lần thứ XII.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Phạm Quanh Anh và cộng sự (1985), Hệ sinh thái cà phê Đắc Lắc, Đại học
tổng hợp Hà Nội.
2. Phạm Quang Anh (2016), "Đánh giá điều kiện khí hậu phục vụ phát triển du
lịch Tây Nguyên", Tạp chí các khoa học Trái Đất, Đại học quốc gia Hà Nội.
31(1).
3. Lê Viết Bảo (2014), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống khoai môn và biện pháp kỹ thuật cho giống có triển vọng tại tỉnh Yên Bái,
Trường ĐH Nông nghiệp.
4. Tống Thanh Bình (2017), Luận án tiến sĩ "Kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La từ năm
1895 đến năm 1945".
5. Bộ NN và PTNT (2006), Báo cáo tổng kết đề tài: Điều tra, khảo sát, phân vùng
và cảnh báo khả năng xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam, Hà Nội.
6. Bộ NN và PTNT (2014), Báo cáo tổng kết đề tài: Điều tra, phân vùng cảnh báo
lũ quét, sạt lở đất ở các địa phương vùng núi Việt Nam, Hà Nội.
7. Bộ NN và PTNT (2015), Thông tư Số 44/2015/TT- BNNPTNT Ban hành danh
mục giống cây trồng lâm nghiệp chính, Hà Nội.
8. Bộ NN và PTNT (2018), "Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT về Danh mục loài
cây trồng lâm nghiệp chính".
9. Bộ Tài nguyên môi trường (2020), Hệ thông cảnh báo tai biến địa chất và môi
trường thiên nhiên Việt Nam.
10. Vũ Tuấn Cảnh (1991), Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Viện nghiên cứu và
PT du lịch Việt Nam.
11. Lại Vĩnh Cẩm (2008), "Tiếp cận sinh thái cảnh quan nghiên cứu, đề xuất định
hướng sử dụng hợp lí các dải cát ven biển miền Trung Việt Nam", Tuyển tập
các báo cáo khoa học, Viện Địa lí, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, pp.
377-386.
12. Nguyễn Ánh Cường (2009), Nghiên cứu, sưu tầm các di sản văn hoá các dân
tộc phục vụ phát triển du lịch huyện Mộc Châu, Sơn La.
153
13. Lê Trần Chấn (2012), Điều tra đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Nha, Báo cáo tổng hợp thuộc khuôn khổ Dự án Phát triển Lâm nghiệp
ở tỉnh Hòa Bình và Sơn La, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Sơn La.
14. Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
15. Chi cục thống kê tỉnh Sơn La (2019), Niên giám thống kê tỉnh Sơn La.
16. Nguyễn Văn Chiển và cộng sự (1984), Phân vùng địa lý tự nhiên Tây Nguyên,
17. Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập (1970), Địa lý tự nhiên Việt Nam, NXB Khoa
học và Kĩ thuật, Hà Nội.
18. Doumer Paul Doumer biên dịch Nguyễn Xuân, Khánh (2016), Xứ Đông Dương,
Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
19. Đỗ Thị Điệu (2004), Một số ý kiến đóng góp của lâm nghiệp Việt Nam trong nền
kinh tế quốc dân, Tạp chí Khoa học công nghệ lâm nghiệp.
20. Nguyễn Xuân Độ (2003), Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện địa lý phục vụ
phát triển cây công nghiệp dài ngày tỉnh Đắc Lắc, Trung tâm KHTN và
CNQG, Hà Nội.
21. Phạm Hoàng Hải (1988), Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự
nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ, Tuyển tập
nghiên cứu khoa học, Trung tâm Địa lí Tài nguyên. Viện khoa học Việt Nam,
Hà Nội.
22. Phạm Hoàng Hải (1990), Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên tài nguyên
thiên nhiên lãnh thổ nhiệt đới ẩm gió mùa dải ven biển Việt Nam cho mục đích
phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp và bảo vệ môi trường, Tài liệu lưu trữ
Viện Địa lý, Trung tâm KHTN và CN Quốc gia, Hà Nội.
23. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, and Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ
sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
24. Trương Quang Hải (1991) Phân kiểu cảnh quan miền Nam Việt Nam. Viện hàn
lâm khoa học và xã hội.
154
25. Trương Quang Hải (2015) Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển ền vững vùng núi đá vôi Ninh Bình, Đề
tài trọng điểm cấp ĐHQG Hà Nội, mã số QGTĐ.04.11, Hà Nội.
26. Trương Quang Hải, "Tổ chức không gian phát triển du lịch khu vực cao nguyên
Kon Plong", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Các Khoa học Trái
đất và Môi trường. 31(1(2015)), pp. 10-24.
27. Trương Quang Hải and Nguyễn An Thịnh (2010), "Đánh giá cảnh quan cho mục
đích nông, lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình, Hội
nghị khoa học Địa lý lần thứ 5, Tuyển tập các báo cáo khoa học", Tuyển tập các
báo cáo khoa học. Viện khoa học công nghệ Việt Nam, Viện Địa Lý, 39–50.
28. Trương Quang, Hải (2016), Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch,
hoạch định không gian và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở Tây
Nguyên, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Nhà nước mã số TN3/T18.
29. Trương Quang Hải (2019), Du lịch Tây Nguyên - Luận cứ khoa học và giải
pháp phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
30. Hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến ủa Cục Kiểm lâm (gọi tắt là FireWatch
Việt Nam)
31. Đinh Thị Hoa (2017), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Trường Đại học lâm nghiệp, Luận án tiến sĩ, Đại
học Lâm nghiệp.
32. Lê Thị Thu Hòa (2006), Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển cây
chè, cà phê, cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư
Phạm Hà Nội.
33. Lê Thế Hoàng (1998), Chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái “đồi
núi” tỉnh Sơn La nhằm phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái, Đề tài cấp tỉnh lưu tại Sở khoa học công nghệ tỉnh Sơn La.
34. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An, Thịnh, and Phạm Quang Tuấn (2004), "Mô
hình tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng
nông - lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai". Tạp chí khoa học Trái Đất số 4
(2004).
155
35. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (Theo tiếp cận sinh thái), Nhà
xuất bản ĐH Quốc gia, Hà Nội.
36. Nguyễn Cao Huần (2005), "Đánh giá tính đặc thù cảnh quan ven biền Thái
Bình", Tạp chí Khoa học. ĐHQGHN, Hà Nội. 5, pp. 50-58.
37. A.G Ixatsenko (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên, NXB
Khoa học, Hà Nội.
38. A. G. Ixatsenko biên dịch Đào Trong Năng (1985), Cảnh quan học ứng dụng,
Nhà xuất bản Khoa học - Kĩ thuật, Hà Nội.
39. EricT. Jeannings biên dịch Phạm Viêm Phương, Bùi Thanh Châu (2015), Đà Lạt
và sự hưng vong của Đông Dương thuộc Pháp, Nhà xuất bản Hồng Đức.
40. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kĩ thuật,
Hà Nội.
41. Nguyễn Thành Long (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các tỷ lệ
trên lãnh thổ Việt Nam, NXB Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.
42. Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án PTS Địa Lý,
Đại học Sư Phạm Hà Nội.
43. Vũ Ngọc Lung (2012), Phân vùng sinh thái lâm nghiệp Việt Nam, Chương trình
hợp tác của Liên hợp quốc về giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng ở
các nước đang phát triển UN - REDD Việt Nam.
44. Phạm Trung Lương and Đặng Duy Lợi (1991), Tài nguyên và môi trường du
lịch Việt Nam.
45. Phạm Trung Lương and Đặng Duy Lợi (2000), Tài Nguyên và môi trường du
lịc Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
46. Đỗ Thúy Mùi (2010), Tổ chức lãnh thổ du lịch Sơn La, Luận án tiến sĩ Địa Lý,
Đại học Sư Phạm Hà Nội.
47. Khương Nha (2018), "Thách thức của du lịch Việt Nam trước tác động của biến
đổi khí hậu", Bộ tài nguyên môi trường, cục biến đổi khí hậu.
48. Nhiều tác giả (1986), Tóm tắt báo cáo hội nghị khoa học về môi trường và tài
nguyên Tây Bắc, Ủy ban khoa học và kỹ thuật nhà nước - UBND tỉnh Sơn La.
156
49. Pannature (2016), "Bản tin chính sách - Biến đổi khí hậu - chính sách quốc gia-
hành động của địa phương".
50 Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản
giáo dục.
51. Lê Mỹ Phong (2002), Nghiên cứu sử dụng hợp lí lãnh thổ tỉnh Sơn La khi có
công trình thủy điện trên cơ sở phân tích cảnh quan, Viện Địa lý.
52. Phòng phân vùng viện quy hoạch thiết kế (1984), Phân vùng một số cây con
chủ yếu theo điều kiện tự nhiên Tây Bắc, Tóm tắt báo cáo hội nghị về môi
trường và tài nguyên Tây Bắc, Ủy ban khoa học và kĩ thuật Nhà nước, UBND
tỉnh Sơn La.
53. Quốc Sử Quán Triều Nguyễn (1820) Đại Nam Nhất Thống Chí Viện sử học, Hà
Nội.
54. Quốc Sử Quán Triều Nguyễn (2001), Khâm Định Việt Sử Khâm Giám Cương
Mục, Nhà xuất bản Giáo Dục Hà Nội.
55. Trần Đăng Quy (2018), Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển bền vững tích
hợp 3E+1 (kinh tế, môi trường, hệ sinh thái và an ninh phi truyền thống) cho
các khu vực biên giới Việt - Lào vùng Tây Bắc, Văn phòng Chương trình Tây
Bắc.
56. Nguyễn Quý (2005), Tỉnh Sơn La 110 năm thành lập (1895 - 2005), NXB
Chính Trị Quốc Gia.
57. Sở thương mại và du lịch tỉnh Sơn la chủ, trì (2007), Đề án phát triển Mộc
Châu thành khu du lịch quốc gia, Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Sơn La.
58. Vũ Đức Toàn (2017), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện pháp kỹ
thuật nhân giống, gây trồng cây Sơn tra (Docynia indica (Wall.) Decne.) tại
vùng Tây Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường ĐH Lâm nghiệp.
59. Phạm Anh Tuân (2016), Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng
không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La, Luận
án tiến sĩ Địa Lý, Đại học Sư Phạm Hà Nội.
157
60. Phạm Quang Tuấn (2006), "Đánh giá kinh tế sinh thái của cảnh quan đối với
các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn",
pp. 388-394.
61. Nguyễn Minh Tuệ (1992), Địa lý du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
62. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (2003), Địa lý nông lâm thủy sản Việt Nam, NXB
Địa học sư phạm Hà Nội
63. Nguyễn Ngọc Thạch (2008), Nghiên cứu xây dựng mô hình và hệ thống dự báo
thời tiết tiểu vùng và cảnh báo nguy cơ lũ quét, cháy rừng và sâu bệnh nông
nghiệp cấp huyện vùng Tây Bắc, Văn phòng Chương trình Tây Bắc.
64. Lê Bá Thảo (1977), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội,
Hà Nội.
65. Lê Văn Thăng (1995), Đánh giá, phân hạng điều kiện sinh thái tự nhiên lãnh
thổ trung du Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cho nhóm cây công nghiệp nhiệt
đới dài ngày, Luận án Phó Tiến sĩ Địa lí - Địa chất, Hà Nội.
66. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
67. Nguyễn An Thịnh (2004), "Phân tích cấu trúc mô hình sinh thái phục vụ phát triển
kinh tế hộ gia đình khu vực miền núi", Tạp chí địa lý nhân văn. 2, pp. 3-11.
68. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát
triển bền vững nông-lâm-nghiệp và du lịch của huyện Sapa, Trường ĐHKHTN,
ĐHQGHN, Hà Nội.
69. Nguyễn An Thịnh (2013), Sinh thái cảnh quan. Lý luận và ứng dụng thực tiễn
trong môi trường nhiệt đới ẩm gió mùa, Nhà xuất bản Khoa học - Kĩ thuật, Hà
Nội.
70. Nguyễn Trãi (1960), Ức Trai Di tập - Dư Địa Chí, Nhà xuất bản Sử học
71. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường - Viện Quy hoạch và Thiết kể nông
nghiệp (2004), Điều tra bổ sung, chỉnh lí bản đồ đất tỉnh Sơn La, Đề tài cấp nhà
nước lưu trữ tài viện Địa lý.
158
72. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh
thái, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
73. Thái Văn Trừng (2000), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam, Nxb
Khoa học & Kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh.
74. UBND huyện Mộc Châu (2020), "Báo cáo ra soát điều chỉnh bổ sung kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La và huyện Mộc Châu giai đoạn 2021 -
2025".
75. UBND huyện Mộc Châu (2020), "Danh mục các cây trồng chủ lực huyện Mộc
Châu".
76. UBND huyện Mộc Châu (2016), Mộc Châu - Trải nghiệm - khám phá,
77. Văn phòng chính phủ (2017), "Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện chương
trình nghị sử 2030 về sự phát triển bền vững".
78. Văn Chính Phủ (2020), "Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030"
79. Phạm Thị Cẩm Vân (2018), Cơ sở khoa học cho phát triển du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng huyện miền núi Mộc Châu, tỉnh Sơn La, Luận án tiến sĩ, Đại học
khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
80. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2013), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát
triển khu du lịch Mộc Châu đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
81. Viện Quy hoạch phát triển du lịch (2007), Quy hoạch phát triển du lịch Mộc
Châu Sơn La.
TIẾNG ANH
82. Albert, D. A. (1995), "Regional landscape ecosystems of Michigan, Minnesota,
and Wisconsin: a working map and classification", General technical report NC
(USA).
83. Alcamo, Joseph (2003), Ecosystems and human well-being: a framework for
assessment, Island Press, Washington, D.C.
84. Antrop, Marc (2000), "Geography and landscape science", Belgeo. Revue belge
de géographie(1-2-3-4), pp. 9-36.
159
85. Arboretum, Arnold (1963), "Journal of the Arnold Arboretum". v.44 (1963).
86. Bastian, Olaf (2001), "Landscape Ecology – towards a unified discipline?",
Landscape Ecology. 16(8), pp. 757-766.
87. Baum, Tom and Lundtorp, Svend (2001), Seasonality in Tourism, Elsevier, 205.
88. Buckley, Ralf (2011), "Tourism and Environment", Annual Review of
Environment and Resources. 36.
89. Church, Andrew, Coles, Tim, and Fish, Rob (2017), "Tourism in sub-global
assessments of ecosystem services", Journal of Sustainable Tourism. 25(11),
pp. 1529-1546.
90. De Freitas, C. R., Scott, Daniel, and McBoyle, Geoff (2008), "A second
generation climate index for tourism (CIT): specification and verification",
International Journal of Biometeorology. 52(5), pp. 399-407.
91. De Groot, Henri L. F. (2010 ), "TEEB Ecological and Economic Foundations",
TEEB.
92. De Groot, R. S. (1992), "Functions of nature : evaluation of nature in
environmental planning, management and decision making", Functions of
nature : evaluation of nature in environmental planning, management and
decision making.
93. Déjeant-Pons, Maguelonne (2006), "The European landscape convention",
Landscape Research. 31(4), pp. 363-384.
94. Do Van Hung, et al. (2020), "Fruit Tree-Based Agroforestry Systems for
Smallholder Farmers in Northwest Vietnam—A Quantitative and Qualitative
Assessment", Land. 9(11).
95. Fao (2019), Mountain agriculture: Opportunities for harnessing Zero Hunger
in Asia. Bangkok.
96. Forman, Richard T. T. (1995), "Some general principles of landscape and
regional ecology", Landscape Ecology. 10(3), pp. 133-142.
97. Freemark, Kathryn E. and Merriam, H. G. (1986), "Importance of area and
habitat heterogeneity to bird assemblages in temperate forest fragments",
Biological Conservation. 36(2), pp. 115-141.
160
98. Hoa, Le (2020), "Climate Resources for Tourism: Case of Moc Chau Plateau,
Vietnam", Journal of Social and Political Sciences. 3(3).
99. Holling, C. S. (1973), "Resilience and Stability of Ecological Systems", Annual
Review of Ecology and Systematics. 4(1), pp. 1-23.
100. Jafari, J. (1982), Τhe Tourism Basket of Goods and Services, Studies in Tourism
Wildlife Parks Conservation, New Delhi: Metropolitan Book., 1-12.
101. Jordan, N., et al. (2007), "Sustainable Development of the Agricultural Bio-
Economy", Science. 316(5831), pp. 1570-1571.
102. Klein, Alexandra-Maria, et al. (2007), "Importance of pollinators in changing
landscapes for world crops", Proceedings of the Royal Society B: Biological
Sciences. 274(1608), pp. 303-313.
103. Klijn, J. A., et al. (1999), Landscape assessment method at a European level; a
case study of polder landscapes, Research output of Wageningen University &
Research staff, Wageningen.
104. Landis, Douglas A. (2017), "Designing agricultural landscapes for biodiversity-
based ecosystem services", Basic and Applied Ecology. 18, pp. 1-12.
105. Li, Xuan, et al. (2019), Mountain agriculture: opportunities for harnessing zero
hunger in Asia.
106. Liberato, Dália, Ferreira, Fernanda A., and Azevedo, Ana Filipa (2020),
Landscape as a Tourism Resource: A Case Study in the Northern Region of
Portugal, Springer, pp. 627-639.
107. Lipper, Leslie, et al. (2017), Climate Smart Agriculture: Building Resilience to
Climate Change, Springer International Publishing, 629.
108. Mamo, Akefetey (2015), Son tra, the H'mong Apple, Agroforestry World,.
109. Mander, Ü and Uuemaa, E. (2015), "Landscape Planning☆", in Fath, Brian, Editor,
Encyclopedia of Ecology (Second Edition), Elsevier, Oxford, pp. 532-544
110. Matson, P. A., et al. (1997), "Agricultural Intensification and Ecosystem Properties",
Science. 277(5325), pp. 504-509.
161
111. Mieczkowski, Z. (1985), "The Tourism Climatic Index: A Method of
Evaluating World Climates for Tourism", The Canadian Geographer/Le
Géographe canadien. 29(3), pp. 220-233.
112. Millennium Ecosystem Assessment, M. E. A. (2005), Ecosystems and human
well-being, World Resources Institude.
113. Morgan, R., et al. (2000), "An improved user-based beach climate index",
Journal of Coastal Conservation. 6(1), pp. 41-50.
114. Neamatollahi, Ehsan, et al. (2012), "Agro-ecological zoning for wheat
(Triticum aestivum), sugar beet (Beta vulgaris) and corn (Zea mays) on the
Mashhad plain, Khorasan Razavi province", The Egyptian Journal of Remote
Sensing and Space Science. 15(1), pp. 99-112.
115. Oldfield, Jonathan D. and Shaw, Denis J. B. (2015), "A Russian geographical
tradition? The contested canon of Russian and Soviet geography, 1884–1953",
Journal of Historical Geography. 49, pp. 75-84.
116. Perera, Ajith H., et al. (2018), Ecosystem Services from Forest Landscapes:
Broadscale Considerations, Springer International Publishing, 273.
117. Robert, G. Bailey (1980), Description of the Ecoregions of the United States,
United States Deparment of Agricultute.
118. Rukundo, Emmanuel, et al. (2018), "Spatio-temporal dynamics of critical
ecosystem services in response to agricultural expansion in Rwanda, East
Africa", Ecological Indicators. 89, pp. 696-705.
119. Sauer, Carl Ortwin (1925), The Morphology of Landscape, University Press,
California, book.
120. Scherr, Sara J. and McNeely, Jeffrey A. (2008), "Biodiversity conservation and
agricultural sustainability: towards a new paradigm of 'ecoagriculture'
landscapes", Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Series
B, Biological Sciences. 363(1491), pp. 477-494.
121. Sears R, Sears, Phuntsho, S., and Dorji, T. (2017), Forest ecosystem services
and the pillars of Bhutan’s Gross National Happiness, Center for International
Forestry Research (CIFOR), Borgor, Indonexia, 39.
162
122. Stoate, Chris, et al. (2009), "Ecological impacts of early 21st century
agricultural change in Europe–a review", Journal of environmental
management. 91(1), pp. 22-46.
123. Terkenli, Theano (2002), "Landscapes of tourism: Towards a global cultural
economy of space?", Tourism Geographies - TOUR GEOGR. 4, pp. 227-254.
124. Terkenli, Theano S. (2004), "Tourism and Landscape", in Lew, Alan A., Hall,
C. Michael, and Williams, Allan M., Editors, A Companion to Tourism,
Blackwell Publishing Ltd, Malden, MA, USA, pp. 337-348.
125. Toppinen, Anne and Kuuluvainen, Jari (2010), "Forest sector modelling in
Europe- the state of the art and future research directions", Forest Policy and
Economics. 12(1), pp. 2-8.
126. Turkelboom, Francis, et al. (2013), CICES going Local : Ecosystem Services
Classification Adapted for a Highly Populated Country.
127. Turner, Monica G. and Gardner, Robert H. (2015), "Landscape Dynamics in a
Rapidly Changing World", in Turner, Monica G. and Gardner, Robert H.,
Editors, Landscape Ecology in Theory and Practice: Pattern and Process,
Springer International Publishing, New York, NY, pp. 333-381.
128. Thomax, Dux (2007), Mountain Development in Europe: Research Priorities
and Trends.
129. Tress, Bärbel and Tress, Gunther (2001), "Capitalising on multiplicity: a
transdisciplinary systems approach to landscape research", Landscape and
Urban Planning. 57(3), pp. 143-157.
130. Wu, Jianguo (2006), "Landscape Ecology, Cross-disciplinarity, and
Sustainability Science", Landscape Ecology. 21(1), pp. 1-4.
131. Wu, Jianguo (2012), "A Landscape Approach for Sustainability Science", in
Weinstein, Michael P. and Turner, R. Eugene, Editors, Sustainability Science:
The Emerging Paradigm and the Urban Environment, Springer International
Publishing, New York, NY, pp. 59-77.
163
132. Power, Alison G. (2010), "Ecosystem services and agriculture: tradeoffs and
synergies", Philosophical Transactions of the Royal Society B: Biological
Sciences. 365(1554), pp. 2959-2971.
TIẾNG PHÁP
133. Aurousseau, Léonard (1926) "Structure géologique et géographie physique de
l'Indochine française", Bulletin de l'Ecole française d'Extrême-Orient, volume
26 pages 367-369.
134. Dauphinot, G. (1909) Tonkin en 1909, Imprimerie d'Extrême-Orient. Documents
archivés à la Bibliothèque nationale du Vietnam, symbole M1045.
135. Demarez, R. (1919), “Mode de vie dans les montagnes de l'Indochine française”,
Annales de géographie volume 7, n°3, pages 453-561.
136. Etienne, Bruzon (1939), Climat indochinois et tempêtes en mer de Chine,
Imprimerie d'Extrême-Orient à Hanoï.
137. G. Taupin et ses partenaires. (1937), Guide touristique général de l'Indochine.
Maison d'édition de Hanoï.
138. Gourou, Pierre (1939), “Climat du plateau des Boloven (Indochine française)”,
Annales de géographie volume 48 n°272, pages 215-215.
139. Robequain, Charles (1930), "Climat de l'Indochine française". Annales de
géographie volume 39, n° 222, pages 651-653.
140. Dossier RST, 74505. A.s a établi des sanatoriums dans les provinces de Laokay,
Son La, Vinh Yen 1904 - 1919. Source de documents archivée en français à la
Bibliothèque nationale du Vietnam.
141. Sion, Jules (1920), “Déforestation et inondations au Tonkin », Annales de
géographie volume 29 n° 160, pages 315-317
TIẾNG NGA
142. Дунет А.Н. (2014), «Доступ к исследованиям по развитию туризма в горных
регионах», Сборник докладов Международной конференции по туризму и
региональному развитию Смоленского университета, Российская
Федерация.
164
143. Исаченко А.Г. (2003), Введение в экологическую географию. Учебник,
СПбГУ.
144. Бакараков, В. А. (2004), Основы ландшафтной экологии, Издательство
Белорусского государственного университета.
145. Барабанов А.Т. и Кулик А.В. (2017), «Научные основы адаптивных моделей
агролесомелиорации для речных бассейнов», Уральский государственный
научно-образовательный журнал. Эпизод 2 № 46
146. Веденин Ю.А. (1982), Динамика рекреационных территориальных систем,
Институт географии АН СССР.
147. Vyacheslavovna, Shikhotarova Taisiya (2012), "Các chỉ số địa môi trường để
phát triển bền vững lãnh thổ",Tạp chí chuyên ngành Đại học Liên bang Baltic
147. Вячеславовна, Шихотарова Таисия (2012), «Геоэкологические индикаторы
устойчивого развития территорий», Журнал Балтийского федерального
университета
148. Громцев А.Н. (2001), "Экология таежного лесного ландшафта. Отчет о
научно-исследовательском институте леса им. Карц Раса".
149. Гудковских М.В. (2017), Методика комплексной оценки туристско-
рекреационного потенциала.
150. Дроздов А.В. (2006), Ландшафтное планирование с элементами инженерной
биологии, Ассоциация научных изданий КМК, Москва, 395
151. Дунец, Александр Николаевич (2013), Подход к исследованию развития
туризма в горных районах. Журнал Карадениз том 20 выпуск 5.
152. Исаченко, А.Г. (2008), «Ландшафтное строение Земли, расселение,
природопользование. Санкт-Петербургское издательство.».
153. Казаков Л.К. (2008), Ландшафтная наука с основами ландшафтного
планирования, Научный центр Московской академии, 336.
154. Кирюшин В.И. (2013), Теория адаптивного агроландшафта и
агроландшафтного дизайна, Издательство КМК.
155. Кирюшин В.И. (2013), Теория адаптивного ландшафтного земледелия и
агроландшафтного дизайна, Издательство КМК.
165
156. Петровна, Николаева Ольга и Александрович, Дирин Денис (2011), «Теория
и методологические основы изучения территориальных систем
рекреационного природопользования», Известия Алтайского
государственного университета.
157. Сергеевич, Оборин Матвей (2013), «Региональный анализ в изучении
рекреационных систем», Арктический научно-исследовательский
экологический институт (2).
158. Ф.Н. Мильков (1978), Искусственный ландшафт. История рукотворных
комплексов, Санкт-Петербургское изд-во.
166
PHỤ LỤC 1
Các kiểu thảm thực vật tại Mộc Châu
1. Thảm thực vật đai nhiêt đới ẩm
Hình 1: Kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm nhiệt đới tại xã Quy Hướng
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 2: Phẫu đồ OTC3 - Kiểu rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm nhiệt đới
167
Hình 3. Rừng kín thường xanh cây lá rộng trên đá vôi tại TTNT Mộc Châu
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 4. Trảng cây bụi trên các loại đá mẹ khác nhau tại xã Chiềng Hắc (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
168
Hình 5. Trảng cây bụi trên núi đá vôi tại xã Chiềng Hắc (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 6. Trảng cỏ trên đá mẹ khác nhau tại xã Hua Păng (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
2. Thảm thực vật tự nhiên đai á nhiệt đới ẩm
Hình 7. Rừng hỗn giao lá rộng, lá kim trên các loại đá mẹ khác nhau tại xã Mường Sang
169
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 8. Thông Xuân Nha tại KBT thiên nhiên Xuân Nha (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 9. Rừng hỗn giao tre nứa trên núi đất tại Mường Sang (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 10. Trảng cỏ trên núi đá vôi tại TTNT Mộc Châu (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
3. Thảm thực vật tự nhiên đai ôn đới ẩm
170
Hình 11. Rừng kín thường xanh lá rộng trên núi đá vôi tại xã Quy Hướng (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 12. Trảng cây bụi trên các loại đá mẹ khác nhau tại xã Chiềng Sơn
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 13:. Trảng cây bụi trên núi đá vôi tại xã Hua Păng (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
171
Hình 14. Trảng cỏ trên các loại đá khác nhau tại xã Hua Păng (NCS)
4. Thảm thực vật nhân tác
Hình 15. Rừng trồng quanh khu dân cư tại Mường Sang (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
172
Hình 16. Rừng thông tại TT nông trường Mộc châu (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 17. Vùng trồng chè tại xã Tân Lập, độ cao 830m (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 18. Vùng trồng chè, tiểu khu Pakhen, độ cao 996m (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 19. Vườn trồng bưởi nhãn tại Mường Sang độ cao 816m (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
173
Hình 20. Vùng trồng lúa và hoa màu tại Chiềng Sơn, độ cao 740m
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 21. Vùng trồng lúa và hoa màu tại Xã Tân Lập, độ cao 1020m
(Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
174
Hình 22. Cây trồng quanh khu dân cư tại Mường Sang (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
175
5. Hệ sinh thái thủy sinh
Hình 23. Hệ sinh thái thủy sinh trên sông Đà (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
Hình 24. Hệ sinh thái thủy sinh trên sông Đà (Nguồn: Lê Thị Thu Hòa)
176
PHỤ LỤC 2
MẪU NỘI DUNG PHỎNG VẤN VIỆC KHAI THÁC SỬ DỤNG THỰC VẬT
TẠI MỘC CHÂU
Thông tin chung:
Người được phỏng vấn:……….; Bản:……………. ; Tuổi :………
Giới tính:……………...
Ngày phỏng vấn:……
Nội dung phỏng vấn:
Kinh nghiệm sử dụng Ghi chú Kinh nghiệm khai thác TT các nhóm cây sử dụng
I. Nhóm cây sử dụng lấy gỗ (làm nhà, đóng đồ gia đình…
1
2
…
II. Nhóm cây sử dụng lấy củi đun
1
2
…
III. Nhóm sử dụng làm thực phẩm (rau, măng, lây củ…)
1
2
…
IV. Nhóm cây làm thuốc
1 2 …
V. Các công dụng khác
1 2 …
177
NCS phỏng vấn người dân công dụng của các loại thực vật làm rau tại TT nông trường Mộc Châu
NCS phỏng vấn người dân về công dụng của các loại thực vật tại xã Chiềng Sơn
NCS phỏng vấn người dân về công dụng của các loại thực vật tại xã Mường Sang
178
PHỤ LỤC 3
ĐẶC TÍNH CÁC LOẠI CẢNH QUAN TRONG LÃNH THỔ HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
STT
Lớp
Phụ lớp
Độ cao
Đất
TPCG
Độ PH
Lương mưa
Thảm TV
Tầng dày
Độ dốc
Nhiệt độ
4.03 4.1 3.56 3.56 3.56 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1 3.66 3.66 6.78 6.78
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
30 - 50 > 100 >100 >100 >100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 70 - 100 70 - 100 >100 >100 >100 >100 >100 > 100 >100 >100
Nhẹ Thịt TB Nhẹ Nhẹ Nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Nhẹ Nhẹ Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt TB Thịt nặng Thịt nặng
Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi
Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB
1400 1100 1000 960 1900 1500 1300 1500 1000 800 1000 1600 1080 800 700 1000 1040 1000 1000 900 900 1100 1100
Ha Hs Hq Hq Hq Hs Hs Hs Hs Hs Hs Hs Hs Fq Fq Hv Hv Hv Hv Hv Hs Hv Hv
IV III IV III II IV IV IV IV I IV III III III III IV III III III III III III II
16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 <16 <16 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 <16 16 - 20 16 - 20 20 - 22 20 - 22 16 - 20 17 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 20 - 22 16 - 20
>1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 1400 - 1600 1400 - 1600 >1600 >1601 >1600 >1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600
Độ dài mùa lạnh 4-5 4-5 4-5 4-5 >5 >5 4-5 4-5 4-5 3-4 3-4 >5 4-5 3-4 3-4 3-4 4-5 4-6 4-5 3-4 4-5 3-4 4-5
Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Rừng kín TX Cây lâu năm Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm
6.78 6.78 4.1 6.78 6.78
179
24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52
Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi
Nhẹ Thịt TB Nặng Nặng Nhẹ Nặng Nhẹ Nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt TB Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB
70 - 100 >100 > 100 > 100 70 - 100 > 100 70 - 100 70 - 100 >100 >100 >100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 >100 >100 >101 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100
Fa Fe Fk Fk Fq Fk Fq Fq Fs Fs Fs Fq Fq Fq Fq Fq Fq Fq Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs
600 600 720 800 800 500 700 800 700 500 880 700 800 800 600 700 800 700 900 700 700 800 800 700 1000 920 500 400 300
Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB
4.03 4.19 1 - 4 1 - 4 3.66 1 - 4 3.66 3.66 3.93 3.93 3.93 3.66 3.66 3.66 3.66 3.66 3.66 3.66 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93
IV II III III III III IV IV IV IV IV III III III III III III III IV IV IV IV IV III III III III III III
16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 20 - 22 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 20 - 22 16 - 20 16 - 20 16 - 20 17 - 20 16 - 20 20 - 22 20 - 22 16 - 20 16 - 20 17 - 20 20 - 22 20 - 22 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20
<1400 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 <1400 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 >1600 <1400 >1600 1400 - 1600 >1600 >1600 >1601 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600
3-4 4-5 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 4-5 3-4 3-5 3-4 3-4 4-5 4-5 4-5 3-4 3-4 3-4
Cây lâu năm Rừng kín TX Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Rừng trồng Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm
180
Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Nặng Nặng Nặng Nặng Nặng Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB
>100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 > 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 30 -50 30 - 50
Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs D D D PY Py
400 900 800 700 700 400 800 900 400 800 600 800 800 760 900 700
3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 6.78 6.78 6.78 6.78 1 - 4 4.5 4.5 4.5 6.78 4,0 - 5,0
III III IV II II II III II II II II II I I III I
3-4 3-4 4-5 4-5 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 4-5 3-4
Cây bụi,Trảng cỏ Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây lâu năm Cây hàng năm Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Rừng trồng Cây lâu năm Cây hàng năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây hàng năm Cây hàng năm Cây hàng năm
Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi
Đá vôi Cây bụi,Trảng cỏ Đá vôi Cây bụi,Trảng cỏ Đá vôi Cây bụi,Trảng cỏ Đá vôi Cây bụi,Trảng cỏ
53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81
Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi
Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ
70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100
Fa Fa Fa Fa Fq Fq Fq Fq Fq
700 300 250 200 500 200 300 600 400
Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp
4.03 4.03 4.03 4.03 3.66 3.66 3.66 3.66 3.66
V V V III VI VI VI V IV
20 - 22 20 - 22 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22
1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 Đá vôi Đá vôi Đá vôi Đá vôi <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400
3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4
Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Rừng trồng Cây hàng năm Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ
181
IV III III III III IV IV V V V V III III III IV IV IV
Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Nặng Nặng Thịt TB
70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 70 - 100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 > 100 > 100 >100 >100 70 - 100
3.66 3.66 3.66 3.66 3.66 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 4,3 4,3 6.78 4.5 4.5
III
Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi Núi
Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp
82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110
Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao
Nhẹ Nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB
280 400 600 500 400 800 800 400 300 300 200 500 280 900 500 320 360 360 200 600 1000 920 1000 960 920 800 100 920 920
Fq Fq Fq Fq Fq Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fs Fu Fu Fv Fv D Đá vôi Rdv Rdv Hs Hs Hs Hs Hs Hs Hs
70 - 100 70 - 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100
7.12 7.12 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1 4.1
III III IV IV IV IV III II II
>22 16 - 20 16 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 >22 >22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 16 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20
<1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 <1400 1400 - 1600 <1400 <1400 <400 <1400 <1400 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600
<3 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 <3 <3 3-4 3-4 3-4 4-5 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 3-4 4-5 4-5 4-5
Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây hàng năm Rừng kín TX Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Rừng kín TX Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm
182
111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139
Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao
100 900 1000 1400 1200 1300 1100 1200 900 1200 960 1200 1200 960 920 1100 920 960 1000 920 900 1000 1000 1000 700 800 800 900 700
Hs Hs Hs Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Hv Fs Fs Fs Fs Fs
Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt nặng Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB
> 100 > 100 > 100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100
4.1 4.1 4.1 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93
II II II IV IV IV IV IV IV III III III III III III III III II II II II II II II IV IV III III IV
16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20
>1600 >1600 >1600 >1600 >1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600
4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 3-4
Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Rừng kín TX Cây bụi,Trảng cỏ Rừng kín TX Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Rừng kín TX Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Rừng hỗn giao Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm
183
Fs Fs Hv Fs Fs Fs Fs Fs Fu Fu Fu Fu Fu Fu Fu Fu Fu Fv Fv Fv Fv Fv D
700 900 900 880 900 900 840 900 800 800 800 920 700 700 160 600 800 600 800 500 1000 960 960
Thịt TB Thịt TB Thịt nặng Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Thịt TB Nặng Nặng Nặng Nặng Nặng Thịt TB
>100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 >100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 >100 >100 >100 >100 >100 70 - 100
3.93 3.93 6.78 3.93 3.93 3.93 3.93 3.93 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 4,3 6.78 6.78 6.78 6.78 6.78 4.5
III III III III III II II II IV IV IV III III III II II II IV IV III II II I
140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168
Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Cao nguyên Cao nguyên cao Đá vôi Đá vôi Cao nguyên Cao nguyên cao Đá vôi Đá vôi Cao nguyên Cao nguyên cao Đá vôi Đá vôi Cao nguyên Cao nguyên cao Đá vôi Đá vôi Cao nguyên Cao nguyên cao Đá vôi Đá vôi Cao nguyên Cao nguyên cao Đá vôi Đá vôi
16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20 16 - 20
1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 >1600 >1600 >1600 >1600 >1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600
3-4 4-5 4-5 4-5 3-4 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5 4-5
Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây lâu năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ Cây bụi,Trảng cỏ
184
169 170 171 172 173 174 175
Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng
Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng Thung lũng
500 500 500 500 400 400 400
Fe Fe Fe Fq Py Py Fl
>100 >100 >100 70 - 100 30 - 50 30 - 50 >100
4.19 4.19 4.19 3.66 4,0 - 5,0 4,0 - 5,0 5,3
IV IV IV IV III II II
20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22
1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600 1400 - 1600
3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4 3-4
Cây bụi,Trảng cỏ Cây lâu năm Cây hàng năm Cây bụi,Trảng cỏ Cây hàng năm Cây lâu năm Cây hàng năm
Thịt TB Thịt TB Thịt TB Nhẹ Thịt TB Thịt TB Thịt TB
185
PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM VẤN LỰA CHỌN CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI
STT Họ và tên Đơn vị công tác Số điện thoại
Tham vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá các loại hình nông nghiêp
1 TS. Nguyễn Quang Bộ nông nghiệp và PT nông thôn 0915421342
Thắng
2 Ths. Đặng Thùy Yên Khoa Nông lâm - Đại học Tây Bắc 0967001698
Tham vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá các loại hình lâm nghiệp
TS. Đinh Thị Hoa Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 0983554259 1
Ths. Lê Trọng Bình Quỹ phát triển rừng tỉnh Sơn La 0912203565 2
Tham vấn lựa chọn chỉ tiêu đánh giá các loại hình du lịch
1 PGS.TS Đặng Duy Lợi Khoa Địa lý - Trường Đại học Sư Phạm 0915119919
Hà Nội
2 TS. Nguyễn Thu Nhung Viện Địa lý - Viện Hàn lâm khoa học 0983682156
xã hội Việt Nam
186
PHỤ LỤC 5
BẢNG MA TRẬN SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU
LỊCH HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với Cỏ Mombasha Ghine
Loại
Lớp
Nhiệt
Lượng
Độ dài
Trung
Tiêu chí
Loại ĐH
đất
phủ
độ
mưa
ML
bình
1
1
1
2
2
2
Loại ĐH
0.22
1
1
2
2
2
Loại đất
0.22
1
2
2
2
Lớp phủ
0.22
1
1/2
1/2
Nhiệt độ
0.08
1
1
Lượng mưa
0.12
1
Độ dài mùa lạnh
0.14
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.01 < 0,1 (thỏa mãn)
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với Khoai môn
Tiêu chí
Độ dốc Loại địa
Loại đất Độ PH Nhiệt độ Lượng
Trung
mưa
bình
hình
1
2
1
3
3
3
Độ dốc
0,3
1
1/2
2
1
1
Loại địa hình
0,17
1
2
2
2
Loại đất
0,2
1
2
2
Độ PH
0,09
1
1
Nhiệt độ
0,11
1
Lượng mưa
0,13
Chỉ số nhất quán CR đạt 0,07 <0,1 (Thỏa mãn)
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với Rừng phòng hộ
Tiêu chí
Vị trí Loại địa
Nhiệt độ
Lượng
Thảm
Trung
Độ
dốc
hình
mưa
thực vật
bình
2
2
0.5
1
1
2
0.2
Vị trí
1
2
0.5
1
2
0.16
Loại địa hinh
1
.0.5
1
2
0.14
Độ dốc
1/2
1/3
1
0.08
Nhiệt độ
1
0.5
0.18
Lượng mưa
1
0.24
Thảm thực vật
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.09 < 0,1 (thỏa mãn)
187
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với Rừng sản xuất
Tiêu chí
Độ dốc Loại địa
Đất
Nhiệt độ
hình
Tầng đất
Lượng mưa
Thưc vật
Trung bình
1
1
2
2
2
2
2
Độ dốc
0.21
1
2
2
2
2
2
Loại địa hình
0.21
1
1
1
1/2
1
Đất
0.1
1
1/2
1
1
Tầng đất
0.1
1
1/2
1
Nhiệt độ
0.1
1
1/2
Lượng mưa
0.13
1
Thực vật
0.15
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.02 < 0,1 (thỏa mãn)
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với Sơn tra
Tiêu chí
Độ cao Độ dốc
TPCG Độ PH
Độ che bóng
Trung bình
1
2
2
2
1
Độ cao
0.29
1
2
1
2
Độ dốc
0.23
1
1
1/2
TPCG
0.12
1
1/2
Độ Ph
0.14
1
Độ che bóng
0.22
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.05 < 0,1 (thỏa mãn)
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với du lịch Nghỉ dưỡng
Nhiệt
Lượng
Độ
Lớp
MĐ
Tiếp
Cơ sở
Trung
Tiêu chí
mưa
dốc
phủ TV
Di tích
cận GT
vật chất
bình
độ
1
2
3
3
3
1
3
Nhiệt độ
0.24
1
2
2
2
2
2
Lượng mưa
0.2
1
1/2
1/2
1/2
1
Độ dốc
0.13
1
2
1
1
Lớp phù TV
0.12
1
1
1
Di tích
0.11
1
2
KNTC giao thông
0.8
1
Cơ sở VC
0.12
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.039 < 0,1 (thỏa mãn)
Ma trận tổng hợp thể hiện mức độ quan trọng của các tiêu chí với du lịch Tham quan
188
Tiêu chí
Nhiệt độ
Lượng mưa
Độ dốc
Trung bình
Xếp hạng di tích
Tiếp cận giao thông
Lớp phủ thực vật
Mật độ điểm tham quan/1 CQ
Số bản văn hóa/ 1 đơn vị CQ
1
0.5
2
2
2
1
2
1
0.14
Tiếp cận giao thông
1
2
2
3
2
2
1
0.18
Mật độ điểm tham quan/ đơn vị cảnh quan
2
2
2
2
3
1
Xếp hạng di tích
0.17
0.5
1
1
0.5
1
Nhiệt độ
0.08
1
2
1
1
Lượng mưa
0.19
1
1
0.5
Lớp phủ thực vật
0.1
1
0.5
Độ dốc
0.06
1
0.08
Số bản văn hóa/ 1 đơn vị CQ
Chỉ số nhất quán CR đạt 0.01 < 0,1 (thỏa mãn)
189
PHỤ LỤC 6
CHI TIẾT KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI SINH THÁI CÁC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT TẠI HUYỆN MỘC CHÂU
Loại CQ
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Sơn Tra
Khoai môn
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Cỏ Mobasha Ghi nê Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi
Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Rất thích nghi Thích nghi
Ít thích nghi Ít thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi
Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi
Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi Ít thích nghi
Ít thích nghi Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi
Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Ít thích nghi
Ít thích nghi
Rất ưu tiên Không đánh giá Ưu tiên Không đánh giá Không đánh giá Ưu tiên Rất ưu tiên Rất ưu tiên Ít phù hợp Không đánh giá Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá
Rất thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi
Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Ít thích nghi
Du lịch nghỉ dưỡng Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp
Du lịch thăm quan Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp
190
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá
27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ưu tiên Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ưu tiên Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ưu tiên Ưu tiên Ít phù hợp Ưu tiên Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ưu tiên Không đánh giá Không đánh giá
Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Ít thích nghi Thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp
Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp
191
Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88
Ít thích nghi
Ít thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ưu tiên Ít phù hợp Ít phù hợp Không đánh giá Ưu tiên Ít phù hợp Ưu tiên Ưu tiên Ít phù hợp Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp
Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Ít thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Rất thích nghi
Ít thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi
Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp
Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp
192
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít thích nghi
Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Thích nghi
Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá
89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi
Ưu tiên Ít phù hợp Ưu tiên Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ưu tiên Ít phù hợp Ít phù hợp
Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Ít thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Rất thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Không đánh giá
Thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Rất thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi
Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp
Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp
193
Thích nghi Thích nghi Thích nghi
Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150
Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp Ít phù hợp
Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Thích nghi Ít thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp
Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp
194
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi
Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi
151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175
Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Rất thích nghi Rất thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Thích nghi
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ít phù hợp Ít phù hợp Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Ưu tiên Ít phù hợp Ít phù hợp Ưu tiên Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Ít thích nghi Thích nghi Thích nghi Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá Không đánh giá
Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Ít phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp
Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Phù hợp Phù hợp Rất phù hợp Rất phù hợp Phù hợp