BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
CẦM THỊ LAN HƢƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA THỦY LỢI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
CẦM THỊ LAN HƢƠNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA THỦY LỢI VIỆT NAM
Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
Mã số: 9580202
1. NGND.GS.TS PHẠM NGỌC QUÝ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
2. PGS.TS MAI VĂN CÔNG
HÀ NỘI, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân Tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Cầm Thị Lan Hƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn NGND.
GS.TS Phạm Ngọc Quý, PGS.TS Mai Văn Công đã luôn định hƣớng và sát sao cùng
Tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Bộ
môn Thủy công, Khoa Công trình - Trƣờng Đại học Thủy lợi, các đồng chí lãnh đạo
và đồng nghiệp tại Tổng cục Thủy lợi nơi Tác giả đang công tác đã tạo điều kiện về
thời gian, động viên Tác giả hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Từ đáy lòng mình, Tác giả xin đƣợc cảm ơn đến các thày cô và các nhà khoa học trong
và ngoài Trƣờng đã quan tâm góp ý về chuyên môn cho Tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và đặc biệt trong giai đoạn hoàn thiện luận án.
Và đặc biệt, Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, khích lệ để Tác giả hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ................................................................ xii
MỞ ĐẦU…….. ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
6. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN HỒ CHỨA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA THEO LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO ................ 5
1.1 Tổng quan về an toàn hồ chứa, lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro ............ 5
1.1.1 Khái niệm về an toàn hồ chứa, lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro .... 5
1.1.2 Vấn đề ngập lụt hạ du ................................................................................ 6
1.1.3 Một số sự cố hồ chứa nƣớc trên thế giới.................................................... 8
1.1.4 Hiện trạng hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam .................................................... 9
1.1.5 Một số sự cố hồ chứa thủy lợi những năm gần đây ................................. 11
1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến sự cố hồ chứa nƣớc .............................................. 13
1.1.7 Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý an toàn hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam….. ................................................................................................................. 18
1.2 Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng LTĐTC và PTRR trong lĩnh vực thủy lợi và đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc ............................................................................. 19
1.2.1 Các nghiên cứu điển hình trên thế giới .................................................... 19
1.2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc ...................................................................... 21
1.2.3 Các công cụ giải hàm tin cậy của cơ chế sự cố........................................ 25
1.3 Tồn tại của nghiên cứu đánh giá an toàn hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam .......... 26
1.4 Định hƣớng nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết của Luận án ................. 28
1.5 Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................ 28
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA...................................... 29
iii
2.1 Lý thuyết độ tin cậy trong đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc .............................. 29
2.1.1 Độ tin cậy của một cơ chế sự cố .............................................................. 29
2.1.2 Sơ đồ cây sự cố ........................................................................................ 41
2.1.3 Hàm tin cậy của một hệ thống ................................................................. 42
2.2 Phân tích rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ chứa ................................................... 46
2.2.1 Định nghĩa rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ chứa ....................................... 46
2.2.2 Nguyên lý và trình tự phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa ................ 46
2.3 Hậu quả ngập lụt hạ du và xác định thiệt hại ngập lụt hạ du hồ chứa .............. 48
2.3.1 Hậu quả của ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc ............................................... 48
2.3.2 Phƣơng pháp đánh giá thiệt hại vùng hạ du hồ chứa nƣớc ...................... 49
2.4 Đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du ..................... 53
2.4.1 Đánh giá rủi ro ngập lụt hạ du ................................................................. 53
2.4.2 Đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc................................................................ 58
2.5 Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................ 58
CHƢƠNG 3 THIẾT LẬP BÀI TOÁN ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA CÓ XÉT ĐẾN NGẬP LỤT HẠ DU ............................................................................................. 59
3.1 Sơ đồ hóa mối liên hệ giữa CTĐM và vùng hạ du ........................................... 59
3.1.1 Sơ đồ hóa công trình đầu mối .................................................................. 59
3.1.2 Sơ đồ hóa vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc .......................................... 61
3.1.3 Kết nối giữa an toàn công trình đầu mối và ngập lụt hạ du ..................... 62
3.1.4 Giới hạn trƣờng hợp nghiên cứu .............................................................. 64
3.2 Thiết lập sơ đồ cây sự cố của hồ chứa nƣớc ..................................................... 65
3.2.1 Cơ chế sự cố và sơ đồ cây sự cố của đập đất ........................................... 66
3.2.2 Cơ chế sự cố và sơ đồ cây sự cố của tràn xả lũ ....................................... 67
3.2.3 Cơ chế sự cố và sơ đồ cây sự cố của cống lấy nƣớc ................................ 68
3.3 Thiết lập hàm độ tin cậy của cơ chế sự cố hồ chứa nƣớc ................................. 70
3.3.1 Nguyên tắc thiết lập ................................................................................. 70
3.3.2 Một số hàm tin cậy của đập đất ............................................................... 75
3.3.3 Một số hàm tin cậy của tràn xả lũ ............................................................ 79
3.3.4 Một số hàm tin cậy của cống lấy nƣớc .................................................... 80
3.3.5 Giải hàm tin cậy ....................................................................................... 82
iv
3.4 Bài toán 1: Xác định xác suất sự cố và phân tích độ tin cậy của hệ thống công trình đầu mối hồ chứa nƣớc ....................................................................................... 83
3.4.1 Mục tiêu ................................................................................................... 83
3.4.2 Nội dung bài toán ..................................................................................... 83
3.4.3 Kết quả và ý nghĩa của bài toán 1 ............................................................ 86
3.5 Bài toán 2: Xác định độ tin cậy yêu cầu của công trình đầu mối theo rủi ro ngập lụt hạ du ............................................................................................................ 86
3.5.1 Mục tiêu ................................................................................................... 86
3.5.2 Nội dung bài toán ..................................................................................... 86
3.5.3 Kết quả và ý nghĩa của Bài toán 2 ........................................................... 90
3.6 Bài toán 3: Thiết kế sửa chữa, nâng cấp công trình đầu mối hồ chứa theo độ tin cậy yêu cầu có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa ............................................... 90
3.6.1 Mục tiêu bài toán ..................................................................................... 90
3.6.2 Nội dung bài toán ..................................................................................... 91
3.6.3 Kết quả và ý nghĩa của bài toán 3 ............................................................ 93
3.7 Giải pháp bảo đảm an toàn hồ chứa, giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du ............. 97
3.7.1 Nhóm giải pháp giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du .................................... 97
3.7.2 Nhóm giải pháp phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du ................................. 98
3.7.3 Giải pháp kết hợp giữa giảm thiểu và phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du…….. ................................................................................................................. 99
3.8 Kết luận Chƣơng 3 .......................................................................................... 100
CHƢƠNG 4 ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ NÚI CỐC CÓ XÉT ĐẾN NGẬP LỤT HẠ DU ........... 102
4.1 Giới thiệu chung về hồ Núi Cốc ................................................................... 102
4.1.1 Vị trí, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 102
4.1.2 Khái quát về hồ chứa Núi Cốc ............................................................... 103
4.2 Đánh giá hiện trạng an toàn của hồ Núi Cốc có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du….. ....................................................................................................................... 105
4.2.1 Sơ đồ tiếp cận phân tích an toàn hồ Núi Cốc ......................................... 105
4.2.2 Xác định xác suất sự cố và chỉ số độ tin cậy hiện trạng của hồ Núi Cốc…… ............................................................................................................... 105
v
4.2.3 Xác định độ tin cậy yêu cầu của công trình đầu mối theo rủi ro ngập lụt vùng hạ du ........................................................................................................... 111
4.2.4 Kết quả đánh giá an toàn hồ Núi Cốc có xét đến ngập lụt hạ du ........... 118
4.2.5 Phân tích lựa chọn giải pháp sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Cốc ............... 119
4.2.6 Thiết kế hồ Núi Cốc đạt độ tin cậy yêu cầu ........................................... 120
4.3 Kết luận Chƣơng 4 .......................................................................................... 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 123
1. Kết quả đạt đƣợc của luận án .............................................................................. 123
2. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 124
3. Các tồn tại và hƣớng phát triển ........................................................................... 125
4. Kiến nghị ............................................................................................................. 126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ 127
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 128
PHỤ LỤC 134
PHỤ LỤC 1: Thống kê một vài sự cố vỡ đập 10 năm gần đây và các thông số kỹ thuật cơ bản của hồ Núi Cốc ................................................................................................ 135
PHỤ LỤC 2: Tính toán xác suất sự cố hiện trạng, độ tin cậy yêu cầu của hồ Núi Cốc……………. .......................................................................................................... 140
P2.1. Tính toán phân bố xác xuất biến mực nƣớc Zmn ........................................... 140
P2.2. Một số thông số kỹ thuật công trình ............................................................... 142
P2.3. Tính toán XSSC của từng cơ chế thành phần từng hạng mục thuộc CTĐM hồ Núi Cốc .................................................................................................................... 143
P2.4: Tính cho trƣờng hợp mực nƣớc cực trị năm có phân bố loga chuẩn Zmn = (46,51; 0,51) ............................................................................................................ 168
P2.5. Thiết lập đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh đập, mất ổn định mái hạ lƣu đập chính ………………………………………………………………………………170
P2.6. Tính toán chi phí đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp và chi phí quản lý vận hành PV(M) hồ Núi Cốc, Thái Nguyên ........................................................................... 171
P2.7. Đánh giá ngập lụt hạ du và xác định thiệt hại ................................................ 175
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Bản đồ ngập lụt hạ du hồ Dầu Tiếng ứng với các kịch bản [6] ...................... 7
Hình 1-2: Hiện trạng đập Bản Kiều khi vỡ [1] ................................................................ 8
Hình 1-3: Đập Edenville bị vỡ do lũ tần suất 1/500 năm [8] .......................................... 9
Hình 1-4: Số lƣợng hồ chứa thủy lợi thống kê theo các tỉnh, thành phố ở Việt Nam ..... 9
Hình 1-5: Bản đồ phân vùng hồ chứa thủy lợi .............................................................. 10
Hình 1-6: Đập Phân Lân (Vĩnh Phúc)………………………………………………..12 Hình 1-7: Hồ Đầm Hà Động (Quảng Ninh) .................................................................. 12
Hình 1-8: Hồ Đội 6 (Đắk Lắk)………………………………………………………..12 Hình 1-9: Hồ 201 (Đắk Lắk) ......................................................................................... 12
Hình 2-1: Phân bố xác suất của hàm tin cậy ................................................................. 29
Hình 2-2: Quan hệ giữa hàm tải trọng (S) và hàm sức chịu tải (R) .............................. 30
Hình 2-3: Miền tính toán tích phân của hàm fR,S(R.S) [30] ......................................... 36 Hình 2-4: Số lƣợng mẫu yêu cầu N không phụ thuộc vào số biến của hàm Z [29]. ..... 40
Hình 2-5: Sơ đồ cây sự cố điển hình của hệ thống [31], [43] ....................................... 43
Hình 2-6: Minh họa cách xác định XSSC của hệ thống nối tiếp [31], [43] .................. 43
Hình 2-7: Sơ đồ cây sự cố của hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc .................................... 45
Hình 2-8: Sơ đồ nguyên lý phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa ............................. 47
Hình 2-9: Các bƣớc cơ bản trong phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa ................... 48
Hình 2-10: Thiệt hại đơn vị lớn nhất vùng hạ du hồ chứa nƣớc Dầu Tiếng [6]. ........... 52
Hình 2-11: Đƣờng cong thiệt hại vùng hạ du hồ chứa nƣớc Dầu Tiếng [6]. ................ 52
Hình 2-12: Tối ƣu XSSC theo quan điểm kinh tế [45], [53] ......................................... 57
Hình 3-1: Một số hình thức bố trí tổng thể CTĐM hồ chứa ở Việt Nam ..................... 60
Hình 3-2: Sơ họa vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc ................................................... 62
Hình 3-3: Sơ đồ hóa tổng quát vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc .............................. 62
Hình 3-4: Sơ đồ kết nối giữa an toàn CTĐM và ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc .......... 62
Hình 3-5: Sơ đồ hóa CTĐM và vùng hạ du hồ chứa nƣớc........................................... 63
Hình 3-6: Sơ đồ cây sự cố tổng quát ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nƣớc.................... 63
Hình 3-7: Sơ họa hóa tổng quát vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc trƣờng hợp nghiên cứu ................................................................................................................................. 65
Hình 3-8: Sơ đồ cây sự cố ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nƣớc đối với trƣờng hợp nghiên cứu ..................................................................................................................... 65
Hình 3-9: Sơ đồ cây sự cố của đập ............................................................................... 67
Hình 3-10: Sơ đồ cây sự cố của tràn xả lũ .................................................................... 68
vii
Hình 3-11: Sơ đồ cây sự cố của cống lấy nƣớc ............................................................ 70
Hình 3-12. Sơ đồ cơ chế sự cố nƣớc tràn đỉnh đập [34] ................................................ 75
Hình 3-13. Sơ đồ cơ chế trƣợt mái hạ lƣu theo phƣơng pháp Bishop [34], [56] .......... 76
Hình 3-14. Sơ đồ cơ chế sự cố do biến hình thấm đặc biệt [34], [56] .......................... 78
Hình 3-15: Minh họa đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh đập [63]và cơ chế mất ổn định mái hạ lƣu đập [23] ............................................................................................. 86
Hình 3-16: Sơ đồ minh họa phân bổ độ tin cậy theo sơ đồ cây sự cố .......................... 92
Hình 3-17: Sơ đồ tiếp cận đề xuất giải pháp nâng cao an toàn hồ chứa nƣớc .............. 97
Hình 3-18: Lựa chọn điểm thiết kế nâng cao an toàn hồ chứa, giảm thiểu rủi ro cho vùng hạ du ............................................................................................................................... 99
Hình 4-1: Bản đồ vị trí hồ Núi Cốc ............................................................................. 102
Hình 4-2: Toàn cảnh đầu mối hồ Núi Cốc .................................................................. 104
Hình 4-3: Tràn xả lũ hồ Núi Cốc ................................................................................. 104
Hình 4-4: Cống lấy nƣớc và đập phụ của hồ Núi Cốc ................................................ 104
Hình 4-5: Sơ đồ tiếp cận giải quyết bài toán ............................................................... 105
Hình 4-6: Sơ họa hệ thống CTĐM hồ Núi Cốc ........................................................... 106
Hình 4 - 7: Sơ đồ cây sự cố CTĐM hồ Núi Cốc ......................................................... 106
Hình 4 -8: Mặt bằng CTĐM hồ chứa nƣớc Núi Cốc, Thái Nguyên [66] .................... 107
Hình 4-9: Phân tích XSSC bằng phần mềm OPEN FTA ............................................ 108
Hình 4-10: Mức độ ảnh hƣởng của các cơ chế sự cố đến an toàn hồ Núi Cốc ........... 110
Hình 4-11: Đƣờng cong sự cố cơ chế nƣớc tràn đỉnh đập và mất ổn định mái hạ lƣu111
Hình 4-12: Các kịch bản tính toán xác định ĐTC yêu cầu của hồ Núi Cốc ............... 113
Hình 4-13: Đƣờng quan hệ (IPf), (RPf) và (Ctot) ứng với các kịch bản......................... 117 Hình 4-14: Đƣờng cong chi phí đầu tƣ nâng cấp CTĐM có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du hồ Núi Cốc .............................................................................................................. 118
Hình 4-15: Ảnh hƣởng của các cơ chế đến XSSC của hệ thống CTĐM trƣờng hợp MNLTK tính toán cập nhật thủy văn và bồi lắng lòng hồ .......................................... 120
Hình P2-1: Phân bố xác suất mực nƣớc hồ Núi Cốc từ liệt số liệu quan trắc ............. 143
Hình P2-2a: Kết quả tính ổn định mái hạ lƣu đập ngẫu nhiên bằng Geoslope 2007 (trƣờng hợp mực nƣớc lũ thiết kế cập nhật +48,70) .................................................... 145
Hình P2-2b: Kết quả tính ổn định mái hạ lƣu đập ngẫu nhiên bằng Geoslope 2007 (trƣờng hợp mực nƣớc cực trị năm +46,51) ................................................................ 146
Hình P2-3: Sơ đồ tính toán biến hình thấm đặc biệt ................................................... 150
Hình P2-4: Đƣờng mực nƣớc lớn nhất dọc sông Công theo các kịch bản tính toán điều tiết ................................................................................................................................ 176
viii
Hình P2-5: Thời gian chảy truyền dọc sông Công theo các kịch bản tính toán .......... 177
Hình P2-6a: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập <0,5m).......................................................................................................................... 177
Hình P2-6b: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phú Bình (độ sâu ngập <0,5m).......................................................................................................................... 178
Hình P2-6c: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại Thành phố Thái Nguyên (độ sâu ngập 0,5÷1,0m) ............................................................................................................ 178
Hình P2-6d: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Sông Công (độ sâu ngập 0,5÷1,0m) ..................................................................................................................... 179
Hình P2-6e: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 0,5÷1,0m) ..................................................................................................................... 179
Hình P2-6g: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 0,5÷1,0m) ..................................................................................................................... 180
Hình P2-6h: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại Thành phố Thái Nguyên (độ sâu ngập 1,0÷3,0m) ............................................................................................................ 180
Hình P2-6i: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Sông Công (độ sâu ngập 1,0÷3,0m) ..................................................................................................................... 181
Hình P2-6k: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 1,0÷3,0m) ..................................................................................................................... 181
Hình P2-6l: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phú Bình (độ sâu ngập 1,0÷3,0m) ..................................................................................................................... 182
Hình P2-6m: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại Thành phố Thái Nguyên (độ sâu ngập 3,0÷6,0m) ............................................................................................................ 182
Hình P2-6n: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Sông Công (độ sâu ngập 3,0÷6,0m) ..................................................................................................................... 183
Hình P2-6o: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 3,0÷6,0m) ..................................................................................................................... 183
Hình P2-6p: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập >6,0m).......................................................................................................................... 184
Hình P2-7: Sơ bộ thống kê diện tích ngập các loại đất theo cấp độ ngập ................... 185
Hình P2-8: Bản đồ thiệt hại ứng với từng loại đất ứng theo các mức ngập (KB3) .... 187
Hình P2-9: Mối quan hệ giữa vận tốc và độ sâu ngập lụt với khả năng sập đổ của nhà cửa................................................................................................................................ 190
Hình P2-10: So sánh thiệt hại ngập ứng với từng cấp độ sâu ngập KB3 ................... 191
Hình P2-11: Đƣờng lũy tích thiệt hại theo độ sâu ngập ............................................. 191
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Hiện trạng hƣ hỏng của CTĐM các hồ chứa thủy lợi [2] ............................. 11 Bảng 2-1: Các kiểu sự cố và các loại cổng liên kết trong sơ đồ cây sự cố [31], [43] .. 42 Bảng 2-2: Phân loại thiệt hại do ảnh hƣởng của ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc ............. 49 Bảng 3-1a: Một số trƣờng hợp kết nối giữa CTĐM và ngập lụt hạ du thƣờng gặp ở Việt Nam ........................................................................................................................ 64 Bảng 3-1: Một số cơ chế sự cố ở đập ngăn sông ........................................................... 66 Bảng 3-2: Một số cơ chế sự cố ở công trình tháo lũ ..................................................... 67 Bảng 3-3: Một số cơ chế sự cố ở cống lấy nƣớc ........................................................... 69 Bảng 3-4: Nguyên tắc thiết lập một số hàm tin cậy của các hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nƣớc ...................................................................................................................... 72 Bảng 3-5: Ma trận sự cố của hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc ...................................... 84 Bảng 3-6: Chi phí đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp và chi phí quản lý vận hành ................. 89 Bảng 3-7: Chi phí đầu tƣ nâng cấp hệ thống CTĐM theo các kịch bản ....................... 89 Bảng 3-8: Nguyên tắc xác định một số thông số kỹ thuật chủ yếu của hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nƣớc theo LTĐTC ............................................................................... 94 Hình 4-2, 4-3, 4-4 là ảnh chụp toàn cảnh và một số hạng mục thuộc CTĐM hồ Núi Cốc…………………………………………………………………………………...104 Bảng 4-1: Mức độ ảnh hƣởng của các cơ chế sự cố đến ĐTC của CTĐM ................. 109 Bảng 4-2: Các kịch bản sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Cốc từ kết quả tính toán điều tiết lũ ..................................................................................................................................... 114 Bảng 4-3: Giá trị đầu tƣ CTĐM hồ Núi Cốc (Ipf) ...................................................... 115 Bảng 4-4: Giá trị rủi ro ngập lụt hạ du hồ Núi Cốc .................................................... 116 Bảng 4-5: Tổng chi phí đầu tƣ ứng với các kịch bản .................................................. 117 Bảng 4-6: Kích thƣớc cơ bản của đập chính xác định từ phân bổ XSSC cho phép .... 121 Bảng P2-1: Mực nƣớc hồ cực trị năm ......................................................................... 140 Bảng P2-2: Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp và đất nền đập chính ............................... 142 Bảng P2-3: Gradien thấm cho phép của đập và nền .................................................... 143 Bảng P2-4: Bảng thông số đầu vào ứng với cơ chế nƣớc tràn đỉnh ............................ 144 Bảng P2-5: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy khi tính theo phƣơng pháp MC ............................................................................................................................... 144 Bảng P2-6: Xác suất sự cố của cơ chế nƣớc tràn đỉnh đập ......................................... 144 Bảng P2-7: Bảng thông số đầu vào ứng với cơ chế xói tại vị trí cửa ra ...................... 146 Bảng P2-8: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo phƣơng pháp MC ..................................................................................................................................... 147 Bảng P2-9: Xác suất sự cố của cơ chế xói tại vị trí cửa ra .......................................... 147 Bảng P2-10: Bảng thông số đầu vào của cơ chế xuất hiện hang thấm trong thân đập ..................................................................................................................................... 148 Bảng P2-11: Các giá trị của BNN và hàm tin cậy tính theo phƣơng pháp MC .......... 149
x
Bảng P2-12: Xác suất sự cố của cơ chế xuất hiện hang thấm trong thân đập ............. 149 Bảng P2-13: Bảng thông số đầu vào tính toán cơ chế xuất hiện hang thấm trong nền đập ............................................................................................................................... 150 Bảng P2-14: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo phƣơng pháp MC ............................................................................................................................... 151 Bảng P2-15: Xác suất sự cố của cơ chế xuất hiện hang thấm trong nền đập .............. 151 Bảng P2-16: Bảng thông số đầu vào của cơ chế mất ổn định trƣợt của tràn .............. 152 Bảng P2-17: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy của tràn chính tính theo phƣơng pháp MC ......................................................................................................... 153 Bảng P2-18: Xác suất sự cố của cơ chế mất ổn định trƣợt của tràn chính .................. 153 Bảng P2-19: Bảng thông số đầu vào của cơ chế mất ổn định lật của tràn chính ........ 154 Bảng P2-20: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo phƣơng pháp MC ............................................................................................................................... 155 Bảng P2-21: Xác suất sự cố của cơ chế mất ổn định trƣợt của tràn chính .................. 155 Bảng P2-22: Bảng thông số đầu vào của cơ chế xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc .... 156 BảngP 2-23: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy khi tính theo phƣơng pháp MC ............................................................................................................................... 156 Bảng P2-24: Xác suất sự cố ứng với cơ chế khí thực trên dốc nƣớc .......................... 157 Bảng P2-25: Bảng thông số đầu vào của cơ chế thấm dọc theo hành lang đặt cống .. 157 Bảng P2-26: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo MC ............... 158 Bảng P2-27: Xác suất sự cố của cơ chế thấm dọc mang cống .................................... 158 Bảng P2-28: Các đặc trƣng thống kê của các BNN đầu vào của cơ chế thân cống ngầm không đảm bảo cƣờng độ ............................................................................................ 159 Bảng P2-29: Bảng thông số đầu vào của cơ chế thân cống ngầm không đảm bảo cƣờng độ ................................................................................................................................. 160 Bảng P2-30: Xác suất sự cố thân cống ngầm không đảm bảo cƣờng độ .................... 161 Bảng P2-31: Bảng thông số đầu vào của cơ chế khí thực sau cửa van cống ngầm .... 161 Bảng P2-32: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo MC ............... 161 Bảng P2-33: Xác suất sự cố của cơ chế khí thực sau cửa van cống ............................ 162 Bảng P2-34: Xác suất sự cố của CTĐM ứng với các trƣờng hợp tính toán ................ 169 Bảng P2-35: Xác định đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh đập ..................................... 170 Bảng P2-36: Xác định đƣờng cong sự cố mất ổn định mái hạ lƣu đập chính ............. 170 Bảng P2-37: Tính toán giá trị đầu tƣ (I) ...................................................................... 172 Bảng P2-38: Bảng tính tổng chi phí đầu tƣ Cfp ứng với các kịch bản ......................... 174 Bảng P2-39: Kết quả tính toán điều tiết lũ hồ Núi Cốc [46] ....................................... 175 Bảng P2-40: Thiệt hại lớn nhất cho 1 đơn vị diện tích sử dụng đất ............................ 186 Bảng P2-41: Thiệt hại vỡ đập do tràn đỉnh với lũ đến hồ tần suất P= 0.2% (KB3) .... 188 Bảng P2-42: Thiệt hại vỡ đập do tràn đỉnh khi lũ đến hồ với các tần suất khác nhau193
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
1. Danh mục các từ viết tắt
Biến đổi khí hậu BĐKH
Biến ngẫu nhiên BNN
Cơ chế sự cố CCSC
Công trình đầu mối CTĐM
Đại lƣợng ngẫu nhiên ĐLNN
Độ tin cậy ĐTC
Kịch bản KB
Lý thuyết độ tin cậy LTĐTC
Monte - Carlo MC
Phân tích rủi ro PTRR
Sửa chữa nâng cấp SCNC
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Xác suất an toàn XSAT
Xác suất sự cố XSSC
2. Danh mục các kí hiệu
Độ lệch chuẩn của các biến của hàm tin cậy
Chiều dài đƣờng viền thấm cho phép
Ứng suất cho phép của bản mặt chống thấm
Ứng suất tính toán lớn nhất tại bản mặt
Kỳ vọng toán của sai số trong mô phỏng MC
Ƣớc lƣợng kỳ vọng toán của ĐLNN có phân bố chuẩn X
Sai số tƣơng đối của ƣớc lƣợng kỳ vọng toán
Sai số tƣơng đối của phƣơng sai của ĐLNN có phân bố chuẩn X
(I), (C), (R) Đồ thị đƣờng cong đầu tƣ, đƣờng cong chi phí, đƣờng cong rủi ro
xii
[J] Gradient dòng thấm cho phép
[K] Hệ số an toàn ổn định cho phép
Kỳ vọng toán của các biến của hàm tin cậy µz
Cống lấy nƣớc 1, cống lấy nƣớc thứ i, cống lấy nƣớc thứ n C1, Ci, Cm
ĐC Đập chính
ĐP1, Đpi, ĐPn; Đập phụ 1, đập phụ thứ i, đập phụ thứ n
Phƣơng sai của ĐLNN có phân bố chuẩn X
DX E Sai số mô hình
g Hàm độ tin cậy Z gần đúng
Io Giá trị đầu tƣ công trình
Chi phí đầu tƣ xây dựng và nâng cấp công trình đầu mỗi đạt ĐTC IPf Pf
Gradient dòng thấm J0
Độ dốc dòng thấm tính toán tại vị trí kiểm tra Jtt
k Só nguyên thể hiện khoảng tin cậy theo quy luật k*
K Hệ số an toàn ổn định
Tổng chiều dài đƣờng viền thấm tính toán. Ltt
Chi phí quản lý vận hành (M) trong thời gian công trình đã đƣợc MPf khai thác sử dụng
N Số lần mô phỏng trong MC
Xác suất sự cố Pf
Xác suất sự cố tối ƣu về kinh tế Pf-opt
Xác suất an toàn Ps
Chi phí ròng quản lý vận hành (M) trong thời gian công trình đã PV(MPf) đƣợc khai thác sử dụng
PV(Pf.D) Giá trị ròng rủi ro kinh tế khi xảy ra lũ với xác suất xảy ra Pf
R Khả năng chịu tải
r Tỷ lệ lãi suất hiệu quả
Khả năng chịu tải, khả năng chịu tải giới hạn R, R0
xiii
Rủi ro tiềm tàng khi sự cố công trình xảy ra với xác suất sự cố Pi RPi
Tải trọng, tải trọng giới hạn S, S0
Tuổi thọ công trình đƣợc tính bằng năm T
Chiều dày tầng thấm t
Tràn bổ sung 1, tràn bổ sung 2 TRbs1, TRbs2
Tràn chính Trc
Vùng hạ du sau đập và tràn của hồ chứa có 1 vùng hạ du V
Vùng hạ du sau đập phụ V1
Vùng hạ du sau tràn bổ sung V2
Hệ số biến thiên của XSSC trong mô phỏng MC VPf
Hàm tin cậy của một cơ chế sự cố Z
Cao trình đỉnh đập Zđđ
Mực nƣớc cao nhất trong hồ Zln
Cao trình mực nƣớc ZMN
Chỉ số độ tin cậy β
Sai số tƣơng đối trong mô phỏng MC
Trọng lƣợng riêng khô của đất nền k
Trọng lƣợng riêng của nƣớc n
xiv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ chứa nƣớc là công trình lợi dụng tổng hợp nguồn nƣớc nhằm cung cấp nƣớc cho
các ngành kinh tế quốc dân, cắt giảm lũ, phát điện và cải thiện môi trƣờng. Hồ chứa
nƣớc trên thế giới đƣợc xây dựng và phát triển rất đa dạng, phong phú. Đến nay, thế giới đã xây dựng hơn 1.400 hồ có dung tích trên 100 triệu m3 với tổng dung tích lên đến 4.200 tỷ m3 [1].
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [2], hiện cả nƣớc có 6.750 hồ chứa thủy
lợi, gồm: 4 hồ chứa quan trọng đặc biệt, 888 hồ chứa lớn, 1.633 hồ chứa vừa, 4.225 hồ
chứa nhỏ, có 178 hồ chứa có cửa van điều tiết còn lại là tràn tự do. Hồ chứa thủy lợi phân bố tại 45/63 địa phƣơng với tổng dung tích trữ khoảng 14,5 tỷ m3, tạo nguồn nƣớc tƣới cho 1,1 triệu ha đất nông nghiệp, cấp khoảng 1,5 tỷ m3 nƣớc cho sinh hoạt,
công nghiệp góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nƣớc.
Các hồ chứa thủy lợi đƣợc xây dựng trong điều kiện kinh tế chƣa phát triển; trình độ
thiết kế, thi công xây dựng công trình còn hạn chế; thiếu kinh phí bảo trì; công tác
quản lý còn nhiều bất cập; trải qua thời gian dài khai thác, công trình bị hƣ hỏng,
xuống cấp. Hiện cả nƣớc có 1.200 hồ chứa bị xuống cấp, thiếu khả năng xả lũ, tiềm ẩn
nguy cơ mất an toàn. Những năm gần đây, ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu gây ra mƣa,
lũ cực đoan diễn biến phức tạp, bất thƣờng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến an toàn hồ
chứa. Từ năm 2010 đến nay, đã xảy ra 71 sự cố đập, hồ chứa, tập trung nhiều trong 3
năm: 2017 (23 hồ), 2018 (12 hồ, đập), 2019 (11 hồ), sự cố vỡ hồ Đầm Thìn, Phú Thọ
xảy ra gần đây ngày 28/5/2020.
Ở Việt Nam hiện nay, việc đánh giá an toàn công trình đầu mối (CTĐM) hồ chứa chủ
yếu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp tất định và chƣa xét đến rủi ro ở hạ du. Do đó,
có nhiều trƣờng hợp đánh giá chƣa chính xác nên việc đề xuất giải pháp xử lý không
phù hợp dẫn đến sự cố công trình, đặc biệt là vỡ đập gây thiệt hại nặng cho bản thân
công trình, ngập lụt ảnh hƣởng đến tài sản, tính mạng nhân dân vùng hạ du. Do vậy,
an toàn đập, hồ chứa nƣớc cần đƣợc xem xét trên quan điểm hệ thống với bài toán
1
phân tích đánh giá tổng thể rủi ro về các vấn đề thƣợng nguồn, công trình đầu mối và
vùng hạ du - các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quản lý, vận hành hồ chứa nƣớc.
Phân tích rủi ro (PTRR) cho thấy rủi ro ngập lụt hạ du với an toàn CTĐM có quan hệ
chặt chẽ: Gia tăng đầu tƣ cho CTĐM, tăng an toàn thì thiệt hại hạ du giảm, rủi ro
giảm. Tuy nhiên, không thể tăng mãi đầu tƣ để hạn chế hết rủi ro. Vấn đề đặt ra là cần
đánh giá đƣợc mối quan hệ giữa đầu tƣ ở CTĐM và khả năng chấp nhận rủi ro của
vùng hạ du để tìm ra giải pháp tối ƣu về đầu tƣ hợp lý ở CTĐM. Luận án này nghiên
cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy (LTĐTC) và PTRR trong đánh giá an toàn hồ chứa
có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du để nâng cao tính chính xác trong đánh giá an toàn làm
cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp và quản lý hồ chứa một cách khoa học và hiệu quả đáp
ứng tính cấp thiết về mặt khoa học và thực tiễn nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở khoa học và phƣơng pháp luận đánh giá an toàn hồ chứa thủy lợi ở
Việt Nam có xét đến ngập lụt hạ du ứng dụng LTĐTC và PTRR.
Vận dụng cơ sở lý thuyết để áp dụng đánh giá an toàn cho hồ chứa Núi Cốc, Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hồ chứa thủy lợi đang khai thác sử dụng có đập dâng là
đập đất và vùng hạ du.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu an toàn hồ chứa thủy lợi đang khai thác sử dụng trên phạm vi cả nƣớc (1)
Chỉ xét an toàn của đập chắn nƣớc và các công trình có liên quan thuộc CTĐM (đập
đất, tràn, cống lấy nƣớc) trong mối liên quan đến ngập lụt vùng hạ du; (2) Hạ du chỉ
chịu ảnh hƣởng ngập lụt do tác động của một hồ chứa; không xét đến tác động của hồ
chứa thƣợng nguồn, ảnh hƣởng do nƣớc từ lƣu vực sông khác đổ về và thủy triều; (3)
Nghiên cứu điển hình đối với hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên.
4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Hướng tiếp cận nghiên cứu
2
Tiếp cận hệ thống, tổng thể: Xem xét giải quyết bài toán đánh giá an toàn đập một
cách tổng thể trong mối liên hệ giữa an toàn CTĐM trong mối quan hệ với rủi ro ngập
lụt ở hạ du từ hiện tƣợng, nguyên nhân đến đánh giá mức độ an toàn và đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn.
Tiếp cận mang tính kế thừa các công trình nghiên cứu đã có, trên cơ sở thừa hƣởng só
liệu, kết quả phân tích đã có.
Tiếp cận mang tính hiện đại: Điều tra, phân tích, đánh giá bổ sung cho nghiên cứu
theo cách tiếp cận mới, khoa học hơn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chính sử dụng là LTĐTC và PTRR. Ngoài ra, Tác giả còn sử dụng một
số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau:
Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu: Thu thập, điều tra hiện trƣờng phân tích đánh
giá tổng hợp các tài liệu đã có.
Phương pháp thống kê: Thống kê, phân tích hệ thống các tài liệu đã có nhằm tổng kết
và kế thừa các kết quả đã nghiên cứu; phân tích đánh giá theo nguyên nhân -kết quả.
Phương pháp phân tích, kế thừa các tài liệu, các công trình khoa học đã đƣợc công
nhận có liên quan đến nội dung của luận án.
Phương pháp mô hình toán: Sử dụng mô hình MIKE 11, MIKE FLOOD để tính toán
cho nhiều trƣờng hợp, nhiều kịch bản, làm cơ sở đƣa ra những luận cứ cho việc xác lập
cơ sở khoa học PTRR của vùng hạ du đập nhằm xác định ĐTC tối ƣu của hồ chứa.
Phương pháp chuyên gia: Thông qua các hội thảo khoa học hoặc xin ý kiến góp ý trực
tiếp để lấy ý kiến đóng góp và tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Thiết lập và giải quyết 3 bài toán: Xác định xác suất sự cố của hệ thống, xác định độ
tin cậy yêu cầu của hệ thống công trình đầu mối hồ chứa nƣớc dựa trên lý thuyết độ tin
3
cậy và phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa; thiết kế công trình đầu mối hồ chứa
nƣớc đạt độ tin cậy yêu cầu.
5. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhận dạng, phân tích các cơ chế gây mất an toàn cho công trình đầu mối hồ chứa nƣớc
thủy lợi, định lƣợng đƣợc mức độ an toàn của hồ chứa có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du
làm cơ sở cho việc chọn giải pháp nâng cao an toàn hồ chứa nƣớc.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án đƣợc trình bày trong 04 Chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về an toàn hồ chứa, đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc theo
LTĐTC và PTRR;
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học của LTĐTC và PTRR trong đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc;
Chƣơng 3: Thiết lập bài toán ứng dụng LTĐTC và PTRR trong đánh giá an toàn hồ
chứa thủy lợi có xét đến ngập lụt hạ du;
Chƣơng 4: Ứng dụng LTĐT và PTRR đánh giá an toàn hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên
4
có xét đến ngập lụt hạ du.
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN HỒ CHỨA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN
HỒ CHỨA THEO LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO
1.1 Tổng quan về an toàn hồ chứa, lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro
1.1.1 Khái niệm về an toàn hồ chứa, lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro
1.1.1.1 Khái niệm về an toàn đập trên thế giới
“An toàn đập” (Dam Safety) đƣợc xem xét toàn diện về an toàn CTĐM (gồm đập và
các công trình liên quan tạo hồ chứa nƣớc), an toàn cho vùng hạ du trƣớc rủi ro ngập
lụt khi hồ chứa xả lũ khẩn cấp hoặc vỡ đập [3].
1.1.1.2 Khái niệm về an toàn đập, hồ chứa nước trong nước: Quy định về quản lý an
toàn đập, hồ chứa nƣớc theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ Việt Nam gồm an toàn của đập dâng hoặc đập của hồ chứa
nƣớc, các công trình có liên quan tạo hồ chứa nƣớc và vùng hạ du [4], trong đó:
- Công trình có liên quan là công trình xả nƣớc, công trình lấy nƣớc, tuyến năng lƣợng,
công trình thông thuyền và công trình cho cá đi;
- Vùng hạ du đập là vùng bị ngập lụt khi hồ xả nƣớc theo quy trình; xả lũ trong tình
huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;
- Tình huống khẩn cấp là trƣờng hợp mƣa, lũ vƣợt tần suất thiết kế; động đất vƣợt tiêu
chuẩn thiết kế trên lƣu vực hồ chứa nƣớc hoặc tác động khác gây mất an toàn cho đập.
1.1.1.3 Lý thuyết độ tin cậy
Lý thuyết độ tin cậy (LTĐTC) sử dụng phƣơng pháp phân tích hệ thống và lý thuyết
ngẫu nhiên nhằm xác định xác suất xảy ra sự cố (Pf) của các cơ chế phá hủy thành
phần từ đó xác định xác suất xảy ra sự cố tổng hợp của toàn hệ thống công trình. Cơ
chế sự cố đƣợc xác định thông qua hàm độ tin cậy mô phỏng quá trình vật lý tƣơng
ứng. Các điều kiện biên đƣợc mô phỏng theo bản chất ngẫu nhiên thông qua các hàm
phân bố xác suất.
5
Nguyên lý tính toán: Theo lý thuyết độ tin cậy, khả năng hƣ hỏng của công trình đƣợc
đánh giá thông qua xác suất xảy ra sự cố ( ) của các cơ chế sự cố thành phần và xác
suất sự cố của hệ thống (Pf). Trong lý thuyết độ tin cậy, giá trị chỉ số độ tin cậy (β)
đƣợc sử dụng để đánh giá mức bảo đảm an toàn của công trình [5].
1.1.1.4. Rủi ro và phân tích rủi ro
Rủi ro của một đối tƣợng là tích số của khả năng xảy ra sự cố của đối tƣợng và hậu
quả do sự cố gây ra [5]. Khi áp dụng cho đối tƣợng là hồ chứa nƣớc, rủi ro đƣợc xác
định là rủi ro ngập lụt vùng hạ du đƣợc xác định bằng tích số của xác suất xảy ra sự cố
gây ngập lụt và giá trị thiệt hại do ngập lụt gây ra.
Sự cố ở hồ chứa đƣợc phân loại theo các tiêu chí sau [1]:
- Theo phạm vi xảy ra sự cố, gồm: Sự cố tổng thể (toàn bộ hồ chứa); sự cố công trình
(trong cụm CTĐM); sự cố hạng mục, bộ phận (trong một công trình) của cụm CTĐM;
sự cố công trình vùng lân cận (có ảnh hƣởng đến an toàn hồ chứa);
- Theo trạng thái kỹ thuật, gồm: sự cố về cƣờng độ; sự cố về biến dạng;
- Theo nguyên nhân gây ra sự cố, gồm: sự cố do thấm vƣợt giới hạn (ở nền, vai, thân
đập hoặc kết hợp); sự cố do sạt gia cố mái thƣợng; sự cố do lũ: mức lũ cao, đập thấp;
sự cố do thiết bị tiêu năng của tràn bị xói, cửa tràn bị gãy bị kẹt; sự cố do cống lấy
nƣớc bị lún, gãy, xói tấm đáy; trần và thành cống bị thấm, khớp nối bị hỏng hay đứt;
sự cố do cửa van của tràn xả lũ bị gãy, bị kẹt,…
Phƣơng pháp LTĐTC và phân tích rủi ro (PTRR) xác định quy mô các công trình dựa
trên quan điểm rủi ro chấp nhận đƣợc bằng cách xác lập quan hệ giữa XSSC của công
trình với giá trị thiệt hại tƣơng ứng do sự cố gây ra thông qua hàm rủi ro. Mức bảo
đảm an toàn của công trình đƣợc chọn từ kết quả phân tích rủi ro tƣơng ứng với rủi ro
chấp nhận đƣợc của hệ thống.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp PTRR nhằm đánh giá rủi ro của hệ thống, còn LTĐTC là công
cụ dùng để thực hiện PTRR, trong đó phân tích ĐTC là một nội dung của LTĐTC.
1.1.2 Vấn đề ngập lụt hạ du
6
1.1.2.1 Các trường hợp hồ chứa xả lũ gây ngập lụt hạ du
Nhiệm vụ của công tác quản lý an toàn hồ chứa nƣớc là bảo đảm an toàn cho đập, các
công trình có liên quan tạo nên hồ chứa nƣớc và vùng hạ du. Khi xảy ra sự cố, hệ
thống CTĐM bị thiệt hại, đồng thời vùng hạ du cũng bị thiệt hại do ảnh hƣởng của
ngập lụt. Các trƣờng hợp hồ chứa xả lũ gây ngập lụt hạ du, gồm:
(1) Hồ chứa xả lũ theo thiết kế: Nếu hành lang thoát lũ hạ du không bị xâm phạm thì
trong trƣờng hợp xả lũ theo thiết kế sẽ không gây thiệt hại. Tuy nhiên, hiện nay, hạ du
của một số hồ chứa nƣớc lớn bị xâm lấn, dòng chảy bị co hẹp, không đảm bảo khả
năng thoát lũ thiết kế, gây ngập lụt hạ du khi vận hành xả lũ nhƣ: hồ Núi Cốc, Kẻ Gỗ,
Vực Mấu, Ayun Hạ, Ia Ring, Dầu Tiếng,...
(2) Hồ chứa xả lũ trong tình huống khẩn cấp: Theo Nghị định số 114/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nƣớc, tình huống khẩn
cấp là trƣờng hợp mƣa, lũ vƣợt tần suất thiết kế; động đất vƣợt tiêu chuẩn thiết kế trên
lƣu vực hoặc tác động khác gây mất an toàn cho đập.
(3) Vỡ đập: Các trƣờng hợp vỡ đập xảy ra trong thực tế đa dạng phụ thuộc vào việc xả
lũ ứng với các tổ hợp lũ đến hồ chứa gắn với sự cố xảy ra với các hạng mục thuộc hệ
a) không xả lũ
b) Xả Qtk=2.800m3/s
c) Qkt=3.600m3/s
Hình 1-1: Bản đồ ngập lụt hạ du hồ Dầu Tiếng ứng với các kịch bản [6]
thống CTĐM hồ chứa nƣớc.
7
1.1.2.2 Hậu quả của ngập lụt hạ du đập, hồ chứa nước
Ngập lụt hạ du hồ chứa gây thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, đặc biệt trong
trƣờng hợp vỡ đập, thiệt hại nặng nề nhất.
- Thiệt hại về kinh tế biểu hiện ở ngập lụt, mất mát về cơ sở hạ tầng, tài sản;
- Thiệt hại về xã hội là sự mất mát về các giá trị tinh thần, thƣờng khó lƣợng hóa, gồm:
thiệt hại về ngƣời; sự xáo trộn cuộc sống, sự mất mát về các công trình tâm linh, các
giá trị lịch sử;
- Thiệt hại về môi trƣờng: gây ra dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng của vùng bị ngập.
1.1.3 Một số sự cố hồ chứa nước trên thế giới
Đập vòm Gleno ở Valle di Scalve, Italy vỡ ngày 01/12/1923, làm 356 ngƣời thiệt
mạng. Đập Bản Kiều ở Hà Nam, Trung Quốc bị vỡ năm 1975 khiến 175.000 ngƣời
thiệt mạng và hơn 11 triệu ngƣời mất nhà cửa. Đập đất Kell Barnes ở Bang Georgie,
Mỹ vỡ lúc 01 giờ 30 ngày 06/11/1977 sau một trận mƣa lớn làm 39 ngƣời chết, thiệt
hại 3,8 triệu USD. Đập Machchu II ở Ấn Độ xây dựng năm 1972, cao 29 m bị vỡ tháng 8 năm 1979 do 3 ngày mƣa to liên tục tạo đỉnh lũ 14.000m3/s, 3/18 cửa van bị
kẹt làm 2000 ngƣời thiệt mạng [1].
Gần đây, sự cố vỡ đập thủy điện Sepien Senamnoi, tỉnh Attapeu, Lào ngày 23/07/2018
đã gây ngập cho 10 bản, cô lập hoàn toàn huyện Sanamxay làm 26 ngƣời chết, trên
1.300 hộ gia đình với 6.600 ngƣời dân bị ảnh hƣởng [7]. Ngày 19/5/2020, vỡ cùng lúc
2 đập Edenville và Sanford ở Michigan, Mỹ gây ra lũ lụt kinh hoàng khiến 10.000
Hình 1-2: Hiện trạng đập Bản Kiều khi vỡ [1]
8
ngƣời dân phải sơ tán, ảnh hƣởng nặng nề tới đời sống của ngƣời dân [8].
. Hình 1-3: Đập Edenville bị vỡ do lũ tần suất 1/500 năm [8]
1.1.4 Hiện trạng hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam
1.1.4.1 Số lượng, phân loại, tổ chức quản lý hồ chứa thủy lợi
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2020), cả nƣớc đã xây
dựng đƣợc 6.750 hồ chứa thủy lợi, phân bố tại 45/63 địa phƣơng trên cả nƣớc, bao
gồm: 4 hồ chứa quan trọng đặc biệt, 888 hồ chứa lớn, 1.633 hồ chứa vừa, 4.225 hồ
chứa nhỏ, có 178 hồ chứa có cửa van điều tiết còn lại là tràn tự do [2].
Về tổ chức quản lý, khai thác hồ chứa nƣớc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý 5 hồ chứa quan trọng đặc biệt và 1 hồ chứa liên tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi khai thác Công ty quản lý khai
thác công trình thủy lợi cấp tỉnh quản lý 2.230 hồ chứa lớn, vừa. UBND cấp huyện, xã
quản lý, khai thác 4.380 hồ chứa thủy lợi vừa và nhỏ. Tổng Công ty Cà phê Việt Nam,
Hình 1-4: Số lượng hồ chứa thủy lợi thống kê theo các tỉnh, thành phố ở Việt Nam
9
Công ty cao su quản lý, khai thác 135 hồ chứa vừa và nhỏ tại Tây Nguyên.
Hình 1-5: Bản đồ phân vùng hồ chứa thủy lợi
1.1.4.2 Hiện trạng hồ chứa thủy lợi
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2020) [2], hiện cả nƣớc có khoảng
1.200 hồ chứa bị hƣ hỏng, xuống cấp, thiếu khả năng chống lũ; trong đó có khoảng
200 hồ bị hƣ hỏng nặng, cần phải xử lý cấp bách.
Các dạng hƣ hỏng chính là (i) Đập đất: nƣớc tràn đỉnh đập; không đủ mặt cắt; trƣợt sạt
mái thƣợng hạ lƣu; lớp gia cố bị hỏng; nứt thân đập; thấm lớn qua thân và nền đập do
chất lƣợng thi công và công nghệ chống thấm kém, gây xói ngầm; có tổ mối trong
thân đập, (ii) Tràn xả lũ: thân tràn bị xói, nứt, gãy; tiêu năng bị xói, khả năng xả lũ
không đảm bảo; (iii) Cống lấy nƣớc: thân cống bị thủng, bê tông tróc rỗ, mục ruỗng;
thấm mạnh dọc mang cống, hƣ hỏng tiêu năng sau cống. Hiện trạng hƣ hỏng của
CTĐM các hồ chứa nhƣ Bảng 1-1.
Về năng lực chống lũ: Cả nƣớc có 257 hồ xây dựng trƣớc năm 2003 theo tiêu chuẩn
cũ TCVN 5060-90, chƣa đƣợc nâng cấp lên mức bảo đảm phòng lũ theo QCVN 04-
05:2012/BNNPTNT, trong đó có 65 hồ chứa lớn nhƣ: hồ Tràng Vinh (Quảng Ninh);
10
hồ Gò Miếu (Thái Nguyên), hồ Bình Công (Thanh Hóa),… và 192 hồ vừa và nhỏ.
Bảng 1-1: Hiện trạng hư hỏng của CTĐM các hồ chứa thủy lợi [2]
Loại TT Đập Tràn xả lũ Cống lấy nƣớc hồ
30 hồ bị sạt trƣợt mái hạ lƣu, 59 tràn bị hƣ 40 cống bị hƣ
38 hồ bị sạt trƣợt mái thƣợng hỏng, trong đó, hỏng thân, trong
lƣu, 51 hồ bị thấm nhẹ, 25 22 tràn bị hƣ đó, 23 ở mức
hồ bị thấm nặng, 2 hồ bị nứt hỏng nặng, 29 nặng; 18 cống hƣ 1 Lớn dọc đập, 2 hồ bị nứt ngang tràn có bể tiêu hỏng tiêu năng
đập, 24 hồ chƣa có lớp gia năng bị xói, 10 sau cống, 24 cống
cố thƣợng lƣu, 15 hồ bị hỏng tràn có bể tiêu bị thấm qua mang
lớp gia cố thƣợng lƣu năng bị vỡ
110 hồ sạt trƣợt mái hạ lƣu, 164 tràn bị hỏng, 104 cống bị hỏng
137 hồ sạt trƣợt mái thƣợng trong đó, 54 tràn thân, trong đó 61
lƣu, 136 hồ bị thấm nhẹ, 67 hỏng nặng, 98 cống ở mức nặng;
hồ thấm nặng, 20 hồ nứt dọc tràn có bể tiêu có 32 cống hƣ 2 Vừa đập, 15 hồ nứt ngang đập, 64 năng bị xói, 24 hỏng tiêu năng
hồ chƣa có lớp gia cố thƣợng tràn có bể tiêu sau cống, 71 cống
lƣu, 64 hồ bị hỏng lớp gia cố năng bị vỡ bị thấm qua mang
thƣợng lƣu
363 hồ sạt trƣợt mái hạ lƣu, 363 tràn bị hƣ 293 cống bị hỏng
448 hồ sạt trƣợt mái thƣợng hỏng, trong đó có thân, trong đó 199
lƣu, 274 hồ bị thấm nhẹ, 134 169 tràn bị hƣ cống ở mức nặng;
hồ bị thấm nặng, 96 hồ nứt hỏng nặng, 208 138 cống hỏng 3 Nhỏ dọc đập, 19 hồ nứt ngang tràn có bể tiêu tiêu năng sau
đập, 256 hồ chƣa có lớp gia năng bị xói, 63 cống, 174 cống bị
cố thƣợng lƣu, 61 hồ bị hỏng tràn có bể tiêu thấm qua mang
lớp gia cố thƣợng lƣu năng bị vỡ
1.1.5 Một số sự cố hồ chứa thủy lợi những năm gần đây
Những năm gần đây, ảnh hƣởng của BĐKH đã tác động ngày càng rõ nét đến an toàn
11
đập, hồ chứa ở nƣớc ta. Mƣa, lũ cực đoan diễn biến phức tạp, bất thƣờng với cƣờng độ
lớn tập trung trên lƣu vực, ảnh hƣởng nghiêm trọng an toàn hồ chứa. Từ năm 2010 đến
nay, đã xảy ra 69 sự cố đập, hồ chứa: Năm 2010 (5 hồ), năm 2011 (5 hồ), năm 2012 (2
hồ), năm 2013 (10 hồ), năm 2014 (1 hồ), năm 2017 (23 hồ, đập), năm 2018 (12 hồ,
đập), năm 2019 (11 hồ, đập) [2], trong đó, phổ biến là sự cố nƣớc tràn đỉnh đập do lũ
vƣợt thiết kế, điển hình nhƣ sau: Hồ Núi Cốc (Thái Nguyên) đỉnh lũ tính lại tăng 1,85
lần (2002). Hồ Kè Gỗ: với lũ lịch sử (tháng 9/1978) làm mực nƣớc lũ tăng 1,45m so
với thiết kế. Hồ Truồi (Thừa Thiên Huế): Lƣợng mƣa thiết kế là 1.430 mm, thực tế là
2.380 mm. Ở Đắk Lắk: hồ Krôngjing vƣợt 1,0 m (1983); hồ Ea Drông vƣợt 2,1 m
(1997); hồ Eablang vƣợt 1,8 m (1998). Đập Hố Hô (Hà Tĩnh): nƣớc vƣợt đỉnh đập 1,0
m do không mở đƣợc cửa van (2010). Đập Phân Lân (Vĩnh Phúc) có dung tích 1 triệu m3, xây xong năm 2011, bị vỡ ngày 05/8/2013 do nƣớc vƣợt đỉnh đập 1,5 m. Đập phụ
số 2 hồ chứa Đầm Hà Động (Quảng Ninh) vỡ ngày 31/10/2014 do nƣớc tràn đỉnh đập
Hình 1-6: Đập Phân Lân (Vĩnh Phúc) Hình 1-7: Hồ Đầm Hà Động (Quảng Ninh)
do kẹt cửa van.
Ngày 07/8/2019, hồ chứa Đội 6, huyện Ea Soup, tỉnh Đắk Lắk (dung tích 0,6 triệu m3,
đập cao 7m) nƣớc dâng cao tràn qua đỉnh đập (lúc cao nhất 30cm) làm xói lớp đất mặt
Hình 1-8: Hồ Đội 6 (Đắk Lắk) Hình 1-9: Hồ 201 (Đắk Lắk)
mái hạ lƣu.
12
Do mƣa lớn, ngày 07/8/2019, tại thành phố Buôn Ma Thuột: Hồ 201 (dung tích 0,3 triệu m3, đập cao 8m) cũng bị nƣớc tràn qua đỉnh đập (cột nƣớc tràn lớn nhất 20cm).
Gần đây, sự cố vỡ đập Đầm Thìn (Phú Thọ) khi không có mƣa, lũ, mực nƣớc hồ chƣa
đạt MNDBT. Thống kê chi tiết một vài sự cố vỡ đập 10 năm gần đây tại Phụ lục 1.
1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến sự cố hồ chứa nước
1.1.6.1 Sự cố đối với đập đất [1], [9] [10]
a) Sự cố do lũ: Lũ vƣợt thiết kế, nƣớc tràn qua đỉnh đập do chảy tràn và sóng tràn; do
liệt thủy văn ít nên khi tính toán lũ thiết kế chƣa phù hợp thực tế; do kẹt cửa van; do sự
cố làm giảm khả năng tháo của các công trình xả lũ; do cỏ mọc, rác, bèo làm giảm bề
rộng tràn xả lũ, giảm khả năng tháo; đỉnh đập bị lún không bảo đảm cao trình thiết kế.
b) Sự cố địa chất, địa chấn gồm: Thấm nền đập (do khảo sát địa chất, xử lý nền không
phù hợp); lún hoặc chênh lệch lún nền đập; mất ổn định công trình và nền khi có động đất.
c) Sự cố thấm
Hình 1-10: Thấm mạnh thân đập
Thấm thân đập
- Nguyên nhân: Đất đắp đập có chất lƣợng không tốt; kết quả khảo sát sai với thực tế,
cung cấp sai các chỉ tiêu cơ lý, chọn dung trọng khô thiết kế quá thấp; không có biện
pháp thích hợp để xử lý độ ẩm; đất đƣợc đầm nện không đảm bảo cƣờng độ; thiết kế
và thi công không có biện pháp xử lý khớp nối thi công; thiết bị tiêu nƣớc bị tắc.
- Tác hại: Làm mất nƣớc, có thể gây ra hiện tƣợng xói ngầm, hình thành các hang thấm
dẫn tới đập bị phá hoại, làm dâng cao đƣờng bão hòa gây mất ổn định mái hạ lƣu.
13
Thấm vai đập, mang công trình
Hình 1-11: Sự cố thấm vai đập
- Nguyên nhân: Thiết kế đập không đề ra biện pháp xử lý hoặc biện pháp không tốt;
đắp đất ở mang công trình và thực hiện biện pháp xử lý không đảm bảo chất lƣợng;
hỏng khớp nối của công trình; cống bị thủng; vai đập quá dốc.
- Tác hại: gây hiện tƣợng xói ngầm, hình thành hang thấm tập trung dẫn đến vỡ đập.
Thấm nền đập
- Nguyên nhân: Đánh giá sai tình hình địa chất nền, để sót lớp thấm mạnh không đƣợc
xử lý; biện pháp thiết kế xử lý nền không đảm bảo; chất lƣợng xử lý nền kém; xử lý
tiếp giáp nền và thân đập không tốt.
- Tác hại: Làm mất nƣớc, có thể gây ra hiện tƣợng xói ngầm, hình thành các hang
thấm dẫn tới đập bị phá hoại.
d) Sự cố kết cấu, ổn định
Hình 1-12: Sự cố trượt mái hạ lưu đập
Sạt, trượt mái thượng, hạ lưu đập
- Nguyên nhân: Biện pháp thiết kế gia cố mái không đủ; thi công lớp kém chất lƣợng;
chất lƣợng vật liệu kém kém; lựa chọn kết cấu bảo vệ không phù hợp; đất mái đập đầm
nện không chặt hoặc mực nƣớc thƣợng lƣu rút nhanh;
14
- Tác hại: kết cấu bảo vệ mái bị hƣ hỏng; mái đập bị sạt lở dẫn đến mất ổn định mái.
Nứt n trong thân đập
Hình 1-13: Sự cố trượt mái hạ lưu đập
b) Nứt ngang a) Nứt dọc
- Nguyên nhân: Các vết nứt ngang, nứt dọc do các nguyên nhân địa chất, vật liệu hoặc
thi công, tích nƣớc đột ngột nên đập lún.
- Tác hại: hình thành dòng thấm tập trung chạy từ thƣợng lƣu về hạ lƣu dẫn đến hiện
tƣợng xói ngầm phát triển phá hoại đập; có khả năng làm mất ổn định mái đập.
đ) Mất ổn định do ứng suất hiệu quả không đảm bảo: Do vật liệu đắp đập không bảo
đảm; áp lực kẽ rỗng trong đập tăng làm giảm ứng suất hiệu quả.
1.1.6.2 Các hư hỏng chính và sự cố ở công trình tháo lũ [1], [9] [10]
Sự cố thủy lực:
Tràn không đủ khả năng tháo: do chọn hệ số thiết kế tràn không chính xác hoặc quá
trình vận hành làm thay đổi hệ số co hẹp, hệ số lƣu lƣợng hoặc do tƣờng cánh cửa vào
hƣ hỏng, mái dốc cửa vào bị sạt lở, hạn chế khả năng tháo qua tràn.
Xói hạ lưu: Với tiêu năng đáy, xói từ cuối sân sau, tiến dần về thƣợng lƣu làm sập đổ
sân sau, bể tiêu năng và thân công trình tháo; với tiêu năng phóng xa: xói lan đến chân
công trình làm sập đổ dốc nƣớc có mũi phun.
Xói hai bên tràn: do sóng, hàm khí hoặc do thu hẹp sau tràn đột ngột.
Khí thực: là sự xuất hiện các hố xâm thực (bong tróc vật liệu) trên mặt tràn, dốc nƣớc
do thiết kế kiểm tra khí thực không chính xác hoặc thi công vật liệu không bảo đảm
cƣờng độ và bề mặt lòng dẫn có gồ ghề cục bộ vƣợt giới hạn.
15
Mài mòn lòng dẫn: do bùn cát trong dòng chảy qua cửa xả; do thi công không bảo
đảm, dòng chảy có lƣu tốc lớn chảy qua vị trí có gồ ghề cục bộ quá giới hạn cho phép.
Xói ngầm mang tràn: Do đƣờng viền thấm không hợp lý, do tính không đúng thấm
vòng quanh bờ dẫn đến thấm mạnh quá giới hạn.
Sự cố do thiết bị vận hành: sự cố cửa van (kẹt cửa van, ăn mòn, mất ổn định), sự cố
thiết bị đóng mở (mất điện, hỏng), vận hành không đúng quy trình.
Sự cố do vật liệu, kết cấu: hƣ hỏng vật liệu; gãy, đổ, nứt bản; kết cấu bị sạt, trƣợt,
nghiêng lật.
Sự cố địa kỹ thuật: Thấm nền (do xói ngầm làm cho nền bị rỗng dẫn đến kết cấu ở trên
nền bị mất ổn định; đẩy trồi do thiết bị chống thấm trong nền bị hỏng tăng áp lực đẩy
nổi làm ngƣỡng tràn bị trƣợt, lật) ; biến dạng nền (do nền lún không đều; nứt, lún do
trong nền có khe nứt không đƣợc xử lý); trƣợt mái đào đắp tại kênh dẫn nƣớc vào, dốc
Hình 1-14: Một số hư hỏng ở tràn xả lũ
nƣớc, bể tiêu năng.
1.1.6.3 Các hư hỏng chính và sự cố ở cống ngầm [1], [9] [10]
Cống ngầm là loại công trình đặt dƣới đê, đập vật liệu địa phƣơng, dùng vào việc tháo
và dẫn nƣớc. Cống thƣờng có các bộ phận chính: thân cống, bộ phận lấy nƣớc, cửa
vào, cửa ra.
16
Tháp cống nghiêng: Do nền xấu do đánh giá sai tình hình địa chất nền; tháp cống đặt
trên nền không thuần nhất; biện pháp xử lý nền không tốt.
Hỏng các khớp nối: Do nền cống lún không đều; Cống bị kéo dãn theo phƣơng dọc ;
Phân đoạn cống và bố trí các khớp nối không hợp lý; Thiết kế khớp nối không hợp lý;
Thi công khớp nối không đảm bảo chất lƣợng.
Gãy cống: Do đánh giá sai địa chất nền cống; nền cống bị thoái hoá, rỗng; thiết kế
không đủ khả năng chịu lực; bê tông không đảm bảo chất lƣợng; bê tông bị thoái hoá.
Đáy cống bị xói: Do tính toán sai chế độ thủy lực; khẩu diện ống thông khí không đủ
lớn; không có biện pháp chống xói; thi công đáy cống không đảm bảo chất lƣợng.
Cống bị dột và mục: Do thành cống không đảm bảo khả năng chống thấm; không có
biện pháp chống thấm ở thành cống; thi công thân cống và thực hiện biện pháp chống
thấm không chất lƣợng
Hỏng tiêu năng: Do tính toán sai chế độ nối tiếp thủy lực; biện pháp tiêu năng không
Hình 1-15. Một số hư hỏng ở cống ngầm
tốt; thi công thiết bị tiêu năng không đảm bảo chất lƣợng; vận hành cống sai quy trìn
K t và gãy cửa: Do thiết kế không phù hợp thực tế; gia công, chế tạo, lắp đặt không
đảm bảo chất lƣợng; việc bảo dƣỡng cửa không đảm bảo; vận hành sai quy trình.
Thấm dọc theo mang cống: Do thiếu tƣờng răng nối tiếp với thân đập; đất đắp xung
quanh cống không đảm bảo yêu cầu chống thấm; chất lƣợng thi công kém; cống đặt
trong hào sâu có vách dốc; không có tầng lọc ở cuối cống để xử lý hiện tƣợng xói
17
ngầm dọc theo cống.
1.1.7 Một số giải pháp tăng cường quản lý an toàn hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam
Để đảm bảo an toàn hồ chứa thủy lợi và vùng hạ du trong bối cảnh BĐKH hiện nay,
một số giải pháp đang đƣợc triển khai đồng bộ nhƣ sau:
a) Giải pháp phi công trình
- Kiểm tra, đánh giá hiện trạng đập, hồ chứa nƣớc, có giải pháp khắc phục kịp thời các
hƣ hỏng; tăng cƣờng công tác quan trắc, giám sát vận hành các đập, hồ chứa; dự báo,
cảnh báo khí tƣợng thủy văn chuyên dùng;
- Tăng cƣờng nghiên cứu khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế, ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, giám sát, vận hành hồ chứa;
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, vận hành cho cán bộ quản lý, vận hành đập, hồ
chứa nƣớc;tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn đập,
hồ chứa nƣớc;
- Rà soát năng lực của tổ chức, cá nhân quản lý khai thác đập, hồ chứa theo quy định;
tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nƣớc.
b) Giải pháp công trình: Đối với 1.730 hồ chứa bị xuống cấp, thiếu khả năng xả lũ cần
sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Tuy nhiên,
có 2 vấn đề đặt ra nhƣ sau:
- Số lƣợng đập, hồ chứa bị hƣ hỏng khá lớn, cần sắp xếp thứ tự ƣu tiên để xây dựng kế
hoạch bố trí nguồn lực phù hợp.
- Cần thiết đề xuất giải pháp kỹ thuật sửa chữa, nâng cấp công trình hợp lý đảm bảo
tính kinh tế - kỹ thuật.
Để giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra, cần phải đánh giá đúng hiện trạng công trình, chỉ rõ
mức độ an toàn CTĐM, khả năng chịu đƣợc ngập lụt của vùng hạ du. Phƣơng pháp
LTĐTC và PTRR ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc đang đƣợc phát triển rộng rãi trên thế
giới đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp thiết này nhƣng ở nƣớc ta phƣơng pháp mới bƣớc đầu
18
đƣợc nghiên cứu.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu ứng dụng LTĐTC và PTRR trong lĩnh vực thủy lợi và đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc
1.2.1 Các nghiên cứu điển hình trên thế giới
LTĐTC đƣợc ứng dụng từ năm 1920 và phát triển mạnh mẽ từ những năm 1970.
Trong lĩnh vực thủy lợi nói chung và trong đánh giá an toàn đập, hồ chứa nƣớc,
LTĐTC và PTRR đƣợc phát triển từ những năm 1990 và đạt đƣợc nhiều thành tựu
đáng kể, điển hình là các nghiên cứu sau:
a) Các nghiên cứu ứng dụng LTĐTC tập trung vào thiết lập hàm tin cậy của các cơ
chế sự cố của đập và giải hàm tin cậy theo cấp độ từ I đến III:
Mỹ và Canada là 02 quốc gia đi đầu trong nghiên cứu ứng dụng LTĐTC đánh giá an
toàn các đập lớn từ những năm 1990. Hiệp hội Tiêu chuẩn Canada đã ban hành hƣớng
dẫn kỹ thuật về phân tích rủi ro Q636-91 từ năm 1991 và Q636-93 hƣớng dẫn phƣơng
pháp LTĐTC năm 1993 [11]. Tại Mỹ, M.K.Yegian và cộng sự (1991) [12] đã công bố
các nghiên cứu xác định mức đảm bảo an toàn đối với đập đất chịu ảnh hƣởng của
động đất.
Ở Trung Quốc, Chen Zhaohe (1996) [13] đã nghiên cứu xác định ĐTC cơ chế nƣớc
tràn đỉnh đập trong trƣờng hợp xảy ra động đất để đánh giá an toàn chống lũ của hồ
chứa. Ở Thụy Điển, Marie Westberg (2007) [14] xác định ĐTC của đập bê tông trọng
lực với hai cơ chế sự cố là trƣợt và lật từ việc phân tích biến ngẫu nhiên trong các hàm
tin cậy từ thí nghiệm hiện trƣờng và từ quan trắc công trình. Ở Đức, Negede Abate
Kassa (2009) [15] đã phân tích ĐTC an toàn của đập đất cho 3 cơ chế: trƣợt mái hạ
lƣu, nƣớc tràn đỉnh đập và mất ổn định do thấm theo LTĐTC cấp độ II bằng phƣơng
pháp gần đúng (phƣơng pháp xấp xỉ mô men). Tác giả cũng giải hàm tin cậy ở cấp độ
III nhƣng Tác giả coi các biến ngẫu nhiên độc lập, do vậy các tính toán trong nghiên
cứu chƣa phải là cấp độ III hoàn toàn. Tại Ấn Độ, G. L. Sivakumar Babu và Amit
Srivastava (2010) [16] đã nghiên cứu phân tích ĐTC của cơ chế mất ổn định do trƣợt
phẳng dƣới tác động của động đất cho 04 đập đất nằm ở Kachchh khu vực Gujarat
theo cấp độ II và cấp độ III bằng phƣơng pháp Monte Carlo MCS. Nghiên cứu chỉ ra
19
chỉ số độ tin cậy β phụ thuộc vào tính chất cơ lý đất đắp, dạng phân bố xác suất của
các biến ngẫu nhiên, địa chấn do động đất theo vùng địa lý.
Tại Hội thảo năm 2011 tại Valencia, Tây Ban Nha do Hội Đập lớn Thế giới (ICOLD)
tổ chức, các nhà khoa học đã trình bày và thảo luận về kết quả nghiên cứu về cách xác
định XSSC của đập trọng lực cho cơ chế trƣợt mái theo cấp độ II và phƣơng pháp mô
phỏng Monte-Carlo cấp độ III [17]. Hội thảo năm 2015, luận bàn về vấn đề tính toán
xác suất sự cố của cơ chế trƣợt mái và tràn đỉnh [18].
Các nghiên cứu nêu trên đã có đóng góp nhất định, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại chung là
chƣa xét đầy đủ, toàn diện các cơ chế sự cố đối với đập về thủy lực, kết cấu, địa chất,
địa chấn… và chƣa xét đến tính hệ thống của các công trình khác thuộc CTĐM nhƣ:
đập tràn, các cửa xả sâu và các cửa lấy nƣớc.
b) Một số nghiên cứu điển hình về kết hợp LTĐTC và PTRR trong đánh giá an toàn
đập, hồ chứa nước
Tại Hà Lan, J.K Virijling, M. Hauer, and R.E.Jorissen (1996) [19] đã nghiên cứu ứng
dụng LTĐTC và PTRR cho các đập lớn của các nƣớc Đức, Hà Lan và Úc thông qua
phân tích các sự cố xảy ra với đập đất, đánh giá hậu quả của sự cố vỡ đập, mức độ rủi
ro chấp nhận đƣợc do sự cố gây ra. Năm 2000, Hội thảo của Hội Đập lớn Thế giới
(ICOLD) tại Bắc Kinh, Trung Quốc, Cyganiewicz, P.E., & Smart, J.D đã trình bày
kinh nghiệm của Cục Khai hoang Hoa kỳ về áp dụng phân tích và đánh giá rủi ro hỗ
trợ ra quyết định về an toàn đập [20]. Năm 2003, Hội đập lớn Úc (ANCOLD) [21] đã
ban hành hƣớng dẫn đánh giá rủi ro trong an toàn đập. Năm 2005, ICLOD đã công bố
hƣớng dẫn quốc tế về đánh giá rủi ro trong quản lý an toàn đập [22].
Năm 2007, Pháp đã ban hành quy định về an toàn công trình thủy lợi trong đó có quy
trình PTRR dựa trên xác suất. Laurent Peyras và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu kết
hợp LTĐTC và PTRR để đánh giá an toàn đập bê tông đầm lăn với cơ chế kẹt cửa van
và cơ chế mài mòn bề mặt. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới tính ĐTC của đập mà
chƣa xét đến sự cố của các hạng mục khác trong hệ thống CTĐM [23]. Năm 2015,
FEMA (Cơ quan quản lý khẩn cấp liên bang Mỹ) ban hành hƣớng dẫn về quản lý rủi
20
ro an toàn đập [24].
Tiếp theo, năm 2013 tại Áo, các thảo luận tại Hội thảo của ICOLD tập trung vào định
lƣợng hậu quả trong PTRR quản lý an toàn hồ chứa. Các Hội thảo do ICOLD tổ chức
đã khẳng định phƣơng pháp PTRR là một công cụ rất hữu ích để đánh giá an toàn của
hồ chứa nƣớc, bao gồm đánh giá hậu quả ngập lụt hạ du và các yếu tố ảnh hƣởng đến
an toàn hồ chứa trong thực tế mà quá trình thiết kế chƣa đề cập hết đƣợc. Hội nghị
ICOLD năm 2015 tại Thụy Sỹ cũng gợi mở ra một số vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo,
gồm [25]:
- Phân tích mở rộng thêm các yếu tố ngẫu nhiên của tải trọng và độ bền;
- Phân tích rủi ro từ cách tiếp cận đa thảm hoạ (đa nguy cơ); định lƣợng rủi ro thông
qua cách tiếp cận toàn diện, bao gồm tất cả các nguy cơ tiềm ẩn nhƣ: lũ lụt, động
đất,… và các mối tƣơng quan hiện có.
- Phân tích tƣơng quan giữa các cơ chế sự cố với nhau; các mối tƣơng quan kết hợp
giữa các cơ chế sự cố tới rủi ro; giả định và phân tích tác động khác nhau (ví dụ: nhiều
sự cố có thể có chung nguyên nhân).
- Ƣớc lƣợng cả thiệt hại do phải sơ tán dân và sự xáo trộn cuộc sống của ngƣời dân;
định lƣợng hậu quả tiềm tàng trong trƣờng hợp vỡ đập và ngập lụt do các trƣờng hợp
không kiểm soát đƣợc xả lũ, bao gồm cả sự không chắc chắn về hiệu quả cảnh báo và
sơ tán dân.
Các nghiên cứu điển hình tại các nƣớc phát triển và các nƣớc có nhiều hồ đập trên thế
giới nêu trên đã minh chứng cho ƣu điểm của LTĐTC, PTRR và khả năng phát triển,
ứng dụng rộng rãi trên thế giới trong đó có Việt Nam.
1.2.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, LTĐTC và PTRR đƣợc du nhập từ những năm 1960 và quan tâm ứng
dụng trong lĩnh vực thủy lợi bắt đầu từ năm 2000. Một số nghiên cứu điển hình và
luận văn, luận án về ứng dụng LTĐTC trong lĩnh vực thủy lợi đƣợc bảo vệ thành công
những năm gần đây đã góp phần tạo nên cơ sở khoa học cho việc áp dụng lý thuyết
này trong nƣớc, điển hình nhƣ sau:
21
a) Các nghiên cứu trong lĩnh vực thủy lợi
Nguyễn Văn Mạo (2000) [26] là ngƣời tiên phong trong nghiên cứu ứng dụng lý thuyết
ngẫu nhiên để đánh giá an toàn các công trình thủy công gồm đập bê tông và kè đê
biển. Tác giả đã biên soạn giáo trình cho Chƣơng trình đào tạo Cao học của Trƣờng
Đại học Thủy lợi. Nguyễn Quang Hùng (2014) [27] đã thiết lập phƣơng pháp tính
ĐTC của cấu kiện liên kết ma sát của kết cấu kè bảo vệ mái dốc lắp ghép bằng các cấu
kiện bê tông đúc sẵn.Tuy nhiên, các nghiên cứu chƣa tính ĐTC của hệ thống và chƣa
xét đầy đủ ảnh hƣởng của các biến ngẫu nhiên đến ĐTC của từng cơ chế và hệ thống.
Phạm Hồng Cường (2009) [28] đã xây dựng phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng hệ
thống công trình thủy nông theo LTĐTC, thiết lập bài toán đánh giá chất lƣợng hệ
thống kênh và công trình trên kênh làm việc theo sơ đồ nối tiếp thông qua chỉ số tin
cậy về kết cấu cho từng hạng mục công trình và cả hệ thống theo cấp độ II, xây dựng
chƣơng trình DTC2007 và áp dụng cho hệ thống thủy nông Sông Cầu. Nghiên cứu
chƣa xét đến các hệ thống kênh làm việc theo sơ đồ song song hoặc hỗn hợp.
Nhiều luận án tiến sĩ đƣợc bảo vệ thành công về ứng dụng LTĐTC và PTRR đánh giá
an toàn cho hệ thống kiểm soát ngập lũ ảnh hƣởng của lƣu vực sông và biển đƣợc thực
hiện: Mai Văn Công (2010) [29] đánh giá ĐTC cho hệ thống phòng lũ bờ biển của
Việt Nam, áp dụng cho hệ thống đê biển Nam Định. Lê Xuân Bảo (2017) [30] đã xác
định mức bảo đảm an toàn cho hệ thống kiểm soát ngập lũ nhiều thành phần ở vùng hạ
du sông chịu ảnh hƣởng kết hợp của thủy triều và lũ; ứng dụng cho hệ thống kiểm soát
ngập lũ tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn. Trần
Quang Hoài (2018) [31] đã nghiên cứu cho hệ thống đê vùng đồng bằng sông Hồng bảo
vệ hệ thống đông dân cƣ; hệ thống đê phức hợp bao gồm đê sông, đê cửa sông, đê biển
tạo thành vòng bảo vệ khép kín cho vùng dân cƣ ven biển. Các Tác giả đã tính toán
ĐTC ở cấp độ III bằng phƣơng pháp Monte Carlo. Tuy nhiên, các nghiên cứu chƣa đề
cập đầy đủ đến các yếu tố ngẫu nhiên tác động đến ĐTC chung của hệ thống nhƣ tác
động của yếu tố vận hành do con ngƣời và thiệt hại về ngƣời trong hàm thiệt hại; chƣa
xét đến sự cố của các công trình khác thuộc hệ thống nhƣ: cống, trạm bơm…; chƣa xét
hết mức độ phụ thuộc thống kê của một số biến cơ bản.
22
b) Trong lĩnh vực đánh giá an toàn hồ chứa nước:
(1) Về nghiên cứu ứng dụng LTĐTC đánh giá an toàn hồ chứa nước: Nguyễn Văn Mạo
(2014) [32] đã nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn cho đập đất, đập tràn thuộc đầu
mối hồ chứa nƣớc. Nguyễn Lan Hương (2014) [33] đã đánh giá ĐTC cho đập đất mà
chƣa xem xét đến hạng mục khác trong hệ thống đầu mối hồ chứa. Năm 2017, [34]
Tác giả đã mở rộng nghiên cứu cho hệ thống đầu mối hồ chứa, thiết lập phần mềm
SYPRO2016 đánh giá ĐTC cho đầu mối hồ chứa thủy lợi có đập dâng là đập đất, làm
việc theo sơ đồ nối tiếp theo cấp độ II và cấp độ III. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa xem
xét đầy đủ các cơ chế sự cố của tràn và cống ngầm, chƣa xét trƣờng hợp hệ thống đầu
mối làm việc theo sơ đồ song song, hỗn hợp và chƣa xét đầy đủ tƣơng quan của các
biến ngẫu nhiên; chƣa xác định đƣợc ĐTC yêu cầu của hệ thống nên việc đánh giá an
toàn đƣợc thực hiện bằng cách so sánh ĐTC hệ thống với các tiêu chuẩn nƣớc ngoài.
Năm 2014, tiêu chuẩn TCVN 9905:2014 Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết kế kết cấu
theo độ tin cậy [35] đƣợc ban hành tạo nên cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng LTĐTC
trong lĩnh vực tƣ vấn thiết kế công trình. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng vẫn có những
bất cập, do (i) Tiêu chuẩn trên dựa vào việc chuyển đổi tiêu chuẩn về tính ĐTC công
trình JB 50153-92 [36] của Trung Quốc nên cần có các nghiên cứu thử nghiệm, đánh
giá sự phù hợp khi áp dụng với điều kiện Việt Nam; (ii) việc lƣu trữ các số liệu thống
kê về quan trắc công trình ở Việt Nam mới bƣớc đầu thực hiện nên chƣa tạo đƣợc chỗi
số liệu đủ dài, chất lƣợng giúp cho việc phân tích tính ngẫu nhiên và mức độ phụ thuộc
giữa các biến ngẫu nhiên, điều này ảnh hƣởng đến chính xác của kết quả tính toán.
(2) Phân tích rủi ro ngập lụt hạ du trong quản lý an toàn đập, hồ chứa nước được áp
dụng từ năm 2014 qua các dự án ODA như:
“Dự án Việt Nam - New Zealand về An toàn Đập” (2016-2020) [37] do Trƣờng Đại
học Thủy lợi phối hợp với tổ chức GNS Science và Damwatch Services của New
Zealand thực hiện đã xây dựng “Công cụ đánh giá nhanh và xác định ưu tiên an toàn
đập‟ và ban hành Sổ tay “Hướng dẫn đánh giá nhanh an toàn đập và tác động ở hạ
lưu” đã đề cập đến cách xác định rủi ro là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra sự cố và
hậu quả do sự cố gây ra, trong đó: (i) khả năng xảy ra sự cố đƣợc định lƣợng bằng
cách cho điểm dựa trên kiểm tra hiện trạng CTĐM; (ii) mức độ hậu quả do sự cố vỡ
23
đập đƣợc xác định từ việc quy đổi điểm số từ số dân bị ảnh hƣởng từ việc xây dựng
bản đồ ngập lụt hạ du. Cách định lƣợng rủi ro này phụ thuộc vào sự chủ quan của
ngƣời kiểm tra hiện trạng công trình và thiệt hại hạ du chƣa kể đến các thiệt hại vế
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Công cụ này thích hợp với việc sàng lọc, sắp xếp thứ tự
ƣu tiên mức độ hƣ hỏng của công trình và mức độ tác động ở hạ du. Tuy nhiên, hƣớng
dẫn chƣa chỉ ra giá trị tiêu chuẩn để ngƣời tính so sánh với giá trị rủi ro đã xác định.
Tại Dự án WB8 “Sửa chữa và nâng cao an toàn đập”, Dự án “Phát triển cơ sở hạ
tầng các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên” do ADB tài trợ: Hoạt
động tƣ vấn thiết kế, thi công các đập, hồ chứa thuộc dự án này ngoài việc tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nƣớc, còn phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật
của nhà tài trợ [3], trong đó có quy định về tính toán lũ kiểm tra theo rủi ro vùng hạ du
dựa vào số hộ dân bị ảnh hƣởng ngập lụt trong tình huống xả lũ khẩn cấp hoặc vỡ đập.
Theo đó, với số lƣợng số hộ dân bị ảnh hƣởng ngập lụt từ 25 hộ trở lên, hồ chứa phải
đảm bảo chống đƣợc lũ kiểm tra với tần suất 1/10.000. Tuy nhiên, quy định cũng chƣa
chỉ ra rủi ro chấp nhận đƣợc tƣơng ứng đối với từng vùng, miền trên cả nƣớc. Việc áp
dụng một cách máy móc nhƣ trên, làm tăng quy mô công trình, tăng tổng mức đầu tƣ
và chƣa phản ánh đƣợc đầy đủ ĐTC của công trình.
Về nghiên cứu mô phỏng xác định ngập lụt hạ du [38] đã đƣợc tiêu chuẩn hóa trong
nƣớc bằng Tiêu chuẩn kỹ thuật TCKT 03:2015 hƣớng dẫn xây dựng bản đồ ngập lụt
hạ du hồ chứa nƣớc. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thực hiện xây dựng bản đồ ngập lụt
cho 6 lƣu vực sông liên tỉnh lớn, gồm: lƣu vực sông Đà, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông
Mã… Ngoài ra, một số hồ chứa đã xây dựng phƣơng án ứng phó khẩn cấp theo quy
định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP [2], [4]. Nội dung phƣơng án gồm: xây dựng
bản đồ ngập lụt hạ du ứng với từng kịch bản xả lũ khẩn cấp và vỡ đập; lập kế hoạch
chủ động ứng phó, xây dựng các phƣơng án cảnh báo, sơ tán dân… Việc đánh giá thiệt
hại, đánh giá rủi ro đã đƣợc nhận định là cần thiết nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết
định của nhà quản lý nhƣng chƣa đƣợc tập trung nghiên cứu sâu.
Nhƣ vậy, ở Việt Nam hầu hết các nghiên cứu thƣờng tập trung vào ứng dụng LTĐTC
và PTRR trong đánh giá an toàn CTĐM hồ chứa nƣớc; chƣa có một nghiên cứu toàn
24
diện tích hợp bài toán phân tích ĐTC hệ thống CTĐM với PTRR ngập lụt hạ du.
1.2.3 Các công cụ giải hàm tin cậy của cơ chế sự cố
a) Các phần mềm trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phần mềm thƣơng mại tính toán ĐTC, trong đó có 3
phần mềm đƣợc dùng phổ biến là: Bestfit, VaP và Open FTA.
(1) Phần mềm BestFit - Tìm quy luật phân bố xác suất của BNN từ chuỗi số liệu quan
trắc, đo đạc [39].
(2) Phần mềm VaP - Giải hàm tin cậy tìm xác xuất xảy ra sự cố của từng cơ chế sự cố
và sự ảnh hƣởng của các biến đối với các sự cố xảy ra trong hệ thống [40].
(3) Phần mềm OpenFTA - Vẽ, phân tích sơ đồ cây sự cố, tính toán tổ hợp XSSC của
Hình 1-16. Sơ đồ tính toán XSSC của hệ thống sử dụng phần mềm Bestfit, VaP, và Open FTA
hệ thống theo sơ đồ cây sự cố đã thiết lập [41].
Mỗi phần mềm độc lập tính toán từng bƣớc trong phân tích ĐTC, kết quả tính của
phần mềm bƣớc trƣớc không tự động tích hợp với phần mềm ở bƣớc sau. Do vậy, để
tính đƣợc ĐTC của hệ thống, ngƣời dùng phải sử dụng liên tiếp 3 phần mềm Bestfit,
VaP và Open FTA theo Hình 1-16. Điều này làm kéo dài thời gian tính toán do phải
nhập liệu nhiều lần, đặc biệt là với các hệ thống phức tạp.
25
b) Các phần mềm trong nƣớc:
Phần mềm DCT2007 [28] sử dụng để đánh giá chất lƣợng hệ thống công trình thủy
nông theo lý thuyết độ tin cậy cấp độ II; phần mềm DTCBCC và ODTCU [42] đánh
giá ổn định bệ cọc cao và đánh giá ổn định tƣờng cừ của công trình bến cảng theo
LTĐTC cấp độ III nhƣng mới thực hiện cho các biến ngẫu nhiên có phân bố chuẩn.
Phần mềm SYPRO2016 [34] tính toán xác định ĐTC của các công trình (đập đất, đập
tràn và cống ngầm) và mức độ ảnh hƣởng của từng công trình đến an toàn chung của
hệ thống; xác định ĐTC hệ thống đầu mối hồ chứa làm việc theo sơ đồ nối tiếp ở cấp
độ II và cấp độ III bằng phƣơng pháp Monte Carlo.
1.3 Tồn tại của nghiên cứu đánh giá an toàn hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam, việc đánh giá CTĐM hồ chứa đƣợc thực hiện theo phƣơng
pháp tất định thông qua xác định hệ số an toàn thành phần của các CCSC đặc trƣng
của một mặt cắt đại diện hoặc bán xác suất [43]; chƣa đề cập đến yếu tố ngẫu nhiên về
thủy văn, thủy lực, vận hành và khả năng chấp nhận rủi ro ngập lụt của vùng hạ du.
Theo phƣơng pháp tất định [44], giá trị thiết kế của tải trọng và độ bền đƣợc xác định
tƣơng ứng với từng trƣờng hợp và tổ hợp tải trọng. Công trình an toàn khi tải trọng
nhỏ hơn sức chịu tải thoả mãn trạng thái giới hạn của tất cả các thành phần công trình.
Phƣơng pháp tất định có một số tồn tại nhƣ: (i) chƣa xác định đƣợc XSSC cho từng
thành phần và toàn hệ thống; (ii) chƣa xét đến tính tổng thể và quy mô của một hệ
thống, đối với công trình thủy lợi, thiết kế hiện tại thƣờng chỉ tính toán chi tiết tại một
số mặt cắt tiêu biểu và áp dụng cho toàn bộ chiều dài tuyến công trình; (iii) không so
sánh đƣợc độ bền của các mặt cắt khác nhau về hình dạng và vị trí; (iv) không đƣa ra
đƣợc XSSC, ĐTC của công trình và mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du
[43]; đặc biệt, chƣa xét đến mối liên hệ giữa CTĐM và hạ du hồ chứa. Điều đó cho
thấy, việc đánh giá an toàn đập theo phương pháp tất định mới chỉ đánh giá cho từng
hạng mục công trình trong CTĐM mà chưa có sự kết nối giữa các hạng mục để đánh
giá tổng thể CTĐM và kết quả đánh giá chưa xem xét đến an toàn vùng hạ du.
Đánh giá an toàn đập, hồ chứa nƣớc theo LTĐTC và PTRR ngoài việc đƣa ra kết quả
26
“công trình có an toàn hay không?” còn trả lời đƣợc câu hỏi “công trình an toàn ở mức
độ nào?” thông qua việc đánh giá “khả năng xảy ra sự cố” và “hậu quả của sự cố”.
Việc kết hợp giữa PTRR dựa trên thiết kế ngẫu nhiên và LTĐTC là phƣơng pháp hiện
đại đã và đang đƣợc áp dụng trên thế giới bởi nó khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của
phƣơng pháp tất định. Việc tối ƣu hóa giữa ĐTC của công trình và rủi ro ngập lụt vùng
hạ du sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn, tổng hợp và toàn diện về hiện
trạng công trình và rủi ro chấp nhận được của vùng hạ du để nắm bắt thực trạng công
tác quản lý, từ đó đƣa ra cơ chế chính sách phù hợp.
Ở Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu ứng dụng LTĐTC và PTRR trong lĩnh vực thủy
lợi, nhƣ: công trình phòng lũ, cống lộ thiên, hệ thống kênh và công trình trên kênh, đầu
mối hồ chứa thủy lợi. Tuy nhiên, các nghiên cứu áp dụng cho đánh giá an toàn đập, hồ
chứa chƣa nhiều. Các nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung vào một trong hai nội dung:
(i) Đánh giá an toàn CTĐM thông qua việc xác định ĐTC của CTĐM và đánh giá
bằng cách so sánh với tiêu chuẩn nƣớc ngoài mà chƣa xét đến mối liên hệ giữa ĐTC
của hồ chứa với rủi ro vùng hạ du;
(ii) Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du, thống kê thiệt hại để đề xuất phƣơng án vận
hành hồ chứa hợp lý hoặc đƣa ra giải pháp công trình, phi công trình cho vùng hạ du
nhằm giảm thiểu rủi ro ngập lụt mà chƣa xét đến mối liên hệ với hiện trạng CTĐM.
Nhƣ vậy, cách đánh giá an toàn đập, hồ chứa hiện nay còn có các bất cập sau:
(i) Chỉ xét cụm CTĐM với sơ đồ bố trí tổng thể đơn giản; chƣa xét đầy đủ, toàn diện
các CCSC của từng hạng mục và hệ thống CTĐM;
(ii) Việc lƣu trữ các số liệu thống kê về quan trắc công trình ở Việt Nam chƣa có tính
hệ thống nên chƣa tạo đƣợc chỗi số liệu đủ dài, chất lƣợng để phục vụ phân tích tính
ngẫu nhiên và mức độ phụ thuộc giữa các biến ngẫu nhiên, điều này dẫn đến kết quả
đánh giá chƣa phản ánh khách quan và đầy đủ về hiện trạng công trình;
(iii) Việc đánh giá thiệt hại, đánh giá mức độ rủi ro ngập lụt là cần thiết nhƣng chƣa
đƣợc quan tâm; các nghiên cứu còn rời rạc, chƣa gắn an toàn CTĐM với rủi ro ngập
27
lụt hạ du đập.
1.4 Định hƣớng nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết của Luận án
Từ những phân tích ở trên cho thấy phƣơng pháp kết hợp giữa LTĐTC và PTRR và rủi
ro ngập lụt vùng hạ du đang đƣợc áp dụng đã khắc phục đƣợc tồn tại trong đánh giá an
toàn đập, hồ chứa nƣớc ở Việt Nam. Do vậy, Tác giả lựa chọn hƣớng nghiên cứu về
xây dựng phƣơng pháp luận đánh giá an toàn hồ chứa có xét đến rủi ro ngập lụt vùng
hạ du đập, cụ thể:
(i) Xây dựng cơ sở khoa học áp dụng LTĐTC xác định XSSC (Pf) của hệ thống
CTĐM hồ chứa thủy lợi;
(ii) Xây dựng phƣơng pháp luận xác định chỉ số ĐTC yêu cầu [β] hay XSSC cho phép
[Pf] theo rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du hồ chứa thủy lợi;
(iii) Đề xuất giải pháp nâng cao an toàn cho CTĐM đạt ĐTC cho phép [Pf] thông qua
việc phân bổ ĐTC yêu cầu cho từng thành phần trong CTĐM;
(iv) Áp dụng phƣơng pháp luận đánh giá an toàn hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên.
1.5 Kết luận Chƣơng 1
Thông qua phân tích tổng quan về an toàn hồ chứa nƣớc; tổng quan về tình hình nghiên
cứu và ứng dụng LTĐTC và PTRR vào lĩnh vực thủy lợi và đánh giá an toàn hồ chứa
nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam; ƣu, nhƣợc điểm của một số nghiên cứu điển hình và
tổng hợp hiện trạng các đập, hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam, thống kê một số sự cố đã xảy
ra; phân tích nguyên nhân gây mất an toàn đập, hồ chứa, Chƣơng 1 đã chỉ ra tồn tại của
các nghiên cứu trong nƣớc về đánh giá an toàn đập. Từ đó, làm rõ sự cần thiết và xác
định hƣớng nghiên cứu tập trung vào xây dựng phƣơng pháp luận đánh giá an toàn
CTĐM hồ chứa nƣớc có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du thông qua việc kết hợp giữa phân
tích ĐTC của CTĐM hồ chứa nƣớc và PTRR ngập lụt vùng hạ du; đề xuất giải pháp tối
ƣu sửa chữa, nâng cấp CTĐM đáp ứng khả năng chấp nhận rủi ro ngập lụt của vùng hạ
28
du bằng cách phân bổ ĐTC yêu cầu của CTĐM cho từng thành phần trong hệ thống.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA
2.1 Lý thuyết độ tin cậy trong đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc
2.1.1 Độ tin cậy của một cơ chế sự cố
2.1.1.1 Khái niệm cơ chế sự cố [43]
Cơ chế sự cố là kiểu hƣ hỏng công trình do quá trình cơ học - vật lý tƣơng tác giữa
điều kiện biên môi trƣờng và công trình. Cơ chế sự cố đƣợc mô phỏng từ tính toán
bằng hai đại lƣợng: khả năng chịu tải (R) và tải trọng tác dụng (S). Trạng thái giới hạn
là trạng thái ngay trƣớc khi sự cố xảy ra và đƣợc sử dụng để xây dựng, thành lập các
hàm tin cậy.
2.1.1.2 Hàm tin cậy của một cơ chế sự cố [43]
Hàm tin cậy (Z) là giá trị còn lại của khả năng chịu tải (R) dƣới tác động của tải trọng
tác dụng bên ngoài (S).
Hàm tin cậy (Z) đƣợc thiết lập trên cơ sở trạng thái giới hạn sao cho các giá trị âm của
nó tƣơng ứng với trạng thái phá hoại/hƣ hỏng của cơ chế và ngƣợc lại giá trị dƣơng
của Z tƣơng ứng với trạng thái làm việc an toàn.
Hàm tin cậy (Z) mô tả một cơ chế sự cố có khả năng chịu tải là (R) và tải trọng là (S)
nhƣ sau:
(2-1)
Hàm tin cậy Z là một hàm ngẫu nhiên có thể có các dạng phân bố khác nhau. Một
Z=0 Biên sự cố
S
Z<0 Vùng sự cố
Z>0 Vùng an toàn
dạng phân bố xác suất phổ biến của hàm Z nhƣ ở Hình 2.1.
Hình 2-1: Phân bố xác suất của hàm tin cậy
29
R
Việc tính toán xác suất phá hỏng của một thành phần đƣợc dựa trên hàm tin cậy của cơ
chế phá hỏng. Trạng thái giới hạn là trạng thái mà tại đó Z = 0 trong mặt phẳng tọa độ
RS; đây đƣợc coi là biên sự cố.
Công trình đƣợc xem có sự cố khi Z<0, điểm tƣơng ứng với giá trị XSSC thuộc vùng
có sự cố. Theo đó, Z<0 đƣợc coi là có hƣ hỏng xảy ra và hƣ hỏng không xảy ra nếu Z
nhận các giá trị còn lại (Z≥0). Ranh giới giữa vùng an toàn và không an toàn có giá trị
Z = 0.
Tƣơng ứng với trƣờng hợp không xảy ra sự cố, XSAT của công trình (Ps) đƣợc thiết
lập nhƣ sau:
(2-2) hay
Nếu các bài toán xác suất không phụ thuộc vào thời gian, XSSC (Pf) và XSAT (Ps) có
tổng là 1, XSAT đƣợc tính theo công thức (2-3).
Ps = 1-Pf (2-3)
Ở các nƣớc Đông Âu, khi đánh giá an toàn công trình, xác suất an toàn (Ps) đƣợc đối
chiếu với với XSAT cho phép [Ps] xác định theo các tiêu chuẩn thiết kế.
Các nƣớc Tây Âu sử dụng giá trị (Pf) trong các tính toán an toàn công trình. Pf thƣờng có dạng (10-n) < 1 và đƣợc biểu diễn dƣới dạng hàm logarit cơ số 10 (hàm lg) để thấy
rõ sự thay đổi giá trị (Pf) trên đồ thị và cũng phù hợp khi mô tả tần suất xuất hiện sự
cố theo hình thức (n) năm xuất hiện 1 lần.
2.1.1.3 Cách giải các hàm tin cậy của một cơ chế sự cố [43]
Đƣờng cong phân bố xác suất của hàm tải trọng (S) và hàm sức chịu tải (R) trên cùng
Hình 2-2: Quan hệ giữa hàm tải trọng (S) và hàm sức chịu tải (R)
30
một mặt phẳng tọa độ nhƣ hình 2-2.
Hai đƣờng P(S), P(R) cắt nhau tại điểm có hình thành nên vùng an toàn và
không an toàn. Sự cố xảy ra khi đồng thời cả hai biến cố hoặc
. Hàm tin cậy Z đƣợc thiết lập nhƣ sau:
(2-4) P{Z< 0}=
Điểm có mật độ XSSC lớn nhất đƣợc gọi là “điểm thiết kế”. Điểm thiết kế thƣờng nằm
trên đƣờng ranh giới giữa vùng an toàn và không an toàn.
Hiện nay, phƣơng pháp giải hàm tin cậy để xác định XSSC hay ĐTC, chia thành các
cấp độ sau:
Cấp độ I: Tính toán dựa trên các giá trị đặc trƣng và hệ số an toàn cục bộ hoặc giới hạn
an toàn cho phép.
Cấp độ II: Sử dụng một số phƣơng pháp gần đúng, trong đó hàm tin cậy đƣợc tuyến
tính hóa tại “điểm thiết kế”. Tất các các hàm mật độ xác suất đều đƣợc thay bằng các
hàm mật độ xác suất có dạng phân bố chuẩn.
Cấp độ III: Hàm mật độ xác suất nguyên thể của các biến ngẫu nhiên và tính chất phi
tuyến tính của hàm mật độ tin cậy đều đƣợc đƣa vào tính toán.
a) Tính toán cấp độ II
Khi tính toán ĐTC theo cấp độ II, luật phân bố xác suất của các BNN trong hàm tin
cậy là phân bố chuẩn hoặc đã đƣợc biến đổi về dạng phân bố chuẩn, hàm tin cậy là
hàm tuyến tính hoặc đƣợc biến đổi gần đúng về hàm tuyến tính.
Trườn g hợp 1: Hàm tin cậy tuyến tính các biến có phân bố chuẩn độc lập
Trƣờng hợp này việc tính toán xác suất xảy ra sự cố bằng cách sử dụng các giá trị kỳ
vọng và độ lệch chuẩn của các biến cơ bản.
(2-5)
31
Trong đó, Z , Z đƣợc tính theo (2-7), (2-8):
Hàm tin cậy có dạng:
(2-6) Z = a1X1 + a2X2 + … + anXn + b
(2-7)
(2-8)
trong đó: a1, a2,… an, b là các hệ số.
Các biến ngẫu nhiên cơ bản X1, X2,…, Xn tuân theo luật phân bố chuẩn thì theo định lý
giới hạn trung tâm, Z cũng là hàm phân bố chuẩn. Xác suất Z<0 đƣợc xác định thông
qua hàm phân bố chuẩn tiêu chuẩn:
(2-9)
Trường hợp 2: Hàm tin cậy dạng phi tuyến các biến có phân bố chuẩn độc lập
Trƣờng hợp hàm tin cậy là hàm phi tuyến của một số biến cơ bản độc lập có phân bố
chuẩn thì hàm này có thể sẽ không phải phân bố chuẩn. Khi đó, sử dụng phƣơng pháp
khai triển Taylor để xác định hàm độ tin cậy Z gần đúng. Lấy 2 số hạng đầu, biểu thức
gần đúng có dạng (2-10)
(2-10)
Biểu thức gần đúng trên của Z là tuyến tính nên theo định lý giới hạn trung tâm thì Z có
) của hàm độ tin cậy có thể phân bố chuẩn. Khi đó, kỳ vọng (µz) và độ lệch chuẩn (
đƣợc tính gần đúng với giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn của hàm tuyến tính hóa theo
công thức (2-11) và (2-12):
(2-11)
32
(2-12)
(2-13)
Nếu hàm độ tin cậy đƣợc tuyến tính hóa tại điểm thì công thức
(2-13) có thể rút gọn thành (2-14):
(2-14)
Do hàm Z đã đƣợc tuyến tính hóa tại “điểm thiết kế” nên chỉ số ĐTC không phụ thuộc
vào bậc của hàm độ tin cậy [43]. Có hai phƣơng pháp thƣờng dùng đề giải hàm độ tin
cậy là phƣơng pháp giải tích và phƣơng pháp số.
Trường hợp 1: Dựa vào việc chuẩn hóa hàm độ tin cậy thành hàm của các biến tiêu
chuẩn. Tọa độ của điểm thiết kế là:
và (2-15)
Điểm thiết kế và giá trị tìm đƣợc dựa vào quá trình lặp để giải các biểu thức:
(2-16)
(2-17)
trong đó, f(U1, U2, …, Un) là hàm độ tin cậy của các biến cơ bản đã đƣợc chuẩn hóa, i
là hệ số ảnh hƣởng của biến i.
Trường hợp 2: Không chuẩn hóa hàm độ tin cậy thành hàm của các biến tiêu chuẩn. Giá
trị đƣợc tính theo biểu thức (2-14) với hàm độ tin cậy đƣợc tuyến tính hóa tại một điểm.
33
Sau đó dùng giá trị này để xác định điểm mới mà tại đó hàm độ tin cậy là tuyến tính.
Khi đó, giá trị i đƣợc tính theo công thức (2-18):
(2-18)
Với giá trị của , i đƣợc tính lại, tọa độ điểm thiết kế mới là:
(2-19)
Trường hợp 3: Hàm độ tin cậy dạng phi tuyến các biến có phân bố không chuẩn độc lập
Nếu bài toán liên quan đến các biến cơ sở ngẫu nhiên không phân bố chuẩn thì hàm độ
tin cậy cũng không phân bố chuẩn. Để có thể đƣa về trƣờng hợp 1 cần phải biến đổi các
biến cơ sở này thành các biến cơ sở phân bố chuẩn tại điểm thiết kế. Khi đó biểu thức
(2-20) phải thỏa mãn tại điểm thiết kế:
(2-20)
hay:
(2-21) ;
trong đó:
-1: Hàm ngƣợc của hàm phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên X.
-1: Hàm ngƣợc của hàm phân bố tiêu chuẩn;
FX
Sử dụng phƣơng pháp của Rackwitz và Fiessler chuyển đổi một biến ngẫu nhiên có
luật phân bố tùy ý sang phân bố chuẩn. Giả thiết rằng giá trị thực và giá trị xấp xỉ của
hàm mật độ xác suất cũng nhƣ hàm phân bố xác suất là tƣơng đƣơng nhau tại “điểm
thiết kế”, ta có:
34
(2-22)
trong đó: là hàm mật độ xác suất phân bố tiêu chuẩn
Giải hệ phƣơng trình trên đƣợc:
(2-23)
Từ hệ phƣơng trình (2-23) cho thấy, độ lệch chuẩn và trung bình giá trị xấp xỉ của hàm
phân bố chuẩn phụ thuộc vào giá trị của X tại điểm thiết kế. Do đó, trong quá trình tính
toán lặp điểm thiết kế và chỉ số độ tin cậy cần phải tính luôn giá trị mới của ’X , ’X tại
mỗi bƣớc.
Trường hợp 4: Hàm tin cậy có các biến ngẫu nhiên phụ thuộc thống kê
Trong trƣờng hợp này, để giải hàm tin cậy cần phải biến đổi các biến ngẫu nhiên sang
dạng biến độc lập theo hai cách sau: (1) Phân tích, thiết lập hàm số biểu diễn mối liên hệ
giữa các biến; (2) Nếu không xác định đƣợc chính xác mối liên hệ giữa các biến, phải
biểu diễn bằng các tƣơng quan thống kê theo phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng là
Rosenblatt - Tranformation. Nguyên lý của phƣơng pháp nhƣ sau: từ hàm mật độ xác
suất của một vector có (n) biến ngẫu nhiên, ta có thể xác định các hàm mật độ xác suất
của n vector thành phần bằng tích phân [43], [45].
b) Tính toán cấp độ III
Cấp độ III giải quyết bài toán ngẫu nhiên hoàn toàn khi tính toán với hàm mật độ xác
suất của các biến ngẫu nhiên đƣợc giữ nguyên thể [31], [43].
Nếu hàm mật độ xác suất kết hợp fR,S(R, S) của độ bền R với tải trọng S đã biết thì
XSSC có thể đƣợc tính theo phƣơng pháp tích phân:
(2-24) P{Z< 0}=
35
Với Z < 0 khi R
(2-25)
Nếu sức bền và tải trọng là các đại lƣợng độc lập thì:
(2-26)
Tƣơng tự, có thể chứng minh (nếu R >S):
Hình 2-3: Miền tính toán tích phân của hàm fR,S(R.S) [30]
(2-27)
Thông thƣờng, độ bền và tải trọng là các hàm của một hoặc nhiều biến. Khi đó hàm tin
cậy đƣợc mô tả:
(2-28)
trong đó:
Xi là các biến số cơ bản bao gồm: các lực, các tác động phát sinh từ môi trƣờng nƣớc,
môi trƣờng đất đá, môi trƣờng công trình, các lực và các tải trọng phát sinh từ môi
trƣờng công trình thông qua tính chất của vật liệu xây dựng.
36
Xác suất sự cố có thể tính đƣợc qua tích phân nhƣ sau:
(2-29)
Nếu các biến X1, X2, ..., Xn độc lập thì biểu thức có dạng:
(2-30)
Phƣơng trình tích phân mật độ xác suất có thể đƣợc giải bằng 2 phƣơng pháp: phƣơng
pháp tích phân số hoặc mô phỏng ngẫu nhiên Monte Carlo (MCS) [43], [46].
Phƣơng pháp mô phỏng ngẫu nhiên Monte-Carlo (MC) đƣợc áp dụng để giải hàm độ
tin cậy theo cấp độ III bằng cách mô phỏng các biến ngẫu nhiên ban đầu của hàm độ
tin cậy theo các luật phân bố tƣơng ứng. Các biến ngẫu nhiên đƣợc mô phỏng độc lập
lẫn nhau và đƣa vào hàm độ tin cậy để tính kết quả hàm Z. Tỷ số giữa số lần hàm Z
nhận giá trị âm trên tổng số lần mô phỏng đƣợc xem là xác suất sự cố của hàm ĐTC.
Xét hàm tin cậy tổng quát của một cơ chế sự cố theo công thức (2-13). Theo phƣơng
pháp mô phỏng ngẫu nhiên Monte-Carlo, tiến hành mô phỏng ngẫu nhiên các biến
thành phần theo luật phân bố của chúng và ứng với mỗi lần mô phỏng xác định giá trị
của hàm độ tin cậy dựa theo phƣơng trình của hàm Z. Số lần hàm Z nhận giá trị âm
đƣợc xác định theo công thức (2-31):
(2-31)
trong đó: N là tổng số lần mô phỏng ngẫu nhiên; 1(g(x)) là hàm đếm khi Z < 0, giá trị
của hàm này đƣợc gán là 1 khi hàm Z có giá trị âm.
Do đó, xác suất sự cố đƣợc xác định là:
(2-32)
37
Hệ số biến thiên của xác suất sự cố đƣợc xác định bởi:
(2-33)
trong đó: Pf là giá trị xác suất sự cố xác định đƣợc thông qua mô phỏng.
Theo phƣơng pháp này, độ chính xác của mô hình tính phụ thuộc vào số lần mô
phỏng. Sai số tƣơng đối đƣợc xác định theo:
(2-34)
Kỳ vọng toán của sai số bằng không, độ lệch chuẩn đƣợc xác định:
(2-35)
Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy khi số lần mô phỏng đủ lớn, sai số mô hình tuân
theo luật phân bố chuẩn thƣờng. Do đó, xác suất để sai số mô hình nhỏ hơn giá trị sai
số cho phép định trƣớc (E) đƣợc xác định bởi:
(2-36)
Với điều kiện số lần mô phỏng đủ lớn theo điều kiện sau [19]:
(2-37)
trong đó: k là số nguyên, nhân các giá trị 1, 2, hoặc 3, thể hiện khoảng tin cậy theo quy luật k* tƣơng ứng với các khoảng 95% (k = 1), 97,5% (k = 2) và 99,5% (k = 3);
Xác suất để sai số mô hình (E) nhỏ hơn giá trị sai số là tích của k, , và bằng (k).
Do đó, với khoảng tin cậy cho trƣớc k, và sai số cho phép định trƣớc (E), số lần mô
38
phỏng tối thiểu cần có N để bảo đảm điều kiện tin cậy và sai số định trƣớc là:
(2-38) ;
Trong trƣờng hợp khoảng tin cậy yêu cầu là 95% (k = 1) với sai số cho phép E = 0,1
thì cần số lần mô phỏng là:
(2-38’)
Theo [42], độ chính xác của các ƣớc lƣợng kỳ vọng toán và phƣơng sai (DX) của
ĐLNN X có phân bố chuẩn phụ thuộc vào số lần thí nghiệm và đƣợc đặc trƣng bởi các
độ lệch trung bình bình phƣơng. Sai số tƣơng đối của các đại lƣợng kỳ vọng toán
và phƣơng sai (DX) đƣợc xác định theo công thức sau:
(2-39)
Do đó: (2-40)
Tác giả Nguyễn Vi [42] đã xây dựng phƣơng pháp mô hình hóa thống kê tính toán
ĐTC của các công trình bến cảng và chỉ ra để đảm bảo độ chính xác của tính toán
cần thiết phải tiến hành N = 10.000 lần thử nghiệm sẽ cho kết quả
hội tụ.
Các bƣớc để giải hàm độ tin cậy theo phƣơng pháp cấp độ III thông qua mô phỏng
ngẫu nhiên Monte Carlo nhƣ sau [31]:
- Bƣớc 1: Gán biến đếm n = 0 (dùng để đếm số lần hàm Z nhận giá trị âm);
- Bƣớc 2: Lấy ngẫu nhiên các cặp biến R và S dùng số ngẫu nhiên Monte-Carlo trong máy
tính và hàm phân bố xác suất của biến tƣơng ứng;
- Bƣớc 3: Tính Z = R – S cho lần mô phỏng tƣơng ứng;
39
- Bƣớc 4: Kiểm tra nếu Z < 0 thì tính lại hàm đếm n = n + 1; nếu Z ≥ 0 hàm đếm giữ
nguyên giá trị;
- Bƣớc 5: Lặp lại các bƣớc 2, 3, 4….đến N lần thì dừng;
Hình 2-4: Số lượng mẫu yêu cầu N không phụ thuộc vào số biến của hàm Z [29].
- Bƣớc 6: Kết thúc mô phỏng; tính xác suất sự cố theo công thức Pf = n/N.
c) Chỉ số độ tin cậy β
Chỉ số độ tin cậy β là giá trị đƣợc dùng để thay thế cho độ tin cậy hoặc xác suất sự cố
Pf (Failure Probability) [35]:
β = -1 (1 -Pf) (2-41)
trong đó, -1 là nghịch đảo của hàm phân bố chuẩn hóa (Standard normal distribution
function).
Chỉ số độ tin cậy của kết cấu có thể xác định theo công thức sau:
(2-42)
trong đó:
R: giá trị trung bình của cƣờng độ vật liệu kết cấu;
R: độ lệch chuẩn của cƣờng độ vật liệu kết cấu;
S: giá trị trung bình của ứng suất hay phản ứng của kết cấu (response of structure);
40
S: độ lệch chuẩn của ứng suất hay phản ứng của kết cấu.
2.1.2 Sơ đồ cây sự cố
2.1.2.1 Khái niệm
Một công trình có thể chịu tác động của nhiều cơ chế gây mất an toàn. Với đập thuộc
CTĐM hồ chứa nƣớc có các cơ chế: nƣớc tràn đỉnh đập, trƣợt mái thƣợng, hạ lƣu,
thấm qua nền, thân đập, xói nền,…; tràn có các cơ chế: mất ổn định trƣợt, lật ngƣỡng
tràn, mất ổn định tƣờng bên dốc nƣớc, xói bể tiêu năng,… Khi đó, để đánh giá an toàn
công trình, cần tổ hợp tất cả các cơ chế sự cố có thể xảy ra với từng hạng mục công
trình và mối quan hệ giữa sự cố tổng thể của từng hạng mục trong hệ thống. Sơ đồ mô
tả mối quan hệ giữa các cơ chế sự cố công trình trong hệ thống đƣợc gọi là sơ đồ cây
sự cố.
2.1.2.2 Thiết lập sơ đồ cây sự cố
a) Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là việc mô tả cấu tạo, chức năng và mối quan hệ giữa các thành phần
trong hệ thống. Phân tích hệ thống là bƣớc quan trọng trong đánh giá an toàn hệ thống.
Công trình hay hệ thống công trình trên thực tế thƣờng không đơn thuần là hệ thống
nối tiếp hay song song mà là hệ thống phức hợp. Trong một hệ thống có thể có nhiều
hệ thống con có cùng chức năng nhƣ: các đoạn của một tuyến đê cùng có chức năng
ngăn lũ; các đập chính, đập phụ thuộc CTĐM cùng ngăn sông tạo hồ chứa... Một hệ
thống con có thể chia thành nhiều hệ thống nhỏ hơn, nhƣ: đối với tràn xả lũ của hồ
chứa bao gồm hệ thống công trình thủy công, hệ thống thiết bị cơ khí, hệ thống giám
sát vận hành… Các hệ thống con cũng có liên quan đến nhau khi một phần của hệ
thống con này là một phần của hệ thống con khác…Các hệ thống con khác nhau có thể
cùng chung một cơ chế sự cố nhƣ: mực nƣớc hồ dâng cao sẽ dẫn tới tràn nƣớc tràn
đỉnh đập chính, đập phụ và gây xói, sạt trƣợt mái đập, …
Cây sự cố mô tả chuỗi logic tất cả các sự cố dẫn đến cùng một sự cố không mong
muốn gọi là “sự cố cuối cùng”. Sự cố này nằm ở trên cùng (phần ngọn) của sơ đồ cây
sự cố.
41
b) Mô tả sơ sồ cây sự cố
Sơ đồ cây sự cố đƣợc mô tả bằng hệ thống kí hiệu quy ƣớc chung biểu diễn các sự cố
cơ sở và các cổng liên kết thể hiện điều kiện liên quan giữa các sự cố cơ sở. Ký hiệu
của các loại các kiểu sự cố và cổng liên kết phổ biến sử dụng trong phân tích sơ đồ cây
sự cố đƣợc liệt kê trong Bảng 2-1. Hình 2.7 biểu diễn sơ đồ cây sự cố tổng quát cho hệ
Bảng 2-1: Các kiểu sự cố và các loại cổng liên kết trong sơ đồ cây sự cố [31], [43]
thống CTĐM hồ chứa nƣớc.
Ý nghĩa
TT Cổng liên kết Kí hiệu I Cổng liên kết 1 Và
Hoặc 2
Biểu quyết 3
Điều kiện 4
Và ƣu tiên 5
6 Hoặc loại trừ Sự cố tiếp theo xảy ra khi các sự cố bên dƣới xảy ra Sự cố tiếp theo xảy ra khi ít nhất một sự cố bên dƣới xảy ra Sự cố tiếp theo xảy ra khi một số sự cố bên dƣới xảy ra Sự cố tiếp theo xảy ra khi có ít nhất một sự cố bên dƣới xảy ra Yêu cầu tất cả các sự cố bên dƣới xảy ra theo thứ tự từ trái sang phải Nếu ít nhất một sự cố bên dƣới xảy ra thì sự cố kép sẽ xảy ra
II Các sự cố trong sơ đồ cây sự cố
Sự cố cơ sở 1
Sự cố đơn 2
Sự cố trung gian loại 1 3
Sự cố trung gian loại 2 4
Sự cố phụ thuộc 5
Sự cố cụ thể, chi tiết 6
Tham chiếu 7
2.1.3 Hàm tin cậy của một hệ thống
Có 2 cách ghép nối thể hiện mối quan hệ giữa các sơ đồ cây sự cố thành phần thuộc hệ
thống là ghép song song hoặc ghép nối tiếp. Hình 2-5 mô tả sơ đồ cây sự cố điển hình
42
của hệ thống nối tiếp và song song. Việc tính toán XSSC cho hệ thống cũng phụ thuộc
(b) Hệ thống song song
(a) Hệ thống nối tiếp
Hình 2-5: Sơ đồ cây sự cố điển hình của hệ thống [31], [43]
vào từng loại ghép nối.
2.1.3.1 Xác suất sự cố của hệ thống ghép nối tiếp
Trong trƣờng hợp tổng quát, XSSC của hệ thống ghép nối tiếp sẽ lớn hơn XSSC lớn
nhất của một thành phần và nhỏ hơn tổng XSSC của tất cả các thành phần. Hình 2.6
Hình 2-6: Minh họa cách xác định XSSC của hệ thống nối tiếp [31], [43]
minh họa cách xác định XSSC của hệ thống nối tiếp có các thành phần độc lập thống kê.
Ditlevsen [43], [47] đƣa ra các công thức gần đúng nhƣ sau:
Nếu áp dụng phƣơng pháp cấp độ II để tính xác suất hƣ hỏng của từng thành phần thì
biên của XSSC trong hệ thống có n thành phần là:
43
(2-43) ( ) ∑
Công thức để tính các biên hẹp hơn so với công thức (2-41) đối với hệ ghép nối tiếp
gồm n thành phần:
∑ [( ∑ ( ) ) ]
(2-44) ( ) ∑
2.1.3.2 Xác suất sự cố của hệ thống ghép song song
Đặc trƣng của hệ thống ghép song song là các thành phần có thể bổ trợ cho nhau. Sự
cố của một thành phần không dẫn đến sự cố của toàn hệ thống một cách tự động. Hệ
thống gặp sự cố khi tất cả các thành phần của hệ thống hƣ hỏng. Khoảng sự cố đƣợc
định nghĩa là:
(2-45)
Xác suất xảy ra sự cố của hệ thống là
(2-46) ( | | | )
Có thể thay thế XSSC bằng phần bù tức là phần không hƣ hỏng bằng công thức:
(2-47) ̅̅̅ ̅̅̅ ̅̅̅
trong đó, E1, E2…En: là các sự cố có khả năng xảy ra.
44
Nếu sử dụng phƣơng pháp cấp độ II để xác định xác suất xảy ra sự cố thì có thể dùng phƣơng trình Ditlevsen để tính biên trên và biên dƣới của ̅̅̅ ̅̅̅ ̅̅̅ [47].
Hình 2-7: Sơ đồ cây sự cố của hệ thống CTĐM hồ chứa nước
45
2.2 Phân tích rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ chứa
2.2.1 Định nghĩa rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ chứa
Đối với hồ chứa nƣớc, rủi ro ngập lụt vùng hạ du đƣợc xác định nhƣ sau:
Rủi ro = (Xác suất xảy ngập lụt hạ du) x (Chi phí thiệt hại do hậu quả ngập lụt vùng hạ du)
Tại phần 1.1.2 đã chỉ ra các trƣờng hợp hồ chứa xả lũ gây ngập lụt hạ du đập. Giá trị
rủi ro ngập lụt hạ du lớn nhất ứng với trƣờng hợp vỡ đập do các tổ hợp bất lợi khác
nhau về lũ, hƣ hỏng CTĐM,… nhƣ sau:
RR = Pf . Cn (2-48)
trong đó, RR: rủi ro ngập lụt hạ du; Pf : xác suất xảy ra ngập lụt hạ du; Cn: tổng chi phí
thiệt hại do hậu quả ngập lụt vùng hạ du.
2.2.2 Nguyên lý và trình tự phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa
a) Mục đích của PTRR ngập lụt hạ du
Đối tƣợng PTRR gồm: CTĐM và vùng hạ du hồ chứa. Mục đích của PTRR là cung
cấp cơ sở khoa học để đƣa ra quyết định quản lý, vận hành công trình nhằm bảo đảm
an toàn công trình, vùng hạ du và phát huy hiệu quả sử dụng của hồ chứa thông qua
các bài toán tối ƣu hóa về kinh tế, kỹ thuật trong các giai đoạn: quy hoạch, thiết kế, thi
công xây dựng và khai thác hồ chứa nƣớc.
PTRR dựa trên mức độ rủi ro ngập lụt hạ du theo các kịch bản thực tế về nguy cơ mất
an toàn có thể xảy ra. Kết quả PTRR ngập lụt hạ du đƣợc so sánh với các chuẩn rủi ro
hay giá trị giới hạn rủi ro đã thiết lập. Trong trƣờng hợp cần thiết, thông số kỹ thuật
của CTĐM, hệ thống công trình chống ngập ở hạ du phải điều chỉnh để giá trị rủi ro
thỏa mãn theo các chuẩn đó [31], [48].
Rủi ro ngập lụt hạ du là tổng chi phí đầu tƣ xây dựng; sửa chữa, nâng cấp công trình;
chi phí bảo trì; chi phí thiệt hại tiềm tàng ngập lụt hạ du khi có sự cố xảy ra.
Rủi ro chấp nhận được hay giá trị giới hạn rủi ro (chuẩn rủi ro) là giá trị rủi ro tƣơng
46
ứng với điểm tối ƣu mà tại đó tổng chi phí nhỏ nhất.
b) Nguyên lý PTRR ngập lụt hạ du hồ chứa nước
Nguyên lý PTRR có nội dung và trình tự tại Hình 2-8 nhƣ sau:
- Mô tả chi tiết hệ thống CTĐM và liệt kê các thành phần hệ thống ;
- Liệt kê các kiểu sự cố không mong muốn có thể xảy ra với CTĐM mà hậu quả ngập
lụt hạ du hồ chứa. Đây là một bƣớc quan trọng trong PTRR. Các sự cố đối với từng
hạng mục thuộc CTĐM cần thiết đƣợc chỉ ra và phân tích đầy đủ để bảo đảm kết quả
tính toán đƣợc chính xác.
- Định lƣợng khả năng xảy ra sự cố (xác định XSSC (Pf) của từng cơ chế sự cố của các
hạng mục, của cả hệ thống CTĐM, định lƣợng hậu quả khi CTĐM gặp sự cố và kết
hợp lại xác định giá trị rủi ro ngập lụt.
- Tiến hành đánh giá rủi ro bằng cách so sánh giá trị rủi ro xác định đƣợc với tiêu
chuẩn an toàn hiện tại, quyết định về giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du; đề
xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro nếu cần thiết.
c) Trình tự các bước cơ bản trong PTRR ngập lụt hạ du hồ chứa nước được trình bày
Hình 2-8: Sơ đồ nguyên lý phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa
47
tại Hình 2-9.
Hình 2-9: Các bước cơ bản trong phân tích rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa
2.3 Hậu quả ngập lụt hạ du và xác định thiệt hại ngập lụt hạ du hồ chứa
2.3.1 Hậu quả của ngập lụt hạ du hồ chứa nước
a) Khái niệm
Hậu quả của ngập lụt hạ du hồ chứa là thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, đặc
biệt trong trƣờng hợp vỡ đập.
- Thiệt hại về kinh tế biểu hiện ở ngập lụt, mất mát về cơ sở hạ tầng và tài sản của
ngƣời dân.
- Thiệt hại về xã hội là sự mất mát về các giá trị tinh thần: thiệt hại về ngƣời; sự xáo
trộn cuộc sống, sự mất mát về các công trình tâm linh, các giá trị lịch sử. Thiệt hại về
xã hội thƣờng khó lƣợng hóa.
- Thiệt hại về môi trƣờng: là sự ảnh hƣởng của dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng của
48
vùng bị ngập.
b) Phân loại thiệt hại
Thiệt hại ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nƣớc đƣợc phân chia thành 2 nhóm, gồm: nhóm
thiệt hại về con ngƣời và nhóm thiệt hại về tài sản.
Với 2 nhóm đã phân chia, thiệt hại lại đƣợc chia thành các loại: thiệt hại trực tiếp và
gián tiếp; thiệt hại hữu hình và vô hình; trong đó, việc định lƣợng thiệt hại trực tiếp
Bảng 2-2: Phân loại thiệt hại do ảnh hưởng của ngập lụt hạ du hồ chứa nước
hữu hình dễ dàng hơn thiệt hại gián tiếp, vô hình.
Thiệt hai
Thiệt hại hữu hình về vật chất
Trực tiếp
Thiệt hại vô hình về con ngƣời - Thiệt hại về ngƣời - Ảnh hƣởng đến sức khỏe - Giảm chất lƣợng môi trƣờng sống.
Gián tiếp
- Cơ sở hạ tầng: Nhà cửa, hệ thống điện, đƣờng giao thông, trƣờng học, bệnh viện và các hạ tầng công cộng khác. - Hạ tầng phục vụ sản xuất: Đất đai, mùa màng, nhà xƣởng,… - Sự di dời tạm thời khi bị ngập lụt của ngƣời dân và sự ổn định lại cuộc sống sau lũ. - Ảnh hƣởng đến sản xuất (ngập úng hoa màu, nhà xƣởng, nguyên vật liệu…)
- Tác động xấu đến các hoạt động xã hội - Tăng khả năng bị tổn thƣơng của con ngƣời về vật chất và tinh thần.
2.3.2 Phương pháp đánh giá thiệt hại vùng hạ du hồ chứa nước
Hiện nay có 2 phƣơng pháp phổ biến đánh giá thiệt hại vùng hạ du hồ chứa nƣớc,
gồm: Phƣơng pháp thống kê (dựa vào số liệu lƣu trữ) và phƣơng pháp mô hình mô
phỏng kết hợp kiểm chứng bằng số liệu điều tra [6], [49], [50].
2.3.2.1 Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp này coi giá trị thiệt hại là một đại lƣợng ngẫu nhiên. Dựa vào số liệu lƣu
trữ từ liệt quan trắc số liệu đủ dài và đồng bộ về độ sâu ngập, thời gian ngập, vận tốc
dòng chảy, hàm lƣợng vật chất theo dòng chảy (phù sa, ô nhiễm..) xác định quy luật
phân bố xác suất của thiệt hại. Từ giá trị xác suất xảy ra sự cố, xác định đƣợc giá trị
thiệt hại tƣơng ứng.
a) Ƣu điểm: Tính chính xác cao.
b) Nhƣợc điểm: Độ chính xác phụ thuộc vào độ dài, tính đồng bộ của liệt quan trắc.
49
Các giá trị vận tốc dòng chảy, hàm lƣợng vật chất theo dòng chảy là các đại lƣợng khó
quan trắc vì biến đổi theo thời gian.
c) Ứng dụng: Khi có chuỗi số liệu quan trắc đủ dài và đồng bộ.
2.3.2.2 Phương pháp mô hình mô phỏng kết hợp kiểm chứng bằng số liệu điều tra
Hiện nay, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến; thực hiện bằng cách thức xây
dựng đƣờng cong thiệt hại (hàm thiệt hại) dựa trên bản đồ ngập lụt để thống kê các giá
trị thiệt hại trên đất; kiểm chứng bằng số liệu lịch sử quan trắc đƣợc. Các bƣớc đánh
giá thiệt hại vùng hạ du theo phƣơng pháp này là:
Bước 1. Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du trong các tình huống xả lũ và vỡ đập
a) Mục đích:
Xác định đƣợc mức độ tác động của xả lũ khẩn cấp và vỡ đập đến mỗi loại thiệt hại
thông qua các đặc trƣng gồm: độ sâu ngập, thời gian ngập, vận tốc dòng chảy, hàm
lƣợng vật chất theo dòng chảy (phù sa, ô nhiễm,...)
b) Phƣơng pháp xây dựng bản đồ ngập lụt [50]
Hiện nay có 2 phƣơng pháp xây dựng bản đồ ngập lụt đang đƣợc sử dụng, gồm:
(i) Phƣơng pháp mô hình vật lý có ƣu điểm là tính chính xác cao, tuy nhiên chi phí
cao, không linh động, phạm vi mô tả hẹp, thời gian thiết lập dài do phải xây dựng mô
hình tƣơng ứng với từng kịch bản.
(ii) Phƣơng pháp mô hình toán đang đƣợc sử dụng phổ biến là mô hình thủy văn, thủy
lực. Độ chính xác của phƣơng pháp này tùy theo điều kiện biên ban đầu để xây dựng
bộ mô hình mô phỏng, gồm: bản đồ địa hình, biên lƣu lƣợng ở thƣợng lƣu, biên mực
nƣớc tại hạ lƣu, mƣa trong đồng, các dữ liệu phục vụ hiệu chỉnh và kiểm định mô
hình… Phƣơng pháp này thuận lợi cho công tác nghiên cứu và quản lý vì có thể mô
phỏng đƣợc nhiều kịch bản khác nhau trong thời gian ngắn, ít tốn kém, thƣờng đƣợc
sử dụng để tính toán hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa theo thời gian thực.
c) Phần mềm mô phỏng quá trình ngập lụt hạ du [6]
50
Trên thế giới hiện có nhiều phần mềm mô phỏng quá trình ngập lụt đồng thời đƣợc
tích hợp với hệ thống thống tin địa lý (GIS) cho phép thể hiện các đặc trƣng ngập lụt
một cách trực quan nhƣ: MIKE URBAN, MIKE FLOOD đƣợc phát triển bởi Viện
Thủy Lực Đan Mạch (DHI); ISIS đƣợc phát triển bởi Halcrow (Anh); SWMM đƣợc
phát triển bởi Cục Bảo vệ Môi Trƣờng Mỹ (USEPA),…
Bước 2. Xây dựng hàm thiệt hại
a) Mục đích: Xây dựng quan hệ giữa thiệt hại đơn vị của từng loại thiệt hại với độ sâu
ngập của loại thiệt hại đó.
Hàm thiệt hại lƣợng hóa quan hệ giữa mức độ thiệt hại của một đối tƣợng chịu ảnh
hƣởng ngập trong vùng hạ du với các đặc trƣng của lũ nhƣ độ sâu ngập, thời gian
ngập, vận tốc dòng chảy, hàm lƣợng phù sa, chất lƣợng nƣớc… Đối tƣợng chịu ảnh
hƣởng có thể là các loại hình sử dụng đất, con ngƣời hoặc cơ sở vật chất ( nhà cửa, xe
cộ, đƣờng giao thông…). Trong đó, độ sâu ngập nƣớc là yếu tố quyết định sự xuất
hiện và mức độ của thiệt hại. Phần lớn thiệt hại phụ thuộc vào đặc trƣng này [51].
b) Phƣơng pháp xây dựng hàm thiệt hại [52]
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau: Phân loại thiệt hại (theo đối tƣợng sử dụng
đất); từ bản đồ ngập lụt và bản đồ sử dụng đất xác định chiều sâu ngập vùng hạ du hồ
chứa ứng với từng kịch bản xả lũ khẩn cấp và vỡ đập; ứng với mỗi đối tƣợng thiệt hại,
xác định mức độ thiệt hại theo các đặc tính chính của lũ bằng các cách: điều tra xã hội,
phân tích cơ chế vật lý hoặc sinh lý, thí nghiệm… để đánh giá thiệt hại; sử dụng các
đặc tính còn lại, ví dụ nhƣ vận tốc dòng chảy lũ để hiệu chỉnh đƣờng quan hệ, đƣờng
này có thể có vận tốc biến thiên từ nhỏ đến vừa và lớn.
Xác định các đặc trƣng của hàm thiệt hại, bao gồm:
(i) Giá trị thiệt hại lớn nhất (Dmax) là giá trị tối đa bị mất khi thiệt hại không phụ thuộc
vào chiều sâu ngập. Giá trị này có thể là toàn bộ giá trị của đối tƣợng thiệt hại nếu sau
khi nƣớc rút không thể sử dụng lại đƣợc, nhƣ: lúa, cây lƣơng thực, thủy sản… Để xác
51
định giá trị thiệt hại lớn nhất có thể sử dụng phƣơng pháp điều tra xã hội, định giá,…;
Hình 2-10: Thiệt hại đơn vị lớn nhất (Dmax) vùng hạ du hồ chứa nước Dầu Tiếng [6].
(ii) Giá trị thiệt hại nhỏ hơn là giá trị của đối tƣợng bị thiệt hại nếu đối tƣợng có thể sử
dụng lại sau khi nƣớc rút nhƣ: nhà, đƣờng giao thông,…
(iii) Đƣờng cong thiệt hại: Đƣờng cong phản ánh sự thay đổi mức độ thiệt hại theo
chiều sâu ngập, thƣờng bắt đầu từ 0 ứng với trạng thái không ngập đến thiệt hại ổn
định (100% hoặc nhỏ hơn mức thiệt hại lớn nhất Dmax) khi độ sâu ngập đạt đến một
mức độ nhất định. Đối với mỗi loại thiệt hại sẽ có dạng đƣờng cong khác nhau. Đƣờng
cong thiệt hại có thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp điều tra xã hội hoặc mô tả quá
Hình 2-11: Đường cong thiệt hại vùng hạ du hồ chứa nước Dầu Tiếng [6].
trình vật lý, sinh lý của loại thiệt hại hoặc thí nghiệm.
Hàm thiệt hại có thể biểu diễn theo tỷ lệ phần trăm của thiệt hại lớn nhất theo độ sâu
ngập hoặc theo giá trị quy đổi ra tiền. Hình 2-10, hình 2-11 minh họa cho thiệt hại đơn
vị lớn nhất (Dmax) và đƣờng cong thiệt hại vùng hạ du hồ chứa nƣớc Dầu Tiếng [6].
52
Bước 3. Đánh giá thiệt hại ngập lụt hạ du hồ chứa
Căn cứ kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ sử dụng đất, bản đồ thiệt hại và hàm
thiệt hại do ngập ứng với từng đối tƣợng sử dụng đất đã thiết lập. Tổng thiệt hại của
vùng nghiên cứu đƣợc xác định theo công thức sau [51]:
(2-49)
∑
trong đó:
D: tổng thiệt hại vùng hạ du
n: số ô (cell) đƣợc chia trong vùng hạ du chịu ảnh hƣởng ngập
Fi: Diện tích ô thứ i toàn bộ diện tích vùng dự án đƣợc chia thành n ô.
f(hi): Giá trị hàm thiệt hại tƣơng ứng với độ ngập (hi) của ô lƣới thứ i.
Kết quả thiệt hại đƣợc trình bày dƣới dạng bản đồ và bảng tính thiệt hại ứng với các
mức ngập khác nhau.
Trong Luận án này, Tác giả sử dụng phƣơng pháp mô hình toán để xây dựng bản đồ
ngập lụt hạ du, xây dựng hàm thiệt hại, bản đồ thiệt hại và xác định giá trị thiệt hại
ngập lụt của vùng hạ du khi CTĐM bị sự cố.
2.4 Đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du
Đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc đƣợc thực hiện qua đánh giá rủi ro ngập lụt vùng hạ du
gắn với an toàn CTĐM - bƣớc quan trọng trong phƣơng pháp PTRR.
2.4.1 Đánh giá rủi ro ngập lụt hạ du
2.4.1.1 Khái niệm
Đánh giá rủi ro là so sánh giá trị rủi ro của một đối tƣợng với giá trị rủi ro chấp nhận
đƣợc của đối tƣợng đó hay tiêu chuẩn an toàn [48]. Đối với hồ chứa nƣớc, đánh giá rủi
ro ngập lụt hạ du hồ chứa là sự so sánh giá trị rủi ro với tiêu chuẩn an toàn hiện tại dựa
trên giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du; tiến hành điều chỉnh CTĐM (sửa
chữa, nâng cấp) hoặc vùng hạ du nếu cần thiết.
53
2.4.1.2 Xác định rủi ro chấp nhận được của vùng hạ du theo quan điểm kinh tế
a) Khái niệm rủi ro chấp nhận đƣợc
Khi xây dựng hồ chứa nƣớc, đơn vị thiết kế tính toán sao cho sự cố CTĐM dẫn đến
ngập lụt hạ du chỉ đƣợc chấp nhận với XSSC cho phép [Pf] rất nhỏ định trƣớc đƣợc
quy định tại các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật của từng quốc gia.
XSSC cho phép [Pf] quyết định quy mô đầu tƣ hồ chứa nƣớc. Khi quy mô đầu tƣ lớn,
hệ thống có mức độ an toàn cao hay xác suất xảy ra ngập lụt nhỏ, dẫn đến rủi ro tiềm
tàng thấp và ngƣợc lại. Tuy nhiên, không thể gia tăng đầu tƣ rất cao để có đƣợc rủi ro
rất thấp mà cần thiết xác định một rủi ro ngập lụt hạ du hợp lý về mức độ ảnh hƣởng
và tần suất xuất hiện để làm cơ sở quyết định mức bảo đảm an toàn thiết kế. Giá trị rủi
ro hợp lý này là giới hạn rủi ro tiềm tàng lớn nhất của vùng hạ du và đƣợc gọi là “rủi
ro chấp nhận được”.
b) Nguyên lý xác định rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du theo quan điểm kinh tế
Theo quan điểm kinh tế [31], [49], [53], XSSC cho phép [Pf] đƣợc xác định từ tối ƣu
về chi phí và rủi ro ngập lụt hạ du.
Tổng chi phí của một hệ thống (Ctot) đƣợc xác định bằng tổng chi phí (IPf) đầu tƣ sửa
chữa, nâng cấp hệ thống đạt độ an toàn cao hơn và rủi ro ngập lụt hạ du (RPf). Khi đó,
XSSC tối ƣu đƣợc xác định qua hàm mục tiêu tổng quát sau:
(2-50)
trong đó:
- Pf: Xác suất sự cố của hệ thống đƣợc xác định từ LTĐTC
- Ctot: Tổng chi phí của hệ thống;
- IPf: Tổng chi phí đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp hệ thống đạt độ an toàn cao hơn, bao
gồm giá trị đầu tƣ xây dựng ban đầu (Io); chi phí đầu tƣ xây dựng mới hoặc, SCNC hệ
thống an toàn hơn (có XSSC [Pf]i thấp hơn); chi phí cho bảo trì đã thực hiện đối với
công trình SCNC PV(MPf);
54
- i; n: Thứ tự và số phƣơng án đầu tƣ xây dựng mới hoặc SCNC hệ thống CTĐM
đƣợc xem xét.
Hàm mục tiêu (2-50) đạt cực trị khi:
(2-51)
Nghiệm của phƣơng trình (2-51) chính là giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc tƣơng ứng với
XSSC cho phép [Pf] của CTĐM hồ chứa, ký hiệu là Pf-opt xác định đƣợc theo hai
phƣơng pháp [31], [49]:
(i) Phƣơng pháp giải tích: Lấy đạo hàm riêng cấp 1 của (2-51) và giải phƣơng trình
đạo hàm riêng cấp 1 tìm nghiệm;
(ii) Phƣơng pháp rời rạc hóa miền tính toán: Miền tính toán đƣợc rời rạc hóa theo biến
Pf, xác định các điểm tƣơng ứng thuộc 3 đƣờng cong rủi ro (R), đầu tƣ (I) và tổng chi
phí (C); xác định điểm Cmin có giá trị nhỏ nhất trên đƣờng tổng chi phí C, giá trị trục
hoành của điểm Cmin tƣơng ứng với XSSC cho phép [Pf].
Trong nghiên cứu này, để triển khai ứng dụng bài toán cho hệ thống CTĐM hồ chứa
thủy lợi đang khai thác sử dụng, Tác giả chỉ nghiên cứu đánh giá rủi ro kinh tế cho hệ
thống. Khi đó hàm mục tiêu đƣợc viết chi tiết cho trƣờng hợp cụ thể này nhƣ sau:
(2-52)
trong đó:
I(Pf): Giá trị đầu tƣ hệ thống CTĐM hồ chứa để bảo đảm XSSC lớn nhất của hệ
thống là Pf, bao gồm: giá trị hiện tại của công trình, vốn đầu tƣ trực tiếp SCNC
hồ chứa, chi phí đề bù mặt bằng, các chi phí khác;
PV(MPf): Chi phí quản lý vận hành công trình quy về giá trị hiện tại;
D: Thiệt hại kinh tế vùng hạ du hồ chứa nƣớc khi CTĐM bị sự cố với XSSC Pf ;
55
PV(Pf.D): Giá trị rủi ro kinh tế do ngập lụt gây ra ứng với xác suất Pf đƣợc quy về
hiện tại; Giá trị hiện tại của chi phí bảo trì và thiệt hại xác định theo các công thức sau:
(2-53)
(2-54)
Nếu tuổi thọ công trình đủ dài (ví dụ T=100 năm) thì giá trị thiệt hại quy về hiện tại
đƣợc xác định xấp xỉ theo công thức sau:
(2-55)
trong đó:
Pf : Xác suất sự cố;
E(M): Chi phí bảo trì hàng năm;
E(D): Thiệt hại trong trƣờng hợp xảy ra ngập lụt hạ du;
r: Tỷ lệ lãi suất hiệu quả;
T: Tuổi thọ công trình, tính bằng năm.
Trong nghiên cứu này, Tác giả sử dụng phƣơng pháp rời rạc hóa để xác định giá trị rủi
ro tối ƣu về kinh tế. Sơ đồ nguyên lý tìm điểm cực tiểu hàm tổng chi phí và xác định
điểm XSSC cho phép [Pf] trình bày tại Hình 2-12, trong đó:
- Đƣờng (I): Quan hệ giữa giá trị đầu tƣ hệ thống CTĐM hồ chứa thủy lợi với XSSC
giả định;
- Đƣờng (R): Quan hệ rủi ro ngập lụt vùng hạ du khi sự cố CTĐM xảy ra tƣơng ứng
với XSSC giả định.
56
- Đƣờng (C): Tổng chi phí là tổng của đƣờng (I) và (R). Điểm có giá trị nhỏ nhất trên
đƣờng tổng chi phí tƣơng ứng với giá trị XSSC tối ƣu về kinh tế.
Tính toán giá trị đầu tƣ để nâng cấp hệ thống CTĐM đạt ĐTC hệ thống giả định; từ đó
xây dựng đƣờng quan hệ giữa giá trị đầu tƣ (I) với các ĐTC của hệ thống CTĐM khác
nhau. Giá trị đầu tƣ (I) đƣợc xác định từ quy mô công trình theo đơn giá, định mức xây
dựng và chi phí quản lý vận hành. Do vậy, đƣờng (I) là đƣờng bất kỳ có thể là đƣờng
Hình 2-12: Tối ưu XSSC theo quan điểm kinh tế [45], [53]
thẳng, đƣờng gãy khúc hay đƣờng cong tùy thuộc vào từng công trình cụ thể.
Giá trị trên đƣờng cong rủi ro ngập lụt hạ du (R) đƣợc xác định bằng tích số của hậu
quả do ngập lụt gây ra với XSSC tƣơng ứng.
Đƣờng tổng chi phí đƣợc xác định bằng tổng của đƣờng cong đầu tƣ (I) và đƣờng cong
rủi ro (R). XSSC cho phép [Pf] tƣơng ứng với điểm có giá trị chi phí đầu tƣ nhỏ nhất
hay giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, ĐTC tối ƣu của CTĐM hồ chứa nƣớc không chỉ đƣợc lựa
chọn tối ƣu về kinh tế mà đƣợc xem xét toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội và môi
trƣờng. Khi đó, hàm thiệt hại tính đến cả các giá trị thiệt hại vô hình về ngƣời, sự mất
mát giá trị tín ngƣỡng, tôn giáo, lịch sử, sự xáo trộn cuộc sống của ngƣời dân khi bị
57
ảnh hƣởng của ngập lụt.
2.4.2 Đánh giá an toàn hồ chứa nước
Đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc có xét đến ngập lụt hạ du thực hiện bằng cách so sánh
XSSC của CTĐM (Pf) xác định theo LTĐTC với XSSC cho phép [Pf] từ rủi ro chấp
nhận đƣợc của vùng hạ du. Nếu giá trị rủi ro hiện tại của hệ thống CTĐM vƣợt quá giá
trị rủi ro ngập lụt chấp nhận đƣợc của vùng hạ du thì hệ thống cần đƣợc SCNC để bảo
đảm an toàn.
Nhƣ vậy, LTĐTC và PTRR tạo nên cơ sở khoa học để đánh giá an toàn hồ chứa một
cách toàn diện nhằm bảo đảm an toàn cho CTĐM CTĐM theo khả năng chấp nhận rủi
ro ngập lụt của vùng hạ du, trong đó:
1. LTĐTC xác định XSSC cho từng thành phần; XSSC của hệ thống hay ĐTC của hệ
thống. Từ phân tích ĐTC xác định đƣợc:
- Cơ chế sự cố có nguy cơ xảy ra lớn nhất làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật sửa
chữa, nâng cấp (SCNC);
- Hạng mục trong hệ thống có nguy cơ bị sự cố lớn nhất để ƣu tiên SCNC.
2. Xác định XSSC cho phép [Pf] hay ĐTC yêu cầu của hệ thống đầu mối theo khả
năng chấp nhận rủi ro của vùng hạ du đập
2.5 Kết luận Chƣơng 2
Nội dung Chƣơng 2 đã hệ thống hóa, tổng hợp cơ sở khoa học về LTĐTC và PTRR
ngập lụt hạ du làm rõ về khái niệm, nội dung, cách thức áp dụng LTĐTC và PTRR
ngập lụt hạ du vào đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc để tính toán, xác định: rủi ro ngập
lụt vùng hạ du đập, giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc theo quan điểm tối ƣu về kinh tế;
XSSC cho phép [Pf] hay ĐTC yêu cầu của hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc.
Trên cơ sở các lý thuyết cơ bản này, Luận án tập trung phát triển các bài toán ứng
dụng bao gồm: PTRR hệ thống CTĐM, phân tích ĐTC của từng cơ chế sự cố, từng
58
hạng mục thuộc CTĐM và toàn bộ hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc tại Chƣơng 3.
CHƢƠNG 3 THIẾT LẬP BÀI TOÁN ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ CHỨA CÓ XÉT ĐẾN NGẬP LỤT HẠ DU
3.1 Sơ đồ hóa mối liên hệ giữa CTĐM và vùng hạ du
3.1.1 Sơ đồ hóa công trình đầu mối
a) Khái niệm công trình đầu mối
Các công trình đƣợc xây dựng ở một khu vực để cùng giải quyết các nhiệm vụ của giải
pháp sử dụng nguồn nƣớc và phòng chống thiên tai gọi là công trình đầu mối thuỷ lợi
[54].
CTĐM hồ chứa nƣớc thƣờng gồm các hạng mục [55]: đập chắn dâng nƣớc (đập chính,
các đập phụ), tràn xả lũ (tràn chính, tràn phụ, tràn sự cố,...), công trình lấy nƣớc và các
công trình liên quan khác nhƣ: nhà máy thuỷ điện (kết hợp), âu tầu, đƣờng chuyển bè
gỗ, đƣờng cá đi, công trình xả bùn cát, công trình du lịch, công trình thuỷ sản,…
b) Sơ đồ bố trí tổng thể CTĐM hồ chứa nƣớc
Các hình thức bố trí tổng thể CTĐM hồ chứa nƣớc rất đa dạng, trong đó phổ biến là
hình thức CTĐM gồm 03 hạng mục: đập ngăn sông, công trình xả lũ và cống lấy nƣớc
nhƣ Hình 3-1.
Với hạng mục đập ngăn sông: phân loại theo chức năng có đập chính, đập phụ; một
đầu mối có thể có nhiều đập phụ; phân loại theo vật liệu làm đập có: đập đất, đập bê
tông, đập đá đổ, đập đất đá hỗn hợp, đập đá đổ bê tông bản mặt,…; phân loại theo kết
cấu đập có: đập trọng lực, đập vòm, đập trụ chống,…
Với hạng mục công trình xả lũ: phân loại theo vật liệu làm tràn có tràn bê tông, tràn đá
xây, tràn đất…; phân loại theo hình thức thủy lực cửa vào có tràn dọc, tràn ngang;
phân loại theo vị trí tràn so với đập chính có: tràn bên vai đập chính, tràn ở thân đập
chính, tràn tách rời đập chính; phân loại theo chức năng có: tràn chính, tràn sự cố, tràn
phụ,…; phân loại theo hình thức xả có tràn xả mặt, tràn xả sâu; theo hình thức công
59
trình có tràn xả lũ, xi phông tháo lũ,…
Với hạng mục cống lấy nƣớc: phân loại theo hình thức kết cấu có: cống bê tông lắp
ghép, cống bằng ống thép luồn bê tông; theo hình thức thủy lực có cống có áp, cống
b. Tràn tách rời đập, cống trong thân đập
a. Tràn bên vai đập, cống trong thân đập
c. Một tràn tách rời đập, một tràn bên vai đập chính, cống ngầm trong thân đập chính và đập phụ
d. Các tràn tách rời nhau và tách rời đập chính, các cống ngầm trong thân đập chính và đập phụ
Hình 3-1: Một số hình thức bố trí tổng thể CTĐM hồ chứa ở Việt Nam 1. Đập chính; 2. Tràn xả lũ; 3. Cống ngầm; 4. Lòng hồ; 5. Đập phụ.
không áp; theo vị trí so với đập chính có cống trong thân đập, cống ven bờ hồ,…
Các hình thức bố trí tổng thể CTĐM và đặc điểm vùng hạ du hồ chứa nƣớc rất đa
dạng. Từ việc thu thập, tổng hợp, thống kê, phân tích cơ sở dữ liệu của 6.750 hồ chứa
thủy lợi ở Việt Nam, tác giả nhận thấy CTĐM đƣợc phân loại thành 3 trƣờng hợp sau:
Trường hợp 1a: CTĐM = ĐC + TR + C (Hình 3-7a, b).
Trường hợp 1b: CTĐM = ĐC + TR + (ĐP1 + …+ ĐPi + …+ ĐPn) + C
60
(Trƣờng hợp 1a, 1b các là hình thức phổ biến với gần 4.000 hồ chứa vừa và nhỏ).
Trường hợp 2: (Hình 3-1c)
CTĐM = ĐC + TRc + TRbs + (ĐP1 + …+ ĐPi +ĐPn) + (C1 + …+ Ci +… + Cm)
Trường hợp 3: (Hình 3-1d)
CTĐM = ĐC + (TRc + TRbs1 + TRbs2) + (ĐP1 + …+ ĐPi +ĐPn) + (C1 + …+ Ci +… + Cm)
Trong đó, ĐC, TRc, TRbs1, TRbs2, ĐP1, Đpi, ĐPn; C1, Ci, Cm: lần lƣợt là đập chính,
tràn chính, tràn bổ sung 1, tràn bổ sung 2, đập phụ 1, đập phụ thứ i, đập phụ thứ n, cống
lấy nƣớc 1, cống lấy nƣớc thứ i, cống lấy nƣớc thứ n.
3.1.2 Sơ đồ hóa vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nước
Tại mục 1.1.1 đã định nghĩa vùng hạ du đập là vùng bị ngập lụt khi hồ xả nƣớc theo
quy trình; xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập. Trong Luận án không xét đến
trƣờng hợp hạ du bị ngập khi hồ xả nƣớc theo quy trình vận hành mà tập trung nghiên
cứu đánh giá rủi ro ngập lụt hạ du do sự cố CTĐM. Sự cố thành phần của các hạng
mục đập chính, đập phụ, tràn chính, tràn phụ, cống lấy nƣớc dẫn đến việc xả nƣớc từ
hồ qua các hạng mục công trình bị sự cố.
Hầu hết nƣớc từ hồ qua các hạng mục bị sự cố sẽ dồn về lƣu vực sông có tuyến đập
chính đi qua. Khi đó, vùng hạ du có một vùng ngập lụt. Tuy nhiên, trong thực tế có
trƣờng hợp nƣớc từ hồ qua đập chính, đập phụ bị vỡ (gồm cả trƣờng hợp sự cố cống
lấy nƣớc trong thân đập dẫn đến đập bị vỡ) hoặc nƣớc từ hồ qua tràn chính, tràn phụ
khi bị sự cố không nhập lƣu về cùng sông có tuyến đập chính đi qua. Khi đó, vùng hạ
du sẽ có nhiều hơn một vùng ngập lụt. Hình 3-2 sơ họa vùng hạ du của một hồ chứa.
Từ việc thu thập, tổng hợp, thống kê, phân tích cơ sở dữ liệu của 6.750 hồ chứa thủy
lợi ở Việt Nam, tác giả nhận thấy vùng hạ du đƣợc phân loại thành 2 trƣờng hợp sau:
Trường hợp A: Hồ chứa có 1 vùng hạ du sau đập và tràn (V)
Trường hợp B1: Hồ chứa có 2 vùng hạ du độc lập sau đập chính (V1) hoặc đập phụ (V2); V = V1+V2
61
Trường hợp B2: Hồ chứa có 2 vùng hạ du độc lập sau đập chính (V1) hoặc tràn bổ sung (V2’); V = V1+V2’
Hình 3-2: Sơ họa vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nước
Mỗi vùng ngập lụt có thể chịu ảnh hƣởng ngập lụt đồng thời của các yếu tố sau: Nƣớc
từ hồ chứa qua các hạng mục thuộc CTĐM bị sự cố, nƣớc từ lƣu vực sông khác đổ về,
Hình 3-3: Sơ đồ hóa tổng quát vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nước
do mƣa nội đồng, do ảnh hƣởng của thủy triều nhƣ trong Hình 3-3.
Hình 3-4: Sơ đồ kết nối giữa an toàn CTĐM và ngập lụt hạ du hồ chứa nước
62
3.1.3 Kết nối giữa an toàn công trình đầu mối và ngập lụt hạ du
Từ Sơ đồ kết nối giữa CTĐM và vùng hạ du hồ chứa nƣớc tại Hình 3-4, ứng với các
trƣờng hợp trong thực tiễn, có các sơ đồ hóa CTĐM và vùng hạ du hồ chứa nƣớc nhƣ
Hình 3-5:
Hình 3-5: Sơ đồ hóa CTĐM và vùng hạ du hồ chứa nước
a) Hồ chứa nước có 1 vùng ngập lụt hạ du V1; b) Hồ chứa nước có 2 vùng ngập lụt hạ du độc lập V1, V2; c) Hồ chứa nước có từ 3 vùng ngập lụt hạ du độc lập trở lên V1, V2,…Vn
Hình 3-6: Sơ đồ cây sự cố tổng quát ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nước
a) b) c)
Mỗi sơ đồ tại Hình 3-5 lại đƣợc tổ hợp với các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ ngập lụt
hạ du, gồm: nƣớc từ lƣu vực sông khác đổ về, do mƣa nội đồng và do ảnh hƣởng của
thủy triều nhƣ Hình 3-3. Do vậy, từ việc phân tích mối liên hệ giữa CTĐM và vùng hạ
du nêu trên, ta thiết lập đƣợc sơ đồ cây sự cố tổng quát nhƣ Hình 3-6.
Từ việc phân loại các hình thức bố trí tổng thể CTĐM và đặc điểm vùng hạ du hồ chứa
nƣớc nêu trên, tác giả phân loại và tổng hợp Một số trƣờng hợp kết nối giữa CTĐM và
63
ngập lụt hạ du thƣờng gặp ở Việt Nam tại Bảng 3-1a.
Bảng 3-1a: Một số trường hợp kết nối giữa CTĐM và ngập lụt hạ du thường gặp ở Việt Nam
A
B1
B2
Vùng hạ du
Hồ chứa có chung
Hồ chứa có 2 vùng hạ
1 vùng hạ du sau
du độc
lập sau đập
đập và tràn V
chính (V1) hoặc tràn
CTĐM
Hồ chứa có 2 vùng hạ du độc lập đập sau chính (V1) hoặc đập phụ (V2);
bổ sung (V2’);
V = V1+V2
V = V1+V2’
1a
1aA
CTĐM = ĐC + TR + C
1b
1bA
1bB1
CTĐM = ĐC + TR + (ĐP1
+ …+ ĐPi + …+ ĐPn) + C
2
CTĐM = ĐC + TRc +
2A
2B1
2B2
TRbs + (ĐP1 + …+ ĐPi
+ĐPn) + (C1 + …+ Ci +…
+ Cm)
3
CTĐM = ĐC + (TRc +
3A
3B1
3B2
TRbs1 + TRbs2) + (ĐP1 +
…+ ĐPi +ĐPn) + (C1 +
…+ Ci +… + Cm)
3.1.4 Giới hạn trường hợp nghiên cứu
Các hình thức bố trí tổng thể CTĐM và đặc điểm vùng hạ du hồ chứa nƣớc rất đa
dạng. Từ việc thu thập, tổng hợp, thống kê, phân tích cơ sở dữ liệu của 6.750 hồ chứa
thủy lợi ở Việt Nam, tác giả nhận thấy hình thức bố trí tổng thể CTĐM và đặc điểm
vùng hạ du hồ chứa nƣớc phổ biến ở Việt Nam tƣơng ứng với sơ đồ tại Hình 3-1a, b, c
và Hình 3-5a nhƣ sau:
(1) CTĐM gồm 3 hạng mục: đập ngăn sông là đập đất, tràn xả lũ và cống lấy nƣớc;
(2) Vùng hạ du có một vùng ngập lụt nghĩa là khi các hạng mục thuộc CTĐM bị sự cố,
64
nƣớc từ hồ xả qua các hạng mục này sẽ dồn về lƣu vực sông có tuyến đập chính đi qua;
(3) Ngập lụt hạ du chịu ảnh hƣởng của xả lũ do sự cố CTĐM; không xét đến nguyên
nhân do nƣớc từ lƣu vực sông khác đổ, mƣa nội đồng về và do ảnh hƣởng của thủy
Hình 3-7: Sơ họa hóa tổng quát vùng ngập lụt hạ du hồ chứa nước trường hợp nghiên cứu
triều. Sơ họa trƣờng hợp lựa chọn tính toán tại Hình 3-7.
Luận án chỉ nghiên cứu thiết lập các bài toán ứng dụng LTĐTC và PTRR đánh giá an
toàn hồ chứa có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du cho trƣờng hợp phổ biến nêu trên.
3.2 Thiết lập sơ đồ cây sự cố của hồ chứa nƣớc
Đối với hồ chứa, hệ thống đƣợc phân tích toàn diện từ CTĐM đến vùng hạ du. Sự cố ở
CTĐM gồm: Sự cố ở đập, tràn xả lũ, cống lấy nƣớc hay công trình liên quan khác
thuộc CTĐM sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến tràn phải xả lũ khẩn cấp hoặc vỡ đập
gây ngập lụt hạ du, trong đó, vỡ đập là trƣờng hợp gây thiệt hại lớn nhất. Nhƣ vậy,
“ngập lụt vùng hạ du” là “sự cố cuối cùng” trong sơ đồ cây sự cố.
Trong hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc, sự cố của bất kỳ thành phần cũng có thể dẫn
đến sự cố của toàn hệ thống. Do vậy, liên kết giữa các thành phần là “nối tiếp”. Sơ đồ
Hình 3-8: Sơ đồ cây sự cố ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nước đối với trường hợp nghiên cứu
65
cây sự cố tổng quát ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc nhƣ Hình 3-8.
3.2.1 Cơ chế sự cố và sơ đồ cây sự cố của đập đất
Từ nội dung các hƣ hỏng chính và sự cố ở đập đất đã trình bày tại mục 1.1.6 và phân
tích một số sự cố hay gặp ở các loại đập khác, tiến hành tổng hợp, thiết lập ma trận các
Bảng 3-1: Một số cơ chế sự cố ở đập ngăn sông
cơ chế sự cố ở đập ngăn sông, gồm cả đập chính và đập phụ nhƣ Bảng 3-1:
Cơ chế sự cố của đập
Đập đất
TT
I
Sự cố do lũ
X
Nƣớc tràn đỉnh đập
II
Sự cố địa chất, địa chấn
X
2.1
Thấm nền đập
X
2.2
Lún và chênh lệch lún nền đập
X
2.3 Mất ổn định công trình và nền khi có động đất
III
Sự cố thấm
Thấm thân đập (xói chân khay, xói ở cửa ra dòng thấm, hang thấm
X
3.1
thân đập,…)
X
3.2
Thấm vai đập
X
Thấm nền đập (xói ngầm , đẩy trồi , hang thấm nền đập,…)
3.2
IV
Sự cố kết cấu, ổn định
X
4.1
Trƣợt mái thƣợng lƣu
X
4.2
Trƣợt mái hạ lƣu
X
4.3
Chuyển vị đứng
X
4.4
Chuyển vị ngang (trƣợt, lật)
X
4.5
Nứt dọc đập
X
4.6
Nứt ngang đập
X
4.7 Mất ổn định do ứng suất hiệu quả không đảm bảo
66
Sơ đồ cây sự cố tổng quát cho hạng mục đập trong CTĐM nhƣ Hình 3-9:
Hình 3-9: Sơ đồ cây sự cố của đập
3.2.2 Cơ chế sự cố và sơ đồ cây sự cố của tràn xả lũ
Từ nội dung các hƣ hỏng chính và sự cố ở công trình tháo lũ đã trình bày tại mục
1.1.6, tiến hành tổng hợp, thiết lập ma trận các cơ chế sự cố ở công trình tháo lũ nhƣ
Bảng 3-2: Một số cơ chế sự cố ở công trình tháo lũ
Bảng 3-2:
Tràn
TT
Cơ chế sự cố của tràn xả lũ
Tràn có cửa van
tự do
I
Sự cố thủy lực
1.1
Không đủ khả năng tháo lũ
x
x
1.2
Xói hạ lƣu (xói bể tiêu năng, xói dốc nƣớc,…)
x
x
1.3
Xói hai bên tràn
x
x
1.4
Xói ngầm mang tràn
x
x
1.5
Khí thực
x
x
1.6 Mài mòn lòng dẫn
x
x
II
Sự cố do thiết bị, vận hành
67
2.1
Sự cố cửa van ( kẹt cửa van, hỏng thiết bị)
x
2.2
Sự cố thiết bị đóng mở (mất điện, hỏng thiết bị)
x
2.3
Vận hành không đúng quy trình
x
x
III
Sự cố do vật liệu, kết cấu
3.1
Lún, trƣợt, lật
x
x
3.2
Hƣ hỏng vật liệu
x
x
3.3
Gãy đổ, nứt các kết cấu
x
x
IV
Sự cố do địa kỹ thuật
4.1
Thấm nền do xói ngầm và đẩy trồi
x
x
4.2
Biến dạng nền (lún, nứt)
x
x
Trƣợt mái đào, đắp tại kênh dẫn cửa vào, tại công
x
x
4.3
trình nối tiếp, thiết bị tiêu năng
Hình 3-10: Sơ đồ cây sự cố của tràn xả lũ
Sơ đồ cây sự cố tổng quát của công trình tháo lũ trong CTĐM nhƣ Hình 3-10:
3.2.3 Cơ chế sự cố và sơ đồ cây sự cố của cống lấy nước
68
Từ nội dung các hƣ hỏng chính và sự cố ở cống lấy nƣớc đã trình bày tại mục 1.1.6,
Bảng 3-3: Một số cơ chế sự cố ở cống lấy nước
tiến hành tổng hợp, thiết lập ma trận các cơ chế sự cố ở cống lấy nƣớc nhƣ Bảng 3-3:
TT
Cống bê tông
Cơ chế sự cố của cống lấy nƣớc
I
Sự cố thủy lực
Ống thép luồn bê tông
Thấm ( thấm dọc mang cống, thấm xuyên thành
1.1
x
x
cống,...)
1.2
Khí thực sau cửa van
x
x
1.3 Mài mòn lòng dẫn
x
x
II
Sự cố do thiết bị, vận hành
2.1
Sự cố cửa van ( kẹt cửa van, hỏng thiết bị)
x
x
2.2
Sự cố thiết bị đóng mở (mất điện, hỏng thiết bị)
x
x
2.3
Vận hành không đúng quy trình
x
x
III
Sự cố do vật liệu kết cấu
3.1
Lún không đều giữa các đoạn cống
x
x
3.2
Cống bị dột và mục do hƣ hỏng vật liệu
x
x
Gãy, đổ, nứt cống, tháp cống do không đảm bảo
3.3
x
x
yêu cầu về độ bền, cƣờng độ
IV
Sự cố do địa kỹ thuật
4.1
Thấm nền do xói ngầm và đẩy trồi
x
x
4.2
Biến dạng nền
x
x
Trƣợt mái đào, đắp tại cửa vào, tại công trình nối
4.2
x
x
tiếp, thiết bị tiêu năng
69
Sơ đồ cây sự cố tổng quát cho hạng mục cống lấy nƣớc trong CTĐM nhƣ Hình 3-11:
Hình 3-11: Sơ đồ cây sự cố của cống lấy nước
3.3 Thiết lập hàm độ tin cậy của cơ chế sự cố hồ chứa nƣớc
3.3.1 Nguyên tắc thiết lập
a) Nguyên tắc:
Theo công thức (2.1), hàm tin cậy (Z) mô tả một cơ chế sự cố có khả năng chịu tải là
(R) và tải trọng là (S) nhƣ sau [43]:
(2.1)
Hàm tin cậy Z là một hàm ngẫu nhiên có các dạng phân bố khác nhau. Hàm tin cậy Z
đƣợc thiết lập căn cứ vào trạng thái giới hạn tƣơng ứng với cơ chế phá hỏng hay còn
gọi là biên sự cố.
CTĐM hồ chứa nƣớc là một hệ thống kết cấu trên nền chịu tác động của các môi
trƣờng xung quanh, trong đó môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng nền có ảnh hƣởng quyết
định đến ổn định của công trình. Do vậy, hoạt động của từng hạng mục thuộc CTĐM
tuân theo các quy luật vật lý, cơ học theo cơ chế tác động qua lại giữa môi trƣờng
nƣớc, nền, công trình. Quy luật này đƣợc xem xét để xác định hàm tải trọng và hàm độ
70
bền khi thiết lập hàm tin cậy của các hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nƣớc [34].
Bảng 3-4 trình bày nguyên tắc thiết lập một số hàm tin cậy của một số cơ chế sự cố đối
với các hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nƣớc từ việc phân tích điều kiện xuất hiện
trạng thái giới hạn của cơ chế phá hỏng theo [9], [10], [54].
b) Điều kiện áp dụng
(1) CTĐM hồ chứa nƣớc đƣợc mô phỏng theo hệ thống có liên kết nối tiếp.
(2) Khi thiết lập hàm tin cậy, hàm tải trọng và hàm sức chịu tải tuân theo quy luật vật
lý, cơ học thông qua việc xác định tải trọng, độ bền,... tại trạng thái giới hạn theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
(3) Phân bố xác suất của các BNN đầu vào, gồm: chỉ tiêu cơ lý của vật liệu đất, nƣớc
và kích thƣớc của công trình,mực nƣớc, lƣu lƣợng,… xác định từ phân tích xác suất
thống kê chuỗi số liệu thu thập, khảo sát, thí nghiệm, đo đạc tại công trình ở thời điểm
71
tính toán và tài liệu quan trắc công trình trong nhiều năm.
Bảng 3-4: Nguyên tắc thiết lập một số hàm tin cậy của các hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nước
TT
Hàm tin cậy
Ghi chú
Cơ chế sự cố
I Hạng mục đập đất
: Cao trình đỉnh đập
1.1 Nƣớc tràn đỉnh đập
: Mực nƣớc cao nhất trƣớc đập
- tƣơng ứng là các hàm tổng mô men của các lực giữ và của các
1.2 Trƣợt mái thƣợng, hạ lƣu
lực gây trƣợt đối với tâm trƣợt O
: Độ dốc dòng thấm tính toán tại vị trí kiểm tra
1.3
: Độ dốc dòng thấm giới hạn cho phép
Xói chân khay, xói ở cửa ra dòng thấm do biến hình thấm thông thƣờng
: Tổng chiều dài đƣờng viền thấm tính toán.
1.4
Xuất hiện hang thấm thân đâp, nền đập do biến hình thấm đặc biệt
: Chiều dài đƣờng viền thấm cho phép
II
TRÀN XẢ LŨ
2.1 Cơ chế hƣ hỏng do vật liệu, kết cấu
: Tổng lực chống trƣợt
a Mất ổn định trƣợt
: Tổng lực gây trƣợt
: Tổng mô men chống lật
b Mất ổn định lật
: Tổng mô men gây lật
72
TT
Hàm tin cậy
Ghi chú
Cơ chế sự cố
: Chênh lệch lún tính toán giữa hai đơn nguyên đập
c
Lún không đều giữa các đơn nguyên
: Chênh lệch lún cho phép giữa các đơn nguyên đập
: Nội lực lớn nhất do tổ hợp tải trọng tính toán gây ra tại vị trí tính toán
trên tƣờng
d Nứt gãy tƣờng bên
: Khả năng chịu lực hay độ bền của tƣờng.
: Tổng lực hoặc mô men chống trƣợt
đ
Trƣợt mái núi hai bên tràn
: Tổng lực hoặc mô men gây trƣợt
2.3 Cơ chế hƣ hỏng do thủy lực
V: lƣu tốc trung bình của dòng chảy tại mặt cắt đang xét trên dốc nƣớc.
Vcp: lƣu tốc cho phép không xâm thực, phụ thuộc vào loại vật liệu, dạng mặt cắt, dạng vật chảy bao và kích thƣớc các mấu gồ ghề
Vng: lƣu tốc ngƣỡng xâm thực của vật liệu thành lòng dẫn
a Khí thực trên dốc nƣớc
: hệ số biểu thị quan hệ giữa lƣu tốc trung bình và lƣu tốc lớn nhất trong
dòng chảy khi chiều dày lớp biên rối và dạng mặt cắt ngang của dòng chảy
: các hệ số phụ thuộc vào độ nhám, chiều dày lớp biên rối tại mặt cắt
đang xét.
hc’’ : Chiều sâu liên hiệp của cột nƣớc co hẹp hc, xác định theo năng lƣợng Eo ở cuối dốc nƣớc
b Xói bể tiêu năng
hhl: Chiều sâu cột nƣớc hạ lƣu tràn xả lũ trong kênh hạ lƣu
III CỐNG LẤY NƢỚC
73
TT
Hàm tin cậy
Ghi chú
Cơ chế sự cố
3.1 Cơ chế hư hỏng do thủy lực
: Chiều dài đƣờng viền thấm tính toán dọc theo cống
Thấm dọc mang cống
a
: Chiều dài đƣờng viền thấm giới hạn cho phép
: gradien thấm cho phép của vật liệu làm cống
Thấm xuyên thành cống
b
J: gradien thấm của nƣớc trên đỉnh cống.
K: Hệ số khí hóa
Khí thực sau cửa van
c
Kpg: hệ số khí hóa phân giới phụ thuộc hình dạng vật chảy bao, xác định theo các mô hình thí nghiệm thủy lực
3.2 Cơ chế hư hỏng do vật liệu, kết cấu
: Chênh lệch lún tính toán giữa hai đoạn cống
a
Lún không đều giữa các đoạn cống
: Chênh lệch lún cho phép giữa các đoạn cống
: Moomen chịu uốn lớn nhất do tổ hợp tải trọng tính toán gây ra tại tiết
diện đang xét
b
Gãy, đổ, nứt cống do độ bền không đảm bảo
: Mô men chịu uốn giới hạn của tiết diện đó
: ứng suất lớn nhất tại đáy móng cống
c
Nền cống không đảm bảo yêu cầu về cƣờng độ
: ứng suất cho phép của nền
74
3.3.2 Một số hàm tin cậy của đập đất
3.3.2.1 Cơ chế sự cố nước tràn đỉnh đập
a) Thiết lập hàm tin cậy
Cơ chế sự cố nƣớc tràn đỉnh đập xảy ra khi mực nƣớc trƣớc đập cao hơn cao trình đỉnh
(3-1)
Hình 3-12. Sơ đồ cơ chế sự cố nước tràn đỉnh đập [34]
đập. Từ Bảng 3-4, hàm tin cậy của cơ chế nƣớc tràn đỉnh đập nhƣ sau [54], [9], [34]:
b) Xác định hàm sức chịu tải Zdd và hàm tải trọng Zmax
Phân bố xác suất và các giá trị đặc trƣng của hàm Zdd đƣợc xác định từ chuỗi số liệu
đo đạc cao trình đỉnh đập tại thời điểm tính toán.
Nếu hàm tải trọng Zmax đƣợc xác định từ mực nƣớc tính toán Zmn thì phải kể đến tác
động của sóng, gió gây nƣớc dềnh và sóng leo. Khi đó, Zmax xác định nhƣ sau:
(3-2a)
trong đó: : Cao độ đỉnh đập; : Cao độ mực nƣớc hồ; Zmax : Mực nƣớc lớn nhất
hd: Chiều cao nƣớc dềnh do gió; hsl: Chiều cao sóng leo lên mái đập.
Nếu hàm tải trọng Zmax đƣợc xác định từ mực nƣớc thực đo có vị trí quan trắc mực
nƣớc ngay trƣớc đập, khi đó giá trị quan trắc Zmax đã gồm cả chiều cao nƣớc dềnh do
gió và sóng leo lên mái đập.
75
3.3.2.2 Cơ chế sự cố trượt mái thượng, hạ lưu đập
Cơ chế sự cố trƣợt mái xảy ra khi [10], trong đó, - tƣơng
ứng là các hàm tổng mô men của các lực giữ và của các lực gây trƣợt đối với tâm trƣợt O;
là hàm của các biến ngẫu nhiên, nhƣ: chỉ tiêu cơ lý của vật liệu mái dốc, đất nền, các kích
thƣớc hình học,…. Do vậy, có 2 cách thiết lập hàm tin cậy của cơ chế sự cố trƣợt mái:
- Cách 1:
(3-2)
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp tính ổn định mái đập, phƣơng pháp mặt trƣợt trụ tròn
đang đƣợc sử dụng phổ biến. Theo phƣơng pháp này, có nhiều công thức xác định hệ
số an toàn K cho 1 cung trƣợt; khác nhau giữa các công thức chủ yếu là cách xác định
Hình 3-13. Sơ đồ cơ chế trượt mái hạ lưu theo phương pháp Bishop [34], [56]
lực thấm [34], [55]. Nghiên cứu này sử dụng công thức Bishop thiết lập hàm tin cậy.
Khi đó, hàm tin cậy của cơ chế trƣợt mái Z2 nhƣ công thức (3-2’)
(3-2a)
trong đó:
: tƣơng ứng là hệ số an toàn, trọng lƣợng thỏi đất, áp lực nƣớc lỗ
rỗng, lực dính đơn vị, góc ma sát trong, góc theo phƣơng ngang và phƣơng cung trƣợt,
76
bề rộng của thỏi đất.
- Cách 2: Biến đổi điều kiện . Khi đó hàm tin cậy đƣợc
thiết lập nhƣ sau:
(3-2’)
Sử dụng phần mềm Geoslope tính toán hệ số ổn định mái K cho cung trƣợt với các
thông số đầu vào đƣợc khai báo là các đại lƣợng ngẫu nhiên, phần mềm sẽ tính lặp ra
kết quả hệ số K là đại lƣợng ngẫu nhiên và giá trị XSSC tƣơng ứng. Kết quả tính bằng
phần mềm có tính chính xác cao nhƣng khối lƣợng tính toán lớn, tốc độ giải bài toán
phụ thuộc vào cấu hình của máy tính.
3.3.2.3 Cơ chế sự cố xói chân khay và xói tại cửa ra của dòng thấm
a) Thiết lập hàm tin cậy
Cơ chế sự cố xảy ra xói khi gradien thấm tại các vị trí đó vƣợt quá gradien thấm cho
phép. Hàm tin cậy xói cục bộ do biến hình thấm thông thƣờng nhƣ biểu thức (3-3), (3-
4) [34], [54]:
Hàm tin cậy xói chân khay :
(3-3)
Hàm tin cậy xói cửa ra của dòng thấm:
(3-4)
trong đó: , : Gradien thấm lớn nhất tại vị trí cửa ra và ở chân khay.
b) Xác định hàm sức chịu tải , và hàm tải trọng ,
, : Gradien thấm cho phép tại vị trí cửa ra và ở chân khay có phân bố xác
suất và các đặc trƣng thống kê đƣợc xác định từ chuỗi số liệu thí nghiệm vật liệu đắp
77
đập ở vị trí cửa ra và vật liệu làm chân khay ở thời điểm tính toán.
, phụ thuộc vào mực nƣớc hồ; phân bố xác suất và các đặc trƣng thống kê
đƣợc xác định từ chuỗi giá trị có đƣợc thông qua tính toán thấm bằng phần mềm
Seep/w (Geoslope 2007).
Hình 3-14. Sơ đồ cơ chế sự cố do biến hình thấm đặc biệt [34], [56]
3.3.2.4 Cơ chế sự cố xuất hiện hang thấm trong thân và nền đập
Hang thấm cục bộ trong thân và nền đập do trong quá trình thi công không đảm bảo
chất lƣợng đất đắp đập và độ chặt đồng đều trên toàn mặt cắt đập hoặc xử lý nền đập
không triệt để. Từ nguyên tắc thiết lập hàm tin cậy của cơ chế hƣ hỏng do biến hình
thấm đặc biệt ở đập và nền tại Bảng 3-4, ta xây dựng đƣợc hàm tin cậy nhƣ công thức
(3-5), (3-6) [9], [34], [54].
(3-6)
(3-5)
trong đó:
: Độ dốc thủy lực cho phép của vật liệu đắp đập và nền, phụ thuộc
vào cấp công trình và tính chất cơ lý của vật liệu đắp đập và nền đập.
h2: Cột nƣớc ở hạ lƣu đập; ao: Độ cao hút nƣớc; T: Chiều dày tầng thấm;
m1, m2: Hệ số mái thƣợng, hạ lƣu; Ld: Chiều dài đáy đập; Zmn, Zo: Cao trình mực nƣớc
78
thƣợng lƣu và đáy hồ.
3.3.3 Một số hàm tin cậy của tràn xả lũ
3.3.3.1 Cơ chế sự cố mất ổn định trượt của tràn
a) Thiết lập hàm tin cậy
Từ việc áp dụng công thức tính ổn định có xét đến lực dính và lực ma sát trên mặt phá
hoại tại mặt tiếp xúc giữa đập bê tông trọng lực và nền [9], [34], [54], hàm tin cậy của
cơ chế mất ổn định trƣợt ngƣỡng tràn nhƣ công thức (3-7):
(3-7)
b) Xác định hàm khả năng chịu tải và hàm tải trọng
Lực ma sát và lực dính C.A trên mặt phá hoại đƣợc xem là hàm khả
năng chịu tải; thành phần lực gây trƣợt đƣợc xem là hàm tải trọng.
Các hàm trên đƣợc thiết lập từ các BNN mực nƣớc, chỉ tiêu cơ lý của đất, nền, nƣớc đƣợc
xác định từ chuỗi số liệu quan trắc, đo đạc, lấy mẫu thí nghiệm tại thời điểm tính toán.
3.3.3.2 Cơ chế sự cố mất ổn định lật của tràn
Theo [9], [34], [54], hàm tin cậy của cơ chế sự cố đập tràn bị lật quanh một trục ở chân
hạ lƣu đập đƣợc thành lập theo công thức (3-8):
(3-8)
trong đó: : tổng mô men chống lật đƣợc xem nhƣ hàm khả năng chịu tải,
tổng mô men gây lật là hàm tải trọng.
Các hàm trên đƣợc xác định từ các BNN (gồm: mực nƣớc hồ, chỉ tiêu cơ lý của vật
liệu làm tràn, của nền, kích thƣớc hình học của tràn, ...) đƣợc xác định từ từ chuỗi số
liệu quan trắc, đo đạc, lấy mẫu thí nghiệm tại thời điểm tính toán.
79
3.3.3.3 Cơ chế sự cố xuất hiện khí thực trên dốc nước của tràn xả lũ
Theo [9], [34], [54], hàm tin cậy của cơ chế sự cố xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc
đƣợc thành lập tại trạng thái giới hạn mà tại đó lƣu tốc trung bình của dòng chảy tại
mặt cắt đang xét đạt tới lƣu tốc cho phép không xâm thực theo công thức (3-9):
(3-9)
Trong đó,
V: lƣu tốc trung bình của dòng chảy tại mặt cắt đang xét trên dốc nƣớc;
Vcp: lƣu tốc cho phép không xâm thực, phụ thuộc vào loại vật liệu, dạng mặt cắt, dạng
vật chảy bao và kích thƣớc các mấu gồ ghề;
Vng: lƣu tốc ngƣỡng xâm thực của vật liệu thành lòng dẫn;
: hệ số biểu thị quan hệ giữa lƣu tốc trung bình và lƣu tốc lớn nhất trong dòng chảy
khi chiều dày lớp biên rối và dạng mặt cắt ngang của dòng chảy;
: các hệ số phụ thuộc vào độ nhám, chiều dày lớp biên rối tại mặt cắt đang xét.
3.3.4 Một số hàm tin cậy của cống lấy nước
3.3.4.1 Cơ chế sự cố thấm dọc mang cống
Hàm tin cậy của cơ chế sự cố thấm dọc theo mang cống (hay thấm dọc theo hành lang
đặt cống) nhƣ công thức (3-10) [10], [34], [54].
(3-10)
Trong đó: : Gradient thấm cho phép của đất sét đắp xung quanh thân cống, là hàm
sức chịu tải, xác định từ việc khoan lấy mẫu thí nghiệm tại thời điểm đánh giá;
Z2: Cao độ mực nƣớc ngầm trên đỉnh cống tại vị trí cuối cống;
Zmn: Cao độ mực nƣớc thƣợng lƣu cống; Lc : Chiều dài thân cống ngầm.
80
3.3.4.2 Cơ chế sự cố gãy, đổ, nứt cống do độ bền của thân cống không đảm bảo
Theo Bảng 3-4, điều kiện thiết lập hàm tin cậy nhƣ sau [34]:
(3-11)
a) Xác định hàm khả năng chịu tải (Mgh) [34]:
Hàm khả năng chịu tải (Mgh) là hàm mô men chịu uốn giới hạn của thân cống, Mgh phụ
thuộc vật liệu làm cống, chiều dày thành cống và kích thƣớc mặt cắt cống. Các yếu tố
ảnh hƣởng đến Mgh đƣợc xác định bằng thí nghiệm hiện trƣờng tại thời điểm đánh giá
cho các mặt cắt khác nhau. Từ chuỗi số liệu biến ngẫu nhiên Mgh, xác định luật phân
bố xác suất của nhƣ sau:
Kỳ vọng của mô men uốn giới hạn: (3-11a)
(3-11b) Độ lệch chuẩn của mô men uốn giới hạn:
b) Hàm tải trọng (Mtt) [34]:
Hàm tải trọng (Mtt) là hàm của các giá trị mô men thân cống đƣợc thiết lập từ chuỗi
kết quả tính toán nội lực của các mặt cắt ứng với tham số đầu vào là cột nƣớc thấm
trên đỉnh cống. Hàm phân bố xác suất của mô men uốn đƣợc xác định theo các phƣơng
pháp trong thống kê tƣơng tự cách xác định Mgh theo hai công thức (3-
11a) và (3-11b).
3.3.4.3 Cơ chế sự cố xuất hiện khí thực sau cửa van của cống ngầm
Từ điều kiện giới hạn khí hóa dòng chảy trong cống ở giai đoạn đầu, lấy trị số của hệ
số khí hóa tƣơng ứng với ngƣỡng xâm thực K > Kpgx = 0,85Kpg [57], ta thiết lập đƣợc
hàm tin cậy nhƣ sau:
81
(3-12)
Trong đó: K: Hệ số khí hóa; Kpg: hệ số khí hóa phân giới phụ thuộc hình dạng vật chảy
bao, xác định theo các mô hình thí nghiệm thủy lực
HDT (m): cột nƣớc áp lực toàn phần đặc trƣng của dòng chảy bao quanh cửa van
VDT (m/s): lƣu tốc trung bình đặc trƣng của dòng chảy tại cửa van
Hpg (m): cột nƣớc áp lực phân giới.
3.3.5 Giải hàm tin cậy
a) Xử lý biến ngẫu nhiên mực nƣớc hồ chứa Zmn
Zmn là biến ngẫu nhiên tác dụng đến mọi hàm tin cậy của đập, tràn xả lũ, cống lấy
nƣớc. Zmn phụ thuộc vào vận hành của công trình xả lũ. Do vậy, khi thiết lập hàm tin
cậy, đặc trƣng thống kê của Zmn đƣợc xác định tƣơng ứng với 2 trƣờng hợp sau:
(1) Trƣờng hợp 1: Công trình xả lũ là tràn tự do
Từ liệt số liệu quan trắc, xác định đƣợc đặc trƣng thống kê (µ, σ) và dạng phân bố xác
suất. Nếu trạm quan trắc mực nƣớc đặt phía lòng hồ ở thƣợng lƣu đập và đo đạc số
liệu mực nƣớc hồ liên tục trong thời gian vận hành thì liệt số liệu quan trắc này là một
liệt đại biểu, phản ánh đƣợc tất cả các tác động ngẫu nhiên (do mƣa, nƣớc từ thƣợng
nguồn về, bốc hơi) [58].
(2) Trƣờng hợp 2: Công trình xả lũ là tràn có cửa van điều tiết
Mặc dù trạm quan trắc mực nƣớc đặt phía lòng hồ ở thƣợng lƣu đập và đo đạc số liệu
mực nƣớc hồ liên tục trong thời gian vận hành nhƣng liệt số liệu quan trắc này chƣa
phản ánh đƣợc tất cả các tác động ngẫu nhiên do mực nƣớc hồ có sự tác động của con
ngƣời vận hành điều tiết hồ theo quy trình vận hành định sẵn.
Khi đó, giá trị kỳ vọng toán (µ) đƣợc xác định bằng cách diễn toán theo lý thuyết, sử
dụng mô hình mƣa - dòng chảy, có cập nhật số liệu thủy văn và đƣờng đặc tính lòng
hồ, tính toán xác định đƣờng quá trình lũ đến hồ ứng với các tần suất (Qlũ - P), tính
toán điều tiết xác định đƣờng tần suất mực nƣớc hồ (Z - P) có xét đến quá trình xả
82
nƣớc nhằm cắt, giảm lũ bảo đảm mực nƣớc khống chế trong hồ và khống chế tại hạ du
[58], [59].
Từ số liệu quan trắc mực nƣớc hồ hàng năm, ta xác định đƣợc dạng phân bố thống kê,
và độ lệch chuẩn σ. Giá trị kỳ vọng toán (µ) đƣa vào tính toán (hay giá trị trung bình
thống kê của biến mức nƣớc trong từng cơ chế sự cố) đƣợc xác định là giá trị mực
nƣớc hồ ứng với tần suất tƣơng ứng cuả trƣờng hợp đang xem xét.
b) Giải hàm tin cậy
Các hàm tin cậy đƣợc giải theo cấp độ 3 bằng phƣơng pháp mô phỏng ngẫu nhiên MC
đƣợc trình bày tại mục 2.1.1.3.
3.4 Bài toán 1: Xác định xác suất sự cố và phân tích độ tin cậy của hệ thống
công trình đầu mối hồ chứa nƣớc
3.4.1 Mục tiêu
Mục tiêu của bài toán 1 nhƣ sau: Đánh giá hiện trạng an toàn của CTĐM hồ chứa nƣớc
thông qua việc xác định và so sánh ĐTC của CTĐM với chuẩn an toàn hiện có; từ đó
đề xuất giải pháp nâng cao ĐTC của CTĐM.
3.4.2 Nội dung bài toán
a) Trình tự thực hiện
Việc đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc thông qua việc xác định XSSC và phân tích ĐTC
của hồ chứa nƣớc đƣợc thực hiện theo trình tự nhƣ sau:
- Xác định ĐTC cho các cơ chế sự cố của các hạng mục thuộc CTĐM.
- Phân tích ĐTC của các hạng mục thuộc hệ thống CTĐM, đề xuất giải pháp nâng cao
ĐTC của CTĐM và giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du.
b) Các bƣớc giải bài toán:
Phân tích ĐTC của hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau
[34], [53], [60]:
83
- Bước 1: Mô tả về nhiệm vụ, cấu tạo, quy mô, hiện trạng của các thành phần thuộc hệ
thống CTĐM; xác định mối quan hệ giữa các thành phần; phân tích thống kê các biến
ngẫu nhiên tải trọng và độ bền;
- Bước 2: Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự cố theo các cơ chế khác nhau; liệt kê các
sự cố có thể xảy ra cho các hạng mục công trình và hệ thống CTĐM;
- Bước 3: Xây dựng sơ đồ cây sự cố của các hạng mục và toàn hệ thống CTĐM theo
sơ đồ cây sự cố tổng quát tại Hình 3-8.
- Bước 4: Thiết lập các hàm tin cậy của các CCSC và giải hàm tin cậy xác định XSSC.
- Bước 5: Phân tích sơ đồ cây sự cố, tổng hợp XSSC cho từng hạng mục và toàn bộ hệ
Bảng 3-5: Ma trận sự cố của hệ thống CTĐM hồ chứa nước
thống CTĐM theo ma trận sự cố tại Bảng 3-5 nhƣ sau:
Cơ chế sự cố Tổng Các hạng mục thuộc CTĐM Sự cố 1 Sự cố 2 … Sự cố i … Sự cố n
(0) (1) (i) (n) (2)
Đập chính … … p11 p1i p1n p12 P1
Đập phụ (thứ 1) … … p21 p2i p2n p22 P2
… … … … … … … …
Đập phụ(thứ j) … … pj1 pji pjn pj2 P3
Công trình tháo lũ (thứ 1) …
… … … … … … … …
Công trình tháo lũ (thứ k) … Pk1 pkn Pki … pk2 P3
Cống lấy nƣớc số (thứ 1) …
… …
Cống lấy nƣớc (thứ l) … … Pl1 Pli Pln Pl2 Pl
Các hạng mục khác (m) … Pm1 pmi … pmn pm2 Pm
84
Tổng hợp Pf PSC1 PSC2 … PSCi … PSCn
+ Cột (0): Liệt kê các hạng mục CTĐM hồ chứa nƣớc;
+ Hàng(1): Liệt kê các cơ chế sự cố của các hạng mục công trình;
+ Pji: Là giá trị của ô thuộc ma trận tạo bởi hàng thứ j và cột thứ i thể hiện
XSSC của hạng mục công trình thứ j theo cơ chế sự cố thứ i. Nếu cơ chế sự cố thứ (i)
không xảy ra với hạng mục công trình đang xem xét thì không điền giá trị vào ô;
+ Hàng cuối cùng thể hiện XSSC tổng hợp theo từng cơ chế sự cố; cột cuối
cùng thể hiện XSSC tổng hợp của từng hạng mục công trình.
XSSC Pf của hệ thống CTĐM hồ chứa đƣợc mô phỏng theo hệ thống nối tiếp có các
hạng mục làm việc độc lập có thể xác định theo các công thức gần đúng sau:
(1) Công thức của V.V. Polotin đã đƣợc đƣa vào Tiêu chuẩn Nga về ĐTC của công
trình bến cảng theo định lý nhân xác suất [34], [42], [61]
(3-13)
trong đó: n - Số công trình trong hệ thống.
(2) Công thức (2-43) của Ditlevsen [43], [47]. Trong luận án, tác giả xác định XSSC
của CTĐM Pf bằng phần mềm OpenFTA. Phần mềm tính lặp theo công thức của
Ditlevsen để tìm ra giá trị XSSC chính xác thuộc khoảng biên trên và biên dƣới của
giá trị XSSC.
Chỉ số độ tin cậy β [35] là giá trị đƣợc dùng để thay thế cho độ tin cậy hoặc XSSC Pf
(Failure Probability) xác định theo công thức (2-41) ở Chƣơng 2.
c) Đƣờng cong sự cố
Với mỗi cơ chế sự cố, tiến hành tính toán cho nhiều trƣờng hợp BNN khác nhau bằng
cách giữ nguyên dạng phân bố thống kê (độ lệch chuẩn σ), thay đổi giá trị kỳ vọng
toán (µ), tính lặp theo phƣơng pháp MCS tìm các XSSC Pfi tƣơng ứng và vẽ đƣờng
cong sự cố [62]. Hình 3-9 minh họa đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh và cơ chế ổn
85
định mái hạ lƣu đập.
Hình 3-15: Minh họa đường cong sự cố nước tràn đỉnh đập [63]và cơ chế mất ổn định mái hạ lưu đập [23]
3.4.3 Kết quả và ý nghĩa của bài toán 1
Đánh giá an toàn hệ thống CTĐM bằng LTĐTC cho kết quả và ý nghĩa nhƣ sau:
- Nhận dạng được hạng mục công trình có nguy cơ xảy ra sự cố cao nhất trong hệ
thống thông qua việc phân tích Pj max. Từ đó, xác định hạng mục thuộc CTĐM cần
phải tập trung để SCNC.
- Xác định được cơ chế sự cố có xác suất xảy ra sự cố lớn nhất thông qua việc phân
tích cơ chế có PSCi max. Từ đó, tạo cơ sở quan trọng đề xuất giải pháp kỹ thuật trong
thiết kế SCNC để nâng cao ĐTC cho hệ thống CTĐM.
- Xây dựng đường cong sự cố làm cơ sở cho việc lựa chọn thông số kỹ thuật của từng
hạng mục từ XSSC khi thiết kế công trình.
3.5 Bài toán 2: Xác định độ tin cậy yêu cầu của công trình đầu mối theo rủi ro
ngập lụt hạ du
3.5.1 Mục tiêu
Xác định ĐTC yêu cầu hay XSSC cho phép [Pf] của CTĐM căn cứ vào rủi ro chấp
nhận đƣợc của vùng hạ du hồ chứa nƣớc theo quan điểm tối ƣu về kinh tế; làm cơ sở
để so sánh, kết luận về an toàn hồ chứa có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du.
3.5.2 Nội dung bài toán
86
3.5.2.1 Xác định xác suất sự cố tối ưu về kinh tế của CTĐM Pf-opt
XSSC tối ƣu của CTĐM, ký hiệu là Pf-opt đƣợc xác định từ mức đảm bảo an toàn của
vùng hạ du tƣơng ứng với điểm cực tiểu trên đƣờng cong chi phí (C). Khi đó, Pf-opt là
xác suất ngập lụt vùng hạ du tƣơng ứng với giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ
du tối ƣu về kinh tế và đƣợc xác định tại mục 2.4.1.2.
3.5.2.2 Lựa chọn xác suất sự cố cho phép [Pf] của CTĐM
Tuy nhiên, trong thực tiễn, ĐTC yêu cầu của CTĐM hồ chứa nƣớc không chỉ đƣợc lựa
chọn tối ƣu về kinh tế mà cần thiết đƣợc xem xét toàn diện cả về chính trị, xã hội và
môi trƣờng. XSSC cho phép [Pf] đƣợc xác định theo công thức sau:
(3-14)
trong đó, phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro ngập lụt vùng hạ du (R)
chƣa đƣợc xét đến trong công thức (2-50), gồm: Các thiệt hại vô hình về ngƣời, sự mất
mát giá trị tín ngƣỡng, tôn giáo, lịch sử, sự xáo trộn cuộc sống của ngƣời dân khi bị
ảnh hƣởng của ngập lụt; yêu cầu về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia ở vùng hạ du; yêu cầu về sử dụng đa mục tiêu của hồ chứa,…
Căn cứ vào yêu cầu quản lý công trình và vùng hạ du, căn cứ các tiêu chuẩn về độ tin
cậy công trình, tiêu chuẩn về rủi ro để lựa chọn điểm “thiết kế” có XSSC [Pf] phù hợp:
(i) Chọn điểm “thiết kế” lệch trái của điểm “tối ưu” khi chấp nhận rủi ro (R) tăng để
giảm vốn đầu tƣ (I); (ii) chọn điểm “thiết kế” lệch phải khi lựa chọn tăng vốn đầu tƣ
(I) để giảm rủi ro (R).
3.5.2.3 Các bước giải bài toán
a) Bước 1: Xây dựng đường cong đầu tư (I) biểu diễn quan hệ giữa giá trị đầu tư
CTĐM và mức đảm bảo an toàn của hệ thống CTĐM
1. Giả định các mức đảm bảo an toàn cho CTĐM, tính giá trị đầu tƣ sửa chữa, nâng
cấp CTĐM để đáp ứng các mức đảm bảo an toàn giả định.
2. Một số giải pháp kỹ thuật nâng cấp hồ chứa đáp ứng mức đảm bảo an toàn cho
87
CTĐM cao hơn, gồm: (i) Nâng cao mực nƣớc bằng cách nâng cao đập, giữ nguyên
khả năng tháo; (ii) Giữ nguyên mực nƣớc, mở rộng khả năng tháo; (iii) Kết hợp nâng
cao mực nƣớc và mở rộng khả năng tháo. Một số giải pháp mở rộng khả năng tháo
nhƣ sau [64]:
- Tăng chiều rộng tràn nƣớc: Mở rộng diện tràn, tăng khả năng tháo mà không tăng tỷ
lƣu, giải pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của tăng cột nƣớc tràn, không ảnh
hƣởng đến kết cấu các bộ phận sau ngƣỡng. Tuy nhiên cần căn cứ vào điều kiện địa
chất, địa hình tuyến tràn có cho phép mở rộng; vấn đề nối tiếp giữa kết cấu cũ và mới
cũng cần phải xem xét kỹ.
- Chuyển tràn không có cửa van bằng tràn có cửa van: Khi cần tăng khả năng an toàn
về tháo trong điều kiện địa hình hẹp, địa chất tốt có thể hạ thấp cao trình ngƣỡng tràn
và lắp thêm cửa van. Ƣu điểm là khả năng tháo lớn, tính chủ động cao, không làm tăng
ngập lụt thƣợng lƣu, khả năng vƣợt tải lớn, khả năng đảm bảo an toàn cao.Nhƣợc điểm
là hình thức kết cấu phức tạp hơn, kỹ thuật thi công khó hơn, vận hành sử dụng đòi hỏi
tính khoa học hơn, tính chính xác cao hơn, chi phí đầu tƣ, chi phí quản lý cao, có khả
năng xảy ra sự cố kẹt van trong vận hành.
- Bổ sung tràn sự cố: Một số dạng tràn sự cố hay gặp là tràn tự do, tràn sự cố kiểu đập
đất tự vỡ, tràn sự cố kiểu nổ mìn gây vỡ,… Nói chung, tràn sự cố đều dùng hình thức
kết cấu đơn giản, chiều cao từ 2,0÷ 5,0 mét và với chiều dài lớn để giảm vận tốc và lƣu
lƣợng đơn vị và vấn đề tiêu năng không phức tạp. Tuy nhiên, giải pháp tràn sự cố chỉ
phù hợp với hồ chứa vừa, lớn còn với hồ chứa nhỏ khi áp dụng cần cân nhắc đến hiệu
ích kinh tế.
- Thay đổi hình thức ngƣỡng tràn tăng khả năng tháo: Thay ngƣỡng đỉnh rộng sang
ngƣỡng thực dụng; cải tạo ngƣỡng tràn thành dạng phím đàn piano, mỏ vịt, ngƣỡng
xiên,... để tăng chiều dài ngƣỡng lên nhiều lần (mặc dù chiều rộng đƣờng tràn thẳng
không đổi).
- Kết hợp các giải pháp nêu trên.
b) Bước 2: Xây dựng đường cong rủi ro (R) biểu diễn quan hệ giữa giá trị rủi ro ngập
88
lụt hạ du theo mức đảm bảo an toàn của CTĐM
1. Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du hồ chứa nƣớc theo các kịch bản xả lũ gây
ngập lụt hạ du.
2. Xác định thiệt hại hạ lƣu tƣơng ứng với các mức ngập lụt
3. Xây dựng bản đồ thiệt hại
4. Xây dựng đƣờng cong rủi ro ứng với các mức đảm bảo an toàn của CTĐM.
c) Bước 3: Tìm xác suất sự cố cho phép hay độ tin cậy yêu cầu của hệ thống CTĐM
1. Tính giá trị đầu tƣ CTĐM Ipf, chi phí rủi ro tƣơng ứng Rpf và tổng chi phí hệ thống
Bảng 3-6: Chi phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp và chi phí quản lý vận hành
CTĐM Cpf với từng giá trị XSSC giả định theo Bảng 3-6, Bảng 3-7.
TT
Chi phí QLVH PV(M)
Tần suất Pf
Chi phí nâng cấp CTĐM Inc
Giá trị đầu tƣ CTĐM Ipf
(1)
(2)
(3)
(4)
(5) = (3) + (4)
(1): Số thứ tự trƣờng hợp tính toán;
(2): Mức bảo đảm an toàn cho CTĐM giả định Pf;
(3): Chi phí nâng cấp CTĐM
Inc = Io + (3-15)
trong đó: Io là giá trị của công trình quy về thời điểm hiện tại theo lãi ròng r;
là chi phí sửa chữa, nâng cấp công trình từ ĐTC hiện trạng đạt ĐTC giả
định; xác định theo quy định về tính toán khối lƣợng và dự toán công trình hiện hành.
Bảng 3-7: Chi phí đầu tư nâng cấp hệ thống CTĐM theo các kịch bản
(4): PV(M) là chi phí quản lý vận hành quy về thời điểm hiện tại theo công thức (2-53).
Giá trị đầu tƣ CTĐM
Tổng chi phí hệ thống
TT
Thiệt hại D
Tần suất Pf
Chi phí rủi ro RPf
Ipf
Cpf
(1)
(2)
(3)
(4)=(2)x(3)
(5): Lấy từ Bảng 3-6
(6)=(4)+(5)
89
(4): giá trị rủi ro quy về hiện tại xác định theo công thức (2-54).
2. Vẽ đƣờng cong tổng chi phí (C) = (I)+ (R) và tìm XSSC tối ƣu Pf-opt tƣơng ứng với
chi phí thấp nhất.
d) Bước 4: Lựa chọn XSSC cho phép [Pf] và kết luận về mức độ an toàn của CTĐM
- Lựa chọn XSSC cho phép [Pf] theo công thức (3-13)
- Kết luận về mức độ an toàn của CTĐM hồ chứa:
Nếu XSSC hiện trạng của CTĐM hồ chứa Pf ≤ [Pf] thì hồ chứa bảo đảm an toàn.
Nếu XSSC hiện trạng của CTĐM hồ chứa Pf ≥ [Pf] thì hồ chứa không bảo đảm an
toàn, có khả năng xảy ra sự cố gây ngập lụt hạ du; cần có giải pháp nâng cao an toàn
cho hồ chứa.
3.5.3 Kết quả và ý nghĩa của Bài toán 2
Giá trị XSSC cho phép [Pf] của CTĐM có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa xác
định từ Bài toán 2 có ý nghĩa nhƣ sau:
- Xác định XSSC cho phép [Pf] là giá trị giới hạn để so sánh, kết luận về an toàn của
hệ thống CTĐM có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du; tạo cơ sở khoa học để đánh giá toàn
diện về mức độ an toàn hồ chứa nƣớc khi xem xét cả CTĐM và an toàn về phòng,
chống ngập lụt vùng hạ du;
- Phản ánh đƣợc tính hệ thống, mối liên hệ giữa an toàn công trình và vùng hạ du hồ
chứa, từ đó phân tích và đề xuất giải pháp sửa chữa, nâng cấp hồ chứa dựa trên hiện
trạng CTĐM và khả năng chấp nhận rủi ro của vùng hạ du hồ chứa nƣớc.
3.6 Bài toán 3: Thiết kế sửa chữa, nâng cấp công trình đầu mối hồ chứa theo độ
tin cậy yêu cầu có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du hồ chứa
3.6.1 Mục tiêu bài toán
Trong trƣờng hợp kết quả của Bài toán 1, Bài toán 2 cho thấy XSSC hiện trạng của
90
CTĐM hồ chứa Pf ≥ [Pf] thì hồ chứa không bảo đảm an toàn, khi đó cần nâng cấp
CTĐM đạt độ tin cậy yêu cầu bằng cách phân bổ độ tin cậy yêu cầu cho từng hạng
mục thuộc CTĐM hồ chứa nước.
3.6.2 Nội dung bài toán
Việc phân bổ độ tin cậy yêu cầu cho từng hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nƣớc tại
Bài toán 3 đƣợc thực hiện theo trình tự ngƣợc lại của Bài toán 1: Có ĐTC của hệ
thống, phân bổ ĐTC của hệ thống cho các hạng mục thuộc CTĐM, cho các cơ chế sự
cố và tìm các thông số kỹ thuật của hạng mục đập, tràn, cống lấy nƣớc. Tỷ lệ phân bổ
phụ thuộc vào mức độ ảnh hƣởng của từng cơ chế sự cố thành phần đến XSSC của hệ
thống và đƣợc xác định theo các phƣơng pháp sau:
3.6.2.1 Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp này coi ĐTC của từng cơ chế sự cố thành phần và của cả hệ thống là một
đại lƣợng ngẫu nhiên. Dựa vào số liệu lƣu trữ từ liệt quan trắc số liệu đủ dài và đồng
f ) của từng cơ chế sự cố thành phần. Từ đó, xác định đƣợc đƣờng cong sự cố
bộ về các loại sự cố đã xảy ra đối với từng hạng mục CTĐM, xác định tần suất xuất hiện (Pi
và tra cứu ra các thông số kỹ thuật công trình của các hạng mục thuộc CTĐM.
a) Ƣu, nhƣợc điểm: Tính chính xác cao, tuy nhiên độ chính xác phụ thuộc vào độ dài,
tính đồng bộ của liệt số liệu quan trắc, tính tƣơng đồng của các loại CTĐM quan trắc.
b) Ứng dụng: Khi có chuỗi số liệu quan trắc đủ dài và đồng bộ.
3.6.2.2
Phương pháp phân bổ độ tin cậy cho phép theo mức độ ảnh hưởng của từng cơ chế sự cố
a) Giới hạn bài toán
Khi tính toán phân bổ ĐTC yêu cầu theo mức độ ảnh hƣởng của cơ chế sự cố (hay còn
gọi là độ nhạy của từng độ tin cậy thành phần) đến sự cố của hệ thống CTĐM, tác giả
không xét đến tƣơng quan giữa các cơ chế sự cố với nhau và coi tầm quan trọng của
các hạng mục công trình là nhƣ nhau (hệ số tƣơng quan bằng 1).
b) Trình tự thực hiện
91
Bƣớc 1: Xác định mức độ ảnh hƣởng của từng cơ chế sự cố, từng thành phần công
trình đến XSSC hệ thống Pf , xác định tỷ lệ mức độ ảnh hƣởng của từng cơ chế sự cố
Hình 3-16: Sơ đồ minh họa phân bổ độ tin cậy theo sơ đồ cây sự cố
và từng thành phần công trình đến xác suất sự cố hệ thống theo kết quả của Bài toán 1.
Bƣớc 2: Tiến hành phân bổ ĐTC theo từng cấp trên sơ đồ cây sự cố, với hệ số ảnh
hƣởng đã xác định từ bƣớc 1 nhƣ sơ đồ tại Hình 3-16:
P1i = K1i .[Pf] (3-16)
trong đó: K1i là hệ số phân bổ cấp thứ nhất; i: các hạng mục đập, tràn, cống, cụ thể:
Pđập = K1đập .[Pf] (3-17)
Tƣơng tự, tính toán cho các thành phần khác và phân bổ theo cấp thứ 2, 3…n với các
hệ số K2j; K3l….. Knm.
Bƣớc 3: Tính lặp để xác định giá trị thiết kế của các biến ảnh hƣởng
Từ Pfi của từng thành phần và từng cơ chế đƣợc phân bổ, sử dụng phƣơng pháp MCS
tính lặp để xác định giá trị thiết kế của các biến chính đảm bảo Pfi < [Pfi], từ đó xác
định quy mô của từng hạng mục công trình.
Nguyên tắc xác định một số thông số kỹ thuật chủ yếu của hạng mục thuộc CTĐM hồ
92
chứa nƣớc theo LTĐTC Bảng 3-8.
Một thông số kỹ thuật của hạng mục công trình có thể xác định từ nhiều cơ chế sự cố
khác nhau. Việc lựa chọn thông số kỹ thuật phụ thuộc vào mức độ ảnh hƣởng của cơ
chế sự cố đang xem xét đến ĐTC chung của toàn hệ thống. Thông thƣờng, để thiên về
an toàn, ta lựa chọn thông số kỹ thuật (biến ảnh hƣởng) là giá trị lớn nhất đƣợc xác
định từ các cơ chế sự cố.
3.6.3 Kết quả và ý nghĩa của bài toán 3
Bằng việc xây dựng Bài toán 3, Tác giả đã đƣa ra phƣơng pháp luận của giải pháp
thiết kế sửa chữa, nâng cấp hồ chứa đạt ĐTC yêu cầu hay XSSC cho phép [Pf] dựa
trên hiện trạng CTĐM và khả năng chấp nhận rủi ro của vùng hạ du hồ chứa nƣớc.
Phƣơng pháp này có thể xem xét mở rộng áp dụng cho việc thiết kế xây dựng mới hồ
chứa nƣớc theo ĐTC yêu cầu có xét đến khả năng chấp nhận rủi ro ngập lụt của vùng
93
hạ du.
Bảng 3-8: Nguyên tắc xác định một số thông số kỹ thuật chủ yếu của hạng mục thuộc CTĐM hồ chứa nước theo LTĐTC
Hàm tin cậy
Ghi chú
TT
Xác định từ cơ chế sự cố
Thông số kỹ thuật cơ bản
I
Hạng mục đập ngăn sông
: Cao trình đỉnh đập
Cao trình
: Mực nƣớc cao nhất trong hồ đƣợc tính từ chuỗi số
đỉnh đập Zđđ
Nƣớc tràn đỉnh đập
1.1
(Chiều cao đập Hđ)
liệu mực nƣớc thực đo trƣớc đập chính
: Tổng mô men chống trƣợt
Hệ số mái thƣợng,
Mất ổn định trƣợt mái
1.2
hạ lƣu đập
: Tổng mô men gây trƣợt
: Độ dốc dòng thấm tính toán tại vị trí kiểm tra
Mất ổn định thấm
Chiều rộng đỉnh
: Độ dốc dòng thấm giới hạn cho phép
thông thƣờng
(Bđỉnh)và chiều rộng
1.3
: Tổng chiều dài đƣờng viền thấm tính toán.
Mất ổn định thấm đặc
đáy đập (Bđáy)
: Chiều dài đƣờng viền thấm cho phép
biệt
II Hạng mục tràn xả lũ
: Tổng lực chống trƣợt
Mất ổn định trƣợt ngƣỡng tràn
: Tổng lực gây trƣợt
2.1
Chiều rộng đầu tràn B
: Tổng mô men chống lật
Mất ổn định lật ngƣỡng tràn
: Tổng mô men gây lật
94
TT
Hàm tin cậy
Ghi chú
Xác định từ cơ chế sự cố
Thông số kỹ thuật cơ bản
: Chênh lệch lún tính toán giữa hai đơn nguyên
: Chênh lệch lún cho phép giữa các đơn
2.2
Lún không đều giữa các đơn nguyên
Chiều cao của tràn H tràn; từ đó xác định đƣợc cao trình ngƣỡng tràn
nguyên
V: lƣu tốc trung bình của dòng chảy tại mặt cắt đang
xét trên dốc nƣớc
Vcp: lƣu tốc cho phép không xâm thực, phụ thuộc vào
loại vật liệu, dạng mặt cắt, dạng vật chảy bao và kích
thƣớc các mấu gồ ghề
Vng: lƣu tốc ngƣỡng xâm thực của vật liệu thành lòng
2.3
dẫn
Chiều rộng dốc nƣớc
Xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc
: hệ số biểu thị quan hệ giữa lƣu tốc trung bình và
lƣu tốc lớn nhất trong dòng chảy khi chiều dày lớp biên
rối và dạng mặt cắt ngang của dòng chảy đã cho
: các hệ số phụ thuộc vào độ nhám, chiều dày lớp
biên rối tại mặt cắt đang xét.
III Cống lấy nƣớc
: Chênh lệch lún tính toán giữa hai đoạn cống
3.1 Chiều cao cống Hc
Lún không đều giữa các đoạn cống
: Chênh lệch lún cho phép giữa các đoạn cống
: Nội lực lớn nhất do tổ hợp tải trọng tính toán gây
3.2 Chiều rộng cống Bc
Độ bền của thân cống không đảm bảo
95
TT
Hàm tin cậy
Ghi chú
Xác định từ cơ chế sự cố
Thông số kỹ thuật cơ bản
ra tại tiết diện đang xét
: Khả năng chịu lực nhỏ nhất của tiết diện đó
: Chiều dài đƣờng viền thấm tính toán dọc theo
Thấm dọc mang cống
cống
: Chiều dài đƣờng viền thấm giới hạn cho
3.3 Chiều dài cống Lc
phép
-K: Hệ số khí hóa
-Kpg: hệ số khí hóa phân giới phụ thuộc hình dạng vật
chảy bao, xác định theo các mô hình thí nghiệm thủy
lực.
- HDT (m): cột nƣớc áp lực toàn phần đặc trƣng của
3.4
Chiều sâu và chiều rộng khe van
Xuất hiện khí thực sau cửa van
dòng chảy bao quanh cửa van.
- VDT: lƣu tốc trung bình đặc trƣng của dòng chảy tại
cửa van (m/s).
- Hpg (m): cột nƣớc áp lực phân giới.
: gradien thấm cho phép của vật liệu làm cống
thành
thành
3.5
Chiều dày cống
Thấm xuyên cống
Jmax: gradien thấm lớn nhất trên đỉnh cống ngầm.
96
3.7 Giải pháp bảo đảm an toàn hồ chứa, giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du
Trƣờng hợp XSSC (Pf) ≥ [Pf] thì hồ chứa không bảo đảm an toàn, hạ du vẫn có khả
năng bị rủi ro ngập lụt. Khi đó, cần có giải pháp bảo đảm an toàn hồ chứa.
Giải pháp bảo đảm an toàn hồ chứa, giảm thiểu rủi ro ngập lụt vùng hạ du đƣợc chia
thành 2 nhóm căn cứ vào đối tƣợng điều chỉnh là CTĐM hay vùng hạ du theo sơ đồ
Hình 3-17: Sơ đồ tiếp cận đề xuất giải pháp nâng cao an toàn hồ chứa nước
sau:
3.7.1 Nhóm giải pháp giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du
a) Nguyên tắc chung:
Nhóm giải pháp giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du (Top - Down) dựa trên nguyên tắc giữ
nguyên hiện trạng CTĐM, xác định rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du ứng với
trƣờng hợp thiệt hại ngập lụt hạ du lớn nhất do vỡ đập và thực hiện các biện pháp
phòng, tránh để giảm thiểu rủi ro cho vùng hạ du.
Một số kịch bản Top - Down xác định thiệt hại hạ du do vỡ đập nhƣ sau:
97
- Khi xuất hiện hoặc không xuất hiện lũ nhƣng có sự cố công trình có khả năng gây vỡ
đập hồ chứa. Với đập vật liệu địa phƣơng, vỡ đập thƣờng do xói ngầm hoặc tràn đỉnh
kết hợp với lũ đến với các tần suất khác nhau;
- Vỡ đập trong điều kiện thời tiết bình thƣờng, không có mƣa nguyên nhân là dòng
thấm (xói ngầm) bên trong đập, tổ mối, động đất hoặc các nguyên nhân khác.
b) Một số giải pháp cụ thể
(1) Thực hiện nghiên các quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nƣớc: Bảo trì công
trình theo quy định; xây dựng hệ thống cảnh báo an toàn cho vùng hạ du đập (gồm hệ
thống cảnh báo lũ và cột tiêu báo độ sâu ngập lũ). Trên cơ sở tính toán cao trình mực
nƣớc lũ hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản vỡ đập khác nhau, cắm các cột mốc cảnh
báo mức ngập, kết hợp với thông tin dự báo, cảnh báo cho ngƣời dân về thời gian lũ
xuất hiện.
(2) Lập phƣơng án ứng phó: Chủ động xây dựng phƣơng án ứng phó với thiên tai,
phƣơng án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo các kịch bản ngập lụt hạ du, đề xuất
phƣơng án sơ tán dân đến nơi tránh trú an toàn theo phƣơng châm “bốn tại chỗ”.
(3) Đầu tƣ công trình chống ngập ở hạ du: Căn cứ vào bản đồ ngập lụt, lập phƣơng án
đầu tƣ công trình chống ngập cho vùng hạ du nhƣ xây dựng đê, kè sông,...
(4) Phát triển hợp lý kinh tế - xã hội vùng hạ du: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển hạ tầng, các khu công nghiệp, cụm dân cƣ, khu du lịch hợp lý, bảo đảm hành lang
thoát lũ cho vùng hạ du.
3.7.2 Nhóm giải pháp phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du
a) Nguyên tắc chung
Nhóm giải pháp phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du (Bottom - Up) dựa trên nguyên tắc
xác định mức độ chấp nhận thiệt hại ngập lụt của vùng hạ du theo các kịch bản xả lũ
(rủi ro chấp nhận đƣợc), điều chỉnh, nâng cao mức bảo đảm an toàn hệ thống CTĐM
để bảo đảm an toàn cho vùng hạ du.
98
b) Giải pháp công trình
Đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp hệ thống CTĐM đáp ứng ĐTC yêu cầu đƣợc xác định từ
rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du. Quy mô của từng hạng mục công trình xác định
từ việc phân bổ ĐTC cho phép [Pf] cho từng hạng mục thuộc hệ thống CTĐM theo
Bài toán 3.
3.7.3 Giải pháp kết hợp giữa giảm thiểu và phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du
a) Nguyên tắc chung
Giải pháp kết hợp giữa giảm thiểu và pháp phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du dựa trên
nguyên tắc tác động đồng thời cả hệ thống CTĐM và vùng hạ du.
b) Giải pháp công trình
Căn cứ vào yêu cầu quản lý để lựa chọn điểm “thiết kế” và XSSC [Pf] cho phù hợp: (i)
Chọn điểm “thiết kế” lệch trái của điểm “tối ưu” khi chấp nhận rủi ro (R) tăng để
giảm vốn đầu tƣ (I) hoặc (ii) chọn điểm “thiết kế” lệch phải khi lựa chọn tăng vốn đầu
tƣ (I) để giảm rủi ro (R). Giải pháp công trình đƣợc thực hiện theo một trong các
Hình 3-18: Lựa chọn điểm thiết kế nâng cao an toàn hồ chứa, giảm thiểu rủi ro cho vùng hạ du
99
trƣờng hợp sau:
1. Lựa chọn điểm thiết kế A có: PA >[Pf]; IA <[ICmin]; RA <[RCmin]
Giảm mức đầu tƣ cho sửa chữa, nâng cấp hệ thống CTĐM sao cho hệ thống có ĐTC
thấp hơn ĐTC yêu cầu và chấp nhận hạ du bị rủi ro lớn hơn rủi ro chấp nhận đƣợc.
Trong thực tế, điều kiện áp dụng giải pháp nhƣ sau:
(i) Hồ chứa nƣớc thuộc loại vừa và nhỏ có hệ thống CTĐM và vùng hạ du thuộc địa
bàn miền núi, không tập trung đông dân cƣ, không có thành phố, thị xã và công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
(ii) Hồ chứa nƣớc không thể cải tạo đƣợc hệ thống CTĐM do điều kiện địa hình và
thƣợng lƣu hồ chứa, không thể mở rộng tràn xả lũ hoặc nâng cao đập vì ảnh hƣởng đến
ngập lụt, mất đất của vùng thƣợng lƣu khi thƣợng lƣu có thành phố, thị xã và công trình
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
2. Lựa chọn điểm thiết kế B có: PB <[Pf]; IB >[ICmin]; RB <[RCmin]
Tăng đầu tƣ cho sửa chữa, nâng cấp hệ thống CTĐM sao cho hệ thống có ĐTC cao
hơn ĐTC yêu cầu; kết hợp đầu tƣ hệ thống công trình tránh trú, chống ngập ở hạ du hồ
chứa nƣớc để rủi ro thấp hơn hơn rủi ro chấp nhận đƣợc.
Trong thực tế, giải pháp đƣợc xem xét áp dụng cho hồ chứa nƣớc thuộc loại lớn và
quan trọng đặc biệt có hệ thống CTĐM và vùng hạ du thuộc địa bàn tập trung đông
dân cƣ, có thành phố, thị xã và công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Vì tầm quan trọng của hồ chứa, chấp nhận tăng đầu tƣ để giảm thiểu rủi ro cho vùng
hạ du dƣới mức rủi ro chấp nhận đƣợc.
3.8 Kết luận Chƣơng 3
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết cơ bản tại Chƣơng 2, Chƣơng 3 thiết lập các bài toán để
đánh giá an toàn hồ chứa nƣớc có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du. Các bài toán đƣợc thiết
lập đã nghiên cứu an toàn hệ thống CTĐM một cách toàn diện khi xét đến rủi ro ngập
lụt hạ du thông qua việc xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định rủi ro ngập lụt hạ
du dựa trên ứng dụng kết hợp giữa LTĐTC và PTRR nhƣ sau:
100
(1) Sơ đồ hóa đƣợc mối liên hệ giữa an toàn CTĐM với rủi ro ngập lụt hạ du.
(2) Mô tả đƣợc tính ngẫu nhiên của các yếu tố tải trọng và sức chịu tải trong phân tích
ĐTC đánh giá an toàn hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc; thiết lập đƣợc hàm tin cậy cho
một số cơ chế sự cố của từng hạng mục thuộc CTĐM.
(3) Xây dựng cơ sở khoa học áp dụng LTĐTC xác định chỉ số độ tin cậy (β) của hệ
thống CTĐM hồ chứa thủy lợi.
(4) Xây dựng phƣơng pháp luận xác định XXSC cho phép [Pf] theo rủi ro chấp nhận
đƣợc của vùng hạ du hồ chứa thủy lợi: Xem xét tối ƣu giữa chi phí đầu tƣ và rủi ro để
xác định ĐTC tối ƣu của hệ thống CTĐM hồ chứa nƣớc; phân tích lựa chọn ĐTC yêu
cầu bảo đảm toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trƣờng.
(5) Xây dựng phƣơng pháp luận thiết kế CTĐM hồ chứa đạt ĐTC yêu cầu theo khả
năng chấp nhận ngập lụt của vùng hạ du hồ chứa.
(6) Đề xuất giải pháp nâng cao an toàn hồ chứa và giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du,
gồm: Nhóm giải pháp phòng, tránh; nhóm giải pháp giảm thiểu và nhóm giải pháp kết
hợp, trong đó chỉ ra cách lựa chọn điểm thiết kế có ĐTC thỏa mãn các yêu cầu về quản
lý an toàn đập, hồ chứa nƣớc trong thực tế.
Nhƣ vậy, các bài toán ứng dụng phát triển tại Chƣơng 3 đã giải quyết đƣợc mục tiêu
101
nghiên cứu nêu tại phần Mở đầu của Luận án.
CHƢƠNG 4 ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO ĐÁNH GIÁ AN TOÀN HỒ NÚI CỐC CÓ XÉT ĐẾN NGẬP LỤT HẠ DU
4.1 Giới thiệu chung về hồ Núi Cốc
4.1.1 Vị trí, đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
4.1.1.1 Vị trí khu vực nghiên cứu
Hồ Núi Cốc thuộc lƣu vực sông Công nằm phía Tây Nam thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 15km; có toạ độ địa lý: từ 105030’ đến 105046’ kinh độ Đông; từ 21040’ đến 21034’vĩ độ Bắc; Phía Bắc giáp huyện Đại Từ và thành phố Thái
Nguyên; phía Đông giáp sông Cầu, huyện Đồng Hỷ; phía Nam giáp sông Công, thị xã
Hình 4-1: Bản đồ vị trí hồ Núi Cốc
102
Phổ Yên; phía Tây là dãy Tam Đảo giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình khu vực Hồ Núi Cốc bị chia cắt tạo thành nhiều khe suối. Vùng lòng hồ Núi
Cốc nằm giữa hai dãy núi chạy theo hƣớng Bắc - Nam là dãy núi Pháo ở phía Đông có
đỉnh cao 425m và dãy núi Thằn Lằn ở phía Tây của hồ có đỉnh cao 449m [65].
4.1.1.3 Đặc điểm địa chất
Địa chất của lƣu vực nghiên cứu cũng đƣợc phân làm hai vùng sau [65]: Vùng đồng
bằng: Địa chất thuộc đệ tứ bồi tích, trầm tích sỏi, cát, đất thịt. Với đặc điểm này, khi
xây dựng các công trình thủy lợi thƣờng gặp khó khăn trong việc xử lý nền. Vùng miền
núi: Cấu trúc vùng núi phía Bắc chủ yếu là đa phong hóa mạnh, tạo thành nhiều hang
động và thung lũng nhỏ. Với các đặc điểm địa chất ở vùng miền núi thƣờng rất thuận
lợi cho việc xây dựng công trình.
4.1.1.4 Đặc điểm khí tượng thủy văn
Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên có 2 trạm khí tƣợng đang hoạt động (trạm Thái Nguyên và
Định Hóa) với chuỗi số liệu đo đạc từ 1961 đến 2008; có 27 trạm khí tƣợng thuỷ văn
và một số trạm đo mƣa chuyên dùng. Lƣợng mƣa phân bố trên địa bàn của tỉnh biến
đổi giữa các vùng khá rõ rệt, từ 1.500 mm đến trên 2.000 mm. Mùa lũ thƣờng bắt đầu
từ tháng 6 và kết thúc tháng 9, tháng 10 tùy theo các vùng. Nơi có dòng chảy năm nhỏ nhất trên sông Đu có M0 = 21 l/s/km2, nơi lớn nhất là sông Công, M0 ≈ 28,2 l/s/km2.
Đặc điểm dòng chảy lũ: Theo tài liệu quan trắc và điều tra từ năm 1961 đến nay thì trận lũ xảy ra vào tháng 10/1978 là lũ lớn nhất là trận lũ lịch sử QLSmax=3.020 m3/s = =180 m3/s (Chuỗi quan trắc từ 1961- =484 m3/s, (trong đó 6,24
1975). Độ lặp lại của trận lũ lịch sử này khoảng 200 năm.
4.1.2 Khái quát về hồ chứa Núi Cốc
CTĐM Hồ Núi Cốc đƣợc xây dựng từ năm 1973 ÷ 1982. Hồ có dung tích 176 triệu m3. Đập chính là đập đất đồng chất có chiều cao lớn nhất 27 m, chiều dài 480 m. Có 7
103
đập phụ, chiều cao lớn nhất 12,6 m. Tràn gồm 3 khoang, mỗi khoang rộng 8 m có cửa. Lƣu lƣợng qua tràn 850 m3/s (năm 1999 xây dựng bổ sung thêm 2 khoang tràn để có thể xả thêm lƣu lƣợng 585m3/s). Cống lấy nƣớc dài 195 m, chuyển lƣu lƣợng 30 m3/s.
Hồ có nhiệm vụ chính là cấp nƣớc tƣới cho 12.000 ha, cấp nƣớc cho công nghiệp và dân sinh 40 ÷ 70 triệu m3/năm, giảm lũ sông Cầu, phát triển thủy sản, thủy điện (công
suất 1,89MW) và du lịch (mực nƣớc hồ cần duy trì vào tháng 5 tại cao trình
Hình 4-2: Toàn cảnh đầu mối hồ Núi Cốc
(a) Nhìn từ hạ lưu tràn chính (3 cửa có bề rộng 3x8m); (b) Nhìn từ hạ lưu tràn bổ sung (2 cửa có chiều rộng 2x8m, xây dựng năm 2002)
Hình 4-3: Tràn xả lũ hồ Núi Cốc
(a) Cống lấy nước trong đập chính (b) Một trong 7 đập phụ của hồ Núi Cốc
Hình 4-4: Cống lấy nước và đập phụ của hồ Núi Cốc
+(40÷42) [65].
104
Hình 4-2, 4-3, 4-4 là ảnh chụp toàn cảnh và một số hạng mục thuộc CTĐM hồ Núi
Cốc. Thông số kỹ thuật cơ bản của hồ Núi Cốc tại Phụ lục 1.2.
4.2 Đánh giá hiện trạng an toàn của hồ Núi Cốc có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du
Hình 4-5: Sơ đồ tiếp cận giải quyết bài toán
4.2.1 Sơ đồ tiếp cận phân tích an toàn hồ Núi Cốc
4.2.2 Xác định xác suất sự cố và chỉ số độ tin cậy hiện trạng của hồ Núi Cốc
4.2.2.1 Sơ đồ hóa công trình đầu mối và vùng hạ du hồ Núi Cốc
a) Sơ đồ hóa CTĐM hồ Núi Cốc
CTĐM của hồ Núi Cốc gồm các thành phần: 01 đập chính, 07 đập phụ; 01 tràn chính,
1 tràn bổ sung và 2 cống lấy nƣớc (01 cống trong thân đập chính; 01 cống trong thân
đập phụ số 1). Sơ đồ hóa CTĐM hồ Núi Cốc nhƣ Hình 4-6.
b) Sơ đồ hóa vùng hạ du hồ Núi Cốc
Nếu xảy ra sự cố CTĐM, nƣớc xả từ hồ chứa Núi Cốc qua đập chính, đập phụ, tràn xả
105
lũ sẽ nhập lƣu tại sông Công phía sau đập. Nhƣ vậy, hồ Núi Cốc có một vùng hạ du và
Hình 4-6: Sơ họa hệ thống CTĐM hồ Núi Cốc
đƣợc sơ đồ hóa nhƣ Hình 3-5a. Hồ Núi Cốc thuộc sơ đồ 2A tại Bảng 3-1a.
Hình 4 - 7: Sơ đồ cây sự cố CTĐM hồ Núi Cốc
106
4.2.2.2 Xây dựng sơ đồ cây sự cố
Hình 4 -8: Mặt bằng CTĐM hồ chứa nước Núi Cốc, Thái Nguyên [66]
107
Từ sơ đồ mặt bằng CTĐM hồ chứa nƣớc Núi Cốc tại Hình 4-8 và căn cứ Báo cáo số
142/BC-CTKTTL ngày 24/4/2019 về kết quả kiểm tra hiện trạng công trình hồ Núi
Cốc trƣớc mùa mƣa lũ năm 2019 [67], kết quả kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình
tại thực địa cho thấy (1) Đập đất chính có nguy cơ gặp sự cố do các CCSC: Chảy tràn;
mất ổn định địa kỹ thuật (trƣợt mái hạ lƣu); xói tại cửa ra; thấm thân đập, thấm nền
đập. (2) Tràn xả lũ có nguy cơ xảy ra sự cố bị trƣợt, bị lật, khí thực trên dốc nƣớc. (3)
Cống lấy nƣớc có nguy cơ bị thấm dọc hành lang cống, độ bền thân cống không đảm
bảo, khí thực sau cửa van cống. (4) Các đập phụ hoạt động bình thƣờng. Thiết lập sơ
đồ cây sự cố CTĐM hồ Núi Cốc nhƣ Hình 4-7.
4.2.2.3 Xác định XSSC và phân tích độ tin cậy của các cơ chế
a) Xác định XSSC của từng cơ chế và XSSC của từng hạng mục CTĐM
Tiến hành tính toán theo mục 3.3 và áp dụng Bài toán 1 tại mục 3.4 để xác định XSSC
của thành phần và cho từng hạng mục thuộc CTĐM hồ Núi Cốc cho 2 trƣờng hợp:
- Trƣờng hợp 1: Tính với mực nƣớc cực trị năm +46,51 theo chuỗi quan trắc mực nƣớc hồ;
- Trƣờng hợp 2: Tính với MNLTK có cập nhật số liệu thủy văn và bồi lắng lòng hồ
(MNLTK sau khi cập nhật tăng từ +48,25 lên +48,70) [65].
Chi tiết trình tự tính toán tại Phụ lục 2.
b) Xác định XSSC hệ thống CTĐM
Phân tích XSSC bằng phần mềm OPEN FTA cho kết quả nhƣ Bảng 4-1 và Hình 4-9.
Hình 4-9: Phân tích XSSC bằng phần mềm OPEN FTA
108
(Chi tiết tại Phụ lục 2)
Bảng 4-1: Mức độ ảnh hưởng của các cơ chế sự cố đến ĐTC của CTĐM
TH 2: Tính với MN lũ thiết kế cập nhật +48,7
TH1: Tính với MN cực trị năm +46,51
TT
Cơ chế sự cố
Ký hiệu
XSSC Pfi XSSC Pfi
Mức độ ảnh hƣởng đến XSSC của CTĐM
Mức độ ảnh hƣởng đến XSSC của CTĐM
1 Nƣớc tràn đỉnh đập
2
I Đập chính
3 Xói tại cửa ra
Trƣợt mái hạ lƣu
4
P1 P2 P3 0,0006 0,0015 0,0006 8,98% 22,45% 8,98% 0,0478 0,0114 0,0048 68,70% 16,40% 7,10%
5
P4 0,0006 8,98% 0,0008 1,02%
P5 0,0008 11,98% 0,0018 2,69% Xuất hiện hang thấm trong thân đập Xuất hiện hang thấm trong nền đập
Tràn xả lũ (gồm tràn chính và tràn bổ sung)
II Tràn xả lũ (gồm tràn chính và tràn bổ sung)
6
7
P6.1 0,0002 2,99% 0,0002 0,23%
8
P6.2 0,0002 2,99% 0,0002 0,35%
9
P7.1 0,0002 2,99% 0,0002 0,34%
10
P7.2 0,0002 2,99% 0,0002 0,35%
11
P8.1 0,0004 5,99% 0,0006 0,71%
P8.2 0,0004 5,99% 0,0006 0,77% Mất ổn định trƣợt của tràn chính Mất ổn định trƣợt của tràn bổ sung Mất ổn định lật của tràn chính Mất ổn định lật của tràn bổ sung Xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc tràn chính Xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc tràn bổ sung
Cống lấy nƣớc trong thân đập chính
III Cống lấy nƣớc trong thân đập chính
12 Thấm dọc mang cống
13
P9 0,0002 2,99% 0,0008 1,27%
14
P10 0,0002 2,99% 0,0004 0,64%
P11 0,0006 8,98% 0,0008 1,23% Độ bền của kết cấu thân cống không đảm bảo Xuất hiện khí thực sau cửa van cống
0,0067 0,0693 XSSC của CTĐM
Độ tin cậy của CTĐM 99,33% 93,07%
109
Chỉ số độ tin cậy của CTĐM 2,4250 1,4164
c) Phân tích độ tin cậy của các cơ chế và độ tin cậy của hệ thống CTĐM
(1) Kết quả tính với mực nƣớc cực trị theo chuỗi quan trắc 20 năm gần đây: Giá trị
XSSC nhỏ hơn mức bảo đảm phòng lũ thiết kế: Pf =0,0067 < P1% = 0,01 nhƣng XSSC
lớn hơn mức đảm bảo phòng lũ kiểm tra Pf = 0,0067> P0,2% = 0,002. Do vậy, CTĐM
có khả năng bị sự cố, nguyên nhân dẫn đến sự cố hệ thống chủ yếu do trƣợt mái hạ lƣu
Hình 4-10: Mức độ ảnh hưởng của các cơ chế sự cố đến an toàn hồ Núi Cốc
(P2 = 22,45% Pf).
(2) Kết quả tính với MNLTK đã đƣợc cập nhật số liệu thủy văn và bồi lắng lòng hồ:
Giá trị XSSC đều lớn hơn mức bảo đảm phòng lũ thiết kế và kiểm tra: Pf = 0,00693 >
P0,2% = 0,002. Chỉ số độ tin cậy của hồ chứa khi tích nƣớc với mực nƣớc lũ thiết kế cập
nhật giảm từ 2,425 xuống 1,4164 (giảm 42%) so với khi tích với mực nƣớc cực trị
năm. Lúc này, XSSC của các cơ chế nƣớc tràn đỉnh đập, trƣợt mái hạ lƣu, xói tại cửa
ra và xuất hiện hang thấm trong nền đập tăng lên. Hệ thống CTĐM có nguy cơ sự cố
chủ yếu do nƣớc tràn đỉnh đập (P1= 60,05% Pf) và trƣợt mái hạ lƣu (P2 = 16,40% Pf).
Các cơ chế mất ổn định về thấm, về thủy lực có giá trị XSSC nhỏ và chiếm tỷ trọng
không nhiều cấu thành nên XSSC của hệ thống.
Tính toán vẽ đƣờng cong sự cố cho 2 cơ chế nƣớc tràn đỉnh đập và cơ chế mất ổn định
110
do trƣợt mái hạ lƣu nhƣ Hình 4-11. Ta nhận thấy:
Hình 4-11: Đường cong sự cố cơ chế nước tràn đỉnh đập và cơ chế mất ổn định mái hạ lưu
- Độ dốc của đƣờng cong sự cố mất ổn định mái hạ lƣu nhỏ và giá trị XSSC P2 thay đổi
không đáng kể khi mực nƣớc thay đổi từ +46,51 đến +48,7. Điều này cho thấy đập đã
đƣợc cố kết qua gần 40 năm khai thác và mái đập khá ổn định. Tuy nhiên, XSSC tăng
nhanh khi mực nƣớc hồ thay đổi từ +48,7 đến +50.
- Độ dốc của đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh đập nhỏ, giá trị XSSC P1 nhỏ và biến
đổi không nhiều trong khoảng mực nƣớc cực trị năm +46,5 đến +47,5. Tuy nhiên,
đƣờng cong có độ dốc lớn, giá trị XSSC P1 tăng dần và biến đổi lớn trong khoảng mực
nƣớc từ +47,5 trở lên. Điều này cho thấy, đập có nguy cơ cao bị tràn đỉnh nếu hồ tích
nƣớc hơn cao trình +47,5.
4.2.3 Xác định độ tin cậy yêu cầu của công trình đầu mối theo rủi ro ngập lụt
vùng hạ du
4.2.3.1 Xây dựng đường cong tổng chi phí đầu tư Ipf
a) Giá trị CTĐM tại thời điểm hiện tại
Io - Giá trị cuả CTĐM tại thời điểm hiện tại xác định bằng giá trị tài sản cố định của
CTĐM hồ Núi Cốc theo Nghị định số 129/2017/NĐ-CP. Theo Báo cáo số 332/BC-
CTKTTL ngày 17/8/2018 của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên
[68], nguyên giá tài sản cố định tại thời điểm năm 1978 là Io = 78,561 tỷ đồng.
Tiến hành quy đổi giá trị về thời điểm hiện tại năm 2020 theo công thức (2-53) với tỷ
111
lệ lạm phát năm 2019 là 2,79%, giá trị hiện tại của hồ Núi Cốc Io = 1.675 tỷ đồng.
b) Giá trị đầu tư sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Cốc
Yêu cầu nâng cấp hồ Núi Cốc:
(i) Bảo đảm an toàn cho CTĐM: Từ kết quả phân tích ĐTC hiện trạng cho thấy hạng
mục đập đất có ĐTC thấp có nguy cơ bị trƣợt mái hạ lƣu; nƣớc tràn đỉnh đập.
(ii) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên: Trong Quy
hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025, định hƣớng đến năm 2030 (phê duyệt tại Quyết định số 2228/2016/QĐ-TTg
ngày 18/11/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ) [69] có nhiệm vụ nâng cao trình mực
nƣớc dâng bình thƣờng, xây dựng tràn bổ sung điều tiết mực nƣớc hồ.
(iii) Bảm bảo an toàn cho vùng hạ du khi hồ xả lũ: Xây dựng hệ thống công trình
thoát lũ hạ du hồ Núi Cốc trên sông Công [65].
Một số giải pháp sửa chữa, nâng cấp: Từ yêu cầu nâng cấp hồ Núi Cốc, đề xuất 4
phƣơng án sửa chữa, nâng cấp tƣơng ứng với 4 kịch bản nâng cao trình mực nƣớc
dâng bình thƣờng, bổ sung tràn xả lũ là tràn tự do tại đồi thấp nằm giữa đập phụ số 6
nhƣ sau:
(1) Giữ nguyên MNDBT = +46,2; không bổ sung tràn sự cố; giữ nguyên tràn có cửa B
= 40 m, Zng = +41,2.
(2) Nâng MNDBT lên cao trình +47; bổ sung tràn sự cố là tràn tự do B=100 m; mở
rộng tràn có cửa B = 80 m, giữ nguyên Zng = +41,2.
(3) Nâng MNDBT lên cao trình +47; bổ sung tràn sự cố là tràn tự do B=100 m; mở
rộng tràn có cửa B = 80 m, nâng Zng = +42.
(4) Nâng MNDBT lên cao trình +47; bổ sung tràn sự cố là tràn tự do B=100 m; mở
rộng tràn có cửa B = 80 m, nâng Zng = +43.
Mỗi phƣơng án tính toán với các mức bảo đảm an toàn 1/100; 1/200; 1/500; 1/1.000;
1/5.000; 1/10.000 ta có có 24 kịch bản vẽ đƣợc 4 đƣờng cong chi phí (C). Hình 4-12
mô tả các kịch bản tính toán xác định ĐTC yêu cầu của hồ Núi Cốc. Bảng 4-2 thống
kê các kịch bản sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Cốc từ kết quả tính toán điều tiết lũ theo
112
[65].
a) Các kịch bản tính toán
Hình 4-12: Các kịch bản tính toán xác định ĐTC yêu cầu của hồ Núi Cốc
113
b) Minh họa giải pháp sửa chữa, nâng cấp CTĐM hồ Núi Cốc
Bảng 4-2: Các kịch bản sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Cốc từ kết quả tính toán điều tiết lũ
MNDBT (m)
Chiều rộng tràn Btr (m)
Cao trình đỉnh đập (m)
Cao trình ngƣỡng tràn Zng (m)
TT
Mở rộng thêm tràn tự do
Tần suất Pf
Mực nƣớc hồ max (m)
Nâng cấp
Gia tăng
Nâng cấp
Nâng cấp
Gia tăng
Nâng cấp
Gia tăng
Gia tăng
B tự do (m)
49
0
1
1/100
48.7
46,2
0
40
41,2
0
0
47
47,3
0
47
0,8
80
41,2
0
100
40
47,5
47,8
0
47
0,8
80
42
0,8
100
40
48,2
48,5
0
47
0,8
80
43
1,8
100
40
49,7
0
2
1/200
49,4
46,2
0
40
41,2
0
0
48,0
48,2
0
47
0,8
80
41,2
0
100
40
48,2
48,4
0
47
0,8
80
42
0,8
100
40
48,4
48,6
0
47
0,8
80
43
1,8
100
40
50,3
0,3
3
1/500
50
46,2
0
40
41,2
0
0
48,4
48,7
0
47
0,8
80
41,2
0
100
40
49
49,3
0
47
0,8
80
42
0,8
100
40
49,5
49,8
0
47
0,8
80
43
1,8
100
40
50,6
0,6
4
1/1.000
50,3
46,2
0
40
41,2
0
0
0
48,8
50
47
0,8
80
41,2
0
100
40
50,0
50,2
0,2
47
0,8
80
42
0,8
100
40
50,2
50,4
0,4
47
0,8
80
43
1,8
100
40
50,9
0,9
5
1/5.000
50,6
46,2
0
40
41,2
0
0
50
50,2
0,2
47
0,8
80
41,2
0
100
40
50,3
50,5
0,5
47
0,8
80
42
0,8
100
40
50,6
50,8
0,8
47
0,8
80
43
1,8
100
40
51,8
1,8
6
1/10.000
51,5
46,2
0
40
41,2
0
0
50,3
50,6
0,6
47
0,8
80
41,2
0
100
40
50,2
50,5
0,5
47
0,8
80
42
0,8
100
40
50,7
51
1
47
0,8
80
43
1,8
100
40
c) Xác định giá trị đầu tư CTĐM hồ Núi Cốc (Ipf)
Chi phí quản lý vận hành hàng năm của CTĐM hồ Núi Cốc tính theo Thông tƣ
05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ trƣởng Bộ NN và PTNT quy định chế
114
độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi bằng 1,8% nguyên giá tài sản cố
định Io [70].
Giá trị đầu tƣ CTĐM IPf bằng tổng chi phí đầu tƣ nâng cấp CTĐM Inc và chi phí quản
lý vận hành PV(M). Kết quả tính toán tại Bảng 4-3 và nội dung tính toán chi tiết theo
Bảng 4-3: Giá trị đầu tư CTĐM hồ Núi Cốc (Ipf)
công thức (3-4) tại Phụ lục 2.6.
TT
Tần suất Pf
Đơn vị tính: tỷ đồng Giá trị đầu tƣ CTĐM Ipf
Chi phí nâng cấp CTĐM Inc
Chi phí quản lý, vận hành PV(M)
1.675
760
2.435
KB1.1
1/100
1.725
782
2.507
KB1.2
1.738
788
2.526
KB1.3
1.752
795
2.547
KB1.4
1.675
760
2.435
KB2.1
1/200
1.725
782
2.507
KB2.2
1.738
788
2.526
KB2.3
1.752
795
2.547
KB2.4
1.700
771
2.471
KB3.1
1/500
1.725
782
2.507
KB3.2
1.738
788
2.526
KB3.3
1.752
795
2.547
KB3.4
1.724
782
2.506
KB4.1
1/1.000
1.725
782
2.507
KB4.2
1.754
796
2.550
KB4.3
1.785
810
2.594
KB4.4
1.749
793
2.542
KB5.1
1/5.000
1.750
794
2.543
KB5.2
1.779
807
2.586
KB5.3
1.818
824
2.642
KB5.4
1.823
827
2.650
KB6.1
1/10.000
1.774
805
2.580
KB6.2
1.779
807
2.586
KB6.3
1.834
832
2.666
KB6.4
115
d) Xác định giá trị thiệt hại và rủi ro ngập lụt hạ du
Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du ứng với các kịch bản hồ Núi Cốc ảnh hƣởng của vỡ
đập do tràn đỉnh khi lũ đến với 6 tần suất 1/100; 1/200; 1/500; 1/1.000; 1/5.000;
1/10.000.
Sử dụng mô hình một - hai chiều kết hợp MIKE FLOOD kết nối với GIS đã đƣợc hiệu
chỉnh và kiểm định của Dự án lập Quy hoạch phòng chống lũ cho hạ du hồ Núi Cốc
đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030 do Viện Thủy văn, Môi trƣờng và BĐKH,
Trƣờng Đại học Thủy lợi thực hiện năm 2018 [65] để xây dựng bản đồ ngập lụt.
Kết quả xác định tổng giá trị thiệt hại ngập lụt hạ du theo các kịch bản đƣợc trình bày
trong Phụ lục 2.6.
Giá trị rủi ro ngập lụt hạ du ứng với các mức đảm bảo an toàn phòng lũ khác nhau
Bảng 4-4: Giá trị rủi ro ngập lụt hạ du hồ Núi Cốc
đƣợc xác định theo công thức (2-54) và cho kết quả đƣợc trình bày trong Bảng 4-4.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Thiệt hại
Chi phí rủi ro
TT
Tần suất Pf
D
RPf
1
1/100
3.264
12.953
2
1/200
1.652
13.108
3
1/500
675
13.389
4
1/1.000
378
14.987
5
1/5.000
85
16.863
6
1/10.000
49
19.464
đ) Xác định độ tin cậy yêu cầu
Tổng chi phí đầu tƣ (Cpf), chi phí rủi ro Rpf) và giá trị đầu tƣ CTĐM hồ Núi Cốc (Ipf)
116
theo tần suất đảm bảo phòng lũ Pf với đƣợc xác định và trình bày trong Bảng 4-5.
Bảng 4-5: Tổng chi phí đầu tư ứng với các kịch bản
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tổng chi phí đầu tƣ (Cpf)
Giá trị đầu tƣ CTĐM Ipf
TT
Tần suất Pf
Chi phí rủi ro RPf
KB1 KB2 KB3 KB4
KB1
KB2
KB3 KB4
Pf
R
I1
I2
I3
I4
C1
C2
C3
C4
3.264
2.435
2.507
2.526
2.547
5.699
5.772
5.790
5.811
1/100
1
1.652
2.435
2.507
2.526
2.547
4.086
4.159
4.178
4.198
1/200
2
675
2.471
2.507
2.526
2.547
3.145
3.182
3.201
3.221
1/500
3
378
2.506
2.507
2.550
2.594
2.884
2.885
2.928
2.972
4
1/1.000
85
2.542
2.543
2.586
2.642
2.627
2.628
2.671
2.727
5
1/5.000
49
2.650
2.580
2.586
2.666
2.699
2.629
2.635
2.715
6
1/10.000
Dựa vào kết quả tổng hợp trong Bảng 4-5, vẽ các đƣờng cong quan hệ giữa tổng chi
phí đầu tƣ cho hệ thống CTĐM (IPf), rủi ro ngập lụt hạ du (RPf) và tổng chi phí hệ
thống (Ctot) theo 4 kịch bản phân tích đƣợc thiết lập dựa trên 4 phƣơng án sửa chữa,
nâng cấp khác nhau. Kết quả cho các kịch bản tính toán và trình bày trong Hình 4 -13
Hình 4-13: Đường quan hệ (IPf), (RPf) và (Ctot) ứng với các kịch bản
117
và Hình 4-14.
6000
5500
5000
4500
) g n ồ đ ỷ t ( Í
4000
H P I
H C
3500
3000
2500
0.01
0.001
0.0001
Xác suất Pf
KB1
KB2
KB3
KB4
Hình 4-14: Đường cong chi phí đầu tư nâng cấp CTĐM có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du hồ Núi Cốc
4.2.3.2 Lựa chọn xác suất sự cố cho phép [Pf] của CTĐM
Từ kết quả trình bày trong Hình 4-14, ta thấy Ctot đạt giá trị nhỏ nhất ứng với kịch bản
1 và kịch bản 2 tại điểm có giá trị Cmin xấp xỉ nhau và ĐTC tối ƣu Pf-opt =1/5.000.
Xét kịch bản 1 và kịch bản 2 ta nhận thấy, độ dốc của đƣờng cong đầu tƣ (IPf) nhỏ hơn
độ dốc của đƣờng cong rủi ro (RPf) rất nhiều, do đó, việc đầu tƣ tăng thêm để nâng cấp
từ 1/1.000 lên mức đảm bảo 1/5.000 mất chi phí tăng thêm nhỏ mà lại giảm đƣợc
nhiều về rủi ro. Theo kết quả tính toán tại Bảng 4-5, xét mức độ quan trọng của hồ
chứa nƣớc, lựa chọn XSSC cho phép [Pf] = 1/5.000 vì đầu tư thêm 36 tỷ đồng mà rủi
ro cho công trình và rủi ro ngập lụt hạ du giảm được 293 tỷ đồng.
Mặt khác, việc nâng cao mức đảm bảo an toàn là phù hợp khi xem xét đến diễn biến
mƣa lũ cực đoan do tác động của BĐKH và sự gia tăng cơ sở hạ tầng cần bảo vệ do
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong tƣơng lai.
4.2.4 Kết quả đánh giá an toàn hồ Núi Cốc có xét đến ngập lụt hạ du
XSSC hiện tại: PfMNLTK = 0,0693 > PfMNcực trị năm = 0,0067 > [Pf] = 0,0002 = 1/5.000
118
Nhƣ vậy, CTĐM hồ Núi Cốc (đƣợc thiết kế với mức đảm bảo an toàn phòng lũ kiểm
tra theo QCVN 04-05:2012/BNNPTNT [55] là P = 0,2% = 1/500 năm) vẫn có khả
năng bị sự cố gây ngập lụt hạ du và cần đƣợc sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn để
phù hợp với các yếu tố thay đổi về thủy văn, thủy lực và khả năng chấp nhận rủi ro
vùng hạ du giảm so với thiết kế.
4.2.5 Phân tích lựa chọn giải pháp sửa chữa, nâng cấp hồ Núi Cốc
Khi lựa chọn giải pháp nâng cao an toàn hồ chứa Núi Cốc cần căn cứ vào mức độ ảnh
hƣởng ngập lụt thƣợng lƣu khi nâng cao đập và khả năng chấp nhận ngập lụt của vùng
hạ du.
Theo Bảng 4-5, tổng chi phí đầu tƣ của KB1 và KB2 (ứng với tần suất 1/5.000) gần
bằng nhau C1 = 2.627 tỷ đồng, C2 = 2.628 tỷ đồng (giá trị này chƣa xét giá trị đến bù
ngập lụt thƣợng lƣu khi nâng cao đập). Tuy nhiên, theo Bảng 4-2, chiều cao đập nâng
cấp thêm theo KB1 là 0,9m lớn hơn 0,7 m so với KB2 (chỉ nâng cao thêm 0,2m) . Nhƣ
vậy, phƣơng án nâng cấp đập theo KB1 sẽ ảnh hƣởng nhiều hơn đến ngập lụt thƣợng
lƣu hồ chứa, gồm: diện tích đất bán ngập giao khoán cho dân canh tác theo thời vụ,
đƣờng giao thông quanh bờ hồ và các hạ tầng kinh tế -xã hội khác đã đƣợc xây dựng.
Hiện tại, tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án xây
dựng hạ tầng Khu du lịch Hồ Núi Cốc - Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt An toàn khu
(ATK) Định Hóa, trong đó có đề xuất cải tạo nâng cao trình mực nƣớc dâng bình
thƣờng, xây dựng tràn bổ sung và điều tiết giữ mực nƣớc hồ vào tháng 5 ở cao trình
+(40÷42)m để phục vụ hoạt động du lịch theo Quy hoạch đƣợc duyệt.
Do vậy, căn cứ vào các điều kiện lựa chọn giải pháp giảm thiểu rủi ro tại mục 3.7, ta
lựa chọn giải pháp kết hợp giữa giảm thiểu rủi ro ngập lụt hạ du (Top - Down) và giải
pháp phòng, tránh rủi ro ngập lụt hạ du (Bottom - Up) dựa trên nguyên tắc tác động
đồng thời cả hệ thống CTĐM và vùng hạ du.
Đối với CTĐM, Tác giả lựa chọn nghiên cứu giải pháp thiết kế sửa chữa, nâng cấp
công trình từ ĐTC hiện trạng (Pf = 1/55 năm) đạt ĐTC yêu cầu [Pf] = 1/5.000 năm theo
phƣơng án 2: Nâng MNDBT lên cao trình +47; bổ sung tràn sự cố là tràn tự do B=100
119
m; mở rộng tràn có cửa B = 80 m, giữ nguyên Zng = +41,2.
4.2.6 Thiết kế hồ Núi Cốc đạt độ tin cậy yêu cầu
Từ Hình 4-15 và Bảng 4-1, xét trƣờng hợp tính với MNLTK có cập nhật thủy văn và
bồi lắng lòng hồ, ta nhận thấy, có 4 cơ chế ảnh hƣởng chủ yếu đến độ tin cậy của hệ
thống; tƣơng ứng với các cơ chế và mức độ ảnh hƣởng của các cơ chế đến sự cố của
CTĐM là các tham số độ bền nhƣ sau:
1. Nƣớc tràn đỉnh đập (68,70%): Xác định cao trình đỉnh đập thiết kế Zdd.
2. Mất ổn định trƣợt mái hạ lƣu (16,40%): Xác định hệ số mái hạ lƣu m2.
3. Xói ở cửa ra (7,10%): Xác định cột nƣớc tính toán để xác định cao trình đỉnh đập.
Tuy nhiên, cơ chế nƣớc tràn chiếm 60,05% XSSC hệ thống nên ta chọn cơ chế nƣớc
tràn để xác định cao trình đỉnh đập.
4. Xuất hiện hang thấm trong thân đập (1,02%): Xác định hệ số mái thƣợng lƣu m1.
Hình 4-15: Ảnh hưởng của các cơ chế đến XSSC của hệ thống CTĐM trường hợp MNLTK tính toán cập nhật thủy văn và bồi lắng lòng hồ
5. Xuất hiện hang thấm trong nền đập (2,69%): Xác định chiều dài đáy đập Lđ.
Vì khối lƣợng tính toán nhiều và các bƣớc tính toán đƣợc thực hiện lặp lại của nội
dung đánh giá ĐTC hiện trạng của hệ thống CTĐM, nghiên cứu này mới dừng lại ở
việc xác định kích thƣớc cơ bản của đập chính để mô phỏng cho việc thiết kế hệ thống
theo LTĐTC. Dựa vào tỷ lệ phân bổ XSSC tại Bảng 4-2, tiến hành tính lặp bằng
120
phƣơng pháp MC cho 4 cơ chế sự cố để xác định kích thƣớc sơ bộ của đập chính và có
Bảng 4-6: Kích thước cơ bản của đập chính xác định từ phân bổ XSSC cho phép
kết quả kích thƣớc của đập chính nhƣ bảng sau:
Cơ chế sự cố
Nƣớc tràn đỉnh đập
Xuất hiện hang thấm trong thân đập
Xuất hiện hang thấm trong nền đập
Mất ổn định trƣợt mái hạ lƣu
16,40%
68,70%
1,02%
2,69%
Tỷ lệ phân bổ [Pf]
XSSC của cơ chế
0,0478
0,0114
0,0048
0,0018
đƣợc phân bổ
Kích thƣớc của đập
Zdd (m)
m2
m1
Lđ (m)
Giá trị thiết kế
50,30
3,75
4,00
228,98< Lđ = 480m
Nhận xét kết quả tính toán: Kích thƣớc mặt cắt cơ bản của đập chính hồ Núi Cốc khi
cho kết quả lớn hơn thiết kế theo LTĐTC với XSSC cho phép [Pf] = 1/5.000 = 0,0002
so với kích thƣớc của mặt cắt ban đầu của đập chính. Do vậy, đập chính hồ Núi Cốc đã
đƣợc nâng cấp đáp ứng ĐTC cao hơn.
Vì chiều cao đập nâng lên không nhiều (0,3 m), chọn giải pháp nâng cao trình tƣờng
chắn sóng của đập chính và bổ sung tƣờng chắn sóng cho đập phụ với chiều cao 0,3m.
Giải pháp này có ƣu điểm là không làm thay đổi nhiều kết cấu của đập chính, đập phụ.
Việc mở rộng tràn có cửa thêm 40 m tại vị trí giữa của tràn 1 và tràn 2 cần chú ý xử lý
tiếp giáp giữa tràn cũ và tràn mới, nối tiếp cửa vào, thuận lợi cho việc vận hành cửa
van, cần kiểm tra lại tiêu năng sau tràn 1, tràn 2 và tràn bổ sung,…
4.3 Kết luận Chƣơng 4
Trong Chƣơng 4, Tác giả đã áp dụng các Bài toán của Chƣơng 3 để đánh giá an toàn
hồ chứa Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên có xét đến ngập lụt hạ du:
(1) Mô hình hóa hồ chứa nƣớc Núi Cốc theo sơ đồ thiết lập tại Chƣơng 3, áp dụng
PTRR và LTĐTC xác định XSSC, ĐTC hiện trạng của CTĐM hồ Núi Cốc;
(2) Xác định ĐTC yêu cầu của hệ thống CTĐM hồ Núi Cốc có xét đến rủi ro ngập lụt
121
hạ du hồ chứa;
(3) Phân tích và đề xuất giải pháp SCNC hồ chứa phù hợp với hiện trạng CTĐM, yêu
cầu sử dụng đa mục tiêu hồ chứa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên và khả năng chấp nhận rủi ro ngập lụt hạ du bằng cách thiết kế SCNC CTĐM
đạt ĐTC yêu cầu đã xác định, áp dụng tính toán cho đập chính.
Theo đánh giá của các cơ quan quản lý an toàn đập, hồ chứa nƣớc, CTĐM hồ Núi Cốc
bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn hiện hành. Tuy nhiên, kết quả tính toán trong giới hạn
của nghiên cứu tại Chƣơng IV cho thấy ĐTC hiện tại:
PfMNLTK = 0,0693 > PfMNcực trị năm = 0,0067 > [Pf] = 0,0002 = 1/5.000
CTĐM có khả năng xảy ra sự cố gây ngập lụt hạ du và cần đƣợc SCNC đảm bảo an
toàn để phù hợp với các yếu tố ngẫu nhiên về thủy văn, thủy lực và khả năng chấp
nhận rủi ro vùng hạ du thay đổi so với thiết kế.
Giá trị rủi ro ngập lụt hạ du hồ Núi Cốc ứng với ĐTC hiện tại Pf = 0.0067 là 2.261 tỷ
đồng, gấp 26,6 lần giá trị rủi ro chấp nhận đƣợc của vùng hạ du. Điều này cho thấy sự
tồn tại của hồ Núi Cốc có hạ lƣu là thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, khu đông
dân cƣ, khu công nghiệp… tiềm ẩn nguy cơ lớn về ngập lụt nếu CTĐM bị sự cố.
Hiện tại, hồ Núi Cốc đang đƣợc thiết kế với chỉ số ĐTC là β = 2,425 < [β]= 3,5. So với
thời điểm xây dựng đập, vùng hạ du đƣợc bổ sung thêm nhiều cơ sở hạ tầng nên giá trị
vùng ảnh hƣởng gia tăng, mức sống tăng dẫn đến yêu cầu về đảm bảo an toàn cao hơn
(hay nói cách khác là vùng hạ du ở thời điểm hiện tại chấp nhận giá trị rủi ro thấp hơn
so với thời điểm xây dựng hồ chứa).
Nhƣ vậy, tiêu chuẩn an toàn hiện hành chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phòng, chống ngập
lụt cho vùng hạ du, do vậy, cần phải nâng cấp CTĐM để bảo đảm an toàn cho CTĐM
và vùng hạ du, tập trung vào giải pháp SCNC tránh sự cố nƣớc tràn đỉnh đập.
Kết quả tính toán bằng phƣơng pháp LTĐTC và PTRR cho thấy XSSC gia tăng khi
mực nƣớc trong hồ vƣợt cao trình +47,5. Do vậy, trong quản lý, cần thiết xây dựng
phƣơng án vận hành điều tiết, cắt, giảm lũ hợp lý để khống chế mực nƣớc hồ trong
122
khoảng cao trình +46,51 đến + 47,5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt đƣợc của luận án
Trong luận án, Tác giả đã xây dựng phƣơng pháp luận đánh giá an toàn hồ chứa có xét
đến rủi ro ngập lụt vùng hạ du đập, cụ thể nhƣ sau:
(1) Phân tích, đánh giá tổng quan về an toàn hồ chứa trên thế giới và ở Việt Nam, làm
rõ tầm quan trọng của công tác quản lý an toàn hồ chứa nƣớc. Phân tích hiện trạng hồ
chứa ở Việt Nam, chỉ ra tồn tại của các nghiên cứu đánh giá an toàn hồ chứa; nhấn
mạnh ƣu điểm của việc kết hợp PTRR và LTĐTC trong đánh giá an toàn hồ chứa.
(2) Xây dựng cơ sở khoa học áp dụng LTĐTC xác định độ tin cậy (Pf) của hệ thống
CTĐM hồ chứa thủy lợi ứng với các cơ chế sự cố: PTRR đánh giá ảnh hƣởng của các
cơ chế sự cố đến an toàn hệ thống CTĐM, xây dựng sơ đồ cây sự cố tổng quát cho
từng hạng mục thuộc CTĐM; đƣa ra nguyên tắc thiết lập và thiết lập một số hàm tin
cậy thƣờng gặp; chỉ rõ cách thức xác định biến ngẫu nhiên đầu vào là mực nƣớc hồ
chứa để giải các hàm tin cậy; cơ sở khoa học áp dụng LTĐTC xác định ĐTC yêu cầu
của hồ chứa thủy lợi.
(3) Thiết lập và giải quyết 3 bài toán: Mô hình hóa CTĐM và vùng hạ du hồ chứa; chỉ
ra mối quan hệ giữa an toàn CTĐM và ngập lụt hạ du; xây dựng phƣơng pháp luận xác
định độ tin cậy tối ƣu theo quan điểm kinh tế; chỉ ra cách thức lựa chọn „„điểm thiết
kế” có chỉ số ĐTC yêu cầu (β) hay XSSC cho phép [Pf] đáp ứng yêu cầu thực tiễn của
công tác quản lý đảm bảo tính toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trƣờng;
(4) Đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro theo hƣớng tiếp cận Bottom - Up (từ hạ du
lên CTĐM) thông qua việc giảm thiểu mức độ ảnh hƣởng ngập lụt hạ du bằng cách
xây dựng công trình chống ngập (đê, kè), nạo vét lòng dẫn tăng khả năng thoát lũ,
chuẩn bị phƣơng án ứng phó tình huống khẩn cấp... Giải pháp phòng, tránh Top -
Down (từ CTĐM đến hạ du) thông qua việc đầu tƣ nâng cao an toàn CTĐM đạt ĐTC
yêu cầu xác định từ khả năng chấp nhận rủi ro của vùng hạ du thông qua việc phân bổ
ĐTC yêu cầu cho từng thành phần trong CTĐM hoặc kết hợp cả 2 giải pháp nêu trên.
(5) Áp dụng phƣơng pháp luận đã xây dựng đánh giá an toàn hồ Núi Cốc, tỉnh Thái
123
Nguyên với kết quả nhƣ sau:
- Xác định đƣợc chỉ số an toàn hiện tại của CTĐM: XSSC Pf = 0,067 và β = 2,425;
xác định đƣợc ĐTC yêu cầu có kể đến rủi ro ngập lụt hạ du ứng với XSSC cho phép
[Pf] =0,0002 và [β] = 3,5; đánh giá CTĐM có khả năng xảy ra sự cố, gây ngập lụt hạ
du và thiết kế sửa chữa CTĐM đạt ĐTC yêu cầu.
- Kết quả tính toán ĐTC của các cơ chế sự cố cho thấy, giá trị XSSC của các cơ chế do
thấm và XSSC của cơ chế mất ổn định mái nhỏ và thay đổi không đáng kể khi mực
nƣớc tăng. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng công trình do công trình đã
đƣợc khoan phụt chống thấm đập chính, sửa chữa mái hạ lƣu và đống đá tiêu nƣớc
năm 2019.
- Qua đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh đập, ta thấy XSSC gia tăng nhanh từ 0,08 ÷1,0
khi mực nƣớc hồ vƣợt cao trình +47,5. Do vậy, trong quản lý, cần thiết xây dựng
phƣơng án vận hành điều tiết, cắt, giảm lũ hợp lý để khống chế mực nƣớc hồ trong
khoảng cao trình +46,51 đến + 47,5 để bảo đảm an toàn cho CTĐM
- Công trình vẫn làm việc bình thƣờng khi đơn vị quản lý hồ chứa vận hành tích nƣớc
với mực nƣớc cực trị năm trung bình +46,51. Tuy nhiên, về lâu dài, để bảo đảm an
toàn cần có giải pháp tổng thể sửa chữa, nâng cấp CTĐM đồng thời quản lý hành lang
thoát lũ hạ du để bảo đảm công trình làm việc an toàn theo thiết kế.
Kết quả áp dụng cho hồ Núi Cốc phù hợp với thực tiễn công tác quản lý vận hành
công trình. Điều này khẳng định rằng LTĐTC và PTRR và các bài toán ứng dụng đã
xây dựng là tin cậy và có thể áp dụng đƣợc trong điều kiện Việt Nam.
2. Những đóng góp mới của luận án
(1) Xây dựng đƣợc sơ đồ và thuật giải các bài toán ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và
phƣơng pháp phân tích rủi ro xác định chỉ số an toàn của hệ thống CTĐM hồ chứa
thủy lợi có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du.
(2) Tính toán cho hồ chứa nƣớc điển hình (hồ Núi Cốc): đã lƣợng hóa đƣợc xác suất
sự cố và trị số độ tin cậy yêu cầu có xét đến rủi ro ngập lụt hạ du, làm cơ sở để thiết kế
124
sửa chữa, nâng cấp CTĐM hồ chứa.
3. Các tồn tại và hƣớng phát triển
3.1. Các tồn tại
- Trong các bài toán đã thiết lập chƣa xem xét đến ảnh hƣởng của việc vận hành các hồ
chứa thƣợng nguồn; chƣa phân tích sự phụ thuộc thống kê giữa hệ thống hồ đập
thƣợng nguồn và an toàn của các hồ chứa bậc thang đến an toàn vùng hạ du.
- Chƣa xem xét sơ đồ cây sự cố, PTRR cho hạng mục công trình khác thuộc CTĐM hồ
chứa, nhƣ: âu thuyền, công trình cho cá đi, nhà máy thủy điện kết hợp…; chƣa xét đến
các sự cố do lỗi vận hành của con ngƣời nhƣ: kẹt cửa van, vận hành sai quy trình…
- Chƣa xem xét trƣờng hợp hạ du có từ 2 vùng ngập lụt độc lập trở lên. Khi đánh giá
thiệt hại ngập lụt hạ du mới chỉ xem xét ngập lụt hạ du ảnh hƣởng của xả nƣớc từ hồ
chứa do sự cố CTĐM và mƣa nội đồng; chƣa xét đến ảnh hƣởng do nƣớc từ lƣu vực
sông khác đổ về và thủy triều.
- Chƣa xét đến yếu tố vận hành tối ƣu hóa hồ chứa đáp ứng nhiệm vụ đa mục tiêu về
cấp nƣớc, tƣới, phục vụ phát điện, du lịch, nuôi trồng thủy sản…
- Chƣa xem xét đến các yếu tố thiệt hại phi vật chất trong hàm rủi ro.
3.2. Hướng phát triển
Hƣớng phát triển tiếp theo là tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện ứng dụng PTRR và
LTĐTC một cách toàn diện và phù hợp với thực tế, gồm:
(1) Nghiên cứu lƣợng hoá ảnh hƣởng của hồ chứa thƣợng nguồn và mối quan hệ thống
kê về an toàn của các hồ chứa trên cùng lƣu vực sông;
(2) Phân tích ĐTC của CTĐM toàn diện hơn khi xem xét đến các sự cố của các công
trình khác thuộc CTĐM hồ chứa trong sơ đồ cây sự cố; phân tích tƣơng quan giữa các
cơ chế sự cố với nhau; các mối tƣơng quan kết hợp giữa các cơ chế sự cố tới rủi ro
trong trƣờng hợp nhiều sự cố có chung nguyên nhân.
(3) Nghiên cứu bài toán xác định ĐTC yêu cầu cho hồ chứa đa mục tiêu về phòng
125
chống lũ, phát điện, cấp nƣớc…
(4) Nghiên cứu xem xét đến các yếu tố thiệt hại phi vật chất trong hàm rủi ro gồm cả
thiệt hại do phải sơ tán dân và sự xáo trộn cuộc sống của ngƣời dân; định lƣợng hậu
quả tiềm tàng trong trƣờng hợp vỡ đập và ngập lụt do các trƣờng hợp không kiểm soát
đƣợc xả lũ, bao gồm cả sự không chắc chắn về hiệu quả cảnh báo và sơ tán dân.
(5) Nghiên cứu mở rộng phạm vi áp dụng trong đánh giá an toàn các đập dâng tràn và
hồ chứa đầu tƣ xây dựng mới; trong sửa chữa, nâng cấp hồ chứa gắn với yêu cầu sử
dụng hồ chứa phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
vùng thƣợng nguồn và hạ du hồ chứa nƣớc.
4. Kiến nghị
Đánh giá an toàn hồ chứa thủy lợi có xét đến rủi ro ngập lụt vùng hạ du bằng phƣơng
pháp PTRR và LTĐTC là một phƣơng pháp mới, ƣu việt giúp giải quyết vấn đề kỹ
thuật và thực tiễn quản lý mà phƣơng pháp tất định và tiêu chuẩn hiện hành chƣa đáp
ứng đƣợc. Tuy vậy, việc tính toán là bài toán thử đúng dần với khối lƣợng lớn và đòi
hỏi chuỗi quan trắc các số liệu đầu vào đủ dài để đảm bảo tính tin cậy.
Thực tiễn công tác quản lý an toàn đập ở Việt Nam cho thấy, khó khăn lớn nhất trong
việc áp dụng LTĐTC và PTRR cho hồ chứa nƣớc là do nguyên nhân sau:
- Công tác quan trắc công trình, các yếu tố khí tƣợng, thủy văn và công tác lƣu trữ hồ
sơ, số liệu quan trắc chƣa đầy đủ, chỉ có ở 128 hồ chứa nƣớc lớn có cửa van nhƣng
chuỗi số liệu chƣa đủ dài, ảnh hƣởng đến tính chính xác của kết quả tính toán.
- Các tài liệu thống kê về thiệt hại hạ du, thiệt hại do ngập lũ còn thiếu và chƣa đƣợc
lƣu trữ thành hệ thống.
Vì vậy, cần thiết thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về quan trắc công trình, quan trắc khí
tƣợng thủy văn chuyên dùng và số liệu về thiệt hại ngập lụt hạ du hồ chứa với chuỗi
quan trắc đủ dài, đồng bộ nhằm nâng cao tính chính xác trong việc xác định ĐTC của
126
hồ chứa thủy lợi ở Việt Nam./.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
[1] Phạm Ngọc Quý, Cầm Thị Lan Hƣơng, “Nhân dịp kỷ niệm 75 năm ngày truyền
thống ngành Thủy lợi Việt Nam, nghĩ về an toàn đập và hồ chứa nƣớc”; Tạp chí Tài nguyên nước, Hội Thủy lợi Việt Nam; Số 03 (8/2020), ISSN 1859-3771, tr14-17, 2020.
[2] Cầm Thị Lan Hƣơng, Mai Văn Công, Phạm Ngọc Quý, “Nghiên cứu xác định chỉ
số an toàn yêu cầu của hệ thống công trình đầu mối hồ chứa nƣớc có xét đến rủi ro
ngập lụt hạ du - ứng dụng cho hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên”; Tạp chí Tài nguyên
nước, Hội Thủy lợi Việt Nam; Số 02 (04/2020), ISSN 1859-3771, tr53-63, 2020.
[3] Cầm Thị Lan Hƣơng, “Nghiên cứu xác định rủi ro ngập lụt vùng hạ du hồ Núi
Cốc, tỉnh Thái Nguyên”; Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Trường
Đại học Thủy lợi; Số 68 (3/2020), ISSN 1859-3941, tr43-50, 2020
[4] Cầm Thị Lan Hƣơng, “Nghiên cứu xác định chỉ số an toàn công trình đầu mối hồ
chứa thủy lợi theo lý thuyết độ tin cậy - ứng dụng cho hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên”;
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam; Số 58
(02/2020), ISSN 1859-4255, tr102-108, 2020.
[5] Phạm Thị Hƣơng Lan, Cầm Thị Lan Hƣơng, “Nghiên cứu đánh giá ngập lụt vùng
hạ du hồ Núi Cốc theo kịch bản mô phỏng xả lũ khẩn cấp”; Kỷ yếu Hội thảo Câu lạc
bộ Khoa học - Công nghệ các trường đại học kỹ thuật lần thứ 54, tr118-130, 2019.
[6] Hoàng Văn Thắng, Dana Cork, Phạm Ngọc Quý, Cầm Thị Lan Hƣơng và nnk.
Hướng dẫn kiểm tra nhanh đập đất, Bộ Nông nghiệp và PTNT và Dự án hạ tầng thông
minh Mê Kông (SIM), NXB Dân tộc, 2017.
[7] Phạm Ngọc Quý, Cầm Thị Lan Hƣơng và nnk. Tiêu chí đánh giá an toàn đập đất,
NXB Xây dựng, Hà Nội, 2016.
[8] Cầm Thị Lan Hƣơng, Mai Văn Công, Phạm Ngọc Quý và Lê Xuân Bảo, "Nghiên
cứu đánh giá thiệt hại ngập lụt vùng hạ du khi hồ chứa xả lũ hoặc vỡ đập, ứng dụng
cho hồ chứa Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh," Kỷ yếu Hội nghị KHTN Trường Đại học Thủy
lợi, tr582-584, Hà Nội, 2016.
[9] Cầm Thị Lan Hƣơng, “Tổng kết sự cố vỡ đập thủy lợi ở Việt Nam trong những
năm gần đây, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
127
Thủy lợi, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam; số 13, ISSN 1859-4255, tr66-70, 2013.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Ngọc Quý và nnk, "Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến sự làm việc an toàn đập đất của hồ chứa nƣớc và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá an toàn đập," Hà Nội, Báo cáo tổng hợp Đề tài NCKH cấp Bộ 2015.
[2] Bộ Nông nghiệp và PTNT, "Báo cáo về an ninh nguồn nƣớc phục vụ sản xuất, sinh hoạt và quản lý an toàn đập, hồ chứa nƣớc," tài liệu phục vụ phiên họp ngày 17/8/2020 của Quốc hội.
[3] World Bank, "Regulatory Frameworks for Dam Safety," U.S, 2002.
[4] "Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an
toàn đập, hồ chứa nƣớc," Việt Nam, 2018.
[5] Cong Mai Van, Probabilistic design of flood defences in Vietnam. Netherland:
Sieca Repro, 2010.
[6] Cầm Thị Lan Hƣơng, Mai Văn Công, Phạm Ngọc Quý và Lê Xuân Bảo, "Nghiên cứu đánh giá thiệt hại ngập lụt vùng hạ du khi hồ chứa xả lũ hoặc vỡ đập, ứng dụng cho hồ chứa Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh," in Kỷ yếu Hội nghị KHTN Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội, 2016, pp. tr582-584.
[7] "http://www.hanoimoi.com.vn/Ban-in/The-gioi/908379/-no-luc-khac-phuc-vu-vo-
dap-thuy-dien-o-lao".
[8] [Online]. https://baomoi.com/vo-dap-o-my-thanh-pho-bi-ngap-duoi-nuoc-gan-3-
m-10-000-nguoi-phai-so-tan/c/35111906.epi
[9] Ngô Trí Viềng, Nguyễn Chiến, Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn
Cảnh Thái, Thủy công tập 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây Dựng, 2004.
[10] Ngô Trí Viềng, Phạm Ngọc Quý, Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Chiến, Nguyễn Phƣơng Mậu, Phạm Văn Quốc, Thủy công tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản xây dựng, 2005.
[11] Standards Council of Canada, Q636-93 (R2001) Guidelines and Requirements for
Reliability Analysis Methods. Canada, 1993.
[12] M.K.Yegian and E.A. Marciano et al, "Seismic risk analysis for earth dam ,"
Journal of Geotechnical Engineering, January 1991.
128
[13] Chen Zhaohe, Li Qijun, and et.la Sun Ying, "Applications of overtopping risk analysis for the earth dam of flood control reservoir," Beijing Postgraduates School, North China, Inst. of Water Resources & Hydropower, China, no. (86)-
10-68420960, 1996.
[14] Marie Westberg, "Reliability - base assessment of concrete dam stability," Lund
University, Sweden, Doctoral thesis ISSN 0349-4969, 2007.
[15] Kassa Negede Abate, "Probabilistic safety analysis of dams, method and application," Doctor of Engineering, Faculty of Civil Engineering of Technische Universität Dresden , Germany, Dresden, 2009.
[16] G. L. Sivakumar Babu and Amit Srivastava, "Reliability Analysis of Earth Dams," Journal of Geotechnical and Geoenvironmental Engineering, vol. 136, No. 7, July 1, 2010. ©ASCE, ISSN 1090-0241/2010/7-995–998/$25.00.
[17] Altarejos-García L, Escuder-Bueno I, Serrano-Lombillo A. Theme C:, "estimation of the probability of failure of a gravity dam," in Proceedings of 11th ICOLD, Valencia, Spain, Oct 20–21, 2011.
[18] Morales-Torres A, Escuder-Bueno I. Theme B, "problem formulation: probability of failure of an embankment dam due to slope instability and overtopping," in Russell Michael G, Marc B, Pedro M, Laurent M, Anton S, editors Proceeding of the 13th ICOLD International Benchmark Workshop on Numerical Analysis of Dams, Lausanne, Switzerland, 2015 Sep 9–11.
[19] J.K Virijling, M. Hauer, and R.E.Jorissen, Probabilistic design and risk
assessment of large dams. Netherland, 1996.
[20] P.E., & Smart, J.D. Cyganiewicz, "Use of risk analysis," Bureau of Reclamation,
U.S, 2000.
[21] Australian National Committee on Large Dams ANCOLD, "Guidelines on Risk
Assessment," 2003.
[22] International Commission on Large Dams ICOLD, "Risk assessment in Dam Safety management - A reconnaissance of benefits methods and current applications. Bulletin 130. Ed. ICOLD/CIGB. Paris," 2005.
[23] Laurent Peyras et al, "Probability-based assessment of dam safety using combined risk analysis and reliability methods - application to hazards studies ," European Journal of Environmental and Civil Engineering, vol. 16, No. 7, pp. 795-817, July 2012.
[24] [Online].https://www.fema.gov/media-library-data/1423661058965-
58dfcecc8d8d18b7e9b2a79ce1e83c96/FEMAP-1025.pdf
129
[25] Ignacio Escuder-Bueno et al, "Computational Aspects of Dam Risk Analysis: Findings and Challenges," Journal of the Chinese Academy of Engineering and
Higher Education Press, no. Engineering 2, pp. 319-324, China, 2016.
[26] Nguyễn Văn Mạo, "Lý thuyết độ tin cậy trong thiết kế công trình thuỷ công,"
Trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Bài giảng cao học 2000.
[27] Nguyễn Quang Hùng, Nguyễn Văn Mạo, "Tính độ tin cậy an toàn của kè bảo vệ mái dốc lắp ghép bằng các cấu kiện bê tông đúc sẵn," Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trƣờng, Số 44, ISSN 1859-3941, Hà Nội, 2014.
[28] Phạm Hồng Cƣờng, "Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng hệ thống công trình thủy nông theo lý thuyết độ tin cậy trong điều kiện Việt Nam," Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Hà Nội, 2009.
[29] Mai Van Cong, "Probabilistic design of coastal flood defences in Vietnam," Technical University of Delft, Hà Lan, PhD thesis ISBN 978-90-9025648-1, 2010.
[30] Lê Xuân Bảo, "Ứng dụng phƣơng pháp phân tích rủi ro và lý thuyết độ tin cậy để xác định mức bảo đảm an toàn cho hệ thống kiểm soát ngập lụt vùng hạ du sông Đồng Nai - Sài Gòn," Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật 2017.
[31] Trần Quang Hoài, Nghiên cứu phương pháp xác định chỉ số an toàn và độ tin cậy yêu cầu cho hệ thống đê vùng đồng bằng sông Hồng theo lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro.: Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Hà Nội, 2018.
[32] Nguyễn Hữu Bảo, Nguyễn Lan Hƣơng Nguyễn Văn Mạo, Cơ sở tính độ tin cậy
an toàn đập. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây dựng, 2014.
[33] Nguyễn Lan Hƣơng, "Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết độ tin cậy đánh giá mức độ an toàn cho các công trình đầu mối hồ chứa nƣớc thủy lợi," Trƣờng Đại học Thủy Lợi, Hà Nội, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp trƣờng 2014.
[34] Nguyễn Lan Hƣơng, "Phân tích và đánh giá an toàn công trình đầu mối hồ chứa thủy lợi Việt Nam theo lý thuyết độ tin cậy," Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật 2017.
[35] TCVN 9905:2014 Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết kế theo độ tin cậy. Hà Nội,
2014.
[36] JB 50153 - 92, "Unified Standard of Reliability of Structure Design," Beijing,
China, 1992.
[37] "Dự án Việt Nam - New Zealand về An toàn đập," Trƣờng Đại học Thủy Lợi,
130
GNS Science và Damwatch Services (New Zealand), Hà Nội, 2016-2020.
[38] "TCKT 03:2015 Hƣớng dẫn xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa nƣớc," Tiêu
chuẩn kỹ thuật Hà Nội, 2015.
[39] "Phần mềm Bestfit (Version 1.01a) và hƣớng dẫn sử dụng," Copyright 1993-94
palisade corporationall rights reserved, 1994.
[40] "Phần mềm VAP (Version 1.6) và hƣớng dẫn sử dụng," Institute of Structural
Engineering, Swiss Federal Institute of Technology, Zurich,.
[41] "Phần mềm OPEN FTA (Version 2.0) và hƣớng dẫn sử dụng," Copyright © 1989, 1991 Free Software Foundation, Inc.59 Temple Place, Suite 330, Boston, MA 02111-1307 USA, June 1991.
[42] Nguyễn Vi, Độ tin cậy của các công trình bến cảng. Hà Nội: Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, 2009.
[43] Mai Văn Công, Thiết kế công trình theo lý thuyết ngẫu nhiên và phân tích độ tin
cậy. Hà Nội: Nhà xuất bản Hà Nội, 2013.
[44] Trần Quang Hoài, Lê Xuân Bảo, Nguyễn Quang Đức Anh và Mai Văn Công, "Ứng dụng phân tích độ tin cậy trong đánh giá an toàn công trình thủy tại Việt Nam," in Hội nghị khoa học thường niên - Trường Đại học Thủy Lợi, Hà Nội, 2016, pp. 132–134.
[45] Mai Van, C, Le, B & Tran, H, "Applications of probabilistic design in reliability assessment of hydraulic structures in Vietnam," Journal of Water Resources and Environment, no. Issue 54 -6/2017.
[46] Nguyễn Quí Hỷ, Phương pháp mô phỏng số Monte Carlo. Hà Nội: NXB Đại học
Quốc gia, 2002.
[47] Mai Van, C., van Gelder, P.H.A.J.M. & Vrijling J.K, "Failure Mechanisms of Sea dikes: inventory and sensitivity analysis," in Proceedings of the Coastal Structures 2007, International Conference (CSt'2007), Venice, Italy, July 2-4, 2007, COPRI of AS.
[48] Mai Van Cong, Risk analysis and management in coastal regions of Vietnam. COASTAL DISASTERS AND CLIMATE CHANGE IN VIETNAM. Elsevier, London, UK, 2014.
[49] C Mai Van, "The economic damage evaluation and establishment of the damage function caused by flood inundation in Ho Chi Minh city region – phase 1 ," Journal of Water Resources and Environment, no. Issue 51 -3/2015, 2015.
131
[50] Mai Van, C, van Gelder, P. & Vrijling J.K, "Safety of coastal defences and flood risk analysis. In Safety and Reliability for Managing Risk," Taylor &
Francis/Balkema, Leiden, The Netherlands, vol. 2, no. ISBN 13: 978-0-415- 41620-7, pp. 1355-1366, 2006.
[51] Kreibich H, Schwarze R, Thieken AH Merz B, "Assessment of economic flood
damage," 10(8):1697-724, 2010.
[52] US Department of Homeland Security, "Estimating economic consequences for
dam failure scenarios," Dams sector, 2011.
[53] C, van Gelder, P. & Vrijling J.K Mai Van, "Safety of coastal defences and flood risk analysis," Safety and Reliability for Managing Risk, vol. 2, no. ISBN 13: 978- 0-415-41620-7, pp. 1355-1366, Taylor & Francis/Balkema, Leiden, The Netherlands, 2006.
[54] Nguyễn Văn Mạo (Chủ biên), Nguyễn Cảnh Thái, Nguyễn Quang Hùng, Phạm Ngọc Quý, Nguyễn Lan Hƣơng, Giới thiệu và cơ sở thiết kế công trình thủy lợi. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây Dựng, 2013.
[55] QCVN 04-05:2012/BNNPTNT - Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về
thiết kế. Hà Nội, 2012.
[56] "Phần mềm Geoslope 2007 (Version 7.10, Build 4143)," Copyright © 1991-2008
GEO-SLOPE International Ltd. All rights reserved, 2008.
[57] Nguyễn Chiến, Tính toán thủy lực các công trình tháo nước. Hà Nội: NXB Xây
dựng, 2012.
[58] Pham Quang Tu, "Reliability analysis of the red river dike system in Vietnam," Technische Universiteit of Delft, PhD thesis ISBN 97890-6562-3578, 2014.
[59] Vrijling, J. K. and van Gelder, P. H. A. J. M, "Implications of uncertainties on flood defence policy," in Proc.Int. Conf. ISSH, Nijmegen, the Netherlands, 2005.
[60] Mai Van, C & Tran Quang, H, "Reliability analysis of flood defence system of an estuarine – coastal region – A case study of Giao Thuy, Nam Dinh.," Journal of Water Resources and Environment, Vietnam, no. Issue 55 , 11/2017.
[61] Основные положения расчета причальных сооружений на надежность. М.
В/О “Мортехинформреклама”, РД 31-31-35-85, 1986.
[62] Mai Van, C, van Gelder, P. & Vrijling J.K, "Safety of coastal defences and flood risk analysis," in Safety and Reliability for Managing Risk, vol. 2, Taylor & Francis/Balkema, Leiden, The Netherlands, 2006, pp. 1355-1366.
[63] [Online]. https://mavensnotebook.com/2015/06/25/delta-science-program-peer-
132
review-delta-levee-investment-strategy-methodology/, California Water, US
[64] Cầm Thị Lan Hƣơng, "Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các đập dâng tràn tỉnh Sơn La," Trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật 2010.
[65] "Quy hoạch phòng chống lũ cho hạ du hồ Núi Cốc đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030," Viện Thủy văn, Môi trƣờng và BĐKH, Trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội, Báo cáo tổng hợp 2018.
[66] Công ty Tƣ vấn Xây dựng Thủy lợi 1, "Hồ sơ thiết kế sửa chữa nâng cấp công
trình đầu mối hồ chứa nƣớc Núi Cốc," 1998.
[67] Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên, "Báo cáo số 142/BC- CTKTTL ngày 24/4/2019 về kết quả kiểm tra hiện trạng công trình hồ Núi Cốc trƣớc mùa mƣa lũ năm 2019," Thái Nguyên, 2019.
[68] Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên, "Báo cáo số 332/BC-
CTKTTL ngày 17/8/2018 ," Thái Nguyên, 2018.
[69] "Quyết định số 2228/2016/QĐ-TTg ngày 18/11/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hƣớng đến năm 2030,".
[70] "Thông tƣ 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ trƣởng Bộ NN và
133
PTNT quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi,".
PHỤ LỤC
134
PHỤ LỤC 1: Thống kê một vài sự cố vỡ đập 10 năm gần đây và các thông số kỹ
thuật cơ bản của hồ Núi Cốc
1.1: Thống kê một vài sự cố vỡ đập 10 năm gần đây
Dung tích
TT
Tên hồ
Vị trí
Năm
Mô tả sự cố
Cách khắc phục
Loại đập
(triệu m3)
1 Khe Sắn
Hà Tĩnh
2007 Đập đất
2 Đập Làng Hà Tĩnh
2007 Đập đất
0.5
0.425 Mƣa lớn do ảnh hƣởng của cơn bão số 2 và số 5 làm mực nƣớc hồ dâng cao tràn qua đỉnh đập gây vỡ đập
vẫn Hiện chƣa có kinh phí để khắc phục
thấp
3 Đá Bạc
Hà Tĩnh
2007 Đập đất
0.25
Mực nƣớc hồ lên nhanh đe dọa vỡ đập
Hạ ngƣỡng tràn
4 Tràng Đen Nghệ An
2008 Đập đất
2.8
Đắp con trạch đỉnh đập
Mƣa lớn làm mực nƣớc hồ dâng cao, nƣớc tràn qua đỉnh đập đe dọa vỡ đập
5 Đồng Đẻn Nghệ An
2008 Đập đất
0.6
6 Đá Bàn
Nghệ An
2008 Đập đất
0.7
Mƣa lớn kéo dài gây thấm mạnh qua đập đất, sạt mái hạ lƣu đập
Hạ thấp cao trình ngƣỡng tràn tránh vỡ đập chính
7
2008 Đập đất
0.6
Đồng Chùa
Thanh Hóa
Mƣa lớn làm lũ đến vƣợt tần suất thiết kế. Công trình lại xây dựng lâu năm trên nền địa chất yếu kết hợp với mƣa dầm vai tả đập đất tiếp giáp tràn bị bão hòa gây xói lở đe dọa vỡ đập
Xây dựng tràn mới cách tràn cũ 61m về phía vai hữu, với hình thức tràn xả sâu điều tiết van bằng cung vận hành bằng tời điện thay cho tràn tự do cũ
8 Đập Z20
Hà Tĩnh
2009 Đập đất
0.9
Vỡ đập trong thời gian thi công. Từ cả công tác tƣ vấn thiết kế, thi công và công tác quản lý đã không kiểm tra và phát hiện kịp thời nƣớc chảy qua mang cống gây xói lở và làm vỡ đập
9 Khe Mơ
Hà Tĩnh
2010 Đập đất
0.7 Mƣa cực lớn đến 2.000mm
135
Dung tích
TT
Tên hồ
Vị trí
Năm
Mô tả sự cố
Cách khắc phục
Loại đập
(triệu m3)
10 Vàng Anh Hà Tĩnh
2010 Đập đất
0.4
và kéo dài gây ra lũ lịch sử làm mực nƣớc hồ lên nhanh, gây nƣớc tràn qua đỉnh đập gây vỡ đập
11
2010 Đập đất
2.4
Phƣớc Trung
Ninh Thuận
Thiệt hại hơn 200 tỷ đồng
Vỡ đập mới thi công xong. Do có mƣa lớn 675mm, đập đất mới thi công xong, đất đắp chƣa kịp cố kết, đập dài, khi bị lũ quá lớn, nƣớc hồ dâng nhanh, cƣờng suất tích nƣớc cao hơn nhiều lần so với quy định (1-1,5m/ngày đêm) dẫn tới đập bị nứt tại vị trí xung yếu nhất tại lòng suối cũ là nơi chiều cao đập lớn nhất và đắp hoàn thành cuối cùng, nƣớc rò qua vết nứt gây sụt, sạt to dần dẫn tới vỡ đập
12 Hồ Đội 4 Đắk Lắk
2010 Đập đất
0.4
Đe dọa vỡ đập. Mái hạ lƣu bị sạt lở nặng, có nguy cơ vỡ đập
13 Khe Làng Nghệ An
2011 Đập đất
3.14
Đe dọa vỡ đập. Cống lấy nƣớc bị vỡ nhiều điểm khiến đất đắp đập sụt vào cống, nhƣng vì chỉ mới đƣợc xử lý tạm thời, phần đá lát mái thƣợng lƣu bị xô tụt nhiều chỗ, mái hạ lƣu xói lở nhiều điểm
14 Hồ Vƣng Hòa Bình
2011 Đập đất
2.0
Đe doạ vỡ đập khi đang thi công cống lấy nƣớc. Cống chuyển từ trạng thái chảy không áp sang có áp gây vỡ cống
Địa phƣơng đã hạ cao trình ngƣỡng khơi tràn, dòng thông chảy làm giảm áp lực nƣớc; xử lý, thân gia cố đập tránh vỡ
136
Dung tích
TT
Tên hồ
Vị trí
Năm
Mô tả sự cố
Loại đập
Cách khắc phục
(triệu m3)
đập
15 Lanh Ra
2011 Đập đất
11.0
Ninh Thuận
16 Bà Râu
2011 Đập đất
4.65
Ninh Thuận
Vỡ đập trong thời gian thi công. Tiến độ thi công chậm không vƣợt lũ thiết kế dẫn đến nƣớc tràn qua đỉnh đập gây vỡ đập
17
Nghệ An
2012 Đập đất
1.2
Tây Nguyên
Đắp vá lại phần thân đập bị vỡ
Mới sửa chữa xong chƣa bàn giao khai thác sử dụng. Mặt khác, mực nƣớc trong hồ đạt mực nƣớc thiết kế mà chƣa tiến hành xả tràn, nguồn nƣớc ở thƣợng lƣu tiếp tục đổ về; đập có tổ mối nằm trong thân đập, lõi của đập cũ đƣợc đắp thủ công, đất dùng đắp đập có lẫn cả cỏ, rác và sỏi đá nhỏ nên đất yếu, không đồng nhất dẫn đến hang xói tập trung moi dần thân đập gây vỡ đập.
18 Đập Lim Nghệ An
2012 Đập đất
0.58
Thấm mạnh qua mang cống đe doạ vỡ đập
thấp Hạ ngƣỡng tràn để bảo đảm an toàn đập đất
19
2013 Đập đất
Vỡ tràn xả lũ
Xây dựng lại tràn
Hoàng Tân
Tuyên Quang
20
2014 Đập đất
Đầm Hà Động
Quảng Ninh
Vỡ đập phụ do lũ vƣợt thiết kế và kẹt cửa van
Đắp vá lại phần thân đập bị vỡ
137
1.2: Các thông số kỹ thuật cơ bản của hồ Núi Cốc
TT
Thông số kỹ thuật
Trị số
1
Diện tích lƣu vực
Đơn vị km2
536
2
Diện tích tƣới
ha
12.000
3
Cấp công trình
II
4
Mực nƣớc DBT
m
46,2
5
Tần suất lũ thiết kế
%
1
6
Tần suất lũ kiểm tra
%
0,2
7
Mực nƣớc lũ TK
m
48,25
8
Mực nƣớc lũ KT
48,93
175,5
9
Dung tích toàn bộ
168,0
10
Dung tích hữu ích
7,5
11
Dung tích chết
m 106m3 106m3 106m3
Đập chính
12
Cao trình đỉnh đập
m
49
Cao trình đỉnh TCS
m
50
Chiều cao đập chính
m
26
Chiều dài đập chính
m
480
Chiều rộng mặt đập
m
5
13
Đập phụ 1 phía bờ tả hồ chứa (đập đất đồng chất)
Chiều cao đập
m
9,5
Chiều dài đập
m
430
14
Đập phụ 2A phía bờ tả hồ chứa (đập đất đồng chất)
Chiều cao đập
m
13
Chiều dài đập
m
383
15
Đập phụ 2B phía bờ tả hồ chứa (đập đất đồng chất)
Chiều cao đập
m
9,5
Chiều dài đập
m
37
16
Đập phụ 3 phía bờ tả hồ chứa (đập đất đồng chất)
Chiều cao đập
m
6,22
Chiều dài đập
m
260
17
Đập phụ 4 phía bờ tả hồ chứa (đập đất đồng chất)
138
Chiều cao đập
m
5
Chiều dài đập
m
95
17
Đập phụ 5 phía bờ hữu hồ chứa (đập đất đồng chất)
Chiều cao đập
m
9
Chiều dài đập
m
60
18
Đập phụ 6 phía bờ tả hồ chứa (đập đất đồng chất)
Chiều cao đập
m
1,5
Chiều dài đập
m
90
Cao trình ngƣỡng tràn
19
m
41,2
Tràn chính (Tràn số 1 tại đầu đập, bờ hữu)
20
Chiều rộng tràn
3x8m
Lưu lượng xả thiết kế
m m3/s
877
21
Tràn bổ sung (Tràn số 2)
Chiều rộng tràn
2x8m
Lưu lượng xả thiết kế
m m3/s
585
22
Cống lấy nƣớc trong thân đập chính: Cống tròn bằng BTCT đặt trong hành lang
Khẩu diện cống là 2 1,7 m
3,4
Lưu lượng qua cống thiết kế Qmax
30
Lưu lượng tưới bình thường
m m3/s m3/s
15
Chiều dài thân cống
m
105
Chiều dài toàn bộ cống
m
195
139
PHỤ LỤC 2: Tính toán xác suất sự cố hiện trạng, độ tin cậy yêu cầu của hồ Núi Cốc
Bảng P2-1: Mực nước hồ cực trị năm
Tháng
Năm 2000 MN max
Năm 2001 MN max
Năm 2002 MN max
Năm 2003 MN max
Năm 2004 MN max
Năm 2005 MN max
Năm 2006 MN max
Năm 2007 MN max
Năm 2008 MN max
Năm 2009 MN max
Năm 2010 MN max
Năm 2011 MN max
Năm 2012 MN max
Năm 2013 MN max
Năm 2014 MN max
Năm 2015 MN max
Năm 2016 MN max
Năm 2017 MN max
Năm 2018 MN max
45.2
45.68
45.84
44.48 45.17
44.38 46.18
46
44.78
46.07
45.97
44.52
44.89
45.21
45.82
45.43 45.31 44.40 46.14
1
44.84
45.2
45.43
44.62 44.97
43.96 45.73
45.6
44.14
45.92
45.79
43.73
43.89
44.84
44.97
45.03 44.84 42.24 45.44
2
44.53
44.8
44.98
44.49 43.81
43.55 45.22 44.53
43.67
45.51
44.39
42.19
42.23
43.55
43.08
44.58 42.66 39.82 44.86
3
44.51
41.56
44.53
43.78 44.87
42.89 45.17 44.51
43.43
45.89
43.99
41.84
39.85
41.96
40.09
42.85 41.42 37.93 43.10
4
41.79
41.96
43.25
43.73 45.77
42.77 43.68 44.63
43.07
43.59
43.43
40.8
41.22
42.49
40.72
41.71 40.36 37.42 41.72
5
41.82
42.28
41.76
42.5
42.72
41.76 43.93 41.71
43.49
43.95
43.21
42.41
41.86
42.39
39.22
41.54 40.64 38.00 41.57
6
42.93
45.24
41.69
43.17 44.38
42.23 43.41 41.87
44.04
44.36
43.9
43.98
43.24
47.35
42.35
41.30 40.40 41.76 45.03
7
42.00 43.56
42.43
45.26
45.4
45.84 45.98
41.7
45.73
45.21
46.71
45.76
46.90
47.52
45.33
44.22 42.66 43.06 47.26
8
41.83
44.72
42.97
46.04 45.83
46.99 46.18 44.35
46.47
46.68
46.37
46.65
46.68
47.30
46.84
45.87 46.04 45.29 47.14
9
45.39
46.32
43.45
45.44 44.85
46.07 46.23 44.94
46.87
46.82
46.37
46.63
46.19
46.33
46.07
46.27 45.81 46.00 46.67
10
45.64
46.22
43.94
45.39 44.22
46.45 46.26 44.97
46.98
46.37
45.72
46.32
45.00
46.37
46.15
46.93 45.69 45.86 46.53
11
45.65
46.18
44.48
45.23 44.35
46.32 46.08 44.77
45.98
46.07
44.57
45.88
45.21
46.04
45.98
46.70 44.72 45.98 45.86
12
45.65
46.32
45.84
46.04 45.83
46.99 46.26 46.00
46.98
46.82
46.71
46.65
46.90
47.52
46.84
46.93 46.04 46.00 47.26
Cực trị năm
140
P2.1. Tính toán phân bố xác xuất biến mực nƣớc Zmn
Tuy nhiên, hồ Núi Cốc đƣợc khai thác từ năm 1978, số liệu quan trắc mực nƣớc
chỉ có từ năm 2000 trở lại, quá trình vận hành, đơn vị khai thác chủ động điều tiết
khống chế mực nƣớc hồ và mực nƣớc tại hạ du theo Quy trình vận hành do vậy liệt
quan trắc chƣa phản ánh đƣợc tính ngẫu nhiên. Diễn toán bằng mô hình mƣa -
dòng chảy, tính toán điều tiết với số liệu thủy văn từ các trạm quan trắc trên lƣu
vực hồ chứa đƣợc cập nhật cho thấy mực nƣớc lũ thiết kế tăng từ +48,25 lên
+48,7. Theo mục 3.3.5, giá trị kỳ vọng toán của biến mực nƣớc lựa chọn làm thông
số đầu vào (hay giá trị trung bình thống kê của biến mực nƣớc) trong từng cơ chế
sự cố µ = 48,7.
141
Zmn = (48.7; 0.51) theo luật phân bố loga chuẩn
Bảng P2-2: Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp và đất nền đập chính
P2.2. Một số thông số kỹ thuật công trình
Ký hiệu BNN
1,906
Tên biến ngẫu nhiên
(KN/m3)
2,038
Dung trọng lớp Đ1 19,06
(KN/m3)
1,959
Dung trọng lớp Đ2 20,38
(KN/m3)
1,964
Dung trọng lớp Đ3 19,59
(KN/m3
2,35
Dung trọng lớp 5 19,64
(KN/m3
6
Dung trọng lớp 6 23,5
độ)
4,5
Góc ma sát trong của đất lớp Đ1 15,43
độ)
3,6
Góc ma sát trong của đất lớp Đ2 25
độ)
6,6
Góc ma sát trong của đất lớp Đ3 17,37
5độ)
6,6
Góc ma sát trong của đất lớp 5 16,65
6độ)
6,9
Góc ma sát trong của đất lớp 6 22
c1 (kN/m2)
6,6
Lực dính đơn vị của lớp Đ1 26
c2 (kN/m2)
6,6
Lực dính đơn vị của lớp Đ2 5
c3 (kN/m2)
6,5
Lực dính đơn vị của lớp Đ3 28
c5 (kN/m2)
7
Lực dính đơn vị của lớp 5 27
c6(kN/m2)
-
Lực dính đơn vị của lớp 6 40
K1(m/s)
-
Hệ số thấm của lớp Đ1 3x10-6
K2(m/s)
-
Hệ số thấm của lớp Đ2 3x10-6
K3(m/s)
-
Hệ số thấm của lớp Đ3 2x10-6
K5(m/s)
-
Hệ số thấm của lớp 5 1x10-6
K6(m/s)
142
Hệ số thấm của lớp 6 1,2x10-6
Bảng P2-3: Gradien thấm cho phép của đập và nền
Tên Ký hiệu Giá trị TT
Gradien thấm cho phép để kiểm tra độ bền thấm đặc biệt 1 1,25 của thân đập
Gradien thấm cho phép để kiểm tra độ bền thấm đặc biệt 2 0,28 của nền đập
Gradien thấm cho phép để kiểm tra độ bền thấm 3 0,75 thông thƣờng của thân đập
Gradien thấm cho phép để kiểm tra độ bền thấm 4 0,6 thông thƣờng của nền đập
P2.3. Tính toán XSSC của từng cơ chế thành phần từng hạng mục thuộc CTĐM hồ Núi Cốc
a) Cơ chế nƣớc tràn đỉnh đập
Hàm tin cậy: Z1 =Zđđ-Zmn
Zđđ: cao trình đỉnh đập (m), Zdc = (50; 0,5)
Hình P2-1: Phân bố xác suất mực nước hồ Núi Cốc từ liệt số liệu quan trắc
trong đó: Zwl: Mực nƣớc thiết kế (m), Zwl = (48,7; 0,51)
Mực nƣớc hồ có phân bố loga chuẩn (46,51; 0,51) đƣợc xác định bằng phần mềm
Bestfit từ chuỗi quan trắc mực nƣớc cực trị năm trƣớc đập chính từ năm 2000 đến nay.
Cao trình đỉnh đập có phân bố chuẩn Zdc = (50; 0,5) với σ = 0,5 xác định từ chuỗi số
143
liệu đo đạc cao trình đỉnh tƣờng chắn sóng tại thực địa.
Bảng P2-4: Bảng thông số đầu vào ứng với cơ chế nước tràn đỉnh
Cơ chế Z1 =Zđđ-Zmn
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Nƣớc tràn
Z đđ Phân bố chuẩn 50 0,5
đỉnh đập
Bảng P2-5: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy khi tính theo phương pháp MC
Zmn Phân bố loga chuẩn 48,7 0,51
Z đđ Zmn TT P(i) P(i) Z=R-S
0.000562661 48.37141913 0.861055257 49.25338704 -0.881967916 1
2 0.368058725 49.83150036 0.674856768 48.93121578 0.900284589
3 0.327659882 49.77680791 0.967166932 49.6387549 0.13805301
4 0.837861815 50.49285405 0.948713439 49.53257761 0.960276444
5 0.833460667 50.48396566 0.83932043 49.20575106 1.278214602
6 0.988079979 51.12984867 0.863554451 49.25917877 1.870669902
7 0.644323262 50.18501947 0.409746687 48.58361971 1.601399755
8 0.406460281 49.88167 0.169826731 48.2130264 1.668643591
9 0.627999082 50.16327925 0.878917175 49.29649135 0.866787904
Bảng P2-6: Xác suất sự cố của cơ chế nước tràn đỉnh đập
10 0.29354848 49.72847615 0.909879248 49.38340603 0.345070125
P1 = 0,0478
Tổng số lần mô phỏng N= 10.000
144
478 Tổng số lần Z<0 n=
b) Cơ chế mất ổn định mái hạ lƣu đập chính
(1) Tính với trường hợp mực nước lũ thiết kế cập nhật +48,70 hạ lưu không có nước
Sử dụng phần mềm Geoslope 2007 tính toán ổn định mái hạ lƣu đập bằng việc khai
báo các thông số đầu vào là BNN, tính lặp 10.000 lần theo phƣơng pháp MC xác định
Hình P2-2a: Kết quả tính ổn định mái hạ lưu đập ngẫu nhiên bằng Geoslope 2007 (trường hợp mực nước lũ thiết kế cập nhật +48,70)
đƣợc kết quả nhƣ Hình P2-2a.
Hệ số ổn định mái hạ lƣu có phân phối xác suất K(1,3344; 0,146); XSSC P2 = 1,14%
và β = 2,298.
(2) Tính với trường hợp mực nước cực trị năm +46,51 hạ lưu không có nước
Tính toán tƣơng tự với mực nƣớc +46,51 ta đƣợc kết quả nhƣ Hình P2-2b:
Hệ số ổn định mái hạ lƣu có phân phối xác suất K(1,6362;0,13); XSSC P2 = 0,15% và
145
β = 2,957.
Hình P2-2b: Kết quả tính ổn định mái hạ lưu đập ngẫu nhiên bằng Geoslope 2007 (trường hợp mực nước cực trị năm +46,51)
c) Xói tại vị trí cửa ra
trong đó: : Gradien thấm cho phép tại vị trí cửa ra và ở chân khay, xác định từ các
số liệu thí nghiệm đất đắp đập ở vị trí cửa ra và đất làm chân khay
- Gradien thấm lớn nhất tại vị trí cửa ra, xác định đƣợc nhờ các tính toán thấm. Cột
nƣớc là biến ngẫu nhiên sơ cấp, thông qua tính toán thấm bằng phần mềm Seep/w sẽ
tìm đƣợc luật phân bố xác suất và các đặc trƣng thống kê của các biến ngẫu nhiên thứ
Bảng P2-7: Bảng thông số đầu vào ứng với cơ chế xói tại vị trí cửa ra
cấp .
Cơ chế
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Tất định 0,75 Xói cửa ra
146
Phân bố chuẩn 0,44 0,1
Bảng P2-8: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo phương pháp MC
TT
Z=R-S
md
0.968713882
0.626221894
0.123778106
1 0.75
0.119928519
0.32246558
0.42753442
2 0.75
0.917029988
0.578536782
0.171463218
3 0.75
0.382014413
0.409980553
0.340019447
4 0.75
0.482326317
0.435568414
0.314431586
5 0.75
0.729218728
0.501045183
0.248954817
6 0.75
0.999525901
0.770546248
-0.020546248
7 0.75
0.083387709
0.301736046
0.448263954
8 0.75
0.425875688
0.421311573
0.328688427
9 0.75
0.174173193
0.346219842
0.403780158
10 0.75
Bảng P2-9: Xác suất sự cố của cơ chế xói tại vị trí cửa ra
P3 = 0,0048
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
n= 48 Tổng số lần Z<0
d) Xuất hiện hang thấm trong thân đập
: Độ dốc thủy lực cho phép của vật liệu làm đập và nền, phụ thuộc vào cấp
công trình và chất đất đắp đập và nền đập. Độ dốc thủy lực cho phép đƣợc xem nhƣ
sức chịu tải của công trình. Các giá trị cho phép này đƣợc xác định qua việc phân tích
số liệu quan trắc các công trình đã bị sự cố cho đến thời điểm đánh giá ổn định.
147
h2: Cột nƣớc ở thƣợng lƣu và hạ lƣu đập; T: Chiều dày tầng thấm;
m1: Hệ số mái thƣợng lƣu; m2: Hệ số mái hạ lƣu;
Bảng P2-10: Bảng thông số đầu vào của cơ chế xuất hiện hang thấm trong thân đập
Ld: Chiều dài đáy đập; Zmn: Cao độ mực nƣớc thƣợng lƣu; Zo: Cao độ đáy hồ.
Giá trị Độ
trung lệch Biến ngẫu nhiên
bình chuẩn
Tất định 1,25
Zmn Phân bố loga chuẩn 48,70 0,51
Zo Phân bố chuẩn 22,00 5,00
h2 Phân bố chuẩn 3,00 0,30
Lđ Phân bố chuẩn 198,50 20,00
148
m1 Phân bố chuẩn 3,75 0,25
Bảng P2-11: Các giá trị của BNN và hàm tin cậy tính theo phương pháp MC
[J]k
P(i)
Zmn
P(i)
P(i)
h2
P(i)
Lđ
P(i)
m1
Z=R-S
Z0
48.55469405
0.162895623 17.08686699
0.243090865 2.791081613 0.685723166 208.1752715 0.781734708 3.944516297 0.957421323
1.25 0.387855157
48.51952314
0.350643009 20.08207472
0.476672075 2.98244766
0.867244444 220.769191
0.792392119 3.953687354 1.039556522
1.25 0.361715834
47.98626113
0.755392324 25.45778675
0.639948786 3.107496571 0.931444978 228.2327905 0.834853886 3.993381357 1.119023919
1.25 0.08083335
48.2382605
0.601533096 23.2865867
0.747450033 3.19994607
0.263541937 185.8507246 0.283457013 3.606849433 1.046352588
1.25 0.182634288
48.7386713
0.0358546
12.99520047
0.071977629 2.561634199 0.564464212 201.7459502 0.956100858 4.176781974 0.764986925
1.25 0.530221264
48.4935988
0.929659368 29.36629401
0.466261368 2.974598619 0.28824051
187.3293559 0.309575017 3.625736168 1.122192842
1.25 0.342845995
48.69977085
0.000304618 4.862653623
0.540378006 3.030415823 0.085914752 171.1730236 0.567416605 3.792450202
-0.430093892
1.25 0.499820748
48.93902028
0.940445809 29.79263481
0.669984184 3.131960848 0.20578563
182.0773662 0.786164553 3.948295886 1.110718593
1.25 0.680346235
47.84713939
0.089850981 15.29163371
0.873888082 3.34348937
0.653153458 206.3769649 0.205240021 3.544237711 0.97247173
1.25 0.047234983
49.00217809
0.743272545 25.2673377
0.598504443 3.074843378 0.969148412 235.868454
0.228305052 3.563889908 1.122222599
1.25 0.723244116
Bảng P2-12: Xác suất sự cố của cơ chế xuất hiện hang thấm trong thân đập
P4= 0,0008
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
149
n= 8 Tổng số lần Z<0
đ) Xuất hiện hang thấm trong nền đập
: Độ dốc thủy lực cho phép của vật liệu làm đập và nền, phụ thuộc vào cấp
công trình và chất đất đắp đập và nền đập. Độ dốc thủy lực cho phép đƣợc xem nhƣ
sức chịu tải của công trình. Các giá trị cho phép này đƣợc xác định thông qua phân
tích số liệu quan trắc các công trình đã bị sự cố cho đến thời điểm đánh giá ổn định.
Hình P2-3: Sơ đồ tính toán biến hình thấm đặc biệt
Bảng P2-13: Bảng thông số đầu vào tính toán cơ chế xuất hiện hang thấm trong nền đập
T: chiều dày tầng thấm
Giá trị Độ
Biến ngẫu nhiên trung lệch
bình chuẩn
0,28 Tất định
Zmn Phân bố loga chuẩn 48,70 0,51
Zo Phân bố chuẩn 22,00 0,50
h2 Phân bố chuẩn 3,00 0,30
Lđ Phân bố chuẩn 198,50 1,00
150
T Phân bố chuẩn 9,50 0,50
Bảng P2-14: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo phương pháp MC
TT
[J]k
P(i)
Zmn
P(i)
Z0
P(i)
h2
P(i)
Lđ
P(i)
T
Z=R-S
0.28
0.103960192
48.05775473
0.381372934
21.84906152
0.896580764 3.378691988 0.566270856 198.6668879 0.219146325 9.112460222
0.169542507
1
0.28
0.262195269
48.375338
0.354871823
21.8138998
0.415523979 2.935992685 0.626890928
198.82363
0.716667715 9.786485323
0.767280144
2
0.28
0.289275529
48.41669377
0.750029578
22.33729141
0.2057477
2.753620532 0.545269125 198.6137175 0.139412874 8.958519516
1.308985118
3
0.28
0.119773218
48.10017817
0.826982962
22.47115488
0.149934778 2.688986051 0.835843458 199.4775174 0.653131513 9.696894399
0.902385295
4
0.28
0.208854056
48.28669404
0.469576277
21.96183248
0.054659017 2.519620223 0.799241384 199.3389146 0.474913313 9.468537751
0.916218013
5
0.28
0.710276428
48.98263815
0.517777148
22.02228773
0.105054852 2.624020848 0.747890228 199.1678654 0.465031428 9.456117122
0.846367222
6
0.28
0.126299398
48.11652945
0.243881103
21.65306378
0.134659067 2.668609746 0.695699246 199.0120707 0.912605462 10.17848762
0.692147716
7
0.28
0.772929054
49.08174915
0.138648285
21.45679379
0.355005939 2.888447959 0.698621929 199.0204411 0.198152508
9.07588062
0.920691282
8
0.28
0.674415082
48.93059019
0.45210686
21.93982994
0.387834962 2.914510096 0.479896865 198.4495876 0.595554427 9.620928387
0.777464662
9
0.28
0.697621926
48.96396229
0.179953963
21.54222973
0.140291814 2.676297241 0.862534055 199.5917753 0.070012417 8.762150723
1.172986659
10
Bảng P2-15: Xác suất sự cố của cơ chế xuất hiện hang thấm trong nền đập
P5 = 0,0018
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
151
n= 18 Tổng số lần Z<0
e) Mất ổn định trượt của tràn
Đập tràn đƣợc xây dựng trên nền đá, hàm tin cậy trƣợt của đập tràn đƣợc xây dựng từ
công thức tính ổn định trƣợt tại mặt tiếp xúc giữa đập bê tông trọng lực và nền. Sử
dụng công thức tính ổn định có xét đến lực dính và lực ma sát trên mặt phá hoại thành
lập hàm tin cậy nhƣ công thức
Trong đó: Thành phần lực ma sát và lực dính C.A trên mặt phá hoại
đƣợc xem là hàm sức chịu tải, thành phần lực gây trƣợt đƣợc xem là biến tải
trọng trong hàm tin cậy.
Tƣơng tự nhƣ tính ổn định mái đập đất, các chỉ tiêu để tính trọng lƣợng công trình
, tính lực thấm ( ), tính hệ số ma sát (f), tính lực dính đơn vị (C) phải là các
giá trị xác định từ các tài liệu quan trắc khảo sát hiện trƣờng tại thời điểm tính toán
Tính toán với tràn chính
Bảng P2-16: Bảng thông số đầu vào của cơ chế mất ổn định trượt của tràn
=
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
0,51 48,70 Zmn Phân bố loga chuẩn
0,12 0,65 f Phân bố chuẩn
90,00 20,00 C Phân bố chuẩn
2,40 24,00 Phân bố chuẩn
152
0,50 17,00 L Phân bố chuẩn
Bảng P2-17: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy của tràn chính tính theo phương pháp MC
TT
P(i)
Zmn
P(i)
f
P(i)
C
P(i)
Gamma
P(i)
L
Z=R-S
48.11949857
0.586852307 0.676334638
0.244746948 56.17771975 0.015081788 18.79695424 0.951901183 17.8317869
10725.30973
1 0.127510539
48.39424414
0.305831449 0.589075854
0.609424615 75.55639394 0.804533406 26.059023
0.432336286 16.91478538 13589.6476
2 0.274412659
48.63628263
0.205521428 0.551352823
0.887165341 94.23180238 0.936169045 27.65612883 0.633620236 17.17072853 17002.40715
3 0.450287103
48.46790409
0.122352968 0.510403447
0.072573257 40.86218307 0.971137154 28.55466065 0.911327375 17.67448711 8042.626568
4 0.32452224
48.17226053
0.499431503 0.649828999
0.646850223 77.5366105
0.035664301 19.67188869 0.123715237 16.42169346 13352.64589
5 0.150385067
48.86287674
0.804318195 0.752857649
0.697951845 80.37037707 0.248619302 22.37078156 0.956883609 17.85780682 15333.51025
6 0.625275564
48.84916674
0.206051144 0.551576039
0.229717174 55.20442808 0.294030208 22.7000427
0.251003127 16.6643318
9813.389042
7 0.61504163
48.43043331
0.42005669
0.625790185
0.174331932 51.25631792 0.97251728
28.60595836 0.81221056
17.44303586 9959.06795
8 0.298554616
48.31751851
0.151389497 0.526340932
0.291235454 59.00441835 0.702198981 25.27376535 0.322051898 16.76901567 10567.12376
9 0.226638282
48.66804351
0.023229251 0.411055562
0.406215827 65.25419576 0.839618931 26.38294302 0.356781279 16.81646215 11495.58395
10 0.475018709
Bảng P2-18: Xác suất sự cố của cơ chế mất ổn định trượt của tràn chính
0,0002 P6.1 =
10.000 N= Tổng số lần mô phỏng
2 n= Tổng số lần Z<0
153
Tính toán tƣơng tự cho tràn phụ ta xác định đƣợc xác suất sự cố của cơ chế mất ổn định trƣợt của tràn bổ sung P6.2 = 0,0002.
g) Mất ổn định lật của tràn
Đập tràn có khả năng bị lật quanh một trục ở chân hạ lƣu đập khi tổng mô men chống lật nhỏ hơn tổng mô men gây lật
Hàm tin cậy của cơ chế sự cố đập tràn bị lật đƣợc thành lập theo công thức: .
Trong đó: Tổng mô men chống lật đƣợc xem nhƣ hàm sức chịu tải, tổng mô men gây lật là biến tải trọng. Các các biến ngẫu
nhiên để tính các giá trị mô men nhƣ: mực nƣớc hồ, dung trọng của bê tông, kích thƣớc của đập tràn, các chỉ tiêu cơ lý của nền, ...
đƣợc xác định từ các tài liệu quan trắc về công trình trong nhiều năm, tài liệu khảo sát và tài liệu đánh giá hiện trạng công trình ở thời
điểm tính toán.
Bảng P2-19: Bảng thông số đầu vào của cơ chế mất ổn định lật của tràn chính
=
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
48,70 0,51 Phân bố loga chuẩn Zmn
24,00 2,40 Phân bố chuẩn
154
17,00 0,50 L Phân bố chuẩn
Bảng P2-20: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo phương pháp MC
TT
P(i)
Zmn
P(i)
Gamma
P(i)
L
Z=R-S
48.51758509
0.78152256
25.86562952 0.28350333
16.71376726 294781.5836
48.30935686
0.42538182
23.548454
0.896832028 17.63185248 261159.581
48.58512956
0.501958699 24.0117834
0.792723942 17.40795456 269151.0832
49.28339472
0.485071832 23.91017255 0.072821886 16.27245396 295484.2176
48.93057508
0.481790498 23.89041525 0.007334479 15.77977476 305474.5563
48.70091803
0.928124548 27.5087151
0.048855647 16.17197401 314427.464
49.19656688
0.541715377 24.25141494 0.319251073 16.76510296 285893.2072
48.59501064
0.056684047 20.20023792 0.844958624 17.5075242
245522.3013
49.5071654
0.353982144 23.10098037 0.755138981 17.3453755
265850.8419
48.46546122
0.355307794 23.10952929 0.96828045
17.92805072 251255.4811
1 0.360292791 2 0.221847986 3 0.410897781 4 0.873669771 5 0.674404412 6 0.500718123 7 0.834887445 8 0.418449557 9 0.943252478 10 0.322801193
Bảng P2-21: Xác suất sự cố của cơ chế mất ổn định trượt của tràn chính
0,0002 P7.1 =
10.000 N= Tổng số lần mô phỏng
2 n= Tổng số lần Z<0
155
Tính toán tƣơng tự cho tràn phụ ta xác định đƣợc xác suất sự cố của cơ chế mất ổn định trƣợt của tràn bổ sung P7.2 = 0,0002.
h) Xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc
Bảng P2-22: Bảng thông số đầu vào của cơ chế xuất hiện khí thực trên dốc nước
- Tính toán cho tràn chính:
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
13,00 0,50 [V] Phân bố chuẩn
BảngP 2-23: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy khi tính theo phương pháp MC
10,86 0,50 VTB Phân bố chuẩn
TT
P(i)
[V]
P(i)
Vmax
Z=R-S
1
0.22923049
12.62930828
0.109381041
10.24508675
2.384221528
2
0.555383492
13.06963739
0.698757922
11.12041575
1.94922164
3
0.080801692
12.30015035
0.916979025
11.5525172
0.747633149
4
0.131693
12.44078806
0.454633244
10.8030181
1.637769962
5
0.637313226
13.17564317
0.17598374
10.3946101
2.781033066
6
0.577594892
13.09787221
0.317714951
10.62295091
2.474921295
7
0.527969385
13.03508319
0.120596993
10.27399618
2.761087015
8
0.087476045
12.3217688
0.348291546
10.66503147
1.656737326
9
0.83096443
13.47899169
0.737221232
11.17740102
2.301590672
10
0.79953968
13.41998907
0.36535192
10.68790529
2.732083781
156
Bảng P2-24: Xác suất sự cố ứng với cơ chế khí thực trên dốc nước
0,0006 P8.1 =
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
6 n= Tổng số lần Z<0
- Tính toán tƣơng tự cho tràn phụ với thông số đầu vào vận tốc trung bình tuân theo
luật phân bố chuẩn VTB = (9,87; 0,8) ta xác định đƣợc xác suất sự cố ứng với cơ chế
tràn phụ bị khí thực trên dốc nƣớc là P8.2 = 0,0006.
i) Thấm dọc mang cống ngầm
Trong đó: : Gradient thấm cho phép của đất sét đắp xung quanh thân cống, đƣợc
xem nhƣ hàm sức chịu tải, xác định từ việc khoan lấy mẫu về thí nghiệm tại thời điểm
đánh giá ổn định thấm;
: Cao độ mực nƣớc ngầm ở đỉnh cuối cống;
Bảng P2-25: Bảng thông số đầu vào của cơ chế thấm dọc theo hành lang đặt cống
: Chiều dài thân cống ngầm. Zmn: Cao độ mực nƣớc thƣợng lƣu cống;
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
4,00 [J] Tất định
48,70 0,51 Zmn Phân bố loga chuẩn
Phân bố chuẩn 32,00 1.00 Z2
157
Phân bố chuẩn 155,00 2,00 Lc
Bảng P2-26: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo MC
TT
P(i)
Zmn
P(i)
Z2
P(i)
Lc
Z=R-S
1
4 0.050038604 47.86131549 0.550831447 32.12776227 0.594827753 155.4799633 3.898806554
2
4 0.228447303 48.32057528 0.125732366 30.85320107 0.327201436 154.1046919 3.886652548
3
4 0.677911388
48.9355518 0.378386281 31.69027825 0.746512547 156.3271108 3.889684691
4
4 0.777676792 49.08982901 0.906666133 33.32050121 0.242140918 153.6011352 3.897335864
5
4 0.339824872 48.48940002 0.066044596 30.49408577
0.44005583 154.6983447 3.883674811
6
4 0.447199132 48.63230212 0.383239913 31.70301744
0.17788103
153.153059 3.889461661
7
4 0.680550933 48.93931237 0.950783156 33.65249497 0.207378238 153.3688962 3.900326482
8
4 0.914535026 49.39830313 0.338372589 31.58309128 0.459845337 154.7983533 3.884913428
9
4 0.979346109 49.74061794 0.164087089 31.02220187 0.681052992 155.9412907 3.879964979
10
4 0.935417671 49.47387615 0.645085704 32.37208631 0.482251764 154.9109942 3.889602478
Bảng P2-27: Xác suất sự cố của cơ chế thấm dọc mang cống
0,0008 P9 =
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
8 n= Tổng số lần Z<0
k) Độ bền của kết cấu thân cống không đảm bảo
158
Hàm tin cậy kiểm tra độ bền của cống theo mục 3.3.4.2 nhƣ sau:
Bảng P2-28: Các đặc trưng thống kê của các BNN đầu vào của cơ chế thân cống ngầm không đảm bảo cường độ
Ký hiệu
Kỳ vọng
Độ lệch
TT
Tên biến ngẫu nhiên
Luật PBXS
toán
chuẩn
BNN
Gradien thấm cho phép của đất sét quanh
1
4
-
Tất định
thân cống
155
0,5
Phân bố chuẩn
Ln (m)
2 Chiều dài thân cống
29
0,1
Phân bố chuẩn
3 Cao độ cửa vào cống
(m)
t (m)
0,4
-
Tất định
5 Chiều dày thành cống
nx
m2
2x1.7
Tất định
7 Khẩu diện cống
(KN/m3)
24
1,2
Phân bố chuẩn
20 Dung trọng bê tông làm thân cống
5,65
0,10735
Phân bố chuẩn
Fa (cm2)
9 Diện tích cốt thép chịu kéo
3,93
0,07467
Phân bố chuẩn
(cm2)
10 Diện tích cốt thép chịu nén
2700
224,1
Phân bố chuẩn
11 Cƣờng độ tính toán chịu kéo của cốt thép Ra (daN/cm2)
2700
184
Phân bố chuẩn
(daN/cm2)
12 Cƣờng độ tính toán chịu nén của cốt thép
Phân bố chuẩn
90
11,25
Rn (daN/cm2)
13 Cƣờng độ tính toán chịu nén của bê tông
Hàm tải trọng (Mtt) là hàm của các giá trị mô men thân cống thay đổi theo cột nƣớc
thấm tác dụng vào cống. Luật phân bố xác suất của mô men uốn đƣợc xác định theo các
phƣơng pháp trong thống kê .
159
Kỳ vọng của mô men uốn:
Độ lệch chuẩn của mô men uốn:
Trong đó: Mi là mô men uốn lớn nhất tại một vị trí của cống tính trong trƣờng hợp cột
nƣớc trên đỉnh cống là hi; n là số trƣờng hợp tính toán.
Hàm độ bền (Mgh) là hàm mô men chịu uốn giới hạn của thân cống, Mgh phụ thuộc cốt
thép (cƣờng độ chịu kéo, diện tích cốt thép), bê tông (cƣờng độ chịu nén), chiều dày thành
cống và kích thƣớc mặt cắt cống. Giá trị Mgh thay đổi theo các đại lƣợng phụ thuộc nêu trên,
các đại lƣợng này đƣợc xác định bằng thí nghiệm hiện trƣờng tại thời điểm đánh giá, từ đó
xác định đƣợc các đặc trƣng thống kê và luật phân bố xác suất của .
Mô men giới hạn có phân bố chuẩn (219,8; 10.91)
Bảng P2-29: Bảng thông số đầu vào của cơ chế thân cống ngầm không đảm bảo cường độ
Mô men tính toán có phân bố chuẩn (164,54; 9.6)
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
219.80 10.91 Mgh (KN.m) Phân bố chuẩn
160
164.54 9.6 Mtt (KN.m) Phân bố chuẩn
Bảng P2-30: Xác suất sự cố thân cống ngầm không đảm bảo cường độ
0,0004 P10=
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
4 n= Tổng số lần Z<0
Bảng P2-31: Bảng thông số đầu vào của cơ chế khí thực sau cửa van cống ngầm
l) Xuất hiện khí thực sau cửa van cống ngầm
Biến ngẫu nhiên Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
Phân bố chuẩn 2.68 0.08 K
Bảng P2-32: Các giá trị của biến ngẫu nhiên và hàm tin cậy tính theo MC
2.00 0.06 Kpg Phân bố chuẩn
P(i)
K
P(i)
Kpg
Z=R-S
0.593626131
2.698950622 0.498541334 2.349780619 0.349170002
0.060657807
2.556057996 0.182294906 2.295600762 0.260457234
0.513020912
2.682611551 0.408894353 2.336176598 0.346434953
0.283362315
2.634169444 0.757471306 2.391891495 0.242277949
0.26896869
2.630725195 0.032187835
2.23902585 0.391699345
0.505963936
2.681195994 0.614569046
2.36747486 0.313721134
0.583328614
2.696833304 0.975595677 2.468215565 0.228617739
0.55491823
2.691047782 0.301694863 2.318828073 0.372219709
0.192756719
2.610577404 0.170674927
2.29290991 0.317667494
0.428990327
2.665684376 0.122350572 2.280201015 0.385483362
161
Bảng P2-33: Xác suất sự cố của cơ chế khí thực sau cửa van cống
0,0008 P11=
N= 10.000 Tổng số lần mô phỏng
8 n= Tổng số lần Z<0
m) Xác định XSSC của hệ thống CTĐM
Sử dụng phần mềm OPEN FTA xác định XSSC của hệ thống CTĐM Núi Cốc
Xác suất sự cố hệ thống: Psc = 7.96089E-002
n) Xác suất sự cố của CTĐM
II. KQ TH2:
1 Probabilities Analysis
======================
Tree : NuiCoc2.fta
Time : Tue Sep 15 08:28:19 2020
Number of primary events = 14
Number of minimal cut sets = 14
Order of minimal cut sets = 14
162
Unit time span = 1.000000
Minimal cut set probabilities :
1 P1 4.780000E-002
2 P10 4.000000E-004
3 P11 8.000000E-004
4 P2 1.140000E-002
5 P3 4.800000E-003
6 P4 8.000000E-004
7 P5 1.800000E-003
8 P6.1 2.000000E-004
9 P6.2 2.000000E-004
10 P7.1 2.000000E-004
11 P7.2 2.000000E-004
12 P8.1 6.000000E-004
13 P8.2 6.000000E-004
14 P9 8.000000E-004
Probability of top level event (minimal cut sets up to order 14 used):
1 term +7.060002E-002 = 7.060002E-002 (upper bound)
2 terms -1.270160E-003 = 6.932986E-002 (lower bound)
3 terms +9.313147E-006 = 6.933917E-002 (upper bound)
4 terms -3.470658E-008 = 6.933913E-002 (lower bound)
5 terms +7.579189E-011 = 6.933913E-002 (upper bound)
6 terms -1.055096E-013 = 6.933913E-002 (lower bound)
163
7 terms +9.827198E-017 = 6.933913E-002 (upper bound)
8 terms -6.280526E-020 = 6.933913E-002 (lower bound)
9 terms +2.777652E-023 = 6.933913E-002 (upper bound)
10 terms -8.446276E-027 = 6.933913E-002 (lower bound)
11 terms +1.724940E-030 = 6.933913E-002 (upper bound)
12 terms -2.251296E-034 = 6.933913E-002 (lower bound)
13 terms +1.691492E-038 = 6.933913E-002 (upper bound)
14 terms -5.549142E-043 = 6.933913E-002 (lower bound)
Exact value : 6.933913E-002
Primary Event Analysis:
Event Failure contrib. Importance
P1 4.780000E-002 68.94%
P10 4.000000E-004 0.58%
P11 8.000000E-004 1.15%
P2 1.140000E-002 16.44%
P3 4.800000E-003 6.92%
P4 8.000000E-004 1.15%
P5 1.800000E-003 2.60%
P6.1 2.000000E-004 0.29%
P6.2 2.000000E-004 0.29%
P7.1 2.000000E-004 0.29%
P7.2 2.000000E-004 0.29%
164
P8.1 6.000000E-004 0.87%
P8.2 6.000000E-004 0.87%
P9 8.000000E-004 1.15%
2. Monte Carlo Simulation
======================
Tree : NuiCoc2.fta
Time : Tue Sep 15 08:28:37 2020
Note: Only runs with at least one component failure are simulated
Number of primary events = 14
Number of tests = 10000
Unit Time span used = 1.000000
Number of system failures = 10000
Probability of at least = 6.933912E-002 ( exact )
one component failure
Probability of top event = 6.933912E-002 ( +/- 6.933912E-004 )
Rank Failure mode Failures Estimated Probability Importance
1 P1 6716 4.656815E-002 ( +/- 5.682424E-004 ) 67.16%
2 P2 1544 1.070596E-002 ( +/- 2.724595E-004 ) 15.44%
3 P3 674 4.673457E-003 ( +/- 1.800148E-004 ) 6.74%
165
4 P5 245 1.698808E-003 ( +/- 1.085329E-004 ) 2.45%
5 P9 115 7.973999E-004 ( +/- 7.435792E-005 ) 1.15%
6 P11 115 7.973999E-004 ( +/- 7.435792E-005 ) 1.15%
7 P4 91 6.309860E-004 ( +/- 6.614530E-005 ) 0.91%
8 P1 P2 75 5.200434E-004 ( +/- 6.004944E-005 ) 0.75%
9 P8.2 73 5.061756E-004 ( +/- 5.924337E-005 ) 0.73%
10 P8.1 67 4.645721E-004 ( +/- 5.675652E-005 ) 0.67%
11 P10 62 4.299025E-004 ( +/- 5.459768E-005 ) 0.62%
12 P6.2 33 2.288191E-004 ( +/- 3.983229E-005 ) 0.33%
13 P7.1 33 2.288191E-004 ( +/- 3.983229E-005 ) 0.33%
14 P7.2 32 2.218852E-004 ( +/- 3.922413E-005 ) 0.32%
15 P1 P3 25 1.733478E-004 ( +/- 3.466956E-005 ) 0.25%
16 P6.1 21 1.456122E-004 ( +/- 3.177518E-005 ) 0.21%
17 P1 P5 20 1.386782E-004 ( +/- 3.100940E-005 ) 0.20%
18 P1 P9 9 6.240521E-005 ( +/- 2.080174E-005 ) 0.09%
19 P1 P4 8 5.547130E-005 ( +/- 1.961206E-005 ) 0.08%
20 P2 P3 7 4.853738E-005 ( +/- 1.834541E-005 ) 0.07%
21 P2 P5 4 2.773565E-005 ( +/- 1.386782E-005 ) 0.04%
22 P1 P11 4 2.773565E-005 ( +/- 1.386782E-005 ) 0.04%
23 P2 P4 3 2.080174E-005 ( +/- 1.200989E-005 ) 0.03%
24 P1 P7.2 3 2.080174E-005 ( +/- 1.200989E-005 ) 0.03%
25 P1 P8.1 3 2.080174E-005 ( +/- 1.200989E-005 ) 0.03%
26 P11 P2 2 1.386782E-005 ( +/- 9.806032E-006 ) 0.02%
27 P1 P8.2 2 1.386782E-005 ( +/- 9.806032E-006 ) 0.02%
28 P2 P9 2 1.386782E-005 ( +/- 9.806032E-006 ) 0.02%
166
29 P2 P8.2 2 1.386782E-005 ( +/- 9.806032E-006 ) 0.02%
30 P1 P6.1 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
31 P1 P7.1 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
32 P3 P8.1 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
33 P3 P6.2 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
34 P3 P6.1 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
35 P11 P3 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
36 P1 P6.2 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
37 P10 P2 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
38 P1 P10 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
39 P1 P11 P9 1 6.933912E-006 ( +/- 6.933912E-006 ) 0.01%
Compressed:
Rank Failure mode Failures Estimated Probability Importance
1 P6.1 23 1.594800E-004 ( +/- 3.325387E-005 ) 0.23%
2 P7.2 35 2.426869E-004 ( +/- 4.102158E-005 ) 0.35%
3 P7.1 34 2.357530E-004 ( +/- 4.043131E-005 ) 0.34%
4 P6.2 35 2.426869E-004 ( +/- 4.102158E-005 ) 0.35%
5 P10 64 4.437704E-004 ( +/- 5.547130E-005 ) 0.64%
6 P8.1 71 4.923077E-004 ( +/- 5.842618E-005 ) 0.71%
7 P8.2 77 5.339112E-004 ( +/- 6.084483E-005 ) 0.77%
8 P4 102 7.072590E-004 ( +/- 7.002908E-005 ) 1.02%
9 P11 123 8.528712E-004 ( +/- 7.690080E-005 ) 1.23%
10 P9 127 8.806068E-004 ( +/- 7.814122E-005 ) 1.27%
11 P5 269 1.865222E-003 ( +/- 1.137246E-004 ) 2.69%
167
12 P3 710 4.923077E-003 ( +/- 1.847598E-004 ) 7.10%
13 P2 1640 1.137162E-002 ( +/- 2.808020E-004 ) 16.40%
14 P1 6870 4.763598E-002 ( +/- 5.747205E-004 ) 68.70%
Primary Event Analysis:
Event Failure contrib. Importance
P1 4.763598E-002 68.70%
P10 4.437704E-004 0.64%
P11 8.528712E-004 1.23%
P2 1.137162E-002 16.40%
P3 4.923077E-003 7.10%
P4 7.072590E-004 1.02%
P5 1.865222E-003 2.69%
P6.1 1.594800E-004 0.23%
P6.2 2.426869E-004 0.35%
P7.1 2.357530E-004 0.34%
P7.2 2.426869E-004 0.35%
P8.1 4.923078E-004 0.71%
P8.2 5.339112E-004 0.77%
P9 8.806068E-004 1.27%
P2.4: Tính cho trƣờng hợp mực nƣớc cực trị năm có phân bố loga chuẩn Zmn =
(46,51; 0,51)
Tính toán tƣơng tự ta có kết quả XSSC của từng cơ chế và của hệ thống CTĐM ứng
168
với các trƣờng hợp mực nƣớc nhƣ Bảng sau:
Bảng P2-34: Xác suất sự cố của CTĐM ứng với các trường hợp tính toán
TH1: Tính với MN cực trị năm +46,51
TH 2: Tính với MN lũ thiết kế cập nhật +48,7
TT
Cơ chế sự cố
Ký hiệu
XSSC Pfi
XSSC Pfi
Mức độ ảnh hƣởng đến XSSC của CTĐM
Mức độ ảnh hƣởng đến XSSC của CTĐM
I Đập chính
1 Nƣớc tràn đỉnh đập
P1
0,0006
8,98%
0,0478
68,70%
2
Trƣợt mái hạ lƣu
P2
0,0015
22,45%
0,0114
16,40%
3 Xói tại cửa ra
P3
0,0006
8,98%
0,0048
7,10%
P4
0,0006
8,98%
0,0008
1,02%
4
Xuất hiện hang thấm trong thân đập
P5
0,0008
11,98%
0,0018
2,69%
5
Xuất hiện hang thấm trong nền đập
II Tràn xả lũ (gồm tràn chính và tràn bổ sung)
P6.1
0,0002
2,99%
0,0002
0,23%
6
Mất ổn định trƣợt của tràn chính
P6.2
0,0002
2,99%
0,0002
0,35%
7
Mất ổn định trƣợt của tràn bổ sung
P7.1
0,0002
2,99%
0,0002
0,34%
8
Mất ổn định lật của tràn chính
P7.2
0,0002
2,99%
0,0002
0,35%
9
Mất ổn định lật của tràn bổ sung
P8.1
0,0004
5,99%
0,0006
0,71%
10
Xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc tràn chính
P8.2
0,0004
5,99%
0,0006
0,77%
11
Xuất hiện khí thực trên dốc nƣớc tràn bổ sung
III Cống lấy nƣớc trong thân đập chính
12 Thấm dọc mang cống
P9
0,0002
2,99%
0,0008
1,27%
P10
0,0002
2,99%
0,0004
0,64%
13
Độ bền của kết cấu thân cống không đảm bảo
P11
0,0006
8,98%
0,0008
1,23%
14
Xuất hiện khí thực sau cửa van cống
XSSC của CTĐM
0,0067
0,0693
Độ tin cậy của CTĐM
99,33%
93,07%
Chỉ số độ tin cậy của CTĐM
2,4250
1,4164
169
P2.5. Thiết lập đƣờng cong sự cố nƣớc tràn đỉnh đập, mất ổn định mái hạ lƣu
đập chính
Thay đổi các mực nƣớc khác nhau, giữ nguyên độ lệch chuẩn, tìm XSSC tƣơng ứng
Bảng P2-35: Xác định đường cong sự cố nước tràn đỉnh đập
với từng mực nƣớc.
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Mực nƣớc 46.51 47 47.5 47.75 48 48.25 48.5 48.7 48.93 49 49.25 49.5 49.75 50
XSSC Pf 0.0006 0.0006 0.0008 0.001 0.0018 0.0062 0.0196 0.0478 0.1194 0.1498 0.2768 0.4538 0.6522 0.8178
Bảng P2-36: Xác định đường cong sự cố mất ổn định mái hạ lưu đập chính
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 11 13
Mực nƣớc 46.51 47 47.5 48 48.25 48.5 48.7 48.93 49 49.5 50
Kminmin 1.636 1.516 1.504 1.486 1.401 1.371 1.334 1.305 1.282 1.256 1.221
XSSC Pf 0.0015 0.0032 0.0059 0.0083 0.0096 0.0106 0.0114 0.0138 0.0156 0.0216 0.0396
170
P2.6. Tính toán chi phí đầu tƣ sửa chữa, nâng cấp và chi phí quản lý vận hành PV(M) hồ Núi Cốc, Thái Nguyên
1. Xác định giá trị hiện trạng của CTĐM hồ Núi Cốc
Io - Giá trị cuả CTĐM tại thời điểm hiện tại xác định bằng giá trị tài sản cố định của CTĐM hồ Núi Cốc theo quy định tại Nghị định số
129/NĐ-CP/ 2017 ngày 16/11/2017 của Chính phủ về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Theo
Báo cáo của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên [46], nguyên giá tài sản cố định tại thời điểm năm 1978 là Io = 78,561
tỷ đồng. Tiến hành quy đổi giá trị về thời điểm hiện tại năm 2020 theo công thức (2-53):
- Với tỷ lệ lạm phát năm 2019 là 2,79%; lãi suất trung bình 6,5% ta có lãi suất có hiệu quả r = 6,5% - 2,79% = 0,371
- Thay vào công thức (2-53) với số năm quy đổi từ năm bắt đầu khai thác sử dụng công trình 1978 đến nay là 43 năm. Giá trị hiện tại của
CTĐM hồ Núi Cốc là:
Nhƣ vậy, Io = 1.675 tỷ đồng; trong đó: đập chính 624 tỷ đồng; các đập phụ 441 tỷ đồng, tràn số 1 là 253 tỷ đồng, tràn số 2 là 221 tỷ đồng,
cống lấy nƣớc là 136 tỷ đồng.
2. Tính toán xác định tổng giá trị công trình sau khi đầu tư sửa chữa nâng cấp CTĐM đạt độ tin cậy giả định
Căn cứ kết quả tính toán điều tiết lũ với các kịch bản trong Báo cáo chính Dự án “Lập Quy hoạch phòng chống lũ cho hạ du hồ Núi Cốc
đến năm 2020 định hƣớng đến năm 2030” [41]; ta xác định đƣợc mực nƣớc lớn nhất trong hồ và các thông số kỹ thuật cần nâng cấp của 171
Bảng P2-37: Tính toán giá trị đầu tư (I)
hạng mục thuộc CTĐM. Thực hiện lập dự toán công trình, xác định giá trị đầu tƣ ứng với mỗi kịch bản nhƣ Bảng sau:
Đơn vị tính (tỷ đồng)
Tràn xả lũ
Đập chính (m)
Đập phụ (m)
Mở rộng thêm tràn tự do
Cống lấy nƣớc
Btr (m)
Zng (m)
TT
Tần suất Pf
Tổng giá trị đầu tƣ SCNC CTĐM (I)
Giá trị đầu tư (Itràn)
Gia tăng (m)
Gia tăng (m)
Gia tăng (m)
Gia tăng (m)
B tự do (m)
Giá trị đầu tư (Icống)
Giá trị đầu tư (Itràn tự do)
Giá trị đầu tư (Iđập chính)
Giá trị đầu tư (Iđập phụ)
1
1/100
0.00
0.00
474.00
0.00
624.00
0.00
1,675
136.00
441.00
40.00
0.00
474.00
100.00
50.00
0.00
624.00
0.00
1,725
136.00
441.00
40.00
0.80
494.84
100.00
42.00
0.00
624.00
0.00
1,738
136.00
441.00
40.00
1.80
520.88
100.00
30.00
0.00
624.00
0.00
1,752
136.00
441.00
2
1/200
0.00
0.00
474.00
0.00
624.00
0.00
1,675
136.00
441.00
40.00
0.00
474.00
100.00
50.00
0.00
624.00
0.00
1,725
136.00
441.00
40.00
0.80
494.84
100.00
42.00
0.00
624.00
0.00
1,738
136.00
441.00
40.00
1.80
520.88
100.00
30.00
0.00
624.00
0.00
1,752
136.00
441.00
3
1/500
0.00
0.00
474.00
0.30
631.49
0.30
1,700
136.00
458.18
40.00
0.00
474.00
100.00
50.00
0.00
624.00
0.00
1,725
136.00
441.00
40.00
0.80
494.84
100.00
42.00
0.00
624.00
0.00
1,738
136.00
441.00
40.00
1.80
520.88
100.00
30.00
0.00
624.00
0.00
1,752
136.00
441.00
4
1/1.000
0.00
0.00
474.00
0.60
638.98
0.60
1,724
136.00
475.36
172
Tràn xả lũ
Đập chính (m)
Đập phụ (m)
Mở rộng thêm tràn tự do
Cống lấy nƣớc
TT
Tần suất Pf
Btr (m)
Zng (m)
Tổng giá trị đầu tƣ SCNC CTĐM (I)
Giá trị đầu tư (Itràn)
Gia tăng (m) 40.00
Gia tăng (m) 0.00
474.00
Gia tăng (m) 0.00
Gia tăng (m) 0.00
B tự do (m) 100.00
1,725
Giá trị đầu tư 136.00 (Icống)
40.00
0.80
494.84
100.00
Giá trị đầu tư 50.00 (Itràn tự do) 42.00
0.20
Giá trị đầu tư 624.00 (Iđập chính) 628.99
0.20
136.00
1,754
Giá trị đầu tư 441.00 (Iđập phụ) 452.45
40.00
1.80
520.88
100.00
30.00
0.40
633.98
0.40
136.00
463.91
1,785
5
1/5.000
0.00
0.00
474.00
0.90
646.46
0.90
136.00
1,749
492.55
40.00
0.00
474.00
100.00
50.00
0.30
631.49
0.30
136.00
1,750
458.18
40.00
0.80
494.84
100.00
42.00
0.50
636.48
0.50
136.00
1,779
469.64
40.00
1.80
520.88
100.00
30.00
0.80
643.97
0.80
136.00
1,818
486.82
6
1/10.000
0.00
0.00
474.00
1.80
668.93
1.80
136.00
1,823
544.09
40.00
0.00
474.00
100.00
50.00
0.60
638.98
0.60
136.00
1,774
475.36
40.00
0.80
494.84
100.00
42.00
0.50
636.48
0.50
136.00
1,779
469.64
40.00
1.80
520.88
100.00
1.00
648.96
1.00
136.00
1,834
498.27
30.00
173
Tính các giá trị: Chi phí bảo trì và rủi ro cho từng kịch bản:
(2-50)
(2-51)
Nếu tuổi thọ công trình đủ dài (ví dụ T=100 năm) thì giá trị thiệt hại quy về hiện tại
đƣợc xác định xấp xỉ theo công thức sau:
(2-52)
E(M): Chi phí bảo trì/ năm lấy bằng 1,8% Io;
E(D): Thiệt hại khi có sự cố CTĐM gây ngập lụt hạ du hồ chứa;
r: Tỷ lệ lãi suất hiệu quả r = 0,035 (là hiệu của lãi suất ngân hàng với chỉ số lạm
phát);
T: Thời đoạn quy hoạch (tuổi thọ công trình), tính bằng năm T=75 năm.
Xác định Ctot cho từng kịch bản:
Bảng P2-38: Bảng tính tổng chi phí đầu tư Cfp ứng với các kịch bản
(2-49)
Tổng chi phí đầu tƣ (Cpf)
Giá trị đầu tƣ CTĐM Ipf
TT
Tần suất Pf
Thiệt hại D
Chi phí rủi ro RPf
KB1 KB2 KB3 KB4
KB1
KB2
KB3 KB4
Pf
R
I1
I2
I3
I4
C1
C2
C3
C4
1/100 12,953
3,264
2,435
2,507
2,526
2,547
5,699
5,772
5,790
5,811
1
1/200 13,108
1,652
2,435
2,507
2,526
2,547
4,086
4,159
4,178
4,198
2
1/500 13,389
675
2,471
2,507
2,526
2,547
3,145
3,182
3,201
3,221
3
1/1.000 14,987
378
2,506
2,507
2,550
2,594
2,884
2,885
2,928
2,972
4
1/5.000 16,863
85
2,542
2,543
2,586
2,642
2,627
2,628
2,671
2,727
5
1/10.000 19,464
49
2,650
2,579
2,586
2,666
2,699
2,628
2,635
2,715
6
174
Bảng P2-39: Kết quả tính toán điều tiết lũ hồ Núi Cốc [46]
P2.7. Đánh giá ngập lụt hạ du và xác định thiệt hại
Giá trị tính toán
Diễn toán
thủy lực
Wlũ tk
Wxả (106m3)
Wcắt lũ (106m3)
Kịch bản
đến (106m3)
(Hồ Núi Cốc xả lũ P%, mô hình lũ 1971)
Mực nƣớc hồ
Lƣu lƣợng đến (m3/s)
Lƣu lƣợng xả (m3/s)
(m)
Kịch bản 1.1
3311
1544,8
48,7
280,79
264,62
98,27
Kịch bản 1.2
3311
2078,9
47,0
280,79
347,46
65,25
1/100
Kịch bản 1.3
3311
1989,8
47,5
280,79
327,81
69,91
Kịch bản 1.4
3311
2043,8
48,2
280,79
303,66
74,15
1/200
Kịch bản 2.1
3608
2112,4
49,4
369,65
268.6
101,05
Kịch bản 2.2
3608
2180,5
48,0
369,65
289,1
80,55
Kịch bản 2.3
3608
2297,6
48,2
369,65
293,4
76,25
Kịch bản 2.4
3608
2508,1
48,4
369,65
290,7
78,95
Kịch bản 3.1
4980
3210,7
50,0
422,33
380,42
133,81
Kịch bản 3.2
4980
3218,9
48,4
422,33
469,32
104,27
1/500
Kịch bản 3.3
4980
3330,1
49,0
422,33
450,37
106,13
Kịch bản 3.4
4980
3625,6
49,5
422,33
427,82
105,07
1/1.000
Kịch bản 4.1
6470
4568,1
50,3
575,39
427,5
147,89
Kịch bản 4.2
6470
4593,5
48,8
575,39
449,6
125,79
Kịch bản 4.3
6470
5109,4
50,0
575,39
465,04
110,35
Kịch bản 4.4
6470
5536,8
50,2
575,39
475,67
99,72
1/5.000
Kịch bản 5.1
7056
5804,3
50,6
667,35
497,45
169,9
Kịch bản 5.2
7056
5848,6
50,0
667,35
524,07
143,28
Kịch bản 5.3
7056
6870,2
50,3
667,35
543,46
123,89
Kịch bản 5.4
7056
6903,4
50,6
667,35
556,9
110,45
Kịch bản 6.1
8514
6852,8
51,5
722,04
652,04
180,54
Kịch bản 6.2
8514
6933,4
50,3
722,04
738,20
153,27
1/10.000
Kịch bản 6.3
8514
7078,2
50,2
722,04
721,62
149,5
Kịch bản 6.4
8514
7261,4
50,7
722,04
703,89
144,12
175
Hình P2-4: Đường mực nước lớn nhất dọc sông Công theo các kịch bản tính toán điều tiết
176
Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du theo các kịch bản
Hình P2-5: Thời gian chảy truyền dọc sông Công theo các kịch bản tính toán điều tiết
Hình P2-6a: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập <0,5m)
177
Hình P2-6b: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phú Bình (độ sâu ngập <0,5m)
Hình P2-6c: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại Thành phố Thái Nguyên (độ sâu ngập 0,5÷1,0m)
178
Hình P2-6d: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Sông Công (độ sâu ngập 0,5÷1,0m)
Hình P2-6e: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 0,5†1,0m)
179
Hình P2-6g: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 0,5†1,0m)
Hình P2-6h: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại Thành phố Thái Nguyên (độ sâu ngập 1,0÷3,0m)
180
Hình P2-6i: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Sông Công (độ sâu ngập 1,0†3,0m)
Hình P2-6k: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 1,0†3,0m)
181
Hình P2-6l: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phú Bình (độ sâu ngập 1,0†3,0m)
Hình P2-6m: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại Thành phố Thái Nguyên (độ sâu ngập 3,0÷6,0m)
182
Hình P2-6n: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Sông Công (độ sâu ngập 3,0÷6,0m)
Hình P2-6o: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập 3,0†6,0m)
183
Hình P2-6p: Dện tích ngập lụt theo các kịch bản tại huyện Phổ Yên (độ sâu ngập >6,0m)
Tthống kê, xác định thiệt hại
Hiện nay phƣơng pháp này đƣợc chấp nhận và sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế
giới nhƣ một cách tiếp cận tiêu chuẩn trong việc xác định thiệt hại do ngập lụt gây ra.
Hàm thiệt hại là quan hệ lƣợng hóa mức độ thiệt hại của một đối tƣợng chịu ảnh
hƣởng lũ với các đặc trƣng của lũ nhƣ độ sâu ngập, thời gian ngập, vận tốc dòng chảy,
hàm lƣợng phù sa, chất lƣợng nƣớc,… Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng lũ có thể là các loại
sử dụng đất hoặc con ngƣời hoặc vật chất (các tòa nhà, xe hơi, đƣờng giao thông…).
Gây ra loại thiệt hại Hữu hình, Vô hình có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên đối
tƣợng chịu ảnh hƣởng. Tuy vậy, độ sâu ngập lụt nƣớc thƣờng quyết định sự xuất hiện
thiệt hại, phần lớn thiệt hại phụ thuộc vào đặc trƣng này. Do vậy, ta chú trọng vào việc
phân tích đánh giá thiệt hại do đặc trƣng độ sâu ngập gây ra đối với các loại hình sử
dụng đất.
Với mục đích đƣợc nêu ra, sử dụng kết quả bản đồ ngập lụt đƣợc mô phỏng ở trên,
việc tính toán thống kê thiệt hại đƣợc thực hiện thông qua: Thống kê diện tích ngập
lụt; Thống kê thiệt hại (Dựa theo phương pháp đường cong thiệt hại).
Thống kê diện tích ngập.
184
Căn cứ theo kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt, thống kê diện tích ngập lụt với các loại
đất khác nhau tƣơng ứng với 05 mức độ ngập đƣợc đƣa ra nhƣ sau: Dƣới 0.5 , từ 0.5
tới 1.0 , từ 0.5 tới 3.0, từ 3.0 tới 6.0 và trên 6.0.
Bằng việc sử dụng công cụ Spatial Analyst Tool , ModelBuilder trong phần mềm
ArcMap (Thuộc bộ công cụ ArcGis - ERSI) tiến hành thống kê với dữ liệu đầu vào
bao gồm : Lớp Raster ngập lụt (*.tiff), ranh giới hành chính (*.shp - Polygon) , dữ liệu
sử dụng đất trên 3 huyển – tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hƣởng trực tiếp của sự cố vỡ
Hình P2-7: Sơ bộ thống kê diện tích ngập các loại đất theo cấp độ ngập
đập (*.shp - Polygon).Chi tiết sơ đồ phân tích đƣợc trình bày cụ thể nhƣ sau:
Thống kê thiệt hại Với kết quả thống kê ngập lụt các kịch bản theo các yếu đố: cấp độ ngập, loại đất và
theo ranh giới hành chính trong vùng chịu ảnh hƣởng; Dựa trên các yếu tố trên tiến
hành đánh giá thiệt hại do ngập lụt đối với kinh tế dựa trên hàm thiệt hại.
Dựa trên yếu tố độ sâu ngập giúp xác định đƣợc và quản lý mức độ của hiểm họa ngập
lụt lên mỗi đơn vị diện tích sử dụng đất trong vùng nghiên cứu. Vùng nghiên cứu đƣợc
chia thành các ô, tại đó ta có thể xác định đƣợc các giá trị độ sâu Trung bình và gái trị
thiêt hại lớn nhất có thể xảy ra. Khi đó thiệt hại của vùng nghiên cứu đƣợc xác định
185
theo công thức :
∑
Trong đó: D là tổng thiệt hại trong vùng nghiên cứu, n là số ô đƣợc chia trong vùng
nghiên cứu, Fi là diện tích ô lƣới thứ i và f(hi) là thiệt ô lƣới thứ i tƣơng ứng với độ độ
ngập hi đƣợc xác định từ hàm thiệt hại.
Giá trị f(hi) đƣợc tính toán dựa trên đƣờng cong thiệt hại tƣơng ứng với các loại đất
khác nhau.
Có hai phƣơng pháp xây dựng hàm thiệt hại: phƣơng pháp thứ nhất là điều tra khảo sát
sau đó thống kê các giá trị thiệt hại; phƣơng pháp thứ hai là sử dụng các công cụ để mô
hình mô phỏng, sau đó dựa vào quan hệ giữa giá trị sử dụng đất và mức độ ngập lụt để
Bảng P2-40: Thiệt hại lớn nhất cho 1 đơn vị diện tích sử dụng đất
xác định giá trị thiệt hại đó.
STT Tên loại đất sử dụng
1 Đất ở tại đô thị 2 Đất ở tại vùng ven 3 Đất ở phát triển mới 4 Đất trụ sở, cơ quan, công trình sự nghiệp 5 Đất khu công nghiệp 6 Đất trung tâm thƣơng mại 7 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 8 Đất nuôi trồng thủy sản 9 Đất sản xuất nông nghiệp 10 Đất trồng cây lâu năm 11 Đất giao thông 12 Đất khác 13 Tổn thất xe cộ USD$/m2 22,23 19,24 22,23 26,1 9,65 36,2 36,2 14,2 2,7 3,6 0,4 0 12,57 103Đồng/m2 496 429 496 583 215 808 808 317 60 80 9 0 281
14 Chi phí vệ sinh sau ngập lụt 0,34 8
Đƣờng cong thiệt hại với dạng đƣờng theo độ sâu ngập lụt và mức độ ảnh hƣởng đã
quy ra thành tiền.
Qua đƣờng cong thiệt hại, ta nhận thấy loại đất chịu thiệt hại lớn nhất khi chịu mức độ
sâu ngập ở độ sâu ngập lớn nhất, tiếp theo là các loại đất phục vụ cho phát triển mới
cũng nhƣ đất ở tại đô thị. Tuy nhiên ở độ sâu ngập thấp dƣới 1m đất phục vụ và đất ở
đô thị cũng nhƣ đất ở nông thôn chịu tổn thất lớn hơn, và khi độ sâu tăng lên giá trị
thiệt hại của 3 loại đất này tăng chậm theo.
186
Áp dụng phƣơng pháp tiếp cận nêu trên cho vùng hạ du hồ Núi Cốc.
Thiệt hại của toàn vùng nghiên cứu với 6 cấp ngập lụt khác nhau. Sử dụng công thức
tính toán đƣợc nêu trên, hàm thiệt hại cũng nhƣ các yếu tố diện tích tƣơng ứng với các
loại đất ta xác định đƣợc tổng mức thiệt hại cho toàn vùng.
Dựa trên các hàm thiệt hại, xây dựng bản đồ mức độ thiệt hại với từng loại đất ứng với
trạng thái ngập lụt với mỗi kịch bản. Làm cơ sở để xác định tổng thiệt hại gây ra tƣơng
Hình P2-8: Bản đồ thiệt hại ứng với từng loại đất ứng theo các mức ngập (KB3)
ứng với mỗi trƣờng hợp.
Trên cơ đó tiến hành tính toán toàn bộ các loại thiệt hại gây ra trên toàn bộ vùng ảnh
187
hƣởng với từng loại đất khác nhau.
Bảng P2-41: Thiệt hại vỡ đập do tràn đỉnh với lũ đến hồ tần suất P= 0.2% (KB3)
Huyện
Tổng ($)
Đất khác
Đất ở tại đô thị
Đất phát triển mới
Tổng (109VND)
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất ở sản xuất kinh doanh
Đất ở tại vùng nông thôn
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây lâu năm
Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
Đất trung tâm thƣơng mại
Phæ Yªn
0 4,707,724 31,043,158
5,630,708 262,703,278 19,511,546 38,824,472
9,503,220 63,790,576
3,173,008 438,887,690
9655.53
0
1,619,905
382,651
29,552,640
1,091,418
983,125
687,498
4,777,870
221,328
39,316,435
864.96
0
2
0
1,782,587
340,233
39,266,451
1,463,244
2,046,760
815,752
4,056,925
270,610
50,042,562
1100.94
0
3
0 1,641,097 14,071,376
4,363,231 149,883,415
6,492,943 21,525,016
5,434,593 44,671,289
1,079,759 249,162,717
5481.58
4
0 2,758,111 13,569,290
544,593
42,959,281
9,749,813 13,041,149
2,564,588
9,684,876
1,143,131
96,014,832
2112.33
5
0
308,516
1,041,492
714,129
1,228,423
789
599,617
458,179
4,351,144
95.73
6
0 4,401,718
1,923,176
6,078,154
38,604,727
379,476
5,914,422
13,570,078
921,539
1,852,933
73,646,224
1620.22
S«ng C«ng
0
10,979
739,467
4,811,551
762
473,233
1,051,435
399,216
339,684
7,826,328
172.18
0
2
0
42,556
1,179,082
5,001,232
97,157
576,116
1,200,042
25,473
245,977
8,367,634
184.09
0
3
0 3,719,404
234,806
3,617,747
18,182,498
34,997
3,326,556
6,180,397
401,542
1,267,272
36,965,220
813.23
4
0
682,314
1,634,834
541,858
10,569,947
246,560
1,538,516
5,138,204
95,308
20,447,543
449.85
5
39,500
39,500
0.87
6
583,626
1,031,327
320,378
70,753,385
6,181,889
11,249,305
5,784,462
145,158
96,049,528
2113.09
0
TP Th¸i Nguyªn
188
0
0
265,155
110,533
20,322,834
920,922
1,512,569
2,346,259
145,158
25,623,429
563.72
2
0
0
119,900
49,477
17,382,563
1,290,834
1,795,988
982,125
21,620,888
475.66
3
0
376,001
640,917
160,368
29,861,295
2,830,466
5,402,232
2,443,344
41,714,624
917.72
4
0
207,625
5,354
0
3,186,693
1,139,667
2,536,306
12,734
7,088,378
155.94
5
2,209
2,209
0.05
6
0 9,693,067 33,997,661 12,029,241 372,061,390 19,891,022 50,920,783
34,322,603 70,496,578
5,171,098 608,583,442
13,389
Tổng cộng
189
Nhà khoa học, kỹ sƣ tƣ vấn công trình Hà Lan (Roos, 2003) đã nghiên cứu ngƣỡng kết
hợp giữa chiều sâu ngập lụt và vận tốc mà từ đó dẫn đến khả năng nhà của bị sụp đổ
cho các kiểu kết cấu khác nhau. Thêm vào đó, theo dự án Rescdam (Helsinki
University Technology, 2000) đƣa ra cho sự sụp đổ hoàn toàn của những ngôi nhà nề,
bê tông và gạch nhƣ sau:
V*D ≥ 7m2/s và V ≥ 2m/s
Trong đó:
V là vận tốc dòng nƣớc lũ
D là độ sâu ngập lụt
Theo nghiên cứu của Mỹ (Kelman, 2002) ngƣỡng để những tòa nhà sụp đổ trong lũ là:
V*D ≤ 3m2/s Khả năng sụp đổ thấp
3m2/s < V*D ≤ 7m2/s Khả năng sụp đổ trung bình
V*D > 7m2/s Khả năng sụp đổ cao
Hình P2-9: Mối quan hệ giữa vận tốc và độ sâu ngập lụt với khả năng sập đổ của nhà cửa
190
Mối quan hệ đƣợc thể hiện trong biểu đồ dƣới đây
Hình P2-10: So sánh thiệt hại ngập ứng với từng cấp độ sâu ngập KB3
Xét ảnh hƣởng theo các trƣờng hợp, ta thấy:
Tại KB1 thiệt hại chủ yếu tập trung tại các cấp độ ngập thấp, do tại trƣởng hợp này với
lƣu lƣợng vỡ là tƣơng đối thấp hơn so với các kịch bản còn lại gây ra độ sâu ngập
không lớn, chủ yếu lớn tại vùng huyện Phổ Yên do có đặc điểm địa hình tƣơng đối
thấp.
Tại KB2, KB3 tại 2 trƣờng hợp này lƣu lƣợng vỡ là lớn hơn, gây ra độ sâu ngập lớn
trên toàn vùng nghiên cứu. Lúc này các tổn thất nhiều nhất tập trung chủ yếu trong
Hình P2-11: Đường lũy tích thiệt hại theo độ sâu ngập
191
mức độ sâu ngập nằm trong khoảng từ 1 – 6m.
Qua hình trên ta thấy thiệt hại giữa các kịch bản do độ sâu dưới 1m là không có sư
khác biệt ( ~3298 tỉ VND). Tuy nhiên khi xét tới mức ngập rơi trong khoảng từ 1.0 tới
6.0m tổng giá trị thiệt hại giữa 2 kịch bản tràn đỉnh là lớn hơn nhiều so với kịch bản
xói ngầm. Với độ sâu ngập là 3.0 m chênh lệch này là ~4838 tỉ VND, khi xét tới độ
sâu ngập là 6.0 m lúc này lệch là ~ 6891 tỉ VND.
Ngoài ra, với hai kịch bản KB2 và KB3 tổng giá trị thiệt thại do ngập lụt gây ra khi độ
sâu ngập trên 6.0 m tăng không đáng kể so với cấp ngập lụt trƣớc đó. Trong khi đó với
KB1 đƣờng giá trị tổng thiệt hại gần nhƣ không thay đổi khi độ sâu ngập trên
3,0m.
- Về kết quả tính toán xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du hồ Núi Cốc:
+ Khi lũ thiết kế (P=1%, Qd=3311m3/s), lũ kiểm tra (P=0,2%, Qd=4980m3/s) đến hồ,
mƣa hạ lƣu có tần suất tƣơng ứng, tràn hoạt động bình thƣờng. Kết hợp với việc xã lũ
của hồ Núi Cốc, các khu vực phụ cận cũng chịu mƣa lớn gây nên dòng chảy lũ lớn trên
lƣu vực sông Công, mực nƣớc trên sông Cầu đạt báo động III. Từ những kết quả diễn
toán sóng lũ mô phỏng xả lũ theo kịch bản 11 trên nhánh Sông Công cho thấy lòng
suối không thể thoát đƣợc lƣợng nƣớc lũ, dòng chảy lũ lớn nhƣ vậy sẽ gây nên hiện
tƣợng tràn bãi và gây ngập tại một số vị trí trên lƣu vực khu vực ven trục suối chính.
Các huyện, thành phố bị ảnh hƣởng là Phổ Yên, Sông Công, Thành Phố Thái Nguyên,
Phú Bình thuộc Thái Nguyên. Các huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang) và Sóc Sơn (Hà Nội)
do ảnh hƣởng của nƣớc dềnh sông Cầu và lũ lớn phía thƣợng nguồn cộng với mƣa lũ
nội đồng cũng bị ảnh hƣởng ngập tại một số xã do ảnh hƣởng của mƣa nội đồng và
nƣớc dềnh sông Cầu.
+ Khi lũ qua tràn với lũ đến vƣợt lũ thiết kế (P=0.01%, Qd=8514m3/s), tổng lƣợng lũ
xả tràn xuống hạ du là khoảng 652 triệu m3, mƣa hạ lƣu có tần suất tƣơng ứng, ngập
lụt cũng xảy ra tại các huyện, xã nêu trên nhƣng mức ngập, diện ngập nhiều hơn.
+ Khi xảy ra lũ qua tràn với lũ đến trung bình (Qd=943m3/s), hạ du hồ chứa không có
mƣa, đập chính bị xói qua thân đập dẫn đến vỡ đập, tại thị xã Phổ Yên chỉ còn các xã
Thuận Thành, Trung Thành và Đắc Sơn bị ảnh hƣởng, thành phố Sông Công còn xã
192
Bá Xuyên, thành phố Thái Nguyên còn xã Tân Cƣơng và Thịnh Đức bị ảnh hƣởng
ngập lụt.
- Về kết quả tính toán mực nƣớc lớn nhất theo các kịch bản xây dựng bản đồ ngập lụt
hạ du hồ Núi Cốc:
+ Với kịch bản xả lũ vƣợt lũ thiết kế (P=0.01%, Qd=8514m3/s), mực nƣớc dọc sông
Công đều lớn hơn rất nhiều so với mực nƣớc lũ thiết kế theo QĐ3034.
+ Với kịch bản xả lũ thiết kế (P=1%, Qd=3311m3/s),lũ kiểm tra (P=0,2%, Qd=4980m3/s) đoạn từ hạ lƣu hồ Núi Cốc đến đoạn ngã ba sông xóm La Giang, xã Bá
Xuyên mực nƣớc dọc sông Công đều lớn hơn mực nƣớc lũ thiết kế theo QĐ3034.
+ Trƣờng hợp vỡ đập do tràn đình hay xói ngầm thì ngay hạ du vùng Núi Cốc bị ảnh
hƣởng nhiều hơn, mực nƣớc cao hơn so với mực nƣớc lũ thiết kế theo QĐ3034.
- Hƣớng dòng phá hoại dòng lũ do xả lũ:
- Do ảnh hƣởng xủa xả tràn hồ Núi Cốc, sau hạ lƣu, lƣu tốc dòng chảy tăng lên, gây
ảnh hƣởng đến bờ sông, cụ thể tại các đoạn đi qua xóm Tuần xã Đắc Sơn, qua xóm
Trƣờng Giang, xã Vạn Phái, xóm Lò, xã Nam Tiến, qua trạm bơm xóm Lò xã Nam
Tiến, đoạn kè Xuân Vinh, xã Trung Thành thuộc thị xã Phổ Yên, đoạn từ nhà máy
nƣớc sông Công đến núi phía Nam Núi tảo thuộc thành phố sông Công...
Tính toán tƣơng tự với các kịch bản vỡ đập do tràn đỉnh khi lũ đến hồ với các tần suất
Bảng P2-42: Thiệt hại vỡ đập do tràn đỉnh khi lũ đến hồ với các tần suất khác nhau
khác nhau, đƣợc kết quả nhƣ sau:
Đơn vị tính (tỷ đồng)
Thiệt hại D
TT
Tần suất Pf
1
1/100
0.01
2
1/200
0.005
12.953
3
1/500
0.002
13.108
4
1/1.000
0.001
13.389
5
1/5.000
0.0002
14.987
6
1/10.000
0.0001
16.863
193
19.464