BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:2)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)--------
ĐÀO QUYẾT THẮNG NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO TIÊU CHUẨN GAP - PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP NINH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: Kinh tế Phát triển (Kinh tế Đầu tư) MÃ SỐ: 62 31 01 05
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS VŨ THỊ MINH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Đào Quyết Thắng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
NCS xin cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Minh về sự hướng dẫn nhiệt tình và đầy tâm
huyết trong suốt quá trình làm luận án.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là các thầy, cô giáo Khoa Đầu Tư đã giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc để luận án được hoàn thiện.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Viện Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, hướng dẫn quy trình thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin được cảm ơn các nhà nghiên cứu, đặc biệt là các chuyên gia của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, các đại diện hộ sản xuất nông nghiệp tại Ninh Thuận, những người đã giúp tôi có những thông tin quý báu và cần thiết cho việc phân tích, đánh giá và hoàn thành luận án này.
Xin cám ơn bố mẹ, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Nghiên cứu sinh
Đào Quyết Thắng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án ................... 6
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ........................................................ 6
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ............................................................ 10
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ..................... 13
1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................. 19
1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu .......................... 20
1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................. 21
1.2.2. Khung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ................................................ 23
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 27
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................. 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP .......... 32
2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP .. 32
2.1.1. Nông hộ và vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp ...................... 32
2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ................. 33
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ................................................................................................ 49
2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất ............................................................... 49
2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ ............................................................... 52
2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường ........................................................................... 55
2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp ........................................................... 57
2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước ............................................................ 57
2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP - Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam .......................... 59
2.3.1. Kinh nghiệm GAP tại Nhật Bản ................................................................ 59
2.3.2. Kinh nghiệm GAP tại Thái Lan ................................................................. 61
2.3.3. Kinh nghiệm GAP tại Malaysia ................................................................. 63
2.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng ........ 64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP Ở TỈNH NINH THUẬN ................................................................................. 68
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận .................................... 68
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 68
3.1.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................ 70
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận ........................................................................................................ 71
3.2.1. Khái quát về phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Ninh Thuận ..... 71
3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ............................................................................................................ 72
3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận ......................................................................................................... 76
3.2.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận...................................................................................... 83
3.3. Phân tích nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ................................................................................................ 91
3.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất ............................................................... 91
3.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ ............................................................... 93
3.3.3. Nhóm nhân tố thị trường ........................................................................... 96
3.3.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp ........................................................... 99
3.3.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước .......................................................... 101
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 107
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP ................ 108
4.1. Phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ ................................................................................................................ 108
4.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của nông hộ theo GAP ............................................................................................................. 111
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá ..................................................................... 111
4.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP .......................................................... 115
4.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ ................................................................................... 121
4.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ ......................................................................................................... 122
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 129
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NÔNG HỘ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO GAP ................................................................... 130
5.1 Phương hướng thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP........................................................................................................ 130
5.1.1 Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP phải có quy hoạch và tiến hành theo lộ trình, đảm bảo phát triển bền vững. ......................... 130
5.1.2 Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cần gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới..................................................................... 130
5.1.3. Tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP. .... 131
5.2. Các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ....................................................................................... 131
5.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương ........................................................................... 131
5.2.2. Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP .......... 135
5.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP ...................................... 137
5.2.4. Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà khoa học .................................................................................................... 141
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ........................................................................................ 149
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ .................................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 154
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 170
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP : An toàn thực phẩm
BQL DA : Ban quản lý dự án
BVTV : Bảo vệ thực vật
ĐTPT : Đầu tư phát triển
GAP : Tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
HCSH : Hữu cơ sinh học
NCS : Nghiên cứu sinh
QLCL : Quản lý chất lượng
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Quy mô vốn đầu tư của 200 hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ....... 73
Bảng 3.2: Diện tích trồng nho và táo của các hộ được khảo sát .................................. 74
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư của 200 hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ........ 74
Bảng 3.4: Quy mô vốn đầu tư bình quân của hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP ........................................................................................................ 75
Bảng 3.5: Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp theo GAP và không theo GAP ................................................................................................................... 77
Bảng 3.6: Đầu tư vật tư nông nghiệp theo GAP và không theo GAP .......................... 81
Bảng 3.7: Quy chuẩn và cách bón phân cho cây nho .................................................. 82
Bảng 3.8: Thống kê mô tả kết quả đầu tư theo GAP của các nông hộ khảo sát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2016 .................................................................................. 84
Bảng 3.9: Lợi nhuận bình quân của hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP năm 2016 .................................................................................................. 84
Bảng 3.10: So sánh khác biệt trong khác biệt của kết quả đầu tư theo GAP của các nông hộ khảo sát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2016 .......................................... 85
Bảng 3.11: Thống kê mô tả kết quả đầu tư theo GAP của các nông hộ khảo sát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phân theo sản phẩm năm 2016 .................................................. 86
Bảng 3.12: Bảng hiệu quả lợi nhuận bình quân trên tổng vốn đầu tư năm 2016 ......... 87
Bảng 3.13: Bảng hiệu quả kinh tế tổng hợp TE theo kết quả mô hình DEA năm 2016 ...... 88
Bảng 3.14: Bảng mức thay đổi của năng suất tổng hợp bằng chỉ số Malmquist năm 2016 ..... 89
Bảng 3.15: Bảng so sánh sự khác biệt của hai nhóm nông hộ về mức thay đổi của năng suất tổng hợp bằng chỉ số Malmquist năm 2016 ......................................................... 89
Bảng 3.16: Thống kê mô tả nhóm nhân tố điều kiện sản xuất ..................................... 91
Bảng 3.17: So sánh khác biệt trong khác biệt của nhân tố cơ sở hạ tầng ..................... 92
Bảng 3.18: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố điều kiện sản xuất ........................... 93
Bảng 3.19: Thống kê mô tả nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ năm 2016 ..................... 94
Bảng 3.20: Số hộ tham gia liên kết nông nông hộ năm 2016 ...................................... 95
Bảng 3.21: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ ............................ 95
Bảng 3.22: Thống kê mô tả nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ năm 2016 ..................... 96
Bảng 3.23: So sánh khác biệt trong khác biệt của nhóm nhân tố thị trường ................ 98
Bảng 3.24: Số hộ tham gia liên kết doanh nghiệp năm 2016 ...................................... 99
Bảng 3.25: Thống kê mô tả nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp năm 2016 ............... 100
Bảng 3.26: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp ...................... 100
Bảng 3.27: Thống kê mô tả nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước năm 2016 ............... 103
Bảng 3.28: So sánh khác biệt trong khác biệt của nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước ......... 105
Bảng 3.29: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước ....................... 105
Bảng 4.1: Bảng kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients ............................ 108
Bảng 4.2: Bảng kiểm định Model Summary ............................................................ 109
Bảng 4.3: Bảng kiểm định Classification Table ....................................................... 109
Bảng 4.4: Bảng hồi quy mô hình Variables in the Equation ..................................... 110
Bảng 4.5: Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt ......................................... 112
Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett ..................................................................... 112
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai trích ...................................................................... 113
Bảng 4.8: Kết quả phân tích EFA Rotated Component Matrixa ............................... 114
Bảng 4.9: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ................................................ 115
Bảng 4.10: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ............................................... 116
Bảng 4.11: Bảng hồi quy mô hình ............................................................................ 116
Bảng 4.12: Kiểm định Ramsey reset ........................................................................ 117
Bảng 4.13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi .................................................... 117
Bảng 4.14: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế ........... 120
Bảng 4.15: Bảng hồi quy mô hình đánh giá tác động tới hiệu quả kinh tế tổng hợp sử dụng mô hình DEA một màng bao dữ liệu ............................................................... 121
Bảng 4.16: Bảng tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP ....... 123
Bảng 4.17: Bảng đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP ................................................................................. 125
Bảng 4.18: Bảng đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP ................................................................................. 127
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1: Bản đồ ranh giới tỉnh Ninh Thuận ............................................................... 68 Hình 3.2: Đầu tư giàn nho, táo .................................................................................... 78 Hình 3.3: Làm đất, giống và bắt giàn .......................................................................... 79 Hình 3.4: Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ........................................................ 79 Hình 4.1: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế ............... 120
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Cơ chế để cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển nông nghiệp ........................... 14
Sơ đồ 1.2: Các thành phần chung của một bản đồ chuỗi giá trị tuyến tính cơ sở .......... 21
Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN ........................................ 22
Sơ đồ 1.4: Khung nghiên cứu ...................................................................................... 24
Sơ đồ 1.5: Mô hình nghiên cứu tổng quát đánh giá tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP .................................................................................... 25
Sơ đồ 1.6: Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ ................................................................................................................ 25
Sơ đồ 1.7: Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư theo GAP của nông hộ ........................................................................................................ 26
Sơ đồ 1.8: Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ .............................................................................. 27
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tháp hiệu quả kinh tế tổng hợp của hai nhóm hộ đầu tư sản xuất theo GAP và không theo GAP năm 2016............................................................................ 88
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tháp mức thay đổi của năng suất tổng hợp của hai nhóm hộ đầu tư sản xuất theo GAP và không theo GAP năm 2016 ...................................................... 90
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu, xu hướng tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao, kể cả thị trường tiêu thụ nội tiêu lẫn xuất khẩu, đang ngày càng gia tăng không chỉ tại những quốc gia có nền kinh tế phát triển cao mà còn cả với những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Bên cạnh đó, mối nguy an toàn thực phẩm
là các tác nhân sinh học, hóa học hoặc vật lý trong thực phẩm đã làm thực phẩm mất an toàn, gây hại sức khỏe người tiêu dùng. Người tiêu dùng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng rất quan ngại về an toàn thực phẩm do hàng loạt các vụ việc mất an toàn thực phẩm đã xảy ra trong thập kỷ vừa qua và không có dấu hiệu giảm sút (Loc, 2006). Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn đang là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP (Good agricultural practices - thực hành sản xuất nông nghiệp tốt) là hết sức cần thiết cho nông nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện
cho các sản phẩm này gia nhập vào thị trường rộng lớn của thế giới, tăng thêm giá trị và lợi nhuận cho nông dân, doanh nghiệp. Ngoài ra, sản xuất theo GAP còn đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, người sản xuất tự bảo vệ được mình tránh khỏi những tác hại của các loại vật tư nông nghiệp và giúp bảo vệ môi trường cho nông thôn. Chính vì vậy, ĐTPT
SXNN hiện nay phải hướng đến mục tiêu sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn GAP.
Thời gian qua, ĐTPT sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Diện tích cũng như số nông
hộ tham gia ĐTPT SXNN đang có xu hướng ngày càng tăng, năng suất lao động cũng tăng nhanh. Ninh Thuận là một trong những tỉnh thuộc dự án QSEAP...tuy vậy, vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Sự phát triển theo “phong trào” chỉ tồn tại được một thời gian ngắn và hiện đang đứng trước nguy cơ “sống dở chết dở”. Một trong những
hạn chế lớn nhất có thể kể đến là thị trường đầu ra của sản phẩm này vẫn chưa được chú trọng đúng mức, phần lớn sản phẩm sản xuất ra được bán cho thương lái với giá không cao, do đó không kích thích mạnh mẽ sự phát triển của mô hình nông nghiệp
theo GAP ở các nông hộ. Nguyên nhân là quy mô của các mô hình đạt GAP còn quá nhỏ, sản lượng không nhiều nên không thể ký hợp đồng với đối tác; quy hoạch của trung ương còn chung chung, nhiều địa phương chưa thật sự quan tâm đến những mô hình này; chính sách hỗ trợ cho sản xuất GAP đã có nhưng ở tầm vĩ mô; các nông hộ
vẫn quen với phương thức sản xuất cũ, nhỏ lẻ, manh mún... Chính vì vậy, cần tìm ra được một hệ thống giải pháp nhằm cải thiện tình trạng yếu kém trong đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP hiện nay.
2
Để thúc đẩy nông hộ ĐTPT SXNN theo GAP, một trong những nội dung cấp bách cần thực hiện mà thực tiễn hiện nay đang đặt ra là tìm hiểu những nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP, đánh giá chiều tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó sẽ giúp cho chính nông hộ và cả nhà nước có căn cứ vững
chắc để đề xuất và thực hiện các giải pháp góp phần cải thiện tình trạng manh mún và yếu kém hiện tại. Trên cơ sở đó tạo ra một làn sóng chuyển đổi phương thức đầu tư nông nghiệp mạnh mẽ, có tính lan tỏa nhằm thực hiện thành công định hướng phát
triển nông nghiệp theo GAP.
Các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước cũng có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển nông nghiệp và ĐTPT ngành nông nghiệp. Cũng có không ít những nghiên cứu đề cập đến các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp theo GAP. Tuy nhiên,
các nghiên cứu phần lớn đi sâu phân tích thực trạng và đề xuất những hướng giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn phát triển cụ thể, một số nghiên cứu cũng đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý thuyết chứ chưa lượng hóa tác động của nó đến đầu tư trong lĩnh
vực nông nghiệp nói chung, Việt Nam và trường hợp Ninh Thuận nói riêng. Việc nghiên cứu ĐTPT nông nghiệp sạch, an toàn của nông hộ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt, các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận ở tầm vĩ mô, chưa có nghiên cứu nào tiếp cận kinh tế lượng vi mô. Hơn nữa, đặc điểm nông nghiệp Việt Nam có những điều kiện khá
khác biệt so với các nước trên thế giới. Mặc dù đầu tư nông nghiệp theo GAP đã hình thành từ lâu nhưng vẫn chưa thật sự tìm ra được hướng đầu tư đúng đắn, đầu tư về nông nghiệp còn quá thiên về cung, tức là theo xu hướng chạy theo đám đông, chưa thật sự
chú trọng đến nhu cầu thị trường, thiếu quy hoạch… điều này dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong đầu tư. Vì vậy, đứng ở cả góc độ lý thuyết lẫn thực tiễn đều rất cần có một nghiên cứu về các nhân tố và đánh giá tác động của nó đến đầu tư trong nông nghiệp theo GAP của hộ nông dân, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra được các giải pháp
phù hợp điều chỉnh quy hoạch, định hướng chính sách, điều tiết đầu tư trong lĩnh vực này nhằm đạt được hiệu quả cao trong đầu tư hướng tới phát triển ngành nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài : “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ lý luận chung về các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP; vận dụng phân tích thực trạng tại Ninh Thuận và
3
từ đó đề ra giải pháp nhằm thúc đẩy các nông hộ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. (2) Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận chung về ĐTPT SXNN theo GAP
của nông hộ.
(3) Đánh giá thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN
theo GAP của nông hộ ở Ninh Thuận.
(4) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ
dựa vào kết quả mô hình định lượng.
(5) Xây dựng bộ giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ
theo GAP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP bao gồm 5 nhóm nhân tố: (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư của doanh nghiệp, (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định và quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP đối với các hộ
trồng nho và táo.
Không gian nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bao gồm: Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Huyện Ninh Hải, Huyện Ninh Phước, Huyện Ninh Sơn và Huyện Thuận Nam.
Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2013- 2017, dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu tiến hành trong tháng 11 năm 2016 và điều tra khảo sát được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2017.
4. Đóng góp mới của luận án
4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận
Luận án đã xem xét đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP đồng thời ở cả hai góc độ là nội dung của đầu tư (đầu tư của hộ nông
4
dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất) và mục tiêu của đầu tư (để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững). Đây là cách hiểu mới trong nghiên cứu, cho phép gắn kết giữa hoạt động đầu tư và kết quả của đầu tư.
- Có 7 nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ là tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, hiểu biết về GAP của chủ hộ, nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân và hỗ trợ của nhà nước. Trong đó, các nhân tố có tác động mạnh nhất là nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, hỗ trợ nhà nước và hiểu biết về
Luận án đã xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP ở cả ba góc độ của chu trình đầu tư là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Cụ thể:
- Có 15 nhân tố tác động đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuất của nông hộ theo GAP là thời tiết, cơ sở hạ tầng, diện tích, tuổi chủ hộ, kinh nghiệm chủ hộ, số lao
GAP của chủ hộ.
động, hiểu biết về GAP của chủ hộ, liên kết nông hộ, nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, lợi nhuận bình quân, doanh nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ của nhà nước, tầm quan trọng của nhà nước hỗ trợ, mức phù hợp của nhà nước hỗ trợ. Trong đó, các nhân tố có tác động mạnh nhất là lợi nhuận bình quân, hiểu biết về GAP của chủ hộ, hỗ trợ của nhà
- Có 6 nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ là thời tiết, số lao động, diện tích, vốn đầu tư, lợi nhuận bình quân và quyết
nước và doanh nghiệp hỗ trợ.
định tham gia GAP của hộ. Trong đó, quyết định đầu tư theo GAP có tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư của nông hộ.
Tóm lại, đóng góp cơ bản về mặt lý luận của luận án là bằng mô hình đã lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của
nông hộ theo GAP dưới ba góc độ.
4.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn
Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp góp phần cải thiện điều kiện sản xuất, đặc
điểm nông hộ, thị trường và sự liên kết sản xuất nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Đó là: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương, (2) Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP, (3) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP, (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà. Trong các nhóm giải pháp đó, luận án khẳng định nhóm giải pháp thứ 4 là quan trọng nhất, là căn cứ để xác định mục
5
tiêu và phương thức triển khai cụ thể các nhóm giải pháp còn lại. Điều đó có ý nghĩa giúp các nhà hoạch định chính sách xác định đúng thứ tự ưu tiên các giải pháp nhằm đảm bảo phát triển bền vững đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ.
5. Kết cấu luận án
Luận án có kết cấu 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án và
phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Lý luận về đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
Chương 3: Thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở tỉnh Ninh Thuận
Chương 4 Phân tích các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo GAP
Chương 5: Giải pháp thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
theo GAP.
6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
Nông hộ được các nhà nghiên cứu đề xuất khái niệm dưới ba góc độ tiếp cận đó
là (1) tiếp cận về cách thức sinh hoạt và sinh sống, các nhà nghiên cứu cho rằng hộ là những người sống chung một mái nhà và ăn chung một mâm cơm (Oxford Press, trích dẫn trong Ellis, 1993; Mc Gê, trích dẫn trong Nguyễn Văn Huân, 1995); (2) tiếp cận về quyền sở hữu, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho rằng hộ là đơn vị kinh tế mà
người trong hộ có chung sở hữu và chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh (đại biểu cho quan điểm này là Wallerstan, Wood, Smith, Martin and BellHel, trích dẫn trong Nguyễn Văn Huân, 1995); (3) tiếp cận về phương thức sản xuất thì các nhà nghiên cứu lại cho rằng hộ là đơn vị sản xuất cơ bản sử dụng chủ yếu lao động trong gia đình và thông thường nguồn sống chính dựa vào nông nghiệp (Lê Đình Thắng, 1993; Traianốp, trích dẫn trong Trần Đức Viên, 1995; Ellis, 1998). Các quan điểm trên tiếp cận ở ba góc nhìn cơ bản cho chúng ta một khái niệm tổng quát về nông hộ, nó thể
hiện các đặc trưng của hộ qua từng giai đoạn phát triển.
Một số nghiên cứu cũng đã khẳng định vai trò rất lớn của nông hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Các nhà nghiên cứu cho rằng nông hộ là hình thức kinh tế
cơ sở, là đơn vị kinh tế tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp (Traianốp, trích dẫn trong Trần Đức Viên, 1995; Lê Đình Thắng, 1993). Có thể thấy rằng nông hộ là đơn vị sản xuất chính tạo ra sản phẩm trong nông nghiệp, nông hộ cũng chiếm một số lượng lớn dân số nên đồng thời đóng vai trò thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành
nông nghiệp và các ngành khác. Tuy nhiên, vai trò của nông hộ bị hạn chế rất nhiều bởi đặc điểm riêng của nông hộ và của ngành nông nghiệp, các đặc điểm này rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển của ngành sản xuất nông nghiệp của từng quốc
gia. Theo Todaro and Micheal (1998) cũng dựa trên lý luận của Weitz (1971) phân chia ra ba giai đoạn trong phát triển nông nghiệp với những đặc điểm rất khác nhau, đó là: (1) tự cung tự cấp với những rủi ro và bất ổn, trong đó người dân chỉ sống ở mức sinh tồn, (2) nông nghiệp hỗn hợp và đa dạng, và (3) nông nghiệp chuyên môn hoá hay là nền nông nghiệp thương mại hiện đại. Trong đó giai đoạn 1 nông hộ chủ yếu sản xuất
7
manh mún, tự cung tự cấp; giai đoạn 2 thì đã biết tích lũy vốn, liên kết đầu tư; đến giai đoạn 3 thì nông hộ gần như trở thành những doanh nghiệp với diện tích đất đai rộng lớn, đầu tư có quy mô hơn và hiệu quả đầu tư cao hơn,… Có thể thấy nông nghiệp chia làm hai loại rõ rệt là nông nghiệp có năng suất cao ở các nước phát triển và một bên là
nông nghiệp năng suất thấp, phi hiệu quả ở các nước đang phát triển (Todaro and Micheal, 1998).
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến vai trò và khả năng phát triển nông
nghiêp cũng như xu thế ĐTPT SXNN trong tương lai
Sự ra đời của các tiêu chuẩn tư nhân trong nông nghiệp đã giúp các nhà bán lẻ tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống nông nghiệp toàn cầu (Busch and Bain, 2004;. Denise và cộng sự, 2005; Fulponi, 2007; Hatanaka và cộng sự, 2005; Henson
and Reardon, 2005). Về phía cung, thông qua tự do hóa kinh tế, các nhà bán lẻ bắt đầu chiếm lĩnh được thị trường ngành công nghiệp thực phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu từ năm 1990 bằng việc đưa ra các tiêu chuẩn tư nhân về hàng hóa nông nghiệp (Singh,
2001; Temu and Marwa, 2007). Việc tăng khả năng cạnh tranh dựa trên chất lượng và liên kết nhóm, các nhà bán lẻ đã vượt qua các đại gia chế biến thực phẩm như Nestle’ và Heinz (Busch and Bain, 2004). Thông qua các nhà cung cấp ở nhiều khu vực và quốc gia khác nhau, các nhà bán lẻ đã tạo ra một hệ thống các chuỗi cung ứng sản
phẩm. Việc chuẩn hóa yêu cầu sản phẩm là điều tất yếu để duy trì hiệu quả sự liên kết của các chuỗi cung ứng (Henson and Reardon, 2005).
Về phía cầu, sự ra đời của các tiêu chuẩn tư nhân bắt nguồn từ nhận thức về an
toàn thực phẩm của người tiêu dùng miền Bắc Châu Âu ngày càng cao do sự xuất hiện của một số vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm (như cúm gia cầm, bệnh bò điên,…) từ cuối những năm 1980. (van der Meer, 2006) Khi đời sống vật chất con người ngày càng được nâng cao thì vấn đề bảo vệ sức khỏe ngày càng được chú
trọng, hình thành xu hướng chuyển từ sở thích dùng thực phẩm đóng gói sang thực phẩm tươi sống (Busch and Bain, 2004). Đồng thời, người tiêu dùng cũng đã tăng cường các mối quan tâm về dư lượng thuốc trừ sâu và ô nhiễm vi sinh vật
(Unnevehr, 2000). Với áp lực ngày càng tăng của xã hội, các cơ quan công quyền miền bắc đã tăng cường luật buộc các nhà bán lẻ phải chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm mà họ cung ứng. Để tự bảo vệ mình, các nhà bán lẻ đã phát triển các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm tự nguyện khác nhau mà thông thường vượt trội hơn so với
tiêu chuẩn công khai (Fulponi, 2007). Điều này đã gây ra sự khó khăn trong việc điều chỉnh thực hành nông nghiệp thực phẩm ở các quốc gia khác nhau (Hatanaka và cộng sự, 2005; Henson and Reardon, 2005)
8
Như vậy, đứng ở góc độ cung và cầu, tiêu chuẩn GAP ra đời đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành nông nghiệp hiện đại, GAP nổi lên trong chuỗi giá trị toàn cầu như một hệ thống đảm bảo chất lượng thực phẩm có uy tín nhất ở lĩnh vực nông nghiệp. Có thể nói GAP là phương thức cho các bên liên quan trong chuỗi sản xuất thực
phẩm có thể chứng minh cam kết của họ trong việc: (1) duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào chất lượng và an toàn thực phẩm; (2) thực hiện quá trình sản xuất đảm bảo an toàn; (3) giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường (Wannamolee, 2008).
Xuất phát từ yêu cầu phát triển cùng với nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch chất lượng cao ngày càng được người tiêu dùng chú trọng cả tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do đó, con đường tất yếu của các quốc gia để phát triển ngành nông nghiệp là phải sản xuất theo tiêu chuẩn. Một trong những tiêu chuẩn đang được chú trọng hiện
nay đó là chuẩn GAP. Ngành nông nghiệp muốn tồn tại, muốn phát triển điều tất yếu hiện nay là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo GAP. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này cũng không phải dễ, đó là cả một quá trình. Cần phải có tiến trình cụ thể
và có sự kết hợp chặt chẽ giữa bốn bên: Nhà nước - Người nông dân - Doanh nghiệp - Nhà khoa học. Cụ thể, theo FAO (2003) thì nhà nước, các ngành công nghiệp chế biến và bán lẻ thực phẩm, nông dân - người sản xuất nông nghiệp và người tiêu dùng là các bên liên quan đến GAP. Từ quan điểm nhu cầu, người tiêu dùng quan tâm đến chất
lượng an toàn thực phẩm và quá trình thực hành nông nghiệp tốt để sản xuất thực phẩm. Từ quan điểm sản xuất, người nông dân đã áp dụng GAP nhằm mục đích đạt được lợi ích kinh tế, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì các giá trị văn
hóa, xã hội. Còn theo Henson and Caswell (1999) phản ứng của người tiêu dùng tiềm năng với các nguy cơ an toàn thực phẩm và tiếp đến là các chi phí do hậu quả mà các công ty phải gánh chịu là các động cơ để các nhà chế biến thực phẩm tiến hành các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu các mối nguy thông qua việc thay đổi quy trình sản
xuất của họ. Nhà nước quy định các tiêu chuẩn chất lượng và kiểm soát việc thực hiện, đồng thời hỗ trợ việc thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng. Vì GAP đang được thúc đẩy bởi các nhân tố phía cầu nên thách thức quan trọng là đảm bảo việc sử dụng
mở rộng GAP sẽ mang lại các lợi ích cho các nhà sản xuất quy mô nhỏ ở các nước đang phát triển cả về sự an toàn, kinh tế và tính bền vững của sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, những hạn chế của khu vực nông nghiệp nông thôn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đấu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ, gây khó khăn cho
phát triển sản xuất theo GAP. Cụ thể:
- Hạn chế do đặc điểm nông hộ: nông hộ có mức tài sản thấp và không đồng đều, sản xuất quy mô nhỏ, manh mún và phân tán nên yếu thế trong cạnh tranh, vốn
9
con người có khuynh hướng giảm, diện tích đất bình quân đầu người thấp do dân số tăng (Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007; Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013). Tất cả các hạn chế trên đã dẫn đến khả năng tích lũy vốn cho đầu tư thấp, khả năng tạo vốn và tiếp cận vốn cũng trở nên khó khăn nên đầu tư tự thân của khu
vực cơ bản là thấp, khó áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nếu không nhân được sự hỗ trợ từ bên ngoài của doanh nghiệp hoặc chính phủ.
- Hạn chế về thị trường đầu vào và đầu ra: chi phí giao dịch cao, thiếu vắng một số thị trường quan trọng như tín dụng và bảo hiểm, khó khăn trong tiếp cận thị trường đầu vào và đầu ra vì chủ yếu tiếp cận thị trường đang phát triển, còn rời rạc, nhỏ lẻ và không liên tục cả không gian và thời gian, thông tin bất cân xứng, thiếu quyền mặc cả và đàm phán,... (Braverman and Guasch, 1986; Hunt, 1991; Ellis, 1992; Griffon và cộng
sự, 2001- trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008; WB, 2007; Bienabe và cộng sự, 2004). Nhìn chung, khu vực này còn gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiếp cận thị trường cả đầu vào và đầu ra tạo ra rào cản rất lớn để phát triển đầu tư nông nghiệp đặc
biệt là đầu tư theo hướng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như theo GAP.
- Phụ thuộc vào điều kiện sản xuất: Sản xuất và kinh doanh của hộ còn phụ thuộc nặng vào khai thác tự nhiên do đó ảnh hưởng đến môi trường và làm cạn kiện tài nguyên, cơ sở hạ tầng kém phát triển ở các nước đang phát triển kìm hãm đầu tư nông
nghiệp rất lớn, canh tác phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện tự nhiên tuy nhiên đất đai nông nghiệp lại ngày càng bị thu hẹp,… (Pinstrup-Andersen and Shimokawa, 2006; WB, 2007; Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, 2013). Đầu tư nông nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện sản xuất, tuy nhiên ở các nước đang phát triển thì điều kiện này chưa thật sự tốt, điều này đã gây khó khăn không nhỏ cho mở rộng đầu tư sản xuất nông nghiệp và ứng dụng công nghệ tiên tiến do diện tích nhỏ lẻ, manh mún.
- Thất bại của chính phủ: sự bất bình đẳng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị về điều kiện kinh tế và giáo dục đã khiến cho khu vực nông thôn nghèo đi thật sự khi có tăng trưởng kinh tế chung và ngược lại, chính phủ cố gắng can thiệp để điều tiết nhưng không có hiệu quả, một phần nguyên nhân là do thiếu hàng hóa công như cơ sở
hạ tầng yếu kém. Thất bại của chính phủ cũng được thể hiện ở khâu điều tiết các vấn đề liên quan đến khắc phục thất bại của thị trường như thông tin bất cân xứng, thiếu thị trường tín dụng và bảo hiểm (Janvry and Sadoulet, 2000; WB, 2007)
- Hạn chế về đầu tư doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận của ngành nông nghiệp nhìn chung là thấp, do đó, không khuyến khích đầu tư tư nhân từ bên ngoài (Stevens and Jabasa,1988).
10
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
Nói đến ĐTPT SXNN nói chung và của nông hộ theo GAP nói riêng thì có ba vấn đề được các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn quan tâm là quyết định có đầu tư hay không? Quy mô đầu tư lớn hay nhỏ? Và hiệu quả đầu tư cao hay thấp? điều này
được thể hiện cụ thể trong mô hình đầu tư nông nghiệp qua từng giai đoạn phát triển.
Theo cách tiếp cận định tính, Reardon và cộng sự (1996) dựa vào phương pháp tiếp cận định tính đã chứng minh hai nhóm nhân tố chính đã tác động trực tiếp đến hành vi đầu tư của của nông hộ trong nông nghiệp (gồm quyết định đầu tư vào đâu và
quy mô là bao nhiêu) là động lực đầu tư và năng lực đầu tư.
Theo cách tiếp cận lịch sử, Weitz (1971) đã đề xuất mô hình ba giai đoạn phát triển của nông nghiệp là tự cung tự cấp, hỗn hợp và chuyên môn hóa, trong đó mỗi giai
đoạn với trình độ phát triển khác nhau thì có mức độ và tính chất đầu tư khác nhau, ở giai đoạn đầu nông hộ quan tâm đến quyết định đầu tư hay không ở mức độ sơ khai, đến giai đoạn 2 thì quy mô đầu tư được chú trọng đặc biệt là cơ cấu đầu tư hợp lý được quan tâm nhiều hơn và đến giai đoạn ba thì hiệu quả đầu tư được nông hộ quan tâm và
nó chi phối hai nội dung còn lại.
Theo cách tiếp cận tổng quan thực tế cho thấy tính đa dạng và phong phú của các nhân tố chi phối hành vi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo Velazco & Zepeda (2001) khảo sát trường hợp Peru cho thấy khả năng tự đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp
của các hộ nông dân nhìn chung là yếu và sự đầu tư (tư nhân) từ bên ngoài hầu như không tồn tại. Trong khi đó, một số nghiên cứu lại ghi nhận khả năng tồn tại đầu tư tư nhân vào các công trình nông nghiệp như hệ thống điện năng ở Chile (Jadresic, 2000),
hệ thống cấp nước nông thôn ở Việt Nam và Cam-pu-chia (Salter, 2003).
Mô hình lý thuyết nông hộ: các cách tiếp cận trên đề cập tới nhiều nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư, nhưng về mặt lý luận, chúng còn thiếu những cơ sở phân tích chặt
chẽ. Điều này phải được khắc phục thông qua việc xây dựng các mô hình nông hộ trên nền tảng kinh tế vi mô truyền thống. Theo Mendola (2007), hiện nay có ba nhóm mô hình nông hộ chính đã và đang được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu: (1) nhóm mô hình sơ kỳ chỉ bao gồm sản xuất (mô hình tối đa hoá lợi nhuận), (2) nhóm mô hình nông
hộ tân cổ điển hỗn hợp sản xuất và tiêu dùng (mô hình tối đa hoá lợi ích) và (3) nhóm mô hình nông hộ sợ rủi ro.
Nhóm mô hình nông hộ tối đa hoá lợi nhuận: Trước thập niên 1960, đại đa số các nhà kinh tế đều giữ quan điểm về đặc điểm của nông hộ thường là nghèo, lạc hậu và
11
kém hiệu quả (Mendola, 2007). Chính quan điểm trên đã làm cho việc mô hình hóa đầu tư nông hộ trở nên mơ hồ và ít ý nghĩa. Tuy nhiên, với quan điểm của Schultz (1964) nông hộ ở các nước đang phát triển “nghèo nhưng hiệu quả” đã tạo ra một làn sóng tranh luận và nhiều nghiên cứu thực nghiệm mới (Sen, 1966; Hopper, 1965; Lipton,
1968; Bliss and Stern, 1984, v.v…). Schultz coi các hộ như những doanh nghiệp nhỏ, quyết định phân bổ nguồn lực của họ theo tín hiệu thị trường như giá của các nguyên liệu đầu vào, giá sản phẩm, giá thuê đất và giá nhân công, v.v... Có thể thấy với nhóm
mô hình này thì vấn đề đầu tư được quan tâm ở khía cạnh quyết định đầu tư và quy mô đầu tư còn góc độ hiệu quả đầu tư vẫn ít được đề cập. Đặc biệt các nhóm này thường bị phê phán là chưa làm rõ được khía cạnh đặc thù là tự sản tự tiêu của nông hộ.
Nhóm mô hình nông hộ tối đa hoá lợi ích: Đóng góp lớn và khác biệt của mô
hình này so với mô hình trước là phối kết được tính lưỡng thể tự sản tự tiêu của hộ nông thôn, các hộ vừa đóng vai trò doanh nghiệp và vừa đóng vai trò người tiêu dùng. Để thực hiện được điều đó người ta giả định các hộ tối đa hóa lợi ích thay vì tối đa hóa
lợi nhuận. Nghiên cứu của Singh và cộng sự (1986) đã tổng quan về các mô hình trong nhóm này. Ba loại hàng hóa được coi là tiêu dùng của các hộ là sản phẩm tự làm ra, sản phẩm mua trên thị trường và sự nhàn hạ (thời gian nghỉ ngơi), với ít nhất hai ràng buộc đối với hộ là tổng ngân sách (cả tiền mặt và hiện vật) và tổng quỹ thời gian (cả
làm việc và nghỉ ngơi). Như vậy, các hộ tối đa hóa lợi ích mà giá trị được quyết đinh bởi ba loại hàng hóa nêu ở trên. Janvry và cộng sự (1991) phát triển một mô hình trong đó hộ có thêm các ràng buộc về sự thiếu vắng một số thị trường. Nhìn chung, các mô
hình này lý giải tương đối tốt hành vi tiêu dùng và sản xuất của hộ với những đặc trưng của khu vực nông nghiệp, thể hiện khá rõ về quyết định đầu tư và quy mô đầu tư. Tuy nhiên, các mô hình này chưa giải thích được vì sao mức đầu tư thường thấp một cách bất thường ở các hộ nông thôn.
Nhóm mô hình nông hộ sợ rủi ro: Có nhiều lập luận cho rằng vì đa số các hộ nông dân thường nằm trong tình trạng nghèo hoặc đủ sống nên họ có khuynh hướng giữ nguyên cách sống và sản xuất để duy trì điều kiện này, thay vì thử áp dụng các phương tiện hay
cách thức canh tác mới, những thứ có rủi ro và khiến họ có thể bị đẩy ngay xuống dưới mức sinh tồn. Do đó, ngay cả khi lợi nhuận kỳ vọng của một hoạt động đầu tư có thể lớn hơn lợi nhuận hiện thời, nhưng việc e ngại những hậu quả nặng nề của rủi ro khiến họ không dám chấp nhận đầu tư (Dasgupta, 1993). Cách tiếp cận này thường được gọi là
cách lựa chọn “an toàn là bạn” trong môi trường rủi ro (Mendola, 2007).
Có thể thấy những nhóm mô hình này đã quan tâm lớn đến hiệu quả đầu tư, tuy
nhiên song song với hiệu quả đầu tư thì mô hình này cũng đi kèm với phân tích tính
12
rủi ro trong đầu tư, hiệu quả đầu tư cao thì rủi ro trong đầu tư lớn, mô hình đã đưa ra lý
giải vì sao đầu tư có hiệu quả nhưng khả năng mở rộng sản xuất của một số mô hình
sản xuất hiệu quả cũng rất chậm. Cụ thể trong lĩnh vực nông nghiệp rủi ro lớn, đồng
thời thị trường bảo hiểm phát triển thấp. Do đó, nhiều vấn đề liên quan đến nhân tố
tâm lý của người nông dân trong môi trường thể chế đặc thù của khu vực nông thôn,
được cho là tạo ra những lực cản cho sự thay đổi hay làm chậm hoạt động đầu tư mở
rộng sản xuất. Ví dụ như Goldstein and Urdy (1990) nhận thấy rằng mặc dù trồng dứa
ở Ghana có thể mang lại lợi nhuận cao hơn, nhưng người nông dân ở đây đã dành
nhiều thời gian để quan sát các hộ khác trước khi chuyển sang trồng loại sản phẩm
này. Vì thế, bên cạnh cách tiếp cận tân cổ điển, nhiều nỗ lực tiếp cận theo hướng thể
chế (đặc trưng là sự hỗ trợ của nhà nước về chính sách) và hành vi đã được thực hiện
để làm giàu thêm những nghiên cứu trong nhóm này (Lipton and Longhurst, 1989;
Morduch, 1994, 1995; Duflo, 2003).
Các nhóm mô hình trên đặc biệt là nhóm (2) và (3) có thể được coi là các khuôn
khổ lý thuyết nền tảng hữu ích cho các phân tích đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của
đầu tư nông nghiệp của nông hộ. Nhìn chung các mô hình lý thuyết về đầu tư phản ánh
được thực tế về sự phụ thuộc của quyết định đầu tư vào tỷ suất lợi nhuận và điều kiện
chi phí cũng như cầu hiện tại và kỳ vọng (Blanchard & Fischer, 1989).
Holleran và cộng sự (1999) cho rằng động lực để các đơn vị sản xuất đầu tư
theo hướng sử dụng các kiểm soát an toàn thực phẩm xuất phát từ cả hai loại động
lực bên trong đơn vị và động lực bên ngoài từ phía khách hàng và các quy định của
nhà nước. Cùng quan điểm trên Reardon and Farina (2001) khẳng định một đơn vị
sản xuất thực phẩm có thể tạo ra lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh nếu có áp dụng kỹ
thuật nâng cao an toàn thực phẩm. Các nghiên cứu của Wannamolee (2008),
Mushobozi (2010), Jiao và cộng sự (2010), Henson và Northen (1998) cho thấy các
tác nhân trong chuỗi cung ứng nông sản bao gồm nhà sản xuất, nhà chế biến và nhà
tiêu thụ (cũng như người tiêu dùng) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy áp
dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, trong đó có GAP.
Hobbs (2003) cũng đã khẳng định, lợi ích của GAP được phân loại thành hai nhóm chính, thứ nhất là giúp giảm chi phí sản xuất cho nông dân thông qua sử dụng
hiệu quả lao động, lựa chọn đầu vào hợp lý và áp dụng phương pháp quản lý tốt. Trong một nghiên cứu điển hình ở Kenya, GAP giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất của rau tươi. Phương pháp sản xuất này giúp cải thiện đáng kể hiệu quả sản xuất xét về khía
cạnh xã hội, môi trường và kinh tế. GAP giúp nông dân kiểm soát chi phí tốt hơn bằng
13
cách áp dụng các kỹ thuật canh tác thích hợp. Thứ hai là góp phần tăng giá sản phẩm đạt GAP, GAP giúp nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó giúp sản phẩm GAP chiếm lĩnh được thị trường cao cấp. Tuy nhiên, khi cung sản phẩm GAP được gia tăng thì nguy cơ giá giảm là điều không thể tránh khỏi như một xu thế tất yếu của thị trường.
Như vậy có tổng quát rằng: ba nội dung quan trọng được đề cập đến trong đầu
tư của nông hộ là quyết định đầu tư vào đâu, đầu tư với quy mô bao nhiêu và hiệu quả
như thế nào. Đồng thời, theo tác nhân tác động đến quá trình đầu tư có thể chia thành
năm nhóm là điều kiện sản xuất, đặc điểm của hộ đầu tư, thị trường đầu ra và đầu vào,
mức độ đầu tư của doanh nghiệp và sự hỗ trợ của nhà nước.
1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
Theo các nghiên cứu (Abdulai & CroleRees, 2001; Demurger & cs., 2010;
Janvry & Sadoulet, 2001; Klasen & cs., 2013; Yang, 2004; Yu & Zhu, 2013), thu nhập của nông hộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm vốn, đất đai, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hóa thu nhập, cơ hội tiếp cận thị
trường. Đoàn Tranh (2012) đã xây dựng nội dung của phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam, cũng như chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp gồm nhân tố liên quan đến tự nhiên, kinh tế, xã hội, thể chế. Trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) cũng đã xây dựng được các nhân tố ảnh
hưởng đến đầu tư nông nghiệp bao gồm hệ thống các nhân tố liên quan đến đầu tư chung, đặc điểm địa phương và đặc điểm nông hộ….
Đối với vấn đề nghiên cứu phát triển (từ khu vực tư nhân): Các lý thuyết tăng trưởng chung đều đề cao sự phát triển của tri thức và công nghệ với tư cách là động
lực chính cho quá trình tăng trưởng dài hạn. Lĩnh vực nông nghiệp cũng không phải là ngoại lệ. Do đó, việc thúc đẩy phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp có vai trò sống còn đối với các nước đang phát triển còn dựa nhiều vào nền kinh tế nông
nghiệp”. Để thúc đẩy nghiên cứu từ khu vực tư nhân, Wright và cộng sự (2007) “đề cao vai trò của chế độ bản quyền trong việc tạo ra động lực đầu tư cho nghiên cứu. Pray và cộng sự (2007) nhấn mạnh đến vai trò tương hỗ giữa nghiên cứu của khu vực công và khu vực tư. Pray and Fuglie (2001) khảo sát chi tiết quy mô và cơ chế thực
hiện các nghiên cứu trong nông nghiệp của khu vực tư ở Châu Á.
Các nghiên cứu cũng đã xét đến điều kiện sản xuất
Diện tích đất sản xuất ít gây khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật canh tác hiện
đại dẫn đến không cải thiện được thu nhập cho nông hộ (Manjunatha và cộng sự, 2013).
14
Thuận lợi về giao thông, thuận lợi về điện hạ thế có tác động đến khả năng đầu tư trồng thanh long theo GAP ở Bình Thuận (Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Minh Hà, 2016). Diện tích trồng rau, vị trí địa lý của cơ sở có ảnh hưởng tới khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP ở Việt nam (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016).
Vấn đề cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng kém phát triển ở khu vực nông thôn của các nước đang phát triển cũng là một vấn đề đặc thù, và điều này hạn chế hiệu quả và năng suất của sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả và năng suất thấp, như trên đã trình bày,
lại là một nhân tố kìm hãm đầu tư. Như vậy, có thể nói cơ sở hạ tầng kém phát triển là một nhân tố kìm hãm đầu tư vào khu vực nông nghiệp. Pinstrup-Andersen & Shimokawa (2006) thảo luận chi tiết về vấn đề này và cung cấp nhiều nguồn tài liệu tham khảo có giá trị. Sơ đồ 1.1 minh hoạ quan điểm của hai tác giả trên về ảnh hưởng
của cơ sở hạ tầng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và đầu tư trong khu vực này nói riêng, trong một bối cảnh rộng lớn đan xen với các nhân tố khác.
Cơ sở hạ tầng hữu hình
Nghiên cứu và phát triển trong Nông nghiệp
- Công nghệ - Tri thức - Cấp nước - Vệ sinh - Thủy lợi - Năng lượng - Thông tin liên lạc - Giao thông
Thể chế - Thị trường - Ngân hàng Tổ chức xã hội dân sự - Các tổ chức dựa trên cộng đồng
Nông dân
Tập lựa chọn khả thi cho SX Năng suất nội tại,sức khỏe
Sản phẩm và năng suất nông nghiệp
Hành vi - Du nhập công nghệ - Đầu tư mua đầu vào
Các nhân tố bên ngoài (hệ sinh thái,khí hậu, văn hóa, luật pháp, chính trị và xã hội)
Sơ đồ 1.1: Cơ chế để cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển nông nghiệp
Nguồn: Pinstrup-Andersen & Shimokawa (2006)
15
Các nghiên cứu cũng đã xét đến đặc điểm nông hộ trong đầu tư nông nghiệp:
Học vấn đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển của một cá nhân, một tổ chức cũng như một quốc gia; học vấn quyết định lợi thế của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập (Foster & Rosenzweig, 1996; Pitt & Sumodiningrat, 1991; Yang, 2004).
Janvry & Sadoulet (2000) cho rằng ở cấp độ cộng đồng, hàng hoá công là khó tiếp cận và trong một số trường hợp không phù hợp nhu cầu. Trong khi đó, ở cấp độ hộ, sự phân tán và chênh lệch về tài sản là một vấn đề nghiêm trọng.
Trong điều kiện sản xuất ít được cơ giới hóa, số lượng lao động sẽ là yếu tố cơ
bản giúp làm tăng thu nhập cho nông hộ (Abdulai & CroleRees, 2001; Yang, 2004)
Nông hộ sống lâu năm ở địa phương thường được người thân cũng như các tổ chức xã hội giúp đỡ (vốn và kinh nghiệm sản xuất) khi cần thiết nhờ các mối quan hệ
thân tộc và cộng đồng. Bên cạnh đó, các hộ này cũng có điều kiện sinh sống, sản xuất và tích lũy tốt hơn bởi “an cư thì lạc nghiệp” (Phan Đình Nghĩa, 2010).
Nguyễn Văn Hùng (2015) đã chứng minh rằng giới tính của của chủ hộ, tham
gia hội đoàn thể, số lao động trong hộ gia đình tham gia trồng thanh long có tác động đến khả năng tham gia sản xuất thanh long theo GAP ở Bình Thuận.
Nguyễn Thị Hồng Trang (2016) cũng khẳng định rằng nhận thức của cơ sở về lợi nhuận, năng lực cạnh tranh và danh tiếng thu được nếu áp dụng GAP ảnh hưởng
đến khả năng tham gia sản xuất GAP của cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam.
Đối với vấn đề quyền tài sản (quyền sở hữu và quyền sử dụng đất): Nghiên cứu của Besley (1995) vẫn được coi là một công trình kinh điển về vai trò của quyền tài sản đối với đầu tư, cả về khía cạnh tổng hợp lý luận cũng như thực nghiệm. Trong nghiên cứu của mình, Besley tổng kết các nhóm lý thuyết trong lĩnh vực này, và chia thành bốn nhóm: (i) lý thuyết về độ an toàn; (ii) lý thuyết tài sản thế chấp; (iii) lý thuyết thu lợi từ thương mại; (iv) giả thuyết về quan hệ nội sinh giữa quyền tài sản và đầu tư.
Đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định các giả thuyết về tầm quan trọng của quyền tài sản đối với đầu tư, trong đó có thể kể tới các nghiên cứu của Feder & Onchan (1987) về Thái Lan, Barrows & Roth (1990) cho trường hợp sở hữu
hỗn hợp ở Châu Phi, Feder và Cs (1992) và Li, Rozelle & Brandt (1998) về trường hợp Trung Quốc sau cải cách, Do & Iyer (2003) cho Việt Nam, Laiglesia (2004) về Nicaragua, Besley (1995) và gần đây là Goldstein & Udry (2008) đối với trường hợp Ghana, Deininger & Jin (2006) đối với trường hợp Ethiopia, v.v… Nhìn chung, các
nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc xác định và cải thiện quyền tài sản ở
16
Châu Á trong việc khuyến khích đầu tư của nông hộ, đặc biệt là đầu tư dài hạn. Trong khi đó, khuynh hướng này ở Châu Phi là không rõ ràng.
Một số nghiên cứu lại đề cập đến đặc điểm thị trường trong đầu tư nông nghiệp:
Lãi suất cao làm tăng chi phí sản xuất, do đó làm giảm thu nhập của nông hộ (Klasen & cs., 2013). Yêu cầu rau GAP từ khách hàng, đặc biệt là hộ gia đình, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và các nhà máy chế biến ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư sản xuất rau theo GAP (Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016). Nhóm nông hộ sống gần đô thị sẽ có
thu nhập cao hơn nhóm nông hộ khác (Klasen & cs., 2013). Braverman & Guasch (1986) tập trung nghiên cứu về vấn đề tín dụng nông thôn, đã tóm tắt những đặc điểm chính của thị trường tài chính nông thôn như: các vần đề về : năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận tín dụng, các vấn đề về rủi ro tín dụng, các vấn đề về thể chế…
Vấn đề tiếp cận thị trường: Theo Griffon et al. (2001 - trích dẫn trong Nguyễn Đức Thành, 2008), có bảy vấn đề lớn khiến thị trường trong khu vực kinh tế nông nghiệp kém phát triển: Khó khăn trong tiếp cận thị trường vì ở vùng sâu vùng xa, dân cư thưa thớt, khối lượng giao dịch lại ít, khiến chi phí giao dịch bình quân tăng cao. Tính cứng nhắc trong nguồn cung nông sản, xuất phát chủ yếu từ tính dễ hỏng của chúng và nhu cầu thanh khoản của nông dân. Giá nông sản không ổn định do tính cứng nhắc của nguồn cung, nhu cầu theo mùa vụ, các chính sách dự trữ của tư nhân và nhà nước biến động. Giá cả bất bình đẳng do bị cô lập, vì ít có lựa chọn, và người sản xuất thiếu thông tin. Thường bị lừa gạt về chất lượng đầu vào như là thiếu bảo đảm về chất lượng các loại thuốc, hoá chất hay phân bón. Tiềm năng năng suất thấp do thiếu đầu tư và tâm lý sợ rủi ro của nông dân trước nhu cầu thay đổi lớn của một phương thức canh tác. Có ít khả năng tăng chất lượng vì thiếu những thoả ước giữa các bên liên quan để bảo hành chất lượng và bảo đảm quyền lợi của tất cả các bên.
Vì những tính chất trên mà thị trường trong khu vực nông nghiệp tự nó khó phát triển, và nông dân vì thế càng khó có điều kiện tiếp cận các thị trường và môi trường thể chế thân thiện thị trường. Kết quả là, các nông hộ vừa thiếu nguồn lực cho sản xuất (thiếu vốn, thiếu đất, vốn con người, vốn xã hội, thiếu điều kiện cho lợi suất tăng theo quy mô), lại vừa phải đối diện với các điều kiện khó khăn trong khâu lưu thông (rào cản gia nhập thị trường cao, rủi ro cao, chi phí giao dịch cao, thông tin bất cân xứng, thiếu quyền mặc cả và đàm phán) (Bienabe et al., 2004).
Vai trò của quản lý nhà nước trong đầu tư nông nghiệp ít nhiều cũng đã
được đề cập đến ở một số nghiên cứu trên thế giới
Poonam Singh (2014) trong một nghiên cứu về đầu tư công trong Nông nghiệp Ấn Độ đã đưa ra kết luận về xu hướng ngày càng giảm về đầu tư công cho nông nghiệp và
17
đầu tư tư nhân cho nông nghiệp sẽ ngày càng tăng, đồng thời ông cũng đưa ra những phân biệt về những tác động của đầu tư công trực tiếp cho nông nghiệp như đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi,… với đầu tư gián tiếp cho nông nghiệp như hỗ trợ giá đầu vào,…
Theo Gorter và Swinnen (1994), ban đầu sự can thiệp của chính phủ vào thị trường thực phẩm là để khắc phục những hạn chế của thị trường trong việc đảm bảo mức độ an toàn thực phẩm thích hợp hoặc để giảm thiểu những tác động tiềm năng của những hạn chế này. Crutchfield và cộng sự (1997) cho rằng phúc lợi công cộng có thể
tăng nếu chính phủ đưa ra quy định cho thị trường thực phẩm để giảm mức độ tác nhân gây bệnh thực phẩm và đưa ra các chương trình giáo dục để nâng cao kiến thức của người tiêu dùng về các nguy cơ tiếp xúc với các mầm bệnh thực phẩm.
Hầu hết các chính phủ điều tiết ngành công nghiệp thực phẩm bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn an toàn tối thiểu mà các công ty sản xuất thực phẩm phải đáp ứng trước khi họ có thể bán sản phẩm ra thị trường (Henson và Caswell, 1999).
Các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cho phép các nhà cung cấp đưa sản phẩm ra thị trường mà không cần sự kiểm soát trước đó. Dù vậy, các nhà cung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định (Henson và Caswell, 1999; Ogus, 1994).
Deng và cộng sự (2010) đã phân tích vai trò của các chính sách nhà nước thúc đẩy việc thành lập các hợp tác xã nông nghiệp. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các hệ số của
biến đo lường các biện pháp chính sách hỗ trợ là dương và có ý nghĩa khi sử dụng lần lượt tất cả các ước lượng. Những phát hiện này khẳng định giả thuyết là hỗ trợ của nhà nước rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy sự phát triển của các hợp tác xã. Mặc dù không
đề cập đến việc áp dụng GAP nhưng nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp định lượng, xây dựng mô hình hồi quy và đánh giá được mức độ quan trọng của các biến chính sách. Cách chọn thang đo cho các biến chính sách cũng được nêu rõ trong nghiên cứu.
Sự hỗ trợ của nhà nước và xây dựng thông tin GAP tác động tích cực tới khả năng
đầu tư theo GAP của hộ trồng thanh long ở Bình Thuận (Nguyễn Văn Hùng, 2015). Còn
theo Nguyễn Thị Hồng Trang (2016) các nhân tố thuộc về Nhà nước gồm: quy hoạch vùng
sản xuất rau an toàn; các hỗ trợ vật tư nông nghiệp, giám sát nội bộ, cấp giấy chứng nhận,
xúc tiến thương mại, kiểm soát của Nhà nước đối với việc áp dụng GAP của cơ sở sản xuất
rau sẽ tác động tới khả năng đầu tư sản xuất theo GAP của các cơ sở sản xuất rau.
Vai trò của việc hỗ trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong đầu tư
nông nghiệp của nông hộ cũng đã được nhắc đến trong các nghiên cứu trước đó:
Một trong những thị trường quan trọng nhất nhưng cũng kém hoàn hảo và
không đầy đủ nhất là thị trường tài chính và tín dụng nông thôn. Đã có rất nhiều
18
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về chủ đề này. Conning & Udry (2007) thực hiện
một điều tra tổng quan rất chi tiết và cập nhật về các nghiên cứu như vậy. Hai tác giả
cho rằng thị trường tài chính nông thôn có hai đặc điểm quan trọng là (i) tính rời rạc
hay nhiều lúc hoàn toàn trống vắng, và (ii) sự can thiệp rất sâu của chính phủ.
Thị trường tài chính kém phát triển trong khu vực nông thôn đã cản trở quá trình
bình ổn thu nhập của người dân như trong các mô hình lý thuyết chuẩn với thị trường tài chính đầy đủ và hoàn hảo. Do đó, người nông dân thường lựa chọn quyết định đa dạng hoá để giảm rủi ro hơn là chuyên môn hoá, bất kể là chiến lược thứ nhất đem lại lợi nhuận kỳ vọng thấp hơn. Chẳng hạn, Rosenzweig & Stark (1998) chỉ ra rằng người dân
có thể chọn hình thức di cư ra thành thị như là một cách phân tán rủi ro khỏi hoạt động nông nghiệp thuần tuý. Điều tương tự như vậy đối với đầu tư là có thể hiểu được.
Theo Egger (2005), trong khi nhu cầu của người nông dân về các công cụ bảo
hiểm tài chính là rất cao, thì nguồn cung lại rất hạn chế do đặc thù của khu vực nông thôn khiến chi phí thông tin và giám sát thường cao.
Với mong muốn hướng tới các công cụ tài chính mới cho khu vực nông thôn, WB (2005) cho rằng “việc cung cấp các công cụ tài chính phù hợp với đặc thù từng
giai đoạn của chuỗi giá trị trong khu vực nông nghiệp là rất cần thiết. Thêm vào đó, IFAD (2003) cũng cho rằng nên xem xét các công ty thương mại ở khu vực nông thôn như là những nguồn tín dụng đáng được khai thác.”
Ngoài ra, nhiều tác giả cũng cho rằng “trong thời gian gần đây, tiền gửi về từ
người di cư ra thành thị hoặc nước ngoài đang ngày càng trở thành một nguồn tài chính quan trọng đối với khu vực nông thôn. Do đó, chi phí di cư cũng như chuyển tiền đều có thể tác động đến nguồn tài chính mà các nông hộ được hưởng”.
Để có thể tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn EurepGAP cần đầu tư một lượng vốn khá lớn đầu tư đào tạo kĩ thuật cho các hoạt động sản xuất, chế biến, cũng như các yếu tố đầu vào như giống, phân bón,… cũng như chứng nhận định kì về kiểm định
chất lượng (Graffham và cộng sự, 2007; Okello and Swinton, 2007). Kết quả là các hộ nông dân nhỏ lẻ khó khăn trong việc sản xuất nông nghiệp theo GAP còn các doanh nghiệp lớn thì ngày càng khẳng định vị thế và dần thế chỗ của hộ nông dân nhỏ lẻ chẳng hạn như ở Kenya (Asfaw, 2007; Graffham, 2006; Graffham và cộng sự, 2007;
Mungai, 2004) và Uganda (Kleih và cộng sự, 2007). Xu hướng loại trừ sản xuất nhỏ vì các tiêu chuẩn nông nghiệp thực phẩm (kể cả trường hợp các tiêu chuẩn công cộng) đã được minh chứng cụ thể ngay trong cơ cấu sản xuất và thị phần của thị trường (Dirven, 1999; Dolan and Humphrey, 2000; Dolan và cộng sự, 1999; Farina and Reardon,
19
2001; Maertens và cộng sự, 2007; Martinez and Poole, 2004; Gutman, 2005; Jank và cộng sự, 1999). Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ nông dân nhỏ lẻ liên kết lại với nhau tạo nên một tổ chức sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn và đạt được những thành công như ở Zimbabwe (Henson và cộng sự, 2005) và ở Madagascar (Minton và cộng sự,
2007), hoặc sự liên kết giữa hộ nông dân nhỏ lẻ và doanh nghiệp như một số dự án EurepGAP ở Zambia (Graffham and MacGregor, 2007).
1.1.4. Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: Các nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp tiếp cận
khác nhau để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPTSXNN của nông hộ trong đó
chủ yếu sử dụng tiếp cận hệ thống để xác định chuỗi tác động của các thành phần kinh tế
liên quan (tiêu biểu như nghiên cứu của Wannamolee, 2008; Mushobozi, 2010; Jiao và
cộng sự, 2010; Henson và Northen, 1998; Nguyễn Đức Thành, 2008…), tiếp cận bằng
tổng quan thực tế để chứng minh cho các luận điểm lý thuyết (tiêu biểu như nghiên cứu
của Asfaw, 2007; Graffham, 2006; Graffham và cộng sự, 2007; Mungai, 2004; Kleih và
cộng sự, 2007;…), tiếp cận định tính để xây dựng nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đầu tư
của nông hộ (tiêu biểu như nghiên cứu của Reardon và cộng sự, 1996;…), tiếp cận lịch
sử để phân chia giai đoạn phát triển của ĐTPTSXNN của nông hộ (tiêu biểu như nghiên
cứu của Weitz, 1971; Todaro and Micheal, 1998;…), đồng thời sử dụng phương pháp
tiếp cận mô hình đầu tư để xây dựng các mô hình đầu tư của nông hộ trong nông nghiệp
(tiêu biểu như nghiên cứu của Mendola, 2007; Singh và cộng sự, 1986; Dasgupta,
1993;…), ngoài ra còn tiếp cận theo hướng thể chế và hành vi để nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của nông hộ (tiêu biểu như nghiên cứu của Lipton and
Longhurst, 1989; Morduch, 1994, 1995; Duflo, 2003).
Phương pháp nghiên cứu : các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phương pháp
định tính để xây dựng nhóm nhân tố tác động và đưa ra các lý giải cho các kết quả thu
được từ nghiên cứu thực tiễn, bên cạnh đó cũng không ít nghiên cứu sử dụng phương
pháp định lượng để lượng hóa tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư của
nông hộ theo GAP (Sriwichailamphan và cộng sự, 2008; Nguyễn Văn Hùng và
Nguyễn Minh Hà, 2016; Nguyễn Thị Hồng Trang, 2016;…), một số nghiên cứu lại
lượng hóa tác động của các nhân tố đến kết quả đầu tư (thu nhập của nông hộ) (như
nghiên cứu của Manjunatha và cộng sự, 2013; Lê Xuân Thái, 2014;…).
Như vậy, đã có nhiều nghiên cứu với nhiều phương pháp tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu đã khái quát một số nội dung về các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN
20
của nông hộ, một số nghiên cứu cũng đã lượng hóa tác động của các nhân tố đó đến
quyết định đầu tư hay kết quả đầu tư của nông hộ. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ mới
phân tích ở các khía cạnh rất nhỏ và ở nhiều nước khác nhau, với một số nghiên cứu đưa
ra kết quả trái chiều nhau trong tác động đến đầu tư của nông hộ.
1.1.5. Tóm lược kết quả tổng quan và khoảng trống nghiên cứu
1.1.5.1. Tóm lược kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ
1.1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu
Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP. Do nghiên cứu ở nhiều không gian và thời gian nên các kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện tại thì vấn đề ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP cần có sự liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhà nước, đồng thời cần có sự quan tâm của người tiêu dùng về vấn đề yêu cầu đảm bảo chất lượng sản phẩm mới tạo ra sự thành công của đầu tư. Kết hợp với các nghiên cứu từ nghiên cứu tổng quan cho thấy có thể phân chia thành năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước.
Trên cơ sở tổng quan các tài liệu nghiên cứu từ trước tới nay trên bình diện quốc gia và quốc tế, cho thấy rằng có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP đề cập đến các nội dung về vai trò của nông hộ, các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Ứng dụng của các công trình này là rất to lớn, là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quý giá cho các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách nói chung và cho NCS nói riêng trong quá trình nghiên cứu nội dung đầu tư của nông hộ theo GAP. Song do đặc thù của từng nghiên cứu và của từng quốc gia mà các nghiên cứu đó chỉ đề cập đến một phần các nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP cũng như một phần nội dung của ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP chủ yếu tập trung vào quyết định đầu tư và kết quả đầu tư (thu nhập của hộ). Như vậy, tính đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu tác động đầy đủ của các nhóm nhân tố đến ba nội dung chính của ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP là quyết định đầu tư, quy mô đầu tư và hiệu quả đầu tư, đồng thời cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ năm nhóm nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP là (1) nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất, (2) nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ, (3) nhóm nhân tố về thị trường, (4) nhóm nhân tố về đầu tư doanh
21
nghiệp và (5) nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước. Bên cạnh đó cũng chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào ở Việt Nam kiểm định tác động của năm nhóm nhân tố trên đến ba nội dung ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP. Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về những nhân tố tác động đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP. Dựa trên thực trạng đầu tư của các nông hộ ở Ninh Thuận làm điển hình để chứng minh cho lý luận và đề xuất hướng giải pháp nhằm kích thích ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Như vậy nghiên cứu các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP - Phân tích trường hợp Ninh Thuận vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
* Tiếp cận hệ thống: là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, đó là một cách tiếp cận toàn diện và động. Cách tiếp cận này là cách xử lý biện chứng nhất là được sử dụng để nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực nghiên cứu thông qua các mô hình, tổng hợp thông tin, phân tích xử lý để hỗ trợ quá trình ra quyết định trong quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đầu tư.
* Tiếp cận theo phân tích “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” của Eschborn GTZ và “Thị trường cho người nghèo - công cụ phân tích chuỗi giá trị” M4P (2007– trích dẫn trong Nguyễn Phú Son và Cộng sự, 2012)
Các chức năng căn bản (liên kết chuỗi)
Thương Sản xuất Cung cấp đầu vào cụ thể Vận chuyển Bán hàng mại
Trồng trọt Thu hoạch Sấy khô
Cung cấp trang thiết bị và đầu vào
Vận chuyển Phân phối Bán
Thị trường tiêu dùng cụ thể
Phân loại đóng gói
Các loại nhà vận hành chuỗi và mối quan hệ của họ
Các thương gia
Điểm bán cuối cùng Người bán lẻ
Các nhà cung cấp đầu vào cụ thể Các nhà sản xuất sơ cấp
Các trung tâm hậu cần, công nghiệp
Sơ đồ 1.2: Các thành phần chung của một bản đồ chuỗi giá trị tuyến tính cơ sở
Nguồn: Nguyễn Phú Son và Cộng sự (2012)
Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho đến sản xuất và phân phối một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng. Theo định nghĩa trên, phân
22
tích chuỗi giá trị được tiến hành theo các bước sau: (1) Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Sơ đồ chuỗi giá trị thể hiện các chức năng của chuỗi được thực hiện bởi những nhà vận hành chuỗi và nó cũng mô tả được mối liên hệ của các tác nhân trong chuỗi như sơ đồ 1.2, (2) Mô tả và lượng hoá chi tiết các chuỗi giá trị - chuỗi giá trị nhà cung ứng, chuỗi giá trị nhà sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị khách hàng và (3) Tính giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong từng chuỗi giá trị và chung cho ngành hàng.
Qua phương pháp tiếp cận chuỗi tác động cho thấy, việc đầu tư nông nghiệp theo GAP của nông hộ ngoài tác động của các yếu tố đặc điểm nông hộ còn phụ thuộc vào điều kiện đầu vào của quá trình sản xuất và thị trường đầu ra của sản phẩm GAP. Đối với thị trường đầu ra người nông hộ thường ít tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng mà thường thông qua các trung tâm hậu cần, công nghiệp, các thương gia, hoặc các điểm cuối cùng của người bán lẻ. Như vậy, đầu tư của các doanh nghiệp có tác động không nhỏ đến kích thích đầu ra và tác động trực tiếp đến ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ. Tuy nhiên, để tạo chuỗi liên kết bền vững từ khâu đầu vào đến sản xuất và giải quyết đầu ra thì nhà nước đóng vai trò không nhỏ. Hỗ trợ của nhà nước sẽ giúp tạo điều kiện sản xuất thuận lợi đáp ứng yêu cầu của các chuẩn GAP, hỗ trợ nông hộ trong việc thay đổi tập quán sản xuất cũ và hỗ trợ tăng cường kỹ thuật cũng như tiếp cận vốn ưu đãi, kêu gọi và ưu tiên cho các doanh nghiệp nhằm kích thích các doanh nghiệp ĐTPT SXNN theo chuẩn GAP, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi để phát triển thị trường sản phẩm GAP bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng. Tóm lại, theo phương pháp tiếp cận liên kết chuỗi giá trị thì có thể nhận thấy rằng các nhân tố tác động đến đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP bao gồm: điều kiện sản xuất, đặc điểm nông hộ, thị trường, đầu tư doanh nghiệp và hỗ trợ của nhà nước.
* Tiếp cận theo góc độ của nông hộ
Nhóm nhân tố đầu tư chung
Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
Nhóm nhân tố về đặc điểm địa phương Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ Nhóm nhân tố điều kiện bên ngoài
Sơ đồ 1.3: Mô hình các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN
Nguồn: Nguyễn Đức Thành, 2008.
Theo Nguyễn Đức Thành (2008) đứng ở góc độ của nông hộ thì ĐTPT SXNN chịu sự tác động của 4 nhóm nhân tố chính là nhóm nhân tố đầu tư chung, nhóm nhân tố đặc điểm địa phương, nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ và nhóm nhân tố điều kiện
23
bên ngoài. Kết quả nghiên cứu này dựa vào việc tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trước đó về ĐTPT SXNN.
Trong đó nhóm đầu tư chung bao gồm 7 nhóm nhân tố, nhóm nhân tố đặc điểm địa phương bao gồm 11 nhân tố, nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ bao gồm 7 nhân tố và nhóm điều kiện bên ngoài bao gồm 3 nhân tố (chi tiết xem trong phụ lục 4).
Trong nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành (2008) đã đề xuất các nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp, tuy nhiên trong điều kiện cụ thể là ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ thì không phải nhân tố nào cũng có tác động. Hơn nữa, đứng ở góc độ nông hộ thì có nhiều nhân tố không phụ thuộc vào quyết định của nông hộ như thị trường, cơ sở hạ tầng,… Chính vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành, luận án đã kế thừa có chọn lọc và phát triển để đưa ra mô hình 5 nhóm nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là nhóm điều kiện sản xuất, nhóm đặc điểm nông hộ, nhóm thị trường, nhóm đầu tư doanh nghiệp và nhóm hỗ trợ của nhà nước.
1.2.2. Khung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
1.2.2.1. Khung nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua 7 bước: (1) nghiên cứu lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, hệ thống hóa cơ sở lý luận về GAP, kinh nghiệm quốc tế trong việc áp dụng GAP, nội dung đầu tư phát triển của nông hộ theo GAP, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP; (2) xây dựng khung lý thuyết - mô hình nghiên cứu ban đầu, cụ thể: xác định câu hỏi nghiên cứu, xác định các biến (biến độc lập, biến phụ thuộc), xác định thang đo cho các biến, xác định các giả thuyết về mối tương quan giữa các biến; (3) thiết kế lưới phỏng vấn và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp theo GAP, và các nông hộ có hoặc không áp dụng GAP tại Ninh Thuận về nội dung và tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP nhằm kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô hình nghiên cứu ban đầu; (4) thiết kế bảng hỏi: các tiêu chí điều tra đưa ra dựa trên mô hình nghiên cứu và kết quả phỏng vấn sâu; NCS gửi bảng hỏi đến 10 hộ nông dân có hoặc không áp dụng GAP nhằm xác định mức độ phù hợp của nội dung bảng hỏi với thực tiễn ĐTPT SXNN theo GAP và đã tiến hành điều chỉnh nội dung bảng hỏi; (5) tiến hành điều tra đại trà bằng cách gửi bảng hỏi tới 200 hộ sản xuất có hoặc không áp dụng GAP ở Ninh Thuận; (6) phân tích dữ liệu định tính và định lượng bằng các công cụ Word, Excel và SPSS nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu hoặc kiểm định các giả thuyết đã nêu; đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và quy mô vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP; (7) sử dụng kết quả thu được để viết luận án.
24
Khung nghiên cứu cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tổng quan tài liệu
Mô hình nghiên cứu tổng quát Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu
Lý luận về ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP Mô hình
nghiên cứu
cụ thể Quyết định đầu tư Quy mô đầu tư Hiệu quả đầu tư Cơ sở lý luận
Các nhân tố tác động tới ĐTPTSXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP
Thực trạng các nhân tố tác động tới Thực trạng ĐTPTSXNN
ĐTPTSXNN của của nông hộ
nông hộ theo GAP theo GAP -Kết quả đạt được -Hạn chế -Nguyên nhân
Phân tích tác động của các nhân tố đến ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP Nghiên cứu thực nghiệm tại tỉnh Ninh Thuận
Nhóm nhân tố Quyết định đầu tư Hiệu quả đầu tư
Quy mô đầu tư
Đề xuất định hướng Giải pháp Định hướng và giải pháp
Chú thích: : Mối quan hệ phối hợp; : Mối quan hệ trước sau; : Mối quan hệ tác động
Sơ đồ 1.4: Khung nghiên cứu
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
1.2.2.2. Mô hình nghiên cứu
25
a, Mô hình nghiên cứu tổng quát
Nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất
Nhóm nhân tố về đặc điểm nông hộ
Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP
Nhóm nhân tố về thị trường
Nhóm nhân tố về đầu tư của doanh nghiệp
Nhóm nhân tố về hỗ trợ của nhà nước
Sơ đồ 1.5: Mô hình nghiên cứu tổng quát đánh giá tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
b, Mô hình nghiên cứu cụ thể
Dựa vào mô hình tổng quát, kết hợp với nghiên cứu lý luận về đầu tư và các tố
ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP, NCS đã tổng hợp và xây dựng 4 mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP ở ba góc độ quyết định đầu tư, quy mô vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư.
- Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP sử dụng hàm hồi quy logictis để đánh giá tác động của 7 nhân tố thuộc ba nhóm nhân tố đến quyết định tham gia GAP của nông hộ. Thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu được diễn giải trong Mục 2a, Phụ lục 3.
H1 - Tuổi chủ hộ (T)
Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
H2 + Kinh nghiệm chủ hộ (KN) H3 + Hiểu biết về GAP của chủ hộ (HBGAP)
H4 + Nhu cầu thị trường (NCTT)
Nhóm nhân tố thị trường
Quyết định đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ (GAP) H5 + Giá bán (P)
H6 + Lợi nhuận bình quân (LNBQ)
Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
H7 + Hỗ trợ của nhà nước (NNHT)
Sơ đồ 1.6: Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
26
- Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển sản xuât nông nghiệp của nông hộ theo GAP sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để đánh giá tác động của 15 nhân tố thuộc 5 nhóm nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của các hộ sản xuất nông nghiệp theo GAP. Thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu
được diễn giải trong Mục 2a, Phụ lục 3
H8 - Thời tiết (TT)
H9 + Cơ sở hạ tầng (CSHT)
Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất H10 - Diện tích (DT)
H11 - Tuổi chủ hộ (T)
H12 + Kinh nghiệm chủ hộ (KN)
H13 - Số lao động (LD)
H14 +
Hiểu biết về GAP của chủ hộ (HBGAP) Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
H15 + Liên kết nông dân (LKND)
H16 + Nhu cầu thị trường (NCTT)
Quy mô vốn đầu tư theo tiêu chuẩn GAP của nông hộ (VDTGAP) H17 + Giá bán sản phẩm (P)
H18 + Nhóm nhân tố thị trường Lợi nhuận bình quân (LNBQ)
H19 + Doanh nghiệp hỗ trợ (DNHT) Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp H20 + Hỗ trợ của nhà nước (NNHT)
H21 +
Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước (QTHTNN)
H22 + Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước (PHHTNN)
Sơ đồ 1.7: Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư theo GAP của nông hộ
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
27
Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ: đánh giá tác động của tham gia GAP, các biến kết quả đầu ra và các biến nguồn lực đầu vào đến hiệu quả kinh tế tổng hợp và đến mức thay đổi của năng suất tổng hợp. Thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu được
diễn giải trong Mục 2b, Phụ lục 3
H1 + Năng suất bình quân (NSBQ)
H2 + Lợi nhuận bình quân (LNBQ)
Nhóm biến kết quả đầu ra của đầu tư H3 + Doanh thu bình quân (DTh)
H4 -
Tổng vốn đầu tư bình quân (VDT) H5 - Chi phí sản xuất bình quân (CPSX)
H6 - Lao động (LD) Nhóm biến nguồn lực đầu vào của đầu tư Hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ bao gồm: hiệu quả kinh tế tổng hợp (TE) và mức thay đổi của năng suất tổng hợp (TFPCH)
H7 - Diện tích (DT)
H8 + Đầu tư theo GAP (GAP) Nhân tố đầu tư theo GAP
Biến kiểm soát
Sơ đồ 1.8: Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới quyết định ĐTPT SXNN của nông hộ theo
GAP? Mức độ tác động của từng nhân tố đó như thế nào?
(2) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ theo
GAP? Mức độ tác động của từng nhân tố đó như thế nào?
(3) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo
GAP? Mức độ tác động của từng nhân tố đó như thế nào?
(4) Nhà nước cần làm gì để thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP? (5) Nông hộ cần làm gì để thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP?
28
(6) Doanh nghiệp cần làm gì để thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP?
Câu hỏi quản lý (1) Làm thế nào để có thêm nhiều nông hộ tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP? (2) Làm thế nào để tăng cường vốn ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP? (3) Làm thế nào để tăng hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP?
1.2.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng trong nghiên cứu này, cụ thể:
+ Theo phương pháp phỏng vấn chuyên gia (Delphi) thì mẫu phỏng vấn tối thiểu là 10, vì vậy NCS lựa chọn 10 cá nhân; trong đó, 2 cá nhân đại diện cho quản
lý nhà nước, 2 cá nhân đại diện cho chuyên gia nghiên cứu, 2 cá nhân đại diện nhóm liên kết, 1 cá nhân đại diện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, 3 cá nhân đại diện cho các hộ gia đình để thực hiện phỏng vấn sâu. Mục đích là đánh giá lại các nội dung và đặc điểm thực tế liên quan đến các nhân tố, đồng thời kiểm tra lại tính khả thi về nội dung của bảng khảo sát đã được xây dựng trước đó theo cơ sở lý thuyết nhằm loại bỏ những nội dung không phù hợp với đặc điểm đầu tư nông nghiệp của tỉnh.
+ Dựa trên kết quả thu được từ phương pháp định tính, NCS tiến hành xây dựng lại phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát tất cả các hộ gia đình đã được lựa chọn và tiến hành đánh giá tác động của các nhân tố.
- Mẫu nghiên cứu
Theo công thức chọn mẫu dựa trên tổng thể nhỏ ta có n= N/(1+N*e2), với N = 6360 hộ trồng nho, táo, tỏi (Số liệu thống kê của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, e =7%, độ tin cậy 95% ta có n =198. Vì vậy, NCS tiến hành
phát phiếu khảo sát trực tiếp 250 hộ trong đó có 125 hộ dân sản xuất theo GAP và 125 hộ dân sản xuất không theo GAP. Sau khi tiến hành lọc bỏ những phiếu khảo sát không đủ thông tin (do không gặp được chủ hộ nên không thu thập được đủ thông tin
trong phiếu khảo sát) thì số lượng quan sát còn lại là 200 hộ.
NCS sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo hai bước: bước 1 chọn mẫu phân tầng (cấp Xã đối với hộ không đầu tư sản xuất theo GAP và cấp nhóm liên kết sản xuất với hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP), bước 2 chọn mẫu ngẫu nhiên ( Hộ)
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thu thập dựa trên hai nguồn chính:
29
Số liệu thứ cấp: thu thập từ báo cáo tổng kết của các cơ quan, ban ngành nông nghiệp (cơ quan ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh, huyện, xã), trung tâm khuyến nông tỉnh Ninh Thuận, niên giám thống kê, các báo cáo của các hợp tác xã, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và các nghiên cứu có liên
quan. Một số nhận định, đánh giá của các nhà chuyên môn, quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế được thu thập thông qua phỏng vấn bán cấu trúc.
Số liệu sơ cấp : thu thập từ phỏng vấn trực tiếp các nông hộ. Đối với các hộ đầu tư sản xuất theo GAP thì việc lựa chọn hộ khảo sát được chọn ngẫu nhiêu từ đại diện cho 88 nhóm liên kết đăng kí GAP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Cơ sở phân tầng là theo địa phương kết hợp với theo nhóm liên kết. Ninh Thuận có tổng cộng 88 nhóm liên kết đăng kí GAP (theo trang web Vietgap.com.vn) với quy mô tổng số nông hộ khoảng 1.272 (Số liệu thống kê của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận), trong đó thành phố Phan Rang-Tháp Chàm có 27 nhóm liên kết, huyện Ninh Hải có 26 nhóm liên kết, huyện Ninh Phước có 20 nhóm liên kết, huyện Ninh Sơn có
10 nhóm liên kết và huyện Thuận Nam có 5 nhóm liên kết.
- Thước đo
Tùy thuộc vào tính chất của các nhân tố, NCS sử dụng các thang đo định lượng, thang đo định danh và thang đo khoảng cách với các giá trị 1,2,3,4,5 được quy
ước tương ứng cho các giá trị của các biến quan sát theo thang đo Likert 5 cấp độ với giá trị như sau:
2. Không tốt 3. Bình thường 4. Tốt 5. Rất tốt
1. Rất không tốt - Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích mô tả: mô tả thực trạng các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ bao gồm 5 nhóm chỉ tiêu: điều kiện sản xuất, đặc điểm nông hộ, thị trường, đầu tư doanh nghiệp, hỗ trợ nhà nước.
Sử dụng phương pháp so sánh trung bình nhóm: nhằm đánh giá chênh lệch của
các nhân tố giữa trước khi theo GAP (trước năm 2013) và sau khi theo GAP (hiện nay), giữa nhóm sản xuất theo GAP và không theo GAP, bao gồm các nội dung:
+ So sánh các nhân tố giữa hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP. + Sử dụng mô hình so sánh sự khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động của các nhân tố giữa trước khi theo GAP (trước năm 2013) và sau khi theo GAP (hiện nay) đối với 2 nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA: để tìm ra các nhân tố
mới tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP.
30
Sử dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu DEA: để tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH bằng chỉ số Malmquist.
Phân tích thống kê suy luận: để đáp ứng được mục tiêu đánh giá và lượng hóa được các nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp, đề tài sử dụng phần mềm SPSS để mô hình ước lượng mối quan hệ tương quan và giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP.
15;01
- Hồi quy tuyến tính OLS đối với biến phụ thuộc là lượng vốn đầu tư: nhằm lượng hóa tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của các hộ sản xuất GAP. mô hình này chỉ sử dụng cỡ mẫu 100 hộ sản xuất theo GAP nhằm lượng hóa tác động của các nhân tố đên lượng vốn đầu tư của các hộ có đầu tư theo GAP.
VDTGAP = f(Xi) với i =
- Hồi quy Logistics đối với biến phụ thuộc là quyết định đầu tư: Mô hình này nhằm lượng hóa các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ.
07;01
mô hình này hồi quy với cỡ mẫu 200 hộ bao gồm 100 hộ theo GAP và 100 hộ không theo GAP với trọng số theo GAP là 12,72 và trọng số không theo GAP là 50,88
GAP = f(Xi) với i =
Tác động biên của mô hình này được xác định bằng công thức :
P1 - P0= (P0* e^ β1)/[1-P0*(1-e^ β1)- P0
Các mô hình logit và probit nói chung cho các kết quả tương tự; khác biệt chính giữa hai mô hình là phân phối logistic có các đuôi hơi mỏng hơn; nhớ lại rằng phương sai của một biến ngẫu nhiên theo phân phối logistic là khoảng π2/3, trong khi đó của một biến ngẫu nhiên theo phân phối chuẩn hóa là 1. Điều đó nói lên rằng, xác suất có điều kiện Pi tiến về 0 và 1 với tốc độ chậm hơn trong mô hình logit so với mô hình probit. Nhưng trong thực tế không có lý do thuyết phục để chọn mô hình này chứ không phải mô hình kia. Nhiều nhà
nghiên cứu thích chọn logit hơn bởi vì sự tương đối đơn giản về mặt toán học của nó.
06;01
- Hồi quy tuyến tính OLS đối với biến phụ thuộc là hiệu quả đầu tư đầu tư
TE = f(Xi) với i =
08;01
TFPCH = f(Xi) với i =
Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: được sử dụng nhằm tiếp thu các ý kiến, nhận định của các nhà chuyên môn, quản lý nhằm làm cơ sở để đề xuất các giải pháp cụ thể trong triển khai để nâng cao hiệu quả đầu tư nông nghiệp của nông hộ.
31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án đã làm rõ một số nội dung cơ bản sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án bao gồm 4 nhóm nội dung chính là (i) Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nông hộ và phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP; (ii) Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP; (iii) Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của
nông hộ theo GAP; (iv) Tổng quan phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. Trong đó tập trung làm rõ các nội dung của nghiên cứu trước liên quan đến các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.
- Thông qua tổng quan nghiên cứu có thể tổng kết được rằng: có nhiều công trình nghiên cứu đến các nhân tố tác động đến đầu tư nông nghiệp tuy nhiên lại có không nhiều công trình nghiên cứu đến đầu tư của nông hộ. Có thể khái quát các nhóm nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ bao gồm năm nhóm : (i) điều
kiện sản xuất, (ii) đặc điểm nông hộ, (iii) thị trường, (iv) đầu tư của doanh nghiệp, (v) hỗ trợ của nhà nước.
- Chưa có nghiên cứu đi sâu tìm hiểu các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và Việt Nam nói chung;
bởi vì đầu tư sản xuất nông nghiệp mỗi địa phương khác nhau do đặc tính thích nghi của cây trồng với thời tiết khác nhau, do đó, đây là một khoảng trống về cả lý luận và thực tiễn lớn mà luận án hướng tới nghiên cứu giải quyết.
- NCS sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để đánh giá tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN ở ba góc độ là quyết định đầu tư, quy mô vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Trong đó phương pháp định lượng sử dụng bao gồm DID, EFA, DEA, và hồi quy mô hình.
32
CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP
2.1. Nông hộ và đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
2.1.1. Nông hộ và vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ được hình thành và phát triển từ rất lâu trên thế giới, nông hộ đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Với trình độ phát triển khác nhau ở các giai đoạn và các quốc gia đã hình thành nên nhiều quan điểm khác nhau về nông
hộ. Khái niệm hộ và nông hộ được nhìn nhận chủ yếu từ tổng hợp ba góc độ chính là tiếp cận về cách thức sinh hoạt và sinh sống, tiếp cận về quyền sở hữu, tiếp cận về phương thức sản xuất.
Tiếp cận về cách thức sinh hoạt và sinh sống, hộ được định nghĩa là những người sống chung cùng một mái nhà, có cùng huyết tộc và cùng ăn một mâm cơm (Oxford Press, trích dẫn trong Ellis, 1993), Liên Hiệp Quốc bổ sung thêm cho khái niệm trên bằng cách nhấn mạnh hộ còn bao gồm những người có chung một ngân quỹ. Cùng quan
điểm trên nhưng Giáo sư Mc Gê (trích dẫn trong Nguyễn Văn Huân, 1995) lại cho rằng không chỉ những người có cùng huyết tộc mà những người không cùng huyết tộc nếu ở chung một mái nhà và ăn chung một mâm cơm cũng được gọi là hộ.
Tiếp cận về quyền sở hữu, nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”. Nhóm hệ thống thế giới (các đại biểu Wallerstan, Wood, Smith, Martin and BellHel, trích dẫn trong Nguyễn
Văn Huân, 1995) đã cụ thể khái niệm trên và cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
Tiếp cận về phương thức sản xuất, theo Traianốp (trích dẫn trong Trần Đức Viên, 1995) cho rằng hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định và ông coi Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới,
kể cả các nước phát triển. MatsLundahl and Tommy Bengtsson (trích dẫn trong Trần Đức Viên, 1995) bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản". Đồng quan điểm Ellis (1998) nhấn mạnh thêm nông hộ chủ yếu sử dụng lao động của
33
gia đình để sản xuất trên mảnh đất của mình, thường nằm trong nền kinh tế lớn hơn nhưng đặc trưng bởi tham gia cục bộ vào thị trường và hoạt động với mức độ hoàn hảo không cao. Kế thừa các quan điểm trên, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng kết luận nông hộ chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp bằng sức lao động của gia đình
(Đào Thế Tuấn, 1997), đồng thời nhấn mạnh thêm nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn (Lê Đình Thắng, 1993). Còn theo Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (phụ lục ban hành kèm theo quyết định 499A
TDNH ngày 02/09/1993) “hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
Như vậy, có thể khái quát rằng: Nông hộ là một đơn vị kinh tế có đất đai, có tư liệu
2.1.1.2. Vai trò của nông hộ trong sản xuất nông nghiệp
sản xuất thuộc quyền sở hữu của gia đình, sử dụng lao động chủ yếu của gia đình để sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ tồn tại có tính phổ biến trên thế giới không chỉ ở các nước đang phát triển mà ngay ở các nước phát triển. Nông hộ đóng vai trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển của ngành nông nghiệp. Nông hộ vừa là nhân
tố đầu vào vừa là yếu tố đầu ra tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nông hộ là lực lượng sản xuất chính, là chủ nhân của kinh tế cá thể. Họ chủ động trong việc quyết định sản xuất loại sản phẩm nào, quy mô bao nhiêu,…họ chính
là người quyết định lượng cung sản phẩm trong nông nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Nông hộ là thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ cho ngành nông nghiệp mà còn của nhiều ngành hàng khác. Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng thì nông hộ chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu dân số. Để đáp ứng nhu cầu của nông
hộ cần một lượng lớn các sản phẩm không chỉ của ngành nông nghiệp mà còn của rất nhiều ngành hàng khác. Thị trường mục tiêu của không ít loại mặt hàng là hướng tới nông hộ. Chính vì vậy, nông hộ là những người tiêu thụ nhiều các loại sản phẩm trên thị
trường, góp phần cho thị trường tiêu thụ hàng hóa tăng trưởng và phát triển mạnh.
2.1.2. Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
2.1.2.1. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP
* Khái niệm về tiêu chuẩn GAP
Khái niệm “thực hành nông nghiệp tốt” (GAP - Good Agricultural Practices) xuất hiện trên thế giới từ cuối những năm 1990 bởi Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc
34
trong bối cảnh nền kinh tế thực phẩm toàn cầu hóa nhanh chóng (Mushobozi, 2010).
Theo FAO, GAP là quá trình thực hành canh tác, chế biến tại trang trại hướng tới sự bền vững của môi trường, kinh tế và xã hội và kết quả là an toàn và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp. Có thể thấy GAP dựa trên bốn nền tảng là khả năng kinh
tế, tính bền vững của môi trường, sự chấp nhận của xã hội và chất lượng an toàn thực phẩm (Mushobozi, 2010).
Theo đó, GAP được định nghĩa là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, sản phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học, hóa chất. Theo nghĩa rộng, GAP hướng tới sự bền vững trong sản xuất nông nghiệp và các quy trình sau sản xuất về môi trường, kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở áp dụng những kiến thức sẵn có nhằm tạo ra các sản
phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực phẩm an toàn.
Mối quan hệ mật thiết giữa thực hành sản xuất nông nghiệp và thực hành sau sản xuất với sự phát triển của phương thức tiếp cận chuỗi thực phẩm đến chất lượng và an
toàn thực phẩm đã tạo ra nhiều cơ hội cho GAP phát triển trên cơ sở sử dụng các nguồn lực bền vững. Có thể hiểu tiêu chuẩn GAP được thiết lập nhằm đảm bảo môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ (tạo ra thực phẩm không chứa các chất độc hại như chất độc sinh học, hóa chất,...), cũng như sản phẩm đảm bảo an toàn từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ, nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục đích bảo đảm bốn nội dung chính trong thực hành sản xuất nông nghiệp là (i) An toàn cho thực phẩm; (ii) An toàn cho người sản xuất; (iii) Bảo vệ môi trường; (iv) Truy nguyên được nguồn gốc sản
phẩm. Theo đó, tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí là tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất (quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, giảm thiểu dư lượng hóa chất trong sản phẩm); tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm (nguy cơ nhiễm sinh học, nguy cơ hoá học, nguy cơ về vật lý); môi trường làm việc (các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; đào tạo tập huấn cho công nhân và phúc lợi xã hội); truy nguyên nguồn gốc (GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc.
Theo FAO (2007), các lợi ích trong các nguyên lý, tiêu chuẩn và quy định của GAP bao gồm nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm, thuận lợi cho việc gia nhập thị trường, hạn chế rủi ro liên quan đến các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong việc áp dụng GAP là tăng chi phí sản xuất trong ghi chép lưu trữ
sổ sách, lấy mẫu kiểm tra dư lượng và chứng nhận, thiếu thông tin và các dịch vụ hỗ trợ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012) cũng đã đưa ra khái niệm về
35
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt: “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP) là tập hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã
hội cho người lao động”.
Sự khác biệt căn bản giữa sản xuất nông nghiệp theo GAP và không theo GAP là: đối với sản xuất theo GAP, thứ nhất cần được đăng ký với đầy đủ thủ tục
và điều kiện theo quy định; thứ hai, cần phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật sản xuất đặc biệt là cách ly và bảo quản; thứ ba, cần phải ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ nhật ký; thứ tư, cần phải có bao bì, nhãn mác ghi rõ nguồn gốc xuất xứ khi phân phối. Còn sản xuất không theo GAP thì không cần đăng kí, không
cần tuân theo các quy định nghiêm ngặt đối với quy trình sản xuất và đặc biệt không cần phải ghi nhật kí và không thể truy xuất nguồn gốc.
* Quá trình hình thành và phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP
Quá trình hình thành và phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP trên thế giới
Kể từ cuối những năm 1990 một tập đoàn của các nhà bán lẻ lớn của Châu Âu đã phát triển tiêu chuẩn ''EurepGAP'' bao gồm các tiêu chuẩn hành vi liên quan đến an toàn thực phẩm, tiêu dùng, vệ sinh, điều kiện lao động, cũng như quản lý môi trường trên đất
nông nghiệp. Về phía cung, việc chuẩn hóa yêu cầu sản phẩm là điều tất yếu để duy trì hiệu quả sự liên kết của các chuỗi cung ứng (Henson and Reardon, 2005). Về phía cầu, khi đời sống vật chất con người ngày càng được nâng cao thì vấn đề bảo vệ sức khỏe
ngày càng được chú trọng (Busch and Bain, 2004). Đồng thời, người tiêu dùng cũng đã tăng cường các mối quan tâm về dư lượng thuốc trừ sâu và ô nhiễm vi sinh vật (Unnevehr, 2000). Tiêu chuẩn GAP ra đời đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng.
Đầu tiên EurepGAP chủ yếu tập trung vào trái cây tươi và rau quả (FFV) và sau
đó mở rộng sang các cây trồng khác, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Tháng 9 năm 2007, EurepGAP thay đổi tên thành ''GlobalGAP'' (Global- GAP 2007a, trích dẫn trong Yuichiro Amekawa, 2009). Tính đến tháng 9 năm 2008, EurepGAP bao gồm hơn
80 quốc gia, hơn 92.000 người trồng được chứng nhận, và hơn 100 cơ quan cấp giấy chứng nhận trên toàn thế giới được công nhận (GlobalGAP 2008a, trích dẫn trong Yuichiro Amekawa, 2009). Tiếp theo sau đó, hàng loạt các tiêu chuẩn GAP của các nước lần lượt ra đời. Sau EurepGAP là Malysia GAP ra đời vào năm 2002, tiếp theo là
JGAP ra đời vào 2005, AseanGAP và ChinaGAPra đờivào năm 2006; sau đó đến GlobalGap, ThaiGAP và IndiaGAP (2007), VietGAP (2008)
36
Quá trình hình thành và phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Việt Nam
Sau khi gia nhập WTO, ngoại thương Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên lượng hàng hóa xuất khẩu chưa được như kì vọng, nguyên nhân chính là xuất khẩu hàng hóa vấp phải hàng rào phi thuế quan của các nước nhập khẩu như quy
định và tiêu chuẩn khắt khe. Theo các chuyên gia thị trường nhận định, các đại siêu thị, tập đoàn xuyên và đa quốc gia đang kiểm soát thị trường xuất nhập khẩu nông sản trên thế giới bằng các tiêu chuẩn rất cao về chất lượng cũng như an toàn vệ sinh của
thực phẩm. Để đáp ứng được yêu cầu trên, ASEAN công bố quy trình GAP áp dụng chung cho các thành viên vào năm 2006.
Sau chuyến khảo sát chương trình GAP của Malaysia (tổ chức Quốc tế Control Union của Hà Lan đóng tại Malaysia) vào tháng 11/2007, nhóm nghiên cứu đã báo cáo
và kiến nghị lên bộ NN&PTNT triển khai chương trình EurepGAP trên rau quả, chăn nuôi và thủy sản tại Việt Nam. Ngày 28/01/2008, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn được bộ NN&PTNT ban hành theo theo quyết
định số 379-QĐ-BNN-KHCN. VietGAP hình thành dựa trên AseanGAP có kế thừa các GAP có trước và dựa trên tình hình thực tế của Việt Nam. Bên cạnh VietGAP, nhiều công ty, hợp tác xã tiến hành nghiên cứu áp dụng các chuẩn GAP cao hơn như GlobalGap để hòa nhập với thị trường Quốc tế.
VietGAP là quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm của tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ từ khâu chuẩn bị nông trại, canh tác, thu hoạch và sau thu hoạch, tồn trữ, kể cả các yếu tố quan trọng như môi trường nông trại, hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, điều kiện sản xuất đến cả phúc lợi và lao động trong nông trại.
Đến nay đã có hàng trăm tổ chức, đơn vị và cá nhân đã có sản phẩm được
công nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP và đang tham gia vào các dịch vụ buôn bán các
sản phẩm nông sản ngang hàng với các nước trong khu vực và thế giới. Tính đến
tháng 9/2015, Việt Nam có khoảng 1661 cơ sở trồng trọt được cấp giấy chứng nhận
VietGAP trên cả nước trong đó 1582 cơ sở còn hạn sử dụng và 79 cở sở đã hết hạn
đang chờ cấp lại; 15 cơ sở chăn nuôi trong đó chỉ có 7 cơ sở còn hạn. 14 cơ sở thủy
sản trong đó chỉ còn 11 cơ sở còn hạn. Trong đó bao gồm 50 chủng loại trái cây, 141
chủng loại rau, 3 chủng loại lúa, 8 chủng loại chè, 1 sản phẩm từ cà phê, 6 chủng loại
thủy sản (4 loại tôm và 2 loại cá), và chăn nuôi như Gà, Bò sữa, Lợn, Ong. (Tác giả
thống kê theo vietgap.com)
Nhiều hộ nông dân đã bắt đầu nắm bắt được xu thế phát triển của thị trường,
nhận thấy được tầm quan trọng của GAP trong phát triển sản xuất nông nghiệp, tuân
37
thủ nghiêm các quy định của GAP đã thu được nhiều kết quả trong đầu tư nông
nghiệp. Bên cạnh đó vẫn còn không ít hộ chưa hiểu hoặc chưa nắm bắt cụ thể vai trò
và quy trình của GAP trong ĐTPT SXNN.
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế mạnh kết hợp với sự bắt nhịp
của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, nếu nông hộ Việt Nam không thay đổi phương
thức đầu tư sản xuất cũ tự phát, không chú trọng thị trường như hiện nay thì không
những nông sản Việt Nam không thể gia nhập thị trường quốc tế mà việc “thua ngay
2.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
trên sân nhà” cũng là hậu quả không thể tránh khỏi.
* Khái niệm
Kinh tế học hiểu đầu tư theo một cách thông thường là sử dụng các nguồn lực
bằng bất cứ cách nào để đạt được mục đích gia tăng thu nhập cũng như sản lượng của nền kinh tế trong tương lai. Theo Case & Fair (1996) đầu tư là một luồng có tác dụng làm tăng khối lượng tư bản. Còn theo Mankiw (2007) khoản đầu tư là những hàng hoá do cá nhân hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản (vốn) của họ.
Mankiw (2007) đã đưa ra định nghĩa về tư bản thông qua hai góc độ. Một là khối lượng trang thiết bị và cấu trúc phục vụ cho quá trình sản xuất. Hai là quỹ để tài trợ cho quá trình tích luỹ các trang thiết bị và cấu trúc đó. Ngoài ra, trong nông nghiệp có thể dựa vào mục tiêu và bản chất để phân chia các hình thức tư bản. Theo cách phân chia của Zepeda (2001) thì hình thức tư bản gồm: tư bản hữu hình, tư bản dùng để đầu tư nâng cấp đất đai và duy trì, tái tạo tài nguyên, tư bản con người, và tư bản xã hội.
Tóm lại, đầu tư là bỏ ra nguồn lực ở hiện tại để kì vọng thu được lợi nhuận trong
tương lai. Đầu tư phát triển là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó quá trình đầu tư làm gia tăng giá trị và năng lực sản xuất, năng lực phục vụ của tài sản. Thông qua hành vi đầu tư này, năng lực sản xuất và năng lực phục vụ của nền kinh tế cũng gia tăng.
ĐTPT SXNN là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại nhằm tạo ra những vật
chất và trí tuệ mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tạo ra năng lực sản xuất nông nghiệp mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm cho nông dân vì mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp.
38
Như vậy, ĐTPT SXNN của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP là đầu tư của hộ nông dân vào tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất để đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và vì mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP là nhằm hướng đến một nền nông nghiệp hiện đại, công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
* Đặc điểm của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP
Đối với ĐTPT SXNN của nông hộ có nhiều điểm khác biệt so với đầu tư các
ngành nghề khác và của các chủ thể khác đầu tư cùng ngành. Hiện nay, đặc điểm nổi bật của ĐTPT SXNN của nông hộ ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng có bốn đặc điểm nổi trội ảnh hưởng đến quá trình đầu tư như sau:
Thứ nhất, đầu tư nhỏ lẻ, manh mún: đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn tài sản của
gia đình với diện tích nhỏ, vốn ít do đó rất khó mở rộng quy mô đầu tư.
Thứ hai, đầu tư tự phát, theo tâm lý đám đông chứ không theo tín hiệu thị trường: đây là một trong những đặc điểm gây ra khó khăn lớn cho đầu tư của nông nghiệp. Tình trạng được mùa mất giá, được giá mất mùa một phần cũng do đặc điểm này tạo ra. Nông hộ khi đầu tư không theo tín hiệu thị trường ở tương lai, không dự báo nhu cầu ở tương lai mà chỉ dựa vào thị trường ở hiện tại và quá khứ, điều này đã dẫn đến tình trạng nông dân chuyển đổi cây trồng hàng loạt khi thị trường lên giá và
rời bỏ khi thị trường xuống giá.
Thứ ba, huy động vốn đầu tư khá khó khăn chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có, một phần được vay ưu đãi từ các định chế tài chính: thiếu tích lũy do hiệu quả đầu tư thấp, không có vốn tái đầu tư dẫn đến năng suất thấp, đây là vòng luẩn quẩn của đầu tư nông nghiệp của nông hộ hiện nay. Thị trường tài chính ở khu vực nông thôn cũng ít phát triển và phần lớn phụ thuộc vào các gói ưu đãi từ các định chế tài chính và nhà nước càng làm cho khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ gặp nhiều khó khăn. Nông
hộ không có tài sản thế chấp hoặc có nhưng giá trị thấp càng làm giảm khả năng huy động vốn từ nguồn vay do đó phần lớn chỉ phụ thuộc vào vốn tự có.
Thứ tư, thường chỉ đạt được hiệu quả đầu tư khi có sự hỗ trợ từ phía nhà nước và doanh nghiệp: ba đặc điểm trên đã dẫn đến hệ lụy đầu tư của nông hộ không thể đứng riêng rẽ mà cần có sự trợ giúp từ nhà nước và doanh nghiệp. Nếu nhà nước tăng các gói hỗ trợ tín dụng và có các chính sách hỗ trợ phát triển, doanh nghiệp kết hợp cùng nông hộ đầu tư sản xuất trong đó doanh nghiệp giữ khâu phân phối và tính toán
thị trường, nông hộ giữ câu sản xuất thì kết quả đầu tư sẽ cao hơn rất nhiều.
39
Bốn đặc điểm nỗi trội trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đầu tư của nông hộ, đặc biệt là ĐTPT SXNN theo GAP thì việc mở rộng và nâng cao hiệu quả lại càng trở nên khó khăn nếu không có sự thay đổi từ chính nông hộ. Bởi vì đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP có những đặc điểm riêng như sau:
Một là, đầu tư luôn bám sát yêu cầu thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả đầu tư của tất cả các hoạt động đầu tư, trong đầu tư sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP thì yếu tố thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng,
tiêu chuẩn GAP chỉ mới bắt đầu hình thành ở Việt Nam khoảng 10 năm gần đây (từ 2008). Chính vì vậy, sản phẩm GAP có thể xem là một sản phẩm vẫn còn khá mới so với các sản phẩm truyền thống khác. Việc phát triển thị trường đối với sản phẩm GAP cần được chú trọng trong ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP bởi vì chi phí sản xuất
và đầu tư cao làm cho giá thành sản phẩm đội lên cao, khách hàng tiềm năng chủ yếu là những người có thu nhập khá và đặc biệt thị trường tiềm năng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, những khu vực xảy ra những nguy cơ cao đối với vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm. Nếu thất bại trong khâu tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trường thì chắc chắn công cuộc đầu tư sẽ thất bại. Nông hộ Việt Nam vẫn còn quen với phương thức sản xuất cũ, ít chú trọng đến nhu cầu thị trường trong đầu tư sản xuất nông nghiệp, do đó, rất cần nhà nước và doanh nghiệp hỗ trợ tích cực cho hộ nông dân phát triển thị
trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP, đồng thời hỗ trợ nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, lập kế hoạch dựa trên tín hiệu của thị trường và sản xuất kinh doanh theo kế hoạch.
Hai là, phải đầu tư một cách đồng bộ tất cả các yêu tố đầu vào của điều kiện sản xuất từ nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực. Sản phẩm đạt chuẩn GAP cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn gắt gao của chuẩn này, do đó cần có một hệ thống đồng bộ phục vụ sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất thì mới tạo ra
được sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn này. Vì vậy, hộ nông dân trong ĐTPT SXNN theo GAP cần có cơ cấu đầu tư hợp lý, đảm bảo điều kiện sản xuất tối thiểu nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng. Nhà nước cũng cần đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm hỗ trợ nông hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp đạt tiêu chuẩn GAP, do vốn của nông hộ có hạn nên chỉ có thể đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nội bộ trong khu vực sản xuất của hộ.
Ba là, quá trình đầu tư phải bám sát các tiêu chuẩn của GAP. GAP bao gồm nhiều hệ tiêu chuẩn khác nhau từ yêu cầu thấp đến yêu cầu cao. Ban đầu, sản phẩm nông nghiệp của nông dân chỉ mới đáp ứng được các tiêu chuẩn thấp, dần dần cần phải
hướng tới các tiêu chuẩn cao hơn để có thể mở rộng thị trường sang các nước phát
40
triển trên thế giới, nhằm duy trì và mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận trong đầu tư. Để đạt được các tiêu chí khác nhau của các tiêu chuẩn này thì quá trình đầu tư của nông hộ cũng cần có những điều chỉnh hợp lý. Nông hộ cần rà soát quy trình sản xuất và điều kiện sản xuất sử dụng các tiêu chuẩn GAP đang mong muốn đạt được làm hệ quy
chiếu nhằm đánh giá những nội dung còn yếu kém, chưa đạt chuẩn để tập trung vốn đầu tư cải thiện. Có như vậy mới hoàn thiện được quy trình sản xuất và điều kiện sản xuất chuẩn nhằm tạo ra sản phẩm đạt chuẩn GAP như mong muốn.
Bốn là, đầu tư theo chiều sâu nên chi phí đầu tư lớn, vốn đầu tư cần sự hỗ trợ từ nhà nước và doanh nghiệp. Để đạt được chuẩn GAP cần có điều kiện sản xuất tốt, cần đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, nguyên liệu đầu vào, nguồn nhân lưc… nên đòi hỏi người nông dân cần đầu tư rất lớn. Do đó, khi đầu tư các nông hộ cần phải tính toán kinh phí cụ thể, đưa ra được các phương án huy động vốn hợp lý
nhằm đáp ứng kịp thời lượng vốn đầu tư đảm bảo công cuộc đầu tư thực hiện đúng tiến độ. Bên cạnh đó, nhà nước cần có những phương án hỗ trợ vốn cho nông hộ như hỗ trợ các gói vay ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nhân lực,… góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp sạch theo GAP.
Năm là, đầu tư có độ rủi ro cao, nhất là giai đoạn đầu. ĐTPT SXNN theo GAP có khối lượng đầu tư lớn, nhưng trình độ quản lý đầu tư của nông hộ vẫn còn thấp,
không có nhiều phương án để phòng ngừa rủi ro, hơn nữa, đầu tư của nông hộ theo GAP là một hướng đầu tư mới, nông hộ vẫn chưa hiểu biết sâu sắc về những rủi ro tiềm ẩn trong giai đoạn đầu đầu tư. Do đó, càng làm tăng tính rủi ro trong đầu tư nông nghiệp.
Như vậy, muốn đạt được thành công trong ĐTPTSXNN của nông hộ theo GAP thì cần thay đổi tư duy và tập quán đầu tư sản xuất của nông hộ, đặc biệt cần phải thay đổi những đặc điểm lỗi thời, kìm hãm sự phát triển hiện tại và thay bằng thói quen đầu tư sản xuất mới nhằm đạt được các yêu cầu của đầu tư theo GAP đối với nông hộ,
* Vai trò
ĐTPT SXNN của nông hộ đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là đối với Việt Nam, theo ông Cao Đức Phát (Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn) “Việt Nam có 23 triệu người làm trong nông nghiệp, trong khi đó 11 nước đối tác TPP của Việt Nam, theo số liệu do tôi tự tính toán, chỉ có
1 http://news.zing.vn/so-nguoi-lam-nong-nghiep-o-vn-cao-hon-11-nuoc-tpp-cong-lai-post621758.html truy cập lúc 17h58 ngày 18/09/2017
20,5 triệu nông dân”. Trong khi đó chỉ 1% các doanh nghiệp Việt Nam và 3% doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp1. Như vậy, có thể thấy ĐTPT SXNN của nông hộ là rất quan trọng, cụ thể:
- Góp phần cung cấp lương thực thực phẩm trong nước và cung cấp cho xuất
41
- Góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông
khẩu, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng ngày càng hợp lý.
- Góp phần tăng việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân đặc biệt
nghiệp, tăng tài sản và năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp.
- Cung cấp sản phẩm đầu vào cho ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Làm thị trường tiêu thụ cho ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Góp phần quan trọng trong việc tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.
2.1.2.3. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
là người dân ở khu vực nông thôn.
Theo Kay R. D và Edwards W. M (trích dẫn trong Đinh Phi Hổ, 2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phương Đông, vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng để mua hoặc thuê ruộng đất đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm,
máy móc, thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tư (phân bón nông dược, thức ăn gia súc).
Một số đặc điểm cơ bản của vốn sản xuất nông nghiệp: (i) vốn ĐTPT SXNN mang tính thời vụ, nhu cầu về vốn của mỗi giai đoạn đầu tư là khác nhau và do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp quy định; (ii) sản xuất nông nghiệp của hộ chịu ảnh hưởng
rất lớn từ điều kiện tự nhiên, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất, đó chính là lý do gây ra những rủi ro cho đầu tư vốn trong nông nghiệp của hộ; (iii) đa số chu kì sản xuất của các loại sản phẩm nông nghiệp thường dài do đó vốn đầu
tư trong nông nghiệp của hộ thông thường có số vòng quay bình quân trong năm rất nhỏ; (iv) các loại vốn đầu tư vào nông nghiệp không được trao đổi trên thị trường. Đa số là sản phẩm từ chính nông hộ sản xuất như giống, phân hữu cơ,…chính vì vậy giá
trị của vốn đầu tư này thường được tính toán thông qua chi phí cơ hội của các sản phẩm được sử dụng trong quá trình đầu tư.
Theo Đinh Phi Hổ (2008), vốn sản xuất nông nghiệp của nông hộ được hình thành
chủ yếu từ các nguồn sau:
- Vốn tích lũy từ chính khu vực nông nghiệp: là vốn tự có, do nông dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP.
42
- Vốn hỗ trợ từ doanh nghiệp nông nghiệp: là nguồn vốn đầu tư do các doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp theo hình thức liên kết hỗ trợ nông hộ. Nguồn vốn này thường dưới dạng vật tư nông nghiệp, giống, tiền vay không lãi,…
- Vốn từ định chế tài chính trung gian (ngân hàng thương mại): là vốn đầu tư
cho nông nghiệp của nông hộ, trang trại vay từ hệ thống định chế tài chính trung gian.
- Vốn hỗ trợ nước ngoài cho nông hộ: bao gồm 2 nguồn chủ yếu là (1) vốn đầu tư gián tiếp dưới hình thức viện trợ và cho vay ưu đãi nhằm hỗ trợ nông hộ trong giai
2.1.2.4. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
đoạn đầu phát triển sản phẩm mới; (2) vốn của nước ngoài hỗ trợ nông hộ đầu tư trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản.
Tiêu chuẩn GAP yêu cầu các nhà sản xuất phải thiết lập một hệ thống quy trình sản xuất thực phẩm an toàn từ khâu đầu tiên là chuẩn bị các điều kiện sản xuất đến canh tác, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Nói một cách cụ thể là “nông hộ phải làm sạch nguồn đất, đảm bảo độ an toàn nguồn nước; giống cây trồng, vật nuôi phải được tuyển chọn giống sạch bệnh bởi giống là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cũng phải đảm bảo là những thuốc trong danh mục, có nguồn gốc hữu cơ an toàn cho người sử dụng. Người sản xuất cần phải
ghi chép lại toàn bộ quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu xuống giống đến khi thu hoạch và bảo quản để phòng ngừa khi xảy ra sự cố ví dụ như ngộ độc thực phẩm hay dư lượng hóa chất vượt ngưỡng cho phép và có thể truy nguyên được nguồn gốc, đó chính
là những hậu quả không mong muốn có thể sẽ xảy ra”. Trọng tâm của GAP là an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, tuy nhiên bên cạnh đó cũng nên đề cập đến các vấn đề khác như an toàn, sức khỏe và phúc lợi cho người lao động và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy đầu tư sản xuất theo GAP của nông hộ đòi hỏi phải đầu tư một
cách đồng bộ cho tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm đầu tư cho nguồn lực con người, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp và đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Đầu tư của nông hộ cho nguồn lực con người
Đầu tư cho nguồn lực con người là đầu tư có vị trí đặc biệt quan trọng bởi vì con người luôn luôn là nhân tố quyết định trong sản xuất. Cách thức sản xuất nông nghiệp của các nước đang phát triển hiện nay vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sức lao động của con người, sự hỗ trợ từ phía máy móc vẫn còn giới hạn. Chính vì vậy, nguồn lực con người đóng vai trò quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ, đặc biệt là ĐTPT SXNN theo GAP. Để đạt được các tiêu chuẩn của GAP
43
thì quy trình sản xuất nông nghiệp phải tuân thủ rất nhiều quy định, trong đó có nhiều quy định liên quan đến lao động như kỹ năng, kiến thức làm việc của người lao động,... Nguồn lực con người cần được đầu tư nâng cao nhằm cải thiện phương thức sản xuất lỗi thời, nhanh chóng tiếp cận với phương thức sản xuất mới để đáp ứng yêu
cầu sản xuất nông nghiệp trình độ cao.
Trong đầu tư cho nguồn lực cong người bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và doanh nghiệp thì đầu tư của hộ nông dân ngày càng có vị trí quyết định. Đầu tư của hộ
nông dân cho nguồn lực con người bao gồm đầu tư cho công lao động của các thành viên trong gia đình, đầu tư cho công lao động thuê theo thời vụ và đầu tư để nâng cao trình độ hiểu biết của các thành viên trong hộ về GAP.
Việc nâng cao trình độ các thành viên trong hộ có thể tham dự các khóa đào
tạo, bồi dưỡng cũng như nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm tiên tiến ở trong nước cũng như các nước khác trên thế giới. Các nhóm kiến thức cụ thể và kỹ năng cần thiết cần được đầu tư nâng cao là: kiến thức và kỹ năng sản xuất phản ánh thông qua các tiêu
chí: hiểu biết về cách thức sản xuất và khoa học kỹ thuật và ứng dụng trong các hoạt động sinh kế; kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính hộ gia đình được phản ánh thông qua các phương án sử dụng vốn hay kế hoạch chi tiêu và cách thức chi tiêu thực tế; kiến thức và kỹ năng ứng phó rủi ro được phản ánh qua mức độ hiểu biết về các loại
hình rủi ro thiên tai và cách ứng phó.
Đầu tư của nông hộ cho hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Để đạt được tiêu chuẩn GAP trong nông nghiệp thì các cơ sở sản xuất cần phải
làm sạch nguồn đất, đảm bảo độ an toàn nguồn nước; đây là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp nếu muốn được cấp chứng nhận GAP. Để thực hiện được điều này, cách duy nhất là cần phải đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là chuẩn bị nguồn đất đảm bảo và xây dựng được hệ thống thủy lợi riêng với
nguồn nước an toàn qua xử lý.
Để sản xuất nông nghiệp của nông hộ đạt được hiệu quả đảm bảo tiêu chuẩn GAP thì khâu đầu tiên là đầu tư về đất. Đối với đất sản xuất nông nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn
GAP thì cần phải có chất lượng tốt, phù hợp với loại cây trồng mà nông hộ muốn đăng kí; hơn nữa, nguồn đất phải sạch (dư lượng chất độc trong đất không được vượt quá ngưỡng cho phép), môi trường xung quanh phải đảm bảo trong sạch, an toàn, không vượt quá hàm lượng độc tố trong không khí. Để đạt được những điều kiện trên thì ngoài chất
lượng đất đạt yêu cầu, cũng cần có một diện tích lớn, và nằm tách biệt với khu vực sản
44
xuất nông nghiệp không đảm bảo tiêu chuẩn GAP nhằm tránh dịch bệnh lây lan, và ngăn chặn khả năng ảnh hưởng của chất độc từ thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở khu vực đó.
Tuy nhiên, không phải đất nông nghiệp nào cũng có thể đạt được các điều kiện trên; hơn nữa, do đặc điểm lịch sử của đất nông nghiệp ở Việt Nam nên các thửa đất
mà các hộ nông dân sở hữu thường có diện tích nhỏ, manh mún. Chính vì vậy, để có được nguồn đất đạt yêu cầu thì chỉ có hai cách, một là đầu tư mua mới nguồn đất đáp ứng yêu cầu, hai là có thể liên kết các nguồn đất có chất lượng tốt lại với nhau thành
những thửa đất có diện tích lớn. Tuy nhiên, các nông hộ chủ yếu sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất của gia đình mình sở hữu, không đủ năng lực tài chính để có thể đầu tư mua đất mới ở các khu vực có đất đạt yêu cầu. Do đó, không phải nông hộ nào muốn sản xuất nông nghiệp theo GAP cũng được, cách duy nhất để có thể sản xuất
nông nghiệp theo GAP là các nông hộ cần liên kết lại với nhau để tạo ra diện tích đất lớn hơn và nguồn lực tài chính vững mạnh hơn nhằm đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của tiêu chuẩn GAP.
Hệ thống thủy nông là nội dung thứ hai mà các nông hộ cần phải chú trọng đầu
tư. Đối với hệ thống kênh mương chính thì các nông hộ không đủ sức đầu tư mà cần
trông chờ vào nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp theo GAP cần đảm bảo chất lượng, không vượt quá hàm lượng độc tố cho
phép. Tuy nhiên, nguồn nước từ hệ thống thủy lợi chính rất khó để đáp ứng được tiêu
chuẩn này. Chính vì vậy, nông hộ cần đầu tư một hệ thống thủy lợi nội bộ bao gồm hệ
thống xử lý nước và hệ thông kênh mương nội bộ. Ngoài ra, nông hộ cũng có thể chủ
động nguồn nước tưới tiêu bằng cách sử dụng giếng khoan. Vốn đầu tư cho hệ thống
này không phải là nhỏ đối với nông hộ. Chính vì vậy, cần có những phương án huy
động vốn hiệu quả để đảm bảo cho quá trình đầu tư.
Hệ thống giao thông, điện và các cơ sở hạ tầng khác cũng cần được quan tâm
đầu tư đúng mức, tuy nhiên, nông hộ chỉ đầu tư hệ thống nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất nông nghiệp của mình.
Đầu tư của nông hộ cho vật tư nông nghiệp
Theo thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định về vật tư nông nghiệp bao gồm
“giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, máy móc, nguyên vật liệu,
thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, thủy lợi và muối thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
45
Để đạt được tiêu chuẩn GAP thì các hộ sản xuất nông nghiệp cần phải tuân thủ những quy định rất nghiêm ngặt về quy trình sản xuất từ khâu chuẩn bị đất cho đến khâu thu hoạch bảo quản. Vật tư nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp theo GAP.
Giống được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân sản xuất theo GAP có yêu cầu khá cao, đặc biệt là về nguồn gốc của giống cây trồng. Giống này thường được mua từ các cơ sở nghiên cứu và phát triển giống cây trồng hoặc có thể
do người nông dân sử dụng lại sản phẩm của chính mình trồng. Đối với sản xuất nông nghiệp bình thường không theo GAP thì đa số là giống được tạo ra theo cách thứ hai (lấy lại từ vụ trước). Tuy nhiên, do yêu cầu khắt khe về giống cây trồng, do đó những hộ nông dân sản xuất theo GAP thông thường đều phải đầu tư mua giống từ các cơ sở sản xuất
giống cây trồng chuyên nghiệp ngoại trừ những giống cây trồng thuần (không phải giống lai F1) thì nông hộ có thể để được giống trồng cho vụ sau. Những hạt giống và cây giống này đã sản xuất ra tuân theo một quy trình chặt chẽ, đảm bảo chất lượng, ít sâu bệnh và
phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng.
Trong quy định của tiêu chuẩn GAP thì phân bón và thuốc trừ sâu sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp phải nằm trong danh mục quy định và chỉ được sử dụng hạn chế trong giới hạn cho phép. Phần lớn chúng có nguồn gốc từ hữu cơ. Chi
phí đầu tư cho các vật tư này so với các loại vật tư nông nghiệp sản xuất không theo tiêu chuẩn là khá tốn kém. Tuy nhiên, các nông hộ bắt buộc phải tuân thủ quy định này để đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Đầu tư máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp: Trong thời gian qua, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã góp phần cung cấp nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại cho nông nghiệp, thay thế phần lớn lao động thủ công và sức kéo của gia súc, giải quyết các công việc nặng nhọc, đồng thời tăng hiệu suất sử dụng góp phần
làm giảm tổn thất trong các giai đoạn đặc biệt là giai đoạn thu hoạch. Bên cạnh đó, áp dụng cơ giới hóa và sản xuất nông nghiệp còn góp phần làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí và giá thành sản phẩm, tạo ra hiệu quả sản xuất, tăng lợi nhuận khoảng
30% so với trước đây. Chính vì vậy, cơ giới hóa nông nghiệp chính là hướng đi tất yếu góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp, bên cạnh đó còn tạo ra lực lượng lao động dư thừa cung cấp cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Để nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm trong khâu thu hoạch
và bảo quản thì việc đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp của nông hộ là vấn đề chính yếu không thể để ngoài lề. Nông hộ cần lên kế hoạch cụ thể, đầu tư trước những máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của
46
mình. Đặc biệt là ưu tiên đầu tư các loại máy góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm trong khâu thu hoạch và bảo quản sản phẩm để đạt chất lượng cao trong nông nghiệp.
Đầu tư của nông hộ cho ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp
Khoa học công nghệ là nguồn gốc để tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, giúp nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,... Khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển nhanh chóng, nhiều máy móc thiết bị đã được nghiên cứu ra
để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp giúp các nông hộ tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, nông hộ cần chú trọng đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP đòi hỏi yêu cầu về trình độ khoa học công nghệ rất cao. Để đảm bảo được yêu cầu đó thì đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ bao gồm nhiều nội dung. Nhìn chung, các nước tiên tiến trên thế giới, nông hộ
đều quan tâm đến việc đầu tư cho việc nghiên cứu, sản xuất ra các loại giống tốt và quy trình công nghệ tiên tiến, ngoài ra còn thể hiện thông qua đầu tư nâng cao chất lượng lao động thông qua tập huấn đào tạo ở nước ngoài hoặc chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển thì trình độ sản xuất nông nghiệp của
nông hộ đang ở mức thấp và manh mún; chính vì vậy, nhà nước cần hỗ trợ tích cực trong việc đầu tư nghiên cứu và sản xuất giống và quy trình công nghệ mới; còn nông hộ cần tập trung đi sâu đầu tư cho tăng khả năng ứng dụng khoa học công nghệ bao gồm đầu tư máy móc và tri thức công nghệ. Nội dung chủ yếu bao gồm:
- Cơ giới hóa nông nghiệp: là quá trình chuyển đổi hình thức và phương thức sản xuất từ sử dụng công cụ lao động thô sơ bằng máy móc hiện đại, thay thế sức người và gia súc bằng phương tiện sản xuất hiện đại, thay thế phương pháp sản xuất lỗi thời, thủ
công bằng phương pháp sản xuất hiện đại với trình độ áp dụng kỹ thuật cao. Để tiến hành cơ giới hóa thì điều đầu tiên là cần phải trang bị hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại phục vụ cho nông nghiệp, bên cạnh đó cần đi tắt đón đầu học hỏi những kỹ thuật sản xuất
tiên tiến, hiện đại của các nước phát triển. Tuy nhiên, nông hộ Việt Nam với đặc điểm sản xuất nông nghiệp từ xưa đã hình thành phương thức sản xuất thủ công, và phương thức này đã ăn sâu vào trong người lao động. Chính vì vậy, một trong những nội dung đầu tư cần thiết bên cạnh mua sắm máy móc, áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại là phải tiến
hành đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, tham gia tập huấn kỹ năng, kinh nghiệm để có thể áp dụng được những máy móc, công nghệ tiên tiến hiện đại.
47
- Điện khí hóa nông nghiệp, nông thôn: Trong đời sống nông thôn nguồn điện sử dụng chính là từ điện lực do trung ương quản lý. Vậy, nông hộ cần phải chú trọng nâng cao ý thức tiết kiệm điện, tham gia các đợt tập huấn giúp tăng cường kiến thức và kỹ năng sử dụng điện, đồng thời phải nắm bắt những kỹ thuật tối thiểu về điện và sử
dụng điện an toàn.
- Hóa học hóa nông nghiệp: Sử dụng các loại sản phẩm tạo ra từ hóa học như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc,... nhằm bổ sung cho cây trồng và vật nuôi nhũng nguyên tố vi lượng, giúp cây trồng và vật nuôi tăng trưởng phát triển tốt, bên cạnh đó còn sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nhằm phòng ngừa và trị các loại
sâu bệnh trên cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên, cần chú ý đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, tuân thủ nghiêm túc những hướng dẫn đối với từng loại thuốc về thời gian cách ly,… nhằm đảm bảo không còn tồn đọng các chất độc hại từ phân bón thuốc trừ sâu
trong sản phẩm khi thu hoạch.
- Sinh học hóa nông nghiệp: Là quá trình áp dụng những thành tựu cũng như kết
hợp tìm hiểu các vấn đề về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái nhằm làm gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời bảo vệ môi trường. Để thực hiện thành công nội dung này cần phải tìm hiểu kiến thức, phát hiện và nắm chắc các quy luật khách quan về tăng trưởng và phát triển của cây trồng vật nuôi để tìm cách tác động phù hợp giúp cây
2.1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP.
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư Vốn đầu tư thực hiện bình quân/ sào (1000m2): là toàn bộ số vốn đầu tư mà nông hộ bỏ ra để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư kiến thiết cơ bản và đầu tư lưu động Doanh thu bình quân/ sào (1000m2): là toàn bộ số tiền khi bán sản phẩm trong
trồng, vật nuôi có khả năng chịu đựng tốt hơn với đặc điểm tự nhiên xấu của khu vực, chống chịu được sâu bệnh nhằm gia tăng năng suất và chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
một năm trên diện tích một sáo (1000m2).
Lợi nhuận bình quân/ sào (1000m2): là toàn bộ số tiền thu được sau khi đã trừ đi
tất cả các khoản chi phí trong một năm trên diện tích một sào (1000m2).
Năng suất bình quân/ sào (1000m2): là toàn bộ sản lượng thu được trong một
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
năm trên diện tích một sào (1000m2).
Lợi nhuận bình quân / tổng vốn đầu tư: chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận
bình quân năm của một sào trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra trong cả giai đoạn đầu tư.
48
Chỉ tiêu hiệu quả theo mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA:
i, Hiệu quả kinh tế tổng hợp (TE): Một cách đơn giản, hiệu quả của việc sử dụng
yếu tố đầu vào x để thu được yếu tố đầu ra y có thể được đo lường theo công thức:
y x
Tổng đầu ra = (1) TE = Tổng đầu vào
Công thức (1) chỉ có thể được áp dụng trong trường hợp chỉ có 1 biến đầu vào (input) và 1 biến đầu ra (output), ví dụ như hiệu quả sử dụng vốn (Doanh thu/Vốn) hay hiệu quả sử dụng lao động (Thu nhập/Lao động). Khi áp dụng cho một nông hộ (hay gọi chung là DMU) có k yếu tố đầu vào và sản xuất ra m kết quả đầu ra, thì cần phải dựa trên giá cả pi và wj của các yếu tố đầu vào/đầu ra đó để tính toán:
+ yp yp 11 2 2 + xwxw
++ ... ++ ...
yp mm xw k
k
11
2
2
Tổng đầu ra = (2) TE = Tổng đầu vào
Tuy nhiên, việc xác định giá cả của từng yếu tố đầu vào/đầu ra thường rất phức tạp, nhất là trong những lĩnh vực như tài chính ngân hàng, giáo dục đào tạo,… Trong trường hợp này, có thể giả thiết là mỗi DMU sẽ sử dụng những trọng số nhất định um và vk sao cho điểm hiệu quả TE của nó là cao nhất, nói cách khác, um và vk là những trọng số giúp cho DMU đó tiến gần đến đường giới hạn khả năng sản xuất PPF nhất. Vì vậy, chúng còn được gọi là “giá ẩn” (shadow prices) vì mặc dù chúng không phải là giá cả thực (true prices) những lại đóng vai trò như giá cả trong việc tính toán hiệu quả
kinh tế tổng hợp TE.
Một cách tổng quát, với bài toán có n DMU, mỗi DMU sử dụng k yếu tố đầu vào xk để tạo ra m yếu tố đầu ra ym, việc xác định hiệu quả TE0 của một DMU0 bất kỳ sẽ được tính toán như sau:
m
0
TE
0
(3) maxu,v TE0
k
yu m 0 xv k 0
0
jm
=
≤
TE
n
;1 = j
,...,1
j
(Điểm hiệu quả của DMU0) trong điều kiện ∑= ∑
yu jm xv jk
jk
(Điểm hiệu quả của tất cả các DMU không vượt quá 1, tức là không vượt quá khỏi đường PPF)
∑ ∑
≥
0
m vu ,
k
(Các “giá ẩn” là không âm)
49
ii, Mức thay đổi của năng suất tổng hợp (Chỉ số Malmquist TFP): Bên cạnh việc tính toán hiệu quả kinh tế tổng hợp tại một thời điểm nhất định, việc tính toán hiệu quả theo thời gian cũng quan trọng không kém. Sự so sánh các mức hiệu quả giữa các giai đoạn khác nhau giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn rõ nét hơn về sự thay đổi
của hiệu quả theo thời gian, từ đó có thể đánh giá về những thay đổi trong các giai đoạn đó có tác động thế nào tới hiệu quả, cũng như có thể phần nào dự báo được biến động của hiệu quả trong tương lai.
TFPCH = (EFCH) × [TECHCH]
Nếu áp dụng cho trường hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô (VRS), ta có:
EFCH = PECH ✕ SECH
Một cách tổng quát:
TFPCH = (PECH × SECH) × [TECHCH]
Trong đó:
TFPCH : Mức thay đổi của năng suất tổng hợp (Chỉ số Malmquist TFP)
EFCH : Mức thay đổi của hiệu quả kỹ thuật (trong điều kiện CRS)
TECHCH : Mức thay đổi của công nghệ hay đường giới hạn (frontier)
PECH : Mức thay đổi của hiệu quả ký thuật thuần (trong điều kiện VRS)
SECH : Mức thay đổi của hiệu quả nhờ quy mô (trong điều kiện VRS)
Như vậy, khi m0 hay TFPCH > 1, năng suất tổng hợp của DMU A đã có sự gia tăng tại thời điểm t+1 so với tại thời điểm t. Nếu m0 < 1, ta nói năng suất tổng hợp của DMU A bị suy giảm trong gian đoạn từ t đến t+1.
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ là một bộ phận của ĐTPT SXNN, dó đó
nó cũng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chung tác động đến ĐTPT SXNN.
2.2.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất
Điều kiện sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư nông nghiệp theo GAP. Bởi vì, để tuân thủ các tiêu chuẩn này thì ngoài yêu cầu đối với nông dân thì điều kiện sản xuất đóng vai trò quan trọng quyết định có thể tham gia sản xuất theo GAP hay không. Điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện về tự nhiên như khí
50
hậu, đất đai, thỗ nhưỡng,… và điều kiện kinh tế - xã hội như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, diện tích canh tác, khoảng cách đến trung tâm thành phố lớn gần nhất,…
Vị trí địa lý, địa hình, đất đai
Vị trí địa lý của khu vực sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính vì vậy nó có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh cũng nhu tạo ra sự bất lợi cho một quốc gia, một địa phương hoặc một cơ sở sản xuất nào đó. Điều này rất dễ dàng nhận thấy, nếu một vùng sản xuất gần nguồn
nguyên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm cùng với hệ thống giao thông thuận lợi là một điều kiện lý tưởng để giảm thiểu chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí vận chuyển từ đó giảm giá thành sản phẩm, Ngoài ra nó còn giúp rút ngắn thời gian sản phẩm đến tay người tiêu dùng, giúp sản phẩm tăng chất lượng và tươi ngon hơn tại
thời điểm cung cấp, điều này làm gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Địa hình với các đặc trưng về độ cao, độ dốc hoặc là độ chia cắt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc quy hoạch và phân bố các loại cây trồng vật nuôi cũng như khả năng
mở rộng diện tích đất trồng và thị trường tiêu thụ.
Đất đai là yếu tố hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Quỹ đất và chất lượng của đất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp. Mỗi loại sản phẩm nông nghiệp phù hợp với mỗi loại
đặc trưng về đất khác nhau như yêu cầu về độ chua, độ mùn, độ đạm,… do đó, mỗi vùng đất khác nhau thông thường chỉ phù hợp phát triển một số loại cây trồng vật nuôi, điều này nhiều khi tạo ra các sản phẩm đặc trưng cho mỗi vùng miền, ảnh
hưởng trực tiếp đến quy hoạch phát triển. Vì vậy, yếu tố đất đai cũng góp phần tạo ra những lợi thế cho người nông dân trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với những khu vực có các loại đất đặc trưng tạo ra được những sản phẩm với hương vị đặc trưng riêng của vùng miền.
Thời tiết khí hậu: Nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, số giờ nắng,… là những đặc trưng cơ bản của thời tiết khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sinh trưởng của cây trồng vật nuôi. Mỗi chủng loại cây trồng, vật nuôi có những phản ứng
khác nhau với tác động của thời tiết, khí hậu tạo ra sự khác biệt về năng suất và chất lượng ở các vụ khác nhau trong năm. Do đó, cần lưu tâm đặc biệt tới yếu tố này trong quá trình quy hoạch vùng trồng và nuôi, lựa chọn các loại cây trồng phù hợp với từng giai đoạn thời tiết trong năm kết hợp với các biện pháp kỹ thuật và cơ sở hạ tầng để
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
51
Yếu tố thời tiết khí hậu cũng tác động trực tiếp đến con người, do vậy có ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng trên thị trường. Ví dụ, về mùa nóng thì lượng cầu về các loại quả có tác dụng giải nhiệt như cam, chanh, quýt, dừa thường có xu hướng tăng lên..
Nguồn nước và thuỷ văn: Muốn cây ra hoa kết quả tốt, đạt sản lượng cao, chất lượng quả tốt thì cần đảm bảo cung cấp đủ nước theo yêu cầu của cây, nhất là vào các thời kỳ phát triển của quả. Vì vậy, nguồn nước và chế độ thuỷ văn các dòng sông, suối là những điều kiện quan trọng phải được xác định cho từng mùa và từng tiểu vùng
trong qui hoạch các vùng trồng và bố trí các công trình tưới tiêu, phục vụ.
Diện tích đất sản xuất của hộ: Đất sản xuất là tư liệu chính và mang tính quyết định của hộ gia đình làm nông nghiệp ở nông thôn để tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Do đó, thiếu đất sản xuất hoặc không có đất sản xuất thường thì thu nhập thấp. Nghiên cứu
của Nguyễn Sinh Công (2004) và của Mwanza (2011) đã chứng minh cho thấy thu nhập của hộ càng cao phụ thuộc vào diện tích đất càng lớn. Còn theo Zhou và Jin (2009), quy mô hợp tác xã được giả định là biến độc lập có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng các tiêu
chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm. Quy mô hợp tác xã được đo bằng diện tích đất của hợp tác xã, tính theo số ha. Dựa trên dữ liệu điều tra từ 124 hợp tác xã trồng rau ở tỉnh Chiết Giang, nghiên cứu chỉ ra quy mô hợp tác xã có tương quan dương và ý nghĩa thống kê với việc các hợp tác xã quyết định áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Có thể thấy rằng, nếu diện tích đất canh tác của hộ lớn, hộ thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và sản xuất, như vậy đã làm giảm chi phí sản xuất và qua đó làm tăng thu nhập của hộ trên một diện tích đất sản xuất. Khi thu nhập của hộ tăng, thì hộ lại có
điều kiện ứng dụng công nghệ mới, quy trình sản xuất hiện đại vào sản xuất,... Từ đó, lợi nhuận của hộ ngày càng cao hơn.
Như vậy, có thể kết luận rằng diện tích đất canh tác càng lớn thì khả năng đầu
tư sản xuất nông nghiệp theo GAP càng cao.
Thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ tầng: Đối với các hộ dân thuận lợi tiếp cận cơ sở hạ tầng như điện, giao thông, nước tưới,… có khả năng tăng thu nhập cao hơn. Theo Nguyễn Hữu Tín và Phan Thị Giác Tâm (2008), nếu vùng có đầu tư cơ sở hạ tầng tốt,
cụ thể là cơ sở hạ tầng đường giao thông và cơ sở hạ tầng nước, thì tổng thu nhập nông hộ tăng lên; cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến thu nhập, sản xuất và đời sống của nông hộ bằng nhiều cách khác nhau như: tăng nghề phi nông nghiệp, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cơ sở hạ tầng, tăng thu nhập, điều kiện sản xuất tốt hơn; cơ sở hạ tầng không
gây tác động bất bình đẳng thu nhập giữa nhóm hộ ở vùng có cơ sở hạ tầng tốt và nhóm hộ ở vùng có cơ sở hạ tầng không tốt.
52
Hộ có vị trí đất sản xuất dễ dàng kết nối với hệ thống giao thông, thủy lợi, điện,... thì dễ dàng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hơn, khả năng đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP cũng cao hơn.
Khoảng cách từ cơ sở đến trung tâm thành phố lớn gần nhất: Deng và cộng sự (2010) đã phân tích vai trò của các chính sách nhà nước thúc đẩy việc thành lập các hợp tác xã nông nghiệp. Các tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy để xem xét các hỗ trợ chính sách và một số yếu tố khác trong đó có biến đo lợi thế về vị trí địa lý của
từng làng có ảnh hưởng đến sự xuất hiện các hợp tác xã trong các làng mẫu hay không. Biến đo lợi thế về vị trí địa lý của từng làng được đo bằng khoảng cách từ trung tâm làng tới trung tâm thành phố. Nghiên cứu cho thấy khoảng cách từ trung tâm làng tới trung tâm thành phố có tương quan với việc thành lập hợp tác xã trong làng.
2.2.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
Nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Muốn xây dựng thành công mô hình đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP thì cần quan tâm nghiên cứu rất kỹ về đặc điểm nông hộ để có những phương pháp hợp lý nhằm khuyến khích và tác động làm thay đổi tư duy đầu tư của nông hộ, thuyết phục họ đầu tư nông nghiệp theo tiêu chuẩn. Các đặc điểm nông hộ bao gồm: tuổi tác, trình
độ học vấn, kinh nghiệm, giới tính, quy mô hộ,…
Tuổi của chủ hộ: Chủ hộ thường là người quyết định đến các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình. Theo Mpuga (trích dẫn trong Nguyễn Văn
Hoàng, 2013), tuổi trẻ càng có nhu cầu cao hơn so với những người lớn tuổi về tín dụng do thanh niên này có nhiều hoạt động tham gia vào hoạt động kinh doanh và cần nguồn vốn, trong khi người lớn tuổi hơn dựa vào vốn đã tích lũy. Chủ hộ tuổi trẻ thường chấp nhận và ứng dụng các kiến thức mới vào sản xuất hơn so với người lớn
tuổi thường thực hành sản xuất bằng kinh nghiệm của mình; tuổi trẻ thường mạnh dạn đầu tư vốn để ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Như vậy, tuổi cao ít có khả năng đầu tư sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP hơn tuổi trẻ.
Giới tính của chủ hộ: Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), ở các nước đang phát triển, nơi còn có những thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe thì giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ. Những hộ gia đình có chủ hộ là nữ giới có khả năng nghèo cao hơn những hộ có chủ hộ là nam giới, đặc biệt là những vùng nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận những việc làm với thu nhập cao mà thường xuyên làm việc nội trợ trong nhà, cuộc sống dựa vào nguồn thu nhập từ nam giới.
53
Chủ hộ là nữ thường ít mạo hiểm hơn nam giới, đặc biệt là vùng nông thôn phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận những thông tin, kiến thức mới. Do đó, nếu chủ hộ là nữ giới thường ít đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP hơn
Kinh nghiệm của chủ hộ: Bùi Quang Bình (2008), ứng dụng hàm Mincer nghiên cứu về vốn con người đối với thu nhập của hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đến thu nhập, nếu chủ hộ có số năm kinh nghiệm tăng 1 điểm thì thu nhập của hộ tăng 0,577 điểm.
Huỳnh Trường Huy (2009) cũng cho rằng: kinh nghiệm làm việc đóng góp tích cực và có ý nghĩa về thống kê đối với thu nhập của lao động nhập cư. Tại Vĩnh Long, Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) kết luận rằng, số năm kinh nghiệm làm việc của chủ hộ càng nhiều thì thu nhập bình quân của hộ sẽ càng tăng.
Các nghiên cứu trên đã xác định, đối với người nông dân kinh nghiệm là yếu tố quan trọng để tăng thu nhập. Điều này khẳng định rằng, nếu người nông dân có nhiều năm sản xuất một loại cây trồng nhất định, họ tích lũy kinh nghiệm để xác định được
giống cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng; họ cũng xác định được thời điểm thích hợp để bắt đầu vụ canh tác, tác động đúng thời điểm để cho ra hoa, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu như thế nào để tăng năng suất cây trồng,..
Đa số hộ gia đình ở khu vực nông thôn làm nông nghiệp nên kinh nghiệm là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lao động. Người có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp nhiều năm thường dễ chuyển hướng đầu tư theo GAP hơn.
Thành phần dân tộc: Theo Phạm Anh Ngọc (2008), trong nghiên cứu tại huyện Phú Lương kết luận rằng: các hộ là dân tộc Kinh có thu nhập cao hơn gần 1,4 lần so với các hộ là dân tộc thiểu số. Người dân tộc thiểu số thường định cư tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp hơn vùng trung tâm, vùng đô thị hay vùng đồng bằng. Người dân tộc thiểu số thường sống cô lập nên khó tiếp cận các nguồn lực sản xuất của xã hội. Ngoài ra, họ còn có sự khác biệt về văn
hóa, phong tục tập quán hay những định kiến của các nhóm dân tộc đa số nên họ rất dễ bị cô lập và tách biệt khỏi xã hội. Người dân tộc thiểu số thường ít đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP hơn.
Trình độ học vấn của chủ hộ: Theo Solow (1956) cho rằng giáo dục làm cho lao động hiệu quả hơn thông qua các tiến bộ kỹ thuật. Điều này xuất phát từ thực tế là giáo dục cho phép mọi người thích nghi dễ dàng hơn với những thay đổi của xã hội và kỹ thuật. Vì vậy, trình độ học vấn của chủ hộ và những người trong gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của gia đình.
54
Wharton (1963) cho rằng: với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau. Okurut và cộng sự (2002) trong phân tích về nghèo ở Uganda đã kết luận rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì hộ gia đình càng giàu có. Bên cạnh đó
Bùi Quang Bình (2008) cũng kết luận rằng những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức thu nhập cao hơn. Như vậy, người có trình độ, học vấn cao nên dễ dàng chấp nhận những kiến thức khoa học, công nghệ, quy trình sản xuất mới nên dễ dàng
đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP hơn.
Quy mô hộ gia đình: Okurut và cộng sự (2002) trong phân tích về nghèo ở Uganda đã kết luận rằng quy mô hộ gia đình càng lớn thì hộ càng trở nên nghèo hơn. Tại huyện Cờ Đỏ, Tp. Cần Thơ, Nguyễn Sinh Công (2004) khẳng định: nếu quy mô
của hộ gia đình tăng thêm một người thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 9,2%. Bên cạnh đó theo Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ trung bình của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi đó quy mô trung bình của hộ nghèo là 5,46
người/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ. Nếu gia đình đông con thì thu nhập bình quân đầu người của hộ càng thấp, điều này càng đúng khi các hộ gia đình nông thôn phần đông hộ sản xuất nông nghiệp để tạo thu nhập là chủ yếu vì thế trong điều kiện diện tích đất canh tác hạn chế việc tăng nhân khẩu thường làm giảm thu nhập bình quân của hộ.
Nếu quy mô hộ gia đình lớn, trong khi đó diện tích đất canh tác không tăng theo quy mô hộ gia đình; trong điều kiện hộ thuần nông nghiệp không có nhiều hoạt động khác tạo thu nhập. Vì vậy, ở nông thôn, quy mô hộ gia đình lớn thường thu nhập thấp
hơn các hộ có quy mô hộ gia đình nhỏ; thu nhập thấp, có khả năng trình độ học vấn trung bình trong hộ không cao, hộ không có điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,…
Như vậy, hộ có nhiều người ở nông thôn thường trình độ và thu nhập thấp hơn,
không có điều kiện để ứng dụng khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất hiện đại vào sản xuất. Do đó, quy mô hộ gia đình lớn thường đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP hơn.
Số lao động của hộ: Nghiên cứu của Shrestha và Eiumnoh (2000), nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến thu nhập của nông hộ tại Thái Lan. Với cỡ mẫu là 192 hộ gia đình nông thôn, kết quả hồi quy đa biến cho thấy số thành viên trong độ tuổi lao động cũng ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình.
Ngược lại với quy mô hộ gia đình, hộ có nhiều người trong độ tuổi lao động,
mặc dù diện tích đất canh tác không đổi, hộ vẫn có điều kiện nâng cao thu nhập do hộ không phải mất chi phí thuê lao động bên ngoài; đồng thời, nếu hộ có nhiều người
55
trong độ tuổi lao động, để đa dạng sinh kế, hộ thường có nhiều hoạt động khác tạo thu nhập hơn. Do đó, thu nhập của hộ tăng lên, hộ có điều kiện tìm hiểu, nắm bắt thông tin về tiến bộ công nghệ và ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Hộ có nhiều người trong độ tuổi lao động tham gia trồng thanh long thường có
thu nhập cao hơn, kiến thức đa dạng hơn nên có khả năng thử nghiệm đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP hơn.
Trình độ trung bình của hộ: Nghiên cứu của Huỳnh Thanh Phương (2011) cho
kết quả học vấn trung bình của hộ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
Thực tế đã chứng minh, trình độ học vấn trung bình của hộ cao thì các thành viên trong hộ đã có kiến thức nhất định để tiếp thu trình độ sản xuất mới, công nghệ mới, quy trình sản xuất phù hợp vào sản xuất nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận; đó chính là tăng
thu nhập cho hộ ngày càng cao hơn hộ có trình độ văn hóa trung bình thấp.
Trình độ học vấn trung bình của hộ càng cao, khả năng đầu tư sản xuất nông
nghiệp theo GAP càng lớn.
Tham gia các tổ chức xã hội, đoàn thể địa phương: Theo Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2010), việc tham gia các đoàn thể chính trị làm nâng cao khả năng nắm bắt thông tin càng nhiều, việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ của địa phương, Nhà nước càng thuận lợi, hơn nữa, khả năng tiếp cận các các cơ hội sản xuất nâng cao hiệu quả ngày càng nhiều.
Hộ là thành viên của các hội, đoàn thể tại địa phương bắt buộc phải tham dự các cuộc sinh hoạt định kỳ theo quy định của từng hội, đoàn thể. Qua sinh hoạt, các hộ ngoài việc tổng kết hoạt động, còn được giới thiệu các mô hình sản xuất hiệu quả, các kiến
thức mới ứng dụng trong nông nghiệp, cùng nhau góp vốn phát triển kinh tế hộ,...Đồng thời, các hội, đoàn thể là nơi các chương trình khuyến nông, khuyến công, tập huấn, các tổ chức tín dụng đầu tư vốn ưu đãi,..để góp phần nâng cao thu nhập của hộ dân.
Do đó, hộ là thành viên của các đoàn thể, tổ chức xã hội thường được trang bị
kiến thức khuyến nông, tuyên truyền chủ trương của nhà nước, chính sách đối đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP. Do đó, các hộ này thường là đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP.
2.2.3. Nhóm nhân tố thị trường
Theo Vũ Thị Minh (2004), “Thị trường là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến mọi hoạt động sản xuất hàng hóa nói chung và sản xuất - kinh doanh cây ăn quả nói riêng. Thị trường trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm có hai loại, đó là thị trường đầu ra và thị trường đầu vào”.
56
Nói đến thị trường đầu ra là nói đến yêu cầu của xã hội đối với nông phẩm. Trong nghiên cứu của Vũ Thị Minh (2004) cũng đã chỉ rõ: “Trong thị trường nông sản, quả nói chung được xem là loại thực phẩm cao cấp. Vì vậy, cầu của thị trường về sản phẩm quả thường có mối quan hệ nghịch với giá cả và có mối quan hệ thuận với
thu nhập của người tiêu dùng”. Điều này có nghĩa là, khi giá cả tăng lên thì lượng cầu về sản phẩm quả giảm xuống và khi giá cả hạ xuống thì lượng cầu sẽ tăng lên. Đồng thời, nếu thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì họ sẽ mua nhiều sản phẩm quả hơn
và ngược lại, nếu thu nhập giảm xuống thì họ sẽ mua ít hơn. Tuy nhiên, mức độ biến động của cầu khi giá cả thị trường và thu nhập của người tiêu dùng thay đổi đối với các loại quả khác nhau là khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng yêu cầu thị trường về
nông sản hàng hoá, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau. Nói cách khác thị trường là quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại với nhau để xác định được mức sản lượng và giá bán. Cơ chế thị trường bao gồm nhiêu yếu tố: bên cung bao gồm số lượng sản phẩm cung ứng, giá bán của sản phẩm; bên cầu bao gồm
nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng chấp nhận mức giá; cân bằng cung cầu tạo ra từ sự tác động qua lại giữa cung và cầu.
Sản xuất hàng hoá phụ thuộc chủ yếu vào giá cả trên thị trường, những sản phẩm nào được giá thì hộ nông dân chú ý phát triển. Vì vậy nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất với số lượng hàng hoá bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng nào. Thực tế cho
thấy vùng nào có thị trường thuận lợi, nơi đó có sản xuất hàng hoá phát triển.
Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá mà thị trường cần và họ có khả năng sản xuất. Hiện nay, đối và hàng hóa nông sản thì đáp ứng yêu cầu về nông sản sạch an toàn đang là vấn đề đặt ra cấp bách hiện
nay. Để đáp ứng yêu cầu này của thị trường thì sản xuất nông nghiệp theo GAP là một trong những lựa chọn tối ưu.
Như vậy, yêu cầu từ phía thị trường đầu ra đã ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của các nông hộ trong sản xuất nông nghiệp. Việc đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ để đáp ứng nhu cầu của thị trường đang ngày càng được chú trọng và nhân rộng. Thị trường sẽ quyết định chu kỳ sống của sản phẩm, các sản phẩm nông nghiệp sạch an toàn đang dần dần thay thế các sản phẩm nông nghiệp thông
thường, đây là động cơ và cũng là động lực để chuyển đổi cơ cấu đầu tư trong nông nghiệp theo hướng tăng cường đầu tư nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay.
57
Nói đến thị trường đầu vào là nói đến các điều kiện cung ứng nguyên liệu và các nguồn đầu vào cho sản xuất nông nghiệp như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường máy móc thiết bị,… Theo Vũ Thị Minh (2004) thì “thị trường các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến mặt cung sản phẩm
quả và đến hiệu quả của sản xuất – kinh doanh cây ăn quả. Thị trường các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, vật tư (giống, phân bón, hóa chất, dịch vụ phục vụ v.v) càng phát triển và hoạt động có hiệu quả thì không những có thể đáp ứng tốt nhu cầu đầu vào của sản
xuất - kinh doanh cây ăn quả về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời điểm, mà còn cả về phương diện giá cả, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường”.
2.2.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp
Những hạn chế của nông hộ như khả năng tiếp cận thị trường yếu, vốn ít, kiến thức khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế, khả năng chấp nhận rủi ro thấp,… chính những hạn chế này đang trở thành rào cản lớn cho quá trình ĐTPT SXNN theo GAP. Đầu tư của doanh nghiệp có thể bổ trợ tốt cho nông hộ những mảng còn thiếu, đó là sự cộng sinh cần thiết để nâng cao hiệu quả ĐTPT SXNN theo GAP. Đầu tư của doanh nghiệp và đầu tư của nông hộ sẽ trở thành một chuỗi kết hợp giá
trị bổ trợ cho nhau, trong đó đầu tư doanh nghiệp sẻ bổ sung vốn và vật tư đầu vào và chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường tiêu thụ đầu ra còn hộ gia đình sẽ chịu trách nhiệm sản xuất chính tạo ra sản phẩm chất lượng. Bởi vì theo Jayasinghe-
Mudalige (2005) cùng với Henson và cộng sự (2007) cho thấy các doanh nghiệp lớn hơn có năng lực thực hiện các kiểm soát an toàn thực phẩm, ngược lại hầu hết các doanh nghiệp nhỏ không muốn thực hiện. Doanh nghiệp nhỏ có đủ khả năng vẫn chưa thật sự quan tâm đến kiểm soát an toàn thực thẩm thì khả năng nông hộ
thực hiện lại càng trở nên khó khăn.
Như vậy, có thể nói đầu tư của doanh nghiệp có tương quan dương với quyết
định của nông hộ trong ĐTPT SXNN theo GAP.
2.2.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
Theo Nelson (1987), sự can thiệp của chính phủ phần lớn là vấn đề thực nghiệm mà không phải là vấn đề lý thuyết vì không có lý thuyết chuẩn tắc đạt yêu cầu về vai
trò thích hợp của chính phủ trong một nền kinh tế hỗn hợp và không có lý thuyết về tính đa dạng của những thỏa thuận thể chế để giải quyết các vấn đề chung. Có thể thấy vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực phẩm áp dụng GAP được thể hiện ở hai nội dung:
58
* Vai trò quản lý
Nhà nước quản lý thông qua việc quy định áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cụ thể với các mức độ an toàn khác nhau mà sản phẩm thực phẩm phải đáp ứng và kiểm soát việc tuân thủ quy định (Henson và Caswell, 1999; Ogus, 1994)
Một số điều luật buộc các doanh nghiệp thực phẩm áp dụng các tiêu chuẩn nhất định để kiểm soát mức độ an toàn thực phẩm. Ngoài ra, nhà nước còn ban hành các chính sách áp đặt các hạn chế về sản phẩm và/hoặc quy trình sản xuất (Buzby, 2003).
Bên cạnh đó, nhà nước còn đưa ra các chương trình giáo dục nhằm nâng cao kiến thức của người tiêu dùng về các nguy cơ tiếp xúc với các mầm bệnh thực phẩm (Crutchfield và cộng sự, 1997).
* Vai trò hỗ trợ
Ngoài chức năng ban hành và kiểm soát việc tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, tại các nước đang phát triển, nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ sở sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm trong đó có
GAP (Hanak và cộng sự, 2002; Wannamolee, 2008). Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với tác nhân khác trong chuỗi sản xuất như nhà tiêu thụ cũng được đề cập (Srimanee và Routray, 2012).
Như vậy, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng rộng khắp và lâu dài đến toàn bộ sự phát triển của ngành hàng nông nghiệp. Ở nước ta, các chính sách lớn có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất, chế biến, lưu thông, tiêu thụ và tiêu dùng thực phẩm bao gồm:
- Chính sách kinh tế nhiều thành phần với các nội dung chủ yếu: thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế tự chủ; từng bước đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối với các hợp tác xã,
nông, lâm trường; đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước; khuyến khích phát triển kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân.
- Chính sách giao ruộng đất cho các hộ gia đình nông dân sử dụng ổn định lâu dài với các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, thế chấp, cho thuê theo qui định của pháp luật.
- Cơ chế lưu thông hàng hóa với phần lớn giá cả các loại vật tư, nông sản chủ yếu do thị trường quyết định. Thị trường trong cả nước đã trở thành một thể thống nhất
và đang dần từng bước hội nhập sâu hơn vào thị trường thế giới.
- Chính sách đầu tư của Nhà nước đối với ngành nông nghiệp và nông thôn, trong đó Nhà nước đã tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đẩy mạnh phát triển nghiên
cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật, tăng cường cung cấp tín dụng đến hộ nông dân.
59
- Chính sách xuất khẩu với xu hướng chung khuyến khích xuất khẩu nông sản,
trong đó có rau quả thực phẩm sạch, an toàn theo GAP.
- Chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp, chính sách thuế xuất nhập khẩu,
chính sách tỷ giá hối đoái v.v.
- Chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách khuyến nông, khuyến lâm, chính
sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chính sách tạo việc làm, v.v.
Hoạt động quản lý đi đôi với hỗ trợ của nhà nước cho thấy nhà nước đóng vai trò thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực phẩm áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm nói
chung và GAP nói riêng. Hoạt động đó bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất theo GAP, phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sạch và hỗ trợ đăng kí tiêu chuẩn GAP (Nội dung cụ thể xem Mục 1, Phụ lục 5).
Trên đây là các nhân tố có ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN theo GAP nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Cần xem xét tất cả các nhân tố đó trong quá trình ra các quyết định về tổ chức quản lý ĐTPT SXNN theo GAP
2.3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP - Kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm GAP tại Nhật Bản
- GAP cơ bản do Bộ Nông lâm ngư nghiệp ban hành, hình thức này chiếm tỷ lệ 4%, bao gồm hai mươi tiêu chí dễ thực hiện nhất, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối
Nhật Bản có nhiều tiêu chuẩn GAP, mỗi tiêu chuẩn tạo nên thương hiệu cho một địa phương, một cơ sở sản xuất (Trần Xuân Định, 2017). Tính đến năm 2017, các loại GAP ở Nhật gồm:
- GAP của Liên minh hợp tác xã (JA) do JA xây dựng, thống nhất với các thành viên áp dụng tiêu chuẩn GAP, chiếm tỷ lệ 32%. Các tiêu chí trong GAP của JA khắt
với các sản phẩm nông sản. Luật Phát triển nông nghiệp bền vững điều chỉnh GAP cơ bản.
- GAP của các công ty tham gia chuỗi sản xuất nông sản (GAP khác) được xây dựng bởi các công ty, liên minh hợp tác với nông dân, cơ sở sản xuất và kinh doanh, tổ chức bán hàng trực tiếp hoặc chế biến. Loại hình này chiếm tỷ lệ 37%. Việc áp dụng tiêu
khe hơn GAP cơ bản.
chuẩn sản xuất an toàn và kiểm soát nghiêm ngặt tạo nên thương hiệu cho sản phẩm. Một số tổ chức tư nhân cũng xây dựng GAP riêng đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cao hơn nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước.
60
Ở Nhật Bản, nếu muốn được cấp phép thì các cơ quan thẩm định và chứng nhận GAP phải đạt những tiêu chuẩn cụ thể. Các tiêu chuẩn này dễ dàng hơn đối với các cơ quan thẩm định và chứng nhận GAP cơ bản và yêu cầu cao hơn đối với cơ quan thẩm định và chứng nhận GAP của liên minh hợp tác xã.
Để được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP thì các đơn vị và hộ gia đình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định cụ thể của từng loại GAP, trong đó, quan trọng nhất vẫn là tuân thủ quy định về ghi chép và công khai thông tin.
Mặc dù hệ thống GAP của Nhật có nhiều loại khác nhau, tuy nhiên những quy trình quản lý sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn ở Nhật thì lại rất gọn và hiệu quả theo ba bước: (1) thảo luận để đồng thuận về xây dựng các quy trình kỹ thuật, kế hoạch thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện; (2) đánh giá kiểm tra dựa trên việc
ghi chép nhật ký sản xuất của nông dân; (3) đánh giá bổ sung dựa trên những đánh giá và thông tin từ thị trường.
- Việc tổ chức sản xuất tốt đã giúp cho Nhật không xảy ra hiện tượng được mùa mất giá được giá mất mùa, trong đó chú trọng công tác lập kế hoạch sản xuất dựa vào
Theo Nguyễn Xuân Định (2017), sự thành công trong chuỗi rau an toàn tại Nhật bản có được từ việc thực hiện tốt khâu tổ chức sản xuất, ổn định giá nhờ quỹ và phân phối sản phẩm tốt. Cụ thể:
- Quỹ ổn định giá nông sản được chính phủ thành lập và giao cho một đơn vị Agricultural and Livestock corporation điều hành. Quỹ này được huy động 60% từ nhà nước Trung ương cung cấp; 20% do cấp tỉnh chịu trách nhiệm và 20% đóng góp từ doanh nghiệp tham gia và nông dân. Quỹ chịu trách nhiệm bình ổn giá chủ yếu các
nhu cầu thị trường vùng và liên vùng dưới sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan quản lý ngành. Sản xuất được chuyên môn hóa sâu làm nên thương hiệu sản phẩm của các vùng như dưa hấu là vùng Hokkaido hay Chiba, hành lá ở Ibaraki…
- Hệ thống phân phối bán hàng khá đa dạng như hệ thống chợ đầu mối trên cả nước (riêng Tokyo đã có vài chục chợ đầu mối với quy mô từ 20 đến 50 ha), hệ thống
loại rau và sản phẩm chăn nuôi.
phân phối khép kín PAL SYSTEM, hệ thống cửa hàng bán sản phẩm do hợp tác xã xây dựng cho xã viên hoặc bán hàng trực tiếp từ nông hộ đến tay người tiêu dùng thông qua đơn hàng trực tiếp.
Như vậy, có thể thấy sự hỗ trợ của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Chính sách phân khúc thị trường bằng cách tạo ra các loại GAP khác nhau với các mức độ yêu cầu từ thấp đến cao để đáp
61
ứng các yêu cầu thị trường khác nhau cùng với chính sách quản lý sản xuất rất gọn và hiệu quả đã tạo ra sự thành công rất lớn trong ĐTPT SXNN theo GAP.
2.3.2. Kinh nghiệm GAP tại Thái Lan
Thái Lan là quốc gia châu Á xuất khẩu quả và rau sạch lớn nhất. Thái Lan phải đương đầu với yêu cầu ngày càng cao về an toàn thực phẩm tại các thị trường nước ngoài (UNCTAD, 2007). Hiện nay, Thái Lan có 2 hệ thống GAP, đó là tiêu chuẩn
GAP quốc gia với logo là “Q” hay gọi là Q GAP và hệ thống thứ 2 là ThaiGAP. Q GAP được hình thành từ năm 2003, đó là hệ thống GAP của quốc gia. Có thể thấy việc xây dựng chương trình Q-GAP với sự quan tâm đặc biệt về an toàn thực phẩm đã đáp ứng được yêu cầu thị trường về sản phẩm nông nghiệp sạch chất lượng. Ngoài GAP
quốc gia của Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, một GAP khu vực miền Tây của Thái Lan được thực hiện theo phương pháp tiếp cận từ dưới lên. Người sản xuất hoàn thành chương trình GAP quốc gia có thể nhân mác sản phẩm của họ với nhãn mác GAP ‘Q’.
Khu vực tư nhân giữ vai trò hạn chế trong việc xây dựng Q-GAP, nhưng lại giữ vai trò quan trọng trong GAP khu vực miền Tây. Toàn bộ quá trình chứng nhận Q-GAP do Chính phủ thực hiện, bao gồm cả việc xây dựng tiêu chuẩn, cung cấp dịch vụ tư vấn, thanh tra trang trại, và cấp chứng nhận. Điều này khiến mất nhiều thời gian để được
chứng nhận và hơn nữa, gây nên sự nghi ngờ về tính độc lập và độ tin cậy của hệ thống chứng nhận. Khu vực bán lẻ hiện đại tại thị trường trong nước đặt ra yêu cầu cao hơn về các tổ chức chứng nhận thứ ba.
Hiệp hội Các nhà sản xuất quả và rau Thái Lan và trường đại học Kasetsart xây dựng chương trình ThaiGAP dựa trên cơ sở GlobalGAP đáp ứng được yêu cầu chứng nhận từ các nhà bán lẻ. Dự án ThaiGAP đã được hỗ trợ về ngân sách thông qua Văn phòng Khuyến khích Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ, Bộ Công nghiệp. Dự án ThaiGAP dành
cho thực phẩm và nông nghiệp an toàn và bền vững với các mục tiêu như xây dựng hệ thống tiêu chuẩn GAP cho sản xuất nông nghiệp của Thái Lan đạt chất lượng ngang với tiêu chuẩn của thế giới nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm nông nghiệp phù hợp với yêu
cầu của người tiêu dùng và xuất khẩu; giáo dục những người sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ để có thể tuân thủ các quy định và yêu cầu của đối tác thương mại; phát triển trình độ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cùng khu vực; tạo ra hệ thống sản xuất theo yêu cầu về chất lượng, an toàn, hợp pháp và đạt tiêu chuẩn quốc tế; tăng cường sự phát triển của nông hộ và đảm bảo tính bền vững lâu dài trong nông nghiệp Thái Lan; và để đảm bảo truy xuất nguồn gốc từ nhà sản xuất, người tiêu dùng.
Việc phân chia thị trường có yêu cầu về chất lượng sản phẩm từ cao đến thấp nhằm đề ra các loại hình GAP tương ứng đáp ứng nhu cầu thị trường đã giúp cho đầu
62
tư sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Thái Lan thu được nhiều thành công. GlobalGAP chủ yếu xuất khẩu vào các thị trường yêu cầu cao như các nước Châu Âu, ThaiGAP chủ yếu ở thị trường khó tính như Mỹ, Úc, Canada,… Q GAP lại chủ yếu cung cấp thị trường trong nước và vươn ra thị trường thế giới như Nhật, Hàn Quốc, Singapore,…
Mặc dù chỉ mới hình thành nhưng ĐTPT SXNN theo GAP đã có nhiều thành tựu tương xứng với tiềm năng phát triển nông nghiệp của Thái Lan. Thành công này phải kể đến công sức hỗ trợ tích cực từ phía chính phủ trong việc cung cấp môi trường
chính sách và hỗ trợ đào tạo kỹ thuật đáp ứng tiêu chuẩn GAP. Tuy nhiên, theo Khin Yadanar (2016) thì vẫn còn tồn tại những thách thức lớn đối với việc thực hiện có hiệu quả chương trình GAP cấp quốc gia ở góc độ nông hộ và Chính phủ như sau: Ở cấp nông hộ : Không đủ kiến thức về an toàn, môi trường và xã hội; tác động của các hoạt
động nông nghiệp cũ lỗi thời; thiếu kiến thức và trình độ học vấn thấp; hiểu sai về các yêu cầu của GAP; khả năng lưu trữ hồ sơ kém; động cơ và động lực thấp để thực hiện GAP; trong thực tế thường không đảm bảo vệ sinh trong sản xuất và chế biến thực
phẩm; không liên kết trực tiếp với thị trường; còn ít các công ty xuất khẩu lớn; thiếu tổ chức của nông hộ nhỏ lẻ trong các hiệp hội sản xuất; sử dụng thuốc trừ sâu không phù hợp; thiếu lao động kỹ năng. Tại các cơ quan chính phủ: hiểu sai về vai trò của GAP trên toàn quốc; thiếu đối thoại với các bên liên quan; không đủ tiếp cận với thực tiễn;
thiếu sự phối hợp trong đào tạo.
Để cải thiện việc áp dụng GAP quốc gia, Thái Lan đã có những chuyển biến đáng kể như: xây dựng và thực hiện các chính sách như cải tiến chất lượng an toàn
thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu từ Thái Lan; thiết kế hệ thống GAP quốc gia theo cách đáp ứng yêu cầu của người mua trong nước và quốc tế; cung cấp một khuôn khổ và hướng dẫn cho việc xây dựng kế hoạch GAP quốc gia tiếp theo; làm rõ
vai trò và trách nhiệm của từng cơ quan chính phủ và khu vực tư nhân; thúc đẩy đối thoại với tất cả các bên liên quan; thiết lập hệ thống giám sát và xây dựng một kế hoạch tiếp theo; và cung cấp dịch vụ đào tạo và tư vấn GAP cho cả nông hộ và nhóm
nông hộ liên kết… Nhờ đó, rau và quả của Thái Lan đã từng bước thâm nhập vào nhiều nước trên thế giới.
Như vậy, cũng như Nhật Bản, với việc tạo ra nhiều tiêu chuẩn GAP cũng tạo ra
sự thành công trong ĐTPT SXNN theo GAP ở Thái Lan. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà
nước thông qua chính sách và các hoạt động hỗ trợ, việc liên kết các nông hộ và sự đầu
tư từ doanh nghiệp cũng tác động tích cực tới đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp
của nông hộ theo tiêu chuẩn GAP ở Thái Lan.
63
2.3.3. Kinh nghiệm GAP tại Malaysia
An toàn và chất lượng thực phẩm đã trở thành mối quan tâm lớn trong sản xuất và tiếp thị cà chua tại Malaysia trong thập kỷ qua. Thị trường rau nhập khẩu tại
Malaysia chiếm 77% tổng lượng rau tươi cả nước trong năm 2004 (MOA, 2006 a, b dẫn theo Gazi Md Nurul Islam và Cs, 2012). Nhận thức được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng an toàn thực phẩm của các quốc gia nhập khẩu cà chua, Chính phủ
Malaysia đã khuyến khích các nông hộ trồng cà chua đầu tư vào canh tác hữu cơ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng khả năng cạnh tranh và xuất khẩu sản phẩm cà chua an toàn chất lượng cao. Để tăng tốc độ sản xuất nông nghiệp đạt chuẩn GAP trong các trang trại, Chính phủ đề ra kế hoạch gia tăng công nhận trang trại đạt chuẩn
GAP. Để thực hiện được điều đó, quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (SALM) đã được giới thiệu trong năm 2002 để đảm bảo sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Bayramoglu và Cs (2010) đã chỉ ra rằng cà chua là loại cây trồng có khả năng đáp ứng cao nhất các tiêu chuẩn của EurepGAP. Một số nghiên cứu được tiến hành để đánh giá những đóng góp của EurepGAP đối với nền kinh tế của một quốc gia hoặc một khu vực vực (Dolan và Humphery, 2000; Asfaw, 2007; Will, Galdos, Aloui và
Lahcen, Mausch và cộng sự, - được trích dẫn theo Gazi Md Nurul Islam và Cs, 2012).
Có bằng chứng cho thấy nông dân nhỏ không thể đáp ứng các yêu cầu về chất
lượng nghiêm ngặt do hệ thống bán lẻ đưa ra. Ví dụ như ở Giant ở Malaysia đã có 200
nhà cung cấp thực phẩm nhỏ lẻ trong năm 2001 nhưng đến năm 2003, con số này giảm
xuống còn 30 (Shepherd, 2004).
Nghiên cứu của Gazi Md Nurul Islam và Cs (2012) chỉ ra rằng, nông dân có khả năng giao tiếp tốt với người nước ngoài và có khả năng tài chính mạnh có thể ĐTPT SXNN theo GAP tốt hơn trên trang trại của họ. Nông dân đã cải thiện kiến thức của họ trong các hoạt động trồng trọt thông qua việc liên kết kinh doanh trong một khoảng thời
gian dài với Singapore và các nước khác. Các trang trại được chứng nhận GAP có thể thâm nhập vào thị trường tiêu dùng Singapore. Nông dân truyền thống vẫn phụ thuộc vào người bán sỉ, người thu gom và người vận chuyển sản phẩm ở địa phương với mức
giá thấp. Ở thị trường địa phương, người bán sỉ quyết định giá cà chua và trả giá thấp hơn cho nông dân truyền thống. Trong thời gian dài, dường như những người nông dân nghèo sẽ khó có thể áp dụng GAP trên trang trại của họ do tài chính thấp, thiếu năng lực và đầu tư không có kế hoạch. GAP vẫn chưa xâm nhập vào các nông dân quy mô
nhỏ thực hành canh tác thông thường. Mặc dù chương trình SALM được Malaysia công
64
nhận nhưng chỉ có giá trị trong khuôn khổ quốc gia mà chưa được sự công nhận của quốc tế ngoại trừ Singapore. Vấn đề này đòi hỏi cần có một bên thứ ba đứng ra chứng nhận để đảm bảo sự tin tưởng của khách hàng quốc tế. Điều này có nghĩa là, cần có nhiều nỗ lực trong việc đầu tư nông nghiệp theo tiêu chuẩn SALM nhằm đáp ứng được
các yêu cầu cao hơn từ quốc tế nhằm thúc đẩy khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nói chung, mức nhận thức của nông dân truyền thống ở vùng cao nguyên Cameron về GAP còn thấp, do đó rất cần tăng cường các chiến dịch quảng cáo để nâng cao nhận thức, bên
cạnh đó cũng cần đầu tư đào tạo nguồn nhân lực và mở rộng các dịch vụ kinh doanh nhằm thu hút các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp lớn. Cần có hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân nhằm xóa bỏ phương thức sản xuất truyền thống dựa vào kinh nghiệm để phán đoán các vấn đề liên quan đến kỹ
thuật sản xuất, chẳng hạn như đánh giá thuốc trừ sâu là có hại hay không có hại dựa vào phán đoán của nông dân chứ không căn cứ vào khuyến cáo của nhà sản xuất. Các cơ quan chức năng cần kiểm soát thị trường thuốc trừ sâu và các chế phẩm đầu vào
phục vụ sản xuất nông nghiệp nghiêm ngặt nhằm loại bỏ các sản phẩm gây hại lớn đến sức khỏe người sản xuất và tiêu dùng. Cũng cần có những chính sách ưu đãi hỗ trợ tín dụng cho nông dân, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp theo GAP.
Như vậy, Malaysia cũng gặp những khó khăn tương tự Việt Nam khi chịu sự ảnh
hưởng rất lớn từ những nhân tố liên qua đến đặc điểm nông hộ. Nhận thức về GAP vẫn
còn hạn chế, việc kiểm soát vẫn chưa chặt chẽ. Những chính sách hỗ trợ của nhà nước và
doanh nghiệp cũng như những cố gắng khắc phục những hạn chế của chính các nông hộ
đã giúp cải thiện kết quả và hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP ở Malaysia.
2.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam nói chung và cho Ninh Thuận nói riêng
Thứ nhất, cần thay đổi cách thức sản xuất nông nghiệp theo hướng tác phong công nghiệp, chú trọng chất lượng sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng chủ yếu dựa vào nông hộ, họ sản xuất chủ yếu dựa trên tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ mà thiếu tính toán và tiếp cận về thị trường. Điều này đã làm cho nông nghiệp Việt Nam dần mất đi chỗ đứng ở cả hiện tại và tương lai. Đối với sản xuất theo GAP, nhiều mô hình sản xuất của chúng ta đã thất bại và không bền vững do không tạo được thương hiệu sản phẩm và lòng tin của người tiêu dùng. Thông tin không đầy đủ, người tiêu dùng khó nhận biết sản phẩm an toàn, khó truy xuất được sản phẩm khi gặp vấn đề mất an toàn thực phẩm.
Chúng ta cần học hỏi các nước tiên tiến trên thế giới về tư duy làm nông nghiệp theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm. Có như vậy mới có thể cạnh tranh với các quốc gia trên thế giới trong việc giành giật thị trường xuất khẩu, bởi vì
65
các sản phẩm nông sản xuất khẩu vào các thị trường EU, Mỹ, Nhật đều phải cung cấp đầy đủ các thông tin sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất là an toàn. Do vậy, để có sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu vào các thị trường này các cơ sở cần nghiên cứu chuyển đổi từ phương thức sản xuất truyền thống sang áp dụng GAP.
Thứ hai, nâng cao nhận thức của người dân về hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo GAP. Sự hiểu biết về lợi ích của việc áp dụng GAP của người sản xuất còn khá hạn chế, hơn nữa, do điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và đặc điểm tự nhiên ở Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với thế giới. Do đó, để có thể áp dụng đúng chuẩn GAP của thế giới còn khá khó khăn. Ngay cả những tiêu chí của VietGAP vẫn còn khá hạn chế trong việc áp dụng. Chính vì vậy, cần phải nâng cao trình độ, tuyên truyền sâu rộng cho người dân để thấy rõ được lợi ích từ việc áp dụng GAP, để họ tự nguyện và có động lực phù hợp khi tham gia GAP. Có thể thấy rằng, để sản phẩm dễ tiêu thụ và tiêu thụ được với giá cao hơn, người sản xuất cần tuân thủ các quy trình và đặc biệt phải chú trọng vào ghi chép nhật ký sản xuất. Người sản xuất so sánh khoản thu nhập gia tăng với công ghi chép sẽ thấy được hiệu quả. Bên cạnh đó, việc tập huấn định kỳ về ý thức ghi chép sẽ tạo thói quen tốt cho người nông dân, hình thành thế hệ người nông dân tiến bộ.
Thứ ba, cần có các tiêu chuẩn GAP với mức độ yêu cầu khác nhau phục vụ cho từng thị trường cụ thể. Từ kinh nghiệm thực tiễn của khu vực miền tây Thái Lan có thể thấy rằng, việc xây dựng GAP khu vực theo cách tiếp cận từ dưới lên sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, Việt Nam có thể phát triển GAP khu vực theo hướng huy động tham gia của khu vực tư nhân, các cơ quan nghiên cứu và phát triển, các nhà khoa học, kết hợp với hộ nông dân sản xuất trực tiếp để tạo ra một chuỗi giá trị nâng cao hiệu quả sản xuất theo GAP.
Đối với chính sách: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn VietGAP, chỉ định các tổ chức chứng nhận thứ ba để kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất theo đúng quy trình VietGAP sau đó tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động chứng nhận của các tổ chức chứng nhận thứ ba này để đảm bảo tính khách quan, công bằng cho hoạt động chứng nhận.
Đối với cơ cấu tổ chức: cần phải phân định rõ tổ chức chịu trách nhiệm chính về điều hành và chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP cũng như các GAP khác và vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan là rất quan trọng trong việc duy trì và nhân rộng việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt. Theo đó, Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì phối hợp với các Cục chuyên ngành thuộc Bộ chỉ định các tổ chức chứng nhận thứ ba và chịu trách nhiệm thanh kiểm tra hoạt động chứng nhận của các
66
tổ chức này. Các tổ chức chứng nhận VietGAP được Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ định sẽ thực hiện cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất đáp ứng yêu cầu.
Đối với đào tạo tập huấn: tập trung đào tạo giáo viên chủ chốt thuộc các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao kiến thức về VietGAP và các tiêu chuẩn khác. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về GAP cho người sản xuất nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích của việc áp dụng GAP và tạo thói quen ghi chép, lưu trữ hồ sơ giúp truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến: cần tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các tiêu chuẩn GAP và các cơ sở áp dụng GAP giúp hỗ trợ cho người tiêu dùng có được sự lựa chọn đúng đắn khi mua các sản phẩm rau, quả. Ngoài ra, việc xây dựng và thực hiện hệ thống kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất rau, quả và các tổ chức chứng nhận cần được chú trọng.
Thứ tư, cần hoàn thiện và thực thi có hiệu quả luật an toàn thực phẩm với những chế tài nghiêm minh và đủ mạnh để răn đe các hành vi vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hầu hết các nước công nghiệp đều có Luật thực phẩm và các nước đang phát triển cần học tập kinh nghiệm của họ (Laurian và Nancy, 2000). Để có một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến, cần thực hiện liên kết các tổ chức có khả năng giải quyết vấn đề liên quan đến thực phẩm từ nông trại đến bàn ăn, huy động nguồn lực đến những nơi có nguy cơ cao nhất. Sử dụng phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn như một công cụ chung cho các tiêu chuẩn, phối hợp giữa các bên liên quan như nhà nước, khách hàng và cơ sở sản xuất trong việc thông tin và giáo dục. Tạo điều kiện cho các tổ chức khác trong xã hội tham gia vào quá trình ra quyết định. Đánh giá sức khỏe cộng đồng như một kết quả dài hạn của các quy định pháp luật liên quan.
67
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận án đề cập tới các nội dung cơ bản sau:
- Luận án sử dụng định nghĩa của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(2012) về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
- ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP bao gồm: đầu tư cho nguồn lực con người, đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đầu tư cho vật tư nông nghiệp và đầu tư cho ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp.
- Các nhóm nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP bao gồm 5 nhóm nhân tố: Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất, nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ, nhóm nhân tố thị trường, nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp, và nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước.
68
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP Ở TỈNH NINH THUẬN
Ninh Thuận đứng thứ ba cả nước về số nhóm sản xuất đầu tư theo GAP. Tuy nhiên, xét về điều kiện kinh tế - xã hội cũng như mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên thì có thể nói Ninh Thuận là khu vực gặp nhiều khó khăn nhất trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất theo GAP của nông hộ. Đây là nơi hội tụ nhiều nhất các đặc điểm khó khăn chung thuộc các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Giải quyết được các vướng mắc ở Ninh Thuận sẽ đóng góp rất lớn cho cả lý luận và thực tiễn, làm bài học kinh nghiệm giúp các địa phương trên cả nước và cả các nước có điều kiện tương tự ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng chỉ có ở Ninh Thuận, vì vậy có một số kết luận chỉ phù hợp với Ninh Thuận và một số địa phương có điều kiện tương tự.
Như vậy, Ninh Thuận được lựa chọn làm điển hình trong nghiên cứu là hoàn toàn phù hợp cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, là minh chứng rõ nhất cho bài toán đầu tư của nông hộ theo GAP đặt ra ở chương trước.
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Thuận2
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hòa, phía
Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp Biển Đông.
Diện tích tự nhiên 3.358 km2, có 7 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 6 huyện. Tp. Phan Rang-Tháp Chàm là thành phố thuộc tỉnh, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh.
Hình 3.1: Bản đồ ranh giới tỉnh Ninh Thuận
2: dẫn theo http://www.ninhthuan.gov.vn/Pages/Dieu-kien-tu-nhien1.aspx, truy cập lúc 18h24 ngày 18/09/2017
Nguồn: http://www.ninhthuan.gov.vn
69
Địa hình
Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Khí hậu, thủy văn
Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung bình 700-800mm ở Phan Rang và tăng dần đến trên 1.100mm ở miền núi, độ ẩm không khí từ 75-77%. Năng lượng bức xạ lớn 160 Kcl/cm2. Tổng lượng nhiệt 9.500 - 10.0000C. Thời tiết có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 9 năm sau.
Nguồn nước ở Ninh Thuận phân bổ không đều, tập trung chủ yếu ở khu vực
phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nước ngầm chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nước.
Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên 3.358 km2, trong đó đất dùng vào sản xuất nông nghiệp 69.698 ha; đất lâm nghiệp 185.955 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1.825 ha; đất làm muối 1.292 ha; đất chuyên dùng 16.069 ha; đất ở 3.820 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 5.676 ha; còn lại đất chưa sử dụng.
Tài nguyên biển
Bờ biển dài 105 km, ngư trường của tỉnh nằm trong vùng nước trồi có nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng với trên 500 loài hải sản các loại. Ngoài ra, còn có hệ sinh
thái san hô phong phú và đa dạng với trên 120 loài và rùa biển đặc biệt quý hiếm chỉ có ở Ninh Thuận. Vùng ven biển có nhiều đầm vịnh phù hợp phát triển du lịch và phát triển nuôi trồng thủy sản và sản xuất tôm giống là một thế mạnh của ngành thủy sản.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản kim loại có Wonfram, Molipđen, thiếc. Titan tại khu vực ven biển với trữ lượng nhiều triệu tấn. Khoáng sản phi kim loại có thạch anh tinh thể, đá granite, cát thủy tinh, sét gốm… Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có đá granite
với tổng trữ lượng khoảng 850 triệu m3, cát kết vôi trữ lượng khoảng 1,5 triệu m3; đá vôi san hô tập trung vùng ven biển trữ lượng khoảng 2,5 triệu tấn CaO; sét phụ gia, đá xây dựng. Tiềm năng về khoáng bùn mới được phát hiện ở thôn Suối Đá, xã Lợi Hải, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, qua kết quả điều tra khảo sát của Liên đoàn Quy
hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Trung thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
70
bùn khoáng có chất lượng tốt, không có chứa các chất độc hại, trữ lượng bùn khoáng dự kiến khoảng trên 30.000 tấn, có thể tiếp tục điều tra, thăm dò và khai thác sử dụng vào mục đích phát triển phục vụ loại hình du lịch kết hợp tắm ngâm chữa bệnh.
3.1.2. Điều kiện xã hội
Dân số và nguồn lao động
Dân số trung bình năm 2010 có 571 ngàn người, mật độ dân số trung bình 170
người/km2, phân bố không đều, tập trung chủ yếu vùng đồng bằng ven biển. Cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc chính là dân tộc Kinh chiếm 76,5%, dân tộc Chăm chiếm 11,9%, dân tộc Raglai chiếm 10,4%, còn lại là các dân tộc khác.
Dân số trong độ tuổi lao động có 365.700 người, chiếm khoảng 64%; tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt khoảng 40%. Cơ cấu lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản chiếm 51,99%, công nghiệp xây dựng chiếm 15%, khu vực dịch vụ chiếm 33,01%.
Nguồn nhân lực công nghệ cao được xem là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tuy nhiên, nguồn nhân lực công nghệ cao của cả nước nói chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng đang yếu và thiếu. Theo thống kê tỉnh Ninh Thuận hiện nay, tổng lao động trong độ tuổi
352.090 người, chiếm 61,2% dân số, lao động đang làm việc 287,9 ngàn người, chiếm 50,5% dân số; trong đó lao động nông - lâm -thủy sản 242,5 ngàn người, chiếm 51,6% lao động đang làm việc. Tuy nhiên số lượng lao động đã qua đào tạo hoạt động trong ngành
nông nghiệp của tỉnh còn hạn chế, theo báo cáo “Quy hoạch vùng sản xuất nho an toàn của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2020” thì chất lượng lao động ở khu vực nông thôn hiện nay tuy đã được cải thiện nhưng còn rất thấp, trên 90% lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản thì có 91,9% chưa qua đào tạo, trình độ sơ
cấp - công nhân kỹ thuật chỉ chiếm 0,4%; cao đẳng - đại học chiếm 0,2%. Hiện nay toàn tỉnh có 07 đơn vị có chức năng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN trong lĩnh vực nông nghiệp. Lực lượng cán bộ KH&CN của các đơn vị này gồm có: 04 Tiến sĩ,
24 Thạc sỹ, 125 Đại học - Cao đẳng và 23 Trung cấp.
Với nguồn lao động dồi dào trên sẽ đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Giáo dục- đào tạo
Toàn tỉnh có 308 trường/ 2.721 phòng học phổ thông các cấp học, trong đó có 17 trường THPT/ 415 phòng học, có 27 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt tỷ lệ 12,1%),
71
có 85 trường mẫu giáo, nhà trẻ /531 phòng học. Hệ thống giáo dục phổ thông và nội trú đã hình thành ở tất cả các huyện, thành phố. Hệ thống các trường đào tạo gồm: Phân hiệu Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Chính trị, Trung tâm ĐH2- Đại học Thủy lợi, Trường Trung cấp Nghề,
các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và dạy nghề các huyện, thành phố có nhiệm vụ nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho người lao động.
Y tế
Toàn tỉnh có 84 cơ sở y tế khám chữa bệnh với 1.585 giường bệnh, đạt tỷ lệ 27,8 giường bệnh/vạn dân, trong đó: Tuyến tỉnh có 8 cơ sở - 810 giường bệnh, Tuyến huyện, xã có 73 cơ sở - 705 giường bệnh (trong đó 65 trạm y tế xã, phường - 325 giường bệnh). Tổng số y bác sỹ 798 người. Hiện đang đầu tư xây mới bệnh viện tỉnh
có quy mô 500 giường bệnh, bệnh viện các huyện Thuận Bắc, Thuận Nam, quy mô 100 giường bệnh; nâng cấp bệnh viện huyện Ninh Phước, bệnh viện khu vực Ninh Sơn và các phòng khám đa khoa khu vực; xây dựng Trường Trung cấp y tế và Trung tâm
Phòng chống HIV/AIDS.
Đặc biệt, ở Ninh Thuận là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển cây ăn quả nhất là cây nho và cây táo. Hơn thế nữa, ngay từ thời Pháp thuộc thì ở đây đã bắt đầu hình thành vùng trồng nho, và từ đó đến nay thì nhân dân địa phương đã có truyền thống trồng nho và mới gần đây thì đã phát triển trồng táo với diện tích khá lớn trong đó diện tích trồng nho và táo năm 2016 lần lượt là 1272 ha và 952 ha (Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016). Điều đó cho thấy đây là nơi có điều kiện thuận lợi để chuyển sang sản xuất nông nghiệp theo GAP. Tuy nhiên, Ninh Thuận nằm ở khu vực Nam Trung Bộ, xa các thành phố lớn, điều đó ít nhiều ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm nhất là trong giai đoạn đầu phát triển.
3.2. Thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận
3.2.1. Khái quát về phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở Ninh Thuận
Đối với cây nho: Mặc dù quy hoạch diện tích phát triển là rất lớn tuy nhiên diện tích trồng nho vẫn chưa ổn định, diện tích năm 1992 có khoảng 500ha, đến năm 1995
tăng nhanh đạt 2.000ha, nhưng đến nay chỉ còn 1.226ha. Sản xuất theo GAP vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, tính đến hết năm 2015 thì Ninh Thuận có khoảng 110 giấy chứng nhận GAP cho 1.197 hộ sản xuất sản phẩm nho với tổng diện tích đạt trên 280ha. Với sản lượng hằng năm khoảng 14.158 tấn nho, trong đó sản lượng sản xuất
theo GAP, có khu xử lý, phân tích nhanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đạt khoảng
72
150 - 200 tấn, chiếm khoảng 1,4% tổng sản lượng toàn tỉnh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên cây nho vẫn chưa đạt được những hiệu quả tương xứng với tiềm năng. Vấn đề về vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm chưa được chú trọng đúng mức, đến nay chưa có hệ thống thu gom xử lý rác thải nông nghiệp và sinh hoạt, đặc biệt là
hệ thống thu gom, xử lý các loại bao bì, chai lọ đựng phân bón và thuốc BVTV. Hệ thống kiểm tra chất lượng chưa hình thành, các công đoạn kiểm tra vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong quy trình sản xuất nho an toàn vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ
hoặc không có kiểm soát.
Đối với sản phẩm táo: tính đến hết năm 2015 có khoảng 1050 ha trồng táo trên toàn tỉnh trong đó có khoảng 1006 ha cho thu hoạch tập trung chủ yếu ở huyện Ninh Phước 698 ha và Phan Rang Tháp Chàm 130 ha, ngoài ra còn có Thuận Nam, Ninh
Sơn, Ninh Hải và Thuận Bắc. Trong đó có khoảng 47,2 ha sản xuất táo theo GAP gồm 75 hộ ở Ninh Phước, Ninh Sơn và Tp. Phan Rang - Tháp Chàm. Tổng sản lượng cung ứng hằng năm khoảng 40.205 tấn (năm 2015). Trong đó sản phẩm táo đạt chuẩn GAP
chiếm khoảng 5,2% tổng sản lượng.
Đối với rau: toàn tỉnh có khoảng 162,5 ha đất sản xuất rau an toàn, chiếm 2,75% tổng diện tích toàn tỉnh (5.887 ha), với tổng sản lượng đạt khoảng 1.354,8 tấn, chủ yếu phân bố ở 3 huyện, thành phố là: Tp. Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh
Hải, huyện Ninh Phước. Hiện trong tỉnh đã có 2 Liên minh sản xuất rau an toàn là An Hải và Tuấn Tú - Đại Lợi tại xã An Hải, huyện Ninh Phước, với sự tham gia của 232 hộ dân, thực hiện theo hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ rau an toàn do nông dân
địa phương làm ra. Trong tháng 09/2013 UBND tỉnh Ninh Thuận cũng đã ký kết biên bản ghi nhớ về phát triển vùng chuyên canh trồng ớt tại Ninh Thuận với Tập đoàn CJ (Hàn Quốc). Theo đó, dự kiến sẽ triển khai với diện tích 500 - 600 ha với lực lượng nông dân huy động khoảng 3.000 người tham gia canh tác đảm bảo nguồn nguyên liệu
khoảng 3.000 tấn ớt khô/năm (khoảng 12.000 tấn ớt tươi). Sau khi có nguồn ớt ổn định, Tập đoàn CJ hướng tới đấu tư nhà máy chế biến, đóng gói các loại sản phẩm từ ớt khô và sản xuất các loại gia vị, nước sốt tại Ninh Thuận.
3.2.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
Vốn ĐTPT SXNN của nông hộ phần lớn là từ lợi nhuận các vụ trước để lại, kết
hợp với vốn vay ngân hàng và vay nợ các thương lái.
Qua bảng 3.1 ta thấy quy mô vốn đầu tư có xu hướng biến động qua các năm trong đó cao nhất là năm 2016 và năm 2013 ở cả hai nhóm nông hộ đầu tư theo GAP
73
và không theo GAP. Nguyên nhân của biến động này chủ yếu là do sự thay đổi của vốn đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài sản cố định trong hai năm này có sự tăng đột biến so với các năm khác ở đồng thời cả hai nhóm nông hộ. Xuất phát điểm của biến động này là do trong chu kì đầu tư trước, các hộ tập trung đầu tư đồng loạt do đó đến thời
điểm năm 2013 và 2016 nhiều hộ dân cần phải đầu tư mới lại. Đồng thời, việc đầu tư lại từ đầu cũng kéo theo chi phí công lao động, đầu tư phân chuồng và đầu tư thuốc bảo vệ thực vật tăng theo.
Bảng 3.1: Quy mô vốn đầu tư của 200 hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Stt Chỉ tiêu
GAP
GAP
GAP
GAP
GAP
Không GAP
Không GAP
Không GAP
Không GAP
Không GAP
2849,25 3033,25 5040,75 5506,25 1664,00 1902,72 1804,16 1963,92 5790
6358,5
1
Đầu tư thuốc bảo vệ thực vật
407,8
435,8
701,75
963,25
230,2
332,7
249,60
343,52
799
1113
2
Đầu tư phân chuồng
3596
3701
1176,80 1318,48 1301,9
1356,7 4145,5 4273,8
1846,75 1965,25
3
Đầu tư công lao động
0
0
837
1688
245
739
337,3
743,6
981
1940
Đầu tư TSCĐ phục vụ GAP
4
5104
5434
10175
11858 3316,40 4292,88 3692,96 4407,76 11715 13684,5
Tổng vốn đầu tư
5
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Qua bảng trên cũng cho thấy lượng vốn đầu tư của nhóm nông hộ sản xuất theo GAP cao hơn hẳn nhóm còn lại. Mức chênh lệch dao động trong khoảng 330 triệu đến 1969,5 triệu đồng trong đó chủ yếu là do chênh lệch trong đầu tư tài sản cố định (chiếm
từ 48% đến 56% tổng mức chênh lệch), tiếp đến là chênh lệch đầu tư thuốc bảo vệ thực vật (chiếm từ 22% đến 28% tổng mức chênh lệch, riêng năm 2012 do không có đầu tư tài sản cố định nên mức chệnh lệch thuốc bảo vệ thực vật là chủ yếu chiếm 56% tổng mức chênh lệch), hai nội dung còn lại chênh lệch không đáng kể (chiếm từ 6% đến 15%
tổng mức chênh lệch). Nguyên nhân chính của chênh lệch này là do chênh lệch về diện
74
tích giữa hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP, cụ thể là tổng diện tích hộ theo GAP cao hơn tổng diện tích hộ không theo GAP từ 7,05 ha đến 8,42 ha (xem bảng 3.2)
Bảng 3.2: Diện tích trồng nho và táo của các hộ được khảo sát
GAP=0 GAP=1
(ha) (ha)
Diện tích 2012 21,56 28,61
Diện tích 2013 21,61 29,06
Diện tích 2014 21,68 29,65
Diện tích 2015 21,78 30,0
Diện tích 2016 21,8 30,22
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư của 200 hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Đơn vị tính: %
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Năm 2016
Stt
Chỉ tiêu
GAP
GAP
GAP
GAP
GAP
Không GAP
Không GAP
Không GAP
Không GAP
Không GAP
55,8 55,8
49,5 46,4
50,2 44,3
48,9 44,6
49,4 46,5
1
Đầu tư thuốc bảo vệ thực vật
2
8,0
8,0
6,9
8,1
6,9
7,8
6,8
7,8
6,8
8,1
Đầu tư phân chuồng
3
36,2 36,2
35,3 31,2
35,5 30,7
35,3 30,8
35,4 31,2
Đầu tư công lao động
4
0,0
0,0
8,2 14,2
7,4 17,2
9,1 16,9
8,4 14,2
Đầu tư TSCĐ phục vụ GAP
5 Tổng vốn đầu tư
100 100
100 100
100 100
100 100
100 100
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Qua bảng trên có thể thấy rằng, đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của nông hộ
tập trung phần lớn vào thuốc bảo vệ thực vật (chiếm từ 44% đến 56%) và công lao động (chiếm từ 31% đến 36%). So sánh giữ hai nhóm hộ xét về cơ cấu đầu tư có thể thấy đầu tư theo GAP cao hơn về đầu tư phân chuồng và tài sản cố định, còn đầu tư không theo GAP lại cao hơn ở nội dung đầu tư thuốc bảo vệ thực vật và công lao động. Như vậy có thể thấy rằng, việc đầu tư theo GAP có sự phân phối cơ cấu đầu tư tăng về nội dung
75
đầu tư tài sản cố định và đầu tư phân chuồng, đây là sự chuyển dịch tương đối hợp lý tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là về tính sạch của sản phẩm.
Bảng 3.4: Quy mô vốn đầu tư bình quân của hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP
STT Chỉ tiêu Nhóm hộ sản xuất không theo GAP (TrĐ/ha) Nhóm hộ sản xuất theo GAP (TrĐ/ha)
A Đầu tư ban đầu
1 Đăng kí chứng chỉ GAP Được Nhà nước hỗ trợ
2 Đào tạo kỹ thuật ban đầu Được Nhà nước hỗ trợ
3 Đầu tư Cơ sở hạ tầng ban đầu 145,53 330,41
B Đầu tư kiến thiết cơ bản
1 Chi phí đầu tư 468,66 484,42
2 Doanh thu vụ bói đầu tiên 170,15 163,82
C Đầu tư bình quân 3 vụ/năm 425,08 364,19
1 Vụ 1 186,1 153,94
2 Vụ 2 84,98 79,41
3 Vụ 3 154 130,84
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Tổng vốn đầu tư ban đầu từ khi chuẩn bị cơ sở hạ tầng đến khi thu hoạch vụ
bói đầu tiên bình quân khoảng 799,1 triệu đồng/ha, cao hơn đầu tư không theo GAP 169,1 triệu đồng/ha. Trong đó đầu tư cho cơ sở hạ tầng ban đầu là 330,41 triệu/ha, đầu tư cho vật tư nông nghiệp và công lao động là 468,66 triệu/ha. Thời gian đầu tư
kéo dài từ khoảng 9 tháng đến 1 năm tùy theo điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng,… và phụ thuộc và khả năng sinh trưởng của cây. Vụ quả bói đầu thường năng suất chưa cao, trung bình doanh thu của vụ đầu khoảng 170,15 triệu/ha, cao hơn so với trồng không theo tiêu chuẩn bình quân khoảng 6,33 triệu đồng/ha. Nguồn vốn giai đoạn này
phần lớn được người nông dân sử dụng từ nguồn tiết kiệm của gia đình và đi vay ưu đãi các tổ chức tín dụng,…
Mỗi năm, hộ nông dân đầu tư 3 vụ, tổng số vốn đầu tư khoảng 425,08 triệu
đồng/ha, trong khi nếu đầu tư không theo GAP chỉ tốn khoảng 364,19 triệu đồng/ha. Trong đó, vụ đông xuân (vụ 1) do thuận lợi về khí hậu, thời tiết do đó khả năng được mùa đạt năng suất là rất cao vì vậy vốn tập trung cho vụ này chiếm khoảng 43,78% tổng vốn đầu tư của cả năm, cao hơn vùng trồng không theo GAP 32,16 triệu đồng/ha.
76
Vụ 2 do thời tiết không thuận lợi nên đa số người nông dân ít đầu tư ở vụ này, thậm chí có nhiều năm thời tiết xấu thì gần như nông hộ chỉ đầu tư cầm chừng để giữ giàn lá chờ vụ sau. Do đó, vụ này chỉ đầu tư khoảng 84,98 triệu đồng/ha, chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư của cả năm, cao hơn các hộ không theo GAP 5,57 triệu đồng/ha.
Chênh lệch đầu tư bị thu hẹp trong vụ này là do các hộ không đầu tư theo tiêu chuẩn thường phải tăng chi phí thuốc bảo vệ thực vật do ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh. Vụ 3 thời tiết thường thuận lợi hơn vụ 2 do đó, hộ nông dân lại tập trung đầu tư để thu
kết quả, đặc biệt giá cả vụ này thường cao hơn các vụ trước do thời điểm thu hoạch thường gần các dịp lễ tết… vốn đầu tư cho vụ này chiếm 36,22% tổng vốn đầu tư cả năm. Cao hơn khu vực trồng không theo GAP khoảng 23,16 triệu đồng/ha.
Nguồn vốn đầu tư hằng năm phần lớn cũng từ nguồn tích lũy của các vụ trước,
hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là lấy vật tư nợ từ các đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp, sau đó sẽ trả khi thu hoạch. Đây là nguồn rất quan trọng để cung cấp vật tư nông nghiệp kịp thời cho các nông hộ trong quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp theo GAP.
3.2.3. Nội dung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận
3.2.3.1. Đầu tư của nông hộ cho nguồn lực con người
Vốn con người là nguồn vốn rất khó đo đếm được, nhưng lại có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ. Đầu tư vốn con người là đầu tư tăng cường kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người lao động. Tại Ninh Thuận, bên cạnh việc các hộ nông dân chủ động tự học hỏi
kỹ thuật sản xuất theo GAP trên các phương tiện thông tin đại chúng thì đa số họ được đào tạo kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất thông qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước.
Trong giai đoạn 2011-2015 Ninh Thuận đã tổ chức được 26 lớp tập huấn cho
1.500 hộ nông dân của các phường, xã với tổng kinh phí từ nguồn của tỉnh là 509,9 triệu đồng; đồng thời đã phối hợp với ngành chuyên môn của tỉnh tổ chức 127 lớp tập huấn cho 5.820 hộ nông dân của các phường, xã với tổng mức kinh phí là 3.310,5 triệu
đồng. Các nội dung tập huấn bao gồm: các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; sản xuất nho theo GAP; quy trình kỹ thuật sản xuất nho GAP; ghi chép số sách theo GAP; các quy định sử dụng nhãn hiệu “táo Ninh Thuận” và “Tỏi Phan Rang”; sản xuất táo an toàn; sản xuất rau an toàn; sơ chế rau quả
tươi theo hướng GAP; sản xuất Măng tây xanh theo hướng GAP; sản xuất tỏi an toàn;
77
sản xuất rau quả đủ điều kiện ATTP; thu háị, sơ chế rau an toàn theo hướng GAP; thành lập nhóm liên kết sản xuất nho GAP; hướng dẫn kiểm tra, đánh giá nội bộ và tổ chức sản xuất GAP; sử dụng thuốc BVTV an toàn, sơ cứu ngộ độc; trồng một số loại hoa cảnh; sản xuất lúa theo quy trình "1 phải, 5 giảm"; tập huấn QLCL ATTP vật tư nông nghiệp
và sản phẩm nông lâm thủy sản; kỹ thuật chăn nuôi heo và sản xuất nấm; sử dụng bẫy bả sinh học; kỹ thuật chăn nuôi gia cầm (gà); quy trình sản xuất tảng liếm cho dê, cừu; kỹ thuật đệm lót trong chăn nuôi; sử dụng phân bón đầu trâu chuyên dùng; nâng cao
3.2.3.2. Đầu tư của nông hộ cho hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
năng lực quản lý khai thác thủy lợi; ứng dụng công nghệ Biogas; kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng; kỹ thuật vổ béo dê cừu; kỹ thuật nuôi cá nước ngọt…
Đối với hệ thống cơ sở hạ tầng bên ngoài khu vực sản xuất của nông hộ như hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông,…thì Nhà nước chịu trách nhiệm đầu tư. Còn về phía hộ nông dân thì chỉ tập trung đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng bên trong khu vực sản xuất. Việc đầu tư này tùy thuộc vào từng loại cây trồng sẽ có những nội dung đầu tư khác nhau. Ở Ninh Thuận, nông hộ sản xuất theo GAP chủ yếu tập trung cho các loại cây trồng như nho, táo, rau,… Đối với 200 hộ được khảo sát thì có 100 hộ sản xuất theo GAP và tập trung cho hai loại cây trồng chính đó là nho và táo. Số liệu trên được
thu thập thông qua khảo sát và được tính bình quân cho mỗi ha, do đó chưa có số liệu thể hiện đối với các cơ sở trồng rau và nuôi trồng thủy sản theo GAP.
Bảng 3.5: Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp theo GAP và không theo GAP
Không theo GAP
Theo GAP
STT
Chỉ tiêu
Tổng vốn
Tổng vốn
Số lượng
Số lượng
(TrĐ/ha)
(TrĐ/ha)
I
Đầu tư ban đầu
145,53
330,41
1 Trụ gỗ xung quanh (Trụ/ha)
500
78,07
74,57
500
2
10
21,08
20,12
10
Thép lớn 3mm vòng ngoài & thép nhỏ 1mm đan trong (tạ/ha)
27,01
3 Giống (gốc/ha)
26,81
2500 (nho) /1800 (táo)
2500 (nho) /1800 (táo)
4
150-160
19,57 150-160
18,69
Công làm trụ+ làm đất + trồng (công/ha)
5 Đầu tư CSHT đảm bảo GAP
-
0 -
190,02
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
78
Tổng số vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng ban đầu khoảng 330,41 triệu đồng/ha. Số
tiền này được đầu tư cho 5 hạng mục chính:
Hình 3.2: Đầu tư giàn nho, táo
Nguồn: NCS chụp tại vườn nho của hộ đầu tư theo GAP tại Ninh Thuận
Một là đầu tư cho trụ bao xung quanh với số vốn 74,57 triệu đồng/ha. Trụ này thường là trụ gỗ hoặc trụ xi măng, chi phí bình quân mỗi trụ khoảng 150 đến 170 ngàn đồng. Mỗi ha trồng khoảng 500 trụ với khoảng cách phù hợp nhằm tạo ra một dàn
chắc chắn. (Hình 3.2)
Hai là đầu tư thép gồm thép 3 mm chạy các đường chính và thép 1 mm đan lưới. Các ô lưới khoảng 25mm x 30mm. Thông thường 1ha tốn khoảng 1 tấn với số vốn đầu tư khoảng 20,12 triệu/ha. Hệ thống trụ đỡ kết hợp với lưới đan tạo thành một
dàn vững chắc cho nho và táo. Thời hạn sử dụng cho hệ thống dàn này khoảng 7 đến 10 năm, tuy nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra, thay mới các trụ và đường thép hỏng thì mới có thể đạt được đến thời hạn này. (Hình 3.2)
79
Hình 3.3: Làm đất, giống và bắt giàn
Nguồn: NCS chụp tại vườn nho của hộ đầu tư theo GAP tại Ninh Thuận
Hình 3.4: Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
Nguồn: NCS chụp tại vườn nho của hộ đầu tư theo GAP tại Ninh Thuận
80
Ba là giống, tùy thuộc và mỗi loại cây mà nông dân phải đầu tư ở các mức khác nhau. Cây nho thì chi phí đầu tư cho giống thường lớn hơn cây táo, cụ thể khoảng 28 triệu đồng/ha/2500 gốc bao gồm các khoản như gốc nho dại, chi phí ghép cây nho, sào tre để nho leo. Chi phí giống theo GAP thường cao hơn so với sản xuất không theo tiêu
chuẩn 0,2 - 0,5 triệu đồng/ha. Còn đối với táo thì chi phí này thấp hơn khoảng 26-26,5 triệu đồng/ha/1800 gốc, nếu không theo tiêu chuẩn thì chi phí giống táo chỉ khoảng 25,5-26 triệu/ha/1800 gốc. Tổng chi phí bình quân khảo sát 100 hộ trồng theo GAP là
27,01 triệu đồng/ha và 100 hộ trồng không theo GAP là 26,81 triệu/ha. (Hình 3.3)
Bốn là chi phí tiền công bao gồm làm dàn, làm đất, trồng cây,… với tổng chi phí khoảng 150-160 công/ha bao gồm cả công nam và công nữ với tổng số vốn đầu tư khoảng 18,69 triệu đồng/ha. (Hình 3.3)
Cuối cùng là chi phí đầu tư các cơ sở hạ tầng khác nhằm đảm bảo tiêu chuẩn GAP bao gồm đầu tư nhà kho chứa vật tư, khu vực ủ phân, hồ xử lý nước tưới, di dời những hệ thống hạ tầng không được phép ở gần (như chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ
3.2.3.3. Đầu tư của nông hộ cho vật tư nông nghiệp
sinh,…),... với tổng số vốn đầu tư bình quân khoảng 190,02 triệu đồng/ha. Khoản chi phí này thì chỉ có các hộ sản xuất theo GAP mới đầu tư, còn các hộ khác thì đa số không đầu tư. (Hình 3.4)
Tổng vốn đầu tư vật tư nông nghiệp thời kì đầu tư kiến thiết cơ bản (9 tháng - 1 năm) là 251,29 triệu đồng/ha, trong đó bao gồm 216,98 triệu là đầu tư cho phân bón
thuốc trừ sâu; 37,31 triệu/ha là đầu tư cho phân chuồng. Vốn đầu tư cho giai đoạn này thấp hơn 18,41 triệu đồng/ha so với đầu tư sản xuất không theo GAP.
- Đối với cây nho: Thời kỳ đầu tư kiến thiết cơ bản kéo dài khoảng 8-9 tháng, giai đoạn này khoảng 2 tháng bón phân một lần. Phân bón cho giai đoạn này có thể
dùng phân hữu cơ sinh học đạt tiêu chuẩn định lượng quy định (HCSH) với số lượng 4.000 kg/ha hoặc phân hóa học gồm Urê 650 kg + Super lân 1.000 kg/ha + Clorua kali 450 kg/ha, vôi 01 tấn/ha và 20 tấn/ha phân chuồng ủ hoai. Chia ra các lần bón như sau:
Bón lót: Đào hố bón 8-10 Kg phân chuồng hoai, lấp đất trước khi trồng 15 ngày. Bón thúc lần 1: Bón 650kg phân HCSH hoặc 75 Kg Urê + 100 Kg Super lân + 45 Kg Clorua kali, bón khi cây nho mới bén rễ. Bón thúc lần 2: Bón 650kg phân HCSH hoặc 75 Kg Urê + 100 Kg Super lân + 45 Kg Clorua kali, bón sau khi trồng 2 tháng. Bón thúc lần 3: Bón 1.350 Kg phân HCSH hoặc 150 Kg Urê + 180 Kg Super lân + 85 Kg Clorua kali, bón sau khi trồng 4 tháng. Bón thúc lần 4: Bón 1.350 Kg phân HCSH hoặc 150 Kg Urê + 200 Kg Super lân + 85 Kg Clorua kali, bón sau khi trồng 6 tháng.
81
- Cách bón: Bón quanh gốc kết hợp xới xáo xung quanh vùng rễ, lần đầu cách gốc 20 cm, các lần kế tiếp xới xa dần, bón xong tưới nước ngay. Đối với táo bón tương tự như bón với nho.
Bảng 3.6: Đầu tư vật tư nông nghiệp theo GAP và không theo GAP
STT Chỉ tiêu Nhóm hộ không sản xuất theo GAP (TrĐ/ha) Nhóm hộ sản xuất theo GAP (TrĐ/ha)
A Đầu tư kiến thiết cơ bản 484,42 468,66
Phân bón, thuốc trừ sâu 1 240,44 216,98
Phân chuồng 2 29,26 37,31
3 Công chăm sóc 214,72 217,37
B Đầu tư bình quân 1 năm 364,19 425,08
Phân bón, thuốc trừ sâu 1 203,31 240,4
Phân chuồng 2 29,26 42,26
3 Công chăm sóc 131,62 142,42
I Đầu tư Vụ Đông Xuân 153,94 186,1
Phân bón, thuốc trừ sâu 1 75,72 91,11
Phân chuồng 2 29,26 42,22
3 Công chăm sóc 48,96 52,77
II Đầu tư vụ 2 79,41 84,98
Phân bón, thuốc trừ sâu 1 50,27 53,31
Phân chuồng 2 0 0
3 Công chăm sóc 29,14 31,67
III Đầu tư vụ 3 130,84 154
Phân bón, thuốc trừ sâu 1 77,32 95,98
Phân chuồng 2 0 0
3 Công chăm sóc 53,52 57,98
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Tổng số vốn đầu tư vật tư nông nghiệp giai đoạn sản xuất kinh doanh bình quân
hằng năm là 282,66 triệu đồng/ha chia đều cho 3 vụ, vụ đông xuân chiếm 47,2% tổng vốn đầu tư, vụ 2 chiếm 18,84% và vụ 3 chiếm 33,96%. Cao hơn so với đầu tư không theo GAP khoảng 50,09 triệu đồng/ha.
82
Đối với cây nho ( tính bình quân cho 1ha/1 vụ nho)
- Về phân chuồng thì bình quân khoảng 20 Tấn/ha/Vụ (chỉ bón cho vụ Đông
Xuân), bón ngay khi thu hết trái vụ trước.
- Về phân hóa học thì bón theo công thức NPK là 184-160-200 Kg/ha/vụ.
Bảng 3.7: Quy chuẩn và cách bón phân cho cây nho
Cách bón (kg) Quy ra phân Loại dưỡng chất (1) (2) (3) (4) (5)
N : 184 kg Urea: 400 kg 160 80 - 40 120
Superlân: 1000 kg 700 - - - 300 P2O5: 160 kg
Cl.Kali: 330 kg 132 33 - 99 66 K2O : 200 kg
* Chú thích:
(1): Bón ngay khi thu hoạch hết trái vụ trước; (2): Bón trước cắt cành 10 - 15 ngày; (3): Bón sau cắt cành 10 - 15 ngày; (4): Bón sau cắt cành 35 - 40 ngày; (5): Bón sau
cắt cành 55 - 60 ngày.
Nguồn: Quy trình sản xuất nho theo tiêu chuẩn VietGAP, BQL DA QSEAP Ninh Thuận
Việc bón phân theo hướng hữu cơ sinh học (HCSH) hoặc hữu cơ sinh học kết
hợp với phân hóa học cũng đang được khuyến khích. Nếu bón theo hướng HCSH thì
bón 4.000 kg/ha chia bón 3 lần: Lần 1 sau khi thu họach xong vụ trước bón 1.300 kg
HCSH; Lần 2 trước cắt cành 10-12 ngày bón 1.200 kg HCSH; Lần 3 sau khi đậu trái
xong 10-15ngày bón 1.500 kg HCSH.
Bón bằng cách rải đều trên mặt luống sau đó dùng cuốc xới nhẹ chôn vùi phân
vào đất, không phơi phân dưới ánh sáng mặt trời, nếu đất khô thì theo nước ngay. Đối
với giống nho dài ngày thời gian giữa các lần bón có thể kéo dài thêm khoảng 5 ngày
và lượng phân hóa học có thể tăng thêm 10-20%. Trường hợp nho phát triển kém hoặc
bộ rễ bị thương tổn, có thể sử dụng thêm phân bón lá như: Agrostim, K-humat, …. Có
thể sử dụng một số loại phân bón lá có hàm lượng Canxi cao như CanxiBore vào các
giai đoạn trước khi trổ hoa, sau đậu trái và lần cuối cùng là khi trái lớn.
Đối với táo: (tính bình quân cho 1ha/1 vụ táo)
Lượng phân bón cho 1 ha như sau: 10-15 tấn phân chuồng ủ hoai hoặc 3.000 kg phân hữu cơ vi sinh + 450 kg Lân Super + 450 kg Urê + 250 kg Kali Clorua + 2 kg phân bón qua lá.
83
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ vi sinh + Lân
Super, trước giai đoạn đốn táo khoảng 7-10 ngày, kết hợp xới xáo và lắp phân.
- Bón thúc: Chia làm 3 lần bón chính: lần 1 là sau khi đốn táo, bón 1/3 Ure + 1/3 Kali Clorua; lần 2 là trước khi cây ra hoa rộ, bón 1/3 Ure + 1/3 Kali Clorua; lần 3
là sau khi cây đậu quả xong, bón hết lượng phân hóa học còn lại.
Chú ý:
- Tùy và tình hình sinh trưởng của cây, tuổi cây và điều kiện thổ nhưỡng của
từng vùng, có thể tăng số lần bón thúc và lượng phân bón cho phù hợp. Không nên đào rãnh xung quanh tán để bón phân vì dễ bị đứt rễ cây.
- Nếu sử dụng phân bón hỗn hợp NPK, DAP thì phải tính toán lượng phân bón
sao cho tương đương với lượng phân như trên.
* Sử dụng phân bón qua lá để bổ sung các chất cho cây đặc biệt là các nguyên tố vi lượng và một số chất kích thích sinh trưởng thông qua các loại chế phẩm kích phát tố. Các chất này bổ sung kịp thời sự thiếu hụt các chất trên cây nên có tác dụng rõ
3.2.3.4. Đầu tư của nông hộ cho ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp
rệt. Các loại phân bón lá thường bổ sung vi lượng như magie (Mg), kẽm (Zn), bo (B), đồng (Cu),... khi cây bắt đầu hình thành nụ hoa, phun định kỳ 10-15 ngày 1 lần, và ngưng phun phân trước khi thu hoạch 10-15 ngày
Nông hộ không có nhiều vốn để đầu tư cho khoa học công nghệ, chủ yếu nhận
công nghệ được hỗ trợ từ nhà nước nghiên cứu đặc biệt là giống mới và quy trình kỹ thuật mới. Nông hộ chỉ tiến hành đầu tư khu tạo và xử lý phân vi sinh như khu vực ủ hoai, khu vực chứa,... để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Đây là một trong
những lĩnh vực còn nhiều hạn chế trong đầu tư của nông hộ.
3.2.4. Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP ở Ninh Thuận
3.2.4.1. Kết quả đạt được
Tổng vốn đầu tư thực hiện của nhóm sản xuất theo GAP bình quân 100,4 triệu đồng/sào trong đó vốn đầu tư dài hạn cho cơ sở hạ tầng và đầu tư kiến thiết cơ bản là 79,9 triệu đồng /sào (tài sản cố định bình quân/sào là 33 triệu đồng), vốn lưu động dùng chi cho chi phí sản xuất hằng năm là 20,5 triệu đồng /sào/năm (chi phí sản xuất
bình quân hằng năm là 42,5 triệu đồng); trong khi đầu tư của nhóm không theo GAP lần lượt là 81,5 triệu đồng, 63 triệu đồng và 18,5 triệu đồng.
84
Bảng 3.8: Thống kê mô tả kết quả đầu tư theo GAP của các nông hộ khảo sát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2016
Đơn vị tính: triệu đồng/sào
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum
Tổng vốn 81,5 89,1 78,2 100,4 137,3 69,5
Trong đó
+ VDH 63,0 68,9 60,4 79,9 116,7 48,7
+ VLĐ 18,5 20,2 17,8 20,5 36,8 5,2
CPSX 36,4 39,8 35,0 42,5 57,8 21,0
TSCĐ 14,6 15,9 14,0 33,0 48,3 20,1
NSBQ 4,1 4,4 3,5 4,7 5,2 4,1
DTh 68,7 78,0 55,1 89,2 97,9 76,9
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Năng suất bình quân hằng năm của nhóm nông hộ sản xuất theo GAP cao hơn khoảng 4,7 tấn/sào/năm, trong khi nhóm còn lại chỉ đạt khoảng 4,1 tấn/sào/năm. Năng
suất này cao hay thấp còn phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố thời tiết, do sản phẩm nho, táo chịu ảnh hưởng rất nhiều từ yếu tố thời tiết.
Bảng 3.9: Lợi nhuận bình quân của hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP năm 2016
STT Chỉ tiêu
Nhóm hộ sản xuất không theo GAP (TrĐ/sào) Nhóm hộ sản xuất theo GAP (TrĐ/sào)
32,1 47,5 Lợi nhuận bình quân 1 năm
Lợi nhuận bình quân vụ Đông Xuân 1 22,614 33,802
Lợi nhuận bình quân vụ 2 2 -1,945 0,804
Lợi nhuận bình quân vụ 3 3 11,431 12,866
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Bảng trên cho thấy đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP đạt được lợi nhuận cao hơn hẳn so với đầu tư sản xuất không theo GAP. Cụ thể, lợi nhuận bình quân hàng năm
của nhóm hộ sản xuất theo GAP đạt 47,5 triệu đồng/sào, cao hơn nhóm không theo GAP
85
khoảng 15,4 triệu đồng/sào. Lợi nhuận này được tạo ra chủ yếu ở vụ đông xuân chiếm 71,2%. Vụ 2 do thời tiết không thuận lợi, mưa nhiều, lắm sâu bệnh do đó việc đầu tư chủ yếu giữ giàn lá để chờ vụ sau, ở vụ này đa số người nông dân xác định trước sẽ chịu lỗ. Vụ 3 mặc dù năng suất không đạt cao, tuy nhiên lại được giá do sản phẩm thu hoạch ở dịp
gần tết và lễ nên lợi nhuận các hộ sản xuất theo GAP cũng ở mức trung bình khoảng 12,866 triệu đồng/sào, cao hơn nhóm sản xuất không theo GAP 1,435 triệu đồng/sào.
Để ước lượng DID, NCS giả định có sự thay đổi như nhau giữa hai nhóm sản xuất
về các nhân tố liên quan đến nhân tố chung về đầu tư nếu như cả hai nhóm cùng không sản xuất theo GAP. Với giả định này, NCS có được ước lượng DID theo bảng dưới đây.
Bảng 3.10: So sánh khác biệt trong khác biệt của kết quả đầu tư theo GAP của các nông hộ khảo sát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2016
Đơn vị tính: triệu đồng/sào
Khác biệt Khác biệt trong khác biệt STT Chỉ tiêu Xi(s)-Xi(t) Sig. ∆Xi(GAP=1)-∆Xi(GAP=0) Sig.
VDT (GAP=1) 54,2560 0,000 16,0710 1 VDT (GAP=0) 38,1850 0,000 0,000
VLĐ (GAP=1) 8,8640 0,000 1,2450 2 VLĐ (GAP=0) 7,6190 0,000 ,071
VDH (GAP=1) 45,3920 0,000 14,8260 3 VDH (GAP=0) 30,5660 0,000 0,000
TSCD(GAP=1) 25,0680 0,000 18,0030 4 TSCD(GAP=0) 7,0650 0,000 0,000
NSBQ(GAP=1) 1,5440 0,000 0,6150 5 NSBQ(GAP=0) 0,9290 0,000 0,000
CPSX (GAP=1) 20,7710 0,000 4,7670 6 CPSX (GAP=0) 16,0040 0,000 0,000
DTh (GAP=1) 45,2830 0,000 17,6730 7 DTh (GAP=0) 27,6100 0,000 0,000
LNBQ(GAP=1) 24,9950 0,000 13,5460 8 LNBQ(GAP=0) 11,4490 0,000 0,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
86
Qua kết quả cho thấy so với nhóm sản xuất không theo GAP thì việc tham gia GAP đã làm tăng tổng vốn đầu tư 16,071 triệu đồng/sào trong vốn đầu tư dài hạn tăng 14,826 triệu đồng/sào và vốn lưu động tăng 1,245 triệu đồng/sào (mức ý nghĩa 90%), chi phí đầu tư tài sản cố định là 18 triệu đồng/sào, chi phí sản xuất bình quân hằng năm là
4,767 triệu đồng/sào/năm với mức ý nghĩa 99%. Với việc tham gia GAP cũng đã góp phần gia tăng năng suất bình quân 0,6150 tấn/sào/năm, tạo ra mức doanh thu tăng thêm 17,673 triệu đồng/sào/năm và mức lợi nhuận tăng thêm 13,546 triệu đồng/sào/năm với
mức ý nghĩa 99%. Như vậy có thể kết luận rằng, việc tham gia sản xuất theo GAP sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư ban đầu và vốn đầu tư hằng năm nhưng bù lại sẽ đạt được năng suất và lợi nhuận cao hơn so với nhóm còn lại. Do đó, đứng ở góc độ đầu tư nếu hộ nông dân có điều kiện sản xuất thuận lợi và có thể huy động được nguồn vốn đầu tư bổ sung
lượng vốn chênh lệch thì nên đầu tư sản xuất theo GAP vì sẽ tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với sản xuất không theo GAP.
Bảng 3.11: Thống kê mô tả kết quả đầu tư theo GAP của các nông hộ khảo sát trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phân theo sản phẩm năm 2016
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Nho Táo
Mean
Diện tích (ha) GAP = 0 Sum Mean 0,211 13,1 Cả nho và táo Sum 1,1 Sum Mean 0,367 7,6 0,215
GAP = 1 0,296 22,227 0,231 2,54 0,389 5,45
Vốn dài hạn GAP = 0 629,74 38414 630,58 22701 626,67 1880
GAP = 1 820,92 61569 721 7931 743,36 10407
Vốn lưu động GAP = 0 185,25 11300 185,33 6672 184,33 553
GAP = 1 206,35 15476 177,73 1955 217,43 3044
22209 364,56 13124 362 1086 GAP = 0 364,08 Chi phí sản xuất GAP = 1 431,83 32387 375,09 4126 428,21 5995
GAP = 0 321,26 19597 321,39 11570 311 933 Lợi nhuận bình quân GAP = 1 478,28 35871 461,91 5081 465,71 6520
Số hộ sản xuất (hộ) GAP = 0 GAP = 1 61 75 36 11 3 14
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
87
Qua bảng số liệu cho thấy, sự khác biệt giữa chi phí sản xuất, vốn đầu tư và lợi
nhuận bình quân của hai sản phẩm nho và táo là không chênh lệch nhiều. Việc đầu tư theo
GAP của mỗi loại sản phẩm đều cần lượng vốn đầu tư cao hơn và đạt được lợi nhuận lớn
3.2.4.2. Hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP
hơn nhóm còn lại.
- Lợi nhuận bình quân/ tổng vốn đầu tư
Bảng 3.12: Bảng hiệu quả lợi nhuận bình quân trên tổng vốn đầu tư năm 2016
STT Chỉ tiêu Nhóm hộ sản xuất không theo GAP Nhóm hộ sản xuất theo GAP
1 0,375 0,473 Lợi nhuận bình quân 1 năm/ tổng vốn đầu tư
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Mặc chỉ tiêu này không thể hiện đầy đủ bản chất của hiệu quả đầu tư nhưng
đứng ở góc độ đầu tư của nông hộ thì đây là một chỉ tiêu đơn giản được dùng để đánh
giá hiệu quả đầu tư. Qua bảng trên cho thấy đầu tư theo GAP có tỷ suất lợi nhuận bình
quân trên một đồng vốn đầu tư cao hơn so với nhóm còn lại 0,097. Như vậy, đầu tư
theo GAP có hiệu quả hơn so với đầu tư không theo GAP. Cho nên đầu tư theo GAP
có xu hướng ngày càng tăng cả về diện tích và quy mô vốn đầu tư (tổng diện tích 100
hộ sản xuất theo GAP tăng từ 29,06 ha năm 2013 tăng lên 30,22 ha 2016 và tổng vốn
đầu tư tăng từ 11.858 triệu đồng năm 2013 tăng lên 13.684,5 triệu đồng năm 2016 (Số
liệu khảo sát 200 hộ tại Ninh Thuận)
- Chỉ tiêu hiệu quả theo mô hình phân tích màng bao dữ liệu DEA
Theo hàm sản xuất Cobb-Douglass thì đầu ra phụ thuộc vào bốn yếu tố là vốn,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. NCS tiến hành phân tích hiệu
quả dựa trên mô hình màng bao dữ liệu DEA với bốn nguồn lực đầu vào là lao động của
chủ hộ, diện tích, chi phí sản xuất bình quân/sào/năm, vốn đầu tư ban đầu/sào (bao gồm
vốn ngắn hạn và dài hạn) và ba kết quả đầu ra là năng suất bình quân/sào/năm, lợi nhuận
bình quân/sào/năm và doanh thu bình quân/sào/năm với tiêu chí phân tích là tối đa hóa
đầu ra dựa trên phân tích hai mô hình sử dụng một màng bao dữ liệu cho hai nhóm. Kết
quả thu được như sau:
88
Bảng 3.13: Bảng hiệu quả kinh tế tổng hợp TE theo kết quả mô hình DEA năm 2016
Nhóm không GAP Nhóm GAP
Mean Max Min σ Mean Max Min σ
TE 0,8704 1 0,7205 0,644 0,861 1 0,6775 0,881
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm DEA
Theo Phân tích màng bao dữ liệu DEA của hai nhóm GAP và không GAP dựa trên 1 màng bao dữ liệu cho cả hai nhóm hộ sản xuất, đối với tiêu chí tối đa hóa đầu ra trong trường hợp thay đổi theo quy mô (VRS) cho thấy cả hai nhóm đều đạt được tính hiệu quả trong đầu tư ở mức tương đối cao, cụ thể nhóm không theo GAP đạt hiệu quả
kinh tế tổng hợp bình quân TE khoảng 0,8704 trong khi nhóm sản xuất theo GAP đạt giá trị kém hơn, đạt khoảng 0,861. Điều này cho thấy rằng, do gánh nặng về nguồn lực đầu vào khá lớn của nhóm GAP trong khi đầu ra chưa tăng tương xứng dẫn đến hiệu
quả kinh tế tổng hợp kém hơn nhóm còn lại. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn (σ) của nhóm theo GAP cao hơn so với nhóm không theo GAP, điều này cho thấy mức độ phân tán giá trị hiệu quả của nhóm đầu tư theo GAP là khá cao. Điều này thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tháp hiệu quả kinh tế tổng hợp của hai nhóm hộ đầu tư sản xuất theo GAP và không theo GAP năm 2016
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm DEA
Qua sơ đồ trên cho thấy độ phân tán số hộ đạt các mức hiệu quả của các hộ đối với nhóm đầu tư theo GAP cao hơn nhóm không theo GAP tuy nhiên cả hai nhóm đều
phần lớn đạt mức hiệu quả từ 0,8 đến dưới 0,9. Mặc dù mức bình quân hiệu quả nhóm
89
đầu tư theo GAP có thấp hơn, điều này là do nhóm nông hộ đầu tư theo GAP có nhiều hộ đạt mức hiệu quả thấp lớn hơn, tuy nhiên số hộ đạt hiệu quả cao cũng lớn hơn nhóm còn lại. điều này cho thấy đầu tư theo GAP có thể giúp tạo ra hiệu quả cao nhưng đồng thời khi rủi ro xảy ra cũng bị thiệt hại nặng hơn so với sản xuất không theo GAP.
Cũng trên cơ sở mô hình DEA với nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra tương tự như trên, NCS tiến hành ước lượng năng suất tổng hợp bằng chỉ số Malmquist với hai thời điểm trước khi tham gia GAP (trước 2013) và sau khi tham gia GAP (hiện
nay). Kết quả ước lượng được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.14: Bảng mức thay đổi của năng suất tổng hợp bằng chỉ số Malmquist năm 2016
Nhóm không GAP Nhóm GAP
Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum
TFPCH 0,8576 1,2037 0,6472 0,9771 1,4493 0,7449
EFCH 0,926 1,1206 0,7425 0,9791 1,2553 0,7799
TECHCH 0,9234 1,1206 0,8204 0,9959 1,3333 0,8563
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm DEA
Tất cả các phân tích đều cho thấy cả hai nhóm đều không có sự gia tăng về năng suất tổng hợp tại thời điểm hiện nay so với thời điểm trước khi tham gia GAP. Cụ thể theo phương pháp VRS với một màng bao dữ liệu cho kết quả về mức thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH là 0,9771 với nhóm đầu tư theo GAP chứng tỏ rằng năng suất tổng hợp hiện nay so với thời điểm trước khi tham gia GAP giảm 2,29% nhưng vẫn giảm ít hơn so với nhóm không đầu tư theo GAP (nhóm này giảm tới 14,24%).
Bảng 3.15: Bảng so sánh sự khác biệt của hai nhóm nông hộ về mức thay đổi của năng suất tổng hợp bằng chỉ số Malmquist năm 2016
Khác biệt Stt Chỉ tiêu Xi (GAP=1) - Xi (GAP=0) Sig.
1 TFPCH 0,1195 ,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm DEA và phần mềm SPSS22.0
Theo kết quả so sánh giữa hai nhóm nông hộ đầu tư theo GAP và không theo GAP cho thấy nhóm đầu tư theo GAP tạo ra mức gia tăng năng suất tổng hợp so với trước khi tham gia GAP cao hơn nhóm còn lại với mức ý nghĩa 99% đối với phương
90
pháp VRS dùng một màng bao dữ liệu là 11,95%. Điều này cho thấy, GAP đã tác động tích cực tới cải thiện năng suất tổng hợp của các nông hộ đầu tư sản xuất nho và táo tại Ninh Thuận.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tháp mức thay đổi của năng suất tổng hợp của hai nhóm hộ đầu tư sản xuất theo GAP và không theo GAP năm 2016
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm DEA
3.2.4.3. Hạn chế và nguyên nhân
Sơ đồ trên cũng cho kết luận tương tự về sự chênh lệch giữa hai nhóm đầu tư theo GAP và không theo GAP. Trong đó, nhóm đầu tư theo GAP có mức thay đổi năng suất tổng hợp lớn hơn hẳn nhóm còn lại ở mức thay đổi của năng suất tổng hợp cao và ít hơn ở mức thay đổi của năng suất tổng hợp thấp.
Bên cạnh những kết quả đạt được về ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ thì
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
Thứ nhất, tỷ lệ nông hộ tham gia đầu tư sản xuất theo GAP còn hạn chế. Ở Ninh
Thuận trong tổng số 6360 hộ sản xuất nho và táo mới có 1272 hộ đầu tư theo GAP.
Thứ hai, trong các hộ đầu tư theo GAP thì quy mô và diện tích đầu tư tuy có
tăng nhưng không đáng kể. Điều đó chứng tỏ ở Ninh Thuận đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP chưa thật sự hấp dẫn đối với hộ nông dân.
Mặc dù Ninh Thuận là nơi có điều kiện phát triển sản xuất nho và táo, hơn thế
nữa phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP là một xu hướng tất yếu của Việt Nam
91
cũng như trên thế giới, nhưng vì sao các nông hộ chưa thật sự quan tâm ĐTPT SXNN
theo GAP? Điều đó là do nhiều nguyên nhân:
Một là, sản xuất ở Ninh Thuận còn mang tính tự phát, tuy địa phương đã có quy
hoạch phát triển nhưng chưa chú ý khâu tổ chức thực hiện quy hoạch, điều đó ảnh
hưởng đến thu hút nông hộ đầu tư phát triển theo GAP.
Hai là, sự hiểu biết của các nông hộ về GAP còn hạn chế, nên họ chưa hiểu được
lợi ích về sản xuất theo GAP do đó chưa chú ý đầu tư phát triển sản xuất theo GAP.
Ba là, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính tự phát, manh mún nên chưa
gây dựng được lòng tin của khách hàng nên người nông dân chưa thấy rõ hiệu quả
kinh tế vì vậy không kích thích đầu tư theo GAP
Bốn là, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, nhà nông, doanh nghiệp và
nhà khoa học. vì vậy chưa phát huy được hiệu quả của đầu tư sản xuất theo GAP nên
người nông dân chưa thật sự yên tâm đầu tư theo GAP.
3.3. Phân tích nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
3.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện sản xuất
Phân tích định tính cho kết luận là thời tiết ảnh hưởng tới đầu tư nông nghiệp
theo GAP (C11, phụ lục 2).
Bảng 3.16: Thống kê mô tả nhóm nhân tố điều kiện sản xuất
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum
TT 3,7 5,0 2,0 3,9 5,0 2,0
CSHT 4,0 5,0 2,0 4,4 5,0 3,0
Diện tích 2016 2,2 7,0 ,4 3,0 10,0 0,7
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Về cơ bản thì không có nhiều sự khác biệt về đánh giá thời tiết giữa hai nhóm nông hộ, bởi vì khoảng cách địa lý là khá gần nhau nên điều kiện thời tiết cơ bản là
như nhau. Tuy nhiên bình quân đánh giá thời tiết thì hộ theo GAP có đánh giá cao hơn không nhiều do khả năng lựa chọn thời điểm đầu tư hợp lý hơn nên có thể hạn chế được một số ảnh hưởng xấu do thời tiết gây ra. Mức bình quân đánh giá điều kiện thời
92
tiết đạt 3,9 điểm/5 điểm. Điều kiện cơ sở hạ tầng của nhóm nông hộ sản xuất theo GAP là khá tốt đạt bình quân 4,4 điểm/5 điểm, cao hơn nhóm không sản xuất theo GAP, nhưng chênh lệch không đáng kể do cơ bản điều kiện về hạ tầng kỹ thuật xã hội là tương tự nhau giữa các khu vực sản xuất nho và táo trong tỉnh. Diện tích bình quân
của nhóm hộ sản xuất theo GAP khoảng 3 sào/ hộ cao hơn hộ không sản xuất theo GAP khoảng 0,8 sào/hộ, với mức diện tích khả nhỏ sẽ gây ra nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp vì không tận dụng được lợi thế theo quy mô, hạn chế trong việc tiếp
cận phương thức sản xuất hiện đại nhờ quy mô, việc đầu tư theo GAP cũng gặp không ít khó khăn với diện tích bình quân khá nhỏ như thế này.
Khoảng biến thiên đánh giá về thời tiết và cơ sở hạ tầng là khá cao 3điểm/5 điểm; về diện tích khoảng 6,6 sào đối với nhóm hộ không theo GAP và 9,3 sào với
nhóm hộ theo GAP. Điều này có thể cho thấy điều kiện sản xuất giữa các hộ có sự chênh lệch khá lớn, tạo ra những khó khăn không nhỏ cho việc liên kết các hộ với nhau do gặp phải rào cản lớn về chênh lệch điều kiện sản xuất, giảm hiệu quả liên kết
do tạo ra hiệu quả sản xuất không đồng đều.
Sử dụng phương pháp so sánh khác biệt trong khác biệt (DID) đối với biến cơ sở hạ tầng giữa hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP. Cụ thể, do khoảng cách giữa các khu vực sản xuất không cách xa nhau nên ta có thể giả định rằng
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của các hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP là tương tự nhau nếu tất cả các nhóm này đều không sản xuất theo GAP. Với giả định này, ta có được ước lượng DID theo bảng dưới đây.
Bảng 3.17: So sánh khác biệt trong khác biệt của nhân tố cơ sở hạ tầng
Khác biệt Khác biệt trong khác biệt Stt Chỉ tiêu Xi(s)-Xi(t) Sig. ∆Xi(GAP=1)-∆Xi(GAP=0) Sig.
CSHT(GAP=1) 1,910 0,000 0,59 0,000 1 CSHT(GAP=0) 1,320 0,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Như vậy có thể thấy rằng, khi so với nhóm không sản xuất theo GAP thì nhóm
sản xuất theo GAP có sự cải thiện về cơ sở hạ tầng tốt hơn 0,59 điểm/5 điểm với mức
ý nghĩa 99% (Sig. = 0,000 <0,01). Điều này có nghĩa là việc sản xuất theo GAP đã tác
động đến việc thúc đẩy cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và tạo ra mức khác
biệt 0,59 điểm.
93
Bảng 3.18: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố điều kiện sản xuất
Khác biệt
Stt Chỉ tiêu Xi (GAP=1) - Xi (GAP=0) Sig.
1 Diện tích 2016 ,8417 0,000
2 Thời tiết (TT) ,230 ,039
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Khi sử dụng phương pháp so sánh trung bình giữa hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP ta nhận thấy rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
mức ý nghĩa 99% về diện tích với chênh lệch là 0,8417 sào (Sig. =0,000<0,01). Điều này cho thấy các hộ sản xuất theo GAP thường có quy mô diện tích lớn hơn các hộ không theo GAP, thông qua số liệu có thể kết luận rằng khi diện tích càng lớn thì càng thuận lợi cho sản xuất theo GAP. Tương tự như với yếu tố thời tiết thì cũng có sự khác
biệt theo đánh giá của nông hộ với mức ý nghĩa 95% (Sig. =0,039 < 0,05), mặc dù cùng một khu vực thì thời tiết là như nhau, tuy nhiên, việc đánh giá của các hộ sản xuất về điều kiện thuận lợi của thời tiết đối với sản xuất của nhóm sản xuất theo GAP
có sự tốt hơn là bởi vì khi sản xuất theo GAP thì phải tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn kĩ thuật, lựa chọn thời điểm cắt cành hợp lý sẽ giảm thiểu được những ảnh hưởng xấu của thời tiết đến sản xuất, điều này lý giải cho việc tác động của thời tiết đối với sản xuất theo GAP là thuận lợi hơn mặc dù cùng khu vực cùng chung điều kiện thời tiết.
Tuy nhiên, mức chênh lệch cũng không cao chỉ 0,23 điểm/5điểm.
3.3.2. Nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
Theo phân tích định tính cho kết quả: Trình độ nông hộ ảnh hưởng đến đầu tư nông nghiệp theo GAP (C6; C7 Phụ lục 2); nông hộ quen với kiểu sản xuất cũ sẽ kìm hãm đầu tư theo GAP cụ thể nông hộ rất chăm chỉ nhưng mọi tính toán, kết luận và rút kinh nghiệm đều mang tính chung chung (C1 phụ lục 2), nông hộ sản xuất kinh doanh
không có kế hoạch (C9 phụ lục 2), Bán mão chứ không phân loại (C8 phụ lục 2); tính tự mãn và bảo thủ sẽ kìm hãm phát triển (C4 phụ lục 2); người sản xuất không quan tâm đến vấn đề thị trường (C3, C5 phụ lục 2). Tuy nhiên, cũng có khẳng định rằng khó
khăn của GAP sẽ được khắc phục nếu nông dân quyết tâm(C2 phụ lục 2). Như vậy, có thể thấy rằng đặc điểm nông hộ có ảnh hưởng rất lớn đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP. Một trong những nội dung được đề cập nhiều trong phỏng vấn sâu mà các đối tượng khảo sát đặc biệt nhấn mạnh đó là tư duy sản xuất kiểu cũ vốn tồn tại từ rất
lâu của nông hộ sẽ ảnh hưởng tiêu cực và làm kìm hãm sự phát triển của nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp sạch theo GAP.
94
Bảng 3.19: Thống kê mô tả nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ năm 2016
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum
Tuổi 47,7 26,0 46,7 67,0 68,0 26,0
Năm Kinh Nghiệm 15,6 13,2 30,0 42,0 3,0 3,0
Số LĐ 5,0 2,1 1,0 2,5 4,0 1,0
HBGAP 4,4 2,2 1,0 3,8 5,0 2,0
HBGAP1 4,0 1,8 1,0 3,8 5,0 2,0
HBGAP2 4,0 1,9 1,0 3,8 5,0 2,0
HBGAP3 4,0 1,9 1,0 4,1 5,0 2,0
HBGAP4 5,0 2,5 1,0 3,6 5,0 2,0
HBGAP5 5,0 2,9 1,0 3,8 5,0 2,0
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Theo số liệu khảo sát cho thấy bình quân tuổi và số năm kinh nghiệm của chủ
hộ của nhóm sản xuất theo GAP lần lượt là 46,7 tuổi và 13,2 năm thấp hơn nhóm còn lại 1 tuổi và 2,4 năm; ở khu vực chuyên sản xuất nho và táo từ xưa đến nay thì số năm kinh nghiệm bình quân này cũng chưa phải là cao, mức tuổi cũng nằm ở mức trung bình. Khoảng cách biến thiên của tuổi và năm kinh nghiệm là khá lớn thể hiện mức đại
diện cao của mẫu số liệu. Mức chênh lệch của số lao động trong hộ giữa hai nhóm cũng không cao khoảng 0,4 lao động/hộ trong đó nhóm theo GAP cao hơn với mức bình quân lao động là 2,5 lao động. Mức lao động bình quân này tương đối phù hợp
với sản xuất quy mô nhỏ như ở Ninh Thuận hiện nay. Hiểu biết về GAP của chủ hộ (HBGAP) có sự chênh lệch đáng kể giữa hai nhóm nông hộ trong đó nhóm theo GAP với bình quân 3,8 điểm/ 5 điểm cao hơn 1,6 điểm so với nhóm còn lại. Mức điểm này chỉ trên mức trung bình, cần phải cải thiện về chỉ số này; chênh lệch giữa hai nhóm
cho thấy một thực trạng là chỉ những hộ sản xuất theo GAP hoặc có ý định sản xuất theo GAP thì mới chủ động tìm hiểu về GAP, các hộ còn lại gần như có sự quan tâm rất thấp đến GAP. Trong đó, nhận thức về sự tham gia GAP tạo ra danh tiếng của hộ
sản xuất tốt hơn (HBGAP5) của nhóm sản xuất theo GAP đạt 3,8 điểm/5 điểm cao hơn nhóm còn lại 0,7 điểm; nhận thức về tham gia GAP tạo ra lợi nhuận cao hơn (HBGAP4) của nhóm theo GAP được đánh giá là thấp nhất 3,6 điểm/5 điểm; nhận
95
thức về việc áp dụng tiêu chuẩn GAP là rất cần thiết nếu hộ sản xuất muốn cạnh tranh trên thị trường (HBGAP3) là cao nhất đối với nhóm sản xuất theo GAP với 4,1 điểm; các nội dung còn lại bao gồm nhận thức về việc hộ sản xuất áp dụng GAP tạo ra sự tăng trưởng đáng kể trong doanh thu (HBGAP1); và áp lực từ khách hàng là một nhân
tố chính ảnh hưởng tới việc các hộ sản xuất áp dụng tiêu chuẩn GAP (HBGAP2) đồng mức 3,8 điểm đối với đánh giá của nhóm sản xuất theo GAP.
Bảng 3.20: Số hộ tham gia liên kết nông nông hộ năm 2016
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Count Column N % Count Column N %
LKND 0 100 100,0% 4 4,0%
1 0 0,0% 96 96,0%
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Theo bảng trên cho thấy đa số các nông hộ sản xuất theo GAP thì có liên kết với các nông hộ khác (LKND) (chiếm 96%) còn nhóm còn lại thì chỉ sản xuất đơn lẻ,
không có sự liên kết với các hộ khác trong sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.21: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ
Khác biệt Stt Chỉ tiêu Xi (GAP=1) - Xi (GAP=0) Sig.
1 Tuổi chủ hộ -,950 ,459
2 Năm kinh nghiệm -2,440 ,029
3 Số lao động ,400 ,000
4 Hiểu biết GAP 1,644 ,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
So sánh trung bình giữa nhóm hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP cho
thấy tuổi của chủ hộ không có sự khác biệt giữa hai nhóm (Sig. =0,459>0,05). Năm kinh nghiệm của nhóm sản xuất theo GAP thấp hơn nhóm không theo GAP 2,44 năm với mức ý nghĩa 95%, điều này có thể lý giải dựa vào đặc điểm của nông hộ là khi
kinh nghiệm nhiều thì người nông dân thường khó thay đổi tập quán sản xuất. Số lao động và hiểu biết GAP có sự chênh lệch với mức ý nghĩa 99% (sig. =0,000<0,01) cụ thể nhóm theo GAP có số lao động lớn hơn 0,4 người và mức hiểu biết về GAP cao hơn 1,644 điểm/5 điểm. Có thể thấy rằng, chỉ khi nào người nông dân thật sự có dự
96
định sản xuất theo GAP thì họ mới chú tâm tìm hiểu những kiến thức liên quan tới GAP, còn nếu họ không có ý định tham gia thì thông thường họ cũng không quan tâm đến những vấn đề liên quan.
3.3.3. Nhóm nhân tố thị trường
Phân tích định tính cho kết quả thị trường có nhiều nhân tố tác động mạnh đến đấu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP. Nhu cầu thị trường là
khá cao, chỉ cần đáp ứng yêu cầu thị trường về chất lượng và an toàn sẽ tạo được tính bền vững trong đầu tư nông nghiệp theo GAP (C16 phụ lục 2), thị trường chấp nhận giá bán của các sản phẩm an toàn là cao (C17 phụ lục 2), lợi nhuận bền vững sẽ thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất theo GAP (C18 phụ lục 2), tuy nhiên hiện nay người sản
xuất không quan tâm đến vấn đề thị trường còn người tiêu dùng không thực hiện quyền lợi thị trường của mình (C19 phụ lục 2) điều này đã làm giảm đáng kể động lực của các nông hộ trong việc thay đổi phương thức đầu tư nông nghiệp chuyển sang đầu tư nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn.
Bảng 3.22: Thống kê mô tả nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ năm 2016
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Chỉ tiêu Mean Maximum Maximum Mean Maximum Maximum
NCTT 3,5 5,0 2,0 4,9 5,0 4,0
P (trđ/tấn) 16,5 18,5 15,0 18,9 20,7 17,6
P1(trđ/tấn) 16,4 18,4 14,9 18,8 20,6 17,4
P2(trđ/tấn) 15,5 17,7 13,9 17,3 19,3 15,8
P3(trđ/tấn) 17,5 19,4 16,2 20,7 22,2 19,2
CPSX(trđ/sào) 36,4 39,8 35,0 42,5 57,8 21,0
DTh(trđ/sào) 68,7 78,0 55,1 89,2 97,9 76,9
LNBQ (trđ/sào) 32,1 39,2 18,8 47,5 68,7 28,4
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Theo đánh giá của các hộ nông dân thì nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt
tiêu chuẩn GAP là rất cao 4,9 điểm/5 điểm trong khi sản phẩm thường chỉ đạt 3,5 điểm. Với nhu cầu thị trường được đánh giá cao như hiện nay thì tiềm năng phát triển nông nghiệp theo GAP là rất lớn. Tuy nhiên giá bán bình quân sản phẩm GAP thì vẫn còn ở mức khá thấp khoảng 18,9 triệu đồng/tấn và chỉ cao hơn sản phẩm bình thường
2,4 triệu đồng/ tấn. điều này đã giúp tạo ra mức doanh thu bình quân cho các hộ sản
97
xuất theo GAP là 89,2 triệu đồng/sào/năm cao hơn 20,5 triệu đồng/sào/năm so với sản xuất không theo GAP. Thị trường nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo GAP cũng yêu cầu khá cao về chất lượng sản phẩm nên dẫn đến chi phí cho sản xuất theo GAP cũng cao hơn sản phẩm thường khoảng 6,1 triệu đồng/sào/năm,
với mức chi phí bình quân khoảng 42,5 triệu đồng/sào/năm. Kết quả là tạo ra mức lợi nhuận bình quân 47,5 triệu đồng/sào/năm, cao hơn nhóm còn lại khoảng 15,4 triệu đồng/sào/năm. Mức giao động về giá của sản phẩm GAP cũng không cao lắm giữa các
hộ được khảo sát, chỉ khoảng 3,1 triệu đồng/tấn. Giá bán bình quân vụ 3 cao nhất đạt 20,7 triệu đồng/tấn và vụ 2 thấp nhất đạt 17,3 triệu đồng/tấn đối với sản phẩm GAP. Sự chênh lệch về giá giữa các vụ là do điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và nhu cầu thị trường ở mỗi giai đoạn trong năm, cụ thể vào vụ đông xuân thời
tiết tốt, sản lượng và chất lượng cao nên giá bán ổn định, vụ 2 thời tiết không tốt làm cho chất lượng và sản lượng thấp nên giá bán có hạ hơn, còn vụ 3 điều kiện thời tiết không tốt bằng vụ 1 nên chất lượng và sản lượng không cao như vụ 1 nhưng do nhu
cầu thị trường ở giai đoạn này (gần lễ tết) tăng cao do đó đẩy giá sản phẩm tăng lên.
Tương tự như nhóm nhân tố đặc điểm nông hộ, đối với nhóm nhân tố về thị trường ta cũng giả định có sự thay đổi như nhau giữa hai nhóm sản xuất về các nhân tố liên quan đến thị trường nếu như cả hai nhóm cùng không sản xuất theo GAP. Với giả
định này, ta có được ước lương DID theo bảng 3.22.
Qua bảng 3.22 cho ta thấy việc tham gia GAP đã tạo ra sự chênh lệch nhu cầu của thị trường so với không tham gia GAP là 1,41 điểm/ 5 điểm với mức ý nghĩa 99%.
Điều này cũng đã dẫn đến mức tăng giá của sản phẩm theo GAP cao hơn sản phẩm bình thường ở cả 3 vụ với mức ý nghĩa 99% lần lượt là 1,38 triệu/tấn (vụ 1), 0,78 triệu đồng/tấn (vụ 2) và 2,134 triệu đồng/tấn (vụ 3) điều này đã dẫn đến mức giá trung bình chung tăng thêm của sản phẩm GAP cao hơn sản phẩm bình thường 1,43 triệu
đồng/tấn. Mức chênh lệch về giá giữa các vụ có thể lý giải dựa vào nhu cầu thị trường và điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của từng vụ. cụ thể, vụ 1 là vụ chính mặc dù sản phẩm tốt nhưng do được mùa làm cung sản phẩm tăng lên sẽ gây
ra hiện tượng giảm giá. Vụ 2 thời tiết không tốt, do đó sản phẩm đạt chất lượng không cao đặc biệt về mẫu mã sản phẩm nên dẫn đến giá giảm. Vụ 3 điều kiện thời tiết tốt hơn vụ 2 nên chất lượng sản phẩm được cải thiện, tuy nhiên năng suất lại không cao bằng vụ 1, đặc biệt nhu cầu thị trường ở thời điểm này tăng cao do thời điểm thu hoạch
gần với các dịp lễ tết, điều này đã tạo ra sự tăng mạnh về giá so với hai vụ trước ở cả hai nhóm sản phẩm theo GAP và không theo GAP, nhưng mức tăng giá của sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP cao hơn hẳn do nhu cầu thị trường tăng cao hơn.
98
Bảng 3.23: So sánh khác biệt trong khác biệt của nhóm nhân tố thị trường
Khác biệt Khác biệt trong khác biệt Chỉ tiêu STT Xi(s)-Xi(t) Sig. ∆Xi(GAP=1)-∆Xi(GAP=0) Sig.
NCTT(GAP=1) 1,690 0,000 1,410 1 NCTT(GAP=0) ,280 0,000 0,000
P (GAP=1) 5,25 0,000 1,430333333333330 2 P (GAP=0) 3,8200 0,000 0,000
P1 (GAP=1) 4,91 0,000 1,38000 3 P1 (GAP=0) 3,53 0,000 0,000
P2 (GAP=1) 4,51 0,000 ,78000 4 P2 (GAP=0) 3,73 0,000 0,000
P3 (GAP=1) 6,3060 0,000 2,1340 5 P3 (GAP=0) 4,1720 0,000 0,000
CPSX (GAP=1) 20,7710 0,000 4,7670 6 CPSX (GAP=0) 16,0040 0,000 0,000
DTh (GAP=1) 45,2830 0,000 17,6730 7 DTh (GAP=0) 27,6100 0,000 0,000
LNBQ(GAP=1) 24,9950 0,000 13,5460 8 LNBQ(GAP=0) 11,4490 0,000 0,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Với chênh lệch về giá giữa hai nhóm sản phẩm cũng như về năng suất đã tạo ra sự gia tăng về doanh thu do tham gia sản xuất theo GAP là 17,673 triệu đồng/sào. Tuy nhiên, các chi phí đầu vào để đảm bảo sản xuất theo GAP như chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động tăng cao hơn so với sản suất thường là 4,767 triệu
đồng/sào/năm với mức ý nghĩa 99%. Việc các nhóm hộ sản xuất theo GAP phải bỏ ra chi phí cao hơn bởi vì yêu cầu của sản phẩm đạt chuẩn GAP khắt khe hơn đặc biệt là về thuốc bảo vệ thực vật. Mặc dù vậy, nhưng xét về lợi nhuận bình quân thì nhờ việc
tham gia GAP đã tạo ra mức lợi nhuận tăng thêm so với các hộ không sản xuất theo GAP là 13,546 triệu đồng/sào/năm với mức ý nghĩa 99%.
99
3.3.4. Nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp
Nghiên cứu định tính khẳng định trong liên kết giữa nông hộ với doanh nghiệp thì phương thức liên kết bền vững là doanh nghiệp lo khâu thị trường, nông hộ lo khâu
sản xuất (C14 phụ lục 2), tuy nhiên hiện nay liên kết này vẫn chưa bền vững (C20 phụ lục 2) điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư nông nghiệp của nông hộ theo GAP và có nguy cơ dẫn đến tình trạng bí đầu ra cho sản phẩm GAP. Hướng đi bền vững là
Doanh nghiệp đầu tư, ưu tiên đào tạo người nông dân buôn bán theo hướng chuyên nghiệp (C10 phụ lục 2)
Bảng 3.24: Số hộ tham gia liên kết doanh nghiệp năm 2016
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Count Column N % Count Column N %
LKDN 0 98 98,0% 0 0,0%
1 2 2,0% 100 100,0%
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Tương tự liên kết nông hộ thì hầu hết các hộ có sản xuất GAP đều liên kết doanh nghiệp (LKDN), các hộ không sản xuất thì khả năng liên kết với doanh nghiệp rất thấp (chiếm 2%). Sự liên kết của các nông hộ sản xuất theo GAP về sản phẩm táo và nho chủ yếu với doanh nghiệp Ba Mọi. Doanh nghiệp này sẽ kí hợp đồng bao tiêu
sản phẩm với các hộ sản xuất theo GAP. Tuy nhiên, vấn đề liên kết hiện tại còn khá rời rạc và chưa đạt được tiếng nói chung do đó nông hộ vẫn chưa thật sự thấy được hiệu quả của sản xuất theo GAP. Cụ thể, các ràng buộc về hợp đồng còn khá hạn chế,
sản phẩm không đạt chất lượng do thời tiết thì doanh nghiệp vẫn phải bao tiêu dù không sử dụng hết, hoặc việc bắt đầu vụ đồng loạt dẫn đến thu hoạch cùng lúc, điều này đã làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong khâu kinh doanh, khi thì không có đủ sản phẩm để cung ứng thị trường, khi thì quá thừa sản phẩm dẫn đến khó
khăn cho phía doanh nghiệp. Đặc biệt, việc bán sản phẩm bằng phương thức “bán Mão” đã đẩy rủi ro từ nông hộ qua cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cũng phải hạ thấp giá thành để phòng ngừa rủi ro; hơn nữa, chính vì mua bán bằng cách ước chừng sản lượng này đã làm cho người nông dân không nhận ra sự chênh lệch về giá thành giữa sản phẩm đạt chuẩn GAP và sản phẩm bình thường. Điều này đã làm cho nông dân không mấy mặn mà với thúc đẩy hợp đồng liên kết doanh nghiệp. Đây là một trong những vấn đề hiện nay chưa tìm ra hướng giải quyết ở Ninh Thuận
đối với hai sản phẩm nho và táo theo chuẩn GAP.
100
Bảng 3.25: Thống kê mô tả nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp năm 2016
Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Chỉ tiêu Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum
DNHT 0,1 3,5 0 3,3 5,0 2,0
DNHTV 0 3,0 0 3,2 5,0 2,0
DNHTKT 0,1 4,0 0 3,3 5,0 2,0
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Qua bảng số liệu cho thấy gần như chỉ các hộ sản xuất theo GAP mới nhận được sự hỗ trợ từ doanh nghiệp còn các hộ còn lại thì không nhận được sự hỗ trợ
này. Điều này cũng không mấy khó hiểu khi số lượng doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp tại Ninh Thuận đang còn khá hạn chế, sản phẩm kinh doanh của họ chủ yếu là sản phẩm đạt GAP, hơn nữa việc hỗ trợ của các
doanh nghiệp cũng hướng tới đạt lợi nhuận trong liên kết chính vì vậy doanh nghiệp sẽ hướng tới hỗ trợ các hộ có thể liên kết với họ trong quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể ở đây là các hộ theo GAP. Tuy nhiên, mức hỗ trợ của doanh nghiệp hiện nay vẫn còn khá hạn chế, và chú trọng chủ yếu hơn về hỗ trợ về kỹ
thuật (DNHTKT =3,3 điểm/5điểm) cao hơn hỗ trợ về vốn 0,1 điểm (DNHTV= 3,2 điểm), điều này tạo ra mức điểm trung bình chung của hỗ trợ của doanh nghiệp (DNHT) đạt 3,3 điểm.
Bảng 3.26: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố đầu tư doanh nghiệp
Khác biệt Chỉ tiêu STT Xi (GAP=1) - Xi (GAP=0) Sig.
1 LKDN ,980 ,000
2 DNHTKT 3,230 ,000
3 DNHTV 3,190 ,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Khi so sánh giữa hai nhóm nông hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP cho thấy rằng, hầu như chỉ có nhóm sản xuất theo GAP mới có sự liên kết với doanh
nghiệp và nhận được sự hỗ trợ của doanh nghiệp về vốn và kỹ thuật còn các hộ không sản xuất theo GAP thì hầu như không có sự kết nối với doanh nghiệp và không nhận được sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp. Cụ thể, nhóm sản xuất theo GAP nhận được sự
101
hỗ trợ về kỹ thuật so với nhóm còn lại là 3,23 điểm/5điểm và về vốn là 3,19 điểm/5điểm với mức ý nghĩa 99%.
3.3.5. Nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
- Về quy hoạch
Ninh Thuận đã cơ bản hoàn thành về quy hoạch diện tích trồng nho với tổng
diện tích toàn tỉnh đạt 7905 ha chủ yếu tập trung ở Ninh Phước, Ninh Sơn, Thành phố
Phan rang - Tháp chàm và Ninh Hải, trong đó có hơn 2250 ha sản xuất nho an toàn.
Đối với táo thì theo quy hoạch diện tích trồng táo toàn tỉnh có khoảng 1050 ha trong
đó khoảng 1000 ha sản xuất táo an toàn. Đối với rau sạch thì tổng diện tích trồng rau
toàn tỉnh khoảng 5887 ha trồng rau trong đó có khoảng 1657 ha là trồng rau an toàn
theo GAP. Hiện nay Ninh Thuận đã có Quy hoạch vùng sản xuất nho, táo và rau an
toàn giai đoạn 2010 - 2020. Tuy nhiên, theo quy hoạch, các vùng trồng nho, táo và rau của
tỉnh vẫn chưa đảm bảo được các yêu cầu về sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như:
nhà mái che, nhà lưới, kho bãi vật tư nông nghiệp, nhà sơ chế, lò ủ lò sấy, đóng gói,... hầu
như chưa có, chỉ có một vài hộ gia đình có điều kiện đầu tư.
- Về tình hình nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao tại tỉnh
Trong giai đoạn 2006 - 2015, tỉnh đã triển khai 57 nhiệm vụ KH&CN (đề tài,
dự án nghiên cứu, ứng dụng KH&CN) có mục tiêu chính phục vụ nông nghiệp và
phát triển nông thôn (chiếm tỷ trọng 57,6% tổng số nhiệm vụ KH&CN của tỉnh trong
giai đoạn này). Trong đó, những nhiệm vụ có mục tiêu nhằm ứng dụng công nghệ
cao trong nông nghiệp là 48 nhiệm vụ (chiếm tỷ lệ hơn 84% tổng số nhiệm vụ
KH&CN phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn và hơn 48% tổng số nhiệm vụ
KH&CN của tỉnh), tổng kinh phí thực hiện đạt khoản 15 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ gần
34% tổng kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh giai đoạn 2006 - 2015), có 37
nhiệm vụ đã được nghiệm thu. Những kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu đã đem lại
một số tác động nhất định đến sản xuất nông nghiệp tại tỉnh trong nâng cao năng lực,
trình độ sản xuất; đa dạng hóa, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, giống vật nuôi
cho năng suất, chất lượng cao; trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đạt hiệu quả
cao...góp phần quan trọng vào những kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao tại tỉnh. Điển hình như:
Nghiên cứu quy trình sinh sản nhân tạo tại địa phương các loại giống thủy sản
như ghẹ xanh, cua xanh, hàu cửa sông, nuôi nâng cấp giống tôm hùm xanh…; du nhập
102
và phát triển thành công nhiều giống rong biển có giá trị kinh tế cao như: giống rong
sụn (Kappaphycus alvarezzi), rong bắp sú (Kappaphycus striatum), rong nho
(Caulerpa lentillifera); du nhập 01 giống mía mới (KK22) và 02 giống sắn mới (KM
228 và KM 140); khảo nghiệm đánh giá tính thích nghi của các giống bắp lai; khảo
nghiệm thành công nhiều giống nho ăn tươi và nho rượu có triển vọng (NH01-152,
NH01-93, NH01-96, NH01-138, NH01-139, NH02-90, NH02-97, NH02-37, NH02-
137); nghiên cứu tuyển chọn các giống lúa mới phù hợp với điều kiện hạn hán của tỉnh
Ninh Thuận (OM 7347, OM 6976, OM 6600, OM4900, OM6162 MT10, AN13...);
đang nghiên cứu phát triển giống bò lai F1 giữa bò tót và bò nhà nhằm tạo ra đàn bò
lai có thể trọng, ưu thế kháng bệnh vượt trội.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc giống nho rượu
nho NH01-48, quy trình thâm canh giống nho mới NH01-152; xây dựng điểm các
mô hình sản xuất nho, rau an toàn theo hướng GAP; mô hình trồng nấm; ứng dụng
biện pháp quản lý nước tiết kiệm trên lúa theo phương pháp dùng ống có chia vạch;
nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước; xây dựng mô hình thí điểm
sản xuất lúa theo quy trình “1 phải, 5 giảm”; nghiên cứu các giải pháp KHCN nhằm
phát triển nông nghiệp bền vững, có hiệu quả trên đất dốc miền núi; nghiên cứu sử
dụng tổng hợp các biện pháp sinh học để cải thiện độ phì của đất; nghiên cứu các
giải pháp kỹ thuật nhân thuần, chọn lọc, bảo tồn, nâng cao hiệu quả chất lượng
giống cừu tại Ninh Thuận.
Nghiên cứu cải tiến các phương pháp khai thác thủy sản truyền thống kết hợp
với ứng dụng công nghệ mới như: nghiên cứu cải tiến lồng, bẫy truyền thống; thiết
kế mẫu tàu cá truyền thống của tỉnh Ninh Thuận; nghiên cứu ứng dụng đèn LED cho
nghề lưới vây xa bờ; Nghiên cứu giải pháp bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy
sản như xây dựng bãi cá nhân tạo.
Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật dùng để phân giải rác
thải và nâng cao chất lượng phân compost; quy trình bảo quản nho tươi; quy trình
công nghệ chế biến vang nho, bột nho; chế biến thực phẩm, nước uống từ rong
sụn, cây măng tây; điều chế nước ót trong sản xuất muối thành một số hóa chất
trong công nghiệp; chiết xuất hoạt chất Azadirachtin limonoid từ cây neem làm
nguyên liệu để sản xuất chế biến, điều chế thuốc trị bệnh cho người, gia súc và
dùng trong mỹ phẩm; khảo sát, đánh giá hiện trạng trang bị cơ điện nông nghiệp
tỉnh Ninh Thuận.
103
- Đánh giá của nông hộ về sự hỗ trợ của nhà nước
Bảng 3.27: Thống kê mô tả nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước năm 2016
GAP
Chỉ tiêu Không sản xuất theo GAP Sản xuất theo GAP
Mean Maximum Minimum Mean Maximum Minimum
3,1 4,5 1,0 NNHT 3,7 5,0 2,0
3,4 5,0 1,0 NNHTKT 4,0 5,0 2,0
2,8 4,0 1,0 NNHTV 3,3 5,0 2,0
QTHTNN . . 3,8 5,0 2,3 .
QTHTNN1 . . 3,8 5,0 2,0 .
QTHTNN2 . . 3,9 5,0 2,0 .
QTHTNN3 . . 3,8 5,0 2,0 .
QTHTNN4 . . 3,7 5,0 2,0 .
QTHTNN5 . . 3,8 5,0 2,0 .
QTHTNN6 . . 3,8 5,0 2,0 .
QTHTNN7 . . 4,0 5,0 2,0 .
PHHTNN . . 3,7 5,0 2,6 .
PHHTNN1 . . 3,7 5,0 2,0 .
PHHTNN2 . . 3,8 5,0 2,0 .
PHHTNN3 . . 3,9 5,0 2,0 .
PHHTNN4 . . 3,5 5,0 2,0 .
PHHTNN5 . . 3,8 5,0 3,0 .
PHHTNN6 . . 3,7 5,0 2,0 .
PHHTNN7 . . 3,7 5,0 2,0 .
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Qua bảng số liệu cho thấy nhóm nông hộ sản xuất theo GAP nhận được nhiều
ưu đãi từ nhà nước hơn so với nhóm còn lại. Mức điểm do các hộ sản xuất theo GAP
104
đánh giá về bình quân hỗ trợ của nhà nước (NNHT) là 3,7 điểm cao hơn nhóm còn lại
0,6 điểm, trong đó mức đánh giá về hỗ trợ kỹ thuật (NNHTKT) cao hơn so với hỗ trợ
về vốn (NNHTV) mức chênh lệch này là 0,7 điểm đối với nhóm hộ theo GAP và 0,6
điểm với nhóm còn lại. Điều này cho thấy rằng nhà nước chú trọng hơn trong việc hỗ
trợ nông dân về nâng cao kỹ thuật sản xuất, và có sự hạn chế trong hỗ trợ về vốn do
điều kiện vốn ngân sách có hạn, chủ yếu trông chờ vào vốn ưu đãi từ các gói hỗ trợ
của trung ương và vốn ODA. Việc tập trung hỗ trợ cho nhóm nông hộ sản xuất theo
GAP cho thấy quyết tâm của nhà nước trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo
GAP. Chênh lệch này cũng có thể lý giải thêm bởi một nguyên nhân khác nữa đó là
tính chủ động trong việc tiếp thu kiến thức kỹ thuật của nhóm nông hộ không sản xuất
theo GAP thấp hơn rất nhiều nên khi cùng nhận được mức hỗ trợ như nhau từ nhà
nước thì cảm nhận về kết quả đạt được từ việc hỗ trợ này của nhóm không sản xuất
theo GAP cũng sẽ thấp hơn. Còn về hỗ trợ vốn thì do có một số nguồn vốn chỉ dành hỗ
trợ cho hộ sản xuất theo GAP (như hỗ trợ về giống, phân bón, hoặc hỗ trợ vốn đăng kí
GAP…) nên đã tạo ra chênh lệch trên.
Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước (QTHTNN) bình quân cho các nội dung
đạt 3,8 điểm/5 điểm, đây là mức điểm trên mức trung bình không lớn. Trong đó, tầm
quan trọng được đặt cao nhất là hỗ trợ về truyền thông (QTHHNN7) với mức điểm
bình quân là 4,0 điểm, tiếp đến là hỗ trợ về cấp giấy chứng nhận (QTHTNN2) với mức
điểm bình quân là 3,9 điểm, thấp nhất là hỗ trợ giám sát nội bộ (QTHTNN4) với mức
điểm bình quân là 3,7, các nội dung còn lại cùng mức quan trọng với số điểm 3,8 điểm
là hỗ trợ về vật tư nông nghiệp (QTHTNN 1), hỗ trợ về đào tạo, tập huấn (QTHTNN
3), hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật (QTHTNN 5), hỗ trợ bán hàng (QTHTNN 6).
Mức độ phù hợp hiện tại trong hỗ trợ của nhà nước (PHHTNN) bình quân cho
các nội dung chỉ đạt 3,7 điểm, đây chưa phải là mức cao, chưa tương xứng với tiềm
năng của tỉnh và với quan điểm phát triển nông nghiệp sạch của tỉnh. Trong đó, cao
nhất là hỗ trợ về cấp giấy chứng nhận (PHHTNN 3) với 3,9 điểm; tiếp đến là hỗ trợ về
đào tạo, tập huấn (PHHTNN 2); hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật (PHHTNN 5) cùng mức 3,8
điểm; thấp nhất là hỗ trợ bán hàng (PHHTNN 4) với 3,5 điểm; còn lại là hỗ trợ về vật
tư nông nghiệp (PHHTNN 1); hỗ trợ về truyền thông (PHHTNN 6); hỗ trợ giám sát
nội bộ (PHHTNN 7) cùng mức 3,7 điểm.
Tương tự các nhóm nhân tố khác ta cũng giả định có sự thay đổi như nhau giữa
hai nhóm sản xuất về các nhân tố liên quan đến hỗ trợ của nhà nước nếu như cả hai
105
nhóm cùng không sản xuất theo GAP. Với giả định này, ta có được ước lượng DID
theo bảng dưới đây.
Bảng 3.28: So sánh khác biệt trong khác biệt của nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
Khác biệt Khác biệt trong khác biệt STT Chỉ tiêu Xi(s)-Xi(t) Sig. ∆Xi(GAP=1)-∆Xi(GAP=0) Sig.
NNHTKT(GAP=1) ,980 0,000 ,760
1 NNHTKT(GAP=0) ,220 0,039 0,000
NNHTV(GAP=1) ,260 0,039 ,110
2 NNHTV(GAP=0) ,150 0,043 0,447
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Kết quả trên cho thấy việc tham gia GAP đã giúp cho các hộ sản xuất theo GAP nhận được sự hỗ trợ gia tăng tốt hơn từ nhà nước về kỹ thuật với mức chênh lệch 0,76
điểm/5điểm (với mức ý nghĩa 99%). Tuy nhiên việc tham gia GAP không tạo ra sự gia tăng về hỗ trợ vốn so với nhóm không theo GAP với mức ý nghĩa 95% (sig. =0,447 >0,05). Như vậy, có thể nhận thấy rằng, nhà nước tập trung hỗ trợ kỹ thuật cho các nông hộ tham gia sản xuất theo GAP, hơn nữa nhóm nông hộ không sản xuất theo GAP lại không có nhu cầu cao trong việc nhận hỗ trợ từ nhà nước về kỹ thuật, điều này cũng góp phần tạo ra sự chênh lệch này. Về chính sách hỗ trợ vốn thì cơ bản việc tham gia GAP không thật sự tạo ra sự gia tăng trong việc được hỗ trợ về vốn từ nhà nước, tuy nhiên
nhóm này vẫn nhận được sự hỗ trợ trung bình cao hơn nhóm không sản xuất theo GAP với chênh lệch 0,49 điểm/5 điểm với mức ý nghĩa 99% như bảng dưới.
Bảng 3.29: So sánh khác biệt của nhóm nhân tố hỗ trợ của nhà nước
Khác biệt STT Chỉ tiêu Xi (GAP=1) - Xi (GAP=0) Sig.
1 NNHTV ,490 ,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Có thể thấy rằng, chính sách nhà nước về hỗ trợ vốn cho người nông dân sản xuất theo GAP và không theo GAP cơ bản là giống nhau, tuy nhiên nhóm sản xuất theo GAP có nhận được hỗ trợ cao hơn nhưng không đáng kể do nhóm nông hộ sản xuất theo GAP có thể tiếp cận được một số loại vốn hỗ trợ phát triển sản phẩm sạch theo tiêu chuẩn (chủ yếu là vốn ODA).
106
Như vậy, có thể kết luận rằng nhóm nông hộ sản xuất theo GAP nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn từ phía nhà nước cả về đào tạo, tập huấn kỹ thuật lẫn hỗ trợ về vốn và tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi. Đặc biệt, sự chênh lệch này là khá rõ rệt đối với sự hỗ trợ về tập huấn và đào tạo kỹ thuật. Sự chênh lệch này cũng là điều dễ hiểu khi chủ trương của
tỉnh đang hướng tới nâng cao phát triển nông nghiệp sạch theo GAP, để đạt được mục tiêu đó thì người nông dân sản xuất theo GAP cần được đào tạo và tập huấn bài bản về quy trình kỹ thuật và phương pháp sản xuất nhằm đạt được chuẩn GAP. Hơn nữa, giai
đoạn vừa qua tại Ninh Thuận có nhiều tiểu dự án hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và vốn ODA, đây là một điều kiện thuận lợi giúp người nông dân nâng cao hiệu quả trong ĐTPT SXNN theo GAP.
Bên cạnh nghiên cứu định lượng thì nghiên cứu định tính cũng khẳng định rằng
Nhà nước hỗ trợ bước đầu, không thể trông chờ mãi vào nhà nước (C12 phụ lục 2), rất cần sự phối hợp của nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và nông hộ (C13 phụ lục 2) và hiệp hội người tiêu dùng sẽ giúp người tiêu dùng bảo vệ quyền lợi của mình
(C15 phụ lục 2).
107
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án đã làm rõ các nội dung cơ bản sau: - Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Ninh Thuận đã cơ bản hình thành quy hoạch vùng phát triển nông nghiệp sạch, tập trung vào ba loại sản phẩm chính là nho, táo, và rau sạch, tập trung đầu tư nghiên cứu phát triển kỹ thuật và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Mô tả thực trạng ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP ở các nội dung như quy
mô vốn đầu tư, đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vật tư nông nghiệp.
- Trên cơ sở đó, rút ra những kết quả đạt được cũng như tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Đây là cơ sở để đề xuất giải pháp góp phần thúc đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP.
- Bên cạnh đó cũng đã phân tích thực trạng các nhóm nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP bao gồm 5 nhóm nhân tố về điều kiện sản xuất,
đặc điểm nông hộ, thị trường, đầu tư của doanh nghiệp và hỗ trợ của nhà nước. Tiến hành so sánh giữa trước và sau khi tham gia GAP, giữa nhóm có sản xuất và không có sản xuất theo GAP để thấy rõ chênh lệch do tham gia GAP tạo ra.
108
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP
4.1. Phân tích tác động của các nhân tố đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ
Hồi quy mô hình đánh giá khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ ở Ninh Thuận với 7 biến độc lập bao gồm tuổi của chủ hộ (T), số năm
kinh nghiệm của chủ hộ (KN), hiểu biết của hộ về GAP (HBGAP), nhu cầu thị trường (NCTT), giá bán bình quân (P), lợi nhuận bình quân/sào/năm (LNBQ), nhà nước hỗ trợ (NNHT) đại diện cho 3 nhóm chính: đặc điểm nông hộ, nhu cầu thị trường và hỗ trợ của nhà nước. Sở dĩ không đưa biến thuộc hai nhóm điều kiện sản xuất và hỗ trợ
doanh nghiệp vào mô hình là bởi vì đối với điều kiện sản xuất thì cơ bản khoảng cách của các hộ sản xuất theo GAP và không theo GAP là không cách xa nhau, hơn nữa ở Ninh Thuận vẫn chưa có cơ sở hạ tầng nào được xây dựng để phục vụ riêng cho sản
xuất theo GAP, do đó về cơ bản các hộ được khảo sát đều có khả năng tham gia sản xuất theo GAP không bị giới hạn bởi điều kiện sản xuất. Về hỗ trợ doanh nghiệp thì hiện tại Ninh Thuận có số lượng doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo GAP rất hạn chế, các doanh nghiệp chỉ hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các hộ sản xuất đã sản xuất theo
GAP mà hoàn toàn không hỗ trợ gì cho nhóm còn lại do đó hỗ trợ này không ảnh hưởng đến các hộ không sản xuất theo GAP.
Theo số liệu thống kê có khoảng 6.360 hộ sản xuất nông nghiệp với các sản
phẩm nho, táo, tỏi và rau trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong đó có khoảng 1.272 hộ sản xuất theo GAP (Số liệu thống kê của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận) do đó, để nâng cao tính phù hợp của mô hình hồi quy, ta tiến hành gắn trọng số cho các quan sát trước khi hồi quy logistis với trọng số của các hộ sản suất
theo GAP là 1272/100 =12,72 và trọng số của các hộ sản xuất nông nghiệp không theo GAP là 5088/100 = 50,88.
Bảng 4.1: Bảng kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square df Sig.
Step 5957,199 7 ,000
Step 1 Block 5957,199 7 ,000
Model 5957,199 7 ,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
109
Kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients cho kết quả Sig. =0,000<0,01. Như vậy có thể bác bỏ giả thuyết β1 = β2 =….= β7. Như vậy với mức ý nghĩa 99% có thể kết luận mô hình hồi quy là phù hợp.
Bảng 4.2: Bảng kiểm định Model Summary
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
1 407,920a ,608 ,961
a. Estimation terminated at iteration number 11 because parameter estimates
changed by less than,001.
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Chỉ số -2 Log likelihood =407,920 là khá nhỏ thể hiện độ phù hợp khá tốt của
mô hình tổng thể
Bảng kiểm định Classification Table phân loại các hộ tham gia sản xuất theo
GAP và không theo GAP theo hai tiêu chí là quan sát thực tế và dự đoán như sau:
Bảng 4.3: Bảng kiểm định Classification Table
Predicted Observed GAP = 0 GAP = 1 Percentage Correct
0 Step 1 GAP 5037 51 99,0
1 38 1234 97,0
Overall Percentage 98,6
a. The cut value is,500
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Qua bảng kết quả cho thấy trong 5088 trường hợp quan sát không sản xuất theo GAP, thì dự đoán có 5037 trường hợp không sản xuất theo GAP, vậy tỉ lệ dự đoán đúng là 99%. Trong 1272 trường hợp quan sát sản xuất theo GAP, dự đoán có 1234 trường hợp
sản xuất theo GAP, vậy tỉ lệ dự đoán đúng là 97%. Vậy trung bình dự đoán đúng 98,6%. Điều này thể hiện sự phù hợp cao khi sử dụng mô hình này để dự đoán khả năng tham gia sản xuất theo GAP của các hộ sản xuất.
110
Bảng 4.4: Bảng hồi quy mô hình Variables in the Equation
B S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Step 1a T ,134*** ,028 23,304 1 ,000 1,143
KN -,183*** ,030 36,952 1 ,000 ,833
HBGAP ,421** ,173 5,893 1 ,015 1,523
NCTT 2,938*** ,366 64,480 1 ,000 18,874
P 1,968*** ,189 108,916 1 ,000 7,158
LNBQ ,336*** ,032 108,456 1 ,000 1,399
NNHT 1,313*** ,286 21,090 1 ,000 3,718
1 ,000 ,000 Constant -71,423 4,348 269,857
a. Variable(s) entered on step 1: T, KN, HBGAP, NCTT, P, LNBQ, NNHT b. Note: (*) mức ý nghĩa 10%. (**)mức ý nghĩa 5%. (***)mức ý nghĩa 1%
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
- Nhu cầu thị trường (NCTT): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu nhu cầu thị trường tăng 1 điểm
Kết quả hồi quy cho thấy:
- Giá bán bình quân (P): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu giá bán bình quân của sản phẩm tăng 1 triệu đồng/tấn thì khả năng để nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản xuất theo GAP tăng 37,742% (hệ số chặn β5 = 1,968; Sig. =0,000<0,01).
- Hỗ trợ của nhà nước (NNHT): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu nhà nước hỗ trợ trung bình về hỗ trợ vốn và kỹ thuật tăng 1 điểm (20%) thì khả năng để nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản xuất theo GAP tăng 28,805% (hệ số chặn β7 = 1,313; Sig. =0,000<0,01).
- Hiểu biết về GAP (HBGAP): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu nông hộ hiểu biết về GAP bình quân tăng 1 điểm (20%) thì xác suất để nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản
(20%) thì khả năng nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản xuất theo GAP tăng 44,968% (P1 - P0= (P0* e^ β1)/[1-P0*(1-e^ β1)- P0 =44,968%) (hệ số chặn β4 = 2,938; Sig. =0,000<0,01).
xuất theo GAP tăng 10,365% (hệ số chặn β3 = 0,421; Sig. =0,015<0,05).
- Lợi nhuận bình quân (LNBQ): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu lợi nhuận bình quân trên năm của hộ tăng 1 triệu đồng/sào/năm thì khả năng để nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản xuất theo GAP tăng 8,316 % (hệ số chặn β6 = 0,336; Sig. =0,000<0,01).
- Tuổi chủ hộ (T): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu tuổi của chủ hộ tăng 1 tuổi thì khả năng để nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản xuất theo GAP tăng 3,336% (hệ
111
- Kinh nghiệm của chủ hộ (KN): Giả sử xác suất ban đầu (P0) của khả năng đầu tư theo GAP là 50%, các yếu tố khác không đổi nếu kinh nghiệm chủ hộ tăng 1 năm thì khả năng để nông hộ chuyển từ chưa sản xuất theo GAP sang sản xuất theo GAP
số chặn β1 = 0,134; Sig. =0,000<0,01).
giảm 4,555% (hệ số chặn β2 = -0,183; Sig. =0,000<0,1).
Như vậy, qua mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố nhu cầu thị trường, giá bán bình quân, hỗ trợ của nhà nước, hiểu biết về GAP, lợi nhuận bình quân và tuổi chủ hộ
có tác động tích cực tới khả năng tham gia GAP của các hộ sản xuất. Trong đó, biến nhu cầu thị trường, giá bán trung bình và hỗ trợ của nhà nước tác động mạnh đến khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này có thể giải thích rằng các hộ nông dân thường sản xuất nông nghiệp dựa theo nhu cầu của thị trường và giá cả thị trường nếu
nhu cầu thị trường về sản phẩm đạt GAP lớn đẩy giá bán sản phẩm cao lên đồng thời có được sự hỗ trợ từ nhà nước thì người nông dân sẽ có xu hướng chuyển sang sản xuất theo GAP. Trong khi đó, biến kinh nghiệm của chủ hộ lại tác động trái chiều tới
khả năng tham gia GAP của nông hộ, điều này giải thích cho đặc điểm của hộ nông dân nước ta thường có xu hướng ít thay đổi khi có kinh nghiệm, có thể kết luận rằng đa số nông hộ sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khá khó khăn trong việc tiếp cận những kỹ thuật mới khi đã có kinh nghiệm lâu năm.
4.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư của nông hộ theo GAP
4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá
Để tìm ra nhân tố mới tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP cần
tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu tiến hành qua 2 bước
Bước 1: Kiểm định chất lượng thang đo Sử dụng kiểm định Cronbach Alpha để đánh giá chất lượng của thang đo xây dựng. Thang đo được đánh giá chất lượng tốt khi hệ số Cronbach Alpha của tổng thể
lớn hơn 0,6. Tổng cộng gồm 3 nhóm biến bao gồm 26 biến quan sát.
112
Bảng 4.5: Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt
STT Thang đo Biến đặc trưng Cronbach Alpha
1 CSHT; TT; NCTT 0,763
Đặc điểm SX HBGAP1; HBGAP2; HBGAP3; HBGAP4; HBGAP5
2 Hỗ trợ của NNHTKT; NNHTV; 0,742
nhà nước QTHTNN1; QTHTNN2; QTHTNN3; QTHTNN4;
QTHTNN5; QTHTNN6; QTHTNN7
PHHTNN1; PHHTNN2; PHHTNN3; PHHTNN4;
PHHTNN5; PHHTNN6; PHHTNN7
3 DNHTKT; DNHTV 0,607
Đầu tư doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0
Phân tích kiểm định Cronbach Alpha tổng thể thang đo lớn hơn 0,6. Như vậy
thang đo xây dựng đảm bảo chất lượng.
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá
Để mô hình phân tích khám phá nhân tố đảm bảo khả năng tin cậy, đòi hỏi phải
thực hiện các kiểm định sau:
i) Kiểm định tính thích hợp của EFA
Bảng 4.6: Kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,796
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1886,330
df 325
Sig. ,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Theo kiểm định KMO and Bartlett, KMO = 0,796 thỏa mãn điều kiện
0,5= ii) Kiểm định tương quan các biến quan sát trong thang đo đại diện Trong bảng trên kiểm định Bartlett có mức Sig. = 0,000 < 0,05 ( mức ý nghĩa 5%) các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. iii) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát với nhân tố 113 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Comp -
onent Total Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% Bảng 4.7: Kiểm định phương sai trích 1 8,627 33,179 33,179 8,627 33,179 33,179 5,083 19,550 19,550 2 3,917 15,064 48,244 3,917 15,064 48,244 4,396 16,909 36,458 3 1,781 6,850 55,093 1,781 6,850 55,093 4,314 16,594 53,052 4 1,631 6,274 61,367 1,631 6,274 61,367 1,528 5,875 58,927 5 1,413 5,434 66,801 1,413 5,434 66,801 1,384 5,322 64,249 6 1,110 4,268 71,069 1,110 4,268 71,069 1,342 5,160 69,409 7 3,499 74,568 ,910 3,499 74,568 1,118 4,299 73,708 ,910 8 ,831 3,195 77,763 1,054 4,054 77,763 ,831 3,195 77,763 9 ,734 2,825 80,588 10 ,719 2,766 83,354 11 ,653 2,511 85,865 12 ,635 2,442 88,307 13 ,490 1,884 90,191 14 ,378 1,455 91,646 15 ,347 1,336 92,982 16 ,331 1,272 94,253 17 ,272 1,047 95,300 18 ,227 ,874 96,174 19 ,212 ,815 96,989 20 ,182 ,701 97,690 21 ,169 ,652 98,342 22 ,148 ,571 98,913 23 ,093 ,357 99,270 24 ,078 ,302 99,572 25 ,067 ,260 99,831 26 ,044 ,169 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 114 Trong bảng 4.7 cột Cumulative cho biết trị số phương sai trích là 77,763%. Điều này có nghĩa là 77,763% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi biến quan sát. iv) Kết quả của mô hình EFA. Component 1 2 3 4 5 6 7 8 QTHTNN7 ,900 QTHTNN3 ,897 QTHTNN6 ,829 QTHTNN5 ,777 QTHTNN1 ,691 QTHTNN4 ,677 QTHTNN2 ,640 ,506 PHHTNN6 ,861 PHHTNN5 ,836 PHHTNN7 ,809 PHHTNN3 ,807 PHHTNN2 ,765 PHHTNN1 ,667 PHHTNN4 ,620 HBGAP2 ,892 HBGAP1 ,873 HBGAP5 ,868 HBGAP4 ,761 HBGAP3 ,639 DNHTKT ,854 DNHTV ,779 NNHTV ,846 NNHTKT ,662 TT -,750 NCTT ,878 CSHT ,953 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations. Bảng 4.8: Kết quả phân tích EFA Rotated Component Matrixa Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 115 Bảng trên có được từ kết quả của phân tích nhân tố khám phá cho biết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,6. Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố thì kết quả cuối cùng có 8 thành phần với 26 biến quan sát đại diện cho các nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN theo GAP. Đặt tên lại cho các thành phần: Nhân tố 1 bao gồm 7 biến: QTHTNN1, QTHTNN2, QTHTNN3, QTHTNN4, QTHTNN5, QTHTNN6, QTHTNN7. Đặt tên là: QTHTNN (tầm quan trọng của hộ trợ nhà nước) Nhân tố 2 bao gồm 7 biến: PHHTNN1, PHHTNN2, PHHTNN3, PHHTNN4, PHHTNN5, PHHTNN6, PHHTNN7. Đặt tên là PHHTNN (mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước) Nhân tố 3 bao gồm 5 biến: HBGAP1, HBGAP2, HBGAP3, HBGAP4, HBGAP5. Đặt tên là HBGAP (Hiểu biết về GAP của chủ hộ) Nhân tố 4 bao gồm 2 biến: DNHTKT, DNHTV. Đặt tên là DNHT (hỗ trợ của doanh nghiệp cho nông hộ sản xuất theo GAP) Nhân tố 5 bao gồm 2 biến: NNHTV, NNHTKT. Đặt tên là NNHT (hỗ trợ của nhà nước cho nông hộ sản xuất theo GAP) Nhân tố 6 bao gồm 1 biến: TT. Đặt tên là TT (sự phù hợp của thời tiết) Nhân tố 7 bao gồm 1 biến: NCTT. Đặt tên là NCTT (Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP) Nhân tố 8 bao gồm 1 biến: CSHTs. Đặt tên là CSHT (sự phù hợp của cơ sở hạ tầng) Tiến hành hồi quy mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới lượng vốn đầu tư của các hộ sản xuất nông nghiệp theo GAP thu được kết quả như sau: Bước 1: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Bảng 4.9: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 ,928a ,860 ,835 ,054264446740607 a. Predictors: (Constant), PHHTNN, LKND, NNHT, DNHT, LnLD, NCTT,
CSHT, LnDT, HBGAP, LnT, LnP, LnLNBQ, TT, QTHTNN, LnKN Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 116 Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình cho kết quả R2 hiệu chỉnh =0,835.
Như vậy, 83,5% sự thay đổi của tổng vốn đầu tư bình quân 1 sào được giải thích bởi
biến độc lập. Model Sum of Squares df Mean Square F 1 Regression 1,524 15 ,102 34,501 Sig.
,000b Residual ,247 84 ,003 Total 1,771 99 a. Dependent Variable: LnVDTGAP
b. Predictors: (Constant), PHHTNN, LKND, NNHT, DNHT, LnLD, NCTT, CSHT,
LnDT, HBGAP, LnT, LnP, LnLNBQ, TT, QTHTNN, LnKN Bảng 4.10: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Trong bảng kiểm định ANOVA, theo kết quả thống kê F = 34,501 với Sig. =0,000
< 0,01 có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và mức độ tin cậy 99%. Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics t Sig. Model B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 1,159 ,504 2,301 ,024 TT -,040 ,009 -,233 -4,496 ,000 ,617 1,621 CSHT ,037 ,010 ,158 3,567 ,001 ,850 1,176 LnDT -,022 ,012 -,083 -1,880 ,064 ,843 1,186 LnT -,067 ,038 -,103 -1,741 ,085 ,473 2,112 LnKN ,074 ,015 ,316 5,040 ,000 ,424 2,359 LnLD -,071 ,020 -,164 -3,529 ,001 ,771 1,298 HBGAP ,050 ,010 ,333 5,087 ,000 ,389 2,571 LKND ,155 ,032 ,228 4,814 ,000 ,741 1,349 NCTT ,067 ,019 ,152 3,545 ,001 ,904 1,106 LnP ,483 ,163 ,143 2,967 ,004 ,716 1,397 LnLNBQ ,276 ,036 ,384 7,764 ,000 ,680 1,470 DNHT ,049 ,008 ,288 6,107 ,000 ,747 1,340 NNHT ,065 ,010 ,294 6,565 ,000 ,828 1,208 QTHTNN ,022 ,010 ,138 2,228 ,029 ,434 2,306 PHHTNN ,043 ,010 ,212 4,225 ,000 ,662 1,510 a. Dependent Variable: LnVDTGAP Bảng 4.11: Bảng hồi quy mô hình Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 117 Bước 2: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Dựa vào kết quả hổi quy, cột VIF về kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến
độc lập ta thấy: tất cả các hệ số VIF đều < 10 nên giữa các biến dộc lập không có
đa cộng tuyến. Bước 3: Kiểm định thiếu biến Bảng 4.12: Kiểm định Ramsey reset Equation: UNTITLED Specification: LNVDTGAP C TT CSHT LNDT LNT LNKN LNLD HBGAP LKND NCTT LNP LNLNBQ DNHT NNHT PHHTNN QTHTNN Omitted Variables: Powers of fitted values from 2 to 3 Value df Probability F-statistic 1.026680 (2, 82) 0.3628 Likelihood ratio 2.473259 2 0.2904 Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Ta thấy P_value trong kiểm định Ramsey reset có giá trị là 0,3628 (> 0,01), vậy
mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến vốn ĐTPT SXNN của nông hộ
theo GAP không thiếu biến. Bước 4: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi Bảng 4.13: Kiểm định phương sai sai số thay đổi Heteroskedasticity Test: White F-statistic 1.201894 Prob. F(15,84) 0.2867 Obs*R-squared 17.66999 Prob. Chi-Square(15) 0.2804 Scaled explained SS 11.49351 Prob. Chi-Square(15) 0.7169 Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Theo kiểm định White cho thấy P_Value = 0,2867 (> 0,01) nên mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến vốn ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP
không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Bước 5: Kiểm định hệ số hồi quy: theo kết quả bảng 4.11 Nhóm biến điều kiện sản xuất 118 - Thời tiết, thời tiết có ảnh hưởng nghịch chiều đến lượng vốn đầu tư của các hộ
sản xuất theo GAP với mức ý nghĩa 99% (sig. = 0,009<0,01), cụ thể khi thời tiết thuận lợi
tăng thêm 1 điểm thì lượng vốn đầu tư sẽ giảm 0,233% (theo beta chuẩn hóa). - Cơ sở hạ tầng, mức độ thuận lợi của cơ sở hạ tầng có tác động thuận chiều đến
lượng vốn đầu tư của nông hộ sản xuất theo GAP với mức ý nghĩa 99% (sig. =
0,001<0,01), cụ thể khi mức độ thuận lợi của cơ sở hạ tầng tăng lên 1 điểm thì lượng
vốn đầu tư bình quân tăng thêm 0,158% (theo hệ số beta chuẩn hóa). - Diện tích, diện tích sản xuất của hộ không ảnh hưởng tới vốn đầu tư bình quân của hộ với mức ý nghĩa 95% (Sig. =0,064>0,05). Nhóm biến đặc điểm nông hộ - Tuổi của chủ hộ, tuổi của chủ hộ không tác động đến lượng vốn đầu tư bình quân của nông hộ với mức ý nghĩa 95% (Sig. = 0,085 >0,05) - Kinh nghiệm của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ có tác động tích cực đến
lượng vốn đầu tư bình quân của nông hộ với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), cụ thể khi kinh nghiệm của chủ hộ tăng thêm 1% thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng
thêm 0,316% (theo hệ số beta chuẩn hóa). - Số lượng lao động của hộ, số lượng lao động của hộ tác động nghịch chiều đến
lượng vốn đầu tư bình quân của hộ với mức ý nghĩa 95%(Sig. =0,001<0,05), cụ thể lao động của hộ tăng thêm 1% thì lượng vốn đầu tư bình quân giảm 0,164% (theo hệ số
beta chuẩn hóa). - Hiểu biết về GAP của nông hộ, mức độ hiểu biết bình quân về GAP của nông
hộ tác động thuận chiều tới lượng vốn đầu tư bình quân với mức ý nghĩa 99%
(Sig.=0,000<0,01), cụ thể mức độ hiểu biết bình quân về GAP của nông hộ tăng thêm
1 điểm thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng thêm 0,333%(theo hệ số beta chuẩn hóa). - Liên kết nông hộ, liên kết nông hộ có tác động thuận chiều tới lượng vốn đầu
tư bình quân với mức ý nghĩa 99% (Sig.=0,000<0,01), cụ thể khi nông hộ có liên kết
sản xuất với các hộ khác sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư thêm 0,228%(theo hệ số beta
chuẩn hóa). Nhóm biến thị trường - Nhu cầu thị trường, nhu cầu thị trường có tác động tích cực đến lượng vốn đầu
tư bình quân với mức ý nghĩa 99% (Sig. = 0,001<0,01), cụ thể khi nhu cầu thị trường
tăng lên 1 điểm thì lượng vốn đầu tư sẽ tăng 0,152% (theo hệ số beta chuẩn hóa). 119 - Giá bán sản phẩm, giá bán sản phẩm có tác động tích cực đến lượng vốn đầu
tư bình quân với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,004 <0,01), cụ thể khi giá bán của sản
phẩm đạt tiêu chuẩn GAP tăng 1% thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng 0,143% (theo
hệ số beta chuẩn hóa). - Lợi nhuận bình quân/sào/năm, lợi nhuận bình quân có tác động tích cực đến
lượng vốn đầu tư bình quân với mức ý nghĩa 99% (Sig.=0,000<0,01), cụ thể khi lợi
nhuận bình quân tăng 1% thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng 0,384% (theo hệ số beta chuẩn hóa). Nhóm biến đầu tư của doanh nghiệp - Hỗ trợ của doanh nghiệp bình quân về vốn và kỹ thuật, hỗ trợ doanh nghiệp
bình quân về vốn và kỹ thuật tác động thuận chiều tới lượng vốn đẩu tư bình quân với mức ý nghĩa 99%(Sig.= 0,000<0,01), cụ thể khi hỗ trợ bình quân của doanh nghiệp
tăng 1 điểm thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng 0,288% (theo hệ số beta chuẩn hóa). Nhóm biến hỗ trợ của nhà nước - Hỗ trợ bình quân của nhà nước về vốn và kỹ thuật, mức hỗ trợ bình quân của
nhà nước tác động tích cực tới lượng vốn đầu tư bình quân với mức ý nghĩa 99%(Sig.= 0,000<0,01), cụ thể khi mức hỗ trợ bình quân của nhà nước tăng 1 điểm thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng 0,294% (theo hệ số beta chuẩn hóa). - Mức độ quan trọng của hỗ trợ của nhà nước, mức độ quan trọng của hỗ trợ của
nhà nước tác động tích cực tới lượng vốn đầu tư bình quân với mức ý nghĩa 95%(Sig.= 0,029<0,05), cụ thể khi mức độ quan trọng của hỗ trợ của nhà nước tăng 1 điểm thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng 0,138% (theo hệ số beta chuẩn hóa). - Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước, mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước tác động tích cực tới lượng vốn đầu tư bình quân với mức ý nghĩa 99%(Sig.= 0,000<0,01), cụ thể khi mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước tăng 1 điểm thì lượng vốn đầu tư bình quân tăng 0,212% (theo hệ số beta chuẩn hóa). Bước 6: Kiểm tra tính tương quan giữa số liệu khảo sát và số liệu công bố Để đảm bảo độ tin cậy của số liệu khảo sát, tác giả thực hiện kiểm định mối quan hệ tương quan giữa dữ liệu khảo sát của tác giả và dữ liệu công bố từ niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016, tác giả sử dụng dữ liệu năng suất bình quân/sào/năm của nho và táo theo thống kê và được tính toán của tác giả từ dữ liệu khảo sát để thực hiện phép toán này. 120 Bảng 4.14: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế Correlations NSBQ Thực tế NSBQ Khảo sát Pearson Correlation 1 ,984** Sig. (2-tailed) 0,002 NSBQ Thực tế N 5 5 Pearson Correlation ,984** 1 Sig. (2-tailed) 0,002 NSBQ Khảo sát N 5 5 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát và số liệu thực tế trích trong niên
giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016 với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Từ bảng số liệu cho thấy, số liệu khảo sát và số liệu thực tế có mối quan hệ tương
quan chặt chẽ với nhau, hệ số tương quan pearson = 0,984, minh họa trên đồ thị cụ thể
như sau: Hình 4.1: Tương quan mối quan hệ giữa số liệu khảo sát và số liệu thực tế Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát và số liệu thực tế trích trong niên
giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2016 với sự trợ giúp của phần mềm Excel 121 Tiền hành phân tích tác động của các nhân tố tới chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng
hợp ở mô hình 1 và mức thay đổi của năng suất tổng hợp (Chỉ số Malmquist TFP) ở
mô hình 2 cho kết quả như sau: Bảng 4.15: Bảng hồi quy mô hình đánh giá tác động tới hiệu quả kinh tế tổng hợp sử
dụng mô hình DEA một màng bao dữ liệu Mô hình 1 2 STT Biến phụ thuộc TE TFPCH S.C.Beta Sig. S.C.Beta Sig. (Constant) 0 1 NCTT 2 TT ,300 ,000 3 CSHT -,119 ,008 4 DNHT 5 NNHT 6 QTHTNN 7 PHHTNN -,130 ,035 8 HBGAP 9 LnT 10 LnKN ,154 ,001 11 LnLD -,483 ,000 -,553 ,000 12 LnDT -,390 ,000 -,351 ,000 13 LKND 14 LKDN 15 LnP 16 LnLNBQ ,402 ,000 ,519 ,000 -,637 ,000 -,312 ,000 17 LnVDT 18 GAP ,314 ,000 ,641 ,000 I Adjusted R Square ,720 ,658 II F 86,116 .000b 48,790 .000 III Cỡ mẫu 200 200 Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 122 Trong mô hình 1 có 6 nhân tố tác động giải thích được 72% sự thay đổi của
hiệu quả kinh tế tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), trong đó có ba
biến tác động ngược chiều là tổng vốn đầu tư bình quân/sào, lao động, diện tích và
ba biến tác động cùng chiều là lợi nhuận bình quân/sào/năm, thời tiết và đầu tư theo GAP với mức ý nghĩa 99%. Trong mô hình 2 có 8 nhân tố tác động giải thích được 65,8% sự thay đổi
mức thay đổi của năng suất tổng hợp với mức ý nghĩa 99% (Sig. =0,000<0,01), trong đó có năm biến tác động ngược chiều là lao động, diện tích, tổng vốn đầu tư bình
quân/sào, hiểu biết GAP (với mức ý nghĩa 95%), cơ sở hạ tầng và ba biến tác động
cùng chiều là đầu tư theo GAP, lợi nhuận bình quân/sào/năm, kinh nghiệm chủ hộ
với mức ý nghĩa 99%. Như vậy, có thể thấy rằng, việc đầu tư theo GAP của nông hộ có tác động tích cực tới hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ tại Ninh Thuận. Theo tổng kết ở bảng 4.16 ta có thể thấy: Về nhóm nhân tố điều kiện sản xuất: Chỉ đánh giá tác động của nhóm nhân tố
này đến lượng vốn đầu tư theo GAP chứ chưa đánh giá tác động của nhóm này đến
quyết định đầu tư theo GAP của hộ, bởi vì trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, địa điểm có
thể sản xuất được nho và táo bó hẹp ở các khu vực như thành phố Phan rang Tháp chàm, Ninh Phước, Ninh Hải và một phần của huyện Ninh Sơn bởi vậy xét về điều
kiện sản xuất là khá tương đồng giữa các nhóm hộ, chính vì lý do đó, các nhóm biến
về điều kiện sản xuất khi đưa vào mô hình đánh giá tác động đến quyết định tham gia GAP cũng không có ý nghĩa thống kê; nghiên cứu định tính cũng chỉ ra rằng, các hộ
sản xuất đều có khả năng tham gia sản xuất theo GAP vì điều kiện sản xuất không
chênh lệch nhau nhiều. - Thời tiết tác động nghịch chiều tới lượng vốn đầu tư theo GAP bởi vì khi thời
tiết tốt thì tình hình sâu bệnh sẽ giảm, điều này giúp giảm chi phí đầu tư đặc biệt là đầu
tư cho thuốc bảo vệ thực vật. - Cơ sở hạ tầng có tác động thuận chiều với lượng vốn đầu tư theo GAP bởi vì
khi điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo
điều kiện và kích thích để hộ sản xuất mở rộng đầu tư. - Diện tích không tác động tới lượng vốn đầu tư theo GAP. 123 Bảng 4.16: Bảng tác động của các nhân tố đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP 1 TT x - Thời tiết 2 Cơ sở hạ tầng CSHT x + Điều kiện
sản xuất 3 Diện tích LnDT x - 4 Tuổi chủ hộ LnT + - 5 Kinh nghiệm chủ hộ LnKN - + 6 Lao động của hộ LnLD x - Đặc điểm
nông hộ 7 HBGAP + + Hiểu biết về GAP của
chủ hộ 8 Liên kết nông dân LKND x + 9 NCTT + + Nhu cầu thị trường 10 Giá bán sản phẩm LnP + + Thị
trường 11 Lợi nhuận bình quân LnLNBQ + + Liên kết doanh nghiệp LKDN x x 13 DNHT x + 12 Đầu tư
doanh
nghiệp Hỗ trợ của doanh
nghiệp 14 Hỗ trợ của nhà nước NNHT + + 15 QTHTNN x + Tầm quan trọng của
hỗ trợ của nhà nước Hỗ trợ
của nhà
nước 16 PHHTNN x + Sự phù hợp của hỗ trợ
của nhà nước Chú thích: "+": tác động thuận chiều; "-": tác động nghịch chiều; "0": không tác động;
"x": không đánh giá trong mô hình Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Đặc điểm nông hộ - Tuổi chủ hộ không có tác động tới quy mô vốn đầu tư theo GAP nhưng lại tác động thuận chiều tới khả năng tham gia sản xuất theo GAP của nông hộ. - Kinh nghiệm của chủ hộ không có tác động tới quyết định tham gia GAP
nhưng lại tác động thuận chiều tới lượng vốn đầu tư bởi vì kinh nghiệm nhiều sẽ giúp
các chủ hộ mạnh dạn bỏ vốn đầu tư nhằm thu được lợi nhuận trong sản xuất. 124 - Số lao động của chủ hộ có tác động nghịch chiều tới lượng vốn đầu tư bởi vì một
trong những vấn đề của sản xuất của nông hộ là gộp công lao động gia đình vào lợi nhuận
chứ không tính toán chi phí lao động của lao động trong gia đình riêng, đây là lý do giúp
giảm lượng vốn đầu tư khi số lao động trong mỗi hộ tăng do giảm chi phí công lao động. - Hiểu biết về GAP của hộ có tác động thuận chiều đến cả quyết định đầu tư theo
GAP và lượng vốn đầu tư theo GAP của nông hộ, bởi vì khi hiểu biết về GAP càng tăng
sẽ giúp các nông hộ mạnh dạn đầu tư theo GAP và tăng vốn đầu tư nhằm tăng lợi nhuận. - Liên kết nông dân không được đánh giá trong mô hình tác động tới quyết
định đầu tư theo GAP do hầu hết tất cả các hộ nông dân chỉ liên kết với nhau khi sản
xuất theo GAP nhằm đạt được các chỉ tiêu của GAP và tiết kiệm chi phí đăng kí tiêu
chuẩn GAP còn khi không có ràng buộc theo GAP thì hầu hết các hộ sản xuất chỉ sản xuất đơn lẻ. Liên kết nông dân tác động thuận chiều tới tới lượng vốn đầu tư vì khi
liên kết sản xuất các nông hộ sẽ mạnh dạn trong việc mở rộng quy mô sản xuất do đó
làm tăng lượng vốn đầu tư. Thị trường - Nhu cầu thị trường tác động thuận chiều tới quyết định tham gia GAP cũng
như lượng vốn đầu tư theo GAP của nông hộ bởi vì khi nhu cầu thị trường tăng sẽ giúp
người nông dân dễ dàng bán được sản phẩm từ đó mở rộng quy mô sản xuất tăng lượng vốn đầu tư. - Giá bán sản phẩm cũng tác động thuận chiều tới quyết định tham gia GAP và
lượng vốn đầu tư theo GAP bởi vì khi giá bán tăng thì sẽ kích thích các hộ sản xuất lựa chọn sản xuất theo GAP và tăng quy mô sản xuất làm tăng lượng vốn đầu tư. - Lợi nhuận bình quân cũng tác động thuận chiều tới quyết định tham gia GAP và
lượng vốn đầu tư theo GAP bởi vì theo quy luật thì vốn đầu tư sẽ chảy từ nơi có tỷ suất lợi
nhuận thấp sang nơi có tỉ suất lợi nhuận cao do đó lợi nhuận tăng sẽ thu hút được nhiều hộ chuyển đổi phương pháp sản xuất sang sản xuất theo GAP và tăng lượng vốn đầu tư. Đầu tư của doanh nghiệp - Liên kết doanh nghiệp không được đánh giá trong cả hai mô hình tác động đến
quyết định tham gia GAP và lượng vốn đầu tư theo GAP vì có sự chênh lệch tuyệt đối
về số liệu, cụ thể hầu hết các hộ sản xuất theo GAP sẽ có liên kết với doanh nghiệp và
các hộ không sản xuất theo GAP sẽ không liên kết với doanh nghiệp. - Hỗ trợ của doanh nghiệp không được đánh giá trong mô hình tác động đến
quyết định đầu tư theo GAP bởi vì chỉ những hộ sản xuất theo GAP thì doanh nghiệp 125 mới hỗ trợ còn hộ sản xuất không theo GAP thì hoàn toàn không nhận được sự hỗ trợ
này. Hỗ trợ doanh nghiệp sẽ tác động thuận chiều tới lượng vốn đầu tư theo GAP của
nông hộ nhờ được bao tiêu sản phẩm đầu ra nên các hộ sản xuất mạnh dạn trong việc
mở rộng quy mô đầu tư làm tăng lượng vốn đầu tư theo GAP. Hỗ trợ của nhà nước - Mức độ hỗ trợ của nhà nước tác động tích cực tới quyết đinh tham gia GAP
của nông hộ cũng như tới lượng vốn đầu tư theo GAP của nông hộ bởi vì khi nhận được nhiều sự hỗ trợ của nhà nước về kỹ thuật và tạo điều kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi
sẽ kích thích các hộ sản xuất theo GAP và tăng lượng vốn đầu tư của các hộ sản xuất
theo GAP nhờ tăng khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi, giải quyết một phần
tình trạng thiếu vốn đầu tư của hộ sản xuất. - Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước không được đánh trong mô hình tác
động tới quyết định đầu tư theo GAP của hộ sản xuất vì chỉ khảo sát những nội dung
thuộc hỗ trợ của nhà nước đối với các hộ sản xuất theo GAP và nhân tố này có tác động thuận chiều tới lượng vốn đầu tư theo GAP của nông hộ - Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước cũng chung lý do như tầm quan trọng
của hỗ trợ của nhà nước nên cũng không được đánh giá trong mô hình tác động tới
quyết định tham gia GAP của nông hộ. Nhân tố này cũng tác động thuận chiều tới lượng vốn đầu tư theo GAP bởi vì sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước tăng sẽ tạo điều
kiện cho hộ sản xuất mở rộng quy mô sản xuất của mình. Bảng 4.17: Bảng đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định ĐTPT
SXNN của nông hộ theo GAP Mean Mean Nhân tố Biến Chiều
tác
động Mức
độ tác
động Mức
quan
trọng (GAP
=0) (GAP
=1) 1 Nhu cầu thị trường + 3,5 4,9 2,938 NCTT 2 Giá bán + 16,5 18,9 1,968 P 3 Nhà nước hỗ trợ + 3,1 3,7 1,313 NNHT 4 Hiểu biết về GAP của chủ hộ HBGAP + 2,2 3,8 0,421 5 Lợi nhuận bình quân + 32,1 47,5 0,336 LNBQ 6 Tuổi chủ hộ + 47,7 46,7 0,134 T - 15,6 13,2 -0,183 7 Năm kinh nghiệm của chủ hộ KN Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 126 Theo kết quả nghiên cứu tổng hợp ở bảng trên ta co thể thấy quyết định tham gia sản xuất theo GAP của nông hộ phụ thuộc vào 7 nhân tố chính trong đó nhu cầu thị trường có tác động mạnh nhất tới quyết định này, có thể nhận thấy nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đạt GAP là rất cao, vấn đề đặt ra là làm thế nào để thay đổi phương thức sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt GAP cung cấp cho thị trường. Thứ hai là giá bán sản phẩm nhưng giá bán sản phẩm bình quân vẫn đang ở mức khá thấp so với mức giá chung trên thị trường, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến giá sản phẩm thấp là do tình trạng “bán mão” của nông dân, đẩy rủi ro về phía thương lái dẫn đến tình trạng bị ép giá. Thứ ba là hỗ trợ của nhà nước, vai trò của nhà nước là khá quan trọng trong việc định hướng phát triển nông nghiệp địa phương, hỗ trợ nông hộ sản xuất theo GAP, mức hỗ trợ này ở Ninh Thuận theo đánh giá từ phía nông hộ là còn khá hạn chế, cần phải gia tăng hỗ trợ từ nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp theo GAP. Thứ tư là hiểu biết về GAP của chủ hộ, mặc dù đây thường là yếu tố then chốt quan trọng để đưa ra quyết định sản xuất theo GAP hay không, tuy nhiên xét trong mô hình thì mức độ tác động của nhóm nhân tố này là yếu nhất. Thứ năm là lợi nhuận bình quân, sự so sánh về lợi nhuận đầu tư đã tạo ra động lực cho các hộ chưa tham gia sản xuất theo GAP chuyển đổi phương thức đầu tư sang sản xuất theo GAP. Thứ sáu là tuổi chủ hộ, mức tuổi trung bình của hai nhóm hộ khảo sát không chênh lệch nhau nhiều tuy vậy, tuổi lại có tác động tích cực tới quyết định đầu tư theo GAP của hộ, điều này cho thấy rằng tuổi càng cao thì mức độ ưa thích rủi ro trong đầu tư càng lớn. Cuối cùng là số năm kinh nghiệm của chủ hộ, tuy nhiên lại có tác động nghịch chiều tới quyết định đầu tư theo GAP, điều này có thể lý giải rằng khi chủ hộ càng có nhiều kinh nghiệm thì họ có xu hướng bảo thủ và ngại thay đổi phương thức sản xuất, đây cũng là một xu hướng không lạ đối với nông hộ ở Việt Nam. Nhìn chung, nhu cầu thị trường, giá bán và hỗ trợ của nhà nước tác động mạnh đến quyết định tham gia đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP trong khi hiểu biết về GAP lại có tác động khá yếu nhất đến quyết định này, điều này có thể lý giải cho một hiện trạng đầu tư của nông dân Việt Nam nói chung và Ninh Thuận nói riêng, đó là người nông dân quyết định đầu tư nói chung và theo GAP nói riêng chủ yếu theo xu hướng chạy theo đám đông, nhìn vào thực tế diễn ra trước mắt mà ít tính đến hiệu quả lâu dài, đồng thời phụ thuộc rất lớn vào hỗ trợ của nhà nước, nhưng lại ít dựa trên những hiểu biết thực tiễn về GAP và nhận ra các giá trị cốt lõi khi tham gia GAP. Điều này dễ dẫn đến một tình trạng mà nông nghiệp Việt Nam đang thường xuyên mắc phải đó là “được mùa mất giá, được giá mất mùa”. 127 Bảng 4.18: Bảng đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến quy mô vốn ĐTPT
SXNN của nông hộ theo GAP Nhân tố Biến Mức
quan
trọng Chiều
tác
động Giá trị
trung
bình Mức
độ tác
động 1 Lợi nhuận bình quân LnLNBQ + 47,5 0,384 2 Hiểu biết về GAP của chủ hộ HBGAP + 3,8 0,333 3 Năm kinh nghiệm của chủ hộ LnKN + 13,2 0,316 4 Nhà nước hỗ trợ NNHT + 3,7 0,294 5 Doanh nghiệp hỗ trợ DNHT + 3,3 0,288 6 Thời tiết TT - 3,9 -0,233 7 Liên kết nông dân LKND + 1 0,228 + 3,7 0,212 8 Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước PHHTNN 9 Lao động trong hộ LnLD - 2,5 -0,164 10 Cơ sở hạ tầng CSHT + 4,4 0,158 11 Nhu cầu thị trường NCTT + 4,9 0,152 12 Giá bán LnP + 18,9 0,143 + 3,8 0,138 13 Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước QTHTNN 14 Diện tích LnDT 0 3 -0,083 15 Tuổi chủ hộ LnT 0 46,7 -0,103 Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát với sự trợ giúp của phần mềm SPSS22.0 Trong 15 nhân tố được đánh giá trong mô hình tác động đến quy mô vốn ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP thì có hai nhân tố chưa đủ cơ sở để kết luận có tác động
với mức ý nghĩa 95% là diện tích và tuổi chủ hộ. Các nhân tố còn lại tác động đến quy
mô vốn đầu tư theo thứ tự từ mạnh nhất đến yếu nhất lần lượt: một là lợi nhuận bình
quân, có thể thấy khi lợi nhuận càng cao thì xu hướng đầu tư sẽ càng tăng mạnh do sử dụng lợi nhuận làm nguồn vốn tái đầu tư và mong muốn thu được lợi nhuận lớn hơn;
hai là hiểu biết về GAP, nắm bắt được ý nghĩa thực tiễn và khả năng cạnh tranh tạo lợi
nhuận cũng như tầm quan trọng của GAP trong phát triển nông nghiệp tương lai sẽ là động lực quan trọng để nông hộ tăng vốn đầu tư phát triển sản xuất; ba là năm kinh 128 nghiệm của chủ hộ, khi chủ hộ có kinh nghiệm thì họ sẽ nhận biết và lựa chọn thời
điểm bỏ vốn thích hợp để tăng hiệu quả đầu tư; bốn là nhà nước hỗ trợ, việc nhà nước
hỗ trợ sẽ kích thích nông hộ bỏ vốn đầu tư do họ được vay ưu đãi cũng như được tập
huấn kỹ thuật nâng cao năng suất và hiệu quả đầu tư; năm là doanh nghiệp hỗ trợ, nhận được sự hỗ trợ từ doanh nghiệp đặc biệt là được đảm bảo đầu ra sản phẩm sẽ
giúp nông hộ mạnh dạn hơn trong việc tăng quy mô đầu tư phát triển sản phẩm theo
GAP; sáu là thời tiết (tác động nghịch chiều), đầu tư nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, khi thời tiết thuận lợi sẽ giúp tiết kiệm vốn đầu tư nhờ giảm sâu
bệnh; bảy là liên kết nông dân, với diện tích sản xuất nhỏ nên liên kết nông dân sẽ tạo
ra một diện tích đủ lớn để tham gia đầu tư theo GAP, tăng vốn đầu tư và mở rộng quy
mô sản xuất; tám là mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước; chín là lao động trong hộ (tác động nghịch chiều), nông hộ thường có xu hướng gộp công lao động của gia
đình vào lợi nhuận chứ không coi đó là chi phí sản xuất, chính vì vậy khi lực lượng lao
động gia đình càng tăng thì sẽ giảm chí phí đầu tư nhờ tiết kiệm tiền thuê lao động bên ngoài; mười là cơ sở hạ tầng; mười một là nhu cầu thị trường; mười hai là giá bán; và
cuối cùng là tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước. Nhìn chung, quy mô vốn đầu tư chịu sự tác động mạnh từ các nhân tố lợi
nhuận, khả năng hiểu biết và kinh nghiệm của chủ hộ và hỗ trợ của nhà nước cũng như doanh nghiệp. Có thể nhận thấy vai trò quan trọng của đặc điểm nông hộ cũng như
điều kiện thị trường ảnh hưởng lớn đến quy mô vốn đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước và
doanh nghiệp cũng có vai trò không nhỏ trong kích thích tăng vốn đầu tư của nông hộ trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP. Bên cạnh đó mô hình hồi quy đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả
đầu tư cũng cho thấy đầu tư theo GAP thực sự có tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP trong đó nông hộ đầu tư theo GAP sẽ tạo ra mức hiệu quả kinh tế tổng hợp và mức thay đổi của năng suất tổng hợp
cao hơn hộ không đầu tư theo GAP lần lượt là 0,314 và 0,641 (với điều kiện các yếu tố
khác không đổi). 129 Chương 4 của luận án đã làm rõ các nội dung cơ bản sau: - Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định ĐTPT SXNN theo GAP của
nông hộ trong đó các nhân tố hiểu biết về GAP của nông hộ, nhu cầu thị trường, lợi
nhuận bình quân, giá bán, và hỗ trợ của nhà nước có tác động tích cực tới quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ, các nhân tố tuổi chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ không
có tác động đến quyết định này với mức ý nghĩa 95% - Phân tích các nhân tố tác động đến quy mô vốn ĐTPT SXNN theo GAP của
nông hộ trong đó có 11 nhân tố tác động tích cực bao gồm cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm chủ hộ, hiểu biết về GAP, liên kết nông dân, nhu cầu thị trường, giá bán sản phẩm, lợi
nhuận bình quân, hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ của nhà nước, tầm quan trọng của hỗ trợ
của nhà nước, sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước; ba nhân tố tác động trái chiều là thời tiết, diện tích, lao động của hộ; và nhân tố tuổi chủ hộ là nhân tố không tác động
đến quy mô vốn đầu tư này với mức ý nghĩa 95%. - Phân tích tác động của GAP tới hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi
của năng suất tổng hợp TFPCH, trong đó GAP tác động tích cực tới hiệu quả đầu tư của nông hộ. Kết quả nghiên cứu trong chương này là cơ sở quan trọng để đề xuất một số
giải pháp duy trì và phát triển ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng và cả nước nói chung. 130 Kinh nghiệm cho thấy người nông dân thường hay làm theo phong trào, theo
tâm lý đám đông. Khi thấy một số người đầu tư vào một lĩnh vực nào đó có hiệu quả
thì mọi người lại đổ xô vào lĩnh vực đó mà không tính đến nhu cầu thị trường dẫn đến cung vượt quá cầu, làm giảm hiệu quả kinh tế, nhiều khi còn bị thua lỗ. Trong đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chính
vì vậy, để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP an toàn, bền vững, có hiệu quả cao đòi hỏi phải có quy hoạch và tiến hành theo lộ trình và gắn liền với quá trình
hình thành và phát triển của thị trường. Điều này một mặt đòi hỏi các nông hộ khi đầu
tư phải biết lựa chọn bước đi thích hợp, mặt khác phải phát huy vai trò tổ chức quản lý
của chính quyền địa phương. Chỉ có thực hiện đúng lộ trình mới đảm bảo đầu tư phát triển một cách bền vững và nâng cao hiệu quả trong đầu tư. Hiện nay, phát triển nông nghiệp theo GAP đang là một xu hướng tất yếu trên
thế giới cũng như ở Việt Nam, nhất là trong điều kiện hiện nay của Việt nam khi tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm đang ở mức báo động, vấn đề sử dụng các chất cấm
đang tràn lan, cho nên vấn đề phát triển nông nghiệp theo GAP lại càng trở nên bức
thiết. Còn vấn đề xây dựng nông thôn mới lại là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước, nó đang trở thành phong trào rộng lớn trong toàn quốc. Chính vì vậy, đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP trong đó có đầu tư của nông hộ không thể
tách rời quá trình xây dựng nông thôn mới. Chẳng hạn, đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp theo GAP đòi hỏi phải có quy hoạch vùng sản xuất an toàn cho nên khi quy hoạch xây dựng nông thôn mới cũng phải tính đến quy hoạch vùng sản xuất an toàn.
Trong ĐTPT sản xuất nông nghiệp theo GAP cũng phải tính đến đầu tư cơ sở hạ tầng,
chính vì vậy khi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo tiêu chí của nông thôn mới cũng
phải gắn với yêu cầu đầu tư phát triển sản xuất theo GAP. Khi ĐTPT sản xuất NN theo 131 GAP đòi hỏi phải liên kết sản xuất để tạo lập thị trường nhằm phát triển bền vững thì
trong xây dựng nông thôn mới cũng phải có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. Điều đó cho thấy ĐTPTSXNN theo GAP trong
đó có đầu tư của nông hộ không thể tách rời xây dựng nông thôn mới. Trong những nhân tố tác động đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP thì có
những tác động tích cực nhưng cũng có những tác động tiêu cực. Chính vì vậy, để thúc
đẩy ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP thì phải biết phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, yếu kém của bản thân người nông dân, của nhà nước, của doanh
nghiệp cũng như các nhà khoa học. Đó chính là ba phương hướng cơ bản trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP. Để thực hiện thành công mục tiêu đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo GAP,
trước hết cần phải ưu tiên các giải pháp nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư sản xuất sản
phẩm theo GAP. Dựa vào kết quả nghiên cứu và thực trạng đầu tư phát triển sản xuất theo GAP cùng với quan điểm phát triển của nhà nước và điều kiện cụ thể của địa
phương và nông hộ, ta cần thực hiện theo thứ tự ưu tiên các giải pháp nhằm thúc đẩy
nông hộ tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã
hội của từng địa phương. Sự phân bố cây, con được diễn ra tự nhiên dưới tác động của
điều kiện sản xuất cụ thể ở từng địa phương. Nông hộ tiến hành đầu tư sản xuất nông nghiệp theo kinh nghiệm kết hợp với xu hướng chạy theo đám đông. Các khu vực
phân bố sản xuất bắt đầu manh nha hình thành nhưng chưa thật sự rõ ràng ngoại trừ
những địa phương có đặc điểm tự nhiên riêng biệt tạo ra các đặc thù về cây, con. Đầu
tư của nông hộ vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún. Tuy nhiên, đối với đầu tư sản xuất theo GAP lại đặt ra những yêu cầu khá cao về điều kiện sản xuất, cần một khu
vực sản xuất tập trung với quy mô diện tích lớn kết hợp với cơ sở hạ tầng đồng bộ, phù
hợp với điều kiện phát triển của từng loại cây, con cụ thể. Chính vì vậy, để thúc đẩy 132 ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP, điều kiện tiên quyết là cần phải tạo điều kiện sản
xuất phù hợp đáp ứng yêu cầu của sản xuất theo GAP. Muốn đầu tư hợp lý, đồng bộ
nhằm đạt các yêu cầu về điều kiện sản xuất trước hết cần phải xây dựng quy hoạch
vùng sản xuất an toàn trên phạm vi cả nước đối với từng đối tượng cây, con cụ thể trên cơ sở tận dụng lợi thế của từng địa phương. Quy hoạch bao gồm quy hoạch vùng sản
xuất nông nghiệp theo GAP, quy hoạch cơ sở vật chất phục vụ quá trình sản xuất. Sau
khi hoàn tất quy hoạch sẽ phải tổ chức thực hiện quy hoạch đó. (1) Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn, góp phần thúc đẩy tích tụ và tập trung ruộng đất nhằm tăng cường đầu tư của nông hộ theo GAP Việc xây dựng quy hoạch vùng sản xuất an toàn đã được thực hiện nhưng vẫn
đang gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Hiện nay, quy hoạch phát triển vùng sản xuất an toàn ở các tỉnh đã có, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Bởi vì
quy hoạch vùng sản xuất sản phẩm an toàn lại đòi hỏi rất nhiều yếu tố, trước hết là điều
kiện sản xuất an toàn để tránh nguy cơ ô nhiễm,… nên việc xây dựng quy hoạch này cần căn cứ vào những nghiên cứu đánh giá chi tiết về điều kiện sản xuất cụ thể của từng địa
phương, căn cứ vào loại hình cây trồng, vật nuôi đang phát triển ở địa phương, đồng thời
cần kết hợp với các địa phương khác trong quá trình xây dựng nhằm phát huy lợi thế địa
phương, hạn chế tình trạng trùng lặp sản phẩm chủ lực. Tuy vậy, kinh phí cho việc lập quy hoạch vùng sản xuất an toàn rất tốn kém và hầu như phải lấy từ ngân sách của địa
phương do ngân sách nhà nước rất hạn hẹp, dẫn đến việc quy hoạch cũng bị đình trệ (Bộ
Y tế, 2011), thiếu đồng bộ trong cả nước do các địa phương mạnh ai nấy làm. Mặt khác, Theo nghiên cứu điển hình tại Ninh Thuận cho thấy, diện tích tác động
tích cực tới tăng quy mô vốn đầu tư nông nghiệp theo GAP của nông hộ, vì vậy cần tăng
cường tích tụ và tập trung ruộng đất. Nhà nước đã thông qua Luật Đất đai sửa đổi quy
định kéo dài thời hạn sử dụng đối với đất nông nghiệp thành 50 năm và người sản xuất có thể tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mới (Quốc hội, 2013) cũng góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho nông hộ đầu tư, tích tụ ruộng đất cho việc áp dụng GAP. Tuy nhiên, đất đã
được giao cho các nông hộ với diện tích nhỏ lẻ, manh mún, điều này cũng là một trở ngại không nhỏ cho việc thực hiện quy hoạch sản xuất an toàn vì phải phụ thuộc hoàn toàn vào
quyết định của nông hộ có đồng ý đầu tư theo GAP để phù hợp với quy hoạch hay không.
Ở Ninh Thuận, quy mô diện tích chỉ từ 0,4 sào đến 10 sào (bình quân 2,6 sào/hộ) (số liệu
khảo sát diện tích năm 2016 của 200 hộ sản xuất nông nghiệp tại Ninh Thuận). Hơn nữa, một quy hoạch hợp lý là quy hoạch có tính đến sự phù hợp của điều
kiện tự nhiên đối với cây trồng, vật nuôi. Chính vì vậy, khi xây dựng được quy hoạch
hợp lý, nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch sẽ hạn chế được những 133 ảnh hưởng xấu từ điều kiện tự nhiên, đặc biệt là thời tiết. Trong nghiên cứu điển hình
ở Ninh Thuận, nghiên cứu định lượng cho kết quả thời tiết càng tốt thì càng ít tiêu tốn
lượng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP. Nghiên cứu định
tính cũng cho kết quả tương tự, thời tiết là nguyên nhân lớn nhất tạo ra rủi ro thất bại trong đầu tư sản xuất nông nghiệp đối với nho và táo. Nếu đang trong thời kì thụ phấn
mà gặp mưa thì tỉ lệ trái đậu rất thấp; nếu đang trong giai đoạn thu hoạch nho mà gặp
mưa thì sau một đêm, nho sẽ bị nứt trái, giá bán sẽ bị giảm nghiêm trọng thậm chí có thể sẽ không thể bán được… Do đó, với một quy hoạch hợp lý đã tính đến sự phù hợp
với điều kiện tự nhiên sẽ góp phần không nhỏ trong việc gia tăng kết quả và hiệu quả
ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ Một số đề xuất: Đối với nhà nước: Xây dựng quy hoạch cần tuân thủ nguyên tắc tập trung dân
chủ, xem xét đề xuất từ dưới đưa lên, đánh giá tổng quát lợi thế của từng địa phương
để hoạch định quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn. + Nhà nước cần hỗ trợ địa phương, kêu gọi sự trợ giúp từ các nhà khoa học để
nghiên cứu, đánh giá điều kiện cụ thể từng địa phương nhằm định hướng loại cây trồng,
vật nuôi có thể phát triển. Đồng thời, rà soát lại các quy hoạch đã có, hoàn thiện, chỉnh
sửa, bổ sung nhằm tạo ra quy hoạch đồng bộ thúc đấy phát triển nông nghiệp theo GAP + Trung ương cần giao cho các Bộ ngành có liên quan ban hành chính sách đất đai về sản xuất nông nghiệp an toàn áp dụng GAP + Việc quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp an toàn tập trung, chuyên canh tại các tỉnh thành phải do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành đảm nhiệm. + Chính quyền địa phương cần hỗ trợ thuê đất cho người sản xuất nông nghiệp
an toàn, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế trang trại phát triển, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô vừa và lớn, gắn sản xuất với
quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. - Đối với nông hộ: + Nông hộ có thể chọn những vùng đất thuộc quy hoạch đã được cơ quan quản
lý lấy mẫu kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện để sản xuất sản phẩm theo GAP nhằm
giảm thiểu các chi phí đầu tư cho vùng sản xuất. + Tăng tích tụ và tập trung ruộng đất bằng cách tạo ra liên kết hiệu quả giữa các hộ nông dân nhằm tạo ra các tổ hợp tác sản xuất. - Đối với doanh nghiệp: 134 + Điều phối và hỗ trợ nông hộ liên kết với nhau tạo tiền đề cho việc tích tụ và
tập trung ruộng đất. Hiện nay đã xuất hiện các tổ hợp tác này nhưng mức độ liên kết chỉ mới dừng lại ở liên kết cơ giới, tức là trên thực tế thì liên kết nhưng vẫn mạnh ai nấy
làm, mạnh nhà nào nhà đó đầu tư mà chưa có sự đồng loạt trong các quyết định sản xuất
dẫn đến không đạt được hiệu quả theo quy mô nhằm giảm lượng vốn đầu tư, tăng hiệu suất theo quy mô. Vì vậy, vấn đề cấp thiết là cần phải có một người đứng đầu đủ mạnh để
tập trung và tích tụ ruộng đất. Để đạt được điều này thì rất cần có sự đầu tư từ phía doanh
nghiệp vì chỉ có doanh nghiệp mới có đủ khả năng về tiềm lực tài chính và quản lý, từ đó
tạo ra tính hiệu quả trong đầu tư bằng cách tạo ra một liên kết vững trong sản xuất nông nghiệp giữa các nông hộ với nhau và giữa nông hộ với doanh nghiệp. + Đầu tư thuê đất và nông hộ, biến nông hộ trở thành công nhân trong quy trình sản xuất kinh doanh của mình nhằm tạo ra lợi thế đầu tư nhờ tăng quy mô. (2) Tổ chức thực hiện quy hoạch: Để thực hiện thì nhà nước đóng vai trò chỉ đạo cụ thể: + Chính quyền địa phương cần phải thành lập tổ công tác chỉ đạo thực hiện phát triển theo quy hoạch. + Huy động và phân bổ các nguồn lực bao gồm nguồn lực của nhà nước, của doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là nguồn lực của các nông hộ. + Trong quá trình thực hiện phải có sự chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống và phải
huy động được tất cả các tổ chức chính trị xã hội và đặc biệt là quần chúng nhân dân
tham gia vào thực hiện quy hoạch đã có. (3) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất Theo kết quả nghiên cứu thì cơ sở hạ tầng càng thuận lợi thì càng kích thích
nông hộ tăng quy mô vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP. Mặc dù hiện nay đã
có sự cải thiện đáng kể so với trước năm 2013 (khu vực sản xuất theo GAP cải thiện
1,91 điểm trong khi khu vực không sản xuất theo GAP cải thiện 1,32 điểm), tuy nhiên, điều kiện cơ sở hạ tầng của khu vực nghiên cứu vẫn chưa có sự đồng đều giữa các khu
vực (4,42 điểm/ 5 điểm đối với khu vực sản xuất theo GAP và 3,98 điểm/ 5 điểm đối
với khu vực không sản xuất theo GAP). Theo báo cáo đẩy mạnh cơ giới hóa tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp
của Cục chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối ngày 12/6/2015 đã đưa ra một số
kết luận về hạn chế của cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp của Việt Nam: Quy mô
diện tích sản xuất nông nghiệp ở nước ta nhìn chung vẫn phân tán, manh mún (ví dụ ở 135 Ninh Thuận, quy mô diện tích trồng nho và táo chỉ từ 0,4 sào đến 10 sào (bình quân
2,6 sào/hộ) (số liệu khảo sát diện tích năm 2016 của 200 hộ sản xuất nông nghiệp tại
Ninh Thuận)). Điều này đã hạn chế việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nội đồng
(cứng hoá các mương thuỷ lợi, đường cho di chuyển máy móc…) cũng như việc áp dụng cơ giới hoá có hiệu quả. Chất lượng các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật cho phát triển nông nghiệp còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa tương xứng
nhu cầu phát triển của các vùng, miền. Nhiều hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, không đồng bộ nên hiệu quả thấp, tình trạng thẩm thấu lãng phí nước còn khá phổ biến. Đường
giao thông liên vùng, liên xã, đường trong các vùng sản xuất xuống cấp, không đảm
bảo kỹ thuật; kho bảo quản, chợ thương mại vừa thiếu lại xuống cấp. Một số đề xuất: - Nhà nước tiếp tục chi ngân sách đồng thời kêu gọi sự đóng góp hỗ trợ từ phía
doanh nghiệp và nông hộ cho đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất trên cơ sở
xem xét, đánh giá thực tiễn và đầu tư hợp lý các công trình còn thiếu, tu bổ, bảo trì, bảo dưỡng các công trình bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng, đặc biệt chú ý ưu tiên các
khu vực còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ
chuyển đổi thuận lợi phương thức sản xuất nông nghiệp sang sản xuất theo GAP. - Doanh nghiệp cũng cần có những kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng cụ thể, kết
hợp cùng nhà nước và hộ nông dân tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo GAP trên địa bàn mà doanh nghiệp liên kết sản xuất nhằm hỗ trợ
nông hộ phát triển sản xuất theo GAP. Theo kết quả nghiên cứu điển hình tại Ninh Thuận, sự hiểu biết của nông hộ
về GAP ảnh hưởng tích cực tới khả năng chuyển đổi đầu tư sản xuất nông nghiệp sang đầu tư theo GAP. Muốn kích thích đầu tư của nông hộ theo GAP trước hết cần
phải làm cho họ hiểu về những lợi ích do GAP mang lại, mặc dù hiện nay, đầu tư
theo GAP gặp không ít khó khăm, tuy nhiên đây là xu hướng phát triển bền vững trong tương lai, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, là hướng đi tất yếu của
đầu tư nông nghiệp. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ sản xuất của nông hộ đáp
ứng yêu cầu sản xuất theo GAP, đặc biệt là nâng cao hiểu biết về quy trình sản xuất,
điều kiện sản xuất và yêu cầu cơ bản cần tuân thủ khi tham gia đầu tư nông nghiệp
theo GAP. Mặt khác, nhận thức về xây dựng thương hiệu cũng là một nội dung quan
trọng cần được quan tâm. Nông hộ cần có nhận thức về vai trò của thương hiệu trong
đầu tư phát triển sản xuất theo GAP. 136 Một số đề xuất: - Đối với nhà nước: + Tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của người nông dân về những lợi ích và
hiệu quả của đầu tư phát triển sản xuất theo GAP; đặc biệt chú trọng đến các hộ chưa
sản xuất theo GAP. Bởi vì các nhóm hộ đã sản xuất theo GAP thì đã số họ sẽ chủ động hơn trong việc tìm hiểu và tiếp cận nguồn thông tin về GAP, còn các hộ chưa sản xuất
theo GAP thì họ lại thiếu tính chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức về GAP. Cần
phải giúp nhóm chưa sản xuất theo GAP có một cái nhìn toàn diện về đầu tư theo GAP
để từ đó họ có thể đưa ra quyết định tham gia sản xuất theo GAP. Mở các lớp tập huấn không chỉ hướng đến các hộ đã tham gia sản xuất theo GAP mà còn hướng đến cả các
hộ không sản xuất theo GAP. + Các cơ quan chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần
tổ chức các lớp đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý địa phương trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm. Trên cơ sở các kiến thức đã học được cán bộ quản lý của địa phương sẽ đào
tạo tập huấn lại cho nông hộ sản xuất. Trong đó có các lớp riêng đào tạo, tập huấn cho
các cán bộ nhóm liên kết như các nhóm trưởng để họ có thể hướng dẫn người trồng cách ghi sổ nhật ký thành thạo, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát nội bộ. + Tăng cường tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ thay đổi phương thức canh
tác và sản xuất theo GAP; kịp thời phản hồi và giải quyết những vướng mắc của nông hộ trong quá trình triển khai thực hiện quy trình sản xuất theo GAP. Quảng bá các mô hình
sản xuất theo GAP hiệu quả để tạo ra những bài học thực tiễn cho các hộ sản xuất trong
tỉnh, giúp nông hộ “tai nghe, mắt thấy” những hiệu quả thiết thực nhờ tham gia sản xuất
theo GAP mang lại nhằm tạo ra hiệu ứng lan tỏa trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ.
+ Khuyến khích lực lượng lao động đã qua đào tạo tham gia ĐTPT SXNN theo GAP.
- Đối với nông hộ:
+ Chủ động tìm hiểu về quy trình sản xuất theo GAP và những hữu ích của nó
mang lại trong sản xuất nông nghiệp; có tư duy tích cực, trung lập khi tiếp cận những
kiến thức mới và so sánh quy trình sản xuất mới với quy trình sản xuất cũ để có cái nhìn khách quan đối với những hiệu quả cũng như những khó khăn khi áp dụng
phương thức sản xuất mới mang lại. + Tuân thủ nghiêm quy trình và giải pháp kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm, phối hợp và hỗ trợ cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất. Chủ động tiếp cận, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; học hỏi kỹ 137 thuật sản xuất từ sách báo, internet, tivi, và các khóa đào tạo, tập huấn của nhà nước và
doanh nghiệp để nâng cao năng lực và kinh nghiệm sản xuất. - Đối với doanh nghiệp:
+ Hỗ trợ nông hộ về kỹ thuật sản xuất theo GAP, hướng dẫn và có phương án hỗ
trợ khi nông hộ gặp khó khăn trong việc thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất theo GAP như cử cán bộ kỹ thuật giám sát trong quá trình sản xuất của nông hộ liên kết, đưa ra các
biện pháp xử lý phù hợp khi nông hộ vi phạm quy tắc kỹ thuật trong sản xuất theo GAP. + Hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo nông dân thay đổi thói quen chuyển từ phương
thức sản xuất tự phát sang sản xuất theo cơ chế thị trường: hướng dẫn nông hộ phân
loại sản phẩm khi bán, bán sản phẩm theo kế hoạch và tuân thủ hợp đồng,… (1) Hoàn thiện phương thức thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm để tăng doanh thu Theo nghiên cứu của Nguyễn Phú Son và Cộng sự (2012) cho thấy một thực trạng là người nông dân bị ép giá và chịu thiệt rất lớn, giá trị gia tăng tạo ra bị thương lái và doanh nghiệp lấn át rất lớn. Chính vì vậy, để thực hiện chính sách tăng giá bán sản phẩm đạt chuẩn GAP thì cần xây dựng lại kênh phân phối sản phẩm phù hợp, trong đó nông hộ chủ động hơn trong việc điều tiết thị trường sản phẩm và phân chia lợi ích gia tăng được tạo ra, cụ thể: - Xây dựng kênh phân phối rút ngắn tối đa các khâu trung gian, trực tiếp đưa
sản phẩm đạt GAP đến tay người tiêu dùng. Giải pháp này khi được thực hiện một mặt
sẽ giúp loại bỏ những rủi ro gây hại cho chất lượng sản phẩm do khâu trung gian không tuân thủ quy trình bảo quản theo GAP; một mặt sẽ tạo dựng được lòng tin từ
phía khách hàng để nâng cao thương hiệu sản phẩm, tránh được các sản phẩm giả,
nhái; mặt khác cũng góp phần tăng lợi nhuận trực tiếp cho người sản xuất. Với giải
pháp này, các nhóm nông hộ có thể liên kết lại và hình thành hệ thống các điểm bán sản phẩm đạt GAP, hoặc liên kết trực tiếp với các điểm bán sản phẩm sạch trên thị
trường để biến họ trở thành đại lý phân phối sản phẩm sạch cho mình. Hoặc tận dụng
các kênh bán hàng online như Facebook, zalo, và các trang bán hàng online để bán sản phẩm sạch. Để thực hiện thành công kênh phân phối này thì chính nông hộ phải thay
đổi tư duy sản xuất và kinh doanh, phải chủ động tiếp cận với phương thức sản xuất
kinh doanh chú trọng vào thị trường, bên cạnh đó cũng rất cần có sự hỗ trợ, định hướng từ cơ quan quản lý nhà nước và sự góp sức từ phía doanh nghiệp. Khi thực hiện
thành công được giải pháp này thì sẽ làm tăng giá bán sản phẩm đạt GAP. 138 - Gia tăng lượng sản phẩm đã qua chế biến và xử lý khi đưa ra thị trường sẽ góp
phần tăng giá trị sản phẩm, giúp tăng giá bán của sản phẩm. Muốn thực hiện giải pháp này thì nông hộ cần chủ động học hỏi quy trình kỹ thuật, tiếp cận công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm của thị trường. - Liên kết với doanh nghiệp để doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong khâu bao
tiêu phân phối sản phẩm, vì doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính và kinh nghiệm kinh doanh thị trường sẽ làm tốt hơn khâu này, từ đó hình thành một mối liên kết bền vững chuyên môn hóa trong đó sản xuất của nông hộ trở thành một khâu trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với giải pháp này thì nông hộ cần gia tăng kinh nghiệm thị trường và kỹ năng đàm phán hợp đồng để không bị doanh nghiệp ép giá, để có thể nhận phần gia tăng xứng đáng thuộc về mình. Đồng thời cũng cần thay đổi tư duy sản xuất nông nghiệp lỗi thời, chuyển sang tư duy sản xuất nông nghiệp theo cơ chế thị trường để có thể đáp ứng được yêu cầu từ phía doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực thi các phương án kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt cần chú ý đến kỹ năng làm việc, sản xuất và kinh doanh theo kế hoạch. - Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến giá bán sản phẩm tại vườn
thấp là do phương thức bán sản phẩm của nông hộ hiện nay. Với phương thức bán mão
đã đẩy giá sản phẩm bị ép xuống thấp nhằm bù lại những rủi ro do thời tiết có thể gây
ra. Nông hộ với tư tưởng đẩy rủi ro cho thương lái và doanh nghiệp nên chọn phương
thức bán mão, bán cả vườn thay vì phân loại sản phẩm bán từ từ. Thương lái để dự phòng rủi ro đã ép giá thấp hơn giá thị trường, đây cũng là một trong những lý do quan
trọng gây ra tình trạng giá bán thấp hơn giá thị trường. Do đó, cần thay đổi tập quán
bán hàng đã ăn sâu vào người dân, họ phải nhận ra được giá trị của bán sản phẩm có phân loại, mặc dù có rủi ro về thời tiết nhưng hiệu quả và lợi nhuận mang lại sẽ cao
hơn phương thức bán cũ rất nhiều. Để thay đổi phương thức này thì không ai khác
ngoài chính nông hộ phải chủ động tính toán và nhận ra tính phi hiệu quả trong
phương thức bán sản phẩm hiện nay. (2) Đầu tư phát triển thị trường của sản phẩm, thúc đẩy khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nhằm tạo ra thị trường đầu ra ổn định và bền vững Theo xu thế phát triển chung của nền kinh tế thì xu hướng sử dụng sản phẩm
nông nghiệp sạch đang ngày càng trở nên phổ biến. Thông qua nghiên cứu khảo sát
cho thấy lợi nhuận bình quân có tác động rất lớn đến quy mô vốn đầu tư của các hộ sản
xuất nông nghiệp theo GAP. Tuy nhiên, giá trị lợi nhuận của nông hộ sản xuất theo
GAP ở Ninh Thuận vẫn còn khá thấp chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt là sự bấp 139 bênh về lợi nhuận khá cao, tính bền vững của lợi nhuận đạt được bị đe dọa nghiêm
trọng. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất đó là vấn đề về thị trường. Mặc dù
nhu cầu thị trường đối với sản phẩm GAP là khá cao, tuy nhiên khả năng chiếm lĩnh thị
trường của nông hộ đang rất hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào thương lái và một vài doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp sạch. Việc thiếu tính chủ động về
thị trường là một trong những hạn chế rất lớn hiện nay. Để gia tăng lợi nhuận và tạo ra
tính bền vững của lợi nhuận này thì thị trường ổn định đóng vai trò tiên quyết. Tuy nhiên, sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm nông nghiệp sạch nói riêng đang bị
khủng hoảng niềm tin của khách hàng hết sức nghiêm trọng. Người tiêu dùng mặc dù có
nhu cầu đối với sản phẩm nông nghiệp sạch rất cao, họ sẵn sàng trả một mức giá cao để
có thể mua được sản phẩm sạch, vấn đề đặt ra là họ không thật sự tin tưởng sản phẩm là sạch bởi vì tình trạng thực phẩm bẩn đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Chính vì
vậy, việc phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cần chú trọng vào đầu
tư phát triển thị trường của sản phẩm này, cụ thể: - Đối với nhà nước: + Cần đề ra chế tài đủ mạnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật an toàn
thực phẩm. Đặc biệt là đối với các siêu thị, nếu phát hiện sản phẩm GAP bị làm giả thì
sử dụng biện pháp xử lý mạnh đồng thời công bố lên phương tiện thông tin đại chúng
về hành vi vi phạm của các siêu thị vi phạm nhằm tăng tính răn đe… + Cần phải thay đổi tư duy quan điểm về thực phẩm bẩn, phải xem các vụ án vi
phạm an toàn vệ sinh thực phẩm, kinh doanh buôn bán thực phẩm bẩn kém chất lượng,… là vụ án hình sự, vì đây chính là một tội ác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe người tiêu dùng, mức độ nguy hiểm của loại tội phạm này có thể xếp ngang với
giết người hàng loạt. Có như vậy mới có thể đưa ra chế tài mạnh đủ sức răn đe. + Cơ quan quản lý thị trường cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tăng cường
kiểm tra và xử lý các vi phạm liên quan đến hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. - Đối với nông hộ: + Tuân thủ các quy trình sản xuất theo GAP nhằm tạo ra các sản phẩm chất
lượng và đảm bảo uy tín nhằm nâng cao thương hiệu sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu
chuẩn GAP. Đặc biệt là về nội dung truy xuất nguồn gốc nhằm đảm bảo lòng tin của
khách hàng, đồng thời quảng bá hình ảnh sản phẩm đến tai người tiêu dùng. Hiện nay, đã có nhiều phần mềm quét mã vạch được tích hợp trong điện thoại thông minh của
khách hàng, chính vì vậy cần đăng kí và cập nhật mã vạch với cơ quan quản lý thị 140 trường giúp khách hàng dễ dàng truy xuất nguồn gốc xuất xứ, từ đó họ có thể tìm kiếm
và giao dịch trực tiếp với nông hộ… + Thông qua các tổ hợp tác hoặc doanh nghiệp, hình thành các điểm bán sản phẩm
nhằm quảng bá thương hiệu và cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng nhằm giảm
bớt các khâu trung gian tăng lợi nhuận và đảm bảo về uy tín và chất lượng sản phẩm. + Nắm bắt xu thế thị trường, tập trung sản xuất tạo ra sản phẩm thị trường cần
để bán. Dự báo trước những giai đoạn nhu cầu thị trường tăng cao cũng như giảm sút để có kế hoạch điều chỉnh sản xuất hợp lý nhằm giữ giá bán cao tránh tình trạng được
mùa mất giá như thực tiễn sản xuất hiện nay. + Quảng bá thương hiệu và sản phẩm đến các thị trường trong và ngoài tỉnh
cũng như thị trường xuất khẩu thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm về
hàng nông nghiệp sạch do các tổ chức trong và ngoài tỉnh cũng như tổ chức trên thế giới tổ chức. + Kết hợp với doanh nghiệp để phát triển loại hình du lịch sinh thái trải nghiệm
sản xuất sản phẩm sạch nhằm quãng bá thương hiệu sản phẩm GAP, củng cố niềm tin
của khách hàng về sản phẩm đồng thời tăng thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái kết
hợp trải nghiệm. - Đối với doanh nghiệp: + Nắm bắt xu thế thị trường góp phần định hướng sản xuất kinh doanh cho các hộ nông dân trong hệ thống liên kết. + Hướng dẫn vào đào tạo nông hộ sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. + Nắm giữ và xây dựng mạng lưới phân phối sản phẩm trong nước và quốc tế. Xây dựng và thực hiện các chương trình quãng bá thương hiệu sản phẩm. + Liên kết với các nhà nghiên cứu nhằm tìm kiếm và nghiên cứu tạo ra các giống phù hợp với điều kiện tự nhiên, nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng,… (3) Thay đổi tư duy sản xuất cũ: bảo thủ dựa vào kinh nghiệm của hộ, đưa tư duy sản xuất theo thị trường vào trong sản xuất kinh doanh của nông hộ. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ càng lâu
thì càng khó khăn cho việc tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP. Chúng ta có
thể dễ dàng nhận ra quan điểm bảo thủ dựa vào kinh nghiệm sẽ là rào cản rất lớn
của việc chuyển đổi phương thức sản xuất cũ sang phương thức sản xuất mới tiên tiến, hiện đại hơn. 141 Theo kết quả phỏng vấn cho thấy rằng: Đa số người nông dân vẫn sản xuất và
kinh doanh mang tính tự phát, chạy theo lợi nhuận trước mắt mà thiếu đi tư duy sản
xuất theo cơ chế thị trường. Chính vì vậy, cần phải có những biện pháp hữu hiệu để
thay đổi tư duy bảo thủ, phải tập cho các hộ dân sản xuất kinh doanh sản phẩm theo tư duy thị trường. Một số đề xuất: - Đối với nhà nước: + Tuyên truyền vận động và hướng dẫn nông dân tiếp cận tư duy thị trường,
sản xuất kinh doanh theo tín hiệu thị trường và tuân thủ nguyên tắc kinh doanh theo hợp đồng. Đồng thời, cần đưa ra những chế tài đủ mạnh để bảo vệ quyền lợi cho người
nông dân trong hợp tác với doanh nghiệp. - Đối với nông hộ: + Tăng cường công tác tìm hiểu, đánh giá về nhu cầu và tín hiệu của thị trường
nhằm chủ động trong xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tăng cường hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp bằng hợp đồng và cần tuân thủ hợp đồng đã kí kết, bên
cạnh đó cũng cần tìm hiểu, nắm bắt pháp luật để có thể bảo vệ quyền lợi của mình
trước doanh nghiệp bằng tính chặt chẽ của hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp. Đối với đầu tư sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp đạt chuẩn GAP thì tính liên kết sản xuất là vấn đề cấp thiết. Sản phẩm đảm bảo chất lượng GAP không chỉ dừng lại ở yêu cầu chất lượng về khâu sản xuất mà bắt buộc phải đáp ứng tiêu chuẩn ở tất cả các khâu. Vấn đề thực phẩm bẩn hiện nay phần lớn đang xảy ra ở khâu bảo quản và tiêu thụ. Sản phẩm đạt GAP chưa chiếm được lòng tin từ khách hàng nguyên nhân chính cũng do chưa có mối liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Chính vì vậy, xây dựng mô hình liên kết đầu tư giữa Doanh nghệp và hộ nông dân có sự quản lý của nhà nước cùng với sự hỗ trợ từ các nhà khoa học sẽ giúp giải bài toán khó khăn hiện nay, góp phần tạo ra hiệu quả đầu tư đối với ĐTPT SXNN theo GAP. Trong mô hình đầu tư này, doanh nghiệp giữ nhiệm vụ dự báo thị trường và quy hoạch sản xuất, hỗ trợ nông dân trong khâu kỹ thuật và hỗ trợ vốn, đồng thời chịu trách nhiệm bao tiêu thị trường (giữ nhiệm vụ phân phối). Nông dân đóng vai trò trực tiếp sản xuất có liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp trong thực hiện quy hoạch và kỹ thuật. Nhà khoa học làm nhiệm vụ nghiên cứu tạo ra các giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều 142 kiện địa phương, hỗ trợ xây dựng định hướng phát triển,…Vấn đề đặt ra là cần giải quyết bài toán phân chia lợi ích giữa doanh nghiệp và nông hộ nhằm tạo ra mối liên kết lợi ích bền vững. Về phía nhà nước đóng vai trò quản lý, hỗ trợ pháp lý đảm bảo lợi ích của các bên. Đồng thời, thực hiện tốt vai trò quản lý thị trường sản phẩm. Một số giải pháp đề xuất - Đối với nông hộ: (1) Tăng cường liên kết giữa các hộ nông dân để tạo ra mạng lưới đầu tư đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất Tăng cường liên kết các hộ nông dân với nhau và chú trọng đến tính bền vững trong liên kết. Có thế thấy liên kết nông dân tác động tích cực tới mở rộng quy mô vốn đầu tư theo GAP của nông hộ. Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn sâu thì việc liên kết chỉ mới dừng lại ở mức độ liên kết cơ học, chưa có sự bền vững trong các liên kết này, sự kết nối giữa các nông dân trong tổ hợp tác về sản xuất kinh doanh vẫn còn rất thấp, thiếu tính chủ động liên kết trong các thành viên vì vậy chưa tạo ra nhiều hiệu quả của việc liên kết. Để thực hiện được thì nông hộ cần chủ động tham gia liên kết và có ý thức trách nhiệm trong công tác chung của tổ hợp tác. Tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc chung của tổ hợp tác, lấy lợi ích chung của tổ hợp tác làm trọng. Tính bền vững trong liên kết nông hộ phụ thuộc rất lớn vào lợi nhuận tạo ra từ việc liên kết, chính vì vậy cần chủ động tìm kiếm và áp dụng các phương án sản xuất và kinh doanh với lợi thế từ liên kết để tạo ra lợi nhuận và bảo vệ quyền lợi chung của tổ hợp tác. Liên kết nông hộ tạo thành một hiệp hội nông dân sản xuất. Hiệp hội này có thể do các nông hộ sản xuất cùng ngành nghề lập nên hoặc hội nông dân tại các địa phương phải tự mình thay đổi, nâng cao vai trò để đáp ứng được các yêu cầu và thực hiện được các công việc mà hiệp hội cần phải làm. Cụ thể, hiệp hội cần thực hiện tốt vai trò bảo vệ lợi ích cho nông hộ trong hội, thống nhất về giá cả và các quy định cụ thể khác trong hợp tác sản xuất với doanh nghiệp và thương lái nhằm hạn chế tình trạng ép giá, phá giá, không tuân thủ hợp đồng từ cả phía doanh nghiệp và nông hộ; kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ nhằm bảo vệ thương hiệu sản phẩm, tạo lòng tin từ phía khách hàng; chủ động liên kết tìm kiếm thị trường đầu ra, hướng tới thị trường siêu thị, các cửa hàng phân phối, cũng như thị trường internet nhu zalo, facebook,…cũng như hướng tới thị trường xuất khẩu nhằm hạn chế tình trạng phụ thuộc vào doanh nghiệp và thương lái. 143 (2) Chủ động liên kết với các doanh nghiệp nhằm tạo ra chuỗi liên kết sản xuất bền vững Liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp theo GAP, sự liên kết này sẽ tận dụng được thế mạnh của cả hai bên để tạo ra một chuỗi liên kết chuyên môn hóa nhằm tận dụng thế mạnh của các bên
trong đó: Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính và năng lực quản lý để duy trì và
phát triển thị trường thực hiện nhiệm vụ phân phối sản phẩm, tìm kiếm thị trường, hỗ trợ về tài chính và đào tạo nhân lực,… Nông hộ đóng vai trò chính trong sản xuất tạo
ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP. Có thể thấy hỗ trợ từ phía doanh nghiệp có tác động
tích cực tới tăng quy mô đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ. Do đó,
tăng cường thúc đẩy liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp và hộ nông dân sẽ góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP, tăng quy mô sản xuất và lợi nhuận
từ đầu tư theo GAP. Cụ thể, nông hộ cần thực hiện các giải pháp sau: + Tổ chức sản xuất trên quy mô lớn có sự liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi
giá trị, nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa dồi dào, đáp ứng yêu cầu cung cấp thường
xuyên cho các siêu thị, chợ đầu mối. + Chủ động tìm và liên kết với doanh nghiệp, có thái độ hợp tác khi doanh nghiệp tìm và đề xuất liên kết. + Giữ uy tín và tuân thủ hợp đồng hợp tác, tránh tình trạng tham lợi trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, phá vỡ hợp đồng. - Đối với doanh nghiệp + Chủ động trong việc liên kết với nông dân, có kế hoạch đầu tư hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ. + Hỗ trợ vốn cho các nông hộ trong giai đoạn khó khăn về vốn như cho vay
vốn không lãi trong quá trình sản xuất và cấn trừ khi thu hoạch, hỗ trợ phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật,… + Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, tạo dựng và duy trì thương hiệu sản phẩm nhằm đảm bảo tính ổn định và bền vững cho đầu ra của sản phẩm. + Tuân thủ hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh, xây dựng hợp đồng dựa trên cơ sở có lợi cả hai bên. - Đối với nhà khoa học + Nghiên cứu phát triển các loại vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất đặc biệt là sản xuất theo GAP. 144 + Hỗ trợ xây dựng quy trình sản xuất, hỗ trợ về công nghệ sản xuất,… - Đối với nhà nước Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông hộ phát triển sản
xuất nông nghiệp theo GAP. Theo kết quả hồi quy thì hỗ trợ của nhà nước có tác động
tích cực đến tăng quy mô vốn đầu tư theo GAP của nông hộ. Tuy nhiên, theo đánh giá của 200 nông hộ ở Ninh Thuận thì mức độ hỗ trợ của nhà nước chỉ mới tập trung vào
hỗ trợ kỹ thuật mà còn ít hỗ trợ về vốn, trong đó chủ yếu hộ dân đã tham gia GAP
nhận được sự hỗ trợ nhiều còn vẫn chưa quan tâm được đến các hộ không sản xuất
theo GAP. Theo đánh giá của các hộ sản xuất theo GAP thì mức độ phù hợp của nhà nước chỉ đạt bình quân từ 3,7 đến 3,98 điểm, chỉ đạt mức tương đối. Có thể thấy một
trong những vai trò quan trọng của nhà nước là: thứ nhất, nhà nước đưa ra định hướng
phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP cho tỉnh; thứ hai, nhà nước hỗ trợ nông hộ trong việc tìm hiểu thông tin và đăng kí tiêu chuẩn GAP; thứ ba, đảm bảo môi trường
pháp lý thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp an toàn; thứ tư, hỗ trợ đào tạo và tập
huấn kỹ thuật sản xuất theo GAP; thứ năm, kêu gọi hỗ trợ tham gia từ phía doanh
nghiệp và các nhà nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra liên kết chặt chẽ giữa nhà nước – doanh nghiệp - nhà khoa học - nhà nông. (1) Hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp áp dụng thực hành nông nghiệp tốt + Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng
về an toàn thực phẩm, quảng bá sản phẩm nông nghiệp an toàn áp dụng GAP trên các phương tiện thông tin đại chúng + Các chính sách hỗ trợ việc áp dụng GAP trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp an toàn cần gắn với các chương trình, dự án để đảm bảo nguồn kinh phí. + Chính sách phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây
dựng cánh đồng lớn cần có hướng dẫn cụ thể để có thể tăng quy mô sản xuất sản phẩm
nông nghiệp an toàn. + Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào sản xuất, sơ chế,
chế biến và phân phối sản phẩm nông nghiệp an toàn: Tạo hành lang pháp lý thuận lợi kích thích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn. Hỗ trợ
thông tin, tổ chức các chương trình hội nghị, hội thảo, xúc tiến đầu tư nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiêp và hộ nông dân tiếp xúc, tìm hiểu lẫn nhau nhằm tìm ra
tiếng nói chung trong việc liên kết, hợp tác đầu tư.Tăng cường công tác quản lý pháp lý về kinh tế đối với các nội dung liên kết của doanh nghiệp và nông hộ nhằm
đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. 145 (2) Ban hành quy định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm Tại các nước phát triển, khi thị trường không thể cung cấp các sản phẩm thực phẩm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, nhà nước đã ban hành các luật buộc các doanh nghiệp thực phẩm phải áp dụng các tiêu chuẩn nhất định nhằm kiểm soát mức độ an toàn thực phẩm. Ở Việt Nam, áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật là mức độ tối thiểu bắt buộc về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp sạch. Quy chuẩn kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở các chỉ tiêu cơ bản của GAP nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất. Ngoài việc đảm bảo an toàn thực phẩm, sản xuất nông nghiệp đạt chứng nhận GAP có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe cho người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn của nước nhập khẩu. Một số đề xuất:
+ Các Bộ ban ngành thực hiện nghiêm các chế tài đối với các hành vi sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm như trong Luật An toàn Thực
phẩm của Quốc hội (2010) + Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạch định các văn bản quản lý
về an toàn thực phẩm được phân định dựa theo Luật An toàn Thực phẩm của Quốc hội
(2010), cụ thể xem Mục 2, Phụ lục 5 (3) Hỗ trợ xúc tiến thương mại sản phẩm GAP Hỗ trợ xúc tiến thương mại được chứng minh là có tác động tích cực ĐTPT
SXNN của nông hộ theo GAP, tuy nhiên, hỗ trợ bán hàng có mức phù hợp thấp nhất
theo đánh giá của nông hộ. Các nông hộ sản xuất sản phẩm theo GAP gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do đầu ra cho sản phẩm GAP không ổn định. Thời gian qua nhà nước cũng đã có những hỗ trợ tích cực cho nông hộ: thành lập
các cửa hàng bán sản phẩm an toàn, trong đó có sản phẩm đạt GAP; hỗ trợ xúc tiến giao
dịch qua sàn bán buôn, các hội chợ thương mại, hội nghị khách hàng; hỗ trợ tem, nhãn
nhận diện cho các cơ sở nhằm quảng bá, tiếp thị sản phẩm GAP đến người tiêu dùng. Đề xuất:
+ Nhà nước có thể hỗ trợ các cơ sở sản xuất và kinh doanh sản phẩm GAP phát
triển thị trường đầu ra, tuyên truyền, thống nhất sử dụng một logo cho sản phẩm GAP
để người tiêu dùng biết đến GAP vì chi phí cho khâu quảng bá, tiếp thị là rất lớn trong
khi sản phẩm nông nghiệp là sản phẩm có giá thấp. 146 + Sản phẩm đạt GAP nên bắt đầu tiêu thụ từ các thành phố lớn là nơi dễ chấp
nhận sản phẩm nông nghiệp sạch có giá cao hơn giá thông thường. Thường các thành phố lớn là nơi tập trung nhiều đối tượng khách hàng đặc biệt là khách hàng có điều
kiện vật chất chiếm số đông. Khi khách hàng thấy được những lợi ích về sức khỏe của
việc sử dụng sản phẩm GAP, họ sẽ tuyên truyền với gia đình, người quen của mình ở các địa phương khác. Thị trường có yêu cầu thì việc áp dụng GAP sẽ được nhân rộng. + Để đầu ra cho sản phẩm GAP phát triển bền vững, Nhà nước cần giao các Bộ
ngành có liên quan ban hành và triển khai thực hiện các chính sách xúc tiến thương
mại, thông tin truyền thông. Trong đó có nội dung hỗ trợ lãi suất, tiền thuê cửa hàng,
quầy hàng trong hai năm đầu. Các cơ quan truyền thông tuyên truyền, phổ biến sản phẩm GAP đến người tiêu dùng qua đài phát thanh, truyền hình, báo… + Cơ quan quản lý tại địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng và
UBND huyện, tỉnh/thành phố từng bước hình thành các chợ nông sản an toàn, ưu tiên
bố trí địa điểm cho các cửa hàng phân phối sản phẩm nông nghiệp đạt GAP tại khu
dân cư và các siêu thị. (4) Hỗ trợ vật tư nông nghiệp cho nông hộ đầu tư sản xuất nông nghiệp theo GAP Kết quả phân tích chỉ ra hỗ trợ vật tư nông nghiệp tác động tích cực tới ĐTPT
SXNN của nông hộ theo GAP, tuy nhiên hiện nay hỗ trợ này còn khá hạn chế, theo
đánh giá của các nông hộ được khảo sát thì chỉ đạt 3,7 điểm/5 điểm. Đề xuất: + Cung cấp miễn phí các vật tư nông nghiệp như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các cơ sở sản xuất sản phẩm theo GAP trong thời gian một năm đầu. + Quản lý vật tư nông nghiệp thông qua ban hành danh mục các loại giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng. Khi các nông hộ sử dụng các vật
tư nông nghiệp được cho phép và thấy được hiệu quả, sự an toàn cho sức khỏe bản
thân và gia đình, họ sẽ tiếp tục sử dụng các vật tư này. (5) Hỗ trợ giám sát nội bộ nông hộ sản xuất nông nghiệp áp dụng GAP Nghiên cứu cũng cho thấy hỗ trợ giám sát nội bộ có tác động tích cực tới ĐTPT
SXNN của nông hộ theo GAP, tuy nhiên theo đánh giá của nông hộ thì sự phù hợp của
hỗ trợ này cũng chỉ đạt mức không cao 3,7 điểm. Giám sát nội bộ việc tuân thủ quy trình sản xuất an toàn của các nông hộ từ các
nhóm trưởng là rất quan trọng để duy trì việc áp dụng và được chứng nhận GAP của 147 nhóm nông hộ liên kết sản xuất. Nhóm này thường gặp khó khăn trong quản lý nội bộ do
nhóm trưởng hoàn toàn không nhận được hỗ trợ gì về vật chất từ phía các thành viên. Đề xuất: + Các nhóm trưởng đồng thời phải là những người sản xuất trong khu vực họ chỉ đạo và giám sát. + Hỗ trợ của Nhà nước cho các nhóm trưởng được thực hiện thông qua khoản
tiền phụ cấp hoặc cung cấp miễn phí các vật tư nông nghiệp như giống, phân bón,
thuốc trừ sâu sinh học… Điều này sẽ tạo động lực để các nhóm trưởng thực hiện tốt
hoạt động giám sát nội bộ, giúp nhóm nông hộ liên kết sản xuất áp dụng đúng quy trình GAP và được chứng nhận. (6) Truyền thông về GAP để hướng dẫn và định hướng người tiêu dùng đến với các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn GAP Kết quả nghiên cứu cho thấy hỗ trợ của nhà nước về truyền thông sẽ giúp thúc
đẩy đầu tư theo GAP, tuy nhiên hộ trợ này được nông hộ đánh giá chưa cao về tính
phù hợp, bình quân đạt 3,7 điểm Đề xuất: + Cơ quan nhà nước cần tuyên truyền thường xuyên, lâu dài trên các phương
tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng có đủ thời gian nhận thức rõ về chất lượng và lợi ích của sản phẩm đạt GAP. Khi khách hàng có yêu cầu sản phẩm đạt GAP hay đầu ra được đảm bảo thì các khó khăn về công nghệ, ghi chép, thời tiết… đều được các cơ sở sản xuất khắc phục. Người tiêu dùng đặt ra các tiêu chuẩn cao cho sản phẩm thì nông hộ mới áp dụng. + Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền định kỳ trên báo, đài phát thanh
truyền hình của Trung ương và địa phương, cũng như phát hành tờ rơi, tờ gấp và các tài liệu nhằm tuyên truyền tác hại của sản phẩm mất ATVSTP + Hướng dẫn kiến thức về sản phẩm an toàn, cách lựa chọn sản phẩm an
toàn cho người tiêu dùng, quảng bá rộng rãi sản phẩm và cung cấp thông tin cũng như địa chỉ của các cơ sở sản xuất áp dụng GAP, đồng thời công khai những cơ sở vi phạm tới người tiêu dùng. (7) Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật; đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và nông hộ sản xuất Theo kết quả nghiên cứu, hỗ trợ này có tác động tích cực tới ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ. Thực tiễn sản xuất cũng cho thấy rõ điều đó: Số liệu thống kê cho 148 thấy nước ta có diện tích làm nông nghiệp lớn, số người làm nông nghiệp cũng rất lớn nhưng sản xuất nông nghiệp là nhỏ lẻ, manh mún. Hầu hết các cơ sở khi bắt đầu áp dụng GAP đều gặp những khó khăn về chi phí đầu tư trang thiết bị, hạ tầng cơ sở ban đầu. Quá trình thực hiện GAP của nông hộ còn nhiều hạn chế trong việc ghi chép hồ sơ truy nguyên nguồn gốc. Đây là vướng mắc lớn để được chứng nhận GAP do trình độ của người nông dân chưa cao, họ chưa có thói quen ghi chép và các biểu mẫu rất nhiều. Người nông dân khó có thể ghi tất cả các mẫu biểu như trong Quyết định 379/QĐ-BNN- KHCN ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn. Đề xuất: + Nhà nước cần có cơ chế hỗ trợ đầu tư ban đầu về cơ sở hạ tầng như hệ thống
giao thông nội đồng, hệ thống điện, nước, tưới tiêu… cho những nông hộ chưa có điều kiện để việc áp dụng GAP được thuận lợi hơn. + Các cơ quan chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần
tổ chức các lớp đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý địa phương trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm. Trên cơ sở các kiến thức đã học được cán bộ quản lý của địa phương sẽ đào tạo tập huấn lại cho nông hộ sản xuất. Trong đó có các lớp riêng đào tạo, tập huấn cho
các cán bộ nhóm liên kết như các nhóm trưởng để họ có thể hướng dẫn người trồng cách
ghi sổ nhật ký thành thạo, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát nội bộ. + Bên cạnh việc tập huấn cho người trồng về các trình tự, thủ tục cần tuân thủ,
các tiêu chí liên quan đến việc áp dụng GAP, Nhà nước có thể tháo gỡ khó khăn trong việc ghi chép của người sản xuất bằng việc sơ lược hóa, tối thiểu hóa việc ghi chép của
nông dân, nên phân rõ nông dân ghi mẫu nào, cán bộ của cơ sở sản xuất có trình độ
cao hơn ghi mẫu nào để thuận tiện cho việc áp dụng. (8) Hỗ trợ cấp giấy chứng nhận cho nhóm liên kết nông hộ áp dụng GAP Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vai trò quan trọng của hỗ trợ cấp giấy chứng
nhận của Nhà nước. Thực tế cho thấy: Phí chứng nhận GAP đối với nông hộ là chi phí
lớn, việc thu hồi vốn từ chi phí chứng nhận là rất khó. Nhà nước đã hỗ trợ các nông hộ
chi phí lấy mẫu và chứng nhận GAP lần đầu. Đối với các nhóm nông hộ có chứng
nhận GAP hết hạn và muốn tiếp tục duy trì chứng nhận, phí chứng nhận lại cũng là
một khó khăn cho nông hộ. Hiện nay, nhiều nhóm liêm kết sản xuất theo GAP thường
chậm trễ về thủ tục, hồ sơ, giấy tờ khi xin cấp lại chứng nhận. Đề xuất: Nhà nước hỗ trợ cấp giấy chứng nhận thông qua hỗ trợ chi phí kiểm
nghiệm mẫu, tư vấn, hướng dẫn sẽ tạo động lực cho các cơ sở tiếp tục duy trì việc áp
dụng GAP. 149 Chương 5 của luận án đã làm rõ các nội dung cơ bản sau: Từ thực tiễn ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ, với ba phương hướng chính trong việc thúc đầy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cần
được quan tâm đúng mức: một là, ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP phải có quy
hoạch và tiến hành theo lộ trình, đảm bảo phát triển bền vững; hai là, ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP cần gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới; và ba là, tiếp
tục phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của các nhân tố tác động đến
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP, kết hợp với kết quả
nghiên cứu, luận án để đề xuất 4 nhóm giải pháp tập trung vào giải quyết 5 nhóm nhân
tố ảnh hưởng đến ĐTPT SXNN của nông hộ theo GAP bao gồm: (1) Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa
phương; (2) Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP; (3) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP; (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà
Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước - Nhà khoa học. 150 ĐTPT SXNN theo GAP là hướng đi tất yếu để phát triển nông nghiệp bền vững,
góp phần đảm bảo an toàn cho người sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp theo GAP của các hộ nông
dân hiện còn khá hạn chế, vì vậy nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những nhân tố tác
động đến đầu tư phát triển nông nghiêp của nông hộ theo GAP, làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu và khảo sát bằng bảng hỏi
200 hộ sản xuất nho, táo tại Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác
động tích cực đến quyết định đầu tư theo GAP của nông hộ là (1) Nhu cầu thị trường,
khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 44,968%, (2) Giá bán sản phẩm - giá tăng 1% làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 37,742%, (3) Hỗ trợ của
Nhà nước - khi hỗ trợ tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 28,805%,
(4) Hiểu biết về GAP của chủ hộ tăng - khi tăng 1 điểm làm tăng khả năng đầu tư theo GAP lên 10,365%, (5) Lợi nhuận bình quân - lợi nhuân tăng 1% làm tăng khả năng
đầu tư theo GAP lên 8,316%, (6) Tuổi chủ hộ -khi tuổi tăng 1% làm tăng khả năng đầu
tư theo GAP lên 3,336%; và một nhân tố tác động trái chiều là Kinh nghiệm của chủ
hộ - khi tăng 1% làm giảm khả năng đầu tư theo GAP xuống 4,555%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có 11 nhân tố tác động tích cực tới quy mô vốn
đầu tư bình quân 1 sào (1000m2) sản xuất nông nghiệp theo GAP của nông hộ gồm (1)
Lợi nhuận bình quân - khi lợi nhuân tăng 1% làm tăng lượng vốn đầu tư theo GAP lên 0,384% (β11=0,384), (2) Hiểu biết về GAP của chủ hộ - khi tăng 1 điểm làm tăng
lượng vốn theo GAP lên 0,333% (β7=0,333), (3) Kinh nghiệm của chủ hộ - khi tăng
1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,316% (β5=0,316), (4) Nhà nước hỗ trợ - khi
tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0, 294% (β13=0,294), (5) Doanh nghiệp hỗ trợ - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,288% (β12=0,288), (6)
Liên kết nông dân - khi thay đổi từ “không” thành “có” làm tăng lượng vốn theo GAP
lên 0,228% (β8=0,228), (7) Mức độ phù hợp của hỗ trợ của nhà nước - khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,212% (β15=0,212), (8) Cơ sở hạ tầng - khi tăng 1
điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,158% (β2=0,158), (9) Nhu cầu thị trường -
khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,152% (β9=0,152), (10) Giá bán -
khi giá tăng 1% làm tăng lượng vốn theo GAP lên 0,143% (β10=0,143), (11) Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước – khi tăng 1 điểm làm tăng lượng vốn theo GAP
lên 0,138% (β14=0,138). Đồng thời, có bốn nhân tố tác động ngược chiều tới quy mô 151 vốn đầu tư của nông hộ theo GAP là (1) Thời tiết - khi tăng 1 điểm thời tiết thuận lợi
sẽ làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,233% (β1= -0,233), (2) Lao động trong hộ -
khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,164% (β6= -0,164), (3) Diện tích-
khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,083% (β3= -0,083) và Tuổi của chủ hộ - khi tăng 1% làm giảm lượng vốn theo GAP xuống 0,103% (β4= -0,103). Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tích cực của GAP đến hiệu quả đầu tư
sản xuất nông nghiệp ở cả hai chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp TE và mức thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH lần lượt là β =0,314 và β= 0,641 với mức ý nghĩa 99%. Từ kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp khuyến khích nông
hộ ĐTPT SXNN theo GAP gồm: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng
sản xuất an toàn phù hợp với điều kiện từng địa phương; (2) Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP; (3) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
đạt GAP; (4) Thực hiện liên kết giữa bốn nhà Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước -
Nhà khoa học. Luận án là nghiên cứu khởi đầu về các nhân tố tác động và mức độ tác động của
chúng đến ĐTPT SXNN theo GAP của nông hộ, với tình huống địa bàn nghiên cứu
tỉnh Ninh Thuận và hai loại sản phẩm là nho và táo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể
xem xét nghiên cứu tại các vùng và các ngành hàng nông sản khác… để có được một bức tranh toàn diện hơn về đầu tư nông nghiệp theo GAP, giúp các nhà hoạch định
chính sách và các nhà quản lý có cơ sở khoa học đầy đủ để đề xuât các giải pháp thúc
đẩy nông nghiệp phát triển bền vững. 152 (cid:4) Các công trình liên quan trực tiếp đến luận án 1. Dao Quyet Thang and Doan Viet Dung (2018), “The impact of adoption
GAP standard on development investement efficiency in agricultural production of
household, case study of grapes and apple in Ninh Thuan province, Vietnam”, 4th
International Conference On Management Economics and Social Sciences Held,
Pattaya, Thailand. 2. Dao Quyet Thang (2018), “Analyzing the impact of select factors on
investment decisions for agricultural development under the gap of households in Ninh
Thuan, Vietnam”, International Journal of Economics, Commerce and Management,
United Kingdom, Vol VI, issue 1, pp. 355-365. 3. Đào Quyết Thắng (2017), “Hướng đi nào cho phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ theo GAP trên địa bàn Ninh Thuận”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
quốc gia: "Kế toán - Kiểm toán và Kinh tế Việt Nam với cuộc cách mạng công nghiệp
4.0", Đại học Quy Nhơn, NXB ĐH Kinh tế TP HCM, tập 1, trang 135-139. 4. Đào Quyết Thắng và Vũ Thị Minh (2017), “Ảnh hưởng của các nhân tố đến
đầu tư phát triển nông nghiệp theo GAP của nông hộ tại tỉnh Ninh Thuận”, Tạp chí
Kinh tế & Phát triển, số 240 (II), trang 105-113. 5. Đào Quyết Thắng (2015a), “Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) -
Hướng đi tất yếu của nông nghiệp bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia: "Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững", Đại học KTQD,
Hà Nội. 6. Đào Quyết Thắng (2015b), “Thách thức và cơ hội trong phát triển nông
nghiệp bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: "Gia nhập TPP - cơ hội và thách thức
cho đầu tư phát triển các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung", Đại học Quy Nhơn, NXB
Kinh tế TP HCM. 7. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2015c), “Kinh nghiệm phát triển nông
nghiệp xanh của một số nước trên thế giới và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Nam”, Tạp
chí Sinh hoạt lý luận, số 3 (130). 153 (cid:4) Các công trình khác 8. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2014) “Tác động của biến đổi khí hậu đến
phát triển bền vững ngành thủy sản tại tỉnh Ninh Thuận, thực trạng và đề xuất giải
pháp ứng phó”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Ban điều phối vùng duyên hải miền Trung,
Ninh Thuận, tr 237-248. 9. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2016) “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến
năng suất lúa trên địa bàn tỉnh Bình Định”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Đại học Quy
Nhơn, NXB ĐH Kinh tế TP HCM, Tr. 168-181 10. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2016) “Hướng đi nào cho chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất tại huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định”, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, Đại
học Quy Nhơn, NXB Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tr 311- 322. 11. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2016), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của khách du lịch đối với du lịch Bình Định”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học,
Đại học Quy Nhơn, NXB Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tr250-265 12. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2016), “Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch
Bình Định khi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực”, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học, Đại học Quy Nhơn, NXB Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
tr203-215 13. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2015), “Phát triển du lịch bền vững, kinh
nghiệm từ Thái Lan và bài học cho Bình Định”, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà
Nẵng, Số 72, tr19-25 14. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2014), “Mối liên kết giữa nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn trong nước để thực hiện công nghiệp hóa theo
hướng bền vững ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội, Tr185-196 15. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2014), “Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các KCN,KKT ở Bình Định”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 08, tr65- tr67 16. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2014), “Nâng cao hiệu quả hoạt động KCN Phú Tài tỉnh Bình Định”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số chuyên đề, tr53- tr55 17. Đào Quyết Thắng và Cộng sự (2014), “Hiệu quả đầu tư phát triển KCN Phú tài, tỉnh Bình Định”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 202(II), tr26 = tr34 154 1. Abdulai, A. & CroleRees, A. (2001), “Determinants of Income Diversification
amongst Rural Households in Southern Mali”, Food Policy, Vol. 26, Issue 4, pp.
437-452. 2. Asfaw, S. (2007), “Does EurepGAP standard marginalize poor farmers? 3. Bain, C., Deaton, J., & Busch, L. (2005), “Reshaping the agri-food system: The
role of standards, standard makers and third-party certifiers”, In V. Higgins & G.
Lawrence (Eds.), Agricultural governance: Globalization and the new politics of
regulation, London and New York: Routledge, pp. 71-83. 4. Barrows and Roth (1990), “Land Tenure and Investment in African agriculture:
Theory and Evidence”, The Journal of Modern African Studies, Volume 28,
Issue 2, pp. 265-297 5. Evidence from Kenya”, Entwicklung and Landlicher Raum, Vol. 1 6. Besley, T. (1995), “Property Rights and Investment Incentives: Theory and Evidence Bayramoglu Z, Gundogmus E, Tatlidil FF (2010), “The impact of EurepGAP
requirements on farm income from greenhouse tomatoes in Turkey”, African
Journal of Agricultural Research, Vol.5, Issue 5, pp. 348-355 7. Bienabe, Estelle, Célia Coronel, Jean-François le Coq and Laurent Liagre (2004), from Ghana”, Journal of Political Economy, Vol. 103 Issue 5, pp. 903-937. “Linking Small Holder Farmers to Markets: Lessons Learned from Literature
Review and Analytical Review of Selected Projects”, World Bank, Washington, vol. 8. Blanchard, Oliver J. and Stanley Fischer (1989), Lectures on Macroeconomics, 2, pp. 82 - 136 9. Bliss, C. J., and N. H. Stern (1984), “Palanpur: The Economy of an Indian
Village”, Community Development Journal, Oxford University Press, Vol. 19,
Issue 1, pp. 57-59 10. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Tiêu chuẩn V i ệ t N a m TCVN ISO
22000:2007 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm - Yêu cầu đối với các tổ chức
trong chuỗi thực phẩm, Hà Nội. MIT Press, Cambrigde, Massachusetts, London, England 11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2008), Quyết định số 379/QĐ-BNN-
KHCN Ban hành Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả
tươi an toàn, ban hành ngày 28 tháng 01 năm 2008. 12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Thông tư 14/2011/TT-
BNNPTNT: Quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, ban hành ngày 29/03/2011. 13. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT
về việc đẩy mạnh ứng dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất
trồng trọt, ban hành ngày 04 tháng 05 năm 2012. 14. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2013), Đề án tăng cường thu hút và
quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp giai đoạn
2014 - 2020, định hướng 2030, Hà Nội 15. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Tổng kết Công tác quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản năm 2014 và Kế
hoạch nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Hà Nội. 16. BQL dự án QSEAP (2012), Quy trình kỹ thuật sản xuất nho theo tiêu chuẩn
VietGap tại Ninh Thuận, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Ninh Thuận.
17. Braverman, A. and J. L. Guasch (1986), “Rural Credit Markets and Institutions in
Developing Countries: Lessons for Policy Analysis from Practice and Modern
Theory”, World Development, Vol. 14, Issues 10-11, pp. 1253-1267. 18. Bùi Quang Bình (2008), “Nghiên cứu vốn con người đối với thu nhập của hộ sản
xuất cà phê ở Tây Nguyên”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh. 19. Busch, L., and Bain, C. (2004), “New! Improved? The transformation of the 155 20. Buzby, J. C. (2003), International trade and food safety: economic theory and
case studies, United States Department of Agriculture, Economic Research global agrifood system”, Rural Sociology, Vol. 69, Issue 3, pp. 321–346. 21. Case, Karl E. and Ray C. Fair (1996), Principles of Economics (4th ed.), Cosimo, Service, Washington, DC. 22. Caswell, J. A. (1998), “Valuing the benefits and costs of improved food safety
and nutrition”, Australian Journal of Agricultural and Resource Economics,
Vol.42, Issue 4, pp. 409-424. Inc., New York. 23. Chi cục bảo vệ thực vật (2014), Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sản xuất táo an toàn 156 24. Conning and Udry (2007), “Rural Financial Markets in Developing Countries”,
In Robert Evenson, Prabhu Pingali, and T. Paul Schultz (ed.), Handbook
Agricultural Economics, Amsterdam: Elsevier, Vol. 3, pp 2857-2908. 25. Crutchfield, S. R., Buzby, J. C., Roberts, T., Ollinger, M., & Lin, C. T. J.
(1997), Economic Assessment of Food Safety Regulations: The New Approach
to Meat and Poultry Inspection, United States Department of Agriculture,
Economic Research Service, Washington, DC. 26. D. Guellec and P. Ralle (1995), Les nouvelles théories de la croissance, La tại Ninh Thuận, Dự án hỗ trợ tam nông Ninh Thuận. 27. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Découverte, Pari. 28. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Dasgupta, P. (1993), An Inquiry into Well-Being and Destitution, Clarendon Press. 30. Deininger and Jin (2006), “Tenure security and land-related investment:
Evidence from Ethiopia,” European Economic Review, Vol. 50, Issue 5, pp. VI, NXB Sự thật. 31. Demurger, S., Fournier, M. & Yang, W. (2010), “Rural Households’ Decisions
towards Income Diversification: Evidence from a Township in Northern China”,
China Economic Review, Vol. 21, pp. 32-44. 32. Deng, H., Huang, J., Xu, Z., & Rozelle, S. (2010), “Policy support and
emerging farmer professional cooperatives in rural China”, China economic
review, Vol. 21, Issue 4, pp. 495-507. 33. Denise, Y. M., Zylbersztajn, D., Fanina, E. M. M. Q., & Reardon, T. (2005),
“Determinants of retailers’ decisions to use public and private grades and
standards: Evidence from the fresh produce market of São Paulo, Brazil”, Food
Policy, Vol. 30, Issue 3, pp. 334–353. 34. Đinh Phi Hổ (2006), Kinh tế Phát triển, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ 1245-1322. 35. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phương Đông Chí Minh 36. Dirven, M. (1999), Clustering and declustering effects of globalization: Based on case
studies of the milk sector in Chile, Coloumbia, Uruguay, Argentina, and The Netherlands, 157 37. Đỗ Bình Dương (2015), Áp dụng VietGAP trong sản xuất nông nghiệp -
Nghiên cứu tình huống vải thiều tại Lục Ngạn, Bắc Giang, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. 38. Do Quy Toan and Lakshmi Iyer (2003), Land Rights and Economic Nashville, Asociación Americana de Economistas Agrícolas (AAEA) 39. Đoàn Tranh (2012), Phát triển nông nghiệp Quảng Nam giai đoạn 2011- 2020, Development: Evidence from Viet Nam, World Bank Publications 40. Dolan, C., & Humphrey, J. (2000), “Governance and trade in fresh vegetables:
The impact of UK supermarkets on the African horticulture industry”, Journal of
Development Studies, Vol. 37, Issue 2, pp. 147–176. 41. Dolan, C., Humphrey, J., & Harris-Pascal, C. (1999), Horticulture commodity
chains: The impact of the UK market on the African fresh vegetable industry,
IDS Working paper 96, The institute of development studies, Retrieved October
from
2016, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng 42. Duflo, E. (2003), “Poor but Rational ?”, In Abhijit, Roland, Dilip, Understanding https://opendocs.ids.ac.uk/opendocs/bitstream/handle/123456789/3419/Wp96.pd
f?sequence=1 43. Egger, R. (2005), Rural Finance: What Is So Special about It?, Swiss Agency for Poverty, Oxford University press, pp. 367-377 44. Ellis, E. (1992), Peasant Economics, Cambridge University Press.
45. FAO (2003), Development of a Good Agricultural Approach, Rome.
46. FAO (2007), Các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với nông sản xuất Development and Cooperation, SDC. 47. Farina, E. M. M. Q., & Reardon, T. (2001), “Agrifood grades and standards in
the extended mercosur: Their role in the changing agrifood system”, American
Journal of Agricultural Economics, vol. 82, issue 5, pp. 1170-1176. 48. Feder and Onchan (1987), “Land Ownership Security and Farm Investment
in Thailand,” American Journal of Agricultural Economics, vol. 69, issue 2, pp. khẩu, dịch bởi Hoàng Thị Dung, RAP Publication. 311-320. 49. Feder, Gershon, Lawrence J. Lau, Justin Y. Lin and Xiaopeng Luo (1992), “The
Determinants of Farm Investment and Residential Construction in Post-Reform
China,” Economic Development and Cultural Change, vol. 41, issue 1, pp. 1-26. 50. Foster, A. & Rosenzweig, M. (1996), “Technical Change and Human Capital
Returns and Investments: Evidence from the Green Revolution”, American
Economic Review, vol. 86 issue 4, pp. 931-953. 51. Frank Ellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp (Bản 158 52. Frank Ellis (1998), Peasant Economics. Farm Households and Agrarian dịch), Nhà xuất bản Nông nghiệp TP HCM 53. Fulponi, L. (2007), “The globalization of private standards and the agri-food
system”. In J. F. M. Swinnen (Ed.), Global supply chains, standards, and the
poor: How the globalization of food systems and standards affects rural
development and poverty, Wallingford, UK: CABI, pp. 5-18, 54. Gazi Md Nurul Islam, Fatimah Mohamed Arshad, Alias Radam and Emmy Farha
Alias, (2012), “Good agricultural practices (GAP) of tomatoes in Malaysia:
Evidences from Cameron Highlands”, African Journal of Business Management
Vol. 6, issue 27, pp. 7969-7976 55. Goldstein, M., and C. Udry (1990), Agricultural Innovation and Resource Development, Cambridge University press. 56. Goldstein, M. and Christopher Udry (2008), “The Profits of Power: Land Rights
and Agricultural Investment in Ghana,” Journal of Political Economy, Vol. 116,
issue 6, pp. 981-1022. 57. Gorter và Swinnen (1994), “The economic Polity of Farm Policy”, Journal of Management in Ghana, Yale University and IFPRI Report, New Haven. 58. Graffham, A. (2006), European standards affect African growers. Pesticide news Agricultural Economics, vol. 45, pp. 312-338. 59. Graffham, A., & MacGregor, J. (2007). Impact of EurepGAP on small-scale 71, Developing country initiative. 60. Graffham, A., Karehu, E., & MacGregor, J. (2007). Impact of EurepGAP on vegetable growers in Zambia. Fresh insights. 61. Gutman, G. E. (2005), “Desregulacion, Apertura Comercial y Reestructuracion
Indstrial: La Industria Lactea en Argentina en la Decada de los Noventa”, In G. small-scale vegetable growers in Kenya. Fresh insights. 159 E. Gutman & A. Vispo (Eds.), La desregulacion de los Mercados: Paradigmas e
Inequidades de las Politicas del Neoliberalismo, Buenos Aires, SA: Grupo
Editorial Norma. 62. Hanak, E., Boutrif, E., Fabre, P. and Pineiro, M. (2002), Food Safety
in Developing Countries, Proceedings of
the International Management 63. Hatanaka, M., Bain, C., & Busch, L. (2005), “Third-party certification in the Workshop, Montpellier, France. 64. HĐND tỉnh Ninh Thuận (2014), Nghị quyết phê duyệt Đề án về chính sách hỗ trợ
nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, gắn với Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020,
Ninh Thuận. 65. Henson, S. J., & Reardon, T. (2005), “Private agri-food standards: Implications
for food policy and the agri-food system”, Food Policy, Vol. 30, pp. 241–253. 66. Henson, S. J., Masakure, O., & Boselie, D. (2005), “Private food safety and
quality standards for fresh produce exporters: The case of hortico agrisystems,
Zimbabwe”, Food Policy, vol. 30, pp. 371–384. 67. Henson, S., & Caswell, J. (1999), “Food safety regulation: an overview of global agrifood system”, Food Policy, Vol. 30, pp. 354–369. 68. Henson, S., & Northen, J. (1998), “Economic determinants of food safety controls
in supply of retailer own-branded products in United Kingdom”, Agribusiness,
vol. 14, issue 2, pp. 113-126. 69. Henson, S., Herath, D., & Hassan, Z., (2007), “ Adoption of food safety and
quality controls: do firm characteristics matter? Evidence from the Canadian
food processing sector”, Canadian Journal of Agricultural Economics, vol.
55, issue 3, pp. 299-314. 70. Hồ Quế Hậu (2012), Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với contemporary issues”, Food policy, vol. 24, issue 6, pp. 589-603. 71. Hobbs, J.E. (2003), Incentives for the Adoption of Good Agricultural Practices
(GAPs), Background paper for the FAO consultation on Good Agricultural
Practices, Rome nông dân ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân 72. Holleran, E., Bredahl, M. E., & Zaibet, L. (1999), “Private incentives for adopting
food safety and quality assurance”, Food policy, vol. 24, issue 6, pp. 669-683.
73. Hooker, N. H. and Caswell, J. A. (1996), “ Trends in food quality regulation:
investment”, 160 foreign direct trade and food 74. Hopper, D. W. (1965), “Allocational Efficiency Implications
for processed
Agribusiness Vol. 12, issue 5, pp. 411-419. 75. Hunt, D. (1991), “Farm System and Household Economy as Frameworks for
Prioritising and Apprising Technical Research: A Critical A Critical Appraisal
of Current Approaches”, In D. H. M. Haswell, ed., Rural Households in
Emerging Societies: Technology and Change in Sub-Saharan Africa, Berg, in Traditional Indian
Agriculture,” American Journal of Agricultural Economics, Vol. 47, Issue 3, pp.
611-624. 76. Huỳnh Thanh Phương (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi nông Oxford and New York. 77. Huỳnh Trường Huy (2009), “Phân tích tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và các nghiệp, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Mở TP.HCM 78. IFAD (2003), Agricultural Marketing Companies as Sources of Smallholder
Credit in Eastern and Southern Africa, Eastern and Southern Africa Division, nhân tố đầu vào theo mô hình của Solow”, VEMR, Số 24, tr 27-31. 79. Indu Bhushan, Erik Bloom, Nguyễn Minh Thắng, Nguyễn Hải Hữu (2001), Vốn
nhân lực của người nghèo ở Việt Nam tình hình và các lựa chọn về chính sách,
Nxb LĐXH, Hà nội 80. Jadresic, A. (2000), Promoting Private Investment in Rural Electrification - The International Fund for Agricultural Development, Rome. 81. Jank, M. S., Farina, E. M. M. Q., & Galan, V. B. (1999), Agribusiness do leite no Case of Chile, Viewpoint, World Bank, Washington D.C. 82. Janvry, A.D. & Sadoulet, E. (2001), “Income Strategies Among Rural
Households in Mexico: The Role of Off-farm Activities”, World Development,
vol. 29, issue 3, pp. 467-480. 83. Janvry, A.D. and Sadoulet, E. (2000), “Making Investment in the Rural Poor into
Good Business: New Perspectives for Rural Development in Latin America”,
Conference on Development of the Rural Economy and Poverty Reduction in LAC,
at the Annual Meeting of the Inter-American Development Bank, New Orleans Brasil, São Paulo: Editora Milkbizz Ltd. 84. Janvry, Alain de, M. Fafchamps, and E. Sadoulet (1991), “Peasant Household
Behaviour with Missing Markets: Some Paradoxes Explained,” Economic
Journal, Vol. 101, issue 409, pp. 1400-1417. 85. Jayasinghe-Mudalige, U. (2005), Economic incentives for adopting food safety
controls in canadian enterprises and the role of regulation, Doctoral thesis,
University of Guelph 86. Jiao, W., Fu, Z., Mu, W., Mclaughlin, N. và Xu, M. (2010), “Influence of supply
chain model on quality and safety control of table grape and performance of
small-scale vinegrowers in China”, British Food Journal, Vol. 114 Issue: 7, pp. 161 87. Johnston, B. F. and J. W. Mellor (1961), “The Role of Agriculture in Economic
Development”, The American Economic Review, vol. 51, issue 4, pp. 566-593. 88. Khin Yadanar (2016), Case Studies of Good Agricultural Practices (GAPs) of
Farmers in Thailand, Center for Applied Economic Research, Kasetsart
from
University, 978-996 November Retrieved Thailand, 2017, 01, 89. Kim Chi (2011), Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế, Chương trình
from http://ap.fftc.agnet.org/ap_db.php?id=654 tế Fulbright, Retrieved November 08, 2017, 90. Klasen, S., Priebe, J. & Rudolf, R. (2013), “Cash Crop Choice and Income
Dynamics in Rural Areas: Evidence for Post-crisis Indonesia”, Agricultural
Economics, Vol. 44, pp. 349–364. 91. Kleih, U., Ssango, F., Kyazze, F., Graffham, A., & MacGregor, J. (2007), Impact
of EurepGAP on small- scale fruit and vegetable growers in Uganda, Fresh Giảng dạy Kinh
http://www.fetp.edu.vn/cache/MPP04-551-R15V-2012-05-10-16295600.pdf 92. Laiglesia, Juan R. de, (2004), “Investment and Credit Effects of Land
Titling and Registration: Evidence from Nicaragua”, Proceedings of the
German Development Economics Conference: Investment and credit effects of
land titling and registration, Research Committee Development Economics. 93. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá, insights 10 NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 94. Lê Xuân Thái (2014), Các yếu tố ảnh hưởng thunhập của nông hộ trong các mô
hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, số 35, tr 79-86 95. Li, Guo, Scott Rozelle and Loren Brandt (1998), “Tenure, land rights, and farmer
investment incentives in China,” Agricultural Economics, Vol. 19, issue 1-2, pp.
63-71. 96. Lipton, M. (1968), “The Theory of the Optimizing Peasant”, Journal of 162 97. Lipton, M., and R. Longhurst (1989), New Seeds and Poor People, Unwin Development Studies, volume 4, issue 3. 98. Loc, V. T. T. (2006), Seafood supply chain quality management: the shrimp
supply chain quality improvement perspective of seafood companies in the Hyman, London. 99. Maertens, M., Dries, L., Dedehouanou, F. A., & Swinnen, J. F. M. (2007),
“High-value supply chains, food standards and rural households in Senegal”, In
J. F. M. Swinnen (Ed.), Global supply chains, standards, and the poor: How the
globalization of food systems and standards affects rural development and
poverty, Wallingford, UK: CABI, pp. 159-172 100. Mai Lê Thúy Vân và Cộng sự (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của rau an toàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí phát triển KH & CN, Số
20, tập 1, pp. 112-126. 101. Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền (2013), “Phát triển kinh tế hộ gia
đình ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Số 3,
Tập 29, tr 1-9. 102. Manjunatha, A. V., Anik, A. R., Speelman, S., & Nuppenau, E. A., (2013), “Impact
of Land Fragmentation, Farm Size, Land Ownership and Crop Diversity on Profit
and Efficiency of Irrigated Farms in India”, Land Use Policy, Vol. 31, pp. 397–405 103. Mankiw, Gregory (2007), Macroeconomics (6th ed.), Worth Publisherrs.
104. Martinez, M. G., & Poole, N. (2004), “The development of private fresh produce
for developing Mediterranean exporting Mekong Delta, Vietnam, Doctoral thesis, University of Groningen. Implications safety standards:
countries”, Food Policy, vol. 29, pp. 229–255. 105. Mc.Connell, Brue and Macpherson (2003), Comtenporary Labor Economics (6th 163 106. Mendola, Mariapia (2007), “Farm Household Production Theories: A Review of
Institutional and Behavioral Responses,” Asian Develoment Review, Vol. 24,
issue 1, pp. 49-68. 107. Minton, B., Randrianarison, L., & Swinnen, J. F. M. (2007), “Global supply
chains, poverty and the environment: Evidence from Madagascar”, In J. F. M.
Swinnen (Ed.), Global supply chains, standards, and the poor: How the
globalization of food systems and standards affects rural development and
poverty, Wallingford, UK: CABI, pp. 147-157 108. Morduch, J. (1995), “Income Smoothing and Consumption Smoothing”, ed.), Mc.Graw - Hill. 109. Morduch, J. (1994), “Poverty and Vulnerability,” American Economic Review, Journal of Economic Perspectives, Vol. 9, issue 3, pp. 103–117. 110. Mungai, N. (2004). EU rules could destroy horticulture: The protocol on good
agricultural practices will have a profound impact on both large and small-scale
farmers, alhough the biggest impact will be on the latter. Daily nation 7, Nairobi. 111. Mushobozi, W.L. (2010), Good Agricultural Practices (GAP) on horticultural
production for extension staff in Tanzania, Food and Agriculture organization Vol. 84, issue 2, pp. 221–246. 112. Mwanza, J. F (2011), Assessment of Factors of household capital/assets that
influence income of smallholder farmers under International Development
Enterprises (IDE) in Zambia, Master thesis, Ghent University, Belgium. 113. Nelson, R. R. (1987), “ Roles of government in a mixed economy”, Journal of of the United Nations, Rome. 114. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (1993), Quyết định 499A TDNH, ban hành Policy Analysis and Management, vol. 6, issue 4, pp. 541-550. ngày 02 tháng 09 năm 1993 115. Nguyễn Đức Thành (2008), Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp: tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản, Nghiên cứu của CEPR -
Bài nghiên cứu NC-01,
từ
truy cập ngày 01
http://vepr.org.vn/533/ebook/nc-01-cac-nhan-to-anh-huong-toi-dau-tu-trong-linh-
vuc-nong-nghiep-tong-quan-nhung-van-de-ly-luan-co-ban/25407.html tháng 08 năm 2017, 116. Nguyễn Hồng Gấm (2013), Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm
chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, Luận án tiến sĩ, trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 117. Nguyễn Hữu Tín và Phan Thị Giác Tâm (2008), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tiếp
cận cơ sở hạ tầng đến thu nhập của nông hộ ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang”,
Tạp chí Khoa học Trường đại học An Giang, số 34, tr. 25-28 118. Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Văn Hùng (2016), “Các yếu tố tác động đến việc tham
gia VietGAP của hộ trồng thanh long: Nghiên cứu tại huyện Hàm Thuận Bắc,
tỉnh Bình Thuận”, Tạp chí Phát triển Kinh tế, Số 27. 119. Nguyễn Phú Son và Cộng sự (2012), "Báo cáo phân tích chuỗi giá trị các sản
phẩm táo, tỏi và nho tỉnh Ninh Thuận", Dự án hỗ trợ tam nông tỉnh Ninh Thuận,
Ninh Thuận 120. Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh (2011), “Các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Mở TP.HCM, Số 5, tập 23, pp.30-36,
121. Nguyễn Sinh Công (2004), Các nhân tố tác động đến thu nhập và nghèo đói tại
huyện Cờ Đỏ - TP. Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ 164 122. Nguyễn Thị Hồng Trang (2016), "Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực
hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội. 123. Nguyễn Trọng Hoài (2010), Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao Động, Thành Chí Minh. 124. Nguyễn Văn Hoàng (2013), Determinants on households’ partial credit
rationing an analysis from varhs 2008, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh. 125. Nguyễn Văn Huân (1995), Kinh tế nông hộ - Vị trí vai trò trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội nông thôn ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ, Viện kinh tế học,
Hà Nội 126. Nguyễn Văn Hùng (2015), Các yếu tố tác động đến việc tham gia Vietgap của hộ
trồng Thanh Long tại huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, Luận Văn Thạc sĩ
- ĐH Mở TP HCM. phố Hồ Chí Minh, 127. Ogus, A. I. (1994), Regulation: Legal form and economic theory, Oxford: 165 128. Okello, J. J., & Swinton, S. M. (2007), “Compliance with international food safety
standards in Kenya’s green bean industry: Comparison of a small- and a large-scale
farm producing for export”, Review of Agricultural Economics, vol. 29, issue 2, pp.
269–285. 129. Okurut et al (2002), Determinants of regional poverty in Uganda, African Clarendon Press. 130. Phạm Anh Ngọc (2008), Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Thái Nguyên. 131. Phạm Châu Hoành (2016), Khả năng cung-cầu của sản phẩm đặc thù táo Ninh
Thuận gắn với nhãn hiệu tập thể “táo Ninh Thuận” trên thị trường cả nước, Liên
hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận, truy cập ngày 2 tháng 1 năm
từ
2017, Economic Research Consortium, Nairobi 132. Phan Đình Nghĩa (2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tài chính trường
hợp hộ gia đình Việt Nam”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, Số 55, tr. 16–20.
133. Pinstrup-Andersen, Per and Satoru Shimokawa (2006), “Rural Infrastructure and
Agricultural Development”, In François Bourguignon amd Boris Pleskovic,
Rethinking Infrastructure for Development, the Annual Bank Conference on http://www.ntusta.vn/tintuc/496_Tin%20t%E1%BB%A9c%20li%C3%AAn%20
quan.aspx 134. Pitt, M., & Sumodiningrat, G. (1991), “Risk, Schooling and the Choice of Seed
Technology in Developing Countries: a Meta-profit Function Approach”,
International Economic Review, vol. 32, pp. 457–473 135. Poisot, A. S., Speedy, S., & Kueneman, E. (2007), “Good Agricultural Practices-
a working concept”, Background paper for the FAO Internal Workshop on Good
Agricultural Practices, Rome, Italy, 27-29 October 2004, FAO GAP Working Development Economics, Tokyo, Japan. 136. Poonam Singh (2014), “Declining Public Investment in Indian Agriculture after
Economic Reforms: An Interstate analysis”, Journal of Management & Public
Policy, Vol. 6, pp. 21-33 Papers Series (FAO). 137. Pray, Carl E. and Keith Fuglie (2001), Private Investment in Agricultural
Research and International Technology Transfer in Asia, United States 166 139. QSEAP (2015), Quy trinh sản xuất nho VietGAP, Dự án hỗ trợ tam nông tỉnh Department of Agriculture, Economic Research Service, Washington, DC.
138. Pray, Carl E., Keith O. Fuglie and Daniel K.N. Johnson (2007), Private
Agricultural Research, In Evenson & Pingali, Agricultural Development:
Farmers, Farm Production and Farm Markets, Handbook of Agricultural
Economics, Vol. 3, pp. 2251-3031 140. QSEAP (2016), Quy trình sản xuất táo VietGAP, Dự án hỗ trợ tam nông tỉnh Ninh Thuận, Ninh Thuận. 141. Quốc hội (2010), Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, ban hành ngày 17 Ninh Thuận, Ninh Thuận. 142. Quốc hội (2013), Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ban hành ngày 29 tháng 11 tháng 06 năm 2010. 143. Reardon, T. and Farina, E. (2001), “The rise of private food quality and safety
standards: illustrations from Brazil”, International Food and Agribusiness năm 2013. 144. Reardon, Thomas, Eric Crawford, Valerie Kelley and Bocar Diagana (1996),
Intensification of African Management review, vol. 4, pp. 413-421. Promoting Farm for Sustainable Investment Agriculture, Techincal Paper No. 26, Bureau for Africa, U.S Agency for 145. Rosenzweig, M. R. and O. Stark (1998), “Consumption Smoothing, Migration,
and Marriage: Evidence from Rural India”, Economic Demography, E. Elgar, International Development. 146. Salter, D. (2003), Private Sector Financing of Rural Water Supply in Vietnam Cheltenham, UK/Northampton, MA, Vol. 2. pp. 592–613. 147. Schultz, T. W. (1964), Transforming Traditional Agriculture, University of and Cambodia, mimeo, WSP Phnom Penh 148. Sen, A. K. (1966), “Peasants and Dualism With or Without Surplus Labor,” Chicago Press. Journal of Polictical Economy, Vol. LXXIV, No.5, pp. 425 -438 149. Shepherd AW (2004), The implications of supermarket development for
horticultural farmers and traditional marketing systems in Asia, Agricultural 167 Management, Marketing and Finance Service, FAO, Rome, truy cập ngày 20 2016, từ tháng 11 năm 150. Shrestha, R. P., and Eiumnoh, A. (2000), “Determinants of Household Earnings
in Rural Economy of Thailand”, Asia-Pacific Journal of Rural Development,
Vol. 10, issue 1, pp. 27-42. 151. Singh, B. P. (2001), “Nontraditional crop production in Africa for export”, In J.
Janick, A. Whispkey, & A. Whispkey (Eds.), Trends in new crops and new uses,
Alexandria, VA: ASHS Press, pp. 86–92. 152. Singh, Inderjit, Lyn Squire and John Strauss (1986), “A Survey of Agricultural
Household Models: Recent Findings and Policy Implications”, World Bank
Economic Review, Vol. 1, issue 1, pp. 148-154. 153. Solow, R. M. (1956). “Technical change and the aggregate production function”, http://www.eldis.org/vfile/upload/1/document/0708/DOC18082.pdf 154. Srimanee, Y. & Routray, J.K. (2012), The fruit and vegetable marketing chains in
Thailand: policy impacts and implications, International Journal of Retail &
Distribution Management, Vol. 40 Issue: 9, pp.656-675 The review of Economics and Statistics, Vol 39, No. 3, pp. 312-320. 155. Sriwichailamphan, T., Sriboonchitta, S., Wiboonpongse, A. 156. Stevens & Cathy L. Jabasa (1988), Agricultural Development Principles:
Economic Theory and sEmpirical Evidence, Johns Hopkins University Press. 157. Temu, A. E., & Marwa, N. W. (2007), Changes in the governance of global value
chains of fresh fruits and vegetables: Opportunities and challenges for producers and
Chaovanapoonphol, Y. (2008), “Factors Affecting Good Agricultural Practice in
Pineapple Farming in Thailand”, II International Symposium on Improving the
Performance of Supply Chains in the Transitional Economies, ISHS Acta
Horticulturae 794, pp. 325-334 158. Todaro and Micheal P. (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba: giới thiệu những
nguyên tắc, vấn đề và chính sách phát triển, Chương 15-16, NXB Giáo dục.
159. Trần Đức Viên (1995), Nông nghiệp trên đất dốc, thách thức và tiềm năng, NXB in sub-Saharan Africa, Geneva: South Centre. Nông nghiệp Hà Nội. 160. Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2008), Tác động của vốn con người đối với
tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam, Nxb ĐH KTQD, Hà Nội 161. Trần Xuân Định (2017), Chuỗi rau an toàn, nhìn từ Nhật Bản, Báo Nông nghiệp
Việt Nam, truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016, từ http://nongnghiep.vn/chuoi-
rau-an-toan-nhin-tu-nhat-ban-post199728.html 162. UNCTAD (2007), Thách thức và Cơ hội từ các Tiêu chuẩn Tư nhân về An toàn
Thực phẩm và Môi trường trong xuất khẩu Quả và Rau sạch tại Châu Á: kinh
nghiệm của Malaysia, Thái Lan và Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn. 163. Unnevehr, L. (2000), “Food safety issues and fresh food product exports from 168 164. Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Phan Rang (2016), Báo cáo kết quả sản xuất
ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn
2011-2015, Ninh Thuận. 165. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Ninh Thuận (2016), Báo cáo thực trạng tình hình ứng
dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao và định hướng phát triển giai đoạn 2016 - 2020, Ninh Thuận. 166. Van der Meer, C. L. J. (2006), “Exclusion of smallholder producers from
coordinated supply chains: Market failure, policy failure or just economies of
scale?”, In R. Ruben, M. Slingerland, & H. Nijhoff (Eds.), Agro-food chains and
networks for development, Netherlands: Springer, pp. 209-217 167. Velazco, Jackeline and Lydia Zepeda (2001), Determinants of Agricultural
Investment by Small-Scale Producers in Peru, FAO economic and social
development paper, pp. 145-160. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016, từ LDCs”, Agricultural Economics, vol. 23, pp. 231-240. 168. Vũ Thị Minh (2004), Phát triển cây ăn quả ở miền núi tỉnh Quảng Ninh, Nhà http://www.fao.org/3/a-x9447e.pdf#page=143 169. Vũ Thị Minh (2013), “Phát triển nông nghiệp sạch và bền vững trên thế giới và ở
Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 196 170. Vũ Thị Minh (2015), “Các yếu tố khích lệ và các rào cản đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào ngành nông nghiệp Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo Đầu tư
Nông nghiệp thời TPP, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 171. Wannamolee, W. (2008), “Development of Good Agricultural Practices (GAP)
for Fruit and Vegetables in Thailand”, Good Agricultural Practices (GAP) and
Benchmarking: Global GAP for Fruit and Vegetable, Sheraton Subang Hotel
and Tower, Kuala Lumpur, Malaysia, 14-23 July 2008, Science and Education
Publishing. 172. Weitz (1971), From Peasant to Farmer: A Revolutionary Strategy for 169 173. Wharton, C. R. (1963), “Research on Agricultural Development in Southeast Development, Columbia University Press. 174. WHO and FAO (2009), Food hygience, CODEX Alimentarius, Rome. 175. World Bank (2005), Rural Finance Innovations: Topics and Case Studies, Asia”, Journal of Farm Economics, Vol. 45, No. 5, pp. 1161-1174. Report No. 32726-GLB, World Bank, Washington D.C. 176. World Bank (2007), World Development Report 2008: Agriculture for 177. Wright, Brian D., Philip G. Perdey, Carol Nottenburg and Bonwoo Koo
(2007), Agricultural Innovation: Investments and Incentives, Chapter 48 in
Evenson & Pingali, Agricultural Development: Farmers, Farm Production and
Farm Markets, Handbook of Agricultural Economics, Vol. 3, pp. 2533-2603..
178. Yang, D. (2004), “Education and Allocative Efficiency: Household Income
Growth during Rural Reforms in China”, Journal of Development Economics,
vol. 74, pp. 137–162. 179. Yu, J., & Zhu, G. (2013), “How Uncertain Is Household Income in China”, Economics Development, World Bank (WB), Washington D.C. 180. Yuichiro Amekawa (2009), “Reflectionsonthe growing Letters, vol. 120, pp. 74–78. 181. Zepeda (2001), Agricultural Investment and Productivity in Developing Countries, influenceof good
agricultural practicesinthe Global South”, Journal of agricultural and
environmental ethics, vol. 22, pp.531–557 182. Zhou, J. & Jin, S. (2009), Adoption of Food Safety and Quality Standards by
China’s Agricultural Cooperatives: A Way out of Monitoring Production
Practices of Numerous Small-scale Farmers?, the International Association of
Agricultural Economists Conference, Beijing, China. Food and Agriculture Organization of the United Nations, United States 170 171 PHỤ LỤC 1. BẢNG HỎI KHẢO SÁT THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ THEO GAP Tên tôi là Đào Quyết Thắng, NCS K35 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu: “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP - Phân tích
trường hợp Ninh Thuận”. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP, đánh giá tầm quan trọng
của các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và quy mô vốn đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và nhân rộng và tăng cường đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ
theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Tôi rất mong Anh/Chị dành chút ít thời gian tham gia nghiên cứu này và điền thông tin vào phiếu hỏi dưới đây. Những thông tin mà anh/chị cung cấp cho tôi sẽ là
tài liệu quý giá cho việc hoàn thành nghiên cứu. Mọi thông tin trả lời bảng hỏi chỉ
dành cho mục đích nghiên cứu và sẽ được giữ kín. Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Anh/Chị! Xin Anh/Chị hãy điền thông tin, số liệu thực tế và đánh dấu (x) vào những ô thích hợp: 1. Tên của chủ hộ: .............................................................................................
2. Tuổi của chủ hộ: ............................................................................................
3. Địa chỉ: ...........................................................................................................
4. Số năm kinh nghiệm của chủ hộ: ........................................................... năm
5. Tổng số người trong hộ: ....................................................................... người
6. Tổng số người trong hộ tham gia sản xuất: ......................................... người 7. Trình độ học vấn của chủ hộ: Từ cấp 1 trở
xuống Hết cấp 1 đến
cấp 2 Hết cấp 2 đến
cấp 3 Hết cấp 3 đến
trung cấp Từ cao đẳng
trở lên 1 2 3 4 5 8. Hộ có liên kết với các hộ khác trong việc sản xuất nông nghiệp không? Có Không 9. Hộ sản xuất loại cây gì? ........................................................................................... 172 10. Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp của hộ? (ĐVT: sào) 2012 2013 2014 2015 2016 Stt Chỉ tiêu I Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp 11. Mức độ thuận lợi của cơ sở hạ tầng vùng diện tích sản xuất (thủy lợi, giao
thông…) Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất 1 2 3 4 5 12. Mức độ thuận lợi của thời tiết. Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất 13. Hộ có liên kết với các doanh nghiệp trong việc sản xuất nông nghiệp không? Trước năm 2013 Hiện nay Có Không Có Không Nếu có thì: 13a. Mức độ hỗ trợ của doanh nghiệp về đào tạo tập huấn quy trình kỹ thuật? Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất 13b. Mức độ hỗ trợ của doanh nghiệp về vốn? (bao gồm hỗ trợ vốn hoặc vật tư nông nghiệp) Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất 14. Quy mô vốn đầu tư bình quân qua các năm từ 2012 đến 2016 Stt 2012 2013 2014 2015 2016 Chỉ tiêu I Tổng vốn đầu tư bình quân năm 1 Phân bón thuốc trừ sâu 2 Phân chuồng 3 Chi phí công LĐ 4 Đầu tư TSCĐ 173 15. Vốn đầu tư ban đầu bình quân mỗi sào? STT Chỉ tiêu Trước năm 2013
(triệu đồng/sào) Hiện nay
(triệu đồng/sào) Tổng vốn đầu tư TSCĐ ban đầu I
1 Chi phí trụ
2 Chi phí thép
3 Chi phí giống
4 Chi phí công LĐ
5 Chi phí đầu tư TSCĐ đảm bảo GAP
II Vốn đầu tư từ khi trồng đến thu hoạch trái bói
Phân bón thuốc trừ sâu
1
Phân chuồng
2
3 Chi phí công LĐ
III Tổng vốn đầu tư ban đầu STT Chỉ tiêu Tổng đầu tư vốn ngắn hạn I
II Tổng chi phí bình quân năm
Phân bón thuốc trừ sâu
1
Phân chuồng
2
3 Chi phí công LĐ Trong đó: Trước năm 2013
(triệu đồng/sào)
Trước năm 2013
(triệu đồng/sào) Hiện nay
(triệu đồng/sào)
Hiện nay
(triệu đồng/sào) III Tổng chi phí vụ Đông Xuân
Phân bón thuốc trừ sâu
1
Phân chuồng
2
3 Chi phí công LĐ
IV Tổng chi phí vụ 2
Phân bón thuốc trừ sâu
1
Phân chuồng
2
3 Chi phí công LĐ
V Tổng chi phí vụ 3
Phân bón thuốc trừ sâu
1
Phân chuồng
2
3 Chi phí công LĐ 174 17. Năng suất bình quân hằng năm? Trước năm 2013 Hiện nay STT Chỉ tiêu (Tấn/sào) (Tấn/sào) 1 Năng suất bình quân vụ Đông Xuân 2 Năng suất bình quân vụ 2 3 Năng suất bình quân vụ 3 4 Năng suất bình quân hằng năm 18. Nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm hộ sản xuất? Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Trước năm 2013 Hiện nay STT Chỉ tiêu (Triệu đồng/tấn) (Triệu đồng/tấn) 1 Giá bán bình quân vụ Đông Xuân 2 Giá bán bình quân vụ 2 3 Giá bán bình quân vụ 3 4 Giá bán bình quân hằng năm 20. Doanh thu bình quân của hộ ? Trước năm 2013 Hiện nay STT Chỉ tiêu (Triệu đồng/sào) (Triệu đồng/sào) 1 Doanh thu vụ đầu tiên ( vụ bói) 2 Doanh thu bình quân vụ Đông Xuân 3 Doanh thu bình quân vụ 2 4 Doanh thu bình quân vụ 3 5 Doanh thu bình quân hằng năm 175 21. Lợi nhuận bình quân của hộ ? Trước năm 2013 Hiện nay STT Chỉ tiêu (Triệu đồng/sào) (Triệu đồng/sào) 1 Lợi nhuận bình quân vụ Đông Xuân 2 Lợi nhuận bình quân vụ 2 3 Lợi nhuận bình quân vụ 3 4 Lợi nhuận bình quân hằng năm Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất Trước năm 2013 Hiện nay 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất 24. Những hiểu biết chung về GAP Chỉ tiêu Mức độ đồng ý 1 2 3 4 5 Rất Không
đồng ý 24.1 Việc hộ sản xuất áp dụng GAP tạo ra
sự tăng trưởng đáng kể trong doanh thu Rất đồng
ý 24.2 Áp lực từ khách hàng là một nhân Rất Không Rất đồng 1 2 3 4 5 đồng ý ý tố chính ảnh hưởng tới việc các hộ sản
xuất áp dụng tiêu chuẩn GAP 1 2 3 4 5 Rất Không
đồng ý Rất đồng
ý 24.3 Việc áp dụng tiêu chuẩn GAP là
rất cần thiết nếu hộ sản xuất muốn cạnh
tranh trên thị trường 24.4 Hộ sản xuất có thể có lợi nhuận Rất Không Rất đồng 1 2 3 4 5 cao hơn nếu áp dụng GAP đồng ý ý 1 2 3 4 5 24.5 Khi nông hộ áp dụng GAP, danh
tiếng của hộ sản xuất sẽ được nâng cao Rất Không
đồng ý Rất đồng
ý 176 25. Hộ có tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP không?
Có (1) Không (2)
Nếu có (1) thì đó là sản phẩm gì? ..................................................................................
Năm đăng kí tham gia GAP là năm nào? ....................................................................... 25.1 Mỗi hỗ trợ của Nhà nước cho cơ sở sản xuất dưới đây có tầm quan trọng như
thế nào trong việc áp dụng tiêu chuẩn GAP Chỉ tiêu Mức độ quan trọng 1 Hỗ trợ về vật tư nông nghiệp 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 2 Hỗ trợ về cấp giấy chứng nhận 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 3 Hỗ trợ về đào tạo, tập huấn 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 4 Hỗ trợ giám sát nội bộ 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 1 2 3 4 5 5 Hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 6 Hỗ trợ bán hàng 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 7 Hỗ trợ về truyền thông 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 1 2 3 4 5 Rất Không
quan trọng Rất Quan
trọng 8 Hỗ trợ khác
(……………………………….)
25.2 Đánh giá về sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước đối với các nông hộ 1 Hỗ trợ về vật tư nông nghiệp Rất Không phù hợp Rất phù hợp 2 Hỗ trợ về đào tạo, tập huấn Rất Không phù hợp Rất phù hợp 1 2 3 4 5 3. Hỗ trợ về cấp giấy chứng nhận Rất Không phù hợp Rất phù hợp 1 2 3 4 5 4. Hỗ trợ bán hàng Rất Không phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp 5. Hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật Rất Không phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp 6. Hỗ trợ về truyền thông Rất Không phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp 7. Hỗ trợ giám sát nội bộ Rất Không phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp Rất Không phù hợp 1 2 3 4 5 Rất phù hợp 8. Hỗ trợ khác
(………………………….) 1 2 3 4 5 177 25.3 Hộ hãy cho biết tham gia sản xuất theo GAP có những thuận lợi, khó khăn gì? Thuận lợi ......................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... Khó khăn ......................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... Nếu (2), Hộ hãy cho biết lý do không tham gia sản xuất theo GAP ................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... NGƯỜI KHẢO SÁT CHỦ HỘ 178 PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
NÔNG HỘ THEO GAP Mã Nhân tố Nội dung phỏng vấn Tham
chiếu c1 Đặc điểm nông hộ nông hộ
theo GAP GAP nó đòi hỏi anh thêm một việc đó là phải theo dõi
thường xuyên, mà cái quan trọng nhất của GAP là anh
phải ghi nhật kí, nhật kí hằng ngày, thì tôi nghĩ yêu cầu
đây không đòi hỏi lớn lắm nhưng bà con mình xưa giờ tập tính quen làm thì hay làm nhưng nói lên cái sự tổng kết thì
nói chung chung. c2 Đặc điểm nông hộ Quy trình GAP không phải là vấn đề áp đặt mà cái vấn đề
là người nông dân có quyết tâm làm hay không. nông hộ
theo GAP c3 Đặc điểm Người nông dân sản xuất ra là buộc người tiêu dùng phải nông hộ nông hộ theo GAP ăn, phải sử dụng; đôi khi anh sản xuất ảnh sản xuất ra ảnh
không dám dùng ảnh bắt người ta dùng. Vô lí, tôi thấy
chuyện đó vô lí quá. Đây là một cái thảm cảnh mà một sự thay đổi tư duy của người nông dân nó quá chậm, mà chính cái chậm này sẽ làm
ngành nông nghiệp ngày càng chậm hơn so với thế giới c4 Đặc điểm nông hộ Người nông dân bao giờ cũng có tính tự mãn, thiếu tính
cầu tiến, học hỏi kinh nghiệm người khác nông hộ
theo GAP c5 Đặc điểm nông hộ Hổng có quan tâm, hổng cần biết thị trường nó như thế
nào, làm sao làm ra có thương lái tới mua rồi hết nông hộ
theo GAP c6 Đặc điểm nông hộ nông hộ
theo GAP Làm nông nghiệp đặc biệt là theo GAP bữa nay là phải có
trình độ, anh phải đầu tư khoa học kỹ thuật, mà đã đầu tư
khoa học kỹ thuật a phải có trình độ chất lượng c7 Đặc điểm Có những nước mà cháu thấy người ta cần phải có thi cử nông hộ nông hộ theo GAP đàng hoàng, anh đậu anh mới được làm nông, còn VN
mình ó à cái nào tệ nhất, cái nào dốt nát nhất anh mới đi
làm nông, nó nó nó nghịch lí như vậy, mà anh thiếu trình
độ thì làm sao anh làm nông thời @ bữa nay được 179 Mã Nhân tố Nội dung phỏng vấn Tham
chiếu c8 Đặc điểm nông hộ
theo GAP nông hộ Đây là 1 thói quen của bà con nông dân mình, làm ra rồi
cứ bán mão, cho nên cái chênh lệch so với giá ở thị trường
cũng không thấy rõ, cái này cần có thời gian. c9 Đặc điểm Khơi khơi vậy tự nhiên chở xuống nói “Ủa, anh có báo tui Doanh nông hộ nghiệp đâu?” ổng nói “hồi đó giờ tui có báo với ai”, tui muốn bán
đâu tui bán, tui muốn bán bao nhiêu tui bán chứ hồi đó giờ
đâu báo đâu trời. Doanh nghiệp của chú liên kết với hộ nông dân, chú xác
định là các anh không thể vội vàng. Đầu tiên là gì đầu tiên c10 Đầu tư
doanh Doanh
nghiệp nghiệp là phải hướng dẫn bà con buôn bán theo kiểu chuyên
nghiệp, cái thời gian phải rất lâu, đôi khi 1, 2 năm, phải tập
bà con cái tính phân loại, loại 1, loại 2, loại 3,… tuân thủ thời gian cách ly thuốc, tuân thủ chất lượng của sản phẩm,
từ sản xuất cho tới buôn bán anh cần phải hướng về cái
hướng chuyên nghiệp. c11 Điều kiện nho mất mùa đa phần là do thời tiết thôi. sản xuất nông hộ
theo GAP c12 hỗ trợ của Khi làm GAP không phải là anh tự làm mà cái này có sự hỗ nông hộ nhà nước theo GAP trợ của nhà nước ban đầu, nhà nước phải giúp đỡ anh trong
vấn đề xây dựng cái hồ sơ để làm GAP rồi mời chuyên gia
về tư vấn cho anh, xong xuôi rồi anh dựa vào đó mà làm
nên, anh không thể bám vào nhà nước mãi được c13 hỗ trợ của
nhà nước Doanh
nghiệp Nội xây dựng cho bà con nông dân mình buôn bán, canh
tác theo hướng chuyên nghiệp thì phải cần thời gian….
Cháu thấy hông, nội bao nhiêu đó là cả 1 vấn đề mà không có 1 cá nhân nào mà có thể làm xoay chuyển được hết, mà
cái này là sự phối hợp của nhà nước, của các nhà khoa
học,… từ từ sẽ chuyển hóa được thôi con c14 Liên kết doanh Cái đầu ra là doanh nghiệp lo, cái sản phẩm là bà con lo,
chúng ta phải có sự liên kết và cái ông doanh nghiệp này Doanh
nghiệp nghiệp bổn phận ổng là phải tìm thị trường 180 Mã Nhân tố Nội dung phỏng vấn Tham
chiếu Quản lý
nhà nước c15 Nhà nước Hiệp hội người tiêu dùng để hiệp hội này có thể giúp đỡ
người tiêu dùng ở hành lang pháp lí để mà bảo vệ quyền
lợi của mình. c16 Thị Chính cái sản phẩm GAP nó sẽ đáp ứng nhu cầu quan nông hộ theo GAP trường trọng nhất của người tiêu dùng đó là, hai cái tiêu chí quan
trọng nhất đó là chất lượng và an toàn, anh mà đạt được
hai tiêu chí này thì sản phẩm của anh sẽ đứng vững trên thị
trường chứ không có cái chuyện là được mùa mất giá, được giá mất mùa, tính bền vững của nó rất quan trọng. c17 Thị trường Anh cần an toàn thì anh cần phải trả giá cao hơn thôi, cái
đó là cái đương nhiên nông hộ
theo GAP c18 Thị trường Nhưng mà cái vấn đề quan trọng là cái lãi hơn, có thể 1kg
nho anh bán 3 chục, 1 kg nho anh bán 2chục, nếu vậy nông hộ
theo GAP chênh lệch 10 ngàn đó trong bao nhiêu lâu mới là quan
trọng tính bền vững giá trị của sản phẩm trên thương
trường mới là qua trọng, hơn thì có đó nhưng không hơn
bao nhiêu tiền C19 Thị Nông dân Việt Nam chúng ta có một cái rất khuyết điểm, Doanh trường nghiệp làm thì làm rồi sản phẩm trôi nổi trên thị trường thôi. Còn
người tiêu dùng Việt Nam thì từ hồi đó đến giờ thì ít khi
nào có ý nghĩ là nắm được, hiểu được cái quyền lợi của
mình khi bất kì mình mua sản phẩm nào. C20 Liên kết nông hộ
theo GAP doanh
nghiệp Bà con mình vẫn còn tình trạng…đôi khi kí hợp đồng này,
kí thì kí vậy thôi chứ sau này muốn bán ai bán chẳng có ai
kiện cáo, không chịu Grap. Có doanh nghiệp nào kiện cáo Đặc điểm nông dân ra ngô ra khoai đâu, một số doanh nghiệp cũng
có bội tín cũng có, một số nông dân bội tín cũng có nông hộ Nguồn: NCS phỏng vấn và tổng hợp 181 PHỤ LỤC 3: TÊN, KÝ HIỆU VÀ DIỄN GIẢI CÁC BIẾN 1. Tên, ký hiệu các biến. Ký hiệu Stt Tên biến Trước năm 2013 Hiện nay 1 Thời tiết TTt TT 2 Cơ sở hạ tầng CSHTt CSHT 3 Diện tích DTt DT 4 Tuổi chủ hộ Tt T 5 Kinh nghiệm chủ hộ KNt KN 6 Lao động của hộ LDt LD 7 Hiểu biết về GAP của chủ hộ HBGAPt HBGAP 7.1 HBGAP1t HBGAP1 Việc hộ sản xuất áp dụng GAP tạo ra sự tăng
trưởng đáng kể trong doanh thu Áp lực từ khách hàng là một nhân tố chính
ảnh hưởng tới việc các hộ sản xuất áp dụng 7.2 HBGAP2t HBGAP2 tiêu chuẩn GAP HBGAP3t 7.3 HBGAP3 Việc áp dụng tiêu chuẩn GAP là rất cần thiết
nếu hộ sản xuất muốn cạnh tranh trên thị
trường 7.4 HBGAP4t HBGAP4 Hộ sản xuất có thể có lợi nhuận cao hơn nếu
áp dụng GAP 7.5 HBGAP5t HBGAP5 Khi nông hộ áp dụng GAP, danh tiếng của hộ
sản xuất sẽ được nâng cao 8 Liên kết nông dân LKNDt LKND 9 Nhu cầu thị trường NCTTt NCTT 10 Giá bán sản phẩm Pt P 10.1 Giá bán sản phẩm vụ 1 P1t P1 10.2 Giá bán sản phẩm vụ 2 P2t P2 10.3 Giá bán sản phẩm vụ 3 P3t P3 182 Ký hiệu Stt Tên biến Trước năm 2013 Hiện nay 11 Lợi nhuận bình quân LNBQt LNBQ 12 Liên kết doanh nghiệp LKDNt LKDN 13 Hỗ trợ của doanh nghiệp DNHTt DNHT 13.1 Doanh nghiệp hỗ trợ vốn DNHTVt DNHTV 13.2 Doanh nghiệp hỗ trợ kỹ thuật DNHTKTt DNHTKT 14 Hỗ trợ của nhà nước NNHTt NNHT 14.1 Nhà nước hỗ trợ vốn NNHTVt NNHTV 14.2 Nhà nước hỗ trợ kỹ thuật NNHTKTt NNHTKT 15 Tầm quan trọng của hỗ trợ của nhà nước QTHTNNt QTHTNN 15.1 QTHTNN1t QTHTNN1 Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước về vật tư
nông nghiệp 15.2 QTHTNN2t QTHTNN2 Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước về cấp
giấy chứng nhận Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước về đào QTHTNN3t QTHTNN3 15.3 tạo, tập huấn Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước giám sát 15.4 QTHTNN4t QTHTNN4 nội bộ Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước về hạ 15.5 QTHTNN5t QTHTNN5 tầng kỹ thuật Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước bán 15.6 QTHTNN6 QTHTNN6t hàng 15.7 QTHTNN7t QTHTNN7 Tầm quan trọng hỗ trợ của nhà nước về
truyền thông 16 Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước PHHTNNt PHHTNN Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước về vật tư PHHTNN1t 16.1 PHHTNN1 nông nghiệp Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước về đào PHHTNN2t 16.2 PHHTNN2 tạo, tập huấn 183 Ký hiệu Stt Tên biến Trước năm 2013 Hiện nay 16.3 PHHTNN3t PHHTNN3 Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nướcvề cấp
giấy chứng nhận 16.4 Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước bán hàng PHHTNN4t PHHTNN4 16.5 PHHTNN5t PHHTNN5 Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước về hạ
tầng kỹ thuật PHHTNN6t 16.6 PHHTNN6 Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước về
truyền thông PHHTNN7t 16.7 PHHTNN7 Sự phù hợp của hỗ trợ của nhà nước giám sát
nội bộ 17 Tổng vốn đầu tư VDTt VDT 18 Tổng vốn đầu tư của các hộ theo GAP VDTGAP 19 Vốn dài hạn VDHt VDH 20 Vốn ngắn hạn VLDt VLD 21 Chi phí sản xuất kinh doanh CPSXt CPSX 22 Năng suất bình quân NSBQt NSBQ 23 Tài sản cố định TSCDt TSCD 24 Doanh thu bình quân DTht DTh 25 Hiệu quả kinh tế tổng hợp TE 26 Mức thay đổi của năng suất tổng hợp TFPCH 27 EFCH Mức thay đổi của hiệu quả kỹ thuật (trong
điều kiện CRS) 28 TECHCH Mức thay đổi của công nghệ hay đường giới
hạn (frontier) 29 Độ lệch chuẩn σ 184 2. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu a, Các nhân tố tác động đến quyết định đầu tư và quy mô đầu tư GAP I.1 Quyết định ĐTPT
SXNN theo GAP
của nông hộ Nhận giá trị là 0 nếu quyết
định không theo GAP
Nhận giá trị là 1 nếu quyết
định theo GAP VDTGAP I.2 Quy mô vốn
ĐTPT SXNN
theo GAP của
nông hộ Biến định lượng, quy mô
vốn đầu tư bình quân 1 sào
(1000m2) đơn vị tính triệu
đồng/sào TT - 1 Thời tiết Pinstrup-Andersen and
Shimokawa (2006) Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ thuận lợi
1: Thấp nhất 5: Cao nhất CSHT +/- 2 Cơ sở hạ tầng Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ thuận lợi
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Pinstrup-Andersen &
Shimokawa (2006);
Nguyễn Văn Hùng và
Nguyễn Minh Hà (2016) DT 3 Diện tích - Biến định lượng, tổng diện
tích(sào) Zhou và Jin (2009);
Manjunatha và cộng sự
(2013); Nguyễn Thị Hồng
Trang (2016) T 4 Tuổi chủ hộ +/- Mpuga (trích dẫn trong
Nguyễn Văn Hoàng,
2013) KN -/+ 5 Kinh nghiệm chủ
hộ Abdulai & CroleRees
(2001); Demurger & cs.
(2010); Janvry &
Sadoulet (2001); Klasen
& cs. (2013); Yang
(2004); Yu & Zhu (2013) 185 LD 6 Lao động của hộ - Abdulai & CroleRees
(2001); Demurger & cs.
(2010); Janvry &
Sadoulet (2001); Klasen
& cs. (2013); Yang
(2004); Yu & Zhu (2013) HBGAP 7 Hiểu biết về GAP
của chủ hộ Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Nhận giá trị từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý với
các nhận định
1: Hoàn toàn không đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý 7.1 HBGAP
1 Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Nhận giá trị từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý với
các nhận định
1: Hoàn toàn không đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý Việc hộ sản xuất
áp dụng GAP tạo
ra sự tăng trưởng
đáng kể trong
doanh thu 7.2 HBGAP
2 + Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Nhận giá trị từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý với
các nhận định
1: Hoàn toàn không đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý Áp lực từ khách
hàng là một nhân
tố chính ảnh
hưởng tới việc
các hộ sản xuất áp
dụng tiêu chuẩn
GAP 7.3 HBGAP
3 Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Nhận giá trị từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý với
các nhận định
1: Hoàn toàn không đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý Việc áp dụng tiêu
chuẩn GAP là rất
cần thiết nếu hộ
sản xuất muốn
cạnh tranh trên thị
trường 7.4 HBGAP
4 Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Hộ sản xuất có
thể có lợi nhuận
cao hơn nếu áp
dụng GAP Nhận giá trị từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý với
các nhận định
1: Hoàn toàn không đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý 186 7.5 HBGAP
5 Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Khi nông hộ áp
dụng GAP, danh
tiếng của hộ sản
xuất sẽ được nâng
cao Nhận giá trị từ 1-5 tương
ứng với mức độ đồng ý với
các nhận định
1: Hoàn toàn không đồng ý
5: Hoàn toàn đồng ý 8 Liên kết nông dân LKND + Henson và cộng sự
(2005); Minton và cộng
sự (2007) Là biến giả LKND, LKND
= 1 nếu nông hộ có liên kết
với các hộ khác, LKND = 0
nếu không liên kết NCTT + 9 Nhu cầu thị
trường Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức nhu cầu của
thị trường
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Vũ Thị Minh (2004);
Jayasinghe- Mudalige
(2005); Sriwichailamphan
và cộng sự (2008) P 10 Giá bán sản phẩm + Biến định lượng, giá bán
bình quân 1 tấn, đơn vị tính
triệu đồng/tấn Nguyễn Văn Hùng và
Nguyễn Minh Hà, 2016,
Nghiên cứu định tính LNBQ 11 + Lợi nhuận bình
quân Biến định lượng, lợi nhuận
bình quân 1 sào, đơn vị tính
triệu đồng/sào/năm Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009), Nghiên cứu định
tính LKDN 12 + Liên kết doanh
nghiệp Graffham and
MacGregor, 2007 Là biến giả LKDN, LKDN
= 1 nếu nông hộ có liên kết
với doanh nghiệp, LKDN =
0 nếu không liên kết DNHT 13 Hỗ trợ của doanh
nghiệp Giá trị bình quân của các
hỗ trợ Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) DNHTV 13.1 + Doanh nghiệp hỗ
trợ vốn Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ hỗ trợ
1: Thấp nhất 5: Cao nhất 13.2 DNHTK
T Doanh nghiệp hỗ
trợ kỹ thuật Jayasinghe- Mudalige
(2005), Zhou và Jin
(2009) Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ hỗ trợ
1: Thấp nhất 5: Cao nhất 187 NNHT 14 Hỗ trợ của nhà
nước Giá trị bình quân của các
hỗ trợ NNHTV 14.1 Nhà nước hỗ trợ
vốn + Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ hỗ trợ
1: Thấp nhất 5: Cao nhất 14.2 NNHTK
T Nhà nước hỗ trợ
kỹ thuật Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ hỗ trợ
1: Thấp nhất 5: Cao nhất 15 Deng và cộng sự (2010) QTHTN
N Giá trị bình quân của các
tầm quan trọng Tầm quan trọng
của hỗ trợ của nhà
nước 15.1 QTHTN
N1 + Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước về vật tư
nông nghiệp 15.2 QTHTN
N2 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước về cấp giấy
chứng nhận 15.3 QTHTN
N3 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước về đào tạo,
tập huấn 15.4 QTHTN
N4 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước giám sát nội
bộ + Deng và cộng sự (2010) 15.5 QTHTN
N5 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước về hạ tầng
kỹ thuật 15.6 QTHTN
N6 Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước bán hàng Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất 188 15.7 QTHTN
N7 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ quan trọng
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Tầm quan trọng
hỗ trợ của nhà
nước về truyền
thông 16 PHHTN
N Giá trị bình quân của các
mức độ phù hợp Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước 16.1 PHHTN
N1 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước về vật tư
nông nghiệp + 16.2 PHHTN
N2 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước về đào tạo,
tập huấn 16.3 PHHTN
N3 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nướcvề cấp giấy
chứng nhận 16.4 PHHTN
N4 Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước bán hàng Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất 16.5 PHHTN
N5 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước về hạ tầng
kỹ thuật 16.6 Deng và cộng sự (2010) + PHHTN
N6 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước về truyền
thông 16.7 PHHTN
N7 Nhận giá trị từ 1 - 5 tương
ứng với mức độ phù hợp
1: Thấp nhất 5: Cao nhất Sự phù hợp của
hỗ trợ của nhà
nước giám sát nội
bộ Nguồn: Nghiên cứu sinh tự tổng hợp 189 b, Các nhân tố tác động đến hiệu quả ĐTPT SXNN của nông hộ Chỉ tiêu Kí hiệu Diễn giải Căn cứ Kỳ
vọng I I.1 TE Tính toàn từ DEA I.2 TFPCH Tính toàn từ DEA Biến phụ thuộc
Hiệu quả kinh tế
tổng hợp
Mức thay đổi của
năng suất tổng hợp II Biến độc lập - 1 Tổng vốn đầu tư VDT Hàm sản xuất
Cobb-Douglass Biến định lượng, tổng
vốn đầu tư bình
quân/sào (triệu
đồng/sào) 2 CPSX - Chi phí sản xuất
kinh doanh Hàm sản xuất
Cobb-Douglass Biến định lượng, tổng
chi phí sản xuất bình
quân/sào/năm (triệu
đồng/sào/năm) 3 Lao động của hộ - Biến định lượng, tổng
lao động (lao động) Hàm sản xuất
Cobb-Douglass 4 Diện tích - Biến định lượng, tổng
diện tích(sào) Hàm sản xuất
Cobb-Douglass 5 GAP + Hàm sản xuất
Cobb-Douglass Biến giả GAP, GAP
= 0 nếu không đầu tư
theo GAP, GAP=1
nếu đầu tư theo GAP 6 NSBQ + Năng suất bình
quân Hàm sản xuất
Cobb-Douglass 7 DTh + Doanh thu bình
quân Hàm sản xuất
Cobb-Douglass LNBQ + 8 Lợi nhuận bình
quân Hàm sản xuất
Cobb-Douglass +/- 9 Biến kiểm soát Nghiên cứu định
tính Biến định lượng,
năng suất bình
quân/sào/năm
(tấn/sào/năm)
Biến định lượng,
doanh thu bình
quân/sào/năm (triệu
đồng/sào/năm)
Biến định lượng, lợi
nhuận bình
quân/sào/năm (triệu
đồng/sào/năm)
Biến định lượng, tổng
biến (biến kiểm) Nguồn: Nghiên cứu sinh tự tổng hợp 190 PHỤ LỤC 4: TÓM TẮT TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU
TƯ TRONG NÔNG NGHIỆP Nhân tố ảnh hưởng Ví dụ thực tế Cơ sở
lý luận ảnh
hưởng Lãi suất cho vay của ngân hàng, kể cả phí Lãi suất - suất ở địa phương Giá đầu vào - Khuynh hướng giá giống, phân bón, hoá chất,
phí thuỷ lợi v.v… + Giá đầu ra (Khuynh
hướng của ngành) Khuynh hướng giá nông sản, ngành hàng trên
thế giới hoặc trong nước + Khuynh hướng năng
suất của ngành Khuynh hướng tăng năng suất, khả năng luân
canh, v.v… + Lý
thuyết
đầu tư
chung Cầu của ngành trong
dài hạn Cầu về ngành hàng nhìn về tổng thể so với
các ngành khác - Mức rủi ro, bất trắc
chung của ngành Mức phù hợp và phụ thuộc vào thời tiết của
sản phẩm, mức độ thích nghi với môi trường
kinh doanh hiện thời, v.v… Cấu trúc các loại thuế cơ bản hiện thời áp dụng Thuế - cho ngành, tính chất, mức độ phức tạp, mức
thuế tương đối so với tỷ suất lợi nhuận, v.v… Lý thuyết đầu tư trong nông nghiệp + Khả năng tiếp cận thị
trường Có gần các thị trường (chợ) lớn hay không,
tần suất phiên chợ… Có sổ đỏ chưa, các giấy tờ cần thiết để thế + Mức ổn định và rõ ràng về
quyền tài sản chấp hoặc chuyển nhượng, thủ tục chuyển tên
ở địa phương khó hay dễ, mức chi phí v.v… Đặc
điểm
địa
phương Khả năng tiếp cận nguồn
tín dụng và công cụ tài Có nguồn tín dụng từ ngân hàng hay không,
số các hộ đóng vai trò người cho vay tại đại + chính vi mô phương… + Khả năng tiếp cận các
công cụ bảo hiểm Có các dịch vụ bảo hiểm hay không, hiểu biết
về vấn đề này đến mức nào, v.v… 191 Nhân tố ảnh hưởng Ví dụ thực tế Cơ sở
lý luận ảnh
hưởng Cơ sở hạ tầng + Tình trạng đường sá, thuỷ lợi, cầu cống, lưới
điện, trường lớp v.v… Có các phương tiện thu thanh, thu hình hay
không, cơ sở thông tin, thư viện ở địa + Khả năng tiếp cận
thông tin phương, v.v… + Khả năng tiếp cận tri
thức và công nghệ Mức độ được phổ biến tri thức từ các cơ quan
chuyên môn, khả năng học hỏi, tiếp cận dịch
vụ tư vấn… + Địa phương ứng xử ra sao với các phát minh,
ý tưởng, cách làm mới, thân thiện hay không Bản quyền phát minh
sáng chế + Làng nghề hay không, truyền thống hợp tác
như thế nào Truyền thống cộng
đồng (vốn xã hội) Có các tổ chức đoàn thể, từ mức toàn quốc
như hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng (kiểm
soát chất lượng phân bón, hoá chất…) và Sự tồn tại và sức mạnh
của các tổ chức xã hội + dân sự người sản xuất, các tổ chức, hiệp hội ở địa
phương, hiệu quả chất của hoạt động, v.v… Các loại thuế, phí ở địa phương, cấu trúc, tính
chất, mức độ phức tạp, mức đóng góp tương Thuế, phí - đối là cao hay thấp, v.v… Tâm lý truyền thống + Vị thế của hộ trong cộng đồng, quan điểm
chủ quan về tình trạng hiện thời Nguồn vốn sẵn có của hộ + Vốn cho sản xuất nông nghiệp hiện thời
(thiết bị, máy móc, trâu bò, v.v…) Nguồn đất sẵn có của hộ Quy mô ruộng vườn, trang trại, chất lượng + Đặc
điểm
của hộ đất, vị trí gần đuờng và chợ, … (quy mô, chất lượng) + Nguồn lao động của hộ Có bao nhiêu lao động khả dụng, tỷ lệ người phụ
thuộc (ông bà, trẻ em, người ốm đau, mất sức) + Vốn con người Trình độ học vấn các thành viên trong hộ, 192 Nhân tố ảnh hưởng Ví dụ thực tế Cơ sở
lý luận ảnh
hưởng mức học vấn chung + Thu nhập hiện thời của
hộ (quy mô, tính chất) Thu nhập quy mô thế nào, nguồn từ nông
nghiệp hay phi nông nghiệp, có tiền gửi về
từ thành thị hay nước ngoài Quy mô và tỷ lệ tiết kiệm có được từ thu nhập Mức tiết kiệm hiện thời + hiện thời của gia đình + Các Trình độ hiện thời của toàn
bộ nền nông nghiệp Nền nông nghiệp ở vào giai đoạn nào theo
phân loại của Weitz (1971) Điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng đặc thù của
vùng (phù hợp với cây, con gì,v.v…), đặc tính + Điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng của ngành hàng ở đó điều
kiện
bên
ngoài khác + Môi trường chính trị,
pháp luật Môi trường hành chính ở địa phương, trình độ
quản lý hành chính công ở địa phương các cấp Nguồn:Nguyễn Đức Thành, 2008 193 PHỤ LỤC 5: GIẢI THÍCH MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG LUẬN ÁN 1. Các nội dung cụ thể trong hỗ trợ của nhà nước - Quy hoạch vùng sản xuất theo GAP (chỉ dẫn địa lý) Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển vùng sản xuất nông nghiệp theo
GAP là đặt ra các mục tiêu phát triển nông nghiệp sạch lâu dài, xây dựng kế hoạch
một cách khoa học, bố trí sắp xếp cho một tương lai dài hạn. Cho phép chủ thể quản lý cũng như mọi bộ phận trong hệ thống quản lý nhận thức thống nhất về hướng đi, cách
đi thích hợp để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo
GAP trên địa bàn có mục tiêu hình thành các vùng chuyên canh, định hình cho một
thời kỳ dài về nguồn lực cho phát triển nông nghiệp theo GAP nhằm đạt mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp sạch bền vững. Nguyên tắc của chính sách quy họach phát
triển cây trồng nông nghiệp theo GAP của địa phương là tuân thủ quy họach của
Trung ương; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương; khai thác
hiệu quả cao nhất các nguồn lực của địa phương cho phát triển kinh tế xã hội. Nội dung quy họach phát triển nông nghiệp theo GAP của địa phương là xác định
các quan điểm, mục tiêu định hướng và nguồn lực chủ yếu phát triển cây trồng nông
nghiệp theo GAP của địa phương. Quy hoạch phát triển cây trồng nông nghiệp theo GAP có thể được thực hiện hoàn chỉnh với tất cả các nội dung nói trên, cũng có thể chỉ một
hoặc một số nội dung trong các quy hoạch cụ thể của nhiều lĩnh vực khác nhau. Nội dung cơ bản của việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp theo GAP gồm: Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển nông nghiệp theo GAP là sự bố
trí về thời gian, không gian, diện tích vùng trồng, cơ cấu trồng, loại cây, sản lượng
nông nghiệp theo GAP, đội ngũ lao động… các điều kiện vật chất để hình thành nên vùng sản xuất nông nghiệp theo GAP chuyên canh cho tương lai. Quy hoạch vùng
phát triển nông nghiệp theo GAP là để có thể phát triển ngành nông nghiệp thành sản
xuất hàng hóa lớn, phát triển các vùng sản xuất chuyên canh với những sản phẩm nông nghiệp sạch có chất lượng cao phục vụ thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu. Xây dựng chiến lược và quy hoạch hệ thống phục vụ tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp sạch, an toàn là kế hoạch phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm. Sự sắp xếp về
thời gian, không gian, số lượng, xây dựng và thiết kế các kênh phân phối tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp theo GAP, kế hoạch đầu tư các phương tiện vận chuyển phục vụ
tiêu thụ sản phẩm,… các điều kiện về kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất, hệ thống giao 194 thông vận tải, đội ngũ cán bộ quản lý thị trường để hình thành nên hệ thống mạng lưới
cơ sở phục vụ tiêu thụ sản phẩm từ cây nông nghiệp theo GAP cho tương lai. Tóm lại, xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp
theo GAP tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và quản lý nhà nước đối với phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP trên một địa bàn. Từ chiến lược phát triển và quy
hoạch sẽ tạo ra sự thu hút các tổ chức và cá nhân tham gia về nguồn vốn đầu tư, nguồn
nhân lực, công nghệ… dưới các loại hình khác nhau để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn. Quy hoạch tổng thể về phát triển sản
xuất nông nghiệp theo GAP phải gắn kết được các khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ
sản phẩm với nhau trở thành một thể thống nhất và đồng bộ, trong khi tổ chức thực
hiện quy hoạch chúng ta cần phải chú ý đến tổng thể tất cả các vấn đề về lao động, xã hội và môi trường tại địa phương. - Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn Để phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP thì vấn đề được đặt ra hàng đầu là
cần đảm bảo môi trường sản xuất sạch, an toàn. Cách xa các khu vực dễ gây ôi nhiễm
như chuồng trại, nhà vệ sinh. Nguồn nước cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn sạch, an
toàn,… Chính vì vậy, cần phải có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ từ hệ thống cấp thoát nước, đến hệ thống giao thông, nhà kho,… Do đó, để đáp ứng nhu cầu phát triển
nông nghiệp theo GAP, cần phải đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất đảm bảo tiêu chuẩn. Trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cần trên cơ sở quy hoạch phát triển nông
nghiệp theo GAP phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung của địa
phương, đầu tư phát triển gắn với yếu tố hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, gắn phát triển hạ
tầng với bảo vệ môi trường. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp sạch cần có chiến lược lâu dài và bền bỉ. Nhà nước có các chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng và thực hiện các dự án phát triển hạ
tầng đạt tiêu chuẩn phục vụ cho các vùng sản xuất nông nghiệp sạch đã đang và sẽ được quy hoạch. - Phát triển nguồn nhân lực Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động là yếu tố
quyết định, mang tính sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt. Có thể nói: "nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực", là "tài nguyên của mọi tài nguyên". Vì
vậy, con người có sức khoẻ, trí tuệ, kinh nghiệm cao, có động lực được tổ chức chặt 195 chẽ sẽ là nhân tố cơ bản cho phát triển sản xuất. Nguồn nhân lực trước hết biểu hiện ở
số lượng lao động, nhưng chất lượng lao động lại có yếu tố quyết định đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của người sản xuất nông nghiệp theo GAP có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành này. Những nông hộ có
trình độ chuyên môn, học vấn cao, có trình độ quản lý tốt sẽ dễ dàng áp dụng các công
nghệ tiến bộ vào sản xuất, dám đầu tư và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, quản lý và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả hơn. Thông thường, chính sách phát triển nguồn nhân lực được thực hiện thông qua
các chương trình khuyến nông. Khuyến nông cũng là một dạng dịch vụ công mà hầu
hết các chính phủ đều cung cấp cho nông dân của họ. Mục tiêu của khuyến nông là nhằm chuyển giao công nghệ và kiến thức đến nông dân. Đối với chính sách phát triển
nguồn nhân lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP, Nhà nước tổ chức các
lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng. Quan trọng là nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo các lớp kỹ thuật sản xuất theo GAP. Các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý khu vực sản
xuất nông nghiệp theo GAP nhằm đáp ừng được yêu cầu thực tiễn. Nhà nước có thể hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP là số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, hợp
tác xã và nông hộ, các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và người lao động trực tiếp
tham gia sản xuất nông nghiệp theo GAP. Chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu thể hiện qua trình độ đào tạo và kinh nghiệm. - Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sạch Phát triển thị trường là yếu tố quan trọng để ổn định và phát triển các ngành sản
xuất, bao gồm cả ngành nông nghiệp sạch, an toàn. Thị trường nói chung bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào sản xuất như: nguồn nguyên vật liệu, nguồn vốn, nguồn
nhân lực; thị trường đầu ra bao gồm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và thị
trường xuất khẩu. Trong đó, thị trường các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định của quá trình sản xuất, còn thị trường đầu ra có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của ngành sản xuất nông nghiệp theo GAP thông qua việc tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm nông nghiệp sạch nói
riêng luôn là vấn đề được đặt ra. Vì vậy, phát triển thị trường có ý nghĩa quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp theo GAP ở bất kỳ địa phương nào. Phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm sạch, an toàn được thực hiện theo một số hướng chủ yếu sau: 196 Chính quyền một mặt khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp đặc biệt là đầu tư vào sản xuất theo GAP, mặt khác tạo điều kiện và giúp các
nông hộ liên kết với nhau ký kết hợp đồng cung ứng sản phẩm ổn định, lâu dài cho các
doanh nghiệp chuyên tiêu thụ sản phẩm, giúp người sản xuất tìm kiếm thị trường mới trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông hộ sản xuất nông
nghiệp sạch tích cực, chủ động trong việc tham dự các hội chợ chuyên ngành cả trong
và ngoài nước nhằm nắm bắt được xu thế thị trường đối với các sản phẩm mà địa phương có thế mạnh đồng thời giới thiệu sản phẩm của địa phương với người tiêu
dùng quốc tế và khu vực trong nước. Các cơ quan của địa phương đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường, xúc tiến thương mại gắn với từng sản phẩm,
hàng hóa cụ thể của địa phương; tăng cường cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời cho người sản xuất nông nghiệp theo GAP cả về
giá cả và nhu cầu thị trường. Tăng cường xúc tiến thị trường xuất khẩu bằng cách đề ra các phương án giữ vững và mở rộng thêm thị trường mới đối với sản phẩm đã có thị trường, tăng cường
tìm kiếm và phối hợp nhiều hình thức quảng cáo, hội chợ, giới thiệu sản phẩm từ sản
xuất nông nghiệp sạch trên Website đối với sản phẩm chưa có thị trường. Thực hiện các chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông hộ, phát triển loại hình hợp tác xã dịch vụ, các tổ chức thu mua sản
phẩm nông nghiệp sạch, an toàn một cách đồng bộ, tránh sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các khu vực sản xuất và tránh bị ép giá do các thương lái. - Hỗ trợ đăng kí tiêu chuẩn GAP Đa số các hộ sản xuất nông nghiệp đều gặp hạn chế trong việc tiếp cận thông
tin, thiếu độ nhạy bén trong việc chuẩn bị thủ tục hồ sơ xét cấp chứng chỉ GAP. Chính
vì vậy, chính quyền địa phương cần có những biện pháp hỗ trợ tích cực cho các nông hộ đủ điều kiện đăng kí sản xuất nông nghiệp theo GAP cả về thủ tục hành chính, liên
hệ các trung tâm đăng kí và thẩm định, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đăng
kí,… Có như vậy thì người nông dân mới tự tin và mạnh dạn sản xuất nông nghiệp theo GAP. 2. Trích Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước dựa theo Luật An toàn Thực phẩm của Quốc hội (2010) “Bộ Y tế: Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công 197 quản lý. Chủ trì xây dựng chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia. Ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực
phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. Quy định về điều kiện chung
bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn : Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất
các ngành nông, lâm, thủy sản, muối. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình
sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập
khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản và sản phẩm thủy sản, rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả, trứng và các sản phẩm từ trứng, sữa
tươi nguyên liệu, mật ong và các sản phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối
và các nông sản thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ. Quản lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Báo cáo định
kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công
quản lý. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý. Bộ Công thương: Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân
công quản lý. Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây
dựng chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia. Ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị, quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định, trình phê duyệt các chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia Bộ Tài chính: Cấp kinh phí cho các chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia”.4.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố đến quy mô vốn đầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP
4.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến hiệu quả đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp của nông hộ
4.4. Đánh giá các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp của nông hộ
STT
Nhân tố
Ghi
chú
Nhóm
nhân tố
Tác động
đến lượng
vốn đầu tư
theo GAP
Tác động
đến quyết
định tham
gia GAP
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NÔNG HỘ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO GAP
5.1 Phương hướng thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của
nông hộ theo GAP
5.1.1 Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP phải có
quy hoạch và tiến hành theo lộ trình, đảm bảo phát triển bền vững.
5.1.2 Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP cần gắn
với quá trình xây dựng nông thôn mới.
5.1.3. Tiếp tục phát huy mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của các nhân
tố tác động đến đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp của nông hộ theo GAP.
5.2. Các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy nông hộ đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp theo GAP
5.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản xuất an toàn phù
hợp với điều kiện từng địa phương
5.2.2. Nâng cao sự hiểu biết và trình độ sản xuất của nông hộ theo GAP
5.2.3. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đạt GAP
5.2.4. Thực hiện liên kết giữa bốn nhà: Nhà nông - Doanh nghiệp - Nhà nước
- Nhà khoa học
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
16. Đầu tư bình quân hằng năm ( Đầu tư vốn ngắn hạn)?
19. Giá bán bình quân của sản phẩm ?
22. Mức độ hỗ trợ của nhà nước về đào tạo tập huấn quy trình kỹ thuật?
23. Mức độ hỗ trợ của nhà nước về vốn? (bao gồm hỗ trợ vốn và tiếp cận nguồn
vốn vay ưu đãi)
Chỉ tiêu
Mức độ phù hợp
Kí hiệu
Chỉ tiêu
Diễn giải
Căn cứ
Kỳ
vọng
I
Nhóm biến Nhóm biến phụ thuộc phụ thuộc
II Nhóm biến độc lập 1: Đ Nhóm biến độc lập 1: Điều kiện sản xuất iều kiện sản xuất
III Nhóm biến độc lập 2: Đặc điểm nông hộ
Kí hiệu
Chỉ tiêu
Diễn giải
Căn cứ
Kỳ
vọng
Kí hiệu
Chỉ tiêu
Diễn giải
Căn cứ
Kỳ
vọng
IV Nhóm biến độc lập 3: Nhu cầu thị trường u thị trường
V Nhóm biến độc lập 3: Đầu tư của doanh nghiệp
Kí hiệu
Chỉ tiêu
Diễn giải
Căn cứ
Kỳ
vọng
VI Nhóm biến độc lập 5: Hỗ trợ của nhà nước
Kí hiệu
Chỉ tiêu
Diễn giải
Căn cứ
Kỳ
vọng