BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----------------

PHAN HOÀNG LINH

NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN

PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP

HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ----------------

PHAN HOÀNG LINH

NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN

PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP

HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM

CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

MÃ SỐ: 9.44.02.17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. LẠI VĨNH CẨM

HÀ NỘI - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

trong luận án là trung thực, khách quan và được trích dẫn đúng quy định.

Những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án chưa từng được ai công bố trong

bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án

Phan Hoàng Linh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án "Nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm

nghiệp hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum" được hoàn thành tại

Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến

Thầy - Người đã tận tâm, thường xuyên dạy bảo, khuyến khích, động viên và giúp

đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận án.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học trong Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội và các cơ quan khoa học như: Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công

nghệ Việt Nam; Khoa Địa lí - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia

Hà Nội; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; Viện sinh thái nhiệt đới -

Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga; Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên; Khoa Lịch sử và Địa lí - Trường Đại học Tây Bắc; Bộ môn sư phạm Địa lí - Khoa Sư phạm - Trường Đại học Cần Thơ.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung

tâm Thông tin và Thư viện, Bộ môn Địa lí tự nhiên, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lí

của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Sư

phạm, Ban chủ nhiệm Bộ môn Địa lí - Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện

thuận lợi nhất để tác giả học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài luận án.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đã thực hiện đề tài khoa học có mã số TN3/T12, đề tài có nội

dung liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết

ơn các đồng nghiệp ở tỉnh Kon Tum đã hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình

nghiên cứu, khảo sát thực địa tại địa phương.

Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp, bạn bè và

gia đình đã động viên rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận án

Phan Hoàng Linh

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. ix

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................. 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 2 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................... 2

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................. 3 5. CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 4 6. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ CỦA LUẬN ÁN ..................................................... 4 7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................... 4

8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................... 5 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ....................................................................................... 5

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................................... 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan .................................................. 6 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................... 11

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP ........................................................................... 18

1.2.1. Lý luận về nghiên cứu cảnh quan ...................................................................... 18 1.2.2. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan ................................................................ 25

1.2.3. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp ......................................... 26 1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU ....................... 28

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ....................................................................................... 28 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 31

1.3.3. Các bước nghiên cứu ......................................................................................... 34 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 37

iv

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN .................................. 38 2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................... 38

2.1.2. Địa chất .............................................................................................................. 39 2.1.3. Địa hình - địa mạo ............................................................................................. 42 2.1.4. Khí hậu ............................................................................................................... 47

2.1.5. Thủy văn ............................................................................................................ 52 2.1.6. Thổ nhưỡng ........................................................................................................ 54

2.1.7. Thảm thực vật và tài nguyên thực vật ................................................................ 59 2.1.8. Hoạt động nhân sinh .......................................................................................... 66

2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN ........... 71 2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan ........................................................... 71

2.2.2. Đặc điểm các đơn vị cảnh quan ......................................................................... 74 2.3. CHỨC NĂNG CẢNH QUAN .................................................................................. 88

2.3.1. Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường........................................................... 89 2.3.2. Chức năng khai thác phát triển kinh tế ................................................................ 91

2.4. ĐỘNG LỰC CẢNH QUAN...................................................................................... 93 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 96

CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

NÔNG LÂM NGHIỆP HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM

3.1. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP ........................................................................................................................... 97

3.1.1. Cơ sở đánh giá thích nghi sinh thái.................................................................... 97 3.1.2. Đánh giá cảnh quan đối với ngành nông nghiệp .............................................. 100

3.1.3. Đánh giá cảnh quan đối với lâm nghiệp .......................................................... 107 3.1.4. Đánh giá tổng hợp và phân hạng ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp .................... 117

3.2. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG CHUYÊN CANH CÂY LÂU NĂM ............................................................................................... 118

3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và đơn vị đánh giá .......................................... 118 3.2.2. Nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh giá ............................................. 119

3.2.3. Đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm .................... 121

3.2.4. Đánh giá tổng hợp, định hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh cây

lâu năm ....................................................................................................................... 136 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................... 145

v

KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................................... 148

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 149 PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 155

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hệ thống đánh giá tự động đất : ALES (Automated Land Evaluation System)

: Bảo vệ môi trường BVMT

: Cảnh quan CQ

: Diện tích tự nhiên DTTN

: Đánh giá cảnh quan ĐGCQ

: Điều kiện tự nhiên ĐKTN

Hệ thống thông tin địa lý : GIS (Geographic Information System)

KT - XH : Kinh tế - Xã hội

: Nghiên cứu cảnh quan NCCQ

: Cacbon hữu cơ OC

: Phương pháp nghiên cứu PPNC

: Quy hoạch QH

: Quần xã QX

: Trung bình TB

TNTN : Tài nguyên thiên nhiên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu ở Đắk Glei và Ngọc Hồi ....................................... 48

Bảng 2.2. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám đỏ vàng điển hình .................... 55

Bảng 2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám mùn tích nhôm ......................... 56

Bảng 2.4. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám có tầng sỏi sạn ......................... 57

Bảng 2.5. Tổng hợp các kết quả phân tích đất phù sa ............................................... 58

Bảng 2.6. Thành phần dân tộc cư trú trên khu vực nghiên cứu ................................ 67

Bảng 2.7. Hệ thống phân loại cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi............. 71

Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho sản xuất nông nghiệp ............................ 100

Bảng 3.2. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với sản xuất nông nghiệp .. 102

Bảng 3.3. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với sản xuất nông nghiệp... 103

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá mức độ thích nghi đối với sản xuất nông nghiệp ....... 104

Bảng 3.5. Diện tích mức độ thích nghi đối với sản xuất nông nghiệp theo xã ....... 105

Bảng 3.6. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với rừng phòng hộ ............. 108

Bảng 3.7. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với rừng phòng hộ ............. 109

Bảng 3.8. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với rừng sản xuất ............... 111

Bảng 3.9. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với rừng sản xuất ............... 111

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá cảnh quan đối với yêu cầu rừng phòng hộ ............... 112

Bảng 3.11. Diện tích mức độ yêu cầu đối với rừng phòng hộ theo xã ................... 113

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá mức độ ưu tiên đối với rừng sản xuất ....................... 115

Bảng 3.13. Diện tích mức độ ưu tiên đối với rừng sản xuất theo xã ...................... 116

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá tổng hợp ưu tiên phát triển đối với nông lâm ........... 117

Bảng 3.15. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với cây trồng lâu năm...... 124

Bảng 3.16. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cà phê chè ..... 125

Bảng 3.17. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây cao su ..... 126

Bảng 3.18. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây bời lời ..... 126

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè .............. 128

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè theo xã .. 129

Bảng 3.21. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su ..................... 131

Bảng 3.22. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su theo xã ........ 132

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây bời lời ..................... 134

viii

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây bời lời theo xã ........ 135

Bảng 3.25. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá vùng chuyên canh .................. 137

Bảng 3.26. Bảng chuẩn đánh giá các chỉ tiêu đối với vùng chuyên canh ............... 138

Bảng 3.27. Kết quả đánh giá tổng hợp, định hướng phát triển các vùng chuyên canh

cây lâu năm.............................................................................................................. 139

Bảng 3.28. Định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm theo xã ..... 140

Bảng 3.29. Định hướng phát triển vùng lõi chuyên canh cây lâu năm theo xã ...... 142

Bảng 3.30. Định hướng không gian mở rộng các vùng chuyên canh cây lâu năm . 144

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Thứ tự

:

Tên hình

Vị trí

Hình 1.1

Trang 36

: Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

Hình 2.1

Sau trang 38

: Bản đồ hành chính hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.2

Sau trang 40

: Bản đồ địa chất hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.3

Sau trang 42

: Bản đồ địa mạo hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.4

Sau trang 49

Hình 2.5

Sau trang 54

: Bản đồ các kiểu khí hậu hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.6

Sau trang 61

: Bản đồ thảm thực vật hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.7

Trang 74

: Sơ đồ khái quát quy trình thành lập bản đồ cảnh quan

Hình 2.8

Sau trang 75

: Bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.9

Sau trang 75

: Chú giải bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.10

Sau trang 75

: Lát cắt cảnh quan A - B (Đắk Loong - Mường Hoong)

Hình 2.11

Sau trang 75

: Lát cắt cảnh quan C - D (Đắk Loong - Đắk Kan)

Hình 2.12

Sau trang 79

: Bản đồ dạng cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.13

Sau trang 79

: Chú giải bản đồ dạng cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 2.14

Trang 86

: Sơ đồ quá trình xác định loại cảnh quan

Hình 3.1

Sau trang 104

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với nông nghiệp

Hình 3.2

Sau trang 112

: Bản đồ đánh giá yêu cầu rừng phòng hộ

Hình 3.3

Sau trang 115

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với rừng sản xuất

Hình 3.4

Sau trang 117

: Bản đồ đánh giá tổng hợp, ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp

Hình 3.5

Trang 120

: Quy trình đánh giá cảnh quan

Hình 3.6

Sau trang 128

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cà phê chè

Hình 3.7

Sau trang 131

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cao su

Hình 3.8

Sau trang 134

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây bời lời

Hình 3.9

Sau trang 139

:

Bản đồ định hướng không gian phát triển vùng chuyên canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 3.10

Sau trang 141

:

Bản đồ định hướng không gian phát triển vùng lõi và vùng mở rộng chuyên canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 3.11

Sau trang 144

:

Bản đồ tổng hợp định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

: Bản đồ thổ nhưỡng hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Mỗi lãnh thổ chỉ thích hợp với mức độ khác nhau cho một số loại hình sử

dụng, và ngược lại mỗi dạng sử dụng có thể phù hợp ở một số địa bàn nhất định. Để

có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn lãnh thổ thích hợp nhất đối với các mục tiêu sử

dụng khác nhau, nghiên cứu cảnh quan là nội dung phù hợp làm tăng giá trị và hiệu

quả của công tác điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên và tài nguyên [17].

Nằm ở ngã ba Đông Dương, Đắk Glei và Ngọc Hồi là hai huyện miền núi biên

giới của tỉnh Kon Tum nằm về phía bắc và phía tây của tỉnh Kon Tum, có diện tích tự nhiên 2.339,06 km2, có đường biên giới chung dài 130km với hai huyện Sanxai

và Phuvong của tỉnh Attapeu, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Khu vực

nghiên cứu giữ vai trò quan trọng trong an ninh quốc phòng của cả hai nước Việt –

Lào và trong phát triển KT – XH, nhất là kinh tế biên mậu giữa Hạ Lào và miền

Trung Việt Nam. Địa hình khu vực Đắk Glei và Ngọc Hồi đa dạng với sự đan xen

của núi, cao nguyên, đồi, đồng bằng và thung lũng. Tiềm năng về đất đai, khí hậu,

sinh vật phong phú, có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế, đặc

biệt là phát triển nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai thác

các nguồn lực của địa phương phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay

còn chưa tương xứng. Công tác khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó

còn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực, thiếu những cơ sở khoa học.

Cho đến nay khu vực Đắk Glei và Ngọc Hồi vẫn còn là vùng đất nghèo, một phần

do địa hình núi cao, chia cắt sâu, đường đi lại khó khăn là những trở ngại chính đối

với cư dân địa phương trong việc tiếp cận với các khu vực phát triển ở ngoài vùng.

Mặt khác, phần lớn dân cư sinh sống chủ yếu là dựa vào khai thác các dạng tài

nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất và tài nguyên rừng, gây ra sức ép lớn

đối với các hệ sinh thái, làm tăng tốc độ biến đổi cảnh quan khu vực nghiên cứu,

nhiều cảnh quan tự nhiên biến đổi thành những cảnh quan tái sinh, cảnh quan nuôi

trồng nhân tạo.

2

Để giảm thiểu tác động tiêu cực lên tự nhiên, cải thiện đời sống vật chất và

tinh thần cho các cộng đồng dân tộc ít người, đảm bảo phát triển bền vững vùng

biên giới Việt – Lào, vấn đề cấp bách đặt ra đối với khu vực lãnh thổ này là cần có

một chiến lược phát triển tổng thể với những giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của hai huyện Đắk

Glei và Ngọc Hồi. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá cảnh quan phục vụ định

hướng phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững là rất cần thiết. Trên cơ sở

đó chúng ta có được bức tranh tổng thể và chi tiết về các mức độ thuận lợi hay

không thuận lợi của từng đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển từng ngành

(nông nghiệp, lâm nghiệp), các loại cây trồng ưu thế ở địa phương. Đây sẽ là cơ sở

khoa học giúp cho địa phương lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển

tổng thể kinh tế - xã hội, sử dụng để rà soát và điều chỉnh các chính sách phát triển

nông lâm nghiệp trong những năm tiếp theo.

Với mong muốn được góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của hai

huyện biên giới Việt - Lào của tỉnh Kon Tum trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước và hội nhập, đồng thời nhằm góp phần bổ sung, nâng cao kiến thức

để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của bản thân, nghiên

cứu sinh đã chọn đề tài: “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng phát triển

nông, lâm nghiệp hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum”.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Xác định được các quy luật phát sinh, đặc điểm phân hóa, cấu trúc, chức năng

của cảnh quan nhằm xác lập căn cứ khoa học cho định hướng không gian phát triển

nông lâm nghiệp, vùng chuyên canh đối với 3 loài cây lâu năm điển hình, có ưu thế

(cà phê chè, cao su, bời lời) tại hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum

(Đắk Glei và Ngọc Hồi).

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra:

3

(i) Xây dựng cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh

quan phục vụ định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp, các vùng chuyên

canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

(ii) Nghiên cứu đặc trưng, vai trò các nhân tố thành tạo cảnh quan, xây dựng

hệ thống phân loại và thành lập bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

(iii) Phân tích đặc điểm đơn vị phân loại cảnh quan hai huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi.

(iv) Đánh giá thích nghi sinh thái và xác lập không gian ưu tiên phát triển

nông lâm nghiệp hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

v) Đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm và xác lập không gian ưu

tiên phát triển vùng chuyên canh hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

4.1. Không gian nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu gồm hai huyện biên giới tỉnh Kon Tum giáp với CHDCND Lào có tổng diện tích tự nhiên là 2.339,06 km2 và 20 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, trong đó huyện Đắk Glei có diện tích 1.495,26 km2 với 11 xã và 1 thị trấn; huyện Ngọc Hồi có diện tích 843,8 km2 với 7 xã và 01 thị trấn.

4.2. Phạm vi khoa học

Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận án giới hạn những nội dung chủ yếu sau:

(i) Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi ở tỉ lệ

1:50.000.

(ii) Đánh giá thích nghi sinh thái đối với nông lâm nghiệp, với đơn vị cơ sở là

loại cảnh quan. Định hướng phát triển nông lâm nghiệp theo loại cảnh quan, theo

đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

(iii) Đánh giá thích nghi sinh thái để phát triển các vùng chuyên canh 3 loại

cây lâu năm, với đơn vị cơ sở là dạng cảnh quan. Định hướng phát triển vùng

chuyên canh theo dạng cảnh quan và theo đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

4

5. CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Cơ sở tài liệu thực hiện luận án bao gồm:

- Tư liệu khoa học: gồm các sách chuyên khảo, bài báo khoa học về lý thuyết

và ứng dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu của luận án; các đề tài, dự án nghiên cứu

tại huyện Đắk Glei, Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum và khu vực Tây Nguyên.

- Tư liệu bản đồ: hệ thống bản đồ được kế thừa từ đề tài TN3/T12 thuộc

Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước Tây Nguyên III (bản

đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm

thực vật...); Bản đồ thổ nhưỡng từ Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp; Bản đồ

hiện trạng rừng của Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn...

- Các tài liệu do nghiên cứu sinh thực hiện tại lãnh thổ nghiên cứu: các bài

báo và báo báo khoa học đã công bố trên Tạp chí Khoa học và kỉ yếu Hội nghị Địa

lý toàn quốc. Các số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa trong quá trình thực

hiện luận án trong giai đoạn 2013 - 2018.

6. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ CỦA LUẬN ÁN

Luận điểm 1: Nằm ở khu vực khởi đầu của dãy Trường Sơn nam, với sự phân

hóa phức tạp, đa dạng của các nhân tố thành tạo cảnh quan, trong đó nhân tố địa hình

thông qua sự chi phối của quy luật đai cao đóng vai trò chủ đạo, tại khu vực nghiên

cứu đã hình thành 2 kiểu, 3 lớp, 7 phụ lớp, 14 hạng, 67 loại, 236 dạng cảnh quan.

Luận điểm 2: Các kết quả đánh giá tổng hợp cảnh quan là cơ sở khoa học quan

trọng để đề xuất định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp

nói chung và định hướng phát triển vùng chuyên canh cho 3 loại cây điển hình, có

hiệu quả kinh tế tại khu vực nghiên cứu.

7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

(i) Phát hiện và làm rõ tính quy luật hình thành, phân hóa cảnh quan khu vực

nghiên cứu: xây dựng được bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1:50.000 theo 8 cấp phân vị, với

đơn vị cơ sở là cấp dạng cảnh quan, thể hiện khách quan sự phân hóa và phân bố có

quy luật của các đơn vị cảnh quan khu vực nghiên cứu.

5

(ii) Xác định được các mức độ thích nghi và định hướng không gian phát triển

nông, lâm nghiệp (trong đó có cây công nghiệp dài ngày) trên cơ sở phân tích, đánh

giá cảnh quan: xây dựng thành công các bản đồ tỷ lệ 1:50.000 định hướng không

gian ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp theo kết quả đánh giá các loại cảnh quan và

bản đồ định hướng không gian ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh 3 cây trồng

lâu năm chính theo kết quả đánh giá các dạng cảnh quan tại khu vực nghiên cứu.

8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

8.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án góp phần làm sáng tỏ lý luận, nội dung nghiên cứu cảnh quan, cảnh

quan ứng dụng trong nông lâm nghiệp và vùng chuyên canh cây trồng.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lí ở huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi tham khảo để lập quy hoạch, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp và các

vùng chuyên canh cây lâu năm.

Luận án có thể làm tài liệu tham khảo tin cậy trong nghiên cứu, giảng dạy và

học tập phần địa lí địa phương ở huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án bao gồm phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo bằng

tiếng Việt và tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh. Nội dung chính của luận án được

trình bày trong 3 chương với 147 trang đánh máy cùng 37 bảng số liệu in ở khổ giấy

A4 và 18 bản đồ chuyên đề in khổ giấy A3, bao gồm:

Chương 1. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan phục vụ định

hướng phát triển nông lâm nghiệp

Chương 2. Đặc điểm cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum

Chương 3. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông lâm nghiệp hai

huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum.

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN

PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan

1.1.1.1. Nghiên cứu lý thuyết về cảnh quan

Trên thế giới, từ khi ra đời cho đến nay khoa học cảnh quan (CQ) đã có

những bước phát triển mạnh mẽ, có rất nhiều công trình của các tác giả thuộc

nhiều trường phái khác nhau. Đó là những công trình của các nhà cảnh quan học

Nga và một số nước thuộc Liên Xô trước đây, tiếp sau là các tác giả theo trường

phái cảnh quan của các nước Phương Tây và Bắc Mỹ.

Trong những công trình của các nhà cảnh quan học Nga, CQ được xem xét

là một nội dung của địa lý tự nhiên. Khái niệm CQ được xem xét ở cả ba khía

cạnh: i) CQ là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ

bản của phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng, thể

hiện mối quan hệ tương hỗ của các hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất

định, được đề cập trong công trình của L.C.Berg [49], N.A.Solxev [70],

A.G.Ixatsenko [20], [21]... ii) CQ là đơn vị mang tính kiểu loại, là sự thống nhất

biện chứng của các hợp phần tự nhiên, như một tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên

tương đối đồng nhất, được xem xét không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và có

sự lặp lại trong không gian, được thể hiện trong các công trình của B.B.Polưnov,

Markov, Perelman, N.A.Gvozdexki… iii) CQ là một khái niệm chung có thể

dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ lãnh thổ nào, thể hiện

trong nghiên cứu của F.N. Minkov, D.L.Armand... Trong đó, quan điểm cá thể

và kiểu loại trong nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) đã có những ảnh hưởng lớn

đến NCCQ ở Việt Nam.

7

Trong những công trình của các nhà cảnh quan học Phương Tây và Bắc

Mỹ, CQ cũng được xem xét nhiều góc độ khác nhau: i) CQ là khái niệm chung,

cảnh quan là tổng hợp thể bao gồm tổ hợp giữa đường nét sơn văn của địa hình,

lớp phủ mặt đất tạo nên “phong cảnh” và những giá trị tinh thần mà con người

cảm nhận được, những giá trị chức năng của cảnh quan [44]. ii) CQ được coi như

một hệ thống “sinh thái - xã hội” phức tạp, đòi hỏi có sự tiếp cận liên ngành và

đa tỷ lệ. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu của Tress Bärbel, Tress Gunther

(2001), Wu (2006), Naveh (2007), Wu và Hobbs (2007), Bloemers (2010),

Axelsson (2011, 2013), Angelstam (2013)… đều cho rằng tiếp cận liên ngành và

phương pháp tích hợp trong NCCQ là hết sức cần thiết, vì nó mang lại những lợi

ích to lớn trong việc phát triển bền vững hệ thống “sinh thái - xã hội”, cho phép

đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong quản lý và sử dụng CQ [26], [47], [46], [45],

[50], [67], [72].

Ở Việt Nam, tiếp thu những thành tựu NCCQ của thế giới từ những năm 60

của thế kỷ XX, đến nay nghiên cứu lý thuyết về CQ đã đạt được nhiều thành tựu nổi

bật với các quan niệm chủ yếu về CQ như sau: i) CQ là tổng hợp thể tự nhiên. Quan

niệm này được phản ánh trong các công trình nghiên cứu của Vũ Tự Lập, 1976)

[23], Nguy n Cao Huần, 1992 [14], Phạm Hoàng Hải, 1997 [8]… ii) CQ là cá thể

địa lý. Quan niệm này được thể hiện trong các công trình nghiên cứu cảnh quan địa

lý miền Bắc của Vũ Tự Lập (1976) [23], "sau này các nhà cảnh quan học Việt Nam

cũng đã "cá thể hóa" các vùng cảnh quan cho lãnh thổ Việt Nam (Phạm Hoàng Hải

và nnk, 1997), miền Nam Việt Nam (Trương Quang Hải, 1991), lãnh thổ Thuận Hải

(Bình Thuận và Ninh Thuận) (Nguy n Cao Huần, 1992)" [14]. iii) Cảnh quan là

đơn vị kiểu loại. Ở Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu cảnh quan theo quan niệm

này và tiến hành xây dựng hệ thống phân loại, chỉ tiêu cho các cấp phân loại trên

lãnh thổ cả nước hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau, tiêu biểu là các công trình của

Phạm Quang Anh và nnk (1985) [1], Trương Quang Hải (1991) [61], Phạm Hoàng

Hải và nnk (1997) [8], Nguy n Cao Huần 1992 [14], Nguy n Ngọc Khánh (1992)

[22], Phạm Quang Anh (1996) [2], Phạm Quang Tuấn (2003) [30], Nguy n An

Thịnh (2007) [35], Đỗ Văn Thanh (2011) [34]…

8

Có thể nhận thấy: Có những quan niệm khác nhau về cảnh quan trong hệ

thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên hầu hết các quan

niệm về cảnh quan đều coi cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên, là một địa hệ

thống ở các cấp khác nhau, vừa mang tính cá thể, vừa mang tính kiểu loại.

Trong luận án, tác giả đã kế thừa có chọn lọc và vận dụng các quan niệm

về CQ khi nghiên cứu CQ áp dụng cho hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh

Kon Tum. Cụ thể, luận án sử dụng quan niệm CQ là đơn vị mang tính kiểu loại

khi thành lập bản đồ cảnh quan hai huyện Đắc Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum.

1.1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan ứng dụng

Để đáp ứng nhu cầu của thực ti n sản xuất, khoa học cảnh quan được ứng

dụng ngày càng nhiều trong nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực nông lâm

nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Trên thế giới, các NCCQ ứng dụng thể hiện ở nhiều khía cạnh và thống

nhất kết quả của NCCQ chính là cơ sở tin cậy để đưa ra các chính sách phát triển

phù hợp cho các lãnh thổ: i) Hướng NCCQ đánh giá tổng hợp các yếu tố cho

mục đích phát triển kinh tế ở các lãnh thổ cụ thể, hiện trong các công trình của

Bastian (2000) [48], Brown và nnk (2011) [50], Frondoni và nnk (2011) [57],

Levin (2007) [64], Veerle Van Eetvelde, Antrop M. (2004) [74]… ii) Hướng

NCCQ cho việc sử dụng hợp lý các lưu vực sông, thể hiện trong các công trình

của Fujihara M., Kikuchi T. (2005) [58], Matsushita Bunkei, Xu Ming,

Fukushima Takehiko (2006) [66]… iii) Hướng NCCQ tập trung vào sự thay đổi

CQ rừng, CQ thung lũng, CQ nông nghiệp… thể hiện trong các công trình của

Fukamachi Katsue và nnk (2000) [60], Ueda Hirofumi và nnk (2012) [73],

Fujihara Michiro và nnk (2005) [59], Wu Jun-Xi và nnk (2009) [76], Hong S He

và nnk (2002) [62], Lubo G. và nnk (2011) [65]… iv) Hướng NCCQ gắn với quy

hoạch không gian và bảo vệ môi trường, thể hiện trong các công trình của

Bastian Olaf (2000) [48], Schmid A.W. (2001) [68], René Tissen - Frank

Lekanne Deprez (2008) [72], Carolin Gallera và nnk (2016) [51]… v) Hướng

NCCQ ứng dụng tạo cơ sở khoa học cho công tác thiết kế cảnh quan văn hóa.

Tiêu biểu nhất cho hướng nghiên cứu này là các công trình Cảnh quan học ứng

9

dụng của Ixatsenko A.G (1985) [21]. Công trình này đã nêu lên các phương hướng

và phương pháp NCCQ ứng dụng trong tổ chức cảnh quan văn hóa; đồng thời chỉ

ra những vấn đề phức tạp liên quan đến việc sử dụng hợp lí, bảo vệ và cải thiện

môi trường tự nhiên của xã hội loài người. vi) Hướng NCCQ liên vùng, liên

quốc gia được thể hiện trong các công trình của Bloemers (2010), Potschin

(2012), Angelstam (2013) [47], [46]… vii) Hướng NCCQ liên quan đến vùng

chuyên canh. Đây là hướng nghiên cứu nhằm duy trì an ninh năng lượng và lương

thực, đảm bảo các mục tiêu môi trường trong khi vẫn duy trì tính bền vững trong quy

hoạch sử dụng đất. Tiêu biểu là các công trình của Chunlong Shi và nnk (2011) [53],

Yanming Zhang và nnk (2011) [77], David Pimentel và nnk (2012) [55], Erickson và

nnk (2013) [54], Kaixian Wu và Bozhi Wu (2014) [63], Niemmanee và nnk (2015)

[71], Semporea và nnk (2015) [69], Chiara Vallebona và nnk (2016) [52].

Ở Việt Nam, nhiều công trình đã gắn kết nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu

ứng dụng CQ trong sử dụng hợp lý TNTN và BVMT: i) Hướng NCCQ ứng dụng

chú trọng vào phân tích cấu trúc CQ cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Tiêu

biểu cho hướng nghiên cứu này có công trình của Phạm Quang Anh (1996) [2],

Trương Quang Hải và nnk (2008) [10], [11], Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) [8],

Nguy n Cao Huần (2005) [17]… ii) Hướng NCCQ, ĐGCQ định hướng phát

triển nông lâm nghiệp ở các lãnh thổ. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là

những công trình của các tác giả:

"Nguy n An Thịnh (2007), đã hoàn thành luận án “Phân tích cấu trúc Sinh thái

cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa,

tỉnh Lào Cai”. Bùi Thị Mai (2010), hoàn thành luận án “Nghiên cứu điều kiện tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sử dụng hợp lí lãnh thổ lưu vực sông Ba”.

Trương Quang Hải (2010), có nghiên cứu “Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát

triển nông lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình”. Đỗ Văn

Thanh (2011), hoàn thành luận án “Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ

quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang”. Trương Thị

Tư (2011), hoàn thành luận án “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lí tài

nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình”. Trần Anh Tuấn (2013),

hoàn thành luận án “Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lí phục vụ phát triển kinh tế và sử

10

dụng hợp lí tài nguyên huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Dương Thị Nguyên

Hà (2013), hoàn thành luận án “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích sử

dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi”. Nguy n Minh

Nguyệt (2014), hoàn thành luận án “Cơ sở cảnh quan học cho việc sử dụng hợp lí

tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh”.

Nguy n Ánh Hoàng (2016), hoàn thành luận án “Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh

quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh

Yên Bái”" [29].

iii) Hướng NCCQ liên quan đến vùng chuyên canh. Đây là hướng nghiên cứu

được quan tâm trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học

để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp,

nhằm sử dụng hiệu quả các lợi thế của từng địa phương. Tiêu biểu cho hướng

nghiên cứu này là những công trình của các tác giả: Nguy n Cao Huần và nnk

(2000, 2004), nghiên cứu “Tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá, quy hoạch

cảnh quan cây công nghiệp dài ngày” và “Tích hợp ALES - GIS trong đánh giá

cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông, lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào

Cai” [16]. Phạm Quang Tuấn (2006), nghiên cứu “Đánh giá kinh tế sinh thái

cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng,

tỉnh Lạng Sơn” [30], [31]. Trương Quang Hải (2008), đã hoàn thành đề tài

“Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên và

phát triển bền vùng vùng núi đá vôi Ninh Bình”. Tác giả đã xây dựng hệ thống

phân loại CQ gồm 4 cấp phân vị, trong đó dạng CQ là đơn vị cơ sở để đánh giá

thích nghi sinh thái cho một số cây trồng điển hình của vùng núi đá vôi tỉnh Ninh

Bình [10]. Hà Văn Hành và nnk (2012), đã “Đánh giá thích nghi sinh thái CQ và

đề xuất quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa khu vực gò đồi tỉnh

Quảng Bình” [12]... Ngoài ra, còn rất nhiều các nghiên cứu về vùng chuyên canh

cây trồng ở các tỉnh của Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng,

vùng Đông Nam Bộ... Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các địa phương tiến hành

nghiên cứu và quy hoạch vùng chuyên canh trong sản xuất nhằm tăng giá trị của

các sản phẩm nông nghiệp, sử dụng hiệu quả lợi thế của vùng.

Các NCCQ ứng dụng hiện nay ở Việt Nam đang chú trọng nhiều đến các

vấn đề thực ti n ở từng lãnh thổ cụ thể nhằm định hướng phát triển phù hợp với

11

điều kiện từng địa phương. Các NCCQ ngày càng đi sâu vào phân tích cấu trúc

cảnh quan và mối quan hệ với việc tổ chức không gian nhằm giải quyết các vấn

đề thực ti n.

Trên cơ sở kế thừa, tham khảo có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có,

luận án vận dụng vào quá trình NCCQ, ĐGCQ cho các mục đích cụ thể cho phù

hợp. Khi tiến hành ĐGCQ cho nông lâm nghiệp hai huyện Đắc Glei và Ngọc

Hồi, việc xây dựng hệ thống phân loại và đơn vị cơ sở dùng để đánh giá phải phù hợp

với quy mô lãnh thổ và tỷ lệ nghiên cứu. Theo đó, đối với lãnh thổ hai huyện Đắc Glei và Ngọc Hồi (diện tích 2.339,06 km2) ở tỷ lệ nghiên cứu 1:50.000 thì lựa chọn

loại CQ dùng làm đơn vị đánh giá cho nông lâm nghiệp và lựa chọn dạng CQ dùng

làm đơn vị đánh giá cho các cây trồng lâu năm là phù hợp.

Khi nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp, đối tượng

được lựa chọn đánh giá đều là những cây trồng có hiệu quả về kinh tế, có ý nghĩa

về xã hội và môi trường đối với khu vực nghiên cứu. Do đó, trong luận án đã lựa

chọn cây cà phê chè, cây cao su và cây bời lời để đưa vào đánh giá. Đây là

những cây trồng điển hình, có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với định hướng phát

triển của hai huyện Đắc Glei và Ngọc Hồi.

Luận án đã kế thừa có chọn lọc các công trình liên quan đến hướng nghiên

cứu để xác lập cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết vấn

đề của luận án đặt ra.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Đối với hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi nói riêng, tỉnh Kon Tum và Tây

Nguyên nói chung, trong thời gian qua đã có tương đối nhiều công trình, đề tài,

dự án nghiên cứu tổng hợp hoặc chuyên đề được thực hiện. Sau giải phóng miền

Nam (4/1975), để góp phần hoạch định các chính sách phát triển chung Tây

Nguyên, Đảng và Chính phủ đã cho tiến hành hai chương trình khoa học và công

nghệ cấp Nhà nước về Tây Nguyên gồm: i) Giai đoạn 1976 - 1980, Chương trình

nghiên cứu cơ bản Tây Nguyên được gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên I do cố

Giáo sư Nguy n Văn Chiển làm chủ nhiệm, tập trung điều tra cơ bản các yếu tố

tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, tiến hành công tác phân vùng

12

địa lý tự nhiên Tây Nguyên. Công trình tiêu biểu nhất là “Tây Nguyên, các điều

kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên” (1985) do Giáo sư Nguy n Văn Chiển

chủ biên [43]. Đây là tài liệu đầu tiên nghiên cứu khá đầy đủ các điều kiện tự

nhiên, là cơ sở ban đầu cho việc khai thác, sử dụng lãnh thổ Tây Nguyên và cho

những nghiên cứu tổng hợp sau này. Công trình "Các vùng tự nhiên Tây

Nguyên" (1986) của Nguy n Văn Chiển, Phạm Quang Anh và cộng sự cho thấy

Kon Tum nằm trong 5 vùng tự nhiên trong tổng số 21 vùng của lãnh thổ Tây

Nguyên [6]. ii) Giai đoạn 1986 - 1990, Chương trình Tây Nguyên II do cố Giáo

sư Lê Duy Thước làm chủ nhiệm, trên cơ sở kế thừa các kết quả của Chương

trình Tây Nguyên I, đã đi sâu nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và thành lập các

bản đồ đất, thảm thực vật, sinh khí hậu, cảnh quan sinh thái Tây nguyên ở tỷ lệ

1/250.000. Trong đó, đã mô tả những đơn vị CQ tự nhiên trên lãnh thổ Kon Tum.

Đặc biệt, chương trình đã có những đề tài phân tích, đánh giá các hợp phần kinh

tế - xã hội, những tác động của các chính sách đến phát triển một số ngành kinh

tế. Trên cơ sở đó đã đề xuất phương hướng phát triển các ngành kinh tế Tây

Nguyên, mà quan trọng và cấp bách nhất là ngành nông, lâm nghiệp. Kết quả của

hai chương trình trên có tính khái quát cao và những kết quả thu được tuy chưa

đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu cấp bách, to lớn về phát triển bền vững Tây

Nguyên nhưng thực sự đã góp phần nâng cao những nhận thức về các đặc điểm

đặc thù của các vùng địa lý trên Tây Nguyên, tạo lập cơ sở khoa học cũng như

xây dựng được một số quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường,

phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.

Sau khi kết thúc chương trình Tây Nguyên II, chương trình Tây Nguyên III

đã được triển khai, theo đó có hàng loạt các đề tài dự án mang tính nghiên cứu

ứng dụng, đề cập sâu vào từng lĩnh vực, từng giải pháp phát triển cụ thể, riêng

biệt. Đó là các đề tài nghiên cứu đánh giá đất đai phục vụ công tác quy hoạch

các vùng chuyên canh lớn về cao su, cà phê, cây bông… Một số đề tài hướng tới

nghiên cứu các nhu cầu cụ thể của địa phương như quy hoạch nguồn nước theo

lưu vực sông, đánh giá thoái hóa đất, năng lượng mới, xây dựng, dư địa chí tỉnh

Kon Tum... Ngoài ra, đối với lĩnh vực khoa học xã hội, đã có một số đề tài cấp

13

nhà nước tập trung nghiên cứu các nội dung sau: Những vấn đề KT - XH Tây

Nguyên, những vấn đề văn hóa, dân tộc, tôn giáo Tây Nguyên, phục vụ hoạch

định và thực hiện đường lối chính sách… Nhìn chung, kết quả của các công trình

trên tuy chỉ mang tính đặc trưng cho từng vùng, từng lĩnh vực cụ thể nhưng thực

sự là cơ sở khoa học quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo tại hai huyện

Đắk Glei và Ngọc Hồi nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung [28].

Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:

Trần Nghi (2003), với công trình nghiên cứu “Đánh giá tổng hợp tài

nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế xã hội nhằm định hướng phát

triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum”[25].

Đây là đề tài độc lập trọng điểm cấp Nhà nước. Kết quả của đề tài đã giải quyết

các vấn đề sau: Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường,

kinh tế - xã hội, những mặt mạnh và những tồn tại theo quan điểm phát triển bền

vững; Xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất mô hình quy hoạch định

hướng phát triển bền vững các huyện biên giới từ Thanh Hóa đến Kon Tum;

Định hướng khai thác hợp lý và tái tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn

nhân lực trong địa bàn các huyện biên giới nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo

đối với các dân tộc ít người vùng sâu vùng xa; Đề xuất các mô hình kinh tế -

sinh thái và các giải phát phát triển bền vững, từng bước nâng cao dân trí, rút

ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã

hội và cơ sở hạ tầng giữa miền xuôi và miền ngược. Thành lập bản đồ quy hoạch

định hướng phát triển bền vững tỷ lệ 1:250.000 đối với toàn vùng nghiên cứu và

tỷ lệ 1:50.000 đối với 2 huyện Kỳ Sơn và Hướng Hóa.

Nguy n Đăng Hội (2004), với công trình "Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan

nhân sinh lãnh thổ Kon Tum phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng" [13].

Kết quả chính đạt được là: Xác lập được cơ sở lí luận khoa học của sự thành tạo

và biến đổi cảnh quan nhân sinh trên lãnh thổ Kon Tum; Đã làm rõ hệ thống

cảnh quan nhân sinh lãnh thổ Kon Tum có tính đa dạng cao, phân hóa thành 184

14

loại thuộc 35 kiểu của 6 lớp, phân bố trong 4 vùng cảnh quan nhân sinh (vùng

CQ lâm nghiệp Ngọc Linh, vùng CQ lâm – nông nghiệp Kon Plong, vùng CQ

nông nghiệp – quần cư Kon Tum - Đắc Tô và vùng CQ lâm – nông nghiệp Sa

Thầy – Ngọc Hồi); Xây dựng được bản đồ cảnh quan nhân sinh tỉnh Kon Tum

phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng, đồng thời công trình đã

chứng minh sự hình thành và phát triển cảnh quan nhân sinh lãnh thổ Kon Tum

là tất yếu khách quan, phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, hoạt động nhân

sinh, trong đó hoạt động nông, lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo; Trên cơ sở phân

tích đặc điểm, di n thế cùng với đánh giá tổng hợp cảnh quan nhân sinh, đã đề

xuất định hướng khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng cho các vùng và

tiểu vùng cảnh quan nhân sinh của lãnh thổ Kon Tum theo các hướng chủ đạo:

Phát triển và bảo vệ rừng tự nhiên, trồng và phục hồi rừng kết hợp cây công

nghiệp hàng năm, phát triển cây công nghiệp lâu năm và hoa màu.

Nguy n Cao Huần (2009), với công trình nghiên cứu “Nghiên cứu phân

vùng cảnh quan lãnh thổ Việt - Lào với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và

hệ thông tin địa lý” [18]. Kết quả chính đạt được là: Xây dựng cơ sở lý luận về

phân vùng cảnh quan cho lãnh thổ Việt – Lào (nguyên tắc, phương pháp, hệ

thống phân vị phân vùng); Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên lãnh thổ Việt - Lào; Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt – Lào tỷ lệ

1:3.000.000; Ứng dụng kết quả phân vùng cảnh quan trong việc định hướng sử

dụng các miền/á miền cảnh quan và phục vụ quản lí tổng hợp đới bờ duyên hải

bắc Trung bộ Việt Nam.

Phạm Hoàng Hải (2017), với công trình nghiên cứu “Nghiên cứu đánh giá

tổng hợp các nguồn lực tự nhiên, biến động sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đề

xuất và xây dựng một số mô hình phát triển KT - XH bền vững theo các vùng địa

lý trọng điểm lãnh thổ Tây Nguyên đến năm 2020”[9]. Đây là đề tài thuộc

Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước “Chương trình Tây Nguyên 3". Nội dung

chính của công trình bao gồm các kết quả nghiên cứu điều tra cơ bản bổ sung,

hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, tài nguyên cho

15

mục đích phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Nghiên cứu điều tra cơ bản bổ

sung, làm rõ về thực trạng, đặc điểm đặc trưng các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội và môi trường các khu vực lãnh thổ nghiên cứu là cơ sở thực ti n để đề xuất

sử dụng hợp lý tài nguyên, xác lập các định hướng chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng. Trình bày hệ

thống cơ sở lý luận, phương pháp luận đề xuất, xây dựng các mô hình, xác lập

các định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phát

triển bền vững cho lãnh thổ nghiên cứu lựa chọn. Kết quả đánh giá hiện trạng và

biến động sử dụng tài nguyên, xác định rõ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng

biến động đó. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và hiện trạng môi

trường vùng Tây Nguyên trong giai đoạn vừa qua để qua đó xây dựng các kịch

bản về biến động tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội và môi trường. Đánh giá

tổng hợp tiềm năng tự nhiên, tài nguyên, điều kiện kinh tế - xã hội cho mục đích

sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội bền vững khu vực Tây

Nguyên và ở các vùng địa lý trọng điểm lựa chọn. Và nhất là đề xuất các mô

hình cụ thể cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội, mô hình kinh tế - sinh thái

bền vững và tìm kiếm được các giải pháp, các bước đi phù hợp thực thi các mô

hình phát triển mang tính tổng hợp này để có thể từng bước áp dụng có tính khả

thi, hiệu quả đối các loại mô hình đề xuất với các khu vực lãnh thổ lựa chọn là

các vùng địa lý trọng điểm thuộc khu vực Tây Nguyên.

Đặng Xuân Phong (2015), với công trình nghiên cứu “Nghiên cứu, đánh

giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng biên giới Việt - Lào (tỉnh

Kon Tum và Attapeu) phục vụ quy hoạch các khu dân cư và phát triển bền

vững”[28]. Đây cũng là đề tài thuộc Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước

“Chương trình Tây Nguyên 3". Đề tài đã thực hiện các nội dung: Xây dựng cơ sở

lý luận, quan điểm đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ định hướng quy

hoạch các điểm dân cư và phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá đặc điểm điều

kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ khu vực nghiên cứu, bao gồm 4

huyện biên giới Sanxai, Phuvong, Đắk Glei và Ngọc Hồi của 2 nước Lào và Việt

16

Nam. Xây dựng cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và

kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu như tài nguyên nước mặt, tài nguyên

nước ngầm, tài nguyên sinh vật, sinh thái cảnh quan, tài nguyên đất và bản đồ

phân bố dân cư, hiện trạng sử dụng đất của Sanxai, Phuvong, Đắk Glei và Ngọc

Hồi. Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,

phân tích đặc điểm các vùng địa lý tự nhiên, đánh giá mức độ thuận lợi và khó

khăn, cân đối tiềm năng tự nhiên và nhu cầu phát triển, đề tài đã đề xuất hai

phương án định hướng quy hoạch dân cư cho vùng biên giới thuộc hai tỉnh Kon

Tum và Attapeu. Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát, tham khảo và đánh giá

các mô hình sinh kế, mô hình kinh tế liên kết giao lưu xuyên biên giới, đề tài đã

kiến nghị xây dựng và phát triển các mô hình sinh kế có triển vọng nhất cho các

cộng đồng dân tộc trong khu vực nghiên cứu. Phân tích khả năng phát triển bền

vững của các mô hình, đề tài đã đề xuất được 10 mô hình cụ thể thực hiện trong

các giai đoạn 2015 - 2020 và từ 2020 đến 2030.

Ngoài ra, ở khu vực nghiên cứu còn nhiều nghiên cứu khác có liên quan

đến đề tài luận án như: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Kon Tum đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 [39]; Quy hoạch bảo vệ môi trường

tỉnh Kon Tum đến 2020 và định hướng đến năm 2025 [38]; Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Đắk Glei giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến

năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ngọc Hồi giai

đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025; Đề án xây dựng và phát triển các

ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020; Các đề án,

quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi…

Qua phân tích tổng quan những tài liệu đã có, liên quan đến địa bàn nghiên

cứu, có thể rút ra những nhận xét sau:

- Những nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án nói chung và khu vực hai

huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi nói riêng có giá trị cao về lý luận và thực ti n. Đây

chính là hệ thống tư liệu rất quan trọng để tác giả hình thành hướng tiếp cận và

17

phương pháp luận nghiên cứu phù hợp cho đề tài, đồng thời tạo lập và giới hạn

khung nội dung của luận án và sử dụng để đối chiếu với hệ thống tư liệu thu thập

trên thực địa.

- Các nghiên cứu về phát triển nông lâm nghiệp ở khu vực hai huyện Đắk Glei

và Ngọc Hồi mới chỉ chú ý các điều kiện phát triển một số loại cây trồng nhất định

và phát triển ngành lâm nghiệp nói chung mà chưa xem xét đến sự phát triển các

ngành kinh tế này trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá cảnh quan, phân tích tổng hợp

các điều kiện địa lý lãnh thổ. Chưa có công trình nghiên cứu nào tiến hành đánh giá

cảnh quan để làm cơ sở cho sự phát triển của nông, lâm nghiệp và các vùng chuyên

canh ở địa phương.

- Một số công trình đã sử dụng cách tiếp cận địa lý tổng hợp trên cơ sở phân

vùng tự nhiên và phân tích lãnh thổ liên quan đến lãnh thổ hai huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi nhưng đều ở tỷ lệ nghiên cứu nhỏ. Vì thế, các kết quả nghiên cứu chỉ

mang tính khái quát chứ không thể hiện được đặc điểm cũng như sự phân hóa chi

tiết trong CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi, do đó không thể làm cơ sở đưa ra

kiến nghị cụ thể trong sử dụng hợp lý lãnh thổ nói chung và cho sự phát triển của

nông, lâm nghiệp nói riêng.

- Khu vực hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi hiện chưa có công trình nghiên

cứu tổng hợp các điều kiện địa lý nhằm làm rõ đặc điểm và sự phân hóa CQ cho

định hướng sử dụng hợp lý TNTN và BVMT trong phát triển nông lâm nghiệp ở

quy mô trung bình (1/50.000).

Chính vì vậy, đối với lãnh thổ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi rất cần những

công trình nghiên cứu về CQ và ĐGCQ nhằm sử dụng hợp lý TNTN và BVMT.

Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu cần thiết cho định hướng tổ chức lãnh thổ hợp lý,

phát triển nông lâm nghiệp hiệu quả tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon

Tum.

18

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN

CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP

1.2.1. Lý luận về nghiên cứu cảnh quan

1.2.1.1. Quan niệm về cảnh quan

Trên cơ sở kế thừa các quan niệm về cảnh quan đã được đưa ra dưới nhiều cách

tiếp cận nghiên cứu khác nhau bởi các nhà khoa học trong nước và ngoài nước, khái

niệm cảnh quan trong luận án được hiểu: “Cảnh quan là tổng thể tự nhiên, là sản phẩm

hoạt động tổng hợp của các thành tạo cảnh quan, có cấu trúc và chức năng đặc trưng".

Cảnh quan là một tổng thể tự nhiên được hiểu là một lãnh thổ xác định được

tạo thành bởi các hợp phần cấu tạo nên lãnh thổ cảnh quan đó. CQ là tổng thể tự

nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất, vừa có tính bất đồng nhất. Tính đồng nhất

của CQ được hiểu: một lãnh thổ mà trong phạm vi của nó, các thành phần và tính

chất của mối quan hệ giữa các thành phần coi như không đổi, nghĩa là đồng nhất.

Tính bất đồng nhất được biểu thị ở 2 mặt: (i) CQ bao gồm nhiều thành phần khác

nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật) tạo nên. (ii) Mỗi thành

phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. Chính những điều nói trên,

đòi hỏi các nhà địa lí khi nghiên cứu, đánh giá CQ phải xuất phát từ quan điểm tổng

hợp và quan điểm hệ thống [17].

Cảnh quan được sử dụng trong luận án với quan niệm là đơn vị kiểu loại. Mỗi

cảnh quan đều có cấu trúc đặc trưng của nó, bao gồm: i) Cấu trúc không gian là tổ hợp

giữa đường nét sơn văn của địa hình và lớp phủ mặt đất, tạo nên hình thái cảnh quan,

thể hiện qua cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của cảnh quan; ii) Cấu trúc thời gian của

cảnh quan là sự vận động, thay đổi của cảnh quan theo thời gian (theo mùa, theo năm,

chu kì nhiều năm); ii) Cấu trúc chức năng của cảnh quan được hiểu là lợi ích thu được

từ các thuộc tính và quá trình của cảnh quan, bao gồm: chức năng tự nhiên, chức năng

KT - XH, chức năng bảo vệ môi trường.

Cảnh quan văn hóa là các cảnh quan được con người xây dựng và cải tạo với

mục đích tối ưu hóa chức năng để đạt được năng suất cao nhất, hạn chế đến mức

thấp nhất các tác hại của tự nhiên, tạo ra sự thích ứng giữa con người và thiên nhiên,

xây dựng hình ảnh, biểu tượng về văn hóa của cộng đồng. Như vậy, không phải bất

19

kỳ cảnh quan nhân sinh nào cũng được xếp vào cảnh quan văn hóa, mà chỉ có các

cảnh quan đáp ứng được các tiêu chí nói trên. Cho nên, cảnh quan văn hóa chính là

đối tượng của quá trình chức năng hóa cảnh quan [32].

1.2.1.2. Nghiên cứu cảnh quan

Nghiên cứu cảnh quan thực chất là nghiên cứu các mối quan hệ tương hỗ

giữa các hợp phần tự nhiên, nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và quy luật

phân hóa của tự nhiên nhằm phát hiện, phân chia các thể tổng hợp tự nhiên – các

đơn vị cảnh quan có tính đồng nhất tương đối trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá

tổng hợp các ĐKTN, TNTN và KT – XH để tiến hành quy hoạch sử dụng hợp lý,

phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Do đó, khi tiến hành nghiên cứu cảnh quan

cần phải nghiên cứu cấu trúc cảnh quan, bao gồm cấu trúc không gian, cấu trúc

động lực và chức năng của cảnh quan.

a. Cấu trúc không gian của cảnh quan: là sự sắp xếp các hợp phần cảnh quan

trong không gian theo chiều thẳng đứng (cấu trúc đứng) hoặc theo chiều ngang

(cấu trúc ngang). Trong đó, cấu trúc đứng được xác định bởi tính chất của các mối

liên hệ tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo của mỗi cảnh quan, bởi sự kết hợp và

quan hệ của các thành phần cấu tạo, phụ thuộc vào hướng thay đổi của các thành

phần cấu tạo trong quá trình phát triển cũng như sự phụ thuộc vào tuổi và lịch sử phát

triển của cảnh quan. Cấu trúc đứng của CQ bao gồm các hợp phần: Địa chất, địa

hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật và hoạt động nhân sinh. Các hợp phần

này luôn xâm nhập vào nhau và quan hệ với nhau, mặc dù các thành phần này không

giống nhau về số lượng và chất lượng, về thành phần vật chất và cường độ các thành

phần cấu tạo. Vì vậy, vai trò của các thành phần cũng khác nhau trong việc hình

thành nên cảnh quan hiện tại: i) Địa chất là thành phần quan trọng cấu tạo nên cấu

trúc đứng của cảnh quan. Vai trò của yếu tố địa chất thể hiện chủ yếu dựa vào tính

chất của nham thạch và tuổi của nham. Mỗi loại nham ảnh hưởng đến thổ nhưỡng

thông qua thành phần địa hóa học của mình. Ngoài ra, cùng một loại nham nhưng

tuổi khác nhau thì đặc tính sẽ khác nhau [23]. ii) Địa hình là thành phần quan trọng

nhất trong cấu trúc đứng của cảnh quan và cả các cấp cấu tạo nên cấu trúc ngang

của cảnh quan. Cùng với nền địa chất, các kiểu địa hình đã hình thành nên "nền tảng

20

rắn" của cảnh quan, cơ sở vật chất bền vững quyết định tính chất của các thành phần

khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật trong cảnh quan. iii) Vai trò của khí hậu đối

với sự thành tạo cảnh quan thể hiện ở sự tác động tổng hợp của tất cả các yếu tố khí

hậu theo không gian và thời gian. Khí hậu chi phối sự phân hóa và hình thành nên

các cấp cảnh quan. iv) Vai trò của thủy văn trong cảnh quan thể hiện qua đặc

trưng thành phần của thủy văn, tính chất và mức độ phổ biến của các tích tụ

nước, chế độ của chúng, cường độ tuần hoàn, thành phần hóa học và các tính

chất khác. v) Vai trò của thổ nhưỡng trong cảnh quan là cung cấp nền tảng dinh

dưỡng cho cảnh quan nên cảnh quan thường tương ứng với vùng đất nhất định. Mức

độ đa dạng, phức tạp của thổ nhưỡng là yếu tố quan trọng tạo nên sự đa dạng và

phân hóa của cảnh quan tại lãnh thổ nghiên cứu. Thổ nhưỡng có quan hệ chặt chẽ

với kiểu địa hình, nền địa chất, với kiểu khí hậu - thủy văn nên khi có sự thay đổi

của nhân tố này thì các loại đất sẽ thay thế nhau theo không gian phù hợp. vi) Thảm

thực vật có vai trò là nhân tố thành tạo quan trọng của cảnh quan, giữ chức năng

tích lũy, sản sinh vật chất, trao đổi vật chất và năng lượng trong cảnh quan. Thảm

thực vật là chỉ tiêu cơ bản khi phân chia các cấp phân vị loại, nhóm loại cảnh quan.

Sự kết hợp của lớp phủ thực vật và các loại thổ nhưỡng là cơ sở để xác định ranh

giới cấp phân vị loại cảnh quan. Vì vậy, mức độ phong phú và đa dạng thảm thực

vật sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân hóa đa dạng cảnh quan lãnh thổ.

Nghiên cứu các mối liên hệ giữa các thành phần của các cảnh quan cho phép

làm sáng tỏ cụ thể hơn những thành phần cấu tạo trên lãnh thổ có ảnh hưởng cơ bản

tới sự hình thành và phân dị các cảnh quan, đồng thời cũng xác định sự không đồng

giá trị của các thành phần cấu tạo khác nhau và những ảnh hưởng của chúng tới các

cảnh quan. Căn cứ vào các mối liên hệ của các thành phần cấu tạo, chúng ta có thể

tập hợp các đơn vị cảnh quan ở các cấp thấp thành các đơn vị phân vị lớn hơn theo

mức độ đồng nhất.

Cấu trúc thẳng đứng thường phức tạp và kém thống nhất ở các đơn vị lớn và

đồng nhất hơn ở các đơn vị nhỏ. Đơn vị cảnh quan tồn tại càng lâu thì cấu trúc của

các thành phần cấu tạo sẽ càng đầy đủ và độ dày theo chiều thẳng đứng sẽ càng lớn.

Cấu trúc đứng luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử phát triển lâu dài do

21

ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên, đồng thời hoạt động của con người cũng làm

thay đổi cấu trúc đứng (thực bì, thổ nhưỡng, dòng chảy, địa hình...). Những nơi mà cấu

trúc đứng của cảnh quan bị biến đổi cơ bản sẽ tạo nên những cảnh quan hoàn toàn mới.

Cấu trúc ngang của cảnh quan còn gọi là cấu trúc hình thái. Cấu trúc

ngang bao gồm các đơn vị cảnh quan cùng cấp hay khác cấp cấu tạo nên, cùng

với những mối quan hệ phức tạp giữa các đơn vị cảnh quan đó với nhau. Mỗi

một cấp phân vị có một cấu trúc ngang riêng, đồng thời cấu trúc ngang của mỗi

cá thể thuộc cùng một cấp phân vị cũng có những nét riêng nên cấu trúc ngang

thường được mô hình hóa bởi một mô hình đa hệ thống. Việc giải thích các mối

liên hệ ngang của các đơn vị cảnh quan trong hệ thống, có thể xác định được tính

chất, các đặc trưng địa lí, sự ảnh hưởng qua lại, những quá trình hình thành chủ yếu

của các cảnh quan, những biến đổi của cảnh quan nếu có một hay vài cảnh quan ở

gần đó bị phá hoại. Từ đó, có thể giúp ta ước định được những biện pháp cụ thể

giúp ngăn ngừa sự phá hoại của các cảnh quan này với cảnh quan khác. Đồng thời,

đưa ra được những định hướng khai thác hiệu quả, phù hợp với tiềm năng lợi thế

của cấp phân vị trong cấu trúc ngang. Do vậy, trong nghiên cứu cấu trúc ngang

của cảnh quan, việc xác định hệ thống phân loại cùng chỉ tiêu chẩn đoán các cấp

phân vị và thành lập bản đồ CQ là các nội dung quan trọng.

b. Cấu trúc thời gian: Nghiên cứu cấu trúc thời gian của cảnh quan là đi tìm

hiểu, phân tích sự biến đổi trạng thái của CQ theo các mùa trong năm, sự biến đổi

CQ dưới sự tác động của tai biến thiên nhiên và trong các giai đoạn - quá trình lịch

sử khai thác của con người.

c. Chức năng cảnh quan

Cũng như nghiên cứu cấu trúc, chức năng của cảnh quan có nhiều quan niệm

khác nhau. Theo Ixatsenko (1976), chức năng cảnh quan là “... tổng hợp các quá

trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong cảnh quan”, còn Forman (1981)

lại xác định “Chức năng cảnh quan là dòng năng lượng, dinh dưỡng khóang và sinh

vật giữa các yếu tố cảnh quan”. Bên cạnh đó, chức năng của cảnh quan còn được

22

hiểu là lợi ích mà con người thu được từ các thuộc tính và quá trình của cảnh quan

Niemann (1977), De Groot (1992)… Do đó, có nhiều hệ thống phân loại chức năng

cảnh quan [36]. Các chức năng của cảnh quan gồm chức năng tự nhiên, chức năng

KT - XH và chức năng bảo vệ môi trường.

Chức năng tự nhiên được hiểu là hoạt động của cảnh quan, là tập hợp các quá

trình trao đổi, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong CQ, Ixatsenko (1991) hay

nói cách khác: chức năng tự nhiên của CQ thể hiện “mối tương tác giữa các yếu tố

không gian, dòng chảy vật chất và năng lượng cùng sinh vật trong tự nhiên”,

Forman và Godron (1996), là quá trình sinh địa hóa trong CQ [36]. Các quá trình đó

giúp cảnh quan có khả năng chống đỡ với những tác động bên ngoài, tạo nên trạng

thái cân bằng trong hệ thống tự nhiên của địa hệ.

Chức năng KT - XH là “khả năng của các quá trình vật chất và năng lượng

trong tự nhiên cùng các thành phần của chúng có thể cung cấp các hàng hóa và dịch

vụ thỏa mãn nhu cầu của con người” De Groot (1992) [56]. Chỉ số cấu trúc chức

năng CQ được sử dụng cho việc đánh giá CQ phục vụ quy hoạch, cung cấp thông

tin về những phẩm chất hiện có của cảnh quan, giá trị và nhạy cảm đối với các tác

động hiện tại và các mục tiêu, nguyên tắc đối với sự phát triển của cảnh quan.

Như vậy, tiềm năng của một đơn vị cảnh quan chính là khả năng đơn vị CQ đó

phục vụ và đáp ứng đối với nhu cầu của quá trình tự nhiên và con người. Một CQ

có thể đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Việc sử dụng CQ phù hợp với chức

năng tự nhiên cũng như chức năng KT - XH sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững cho

mối quan hệ giữa tự nhiên và con người. Chức năng CQ được xác định trên cơ sở

phân tích đặc điểm, cấu trúc CQ. Mỗi đơn vị CQ có thể có nhiều chức năng và

nhiều đơn vị CQ có thể cùng một chức năng. Nếu con người sử dụng CQ phù hợp

với chức năng của nó chính là hướng sử dụng hợp lí CQ và CQ có khả năng phát

triển bền vững, lâu dài. Nếu con người sử dụng CQ không phù hợp với khả năng

đáp ứng của CQ thì CQ sẽ bị suy giảm và không bền vững [56].

23

1.2.1.3. Hệ thống phân loại cảnh quan

Xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan là bước đầu tiên và rất quan trọng

trong thành lập bản đồ CQ của một khu vực. Hệ thống phân loại CQ bao gồm nhiều

cấp, từ các cấp bậc cao biểu hiện sự phân vị có tính địa đới của tự nhiên, đến các

cấp thấp hơn thể hiện rõ quy luật phân hóa phi địa đới của CQ và những đặc trưng

cho hiện trạng tự nhiên của lãnh thổ nhỏ. Từ đó, có thể thấy rõ mối quan hệ, các quy

luật hình thành, phát triển và sự phân bố theo lãnh thổ của các đơn vị CQ một cách

khách quan. Sự phân bố không gian và quy luật phát sinh của các đơn vị CQ là kết

quả chủ yếu của việc nghiên cứu, phân tích cấu trúc CQ. Kết quả đánh giá sẽ là cơ

sở cho phép đề xuất các phương án phát triển sản xuất hợp lý.

Hệ thống phân loại cảnh quan được ra đời cùng với sự xuất hiện các quan

niệm về cảnh quan. Kết quả phân loại cảnh quan sẽ là những căn cứ quan trọng để

thành lập Bản đồ cảnh quan cho một vùng lãnh thổ được xác định. Tùy theo quan

niệm của mỗi người và đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu mà các hệ thống phân loại

được hình thành như: hệ thống phân loại của các đơn vị đồng phụ thuộc, Ixatsenko

(1976), với 8 cấp phân vị: Nhóm kiểu - Kiểu - Phụ kiểu - Lớp - Phụ lớp - Loại - Phụ

loại - Thể loại; Hệ thống phân loại của Gvozaexki (1961), gồm 5 cấp phân vị: Lớp -

Kiểu - Phụ kiểu - Nhóm - Loại. Ngoài ra, còn nhiều hệ thống phân loại khác của

Nhicolaev, Polunov, Mitchell và Howard…[11].

Ở Việt Nam, nhiều hệ thống phân loại cảnh quan khác nhau được xây dựng

phù hợp với mục tiêu và lãnh thổ nghiên cứu. Vũ Tự Lập (1976), đã đưa ra hệ thống

phân loại CQ Địa lí Miền Bắc Việt Nam gồm 16 cấp phân vị, lớn nhất là “địa lí

quyển”, cấp nhỏ nhất là “điểm địa lí”. Mỗi đơn vị đều có chỉ tiêu xác định, rất thuận

lợi trong phân vùng ở mọi tỉ lệ trên mọi quy mô lãnh thổ [1]. Hệ thống phân loại

của Hoàng Đức Triêm với 6 cấp phân vị, ứng dụng xây dựng Bản đồ CQ tỉnh

Quảng Trị, tỉ lệ 1:200.000 gồm: Hệ CQ - Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu

CQ - Loại CQ. Nguy n Cao Huần (2003), đã sử dụng hệ thống phân loại gồm 6 cấp

phân vị: Hệ CQ - Phụ hệ CQ - Lớp CQ - Kiểu CQ - Hạng CQ - Loại CQ [64]. Phạm

24

Hoàng Hải và nnk (1997), xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh

thổ Việt Nam ở tỉ lệ bản đồ 1:1.000.000 gồm 7 cấp phân vị: Hệ CQ - Phụ hệ CQ -

Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Phụ kiểu CQ - Loại CQ [8].

Hệ thống phân loại CQ có nhiều cấp tương ứng mức độ phân loại các thành

phần CQ theo các yếu tố cùng tỉ lệ bản đồ. Đơn vị phân loại cảnh quan ở cấp càng

thấp thì sự tham gia của các yếu tố của các thành phần cảnh quan càng nhiều.

1.2.1.4. Bản đồ cảnh quan

Bản đồ cảnh quan là một trong những loại bản đồ mang tính tổng hợp, phản

ánh sự phân hóa không gian của lãnh thổ. Các đơn vị CQ phân bố trên lãnh thổ

nghiên cứu liên quan mật thiết với nhau theo một lôgic nhất định được thể hiện

trong hệ thống phân loại.

Nghiên cứu các đơn vị CQ là nghiên cứu mối quan hệ, tác động tương hỗ giữa

tập hợp các yếu tố thành tạo CQ và thành phần của tự nhiên (vô sinh và hữu sinh),

trong đó biểu hiện một cấu trúc hoàn chỉnh. Mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa

các thành phần, các yếu tố thành tạo CQ được thể hiện thông qua các quá trình trao

đổi vật chất, năng lượng giữa chúng với nhau.

Thực ti n nghiên cứu tự nhiên cho thấy: Trong công tác đánh giá các ĐKTN

và TNTN cho mục đích sử dụng hợp lý chúng và bảo vệ môi trường đòi hỏi trước

hết phải có những nghiên cứu tổng hợp chúng, đặc biệt là xây dựng một BĐ tổng

hợp - bản đồ CQ của lãnh thổ. Qua đó thể hiện được mối quan hệ giữa các CQ,

những quy luật hình thành và phát triển, sự phân bố tự nhiên theo lãnh thổ.

Bản đồ CQ là một BĐ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các

đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần riêng

lẻ của tự nhiên. Bản đồ CQ được xây dựng từ các BĐ hợp phần là: BĐ địa chất, BĐ

địa hình, BĐ địa mạo, BĐ đất, BĐ thảm thực vật, BĐ sinh khí hậu. Chính vì vậy,

khi nghiên cứu và xây dựng bản đồ CQ cần phải tuân theo những nguyên tắc:

nguyên tắc phát sinh - hình thái, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tương

đối...

25

1.2.2. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan

Đánh giá cảnh quan được nghiên cứu từ khá sớm với nhiều phương thức tiếp

cận khác nhau. Khởi đầu là nghiên cứu của Mukhina (1973) về nguyên tắc, phương

pháp và quy trình đánh giá tổng hợp thể tự nhiên phục vụ nhiệm vụ thực ti n. Sau

đó, các kĩ thuật đánh giá cảnh quan tiếp tục được phát triển theo nhiều mục tiêu

như: đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên phương pháp phân tích chi phí - lợi ích,

Mashall và Zvoruvkin (1968); đánh giá ảnh hưởng của môi trường, Leopold, 1972;

Hudson (1984), hay những đánh giá đất đai cho hoạt động nông, lâm nghiệp trên

quan điểm tổng hợp về tự nhiên, KT - XH và môi trường, FAO (1993).

Nguy n Cao Huần (2005), cho rằng: "Thực chất đánh giá cảnh quan là đánh

giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, lâm

nghiệp, ngư nghiệp,...). Đối tượng của đánh giá cảnh quan là các hệ địa lí (địa hệ),

nhưng bản thân hoạt động đánh giá lại thể hiện cơ chế quan hệ tương hỗ giữa hệ

thống tự nhiên (khách thể) và hệ thống KT - XH (chủ thể). Vậy nên, thực chất đánh

giá CQ là đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, TNTN của lãnh thổ cho mục đích

thực ti n. Vì thế, đây là khâu quan trọng để đưa những kết quả nghiên cứu CQ ứng

dụng vào thực ti n sử dụng hợp lí TNTN và bảo vệ môi trường" [17].

Hoạt động đánh giá muốn đạt được hiệu quả tối ưu khi các hoạt động quan

trắc, phân loại và xác lập quy trình đánh giá phải thực hiện trong điều kiện sát với

thực ti n. Tuy nhiên, không phải quá trình đánh giá nào cũng cho phép nhận diện

đầy đủ các yếu tố tác động tới kết quả hoặc ứng dụng hoàn hảo ngay ngoài thực tế.

Quá trình đánh giá hiện nay, chỉ có thể xác định chỉ tiêu đánh giá dựa trên các yếu

tố sinh thái mang tính chất đại diện cho cảnh quan. Do đó, kết quả đánh giá CQ hỗ

trợ quá trình ra quyết định của nhà quản lí, thể hiện ý chí của nhà quy hoạch.

Kết quả đánh giá CQ phụ thuộc rất nhiều vào quá trình phân loại các đơn vị

CQ (số lượng đơn vị, số lượng tiêu chí hay chỉ tiêu đánh giá...), hay sự phức tạp

trong xử lí kết quả đánh giá (chất lượng dữ liệu, hình thức xử lí...). Do đó, để đạt

được hiệu quả của quá trình đánh giá CQ, phương pháp đánh giá được lựa chọn

26

trong 4 nhóm, Marks và nnk (1992): i) Đánh giá tính thích nghi sinh thái của CQ

trên cơ sở nhu cầu của xã hội; ii) Đánh giá các tác động hay ảnh hưởng của hoạt

động nhân sinh tới các yếu tố sinh thái của CQ; iii) Đánh giá giá trị của CQ dựa trên

tính đa dạng của CQ, chức năng tự nhiên và KT - XH; iv) Đánh giá nguy cơ do các

tác động môi trường tới yếu tố tự nhiên của cảnh quan.

Để kết quả đánh giá đáp ứng được mục đích quy hoạch, quá trình đánh giá phụ

thuộc rất nhiều vào điều kiện sau: i) Xác định các đặc trưng sinh thái chưa đầy đủ,

không thể hiện được các tác động toàn diện và hoàn chỉnh; ii) Sự thiếu khách quan

trong xác định chỉ tiêu thông qua phương pháp định tính hoặc bán định lượng; iii)

Cơ sở dữ liệu thiếu trong quá trình đánh giá hoặc thiếu sót các nghiên cứu cơ bản.

Hiện nay, tồn tại nhiều phương pháp trong đánh giá CQ, có thể kể đến như

phương pháp toán học (xếp hạng, cho điểm có hệ thống), phương pháp đánh giá kết

hợp (Ma trận tam giác), hay các thống kê toán học (phân tích chi phí lợi ích)... Nhìn

chung, các phương pháp này cho phép tổng hợp nhiều tiêu chí dưới dạng tổng hoặc

nhân các chỉ tiêu.

Luận án sử dụng phương pháp và quy trình đánh giá thích nghi sinh thái theo

đề xuất của Nguy n Cao Huần (2005), khách thể là đặc tính của 236 dạng CQ thuộc

67 loại CQ nằm trong 14 hạng cảnh quan, chủ thể đánh giá là nhu cầu sinh thái

nông nghiệp và lâm nghiệp (rừng phòng hộ và rừng sản xuất), nhu cầu sinh thái của

3 loài cây lâu năm có ưu thế ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

1.2.3. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp trong nghiên cứu

cảnh quan

Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp trong nghiên cứu cảnh

quan là hướng tiếp cận tổng hợp, xem xét, nghiên cứu để bố trí lại các ngành nông

lâm nghiệp; xây dựng những định hướng phát triển cho vùng nghiên cứu phù hợp

với tiềm năng tự nhiên và KT - XH, đồng thời đảm bảo sự hài hòa trong quá trình

phát triển nông lâm nghiệp theo từng khu vực riêng, cũng như trong phạm vi cả khu

vực nghiên cứu. "Xauskin (1981) cho rằng tổ chức không gian là sự sắp xếp, bố trí

27

và phối hợp các đối tượng ảnh hưởng lẫn nhau, có quan hệ qua lại giữa các hệ thống

sản xuất, hệ thống tự nhiên và hệ thống dân cư nhằm sử dụng một cách hợp lý các

tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí KT-XH để đạt hiệu quả kinh tế cao và nâng cao

mức sống dân cư của lãnh thổ đó"[26].

Cơ sở quan trọng của việc định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp

là việc đánh giá đúng tiềm năng, nghiên cứu kỹ lưỡng các quy luật phân hóa và phát

triển tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần, các yếu tố tự

nhiên và giữa các đơn vị cảnh quan với nhau. Qua nghiên cứu, phân tích cảnh quan

sẽ làm sáng tỏ thêm những đặc trưng về cấu trúc, chức năng của chúng dưới tác

động của các hoạt động mang tính nhân tác. Kết quả nghiên cứu làm rõ các đặc

điểm của CQ có xem xét hoạt động nhân tác là cơ sở khoa học tin cậy, đầy đủ để

định hướng bố trí hợp lí các ngành sản xuất nói chung và sản xuất nông lâm nghiệp

nói riêng [8].

Sản xuất nông lâm nghiệp là ngành sản xuất truyền thống và có lịch sử phát

triển sớm nhất tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Trong đó, việc sử dụng đất cho

mục đích phát triển nông nghiệp luôn gắn liền với việc xem xét chất lượng đất, mức

độ phù hợp của các điều kiện khí hậu, thủy văn, địa hình... ở từng khu vực, từng địa

phương. Ngược lại, các hoạt động sản xuất nông nghiệp tác động lên cấu trúc các

tổng thể tự nhiên với mức độ khác nhau ở từng vùng, phụ thuộc vào tập quán sản

xuất, canh tác của các dân tộc, mức độ thuận lợi của các ĐKTN, sự phong phú của

tài nguyên thiên nhiên và khả năng sử dụng chúng ở từng vùng. Điều này thể hiện

cấu trúc đa dạng của CQ và những đặc trưng phân hóa khác biệt của chúng trên toàn

lãnh thổ nghiên cứu. Đối với sản xuất lâm nghiệp, các CQ rừng chiếm số lượng lớn

ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị

suy giảm đáng kể do các hoạt động nhân tác, đã làm biến đổi rõ rệt các đặc trưng

cấu trúc của cảnh quan, các tính chất nguyên sinh của các thành tạo cảnh quan như

lớp phủ thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, thành phần lớp phủ thực vật...

28

Mỗi đơn vị CQ có không gian nhất định, chứa một lượng tài nguyên nhất định

và có khả năng tự điều chỉnh nhất định. Do đó, định hướng không gian phát triển

nông lâm nghiệp theo các đơn vị CQ trong luận án chính là việc bố trí không gian

sản xuất nông lâm nghiệp trên các đơn vị CQ một cách hợp lý nhất để phát huy các

thế mạnh về tài nguyên một cách hiệu quả và bảo vệ tốt môi trường.

Kết quả nghiên cứu đặc điểm các đơn vị phân loại sẽ xác định đặc điểm cũng

như tiềm năng chứa trong mỗi đơn vị CQ. Kết quả ĐGCQ cho mục đích phát triển

cụ thể, giúp xác định thế mạnh của các đơn vị CQ, mức độ thuận lợi của các đơn vị

CQ cho các dạng sử dụng cụ thể (nông nghiệp, lâm nghiệp, cây trồng lâu năm). Đây

chính là cơ sở để lựa chọn phương án bố trí phát triển các ngành nông lâm nghiệp,

cây trồng lâu năm một cách hợp lý.

Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp chính là xác định các định

hướng làm tăng sức chứa, giữ lâu bền và bổ sung nguồn tài nguyên cho mục đích

làm tăng khả năng tự điều chỉnh của địa hệ theo hướng phục vụ lâu dài cho nhu cầu

về vật chất và tinh thần của cộng đồng dân cư ở các khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở

đó, luận án xác định các không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp, một số loại

cây trồng lâu năm, không gian phát triển các loại rừng vừa có giá trị kinh tế vừa bảo

vệ môi trường.

1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

1.3.1.1. Quan điểm hệ thống

Cơ sở của quan điểm hệ thống là quan niệm về sự thống nhất và hoàn chỉnh

của các mối liên hệ bên trong và chi phối mối liên hệ bên ngoài của hệ thống. Quan

điểm này cho phép nhìn nhận lãnh thổ là một hệ thống CQ với đặc thù có tính tổ

chức cao, gồm nhiều yếu tố, nhân tố của cấu trúc đứng. Đồng thời, được tạo nên bởi

nhiều hệ thống nhỏ hơn, thể hiện mối quan hệ của các đơn vị phân loại CQ.

29

Mỗi đơn vị CQ là địa hệ thống, được thành tạo từ các nhân tố khác nhau. Do

đó, tồn tại giữa chúng là mối quan hệ chặt chẽ của dòng vật chất và năng lượng. Bất

kì hệ thống nào cũng trở thành bộ phận của hệ thống cấp cao hơn và tồn tại giữa

chúng các mối quan hệ tương tác lẫn nhau dựa trên sự hoàn chỉnh về mặt cấu trúc,

cũng như thống nhất về chức năng của CQ. Đây là quan điểm hữu dụng cho mục

tiêu quy hoạch lãnh thổ, bảo vệ và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.

Vận dụng quan điểm này, luận án đã nghiên cứu mối liên hệ biện chứng giữa

các nhân tố thành tạo, giữa các đơn vị phân loại, phân vùng CQ và trong hệ thống

về không gian lãnh thổ, thời gian và động lực phát sinh. Đây là quan điểm có ý

nghĩa quan trọng, bởi mỗi đơn vị lãnh thổ cụ thể là bộ phận của đơn vị cấp lớn hơn

và nó lại bao gồm nhiều đơn vị cấp thấp hơn. Khi nghiên cứu sẽ xem xét nó trong

hệ thống và mối quan hệ qua lại mật thiết giữa các yếu tố thành phần với nhau và

trên cơ sở đó đưa ra những chiến lược, chính sách và kế hoạch đúng đắn để điều

chỉnh hệ thống nhằm đạt đến mục tiêu quy hoạch, góp phần phát triển bền vững.

1.3.1.2. Quan điểm tổng hợp

Vận dụng quan điểm tổng hợp là quá trình nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các

ĐKTN và TNTN trên cơ sở quy luật phân bố, biến động của chúng, cũng như những

mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhân tố của tổng hợp thể địa lí. Tổng hợp là

sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ và toàn diện các yếu

tố, nhân tố của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, đồng thời phát hiện và xác định

được những quy luật, đặc điểm đặc thù của các địa tổng thể đó.

Căn cứ hai khía cạnh trên, quá trình nghiên cứu, đánh giá phải được xây dựng

dựa trên phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần, để thành lập bản đồ

cảnh quan. Quan điểm này cũng cho phép xem xét mối quan hệ qua lại giữa các yếu

tố thành phần trong hệ thống với nhau, làm tiền đề để đưa ra chiến lược, chính sách

và quy hoạch nhằm điều chỉnh hệ thống đạt tới mục tiêu phát triển bền vững.

30

1.3.1.3. Quan điểm lãnh thổ

Bất cứ đối tượng địa lí nào cũng gắn liền với không gian cụ thể. Trong không

gian đó, các đối tượng này phản ánh rõ các đặc trưng của lãnh thổ nhằm phân biệt

đối tượng này với đối tượng khác. Đồng thời, các quy luật phân hóa nội tại trong

lãnh thổ hình thành mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng xung quanh trên khía

cạnh tự nhiên, môi trường, KT - XH và văn hóa tộc người.

Để quá trình đánh giá đạt được hiệu quả, nghiên cứu cần phải xác lập các vấn

đề lý luận và thực ti n có liên quan tới tổ chức, quy hoạch dựa trên cách thức tiếp

cận của quan điểm lãnh thổ. Điều này không chỉ bảo đảm lãnh thổ nghiên cứu được

đánh giá trong mối quan hệ với các lãnh thổ kề cận, mà còn cho phép bảo đảm các

đặc trưng của cảnh quan được xác định phù hợp với mục tiêu phát triển.

1.3.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Mỗi đơn vị lãnh thổ, thực thể địa lí bất kì đều phải trải qua các quá trình hình

thành, phát triển và tiến hóa theo thời gian. Do đó, quá trình đánh giá và nhìn nhận

lãnh thổ trên quan điểm lịch sử - vi n cảnh là tiếp cận đầy đủ mọi phương diện của

lãnh thổ trong quá khứ và dự đoán những biến đổi của chúng trong tương lai.

Vận dụng quan điểm này để giải thích lịch sử hình thành, sự biến đổi cảnh

quan. Mặt khác, không chỉ nghiên cứu các đối tượng địa lí về mặt hình thái mà còn

chú trọng đến nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển của chúng. Từ đó, phân

chia lãnh thổ thành các đơn vị cảnh quan có sự giống nhau về biểu hiện bên ngoài,

tương đồng về đặc điểm phát sinh. Đây là tiền đề, là cơ sở để lựa chọn phương thức

thích hợp nhất nhằm giải quyết bài toán định hướng tổ chức không gian phát triển

nông, lâm nghiệp hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum.

1.3.1.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là phát triển hài hòa cả về kinh tế, xã hội, môi trường và

tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng những nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không

làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ tương lai. "Nghiên cứu, đánh giá CQ

31

trên quan điểm phát triển bền vững được hiểu là đánh giá cho mỗi cấp phân vị phải

dựa trên cơ sở đánh giá tổng hợp các nhân tố thành tạo và cấu trúc, chức năng của

các đơn vị CQ, việc định hướng sử dụng đơn vị CQ sao cho đảm bảo yếu tố kinh tế,

môi trường và xã hội khi ứng dụng trong thực ti n"[29].

Khi tiến hành nghiên cứu cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi nhằm

phục vụ mục đích phát triển nông lâm nghiệp và các vùng chuyên canh thì các

hướng đề xuất phải đảm bảo tối ưu về ba phương diện: Kinh tế, xã hội, môi trường.

Điều này rất quan trọng vì hiện tại công tác quy hoạch sử dụng TNTN và bảo vệ

môi trường của khu vực nghiên cứu còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sản xuất nông

lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành kinh tế của huyện; tốc độ tăng

trưởng kinh tế lại chưa thật ổn định…Vì thế, việc đánh giá cảnh quan và đề xuất các

phương án bố trí không gian sản xuất thích hợp trong sản xuất nông, lâm nghiệp là

cơ sở khoa học quan trọng và tạo nên động lực lớn cho sự phát triển lâu dài của hai

huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi trong tương lai.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

1.3.2.1. Phương pháp khảo sát thực địa

Phương pháp khảo sát thực địa được tiến hành dựa trên việc khảo sát chi tiết

các nhân tố thành tạo cảnh quan và theo lát cắt cảnh quan. Trên quan điểm tiếp cận

tổng hợp, các CQ được phân tích thành từng nhân tố thành tạo cơ bản của địa hệ,

dựa trên đặc điểm và mối quan hệ của chúng. Đây là tiền đề để đưa ra những phân

tích một cách hệ thống, giúp tìm ra những quy luật chung của lãnh thổ. Đồng thời,

kết quả của phương pháp này cho phép dự đoán các tính chất trong địa hệ theo thời

gian, điều kiện khác nhau. Trên cơ sở đó, quá trình khoanh vẽ cho phép thành lập

bản đồ CQ và thống kê các đặc trưng cơ bản của các đơn vị cảnh quan.

Phương pháp này được thực hiện qua 3 giai đoạn: i) Tiền khảo sát, căn cứ vào

các đặc điểm nhân tố thành tạo cảnh quan, tiến hành vạch tuyến khảo sát và điểm

chìa khóa thể hiện được tính phân hóa của lãnh thổ. Đồng thời, đưa ra bảng chú giải

CQ sơ bộ, có thể chỉnh sửa trong quá trình khảo sát thực địa và thành lập bản đồ

32

cảnh quan ở trong phòng. ii) Khảo sát cảnh quan ngoài thực địa, cho phép xác định

cấu trúc đứng (địa hình, địa mạo, thủy văn, thổ nhưỡng và hiện trạng lớp phủ thực

vật), đặc điểm, quy luật phân hóa tự nhiên và các chức năng cơ bản của cảnh quan.

iii) Nghiên cứu trong phòng, kết quả cuối cùng của hoạt động khảo sát là cung cấp

các bản tổng hợp tại các điểm chìa khóa. Sơ đồ các đặc trưng địa lí được khoanh vẽ

trong quá trình khảo sát theo tuyến. Điều này, cho phép điều chỉnh và hoàn thiện

dần chú giải bản đồ cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum.

Các tuyến khảo sát chính, bao gồm:

Tuyến 1: Thị trấn Plei Kần - Đắk Kan - Sa Loong - Bờ Y - Đắk Xú - Đắk

Nông - Đắk Dục - Đắk Môn - Đắk Kroong - Đắk Glei: thời gian từ ngày 19 đến

ngày 29 tháng 06 năm 2016 (Phụ lục ảnh 1).

Tuyến 2: Thị trấn Plei Kần - Đắk Glei - Đắk Pét - Đắk Man - Đắk Plô: thời

gian từ ngày 04 đến ngày 06 tháng 02 năm 2018.

Tuyến 3: Thị trấn Đắk Glei - Đắk Pét - Đắk Choong - Mường Hoong - Ngọc

Linh: ngày 07 đến ngày 08 tháng 02 năm 2018.

Kết quả của các đợt thực địa đã giúp nghiên cứu sinh kiểm tra các kết quả

nghiên cứu đã có, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các nội dung nghiên cứu của luận

án. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn tiến hành thu thập thông tin từ các cơ quan, ban,

ngành, phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương về tình hình sản xuất nông lâm

nghiệp trước khi lựa chọn 3 loài cây lâu năm để đánh giá thích nghi sinh thái. Sau

khi có bản đồ đề xuất không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm,

nghiên cứu sinh tiếp tục khảo sát thực địa để kiểm tra, đối chiếu phát hiện bất cập

và điều chỉnh các bản đồ kết quả.

1.3.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Tài liệu, dữ liệu có liên quan tới hướng nghiên cứu, khu vực nghiên cứu được tác

giả chọn lọc, xử lí và hệ thống hóa. Do các tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác

33

nhau nên cần chuẩn hóa để đảm bảo tính đồng bộ về thời gian, số liệu đối với dạng tài

liệu văn bản, số liệu thống kê, tỉ lệ, ranh giới với dữ liệu là bản đồ.

Vận dụng phương pháp này, cho phép luận án có thể kế thừa và tiếp cận toàn

diện, đồng bộ các tài liệu, số liệu, dữ liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu.

Trên cơ sở đó, lựa chọn cách thức thực hiện các nội dung nghiên cứu tối ưu, đáp

ứng mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện chủ yếu khi tiến hành

nghiên cứu tổng quan tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận, thành lập các bản đồ hợp

phần và mô tả đặc điểm các đơn vị phân loại CQ hai huyện biên giới Việt - Lào

thuộc tỉnh Kon Tum.

1.3.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)

Bản đồ là ngôn ngữ thứ 2 của khoa học địa lí, vì chúng có khả năng thể hiện rõ

nhất, trực quan nhất các đặc trưng không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ

kĩ thuật số có đầy đủ thông tin không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lí cần

quan tâm, giúp quá trình phân tích liên hợp các bản đồ thành phần được thực hiện

chính xác, khách quan. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí được sử dụng tại

nhiều nội dung khác nhau trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án. Phương pháp

này giúp thể hiện mối quan hệ không gian giữa các nhân tố thành tạo cảnh quan và

giữa các đơn vị phân loại cảnh quan. Đồng thời, tích hợp trong xây dựng các bản đồ

chuyên đề và bản đồ kết quả của đề tài luận án. Ngoài ra, ứng dụng GIS còn giúp tra

cứu, thể hiện thông tin định lượng, hỗ trợ khảo sát thực địa thuận lợi hơn.

Luận án sử dụng phần mềm MapInfo 12.0 và phần mềm ArcGIS 10.5, xây

dựng và biên tập các bản đồ hợp phần (Bản đồ địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng, khí

hậu, hiện trạng lớp phủ thực vật), bản đồ cảnh quan, các bản đồ đánh giá thích nghi

sinh thái cảnh quan; Bản đồ định hướng tổ chức không gian phát triển nông lâm

nghiệp; các bản đồ đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan đối với 3 loài cây lâu

năm và bản đồ định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển các vùng chuyên

canh cây lâu năm tại hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum.

34

1.3.2.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan

Phương pháp phân tích liên hợp các bản đồ thành phần: Trên cơ sở các bản

đồ thành phần (Bản đồ địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu, thảm thực vật), luận

án tiến hành phân tích liên hợp để xác định được ranh giới, diện tích và vị trí của

các đơn vị phân loại CQ. Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá thích

nghi sinh thái đối với nông lâm nghiệp và 3 loại cây lâu năm (cà phê, cao su, bời

lời) thông qua việc phân tích liên hợp bản đồ CQ và bản đồ phân bố các đặc trưng

sinh thái của cây trồng.

Phương pháp phân tích nhân tố trội: Bản đồ CQ chủ yếu được xây dựng trên

nguyên tắc phát sinh và tổng hợp. Trong đó, mỗi nhân tố thành tạo CQ có vai trò

khác nhau trong từng cấp phân vị trong phân loại và phân vùng. Do đó, trước khi

tiến hành xác định ranh giới của các đơn vị CQ cần xác định vai trò của từng yếu tố

trong hệ thống phân loại và phân vùng, làm cơ sở chủ đạo để vạch ranh giới trên

bản đồ. Vận dụng phương pháp này, luận án đã phân tích đặc điểm và vai trò của

các nhân tố thành tạo CQ, xác định được nhân tố trội trong từng cấp phân vị, vạch

ranh giới trên bản đồ hợp phần và Bản đồ CQ. Đối với cấp phân vị lớp, phụ lớp CQ

thì mẫu chất và kiểu địa hình là nhân tố trội; đối với kiểu và phụ kiểu CQ thì đặc

điểm khí hậu là nhân tố trội; đối với loại CQ thì loại đất và thảm thực vật là nhân tố

trội, đối với dạng CQ thì độ dốc và độ dày tầng đất là nhân tố trội.

1.3.3. Các bước nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu và các phương pháp nghiên cứu đã lựa chọn, quy trình

nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp tại hai huyện

Đắk Glei và Ngọc Hồi gồm các bước chính sau:

Bước 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn tỉ lệ và nội dung nghiên cứu,

xác lập các luận điểm bảo vệ của đề tài luận án.

Bước 2. Thu thập, tổng luận các vấn đề nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến

đề tài luận án. Trên cơ sở đó, xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu,

đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và các vùng chuyên canh

35

cây lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Đồng thời, khảo sát thực địa, xác

định đặc điểm phân hóa của nhân tố thành tạo và vai trò của chúng đối với CQ hai

huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

Bước 3. Nghiên cứu các hệ thống phân loại cảnh quan, xây dựng hệ thống

phân loại CQ, thành lập Bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉ lệ

1:50.000.

Bước 4. Phân tích đặc điểm phân hóa, cấu trúc, chức năng và đặc điểm động

lực của các đơn vị phân loại CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

Bước 5. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông lâm nghiệp

theo đơn vị loại cảnh quan; xác lập các nguyên tắc đánh giá tổng hợp cảnh quan,

đánh giá tổng hợp và thành lập Bản đồ đánh giá tổng hợp cảnh quan đối với nông

lâm nghiệp hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

Lựa chọn 3 loài cây trồng lâu năm điển hình, có ưu thế ở hai huyện Đắk Glei

và Ngọc Hồi để đánh giá thích nghi sinh thái theo đơn vị dạng cảnh quan; xác lập

các nguyên tắc đánh giá tổng hợp cảnh quan nhằm xác định vùng chuyên canh,

đánh giá và thành lập Bản đồ định hướng không gian phát triển vùng chuyên canh

cây lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

Bước 6. Tổng hợp các kết quả đánh giá cảnh quan thành lập bản đồ tổng hợp

định hướng không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp và các vùng chuyên canh

cây lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm tiếp cận nghiên cứu

36

Bước 1

2. Thu thập tài liệu, dữ liệu

3. Khảo sát thực địa

Bước 2

5. Phân tích, đánh giá các nhân tố thành tạo cảnh quan

4. Tổng luận tài liệu, xác lập cơ sở lí luận và PPNC

6. Biên tập các bản đồ hợp phần cảnh quan (tỉ lệ 1:50.000)

7. Xây dựng hệ thống phân loại CQ

Bước 3

8. Thành lập bản đồ cảnh quan CQ (tỉ lệ 1:50.000)

Bước 4

9. Đặc điểm các đơn vị phân loại CQ, đặc điểm chức năng CQ, đặc điểm động lực CQ

10. Đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với nông lâm nghiệp

12. Đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với 3 loại CLN

Bước 5

13. Đánh giá tổng hợp đối với vùng chuyên canh

11. Đánh giá tổng hợp đối với nông lâm nghiệp

Bước 6

14. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp; Định hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh

cây lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 1.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu

37

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

1. Nghiên cứu cảnh quan trên thế giới đang tồn tại các quan điểm khác nhau

nhưng tựu chung lại đều nhằm nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp phần

thành tạo cảnh quan để xác lập được sự phân hóa của các đơn vị lãnh thổ có sự

đồng nhất tương đối về các điều kiện tự nhiên. Tùy từng cấp phân vị mà sự đồng

nhất này thay đổi khác nhau.

2. Đánh giá cảnh quan là đánh giá các đơn vị cảnh quan cho một mục đích ứng

dụng nào đó. Kết quả đánh giá phụ thuộc vào mức độ chi tiết của nghiên cứu cảnh

quan, phương pháp lựa chọn chỉ tiêu đánh giá và phương pháp xử lý kết quả đánh giá.

3. Nghiên cứu và đánh giá cảnh quan là hướng khoa học địa lý ứng dụng quan

trọng, tạo ra cơ sở khoa học đầy đủ, chính xác để trợ giúp quá trình ra quyết định sử

dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững kinh tế - xã hội lãnh thổ.

38

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO

THUỘC TỈNH KON TUM

2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN

2.1.1. Vị trí địa lí

Đắk Glei và Ngọc Hồi là hai huyện miền núi biên giới của tỉnh Kon Tum nằm

kề nhau ở phía bắc và phía tây của tỉnh Kon Tum. Hệ tọa độ địa lí được xác định

như sau: Điểm cực Bắc là 1.706.233m; 782.459m tại xã Đắk Plô, huyện Đắk Glei;

Điểm cực Nam là 1.604.872m; 771.886m tại xã Sa Loong, huyện Ngọc Hồi; Điểm

cực Tây là 1.658.235m; 765.274m tại xã Đắk Long, huyện Đắk Glei; Điểm cực

Đông là 1.676.047m; 822.851m tại xã Mường Hoong, huyện Đắk Glei (hình 2.1).

Với vị trí này, khu vực hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi chịu ảnh hưởng của chế độ

bức xạ mặt trời vùng nhiệt đới, điều kiện hoàn lưu khí quyển nhiệt đới gió mùa, địa

hình chủ yếu là núi và cao nguyên nên các điều kiện tự nhiên, các nhân tố thành tạo

CQ đa dạng, phân hóa đai cao rõ rệt theo sự phân bố của các dạng địa hình.

Đắk Glei và Ngọc Hồi có diện tích tự nhiên 2.339,06km2 (trong đó Đắk Glei 1.495,26km2, Ngọc Hồi 843,80km2) chiếm 23,93% diện tích tỉnh Kon Tum và có đường

biên giới dài 130km với hai huyện Sanxai và Phuvong của tỉnh Attapeu, nước Cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào. Phía bắc giáp huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. Phía nam giáp

huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Phía đông giáp huyện Tu Mơ Rông và Đắk Tô, tỉnh Kom

Tum và huyện nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Phía tây giáp hai huyện Sanxai và

Phuvong của tỉnh Attapeu, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và huyện Veunxai của tỉnh

Ratanakiri, Vương quốc Campuchia. Trung tâm huyện Đắk Glei cách thành phố Kon

Tum 122km về phía bắc và cách trung tâm TP. Đà Nẵng 195km về phía nam. Tương tự

như vậy, trung tâm huyện Ngọc Hồi cách TP. Kon Tum khoảng 70km về phía bắc và

cách TP. Đà Nẵng 250km về phía nam. Đắk Glei và Ngọc Hồi có trục quốc lộ 14 đi qua

nối 2 huyện với thành phố Kon Tum và TP. Đà Nẵng, đưa 2 huyện trở thành cửa ngõ

phía bắc của tỉnh Kon Tum trên trục đường Hồ Chí Minh, và có đường quốc lộ 40 nối

với quốc lộ18B của tỉnh Attapeu với đường Hồ Chí Minh qua cửa khẩu Bờ Y của huyện

39

Ngọc Hồi. Với vị trí nằm gần ngã ba của ba nước Đông Dương và nằm liền kề với khu

kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Đắk Glei và Ngọc Hồi trở thành điểm trung chuyển quan

trọng trên tuyến thương mại quốc tế Việt Nam - Lào - Thái Lan - Mianma, nối đông bắc

Thái Lan - Hạ Lào với vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung. Đây là tuyến hành

lang kinh tế đông - tây ngắn nhất thông qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y. Như vậy, huyện Đắk

Glei và Ngọc Hồi đóng vai trò chuyển tiếp xuyên Việt trên tuyến đường Hồ Chí Minh

theo hướng bắc nam và chuyển tiếp xuyên Á theo hướng đông - tây, là cửa ngõ đón

khách của Kon Tum và vùng Tây nguyên, có vị trí quan trọng trong tam giác phát triển

Việt Nam - Lào - Campuchia, là đầu mối giao thông trong nước và quốc tế.

Tuy nhiên, vị trí địa lý cũng có những khó khăn nhất định cho huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi trong định hướng phát triển KT - XH. Việc phát triển KT - XH huyện Đắk

Glei và Ngọc Hồi không chỉ đơn thuần là phát triển kinh tế vùng miền mà còn mang ý

nghĩa chính trị to lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với quốc phòng an ninh, bảo vệ văn hóa

và môi trường sinh thái.

2.1.2. Địa chất

2.1.2.1. Đặc điểm kiến tạo

Khu vực hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei là một bộ phận thuộc Đới Kon Tum,

nằm trên địa khối Kon Tum, khối nhô móng kết tinh Tiền Cambri (Baikali) của Địa khối

Inđosinia. Lịch sử phát triển kiến tạo di n ra lâu dài và hoạt động kiến tạo phức tạp. Các

đứt gãy chính có phương kinh tuyến, tây bắc - đông nam và đông bắc - tây nam. Các đứt

gãy chính có phương kinh tuyến: lớn nhất là Đứt gãy sông Pô Kô kéo dài trên 40km và

liên tục từ phía bắc về nam. Đứt gãy hoạt động mạnh mẽ vào Kainozoi, đặc biệt vào

Pliocen - Đệ tứ, với tính chất tách ngang, tạo trũng giữa núi, kèm theo hàng loạt các đứt

gãy nhỏ có cùng phương kinh tuyến, phân bố cả trên 2 khối Ngọc Linh và Đắk Long - Sa

Thầy. Các đứt gãy này có chiều dài từ 10 đến 50km với mặt trượt thẳng đứng. Ngoài tính

chất tách giãn còn có sự chuyển dịch ngang phải [38]. Các đứt gãy phương tây bắc -

đông nam: phát triển mạnh mẽ trong khối Đắk Glei - Sa Thầy, lớn nhất là hệ đứt gãy Đắk

Long, đóng vai trò ranh giới của đới rift Đắk Long. Các đứt gãy có mặt trượt hầu như

thẳng đứng. Các đứt gãy phương đông bắc - tây nam là những đứt gãy trung bình, nhỏ

với bề mặt thẳng đứng và xu thế dịch chuyển ngang phải. Các đứt gãy đã tạo nên sự

40

phân hóa địa hình huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei đa dạng theo hướng kinh tuyến, tây bắc -

đông nam và đông bắc - tây nam (hình 2.2).

2.1.2.2. Nền địa chất

Trong khu vực nghiên cứu có mặt đầy đủ các loại đá macma, trầm tích, biến

chất có tuổi từ rất cổ cho đến các thành tạo tuổi Đệ tứ.

a. Nhóm đá macma xâm nhập: Các đá macma xâm nhập phân bố thành các khối

núi có kích thước khác nhau, với thành phần thạch học và tuổi khác nhau. Tổng diện tích đá macma xâm nhập là 856,76km2 chiếm 36,63% diện tích tự nhiên (DTTN) khu

vực nghiên cứu. Các thành tạo macma xâm nhập phát triển trong các giai đoạn từ

Mesoarkei đến Paleogen [38]. Trong thời kỳ Protezozoi gặp các phức hệ Chu Lai

(γPR2cl) phân bố thành 4 khối nhỏ ở phía bắc xã Đắk Pét, có kích thước kéo dài 1- 2km, rộng 100 - 400m thành phần gneisogranit hai mica sáng màu; Phức hệ Núi Ngọc

(µPZ1nng) phân bố chủ yếu ở xã Bờ Y, một phần ở các xã Đắk Xú, Đắk Dục có thành phần đá pyroxenit, gabro đến gabro-amphibolit, anorthosit; Phức hệ Diên Bình (γδSdb)

diện lộ khá phổ biến, kéo dài thành dải theo hướng tây bắc - đông nam, từ xã Đắk Xú

đến xã Đắk Kan thành phần thạch học gabrodiorit, diorit, diorit thạch anh [28].

Trong giai đoạn Paleozoi các hoạt động xâm nhập đã tạo ra các phức hệ Đại Lộc (γD1đl) ở phía nam xã Đắk Xú (khoảng 18km2), đông bắc xã Sa Loong (1,5 - 3,5km2) với thành phần đá granitogneis biotit, granitogneis 2 mica, granodioritogneis

- biotit, granit - migmatit; Phức hệ Quế Sơn (γδPZ3qs) lộ ra khá phổ biến thành các dải xâm nhập lớn tập trung dọc đới đứt gãy Pô Kô, thành phần gồm gabrodiorit,

diorit, diorit thạch.

Trong giai đoạn Mezozoi gặp các đá xâm nhập phức hệ Vân Canh (γδT2vc), Phức hệ Ngok Peng Tốc (γδT2nt), Phức hệ Cha Val (υT3ncv), Phức hệ Hải Vân (γT3n hv), Phức hệ Bà Nà (γK2bn) lộ ra ở phía nam xã Bờ Y, phía tây thị trấn Đắk Glei, xã Đắk Krong; phía bắc xã Đắk Nhoong, phía tây xã Đắk Dục, Đắk Nông, đông nam xã

Xốp và nam Đắk Ang. Chúng thường tạo thành khối lớn có thể nền, ngoài ra cũng

còn một số khối nhỏ dạng đẳng thước. Thành phần thạch học đặc trưng là granitoid,

granit - biotit, granit - biotit - muscovit.

41

Quá trình phong hóa trên các loại đá macma xâm nhập kể trên đã hình thành

nên các loại đất xám đỏ vàng điển hình. Đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung

bình, độ phì thấp, chủ yếu có tầng dày lớn hơn 1m phân bố trên nhiều dạng địa hình.

Ngoài ra, cũng hình thành nên các loại đất xám có tầng sỏi sạn; đất màu đỏ vàng, có

nhiều sỏi sạn, mảnh vụn phong hóa, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình.

b. Nhóm đá macma phun trào: Trong thời kỳ Cenozoi gặp thành tạo phun trào

bazan Hệ tầng Đại Nga (βN2đn) phân bố tập trung ở xã Đắk Choong với diện tích xấp xỉ 30km2 dưới dạng 2 vòm phủ, ở Đắk Long dưới dạng mảnh sót rộng khoảng 10km2. Thành phần của Hệ tầng gồm đá bazan 2 pyrocen, bazan olivin - augit -

plagioclas, plagiobazan, bazan augit - plagioclas, chiều dày của hệ tầng 30 - 180m.

Hình thành trên đá macma phun trào là loại đất phát sinh trên đá bazan - đất đỏ

chua, tầng mặt giàu mùn (Fđ.c.um). Đất có màu nâu đỏ, nâu vàng, tơi xốp và tầng

đất dày.

c. Nhóm đá biến chất: chiếm diện tích lớn nhất trên khu vực nghiên cứu, với 1.294,26km2 (chiếm 55,33% DTTN). Các thành tạo biến chất có tuổi cổ thời kỳ

Proterozoi gặp các hệ tầng Sông Re (PR1sr) có diện lộ khá đẳng thước với diện tích khoảng 50km2 thuộc các xã Đắk Choong, Đắk Man; Hệ tầng Tắc Pỏ (PR1tp) với diện tích khoảng 530km2 phân bố kéo dài từ phía bắc đến phía đông nam của hai

huyện với thành phần là gneis biotit, plagiogneis biotit, plagiogneis hai mica, xen

kẹp lớp mỏng hoặc thấu kính amphibolit, đá phiến thạch anh - felspat - cordierit, đá

phiến thạch anh - felspat - mica; Hệ tầng Núi Vú (PR2nv) lộ thành dải từ xã Đắk Dục tới Sa Loong với thành phần thạch học gồm chủ yếu là các đá phun trào mafic

bị biến đổi không đều; Hệ tầng Tiên An (PR2ta) phân bố trên diện tích lớn tập trung ở phía bắc huyện Đắk Glei, thành phần thạch học gồm đá phiến biotit - hai mica -

silimanit, đá phiến mica - graphit xen lớp mỏng hoặc thấu kính amphibolit, đá hoa

là loại đá đã bị biến chất đến tướng epidot - amphibolit.

Các thành tạo trong thời kỳ Paleozoi gặp đá biến chất hệ tầng A Vương (Є- O1av) lộ ra ở xã Đắk Kan với diện tích xấp xỉ 17km2 và phía bắc xã Đắk Plô với diện tích khoảng 1km2. Thành phần là đá phiến thạch anh - sericit, đá phiến sét silic

xen kẹp nhiều lớp quarzit, đá phiến sét than, lớp mỏng phun trào axit biến đổi, thấu

42

kính đá vôi, đá vôi đolomit, sét vôi. Ngoài ra còn có đá phiến sét vôi, vôi sét màu

xám đen, đen. Bề dày của Hệ tầng A Vương khoảng 600m.

Các loại đất hình thành trên đá biến chất chủ yếu là đất xám tầng mặt giàu

mùn, có thành phần cơ giới nhẹ, chịu tác động mạnh của quá trình rửa trôi theo

chiều sâu nên đất nghèo dinh dưỡng và chua; Đất xám mùn phân bố chủ yếu ở các

vùng núi cao Ngọc Linh ở hầu hết các xã huyện Đắk Glei. Đất hình thành trên các

vùng núi cao ở độ cao 1.000 - 2.000m. Ngoài ra, đất mùn Alit núi cao cũng được

hình thành, đặc điểm tầng mặt giàu mùn, đất rất chua và thường lẫn nhiều mảnh đá

vụn nguyên sinh.

d. Nhóm đá trầm tích: có diện tích 159,73km2 (chiếm 6,83% DTTN); đá trầm

tích được hình thành trong thời kỳ Mezozoi trong Hệ tầng Măng Yang (T2my), phân bố rất hạn chế ở phía tây Ngọc Hồi với diện tích khoảng 3km2, thành phần cuội kết,

cát kết, đá phiên sét - silic, riolit, felsit và tuf của chúng. Trong thời kỳ Cenozoi gặp

các thành tạo có tuổi Đệ tứ (Q) phân bố khá rộng, chủ yếu dưới dạng bãi bồi, bậc

thềm không liên tục, kéo dài dọc theo các thung lũng sông Đắk Pô Kô theo hướng

kinh tuyến; các thành tạo có có tính đa nguồn gốc (tàn tích, sườn tích, sông và sông

- lũ) có thành phần đa dạng: cuội sỏi, cát sạn, bột, sét. Đất phù sa là các đất hình

thành trên các trầm tích sông, suối hiện tại, quá trình thổ nhưỡng xảy ra yếu, đất còn

thể hiện rõ đặc tính xếp lớp của trầm tích.

2.1.3. Địa hình - địa mạo

Địa hình là thành phần quan trọng nhất trong cấu trúc đứng của CQ và cả các

cấp cấu tạo nên cấu trúc ngang của CQ. Cùng với nền địa chất, các kiểu địa hình đã

hình thành nên "nền tảng rắn" của CQ, cơ sở vật chất bền vững quyết định tính chất

của các thành phần khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật trong CQ [23]. Dựa trên

nguyên tắc nguồn gốc kết hợp với phân tích đặc điểm các thành tạo địa chất, đặc

điểm trắc lượng hình thái và các quá trình địa động lực ngoại sinh thành tạo địa

hình, khu vực 2 huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei có 5 nhóm nguồn gốc với 21 kiểu địa

hình (hình 2.3).

43

2.1.3.1. Nhóm kiểu địa hình có nguồn gốc núi lửa

(1) Bề mặt cao nguyên bazan cao trung bình 2.000 - 2.200m phẳng, hơi nghiêng, bảo tồn tốt tuổi Pliocen muộn: có diện tích khoảng 9,8 km2, ở khu vực

đông bắc thuộc các xã Đắk Choong, Ngọk Linh, Xốp huyện Đắk Glei. Thành phần

cấu tạo chủ yếu là các đá bazan tholeit và bazan olevin, bề mặt san bằng không

hoàn toàn tương đối phẳng, hơi nghiêng, có các đỉnh núi cao trên 2.000m (Ngọk Pi

cao 2.218m); quá trình địa mạo bóc mòn là chủ yếu.

(2) Bề mặt cao nguyên bazan cao trung bình 900 - 1.000m bị chia cắt mạnh bởi mạng lưới sông suối tuổi Pliocen muộn: có diện tích khoảng 15,3 km2, phân bố

ở hai xã Đắk Choong và Đắk Long huyện Đắk Glei. Thành phần cấu tạo chủ yếu là

các đá bazan tholeit, bazan olevin và gneis biotit. Bề mặt bị chia cắt mạnh bởi mạng

dưới sông suối của sông Đắk Kông và sông Đắk Rơ Long. Quá trình địa mạo ưu thế

là xâm thực, rửa trôi mạnh.

2.1.3.2. Nhóm kiểu địa hình có nguồn gốc bóc mòn và bóc mòn tích tụ

(3) Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 2.000 - 2.500m tuổi Miocen sớm: có diện tích khoảng 37,45km2, phân bố trên khu vực núi cao vùng đông bắc, thuộc các xã

Ngọk Linh, Mường Hoong, Xốp và Đắk Choong huyện Đắk Glei. Độ cao trung

bình 2.000 - 2.500m. Thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá biến chất: gneis biotit,

đá phiến thạch anh biotit, đá hoa olivin, đá graphit. Bề mặt bị chia cắt mạnh bởi

mạng dưới sông suối của sông Đắk Công và sông Đắk Rơ Long. Quá trình địa mạo

ưu thế là xâm thực, rửa trôi mạnh.

(4) Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 1.500 - 1.800m tuổi Miocen giữa: có diện tích khoảng 71,06 km2, phân bố tại các xã Đắk Plô, Đắk Man, Đắk Choong, Mường

Hoong, Ngọk Linh, Xốp trên khu vực miền núi phía bắc, đông bắc và trên các xã

Đắk Nhoong, Đắk Long phía tây huyện Đắk Glei. Độ cao trung bình 1.500 - 1.800m.

Thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá biến chất: đá phiến thạch anh 2 mica, gneis

biotit, đá phiến thạch anh biotit, đá hoa olivin, đá graphit. Bề mặt bị chia cắt mạnh

bởi mạng dưới sông suối của sông Đắk Công và sông Đắk Rơ Long. Quá trình địa

mạo ưu thế là bóc mòn, rửa trôi.

44

(5) Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 1.200 - 1.400m tuổi Miocen sớm: có diện tích khoảng 134,78km2 (chiếm 5,76% DTTN khu vực nghiên cứu), phân bố tập

trung chủ yếu tại các xã thuộc huyện Đắk Glei như Đắk Plô, Đắk Nhoong, Đắk

Man, Đắk Choong, Mường Hoong, Đắk Pét, Đắk Long... ở huyện Ngọc Hồi thì chỉ có ở xã Đắk Ang. Độ cao trung bình 1.200 - 1.400m, độ dốc lớn trên 250. Thành phần

cấu tạo chủ yếu là các đá biến chất: granodiorit biotit - horlen, tonalit, đá phiến

thạch anh 2 mica, gneis biotit, đá phiến thạch anh biotit, đá hoa olivin. Quá trình địa

mạo ưu thế là bóc mòn, rửa trôi.

(6) Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 800 - 1.200m tuổi Pliocen sớm: có diện tích khoảng 135,61km2 (5,8% DTTN), phân bố tại hầu hết các xã thuộc khu vực

nghiên cứu (ngoài trừ thị trấn Plei Kần của huyện Ngọc Hồi và xã Xốp của Đắk Glei). Độ cao trung bình 800 - 1.200m, độ dốc lớn trên 250. Thành phần cấu tạo vật chất trên

nhiều loại khác nhau, từ đá macma axit, đá bazan, đá biến chất đến các trầm tích cổ

thuộc nhiều hệ tầng địa chất khác nhau; trong đó các hệ tầng Tắc Pỏ, Tiên An, Núi Vú,

Quế Sơn chiếm diện tích đáng kể. Quá trình địa mạo ưu thế là bóc mòn, rửa trôi.

(7) Bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 400 - 700m tuổi Pliocen muộn: có diện tích khoảng 69,76km2, phân bố ở phía tây hầu hết các xã thuộc huyện Ngọc Hồi, từ Đắk

Ang cho đến xã Sa Loong. Độ cao trung bình 400 - 700m. Thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá biến chất Granite gneis + mica shis, với diện tích 69,36km2 (chiếm

85% diện tích), tiếp đến là các đá macma axit và đá trầm tích. Quá trình địa mạo ưu

thế là bóc mòn, rửa trôi.

(8) Vách và sườn trọng lực tuổi Đệ tứ không phân chia: có diện tích khoảng 145,49km2 (6,22% DTTN). Dạng địa hình vách và sườn trọng lực phân bố thành từng

dãy kéo dài, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa bề mặt đỉnh núi san bằng bóc mòn với địa hình sườn và bề mặt thoải, độ dốc lớn trên 250. Thành phần cấu tạo chủ yếu là các đá

biến chất Granite gneis + mica shist, macma axit. Lớp vỏ phong hóa có độ dày đa dạng

tùy vào từng vị trí cụ thể. Quá trình địa mạo chủ yếu là trượt lở và xói mòn bề mặt.

(9) Vách và sườn xâm thực Đệ tứ không phân chia: có diện tích khoảng 204,68km2 (8,75% DTTN). Dạng địa hình vách và sườn xâm thực phân bố thành

từng dãy kéo dài, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vách và sườn trọng lực với địa hình

45

sườn bóc mòn tổng hợp, địa hình hiểm trở với độ dốc lớn. Thành phần cấu tạo chủ

yếu là từ các đá macma axit, đá biến chất và đá trầm tích. Quá trình địa mạo chủ

yếu là trượt lở và xói mòn bề mặt.

(10) Sườn bóc mòn tổng hợp tuổi Đệ tứ không phân chia: Sườn bóc mòn tổng hợp có diện tích lớn nhất trong các kiểu địa hình, với 502,26km2 (21,47% DTTN),

phân bố rộng khắp vùng đồi núi của khu vực nghiên cứu. Địa hình được hình thành

trên nhiều loại đá khác nhau, trong đó phổ biến là các đá biến chất, macma axit.

Sườn bóc mòn tổng hợp phân bố trên địa hình có nhiều độ dốc khác nhau, giao động từ 30 đến 250. Quá trình địa mạo chủ yếu là xói mòn bề mặt và rửa trôi mạnh.

(11) Sườn và bề mặt thoải bóc mòn rửa trôi Đệ tứ không phân chia: có diện tích khoảng 409,98km2 (17,53% DTTN). Sườn và bề mặt thoải bóc mòn rửa trôi

phân bố thành từng dãy kéo dài, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn bóc mòn tổng

hợp với địa hình đồi sót bóc mòn - xâm thực - rửa trôi, địa hình bề mặt và sườn khá thoải, độ dốc 8 - 250 . Thành phần cấu tạo vật chất trên nhiều loại đá khác nhau,

trong đó đá biến chất chiếm diện tích lớn nhất, tiếp đến là các đá macma axit, đá

bazan và đá trầm tích. Quá trình địa mạo chủ yếu là xói mòn và rửa trôi bề mặt.

(12) Đồi sót bóc mòn - xâm thực - rửa trôi tuổi Đệ tứ không phân chia: kiểu

địa hình này gồm các đồi sót phân bố rải rác giữa các khu vực đồng bằng và đồi

xâm thực - bóc mòn, với độ cao trung bình 600 - 700m, trắc diện lồi lõm với độ dốc từ 8 - 200. Thành phần vật chất chủ yếu là đá biến chất. Quá trình địa mạo chủ yếu

là các trượt lỡ nhỏ, xói mòn bề mặt.

(13) Đồi xâm thực - bóc mòn pediment thung lũng tuổi Đệ tứ không phân chia: có diện tích khoảng 211,48km2 (9,04% DTTN), phân bố thành một vùng tương đối

rộng ở khu vực thấp, kéo dài từ Đắk Glei đến các xã của huyện Ngọc Hồi. Độ cao trung bình dưới 600m, dộ dốc chủ yếu 3 - 150. Thành phần cấu tạo vật chất có

nguồn gốc tổng hợp trên nhiều loại đá khác nhau, từ các vật liệu trầm tích đến các

đá macma và đá biến chất. Lớp vỏ phong hóa có độ dày lớn trên 100m. Quá trình

địa mạo chủ yếu là bóc mòn và rửa trôi bề mặt.

46

2.1.3.3. Nhóm kiểu địa hình có nguồn gốc dòng chảy

(14) Khe rãnh xâm thực do dòng chảy tạm thời tuổi Holocen: tổng diện tích 114,85km2; kiểu địa hình này xen giữa hoặc nằm cạnh các dãy núi, khối núi; địa

hình có độ chênh lớn, vật liệu d bị xâm thực, sản phẩm tích tụ có thành phần chủ

yếu là vật liệu thô, có nguồn gốc tổng hợp từ nhiều loại đá khác nhau. Quá trình

xâm thực, trượt lở chiếm ưu thế.

(15) Khe trũng xâm thực do dòng chảy thường xuyên tuổi Holocen muộn: tổng diện tích 101,94 km2; kiểu địa hình này xen giữa hoặc nằm cạnh các dãy núi, khối

núi; địa hình khe trũng xâm thực do dòng chảy thường xuyên có bề mặt tương đối

rộng, vật liệu d bị xâm thực, sản phẩm tích tụ có thành phần chủ yếu là vật liệu

thô, có nguồn gốc tổng hợp từ nhiều loại đá khác nhau. Quá trình xâm thực, cuốn

trôi chiếm ưu thế.

(16) Đáy và thung lũng xâm thực - tích tụ và bãi bồi tuổi Holocen muộn: kiểu

địa hình đáy và thung lũng xâm thực - tích tụ và bãi bồi phân bố trùng với những

đứt gãy lớn trong khu vực như đứt gãy Pô Kô, Đắk Rơ Long, Đắk Lao, Đắk Mỹ. địa

hình có độ chênh lớn, sản phẩm tích tụ có thành phần thô, có tầng sỏi sạn nông, tầng

dày mỏng. Quá trình địa mạo chủ yếu là xâm thực, tích tụ và bồi tụ.

(17) Thềm tích tụ sông bậc I tuổi Holocen sớm - giữa: Kiểu địa hình này phân

bố tập trung chủ yếu dọc theo sông Pô Kô, từ xã Đắk Ang đến xã Đắk Kan; nằm ở

vị trí chuyển tiếp giữa địa hình thềm và đồng bằng thềm tích tụ với địa hình đáy và thung lũng xâm thực - tích tụ. Địa hình khá bằng phẳng, độ dốc 3 - 80. Thành phần

vật chất có nguồn gốc trầm tích, chủ yếu là cuội, sỏi, sạn, cát, sét bở rời.

(18) Đồng bằng thềm tích tụ trầm tích Neogen - Đệ tứ: Tổng diện tích 52,3 km2; thềm và đồng bằng thềm tích tụ phân bố thành một dải rộng lớn, kéo dài từ xã

Đắk Ang đến xã Đắk Kan, tập trung dọc theo sông Pô Kô; nằm ở vị trí chuyển tiếp

giữa địa hình đồi xâm thực - bóc mòn với địa hình thềm tích tụ sông bậc I, đáy và thung lũng xâm thực. Bề mặt địa hình khá bằng phẳng, độ dốc 3 - 80; thành phần vật

chất cấu tạo bởi các vật liệu chủ yếu từ đá trầm tích kết hợp với đá biến chất và các

thành tạo macma. Lớp vỏ phong hóa dày, trên 100m. Bề mặt bị phân cắt xâm thực

và xói mòn mạnh vào mùa mưa, nhiều nơi lộ phần hạt thô cuội sỏi tảng.

47

2.1.3.4. Nhóm kiểu địa hình có nguồn gốc hỗn hợp

(19) Vạt gấu tích tụ aluvi - proluvi tuổi Đệ tứ: Kiểu địa hình này phân bố rải

rác theo các sông, suối lớn như: Đắk Ba, Đắk Kông, Đắk Pô Kô, Đắk Rơ Long... Bề

mặt địa hình bị chia cắt bởi các địa hình khe trũng, thung lũng xâm thực. Thành

phần cấu tạo vật chất có nguồn gốc tổng hợp trên nhiều loại đá khác nhau, từ các

vật liệu trầm tích đến các đá macma và đá biến chất. Lớp vỏ phong hóa có độ dày

lớn trên 100m. Quá trình địa mạo chủ yếu là bóc mòn và rửa trôi bề mặt.

(20) Sườn tích tụ deluvi tuổi Đệ tứ: Kiểu địa hình này phân bố rải rác, nằm xen

giữa kiểu địa hình sườn bóc mòn tổng hợp. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi các địa

hình khe trũng, thung lũng xâm thực. Thành phần cấu tạo vật chất có nguồn gốc

tổng hợp trên nhiều loại đá khác nhau. Lớp vỏ phong hóa có độ dày lớn trên 100m.

Quá trình địa mạo chủ yếu là tích tụ sườn.

2.1.3.5. Nhóm kiểu địa hình có nguồn gốc nhân tạo

(21) Hồ chứa nhân tạo: Kiểu địa hình này là các hồ chứa nhân tạo ở các xã

Đắk Choong, Đắk Long, Đắk Nông, Pờ Y và xã Sa Loong. Chức năng chính của

các hồ chứa nhân tạo là điều tiết nước, tạo chủ động trong việc phục vụ sản xuất,

đảm bảo khai thác có hiệu quả, đúng thời vụ, giảm lũ cho vùng hạ du, tiếp nước và

tăng năng lực tưới cho nhiều công trình thủy lợi trong hệ thống trên địa bàn, đã tạo

được sự yên tâm cho người dân khi nắng hạn kéo dài hay mưa lũ tràn về.

Với những dấu hiệu địa mạo, các kiểu địa hình phát sinh kết hợp đặc điểm của

nền nham thạch (quy định sự hình thành, phát triển của các loại đất và hướng di

chuyển vật chất) là cơ sở hình thành nên 14 hạng CQ; nhân tố địa hình thông qua sự

chi phối của quy luật đai cao đóng vai trò chủ đạo đối với sự phân hóa phức tạp, đa

dạng của CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum.

2.1.4. Khí hậu

2.1.4.1. Đặc điểm chung

Khí hậu là nhân tố quyết định sự thành tạo CQ của hai huyện Đắk Glei và Ngọc

Hồi. Vai trò của khí hậu đối với sự thành tạo CQ thể hiện ở sự tác động tổng hợp của

tất cả các yếu tố, trạng thái của khí quyển theo không gian và thời gian. Khí hậu chi

48

phối sự phân hóa và hình thành nên các cấp CQ: Tính chất chung của khí hậu và hoàn

lưu khí quyển quyết định cấp phân vị cao nhất trong hệ thống phân loại CQ. Những đặc

điểm khí hậu chung quyết định sự thành tạo các kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng

của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng nhiệt -

ẩm, là cơ sở để phân chia các kiểu và phụ kiểu CQ. Chế độ nhiệt ẩm đa dạng và thay

đổi theo không gian và thời gian không chỉ là cơ sở để phân chia các đơn vị CQ các cấp

mà còn là cơ sở cho các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Các cực trị của nhiệt

độ cho phép dự đoán khả năng thích nghi của thảm thực vật, mức độ chịu đựng của cây

Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu ở Đắk Glei và Ngọc Hồi

trồng, bố trí các hoạt động sản xuất của con người.

Yếu tố/tháng

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII Năm

Nhiệt độ TB (0C)

18,2 21,7 23,3 24,4 24,5 23,5 23,5 23,1 23,2 22,3 21,3 19,0

22,3

Nhiệt độ tối cao (0C)

27,8 31,5 32,8 32,4 30,9 27,9 28,4 27,1 29,0 28,4 28,1 27,2

29,3

Nhiệt độ tối thấp (0C)

10,4 13,4 15,6 19,3 20,4 22,6 20,7 20,8 19,8 18,3 16,0 12,1

17,4

Biên độ nhiệt ngày (0C)

17,4 18,1 17,2 13,1 10,5

5,3

7,7

6,3

9,2

10,1 12,1 15,1

11,9

Số giờ nắng (giờ)

278,4 258,5 265,6 232,3 193,1 149,7 130,9 139,2 119,6 171,5 208,1 227,2 2.374

15,5 16,6 19,7 14,8 16,4 11,7 12,3

11,6 12,3 14,2 14,4

168,6

9,1

10,2 13,8 23,4 21,4 27,0 17,8 15,2

4,8 0,2

8,1 1,2

6,2

1,4

Bức xạ tổng cộng (kcal/cm2) 64,9 100,0 216,7 190,1 245,3 274,5 301,2 208,4 92,6 13,8 1.720,4 Lượng mưa TB (mm) Số ngày mưa 140,2 2,4 Khả năng bốc hơi (mm) 141,1 161,4 202,7 138,2 87,1 60,7 64,5 45,0 58,4 58,6 95,0 119,1 1.232,9 Độ ẩm tương đối TB (%) 73 Độ ẩm tối thấp (%) 40 1.0 Tốc độ gió (m/s)

90 72 0.8

77 43 0.8

81 53 0.8

79 52 1.1

70 35 0.8

69 33 1.0

88 68 1.0

88 67 0.7

84 58 0.5

84 62 0.6

80 52 0.8

76 44 1.1

(Nguồn:[28], [42])

Khí hậu hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được hình thành dưới tác động của

chế độ bức xạ mặt trời vùng nhiệt đới, điều kiện hoàn lưu khí quyển nhiệt đới gió

mùa và điều kiện địa hình núi - cao nguyên nhiệt đới. Nơi đây khí hậu mang sắc thái

nhiệt đới gió mùa cao nguyên - một trong những kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa khá đặc sắc ở nước ta. Nhiệt độ trung bình năm 22,30C, tổng lượng nhiệt năm khoảng 8.000 - 8.5000C; Chế độ nhiệt có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt;

Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 80%; Tổng lượng mưa năm khoảng 1.700

- 2.200mm, mùa mưa là mùa hè, kéo dài 7 tháng, từ tháng 4 đến tháng 10, trùng với

49

mùa hoạt động của gió mùa Tây Nam, mùa khô là thời kỳ hoạt động của gió mùa

Đông Bắc, kéo dài 5 tháng, từ tháng 11, 12 của năm trước kéo dài đến hết tháng 3

của năm sau (bảng 2.1).

2.1.4.2. Phân kiểu khí hậu

a. Hệ thống chỉ tiêu phân loại: Chế độ khí hậu hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

có sự phân hóa theo lãnh thổ. Hiện tượng giảm nhiệt độ theo độ cao của địa hình là

nhân tố quyết định sự phân bố của nhiệt độ vùng núi. Căn cứ vào các nghiên cứu về khí

hậu [39], [40], [41],[ 42] hệ thống chỉ tiêu phân loại kiểu khí hậu gồm: Nhiệt độ trung

bình năm (TN), tổng lượng mưa trung bình năm (RN), độ dài mùa lạnh, độ dài mùa khô.

- Nhiệt độ trung bình năm: phản ánh quy luật phân hóa nhiệt độ và đặc điểm phân

bố của thảm thực vật tự nhiên theo đai cao, được phân chia thành 4 cấp:

+ Hơi nóng (I): 240C < TN  220C, tương đương với độ cao địa hình khoảng dưới 550 - 600 m. Thời kỳ có nhiệt độ trên 25C rất ngắn, hoặc không có tháng nào, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể tới 100C ở những vùng thấp.

+ Mát (II): 220C < TN  200C, tương đương với những nơi có độ cao địa hình

khoảng từ 550 - 600m đến 950 - 1.000m.

+ Hơi lạnh (III): 200C < TN  180C, tương đương với những nơi có độ cao địa

hình khoảng từ 950 - 1.000m đến 1.400m.

+ Lạnh (IV): TN  180C, nằm ở độ cao khoảng từ 1.400 m trở lên, nhiệt độ thấp

nhất tuyệt đối có thể xấp xỉ 00C.

- Tổng lượng mưa trung bình năm: phản ánh nền ẩm của lãnh thổ. Căn cứ vào sự

phân hóa của lượng mưa trên lãnh thổ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi, kết quả nghiên

cứu về vai trò của chế độ mưa ẩm đối các hoạt động dân sinh [42], kết hợp với phân

tích quan hệ giữa lượng mưa và đặc điểm các kiểu thảm thực vật tự nhiên trên lãnh thổ

nghiên cứu, đã phân chia tổng lượng mưa năm ra 3 cấp: Mưa nhiều (A): RN ≥ 2.000

mm; Mưa vừa (B): 1.500 mm  RN < 2.000mm; Ít mưa (C): RN < 1.500 mm.

- Độ dài mùa lạnh: được phân chia căn cứ vào số tháng lạnh trong năm (Tháng

lạnh là tháng có nhiệt độ trung bình tháng dưới 180C), gồm 4 cấp:

50

+ Không có mùa lạnh (N = 0): không có tháng nào nhiệt độ trung bình tháng

dưới 18C, điều kiện nhiệt như vậy quan sát thấy trên đại bộ phận lãnh thổ ở những nơi

có độ cao địa hình khoảng 600m trở xuống.

+ Mùa lạnh rất ngắn ( N = 1): Có 1 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18C, điều

kiện nhiệt như vậy quan sát thấy ở những vùng núi có độ cao khoảng từ 600m trở lên,

đến khoảng 950 - 1.000m.

+ Mùa lạnh ngắn (N = 2 - 3 tháng): Có 2 - 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới

18C, điều kiện nhiệt này quan sát thấy ở những vùng núi có độ cao khoảng từ 950 -

1.000 trở lên, đến khoảng 1.400 - 1.500m.

+ Mùa lạnh trung bình (N ≥ 4): Có từ 4 tháng nhiệt độ trung bình dưới 180C,

quan sát thấy ở những vùng núi cao khoảng 1.400 - 1.500m trở lên.

- Độ dài mùa khô: Căn cứ vào số tháng khô trong năm (Tháng khô là tháng có

lượng mưa trung bình dưới 50mm); Căn cứ vào thực trạng tồn tại một mùa khô thiếu

nước trên địa bàn các huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi cho thấy hầu hết các nơi đều có

mùa khô dài 3 tháng, trong đó có 3 tháng hạn và có khoảng 1 đến 2 tháng kiệt, tùy theo

từng nơi. Vì vậy, cần sử dụng thêm chỉ tiêu đặc điểm mùa khô: số tháng khô (tổng

lượng mưa tháng  50mm/tháng), số tháng hạn (tổng lượng mưa tháng  25mm/tháng)

và số tháng kiệt (tổng lượng mưa tháng ≈ 5mm/tháng) để phân chia mức độ khô ẩm

của lãnh thổ nghiên cứu [5]. Kết quả, độ dài mùa khô gồm 2 cấp:

+ b1: Mùa khô trung bình (3 - 4), hạn (mùa khô có 1 tháng kiệt)

+ b2: Mùa khô trung bình (3 - 4), rất hạn (mùa khô có 2 tháng kiệt)

b. Bản đồ các kiểu khí hậu hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi: Bản đồ phân loại

kiểu khí hậu hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được xây dựng trên cơ sở tổ hợp Bản đồ

nhiệt độ không khí trung bình năm và tổng lượng mưa trung bình năm kết hợp với chỉ

tiêu về sự phân hóa độ dài mùa lạnh và độ dài mùa khô. Lãnh thổ hai huyện Đắk Glei

và Ngọc Hồi phân hóa thành 7 kiểu khí hậu khác nhau (Hình 2.4.):

- IB1b2: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu hơi nóng, mưa

vừa, không có mùa lạnh, mùa khô trung bình, trong mùa khô có 2 tháng kiệt. Kiểu khí

hậu này lặp lại 4 lần, bao gồm những khu vực thấp, dưới 600m ở phía tây của huyện

51

Ngọc Hồi (tiếp giáp với Lào) và phía nam (tiếp giáp với huyện Sa Thầy). Khí hậu hơi nóng, nhiệt độ khoảng 22 - 240C, mùa hè nhiệt độ khá cao, có khoảng trên dưới 2 tháng nhiệt độ lớn trên 250C. Mùa đông mát mẻ, nhiệt độ tháng thấp nhất cũng trên dưới 200C. Mưa vừa 1.500 - 2.000mm, mùa khô 3 tháng, trong đó có 2 tháng kiệt.

- IIA2b1: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu mát, mưa

nhiều, thời kỳ lạnh rất ngắn (1 tháng), mùa khô trung bình, trong mùa khô có 1 tháng

kiệt. Kiểu khí hậu này chỉ có một khoanh vi ở khu vực vùng núi phía Bắc huyện Đắk

Glei (nơi tiếp giáp với Quảng Nam), những nơi có độ cao khoảng từ 600 - 1.000m. Do ảnh hưởng của độ cao địa hình, mùa nóng, nhiệt độ trung bình tháng luôn dưới 250C, mùa lạnh có khoảng 1 tháng nhiệt độ  180C. Mưa nhiều, tổng lượng mưa năm từ

2.000mm trở lên và còn cao hơn nữa ở những vị trí thuận lợi đón gió - mưa. Mùa khô

có khoảng 3 tháng lượng mưa dưới 25mm, trong đó chỉ có 1 tháng kiệt.

- IIA2b2: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu mát, mưa

nhiều, trong năm mùa lạnh rất ngắn (khoảng 1 tháng), mùa khô trung bình, trong mùa

khô có tới 2 tháng kiệt. Kiểu khí hậu này chỉ có một khoanh vi ở khu vực vùng núi phía

Bắc huyện Đắk Glei thuộc xã Đắk Plô, ở những khu vực có độ cao khoảng 600 - 1.000m, nhiệt độ trung bình năm khoảng 20 - 220C. Trong năm mùa lạnh thường rất

ngắn, khoảng trên dưới 1 tháng, nhiệt độ trung bình tháng bằng hoặc xuống dưới 18C.

Mùa khô khoảng 3 tháng và cũng có tới 2 tháng kiệt.

- IIB2b2: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu mát, mưa vừa,

mùa lạnh rất ngắn – 1 tháng, mùa khô trung bình, trong mùa khô có 2 tháng kiệt. Kiểu

khí hậu này chỉ có 1 khoanh vi chiếm một phần đáng kể diện tích hai huyện Đắk Glei

và Ngọc Hồi (chủ yếu ở khu vực trung tâm vùng nghiên cứu kéo xuống phía nam

huyện Ngọc Hồi), những nơi có độ cao địa hình khoảng 600 - 1.000m. Khí hậu mát

mẻ, mùa lạnh rất ngắn (khoảng 1 tháng). Mưa vừa, khoảng 1.000 - 1.500mm, mùa khô

trung bình 3 tháng, trong đó có 2 tháng kiệt.

- IIIA3b1: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu hơi lạnh, mưa

nhiều, thời kỳ lạnh ngắn (2 - 3 tháng), mùa khô trung bình, trong mùa khô có 1 tháng

kiệt. Kiểu khí hậu này lặp lại 2 lần, chủ yếu xuất hiện ở phía bắc và tây bắc huyện Đắk

Glei và ở phía đông vùng nghiên cứu, những nơi có độ cao khoảng 1.000 - 1.400m.

52

Khí hậu mùa hè mát mẻ, mùa đông có tới 2 - 3 tháng nhiệt độ bằng hoặc dưới 180C.

Mưa nhiều, tổng lượng mưa năm trên 2.000mm và hơn nữa. Có khoảng 3 tháng khô,

nhưng chỉ có 1 tháng kiệt.

- IIIA3b2: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu hơi lạnh, mưa

vừa, thời kỳ lạnh ngắn (2 - 3 tháng), mùa khô trung bình, trong mùa khô có 2 tháng

kiệt. Kiểu khí hậu này chỉ có 1 khoanh vi, chủ yếu xuất hiện ở phía bắc huyện Ngọc

Hồi, những nơi có độ cao khoảng 1.000 - 1.400m. Khí hậu mùa hè mát mẻ, mùa đông có tới 2 - 3 tháng nhiệt độ bằng hoặc dưới 180C. Mưa vừa, tổng lượng mưa năm 1.500 -

2.000mm. Có khoảng 3 - 4 tháng khô, có 2 tháng kiệt.

- IVA4b1: Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên có khí hậu lạnh, mưa

nhiều, mùa lạnh trung (bình ≥ 4 tháng), mùa khô trung bình, trong mùa khô có 1 tháng

kiệt. Kiểu khí hậu này lặp lại 8 lần và xuất hiện chủ yếu trên lãnh thổ huyện Đắk Glei

bao gồm toàn bộ những khu vực núi cao trên 1.400 - 1.500m của khối Nam Trường

Sơn (trong đó có núi Ngọc Linh). Khí hậu lạnh, những tháng hè nhiệt độ có thể trên 200C, mùa đông có từ 4 tháng lạnh trở lên tùy theo độ cao. Mưa nhiều, mùa khô trung

bình 3 tháng, có 1 tháng kiệt.

2.1.5. Thủy văn

2.1.5.1. Đặc trưng mạng lưới sông suối

Sông suối trong khu vực chủ yếu thuộc hệ thống sông Sê San, trừ một bộ phận

nhỏ các suối nhỏ nằm ở phía đông bắc huyện Đắk Glei thuộc hệ thống sông Vu Gia –

Thu Bồn và phía tây bắc huyện Ngọc Hồi thuộc lưu vực sông Sê Kông. Mạng lưới

sông suối trong khu vực khá phát triển, sông suối ngắn, dốc, nhiều thác ghềnh. Mật độ sông suối đạt xấp xỉ 0,9km/km2[28]. Các sông suối chính trong khu vực nghiên cứu:

- Sông Đắk Pô Kô: bắt nguồn từ phía bắc dãy núi Ngọc Đắk Ding tại xã Đắk

Man chảy qua Đắk Pek, Đắk Rông, Đắk Môn thuộc Đắk GLei và Đắk Ang, Đắk

Dục, Plei Kần thuộc huyện Ngọc Hồi, sau đó chảy qua Đắk Tô, Đắk Hà và nhập lưu

với Đắk Bla tại Thị xã Kon Tum. Sông Đắk Pô Kô là hệ thống sông lớn nhất Đắk

Glei, chiếm 2/3 diện tích sông suối toàn huyện, là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho

tưới cây nông nghiệp và sinh hoạt cho các xã Đắk Man, Đắk Pét, Đắk Nhoong, thị

53

trấn Đắk Glei, Đắk Kroong, Đắk Long và Đắk Môn đồng thời là vùng cung cấp và

điều tiết nước cho thủy điện Plei Krông và thủy điện Ya Ly.

- Sông Đắk Mek: Bắt nguồn từ phía đông núi Ngọc Linh (xã Ngọc Linh – huyện

Đắk GLei), nơi bắt nguồn của sông Tranh, sông Cái chảy về phía đông bắc vào hệ

thống sông Vu Gia - Thu Bồn, là nguồn nước phục vụ tưới, sinh hoạt cung cấp cho các

xã phía đông bắc huyện, gồm Đắk Choong, Mường Hoong, Ngọc Linh, xã Xốp.

- Sông Xêkaman: Bắt nguồn từ phía nam núi Ngọc Leng (xã Đắk Plô) chảy qua

đất Lào, là một phần đầu nguồn của sông Xekaman, chiếm diện tích không lớn, nằm

trọn trong xã Đắk Blô. Đây là nguồn nước tưới và phục vụ sinh hoạt cho xã Đắk Blô.

- Sông Sê Kông: Một phần diện tích các xã nằm ở phía tây bắc huyện Ngọc

Hồi như Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Xú là thượng nguồn của sông Sê Kông.

- Sông Sa Thầy: Thượng nguồn của sông Sa Thầy là phụ lưu bờ phải của hệ

thống sông Xê Xan thuộc xã Sa Loong – huyện Ngọc Hồi.

Đặc điểm của các sông suối trên địa bàn nghiên cứu đều nhỏ, hẹp, ngắn và

dốc, độ dốc trung bình các lưu vực 5 đến 6%, có nhiều thác ghềnh, sườn dốc đứng

nên khả năng giữ nước rất hạn chế. Mùa mưa, lượng mưa lớn, do địa hình dốc nên

khi mưa dòng chảy tập trung nhanh, cường độ nước chảy rất mạnh, mực nước sông

và các suối dâng cao thường gây lũ lớn ở các khu địa hình dốc và ngập lụt ở các

thung lũng, ảnh hưởng đến việc lưu thông đi lại giữa các xã và huyện lỵ. Mùa khô

lượng mưa ít, mực nước lòng sông thường cạn kiệt, gây ảnh hưởng rất lớn đến đời

sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.

2.1.5.2. Đặc trưng dòng chảy

Yếu tố quan trọng nhất trong sự hình thành dòng chảy đó là lượng mưa, độ ẩm và

gió. Mưa là nguồn cung cấp nước chính cho các sông suối trong khu vực. Ở khu vực

tương ứng giữa mùa mưa (mưa nhiều) và mùa khô (mưa ít) là dòng chảy mùa lũ và

mùa cạn. Mùa lũ là thời kỳ nước sông dâng cao do những trận mưa trên lưu vực tạo

nên những đợt lũ kế tiếp nhau ở trên sông. Mùa lũ đến chậm hơn so với mùa mưa, do

đó để lại một mùa khô hạn kéo dài. Do đó khi mưa rơi xuống, thời gian đầu chủ yếu

54

tham gia vào quá trình thấm vào đất và đổ vào các ô trũng. Các tháng đầu mùa mưa

lượng dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm nhỏ chưa đủ để gây ra những trận lũ lớn.

Cũng như chỉ tiêu phân mùa của lượng mưa, dòng chảy cũng có tính chất phân

mùa tương tự, nghĩa là dựa vào các chỉ tiêu: Tháng có dòng chảy bình quân lớn hơn

hoặc bằng 8% dòng chảy năm và tần suất xuất hiện giá trị đó lớn hơn hoặc bằng

50% một cách liên tục theo thời gian thì các tháng đó thuộc vào mùa lũ, các tháng

còn lại là mùa cạn. Hiện nay, việc phân mùa dòng chảy mùa lũ và mùa cạn thực tế

thường áp dụng chỉ tiêu trung bình. Theo chỉ tiêu này thì mùa lũ bao gồm những

tháng liên tục có lượng dòng chảy tháng lớn hơn lượng dòng chảy năm trung bình

nhiều năm và tần suất xuất hiện từ 50% trở lên.

2.1.6. Thổ nhưỡng

Sự tương tác giữa các hợp phần tự nhiên (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật và

yếu tố thời gian) đã tạo nên lớp phủ thổ nhưỡng hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

khá đa dạng và phức tạp, với 8 loại đất điển hình (hình 2.5).

2.1.6.1. Đất xám đỏ vàng điển hình (Hapli-Chromic Acrisols) (X.cr.h)

Diện tích 47.601,95ha, chiếm 20,35% DTTN. Phân bố dọc theo thung lũng

từ Đắk Glei đến Ngọc Hồi và một phần của vùng trũng ở huyện Ngọc Hồi. Đất

hình thành trên các mẫu chất: phù sa cổ, đá phiến mica, granit gơnai, macma axit

trên hầu hết các dạng địa hình từ đồng bằng bậc thềm đến địa hình đồi, núi thấp.

Đất chịu tác động của quá trình rửa trôi theo chiều sâu đồng thời chịu tác động

của quá trình feralit ưu thế, hình thành tầng B có màu nâu vàng, vàng đỏ. Đất có

thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, hàm lượng hữu cơ thấp (0,47 - 0,97), chủ

yếu có tầng dày lớn hơn 100cm phân bố trên nhiều dạng địa hình. Phần lớn đất ở địa hình dốc lớn hơn 150, ở khu vực này chỉ phù hợp với trồng và bảo vệ rừng. Một diện tích nhỏ ở địa hình dốc nhỏ hơn 150 có thể trồng các cây hàng năm

ngắn ngày như đậu đỗ, hoa màu… và các cây lâu năm, cây ăn quả như cao su,

chè, mía, na… Trong quá trình khai thác cần có biện pháp bảo vệ đất, bón bổ

sung các loại phân vô cơ và hữu cơ (bảng 2.2)

Bảng 2.2. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám đỏ vàng điển hình

55

Tổng số (%) Thành phần cơ giới (%) pHH2O pHKCl %OC

Độ sâu tầng đất (cm) P d tiêu (ppm) N Cát Thịt Sét P2O5

0 - 35 4,31 3,93 0,97 0,117 0,102 3,44 64,6 16,6 18,8

35 - 63 4,42 4,00 0,63 0,089 0,087 1,12 55,6 13,0 31,4

63 - 103 4,56 4,05 0,47 0,081 49,8 12,0 38,2

103 - 132 5,15 4,86 52,6 14,0 33,4

(Nguồn: [7], [28])

2.1.6.2. Đất xám tầng mặt giàu mùn (HyperDystri-Umbric Acrisols) (X.um.cn)

Có diện tích 8.044,78ha, chiếm 3,44% DTTN. Đất hình thành trên các mẫu

chất: phù sa cổ, riolit trên địa hình bằng phẳng hoặc hơi dốc. Đất có thành phần cơ

giới nhẹ, chịu tác động mạnh của quá trình rửa trôi theo chiều sâu nên đất nghèo

dinh dưỡng và chua. Đất nghèo dinh dưỡng và chua nhưng phân bố ở địa hình khá

bằng phẳng, gần nguồn nước nên được sử dụng trồng lúa, hoa màu và cây lâu năm.

2.1.6.3. Đất xám mùn tích nhôm (Alumi-Humic Acrisols) (X.hu.nh)

Diện tích 103.201,23ha, chiếm 44,12% DTTN. Phân bố chủ yếu ở các vùng núi

cao Ngọc Linh và ở hầu hết các xã huyện Đắk Glei. Đất hình thành trên các vùng núi ở

độ cao 1.000 - 2.000 m; đất hình thành trên đá granit, đá phiến sét; trong điều kiện khí hậu lạnh (nhiệt độ bình quân năm từ 15 - 200C), độ ẩm không khí khoảng 85%. Quá

trình feralit yếu và tích lũy nhôm tăng. Đồng thời, quá trình khoáng hóa yếu, quá trình

tích mùn tăng trong điều kiện thảm thực vật rừng còn khá tốt đã hình thành tầng đất

mặt giàu mùn. Trong phân loại phát sinh của Việt Nam đơn vị phụ này là đất mùn vàng

đỏ trên đá axit và đá biến chất (Ha và Hs). Đất có hàm lượng hữu cơ lớn (2,36 - 5,53) (bảng 2.3), tơi xốp, tầng đất còn dày nhưng phân bố ở địa hình cao và rất dốc (>250).

Nếu khai thác vành đai đất này có thể trồng rau giống, cây ăn quả ôn đới và một số cây

56

thuốc quý như nhân sâm, tuy nhiên cần lưu ý đến biện pháp chống xói mòn, bảo vệ

Bảng 2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám mùn tích nhôm

Thành phần cơ giới (%)

pHH2O

pHKCl %OC

Độ sâu tầng đất (cm)

Tổng số (%) P d tiêu (ppm)

N

Cát

Thịt

Sét

P2O5

0 - 12

4,42

3,93

5,53

0,347 0,099

0,40

63,6

14,4

22,0

12 - 35

4,65

4,07

2,36

0,207 0,087

0,41

51,2

20,4

28,4

35 - 62

4,91

4,20

0,75

0,089 0,066

0,38

44,2

28,0

27,8

62 - 107

4,67

4,00

0,27

0,063

36,8

41,2

22,0

thoái hóa đất. Ở vành đai này cần ưu tiên giữ lại rừng và trồng mới.

(Nguồn: [7], [28])

2.1.6.4. Đất xám sỏi sạn đỏ vàng (Skeletic Acrisols) (X.sk.cr)

Có diện tích 67.422,37ha chiếm 28,82% DTTN. Đất có tầng sỏi xuất hiện

ở tầng nông nhỏ 50cm được xếp vào đơn vị phụ đất xám sỏi sạn nông, đỏ vàng

(Chromi-EpiSkeletic Acrisols), với diện tích 1.061,11ha chiếm 0,45% DTTN;

đất có tầng sỏi xuất hiện ở tầng sâu lớn hơn 50cm thì được xếp vào đơn vị phụ

đất Xám sỏi sạn tầng sâu, đỏ vàng (EndoSkeletic Acrisols), với diện tích

66.361,26ha, chiếm 28,37% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở các xã

Đắk Long huyện Đắk Glei và hầu hết các xã huyện Ngọc Hồi.

Đất xám có tầng sỏi sạn hình thành trên các đá mẹ chủ yếu macma axit,

phiến mica, granit gơnai và trên dạng địa hình đồi và núi ở độ cao dưới 1.000m.

Đất màu đỏ vàng, có nhiều sỏi sạn, mảnh vụn phong hóa, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình (bảng 2.4). Đất phân bố ở địa hình dốc nhỏ hơn 150 có

thể trồng cây hàng năm và trồng các cây lâu năm, cây ăn quả ở nơi đất có tầng dày > 80cm. Đất phân bố ở địa hình dốc lớn hơn 150 thích hợp trồng và bảo vệ

rừng. Đất có nhiều sỏi sạn, đá lẫn nên ít nhiều ảnh hưởng tới cày xới, canh tác.

Đồng thời, đất có độ phì tiềm tàng thấp nên trong quá trình khai thác cần có biện

pháp bảo vệ đất, bón bổ sung các loại phân vô cơ và hữu cơ.

Bảng 2.4. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám có tầng sỏi sạn

Thành phần cơ giới (%)

pHH2O pHKCl %OC

Độ sâu tầng đất (cm)

Tổng số (%) P d tiêu (ppm)

N

Cát Thịt Sét > 2mm

P2O5

0 - 10

5,68

4,70

3,26

0,263 0,044

1,01

72,2 19,4 8,40

10 - 25

5,18

4,20

1,70

0,162 0,044

0,62

65,6 16,2 18,2

36,5

25 - 55

5,03

4,35

1,13

0,045

38,4 14,0 47,6

30,0

55 - 90

5,24

4,15

0,63

0,043

42,0 10,8 47,2

29,7

90 - 130

5,10

4,13

46,6 15,6 37,8

51,1

130 - 160

5,34

4,23

50,2 17,4 32,4

61,6

57

(Nguồn: [7], [28])

2.1.6.5. Đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn (Umbri-Acric Ferralsols) (Fd.c.um)

Đất đỏ có diện tích 1.858,11ha, chiếm 0,79% DTTN, phân bố trên các xã Đắk

Choong, Đắk Long, Đắk Môn huyện Đắk Glei. Đất phát sinh trên đá bazan ở địa hình núi cao 700 - 1.000m, độ dốc lớn (> 250). Đất có màu nâu đỏ, nâu vàng, tơi xốp và tầng

đất dày. Đất có hình thái phẫu diện khá đồng nhất, sự phân hóa tầng đất chủ yếu dựa

vào sự thay đổi về độ nén chặt, độ xốp trong đất và mức độ tích lũy hữu cơ ở lớp đất

phía trên cao hơn so với các lớp sâu hơn. Nhìn chung đất nâu đỏ trên Bazan có cấu trúc

viên, ít chặt và có độ xốp cao suốt phẫu diện.

Kết quả phân tích các phẫu diện [7] cho thấy đất có thành phần cơ giới tầng mặt

thịt pha sét, các tầng dưới sét (Sét: 44,8 - 49,2%; Thịt: 11,6 - 13,0%; cát 39,2 - 43,0%).

Đất có phản ứng chua hầu như toàn phẫu diện, pHKCl đạt giá trị chua (pHKCl: < 5,5). Mùn và Đạm tổng số giàu (3,0 - 3,3 OM và khoảng 0,20% N). Lân tổng số rất giàu (0,20 -

0,25% P2O5). Hiện tại đất đang được khai phá làm nương rẫy. Điều này sẽ gia tăng quá trình xói mòn đất, vì vậy cần chú trọng tới công tác bảo vệ đất chống xói mòn đất.

2.1.6.6. Đất mùn alit trên núi cao (Chromi-Humic Alisols) (A)

Có diện tích 3.643,80ha chiếm 1,56% DTTN, phân bố trên địa hình núi cao ở độ

cao lớn hơn 2.000m, phân bố ở núi cao các xã Mường Hoong, Ngọc Linh, Xốp huyện

Đắk Glei. Đất mùn alit có đặc điểm tích lũy mùn, tích lũy nhôm và tầng B vẫn có màu

58

vàng. Nhóm đất này được hình thành trong điều kiện khí hậu lạnh (nhiệt độ trung bình <150C), độ ẩm cao quanh năm (lượng mưa > 2.000 mm/năm và độ ẩm khoảng 85%) và

trong điều kiện thảm thực vật rừng tốt. Quá trình phong hóa đá mẹ xảy ra yếu và

khoáng hóa chậm. Quá trình tích lũy mùn và tích lũy nhôm mạnh nên đất có thảm mục

hoặc lớp mùn thô dày. Đặc điểm tầng mặt giàu mùn. Đất rất chua và thường lẫn nhiều

mảnh đá vụn nguyên sinh. Đất mùn alit núi cao có hàm lượng mùn cao nhưng có nhiều

đá lộ đầu, mảnh đá vụn lại phân bố ở địa hình đỉnh núi cao, dốc nên khi khai thác rất d

bị xói mòn và thoái hóa trở thành đất hoang hóa, vì vậy đất này không thích hợp cho

mục đích nông nghiệp. Cần ưu tiên bảo vệ và trồng rừng.

2.1.6.7. Đất phù sa (Fluvisols) (P)

Đất phù sa có 1.923,83ha, chiếm 0,82% DTTN. Phân bố ở các khu vực đồng

bằng sông Đắk Mỹ, sông Đắk Pru, sông Đắk Pô Cô, Đắk Rơ Long... tại các xã Đắk

Plô, Đắk Nhoong, Đắk Pét, TT. Đắk Glei huyện Đắk Glei và trên các xã Đắk Ang

Bảng 2.5. Tổng hợp các kết quả phân tích đất phù sa

Tổng số (%)

Thành phần cơ giới (%)

pHH2O

pHKCl %OC

Độ sâu tầng đất (cm)

N

Cát

Thịt

Sét

P2O5

P d tiêu (ppm)

0 - 26

5,93

5,26

1,47

0,151 0,093

1,93

70,6

21,8

7,6

26 - 56

6,25

5,10

0,30

0,067 0,059

1,64

89

6,6

4,4

56 - 87

6,30

5,35

0,28

0,059

82,8

10,2

7,0

87 - 140

5,95

5,15

0,50

0,061

64,8

24,0

11,2

huyện Ngọc Hồi.

(Nguồn: [7], [28])

Đất phù sa là loại đất hình thành trên các trầm tích sông, suối hiện tại, quá trình

thổ nhưỡng xảy ra yếu, đất còn thể hiện rõ đặc tính xếp lớp của trầm tích; thỏa mãn các

yêu cầu của đặc tính bồi phù sa (đặc tính Fluvic) cho đến ít nhất 50cm. Đất có quá trình

glây trong vòng 50 - 100cm, hình thành chủ yếu trên thềm bồi tích hiện tại của các suối

nhỏ, phạm vi hình thành hẹp chỉ các bờ sông, suối vài chục mét đến vài trăm mét. Hầu

hết, tầng đất dày, đất có thành phần cơ giới nhẹ (bảng 2.5), độ phì tương đối khá, gần

59

nguồn nước… Do đó, đất này có thể khai thác trồng các cây lương thực ngắn ngày như

lúa, ngô, các loại đậu đỗ...

2.1.6.8. Đất glây chua (Hapli-Umbric Gleysols) (Gl.um.c)

Đất glây chua có diện tích 137,25ha, chiếm 0,06% DTTN. Phân bố chủ yếu ở

dọc sông sông Đắk Klong ở xã Sa Loong huyện Ngọc Hồi. Quá trình glây trung bình

đến mạnh trong vòng 50cm hoặc toàn phẫu diện. Ngoài ra đất có hàm lượng mùn cao

và chua trong vòng 20 - 100cm nên được sếp vào đơn vị phụ đất glây chua giàu mùn.

Đơn vị này là đất dốc tụ theo phân loại phát sinh của Việt Nam. Đất phân bố ở địa hình

thấp trũng ở các thung lũng và vật liệu đất hình thành từ quá trình deluvi, proluvi ở các

vùng núi cao lân cận nên sản phẩm thường không được chọn lọc kỹ. Địa hình thoát

nước kém, thường bị ngập úng trong mùa mưa. Tầng mặt đất rất chua, giàu mùn, đạm

tổng số cũng rất giàu. Lân tổng số trung bình. Thành phần cơ giới thịt trung bình đến

nặng. Đất có độ phì khá cao, địa hình khá bằng phẳng, gần nguồn nước nhưng thường

bị ngập úng nên thích hợp cho việc trồng lúa nước hoặc các cây trồng cạn ngắn ngày

vào mùa khô. Ở vùng đất trũng có thể cải tạo để trồng lúa 2 vụ.

Lớp phủ thổ nhưỡng của khu vực nghiên cứu phản ánh tương tác của quy luật

địa đới và quy luật đai cao. Đất phản ảnh của khu vực nhiệt đới là quá trình feralit

nên đất có màu đỏ là chủ đạo. Đất phản ánh của quy luật đai cao là đất mùn núi cao

(đất mùn alit núi cao). Tuy nhiên, lớp phủ thổ nhưỡng vẫn mang màu sắc chủ đạo

của vùng cao nguyên nhiệt đới. Trong 5 nhóm đất thì nhóm đất xám có diện tích lớn

nhất chiếm 226.270,33ha, chiếm 96,73% DTTN. Sự đa dạng về loại đất, phức tạp

về độ dốc và tầng dày của thổ nhưỡng là yếu tố quan trọng tạo nên tính đa dạng và

sự phân hóa của CQ tại khu vực nghiên cứu.

2.1.7. Thảm thực vật và tài nguyên thực vật

2.1.7.1. Đặc điểm

Sự tác động tổng hòa của các yếu tố vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng

và hoạt động nhân sinh đã tạo nên sự phong phú, đa dạng thảm thực vật hai huyện

Đắk Glei và Ngọc Hồi. Khu vực nghiên cứu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,

nắng quanh năm cùng với sự đa dạng về mặt địa hình đã tạo cho hai huyện Đắk Glei

60

và Ngọc Hồi có nhiều hệ sinh thái đặc thù với sự đa dạng về giống loài thực vật và

các kiểu thảm thực vật.

- Tính đa dạng sinh học cao: Theo kết quả nghiên cứu [28], [33] cho thấy hệ

thực vật ở Đắk Glei và Ngọc Hồi rất phong phú và đa dạng về số lượng chủng loài,

là nơi chứa nhiều nguồn gen loài thực vật quý hiếm mang tính đa dạng sinh vật học,

có giá trị và ý nghĩa phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Tiêu biểu là hệ thực

vật của Vườn quốc gia Chư Mom Ray có 1.491 loài thực vật thuộc ngành hạt trần,

hạt kín… Trong đó có 2 loài đặc hữu Kon Tum, 47 loài đặc hữu Nam Trường Sơn

và 68 loài đặc hữu của Việt Nam. Nhiều loài quý hiếm như thông nàng, kim giao,

thông tre, thích đơn, cẩm lai, trắc, gáo… Hệ thực vật của khu bảo tồn thiên nhiên

Ngọc Linh được xác định có khoảng 874 loài thực vật bậc cao thuộc 537 chi, 156

họ và có 39 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới. Trong tổng số 874

loài, có 236 loài cho gỗ lớn nhỏ, 78 loài làm cảnh và 169 loài làm thuốc. Xét về giá

trị khoa học cũng như về giá trị kinh tế thì được quan tâm nhiều nhất là loài sâm

Ngọc Linh (Panax Vietnamensis) – một trong chín loài đặc hữu của khu hệ và là

một trong 19 loài quý hiếm có tên trong sách đỏ thế giới.

- Chứa đựng nhiều tài nguyên thực vật rừng: Hệ thực vật rừng ở Đắk Glei và

Ngọc Hồi khá phong phú, nhiều loài cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao, khoa

học cao như: Trắc mật, cẩm lai, dáng hương, muồng đen... Gỗ cầu cống, tà vẹt như

yên vên, sao đen, sao xanh; gỗ xây dựng làm đồ gia dụng như giổi đỏ, giổi xanh,

đinh hương... Gỗ ván lạng như thông vàng, vạng trứng... Gỗ làm điêu khắc nghệ

thuật như thông nàng, cẩm lai, trắc... Gỗ làm nguyên liệu giấy như thông 3 lá, thông

2 lá... Dưới tán rừng còn có song mây, tre, nứa... Song mây là một nguồn lợi khá

lớn gồm các loại mây tắt, mây đắng, song bột, mây nếp... có nhiều ở các xã biên

giới của 2 huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi, là nguyên liệu cho các mặt hàng thủ công

mỹ nghệ xuất khẩu. Ngoài ra, có các cây dược liệu quý ở nước ta như sâm Ngọc

Linh (phân bố tập trung ở xã Mường Hoong, Ngọc Linh); sa nhân (phân bố ở ven

khe sông suối trong kiểu rừng kín lá rộng thường xanh); Nhựa thông 2 lá (phân bố

nhiều nơi trên địa bàn 2 huyện); Các loại dược liệu quý hiếm khác như mã tiền,

vạng đắng, hoàng đắng, ngũ gia bì, hà thủ ô, quế, củ ram... phân bố hầu hết các kiểu

rừng, đều là những sản phẩm quý hiếm phục vụ đắc lực cho sản xuất, chế biến

61

thành hàng hóa có giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao. Ngoài ra, rừng của Đắk

Glei và Ngọc Hồi còn đóng vai trò là rừng phòng hộ đầu nguồn quan trọng của thủy

điện YaLy và thủy điện Plei Krông - 2 công trình trọng điểm quốc gia có ý nghĩa to

lớn trong việc cung cấp điện, cải tạo môi trường sinh thái và phát triển du lịch của

tỉnh Kon Tum và vùng Tây Nguyên.

2.1.7.2. Các kiểu thảm thực vật tự nhiên và thảm thực vật trồng

Theo kết quả nghiên cứu [28], [33], thảm thực vật tự nhiên được chia theo 3 vành

đai cao: nhiệt đới (< 1.000m), á nhiệt đới (1.000 - 1.800m) và ôn đới (> 1.800m), gồm có

18 đơn vị thực vật tự nhiên; thảm thực vật trồng có 4 đơn vị (hình 2.6).

a. Các kiểu thảm thực vật tự nhiên:

- Vành đai nhiệt đới (< 1.000m): Có diện tích 85.899,97ha, chiếm 36,72%

DTTN, gồm 2 kiểu khí hậu chính là khí hậu nhiệt đới ẩm và khí hậu nhiệt đới hơi ẩm.

+ Kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm (khu vực có độ cao địa hình 600 - 1.000m):

Trong kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm có 4 kiểu thảm là rừng kín cây lá rộng thường xanh

nhiệt đới ẩm, rừng tre nứa thứ sinh nhiệt đới ẩm, rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa

thứ sinh nhiệt đới ẩm và trảng cây bụi - trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới ẩm. Trên bản đồ

thảm thực vật huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi các kiểu thảm thực vật này được đánh

số kí hiệu lần lượt là 1, 2, 3,4. Rừng kín cây lá rộng thường xanh đặc trưng với cấu

trúc nhiều tầng cây gỗ, đa dạng loài; Đại đa số các cây gỗ ở tầng tán rừng (nhất là

các họ giữ vai trò quan trọng như Dipterocarpaceae, Fagaceae) có bộ lá rộng (cỡ

trung bình) thường xanh, hơi dai và nhẵn. Cũng có mặt một số loài rụng lá trong các

chi Vối thuốc (Schima), Xuân thôn (Swintonia), Gạo (Bombax), Xoan nhừ

(Choerospondias)… Các loài lá kim, lá vảy trong ngành Hạt trần bắt đầu xuất hiện

từ độ cao 700 - 800m trong các rừng trên sườn núi và tăng dần cá thể theo độ cao...

Tại các khu vực từ 600m trở lên các loài cây mang tính chất pha tạp giữa khu hệ

thực vật Malaixia - Indonexia với đại diện các cây trong họ Dầu (Dipterocarpaceae),

khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa (với các loài trong các họ

Magnoliaceae, Annonaceae, Lauraceae, Fagaceae), các loài đặc trưng cho vùng núi

trong chi Podocarpus. Các họ Myrtaceae, Rubiaceae có nhiều cá thể. Các loài phụ

62

sinh rất phổ biến do chế độ nhiệt và ẩm thuận lợi. Dây leo nhiều; trong các thung

lũng thường có nhiều cá thể.

Rừng kín cây lá rộng thường xanh có mặt ở các khu vực khi con người chưa

hoặc ít tác động, trên đất địa đới (tầng đất dày thoát nước tốt, không ngập úng); khi

con người khai phá rừng ở mức độ chọn lọc các cây gỗ, lâm sản dẫn đến xuất hiện

các rừng thứ sinh; trên đất bỏ hoang sau canh tác theo thời gian xuất hiện các kiểu

phụ thứ sinh như trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng tre nứa, rừng non; trên đất nội địa đới

(ngập úng thường xuyên hay định kỳ) có rừng đầm lầy và trảng cây bụi, trảng cỏ

chịu ngập.

+ Kiểu khí hậu nhiệt đới hơi ẩm (khu vực có độ cao địa hình < 600m): Trong

kiểu khí hậu nhiệt đới hơi ẩm có 5 kiểu thảm là rừng kín cây lá rộng nửa rụng lá nhiệt

đới hơi ẩm, rừng thưa cây lá rộng nhiệt đới hơi ẩm, rừng tre nứa thứ sinh nhiệt đới

hơi ẩm, rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa thứ sinh nhiệt đới hơi ẩm và trảng cây bụi -

trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới hơi ẩm. Trên bản đồ thảm thực vật huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi các kiểu thảm thực vật này được đánh số kí hiệu lần lượt là 5, 6, 7, 8, 9.

Trong kiểu khí hậu nhiệt đới hơi ẩm trên đất địa đới có kiểu thảm nguyên sinh

là rừng kín cây lá rộng rụng lá, với các loài cây trong họ dầu (Dipterocarpaceae)

chiếm ưu thế. Rừng có cấu trúc tầng vượt tán rõ ở khu vực thấp < 600m, có thể đạt

tới 35 - 40m; tầng tán rừng có độ cao 25 - 30m, tùy theo độ dày tàng đất, che phủ

khá kín; tầng dưới tán thưa; tầng cây bụi cao 2 - 8m, thưa; tầng cỏ kém phát triển.

Ngoài ra trong kiểu khí hậu nhiệt đới hơi ẩm, trên các đất có tầng nông, sỏi sạn xuất

hiện rừng thưa cây lá rộng ưu thế cây họ Dầu hay rừng thưa cây lá kim Thông 2 lá;

dưới tác động khai phá của con người xuất hiện các kiểu phụ thứ sinh như rừng thứ

sinh, rừng non, rừng tre nứa, trảng cây bụi, trảng cỏ; trên đất nội địa đới (ngập úng

thường xuyên hay định kỳ) có rừng đầm lầy, trảng cây bụi, trảng cỏ chịu ngập.

- Vành đai á nhiệt đới (khu vực có độ cao địa hình 1.000 - 1.800m): Có diện

tích 97.127,23ha, chiếm 41,52% DTTN. Trong vành đai á nhiệt đới, trên đất địa đới

có 2 kiểu thảm nguyên sinh là rừng kín cây lá rộng thường xanh á nhiệt đới ẩm

trong kiểu khí hậu á nhiệt đới ẩm và rừng thưa cây lá kim thông 3 lá trong kiểu khí

hậu á nhiệt đới hơi ẩm; dưới tác động khai phá của con người từ 2 kiểu này xuất

63

hiện các kiểu phụ thứ sinh nhân tác trảng cây bụi, trảng cỏ. Trên bản đồ thảm thực

vật huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi các kiểu thảm thực vật trong vành đai á nhiệt đới

được đánh số kí hiệu lần lượt là 10, 11, 12, 13, 14, 15.

Kiểu rừng kín cây lá rộng thường xanh á nhiệt đới ẩm có diện tích lớn nhất

trong vành đai á nhiệt đới, với 62.117,18ha (chiếm 26,56% DTTN). Trong tầng cây

gỗ, các loài có bộ lá rộng thường xanh chiếm ưu thế; các loài rụng lá ít và ít cá thể.

Các cây có gai không nhiều, gồm một số loài cây bụi, gỗ nhỏ. Đặc trưng cho tầng

cây gỗ có các cây gỗ trong các họ Dẻ (Fagaceae), Thông tre (Podocaepaceae), Ngọc

lan (Magnoliaceae), Thích (Acecaceae), Chè (Theaceae), Hoa hồng (Rosaceae). Tầng

cây bụi và gỗ nhỏ ưu thế thuộc các họ Na (Annonaceae), Cà phê (Rubiaceae), Cam

(Rutaceae), Chè (Theaceae), Đơn nem (Myrsinaceae). Trong tầng cỏ và cây bụi nhỏ,

các loài trong các họ Ô rô (Acanthaceae), Mua (Melastomataceae), Cà phê

(Rubiaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Gai (Urticaceae), các loài trong ngành thực vật

khuyết. Các cây ký sinh hoàn toàn không có diệp lục có các loài trong họ Lan

(Orchidaceae) và nhất là ký sinh r có nhiều loài và cá thể trong các chi Dó đất

(Balanophora), Lệ dương (Aeginetia), Địa nhãn (Sapria). Cây phụ sinh đa dạng kể cả

loài ưa bóng và ưa sáng, tập trung trong họ Lan (Orchidaceae). Dây leo ít, thuộc các

họ Nho (Viataceae), Ngũ vị (Schizandraceae)... Cấu trúc của rừng bao gồm 2 tầng

cây gỗ, 1 tầng cây bụi, cây nhỡ, 1 tầng cỏ và các quần phiến dây leo, phụ sinh, ký

sinh. Độ cao của tầng tán rừng thường thấp và độ che phủ không kín bằng rừng vùng

thấp. Tán rừng khá bằng phẳng trên đất hình thành từ đá dacit, nhấp nhô trên nền đất

hình thành từ đá granit. Trên đá dacit, tầng tán rừng và tầng dưới tán rừng khó phân

biệt nhưng tầng cây bụi, gỗ nhỡ lại liên tục. Đi lại dưới rừng d dàng.

- Vành đai ôn đới (khu vực có độ cao địa hình 1.800 - 2.400m): Có diện tích

8.602,23ha, chiếm 3,68% DTTN. Trong vành đai ôn đới, kiểu khí hậu ôn đới ẩm trên

đất địa đới phổ biến là rừng kín cây lá rộng thường xanh. Kiểu rừng thường xanh trên

đất mùn alit núi cao, trong điều kiện đất mỏng, giàu các chất hữu cơ và chua, có nhiều

tảng đá lộ đầu, có nhiều sương mù, có gió mạnh xuất hiện những trảng cây gỗ lùn

thuộc các họ Dẻ Fagaceae, Đỗ quyên Ericaceae, Vacciniaceae... với độ cao khoảng vài

mét. Ngoài ra còn có rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim, rừng thưa cây lá kim; trên các

sườn đón gió ẩm có rừng rêu, địa y, dương xỉ nhỏ, Lan Orchidaceae; ở các đỉnh núi

64

trên đất mỏng có trảng cỏ Sặt, với đại diện là loài sặt Smitchmidiana Arundinaria. Trên

bản đồ thảm thực vật huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi các kiểu thảm thực vật trong vành

đai á nhiệt đới được đánh số kí hiệu lần lượt là 16, 17, 18.

b. Thảm thực vật trồng

Thảm thực vật trồng phân bố tập trung chủ yếu các vùng thấp, có địa hình

tương đối bằng phẳng gồm các đơn vị như: Rừng trồng; các quần xã cây công

nghiệp lâu năm (cao su, cà phê), cây ăn quả; các quần xã cây nông nghiệp (lúa

nước, hoa màu, nương rẫy), cây công nghiệp ngắn ngày; các quần xã cây trồng

trong các khu dân cư. Trên bản đồ thảm thực vật huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi các

kiểu thảm thực vật trồng được đánh số kí hiệu lần lượt là 19, 20, 21, 22.

- Rừng trồng: Diện tích 6.913,33ha, chiếm 2,96% DTTN. Phần lớn diện tích

các cây trồng đều là các loài nhập nội phổ biến trong toàn quốc như các loài Keo

(Acacia spp.), các loài Bạch đàn (Eucalyptus spp.), Xà cừ (Khasya senegalensis);

ngoài ra còn có các loài bản địa như Thông 2 lá (Pinus merkusii), Xoan (Melia

azedrach), Cẩm xe (Xylia xylocarpa), Sao đen (Hopea odorata), Kiền kiền (H.

pierrei), Dầu rái (Dipterocarpus alatus)... Tất cả các xã của khu vực nghiên cứu đều

có diện tích rừng trồng, trong đó lớn nhất là xã Đắk Kan (1.837,56ha), Đắk Nhoong

(948,30ha), Đắk Plô (940,46ha)... Rừng được trồng chủ yếu từ năm 2005 đến nay.

- Các quần xã cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả: Diện tích 12.734,71ha,

gồm các cây trồng như cao su (Hevea brasiliensis), cà phê (Rubiaceae), Mắc ca

(Macadamia), Hồ tiêu (Piper nigrum), cây Điều (Anacardium occidentale L.), cây

bời lời (Litsea glutinosa)… Diện tích các vườn cây cao su có quy mô lớn được

trồng nhiều từ các năm 2000 - 2004 đến năm 2011, tập trung chủ yếu các xã thuộc

huyện Ngọc Hồi như Sa Loong, Đắk Kan, Bờ Y, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk Dục, Đắk

Ang và xã Đắk Krông của huyện Đắk Glei. Cùng với cây cao su, cây cà phê được

xem là cây trồng chủ lực trong nhóm cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn. Diện

tích trồng cây cà phê ngày càng tăng, phân bố chủ yếu các xã Đắk Choong, xã Xốp,

Đắk Plô, Đắk Man, Mường Hoong, Ngọc Linh của huyện Đắk Glei; thị trấn Plei

Kần, xã Đắk Kan, Bờ Y, Đắk Xú, Sa Loong của huyện Ngọc Hồi. Đến năm 2017,

trên địa bàn Ngọc Hồi đã trồng hơn 1.200ha cây cà phê; huyện Đắk Glei có khoảng

65

1.038ha [3], [4]. Cây bời lời được chú ý đưa vào trồng từ năm 2005 đến năm 2008

trên địa bàn các xã Đắk Krông, xã Xốp, Mường Hoong, thị trấn Đắk Glei của huyện

Đắk Glei và xã Pờ Y của huyện Ngọc Hồi. Trong những năm gần đây, diện tích

trồng cây bời lời không ngừng tăng lên ở nhiều địa phương của khu vực nghiên cứu.

Cây bời lời được xem là một trong những cây trồng “xóa đói giảm nghèo” của

người dân trên địa bàn, với đặc điểm sinh thái phù hợp phát triển tốt trên các loại

đất dốc, đất bị bạc màu.

- Các quần xã cây nông nghiệp (lúa nước, hoa màu, nương rẫy), cây công

nghiệp ngắn ngày: Diện tích 21.050,71ha, được trồng trên các loại đất phù sa, đất

xám giàu mùn ở các khu vực thung lũng, đồng bằng và vùng đồi có bề mặt tương

đối bằng phẳng; các xã có diện tích lớn như Đắk Kan, Đắk Man, Đắk Pốt, Đắk Ang,

Bờ Y, Sa Loong… Trong đó, cây lúa (Oryza sativa) gồm có cây lúa nước được

trồng ở các khu vực địa hình thấp trũng, thung lũng và rải rác dọc các sông; cây lúa

nương được trồng trên các địa thế cao, chủ yếu các khu vực đồi thoải. Các cây hoa

màu phổ biến như Ngô (Zeamays), Sắn (Manihot esculenta), Khoai lang (Ipomoea

batatas), Lạc (Arachis hypogea)... Các cây rau, gia vị cũng được trồng trên những

mảnh đất vườn như Bí đỏ (Cucurbita maxima), Cà chua (Lycopersion esculentum),

Mồng tơi (Basella rubra), Cải bẹ xanh (B. juncea)…

- Các quần xã cây trồng trong các khu dân cư: Có diện tích nhỏ (1.578,22ha),

chủ yếu các loại cây có công dụng làm hàng rào, làm củi, che bóng mát và đồng

thời cũng là cây ăn quả như: Keo tai tượng (Acacia auriculiformis), Sung (Ficus

annulata), Bồ đề (F. religiosa), Phượng (Delonix regia), Mít (Artocarpus

heterophyllus), Xoài (Mangifera indica), Đu đủ (Carica papaya), Mận (S.

samarangense), Bưởi (C. reticulata), Tre gai (Bambusa blumeana)… Ngoài ra

trong khu dân cư còn có các loài cây cảnh, cây hoa và cả những cây làm thuốc với

nhiều chủng loài đã tạo nên sự đa dạng trong kiểu thảm thực vật trong khu dân cư.

Thảm thực vật có vai trò là nhân tố thành tạo quan trọng của CQ, giữ chức

năng tích lũy, sản sinh vật chất, trao đổi vật chất và năng lượng trong CQ. Thảm

thực vật là chỉ tiêu cơ bản khi phân chia các cấp phân vị loại CQ, nhóm loại CQ hai

huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Sự kết hợp của lớp phủ thực vật và các loại thổ

66

nhưỡng là cơ sở để xác định ranh giới cấp phân vị loại CQ tại khu vực nghiên cứu.

Vì vậy, sự phong phú và đa dạng thảm thực vật ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân hóa đa dạng CQ ở khu vực nghiên cứu.

2.1.8. Hoạt động nhân sinh

Sự phân hóa CQ, ngoài sự phụ thuộc vào các nhân tố thành tạo tự nhiên còn bị

chi phối rất mạnh bởi nhân tác thể hiện ở sự phân bố dân cư và các hoạt động phát

triển [37]. CQ hiện trạng của Đắk Glei và Ngọc Hồi đã bị biến đổi sâu sắc so với

trạng thái nguyên sinh, chủ yếu là do khai thác làm nương rẫy và chặt phá. Quá

trình khai thác lãnh thổ xảy ra liên tục, dẫn đến hệ quả các CQ tự nhiên dần bị thay

thế bởi những CQ thứ sinh và tái sinh với cấu trúc thành phần loài thực vật và cấu

trúc không gian khác hẳn trạng thái ban đầu. Hoạt động nhân tác còn tạo ra những

CQ nhân tạo khá ổn định như rừng trồng, các quần xã cây công nghiệp, vườn cây ăn

quả, lúa nước. Phương thức canh tác cũng là nguyên nhân hình thành các CQ thứ

sinh.

2.1.8.1. Dân cư, dân tộc

- Đặc điểm dân tộc: Năm 2015 tổng dân số khu vực nghiên cứu là 94.285 người (Đắk Glei: 43.643 người, mật độ dân số là 29 người/km2; Ngọc Hồi: 50.642 người, mật độ dân số 60 người/km2) [5]. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm ưu thế

không gian cư trú trên địa bàn hai huyện biên giới Đắk Glei và Ngọc Hồi. Huyện

Đắk Glei có 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số gồm các tộc người: Giẻ

(Dẻ), Triêng, Xơ Đăng, Hrê (H’lăng), Gia rai, Ba Na, Ktu (Cadong), Brâu

(R’mâm), cộng với đồng bào Thái – Mường; Tày – Nùng di cư đến trong giai

đoạn sau năm 1975. Huyện Ngọc Hồi cũng là địa bàn cư trú của 17 dân tộc. Đông

nhất là dân tộc Xơ Đăng, Giẻ Triêng, dân tộc có số dân ít nhất là dân tộc Brâu.

Dân cư sống khá tập trung, dọc theo trục bắc - nam và tây - nam, chủ yếu ở các

vùng có khả năng canh tác như vùng đất phù sa dọc sông, vùng đất đồi Bazan, đất

thung lũng dốc tụ. Hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi có 7 xã biên giới, với tổng số

hộ là 5.737 và 21.756 nhân khẩu (khoảng 24,8% dân cư trên địa bàn hai huyện),

67

trong đó có 11.661 lao động (chiếm 53,6% số dân trên địa bàn biên giới), đây là

sức ép về sinh kế cho dân cư để tạo thu nhập và tăng mức sống, đồng thời cũng là

Bảng 2.6. Thành phần dân tộc cư trú trên khu vực nghiên cứu

Địa phương

Đắk Glei

Tộc người Giẻ, Triêng, Xơ Đăng, H’lăng, Gia rai, Ba Na, Ktu; Thái, Mường, Tày, Nùng

Ngọc Hồi

Giẻ, Triêng, Xơ Đăng, Hrê, Gia rai, Ba Na, Cadong; Brâu, R’mâm, Thái, Mường, Tày, Nùng

Nhóm dân tộc Giẻ - Triêng; Xơ Đăng (Xơ Đăng); Bana, Giarai; Thái – Mường; Tày – Nùng Giẻ - Triêng; Xơ Đăng (Xơ Đăng); Brâu (Brao); Bana; Gia rai Thái – Mường; Tày – Nùng

Xuất xứ Tại chỗ Di cư từ miền Bắc vào Tại chỗ Di cư từ miền Bắc vào

Đặc điểm Du canh du cư Làm nương rãy Định canh thung lũng - làm lúa nước Du canh du cư Làm nương rãy Định canh thung lũng - làm lúa nước

(Nguồn: [28])

sức ép rất lớn về việc làm cho số lao động hiện có (bảng 2.6).

- Đặc điểm quần cư: Nhìn chung các nhóm đồng bào vùng biên giới như Giẻ -

Triêng, Xơ Đăng phân bố ở các vùng núi cao, dốc, đường giao thông không thuận

tiện, đi lại rất khó khăn; các cộng đồng dân tộc Ba Na và Gia rai thường sống xen

kẽ nhau trong những vùng tương đối bằng phẳng; các cộng đồng bào Thái –

Mường, Tày – Nùng sống trong các thung lũng sông rộng, khá bằng phẳng, đất phù

sa sông hay ngòi suối tươi tốt; các cộng đồng đồng bào Kinh sống dọc theo các

đường giao thông chính, các điểm nút thị tứ, thị trấn, sống bằng nghề nông nhưng

thu nhập chủ yếu lại bằng các hoạt động thương mại – dịch vụ. Điểm nổi bật của kết

cấu quần cư là quy tụ tại một vị trí hoặc là giao lộ của các con đường vào rừng, lên

nương rẫy hay ở vị trí tương đối bằng phẳng để kiến thiết nhà “rông” – ngôi nhà

chung của cộng đồng.

Cuộc sống đồng bào dân tộc thiểu số gắn bó với rừng, gắn rừng với các sinh

kế của họ bằng các phương thức lâm nghiệp; nương rãy của đồng bào vùng nghiên

cứu là hoa màu với các mảng rộng từ vài trăm mét vuông đến vài hecta, cây trồng

68

chủ yếu là sắn, lúa nương, các quần xã cây trồng ngắn ngày cho thu hoạch các phần

hữu ích tập trung có năng suất cao phục vụ đời sống hàng ngày của đại đa số dân cư

trên vùng biên giới. Cây sắn hiện đang là cây hàng hóa, được trồng phổ biến trên cả

các địa hình dốc. Tuy nhiên, thực tế trồng sắn có thể đem lại lợi ích cho những năm

đầu, khi mới khai phá đất hoang, nhưng về lâu về dài sẽ gây thóai hóa đất nếu canh

tác không hợp lý. Tại một số khu tái định cư, đời sống của người dân, chủ yếu là

đồng bào dân tộc thiểu số vẫn gặp một số khó khăn, sau nhiều năm vẫn chưa ổn

định được. Nguyên nhân là do việc phải di chuyển nơi ở, nơi sản xuất khiến tập

quán sinh sống của bà con bị đảo lộn. Có nơi, người dân mặc dù được bố trí đất tái

định cư, định canh nhưng vẫn canh tác theo lối luân canh.

2.1.8.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Huyện Ngọc Hồi: Ngọc Hồi là huyện miền núi phía bắc tỉnh Kon Tum, cách

thành phố Kon Tum 62km về phía bắc, có đường biên giới dài 47km tiếp giáp với

hai nước bạn Lào và Campuchia. Huyện Ngọc Hồi có đường Hồ Chí Minh đi qua,

điểm giao nhau giữa quốc lộ 14, 14C và 40, nơi thông thương trung chuyển hàng

hóa đi các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y.

Bên cạnh lợi thế về vị trí địa lý, Ngọc Hồi còn là một trong 3 thung lũng lớn của

tỉnh Kon Tum, đất đai màu mỡ, phì nhiêu mở ra triển vọng lớn cho phát triển các

loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả.

Trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế, Ngọc Hồi đã từng bước

phát triển, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Ngọc Hồi phát

triển mạnh nhất trong gần 10 năm trở lại đây, nhất là khi dự án thành lập khu kinh tế

cửa khẩu Bờ Y được triển khai xây dựng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Ngọc Hồi

đạt bình quân 20%/năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13%/năm,

thương mại - dịch vụ tăng 14%/năm; cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo

hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng

ngành nông - lâm - thủy sản.

69

Từ một nền sản xuất manh mún, phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, tự cung tự

cấp, độc canh cây lúa. Đến nay, nền sản xuất của Ngọc Hồi đã phát triển theo hướng đa

dạng hóa, cơ giới hóa, hình thành nên những vùng chuyên canh lớn trong đó ưu tiên

các loại cây trồng năng suất, có giá trị kinh tế cao như: cao su, cà phê... Toàn huyện có

6.877ha cao su, 870ha cà phê; trung bình hàng năm trồng mới được trên 200ha cao su,

40ha cà phê và 4.700ha sắn; thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích canh tác đạt

trên 21 triệu đồng/ha; thu nhập bình quân đầu người đạt 11,7 triệu đồng/người/năm.

Đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu

chí mới toàn huyện còn 32,94%, bình quân mỗi năm giảm khoảng 3 - 4% [28].

Nét nổi bật của ngành nông nghiệp Ngọc Hồi là phát triển theo hướng kinh tế

hộ và kinh tế trang trại. Bằng hướng đi này, giá trị trên một hecta canh tác của

huyện tăng đáng kể. Toàn huyện có 22 trang trại theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, thu nhập bình quân đạt 60 - 80 triệu đồng/năm, thậm chí có

trang trại đạt 100 triệu đồng/năm. Ngoài ra còn hàng trăm hộ gia đình trồng cây

công nghiệp và chăn nuôi với diện tích 1 - 3ha đang làm ăn có hiệu quả cao.

Với vị trí là nơi hội tụ của nhiều tuyến đường, Ngọc Hồi có điều kiện thuận lợi

để phát triển thành trung tâm thương mại lớn không chỉ của tỉnh Kon Tum mà còn

của cả vùng Tây Nguyên. Sau khi cửa khẩu Bờ Y đi vào hoạt động, thương mại -

dịch vụ của huyện đã tăng trưởng khá mạnh. Hàng loạt dự án đầu tư vào lĩnh vực

thương mại như xây dựng nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, siêu thị ở trị

trấn huyện lỵ cũng như ở cửa khẩu Bờ Y được khởi công, hứa hẹn một đô thị năng

động, sầm uất ở ngã ba Đông Dương.

- Huyện Đắk Glei: Đắk Glei có vị trí quan trọng, liền kề với cửa khẩu quốc tế

Bờ Y, đường Hồ Chí Minh thông thương tạo cho Đắk Glei trở thành khu vực khởi

đầu của hội nhập, điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến thương mại quốc tế, nối

đông bắc Thái Lan - Hạ Lào với khu vực Tây Nguyên, duyên hải miền Trung. Cùng

lợi thế về vị trí địa lý, Đắk Glei còn có diện tích rừng tương đối lớn, độ che phủ rừng cao với tổng trữ lượng gỗ các loại trên 10 triệu m3. Đây sẽ là nguồn nguyên

70

liệu dồi dào phục vụ ngành công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu. Rừng Đắk Glei

còn có nguồn dược liệu quý, đặc biệt là hoàng đẳng sâm, sâm Ngọc Linh.

Là một trong những huyện khó khăn nhất của tỉnh Kon Tum. Huyện Đắk Glei

có 11/12 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 90% dân

số. Tuy nhiên, kể từ khi cửa khẩu quốc tế Bờ Y được thành lập và đường Hồ Chí

Minh thông tuyến, kinh tế - xã hội của huyện Đắk Glei có những thay đổi phát triển

đáng kể. Cơ cấu kinh tế phát triển đúng hướng, theo hướng tăng dần tỷ trọng công

nghiệp, thương mại, dịch vụ; nền nông nghiệp từng bước chuyển dịch cơ cấu cây

trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất. Năm 2014, cơ cấu kinh tế nông - lâm - thủy sản chiếm 41 - 42%; công

nghiệp - xây dựng chiếm 24 - 25%; thương mại - dịch vụ chiếm 32,5 - 33%. Nhịp độ

tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,05%; thu nhập bình quân đầu người tăng lên

9,24 triệu đồng/người, đạt 154,49%. Tốc độ giảm nghèo bình quân đạt 8,83%, giảm

tỷ lệ hộ nghèo từ 47,06% xuống còn 38,23% năm 2014 và dưới 30% vào năm 2015.

2.1.8.3. Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y – nhân tố động lực biến đổi cảnh quan

Bờ Y là cửa khẩu quốc tế đường bộ của vùng bắc Tây Nguyên - "cửa ngõ"

chính trên vùng tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Tiềm năng thông

thương, năng lực vận tải hàng hóa, triển vọng hình thành một "con đường tơ lụa"

trên tuyến thương mại quốc tế nối từ Mianma, đông bắc Thái Lan, Nam Lào, đông

bắc Campuchia với Tây Nguyên và vùng duyên hải miền Trung (Việt Nam) là rất

lớn.

Cửa khẩu quốc tế Bờ Y đã tạo nên động lực phát triển, đóng góp quan trọng

vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei. Từ

đó thúc đẩy quá trình thu hút lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn; là

cửa ngõ để tỉnh mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, thương mại, văn hóa - xã hội; là

yếu tố quan trọng, mở ra nhiều cơ hội trong thu hút đầu tư các doanh nghiệp trong

và ngoài nước đến tìm hiểu, đầu tư làm ăn lâu dài tại Kon Tum. Cửa khẩu quốc tế

Bờ Y đã góp phần làm thay đổi nhiều vùng đất nghèo khu vực hai huyện biên giới

71

Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum; từng bước biến vùng đất rừng thành những nông

trường cao su xanh tốt bạt ngàn, góp phần làm thay đổi tập quán sản xuất theo

hướng tiên tiến, tạo việc làm và thu nhập cho người dân bản địa. Mặt khác, sự hình

thành và phát triển của Cửa khẩu quốc tế Bờ Y đã làm tăng tốc độ biến đổi CQ khu

vực nghiên cứu, nhiều CQ tự nhiên biến đổi thành những CQ tái sinh, CQ nuôi

trồng nhân tạo.

2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN

2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan

2.2.1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan

Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại CQ của các tác giả trong nước và

ngoài nước, đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu, hệ thống phân

loại CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được xây dựng gồm 8 cấp: Hệ thống CQ

→ Phụ hệ thống CQ → Kiểu CQ → Lớp CQ → Phụ lớp CQ → Hạng CQ → Loại

Bảng 2.7. Hệ thống phân loại cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

CQ → Dạng CQ (bảng 2.7).

TT

Cấp phân vị

Dấu hiệu đặc trưng

Tên gọi cấp phân vị

Hệ thống

1

Hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa

cảnh quan

Đặc trưng trong quy mô đới tự nhiên, quy định bởi nền bức xạ mặt trời vùng nội chí tuyến. Chế độ nhiệt ẩm quyết định cường độ của các chu trình vật chất và năng lượng.

Phụ hệ thống

2

cảnh quan

Phụ hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa có mùa mưa và mùa khô rõ rệt

Sự thay đổi rõ của hướng gió theo mùa, hướng tây - tây nam và hướng đông - đông bắc, quyết định sự phân bố nhiệt ẩm, gây ảnh hưởng đến các chu trình vật chất cũng như sự tồn tại và phát triển của các quần thể thực vật liên quan đến nhịp điệu mùa của tự nhiên.

02 kiểu:

Kiểu

- Kiểu cảnh quan rừng kín thường xanh mưa mùa

3

cảnh quan

Những đặc điểm kiểu khí hậu chung quyết định sự thành tạo các kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo biến động cân bằng nhiệt ẩm.

- Kiểu cảnh quan rừng rụng lá nhiệt đới mưa mùa

4

Lớp cảnh quan

Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình 03 lớp:

- Lớp cảnh quan núi

- Lớp cảnh quan cao nguyên và đồi

- Lớp cảnh quan đồng bằng và thung lũng

của lãnh thổ như núi, cao nguyên và đồng bằng, quyết định quá trình thành tạo và thành phần vật chất mang tính chất phi địa đới biểu hiện bằng các đặc trưng định lượng của cân bằng vật chất, quá trình di chuyển vật chất, lượng sinh khối, cường độ tuần hoàn sinh vật của các quần thể phù hợp với điều kiện sinh thái quy định bởi sự kết hợp giữa yếu tố địa hình và khí hậu.

07 phụ lớp:

- Phụ lớp cảnh quan núi cao

- Phụ lớp cảnh quan núi TB

Phụ lớp

- Phụ lớp cảnh quan núi thấp

5

cảnh quan

- Phụ lớp cảnh quan cao nguyên

- Phụ lớp cảnh quan đồi

- Phụ lớp cảnh quan đồng bằng

Đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình trong khuôn khổ lớp cảnh quan (kiểu địa hình) thông qua quy luật đai cao. Thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng của quần thể thực vật: Sinh khối, mức tăng trưởng, tuần hoàn sinh vật theo các ngưỡng độ cao.

- Phụ lớp cảnh quan thung lũng

14 hạng

6

Hạng cảnh quan

Đặc trưng bởi các dấu hiệu địa mạo, các kiểu địa hình phát sinh, đặc điểm của nền nham thạch và quá trình di chuyển vật chất thông qua độ dốc địa hình.

Loại

67 loại

7

cảnh quan

Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm quần xã thực vật và các loại đất trong chu trình sinh học nhỏ, quyết định mối cân bằng vật chất của cảnh quan qua các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cộng với các tác động của các hoạt động nhân tác.

236 dạng

8

Dạng cảnh quan

Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm quần xã thực vật hiện tại với đặc trưng định lượng về độ dốc và tầng dày loại đất.

72

Hệ thống phân loại CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi gồm nhiều cấp, từ

các bậc cao biểu hiện tính chất địa đới của tự nhiên đến các cấp thấp hơn thể hiện

quy luật phân hóa phi địa đới. Trong hệ thống phân loại CQ hai huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi, cấp loại CQ phản ánh trạng thái hiện tại của CQ trong quá trình phát

triển. Loại CQ là sự kết hợp giữa các kiểu thảm thực vật với các loại đất hiện tại.

Đây là đơn vị cơ sở để nghiên cứu, đánh giá CQ phục vụ định hướng không gian

phát triển cho loại hình sản xuất nông, lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu.

73

Cấp dạng CQ là đơn vị phân loại cơ sở phản ánh sự phân hóa chi tiết hơn trong

cấp loại CQ, có các đặc điểm tự nhiên, chỉ số hình thái, cấu trúc, chức năng có thể

lượng hóa được, có thể đối chiếu và so sánh với nhu cầu sinh thái của thực vật - cây

trồng ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Vì vậy, dạng CQ là đơn vị nhỏ nhất trong

hệ thống phân loại CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Đây là cấp cơ sở dùng để

nghiên cứu, đánh giá và đề xuất sử dụng cho phát triển nông, lâm nghiệp ở khu vực

nghiên cứu.

2.2.1.2. Bản đồ cảnh quan

Bản đồ CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được xây dựng dựa trên nguyên

tắc phát sinh, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất tương đối. Các phương

pháp xây dựng bản đồ CQ gồm: phân tích yếu tố trội, phương pháp so sánh theo đặc

điểm riêng của các chỉ tiêu phân loại ở từng cấp phân vị, phương pháp phân tích

tổng hợp để xác định các đơn vị CQ cũng như thể hiện các khoanh vi cụ thể trên

bản đồ, phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến và theo các điểm chìa khóa để

kiểm tra, phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS) để phân tích, tổng

hợp dữ liệu bản đồ phục vụ xây dựng và biên tập hệ thống bản đồ thành phần và bản

đồ CQ của khu vực nghiên cứu.

Quá trình thành lập Bản đồ CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được tiến

hành dựa trên hệ thống phân loại và được mô phỏng theo sơ đồ phân cấp dạng

nhánh cây (hình 2.7). Cấp dưới phụ thuộc cấp trên và được xác định từ mỗi đơn vị

riêng biệt ở cấp trên, sau đó kết hợp lại sẽ thu được kết quả.

Gộp nhóm là quá trình phân loại các dữ liệu gốc lấy từ cơ sở dữ liệu với

những chỉ tiêu đặt ra. Sau quá trình phân loại là các bước phân tích và tích hợp các

lớp thông tin ở dạng dữ liệu Raster.

Các đơn vị loại CQ được thể hiện trên Bản đồ CQ hai huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi (hình 2.8) và các đơn vị dạng CQ được thể hiện trên Bản đồ dạng CQ hai

huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi (hình 2.12)

74

Loại CQ là cấp phân vị thể hiện kết quả giao thoa giữa hàng và cột trong Bảng

chú giải ma trận bản đồ CQ, được biểu hiện bằng chữ cái viết tắt của phụ lớp CQ

kết hợp với chữ Ả rập từ 1 đến 67, theo thứ tự từ nhỏ đến lớn, từ trái sang phải từ

CSDL Địa chất

CSDL Địa mạo

Gộp nhóm

trên xuống dưới (hình 2.9).

Bản đồ cảnh quan

CSDL Khí hậu

CSDL Thổ nhưỡng

CSDL Thảm thực vật

Hình 2.7. Sơ đồ khái quát quy trình thành lập bản đồ cảnh quan

hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỷ lệ 1:50.000

Dạng CQ là cấp phân vị thấp nhất, là đơn vị cơ sở được phân hóa trong từng

loại CQ, dựa trên sự phân hóa độ dốc và độ dày tầng đất. Dạng CQ được đánh số

thứ tự từ 1 đến 236 kết hợp với các kí tự a, b, c... trên Bản đồ CQ, bố trí bảng chú

giải bảng đồ dạng cảnh quan riêng (hình 2.13).

2.2.2. Đặc điểm các đơn vị cảnh quan

2.2.2.1. Hệ thống cảnh quan và phụ hệ thống cảnh quan

Với đặc trưng nền bức xạ mặt trời vùng nội chí tuyến á xích đạo có đặc điểm

cơ bản là hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh trong một năm, hàng năm lượng bức xạ

tổng cộng đạt 168,6 kcal/cm², tổng số giờ nắng trong năm khá cao, đạt 2.374 giờ/năm, nhiệt độ trung bình là khoảng 22,3 – 23,40C, đồng thời khu vực nghiên

cứu nằm trong vùng lãnh thổ Tây nguyên chịu sự chi phối của á địa ô gió mùa

Trung Ấn thuộc địa ô Á – Âu mà đặc điểm cơ bản là sự thay đổi theo mùa của các

75

khối khí lục địa lạnh khô và các khối khí đại dương nóng ẩm, do đó bao trùm lãnh

thổ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi là Hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa nội chí

tuyến á xích đạo Đông Nam Á và Phụ hệ thống CQ nhiệt đới gió mùa có mùa mưa

và mùa khô rõ rệt.

2.2.2.2. Kiểu cảnh quan

Sự kết hợp tác động của hoàn lưu gió mùa và địa hình miền núi chia cắt phức tạp

tạo nên sự phân bố nhiệt - ẩm theo mùa, thể hiện ở khu vực nghiên cứu là một mùa khô

kéo dài luân phiên một mùa mưa. Sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sinh thái đó,

giới thực vật thích nghi và hình thành đặc tính thường xanh ở các vùng ẩm cao và rụng

lá ở các vùng có mùa khô kéo dài tạo nên hai quần thể rừng thường xanh mưa mùa và

rừng rụng lá. Từ các đặc trưng phân hóa khí hậu ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi đã

hình thành nên 2 kiểu CQ: Kiểu CQ rừng kính thường xanh nhiệt đới mưa mùa bao

trùm phần lớn diện tích lãnh thổ và kiểu CQ rừng rụng lá nhiệt đới mưa mùa.

Kiểu cảnh quan rừng kính thường xanh nhiệt đới: có tổng diện tích

226.724,96ha (chiếm tới 96,93% DTTN) [Thống kê từ bản đồ CQ - Hình 2.8]. Đặc

điểm của kiểu CQ này là có thảm rừng với các tầng cây gỗ không bao giờ không có

lá, mặc dù một vài cây riêng lẻ có thể rụng lá. Loại rừng này phân bố rộng rãi ở

nhiều chế độ nhiệt - ẩm và trên phần lớn các loại đất khác nhau ở khu vực nghiên

cứu. Do sự tàn phá từ lâu đời và lặp đi lặp lại nhiều lần dưới hình thức chủ yếu là

đốt nương làm rẫy, nên đại bộ phận diện tích của chúng đã bị thay thế bởi hàng loạt

thảm thực vật thứ sinh khác nhau. Thành phần loài, cấu trúc và nhiều tính chất khác

của loại rừng này thay đổi rõ rệt khi đi từ thấp lên cao. Tại những nơi địa hình thấp

chủ yếu từ 600m trở xuống, rừng có rất nhiều loài cây nói chung, cây gỗ nói riêng,

có nhiều cây gỗ to nhất, có trữ lượng gỗ trên đơn vị diện tích thuộc loại cao nhất, có

nhiều loại gỗ quí cũng như tỉ trọng gỗ quí trong trữ lượng gỗ cao nhất. Tại những

nơi độ cao từ 600 đến 1.600m, xuất hiện ngày càng nhiều đại diện của các họ dẻ và

long não với tỷ trọng trong tổng cây gỗ ngày càng tăng, trong khi giảm bớt đối với

đại diện của các họ dầu, xoan, đào lộn hạt, đậu... Càng lên cao cây gỗ càng thấp

dần, số tầng tán, số loài giảm. Lên đến 1.600m trở lên, rừng có đặc trưng là thấp,

cây gỗ có thân ngắn, trong tầng A gặp một số loài thuộc ngành thông (Pinophyta) và

76

thuộc các họ dẻ (Fagaceae), đỗ quyên (Ericaceae), chè (Theaceae). Bì sinh rất

phong phú. Thảm thực vật phát triển trên đỉnh và đường đỉnh gồm các trảng cây gỗ

lùn.

Kiểu cảnh quan rừng rụng lá nhiệt đới mưa mùa: có diện tích 7.181,44ha

(chiếm 3,07% DTTN). Đặc điểm của kiểu CQ này là có thảm rừng với các tầng cây

gỗ rụng lá vào mùa khô, với hai kiểu thảm thực vật chính: Rừng kín cây lá rộng nửa

rụng lá và rừng thưa cây lá rộng rụng lá. Kiểu CQ này phân bố trong điều kiện nhiệt - ẩm: nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 - 240C, tổng lượng mưa trung bình

năm từ 1.600 - 1.800mm/năm, mùa khô trung bình (có 3 - 4 tháng), trong mùa khô

có 2 tháng kiệt. Hình thành chủ yếu trên loại đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr) ở

khu vực đồi và núi thấp thuộc xã Đắk Dục, Đắk Xú, Sa Loong của huyện Ngọc Hồi.

2.2.2.3. Lớp cảnh quan và phụ lớp cảnh quan

Đặc trưng đại địa hình lãnh thổ hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei có sự phân hóa

thành các nhóm địa hình núi, cao nguyên, đồng bằng, thung lũng. Mỗi nhóm địa hình

này mang những đặc điểm hình thái kiến tạo rõ nét, thể hiện tính đồng nhất của chu trình

vật chất năng lượng trong tự nhiên là bóc mòn, rửa trôi, tích tụ và bị chi phối bởi vị trí và

độ cao địa hình. Đây là cơ sở xác định các lớp CQ tại khu vực nghiên cứu. Trong hệ

thống phân loại bản đồ CQ hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei tỉ lệ 1:50.000 có 3 lớp CQ:

lớp CQ núi, lớp CQ cao nguyên và đồi, lớp CQ đồng bằng và thung lũng.

Trong phạm vi mỗi nhóm địa hình ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi có những

đặc trưng trắc lượng hình thái riêng, thể hiện ảnh hưởng của quy luật đai cao, dẫn đến

sự phân hóa theo độ cao của núi và cao nguyên thành các đơn vị phụ lớp CQ: núi cao,

núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, đồi, đồng bằng, thung lũng [Hình 2.8, 2.9].

- Lớp cảnh quan núi: Lớp CQ núi chiếm phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu,

có diện tích 194.891,26ha (chiếm 83,32% DTTN), có độ phân cắt sâu địa hình trên 100m/km2, độ cao tuyệt đối thường từ 600m trở lên. Trong lớp CQ núi có địa hình phức tạp, bề mặt bị chia cắt mạnh tạo nên nhiều khe với độ dốc trên 250. Trong lớp CQ

này có sự thay đổi rõ rệt của khí hậu, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Thảm thực vật

chiếm ưu thế là các loại rừng thường xanh, rừng tre nứa thứ sinh, rừng hỗn giao, rừng

cây lá kim, trảng cây bụi và trảng cỏ thứ sinh, các quần xã cây trồng, phát triển trên

77

nhiều loại đất có mặt ở khu vực nghiên cứu: đất mùn alit, đất xám giàu mùn, đất xám -

đỏ vàng, đất đỏ chua, đất glây. Trong lớp CQ này có 36 loại CQ; các CQ có độ dốc lớn (chủ yếu trên 250), có chức năng phòng hộ, bảo vệ nhằm ngăn chặn xâm thực, xói mòn,

điều chỉnh cân bằng vật chất. Lớp CQ núi khu vực hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei

được chia thành 3 phụ lớp CQ: Núi cao, núi trung bình, núi thấp.

+ Phụ lớp cảnh quan núi cao: Có diện tích 4.039,36ha (chiếm 1,73% DTTN),

phân bố quanh khu vực đỉnh Ngọc Linh ở độ cao từ 2.000m trở lên, địa hình phân cắt rất mạnh (phân cắt sâu > 300m/km2). Địa hình rất dốc (> 250), tập trung chủ yếu

ở phía đông huyện Đắk Glei thuộc các xã Mường Hoong, Ngọc Linh. Nhiệt độ trung bình năm < 180C, lượng mưa trung bình năm lớn trên 2.400mm, mùa lạnh

trung bình trên 4 tháng. Quá trình bóc mòn trên các bề mặt đỉnh san bằng núi cao

chiếm ưu thế. Loại đất mùn alit núi cao được hình thành, đất mỏng, giàu các chất

hữu cơ và chua, có nhiều tảng đá lộ đầu. Phụ lớp CQ này phân hóa thành 3 loại CQ,

có chức năng phòng hộ đầu nguồn và bảo tồn.

+ Phụ lớp cảnh quan núi trung bình: Có diện tích 67.229,18ha (chiếm 28,74%

DTTN), phân bố ở độ cao 1.200 - 2.000 m, địa hình phân cắt rất mạnh (phân cắt sâu > 300m/km2). Địa hình có độ dốc lớn (> 250), tập trung chủ yếu ở phía đông - đông

bắc và tây - tây bắc huyện Đắk Glei (64.794,08ha, chiếm 95,78%). Nhiệt độ trung bình năm 18 - 200C, lượng mưa trung bình năm trên 2.200 - 2.400mm, mùa lạnh

kéo dài 2 - 3 tháng. Quá trình bóc mòn, rửa trôi bề mặt là chủ yếu. Loại thổ nhưỡng

chính là đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh). Phụ lớp CQ này phân hóa thành 8

loại CQ, có chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn và phát triển rừng sản xuất.

+ Phụ lớp cảnh quan núi thấp: Có diện tích 123.622,72ha (chiếm 52,85% DTTN), phân bố ở độ cao 700 - 1.200 m, địa hình phân cắt mạnh (100 - 300m/km2). Địa hình có độ dốc chủ yếu 15 - 250, phân bố rộng khắp ở cả hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei. Nền nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm

trên 1.800 - 2.200mm, mùa lạnh rất ngắn (1 tháng). Các quá trình địa mạo thống trị

là bóc mòn, rửa trôi và xâm thực. Các loại thổ nhưỡng chính gồm: X.hu.nh, X.cr.h,

X.sk.cr, Gl.um.c. Phụ lớp CQ này phân hóa thành 25 loại CQ, có nhiều chức năng:

78

phòng hộ đầu nguồn, phát triển rừng sản xuất, trồng rừng, phát triển các vùng

chuyên canh quy mô lớn.

- Lớp cảnh quan cao nguyên và đồi: Tổng diện tích 17.137,51ha (chiếm 7,33% DTTN), có độ phân cắt sâu địa hình từ 20 - 100m/km2. Trong đó các CQ cao

nguyên tập trung chủ yếu khu vực đông - bắc và tây - nam của huyện Đắk Glei, bao

gồm các các cao nguyên bóc mòn trên đá banzan và đá macma; độ dốc địa hình từ 3 - 80. Các loại đất chính là đất xám, đỏ vàng và đất đỏ chua, tầng mặt giàu mùn. CQ

đồi phân bố chủ yếu khu vực trung tâm và đông - nam của huyện Ngọc Hồi, chủ

yếu là đất xám rất chua đỏ vàng trên đá phù sa cổ. Thảm thực vật hiện đại là các

thảm cây trồng với nhiều loài cây khác nhau biến đổi theo mùa vụ: Các quần xã cây

trồng hàng năm, quần xã cây trồng lâu năm và có cả rừng trồng, các trảng cây bụi

trên khu vực đồi cao. Chức năng kinh tế của lớp CQ cao nguyên và đồi rất lớn, có ý

nghĩa điều chỉnh mức sống và sự phát triển của xã hội. Lớp CQ này có 22 loại CQ

thuộc 2 phụ lớp: phụ lớp CQ cao nguyên và phụ lớp CQ đồi.

+ Phụ lớp cảnh quan cao nguyên: Chiếm diện tích nhỏ (3.924,94ha, chiếm

1,68% DTTN), hình thành các bề mặt sót thuộc các xã Đắk Man, Đắk Choong ở phía

đông và Đắk Long ở phía tây huyện Đắk Glei trên các bậc độ cao 1.000 – 1.200 m và

2.000 - 2.200 m. Trong phụ lớp này quá trình bóc mòn là chủ yếu, các loại thổ

nhưỡng chính gồm: Fd.c.um, X.hu.um, X.cr.h, X.sk.cr. Phụ lớp CQ thung lũng phân

hóa thành 10 loại CQ, có thế mạnh phát triển trồng cây công nghiệp lâu năm.

+ Phụ lớp cảnh quan đồi: Diện tích 13.212,57ha (chiếm 5,65% DTTN), phân bố chủ yếu dọc hai bên thung lũng sông Đắk Pô Kô, có độ dốc chủ yếu 8 - 150 hình

thành trên nền của các thành tạo biến chất hệ tầng Khâm Đức. Nhiệt độ trung bình năm 20 - 240C, lượng mưa trung bình năm 1.600 - 1.800mm, không có mùa lạnh

trong năm. Trong phụ lớp này quá trình xâm thực - bóc mòn là chủ yếu. Thổ

nhưỡng gồm đất xám tầng mặt giàu mùn, rất chua (X.um.cn) và đất xám sỏi sạn, đỏ

vàng (X.sk.cr). Phụ lớp CQ thung lũng phân hóa thành 12 loại CQ, là nơi tập trung

dân cư, các quần xã cây trồng hàng năm, các quần xã cây trồng lâu năm.

- Lớp cảnh quan đồng bằng và thung lũng: Có diện tích 21.877,63ha (chiếm 9,35% DTTN), bao gồm các đồng bằng thềm xâm thực - tích tụ có độ dốc dưới 80,

79

tập trung chủ yếu khu vực tây - nam huyện Ngọc hồi, các thung lũng xâm thực tích

tụ tổng hợp phân bố dọc theo các thung lũng sông. Các loại đất chính là đất xám

tầng mặt giàu mùn, rất chua và đất phù sa giàu mùn, glây. Thảm thực vật chủ yếu là

các quần xã cây trồng lâu năm và hàng năm. Lớp CQ này có 9 loại CQ thuộc 2 phụ

lớp: phụ lớp CQ đồng bằng và phụ lớp cảnh thung lũng.

+ Phụ lớp cảnh quan đồng bằng: Diện tích 4.820,2ha (chiếm 2,06% DTTN),

địa hình khá bằng phẳng, chạy dọc theo thung lũng sông Đắk Pô Kô, độ dốc từ 3 - 80, độ cao trung bình 400 - 600 m, diện tích tập trung nhiều ở huyện Ngọc Hồi. Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C, lượng mưa trung bình năm 1.500 - 1.800mm,

không có mùa lạnh trong năm. Trong phụ lớp này quá trình xâm thực là chủ yếu.

Thổ nhưỡng gồm đất xám tầng mặt giàu mùn, rất chua (X.um.cn) và đất xám sỏi

sạn, đỏ vàng (X.sk.cr). Phụ lớp CQ thung lũng phân hóa thành 6 loại CQ, là nơi tập

trung dân cư, các quần xã cây trồng hàng năm và các quần xã cây trồng lâu năm.

+ Phụ lớp thung lũng: Diện tích 17.057,43ha (chiếm 7,29% DTTN), địa hình

khá bằng phẳng, phân bố chạy dọc theo thung lũng sông và các vùng trũng thấp

giữa các dãy núi. Trong phụ lớp này quá trình xâm thực - tích tụ tổng hợp chiếm ưu

thế. Loại đất chính là đất phù sa giàu mùn, glây (P). Phụ lớp CQ thung lũng phân

hóa thành 3 loại CQ, là nơi tập trung dân cư và các quần xã cây trồng hàng năm.

2.2.2.4. Hạng cảnh quan

Hạng CQ của khu vực hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei được phân chia dựa vào

các chỉ tiêu: dấu hiệu địa mạo, các kiểu địa hình phát sinh, đặc điểm của nền nham

thạch. Các chỉ tiêu này quy định sự hình thành, phát triển của các loại đất và hướng di

chuyển vật chất. Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực nghiên cứu có 14 hạng CQ.

- Hạng cảnh quan bề mặt đỉnh san bằng núi cao bóc mòn

Hạng CQ này với các dạng địa hình bề mặt bóc mòn trên đá biến chất cao trên

2.000m, thuộc kiểu khí hậu có mùa đông kéo dài trên 4 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm < 180C, lượng mưa trung bình năm

> 2.400mm (IVA4b1). Trong hạn CQ này có các kiểu rừng kín cây lá rộng thường

xanh nhiệt đới ẩm (RTX), rừng hỗn giao cây lá kim với cây lá rộng (RHGLK) và

80

rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới (RCLK) phát triển trên loại đất mùn alit trên núi cao (A), với độ dốc > 300, độ dày tầng đất trung bình 70 - 100cm, thành phần cơ

giới thịt trung bình. Hạng CQ này có 5 dạng CQ 1a, 1b, 2a, 3a, 3b thuộc 3 loại CQ

nc1, nc2, nc3, với tổng diện tích 4.039,36ha (chiếm 1,73% DTTN).

- Hạng cảnh quan núi trung bình bóc mòn - xâm thực trên đá granit gnai và

đá phiến mica

Hạng CQ này với các dạng địa hình bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 1.200

- 1.800m, vách và sườn trọng lực, vách và sườn xâm thực, sườn bốc mòn tổng hợp.

Có 2 kiểu khí hậu trong hạng CQ này: Kiểu khí hậu có mùa đông kéo dài > 4 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm < 180C, lượng mưa

trung bình năm > 2.400mm (IVA4b1); Kiểu khí hậu có mùa đông kéo dài từ 3 - 4 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 18 - 200C,

lượng mưa trung bình năm 2.200 - 2.400mm (IIIA3b1). Trong hạng CQ này phân

hóa thành 2 nhóm dạng CQ:

+ Nhóm dạng cảnh quan sườn xâm thực - đổ lở: Nhóm dạng CQ này tồn tại

các kiểu thảm thực vật: RTX, RTS, RHG, RHGLK, RCLK phát triển trên loại đất xám mùn (X.hu.nh), độ dốc > 250, độ dày tầng đất trung bình 70 - 100cm. Nhóm

dạng CQ này có 20 dạng CQ 4a, 4b, 4c, 4d, 4e, 4f, 5a, 5b, 6a, 6b, 6c, 6d, 7a, 7b, 7c,

7d, 8a, 8b, 8c, 8d thuộc 5 loại CQ ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8; với tổng diện tích

64.027,82ha (chiếm 27,37% DTTN).

+ Nhóm dạng cảnh quan bề mặt bóc mòn tổng hợp: Nhóm dạng CQ này tồn

tại các kiểu thảm thực vật TCB, RTR, DCU phát triển trên loại đất xám mùn (X.hu.nh), độ dốc 20 - 250, độ dày tầng đất trung bình > 100cm. Nhóm dạng CQ

này có 7 dạng CQ 9a, 9b, 9c, 9d, 10a, 10b, 11a thuộc 3 loại CQ ntb9, ntb10, ntb11;

với tổng diện tích 3.201,36ha (chiếm 1,37% DTTN).

- Hạng cảnh quan núi thấp bóc mòn trên đá granit gnai và đá phiến mica

Hạng CQ này với các dạng địa hình bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 800 -

1.400m, vách và sườn xâm thực, sườn bốc mòn tổng hợp tồn tại trong kiểu khí hậu

81

có mùa đông kéo dài 2 - 3 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 18 - 200C, lượng mưa trung bình năm 2.200 - 2.400mm (IIIA3b1).

Trong hạng CQ này phân hóa thành 2 nhóm dạng CQ:

+ Nhóm dạng cảnh quan vách - sườn xâm thực và sườn bóc mòn tổng hợp:

Nhóm dạng CQ này tồn tại các kiểu thảm thực RTX, RHGLK, RCLK, TCB phát triển trên loại đất xám mùn (X.hu.nh), độ dốc trung bình 25 - 300, độ dày tầng đất trung bình

70 - 100cm. Nhóm dạng CQ này có 21 dạng CQ 12a, 12b, 12c, 12d, 12e, 12f, 12g, 12h,

12i, 13a, 13b, 14a, 14b, 15a, 15b, 15c, 15d, 15e, 15f, 15g, 15h thuộc 3 loại CQ nt12,

nt13, nt14, nt15; với tổng diện tích 26.038,78ha (chiếm 11,13% DTTN).

+ Nhóm dạng cảnh quan sườn và bề mặt thoải bóc mòn rửa trôi: Nhóm dạng

CQ này tồn tại các kiểu thảm thực vật rừng trồng (RTR), quần xã cây nông nghiệp (CHN) phát triển trên loại đất xám mùn (X.hu.nh), độ dốc 20 - 250, độ dày tầng đất

trung bình > 100cm. Nhóm dạng CQ này có 5 dạng CQ 16a, 16b, 16c, 17a, 17b

thuộc 2 loại CQ ntb16, ntb17, với tổng diện tích 1.418,44ha (chiếm 0,61% DTTN).

- Hạng cảnh quan núi thấp bóc mòn rửa trôi trên đá granit gnai, đá phiến

mica và đá macma axit

Hạng CQ này chiếm diện tích lớn nhất trên lãnh thổ nghiên cứu, có

96.077,82ha (chiếm 41,07% DTTN). Các dạng địa hình ưu thế là sườn và bề mặt

thoải bóc mòn rửa trôi, bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn cao 600 - 800m. Trong hạng

CQ này có mặt đầy đủ 2 kiểu CQ trên khu vực nghiên cứu: Kiểu CQ rừng kính

thường xanh nhiệt đới mưa mùa và kiểu CQ rừng rụng lá nhiệt đới mưa mùa. Trong

đó, kiểu CQ rừng kính thường xanh chiếm đa số (91.189,93ha, chiếm 94,91% ),

hình thành trong kiểu khí hậu có mùa đông ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm

1.600 - 1.800mm (IIB2b2). Kiểu CQ rừng rụng lá có diện tích nhỏ (4.887,88ha,

chiếm 5,09%), hình thành trong kiểu khí hậu có mùa đông rất ngắn (< 1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C, lượng mưa

trung bình năm 1.600 - 1.800mm (IB1b2).

82

Trong hạng CQ này phân hóa thành 2 nhóm dạng CQ:

+ Nhóm dạng cảnh quan sườn bóc mòn tổng hợp: Nhóm dạng CQ này tồn tại

các kiểu thảm thực vật RTX, RTS, RHG, RCLK, TCB, RTR, CLN, CHN, DCU phát triển trên loại đất xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h), độ dốc trung bình 15 - 250,

độ dày tầng đất > 100cm. Nhóm dạng CQ này có 40 dạng CQ thuộc 9 loại CQ nt18,

nt19, nt20, nt21, nt22, nt23, nt24, nt25, nt26. Tổng diện tích 37.950,29ha, chiếm

39,50% diện tích của hạng CQ này.

+ Nhóm dạng cảnh quan sườn và bề mặt thoải bóc mòn rửa trôi: Nhóm

dạng CQ này tồn tại các kiểu thảm thực vật RTX, RTS, RHG, TCB, RTR, CLN,

CHN, RKNRL phát triển trên loại đất xám sỏi sạn, đỏ vàng (X.sk.cr), độ dốc trung bình 15 - 250, độ dày tầng đất trung bình 70 - 100cm. Nhóm dạng CQ này

có 60 dạng CQ thuộc 2 loại CQ nt27, nt28, nt29, nt30, nt31, nt32, nt33, nt34.

Tổng diện tích 58.127,52ha, chiếm 60,50% diện tích của hạng CQ này.

- Hạng cảnh quan núi thấp xâm thực bóc mòn trên đá macma axit

Hạng CQ núi thấp xâm thực bóc mòn trên đá macma axit có dạng địa hình

bề mặt và sườn thoải xâm thực - bóc mòn, ở độ cao 700 - 800m, tồn tại trong

kiểu khí hậu có mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm 1.600 -

1.800mm (IIIA3b1). Kiểu thảm thực vật hiện tại là các quần xã cây trồng lâu năm và hàng năm phát triển trên đất glây chua giàu mùn (Gl.um.c), độ dốc 3 - 80,

độ dày tầng đất > 100cm. Hạng CQ này có 2 dạng CQ 35a, 36a thuộc 2 loại CQ

nt35, nt36, phân bố dọc sông sông Đắk Klong ở xã Sa Loong huyện Ngọc Hồi.

- Hạng cảnh quan bề mặt cao nguyên bóc mòn trên đá granit gnai và đá

phiến mica

Hạng CQ này với dạng địa hình bề mặt cao nguyên bóc mòn trên đá granit

gnai và đá phiến mica ở độ cao 2.000 - 2.200m, tồn tại trong kiểu khí hậu có mùa

đông kéo dài > 4 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm < 180C, lượng mưa trung bình năm > 2.400mm (IVA4b1). Kiểu CQ

rừng kính thường xanh phát triển trên đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh),

83

độ dốc 30 - 350, độ dày tầng đất > 100cm, chiếm diện tích 1.089,52ha (0,46%

DTTN) tồn tại ở dạng CQ 37a.

- Hạng cảnh quan bề mặt cao nguyên bóc mòn trên đá phiến mica và đá bazan

Hạng CQ này với dạng địa hình bề mặt cao nguyên bóc mòn trên đá phiến mica

và đá bazan ở độ cao 800 - 1.000m. Có 2 kiểu khí hậu trong hạng CQ này: Kiểu khí

hậu có mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm > 2.000mm (IIA2b1); Kiểu khí

hậu có mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 220C, lượng mưa trung bình năm 1.800 - 2.000mm (IIB2b2). Kiểu

thảm thực vật hiện tại là các quần xã cây trồng nhiệt đới (CLN, CHN) phát triển trên đất xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h), độ dốc 8 - 150, độ dày tầng đất > 100cm. Hạng CQ

này có 4 dạng CQ 38a, 38b, 38c, 39a thuộc 2 loại CQ cn38, cn39.

- Hạng cảnh quan bề mặt cao nguyên bóc mòn trên đá macma xit và đá bazan

Hạng CQ này với dạng địa hình bề mặt cao nguyên bóc mòn, sườn có bề mặt

thoải trên đá macma axit và đá bazan ở độ cao 800 - 900m, nằm trong kiểu khí hậu

có mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm 1.800 - 2.000mm (IIB2b2).

Các kiểu thảm thực vật RTX, RHG, TCB phát triển trên đất xám sỏi sạn, đỏ vàng (X.sk.cr), độ dốc 25 - 300, độ dày tầng đất 50 - 70cm. Hạng CQ này có 6 dạng CQ

40a, 40b, 41a, 42a, 42b, 42c thuộc 3 loại CQ cn40, cn41 và cn42, có diện tích

717,41ha, chiếm 0,3% DTTN.

- Hạng cảnh quan bề mặt cao nguyên bóc mòn trên đá bazan

Hạng CQ này với dạng địa hình bề mặt cao nguyên bóc mòn, sườn có bề mặt

thoải trên đá bazan ở độ cao 800 - 1.000m, nằm trong kiểu khí hậu không có mùa

đông lạnh (< 1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 1 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm 2.200 - 2.400mm (IIA2b1). Các kiểu

thảm thực vật RTX, RTS, TCB, CLN phát triển trên đất đỏ chua, tầng mặt giàu mùn (Fd.c.um), độ dốc 20 - 250, độ dày tầng đất > 100cm. Hạng CQ này có 9 dạng CQ

84

43a, 43b, 43c, 44a, 45a, 45b, 46a, 46b, 46c thuộc 4 loại CQ cn43, cn44, cn45 và

cn46, có diện tích 1.592,5ha, chiếm 0,68% DTTN.

- Hạng cảnh quan đồi xâm thực - bóc mòn trên đá granit gnai, đá phiến mica,

đá macma axit

Hạng CQ này có dạng địa hình ưu thế là đồi xâm thực bóc mòn, ở độ cao 500 -

700m. Trong hạng CQ này có 2 kiểu kiểu khí hậu: Kiểu khí hậu không có mùa đông

(< 1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C, lượng mưa trung bình năm 1.600 - 1.800mm (IB1b2). Kiểu khí hậu có mùa

đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm 1.600 - 1.800mm (IIB2b2). Trong hạng

CQ này tồn tại các kiểu thảm thực vật RTX, RHG, TCB, RTR, CLN, DCU,

RKNRL phát triển trên loại đất xám đỏ vàng điển hình (X.sk.cr), phân bố trên nhiều

cấp độ dốc, độ dày tầng đất trung bình 70 - 100cm. Hạng CQ này có 28 dạng CQ

thuộc 7 loại CQ Đ47, Đ48, Đ49, Đ50, Đ51, Đ52, Đ53. Tổng diện tích 2.086,08ha,

chiếm 0,89% DTTN.

- Hạng cảnh quan đồi xâm thực - bóc mòn trên phù sa cổ, đá trầm tích

Hạng CQ này có dạng địa hình ưu thế là đồi xâm thực bóc mòn, ở độ cao

400 - 600m, tồn tại kiểu kiểu khí hậu có mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa

trung bình năm 1.600 - 1.800mm (IIB2b2). Trong hạng CQ này tồn tại các kiểu

thảm thực vật RTS, CLN, CHN, DCU, RTCRL phát triển trên loại đất xám tầng

mặt giàu mùn, rất chua (X.um.cn), phân bố trên nhiều cấp độ dốc, độ dày tầng

đất trung bình 70 - 100cm. Hạng CQ này có 10 dạng CQ 54a, 54b, 54c, 54d, 55a,

56a, 56b, 57a, 58a thuộc 5 loại CQ Đ54, Đ55, Đ56, Đ57, Đ58. Tổng diện tích

2.629,86ha, chiếm 1,12% DTTN.

- Hạng cảnh quan đồng bằng xâm thực trên phù sa cổ

Hạng CQ này có dạng địa hình ưu thế là bề mặt thềm tích tụ sông bậc I và đồng

bằng thềm xâm thực - tích tụ, ở độ cao 500 - 650m, nằm trong kiểu kiểu khí hậu có

mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung

85

bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm 1.800 - 2.000mm (IIB2b2). Trong

hạng CQ này tồn tại các kiểu thảm thực vật RTS, CLN, CHN phát triển trên loại đất xám tầng mặt giàu mùn, rất chua (X.um.cn), độ dốc trung bình 8 - 150, độ dày tầng

đất > 100cm. Hạng CQ này có 7 dạng CQ 54a, 54b, 54c, 54d, 55a, 56a, 56b, 57a, 58a

thuộc 3 loại CQ ĐB59, Đ60, Đ61. Tổng diện tích 3.131,45ha, chiếm 1,34% DTTN.

- Hạng cảnh quan đồng bằng thềm xâm thực trên đá trầm tích tổng hợp

Hạng CQ này có dạng địa hình ưu thế là bề mặt thềm tích tụ sông bậc I và đồng

bằng thềm xâm thực - tích tụ, ở độ cao 500 - 700m, nằm trong kiểu kiểu khí hậu có

mùa đông rất ngắn (1 tháng), mùa khô từ 3 - 4 tháng với 2 tháng kiệt, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220C, lượng mưa trung bình năm 1.800 - 2.000mm (IIB2b2). Trong

hạng CQ này phát triển các kiểu thảm thực vật cây trồng (CLN, CHN, DCU) phát triển trên loại đất xám sỏi sạn, đỏ vàng (X.sk.cr), độ dốc trung bình 8 - 150, độ dày tầng đất

70 - 100cm. Hạng CQ này có 8 dạng CQ 62a, 62b, 62c, 62d, 63a, 63b, 63c, 64a thuộc 3

loại CQ ĐB62, Đ63, Đ64. Tổng diện tích 1.688,75ha, chiếm 0,72% DTTN.

- Hạng cảnh quan thung lũng xâm thực - tích tụ tổng hợp

Hạng CQ này có dạng địa hình ưu thế là khe rãnh xâm thực do dòng chảy tạm

thời, khe trũng xâm thực do dòng nước thường xuyên, dãy thung lũng xâm thực tích

tụ và bãi bồi. Hạng CQ này nằm trên nhiều kiểu kiểu khí hậu khác nhau trên khu

vực nghiên cứu. Các kiểu thảm thực vật chủ yếu là cây trồng nông nghiệp, các quần

xã cây trồng quanh khu dân cư và thảm thực vật trảng cỏ, cây bụi thứ sinh phát triển trên loại đất phù sa (P) có nguồn gốc tổng hợp, độ dốc trung bình 3 - 80, độ dày tầng

đất > 100cm. Hạng CQ này có 3 dạng CQ 65a, 66a, 67a, với diện tích 17.057,43ha,

chiếm 7,29% DTTN.

2.2.2.5. Loại cảnh quan

Loại CQ là cấp phân vị được phân hóa trong hạng CQ theo sự phân hóa của nền

nhiệt ẩm, thổ nhưỡng và quần thể thực vật trong mối tương tác của vòng tuần hoàn sinh

vật. Sự phân hóa của quần hệ thực vật, kể cả quần hệ nhân tác đều ảnh hưởng đến chu

trình trao đổi vật chất và năng lượng trong CQ. Loại CQ được phân biệt bởi dấu hiệu liên

kết của 8 loại đất chính với 12 kiểu thực bì hiện tại, kết quả là hình thành nên 67 loại CQ.

86

Trên bản đồ CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉ lệ 1:50.000, loại CQ được ký hiệu và

đánh số thứ tự theo từng lớp CQ (hình 2.8, phụ lục bảng 1).

Đặc điểm, cấu trúc của các loại CQ đã thể hiện được các quy luật phân hóa,

động lực và chức năng của các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trên lãnh hai huyện Đắk

Glei và Ngọc Hồi. Theo hiện trạng lớp phủ thực vật, hai huyện Đắk Glei và Ngọc

Hồi có 11 nhóm loại CQ:

- Nhóm loại CQ rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm: có tổng diện

tích 97.242,6ha, chiếm 41,57% DTTN, gồm 9 loại CQ: Nc1, Ntb4, Nt12, Nt18,

Nt27, Cn37, Cn40, Cn43, Đ47. Các CQ này chủ yếu tập trung ở các khu vực núi

cao, núi trung bình và núi thấp với địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn, dân cư thưa

thớt và thuộc các khu bảo tồn thiên nhiên hoặc rừng phòng hộ đầu nguồn được bảo

vệ nghiêm ngặt.

CSDL Đất

Gộp nhóm

CSDL TTV

HẠNG

Gộp nhóm

Tích hợp

BĐ thổ nhưỡng

cảnh quan

Tích hợp

KIỂU CQ

BĐ TTV

(cell size 30m)

Tích hợp

Loại CQ

Hình 2.14. Sơ đồ quá trình xác định loại cảnh quan

- Nhóm loại CQ rừng thứ sinh: có tổng diện tích 14.989,74ha, chiếm 6,41%

DTTN, gồm 6 loại CQ: Ntb5, Nt19, Nt28, Cn44, Đ54, ĐB59. Các CQ này chủ yếu

87

tập trung ở các khu vực núi trung bình và núi thấp, có diện tích nhỏ ở các khu vực

đồi, cao nguyên và đồng bằng.

- Nhóm loại CQ rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa: có tổng diện tích

12.130,03ha, chiếm 6,41% DTTN, chiếm 5,19% DTTN, gồm 5 loại CQ: Ntb62,

Nt20, Nt29, Cn41, Đ48, phân bố nhiều ở vùng núi thấp, núi trung bình.

- Nhóm loại CQ rừng hỗn giao cây lá kim và cây lá rộng: có tổng diện tích

2.347,38, chiếm 1% DTTN, gồm 3 loại CQ: NC2, Ntb7, Nt13.

- Nhóm loại CQ rừng thưa cây lá kim á nhiệt đới ẩm: có tổng diện tích

21.500,27, chiếm 9,19% DTTN, gồm 4 loại CQ: NC3, Ntb8, Nt114, Nt21.

- Nhóm loại CQ rừng rụng lá nhiệt đới mưa mùa: có tổng diện tích 7.181,44,

chiếm 3,03% DTTN, gồm 3 loại CQ: Nt34, Đ53, Đ58.

- Nhóm loại CQ trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh nhiệt đới ẩm: có tổng diện

tích 15.831,24ha, chiếm 16,84% DTTN, gồm 8 loại CQ: Ntb9, Nt15, Nt22, Nt30,

Cn42, Cn45, Đ49, Tl65.

- Nhóm loại CQ rừng trồng: có tổng diện tích 6.532,78ha, chiếm 2,79%

DTTN, gồm 5 loại CQ: Ntb10, Nt16, Nt23, Nt31, Đ50.

- Nhóm loại CQ các quần xã cây công nghiệp lâu năm: có tổng diện tích

12.175,11ha, chiếm 5,21% DTTN, gồm 8 loại CQ: Nt24, Nt32, Nt35, Cn46, Đ51,

Đ55, ĐB60, ĐB62.

- Nhóm loại CQ các quần xã cây nông nghiệp: có tổng diện tích 19.034,32ha, chiếm

8,14% DTTN, gồm 9 loại CQ: Nt17, Nt25, Nt33, Nt36, Cn38, Đ56, ĐB61, ĐB63, Tl66.

- Nhóm loại CQ các quần xã cây trồng khu dân cư: có tổng diện tích 1.390,55ha,

chiếm 0,59% DTTN, gồm 7 loại CQ: Nt11, Nt26, Cn39, Đ52, Đ57, ĐB64, Tl67.

2.2.2.6. Dạng cảnh quan

Dạng CQ là cấp phân vị được phân hóa từ loại CQ, dựa trên sự đồng nhất về độ

dốc, độ dày mỏng của tầng đất và mức độ nhân tác của con người. Sự kết hợp của 8

cấp độ dốc và 3 cấp độ dày tầng đất là cơ sở để phân chia 67 loại CQ thành 236 dạng

CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi (hình 2.13, phụ lục bảng 3). Dạng CQ là đơn vị

88

cơ sở để nghiên cứu, đánh giá thích nghi sinh thái và khuyến nghị không gian ưu tiên

phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở

nhóm theo cấp độ dốc, hai huyện Đắk Glai và Ngọc Hồi có 8 nhóm dạng CQ:

- Nhóm dạng CQ có độ dốc trên 350: có tổng diện tích 5,343,64ha, chiếm

2,28% DTTN, gồm 5 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc 30 - 350: có tổng diện tích 14.323,6ha, chiếm

6,12% DTTN, gồm 9 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc 25 - 300: có tổng diện tích 147.988,93ha, chiếm

63,27% DTTN, gồm 63 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc 20 - 250: có tổng diện tích 22.910,47ha, chiếm

9,79% DTTN, gồm 53 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc 15 - 200: có tổng diện tích 5.848,49ha, chiếm

2,5% DTTN, gồm 27 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc 8 - 150: có tổng diện tích 7.290,91ha, chiếm

3,12% DTTN, gồm 27 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc 3 - 80: có tổng diện tích 9.870,57ha, chiếm 4,22%

DTTN, gồm 23 dạng CQ.

- Nhóm dạng CQ có độ dốc dưới 30: có tổng diện tích 20.329,79ha, chiếm

8,69% DTTN, gồm 19 dạng CQ.

2.3. CHỨC NĂNG CẢNH QUAN

Kết quả phân tích đặc điểm các đơn vị CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

cho thấy CQ ở khu vực nghiên cứu có chức năng đa dạng, mỗi CQ có thể có nhiều

chức năng và mỗi chức năng có ở nhiều loại CQ. Trong đó, có các chức năng chính

sau: phòng hộ đầu nguồn, chức năng phục hồi và bảo tồn CQ, chức năng khai thác

phát triển kinh tế (phát triển lâm nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh cây công

nghiệp lâu năm và sản xuất nông nghiệp). Kết quả phân tích và xác định chức năng

các đơn vị CQ là một trong những căn cứ quan trọng để tiến hành đánh giá CQ cho

89

các mục đích sử dụng khác nhau. Trên cơ sở chức năng của từng CQ, luận án lựa

chọn các mục đích để đánh giá phù hợp với đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ.

2.3.1. Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường

Các loại CQ có chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường gồm: Nc1, nc2, nc3,

ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8, ntb10, nt13, nt16, cn37. Các loại CQ này phân bố tập

trung chủ yếu ở hai khu vực có địa thế hiểm trở: vùng núi cao Ngọc Linh và núi

trung bình Đắk Nhoong - Đắk Plô.

Vùng núi cao Ngọc Linh: Đây là khu vực nằm ở phần sườn tây của dãy núi

Ngọc Linh, với nhiều đỉnh núi cao trên 2.000m (Ngọc Tụ - 2.347m, Ngọc Linh -

2.603m, Ngọc Gok Hũ - 2.371m), phân bố thành một dải đông bắc lãnh thổ huyện

Đắk Glei và được xem như bức tường thành tự nhiên ở phía đông bắc lãnh thổ. Nền

nham thạch chủ yếu là đá biến chất tuổi rất cổ (tiền Cambri) thuộc hệ tầng Tắc Pỏ.

Khu vực bị kéo vào các hoạt động kiến tạo phức tạp, với các đứt gãy chính có

hướng bắc - nam và đông bắc - tây nam đã phân dị, tạo nên địa hình chia cắt phức

tạp. Dãy núi cao nhất của khu vực là đường chia nước và cũng là ranh giới của Đắk

Glei với tỉnh Quảng Nam. Mạng lưới sông suối khá phát triển, chủ yếu là các sông

suối nhỏ có độ dốc lớn, là đầu nguồn của các suối chính đổ vào thượng lưu của sông

Đắk Mỹ. Các phụ lưu lớn như sông Đắk Rôm, Nước Môn, Nước Đoan, Đắk Mêk,

Đắk Nai, Nước Dương, Đắk Mát cung cấp nước cho Sông Đắk Mỹ ở thượng lưu;

còn riêng sông Đắk Hoi cùng với một số sông suối khác là phụ lưu của sông Đắk

Công và sông Đắk Druôi.

Do địa hình núi cao và địa hình chắn gió nên khu vực núi cao Ngọc Linh có

kiểu khí hậu đặc trưng với mùa đông lạnh kéo dài trên 4 tháng, nhiệt độ trung bình năm < 180C, lượng mưa trung bình năm lớn trên 2.400mm. Nền nhiệt thấp, độ ẩm

cao và nham thạch đồng nhất đã hình thành thổ nhưỡng ở vùng này là đất mùn alit núi cao (A). Thổ nhưỡng trong vùng phân bố trên nhiều cấp độ dốc: < 30 chiếm 4,47% diện tích khu vực, 25 - 300 chiếm 67%, 30 - 350 chiếm 14,36%, > 350 chiếm 13,67%. Độ dày tầng đất lớn, với 29.021,02ha (chiếm 97,5%) dày trên 100cm, còn

90

lại 747,75ha (chiếm 2,5%) có tầng dày 50 - 70cm. Hiện trạng lớp phủ có 91,97%

diện tích rừng tự nhiên bao phủ, với các loại rừng như RTX, RTS, RTCLK,

RHGCLK; thảm trảng cỏ cây bụi chiếm 6,38%; các thảm thực vật nhân tác có diện

tích rất nhỏ (1,65% diện tích). Đây là khu vực có dân cư sinh sống rất thưa thớt,

điều kiện đi lại rất khó khăn và hiểm trở. Với đặc thù của vùng núi cao hiểm trở, vị trí

đầu nguồn nên các loại CQ của khu vực núi cao Ngọc Linh có ý nghĩa lớn trong phòng

hộ đầu nguồn, bảo tồn CQ và phát triển lâm nghiệp.

Vùng núi trung bình Đắk Nhoong - Đắk Plô: Đây là khu vực phân bố thành

một dải tây bắc lãnh thổ huyện Đắk Glei, tập hợp các dãy núi chạy theo hướng tây

bắc - đông nam, ở độ cao từ 1.200m đến 2.000m với nhiều đỉnh núi cao (Pen Tauk -

1.582m, Peng Pek - 1.740m, Peng K'Rang - 1.853m, Peng Chỏ - 1.970m, núi Lát -

2.009m, Peng Buk, Peng Pla, Man Brao...), cũng được xem là bức tường thành phía

tây bắc lãnh thổ nghiên cứu. Nền nham thạch chính là các loại đá biến chất cổ và đá

macma xâm nhập thuộc các hệ tầng Núi Vú, Tiên An, Phức hệ Ngọc Peng Tốc, Phức

hệ Hải Vân. Hệ thống đứt gãy chính có hướng tây bắc - đông nam và hướng bắc nam

đã phân dị, tạo nên địa hình chia cắt phức tạp, hướng chảy của các sông chính trùng

với các đứt gãy. Mạng lưới sông suối khá phát triển, chủ yếu là các sông suối nhỏ có

độ dốc lớn, là đầu nguồn của các phụ lưu của sông Thanh, Đắk Ba, Đắk Plô, Đắk Tu,

Đắk Rơ Long.

Vùng núi trung bình Đắk Nhoong - Đắk Plô có kiểu khí hậu đặc trưng với mùa đông lạnh kéo dài trên 2 - 3 tháng, nhiệt độ trung bình năm 18 - 200C, lượng mưa

trung bình năm 2.200 - 2.400mm, mùa khô trung bình 3 - 4 tháng, có 1 tháng kiệt.

Các loại thổ nhưỡng được hình thành là đất xám giàu mùn tích nhôm (X.hu.nh), đất

xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h). Trong đó, loại đất X.hu.nh chiếm diện tích lớn nhất

trong khu vực, với 39.265,91ha (chiếm 91,96%). Thổ nhưỡng trong vùng phân bố trên nhiều cấp độ dốc: < 30 chiếm 5,11% diện tích khu vực, 3 - 80 chiếm 0,32%, 8 - 150 chiếm 0,13%, 15 - 200 chiếm 0,22%, 20 - 25% chiếm 3,69%, 25 - 300 chiếm 82,30%, 30 - 350 chiếm 5,45%, > 350 chiếm 2,74%. Độ dày tầng đất lớn, với

37.318,08ha (chiếm 87,40%) dày trên 100cm, còn lại 5.380,41ha (chiếm 12,60%) có

91

tầng dày 50 - 70cm. Hiện trạng lớp phủ có 89,40% diện tích rừng tự nhiên bao phủ,

với các loại rừng như RTX, RTS, RHG, RHGCLK, RTCLK; thảm trảng cỏ cây bụi

chiếm 6,36%; các thảm thực vật nhân tác có diện tích rất nhỏ (4,22% diện tích). Đây

cũng là khu vực có dân cư sinh sống rất thưa thớt, điều kiện đi lại cũng rất khó khăn

và hiểm trở. Với đặc thù của vùng núi cao hiểm trở dọc theo biên giới Việt - Lào, vị

trí đầu nguồn nên các loại CQ thuộc vùng núi trung bình Đắk Nhoong - Đắk Plô có

chức năng trong phòng hộ đầu nguồn, bảo tồn CQ và phát triển lâm nghiệp.

2.3.2. Chức năng khai thác phát triển kinh tế

Các loại CQ có chức năng khai thác phát triển kinh tế (phát triển lâm nghiệp,

phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và sản xuất nông nghiệp)

gồm: Ntb9, ntb11, nt12, nt14, nt15, nt17, nt18, nt19, nt20, nt21, nt22, nt23, nt24,

nt25, nt26, nt27, nt28, nt29, nt30, nt31, nt32, nt33, nt34, nt35, nt36, cn38, cn39, cn40,

cn41, cn42, cn43, cn44, cn45, cn46, đ47, đ48, đ49, đ50, đ51, đ52, đ53, đ54, đ55, đ56,

đ57, đ58, đb59, đb60, đb61, đb62, đb63, đb64, tl65, tl66, tl67. Các loại CQ này phân

bố tập trung chủ yếu ở hai khu vực có điều kiện khá thuận lợi để khai thác phát triển

kinh tế: Vùng đồi, núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi và vùng đồng bằng - thung lũng Đắk

Pô Kô.

Vùng đồi, núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi: Đây là vùng rộng lớn nhất ở khu vực

nghiên cứu (chiếm 60% DTTN), phân bố thành một dải liên tục từ phía bắc thuộc

huyện Đắk Glei kéo dài đến cực nam của huyện Ngọc Hồi. Khu vực phía bắc của

vùng thuộc địa phận huyện Đắk Glei nằm liền kề với vùng núi cao Ngọc Linh và núi

trung bình Đắk Nhoong - Đắk Plô, đây được xem là 2 bức tường thành ảnh hưởng

trực tiếp đến điều kiện tự nhiên của vùng. Đối với khu vực phía nam của vùng chủ

yếu thuộc địa phận huyện Ngọc Hồi, bao gồm hệ thống núi thấp và các đồi chuyển

tiếp từ các khu vực miền núi xuống đồng bằng, thung lũng. Nền nham thạch của khu

vực này khá đa dạng, với nhiều loại đá khác nhau thuộc nhiều hệ tầng, phổ biến các

đơn vị địa tầng có tuổi từ cổ đến trẻ. Các thành tạo tuổi cổ bao gồm Hệ tầng Sông Re,

Hệ tầng Tắc Pỏ, Hệ tầng Núi Vú, Hệ tầng Tiên An; các thành tạo tuổi trẻ hơn bao

92

gồm Hệ tầng A Vương, Hệ tầng Mang Yang, Hệ tầng Đại Nga, Hệ tầng Túc Trưng,

Trầm tích hệ Đệ tứ. Hệ thống đứt gãy trong khu vực này có 3 hướng chính: bắc nam,

tây bắc - đông nam và đông bắc - tây nam. Đây cũng là những hướng chính của địa

hình trong khu vực và dòng chảy của các sông chính. Mạng lưới sông suối phát triển

mạnh, với các sông lớn như sông Đắk Pô Kô, Đắk Công, Đắk Rơ Long, Đắk Lao,

Đắk Klong…

Vùng đồi, núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi có kiểu khí hậu đặc trưng với mùa đông lạnh ngắn (1 tháng), nhiệt độ trung bình năm 20 - 240C, lượng mưa trung bình

năm từ 1.500 - 2.000mm. Do đặc điểm địa hình, nền nham đa dạng và nền nhiệt - ẩm

đặc trưng nên hình thành nhiều loại thổ nhưỡng trong khu vực, gồm đất xám sỏi sạn,

đỏ vàng (X.sk.cr, 59.090,56ha, chiếm 41,82%), đất xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h,

36.805,49ha, chiếm 26,05%), đất xám giàu mùn tích nhôm (X.hu.nh, 32.107,59ha,

chiếm 22,72%), còn lại là các loại đất đỏ chua giàu mùn (Fd.c.um), đất glây chua

(Gl.um.c), đất phù sa (P). Thổ nhưỡng trong khu vực phân bố trên nhiều cấp độ dốc: < 30 chiếm 8,85% diện tích khu vực, 3 - 80 chiếm 2.78%, 8 - 150 chiếm 2.17%, 15 - 200 chiếm 2.88%, 20 - 25% chiếm 13,69%, 25 - 300 chiếm 64,07%, 30 - 350 chiếm 5,48%, > 350 chiếm 0,07%. Độ dày tầng đất: > 100cm có 81.233,75ha (chiếm

57,49%), 70 - 100cm có 12.589,40ha (8,91%), 50 - 70cm có 47.480,90ha (33,6%).

Hiện trạng lớp phủ: xuất hiện nhiều thảm thực vật nhân tác trên những khu vực có

điều kiện thuận lợi sản xuất, như CNN, CLN, DCU, RTR, với diện tích 21.227,37ha

(chiếm 15%); các thảm thực vật rừng cũng rất đa dạng: RTX, RTS, RHG, RHGCLK,

RNRL, RRL; thảm trảng cỏ cây bụi chiếm diện tích khá lớn (31.481,18ha, 22,27%).

Đây là khu vực có dân cư đông đúc, điều kiện giao thông thuận lợi hơn so với các

khu vực khác. Với đặc thù của vùng đồi và núi thấp, các loại CQ của vùng đồi và núi

thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi có ý nghĩa lớn trong bảo vệ rừng, phát triển lâm nghiệp,

phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và sản xuất nông nghiệp.

Vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô: Đây là khu vực phân bố thành một

dải đông nam lãnh thổ, phần lớn diện tích thuộc huyện Ngọc Hồi, nằm trong khu vực

có địa hình trũng thấp với các đồng bằng thềm xâm thực - tích tụ và thềm tích tụ sông

93

là chủ yếu. Trong vùng, có một bộ phận đồi thoải và núi thấp từ núi Ngok Long

Rôua, Ngok Ring Rong kéo dài đến núi Ngok Tang. Nền nham thạch của vùng này

khá đa dạng, chủ yếu các loại đá trầm tích xen với đá macma và đá biến chất thuộc

nhiều hệ tầng, phổ biến là các đơn vị địa tầng có tuổi trẻ thuộc trầm tích hệ Đệ tứ, xen

kẽ với các hệ tầng có tuổi cổ hơn: Hệ tầng Tắc Pỏ, Hệ tầng Núi Vú, Hệ tầng Tiên An,

Hệ tầng A Vương, Phức hệ Quế Sơn, Phức hệ Diên Bình... Mạng lưới sông suối phát

triển mạnh, với nhiều con sông lớn nhỏ khác nhau: Đắk Pô Kô, Đắk Tráp, Đắk Hơ

Nông, Đắk Klong, Đắk Hơ Drai, Đắk Sir… Vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô

có kiểu khí hậu đặc trưng với mùa đông lạnh ngắn (1 tháng), nhiệt độ trung bình năm 22 - 240C, lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 1.800mm, mùa khô trung bình 3 - 4

tháng và có 2 tháng kiệt. Thổ nhưỡng trong khu vực gồm các loại đất xám: Đất phù

sa (P), Đất xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h), đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr), đất

xám tầng mặt giàu mùn rất chua (X.um.cn). Thổ nhưỡng trong khu vực phân bố trên địa hình thoải, tương đối bằng phẳng. Độ dày tầng đất: > 100cm có 14.279,58ha

(chiếm 70,92%), 70 - 100cm có 2.224,58ha (11,05%), 50 - 70cm có 3.630,94ha

(18,03%). Đây là khu vực có dân cư tập trung đông đúc, điều kiện giao thông thuận

lợi nhất so với các khu vực khác. Hiện trạng lớp phủ có nhiều thảm thực vật nhân tác

như CNN, CLN, DCU, RTR, với diện tích 15.608,32ha (chiếm 77,52%); các thảm

thực vật rừng chiếm diện tích nhỏ (6,35%); thảm trảng cỏ cây bụi chiếm diện tích khá

lớn (3.281,90ha, 16,3%). Với các lợi thế về địa hình, đất đai, cơ sở hạ tầng - giao

thông phát triển, dân cư đông nên các loại CQ thuộc vùng đồng bằng - thung lũng

Đắk Pô Kô có ý nghĩa lớn trong phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là phát triển các

vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và sản xuất lương thực, thực phẩm.

2.4. ĐỘNG LỰC CẢNH QUAN

Trong quá trình hình thành và phát triển, CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

luôn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các tác động động lực. Những tác động động lực

như nguồn năng lượng mặt trời, cơ chế hoạt động của gió mùa, tính mùa của mạng

lưới thủy văn và chế độ dòng chảy, sự phân hóa địa hình, các hoạt động kinh tế khai

94

thác lãnh thổ của con người đã tạo nên nhịp thở của môi trường và từ đó cũng tạo nên

nhịp điệu sống của khối vật chất sống trong CQ.

Hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi nằm trên nền chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền khí hậu phía Nam, có kiểu khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới gió

mùa cao nguyên. Hàng năm lượng bức xạ tổng cộng ở Ngọc Hồi và Đắk Glei đạt

168,6 kcal/cm², bằng khoảng 70 -72% lượng bức xạ khả năng khi trời không mây.

Chính nguồn năng lượng này là động lực chính cho các quá trình phát sinh và phát

triển các CQ của Đắk Glei và Ngọc Hồi. Quá trình sử dụng và chuyển hóa các nguồn năng lượng trong các CQ là quá trình có tính chất tổng hợp các chuyển hóa năng

lượng đó ở các khối vật chất khác nhau cấu thành nên chúng. Năng lượng bức xạ mặt trời cung cấp năng lượng cho quá trình phong hóa, đồng thời nó còn tham gia vào các

quá trình hình thành đất, vào thành phần nước…

Đối với giới thảm thực vật trong CQ, năng lượng bức xạ mặt trời mang tính

chất sống còn. Qua quá trình quang hợp, cây xanh hấp thụ và cải biến trực tiếp năng

lượng này để tạo ra sinh khối xanh, đó là nguồn cung cấp năng lượng cho chuỗi dinh

dưỡng sinh vật. Do hàng năm, hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi nhận được một lượng

bức xạ lớn, các thảm thực vật có điều kiện sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ, các

quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng xảy ra với tốc độ và cường độ cao vào

những tháng mùa mưa.

Khí hậu hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei có đặc điểm phân hóa làm hai mùa rõ

rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa cũng là mùa hè, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10

có khí hậu ấm áp, hơi nóng về ban ngày, mùa khô cũng là mùa đông, từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau khí hậu hơi lạnh. Cơ chế hoạt động của gió mùa cũng là một động

lực quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi CQ Ngọc Hồi và Đắk

Glei. Sự luân phiên tác động của hai cơ chế gió mùa (mùa mưa - hướng tây nam và

mùa khô - hướng đông bắc) tạo nên sự phân hóa sâu sắc giữa hai mùa, tạo nên tính

nhịp điệu mùa của CQ. Vào mùa mưa, lượng mưa đạt 75% lượng mưa của cả năm,

độ ẩm lớn (80 - 90%). Điều kiện gió mùa tạo nên nhịp thở của quá trình phong hóa,

tạo ra hai pha tác động khác nhau vào hai mùa trong năm. Sự tác động của nhịp điệu

mùa tạo điều kiện cho quá trình hình thành đất đỏ vàng chiếm diện tích chủ yếu ở khu

vực núi và cao nguyên của Ngọc Hồi và Đắk Glei.

95

Nhịp điệu mùa còn được thể hiện rõ nét trong việc hình thành và hoạt động của

mạng lưới thủy văn và chế độ dòng chảy. Do lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa

mưa nên quá trình vận chuyển, chuyển hóa vật chất di n ra mạnh mẽ hơn vào mùa

khô. Sự tác động của nhịp điệu mùa cũng ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình sinh

trưởng và phát triển cũng như năng suất sinh học và sinh khối của các quần thể sinh

vật. Thảm thực vật phát triển nhanh và tươi tốt trong mùa mưa, còn trong mùa khô thì

hạn chế và khô cằn, thiếu sức sống.

Sự phân hóa địa hình mạnh mẽ của khu vực Đắk Glei và Ngọc Hồi, phần lớn

diện tích là đồi núi độ dốc lớn đã đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại

năng lượng và tác động đến quá trình chuyển hóa vật chất, ảnh hưởng đến việc hình

thành, phát triển và biến đổi CQ, tạo nên sự khác biệt trong phân bố các loại đất và

các loài sinh vật trong các thảm thực vật.

Ngoài ra, các hoạt động khai thác lãnh thổ phát triển kinh tế của con người cũng

được xem là một yếu tố động lực cảnh quan, làm biến đổi CQ hai huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Pờ Y là một minh chứng tiêu biểu nhất về

hoạt động khai thác lãnh thổ của con người tạo nên động lực làm thay đổi mạnh mẽ

CQ ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Về động lực theo hướng tích cực, khu kinh tế

cửa khẩu quốc tế Bờ Y là một vùng kinh tế động lực, có đóng góp quan trọng vào

tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực nghiên cứu, làm thay đổi nhiều

vùng đất nghèo khu vực biên giới Kon Tum. Về động lực theo hướng tiêu cực (đối

với CQ tự nhiên), quá trình khai thác rừng, phá rừng di n ra một cách mạnh mẽ, đã

dẫn đến diện tích các CQ rừng tự nhiên suy giảm đáng kể; thay thế bằng các CQ

trảng cỏ cây bụi, đồi trọc hay những mảng rừng tre nứa thứ sinh nghèo kiệt.

Tóm lại, các đặc tính động lực và độ bền vững của các CQ là nguyên nhân và hệ

quả của mối tương quan chuyển hóa vật chất và năng lượng giữa các phần cấu trúc

của các CQ. Việc nghiên cứu động lực của CQ có ý nghĩa rất lớn trong sử dụng hợp

lý lãnh thổ và có thể khai thác tốt nhất những tiềm năng của CQ khu vực nghiên cứu

[9].

96

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

1. Từ việc phân tích tổng hợp đặc điểm và vai trò của các nhân tố thành tạo

CQ, luận án đã xây dựng hệ thống phân loại CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

gồm 8 cấp: Hệ thống CQ  Phụ hệ thống CQ  Kiểu CQ  Hạng CQ  Lớp CQ

 Phụ lớp CQ  Loại CQ  Dạng CQ. Thành lập được bản đồ CQ khu vực

nghiên cứu ở tỷ lệ 1:50.000. Phân tích được sự phân hóa đa dạng của CQ khu vực

nghiên cứu thể hiện qua cấu trúc CQ gồm có 3 lớp CQ, 7 phụ lớp CQ, 14 hạng CQ,

67 loại CQ, 236 dạng CQ. Đồng thời, làm rõ mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa

các đơn vị CQ trong một hệ thống thống nhất; đưa ra được bức tranh toàn cảnh về

đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu.

2. Đặc điểm nổi bật của CQ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi là sự phân hóa

theo đai cao và theo điều kiện kiến tạo - địa mạo hướng tây bắc - đông nam, bắc -

nam và đông bắc - tây nam; Vị trí ngã ba Đông Dương, với khu kinh tế cửa khẩu Bờ

Y được xem là nhân tố động lực biến đổi cảnh quan. Đặc điểm này, quyết định quy

luật vận chuyển vật chất và năng lượng trong CQ. Luận án đã phân tích dựa trên vị

trí phòng hộ lưu vực, hiện trạng thảm thực vật và độ dốc để phân loại và xác định

chức năng chính của 67 loại CQ ở khu vực nghiên cứu. Kết quả đã xác định được

12 loại CQ có chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; Có 55 loại CQ có chức năng

khai thác phát triển kinh tế (phát triển lâm nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh

cây công nghiệp lâu năm và sản xuất nông nghiệp).

97

CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN

PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP

HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM

3.1. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG

LÂM NGHIỆP

3.1.1. Cơ sở đánh giá thích nghi sinh thái

Ngày nay đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển sản xuất đang được sử

dụng như một công cụ mạnh mẽ, hiệu quả trong đánh giá, quy hoạch, định hướng sử

dụng hợp lý lãnh thổ cho việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Trong đó, đánh

giá thích nghi sinh thái là bước đầu tiên, tiền đề cho định hướng sử dụng hợp lý tài

nguyên lãnh thổ. Các đơn vị CQ là đối tượng nghiên cứu cơ sở quan trọng cho mục

tiêu trên.

Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất của huyện Đắk Glei và

Ngọc Hồi, gắn liền với việc sử dụng tài nguyên đất, nước, sinh vật... Vì vậy, việc

nghiên cứu đánh giá nhằm xác định không gian thích hợp để bố trí sản xuất nông

lâm nghiệp một cách khoa học không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn

phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường tự nhiên lãnh thổ.

Các kết quả nghiên cứu ở Chương 2 cho thấy các đặc điểm tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên của Đắk Glei và Ngọc Hồi rất phong phú và đa dạng, có đủ

những điều kiện thuận lợi cho đời sống con người, phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp, cũng như các mức độ đa dạng trong khai thác và sử dụng tài nguyên.

Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và định hướng phát triển

nông lâm nghiệp của huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi, luận án đã chọn 2 loại hình sản

xuất nông nghiệp và sản xuất lâm nghiệp để đánh giá thích nghi sinh thái. Đơn vị

đánh giá được lựa chọn là loại CQ. Đây là đơn vị cơ sở, là đối tượng phù hợp đối

với lãnh thổ nghiên cứu ở tỉ lệ bản đồ 1:50.000.

98

Cơ sở đánh giá là lựa chọn và xây dựng được bảng phân cấp chỉ tiêu đánh giá

đảm bảo các nguyên tắc: i) Các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hóa

rõ rệt trong lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu. Đây là nguyên tắc rất cần thiết bởi có nhiều

yếu tố quan trọng nhưng không phân hóa theo lãnh thổ thì việc lựa chọn yếu tố này

để đánh giá cho tất cả các đơn vị sẽ không đánh giá được mức độ thuận lợi hay

không thuận lợi của từng đơn vị lãnh thổ. ii) Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá

phải ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các

loại hình sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. iii) Số lượng các chỉ tiêu được lựa

chọn và phân cấp đánh giá có thể nhiều ít khác nhau giữa các loại hình sản xuất và

nhu cầu sinh thái cụ thể của từng loại hình sử dụng nông nghiệp và lâm nghiệp.

Ngoài ra, còn tùy thuộc vào đặc điểm phân hóa của lãnh thổ và mục tiêu nghiên cứu

để lựa chọn. Việc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá là một khâu hết sức

quan trọng trong đánh giá CQ, quyết định sự chính xác, khoa học của kết quả

đánh giá đối với các mục đích sử dụng. Tùy thuộc vào sự phân hóa lãnh thổ về các

điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của khu vực nghiên cứu cũng như các

nhân tố ảnh hưởng đến các ngành sản xuất để tiến hành lựa chọn và phân cấp các

chỉ tiêu đánh giá. Các chỉ tiêu được lựa chọn thường là các đặc điểm thành phần,

các nhân tố thành tạo CQ như: địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, hiện trạng

lớp phủ thực vật... Khi đánh giá cho từng ngành sản xuất, nhóm chỉ tiêu này sẽ được

lựa chọn phù hợp với đặc trưng của từng ngành sản xuất cụ thể.

Với lãnh thổ hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi, phương pháp đánh giá thích

nghi sinh thái CQ được lựa chọn là phương pháp trung bình cộng các điểm thành

phần. Đây là phương pháp đánh giá truyền thống trong nghiên cứu địa lí ứng dụng,

đã được thừa nhận và có ý nghĩa thực ti n cao.

- Điểm đánh giá được xác định theo công thức:

(3.1)

Trong đó: M0 là điểm đánh giá chung (tổng hợp); di: điểm đánh giá yếu tố thứ

i; n: số chỉ tiêu đánh giá; ki: hệ số tầm quan trọng của yếu tố thứ i.

99

- Phân hạng mức độ thích nghi: khoảng cách giữa các mức độ thích nghi sinh

thái được tính theo công thức:

(3.2)

Trong đó: Dmax là điểm đánh giá chung cao nhất; Dmin là điểm đánh giá chung thấp

nhất; M là số cấp đánh giá [15], [17].

- Xác định trọng số đánh giá (ki) bằng phương pháp Ma trận tam giác: được xác

định bằng phương pháp so sánh các yếu tố theo tầm quan trọng hay mức độ ảnh hưởng

của chúng đối với yêu cầu của các dạng sử dụng. Yếu tố nào quan trọng hơn thì ghi vào

ô giao thoa của chúng, chẳng hạn: C1 quan trọng hơn C2 đối với loại hình nhất định thì

ghi C1 vào cột giao thoa của C1, C2. Trường hợp ngang nhau thì ghi cả C1, C2, cứ lần

lượt từng cặp ta có bảng kết quả. Số lần lặp lại của các yếu tố càng cao thì giá trị trọng số

càng lớn. Trọng số của mỗi yếu tố được tính bằng tỉ số giữa số lần lặp lại của yếu tố đó

trên tổng số các lần lặp lại của các yếu tố. Tổng số các giá trị của trọng số các yếu tố luôn

bằng 1 [15], [17].

Quy trình đánh giá thực hiện qua các bước: Xác định đối tượng mục tiêu đánh giá

(mức độ thuận lợi của các loại CQ đối với nông lâm nghiệp); Xác định chủ thể khách thể

đánh giá (nông nghiệp, lâm nghiệp và dạng CQ); Xác định đặc tính của các loại CQ để

đưa ra những bảng chuẩn đánh giá riêng; Xác định nhu cầu sinh thái cây trồng của nông,

lâm nghiệp để đưa ra được các chỉ tiêu lựa chọn đánh giá; Kết hợp giữa bảng chuẩn đánh

giá riêng và chỉ tiêu lựa chọn để tiến hành đánh giá riêng các loại CQ; Đánh giá tổng hợp

các chỉ tiêu bằng phương pháp trung bình cộng. Đánh giá bằng phương pháp loại trừ,

dựa vào các yếu tố giới hạn để xác định các loại CQ thuộc diện không tiến hành phân

hạng thích nghi sinh thái. Các loại CQ này quy ước có điểm tổng hợp là 0, được xếp

hạng không thích nghi (N). Các dạng CQ có điểm tổng hợp khác 0 thì tiến hành phân

hạng thích nghi theo thang điểm đánh giá; Đưa ra kết quả phân hạng thích nghi sinh thái,

kiến nghị phân bố không gian của phát triển nông, lâm nghiệp theo định hướng sử dụng

hợp lý tài nguyên lãnh thổ.

100

3.1.2. Đánh giá cảnh quan đối với ngành nông nghiệp

3.1.2.1. Đánh giá riêng theo các chỉ tiêu đối với nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố tự

nhiên nên luận án đưa ra hệ thống phân cấp chỉ tiêu, bậc trọng số cho sản xuất

Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho sản xuất nông nghiệp

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá - Đất xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h), đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr), Đất xám tầng mặt giàu mùn rất chua (X.um.cn), đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn (Fđ.c.um), đất glây chua (Gl.um.c), đất phù sa (P).

1

Loại đất

2

Độ dốc

Kiểu địa hình

3

- Đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh) - Đất mùn alit trên núi cao (A) - Dưới 30, 3 - 80 - Từ 8 - 150, 15 - 200 - Từ 200 - 250 - Đồng bằng, địa hình đồi, thung lũng, trũng giữa núi - Địa hình cao nguyên - Địa hình núi

Lượng mưa

4

Nhiệt độ

5

- Mưa nhiều:  2.000mm/năm - Mưa vừa: 1.500 - 2.000mm/năm - Cấp 1: TTB năm = 20 - 240C - Cấp 2: TTB năm = 18 - 200C - Cấp 3: TTB năm < 180C và TTB năm > 240C - QX cây công nghiệp lâu năm (CLN), QX cây nông nghiệp (CHN), QX

cây trồng quanh khu dân cư (DCU)

trạng

thảm

- Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh trên địa hình đồi, cao nguyên và trũng

6

Hiện thực vật

giữa núi

Thủy văn

7

(Điều kiện tưới)

- Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh trên địa hình núi - Có sông, suối, kênh rạch chảy qua - Gần sông, suối, kênh rạch, ao hồ, hệ thống thủy lợi đảm bảo tốt - Xa sông, suối kênh rạch

nông nghiệp như sau (bảng 3.1):

- Loại đất: Loại đất có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

phát triển và đến năng suất của cây trồng. Lãnh thổ nghiên cứu có thành phần đất

rất đa dạng. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc đánh giá các loại CQ cho phát triển

101

nông nghiệp, luận án đã phân chỉ tiêu này thành 3 cấp như sau: i) Đất xám đỏ vàng

điển hình (X.cr.h), đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr), Đất xám tầng mặt giàu mùn

rất chua (X.um.cn), đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn (Fđ.c.um), đất glây chua

(Gl.um.c), đất phù sa (P); ii) Đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh); iii) Đất mùn

alit trên núi cao (A).

- Độ dốc: Độ dốc không chỉ là yếu tố đặc trưng cho khả năng tích tụ vật chất

của CQ, mà còn ảnh hưởng lớn đến mức độ khai thác và bố trí các loại cây trồng trên lãnh thổ. Độ dốc thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp là dưới 150. Tuy nhiên do đặc thù lãnh thổ nghiên cứu, phần lớn diện tích đất có độ dốc từ 200 - 250. Để thuận lợi cho quá trình đánh giá, những CQ có độ dốc trên 250, ưu tiên cho phát triển lâm

nghiệp, không đưa vào đánh giá cho phát triển nông nghiệp. Chỉ tiêu về độ dốc được chia thành 3 cấp: < 80, 8 - 150 và 15 - 250.

- Kiểu địa hình: Kiểu địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố của nhiệt độ,

lượng mưa và có tác động đến thành tạo lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, ảnh

hưởng đến độ sâu mực nước ngầm, độ ẩm đất, sự di động của các nguyên tố hóa

học trong CQ, tốc độ bóc mòn, bồi tụ... Các dạng địa hình được phân thành 3 cấp: i)

Đồng bằng, địa hình đồi, thung lũng, trũng giữa núi; ii) Địa hình cao nguyên; iii)

Địa hình núi.

- Lượng mưa: Chỉ tiêu về lượng mưa luôn được xem là nhân tố nhiệt ẩm quan

trọng đối với sự phát triển của cây trồng. Chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp theo

phân vùng các kiểu khí hậu là: > 2.000mm, 1.500 - 2.000mm, < 1.500mm.

- Nhiệt độ: Chỉ tiêu về nhiệt độ cũng được đánh giá rất quan trọng như chỉ tiêu

về lượng mưa. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ nghiên cứu, các

cây trồng được lựa chọn cho phát triển chủ yếu là các công trồng nhiệt đới như: cao su, cà phê, bời lời, lúa, ngô... Vì vậy, nền nhiệt độ nóng từ 200 - 240C được đánh giá

là khá thích hợp cho cây trồng nông nghiệp phát triển. Chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp: i) TTB năm = 200 - 240C, ii) TTB năm = 180 - 200C, iii) TTB năm < 180 và TTB năm > 240.

- Hiện trạng thảm thực vật: Trên thực tế, diện tích rừng tự nhiên thường phân

bố trên vùng núi cao, nơi đầu nguồn của các con sông lớn. Nên những nơi có rừng

102

cần được khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ. Còn những nơi có rừng trồng chủ yếu trên

địa hình núi thấp, đồi, trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất xám. Vì vậy, những CQ có rừng tự nhiên và rừng trồng ở độ dốc trên 250 không đưa vào đánh giá cho sản

xuất nông nghiệp. Các thảm thực vật được chia thành 3 cấp: i) QX cây công nghiệp

lâu năm (CLN), QX cây nông nghiệp (CHN), QX cây trồng quanh khu dân cư

(DCU); ii) Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh trên địa hình đồi, cao nguyên và trũng

giữa núi; iii) Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh trên địa hình núi.

- Thủy văn (khả năng cấp thoát nước): Đây là chỉ tiêu chi phối rất lớn đến

mức độ phát triển của ngành nông nghiệp. Việc đảm bảo đủ nguồn nước cho phép

mở rộng diện tích canh tác, thực hiện thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.

Mức độ thuận lợi của nguồn cung cấp nước được chia thành 3 cấp: i) Có sông, suối,

kênh rạch chảy qua; ii) Gần sông, suối, kênh rạch, ao hồ, hệ thống thủy lợi đảm bảo

tốt; iii) Xa sông, suối kênh rạch.

- Trọng số: Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá được xác định căn cứ vào mức

độ ảnh hưởng của nó đối với nhu cầu sinh thái của cây trồng trong nông nghiệp.

Trong đó: chỉ tiêu về loại đất có tầm quan trọng nhất; tiếp đến là chỉ tiêu độ dốc và

kiểu địa hình; các chỉ tiêu còn lại có tầm quan trọng ngang nhau. Kết quả xác định

Bảng 3.2. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với sản xuất nông nghiệp

C3 C1

C5 C1 C2 C3

C6 C1 C2 C3

C7 C1 C2 C3

C1 C2 C1 - -

C4 C1 C2/C3 C2 C3 - C4/C5 C4/C6 C4/C7

-

C5

C5

-

∑ 6 5 5 3 3

% 24 20 20 12 12

k 0,24 0,2 0,2 0,12 0,12

-

C6

2

8

0,08

Chỉ tiêu Loại đất (C1) Độ dốc (C2) Kiểu địa hình (C3) Lượng mưa (C4) Nhiệt độ (C5) Hiện trạng thảm thực vật (C6) Điều kiện tưới (C7) ∑

-

1 25

4 100

0,04 1

trọng số đánh giá bằng phương pháp Ma trận tam giác (bảng 3.2):

103

- Xây dựng chuẩn đánh giá riêng theo các chỉ tiêu đối với nông nghiệp: Từ

các kết quả phân tích đặc tính sinh thái của các loại CQ và kết quả phân cấp chỉ tiêu

đánh giá đối với hoạt động nông nghiệp, đồng thời tham khảo các ý kiến các chuyên

gia có kinh nghiệm trong việc phân cấp mức độ thích nghi của từng loại CQ đối với

các loại hình sử dụng, luận án đã xây dựng được bảng chuẩn đánh giá riêng của CQ

Bảng 3.3. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với sản xuất nông nghiệp

Mức độ thuận lợi

Trọng số

Rất thích nghi - S1

Thích nghi TB - S2

Ít thích nghi - S3

TT

Chỉ tiêu

(3 điểm)

(2 điểm)

(1 điểm)

X.cr.h, X.sk.cr, X.um.cn, Fđ.c.um,

Đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh)

1

Loại đất

0,24

Đất mùn alit trên núi cao (A)

Gl.um.c, P

2

Độ dốc

0,2

8 - 150

15 - 250

< 80

3

Kiểu địa hình

0,2

Địa hình cao nguyên

Địa hình núi

Đồng bằng, địa hình đồi, thung lũng, trũng giữa núi

4

Lượng mưa

0,12

1.500 - 2.000mm

< 1.500mm

 2.000mm

TTB năm = 20 - 240C

TTB năm = 18 - 200C

5

Nhiệt độ

0,12

TTB năm <18 và TTB năm > 240C

6

0,08

CHN, CLN, DCU

Hiện trạng thảm thực vật

Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh trên địa hình đồi, cao nguyên và trũng giữa núi

Trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh trên địa hình núi

7

0,04

Thủy văn (Điều kiện tưới)

Có sông, suối, kênh rạch chảy qua

Gần sông, suối, kênh rạch và hệ thống thủy lợi

Xa sông, suối, kênh rạch

cho hoạt động sản xuất nông nghiệp như sau (bảng 3.3):

3.1.2.2. Đánh giá và phân hạng thích nghi các cảnh quan đối với nông nghiệp

Đánh giá CQ thích nghi cho sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp loại

trừ, dựa vào các yếu tố giới hạn đã xác định được 35 loại CQ có điểm đánh

giá bằng 0 (không thích nghi) được xếp vào mức không thích nghi (N) và

không đưa vào danh sách đánh giá. Cảnh quan không thích nghi cho sản xuất

104

nông nghiệp là những CQ hiện đang có lớp phủ thực vật là rừng và những CQ ở độ dốc trên 250.

Đánh giá CQ thích nghi cho sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp

trung bình cộng (công thức 3.1) áp dụng đối với 32 loại CQ. Kết quả: Dmax =

0,41, Dmin = 0,21; khoảng điểm chênh lệch (theo công thức 3.2) là ▲D =

0,07. Các mức độ thích nghi được chia làm 3 cấp: i) Rất thích nghi (S1): 0,34

- 0,41; ii) Thích nghi trung bình (S2): 0,27 - 0,34; iii) Ít thích nghi (S3): 0,21

- 0,27. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái cho nông nghiệp cho thấy (bảng

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá mức độ thích nghi đối với sản xuất nông nghiệp

Loại cảnh quan

Tỉ lệ

TT

Cấp thích nghi

Diện tích (ha)

(%)

Kí hiệu

Số lượng

1 Rất thích nghi (S1)

22

40.501,70

17,32

Nt24, nt26, nt33, nt35, nt36, cn38, cn39, cn46, đ49, đ51, đ52, đ55, đ56, đ57, đb60, đb61, đb62, đb63, đb64, tl65, tl66, tl67

2

Thích nghi trung bình (S2)

Nt22, nt25, nt30, nt32, cn42, cn45

25.989,17

11,11

6

3

Ít thích nghi (S3)

Ntb9, ntb11, nt15, nt17

5.489,87

2,35

4

4 Không thích nghi (N)

35

161.925,67 69,23

Nc1, nc2, nc3, ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8, ntb10, nt12, nt13, nt14, nt16, nt18, nt19, nt20, nt21, nt23, nt27, nt28, nt29, nt31, nt34, cn37, cn40, cn41, cn43, cn44, đ47, dd48, đ50, đ53, đ54, đ58, đb59,

5

Tổng

67

233.906,40

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với nông nghiệp)

3.4 và 3.5), (hình 3.1):

- Cấp rất thích nghi (S1): Có 22 loại cảnh quan Nt24, nt26, nt33, nt35,

nt36, cn38, cn39, cn46, đ49, đ51, đ52, đ55, đ56, đ57, đb60, đb61, đb62, đb63,

đb64, tl65, tl66, tl67. Tổng diện tích là 40.501,70ha, chiếm 17,32% DTTN.

Bảng 3.5. Diện tích mức độ thích nghi đối với sản xuất nông nghiệp theo xã

TT

Tên xã

S1

S2

S3

S4

Diện tích (ha) Huyện

1 Đắk Plô

1.125,81

279,24

418,56

13.049,69

14.873,30

2 Đắk Man

701,36

556,94

652,62

10.187,58

12.098,50

3 Đắk Nhoong

1.288,86

353,75

795,46

14.009,13

16.447,20

4 Đắk Long

3.337,65

3.725,10

659,75

20.226,20

27.948,70

5 Đắk Choong

1.915,96

170,01

44,10

10.025,73

12.155,80

6 Mường Hoong

783,36

728,40

9.000,74

10.512,50

Đắk Glei

7 Ngọc Linh

476,29

849,99

6.221,31

7.547,60

8 Xốp

1.252,70

122,82

196,18

12.912,60

14.484,30

9 Đắk Pét

1.357,80

2.409,56

588,46

4.644,58

9.000,40

10 Đắk Glei

1.379,03

2.381,37

56,13

5.542,27

9.358,80

11 Đắk Kroong

951,25

3.839,84

396,11

3.475,99

8.663,20

12 Đắk Môn

1.259,03

2.649,83

92,27

2.434,97

6.436,10

13 Đắk Ang

2.181,21

220,69

8,72

11.529,38

13.940,00

14 Đắk Dục

2.906,15

1.213,29

5.263,66

0,00

9.383,10

15 Đắk Nông

2.534,79

766,33

6.285,77

3,11

9.590,00

16 Đắk Xú

3.892,01

1.208,39

7.119,59

12.220,00

17 TT. Plei Kần

2.222,27

270,74

16,99

2.510,00

Ngọc Hồi

18 Pờ Y

2.175,66

2.814,23

4.947,01

9.936,90

19 Đắk Kan

5.268,56

834,52

2.936,91

9.040,00

20 Sa Loong

3.491,93

2.172,52

12.095,55

17.760,00

Tổng

40.501,70 25.989,17 5.489,87 161.925,67

233.906,40

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với nông nghiệp)

105

Diện tích rất thích nghi phân bố chủ yếu trên các loại đất phù sa (P), đất glây

chua (Gl.um.c), đất đỏ chua có tầng mặt giàu mùn (Fd.c.um), đất xám đỏ vàng

điển hình (X.cr.h), đất xám tầng mặt giàu mùn (X.um.cn), có độ phì cao, tầng

dày đất trên 100cm, phân bố tập trung ở địa hình đồng bằng, thung lũng, đồi, cao nguyên và những vùng núi thấp có độ dốc nhỏ (< 80), có vị trí thuận lợi về

điều kiện tưới. Thảm thực vật hiện trạng của những loại CQ này chủ yếu là

các quần xã cây trồng nông nghiệp (lúa nước, hoa màu, nương rẫy), quần xã

106

cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, bời lời) và các quần xã cây trồng

khu dân cư. Cấp rất thích nghi (S1) tập trung phần lớn ở huyện Ngọc Hồi (với

24.672,58ha, chiếm 60,92%), tất cả các xã đều có diện tích S1 trên 2.000ha,

trong đó lớn nhất là xã Đắk Kan có 5.268,56ha. Trên khu vực huyện Đắk Glei,

cấp rất thích nghi phân bố những nơi có địa hình bằng phẳng của các xã Đắk

Long, Đắk Môn, thị trấn Đắk Glei, Đắk Pét...

- Cấp thích nghi trung bình (S2): Có 6 loại cảnh quan Nt22, nt25, nt30,

nt32, cn42, cn45. Tổng diện tích là 25.989,17ha, chiếm 11,11% DTTN. Diện

tích này phân bố chủ yếu trên loại đất xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h) và đất

xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr) ở địa hình núi thấp và cao nguyên, với độ dốc

trung bình 15 - 25cm, có điều kiện tưới thuận lợi trung bình. Thảm thực vật

hiện trạng của những loại CQ này chủ yếu là trảng cỏ cây bụi, các quần xã cây

trồng nông nghiệp, quần xã cây công nghiệp lâu năm.

- Cấp ít thích nghi (S3): Có 4 loại cảnh quan Ntb9, ntb11, nt15, nt17.

Tổng diện tích là 5.489,87ha, chiếm 2,35% DTTN. Diện tích này phân bố chủ

yếu trên loại đất xám giàu mùn tích nhôm (X.hu.nh) ở địa hình núi trung bình

và núi thấp, với độ dốc trung bình 20 - 25cm, có điều kiện tưới thuận lợi trung

bình. Thảm thực vật hiện trạng của những loại CQ này chủ yếu là trảng cỏ cây

bụi (TCB) và hoa màu, nương rẫy trên đất dốc. Cấp ít thích nghi (S3) phân bố

thành những khoanh vi nhỏ, rải rác ở nhiều xã trên khu vực nghiên cứu.

- Cấp không thích nghi (N): Có 35 loại CQ với tổng diện tích

161.925,67ha, chiếm 69,23% DTTN. Phân bố chủ yếu trên những vùng núi cao, núi trung bình có độ dốc lớn trên 250, tầng đất mỏng và độ phì thấp nên

sản xuất nông nghiệp không thuận lợi phát triển. Bao gồm các loại CQ nc1,

nc2, nc3, ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8, ntb10, nt12, nt13, nt14, nt16, nt18,

nt19, nt20, nt21, nt23, nt27, nt28, nt29, nt31, nt34, cn37, cn40, cn41, cn43,

cn44, đ47, dd48, đ50, đ53, đ54, đ58, đb59 (bảng 3.5).

107

3.1.3. Đánh giá cảnh quan đối với lâm nghiệp

3.1.3.1. Đánh giá riêng theo các chỉ tiêu đối với lâm nghiệp

Đánh giá ngành lâm nghiệp của hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi là đánh giá

cả về mặt bảo tồn, bảo vệ môi trường và khai thác rừng, trồng rừng sản xuất. Ngoài

việc bảo tồn những khu rừng nguyên sinh và những khu rừng thứ sinh có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng thì việc khai thác và trồng rừng sản xuất cũng ngày càng được

chú trọng phát triển. Đối với những khu rừng bị khai thác quá mức trước đây hình

thành nên những dạng rừng thứ sinh nghèo kiệt hoặc những trảng cỏ, cây bụi thứ

sinh có giá trị bảo tồn và kinh tế không cao. Từ đó, trồng rừng sản xuất có thể kết

hợp các mục đích sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng hữu hiệu hơn, vừa khai

thác được lợi ích kinh tế từ rừng, vừa đảm bảo được sự phát triển môi trường sinh

thái bền vững. Với mục đích đánh giá mức độ ưu tiên của các loại CQ cho hoạt

động lâm nghiệp, luận án đã phân cấp chỉ tiêu đánh giá như sau:

- Đối với rừng phòng hộ:

+ Vị trí đầu nguồn sông, suối: Khu vực hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi là

vùng có núi đồi xen kẻ đồng bằng nên yếu tố này mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng

về phòng hộ và bảo vệ môi trường cũng như bảo vệ nguồn nước mặt vốn rất quan

trọng đối với cuộc sống hàng ngày của vùng. Những vùng đầu nguồn của các sông,

suối là những vùng có địa hình cao và hiểm trở, là những nơi rừng ít bị tác động nên

vẫn còn những vùng rừng nguyên sinh, đây là những khu vực được bảo tồn nghiêm

ngặt và cấm khai thác, những vùng rừng này mang ý nghĩa cao về mặt bảo tồn sự đa

dạng sinh học của địa phương. Nếu bị phá vỡ những khu rừng đầu nguồn này sẽ dẫn

đến sự suy giảm sự đa dạng sinh học, làm mất lớp rừng quan trọng bảo vệ nguồn

nước, làm tăng xói mòn, rửa trôi… dẫn đến những tác hại vô cùng to lớn đối với

môi trường của khu vực nghiên cứu. Do đó, chỉ tiêu này được đưa vào trong quá

trình đánh giá và được phân thành các cấp sau theo mức độ quan trọng của vị trí

rừng: Thượng lưu, trung lưu và hạ lưu.

+ Kiểu địa hình: Các kiểu địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố của nhiệt

độ - ẩm, cường độ xói mòn, bóc mòn, bồi tụ... Trên địa hình núi cao và núi trung

108

bình có yêu cầu phòng hộ cao hơn so với các kiểu địa hình khác. Các dạng địa hình

được phân thành 3 cấp: i) Địa hình núi cao, núi trung bình; ii) địa hình núi thấp, cao

nguyên; iii) Địa hình đồi, đồng bằng, thung lũng, trũng giữa núi.

+ Độ dốc: Chỉ tiêu này đối với ngành lâm nghiệp liên quan đến sự xói mòn,

rửa trôi của đất. Do đó, đây là một chỉ tiêu quan trọng cho vấn đề phòng hộ cũng

như bảo vệ môi trường. Chỉ tiêu này đối với ngành lâm nghiệp của hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được chia ra 3 cấp sau: < 150, 15 – 250, > 250.

+ Loại đất: Loại đất ảnh hưởng đến khả năng phát triển của cây lâm nghiệp

và mức độ xói mòn đất thông qua hệ số kháng xói mòn khác nhau của mỗi loại đất.

Loại đất được phân chỉ tiêu này thành 3 cấp như sau: i) Đất mùn alit trên núi cao

(A), đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh); ii) Đất xám đỏ vàng điển hình

(X.cr.h), đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr), đất xám tầng mặt giàu mùn rất chua

(X.um.cn), đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn (Fđ.c.um); iii) Đất glây chua (Gl.um.c),

đất phù sa (P).

+ Trọng số: Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá được xác định căn cứ vào mức

độ ảnh hưởng của nó đối với yêu cầu phát triển rừng phòng hộ. Trong đó: chỉ tiêu

về vị trí đầu nguồn có tầm quan trọng nhất; tiếp đến là các chỉ tiêu về địa hình, độ

dốc và loại đất. Kết quả xác định trọng số đánh giá bằng phương pháp Ma trận tam

Bảng 3.6. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với rừng phòng hộ

%

k

C3 C1

C4 C1

Chỉ tiêu Vị trí rừng đầu nguồn (C1) Kiểu địa hình (C2) Độ dốc (C3) Loại đất (C4) ∑

C1 -

C2 C1 -

C2/C3 C2/C4 C3/C4 -

-

∑ 3 2 2 2 9

33,33 0.33 22,22 0.22 22,22 0.22 22,22 0.22 100

1

giác (bảng 3.6):

- Xây dựng chuẩn đánh giá riêng theo các chỉ tiêu đối với rừng phòng hộ: Từ

các kết quả phân tích đặc tính sinh thái của các loại CQ và kết quả phân cấp chỉ tiêu đánh

giá đối với rừng phòng hộ, đồng thời tham khảo các công trình nghiên cứu đi trước trong

109

việc phân cấp mức độ ưu tiên của từng loại CQ đối với rừng phòng hộ, luận án đã xây

Bảng 3.7. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với rừng phòng hộ

TT

Chỉ tiêu

Trọng số

1 Vị trí rừng đầu nguồn

0.33

Rất ưu tiên - S1 (3 điểm) Thượng lưu

Mức độ thuận lợi Ưu tiên - S2 (2 điểm) Trung lưu

2

Kiểu địa hình

0.22

3

Độ dốc

0.22

Địa hình núi cao, núi trung bình > 250

Ít ưu tiên - S3 (1 điểm) Hạ lưu Địa hình đồi, đồng bằng, thung lũng < 150

4

Loại đất

0.22

A, X.hu.nh

Gl.um.c, P

Địa hình núi thấp, cao nguyên 15 – 250 X.cr.h, X.sk.cr, X.um.cn, Fđ.c.um

dựng bảng chuẩn đánh giá riêng của CQ cho rừng phòng hộ như sau (bảng 3.7):

- Đối với rừng sản xuất:

+ Kiểu thảm thực vật (kiểu rừng): Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong

ngành lâm nghiệp nói chung, khai thác và trồng rừng sản xuất nói riêng. Đối với rừng

được khai thác kinh tế và trồng rừng sản xuất, yếu tố này được phân cấp theo từng loại

rừng vì nó có ý nghĩa trong việc thuận lợi và đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như phục

hồi của rừng. Chỉ tiêu này được phân chia thành 3 cấp: i) Rừng thường xanh (RTX),

Rừng thứ sinh (RTS), Rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa (RHG), Rừng hỗn giao cây lá

kim và cây lá rộng (RHGLK), Rừng cây lá kim (RCLK), Rừng kín cây lá rộng nửa

rụng lá (RKNRL), Rừng thưa cây lá rộng rụng lá (RTCRL); ii) Rừng trồng (RTR),

trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh (TCB); iii) Các quần xã cây công nghiệp lâu năm

(CLN), quần xã cây nông nghiệp (CHN), quần xã cây trồng khu dân cư (DCU)

+ Kiểu địa hình: Các kiểu địa hình quy định mức độ thuận lợi của hoạt động sản

xuất lâm nghiệp, trồng rừng. Trên địa hình núi thấp, đồi thuận lợi hơn so với núi cao,

núi trung bình hay thung lũng. Các dạng địa hình được phân thành 3 cấp: i) Địa hình

núi thấp, địa hình đồi; ii) Địa hình núi cao, núi trung bình; iii) Cao nguyên, đồng bằng,

thung lũng, trũng giữa núi.

+ Độ dốc: Độ dốc địa hình quyết định khả năng di chuyển vật chất trong CQ, quyết

định chất lượng đất, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây trồng lâm

110

nghiệp, quyết định loại hình sản xuất lâm nghiệp. Chỉ tiêu này đối với ngành lâm nghiệp của hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được chia ra 3 cấp sau: < 150, 15 – 250, > 250.

+ Loại đất: Loại đất ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây

lâm nghiệp cũng như yếu tố quan trọng để hình thành loại rừng. Loại đất được phân

chỉ tiêu này thành 3 cấp như sau: i) Đất xám giàu mùn, tích nhôm (X.hu.nh), đất

xám đỏ vàng điển hình (X.cr.h), đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr), đất xám tầng

mặt giàu mùn rất chua (X.um.cn), đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn (Fđ.c.um); ii) Đất

mùn alit trên núi cao (A), đất đỏ chua tầng mặt giàu mùn (Fđ.c.um); iii) Đất glây

chua (Gl.um.c), đất phù sa (P).

+ Tầng dày của đất: Tầng dày của đất đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố

cây trồng phù hợp, đảm bảo sản xuất canh tác lâm nghiệp bền vững ở các khu vực có

độ dốc lớn và tốc độ phục hồi của rừng. Chỉ tiêu này được chia thành 3 mức sau: >

100cm, 50 – 100cm và < 50cm.

+ Khả năng thoát nước: Chỉ tiêu này liên quan đến độ ẩm của đất, khả năng

thoát nước, giữ ẩm vừa hay bị ngập úng… vấn đề này phụ thuộc vào độ cao và độ dốc

của địa hình, điều đó phản ánh mức độ tiêu nước của các loại CQ. Do đó, khu vực

nghiên cứu được chia thành 3 cấp sau: i) Thoát nước tốt (đối với những dạng địa hình

đồi núi có năng lượng và độ dốc lớn); ii) Thoát nước trung bình (đối với những dạng

địa hình đồi thoải, có năng lượng địa hình và độ dốc trung bình); iii) Thoát nước kém

(đối với những dạng địa hình có độ dốc nhỏ và những vùng bị ngập nước định kỳ).

+ Giao thông: Đây là chỉ tiêu không thể thiếu cho việc đánh giá hầu hết các ngành

kinh tế, trong đó có phát triển rừng sản xuất. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến công tác

trồng, chăm sóc, tu bổ cũng như khai thác rừng. Đối với hiện trạng giao thông của Đắk

Glei và Ngọc Hồi, có thể chia chỉ tiêu này ra các cấp sau: Khá, trung bình và kém.

+ Trọng số: Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá được xác định căn cứ vào mức độ

ảnh hưởng của nó đối với điều kiện phát triển rừng sản xuất. Trong đó, chỉ tiêu về kiểu

thảm thực vật có tầm quan trọng nhất; tiếp đến là chỉ tiêu kiểu địa hình và độ dốc; các

chỉ tiêu còn lại có tầm quan trọng ngang nhau. Kết quả xác định trọng số đánh giá bằng

phương pháp Ma trận tam giác (bảng 3.8):

Bảng 3.8. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với rừng sản xuất

Chỉ tiêu

C1 C2

C3

C4

C5

C6

C7

∑ %

k

Kiểu thảm thực vật (C1)

- C1

C1

C1

C1

C1

C1

6 21,43 0,21

Kiểu địa hình (C2)

- C2/C3 C2

C2

C2

C2

5 17,86 0,18

-

C3

C3

C3

C3

5 17,86 0,18

Độ dốc (C3)

- C4/C5 C4/C6 C4/C7

3 10,71 0,11

Loại đất (C4)

-

C5/C6 C5/C7

3 10,71 0,11

Tầng dày của đất (C5)

-

C6/C7

3 10,71 0,11

Khả năng thoát nước (C6)

-

3 10,71 0,11

Giao thông (C7)

28

100

1

111

- Xây dựng chuẩn đánh giá riêng theo các chỉ tiêu đối với rừng sản xuất: Từ

các kết quả phân tích đặc tính sinh thái của các loại CQ và kết quả phân cấp chỉ tiêu

đánh giá đối với hoạt động phát triển rừng sản xuất, luận án đã xây dựng được bảng

Bảng 3.9. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với rừng sản xuất

Mức độ thuận lợi

TT

Trọng số

Chỉ tiêu

Ưu tiên - S2 (2 điểm)

Ít ưu tiên - S3 (1 điểm)

Rất ưu tiên - S1 (3 điểm)

1 Kiểu thảm thực vật (C1)

0,21

RTR, TCB

CLN, CHN, DCU

RTX, RTS, RHG, RHGLK, RCLK, RKNRL, RTCRL

2 Kiểu địa hình (C2)

0,18

Địa hình núi thấp, địa hình đồi

Địa hình núi cao, núi trung bình

3 Độ dốc (C3)

< 150

15 - 250

0,18

Cao nguyên, đồng bằng, thung lũng > 250

4 Loại đất (C4)

0,11

A, Fđ.c.um

Gl.um.c, P

X.hu.nh, X.cr.h, X.sk.cr, X.um.cn,

5 Tầng dày của đất (C5)

> 100cm

0,11

50 - 100cm

< 50cm

6 Khả năng thoát nước (C6)

0,11

Tốt

Trung bình

Kém

7 Giao thông (C7)

Khá

0,11

Trung bình

Kém

chuẩn đánh giá riêng như sau (bảng 3.9):

112

3.1.3.2. Đánh giá và phân hạng ưu tiên các cảnh quan đối với lâm nghiệp

Những loại cảnh quan đã đánh giá là thích nghi nhất cho phát triển nông

nghiệp sẽ được ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp, không đưa vào đánh giá cho phát

triển lâm nghiệp. Hoạt động phát triển lâm nghiệp không bị giới hạn bởi độ dốc, nên

những CQ trên các vùng đất dốc ở vùng đồi núi đều được đưa vào đánh giá, nhằm

xác định khả năng cải tạo chúng để đưa vào khai thác. Vì vậy, số loại CQ đưa vào

đánh giá cho sản xuất lâm nghiệp là 45 loại CQ.

- Đối với rừng phòng hộ:

Đánh giá cảnh quan đối với yêu cầu rừng phòng hộ bằng phương pháp trung bình

cộng (công thức 3.1) áp dụng đối với 45 loại cảnh quan. Kết quả: Dmax = 0,68, Dmin =

0,28; khoảng điểm chênh lệch (theo công thức 3.2) là ▲D = 0,13. Các mức độ ưu tiên

được chia làm 3 cấp độ về yêu cầu phòng hộ như sau: i) Rất ưu tiên: 0,55 - 0,68; ii) Ưu

tiên: 0,42 - 0,55; iii) Ít ưu tiên: 0,28 - 0,42. Kết quả đánh giá cảnh quan đối với yêu cầu

rừng phòng hộ cho thấy (bảng 3.10 và 3.11), (hình 3.2):

Loại cảnh quan

TT

Yêu cầu phòng hộ

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Kí hiệu

Số lượng

1

Rất ưu tiên

99.118,85 42,38

14

2 Ưu tiên

84.196,38 36,00

17

3

Ít ưu tiên

10.089,47

4,31

14

4 Không đánh giá

40.501,70 17,32

22

Nc1, nc2, nc3, ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8, ntb10, nt12, nt13, nt14, nt16, cn37 Nt18, nt19, nt20, nt21, nt22, nt23, nt27, nt28, nt29, nt30, nt31, nt32, nt34, cn40, cn42, cn44, cn45 Ntb9, ntb11, nt15, nt17, nt25, cn41, cn43, đ47, đ48, đ50, đ53, đ54, đ58, đb59 Nt24, nt26, nt33, nt35, nt36, cn38, cn39, cn46, đ49, đ51, đ52, đ55, đ56, đ57, đb60, đb61, đb62, đb63, đb64, tl65, tl66, tl67

67

Tổng

233.906,40

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá yêu cầu rừng phòng hộ)

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá cảnh quan đối với yêu cầu rừng phòng hộ

- Cấp yêu cầu phòng hộ rất ưu tiên: Có 14 loại cảnh quan nc1, nc2, nc3,

ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8, , ntb10, nt12, nt13, nt14, nt16, cn37. Tổng diện tích là

99.118,85ha, chiếm 42,38% DTTN. Đây là các CQ nằm ở vị trí đầu nguồn, có độ

113

dốc lớn (> 250) trên các vùng núi cao, núi trung bình thuộc khu vực đông bắc và tây

bắc lãnh thổ nghiên cứu. Hiện trạng thảm thực vật chủ yếu là các loại rừng tự nhiên

(RTX, RTS, RHG, RHGLK, RCLK). Cấp yêu cầu phòng hộ rất ưu tiên phân bố chủ

yếu ở các xã thuộc huyện Đắk Glei, với 93.931,3ha (chiếm 94,77%); trên địa bàn

huyện Ngọc Hồi có diện tích nhỏ (5.187,56ha, chiếm 5,23%), tập trung ở các xã

Bảng 3.11. Diện tích mức độ yêu cầu đối với rừng phòng hộ theo xã

TT

Tên xã

Ưu tiên

Diện tích (ha) Huyện

Không đánh giá

Rất ưu tiên

Ít ưu tiên

1 Đắk Plô

12.408,49

1.132,86

206,14

1.125,81

14.873,30

2 Đắk Man

8.866,39

2.231,57

299,18

701,36

12.098,50

3 Đắk Nhoong

13.890,51

1.188,50

79,33

1.288,86

16.447,20

4 Đắk Long

15.961,48

8.271,89

377,68

3.337,65

27.948,70

5 Đắk Choong

6.713,75

3.094,45

431,64

1.915,96

12.155,80

6 Mường Hoong

8.547,72

1.181,42

783,36

10.512,50

Đắk Glei

7 Ngọc Linh

6.630,63

440,67

476,29

7.547,60

8 Xốp

12.983,78

125,00

122,82

1.252,70

14.484,30

9 Đắk Pét

2.972,41

3.833,95

836,24

1.357,80

9.000,40

10 Đắk Glei

1.775,21

5.912,24

292,32

1.379,03

9.358,80

11 Đắk Kroong

1.840,75

4.886,90

984,29

951,25

8.663,20

12 Đắk Môn

1.340,18

2.657,15

1.179,73

1.259,03

6.436,10

13 Đắk Ang

4.130,57

7.419,43

208,79

2.181,21

13.940,00

14 Đắk Dục

196,94

5.633,20

646,81

2.906,15

9.383,10

15 Đắk Nông

617,53

5.527,63

910,05

2.534,79

9.590,00

16 Đắk Xú

242,52

6.277,60

1.807,87

3.892,01

12.220,00

Ngọc Hồi

17 TT. Plei Kần

16,99

270,74

2.222,27

2.510,00

18 Pờ Y

7.760,20

1,04

2.175,66

9.936,90

19 Đắk Kan

2.840,94

930,50

5.268,56

9.040,00

20 Sa Loong

13.763,77

504,30

3.491,93

17.760,00

Tổng

99.118,85

84.196,38 10.089,47

40.501,70

233.906,40

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá yêu cầu rừng phòng hộ)

Đắk Ang, Đắk Dục, Đắk Nông và Đắk Xú.

114

- Cấp yêu cầu phòng hộ ưu tiên: Có 17 loại cảnh quan nt18, nt19, nt20, nt21,

nt22, nt23, nt27, nt28, nt29, nt30, nt31, nt32, nt34, cn40, cn42, cn44, cn45. Tổng diện

tích là 84.196,38ha, chiếm 36% DTTN. Đây là các CQ nằm ở vị trí trung lưu của sông suối, có độ dốc lớn (20 - 300) trên các vùng núi thấp và cao nguyên. Hiện trạng thảm

thực vật chủ yếu là các loại rừng tự nhiên (RTX, RTS, RHG, RCLK), trảng cỏ cây bụi

(TCB), rừng trồng (RTR).

- Cấp yêu cầu phòng hộ ít ưu tiên: Có 14 loại cảnh quan ntb9, ntb11, nt15, nt17,

nt25, cn41, cn43, đ47, đ48, đ50, đ53, đ54, đ58, đb59. Tổng diện tích là 10.089,47ha,

chiếm 4,31% DTTN. Đây là các CQ nằm ở vị trí hạ lưu và trung lưu của sông suối, có

nhiều cấp độ dốc khác nhau, phân bố chủ yếu trên các vùng đồi, cao nguyên và núi

thấp. Hiện trạng thảm thực vật chủ yếu gồm các quần xã cây trồng khu dân cư (DCU),

cây nông nghiệp (CNN), rừng trồng (RTR), trảng cỏ cây bụi (TCB), và các loại rừng tự

nhiên (RTX, RTS, RHG, RKNRL, RTCRL).

- Đối với rừng sản xuất:

Đánh giá cảnh quan ưu tiên cho rừng sản xuất bằng phương pháp trung bình cộng

(công thức 3.1) áp dụng đối với 45 loại CQ. Kết quả: Dmax = 0,40, Dmin = 0,27;

khoảng điểm chênh lệch (theo công thức 3.2) là ▲D = 0,04. Các mức độ ưu tiên được

chia làm 3 cấp như sau: i) Rất ưu tiên (S1): 0,36 - 0,40; ii) Ưu tiên (S2): 0,32 - 0.36; iii)

Ít ưu tiên (S3): 0,27 - 0,32. Kết quả đánh giá cảnh quan đối với rừng sản xuất cho thấy

(bảng 3.12 và 3.13), (hình 3.3):

- Cấp rất ưu tiên (S1): Có 11 loại cảnh quan Nt12, nt14, nt18, nt19, nt20, nt21,

nt23, đ48, đ50, đ54, đ58. Tổng diện tích là 58.199,81ha, chiếm 24,88% DTTN. Diện

tích này phân bố trên 4 loại đất: đất xám giàu mùn tích nhôm (X.hu.nh), đất xám đỏ

vàng điển hình (X.cr.h), đất xám tầng mặt giàu mùn (X.um.cn) và đất xám sỏi sạn đỏ

vàng (X.sk.cr), tầng dày đất trên 100cm, phân bố tập trung ở địa hình đồi và núi thấp,

có khả năng thoát nước tốt, điều kiện giao thông khá... nên rất thuận lợi để phát triển

rừng sản xuất. Thảm thực vật hiện trạng của những loại CQ này chủ yếu là các kiểu

rừng: RTX, RTS, RHG, RCLK, RTCRL, RTR (với 11 loại CQ); có 01 loại CQ là trảng

cỏ cây bụi (TCB) và 1 loại CQ là quần xã cây trồng nông nghiệp (CNN). Cấp rất ưu

tiên (S1) tập trung phần lớn ở huyện Đắk Glei, với 49.056,06ha (chiếm 84,29%), nhiều

115

xã có diện tích trên 5.000ha như: Đắk Man, Đắk Long, Đắk Choong, Đắk Pét, thị trấn

Đắk Glei, Đắk Kroong. Huyện Ngọc Hồi có 9.143,73ha (chiếm 15,71%), tập trung ở

Bảng 3.12. Kết quả đánh giá mức độ ưu tiên đối với rừng sản xuất

Loại cảnh quan

TT

Cấp ưu tiên

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Kí hiệu

Số lượng

1 Rất ưu tiên (S1)

11

58.199,81

24,88

Nt12, nt14, nt18, nt19, nt20, nt21, nt23, đ48, đ50, đ54, đ58

2 Ưu tiên (S2)

18

118.047,68 50,47

Ntb4, ntb5, ntb6, ntb8, nt13, , nt16, nt22, nt25, nt27, nt28, nt29, nt30, nt31, nt34, cn41, cn43, đ47, đ53

3

Ít ưu tiên (S3)

16

17.157,21

7,34

Nc1, nc2, nc3, ntb7, ntb9, ntb10, ntb11, nt15, nt17, nt32, cn37, cn40, cn42, cn44, cn45, đb59

4 Không ưu tiên (N)

22

40.501,70

17,32

Nt24, nt26, nt33, nt35, nt36, cn38, cn39, cn46, đ49, đ51, đ52, đ55, đ56, đ57, đb60, đb61, đb62, đb63, đb64, tl65, tl66, tl67

Tổng

67

233.906,40

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá ưu tiên đối với rừng sản xuất)

các xã Đắk Ang, Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Kan...

- Cấp ưu tiên (S2): Có 18 loại cảnh quan ntb4, ntb5, ntb6, ntb8, nt13, , nt16,

nt22, nt25, nt27, nt28, nt29, nt30, nt31, nt34, cn41, cn43, đ47, đ53. Tổng diện tích là

118.047,68ha, chiếm 50,47% DTTN. Diện tích này phân bố trên 3 loại đất: đất xám

giàu mùn tích nhôm (X.hu.nh), đất xám sỏi sạn đỏ vàng (X.sk.cr), đất đỏ tầng mặt giàu

mùn (Fd.c.um), tầng đất dày trung bình 70 - 100cm, phân bố tập trung ở địa hình núi trung bình, núi thấp, cao nguyên và đồi, độ dốc 25 - 300, có khả năng thoát nước tốt,

điều kiện giao thông trung bình. Thảm thực vật hiện trạng của những loại CQ này chủ

yếu là các kiểu rừng: RTX, RTS, RHG, RHGLK, RCLK, RKNRL, RTR (với 15 loại

CQ); có 02 loại CQ là trảng cỏ cây bụi (TCB) và 1 loại CQ là quần xã cây trồng nông

nghiệp (CNN). Cấp ưu tiên (S2) phân bố ở huyện Đắk Glei có 59.830,95ha (chiếm

59,15% diện tích); ở huyện Ngọc Hồi có 48.216,74ha (chiếm 40,85%). Các xã có diện

tích lớn lớn trên 10.000ha là Đắk Plô, Đắk Long, Đắk Ang và Sa Loong.

Bảng 3.13. Diện tích mức độ ưu tiên đối với rừng sản xuất theo xã

TT

Tên xã

S1

S2

S3

S4

Diện tích (ha) Huyện

1 Đắk Plô

1.339,01

10.260,63

2.147,86

1.125,81

14.873,30

2 Đắk Man

5.255,04

5.814,42

327,68

701,36

12.098,50

3 Đắk Nhoong

3.375,24

8.921,24

2.861,86

1.288,86

16.447,20

4 Đắk Long

5.456,36

16.317,51

2.837,18

3.337,65

27.948,70

5 Đắk Choong

5.628,50

4.163,14

448,20

1.915,96

12.155,80

6 Mường Hoong

2.297,73

6.099,77

1.331,64

783,36

10.512,50

Đắk Glei

7 Ngọc Linh

124,98

4.568,38

2.377,95

476,29

7.547,60

8 Xốp

1.938,32

9.249,54

2.043,75

1.252,70

14.484,30

9 Đắk Pét

5.824,62

1.803,41

14,57

1.357,80

9.000,40

10 Đắk Glei

6.707,36

982,69

289,72

1.379,03

9.358,80

11 Đắk Kroong

6.580,79

1.128,03

3,13

951,25

8.663,20

12 Đắk Môn

4.528,12

522,19

126,75

1.259,03

6.436,10

13 Đắk Ang

1.354,04

10.202,45

202,30

2.181,21

13.940,00

14 Đắk Dục

2.932,32

3.371,33

173,29

2.906,15

9.383,10

15 Đắk Nông

2.438,54

4.609,12

7,56

2.534,79

9.590,00

16 Đắk Xú

974,72

6.842,39

510,87

3.892,01

12.220,00

17 TT. Plei Kần

287,73

2.222,27

2.510,00

Ngọc Hồi

18 Pờ Y

1,04

6.933,89

826,32

2.175,66

9.936,90

19 Đắk Kan

1.078,97

2.610,75

81,71

5.268,56

9.040,00

20 Sa Loong

76,38

13.646,81

544,88

3.491,93

17.760,00

Tổng

58.199,81 118.047,68 17.157,21

40.501,70

233.906,40

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá ưu tiên đối với rừng sản xuất)

116

- Cấp ít ưu tiên (S3): Có 16 loại CQ nc1, nc2, nc3, ntb7, ntb9, ntb10, ntb11, nt15,

nt17, nt32, cn37, cn40, cn42, cn44, cn45, đb59. Tổng diện tích là 17.157,21ha, chiếm

7,34% DTTN. Diện tích này phân bố trên các loại đất: A, X.hu.nh, X.sk.cr, X.um.cn,

Fd.c.um, tầng dày đất 50 - 70cm, phân bố tập trung chủ yếu ở địa hình núi cao, núi trung

bình, núi thấp, cao nguyên, độ dốc lớn, điều kiện giao thông kém. Thảm thực vật hiện

trạng của những loại CQ này là: RTX, RTS, RHGLK, RCLK, TCB, RTR, CLN, DCU.

117

Cấp ít ưu tiên (S3) tập trung phần lớn ở huyện Đắk Glei, với 14.810,28ha (chiếm

86,32%); huyện Ngọc Hồi có 2.346,93ha (chiếm 13,68%).

3.1.4. Đánh giá tổng hợp và phân hạng ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp

Kết quả đánh giá và phân hạng đã xác định được mức độ thích nghi sinh thái và

mức độ ưu tiên của các loại CQ đối với từng loại hình sản xuất (nông nghiệp và lâm

nghiệp) ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Các hạng thích nghi sinh thái hoặc mức độ

ưu tiên của loại CQ đối với nông nghiệp và lâm nghiệp (rừng phòng hộ và rừng sản xuất)

có thể giống hoặc khác nhau. Vì vậy, cần xác định các tiêu chí ưu tiên trong đánh giá

tổng hợp, nhằm xác định mức độ ưu tiên của loại CQ đối với từng loại hình. Tiêu chí lựa

chọn loại hình sản xuất ưu thế cho mỗi loại CQ như sau:

(i) Khi kết quả đánh giá thích nghi sinh thái, mức độ ưu tiên khác nhau ở 3 loại hình,

loại hình ưu thế được lựa chọn lần lượt là: 1 - S1, 2 - S2, 3 - S3, 4 - N.

(ii) Khi kết quả đánh giá cùng mức thích nghi sinh thái hoặc mức độ ưu tiên, loại

hình ưu thế là loại hình có ở hiện trạng và trong quy hoạch hoặc ở 1 trong 2 dấu hiệu

trên.

Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng ưu tiên phát triển đối với nông nghiệp, lâm

Bảng 3.14. Kết quả đánh giá tổng hợp ưu tiên phát triển đối với nông lâm nghiệp

Loại cảnh quan

TT

Ưu tiên phát triển

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Kí hiệu

Số lượng

1 Nông nghiệp

32

71.950,00 30,76

Ntb9, ntb11, nt15, nt17, nt22, nt24, nt25, nt26, nt30, nt32, nt33, nt35, nt36, cn38, cn39, cn42, cn45, cn46, đ49, đ51, đ52, đ55, đ56, đ57, đb60, đb61, đb62, đb63, đb64, tl65, tl66, tl67

2

73.350,01 31,36

12

Rừng phòng hộ và bảo tồn

Nc1, nc2, nc3, ntb4, ntb5, ntb6, ntb7, ntb8, ntb10, nt13, nt16, cn37

3 Rừng sản xuất

88.606,39 37,88

23

Nt12, nt14, nt18, nt19, nt20, nt21, nt23, nt27, nt28, nt29, nt31, nt34, cn40, cn41, cn43, cn44, đ47, đ48, đ50, đ53, đ54, đ58, đb59

Tổng

233.906,40

100

67

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá tổng hợp ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp)

nghiệp (rừng phòng hộ, rừng sản xuất) thể hiện ở bảng 3.14 và hình 3.4.

118

3.2. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG

CHUYÊN CANH CÂY LÂU NĂM

3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và đơn vị đánh giá

Mục tiêu: Đưa ra được kết luận về mức độ thích nghi của dạng CQ đối với 3

cây trồng lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Đây là cơ sở địa lí học cho việc

bố trí không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm phù hợp với đặc

điểm, quy luật tự nhiên, hiện trạng và quy hoạch của khu vực nghiên cứu nhằm đem

lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu sử dụng hợp lí

lãnh thổ, phát triển bền vững cho khu vực nghiên cứu.

Nhiệm vụ: (i) Lựa chọn không gian đánh giá là 55 loại CQ có chức năng khai

thác phát triển kinh tế; (ii) Xác định các đặc tính của 203 dạng thuộc 55 loại CQ có

chức năng khai thác phát triển kinh tế; (iii) Xác định nhu cầu sinh thái của 3 loài

cây trồng lâu năm chủ lực của khu vực nghiên cứu; (iv) Lựa chọn, phân cấp 3 tiêu

chí và 12 chỉ tiêu đánh giá; (v) Đánh giá thích nghi sinh thái đối với từng cây lâu

năm; (vi) Đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái của dạng CQ đối với cây lâu năm;

(vii) Xác lập tiêu chí nhận diện vùng chuyên canh cây lâu năm; (viii) Định hướng tổ

chức không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm theo dạng CQ và đơn

vị hành chính cấp huyện, cấp xã.

Đối tượng đánh giá: Khách thể đánh giá là đặc điểm tự nhiên của 203 dạng

CQ thuộc 55 loại CQ có chức năng khai thác phát triển kinh tế. Chủ thể đánh giá là

nhu cầu sinh thái của 3 cây trồng lâu năm chủ lực của hai huyện Đắk Glei và Ngọc

Hồi. Ba loài cây này đều có hiệu quả kinh tế cao, tác động tốt đến môi trường và

giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, bao gồm: cà phê chè, cao su và cây bời lời.

Đơn vị đánh giá: Với đặc thù phân hóa lãnh thổ nghiên cứu, để phục vụ định

hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm, đơn vị được lựa

chọn để đánh giá là dạng CQ. Các bản đồ phân hạng mức độ thích nghi sinh thái và

định hướng vùng chuyên canh cây lâu năm được thể hiện ở tỉ lệ 1:50.000.

119

3.2.2. Nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh giá

3.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá

Nguyên tắc khách quan: Bảo đảm mức độ phù hợp của dạng CQ theo đặc tính

tự nhiên của chúng đối với nhu cầu sinh thái của cây lâu năm. Theo nguyên tắc này,

nhu cầu sinh thái và đặc tính của các đơn vị CQ cần được nghiên cứu kĩ lưỡng và

thể hiện chính xác. Kết quả đánh giá phải phản ánh đúng thực tế trên cơ sở ứng

dụng các phương pháp hiện đại.

Nguyên tắc tổng hợp: Đòi hỏi phải xem xét và đánh giá các thành phần theo

nhiều chỉ tiêu khác nhau và cuối cùng phải đánh giá tổng hợp. Thực hiện theo

nguyên tắc này có thể đưa ra được phương án tổ chức không gian phát triển các

vùng chuyên canh cây lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

Nguyên tắc thích nghi tương đối: Thể hiện theo 2 quan điểm, trong tự nhiên

không có địa tổng thể nào xấu và không có địa tổng thể nào tốt mà chỉ tốt hoặc xấu

đối với từng đối tượng cụ thể [17].

3.1.2.2. Quy trình và phương pháp đánh giá: Luận án sử dụng quy trình đánh

giá thích nghi sinh thái theo đề xuất của Nguy n Cao Huần, 2005, hình 3.5.

Cũng giống như đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp, luận án

sử dụng phương pháp trung bình cộng các điểm thành phần theo công thức 3.1,

phân hạng mức độ thích nghi theo công thức 3.2 và xác định trọng số cũng bằng

phương pháp Ma trận tam giác.

Kết quả đánh giá tổng hợp (mục 3.1.4) đã xác định được 33 dạng CQ thuộc 12

loại CQ có chức năng ưu tiên phòng hộ, bảo tồn và phục hồi rừng. Các dạng CQ

này không đưa vào đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm. 203 dạng CQ

còn lại thuộc 55 loại CQ có chức năng khai thác phát triển kinh tế được lựa chọn để

đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái đối với 3 loài cây lâu năm (cà phê chè,

cao su, bời lời) ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi, dựa vào điểm trung bình cộng

của các chỉ tiêu sau khi đã nhân trọng số.

(1) Mục tiêu, nhiệm vụ

2.1. Xác định nhu cầu sinh thái

2.2. Lập bảng đặc tính các địa tổng thể

(3) Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá

(4) Đánh giá thành phần

(5) Đánh giá chung

(6) Đánh giá tổng hợp

Không phù hợp

(7) Kiểm chứng thực tế

Phù hợp với thực tiễn

120

Hình 3.5. Quy trình đánh giá cảnh quan [17].

(8) Kiến nghị sử dụng

Bằng quy trình và các phương pháp trên, có thể đánh giá thích nghi sinh thái

cho 203 dạng CQ thuộc 55 loại CQ có chức năng khai thác phát triển kinh tế đối với

từng loại cây lâu năm đã lựa chọn. Kết quả được sử dụng để phân hạng mức độ

thích nghi sinh thái của dạng CQ đối với cây lâu năm. Trên lãnh thổ nghiên cứu các

dạng CQ có nhân tố giới hạn thì chúng được xếp vào hạng không thích nghi (N).

Các dạng CQ có kết quả điểm khác 0, thì tiến hành phân hạng theo các mức thích

nghi cho từng cây trồng lâu năm.

Sau khi có kết quả đánh giá thích nghi sinh thái dạng CQ đối với từng cây lâu

năm, luận án tiếp tục đánh giá tổng hợp với 5 tiêu chí xác lập vùng chuyên canh cây

121

lâu năm để đề xuất định hướng không gian ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh

cho từng loài cây trồng lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

3.2.3. Đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm

Luận án lựa chọn 3 cây trồng lâu năm điển hình, có lịch sử phát triển lâu dài, hiệu

quả kinh tế cao, phù hợp với định hướng phát triển của địa phương. Lựa chọn 3 tiêu

chí, 12 chỉ tiêu của dạng CQ để đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm. Mỗi

chỉ tiêu phân thành 4 cấp dựa trên đặc điểm sinh thái của mỗi loài cây, xác định trọng

số cho mỗi chỉ tiêu bằng phương pháp Ma trận tam giác và tham vấn chuyên gia để

đánh giá riêng cho từng cây lâu năm tại hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.

3.2.3.1. Xác định nhu cầu sinh thái một số cây trồng lâu năm

a. Nhu cầu sinh thái của cây cà phê chè

Cà phê chè (Arabica coffee) là cây lâu năm, được trồng ở nơi có nhiệt độ trung bình năm từ 170C đến 250C nhưng dãy nhiệt độ lý tưởng nhất là hẹp hơn và càng gần tới 200C cây càng sinh trưởng phát triển tốt. Nhiệt độ cao hơn 300C hoặc thấp xuống dưới 150C đều làm cho cây cũng như quả cà phê chè tăng trưởng phát triển

kém. Điều quan trọng là biến thiên nhiệt độ trong một ngày cũng như trong cả năm

không quá lớn [75].

Cà phê chè thường trồng ở miền núi có độ cao từ 500 – 1.500 m. Để cây cà

phê chè phát triển tốt, thông thường độ cao phải trên 1.000m. Dưới độ cao này, cây

phát triển rất èo uột. Cà phê có thể trồng được trên các sườn đồi, triền núi, song nếu

độ dốc quá lớn cũng không thích hợp với cây cà phê. Độ dốc thích nghi nhất là dưới 80, thích nghi 8 - 150, độ dốc trên 250 không thích hợp trồng cà phê.

Lượng mưa thích hợp cho sự phát triển của cây cà phê chè là 1.750 –

2.000 mm/năm. Nếu lượng mưa cao trên 2.500 mm sẽ bắt đầu gây bất lợi cho cây.

Cây cà phê chè thích hợp với khí hậu có hai mùa mưa và khô rõ rệt. Sự phân bố

lượng mưa lý tưởng là trong một năm có 9 tháng mùa mưa trong giai đoạn sinh

trưởng, phát triển và 3 tháng mùa khô trùng với giai đoạn thu hoạch. Mùa mưa thích

hợp cho sự phát triển của thân, cành, lá, r và quả. Mùa khô thích hợp cho giai đoạn

122

tượng hoa và hoa phát triển, nở hoa và đậu quả. Tuy nhiên, khi thời kì khô hạn kéo

dài cây sẽ chết khô do thiếu nước, nên bắt buộc phải tưới nước.Trong mùa khô,

nước tưới hoặc nước mưa có tác dụng phá trạng thái ngủ của mầm hoa và hoa sẽ nở

rộ nếu được tiếp tục cung cấp nước.

Cà phê chè không đòi hỏi khắt khe về nguồn gốc địa chất, nó có thể phát triển

tốt trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất nâu đỏ, nâu vàng trên đá bazan, đất đỏ

vàng trên đá phiến sét, đất xám trên đá granit, đất xám trên đá biến chất... Trong đó,

với đất nâu đỏ trên bazan, cà phê thường sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất

cao. Đối với cây cà phê, các tính chất vật lí của đất và độ dày tầng đất là yếu tố

quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất. Cà phê

thích hợp trên đất có thành phần cơ giới trung bình đến hơi nặng (thịt nhẹ - sét), tơi

xốp, thoát nước và giữ ẩm tốt, độ dày tầng đất trên 70cm. Về các tính chất hóa học

của đất, cây cà phê phát triển được trên đất có pH từ 4,0 - 8,0, phát triển tốt nhất

trên đất có độ chua nhẹ với độ pH từ 5,5 đến 6,5 (Michell, 1988). Đất giàu mùn và

giàu dinh dưỡng thì cà phê sinh trưởng phát triển thuận lợi, tuy nhiên đất có dinh

dưỡng trung bình nhưng có biện pháp thâm canh phù hợp thì cà phê vẫn có khả

năng cho năng suất cao [19], [24], [27].

b. Nhu cầu sinh thái của cây cao su

Cao su (Hevea brasiliensis) là cây trồng nhiệt đới điển hình, phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm có nhiệt độ trung bình 22 - 300C, khoảng nhiệt độ thích hợp nhất từ 26 - 280C. Nhiệt độ thấp dưới 180C ảnh hưởng đến quá trình nảy mầm của hạt,

tốc độ sinh trưởng của cây chậm lại.

Cây cao su thường trồng ở độ cao từ 200 đến 600m so với mặt nước biển. Địa hình có độ dốc dưới 80 sẽ rất thuận lợi cho việc trồng, vận chuyển và khai thác cao su. Độ dốc từ 8 - 150 hoặc lớn hơn cũng có thể trồng được cao su nhưng phải chú ý

đến các biện pháp chống xói mòn.

Cao su thường được trồng trong những vùng có lượng mưa từ 1.500 -

2.500mm/năm. Số ngày mưa thích hợp trong năm là 100 - 150 ngày. Cây cao su cần

123

nhiều nước nhưng không chịu được sự úng nước và gió mạnh, gió mạnh thường gây

gãy đổ, do cây cao su cao, gỗ lại giòn. Mức độ gió thích hợp cho cao su là từ 2 -

3m/s. Độ ẩm không khí bình quân thích hợp cho sinh trưởng của cây cao su khoảng

75% trở lên. Cao su có thể chịu hạn được 4 - 5 tháng tuy nhiên sản lượng mủ sẽ

giảm trong những tháng này.

Cây cao su có thể trồng được trên 3 loại đất: đất đỏ bazan, đất xám trên phù sa

cổ, đất đỏ vàng trên đá sét và đá phiến thạch. Cây cao su thích hợp với đất rừng, yêu

cầu có lý hóa tính của đất cao. Về lý tính yêu cầu đất tơi xốp, thoát nước tốt, thành

phần cơ giới thích hợp từ thịt nhẹ đến trung bình. Đất trồng cây cao su phải có độ

dày tầng đất trên 100m vì r cao su không xuyên qua tầng đá ong, không xuyên qua

mực nước ngầm. Về hóa tính phải là đất tốt, nhiều mùn giàu N, P, K. Cao su ưa đất

hơi chua, pH thích hợp là từ 4.5 – 5.5, nếu pH > 6.5 đất quá nhiều bazơ có thể gây

độc hại cho cây cao su.

c. Nhu cầu sinh thái của cây bời lời

Bời lời hay còn gọi là bời lời nhớt (Litsea glutinosa) là loài cây rừng bản địa,

phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên và một số địa phương khác ở nước ta. Bời lời

được đánh giá là loài cây đa mục đích. Vỏ của cây bời lời chứa tinh dầu thơm, được

chiết xuất tinh dầu trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu làm keo dán công

nghiệp, sơn. Ngoài ra nó còn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tôn giáo của

người dân. Gỗ bời lời có màu nâu vàng, cứng không mối mọt, có thể sử dụng đóng đồ

dùng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm gỗ củi. Lá có thể làm thức ăn cho gia súc (Lê Văn

Minh, 1996). Hơn thế nữa, bời lời còn có nhiều giá trị trong công tác phục hồi rừng và

trồng nông - lâm kết hợp để phát triển sinh kế. Đặc biệt, loài cây này cũng có ý nghĩa

rất lớn trong hấp thụ khí CO2 và làm trong lành môi trường. Với những giá trị vô cùng

lớn của nó, bời lời được gây trồng ngày càng nhiều ở các xã thuộc hai huyện biên giới

Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum.

Bời lời sống thích nghi ở các vùng có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 270C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 32 - 340C, nhiệt độ tối thấp khoảng 10 - 150C;

lượng mưa hàng năm từ 1.500 - 2.500 mm/năm. Bời lời sinh trưởng tốt trên đất đỏ

124

vàng phát triển trên đá bazan, tầng đất dày trên 50cm, thích hợp đất sét pha, đất nhiều

mùn, pH thích hợp là từ 4 - 5. Trong rừng tự nhiên, đây là loài cây mọc xen với các

loài cây rừng lá rộng như dẻ, trâm, bình linh, hương, cây bụi... Giai đoạn còn nhỏ chịu

bóng râm và sinh trưởng mức trung bình. Ngoài ra, bời lời còn thường gặp ở rừng thứ

sinh hoặc rừng phục hồi sau nương rẫy, phân bố ở những độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển, độ dốc dưới 250.

3.2.3.2. Lựa chọn, phân cấp và đánh giá riêng các chỉ tiêu sinh thái cây trồng lâu

năm

Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá được xác định căn cứ vào mức độ ảnh

hưởng của nó đối với nhu cầu sinh thái của cây trồng lâu năm (cà phê chè, cao su,

bời lời). Trong đó tầm quan trọng được xác định 4 cấp: i) Cấp 1 - Chỉ tiêu về loại

đất có tầm quan trọng nhất; ii) Cấp 2 - Chỉ tiêu độ dốc và địa hình; iii) Cấp 3 - Chỉ

tiêu về nhiệt - ẩm và tầng dày đất; Cấp 4 - Các chỉ tiêu gồm: Thành phần cơ giới,

hàm lượng mùn, chỉ số pH, điều kiện tưới, số tháng khô, số tháng lạnh. Kết quả xác

Bảng 3.15. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với cây trồng lâu năm

Chỉ tiêu

C1 C2

C3

C4

C5

C6

C7

C8

C9

C10

C11

C12

%

k

Loại đất (C1)

-

C1 C1

C1 C1

C1

C1 C1

C1

C1

C1

C1

11 12,94 0,13

-

Độ dốc (C2)

C2/C3 C2 C2

C2

C2 C2

C2

C2

C2

C2

10 11,76 0,12

-

Kiểu địa hình (C3)

C3 C3

C3

C3 C3

C3

C3

C3

C3

10 11,76 0,12

-

Nhiệt độ TB (C4)

C4/C5 C4/C6 C4

C4

C4

C4

C4

C4

9,41

0,09

8

-

Mưa TB năm (C5)

C5

C5

C5

C5

C5/C6 C5 C5

9,41

0,09

8

-

Tầng dày (C6)

C6

C6

C6

C6

C6 C6

8

9,41 0,09

-

C7/C8 C7/C9 C7/C10 C7/C11

C7/C12

TPCG C7)

5,88

0,06

5

(%OC)

-

C8/C9 C8/C10 C8/C11

C8/C12

5,88

0,06

5

HL mùn (C8)

-

C9/C10 C9C11

C9/C12

Chỉ số pH (C9)

5,88

0,06

5

-

C10/C11 C10/C12

Điều kiện tưới (C10)

5,88

0,06

5

-

C11/C12

Số tháng khô (C11)

5

5,88

0,06

-

Số tháng lạnh (C12)

5

5,88

0,06

85

100

1

định trọng số đánh giá bằng phương pháp Ma trận tam giác (bảng 3.15):

125

Căn cứ vào nhu cầu sinh thái của cây cà phê chè, cao su và cây bời lời, đặc điểm

các dạng CQ, đặc trưng tự nhiên ở hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Luận án đã lựa

chọn 03 nhóm tiêu chí (khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình) với 12 chỉ tiêu để phân cấp,

đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè, cao su và cây bời lời gồm:

Nhiệt độ trung bình năm, tổng lượng mưa trung bình năm, số tháng khô, số tháng lạnh,

loại đất, tầng dày đất, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn, chỉ số pH, kiểu địa hình, độ

Bảng 3.16. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè

Cấp thích nghi

Chỉ tiêu

Tiêu chí

Trọng số

Không thích nghi (N)

Rất thích nghi (3 điểm-S1)

Thích nghi (2 điểm-S2)

Ít thích nghi (1 điểm-S3)

0,09

22 - 24

Nhiệt độ TB năm (0C)

18 - 20, 20 - 22

< 18

Mưa TB năm (mm)

0,09

1.800 - 2.000

1.600 - 1.800

> 2.000, < 1.600

Khí hậu

Số tháng khô (tháng)

0,06

3 - 4, có 1 tháng kiệt

3 - 4, có 2 tháng kiệt

Số tháng lạnh (tháng)

0,06

3 - 4

< 2

> 4

X.sk.cr

Loại đất

0,13

A, P, Gl.um.c

Thổ nhưỡng

Fd.c.um, X.cr.h, X.um.cn, X.hu.nh

70 - 100

< 70

> 100

Tầng dày (cm)

0,09

Thịt trung bình

Thịt nhẹ

Thịt nặng, sét

Thành phần cơ giới

0,06

2 - 3

1 - 2

> 3

< 1

HL mùn (% OC)

0,06

4,5 - 5

< 4,5

> 5

Chỉ số pH

0.06

Kiểu địa hình

0,12

Cao nguyen, đồi, núi thấp

Núi TB, đồng bằng

Núi cao, thung lũng

8 - 15

15 - 25

< 8

> 25

Địa hình

Độ dốc (độ)

0,12

Trung bình

Kém

Tốt

Điều kiện tưới

0,06

dốc, điều kiện tưới hay khả khả năng thoát nước (bảng 3.16, 3.17, 3.18).

Bảng 3.17. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây cao su

Cấp thích nghi

Chỉ tiêu

Tiêu chí

Trọng số

Không thích nghi (N)

Rất thích nghi (3 điểm-S1)

Thích nghi (2 điểm-S2)

Ít thích nghi (1 điểm-S3)

0,09

22 - 24 (> 24)

20 - 22

18 - 20

< 18

Nhiệt độ TB năm (0C)

Mưa TB năm (mm)

0,09

Trên 2.000

1.600 - 1.800

1.800 - 2.000

Khí hậu

Số tháng khô (tháng)

0,06

3 - 4, có 1 tháng kiệt

3 - 4, có 2 tháng kiệt

Số tháng lạnh (tháng)

0,06

< = 1

2 - 3

Trên 4

Loại đất

0,13

X.hu.nh

A, P, Gl.um.c

X.cr.h, X.sk.cr, X.um.cn, Fd.c.um

0,09

Tầng dày (cm)

Trên 100

70 - 100

50 - 70

< 50

Thành phần cơ giới

0,06

Thịt nặng

sét

Thổ nhưỡng

Thịt nhẹ, Thịt trung bình

HL mùn (% OC)

0,06

> 3

2 - 3

1 - 2

< 1

Chỉ số pH

0,06

4,5 - 5

5 - 6,5

< 4,5

> 6,5

Núi cao

Kiểu địa hình

0,12 Đồi, đồng bằng

Cao nguyên, núi thấp

Núi TB, thung lũng

Địa hình

Độ dốc (độ)

0,12

8 - 15

15 - 25

< 8

> 25

Khả năng thoát nước

0,06

Trung bình

Kém

Tốt

Bảng 3.18. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây bời lời

Cấp thích nghi

Chỉ tiêu

Tiêu chí

Trọng số

Không thích nghi (N)

Rất thích nghi (3 điểm-S1)

Thích nghi (2 điểm-S2)

Ít thích nghi (1 điểm-S3)

0,09

22 - 24 (> 24)

20 - 22

18 - 20

< 18

Nhiệt độ TB năm (0C)

Mưa TB năm (mm)

0,09

Trên 2.000

1.600 - 1.800

1.800 - 2.000

Khí hậu

Số tháng khô (tháng)

0,06

3 - 4, có 1 tháng kiệt

3 - 4, có 2 tháng kiệt

Số tháng lạnh (tháng)

0,06

<= 1

2 - 3

Trên 4

126

Loại đất

0,13

Fd.c.um, X.cr.h, X.sk.cr

X.hu.nh, X.um.cn

A, P, Gl.um.c

Thổ nhưỡng

Tầng dày (cm)

Trên 100

70 - 100

0,09

50 - 70

Thành phần cơ giới

0,06

Thịt nặng, sét

Thịt nhẹ

Thịt trung bình

> 3

0,06

2 - 3

1 - 2

HL mùn (% OC)

4,5 - 5

0,06

> 5

< 4,5

Chỉ số pH

0,12

Núi TB

Kiểu địa hình

Cao nguyên, đồi, núi thấp

Núi cao, đồng bằng, Thung lũng

Địa hình

< 15

0,12

15 - 20

20 - 25

> 25

Độ dốc (độ)

Tốt

0,06

Trung bình

Kém

Khả năng thoát nước

127

3.2.3.3. Kết quả đánh giá riêng và phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây cà

phê chè, cao su và bời lời

a. Cây cà phê chè

Luận án không đưa vào đánh giá các dạng CQ chứa các yếu tố giới hạn đối với cà phê chè gồm: Các dạng CQ có độ dốc > 250, các dạng CQ có hiện trạng lớp phủ

là rừng. Kết quả đã xác định được 89 dạng CQ có điểm đánh giá bằng 0 được xếp

vào mức không thích nghi (N).

Điểm đánh giá chung được xác định bằng phương pháp trung bình cộng (công

thức 3.1) áp dụng đối với 114 dạng CQ. Kết quả: Dmax = 0,22, Dmin = 0,16;

khoảng điểm chênh lệch (theo công thức 3.2) là ▲D = 0,02. Các mức độ thích nghi

được chia làm 3 cấp: i) Rất thích nghi (S1): 0,20 - 0,22; ii) Thích nghi trung bình

(S2): 0,18 - 0,20; iii) Ít thích nghi (S3): 0,16 - 0,18. Kết quả đánh giá thích nghi CQ

đối với cây cà phê chè cho thấy (bảng 3.19 và bảng 3.20), (hình 3.6):

Có 34 dạng CQ với 13.698,10ha rất thích nghi, chiếm 8,31% diện tích đánh

giá, phân bố trên các dạng CQ núi thấp, đồi, cao nguyên và đồng bằng cao thuộc

vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi (6.398,76ha) và vùng đồng bằng - thung

lũng Đắk Pô Kô (7.299,34ha). Các dạng CQ này hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho cây cà phê chè phát triển tốt: Nhiệt độ trung bình năm 20 - 220, lượng mưa

128

1.800 - 2.000mm, có mùa đông lạnh từ 1 - 2 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng có 1

tháng kiệt, các loại đất đỏ và đất xám có tầng dày trên 100cm, hàm lượng mùn cao, độ dốc chủ yếu dưới 80... Phân bố ở hầu hết các xã (ngoại trừ xã Đắk Plô), trong đó

các xã có diện tích lớn là Đắk Kan, Sa Loong, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk Môn, Đắk

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè

Dạng cảnh quan

TT

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Kí hiệu

Cấp thích nghi

Số lượng

S1

34

13.698,10

8,31

1

S2

48

25.735,66

15,62

2

S3

32

28.697,74

17,42

3

4

N

89

96.644,72

58,65

9a, 15a, 15b, 15e, 17a, 17b, 24a, 24b, 25a, 25b, 26a, 26b, 30a, 32a, 32b, 33a, 33b, 39a, 45a, 45b, 46a, 46b, 46c, 49a, 49b, 51b, 55a, 56a, 56b, 57a, 61a, 62a, 62b, 64a 9b, 15c, 15d, 15f, 15g, 15h, 22b, 22c, 22d, 22e, 24d, 24e, 24f, 25d, 25e, 25f, 26d, 26e, 30b, 30f, 30h, 30i, 30m, 32e, 32g, 32h, 33d, 33f, 33h, 33k, 35a, 36a, 38c, 42a, 42b, 42c, 49g, 51a, 51e, 60a, 61b, 61c, 62c, 62d, 63b, 63c, 66a, 67a 11a, 22a, 24c, 25c, 26c, 30c, 30d, 30e, 30g, 30k, 30l, 30n, 32c, 32d, 32f, 33c, 33e, 33g, 33i, 38a, 38b, 49c, 49d, 49e, 49f, 51c, 51d, 51f, 52a, 52b, 63a, 65a 9c, 9d, 12a, 12b, 12c, 12d, 12e, 12f, 12g, 12h, 12i, 14a, 14b, 18a, 18b, 18c, 19a, 19b, 19c, 20a, 20b, 20c, 20d, 21a, 21b, 23a, 23b, 23c, 23d, 23e, 23f, 27a, 27b, 27c, 27d, 27e, 28a, 28b, 28c, 28d, 28e, 28f, 28g, 28h, 29a, 29b, 29c, 29d, 29e, 31a, 31b, 31c, 31d, 31e, 31f, 31g, 31h, 34a, 34b, 34c, 40a, 40b, 41a, 43a, 43b, 43c, 44a, 47a, 48a, 48b, 48c, 50a, 50b, 50c, 50d, 50e, 50f 53a, 53b, 53c, 54a, 54b, 54c, 54d, 54e, 58a, 59a, 59b, 59c

Tổng

203

164.776,22

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cà phê chè)

Choong, Đắk Long...

Có 48 dạng CQ xếp hạng thích nghi đối với cây cà phê chè với diện tích

25.735,66ha, chiếm 15,62% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố ở kiểu địa hình cao nguyên, núi thấp, đồi có độ dốc chủ yếu 8 - 200, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220, lượng mưa trung bình 1.800 - 2.000mm, có mùa đông lạnh từ 1 - 2 tháng, mùa

khô từ 3 - 4 tháng có 2 tháng kiệt, phát triển trên các loại đất xám có tầng đất dày và

hàm lượng mùn từ trung bình đến cao. Phần lớn diện tích ở vùng đồi và núi thấp

Đắk Glei - Ngọc Hồi với 21.918,15ha, còn ở vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô

129

Kô chỉ có 3.817,51ha. Các xã có diện tích lớn như Đắk Kroong, Đắk Pét, thị trấn

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè theo xã

S4

Diện tích (ha) Huyện

Tên xã

Đắk

Glei

Ngọc Hồi

TT 1 Đắk Plô 2 Đắk Man 3 Đắk Nhoong 4 Đắk Long 5 Đắk Choong 6 Mường Hoong 7 Ngọc Linh 8 Xốp 9 Đắk Pét 10 Đắk Glei 11 Đắk Kroong 12 Đắk Môn 13 Đắk Ang 14 Đắk Dục 15 Đắk Nông 16 Đắk Xú 17 TT. Plei Kần 18 Pờ Y 19 Đắk Kan 20 Sa Loong

S2 509,77 927,69 1.027,28 2.155,60 411,29 215,04 72,84 40,12 2.931,27 2.724,40 3.916,30 1.820,45 799,37 1.732,12 607,68 1.653,56 1.322,42 1.143,86 1.510,58 214,02

Tổng

S3 S1 843,23 223,92 484,12 95,53 719,85 25,68 4.549,16 613,78 910,4 733,26 494,65 197,34 187,24 375,61 378,92 474,58 1.231,54 69,49 815,64 305,03 1.193,38 44,67 1.243,97 954,07 1.536,19 73,4 2.063,26 38,18 1.366,55 1.319,01 2.098,70 1.370,18 113,95 1.080,57 3.273,67 569,43 1.790,06 2.840,72 3.403,26 2.293,65 13.698,10 25.735,66 28.697,74

1.304,08 5.036,63 3.710,82 10.977,22 5.965,78 2.508,61 208,97 2.354,09 3.999,84 4.972,03 2.949,06 2.250,69 11.533,73 4.894,33 6.283,61 7.151,39 17,15 4.942,79 2.950,84 12.633,06 96.644,72

2.881,00 6.543,97 5.483,63 18.295,76 8.020,73 3.415,64 844,66 3.247,71 8.232,14 8.817,10 8.103,41 6.269,18 13.942,69 8.727,89 9.576,85 12.273,83 2.534,09 9.929,75 9.092,20 18.543,99 164.776,22

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cà phê chè)

Đắk Glei, Đắk Long, Đắk Môn, Đắk Dục, Đắk Xú, Đắk Kan...

Có 32 dạng CQ xếp hạng ít thích nghi đối với cây cà phê chè với diện tích

28.697,74ha, chiếm 17,42% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố chủ yếu trên kiểu địa hình núi thấp, đồi có độ dốc chủ yếu 15 - 250, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220,

lượng mưa trung bình 1.600 - 1.800mm, có mùa đông lạnh 1 tháng, mùa khô từ 3 - 4

tháng có 2 tháng kiệt, phát triển trên các loại đất xám có tầng mỏng và hàm lượng

mùn khá. Phần lớn diện tích ở vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi với

22.768,61ha, còn ở vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô chỉ có 5.929,13ha. Các

xã có diện tích lớn như Đắk Long, Sa Loong, Pờ Y, Đắk Dục, Đắk Xú...

130

Có 89 dạng CQ xếp hạng không thích nghi đối với cây cà phê chè với diện

tích 96.644,72ha, chiếm 58,65% diện tích tự nhiên. Đây là các dạng CQ phân bố

chủ yếu trên các kiểu địa hình núi đồi và cao nguyên có các yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của cây cà phê chè như: độ dốc lớn > 250, nhiệt độ trung bình năm < 180C, tầng đất mỏng, thảm thực vật hiện tại là các loại rừng.

b. Cây cao su

Các dạng CQ không đánh giá gồm: Các dạng CQ có độ dốc > 250, các dạng CQ

có hiện trạng lớp phủ là rừng. Kết quả đã xác định được 89 dạng CQ có điểm đánh

giá bằng 0 được xếp vào mức không thích nghi (N).

Thực hiện quy trình đánh giá tương tự đối với cây cà phê chè, kết quả: Dmax

= 0,22, Dmin = 0,15; khoảng điểm chênh lệch ▲D = 0,023. Các mức độ thích nghi

được chia làm 3 cấp: i) Rất thích nghi (S1): 0,20 - 0,22; ii) Thích nghi trung bình

(S2): 0,18 - 0,20; iii) Ít thích nghi (S3): 0,15 - 0,18. Kết quả đánh giá thích nghi CQ

đối với cây cao su cho thấy (bảng 3.21 và bảng 3.22), (hình 3.7):

- Cấp rất thích nghi: Có 37 dạng CQ xếp hạng rất thích nghi, với 16.481,35ha

chiếm 10% diện tích, phân bố chủ yếu trên các địa hình đồi, cao nguyên và đồng bằng, có độ dốc 3 - 150. Các dạng CQ này có nhiều điều kiện thuận lợi cho cây cao su phát triển tốt: Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240, tổng lượng mưa trên 2.000mm,

có mùa đông lạnh từ dưới 1 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng có 1 tháng kiệt, phát triển

trên các loại đất xám có tầng dày trên 100cm, hàm lượng mùn cao... Phân bố tập

trung nhiều ở vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô với 10.772,32ha, vùng đồi

và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi có 5.709,03ha. Các xã có diện tích lớn chủ yếu ở

huyện Ngọc Hồi như Đắk Kan, Sa Loong, Đắk Dục, Đắk Nông, thị trấn Plei Kần;

Ngược lại, do đặc điểm địa hình có độ dốc lớn nên diện tích rất thích nghi của cây

cao su ở các xã thuộc huyện Đắk Glei không nhiều, phân bố rải rác.

- Cấp thích nghi: Có 59 dạng CQ xếp hạng thích nghi đối với cây cao su với

diện tích 30.296,41ha, chiếm 18,39% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố ở kiểu địa hình đồi và núi thấp có độ dốc chủ yếu 8 - 200, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220,

lượng mưa trung bình 1.800 - 2.000mm, có mùa đông lạnh ngắn, mùa khô từ 3 - 4

131

tháng có 2 tháng kiệt, phát triển trên các loại đất xám có tầng đất dày và hàm lượng

mùn từ trung bình đến cao. Phần lớn diện tích tập trung ở vùng đồi và núi thấp Đắk

Glei - Ngọc Hồi với 26.038,50ha, còn ở vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô

chỉ có 4.257,91ha. Các xã có diện tích lớn như Đắk Kroong, Đắk Long, Pờ Y, Đắk

Bảng 3.21. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su

Dạng cảnh quan

TT

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Kí hiệu

Cấp thích nghi

Số lượng

1

S1

37

16.481,35

10,00

2

S2

59

30.296,41

18,39

3

S3

18

21.353,74

12,96

4

N

89

96.644,72

58,65

24b, 25b, 30a, 30b, 30c, 30d, 30k, 32a, 32b, 33a, 33b, 33c, 33d, 33i, 39a, 42a, 42b, 46a, 46b, 46c, 49a, 49b, 49c, 51a, 51b, 51d, 52b, 55a, 56a, 56b, 57a, 61a, 61b, 62a, 62b, 62c, 64a 15a, 15b, 15c, 15e, 15f, 15h, 17a, 17b, 22a, 22b, 22c, 24a, 24c, 24e, 25a, 25c, 25d, 25e, 25f, 26a, 26b, 26c, 30e, 30f, 30g, 30h, 30i, 30l, 30m, 30n, 32c, 32d, 32e, 32f, 32g, 32h, 33e, 33f, 33g, 33h, 33k, 35a, 36a, 38a, 45a, 49d, 49e, 49f, 49g, 51c, 51e, 51f, 52a, 60a, 61c, 62d, 63a, 63b, 63c 9a, 9b, 11a, 15d, 15g, 22d, 22e, 24d, 24f, 26d, 26e, 38b, 38c, 42c, 45b, 65a, 66a, 67a 9c, 9d, 12a, 12b, 12c, 12d, 12e, 12f, 12g, 12h, 12i, 14a, 14b, 18a, 18b, 18c, 19a, 19b, 19c, 20a, 20b, 20c, 20d, 21a, 21b, 23a, 23b, 23c, 23d, 23e, 23f, 27a, 27b, 27c, 27d, 27e, 28a, 28b, 28c, 28d, 28e, 28f, 28g, 28h, 29a, 29b, 29c, 29d, 29e, 31a, 31b, 31c, 31d, 31e, 31f, 31g, 31h, 34a, 34b, 34c, 40a, 40b, 41a, 43a, 43b, 43c, 44a, 47a, 48a, 48b, 48c, 50a, 50b, 50c, 50d, 50e, 50f 53a, 53b, 53c, 54a, 54b, 54c, 54d, 54e, 58a, 59a, 59b, 59c

Tổng

203

164.776,22

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cao su)

Xú, Sa Loong, Đắk Kan, Đắk Pét...

- Cấp ít thích nghi: Có 18 dạng CQ xếp hạng ít thích nghi đối với cây cao su với

diện tích 21.353,74ha, chiếm 12,96% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố chủ yêu

trên kiểu địa hình núi trung bình, núi thấp, cao nguyên cao và thung lũng, có độ dốc chủ yếu 15 - 250, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220, lượng mưa trung bình 1.600 -

1.800mm, có mùa đông lạnh 1 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng có 2 tháng kiệt, phát triển

132

trên các loại đất xám có tầng mỏng và hàm lượng mùn trung bình. Phần lớn diện tích ở

vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi với 19.338,00ha, còn ở vùng đồng bằng -

thung lũng Đắk Pô Kô chỉ có 2.015,74ha. Các xã có diện tích lớn như Đắk Long, thị

Bảng 3.22. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su theo xã

TT

Tên xã

S1

S2

S3

S4

Diện tích (ha) Huyện

206,14

1.370,78

1.304,08

1 Đắk Plô

2.881,00

751,00

756,34

5.036,63

2 Đắk Man

6.543,97

643,70

1.129,11

3.710,82

3 Đắk Nhoong

5.483,63

673,65

3.086,24

3.558,65

10.977,22

4 Đắk Long

18.295,76

734,62

204,46

1.115,87

5.965,78

5 Đắk Choong

8.020,73

405,99

501,04

2.508,61

6 Mường Hoong

3.415,64

Đắk

448,45

187,24

208,97

7 Ngọc Linh

844,66

Glei

182,46

378,92

2.354,09

332,24

8 Xốp

3.247,71

51,04

1.786,73

2.394,53

3.999,84

9 Đắk Pét

8.232,14

168,04

2.037,41

1.639,62

4.972,03

10 Đắk Glei

8.817,10

257,13

4.144,42

752,80

2.949,06

11 Đắk Kroong

8.103,41

637,19

1.769,74

1.611,56

2.250,69

12 Đắk Môn

6.269,18

436,56

640,76

1.331,64

11.533,73

13 Đắk Ang

13.942,69

1.811,07

1.025,32

997,17

4.894,33

14 Đắk Dục

8.727,89

1.804,05

621,49

867,70

6.283,61

15 Đắk Nông

9.576,85

1.751,29

2.563,67

807,48

7.151,39

16 Đắk Xú

12.273,83

1.091,07

1.324,23

101,64

17,15

17 TT. Plei Kần

2.534,09

Ngọc Hồi

901,65

3.673,74

411,57

4.942,79

18 Pờ Y

9.929,75

3.309,92

2.331,34

500,10

2.950,84

19 Đắk Kan

9.092,20

2.521,83

2.449,12

939,98

12.633,06

20 Sa Loong

18.543,99

Tổng

16.481,35

30.296,41

21.353,74

96.644,72

164.776,22

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cao su)

trấn Đắk Glei, Đắk Môn, Đắk Pét, Đắk Ang, Đắk Choong, Đắk Nhoong...

133

- Không thích nghi: Có 89 dạng CQ xếp hạng không thích nghi đối với cây

cao su với diện tích 96.644,72ha, chiếm 58,65% diện tích. Đây là các dạng CQ phân

bố chủ yếu trên các kiểu địa hình núi đồi và cao nguyên có các yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của cây cao su như: độ dốc lớn > 250, nhiệt độ trung bình năm < 180C, tầng đất mỏng, thảm thực vật hiện tại là các loại rừng.

b. Cây bời lời

Các dạng CQ không đánh giá gồm: Các dạng CQ có độ dốc > 250, nhiệt độ trung bình năm < 180, các dạng CQ có hiện trạng lớp phủ là rừng. Kết quả đã xác định

được 32 loại CQ có điểm đánh giá bằng 0 được xếp vào mức không thích nghi (N).

Thực hiện quy trình đánh giá tương tự đối với cây cà phê chè và cây cao su, kết

quả: Dmax = 0,22, Dmin = 0,15; khoảng điểm chênh lệch ▲D = 0,023. Các mức độ

thích nghi được chia làm 3 cấp: i) Rất thích nghi (S1): 0,20 - 0,22; ii) Thích nghi trung

bình (S2): 0,18 - 0,20; iii) Ít thích nghi (S3): 0,15 - 0,18. Kết quả đánh giá thích nghi

CQ đối với cây bời lời cho thấy (bảng 3.23 và 3.24), (hình 3.8):

Có 71 dạng CQ xếp hạng rất thích nghi, với 23.400,16ha chiếm gần 14,20% diện tích, phân bố chủ yếu trên các địa hình đồi và núi thấp, có độ dốc 3 - 150. Các dạng CQ

này có nhiều điều kiện thuận lợi cho cây bời lời phát triển tốt: Nhiệt độ trung bình năm 22 - 240, tổng lượng mưa trên 2.000mm, có mùa đông lạnh từ dưới 1 tháng, mùa khô từ

3 - 4 tháng có 1 tháng kiệt, phát triển trên các loại đất xám có tầng dày trên 100cm,

hàm lượng mùn cao... Phân bố tương đối đều giữa khu vực đồng bằng - thung lũng Đắk

Pô Kô với 10.542,95ha và vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi có 12.857,21ha.

Các dạng CQ rất thích nghi phân bố hầu hết các xã của huyện Ngọc Hồi và một số xã

của huyện Đắk Glei.

Có 82 dạng CQ xếp hạng thích nghi đối với cây bời lời với diện tích

49.100,86ha, chiếm 29,80% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố ở kiểu địa hình đồi và núi thấp có độ dốc chủ yếu 15 - 200, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220, lượng

mưa trung bình 1.800 - 2.000mm, có mùa đông lạnh ngắn, mùa khô từ 3 - 4 tháng

134

có 2 tháng kiệt, phát triển trên các loại đất xám có tầng đất dày và hàm lượng mùn

từ trung bình đến cao. Phần lớn diện tích tập trung ở các khu vực đồi và núi thấp

Đắk Glei - Ngọc Hồi với 43.833,01ha, còn ở vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô

Kô có 5.267,85ha. Các xã có diện tích lớn như Pờ Y, Đắk Long, Đắk Kroong, Đắk

Bảng 3.23. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây bời lời

Dạng cảnh quan

Tỉ lệ

TT

Diện tích (ha)

(%)

Kí hiệu

Cấp thích nghi

Số lượng

1

S1

71

23.400,16 14,20

9a, 19a, 22a, 22b, 23a, 23b, 23c, 24a, 24b, 24c, 25a, 25b, 25c, 25d, 26a, 26b, 26c, 27a, 28a, 28b, 28g, 28h, 29b, 30a, 30b, 30c, 30d, 30f, 30k, 31a, 31b, 31d, 31h, 32a, 32b, 33a, 33b, 33c, 33d, 33f, 38a, 39a, 42a, 42b, 45a, 46a, 46b, 46c, 49a, 49b, 49c, 49d, 49g, 50a, 50b, 50f, 51a, 51b, 51c, 51d, 51e, 52a, 52b, 54a, 55a, 56a, 56b, 57a, 62b, 62c, 64a

2

S2

82

49.100,86 29,80

9b, 12a, 12b, 14a, 15a, 15b, 15c, 15e, 15f, 15h, 17a, 17b, 18a, 19b, 19c, 20b, 21a, 22c, 22d, 22e, 23d, 23f, 24d, 24e, 24f, 25e, 25f, 26d, 26e, 27b, 28c, 28d, 28e, 28f, 29a, 30e, 30g, 30h, 30i, 30l, 30m, 30n, 31c, 31e, 31f, 31g, 32c, 32d, 32e, 32f, 32g, 32h, 33e, 33g, 33h, 33i, 33k, 34a, 35a, 36a, 38c, 40b, 42c, 44a, 45b, 48b, 49e, 49f, 50c, 50d, 50e, 51f, 53b, 54b, 58a, 59a, 61a, 61b, 62a, 62d, 63a, 63b.

S3

18

17.861,62 10,84

3

12c, 12d, 15d, 15g, 20a, 23e, 38b, 54c, 54d, 54e, 59b, 59c, 60a, 61c, 63c, 65a, 66a, 67a.

N

32

74.413,58 45,16

4

9c, 9d, 11a, 12e, 12f, 12g, 12h, 12i, 14b, 18b, 18c, 20c, 20d, 21b, 27c, 27d, 27e, 29c, 29d, 29e, 34b, 34c, 40a, 41a, 43a, 43b, 43c, 47a, 48a, 48c, 53a, 53c

Tổng

203

164.776,22

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây bời lời)

Xú, Sa Loong, Đắk Kan...

Có 18 dạng CQ xếp hạng ít thích nghi đối với cây bời lời với diện tích

17.861,62ha, chiếm 10,84% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố chủ yêu trên

135

kiểu địa hình núi trung bình, núi thấp, cao nguyên cao và thung lũng, có độ dốc chủ yếu 15 - 250, nhiệt độ trung bình năm 20 - 220, lượng mưa trung bình 1.600 -

1.800mm, có mùa đông lạnh 1 tháng, mùa khô từ 3 - 4 tháng có 2 tháng kiệt, phát

triển trên các loại đất xám có tầng mỏng (50 - 70cm) và hàm lượng mùn thấp. Phần

lớn diện tích phân bố ở các vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi, còn ở vùng

đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô chỉ có diện tích rất nhỏ, với khoảng 251,93ha.

Các dạng CQ ít thích nghi phân bố hầu hết các xã của hai huyện Đắk Glei và Ngọc

Bảng 3.24. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây bời lời theo xã

TT

Tên xã

S1

S2

S3

S4

Huyện

315,78

87,11 1.184,50 847,3 10,44

Đắk Glei

1.340,16 4.619,58 2.385,99 9.809,02 4.861,82 2.291,86 188,45 2.275,05 2.731,91 4.690,80 1.575,26 1.596,44 9.091,76 4.510,25 5.613,32 5.381,12

Ngọc Hồi

1 Đắk Plô 2 Đắk Man 3 Đắk Nhoong 4 Đắk Long 5 Đắk Choong 6 Mường Hoong 7 Ngọc Linh 8 Xốp 9 Đắk Pét 10 Đắk Glei 11 Đắk Kroong 12 Đắk Môn 13 Đắk Ang 14 Đắk Dục 15 Đắk Nông 16 Đắk Xú 17 TT. Plei Kần 18 Pờ Y 19 Đắk Kan 20 Sa Loong

Diện tích (ha) 2.881,00 6.543,97 5.483,63 18.295,76 8.020,73 3.415,64 844,66 3.247,71 8.232,14 8.817,10 8.103,41 6.269,18 13.942,69 8.727,89 9.576,85 12.273,83 2.534,09 9.929,75 9.092,20 18.543,99

Tổng

164.776,22

332,24 774,08 1.098,19 1.522,79 1.257,49 2.174,55 1.410,70 1.458,61 1.953,66 1.149,71 698,75 4.099,62 3.024,64 23.400,16

99,27 1.440,29 2.097,19 4.709,80 1.497,73 616,24 490,04 261,5 3.824,71 1.945,76 4.376,18 2.763,98 929,28 2.230,30 1.859,22 4.172,34 230,9 6.693,61 3.374,79 5.487,73 49.100,86

1.125,79 484,1 913,34 2.592,44 813,88 497,1 166,17 378,92 901,44 1.082,35 629,18 651,27 1.747,10 576,64 645,7 766,71 1.153,48 411,58 1.367,82 956,61 17.861,62

2.125,81 249,97 9.075,01 74.413,58

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây bời lời)

Hồi.

136

Có 32 dạng CQ xếp hạng không thích nghi đối với cây bời lời với diện tích

74.413,58ha, chiếm 45,16% diện tích. Đây là các dạng CQ phân bố chủ yếu trên các

kiểu địa hình núi có các yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của cây bời lời như: độ dốc lớn > 250, nhiệt độ trung bình năm < 180C, tầng đất mỏng, thảm thực vật hiện

tại là các loại rừng.

3.2.4. Đánh giá tổng hợp, định hướng không gian phát triển các vùng chuyên

canh cây lâu năm

3.2.4.1. Lựa chọn, phân cấp đánh giá các chỉ tiêu đối với vùng chuyên canh cây

lâu năm

Kết quả đánh giá và phân hạng đã xác định được mức độ thích nghi sinh thái

của dạng CQ đối với từng loại cây trồng lâu năm (cà phê chè, cao su, bời lời) ở hai

huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi. Các hạng thích nghi sinh thái của dạng CQ đối với

cây cà phê chè, cây cau su và cây bời lời có thể giống hoặc khác nhau. Vì vậy, cần

xác định các tiêu chí ưu tiên trong đánh giá tổng hợp, nhằm xác định mức độ thích

nghi sinh thái của dạng CQ đối với từng cây lâu năm. Đó là cơ sở quan trọng trong

định hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm hai huyện Đắk

Glei và Ngọc Hồi.

Tiêu chí xác định vùng chuyên canh cây lâu năm gồm 5 tiêu chí sau:

(i) Cấp thích nghi: Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái của các dạng CQ đối

với cây lâu năm được chia làm 3 cấp: Rất thích nghi (S1); Thích nghi (S2); Ít thích

nghi (S3).

(ii) Dạng CQ có hiện trạng hoặc quy hoạch trồng cây lâu năm đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030.

(iii) Các khoanh vi thuộc dạng CQ liền vùng, liền thửa, diện tích trên 300ha.

(iv) Dạng CQ phân bố gần khu dân cư, giao thông thuận tiện, gần nguồn nước

tưới, thu hoạch và phân phối thuận tiện.

137

(v) Dạng CQ nằm trong xã, liên xã có hoặc có quy hoạch hợp tác xã/tổ hợp hợp

tác xã nông nghiệp, theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Trọng số: Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp được xác định căn cứ vào

mức độ ảnh hưởng của nó đối với việc xây dựng vùng chuyên canh cây lâu năm.

Trong đó: chỉ tiêu về cấp thích nghi có tầm quan trọng nhất; tiếp đến là chỉ tiêu

dạng CQ có hiện trạng hoặc quy hoạch trồng cây lâu năm và chỉ tiêu các khoanh vi

thuộc dạng CQ liền vùng, liền thửa, diện tích trên 300ha; Các chỉ tiêu còn lại có tầm

quan trọng ngang nhau. Kết quả xác định trọng số đánh giá bằng phương pháp Ma

Bảng 3.25. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá vùng chuyên canh cây lâu năm

TT

Chỉ tiêu

C1 C2

C3

C4

C5

∑ %

k

1 Cấp hạng thích nghi (C1)

- C1

C1

C1

C1

4 33,33 0,33

2 CQ có ở hiện trạng hoặc Qui hoạch (C2)

- C2/C3 C2

C2

3 25,00 0,25

3 Khoanh vi liền kề, liền thửa, > 300ha (C3)

-

C3

C3

3 25,00 0,25

4 Gần khu dân cư, giao thông thuận tiện (C4)

- C4/C5

1

8,33 0,08

5

-

1

8,33 0,08

Trong xã, liên xã có hợp tác xã hoặc có quy hoạch hợp tác xã (C5)

12

100

1,0

trận tam giác (bảng 3.25):

Từ các kết quả đánh giá thích nghi sinh thái của các dạng CQ đối với cây lâu

năm và kết quả phân cấp chỉ tiêu đánh giá đối với vùng chuyên canh cây lâu năm,

đồng thời tham khảo các công trình nghiên cứu đi trước liên quan đến đánh giá CQ

phục vụ phát triển vùng chuyên canh cây lâu năm, luận án đã xây dựng được bảng

chuẩn đánh giá CQ phụ vụ định hướng vùng chuyên canh cây lâu năm hai huyện

Đắk Glei và Ngọc Hồi (bảng 3.26):

Bảng 3.26. Bảng chuẩn đánh giá các chỉ tiêu đối với vùng chuyên canh cây lâu năm

Mức độ ưu tiên

Rất ưu tiên - S1

Ưu tiên - S2

Ít ưu tiên - S3

Trọng số

TT

Chỉ tiêu

(3 điểm)

(2 điểm)

(1 điểm)

1 Cấp hạng thích nghi

0,33

S1

S2

S3

0,25 Có cả HT và QH

Có HT hoặc QH Không có HT và QH

2

CQ có ở hiện trạng hoặc qui hoạch

Khoanh vi liền kề,

0,25 Diện tích >= 300ha

-

-

3

liền thửa, > 300ha

0,08

Gần

Tương đối gần

xa

4

Gần khu dân cư, giao thông thuận tiện

-

-

0,08

5

Trong xã, liên xã có hợp tác xã hoặc có quy hoạch hợp tác xã

138

3.2.4.2. Kết quả đánh giá tổng hợp, định hướng không gian phát triển các vùng

chuyên canh cây lâu năm

Đánh giá tổng hợp, định hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh

cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi được tiến hành bằng phương pháp

trung bình cộng (công thức 3.1) áp dụng đối với 203 dạng CQ thuộc thuộc 55 loại

CQ có chức năng khai thác phát triển kinh tế. Kết quả:

- Đối với cây cà phê chè: Dmax = 0,87, Dmin = 0,42; khoảng điểm chênh lệch (theo

công thức 3.2) là ▲D = 0,15. Các mức độ thích hợp được chia làm 3 cấp:

i) Rất ưu tiên (S1): 0,72 - 0,87; ii) Ưu tiên (S2): 0,57 - 0,72; iii) Ít ưu tiên (S3): 0,42 - 0,57.

- Đối với cây cao su: Dmax = 0,87, Dmin = 0,29; khoảng điểm chênh lệch (theo

công thức 3.2) là ▲D = 0,19. Các mức độ thích hợp được chia làm 3 cấp:

i) Rất ưu tiên (S1): 0,68 - 0,87; ii) Ưu tiên (S2): 0,48 - 0,68; iii) Ít ưu tiên (S3): 0,29 - 0,48.

- Đối với cây bời lời: Dmax = 0,75, Dmin = 0,29; khoảng điểm chênh lệch (theo

công thức 3.2) là ▲D = 0,15. Các mức độ thích hợp được chia làm 3 cấp:

i) Rất ưu tiên (S1): 0,60 - 0,75; ii) Ưu tiên (S2): 0,45 - 0,60; iii) Ít ưu tiên (S3): 0,29 - 0,45.

139

Kết quả đánh giá cho thấy: có 69 dạng CQ không ưu tiên phát triển các

vùng chuyên canh cây lâu năm với diện tích 78.920,95ha, chiếm 47,90% diện

tích đánh giá. Có 134 dạng CQ định hướng không gian phát triển các vùng

chuyên canh cho cây cà phê chè, cao su và bời lời, với tổng diện tích

85.855,27ha, chiếm 52,10% diện tích đánh giá (bảng 3.27, bảng 3.28), (hình 3.9

Bảng 3.27. Kết quả đánh giá tổng hợp, định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm

Dạng cảnh quan

Tỉ lệ

TT

Diện tích (ha)

(%)

Kí hiệu

Số lượng

Ưu tiên vùng chuyên canh

1

48

33.348,69 20,24

Cà phê chè

11a, 15a, 15b, 15c, 15d, 15e, 15f, 17a, 17b, 22c, 24a, 24b,24c, 24d, 24e, 24f, 25c, 25d, 25e, 25f, 26a, 26b, 26d, 26e, 30b, 30g, 30h, 32h, 33d, 33f, 33g, 33h, 33k, 38a, 38b, 38c, 39a, 42b, 45a, 46a, 46b, 46c, 51e, 61c, 62d, 65a, 66a, 67a

2

Cao su

50

21.382,64 12,98

25a, 25b, 26c, 30a, 30c, 30d, 30i, 32a, 32b, 32c, 32d, 32e, 32f, 32g, 33a, 33b, 33c, 33e, 33i, 35a, 36a, 42a, 49a, 49b, 49c, 49d, 49e, 49f, 49g, 51a, 51b, 51c, 51d, 51f, 52a, 52b, 55a, 56a, 56b, 57a, 60a, 61a, 61b, 62a, 62b, 62c, 63a, 63b, 63c, 64a

3

Bời lời

36

31.123,94 18,89

9a, 9b, 15g, 15h, 19a, 19b, 19c, 22a, 22b, 22d, 22e, 28a, 28b, 28c, 28d, 28e, 28f, 28g, 28h, 30e, 30f, 30k, 30l, 30m, 30n, 42c, 44a, 45b, 54a, 54b, 54c, 54d, 54e, 59a, 59b, 59c

4

69

78.920,95 47,90

Không ưu tiên vùng chuyên canh

9c, 9d, 12a, 12b, 12c, 12d, 12e, 12f, 12g, 12h, 12i, 14a, 14b, 18a, 18b, 18c, 20a, 20b, 20c, 20d, 21a, 21b, 23a, 23b, 23c, 23d, 23e, 23f, 27a, 27b, 27c, 27d, 27e, 29a, 29b, 29c, 29d, 29e, 31a, 31b, 31d, 31c, 31e, 31f, 31g, 31h, 34a, 34b, 34c, 40a, 40b, 41a, 43a, 43b, 43c, 47a, 48a, 48b, 48c, 50a, 50b, 50c, 50d, 50e, 50f, 53a, 53b, 53c, 58a

Tổng

203

164.776,22

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng không gian phát triển VCC cây lâu năm)

và hình 3.11).

140

Vùng ưu tiên chuyên canh cây cà phê chè: Có 48 dạng CQ, với 33.348,69ha

(chiếm 20,24% diện tích), tập trung chủ yếu ở các vùng đồi và núi thấp Đắk Glei -

Ngọc Hồi (31.160,12ha), chỉ có 2.411,43ha thuộc khu vực đồng bằng - thung lũng

Đắk Pô Kô. Phân bố hầu hết các xã của huyện Đắk Glei, trong đó các xã có diện

tích lớn như Đắk Long, Đắk Kroong, Đắk Môn, Đắk Choong…; ở huyện Ngọc Hồi

Bảng 3.28. Định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm theo xã, huyện

Huyện

Không ưu tiên

Bời lời

Ưu tiên vùng chuyên canh Cao su

88,10

25,68 631,62 131,46

Đắk Glei

Ngọc Hồi

208,91 1.304,08 1.022,47 4.620,78 2.542,78 1.827,90 3.749,22 10.099,12 5.278,21 2.337,45 242,20 2.317,58 2.731,91 4.740,65 2.470,92 1.596,55 9.561,75 4.770,89 5.823,65 6.128,20 2.125,81 490,77 9.737,65

122,65 60,23 177,44 421,97 788,84 163,91 1.972,54 1.827,87 2.364,66 2.145,32 1.853,30 5.064,70 3.542,35

Tỉ lệ (%) 1,75 3,97 3,33 11,10 4,87 2,07 0,51 1,97 5,00 5,35 4,92 3,80 8,46 5,30 5,81 7,45 1,54 6,03 5,52 11,25 100

Diện tích (ha) Cà phê 2.881,00 1.279,91 6.543,97 900,72 5.483,63 1.087,27 18.295,76 3.815,80 8.020,73 724,90 1.886,16 3.415,64 361,27 716,92 844,66 37,65 564,81 3.247,71 46,90 760,58 8.232,14 3.252,06 2.187,94 8.817,10 1.361,67 2.537,34 8.103,41 1.100,13 4.110,39 6.269,18 1.513,17 2.370,62 13.942,69 2.188,93 2.028,10 8.727,89 564,04 1.420,42 9.576,85 932,95 992,38 12.273,83 1.587,14 2.193,83 2.534,09 17,14 371,63 9.929,75 4.144,71 1.805,93 9.092,20 2.943,81 592,92 1.725,02 18.543,99 3.538,97 33.348,69 21.382,64 31.123,94 78.920,95 164.776,22 20,24

47,90

12,98

18,89

100

Đắk Plô Đắk Man Đắk Nhoong Đắk Long Đắk Choong Mường Hoong Ngọc Linh Xốp Đắk Pét Đắk Glei Đắk Kroong Đắk Môn Đắk Ang Đắk Dục Đắk Nông Đắk Xú TT. Plei Kần Pờ Y Đắk Kan Sa Loong Tổng %

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng không gian phát triển VCC cây lâu năm)

phân bố chủ yếu tại các xã Đắk Xú, Bờ Y, Đắk Dục, Đắk Ang và Sa Loong.

Vùng ưu tiên chuyên canh cây cao su: Có 50 dạng CQ, với 21.382,64ha

(chiếm 12,84%), tập trung rộng khắp ở vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô với

14.225,95ha, còn ở vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi chỉ có 6.933,83ha.

141

Phân bố hầu hết các xã của huyện Ngọc Hồi, trong đó các xã có diện tích lớn như

Đắk Kan, Sa Loong, thị trấn Plei Kần, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk Dục…; Ở khu vực

huyện Đắk Glei thì có diện tích nhỏ, phân bố chủ yếu ở xã Đắk Môn, Đắk Loong và

Đắk Kroong.

Vùng ưu tiên chuyên canh cây bời lời: Có 36 dạng CQ, với 31.123,94ha

(chiếm 18,89%), tập trung chủ yếu ở vùng đồi và núi thấp Đắk Glei - Ngọc Hồi với

28.072,05ha, chỉ có 3.051,89ha thuộc vùng đồng bằng - thung lũng Đắk Pô Kô. Các

xã có diện tích lớn như Đắk Long, Đắk Pét, Đắk Nhoong, Đắk Kroong… của huyện

Đắk Glei và xã Pờ Y, Sa Loong, Đắk Kan, Đắk Ang… của huyện Ngọc Hồi.

3.2.4.3. Định hướng tổ chức không gian phát triển vùng lõi các vùng chuyên

canh cây lâu năm

Trong 134 dạng CQ đề xuất không gian ưu tiên phát triển các vùng chuyên

canh, có 51 dạng CQ đề xuất không gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên canh

cho từng cây trồng lâu năm, do các dạng CQ này đáp ứng đồng thời 5 tiêu chí với

tổng diện tích 24.539,45ha, chiếm 28,58% diện tích vùng chuyên canh (bảng 3.29),

(hình 3.10 và hình 3.11).

Đối với cây cà phê chè: Không gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên

canh cây cà phê chè với tổng diện tích 4.011,83ha, chiếm 16,35% diện tích. Có

14 dạng CQ đáp ứng tiêu chí xác định vùng lõi chuyên canh cây cà phê chè:

15a, 15b, 15e, 17a, 17b, 24a, 24b, 26a, 26b, 39a, 45a, 46a, 46b, 46c. Không

gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên canh cây cà phê chè tập trung chủ yếu

các xã của huyện Đắk Glei như Đắk Choong, Ngọc Linh, Xốp, Đắk Man, Đắk

Long... Trong đó, có nhiều xã đã triển khai các chính sách phát triển cây cà phê

như chính sách phát triển cà phê chè vùng Đông Trường Sơn và chương trình

tái canh cà phê trong những năm gần đây. Cà phê xứ lạnh đang là cây trồng

chính giúp người dân ở nhiều xã thuộc huyện Đắk Glei có thu nhập ổn định và

nâng cao đời sống; ở huyện Ngọc Hồi tập trung ở một số xã Sa Loong, Đắk

Kan và Pờ Y.

Bảng 3.29. Định hướng phát triển vùng lõi chuyên canh cây lâu năm theo xã

Huyện

Diện tích (ha) 135,81 95,53

Tỉ lệ (%) 0,55 0,39

Đắk Glei

Ngọc Hồi

11,37 2,45 0,80 1,53 1,43 0,35 2,77 2,87 4,03 1,52 7,38 8,15 9,22 4,45 9,31 15,57 15,85 100

2.789,12 600,35 197,34 375,61 351,93 86,09 679,45 704,93 989,57 372,23 1.811,07 2.000,54 2.262,50 1.091,07 2.284,41 3.821,42 3.890,48 24.539,45 100

Đắk Plô Đắk Man Đắk Nhoong Đắk Long Đắk Choong Mường Hoong Ngọc Linh Xốp Đắk Pét Đắk Glei Đắk Kroong Đắk Môn Đắk Ang Đắk Dục Đắk Nông Đắk Xú TT. Plei Kần Pờ Y Đắk Kan Sa Loong Tổng Tỉ lệ (%)

Vùng lõi chuyên canh Cao su 516,88 421,97 788,84 163,91 1.811,07 1.804,05 1.736,83 1.091,07 897,04 3.297,35 2.504,18 15.033,19 61,26

Cà phê 95,53 1.054,36 600,35 197,34 375,61 351,93 59,74 127,58 36,74 200,73 99,90 61,54 750,48 4.011,83 16,35

Bời lời 135,81 1.217,88 26,35 551,87 246,22 208,32 196,49 525,67 1.287,47 462,53 635,82 5.494,43 22,39

142

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng không gian phát triển vùng lõi và vùng mở rộng chuyên canh cây lâu năm)

Đối với cây cao su: Không gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên canh cây cao su

với tổng diện tích 15.033,19ha, chiếm 61,26% diện tích. Có 28 dạng CQ đáp ứng tiêu chí

xác định vùng lõi chuyên canh cao su: 25b, 30a, 30c, 30d, 32a, 32b, 33a, 33b, 33c, 33i,

42a, 49a, 49b, 49c, 51a, 51b, 51d, 52b, 55a, 56a, 56b, 57a, 61a, 61b, 62a, 62b, 62c, 64a.

Trái ngược với cây cà phê chè, không gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên canh cây

cao su tập trung chủ yếu các xã của huyện Ngọc Hồi như Sa Loong, Đắk Kan, Pờ Y, thị

trấn Plei Kần, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk Dục; trên địa bàn huyện Đắk Glei có diện tích

nhỏ, chủ yếu là ở xã Đắk Môn, Đắk Long và Đắk Kroong.

143

Đối với cây bời lời: Không gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên canh cây

bời lời với tổng diện tích 5.494,43ha, chiếm 22,39% diện tích. Có 9 dạng CQ đáp

ứng tiêu chí xác định vùng lõi chuyên canh bời lời: 9a, 9b, 22a, 22b, 30e, 30f, 30k,

30l, 30n. Không gian ưu tiên phát triển vùng lõi chuyên canh cây bời lời phân bố

tập trung chủ yếu ở vùng núi thấp của các xã Sa Loong, Đắk Kan, Pờ Y, Đắk Long,

thị trấn Đắk Glei...

3.2.4.4. Định hướng tổ chức không gian phát triển vùng mở rộng các vùng

chuyên canh cây lâu năm

Trong 134 dạng CQ đề xuất không gian ưu tiên phát triển các vùng chuyên

canh, có 83 dạng CQ đề xuất không gian mở rộng vùng chuyên canh cho cây cà phê

chè, cao su và bời lời. Các dạng CQ này chỉ đáp ứng đồng thời 4 tiêu chí (hiện trạng

không trồng hoặc không có quy hoạch đến năm 2020, định hướng năm 2030), với

tổng diện tích 61.315,82ha, chiếm 71,42% diện tích vùng chuyên canh (bảng 3.30),

(hình 3.10 và hình 3.11).

Đối với cây cà phê chè: Không gian ưu tiên phát triển vùng mở rộng chuyên

canh cây cà phê chè với tổng diện tích 29.336,86ha, chiếm 47,85% diện tích. Có 34

dạng CQ: 11a, 15c, 15d, 15f, 22c, 24c, 24d, 24e, 24f, 25c, 25d, 25e, 25f, 26d, 26e,

30b, 30g, 30h, 32h, 33d, 33f, 33g, 33h, 33k, 38a, 38b, 38c, 42b, 51e, 61c, 62d, 65a,

66a, 67a. Không gian ưu tiên mở rộng chuyên canh cây cà phê chè tập trung chủ

yếu các xã của huyện Đắk Glei như Đắk Kroong, Đắk Pét, Đắk Môn, Đắk Long...

Đối với cây cao su: Không gian ưu tiên phát triển vùng mở rộng chuyên canh

cây cao su với tổng diện tích 6.349,45ha, chiếm 10,36% diện tích. Có 22 dạng CQ:

25a, 26c, 30i, 32c, 32d, 32e, 32f, 32g, 33e, 35a, 36a, 49d, 49e, 49f, 49g, 51c, 51f,

52a, 60a, 63a, 63b, 63c. Trái ngược với cây cà phê chè, không gian ưu tiên phát

triển vùng mở rộng chuyên canh cây cao su phân bố hầu hết các xã của huyện Ngọc

Hồi (ngoại trừ xã Đắk Ang), trong đó các xã có diện tích lớn như Sa Loong, Đắk

Kan, Pờ Y, thị trấn Plei Kần, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk Dục; trên địa bàn huyện Đắk

Glei có diện tích nhỏ, chủ yếu là ở xã Đắk Môn, Đắk Long và Đắk Kroong.

Bảng 3.30. Định hướng không gian mở rộng các vùng chuyên canh cây lâu năm

Vùng mở rộng chuyên canh

Huyện

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Cao su

Bời lời

Cà phê

88,10

73,10

1.441,11

2,35

Đắk Plô

1.279,91

1.022,47

1.827,66

2,98

Đắk Man

805,19

25,68

1.827,90

2.940,85

4,80

Đắk Nhoong

1.087,27

114,74

2.531,34

5.407,52

8,82

Đắk Long

2.761,44

131,46

724,90

2.142,17

3,49

Đắk Choong

1.285,81

361,27

880,85

1,44

Mường Hoong

519,58

37,65

226,85

0,37

Ngọc Linh

189,20

122,65

46,90

578,20

0,94

Xốp

408,65

Đắk Glei

60,23

3.225,71

5.414,14

8,83

Đắk Pét

2.128,20

177,44

809,80

3.397,00

5,54

Đắk Glei

2.409,76

853,91

4.927,56

8,04

Đắk Kroong

4.073,65

1.513,17

3.683,06

6,01

Đắk Môn

2.169,89

1.980,61

4.008,71

6,54

Đắk Ang

2.028,10

161,47

564,04

2.145,93

3,50

Đắk Dục

1.420,42

23,82

736,46

1.752,66

2,86

Đắk Nông

992,38

3.883,13

6,33

Đắk Xú

2.193,83

627,83

1.061,47

Ngọc Hồi

17,14

1.443,02

2,35

TT. Plei Kần

371,63

1.054,25

956,26

2.857,24

5.519,53

9,00

Pờ Y

1.706,03

1.767,35

2.481,28

4.780,01

7,80

Đắk Kan

531,38

1.038,17

2.903,15

4.915,86

8,02

Sa Loong

974,54

100

Tổng

29.336,86

6.349,45

25.629,51

61.315,82

Tỉ lệ (%)

47,85

10,36

41,80

100

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng không gian phát triển vùng lõi và vùng mở rộng chuyên canh cây lâu năm)

144

Đối với cây bời lời: Không gian ưu tiên phát triển vùng mở rộng chuyên canh

cây bời lời với tổng diện tích 25.629,51ha, chiếm 41,80% diện tích tự nhiên. Có 27

dạng CQ đáp ứng tiêu chí xác định vùng mở rộng chuyên canh bời lời: 15g, 15h,

19a, 19b, 19c, 22d, 22e, 28a, 28b, 28c, 28d, 28e, 28f, 28g, 28h, 30m, 42c, 44a, 45b,

54a, 54b, 54c, 54d, 54e, 59a, 59b, 59c. Không gian ưu tiên mở rộng trồng cây bời

lời phân bố hầu hết các xã trên lãnh thổ nghiên cứu, trong đó các xã có diện tích lớn

như Đắk Nhoong, Đắk Long, Đắk Pét, Pờ Y, Sa Loong.

145

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

1. Kết quả đánh giá thích nghi CQ cho sản xuất nông lâm nghiệp hai

huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum phù hợp với đặc điểm CQ lãnh

thổ: Đắk Glei và Ngọc Hồi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp với 14 loại CQ

thuộc cấp yêu cầu phòng hộ rất ưu tiên (chiếm 42,38% DTTN), 17 loại CQ

thuộc cấp yêu cầu phòng hộ ưu tiên (chiếm 36% DTTN). Đối với rừng sản xuất

có 11 loại CQ thuộc cấp rất thích nghi (với 58.199,81ha, chiếm 24,88%

DTTN), có 18 loại CQ thuộc cấp thích nghi (với 118.047,68ha, chiếm 50,47%

DTTN). Đối với nông nghiệp với 22 loại CQ (40.501,70ha, chiếm 17,32%

DTTN) thuộc cấp rất thích nghi. Kết quả đánh giá tổng hợp, ưu tiên: Có 32 loại

CQ được ưu tiên phát triển nông nghiệp, 12 loại CQ ưu tiên cho rừng phòng hộ

và bảo tồn, 23 loại CQ ưu tiên phát triển rừng sản xuất.

2. Kết quả đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây trồng lâu

năm đã xác định được: Cây cà phê chè có 34 dạng CQ xếp hạng rất thích nghi

với diện tích 13.698,10ha, chiếm 8,31% DTTN; Cây cao su có 37 dạng CQ xếp

hạng rất thích nghi với diện tích 16.481,35ha, chiếm 10% DTTN; Cây bời lời

có 71 dạng CQ xếp hạng rất thích nghi với diện tích 23.400,16ha, chiếm

14,20% DTTN. Kết quả đánh giá tổng hợp, định hướng vùng chuyên canh đối

với cây trồng lâu năm: Vùng chuyên canh cà phê chè có 48 dạng CQ với diện

tích 33.348,69ha, chiếm 20,24% diện tích (trong đó: Vùng lõi có 14 dạng CQ

với 4.011,83ha, chiếm 16,35% diện tích); Vùng chuyên canh cao su có 50 dạng

CQ với diện tích 21.382,64ha, chiếm 12,98% diện tích (trong đó: Vùng lõi có

28 dạng CQ với 15.033,19ha, chiếm 61,26% diện tích); Vùng chuyên canh cây

bời lời có 36 dạng CQ với diện tích 31.123,94ha, chiếm 18,89 diện tích (trong

đó: Vùng lõi có 9 dạng CQ với 5.494,43ha, chiếm 22,39% diện tích); Diện tích

không ưu tiên phát triển vùng chuyên canh cây trồng lâu năm có 69 dạng CQ

với 78.920,95ha, chiếm 47,90% diện tích đánh giá.

146

KẾT LUẬN

Từ các kết quả nghiên cứu của luận án, có thể đưa ra một số kết luận sau đây:

1. Khu vực nghiên cứu gồm hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum (Đắk Glei và Ngọc Hồi) có tổng diện tích 2.339,06 km2 nằm ở sườn đông dãy

núi Trường Sơn có điều kiện thành tạo cảnh quan đa dạng, phân hóa phức tạp.

Trong đó, yếu tố địa hình thông qua tác động của quy luật đai cao có vai trò hết sức

quan trọng chi phối quá trình hình thành các đơn vị cảnh quan trong khu vực nghiên

cứu. Đồng thời, với vị trí ngã ba Đông Dương, có khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y - nhân

tố động lực biến đổi cảnh quan góp phần hình thành nên những đặc trưng cảnh quan

đối với hai huyện miền núi biên giới.

2. Kết quả thành lập bản đồ cảnh quan tỷ lệ 1:50.000 theo hệ thống phân loại 8

cấp đã phân chia thành 1 hệ thống, 1 phụ hệ thống, 2 kiểu, 3 lớp, 7 phụ lớp, 14

hạng, 67 loại, 236 dạng cảnh quan. Trong đó, lớp cảnh quan núi (gồm 3 phụ lớp)

chiếm trên 83% tổng DTTN với 36 loại CQ; lớp cảnh quan cao nguyên và đồi

chiếm trên 7% tổng DTTN với 22 loại; lớp cảnh quan đồng bằng và thung lũng

chiếm trên 9% tổng DTTN với 9 loại cảnh quan.

3. Sử dụng 7 chỉ tiêu đánh giá thích nghi đã phân tích, đánh giá tổng hợp các

loại cảnh quan thích nghi cho sản xuất nông nghiệp, gồm 4 cấp: i) Rất thích nghi

trên 40.000ha (17,32% DTTN); ii) Thích nghi trên 25.000 ha (11,11% DTTN); iii)

Ít thích nghi trên 5.000ha (2,35% DTTN), không thích nghi trên 161.000ha (69,23%

DTTN).

4. Kết quả đánh giá tổng hợp ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp chung cho

khu vực nghiên cứu: i) Nông nghiệp có 32 loại CQ, với khoảng 71.000ha (30,76%

DTTN); ii) Rừng phòng hộ và bảo tồn có 12 loại CQ, với khoảng 73.000ha (31,36%

DTTN); iii) Rừng sản xuất có 23 loại CQ, với khoảng 88.000ha (37,88% DTTN).

147

5. Kết quả đánh giá tổng hợp định hướng ưu tiên phát triển vùng chuyên canh

3 loại cây công nghiệp lâu năm chủ lực gồm: i) Cây cà phê chè có khoảng 4.000 ha;

ii) Cây cao su có khoảng 15.000ha; iii) Cây bời lời có khoảng 5.500ha.

6. Các kết quả đánh giá cảnh quan nêu trên góp phần cung cấp cơ sở khoa học

cho các cấp quản lý, các nhà hoạch định chính sách ở 2 huyện Đắk Glei và Ngọc

Hồi cũng như tỉnh Kon Tum có thể sử dụng để rà soát và điều chỉnh các chính sách

phát triển nông lâm nghiệp nói chung và 3 cây chủ lực nói riêng trên địa bàn./.

148

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Phan Hoàng Linh, Vũ Văn Duẩn (2014), Đánh giá cảnh quan sinh thái phục vụ

phát triển nông nghiệp bằng mô hình ALES - GIS huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị

(tỉ lệ 1: 50.000), Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần 8, NXB Đại học

sư phạm TP HCM, ISBN: 978-604-918-437-6.

2. Phan Hoàng Linh (2016), Xây dựng hệ thống phân loại trong việc thành lập bản

đồ cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào tỉnh Kon Tum (tỉ lệ: 1:50.000), Kỷ

yếu Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần 9, NXB Khoa học tự nhiên và Công

nghệ.

3. Phan Hoàng Linh (2016), Đặc điểm cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào

thuộc tỉnh Kon Tum, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần 9, NXB

Khoa học tự nhiên và Công nghệ, ISBN: 978-604-913-513-2.

4. Phan Hoàng Linh, Lại Vĩnh Cẩm, Đỗ Văn Thanh, Nguy n Quyết Chiến (2017),

Nghiên cứu đặc trưng phân hóa cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc

tỉnh Kon Tum, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế "Ứng dụng GIS và Vi n thám

trong nghiên cứu địa lý và quản lý, giám sát tài nguyên môi trường", NXB Đại

học sư phạm, ISBN: 978-604-54-4058-2.

5. Phan Hoàng Linh, Lại Vĩnh Cẩm, Đỗ Văn Thanh, Phạm Anh Tuân (2018), Đánh

giá cảnh quan phục vụ xác lập không gian phát triển các vùng chuyên canh cây

lâu năm tại hai huyện biên giới Việt – Lào thuộc tỉnh Kon Tum, Tạp chí Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 3+4/2018, Bộ nông nghiệp và phát triển nông

thôn, ISSN: 1859-4581.

6. Phan Hoàng Linh, Lại Vĩnh Cẩm, Đỗ Văn Thanh (2018), Đặc điểm các nhân tố

thành tạo cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum, Tạp chí

Nghiên cứu Địa lý nhân văn, Số 01/2018, ISSN: 2354-0648.

149

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Phạm Quang Anh, Phạm Thế Vĩnh và nnk (1985), "Bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1: 1.500.000", Hội nghị Khoa học - Trường Đại học Tổng hợp.

2.

Phạm Quang Anh (1996), Bước đầu nghiên cứu địa sinh thái và định hướng tổ chức sản xuất một số cây công nghiệp dài ngày ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, mã số B93-05-09, Hà Nội.

3.

Chi cục thống kê huyện Đắk Glei - Cục thống kê tỉnh Kon Tum (2015), Niên giám thông kê năm 2014, Đắk Glei.

4.

Chi cục thống kê huyện Ngọc Hồi - Cục thống kê tỉnh Kon Tum (2015), Niên giám thông kê năm 2014, Ngọc Hồi.

Cục thống kê tỉnh Kon Tum (2016), Niên giám thông kê năm 2015, Kon Tum.

5.

6.

Nguy n Văn Chiển, Phạm Quang Anh, và nnk (1986), Các vùng tự nhiên Tây Nguyên, NXB KH - KT, Hà Nội.

7.

Nguy n Văn Dũng (2012), Chuyên đề 91: Điều kiện phát sinh và đặc điểm lớp phủ thổ nhưỡng hai huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei tỉnh Kon Tum, Đề tài TN3/T12.

8.

Phạm Hoàng Hải, Nguy n Thượng Hùng, Nguy n Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

9.

Phạm Hoàng Hải (2014), Nghiên cứu đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên, biến động sử dụng tài nguyên và xác lập các mô hình kinh tế - sinh thái bền vững cho một số vùng địa lí trọng điểm khu vực Tây Nguyên đến năm 2020, Đề tài trọng điểm cấp cấp Nhà nước “Chương trình Tây Nguyên 3” (KHCN - TN3/11-15) Hà Nội.

10.

Trương Quang Hải và nnk (2008), Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh Bình, Đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

11.

Trương Quang Hải, Nguy n An Thịnh, Nguy n Thị Thúy Hằng (2008), "Mô hình STCQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng nghiên cứu đa dạng cảnh quan", Tạp chí Các khoa học Trái Đất, tập 30(4). tr 545 - 555.

12.

Hà Văn Hành và nnk (2012), "Đề xuất quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa khu vực gò đồi tỉnh Quảng Bình", Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 73. tr 57 - 67.

13.

Nguy n Đăng Hội (2004), Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan nhân sinh lãnh thổ Kon Tum phục vụ sử dụng hợp lí tài nguyên đất, rừng, Luận án Tiến sĩ địa líThư viện Quốc gia, Hà Nội.

14.

Nguy n Cao Huần (1992), Phân tích cấu trúc các tổng thể tự nhiên nhiệt đới phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên (ví dụ tỉnh Thuận Hải), Luận án Phó Tiến sĩ Đại học tổng hợp Kiep, Ucraina.

TIẾNG VIỆT

15.

Nguy n Cao Huần và nnk (2003), "Tiếp cận địa lí trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp miền núi (nghiên cứu mẫu tại xã Mường Vi, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai)", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. số 4, tr 28 - 37.

16.

Nguy n Cao Huần, Nguy n An Thịnh, Phạm Quang Tuấn (2004), "Mô hình tích hợp ALES - GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai", Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. số 4, p 43 - 50.

17.

Nguy n Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

18.

Nguy n Cao Huần (2009), Nghiên cứu phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt - Lào với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý (QGTĐ.06.04), Đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

19.

Trần Anh Hùng (2015), Đánh giá năng suất, chất lượng một số giống cà phê chè mới (Coffea arabica) tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, Luận án Tiến sĩ ngành Nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. .

20.

Ixatsenko A.G (1976), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (người dịch: Vũ Tự Lập), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

21.

Ixatsenko A.G (1985), Cảnh quan học ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

22.

Nguy n Ngọc Khánh (1992), "Nghiên cứu cảnh quan sinh thái nhân sinh ở Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo về sinh thái cảnh quan. tr 87 - 93.

23.

Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

24.

Nguy n Võ Linh (1999), Nghiên cứu một số điều kiện sinh thái chủ yếu làm cơ sở cho việc phát triển cây cà phê chè ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệpTrường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

25.

Trần Nghi (2003), Đánh giá tổng hợp tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế xã hội nhằm định hướng phát triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum, Đề tài trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

26.

Nguy n Minh Nguyệt (2014), Cơ sở cảnh quan học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, Luận án tiến sĩ Địa lýĐại học khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội.

27.

Đoàn Triệu Nhạn (chủ biên), Hoàng Thanh Tiệm, Phan Quốc Sủng (1999), Cây cà phê Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

28.

Đặng Xuân Phong và nnk (2015), Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng biên giới Việt - Lào (tỉnh Kon Tum và Attapeu) phục vụ quy hoạch các khu dân cư và phát triển bền vững (TN3/T12), Đề tài trọng điểm cấp Nhà nước, Hà Nội.

29.

Phạm Anh Tuân (2017), Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.

150

30.

Phạm Quang Tuấn (2003), Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu vực Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội.

31.

Phạm Quang Tuấn (2006), "Đánh giá kinh tế sinh thái của cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn", Kỉ yếu Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ II. tr 388-394.

32.

Trần Thị Tuyến (2015), Nghiên cứu cảnh quan cho định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp huyện miền núi Quỳ Châu tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học khoa học tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội.

33.

Nguy n Hữu Tứ (2013), Chuyên đề 94: Điều kiện phát sinh và đặc điểm lớp phủ thực vật 2 huyện Ngọc Hồi và Dắk Glei tỉnh Kon Tum; Xây dựng và biên tập bản đồ thảm thực vật cho 2 huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei tỷ lệ 1: 50.000 (ĐT TN3/T12), Viện HLKH&CNVN, Hà Nội.

34.

Đỗ Văn Thanh (2011), Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.

35.

Nguy n An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc STCQ phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ Địa lí, Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.

36.

Nguy n An Thịnh (2013), Sinh thái cảnh quan: lí luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

37.

Nguy n An Thịnh (2014), Động lực biến đổi, đa dạng cảnh quan và đa dạng nhân văn lãnh thổ miền núi, NXB Thế giới, Hà Nội.

38.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kon Tum (2011), Báo cáo “Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”, Kon Tum.

39.

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Kon Tum (2012), Báo cáo “Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015)”, Kon Tum.

40.

Nguy n Khanh Vân (chủ biên), Nguy n Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguy n Tiến Hiệp (2000), Các biểu đồ Sinh khí hậu Việt Nam, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.

41.

Nguy n Khanh Vân (chủ biên), Nguy n Thị Hiền,, Phan Kế Lộc, Nguy n Tiến Hiệp (2006), Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, NXB Đại học Sư phạm I, Hà Nội.

42.

Nguy n Khanh Vân (2013), Chuyên đề 93: Báo cáo tài nguyên khí hậu 2 huyện Ngọc Hồi và Đắk Glei tỉnh Kon Tum; Xây dựng và biên tập bản đồ khí hậu cho 2 huyện Ngọc Hồi và Dak Gley tỷ lệ 1: 50 000 (TN3/T12), Viện HLKH&CNVN, Hà Nội.

43.

Viện Khoa học Việt Nam (1988), Bộ tài liệu và bản đồ 1/250.000 về điều kiện tự nhiên Tây Nguyên (Địa mạo, Sinh khí hậu, Đất đai, Cảnh quan, Hiện trạng rừng…), (Chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật Nhà nước), Hà Nội.

151

152

44.

Antrop M. (2004), From holistic landscape synthesis to transdisciplinary landscape management, Landscape Ecology, 2009, Springer Publishing.

45.

Antrop M. (2006), "Sustainable landscapes: contradiction, fiction or utopia?”", Landscape and Urban Planning 75 (3-4). pp. 187-197.

46.

Angelstam P., Andersson K., Isacson M., Gavrilov D.V., Axelsson R., Ba¨ckstro¨m M., Degerman E., Elbakidze M. (2013), "Learning about the history of landscape use for the future: Consequences for ecological and social systems in Swedish Bergslagen", Ambio 42 (2). pp. 146-159.

47.

Angelstam P., Elbakidze M., Axelsson R, Dixelius M., To¨rnblom J. (2013), "Knowledge Production and Learning for Sustainable Landscapes: Seven Steps Using Social-Ecological Systems as Laboratories ", Ambio 42 (1). pp. 116-128.

48.

Bastian O. (2000), "Landscape classification in Saxony (Germany) — a tool for holistic regional planning", Landscape and Urban Planning 50(1-3). pp. 145-155.

49.

Berg. L.S. (1915), "The Objectives and Tasks of Geography (Translated by Alexander V.Khoroshev and Sergie Andronikov)", Foundation paper in Landscape ecology. pp. 11-18.

50.

Brown W. P., Schulte A. L. (2011), "Agricultural landscape change (1937-2002) in three townships in Iowa, USA ", Landscape and Urban Planning 100 (3). pp. 202- 212.

51.

Carolin Gallera, Christian Alberta, Christina von Haarena (2016), "From regional environmental planning to implementation: Paths and challenges of integrating ecosystem services", Ecosystem Services, Volume 18, April 2016. pp. 118–129.

52.

Chiara Vallebona, Alberto Mantino, Enrico Bonari (2016), "Exploring the potential of perennial crops in reducing soil erosion: A GIS-based scenario analysis in southern Tuscany, Italy", Applied Geography, Volume 66. pp. 119–131.

53.

Chunlong Shi, Chao Tian, Jilin Li, Yanming Zhang (2011), "Prospect of Perennial Wheat in Agro-ecological System", 2nd International Conference on Challenges in Environmental Science and Computer Engineering (CESCE 2011), Procedia Environmental Sciences. Volume 11, pp. 1574-1579.

54.

Daniel L. Erickson, Sarah Taylor Lovell, V. Ernesto Méndez (2013), "Identifying, quantifying and classifying agricultural opportunities for land use planning ", Landscape and Urban Planning. Volume 118, October 2013, Pages 29-39.

55.

David Pimentel, David Cerasale, Rose C. Stanley, Rachel Perlman, Elise M. Newman, Lincoln C. Brent, Amanda Mullan, Debbie Tai-I Chang (2012), "Annual vs. perennial grain production", Agriculture, Ecosystems & Environment. Volume 161, Pages 1–9.

56.

De Groot RS. (1992), "Functions of Nature: Environmental evaluation of nature in planning, management and Decision-making", Wolters Noordhoff BV, Groningen, the Neth, 345 pp.

TIẾNG ANH

57.

Frondoni R., Mollo B., Capotorti G. (2011), "A landscape analysis of land cover change in the Municipality of Rome (Italy): Spatio-temporal characteristics and ecological implications of land cover transitions from 1954 to 2001 ", Landscape and Urban Planning 100 (1-2). pp. 117-128.

58.

Fujihara M., Kikuchi T. (2005), "Changes in the landscape structure of the Nagara River Basin, central Japan", Landscape and Urban Planning 70 (3-4). pp. 271-281.

59.

Fujihara Michiro, Hara Keitarou, Short M. K. (2005), "Changes in landscape structure of “yatsu” valleys: a typical Japanese urban fringe landscape ", Landscape and Urban Planning 70 (3-4). pp. 261-270.

60.

Fukamachi Katsue, Oku Hirokazu, Kumagai Yoichi, Shimomura Akio (2000), "Changes in landscape planning and land management in Arashiyama National Forest in Kyoto", Landscape and Urban Planning 52 (2-3). pp. 73-87.

61.

Truong Quang Hai (1991), "Landscape typology of Southern Vietnam, Problems of Geography ", Bulgarian Academy of Sciences (2). pp. 65-70.

62.

Hong S He, Zhanqing Hao, David R Larsen, Limin Dai, Yuanman Hu, Yu Chang (2002), "A simulation study of landscape scale forest succession in northeastern China", Ecological Modelling 156 (2-3). pp. 153-166.

63.

Kaixian Wu, Bozhi Wu (2014), "Potential environmental benefits of intercropping annual with leguminous perennial crops in Chinese agriculture", Agriculture, Ecosystems & Environment. Volume 188, Pages 147–149.

64.

Levin N., Lahav H., Ramon U., Heller A., Nizry G., Tsoar A., Sagi Y. (2007), "Landscape continuity analysis: A new approach to conservation planning in Israel", Landscape and Urban Planning 79 (1). pp. 53-64.

65.

Lubo G., Lei Y., Yi R., Zhewei C., Huaxing B. (2011), "Spatial and Temporal Change of Landscape Pattern in the Hilly-Gully Region of Loess Plateau", Procedia Environmental Sciences (8). pp.103-111.

66. Matsushita Bunkei, Xu Ming, Fukushima Takehiko (2006), "Characterizing the changes in landscape structure in the Lake Kasumigaura Basin, Japan using a high- quality GIS dataset", Landscape and Urban Planning 78 (3). pp. 241-250.

67.

Naveh Z. (2001), "Ten major premises for a holistic conception of multifunctional landscape", Landscape and Urban Planning 57 (3-4). pp. 269-284.

68.

Schmid A. W. (2001), "The emerging role of visual resource assessment and visualisation in landscape planning in Switzerland", Landscape and Urban Planning 54 (1-4). pp. 213-221.

69.

Semporea A.W., N. Andrieub, H.B. Nacroc, M.P. Sedogoe, P.Y. Le Galb (2015), "Relevancy and role of whole-farm models in supporting smallholder farmers in planning their agricultural season ", Environmental Modelling & Software. Volume 68, June 2015, Pages 147–155.

70.

Solnetsev N.A (1948), "The Natural Geographic Landscape anh Some of Its General Rules (Translated by Alexander V.Khoroshev and Sergie Andronikov)", Foundation paper in Landscape ecology. pp. 19-27.

153

71.

Talisa Niemmanee, Rungsarid Kaveeta, Chakit Potchanasin (2015), "Assessing the Economic, Social, and Environmental Condition for the Sustainable Agricultural System Planning in Ban Phaeo District, Samut Sakhonn Province, Thailand", Procedia - Social and Behavioral Sciences. Volume 197, 25 July 2015, 7th World Conference on Educational Sciences, Pages 2554-2560.

72.

Tissen R, Deprez F.L. (2008), "Towards a Spatial Theory of Organizations Creating new organizational forms to improve business performance", Nyenrode Research Group (NRG), the Netherlands.

73.

Ueda Hirofumi, Nakajima Toshihiro, Takayama Norimasa, Petrova Elena, Matsushima Hajime, Furuya Katsunori, Aoki Yoji (2012), "Landscape image sketches of forests in Japan and Russia ", Forest Policy and Economics 19. pp. 20- 30.

74.

Veerle Van Eetvelde, Antrop M. (2004), "Analyzing structural and functional changes of traditional landscapes - two examples from Southern France ", Landscape and Urban Planning 67 (1-4). pp. 79-95.

75.

G. Wrigley (1988), "Environment for growing coffee. In "Coffee" (G. Wrigley, ed.)", Longman Scientific & Technical. pp. 135-163.

76. Wu Jun-Xi, Cheng Xu, Xiao Hong-Sheng, Wang Hongqing, Yang Lin-Zhang, Ellis C. Erle (2009), "Agricultural landscape change in China's Yangtze Delta, 1942- 2002: A case study ", Agriculture, Ecosystems & Environment 129 (4). pp. 523- 533.

77.

Yanming Zhang, Yongpeng Li, Luming Jiang, Chao Tian, Jilin Li, Zhimin Xiao (2011), "Potential of Perennial Crop on Environmental Sustainability of Agriculture", 3rd International Conference on Environmental Science and Information Application Technology ESIAT 2011. Procedia Environmental Sciences, Volume 10, Part B, Pages 1141-1147.

154

155

PHỤ LỤC

Phụ lục bảng 1. Các thuộc tính cơ bản của Loại cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum

Loại đất

Địa hình

Vị trí

Loại CQ nc1 A nc2 A A nc3 ntb4 X.hu.nh ntb5 X.hu.nh ntb6 X.hu.nh ntb7 X.hu.nh ntb8 X.hu.nh ntb9 X.hu.nh ntb10 X.hu.nh ntb11 X.hu.nh nt12 X.hu.nh nt13 X.hu.nh nt14 X.hu.nh nt15 X.hu.nh nt16 X.hu.nh nt17 X.hu.nh nt18 X.cr.h nt19 X.cr.h nt20 X.cr.h nt21 X.cr.h nt22 X.cr.h nt23 X.cr.h nt24 X.cr.h nt25 X.cr.h nt26 X.cr.h nt27 X.sk.cr nt28 X.sk.cr nt29 X.sk.cr nt30 X.sk.cr nt31 X.sk.cr nt32 X.sk.cr nt33 X.sk.cr nt34 X.sk.cr nt35 Gl.um.c

Độ dốc (độ) > 35 30 - 35 30 - 35 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 20 - 25 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 20 - 25 25 - 30 25 - 30 25 - 30 25 - 30 20 - 25 20 - 25 8 - 15 8 - 15 3 - 8 25 - 30 25 - 30 25 - 30 20 - 25 25 - 30 15 - 20 3 - 8 25 - 30 3 - 8

Núi cao Núi cao Núi cao Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi TB Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp Núi thấp

Mưa (mm/năm) > 2.400 > 2.400 > 2.400 2.200 - 2.400 > 2.400 > 2.400 2.200 - 2.400 > 2.400 2.200 - 2.400 > 2.400 > 2.400 2.200 - 2.400 1.800 - 2.000 > 2.400 2.000 - 2.200 > 2.400 > 2.400 1.800 - 2.000 2.000 - 2.200 2.000 - 2.200 > 2.400 1.800 - 2.000 2.000 - 2.200 2.000 - 2.200 1.800 - 2.000 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.800 - 2.000 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800

Nhiệt độ (độ C) < 18 < 18 < 18 18 - 20 < 18 < 18 18 - 20 < 18 18 - 20 < 18 < 18 18 - 20 20 - 22 18 - 20 20 - 22 18 - 20 18 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 18 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 20 - 22

Thảm thực vật RTX RHGLK RCLK RTX RTS RHG RHGLK RCLK TCB RTR DCU RTX RHGLK RCLK TCB RTR CNN RTX RTS RHG RCLK TCB RTR CLN CNN DCU RTX RTS RHG TCB RTR CLN CNN RKNRL CLN

Xa sông Xa sông Xa sông Xa sông Xa sông Xa sông Xa sông Xa sông Gần sông Gần sông Có sông Xa sông Xa sông Xa sông Gần sông Gần sông Có sông Xa sông Xa sông Xa sông Xa sông Gần sông Gần sông Có sông Có sông Có sông Xa sông Xa sông Xa sông Gần sông Gần sông Có sông Có sông Xa sông Có sông

nt36 Gl.um.c cn37 X.hu.nh cn38 X.cr.h cn39 X.cr.h cn40 X.sk.cr cn41 X.sk.cr cn42 X.sk.cr cn43 Fđ.c.um cn44 Fđ.c.um cn45 Fđ.c.um cn46 Fđ.c.um d47 X.sk.cr d48 X.sk.cr d49 X.sk.cr d50 X.sk.cr d51 X.sk.cr d52 X.sk.cr d53 X.sk.cr d54 X.um.cn d55 X.um.cn d56 X.um.cn d57 X.um.cn d58 X.um.cn db59 X.um.cn db60 X.um.cn db61 X.um.cn db62 X.sk.cr db63 X.sk.cr db64 X.sk.cr P tl65 P tl66 P tl67

3 - 8 30 - 35 8 - 15 3 - 8 25 - 30 8 - 15 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 15 - 20 25 - 30 20 - 25 8 - 15 8 - 15 3 - 8 8 - 15 25 - 30 8 - 15 < 3 3 - 8 < 3 < 3 20 - 25 15 - 20 3 - 8 3 - 8 8 - 15 3 - 8 < 3 < 3 < 3

Núi thấp CN CN CN CN CN CN CN CN CN CN Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi Đồi ĐB ĐB ĐB ĐB ĐB ĐB TL TL TL

20 - 22 < 18 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 22 - 24 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22

CNN RTX CNN DCU RTX RHG TCB RTX RTS TCB CLN RTX RHG TCB RTR CLN DCU RKNRL RTS CLN CNN DCU RTCRL RTS CLN CNN CLN CNN DCU TCB CNN DCU

Có sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Gần sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông Có sông

1.600 - 1.800 > 2.400 1.600 - 1.800 2.200 - 2.400 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 2.200 - 2.400 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 2.200 - 2.400 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 -1.800 1.600 -1.800 1.800 - 2.000 1.800 - 2.000 1.800 - 2.000 1.800 - 2.000 1.800 - 2.000 1.800 - 2.000 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800 1.600 - 1.800

(Nguồn: Thống kê từ bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi)

156

157

Phụ lục bảng 2. Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng ưu tiên phát triển đối với nông lâm nghiệp hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Nông nghiệp (NN)

Rừng phòng hộ (RPH)

Rừng sản xuất (RSX)

Loại CQ

Diện tích (ha)

Điểm

Hạng

Điểm Hạng

Điểm Hạng

S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S3 S1 S3 S1 S1 S1 S3 S1 S2 S2 S2 S2 S2 S2 S2 N S3 N S2 S2 S2 S2 S2 S2 N S2

Ưu tiên loại hình SX RPH RPH RPH RPH RPH RPH RPH RPH NN RPH NN RSX RPH RSX NN RPH NN RSX RSX RSX RSX NN RSX NN NN NN RSX RSX RSX NN RSX NN NN RSX

3.288,11 207,33 539,61 46.620,83 2.307,58 819,33 5.330,59 8.798,30 1.488,82 1.578,93 114,59 16.583,09 2.143,90 4.309,85 3.089,99 628,35 780,60 11.122,60 3.167,63 1.356,12 2.490,99 9.863,37 1.950,60 1.613,76 5.506,50 513,70 17.483,61 9.125,51 9.304,06 7.760,14 1.846,84 2.176,43 6.063,00 4.859,41

0,31 0,28 0,31 0,32 0,32 0,32 0,29 0,32 0,29 0,29 0,29 0,37 0,33 0,37 0,30 0,34 0,33 0,37 0,37 0,37 0,37 0,33 0,36 0 0,33 0 0,33 0,33 0,33 0,33 0,34 0,30 0 0,33

S3 S3 S3 S2 S2 S2 S3 S2 S3 S3 S3 S1 S2 S1 S3 S2 S2 S1 S1 S1 S1 S2 S1 N S2 N S2 S2 S2 S2 S2 S3 N S2

0 0 0 0 0 0 0 0 0,21 0 0,25 0 0 0 0,22 0 0,26 0 0 0 0 0,27 0 0,34 0,33 0,35 0 0 0 0,27 0 0,30 0,35 0

N N N N N N N N S3 N S3 N N N S3 N S3 N N N N S2 N S1 S2 S1 N N N S2 N 2 S1 N

0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,40 0,68 0,40 0,55 0,55 0,55 0,40 0,55 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,45 0,45 0 0,40 0 0,50 0,50 0,50 0,45 0,50 0,45 0 0,50

nc1 nc2 nc3 ntb4 ntb5 ntb6 ntb7 ntb8 ntb9 ntb10 ntb11 nt12 nt13 nt14 nt15 nt16 nt17 nt18 nt19 nt20 nt21 nt22 nt23 nt24 nt25 nt26 nt27 nt28 nt29 nt30 nt31 nt32 nt33 nt34

0,35 0,35 0 0,35 0,39 0 0 0,31 0 0 0,28 0,34 0 0 0,37 0 0,41 0,38 0 0 0,41 0,41 0,41 0 0 0,35 0,41 0,41 0,38 0,41 0,40 0,41 0,41

NN NN RPH NN NN RSX RSX NN RSX RSX NN NN RSX RSX NN RSX NN NN RSX RSX NN NN NN RSX RSX NN NN NN NN NN NN NN NN

0 0 0,31 0 0 0,28 0,33 0,28 0,32 0,30 0,27 0 0,33 0,36 0 0,36 0 0 0,33 0,39 0 0 0 0,40 0,31 0 0 0 0 0 0 0 0

N N S3 N N S3 S2 S3 S2 S3 S3 N S2 S1 N S1 N N S2 S1 N N N S1 S3 N N N N N N N N

S1 S1 N S1 S1 N N S2 N N S2 S1 N N S1 N S1 S1 N N S1 S1 S1 N N S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1 S1

N N S1 N N S2 S3 S2 S3 S2 S2 N S3 S3 4 S3 N N S3 S3 N N N S3 S3 N N N N N N N N

158

nt35 nt36 cn37 cn38 cn39 cn40 cn41 cn42 cn43 cn44 cn45 cn46 đ47 đ48 đ49 đ50 đ51 đ52 đ53 đ54 đ55 đ56 đ57 đ58 đb59 đb60 đb61 đb62 đb63 đb64 tl65 tl66 tl67

0 0 0,55 0 0 0,50 0,40 0,45 0,40 0,45 0,45 0 0,38 0,33 0 0,28 0 0 0,38 0,28 0 0 0 0,28 0,33 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng

35,05 56,53 1.087,15 470,73 53,59 305,12 53,63 363,19 567,27 146,34 310,74 550,79 45,34 722,99 783,57 492,76 6.085,69 320,48 2.109,04 131,61 667,75 1.536,47 126,95 209,28 222,67 794,72 2.080,53 197,76 1.382,17 126,88 15.819,29 1.095,34 120,88 233.906,40 (Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá tổng hợp, ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi)

159

TT

pH

TPCG

Độ dốc

Dạng CQ

Thổ nhưỡng

Mùn (% OC)

Mưa (mm/năm)

Phụ lục bảng 3. Các thuộc tính cơ bản của Dạng cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum Nhiệt độ (độ C) < 18 < 18 < 18 < 18 < 18 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 < 18 < 18 18 - 20 < 18 18 - 20 18 - 20 < 18 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 < 18 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 < 18 < 18 < 18 20 - 22 20 - 22 20 - 22 18 - 20 18 - 20

30 - 35 A > 35 A 30 - 35 A 30 - 35 A > 35 A X.hu.nh 8 - 15 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 30 - 35 X.hu.nh > 35 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 30 - 35 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 30 - 35 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 30 - 35 > 35 X.hu.nh 3 - 8 X.hu.nh X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 30 - 35 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 3 - 8 X.hu.nh X.hu.nh 8 - 15 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30

Tầng dày (cm) > 100 > 100 50 - 70 50 - 70 50 - 70 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100

4,8 4,8 4,8 4,8 4,8 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93

5,6 5,6 5,6 5,6 5,6 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53

d d d d d e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e c c c c c

> 2400 > 2400 > 2400 > 2400 > 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2000 - 2200 2200 - 2400 2200 - 2400 > 2400 > 2400 2000 - 2200 > 2400 2000 - 2200 2000 - 2200 > 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 > 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 > 2400 > 2400 > 2400 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2200 - 2400 2200 - 2400

1a 1b 2a 3a 3b 4a 4b 4c 4d 4e 4f 5a 5b 6a 6b 6c 6d 7a 7b 7c 7d 8a 8b 8c 8d 9a 9b 9c 9d 10a 10b 11a 12a 12b 12c 12d 12e

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

20 - 22 20 - 22 20 - 22 18 - 20 20 - 22 20 - 22 18 - 20 18 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 18 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 20 - 22 20 - 22 18 - 20 18 - 20 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22

c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c

12f 12g 12h 12i 13a 13b 14a 14b 15a 15b 15c 15d 15e 15f 15g 15h 16a 16b 16c 17a 17b 18a 18b 18c 19a 19b 19c 20a 20b 20c 20d 21a 21b 22a 22b 22c 22d 22e 23a 23b 23c

X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 30 - 35 X.hu.nh 30 - 35 X.hu.nh > 35 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 < 3 X.hu.nh 3 - 8 X.hu.nh X.hu.nh 8 - 15 X.hu.nh 15 - 20 X.hu.nh 15 - 20 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 X.hu.nh 20 - 25 X.hu.nh 25 - 30 20 - 25 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 30 - 35 X.cr.h 15 - 20 X.cr.h 20 - 25 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 20 - 25 X.cr.h 20 - 25 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 30 - 35 X.cr.h 20 - 25 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 8 - 15 X.cr.h 15 - 20 X.cr.h 20 - 25 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 30 - 35 X.cr.h 3 - 8 X.cr.h 8 - 15 X.cr.h 15 - 20 X.cr.h

50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100

38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78

3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93

5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97

1800 - 2000 1600 - 1800 1800 - 2000 2200 - 2400 2000 - 2200 1800 - 2000 > 2400 > 2400 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1800 - 2000 1800 - 2000 2000 - 2200 2000 - 2200 1800 - 2000 2200 - 2400 > 2400 > 2400 2200 - 2400 > 2400 2200 - 2400 1800 - 2000 1800 - 2000 1800 - 2000 1600 - 1800 2000 - 2200 2000 - 2200 1600 - 1800 2000 - 2200 1600 - 1800 2200 - 2400 > 2400 1600 - 1800 1800 - 2000 1800 - 2000 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1800 - 2000 1800 - 2000

160

20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22

c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c

X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.cr.h X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr

20 - 25 25 - 30 25 - 30 < 3 3 - 8 8 - 15 15 - 20 20 - 25 25 - 30 < 3 3 - 8 8 - 15 15 - 20 20 - 25 25 - 30 < 3 3 - 8 8 - 15 15 - 20 20 - 25 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 30 - 35 < 3 8 - 15 20 - 25 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 25 - 30 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 25 - 30 < 3 3 - 8 8 - 15

> 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 70 - 100 50 - 70 70 - 100 50 - 70 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 70 - 100 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100

23d 79 23e 80 23f 81 24a 82 24b 83 24c 84 24d 85 24e 86 24f 87 25a 88 25b 89 25c 90 25d 91 25e 92 25f 93 26a 94 26b 95 26c 96 26d 97 26e 98 99 27a 100 27b 101 27c 102 27d 103 27e 104 28a 105 28b 106 28c 107 28d 108 28e 109 28f 110 28g 111 28h 112 29a 113 29b 114 29c 115 29d 116 29e 117 30a 118 30b 119 30c

3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7

0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2

2000 - 2200 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2000 - 2200 1800 - 2000 1600 - 1800 2000 - 2200 1600 - 1800 1600 - 1800 1800 - 2000 1600 - 1800 1800 - 2000 2000 - 2200 2000 - 2200 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2000 - 2200 1600 - 1800 2000 - 2200 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2000 - 2200 2000 - 2200 1600 - 1800 2000 - 2200 1600 - 1800 2000 - 2200 1800 - 2000 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800

161

20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 22 - 24 22 - 24 20 - 22 20 - 22

c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c c e e

X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr X.sk.cr Gl.um.c Gl.um.c

8 - 15 15 - 20 15 - 20 20 - 25 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 25 - 30 30 - 35 3 - 8 8 - 15 15 - 20 15 - 20 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 < 3 3 - 8 15 - 20 20 - 25 20 - 25 25 - 30 25 - 30 30 - 35 < 3 3 - 8 8 - 15 8 - 15 15 - 20 15 - 20 20 - 25 20 - 25 25 - 30 30 - 35 20 - 25 25 - 30 30 - 35 3 - 8 3 - 8

50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 50 - 70 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 50 - 70 > 100 70 - 100 > 100 50 - 70 70 - 100 50 - 70 70 - 100 50 - 70 50 - 70 50 - 70 50 - 70 50 - 70 50 - 70 > 100 > 100

120 30d 121 30e 122 30f 123 30g 124 30h 125 30i 126 30k 127 30l 128 30m 129 30n 130 31a 131 31b 132 31c 133 31d 134 31e 135 31f 136 31g 137 31h 138 32a 139 32b 140 32c 141 32d 142 32e 143 32f 144 32g 145 32h 146 33a 147 33b 148 33c 149 33d 150 33e 151 33f 152 33g 153 33h 154 33i 155 33k 156 34a 157 34b 158 34c 159 35a 160 36a

4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,1 4,1

3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,5 3,5

1800 - 2000 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2000 - 2200 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1800 - 2000 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1800 - 2000 1600 - 1800 1600 - 1800 1800 - 2000 1600 - 1800 1800 - 2000 1600 - 1800 1800 - 2000 1600 - 1800 2000 - 2200 1800 - 2000 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800

162

< 18 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 22 - 24 22 - 24 22 - 24 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22

d d d d d d d d d d d g g g g g g c c c e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e

X.hu.nh 30 - 35 8 - 15 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 25 - 30 X.cr.h 3 - 8 X.cr.h 20 - 25 X.sk.cr 25 - 30 X.sk.cr 25 - 30 X.sk.cr 8 - 15 X.sk.cr 20 - 25 X.sk.cr X.sk.cr 25 - 30 Fđ.c.um 15 - 20 Fđ.c.um 20 - 25 Fđ.c.um 25 - 30 Fđ.c.um 25 - 30 Fđ.c.um 15 - 20 Fđ.c.um 25 - 30 3 - 8 Fđ.c.um Fđ.c.um 15 - 20 Fđ.c.um 20 - 25 25 - 30 X.sk.cr 15 - 20 X.sk.cr 20 - 25 X.sk.cr 25 - 30 X.sk.cr < 3 X.sk.cr 3 - 8 X.sk.cr 8 - 15 X.sk.cr 8 - 15 X.sk.cr 15 - 20 X.sk.cr 20 - 25 X.sk.cr 20 - 25 X.sk.cr < 3 X.sk.cr 8 - 15 X.sk.cr 15 - 20 X.sk.cr 20 - 25 X.sk.cr 25 - 30 X.sk.cr 25 - 30 X.sk.cr < 3 X.sk.cr 3 - 8 X.sk.cr 8 - 15 X.sk.cr 8 - 15 X.sk.cr

> 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 50 - 70 50 - 70 > 100 > 100 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 50 - 70 > 100 > 100 > 100 50 - 70 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 > 100 50 - 70 50 - 70 > 100 50 - 70 70 - 100 > 100 > 100 50 - 70

161 37a 162 38a 163 38b 164 38c 165 39a 166 40a 167 40b 168 41a 169 42a 170 42b 171 42c 172 43a 173 43b 174 43c 175 44a 176 45a 177 45b 178 46a 179 46b 180 46c 181 47a 182 48a 183 48b 184 48c 185 49a 186 49b 187 49c 188 49d 189 49e 190 49f 191 49g 192 50a 193 50b 194 50c 195 50d 196 50e 197 50f 198 51a 199 51b 200 51c 201 51d

3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7

5,53 0,97 0,97 0,97 0,97 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2

> 2400 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2200 - 2400 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 2200 - 2400 1600 - 1800 2200 - 2400 2200 - 2400 1600 - 1800 1600 - 1800 2200 - 2400 1600 - 1800 2200 - 2400 2200 - 2400 2200 - 2400 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800 1600 - 1800

163

202 51e 203 51f 204 52a 205 52b 206 53a 207 53b 208 53c 209 54a 210 54b 211 54c 212 54d 213 54e 214 55a 215 56a 216 56b 217 57a 218 58a 219 59a 220 59b 221 59c 222 60a 223 61a 224 61b 225 61c 226 62a 227 62b 228 62c 229 62d 230 63a 231 63b 232 63c 233 64a 234 65a 235 66a 236 67a

> 100 50 - 70 > 100 50 - 70 > 100 50 - 70 50 - 70 > 100 70 - 100 50 - 70 50 - 70 50 - 70 > 100 > 100 > 100 > 100 70 - 100 > 100 70 - 100 > 100 > 100 > 100 > 100 70 - 100 > 100 70 - 100 > 100 > 100 50 - 70 > 100 70 - 100 > 100 > 100 > 100 > 100

20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 22 - 24 22 - 24 22 - 24 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22 20 - 22

4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 3,93 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 4,7 5,26 5,26 5,26

3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 5,53 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 3,2 1,47 1,47 1,47

e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e e c c

1600 - 1800 X.sk.cr 15 - 20 1600 - 1800 X.sk.cr 20 - 25 1600 - 1800 X.sk.cr 8 - 15 1600 - 1800 X.sk.cr 8 - 15 1600 - 1800 X.sk.cr 15 - 20 1600 - 1800 X.sk.cr 20 - 25 1600 - 1800 X.sk.cr 25 - 30 1600 - 1800 X.um.cn < 3 1600 - 1800 8 - 15 X.um.cn 1600 - 1800 X.um.cn 15 - 20 1600 - 1800 X.um.cn 20 - 25 1600 - 1800 X.um.cn 25 - 30 1600 - 1800 < 3 X.um.cn 1600 - 1800 < 3 X.um.cn 1600 - 1800 3 - 8 X.um.cn 1600 - 1800 < 3 X.um.cn 1600 - 1800 < 3 X.um.cn 1800 - 2000 3 - 8 X.um.cn 1800 - 2000 X.um.cn 20 - 25 1800 - 2000 X.um.cn 25 - 30 1800 - 2000 X.um.cn 15 - 20 1800 - 2000 3 - 8 X.um.cn 1800 - 2000 X.um.cn 8 - 15 1800 - 2000 X.um.cn 20 - 25 1800 - 2000 3 - 8 X.sk.cr 1800 - 2000 3 - 8 X.sk.cr 1800 - 2000 8 - 15 X.sk.cr 1800 - 2000 15 - 20 X.sk.cr 1800 - 2000 8 - 15 X.sk.cr 1800 - 2000 15 - 20 X.sk.cr 1800 - 2000 20 - 25 X.sk.cr 1800 - 2000 3 - 8 X.sk.cr 1600 - 1800 < 3 P 1600 - 1800 < 3 P < 3 1600 - 1800 P (Nguồn: Thống kê từ bản đồ dạng cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi)

164

Phụ lục bảng 4. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè

165

hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum

- Đối tượng đánh giá: 203 dạng CQ có chức năng khai thác phát triển kinh tế (phát triển

lâm nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và sản xuất nông nghiệp).

- Kí hiệu điểm đánh giá của các chỉ tiêu: I - Nhiệt độ trung bình năm (độ C); II - Lượng

mưa (mm/năm); III - Độ dài mùa khô; IV - Độ dài mùa lạnh; V - Loại đất; VI - Tầng dày; VII -

Thành phần cơ giới; VIII - Hàm lượng mùn; IX - pH; X - Địa hình; XI - Độ dốc; XII - Điều kiện

tưới; ĐĐG - Điểm đánh giá; TN - Cấp thích nghi.

TT

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII Đ TN

Dạng CQ

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0,2

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

9a 9b 9c 9d 11b 12a 12b 12c 12d 12e 12f 12g 12h 12i 14a 14b 15a 15b 15c 15d 15e 15f 15g 15h 17a 17b 18a 18b 18c 19a

0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,24 0,04 0,12 0,18 S2 N N 0,18 0,09 0,18 0,06 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,06 0,17 S3 N N N N N N N N N N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,24 0,04 0,12 0,18 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,09 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 S1 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,09 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,09 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 S1 0,27 0,09 0,18 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 S1 0,27 0,09 0,18 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 N N N N

0,2 0,2 0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

Diện tích (ha) 133,93 47,76 1.296,71 14,36 29,294 20,457 8,679 204,699 18,763 1780,76 11.695,394 422,304 2277,58 102,653 49,639 4.282,352 148,919 152,262 82,417 29,941 71,521 148,352 311,767 2.058,338 189,708 473,287 1.407,618 7.467,955 1.253,954 43,687

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0,2 0,2

0,2

0,2 0,2

19b 19c 20a 20b 20c 20d 21a 21b 22a 22b 22c 22d 22e 23a 23b 23c 23d 23e 23f 24a 24b 24c 24d 24e 24f 25a 25b 25c 25d 25e 25f 26a 26b 26c 26d 26e 27a 27b 27c 27d 27e 28a 28b 28c

N N N N N N N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,24 0,04 0,12 0,17 S3 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N N N N N N S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 S1 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,24 0,04 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,09 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,24 0,04 0,12 0,17 S3 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,09 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,09 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,24 0,04 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,12 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N N N N N N N N

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

235,881 2.900,833 45,689 39,963 1.165,689 113,654 118,461 2.383,394 110,223 544,229 4.602,423 4.546,507 27,908 65,075 62,09 84,976 1.133,734 34,372 587,941 88,696 379,747 269,595 83,843 317,774 475,781 415,147 676,014 1.347,761 1.098,704 807,554 1.042,241 58,818 165,829 146,319 107,908 37,469 137,222 362,972 10.032,42 3.458,497 3.588,963 13,896 12,353 1.437,509

31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74

166

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0,2

28d 28e 28f 28g 28h 29a 29b 29c 29d 29e 30a 30b 30c 30d 30e 30f 30g 30h 30i 30k 30l 30m 30n 31a 31b 31c 31d 31e 31f 31g 31h 32a 32b 32c 32d 32e 32f 32g 32h 33a 33b 33c 33d 33e

N N N N N N N N N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,24 0,04 0,12 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,24 0,04 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,18 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,09 0,12 0,12 0,26 0,18 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 N N N N N N N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,18 0,12 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,24 0,04 0,12 0,16 S3 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,27 0,12 0,18 0,12 0,24 0,04 0,12 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3

575,634 21,105 5.315,148 1.523,046 272,925 373,902 360,905 1.493,111 6.809,096 325,084 20,133 105,936 286,759 121,549 73,952 295,505 1.679,197 619,277 146,927 227,082 4.111,076 70,364 24,399 17,637 9,345 48,545 237,848 91,278 100,448 1.319,841 83,515 128,506 412,022 35,986 329,568 165,593 1.058,774 50,831 17,328 122,777 1.932,782 162,051 110,603 698,245

75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118

167

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0 0,2 0,2

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2 0,2 0 0 0 0 0,2 0,2

33f 33g 33h 33i 33k 34a 34b 34c 35a 36a 38a 38b 38c 39a 40a 40b 41a 42a 42b 42c 43a 43b 43c 44a 45a 45b 46a 46b 46c 47a 48a 48b 48c 49a 49b 49c 49d 49e 49f 49g 50a 50b 50c 50d

0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,18 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,18 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,09 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,16 S3 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,09 0,12 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,13 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,13 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,06 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,09 0,18 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 N N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,18 0,18 0,12 0,24 0,06 0,12 0,18 S2 0,27 0,09 0,18 0,12 0,26 0,27 0,18 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,18 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N N N N S1 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 S1 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 S1 0,27 0,09 0,18 0,12 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 N N N N S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 N N N N

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

154,703 360,832 2.113,871 432,615 6,461 113,952 4.716,311 51,819 35,219 56,814 295,125 85,925 93,862 53,863 224,728 82,082 53,9 87,842 23,871 252,263 99,689 212,439 270,811 149,699 16,238 295,58 60,956 460,904 32,717 45,684 24,051 448,571 253,62 128,912 101,462 161,12 125,603 130,56 22,353 115,607 7,646 182,443 85,536 107,023

119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162

168

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0,2

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,27 0,18 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18

0 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0,2 0,2 0,2 0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2 0,2

0,2

50e 50f 51a 51b 51c 51d 51e 51f 52a 52b 53a 53b 53c 54a 54b 54c 54d 54e 55a 56a 56b 57a 58a 59a 59b 59c 60a 61a 61b 61c 62a 62b 62c 62d 63a 63b 63c 64a 65a 66a 67a

N N 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,18 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,16 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,17 S3 N N N N N N N N S1 S1 S1 S1 N N N N 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,27 0,06 0,18 0,06 0,24 0,06 0,18 0,19 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,39 0,18 0,06 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 S1 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,18 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 S1 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,18 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,09 0,06 0,18 0,12 0,24 0,06 0,18 0,16 S3 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,18 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,27 0,27 0,12 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,36 0,18 S1 0,27 0,18 0,12 0,12 0,13 0,27 0,06 0,06 0,18 0,12 0,36 0,18 0,17 S3 0,27 0,18 0,12 0,12 0,13 0,27 0,12 0,06 0,18 0,12 0,36 0,18 0,18 S2 0,27 0,18 0,12 0,12 0,13 0,27 0,12 0,06 0,18 0,12 0,36 0,18 0,18 S2

163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203

23,918 89,767 411,086 3.242,547 487,345 1.953,677 7,443 7,549 112,077 213,75 283,311 539,699 1297,71 20,418 22,053 27,594 22,399 39,275 671,091 639,245 904,625 127,803 210,316 29,979 132,96 59,431 798,668 1.074,902 790,401 227,695 144,511 29,721 10,477 14,03 101,624 229,107 1.058,307 122,925 12.797,234 796,751 114,727 (Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cà phê chè hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi)

169

170

Phụ lục bảng 5. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái đối với cây cao su hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum

TT

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII Đ TN

Dạng CQ

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9a 9b 9c 9d 11b 12a 12b 12c 12d 12e 12f 12g 12h 12i 14a 14b 15a 15b 15c 15d 15e 15f 15g 15h 17a 17b 18a 18b 18c 19a 19b 19c 20a 20b 20c 20d 21a 21b

0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 N 0 N 0 0,27 0,18 0,06 0,26 0,27 0,12 0,18 0,06 0,12 0,12 0,18 0,15 S3 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 N 0 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,24 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,27 0,18 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,16 S3 0,18 0,27 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,09 0,27 0,18 0,12 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,09 0,27 0,18 0,12 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 N N N N N N N N N N N N

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Diện tích (ha) 133,93 47,76 1.296,71 14,36 29,29 20,46 8,68 204,70 18,76 1.780,76 11.695,39 422,30 2.277,58 102,65 49,64 4.282,35 148,92 152,26 82,42 29,94 71,52 148,35 311,77 2.058,34 189,71 473,29 1.407,62 7.467,96 1.253,95 43,69 235,88 2.900,83 45,69 39,96 1.165,69 113,65 118,46 2.383,39

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0,2

22a 22b 22c 22d 22e 23a 23b 23c 23d 23e 23f 24a 24b 24c 24d 24e 24f 25a 25b 25c 25d 25e 25f 26a 26b 26c 26d 26e 27a 27b 27c 27d 27e 28a 28b 28c 28d 28e 28f 28g 28h 29a 29b 29c

0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,24 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,17 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,17 S3 N N N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,24 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,17 S3 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,17 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,24 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,24 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,17 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,18 0,17 S3 N N N N N N N N N N N N N N N N

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

110,22 544,23 4.602,42 4.546,51 27,91 65,08 62,09 84,98 1.133,73 34,37 587,94 88,70 379,75 269,60 83,84 317,77 475,78 415,15 676,01 1.347,76 1.098,70 807,55 1.042,24 58,82 165,83 146,32 107,91 37,47 137,22 362,97 10.032,42 3.458,50 3.588,96 13,90 12,35 1.437,51 575,63 21,11 5.315,15 1.523,05 272,93 373,90 360,91 1.493,11

39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82

171

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0,2 0,2

0,2

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0,2

0,2

29d 29e 30a 30b 30c 30d 30e 30f 30g 30h 30i 30k 30l 30m 30n 31a 31b 31c 31d 31e 31f 31g 31h 32a 32b 32c 32d 32e 32f 32g 32h 33a 33b 33c 33d 33e 33f 33g 33h 33i 33k 34a 34b 34c

N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,24 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,24 0,18 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 N N N N N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,24 0,18 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,24 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,19 S2 S1 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,18 0,18 S2 N N N

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

6.809,10 325,08 20,13 105,94 286,76 121,55 73,95 295,51 1.679,20 619,28 146,93 227,08 4.111,08 70,36 24,40 17,64 9,35 48,55 237,85 91,28 100,45 1.319,84 83,52 128,51 412,02 35,99 329,57 165,59 1.058,77 50,83 17,33 122,78 1.932,78 162,05 110,60 698,25 154,70 360,83 2.113,87 432,62 6,46 113,95 4.716,31 51,82

83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126

172

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0 0,2

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2 0,2 0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0,2

35a 36a 38a 38b 38c 39a 40a 40b 41a 42a 42b 42c 43a 43b 43c 44a 45a 45b 46a 46b 46c 47a 48a 48b 48c 49a 49b 49c 49d 49e 49f 49g 50a 50b 50c 50d 50e 50f 51a 51b 51c 51d 51e 51f

0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,12 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,12 0,18 0,06 0,24 0,36 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,24 0,12 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,12 0,16 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,12 0,12 0,17 S3 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,06 0,06 0,24 0,36 0,12 0,21 S1 N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,24 0,12 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,24 0,12 0,12 0,17 S3 N N N N 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,12 0,24 0,12 0,12 0,17 S3 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,12 0,24 0,36 0,12 0,22 S1 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,12 0,24 0,12 0,12 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,12 0,24 0,12 0,12 N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 N N N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2

35,22 56,81 295,13 85,93 93,86 53,86 224,73 82,08 53,90 87,84 23,87 252,26 99,69 212,44 270,81 149,70 16,24 295,58 60,96 460,90 32,72 45,68 24,05 448,57 253,62 128,91 101,46 161,12 125,60 130,56 22,35 115,61 7,65 182,44 85,54 107,02 23,92 89,77 411,09 3.242,55 487,35 1.953,68 7,44 7,55

127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170

173

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0

0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2 0 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0,2 0,2 0,2 0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2

0,2

52a 52b 53a 53b 53c 54a 54b 54c 54d 54e 55a 56a 56b 57a 58a 59a 59b 59c 60a 61a 61b 61c 62a 62b 62c 62d 63a 63b 63c 64a 65a 66a 67a

0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 0,19 S2 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 N N N N N N N N S1 S1 S1 S1 N N N N 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,36 0,06 0,21 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,06 0,36 0,24 0,06 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,12 0,18 0,06 0,36 0,12 0,06 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,06 0,21 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,06 0,21 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,06 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,18 0,18 0,36 0,24 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,06 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,12 0,06 0,12 0,12 0,36 0,06 0,15 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,18 0,06 0,12 0,12 0,36 0,06 0,16 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,18 0,06 0,12 0,12 0,36 0,06 0,16 S3

171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203

112,08 213,75 283,31 539,70 1.297,71 20,42 22,05 27,59 22,40 39,28 671,09 639,25 904,63 127,80 210,32 29,98 132,96 59,43 798,67 1.074,90 790,40 227,70 144,51 29,72 10,48 14,03 101,62 229,11 1.058,31 122,93 12.797,23 796,75 114,73 (Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cao su hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi)

174

175

Phụ lục bảng 6. Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái đối với cây bời lời hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum

TT

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII Đ TN

Dạng CQ

0,2

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0 0,2

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0

9a 9b 9c 9d 11b 12a 12b 12c 12d 12e 12f 12g 12h 12i 14a 14b 15a 15b 15c 15d 15e 15f 15g 15h 17a 17b 18a 18b 18c 19a 19b 19c 20a 20b 20c 20d 21a 21b 22a

S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 0,18 0,27 0,18 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 N N N N N N N N N N N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,09 0,06 0,18 0,06 0,36 0,24 0,18 0,17 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,24 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,18 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,09 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,18 0,16 S3 0,18 0,27 0,12 0,18 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,09 0,27 0,18 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,09 0,27 0,18 0,12 0,26 0,27 0,06 0,18 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 N N N 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,24 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 N N N N N N S1

0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18

0 0 0 0 0 0 0,2

Diện tích (ha) 133,93 47,76 1.296,71 14,36 29,29 20,46 8,68 204,70 18,76 1.780,76 11.695,39 422,30 2.277,58 102,65 49,64 4.282,35 148,92 152,26 82,42 29,94 71,52 148,35 311,77 2.058,34 189,71 473,29 1.407,62 7.467,96 1.253,95 43,69 235,88 2.900,83 45,69 39,96 1.165,69 113,65 118,46 2.383,39 110,22

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2 0,2

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0,2

0,2

22b 22c 22d 22e 23a 23b 23c 23d 23e 23f 24a 24b 24c 24d 24e 24f 25a 25b 25c 25d 25e 25f 26a 26b 26c 26d 26e 27a 27b 27c 27d 27e 28a 28b 28c 28d 28e 28f 28g 28h 29a 29b 29c 29d

0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,24 0,18 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,24 0,18 S1 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,16 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 0,22 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,24 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,36 0,18 S1 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,24 0,18 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,12 0,06 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 N N N N N N N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 S1 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,21 S1 N N N N

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

544,23 4.602,42 4.546,51 27,91 65,08 62,09 84,98 1.133,73 34,37 587,94 88,70 379,75 269,60 83,84 317,77 475,78 415,15 676,01 1.347,76 1.098,70 807,55 1.042,24 58,82 165,83 146,32 107,91 37,47 137,22 362,97 10.032,42 3.458,50 3.588,96 13,90 12,35 1.437,51 575,63 21,11 5.315,15 1.523,05 272,93 373,90 360,91 1.493,11 6.809,10

40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83

176

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0,2

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

29e 30a 30b 30c 30d 30e 30f 30g 30h 30i 30k 30l 30m 30n 31a 31b 31c 31d 31e 31f 31g 31h 32a 32b 32c 32d 32e 32f 32g 32h 33a 33b 33c 33d 33e 33f 33g 33h 33i 33k 34a 34b 34c 35a

N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,21 S1 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,18 0,36 0,36 0,18 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 0,19 S2 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,24 0,18 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,27 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,06 0,18 0,18 0,36 0,12 0,18 0,19 S2 N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,18 0,19 S2

325,08 20,13 105,94 286,76 121,55 73,95 295,51 1.679,20 619,28 146,93 227,08 4.111,08 70,36 24,40 17,64 9,35 48,55 237,85 91,28 100,45 1.319,84 83,52 128,51 412,02 35,99 329,57 165,59 1.058,77 50,83 17,33 122,78 1.932,78 162,05 110,60 698,25 154,70 360,83 2.113,87 432,62 6,46 113,95 4.716,31 51,82 35,22

84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127

177

0,2

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0 0 0

0,2 0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0,2

0,2

0,2

0,2

36a 38a 38b 38c 39a 40a 40b 41a 42a 42b 42c 43a 43b 43c 44a 45a 45b 46a 46b 46c 47a 48a 48b 48c 49a 49b 49c 49d 49e 49f 49g 50a 50b 50c 50d 50e 50f 51a 51b 51c 51d 51e 51f 52a

0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,18 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,12 0,06 0,36 0,36 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,12 0,06 0,36 0,12 0,12 0,16 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,12 0,06 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,12 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,12 0,36 0,24 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 0,19 S2 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,12 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,12 0,36 0,24 0,12 0,21 S1 S1 0,18 0,27 0,18 0,18 0,39 0,27 0,06 0,18 0,12 0,36 0,12 0,12 N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,36 0,12 0,22 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,36 0,24 0,12 0,21 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,36 0,12 0,12 0,18 S2 N

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

56,81 295,13 85,93 93,86 53,86 224,73 82,08 53,90 87,84 23,87 252,26 99,69 212,44 270,81 149,70 16,24 295,58 60,96 460,90 32,72 45,68 24,05 448,57 253,62 128,91 101,46 161,12 125,60 130,56 22,35 115,61 7,65 182,44 85,54 107,02 23,92 89,77 411,09 3.242,55 487,35 1.953,68 7,44 7,55 112,08

128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171

178

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0

0 0 0 0 0,2

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0,2 0,2 0,2 0 0

0,2 0,2

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

52b 53a 53b 53c 54a 54b 54c 54d 54e 55a 56a 56b 57a 58a 59a 59b 59c 60a 61a 61b 61c 62a 62b 62c 62d 63a 63b 63c 64a 65a 66a 67a

N N N N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,18 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 0,19 S2 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,36 0,24 0,12 0,17 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 0,16 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,09 0,18 0,18 0,06 0,36 0,12 0,12 0,16 S3 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 S1 0,18 0,09 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,36 0,36 0,12 N N 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,12 0,36 0,06 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,18 0,18 0,18 0,06 0,12 0,12 0,06 0,15 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,12 0,12 0,06 0,16 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,12 0,24 0,06 0,17 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,12 0,36 0,06 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,27 0,18 0,18 0,06 0,12 0,36 0,06 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,26 0,18 0,18 0,18 0,06 0,12 0,12 0,06 0,15 S3 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,12 0,36 0,06 0,19 S2 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,12 0,36 0,06 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,12 0,36 0,06 S1 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,12 0,24 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,09 0,18 0,18 0,18 0,12 0,36 0,06 0,18 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,27 0,18 0,18 0,18 0,12 0,24 0,06 0,19 S2 0,18 0,18 0,12 0,18 0,39 0,18 0,18 0,18 0,18 0,12 0,12 0,06 0,17 S3 N 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,18 0,12 0,12 0,12 0,36 0,06 0,16 S3 0,18 0,09 0,12 0,18 0,13 0,27 0,06 0,12 0,12 0,12 0,36 0,06 0,15 S3 N

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203

213,75 283,31 539,70 1.297,71 20,42 22,05 27,59 22,40 39,28 671,09 639,25 904,63 127,80 210,32 29,98 132,96 59,43 798,67 1.074,90 790,40 227,70 144,51 29,72 10,48 14,03 101,62 229,11 1.058,31 122,93 12.797,23 796,75 0 114,73 (Nguồn: Thống kê từ bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây bời lời hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi)

179

180

Phụ lục bảng 7. Đánh giá tổng hợp và định hướng không gian phát triển vùng chuyên canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum

TT

Dạng CQ

Cấp thích nghi

Ưu tiên vùng chuyên canh

Vùng lõi và vùng mở rộng

Diện tích (ha)

Điểm đánh giá 5 tiêu chí vùng chuyên canh Cao su

133,934

Bời lời Bời lời

Vùng lõi Vùng lõi

47,765

1.296,711

0 0

0,54 0,29

Cà phê

Mở rộng

0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi

Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Bời lời Bời lời Cà phê Cà phê

0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

Bời Cà lời phê S1 S3 S1 0,75 0,42 0,75 9a S2 S3 S2 0,58 0,42 0,58 9b 0 N N N 9c 0 N N N 9d 11b S3 S3 N 12a N N N 12b N N N 12c N N N 12d N N N 12e N N N 12f N N N 12g N N N 12h N N N 12i N N N 14a N N N 14b N N N 15a 15b 15c 15d 15e 15f 15g 15h 17a 17b 18a N N N 18b N N N 18c N N N 19a N N S1 19b N N S2

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 S1 S2 S2 0,75 0,58 0,58 S1 S2 S2 0,75 0,58 0,58 S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 S2 S3 S3 0,58 0,42 0,42 S1 S2 S2 0,75 0,58 0,58 S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 S2 S3 S3 0,58 0,42 0,42 S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 S1 S2 S2 0,87 0,71 0,58 S1 S2 S2 0,87 0,71 0,58 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

14,367 29,29 20,46 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 8,68 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 204,70 0,29 Mục đích khác Mục đích khác 18,76 0,29 Mục đích khác Mục đích khác 1.780,76 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 11.695,39 422,30 0 Mục đích khác Mục đích khác 2.277,58 0 Mục đích khác Mục đích khác 102,65 0 Mục đích khác Mục đích khác 49,64 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 4.282,35 0 Mục đích khác Mục đích khác 148,92 152,26 82,42 29,94 71,52 148,35 311,77 2.058,34 189,71 473,29 1.407,62 7.467,96 1.253,95 43,69 235,88

Mở rộng Mở rộng

Bời lời Bời lời

0,75 0,58

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

Bời lời

Mở rộng

0 0 0 0 0 0 0

0,58 0,29 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

Bời lời Bời lời Cà phê Bời lời Bời lời

Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng

0 0 0 0 0 0

0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,29 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác

Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng

Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cao su Cao su Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê Cao su Cà phê Cà phê

0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác

0 19c N N S2 0 20a N N N 0 20b N N N 0 20c N N N 0 20d N N N 0 21a N N N 0 21b N N N S3 S2 S1 0,42 0,58 0,75 22a S2 S2 S1 0,58 0,58 0,75 22b S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 22c S2 S3 S2 0,58 0,42 0,58 22d S2 S3 S2 0,58 0,42 0,58 22e 0 23a N N S1 0 23b N N S1 0 23c N N S1 0 23d N N S2 0 23e N N S3 0 23f N N S2 S1 S2 S1 0,87 0,71 0,62 24a S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 24b S3 S2 S1 0,54 0,71 0,62 24c S2 S3 S2 0,71 0,54 0,46 24d S2 S2 S2 0,71 0,71 0,46 24e S2 S3 S2 0,71 0,54 0,46 24f S1 S2 S1 0,87 0,71 0,75 25a S1 S1 S1 0,87 0,87 0,75 25b S3 S2 S1 0,54 0,71 0,75 25c S2 S2 S1 0,71 0,71 0,75 25d S2 S2 S2 0,71 0,71 0,58 25e S2 S2 S2 0,71 0,71 0,58 25f 0,87 0,46 0,62 S1 S2 N 26a 0,87 0,46 0,62 S1 S2 N 26b 0,54 0,46 0,62 S3 S2 N 26c 0,71 0,29 0,46 S2 S3 N 26d 0,71 0,29 0,46 26e S2 S3 N 0 27a N N N 0 27b N N N 0 27c N N N

2.900,83 45,69 39,96 1.165,69 113,65 118,46 2.383,39 110,22 544,23 4.602,42 4.546,51 27,91 65,08 62,09 84,98 1.133,73 34,37 587,94 88,70 379,75 269,60 83,84 317,77 475,78 415,15 676,01 1.347,76 1.098,70 807,55 1.042,24 58,82 165,83 146,32 107,91 37,47 137,22 362,97 0 Mục đích khác Mục đích khác 10.032,42

0 0 0

32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69

181

0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời

Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng

0,75 0,5 0,58 0,58 0,58 0,58 0,75 0,75 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Cao su Cà phê Cao su Cao su Bời lời Bời lời Cà phê Cà phê Cao su Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời

Vùng lõi Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Vùng lõi

0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác

0 0 0 0 0 0 0 0

Cao su Cao su

Vùng lõi Vùng lõi

27d N N N 0 27e N N N 0 28a N N S1 0 28b N N S1 0 28c N N S2 0 28d N N S2 0 28e N N S2 0 28f N N S2 0 28g N N S1 0 28h N N S1 0 29a N N N 0 29b N N N 0 29c N N N 0 29d N N N 0 29e N N N 0 30a S1 S1 S1 0,75 0,75 0,75 30b S2 S1 S1 0,58 0,75 0,75 30c S3 S1 S1 0,42 0,75 0,75 30d S3 S1 S1 0,42 0,75 0,75 30e S3 S2 S2 0,42 0,58 0,58 30f S2 S2 S1 0,58 0,58 0,75 30g S3 S2 S2 0,42 0,58 0,58 30h S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 30i S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 30k S3 S1 S1 0,42 0,75 0,75 S3 S2 S2 0,42 0,58 0,58 30l 30m S2 S2 S2 0,58 0,58 0,58 S3 S2 S2 0,42 0,58 0,58 30n 0 31a N N S1 0 31b N N S1 0 31c N N S2 0 31d N N S1 0 31e N N S2 0 31f N N S2 0 31g N N S2 31h N N S1 0 S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 32a S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 32b

3.458,50 3.588,96 13,90 12,35 1.437,51 575,63 21,11 5.315,15 1.523,05 272,93 373,90 360,91 1.493,11 6.809,10 325,08 20,13 105,94 286,76 121,55 73,95 295,51 1.679,20 619,28 146,93 227,08 4.111,08 70,36 24,40 17,64 9,35 48,55 237,85 91,28 100,45 1.319,84 83,52 128,51 412,02

70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107

182

Cao su Cao su Cao su Cao su Cao su Cà phê Cao su Cao su Cao su Cà phê Cao su Cà phê Cà phê Cà phê Cao su Cà phê

Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Mở rộng

0 0 0

0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

Cao su Cao su Cà phê Cà phê Cà phê Cà phê

Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi

0 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

Cao su Cà phê Bời lời

Vùng lõi Mở rộng Mở rộng

0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

0 0 0 0

S3 S2 S2 0,54 0,71 0,46 32c S3 S2 S2 0,54 0,71 0,46 32d S2 S2 S2 0,71 0,71 0,46 32e S3 S2 S2 0,54 0,71 0,46 32f S2 S2 S2 0,71 0,71 0,46 32g S2 S2 S2 0,71 0,71 0,46 32h S1 S1 S1 0,87 0,87 0,75 33a S1 S1 S1 0,87 0,87 0,75 33b S3 S1 S1 0,54 0,87 0,75 33c S2 S1 S1 0,71 0,87 0,75 33d S3 S2 S2 0,54 0,71 0,58 33e S2 S2 S1 0,71 0,71 0,75 33f S3 S2 S2 0,54 0,71 0,58 33g S2 S2 S2 0,71 0,71 0,58 33h S3 S1 S2 0,54 0,87 0,58 33i S2 S2 S2 0,71 0,71 0,58 33k 0 34a N N N 0 34b N N N 0 34c N N N S2 S2 S2 0,71 0,71 0,46 35a S2 S2 S2 0,71 0,71 0,58 36a S3 S2 S1 0,54 0,71 0,75 38a S3 S3 S3 0,54 0,54 0,42 38b S2 S3 S2 0,71 0,54 0,58 38c 0,87 0,62 0,62 39a S1 S1 N 0 40a N N N 0 40b N N N 41a N N N 0 42a 42b 42c 43a N N N 43b N N N 43c N N N 44a N N S2 45a 45b 46a

0 0 0 S2 S1 S1 0,58 0,75 0,75 S2 S1 S1 0,58 0,75 0,75 S2 S3 S2 0,58 0,42 0,58 0 0 0 0,58 0 S1 S2 S1 0,75 0,58 0,75 S1 S3 S2 0,75 0,42 0,58 S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62

108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145

Bời lời Cà phê Bời lời Cà phê

Mở rộng Vùng lõi Mở rộng Vùng lõi

35,99 329,57 165,59 1.058,77 50,83 17,33 122,78 1.932,78 162,05 110,60 698,25 154,70 360,83 2.113,87 432,62 6,46 113,95 4.716,31 51,82 35,22 56,81 295,13 85,93 93,86 53,86 224,73 82,08 53,90 87,84 23,87 252,26 99,69 212,44 270,81 149,70 16,24 295,58 60,96

183

Cà phê Cà phê

Vùng lõi Vùng lõi

0 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

0 0 0 0

Cao su Cao su Cao su Cao su Cao su Cao su Cao su

Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng

0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0,62 Mục đích khác Mục đích khác

0 0 0 0 0 0

Cao su Cao su Cao su Cao su Cà phê Cao su Cao su Cao su

Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi

0 Mục đích khác Mục đích khác 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 Mục đích khác Mục đích khác

S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 46b S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 46c 0 47a N N N 0 48a N N N 0 48b N N N 0 48c N N N S1 S1 S1 0,75 0,75 0,75 49a S1 S1 S1 0,75 0,75 0,75 49b S3 S1 S1 0,42 0,75 0,75 49c S3 S2 S1 0,42 0,58 0,75 49d S3 S2 S2 0,42 0,58 0,58 49e S3 S2 S2 0,42 0,58 0,58 49f S2 S2 S1 0,58 0,58 0,75 49g 0 50a N N S1 0 50b N N S1 0 50c N N S2 0 50d N N S2 0 50e N N S2 0 50f N N S1 S2 S1 S1 0,71 0,87 0,62 51a S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 51b S3 S2 S1 0,54 0,71 0,62 51c S3 S1 S1 0,54 0,87 0,62 51d S2 S2 S1 0,71 0,71 0,62 51e S3 S2 S2 0,54 0,71 0,46 51f 0,54 0,46 0,62 S3 S2 N 52a 0,54 0,62 0,62 52b S3 S1 N 0 53a N N N 0 53b N N N 0 53c N N N 0 54a N N S1 0 54b N N S2 0 54c N N S3 0 54d N N S3 54e N N S3 0 55a 56a 56b

0 0 0 0,75 0 0,58 0 0,42 0 0,42 0 0,42 0 S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 S1 S1 S1 0,87 0,87 0,75 S1 S1 S1 0,87 0,87 0,75

Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời Bời lời Cao su Cao su Cao su

460,90 32,72 45,68 24,05 448,57 253,62 128,91 101,46 161,12 125,60 130,56 22,35 115,61 7,65 182,44 85,54 107,02 23,92 89,77 411,09 3.242,55 487,35 1.953,68 7,44 7,55 112,08 213,75 283,31 539,70 1.297,71 20,42 22,05 27,59 22,40 39,28 671,09 639,25 904,63

Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi

146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183

184

Cao su

Vùng lõi

0,87 0,62 0,62 0 0 0 0

Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Vùng lõi Vùng lõi Vùng lõi Mở rộng Mở rộng Mở rộng Mở rộng Vùng lõi

Bời lời Bời lời Bời lời Cao su Cao su Cao su Cà phê Cao su Cao su Cao su Cà phê Cao su Cao su Cao su Cao su

184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203

Mở rộng Mở rộng

Cà phê Cà phê

57a S1 S1 N 127,80 58a N N N 0,46 Mục đích khác Mục đích khác 0 210,32 59a N N S2 0,58 0 29,98 59b N N S3 0,42 0 132,96 59c N N S3 0,42 0 59,43 60a S2 S2 S3 0,71 0,71 0,29 798,67 61a S1 S1 S2 0,87 0,87 0,58 1.074,90 61b S2 S1 S2 0,71 0,87 0,58 790,40 61c S2 S2 S3 0,71 0,71 0,42 227,70 62a S1 S1 S2 0,87 0,87 0,46 144,51 62b S1 S1 S1 0,87 0,87 0,62 29,72 62c S2 S1 S1 0,71 0,87 0,62 10,48 62d S2 S2 S2 0,71 0,71 0,46 14,03 63a S3 S2 S2 0,54 0,71 0,58 101,62 63b S2 S2 S2 0,71 0,71 0,58 229,11 63c S2 S2 S3 0,71 0,71 0,42 1.058,31 64a 122,93 0,87 0,62 0,62 S1 S1 N 65a S3 S3 S3 0,42 0,42 0,42 Mục đích khác Mục đích khác 12.797,23 66a 796,75 S2 S3 S3 0,71 0,54 0,42 114,73 67a 0,71 0,29 0,29 S2 S3 N (Nguồn: Thống kê từ bản đồ định hướng không gian phát triển vùng chuyên canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum)

185

Phụ lục ảnh 1. Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa chính tại khu vực nghiên cứu

Thành lập: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

186

Phụ lục ảnh 2. Một số hình ảnh các cảnh quan trên thực địa tại khu vực nghiên cứu

187

CCảảnnhh qquuaann ĐĐ5511 ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKaann ((66//22001166))

CCảảnnhh qquuaann ĐĐ5511 ttạạii XXãã ĐĐắắkk KKaann ((22//22001188))

VVùùnngg cchhuuyyêênn ccaannhh ccââyy ccaaoo ssuu,, mmùùaa mmưưaa

VVùùnngg cchhuuyyêênn ccaannhh ccââyy ccaaoo ssuu,, mmùùaa kkhhôô

TTáácc ggiiảả kkhhảảoo ssáátt ttạạii ccảảnnhh qquuaann ĐĐ5511 ((66//22001166))

TTáácc ggiiảả kkhhảảoo ssáátt ttạạii ccảảnnhh qquuaann ĐĐ5511 ((22//22001188))

VVưườờnn ccaaoo ssuu xxaannhh ttốốtt vvààoo mmùùaa mmưưaa

VVưườờnn ccaaoo ssuu rrụụnngg lláá vvààoo mmùùaa kkhhôô

ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKaann hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKaann hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

188

VVưườờnn ccàà pphhêê ttạạii hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii ((66//22001166))

VVưườờnn ccàà pphhêê ttạạii hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii ((22//22001188))

VVưườờnn ccàà pphhêê xxaannhh ttốốtt vvààoo mmùùaa hhèè

VVưườờnn ccàà pphhêê rraa hhooaa vvààoo mmùùaa đđôônngg

CCââyy ccàà pphhêê ttrrĩĩuu qquuảả

TTáácc ggiiảả kkhhảảoo ssáátt ttạạii vvưườờnn ccàà pphhêê

XXeenn ccaannhh ccââyy ccàà pphhêê vvớớii ccaaoo ssuu

CCââyy ccàà pphhêê rraa hhooaa ttrrêênn vvùùnngg đđồồii

ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKaann,, hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii))

ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKaann,, hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

CCââyy bbờờii llờờii nnoonn ttạạii xxãã ĐĐắắkk DDụụcc hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

CCââyy bbờờii llờờii ttạạii xxãã ĐĐắắkk NNôônngg hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

KKếếtt hhợợpp llúúaa nnưướớcc,, bbờờii llờờii vvàà ccaaoo ssuu ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKrroooonngg hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

LLúúaa nnưươơnngg ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKrroooonngg hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

CCââyy bbờờii llờờii ssaauu kkhhii đđưượợcc bbóócc vvỏỏ

VVỏỏ ccủủaa ccââyy bbờờii llờờii đđưượợcc pphhơơii kkhhôô

ttạạii xxãã ĐĐắắkk XXúú hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

ttạạii xxãã ĐĐắắkk XXúú hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

189

KKhhuu vvựựcc CCầầuu ĐĐắắkk MMaann

tthhuuộộcc xxãã ĐĐắắkk MMaann hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

RRừừnngg kkíínnhh ccââyy lláá rrộộnngg tthhưườờnngg xxaannhh ttạạii xxãã ĐĐắắkk MMaann hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

RRừừnngg ccââyy lláá kkiimm ttạạii tthhịị ttrrấấnn ĐĐắắkk GGlleeii

hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

RRừừnngg kkíínnhh ccââyy lláá rrộộnngg tthhưườờnngg xxaannhh áá nnhhiiệệtt đđớớii ẩẩmm ttạạii xxãã ĐĐắắkk CChhoooonngg

190

TTáácc ggiiảả ttạạii CChhii ccụụcc tthhốốnngg kkêê hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

NNggọọcc LLiinnhh xxãã ĐĐắắkk CChhoooonngg hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

((22//22001188))

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

KKhhuu vvựựcc BBaann qquuaann llíí kkhhuu bbảảoo ttồồnn tthhiiêênn nnhhiiêênn

CCộộtt mmốốcc bbiiêênn ggiiớớii 33 nnưướớcc ĐĐôônngg DDưươơnngg

CCửửaa kkhhẩẩuu qquuốốcc ttếế BBờờ YY ((66//22001166))

RRừừnngg tthhưưaa ccââyy rrụụnngg lláá ttạạii ccảảnnhh qquuaann ĐĐ5588

RRừừnngg tthhưưaa ccââyy rrụụnngg lláá ttạạii ccảảnnhh qquuaann ĐĐ5588

PPhháá rrừừnngg ttựự pphháátt ttạạii kkhhuu vvựựcc ggầầnn ccộộtt mmốốcc

bbiiêênn ggiiớớii 33 nnưướớcc đđôônngg DDưươơnngg xxãã BBờờ YY

PPhháá rrừừnngg ttựự pphháátt ttạạii kkhhuu vvựựcc ggầầnn ccửửaa kkhhẩẩuu BBờờ YY xxãã BBờờ YY hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

191

ĐĐấấtt xxáámm đđỏỏ vvàànngg đđiiểểnn hhììnnhh ttạạii xxãã ĐĐắắkk MMôônn

ĐĐấấtt xxáámm đđỏỏ vvàànngg đđiiểểnn hhììnnhh ttạạii xxãã ĐĐắắkk NNôônngg

ĐĐấấtt xxáámm ggiiààuu mmùùnn ttíícchh nnhhôômm ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKrroooonngg

ĐĐấấtt xxáámm đđỏỏ vvàànngg đđiiểểnn hhììnnhh ttạạii TTTT.. ĐĐắắkk GGlleeii

ĐĐấấtt pphhùù ssaa ccơơ ggiiớớii nnhhẹẹ ttạạii tthhịị ttrrấấnn ĐĐắắkk GGlleeii

hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii

ĐĐấấtt pphhùù ssaa ggllââyy ttạạii xxãã ĐĐắắkk AAnngg

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

192

NNhhàà RRôônngg ttạạii xxãã ĐĐắắkk KKrroooonngg

NNhhàà RRôônngg ttạạii xxãã ĐĐắắkk NNôônngg

NNggôôii nnhhàà ccủủaa nnggưườờii ddâânn ttạạii xxãã ĐĐắắkk MMôônn

CCụụmm ddâânn ccưư ttạạii xxãã ĐĐắắkk MMaann

TThhịị ttrrấấnn PPllââyy KKầầnn hhuuyyệệnn NNggọọcc HHồồii

CCửửaa nnggõõ vvààoo tthhịị ttrrấấnn ĐĐắắkk GGlleeii

ttỉỉnnhh KKoonn TTuumm

hhuuyyệệnn ĐĐắắkk GGlleeii ttỉỉnnhh KKoonn TTuumm

Nguồn: Phan Hoàng Linh - NCS K33 - ĐHSP Hà Nội

193